BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------
LÊ PHƢƠNG DUNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
CẤP PHƢỜNG - XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ -
NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------
LÊ PHƢƠNG DUNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
CẤP PHƢỜNG - XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ -
NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VÕ VĂN NHỊ
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Võ Văn Nhị.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Nội dung của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Lê Phƣơng Dung
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và hình vẽ
LỜI MỞ ĐÂU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ
VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP PHƢỜNG- XÃ ........................................................ 8
1.1 Khu vực công và kế toán khu vực công ................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm về khu vực công ................................................................................. 8
1.1.2 Khái niệm kế toán khu vực công ........................................................................ 8
1.2 Giới thiệu về chuẩn mực kế toán công quốc tế ..................................................... 8
1.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển chuẩn mực kế toán công quốc tế .... 8
1.2.2 Khái niệm............................................................................................................ 9
1.2.3 Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế................................ 9
1.2.4 Mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế .......................................... 10
1.2.5 Giới thiệu một số chuẩn mực kế toán công quốc tế ......................................... 10
1.2.5.1 Chuẩn mực Báo cáo Tài chính dựa trên cơ sở tiền mặt ............................. 11
1.2.5.2 IPSAS 1 “Trình bày Báo cáo Tài chính” ................................................... 11
a. Mục đích lập BCTC ......................................................................................... 11
b. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC .................................................................. 11
c. Thành phần của BCTC ..................................................................................... 13
d. Cấu trúc và nội dung ........................................................................................ 13
1.3 Quản lý thu- chi ngân sách và Báo cáo Kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã ......... 17
1.3.1 Phân cấp quản lý ngân sách............................................................................. 17
1.3.2 Quản lý thu- chi ngân sách cấp xã ................................................................... 18
1.3.2.1 Quản lý thu của ngân sách xã .................................................................... 18
ii
a. Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%) .................... 19
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách
cấp trên .................................................................................................................... 19
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã ...................................... 20
d. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã ........................................... 20
1.3.2.2 Quản lý chi của ngân sách xã .................................................................... 20
a. Chi đầu tư phát triển ......................................................................................... 21
b. Chi thường xuyên ............................................................................................. 21
c. Nguyên tắc chi của ngân sách xã...................................................................... 24
1.3.2.3 Hoạt động tài chính khác của xã ................................................................ 24
1.3.3 Báo cáo Kế toán cấp Phường- xã..................................................................... 24
1.4 Nghiên cứu kế toán công của một số quốc gia trên thế giới – Bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam .................................................................................................. 25
1.4.1 Malaysia ........................................................................................................... 27
1.4.2 Nhật Bản ........................................................................................................... 29
1.4.3 Nigeria .............................................................................................................. 31
1.4.4 Trung Quốc ....................................................................................................... 33
1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CẤP
PHƢỜNG- XÃ – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
....................................................................................................................................... 39
2.1 Giới thiệu về thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 39
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội và đặc điểm kinh tế ................................................ 39
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội .......................................................................... 39
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế ........................................................................................ 39
2.1.2 Đặc điểm chính trị ............................................................................................ 40
2.2 Hệ thống pháp luật về đến kế toán phƣờng xã và chế độ kế toán Ngân sách và
tài chính xã ................................................................................................................... 41
iii
2.2.1 Hệ thống pháp luật về kế toán Phường- xã ...................................................... 41
2.2.2 Chế độ kế toán Ngân sách và tài chính xã ....................................................... 42
2.2.2.1 Khái niệm kế toán phường xã .................................................................... 42
2.2.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã ................................................ 42
2.2.2.3 Mục đích lập báo cáo kế toán .................................................................... 43
2.2.2.4 Số lượng báo cáo báo cáo kế toán ............................................................. 43
2.2.2.5 Một số báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường - xã ................................. 44
2.2.3 Nội dung công việc kế toán .............................................................................. 52
2.3 Khảo sát thực trạng hệ thống Báo cáo kế toán cấp Phƣờng - xã trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 53
2.3.1 Phạm vi và đối tượng khảo sát ......................................................................... 53
2.3.2 Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 53
2.3.3 Nội dung khảo sát ............................................................................................. 54
2.3.4 Kết quả khảo sát ............................................................................................... 55
2.4 Đánh giá hệ thống Báo cáo kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã.............................. 60
2.4.1 Ưu điểm ............................................................................................................ 60
2.4.2 Hạn chế ............................................................................................................. 60
2.4.3 Nguyên nhân ..................................................................................................... 62
2.4.3.1 Khách quan ................................................................................................ 62
2.4.3.2 Chủ quan .................................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 64
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP
PHƢỜNG- XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG
QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 65
3.1 Quan điểm hoàn thiện và định hƣớng hoàn thiện ............................................. 65
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện ...................................................................................... 65
3.1.1.1 Quan điểm phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý ngân sách: .................. 65
3.1.1.2 Quan điểm phù hợp với đặc điểm hoạt động và quản lý cấp Phường- xã . 66
3.1.1.3 Từng bước tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế ............................... 66
iv
3.1.2 Định hướng hoàn thiện ..................................................................................... 66
3.1.2.1 Trong ngắn hạn .......................................................................................... 66
3.1.2.2 Trong dài hạn ............................................................................................. 66
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cấp Phƣờng- xã trên cơ sở tiếp
cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh .............................................................................................................................. 67
3.2.1 Giải pháp nền ................................................................................................... 67
3.2.1.1 Hoàn thiện Luật Ngân sách Nhà Nước ...................................................... 67
3.2.1.2 Sửa đổi Luật Kế toán chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích ....... 68
3.2.1.3 Xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam ........................................... 68
3.2.2 Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 69
3.2.2.1 Trong ngắn hạn .......................................................................................... 69
3.2.2.2 Trong dài hạn ............................................................................................. 74
3.2.3 Một số giải pháp khác ...................................................................................... 75
3.2.3.1 Hệ thống mục lục ngân sách ...................................................................... 75
3.2.3.2 Hệ thống công nghệ thông tin .................................................................... 75
3.3 Một số kiến nghị .................................................................................................... 76
3.3.1 Quốc hội và Chính phủ ..................................................................................... 76
3.3.2 Ủy ban Nhân dân các cấp ................................................................................ 76
3.3.3 Một số kiến nghị khác ....................................................................................... 77
3.3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................ 77
3.3.3.2 Thanh tra, giám sát ..................................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 79
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Các chuẩn mực kế toán công quốc tế
Phụ lục 1.2: Báo cáo tình hình tài chính theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
Phụ lục 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
v
Phụ lục 2.1: Kết quả khảo sát
Phụ lục 2.2: Danh sách các đối tượng khảo sát
Phụ lục 2.3: Danh sách đăng ký sử dụng chương trình kế toán Ngân sách và Tài chính
xã KTXA 5.5.7
Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo QĐ số 94/2005/QĐ- BTC
Phụ lục 2.5: Danh mục hệ thống tài khoản kế toán ngân sách và tài chính xã QĐ số
94/2005/QĐ-BTC
Phụ lục 2.6: Ví dụ minh họa hai bảng cân đối tài khoản được lập theo mẫu của QĐ số
94/2005/QĐ-BTC và theo mẫu tác giả thiết kế lại theo số liệu của UBND phường 01-
Quận 03 năm 2012
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên dịch sang tiếng Việt
Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Government Accounting Standards Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế GASAC Advisory Committee toán Chính Phủ
International Federation of Liên đoàn Kế Toán Quốc tế IFAC Accountants
International Financial Reporting Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Standards
International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Thế giới IMF
International Public Sector Chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS Accounting Standards
International Public Sector Ủy ban chuẩn mực kế toán công IPSASB Accounting Standards Board quốc tế
World bank Ngân hàng thế giới WB
World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế WTO
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Bộ Tài Chính Chính Phủ Tổng sản phẩm nội địa Hành chính sự nghiệp Hội đồng nhân dân Phần mềm kế toán Hành chính sự nghiệp Kho bạc Nhà nước Phần mềm Kế toán tài chính và ngân sách xã Nghị định Từ viết tẳt Tên tiếng Việt BCTC BCĐTK BTC CP GDP HCSN HĐND IMAX KBNN KTXA NĐ
vii
Ngân sách Ngân sách địa phương Ngân sách trung ương Ngân sách xã Tài sản cố định Quyết định Quốc hội Xây dựng cơ bản Ủy ban nhân dân NS NSĐP NSTW NSX TSCĐ QĐ QH XDCB UBND
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên ...................................... 21
Bảng 1.2: Cơ sở kế toán của một số quốc gia đang trong quá trình tiếp cận chuẩn mực
kế toán công quốc tế ...................................................................................................... 23
Bảng 1.3: Cơ sở kế toán hiện hành của các nước đang phát triển là thành viên của
Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB ............................................................................. 23
Bảng 1.4: Lộ trình thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở Malaysia ................ 24
Bảng 1.5: Cơ sở kế toán được sử dụng ở Nhật Bản ..........................................................
