BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------
PHẠM VĂN TÙNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN, GIAI ĐOẠN 2013-2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM CẢNH HUY
HÀ NỘI - 2013
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên
cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong
luận văn là trung thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên
cứu nào trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
Tác giả
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
Phạm Văn Tùng
i
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học chương trình cao học quản trị kinh doanh của
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và nhất là trong thời gian nghiên cứu, hoàn
thiện luận văn ngày hôm nay là kết quả của một quá trình học tập cùng với sự say
mê và dày công nghiên cứu của bản thân mình. Nhưng để tôi có được kết quả này là
nhờ sự giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội và sự ủng hộ của các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,Viện Đào tại sau Đại học, các
giảng viên Viện kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng
dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Cảnh Huy
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp Công ty
Điện Lực Long Biên nơi tôi công tác để hoàn thành tốt luận văn này.
Và trong thời gian học tập cũng như thời gian làm luận văn, tôi nhận được sự
cộng tác chân thành của các học viên cùng học và tôi xin được gửi lời cám ơn tới họ
về sự cộng tác và giúp đỡ trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt
thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2013
Tác giả
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
Phạm Văn Tùng
ii
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................v DANH MỤC CÁC BÀNG ................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ....................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .......................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm chung về chiến lược.................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm chiến lược ............................................................................. 4 1.1.2. Một số yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh ............................ 6 1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp ........................ 7
1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh ................................................................................ 8 1.2.1 Chiến lược cấp công ty ........................................................................... 9 1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ........................................................ 12
1.1.4. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh ............................................... 8
1.3. Qui trình hoạch định chiến lược doanh nghiệp ......................................................... 17 1.3.1 Khái niệm và vai trò hoạch định chiến lược ........................................... 17 1.3.2 Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho một doanh nghiệp ...... 20 1.3.3 Các căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh ..................................... 21
1.2.3 Các loại chiến lược chức năng .............................................................. 14
1.3.4 Phân tích hiện trạng chiến lược của doanh nghiệp ................................. 35 1.3.5 Mô hình phân tích và xây dựng lựa chọn chiến lược cho doanh nghiệp 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................... 40
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Điện Lực Long Biên ................................................... 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 41
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN ...................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Điện Lực Long Biên ........................ 42
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ......................................................... 42
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong các năm gần đây ........................ 49
iii
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.5. Một số thành tích của Công ty Điện Lực Long Biên đã đạt được trong
những năm vừa qua ......................................................................................... 50
2.2. Phân tích các căn cứ để hoạch định chiến lược cho Công ty Điện Lực Long Biên ....... 51
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô .................................................................... 51
2.2.2 Phân tích môi vi mô................................................................................ 56
2.2.3 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp ................. 61
2.3. Đánh giá môi trường kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên .................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 71
CHUƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
ĐIỆN LỰC LONG BIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 .......................................... 72
3.1. Định hướng chiến lược phát triển ngành điện đến năm 2020 .............................. 72
3.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 72
3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 73
3.1.3. Chiến lược phát triển ............................................................................. 74
3.1.4 Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội ........ 78
3.2. Phân tích SWOT và các định hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh của
Công ty Điện Lực Long Biên đến năm 2018 ........................................................ 79
3.2.1 Cơ sở lựa chọn mô hình SWOT ............................................................. 79
3.2.2 Thiết lập và phân tích ma trận SWOT .................................................... 79
3.2.3 Phân tích và xác định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện
Lực Long Biên đến năm 2018 ......................................................................... 81
3.3 Một số chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn 2013 - 2018. . 85
3.3.1 Chiến lược đầu tư củng cố và phát triển lưới điện ................................. 85
3.3.2 Chiến lược đổi mới công nghệ .............................................................. 87
3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực .................................................... 89
3.3.4 Chiến lược sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ......................................... 93
3.3.5 Chiến lược nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ............................ 95
3.3.6 Chiến lược quản lý nhu cầu phụ tải DSM (Demand side Management ) 96
3.3.7 Chiến lược chủ động tạo nguồn vốn ...................................................... 98
3.3.8 Chiến lược xây dựng mô hình quản lý hiệu quả ..................................... 99
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 102
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 104
iv
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Công ty: Công ty Điện lực Long Biên
2. Tổng Công ty: Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội
3. Phòng TC – HC: Phòng Tổ chức hành chính
4. P.KHVT: Phòng kế hoạch vật tư & quản lý dự án
5. P.KT: Phòng kỹ thuật
6. Phòng TCKT: Phòng tài chính kế toán
7. Phòng QL ĐTXD: Quản lý Đầu Tư xây dựng
8. Phòng K.Doanh: Phòng Kinh Doanh
9. Phòng ĐĐ – VH: Phòng Điều Độ - Vận Hành
10. Đội KTGSĐN Đội Kiểm tra giám sát điện năng
11. Đội QLĐ Đội Quản lý điện
12. TBA: Trạm biến áp
13. MBA: Máy biến áp
14. TU: Máy biến điện áp
15. TI: Máy biến dòng điện
16. ĐDK: Đường dây không
17. SI: Cầu chì tự rơi
18. RMU: Tủ điện Ring Main Unit
19. KH: Kế hoạch
20. ĐTHT: Đường trục hạ thế
21. KHĐT: Kế hoạch đấu thầu
22. EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
23. EVN HA NOI: Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
v
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BÀNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực
Long Biên giai đoạn (2008-2012).......................................................... 49
Bảng 2.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Điện
lực Long Biên giai đoạn (2008-2012) .................................................... 50
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012 ........... 66
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Điện lực Long Biên .............................. 67
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
Bảng 2.5: Các hệ số tài chính của Công ty Điện lực Long Biên năm 2012 ............. 67
vi
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình ma trận SWOT ......................................................................... 38
Hình 2.1. Biểu đồ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực
Long Biên giai đoạn (2008-2012) .......................................................... 49
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
Hình 3.1: Mô hình ISO 9001:2000 ...................................................................... 100
vii
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh của nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một doanh
nghiệp muốn thành công không thể bị động trước những thay đổi của môi trường.
Do vậy, các doanh nghiệp phải đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng và có
tính quốc tế. Cách duy nhất để các Doanh nghiệp hoạt động thành công và bảo vệ
được thị phần trong nước là phải có các chiến lược rõ ràng.
Mục tiêu chủ yếu của quản lý chiến lược là tạo được sự thành công lâu dài cho
công ty. Công tác quản lý chiến lược có thể chia ra thành hoạch định chiến lược,
triển khai chiến lược, và kiểm soát chiến lược. Hoạch định chiến lược là nhiệm vụ
chủ yếu của quản lý chiến lược vì nó tạo nền tảng cho hai nhiệm vụ kia và là cơ sở
để tạo ra những chiến lược thành công.
Việc giảm rào cản pháp lý và việc toàn cầu hoá đã làm gia tăng cường độ
cạnh tranh. Với sự thay đổi nhanh hơn về công nghệ, cùng với sự rút ngắn vòng
đời sản phẩm trên thị trường và sự gia tăng những thị trường năng động, đã làm
tăng đáng kể các nguy cơ phạm phải sai lầm chiến lược. Công ty nào ít chú trọng
đến công tác hoạch định chiến lược có thể sẽ bị rơi vào tình trạng bế tắc. Nhiều
lãnh đạo công ty và các nhà nghiên cứu quản trị cho rằng việc hoạch định chiến
lược một cách có hệ thống, có cơ sở thực tế là một yêu cầu thiết yếu cho sự
thành công lâu dài của công ty.
Ngành điện là một ngành kinh tế chủ đạo có vị trí rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Ngành điện cung ứng mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống, sinh hoạt, lao
động sản xuất của tất cả các ngành và người dân. Do vậy việc duy trì và phát triển
lưới điện đến tất cả các khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng và hiện nay do Nhà
nước quản lý, Tập đoàn điện lực Việt nam EVN là doanh nghiệp nhà nước duy nhất
có chức năng cung ứng điện đến với người tiêu dùng. Khi Việt Nam hội nhập với
thế giới yêu cầu đổi mới ngành điện, thay đổi cơ chế vận hành, thị trường phát điện
cạnh tranh đã dần được hình thành cơ chế bao cấp cho ngành điện đã từ từ bị loại
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
1
bỏ. Vị thế độc quyền của ngành điện nói chung và của các Công ty điện lực bị đe
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dọa, môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, nguy cơ phải cạnh tranh với các
đối thủ trên thương trường đã hữu hiệu, đòi hỏi ngành điện nói chung và Công ty
Điện lực Long Biên nói riêng phải cần phải hoạch định chiến lược phát triển của
mình một cách phù hợp.
Thành công của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái và đặc biệt trong môi
trường biến động nhanh khó lường thì “tầm nhìn” Hoạch định chiến lược rất quan
trọng. Nếu có chiến lược nhanh giúp doanh nghiệp chủ động tận dụng thời cơ loại
trừ nguy có xấu nhất. Là một cán bộ hiện đang công tác tại Công ty Điện Lực Long
Biên, tác giả mong muốn được mang các kiến thức đã được học trong nhà trường và
kinh nghiệm công tác trong ngành điện góp phần nghiên cứu xây dựng và hoạch
đinh chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên, vì vậy tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long
Biên, giai đoạn 2013-2018” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài.
Mục tiêu của đề hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Điện Lực
Long Biên giai đoạn 2013 trong tầm nhìn chiến lược 2018 nhằm đảm bảo tính
cạnh tranh trong môi trường hoạt động và sự phát triển bền vững và phù hợp với
mục tiêu chiến lược phát triển của ngành điện.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty.
- Phân tích thực trạng xây dựng hoạch định chiến lược của Công ty Điện Lực Long
Biên, từ đó tìm ra những cơ hội cũng như thách thức, điểm yếu cũng như điểm
mạnh của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng hoạch định chiến lược kinh doanh giai
đoạn 2013-2018 tại Công ty Điện Lực Long Biên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích các số liệu thống kê, các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2008
đến 2012. Từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
2
giai đoạn 2013 đến 2018
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình hoạt động,kinh doanh tại Công ty Điện
Lực Long Biên. Từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Điện Lực
Long Biên giai đoạn 2013 đến 2018
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, phần nội dung chính của luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chiến lược và hoạch định chiến lược kinh doanh
Chương 2: Phân tích các căn cứ để hoạch định chiến lược của Công ty Điện
Lực Long Biên.
Chương 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
3
Biên giai đoạn 2013-2018.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm chung về chiến lược
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ “chiến lược” có nguồn gốc từ nghệ thuật quân sự thời xa xưa
thường được sử dụng để chỉ các kế hoạch lớn và dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin
chắc cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối phương không thể làm. Theo thời
gian, nhờ tính ưu việt của nó, chiến lược đã được phát triển qua các lĩnh vực khoa
học khác như: chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội, công nghệ, môi trường …
Trong lĩnh vực kinh tế chiến lược ra đời và phát triển từ nửa đầu thế kỷ XX.
Trong giai đoạn này môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều biến đổi
lớn: Xu thế quốc tế hoá các giao dịch kinh tế phát triển mạnh, Xuất hiện nhiều các
công ty đa quốc gia với quy mô lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, hình thành
các tập đoàn kinh tế dưới nhiều hình thức. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và quản lý diễn ra với tốc độ
cao. Trong khi đó, nguồn tài nguyên và môi trường ngày càng cạn kiệt, nguời tiêu
dùng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, khó tính hơn. Tất cả những điều đó, đã dẫn đến
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, phương thức cạnh tranh ngày càng đa dạng
... Vì vậy để cạnh tranh thành công thì các doanh nghiệp ngoài việc quản lý nội bộ
cần phải có các khả năng phản ứng với những biến đổi của môi trường. Nói cách
khác, doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh và phải thực hiện quản lý
chiến lược nhằm tạo ra ưu thế trước đối thủ cạnh tranh, tìm biện pháp đảm bảo sự
phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Từ chiến lược có nhiều nghĩa. Mỗi tác giả sử dụng nó theo một nghĩa riêng:
- Chiến lược là mưu mẹo
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
4
- Chiến lược là tập hợp các hành vi gắn bó với nhau theo thời gian.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Chiến lược là sự xác định vị trí của doanh nghiệp trong trong môi trường
của nó.
- Chiến lược thể hiện viễn cảnh của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng thể
hiện nhận thức và đánh giá môi trường của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận cạnh tranh, Micheal Poter cho rằng: “ Chiến lược kinh
doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”
Theo cách tiếp cận coi chiến lược cạnh tranh là một phạm trù khoa học quản
lý, Alfred Chandler viết: “ Chiến lược kinh doanh là việc xách định các mục tiêu cơ
bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động
nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó”
Theo cách tiếp cận kế hoạch hóa, James B Quinn cho rằng “ Chiến lược kinh
doanh đó là một dạng thức hay là một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các
chính sách và chương trình hành động thành một thể thống nhất kế dính lại với
nhau.
Và theo William J Glueck: Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính
thống nhất, tính toàn diện, và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục
tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
Tuy có nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau nhưng chiến lược vẫn bao
hàm các nội dung chính:
- Xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
- Đề ra và lựa chọn các giải pháp hỗ trợ để đạt được mục tiêu.
- Triển khai và phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
Như vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là một tập hợp
thống nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn
vị kinh doanh trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Đó là một quá trình
nghiên cứu môi trường để nhận diện các cơ hội và đe dọa, phân tích nội bộ tổ chức
để xác định những mặt mạnh, mặt yếu để từ đó đề ra hướng đi trong tương lai cho
doanh nghiệp, nhằm giúp cho doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
5
giành được lợi thế cạnh tranh.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các vấn đề trong quy hoạch chiến lược bao gồm việc quyết định ngành kinh
doanh mới nào để tham gia, ngành kinh doanh nào nên rút ra, việc phân phối tài
nguyên ra sao, nên hay không nên phát triển hoạt động hay mở rộng, tham gia vào
thị trường thế giới hay không, liên kết hay hình thành một liên doanh và làm cách
nào để tránh sự nắm quyền khống chế của đối thủ
Các giai đoạn của thực thi chiến lược đòi hỏi công ty phải thiết lập các mục
tiêu hàng năm, đặt ra các chính sách, khuyến khích nhân viên, và phân phối tài
nguyên để các chiến lược lập ra có thể thực hiện. Thực thi chiến lược gồm có việc
phát triển một văn hóa hỗ trợ cho chiến lược, tạo ra cơ cấu tổ chức hiệu quả, định
hướng các hoạt động tiếp thị, chuẩn bị các ngân quỹ, phát triển và sử dụng các hệ
thống thông tin, khuyến khích các cá nhân hoạt động.
Hình thành chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện
điều tra nghiên cứu để xác định các yếu tố khuyết điểm bên trong và bên ngoài, đề
ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn các chiến lược thay thế. Đôi khi giai đoạn hình
thành chiến lược còn được gọi là “lập kế hoạch chiến lược”.
Từ những khái niệm trên có thể thấy mục đích của chiến lược kinh doanh là
xây dựng tiềm năng thành công của doanh nghiệp trong tương lai. Tiềm năng của
doanh nghiệp có xu hướng giảm dần theo thời gian trước ảnh hưởng của tiến bộ
khao học kỹ thuật, trước nhu cầu ngày càng cao về chất lượng của người tiêu dùng
và trước thành công của đối thủ cạnh tranh. Duy trì và phát triển tiềm năng thành
công trong tương lai là mục tiêu của quy hoạch chiến lược trong doanh nghiệp.
1.1.2. Một số yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh
Để có chiến lược kinh doanh đạt được mục đích của nó thì chiến lược phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Chiến lược phải xác định rõ mục tiêu cơ bản cần phải đạt trong từng thời kỳ
và phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và kết hợp một cách tối
ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để giành ưu
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
6
thế cạnh tranh.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được phản ánh như quá trình
liên tục từ xây dựng chiến lược đến việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài
thường là 3 năm, 5 năm, hay 10 năm. Chiến lược không đồng nghĩa với các giải pháp
tình thế nhằm ứng phó với các khó khăn của doanh nghiệp đang gặp phải. Các chiến
lược định rõ các lợi thế cạnh tranh trong dài hạn, cho phép doanh nghiệp năng động
hơn, chủ động tạo ra những thay đổi để cải thiện vị trí của mình trong tương lai.
- Chiến lược kinh doanh phải có tính linh hoạt đáp ứng sự thay đổi từ môi trườn
- Chiến lược phải đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh được lập ra đối với các doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt sẽ mang lại nhiều ý
nghĩa quan trọng như:
- Cải thiện hình ảnh của công ty đối với khách hàng.
- Cải thiện môi trường kinh doanh.
- Chiếm lĩnh ưu thế cạnh tranh.
- Tăng năng suất.
- Tăng lợi ích kinh tế, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế và nhiều lợi ích khác như
nâng cao thu nhập và mức sống của người lao động.
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ cơ hội và thách thức trong
kinh doanh, từ đó đưa ra các chính sách phát triển phù hợp nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.
- Chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị dự báo được những bất trắc rủi
ro sẽ xảy ra trong hiện tại cũng như trong tương lai, từ đó dựa trên tiềm lực của
doanh nghiệp để chủ động đối phó với những tình huống xấu này.
- Chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị sử dụng một cách hiệu quả các
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
7
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp và phân bổ chúng một cách hợp lý.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Chiến lược kinh doanh phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp một cách
tốt nhất giúp các thành viên phát huy đặc tính năng động sáng tạo để đạt được mục
tiêu chung.
1.1.4. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh được xuất phát từ những kế hoạch và những kế hoạch
này thường được triển khai trong dài hạn.
Để một công ty làm ăn có hiệu quả, đòi hỏi công ty đó phải xác định được cho
mình những phương hướng, chính sách và những mục tiêu cụ thể cần đạt được
trong những khoảng thời gian dài. Đây có thể được xem như những chiến lược phát
triển của công ty đó. Chính vì vậy, mỗi chiến lược kinh doanh thường mang những
đặc trưng: Mang tính định hướng, luôn tập trung các quyết định lớn, xây dựng dựa
trên các lợi thế so sánh và chủ yếu được xây dựng trong các lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh luôn mang tính định hướng. Trong khi triển khai
chiến lược thì phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp
chiến lược, sách lược với kế hoạch, kết hợp giữa dài hạn với ngắn hạn.
- Chiến lược kinh doanh luôn luôn tập trung các quyết định lớn, các quyết định
quan trọng về kinh doanh, về ban lãnh đạo công ty, thậm chí về một người đứng
đầu công ty.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh của
công ty.
- Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng trong các ngành
nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chuyên môn hoá, truyền thống và thế mạnh
của công ty.
1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
Để chiến lược đề ra được thành công cần có sự thống nhất từ trên xuống dưới
và sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận chức năng. Theo cấu trúc của tổ chức
doanh nghiệp, xét theo mức độ phạm vi bao quát của chiến lược, có thể chia ra làm
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
8
3 cấp.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2.1 Chiến lược cấp công ty
Chiến lược chung thường đề cập những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất
và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược chung quyết định những vấn đề sống còn của
doanh nghiệp như phân bổ nguồn tài nguyên, quyết định nên phát triển, duy trì hay
loại bỏ lĩnh vực kinh doanh nào. Thường áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh đa
ngành. Chiến lược cấp công ty được phân chia thành các loại sau:
Chiến lược tăng trưởng tập trung
Chiến lược tăng trưởng tập trung là loại hình chiến lược tăng trưởng bằng cách
tập trung vào nguồn lực vào phát triển một hoặc một vài đơn vị kinh doanh chiến
lược mà doanh nghiệp tự chủ về công nghệ sản xuất và có nhiều ưu thế về nguồn
lực và vị thế cạnh tranh. Bản chất của chiến lược này là loại hình chiến lược chuyên
môn hóa, không tập trung đầu tư dàn trải mà chỉ tập trung vào những lĩnh vực có
thế mạnh.
Ưu điểm của chiến lược này là chất lượng sản phẩm cao vì chuyên môn hóa
sâu, có vị thế cạnh tranh và thị phần lớn. Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản
xuất và có điều kiện để trang bị thiết bị chuyên dùng tự động hóa có năng suất cao.
Bên cạnh những ưu điểm đó khi áp dụng chiến lược này doanh nghiệp có thể
gặp rủi ro cao khi có sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng và thay đổi trong môi trường
kinh doanh. Do vậy chiến lược này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có
sản phẩm tiêu chuẩn hóa và nhu cầu sản phẩm lớn, ổn định.
Chiến lược tăng trưởng tập trung gồm các hình thức sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường: Là chiến lược làm tăng quy mô doanh số
của doanh nghiệp bằng cách chiếm thị phần của đối thủ cạnh tranh trong phạm vi
thị trường cũ. Không mở rộng phạm vi và quy mô thị trường. Đối với hình thức này
doanh nghiệp phải tạo được ưu thế nổi trội so với đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược phát triển thị trường: Là loại hình tăng trưởng bằng cách mở rộng
phạm vi hoạt động của thị trường: Từ thị trường trong nước ra thị trường nước
ngoài, mở rộng đối tượng khách hàng hoặc là các biện pháp kích thích làm tăng tiêu
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
9
dùng trong phạm vi tiêu dùng hiện có.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chiến lược cải tiến sản phẩm: Trên cơ sở sản phẩm cũ, doanh nghiệp đưa
được ra nhiều mẫu mã sản phẩm hơn, cải tiến những tính năng tác dụng sản phẩm
nhằm thỏa mãn nhiều đối tượng khách hàng hơn, nhờ đó kích thích được tiêu dùng
giúp doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường.
Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa
Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa là loại hình chiến lược tăng trưởng của
doanh nghiệp bằng cách thâm nhập vào đơn vị kinh doanh chiến lược hoặc một lĩnh
vực kinh doanh mới.
- Xét theo đối tượng ta có các loại chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa sau:
+ Đa dạng hóa sản phẩm: Là việc trên cơ sở thị trường cũ, chiến lược sản
phẩm cũ tăng thêm danh mục sản phẩm.
+ Đa dạng hóa thị trường: Là việc mở rộng thêm khúc thị trường mới cho
sản phẩm.
+ Đa dạng hóa công nghệ: Là việc doanh nghiệp sử dụng các phương pháp
công nghệ mới để sản xuất với chính sách sản phẩm và thị trường cũ. Phương pháp
công nghệ mới ở đây thường là phương pháp gia công mới, vật liệu mới.
+ Đa dạng hóa hoàn toàn
- Xét về mục đích chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa sản phẩm bao gồm:
+ Đa dạng hóa sử dụng vốn đầu tư: Thường gặp đối với doanh nghiệp đang
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chiến lược có sự hấp dẫn cao, vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp mạnh. Mục đích của chiến lược thường là duy trì vị thế cạnh
tranh trong lĩnh vực hoạt động nào đó. Khi mục đích đó đã được thực hiện mà
doanh nghiệp có lượng tài chính dư thừa, thì khi đó các doanh nghiệp vẫn nghĩ đến
chiến lược đa dạng hóa bằng cách tăng thêm ngành nghề kinh doanh hoặc các đơn
vị kinh doanh mới, với mục đích nhằm sử dụng nguồn tài chính dư thừa để tìm
kiếm những ngành nghề có khả năng sinh lợi cao và quan điểm hiệu quả trong
trường hợp này của các giải pháp chiến lược là các quan điểm đầu tư.
+ Đa dạng hóa thích ứng: Thường đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
10
vực kinh doanh hấp dẫn, nhưng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không cao. Mục
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là duy trì lĩnh vực hoạt động và nâng
cao vị thế cạnh tranh trong lĩnh vực này. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp
vẫn có thể tiến hành chiến lược đa dạng hóa đồng tâm (chiến lược đa dạng hóa sản
phẩm, đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa công nghệ) nhằm tìm kiếm sự cộng
hưởng của các đơn vị kinh doanh chiến lược với nhau, nhờ đó mà vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp cũng tăng lên. Để đánh giá hiệu quả của phương án chiến lược
này người ta không tách riêng hiệu quả của đơn vị kinh doanh mới mà phải tính
chung với các đơn vị kinh doanh cũ.
+ Đa dạng hóa tái phát triển: Thường thấy ở các doanh nghiệp hoạt động
trong một lĩnh vực có sự hấp dẫn ngành kém, nhưng vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường lớn. Nếu có tiềm lực tài chính thì các doanh nghiệp này
thường nghĩ đến đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh có sự hấp dẫn cao hơn và có khả
năng sinh lời nhiều hơn.
+ Đa dạng hóa sống còn: Thường thấy ở các doanh nghiệp hoạt động trong
một lĩnh vực kinh doanh có sự hấp dẫn ngành thấp, vị thế cạnh tranh của đơn vị yếu
cho nên nếu không đa dạng thì sẽ đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp.
Mục đích là tìm kiếm lĩnh vực kinh doanh mới nhằm duy trì sự sống còn của
doanh nghiệp. Thông thường người ta tìm kiếm những đơn vị kinh doanh chiến
lược, những lĩnh vực kinh doanh dễ chuyển đổi.
Chiến lược tăng trưởng hội nhập
Chiến lược tăng trưởng hội nhập là chiến lược tăng trưởng của doanh
nghiệp bằng cách tăng cường sự kiểm soát hoặc nắm quyền sở hữu một hoặc
một số ngành khác.
Theo hướng phát triển người ta có các hình thức tăng trưởng hội nhập sau:
- Tăng trưởng hội nhập dọc: Là việc tăng trưởng bằng cách doanh nghiệp
tăng cường sự kiểm soát với các nhà cung cấp nhằm củng cố, đảm bảo vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp về lâu về dài. Hội nhập dọc về phía trước là doanh nghiệp
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
11
mua hoặc đầu tư vào kinh doanh những hoạt động của khách hàng của mình. Hội
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nhập dọc về phía sau là doanh nghiệp đầu tư hoặc kinh doanh những sản phẩm hoặc
dịch vụ của nhà cung cấp;
- Tăng trưởng hội nhập ngang: Là việc tăng trưởng bằng cách tăng cường sự
kiểm soát hoặc nắm quyền sở hữu một hoặc một số đối thủ cạnh tranh, bản chất của
tăng tăng trưởng hộ nhập ngang là chiến lược tăng trưởng chuyên môn hóa, tăng
trưởng trên nền sản phẩm cũ, mở rộng quy mô.
