ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ THANH HẰNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÂY THỔ PHỤC LINH (SMILAX GLABRA ROXB), HỌ SMILACACEAE Ở THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : HOÁ HỌC HỮU CƠ Mã số : 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HỒNG MINH THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trính nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TRẦN THỊ THANH HẰNG
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại phòng Hoạt chất Sinh học-Viện Hoá học
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phạm Văn
Thỉnh, TS. Nguyễn Quyết Tiến, những người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Đăc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn thầy trực tiếp hướng dẫn tôi TS.Phạm
Thị Hồng Minh đã tận tình từng bước hướng dẫn và giúp đỡ tôi nhiều kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hoá - Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên, các thầy của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các thầy
cô ở Phòng HCSH -Viện KH và CNVN đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và đưa ra
nhiều ý kiến quý báu về mặt chuyên môn trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học Trưòng Đại
học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC THỰC VẬT CHI SMILAX VÀ
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NÓ .............................. 3
1.1. Khái quát về các thực vật chi Smilax ................................................... 3
1.2. Những nghiên cứu hoá thực vật về chi Smilax ..................................... 5
1.2.1. Các hợp chất acylsucroses .............................................................. 5
1.2.2 Các hợp chất spirostane ................................................................... 8
1.2.3 Các hợp chất furostane .................................................................. 15
1.2.4 Các hợp chất khác ......................................................................... 18
1.2.5. Các hợp chất flavonoit .................................................................. 20
1.3. Hoạt tình sinh học của các flavonoit .................................................. 24
1.3.1. Hoạt tình kháng khuẩn của các flavonoit ...................................... 24
1.3.2. Hoạt tình chống oxy hoá của các flavonoit ................................... 26
1.3.3. Hoạt tình ức chất enzym của các flavonoit.................................... 26
1.3.4. Hoạt tình kháng viêm của các flavonoit ........................................ 27
1.3.5. Hoạt tình gây độc tế bào và chống khối u của các flavonoit .......... 27
1.4. Tính hính nghiên cứu và sử dụng các thực vật Smilax ....................... 28
1.4.1. Những nghiên cứu về cây Smilax glabra trong nước. ................... 29
1.4.2. Cây Smilax glabra (thổ phục linh, cây khúc khắc, cây kim cang) ..... 29
1.4.3. Những ứng dụng của cây Smilax glabra trong y học cổ truyền
Việt Nam ..................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. PHẦN THỰC NGHIỆM ..................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 31
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ..... 31
2.1.2. Phương pháp phân tìch, phân lập các hợp chất từ dịch chiết ......... 33
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất........................... 33
2.2. Dụng cụ hoá chất và thiết bị nghiên cứu ............................................ 33
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất ......................................................................... 33
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ....................................................................... 34
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây ........................................................... 34
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết ................................................................ 34
2.3.2. Khảo sát định tình các dịch chiết .................................................. 36
2.3. Phân lập và tinh chất các chất ............................................................ 40
2.3.1. Cặn dịch chiết n-hexan của củ (Sm. H) ......................................... 40
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat của củ (Sm. E) ....................................... 41
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................... 45
3.1. Phát hiện các nhóm chất ở dịch chiết của của cây Smilax glabra Roxb ...... 45
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết ..................................... 46
3.2.1. Các hợp chất steroit ...................................................................... 46
3.2.2. Các hợp chất flavonoit .................................................................. 48
KẾT LUẬN ............................................................................................ 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 65
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các phƣơng pháp sắc ký
CC : Column Chromatography (Sắc ký cột)
TLC : Thin-layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
HPLC : High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu
năng cao)
Các phƣơng pháp phổ
MS : Mass Spectrometry (Phổ khối lượng)
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
(Phổ hồng ngoại biến đổi Fourie)
NMR : Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
1H-NMR
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
: Proton Magnetic Resonance Spectrometry
13C-NMR
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)
: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
HSQC : Heteronuclear Single - Quantum Coherence
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
Các lĩnh vực khác
MIC : Minimum inhibitory concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HIV : Human Immunodeficiency Virus
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số hợp chất acylsucroses phân lập được từ loài Smilax
bracteata ................................................................................ 6
Bảng 1.2. Một số hợp chất acylsucroses phân lập được từ loài Smilax glabra ........ 7
Bảng 1.3: Các chất spirostan không chứa gốc đường ...................................... 8
Bảng 1.4: Các chất spirostan có gắn từ 1 đến 3 gốc đường ............................. 9
Bảng 1.5: Các chất spirostene ....................................................................... 11
Bảng 1.6: Các chất spirostene có gắn từ 1 đến 2 gốc đường trở lên .............. 12
Bảng 1.7: Các chất hydroxyspirostane trong chi Smilax ............................... 14
Bảng 1.8: Các chất dihydroxyspirostane trong chi Smilax ............................ 15
Bảng 1.9: Các hợp chất furostene ................................................................. 16
Bảng 1.10: Một vài hợp chất flavan phân lập từ chi Smilax .......................... 22
Bảng 1.11: Một vài hợp chất flavanone phân lập từ chi Smilax .................... 23
Bảng 2.1: Khối lượng các cặn chiết thu được từ củ cây thổ phục linh
(Smilax glabra Roxb.,).......................................................... 36
Bảng 2.2 :Kết quả định tình các nhóm chất trong củ cây thổ phục linh ......... 39
Bảng 3.1: Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của một số sterol trong S.
glabra................................................................................... 47
Bảng 3.2: Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR của Sm.E1 và Smitilbin .......... 50
Bảng 3.3: Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR của Sm.E24.1.11 và Astilbin ..... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.4: Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR của Sm.E5 và Engeletin............. 62
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu cây thổ phục linh (Smilax glabra) ............ 35
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ẢNH
Ảnh 1: Cây thổ phục linh.............................................................................. 32
Ảnh 2: Củ cây Thổ phục linh ........................................................................ 32
Hính 3.1: Phổ 1H - NMR của Smitilbin ........................................................ 52
Hình 3.2: Phổ 1H - NMR của Smitilbin ........................................................ 53
Hình 3.3: Phổ DEPT của Smitilbin ............................................................... 54
Hình 3.4: Phổ HSQC của Smitilbin .............................................................. 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5: Phổ HMBC của Smitilbin ............................................................. 56
1
MỞ ĐẦU
Nền y dược học cổ truyền ở Việt Nam cho đến nay vẫn được coi là một
hệ thống kho báu duy nhất có vai trò và tiềm năng to lớn trong sự nghiệp bảo
vệ sức khoẻ và phòng chống các loại dịch bệnh phục vụ cho nhân dân.
Việt Nam nằm trong vùng khì hậu nhiệt đới nên được thừa hưởng
nguồn thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với nhiều loài
dược liệu quì. Các hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tình sinh học rất phong
phú và là một trong những định hướng để con người có thể tổng hợp tím ra
nhiều loại thuốc mới chống lại các bệnh hiểm nghèo, các chất bảo quản thực
phẩm cũng như các chế phẩm phục vụ nông nghiệp có hoạt tình cao mà
không ảnh hưởng đến môi sinh.
Việc sử dụng các loại thuốc thảo dược theo cách cổ truyền hay từ các
hợp chất nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trì
quan trọng trong nền y học. Chế phẩm thảo dược dù chỉ có một loại dược liệu
nhưng lại là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi trường hợp
hầu hết đều chưa xác định rõ hoạt chất của từng chất. Ví vậy, những bài thuốc
sử dụng thảo dược là đối tượng để cho các nhà khoa học nghiên cứu một cách
đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ thiên nhiên. Từ đó định
hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tím ra các loại thuốc mới hay bằng
con đường tổng hợp để tạo ra những chất có hoạt chất trong việc chữa trị
nhiều loại bệnh. Chình ví vậy việc nghiên cứu thành phần hóa học từ những
cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
Gần đây, có nhiều công trính nghiên cứu về tác dụng phòng và chữa
bệnh tiểu đường của các loài thảo dược trên thế giới cũng như ở trong
nước. Đặc biệt là những chế phẩm coi như dược phẩm chức năng đã được
đưa vào sử dụng trong cuộc sống như sản phẩm DIABETNA chiết xuất từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cây Dây thía canh trong việc hỗ trợ và điều trị bệnh tiểu đường ở Việt
2
Nam. Bên cạnh đó là trà Giảo cổ lam một dược phẩm có tác dụng làm
giảm mỡ máu, ổn định huyết áp, hạ đường huyết và giảm các biến chứng
do bệnh tiểu đường gây ra… Những kết quả nói trên có phần đóng góp
xứng đáng của các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành như sinh dược
học, hoá học, công nghệ học v.v...
Tiếp tục theo hướng nghiên cứu nói trên, cây thổ phục linh có tên khoa
học Smilax glabra Roxb họ Smilacaceae thuộc loại thực vật của Việt nam, lại
là cây thuốc dân gian nên được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
Nghiên cứu sơ bộ về tác dụng dược học cây thổ phục linh cho biết thân củ cây
có hoạt tình trị giun, sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinesis) và kháng siêu vi
khuẩn, lợi tiểu, chống viêm. Ngoài ra thổ phục linh còn chữa thấp khớp, đau
nhức gân xương, ung thũng, tràng nhạc, mụn nhọt, lở ngứa, giang mai, giải
độc thủy ngân, dị ứng...
Nhằm đóng góp thêm một phần hiểu biết về thành phần hóa học của
cây thuốc dân gian, đề tài: “Nghiên cứu thành phần hoá học của củ cây thổ
phục linh (Smilax glabra Roxb) họ Smilacaceae ở Thái Nguyên” là nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dung chình của luận văn.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
CÁC THỰC VẬT CHI SMILAX VÀ THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA NÓ
1.1. Khái quát về các thực vật chi Smilax
Các thực vật chi Smilax thuộc họ hành tỏi (Smilacaceae) có khoảng 300
đến 350 loài [62], gặp phổ biến ở các vùng ôn đới, nhiệt đới và cận nhiệt đới,
hiếm thấy ở vùng hàn đới chủ yếu là ở các nước thuộc châu Á, Châu Phi. Ở
Trung quốc có khoảng 80 loài (trong đó có 39 loài là đặc hữu), còn ở Bắc Mỹ
và bắc Mehico có khoảng 20 loài [62].
Theo Võ Văn Chi ở Việt Nam chi Smilax có 14 loài [1], còn Phạm
Hoàng Hộ [2] đã thống kê được 33 loài. Ngoài ra theo thống kê của các nhà
thực vật học Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cùng với trường Đại học
Khoa học tự nhiên thí chi Smilax có 30 loài trong hệ thực vật nước ta [4].
Có nhiều loài cây thuộc chi Smilax được sử dụng trong y học dân
gian nhiều dân tộc, ở các nước Châu Phi, Châu Mỹ La tinh, Châu Á và
Đông Nam Á.
Ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc người ta thường hay sử dụng lá
của loài S. sieboldii để làm rau ăn. Còn ở Trung Quốc ngoài việc lấy lá, phần
dưới mặt đất của cây này được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc chữa viêm
khớp, đau lưng và điều trị u nhọt [38].
S. riparia và S. china là loài thực vật đặc hữu ở Nhật Bản, phần thân rễ
của chúng được y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng làm thuốc lợi tiểu và
chống viêm [54].
Một số loài Smilax khác như S. medica, S. aristolochiaefolia ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mehicô và S. ornata ở Honduras và Braxin được sử dụng chế làm nước
4
uống giải khát. Một số nước châu Mỹ, châu Mỹ Latinh và châu Á còn
dùng những loài này làm đồ uống với mục đìch giải khát, tẩy độc cơ thể,
giúp cho tiêu hóa tốt [3].
Loài S. officinalis Kunth được y học cổ truyền ở Braxin sử dụng để điều
trị bệnh gut [43].
Phần củ của loài S. menispermoidea được y học cổ truyền Trung
Quốc sử dụng làm thuốc giải độc và dùng nó như là thuốc điều trị bệnh ung
thư [55].
S. medica ở Mehicô là một trong số những loài thuộc chi Smilax được
biết đến có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống nấm [34], [35].
Củ của loài S. Bracteata được y học cổ truyền Đài Loan, Philippin và
nam Nhật Bản sử dụng để chữa bệnh giang mai [50].
Y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng củ cây S. Glabra trong việc điều
trị những bệnh nhân bị bệnh trùng xoắn móc câu, điều trị bệnh giang mai,
viêm khuẩn lỵ cấp tình, bệnh viêm thận cấp và mãn tình [59], [60].
Ở nước ta cũng có một số loài thuộc chi Smilax được dùng trong y học
dân gian. Củ cây Kim cang lá bắc to (S. bracteata) được sắc hoặc ngâm rượu
uống có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, chữa đau nhức xương [4]. Hay như thân củ
cây Kim cang campuchia (S. cambodiana Gagnep.) dùng làm thuốc chữa thấp
khớp, đau nhức xương, ngã bị thương, ngoài ra lá cây còn dùng để chữa bỏng
[4]. Cây Dây muôn hay dây gạo (S. Corbularia) được nhân dân dùng lá non
làm rau ăn, lá già làm chè uống bổ gân cốt, còn phần củ cây sử dụng chữa ngã
bị thương và thấp khớp [4]. Thân củ cây thổ phục linh (S. glabra) có rất nhiều
công dụng khác nhau như chữa tiêu hóa không bính thường, đau bụng ỉa chảy,
viêm thận viêm bàng quang, chữa phong thấp, viêm khớp, bị tổn thương khi
ngã. Ngoài ra còn được dùng để chữa tràng nhạc, mụn nhọt độc, lở ngứa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viêm mủ ở da, chữa bệnh giang mai, có tác dụng giải độc thủy ngân và bạc [4]
5
Cùng với tác dụng chữa bệnh thí phần thân và củ còn được lấy tinh bột làm
bánh [4].