Bảng 1.6: Mức độ sử dụng báo cáo kế toán theo các cấp hành chính ở Nhật Bản ....... 28
Bảng 1.7: Ngân sách, hệ thống kế toán và cơ sở kế toán ở Trung Quốc ...................... 29
Bảng 2.1: Báo cáo quyết toán thu- chi Ngân sách xã theo Mục lục ngân sách ............ 44
Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu- chi Ngân sách xã theo nội dung kinh tế
....................................................................................................................................... 46
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cơ sở kế toán đang áp dụng của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 52
Hình2.2: Đối tượng quan tâm đến báo cáo Kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 52
Hình 2.3: Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã cần hướng đến các mục tiêu ..... 53
Hình 2.4: Đánh giá về tính hữu ích của các thông tin được trình bày trên báo cáo kế
toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................ 53
Hình 2.5: Tính hữu ích về các thông tin được trình bày trên các báo cáo kế toán ở đơn
vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 54
1
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã gia nhập các tổ chức
kinh tế thế giới và khu vực như WTO, cam kết với các tổ chức tài chính như ADB,
WB, IMF… đòi hỏi Việt Nam phải cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng
so sánh và phải được quốc tế thừa nhận. Vì thế, công tác kế toán ngày càng trở nên
quan trọng trong việc cung cấp những thông tin đó thông qua các báo cáo tài chính. Đó
là một công cụ cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho sự quản lý của Nhà nước,
giúp Nhà nước kiểm soát, đánh giá và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Để có
thể đáp ứng với sự đa dạng và thay đổi nhanh chóng của các nền kinh tế, Ủy ban
Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) trong nhiều năm qua đã không ngừng ban
hành, sửa đổi bổ sung, thay thế các chuẩn mực kế toán công quốc tế để đáp ứng đòi
hỏi về tính minh bạch thông tin trong xu thế hội nhập toàn cầu.
Trong xu thế đó, các quốc gia phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn bộ lĩnh
vực công theo khuôn mẫu thống nhất của chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) để
phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động và xác đinh thặng dư, thâm hụt thuần
cho từng năm để có sự so sánh trên phạm vi toàn cầu theo chuẩn mực chung. Các báo
cáo đó có thể hợp nhất giữa các khu vực khác nhau trong cùng một quốc gia và có thể
so sánh các báo cáo tài chính giữa các nước khác nhau trên thế giới.
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
nói chung và hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Tuy nhiên, lĩnh vực
công xét trên phương diện tổng thể vẫn chưa đầy đủ, hoàn chỉnh, chưa phù hợp với
yêu cầu và thông lệ quốc tế. Điển hình như bộ IPSAS đã được ban hành nhưng Việt
Nam vẫn có chuẩn mực kế toán công Việt Nam nên các đơn vị gặp nhiều khó khăn
trong công tác kế toán. Vì vậy chúng ta phải thay đổi và hoàn thiện các chính sách kế
toán trong khu vực công nói chung và hệ thống Báo cáo kế toán dành cho đơn vị
phường, xã nói riêng trên cơ sở tiếp cận IPSAS để cung cấp thông tin hữu ích hơn cho
các đối tượng sử dụng các thông tin kế toán.
2
Trong đó, khu vực kế toán công bao gồm: kế toán Nhà nước, hệ thống kế toán Kho
bạc Nhà nước (KBNN), kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN), hệ thống kế toán thuế,
hệ thống kế toán hải quan, hệ thống kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách, hệ thống kế
toán ngân sách và tài chính xã...được thực hiện ở nhiều hệ thống, tổ chức, đơn vị. Cấp
xã, phường, thị trấn (gọi chung là phường, xã) là đơn vị hành chính cơ sở, cấp gần dân
nhất, thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương
theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước đi vào cuộc sống. Hoạt động của các đơn vị Phường- xã có ảnh hưởng lớn
tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Các đơn vị này vừa là một loại hình đơn vị HCSN có tính chất đặc biệt vì xã còn là
một cấp ngân sách nên vừa sử dụng chế độ kế toán ngân sách và hoạt động tài chính
xã, đồng thời, khi báo cáo quyết toán ngân sách với cơ quan tài chính cấp trên và
KBNN phải sử dụng kế toán ngân sách theo mục lục Ngân sách Nhà Nước (NSNN).
Từ những nội dung đề cập trên, tác giả nhận thấy việc tiếp cận IPSAS là xu hướng
chung của kế toán công các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đơn vị Phường-
xã là cấp chấp hành thực hiện các chính sách đường lối của cơ quan cấp trên, đồng
thời cũng là nơi nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, hiệu quả của các chủ trương, chính
sách. Từ tầm quan trọng của đề tài, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo
Kế toán cấp Phường, xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế-
nghiên cứu trên bàn hành phố H h Minh làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ
của mình.
2 Tổng quan các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hồng (2007):
Tác giả Nguyễn Văn Hồng đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống Kế toán Nhà
Nước” làm luận án tiến sĩ của mình. Phương pháp biện chứng duy vật được sử dụng
để nghiên cứu các chế độ kế toán Nhà Nước ở Việt Nam trong các giai đoạn vừa qua
và định hướng phát triển, hoàn thiện trong tương lai. Theo luận án, hệ thống kế toán
Nhà Nước hiện hành bao gồm: Chế độ Kế toán Ngân sách và hoạt động nghiệp vụ Kho
3
bạc, Kế toán HCSN, Kế toán ngân sách và tài chính xã, kế toán tài sản dự trữ quốc
gia… Trong đó, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã được đề cập như là một yếu
tố cấu thành nên hệ thống kế toán Nhà Nước về các phương diện: giới thiệu tổng quát
chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã cũng như việc đánh giá việc thực hiện chế độ
kế toán tại các xã ở Việt Nam. Luận án cũng trình bày những ưu điểm, nhược điểm
của việc áp dụng Hệ thống Kế toán Nhà Nước ở những đơn vị đang thực hiện. Từ đó,
xây dựng một hệ thống Kế toán Nhà Nước chung cho các đơn vị trên.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phúc (2013)
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phúc đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ
thống báo cáo tài chính xã dựa trên chế độ kế toán hiện hành”. Đề tài trên chỉ tập
trung vào nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính xã theo chế độ kế toán hiện hành
theo quyết định 94/2005/BTC về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã và Thông tư
146/2011/TT/BTC về sửa đổi bổ sung chế độ trên. Luận văn được xây dựng trên cơ sở
tiếp cận thực tế, thu thập thông tin qua khảo sát, phỏng vấn các đơn vị Phường- xã trên
địa bàn thành phố Trà Vinh. Qua đó, phân tích so sánh và rút ra các kết luận, đồng thời
đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm thiết lập lại hệ thống báo cáo tài chính dựa
trên chế độ kế toán hiện hành.
