BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
N G U Y Ễ N M Ạ N H D Ư Ơ N G
CHẤT LỎNG GIA CÔNG KIM LOẠI
HỆ NHŨ THUẬN
C Ô N G N G H Ệ H O Á H Ọ C
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH : CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC TẠO LẬP TỔ HỢP CHẤT TẠO NHŨ PHA CHẾ
2 0 0 7 - 2 0 0 9
NGUYỄN MẠNH DƯƠNG
HÀ NỘI 2009
Hà Nội 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TẠO LẬP TỔ HỢP CHẤT TẠO NHŨ PHA CHẾ CHẤT
LỎNG GIA CÔNG KIM LOẠI
HỆ NHŨ THUẬN
NGÀNH : CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC MÃ SỐ:23.04.3898 NGUYỄN MẠNH DƯƠNG Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ KIM DIÊN HÀ NỘI 2009
Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành tại Bộ môn Công nghệ hữu cơ-hoá
dầu và khí trường Đại học Bách khoa Hà nội, Phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia công nghệ Lọc và hoá dầu-Viện Hoá học Công nghiệp Việt nam.
Tôi xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Lê Kim Diên đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ Hoá
dầu và khí-Khoa Công nghệ Hoá học-Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
các cán bộ nghiên cứu tại phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia công
nghệ lọc và hoá dầu-Viện Hoá học Công nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè và đông nghiệp đã động
viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày 11 tháng 11 năm 2009
Nguyễn Mạnh Dương
Danh mục các chữ viết tắt
DNKL : Dầu nhũ cắt gọt kim loại
NCG : Nhũ cắt gọt kim loại
HLB : Hằng số cân bằng ưa nước ưa dầu
CNH : Chất nhũ hóa
CTN : Chất trợ nhũ
PGTN : Phụ gia tính năng
MeOH : Metanol
MEA : Mono Etanol Amin
DEA : Di Etanol Amin
TEA : Tri Etanol Amin
T-80 : Tween-80
DTV : Dầu thực vật
CSA : Chỉ số axít
S : Chỉ số xà phòng hóa
HĐBM : Hoạt động bề mặt
COC : Nhiệt độ chớp cháy cốc hở
IP : Viện dầu mỏ (Anh)
ASTM : Hiệp hội thử nghiệm vật liệu (Mỹ)
1
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành tại Bộ môn Công nghệ hữu cơ-hoá dầu
và khí trường Đại học Bách khoa Hà nội, Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc
gia công nghệ Lọc và hoá dầu - Viện Hoá học Công nghiệp Việt nam.
Tôi xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Lê Kim Diên đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ Hoá
dầu và khí-Khoa Công nghệ Hoá học-Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các
cán bộ nghiên cứu tại phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia công nghệ lọc
và hoá dầu-Viện Hoá học Công nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè và đông nghiệp đã động viên
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày 11 tháng 11 năm 2009
Nguyễn Mạnh Dương
Nguyễn Mạnh Dương
2
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................1
MỤC LỤC ............................................................................................ 2
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
PHẦN 1 : TỔNG QUAN ..................................................................... 6
1.1. Sơ lược về quá trình gia công kim loại ....................................... 6
1.2. Chất lỏng gia công kim loại ......................................................... 8
1.2.1. Định nghĩa .................................................................................. 8
1.2.2. Phân loại chất lỏng gia công kim loại[1,2] ............................... 8
1.2.3. Nhũ cắt gọt kim loại[1,2] ........................................................... 8
1.2.4. Các thành phần của dầu nhũ cắt gọt kim loại[1,2] ................. 9
1.2.4.1. Dầu gốc khoáng[1,2] ............................................................... 9
1.2.4.2. Chất tạo nhũ[4,6,7] .............................................................. 11
1.2.4.3. Phụ gia tính năng[1,2] ......................................................... 13
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền, sự ổn định của nhũ tương15
1.2.5.1. Các chất có hoạt tính bề mặt hỗn hợp[4,6,7] ....................... 15
1.2.5.2. Vai trò của tính hấp phụ của mặt phân cách[4,6,7] ............ 15
1.2.6. Hằng số cân bằng giữa tính ưa nước và ưa dầu HLB của chất nhũ
hóa [3,4,5,6] ........................................................................................ 16
1.2.7. Các phương pháp đánh giá[1,2,3,4,6,7] .................................. 21
1.2.7.1. Tính chất của dầu nhũ gia công kim loại ............................ 21
1.2.7.2. Tính chất của dung dịch dầu nhũ gia công kim loại trong nước
............................................................................................................. 22
1.2.8. Các đặc tính cơ bản cần thiết để xác định tính chất hóa lý và tính
năng của dầu nhũ gia công kim loại. [1,2,4,6,7] .............................. 23
1.2.8.1. Tỷ trọng .................................................................................. 23
1.2.8.2. Độ nhớt .................................................................................. 23
Nguyễn Mạnh Dương
3
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
1.2.8.3. Độ ổn định cơ học ................................................................. 24
1.2.8.4. Tính chống tạo bọt ................................................................ 24
1.2.8.5. Tính ổn định nhũ .................................................................. 24
1.2.8.6. Tính bôi trơn, chống ăn mòn và khả năng làm mát. ........... 24
1.2.8.7. Trị số axit ............................................................................... 26
1.2.8.8. Độ bền oxy hóa ...................................................................... 26
1.2.8.9. Điểm Anilin ........................................................................... 26
1.3. Phương pháp amit hóa điều chế chất tạo nhũ nhũ gia công kim loại
............................................................................................................. 27
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM .............................................................. 29
2.1. Phương pháp thực nghiệm ........................................................ 29
2.2.1. Yêu cầu về nguyên liệu ............................................................ 31
2.2.2. Cách tiến hành quá trình tổng hợp amit ................................ 31
2.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm amit ............................. 32
2.3.1. Phương pháp phổ hấp phụ hồng ngoại .................................. 32
2.3.2. Phương pháp khối phổ............................................................. 33
2.4. Lựa chọn chất đồng tạo nhũ để tạo tổ hợp .............................. 34
2.5. Quá trình điều chế nhũ cắt gọt kim loại .................................. 34
2.5.1.Nguyên liệu ................................................................................ 34
2.5.2. Các bước tiến hành .................................................................. 34
2.6. Xác định các chỉ tiêu tính năng của nhũ .................................. 35
2.6.1. Xác định chỉ số axit (TCVN 6127,1996) ................................. 35
2.6.2. Xác định độ nhớt động học (TCVN 3171- 1995, ASTM- D445)36
2.6.3. Độ ăn mòn tấm đồng (TCVN 2694- 1995, ASTM- D130-94 ) 37
2.6.4. Độ ăn mòn tấm gang [IP 125/82] ............................................ 37
2.6.5. Độ bền nhũ [IP 263/70 (94)] .................................................... 38
PHẦN 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................... 40
Nguyễn Mạnh Dương
4
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
3.1.1. Khảo sát, phân tích đánh giá, lựa chọn dầu gốc khoáng ...... 40
3.1.2.1. Xác định tính chất hóa lý và thành phần axit béo.............. 44
3.1.2.2. Độ bền oxy hóa ...................................................................... 46
3.2. Các phản ứng tổng hợp .............................................................. 47
3.2.1. Tổng hợp metyl este .................................................................. 47
3.2.2.1. Phản ứng dùng xúc tác KOH tan trong MEA ..................... 48
3.2.2.2. Phản ứng dùng xúc tác hoà tan trong dung môi ................ 51
) ....................................................... 54
3.2.2.3. Xúc tác ancolat (CH3O-
3.3. Phân tích sản phẩm Amit ........................................................... 58
3.3.1. Phổ hồng ngoại ........................................................................ 58
3.3.2. Phân tích phổ khối (GC) .......................................................... 59
3.4. Nghiên cứu tổng hợp điều chế nhũ gia công kim loại ............. 61
3.4.1. Xác định HLB của sản phẩm amit .......................................... 61
3.4.2. Xác định nồng độ tối ưu của chất nhũ hóa hỗn hợp (Ami / TWEEN 80)
............................................................................................................. 63
3.4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền nhũ ............................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 69
PHỤ LỤC ........................................................................................... 73
Nguyễn Mạnh Dương
5
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới, việc sử dụng chất lỏng gia công kim loại ngày
càng trở nên phổ biến. Tổng sản lượng tiêu thụ trên thế giới hiện nay ước tính
khoảng 2 triệu kilo lít. Các nước châu Mỹ là nơi tiêu thụ nhiều nhất, chiếm
khoảng 36% tổng sản lượng của thế giới. Tiếp theo là châu Á chiếm khoảng
30%, các nước châu Âu 28%, còn lại là các nước châu Phi, Úc.
Ở Việt Nam các sản phẩm chất lỏng gia công kim loại được cung cấp
từ hai nguồn chính là nhập khẩu với giá bán cao từ nước ngoài và từ các cơ sở
sản xuất trong nước có chất lượng không ổn định. Chính vì vậy việc nghiên
cứu và sản xuất được sản phẩm có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý là rất
cần thiết.
Mặt khác vấn đề sử dụng các dạng năng lượng cũng như các sản phẩm
có nguồn gốc thực vật, thân thiện với môi trường đang được khuyến khích
hơn bao giờ hết. Do đó việc nghiên cứu sử dụng khả năng biến tính dầu thực
vật trong chất lỏng gia công kim loại có một ý nghĩa quan trọng trong việc
chủ động nguồn nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng thân
thiện với môi trường.
Trong khuôn khổ đề tài chúng tôi nghiên cứu Tạo lập tổ hợp chất tạo
nhũ pha chế chất lỏng gia công kim loại hệ nhũ thuận, góp phần vào việc
tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường.
Nguyễn Mạnh Dương
6
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
PHẦN 1 : TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về quá trình gia công kim loại
Mục đích của quá trình gia công kim loại là tạo ra một hình dạng mới cho
kim loại. Việc tạo hình dạng mới bằng quá trình gia công kim loại luôn kèm
theo sự tiếp xúc giữa hai vật rắn với nhau, đó là dụng cụ gia công và vật gia
công. Sự tiếp xúc này gắn với sự biến dạng dẻo của kim loại trong quá trình
biến hình kim loại, hoặc tạo ra hình dạng mới bằng cách cắt gọt theo ý muốn.
Các quá trình biến hình kim loại như: cán, đùn, vuốt,… với các nguyên
công thường được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ môi trường và nhiệt độ cao,
có thể được xếp vào dạng gia công nguội hoặc gia công nóng. Các quá trình
gia công nóng thường gồm các quá trình làm biến dạng cả khối vật liệu, còn
được gọi là các quá trình gia công loại một. Các quá trình gia công loại hai
bao gồm các nguyên công nguội. Thông thường trong gia công kim loại, hệ số
ma sát càng thấp thì mức độ tiêu hao lực và công suất càng giảm. Tuy nhiên
hệ số ma sát trong các quá trình này không được quá cao cũng như không quá
thấp. Chẳng hạn trong nguyên công Cán, hệ số ma sát giữa trục lăn và phôi
cán thấp sẽ làm giảm tiêu hao năng lượng, giảm nhiệt độ sinh ra, giảm mài
mòn trục lăn. Tuy nhiên, nếu ma sát quá thấp lại gây hiện tượng trượt mà có
thể làm hỏng bề mặt phôi cán và ảnh hưởng xấu đến quá trình biến hình.
Trong quá trình cắt gọt kim loại: kim loại ở ngay trước mũi dao bị nén ở
áp suất cực kỳ lớn. Sự nén này sinh ra nhiệt độ cao đủ để gây biến dạng dẻo
tại vùng cắt.
Nguyễn Mạnh Dương
7
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Hình 1.1. Mô phỏng quá trình gia công kim loại
Quá trình cắt bao gồm hai phân đoạn:
- Sự tạo phoi từ phôi nhờ dụng cụ cắt
- Sự chuyển động của phoi dọc theo bề mặt dụng cụ cắt
Cả hai việc này dẫn đến việc phát sinh nhiệt độ cao tại dụng cụ cắt và chi
tiết gia công. Như trên hình vẽ (hình 1.1) thì nhiệt độ cao được sinh ra ở đầu
dụng cụ cắt gọt. Tuy nhiên nhiệt độ cao này không chỉ tập trung ở đầu dao cắt
mà phân bố dọc theo bề mặt dao, nơi có sự tiếp xúc và xảy ra ma sát giữa dao
cắt và phôi. Khoảng 15% nhiệt phát sinh trong quá trình cắt gọt truyền qua
dụng cụ cắt, phần còn lại được phân bố ở chi tiết gia công và phoi.
Nhiệt độ cao phát sinh trong quá trình cắt gọt chỉ đem lại một lợi ích duy
nhất là làm cho quá trình cắt gọt kim loại được dễ dàng hơn, còn nhược điểm
của chúng thì rất nhiều, bao gồm:
- Giảm tuổi thọ dao cắt
- Chất lượng bề mặt gia công kém
- Giảm tốc độ cắt gọt
- Tăng sự mài mòn dao cắt
Tóm lại, các quá trình gia công kim loại luôn kèm theo má sát lớn, nhiệt
độ phát sinh cao, và sự mài mài dụng cụ gia công. Nhược điểm trên có thể
khắc phục, giảm bớt bằng cách sử dụng chất lỏng gia công kim loại.
Nguyễn Mạnh Dương
8
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
1.2. Chất lỏng gia công kim loại
1.2.1. Định nghĩa
Chất lỏng gia công kim loại là chất lỏng dùng để bôi trơn và làm mát trong
quá trình gia công kim loại.[2]
1.2.2. Phân loại chất lỏng gia công kim loại[1,2]
Trong quá trình gia công kim loại, tùy thuộc vào điều kiện làm việc của
từng quá trình gia công cụ thể, các chất lỏng gia công kim loại được chia
thành một số dạng chính như sau:
- Chất lỏng gia công gốc dầu khoáng gồm dầu khoáng và một số phụ gia
đặc biệt như phụ gia chống kẹt xước, cực áp…
- Chất lỏng gia công gốc nước: dầu nhũ cắt gọt kim loại, dung dịch nước
của các polyme và các phụ gia đặc biệt
- Chất lỏng gia công tổng hợp bao gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp
như este phốt phát, polyglycol, polyxyloxan…
Trong tất cả các loại chất lỏng gia công kim loại trên thì dầu nhũ cắt
gọt kim loại được sử dụng rộng rãi nhất trên thực tế.
1.2.3. Nhũ cắt gọt kim loại[1,2]
Dầu có thể hoà tan với nước mang lại sự làm mát và bôi trơn cần thiết
cho gia công cắt gọt kim loại.
Trước đây, các loại dầu này nói chung được xem là “các dầu hoà tan” và
chúng về cơ bản là dầu khoáng có chứa chất nhũ hoá cho phép chúng trộn
chung với nước.
Ngày nay, dầu có thể hoà tan được trong nước được chia làm ba nhóm cơ
bản:
- Soluble oil: chứa 50 ÷ 85% dầu khoáng với chất nhũ hoá. Chúng tạo
thành các nhũ tương màu sữa lớn.
Nguyễn Mạnh Dương
9
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
- Chất tổng hợp: Chúng hoàn toàn không có dầu khoáng và tạo thành
các dung dịch trong suốt với nước.
- Chất bán tổng hợp: Chứa 5 ÷ 50% dầu khoáng với các chất nhũ hoá,
tuy nhiên dầu pha là loại dầu pha nước. Chúng tạo thành nhũ vi mô. Các chất
bán tổng hợp là dầu cắt gọt tuyệt hảo.
Dầu nhũ cắt gọt kim loại bao gồm dầu gốc khoáng, hệ chất tạo nhũ và các phụ gia
tính năng khác.
1.2.4. Các thành phần của dầu nhũ cắt gọt kim loại[1,2]
1.2.4.1. Dầu gốc khoáng[1,2]
Dầu gốc khoáng được sản xuất bằng phương pháp chưng cất chân
không, phần cặn chưng cất khí quyển dầu thô (dầu mỏ).
