BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(cid:9)(cid:9)

TRẦN NGỌC LUYẾN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH

BẮC SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(cid:9)(cid:9)

TRẦN NGỌC LUYẾN

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH

BẮC SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.TRẦN ĐĂNG KHOA TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2012

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp phải đối mặt với việc

cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải có đường

lối kinh doanh đúng đắn và phù hợp. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng

như vậy, cần phải hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm cụ thể

của từng ngân hàng nhằm tồn tại, phát triển và nâng cao nâng lực cạnh tranh là nhu

cầu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.

Đề tài: “Hoạch định chiến lược cho chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Bắc Sài Gòn đến năm 2020” nhằm mục đích đạt được những yêu cầu nói trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Định hướng phát triển cho Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Sài Gòn đến

năm 2020 là mục tiêu nghiên cứu của luận văn, thể hiện qua mục tiêu cụ thể sau:

- Hệ thống hóa lý thuyết về hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp.

- Phân tích môi trường kinh doanh của BIDV BSG.

- Đề xuất chiến lược và giải pháp kinh doanh đến năm 2020 cho BIDV BSG.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

a) Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh đến năm 2020 của

Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Sài Gòn.

b) Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thị trường trong nước, đặc biệt là khu vực phía

bắc của thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các quận: Tân Bình, quận 3, Gò Vấp, Hóc

Môn, quận 12, Củ Chi.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để hệ thống các lý thuyết về chiến lược, luận văn sử dụng các phương pháp tổng

hợp, hệ thống, biện luận, nội suy.

Để phân tích môi trường kinh doanh của BIDV BSG, sử dụng các phương pháp

2

thống kê mô tả, dự báo theo xu thế, phương pháp chuyên gia, ngoại suy, nội suy,

thu thập số liệu sơ cấp.

Để đề xuất các chiến lược kinh doanh cho BIDV BSG, luận văn sử dụng các

phương pháp phân tích SWOT, ma trận QSPM.

4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:

Hoạch định chiến lược là một phương pháp khoa học để các doanh nghiệp ứng

dụng hiệu quả các nguồn lực của mình, do đó luận văn sử dụng các phương pháp và

công cụ như: ma trận SWOT, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh

giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh, ma trận hoạch

định chiến lược có thể định lượng để phân tích thực trạng của BIDV BSG và môi

trường kinh doanh, đề ra các chiến lược, giải pháp hữu hiệu đến năm 2020.

6. Kết cấu của luận văn:

Luận văn bao gồm ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, các phụ lục và

tài liệu tham khảo, thì còn có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược.

- Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của BIDV Bắc Sài Gòn.

- Chương 3: Chiến lược kinh doanh của BIDV Bắc Sài Gòn đến năm 2020.

3

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh:

Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa chỉ ra những

phương cách để chiến thắng một cuộc chiến tranh. Đến những năm 50 của thế kỷ 20

thuật ngữ chiến lược kinh doanh mới được ra đời, tuy nhiên do có nhiều cách tiếp

cận khác nhau nên tồn tại nhiều khái niệm về chiến lược kinh doanh:

− Theo Michael E.Porter: “Chiến lược là sự tạo ra vị thế độc đáo và có giá trị

bao gồm sự khác biệt hóa, sự lựa chọn mang tính đánh đổi nhằm tập trung nhất các

nguồn lực để từ đó tạo ra ưu thế cho tổ chức” [8].

− Theo Fred R.David: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu

dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể bao gồm sự phát triển về địa lý, đa dạng hóa

hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi tiêu,

thanh lý và liên doanh” [4].

− Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược là việc xác định những mục tiêu cơ

bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành

động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó” [3].

− Theo John I.Thompson, Chiến lược là sự kết hợp các nguồn lực – môi trường

và các giá trị cần đạt được.

Dù tiếp cận dưới góc độ nào thì: Chiến lược kinh doanh không nhằm vạch ra

một cách cụ thể làm thế nào để có thể đạt được những mục tiêu đó vì đó là nhiệm

vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác. Theo cách

hiểu này, chiến lược kinh doanh bao gồm các yếu tố sau:

− Xác định mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh nghiệp.

− Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.

− Tạo được lợi thế đối với đối thủ cạnh tranh.

Như vậy có thể nói, Chiến lược là một chương trình tổng quát: xác định các mục

tiêu dài hạn, cơ bản của một doanh nghiệp, lựa chọn các đường lối hoạt động và các

chính sách điều hành việc thu thập, sử dụng và bố trí các nguồn lực để đạt được các

4

mục tiêu cụ thể, làm tăng sức mạnh một cách có hiệu quả nhất và giành được lợi thế

bền vững đối với các đối thủ cạnh tranh khác.

1.2 Lý thuyết về cạnh tranh

1.2.1 Định nghĩa về cạnh tranh:

− Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các

Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh:

nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng

− Theo Paul Samuelson cho rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh

hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.

− Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát

nghiệp với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”.

triển kinh tế đưa ra định nghĩa: “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc

gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh

quốc tế”.

Tóm lại, Cạnh tranh là khái niệm dùng để chỉ sự tranh đua giữa các cá nhân, tổ

chức cùng hoạt động trong một lĩnh vực để giành phần hơn (về thị trường, khách

hàng, lợi nhuận…), phần thắng về mình.

1.2.2 Lợi thế cạnh tranh:

Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế (khả năng vượt trội) của các chủ thể cạnh

tranh (cá nhân, tổ chức) trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ của mình; nói cách

khác, lợi thế cạnh tranh của một công ty là khả năng công ty đó có thể cung cấp cho

thị trường một giá trị đặc biệt mà không có một đối thủ cạnh tranh nào có thể cung

cấp được. Theo Michael E.Porter, lợi thế cạnh tranh trước hết dựa vào khả năng duy

trì một chi phí sản xuất thấp và sau đó là dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so với

đối thủ cạnh tranh.

1.2.3 Khả năng cạnh tranh:

Khả năng cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi của chủ thể cạnh tranh trong

cuộc canh tranh với các đối thủ. Theo Michael E.Porter, khả năng cạnh tranh là khả

năng tạo những sản phẩm có qui trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị gia tăng cao

5

phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi

nhuận. Khả năng cạnh tranh được xem xét trên ba cấp độ:

− Khả năng cạnh tranh quốc gia: là khả năng của một nền kinh tế/quốc gia để

tăng trưởng bền vững, thu hút được vốn đầu tư, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao

mức sống của người dân.

− Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng mở rộng thị phần, tổ

chức, quản trị kinh doanh, áp dụng công nghệ tiên tiến, hạ thấp chi phí sản xuất

nhằm thu lợi nhuận cao hơn trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài.

− Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: là khả năng trội hơn của một loại

hàng hóa, dịch vụ so với hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thương trường tại một

thời điểm; sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn có thể đánh bại sản

phẩm, dịch vụ cùng loại để chiếm lấy thị phần lớn hơn. Khả năng cạnh tranh của

sản phẩm, dịch vụ có thể đo bằng thị phần của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên

thương trường.

1.2.4 Năng lực cốt lõi:

Năng lực cốt lõi là khả năng đồng thời có các tính chất đáng giá, hiếm có, khó

bắt trước, không thể thay thế, và làm chiến lược cho doanh nghiệp. Hơn nữa, năng

lực cốt lõi là các nguồn lực và các khả năng phục vụ như một nguồn lợi thế cạnh

tranh cho doanh nghiệp [10].

1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp:

Theo tài liệu tham khảo: Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2006),

Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Lao động - Xã hội, TP.HCM [6] thì

chiến lược kinh doanh có 4 vai trò chủ yếu sau:

− Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận biết mục đích và hướng đi

của mình, đồng thời giúp cho nhà quản trị các cấp và đội ngũ nhân viên biết rõ vấn

đề gì cần thực hiện để đạt được thành công.

− Chiến lược kinh doanh buộc các nhà quản lý phải phân tích, dự báo các yếu

tố trong môi trường tương lai, nhờ đó có khả năng nắm bắt, tận dụng tốt những cơ

hội và tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp.

6

− Có chiến lược kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện chuẩn bị tốt

hơn và có các quyết định chủ động để đối phó với những thay đổi trong môi trường

và làm chủ được diễn biến tình hình.

− Chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị sử dụng một cách có hiệu quả

các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp và phân bổ chúng một cách hợp lý. Chiến

lược kinh doanh giúp các nhà quản trị đạt đến mục tiêu chung của doanh nghiệp

một cách tốt nhất trên cơ sở phối hợp hiệu quả các chức năng trong doanh nghiệp.

1.4 Phân loại chiến lược kinh doanh:

Có nhiều cách phân loại chiến lược kinh doanh, tùy theo phạm vi hay nội dung. Tuy

vậy, luận văn chọn cách phân loại theo phạm vi: một chiến lược kinh doanh thường

được xác định dưới ba cấp độ: chiến lược cấp công ty, chiến lược cấp kinh doanh

(SBU), chiến lược cấp chức năng:

1.4.1 Chiến lược cấp công ty:

Xác định và vạch rõ các mục đích, các mục tiêu và các hoạt động kinh doanh

của công ty, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt các mục tiêu của

công ty.Trong thực tế có rất nhiều chiến lược kinh doanh cấp công ty, tùy theo quan

điểm, thực trạng của doanh nghiệp mà áp dụng những chiến lược phù hợp.

1.4.1.1 Các chiến lược kinh doanh theo quan điểm của Fred R.David (2006):

Theo quan điểm này thì có 14 loại chiến lược đặc thù và được chia làm 4 nhóm

chiến lược như sau:

a) Nhóm chiến lược kết hợp theo chiều dọc:

- Chiến lược kết hợp về phía trước: Tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát đối với

các nhà phân phối bán lẻ.

- Chiến lược kết hợp về phía sau: Tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát

đối với các nhà cung cấp của công ty.

- Chiến lược theo chiều ngang: Tìm ra quyền sở hữu hay sự kiểm soát đối với

các đối thủ cạnh tranh

b) Nhóm chiến lược chuyên sâu:

- Chiến lược thâm nhập thị trường: Tìm kiếm thị phần tăng lên cho sản phẩm,

dịch vụ hiện tại trong các thị trường hiện có qua nỗ lực tiếp thị.

7

- Chiến lược phát triển thị trường: Đưa sản phẩm, dịch vụ hiện có vào các khu

vực mới.

- Chiến lược phát triển sản phẩm: Tăng doanh số bằng cải tiến, đổi mới sản

phẩm, dịch vụ hiện có.

c) Nhóm chiến lược mở rộng hoạt động trong thực tiễn:

- Chiến lược đa dạng hóa hoạt động đồng tâm: Thêm vào các sản phẩm hoặc

dịch vụ mới nhưng có liên hệ với nhau.

- Chiến lược đa dạng hóa hoạt động kiểu kết khối (hỗn hợp): Thêm vào các sản

phẩm hoặc dịch vụ mới không có liên hệ với nhau.

- Chiến lược đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang: là thêm vào các sản phẩm

hoặc dịch vụ liên hệ theo khách hàng hiện có.

d) Nhóm chiến lược khác trong thực tiễn:

- Chiến lược liên doanh: Hai hay nhiều hơn các công ty đỡ đầu hình thành một

công ty độc lập vì những mục đích hợp tác.

- Chiến lược thu hẹp hoạt động: củng cố lại thông qua cắt giảm chi phí và tài sản

có để cứu giãn doanh thu và lợi nhuận đang sụt giảm.

- Chiến lược cắt bỏ hoạt động: Bán đi một chi nhánh hoặc một phần công ty.

- Chiến lược thanh lý: Bán đi tất cả các tài sản của công ty với giá trị thực.

- Chiến lược tổng hợp: Theo đuổi hai hay nhiều chiến lược cùng lúc.

1.4.1.2 Các chiến lược cạnh tranh theo quan điểm của Michael E.Porter:

Theo Michael E.Porter đã đưa ra các chiến lược cạnh tranh cơ bản trong tác

phẩm “Chiến lược cạnh tranh”:

a) Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp:

Chiến lược này tạo ra thế cạnh tranh bằng hai cách:

- Định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành, nhằm thu hút những

khách hàng mục tiêu nhạy cảm với giá cả để gia tăng tổng số lợi nhuận. Chiến lược

này phù hợp với đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, có khả năng giảm chi phí trong

các quá trình hoạt động.

- Kiềm chế không cắt giảm giá hoàn toàn, bằng lòng với thị phần hiện tại và sử

dụng công cụ chi phí thấp hơn để có mức lợi nhuận biên tế cao hơn trên mỗi đơn vị

8

sản phẩm bán ra.

b) Chiến lược khác biệt hóa:

Đơn vị kinh doanh sẽ tập trung tạo ra các chủng loại sản phẩm và các chương

trình marketing khác biệt rõ rệt so với đối thủ cạnh tranh để có thể vươn tới dẫn đầu

ngành. Từ đó ấn định giá cao hơn các sản phẩm thông thường khác, gia tăng doanh

số nhờ thu hút khách hàng thích nhãn hiệu có đặc trưng nổi bật như: mùi vị độc

nhất, khả năng dự trữ sẵn sàng phân phối cho khách hàng ở bất cứ nơi nào, ứng

dụng khoa học trong thiết kế và điều hành việc thực hiện, dịch vụ tối ưu, chất lượng

cao, uy tín và dễ phân biệt.

c) Chiến lược tập trung vào trọng điểm:

Theo chiến lược này các đơn vị kinh doanh tập trung sự chú ý vào phân khúc

hẹp trên toàn bộ thị trường. Các phân khúc này có thể được xác định theo khu vực

địa lý, sản phẩm, đối tượng khách hàng. Những phân khúc hấp dẫn được lựa chọn là

nơi không có đối thủ cạnh tranh hay đối thủ chưa đáp ứng tốt nhu cầu và mong

muốn của khách hàng.

1.4.1.3 Các chiến lược cạnh tranh theo vị trí thị phần trên thị trường:

a) Đơn vị kinh doanh dẫn đầu thị trường:

- Chiến lược mở rộng tổng nhu cầu thị trường: Tìm kiếm khu vực địa lý mới để

bán hàng, tìm kiếm khách hàng mới, phát triển công dụng mới, khuyến khích sử

dụng sản phẩm nhiều hơn.

- Chiến lư ợc phòng thủ: Giúp đơn vị kinh doanh dẫn đầu thị trường giữ được vị

trí của mình trên thị trường hiện tại. Các đơn vị dẫn đầu thị trường luôn bị đe dọa

bởi các đối thủ khác, nhất là những đơn vị giữ vị trí thách thức với thị trường. Vì

vậy, đơn vị kinh doanh phải phòng thủ liên tục để chống lại các cuộc tấn công của

đối thủ.

- Chiến lược mở rộng thị phần: Bằng cách mua lại hay thâu tóm các đơn vị kinh

doanh của đối thủ cạnh tranh nhỏ, tấn công chiếm thị phần của các đối thủ yếu.

b) Đơn vị kinh doanh thách thức với thị trường:

Tấn công các đơn vị kinh doanh dẫn đầu và những đối thủ khác để gia tăng thị

phần hoặc có thể kinh doanh song song với các đối thủ cạnh tranh và không đụng

9

chạm đến các đối thủ cạnh tranh đứng sau. Để thực hiện chiến lược tấn công, các

đơn vị kinh doanh cần phải thực hiện các bước sau:

- Xác định rõ những đối thủ cạnh tranh cần tấn công và mục tiêu của chiến lược.

- Chọn chiến lược tấn công thích hợp: tấn công về phía trước, tấn công bên

sườn, tấn công bao vây.

c) Đơn vị kinh doanh theo sau thị trường:

Đây là những đơn vị kinh doanh không muốn đương đầu với các đối thủ dẫn đầu

hay thách thức với thị trường vì không đủ nguồn lực, sợ bị tổn thất, hao tốn nhiều

chi phí…nên tìm cách né tránh bằng cách bám theo sau đối thủ dẫn đầu thị trường

qua các chiến lược mô phỏng:

- Mô phỏng sản phẩm, cách thức phân phối, quảng cáo và những hoạt động

Marketing, cung ứng sản phẩm cho thị trường mục tiêu nhạy cảm với giá thấp.

- Mô phỏng một số nội dung cốt lõi trong hỗn hợp Marketing của đối thủ dẫn

đầu và giữ một số khác biệt về bao bì, giá cả, quảng cáo, mạng lưới bán hàng.

- Mô phỏng có cải tiến để thích nghi với thị trường bằng cách dựa vào hỗn hợp

marketing của đối thủ dẫn đầu thị trường để cải tiến tạo đặc trưng riêng của mình

nhằm thích nghi với nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu.

d) Đơn vị kinh doanh ẩn náu thị trường:

Những đơn vị kinh doanh ẩn náu thị trường luôn tìm kiếm một hoặc vài phân

khúc ẩn náu an toàn và có khả năng sinh lời. Để có thể thành công trên phân khúc

thị trường hẹp, họ thường thực hiện các chiến lược chuyên môn hóa tiêu biểu:

- Chuyên môn hóa theo người sử dụng cuối cùng: Tùy theo ngành mà đơn vị

kinh doanh ẩn náu thị trường chọn một đối tượng khách hàng có nhu cầu cần sử

dụng sản phẩm hay dịch vụ để phục vụ.

- Chuyên môn hóa theo công đoạn trong tiến trình sản xuất, phân phối sản

phẩm: các đơn vị kinh doanh có thể chọn các chi tiết, thành phần của một sản phẩm

hoàn chỉnh, một mặt hàng bổ sung cho sản phẩm chính.

- Chuyên môn hóa theo khách hàng: Chọn khách hàng theo tiêu chuẩn nhân

khẩu học để phục vụ như khách hàng có thu nhập cao, trung bình hay thấp; hoặc

khách hàng là trẻ em, thiếu niên, thanh niên.

10

1.4.2 Chiến lược cấp kinh doanh:

Các chiến lược cấp kinh doanh nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc

dạng cụ thể của thị trường cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty, xác

định cách thức mỗi đơn vị kinh doanh sẽ cố gắng hoàn thành mục tiêu của nó để

góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu chung của công ty. Theo Michael E.Porter,

có ba chiến lược cạnh tranh tổng quát: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt

hóa sản phẩm và chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường nhất định.

1.4.3 Chiến lược cấp chức năng:

Chiến lược cấp chức năng hay còn gọi là chiến lược hoạt động là chiến lược của

các bộ phận chức năng (Marketing, Logistics, nghiên cứu và phát triển, tài chính,

nguồn nhân lực, dịch vụ khách hàng). Các chiến lược này giúp hoàn thiện, nâng cao

hiệu quả hoạt động trong phạm vi công ty, giúp các chiến lược kinh doanh, chiến

lược cấp công ty thực hiện một cách hữu hiệu.

1.5 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh

Xác định sứ mạng mục tiêu, tầm nhìn

Phân tích môi trường bên trong

Phân tích môi trường bên ngoài

Xác định lại sứ mạng và mục tiêu

Xây dựng các phương án chiến lược

Lựa chọn chiến lược

Đề xuất các giải pháp thực hiện

1.5.1 Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh:

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh

(Nguồn: Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược)

11

1.5.2 Xác định sứ mạng và mục tiêu kinh doanh, tầm nhìn

1.5.2.1 Xác định sứ mạng kinh doanh:

Theo Peter Drucker cho rằng: “Bản sứ mạng kinh doanh là một bản tuyên bố “lý

do tồn tại” của một tổ chức. Nó trả lời câu hỏi trung tâm: công việc kinh doanh của

chúng ta là gì?. Bản báo cáo nhiệm vụ kinh doanh rõ ràng là điều hết sức cần thiết

để thiết lập các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả” [6,

124]. Nội dung cơ bản của bản sứ mạng nên có 9 bộ phận hợp thành: khách hàng,

sản phẩm hoặc dịch vụ, thị trường, công nghệ, sự quan tâm đời sống và khả năng

sinh lợi, triết lý, tự đánh giá về mình, mối quan tâm với hình ảnh công cộng, mối

quan tâm với nhân viên.

1.5.2.2 Xác định mục tiêu kinh doanh:

Mục tiêu là chỉ định những đối tượng riêng biệt hay những kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp muốn đạt tới [6, 131]. Sau khi đã đề ra bản sứ mạng làm định

hướng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiến hành hoạch định các mục tiêu dài hạn

và mục tiêu ngắn hạn. Mục tiêu được đề ra cho mọi cấp quản trị của doanh nghiệp

làm định hướng cho các nhà soạn thảo quyết định. Mọi mục tiêu đề ra cần phải cụ

thể, linh hoạt, định lượng được, có tính khả thi, nhất quán và hợp lý.

1.5.2.3 Tầm nhìn:

Tầm nhìn thể hiện các mong muốn, khát vọng cao nhất, khái quát nhất mà tổ

chức muốn đạt được. Cũng có thể coi tầm nhìn là bản đồ đường của công ty, trong

đó thể hiện đích đến tương lai và con đường mà tổ chức sẽ đi để đến được điểm

đích đã định. Nói cách khác, tầm nhìn là vẽ lên bức tranh của đích đến cùng những

lí do, cách thức để đi đến đó [10].

Xác định và tuyên bố tầm nhìn có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi nó tập trung

kỳ vọng của mọi người trong tổ chức và động viên mọi nỗ lực của tổ chức để đạt

các mục đích, sự nghiệp và lý tưởng cao cả.

1.5.3 Phân tích môi trường bên ngoài:

Môi trường bên ngoài của một tổ chức là những yếu tố, lực lượng, thể chế nằm

bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng chúng lại ảnh

hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài

12

bao gồm: môi trường vĩ mô, và môi trường vi mô:

1.5.3.1 Môi trường vĩ mô:

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, vì vậy doanh

nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố như: Môi trường kinh tế; chính trị và pháp luật;

tự nhiên; xã hội; công nghệ.

a) Môi trường kinh tế:

Sự tác động của các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Những

tác động của môi trường kinh tế bao giờ cũng đem lại những cơ hội và đe dọa cho

mỗi doanh nghiệp. Những yếu tố kinh tế ảnh hưởng chủ yếu đến chiến lược như: xu

hướng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tình hình đầu tư trong và ngoài nước, hoạt

động xuất nhập khẩu, lãi suất, lạm phát.

b) Môi trường pháp luật, chính trị:

Bao gồm tất cả các hệ thống chính trị, quan điểm, đường lối chính sách của

Đảng và Nhà Nước, các tình hình diễn biến trong và ngoài nước. Những nhân tố

này có ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

c) Môi trường xã hội:

Bao gồm những yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống về văn hóa, tinh

thần, vật chất, giáo dục và đào tạo, dân số và cơ cấu dân số, thu nhập bình quân, cơ

cấu tổng phương tiện thanh toán. Doanh nghiệp cần chú ý những yếu tố này khi

hoạch định chiến lược kinh doanh vì nó có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.

d) Môi trường tự nhiên:

Doanh nghiệp cần phải nắm rõ tác động của môi trường tự nhiên đến hoạt động

kinh doanh để phát triển kinh doanh ổn định như: vị trí địa lý, khí hậu.

e) Môi trường công nghệ:

Ứng dụng khoa học công nghệ rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó mang lại

những cơ hội cũng như những nguy cơ trong quá trình quản lý doanh nghiệp, tạo ra

sự khác biệt với đối thủ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm thiểu được rủi ro kinh

doanh và rủi ro hệ thống.

1.5.3.2 Môi trường vi mô:

13

Phân tích môi trường vi mô chính là việc xem xét các yếu tố có tính chất và mức

độ cạnh tranh trong ngành của doanh nghiệp. Theo Michael E.Porter đưa ra mô hình

5 áp lực tạo thành bối cảnh cạnh tranh trong ngành:

(Nguồn: Michael E.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học – Kỹ thuật)

Hình 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

a) Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:

Đối thủ cạnh tranh tiềm năng bao gồm các công ty mới tham gia vào ngành, nó

sẽ làm giảm thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần phát

hiện sớm và có rào cản để bảo vệ vị trí và phát triển như: đa dạng hóa sản phẩm,

hoặc muốn gia nhập ngành đòi hỏi phải có chi phí đầu tư ban đầu lớn.

b) Người mua:

Khách hàng là người mua sản phẩm của doanh nghiệp, do đó họ luôn luôn đòi

hỏi doanh nghiệp phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá rẻ nhất

và đi kèm dịch vụ hoàn hảo nhất, điều này sẽ làm tăng chi phí hoạt động của doanh

nghiệp và có nguy cơ cạnh tranh về giá.

c) Nhà cung cấp:

Nhà cung cấp là người cung cấp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, nhà cung

cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách tăng giá hoặc giảm giá nguyên

liệu, chất lượng sản phẩm dịch vụ. Để tránh được áp lực từ nhà cung cấp doanh

14

nghiệp cần xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp trên cơ sở đôi bên cùng có lợi,

hoặc dự trữ được các nguồn cung cấp đa dạng khác nhau.

d) Đối thủ cạnh tranh hiện tại:

Trong một ngành kinh doanh luôn luôn tồn tại nhiều doanh nghiệp cùng kinh

doanh một sản phẩm, do đó áp lực cạnh tranh từ những doanh nghiệp cùng ngành là

điều kiện tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được thì doanh

nghiệp phải tạo cho mình được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác.

e) Sản phẩm thay thế:

Sản phẩm thay thế là sản phẩm của những đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành

hoặc các ngành kinh doanh có cùng chức năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giống

nhau của khách hàng. Doanh nghiệp cần tính toán kỹ về giá cả và dự báo các sản

phẩm thay thế trong ngắn hạn và dài hạn để hạn chế sức ép từ những nguy cơ này.