Nghiên cứu của Võ Minh Nhật Phương (2012)
Luận văn Thạc sĩ của Võ Minh Nhật Phương với đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An”. Đề tài nghiên cứu các vấn
đề về Kế toán NSNN và quá trình thực hiện, lập dự toán ngân sách, kế toán ngân sách
cấp xã, phường trong giai đoạn 2009- 2011 với chủ thể là kế toán ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Hội An. Luận văn đã kết hợp phương pháp duy vật biện
chứng trong mối liên hệ giữa NSNN với ngân sách địa phương. Khảo sát toàn bộ các
đơn vị thông qua bảng câu hỏi khảo sát đồng thời vấn đáp để đưa ra kết quả về tình
hình kế toán, kiểm tra, kiểm soát quy trình thực hiện, chấp hành và quyết toán ngân
sách xã, phường trên địa bàn Hội An nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực
quản lý NSNN trong giai đoạn mới.
Nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Hồng (2012)
4
Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Cẩm Hồng với đề tài “Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo
định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế”. Trong quá trình thực hiện, người viết
đã sử dụng hệ thống lý luận đã được kiểm nghiệm trong thực tế để nghiên cứu. Kết
hợp nhiều phương pháp như: phương pháp thảo luận, phương pháp tổng hợp để thu
thập tổng hợp dữ liệu về các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống BCTC áp dụng cho
đơn vị HCSN; phương pháp đối chiếu, so sánh với kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
và hệ thống BCTC của một số nước và theo yêu cầu của IPSAS; phương pháp phân
tích, thống kê kết hợp sử dụng phần mềm excel để tiến hành khảo sát thu thập số liệu,
đánh giá về thực trạng hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam. Từ
đó, đề xuất các ý kiến với các tổ chức chính phủ nhằm góp phần xây dựng và hoàn
thiện hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN hài hòa với IPSAS và phù hợp với điều
kiện thực tế tại Việt Nam.
Các nghiên cứu ở nước ngoài chỉ nghiên cứu kế toán công của mỗi quốc gia như:
Malaysia, Trung Quốc, Nhật Bản, Nigeria… Do mỗi quốc gia đều có một cơ chế chính
trị cũng như đặc thù về kinh tế xã hội riêng tương ứng với mô hình kế toán khác nhau.
Do đó, khi nghiên cứu, chúng ta nên tham khảo và học hỏi thêm để rút ra bài học kinh
nghiệm khi tiếp cận và xây dựng lộ trình ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Các bài báo trong nước chỉ dừng lại ở các khía cạnh về sự cần thiết ban hành chuẩn
mực kế toán công Việt Nam, kế toán Nhà Nước, kế toán công nói chung chứ chưa có
đi vào kế toán đơn vị Phường- xã như: “Kế toán Nhà nước Việt Nam- Điểm tương
đồng và sự khác biệt với chuẩn mực quốc tế về Kế toán Công”- tạp chí kế toán (2013);
“Một số ý kiến góp phần xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam” Đoàn
Xuân Tiên (2009); Cần phải áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế”, Vũ Ngân
(2011)…
Những nghiên cứu trước đây của tác giả Nguyễn Thị Phúc (2013) và tác giả Võ
Minh Nhật Phương (2012) chỉ mới dừng lại nghiên cứu ở địa bàn thành phố Hội An và
Trà Vinh theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã của quyết định 94/2005/BTC
và thông tư 146/2011/TT/BTC về sửa đổi bổ sung chế độ trên. Chứ chưa đi vào nghiên
5
cứu việc tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế cho đơn vị kế toán Phường- xã. Còn
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Cẩm Hồng (2012) có đề cập đến định hướng tiếp cận
IPSAS nhưng chỉ dành cho hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN ở
Việt Nam nói chung. Và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hồng (2007) về “Hoàn
thiện hệ thống Kế toán Nhà Nước” có nhắc đến chế độ kế toán ngân sách và tài chính
xã như một yếu tố cấu thành nên hệ thống kế toán Nhà Nước.
Từ tầm quan trọng của vấn đề cũng như số lượng nghiên cứu về vấn đề này ở nước
ngoài và ở trong nước chưa được nghiên cứu nhiều, cần được bổ sung hoàn thiện, là
khoảng trống trong nghiên cứu tại Việt Nam. Từ đó, tác giả nhằm làm rõ tính cấp thiết
của đề tài.
3 Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống BCTC của chuẩn mực kế toán công quốc tế- kế toán công ở
một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam chưa
xây dựng chuẩn mực kế toán công.
- Đánh giá và khảo sát về thực trạng hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp
phường- xã – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Gợi ý các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp phường xã
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chuẩn mực kế toán công quốc tế có liên quan.
- Khung pháp lý của hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường xã.
- Thực trạng báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Do sự hạn chế về thời gian cũng như nguồn lực, tác giả thu hẹp phạm vi vận dụng
đối với đơn vị Phường- xã nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - một trong
năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam
6
Luận văn này được giới hạn trong phạm vị nghiên cứu về lý luận các báo cáo kế
toán của đơn vị kế toán Phường, xã, không đi sâu chi tiết về các nghiệp vụ hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Đó là các báo cáo:
- Bảng cân đối tài khoản;
- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN;
- Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN;
- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế;
- Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế.
5 Câu hỏi nghiên cứu
Liên quan đến đề tài của luận văn, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra và cần giải quyết
là:
- Cơ sở kế toán nào đang được áp dụng ở đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh và một số các nước trên thế giới?
- Kinh nghiệm xây dựng lộ trình chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích áp dụng kế toán
công một số quốc gia trên thế giới như thế nào?
- Hệ thống báo cáo kế toán hiện hành của đơn vị Phường- xã bao gồm những báo cáo
nào? Kết cấu, phương pháp lập ra sao?
- Giải pháp nền, giải pháp cụ thể và kiến nghị nào sẽ áp dụng cho hệ thống báo cáo
kế toán đơn vị Phường- xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế?
6 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sẽ được tiến hành theo phương pháp định tính và định lượng như sau:
6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
- Phương pháp tổng hợp - phân tích: tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các tài liệu, giáo
trình, các bài báo có liên quan đến nội dung của đề tài. Từ đó có cái nhìn về lịch sử
phát triển của khung pháp lý và nội dung đề tài cũng như cơ sở lý luận và thực trạng
hệ thống BCTC của đơn vị kế toán phường xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
7
- Phương pháp so sánh đối chiếu: dựa trên số liệu thu thập được trong quá trình khảo
sát, tác giả sẽ so sánh đối chiếu với lý thuyết, để tìm ra những ưu điểm cũng như
những mặt khó khăn của vấn đề nghiên cứu.
6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Luận văn sử dụng công cụ thống kê mô tả và bảng ghi chép phỏng vấn để phân tích
dữ liệu.
Phương pháp định lượng: được sử dụng để xử lý số liệu, các kết quả sau khi được
tổng hợp từ bảng câu hỏi phỏng vấn với những kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
ở các đơn vị Phường- xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả tiến
hành đánh giá và kiến nghị cho công tác kế toán phường xã về hệ thống báo cáo kế
toán để kiểm chứng cho những lập luận trong luận văn.