Phân loại dầu mỏ dựa vào bản chất hoá học có nghĩa là dựa vào thành
phần của các loại hydrocacbon có trong dầu. Nếu trong dầu, họ hydrocacbon
nào chiếm phần chủ yếu thì dầu mỏ sẽ mang tên loại đó. Phân loại theo thành
phần hydrocacbon được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1 Đặc tính vật lý hóa học của các loại dầu khoáng khác nhau
Tính chất
Dầu parafin Dầu aromat
Độ nhớt ở 400C, mm2/s Độ nhớt ở 1000C, mm2/s Chỉ số độ nhớt 20 Tỉ trọng 4d Nhiệt độ chớp cháy,0C Điểm anilin, 0C Nhiệt độ đông đặc,0C Phân tử lượng Chỉ số khúc xạ Phân tích qua đất sét %Hợp chất phân cực %Hợp chất thơm %Thành phần no Thành phần hóa học Dầu naphten 40 5,0 0 0,9194 174 73 -30 330 1,5068 3,0 43 54 40 6,2 100 0,8628 229 107 -15 440 1,4755 0,2 8,5 91,3 36 4,0 185 0,9826 160 17 -24 246 1.5503 6,0 80 14
Nguyễn Mạnh Dương
10
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
tích cấu trúc
Loại nguyên tử cacbon (Phân nhóm)
%CA %CN %CP 2 32 66 19 37 44 41 36 23
Các parafin mạch thẳng, dài là loại sáp rắn nên hàm lượng của chúng
trong dầu bôi trơn phải giảm tới mức nhỏ nhất, đặc biệt đối với dầu bôi trơn
sử dụng ở nhiệt độ thấp.
Mặt khác, đối với iso-parafin là thành phần rất tốt trong dầu bôi trơn vì
chúng có độ ổn định và tính nhiệt nhớt tốt. Mạch nhánh iso-parafin càng dài
thì đặc tính này càng thể hiện rõ ràng hơn. Tương tự như vậy đối với
hydrocacbon vòng no và vòng thơm.
Số vòng ngưng tụ càng nhiều mà mạch nhánh parafin càng ngắn thì tính chất
nhiệt nhớt của hydrocacbon càng kém và càng không thích hợp để làm dầu
bôi trơn.
Trong thực tế, dầu gốc khoáng là hỗn hợp của các phân tử đa vòng có
đính nhánh parafin, naphten hoặc aromat tuỳ thuộc vào loại hydrocacbon nào
chiếm ưu thế. Dầu aromat không được dùng làm dầu bôi trơn.
Việc lựa chọn dầu gốc để pha chế chất bôi trơn phụ thuộc vào độ nhớt, mức
độ tinh chế, độ ổn định nhiệt độ và khả năng tương hợp với các chất phụ gia khác
hoặc vật liệu mà dầu bôi trơn sẽ tiếp xúc trong quá trình sử dụng.
Dầu với hàm lượng parafin cao và hợp chất vòng thơm thấp sẽ thích hợp
hơn trong việc sử dụng để pha trộn dầu cắt gọt vì chúng:
+ Có tính chống oxy hoá tự nhiên tốt hơn.
+ Có tính ổn định độ nhớt tốt hơn khi nhiệt độ thay đổi.
+ Ít gây hại cho da
Nguyễn Mạnh Dương
11
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
+ Ít gây những sự cố làm phòng hoặc phá huỷ chi tiết bằng cao su xung
quanh máy công cụ.
+ Màu nhạt tăng tính hấp dẫn của sản phẩm.
Dầu có độ nhớt cao sẽ gia tăng khả năng bôi trơn và chịu tải, tuy nhiên
nó có khuynh hướng làm kết dính với mạt kim loại nhiều hơn và có vấn đề
dầu bị kéo ra ngoài.
Dầu có độ nhớt thấp có thể làm thoát phoi nhanh, nhiều hơn ở vùng cắt,
dụng cụ cắt. Việc này đặc biệt trong khoan lỗ sâu và gia công chuốt. Chúng
có thể tiến sâu và làm ướt bề mặt kim loại nhanh hơn, và có thể mang phụ gia
vào vùng cắt nhanh hơn.
Để dầu nhũ gia công kim loại hoạt động tốt, dầu gốc khoáng phải có độ
nhớt phù hợp, không quá cao cũng không quá thấp. Vì nếu độ nhớt quá thấp
sẽ làm cho dầu nhũ gia công kim loại chảy qua chi tiết quá nhanh, làm cho sự
tiếp xúc với các chi tiết gia công không đủ lâu để truyền nhiệt ra ngoài với số
lượng phù hợp và thoát phoi hợp lý.
Trong gia công kim loại dầu gốc phù hợp cho pha chế dầu nhũ gia công
kim loại có độ nhớt ở 400C nằm trong khoảng 7÷30 cSt để đảm bảo tính năng
bôi trơn và làm mát tốt.
Dựa trên nguồn nguyên liệu trên thị trường và nguồn nguyên liệu có sẵn
trên thị trường. Chúng tôi lựa chọn dầu biến thế. Dầu này có độ nhớt động
học ở 400C vào khoảng 10,2 cSt.
1.2.4.2. Chất tạo nhũ[4,6,7]
Chất tạo nhũ là những chất hoạt động bề mặt, thông thường có trọng
lượng phân tử nằm trong khoảng 200 ÷ 600. Trong phân tử chất hoạt động bề
mặt có hai nhóm với bản chất trái ngược nhau trong phân tử, nhóm dễ tan
trong nước (nhóm ái nước) và nhóm kia dễ tan trong dầu (nhóm kỵ nước hay
nhóm ái dầu). Do đó khi có mặt chất hoạt động bề mặt trong một hệ nhũ
Nguyễn Mạnh Dương
12
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
tương dầu/nước, thì tại bề mặt phân chia pha phân tử chất hoạt động bề mặt
được sắp xếp theo một trình tự nhất định: nhóm kỵ nước quay vào pha dầu,
nhóm ưa nước quay vào pha nước. Vì thế, các chất hoạt động bề mặt có tính
chất hoạt động hấp phụ cao hơn so với những chất không có nhóm kỵ nước.
Sự hấp phụ đó làm cho pha dầu/nước dường như liên kết lại với nhau, sự khác
biệt giữa chúng ít đi, sức căng bề mặt giữa chúng trở nên nhỏ hơn. Sự giảm
sức căng bề mặt bởi sự hấp phụ của chất nhũ hóa là điều kiện cần của sự tồn
tại nhũ tương. Đóng vai trò chất bị hấp phụ, lượng chất tạo nhũ cần thiết để
làm bền nhũ thường không cần nhiều.
a. Giọt nhũ nghịch (nước trong dầu ) b. Giọt nhũ thuận (dầu trong nước)
Hình 1.2. Cấu trúc giọt nhũ thuận và nghịch
Các chất hoạt động bề mặt có tác dụng gây nhũ bao gồm:
- Các ankenyl suxinimit, amit
- Các muối sunfonat
- Các axit béo và muối của axit béo
- Các este của axit béo
- Các polyankel glylcol
- Cá phenol và phenol este
- Các etanol amin
Nguyễn Mạnh Dương
13
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
- Các amin của dầu tallo
Thông thường trong nhũ tương, nồng độ cân bằng của các chất hoạt
động bề mặt trên mặt phân cách dầu-nước cao hơn trong thể tích pha.
1.2.4.3. Phụ gia tính năng[1,2]
Phụ gia tính năng là những hợp chất hữu cơ, cơ kim và vô cơ, thậm chí
chỉ là những nguyên tố, được đưa vào chất lỏng gia công kim loại nhằm tạo
cho chất lỏng gia công có các tính năng bổ sung đối với từng quá trình cụ thể.
Các chất phụ gia thường được thêm vào trong chất lỏng gia công kim
loại gồm: phụ gia chống tạo bọt, phụ gia chống ăn mòn, phụ gia chống kẹt
xước, phụ gia diệt khuẩn, phụ gia chống oxi hoá ...
a. Phụ gia chống tạo bọt
Sự tạo bọt gây ra nhiều phiền phức trong quá trình vận hành máy gia
công kim loại, để giảm hoặc tránh sự tạo bọt người ta dùng phụ gia chống tạo
bọt.
Cơ chế của quá trình phá bọt là các phụ gia chống tạo bọt bám vào các
bọt khí làm giảm sức căng bề mặt của chúng. Các bọt khí nhỏ vì thế tụ lại với
nhau thành bọt khí lớn hơn, nổi lên bề mặt lớp bọt, vỡ ra làm thoát khí ra
ngoài. Khả năng chống lại sự tạo bọt của chất lỏng gia công kim loại là khác
nhau tuỳ thuộc vào thành phần của chất lỏng gia công kim loại. Khả năng này
có thể khống chế được bằng cách bổ sung một lượng nhỏ chất chống tạo bọt
vào chất lỏng gia công kim loại.
Silicon lỏng, đặc biệt là polymetylxyloxan có cấu trúc phân tử: là các
chất chống tạo bọt có hiệu quả nhất với nồng độ 1÷20 (phần triệu) ppm.
b. Phụ gia diệt khuẩn
Được dùng để ngăn ngừa hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật
như: vi khuẩn, nấm, mốc ... kéo dài tuổi thọ của dầu nhũ.
Các chất diệt khuẩn quan trọng thuộc các nhóm hợp chất sau:
Nguyễn Mạnh Dương
14
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
- Phenol
- Hợp chất chứa clo
- Etanolamin
- Formandehyd và các hợp chất giải phóng ra formandehyd
- Hợp chất dạng morfin
Các chất chelat như là tetranatri etylendiamintetraxetat khi được bổ
xung vào hệ chứa phụ gia diệt khuẩn thích hợp có thể làm tăng hoạt tính một
cách đáng kể.
Có một điều quan trọng cần chú ý ở đây là nhiều phụ gia diệt khuẩn
dùng cho chất lỏng gia công kim loại bị giảm hoạt tính đi khá nhanh. Hơn nữa
do thành phần của các chất lỏng gia công kim loại quá khác nhau nên không
có một phụ gia diệt khuẩn nào có hiệu quả cho tất cả các loại chất lỏng cắt
gọt. Đối với từng loại chất lỏng gia công kim loại gốc nước cần được nghiên
cứu cụ thể xem chất diệt khuẩn nào thích hợp nhất.
Chú ý có nhiều phụ gia diệt khuẩn gây độc hại cho người.
c. Phụ gia chống ăn mòn kim loại
Phụ gia chống ăn mòn tạo thành lớp bảo vệ trên bề mặt kim loại, ngăn
cách sự tiếp xúc giữa các tác nhân ăn mòn như axit và một số chất khác với
kim loại nền. Màng bảo vệ cũng giảm tối thiểu tác dụng xúc tác oxi hóa của
các kim loại.
Các chất ức chế ăn mòn được sử dụng rộng rãi nhất: Muối của axit
cacboxylic, amit, amin, sulfonat
d. Phụ gia cực áp (phụ gia chống kẹt xước)
Phụ gia này ngăn ngừa sự kẹt xước và hàn dính giữa các bề mặt kim
loại đang hoạt động dưới áp suất cực lớn.
Nguyễn Mạnh Dương
15
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Phụ gia cực áp tác dụng với bề mặt ma sát tạo các hợp chất mới có ứng
suất cắt thấp hơn kim loại gốc nên lớp phủ hình thành chịu trượt cắt trước tiên
và nhiều hơn.
Các phụ gia cực áp được sử dụng rộng rãi nhất là các loại dầu béo được
sulfua hoá, các este và hydrocacbon, như polybuten, hydrocacbon được clo
hoá, các hợp chất chứa lưu huỳnh – clo, các disunfua thơm và mạnh thẳng
(thường là dibenzyl disunfua, dibutyl disunfua, clobenzyl disunfua), photphit
hữu cơ, dầu béo photpho hoá và nhiều chất khác.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền, sự ổn định của nhũ tương
1.2.5.1. Các chất có hoạt tính bề mặt hỗn hợp[4,6,7]
Nhiều ví dụ đã được đưa ra về các hợp phần thứ yếu, các chất khác có
sẵn hay thêm vào, có hiệu ứng lớn trên lực căng bề mặt của các dung dịch.
Chẳng hạn, các axit mạch dài, rượu…tạo ra các chỗ uốn của muối của parafin
mạch dài không tinh khiết (Lauryl Alconhon trong Natri Lauryl Sulphat).
Thực tế, chất không phân ly ion được tan ra bởi đơn lớp ion bởi vì dãy kỵ
nước có thể kết hợp chuỗi của chất có hoạt tính bề mặt gốc đã định hướng
trong bề mặt.
Vì thế sự hiện diện của chất có hoạt tính bề mặt chính làm cho chất
hoạt động bề mặt mạnh hơn và làm giảm lực căng bề mặt lớn hơn sức căng bề
mặt được tạo ra bởi hai dung dịch riêng rẽ.
Thuyết này được thử nghiệm đối với hệ laurate natri/axit lauric. Kết
quả cho thấy sự có mặt của các ion laurat làm axít lauric có hoạt động bề mặt
cao lên rất nhiều, các nồng độ tính được cho một nửa lượng bề mặt là 1÷3.10
mol/l cho laurat và 4,8.10 mol/l axit lauric [7]
1.2.5.2. Vai trò của tính hấp phụ của mặt phân cách[4,6,7]
Có nhiều ví dụ về các lớp chất hấp phụ ở các mặt phân cách khí/nước
và thường kết hợp với tính co dãn bề mặt cao và do đó co dãn Marangoni –
Nguyễn Mạnh Dương
16
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Gibbs mạnh và dường như là không thể tạo ra khả năng hấp phụ mà không co
dãn.
Đối với thể nhũ tương có hai lý do khác giảm khả năng hấp phụ của mặt
phân cách làm ảnh hưởng đến độ ổn định. Khả năng hấp thụ cao của mặt phân
cách hiếm khi bắt gặp (ngoại trừ trường hợp các chất cao phân tử).
Nguyên nhân sự ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt đến khả năng
hấp phụ của mặt phân cách là lớp hấp phụ được giữ cố định trên bề mặt, các
giọt nhỏ đến nỗi mọi ứng suất tiếp tuyến chung mà các giọt này đều có thể
ảnh hưởng ngay lập tức tới chúng chịu tác động ngược lại bởi các gradient lực
căng bề mặt. Đã biết rằng các giọt bằng nhau với độ lớn đường kính khoảng
1μm có bề mặt không thay đổi khi chuyển động qua nước chứa một lượng
nhỏ tạp chất hoạt động bề mặt, chúng tuân theo quy luật của Stokes hơn là
Nhận xét :
quy luật của Hadaman’s[4].
- Khi các giọt thể nhũ tương tiến gần đến nhau dưới tác động của lực
hấp dẫn, chuyển động Brown, hoặc thông qua tác động của lực thủy động
học, sự phá vỡ của màng chất lỏng xen giữa bị chống lại bởi hiệu ứng
Marangoni – Gibbs, chúng làm giảm sự bóp méo cục bộ và dẫn đến làm mỏng
đều lớp bề mặt.
- Các giọt nhũ trong hệ nếu bị chuyển động cưỡng bức có thể va chạm,
có thể kết dính, phá vỡ màng tùy theo chế độ thủy động và sự tham gia của
các chất có hoạt tính bề mặt.
- Các hiệu ứng này xảy ra tương ứng với các màng dày, thậm chí vượt
qua tầm tác động của lực phân cách, nhưng lực phân cách này cần phải được
giải thích sự chuyển hóa cơ bản.