Việc phân tích các yếu tố bên ngoài mang tính chất định tính, trực giác. Trong

hoạch định chiến lược, các nhà nghiên cứu đã đưa ra 2 công cụ cho phép doanh

nghiệp chấm điểm và lượng hóa các ảnh hưởng của môi trường bên ngoài tới các

hoạt động của doanh nghiệp: đó là ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) và

ma trận hình ảnh cạnh tranh.

1.5.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE: External Factor Evaluation):

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho phép tóm tắt và đánh giá các

thông tin kinh tế, nhân khẩu, địa lý, chính trị, luật pháp, công nghệ. Theo Fred

R.David thì ma trận EFE được thiết lập tuần tự theo 5 bước:

Bảng 1.1: ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Stt

Mức độ quan trọng (2)

Phân loại (3)

Các yếu tố chủ yếu bên ngoài (1)

Số điểm quan trọng (4)=(2)*(3)

1 Yếu tố 1

2 Yếu tố 2

n Yếu tố n

1,0

Tổng cộng (Nguồn: Fred R.David (2006), Khái luận về Quản trị chiến lược)

15

- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định trong ngành nghề mà

doanh nghiệp đang kinh doanh, bao gồm cả cơ hội và thách thức.

- Bước 2: Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0 đến

1,0 (mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm của các yếu tố bằng 1. Mức

quan trọng này dựa vào ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động.

- Bước 3: Chấm điểm từ 1 đến 4 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện mức độ

phản ứng của doanh nghiệp với yếu tố đó. Điểm 4 là phản ứng tốt, điểm 3 là phản

ứng trên trung bình, điểm 2 là phản ứng trung bình và điểm 1 là phản ứng ít.

- Bước 4: Xác định tổng số điểm cho mỗi yếu tố (bằng tích số ở bước 2 và 3).

- Bước 5: Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp bằng tổng

số điểm có được ở bước 4. Tổng số điểm cao nhất là 4,0 và thấp nhất là 1,0. Trung

bình là 2,5 điểm. Điểm càng cao cho thấy doanh nghiệp phản ứng tốt với các yếu tố

bên ngoài.

1.5.3.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh:

Ma trận hình ảnh cạnh tranh là công cụ để so sánh doanh nghiệp với các đối thủ

cạnh tranh chủ yếu dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến các khả năng cạnh tranh của

các doanh nghiệp trong ngành, qua đó giúp nhà quản trị chiến lược nhận diện những

điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cùng những điểm mạnh, điểm yếu của các

đối thủ cạnh tranh, từ đó xác định lợi thế cạnh tranh và các điểm yếu mà doanh

nghiệp cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tồn tại, phát triển.

Bảng 1.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Công ty A

Công ty B

Công ty C

Stt

Mức độ quan trọng

Các yếu tố cạnh tranh

Phân loại

Phân loại

Phân loại

Điểm quan trọng

Điểm quan trọng

Điểm quan trọng

(1)

(2)

(3)

(4=3*2)

(5)

(6=5*2)

(7)

(8=7*2)

Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố n

1 2 n

1,0 Tổng số

(Nguồn: Fred R.David (2006), Khái luận về Quản trị chiến lược)

16

Để xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện 5 bước sau:

- Bước 1: lập danh mục khoảng 10 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.

- Bước 2: phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan

trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của mỗi

yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến khả năng cạnh tranh của

các doanh nghiệp trong ngành, tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải

bằng 1,0.

- Bước 3: xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố tùy

thuộc vào khả năng của doanh nghiệp đối với yếu tố, trong đó 4 là tốt, 3 là trên

trung bình, 2 là trung bình và 1 là yếu.

- Bước 4: nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định số

điểm của các yếu tố.

- Bước 5: cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.

So sánh tổng số điểm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong

ngành để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.5.4 Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp:

Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp là giúp doanh nghiệp xác định

được điểm yếu, điểm mạnh của mình so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó, các nhà quản

trị sẽ có những chiến lược để khai thác tối đa điểm mạnh, và hạn chế mức thấp nhất

điểm yếu. Theo quan điểm của Fred R.David (2006) thì phân tích môi trường bên

trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: Nguồn nhân lực, tài chính kế toán,

Marketing, Nghiên cứu và phát triển, hoạt động quản trị, hệ thống công nghệ thông

tin, văn hóa doanh nghiệp. Theo quan điểm của Michael E.Porter phân tích môi

trường bên trong doanh nghiệp là phân tích chuỗi giá trị của doanh nghiệp.

1.5.4.1 Nguồn nhân lực:

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, nguồn nhân lực của doanh nghiệp có

một vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện chiến lược và quyết định đến

thành công hay thất bại của doanh nghiệp; nếu doanh nghiệp không có nguồn nhân

lực chất lượng cao, có đủ năng lực thì dù có chiến lược tốt cũng khó giúp doanh

17

nghiệp thành công; các yếu tố quyết định quản trị nguồn nhân lực là: Tuyển dụng,

luân chuyển, huấn luyện, đãi ngộ, đánh giá, đào tạo, khen thưởng, động viên.

1.5.4.2 Tài chính – Kế toán:

Phân tích tình hình tài chính giúp doanh nghiệp xác định được những điểm

mạnh, điểm yếu, từ đó hình thành nên các chiến lược có hiệu quả; các chỉ tiêu tài

chính để phân tích như: cơ cấu tín dụng, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, tỷ suất

lợi nhuận, hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ.

1.5.4.3 Hoạt động quản trị:

Tập trung vào phân tích 4 chức năng: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.

1.5.4.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D):

Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản

phẩm, cải tiến quy trình sản xuất/dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh

so với đối thủ trên thị trường.

1.5.4.5 Phát triển công nghệ:

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, nó cung cấp cơ sở cho tất cả các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp,

là nền tảng của tổ chức; thông tin bên trong và bên ngoài giúp cho nhà quản trị nắm

được diễn biến thay đổi của môi trường xung quanh, giúp nhận ra mối đe dọa trong

cạnh tranh và hỗ trợ thực hiện, đánh giá và kiểm soát chất lượng.

1.5.4.6 Hoạt động Marketing:

Nghiên cứu Marketing nhằm nhận diện cơ hội thị trường, lựa chọn và định vị thị

trường mục tiêu, đồng thời phân tích khách hàng và yếu tố liên quan để hình thành

chiến lược Marketing. Nội dung cơ bản của Marketing là: nghiên cứu và phân tích

sản phẩm, giá cả, phân phối, quảng cáo - chiêu thị.

1.5.4.7 Văn hóa doanh nghiệp:

Văn hóa doanh nghiệp có thể được xem như một phức hợp của những giá trị,

những niềm tin, những giả định và những biểu tượng mà những điều này xác định

cách thức doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của

mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa thì

18

nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày

nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp

là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy,

có thể nói văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp.

1.5.4.8 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp:

Chuỗi giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua hình sau:

Các

hoạt

động

hỗ

trợ

Cấu trúc hạ tầng của công ty Qui trình tổng quát, hoạch định chiến lược, kế hoạch, kế toán, tài chính, IT Quản trị nguồn nhân lực Tuyển chọn, đào tạo, phát triển, đãi ngộ Phát triển công nghệ Nghiên cứu và phát triển, thiết kế, cải tiến sản phẩm & quy trình, tìm nguyên liệu, nghiên cứu thị trường Mua sắm Mua nguyên vật liệu thô, máy móc thiết bị, cung cấp, dịch vụ

Vận hành

Lợi nhuận

Marketing và bán hàng

Dịch vụ hậu mãi

Các hoạt động đầu vào

Các hoạt động đầu ra

Lắp đặt, sửa chữa, bảo hành

Máy móc, lắp ráp, sản xuất, vận hành, kiểm tra

Quảng cáo, khuyến mãi, định giá kênh phân phối

Bao bì, lưu kho, phân loại những sản phẩm

Lưu trữ, sử dụng NVL thô và xếp hàng vào kho

Các hoạt động chủ yếu

Hình 1.3: Chuỗi giá trị của doanh nghiệp (Nguồn: Michael E.Porter. “Competitive Advantage”. New York: Free Press, 1985)

Khái niệm: Chuỗi giá trị của doanh nghiệp (dây chuyền giá trị - Value chain)

là tổng hợp các hoạt động có liên quan của doanh nghiệp tạo ra và làm tăng giá trị

cho khách hàng [8].

Hệ thống tạo giá trị: là một chuỗi các hoạt động tạo giá trị, bắt đầu từ khâu nghiên

cứu, thiết kế cho đến cung cấp, sản xuất, phân phối, dịch vụ cho khách hàng nhằm

làm tăng giá trị cho khách hàng. Nội dung phân tích chuỗi giá trị doanh nghiệp bao

gồm:

Phân tích các hoạt động chủ yếu bao gồm: những hoạt động được gắn trực

tiếp với các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đó là: các hoạt động đầu vào, vận

hành, các hoạt động đầu ra, marketing và dịch vụ hậu mãi.

19

Phân tích các hoạt động hỗ trợ bao gồm: các hoạt động này tác động một cách

gián tiếp đến các sản phẩm hoặc dịch vụ như: quản trị nguồn nhân lực, công nghệ,

mua sắm, và cấu trúc hạ tầng của công ty.

1.5.4.9 Ma trận đánh giá yếu tố bên trong (IFE - Internal Factor Evaluation):

Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

Stt

Mức độ quan trọng (2)

Phân loại (3)

Các yếu tố chủ yếu bên trong (1)

Số điểm quan trọng (4)=(2)*(3)

1 Yếu tố 1 2 Yếu tố 2 3 ……… 4 Yếu tố n

Tổng cộng

1,0

Ma trận IFE là công cụ được sử dụng để tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và

(Nguồn: Fred R.David (2006), Khái luận về Quản trị chiến lược)

yếu của các bộ phận kinh doanh chức năng; nó cung cấp cơ sở để xác định và đánh

giá mối quan hệ giữa các bộ phận; Việc thiết lập ma trận IFE cũng theo 5 bước:

- Bước 1: Liệt kê các yếu tố thành công then chốt như đã được xác định trong

qui trình kiểm soát nội bộ; sử dụng từ 10 đến 20 yếu tố bên trong, bao gồm những

điểm mạnh và điểm yếu.

- Bước 2: Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0

đến 1,0 (mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm các yếu tố bằng 1. Mức độ

quan trọng này dựa vào tầm quan trọng của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp,

không phân biệt yếu tố này đang là điểm mạnh hay là điểm yếu của doanh nghiệp.

- Bước 3: Chấm điểm từ 1,0 đến 4,0 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện đặc

điểm nội bộ của doanh nghiệp. Điểm 1,0 là điểm yếu lớn nhất, điểm 2,0 là điểm yếu

nhỏ nhất, điểm 3,0 là điểm mạnh nhỏ nhất, điểm 4,0 là điểm mạnh lớn nhất.

- Bước 4: Xác định tổng số điểm quan trọng cho mỗi yếu tố (bằng tích số của

các điểm số có ở bước 2 và bước 3).

- Bước 5: Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp (bằng

tổng các điểm có ở bước 4). Tổng số điểm cao nhất là 4,0 và thấp nhất là 1,0. Trung

bình là 2,50. Số điểm quan trọng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về nội bộ,

20

điểm cao hơn 2,50 cho thấy doanh nghiệp mạnh về nội bộ.

1.5.5 Xác định lại sứ mạng và mục tiêu:

Trên cở sở phân tích môi trường kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định lại

sứ mạng và mục tiêu kinh doanh để phù hợp với thực tế. Các mục tiêu kinh doanh

phải cụ thể hóa trong từng năm và có những chương trình hành động để thực hiện.

1.5.6 Các công cụ hoạch định chiến lược:

Đây là giai đoạn sắp xếp, kết hợp các yếu tố môi trường bên ngoài, các yếu tố

bên trong doanh nghiệp để đưa ra các chiến lược khả thi. Giai đoạn này có rất nhiều

công cụ để xác định chiến lược kinh doanh như: ma trận SPACE, BCG, GE, IE, ma

trận chiến lược chính, SWOT:

FS

1.5.6.1 Ma trận SPACE:

Chiến lược thận trọng

Chiến lược tấn công

6

5

4

3

2

1

CA -6 -5 -4 -3 -2 -1

0 1 2 3 4 5 6 IS

-1

-2

-3

-4

Chiến lược phòng thủ -5

Chiến lược cạnh tranh

-6

ES

Hình 1.4: Ma trận SPACE

(Nguồn: Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược)

Ma trận SPACE nêu lên 4 yếu tố quyết định đối với vị trí chiến lược kinh doanh

của doanh nghiệp, bao gồm 2 yếu tố bên trong: sức mạnh tài chính (FS), lợi thế

cạnh tranh (CA); 2 yếu tố bên ngoài là sự ổn định của môi trường (ES) và sức mạnh

21

của ngành (IS). Ma trận SPACE được xây dựng qua những bước:

- Chọn một nhóm các biến số đại diện cho FS, CA, ES và IS.

- Ấn định các giá trị từ 1 (xấu nhất) đến 6 (tốt nhất) cho FS và IS, từ -1 (tốt nhất)

đến -6 (xấu nhất) cho ES và CA. Tính số điểm trung bình cho FS, IS, ES và CA.

Đánh dấu số điểm trung bình cho mỗi khía cạnh.

- Cộng 2 điểm trên trục hoành và đánh dấu kết quả, cộng 2 điểm trên trục tung và

đánh dấu kết quả. Đánh dấu tọa độ của điểm mới này. Vẽ vectơ có hướng từ điểm

gốc đến điểm mới này:

Nếu vectơ nằm ở gốc tấn công: doanh nghiệp đang ở vị trí tốt nhất để sử dụng

những điểm mạnh bên trong nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua yếu điểm, tránh các

nguy cơ. Các chiến lược: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản

phẩm, kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp chiều ngang đều có khả

thi tùy hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp.

Nếu vectơ nằm ở gốc thận trọng: doanh nghiệp hoạt động với những khả năng

cơ bản của mình chứ không nên liều lĩnh. Các chiến lược có thể lựa chọn: thâm

nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm và đa dạng hóa tập trung.

Nếu vectơ nằm ở gốc phòng thủ: doanh nghiệp nên tập trung cải thiện những

điểm yếu và tránh các nguy cơ từ bên ngoài. Các chiến lược phòng thủ: hạn chế chi

tiêu, loại bỏ bớt, thanh lý và đa dạng hóa tập trung.

Nếu vectơ nằm ở gốc cạnh tranh: các chiến lược cạnh tranh có thể là kết hợp

về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp chiều ngang, thâm nhập thị trường, phát

triển thị trường, phát triển sản phẩm và tham gia liên doanh.

1.5.6.2 Ma trận chiến lược chính:

Ma trận này bao gồm 4 góc vuông và dựa trên 2 yếu tố: trục nằm ngang thể hiện

vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường (mạnh hay yếu) và trục thẳng

đứng thể hiện sự tăng trưởng của thị trường (nhanh hay chậm). Các chiến lược thích

hợp được liệt kê trong từng góc vuông dưới đây:

- Các bộ phận nằm ở phần I có thể áp dụng chiến lược tập trung hay kết hợp.

- Các bộ phận nằm ở phần II có mức tăng trưởng mạnh nhưng cạnh tranh chưa

hiệu quả. Chiến lược tập trung là phù hợp, nếu không có lợi thế cạnh tranh thì chiến

22

lược loại bớt hay thanh lý cần xem xét. Cuối cùng là chiến lược loại bỏ.

- Các bộ phận nằm ở phần III có mức tăng trưởng chậm và vị trí cạnh tranh yếu.

Chiến lược giảm vốn, chi phí, chuyển vốn sang lĩnh vực khác, thanh lý là phù hợp.

- Các bộ phận nằm ở phần IV có vị trí cạnh tranh nhưng lại có mức tăng trưởng

thấp. Chiến lược áp dụng là: đa dạng hóa tập trung theo chiều ngang hay liên kết,

liên doanh.

Bảng 1.4: Ma trận chiến lược chính

Nhanh chóng

Góc II Góc I

1. Phát triển thị trường 1. Phát triển thị trường

2. Thâm nhập thị trường 2. Thâm nhập thị trường

3. Phát triển sản phẩm 3. Phát triển sản phẩm

4. Kết hợp theo chiều ngang 4. Kết hợp về phía trước

5. Loại bớt 5. Kết hợp về phía sau

6. Thanh lý 6. Kết hợp theo chiều ngang

Vị trí Vị trí 7. Đa dạng hóa tập trung

1. Giảm bớt chi tiêu

2. Đa dạng hóa tập trung

cạnh cạnh Góc IV Góc III tranh tranh 1. Đa dạng hóa tập trung yếu mạnh 2. Đa dạng hóa chiều ngang

3. Đa dạng hóa chiều ngang

4. Đa dạng hóa liên kết

3. Đa dạng hóa liên kết

5. Loại bớt

6. Thanh lý

4. Liên doanh

Chậm chạp

(Nguồn: Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược)

1.5.6.3 Ma trận BCG (Boston Consulting Group):

Ma trận BCG nhằm xác định những yêu cầu về vốn đầu tư (dòng tiền) và những

nơi có thể tạo ra nguồn đầu tư ở các SBU. Phương pháp này có 3 bước:

- Phân chia doanh nghiệp thành các SBU và đánh giá triển vọng của chúng.

23

- Sắp xếp các SBU vào ma trận BCG. Trong ma trận BCG, trục ngang thể hiện

thị phần tương đối, trục dọc là tốc độ tăng trưởng ngành, 2 trục này sẽ chia thành 4

ô: Stars, Question marks, Dogs, Cash cow. Mỗi SBU được biểu thị bởi hình tròn,

kích thước tỉ lệ với doanh thu/lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Xác định chiến lược cho các SBU.

Question marks: các bộ phận nằm ở phần I có thị phần thấp nhưng mức tăng

trưởng cao. Chiến lược tập trung hay bán chúng là phù hợp.

Stars: các bộ phận nằm ở phần II có thị phần lớn và mức tăng trưởng cao. Chiến

lược tập trung và chiến lược kết hợp đều phù hợp.

Cash cow: các bộ phận nằm ở phần III có thị phần tương đối cao nhưng tăng

trưởng thấp. Chiến lược phát triển sản phẩm hay đa dạng hóa tập trung phù hợp cho

Cash cow vững mạnh, ngược lại thì chiến lược giảm chi tiêu, loại bỏ là thích hợp.

Dogs: các bộ phận nằm ở phần IV có thị phần và mức tăng trưởng thấp. Chiến

lược cắt giảm chi phí là phù hợp.

Thị phần tương đối

Cao 1,0

Trung bình 0,5

Thấp 0,0

Cao

Question Market I

Tỷ lệ

Stars II

tăng

trưởng

Cash cows III

ngành

Dogs IV

+20 Trung bình 10 0 Thấp -20

Hình 1.5: Ma trận BCG

(Nguồn: Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược)

1.5.6.4 Ma trận GE (General Electric):

Ma trận GE gồm 2 chiều: chiều dọc thể hiện tính hấp dẫn, chiều ngang là vị trí

cạnh tranh của SBU, chia thành 9 ô: Ô 1, 2, 3 – được coi là khu vực I (thúc đẩy tăng

24

trưởng): các doanh nghiệp nên ưu tiên đầu tư cho khu vực này. Ô 4, 5, 6 thuộc khu

vực S (lựa chọn) – có vị thế cạnh tranh tốt thì sức hấp dẫn kém, ngược lại: cần thận

trọng khi lựa chọn quyết định đầu tư cho các SBU khu vực này. Ô 7, 8, 9 – khu vực

H (kéo dài hoặc từ bỏ hoạt động) là không hấp dẫn và vị thế cạnh tranh yếu: Chiến

lược phù hợp là thu hẹp hoặc loại bỏ. Để xây dựng ma trận GE có 4 bước thực hiện:

- Bước 1: Xây dựng ma trận tính hấp dẫn của ngành kinh doanh: chọn khoảng

10 yếu tố hấp dẫn từ phân tích môi trường bên ngoài; xác định trọng số từ 0 (không

quan trọng) đến 1 (rất quan trọng); đánh giá tính hấp dẫn từ 1 (không hấp dẫn) đến

5 (rất hấp dẫn); nhân trọng số với điểm hấp dẫn của tất cả các yếu tố. Giá trị lớn

nhất là 5, nhỏ nhất là 1, mức trung bình là 3.

- Bước 2: Xây dựng ma trận vị thế cạnh tranh của SBU: xác định 10 yếu tố

cạnh tranh từ môi trường bên trong; xác định trọng số; đánh giá vị thế cạnh tranh từ

1 (rất yếu) đến 5 rất mạnh; tính tổng số điểm.

- Bước 3: Xác định vị trí của các SBU.

- Bước 4: Căn cứ vào vị trí của các SBU trên ma trận GE xác định phương án

chiến lược phù hợp cho từng SBU.

Bảng 1.5: Ma trận GE

1 (I) 2 (I) 6 (S) 5,00 Cao

4 (S) 3 (I) 7 (H)

Trung bình Sự hấp dẫn của ngành

5 (S) 8 (H) 9 (H)

Thấp 1,00

5,00

Cao Trung bình Th 1,00 ấp

V ị thế cạnh trạnh

(Nguồn: Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược)

25

1.5.6.5 Ma trận IE (Internal External Matrix):

Ma trận IE được xây dựng dựa trên 2 khía cạnh chủ yếu: tổng số điểm quan

trọng của ma trận IFE trên trục ngang và tổng số điểm quan trọng của ma trận EFE

trên trục dọc chia thành 3 phần lớn:

Thứ nhất: các bộ phận nằm trong ô I, II, IV – gọi là “phát triển và xây dựng”.

Chiến lược phù hợp là: chiến lược tập trung hay kết hợp.

Thứ hai: các bộ phận nằm trong ô III, V, VII có thể được quản trị tốt – gọi là “nắm

giữ và duy trì”. Chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm là phù hợp.

Thứ ba: các bộ phận nằm trong ô VI, VIII, XI gọi là “thu hoạch hay loại bớt”.

Bảng 1.6: Ma trận IE

Tổng số điểm quan trọng của ma trận IFE

M ạnh Trung bình Yếu

3,0 – 4,0 2,0 – 2,99 1,0 – 1,99

I II III Cao 3,0 – 4,0

3,0

IV V VI Trung bình 2,0 – 2,99

2,0 Tổng số điểm quan trọng của ma trận EFE

VII VII IX Thấp 1,0 – 1,99

1,0 3,0 2,0 1,00 (Nguồn: Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược)

1.5.6.6 Ma trận SWOT:

Ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats) là công cụ

kết hợp các điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T) để hình thành

4 loại chiến lược:

- Chiến lược điểm mạnh – cơ hội (S - O): Sử dụng những điểm mạnh trong nội

bộ doanh nghiệp để khai thác các cơ hội của môi trường bên ngoài.

26

- Chiến lược điểm yếu – cơ hội (W - O): Tận dụng những cơ hội bên ngoài để

cải thiện những điểm yếu bên trong. Những điểm yếu này ngăn cản doanh nghiệp

khai thác các cơ hội, doanh nghiệp khắc phục các điểm yếu càng nhanh càng tốt.

- Chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (S - T): Sử dụng những điểm mạnh của

doanh nghiệp để tránh hay giảm các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.

- Chiến lược điểm yếu – nguy cơ (W - T): Đây là những chiến lược phòng thủ

nhằm làm giảm những điểm yếu bên trong và những mối đe dọa bên ngoài.

Bảng 1.7 : Ma trận SWOT

SWOT O Liệt kê các cơ hội T Liệt kê các nguy cơ

Các chiến lược S - O Các chiến lược S -T S Liệt kê những điểm mạnh

Các chiến lược W-O Các chiến lược W-T W Liệt kê những điểm yếu

(Nguồn: Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược)

1.5.7 Lựa chọn các chiến lược kinh doanh:

Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM - Quantiative Strategic

Planning Matrix) sử dụng thông tin có được từ các ma trận: ma trận EFE, ma trận

IFE và ma trận SWOT, từ đó cho phép lựa chọn được chiến lược tối ưu. Để xây

dựng ma trận QSPM cần thực hiện qua 6 bước:

- Bước 1: Liệt kê các yếu tố điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), nguy

cơ (T) được lấy từ ma trận EFE, IFE.

- Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố phù hợp với ma trận EFE, IFE.

- Bước 3: Nghiên cứu ma trận SWOT và xác định các chiến lược có thể thay

thế cần xem xét để thực hiện. Ghi lại các chiến lược lên hàng đầu của ma trận.

- Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (AS) theo từng yếu tố; điểm được đánh

giá từ 1 đến 4; 1 là không hấp dẫn, 2 hấp dẫn một ít, 3 khá hấp dẫn, 4 rất hấp dẫn.

- Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS) theo từng hàng bằng cách nhân số

điểm phân loại ở bước 2 với số điểm AS ở bước 4.

- Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn ở từng chiến lược: chiến lược hấp dẫn

27

nhất là chiến lược có tổng cộng số điểm ở bước 6 là cao nhất.

1.5.8 Đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh:

Trên cơ sở các chiến lược được lựa chọn, doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp

thực hiện cụ thể trong từng giai đoạn. Trong các giải pháp cần có những kế hoạch

cụ thể và những chương trình hành động. Ngoài các giải pháp chính thì cần có các

giải pháp hỗ trợ khác để giúp thực hiện thành công các chiến lược đặt ra.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về những bước xây dựng và công cụ

cần thiết cho việc hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp như:

• Xác định tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, giá trị cốt lõi.

• Phân tích môi trường bên ngoài (bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường vi

mô) nhằm xác định những cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong

quá trình kinh doanh. Sử dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận

hình ảnh cạnh tranh để phân tích.

• Phân tích môi trường nội bộ bên trong nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu

của doanh nghiệp để xác định các chiến lược phù hợp. Sử dụng ma trận đánh giá

các yếu tố bên trong (IFE) và chuỗi giá trị để phân tích.

• Trong giai đoạn xác định chiến lược thì luận văn sử dụng công cụ ma trận

SWOT xác định các chiến lược khả thi cho doanh nghiệp lựa chọn; Cuối cùng để

quyết định chiến lược nào được lựa chọn luận văn sử dụng ma trận hoạch định

chiến lược có thể định lượng (QSPM).

Trong phạm vi chương 1 này, đã trình bày các vấn đề về lý luận hoạch định

chiến lược của một doanh nghiệp. Việc vận dụng lý thuyết để xây dựng chiến lược

kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Sài Gòn sẽ được giải

quyết trong chương 2, và chương 3.

28

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC SÀI GÒN

2.1 Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Sài Gòn

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi

là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Từ năm 1981 – 1989 mang tên là Ngân hàng

Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay mang tên Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Sài Gòn (BIDV BSG) được hình

thành và phát triển trên nền tảng là chi nhánh cấp 2 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh cấp 1 hạng đặc biệt của Ngân

hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

4116000564 ngày 31/11/2005.

Tại thời điểm thành lập năm 2005, BIDV BSG có tổng tài sản hơn 500 tỷ với 50

cán bộ nhân viên, trụ sở đóng tại 354A Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình,

TP.HCM; một phòng giao dịch ở 15 - 17 Cộng Hòa, Quận Tân Bình, TP.HCM; một

phòng giao dịch ở 547 Trường Chinh, Phường 14, Quận Tân Bình, TP.HCM. Đến

cuối năm 2011 BIDV BSG có qui mô lớn hơn rất nhiều lần, cụ thể:

- Tổng tài sản đạt hơn 8.100 tỷ đồng.

- Lao động 140 cán bộ nhân viên.

- Trụ sở mới: Tòa nhà 290 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, Tp.HCM, và

6 phòng giao dịch.

- Điện thoại: 08.35268424

- Fax: 08.35268425

- Website: www.bidv.com.vn

2.1.2 Sản phẩm, dịch vụ:

BIDV BSG đang nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tài chính, không chỉ dừng

lại ở các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay mà còn cung cấp ra thị

29

trường nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các sản phẩm dịch vụ gồm:

2.1.2.1 Huy động vốn:

Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các

giấy tờ có giá khác; vay vốn của BIDV TW và các hình thức huy động vốn khác

theo quy định của NHNN.

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng:

Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có

giá, bảo lãnh ngân hàng, các hình thức cho vay khác theo quy định NHNN.

2.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong và ngoài

nước, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, Internetbanking, BSMS, POS, thẻ ATM,

Visa, Western Union…

2.1.2.4 Các hoạt động khác:

− Cung ứng dịch vụ bảo hiểm

− Tư vấn tài chính,

− Kinh doanh ngoại hối

− Đại lý nhận lệnh chứng khoán.

2.1.3 Mạng lưới phân phối:

Hội sở chính của BIDV BSG đặt tại 290 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận

3, thành phố Hồ Chí Minh, và 6 phòng giao dịch lần lượt là: Tân Bình, Cộng Hòa,

Tân Phú, Củ Chi, Lê Thị Riêng, Gò Vấp. Đây là các vệ tinh quay xung quanh chi

nhánh. Ngoài ra, BIDV BSG còn có 19 máy thanh toán tự động (ATM) đặt ở các

địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng và liên kết Banknet với các ngân hàng

khác ngoài hệ thống, 10 máy thanh toán chấp nhận thẻ (POS).

2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ:

Được BIDV TW giao nhiệm vụ kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính,

tín dụng, tiền tệ dịch vụ ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không

ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ

quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước và an sinh xã hội.

30

Phòng tài chính - kế toán

Phòng tổ chức – hành chánh

Các phòng giao dịch

Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân

Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp

2.1.5 Cơ cấu tổ chức:

PHÓ GIÁM ĐỐC 1

Phòng quan hệ khách hàng cá nhân

GIÁM ĐỐC

Phòng quản trị tín dụng

Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ

PHÓ GIÁM ĐỐC 2

Phòng quản lý rủi ro

Mảng tín dụng doanh nghiệp ở phòng giao dịch

Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp

PHÓ GIÁM ĐỐC 3

Phòng kế hoạch - tổng hợp

Tổ điện toán

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV Bắc Sài Gòn

(Nguồn: Qui định tổ chức hoạt động của BIDV Bắc Sài Gòn)

31

BIDV BSG được tổ chức theo mô hình các phòng ban chức năng phân chia theo

hướng chuyên môn hóa nghiệp vụ: phòng quan hệ khách hàng cá nhân; phòng quan

hệ khách hàng doanh nghiệp; phòng dịch vụ khách hàng cá nhân; phòng dịch vụ

khách hàng doanh nghiệp; phòng tổ chức hành chính; phòng quản trị tín dụng;

phòng quản lý rủi ro; phòng tiền tệ kho quỹ; và 6 phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức

này có ưu điểm là nhân viên và cán bộ lãnh đạo đầu tư sâu vào chuyên môn cũng

như tính năng của sản phẩm dịch vụ, từ đó nâng cao trình độ quản lý và phục vụ

khách hàng; tuy nhiên có hạn chế là một nghiệp vụ phải qua nhiều phòng nên thời

gian giải quyết chậm.

2.1.6 Đánh giá kết quả kinh doanh

2.1.6.1 Các chỉ tiêu kinh doanh chính:

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng

Tỷ lệ tăng giảm %

Stt

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2008/ 2007

2009/ 2008

2010/ 2009

2011/ 2010

1

1.555

3.423

6.745

7.579

8.100

120

97

12

7

Tổng tài sản

2

1.066

3.357

6.282

5.752

6.887

215

87

-9

16

Huy động vốn

3 Dư nợ

1.489

2.691

6.136

7.281

8.031

81

128

19

10

4

Lợi nhuận

15

70

106

89

54

159

187

-16

-53

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV BSG)

Tổng tài sản năm 2010 là 7.579 tỷ, tăng 834 tỷ đồng (tương đương 12%) so với

năm 2009; năm 2011 tổng tài sản là: 8.100 tỷ tăng 7% so với năm 2010 (so với năm

2007 tăng 6.545 tỷ đồng, tương đương 420%). Cơ cấu tài sản có chuyển biến theo

hướng tích cực: là tài sản sinh lợi tăng mạnh từ năm 2007 đến 2009; năm 2010 có

tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn các năm trước và năm 2011 giảm dần. Nguyên

nhân là: trong điều kiện mới thành lập cuối năm 2005 Chi nhánh đã mạnh dạn đẩy

mạnh hoạt động tín dụng với mức tăng trưởng cao, đặc biệt thuận lợi nhất vào năm

2008 và năm 2009, góp phần làm tăng trưởng đột biến chênh lệch thu chi, nâng cao

32

chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh; sang năm 2010 với

chính sách thắt chặc tiền tệ, kiểm soát tín dụng của NHNN với mức tăng trưởng của

từng đơn vị không vượt quá 20% tổng dư nợ nên tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của

chi nhánh chậm lại, và giảm dần. Với nguyên nhân trên chỉ tiêu lợi nhuận của chi

nhánh cũng bị giảm: năm 2010 chỉ đạt 89 tỷ đồng so

năm 2009 giảm 17 tỷ (giảm 16%), năm 2011 đạt 54 tỷ (giảm 53%).

2.1.6.2 Huy động vốn:

Đơn vị tính: tỷ đồng

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu huy động vốn

Tỷ lệ tăng giảm %

Stt Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

- Định chế tài chính - Khách hàng doanh nghiệp - Khách hàng cá nhân

1 Huy động vốn theo đối tượng 2 Huy động vốn theo kỳ hạn

5.752 117 4.466 1.169 5.752 592 5.138 22

6.887 10 5.171 1.706 6.887 795 6.083 9

2010/ 2009 -8 -68 -13 46 -9 -16 -8 -18

2011/ 2010 16 91 16 46 16 25 15 -144

- Không kỳ hạn - Dưới 12 tháng - Trên 12 tháng

6.282 366 5.114 802 6.282 689 5.567 26

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV BSG)

Huy động vốn năm 2010 là 5.752 tỷ đồng, giảm 530 tỷ đồng (tương đương 8%)

so với năm 2009; năm 2011 huy động vốn đạt 6.887 tỷ đồng, tăng 16% so với năm

2010 (so với năm 2007 tăng 5.821 tỷ đồng, tương đương 546%), trong đó: năm

2010: Tiền gửi tổ chức kinh tế 4.466 tỷ đồng, giảm 648 tỷ đồng so với năm 2009.

Tiền gửi dân cư là 1.169 tỷ đồng tăng 366 tỷ đồng, tiền gửi của Định chế tài chính

là 117 tỷ đồng, giảm 249 tỷ đồng. Sang năm 2011 tiền gửi khách hàng tổ chức kinh

tế đạt 5.171 tỷ đồng (tăng 16% so với năm 2010) và tiền gửi dân cư đạt 1.706 tỷ

đồng (tăng 46% so với năm 2010).

Cơ cấu tiền gửi tổ chức kinh tế và cá nhân năm 2011 là 70:30; Huy động vốn

của chi nhánh tăng trưởng nhanh qua các năm 2008 và 2009, nhưng không ổn định

vì phụ thuộc chủ yếu vào 3 khách hàng lớn với số dư chiếm 71% số dư huy động

33

vốn toàn chi nhánh. Trong năm 2010: huy động vốn không tăng trưởng mà bị sụt

giảm so với năm 2009, năm 2011 nguồn huy động tăng mạnh tiền gửi dân cư (tăng

46%). Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn mất cân đối: tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn

quá cao, tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn thấp không tăng trưởng mà còn sụt giảm so

với năm 2009. Nhìn chung, kết quả huy động vốn không đạt như mong muốn của

chi nhánh, Tuy nhiên so với các chi nhánh khác trong hệ thống: đây là kết quả rất

cao so với các chi nhánh trong hệ thống BIDV vì trong thời gian biến động lãi suất,

áp lực của lạm phát cao, sự biến động của thị trường tiền tệ như hiện nay, việc giữ

vững nguồn huy động vốn là một nhiệm vụ rất khó khăn.

2.1.6.3 Tín dụng:

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu Tín dụng

Đơn vị tính: tỷ đồng Tỷ lệ tăng giảm % Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010

1 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2 Tỷ lệ nợ xấu (%) 3 Dư nợ xấu 4 Dư nợ theo đối tượng

8.031 0,8 64,43 8.031 7.561 470 7.281 0,57 41,41 7.281 6.833 448 - Khách hàng doanh nghiệp - Khách hàng cá nhân Năm 2011 2010/ 2009 19 21 44 19 20 3 2011/ 2010 10 40 56 10 11 5

6.136 0,47 28,8 6.136 5.702 434 (Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV BSG)

Dư nợ tín dụng năm 2010 đạt 7.281 tỷ đồng, tăng 1.145 tỷ đồng (tương đương

19%) so với năm 2009; năm 2011 đạt 8.031 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2010. Cơ

cấu tín dụng: tập trung chủ yếu vào 10 khách hàng lớn (với dư nợ trên 100 tỷ đồng)

chiếm 4.816 tỷ đồng (tương đương 66%), dư nợ bất động sản chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng dư nợ. Về chất lượng tín dụng: đã phát sinh các khoản nợ xấu, tuy nhiên

chiếm tỷ trọng rất thấp là 0,57% trên tổng dư nợ trong năm 2010, năm 2011 là

0,8%. Nhìn chung, năm 2011 chi nhánh đã giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng để cơ

cấu lại hoạt động, tuy nhiên hoạt động tín dụng phát triển vẫn chưa gắn với việc

phát triển dịch vụ và tiền gửi.

2.1.6.4 Thu dịch vụ ròng:

34

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu thu dịch vụ

ĐVT: Tỷ đồng

Tỷ lệ tăng giảm %

Stt

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009 2011/2010

2,6 6,0 7 0,3 0,3 2,6 3,2

7,9 6,0 7,9 0,5 0,4 1,8 1,5

5,4 5,0 13,0 1,0 0,6 3,0 2,0

203 0 9 66 33 -35 -53

-27 -16 64 100 50 66 166

1 Kinh doanh ngoại tệ 2 Dịch vụ thanh toán 3 Bảo lãnh 4 Thẻ ATM 5 Vấn tin 6 Tài trợ thương mại 7 Dịch vụ khác

Tổng cộng

22

26

30

16

24

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV BSG)

Thu dịch vụ ròng năm 2010 đạt 26 tỷ đồng tăng 16% so với năm 2009, năm

2011 đạt 30 tỷ đồng (tăng 24% so với năm 2010). Trong đó, thu kinh doanh ngoại tệ

năm 2010 là 7,9 tỷ đồng, chiếm 30% tổng phí dịch vụ, tăng 203% so với năm 2009;

thu phí dịch vụ thanh toán năm 2010 là 6 tỷ đồng, chiếm 29% tổng phí dịch vụ; thu

từ hoạt năm 2010 là 7,9 tỷ đồng, chiếm 30% tổng phí dịch vụ. Trong năm 2010 là

8.943 thẻ ATM và 3.460 thuê bao BSMS.

Năm 2011 hoạt động dịch vụ của chi nhánh tăng thu chủ yếu từ các hoạt động:

bảo lãnh đạt 13 tỷ đồng (tăng 64%), Thẻ ATM đạt 1 tỷ đồng (tăng 100%), tài trợ

thương mại đạt 3 tỷ đồng (tăng 66%), dịch vụ khác đạt 4 tỷ đồng (tăng 166%) so

với năm 2010.

Tóm lại: Nguồn thu chủ yếu của chi nhánh từ các dịch vụ truyền thống như: bảo

lãnh, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán; các dịch vụ bán lẻ khác có tăng

trưởng nhưng chiếm tỷ trọng rất thấp, công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới

chưa đạt hiệu quả cao.

2.2. Phân tích môi trường bên ngoài của BIDV BSG

2.2.1 Môi trường vĩ mô:

2.2.1.1 Môi trường kinh tế

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP):

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 5 năm 2006 - 2010 đạt 7%

35

Năm 2010 đạt 6,7% tăng 1,4% so với năm 2009, tuy nhiên trong năm 2011 tốc độ

GDP giảm còn 5,89%.

Đơn vị tính: %

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Tốc độ tăng GDP 8,5 6,3 5,3 6,7 5,89

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Nhận xét: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có xu hướng tăng từ năm

2009 và 2010, mặc dù trong hoàn cảnh thế giới đang lâm vào khủng hoảng tài chính

và suy thoái kinh tế, năm 2011 tốc độ GDP giảm nhưng không đáng kể. Nhìn

chung, tốc độ tăng trưởng GDP của thị trường Việt Nam đang ổn định tạo điều kiện

thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng trong nước.

b) Hoạt động xuất nhập khẩu:

Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng. Kim ngạch xuất khẩu

hàng năm chiếm tỷ trọng cao trong GDP và cả nước, tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập

khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, góp phần quan trọng giải quyết đầu ra cho

sản xuất, tạo việc làm cho người lao động. Quan hệ xuất nhập khẩu quyết định cán

cân thanh toán quốc gia – xuất siêu hay nhập siêu. Kim ngạch xuất nhập khẩu của

ĐVT: Tỷ USD

Việt Nam được thể hiện qua biểu đồ sau:

120000

100000

80000

60000

Xuất khẩu

40000

Nhập khẩu

20000

0

2007

2008

2009

2010

2011

Hình 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

36

Bảng 2.6: Kim ngạch xuất nhập khẩu Đơn vị tính: Tỷ USD

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

Hoạt động

Xuất khẩu

48

62

57

71

97

Nhập khẩu

69

84

107

80 62 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Nhận xét: Qua số liệu cho thấy tốc độ phát triển của nhập khẩu luôn lớn hơn

xuất khẩu nên Việt Nam luôn nhập siêu. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu có

chiều hướng tăng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng với các hoạt

động: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán nước ngoài, thu phí dịch vụ.

c) Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế:

Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư

của cá nhân và doanh nghiệp. Lãi suất của NHNN có mối quan hệ chặt chẽ với lãi

suất huy động vốn và cho vay của các NHTM. Từ tháng 11/2010 do diễn biến phức

tạp của kinh tế trong và ngoài nước, lạm phát tăng cao, lãi suất cơ bản của NHNN

lên 9%, dẫn đến lãi suất huy động nội tệ của NHTM lên 14%/năm – là mức lãi suất

cao nhất trong khu vực.

Nhận xét: Lãi suất có xu hướng tăng sẽ làm hạn chế các doanh nghiệp vay vốn

ngân hàng, tuy nhiên lại khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.

Nghĩa là khi lãi suất tăng hay giảm điều có mặt tích cực và tiêu cực đến hoạt động

ngân hàng. Nhìn chung xu hướng lãi suất hiện nay vẫn chưa ổn định, mặc dù

NHNN thực hiện nhiều biện pháp điều hành, nhưng lãi suất trên thị trường luôn cao

hơn các TCTD.

d) Xu hướng của tỷ giá hối đoái:

Sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập

khẩu và cả nền kinh tế. NHNN sử dụng công cụ điều hành tỷ giá là biên độ giao

động tỷ giá và tỷ giá giao dịch liên ngân hàng. Trong năm 2010 NHNN thực hiện 2

lần điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng. Ngày 11/2/2011 là lần điều chỉnh mạnh nhất từ

trước đến nay, tăng 9,3%, tăng từ 18.932 lên 20.693 VND/USD.

Nhận xét: NHNN đã quyết tâm điều chỉnh tỷ giá hối đoái để ổn định thị trường

37

ngoại tệ, hạn chế hoạt động mua bán ngoại trái phép. Tuy nhiên, nguy cơ không ổn

định của tỷ giá hối đoái do thị trường vẫn thường xuyên diễn ra.

e) Mức độ lạm phát:

Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm

phát cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho đầu tư của

doanh nghiệp. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị đình trệ.

Bảng 2.7: Tốc độ lạm phát

Đơn vị tính: % Năm

2008 2007 2009 2010 2011

Tốc độ lạm phát 11,75 18,58

12,6 6,52 19,87 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Nhận xét: Chỉ số lạm phát qua các năm không ổn định và có xu hướng tăng dần.

Điều này gây bất lợi cho hoạt động ngân hàng vì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong

công tác huy động vốn và gặp nhiều rủi ro trong cho vay.

Qua phân tích môi trường kinh tế cho thấy BIDV BSG đang đối mặt với những

cơ hội và thách thức như sau:

- Cơ hội: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, hoạt động xuất nhập khẩu tăng.

- Thách thức: Lạm phát cao làm giảm tiết kiệm, xu hướng lãi suất và tỷ giá

hối đoái không ổn định.

2.2.1.2 Môi trường văn hóa - xã hội

a) Quy mô dân số và cơ cấu dân số:

Bảng 2.8: Quy mô dân số và cơ cấu dân số

Năm

Cơ cấu dân thành thị (%) Cơ cấu dân nông thôn (%)

Tổng số dân (nghìn người)

83.120

26,9

73,1

2005

85.789

29,6

70,4

01/04/2009

87.800

32,9

67,1

2010

90.000

35-50

65-50

Dự tính 2020

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

38

Theo Tổng cục thống kê: Dân số trung bình cả nước năm 2010 khoảng 86,93

triệu người, tăng 1,05% so với năm 2009. Trong tổng dân số cả nước năm 2010, dân

số khu vực thành thị là 26,01 triệu người, chiếm 29,9% tổng dân số, tăng 2,04% so

với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 60,92 triệu người, chiếm 70,1%, tăng

0,63%. Cơ cấu dân số có sự thay đổi theo hướng gia tăng dân thành thị do tốc độ đô

thị hóa những năm gần đây rất nhanh.

Qua bảng số liệu trên cho thấy, cơ cấu dân thành thị tăng đều qua các năm, nếu

như trong năm 2005 dân thành thị chỉ chiếm 26,90% tổng số dân cả nước, đến năm

2009 tăng lên 29,6% và dự báo dân số vào năm 2020 khoảng 90.000 nghìn người,

trong đó tỷ lệ dân thành thị chiếm khoảng 35% - 50%.

Nhận xét: Quy mô dân số và cơ cấu dân số có ảnh hưởng không nhỏ đến tiềm

năng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, chính vì thế khi quy mô dân số tăng và cơ

cấu dân số dịch chuyển theo hướng gia tăng dân thành thị sẽ làm cho nhu cầu sử

dụng dịch vụ ngân hàng cũng tăng theo.

b) Thu nhập của người dân:

Theo Tổng cục thống kê, trong 5 năm 2006 - 2010, tổng thu nhập trong nước

bình quân đầu người tăng 1,6 lần tương đương 438 USD. Tính theo Việt Nam đồng,

GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt gần 22,8 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với

năm 2006. Chỉ số tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân

năm 2009.

Nhận xét: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng lên, mức sống tăng

nên người dân có tích lũy sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư các khoản thu nhập của mình

để sinh lời, cũng như nhu cầu vay để tiêu dùng, tất cả phải tìm đến thị trường dịch

vụ tài chính từ tư vấn đến kênh đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, đầu tư hộ, môi

giới, quản lý ngân quỹ, bảo hiểm. Từ đó nhu cầu về các dịch vụ tài chính ngân hàng

sẽ tăng mạnh.

c) Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán:

Tổng phương tiện thanh toán đến 31/12/2010 tăng 25,3% so với cuối năm 2009,

dự kiến tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán năm 2011 so với năm 2010 tăng

khoảng 15-16%; Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của cả nước giảm

39

Nhận xét: Nhìn chung xu hướng sử dụng tiền mặt đã giảm xuống và thị trường

còn rất lớn nên hoạt động ngân hàng còn rất tiềm năng phát triển.

d) Giáo dục và đào tạo:

Hiệp hội ngân hàng và trung tâm đào tạo ngân hàng cũng thường xuyên mở các

khóa huấn luyện nhằm giúp cho các nhân viên của các ngân hàng thương mại cập

nhật kiến thức thường xuyên. Ngành giáo dục và đào tạo cũng phát triển mạnh, bên

cạnh hệ thống các trường công lập, hệ thống các trường dân lập ngày càng nhiều,

hiện ở các trường hầu như đều có các ngành đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng.

2.2.1.3 Môi trường chính trị và pháp luật

a) Môi trường chính trị:

Nhìn chung tình hình chính trị xã hội của Việt Nam rất ổn định. Việt Nam được

tổ chức quốc tế thừa nhận là có nền chính trị ổn định nhất khu vực Châu Á.

b) Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng:

Khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng từng bước được cải thiện để đáp ứng

nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động tiền tệ ngân hàng.

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, trước yêu cầu phát triển kinh tế và xu thế hội

nhập kinh tế quốc tế, NHNN đã xây dựng một kế hoạch tập trung vào các nội dung

cơ bản như sau:

- Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch, công bằng nhằm thúc đẩy

cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống. Trọng tâm của nội dung này là triển khai

xây dựng 4 luật về ngân hàng: Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật Bảo hiểm tiền

gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng theo hướng áp dụng các chuẩn

mực và thông lệ quốc tế phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu hướng phát triển

40

của ngành ngân hàng trong bối cảnh hội nhập.

- Từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động của NHNN; nâng cao năng lực xây

dựng và điều hành chính sách tiền tệ; tăng cường năng lực thanh tra, giám sát.

- Phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa

năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài

chính mạnh. Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại các NHTM và tiến độ hiện đại hóa công

nghệ ngân hàng.

Nhận xét: hành lang pháp lý của hoạt động ngân hàng trong thời kỳ hội nhập còn

nhiều vấn đề để hoàn thiện cho các TCTD trong và ngoài nước hoạt động.

2.2.1.4 Môi trường tự nhiên

a) Vị trí địa lý: BIDV BSG đóng trụ sở ở Quận 3 là khu trung tâm kinh tế của

thành phố có nhiều doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế và giáp quận Tân Bình – khu

vực kinh tế đầy tiềm năng: đứng đầu thành phố về giá trị sản xuất công nghiệp, và

tiểu thủ công nghiệp về cơ sở sản xuất.

b) Khí hậu: Chi nhánh nằm trong khu vực có điều kiện khí hậu ôn hòa quanh

năm, không xảy ra các thiên tai như: lũ lụt, bão, động đất.

Nhận xét: Môi trường tự nhiên vẫn tồn tại những thách thức như: nạn kẹt xe,

ngập nước…gây khó khăn trong việc vận chuyển tiền và di chuyển của khách hàng.

2.2.1.5 Môi trường công nghệ:

Công nghệ thông tin (CNTT) tại Việt Nam đang phát triển với tốc độ nhanh; các

ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh trở nên phổ biến. Hệ thống ngân hàng

Việt Nam trong những năm gần đây rất tích cực đầu tư vào công nghệ như: hệ thống

chuyển tiền điện tử liên ngân hàng cho phép thanh toán tiền cho người nhận trong

vài giây, hệ thống ATM cho phép phục vụ tự động 24/24, hệ thống thanh toán điện

tử toàn cầu…Có thể nói trình độ công nghệ của ngân hàng thuộc nhóm cao cấp và

hiện đại nhất của nền kinh tế.

Hiện nay các thao tác, nghiệp vụ được xử lý trên máy vi tính, việc xử lý trên

mạng đã được thực hiện ở hầu hết các ngân hàng, nhiều nghiệp vụ được xử lý trực

tuyến có tính hiện đại hóa.

Ứng dụng thông tin trong quản lý của NHNN cũng đã thực hiện ngày càng phát

41

triển như việc các NHTM gửi báo cáo hàng ngày, tháng, năm cho NHNN bằng việc

truyền dữ liệu thay cho báo cáo bằng văn bản, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân

hàng do NHNN chủ trì hiện nay các ngân hàng đã tham gia đầy đủ.

Nhận xét: Công nghệ của hệ thống ngân hàng hiện nay rất hiện đại, tuy nhiên

vẫn còn một số tồn tại như: cán bộ IT còn thiếu, hệ thống mạng dễ bị xâm nhập.

2.2.2 Môi trường vi mô

2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh:

Theo thống kê của NHNN, tổng số ngân hàng hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam

là 62 ngân hàng trong đó: 40 NHTM; 2 ngân hàng chính sách. Đối với ngân hàng có

yếu tố nước ngoài hiện nay gồm 20 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 14 ngân hàng

100% vốn nước ngoài dưới hình thức TNHH 1 thành viên và 6 ngân hàng liên

doanh thành lập tại Việt Nam. Qua đó cho thấy sức cạnh tranh trong lĩnh vực ngân

hàng ngày càng quyết liệt, đối thủ cạnh tranh của BIDV BSG ngày càng đa dạng

hơn. Trong phạm vi luận văn này, chọn đối thủ cạnh tranh để so sánh là VCB,

Vietinbank, Agribank. Nhìn chung cả 3 đối thủ đều có chiến lược giống nhau là:

Trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực,

thực hiện tái cơ cấu hoạt động kinh doanh theo hướng ngân hàng hiện đại; rà soát,

chọn lọc nền khách hàng; thực hiện cổ phần hóa; Hoàn thiện mô hình tổ chức theo

hướng khách hàng, đặc biệt là khách hàng bán lẻ (khách hàng cá nhân và các doanh

nghiệp vừa và nhỏ); Tiếp tục thực hiện vai trò là công cụ quản lý điều hành tiền tệ

của Nhà Nước. Bên cạnh chiến lược chung đó, từng đối thủ có chiến lược kinh

doanh riêng:

a) Ngân hàng Agribank:

Thực hiện vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn: đầu tư

phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài

hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản

góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn.

b) Ngân hàng VCB:

Là ngân hàng chuyên phục vụ kinh doanh đối ngoại và chủ lực về nguồn ngoại tệ

42

của quốc gia, phát triển các loại thẻ quốc tế.

c) Ngân hàng Vietinbank:

Là ngân hàng phục vụ kinh doanh tập trung các lĩnh vực xây dựng cơ bản, các

công trình lớn (ngoài lĩnh vực của VCB và Agribank).

d) Ngân hàng BIDV:

BIDV là ngân hàng chuyên phục vụ lĩnh vực kinh doanh trọng điểm của quốc gia

(ngoài lĩnh vực của VCB và Agribank), ưu tiên các lĩnh vực, ngành nghề có vai trò

tạo lập các cân đối lớn của nền kinh tế để ổn định kinh tế vĩ mô, các lĩnh vực được

nhà nước khuyến khích phát triển như: xuất khẩu, sản xuất kinh doanh các mặt hàng

thiết yếu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Qua phân tích chiến lược và báo cáo tài chính của từng đối thủ, luận văn xác

định điểm mạnh, điểm yếu của từng ngân hàng như sau:

Bảng 2.9: So sánh điểm mạnh, điểm yếu của từng ngân hàng

Điểm mạnh Điểm yếu Stt

Chỉ tiêu Ngân hàng

1 VCB - Tổng tài sản - Mạng lưới

2 Agribank

3 Vietinbank - Kinh doanh đối ngoại - Các loại thẻ quốc tế - Ngoại tệ - Thương hiệu - Hiệu quả kinh doanh - Mạng lưới - Tổng tài sản - Tài trợ nông nghiệp - Mạng lưới - Tổng tài sản - Thương hiệu

4 BIDV - Thương hiệu - Hiệu quả kinh doanh - Các loại thẻ quốc tế - Thương hiệu - Hiệu quả kinh doanh - Các loại thẻ quốc tế - Hiệu quả kinh doanh - Các loại thẻ quốc tế - Mạng lưới

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng và những phân tích trên)

2.2.2.2 Khách hàng:

Khách hàng là một phần quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng, vì

vậy khách hàng vừa là người sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng vừa là

người cung cấp tiền gửi, ngoại tệ cho ngân hàng. Khách hàng hiện tại có nhiều lựa

43

chọn ngân hàng phục vụ mình, bởi các ngân hàng thương mại có cách tiếp thị sản

phẩm, và phục vụ gần tương tự nhau. Qua 5 năm hoạt động BIDV BSG đã tạo được

một nền khách mục tiêu và cơ cấu như sau:

- Khách hàng mục tiêu: Đối với khách hàng cá nhân - chi nhánh xác định đó là

những người có nguồn tiền nhàn rỗi, có nguồn thu nhập ổn định đóng trên địa bàn

quận 3, Gò vấp, Tân Bình, Phú Nhuận, Tân Phú, quận 12, huyện Củ Chi. Đối với

khách hàng doanh nghiệp: khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, ngoài ra BIDV BSG còn quan hệ với

tổng công ty lớn như PVGas, tập đoàn Dầu Khí, tập đoàn Satra.

- Cơ cấu khách hàng: Về huy động vốn: tập trung vào 3 khách hàng lớn chiếm

71% tổng số huy động vốn của chi nhánh. Về tín dụng: Dư nợ cho vay tập trung chủ

yếu vào 10 khách hàng lớn (với dư nợ trên 100 tỷ đồng) chiếm 66% tổng dư nợ.

HUY ĐỘNG VỐN

DƯ NỢ (TÍN DỤNG)

ĐVT: %

ĐVT: %

DOANH NGHIỆP

DOANH NGHIỆP

CÁ NHÂN

CÁ NHÂN

Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu khách hàng của BIDV BSG

(Nguồn: Báo cáo hoạt động của BIDV BSG)

Nhận xét: Nền khách hàng của BIDV BSG hiện nay là điểm mạnh của chi

nhánh vì những khách hàng lớn này giúp cho ngân hàng tăng trưởng nhanh về quy

mô, hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong cơ cấu khách hàng này chứa đựng nhiều

bất ổn do chi nhánh phụ thuộc vào một số ít khách hàng lớn. Điều này có nhiều rủi

ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh khi có những khách hàng này thay đổi quan

hệ với chi nhánh.

2.2.2.3 Nhà cung cấp:

Trong hoạt động ngân hàng, nhà cung cấp là những khách hàng, những nhà cung

44

cấp nguồn nguyên vật liệu, người lao động:

- Nguồn nguyên vật liệu, thiết bị của ngân hàng chủ yếu là máy vi tính, phần

mềm về hoạt động ngân hàng, giấy in, poster quảng cáo, vật liệu văn phòng

phẩm…nên ngân hàng sẽ không phải chịu áp lực từ phía các nhà cung cấp này bởi

các sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp trong và ngoài nước luôn chào bán với

giá và chất lượng dịch vụ cạnh tranh.

- Hiện nay các ngân hàng đang chịu áp lực về nguồn lao động, đặc biệt là lao

động có chất lượng: do ngân hàng mới được thành lập rất nhiều trong khi đó việc

đào tạo nguồn nhân lực lại không đáp ứng kịp thời. BIDV BSG là NHTMQD mới

thực hiện cổ phần cuối năm 2011 nên chế độ tiền lương, thưởng vẫn còn thấp hơn

các ngân hàng cổ phần như: VCB, Vietinbank nên khó giữ người giỏi, người tài.

2.2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn:

Một số ngân hàng nước ngoài quy mô hoạt động nhỏ nhưng đang có kế hoạch

tăng vốn bằng cách mở rộng quy mô hoạt động tại Việt Nam, liên doanh, mua cổ

phần của ngân hàng khác: đây sẽ là những đối thủ lớn với bề dầy kinh nghiệm hơn

trong quá trình kinh doanh tiền tệ, tiên tiến hơn về công nghệ và có lực lượng lao

động với trình độ chuyên môn cao, lương của các ngân hàng này trả rất cao.

Các đối thủ mới khác: là những tổ chức tài chính phi ngân hàng như các công ty

tài chính, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán có chức năng huy động vốn và

cấp tín dụng. Do đó những thách thức cạnh tranh ngày càng lớn đối với hoạt động

ngành ngân hàng nói chung và BIDV BSG nói riêng.

2.2.2.5 Sản phẩm thay thế:

Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngân hàng

do bị chia sẻ thị phần, làm cho ngân hàng tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Ngành

bảo hiểm đưa ra nhiều sản phẩm cạnh tranh như bảo hiểm nhân thọ, an sinh…phí

đóng bảo hiểm hàng tháng trong nhiều năm, người được bảo hiểm có thể rút lại tiền

đã đóng và được hưởng lãi suất trên số tiền mình đã đóng. Hình thức này giống như

sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng, nếu ngân hàng không có chiến lược thì rất dễ bị

ngành bảo hiểm chiếm mất thị phần của mình vì khách hàng vừa được bảo hiểm

vừa được hưởng lãi suất trên tiền gửi trong thời gian họ tham gia bảo hiểm.

45

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho hoạt

động kinh doanh của mình làm hạn chế hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trên thị

trường tự do hiện nay cũng có các sản phẩm, dịch vụ giống ngân hàng như nhận

tiền gửi, cho vay, chuyển tiền với thủ tục đơn giản, tiện lợi chiếm một thị phần

không nhỏ của ngân hàng.

2.2.3 Đánh giá cơ hội, nguy cơ:

Từ các yếu tố môi trường bên ngoài như trên cho thấy BIDV BSG đang đứng

trước những cơ hội và nguy cơ như sau:

2.2.3.1 Đánh giá cơ hội (O - Opportunities):

a) Tốc độ tăng trưởng GDP tăng ổn định: làm nảy sinh nhu cầu đầu tư, tăng nhu

cầu hoạt động ngân hàng qua các hoạt động tài trợ cho doanh nghiệp.

b) Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng: Các hoạt động này kéo theo tăng nhu cầu

dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thu phí dịch vụ của ngân hàng.

c) Điều kiện tự đổi mới: Do mở cửa thị trường dịch vụ tài chính sẽ tạo cơ hội cho

các ngân hàng trong nước học hỏi về kỹ thuật, quản lý...để tự đổi mới mình.

d) Nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng: Dân số ngày càng

tăng, cơ cấu dân số dịch chuyển sang dân thành thị, thu nhập của người dân ngày

càng cao, thói quen sử dụng tiền mặt có xu hướng giảm, hoạt động xuất nhập khẩu

tăng nên nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng tăng theo.

e) Sự phát triển của khoa học công nghệ: Sự phát triển này làm cho sản phẩm

ngân hàng ngày càng đa dạng, tiện ích hơn, có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho

khách hàng, làm tăng nguồn thu cho ngân hàng, giảm được các chi phí hoạt động.

f) Tình hình chính trị ổn định, chính sách kêu gọi đầu tư: Điều này làm cho các

công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều, tạo ra nhiều nhu cầu dịch

vụ ngân hàng.

2.2.3.2 Đánh giá nguy cơ (T - Threats):

a) Hành lang pháp lý về ngân hàng chưa đầy đủ: mở cửa thị trường tài chính cho

các ngân hàng nước ngoài gia nhập có nhiều vấn đề, như hành lang pháp lý về hoạt

động ngân hàng chưa đầy đủ, dễ xảy ra kiện tụng.

b) Hệ thống ngân hàng quá nhiều: Ngân hàng trong nước và nước ngoài đua nhau

46

thành lập tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt về thị phần, nhân lực, gây xáo

trộn thị trường kinh doanh của ngân hàng.

c) Các sản phẩm thay thế như: Bảo hiểm, chứng khoán, vàng…sẽ tạo ra nhiều sản

phẩm thay thế làm giảm thị phần của ngân hàng.

d) Lạm phát tăng, xu hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái không ổn định.

2.2.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):

Luận văn sử dụng phương pháp lượng hóa các yếu tố môi trường bên ngoài

thông qua chấm điểm quan trọng như đã trình bày ở chương 1 và trên cơ sở tham

khảo ý kiến đánh giá của 30 chuyên gia trong ngân hàng về mức độ quan trọng,

phân loại của các yếu tố bên ngoài [phụ lục 2] để xây dựng ma trận đánh giá các

yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến BIDV BSG như sau:

Bảng 2.10: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Các yếu tố chủ yếu Phân loại Stt

Số điểm quan trọng

(4)=(2)*(3)

bên ngoài (1) (3) Mức độ quan trọng (2)

Tốc độ tăng trưởng GDP ổn định

1 2 Kim ngạch xuất nhập khẩu 3 Điều kiện tự đổi mới 4 Nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng 5 Sự phát triển của khoa học công nghệ 6 Môi trường chính trị ổn định 0,11 0,13 0,13 0,11 0,08 0,08 3 3 3 3 4 3 0,33 0,39 0,39 0,33 0,32 0,24

7 0,11 2 0,22 Lạm phát tăng, xu hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái không ổn định

8 Hành lang pháp lý ngân hàng chưa đầy đủ 9 Hệ thống ngân hàng quá nhiều 10 Các sản phẩm thay thế

0,10 0,06 0,09 1,00 2 2 2 0,20 0,12 0,18 2,72 Tổng cộng

(Nguồn: từ nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến chuyên gia)

Nhận xét: Qua bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho thấy:

Tổng số điểm quan trọng của BIDV BSG là 2,72 cao hơn mức trung bình 2,50;

chứng tỏ BIDV BSG đang phản ứng tốt với các thay đổi của môi trường bên ngoài,

có nghĩa là chi nhánh đang tận dụng tốt những cơ hội đang có và tối thiểu hóa

những nguy cơ, thách thức bên ngoài. Tuy nhiên, chi nhánh chỉ phản ứng ở mức

47

trên trung bình, vì vậy chi nhánh cần phải có những chiến lược để tận dụng tốt hơn

những cơ hội bên ngoài, và hạn chế những nguy cơ hiện có.

2.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh:

BIDV BSG là một trong những đơn vị kinh doanh chiến lược của BIDV TW,

nên khi phân tích về cạnh tranh luận văn phân tích sự cạnh tranh của BIDV TW với

các đối thủ cạnh tranh: Vietcombank, Agribank, Vietinbank để so sánh và trên cơ sở

tham khảo ý kiến đánh giá của 30 chuyên gia trong ngân hàng về mức độ quan

cạnh tranh ở bảng 2.11.

trọng, phân loại của các yếu tố cạnh tranh [phụ lục 3] để xây dựng ma trận hình ảnh

Bảng 2.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Mức

Vietcombank Vietinbank

Agribank

BIDV

độ

S

Số

Số

Số

Số

Các yếu tố

quan

t

Phân

Phân

điểm

điểm

điểm

điểm

Phân

Phân

trọng

t

cạnh tranh

loại

loại

loại

loại

quan

quan

quan

quan

%

trọng

trọng

trọng

trọng

1

4=3*2

6=5*2

8=7*2

10=9*2

2

3

5

7

9

0,11

3

3

0,33

3

0,33

3

0,33

0,33

0,12

2

3

0,36

4

0,48

3

0,36

0,24

1 Cơ sở vật chất 2 Mạng lưới phân phối 3 Chất lượng sản phẩm,

0,12

4

3

0,36

2

0,24

3

0,36

0,48

dịch vụ

4 Năng lực quản lý điều

0,11

3

2

0,22

2

0,22

3

0,33

0,33

hành

0,09

4

3

0,27

3

0,27

3

0,27

0,36

0,09

3

2

0,18

2

0,18

2

0,18

0,27

5 Thương hiệu 6 Hoạt động Marketing 7 Công nghệ hiện đại

0,10

3

3

0,30

3

0,30

3

0,30

0,30

8 Thủ tục, thời gian giải

0,09

3

3

0,27

2

0,18

3

0,27

0,27

quyết hồ sơ

0,07

3

3

0,21

3

0,21

3

0,21

0,21

0,10

3

3

0,30

2

0,20

3

0,30

0,30

9 Cạnh tranh lãi suất, phí 10 Chăm sóc khách hàng

Tổng số

2,80

1,00

3,09

2,61

2,91

(Nguồn: từ nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến chuyên gia)

Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh đã so sánh các yếu tố cạnh tranh của 4

ngân hàng, trong đó: Vietcombank đứng đầu với 3,09 điểm, tiếp theo là BIDV: 2,91

điểm, sau đó là Vietinbank: 2,80 điểm, cuối cùng là Agribank: 2,61 điểm. Qua đó

cho thấy: BIDV đang ứng phó tương đối hiệu quả với các yếu tố cạnh tranh, tuy

48

nhiên đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại nhất của BIDV là VCB với thương hiệu nổi

tiếng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là mạnh về kinh doanh ngoại tệ, thanh

toán quốc tế, hiệu quả kinh doanh; bên cạnh đó BIDV cần có chiến lược phòng thủ

đối với Vietinbank - có năng lực cạnh tranh mạnh về tài chính, thị phần; Agribank

có thế mạnh về mạng lưới, nguồn ngoại tệ. Do đó, khi xây dựng chiến lược cạnh

tranh BIDV BSG nên hướng tới việc phát triển hệ thống mạng lưới, nâng cao năng

lực về vốn tương xứng quy mô hoạt động, chú trọng công tác Marketing, chăm sóc

khách hàng và tiếp thị các doanh nghiệp có nguồn thu và nhu cầu ngoại tệ để phát

triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.

2.3 Phân tích môi trường bên trong của BIDV BSG

2.3.1 Hoạt động Marketing

2.3.1.1 Hoạt động phân phối:

Theo quy định của hệ thống BIDV thì BIDV BSG thực hiện chính sách phân

phối theo vùng trú đóng: bao gồm trụ sở đóng ở quận 3 và 6 phòng giao dịch (Quận

Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp, Củ Chi). Bên cạnh đó còn có 19 máy ATM và liên kết

thanh toán qua mạng Banknet.vn với nhiều ngân hàng khác.

Trong giai đoạn 2005 – 2010 do chi nhánh mới thành lập nên tập trung cho mục

tiêu tăng trưởng nhanh nên chính sách tập trung chủ yếu vào những tập đoàn, doanh

nghiệp lớn. Định hướng giai đoạn 2012 – 2020 chi nhánh sẽ tập trung chủ yếu vào

tăng trưởng bền vững nên nền khách hàng sẽ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh

nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, khách hàng cá nhân có tiền nhàn rỗi lớn.

2.3.1.2 Hoạt động quảng cáo, tiếp thị:

Hoạt động quảng cáo, tiếp thị của BIDV BSG được triển khai theo chương trình

của BIDV TW, tất cả các hình thức quảng cáo đều do hội sở làm đầu mối thiết kế và

triển khai. Theo cách làm này thì có ưu điểm là mang tính thống nhất, tiết giảm

được chi phí. Tuy nhiên, hạn chế của nó là triển khai chậm, không linh hoạt để đáp

ứng nhu cầu của khách hàng; Ngoài các chương trình của Trung Ương, Chi nhánh

còn thực hiện riêng một số chương trình quảng cáo tiếp thị. Nhìn chung hiệu quả

chưa cao: nền khách hàng tăng chậm, thu dịch vụ chưa tương xứng với qui mô.

Nguyên nhân: chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách về quảng cáo tiếp thị; cán bộ

49

không có được đào tạo bài bản về lĩnh vực markerting, hiện chỉ giao cho những cán

bộ trẻ kiêm nhiệm nhiều việc.

Nhận xét: Hoạt động quảng cáo tiếp thị của chi nhánh còn yếu, chưa đáp ứng

được nhu cầu hoạt động của một ngân hàng hiện đại trong giai đoạn 2012 – 2020.

2.3.1.3 Sản phẩm, dịch vụ:

Các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ của chi nhánh có thể cạnh tranh được với các đối

thủ về tiện ích cũng như công nghệ như: BSMS, InternetBanking, thẻ visa, ATM.

Sản phẩm cho vay bán lẻ chưa phong phú, tập trung chủ yếu vào cho vay hỗ trợ

nhu cầu nhà ở, các sản phẩm bán lẻ khác như cho vay kinh doanh cá thể, cho vay du

học, cho vay mua xe ôtô và cho vay người đi lao động nước ngoài chưa phát triển

mạnh. Trong thời gian qua chi nhánh tập trung vào cho vay khách hàng lớn, vay

trung dài hạn lĩnh vực bất động sản, xây lắp, nhập khẩu.

Sản phẩm tiền gửi: BIDV thực hiện triển khai nhiều sản phẩm tiền gửi hấp dẫn

như: gửi tiền trúng xe hơi giá trị lớn, các sản phẩm ưu tiên cho phụ nữ, lãi suất linh

hoạt cho các doanh nghiệp có số dư biến động thường xuyên, tặng vé đi du lịch

nước ngoài.

Nhận xét: Các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh hiện có thể cạnh trạnh với các

đối thủ trên thị trường, tuy nhiên còn một tồn tại là: thủ tục hồ sơ còn phức tạp,

thời gian giải quyết chậm, sản phẩm thẻ quốc tế còn yếu so với VCB.

2.3.1.4 Định giá:

Trong thời gian qua, thị trường cạnh tranh gay gắt về giá, BIDV BSG đã thực

hiện chính sách giá phù hợp, linh hoạt với mục tiêu tạo mặt bằng lãi suất ổn định

trong hệ thống, tránh gia tăng chi phí huy động. Thường xuyên theo dõi chính sách

tại các NHTM trên địa bàn để đưa ra giải pháp cạnh tranh kịp thời, tuy nhiên nhìn

chung là lãi suất tiền gửi và tiền vay của BIDV thấp hơn so với các ngân hàng

thương mại.

2.3.2 Quản trị nguồn nhân lực:

2.3.2.1 Nhân sự:

Tổng số cán bộ BIDV BSG tính đến 31/12/2011 là 140 người, trong đó: 42 nam

(30%), 98 nữ (70%).

50

CƠ CẤU NHÂN SỰ

ĐVT: %

NAM

NỮ

Hình 2.4: Cơ cấu nhân sự của BIDV BSG

(Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự của BIDV BSG)

Cơ cấu theo trình độ: Thạc sĩ có 9 người, đang học sau đại học 10 người, đại học

111 người, trình độ khác 10 người. Nguồn nhân lực của BIDV BSG có thể phân tích

từ 3 cấp độ: cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ quản lý cấp cơ sở, nhân viên:

- Cán bộ quản lý cấp cao: Ban giám đốc bao gồm: 1 Giám đốc và 3 phó Giám

đốc có trình độ thạc sĩ kinh tế và nhiều năm kinh nghiệm trong ngành ngân hàng và

hoạt động tài chính.