Chiến lược suy thoái
Chiến lược suy thoái thường áp dụng với các sản phẩm ở giai đoạn cuối của
chu kỳ sống sản phẩm. Khi nhu cầu của sản phẩm bị suy giảm, sự hấp dẫn chiến
lược của ngành bị thấp, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không còn cao thì khi đó
người ta áp dụng các loại hình chiến lược suy thoái từ thấp đến cao. Gồm các hình
thức sau:
- Chiến lược cắt giảm chi phí: Tiến hành cắt giảm một số loại chi phí như:
chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chi phí tuyển dụng và đào tạo, tinh giảm
bộ máy quản lý…
- Chiến lược thu hoạch: Mục đích là tìm cách tăng phần thu nhập bằng tiền
từ lĩnh vực hoạt động đó càng nhanh càng tốt.
- Chiến lược giải thể: Bán một lĩnh vực hoạt động, một doanh nghiệp hoặc
giải thể một lĩnh vực thông qua chuyển giao công nghệ.
1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược giá rẻ khối lượng lớn (dẫn đầu ngành bằng giá thấp)
Chiến lược này chỉ được áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh ở đó quy mô
và kinh nghiệm có thể tạo ra những ưu thế trong cạnh tranh lâu dài.
Một chiến lược thống trị bằng giá thấp cần vốn đầu tư lớn cho các trang bị hiện
đại nhất, một chính sách thương mại mạnh mẽ để có được thị phần lớn thật nhanh,
một sự kiểm tra chặt chẽ các loại chi phí sản xuất, một sự hoàn thiện quá trình sản
xuất, một hệ thống phân phối ít tốn kém, một cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
12
chặt chẽ và hợp lý…
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chiến lược này cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt được sự ngang bằng với
các nhà cạnh tranh về phương diện khác biệt hoá sản phẩm, hoặc ít ra cũng là xấp xỉ
ngang bằng, nghĩa là doanh nghiệp cung cấp một sản phẩm giống sản phẩm của các
nhà cạnh tranh khác.
Cuối cùng chiến lược đòi hỏi nhà sản xuất, để có giá thành sản phẩm thấp,
phải phát hiện và khai thác tất cả các nguồn ưu thế về giá như tiết kiệm quy mô,
công nghệ đặc biệt, nguồn nguyên liệu thuận lợi, tương hợp và cộng hưởng với các
đơn vị sản xuất khác của doanh nghiệp.
Một trạng thái thuận lợi về giá sẽ củng cố vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp vì
nó cho phép chống lại sự tấn công của các nhà cạnh tranh, thu phục được những
khách hàng có quyền lực lớn muốn mua rẻ và thu phục các nhà cung cấp có quyền
lực lớn muốn tăng giá các yếu tố sản xuất. Hơn nữa với giá thành sản phẩm thấp
doanh nghiệp có thể nâng cao rào chắn vào của ngành, làm nản lòng những người
muốn nhập ngành tiềm năng và đảm bảo cho doanh nghiệp thoát khỏi sự đe doạ của
các sản phẩm thay thế.
Chiến lược khác biệt hoá
Là chiến lược nhằm tạo ra những tính chất độc đáo, duy nhất về chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ kèm theo. Qua đó doanh nghiệp có thể duy trì và thu hút thêm
khách hàng hoặc bán sản phẩm với giá cao. Tính độc đáo, duy nhất mà chính sách
này tạo ra có thể là hình dáng, thẩm mỹ, độ tin cậy cao, chất lượng, công nghệ hoặc
dịch vụ như trợ giúp kỹ thuật, dịch vụ sau bán hàng…
Một sự khác biệt hoá muốn thành công phải thể hiện tính sáng tạo lớn và phải
có khả năng thương mại lớn, một sự phối hợp tốt giữa các chức năng nghiên cứu
phát triển và thương mại … Chiến lược này cũng đòi hỏi phải đạt được sự ngang
bằng (hoặc gần bằng) về giá đối với các nhà cạnh tranh khác. Chiến lược khác biệt
hoá sản phẩm cho phép doanh nghiệp có vị trí ổn định trước:
- Các nhà cạnh tranh
- Quyền lực của các nhà cung cấp
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
13
- Quyền lực của khách hàng
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chiến lược này cũng bảo vệ doanh nghiệp chống lại sự tấn công của các sản
phẩm thay thế.
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm trong nhiều trường hợp là chiến lược đắt
tiền vì phải đầu tư nhiều cho công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm và chi phí
thương mại lớn. Điều đó cũng làm hạn chế thị phần của doanh nghiệp.
Chiến lược trọng tâm hoá
Chiến lược này dựa vào sự tập trung hướng tới một nhóm khách hàng, một loại
sản phẩm, một khu vực địa lý và chiếm lĩnh một vị trí không thể thay thế trên một vùng
cụ thể dựa vào lợi thế giá, đặc tính khác biệt của sự cung ứng đưa ra hoặc cả hai.
Chiến lược này trái với hai chiến lược trên, doanh nghiệp không hoạt động
trong phạm vi toàn toàn ngành mà chỉ nhằm một khúc thị trường và cố gắng phục
vụ thật tốt khúc thị trường đó.
Chiến lược này đòi hỏi trong khúc thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải có
khả năng thoả mãn nhu cầu tốt hơn và có hiệu quả cao hơn các nhà cạnh tranh hoạt
động trong một phạm vi rộng hơn.
Doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược trọng tâm hoá thông qua hai phương
thức: chi phí thấp hoặc khác biệt hoá. Nói cách khác doanh nghiệp thực hiện chiến
lược chi phí thấp hoặc khác biệt hoá chỉ trong khúc thị trường đã chọn nhằm đạt
được lợi thế cạnh tranh.
1.2.3 Các loại chiến lược chức năng
Chiến lược chức năng được xây dựng và phát triển nhằm phát huy năng lực,
phối hợp các hoạt động khác nhau ở từng bộ phận chức năng, tối đa hoá hiệu suất
nguồn lực, cải thiện và nâng cao kết quả hoạt động ở từng bộ phận chức năng để đạt
tới những mục tiêu của chiến lược cấp kinh doanh cũng như cả tổng thể công ty.
1.2.3.1 Chiến lược Marketing
Trước hết, với chiến lược phát triển sản phẩm, doanh nghiệp có thể tạo ra sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu cho các thị trường hiện tại hoặc các thị trường mới.
Hoặc với những sản phẩm hiện có, công ty có thể dùng chiến lược phát triển thị
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
14
trường nhằm chiếm được thị phần lớn hơn ở những thị trường hiện tại, hoặc phát
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
triển các thị trường mới. Khi sản phẩm ở cuối của chu kỳ sống, doanh nghiệp cố
gắng kéo dài đời sống sản phẩm bằng cách tung ra các hình thức mới và hoàn thiện
hơn về sản phẩm hoặc bao bì nhằm hấp dẫn khách hàng. Hoặc doanh nghiệp cũng
có thể thực hiện chiến lược phát triển “thị trường thứ hai”, nghĩa là tiếp cận thị
trường bằng một sản phẩm đã rất thành công ở một thị trường khác.
Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược Marketing khác về thị
trường, phân phối, giá cả hoặc quảng cáo, khuyến mại.
1.2.3.2 Chiến lược tài chính
Mục tiêu của chiến lược tài chính là xây dựng quỹ và thiết lập một cấu trúc tài
chính phù hợp giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Nó sẽ xem
xét các quyết định chiến lược của doanh nghiệp ở góc độ tài chính và chọn ra quyết
định tốt nhất.
Một vấn đề quan trọng của chiến lược tài chính là hoạch định về dòng tiền và
xem xét tương quan giữa nợ và vốn, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh nhiều biến
động, khó có thể dự đoán được. Chính sách về cổ tức cũng là một phần quan trọng
trong chiến lược tài chính. Các doanh nghiệp ở những ngành tăng trưởng nhanh như
máy tính điện tử và công nghệ phần mềm thường giữ lại phần lớn lợi nhuận, lẽ ra đã
chia cổ tức, để thoả mãn nhu cầu vốn cho tái đầu tư. Sự tăng trưởng nhanh và lợi
nhuận sẽ thể hiện ở giá trị cao của cổ phiếu. Những doanh nghiệp không ở mức tăng
trưởng nhanh có thể dùng mức chia cổ tức cao và ổn định để làm giá trị cổ phiếu
của mình được thêm phần hấp dẫn.
1.2.3.3 Chiến lược sản xuất
Chiến lược sản xuất sẽ xác định xem sản phẩm sẽ được sản xuất như thế nào
và ở đâu, quyết định về mức độ hội nhập dọc cần thiết, sự sắp xếp các nguồn lực và
mối quan hệ với người cung cấp. Chiến lược cạnh tranh của công ty là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược sản xuất và ngược lại chiến lược sản xuất phải
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
15
được thiết kế nhằm đạt tới các mục tiêu của chiến lược cạnh tranh.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2.3.4 Chiến lược công nghệ
Công nghệ là phương tiện để dẫn đến thành công cho bất cứ một doanh nghiệp
nào. Trong điều kiện yếu tố công nghệ đã trở nên quan trọng, các doanh nghiệp
ngày càng chú trọng đến việc xây dựng chiến lược công nghệ. Theo Micheal
E.Porter, các doanh nghiệp có thể chọn là người tiên phong hoặc theo sau về công
nghệ để đạt lợi thế cạnh tranh về chi phí thấp hoặc khác biệt hoá.
Đi đầu về công nghệ Theo sau về công nghệ
Hạ thấp chi phí sản xuất Lợi thế về chi phí thấp Đi đầu trong thiết kế sản
phẩm với chi phí thấp. sản phẩm bằng cách học
Là doanh nghiệp đầu tiên tập kinh nghiệm của người
đạt được hiệu ứng đường đi trước.
cong kinh nghiệm. Cố gắng bắt trước để tránh
Tạo ra phương cách hoạt chi phí nghiên cứu và phát
động với chi phí thấp. triển.
Học tập kinh nghiệm của Lợi thế về khác biệt hoá Đi đầu trong việc tạo ra
sản phẩm duy nhất, độc người đi trước nhằm làm
đáo. cho sản phẩm hoặc hệ
Sáng tạo, phát minh trong thống phân phối gần gũi,
các hoạt động làm tăng giá thoả mãn nhu cầu khách
trị sản phẩm hàng.
1.2.3.5 Chiến lược về nguồn nhân lực
Tất cả các mục tiêu đã đặt ra đều được thực hiện bởi con người, do đó chiến
lược nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định. Sự thành công của tổ chức phụ thuộc
vào năng lực và sự nhiệt tình của đội ngũ những người lao động trong công ty.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
16
Trong những năm gần đây, chiến lược nhân lực đã nhận được sự quan tâm đặc biệt
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
của tất cả các tổ chức. Các doanh nghiệp theo đuổi việc có được một nguồn nhân
lực tốt nhất, và làm tất cả để những người lao động đạt tới điều tốt nhất mà họ có
thể đạt tới.
Liên quan đến năng lực, các chiến lược về nguồn nhân lực quan tâm đến việc
tuyển những người tốt nhất, đào tạo và phát triển họ liên tục, suốt đời để người lao
động có thể đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển chiến lược. Năng lực của
người lao động không chỉ được quan tâm ở năng lực chuyên môn sâu mà còn chú
trọng ở năng lực sáng tạo, làm việc theo nhóm, hợp tác, thông tin và thích ứng
nhanh với sự thay đổi… Sự tích cực nhiệt tình tham gia và trở thành người chủ thực
sự của công ty nhận được sự quan tâm đặc biệt. Chiến lược nguồn nhân lực phải đặt
sự chú trọng cao và động cơ làm việc, ý nghĩa của công việc, sự hấp dẫn của công
việc và văn hoá tổ chức… qua đó đảm bảo có được một đội ngũ nhân viên được
động viên cao độ trong việc đạt tới các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
1.3. Qui trình hoạch định chiến lược doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm và vai trò hoạch định chiến lược
Khái niệm
Hoạch định chiến lược là quá trình thiết lập sứ mạng kinh doanh, thực hiện
điều tra nghiên cứu để xác định các mặt mạnh yếu bên trong, nguy cơ và cơ hội bên
ngoài của doanh nghiệp, đề ra các mục tiêu dài hạn xây dựng và lựa chọn các chiến
lược thay thế. Các nhà chiến lược phải phân tích và đánh giá các yếu tố trong và
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty hiện tại và tương lai để xây
dựng chiến lược kinh doanh. Các yếu tố ảnh hưởng này có thể tóm tắt như sau:
- Phân tích môi trường để đánh giá doanh nghiệp đang trực diện môi trường
kinh doanh nào, đánh giá cơ hội và nguy cơ.
- Phân tích môi trường vĩ mô gồm các yếu tố: chính trị, kinh tế, quốc tế, văn
hóa xã hội, công nghệ, tự nhiên. Xem xét các mối quan hệ giữ các yếu tố tương tác
với nhau như thế nào ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
- Phân tích môi trường vi mô gồm các yếu tố: đối thủ cạnh tranh, khách hàng,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
17
nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế để doanh nghiệp nhận
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ra mặt mạnh mặt yếu của mình liên quan đến cơ hội nguy cơ mà ngành kinh doanh
đó gặp phải.
Vai trò của hoạch định chiến lược trong kinh doanh.
Có thể nói hoạch định chiến lược là điều kiện cần, là giai đoạn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với quá trình quản lý chiến lược bởi ba lý do sau:
- Thứ nhất, hoạch định là quá trình xác định các mục tiêu dựa trên sự phân tích,
dự báo chặt chẽ sự thay đổi của môi trường cũng như thực trạng của doanh nghiệp
vì vậy hoạch định giống như sự mở đường, là cơ sở là tiền đồ cho giai đoạn sau của
quá trình quản lý chiến lược. Nó đưa ra các giải pháp và các công cụ cụ thể để đạt
được những mục tiêu đặt ra.
- Thứ hai, hoạch định là căn cứ để đánh giá quá trình tổ chức thực hiện, sản
phẩm của hoạch định là một hệ thống mục tiêu, do đó để biết việc tổ chức thực thi
diễn ra như thế nào, người ta sẽ so sánh kết quả đạt được với mục tiêu nhằm bổ
sung, điều chỉnh sai sót kịp thời.
- Thứ ba, chiến lược kinh doanh khẳng định sứ mệnh của doanh nghiệp, một
chiến lược kinh doanh được hoạch định tốt, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn, giải quyết đúng vấn đề đang đặt ra sẽ là cơ sở cho sự phát triển doanh nghiệp.
Ba lý do chủ yếu trên cho ta thấy sự cần thiết phải quản lý chiến lược kinh
doanh, xây dựng và thực hiện chiến lược là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất của quản lý doanh nghiệp.
Quá trình hoạch định chiến lược giúp các doanh nghiệp thấy rõ mục đích và
hướng đi của mình, khiến các nhà quản trị phải xem xét và xác định xem doanh
nghiệp đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới vị trí đó. Việc nhận thức kết quả
mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên
nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành công. Như vậy sẽ khuyến khích
cả hai nhóm đối tượng nói trên đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện
tốt hơn phúc lợi lâu dài của doanh nghiệp.
Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi, tạo ra
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
18
những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, hoạch định chiến lược giúp nhà quản trị nhằm
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
vào các cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Trong quá trình hoạch định chiến lược
đòi hỏi người lãnh đạo phân tích và dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai
gần cũng như tương lai xa. Vì vậy họ sẽ nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội,
giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường kinh doanh.
Nhờ có quá trình hoạch định chiến lược, doanh nghiệp sẽ gắn liền các quyết
định đề ra với điều kiện môi trường liên quan. Do sự biến động và tính phức tạp của
môi trường ngày càng tăng, các doanh nghiệp cần phải cố gắng chiếm được vị thế chủ
động tấn công hoặc phòng thủ. Quyết định chủ động là sự cố gắng dự báo điều kiện
môi trường và sau đó tác động hoặc làm thay đổi các điều kiện sao cho doanh nghiệp
đạt mục tiêu đề ra. Quyết định chủ động phòng thủ là dự báo các điều kiện môi trường
và sau đó tác động hoặc làm thay đổi các điều kiện sao cho doanh nghiệp đạt mục tiêu
đề ra. Quyết định chủ động phòng thủ là dự báo các điều kiện môi trường trong tương
lai và thông qua biện pháp hành động nhằm tối ưu hóa vị thế của doanh nghiệp bằng
cách tránh những vấn đề đã thấy trước hoặc chuẩn bị tốt hơn để thực hiện bằng được
cơ hội tiềm tàng. Các doanh nghiệp không vận dụng quản lý chiến lược thường đưa ra
các quyết định phản ứng thụ động, sau khi môi trường thay đổi mới đưa ra hành động.
Tuy các quyết định phản ứng thụ động nhiều khi cũng mang lại hiệu quả, nhưng quản
trị chiến lược sẽ giúp các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hơn để đối phó với những thay đổi
của môi trường và làm chủ được diễn biến tình hình.
Mặc dù các ưu điểm là rất quan trọng, hoạch định chiến lược vẫn có một số
nhược điểm là:
- Nhược điểm chủ yếu là để thiết lập quá trình hoạch định chiến lược cần nhiều
thời gian và nỗ lực. Tuy nhiên khi doanh nghiệp đã có kinh nghiệm thì vấn đề về
thời gian sẽ giảm bớt, dần dần đi đến tiết kiệm được thời gian.
- Các kế hoạch chiến lược có thể bị coi tựa như chúng được lập ra một cách
cứng nhắc khi đã ấn định thành văn bản. Kế hoạch chiến lược phải năng động và
phát triển vì rằng điều kiện môi trường biến đổi và doanh nghiệp có thể quyết định
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
19
đi theo các mục tiêu mới hoặc mục tiêu sửa đổi.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Giới hạn sự sai sót trong việ dự báo môi trường dài hạn đôi khi có thể rất lớn.
Khó khăn này không làm giảm sự cần thiết phải dự báo trước.
Một số doanh nghiệp dường như vẫn ở giai đoạn kế hoạch hóa và chú ý quá ít
đến vấn đề thực hiện. Hiện tượng này khiến một số nhà quản trị nghi ngờ vì tính
hữu ích của quá trình hoạch định chiến lược. Thế nhưng, vấn đề không phải tại
hoạch định chiến lược mà là tại người vận dụng nó. Các doanh nghiệp phải “đề ra
kế hoạch để mà thực hiện” nếu bất kỳ dạng kế hoạch hoá nào có khả năng mang lại
hiệu quả.
1.3.2 Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho một doanh nghiệp
Thông thường, đối với một doanh nghiệp, Quá trình hoạch định chiến lược
kinh doanh phải được thực hiện qua bốn bước bao gồm phân tích các căn cứ để hình
thành chiến lược bao gồm phân tích hiện trạng chiến lược, phân tích môi trường
(gồm môi trường bên ngoài, môi trường bên trong); tiến hành lựa chọn, xây dựng
các chiến lược trên cơ sở phân tích các căn cứ và vận dụng các mô hình lý thuyết để
lựa chọn và hình thành chiến lược; thực hiện chiến lược với các giải pháp khác
nhau, các chiến lược bộ phân thích hợp, đánh giá và điều chỉnh chiến lược cho giai
đoạn phát triển mới của doanh nghiệp. Quy trình này được thực hiện chi tiết trong
bảng sau:
THỰC ĐIỀU CHỈNH PHÂN TÍCH XÂY DỰNG HIỆN ĐÁNH GIÁ
Môi Môi trường Phương án, trường bên Nhiệm vụ bên trong chính sách ngoài
Tổ chức cấu Khách hàng Cơ hội Điểm mạnh Mục tiêu Kiểm tra trúc mục tiêu
Xây dựng lợi Thách Điểm yếu Vạch ra Hệ thống Điều chỉnh thế thức
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
20
Cạnh tranh Chính sách Văn hóa… Trở về bước 1
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3.3 Các căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh
Để đảm bảo chiến lược kinh doanh đạt yêu cầu, khi xây dựng chiến lược kinh
doanh cần phải nghiên cứu và phân tích kỹ các điều kiện bên trong và điều kiện bên
ngoài của doanh nghiệp. Đây chính là các căn cứ để xây dựng chiến lược cho bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Việc phân tích căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh tập
trung vào ba nội dung chính là phân tích môi trường vĩ mô, phân tích môi trường vi
mô và phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp.
1.3.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường kinh doanh vĩ mô bao hàm các yếu tố nằm bên ngoài doanh
nghiệp định hướng và có ảnh hưởng đến các môi trường ngành và môi trường nội
bộ và tạo ra cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp. Trong môi trường vĩ mô nổi lên 5
yếu tố quan trọng, đó là môi trường kinh tế, chính trị và pháp luật, văn hoá xã hội,
tự nhiên và công nghệ.
Môi trường kinh tế
Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng
của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động với các doanh nghiệp và ngành. Môi
trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp
hoạt động. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một doanh nghiệp có thể làm thay
đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong kinh tế vĩ
mô là: Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu
tư vào các ngành, các khu vực. Các yếu tố kinh tế cần quan tâm bao gồm:
- Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát
triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ cấp....
- Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
21
suất GDP trên vốn đầu tư ...
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý tiến
hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi
trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo thương mại.
Như vậy có thể nói quy mô thị trường của ngành cung cấp điện phát triển rất
cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó có không ít những thách thức đem lại vì với xu thế hội
nhập nền kinh tế đã tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp chơi chung trên một sân
chơi. Do vậy, phải duy trì và phát triển sức mạnh của mình để đảm bảo tồn tại và
chiến thắng trước các đối thủ cạnh tranh
Môi trường chính trị và pháp lý
Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách, quy chế, định chế, luật lệ, chế
độ tiền lương, thủ tục hành chính… do Chính phủ đề ra cũng như mức độ ổn định
về chính trị, tính bền vững của Chính phủ đều là những môi trường có thể tạo ra cơ
hội hay nguy cơ đối với kinh doanh và nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố chính trị, luật pháp ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của
bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ
phải bắt buộc tuân theo các yếu tố chính trị luật pháp tại khu vực đó.
Sự thay đổi của môi trường chính trị, luật pháp sẽ ảnh hưởng lớn đến quá
trình thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy các
doanh nghiệp đầu tư vào một địa bàn trong nước hoặc đầu tư xuyên quốc gia đều
rất quan tâm đến môi trường chính trị nơi đó, sự ảnh hưởng của họ tới Chính phủ
và ảnh hưởng của Chính phủ tới họ. Khi phân tích môi trường này chúng ta
thường quan tâm tới các yếu tố:
- Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính
trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo
điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
22
xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống
độc quyền, chống bán phá giá ...
- Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp, đặc biệt là các chính
sách về cải cách kinh tế, cải cách hành chính, thay đổi chính sách liên quan đến
ngành, chính sách thuế, an toàn và bảo vệ môi trường, các chính sách điều tiết cạnh
tranh, bảo vệ người tiêu dùng… Ngày nay, các doanh nghiệp càng phải chú ý hơn
tới chính sách của Chính phủ về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường tự nhiên.
Giải quyết tốt vấn đề môi trường cũng tức là một điều kiện thiết yếu để giải quyết
vấn đề tăng trưởng bền vững.
Môi trường xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp
cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường
được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.
Các yếu tố xã hội như số dân, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, trình độ dân trí,
tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, giá trị văn hoá, cộng đồng… Tất
cả những yếu tố này đều có thể tạo ra những nguy cơ và cơ hội cho doanh nghiệp.
Có thể thấy khi dân số còn ít, trình độ dân trí thấp đã hạn chế khả năng phát
triển kinh tế và do đó cũng quyết định đến thị hiếu, nhu cầu và khả năng đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Điều đó làm cho thị trường sản phẩm đơn điệu, hạn chế về số
lượng, chất lượng vì chưa có sự tác động của nhu cầu, do vậy hạn chế sức sáng tạo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc chế tạo ra các phương
tiện, các công cụ để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi trình độ dân trí
đã phát triển cao hơn thì có tác động tích cực đến một loạt các vấn đề về thị trường,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
23
về sự phát triển của các ngành nghề do nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ đã tăng và khả
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
năng đáp ứng nhu cầu cũng tốt hơn. Xuất hiện nhiều sản phẩm mới có chất lượng
tốt hơn và được tạo ra bởi các dây chuyền sản xuất hiện đại tiên tiến.
Nhiệm vụ của nhà quản lý, nhà hoạt động chiến lược phải phân tích kịp thời
yếu tố dân số, trình độ dân trí, để có chính sách tuyển dụng và đào tạo cho phù hợp,
có như vậy mới đảm bảo được các chiến lược và chính sách kinh doanh được thực
hiện một cách hiệu quả.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng
môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển nhiều
ngành công nghiệp và các doanh nghiệp. Sự khai thác tài nguyên bừa bãi, nạn ô
nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế nên không thể coi là ngoài cuộc đối
với các doanh nghiệp. Luật lệ và dư luận xã hội đòi hỏi kinh doanh của các doanh
nghiệp tuân thủ ngày càng nghiêm ngặt các chuẩn mực môi trường, đảm bảo sự
phát triển của doanh nghiệp với sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những định
hướng như thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả cao nguồn
tài nguyên thiên nhiên của nền kinh tế.
Môi trường công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của ngành và nhiều
doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng lại làm
xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn. Trong các lĩnh vực điện.
điện tử, tin học, công nghệ sinh học, ... doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn tới
sự thay đổi công nghệ. Phải dành số vốn nhất định cho nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ để hạn chế sự ảnh hưởng của môi trường này.
Mặt khác, đứng trước mỗi sự thay đổi trong công nghệ của ngành, doanh
nghiệp cần nhận thức được sự thách thức đối với mình hay là cơ hội để áp dụng.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
24
Nhờ có vốn lớn có thể mua được sáng chế, áp dụng ngày công nghệ mới để vươn
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lên hàng đầu trước các đối thủ cạnh tranh, vì tiến bộ kỹ thuật công nghệ anh hưởng
một cách trực tiếp và quyết định đến chất lượng và giá bán sản phẩm.
Các yếu tố công nghệ hoặc liên quan đến công nghệ trên thế giới như: R&D,
bản quyền công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, bí quyết công nghệ, chuyển giao
công nghệ đều có thể là vừa là cơ hội, vừa là nguy cơ đối với một doanh nghiệp. Sự
phát triển khoa học công nghệ giúp các doanh nghiệp có cơ hội có được các thế hệ
công nghệ mới, qua đó có thể trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, đáp
ứng sự phát triển trong chiến lược kinh doanh. Công nghệ phát triển mạnh làm chu
kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn lại, bởi vậy trong chiến lược kinh doanh doanh
nghiệp cần thiết phải thể hiện được chiến lược công nghệ trong từng thời kỳ, mức
độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm mới, chuyển
giao kỹ thuật mới trong ngành mà doanh nghiệp hoạt động.