1.2.6. Hằng số cân bằng giữa tính ưa nước và ưa dầu HLB của chất nhũ
hóa [3,4,5,6]
Nguyễn Mạnh Dương
17
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
* Định nghĩa HLB
Hằng số cân bằng giữa tính ưa nước và ưa dầu HLB (Hydrophile
Lipophile Balance), còn được gọi là hằng số ưa nước - kỵ nước, được định
nghĩa là: một hàm số của phần trăm trọng lượng nhóm ái nước của các chất
hoạt động bề mặt (HĐBM) không ion.
Cân bằng ưa nước- ưa dầu là một trong số những đặc tính quan trọng
nhất của chất nhũ hoá, biểu thị mối tương quan về ái lực hút chất nhũ hoá
đồng thời giữa pha nước và pha dầu, giá trị HLB (hay giá trị cân bằng nước
dầu) thể hiện tỷ lệ của đặc tính này. Cân bằng này được xác định bởi thành
phần hoá học và khả năng bị ion hoá trong môi trường nước của một chất tạo
nhũ ... Vì vậy, các phân tử có thể tan hay có ái lực với pha dầu có giá trị HLB
thấp (propylenglycolstearat tinh khiết có HLB thấp – ưa dầu mạnh), và các
chất HĐBM có thể tan hay có ái lực với pha nước có giá trị HLB cao
(polyoxyetylenstearat có chuỗi polyoxyetylen dài có HLB cao). Các chất tạo
nhũ có khả năng ion hoá thì chỉ số HLB còn cao hơn nữa. Như vậy có thể
thấy các tác nhân nhũ hoá tạo nhũ tương nước trong dầu (pha liên tục là pha
nước, pha phân tán là pha dầu) có trị số HLB trung bình các phụ gia tăng tính
tan sẽ có trị số HLB cao nhất.
Giá trị HLB đối với phần lớn các chất tạo nhũ không ion có thể được
tính toán từ thành phần hoá học theo lý thuyết hoặc bằng các dữ liệu phân tích
theo các phương pháp thực nghiệm. Các tính toán từ thành phần hoá học
thường dẫn đến các sai số đáng kể bởi vì nhiều chất HĐBM được biết ở dạng
thương phẩm có tên gọi thường không phản ánh thành phần thực chất của nó.
Vì vậy, các số liệu thu được từ sự phân tích các chất tạo nhũ mới là cơ sở tốt
nhất cho việc xác định giá trị HLB. Điều này đặc biệt đúng với các chất
HĐBM không ion.
* Xác định giá trị HLB
Nguyễn Mạnh Dương
18
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Đối với nhiều chất tạo nhũ không ion, giá trị HLB có thể tính theo
các phương pháp sau:
HLB được tính theo công thức:
HLB = E/5 (*)
Trong đó: - E: Hàm lượng (%) của nhóm polyoxyetylen
Ví dụ: Trong polyoxystearat, hàm lượng các nhóm oxyetylen được xác
định là 85%, giá trị HLB = 85/5 = 17
Nếu một chất tạo nhũ là 100% ưa nước (tất nhiên không tồn tại), nó
sẽ chỉ được đặt cho một giá HLB = 20, yếu tố thu gọn chỉ số bằng 1/5 này là
do sự thuận tiện khi sử dụng các chỉ số nhỏ hơn. Đối với các chất tạo nhũ ion,
thường không thể xác định chỉ số HLB qua phần trăm khối lượng nhóm ưa
nước trong phần tử chất nhũ hoá.
* Công thức tính HLB qua chỉ số xà phòng hoá lượng axit tự do
HLB = 20.(1-S/A) (*)
Trong đó: S: Là chỉ số xà phòng hoá tính bằng số mg KOH dùng để xà phòng
hoá 1g chất béo
A: Tính bằng số mg KOH dùng để trung hoà 1g các axit béo (số
axit) được thu hồi sau khi đã thuỷ phân từ chính chất HĐBM đó.
Ví dụ: Các glixerin monostearat công nghiệp (hỗn hợp mono và
diglixerit) có chỉ số xà phòng hoá được xác định là 175 và lượng axit thu hồi
cho số axit là 200, chất tạo nhũ có chỉ số HLB = 20. (1-175/200) = 2,5. Cũng
với cách tính toán trên, sorbitolmonolaurat có chỉ số xà phòng hoá là 164 và
số axit là 290 sẽ có giá trị HLB = 20.(1-164/290) = 8,7
Mặc dầu các công thức đưa ra ở trên thoả mãn rất nhiều việc đánh giá
tính chất của chất tạo nhũ không ion, tuy nhiên còn có một số các chất tạo nhũ
không ion mà cấu trúc không cho phép xác định bằng cách tính như trên, ví
Nguyễn Mạnh Dương
19
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
dụ các chất tạo nhũ trên cơ sở propylenoxit hoặc butylenoxit hoặc những chất
có chứa nitơ sunfua. Mặt khác các dạng chất HĐBM ion không thoả mãn yêu
cầu về thành phần khối lượng, vì thực tế, các nhóm ưa nước này có khối
lượng rất nhỏ nhưng sự ion hoá có ảnh hưởng rất đặc biệt đến tính ưa nước
của một chất tạo nhũ. Vì vậy, các giá trị HLB của một số chất nhũ hoá không
ion đặc biệt này và tất cả các chất nhũ hoá ion phải được xác định bằng
phương pháp thực nghiệm, còn thang HLB ở trên (HLB = 1÷20) chỉ thích hợp
với chất HĐBM không ion. Đối với các chất HĐBM ion người ta đã xây dựng
một số giá trị quy ước trong đó HLB có thể có giá trị từ 1 đến 40. Ví dụ, bằng
nhiều phương pháp thực nghiệm, người ta đã xác định được giá trị HLB của
Kali laurat tinh khiết là 40, điều đó không có nghĩa là chất này có 200% ưa
nước, mà nó chỉ thể hiện một giá trị HLB hiệu dụng khi sử dụng kết hợp với
một chất tạo nhũ khác.
* Phương pháp đánh giá sơ bộ
Giá trị HLB cũng có thể xác định thô bằng quan sát độ tan của tác nhân
tạo nhũ trong pha nước và xác định giá trị HLB tương đối của chúng.
Bảng 1.2. Các thông số đánh giá theo phương pháp
Quan sát Thang HLB
Không phân tán trong nước 1 – 4
Phân tán kém trong nước 3 – 6
Phân tán dạng sữa sau khi lắc mạnh 6 – 8
Phân tán dạng sữa bền 8 – 10
Phân tán dạng trong hay sáng xanh 10 – 13
Dung dịch trong lớn hơn 13
* Xác định giá trị HLB qua chỉ số nước
Nguyễn Mạnh Dương
20
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Greenwald đã xây dựng một phương pháp chuẩn độ qua đó gián
tiếp đánh giá cân bằng phân tán của chất tạo nhũ trong pha nước. Quy trình
được tiến hành với một gam chất tạo nhũ được hoà tan trong 30 ml hỗn hợp
hai dung môi 4% benzen và 96% dioxan. Dung dịch này được tiến hành
chuẩn độ bằng nước cất cho tới khi xuất hiện các vết đục bền vững. Hỗn hợp
dung môi đặc biệt này được chọn vì nó cho điểm tương đương rõ nét và độ
lặp lại cao đặc biệt đối với các chất tạo nhũ ion. Số ml nước cất sử dụng trong
quá trình chuẩn độ được gọi là chỉ số nước. Lượng nước chứa trong dioxan và
benzen có thể ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp. Nhiệt độ môi trường
cũng có ảnh hưởng khá lớn đến kết quả chuẩn độ. Trung bình chỉ số nước
thay đổi là 0,08ml/0C. Bản chất của quá trình xuất hiện tính đục là do xuất
hiện sự đảo nhũ tương, tại điểm này kích thước hạt pha phân tán trở nên nhỏ
hơn.
Việc xác định giá trị HLB theo phương pháp này có nhiều ưu điểm, áp
dụng được với chất HĐBM không ion và ion, điều kiện thực hiện đơn giản và
cho độ tin cậy tốt.
)
( w
.
.
HLB
A
B
B
=
HLB
+ +
HLB A w
( w w
A
B
* HLB của hỗn hơp chất tạo nhũ A và B: ) (*)
Trong đó : HLBA , HLBB : Chỉ số HLB của A và B.
w , w B : Tỷ số trọng lượng của A và B.
A
Nếu một dầu với một chỉ số HLB cần thiết được thiết lập để tạo nhũ thì
một chất nhũ hoá có cùng HLB như dầu sẽ được lựa chọn. Độ bền của nhũ
được nghiên cứu trên cơ sở cấu trúc hoá học của chất hoạt động bề mặt
* Giá trị HLB yêu cầu (RHLB):
Trong các công trình nghiên cứu về các chất tạo nhũ và hệ nhũ tương,
Griffin cũng đưa ra khái niệm Giá trị HLB yêu cầu. Giá trị này có nghĩa với
Nguyễn Mạnh Dương
21
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
mỗi một loại dầu, dùng làm pha dầu trong nhũ tương, chất tạo nhũ được chọn
cho nó cần phải có một giá trị HLB nhất định. Cũng như vậy, pha dầu có thể
sử dụng dầu khoáng hay dầu thực vật mà mỗi loại dầu cần có một giá trị HLB
của chất tạo nhũ thích hợp. Ví dụ, ta có RHLB của nhũ tương lỏng dầu – nước
của parafin là 10. Điều này có nghĩa là một chất tạo nhũ hoặc một hỗn hợp
chất tạo nhũ có giá trị HLB = 10 sẽ tạo được một nhũ tương dầu nước của
parafin bền hơn rất nhiều so với bất kỳ các nhũ tương có chất tạo nhũ mang
chỉ số HLB nào khác. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là một hệ chất tạo
nhũ mang chỉ số HLB nào khác. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là một
hệ chất tạo nhũ có chỉ số HLB = 10 có khả năng đáp ứng các đòi hỏi về chức
năng và đặc tính của nhũ tương phải tạo ra. Trong từng điều kiện cụ thể, ta có
thể chọn lựa các hệ chất tạo nhũ có chỉ số HLB = 10 để thoả mãn các đòi hỏi
đặc biệt về chức năng mà sản phẩm nhũ tương cần phải có.
Bảng 1.3. Chỉ số cân bằng HLB đối với một số pha dầu khác nhau
Chỉ số HLB cần thiết
Pha dầu Kiểu nhũ tương nghịch Kiểu nhũ tương thuận
Nước trong dầu (W/O) Dầu trong nước (O/W)
Dầu hoả 6 – 9 (12,5)
Dầu cọc sợi – 12 – 14
Dầu máy – 10 – 13
Parafin lỏng 6 – 9 –
Dầu bông – 7,5
1.2.7. Các phương pháp đánh giá[1,2,3,4,6,7]
1.2.7.1. Tính chất của dầu nhũ gia công kim loại
- Dầu nhũ gia công kim loại là chất lỏng trong suốt, đồng nhất trong mọi
điều kiện thời tiết.
Nguyễn Mạnh Dương
22
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
- Dầu nhũ gia công kim loại phải có nhiệt độ chớp cháy cốc kín cũng như
cốc hở phải từ 100˚ C trở lên.
- Dầu nhũ gia công kim loại phải có điểm đông đặc thấp hơn 0˚C
- Dầu nhũ gia công kim loại phải có đặc tính chịu đông, tan tốt : để dầu
nhũ gia công kim loại ở -5˚C dầu nhũ đông lại, sau đó để ở nhiệt độ thường
dầu nhũ lại khôi phục lại trạng thái ban đầu (không tách lớp, không đóng cặn).
Sau 5 lần như vậy dầu nhũ vẫn đạt trạng thái ban đầu là đạt yêu cầu.
- Dầu nhũ gia công kim loại phải có tính nhũ hóa tốt. Khi tan vào nước
phải dễ tan, tan đều và tạo nhũ trắng mịn.
Các tính chất trên của dầu nhũ gia công kim loại chủ yếu để đảm bảo tính
thuân tiện khi sử dụng. Tính ổn định khi bảo quản trong kho, từ đó cũng đảm
bảo các tính năng khi sử dụng của dầu nhũ gia công kim loại.
1.2.7.2. Tính chất của dung dịch dầu nhũ gia công kim loại trong nước
Chất lỏng làm việc phải có pH từ 8,5÷9,0, độ pH như vậy sẽ đảm bảo độ
bền của dung dịch nhũ, đảm bảo các tính năng làm việc tránh cho dung dịch
nhũ khỏi bị vi khuẩn phân hủy.
Chất lỏng làm việc phải có tính chịu chấn động và tính ổn nhiệt tốt để
đảm bảo tính năng làm việc trong điều kiện làm việc của các thiết bị gia công
kim loại.
Chất lỏng làm việc phải có đặc tính tạo bọt càng thấp càng tốt để đảm
bảo quá trình hoạt động của máy.
Chất lỏng làm việc có tính chống ăn mòn tốt, không gây ăn mòn cho
đồng và thép cũng như các kim loại đen. Đây là một tính năng quan trọng vì
nó không gây ăn mòn cho máy móc và bề mặt tinh của sản phẩm sau khi gia
công.
Nguyễn Mạnh Dương
23
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Chất lỏng làm việc không được ảnh hưởng đến gioăng, phớt cao su trong
hệ thống may gia công vì như thế sẽ gây rò rỉ thất thoát, gây ảnh hưởng lớn
đến quá trình gia công kim loại.
Chất lỏng làm việc không được phép phân hủy sinh học trong quá trình
làm việc, nhưng có điều kiện tốt khi tiếp xúc với không khi và các loại vi
khuẩn (khi thải ra môi trường) phải phân hủy tốt để không gây ô nhiễm môi
trường.
Chất lỏng làm việc không được bốc mùi khó chịu gây ảnh hưởng đến
công nhân thao tác nơi sử dụng.
Chất lỏng làm việc phải chịu được nước cứng có hàm lượng kiềm thổ
quy ra CaCO3 đến 400mg/l. Nghĩa là khi pha dầu nhũ với nước có độ cứng
400mg/l quy ra CaCO3 , dung dịch không bị ảnh hưởng.
Các tính chất nêu ở trên của dung dịch dầu nhũ gia công kim loại chủ yếu
để đảm bảo tính năng làm việc của hệ thống máy công kim loại.
1.2.8. Các đặc tính cơ bản cần thiết để xác định tính chất hóa lý và tính
năng của dầu nhũ gia công kim loại. [1,2,4,6,7]
1.2.8.1. Tỷ trọng
Tỷ trọng liên quan đến độ nhớt và độ nén, có ý nghĩa trong việc vận
hành công cụ, xác định được năng lượng dự trữ trong quá trình tuần hoàn của
chất lỏng gia công. Ngoài ra còn có ý nghĩa quy đổi giữa khối lượng và thể
tích, thuận tiện cho quá trình tàng trữ, vận chuyển cũng như trao đổi mua bán.
1.2.8.2. Độ nhớt
Độ nhớt dầu nhũ gia công kim loại phải hợp lý đảm bảo cho hệ thống
máy gia công kim loại hoạt động bình thường.
Trong thực tế để đảm bảo cho hệ thống máy gia công kim loại hoạt
động bình thường thì độ nhớt của dầu nhũ gia công kim loại phải nằm trong
khoảng 5÷25cSt ở 50˚C để đảm bảo tính năng làm việc.
Nguyễn Mạnh Dương
24
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Dung dịch làm việc thường xuyên phải tiếp xúc với nhiệt độ rất cao. Tuy
nhiên thành phần dầu nhũ chỉ chiếm 2÷5% trong dung dịch nhũ làm việc. Nên độ
nhớt của dầu ít ảnh hưởng đến tính năng vận hành máy gia công.
1.2.8.3. Độ ổn định cơ học
Độ ổn định cơ học (độ bền nhớt) là khả năng của dầu giữ được các tính
năng làm việc trong hệ thống máy gia công kim loại khi lực cơ học phá vỡ
các phân tử phụ gia trong lúc hệ thống hoạt động. Vì trong điều kiện làm việc
của hệ thống luôn có sự mài mòn rất lớn và áp suất cục bộ tại điểm gia công
rất cao do đó gây ra sự phá vỡ cấu trúc của dầu.