1.2. Những nghiên cứu hoá thực vật về chi Smilax
Cho đến nay đã có khoảng 18 loài thực vật chi Smilax được nghiên cứu
hoá thực vật [9], đã phân lập và nhận dạng được 53 chất, thuộc các nhóm chất
khác nhau là tritecpenoit, flavonoit và chalcon.
1.2.1. Các hợp chất acylsucroses
Trong số các chất đã phân lập được từ 18 loài thuộc chi Smilax thí kiểu
cấu trúc các hợp chất acylsucroses chủ yếu được tím thấy trong 2 loài Smilax
bracteata và Smilax glabra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(1)
6
Bảng 1.1. Một số hợp chất acylsucroses phân lập đƣợc từ loài
Smilax bracteata
Vị trí nhóm thế
Ký
Tài liệu
Tên chất
hiệu
dẫn
R3
R2
R1
6’-O-(4-
hydroxy-3-
H
H
1.1
[9]
methoxy-E-
cinnamoyl),
6-Ac
6’-O-(4-
hydroxy-3-
methoxy-E-
cinnamoyl),
H
H
1.2
[9]
1’-O-(4-
hydroxy-E-
cinnamoyl)
3’,6’-Bis-O-
(4-hydroxy-3-
methoxy-E-
H
1.3
[9]
cinnamoyl),
1’-O-(4-
hydroxy-E-
cinnamoyl)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Bảng 1.2. Một số hợp chất acylsucroses phân lập đƣợc từ loài
Smilax glabra
(1)
Vị trí nhóm thế
Tên chất
Ký hiệu
R1
R2
R3
R4
R5
R6
Tài liệu dẫn
3’,6’-Bis-O-(4-
hydroxy-3-
methoxy-E-
H
H
1.4
[9]
cinnamoyl),
2,4,6-tri-Ac
3’,6’-Bis-O-(4-
hydroxy-3-
methoxy-E-
cinnamoyl), 1’-
H
H
1.5
[9]
O-(4-hydroxy-
E-cinnamoyl),
2,6-di-Ac
3’,6’-Bis-O-(4-
hydroxy-3-
methoxy-E-
cinnamoyl), 1’-
H
1.6
[9]
O-(4-hydroxy-
E-cinnamoyl),
2,4,6-tri-Ac
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Vị trí nhóm thế
Tên chất
Ký hiệu
R1
R2
R3
R4
R5
R6
Tài liệu dẫn
1’,3’,6’-Tris-
O-(4-hydroxy-
H
H
1.7
[9]
3-methoxy-E-
cinnamoyl),
2,6-di-Ac
1’,3’,6’-Tris-
O-(4-hydroxy-
3-
H
1.8
[9]
methoxycinna
moyl) (E,E,E-),
2,4,6-tri-Ac
1.2.2 Các hợp chất spirostane
1.2.2.1. Hợp chất spirostan
Bảng 1.3: Các chất spirostan không chứa gốc đƣờng
(2)
Tên chất
Ký hiệu
Nguồn thực vật
Tài liệu dẫn
Vị trí nhóm thế R2 R1
H
H
2.1
S. ornata
[9]
H
H
2.2
S. spp
[9]
OH
OH
2.3
S. aspera
[9]
Spirostan-3-ol; (3,5,25R)-form Spirostan-3-ol; (3,5,25S)-form Spirostane-3,6,25-triol; (3,5,6,25R)-form
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Bảng 1.4: Các chất spirostan có gắn từ 1 đến 3 gốc đƣờng
Vị trí nhóm thế
Tên chất
Ký hiệu
Nguồn thực vật
R1
R2
R3
Tài liệu dẫn
H
H
H
2.4
[9]
S. aristolochia efolia
H
H
2.5
[9]
S. aristolochia efolia
H
2.6
[9]
S. aristolochia efolia
H
2.7
[9]
S. officinalis
Spirostan-3-ol; (3,5,25S)- form, 3-O- -D- glucopyranoside Spirostan-3-ol; (3,5,25S)- form, 3-O- -D- glucopyranosyl- (1,6)-D- glucopyranoside Spirostan-3-ol; (3,5,25S)- form, 3-O- -L- Rhamnopyranos yl-(1,4)-D- glucopyranosyl- (1,6)-D- glucopyranoside Spirostan-3-ol; (3,5,25S)- form, 3-O- -D- Glucopyranosyl- (1,4)-L- arabinopyranosy l-(1,6)-D- glucopyranoside
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Vị trí nhóm thế
Tên chất
Ký hiệu
Nguồn thực vật
R1
R2
R3
Tài liệu dẫn
2.8
[9]
S. aristolochia efolia
2.9
[9]
H
S. officinalis
2.10 S. sieboldii
[9]
H
2.11
[9]
H
H
S. nipponica
Spirostan-3-ol; (3,5,25S)- form, 3-O-[-L- Rhamnopyranos yl-(1,4)--D- glucopyranosyl- (1,2)]--D- glucopyranosyl- (1,6)]--D- glucopyranoside Spirostan-3,6- diol; (3,5,6, 25S)-form, 3-O- [-D- Glucopyranosyl- (1,4)-L- arabinopyranosy l-(1,6)-D- glucopyranoside Spirostan-3-ol; 25R)- (3,5, form, 3-O-[-D- Glucopyranosyl- (1,4)-L- arabinopyranosy l-(1,6)-D- glucopyranoside ] Spirostan-3-ol; 25S)- (3,5, form, 3-O-[-D- Fucopyranosyl- (1,6)-D- glucopyranoside ]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
1.2.2.2. Hợp chất spirostene
(3)
Bảng 1.5: Các chất spirostene
Vị trí nhóm thế
Ký
Nguồn
Tài liệu
Tên chất
hiệu
thực vật
dẫn
R2
R1
S.
Spirost-5-ene-3-ol;
3.1
[9]
H
menisper
(3,25R)
moide
Spirost-5-ene-3-ol;
(3,25R)-3-O--L-
H
3.2 S. excelsa
[9]
Rhamnopyranoside
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Bảng 1.6: Các chất spirostene có gắn từ 1 đến 2 gốc đƣờng trở lên
(3)
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Nguồn
liệu
Tên chất
hiệu
thực vật
R2
R1
dẫn
Spirost-5-ene-3,17,27-
S.
triol; (3,17,25S), 3-
H
3.3
[9]
H
menisperoi
O--D-
dea
galactopyranoside
Spirost-5-ene-3,17,27-
triol; (3,17,25S), 3-
S.
O--L-
H
3.4
menisperoi
[9]
Rhamnopyranosyl-
dea
(1,4)--
glucopyranoside
Spirostane-3,6,25-triol;
(3,5,6,25R)-form
H
3.5 S. lebrunii
[9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra còn hợp chất spirostene có gắn 3 gốc đường phân lập được từ
13
(3.7)
loài S.aspera [9].
1.2.2.3. Hợp chất hydroxyspirostane
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(4)
14
Bảng 1.7: Các chất hydroxyspirostane trong chi Smilax
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Nguồn
liệu
Tên chất
hiệu
thực vật
R
dẫn
3-Hydroxyspirostan-6-
H
4.1 S. sieboldii
[9]
one; (3,5,25R)
3-Hydroxyspirostan-6-
one; (3,5,25R), 3-O-
[-L-
4.2 S. sieboldii
[9]
Arabinopyranosyl-
(1,6)-[-D-
glucopyranoside]
3-Hydroxyspirostan-6-
one; (3,5,25R), 3-O-
[-D-Glucopyranosyl-
(1,4)-[-L-
Arabinopyranosyl-
4.3 S. lebrunii
[9]
(1,6)]--D-
glucopyranoside
Trong số hydroxyspirostane phân lập được hợp chất (4.3) được chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
minh là có tác dụng ức chế khối u [38].
15
1.2.2.4. Hợp chất dihyd- roxyspirostane
(5)
Bảng 1.8: Các chất dihydroxyspirostane trong chi Smilax
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Nguồn
Tên chất
liệu
hiệu
thực vật
R
dẫn
3,27-
S.
Dihydroxyspirostan-6-
H
5.1
[9]
sieboldii
one; (3,5,25S)
3,27-
Dihydroxyspirostan-6-
one; (3,5,25S), 3-O-
S.
5.2
[9]
sieboldii
[-L-Arabinoyranosyl-
(1,6)--D-
glucopyranoside]
3,27-
Dihydroxyspirostan-6-
one; (3,5,25S), 3-O-
[-D-Glucopyranosyl-
S.
5.3
[9]
sieboldii
(1,4)-[-L-
Arabinopyranosyl-
(1,6)]-
-D-
glucopyranoside]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.3 Các hợp chất furostane
16
Trong số các chất furostane phân lập được từ chi Smilax chỉ có 1
furostane tím thấy từ loài S. Aristolochiaefolia là Furostane-3,22,26-triol;
(3,5,22,25S)-3-O-[-L-Rhamnopyranosyl-(1,4)-[2,6-di-O--D-
glucopyranosyl--D-glucopyranoside]], 26-O--D-glucopyranostane có
cấu trúc:
(6)
Bảng 1.9: Các hợp chất furostene
(7)
Tên chất
Vị trí nhóm thế Ký hiệu Nguồn Tài liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
thực vật
dẫn
R
Furost-ene-3,22,26-triol;
(3,22R,25R)-3-O-[-L-
Rhamnopyranosyl-(1,4)--L-
H
7.1
S. sieboldii
[9]
Rhamnopyranosyl-(1,4)--L-
rhamnopyranosyl-(1,2)]--D-
glucopyranoside],26-O--D-
glucopyranoside
Furost-ene-3,22,26-triol;
(3,22R,25R); 22-Mether, 3-O-[-
L-Rhamnopyranosyl-(1,4)--L-
Rhamnopyranosyl-
(1,4)--L-
S.
7.2
[9]
CH3
krausiana
rhamnopyranosyl-
(1,4)]--L-
Rhamnopyranosyl
(1,2)--D-
glucopyranoside],26-O--D-
glucopyranoside
Cuối cùng là hợp chất furost-20(22)-ene-3,26-diol; (3,5,25S) được
phân lập từ S. aspera có cấu trúc:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(8)
18
1.2.4 Các hợp chất khác
Từ loài S.bockii đã phân lập được 2 hợp chất ở dạng hydroxymethyl với
các nhóm thế khác nhau [9]
(9.1) (9.2)
3-Hydroxy-2-(hydroxymethyl)-4H- 3-Hydroxy-2-(hydroxymethyl)-4H-
pyran-4-one; 3-O-[4-hydroxy-E- pyran-4-one; 1’-O-(4-hydroxy-E-
cinnamoyl- (6)--D- cinnamoyl), 3-O--D-
glucopyranoside] glucopyranoside
Ngoài những chất đã phân lập từ loài S.bracteata còn phân lập được 3-
(3,5-dihydroxyphenyl)-2,3-dihydro-2-(4-hydroxyphenyl)-5-
benzofurancarboxaldehyde [50]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(10)
19
Và từ loài S. Glycyphylla cũng chỉ phân lập được một chất 3-(4-
hydroxyphenyl)-1-(2,4,6-trihydroxyphenyl)-1-propanone; 2’-O--L-
Rhamnopyranoside [9].
(11)
Một số chất khác như 29-Norcycloartan-3-ol phát hiện từ S. Aspera và
Pollinastanol từ loài S. Medica [34].
(12) (13)
Pollinastanol 29-Norcycloartan-3-ol
Một vài hợp chất có cấu trúc mạch thẳng như acid octadecenoic được
phân lập từ S. Macrophylla và hợp chất có chứa nitơ Arginine được phân lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ S. China [54] .
20
(14)
Arginine, N2-(3-cacboxy-2-hydroxypropanoyl)
1.2.5. Các hợp chất flavonoit
Các flavonoit là một trong những nhóm hợp chất thiên nhiên phổ biến
và đa dạng nhất, chiếm một vị trì nổi bật trong số các hợp chất phenol trong
tự nhiên. Các hợp chất này rất được quan tâm ví chúng có màu sắc nổi bật và
có mặt trong các bộ phận khác nhau của cây cũng như tầm quan trọng của
chúng trong việc thuộc da, lên men chè, sản xuất ca cao và giá trị dinh dưỡng
của thực phẩm [61].