7 Kết cấu luận văn
Luận văn được thực hiện gồm có 03 chương và có kết cấu như sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế và báo cáo kế toán
áp dụng cho cấp Phƣờng- xã
- Chƣơng 2: Thực trạng báo cáo kế toán áp dụng cho cấp Phƣờng- xã – Nghiên
cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện báo cáo kế toán cấp Phƣờng- xã trên cơ sở
tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
- Kết luận chung
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ
VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP PHƢỜNG- XÃ
1.1 Khu vực công và kế toán khu vực công
1.1.1 Khái niệm về khu vực công
Theo quyển sách của Ani Uchena (1994) “Chính phủ và kế toán khu vực công”, khu
vực công là lĩnh vực của nền kinh tế được thành lập và hoạt động bởi Chính phủ và các
cơ quan của Chính phủ. Đây là sự khác biệt giữa khu vực công với khu vực tư nhân-
doanh nghiệp được đại điện bởi người dân và kỳ vọng đạt được lợi nhuận mong muốn
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Theo bộ Chuẩn mực kế toán công quốc tế (2010), khu vực công là thuật ngữ chỉ
chính phủ các quốc gia, khu vực (ví dụ như: nhà nước, tỉnh, tiểu bang), địa phương,
thành phố (ví dụ như: thị trấn) các chính phủ và các tổ chức chính phủ có liên quan (ví
dụ như: các cơ quan, ban ngành và các đoàn thể).
1.1.2 Khái niệm kế toán khu vực công
Theo Odike, (2006), Kế toán khu vực công là một phương pháp kế toán áp dụng cho
các tổ chức phi lợi nhuận trong khu vực nhà nước- bao gồm cả chính quyền trung
ương và địa phương, và các tổ chức đặc biệt bán Chính phủ - mà lợi nhuận không cung
cấp một thước đo hiệu quả để đánh giá hiệu suất.
Theo Ifezue, (2006), Kế toán khu vực công là hệ thống thông tin hồ sơ, phân tích,
phân loại, tóm tắt và giao cho các đơn vị khu vực công sự kiện tài chính và kinh tế, và
tác động của chúng, cả về:
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của quản lý và điều hành cấp cao để lập kế hoạch,
tổ chức và kiểm soát;
- Việc chuẩn bị và cung cấp các báo cáo tài chính và báo cáo tài chính theo chuẩn
mực kế toán và báo cáo cụ thể cho người dùng bên ngoài .
1.2 Giới thiệu về chuẩn mực kế toán công quốc tế
1.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển chuẩn mực kế toán công quốc tế
9
Chuẩn mực kế toán công quốc tế ban đầu được thiết lập dựa trên Ủy ban quản lý
công (PSC- Public Sector Committee) trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC-
International Federation of Accounting). Từ năm 1986, ủy ban có nhiệm vụ chính là
phát triển các khái niệm và nguyên tắc về quản lý tài chính và báo cáo tài chính của cơ
quan công quyền. Ủy ban cũng đã xây dựng và ban hành một số lượng lớn các hướng
dẫn, nghiên cứu và báo cáo nghiên cứu. Tuy nhiên, chúng không đóng một vai trò
quan trọng như IPSAS ngày nay.
Năm 1996, đánh dấu bược ngoặc quan trọng trong việc hình thành IPSAS khi Ủy
ban quản lý Công xúc tiến thành lập dự án xây dựng các chuẩn mực cho kế toán công
quốc tế. Mục đích của dự án là xây dựng những IPSAS nhằm cải thiện quản lý tài
chính và kế toán cho các cơ quan công quyền và hệ thống kế toán công ở cấp quốc tế.
Từ đó Ủy ban kế toán Công tách ra khỏi IFAC, hoạt động như một Ủy ban độc lập
nhằm xây dựng các chuẩn mực kế toán công và đổi tên thành Ủy ban chuẩn mực kế
toán công quốc tế (IPSASB) từ năm 2004.
Trong suốt giai đoạn đầu, IPSASB xây dựng bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế
dựa trên bộ chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS). Từ năm 1996 đến năm 2002, IPSASB
đã cho cho ra đời những chuẩn mực kế toán công quốc tế đầu tiên từ IPSAS 01 đến
IPSAS 20. Bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế sau nhiêu lần chỉnh sửa và bổ sung,
tính đến ngày 01/06/2013, đã có 32 chuẩn mực kế toán công quốc tế theo cơ sở dồn
tích và 01 chuẩn mực theo cơ sở kế toán tiền.
(Tham khảo phụ lục 1.1: Các chuẩn mực kế toán công quốc tế)
1.2.2 Khái niệm
Chuẩn mực kế toán công quốc tế có thể được hiểu là những chuẩn mực, những quy
định chung mang tính nguyên tắc về việc ghi chép kế toán và lập các báo cáo tài chính
thuộc khu vực công. Chuẩn mực kế toán công quốc tế là một tập hợp các chuẩn mực
kế toán do IPSASB ban hành và được sử dụng bởi các tổ chức khu vực công trên toàn
thế giới. Những chuẩn mực này dựa trên IFRS do IASB ban hành.
1.2.3 Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
- Nâng cao kiểm soát nội bộ và tính minh bạch về tài sản, nguồn vốn trong đơn vị
10
- Thông tin đa dạng và nhất quán hơn về thu nhập và chi phí;
- Nâng cao tính nhất quán và tính so sánh của BCTC qua thời gian và giữa các tổ
chức với nhau; chất lượng trong việc lập và trình bày các thông tin tài chính
- Hạn chế tiêu cực...
1.2.4 Mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Có 4 mô hình đang được áp dụng:
- Áp dụng 100% IPSAS mà không có sửa đổi, bổ sung;
- Áp dụng 100% IPSAS có thêm phần ghi chú hoặc thêm bớt vào từng chuẩn mực;
- Vận dụng có chọn lọc các quy định để sửa đổi,bổ sung và xây dựng chuẩn mực kế
toán công quốc gia phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế của quốc gia mình. Bên cạnh
đó ban hành thêm các chuẩn mực kế toán công quốc gia;
- Không áp dụng IPSAS mà tự ban hành IPSAS riêng của mình.
1.2.5 Giới thiệu một số chuẩn mực kế toán công quốc tế
Theo IPSAS, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công hàng năm phải lập báo cáo
tài chính là:
- Các đơn vị kinh tế có thể sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN).
- Các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực công phải lập BCTC theo IPSAS là các đơn vị
hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu chi.
Chênh lệch giữa các khoản thu (gồm cả kinh phí NSNN cấp) trừ đi các khoản chi đã
sử dụng trong quá trình hoạt động là thặng dư thuần hoặc thâm hụt thuần của đơn vị
trong kỳ kế toán. Theo IPSAS quy định:
Kế toán cơ sở tiền mặt: lập báo cáo thu – chi tiền mặt,
Kế toán trên cơ sở dồn tích: lập các báo cáo:
Bảng cân đối kế toán: phản ánh tình hình tài chính;
Báo cáo kết quả hoạt động: phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng
dư hoặc thâm hụt thuần;
Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ Vốn chủ sở hữu;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh: phản ánh chính sách kế toán và giải trình BCTC.
11
1.2.5.1 Chuẩn mực Báo cáo Tài chính dựa trên cơ sở tiền mặt
Các đơn vị này phải trình bày các thông tin bắt buộc và những thông tin khuyến
khích trình bày. Như vậy, trong tương lai sẽ có sự chuyển đổi của các đơn vị trong lĩnh
vực công áp dụng IPSAS trên cơ sở tiền mặt sang áp dụng cơ sở kế toán dồn tích.
- Thông tin bắt buộc trình bày: Quy định áp dụng đối với các đơn vị lập BCTC theo
cơ sở tiền mặt.