Tuy nhiên, sự bùng nổ của khoa học công nghệ mới cũng làm lỗi thời các công
nghệ cũ, đe doạ các sản phẩm truyền thống, đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công
nghệ để đáp ứng như cầu sản phẩm, từ đó tạo điều kiện cho việc lựa chọn các chiến lược
kinh doanh tối ưu hơn, đem lại cơ hội cho doanh nghiệp như tạo điều kiện để sản xuất ra
sản phẩm rẻ hơn, chất lượng cao hơn làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc phân tích môi trường công nghệ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ
khuynh hướng phát triển và sự tác động của khoa học công nghệ đến hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình, từ đó nhận ra các cơ hội và nguy cơ do yếu tố
này đem lại để căn cứ vào đó xây dựng và lựa chọn một chiến lược kinh doanh tối
ưu nhất cho doanh nghiệp.
1.3.3.2 Phân tích môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
một ngành, một lĩnh vực hoạt động. Nhiệm vụ của các nhà chiến lược là nhận dạng
và phân tích các yếu tố của môi trường đó xem chúng tác động đến chiến lược phát
triển của doanh nghiệp như thế nào, từ đó nhận định các cơ hội và những nguy cơ
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
25
tiềm ẩn đối với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang cùng hoạt động cùng ngành kinh doanh
với doanh nghiệp đang tìm cách tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận bằng
những chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp. Vì dung
lượng thị trường có hạn, các doanh nghiệp cạnh tranh giành nhau thị phần bằng
cách dùng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến mại, thuyết phục khách hàng,
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra những nét khác biệt trong cung cấp sản
phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Cường độ của sự cạnh tranh này có thể dự liệu trên cơ sở tương tác những yếu
tố như các tổ chức có tốc độ tăng trưởng công nghiệp, cơ cấu chi phí cố định và
mức độ đa dạng hoá sản phẩm.
Mức độ cạnh tranh của một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau đây:
- Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bổ số lượng các doanh nghiệp tầm cỡ trong
ngành theo quy mô, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị trường, thị trường mục tiêu và
thị trường nắm giữ… Một ngành bao gồm nhiều nhà cạnh tranh có tiềm lực ngang
nhau thường cạnh tranh khốc liệt.
- Nhu cầu thị trường và chu kỳ sống sản phẩm: sự tăng giảm nhu cầu được coi
là nhân tố kích thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu sản phẩm đang
trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh sẽ không gay gắt,
nhưng nếu nhu cầu chững lại hoặc có chiều hướng suy giảm, tăng sản lượng của
nhà sản xuất này sẽ kéo theo sự suy giảm sản lượng của nhà sản xuất khác thì cường
độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
- Rào chắn ra khỏi ngành: mỗi ngành sản xuất có các yếu tố tạo nên rào chắn
nhập ngành thì cũng có các yếu tố tạo ra rào chắn ngăn cản không cho doanh nghiệp
ra khỏi ngành. Rào chắn ra khỏi ngành càng cao mật độ cạnh tranh càng lớn và
ngược lại. Rào chắn có thể là kỹ thuật, tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lược.
- Các doanh nghiệp phải phân tích mỗi đối thủ cạnh tranh để có được hiểu biết
về những hành động của họ. Nội dung phân tích đối thủ cạnh tranh là tìm hiểu
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
26
những điều đối thủ cạnh tranh muốn đạt đến và những điều đối thủ cạnh tranh đang
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
làm và có thể làm được. Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan
trọng đến mức có thể nó cho phép đề ra các thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh
và duy trì hồ sơ về các đối thủ trong đó có các thông tin thích hợ về từng đối thủ
cạnh tranh chính được thu nhận một cách hợp pháp.
Trên cơ sở nhận diện được những cơ hội và những thách thức của doanh
nghiệp do đối thủ cạnh tranh mang lại, từ đó có những giải pháp, những kế hoạch
phù hợp trong việc xây dựng chính sách sản phẩm và đối phó với đối thủ cạnh tranh
khi xây dựng chiến lược kinh doanh.
Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Bao gồm các công ty hiện chưa có mặt trong lĩnh vực hoạt động đó, nhưng có
khả năng tham gia vào ngành trong tương lai.
Nguy cơ đe doạ của thành phần này là có khả năng chiếm thị phần của các nhà
sản xuất hiện tại, làm giảm lợi nhuận trung bình của ngành trong tương lai, điều đó
buộc các doanh nghiệp phải phán đoán và ứng phó.
Khi phân tích mức độ đe doạ của những người nhập ngành tiềm năng người ta
thường đi đến phân tích các yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành, đó là tập hợp các
yếu tố ngăn cản những người mới tham gia vào kinh doanh trong một ngành công
nghiệp nào đó. Nếu rào chắn nhập ngành cao, sự đe doạ của nó sẽ thấp và ngược lại.
Việc phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn để có phương án bảo trợ vị thế của
doanh nghiệp. Nhìn chung đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ điện thì mối
đe doạ của nhân tố này cũng không bị hạn chế do các rào chắn của ngành tương đối
thấp như các rào chắn về quy mô sản xuất, rào chắn về vốn, rào chắn về công nghệ
kỹ thuật thiết bị, rào chắn về kinh nghiệm, con người… Tuy nhiên, không có nghĩa
là có thể bỏ qua yếu tố này khi xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
mà vẫn phải có những quan tâm nhất định đến yếu tố này.
Quyền lực thương lượng của khách hàng
Khách hàng là những người sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, là nhân tố
quan trọng của hoạt động kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích cho khách
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
27
hàng và tìm mọi biện pháp để thoả mãn cao nhất nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên,
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trong khi mua dịch vụ, khách hàng cũng thường sử dụng quyền lực của mình để đưa
ra những đòi hỏi bất lợi cho người cung ứng về giá mua, về chất lượng dịch vụ, về
tiến độ và thời gian thực hiện, điều kiện thanh toán… tạo ra sức ép làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Khách hàng có thế mạnh nhiều hơn khi có các điều kiện sau đây:
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng khối lượng dịch vụ trong
tổng số các đơn vị cung cấp.
- Việc chuyển sang sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp khác không gây
nhiều tốn kém.
- Người sử dụng dịch vụ đưa ra các tín hiệu đe doạ đáng tin cậy là sẽ hội nhập
về phía sau với các bạn hàng cung ứng.
- Dịch vụ của nhà cung cấp ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của người
sử dụng.
Từ các điều kiện trên, doanh nghiệp phải phân tích để nhận ra khách hàng nào
quan trọng nhất, nếu loại khách hàng này từ bỏ doanh nghiệp thì sẽ gây thiệt hại cho
doanh nghiệp như thế nào? Phải làm gì để giữ được khách hàng hiện có và phát
triển thêm khách hàng mới.
Như vậy, khách hàng vừa là thượng đế, vừa là đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp, khách hàng đem đến cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp nhưng cũng có
thể lấy đi lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy khi xây dựng chiến lược kinh doanh
cho doanh nghiệp cần phải nhận biết được các cơ hội và rủi ro có thể xảy ra cho
doanh nghiệp do khách hàng mang lại để có những kế hoạch cụ thể tận dụng những
cơ hội và giảm thiểu những rủi ro này.
Quyền lực thương lượng của nhà cung cấp
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì việc cung ứng hàng hoá đầu vào có ảnh
hưởng tới chất lượng hàng hoá bán ra, do vậy các nhà cung ứng đầu vào đóng vai
trò rất quan trọng. Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây áp lực cho các doanh
nghiệp và làm ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong các
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
28
trường hợp:
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng.
- Họ là nhà cung cấp độc quyền của doanh nghiệp.
- Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp, có thể quyết định tới quá trình sản xuất hoặc quyết định tính chất sản phẩm
của doanh nghiệp…
Trong những trường hợp như vậy nhà cung cấp có thể tạo ra sức ép đối với các
doanh nghiệp thông qua việc tăng giá bán, giảm chất lượng hàng hoá sản phẩm hoặc
mức độ dịch vụ đi kèm, trì hoãn cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất làm cho
doanh nghiệp không có đủ các yếu tố đầu vào cung cấp cho việc sản xuất ra sản
phẩm.
Nguồn cung ứng tài chính để đảm bảo vốn vay ngắn hạn và dài hạn trong từng
thời kỳ. Khi phân tích nhà cung ứng tài chính cần chú ý các điểm: nguồn vốn lưu
động có mạnh hay không, các điều kiện cho vay có phù hợp với sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp không, có khả năng kéo dài thời hạn vay khi cần thiết
hay không. Người lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh
tranh, khả năng thu hút và lôi kéo các nhân viên có năng lực, trình độ gắn bó với
doanh nghiệp, hăng say nhiệt tình công tác, phát huy hết khả năng trong công
việc… là cơ sở đảm bảo cho thành công của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích nhà cung cấp để có thể nắm được tình hình các
nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào nhằm đảm bảo việc cam kết số lượng, chất
lượng và thời gian giao hàng của nhà cung cấp nếu không doanh nghiệp nên tìm cho
mình các nhà cung cấp khác để có thể chủ động hơn trong các yếu tố đầu vào.
Trong xây dựng chiến lược kinh doanh, phân tích nhà cung cấp giúp doanh nghiệp
nhận biết được những thuận lợi, khó khăn từ nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho
quá trình sản xuất hiện tại và trong tương lai, từ đó đề ra các giải pháp, các chiến
lược chức năng phù hợp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Áp lực từ các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế luôn là một tất yếu nhằm đáp ứng những biến động của
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
29
nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hoá, phong phú và cao cấp hơn.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chính những sản phẩm thay thế gia tăng cũng làm tăng mức độ cạnh tranh và thu
hẹp quy mô của thị trường mỗi sản phẩm của doanh nghiệp.
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Bởi các sản phẩm thay thế thường được sản xuất bởi
công nghệ hiện đại hơn, do nó ra đời sau và nó kích thích được sự tò mò của người
tiêu dùng sản phẩm mới. Vì vậy doanh nghiệp cần phải không ngừng nghiên cứu và
kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Muốn đạt được thành công trong vấn đề này thì doanh nghiệp cần chú ý
giành nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược kinh
doanh của mình.
Như vậy có thể thấy sản phẩm thay thế vừa mang lại cơ hội cho doanh nghiệp
trong việc mở rộng danh mục sản phẩm sản xuất tìm kiếm thị trường mới nhưng
cũng mang lại những thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp nếu các sản phẩm của
doanh nghiệp không đủ sức để cạnh tranh với nó. Do vậy, khi xây dựng chiến lược
kinh doanh doanh nghiệp cần phải lưu ý đến vấn đề này.
1.3.3.3 Phân tích môi trường nội bộ
Môi trường nội bộ cũng là một trong những căn cứ quan trọng nhất trong phân
tích và hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Đây là điều kiện đủ cho phép
hoạch định và thực hiện chiến lược sau khi đã tiến hành phân tích các yếu tố thuộc
môi trường bên ngoài được xem như các điều kiện cần. Xét các trường hợp, các
phân tích môi trường bên ngoài rất thuận lợi cho việc hoạch định một chiến lược
kinh doanh, nhưng nếu các nguồn lực hiện thời của doanh nghiệp không cho phép
thì chiến lược đó cũng không thể được hoạch định. Khi phân tích môi trường nội
bộ, các yếu tố sau được xem xét và đánh giá.
Phân tích nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Yếu tố con người bao trùm lên trên mọi hoạt động của doanh nghiệp thể
hiện qua khả năng, trình độ, ý thức của đội ngũ quản lý và những người lao động.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
30
Và yếu tố con người tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
giảm chi phí sản xuất. Do vậy, phân tích và dự báo về nhân sự là nội dung quan
trọng của phân tích nội bộ doanh nghiệp nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu về
yếu tố con người của doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Bộ máy quản lý của doanh nghiệp: bao gồm các cán bộ quản lý chủ chốt. Bộ
máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với thành công của một doanh nghiệp.
Khả năng chiến thắng, thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng quản
lý và lãnh đạo của cán bộ quả lý, đặc biệt là các vị trí cấp cao.
- Công nhân viên trong doanh nghiệp: Chiến lược nguồn nhân lực của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào trình độ kiến thức, khả năng, ý thức trách nhiệm của
đội ngũ công nhân viên và trình độ tổ chức của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cần phải xem xét về các chương trình kế hoạch toàn diện về nguồn nhân lực,
chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các chính sách sử dụng
khuyến khích đối với cán bộ công nhân viên.
Như vậy để phân tích nguồn nhân lực thì cần phải:
- Đánh giá thực trạng về số lượng, chất lương, cơ cấu … của tất cả các loại lao
động hiện có trong doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong thời kỳ
chiến lược.
- Thực trạng của cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của doanh nghiệp trên 2 mặt:
hệ thống tổ chức và quy chế hoạt động.
- Khả năng thích ứng của tổ chức trước các biến động của môi trường và điều
kiện kinh doanh.
Trình độ công nghệ và cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Tình trạng, trình độ của công nghệ và cơ sở vật chất có ảnh hưởng mạnh tới
việc xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là yếu tố quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động tới
chất lượng dịch vụ và doanh số. Phân tích trình độ công nghệ và cơ sở vật chất để
thấy được những ưu thế và những điểm còn yếu về công nghệ hiện tại của doanh
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
31
nghiệp để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh tận dụng được những ưu thế này
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
và hạn chế, khắc phục những điểm còn yếu về công nghệ và cơ sở vật chất, giúp
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Trình độ công nghệ của một doanh nghiệp được đặc trưng không chỉ bằng kiến
thức khoa học kỹ thuật mà còn bởi mức độ hiện đại của trang thiết bị, phương pháp
công nghệ, con người, tài liệu, thông tin và cơ cấu tổ chức. Phương tiện bao gồm
công cụ, thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển và cơ sở hạ tầng vật chất của
công ty. Năng lực con người bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kiến thức, khả năng
sáng tạo và kinh nghiệm của mỗi người lao động trong công ty. Tài liệu bao gồm
các quy trình kỹ thuật, phương pháp sản xuất, căn bản thiết kế, hệ thống thông tin
và bộ máy tổ chức thực hiện chức năng liên kết các thành phần của công nghệ để nó
phát huy một cách có hiệu quả.
Việc phân tích được tiến hành như sau:
- Hệ thống máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có được
công nghệ mới.
- Quy mô công suất sản xuất của doanh nghiệp và mức sử dụng công suất hiện
tại ở doanh nghiệp.
- Tính hiệu quả và tin cậy của nguồn cung cấp của doanh nghiệp, nếu người
cung cấp không tin cậy sẽ không có chương trình kiểm tra chất lượng, hiệu thì sẽ
đặt doanh nghiệp vào vị trí bất lợi trong cạnh tranh.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp: vị trí địa lý có tác động đến các yếu tố chi phí
và sự thuận tiện của khách hàng.
- Các khả năng về hợp tác, đầu tư liên doanh, liên kết.
Nếu doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến
thì có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong việc sử dụng giá cả làm công cụ xây
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
32
dựng chiến lược kinh doanh để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và cũng là nền tảng để hoạch định chiến lược kinh doanh nói riêng của
mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế
trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm
nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính của doanh nghiệp tập
trung vào các vấn đề sau:
- Nhu cầu vốn và cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp.
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, tỷ lệ giữa vốn vay, vốn cổ phần.
- Nguồn vốn của công ty, chi phí về vốn so với ngành và đối thủ cạnh tranh.
- Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận.
- Tình hình về tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp.
- Sự kiểm soát giá thành hữu hiệu và khả năng giảm giá thành.
- Hệ thống kế toán có hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế
hoạch tài chính và lợi nhuận.
Phân tích tài chính sẽ hiểu được sâu rộng trong toàn doanh nghiệp, bởi lẽ mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh ra bên ngoài thông qua lăng kính tài
chính. Vì vậy, tài chính có mối quan hệ tương tác với các bộ phận, yếu tố khác
trong toàn doanh nghiệp.
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, việc phân tích khả năng tài chính để thấy
được những ưu thế về mặt tài chính của doanh nghiệp, xem xét mức độ khả năng
đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại và trong tương lai khi thực hiện
chiến lược kinh doanh; đồng thời thấy được những hạn chế và điểm yếu trong vấn
đề tài chính của doanh nghiệp để có kế hoạch khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp
khi lựa chọn chiến lược kinh doanh cuối cùng cho doanh nghiệp.
Hoạt động Marketing
Phân tích hoạt động Marketing là một nội dung quan trọng trong phân tích nội
bộ doanh nghiệp. Chức năng của bộ phận Marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
33
hiện và kiểm tra các chương trình liên quan đến việc tạo ra và duy trì các mối quan
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hệ trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Phân tích về chủng
loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị phần, giá sản phẩm, niềm tin của khách
hàng đối với sản phẩm, hiệu quả quảng cáo và xúc tiến cho phép doanh nghiệp đánh
giá được khả năng riêng biệt của mình về mức độ thích ứng của sản phẩm với nhu
cầu thị trường và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Để phân tích yếu tố này
cần phải xem xét các ưu điểm và nhược điểm ở các mặt sau:
- Các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, mức độ đa dạng hoá của các
sản phẩm, dịch vụ.
- Khả năng thu nhập thông tin cần thiết về thị trường.
- Thị phần của doanh nghiệp.
- Việc tổ chức kênh phân phối, số lượng, phạm vi và mức độ kiểm soát.
- Cách tổ chức bán hàng hữu hiệu, mức độ am hiểu về nhu cầu khách hàng.
- Mức độ nổi tiếng ấn tượng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Việc quảng cáo khuyến mại có hiệu quả
- Chiến lược giá và tính linh hoạt trong việc định giá
- Phương pháp phân loại ý kiến khách hàng và phát triển sản phẩm dịch vụ
mới hoặc thị trường mới
- Dịch vụ sau bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng.
- Thiện chí và sự tín nhiệm của khách hàng.
Phân tích yếu tố Marketing để hiểu được nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị
trường và hoạch định các chiến lược hữu hiệu của sản phẩm, định giá, giao tiếp
phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
Như vậy việc phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh đã cho phép bản
thân doanh nghiệp có những căn cứ để có thể chuẩn bị cho việc hoạch định chiến
lược. Thực tế, tổng hợp các kết quả phân tích đánh giá thực trạng và dự báo môi
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
34
trường kinh doanh và môi trường nội bộ của doanh nghiệp:
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Từ việc phân tích mô trường vi mô và môi trường vĩ mô, cần đánh giá và tổng
hợp thông tin môi trường để định hướng các mục tiêu kinh doanh chiến lược. Kết
quả tổng hợp phải chỉ rõ:
+ Các thời cơ, cơ hội trong tương lai
+ Các rủi ro, thách thức, bất lợi trong hiện tại và có thể xảy ra trong tương lai
Trong khi đó, các phân tích và đánh giá môi trường nội bộ của doanh nghiệp
cho phép:
+ Xác định điểm mạnh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường để triệt để khai thác khi xác định mục tiêu chiến lược;
+ Xác định điểm yếu, bất lợi của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
để có biện pháp khắc phục trong quá trình kinh doanh.
+ Xác định các nguồn lực của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược phù hợp
Trên cơ sở nhận định được thời cơ, cơ hội, các rủi ro thách thức và điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp để xây dựng một chiến lược kinh doanh đảm bảo phát
huy sức mạnh nội bộ tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh do môi trường đem lại và
hạn chế khắc phục điểm yếu, tìm cách phòng tránh, giảm thiểu các rủi ro do những
biến động bất lợi từ môi trường kinh doanh.
1.3.4 Phân tích hiện trạng chiến lược của doanh nghiệp
Hiện trạng chiến lược của doanh nghiệp cũng là một căn cứ quan trong trong
công tác hoạch định chiến lược. Thật vậy một chu trình hoạch định chiến lược bắt
đầu và kết thúc bằng việc đánh giá và điều chỉnh chiến lược. Phân tích hiện trạng
chiến lược cho phép đánh giá tầm nhìn, mục tiêu, mục đích và các chiến lược mà
doanh nghiệp đang triển khai. Chỉ khi đánh giá được hiện trạng chiến lược mới cho
phép doanh nghiệp hoạch định chiến lược mới (từ việc điều chỉnh chiến lược cũ)
hay đưa ra chiến lược hoàn toàn mới cho giai đoạn mới.
Với các yêu cầu ở trên, khi phân tích hiện trạng chiến lược cần làm rõ:
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại có nằm trong chiến lược đã được
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
35
quy hoạch không? Tầm nhìn chiến lược đến khi nào?
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Các chiến lược hiện tại, mục tiêu và mục đích thế nào? Triển khai đến thời
kỳ nào thì kết thúc?
Việc hoạch định chiến lược mới là kế thừa và điều chỉnh các chiến lược hiện
tại rồi đề xuất các giải pháp thực hiện nay là hoạch định mới hoàn toàn.
Đây dường như là việc định vị việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là
đi theo hướng nào, hướng hoạch định hoàn toàn mới hay hoạch định trên cơ sở điều
chỉnh các chiến lược sẵn có.
1.3.5 Mô hình phân tích và xây dựng lựa chọn chiến lược cho doanh nghiệp
Theo thời gian, cùng với sự ra đời và phát triển của lý thuyết về chiến lược
kinh doanh, đã có nhiều mô hình phân tích và xây dựng chiến lược được đưa ra.
Mỗi mô hình đều có những ưu điểm và những mặt hạn chế của nó, chúng được áp
dụng trong những điều kiện nhất định. Dưới đây là mô hình hiện đang được sử dụng
rộng rãi trong các phân tích xây dựng chiến lược kinh doanh cho một doanh nghiệp.
1.3.5.1 Mô hình phân tích theo ma trận SWOT
Ma trận SWOT đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. Mục
đích của việc nghiên cứu môi trường là nhằm nhận định cho được các đe dọa, cơ
hội cũng như các điểm mạnh và điểm yếu mà doanh nghiệp đang và sẽ đối mặt
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để làm cơ sở cho việc xây
dựng chiến lược của doanh nghiệp. Kỹ thuật phân tích SWOT là một công cụ cho
việc tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường và đề ra chiến lược.
- Cơ hội chủ yếu: Là những cơ hội mà tích số giữa mức độ tác động đối với
doanh nghiệp khi nó được tận dụng và xác suất mà doanh nghiệp có thể tranh thủ
được cơ hội đó là rất lớn.
- Nguy cơ chủ yếu: Là những nguy cơ mà tích số giữa các mức tác động khi nguy
cơ xảy ra đối với doanh nghiệp và xác suất xảy ra nguy cơ đó đạt giá trị lớn nhất.
- Xác định những điểm mạnh, điểm yếu cốt lõi: Quá trình đánh giá và phân
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
36
tích môi trường bên trong của doanh nghiệp rút ra được nhiều yếu tố nhưng điều
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
quan trọng là phải rút ra được những nhân tố cốt lõi có ảnh hưởng đến vị thế
cạnh tranh và việc thực thi những chiến lược của doanh nghiệp. Ở đây cần xem
xét các yếu tố với tư cách là các hoạt động trong hệ thống và so sánh với chuẩn
mực chung của ngành và các đối thủ cạnh tranh chính.
- Liên kết các yếu tố bên trong và các điều kiện bên ngoài: Sau khi đã xác
định các yếu tố cơ bản của các điều kiện bên trong và bên ngoài, cần áp dụng một
quy trình gồm các bước sau đây để tiến hành phân tích và đề xuất các chiến lược:
+ Bước 1: Liệt kê các yếu tố chủ yếu của các điều kiện bên trong và bên
ngoài lên các ô của ma trận SWOT. SWOT là chữ viết tắt của 4 chữ Strengths (các
điểm mạnh), Weaknesses (các điểm yếu), Opportunities (các cơ hội) và Threats (các
mối đe dọa).
+ Bước 2: Đưa ra các kết hợp từng cặp một cách logic. Lập các chiến lược
kết hợp S/O, S/T, W/O, W/T.
o S/O: Sử dụng mặt mạnh nào để khai thác tốt nhất cơ hội từ bên ngoài?
o S/T: Sử dụng mặt mạnh nào để đối phó với những nguy cơ từ bên ngoài?
o W/O: Khắc phục những yếu kém nào để tạo điều kiện tốt cho việc tận
dụng cơ hội từ bên ngoài? Cần phải khai thác cơ hội nào để lấp dần những chỗ
yếu kém hiện nay?
o W/T: Khắc phục những yếu kém nào để giảm bớt nguy cơ hiện nay?
+ Bước 3: Đưa ra kết hợp giữa 4 yếu tố S+W+O+T. Điều này nhằm tạo
ra sự cộng hưởng giữa 4 yếu tố để hình thành một chiến lược mà qua đó giúp
doanh nghiệp sử dụng mặt mạnh để khai thác tốt cơ hội, lấp dần những chỗ yếu
kém và giảm bớt nguy cơ.
+ Bước 4: Tổng hợp và xem xét lại các chiến lược. Phân nhóm chiến lược
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
37
và phối hợp các chiến lược thành một hệ thống có tính hỗ trợ cho nhau.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh); Weaknesses (Điểm yếu); Opportunities (Cơ hội); Threats
(Nguy cơ). Đây là công cụ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định
trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.
Ma trận SWOT được sử dụng để liệt kê tất cả các cơ hội, các nguy cơ, các
điểm mạnh và các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp, theo thứ tự và vị trí thích
hợp (xem Hình 1.1). Căn cứ vào mối quan hệ giữa các yếu tố, các nhà phân tích sẽ
tiến hành đưa ra 4 nhóm chiến lược cơ bản:
Ma trận phân tích SWOT có thể được diễn giải ngắn gọn như sơ đồ sau:
Hình 1.1. Mô hình ma trận SWOT
Ưu điểm:
- Chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng như xác định các
cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài.
- Đưa ra các chiến lược kết hợp cụ thể từ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
38
và đe dọa để doanh nghiệp thực hiện.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hạn chế:
Ma trận SWOT giúp đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn chứ
không phải đưa ra chọn lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Như vậy,
việc chọn lựa chiến lược nào để phát triển chưa được trả lời ở đây.