Các flavonoit thường có cấu trúc rất đa dạng. Tất cả các flavonoit đều
chứa một bộ khung cơ bản gồm mười lăm nguyên tử các bon và có cùng
những tình chất đặc trưng nhất của hệ hai vòng phenyl liên kết với một dãy
gồm ba nguyên tử các bon, nghĩa là dẫn xuất của diphenyl propan. Dãy ba
nguyên tử các bon có thể tạo thành một vòng thứ ba có năm hoặc sáu nguyên
tử có chứa oxi để tạo nên một hệ ba vòng. Các hợp chất thuộc về hệ ba vòng
này nếu có dị vòng năm thí được gọi là các hợp chất auronoit, trong khi đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nếu có dị vòng sáu thí được cho là các hợp chất flavanoit và flavonoit.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Flavanoit Flavonoit
22
1.2.5.1. Hợp chất flavanoit
(15)
Bảng 1.10: Một vài hợp chất flavan phân lập từ chi Smilax
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Nguồn
liệu
Tên chất
hiệu
thực vật
R1 R2 R3
dẫn
3,5,7,3’,4’-
pentahydroxy-6-
methylflavan; S. H 15.1 [9] CH3 (2S,3S), 3’-Mether, bracteata
5-O--D-
glucopyranoside
3,5,7,3’,4’-
pentahydroxy-6-
methylflavan; S. H [9] CH3 15.2 (2S,3S), 4’-Mether, bracteata
5-O--D-
glucopyranoside
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.5.2. Hợp chất flavanone
23
(16)
Bảng 1.11: Một vài hợp chất flavanone phân lập từ chi Smilax
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Nguồn
Tên chất
liệu
hiệu
thực vật
R1
R2 R3 R4
dẫn
5,7,3’5’-
S.
tetrahydroxyflavanono
[9],
bracteata
OH H OH 16.1
ne; (2R,3S), 3-O- -L-
[25]
S. glabra
Rhamnopyranoside
5,7,3’,4’-
S.
tetrahydroxyflavanono
[9],
bracteata
OH H OH 16.2
ne; (2S,3S), 3-O- -L-
[25]
S. glabra
Rhamnopyranoside
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5,7,4'-
trihydroxyflavanonone
[9],
H OH H
16.3
S. spp
; (2R, 3R),-3-O--L-
[25]
Rhamnopyranoside
24
1.2.5.3. Hợp chất isoflavone
Từ loài S.glabra đã phân lập được 2’,5’,7- trihydroxyisoflavone; 5’-
Mether [9]
(17)
1.3. Hoạt tính sinh học của các flavonoit
1.3.1. Hoạt tính kháng khuẩn của các flavonoit
Một trong những chức năng không của các flavonoit và các polyphenol
chình là vai trò của chúng chống lại sự thâm nhập của các vi khuẩn. Sự có
mặt của chúng trong cây không những như là một tác nhân chủ yếu mà sự tìch
tụ của chúng còn là phytoalexins nhằm chống lại sự tấn công của vi khuẩn
[17], [18]. Do khả năng lan rộng của mính các flavonoit không những ức chế
sự sản sinh ra những mầm mống gây các loại bệnh cho cây mà chúng còn
được dùng để chống lại các bệnh do nấm gây ra ở người. Vì vậy việc sử dụng
các flavonoit có nguồn gốc từ thực vật để chữa trị nhiều loại bệnh của con
người ngày càng được quan tâm. Đặc biệt là để kiềm chế các vi rút gây suy
giảm miễn dịch tác nhân gây ra bệnh AIDS ở người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Isoflavonoit maackiain ( 3-hydroxy-8,9-methylenedioxypterocarpan) là
25
một phytoalexins được biết đến như là một tác nhân chống nấm chủ yếu
trong lõi các cây họ đậu ở loài Pisum sativum và Trifolium spp. Một
phytoalexins khác trong các cây họ đậu là mucronulatol (7,3'-dihydroxy-2',4'-
dimethoxyisoflavan) ở loài Astragalus spp có khả năng chống lại vi khuẩn
gây bệnh nấm [33]. Trong lớp chất flavonoit các isoflavonoit, flavan hoặc
flavon được công nhận là các tác nhân chủ yếu chống nấm. Flavon glucosit,
luteolin 7-(2''-sulphatoglucoside) là một thành phần chống nấm đáng chú ý
của cây hạt kìn Thalassia testudinum [23]. Cây này chịu một sự nhiễm bệnh
theo chu kỳ của một loại bào tử nấm Schizochytrium aggregatum. Tuy nhiên,
khi nồng độ của flavon glucosit trong toàn bộ củ lên đến 4mg/ml mô ướt đã
làm giảm sự phát triển của loại nấm trên đến 50%.
Sự có mặt của một gốc phenol trong flavonoit tự nhiên được mong đợi
có hoạt tình chống khuẩn và khi có thêm nhiều gốc phenol khác hoạt tình này
có thể cải thiện thêm. Các chất có khả năng ức chế tốt nhất là các chất có cấu
trúc gốc flavon và flavanon với nồng độ tương ứng 1 và 5 ppm có hoạt tình.
Các hydroxyflavonoit thông thường chỉ ức chế khi nồng độ trên 5 ppm, một
vài chất có nồng độ trên 200 ppm không có hoạt tình. Thực tế, sự tăng số các
nhóm thế hydroxy, methoxy hoặc glycosyl thí làm mất khả năng chống nấm .
Hai hợp chất flavan mới (2S)-4'-hydroxy-5,7,3'-trimethoxyflavan và (±)-5,4'-
dihydroxy-7,3'-dimethoxyflavan phân lập từ cây lau Mariscus psilostachys có
tác dụng ức chế với nấm C. cucumerinum [15].
Một số bài báo gần đây chứng minh một vài flavanoit có hoạt tình
kháng khuẩn như licochalcon C (4.4'-dihydroxy-2'-methoxy-3'-prenyl) có tác
dụng đối với chủng Staphylococcus aureus với nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC=6,25 g/ml) [19], 5,7-dihydroxy-3,8-dimethoxyflavon có tác dụng với
nấm Staphylococcus epidermis ở giá trị MIC=50 g/ml [21] và 5,7,2',6'-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tetrahydroxy-6-prenyl-8-lavandulyl-4'-methoxyflavanon ức chế hoàn toàn sự
26
phát triển của chủng S. aureus ở nồng độ trong khoảng 1,56 đến 6,25 g/ml
[22]. Các flavanon nói trên có hoạt tình đặc biệt đối với dòng nhờn kháng sinh
của chủng S. aureus và có giá trị trong việc điều trị những bệnh nhân nhiễm
phải nấm này trong bệnh viện.
Ngoài những nghiên cứu về hoạt tình kháng khuẩn, kháng nấm, các
flavonoit cũng được phát hiện có hoạt tình kháng vi rút HIV đây là điều rất
đáng được quan tâm. Một vài flavonoit có hoạt tình ức chế trực tiếp lên vi rút
như baicalin (5,6,7-trihydroxy-flavon 7-glucuronide) từ cây Scutellaria
baicalensis [30]. Các flavonoit khác có khả năng ức chế các enzym cần thiết
trong quá trình sao chép các vi rút. Robustaflavon và hinokiflavon là các
biflavon có hoạt tình kháng lại men sao chép ngược vi rút HIV-1 với giá trị
IC50 là 65M [31], quercetin 3-(2''-galloylarabinopyranoside) phân lập từ Acer
okamatoanum có hoạt tình kháng men gây hợp nhất của vi rút HIV-1 với giá
trị IC50 là 18,1 g/ml [27].
1.3.2. Hoạt tính chống oxy hoá của các flavonoit
Hypolatein 8-glucosit (8-hydroxyluteolin 8-glucosit) được phát hiện là
một chất có khả năng ức chế tốt nhất đối với quá trính peroxit hóa chất béo
không có men trong số các flavon glucosit phân lập được từ cành cây Sideritis
javalamberensis ( Labiateae) [39]. Kết quả thử hoạt tình chống oxi hóa của ba
flavonoit chủ yếu: wogonin (5,6,7-trihydroxy-8-methoxyflavon), baicalein
(5,6,7-trihydroxyflavon) và 7-glucuronit ( baicalin) từ dịch chiết củ 2 loài
Sideritis và S. baicalensis cho biết baicalin là hợp chất có hoạt tình cao nhất
với 72% ức chế quá trính ôxi hóa và chiếm 75% phân đoạn chứa flavonoit
trong dịch chiết [13], [32].
1.3.3. Hoạt tính ức chất enzym của các flavonoit
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt tình và cấu trúc, các flavonoit đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được thử khả năng ức chế các men (enzym) trong quá trính hô hấp của ti lạp
27
thể cho thấy liên kết đôi giữa C2 và C3, một nhóm xeton ở C4 và một
vòng B thế ở dạng 3',4',5'-trihydroxy là đặc điểm nổi trội của các flavonoit có
khả năng ức chế mạnh men NADH-oxidage. Khi so sánh flavonoit với các
nhóm thế khác nhau như -OH, -CH3 cho thấy khả năng ức chế men NADH-
oxidage được sắp xếp theo thứ tự: robinetin, rhamnetin, eupatorin, baicalein,
7,8-dihydroxyflavon và norwogonin với giá trị IC50 tương ứng là 19, 42, 43,
77, 277 và 340 nM/mg protein [20].
1.3.4. Hoạt tính kháng viêm của các flavonoit
Các flavonoit có thể ức chế các men cyclooxygenase (COX) là một
enzym đáp ứng để tạo thành chất sinh học trung gian quan trọng gọi là các
prostanoid. Sự ức chế của COX có thể là giảm nhẹ các triệu chứng nhiễm
khuẩn và đau [40], đó là một phương pháp tác động như những loại thuốc
chống nhiễm khuẩn không phải là các steroit như aspirin đã biết hoặc 5-
lipoxygenase (5-lipoxygenase là một enzym ở người, chuyển hóa các axit béo
chủ yếu thành Leukotrienes và đó là một đìch hiện nay để can thiệp vào một
số bệnh) trong quá trính trao đổi chất của arachidonate [62]. Hai hợp chất
flavonol glucosit, quercetin 3-xylosyl (12)-rhamnosise và quercetin 3-
rhamnoside từ lá của cây Erythrospermum monoticolum ( Flacourtiaceae) đã
cho thấy khả năng kháng viêm mạnh ở chuột [41], [42]. Chúng đã cho thấy
khả năng làm giảm chứng phù (tương ứng là 71 và 62%) so với thuốc dùng để
so sánh là indomethanin. Trước đây kaempferol đã thể hiện hoạt tình kháng
viêm đối với carragenin 5-hydroxytrytamin, ức chế sự tạo thành u hạt của mô
và bảo vệ chứng loét dạ dày do co thắt môn vị và hạn chế stress trên chuột
nhưng trong trường hợp này kaempferol được tiêm dưới da [12].
1.3.5. Hoạt tính gây độc tế bào và chống khối u của các flavonoit
Ba hợp chất beznyl dihydroflavonol 6,8-di-p-hydroxybenzyltaxifolin, 8-
p-hydroxybenzyltaxifolin và 6-p-hydroxybenzyltaxifolin được phân lập từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thân cây Cudrania tricuspidata (Moraceae) thể hiện hoạt tình gây độc với các
28
dòng tế bào ung thư người CRL 1579 (da), LOX-IMVI (da), MOLT-4F
(bạch cầu), KM12 (ruột kết) và UO-31 (thận) với giá trị ED50 từ 2,7 đến
31,3g/ml [29], [26]. 5,2'-dihydroxy-6,7,8,6'-tetramethoxyflavon
(Skullapflavon II) phân lập từ rễ cây Scutellaria baicanlensis có hoạt tình với
dòng tế bào L1210 có ED50=1,5g/ml [44], [47]. Gần đây, khi nghiên cứu
dịch chiết của Scutellaria indica đã phân lập được hai hợp chất flavon và ba
hợp chất flavanon khác, trong đó có hai hợp chất thể hiện khả năng gây độc
tế bào: wogonin (5,7-dihydroxy-8-methoxyflavon) và 2(S)-5,2',5'- trihydroxy-
7,8-dimethoxyflavanon [7], [8]. Hợp chất sau có hoạt tình mạnh nhất đối với
dòng tế bào L1210 và biểu hiện hoạt tình rộng đối với các dòng tế bào khác
như HL-60, K562 và SNU lớn hơn so với Skullapflavon II.
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng các thực vật Smilax
Ở mục 1.2 đề cập đến những nghiên cứu hoá thực vật của chi Smilax đã
chỉ ra tình đa dạng về thành phần hoá học, bao gồm các flavonoit,
tritecpenoit, chancol với cấu trúc rất phong phú và đa dạng. Từ củ loài S.
aspera subsp, mauritanica người ta đã phân lập được các saponin steroit và
những chất này có hoạt tình kháng nấm [61]. Ngoài những hoạt tình kháng
khuẩn, kháng viêm, chống bệnh phong, từ dịch chiết metanol của củ cây S.
medica đã phân lập một vài saponin spirostanol. Khi nghiên cứu hoạt tình các
chất này người ta đã chứng minh được chúng có hoạt tình chống nấm đối với
loại gây bệnh trên người như Candida anbicans, C. glabrata và C. tropicallis
[35]. Qua những tài liệu nghiên cứu về hóa thực vật và hoạt tình các loài
thuộc chi Smilax kết quả cho thấy phần, lớn các saponin steroit phân lập được
đều có những hoạt tình khác nhau và rất đa dạng. Như từ củ của loài S.
riparia và S. china đã phân lập được những saponin steroit có hoạt tình kháng
khuẩn và có khả năng ức chế sự tuần hoàn adenosin monophotphat (CAMP)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
diestephotpho [54]. Từ dịch chiết của loài S. Bracteata đã phân lập được các
29
flavanoit và các phenylpropanoit glycosid [50].