- Cán bộ quản lý cấp cơ sở: đây là đội ngũ các trưởng và phó phòng nghiệp vụ,

phòng giao dịch có khả năng đảm trách công việc chuyên môn.

- Nhân viên: Đây là đội ngũ trẻ tuổi, năng động, nhiệt huyết, có trình độ nghiệp

vụ và thái độ phục vụ tận tâm với khách hàng.

2.3.2.2 Chính sách nhân sự:

a) Chính sách luân chuyển cán bộ nhân viên của BIDV BSG theo từng chức

danh và thời gian làm việc: điều này có mặt tích cực là tự đào tạo cho mọi người

nghiệp vụ mới, làm quen với môi trường cạnh tranh mới, tránh được những mặt tiêu

cực như lợi dụng quyền hạn…tuy nhiên nó cũng có những tồn tại lớn, đó là: khi

thay đổi cán bộ nhân viên, đặc biệt là bộ phận quan hệ khách hàng sẽ mất nhiều thời

gian để người mới làm quen công việc và chăm sóc khách hàng; đặc biệt đối với

những chức danh trưởng phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán – tài chính, Kế

hoạch Tổng hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

b) Tuyển dụng:

BIDV BSG sử dụng hình thức tuyển dụng truyền thống là tổ chức thi viết, và phỏng

51

hình thức này chú trọng về mặt lý thuyết, dễ bỏ qua các kỹ năng làm việc nhóm,

khả năng ứng xử, khả năng giải quyết tình huống…vì vậy thường những sinh viên

mới ra trường thường có kết quả thi viết cao hơn những ứng viên có kinh nghiệm

thực tế, từ đó có thể không tuyển được những người có kinh nghiệm, người giỏi.

Theo quy trình tuyển dụng chi nhánh chỉ tuyển dụng nhân sự theo định biên,

định mức của BIDV TW: điều này làm cho chi nhánh bị động trong kinh doanh và

ẩn chứa nhiều rủi ro – trong khi khối lượng công việc ngày càng nhiều, qui mô tăng

mà nhân sự thì không đáp ứng số lượng kịp thời.

Việc tuyển dụng theo quen biết, cấp trên gửi xuống…đang tồn tại và có ảnh

hưởng xấu đến tâm lý của cán bộ, nhân viên.

c) Chính sách thu nhập, động viên

BIDV là ngân hàng thương mại Nhà Nước mới thực hiện cổ phần hóa nên xếp

lương thưởng, cấp bậc mới được điều chỉnh, tuy nhiên các chính sách này đều bị

động không theo kịp biến động giá cả trên thị trường, kém cạnh tranh so với các đối

thủ cạnh tranh; chính vì vậy BIDV BSG khó thu hút và giữ chân người tài.

Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện đánh giá hàng quý, 6 tháng, năm,

tuy nhiên các tiêu chí thi đua chưa thống nhất (hiện nay có 4 bậc xếp loại: B1-

không hoàn thành, A3 - hoàn thành, A2 - hoàn thành tốt, A1 - hoàn thành xuất sắc),

nên có sự so bì giữa các phòng giao dịch trực tiếp với khách hàng với các phòng nội

bộ chỉ có chức năng hỗ trợ, nguyên nhân là: các phòng kinh doanh bị giao chỉ tiêu

kinh doanh cao khó hoàn thành, còn các phòng nội bộ không bị giao kế hoạch kinh

doanh nên cứ hoàn thành tốt hơn – chính điều này đã làm cho khối kinh doanh mất

động lực thi đua, làm ảnh hưởng đến năng suất lao động.

2.3.3 Hoạt động quản trị:

Trong 5 năm qua, toàn thể Ban lãnh đạo và nhân viên của BIDV BSG đã đạt

được kết quả cao. So với các chi nhánh trên địa bàn, chi nhánh đứng hàng thứ 1 đến

3 trong 8 chi nhánh trên địa bàn, sau chi nhánh TP.HCM, Sở giao dịch 2 và xếp thứ

1 đến thứ 5 trong 103 đơn vị trong toàn hệ thống. Đây là chỉ tiêu quan trọng cho

thấy quy mô hoạt động của chi nhánh và khẳng định được vị thế trên địa bàn và

trong hệ thống.

52

Nhận xét: Năng lực quản trị của chi nhánh rất tốt - Chi nhánh đã hoạch định

chiến lược phù hợp; tổ chức đội ngũ cán bộ và nhân viên từ nhiều chi nhánh về rất

đoàn kết, tận tâm; lãnh đạo và kiểm soát chặt chẽ nên đã đạt được kết quả như trên.

2.3.4 Tài chính – Kế toán:

Năng lực tài chính được coi là yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Qua hơn 5 năm hoạt động kinh doanh năng lực tài chính

của BIDV BSG ngày càng lớn mạnh: Tổng tài sản của BIDV BSG liên tục tăng qua

các năm với tốc độ tăng trưởng khá cao, điều này cho ta thấy quy mô hoạt động

kinh doanh của chi nhánh ngày càng tăng. Tổng tài sản từ thời điểm thành lập tháng

12/2005 khoảng 500 tỷ và đến nay, sau hơn 5 năm hoạt động đến năm 2011 đạt

8.100 tỷ đồng; dư nợ là 8.031 tỷ đồng - chỉ tiêu này quyết định chênh lệch thu chi

và qui mô hoạt động của chi nhánh.

Nhận xét: Năng lực tài chính của chi nhánh được đánh giá là mạnh trong

ngành, và có tốc độ tăng trưởng rất cao so với các chi nhánh trên địa bàn Tp.HCM

và cả nước.

2.3.5 Nghiên cứu, phát triển (R&D):

Hiện nay, BIDV BSG có 9 thạc sĩ, và 10 người đang chuẩn bị bảo vệ thạc sĩ, vì

vậy chi nhánh đã chú trọng công tác nghiên cứu khoa học và phát triển sản phẩm,

tuy nhiên việc áp dụng đề tài khoa học vào thực tiễn còn hạn chế, chưa phát huy hết

sức mạnh của đội ngũ trí thức này.

Hàng năm BIDV BSG có tổ chức cuộc thi làm đề tài nghiên cứu khoa học về cải

tiến quy trình, sản phẩm…và chi nhánh có chi phí hỗ trợ kinh phí nghiên cứu nhưng

chưa đủ kích thích được nhiều người tham gia, hiện nay số lượng tham gia chỉ mang

tính hình thức để xét loại thi đua cuối năm, chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tế

của ngân hàng.

2.3.6 Công nghệ thông tin:

Hệ thống BIDV đang sử dụng công nghệ thuộc loại hiện đại trong ngành ngân

hàng. Phần mềm tích hợp nối mạng toàn hệ thống Silverlake: khách hàng giao dịch

với BIDV được đăng nhập một mã khách hàng, gửi tiền chi nhánh này có thể rút

tiền ở chi nhánh khác, có thể thực hiện các dịch vụ vấn tin qua điện thoại di động

53

(BSMS). Tuy nhiên, về nhân sự thì hiện có ba người vừa xử lý phầm mềm lẫn phần

cứng cho trụ sở và 6 phòng giao dịch nên đáp ứng không kịp thời khi có sự cố xảy

ra cũng như đáp ứng nhu cầu chiết xuất số liệu để phục vụ hoạt động quản trị.

Nhận xét: BIDV BSG có hệ thống công nghệ thông tin thuộc loại hiện đại nhất

hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.3.7 Văn hóa doanh nghiệp:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã xây dựng Bộ quy chuẩn đạo đức

nghề nghiệp và Bộ quy tắc ứng xử nhằm đào tạo và giáo dục nhân viên về đạo đức,

tác phong, thái độ phục vụ khách hàng. Công đoàn còn tổ chức các cuộc thi “Văn

hóa BIDV”.

2.4. Phân tích chuỗi giá trị của BIDV BSG:

Để phân tích chuỗi giá của BIDV BSG, tác giả phân tích chuỗi giá trị theo quan

điểm của nhà quản trị ngân hàng và phân tích các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV

BSG theo cảm nhận của khách hàng.

2.4.1 Phân tích chuỗi giá trị theo quan điểm của nhà quản trị ngân hàng:

Cấu trúc hạ tầng của công ty

Chính sách: tập trung khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu; tập đoàn, doanh nghiệp lớn, công nghệ thông tin hiện đại

Quản trị nguồn nhân lực

Tuyển dụng, đào tạo, môi trường làm việc tốt

Các hoạt động hỗ trợ

Phát triển công nghệ

Nghiên cứu và phát triển sản phẩm & quy trình tốt

Mua sắm

Lợi nhuận

Trụ sở, chi nhánh rộng khắp, trang bị máy vi tính, máy in chậm Vận hành

Dịch vụ hậu mãi

Marketing, bán hàng

Các hoạt động đầu ra

Các hoạt động đầu vào

Cho vay doanh nghiệp lớn, bảo lãnh, bán ngoại tệ là thế mạnh.

Khuyến mãi, chi hoa hồng theo thị trường

Chính sách giá thấp, mạng lưới rộng, thường xuyên khảo sát thị trường

Sản phẩm tiền gửi, thanh toán, tín dụng được cải tiến liên tục

Nhận ngoại tệ, tiền gửi, các giấy tờ có giá

Các hoạt động chủ yếu

Hình 2.5: Chuỗi giá trị của BIDV BSG

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của BIDV Bắc Sài Gòn)

54

Để có nhận định khách quan hơn về chất lượng phục vụ khách hàng của từng

hoạt động trong chuỗi giá trị của từng ngân hàng, tác giả dùng phương pháp khảo

sát ý kiến của 30 chuyên gia ngân hàng [phụ lục 4] với kết quả như sau:

Bảng 2.12: so sánh các hoạt động trong chuỗi giá trị của các ngân hàng

Stt

Các chỉ tiêu

BIDV

VCB

Vietinbank

Agribank

Khá

1

Cấu trúc hạ tầng

Tốt

Khá

Tốt

Tốt

2

Quản trị nguồn nhân lực

Khá

Khá

Trung bình

Khá

3

Phát triển công nghệ

Khá

Khá

Khá

Khá

4 Mua sắm

Khá

Tốt

Tốt

Khá

5

Các hoạt động đầu vào

Tốt

Khá

Tốt

Khá

6

Vận hành

Tốt

Khá

Khá

Khá

7

Các hoạt động đầu ra

Tốt

Khá

Trung bình

Khá

8 Marketing và bán hàng

Khá

Khá

Tốt

Khá

9

Dịch vụ hậu mãi

Khá

Khá

Khá

(Nguồn: từ nhận định của tác giả và khảo sát ý kiến chuyên gia)

2.4.2 Phân tích các hoạt động tạo ra giá trị theo cảm nhận của khách hàng:

Tác giả sử dụng bảng lượng giá dây truyền giá trị của Alex Miller and Gregory

G.Dess để lập thang đo các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG.

Bảng 2.13: Thang đo các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG

Stt

Thành phần

Yếu tố khảo sát

Cấu trúc hạ tầng

1

Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ

2 3

Thủ tục cho vay dễ tiếp cận Công nghệ hiện đại Tính thanh khoản cao Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên tốt Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục

4 Mua sắm

Các hoạt động đầu vào

5

Cơ sở vật chất hiện đại Lãi suất huy động cạnh tranh Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh

Vận hành

6

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt

Các hoạt động đầu ra

7

8 Marketing và bán hàng

9

Dịch vụ hậu mãi

10

Sự hài lòng của khách hàng

Lãi suất cho vay thấp Hồ sơ, thủ tục đơn giản Phí thanh toán thấp Quảng cáo, tiếp thị tốt Mạng lưới phân phối nhiều Chăm sóc khách hàng tốt Quý khách hài lòng với cơ sở vật chất Quý khách hài lòng với cung cách phục vụ Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ

(Nguồn: Alex Miller and Gregory G.Dess. “Strategic Management”. International Edition. MC Graw – Hill, 1996)

55

Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát ý kiến của 30 chuyên gia nhằm mục đích

điều chỉnh và bổ sung thang đo các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG [phụ lục 5], kết quả có 2 yếu tố bị loại (tính thanh khoản cao, phí thanh toán thấp), còn lại 13

yếu tố khảo sát. Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các hoạt động của

BIDV BSG, tác giả dùng phương pháp đo lường sự hài lòng của khách hàng bằng

cách khảo sát ý kiến 100 khách hàng với 16 yếu tố khảo sát như bảng 2.14:

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thang đo hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG

Stt

Thành phần

Yếu tố khảo sát

1 Cấu trúc hạ tầng

2 Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ 3

Thủ tục cho vay dễ tiếp cận Công nghệ hiện đại Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên tốt Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục

4 Mua sắm

5 Các hoạt động đầu vào

6 Vận hành

7 Các hoạt động đầu ra

8 Marketing và bán hàng

9 Dịch vụ hậu mãi

10 Sự hài lòng của khách hàng

Cơ sở vật chất hiện đại Lãi suất huy động cạnh tranh Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt Lãi suất cho vay thấp Hồ sơ, thủ tục đơn giản Quảng cáo, tiếp thị tốt Mạng lưới phân phối nhiều Chăm sóc khách hàng tốt Quý khách hài lòng với cơ sở vật chất Quý khách hài lòng với cung cách phục vụ Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ

(Nguồn: khảo sát ý kiến của chuyên gia)

Tác giả xử lý số liệu [phụ lục 6] bằng hệ số Cronback’s Alpha để đánh giá độ

tin cậy của thang đo; tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá chỉ

số KMO phù hợp; cuối cùng là dùng hàm hồi quy để khảo sát sự hài lòng của khách

hàng với các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG, kết quả cho thấy như sau: R

bình phương được điều chỉnh = 0,816, hàm hồi quy về sự hài lòng của khách hàng

như sau: SHL = -0,419 + 0,976 x nhân tố 1 + 0,202 x nhân tố 2.

Điều này có ý nghĩa rằng: khách hàng hài lòng về nhân tố 1 (lãi suất cho vay

thấp; hồ sơ, thủ tục đơn giản; chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt; các sản phẩm, dịch

vụ cải tiến liên tục; hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh; lãi suất huy động cạnh

tranh) và nhân tố 2 (thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên; chăm sóc khách hàng tốt) ở

56

mức 81,6%, còn nhân tố 3 (cơ sở vật chất hiện đại; mạng lưới phân phối) chưa được

khách hàng đánh giá cao.

Qua phân tích chuỗi giá trị cho thấy các hoạt động tốt nhất của BIDV BSG mà

khách hàng đánh giá cao là: Quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ - sản

phẩm, vận hành, các hoạt động đầu vào, các hoạt động đầu ra, hậu mãi. Bên cạnh

đó, các hoạt động cần phải xem xét và nâng cao chất lượng hoạt động: hoạt động

mua sắm, cấu trúc hạ tầng, marketing, bán hàng.

2.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu

2.5.1 Điểm mạnh (S-Strengths):

a) Thương hiệu: BIDV BSG là một chi nhánh của BIDV với thương hiệu đã

được khẳng định trong nước và ngày càng mở rộng ra thị trường quốc tế.

b) Năng lực quản lý: Ban giám đốc có trình độ thạc sĩ kinh tế, cán bộ lãnh đạo

là người có trình độ đại học trở lên, có nhiều kinh nghiệm và quan hệ rộng trong và

ngoài ngành ngân hàng.

c) Đội ngũ nhân viên trẻ: trình độ đại học trở lên, có thái độ phục vụ tận tâm,

cống hiến trong công tác.

d) Công nghệ hiện đại: BIDV đang sử dụng phần mềm Siverlake giúp thanh

toán trong hệ thống rất nhanh chóng và tính bảo mật cao.

e) Chất lượng các sản phẩm, dịch vụ: BIDV BSG luôn nâng cao tính cạnh

tranh bằng cách cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

2.5.2 Điểm yếu (W-Weaknesses):

a) Cơ sở vật chất, văn phòng làm việc, đường truyền ATM chưa đáp ứng

nhu cầu giao dịch của khách hàng.

b) Công tác tuyển dụng và luân chuyển cán bộ, nhân viên còn bất cập vì

thường xuyên luân chuyển vị trí công tác, tạo cảm giác không an tâm làm việc cho

nhân viên.

c) Hoạt động Marketing còn yếu, đầu tư chưa đúng mức về chi phí và chính

sách khen hưởng cho những người có thành tích nổi bậc, quảng cáo chưa có hiệu

quả cao.

d) Mạng lưới phân phối: chưa đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại.

57

e) Thủ tục, hồ sơ phức tạp: các hồ sơ vay, hồ sơ mở tài khoản, thẻ tín dụng

đòi hỏi nhiều giấy tờ và ghi nhiều khoản mục gây mất nhiều thời gian của khách

hàng.

Từ những phân tích các yếu tố bên trong của BIDV BSG, cho thấy được những

điểm mạnh, điểm yếu. Các yếu tố này được lượng hóa bằng ma trận IFE:

2.6. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE):

Trên cơ sở tham khảo ý kiến đánh giá của 30 chuyên gia trong ngành ngân hàng

về mức độ quan trọng, phân loại của các yếu tố bên trong [phụ lục 1], tác giả xây

dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của BIDV BSG ở bảng 2.17.

Nhận xét: Qua ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) cho thấy tổng số điểm

qua trọng của BIDV BSG là 2,66 cao hơn điểm trung bình 2,50; Điều này chứng tỏ

hiện nay BIDV BSG đang hoạt động ở mức trên trung bình trong việc huy động

nguồn nội lực của mình. Chi nhánh phát huy những điểm mạnh để tận dụng những

cơ hội bên ngoài và khắc phục những điểm yếu. Tuy nhiên cần phát huy hơn nữa

những điểm mạnh.

Bảng 2.15: Ma trận đánh giá nội bộ (IFE)

STT Các yếu tố chủ yếu bên trong (1)

Sử dụng và tuyển dụng nhân lực Thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ

1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ 2 Cơ sở vật chất 3 Năng lực quản lý điều hành Thái độ phục vụ của nhân viên 4 Thương hiệu 5 6 Công nghệ hiện đại 7 8 9 Hoạt động Marketing 10 Mạng lưới phân phối

Mức độ quan trọng (2) 0,11 0,11 0,13 0,10 0,08 0,08 0,09 0,09 0,10 0,11 1,00 Phân loại (3) 3 2 3 3 4 4 2 2 2 2 Tổng cộng Số điểm quan trọng (4=2*3) 0,33 0,22 0,39 0,30 0,32 0,32 0,18 0,18 0,20 0,22 2,66

(Nguồn: nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến chuyên gia)

Qua phân tích chuỗi giá trị và phân tích ma trận đánh giá nội bộ (IFE) cho

thấy năng lực cốt lõi của BIDV BSG: là đội ngũ nhân viên có thái độ phục vụ tận

tâm với khách hàng, cán bộ quản lý có năng lực quản lý điều hành tốt đã tạo được

58

tốc độ tăng trưởng tín dụng, nguồn vốn huy động cao trong các năm qua, các sản

phẩm dịch vụ thường xuyên được cải tiến. Qua đó, để BIDV BSG tạo ra sự khác

biệt và thực hiện thành công các mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2012 – 2020 thì các

chiến lược của BIDV BSG phải khai thác hết hiệu quả những năng lực cốt lõi đó.

Bên cạnh đó, Chi nhánh cần nâng cao chất lượng các hoạt động mà khách

hàng chưa đánh giá cao, đó là: cơ sở vật chất, marketing, mạng lưới phân phối,

chính sách cho vay, máy thanh toán tự động, máy ATM.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2 này, tác giả đã khái quát bức tranh tổng thể của BIDV Bắc Sài

Gòn về một số mặt sau:

− Quá trình hình thành và phát triển, mạng lưới phân phối, sản phẩm dịch vụ,

và kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.

− Phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của BIDV BSG

thông qua các công cụ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma tận đánh

giá các yếu tố bên trong (IFE) và ma trận hình ảnh cạnh tranh: cho thấy BIDV BSG

hiện chỉ nằm ở nhóm mạnh trong ngành và so với các đối thủ cạnh tranh.

− Qua phân tích trên xác định được một số điểm mạnh như: có thương hiệu tốt,

thái độ phục vụ tận, chất lượng sản phẩm dịch vụ…Tuy nhiên, BIDV BSG vẫn còn

nhiều điểm yếu: sử dụng và đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, hoạt động

marketing còn yếu, cơ sở vật chất, mạng lưới chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Với thực trạng như vậy, BIDV BSG cần phải xác định lại các mục tiêu và

các chiến lược phù hợp để tận dụng các cơ hội và tránh được những nguy cơ trong

giai đoạn 2012 - 2020. Vấn đề này sẽ được trình bày ở chương 3.

59

CHƯƠNG 3

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA BIDV CHI NHÁNH

BẮC SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2020

3.1. Dự báo hoạt động của BIDV BSG đến năm 2020:

3.1.1 Kế hoạch kinh doanh:

Giai đoạn 2012 - 2020 BIDV TW giao kế hoạch kinh doanh cho các chi nhánh

theo nguyên tắc: huy động vốn bao nhiêu thì cho vay bấy nhiêu, nếu cho vay vượt

hơn huy động vốn thì chi nhánh sẽ mua vốn bắt buộc với lãi suất rất cao và BIDV

TW phạt, buộc chi nhánh ngưng hoạt động cho vay để thu hồi nợ. Bên cạnh đó,

NHNN quy định bắt buộc tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng năm 2012 chỉ

tăng trưởng tín dụng từ 15-18%. Từ những yếu tố ảnh hưởng nêu trên, BIDV Bắc

Sài Gòn lập kế hoạch kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2020 xoay quanh khả năng

huy động vốn của chi nhánh.

3.1.1.1 Huy động vốn:

Năm 2012 BIDV TW giao cho chi nhánh chỉ tiêu huy động vốn là: 7.700 tỷ

đồng tức là mức tăng so với năm 2010 khoảng 800 tỷ đồng (tốc độ tăng trưởng năm

2012 so với năm 2011 là: (7.700 - 6.887)/6.887 = 12%, tương đương tốc độ tăng

trưởng giai đoạn 2006 – 2010). Luận văn sử dụng mô hình dự báo dựa vào lượng

tăng (giảm) tuyệt đối bình quân để dự báo chỉ tiêu huy động vốn như sau: Năm

2012: 6.887 + 800 x 1 = 7.687 tỷ đồng. Năm 2013: 6.887 + 800 x 2 = 8.487 tỷ

đồng. Tương tự như thế tính đến năm 2020.

3.1.1.2 Dư nợ (tín dụng):

Chỉ tiêu dư nợ (cho vay) năm 2011 là 8.031 tỷ đồng, trong kế hoạch tăng trưởng

tín dụng đến năm 2020, bắt buộc chi nhánh phải cân đối chỉ tiêu dư nợ theo chỉ tiêu

huy động vốn, nghĩa là huy động bao nhiêu thì được cho vay bằng hoặc thấp hơn

mức huy động vốn, bên cạnh đó năm 2012 chi nhánh sẽ thực hiện tái cơ cấu tín

dụng nên chỉ tiêu tín dụng sẽ giảm số lượng và nâng cao chất lượng.

3.1.1.3 Tỷ lệ lãi biên (NIM):

Tỷ lệ lãi biên (NIM = (tổng doanh thu từ lãi - tổng chi phí trả lãi)/ tổng tài sản có

60

sinh lời bình quân); NIM bình quân của BIDV BSG khoảng 1,6% (thấp hơn mức

bình quân chung của ngành BIDV là 2,4% - nguyên nhân là do chi nhánh có cho

vay một dự án phải cấp bù lãi suất nên chỉ hòa vốn, hầu như không có lãi). Dự kiến

NIM đến năm 2020: NIM 2012 = 7.687 x 1,6/100 = 122 tỷ đồng. NIM 2013 = 8.487

x 1,6/100 = 135 tỷ đồng. Tương tự tính NIM đến năm 2020.

3.1.1.4 Dự phòng rủi ro:

Dự phòng rủi ro của ngân hàng theo qui định trích lập 493 của NHNN theo tỷ lệ

là: 0,4% trên tổng dư nợ; nên dự kiến đến năm 2020 như sau: Năm 2012 sẽ trích là

30 tỷ đồng (7.687 x 0,4% = 30). Năm 2013 là 33 tỷ đồng (8.487 x 0,4% = 33).

Tương tự tính đến năm 2020.

3.1.1.5 Lợi nhuận trước thuế:

Qua hai chỉ tiêu NIM và dự phòng rủi ro ta tính được chỉ tiêu lợi nhuận: Năm

2012 là 92 tỷ đồng (122 – 30 = 92). Năm 2013 là 102 tỷ đồng. Tương tự tính đến

năm 2020. Trong năm 2011 lợi nhuận đạt 54 tỷ đồng – nguyên nhân do chi nhánh

phải trích thêm dự phòng ngoại bảng năm 2010.