1.2.8.4. Tính chống tạo bọt
Tính chống tạo bọt thể hiện khả năng đẩy không khí của chất lỏng gia
công kim loại mà không gây tạo bọt. Trong chất lỏng gia công kim loại khả
năng tiếp xúc với không khí rất lớn nên thường chứa 8÷10% khí hòa tan.
Hầu hết dầu nhũ gia công kim loại có chứa phụ gia chống tạo bọt để
giảm bọt.
1.2.8.5. Tính ổn định nhũ
Là khả năng dầu tan tốt trong nước và tạo nhũ bền vững.
Tất cả các nhũ gia công kim loại đều hòa tan trong nước do đó phải tạo
ra dung dịch nhũ ổn định để đảm bảo tính năng hoạt động, vừa bôi trơn vừa
làm mát
Tính bền nhũ được tăng cường nếu sử dụng phụ gia ổn định nhũ.
1.2.8.6. Tính bôi trơn, chống ăn mòn và khả năng làm mát.
Tính bôi trơn và khả năng làm mát là đặc tính quan trọng của chất lỏng
gia công kim loại.
Bôi trơn để làm giảm ma sát làm giảm năng lượng tiêu hao trong quá
trình gia công kim loại.
Nguyễn Mạnh Dương
25
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Làm mát tốt sẽ giảm nhiệt, phân tán nhiệt cục bộ tốt nhất. Nhất là tại
điểm gia công nơi có áp suất cao, nhiệt cục bộ lớn gây phá hủy màng dầu và
gây ra sự ăn mòn cưỡng bức khi có sự tiếp xúc giữa hai kim loại gây ra hiện
tượng lẹo dao giảm bề mặt tinh của sản phẩm.
Để tránh hiện tượng mài mòn trong gia công kim loại. Người ta pha
vào chất nhũ gia công kim loại các chất phụ gia chống mài mòn và nhờ đó tai
nhiệt đó nhất định nó sẽ tạo ra lớp màng bảo vệ trên bề mặt ma sát.
Chất lỏng gia công kim loại đáp ứng được các yêu cầu của các phương
pháp gia công kim loại khác nhau là các dầu nhũ đảm bảo bôi trơn bề mặt
thép, không phá hủy các chi tiết bằng hợp kim khác nhau.
Ăn mòn kim loại mầu thường do tác động của các axit hữu cơ tạo thành
khí dầu nhũ và một số phụ gia bị oxy hóa. Quá trình ăn mòn kim loại màu sẽ
tăng lên cùng với sự tăng nhiệt độ. Hợp kim của đồng và bạc đặc biệt rất nhạy
cảm với sự ăn mòn này.
Tính chống ăn mòn của dầu nhũ gia công kim loại được tăng lên khi
pha vào dầu các phụ gia chống ăn mòn và chống gỉ. Chúng sẽ tạo lên trên lớp
bề mặt kim loại lớp bảo vệ ngăn không cho kim loại tiếp xúc với axit hữu cơ
và nước.
Nguyễn Mạnh Dương
26
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
1.2.8.7. Trị số axit
Trị số axit dùng để đánh giá quá trình và mức độ oxy hóa của dầu nhũ
gia công kim loại. Trị số axit không phải là chỉ tiêu đặc trưng của dầu nhũ cắt
gọt kim loại vì nó không đặc tả được đặc tính axit trong thành phần dầu nhũ
bị oxy hóa.
1.2.8.8. Độ bền oxy hóa
Tính ổn định oxy hóa là đặc tính thể hiện tính ổn định của dầu với oxy
trong không khí.
Hầu hết các dầu nhũ gia công kim loại khi tiếp xúc với không khí ở
nhiệt độ cao đều tác dụng với oxy và đều bị oxy hóa. Sản phẩm của oxy hóa
không tan và tạo thành cặn ở dạng màng hoặc gỉ, làm giảm thời gian hoạt
động của dầu nhũ và tăng tính ăn mòn.
Quá trình oxy hóa dầu nhũ trong hệ thống máy gia công kim loại bị ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: nhiệt độ, khả năng tạo bọt, axit hữu cơ, mảnh kim
loại vụn do bị mài mòn và các chất bẩn khác.
Việc tăng cường độ ổn định oxy hóa cho dầu nhũ gia công kim loại nhờ
sử dụng dầu gốc đã qua quá trình tinh luyện và sử dụng phụ gia chống oxy
hóa.
1.2.8.9. Điểm Anilin
Điểm Anilin của dầu thể hiện tính tương hợp của cao su với chất dầu nhũ.
Do dầu nhũ thường phải tiếp xúc với các vật làm kín dầu nên tính
tương hợp của dầu với vật làm kín (thường là cao su) của hệ thống máy gia
công kim loại là một trong các tính chất quan trọng. Dưới tác dụng của nhiệt
độ cao và khi tiếp xúc với các dung dịch làm việc các vật làm kín của hệ
thống gia công sẽ mất tính dẻo trở nên cứng và giòn, làm chất lỏng gia công
sẽ bị rò rỉ qua vật làm kín, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống máy móc
gia công kim loại.
Nguyễn Mạnh Dương
27
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Loại chất lỏng gia công có điểm anilin cao phải nằm từ khoảng
95÷100˚C. Các loại cao su khác có độ bền khác nhau khi tiếp xúc với dầu nhũ
gia công kim loại. Tuy nhiên không nhất thiết phải cố tạo ra một loại chất
lỏng gia công kim loại có thể tương hợp với mọi loại cao su cũng như không
nên cố tạo ra một loại cao su có khả năng tiếp xúc được với mọi loại dầu nhũ
gia công kim loại.
Bảng 1.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của dầu nhũ cắt gọt XL của hãng Caltex
Chỉ tiêu Giá trị
Cảm quan Mầu nâu sáng
Nhiệt độ chớp cháy COC,˚C 184
Nhiệt độ đông đặc ,˚C -15
Độ nhớt , cSt 36,7
Trị số axit, mg KOH/g 0,16
1.3. Phương pháp amit hóa điều chế chất tạo nhũ nhũ gia công kim loại
Thông thường phản ứng amit hoá thu được thông qua phản ứng giữa
este và amoniac hoặc este và amin. Cơ chế phản ứng bao gồm tác nhân
nucleophin của nhóm amin tấn công vào nhóm cacbonyl tiếp theo là sự giải
phóng aninon ankoxit (RO-) từ hợp chất trung gian. Xác định tốc độ phụ
thuộc ban đầu vào khả năng tồn tại của nhóm ankoxit. Với các nhóm bền như
là phenol hoặc trifloetanol, trong giai đoạn chậm giải phóng ra nhóm chứa
oxy từ hợp chất trung gian. Nhóm kém bền, sự bẻ gãy hợp chất trung gian
xảy ra chỉ sau khi hình thành hợp chất anion dạng B.
Đối với trường hợp trên, sự tách proton A là giai đoạn xác định tốc độ
phản ứng, ta có thể mô tả khái quát như sau:
Nguyễn Mạnh Dương
28
Trường ĐHBKHN
O
O R"NH CR +
RCOR' + R"NH2
' RO
R'
O H2CO
+ R N
R
A
H+
'R
OH R'
H+
O "R NHCO R
"R NHCO R C
B
Luận văn thạc sỹ
Phản ứng amit hoá thông thường xảy ra trong môi trường bazơ và là
phản ứng bậc hai đối với amin. Bazơ có tác dụng tách proton và làm tăng mật
H+
O COR'
B:
R O +
R'
R'
O CO
H " RN
B+H
H N R'
H C"RN O
R
độ điện tích của nitơ, giải phóng anion.
Nguyễn Mạnh Dương
29
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp thực nghiệm
Dầu nhũ cắt gọt kim loại được điều chế trên cơ sở sử dụng dầu khoáng
làm môi trường phân tán, chất nhũ hóa là dầu thực vật biến tính và một số phụ
gia tính năng khác.
Trong phần này, tiến hành khảo sát biến tính một số loại dầu thực vật
sẵn có trong nước như: dầu sở, dầu lạc… làm thành phần chất nhũ hóa, cũng
như các điều kiện công nghệ biến tính chúng.
Cơ sở của việc biến tính dầu thực vật là chuyển hóa các thành phần
Glyxerit sang sản phẩm trung gian của quá trình là các metyl este dầu thực vật
nhờ phản ứng trao đổi este với xúc tác kiềm:
RCOOCH3 +
RCOOCH2 RCOOCH2 + CH3OH kiềm RCOOCH2 CH2- OH CH2- OH CH2- OH
Đây là phản ứng thuận nghịch vì vậy muốn đạt độ chuyển hóa cao thì
phải dùng dư rượu. Thường sử dụng tỷ lệ mol rượu/dầu từ 5/1 đến 9/1.
Từ sản phẩm trung gian Metyl Este dầu thực vật này, tiếp tục tạo ra các
sản phẩm Amit dầu thực vật.
R1COOR + H2NC2H4OH → R1CONHC2H4OH + ROH
Tuỳ thuộc vào chủng loại dầu thực vật cũng như các điều kiện tiến
hành phản ứng có thể thu được hỗn hợp các Amít dầu thực vật có thể sử dụng
làm chất nhũ hoá thích hợp cho dầu nhũ cắt gọt kim loại.
Cuối cùng, dầu nhũ cắt gọt kim loại được điều chế bằng phương pháp
khuấy trộn cơ học các thành phần: dầu khoáng, chất nhũ hoá, các phụ gia tính
năng để tạo thành một chất lỏng đồng nhất và ổn định.
Nguyễn Mạnh Dương
30
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Dưới đây là sơ đồ tổng quát quá trình điều chế nhũ cắt gọt kim loại trên
cơ sở biến tính dầu thực vật:
Quy trình điều chế nhũ cắt gọt kim loại
Các sản phẩm trung gian
Các sản phẩm phụ
Các quá trình cơ bản
Các quá trình phụ trợ
Dầu thực
ậ
Methyl Este Trao đổi
Alcohol (Methanol, Ethanol
Thu hồi Alcohol
Glyxerin
Xúc tác kiềm (NaOH,KOH )
Methyl este
Nước rửa
Nước
Rửa sản phẩm este
Este lẫn nước
Trung hòa
Cặn muối
Este khan
Làm khô methyl este (sấy CK)
Methanol
Nguyên liệu
Tổng hợp chất nhũ hóa
Thu hồi amin alcohol
Cặn Amin alcohol
Amin alcohol
Amin alcohol
Chất nhũ hóa
B – Tổng hợp chất nhũ hóa Xúc tác kiềm
C- Điều chế nhũ cắt gọt kim loại
Dầu nhũ cắt gọt kim loại
Điều chế nhũ cắt gọt kim loại
Kiểm tra
Các phụ gia tính năng
Các chất trợ nhũ
Nguyễn Mạnh Dương
31
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
2.2. Quá trình tổng hợp chất nhũ hóa từ dầu thực vật
Thực chất đây là quá trình amit hóa dầu thực vật.
2.2.1. Yêu cầu về nguyên liệu
+ Tác nhân Amit hoá: Monoetanol amin (MEA), có độ tinh khiết cao
(trên 99%).
+ Xúc tác: Kiềm (NaOH, KOH), CH3O-
+ Metyl Este dầu dừa đã tinh chế.
+ Các hoá chất phụ trợ khác.
2.2.2. Cách tiến hành quá trình tổng hợp amit
2.2.2.1. Các thiết bị trong quá trình thí nghiệm
Hệ thống phản ứng là một bình cầu ba cổ, dung tích 300ml. Một cổ
cắm nhiệt kế để khống chế nhiệt độ theo yêu cầu, một cổ lắp sinh hàn để
ngưng tụ Mono Etanol Amin (MEA) bay hơi lên quay lại thiết bị phản ứng,
một cổ để nạp hỗn hợp Mono Etanol Amin và xúc tác vào thiết bị phản ứng,
một máy khuấy từ có bộ phận gia nhiệt.
Sơ đồ mô tả thiết bị của quá trình phản ứng như sau:
1.Thiết bị khuấy từ
4
2.Bình phản ứng.
3
3.Nhiệt kế.
2
1
4.Sinh hàn.
Hình 2.1. Thiết bị phản ứng
Nguyễn Mạnh Dương
32
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
2.2.2.2. Cách tiến hành quá trình tổng hợp amit
Metyl Este được cân một lượng chính xác theo tính toán trước khi cho
vào thiết bị phản ứng. Lắp hệ thống phản ứng như sơ đồ trên, sau đó bật máy
khuấy và tiến hành gia nhiệt tới 60˚C. Cho từ từ hỗn hợp amin và KOH (KOH
hoà tan trong monoetanol amin) vào thiết bị phản ứng, amin với hỗn hợp
KOH/CH3OH, amin với CH3O-/CH3OH. Sau khi cho hết, tiếp tục gia nhiệt
đến nhiệt độ phản ứng đã định (960C) và giữ cố định ở nhiệt độ này trong suốt
thời gian phản ứng. Hệ thống phản ứng ở đây hoàn toàn là khép kín để ngăn
cản sự mất mát amin.
Quá trình thu hồi Metanol: Trong quá trình phản ứng metanol thoát ra
được ngưng tụ và chuyển vào bình chứa riêng để quay trở lại trong quá trình
chuyển đổi este.
Tách amin : Amin dư được phân tách bằng chưng cất chân không
và được sử dụng trở lại trong hỗn hợp phản ứng đầu.
×100%
C
m 0 mi m 0
Độ chuyển hóa được tính theo công thức:
Trong đó: m0 : Khối lượng metyleste ban đầu mi : Khối lượng metyleste còn lại
2.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm amit
2.3.1. Phương pháp phổ hấp phụ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại là một phương pháp xác định nhanh và khá
chính xác cấu trúc sản phẩm. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc khi chiếu
một chùm tia đơn sắc có bước sóng nằm trong vùng hồng ngoại (400 ÷ 4000
cm 1− ) qua chất cần phân tích thì một phần năng lượng của tia sáng bị hấp phụ
và giảm cường độ tia tới. Sự hấp phụ này tuân theo định luật Lambert-Beer.
Nguyễn Mạnh Dương
33
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
D = lg(I 0 /I) = K.C.d
Trong đó :
D - Mật độ quang
I 0 , I - Cường độ ánh sáng trước và sau khi ra khỏi chất phân tích
C - Nồng độ chất phân tích, mol/lượng.
d - Độ dày của mẫu, cm.
K - Hệ số hấp phụ.
Phân tử hấp phụ năng lượng sẽ thực hiện các dao động (xê dịch các hạt
nhân nguyên tử xung quanh vị trí cân bằng) làm giảm độ dài liên kết các phân
tử và các góc hoá trị thay đổi một cách tuần hoàn. Đường cong biểu thị sự phụ
thuộc độ truyền quang vào bước sóng là phổ hồng ngoại của mẫu phân tích.
Mỗi nhóm chức hoặc liên kết có một tần số đặc trưng bằng pic trên phổ hồng
ngoại. Như vậy, căn cứ vào các tần số đặc trưng này có thể xác định được liên
kết giữa các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử, từ đó xác định được cấu trúc
đặc trưng của chất cần phân tích.
2.3.2. Phương pháp khối phổ
Mẫu được làm bay hơi, sau đó các phân tử ở thể khí bị bắn phá bởi chùm
electron với năng lượng cao. Giả sử phân tử M va chạm với các electron có năng
lượng cao thì những quá trình đầu tiên là sự ion hoá phân tử.
M + e → [M]+ + 2e
M + e → [M]z+ + (z+1)e
M + e → [M]-
Như vậy nguyên lí của máy khối phổ là tạo ra các ion từ phân tử khi đó
phân tách ion và ghi lại tín hiệu theo tỉ số khối lượng/điện tích của chúng, từ
đó xác định công thức của chất cần tìm thông qua sơ đồ phân mảnh khối phổ.