1.4.1. Những nghiên cứu về cây Smilax glabra trong nước.
Cây thổ phục linh (Smilax glabra Roxb) là loài thực vật có ở Việt Nam,
nhân dân hay dùng thân củ cây này để chữa một số bệnh. Những nghiên cứu
sơ bộ đã cho biết trong củ cây có chứa saponin, tanin, chất nhựa [1].
Thổ phục linh được coi như một vị thuốc dùng trong cả đông y và tây y.
Trong tây y sử dụng với tên gọi Salsepareille làm thuốc tẩy máu, ra mồ hôi,
chữa bệnh giang mai [1]. Còn trong đông y thổ phục linh có tác dụng lợi gân
cốt, giải độc do nhiễm thủy ngân, chữa đau xương, ác sang ung thũng [4].
Ngoài ra, Khoa da liễu Bệnh viện 108 còn dùng thổ phục linh kết hợp với vị
thuốc khác để điều trị bệnh vảy nến [3].
Kết quả nghiên cứu củ cây thổ phục linh cho biết trong dịch chiết
metanol có chứa dihydrokaempferol 3-O--L-rhamnopyranosit và astilbin,
trong đó astilbin có hàm lượng khá cao [6]. Gần đây là kết quả nghiên cứu về
sự chuyển hóa của các dihydrokaempferol 3-O--L-rhamnopyranosit và
astilbin từ củ cây thổ phục linh thành các hợp chất auronol [5]. Song cho đến
nay hầu như chưa có tài liệu nghiên cứu nào công bố về thành phần hóa học
của cây này.
1.4.2. Cây Smilax glabra (thổ phục linh, cây khúc khắc, cây kim cang)
1.4.2.1. Đặc điểm thực vật học, phân bố
Cây thổ phục linh có tên khoa học là Smilax glabra Roxb thuộc họ
Smilacaceae. Ngoài ra cây còn tên khác theo địa phương là cây khúc khắc, cây
kim cang [3].
Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Có ở các vùng Lạng Sơn, Quảng
Ninh (Tiên Yên), Thái Nguyên (Đại từ), Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương,
Hà Tây, Hòa Bính, Ninh Bính, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kontum,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận [4]. Trên thế giới cây được phân bố ở Ấn
30
Độ, Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia và Thái Lan.
1.4.2.2. Đặc điểm sinh thái
1. Dạng cây: Là loại cây sống lâu năm, dài 4 - 5m. Có nhiều cành
nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài.
2. Lá: Lá hính trái xoan thuôn, phìa dưới tròn ,dài 5-13cm, rộng 3-
7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con.
3. Hoa: Hoa mọc thành tán chừng 20-30 hoa. Cuống chung chỉ ngắn
chừng 2mm, cuống riêng dài hơn, chừng 10mm hay hơn.
4. Quả: Quả mọng, hính cầu, đường kình 6-7mm, hơi 3 cạnh và có 3 hạt.
1.4.3. Những ứng dụng của cây Smilax glabra trong y học cổ truyền Việt Nam
Cây thổ phục linh (Smilax glabra Roxb) có nhiều tác dụng trong việc
điều trị bệnh. Nhân dân thường thu hoạch quanh năm, nhưng vẫn tốt nhất là
vào mùa thu đông. Phần củ được rửa sạch, thái mỏng rồi phơi khô để dùng
dần [3].
Theo kinh nghiệm dân gian, nhân dân hay dùng để chữa đau xương,
lợi gân cốt, làm thuốc bổ dạ dày, làm cho ra mồ hôi, giải độc cơ thể, chữa
ghẻ lở [4], ngoài ra còn chữa viêm thận, viêm bàng quang, chữa bệnh tràng
nhạc, mụn nhọt độc, viêm mủ ở da, chữa bệnh giang mai, giải độc thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngân và bạc [3].
31
CHƢƠNG 2. PHẦN THỰC
NGHIỆM
Cây thổ phục linh còn có tên là cây khúc khắc,vũ dư lương,thổ tỳ giải,
sơn kỳ lương, có tên khoa học là Smilax glabra Roxb, thuộc họ Kim cang -
Smilacacea, thường mọc hoang ở rừng núi. Củ được thu làm thuốc. Theo
Đông y, thổ phục linh vị ngọt, nhạt, tình bính, có tác dụng tiêu độc, trừ
phong thấp, mạnh gân xương, tán uất kết, thanh nhiệt, lợi thấp… Nó thường
dùng để chữa tê thấp, đau mỏi, lở ngứa, tiêu hóa kém, viêm thận, viêm bàng
quang, giang mai, viêm da mủ, giải độc thủy ngân và bạc, eczema (chàm) và
một số bệnh ung thư.
Nhiệm vụ của luận văn là phân lập và xác định cấu trúc hoá học của các
chất phân lập được trong củ của cây thổ phục linh bằng các phương pháp vật
lý, hoá học hiện đại.
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu là củ cây thổ phục linh. Mẫu tươi được thu
hái vào tháng 2/2010 tại Đồng Hỷ, Thái Nguyên được rửa sạch.
Mẫu cây đem nghiên cứu hoá thực vật được TS. Ninh Khắc Bản (Viện
Sinh thái tài nguyên sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) giám
định tên khoa học là Smilax glabra Roxb họ Kim cang - Smilacaceae. Ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ra còn có tên là khúc khắc, vũ dư lương, thổ tỳ giải, sơn kỳ lương.
32
Ảnh 1: Cây thổ phục linh Ảnh 2: Củ cây Thổ phục linh
Bộ phận mẫu được thái nhỏ sau đó hong khô ở nơi thoáng mát hoặc sấy ở
nhiệt độ 500C - 60 0C tới khi khô giòn. Mẫu khô đem nghiền nhỏ, cho vào bính
ngâm chiết với metanol hoặc etanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu.
Sau khi cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn chiết thu được đem chiết
lần lượt bằng dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexan, etyl axetat, metanol).
Việc phân lập các chất ra khỏi hỗn hợp của chúng được kết hợp những
phương pháp khác nhau: dùng dung môi có độ phân cực tăng dần để phân ly
các chất có độ phân cực gần như nhau làm cho hỗn hợp ban đầu đơn giản hơn,
sau đó dùng cách kết tinh phân đoạn hoặc tách trên sắc ký cột lặp lại nhiều lần
v.v...để được chất tinh khiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quá trính nghiên cứu được nêu chi tiết ở phần thực nghiệm.
33
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch chiết
Để phân tìch và phân tách hỗn hợp các chất cũng như phân lập các
hợp chất cần sử dụng phối hợp các phương pháp sắc ký như:
- Sắc ký lớp mỏng (SKLM)
- Sắc ký cột thường
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất
Các chất phân lập được ở dạn g tinh khiết là đối tượng để khảo sát các
đặc trưng vật lý: màu sắc, dạng thù hính, Rf, điểm nóng chảy, đo hoạt tình
quang học v.v.. khi các chất đủ sạch sẽ tiến hành ghi các phổ hồng ngoại (FT- IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR),
HSQC, HMBC, DEPT với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-
NMR) tuỳ theo chất cụ thể.
2.2. Dụng cụ hoá chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi
dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký bản mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế phải
sử dụng loại tinh khiết phân tìch (PA).
Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kìch thước khác nhau đã dùng loại
silicagel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hoá ở nhiệt độ
120C thời gian từ 1,5 giờ đến 2 giờ. Sắc ký lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn
Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554).
Các hệ dung môi triển khai SKLM:
1. n-Hexan - EtOAc (4 : 1) hệ A
2. Cloroform - metanol (7 : 1) hệ C
3. Cloroform - metanol (5 : 1) hệ D
4. Cloroform - metanol (3 : 1) hệ E
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm
34
thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy
(cho loại kieselgel 60F254) rồi phun ở trên 100oC để phát hiện các hợp chất.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C) x 100.
Sắc ký cột thường sử dụng silicagel Merck 60, cỡ hạt 70 - 230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 đến 0,200 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kình hiển vi Boëtus hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt nam) dưới dạng viên nén KBr.
- Phổ 1H, 13C-NMR, HSQC, HMBC ghi trên máy Bruker 500MHz
AVANCE, dung môi CDCl3, DMSO.
Phổ khối ghi trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC-
MSD-Trap-SL) sử dụng mode ESI và đầu dò DAD.
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Mẫu cây tươi mới thu hái được sấy khô đem nghiền nhỏ rồi ngâm kiệt
với metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Dịch chiết được cất loại
dung môi ở áp suất giảm. Cặn dịch chiết metanol được chiết lần lượt với n-
hexan, etylaxetat, metanol và thu được các cặn chiết tương ứng, làm khan
bằng Na2SO4. Việc thu nhận các dịch chiết từ cây thổ phục linh (Smilax
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
grabra Roxb) tóm tắt trong sơ đồ 2.1.
35
Mẫu khô (2kg)
nghiền nhỏ
1. MeOH
2. Cất loại dung môi dưói áp suất giảm
3. Cặn
Cặn tổng Metanol
Etylaxetat
Metanol
( 37.3g )
n- hexan ( 8.3g )
(31,1g)
Sm. H Sm. E Sm. M
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu cây thổ phục linh (Smilax glabra)
Các phân đoạn dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4 , lọc rồi
cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, cặn được sấy khô và cân đến khối lượng
không đổi. Như vậy từ củ cây Smilax glabra sẽ có 3 loại cặn chiết được ký
hiệu là:
Sm. H, Sm. E, Sm. M
Ký hiệu:
Sm. H: Cặn chiết n-Hexan của củ cây Smilax glabra
Sm. E: Cặn chiết EtOAc của củ cây Smilax glabra
Sm. M: Cặn chiết MeOH của củ cây Smilax glabra
Kết quả thu nhận các dịch chiết từ củ cây thổ phục linh ở Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được nêu trong bảng 2.1
36
Bảng 2.1: Khối lƣợng các cặn chiết thu đƣợc từ củ cây thổ phục linh
(Smilax glabra Roxb.,)
Khối lượng cặn chiết thu được (g) Mẫu thu vào Khối lượng
tháng 02/2010 mẫu khô (g) n-hexan EtOAc MeOH
8,3 37,3 31,1 Củ 2000g ( Sm.H) ( Sm.E) (Sm.M)
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml cloroform - lấy dịch cloroform để
làm phản ứng định tình các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm
hỗn hợp 1ml anhydric acetic + 1ml cloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm
1 giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch cloroform rồi thêm 1 giọt thuốc thử,
dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tình.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tình.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloid
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tình.
Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tình.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
37
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng
cho tan và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ìt
bột magiê (Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bính
cách thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dương tình với các flavonoid.
38
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tình được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi mỗi ống cho
thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống không kiềm
có thể xem là phản ứng dương tình, nếu đem axit hoá ống có kiềm bằng một
vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong mất màu vàng xuất hiện
vẩn đục và có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tình.
Ngoài ra có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tình cho cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim
Chuẩn bị dịch thử định tình cũng làm như mục 2.3.2.1.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tình với vòng butenolid.
+ Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tình với các glucosit tim.
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
39
phút là phản ứng dương tình.
Kết quả phân tìch định tình các nhóm chất trong cây Smilax glabra
được nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 :Kết quả định tính các nhóm chất trong củ cây thổ phục linh
TT Nhóm chất Thuốc thử Hiện tƣợng Củ
Sterol Lieberman-Bourchard Màu xanh vàng + 1
Ancaloit Dragendorff Vàng da cam 2 -
Dung dịch nhạt màu Zn(Mg) + HCl + 3 dẫn đến màu đỏ nhạt Flavonoit
Hồng nhạt + H2SO4 đặc
NaOH đặc Vàng +
Xanh thẫm + FeCl3 5%
Phản ứng tạo kết tủa Cumarin Có kết tủa - 4 bông
Glucosit FeCl3 trong Nâu đỏ rõ 5 + trợ tim CH3COOH + H2SO4đ
Saponin Phản ứng tạo bọt Bọt bền trong HCl 6 +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chú giải : + : Phản ứng dương tình ─ : Phản ứng âm tình
40
2.3. Phân lập và tinh chất các chất
2.3.1. Cặn dịch chiết n-hexan của củ (Sm. H)
Lấy 8,3 g cặn chiết hexan đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng
hệ dung môi etylaxetat-hexan theo tỷ lệ tăng dần từ 0-100%. Dịch rửa giải
thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (5-10 ml/ phân đoạn).
Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin-H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất
loại dung môi.
2.4.1.1. - Sitosterol (Sm.H1)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan - etyl axetat (20:1), thu được
khối chất rắn vô định hính, tách lặp lại trên cột silicagel và kết tinh lại trong
n-hexan đã thu được những tinh thể hính kim, không màu, có khối lượng
1H-NMR (500 MHz, CDCl3); (ppm): 0,68 (3H, s, Me-18); 1,01 (3H,
23mg, RfA=50, nóng chảy ở 135-136C.
s, 19-Me); 2 cụm doublet 0,81 và 0,88 (23H, d, J 7,7Hz, Me-26 và Me-
27);0,83 (3H, t, 7.32Hz, Me-29); 0,92 (3H, d, J 10 Hz, Me-21); 3,52 (1H, m,
13C-NMR (125 MHz, CDCl3); (ppm): 140,8 (s, C-5); 121,7 (d, C-6); 71,8 (d, C-3); 56,8 (d, C-14); 56,1 (d, C-17); 50,2 (d, C-9); 45,9 (d, C-24); 42,3
H-3); 5,35 (1H, d, J 5Hz, H-6).