1.3.5.2 Lựa chọn chiến lược kinh doanh
Doanh nghiệp phải lựa chọn chiến lược tối ưu vì không thể cùng lúc thực hiện
tất cả các chiến lược hay từng chiến lược theo một trật tự không tính toán, vì sẽ mất
rất nhiều thời gian và nguồn lực. Do vậy cần có sự lựa chọn để đưa ra một tập hợp
chiến lược được xem là tối ưu nhất để phát triển và có cân nhắc những lợi hại, được
mất mà doanh nghiệp có được từ chiến lược này.
Trên cơ sở tập hợp các chiến lược đã được chỉ ra bằng việc kết hợp các yếu tố
Điểm mạnh - Cơ hội, Điểm mạnh - Nguy cơ, Điểm yếu - Cơ hội, Điểm yếu - Nguy
cơ, sử dụng ma trận theo tiêu chí GREAT để phác họa những nét cơ bản cho việc lựa
chọn chiến lược kinh doanh trọng tâm mà doanh nghiệp có khả năng theo đuổi.
Như vậy, với các công cụ hoạch định chiến lược như đã phân tích ở trên, mỗi
công cụ đều có ưu điểm cũng như hạn chế riêng. Do đó, khi áp dụng vào thực tế
chúng ta phải linh hoạt chọn lọc các chiến lược thích hợp với từng hoàn cảnh, điều
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
39
kiện cụ thể.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Xây dựng chiến lược là một quá trình bao gồm việc phân tích môi trường bên
trong – bên ngoài doanh nghiệp trên cơ sở sứ mạng và mục tiêu kinh doanh vạch
sẵn của doanh nghiệp để hoạch định và chọn lựa các chiến lược phù hợp. Các
nghiên cứu khoa học và thực tế cho thấy các công ty thành công là các công ty có
xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đúng đắn, rõ ràng. Các chiến lược này
cần được mọi thành viên trong công ty nỗ lực thực hiện, tập trung mọi nguồn lực
dưới sự quản trị của Ban lãnh đạo công ty, được đánh giá và hiệu chỉnh kịp thời
nhằm đem lại những hiệu quả cao nhất cho tổ chức.
Trong chương I, tác giả đã trình bày một cách cơ bản nhất cơ sở lý luận về
hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh cho một công ty. Cơ sở lý luận này được
vận dụng vào thực tế môi trường hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra kết quả cuối
cùng là các mục tiêu chiến lược và giải pháp thực hiện cho sự phát triển của tổ
chức. Kết quả này có được từ sự kết hợp tối ưu nhận định thực tế các yếu tố Cơ hội
– Nguy cơ từ môi trường bên ngoài, Điểm mạnh – Điểm yếu của môi trường nội bộ
cộng với ý chủ quan của nhóm người tham gia hoạch định chiến lược.
Những nội dung này sẽ làm cơ sở lý luận cho việc phân tích và đề xuất một
số giải pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2013-2018 tại Công
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
40
ty Điện lực Long Biên ở các chương tiếp theo.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Điện Lực Long Biên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số: 71/QĐ-EVN-HĐQT ngày 08/03/2004 của Hội đồng
quản trị Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, mô hình tổ chức quản lý hiện nay của Công
ty Điện lực Long Biên như sau:
Tên đầy đủ: CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN
Địa chỉ trụ sở: 42 Ngô Gia Tự - Long Biên - Hà Nội, Thành phố Hà Nội.
Công ty Điện lực Long Biên là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập
từ ngày 01/05/2004 theo quyết định số: 71/QĐ-EVN-HĐQT ngày 08/03/2004 của
Hội đồng quản trị Tổng Công ty Điện lực Việt Nam nay là Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Công ty Điện lực Long Biên là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của
Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với
Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội. Công ty Điện lực Long Biên hoạt động trên địa
bàn quận Long Biên – TP.Hà Nội về chuyên ngành kinh doanh điện năng phục vụ
cacs nhiệm vụ chính trị, nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế, xã hội của Quận.
Công ty Điện lực Long Biên được Tổng Công ty Điện lực TP. Hà Nội giao
vốn và tài sản của Nhà nước, Công ty Điện lực Long Biên có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn được giao và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, với Tổng Công ty
Điện lực TP.Hà Nội theo luật định và theo phân cấp của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, không ngừng cải tiến, phát triển, đổi mới thiết bị - công nghệ, thực hiện giảm
chi phí giá thành sản phẩm, giảm tổn thất điện năng.
Công ty Điện lực Long Biên là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty
Điện lực TP.Hà Nội, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở
tài khoản tại ngân hàng để hoạt động theo sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng Công ty
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
41
Điện lực TP.Hà Nội và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Từ năm 2008 Công ty Điện
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lực Long Biên đã có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng xuất lao
động và đảm bảo việc cung cấp điện ổn định cho các khách hàng trên địa bàn quận
Long Biên.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Điện Lực Long Biên
Do những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật, trình độ công nghệ của ngành điện và
đặc điểm của sản phẩm điện năng đòi hỏi phải tập trung thống nhất về tổ chức và
quản lý ở trình độ cao mới đưa lại hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh điện năng:
- Quản lý vận hành lưới điện phân phối.
- Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan.
- Xây lắp các công trình lưới điện từ cấp điện áp 35 kV trở xuống.
- Tư vấn thiết kế, giám sát thi công các công trình lưới điện từ cấp điện áp
35kV trở xuống.
- Thiết kế lưới điện cấp điện áp < 35kV.
- Kinh doanh vật tư thiết bị điện, phụ kiện điện và đồ dùng dân dụng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức các phòng ban
Khi chuyển sang mô hình hoạt động mới (5/2004), Công ty Điện lực Long
Biên có tổng số 128 CBCNV, trong đó:
22 kỹ sư, cử nhân kinh tế.
6 trung cấp.
5 thợ bậc 7/7.
95 công nhân các bậc khác và nhân viên.
Đến nay, tổng số người lao động của Công ty Điện lực đã là 284 CBCNV với
cơ cấu như sau:
06 trên đại học: Thạc sỹ.
91 kỹ sư, cử nhân kinh tế.
75 cao đẳng, trung cấp.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
42
17 thợ bậc 7/7.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
95 công nhân các bậc khác nhau.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Ðiện lực Long Biên bao gồm:
Giám đốc Công ty Điện lực Long Biên được Tổng Giám đốc Tổng Công ty
Điện lực TP Hà Nội bổ nhiệm, điều hành Công ty theo chế độ một thủ truởng và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước Tổng Công ty Điện lực thành
phố Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, là
người có quyền lực điều hành cao nhất, là đại diện hợp pháp trong mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm lãnh đạo, có quyền điều hành lực lượng lao
động trong toàn Công ty, ra quyết định đề bạt, bãi miễn nhiệm, điều chuyển công
tác đối với toàn bộ cán bộ (trừ các Phó giám đốc và trưởng phòng TCKT) và công
nhân trong Công ty để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhân lực Tổng Công ty
giao cho.
Các Phó giám đốc trong đơn vị do Giám đốc Tổng Công ty điện lực TP. Hà
Nội bổ nhiệm, được Giám đốc đơn vị phân công quản lý điều hành một số lĩnh vực
cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Tổng Công ty và trước
Giám đốc đơn vị. Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc quản lý điều hành các
phòng ban.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
43
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN
Luận văn Thạc sỹ Đại học Bách Khoa Hà Nội
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
KỸ THUẬT
SẢN XUẤT
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
TC-HC
KHVT
KỸ THUẬT
TCKT
QL ĐTXD
K.DOANH
ĐĐ-VH
CÁC ĐỘI QLĐ
ĐỘI
ĐỘI QLĐ
ĐỘI ĐẠI TU
KTGSĐN
F9
XÂY LẮP
PHƯỜNG
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Điện lực Long Biên
Viện Kinh tế và Quản lý Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 44
Luận văn Thạc sỹ Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chức năng, nhiệm vụ một số các phòng ban trong Công ty
Phòng Tổ chức Hành chính.
- Chức năng: Phòng Tổ chức lao động là đơn vị trong bộ máy quản lý công
ty, tham mưu giúp việc Giám đốc công ty trong quản lý điều hành các lĩnh vực
công tác: tổ chức nhân sự; lao động tiền lương; đào tạo; thanh tra; bảo vệ nội bộ;
các chính sách xã hội, quyền lợi, chế độ chính sách đối với người lao động trong
công ty.
- Nhiệm vụ: Chủ trì trong việc xây dựng Điều lệ tổ chức hoạt động; các quy
chế, quy định về tổ chức bộ máy; quản lý nhân sự; tuyển dụng lao động; tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ, công việc các chức danh của công ty; hoàn thiện mô hình
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đầu mối thực hiện công tác quản lý nhân sự: xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nâng
bậc lương, thi nâng ngạch đối với CBCNV; hợp đồng tuyển dụng lao động; quản lý
hồ sơ lý lịch CBCNV và người lao động trong công ty theo phân cấp quản lý; Lập
và theo dõi quản lý danh sách cổ đông của công ty.
+ Thường trực các Hội đồng: Nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, thi nâng
ngạch và là thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật; Được ký các văn bản
nội bộ, công văn có tính chất quan hệ giao dịch, xác nhận nhân sự; ký sao lục văn
bản thuộc lĩnh vực công tác tổ chức, lao động, tiền lương.
Phòng kế hoạch vật tư:
- Chức năng: Phòng Kế hoạch là đơn vị trong bộ máy quản lý công ty tham
mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty về lĩnh vực công tác kế hoạch,
vật tư trong toàn công ty;
+ Đầu mối thực hiện các chức năng: Tư vấn đấu thầu, tiếp thị, tìm kiếm công
việc và quản lý hợp đồng kinh doanh, dịch vụ do công ty ký với các đối tác; Đầu tư
xây dựng cơ bản của toàn công ty;
+ Tổng hợp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản
nội bộ, theo dõi và điều độ thực hiện kế hoạch đó trên cơ sở hợp đồng kinh doanh,
45 Viện Kinh tế và Quản lý Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dịch vụ; Chủ trì việc lập các hồ sơ mời thầu, dự thầu, hợp đồng kinh doanh, dịch vụ
và biên bản nghiệm thu, thanh lý các hợp đồng.
+ Tổng hợp phân tích và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn công ty; Tổ chức thực hiện các công việc xuất bản các dự
án, đề án, đề tài theo quy trình, quy định của công ty;
- Nhiệm vụ: Quản lý toàn bộ hệ thống công tác kế hoạch, vật tư bao gồm từ
khâu cân đối xây dựng, điều độ thực hiện đến khâu nghiệm thu đánh giá thực hiện
kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Quản lý công tác đấu thầu, chủ trì trong việc lập các hồ sơ mời thầu, dự thầu
của Công ty; Công tác đầu tư xây dựng cơ bản của toàn công ty; Chủ trì xây dựng
kế hoạch giá thành và khoán chi phí của công ty.
+ Đầu mối quản lý công tác hợp đồng của công ty, bao gồm các công việc:
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng; Đầu mối giải quyết các thủ
tục đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ với các cơ quan chức năng theo Pháp luật.
+ Đầu mối lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị và duyệt kế hoạch cấp phát
vật tư, văn phòng phẩm đối với các phòng, ban Cơ quan công ty.
Phòng kỹ thuật:
Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật phù hợp với quy hoạch, xây dựng, vận
hành, sửa chữa, cải tạo lưới điện của Công ty; công tác an toàn - vệ sinh lao động,
bảo hộ lao động, hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, phòng chống
lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ; công tác nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất vào sản xuất
kinh doanh; công tác công nghệ thông tin; công tác thiết kế; công tác thí nghiệm
điện; công tác bảo vệ môi trường.
Phòng tài chính – kế toán:
- Chức năng: Là đơn vị trong bộ máy quản lý công ty, tham mưu giúp việc Hội
đồng quản trị, Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, sử dụng, phát triển vốn
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
46
Điều lệ của công ty; Quản lý và theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
toán, tài chính; tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp tất cả các hoạt động kinh tế
trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ: Xác lập và quản lý, sử dụng các loại vốn, tài sản và các loại quỹ của
công ty:
+ Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn công ty; hạch toán chi tiết các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty; Đầu mối tổ chức thực
hiện việc quản lý theo dõi công nợ đối với các cá nhân và đơn vị trong và ngoài
công ty; Chủ trì, phối hợp với phòng Kế hoạch trực tiếp thu đòi công nợ.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh tổng hợp của toàn công ty.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính, công tác kế toán của các
đơn vị trực thuộc công ty theo luật kế toán; kiểm tra và theo dõi việc thu chi tài
chính của các công trình, dự án, đề án, đề tài do công ty thực hiện.
+ Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng năm của toàn công ty; Lập các báo cáo về tài chính, kế toán, thống kê hàng
năm theo quy định.
Phòng quản lý đầu tư:
Thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án, sửa chữa lớn các công
trình bao gồm đôn đốc tiến độ thực hiện, lập, thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư,
thiết kế, dự toán đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn các công trình; công tác quản lý
xây dựng; công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn.
Phòng kinh doanh:
Thực hiện công tác kinh doanh điện năng trong toàn Công ty; phát hành và
quyết toán hoá đơn tiền điện, lập và quản lý hợp đồng mua bán điện theo phân cấp,
tiếp nhận yêu cầu cấp điện; quản lý các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ bán lẻ điện
năng; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh được phân công.
Phòng điều độ vận hành lưới điện:
Thực hiện công tác điều độ lưới điện; trực điều hành lưới điện thuộc Công ty
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
47
quản lý, xử lý những hiện tượng bất thường và sự cố xảy ra trên lưới điện của Công
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ty theo đúng quy định, quy trình, quy phạm, hạn chế thấp nhất thời gian mất điện
của khách hàng, chủ động phân tích nguyên nhân sự cố và đề ra các biện pháp
phòng ngừa;
Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện trung áp của Công ty theo
đúng quy định, quy trình, quy phạm đảm bảo vận hành an toàn, liên tục.
Quản lý vận hành các trạm biến áp, hệ thống đo đếm điện năng của khách
hàng có trạm chuyên dùng từ thiết bị đóng cắt bảo vệ của máy biến áp đến
khách hàng.
Đội kiểm tra sử dụng điện:
Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý vi phạm sử dụng điện,
trộm cắp điện, gian lận trong thực hiện hợp đồng mua bán điện, công tác áp giá bán
điện; các nội dung liên quan đến kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý vi phạm sử
dụng điện, trộm cắp điện, gian lận trong thực hiện hợp đồng mua bán điện, công tác
áp giá bán điện theo quy định của Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Các đội quản lý điện:
Thực hiện công tác quản lý vận hành các trạm biến áp, thiết bị lưới điện của
trạm biến áp công cộng từ thiết bị đóng cắt bảo vệ của máy biến áp công cộng đến
khách hàng; quản lý toàn bộ lưới điện hạ thế trên địa bàn được giao, xử lý sự cố,
thực hiện thi công các công trình SCL, SCTX lưới điện hạ thế; công tác kinh doanh
điện năng bao gồm ghi chỉ số, thu tiền điện; tiếp nhận yêu cầu cấp điện, khảo sát,
lập hồ sơ cấp điện, lắp đặt, treo tháo công tơ... theo quy trình kinh doanh điện năng
của Tập đoàn, các quy định của Tổng công ty và Công ty; ghi chỉ số công tơ, quản
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
48
lý khách hàng trạm biến áp chuyên dùng (khách hàng Phiên 9).
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong các năm gần đây
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực
Long Biên giai đoạn (2008-2012)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu/năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu Tr.đồng 341.944 425.651 528.484 637.851 812.024
Nộp ngân sách Tr.đồng 33.056 41.694 51.734 62.926 79.908
Lãi thực hiện Tr.đồng 3.671 6.216 17.807 15.626 52.725
Vốn kinh doanh Tr.đồng 33.652 47.134 52.773 117.774 330.758
Lao động Người 229 243 251 264 284
Sản lượng điện 106 kWh 386 422 475 501 569
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán của Công ty ĐiệnLực Long Biên )
1,000,000
Tài sản
900,000
800,000
Vốn kinh doanh
700,000
600,000
500,000
Doanh thu
400,000
300,000
Nộp ngân sách
200,000
100,000
Lãi thực hiện
-
2008
2009
2010
2011
2012
Hình 2.1. Biểu đồ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
49
Điện Lực Long Biên giai đoạn (2008-2012)
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
Điện lực Long Biên giai đoạn (2008-2012)
Chỉ tiêu/năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu/Vốn Tr.đồng 0,098 0,111 0,100 0,185 0,407
Lãi/ D. thu (%) 1,1 1,5 3,4 2,4 6,5 %
Lãi/Vốn(%) 10,9 13,2 33,7 13,3 15,9 %
Nộp NS/ Vốn Tr.đồng 0,982 0,885 0,980 0,534 0,242
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán của Công ty Điện Lực Long Biên )
Qua bảng tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty ngay càng tiến bộ, tình hình tài chính tốt, nguồn
vốn của Công ty được mở rộng sau từng năm, đi cùng với nó là lợi nhuận của
Công ty ngày càng tăng và đã đạt được những kết quả nhất định. Doanh thu đã
tăng từ 341.944 tỷ đồng trong năm 2008 lên 812.024 tỷ đồng năm 2012. Đi liền
với kết quả đó là lợi nhuận trên vốn của Công ty cũng tăng mạnh qua các năm
2008 là 10,9 % nhưng đến năm 2012 tăng lên là 15,9%. Có được kết quả như vậy
là do Công ty đã quản lý tốt các khoản chi phí, nâng cao năng suất lao động, giảm
tổn thất điện năng, tăng giá bán bình quân. Tất cả các yếu tố trên góp phần tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.5. Một số thành tích của Công ty Điện Lực Long Biên đã đạt được trong
những năm vừa qua
Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội về việc hoàn thành tốt công tác năm 2010;
Bằng khen của Bộ xây dựng: đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc cấp điện
thi công xây dựng Cầu Vĩnh tuy;
Bằng khen của Bộ Công Thương tặng đơn vị có thành tích xuất sắc trong công
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
50
tác AT – VSLĐ-PCCN năm 2011;
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội tặng đơn vị có thành tích trong việc
thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006-2010;
Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng công đoàn cơ sở vững
mạnh nhiều năm liền từ năm 2004-2012;
Bằng khen của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tặng đơn vị có thành tích xuất sắc
trong công tác thu tiền điện;
Cờ thi đua của Bộ Công thương tặng đơn vị trong phong trào thi đua năm 2012;
Bằng khen của Thủ tướng chính phủ tặng đơn vị có thành tích xuất sắc trong
công tác sản xuất kinh doanh năm 2012.
2.2. Phân tích các căn cứ để hoạch định chiến lược cho Công ty Điện Lực Long Biên
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
Trong những năm qua, do nền kinh tế thế giới bị suy thoái toàn cầu nên tình
hình kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên ngành điện nói chung ít
bị ảnh hưởng hơn các ngành khác và có tốc độ tăng trưởng luôn đạt ở mức cao.
Tình hình kinh tế thế giới từ năm 2008 trở lại đây đang lâm vào tình trạng suy
thoái. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới này cũng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế
của Việt Nam cho dù GDP của Việt Nam vẫn tăng trưởng (thấp hơn các năm trước).
Trong tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã phải điều chỉnh
lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điện năng là một loại năng lượng cơ
bản của đời sống con người và được sử dụng ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng
như để phục vụ nhân loại. Trong công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, điện phải đi trước một bước, vì vậy nhu cầu điện năng ở Việt Nam sẽ ngày
càng tăng đồng hành với sự phát triển của kinh tế và mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tốc độ tăng trưởng điện năng
thương phẩm đạt mức cao trong nhiều năm liền. Theo dự báo của tăng trưởng hàng
năm từ 12% đến 15% trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018 và mức độ tiêu dùng
điện năng trung bình của một người dân Việt Nam sẽ đạt mức 3.225 kWh/năm vào
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
51
năm 2018. Với tương lai phát triển mạnh mẽ như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
điện năng không phải quá bận tâm về việc kích cầu hay mở rộng thị trường mà là
làm thế nào để thoả mãn tốt nhất nhu cầu điện năng tăng trưởng ngày càng cao của
khách hàng với chất lượng điện năng ngày càng cao và các dịch vụ về điện ngày
càng hoàn hảo.
Hiện tại, Công ty Điện lực Long Biên là doanh nghiệp duy nhất bán điện cho
các khách hàng mua điện trên địa bàn Quận Long Biên. Điều này đem lại cho Điện
lực một lợi thế to lớn khi Chính phủ mở của thị trường điện. Các đối thủ cạnh tranh
sẽ rất khó khăn trong việc lôi kéo, thu hút khách hàng của Điện lực. Vấn đề đặt ra là
liệu Điện lực có thể duy trì tình trạng này được bao lâu và làm thế nào để giữ được
khách hàng trong điều kiện có cạnh tranh trong lĩnh vực cung ứng điện. Tất nhiên,
để có thể chiến thắng, Công ty Điện lực Long Biên phải chuẩn bị kỹ càng và phải
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày từ bây giờ.
Theo như dự báo tổng điện năng thương phẩm của Công ty Điện lực Long
Biên sẽ đạt mức 950,7 triệu kWh vào năm 2018. Tốc độ tăng trưởng cao như vậy sẽ
gây ra những tác động trái ngược nhau ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Điện lực: một mặt, tốc độ tăng trưởng cao sẽ khuyến khích, thúc đẩy các
hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng cao sẽ
tạo áp lực đối với Điện lực nhất là khía cạnh đầu tư để đảm bảo nguồn điện phục vụ
khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của
người tiêu dùng, Công ty Điện lực Long Biên sẽ phải đầu tư một số tiền lên đến 60
tỷ đồng mỗi năm để nâng cấp và phát triển hệ thống lưới điện. Công ty Điện lực
Long Biên không thể có số tiền lớn như vậy để đầu tư cho lưới trung thế và hạ thế
tại Điện lực trừ khi đi vay từ các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính
Quốc tế. Như vậy Công ty sẽ trở thành một khách nợ lớn. Điện năng là loại hàng
hoá đặc biệt khác với hàng hoá thông thường bởi vì nó có các đặc điểm kỹ thuật và
nguy hiểm. Vì vậy, việc cung cấp điện năng phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt
về tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị và hệ thống an toàn điện. Chính những đòi hỏi
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
52
này tạo ra các khó khăn cho hoạt động kinh doanh điện năng như: phải có vốn đầu
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tư lớn, đất để đặt trạm biến áp và hệ thống lưới điện, không gian để đảm bảo hành
lang an toàn lưới điện.
Việc tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm nhanh đồng nghĩa với việc doanh
thu của Công ty Điện lực Long Biên sẽ tăng nhưng cũng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư
cải tạo nâng cấp hệ thống điện ngày càng lớn.
Như vậy, đồng thời áp lực của thị trường lớn đòi hỏi Công ty Điện lực Long
Biên phải cung ứng đủ điện năng. Muốn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
không còn cách nào khác Điện lực sẽ phải tăng đầu tư để củng cố và phát triển lưới
điện, nâng công suất các trạm biến áp và đường dây trung thế, đầu tư xây dựng lưới
điện trung thế trạm biến áp và đường trục hạ thế
2.2.2.2. Môi trường chính trị pháp luật
Tình hình chính trị, xã hội của Việt Nam thời gian qua được ổn định và giữ
vững; điều đó đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các
đơn vị doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện nói riêng.
Từ khi thực hiện đổi mới, hệ thống luật pháp của Việt Nam đã dần được
hoàn thiện, tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Rất
nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành và có hiệu lực tạo ra hành lang pháp lý
mà ở đó các doanh nghiệp tôn trọng và tuân thủ pháp luật được Nhà nước bảo vệ.
Có thể kể ra đây các bộ luật quan trong như: Luật đất đai, luật công ty, luật đầu tư
nước ngoài, luật phá sản. luật thương mại, luật điện lực..
Tuy nhiên, do đang trong quá trình hoàn thiện nên Việt Nam vẫn còn thiếu
Luật và các văn bản dưới luật, tình trạng các luật và văn bản dưới luật vẫn còn
chồng chéo gây khó khăn cho các công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh
cũng như các tổ chức tư pháp khi viện dẫn các điều luật. Hơn thế nữa, do việc điều
chỉnh luật còn chậm hơn so với diễn biến kinh doanh nên có nơi có lúc luật đã lỗi
thời không phù hợp với thực tế gây rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp, làm mất
tính nghiêm minh của luật pháp.
Từ ngày 1/7/2005, Luật Điện lực chính thức có hiệu lực. Đây là bộ luật có
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
53
ảnh hường nhiều nhất đến hoạt động kinh doanh điện năng. Về cơ bản, Luật điện
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
lực đảm bảo sự công bằng giữa bên mua và bán điện nhưng Luật chưa đề cập nhiều
đến khía cạnh xã hội của hoạt động điện lực, khi mà các Công ty điện lực phải cung
ứng điện cho những khu vực có giá bán thấp hơn giá thành, kinh doanh không hiệu
quả hoặc việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hành lang lưới điện cũng không
được quy định cụ thể. Ngoài ra, Luật còn thu hẹp nghĩa vụ tài chính của khách hàng
như: khách hàng chỉ chịu dây cáp từ sau công tơ trở đi hoặc thời hạn thanh toán tối
đa là 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo tiền điện. Điều này đã chất thêm gánh
nặng tài chính lên vai các Công ty điện lực.
Môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện có tác động tích cực đến hoạt
động kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Long Biên. Khách hàng ngày
càng hiểu biết pháp luật hơn và ý thức tôn trọng pháp luật ngày càng tăng giúp cho
hoạt động kinh doanh của Công ty thuận lợi. Nhưng bên cạnh đó, khách hàng sẽ yêu
cầu các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phải tuân thủ đúng luật pháp.
Điều này đôi khi không phụ thuộc vào ý thức của con người mà do hạn chế về công
nghệ như : việc cung cấp điện phải ổn định, thời gian mất điện phải nhỏ, sự cố lưới
điện phải ít hơn...
2.2.2.3. Môi trường văn hóa xã hội
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có chính trị ổn định.
Các vấn đề về việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân, cải
tiến phương pháp giáo dục… luôn được Đảng và nhà nước quan tâm đúng mức.
Kinh doanh điện năng tại Thủ đô, Điện lực gặp rất nhiều điều kiện thuận lợi.