- Thông tin khuyến khích trình bày: Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) khuyến khích
các đơn vị trong lĩnh vực công trình chuyển đổi kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế
toán trên cơ sở dồn tích. Do vậy, các đơn vị trong lĩnh vực công áp dụng kế toán trên
cơ sở dồn tích được tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng với yêu cầu của chuẩn
mực. Các đơn vị này có thể lựa chọn bất cứ khi nào để áp dung IPSAS trên cơ sở dồn
tích và khi đã áp dụng thì phải báo cáo đầy đủ theo quy định của chuẩn mực. Các
chính sách kế toán bổ sung và các giải trình để tăng cường trách nhiệm giải trình về tài
chính và tính minh bạch của BCTC.
1.2.5.2 IPSAS 1 “Trình bày Báo cáo Tài chính”
Giới thiệu các BCTC, hướng dẫn cấu trúc báo cáo, những yêu cầu về nội dung trình
bày BCTC trên cơ sở dồn tích.
a. Mục đích lập BCTC
Theo đoạn 15 của IPSAS 1, mục đích của việc lập BCTC để:
- Cung cấp các thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính;
- Cung cấp thông tin để đơn vị đó đảm bảo đủ nguồn lực cho những hoạt động của
mình và nhu cầu về tiền mặt;
- Cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng tài chính của đơn vị trong
các hoạt động của mình và nhu cầu trả nợ và các cam kết;
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các thay đổi của đơn vị;
- Cung cấp thông tin hữu ích trong việc tổng hợp để xác định đúng chi phí và hiệu
quả mà nó mang lại cho đơn vị.
b. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
- Hoạt động liên tục: Khi lập BCTC cần phải đánh giá được khả năng hoạt động liên
12
tục của đơn vị. Để đánh giá được giả định hoạt động liên tục là hợp lý thì những người
có trách nhiệm chuẩn bị lập báo cáo phải xem xét tất cả những giả định về tính thanh
khoản của đơn vị; hoặc những sự kiện không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra những
nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, hoặc đơn vị có thể ngưng hoạt
động. Khi BCTC không được lập dựa trên cơ sở hoạt động liên tục thì điều này cần
phải trình bày rõ cùng với cơ sở để lập BCTC và lý do vì sao đơn vị không được coi là
hoạt động liên tục (đoạn 38- IPSAS 1)
- Trình bày nhất quán:Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC cần
phải có sự nhất quán từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác trừ khi: có sự thay đổi
đáng kể về bản chất các hoạt động của đơn vị hoặc khi xem xét lại việc trình bày
BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các
giao dịch và các sự kiện phát sinh; hoặc có sự thay đổi trong việc trình bày do yêu cầu
của một chuẩn mực kế toán công quốc tế (đoạn 42- IPSAS 1)
- Trọng yếu và tổng hợp: Những khoản mục trọng yếu có tính chất tương tự có thể
được trình bày riêng biệt trên BCTC. Những khoản mục không trọng yếu được tập hợp
lại với những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng để trình bày (đoạn 45-
IPSAS 1)
- Bù trừ: Tài sản và các khoản nợ phải trả; Doanh thu và chi phí không được bù trừ
với nhau trừ khi IPSAS khác yêu cầu hoặc cho phép (đoạn 48- IPSAS1)
- Thông tin có thể so sánh được: ngoại từ IPSAS cho phép hoăc có yêu cầu khác,
thông tin có thể so sánh được của kỳ kế toán trước phải được trình bày trên báo cáo trừ
trường hợp đó là kỳ kế toán đầu tiên, đơn vị mới áp dụng chuẩn mực này. Thông tin có
thể so sánh được bao gồm thông tin miêu tả bằng lời khi nó liên quan đến việc có thể
hiểu BCTC của kỳ kế toán hiện hành (đoạn 53, IPSAS 1)
Khi trình bày và phân loại lại các mục trên BCTC thì các số liệu so sánh cũng được
phân loại lại cho phù hợp. Đơn vị nên công bố các thông tin sau khi phân loại lại:
+ Bản chất của việc phân loại lại;
+ Giá trị của khoản mục được phân loại lại; và
+ Lý do của việc phân loại lại
13
Khi không thể phân loại lại được giá trị của khoản so sánh thì đơn vị nên nêu rõ lý
do và bản chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại được thực hiện.
c. Thành phần của BCTC
- Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị
- Báo cáo kết quả hoạt động
- Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Khi đơn vị công bố dự toán đã được phê duyệt, một sự so sánh giữa số dự toán và
số thực tế như một BCTC bổ sung riêng hoặc như một cột dự toán trong các BCTC;
- Thuyết minh, so sánh bảng tóm tắt các chính sách kế toán trọng yếu và giải trình
BCTC.
d. Cấu trúc và nội dung
Báo cáo tình hình tài chính:
Mẫu biểu: xem phụ lục 1.1: Báo cáo tình hình tài chính theo chuẩn mực kế toán
công quốc tế.
- Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn:
+ Tài sản ngắn hạn: là tài sản được dự tính thu hồi hoặc được giữ để bán hoặc tiêu
dùng trong chu kỳ hoạt động bình thường của đơn vị; hoặc tài sản được ưu tiên nắm
giữ cho mục đích thương mại; hoặc dự tính thu hồi được trong khoảng 12 tháng của
kỳ kế toán; hoặc tài sản đó là tiền mặt hoặc các tài sản tương đương tiền.
+ Tài sản dài hạn: tất cả các tài sản không phải là tài sản ngắn hạn.
- Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn:
+ Nợ ngắn hạn: là một khoản nợ là khi được dự tính thanh toán trong chu kỳ hoạt
động bình thường của đơn vị; hoặc được giữ ưu tiên với mục đích để thanh toán
hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng của kỳ kế toán;
+ Nợ dài hạn: tất cả các khoản nợ không phải là nợ ngắn hạn
- Theo đoạn 88, IPSAS 1 không đưa ra yêu cầu hoặc các mẫu biểu cùng với các
khoản mục bên trong mà chỉ đưa ra một danh mục các khoản mục khác nhau về tính
chất,chức năng được trình bày riêng biệt trên báo cáo tình hình tài chính.
14
Các khoản mục trình bày trên BCTC
- Tài sản, nhà xưởng và trang thiết bị;
- Tài sản đầu tư;
- Tài sản vô hình;
- Tài sản tài chính: Các khoản đầu tư được xác định theo phương pháp vốn chủ sở
hữu; Những khoản thu về từ các giao dịch một chiều, bao gồm thuế, thu chuyển giao;
Các khoản thu được từ các giao dịch trao đổi; Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Hàng tồn kho;
- Thuế và các khoản phải trả thuế chuyển giao;
- Các khoản phải trả về các giao dịch trao đổi;
- Các khoản dự phòng;
- Nợ tài chính;
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trình bày trong tài sản thuần/vốn chủ sở hữu;
- Tài sản thuần/ Vốn chủ sở hữu phân phối cho chủ sở hữu.
Báo cáo kết quả hoạt động
Mẫu biểu: xem phụ lục 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động theo chuẩn mực kế toán
công quốc tế
Theo đoạn 99 - IPSAS 1, tất cả thu nhập và chi phí trong kỳ đều được ghi nhận để
xác định thặng dư hay thâm hụt của đơn vị trong quá trình hoạt động của kỳ đó.
Thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động bao gồm các tài khoản sau:
- Thu nhập;
- Chi phí tài chính;
- Thặng dư hoặc thâm hụt của các đơn vị liên doanh và liên kết được ghi nhận theo
phương pháp vốn chủ sở hữu;
- Lãi hoặc lỗ trước thuế được ghi nhận do thanh lý tài sản hoặc do các khoản nợ
khi đơn vị ngừng hoạt động; và
- Thặng dự hoặc thâm hụt
Theo đoạn 102 - IPSAS 1, thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ được trình bày trong
báo cáo kết quả hoạt động được phân bổ cho: lợi ích của cổ đông thiểu số; và chủ sở
15
hữu kiểm soát trong đơn vị.
Có hai phương pháp để đơn vị phân loại chi phí:
- Phân loại chi phí theo bản chất của chi phí: chi phí khấu hao, chi phí mua nguyên
vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí nhân viên và chi phí quảng cáo… các chi phí này
không được phân bổ cho các hoạt động của đơn vị. Phương pháp này dễ áp dụng.
- Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí: chi phí được phân loại theo chương
trình hoặc mục đích của đơn vị. Phương pháp này cung cấp thông tin thích hợp cho
người sử dụng hơn là phương pháp phân loại chi phí theo bản chất. Nhưng phương
pháp này có thể phân bổ tuỳ ý và có thể xem xét để điều chỉnh.
Đơn vị có thể chọn một trong hai phương pháp trên tuỳ thuộc vào hoạt động và bản
chất của đơn vị. Cả hai phương pháp trình bày thông tin chi phí đầu ra có thể có sự
khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp. Nên chuẩn mực đòi hỏi nhà quản lý phải lựa chọn
phương pháp thích hợp nhất và đáng tin cậy để trình bày. Tuy nhiên, khi sử dụng
phương pháp phân loại chi phí theo chức năng, đơn vị nên bổ sung thông tin về bản
chất của chi phí để dự đoán dòng tiền trong tương lai được hữu ích hơn.
Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu
Theo đoạn 118 và 119 - IPSAS 1, đơn vị trình bày những thông tin sau báo cáo sự
thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu:
- Thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ (i);
- Mỗi khoản mục doanh thu và chi phí trong kỳ được ghi nhận trực tiếp trong tài
sản/vốn chủ sở hữu thuần và tổng các khoản mục đó (ii);
- Tổng doanh thu và chi phí trong kỳ (bao gồm i và ii) được trình bày riêng biệt
trong tổng phân phối của chủ sở hữu kiểm soát đơn vị và lợi ích của cổ đông thiểu
số;
- Những ảnh hưởng trong sự thay đổi các chính sách kế toán, ước tính và sửa chữa
sai sót được ghi nhận theo IPSAS 3 cho mỗi yếu tố của tài sản/ vốn chủ sở hữu
thuần khi được trình bày riêng biệt .
Đơn vị cũng phải trình bày thông tin hoặc trên báo cáo sự thay đổi của tài sản/ vốn
chủ sở hữu hoặc thuyết minh như sau:
16
- Giá trị của khoản đầu tư của chủ sở hữu và phần đã phân phối cho chủ sở hữu;
- Số dư thặng dư hoặc số thâm hụt luỹ kế đầu kỳ và cuối kỳ kế toán và các sự thay
đổi trong kỳ đó;
- Các yếu tố của tài sản/ vốn chủ sở hữu thuần được trình bày riêng biệt, đối chiếu
giữa giá trị ghi sổ của mỗi yếu tố trên ở đầu kỳ, cuối kỳ và sự biến động trong kỳ
đó.
Chuẩn mực yêu cầu tất cả các khoản mục liên quan đến thu nhập và chi phí trong kỳ
đều được ghi nhận để xác định thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ, trừ khi IPSAS có yêu
cầu khác.
Một số IPSAS yêu cầu một số các khoản mục phải được đánh giá lại phần gia tăng
hoặc giảm đi, nhất là các khoản chênh lệch tỷ giá… để ghi nhận như là sự thay đổi của
tài sản/ vốn chủ sở hữu. Vì thông tin trên rất quan trọng trong việc đánh giá sự thay đổi
tình hình tài chính của đơn vị giữa hai kỳ kế toán.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Báo cáo này cung cấp thông tin cho người sử dụng: sự
biến động của tiền và các khoản tương đương tiền; nhu cầu sử dụng dòng tiền của đơn
vị cho các hoạt động của mình (IPSAS 2)
Thuyết minh
٭ Các thông tin được trình bày trên thuyết minh như sau: (đoạn 127, IPSAS 1)
- Trình bày những thông tin cơ bản để lập các BCTC và các chính sách kế toán cụ
thể được sử dụng;
- Công bố những thông tin chưa được trình bày ở các báo cáo khác; và
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày ở các báo cáo khác nhưng có thể
gây hiểu nhầm trong việc đưa ra các quyết định nếu không được công bố.
Thông thường, thuyết minh được trình bày để hỗ trợ thông tin cho người sử dụng
có thể đánh giá và so sánh BCTC của đơn vị này với các đơn vị khác:
Một số thông tin khác được công bố như sau:
- Nợ tiềm tàng (IPSAS 19) và các cam kết không chắc chắn- tiềm tàng; và
- Thông tin phi tài chính… rủi ro về mục tiêu quản trị tài chính của đơn vị và các
chính sách liên quan.
17
٭ Công bố các chính sách kế toán
- Cơ sở đánh giá được sử dụng để lập BCTC: giá gốc, giá hiện hành, giá trị thuần
có thể thực hiện được, giá trị hợp lý, giá trị thanh lý…
- Mức độ mà đơn vị áp dụng IPSAS và
- Các chính sách kế toán khác được sử dụng thích hợp trong việc tránh hiểu nhầm
thông tin trên BCTC.
1.3 Quản lý thu- chi ngân sách và Báo cáo Kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã
1.3.1 Phân cấp quản lý ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của
các cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương tới các địa phương trong quá trình tổ
chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước.
Theo điều 5, Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật NSNN thì NSNN gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương
(NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội Đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy Ban Nhân dân (UBND) theo quy định của Luật
Tổ chức HĐND và UBND, theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh): bao
gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện): bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã);
Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung từ
ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới
18
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn
định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa
NSTW và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định
ngân sách giữa các cấp ở địa phương;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; Trường hợp
cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được
cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp
với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu ngân
sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ
ngân sách cấp trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng
tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa
phương có điều tiết về ngân sách cấp trên);
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
- UBND các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn vị do cấp
trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp:
Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn
trương huy động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội;
Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực
hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.
1.3.2 Quản lý thu- chi ngân sách cấp xã
1.3.2.1 Quản lý thu của ngân sách xã
Là nguồn thu của ngân sách xã do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm
vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
19
a. Các khoản thu ngân sách xã hƣởng một trăm phần trăm (100%)
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo
đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư.
Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc
đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp
nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu
dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác
theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng
góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các
khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân
sách xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Ngoài các khoản thu phân chia nêu trên, ngân sách xã còn được HĐND cấp tỉnh
bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo
20
Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã
được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao
và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm
đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ ba đến năm năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
d. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước
và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã; Phù hợp với việc phân định
nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã không
vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu đó; riêng
đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật NSNN, tỷ
lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;
- Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
HĐND cấp tỉnh) thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.
- Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu từ
các nguồn NSNN trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã có
nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có
phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số
xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách
từ cấp trên
1.3.2.2 Quản lý chi của ngân sách xã
21
Chi ngân sách xã (NSX) gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ chế độ
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX,
HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
Bảng 1.1: So sánh chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
a. Chi đầu tƣ phát triển b. Chi thƣờng xuyên
- Chi đầu tư xây dựng i. Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà
các công trình kết cấu hạ nước ở xã:
tầng kinh tế - xã hội - Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công
không có khả năng thu hồi chức cấp xã;
vốn theo phân cấp của cấp - Sinh hoạt phí đại biểu HĐND;
tỉnh. - Các khoản phụ cấp khác theo quy định của
- Chi đầu tư xây dựng Nhà nước;
các công trình kết cấu hạ - Công tác phí;
tầng kinh tế - xã hội của - Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí
xã từ nguồn huy động điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, Nội
đóng góp của các tổ chức, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; dung
cá nhân cho từng dự án - Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ chi
nhất định theo quy định sở, phương tiện làm việc
của pháp luật, do HĐND - Chi khác theo chế độ quy định.
xã quyết định đưa vào ii. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng
ngân sách xã quản lý. cộng sản Việt Nam ở xã.