Nguyễn Mạnh Dương
34
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
2.4. Lựa chọn chất đồng tạo nhũ để tạo tổ hợp
Luận văn chọn chất tạo nhũ không ion là Tween-80 làm hợp phần này.
Tween-80 có thành phần axit béo: axit palmitic xấp xỉ 90% so với axit stearic,
với một số đặc tính được kê ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Tính chất vật lý của Tween 80
Tên thương mại Atlas Tween 80 (polysorbate 80)
Tên hóa học Sorbitan Monostearate:
C17H33COOM
Hình dạng ở nhiệt độ phòng Chất lỏng nhớt màu vàng nhạt
1283,65 Khối lượng phân tử
>230oC Điểm chớp cháy
20
1,4701 Chỉ số khúc xạ nD
1,083 Tỷ trọng
Tween-80 hòa tan và phân tán trong nước, để tạo bọt và tạo nhũ. Ngoài
ra Tween còn được ứng dụng nhiều trong dược phẩm, đông y, chất tẩy rửa và
chăm sóc cá nhân.
2.5. Quá trình điều chế nhũ cắt gọt kim loại
Nguyên liệu
2.5.1.Nguyên liệu
Ngưng tụ
Cánh khuấy
+ Dầu khoáng : Độ nhớt ở 40˚C là 10,1 cSt
+ Chất trợ tan
+ Phụ gia tính năng
Nước lạnh Hơi nước
Nước ngưng Nước nóng
+ Amit
2.5.2. Các bước tiến hành
SP
+ Nạp đủ lượng nguyên liệu
Hình2.2. Sơ đồ thiết bị điều chế nhũ cắt gọt kim loại
+ Khuấy trộn
+ Gia nhiệt
Nguyễn Mạnh Dương
35
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
+ Kiểm tra nhanh sản phẩm: Tính đồng thể, đồng pha, trong suốt, độ
bền nhũ, tính ăn mòn…
2.6. Xác định các chỉ tiêu tính năng của nhũ
2.6.1. Xác định chỉ số axit (TCVN 6127,1996)
Chỉ số axit là số mg KOH cần dùng để trung hòa hết lượng axit có
trong 1g mẫu dầu thực vật.
Nguyên tắc chuẩn độ : hòa tan phần mẫu thử trong một dung môi hỗn
hợp, sau đó chuẩn độ axit béo tự do với dung dịch KOH trong etanol.
Cách tiến hành :
Cân 3÷5g mẫu vào bình nón, thêm vào đó 500ml dung môi hỗn hợp gồm
hai pha este estylic và một phần etanol đã được trung hòa, lắc mạnh cho tan đều.
Trong trường hợp dầu không tan hết phải vừa lắc vừa đun nhẹ trên bếp cách thủy
rồi làm nguội đến nhiệt độ 20˚C. Sau đó cho vào bình 5 giọt chỉ thị phenolphtalein
(với dầu thẫm màu, dùng thimolphtalein) và chuẩn độ bằng KOH 0,1N đến khi
xuất hiện màu hồng nhạt, bền trong 30 giây.
Tính kết quả :
=
X
.1,56 . CV m
Chỉ số axit được xác định theo công thức :
Trong đó:
V - Số ml dung dich KOH 0,1N đã dùng để chuẩn độ.
C - Nồng độ chính xác của dung dịch chuẩn KOH đã sử dụng,
mol/ml
m - Lượng mẫu thử tính bằng gam
Mỗi mẫu được xác định hai lần, kết quả cuối cùng là trung bình cộng
của hai lần thử. Chênh lệch giữa hai lần thử không lơn hơn 0,1mg đối với dầu
chưa tinh chế và 0,06 mg đối với dầu đã tinh chế.
Nguyễn Mạnh Dương
36
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
2.6.2. Xác định độ nhớt động học (TCVN 3171- 1995, ASTM- D445)
Độ nhớt động học là tỷ số giữa độ nhớt động lực và mật độ của chất lỏng.
Nó là số đo lực cản chảy của một chất lỏng dưới tác dụng của trọng lực.
Nguyên tắc :
Đo thời gian tính bằng giây của một thể tích của chất lỏng chảy qua
một mao quản của nhớt kế chuẩn dưới tác dụng của trọng lực ở nhiệt độ xác
định. Độ nhớt động học là tích số của thời gian chảy đo được và hằng số hiệu
chuẩn của nhớt kế. Hằng số của nhớt kế nhận được bằng cách chuẩn trực tiếp
với các chất chuẩn đã biết trước độ nhớt.
Tiến hành :
+ Sử dụng nhớt kế kiểu pinkevic.
+ Chuẩn bị đồng hồ bấm giây và lắp dụng cụ.
+ Điều chỉnh nhiệt kế tiếp xúc để có nhiệt độ cần đo.
+ Chọn nhớt kế đã có hằng số C chuẩn : nhớt kế phải khô và sạch, có
miền làm việc bao trùm độ nhớt của dầu cần xác định, thời gian chảy không ít
hơn 200 giây.
Nạp mẫu sản phẩm vào nhớt kế bằng cách hút hoặc đẩy để đưa mẫu
đến vị trí cao hơn vạch đo thời gian đầu tiên khoảng 5mm trong nhánh mao
quản của nhớt kế. Khi mẫu chảy tự do, đo thời gian chảy bằng giây từ vạch
thứ nhất đến vạch thứ hai.
Tính kết quả :
=
v
. tC d
Độ nhớt động học được tính theo công thức :
Trong đó :
v- độ nhớt động học, được tính bằng cSt hay St
Nguyễn Mạnh Dương
37
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
C- Hằng số nhớt kế, mm2/s2
d- khối lượng riêng của chất lỏng, g/cm3 hay kg/m3
t- thời gian chảy, giây
Tiến hành đo 2 lần lấy kết quả trung bình, sai lệch không quá
1,2 ÷2,5% so với kết quả trung bình.
2.6.3. Độ ăn mòn tấm đồng (TCVN 2694- 1995, ASTM- D130-94 )
Phép thử ăn mòn tấm đồng nhằm xác định có tính chất định tính độ ăn
mòn của nhũ cắt gọt kim loại đối với các chi tiết được tạo từ đồng, hợp kim
thiếc- đồng, và hợp kim đồng- kẽm.
Nguyên tắc :
Một tấm đồng đã được đánh bóng được ngâm trong một khối lượng
mẫu xác định và được gia nhiệt đến một nhiệt độ nhất định, trong một thời
gian xác định đối với mẫu được thử nghiệm. Cuối cùng là lấy tấm đồng ra rửa
sạch và so màu với bảng chuẩn ASTM.
Tiến hành :
Chuẩn bị bề mặt tấm đồng : bề mặt tấm đồng được đánh sạch bằng giấy
ráp, sau đó lập tức đem nhúng vào mẫu đã chuẩn bị trước.
Chuẩn bị mẫu : mẫu thử nghiệm phải đảm bảo không được có nước,
nếu có nước phải làm khô mẫu bằng cách lọc.
Sau 3 giờ lấy tấm đồng ra cho vào dung môi rửa, làm khô và đem so
sánh với bảng mầu chuẩn ASTM ta sẽ biết được mức độ ăn mòn của mẫu thử
nghiệm.
2.6.4. Độ ăn mòn tấm gang [IP 125/82]
Nguyên tắc :
Mẫu được thấm ướt lên phoi thép có kích thước xác định. Để trong điều
kiện cho trước. Sau 24 giờ xác định mức độ ăn mòn.
Nguyễn Mạnh Dương
38
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Đĩa thử hình vuông 100mm, độ dày 6mm có bề mặt sáng bóng, không có
điểm ăn mòn. Phoi thép chiều dài xấp xỉ 6mm, chiều rộng 1,5÷3mm.
Tiến hành thí nghiệm :
Rửa sạch phoi thép trong axeton sau đó làm khô. Đặt 4 vị trí trên đĩa
thử, mỗi vị trí ứng với 2 gam phoi thép phân tán đơn lớp trên bề mặt đĩa.
Thấm ướt bề mặt phoi thép bằng dung dịch nhũ, mỗi vị trí phoi thép dùng
khoảng 2ml. Chuyển đĩa vào buồng thử (20±30C). Sau 24 giờ bỏ đĩa ra, loại
hết phoi thép trên mặt đĩa. Rửa bề mặt đĩa bằng axeton, sau đó bằng toluen.
Cuối cùng lau nhẹ bằng giấy lọc tẩm toluen. Kiểm tra sự ăn mòn trên bề mặt
đĩa, và ghi lại những điểm lỗ chỗ, vùng nhiễm bẩn (quy mô ăn mòn) ở mỗi vị
trí riêng biệt.
Điểm lỗ chỗ : số điểm rỗ Vùng nhiễm bẩn : quy mô và mật độ nhiễm bẩn bề mặt đĩa.
2.6.5. Độ bền nhũ [IP 263/70 (94)]
Đây là phương pháp xác định sự ổn định chất lỏng gia công kim loại
pha loãng trong môi trường nước.
Nguyên tắc :
Chất lỏng được pha loãng trong nước bằng thiết bị khuấy trong thiết bị
tiêu chuẩn sau khi ngừng khuấy xác định thời gian tách chất lỏng.
Tiến hành thí nghiệm :
Tạo 8 mẫu thử, mỗi mẫu chứa lượng nước thích hợp. Điều chỉnh nhiệt độ
tới 20±30C trước khi thử. Khuấy đều thể tích nước bằng thiết bị khuấy cơ
(mẫu đựng trong bình nón có kích thước xác định) sau đó cho từ từ mẫu vào.
Khuấy thêm hai phút khi giọt chất lỏng cuối cùng được đưa vào. Sau khi mẫu
đủ trong để mẫu trong 24 giờ. Sau 24h kiểm tra sự tách dầu. Mẫu nào có
lượng dầu tách lớn hơn 1ml sau 24 giờ là không đạt.
Nguyễn Mạnh Dương
39
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Chú ý : Khi tiến hành thử 8 mẫu nếu sau 5 mẫu thử các mẫu đều đạt thì
không kiểm tra 3 mẫu còn lại. Nếu trong trường hợp có hai hoặc hơn hai mẫu
hỏng trong 5 mẫu đầu tiên thì kết luận không đạt. Nếu 4 mẫu đạt một mẫu
hỏng thì tiến hành thử thêm 3 mẫu tiếp theo. Cả ba mẫu đạt thì mẫu đạt trên
độ bền nhũ, ngược lại ta kết luận không đạt.
Tỷ lệ pha Hóa
chất 5 :1 10 :1 15 :1 20 :1 25 :1 30 :1 50:1 80 :1
H2O, ml 150 200 180 200 200 180 200 240
CL, ml 30 20 12 10 8 6 4 3
Nguyễn Mạnh Dương
40
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
PHẦN 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá, lựa chọn nguyên liệu
- Như đã trình bày ở phần tổng quan, dầu nhũ cắt gọt kim loại bao gồm
một số thành phần chính như sau:
+ Dầu gốc khoáng: Có chức năng bôi trơn trong gia công cắt gọt kim
loại, dầu gốc khoáng rất quan trọng và chiếm tới 80 ÷ 90% trong dầu nhũ cắt
gọt.
+ Chất nhũ hóa: Có chức năng làm bền pha dầu phân tán trong nước
(làm bền nhũ).
+ Các phụ gia tính năng như phụ gia cực áp, chống ăn mòn các kim loại
và hợp kim, phụ gia diệt khuẩn, chống tạo bọt …
- Để có thể tạo ra được dầu nhũ cắt gọt có tính năng làm việc tốt, cần
khảo sát, lựa chọn, tổng hợp biến tính các thành phần cấu thành nên dầu nhũ
cắt gọt kim loại.
3.1.1. Khảo sát, phân tích đánh giá, lựa chọn dầu gốc khoáng
Bảng 3.1. Tính chất hóa lý của một số dầu khoáng
Chỉ tiêu Dầu biến thế Dầu cọc sợi SN150
Tỷ trọng ở 150C, g/ml 0,900 0,915 0,884
Độ 10,10 26,60 32,00 ν40
nhớt 2,48 4,25 5,10 ν100
Chỉ số độ nhớt (VI) 52 28 96
Nhiệt độ chớp cháy, ˚C 160 181 201
Ảnh hưởng của chiều dài mạch.
- Dầu khoáng sử dụng cho dầu nhũ gia công kim loại có chiều dài mạch
Cacbon từ 10 ÷ 70 nguyên tử /phân tử. Khi chiều dài mạch Cacbon tăng thì độ
Nguyễn Mạnh Dương
41
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
nhớt, nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bắt lửa và cả nhiệt độ sôi đều tăng. Độ nhớt
tăng khi áp suất tăng và nhiệt độ giảm.
Ảnh hưởng của cấu trúc.
- Tuỳ theo nguồn khai thác, các hydrocacbon có thể có cấu trúc đặc
C C C ....... C C C
Paraphin m¹ch th¼ng
C
Ankan
Iso-Paraphin
C C C ....... C C C
Anken
Olephin
C C C ....... C C C
CycloAnkan
Naphthen (Cyclo Paraphin)
Aren
Benzen
Hîp chÊt ®a vßng ngng
CH
CH2
CH2
CH3
CÊu tróc hçn hîp
trưng như được biểu diễn dưới đây:
- Đối với một phân tử nhất định, các hydrocacbon bão hoà mạch thẳng
(paraphin hoặc ankan) có tỷ trọng và độ nhớt tương đối thấp, nhưng sự mất
mát độ nhớt theo nhiệt độ ít, và do vậy có trị số V.I (chỉ số độ nhớt) cao.
Chúng còn có khả năng chịu nén thấp và có hệ số mũ (áp suất - độ nhớt) thấp.
Vì vậy, độ nhớt của chúng tăng theo áp suất không thật nhiều mà lại hóa rắn
tại áp suất thấp. Chúng có nhiệt độ chớp cháy và nhiệt độ vẩn đục tương đối
cao. Sự ôxy hóa chúng bị kìm hãm do sự tạo thành các axit bay hơi có tính ăn
mòn và có thể được cải thiện nhờ sử dụng phụ gia.
- Khi cấu trúc phân tử phân nhánh nhiều, các iso-parafin giống như các
hợp chất naphten (đóng vòng). Các hợp chất thơm bị oxy hoá mạnh, nhưng có
Nguyễn Mạnh Dương
42
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
thể có tác dụng như các chất chống oxy hóa nếu có mặt ở những lượng nhỏ
trong các hợp chất hydrocacbon khác. Các hợp chất thơm cạnh tranh với các
phụ gia EP (cực áp) tại các vị trí bề mặt hoạt tính, và những lượng nhỏ thường
thấy trong các dầu parafin là tác nhân hữu hiệu về cải thiện chức năng chịu
kẹt xước và tăng khả năng chịu tải của dầu.
- Các dầu khoáng thường bao gồm một số loại hydrocacbon, thông
thường dầu Parafin có chứa một lượng đáng kể Naphten. Nhờ các kỹ thuật
phân tích hiện đại, thành phần của dầu có thể xác định được một cách chi tiết
cụ thể. Một cách tương đối có thể phân biệt sự khác nhau giữa dầu Parafin và
dầu Naphten được cho trong bảng 3.2 sau đây:
Bảng 3.2. Các thông số kỹ thuật đặc trưng của các loại dầu khoáng.
Đặc điểm Độ nhớt Loại dầu ην100 ην40 Phân tử lượng Chỉ số độ nhớt
Parafin 48,0 450 5,9 96
111,5 576 12,2 99
39,12 349 5,1 23 Naphten
103,2 383 8,3 8
Ảnh hưởng của độ tinh lọc.