Khách hàng đa số là những người hiểu biết và tôn trọng pháp luật. Tại thủ đô
thường hay có những hoạt động chính trị, kinh tế xã hội quan trọng. Nếu phục vụ
tốt, uy tín của Điện lực sẽ được khẳng định trên thị trường. Hơn thế nữa, Quận
Long Biên đang trong giai đoạn đô thị hoá mạnh nên nhu cầu về điện phục vụ cho
các mặt của đời sống xã hội sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới. Đây là những điều
kiện thuận lợi giúp cho Điện lực có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
54
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại những nguy cơ xuất phát từ môi trường
văn hoá xã hội. Do trình độ học vấn của khách hàng cao nên yêu cầu của họ về hàng
hoá và dịch vụ cũng tương xứng. Khách hàng có hiểu biết về pháp luật nên hoạt
động sản xuất kinh doanh của Điện lực cũng phải chuẩn mực và cần được quan tâm
đến từng chi tiết nhỏ. Bên cạnh đa số những khách hàng hiểu biết và tôn trọng pháp
luật vẫn còn tồn tại một bộ phận khách hàng không tuân thủ các quy định như lấy
cắp điện, chậm thanh toán tiền điện... Việc phát hiện và ngăn ngừa thiểu số khách
hàng này trong đa số người tiêu dùng tốt gặp nhiều khó khăn, các quy trình quy
định có liên quan đến kinh doanh điện năng sẽ phải chặt chẽ rườm rà hơn và đôi khi
làm ảnh hưởng đến số đông khách hàng còn lại, khiến cho họ cảm thấy bị ức chế, ví
dụ như: đưa công tơ ra ngoài cột.
2.2.2.4. Môi trường công nghệ.
Yếu tố khoa học công nghệ là khâu then chốt tạo bước đột phá, có tầm quan
trọng đặ biệt đối với sự phát triển của Việt Nam. Để trở thành thành phố công
nghiệp phát triển theo hướng hiện đại vào năm 2015, Hà nội đã và đang tập trung
đầu tư mạnh mẽ cho khoa học – công nghệ. Năm 2012 Hà Nội đã dành 4-5% ngân
sách cho hoạt động khoa học –công nghệ tương đương khoảng 500 tỷ đồng. Đây
là mức cao nhất trong 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, thể hiện quyết tâm đưa
khoa học – công nghệ trở thành động lực then chốt trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội.
Như chúng ta đã biết, hàng hoá điện năng có vòng đời rất dài. Các đặc điểm
của điện năng đã không thay đổi từ nhiều năm này, ví dụ: điện áp 220V, tần số 50
Hz. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh điện năng không phải chịu áp lực về việc
thay đổi công nghệ để tạo ra các sản phẩm mới như các ngành công nghiệp khác.
Trái lại, sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh
điện năng nâng cao khả năng cung cấp điện ổn định tăng độ tin cậy trong lĩnh vực
cung cấp, giảm thiểu thời gian mất điện và giảm tổn thất điện năng.
Công nghệ thông tin giúp cho các doanh nghiệp quản lý và điều hành doanh
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
55
nghiệp một cách có hiệu quả.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Công nghệ tự động hoá tạo cơ hội cho các công ty nâng cao năng suất lao động
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu thời gian mất điện do toàn bộ
quá trình điều hành lưới điện được tự động hoá.
Công nghệ vật liệu mới cho phép các công ty điện lực đổi mới hệ thống lưới
điện và thiết bị. Điều này giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cung cấp, tăng mức
độ tin cậy và tăng sự an toàn cho toàn hệ thống, giảm bớt các chi phí như đất đai để
xây dựng các trạm biến áp. Hơn thế nữa, việc sử dụng các vật liệu mới còn giúp
công ty giảm được tổn thất điện năng.
Công nghệ mới có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp kinh
doanh điện năng. Nhưng vấn đề phải giải quyết là với nguồn vốn hạn chế, công ty
điện lực sẽ lựa chọn công nghệ nào để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân tích môi vi mô
2.2.2.1 Sản phẩm thay thế
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đặc biệt ở chỗ tuy là sản phẩm
của lao động nhưng điện năng không thể dự trữ được, không thể cất giữ trong kho
để dùng dần được như các loại hàng hoá khác. Quá trình sản xuất và tiêu dùng điện
năng diễn ra đồng thời, khi tiêu dùng điện năng chuyển hoá thành các dạng năng
lượng khác: nhiệt năng, cơ năng, quang năng...để thoả mãn nhu cầu cho sản xuất và
đời sống của nhân dân trong xã hội.
Một đặc điểm của điện năng là quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng phải thông qua hệ thống điện bao gồm các hệ thống
lưới điện truyền tải, phân phối, các máy biến áp cao thế, trung thế, hạ thế. Đến nay,
điện năng được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ hoạt động sống của con người từ
những hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng ngày. Trong các ngành công
nghiệp, điện năng có thể được thay thế bằng những nguồn năng lượng khác như
than đá, dầu mỏ, khí ga. Nhưng về cơ bản, những nguồn năng lượng này không thể
thay muwcsthoanf toàn được điện năng do việc vận chuyển điện năng là rẻ nhất
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
56
mang lại hiệu quả kinh tể cao nhất và việc sử dụng các nguồn năng lượng này sẽ tạo
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ra chất thải công nghiệp ngay tại nơi sử dụng. Hơn thế nữa, việc tự động hoá các
quá trình sản xuất để tăng năng suất lao động được áp dụng rất rộng rãi trên các
máy công cụ sử dụng điện năng, trong khi các máy móc sử dụng các nguồn năng
lượng khác muốn hoạt động vẫn phải do con người trực tiếp điều khiển. Trong
tương lai, con người vẫn chưa có khả năng phát minh ra dạng năng lượng khác khả
dĩ có thể thay thế cho điện năng trong hoạt động sản xuất vật chất và hàng hoá.
Trong kinh doanh cũng như tiêu dùng hàng ngày, con người đang tiến vào kỷ
nguyên kỹ thuật số hay nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế này dựa trên sự bùng nổ về
thông tin mà Internet là một ví dụ điển hình. Kỹ thuật số được xây dựng dựa trên
các tín hiệu điện. Vì vậy năng lượng phục vụ cho nền kinh tế tri thức nhất thiết phải
là điện năng. Tóm lại, trong tương lai gần, sẽ không có năng lượng nào có thể thay
thế cho điện năng.
2.2.2.2 Nhà cung cấp
Nếu trong cơ chế quản lý kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp trước đây,
ngành điện hoạt động như một ngành dịch vụ công cộng thì ngày nay, trong cơ chế
thị trường, ngành điện trở thành ngành kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt - điện
năng. Tuy nhiên, tính chất phục vụ vẫn là một điểm quan trọng trong kế hoạch sản
xuất kinh doanh bởi vì với tính chất là một doanh nghiệp nhà nước trước hết ngành
điện vẫn phải hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được giao trong đó có việc
phục vụ tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế cũng như
các hoạt động chính trị xã hội của đất nước cũng như của địa phương. Vì vậy, có
thể nói đặc điểm nổi bật của ngành điện hiện nay là một ngành kinh tế vừa sản xuất
kinh doanh vừa phục vụ các lợi ích công cộng.
Là một ngành sản xuất kinh doanh, trên cơ sở nguồn vốn được Nhà nước
giao, ngành điện phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo kinh
doanh có lãi để vừa có tích luỹ phát triển sản xuất lại vừa nâng cao đời sống của đội
ngũ CBCNV.
Ngành điện trong nền kinh tế thị trường hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
57
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN lại càng phải cố gắng phấn đấu để phát
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
triển một cách hiệu quả. Là một ngành kinh doanh hàng hoá đặc biệt, dưới sự bảo
hộ của Nhà nước nên hoạt động kinh doanh điện năng có những đặc thù:
- Thứ nhất việc quản lý kinh doanh các sản phẩm điện năng sao cho đạt hiệu
quản cao nhất, vừa không ngừng nâng cao số lượng, chất lượng các sản phẩm điện
năng được bán ra, lại vừa giảm thiểu tổn thất điện năng hướng tới kết quả cuối cùng
là hiệu quả kinh doanh.
-Thứ hai là phải bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao sao cho có hiệu
quả thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng, đầu tư cải tạo phát
triển lưới điện.
- Thứ ba là phải kinh doanh có lãi trong điều kiện giá bán điện do Nhà nước
quy định. Như vậy việc vận dụng các quy luật của kinh tế thị trường trong kinh
doanh phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu lợi nhuận kinh tế với các lợi ích cộng
đồng, các mục tiêu chính trị xã hội.
- Thứ tư là việc tổ chức kinh doanh có hiệu quả trên một địa bàn rộng lớn
dựa trên những kênh phân phối đặc biệt là hệ thống lưới điện cùng với các thiết bị
điện được kết hợp theo những tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt. Số lượng khách
hàng lại đa dạng và phức tạp về nhu cầu cũng là một thách thức mà ngành điện phải
giải quyết.
- Một đặc điểm quan trọng khác đó là ngành điện là ngành có tích chất phục
vụ. Việc phục vụ, cung ứng tốt điện năng cho khách hàng vừa là nhiệm vụ chính trị
xã hội vừa là cơ sở đảm bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả.
2.2.2.3 Thị trường, khách hàng
Điện năng có một vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội của đất nước
nó ảnh hưởng đến toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các
nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, như Việt Nam; bởi vì hiện đại
hoá chỉ có thể tiến hành được trên cơ sở công nghiệp hoá mà điện năng là một loại
"nhiên liệu" đặc biệt không thể thiếu được cho sự phát triển của mọi công nghệ
trong quá trình công nghiệp hoá; bên cạnh đó điện năng còn có vai trò to lớn trong
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
58
lĩnh vực phục vụ kinh tế - xã hội của con người trong một xã hội hiện đại.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nói cách khác điện năng rất cần thiết và có ảnh hưởng rất lớn tới mọi nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước đồng thời về phương diện kỹ thuật, khâu
truyền tải và phân phối mang tính chất độc quyền tự nhiên về sở hữu và vận hành.
Chính vì vậy mà trước đây người ta thường quan niệm rằng điện là một ngành độc
quyền tự nhiên. Từ năm 1995 đến nay, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường và cùng với sự chuyển minh của đất nước, ngành điện Việt Nam
cần sớm xoá bỏ độc quyền và tạo ra một môi trường cạnh tranh trước tiên là trong
khâu sản xuất điện, dần dần tiến tới cạnh tranh trong các khâu còn lại. Điều này
hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như trong
khu vực.
2.2.2.4 Đối thủ tiềm năng
Công ty Điện lực Long Biên - Công ty điện lực độc quyền kinh doanh điện
năng trên điạ bàn Quận Long Biên. Về nguyên tắc, Điện lực không có đối thủ trên
thương trường. Nhưng trong thực tế vẫn tồn tại các đối thủ cạnh tranh với Điện lực.
Nguyên nhân là do Nhà nước cho phép một số tổ chức tham gia vào thị trường điện
bằng cách mua buôn điện của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội sau đó bán lẻ cho
người tiêu dùng cuối cùng. Điển hình của mô hình này là các Công ty hoặc doanh
nghiệp bỏ tiền ra xây dựng Lưới trung thế, trạm biến áp, các khu hạ thế sau đó tổ
chức bán lại cho nông dân hoặc các hộ tiêu dùng sinh hoạt và các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những đối thủ này không có khả năng đe doạ đến vị thế độc tôn của
Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội nói chung và Công ty Điện lực Long Biên nói
riêng vì những tổ chức này không có đầy đủ các nguồn lực như: nhân lực, vật lực để
cạnh tranh với Điện lực.
Sự tồn tại của các tổ chức này chủ yếu để giải quyết những khu vực ngành
điện chưa có đủ tiền đầu tư (các khu đô thị, các khu công nghiệp mới) để phát triển
lưới điện. Theo thời gian, các doanh nghiệp này sẽ dần bàn giao lại lưới điện cho
ngành điện kinh doanh.
Khi thị trường bán lẻ điện được thành lập và lưới điện truyền tải (bao gồm cả
lưới cao và trung thế) do Nhà nước độc quyền quản lý, các đối thủ tiềm tàng cạnh
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
59
tranh với Điện lực có thể sẽ là:
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Các doanh nghiệp sản xuất: những doanh nghiệp này có thể chủ động đầu tư
máy biến áp và lưới điện để phục vụ cho chính họ chứ không phải bị phụ thuộc vào
điện lực. Điển hình cho đối tượng này là các khu công nghiệp hoặc các nhà máy sản
xuất lớn.
- Các Công ty với các hình thức sở hữu khác nhau nhưng có đầy đủ năng lực
về tài chính và con người sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của Điện lực. Tuy nhiên,
sự cạnh tranh chỉ có thể diễn ra tại các khu vực mới phát triển hoặc mới được đô thị
hoá bởi vì những khu nay chưa hình thành hệ thống lưới điện hoàn chỉnh.
2.2.2.5 Cạnh tranh trong ngành
Đối với các hàng hoá khác, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng
một ngành thường diễn ra vô cùng khốc liệt do họ cùng sản xuất và kinh doanh một
hay nhiều hàng hoá dịch vụ giống nhau. Đối với điện năng thì khác, do đặc điểm
của hàng hoá điện năng nên người ta không thể xây dựng trên cùng một địa điểm
hai hệ thống điện giống nhau để cạnh tranh với nhau vì điều này sẽ dẫn đến việc
lãng phí tiền của và tài nguyên của xã hội. Việc cạnh tranh trong nội bộ ngành điện
chỉ diễn ra tại các khu vực giáp ranh giữa lưới điện của hai doanh nghiệp hoặc hai
Điện lực. Về cơ bản, các Điện lực sẽ phân chia thị trường để cùng hưởng lợi.
Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành Điện Việt Nam không thật sự mạnh mẽ do
hai nguyên nhân chính:
+ Thứ nhất, là do nhu cầu về điện luôn lớn hơn cung, khiến sản lượng tiêu thụ
điện luôn thiếu và dẫn đến tình trạng cắt điện trong những ngày cao điểm. Do đó,
các công ty trong ngành không phải lo ngại về cầu tiêu thụ. Nhà nước cũng như
EVN đều khuyến khích có thêm các nhà máy sản xuất điện riêng phục vụ cho hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động tiêu hao năng lượng
điện lớn như xi măng, thép.
+ Thứ hai, đó là các công ty trong ngành chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng
giá, nhưng giá lại không do chính công ty này quyết định mà là EVN. Điều này đã
và đang tạo ra sự mâu thuẫn, khi một mặt muốn các doanh nghiệp tiêu hao nhiều
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
60
điện năng phải chịu trách nhiệm xây dựng nhà máy sản xuất điện phục vụ chính
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hoạt động của mình, nhưng cơ chế kiểm soát sản lượng và giá lại thuộc về EVN.
Tính độc quyền đang hạn chế sự cạnh tranh vốn rất yếu tại Việt Nam
Kết luận: Về cơ bản, môi trường ngành có thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh điện năng của Điện lực Long Biên, cụ thể là:
- Chưa có sản phẩm thay thế,
- Điện lực nắm giữ 100% thị phần và khách hàng,
- Đối thủ tiềm năng chưa thể tham gia cạnh tranh ngay, cạnh tranh trong ngành
ít và không gay gắt.
Tuy nhiên, Điện lực Long Biên cần tận dụng các cơ hội để củng cố phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với những cạnh tranh của
các đối thủ trong tương lai.
2.2.3 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp
2.2.3.1. Mạng phân phối
Công ty Điện lực Long Biên là một trong 29 Công ty điện lực trong Tổng Công ty
Điện lực TP. Hà Nội. Với nhiệm vụ nhận điện từ nguồn cung cấp và phân phối tới nơi
tiêu thụ. Để kinh doanh điện năng, Công ty Điện lực Long Biên phải tổ chức mạng
lưới phân phối. Tuy nhiên, mạng phân phối này không giống như thông thường mà
là phân phối quản lý vận hành một lượng lớn hệ thống lưới điện, trung thế, hạ thế,
máy biến áp, thiết bị bảo vệ và điều khiển. Hiện nay, Điện lực đang quản lý vận
hành một khối lượng hệ thống mạng tải, đường dây, dung lượng MBA trung
gian;máy cắt; cầu dao cắt ly và cầu dao phụ tải 35 kV; 22 kV; tủ RMU; chống sét,
cầu chì tự rơi, RECLOSER….Công ty Điện lực Long Biên đã phát triển mạng lưới
điện phân phối rộng lớn bao chùm toàn bộ địa bàn Quận Long Biên, cung cấp điện
năng cho toàn bộ các nhu cầu sinh hoạt phục vụ các hoạt động kinh tế, chính trị và
văn hoá của Quận.
Quy mô quản lý và phân phối mạng lưới điện của Công ty Điện Lực Long
Biên bao gồm:
- Đường dây trung thế nổi : 226,712 km trong đó:
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
61
+ Tài sản Điện lực: 195,030 km
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Tài sản khách hàng: 31,682 km
- Cáp ngầm trung thế: 152,094 km trong đó:
+ Tài sản điện lực: 115,371 km
+ Tài sản khách hàng: 36,723 km
- Đường dây hạ thế nổi.
+ Tài sản điện lực: 3810,025 km
+ Tài sản khách hàng: 1113,6 km
- Máy biến áp: Số trạm/số MBA/tổng dung lượng kVA: 593/676/420.069,5 kVA
Trong đó:
+ TBA Điện lực: 334/368/190240 kVA
+ TBA khách hàng: 259/308/229.829,5 kVA
Ngoài ra lưới điện Long Biên còn được cung cấp từ các trạm biến áp 110kV
của các Công ty Điện lực khác, một số tuyến đường dây 110kV, 220kV khác chạy
qua địa bàn quận Long Biên nhưng không thuộc Long Biên quản lý như tuyến
110kV Đông Anh – Long Biên, các đường dây này nằm chung trong hệ thống điện
quốc gia kết nối với các trạm biến áp 220kV và 110kV khác trong toàn hệ thống.
Trạm biến áp là các nút trong hệ thống điện, làm nhiệm vụ biến đổi điện áp từ
cấp điện áp này sang cấp điện áp khác. Đường dây tải điện có nhiệm vụ kết nối và
truyền tải công suất từ các nhà máy điện, trạm biến áp đến các hộ tiêu thụ điện tạo
thành một hệ thống điện. Đường dây điện chiếm một tỷ trọng chi phí lớn trong xây
dựng hệ thống điện (đường dây truyền tải điện áp 500kV, 220kV, 110kV). Tổn thất
điện năng tỷ lệ thuận với công suất truyền tải, điện trở của hệ thống và tỷ lệ nghịch
với điện áp. Đối với mạng lưới điện phân phối (điện áp từ 35-22/0,4kV) của Công
ty nói riêng và trong ngành điện nói chung, khi xây dựng các trạm biến áp phải sao
cho trạm nằm ở trung tâm phụ tải, giảm bán kính cấp điện. Như vậy mới giảm được
chiều dài dây dẫn điện đến các hộ tiêu dùng (đường dây điện càng dài thì điện trở
dây dẫn càng lớn, trong khi điện áp của các phụ tải là cố định).
Hệ thống cách điện gồm xà ngang cách điện, cột điện, sứ cách điện… đóng vai trò
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
62
quan trọng trong việc cách điện giữa các pha và cách điện giữa pha với đất.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Công tơ điện: công tơ điện 1 pha, 3 pha… dùng để đo chỉ số tiêu thụ điện
trong thời gian nhất định (thường là một tháng ghi chỉ số một lần), chỉ số tiêu thụ
điện được tính bằng kWh. Do các công tơ điện được đặt tại các hộ tiêu thụ điện nên
trước khi đưa công tơ vào vận hành phải đảm bảo độ chính xác tối đa, giảm thiểu
tổn thất điện năng. Công tơ là căn cứ để Công ty tính tiền và khách hàng thanh toán.
Lượng điện các hộ sử dụng được tính bằng hiệu số giữa chỉ số đầu và chỉ số cuối
của công tơ vào một ngày nhất định hàng tháng. Công tơ đặt ở đầu nguồn có nhiệm
vụ tính lượng điện qua đó hàng tháng kết hợp với các công tơ điện đặt tại nơi tiêu
thụ để từ đó xác định tỷ lệ tổn thất điện năng của từng khu vực.
Các băng kiểm định công tơ dùng để kiểm định, hiệu chỉnh sai số của công tơ
điện nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn đo lường Nhà nước.
Dây cáp dẫn điện bao gồm dây cáp (1 lõi hay 3 lõi) trần hoặc các dây có vỏ
bọc cách điện, nhờ có dây dẫn mà dòng điện đưa từ các nhà máy đến các hộ tiêu thụ
điện ở mọi nơi.
Tất cả những cơ sở vật chất máy móc thiết bị trên đều nhằm đảm bảo phục vụ
cung cấp điện đúng chất lượng, số lượng cho các hộ tiêu dùng điện. Nếu ngừng cung
cấp điện sẽ làm cho sản xuất đình trệ, gây bất ổn cho đời sống sinh hoạt của nhân dân
và thiệt hại cho nền kinh tế. Từ năm 2010 trở lại đây Công ty Điện lực Long Biên đã
đầu tư để duy trì và phát triển hệ thống cung cấp điện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
cũng như nhu cầu xã hội
Tuy nhiên, qua vận hành thực tế đã bộc lộ một số điểm yếu : mạng phân phối
hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều đường dây hạ thế sử dụng cáp 3 pha 4 dây bọc PVC
hoặc cáp trần, nhiều trạm biến áp còn vận hành trong tình trạng đầy tải quá tải,
nhiều khu vực đông dân cư vẫn sử dụng loại cáp trần đường dây trung thế.
2.2.3.2. Công nghệ
Công nghệ trong quản lý, vận hành và sửa chữa hệ thống điện
Trong quản lý vận hành, Công ty vẫn sử dụng các công nghệ cũ, lạc hậu dựa
trên sức người là chính phát hiện và xử lý sự cố, làm tăng thời gian mất điện ảnh
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
63
hưởng đến khách hàng dùng điện.. Cụ thể như sau:
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Trong quản lý, hệ thống lưới điện chưa được hiện đại hoá (ứng dụng công
nghệ thông tin). Sơ đồ lưới điện vẫn được vẽ thủ công trên những tấm bảng lớn, các
trạng thái của thiết bị điện được thể hiện bằng các cờ mà việc thay đổi trạng thái
được thực hiện bằng tay do các cán bộ nhân viên của Công ty đảm nhận.
- Trong vận hành, các thiết bị đóng cắt chủ yếu là bằng tay. Khi cần thực hiện,
Công ty sẽ cử CBCNV đến tận nơi lắp đặt thiết bị để thao tác. Điều này kéo dài thời
gian mất điện.
- Trong bảo dưỡng thiết bị: Khi cần bảo dưỡng thiết bị, Công ty đều phải cắt
điện để thực hiện cô lập thiết bị hoặc chuyển nguồn gây nên sự gián đoạn trong việc
cung cấp điện cho khách hàng.
Việc đầu tư công nghệ trong quản lý vận hành sửa chữa hệ thống điện thật sự
cần thiết, tuy nhiên tính đến nay, Công ty mới bắt đầu triển khai áp dụng hệ thống
SCADA trong quản lý vận hành lưới điện. Để thực hiện việc tự động hoá hoạt động
quản lý vận hành lưới điện, Công ty cần được cung cấp đủ nguồn vốn đầu tư.
Công nghệ trong kinh doanh điện năng
Công ty đã áp dụng các công nghệ:
- Áp dụng chương trình quản lý thông tin khách hàng CMIS (Customer
Management Information System) và chương trình quản lý vật tư FMIS (Financial
Management Information System).
Tuy nhiên việc ghi chỉ số công tơ và thu tiền điện cụ thể thực hiện:
- Công tác ghi chỉ số công tơ lập hoá đơn tiền điện được thực hiện thủ công
nên gây nhiều phiền toái cho khách hàng như: ghi sai chỉ số, lập sai hoá đơn tiền
điện hoặc làm giảm năng suất lao động. Để tự động hoá việc đọc chỉ số công tơ,
Công ty Điện lực cần đầu tư 450.000đ cho một công tơ hay 43,3 tỷ đồng cho toàn
bộ hệ thống đo đếm điện năng.
- Công tác thu tiền điện được thực hiện chủ yếu thông qua các thu ngân viên
được cử đến từng nhà khách hàng. Số lượng thu ngân viên toàn Công ty là 69 người
và có xu hướng ngày càng tăng do số lượng khách hàng tăng. Điều này làm tăng số
lượng nhân viên đồng thời gây ra nhiều rủi ro cho người thu tiền như: tiền giả, tiền
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
64
thiếu, bị cướp giật, một số trường hợp bị khách hàng lăng mạ...
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Công nghệ trong quản lý
Mạng máy tính đã được xây dựng cho khối phòng ban Công ty và các tổ đội. Các
ứng dụng tin học đã được triển khai dựa trên nền công nghệ mạng diện rộng (LAN).
Công tác quản lý sản xuất kinh doanh đã dần dần được tin học hoá để nâng cao
năng suất lao động. Tuy nhiên Công ty chưa xây dựng một cơ sở dữ liệu dùng
chung, điều này gây khó khăn cho công tác phân tích, tính toán và tổng hợp để ra
các quyết định quản lý.
Về cơ bản, Công ty chưa làm chủ được các công nghệ phục vụ công tác sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tất cả các công nghệ của Công ty đều được cung cấp
từ các đối tác ngoài ngành và Công ty mới dừng lại ở việc khai thác, sử dụng các
công nghệ. Công ty chưa thể sửa đổi, phát triển các công nghệ để phục vụ hữu hiệu
công tác kinh doanh của mình. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do:
- Thiếu định hướng phát triển trong công nghệ.
- Thiếu nguồn nhân lực để có thể phát triển các công nghệ.
- Không có cơ quan chuyên trách nghiên cứu phát triển công nghệ mà cụ thể ở
đây là thiếu phòng Nghiên cứu và phát triển (R&D). Chức năng nghiên cứu được
giao cho nhiều phòng thực hiện theo kiểu kiêm nhiệm nên đã bị các tác nghiệp hàng
ngày lấn át.