- Các khoản chi đầu tư iii. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính
phát triển khác theo quy trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
định của pháp luật. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
22
sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các
khoản thu khác (nếu có).
iv. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ
quy định.
v. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an
toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản
phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản
chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi
của NSX theo quy định của Pháp lệnh về dân
quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân
sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp
luật
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức
phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
vi. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý
vii. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ
túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể
cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi
dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường
do ngân sách cấp trên chi).
viii. Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường
xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị
23
phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
ix. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc
lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã
quản lý. Hỗ trợ khuyến khích phát triển các
sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
x. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã
theo quy định của pháp luật.
- Là khoản chi có tính - Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại
tích luỹ không để tiêu bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cơ Tính
dùng hiện tại có tác dụng quan nhà nước, bảo đảm sự ổn định xã hội, là chất
tăng trưởng kinh tế, khoản khoản chi có tính phí tổn. của
chi không mang tính phí khoản
tổn - Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi. chi
- Có khả năng hoàn vốn
- Cấp phát không hoàn - Cấp phát không hoàn lại
lại; Chi cho vay. - Chủ yếu chi theo dự toán. Hình
- Có thể chi theo dự toán thức
kinh phí hoặc cấp phát chi
theo lệnh chi tiền.
Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí - Bao gồm nguồn thu
ngân sách từ thuế, phí lệ (thu trong cân đối Ngân sách- NS) Nguồn
phí (thu trong cân đối NS) vốn
- Nguồn vốn vay của chi
Nhà nước.
- Bao gồm tổng dự toán - Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự Dự và dự toán bố trí hàng toán chi hàng năm. toán năm - Chi thường xuyên được thực hiện tương chi - Chi thường vào thời đối đều trong các tháng, quý của năm...
24
điểm cụ thể nên có kế
hoạch chi để bảo đảm
nguồn.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
c. Nguyên tắc chi của ngân sách xã
Việc thực hiện chi phải bảo đảm các nguyên tắc
- Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán
chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng
ngân sách;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
- Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
1.3.2.3 Hoạt động tài chính khác của xã
Hoạt động tài chính khác của xã theo quy định của pháp luật bao gồm: các quỹ công
chuyên dùng của xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã; tài chính thôn bản (các
khoản thu, chi từ các khoản đóng góp của dân trên nguyên tắc tự nguyện do thôn bản
huy động) và một số hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật. Xã được
mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước để gửi các khoản tiền không thuộc ngân
sách xã, kho bạc nhà nước quản lý các khoản tiền gửi này theo chế độ tiền gửi. Các
khoản thu, chi tài chính khác của xã phải hạch toán rõ ràng, minh bạch theo từng loại
hoạt động.
1.3.3 Báo cáo Kế toán cấp Phường- xã
Báo cáo kế toán nói chung theo chuẩn mực kế toán quốc tế của các đơn vị thuộc
lĩnh vực công khi kết thúc năm tài chính được trình bày theo 04 báo cáo như:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động;
- Báo cáo kết sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
25
Riêng ở Việt Nam các thông tin về quản lý thu-chi ngân sách được quy định, trình
bày ở một số loại báo cáo kế toán đơn vị Phường- xã như:
- Bảng cân đối tài khoản;
- Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã;
- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN;
- Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN;
- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế;
- Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế;
- Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã;
- Báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản và
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo kế toán được lập dựa trên quyết định 94/2005/Q Đ-BTC, sẽ trình
bày rõ hơn phần thực trạng ở chương hai cụ thể là mục 2.2.2 Chế độ kế toán Ngân
sách và tài chính xã.
1.4 Nghiên cứu kế toán công của một số quốc gia trên thế giới – Bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
Tính đến ngày 01/06/2013, IPSASB đã ban hành 32 IPSAS theo cơ sở dồn tích
được xây dựng dựa trên cơ sở dồn tích giống như chuẩn mực kế toán quốc tế khu vực
tư và 01 IPSAS theo cơ sở tiền mặt.
Theo ông Reza Ali - Giám đốc phát triển kinh doanh ACCA khu vực ASEAN và Ustrailian thì hiện nay có 70 quốc gia* và nền kinh tế đã và đang áp dụng IPSAS đều
mang lại nhiều hiệu quả hữu ích. Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới hiện nay cũng ủng
hộ việc sử dụng IPSAS ở các nước đang phát triển, cho nên đây là một áp lực để các
nước này nhanh chóng vận dụng IPSAS.
(* Hội thảo “Chuẩn mực kế toán công quốc tế) do ACCA tổ chức, với chủ đề “Báo
cáo tài chính trên cơ sở kế toán tiền mặt” diễn ra ngày 03/06/2009, tại Hà Nội)
Hiện tại trên thế giới nhiều nước đã bắt đầu để ý và xem xét chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Thế nhưng rất ít chính phủ các nước thực sự áp dụng các chuẩn mực kế
toán công quốc tế này. Trong năm 2009, IPSASB cho rằng chỉ có các quốc gia như
26
Australia, Canada, New Zealand, Anh và Hoa Kỳ là tương đối áp dụng đầy đủ bộ
chuẩn mực kế toán công quốc tế cho báo cáo tài chính (PwC)
Bảng 1.2: Cơ sở kế toán của một số quốc gia đang trong quá trình tiếp cận IPSAS:
Quốc gia Quá trình tiếp cận
Cơ sở dồn tích đã được thông qua và thiết lập đầy đủ báo cáo tài Thụy Sĩ chính phù hợp với IPSAS trong năm 2008
IPSAS đã được chấp nhận trong sự xem xét phù hợp với các yêu Ấn Độ cầu đặc thù
Afghanistan Áp dụng trên cơ sở tiền mặt, sau đó là cơ sở kế toán dồn tích
Azerbaijan Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích
Đảo Cayman Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích
Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở tiền mặt Cyprus
Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích Zambia
Philippines Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích
(Nguồn: Adoption of IPSAS- PwC)
Một số quốc gia đang sử dụng cơ sở kế toán cho khu vực công theo báo cáo của
Ngân hàng phát triển châu Á theo bảng sau:
Bảng 1.2: Cơ sở kế toán hiện hành của các nước đang phát triển là thành viên của
Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB:
Quốc gia Cơ sở kế toán hiện hành
Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Nhật Bản
Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Indonesia
Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Quần đảo Marshall
Cơ sở dồn tích có điều chỉnh Philippines
Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Sri Lanka
Cơ sở dồn tích Azerbaijan
Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Trung Quốc
27
Cơ sở dồn tích có điều chỉnh Mongolia
Cơ sở dồn tích Uzbekistan
(Nguồn: Report of Asian Development Bank, 2003)
Trong điều kiện kinh nghiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán công Việt
Nam còn hạn chế, việc tham khảo mô hình của các quốc gia trên thế giới là rất cần
thiết. Tác giả giới thiệu kế toán công của một số quốc gia đang trong quá trình chuyển
đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực Châu Á như: Malaysia, Nhật Bản, Trung
Quốc và một quốc gia ở Châu Phi là Nigeria.