(s, C-13); 42,3 (t, C-4); 39,8 (t, C-12); 37,3 (t, C-1); 36,5 (s, C-10); 36,2 (d, C-
20); 33,9 (d, C-8); 31,9 (t, C-7); 31,7 (t, C-2); 29,2 (d, C-25); 28,3 (t, C-16);
26,2 (t, C-23); 24,3 (t, C-15); 21,1 (t, C-11); 19,8 (q, C-26); 19,4 (q, C-19);
19,1 (q, C-27); 18,8 (q, C-21); 11,9 (q, C-29); 11,9 (q, C-18); 23.1 (t, C-28);
42.3 (t, C-4).
2.4.1.2. - Sitosterol-glucopyranosit Sm.H2
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi etylaxetat thu được khối chất rắn
vô định hính, có khối lượng 25,1mg, RfB=62, nóng chảy ở 269-270oC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ FT-IR max (cm-1): 3390 (rộng); 2934, 1644, 1464, 1461, 1373,
41
1073, 1026.
Phổ EI-MS : m/z (%) : 396 [M - C6H12O6]+ . Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm) : 0.70 (3H, s, 18-Me),
0.93 (3H, s, 19-Me), 0.94 (3H, s, Me).
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δ (ppm) : 140.8 (s, C-5), 122.3
(d, C-6), 101.5 (d, C-1’), 79.5 (d, C-3), 76.9 (d, C-5’), 76.2 (d, C-3’), 74.0 (d,
C-2’), 70.8 (d, C-4’), 62.3 (t, C-6’), 57.2 (d, C-14), 56.5 (d, C-17), 50.7 (d, C-
9), 46.4 (d, C-24), 42.7 (s, C-13), 40.2 (t, C-12), 39.1 (t, C-4), 37.6 (t, C-1),
37.1 (s, C-10), 36.4 (d, C-20), 34.4 (t, C-22), 32.3 (d, C-8), 32.2 (t, C-7), 29.9
(t, C-16), 29.7 (t, C-25), 28.5 (t, C-2), 26.7 (t, C-23), 24.6 (t, C-15), 23.5 (t, C-
28), 21.4 (t, C-11), 19.9 (q, C-19), 19.5 (q, C-21), 19.2 (q, C-26), 19.0 (q, C-
27), 12.1 (q, C-29), 12.0 (q, C-18).
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat của củ (Sm. E)
Dịch chiết etylaxetat làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 36,5g bột thô và 12 g cặn chiết. Kiểm tra sắc ký
lớp mỏng thấy các chất chủ yếu tập trung ở bột thô. Làm tương tự như mục
2.4.1 từ 20g bột thô EtOAc đem tách trên cột silicagel. Rửa giải cột bằng hệ
dung môi chloroform-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-100%), dịch rửa
giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (510ml/phân đoạn).
Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin - H2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất
loại dung môi.
2.4.2.1. - Sitosterol-glucopyranosit Sm.E
Rửa giải cột bằng hệ dung môi clorform - metanol theo tỷ lệ 95:5 thu
được thu được khối chất rắn vô định hính, có khối lượng 10,7mg, RfB=62, nóng chảy ở 269-270oC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.4.2.2. Chất Sm.E1 : 5,7,3’,5’-tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-
42
rhamnopyranoside (Smitilbin)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform - metanol theo tỷ lệ 90:10
thu được khối chất rắn vô định hính. Kết tinh lại trong metanol thu được chất rắn màu trắng khối lượng 37,2mg, RfC=60 nóng chảy ở 165oC.
Phổ FT-IR max (cm-1): 3493, 3443, 3314, 2950, 1619, 1581, 1465,
1366, 1153, 1042, 975.
Phổ ESI-MS (m/z : %): Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm) : 11,74 (1H, s, 5-OH),
8,85 (2H, brs, 3’,5’-OH ), 6,84 (1H, d, J 1,2Hz, H-2’), 6,74 (1H, s, H-4’), 6,72
(1H, s, H-6’), 5,94 (1H, d, J 2,0Hz, H-8), 5,92 (1H, d, J 2,0Hz, H-6), 5,54 (1H, d, J 2,5Hz, H-2), 4,76 (2H, brs, H-1’’ ), 4,21 (1H, d, J 2,5Hz, H-3), 3,47 (1H, brs, H-2’’), 3,19 (1H, dt, J 8,9 và 10,9Hz, H-3’’), 3,05 (1H, t, J 6,1 và 9,1Hz, H-4’’), 2,46 (1H, dd, J 6,4 và 9,4Hz, H-5’’), 0,84 (3H, d, J 6,2Hz, H-6’’).
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δ (ppm) : 193,02 (s, C-4), 167,04
(s, C-7), 163,94 (s, C-5), 162,44 (s, C-9), 145,10 (s, C-3’), 144,93 (s, C-5’),
126,34 (s, C-1’), 117,57 (d, C-4’), 115,07 (d, C-6’), 114,06 (d, C-2’), 100,26 (s, C-10), 98,82 (d, C-1’’), 96,15 (d, C-6), 95,15 (d, C-8), 79,92 (d, C-2), 73,32 (d, C-3), 71,21 (d, C-4’’), 70, 22 (d, C-3’’), 70, 22 (d, C-2’’),68,96 (d, C- 5’’), 17,56 (q, C-6’’).
2.4.2.3 Chất E24.1.11: 5,7,3’,4’-tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-
rhamnopyranoside (astilbin)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi cloroform -metanol theo tỷ lệ
90:10 thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này lại tinh chế trên
cột silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform -
metanol tỷ lệ 9:1 thu được hỗn hợp hai chất có RfD = 55 và RfD = 32. Khối
chất rắn này lại tinh chế trên cột silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, hệ dung
môi rửa giải cột cloroform - metanol theo tỷ lệ 7:1 thu được 26mg chất kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tinh hính kim, màu trắng, RfD = 55 và 29,1mg chất kết tinh hính kim, màu
43
trắng, RfD = 32 nóng chảy ở 142 - 143oC.
Phổ FT-IR max (cm-1): 3427 (nhọn), 3263, 2912, 1640, 1603, 1519,
1476, 1363, 1301, 1177, 1070, 977.
Phổ ESI-MS (m/z %): [M-H]+ 449 ứng với [M]+ 450. Phổ 1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm) : 6,97 (1H, d, J 1,8Hz, H-
2’); 6,86 (1H, dd, J 8,2 và 1,8Hz, H-6’); 6,82 (1H, d, J 8,1Hz, H5’); 5,94 (1H,
d, J 2,2Hz, H-6); 5,92 (1H, d, J 2,0Hz, H-8); 5,10 (1H, d, J 10,6Hz, H-2); 4,58
(1H, d, J 10,7Hz, H-3); 4,25 (1H, dd, J 3,6 và 6,3Hz, H-1’); 4,08 (1H, d J 1,3Hz, H-1’’); 3,67 (1H, dd, J 3,3 và 10,6Hz, H-3’’); 3,56 (1H, dd, J 3,1 và 1,6Hz, H-2’’); 3,34 (1H, d, J 11,6Hz, H-4’’); 1,20 (3H, d, J 6,3Hz, H-6’’).
Phổ 13C-NMR (125 MHz, MeOD), δ (ppm) : 195,95 (s, C-4), 168,61 (s,
C-7), 165,49 (s, C-5), 164,08 (s, C-9), 147,36 (s, C-4’), 146,53 (s, C-3’),
129,18 (s, C-1’), 120,48 (d, C-6’), 116,35 (d, C-2’), 115,50 (d, C-5’), 102, 49 (s, C-10), 102,14 (d, C-1’’), 97,39 (d, C-6), 96, 28 (d, C-8), 83,94 (d, C-2), 78,57 (d, C-3), 73,81 (d, C-4’’), 72,17 (d, C-3’’), 71,77 (d, C-2’’), 70,51 (d, C- 5’’), 17,83 (q, C-6’’).
2.4.2.4. Chất E5 : 5,7,4’-trihydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside
(Engeletin)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform - metanol theo tỷ lệ 85:15
thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này lại tinh chế trên cột
silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform - metanol
theo tỷ lệ tăng dần 9:1 và 7:1. Ở hệ dung môi rửa giải cột cloroform - metanol
tỷ lệ 7:1 thu được khối chất rắn vô định hính. Tiếp tục tách lặp lại trên cột
silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cột cloroform -
metanol, ở hệ dung môi nói trên theo tỷ lệ 5:1 thu được khối chất rắn vô định
hính. Kết tinh lại khối chất rắn này trong metanol thu được 22mg chất kết tinh hính kim màu đỏ, RfE=18, nóng chảy ở 178-180oC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ FT-IR max (cm-1): 3419, 2937, 1634, 1591, 1518, 1458, 1379,
44
1290, 1170, 1026, 977, 826.
Phổ ESI-MS (m/z %): [M-H]+ 433 ứng với [M]+ 434 Phổ 1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm) : 7,38 (2H, d, J 8,5Hz, H-2’
và H-6’), 6,87 (2H, d, J 8,5Hz, H-3’ và H-5’), 5,94 (1H, d, J 2,0Hz, H-6), 5,92
(1H, d, J 2,0, H-8), 5,16 (1H, d, J 10,8Hz, H-2), 4,63 (1H, d, J 10,8Hz, H-3), 4,25 (1H, dd, J 3,6 và 10,8Hz, H-3’’), 4,04 (1H, d, J 1,2Hz, H-1’’), 3,67 (1H, dd, J 3,2 và 9,6Hz, H-4’’), 3,53 (1H, dd, J 1,3 và 3,7Hz, H-2’’), 1,20 (3H, d, J 6,2Hz, H-6’’).
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δ (ppm) : 196,02 (s, C-4), 168,60 (s, C-7), 165,49 (s, C-5), 164,11 (s, C-9), 159,42 (s, C-4’’), 130,03 (d, C-2’),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
130,03 (d, C-6’), 128,60 (s, C-1’), 116,46 (d, C-3’), 116,46 (d, C-5’), 102,52 (s, C-10), 102,22 (d, C-1’’), 97,43 (d, C-6), 96,29 (d, C-8), 83,84 (d, C-2), 78,70 (d, C-3), 73,78 (d, C-5’’), 72,17 (d, C-4’’), 71,76 (d, C-2’’), 70,54 (d, C- 3’’), 17,83 (q, C-6’’).
45
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện các nhóm chất ở dịch chiết của của cây Smilax glabra Roxb.,
Cấu trúc hoá học của các hợp chất hữu cơ và hoạt tình sinh học của
chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau do vậy việc tím hiểu hoạt chất ở những
cây thuốc dân gian thường được bắt đầu bằng việc thử hoạt tình sinh học và
sàng lọc hoá học để từ đó xác định bản chất hoá học của nhóm chất mang
hoạt tình sinh học.
Về nguyên tắc, khi ngâm chiết mẫu thường sử dụng những dung môi
hữu cơ có độ phân cực tăng dần, như vậy sẽ thu được các cặn chiết có độ
phân cực tương tự nhau.
Việc phân đoạn được thực hiện theo sơ đồ 2.1.
Cặn chiết tổng được định hướng thử hoạt tình với tác dụng chống tiểu
đường. Các cặn chiết thu được ở những phân đoạn phân cực khác nhau đem
thử nghiệm phản ứng hoá học đặc hiệu sẽ cho biết trong đó có những lớp chất
nào. Kết quả xác định thành phần định tình một số nhóm chất cơ bản cho biết
trong cây thổ phục linh không có phản ứng dương tình với ancaloit và
coumarin, có phản ứng dương tình với sterol, flavonoit, glucosid trợ tim và
saponin điều này cũng phù hợp với những tài liệu đã thu thập về kết quả
nghiên cứu loài S.glabra nước ngoài.
Kết quả thực nghiệm cho biết cặn chiết hexan có khối lượng ìt
(8,3g), còn cặn chiết etylaxetat (37,3g) và metanol (31,1g) cho khối lượng
tương đối lớn hơn so với cặn n-hexan. Hơn nữa trong quá trính cất loại
dung môi để thu nhận cặn chiết etylaxetat đã thu được 36,5g bột thô và 12g
cặn chiết. Điều này chứng tỏ các hợp chất tập trung chủ yếu ở cặn
etylaxetat. Từ kết quả trên dịch chiết etylaxetat sẽ là đối tượng được chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tôi định hướng tập trung nghiên cứu.
46
Các dịch chiết thu được từ cây Smilax glabra là hỗn hợp phức tạp
của nhiều hợp chất hữu cơ. Việc tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp được
thực hiện trên cột silicagel với các hệ dung môi rửa giải thìch hợp (xem mục
2.4) và thường phải lặp lại một vài lần để thu được chúng ở dạng tinh sạch,
đáp ứng yêu cầu xác định cấu trúc hóa học.