- Chưa đầu tư nguồn nhân lực và vật lực một cách thích đáng cho phát triển
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
65
công nghệ.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.2.3.3. Tài chính
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012
Diễn giải TT Thực hiện năm 2011 Thực hiện Năm 2012 TH 2012 /2011 (%)
1 500.585 529,2 Sản lượng điện TP (tr kwh) 105.7%
630.071 805.930 2 Doanh thu (tr đồng) 127.9%
Điện Sản xuất khác
620.919 9.152 578.261 500.585 9.428 22.447 1.221 36.173 796.725 9.205 648.105 564.869 8.008 22.348 1.806 40.957 3 Chi phí giá thành điện Trong đó (tr đồng): - CP Điện nhận Công ty - Chi phí sản xuất khác Vật liệu trực tiếp Tiền lương BHXD, BHYT, KPCĐ Khấu hao TSCĐ 128.3% 100.6% 112.1% 112.8% 84.9% 99.6% 147.9% 113.2%
1.026 2.707 CP d.vụ mua ngoài khác
Lợi nhuận (tr đồng) Kinh doanh điện Sản xuất khác
263.8% 100.4% 99.3% 100.0% 337.4% 99.3% 127.0% 280.8% 281.7% 7.381 425 8.727 15.626 425 62.926 117.774 117.163 7.410 422 8.728 52.725 422 79.908 330.758 330.078 Sửa chữa lớn Chi phí bằng tiền khác 4 Chi phí sản xuất khác 5 6 Nộp ngân sách (tr đồng) 7 Nguồn vốn chủ sở hữu 8 Vốn nhà nước (tr đồng)
13 15 Tsuất LN/vốn chủ SH (%) 9 115.4%
13,6 16 Tỷ suất LN/vốn NN(%) 0 117.6%
1325 1441 1 Giá bán b.quân (đ/kwh) 108.8%
phí bình quân 2 1031 906 113.8%
123 131 106.5%
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
66
Chi (đ/kwh) Trong đó: CPBQ không tính điện mua từ HPC (Nguồn : Phòng tài chính kế toán của Công ty CP Điện Lực Long Biên )
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Điện lực Long Biên là đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong Tổng Công ty điện lực TP Hà nội, chủ động đề xuất các phương
án sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của Công ty, tham gia vào câc quyết định có liên
quan đến tài chính. Thêm vào đó, Công ty Điện lực Long Biên lại được Tổng Công ty
giao cho trách nhiệm quản lý một khối lượng tài sản lớn gồm toàn bộ hệ thống điện của
Quận Long Biên chủ yếu: lưới điện, các trạm biến áp, các thiết bị điện...
Để đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho khách hàng, nhu cầu về vốn
để đầu tư cải tạo nâng cấp lưới điện rất lớn. Qua phân tích sử dụng vốn và diễn
biến nguồn vốn, phương hướng huy động vốn cho các năm tiếp theo, Công ty có
thể huy động tiếp tục từ nguồn vốn bên trong và tận dụng sử dụng trong thanh
toán nguồn vốn tạm thời có thể và ngoài ra xem xét tăng vay tín dụng ngân hàng
dài hạn để đầu tư.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Điện lực Long Biên
Nội dung 2008 2009 2010 2011 2012
Nợ phải trả/tổng nguồn vốn (%) 83,3 70 49 30 58
Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng 23,7 20,1 59,6 69,6 42
nguồn vốn (%)
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán của Công ty CP ĐiệnLực Long Biên )
Bảng cơ cấu nguồn vốn cho thấy, sự độc lập về mặt tài chính của Công ty
Điện lực Long Biên ngày càng cao do tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng
ngày càng tăng, nguồn vốn vay giảm.
Bảng 2.5: Các hệ số tài chính của Công ty Điện lực Long Biên năm 2012
Hệ số Giá trị
Hệ số tự tài trợ 330.758/475.275 = 0,69
Hệ số thanh toán hiện hành 33.400/144.516 = 0,23
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 33.400/102.107 = 0,33
Hệ số thanh toán nhanh 13.400/102.107 = 0,13
Hệ số thanh toán nợ dài hạn 42.409/475.275 = 0,09
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
67
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán của Công ty CP ĐiệnLực Long Biên )
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhận xét:
- Hệ số tự tài trợ vốn chủ của Điện lực chiếm tỷ trọng 69% trong tổng số
nguồn vốn và cao hơn so với cùng kỳ trước là 10% chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính của Công ty Điện lực ngày càng cao, đúng với lộ trình phát triển của ngành
điện nói chung, Tổng Công ty Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội nói riêng.
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 0,33 (quy định là lớn hơn 0,1) cho thấy
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty Điện lực là khá cao.
- Hệ số thanh toán nhanh của Công ty bằng 0,13 (nhỏ hơn yêu cầu 0,5) phản
ánh tính hình thanh toán của Công ty Điện lực là không đáp ứng ngay các khoản nợ
ngắn hạn.
- Hệ số thanh toán nợ dài hạn của Điện lực là 0,09 chứng tỏ Công ty ít có khả
năng thanh toán nợ dài hạn.
2.2.3.4. Nguồn nhân lực
Hiện nay, Công ty Điện lực Long Biên sở hữu một nguồn nhân lực khá hùng
hậu. Điểm mạnh của đội ngũ này là hiểu biết sâu sắc lưới điện cũng như khách hàng
của Quận Long Biên. Ngoài ra, CBCNV của Công ty Điện lực Long Biên còn tạo
được một mối quan hệ khá khăng khít với khách hàng mua điện. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho các tác nghiệp sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do tranh
thủ sự ủng hộ của khách hàng.
Yếu điểm của nguồn nhân lực Công ty Điện lực Long Biên là: 284
- Cơ cấu theo tuổi :
+ Dưới 30 tuổi: 100 người.
+ Độ tuổi từ 30 đến 39: 121 người.
+ Độ tuổi từ 40 đến 49: 40 người.
+ Độ tuổi từ 50 đến 59: 23 người.
+ Trên 60: 0
Số lượng lao động trẻ, chủ yếu là công nhân kỹ thuật. Trong vận hành lại rất
cần những người lao động có kinh nghiệm.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
68
- Chưa xây dựng được thói quen, tác phong làm việc công nghiệp.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Cơ cấu theo trình độ chuyên môn chưa hợp lý:
+ Công nhân bậc cao còn ít chiếm tỷ lệ 6 %.
+ Lực lượng kỹ sư chưa tương xứng với khối lượng công việc, chỉ chiếm tỷ
lệ 32%.
- Do làm việc quá lâu trong môi trường kinh doanh độc quyền nên thái độ
phục vụ người tiêu dùng còn hạn chế. Hiện tượng cửa quyền, sách nhiễu khách
hàng vẫn còn tồn tại.
- Văn hoá doanh nghiệp đã hình thành dựa trên khẩu hiệu “Trách nhiệm – Trí
tuệ – Thanh lịch” nhưng chưa rõ nét.
Kết luận:
Kinh doanh điện năng trên địa bàn Quận Long Biên, Công ty Điện Lực Long
Biên có những thế mạnh như: Mạng lưới điện đủ để cung cấp điện năng phục vụ
khách hàng của Quận; Điện Lực có bề dày lich sử phát triển nắm vững và hiểu rõ
khách hàng hơn thế lại kinh doanh một loại hàng hóa có khả năng mang lại lợi
nhuận, trong quá trình hoạt động kinh doanbh, Điện Lực Long Biên cần phát huy
triệt để thế mạnh của mình để năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những mặt mạnh, Công ty Điện Lực Long Biên cũng còn tồn tại
những điểm yếu cần khắc phục: mạng lưới điện có nhiều cấp điện áp nên cần đầu
tư nhiều để cải tạo nâng cấp; Điện lực còn thiếu công nghệ phục vụ sản xuất kinh
doanh điện năng, chưa chủ động về nguồn vốn nên vẫn còn phụ thuộc vào bên
ngoài, nguồn nhân lực còn yếu chưa thể thích ứng với môi trường kinh doanh
cạnh tranh.
2.3. Đánh giá môi trường kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên
Qua phân tích tiềm năng và thực trạng của Công ty Điện Lực Long Biên
chúng ta có thể khái quát những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức chính
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
69
của Công ty Điện Lực Long Biên như sau:
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Nắm giữ 100% thị phần;
- Thiếu công nghệ;
- Hiểu rõ khách hàng và thị trường;
- Chưa chủ động về nguồn vốn;
- Có lưới điện phân phối đủ
- Nguồn nhân lực yếu;
- Kinh doanh độc quyền một loại
- Lưới điện còn nhiều cấp điện áp;
S - ĐIỂM MẠNH W - ĐIỂM YẾU
hàng hoá chiến lược
- Độc quyền Nhà nước và chưa có
- Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
O - CƠ HỘI T – NGUY CƠ
- Áp lực của thị trường và khách hàng
- Nhu cầu luôn luôn tăng
đối thủ cạnh tranh
- Chưa có hàng hóa thay thế
- Yêu cầu của khách hàng về chất
- Khách hàng nắm vững và hiểu
ngày càng tăng
lượng điện năng ngày càng cao
- Đối thủ cạnh tranh có thể tham gia thị
biết pháp luật
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
70
trường
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Với tăng trưởng kinh tế khả quan của Việt Nam trong những năm qua và chiến
lược của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tầm nhìn đến năm 2020 phê chuẩn là một
thuận lợi lớn cho Công ty Điện Lực Long Biên có cơ hội phát triển doanh nghiệp
lớn mạnh.
Với những thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, Ban lãnh đạo Công ty
Điện Lực Long Biên cần đưa ra những mục tiêu và những giải pháp chiến lược dài
hạn phù hợp. Đặc biệt là củng cố môi trường nội bộ còn yếu nhằm tạo tiềm lực
mạnh làm cơ sở cho phát triển và phát triển bền vững.
Trong chương II tác giả đã giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và phát
triển của Công ty Điện Lực Long Biên, cơ cấu tổ chức hiện tại với các chức năng,
nhiệm vụ và thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đồng thời tác giả tiến hành phân tích môi trường kinh doanh (môi trường vĩ
mô, môi trường ngành và nội bộ doanh nghiệp) nhằm xác định các cơ hội và thách
thức do môi trường bên ngoài có thể mang lại trong hiện tại và tương lai và nhận
định được những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty.
Kết quả việc phân tích trên là cơ sở để đưa ra một số giải pháp hoạch định chiến
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
71
lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên ở chương 3.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHUƠNG 3
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
3.1. Định hướng chiến lược phát triển ngành điện đến năm 2020
Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt chiến lược phát
triển của ngành điện giai đoạn 2004-2010, định hướng đến 2020 với các nội dung
như sau
3.1.1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển điện phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-
xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt của nhân dân; đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia. Đẩy mạnh điện khí hoá nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải
- Bảo đảm chất lượng điện năng để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng
cao, giá cạnh tranh. Đặc biệt coi trọng tiết kiệm điện năng từ khâu phát, truyền tải
đến khâu sử dụng.
- Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn năng lượng sơ cấp của đất nước
như nguồn thuỷ năng (kết hợp với thuỷ lợi), khí, dầu, than cho sản xuất điện, áp
dụng thiết bị sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và giảm ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện để xây dựng nhà máy
điện nguyên tử (sau năm 2015) đảm bảo an toàn tuyệt đối trong sử dụng, nhằm đa
dạng hoá các nguồn năng lượng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo để đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện, đặc biệt đối với các hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Từng bước hình thành thị trường điện lực cạnh tranh trong nước, đa dạng hoá
phương thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế
tham gia, không biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp. Nhà nước
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
72
chỉ giữ độc quyền khâu truyền tải, xây dựng và vận hành các nhà máy thuỷ điện lớn,
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
các nhà máy điện nguyên tử. Chủ động trong việc tham gia, liên kết lưới điện và
mua bán điện với các nước trong khu vực.
- Xây dựng giá điện phải đạt mục tiêu khuyến khích đầu tư cho phát triển
ngành điện, tăng sức cạnh tranh về giá điện so với các nước trong khu vực, nhất là
giá điện phục vụ sản xuất, tách phần chính sách xã hội ra khỏi giá điện. Có chính
sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi.
- Kết hợp giữa điều hành mạng lưới điện thống nhất trong cả nước với xây
dựng và điều hành hệ thống điện an toàn theo từng khu vực nhằm đồng bộ hoá, hiện
đại hoá mạng lưới truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung cấp dịch vụ điện đảm
bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu phát triển:
Mục tiêu phát triển của ngành Điện Việt Nam đến năm 2018 là: sử dụng tốt
các nguồn thuỷ năng (kết hợp với thuỷ lợi), khí và than để phát triển cân đối nguồn
điện. Xây dựng các cụm khí - điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam. Xúc tiến
nghiên cứu, xây dựng thuỷ điện Sơn La. Nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng
nguyên tử. Đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện quốc gia. Đa dạng
hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện; có chính sách thích hợp về sử dụng
điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về giá điện so với khu vực.
Mục tiêu cụ thể:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến
năm 2005 đạt sản lượng khoảng 53 tỷ kWh; năm 2010 đạt sản lượng từ khoảng 88
đến 93 tỷ kWh và năm 2020 đạt sản lượng từ 201 đến 250 tỷ kWh.
- Đẩy nhanh chương trình đưa điện về nông thôn, miền núi, phấn đấu đến năm
2010 đạt 90% số hộ dân nông thôn có điện, đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân nông
thôn có điện.
- Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững và đa dạng hoá phương thức đầu tư
phát triển ngành và chuẩn bị các phương án nhập khẩu điện của các nước Lào,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
73
Campuchia và Trung Quốc.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm
cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành Điện.
- Thực hiện cơ chế hoạt động đa dạng hoá sản phẩm, bao gồm nhiều Công ty
có tư cách pháp nhân theo mô hình Liên kết tài chính - Công nghiệp - Thương mại -
Dịch vụ - Tư vấn.
- Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động điện lực.
3.1.3. Chiến lược phát triển:
Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại. Phát triển thuỷ
điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện nguyên tử..., kết hợp trao đổi, liên kết lưới
điện với các nước trong khu vực. Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ đầu tư những
công trình phát điện có công suất từ 100 MW trở lên, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp khác đầu tư các công trình có công suất nhỏ hơn. Phát triển nhanh, đồng bộ,
hiện đại hệ thống truyền tải, phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp
điện và giảm tổn thất điện năng.
+ Chiến lược phát triển nguồn điện:
- Ưu tiên phát triển thuỷ điện, nhất là các công trình có lợi ích tổng hợp (cấp
nước, chống lũ, chống hạn...). Khuyến khích đầu tư các nguồn thuỷ điện nhỏ với
nhiều hình thức để tận dụng nguồn năng lượng sạch, tái sinh này.Trong khoảng 20
năm tới sẽ xây dựng hầu hết các nhà máy thuỷ điện tại những nơi có khả năng xây
dựng. Dự kiến đến năm 2020 tổng công suất các nhà máy thủy điện khoảng 13.000 -
15.000 MW.
- Phát triển các nhà máy nhiệt điện với tỷ lệ thích hợp, phù hợp với khả năng
cung cấp và phân bố của các nguồn nhiên liệu:
- Nhiệt điện than: dự kiến đến năm 2013 có tổng công suất khoảng hơn 4.500
MW. Giai đoạn 2013 - 2020 cần xây dựng thêm khoảng 4.500 - 5.500 MW (phụ tải
cơ sở), 8.000 - 10.000 MW (phụ tải cao). Do nguồn than sản xuất trong nước hạn
chế, cần xem xét xây dựng các nhà máy điện sử dụng than nhập.
- Nhiệt điện khí: đến năm 2012 có tổng công suất khoảng 7.000 MW, giai
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
74
đoạn 2011 - 2020 cần xây dựng thêm khoảng 3.500 MW (phương án cấp khí cơ sở),
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trong trường hợp nguồn khí phát hiện được nhiều hơn cần xây dựng thêm khoảng
7.000 MW.
- Đầu tư khảo sát, nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể xây
dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở Việt Nam với quy mô công suất khoảng
2.000 MW, dự kiến đưa vào vận hành giai đoạn sau năm 2015.
- Nhập khẩu điện: theo hiệp định hợp tác năng lượng đã ký kết, Việt Nam sẽ
nhập khẩu khoảng 2.000 MW công suất từ Lào. Tiếp theo sẽ xem xét nhập khẩu
điện từ Campuchia và Trung Quốc.
- Phát triển các nhà máy sử dụng năng lượng mới và tái tạo. Tận dụng các
nguồn năng lượng mới tại chỗ để phát điện cho các khu vực mà lưới điện quốc gia
không thể cung cấp được hoặc cung cấp kém hiệu quả, đặc biệt đối với các hải đảo,
vùng sâu, vùng xa.
+ Chiến lược phát triển lưới điện:
- Phát triển nguồn điện phải đi đôi với phát triển lưới điện, phát triển lưới điện
phân phối phải phù hợp với phát triển lưới điện truyền tải.
- Phát triển nhanh hệ thống truyền tải 220, 500 kV nhằm nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng trên lưới truyền tải, bảo đảm khai thác
kinh tế các nguồn điện; phát triển lưới 110 kV thành lưới điện phân phối cung cấp
trực tiếp cho phụ tải.
- Nghiên cứu giảm bớt cấp điện áp trung thế của lưới điện phân phối. Nhanh
chóng mở rộng lưới điện phân phối đến vùng sâu, vùng xa. Tập trung đầu tư cải tạo
lưới điện phân phối để giảm tổn thất điện năng, giảm sự cố và nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện.
+ Chiến lược phát triển điện nông thôn và miền núi:
- Đẩy mạnh điện khí hoá nông thôn nhằm góp phần đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
- Sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp điện cho các khu vực
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
75
triển các nguồn điện ở những khu vực này.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Khuyến khích đa dạng hoá trong đầu tư và quản lý lưới điện nông thôn.
- Tăng cường kiểm soát giá điện nông thôn để đảm bảo thực hiện theo đúng
giá trần do Chính phủ quy định.
+ Chiến lược tài chính và huy động vốn:
- Có các cơ chế tài chính thích hợp để Tổng công ty Điện lực Việt Nam đảm
bảo được vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành
điện Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai một số công trình đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao (BOT), liên doanh hoặc BOO để thu hút thêm nguồn vốn đầu
tư, đồng thời tăng khả năng trả nợ cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
- Xây dựng các biện pháp huy động vốn trong xã hội dân để đầu tư phát triển
điện. Và tăng cường quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế để
vay vốn đầu tư, ưu tiên vay các nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian trả nợ
dài (ODA chỉ giao cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam); sau đó đến các ngân hàng
thương mại với phương châm khi các ngân hàng trong nước không đáp ứng được
thì vay các ngân hàng thương mại nước ngoài.
- Nghiên cứu tham gia thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu trong và
ngoài nước để đầu tư các công trình điện.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình cải cách giá điện đã được duyệt theo hướng vừa
tiến dần đến chi phí biên dài hạn vừa cải cách biểu giá điện, giảm bù chéo quá lớn
giữa các nhóm khách hàng.
+ Chiến lược phát triển khoa học công nghệ:
- Tập trung nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến áp dụng cho sản xuất và
truyền tải điện năng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại theo hướng
hiệu quả, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu tác động đến môi trường với những
bước đi hợp lý.
- Đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp và hiện đại hoá đối với nguồn và lưới điện
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
76
hiện có, cải tiến công tác quản lý, kinh doanh và dịch vụ khách hàng.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+. Định hướng phát triển công nghệ thông tin: Đẩy mạnh áp dụng công nghệ
thông tin phục vụ cho quản lý và điều hành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngành Điện.
+ Định hướng phát triển cơ khí điện:
Phát triển mạnh cơ khí điện góp phần phát triển công nghiệp trong nước, giảm
nhập khẩu. Phấn đấu đến năm 2015 đáp ứng về cơ bản nhu cầu thiết bị có điện áp
110 kV trở xuống; đến năm 2018 có thể đáp ứng một phần nhu cầu máy biến áp 220
kV và các thiết bị 220 kV khác. Nghiên cứu sản xuất các thiết bị trọn bộ cho các
trạm thuỷ điện nhỏ, năng lượng mặt trời và các thiết bị thay thế phục vụ sửa chữa
các nhà máy điện. Về lâu dài, cần nghiên cứu, chế tạo thiết bị phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế và đặc điểm riêng của quốc gia và khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và một phần xuất khẩu.
+ Chiến lược phát triển tư vấn xây dựng điện:
Tập trung xây dựng các Công ty tư vấn đa ngành theo chuyên môn hoá từng
lĩnh vực chuyên sâu, từng bước nâng cao trình độ để có thể tự đảm đương thiết kế
được các công trình điện lớn như nhà máy điện, lưới điện siêu cao áp.
+ Chiến lược phát triển ngành xây lắp điện:
Tăng cường năng lực cho các đơn vị xây lắp điện để có khả năng đảm nhận
các công trình đầu tư từ khâu thiết kế kỹ thuật thi công, cho đến khâu xây dựng, lắp
đặt thiết bị các nhà máy điện, các công trình lưới điện lớn trong nước và có khả
năng tham gia đấu thầu các công trình ở nước ngoài.
+ Chiến lược phát triển nguồn nhân lực:
- Về công tác cán bộ: tiến hành lập quy hoạch cán bộ, tổ chức đào tạo bồi
dưỡng cán bộ trong diện quy hoạch.
- Về công tác đào tạo nguồn nhân lực: phát triển khối các trường chuyên ngành
Điện lực, phấn đấu để xây dựng một số trường đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bố trí liên
thông giữa các bậc học: cao đẳng, trung học và công nhân; xây dựng chương trình
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
77
chuẩn thống nhất trong ngành về đào tạo các lĩnh vực chuyên sâu.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Chiến lược phát triển thị trường điện: Từng bước hình thành thị trường điện
trong nước, trong đó Nhà nước giữ độc quyền ở khâu truyền tải và chi phối trong
khâu sản xuất và phân phối điện. Trước mắt, hình thành thị trường mua bán điện
trong nội bộ Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng đầy đủ các
khuôn khổ pháp lý, các điều kiện để sớm hình thành thị trường điện độc lập.
3.1.4 Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội:
Trong thời gian từ năm 2013 - 2018 sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển
lưới điện khu vực Hà Nội theo hướng hiện đại hoá để đảm bảo việc cung cấp điện
an toàn - ổn định - đảm bảo chất lượng cho sự phát triển của thủ đô Hà Nội trong
tương lai.
- Đảm bảo cấp đủ điện có dự phòng cho việc tăng trưởng sử dụng điện bình
quân 12%/ năm.
- Kiểm soát điều khiển lưới điện theo hướng tự động hoá. Giảm đến mức thấp
nhất thời gian mất điện do sự cố.
- Cải tạo lưới điện cũ và nhiều đường dây nối trong thành phố thiếu quan trọng
bằng lưới điện mới, ngầm hoá đảm bảo mỹ quan và an toàn cho con người.
- Dự kiến chuyển toàn bộ đường dây nổi trung và hạ thế xuống ngầm.
- Thiết kế các kiểu trạm biến áp phân phối kiểu mới gọn nhỏ phù hợp với
đường phố Hà Nội chật hẹp, mật độ dân cư lớn.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng - Mở rộng các loại dịch vụ trong
thành phố.
- Củng cố đổi mới tổ chức sản xuất trang bị các thiết bị tiên tiến hiện đại tại
"trung tâm giao tiếp khách hàng". Trung tâm sẽ nhận mọi tín hiệu yêu cầu, thắc
mắc, trao đổi về tất cả mọi lĩnh vực về cung cấp điện của khách hàng. Trung tâm sẽ
điều hành, cập nhật thông tin lưới điện qua hệ thống SCADA và các trung tâm điều
độ tại các điện lực để trả lời khách hàng và điều hành việc sửa chữa nhanh chóng
các sự cố xảy ra, đảm bảo cấp điện liên tục cho khách hàng.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi với thủ tục đơn giản đối với khách hàng có yêu
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
78
cầu mua điện và trả tiền điện bằng mọi hình thức tuỳ theo ý kiến của khách hàng
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(trả trước, trả bằng thẻ tín dụng, trả tại trụ sở Điện lực, qua Internet, qua giao dịch
ngân hàng hoặc yêu cầu nhân viên đến nhà thu tiền).
- Triển khai các loại dịch vụ về điện trong thành phố để mỗi gia đình, mỗi
người dân cần có bất cứ yêu cầu gì; yêu cầu cấp điện mới cho gia đình; sửa chữa
dụng cụ điện trong gia đình bị hỏng; thiết kế lắp đặt hệ thống điện nội thất; thay
đổi mục đích sử dụng điện... Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội sẽ sẵn sàng
đáp ứng với dịch vụ nhanh chóng, văn minh, hiện đại, đảm bảo chất lượng, giá cả
hợp lý.
- Sản xuất một số thiết bị điện dân dụng và chuyên ngành với chất lượng cao
để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
3.2. Phân tích SWOT và các định hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh
của Công ty Điện Lực Long Biên đến năm 2018
3.2.1 Cơ sở lựa chọn mô hình SWOT
Mô hình SWOT phân tích môi trường kinh doanh, doanh nghiệp thực tế đang
hoạt động trong trạng thái động và không đặt ra một giả thiết nào, nó cho ta cái nhìn
toàn diện về thực trạng môi trường của doanh nghiệp, từ đó kết hợp được các mong
muốn ước vọng của nhà quản trị để đưa ra các chiến lược tổng quát và chiến lược
chức năng phù hợp. Kỹ thuật phân tích SWOT giúp người ta dự báo thay đổi ngoại
cảnh và bên trong của tổ chức, từ đó tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường: nhận
diện được những đe dọa, cơ hội, các điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp đang
và sẽ đối mặt trong quá trình hoạt động, trên cơ sở đó đề ra chiến lược một cách
khoa học.
Như vậy dùng mô hình SWOT để phân tích chiến lược sẽ soạn thảo ra các
chiến lược có tính khả thi hơn vì nó phù hợp với thực trạng, khả năng và mục tiêu
của doanh nghiệp. Do đó, tác giả đã lựa chọn mô hình SWOT để phân tích và xây
dựng định hướng chiến lược cho Công ty Điện Lực Long Biên trong lĩnh vực kinh
doanh điện năng đến năm 2018.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
79
3.2.2 Thiết lập và phân tích ma trận SWOT
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CƠHỘI (OPPORTUNITIES) NGUY CƠ (THREAT)
1. Độc quyền Nhà nước và chưa 1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
có đối thủ cạnh tranh 2. Áp lực của thị trường và khách hàng ngày PHÂN TÍCH SWOT
2. Nhu cầu luôn luôn tăng càng tăng
3. Chưa có hàng hóa thay thế 3. Yêu cầu của khách hàng về chất lượng điện
4. Khách hàng nắm vững và năng ngày càng cao
hiểu biết pháp luật 4. Đối thủ cạnh tranh có thể tham gia thị trường
ĐIỂM MẠNH (STRENGTHEN) PHỐI HỢP S-O PHỐI HỢP S-T
1. Nắm giữ 100% thị phần - Đầu tư củng cố và phát triển - Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
2. Hiểu rõ khách hàng và thị trường lưới điện - Quản lý nhu cầu phụ tải
3. Có lưới điện phân phối đủ
ĐIỂM YẾU (WEAKNESS) PHỐI HỢP W-O PHỐI HỢP W-T
1. Thiếu công nghệ - Đổi mới công nghệ - Chủ động tạo nguồn vốn
2. Chưa chủ động về nguồn vốn - Phát triển nguồn nhân lực - Áp dụng mô hình quản lý hiệu quả
3. Nguồn nhân lực yếu - Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A Viện Kinh tế và Quản lý
4. Lưới điện còn nhiều cấp điện áp
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.2.3 Phân tích và xác định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện
Lực Long Biên đến năm 2018
Ma trận SWOT được thiết lập trên cơ sở các phân tích, các căn cứ hình thành
chiến lược, từ các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, đến các yếu tố thuộc môi trường
vi mô và năng lưc của Công ty Điện lực Long Biên thông qua phân tích môi trường
nội bộ. Với kết quả này cho phép hình thành chiến lược theo đường lối các định
hướng cho phép Công ty Điện lực Long Biên tận dụng thời cơ, phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu và vượt qua thách thức.