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2020

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Lợi nhuận

54

92

102

111

121

131

140

150

159

169

Dư nợ

8.031

7.687

8.487

9.287 10.087 10.887 11.687 12.487

13.287

14.087

Huy động

6.887

7.687

8.487

9.287 10.087 10.887 11.687 12.487

13.287

14.087

NIM

128

122

135

148

161

174

186

199

212

225

DPRR

32

30

33

37

40

43

46

49

53

56

(Nguồn: Tổng hợp từ những dự báo trên)

3.1.2 Về mạng lưới hoạt động:

Giai đoạn 2012 – 2015: chi nhánh sẽ tách phòng giao dịch Tân Bình để nâng cấp

lên cấp 1. Ngoài ra, còn thành lập thêm 1 phòng giao dịch ở quận 12; Giai đoạn này

61

Chi nhánh sẽ nâng cấp phòng Gò Vấp lên cấp 1. Chính vì vậy, hiện nay chi nhánh

cần chuẩn bị lực lượng nhân sự để thay thế.

3.1.3 Về môi trường kinh doanh:

Hệ thống ngân hàng đang gặp khó khăn thanh khoản, mặt bằng lãi suất cao,

trong khi đó huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Quá trình cơ cấu lại ngành ngân

hàng: xác lập lại những ngân hàng có năng lực cạnh tranh, có tiềm lực thực sự.

Trong khi đó, các khách hàng là doanh nghiệp cũng như cá nhân đang gặp khó khăn

về thanh khoản, đầu ra gặp nhiều gặp nhiều cạnh tranh và chi phí lên cao.

3.2. Tầm nhìn kinh doanh của BIDV BSG đến năm 2020:

BIDV BSG sẽ trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng

đầu trong nước và quốc tế.

3.3. Sứ mạng kinh doanh của BIDV BSG đến năm 2020:

- Thực hiện nhiệm vụ là một trong những chi nhánh hỗn hợp mạnh (vừa bán

buôn vừa bán lẻ) trên địa bàn TP.HCM – vùng kinh tế động lực phía nam.

3.4. Mục tiêu kinh doanh của BIDV BSG đến năm 2020:

Ngày 29/12/2011 BIDV đã thực hiện IPO nên giai đoạn 2012 – 2020 là giai

đoạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển sang mô hình tập đoàn tài

chính ngân hàng mạnh trong khu vực, có chiến lược phát triển hàng đầu về hoạt

động dịch vụ tài chính ngân hàng. Đưa các hoạt động này trở thành động lực cơ bản

của tập đoàn, trong đó BIDV BSG phải hoạt động với mục tiêu cung cấp các dịch

vụ ngân hàng trọn gói với công nghệ và quy trình hiện đại; có chính sách khách

hàng linh hoạt, mềm dẻo; hệ thống phân phối rộng khắp địa bàn quận 3, quận Tân

Bình, Tân Phú, Gò Vấp, Củ Chi, Phú Nhuận; các sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiện

đại và có chất lượng cao. Chi nhánh phấn đấu đứng trong nhóm 3 đơn vị dẫn đầu

toàn hệ thống BIDV.

3.5 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh để thực hiện mục tiêu:

Để thực hiện được các mục tiêu đã đưa ra, luận văn sử dụng ma trận SWOT để

phân tích các chiến lược BIDV BSG cần lựa chọn.

3.5.1 Xây dựng chiến lược qua ma trận kết hợp SWOT:

62

Bảng 3.2: Ma trận kết hợp SWOT và các chiến lược lựa chọn

CƠ HỘI (O)

NGUY CƠ (T):

1. Tốc độ tăng trưởng GDP ổn định

1. Hành lang pháp lý về ngân

2. Kim ngạch xuất nhập khẩu

hàng chưa đầy đủ

SWOT

3. Sự phát triển khoa học công nghệ

2. Sản phẩm thay thế

4. Mở cửa thị trường tài chính

3. Hệ

thống ngân hàng quá

5. Nhu cầu sản phẩm, dịch vụ ngân

nhiều

hàng tăng

4. Lạm phát tăng, xu hướng lãi

6. Môi trường chính trị ổn định

suất, tỷ giá hối đoái không ổn

định

ĐIỂM MẠNH (S)

Kết hợp S - T

Kết hợp S - O

1. S (1, 2, 3, 4, 5) + O (3, 4)

1. Năng lực quản lý

2. Cán bộ, nhân viên có trình

- Đa dạng hóa sản phẩm nhờ vào công nghệ phát triển

độ, tận tâm, nhiệt tình

3. Thương hiệu

=> Chiến lược phát triển sản phẩm mới

1. S (1, 3, 4, 5) + T (2, 3, 4) - Dựa vào đội ngũ nhân viên, uy tín thương hiệu, để huy động tiền gửi với lãi suất thấp, lãi suất cho vay và phí dịch vụ thấp

4. Chất lượng sản phẩm dịch

2. S (1, 2, 3) + O (2, 5)

vụ tốt

=> Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp

- Phát triển thêm kênh giao dịch

5. Công nghệ hiện đại

2. S (2, 5) + T (1, 2, 3)

=> Chiến lược phát triển thị trường

3. S (2, 3, 4, 5) + O (1, 5, 6)

- Bằng công nghệ hiện đại và đội ngũ cán bộ nhân viên tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có tính cạnh tranh cao

- Bằng thái độ phục vụ và uy tín thương hiệu, tập trung vào nền khách hàng bán lẻ

=> Chiến lược xâm nhập thị trường

=> Chiến lược cạnh tranh bằng cách khác biệt hóa sản phẩm

ĐIỂM YẾU (W)

Kết hợp W - O

Kết hợp W - T

1. Cơ sở vật chất

1. W (2, 4) + O (1, 2, 4, 5)

1. W (3, 4) + T (1, 2, 3, 4)

2. Tuyển dụng, luân chuyển

- Khắc những điểm yếu về quản trị

nhân sự

nguồn nhân lực để tận dụng những

3. Hoạt động Marketing

cơ hội hiện có

- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, khuyến mãi để cạnh tranh với ngân hàng trong và ngoài nước

4. Mạng lưới phân phối

=> Chiến lược phát triển nguồn

lược

tăng cường

5. Thủ tục, hồ sơ phức tạp

nhân lực

=> Chiến Marketing

2. W (3, 4, 5) + O (1, 2, 3, 5, 6)

- Sử dụng Marketing để thu hút

doanh nghiệp vừa, nhỏ, cá nhân tốt

=> Chiến lược hội nhập về phía

trước

(Nguồn: tổng hợp từ các phân tích trên)

3.5.2 Lựa chọn chiến lược khả thi:

63

Bảng 3.3: Ma trận QSPM – cho nhóm chiến lược S - O

Các chiến lược có thể thay thế

Cơ sở của số

Phân

Phát triển

Thâm nhập

Phát triển

STT

CÁC YẾU TỐ

điểm hấp dẫn

loại

sản phẩm

thị trường

thị trường

AS

TAS

AS

TAS

AS

TAS

I. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG

Các sản phẩm, dịch vụ

1

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

12

3

4

3

9

9

3

cải tiến liên tục

Chậm thay đổi

6

2

Cơ sở vật chất

2

3

3

6

6

3

Trình độ và hiệu quả kinh

9

Năng lực quản lý điều hành

3

3

3

3

9

9

3

doanh cao

Khách hàng đánh giá cao

6

Thái độ phục vụ nhân viên

4

3

2

3

9

6

2

Số

lượng khách hàng

8

Thương hiệu

5

4

2

4

16

12

3

tăng

Phần mềm Siverlake

8

Công nghệ hiện đại

6

4

2

3

12

8

2

Chưa kích thích lao động

4

Sử dụng, tuyển dụng nhân lực

7

2

2

2

4

4

2

Thời gian xử lý chậm

4

Thủ tục, giải quyết hồ sơ

8

2

2

3

6

4

2

Quảng cáo, khuyến mãi

4

Hoạt động Marketing

9

2

2

3

6

6

3

chưa thu hút khách hàng

Chất lượng chưa cao

4

10 Mạng lưới phân phối

2

2

3

6

6

3

II. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI

Ổn định và kiểm soát

9

1

3

3

4

12

12

4

Tốc độ tăng trưởng GDP

Nhu cầu thanh toán tăng

6

2

3

2

3

9

9

3

Kim ngạch xuất nhập khẩu

Thu hút kinh nghiệm,

6

Điều kiện tự đổi mới

3

3

2

3

9

9

3

vốn

Thị trường còn rất lớn

9

4

3

3

3

9

12

4

Nhu cầu dịch vụ ngân hàng

Hệ thống thanh toán tự

5

4

4

Khoa học công nghệ phát triển

16

2

8

8

2

động phát triển

Thu hút đầu tư nước

6

6

3

2

4

12

4

12

Môi trường chính trị ổn định

ngoài

NHNN đang điều chỉnh

4

7

2

2

3

6

6

3

ổn định dần

Lạm phát tăng, xu hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái không ổn định

Các quy định, luật pháp

Hành lang pháp lý về ngân

quốc

tế còn mới đối

6

8

2

3

3

6

6

3

hàng chưa đầy đủ

Ngân hàng nội

6

9

2

3

3

6

Ngân hàng mới nhiều

6

3

Hệ thống ngân hàng quá nhiều

6

10

Sản phẩm thay thế

2

3

2

4

4

2

Bảo hiểm, chứng khoán phát triển chiếm thị phần

T

ổng cộng số

139

164

154

(Nguồn: theo ý kiến của tác giả và tham khảo ý kiến chuyên gia)

64

Bảng 3.4: Ma trận QSPM – cho nhóm chiến lược S – T:

CÁC CHIẾN LƯỢC

THAY THẾ

Cơ sở của số

STT

CÁC YẾU TỐ

Dẫn đầu

PHÂN LOẠI

điểm hấp dẫn

chi phí thấp

Khác biệt hóa sản phẩm

AS

TAS

AS

TAS

I. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG

Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên

9

1

3

3

12

4

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

tục

Chậm thay đổi

8

2

Cơ sở vật chất

2

4

3

6

Trình độ, hiệu quả kinh doanh cao

6

3

Năng lực quản lý điều hành

3

2

2

6

Khách hàng đánh giá cao

12

4

Thái độ phục vụ nhân viên

3

4

3

9

12

5

Thương hiệu

4

3

2

8

Số lượng khách hàng tăng

Phần mềm Siverlake

8

6

Công nghệ hiện đại

4

2

2

8

Chưa kích thích lao động

6

7

2

3

2

4

Sử dụng, tuyển dụng nhân lực

Thời gian xử lý chậm

4

8

Thủ tục, giải quyết hồ sơ

2

2

3

6

Quảng cáo, khuyến mãi yếu

6

9

Hoạt động Marketing

2

3

3

6

Chất lượng chưa cao

4

10 Mạng lưới phân phối

2

2

2

4

II. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI

9

1

3

3

2

6

Ổn định và kiểm soát

Tốc độ tăng trưởng GDP

Nhu cầu thanh toán tăng

6

2

3

2

2

6

Kim ngạch xuất nhập khẩu

Thu hút kinh nghiệm, vốn

9

3

Điều kiện tự đổi mới

3

3

3

9

Thị trường còn rất lớn

6

4

3

2

2

6

Nhu cầu dịch vụ ngân hàng

Ứng dụng nhiều vào sản phẩm

5

4

4

2

8

16

Khoa học công nghệ phát triển

Thu hút đầu tư nước ngoài

6

6 Môi trường chính trị ổn

3

2

3

9

NHNN đang điều chỉnh ổn định

4

7

2

2

3

6

dần

định Lạm phát tăng, xu hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái không ổn định

Các quy định, luật pháp quốc tế

4

8

2

2

3

6

Hành lang pháp lý về ngân hàng chưa đầy đủ

còn mới đối Ngân hàng nội

6

9

2

3

Ngân hàng mới nhiều

2

4

Hệ thống ngân hàng quá nhiều

6

10

Sản phẩm thay thế

2

3

Bảo hiểm, chứng khoán phát triển

2

4

T

ổng cộng số

147

133

(Nguồn: theo ý kiến của tác giả và tham khảo ý kiến chuyên gia)

65

Bảng 3.5: Ma trận QSPM – cho nhóm chiến lược W – O:

CÁC CHIẾN LƯỢC

THAY THẾ

Cơ sở của số

STT

CÁC YẾU TỐ

PHÂN LOẠI

điểm hấp dẫn

Hội nhập về phía trước

Phát triển nguồn nhân lực

AS

TAS

AS

TAS

I. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG

Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên

12

3

1

3

4

9

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

tục

Chậm thay đổi

8

3

2

Cơ sở vật chất

2

4

6

Trình độ và hiệu quả kinh doanh

6

4

3

2

12

3

Năng lực quản lý điều hành

cao

Khách hàng đánh giá cao

6

4

4

3

2

12

Thái độ phục vụ nhân viên

16

3

5

Thương hiệu

4

4

12

Số lượng khách hàng tăng

Phần mềm Siverlake

12

3

6

Công nghệ hiện đại

4

3

12

Chưa kích thích lao động

7

4

4

2

2

8

Sử dụng, tuyển dụng nhân lực

Thời gian xử lý chậm

8

3

8

Thủ tục, giải quyết hồ sơ

2

4

6

Quảng cáo, khuyến mãi yếu

4

4

9

Hoạt động Marketing

2

2

8

Chất lượng chưa cao

8

3

10 Mạng lưới phân phối

2

4

12

II. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI

Ổn định và kiểm soát

9

4

1

3

3

12

Tốc độ tăng trưởng GDP

Nhu cầu thanh toán tăng

6

2

3

2

6

2

Kim ngạch xuất nhập khẩu

Thu hút kinh nghiệm, vốn

9

3

3

Điều kiện tự đổi mới

3

3

9

Thị trường còn rất lớn

9

3

3

3

9

4

Nhu cầu dịch vụ ngân hàng

Hệ thống thanh toán tự động phát

3

4

3

12

12

5

Khoa học công nghệ phát triển

triển

Thu hút đầu tư nước ngoài

9

3

3

3

9

6 Môi trường chính trị ổn

NHNN đang điều chỉnh ổn định

4

2

7

2

2

4

dần

định Lạm phát tăng, xu hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái không ổn định

Các quy định, luật pháp quốc tế

6

3

8

2

3

6

Hành lang pháp lý về ngân hàng chưa đầy đủ

còn mới đối Ngân hàng nội

6

4

2

3

Ngân hàng mới nhiều

8

9

Hệ thống ngân hàng quá nhiều

6

2

10

Sản phẩm thay thế

2

3

Bảo hiểm, chứng khoán phát triển

4

T

ổng cộng số

160

174

(Nguồn: theo ý kiến của tác giả và tham khảo ý kiến chuyên gia)

66

Nhận xét: Qua bảng 3.3: Chiến lược thâm nhập thị trường có tổng số điểm hấp

dẫn cao nhất (TAS = 164 điểm) lớn hơn 2 chiến lược còn lại, do đó luận văn chọn

chiến lược này cho nhóm chiến lược S - O. Tương tự, bảng 3.4: nhóm chiến lược S

– T thì chiến lược dẫn đầu thị trường với chi phí thấp có tổng số điểm hấp dẫn cao

nhất (TAS = 147) nên chọn chiến lược này. Bảng 3.5: nhóm chiến lược W – O thì

chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tổng số điểm hấp dẫn cao nhất (TAS = 174)

nên chọn chiến lược này.

Tóm lại: Dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích ma trận QSPM, cũng như so sánh

các nhóm chiến lược với thực tế tại chi nhánh, thứ tự ưu tiên các chiến lược có thể

áp dụng cho BIDV BSG như sau:

Bảng 3.6: Các chiến lược chính

STT

TÊN CHIẾN LƯỢC

NỘI DỤNG CHỦ YẾU

- Cơ cấu lại nền khách hàng: lựa chọn các doanh

nghiệp lớn hoạt động hiệu quả, phát triển DNVVN,

1. Xâm nhập thị trường

khách hàng cá nhân có tiềm năng.

- Hỗ trợ tối đa các phòng giao dịch để tăng cường

hoạt động bán hàng.

- Sử dụng nguồn vốn lớn cho vay để khách hàng vay

cam kết chuyển doanh số về chi nhánh, huy động

Dẫn đầu thị trường

nguồn vốn rẻ của các tổng công ty, tập đoàn.

2.

với chi phí thấp

- Sử dụng uy tín thương hiệu: an toàn hiệu quả để

huy động nguồn tiền gửi trong dân cư.

- Cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết.

- Thành lập tổ phụ trách công tác Marketing

3. Marketing

- Tăng thêm mức chi phí cho hoạt động, có chính

sách khen thưởng theo hiệu quả công việc.

- Chấn chỉnh lại công tác luân chuyển cán bộ.

Phát triển nguồn nhân

4.

- Cải tiến công tác tuyển dụng, đào tạo.

lực

- Hoàn thiện các tiêu chí thi đua khen thưởng.

(Nguồn: nội suy từ bảng 3.3; 3.4; 3.5)

67

Bốn chiến lược được lựa chọn này không phải là các chiến lược độc lập, tách rời

mà ngược lại đó là một hệ thống các chiến lược chức năng có quan hệ tác động qua

lại chặt chẽ với nhau, việc thực hiện đồng bộ và hiệu quả bốn chiến lược này sẽ

giúp BIDV BSG khắc phục được những tồn tại nội bộ, cũng như những nguy cơ,

thách thức từ môi trường bên ngoài để từ đó tạo ra nền tảng và sức bậc cho sự phát

triển của ngân hàng trong hiện tại và tương lai.

3.6 Một số giải pháp nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh của BIDV BSG

3.6.1 Một số giải pháp cho chiến lược xâm nhập thị trường:

Cơ cấu lại nền khách hàng: lựa chọn các doanh nghiệp lớn hoạt động hiệu quả

để tiếp tục quan hệ, loại bỏ những khách hàng có nợ xấu, nợ chú ý, không có tiềm

năng; phát triển mới những doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động kinh doanh ổn

định đặc biệt là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có nhu cầu vay

vốn lưu động ngắn hạn; bên cạnh đó, BIDV BSG sử dụng uy tín thương hiệu và thái

độ phục vụ của đội ngũ nhân viên trẻ năng động, tận tâm để tận dụng cơ hội như

kim ngạch xuất nhập khẩu cao, tốc độ tăng trưởng GDP ổn định để phát triển nền

khách hàng cá nhân với phân khúc là khách hàng đại chúng, khách hàng giàu có,

khách hàng tiềm năng.

Hiện nay, các khách hàng lớn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh

như: tập đoàn Satra, Dầu khí, công ty sữa 3A, Công ty dược phẩm Vimedimex chỉ

mới có quan hệ tiền gửi, tiền vay chưa sử dụng dịch vụ thanh toán, thẻ ATM,

Visa...nên chi nhánh cần thành lập ngay bộ phận chăm sóc và tiếp thị các sản phẩm

dịch vụ cho các khách hàng hiện có để tăng nguồn thu phí dịch vụ.

Hỗ trợ tối đa các phòng giao dịch để tăng cường hoạt động quảng cáo và bán

hàng: các phòng giao dịch hiện đang trú đóng ở những vị trí thuận lợi để phát triển

khách hàng mới, tuy nhiên hiện nay do qui mô nhân sự ít (chỉ có trung bình khoảng

8 người), phòng giao dịch nhỏ, chi phí hoạt động không đủ trang trải và phụ thuộc

chi nhánh nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Chi nhánh cần thực hiện:

− Mở rộng qui mô hoạt động của phòng giao dịch về nhân sự (từ 10 người trở

lên tùy theo địa bàn và hiệu quả kinh doanh) và diện tích giao dịch để tạo ra bề thế

thuận tiện thuận tiện cho khách hàng nhận diện và tin tưởng.

68

− Khoán chi phí hoạt động theo hiệu quả kinh doanh cho các phòng để chủ

động chăm sóc và phát triển khách hàng.

− Trang bị phương tiện giao dịch cho các phòng như: xe hơi, laptop, máy

chiếu…để thuận tiện đi tiếp thị và giao dịch với khách hàng.

3.6.2 Một số giải pháp cho chiến lược dẫn đầu thị trường với chi phí thấp:

BIDV là ngân hàng thương mại lớn của Nhà Nước với lợi thế là: Tổng tài sản,

nguồn vốn lớn, thực hiện các dự án lớn của đất nước…Bên cạnh đó, BIDV là công

cụ điều hành thị trường tài chính tiền tệ của ngân hàng Nhà Nước như hiện nay:

BIDV BSG luôn thực hiện chiến lược dẫn đầu chi phí thấp, cụ thể như: lãi suất huy

động tiền gửi của khách hàng (đầu vào) áp dụng ở chi nhánh thường thấp hơn các

ngân hàng thương mại cổ phần từ 1-3% /năm, có thời điểm lên đến 4%/năm; điều

này dẫn đến lãi suất cho vay (đầu ra) cũng thấp hơn so với các ngân hàng khác với

mức tương ứng như trên; trong quá trình thực hiện chiến lược này chi nhánh gặp

một thực trạng mâu thuẫn như sau:

− Các khách hàng có số dư tiền gửi, đặc biệt là khách hàng cá nhân - chỉ có

quan hệ tiền gửi hoặc chỉ sử dụng dịch vụ của chi nhánh có xu hướng giảm do rút

tiền đi qua ngân hàng khác vì lãi suất huy động ở chi nhánh thấp hơn các đối thủ

cạnh tranh, điều này dẫn tới số dư huy động của chi nhánh giảm – thiếu nguồn vốn

để cho vay.

− Trong khi đó khách hàng gửi tiền giảm thì khách hàng vay vốn lại tăng lên, lí

do là lãi suất cho vay thấp, nguồn vốn cả hệ thống BIDV lớn nên dễ dàng tài trợ cho

các dự án lớn, vừa và nhỏ.

Trước thực trạng đó chi nhánh cần có những giải pháp cụ thể để thực hiện chiến

lược dẫn đầu chi phí thấp của mình, cụ thể chia khách hàng thành 2 khối:

a) Giải pháp đối với khối khách hàng có quan hệ vừa vay và gửi tiền:

Khối khách hàng này bao gồm cả khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa có

quan hệ tín dụng vừa có tiền gửi hoặc có dòng tiền về: chi nhánh bắt buộc khách

hàng cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc sử dụng dịch vụ ngân hàng và chuyển

doanh thu về chi nhánh vừa trả nợ, vừa gửi lại (để trong tài khoản thanh toán càng

lâu càng tốt – vì lãi suất tiền gửi được hưởng thấp, khoảng 3%/năm tùy theo thời

69

điểm) hoặc gửi có kỳ hạn; cử cán bộ theo dõi dòng tiền của khách hàng, và thường

xuyên nhắc nhở, nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết thì ngừng cho vay,

tiến hành thu nợ. Định kỳ sơ kết 6 tháng, cuối năm chi nhánh lựa chọn những khách

hàng có đóng góp lớn cho chi nhánh để tri ân, giao lưu, chia sẽ những cơ hội và

thách thức với doanh nghiệp.

b) Đối với khối khách hàng chỉ có quan hệ gửi tiền và sử dụng dịch vụ:

Hiện nay, trong hệ thống BIDV đã thực hiện cơ chế mua bán vốn nội bộ giữa chi

nhánh và hội sở, hạch toán lãi lỗ độc lập; chính vì vậy BIDV BSG tự cân đối chi phí

để định giá các sản phẩm dịch vụ bằng cách dựa vào giá mua bán với BIDV TW

quy định (giá mua vốn của BIDV TW thường cao hơn lãi suất huy động của chi

nhánh 2-3%/năm) và tham khảo các đối thủ trên địa bàn trong từng thời điểm. Để

duy trì nền khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng mới thuộc khối khách

hàng này, chi nhánh cần thực hiện một số giải pháp sau:

− BIDV BSG sử dụng điểm mạnh về đội ngũ quản lý, đội ngũ nhân viên trẻ

nhiệt tình, tận tâm và uy tín thương hiệu lớn (Ngân hàng của Nhà Nước – không bị

phá sản) để thuyết phục khách hàng tín nhiệm; Phân công cán bộ trực tiếp chăm sóc

và tư vấn tài chính cho khối khách hàng này, cụ thể như: theo dõi và thông báo

trước cho khách hàng những khoản tiền gửi đến hạn, tư vấn sản phẩm mới có lợi

cho khách hàng, giao nhận tiền từ 500 triệu đồng trở lên thì phải có xe đến nhà.

− Chi nhánh có thể tự cân đối chi phí nhưng nằm trong biên độ giao động cho

phép của BIDV trong các trường hợp giữ lại những khách hàng truyền thống hoặc

lôi kéo những khách hàng có số dư lớn từ nơi khác bằng các biện pháp như: chi hoa

hồng, cho vay ủy thác, tặng vé du lịch đi nước ngoài, phiếu mua hàng.