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết
Kết quả đã phân lập được các hợp chất hữu cơ thuộc nhóm chất sterol
và flavonoit.
3.2.1. Các hợp chất steroit
Nhóm chất steroit tím thấy trong dịch chiết hexan và etylaxetat từ củ
cây thổ phục linh. Dựa vào các đặc trưng hoá lý và quang phổ của 2 chất phân
lập được, đối chiếu với chất chuẩn kết hợp so sánh với các dẫn liệu trong
bảng 3.1 đã nhận ra chúng là:
3.2.1.1. Hợp chất Sm.H1 : -Sitosterol hay stigmast-5-en-24S-3-ol
Những tinh thể hính kim, nóng chảy ở 135-136C, điểm nóng chảy so
với chất mẫu không thay đổi. Trong các phổ 1H- và 13C-NMR đã chỉ ra sự có
mặt của một nhóm hydroxyl (H tại 3,53ppm (proton của CH liên kết với
OH), C tại 71,7ppm và một nối đôi H tại 5,35ppm (1H, d, J 5Hz) tìn hiệu
của proton liên kết với C-6 ở vị trì một nối đôi, C-5 tại 140,70ppm, s và C-
6 tại 121,7ppm, d).
Các dữ liệu về phổ NMR đều phù hợp với -sitosterol [16].
(xem bảng 3.1).
3.2.1.2. -Sitosterol glucosid Sm. E (-sitosterol-3-O--D-glucopyranosyl)
Chất rắn vô định hính, nóng chảy ở 269-270C.
Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tìn hiệu của
nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon gắn với oxy đặc trưng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phần đường (nằm trong vùng 61,20 đến 100,8 ppm), có 2 tìn hiệu ở 140,6 và
47
121,3ppm thuộc về một liên kết olefin. Các phổ IR và 1H-NMR đều
xác nhận sự có mặt của một liên kết đôi (1640cm-1, H-6 ở 5,30ppm) và hấp
thụ của nhiều nhóm hyđroxyl (3390 cm-1). Trong phổ 1H-NMR cũng quan
sát thấy proton đường xuất hiện ở dạng doublet tại 4,32ppm, có J=7,8Hz và
C-1’ tương ứng là 100,9 ppm.
Số liệu các phổ IR, MS, 1H- và 13C-NMR thu được cho phép nghĩ đến
cấu trúc của một hợp chất glucosid có công thức C35H60O6. Những điểm
trính bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với sterol glucosid chuẩn
đã cho phép khẳng định Sm.E là -sitosterol-3-O--D-glucopyranosyl.
Bảng 3.1: Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của một số sterol
trong S. glabra
R
(1) -sitosterol H
(2) -sitosterol-glucosid Gluc
STT -sitosterol (1) -sitosterolglucosid (2)
37,3 t 37,6 t 1
31,7 t 28,5 t 2
71,8 42,3 140,8 d t s 79,5 39,1 140,8 d t s 3 4 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
121,7 d 122,3 d 6
48
STT -sitosterol (1) -sitosterolglucosid (2)
31,9 7 t 32,2 t
31,9 8 d 32,3 d
50,2 9 d 50,7 d
36,5 10 s 37,1 s
21,1 11 t 21,4 t
39,8 12 t 40,2 t
42,3 13 s 42,7 s
56,8 14 d 57,2 d
24,3 15 t 24,6 t
28,3 16 t 29,9 t
56,1 17 d 56,5 d
11,9 18 q 12,0 q
19,4 19 q 19,9 q
36,2 20 d 36,4 d
18,8 21 q 19,5 q
33,9 22 t 34,4 t
26,1 23 t 26,7 t
45,9 24 d 46,4 d
29,2 25 d 29,7 d
19,1 26 q 19,2 q
19,4 27 q 19,0 q
23,13 28 t 23,5 t
11,9 29 q 12,1 q
1' 2' 3' 101,5 74,0 76,9 d d d
4' 70,8 d
5' 76,2 d
6' 62,3 t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.2. Các hợp chất flavonoit
49
Những hợp chất này được tím thấy ở dịch chiết etylaxetat trong củ
cây thổ phục linh và trong những phân đoạn có độ phân cực thấp. Cất loại
dung môi dưới áp suất giảm, làm khan bằng Na2SO4 thu được 37,3g cặn bột
thô. Từ 20g cặn thô EtOAc đem tách trên cột silicagel. Rửa giải cột bằng hệ
dung môi cloroform-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-100%), dịch rửa
giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (510ml/phân đoạn).
Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin - H2SO4 5%, sử dụng dung dịch FeCL3 thuốc thử cho flavonoit sau
đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại dung môi.
3.2.2.1. SmE1 : 5,7,3’,5’-tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside
(Smitilbin).
Sử dụng hệ dung môi rửa giải cột cloroform-metanol đã thu được chất
vô định hính, kết tinh lại trong metanol thu được 37,2mg chất bột màu trắng,
nóng chảy ở 165oC.
Phổ FT-IR (Hính 3.1) cho biết có hấp thụ của nhóm OH tại vùng 3493,
nhóm CH ở 2950, hấp thụ của nhóm cacbonyl (C=O) tại 1619, ở vùng
1581,1465 và 1366 là hấp thụ đặc trưng của hệ vòng thơm liên kết C=C.
Phổ khối ESI-MS cho [M+H]+ 451amu ứng với [M]+ 450.
Trên phổ 13C-NMR (Hính 3.3) và DEPT (Hính 3.4) của chất Sm.E1
cho biết có tổng số 21 cacbon trong đó có 8 cacbon bậc 4, 12 nhóm metin
(CH) và 1 nhóm metyl (CH3). Đặc biệt trên phổ 13C-NMR còn quan sát thấy
tìn hiệu đặc trưng của nhóm cacbonyl (C=O) ở C 193,02ppm và tìn hiệu của
2 nhóm metin ở C 79,92 (C-2) và 73,32 (C-3). Kết hợp phân tìch những dữ
liệu phổ ban đầu (FT-IR, ESI-MS) cho phép xác định Sm.E1 là một flavonoit
có công thức phân tử là C21H22O11.
Phổ 1H-NMR (Hính 3.2) cho biết sự có mặt của các nhóm hydroxyl ở
H 11,74 (5-OH) và H 8,85 (3’,5’-OH). Các dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cũng chỉ ra sự có mặt của 5 proton thơm dưới dạng singlet ở vùng trường thấp
50
H 6,84 (d, J 1,2Hz, H-2’), 6,74 (1H, s, H-4’), 6,72 (1H, s, H-6’), 5,94 (1H,
d, J 2,0Hz, H-8), và 5,92 (1H, d, J 2,0Hz, H-6) với C lần lượt là 114,06 (C-
2’), 117,57 (C-4’), 115,07 (C-6’), 95,15 (C-8) và 96,15 (C-6). Ngoài ra ở
vùng trường thấp còn nhận thấy đặc trưng cho dấu hiệu proton CH liên kết
với vòng B trong cấu trúc flavonoit ở độ dịch chuyển H 5,54 (d, J 2,5Hz, H-
2) và 4,21 (d, J 2,5Hz, H-3) với cacbon tương ứng C 79,92 (C-2) và 73,32
(C-3). Đặc biệt còn quan sát thấy tìn hiệu của proton CH phần đường tại H
4,76 (brs, H-1’’) với cacbon tương ứng C 98,82 (C-1’’).
Phân tìch các phổ HSQC (Hính 3.5) và HMBC (Hính 3.6) đã chỉ ra sự
tương tác của cacbon metyl C 17,56 (C-6’’) với proton H 3,05 (H-4’’) và
2,46 (H-5’’). Như vậy khẳng định phần đường gắn với flavonoit của Sm.E1 là
rhamnopyranoside.
Kết hợp và so sánh các số liệu phổ thực nghiệm của Sm.E1 với các tài
liệu thu nhận được đều cho thấy Sm.E1 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của
Smitilbin (5,7,3’,5’-tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside).
Bảng 3.2: Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR của Sm.E1 và Smitilbin [51]
Vị trí
Sm.E1
5,7,3’,5’-tetrahydroxyflavanonone-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
3-O-L-rhamnopyranoside [51]
C
C
H ppm (J Hz)
H ppm (J Hz) (DMSO)
(DMSO)
(DMSO)
(DMSO)
79,92d
5,54 (1H, d, J 2,5Hz)
5,43 (1H, d, J 2,0Hz)
2
80,85d
73,32d
4,21 (1H, d, J 2,5Hz)
4,15 (1H, d, J 2,0Hz)
3
74,38d
193,02s
4
193,64s
163,94s
5
163,94s
96,15d
5,92 (1H, d, J 2,0Hz)
5,90 (1H, brs)
6
97,30d
167,04s
7
167,77s
95,15d
5,94 (1H, d, J 2,0Hz)
5,92 (1H, brs)
8
96,20d
162,44s
9
163,30s
10
100,26s
101,19s
126,34s
1’
127,38s
114,06d
6,84 (1H, d, J 1,2Hz)
115,00d
6,81 (1H, brs)
2’
145,10s
3’
145,86s
117,57d
6,72 (1H, s)
118,87d
6,70 (2H, brs)
4’
144,93s
5’
145,62s
115,07d
6,74 (1H, s)
118,87d
6,70 (2H, brs)
6’
98,82d
4,76 (1H,s)
99,55d
4,74 (1H, s)
1’’
70,22d
3,47 (1H, brs)
71,01d
3,47 (1H, brs)
2’’
70,22d
3,19 (1H, dd, J 8,9 và
71,01d
3,20 (1H, dd, J 9,5 và
3’’
2,9Hz)
10,9Hz
4’’
71,21d
3,05 (1H, t, J 9,1Hz)
72,11d
3,04 (1H, t, J 9,5Hz)
68,96d
2,46 (1H, dd, J 6,4 và
69,84
2,37 (1H, m)
5’’
9,4Hz)
6’’
17,56q
0,84 (3H, d, J 6,2Hz)
18,11q
0,79 (3H, d, J 6,0Hz)
11,74 (1H, s)
11,63 (1H, s)
5-OH
8,85 (2H, s)
3’,5’-
OH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.1: Phổ 1H - NMR của Smitilbin
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2: Phổ 1H - NMR của Smitilbin
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3: Phổ DEPT của Smitilbin
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4: Phổ HSQC của Smitilbin
56
Hình 3.5: Phổ HMBC của Smitilbin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.2.2. Astilbin (5,7,3’,4’-tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside)
57
Sm.E24.1.11.
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform -metanol theo tỷ lệ 9:1 thu
được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này tinh chế lại 2 lần trên cột
silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, dùng hệ dung môi rửa giải cột cloroform -
metanol tỷ lệ 9:1 và ở tỷ lệ 7:1 thu được 29,1mg chất kết tinh hính kim, màu trắng, RfD = 32 nóng chảy ở 142 - 143oC.
Phổ FT-IR (Hính 3.7) cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng 3427,
nhóm CH ở 2912, hấp thụ ở vùng 1640, đặc trưng cho cho nhóm cacbonyl
C=O ở vùng 1603, 1519, và 1476 đặc trưng cho liên kết C=C.
Cũng tương tự như Sm.E1 phổ 1H và 13C-NMR cho biết có tổng số 22
cacbon. Trong đó có 8 cacbon bậc 4, 12 cacbon metin (CH) và 1 nhóm metyl (CH3). Đặc biệt trên phổ 13C-NMR cũng quan sát thấy tìn hiệu của nhóm
cacbonyl (C=O) ở C 195,95ppm.
Phổ 1H-NMR cho biết sự có mặt của các proton thơm ở H 6,97 (d, J
1,8Hz, H-2’), 6,86 (dd, J 8,2 và 1,8Hz, H-6’), 6,82 (d, J 8,1Hz, H-5’) với
cacbon CH tương ứng tại C 116,35 (C-2’), 120,48 (C-6’), và 115,50 (C-5’).
Ngoài ra ở vùng trường thấp còn quan sát thấy tìn hiệu các proton thơm tại H
5,94 (d, J 2,2Hz, H-6) và 5,92 (d, J 2,0Hz, H-8) với cacbon lần lượt ở C 97,39 (C-6) và 96,28 (C-8). Đáng chú ý là trên phổ 1H-NMR cũng nhận thấy
tìn hiệu đặc trưng của proton liên kết với vòng B trong cấu trúc flavonoit tại
H 5,10 (d, J 10,6Hz, H-2) và 4,58 (d, J 10,7Hz, H-3). Ngoài ra là tìn hiệu của
proton phần đường ở H 4,08 (d J 1,3Hz, H-1’’) với cacbon C 102,14 (C-1’’). Phổ khối ESI-MS cho biết [M-H]+ 449 amu ứng với [M]+ 450. Kết hợp
các số liệu phổ trên đã cho phép xác định Sm.E24.1.11 ứng với công thức
phân tử là C21H22O11.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả phân tìch các phổ HSQC và HMBC cũng đã xác định các
58
proton gốc đường có H 3,56 (dd, J 3,1 và 1,6Hz, H-2’’), 3,67 (dd, J 3,3 và 10,6Hz, H-3’’), 3,34 (d, J 11,4Hz, H-4’’), 4,25 (dd, J 3,6 và 6,3Hz, H-5’’) với C tương ứng 71,77(C-2’’), 72,17 (C-3’’), 73,81 (C-4’’) và 70,51 (C-5’’) và
đường gắn với flavonoit là đường rhamnopyranoside. Cũng dựa vào kết quả
phân tìch trên phổ HMBC đã xác định nhóm hydroxyl của vòng B liên kết tại
vị trì C-3’ và C-4’.