- Dầu khoáng có thể được tinh lọc để loại bỏ sáp, hợp chất thơm và các
hợp chất chứa lưu huỳnh (S) (S tuy có thể cải thiện tính bôi trơn nhưng cũng
dẫn tới làm ố bẩn kim loại gia công). Các dầu khoáng siêu sạch gần giống với
dầu tổng hợp về độ tinh khiết.
Nguyễn Mạnh Dương
43
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
- Không có một dầu khoáng nào thỏa mãn cho tất cả các quá trình gia
công kim loại
Nhận xét:
- Thành phần dầu gốc sử dụng để tổng hợp dầu nhũ cắt gọt kim loại rất
quan trọng. Chúng ảnh hưởng tới việc lựa chọn tổ hợp chất nhũ hoá thích hợp
cho từng loại dầu gốc. Cụ thể là:
+ Đối với dầu gốc chứa thành phần chủ yếu là parafin (ít phân cực), thì
tổ hợp chất nhũ hoá cần có chỉ số HLB trong khoảng 10-11.
+ Đối với dầu gốc chứa thành phần chủ yếu là naphthen (phân cực
nhiều hơn), thì tổ hợp chất nhũ hoá cần có chỉ số HLB khoảng 12.
- Độ nhớt của dầu gốc cũng có ảnh hưởng tới khả năng bôi trơn và làm
mát của nhũ cắt gọt kim loại, cũng như khả năng tương hợp và nồng độ sử
dụng của các chất nhũ hoá. Độ nhớt của dầu gốc càng cao, khả năng bôi trơn
càng tốt, nhưng độ tương hợp của chất nhũ hoá giảm và nồng độ chất nhũ hoá
sử dụng tăng lên.
Như vậy việc lựa chọn sử dụng loại dầu gốc nào sẽ quyết định hệ chất
nhũ hóa cũng như các phụ gia tính năng đi kèm.
3.1.2. Khảo sát, lựa chọn nguyên liệu biến tính dầu thực vật.
Thành phần chủ yếu của dầu thực vật là các este Tri-glyxerit của các axit
béo tự nhiên với Glyxerin và các axit béo. Các chất béo bắt nguồn từ dầu thực vật
có các thành phần đặc trưng theo từng vùng sản xuất (Bảng 3.3.)
Một số loại dầu thực vật sau đây được chọn để khảo sát: dầu dừa, dầu
sở, dầu lạc, dầu thầu dầu, dầu hạt cao su.
Nguyễn Mạnh Dương
44
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ 3.1.2.1. Xác định tính chất hóa lý và thành phần axit béo.
Dầu thực vật sau khi làm sạch đạt các chỉ tiêu hóa lý như trong bảng sau:
Bảng 3.3. Tính chất hóa lý của các dầu thực vật sau khi tinh chế.
Tên dầu Hạt cao su Lạc Dừa Sở Thầu dầu Tính chất
Màu sắc Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng
Nâu sáng Sáng ngà Sáng Sáng Sáng
Chỉ số axit, mg KOH/g 2,2 2,3 4,1 2,3 15,4
5,6* 0,58* 0,58* 0,83* 0,68*
Chỉ số xà phòng, mg KOH/g 195 268 192 185 180
130 85 8 86 83 Chỉ số iot, g I2/100g
0,3 0,2 0,2 0,2 0,2 Nước, % khối lượng
33,4 31,5 38,2 238,3 43 Độ nhớt động học 400C, cSt
6,7 9,2 5,2 8,1 19,2 Độ nhớt động học 1000C, cSt
170 172 95 193 89 Chỉ số độ nhớt
260 310 276 290 285 Điểm chớp cháy, ˚C
-12 -3 18 -9 -15 Điểm đông đặc, ˚C
Ghi chú: * Mẫu dùng để xác định độ bền oxh theo IP 306 – 94
Nguyễn Mạnh Dương
45
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Thành phần axit béo của dầu thầu dầu, dầu lạc và dầu dừa… được
tham khảo qua các số liệu phân tích trong nước và thế giới. Các số liệu đều
có tính nhất quán cao cho nên đã được tin dùng ở đây. Các kết quả được
chỉ ra trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thành phần axit béo của các dầu thực vật, % khối lượng.
Tên dầu Hạt Thầu Sở Lạc Dừa Thành phần cao su dầu
Axit palmitic (C16:0) 11,42 8 - 11 6 – 11 0,2 - 2 8,92
Axit stearic (C18:0) 14,1 - 4,5 - 6 2 – 4 -
Axit oleic (C18:1) 27,1 86,93 45 - 65 5 – 8 3 - 4
Axit linoleic (C18:2) 38,1 - 18 - 33 1 - 2,5 2 - 2,5
Axit linonic (C18:3) 8,13 - - - -
Axit rixinoleic - - 85 - 90 - -
Axit lauric - - - 45 – 51 -
Axit myristic - - - 16 – 20 -
Axit no khác 2,65 - - - -
Có thể nhận thấy dầu thầu dầu chứa hầu hết là axit rixinoleic (85 - 90%),
dầu dừa chủ yếu là axit no (axit lauric 45 - 51%, axit miristic (16 - 20%) và
dầu sở rất giàu axit oleic (86%) có khả năng bền ôxy hoá hơn rất nhiều lần
so với dầu lạc và dầu hạt cao su (có đến 38% axit linoleic và 8% axit
linolenic)
Nguyễn Mạnh Dương
46
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
3.1.2.2. Độ bền oxy hóa
Kết quả đo độ bền ôxy hoá được cho trong bảng 3.5
Bảng 3.5. Độ bền ô xy hoá của dầu thực vật so với dầu khoáng
Dầu thực vật Hạt Thầu SN Sở Dừa Lạc Độ bền oxy hoá cao su dầu 150
- IP 306 (có xúc tác)
- Axit bay hơi, mg KOH/g 11,75 2,25 2,12 - - 0,03
- Axit tan, mg KOH/g 63,71 11,27 7,80 - - 0,29
- Tổng cặn, %kl 0,14 0,02 0,19 - - 0,01
- Tổng sản phẩm oxh, %kl 24,34 4,36 3,19 - - 0,11
- ASTM D525, phút 75 600 700 850 320 900
Nhận xét:
• Các phép đo đã cho kết quả khá đồng nhất đối với từng loại dầu.
Dầu thầu dầu, dầu dừa và dầu sở bền oxy hoá hơn cả. Các kết quả đạt gần
tương đương với dầu khoáng. Đặc biệt khi được sử dụng kết hợp với một
số chất chống oxy hoá thì cho kết quả tốt hơn nhiều so với dầu khoáng
không có phụ gia.
• Dầu lạc có độ bền thấp hơn. Đặc biệt dầu hạt cao su thì cho kết quả rất
thấp, kém hơn 9 ÷10 lần so với dầu thầu dầu và dầu dừa (chỉ đạt 75 phút so với
700 phút của dầu thầu dầu và 850 phút của dầu dừa theo D525).
• Các số liệu trên hoàn toàn phù hợp và có quy luật theo thành phần
axit béo trong dầu. Axit linoleic và linolenic có các nối đôi rất dễ bị chuyển
thành nối đôi liên hợp, rất kém ổn định oxy (các polyperoxit tạo thành dễ bị
phân huỷ). Còn đối với axit oleic do hình thành nhóm - OOH ở vị α so với
nối đôi, được ổn định cộng hưởng e - Π nên khó bị phân huỷ, điều đó cũng
có nghĩa là axit này khó bị oxy hoá hơn.
Nguyễn Mạnh Dương
47
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ Từ đó ta thấy:
• Dầu thầu dầu và dầu sở đáp ứng được các chỉ tiêu đề ra và có thể
được sử dụng mà không cần phải biến tính hóa học.
• Dầu dừa cần được theo hướng giảm điểm đông đặc xuống đến
nhiệt độ phù hợp.
• Dầu hạt cao su và dầu lạc cần phải được biến tính theo hướng giảm
liên kết đôi đặc biệt là các liên kết đôi trong axit linoleic và linolenic.
Dầu thực vật dùng để biến tính tạo ra tổ hợp chất nhũ hoá cho dầu
nhũ gia công kim loại với thành phần dầu gốc lựa chọn ở trên cần có chiều
dài mạch các bon(phần tan trong dầu) thích hợp để tạo ra được hệ nhũ
tương bền vững. Thông thường, mạch cácbon thích hợp nhất trong khoảng
18-22 nguyên tử cacbon, tương ứng với các loại dầu thực vật: dầu lạc, dầu
sở, dầu đậu nành, …
3.2. Các phản ứng tổng hợp
3.2.1. Tổng hợp metyl este
Quá trình tổng hợp metyl este dầu thực vật đã được thực hiện trong
một quá trình riêng biệt (không khảo sát trong Luận văn này). Sản phẩm
Metyl Este được làm sạch với độ tinh khiết cao và được sử dụng làm
nguyên liệu cho quá trình tổng hợp Amit.
3.2.2. Amit hoá este dầu thực vật
Amit được tổng hợp nhờ phản ứng giữa metyl este dầu thực vật
(Metyeste dầu dừa với lượng dư MEA khi có mặt xúc tác kiềm trong
khoảng nhiệt độ t = 94÷96˚C. Sơ đồ quá trình tổng hợp như sau:
RCOOCH3 + NH2C2H4 – OH → RCONHC2H4OH + CH3OH Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng để đánh giá độ
chuyển hoá của phản ứng nói chung:
+ Tỷ lệ các cấu tử tham gia phản ứng
+ Nhiệt độ
+ Xúc tác
Nguyễn Mạnh Dương
48
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
+ Thời gian phản ứng
Tuy nhiên để chúng tôi chỉ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng là nồng độ
xúc tác, thời gian phản ứng, và tỷ lệ các cấu tử tham gia phản ứng. Khảo
sát kỹ hơn các yếu tố này chúng tôi sử dụng 2 loại xúc tác là KOH và
CH3O-, trong đó KOH được đưa vào phản ứng theo 2 phương pháp khác
nhau:
+ Hoà tan KOH trong MEA sau đó cho vào phản ứng
+ Hoà tan KOH trong CH3OH sau đó đưa vào phản ứng
Các phương pháp trên được so sánh, đánh giá để chọn ra phương
pháp tối ưu.
3.2.2.1. Phản ứng dùng xúc tác KOH tan trong MEA
Đây thực chất là phản ứng không dùng dung môi làm xúc tác, các
a. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ xúc tác.
cấu tử xúc tác được hoà tan trong tiền chất để tham gia phản ứng
Xúc tác ảnh hưởng mạnh đến tốc độ phản ứng và nó tham gia vào
quá trình tách proton để tạo ra sản phẩm cuối cùng (giai đoạn chậm của
phản ứng). Tuy nhiên nồng độ xúc tác khác nhau cũng ảnh hưởng đến tốc
độ phản ứng, kết quả được chỉ ra trong bảng 3.6
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác đến phản ứng.
Nồng độ xúc tác (mol 0,02 0,04 0,05 0,06 0.07
xt/mol dầu)
Độ chuyển hoá, % kl 20 40 70 80 85
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ xúc tác chúng tôi cố định các
yếu tố khác nhau như nhiệt độ (950C), các cấu tử tham gia phản ứng, tỷ lệ
mol Dầu/MEA là 1/2, tốc độ khuấy 150 vòng/phút, thời gian phản ứng 8h.
Nguyễn Mạnh Dương
49
Trường ĐHBKHN
l k %
, ¸ o h n Ó y u h c ä §
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0.02
0.04
0.05
0.06
0.07
Nång ®é xóc t¸c, mol
Luận văn thạc sỹ
Hình3.1. Ảnh hưởng của nồng độ xúc
Hình 3.1 cho ta thấy độ chuyển hoá có xu hướng tăng lên theo hàm
lượng xúc tác. Phản ứng có xu hướng tăng mạnh trong khoảng nồng độ từ
0,02 ÷ 0,05. Sau đó tăng chậm ở nồng độ cao hơn. Hàm lượng xúc tác tăng
làm tăng tốc độ của phản ứng nói chung. Tuy nhiên điều này không có lợi
khi mục tiêu của phản ứng là đạt độ chọn lọc cao nhất. Tăng hàm lượng
xúc tác làm tăng tốc độ các phản ứng phụ có thể là phản ứng xà phòng hoá.
b. Nghiên cứu thời gian phản ứng amit hoá
Trong điều kiện công nghệ người ta thiết kế quy trình điều chế sản
phẩm nhờ các thông số đầu vào: nguyên liệu, tốc độ nạp liệu, xúc tác, nhiệt
độ và các điều kiện liên quan khác đến kết thúc một chu trình. Thời gian
phản ứng liên quan đến các yếu tố trên và nó góp phần vào việc tiết kiệm
các chi phí sản phẩm.
B ảng 3.7. Ảnh hưởng thời gian phản ứng
Thời gian phản ứng, h 1 3 8 10 16
Độ chuyển hoá ,% kl 10 20 70 75 80
Điều kiện phản ứng: t0=950C, tỷ lệ mol Dầu/MEA là 1/2, nồng độ xúc tác
0,05 mol so với dầu, tốc độ khuấy 150 vòng/phút.
Thời gian đầu phản ứng tăng chậm do hai cấu tử tham gia phản ứng
ít tan vào nhau tuy nhiên để tăng tốc độ phản ứng người ta thường cho
Nguyễn Mạnh Dương
Trường ĐHBKHN
50
Luận văn thạc sỹ thêm một lượng nhỏ amit và hỗn hợp. Để thấy rõ hơn điều này có thể xem
90
80
70
l k %
60
50
40
30
, ¸ o h n Ó y u h c
20
é §
10
0
8
10
16
1
3
Thêi gian ph¶n øng, h
biểu đồ ở dưới.
Hình 3.2. Ảnh hưởng thời gian phản
Phản ứng tăng chậm trong thời điểm đầu do các pha chưa đồng thể,
các cấu tử chỉ tiếp xúc với nhau trên bề mặt. Tuy nhiên khi lượng amit tăng
lên cùng với thời gian làm tăng khả năng hoà tan các cấu tử. Phản ứng tăng
mạnh và chậm hơn sau thời gian 8h.
c. Ảnh hưởng của tỷ lệ các cấu tử tham gia phản ứng
Trong quy mô công nghiệp người ta thường tìm cách tối ưu hoá sản
phẩm. Tuy nhiên trong quy mô thí nghiệm người ta thường tìm các điều
kiện tối ưu để đạt độ chuyển hoá cao nhất. Đây là ưu tiên hàng đầu.
B ảng 3.8. Ảnh hưởng tỷ lệ mol MEA/Dầu
MEA/Dầu, mol 1 2 3
Độ chuyển hoá, % kl 65 70 70
Điều kiện phản ứng: t0=950C, nồng độ xúc tác 0,05 mol so với dầu,
tốc độ khuấy 150 vòng/phút, thời gian phản ứng 8h.
Nguyễn Mạnh Dương
51
Trường ĐHBKHN
l k %
, ¸ o h n Ó y u h c é §
71 70 69 68 67 66 65 64 63 62
1
3
2 Tû lÖ MEA/DÇu
Luận văn thạc sỹ
Hình 3.3. Ảnh hưởng tỷ lệ mol
ầ
Hệ số phản ứng giữa các cấu tử là bậc1. Nhưng phản ứng là bậc 2.
Tỷ lệ mol MEA/Dầu là 1/2 thì độ chuyển hoá đạt cao nhất.
3.2.2.2. Phản ứng dùng xúc tác hoà tan trong dung môi
Để tăng tốc độ phản ứng giữa các cấu tử phản ứng ít tan vào nhau
người ta dùng dung môi làm tăng khả năng giữa các cấu tử. Trong trường
hợp phản ứng amit hoá giữa MEA và este dầu thực vật chúng tôi dùng
dung môi CH3OH.
Để tiện cho tiến hành thí nghiệm KOH được pha trong metanol đến
khi tan hoàn toàn sau đó mới đưa vào hỗn hợp phản ứng.
a. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác đến phản ứng.