Căn cứ vào kết quả ma trận SWOT và chiến lược phát triển ngành điện ở trên
và các phương hướng chiến lược kinh doanh chủ yếu cho Công ty Điện lực Long
Biên giai đoạn 2013-2018 như sau:
3.2.3.1 Chiến lược đầu tư củng cố và phát triển lưới điện
Đây là định hướng chiến lược nhằm phát huy năng lực, những điểm mạnh để
duy trì và phát triển thị trường. Giải pháp này nhằm đảm bảo cấp đủ điện có dự
phòng cho việc tăng trưởng sử dụng điện bình quân 12%/năm. Trong thời gian từ
năm 2013 - 2018 sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển lưới điện khu vực Quận
Long Biên theo hướng hiện đại hoá để đảm bảo việc cung cấp điện an toàn - ổn định
- đảm bảo chất lượng cho sự phát triển của thủ đô Hà Nội nói chung, Quận Long
Biên nói riêng trong tương lai.
Chiến lược phát triển lưới điện sẽ giúp cho Điện lực có thể bành trướng
mạng lưới điện, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Điều này không những mang lại
lợi ích cho Điện lực mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp cho Điện lực có
một vị thế quan trọng trên thị trường cung ứng điện năng, sẵn sàng đối phó khi thị
trường bán lẻ điện được mở cửa.
Ưu tiên tập trung đầu tư cho các khu vực lưới điện cũ nát, các khu vực mới
phát triển, các trạm biến áp đang vận hành trong tình trạng đầy tải, quá tải.
Cải tạo lưới điện cũ và nhiều đường dây nối bằng lưới điện mới, ngầm hoá
đảm bảo mỹ quan và an toàn cho con người.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
81
Dự kiến chuyển toàn bộ đường dây nổi trung và hạ thế xuống ngầm
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.2.3.2 Chiến lược đối mới công nghệ
Đây được xem là chiến lược hệ quả của việc tận dụng cơ hội để khắc phục
điểm yếu. Hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển từng ngày, có nhiều công
nghệ mới được áp dụng trong quá trình vận hành lưới điện nhằm kiểm soát điều
khiển lưới điện theo hướng tự động hoá. Giảm đến mức thấp nhất thời gian mất điện
do sự cố, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng.
Củng cố đổi mới tổ chức sản xuất trang bị các thiết bị tiên tiến hiện đại tại
"trung tâm giao tiếp khách hàng". Trung tâm sẽ nhận mọi tín hiệu yêu cầu, thắc
mắc, trao đổi về tất cả mọi lĩnh vực về cung cấp điện của khách hàng. Trung tâm sẽ
điều hành, cập nhật thông tin lưới điện qua hệ thống SCADA và các trung tâm điều
độ tại điện lực để trả lời khách hàng và điều hành việc sửa chữa nhanh chóng các sự
cố xảy ra, đảm bảo cấp điện liên tục cho khách hàng.
Áp dụng công nghệ đọc chỉ số công tơ từ xa nhằm giảm thời gian cũng như
công sức việc đi ghi chỉ số một cách thủ công, đảm bảo việc ghi chỉ số chính xác
nhất. Mỗi một công tơ sẽ được gắn một thiết bị đọc chỉ số công tơ và được kết nối
với hệ thống máy tính của Công ty thông qua sóng điện thoại. Toàn bộ số liệu chỉ số
công tơ của khách hàng sẽ được đọc về trung tâm máy tính của công ty, công ty có
thể ra hóa đơn tiền điện cho khách hàng dựa vào số liệu được thu thập từ các thiết bị
đọc chỉ số tại công tơ của khách hàng đó.
3.2.3.3 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Tuyển dụng lao động có trình độ cao, tổ chức sắp xếp lao động phù hợp với
khả năng, chú trọng vào đào tạo nâng cao trình độ lao động. Đây cũng là định
hướng mang tính chiến lược dài hạn nhằm tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu
hiện nay của Công ty Điện lực Long Biên.
Với thực trạng đội ngũ lao động trẻ kế cận còn mỏng nên việc tuyển dụng
mới lao động có trình độ cao sẽ giúp cho Công ty Điện lực Long Biên có đội ngũ
lao động đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện tại và trong
tương lai. Song song với việc tuyển mới cần phải thường xuyên đánh giá năng lực
đội ngũ lao động, có kế hoạch tổng thể cử đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao ở cả trong
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
82
nước và ở nước ngoài.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.2.3.4 Chiến lược sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Đây được xem là chiến lược cơ bản nhằm tận dụng nguồn lực hiện có để khắc
phục các điểm yếu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó nâng cao độ tin cậy của lưới điện, giảm thời gian mất điện của khách
hàng,, nâng cao năng xuất lao động của Công ty.
Với tình trạng thiếu điện như hiện nay chiến lược hoạt động định hướng vào
hiệu quả công việc là cách làm thích hợp để giải quyết vấn đề. Các chỉ tiêu cần
được quan tâm để nâng cao hiệu quả công việc bao gồm:
- Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng;
- Nâng cao tỷ suất lợi nhuận;
- Giảm suất đầu tư;
- Nâng cao năng suất lao động.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư.
3.2.3.5 Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Đây là định hướng nhằm phát huy năng lực, những điểm mạnh của Công ty
Điện lực Long Biên để duy trì và phát triển thị trường dịch vụ về điện. Theo đó,
thị trường dịch vụ trước mắt tập trung cho thị trường bán điện và phát triển các
dịch vụ khác như: thí nghiệm các thiết bị điện cho khách hàng, bảo dưỡng, sửa
chữa, thay thế các thiết bị điện cho khách hàng, thẩm tra thiết kế hỹ thuật, giám sát
công trình điện…
Ưu tiên cho việc tập trung phát triển nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
giảm thời gian cấp điện mới cho khách hàng, nâng cao chất lượng điện năng, tạo
mọi điều kiện thuận lợi với thủ tục đơn giản đối với khách hàng có yêu cầu mua
điện và trả tiền điện bằng mọi hình thức tuỳ theo ý kiến của khách hàng (trả trước,
trả bằng thẻ tín dụng, trả tại trụ sở Điện lực, qua Internet, qua giao dịch ngân hàng
hoặc yêu cầu nhân viên đến nhà thu tiền).
Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ mới như: Thẩm tra thiết kế kỹ thuật,
giám sát các công trình điện, thí nghiệm bảo dưỡng thay thế các thiết bị điện. Triển
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
83
khai các loại dịch vụ về điện để mỗi doanh nghiệp, mỗi gia đình, mỗi người dân cần
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
có bất cứ yêu cầu gì về điện như: sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện, thí nghiệm các
thiết bị điện cho doanh nghiệp, sửa chữa dụng cụ điện trong gia đình bị hỏng, thiết
kế lắp đặt hệ thống điện nội thất ... Công ty Điện lực Long Biên sẽ sẵn sàng đáp ứng
với dịch vụ nhanh chóng, văn minh, hiện đại, đảm bảo chất lượng tốt nhất.
3.2.3.6 Chiến lược quản lý nhu cầu phụ tải
Đây là chiến lược nhằm tận dụng những điểm mạnh để vượt qua thách thức
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tiết kiệm năng lượng cho khách hàng.
Một trong những thách thức lớn nhất đối với ngành điện là đảm bảo cung cấp điện
an toàn - ổn định – đảm bảo chất lượng tốt nhất cho khách hàng trong khi đó nhu
cầu phụ tải ngày càng tăng, nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản ngày càng khó
khăn thì việc sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm năng lượng là một trong những
chiến lược mang tính sống còn nhằm duy trì sự phát triển của ngành điện.
Quản lý nhu cầu phụ tải sẽ ưu tiên việc tư vấn, tuyên truyền, khuyến khích
khách hàng sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao đồng thời kết hợp với các nhà
sản xuất để quảng bá cho các thiết bị tiết kiệm năng lượng. Tổ chức tuyên truyền
tiết kiệm điện tại các nhà máy, xí nghiệp, hộ tiêu dùng.
3.2.3.7 Chiến lược chủ động tạo nguồn vốn
Chiến lược chủ động tạo nguồn vốn là chiến lược cấp thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn để sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển lưới điện trong bối cảnh tình
hình tài chính của cả nên kinh tế đang gặp khó khăn, các ngân hàng siết chặt cho
vay đầu tư xây dựng cơ bản. Nếu chủ động được nguồn vốn Công ty Điện lực Long
Biên sẽ đáp ứng được nhu cầu cải tạo, đầu tư lưới điện mới đảm bảo khả năng cung
cấp điện an toàn – ổn đinh – chất lượng cao cho khách hàng. Đây là chiến lược
nhằm khắc phục các điểm yếu tránh các nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên.
3.2.3.8 Chiến lược áp dụng mô hình quản lý hiệu quả:
Chiến lược này nhằm khắc phục những điểm yếu trong hoạt động của doanh
nghiệp hiện nay. Một trong những mặt yếu của Công ty Điện lực Long Biên hiện
nay là bộ máy tổ chức cồng kềnh, hoạt động không linh hoạt, chi phí gián tiếp cao,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
84
có nhiều đơn vị hoạt động không hiệu quả, sự phối hợp giữa các đơn vị còn hạn chế.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Do đó công tác đổi mới doanh nghiệp cần phải tiến hành mạnh hơn nữa để tập
trung nguồn lực nhằm phát triển các hoạt động kinh doanh cho phù hợp với định
hướng chiến lược của Công ty Điện lực Long Biên đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, đồng thời quy hoạch tổ chức sắp xếp lại các
đơn vị nhằm khắc phục tình trạng hoạt động chồng chéo, dàn trải, nâng cao sức
mạnh tổng hợp của Công ty Điện lực Long Biên
3.3 Một số chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn
2013 - 2018.
Trên cơ sở các định hướng chiến lược đã đề xuất, cần thiết phải triển khai các
giải pháp chiến lược cụ thể. Các giải pháp mà tác giả đề xuất ở đây cũng có căn cứ
từ các phân tích các yếu tố môi trường và hiện trạng chiến lược ở chương II. Các đề
xuất ở đây được xây dựng gắn liền với các chiến lược chức năng của Công ty Điện
lực Long Biên.
3.3.1 Chiến lược đầu tư củng cố và phát triển lưới điện
- Cơ sở đề xuất:
Căn cứ vào phân tích SWOT và định hướng chiến lược cho Công ty Điện Lực
Long Biên giai đoạn 2013 - năm 2018, phải đẩy mạnh đầu tư củng cố và phát triển
lưới điện. Đối với các Công ty Điện lực, mối đe dọa lớn nhất là phải đối mặt với
nhu cầu điện năng ngày một tăng cả về số lượng lẫn chất lượng của khách hàng.
Như chúng ta đã biết, điện năng không thể lưu trữ trong kho như các hàng hoá
thông thường nên khi khách hàng cần các nhà cung cấp phải đáp ứng ngay lập tức.
Điều này lại phụ thuộc rất nhiều vào toàn bộ hệ thống từ nguồn điện đến lưới điện
cao trung thế, các trạm biến áp và lưới điện hạ thế. Chỉ cần một sai sót hay trục trặc
của bất kỳ thiết bị nào trên hệ thống cũng làm ảnh hưởng đến việc cung cấp điện
cho khách hàng. Chiến lược đầu tư củng cố và phát triển lưới điện nhằm giải quyết
vấn đề này
- Mục tiêu của chiến lược
Để thực hiện định hướng chiến lược đầu tư củng cố và phát triển lưới điện
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
85
của Công ty Điện Lực Long Biên, đảm bảo tiếp tục phát triển nhanh và bền vững
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trong giai đoạn tới, đến năm 2018 Công ty Điện Lực Long Biên có thể đảm bảo
giảm thiểu tổn thất điện năng cả về kỹ thuật lẫn thương mại và cung cấp điện ổn
định cho nhân dân trong khu vực đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận làm tăng doanh thu cho Công ty Điện
lực Long Biên.
Nội dung của chiến lược
Trong giai đoạn 2013-2018 đầu tư toàn bộ hệ thống phân phối điện cấp điện
cho toàn bộ nhân dân trong khu vực, hạ ngầm toàn bộ lưới điện trung hạ thế tại các
khu vực đông dân tư như các phường Ngọc Lâm, Bồ Đề, Gia Thụy, Đức Giang,
Việt Hưng, đầu tư xây dựng mới các trạm biến áp tại tất cả các khu vực trên địa bàn
Quận Long Biên với tiêu chí bán kính cấp điện của các trạm biến áp không quá
300m ( Ưu tiên các khu vực có nhu cầu phụ tải cao, các khu vực trung tâm). Đối
với các khu vực trung tâm, việc củng cố lưới điện theo hướng tăng cường khả năng
cung ứng điện cần được quan tâm vì lưới điện ở những khu vực này đã có sẵn. Nhu
cầu về điện ở những khu vực này thường tăng trưởng với tốc độ nhanh, giá bán điện
lại cao cho nên hiệu quả đầu tư thường cao, thời gian thu hồi vốn ngắn.
Tập trung cải tạo lưới điện cũ nát, xây dựng mới các trạm biến áp có thiết kế
phù hợp nhằm giảm vốn đầu tư nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc cải tạo
lưới điện, thay thế cáp điện cũ bằng cáp mới có chất lượng tốt hơn, tiết diện lớn hơn
sẽ làm giảm điện trở của dây dẫn cũng chính là giảm tổn thất kỹ thuật từ đó nâng
cao chất lượng điện năng và tăng doanh thu cung như lợi nhuận cho Công ty.
Để đảm bảo việc đầu tư phát triển lưới điện hiệu quả Công ty Điện lực Long
Biên cần dự báo chính xác nhu cầu phụ tải của các khu vực trong tương lai, Phòng
kỹ thuật kết hợp với các đơn vị quản lý điện tiến hành đo công suất các trạm biến áp
đang vận hành, dự báo nhu cầu phát triển của các phụ tải từ đó đề xuất giải pháp kỹ
thuật, đầu tư phát triển nguồn điện mới. Song song với các việc đó phòng Quản lý
đầu tư xây dựng thuê đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực trình độ để lập dự án đầu tư
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
86
cho các đề xuất của phòng kỹ thuật. Trong quá trình triển khai dự án phải nâng cao
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư, nâng cao chất lượng của các dự án
được thi công, tận dụng các vật tư tồn kho vẫn sử dụng được để giảm chi phí đầu tư.
Kết quả kỳ vọng của chiến lược:
Đầu tư cải tạo lưới điện sẽ giúp Điện lực Long Biên giảm tổn thất điện năng
mặt kỹ thuật và một phần tổn thất điện năng thương mại: Phát triển lưới điện sẽ làm
giảm bán kính cấp điện, điều này đồng nghĩa với việc giảm tổn thất điện năng.
Theo yêu cầu của Công ty, hàng năm từ này đến 2018, Điện lực sẽ giảm 0,5 %
tổn thất điện năng tương đương với việc Điện lực sẽ tiết kiệm khoảng 6 triệu
kwh/năm và với số tiền khoảng 8 tỷ đồng. Đây là một khoảng tiền đáng kể trong bối
cảnh Điện lực gặp khó khăn trong huy động các nguồn vốn.
Đầu tư phát triển lưới điện sẽ đáp ứng được nhu cầu phụ tải tăng cao hàng năm
khoảng 12% từ đó tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty từ việc bán điện
cho khách hàng.
3.3.2 Chiến lược đổi mới công nghệ
Cơ sở chiến lược:
Căn cứ vào phân tích SWOT và định hướng chiến lược để nâng cao sự ổn
định của hệ thống lưới điện nhằm làm giảm thời gian mất điện, nhanh chóng phát
hiện thiết bị hỏng hóc nhưng vẫn đảm bảo cung cấp điện liên tục và ổn định cho
khách hàng.
Mục tiêu của chiến lược:
Nâng cao sự ổn định của hệ thống lưới điện, đồng thời tin học hoá công tác
quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động và áp dụng công nghệ đọc chỉ số công tơ từ
xa tăng năng suất lao động, giảm thiểu các sai sót chủ quan của con người, đảm bảo
tính toán hoá đơn chính xác góp phần hỗ trợ công tác thu tiền
Nội dung đề xuất của chiến lược:
+ Áp dụng công nghệ để nâng cao sự ổn định của hệ thống lưới điện:
- Điện năng không có hàng tồn kho nhưng hàng phế phẩm thì có và rất khó
loại trừ (có thể loại trừ được nhưng sẽ gây ra tình trạng tạm ngừng bán điệ n). Trong
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
87
thời gian tới, thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, khi môi
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trường đầu tư rộng mở, các doanh nghiệp sẽ áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến
trong sản xuất kinh doanh hàng hoá.
- Xu hướng của thế giới cũng như của Việt Nam là áp dụng các công nghệ tự
động hóa vào công tác vận hành lưới điện để giảm thời gian phát hiện xử lý sự cố và
tăng thời gian cung cấp điện cho khách hàng. Công nghệ DAS hiện đang được áp
dụng rộng rãi tại các nước phát triển. Theo công nghệ này, các thiết bị bảo vệ và
đóng cắt trên lưới điện được kết nối với nhau (có thể bằng đường truyền riêng hoặc
bằng chính đường cáp điện lực) và kết nối về trung tâm xử lý. Khi có sự cố xảy ra,
hệ thống sẽ tự động phân tích, loại bỏ cô lập các phần tử bị sự cố ra khỏi lưới điện.
Công nghệ này sẽ làm giảm thời gian mất điện, nhanh chóng phát hiện thiết bị hỏng
hóc nhưng vẫn đảm bảo cung cấp điện liên tục và ổn định cho khách hàng.
- Triển khai hệ thống SCADA để đảm bảo quản lý hệ thống lưới điện an toàn
ổn định, hạn chế và ngăn ngừa sự cố lưới điện.
+ Tin học hoá công tác quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động:
Công ty Điện lực Long Biên hiện đang bán điện cho hơn 90.000 khách hàng.
Hệ thống lưới điện cao, trung, hạ thế, các thiết bị điện của Điện lực trải khắp địa
bàn Quận Long Biên. Để quản lý, vận hành một khối lượng công việc lớn như vậy,
Công ty Điện lực Long Biên không còn lựa chọn nào khác ngoài việc tin học hoá
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có áp dụng tin học trong
công tác quản lý, doanh nghiệp mới có hy vọng nâng cao hiệu quả công việc, giả rủi
ro do sai sót chủ quan của con người gây ra.
Tuy nhiên, để thực hiện công việc này, Công ty Điện lực Long Biên cần phải
xây dựng một kế hoạch tổng thể với những mục tiêu rõ ràng, ưu tiên thực hiện trước
một số khâu quan trọng như: quản lý lưới điện, quản lý vật tư thiết bị, quản lý tài
chính, quản lý khách hàng. Công ty Điện lực có thể phát triển riêng lẻ từng nội dung
công việc nhưng vẫn phải tính đến việc nối mạng toàn Công ty từng bước xây dựng
mạng máy tính thống nhất trong toàn Công ty, tạo dựng một cơ sở dữ liệu dùng
chung mà ở đó tất cả các đơn vị thành viên đều phải có trách nhiệm tham gia cập
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
88
nhật, lập các phần mềm ứng dụng để hệ thống tin học này phục vụ cho hoạt động
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
của từng bộ phần riêng lẻ nâng cao năng suất lao động nhưng cũng đồng thời đóng
góp vào hệ thống chung.
+ Áp dụng công nghệ đọc chỉ số công tơ từ xa:
Áp dụng công nghệ đọc chỉ số công tơ từ xa sẽ giúp cho Công ty Điện lực
Long Biên tăng năng suất lao động, giảm thiểu các sai sót chủ quan của con người,
đảm bảo tính toán hoá đơn chính xác góp phần hỗ trợ công tác thu tiền.
Để thực hiện giải pháp này trước mắt Công ty Điện lực Long Biên sẽ triển khai
đọc chỉ số công tơ từ xa đối với các công tơ đầu nguồn ranh giới của Công ty giúp
cho công tác quản lý tính toán tổn thất điện năng được chính xác, dễ dàng. Đến năm
2018, Công ty sẽ triển khai công nghệ đọc chỉ số công tơ từ xa cho 50 % số công tơ
và sẽ hoàn tất việc đọc chỉ số công tơ từ xa cho 1
Kết quả kỳ vọng của giải pháp
Giảm thời gian mất điện, nhanh chóng phát hiện thiết bị hỏng hóc nhưng vẫn
đảm bảo cung cấp điện liên tục và ổn định cho khách hàng.
Đảm bảo quản lý hệ thống lưới điện an toàn ổn định, hạn chế và ngăn ngừa sự
cố lưới điện
Tăng năng suất lao động, giảm thiểu các sai sót chủ quan của con người trong
công tác ghi chỉ số công tơ, đảm bảo tính toán hoá đơn chính xác góp phần hỗ trợ
công tác thu tiền.
3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Cơ sở chiến lược
Căn cứ vào phân tích SWOT và định hướng chiến lược đổi mới doanh nghiệp,
quy hoạch sắp xếp lại các đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy, tập trung
nguồn lực nhằm phát triển các loại hình dịch vụ chính của Công ty Điện lực Long
Biên, phù hợp với định hướng chiến lược của Công ty Điện lực Long Biên đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu tư và phát triển nguồn
nhân lực để làm tăng nội lực, giúp Công ty Điện lực Long Biên có đủ sức mạnh bên
trong để phát triển trong tương lai.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
89
Mục tiêu của chiến lược
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kiện toàn lại tổ chức, tinh giảm bộ máy điều hành theo hướng gọn nhẹ, linh
hoạt, phân công nhiệm vụ cụ thể đến các phòng ban, tổ đội và người lao động, quán
triệt chủ trương phân cấp triệt để tạo quyền tự chủ trong giải quyết công việc.
Phát triển nguồn lực con người về mọi mặt, đủ về số lượng và mạnh về chất
lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất chất
lượng hiệu quả cao, đủ năng lực thực hiện công việc được giao.
Với mục tiêu tăng cường nhân lực với tỷ lệ trung bình 8 %/ năm từ nay đến
2018, chú trọng vào đội ngũ kỹ sư điện, trẻ hoá đội ngũ CBCNV, đưa độ tuổi bình
quân xuống dưới 40 tuổi với mục tiêu: đưa tỷ lệ kỹ sư trong cơ cấu nguồn nhân lực
từ 36 % hiện nay lên đến 50 % và tỷ lệ công nhân có tay nghề cao từ 6 % lên 15 %
vào năm 2018.
Nội dung của chiến lược
Tiếp tục kiện toàn, xây dựng cơ cấu tổ chức và bộ máy phù hợp với chiến lược
phát triển theo lộ trình đã xác định ở phần trên, phù hợp với mô hình hoạt động trên
cơ sở tăng cường sự quản lý, hỗ trợ, định hướng, đồng thời tăng tính chủ động cho
các xí nghiệp trực thuộc. Song song với những việc đó, cần bố trí, sắp xếp, điều
động, luân chuyển cán bộ nhằm phát huy năng lực theo chuyên môn và sở trường
công tác. Kiểm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện
công tác quản lý, điều hành trong thời gian qua, chỉ ra những nguyên nhân của
những tồn tại, yếu kém để khắc phục và làm tốt hơn công tác này.
Chủ động phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng
nhất của một doanh nghiệp, một tổ chức, là yếu tố sống động, chủ thể của tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, xây dựng, phát triển nguồn nhân lực mạnh
cả về chuyên môn và đạo đức để có thể đảm đương vai trò chủ đạo trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp. Hơn thế nữa, để
cụ thể hoá các chiến lược kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018, một
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
90
giai đoạn then chốt với nhiều biến động trọng đại, ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ngành điện, Công ty Điện lực Long Biên không thể không quan tâm đến việc phát
triển nguồn nhân lực cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của một thời kỳ mới..
Về phát triển nguồn nhân lực cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, với mục tiêu đảm bảo đội ngũ lao động đủ về số lượng, Công ty
Điện Lực Long Biên cần xây dựng kế hoạch nhân lực cụ thể cho từng thời kỳ, căn
cứ để xây dựng kế hoạch là dựa vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng
thời kỳ và điều kiện nhân lực hiện tại để có phương án điều chuyển và tuyển mới
cho phù hợp, làm sao sử dụng một cách tối ưu nhất nguồn lực con người của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó tính toán nhu cầu nhân lực cụ thể cho từng bộ phận. Công ty
Điện Lực Long Biên cần phải kiện toàn tổ chức bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ
theo hướng tinh giảm tối đa, sắp xếp, biên chế theo chức năng, nhiệm vụ đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh. Từng phòng, từng bộ phận phải có định biên phù hợp,
từng công nhân lao động và cán bộ, công nhân viên phải được phân công công việc
một cách rõ ràng.
Thứ hai, về vấn đề nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo đủ năng lực đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc: Với số lao động hiện tại, Công ty
trong quá trình sử dụng phải có tổng hợp đánh giá phân loại lao động để có những
ứng xử cho phù hợp. Bên cạnh đó, tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo trong và
ngoài nước, gắn đào tạo lý thuyết với thực tế nhằm nâng cao năng lực quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Điện Lực
Long Biên.
Thứ ba: Cải tiến hệ thống tiền lương, thưởng, gắn tiền lương với công việc cụ
thể. Xây dựng một cơ chế đánh giá, khen thưởng kịp thời, chính xác làm động lực
thúc đẩy người lao động phát huy khả năng tiềm tàng phục vụ công tác sản xuất
kinh doanh điện năng.
Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp hiện đại: Sau đại hội đảng VI, nền kinh
tế Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế quan liêu kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp cũng đã nhanh chóng biến
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
91
đổi để thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh có cạnh tranh. Tuy
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh điện năng, do độc quyền Nhà nước nên
không phải chiến đấu để tồn tại trên thị trường. Hơn thế nữa, điện năng lại đóng một
vai trò quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động từ sản xuất kinh doanh
đến tiêu dùng hàng ngày của cả xã hội. Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp kinh
doanh điện năng một vị thế độc tôn trên thị trường. Và hệ quả của nó là tình trạng
cửa quyền, nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ công nhân viên ngành điện. Thái
độ tiêu cực này đã ảnh hưởng lớn đến uy tín của Điện lực, nó làm xấu đi hình ảnh
của doanh nghiệp trong tâm chí khách hàng. Một khi thị trường được mở cửa, cạnh
tranh xuất hiện các Công ty điện lực sẽ gặp khó khăn do mối quan hệ không mấy tốt
đẹp với khách hàng. Bên cạnh đó, nhiều người Việt Nam quan niệm rằng phục vụ
người khác khiến cho con người ta cảm thấy thấp kém mặc dù việc làm này mang
lại lợi nhuận, lương bổng cho họ.
Vì vậy, để giải quyết vấn đề trong khi cạnh tranh - động lực của sự thay đổi
chưa xuất hiện, cách tốt nhất là xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp theo định
hướng phục vụ khách hàng. Có rất nhiều cách để gây dựng văn hoá doanh nghiệp,
tuy nhiên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
trong hoạt động kinh doanh điện năng tỏ ra là tối ưu nhất. Thông qua các quy trình,
quy định cụ thể, Điện lực có thể vừa nâng cao hiệu quả làm việc vừa đảm bảo an
toàn cho người lao động. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 phải được áp dụng
cho cho toàn bộ Điện lực từ các phòng ban đến các tổ đội sản xuất nơi hàng ngày,
hàng giờ diễn ra các tác nghiệp có liên quan trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện
và Hệ thống ISO 9001: 2000 phải thực sự đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải thấm đến từng CBCNV và phải được thực thi một cách tự giác ở mọi lúc mọi
nơi. Có như vậy, Điện lực mới gây dựng được tác phong làm việc công nghiệp, tạo
ra nền văn hoá doanh nghiệp mang phong cách của người Hà Nội theo định hướng
phục vụ khách hàng.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo định hướng đoàn kết, năng động, sáng
tạo, chuyên nghiệp và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động phát
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
92
huy tối đa năng lực của mình.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Xây dựng phương thức quản lý và điều hành hợp lý theo từng loại hình dịch
vụ, tăng tính chủ động cho cán bộ lãnh đạo các cấp, gắn quyền lợi với trách nhiệm
và hiệu quả công việc của người lao động. Trong đó lấy năng suất, chất lượng, hiệu
quả công việc là những chỉ tiêu quan trọng.
Hàng năm lập các kế hoạch đào tạo và đào tạo lại phù hợp với các yêu cầu
của thực tế công việc. Nội dung đào tạo cần được thiết kế chi tiết cho từng đối
tượng, hình thức đào tạo cũng cần đa dạng thích hợp với khả năng cũng như đặc
điểm của các đối tượng khác nhau.
Xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ quản lý nguồn, lâp kế hoạch bồi dưỡng
các cán bộ kế cận để bổ sung kịp thời vào đội ngũ quản lý cấp cao hơn nhằm đảm
bảo ổn định tổ chức và phát triển của công ty.
Kết quả kỳ vọng của chiến lược
Đến năm 2018 tỷ lệ kỹ sư thạc sỹ của công ty chiếm trên 50%, các công nhân
được đào tạo các kỹ năng cơ bản trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, đội ngũ cán bộ kế cận được đào tạo chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về
nhân sự trong công ty khi cần thiết. Người lao động chủ động trong công việc đáp
ứng các yêu cầu ngày cao của khách hàng.
3.3.4 Chiến lược sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Cơ sở của chiến lược
Trong giai đoạn 2013 - 2018, khó khăn lớn nhất mà Công ty Điện lực Long
Biên sẽ phải đương đầu đó là phải kinh doanh trong điều kiện thiếu điện cục bộ theo
mùa và áp lực tăng trưởng của phụ tải. Điều này đồng nghĩa với việc ngành điện có
thể phải hoạt động trong tình trạng thiếu cả công suất lẫn sản lượng, khi các nguồn
điện mới chưa đưa thêm vào. Đó là cơ sở để tác giả tiến hành đề xuất chiến lược sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn.
Mục tiêu của chiến lược
Trong giai đoạn 2013-2018 đầu tư toàn bộ hệ thống phân phối điện đảm
nguồn điện đủ không bị thiếu cho toàn bộ nhân dân trong khu vực với tiêu chí đầu
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
93
tư hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn vốn hiện có.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Đây là vừa là yêu cầu vừa là giải pháp không chỉ đối với các Điện lực mà với
tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng giải pháp này đối với các doanh
nghiệp điện lực cũng khác với các doanh nghiệp khác do các đặc thù kinh doanh. Vì
không phải cạnh tranh và nghiên cứu cải tiến sản phẩm nên các Công ty điện lực
không phải mất chi phí cho các hoạt động tiếp thị, quảng cáo hàng hoá hay nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên, yêu cầu về việc cung ứng điện an toàn, ổn
định lại được đặt lên hàng đầu.
Nội dung đề xuất của chiến lược:
Trong tình trạng thiếu điện, chiến lược hoạt động định hướng vào hiệu quả
công việc là cách làm thích hợp nhất để giải quyết vấn đề. Các chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả công việc bao gồm: tỷ lệ tổn thất điện năng, tỷ suất lợi nhuận,
suất đầu tư, hệ số đồ thị phụ tải, năng suất lao động... Như vậy, toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Điện lực cần được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả để từ đó tìm ra những phần công việc cần được ưu tiên làm trước với
cách thức triển khai tối ưu (chi phí thấp nhất nhưng mang lại lợi ích nhiều nhất).
Để giải quyết vấn đề này trong điều kiện nguồn vốn có hạn thì các doanh
nghiệp kinh doanh điện năng phải giải quyết triệt để bài toán đầu tư hiệu quả, sử
dụng tối ưu các nguồn vốn hiện có. Nếu không, các doanh nghiệp sẽ rơi vào tính
trạng nợ nần do đầu tư không đúng trọng điểm. Việc tính toán hiệu quả đầu tư của
Điện lực cũng đơn giản hơn các doanh nghiệp khác do hiện nay các Công ty này ít
bị rủi ro được tạo ra từ thị trường hoặc đối thủ cạnh tranh.
Vì giá bán điện đầu ra được Nhà nước quy định còn giá mua điện đầu vào do
Tổng công ty điện lực Việt Nam quyết định nên để đầu tư, các Điện lực cần phải
cân nhắc, tính toán dựa trên các cơ sở sau:
- Mức độ an toàn của việc cung ứng và sử dụng điện sau khi đầu tư.
- Hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư như NPV, IRR, suất đầu tư... kết
hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật như: điện áp, mức độ dao động điện áp, tần số, độ ổn
định tần số, suất sự cố yêu cầu, tỷ lệ thời gian có điện yêu cầu...
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
94
- Doanh thu tăng thêm hoặc lợi nhuận tăng thêm sau khi đầu tư.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Căn cứ vào các tiêu thức trên, những khu vực có tổn thất cao, những khu vực
không an toàn hoặc những khu vực khách hàng sử dụng điện nhiều với giá cao sẽ
được ưu tiên cải tạo hoàn thiện. Cũng dựa vào các tiêu chuẩn này, các công nghệ
cũng được lựa chọn theo hướng vừa đảm bảo yêu cầu tài chính vừa nâng cao tính ổn
định của hệ thống, giảm thiểu sự cố nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh và
tiêu dùng điện năng.
Nâng cao hiệu quả trong
Kết quả kỳ vọng:
Nâng cao tính ổn định của hệ thống, giảm thiểu sự cố nâng cao mức độ an toàn
trong kinh doanh và tiêu dùng điện năng.
Tăng doanh thu hoặc lợi nhuận do giảm được tổn thất điện năng.
3.3.5 Chiến lược nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Cơ sở của chiến lược
Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên và đinh hướng phát triển ngành điện việc
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng là yếu tố then chốt giúp Công ty Điện lực
Long Biên cải thiện hình ảnh của mình trong tâm trí của khách hàng.
Mục đích của chiến lược
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cả về cả chất lượng của các dịch vụ
cung cấp lần thái độ phục vụ của nhân viên trong công ty đối với khách hàng.
Các mục tiêu cụ thể: Tăng khả năng cung cấp điện, nâng cao độ tin cậy của
lưới điện, nâng cao chất lượng điện năng, xây dựng các phòng giao dịch khách hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu cấp điện mới cho khách hàng được tốt nhất.
Nội dung của chiến lược
Để đảm bảo việc cung cấp điện ổn định, nâng cao chất lượng điện năng Công
ty Điện lực Long Biên cần tiến hành đầu tư cải tạo lưới điện trên địa bàn quận Long
Biên nhằm đáp ứng nhu cầu dùng điện của khách hàng đồng thời phát triển các
phòng giao dịch khách hàng đến từng phường để đáp ứng nhu cầu cấp điện mới cho
nhân dân trong thười gian nhanh nhất. Xây dựng văn hóa giao tiếp với khách hàng,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
95
tư vấn cho khách hàng các dịch vụ nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi với thủ tục đơn
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
giản đối với khách hàng có yêu cầu mua điện và trả tiền điện bằng mọi hình thức
tuỳ theo ý kiến của khách hàng (trả trước, trả bằng thẻ tín dụng, trả tại trụ sở Điện
lực, qua Internet, qua giao dịch ngân hàng hoặc yêu cầu nhân viên đến nhà thu tiền).
Triển khai các dịch vụ mới như: Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, giám sát các công
trình điện, thí nghiệm bảo dưỡng thay thế các thiết bị điện nhằm đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của khách hàng từ đó tăng doanh thu cho công ty đồng thời đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng trên địa bàn Quận Long Biên.
Kết quả kỳ vọng của chiến lược
Đến năm 2018 tại tất cả các phường sẽ có 1 phòng giao dịch khách hàng được
trang bị đầy đủ phương tiện cũng như con người để vấn cũng như giải quyết các thủ
tục cấp điện mới của khách hàng
Đến năm 2018 đáp ứng hết các nhu cầu thí nghiệm định kỳ, bảo dưỡng thiết bị
của các khách hàng là doanh nghiệp có các thiết bị vận hành trên hệ thống điện của
Công ty Điện lực Long Biên.
Đáp ứng 100% các khách hàng xây dựng TBA mới trên địa bàn quận Long
Biên về việc thẩm tra thiết kế, giám sát công trình.
3.3.6 Chiến lược quản lý nhu cầu phụ tải DSM ( Demand side Management )
Cơ sở chiến lược
Căn cứ vào phân tích SWOT và định hướng chiến lược cho Công ty Điện Lực
Long Biên đến năm 2018 là nâng cao hiệu quả, tiết kiệm năng lượng.
Mục tiêu đề xuất
Mục tiêu đặt ra của chiến lược quản lý nhu cầu phụ tải giúp cho Công ty Điện
Lực Long Biên mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng của xã hội, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm gánh
nặng tài chính cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn,
tăng chất lượng phục vụ khách hàng
Ngoài ra, nếu nhu cầu sử dụng của khách hàng tăng, Điện lực sẽ phải đầu từ
thêm để nâng cao khả năng cung cấp điện như: thay dây dẫn có tiết diện lớn hơn,
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
96
thay máy biến áp có công suất cao hơn.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nội dung đề xuất
Quản lý nhu cầu phụ tải là tổng thể các biện pháp tác động lâu dài vào quá
trình tiêu dùng năng lượng để nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiện năng lượng. Điều
này có vẻ trái với quy luật bởi vì các nhà cung cấp hàng hoá luôn luôn mong muốn
bán càng được nhiều hàng hoá càng tốt và họ thường ít khi để ý đến việc sử dụng
sản phẩm của khách hàng, có chăng họ chỉ thực hiện các dịch vụ sau bán hàng như
hướng dẫn sử dụng, bảo hành hoặc bảo dưỡng.
Tuy nhiên, với hàng hoá điện năng thì khác, để cung cấp điện năng, người bán
hàng phải đầu tư hệ thống lưới điện cao thế, trung thế hạ thế, máy biến áp và các
thiết bị bảo vệ..
Chương trình quản lý nhu cầu phụ tải bao gồm các giải pháp sau:
Tuyên truyền, khuyến khích khách hàng sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất
cao bằng cách Điện lực kết hợp với các nhà sản xuất thiết bị điện để quảng bá hoặc
trợ giá cho thiết bị tiết kiệm điện.
Tổ chức kiểm toán năng lượng cho các khách hàng để tư vấn giúp họ sử dụng
hiệu quả năng lượng.
Sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật san phẳng đồ thị phụ tải để
nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện, tạo điều kiện tiền đề để giảm đầu tư, khai
thác triệt để năng lực hiện có của lưới điện cũng như các thiết bị điện.
Dán tem các loại thiết bị sử dụng điện hiệu quả như: đèn compact, đèn tuýp
gầy, chấn lưu điện tử...
Kết quả kỳ vọng của giải pháp
Tiết kiệm nguồn nhiên liệu, nguyên liệu hoá thạch (than đá, dầu mở), các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia để tạo ra điện năng.
Giảm chi phí đầu tư phục vụ cho việc nâng cao khả năng cung ứng điện của hệ
thống như đầu tư phát triển nguồn, lưới..
Nâng cao khả năng cạnh tranh của Điện lực, tạo dúng mối quan hệ tốt đẹp giữa
người mua và người bán thông qua việc thực hiện các dịch vụ tư vấn tiêu dùng cho
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
97
khách hàng.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảm suất sự cố, nâng cao tính ổn định của hệ thống do không phải vận hành ở
tình trạng đầy tải hoặc quá tải.
3.3.7 Chiến lược chủ động tạo nguồn vốn
Cơ sở chiến lược:
Phân tích đặc thù của ngành đã chỉ rõ rằng, công nghiệp Điện chất nói chung
và các hoạt động kinh doanh điện năng nói riêng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất lớn.
Do đó, chiến lược tài chính doanh nghiệp luôn đặc biệt quan tâm, để đảm bảo các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài chính đối
với doanh nghiệp và trên cơ sở những định hướng chiến lược cho Công ty Điện Lực
Long Biên, cần thiết phải đề ra một chiến lược tài chính nhằm đảm bảo thực hiện
được các nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược cho giai đoạn tới.
Mục tiêu đề xuất của chiến lược
Mục tiêu đặt ra của chiến lược tài chính là giúp Công ty Điện Lực Long Biên
chủ động được vốn, đa dạng các nguồn huy động vốn và quản lý sử dụng các nguồn
vốn hợp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị. Tránh tình trạng huy
động bừa bãi, sử dụng các nguồn vốn không hợp lý gây lãng phí và làm tăng chi phí
cho mỗi đồng vốn huy động được.
Nội dung của chiến lược:
Với năng lực về tài chính hiện nay tình hình tài chính của Điện lực đang gặp
khó khăn nhất là khả năng thanh toán trong khi đó nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, cải tạo và phát triển lưới điện là rất lớn. Điện lực được
cung cấp vốn chủ yếu từ các nguồn: Khấu hao tài sản cố định, tích luỹ từ lợi nhuận,
vốn do Nhà nước cấp, vốn vay thương mại. Các nguồn vốn trên mới chỉ đáp ứng
được 65 % nhu cầu vốn. Nếu chỉ trông đợi vào các nguồn Công ty Điện lực Long
Biên sẽ không thể hoàn thành các giải pháp chiến lược đã nêu trên. Để chủ động tạo
nguồn vốn, Điện lực nên thực hiện các kênh huy động vốn cụ thể như sau:
+ Tận dụng các nguồn vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế:
Hà Nội là “Thành phố vì hoà bình” vì vậy sẽ có nhiều tổ chức quốc tế tài trợ
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
98
cho các hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng. Điện lực cần tranh thủ các nguồn vốn
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
này để phát triển lưới điện, đặc biệt là khu vực nông thôn mới được tiếp nhận. Các
giải pháp huy động nguồn vốn này có thể bao gồm:
- Điện lực cần tích cực mở rộng các quan hệ đối ngoại với các tổ chức quốc tế
để tìm kiếm nguồn tài trợ.
- Chủ động xây dựng các dự án phát triển lưới điện nông thôn đặc biệt là các
khu vực còn nghèo, góp phần cùng Thành phố xoá đói, giảm nghèo nâng cao đời
sống vật chất của người dân.
- Phát triển các dự án thân thiện với môi trường, góp phần giảm khí thải ra môi
trường bằng cách cung ứng đủ nguồn năng lượng điện năng phục vụ sản xuất tiêu
dùng của xã hội, thay thế dần các nhiên liệu hoá thạch bằng điện năng.
+ Phát huy nội lực là cách tốt nhất để chủ động tạo nguồn vốn.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
- Giảm tổn thất điện năng bao gồm cả kỹ thuật và thương mại.
- Sử dụng có hiệu quả vật tư thiết bị, giảm tồn kho và ứ đọng vốn
Kết quả kỳ vọng của chiến lược:
Trong giai đoạn 2013-2018 đáp ứng được nguồn vốn cho đầu tư phát triển lưới
điện hàng năm.
Giảm tổn thất điện năng hàng năm là 0,5%.
3.3.8 Chiến lược xây dựng mô hình quản lý hiệu quả
Cơ sở đề xuất của chiến lược
Căn vào phân tích SWOT và định hướng phát triển của doanh nghiệp, mục tiêu
phát triển của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của chiến lược
Mục tiêu của đặt ra của chiến lược quản lý hiệu quả là giúp Công ty Điện Lực
Long Biên các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, chỉ tiêu tài chính và đánh giá được chất
lượng cung cấp điện năng
Có đủ thông tin và nắm rõ tình hình, doanh nghiệp phải xây dựng một kế
hoạch để giải quyết các vấn đề hoặc cải thiện tình hình, sau đó sẽ thiết lập các mục
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
99
tiêu cụ thể các tiêu chuẩn để đánh giá, đo lường kết quả.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nội dung của chiến lược
+ Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn
Do Điện lực kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt là điện năng có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật đặc biệt nên việc đánh giá hoạt động của doanh nghiệp cũng phải sử
dụng các tiêu chuẩn khác với các doanh nghiệp khác.
Bên cạnh các chỉ tiêu thông thường như: các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, chỉ
tiêu tài chính... Điện lực cần xây dựng các chỉ tiêu phản ánh khía cạnh kỹ thuật của
hàng hoá điện năng đặc biệt là việc đánh giá chất lượng cung cấp điện năng như:
suất sự cố, tỷ lệ thời gian có điện (được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm giữa thời
gian cấp điện thực tế trong một khoảng thời gian chia cho khoảng thời gian đó,
khoảng thời gian đó thường được tính bằng tháng, quý hoặc cả năm. Đơn vị tính
thời gian có thể là giờ hoặc phút thậm chí là giây).
Với một hệ thống các chỉ tiêu mang tính khoa học, khách quan, hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Điện lực sẽ được đánh giá đúng mức, phản ánh trung thực
thực tại khách quan từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo vạch ra các chính sách, các kế
hoạch phù hợp với yêu cầu của thị trường và khách hàng góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của người mua.
+ Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Mô hình quản lý hiệu quả được xây dựng dựa trên việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
Plan Do
Check
Act
Plan Do
Check
Act
9001: 2000 được mô tả khái quát như sau :
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
100
Hình 3.1: Mô hình ISO 9001:2000
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mô hình quản lý hiệu quả là mong muốn của tất cả các doanh nghiệp. Trong
thời gian này, công cụ tốt nhất để quản lý hiệu quả là áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 theo định hướng quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management). Để
xây dựng mô hình quản lý hiệu quả, cách tốt nhất là áp dụng chu trình P-D-C-A.
P (Plan): Pha đầu tiên của chu trình là lập kế hoạch với nhiệm vụ thu thập số
liệu và nghiên cứu các vấn đề cần giải quyết hoặc quy trình cần cải tiến. Điều này
cần thiết phải thực hiện để có thể hiểu biết một cách sâu sắc và các vấn đề gặp phải
trong khi đang kinh doanh điện năng. Sau khi có đầy đủ thông tin và nắm rõ tình
hình, doanh nghiệp phải xây dựng một kế hoạch để giải quyết các vấn đề hoặc cải
thiện tình hình, sau đó sẽ thiết lập các mục tiêu cụ thể các tiêu chuẩn để đánh giá, đo
lường kết quả.
D (Do): Pha tiếp theo của chu trình là thực hiện các hành động theo kế hoạch
đã đặt ra, thu thập số liệu có liên quan đến kết quả thu được.
C (Check): Pha này thực hiện việc đánh giá, đo lường kết quả thu được dựa
trên các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đã xây dựng ở pha đầu tiên.
A (Act): Nếu việc thực hiện không đạt được kết quả mong muốn, doanh
nghiệp phải lập lại kế hoạch và lập lại chu trình.
Nếu kế hoạch thành công một chu trình P-D-C-A mới sẽ lại được bắt đầu ở
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
101
một mức độ cao hơn.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu, phân tích và đánh giá ở trên, luận văn đã hoàn thành cơ
bản các nhiệm vụ đặt ra cho mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tổng hợp, hệ thống hoá những cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh, các
phương pháp xây dựng chiến lược dựa trên các phân tích môi trường bên ngoài, môi
trường bên trong và môi trường ngành.
- Phân tích hiện trạng công tác sản xuất kinh doanh của Điện lực, tìm ra các
cơ hội và thách thức do môi trường bên ngoài đem đến cũng như các thể mạnh và
điểm yếu của bản thân doanh nghiệp.
- Xây dựng các chiến lược kinh doanh đúng đắn tận dụng các cơ hội, phát
huy các điểm mạnh hiện có, khắc phục các điểm yếu và hạn chế các thách thức,
đảm bảo kinh doanh có lãi, chuẩn bị đầy đủ để sắn sáng cạnh tranh khi thị trương
bán lẻ điện năng được hình thành.
Về lý luận, mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là
tối đa hoá lợi nhuận. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp phải có một chiến
lược kinh doanh khôn ngoan thích ứng được với các thay đổi thường xuyên của
môi trường. Với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh một loại hàng
hoá đặc biệt - điện năng, Công ty Điện lực Long Biên cũng không đứng ngoài
thông lệ này.
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên là một vấn
đề phức tạp do đặc điểm riêng có của hàng hoá điện năng. Thêm vào đó thị trường
kinh doanh điện năng cạnh tranh đang manh nha hình thành nên các quy định chưa
hoàn thiện, các quy luật của thị trường kinh doanh điện năng vẫn chưa hiện hữu, cơ
chế hoạt động chưa rõ ràng đã khiến cho công tác nghiên cứu gặp nhiều khó khăn.
Để thích nghi với môi trường kinh doanh biến đổi phức tạp, những người làm chiến
lược của Điện lực cần phải hiểu rõ và vận dụng linh hoạt các kiến thức về quản lý
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
102
kinh tế trong thực tế, phải tính toán các bước đi phù hợp với sự thay đổi của thị
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trường điện năng, trước hết là chuẩn bị đầy đủ điều kiện để có thể cạnh tranh ngay
khi thị trường bán lẻ điện được hình thành.
Là một cán bộ quản lý tại Công ty Điện lực Long Biên, với những kiến thức
về quản lý đã thu nhận được từ khoá học, với kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình
lao động,cùng với sự nỗ lực của bản thân và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ quý báu của
Tiến sĩ Phạm Cảnh Huy tôi đã hoàn thành luận văn với mong muốn được đóng góp
một phần nhỏ bé của mình để hoàn thiện công tác kinh doanh điện năng của Công
ty Điện lực Long Biên . Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự ủng hộ
và giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin được chân thành cảm ơn Tiến
sĩ Phạm Cảnh Huy người đã bỏ nhiều công sức giúp đỡ tôi hoàn thành công việc.
Tôi xin chân thành ban Lãnh đạo của Công ty Điện lực Long Biên nói riêng và
Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội nói chung, các phòng ban, các đồng nghiệp đã
đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu bổ sung cho luận văn của tôi. Cuối cùng tôi mong
tiếp tục nhận được sự công tác, giúp đỡ của mọi người trong quá trình hoàn thiện tri
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
103
thức cũng như trong công việc sau này./.
Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler, dịch: Vũ trọng Hùng, Quản trị Marketing, NXBTK 2003, 867 tr.
2. Nguyễn ái Đoàn, Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2003
3. PGS. TS Nguyễn Thừa Lộc, TS Trần Văn Bảo (2005), Giáo trình chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
4. PGS.TS. Phan Thị Ngọc Thuận, Hướng dẫn thực hành hoạch định chiến
lược kinh doanh và phân tích cạnh tranh, 2008.
5. GS.TS Vũ Ngọc Phùng, Thạc sĩ: Phan Thị Nhiệm, Giáo trình chiến lược
kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
6. Lê Huy Đức, Giáo trình Dự báo phát triển kinh tế xã hội, Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật, 2004
7. Lê Huy Đức, Giáo trình Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
8. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình khoa học quản lý.
9. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Việt Nam phát triển kinh tế theo hướng
rồng bay.
10. Đỗ Văn Phức, Để hoạt động hiệu quả hơn, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật,
2003.
11. Phan Đăng Tuất, Doanh nghiệp Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá, 2000.
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật điện lực, 2004.
13. Viện chiến lược chính sách công nghiệp – Bộ Công nghiệp, Quy hoạch
ngành điện lực cho 6 vùng kinh tế.
14. Viện Năng lượng - Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện Quân Long
Biên – TP Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010, có xét tới 2020.
15. Tạp chí điện lực các năm từ 2008 đến tháng 6 năm 2013.
16. Tập đoàn điện lực Việt Nam, Báo cáo thường niên (2008 – 2013).
17. Tập đoàn điện lực Việt Nam, Chiến lược phát triển ngành điện lực giai
đoạn 2004 – 2010 và định hướng 2020.
Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A
Viện Kinh tế và Quản lý
104
18. Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội, Báo cáo thường niên (2008-2013).