Từ các số liệu phổ thực nghiệm Sm.E24.1.11 kết hợp với những tài liệu
thu thập được cho thấy hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của 5,7,3',4’-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside hay Astilbin [52], 25.
59
Bảng 3.3: Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR của Sm.E24.1.11
và Astilbin [25], [52], [44]
Vị
5,7,3’4’-tetrahydroxyflavanonone-3-
Sm.E24.1.11
O-L-rhamnopyranoside [25], [52]
trí
C
C
1
H ppm (J Hz) (CD3OD)
H ppm (J Hz) (CD3OD)
(CD3OD)
(CD3OD)
84,8d
2 83,94d
5,09 (d, J 10,6Hz)
5,12 (d, J 9,8Hz)
79,4d
3 78,57d
4,59 (d, J 10,7Hz)
4,52 (d, J 9,5Hz)
196,7s
4 195,95s
166,3s
5 165,94s
6 97,39d
5,94 (d, J 2,2Hz)
98,2d
5,84 (d, J 1,5Hz)
169,7s
7 168,61s
8 96,28d
5,92 (d, J 2,0Hz)
97,2d
5,86 (d, J 1,2Hz)
164,9s
9 164,08s
103,2s
10 102,49s
130,0s
1’ 129,18s
2’ 116,35d
6,82 (d, J 8,1Hz)
117,1d
6,83 (s)
147,3s
3’ 146,53s
148,1s
4’ 147,36s
5’ 115,50d
6,97 (d, J 1,8Hz)
116,3d
6,69 (brd, J 8,2Hz)
6’ 120,48d
6,86 (dd, J 1,8 và 8,2Hz)
121,3d
6,73 (d, J 8,2Hz)
1’’ 102,14d
4,08 (d, J 1,3Hz)
102,9d
4,02 (brs)
2’’ 71,77d
3,56 (dd, J 3,1 và 1,6Hz)
72,6d
3,38 (brs)
3’’ 72,17d
3,67 (dd, J 10,6 và 3,3Hz)
72,9d
3,42 (dd, J 9,4 và 2,9Hz)
4’’ 73,81d
3,34 (d, J 11,4Hz)
3,13 (t, J 9,4Hz)
74,6d
5’’ 70,51d
4,25 (dd, J 3,6 và 6,3Hz)
3,81 (m)
71,3d
6’’ 17,83q
1,20 (d, J 6,3Hz)
1,01 (d, J 6,0Hz)
18,6q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.2.3. Engeletin (5,7,4’-trihydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside)
60
Sm.E5.
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform - metanol theo tỷ lệ 85:15
thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này tinh chế lặp lại 3 lần
trên cột silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform -
metanol theo tỷ lệ tăng dần 9:1, 7 :1 và 5:1. Ở hệ dung môi rửa giải cột
cloroform - metanol tỷ lệ 5:1 thu được khối chất rắn vô định hính, kết tinh lại
trong metanol thu được 22mg chất kết tinh hính kim màu đỏ, RfE=18, nóng chảy ở 178-180oC.
Phổ FT-IR cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng 3419, của nhóm
CH tại 2937, hấp thụ ở vùng 1634 đặc trưng cho nhóm cacbobyl (C=O), ở
vùng 1591, 1518, 1458 đặc trưng cho các liên kết C=C của vòng thơm.
Phổ ESI-MS (m/z %): [M-H]+ 433 ứng với [M]+ 434. Phổ 1H và 13C-NMR với DEPT cho biết có tổng số 22 cacbon , trong đó
có 7 cacbon bậc 4, 13 nhóm metin (CH) và 1nhóm metyl (CH3). Đặc trưng
cho nhóm cacbonyl (C=O) ở C 196,02 cũng phù hợp với phổ FT-IR. Ngoài ra trên phổ 13C-NMR còn quan sát thấy tìn hiệu của 2 cacbon CH ở vùng
trường thấp nhưng với cường độ tìn hiệu tăng gấp 2 lần so với các tìn hiệu
cacbon khác tại C 130,03 và 116,46ppm.
Trên phổ 1H-NMR chỉ ra tìn hiệu đặc trưng cho các proton thơm dạng
singlet ở vùng trường thấp tại H 7,38 (s, H-2’), 7,36 (s, H-6’), 6,87 (s, H-3’),
6,85 (s, H-5’) ứng với cacbon CH lần lượt tại C 130,03 (C-2’,6’), 116,46 (C-
3’,5’). Các proton thơm khác tại H 5,94 (d, J 2,0Hz, H-6), 5,92 (d, J 2,0Hz,
H-8) ứng với cacbon có C 97,43 (C-6) và 96,29 (C-8). Cũng tương tự như Sm.E24.1.11 phổ 1H-NMR của Sm.E5 đều chỉ ra dấu hiệu đặc trưng của
proton tương tác với vòng B trong cấu trúc của flavonoit ở H 5,16 (d, J
10,8Hz, H-2), 4,63 (d, J 10,8Hz, H-3) với cacbon có C 83,84 (d, C-2), 78,70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(d, C-3). Trên phổ cũng chỉ ra tìn hiệu của proton gốc đường tại H 4,04 (d, J
61
1,2Hz, H-1’’) với C 102,22 ( C-1’’).
Phân tìch phổ HSQC và HMBC cũng xác định phần đường gắn với cấu
trúc flavonoit là đường rhamnopyranoside.
Việc phân tìch các số liệu phổ cho thấy vòng B của Sm.E5 chỉ chứa một nhóm hydroxyl tại vị trì C-5’. Điều này cũng phù hợp với phổ 13C-NMR
cho 2 tín hiệu CH có cường độ tăng gấp 2 lần các tìn hiệu cacbon khác với
các cặp tìn hiệu C tại 130 ( C-2’, C-6’) và 116,46 (C-3’, C-5’) trùng nhau.
Mặt khác phổ khối ESI-MS có [M-H]+ là 433 ứng với [M]+ 434 và có
công thức phân tử C21H21O10. Như vậy so với Sm.E24.1.11 thì Sm.E5 đã mất
đi 1 nhóm OH.
Việc phân tìch những số liệu phổ thực nghiệm kết hợp với các tài liệu
phổ thu được cho phép khẳng định Sm.E5 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5,7,4’-trihydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside hay engeletin.
62
Bảng 3.4: Các số liệu phổ 1H và
13C-NMR của Sm.E5
và Engeletin [11], [24], [44]
Vị
5,7,4’-trihydroxyflavanonone-3-O-L-
Sm.E1
rhamnopyranoside [11], [44]
trí
C
C
1
H ppm (J Hz) (CD3OD)
H ppm (J Hz) (CD3OD)
(DMSO)
(CD3OD)
2 83,84d
5,16 (d, J 10,8Hz)
5,15 (d, J 11,5Hz)
81,8d
3 78,70d
4,63 (d, J 10,8Hz)
4,25 (d, J 11,5Hz)
76,3d
4 196,02s
195,4s
5 165,48
163,7s
6 97,43d
5,94 (d, J 2,0Hz)
96,4d
5,9 (d, J 2,4Hz)
7 168,60s
167,4s
8 96,29d
5,92 (d, J 2,0Hz)
95,4d
5,97 (d, J 2,4Hz)
9 164,11s
162,5s
10 102,52s
101,3s
1’ 128,60s
126,8s
2’ 130,03d
7,37 (2H, d, J 8,5Hz)
129,4d
7,35 (2H, d, J 9,0Hz)
3’ 116,46d
6,86 (2H, d, J 8,5Hz)
115,5d
6,92 (d, J 9Hz)
4’ 159,42s
158,2s
5’ 116,46d
6,86(2H, d, J 8,5Hz)
115,5d
6,92 (d, J 9Hz)
6’ 130,03d
7,37 (2H, d, J 8,5Hz)
129,4d
7,35 (2H, d, J 9,0Hz)
1’’ 102,22d
4,04 (d, J 1,2Hz)
100,6d
3,1-3,8 (m ,rhamnose)
2’’ 71,76d
3,53 (d, J 2,7 và 1,3Hz)
69,3d
3’’ 70,54d
4,25 (dd, J 10,8 và 3,6Hz)
70,4d
4,25 (d, J 11,5Hz)
4’’ 72,17d
3,67 (dd, J 9,6 và 3,2Hz)
70,7d
3,1-3,8 (m, rhamnose)
5’’ 73,78d
3,35 (d, J 10,1 Hz)
71,9d
6’’ 17,83q
1,20 (d, J 6,2Hz)
1,03 (m)
18,0q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Những kết quả nghiên cứu trước đây về thành phần hóa học của củ cây
63
Smilax glabra cho biết sự có mặt của các flavonoit có gắn đường tại vị trì
C- 3 chủ yếu là rhamnose, kết quả cho biết astilbin phân lập được có hàm
lượng khá cao trong củ cây này [6]. Tuy nhiên với số liệu kết quả thực
nghiệm thu được thí smitilbin có khối lượng nhiều hơn cả. Công bố gần đây
cho biết đã phân lập được hàng loạt các flavononol glycoside có cùng cấu trúc
nhưng khác nhau về cấu dạng R, S tại vị trì C2 và C-3 [52]. Mục 1.3 đề cập
đến hoạt tình của các hợp chất flavonoit cho thấy chúng có nhiều hoạt tình rất
đáng quan tâm như kháng khuẩn, kháng viêm, tác dụng ức chế enzym, hoạt
tình chống oxy hóa, và hoạt tình gây độc tế bào và chống khối u. Gần đây
người ta thường hay quan tâm đến các hợp chất này với hướng nghiên cứu
hoạt tình chống tiểu đường và anti-HIV. Kết quả nghiên cứu hoạt tình củ cây
thổ phục linh (S.glabra) ở Trung Quốc cho thấy dịch chiết chống lại sự tăng
sinh u gan trên dòng tế bào u gan ở người có hiệu quả, vừa có hoạt tình với
độc tế bào ung thư gan Hep-G2, Hep-3B [63]. Với những phát hiện lý thú trên
cây thổ phục linh ở Việt Nam sẽ là một định hướng để nghiên cứu sâu hơn về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoạt tình các flavonoit phân lập được.
64
KẾT LUẬN
1. Phân tìch sàng lọc hóa thực vật một số nhóm chất của củ cây thổ phục
linh (Smilax glabra Roxb) ở Thái Nguyên đã chỉ ra sự có mặt của sterol,
glucosid trợ tim, saponin và flavonoit.
2. Nghiên cứu hoá thực vật củ cây thổ phục linh ở Thái Nguyên, đã xác
định các tình chất hoá lý của 5 hợp chất thuộc các nhóm chất sterol và
flavonoit.
3. Đo và phân tìch các phổ IR, MS và NMR các chất nói trên đã nhận dạng
được 5 chất, đó là -sitosterol, -sitosterol-glucosid, smitilbin (5,7,3’,5’-
tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside), astilbin (5,7,3’,4’-
tetrahydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside) và engeletin (5,7,4’-
trihydroxyflavanonone-3-O-L-rhamnopyranoside).
4. Từ rễ cây Thổ phục linh ở Việt Nam đã phân lập được smitilbin là thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phần chình trong đó.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Võ Văn Chi (1997). "Từ điển cây thuốc Việt Nam". Nxb Y học -
TPHCM, 1999, p. 1170.
2. Phạm Hoàng Hộ (1993). “Cây cỏ Việt Nam”.NXB Trẻ Tp HCM, 1993,
Q3,Tập 2, tr. 603-613.
3. Đỗ Tất Lợi (2000). “Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam”. NXB Y học
Hà nội, 2000, p. 498.
4. Nguyễn Tiến Bân và CS. “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”.NXB KH
và KTNN, Tập 3, tr 465-468.
5. Trần Văn Lộc, Trần Văn Chiến, Trần Đức Quân, Phạm Văn Lý, Trịnh Thị
Thủy, Trần Văn Sung. “Phân lập dihydrokaempfrerol 3-O-L-
rhamnopyranoside và astilbin từ củ cây thổ phục linh (Smilax glabra
Roxb.) và chuyển hóa chúng thành các aurenol”. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, 2007, Tập 47 (3A), tr. 138-141.
B. TIẾNG ANH
6. N.Q.Chien, G. Adam “Ueber die Inhaltsstoffe on Smilax glabra Roxb”.
Pharmazie, 1979, Vol 34 (12), p. 841-843.
7. Bae K.H., Min B.S., Park K.L., Ahn B.Z., “Cytotoxic flavonoids from
Scutellaria indica”.Planta Medica, 1994, Vol 60, p. 280-281.
8. Barrero A.F., Herrador M.M., Arteaga P., Cabrera E., Rodriguez-Garcia
I., Garcia-Morero M., “Cytotoxic activity of flavonoids from Carthamus
arborescens, Ononis natrix spp. ramosissima and Centauriea malcitana”.