0,02 0,04 0,05 0,06 0,07
Nồng độ xúc tác (mol xt/mol dầu) Độ chuyển hoá, % kl 25 40 70 80 85
Nhiệt độ (95˚C), các cấu tử tham gia phản ứng, tỷ lệ mol Dầu/MEA
là 1/2, tốc độ khuấy 150 vòng/phút, thời gian phản ứng 8h.
Quy luật biến đổi không khác nhau nhiều so với trường hợp dùng
dung môi. Độ chuyển hoá cũng không có sự thay đổi nào lớn, điều này
Nguyễn Mạnh Dương
Trường ĐHBKHN
52
Luận văn thạc sỹ chứng tỏ dung môi không có vai trò làm tăng hay giảm độ chuyển hoá sản
l k %
, ¸ o h n Ó y u h c ä §
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0.02
0.04
0.05
0.06
0.07
Nång ®é xóc t¸c, mol
phẩm phản ứng trong trường hợp nghiên cứu.
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ xúc
b. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
B ảng 3.10. ảnh hưởng thời gian phản ứng
Thời gian, h 1 3 8 10 16
Độ chuyển hoá, % kl 30 50 70 80 85
Nhiệt độ ( 95˚C), các cấu tử tham gia phản ứng, tỷ lệ mol Dầu/MEA là
1/2, tốc độ khuấy 150 vòng/phút, tỷ lệ mol Dầu/MEA là 1/2, 0,05 mol xt/
mol dầu.
Nguyễn Mạnh Dương
53
Trường ĐHBKHN
90
80
70
l k %
60
50
40
30
, ¸ o h n Ó y u h c
20
é §
10
0
1
3
8
10
16
Thêi gian ph¶n øng, h
Luận văn thạc sỹ
Hình 3.5. Ảnh hưởng thời gian phản
So với phản ứng không dùng dung môi thì tốc độ phản ứng tăng gấp 3
lần trong 1 giờ đầu tiên và tăng dần trong các thời gian tiếp theo.
c. Ảnh hưởng của tỷ lệ các cấu tử tham gia phản ứng
B ảng 3.11. Ảnh hưởng tỷ lệ mol MEA/Dầu
MEA/Dầu 1 2 3
Độ chuyển hoá, %kl 70 70 71
Điều kiện phản ứng: t = 950C, nồng độ xúc tác 0,05 mol so với dầu,
l k %
, ¸ o h n Ó y u h c é §
71.2 71 70.8 70.6 70.4 70.2 70 69.8 69.6 69.4
1
2
3
Tû lÖ MEA/DÇu
tốc độ khuấy 150 vòng/phút, thời gian phản ứng 8h.
Hình 3.6. ảnh hưởng của tỷ lệ MEA/Dầu
Nguyễn Mạnh Dương
54
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Ít có sự thay đổi ở các tỷ lệ trên. Sự thay đổi này chỉ đáng kể khi
người ta muốn đạt độ chuyển hoá và độ chọn lọc trong khoảng thời gian
hợp lý có nghĩa là tăng tỷ lệ giữa các cấu tử chỉ có tác dụng làm giảm thời
)
gian để đạt tốc độ chuyển hoá như ý muốn.
3.2.2.3. Xúc tác ancolat (CH3O-
Ưu điểm của xúc tác dạng ancolat là tan trong các pha phản ứng,
sản phẩm không có dư kiềm do đó dễ dàng xác định các thông số đặc
trưng đối với sản phẩm.Tuy nhiên đòi hỏi công đoạn điều chế xúc tác
khá phức tạp. Trong Luận văn chúng tôi tiến hành tổng hợp xúc tác từ
các tiền chất là metanol và Na. Phản ứng tổng hợp ancolat được tiến
hành như sau:
1 2
H2 CH3OH + Na→ CH3ONa +
Trong phản ứng dùng dư methanol để Natri phản ứng hoàn toàn và
lượng CH3OH dư dung làm môi trường phân tán
a. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác đến phản ứng
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác đến phản ứng.
Nồng độ xúc tác 0,02 0,04 0,05 0,06 0,07
(mol xt/mol dầu)
Chuyển hóa, %kl 30 45 80 85 90
Khi tăng hàm lượng xúc tác( 0,02÷0,07 mol xúc tác/mol dầu) độ
chuyển hóa tăng mạnh. Quá trình tăng này giống với các loại xúc tác
khác. Tuy nhiên nghiên cứu chuyển hóa đều cao hơn so với các loại xúc
tác khác.
Nguyễn Mạnh Dương
55
Trường ĐHBKHN
100
80
l k %
60
40
20
, ¸ o h n Ó y u h c ä §
0
0.02
0.04
0.05
0.06
0.07
Nång ®é xóc t¸c, mol
Luận văn thạc sỹ
100
90 80
l k %
70
KOH/MEA
60 50
KOH/CH3OH
40
CH3O-
, ¸ o h n Ó y u h c
30
é §
20 10
0
0.02
0.04
0.05
0.06
0.07
Nång ®é xóc t¸c, mol
Hình3.7. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác
hình 3.8. So sánh độ chuyển hoá khi dùng các loại xúc tác
Độ chuyển hóa cao tối đa với xúc tác ancolat có thể do xúc tác này
tan tốt trong các pha phản ứng và tác nhân này làm tăng mạnh mật độ diện
tích nucleophin làm tăng độ hoạt động của tác nhân này dẫn tới phản ứng
diễn ra mạnh. Độ chọn lọc đối với phản ứng dùng xúc tác trên cũng tăng
khi sử dụng xúc tác ancolat. Độ chuyển hóa gần như hoàn toàn ở nồng độ
xúc tác là 0,05 mol xúc tác/mol dầu, cho thấy xúc tác trên ưu điểm hơn
nhiều so với các loại xúc tác khác.
Nguyễn Mạnh Dương
56
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
b. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng amit hóa
Giống như trong trường hợp dùng KOH phân tán trong metanol, tốc
độ phản ứng tăng mạnh trong giai đoạn ban đầu
B ảng 3.13. ảnh hưởng thời gian phản ứng
Thời gian, h 1 3 8 10 16
Độ chuyển hóa, %kl 40 60 80 90 95
Nhiệt độ ( 95˚C), các cấu tử tham gia phản ứng, tỷ lệ mol Dầu/MEA
là 1/2, tốc độ khuấy 150 vòng/phút, tỷ lệ mol Dầu/MEA là 1/2, 0,05 mol xt/
100
90
80
l k %
70
60
50
40
30
, ¸ o h n Ó y u h c é §
20
10
0
1
3
8
10
16
Thêi gian ph¶n øng, h
mol dầu.
Hình 3.9. Ảnh hưởng thời gian phản ứng
Trong thời gian 1h tốc độ chuyển hóa đạt 40% gấp 4 lần so với
trường hợp không dùng dung môi và bằng 4/3 lần xúc tác KOH tan trong
metanol điều này cho thấy tính đồng nhất giữa các pha phản ứng quyết định
mạnh đến sản phẩm của phản ứng.
Nguyễn Mạnh Dương
57
Trường ĐHBKHN
100
90 80
l k %
70
KOH/MEA
60 50
KOH/CH3OH
40
CH3O-
30
, ¸ o h n Ó y u h c é §
20 10
0
1
3
8
10
16
Thêi gian ph¶n øng , h
Luận văn thạc sỹ
Hình 3.10. Độ chuyển hoá theo thời gian phản ứng với các loại xúc tác
Ưu điểm của các xúc tác đồng thể dạng ancolat như đã đề cập là tan
trong pha phản ứng, không ảnh hưởng lớn đến các đặc trưng của sản
phẩm.Tuy nhiên cũng rất khó để thu được sản phẩm amit tinh khiết trong
trường hợp trên.
c. Ảnh hưởng các tỷ lệ các cấu tử tham gia phản ứng.
B ảng 3.14. Ảnh hưởng tỷ lệ mol MEA/Dầu MEA/Dầu 1:1 2:1 3:1
Độ chuyển hóa, %kl 80 80 81
Điều kiện phản ứng: t=950C, nồng độ xúc tác 0,05 mol so với dầu,
tốc độ khuấy 150 vòng/phút, thời gian phản ứng 8h
Nguyễn Mạnh Dương
58
Trường ĐHBKHN
l k %
, ¸ o h n Ó y u h c é §
81.2 81 80.8 80.6 80.4 80.2 80 79.8 79.6 79.4
1
3
2 Tû lÖ MEA/DÇu
Luận văn thạc sỹ
Hình 3.11. Ảnh hưởng tỷ lệ mol MEA/Dầu
Khi thay đổi tỷ lệ mol dầu /MEA thì độ chuyển hóa thay đổi không
đáng kể trong khoảng thời gian nghiên cứu.
3.3. Phân tích sản phẩm Amit
Sản phẩm amit (từ metyl este dầu dừa với MEA) mang phân tích thu
được trong điều kiện: sử dụng xúc tác CH3O- với nồng độ 0,05 mol xúc
tác/ dầu, tốc độ khuấy là 150 vòng/phút, thời gian phản ứng là 8h, tại nhiệt
độ 950 C, tỷ lệ MEA/Dầu là 2/1. Các kết quả phân tích cho ở dưới đây.
3.3.1. Phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại là phương pháp vật lí hiệu quả xác định các nhóm
chức. Bằng cách xác định các dao động của liên kết trong phân tử, phổ
hồng ngoại cho ta biết định tính các nhóm chức, các liên kết đặc trưng cho
phân tử . Phản ứng tổng hợp amit từ monoetanolamin và metyleste dầu dừa
cho ta hợp chất dạng RCONHC2H4OH. Như vậy trong phân có các nhóm
đặc trưng gồm: -OH, -CO-, -C2H4-, đặc biệt là -CONH-. Vì đây là nhóm
chức khẳng định hợp chất thu được có phải là amit hay không. Sau khi
phân tách sản phẩm phản ứng tiến hành phân tích sự tồn tại của hợp chất
amit bằng phổ hồng ngoại. Kết quả chỉ ra trong hình 3.12. Trên phổ hồng ngoại
cho ta các dao động đặc trưng của liên kết υ-OH=3383.13 cm-1, υ-C2H4=3289,88
Nguyễn Mạnh Dương
Trường ĐHBKHN
59
Luận văn thạc sỹ cm-1, đặc biệt thấy tồn tại dao động của nhóm chức -CONH- ở υ-CONH=1556,66
cm-1, υCO = 1639,14 cm-1.
Hình 3.12. Phổ hồng ngoại sản phẩm amit
3.3.2. Phân tích phổ khối (GC)
Dựa vào sơ đồ phân mảnh phổ khối ta có thể xây dựng lên phân tử
một cách chính xác. Phân mảnh khối phổ mẫu tổng hợp cho ta thấy có các
mảnh ứng với nhóm chức –CONHC2H4OH, -OH…Công thức dự đoán
được đưa ra trên thư viện phổ cho thấy sản phẩm amit thu được có độ tin
cậy cao.
Nguyễn Mạnh Dương
60
Trường ĐHBKHN
Minh_Amit_1 35 (0.824) Cm (32:36-4:14x2.000)
118
Magnet EI+ 9.50e4
56
100
74
103
60
55
57
73
%
200
85
116
70
62
119
69
86
183
88
104
75
83
98
228
54
100
172
144
97
127
67
129
201
81
95
149
53
157
115
155
184
243
211
120
109
148
229
171
227
213
140
173 182
154
63
89
132 138
79
199
210
202
159 167
187191
245
93
238
222
240
107
m/z
0 50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
230
240
250
220
Luận văn thạc sỹ
hình 3.13. Phổ khối sản phẩm amit tổng hợp
hình 3.14. Công thức phân tử amit dựa trên sự phân mảnh phổ khối
Nguyễn Mạnh Dương
61
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ 3.4. Nghiên cứu tổng hợp điều chế nhũ gia công kim loại
3.4.1. Xác định HLB của sản phẩm amit
Phương pháp thực nghiệm xác định HLB chủ yếu dựa trên sự kết hợp
chất nhũ hoá chưa biết theo tỉ lệ khác nhau cùng với chất nhũ hoá có HLB đã
biết, và sử dụng hỗn hợp để tiến hành nhũ hoá một dầu đã biết HLB yêu cầu,
nhờ đó có thể tính được giá trị HLB chưa biết đang cần tìm.
Dầu khoáng sử dụng cho thử nghiệm có HLB khác nhau tuỳ thuộc
vào bản chất hoá học của từng loại. Một số dầu khoáng tương ứng với HLB
yêu cầu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.15. HLB yêu cầu một số loại dầu
Tên dầu HLB yêu cầu
Dầu naptenic (dầu biến thế) 11-12
Dầu parafinic 10
Dầu parafinic (nhẹ) 10-11
Dầu parafinic (trung bình) 9
- Hỗn hợp chất nhũ hóa bao gồm hợp chất amit hóa dầu thực vật
* Xác định thành phần tổ hợp chất nhũ hoá
(Ami) và chất nhũ hóa không ion có chỉ số HLB = 14,7 (TWEEN 80)
- Để xác định được tỷ lệ tối ưu giữa Ami (viết tắt tên sản phẩm amit
hoá dùng để làm chất nhũ hoá) và TWEEN 80 cho dầu nhũ cắt gọt kim
loại thử nghiệm, nồng độ TWEEN 80 được đặt cố định là 10% trong dầu và
điều chỉnh nồng độ Ami. Nồng độ Ami thay đổi từ 2% đến 15% trong dầu .
Độ bền nhũ được đánh giá bởi thời gian tách 1% dầu của nhũ cắt gọt
5% trong nước. Kết quả được biểu diễn trong bảng 3.16.
Nguyễn Mạnh Dương
62
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Bảng 3.16. Độ bền nhũ của dầu nhũ cắt gọt với tỷ lệ Ami/TWEEN 80 khác nhau.
Ghi chú Nồng độ TWEEN 80 Nồng độ Ami Phươngpháp phân tích
Thờigian tách 1% dầu, h 1,00 2 10 Mẫu nhũ được
chuẩn bị 5% 10,00 4 10
trong nước 20,00 6 10
cứng tiêu 30,00 8 10 ASTM D3341 chuẩn 32,00 10 10
29,00 12 10
20,00 14 10
15,00 15 10
Từ các kết quả thu được ở bảng số liệu, có thể biểu diễn mỗi quan hệ
giữa tỷ lệ thành phần tổ hợp chất nhũ hóa với tính chất của dầu nhũ qua đồ
35
h
,
30
25
20
15
10
u Ç d % 1 h c ¸ t n a i g i ê h T
5
0
2
4
6
8
10
12
14
15
Nång ®é Ami, %
thị trong hình 3.14.
Hình 3.14. Sự phụ thuộc độ bền nhũ vào tỷ lệ Ami/TWEEN 80
Nguyễn Mạnh Dương
63
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ Nhận xét :
- Có thể nhận thấy rằng với tỷ lệ Ami/TWEEN80 = 1/1, tổ hợp chất
nhũ hóa có khả năng tạo nhũ tốt nhất.
- Với dầu khoáng được lựa chọn làm môi trường phân tán ở đây đòi
hỏi chất nhũ hóa có chỉ số HLB = 12 và dựa trên cơ sở chất tạo nhũ chuẩn
TWEEN 80 có HLB1 = 14,7, có thể tính được chỉ số HLB2 của chất tạo
nhũ Ami như sau:
HLB
12
=
=
=
HLB
2
7,10
− x HLB . 1 − x 1
− 7,14.5,0 − 5,01
HLB = x.HLB1 + (1-x).HLB2
x- tỷ lệ % khối lượng của Ami/TWEEN 80
3.4.2. Xác định nồng độ tối ưu của chất nhũ hóa hỗn hợp (Ami / TWEEN 80)
- Với tỷ lệ tối ưu thành phần các chất nhũ hóa Ami/TWEEN 80 được
xác định ở trên, nồng độ hỗn hợp chất nhũ hóa được sử dụng trong nhũ cắt
gọt được thay đổi từ 5%, 10%, 15%, đến 20% để xác định được nồng độ tối
ưu của tổ hợp chất nhũ hoá trong nhũ cắt gọt kim loại.