− Phát huy lợi thế là một ngân hàng thương mại lớn, chuyên thực hiện các dự

án lớn để mở thêm các kênh đầu tư: tư vấn mua bán bất động sản nhà đất, chứng

khoán, huy động vàng…là những lĩnh vực mà nhiều người tham gia và dự trữ.

Ngoài các giải pháp trên, chi nhánh cần thực hiện cắt giảm các khoản chi

phí thật sự không cần thiết để tạo nguồn chi cho các hoạt động kinh doanh như: tiền

điện sinh hoạt (giờ nghỉ trưa hay đi về phải tắt máy vi tính, đèn, máy lạnh); chi phí

hội họp; cải tiến qui trình lưu trữ để hạn chế in chứng từ: tiết kiệm giấy in, mực

70

in; thanh lý các công cụ, tài sản cũ; tăng cường công tác bảo trì, bảo hành để máy

móc chậm bị hao mòn: giảm được chi phí đầu tư mới.

3.6.3. Một số giải pháp cho chiến lược Marketing

3.6.3.1 Chính sách chiêu thị:

Thị trường tài chính mở cửa, các ngân hàng nước ngoài có cơ hội xâm nhập vào

thị trường trong nước, sản phẩm thay thế ngày càng nhiều, hệ thống ngân hàng cũng

nhiều; BIDV BSG cần phát triển hoạt động chiêu thị để nâng cao năng lực cạnh

tranh như sau:

a) Chi nhánh thành lập tổ chăm sóc khách hàng: Giao nhiệm vụ cho 1 phó giám

đốc làm tổ trưởng, trong tổ có 1 cán bộ chuyên trách phải có chuyên môn, nghiệp

vụ nghiên cứu thị trường, sản phẩm, quảng cáo tiếp thị, chăm sóc khách hàng.

Nhiệm vụ là:

− Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng (đặc biệt là khách hàng VIP), liên

kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ tốt, uy tín để khách hàng của chi

nhánh được sử dụng dịch vụ/hàng hóa có ưu đãi so với các đối thủ.

− Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất,

các hoạt động quảng cáo, mạng lưới…một cách thường xuyên. Đó là những ngân

hàng như: Vietcombank, Vietinbank, Agribank trên cùng địa bàn thông qua đó có

thể xác định lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi đối với BIDV BSG. Trên cơ sở

kết quả nghiên cứu, chủ động xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh cạnh tranh

với các đối thủ, cụ thể: Chi nhánh cần chủ động nắm bắt thị trường tại địa bàn

(hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều hối) để phát triển dịch vụ

tương ứng cạnh tranh với VCB; kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, hạn

chế nợ xấu để nâng cao năng lực tài chính so với Vietinbank; Phát triển mạng

lưới các chi nhánh, phòng giao dịch đi đôi với việc đảm bảo chất lượng hoạt

động để cạnh tranh với Agribank.

− Nghiên cứu khách hàng: muốn thu hút được khách hàng, giữ được khách

hàng thì phải làm cho khách hàng hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của mình, làm sao để

giá trị dành cho khách hàng cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Như vậy cần nghiên

cứu sự hài lòng và những cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ bằng

71

cách: trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách gửi phiếu thăm dò ý kiến đến khách

hàng để xây dựng chính sách khách hàng hợp lý.

b) Tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh đến công chúng bằng các tờ rơi, báo

chí theo định kỳ hàng quý để giới thiệu tính năng từng dịch vụ, sản phẩm một cách

ngắn gọn dễ hiểu nhằm giúp khách hàng cập nhật, nhất quán về các sản phẩm dịch

vụ mà ngân hàng đang cung cấp, từ đó khách hàng có thể nắm được cách thức sử

dụng, lợi ích các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

c) Giao nhiệm vụ cho tất cả cán bộ nhân viên trong chi nhánh có trách nhiệm

tiếp thị khách hàng và cả người thân trong gia đình sử dụng các dịch vụ của Ngân

hàng, bởi vì các nhân viên là người hiểu tính chất, đặc điểm của sản phẩm dịch vụ

của ngân hàng mình và cũng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng nên có thể

thành công trong việc truyền đạt, hướng dẫn, thuyết phục khách hàng hơn bất cứ

hình thức quảng cáo nào khác.

d) Các phòng kinh doanh định kỳ hàng quý khảo sát đánh giá khách hàng tiềm

năng ở địa bàn trú đóng để xây dựng kế hoạch tiếp thị, thực hiện báo cáo công tác

tiếp thị khách hàng 1 tuần/lần.

3.6.3.2 Chính sách giá:

BIDV BSG thực hiện chính sách giá theo chiến lược dẫn đầu thị trường chi phí

thấp. Cụ thể: chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt với mục tiêu tạo mặt bằng lãi

suất ổn định, cạnh tranh trong hệ thống và các đối thủ cạnh tranh, tránh gia tăng chi

phí huy động.

3.6.3.3 Chính sách phân phối:

Định hướng phát triển của hệ thống BIDV BSG là trở thành ngân hàng hỗn hợp,

trong đó chú trọng bán lẻ nên việc mở rộng mạng lưới là cấp bách. Nhưng việc mở

rộng mạng lưới phải phù hợp với quy mô, tương thích với khả năng tài chính, kinh

doanh, nguồn nhân lực và quy mô hoạt động đặc biệt là chú ý đến đối thủ Agribank,

Vietinbank:

- Thành lập mới phòng giao dịch ở quận 12 theo đề án đã được BIDV phê duyệt.

Đồng thời củng cố và nâng cấp các 1 đến 2 phòng giao dịch hiện có lên thành chi

nhánh cấp 1 vào năm 2015; đến 2020 chi nhánh sẽ thành lập 1 đến 2 chi nhánh mới;

72

từng bước bổ sung chức năng nhiệm vụ và phân quyền hợp lý hơn cho các phòng

giao dịch nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng

bán lẻ thông qua mạng lưới các điểm giao dịch.

- Phát triển các điểm giao dịch ngân hàng tự động tại các trung tâm thương mại,

các khu dân cư và khu đô thị mới trên địa bàn trú đóng và vùng lân cận trong xu thế

thị trường thẻ đang bị thu hẹp nhanh chóng. Đưa thêm nhiều kênh phát hành thẻ,

nghiên cứu triển khai hình thức hợp tác với các trung tâm thương mại, siêu thị... để

phát hành thẻ cho người dân trên cơ sở chia phí giữa hai bên.

- Tập trung phát triển mới khối khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân

tiềm năng tại các vùng trú đóng như: quận 3, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp. Đặc biệt

khách hàng có hoạt động xuất khẩu.

3.6.3.4 Chính sách sản phẩm

a) Huy động vốn:

Cơ cấu lại nguồn vốn, tạo nền vốn ổn định (hiện nay huy động vốn của chi nhánh

phụ thuộc chủ yếu tập trung vào 3 khách hàng lớn, chiếm 71% số dư huy động, điều

này cho thấy sự phát triển không bền vững): Xác định đối tượng khách hàng mục

tiêu hướng tới là khách hàng dân cư có thu nhập ổn định, có tiền nhàn rỗi và các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, một số các định chế tài chính có nguồn tiền nhàn rỗi

(trong thời gian chờ cơ hội đầu tư, không đặt mục tiêu chính kinh doanh lãi suất,

như công ty bảo hiểm xã hội, công ty tái bảo hiểm, một số quỹ đầu tư của Vina

Capital) từ đó có những chương trình để thu hút nguồn vốn các khách hàng này.

Nghiên cứu, triển khai nhiều chương trình huy động vốn kết hợp các hình thức

khuyến mãi, dịch vụ hấp dẫn thu hút nhiều đối tượng khách hàng như: gửi tiết kiệm

trúng xe hơi, nhà, vàng...để đánh vào sự ham muốn cao và thực tế của khách hàng.

Đồng thời tổ chức hợp tác với các hiệp hội, tổ chức đầu mối để kết hợp giới thiệu

các sản phẩm ngân hàng.

Tổ chức nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu tâm lý của từng nhóm khách hàng để có

chính sách ứng xử thích hợp. Thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả của nhóm

khách hàng, khách hàng VIP để áp dụng chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng

thường xuyên, tăng cường sự trung thành của khách hàng đối với chi nhánh.

73

Gắn việc phát triển hoạt động tín dụng với công tác huy động vốn bằng cách tập

trung kiểm soát việc thực hiện các cam kết của khách hàng về duy trì tiền gửi,

chuyển doanh thu về tài khoản mở tại Chi nhánh.

b) Tín dụng:

Cơ cấu lại dư nợ, bởi vì hiện nay dư nợ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào

khoảng 10 khách có số dư trên 100 tỷ đồng bằng cách: Tập trung phát triển khách

hàng cá nhân có thu nhập trung bình khá trở lên, khách hàng là doanh nghiệp vừa và

nhỏ có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả, đẩy mạnh cho vay tài trợ

xuất nhập khẩu.

Xây dựng chính sách phát triển tín dụng bán lẻ, ngoài phát triển tín dụng hỗ trợ

nhà ở còn tập trung phát triển loại hình cho vay hộ kinh doanh cá thể, cho vay mua

xe…để cải thiện cơ cấu tín dụng bán lẻ. Kiểm soát chặt cơ cấu tín dụng theo hướng

tăng tỷ trọng ngắn hạn, giảm tỷ trọng trung dài hạn.

Tiếp tục tập trung điều hành chặt chẽ công tác tín dụng. Thực hiện tốt công tác

lập kế hoạch giải ngân thu nợ để kiểm soát tốt việc tăng trưởng tín dụng, rà soát

việc thực hiện phân loại nợ và xếp hạng khách hàng để đánh giá đúng thực chất của

các khoản vay. Từng bước giảm dần dư nợ đối với các khách hàng có chất lượng tín

dụng không tốt, tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay, đặc biệt các khoản

vay dự án trung dài hạn, hạn chế không để phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn.

c) Dịch vụ:

Tập trung tiếp thị các DNVVN và các doanh nghiệp xuất khẩu để đẩy mạnh hoạt

động thanh toán, dịch vụ ngoại tệ nhằm tăng nguồn thu từ các dịch vụ truyền thống.

Tìm hiểu thông tin các doanh nghiệp trên địa bàn trú đóng và tiếp thị với các đơn vị.

Tập trung cung cấp cho khách hàng tổ chức các gói dịch vụ trọn gói: gói dịch vụ

tài trợ thương mại, gói dịch vụ quản lý tài khoản, thanh toán trong nước, ngoài

nước, quản lý tiền mặt, thanh toán lương - các dịch vụ thẻ cho người lao động.

Tăng cường công tác quảng cáo, quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ mới,

dịch vụ bán lẻ. Tổ chức một số hội thảo giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho một số

nhóm đối tượng khách hàng.

Nâng cao chất lượng phục vụ, định kỳ rà soát mức phí dịch vụ so với các đối thủ

74

trên địa bàn từ đó đẩy mạnh sức cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn. Gắn hoạt

động phát triển tín dụng vào hoạt động dịch vụ, rà soát và yêu cầu toàn bộ khách

hàng đang vay vốn tại chi nhánh phải sử dụng toàn diện các sản phẩm dịch vụ của

BIDV BSG.

Đào tạo đội ngũ nhân viên, đội ngũ bán hàng năng động và chuyên nghiệp, nâng

cao phong cách giao dịch và thái độ phục vụ khách hàng các cán bộ giao dịch và

quan hệ khách hàng.

Hoàn thiện mô hình hoạt động của đại lý chứng khoán, phát triển khách hàng,

mở rộng thị trường hoạt động, gắn với phát triển sản phẩm dịch vụ mới.

3.6.4. Một số giải pháp cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực

3.6.4.1 Vấn đề luân chuyển cán bộ:

- Chi nhánh nên xây dựng kế hoạch luân chuyển nhân sự hợp lý, tránh luân

chuyển theo ý kiến chủ quan, thiếu khoa học để đảm bảo chăm sóc cho khách hàng

tốt hơn, hiệu quả hơn. Cụ thể: tại các phòng giao dịch hay phòng trực tiếp làm việc

với khách hàng có nhân sự ít nên hạn chế luân chuyển nhân sự của phòng, mỗi lần

luân chuyển tối đa 20% tổng số nhân sự của phòng.

- Việc luân chuyển Trưởng phòng Tổ Chức – Hành Chính, phòng Kế toán tài

chính, Kế hoạch tổng hợp cần phải có kế hoạch đào tạo người kế thừa (phải có đủ

trình độ quản trị nhân sự, tài chính, kế hoạch) mới thực hiện luân chuyển, đặc biệt

hạn chế luân trưởng phòng Tổ chức hành chính.

3.6.4.2 Quy trình tuyển dụng:

BIDV BSG cần đổi mới cách thức tuyển dụng theo phương châm: kết hợp kiểm

tra lý thuyết kết hợp với kiểm tra kinh nghiệm, ngoại hình bằng cách xây dựng và

thông báo bảng mô tả công việc cho từng vị trí tuyển dụng và đưa ra các môn thi

tuyển thích hợp, ví dụ: đối với nhân viên giao dịch, bên cạnh hình thức thi viết,

phần phỏng vấn nên bổ sung thêm phần thi khả năng xử lý tình huống. Công khai

thông tin tuyển dụng, hình thức thi, nội dung thi mà các ứng viên phải thực hiện qua

báo chí, internet.

Chi nhánh nên tạm ứng định biên nhân sự khi cần, và trình BIDV TW cơ chế để

tự tuyển dụng đáp ứng nhu cầu nhân sự tạm thời.

75

Không tuyển dụng theo quen biết, áp đặt mà thiếu trình độ, phẩm chất bằng

cách: xây dựng quy tắc nội bộ để hội đồng tuyển dụng toàn quyền quyết định,

không để cho Giám đốc hay một người nào quyết định tuyển dụng.

Ngoài ra, Chi nhánh nên xây dựng mối quan hệ với các trường đại học có uy tín

để tuyển sinh viên giỏi, có chính sách tiếp nhận đối với sinh viên thực tập trước kỳ

thi tốt nghiệp, các sinh viên có điểm học kỳ cao (điểm trung bình 8 trở lên) để ký

hợp đồng thử việc và trả lương trong thời kỳ thực tập.

3.6.4.3 Đào tạo:

Để thực hiện các chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 thì cần

phải xây dựng nguồn nhân lực gồm những con người có trình độ nghiệp vụ cao,

hiểu biết tổng thể về các dịch vụ của ngân hàng, phong cách phục vụ khách hàng

nhiệt tình, kỹ năng giao tiếp ứng xử tốt. Muốn vậy BIDV BSG cần thực hiện:

- Xây dựng bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc hàng năm ở từng vị trí

công tác (hiện nay có thực hiện nhưng không thường xuyên, không có bộ phận kiểm

tra) căn cứ vào đó để khảo sát và phân loại lực lượng lao động hiện nay theo 2

nhóm: nhóm đủ tiêu chuẩn, nhóm chưa đủ tiêu chuẩn. Từ đó đưa ra kế hoạch đào

tạo lại cho nhóm chưa đủ tiêu chuẩn và quy định rõ thời gian tự hoàn thiện các kỹ

năng làm việc.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng công tác đào tạo theo

chiều sâu: tập trung cho đội ngũ lãnh đạo phòng nâng cao quan hệ khách hàng, tạo

nhiều cơ hội gặp gỡ, giao lưu khách hàng để tăng cường tiếp thị và lựa chọn để đào

tạo lực lượng này trở thành chuyên viên cao cấp, lãnh đạo chi nhánh nếu có thành

lập chi nhánh mới.

- Thường xuyên mở các lớp nghiệp vụ ngắn hạn cho các nhân viên về các qui

trình, sản phẩm, dịch vụ hiện có, khả năng giao tiếp…định kỳ 6 tháng chi nhánh nên

mở các cuộc sát hạch, kiểm tra ở từng bộ phận khác nhau trong chi nhánh để đánh

giá lại trình độ năng lực nhân viên hiện có của mình; Sau đó gửi kết quả đánh giá

điểm mạnh, điểm yếu đến từng nhân viên để họ biết mà hoàn thiện điểm yếu của

mình. Đồng thời phát hiện ra những nhân viên giỏi để quy hoạch nguồn cán bộ quản

lý, tránh bị động khi mở thêm phòng giao dịch, chi nhánh.

76

3.6.4.4 Chính sách thu nhập, động viên:

Cải thiện thu nhập của cán bộ, nhân viên thông qua việc góp vốn đầu tư các

dự án hiệu quả như: mua cổ phiếu, chứng khoán, bất động sản, những dự án

nào lớn thì Công Đoàn đại diện đầu tư; Tận dụng tối đa các định mức chi phí cho

phép như: chi phí công cụ, tài sản, xăng dầu, chi phí tiếp khách…để trang bị điện

thoại, máy vi tính cho các lãnh đạo; trích tối đa quỹ phúc lợi cho cán bộ và nhân

viên như: đi du lịch trong và ngoài nước, tập huấn ở nước ngoài thông qua các

chương trình tài trợ của khách hàng, ngân hàng đối tác ở nước ngoài. Trích quỹ

khen thưởng, phần thưởng riêng của Ban Giám Đốc thưởng thêm cho những người

giỏi mà không có khung khen thưởng.

Hội đồng thi đua - khen thưởng nên thống nhất các tiêu chí thi đua trên cơ sở: ưu

tiên cho khối kinh doanh – ngoài các khoản lương thưởng theo qui định thì các nhân

viên kinh doanh phải được hưởng theo năng suất, hiệu quả kinh doanh; còn các

phòng hỗ trợ thì phòng nào có tham gia đạt được các chỉ tiêu kinh doanh thì được

hưởng theo hiệu quả kinh doanh, phòng nào chỉ hỗ trợ theo nhiệm vụ phân công thì

chỉ hưởng theo đúng qui định của chế độ.

Chú trọng công tác quy hoạch và bổ nhiệm, kết nạp Đảng kịp thời để làm động

lực phát huy hết khả năng của từng nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả kinh

doanh cho BIDV BSG; Lãnh đạo phòng cần phải nắm được trình độ và năng lực

của từng nhân viên để có sự phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận; Thường

xuyên kiểm tra đánh giá hoạt động của từng bộ phận từ đó có thể bố trí lại hoặc luân

chuyển nhân viên đến vị trí thích hợp hơn, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tinh

thần sáng tạo và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3.7 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược kinh doanh của BIDV BSG

3.7.1 Giải pháp về công nghệ:

Năm 2010 BIDV đã xây dựng hoàn thành chiến lược phát triển CNTT đến năm

2020, theo đó BIDV tập trung nhân lực để thực hiện dự án: nâng cao tính bảo mật,

an toàn hệ thống, tăng tính dự phòng, đào tạo nâng cao trình độ quản lý, khai thác

ứng dụng của ngân hàng hiện đại; phát triển sản phẩm dịch vụ và các kênh phân

phối của ngân hàng. BIDV BSG cũng phải thực hiện các nhiệm vụ trên.

77

Ngoài ra, Chi nhánh cần giải quyết một số tồn tại như: phần hệ thống (phần

mềm, phần cứng) và phần nhân sự công nghệ thông tin.

3.7.1.1 Phần hệ thống

a) Phần mềm:

Chương trình Silverlake áp dụng từ năm 2003 đến nay đã mang lại nhiều lợi ích

cho ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên BIDV BSG cần đảm bảo tính bảo mật vì

hiện nay tính an toàn của phòng máy và đường truyền của chi nhánh thấp, dễ bị xâm

nhập. Do vậy hệ thống cần đảm bảo tính bảo mật cao hơn về đường truyền dữ liệu,

chú trọng thực hiện các giải pháp an ninh mạng triệt để hơn như: phòng máy phải có

camera theo dõi 24/24 giờ.

b) Phần cứng:

Việc mua sắm máy vi tính mới, các thiết bị khác phải trình BIDV TW phê duyệt

mới được trang bị: điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc, và hình

ảnh của chi nhánh. Để khắc phục tồn tại này chi nhánh nên chủ động từ chi phí đến

kế hoạch trang bị máy móc hàng năm, có thể tạm ứng BIDV mua trước, hoặc trích

các quỹ của chi nhánh để trang bị ngay máy mới.

Bên cạnh đó cần kiến nghị BIDV TW cho chi nhánh tự trang bị máy móc theo

nhu cầu vì đây để chậm trễ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giao dịch khách hàng và uy tín

của hệ thống BIDV.

3.7.1.2 Nhân sự công nghệ thông tin:

- Về số lượng: hiện nay chi nhánh có 3 các bộ công nghệ không đáp ứng kịp

thời cho hoạt của chi nhánh: BIDV BSG cần tuyển thêm khoảng 2 người. Về chất

lượng: chưa có định kỳ kiểm tra, sát hạch, cũng như chưa có cơ chế cho nghỉ việc.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của các cán bộ này chi nhánh nên có cơ chế sát hạch

định kỳ 6 tháng, năm.

- Chi nhánh thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên điện toán theo học các

khóa học cần thiết cho công việc cũng như điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin

lĩnh vực tài chính ngân hàng; có chế độ lương thưởng đặc biệt như: trích các quỹ

khen thưởng của Ban Giám đốc, các nguồn nghiên cứu khoa học, thường xuyên cho

đi nước ngoài tập huấn, du lịch, nghỉ mát.

78

3.7.2 Xây dựng văn hóa tổ chức:

Hệ thống BIDV đã nhận thức được tầm quan trọng của Văn hóa doanh nghiệp

trong hoạt động kinh doanh nên đã xây dựng 2 bộ qui chuẩn về đạo đức nghề

nghiệp và bộ quy tắc ứng xử. Tuy nhiên chỉ mới ở giai đoạn đầu đi vào thực hiện

theo quy chuẩn, vì vậy BIDV BSG cần phải thành lập tổ triển khai văn hóa doanh

nghiệp để đi vào từng phòng, ban, tổ, vào từng hoạt động của cán bộ nhân viên.

Định kỳ 6 tháng tổ chức thi trong chi nhánh và có cơ chế thưởng phạt rõ ràng. Nội

dung của tổ triển khai như sau:

- Hướng dẫn mọi người lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động của

BIDV BSG, mọi người hoạt động chuyên nghiệp, xử lý công việc nhanh chóng, có

hiệu quả để đáp ứng tốt nhất từng nhu cầu của khách hàng. Đảm bảo tính thống nhất

về văn hóa làm việc của BIDV ở từng cấp và toàn chi nhánh.

- Từng bước tạo lập văn hóa ngân hàng thân thiện, phong cách làm việc năng

động, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau, tạo ra môi trường làm

việc thân thiện, mọi nhân viên đều phát huy hết khả năng của mình.

3.8. Kiến Nghị

3.8.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam:

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nợ xấu và chất lượng tín dụng của

các tổ chức tín dụng; kiểm soát để tỷ lệ và mức cho vay tín dụng vào lĩnh vực phi

sản xuất, bất động sản, chứng khoán giảm so với hiện nay; tập trung vốn cho vay

lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, sản xuất những sản phẩm thiết yếu với đời sống nhân

dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ.

- Ngân hàng Nhà nước cần xem xét kỹ điều kiện cần và đủ để được cấp phép

- Thực hiện các biện pháp đồng bộ, có hiệu quả để kiểm soát thị trường ngoại tệ

thành lập ngân hàng thương mại mới.

và thị trường vàng. Có giải pháp phù hợp để quản lý, kiểm soát được luân chuyển

vốn, tín dụng giữa các thị trường này. Xây dựng, hoàn thiện quy định quản lý hoạt

động kinh doanh vàng theo hướng nâng cao vai trò quản lý nhà nước, kiểm soát

chặt chẽ và lưu thông vàng.

3.8.2 Đối với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam:

79

Những năm gần đây, Hiệp hội Ngân hàng (HHNH) là một tổ chức với vai trò là

cầu nối giữa các cơ quan nhà nước và các ngân hàng hội viên. Trong giai đoạn 2012

– 2020, HHNH cần tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm như sau: HHNH đã

làm đầu mối tổ chức, liên kết với các ngân hàng hội viên trong việc điều chỉnh mức

lãi suất huy động tiền gửi thống nhất, đảm bảo mặt bằng chung của lãi suất sát với

thực tế thị trường. Tích cực hỗ trợ về mặt pháp lý và nghiệp vụ cho hội viên.