Fitoterapia, 1997, Vol 68, p. 281-283.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9. Chapman & Hall/CRC, DNP on CD - ROM, 1982-2006, Version 15:1.
66
10. Cos P., Ying L., Calomme M., Hu J.P., Cimanca K., Van Poel
B., Pieters L., Vlietinck A.J., Vanden Berghe D., “Structure-activity
relationship and classification of flavonoids as inhibitors of xanthine
oxidase and superoxide scavengers”. Journal of Natural Products,
1998, Vol 61, p. 71-76.
11. Dulce H.S. Silva, Massayoshi Yoshida, and Massuo J. Kato. “Flavonoids
from Iryanthera sagotiana”. Phytochemistry, 1997, Vol 46 (3), p. 579-582.
12. Enim J.A.D.S., Oliveira A.B., Lapa A.J., “Pharmacological evaluation of
the anti-inflammatory activity of a citrus bioflavonoids, hesperidin and the
isoflavonoids, duartin and claussequinone, in rat and mice”. Journal of
Pharmacy and Pharmacology, 1994, Vol 46, p. 118-122.
13. Gabrielska J., Oszmianski J., Zylka R., Komorowska M., “Antioxidant
activity flavones from Scutellaria baicalensis in lecithin liposomes”.
Zeitschrift für Naturforschung, 1997, Vol 52c, p. 817-823.
14. Gafner, S., Wolfender, J.L., Mavi, S., Hostettmann, K., “Antifungal and
antibacterial chalcones from Myrica serrata”. Planta Medica, 1996, Vol
62, p. 67-69.
15. Garo E., Maillard M., Antus S., Mavi S., Hostettmann K., “Five flavans
from Mariscus psilostachys”. Phytochemistry, 1996, Vol 43, p.1265-1268.
16. Goad, L. J., and Akihisa, T., “Analysis of sterols” Chapman & Hall 1997,
p. 324-333.
17. Grayer, R. J. Harbone, J. B. Kimmins, E. M. Stevenson, F. C.,
Wijayagunasekera, H.N.P., “Phenolics in rice phloem sap as sucking
deterrents to the brown plant hopper Nalaparvata lugens.” Acta
Horticulturea, 381, 691-694.
18. Grayer, R. J. Harbone. “A survey of antifungal compounds from higher
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
plants 1982-1993”. Phytochemistry, 1994, Vol 37, p. 19-42.
67
19. Haraguchi H., Tanimoto K., Tamura Y., Mizutani K.,
Kinoshito T., “Mode of antibacterial action of retrochalcones from
Glycyrrhiza inflata”. Phytochemistry, 1998, Vol 48, p. 125-129.
20. Hodnick W.F., Duval D.L., Pardini R.S., “Inhibition of mitochondrial
respiration and cyanide-stimulated generation of reactive oxygen species
by selective flavonoids”. Biochemical Pharmacology, 1994, Vol 47, p.
573-580.
21. Iniesta-Sanmartin E., Barberan F.A.T., Guirado A., Lorens F.T.,
“Antibacterial flavonoids from Helichsyrum picardii and H. italicum”.
Planta Medica, 1990, Vol 56, p. 648-649.
22. Iinuma M., Tsuchiya H., Sato M., Yokoayma J., Ohyama M.,
“Flavonones with antibacterial activity against Staphylococcus aureusi”.
Journal of Pharmacy and Pharmacology, 1994, Vol 46, p. 892-95.
23. Jensen, P.R., Jenkin, K.M. Porter, D., Fenical, W., “A new antibiotic
flavone glycoside chemically defends the sea grass Thalassia testudinum
against zoosporic fungi”. Applied Environmental Microbiology, 1998, Vol
64, p. 1490-1496.
24. Johannes Reisch, Raouf A. Hussain and Iuliu Mester. “Flavonoids from
Flindersia australis”. Phytochemistry, 1984, Vol 23 (9), p. 2114-2115.
25. John De Brito, Visuvasam Soosai Manickam, Subbarayan Gopalakrishnan.
“Determination of Aglycone Chirality in “Dihydroflavonol 3-O--L-
Rhamnosides by 1H-NMR Spectroscopy”. Chem. Pharm. Bull. 1995, 43
(2), p. 338-339.
26. Kaneda N., Pezzuto J.M., Soejarto D.D., Kinghorn A.D., Eeutrakul V.,
“Plant cancer agents Part 48, New cytotoxic flavonoids from Muntingia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
calabura”. J. Nat. Prod, 1991, Vol 54, p. 196-206.
68
27. Kim H.J., Wood E.R., Shin C.G., Park H., “A new flavonol gallate
ester from Acer and its inhibitory activity against HIV-1
integrate”.Journal of Natural Products, 1998, Vol 61, p. 145-148.
28. Koganov M.M., Dueva O.V., Tsprin B.L., “Activities of plant-derived
phenols in a fibroblast cell culture model”. J. Nat. Prod, 1999, Vol 62, p.
481-483.
29. Lee I.K., Kim C.J., Song K.S., Kim H.M., Koshino H., Uramoto M., Yoo
I.D., “Cytotoxic benzylflavonols from Cudania tricuspidata”.
Phytochemistry, 1996, Vol 41, p. 213-216.
30. Li B.Q., Fu T., Yan Y.D., Baylor N.M., Ruscetii F.W., Kung H.F.,
“Inhibition of HIV by baicalin”. Cellular Molecular Biological Research,
1997, Vol 39, p. 119-124.
31. Lin Y.M., Anderson H., Flavin M.T., Pai Y.H.S., “In vitro anti-HIV
activity of biflavonoids from Rhus succedanea”. Journal of Natural
Products, 1997, Vol 60, p. 884-888.
32. Malhotra B., Onyilagha J.C., Bohm B.A., Towers G.H.N., James D.,
Harborne J.B., French C.J., “Inhibition of tomato ringspot virus by
flavonoids”. Phytochemistry, 1996, Vol 43, p. 1271-76.
33. Martin, S. S.., Townsend, C. E., Lensen, A. W., “Induced isoflavonoids in
diverse population of Astragalus cicer”. Biochemical Systematics and
Ecology, 1994, Vol 22, p. 657-661.
34. Marc Statour, Tomofumi Miyamoto, and Marie-Aleth Lacaille-Dubois.
“Steroidal saponins from Smilax medica and their Antifungal Activity”. J.
Nat. Prod. 2005, Vol 68, p. 1489-1493.
35. Marc. Statour, T. Miyamoto, M.-A. Lacaille-Dubois. “Bioactive Steroidal
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Saponins from Smilax medica”. Planta Med. 2006, Vol 72, p. 667-670.
69
36. Masayuki Yoshikawa, Toshiyuki Murakami, Tomoko Ishiwada,
Toshio Morikawa, Masatomo Kagawa, Yoshihiko Higashi, and Hisashi
Matsuda. “New Flavonol Oligoglycosides and Polyacylated Sucroses with
Inhibitory Effects on Aldose Reductase and Platelet Aggregation form the
Flowers of Prunus mume”. J. Nat. Prod. 2002, Vol 65, p. 1151-1155.
37. M. Statour, A. -C. Mitaine-Offer, T. Miyamoto, A. Dongmo, M.-A.
Lacaille-Dubois. “Antifungal Steroid Saponins from Dioscorea
cayenensis”. Planta. Med. 2004, Vol 70, p. 90-92.
38. Mie Hee Woo, Jae Chul Do, Kun Ho Son. “Five new spirostanol
glycosides from the subterranean Parts of Smilax sieboldii”. J. Nat. Prod.
1992, Vol 55, p. 1129-1135.
39. Miyase T., Sano M., Nalkai H., Muraoka M., Nakazawa M., Suzuki M.,
Yoshino K., Nishihara Y., Tanai T., Antioxidants from Lespedeza
homoloba. Phytochemistry, 1999, Vol 52, p. 311-319.
40. Okuda K., Tamura Y., Yamamoto M., Inoue Y., Takagaki R., Takahashi
K., Demizu S., Kajiyama K., Hiraga Y., Kinoshita T., “Identification of
antimicrobial and antioxidant constituents from licorice of Russian and
Xinjing origin”. Chem. Pharm. Bull, 1998, Vol 37, p. 2528-2530.
41. Recio M. del C., Giner R.M., Manez S., Talens A., Cubells L., Guebo J.,
Julien H.R., Hostettman K., Rios J.L. “Anti-inflammatory activity of
flavonol glycosides from Erythrospermum monticolum depending on
single or repeated local TPA administration”. Planta Medica, 1995, Vol
61, p. 502-504.
42. Rios J.L., Manes S., Paya M., Alcaraz M.J., “Antioxidant activity of
flavonoids from Sideritis javalambrensis”. Phytochemistry, 1992, Vol 31,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
p. 1947-1950.
70
43. Robson Roney Bernardo, Antonio Ventura Pinto and José Paz
Partene. “Steroidal Saponins form Smilax officinalis”. Phytochemistry,
1996, Vol 43 (2), p. 465-469.
44. Ryu S.H., Ahn B.Z., Pack M.Y., “The cytotoxic principle of Scutellariae
radix against L 1210 cells”. Planta Medica, 1985, Vol 51, p. 355.
45. R. Tschesche, S. Delhvi, S. Sepulveda and E. Breitmaier. “Eucryphin, a
new chromone Rhamnoside from the bark of Eucryphia cordifolia”.
Phytochemistry, 1979, Vol 18, p. 867-869.
46. Satoshi Kubo, Yoshihiro Mimaki, Yutaka Sashida, Tamotsu Nikaido and
Taichi Ohmoto. “Saponins from the Rhizomes of Smilax sieboldii”.
Phytochemistry, 1992, Vol 31 (7), p. 2445-2450.
47. Seo E.K., Sliva G.L., Chai H.B., Chagwedera T.E., Farnsworth N.R., Cordell
G.A., Pezzuto J.M., Kinghorn A.D., “Cytotoxic prenylated flavanones from
Monotea angleri”. Phytochemistry, 1997, Vol 45, p. 509-515.
48. Sertie J.A.A, Basile A.C., Panizzi S., Matida A.K., Zelnik R., “Anti-
inflammatory activity and sub-acute toxicity of artemetin”. Planta
Medica, 1990, Vol 56, p. 36-40.
49. Shoskes D.A., “Effect of bioflavonoids quercetin and curcumin on
ischemic renal injury”. Transplantation, 1998, Vol 66, p. 147-152.
50. Shu Yuan Li, Hiroyuki Fuchino, Nobuo Kawahara, Setsuko Sekita, and
Motoyoshi Satake. “New Phenolic Constituents from Smilax bracteata”.
J. Nat. Prod. 2002, Vol 65, p. 262-266.
51. Tenji Konishi, Kiyonori Yamazoe, Masahiro Kanzato, Takao Konoshima,
and Yasuhiro Fujiwara. “Three Diterpenoids (Excoecarins V1-V3) and a
Flavanone Glycoside from the Fresh Stem of Excoecaria agallocha”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chem.Pharm. Bull, 2003, Vol 51 (10), p. 1142-1146.
71
52. Ting Chen, Jianxin Li, Jingsong Cao, Qiang Xu, Katsuko
Komatsu, and Tsuneo Namba. “A new Flavanone Isolated form Rhizoma
Smilacis glabrae and the Structural Requirements of its Derivatives for
Preventing Immunologycal Hepatocyte Damage”. Planta Med. 1999, Vol
65, p.56-59.
53. Xiang Zhou, Qiang Xu, Jian-Xin Li, Ting Chen. “Structural Revision of
Two Flavanonol Glycosides from Smiax glabra”. Planta Med. 2009, Vol
75, p. 654-655.
54. Yutaka Sashida, Satoshi Kubo, Yoshihiro Mimaki, Tamotsu Nikaido and
Taichi Ohmoto. “Steroidal saponins from Smilax riparia and S. china”.
Phytochemistry, 1992, Vol 31 (7), p. 2439-2443.
55. Yong Ju and Zhong-Jian Jia. “Steroidal saponins from the rhizomes of
Smilax menispermoidea”. Phytochemistry, 1992, Vol 31 (4), p. 1349-1351.
56. William C.A., Harborne J.B., Hoult J.R.S., Greenham J., Eagles J., “A
biologically active lipophilic flavonoid from Tanacetum parthenium”.
Phytochemistry, 1995, Vol 38, p. 267-270.
57. William C.A., Harborne J.B., Gieger H., Hoult J.R.S., “The flavonoids of
Tanacetum parthenium and T. vulgare and their anti-inflammatory
properties”. Phytochemistry, 1999, Vol 51, p. 417-423.
58. William Gaffield. “Absolute Configuration of the cis-Dihydroquercetin-3-
O--L-Rhamnosides Isoasitlbin and Neoastilbin”. Chem.Pharm. Bull,
1996, Vol 44 (5), p. 1102-1103.
59. Molecules, 1998, 3, p. 145-147.
60. J.Ethnopharmacology, Vol 85 (1), p. 53-59.
61. P. K. Agrawal “Carbon-13 NMR of flavonoids”. Elsevier. Amsterdam -
Oxford - New York- Tokyo, 1989.
62. http://en.wikipedia.org/wiki/Cyclooxygenase
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63. Chemico -Biologycal Interaction, 2008, Vol 171 (1), p. 1-14.