Độ bền nhũ được đánh giá bởi thời gian tách 1% dầu của nhũ cắt gọt
5% trong nước. Kết quả được cho trong bảng 3.17
Nguyễn Mạnh Dương
64
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Bảng 3.17. Độ bền nhũ của dầu nhũ cắt gọt
với nồng độ (Ami/TWEEN 80) khác nhau.
Ghi chú Nồng độ, % (AMI/TWEEN 80) Thời gian tách 1% dầu, h Phương pháp phân tích
0 0
2 4,80
4 10,00
6 14,75
8 20,00
10 25,00 ASTM D 3341 Mẫu nhũ được chuẩn bị 5% trong nước cứng tiêu chuẩn 12 28,40
14 30,20
16 30,80
18 31,50
20 32,06
- Có thể biểu diễn mối tương quan giữa khả năng tạo nhũ của dầu
35
h
,
30
25
u Ç d % 1
20
15
10
h c ¸ t n a i g i ê h T
5
0
0
2
4
6
8
10 12 14 16 18 20
Nång ®é, %(AMi/TWEEN 80)
nhũ gia công và nồng độ tổ hợp chất nhũ hóa trên đồ thị như sau:
Hình 3.15. Sự phụ thuộc độ bền nhũ vào nồng độ (Ami/TWEEN 80)
Nguyễn Mạnh Dương
65
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Nhận xét:
- Theo tiêu chuẩn ASTM D 3341 quy định độ bền nhũ cho nhũ cắt
gọt kim loại thì nhũ 5% trong nước sau 24h không được tách 1% dầu quá
hay nói cách khác nếu nhũ cắt gọt tách 1% dầu sau 24h thì sẽ đạt quy định
của tiêu chuẩn.
- Các kết quả xác định độ bền nhũ thu được với nồng độ hỗn hợp
chất nhũ hoá thay đổi từ 0% đến 20% cho thấy bắt đầu từ giá trị nồng độ
chất nhũ hoá (Ami/TWEEN 80) ≥ 10%, thời gian tách 1% dầu lớn hơn 24h.
Vì vậy, nồng độ chất nhũ hoá hỗn hợp tối ưu được sử dụng là 10%.
3.4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền nhũ
- Mẫu dầu nhũ thử nghiệm được kiểm tra độ bền/tách pha bằng cách
thay đổi nhiệt độ dầu nhũ thử nghiệm từ -100C, 00C, 100C, 200C, 500C đến
60˚C.
- Nồng độ chất nhũ hoá hỗn hợp có thể tan được tối đa trong dầu
khoáng ở các nhiệt độ khác nhau được ghi nhận. Kết quả thu được trong
bảng 3.18
Bảng 3.18. Độ ổn định của dầu nhũ phụ thuộc vào nhiệt độ
Ghi chú Độ hoà tan, % Nhiệt độ, 0C Phương pháp phân tích
Ở điều kiện nhiệt độ thử nghiệm, dầu 9,98 -10
phải trong suốt, đồng nhất. 14,98 0
20,03 10
25,03 20 ASTM D
3342 30,08 30
35,02 40
39,90 50
42,43 60
Nguyễn Mạnh Dương
66
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Độ hoà tan của tổ hợp (Ami/TWEEN 80) được biển diễn bằng đồ thị
45
40
35
%
30
25
20
15
, n a t µ o h é §
10
5
0
-10
0
10
20
30
40
50
60
NhiÖt ®é , ˚C
trên hình 3.16.
Hình 3.16. Sự phụ thuộc độ hoà tan của (Ami/TWEEN 80) vào nhiệt độ.
Nhận xét:
- Nhiệt độ càng thấp thì khả năng hoà tan của chất nhũ hoá trong dầu
càng giảm. Tuy nhiên, nồng độ hoà tan tối đa của tổ hợp chất nhũ hoá (Ami /TWEEN 80) ở -100C vẫn chỉ ở 9,98 % (nồng độ chất nhũ hoá tối thiểu
để tạo ra được nhũ bền vững). Vì vậy, tổ hợp chất nhũ hoá có khả năng bền
vững với sự thay đổi nhiệt độ bảo quản dầu nhũ.
3.5. Phân tích, đánh giá tính năng của dầu nhũ gia công kim loại
Dầu nhũ cắt gọt MVO được tạo ra với các thành phần như sau:
+ Dầu biến thế: 88,99%
+ Chất nhũ hoá TWEEN80: 5,00%
+ Dầu thực vật biến tính Ami: 5,00%
+ Phụ gia diệt khuẩn Biozit: 1,00%
+ Phụ gia chống tạo bọt Antifoam: 0,01%
Nguyễn Mạnh Dương
67
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Phân tích kiểm tra, đánh giá các tính năng làm việc sản phẩm dầu nhũ cắt
gọt kim loại MVO nhờ các kỹ thuật thử nghiệm theo bộ tiêu chuẩn ASTM D
cho chất lỏng gia công kim loại cho các kết quả như sau:
Bảng 3.19. Tính chất hoá lý của dầu nhũ MVO
T Chỉ tiêu T Phương pháp phân tích Giá trị điển hình
1 Cảm quan Mắt thường Chất lỏng màu
nâu trong suốt
2 Mùi - Đặc trưng
3 Khối lượng riêng, ρ20, ASTM D 1298 900-980 kg/m3
4 Độ nhớt, ν50, mm2/s ASTM D 445 30-60
5 Trị số xà phòng, ASTM D 2896 24 mg KOH/g dầu
6 Trị số axit, ASTM D 974 ≤ 10 mg KOH/g dầu
7 Nhiệt độ đông đặc, 0C ASTM D 97 -15
8 Độ bền bảo quản ASTM D 2850 Đạt
9 Ăn mòn tấm gang ASTM D 1401 Đạt
Dầu nhũ - sản phẩm của Luận văn đã được gửi đi dùng thử tại Công ty CP
đầu tư & phát triển Hưng Gia. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng sẽ được công bố
tiếp theo Luận văn này.
Nguyễn Mạnh Dương
68
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn đã thực hiện được các nội dung nghiên cứu sau :
Khảo sát, lựa chọn được nguyên liệu cho phản ứng tổng hợp
nhũ gia công kim loại.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tổng hợp amit
Bằng các phương pháp phổ khối và phổ hấp phụ hồng ngoại
chứng minh sự tồn tại của sản phẩm amit.
Khảo sát sự ổn định của nhũ gia công kim loại, xác định
được tỷ lệ pha chế hợp lý để thu được kết quả tốt nhất.
Khảo sát các tính chất của nhũ gia công kim loại sau khi
điều chế.
Những kết quả đạt được trong khuôn khổ Luận văn này giúp chúng ta
có thể nắm bắt một cách tổng quan nhất các vấn đề của nhũ gia công kim
loại, của quá trình biến tính dầu thực vật. Là cơ sở cho việc tiếp tục nghiên
cứu, phát triển các hệ chất lỏng gia công kim loại thân thiện với môi
trường.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu tìm hiểu hữu hạn, không cho phép
việc nghiên cứu sâu hơn cũng như mở rộng thêm vấn đề, mà chỉ tập trung giải
quyết một vấn đề cụ thể là tạo ra được chất nhũ gia công kim loại thông qua
việc biến tính dầu thực vật bằng phản ứng amit hoá. Do đó để có được những
kết quả nghiên cứu tổng quan, sâu rộng hơn cần thiết phải có thời gian và điều
kiện nghiên cứu tốt hơn nữa. Sản phẩm nhũ gia công kim loại sẽ đầy đủ, hoàn
thiện hơn trong thực tế sử dụng.
Nguyễn Mạnh Dương
69
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Caltex (2005), Hội thảo kỹ thuật dầu gia công cắt gọt kim loại.
2. C. Kajdas (1993), Sổ tay dầu mỡ bôi trơn, Nhà xuất bản Khoa học &
kỹ thuật.
3. Đinh Thị Ngọ (2008), Hóa học dầu mỏ và khí, Nhà xuất bản Khoa
học & Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Đinh Thị Ngọ (2008), Nguyễn Khánh Diệu Hồng, Các quá trình xử
lý để sản xuất nhiên liệu sạch, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật,
Hà Nội.
5. Đinh Thị Ngọ, Nghiên cứu chế tạo chất tẩy rửa để xử lý cặn dầu
trong các thiết bị tồn chứa và phương tiện vận chuyển, Báo cáo khoa
học thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước giai đoạn 2004 - 2005.
6. Đinh Văn Kha, Nguyễn Thế Nghiêm, Ngô Thị Thuận, Lê Xuân Quế
(2007), Khảo sát đặc tính ức chế ăn mòn nhôm của một số dẫn xuất
amit từ axit béo tổng hợp C8 ÷ C18, Tạp chí hóa học và ứng dụng,
Số 9.
7. (1996), Các kiến thức cơ bản về nhiên liệu và dầu mỡ bôi trơn, Tổng
công ty dầu khí Việt Nam.
8. Hoàng Dương Thanh (1998), Đóng góp vào việc tổng hợp chất tạo
nhũ từ dầu hạt cao su, Luận văn thạc sỹ hóa học, Trường đại học Tự
nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Hội thử nghiệm và vật liệu Mỹ, Các phương pháp tiêu chuẩn ASTM.
10. Kiều Đình Kiểm (1999), Các sản phẩm dầu mỏ và hóa dầu, Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật, Hà
Nội.
11. Lê Văn Hiếu (1999), Nghiên cứu chế tạo nguyên liệu cho chất hoạt
động bề mặt từ sản phẩm dầu mỏ, Luận văn phó tiến sĩ, Trường đại
học Bách Khoa Hà Nội.
Nguyễn Mạnh Dương
70
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
12. Mai Hữu Khiêm (1995), Giáo trình hóa keo (Hóa lý các hệ vi dị thể
và các hiện tượng bề mặt). Trường đại học Bách Khoa Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thanh, Dương Văn Tuệ, Vũ Đào Thắng, Hồ Công
Xinh, Hoàng Trọng Yêm (1999), Hóa học hữu cơ, Tập 1, 2, 3, Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội.
14. Phạm Minh Tân (1994), Tổng hợp hữu cơ hóa dầu, Tập 1, 2, Trường
đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh.
15. Phạm Thị Thu (1986), Công nghệ dầu thực vật, Trường đại học
Bách Khoa Hà Nội.
16. Tổng Công ty xăng dầu (1996), Các kiến thức cơ bản về nhiên liệu
và dầu mỡ bôi trơn, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
17. Tổng cục Hậu cần (1993), Nhiên liệu và dầu mỡ, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật.
18. Trương Đình Thạc, Nguyễn Bá Xuân, Nguyễn Văn Chính (2001),
Nghiên cứu tổng hợp chất hoạt động bề mặt Glucozit, Tuyển tập các
công trình hội nghị khoa học và công nghệ hóa hữu cơ toàn quốc lần
thứ 2, trang 227-231.
19. Voiutki.S.S, Lê Tảo Nguyên dịch (1973), Hóa học chất keo, T1, T2,
Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
20. Vũ Tam Huề, Nguyễn Phương Tùng (2000), Hướng dẫn sử dụng
nhiên liệu - Dầu mỡ, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
Tiếng Anh
21. Annual book of ASTM standard section 5 (2004), Petroleum
Products, lubricants and Fosil Fuels.
22. Central Statistics Office (1988), Annual Abstract of Statistics,
no.124.
23. D. E. Napper (1983), Polymeric Stabilization of Colloidal
Dispersion, Academic Press Inc., New York.
Nguyễn Mạnh Dương
71
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
24. DR. M.W. Ranney (1973), Lubricant Additives, Noyes Data
Corporation.
25. DV. Brock (March 1987), Lubricant Base Oil, Lubrication
Engineering, pp 184 - 185.
26. E. J. W. Vervey and J. T. G. Overbeek (1949), Theory of the
Stability of Lyophobic Colloids Elsevier, Amsterdam, the
Netherlands.
27. F. Aborey (1955), Emulsion polymerization, Intersci Publish, N.Y.
28. H. Saito and K. Shinoda J (1971), Colloid Interface Sci, pp35, 359.
29. Hoong, et al (August 2006) , Process for the production of fatty acid
amides, United States Patent: 7098351.
30. HMSO, London, HMSO (1981), Assessment of Biodegradabitlity,
HMSO, London.
31. International Union of Pure and Applied Chemistry Manual on
Colloidand Surface Science Butterworths (1972), London.
in Metal Working: Friction, 32. J.A. Schey (1983), "Tribology
Lubrication and Wear", American Society of Metals, Metals Park,
Ohio.
33. J. T. C. Boehm and J. Lyklema in A. L. Smith, ed (1976), Theory
and Practice of Emulsions Technology, Academic Press Inc, New
York, pp. 23.
34. K.L.Mottal Micellization (1994), Solublization and microemulsions,
Plenum Press. N.Y and LD.
35. Kenneth J. Lissant (1974), Emulsion and emulsion technology,
Marcel Dekker, INC, N.Y.
36. Krister Holmberg (2004), Handbook of applied surface and collid
chemistry, West susex John Willey & Sones.
37. Le Kim Dien, Phung Ngoc Bo, Nguyen Manh Duong (September
2009), Research for creating BHD from catfish fat, EU-Southeast
Nguyễn Mạnh Dương
72
Trường ĐHBKHN
Luận văn thạc sỹ
Asia Expert Meeting on 2nd Generation Biofuels: Identifying
Opportunities ffor Collaboration, Bangkok Thailand.
38. Linfield Wasner M (1976). Anionic Surfactants, Surfactant Science
series V. 7, Basel, Marsel Decker, pp 682.
39. Osipon L (1992), Surface Chemistry, New York, Reinhold Publ, pp
584.
40. P. Walstra in P. Becher (1983), Encyclopedia of Emulsion
Technology, Marcel Dekker, pp 74.
41. P.Becher Emulsions (1965), Theory and Practice Reinhold, New
York.
42. P.Sherman (1969), Emulsion Science, Academic Press Inc, New
York.
43. R.M. Mortier, S.T. Orszulik (1992), Chemistry and Technology of
Lubricants, VCH Publishers, Inc, New York.
44. Rusen M. I, Gold Smith H (1990), Systematic Analyses of surface
active agents, Fifth ed., N.Y Wiley & Sons Inc, pp638.
45. Schick M.I (1989), Nonionic Surfactants, Surfactant Science series
V. 1, Third ed, N.Y, Marsel Decker, pp 698.
46. S.E. Friberg and I. Lapczynska (1975), Prog. Colloid Polym. Sci.
56, pp16.
47. S.E. Friberg, L. Mandell, and M. Larsson J (1969), Colloid Interface
Sci, 29, pp155.
(1982), Relationship between 48. S.M.Hsu, C.S.Ku, R.S.Lin
Lubricating Basestock Composition and Effects of Additives on
Oxidation stability, SAE. SP 256.
49. Susley I. P, Wood P.L (1964), Encyclopedia of Surface - Active
agents, V. I, II, New York CHem Publ.
50. Ullman's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Vol.8.
Nguyễn Mạnh Dương
Luận văn thạc sỹ 73 Trường ĐHBKHN
PHỤ LỤC
Nguyễn Mạnh Dương
Luận văn thạc sỹ 74 Trường ĐHBKHN
Nguyễn Mạnh Dương
Luận văn thạc sỹ 75 Trường ĐHBKHN
Nguyễn Mạnh Dương
Luận văn thạc sỹ 76 Trường ĐHBKHN
Nguyễn Mạnh Dương
Luận văn thạc sỹ 77 Trường ĐHBKHN
Nguyễn Mạnh Dương
Luận văn thạc sỹ 78 Trường ĐHBKHN
Nguyễn Mạnh Dương