3.8.3 Đối với Công ty bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Hiện nay, hạn mức số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi của

một người gửi tiền tối đa là 50 triệu đồng, áp dụng từ năm 2005: Hạn mức này

không còn phù hợp, do đó nó không bảo vệ tốt quyền lợi cũng như khuyến khích

người gửi tiền, vì tỷ lệ lạm phát tích lũy từ năm 2005 đến năm 2010 là 50%. Đề

xuất đối với công ty Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam:

- Công ty bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nên nâng mức bồi thường lên mức khoảng

100 triệu đồng mới hợp lý. Ngoài ra Công ty bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tính mức

phí bảo hiểm tiền gửi phù hợp với thực tế, đồng thời quy định rõ thẩm quyền điều

chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi trong một số trường hợp đặc biệt, như lạm phát

trong thời gian dài, GDP tăng cao, khủng hoảng kinh tế. Thời gian chi trả theo quy

định của pháp luật hiện hành là 60 ngày, là dài so với thông lệ quốc tế. Đề xuất

DIV tính toán lại thời gian chi trả ngắn hơn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài và các yếu tố

môi trường bên trong của BIDV BSG, chương 3 đã xây dựng được một số chiến

lược phát triển đến năm 2020. Các chiến lược được xây dựng nhằm khắc phục

những điểm yếu, phát huy thế mạnh nhằm tận dụng cơ hội, tránh những mối đe dọa

từ môi trường kinh doanh. Để thực hiện được các chiến lược, luận văn cũng đã đưa

một số giải pháp chính và các giải pháp hỗ trợ để thực hiện. Tuy nhiên để chiến

lược thành công phải đòi hỏi sự cố gắng của toàn thể cán bộ và nhân viên chi nhánh,

ngoài ra nhờ sự hỗ trợ của Chính phủ, NHNN, HHNH và BIDV TW. Qua đó, tác

giả cũng đã đề xuất một số kiến nghị đến NHNN, HHNH và DIV nhằm tạo điều

kiện thuận lợi để chi nhánh hoàn thành chiến lược kinh doanh của mình.

80

KẾT LUẬN

Thông qua việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh, các

yếu tố tác động đến chiến lược của một tổ chức, cùng với các mô hình phân tích ma

trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận

hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT, ma trận QSPM: luận văn đã ứng dụng vào

việc nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020 cho BIDV BSG.

Về phương diện thực tiễn, luận văn đã phân tích các mặt hoạt động của BIDV

BSG, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh của BIDV BSG,

phân tích các đối thủ chính, các điểm mạnh điểm yếu, các cơ hội cùng những nguy

cơ để xác định vị thế cạnh tranh và các chiến lược cạnh tranh mà BIDV BSG có thể

tiến hành để đạt được mục tiêu đến năm 2020.

Các chiến lược kinh doanh được lựa chọn tương đối phù hợp với hiện trạng và

vị thế cạnh tranh của BIDV BSG. Các chiến lược này được đề xuất thông qua quá

trình nghiên cứu, phân tích dữ liệu từ các nguồn tài liệu sơ cấp, nguồn điều tra khảo

sát riêng của người viết, tham khảo ý kiến các chuyên gia ngân hàng, và các kỹ

thuật xây dựng chiến lược kinh doanh.

Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đề xuất một số các giải pháp để thực hiện chiến

lược cạnh tranh. Các giải pháp này sẽ góp phần cải thiện, tăng cường hiệu quả hoạt

động, các lợi thế cạnh tranh của BIDV BSG.

Với thời gian nghiên cứu có hạn mà phạm vi kiến thức khá rộng lớn, đề tài chắc

không tránh khỏi một số quan điểm chủ quan. Tác giả rất vui mừng khi đón nhận

được sự đóng góp và phê bình mang tính đóng góp để hoàn thiện những hạn chế của

đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Nhằm nghiên cứu chiến lược phát triển ngân hàng trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp

của anh/chị để có thêm thông tin trong phân tích của mình. Chúng tôi xin

chân thành cảm ơn về sự hợp tác của anh/chị và cam kết tất cả những thông

tin dưới đây chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Thông tin người tham gia ý kiến: Họ và tên: …………………………………………………………………… Nghề nghiệp:……………………………………………………………………...

I. Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng

của các yếu tố sau trong hoạt động của BIDV BSG (vui lòng đánh dấu (x)

vào các ô trống theo nguyên tắc: 1 – Không quan trọng; 2 – hơi quan trọng; 3

– Quan trọng; 4 – khá quan trọng; 5 – rất quan trọng).

STT

CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG

2

3

4

5

1

1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

2 Cơ sở vật chất

3 Năng lực quản lý điều hành

4 Thái độ phục vụ của nhân viên

5 Thương hiệu

6 Công nghệ hiện đại

7

Sử dụng và tuyển dụng nhân lực

8 Thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ

9 Hoạt động Marketing

10 Mạng lưới phân phối

II. Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố bên trong đối với hoạt động của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát

Triển Bắc Sài Gòn (vui lòng đánh dấu (x) vào các ô trống theo nguyên tắc 1-

điểm yếu lớn nhất; 2- điểm yếu nhỏ nhất; 3 - điểm mạnh nhỏ nhất; 4 - điểm

mạnh lớn nhất).

1/ Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

2/ Cơ sở vật chất

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

3/ Năng lực quản lý điều hành

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

4/ Thái độ phục vụ nhiệt tình

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

5/ Thương hiệu

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

6/ Công nghệ hiện đại

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

7/ Sử dụng và tuyển dụng nhân lực

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

8/ Thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

9/ Hoạt động Maketing

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

10/ Mạng lưới phân phối

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !

PHỤ LỤC 2

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Nhằm nghiên cứu chiến lược phát triển ngân hàng trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp

của anh/chị để có thêm thông tin trong phân tích của mình. Chúng tôi xin

chân thành cảm ơn về sự hợp tác của anh/chị và cam kết tất cả những thông

tin dưới đây chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Thông tin người tham gia ý kiến: Họ và tên: ……………………………………………………………………. Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: …………………………………………………

I. Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng

của các yếu tố bên ngoài trong hoạt động của BIDV BSG (vui lòng đánh dấu

(x) vào các ô trống theo nguyên tắc: 1–Không quan trọng; 2–hơi quan trọng;

3–Quan trọng; 4–khá quan trọng; 5– rất quan trọng).

STT

CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI

1

2

3

4

5

1

Tốc độ tăng trưởng GDP

2

Kim ngạch xuất nhập khẩu

3

Điều kiện tự đổi mới

4

Nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng

5

Sự phát triển của khoa học công nghệ

6 Môi trường chính trị ổn định

7

Lạm phát tăng, xu hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái không ổn định

8

Sự xâm nhập của ngân hàng nước ngoài

9

Hệ thống ngân hàng quá nhiều

10 Các sản phẩm thay thế

II. Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ phản ứng

của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Sài Gòn với các yếu tố bên ngoài

(Vui lòng đánh dấu (x) vào các ô trống theo nguyên tắc 1-phản ứng ít; 2-phản

ứng trung bình; 3-phản ứng trên trung bình; 4-phản ứng tốt).

1/ Tốc độ tăng trưởng GDP

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

2/ Kim ngạch xuất nhập khẩu

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

3/ Điều kiện tự đổi mới

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

4/ Nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

5/ Sự phát triển của khoa học công nghệ

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

6/ Môi trường chính trị ổn định

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

7/ Lạm phát tăng, xu hướng lãi suất, tỷ giá hối đoái không ổn định

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

8/ Sự xâm nhập của Ngân hàng nước ngoài

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

9 / Hệ thống các ngân hàng quá nhiều (cạnh tranh ngày càng khốc liệt)

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

10/ Sản phẩm thay thế

1(cid:135)

2(cid:135)

3(cid:135)

4(cid:135)

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !

PHỤ LỤC 3

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Nhằm nghiên cứu chiến lược phát triển ngân hàng trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp

của anh/chị để có thêm thông tin trong phân tích của mình. Chúng tôi xin

chân thành cảm ơn về sự hợp tác của anh/chị và cam kết tất cả những thông

tin dưới đây chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Thông tin người tham gia ý kiến:

Họ và tên: …………………………………………………………………… Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:..……………………………………………….

Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan

trọng của các yếu tố sau trong hoạt động của BIDV BSG (vui lòng đánh dấu

(x) vào các ô trống theo nguyên tắc: 1– Không quan trọng; 2 – hơi quan trọng;

3 – Quan trọng; 4 – khá quan trọng; 5 – rất quan trọng).

STT

CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH

1

2

3

4

5

1 Cơ sở vật chất

2 Mạng lưới phân phối

3 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

4 Năng lực quản lý điều hành

5 Thương hiệu

6 Hoạt động Marketing

7 Công nghệ hiện đại

8 Thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ

9 Cạnh tranh lãi suất, phí

10 Chăm sóc khách hàng

II. Anh/chị vui lòng so sánh một số mặt hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam (BIDV) với Ngân hàng Công Thương (VietinBank),

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông Thôn (AgriBank) theo các lĩnh vực trong bảng:

Vui lòng đánh vào các ô trống theo nguyên tắc: 1 - phản ứng ít; 2 -

phản ứng trung bình; 3 - phản ứng trên trung bình; 4 - phản ứng tốt.

STT

BIDV VCB Vietinbank Agribank

CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH

1

Cơ sở vật chất

2 Mạng lưới phân phối

Chất lượng sản phẩm,

3

dịch vụ

Năng lực quản lý điều

4

hành

5

Thương hiệu

6

Hoạt động Marketing

7

Công nghệ hiện đại

Thủ tục, thời gian giải

8

hồ sơ quyết

9

Cạnh tranh lãi suất, phí

10 Chăm sóc khách hàng

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !

PHỤ LỤC 4

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Nhằm nghiên cứu chiến lược phát triển ngân hàng trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp

của anh/chị để có thêm thông tin trong phân tích của mình.

Thông tin người tham gia ý kiến: Họ và tên: …………………………………………………………………… Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .………………………………………………

Anh/chị vui lòng so sánh một số hoạt động tạo ra giá trị của BIDV với

VietinBank, VCB, AgriBank theo nguyên tắc: 1- hoạt động kém; 2 – hoạt

động trung bình; 3 – hoạt động khá; 4 – hoạt động tốt.

STT

CÁC YẾU TỐ

BIDV VCB Vietinbank Agribank

Cấu trúc hạ tầng

1

Quản trị nguồn nhân lực

2

Phát triển công nghệ

3

4 Mua sắm

Các hoạt động đầu vào

5

Vận hành

6

Các hoạt động đầu ra

7

8 Marketing và bán hàng

9

Dịch vụ hậu mãi

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !

PHỤ LỤC 5

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Anh/chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng.

Những con số này thể hiện mức độ bạn đồng ý hay không đồng ý đối với

những phát biểu về BIDV BSG theo quy ước sau: 1 – Rất không đồng ý; 2 –

Không đồng ý; 3 – Trung lập; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý).

Thông tin người tham gia ý kiến: Họ và tên:………………………………………………………………………

Các khoản mục Mức độ đồng ý Stt

1 1 2 3 4 5 Thủ tục vay vốn dễ dàng

1 2 3 4 5 2 Công nghệ hiện đại

3 Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên tốt 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 4 Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục

1 2 3 4 5 5 Cơ sở vật chất hiện đại

1 2 3 4 5 6 Lãi suất huy động cạnh tranh

1 2 3 4 5 7 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh

1 2 3 4 5 8 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt

1 2 3 4 5 9 Lãi suất cho vay thấp

1 2 3 4 5 10 Hồ sơ, thủ tục đơn giản

1 2 3 4 5 11 Quảng cáo, tiếp thị tốt

1 2 3 4 5 12 Mạng lưới phân phối nhiều

1 2 3 4 5 13 Chăm sóc khách hàng tốt

1 2 3 4 5 14 Tính thanh khoản cao

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !

1 2 3 4 5 15 Phí thanh toán thấp

PHỤ LỤC 6

PHIẾU LẤY Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

Nhằm nghiên cứu chiến lược phát triển ngân hàng trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp

của anh/chị để có thêm thông tin trong phân tích của mình.

Anh/chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng.

Những con số này thể hiện mức độ bạn đồng ý hay không đồng ý về BIDV

BSG đối với những phát biểu theo quy ước sau: 1 – Rất không đồng ý; 2 –

Không đồng ý; 3 – Trung lập; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý.

Thông tin người tham gia ý kiến: Họ và tên: …………………………………………………………………….

Stt Các khoản mục Mức độ đồng ý

1 1 2 3 4 5 Thủ tục vay vốn dễ tiếp cận

1 2 3 4 5 2 Công nghệ hiện đại

3 Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên tốt 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 4 Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục

1 2 3 4 5 5 Cơ sở vật chất hiện đại

6 1 2 3 4 5 Lãi suất huy động cạnh tranh

1 2 3 4 5 7 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh

1 2 3 4 5 8 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt

9 1 2 3 4 5 Lãi suất cho vay thấp

1 2 3 4 5 10 Hồ sơ, thủ tục đơn giản

1 2 3 4 5 11 Quảng cáo, tiếp thị tốt

1 2 3 4 5 12 Mạng lưới phân phối nhiều

13 Chăm sóc khách hàng tốt 1 2 3 4 5

14 Quý khách hài lòng với cơ sở vật chất 1 2 3 4 5

15 Quý khách hài lòng với cung cách phục vụ 1 2 3 4 5

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !

1 2 3 4 5 16 Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

1. Kết quả khảo sát:

1.1 Mô tả mẫu:

(cid:153) Kích thước mẫu: số bản câu hỏi phát ra là 100, trong mỗi bản có 13 câu hỏi về

các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG và 3 câu hỏi về sự hài lòng của khách

hàng được khảo sát từ các chuyên gia.

(cid:153) Phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng là phát bản câu hỏi cho khách hàng.

(cid:153) Kết quả thu thập: số lượng bản câu hỏi hợp lệ thực tế thu được sau khi đã được

kiểm tra là 100. Sau khi thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, dữ liệu sẽ được mã hóa,

nhập vào phần mềm SPSS 16.0 trên máy vi tính và sau đó được làm sạch.

Thang đo các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG

A1

Thủ tục vay vốn dễ dàng

(-)

1 Cấu trúc hạ tầng (A)

A2 Công nghệ hiện đại

(-)

B

2 Quản trị nguồn nhân lực (B)

Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên tốt

(=)

C

3

Phát triển công nghệ (C)

Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục

(=)

D

4 Mua sắm (D)

Cơ sở vật chất hiện đại

(=)

E1

Lãi suất huy động cạnh tranh

(=)

5 Các hoạt động đầu vào (E)

E2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh

(=)

6 Vận hành (F)

F

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt

(=)

G1

Lãi suất cho vay thấp

(=)

7 Các hoạt động đầu ra (G)

G2 Hồ sơ, thủ tục đơn giản

(=)

H1 Quảng cáo, tiếp thị tốt

(-)

8 Marketing và bán hàng (H)

H2 Mạng lưới phân phối nhiều

(=)

9 Dịch vụ hậu mãi (K)

K

Chăm sóc khách hàng tốt

(=)

SAS1 Quý khách hài lòng với cơ sở vật chất

(=)

Sự hài lòng của khách hàng

10

SAS2 Quý khách hài lòng với cung cách phục vụ

(=)

(SAS)

SAS3 Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ

(=)

Điều Ký Stt Các yếu tố Tên biến chỉnh hiệu

(Nguồn: Bảng lượng giá dây truyền giá trị của Alex Miller and Gregory G.Dess. “Strategic

Management”. International Edition. MC Graw – Hill, 1996 và khảo sát ý kiến của chuyên gia)

(*) Ghi chú: (=) Biến được giữ nguyên; (+) Biến mới được thêm vào; (-) Biến bị loại khỏi thang đo

1.2 Kiểm định mô hình:

1.2.1 Đánh giá sơ bộ thang đo:

Việc đánh giá sơ bộ thang đo được thực hiện bằng hệ số Cronbach alpha

nhằm xác định độ tin cậy của chúng, sau đó sử dụng cách phân tích nhân tố khám

phá EFA để nhóm các biến trong thang đo thành các nhân tố. Trong thang đo có 13

biến (từ A đến K) đo lường các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG, và 3 biến

(SAS1 đến SAS3) đo lường sự hài lòng của khách hàng.

Cronbach's Alpha

N of Items

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Reliability Statistics (Các hoạt động tạo ra giá trị)

0,886 0,82 13

Scale

Scale

Corrected

Squared

Cronbach's

Mean if

Variance if

Item-Total Statistics (Các hoạt động tạo ra giá trị)

Item-Total

Multiple

Alpha if Item

Item

Item

Correlation

Correlation

Deleted

Deleted

Deleted

1 Mạng lưới phân phối

39,69

52,034

0,465

0,508

0,883

2 Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên

40,06

52,340

0,447

0,638

0,884

3 Lãi suất huy động cạnh tranh

39,62

52,379

0,383

0,352

0,887

4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh

39,58

47,337

0,741

0,711

0,869

5 Cơ sở vật chất hiện đại

40,07

51,419

0,517

0,509

0,881

6 Hồ sơ, thủ tục đơn giản

39,42

46,751

0,716

0,830

0,870

7 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt

39,50

46,111

0,796

0,866

0,865

8 Quảng cáo, tiếp thị tốt

39,89

58,362

-0,083

0,531

0,908

9 Lãi suất cho vay thấp

39,47

47,060

0,721

0,873

0,870

10 Sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục

39,68

49,250

0,655

0,584

0,874

11 Chăm sóc khách hàng tốt

40,28

52,587

0,469

0,666

0,883

39,73

46,260

0,861

0,870

0,862

12 Thủ tục vay vốn dễ dàng

39,61

46,968

0,774

0,729

0,867

13 Công nghệ hiện đại

Stt Các yếu tố

Reliability Statistics (sự hài lòng của khách hàng)

Cronbach's Alpha N of Items

0,917 Cronbach's Alpha Based on Standardized Items 0,918 3

Item-Total Statistics (sự hài lòng của khách hàng)

Stt Các yếu tố

Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

1 7,33 3,637 0,727 0,590 0,964

2 7,09 2,871 0,926 0,913 0,800

3 7,08 3,488 0,864 0,888 0,860 Sự hài lòng về sản phẩm, dịch vụ Sự hài lòng về thái độ phục vụ Sự hài lòng về cơ sở vật chất

(cid:153) Kiểm định thang đo bằng việc tính hệ số Cronbach alpha cho từng mục hỏi,

kết quả như sau: Cronbach alpha của chất lượng hoạt động = 0,886; Cronbach alpha

sự hài lòng của khách hàng = 0,917 và dòng Alpha if Item delete đều lớn hơn 0,6:

điều này chứng tỏ thang đo có thể sử dụng được.

KMO and Bartlett's Test (KMO các hoạt động tạo ra giá trị)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. 0,786 571,829 45 0,000

KMO and Bartlett's Test (KMO sự hài lòng của khách hàng)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. 0,635 295,227 3 0,000

Rotated Component Matrixa (Các hoạt động tạo ra giá trị)

Component Stt Các mục khảo sát 1

2 3 0,901

0,311 0,825 1 Lãi suất cho vay thấp 2 Hồ sơ, thủ tục đơn giản

0,821 0,318

0,726 0,725 0,648 0,400 3 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt 4 Sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục 5 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh 6 Lãi suất huy động cạnh tranh 7 Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên 8 Chăm sóc khách hàng tốt

0,890 0,856 0,845

0,320 0,807 9 Cơ sở vật chất hiện đại 10 Mạng lưới phân phối

Component Matrixa (sự hài lòng của khách hàng)

Stt Các yếu tố

1 Sự hài lòng về sản phẩm, dịch vụ 2 Sự hài lòng về thái độ phục vụ 3 Sự hài lòng về cơ sở vật chất Component 1 0,973 0,943 0,864

(cid:153) Phân tích nhân tố khám phá EFA: chỉ số KMO các hoạt động tạo ra giá trị =

0,786; KMO sự hài lòng khách hàng = 0,635, các nhân tố mới được tạo ra điều thỏa

các điều kiện nên thang đo có thể sử dụng được.

Kết quả cho thấy có một số thay đổi về thành phần so với mô hình gốc: các

biến chất lượng hoạt động tạo thành 3 nhân tố mới:

Nhân tố 1 bao gồm các biến: Lãi suất cho vay thấp; Hồ sơ, thủ tục đơn giản;

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt; Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục; Hoạt

động kinh doanh ngoại tệ mạnh; Lãi suất huy động cạnh tranh.

Nhân tố 2 bao gồm các biến: Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên; Chăm sóc

khách hàng tốt.

Nhân tố 3 bao gồm các biến: Cơ sở vật chất hiện đại; Mạng lưới phân phối.

1.2.2 Kiểm định mô hình

Mô hình hiệu chỉnh sẽ được kiểm định bằng phân tích tương quan và hồi quy bội.

Change Statistics

F Model Summaryb Std. Error of the Estimate Model R Adjusted R Square

R Square 0,906a 0,820 1 0,816 0,38805 R Square Change 0,820 221,104 2 Change df1 df2 97 Sig. F Change 0,000

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Model t Sig.

B Std. Error Beta

1 (Constant) -0,419 0,210 -1,992 0,049

Nhan to 1 Nhan to 2 0,976 0,202 0,053 0,060 18,450 3,393 0,000 0,001 0,842 0,155

(cid:153) Dùng hàm hồi quy để khảo sát sự hài lòng của khách hàng với các hoạt động

tạo ra giá trị của BIDV BSG, kết quả cho thấy như sau: R bình phương được điều

chỉnh = 0,816, hàm hồi quy về sự hài lòng của khách hàng như sau: SHL = -0,419 +

0,976 x nhân tố 1 + 0,202 x nhân tố 2. Điều này có ý nghĩa rằng: khách hàng hài

lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và thái độ phong cách phục vụ của cán bộ

nhân viên ở mức 81,6%.

Nhận xét: Các hoạt động tạo ra giá trị của BIDV BSG tạo ra 2 nhân tố mới

(nhân tố 1 và nhân tố 2) ảnh hưởng, tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách

hàng. Nghĩa là sự gia tăng hay giảm đi mức độ đánh giá các thành phần của 2 nhân

tố này sẽ làm tăng/giảm tương ứng sự hài lòng của khách hàng khi họ sử dụng sản

phẩm và dịch vụ. Cụ thể, nhân tố 1 có tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của

khách hàng. Nhân tố 2 tác động ít hơn.

2. Kết luận:

Kết quả cho thấy khách hàng hài lòng đến 81,6% về nhân tố 1 và nhân tố 2,

điều này có nghĩa là: khách hàng đánh giá cao các hoạt động như: Quản trị nguồn

nhân lực; phát triển công nghệ - sản phẩm; vận hành; các hoạt động đầu vào; hoạt

động đầu ra; hậu mãi. Các hoạt động còn lại như: Mua sắm, cấu trúc hạ tầng,

Marketing và bán hàng chưa được khách hàng đánh giá cao.

PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Kiểm định thang đo:

STT

Các yếu tố cạnh tranh

1

2

3

4

5

Tổng điểm

Điểm TB

Làm tròn

Đánh giá

Số trả lời

Chọn

1Th

ủ tục vay vốn dễ tiếp cận

5

4

4

3

14

30

107

3,57

4

Chọn

Công nghệ hiện đại

2

2

2

4

6

16

30

122

4,07

4

Chọn

3

4

4

4

8

10

30

106

3,53

4

Chọn

4

5

8

7

5

5

30

87

2,90

3

Thái độ phục vụ cán bộ, nhân viên tốt Các sản phẩm, dịch vụ cải tiến liên tục

Chọn

5C

ơ sở vật chất hiện đại

5

5

6

6

8

30

97

3,23

3

Chọn

6

6

7

4

5

8

30

92

3,07

3

Chọn

7

6

7

5

4

8

30

91

3,03

3

Chọn

8

5

3

4

4

14

30

109

3,63

4

Lãi suất huy động cạnh tranh Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mạnh Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt

Chọn

Lãi suất cho vay thấp

9

3

3

3

8

13

30

115

3,83

4

Chọn

10 Hồ sơ, thủ tục đơn giản

5

5

3

8

9

30

101

3,37

3

Chọn

11 Quảng cáo, tiếp thị tốt

5

5

3

7

10

30

102

3,40

3

Chọn

5

5

3

30

99

3,30

12 Mạng lưới phân phối nhiều

10

7

3

Chọn

5

5

3

5

12

30

104

3,47

13 Chăm sóc khách hàng tốt

3

5

3

5

30

74

2,47

2

Loại

14

Tính thanh khoản cao

12

5

3

2

5

30

72

2,40

2

Loại

15

Phí thanh toán thấp

10

10

(*) Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert: mẫu khảo sát 30 người.

1 điểm – Không quan trọng; 2 điểm – Hơi quan trọng - Quan trọng ở mức độ yếu; 3 điểm – Quan trọng - Quan trọng ở mức độ trung bình; 4 điểm - Khá quan trọng - Quan trọng ở mức độ khá; 5 điểm - Rất quan trọng - Quan trọng ở mức độ cao.

(*) Mẫu khảo sát có 15 yếu tố, khảo sát 30 chuyên gia. (*) Kết quả: hai yếu tố Tính thanh khoản cao và Phí thanh toán thấp bị loại. Còn lại 13

yếu tố trong thang đo.