1.4.1 Malaysia
a. Đặc điểm chính trị
Malaysia là một Liên bang quân chủ theo bầu cử lập hiến. Hệ thống chính phủ tại
Malaysia theo sát hình thức hệ thống nghị viện Westminster gồm 13 bang:
- 11 bang ở khu vực bán đảo Malaysia;
- 02 bang ở khu vực phía Đông Malaysia và bờ biển phía Tây đảo Borneo là bang
Sabah và Sarawak.
b. Kế toán công ở Malaysia [5]
Với sự chấp thuận của Liên đoàn Kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán công
Malaysia áp dụng dựa trên IPSAS có sự thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh áp dụng
cũng như thể chế chính trị của quốc gia. Theo đó, Malaysia bắt đầu chuyển cơ sở kế
toán từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích từ năm 2011 vì những lợi ích mà kế toán
dồn tích mang lại tốt hơn trong quá trình quản lý tài chính.
Hiện nay, Malaysia đang trong giai đoạn chuyển giao cơ sở kế toán. Đến năm
2015, Chính phủ liên bang sẽ tiến hành áp dụng cơ sở dồn tích. Chính quyền địa
phương và các cơ quan luật định sẽ áp dụng sau đó vào năm 2016.
Bộ Tài chính đã ban hành thông tư để giải thích về sự thay đổi cơ sở kế toán này. Ví
dụ như: giải thích chi tiết lợi ích khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích trong việc cung
cấp cái nhìn toàn diện về tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về quản
lý tài chính khu vực công. Với lộ trình thực hiện được tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 1.4: Lộ trình thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở Malaysia:
28
Năm Lộ trình thực hiện chuyển đổi
Chính phủ liên bang Malaysia áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế 2005
trên cơ sở tiền mặt
Thông báo về việc sẽ chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích 2011
Bộ Tài chính ban hành Thông tư về những lợi ích trong việc áp dụng cơ sở 2013
kế toán dồn tích
Tất cả chính quyền liên bang chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích 2015
Chính quyền địa phương chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích 2016
(Nguồn: IPSASB, November, 2013, IPSAS Adoption- A closer look at Malaysia)
Bốn lĩnh vực mà Malaysia tập trung để thực hiện chuyển đổi sang cơ sở kế
toán dồn tích là:
- Các chính sách và chuẩn mực: thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán Tư vấn chính
phủ- [Government Accounting Standards Advisory Committee (GASAC)]. Ủy ban
này dựa trên IPSAS để phát triển và đưa ra các bản dự thảo về các chính sách và tiêu
chuẩn liên quan.
- Pháp luật và các quy định: ngoài việc thiết lập các chính sách và tiêu chuẩn,
GASAC còn xác định và đề xuất sửa đổi về pháp luật và các chính sách liên quan, đặc
biệt là Luật về thủ tục hành chính.
- Hệ thống thông tin: đã được thiết kế và phát triển mới. Hệ thống này đang trong
quá trình xử lý về việc ghi nhận dữ liệu về tài sản và nợ phải trả- vì thiếu thông tin
được cung cấp cũng như khối lượng công việc cần xử lý là quá lớn.
- Nguồn lực: một trong những thách thức lớn nhất đó là việc quản lý và đào tạo để
xây dựng nguồn nhân lực. Ước tính có khoảng 65.000 – 70.000 nhân viên cần được
đào tạo. Để hỗ trợ cho công tác này, Malaysia đã thiết lập các tài khoản chi phí về
nguồn nhân lực kế toán.
Theo khuyến nghị của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Malaysia cũng đã soạn thảo một kế
hoạch chuyển tiếp để thực hiện đầy đủ cơ sở dồn tích vào giai đoạn 2015- 2019 về tài
sản và nợ phải trả. Các khoản thuế sẽ được ghi nhận theo cơ sở dồn tích vào năm
29
2015, tuy nhiên còn một số loại thu thuế vẫn được ghi nhận theo cơ sở tiền mặt như:
giấy triệu tập giao thông (traffic summons)
Nhìn chung, công cuộc chuyển đổi sang cơ sở kế toán còn nhiều khó khăn thử
thách. Tuy nhiên, Malaysia tin rằng những lợi ích mà nó mang lại sẽ cải thiện việc
quản lý tài chính tốt hơn.
1.4.2 Nhật Bản
a. Đặc điểm chính trị:
Đơn vị hành chính của Nhật Bản gồm 2 cấp: cấp trung ương và cấp địa phương,
chia làm 47 đơn vị bao gồm cấp tỉnh; cấp thành phố, thị xã và cấp xã:
- Đô : dùng cho Tokyo
- Đạo : dùng riêng cho Đảo Hokkaido
- Phủ : dành cho Osaka và Kyoto
- Huyện : đơn vị hành chính cấp tỉnh
Tuy nhiên, giữa đô, đạo, phủ và huyện hiện nay không có phân biệt gì về mặt quyền
hạn hành chính. Người đứng đầu mỗi đô, đạo, phủ, huyện là tri sự, do dân bầu trực tiếp
từng nhiệm kỳ 4 năm. Các tỉnh được chia thành các khu vực, bao gồm các thành phố,
thị trấn và làng; riêng ở Tokyo còn có 23 khu đặc biệt.
b. Kế toán khu vực công ở Nhật Bản
Bảng 1.5: Cơ sở kế toán được sử dụng ở Nhật Bản
Khu vực chính phủ Khu vực địa phƣơng Cơ sở kế toán
Tài khoản tổng hợp Tài khoản tổng hợp Cơ sở tiền mặt Chính phủ Tài khoản riêng Tài khoản riêng Cơ sở dồn tích
IAA- Cơ quan hành Local-IAA Một số tài khoản Các cơ
chính độc lập Cơ quan hành chính địa dùng cơ sở dồn tích quan
NUA- Đại học Quốc Gia phương
(Nguồn: Tadashi Sekikawa, CPA, 2008, Japanese Member of IPSASB)
- Hệ thống Báo cáo Kế toán ở Nhật Bản ở cấp chính quyền địa phƣơng:
30
Gần đây, để phản ánh tốt hơn các điều kiện tài chính của chính quyền trung ương
cũng như địa phương, các chuẩn mực kế toán quốc gia và các yêu cầu khác đã được
cải thiện và thông tin chứng khoán (thông tin về tài sản và nợ phải trả) cũng như thông
tin lưu chuyển tiền tệ qua ngân sách và tài khoản hàng năm hiện nay đã được công bố
một cách toàn diện và có hệ thống.
Trong bối cảnh này, bảng cân đối và báo cáo kết quả chi phí hành chính đã được lập
và trình bày theo hướng tiếp cận với các phương pháp áp dụng trong kế toán doanh
nghiệp. Cải cách kế toán khu vực công tập trung chủ yếu vào việc áp dụng các mô
hình kế toán doanh nghiệp theo kế toán cơ sở dồn tích. Các kế toán viên công chứng,
chuyên gia kế toán và các chuyên gia NPM- New Public Management bắt đầu hoàn
thiện các chuẩn mực kế toán.
Tháng Một năm 2003, văn phòng của khu vực kế toán công được thành lập tại Văn
phòng Ngân sách của Bộ Tài chính. Tiểu ban ngành Kế toán công và Ủy ban Hệ thống
tài chính của Hội đồng tài chính đã họp bàn và phát triển các tiêu chuẩn lập BCTC.
Hội đồng đã phát hành “Cái nhìn cơ bản về kế toán công” vào tháng Sáu năm 2003,
tiếp theo là Hướng dẫn Chuẩn bị báo cáo tài chính riêng của các Bộ, trong tháng 6 năm
2004. Báo cáo tài chính riêng biệt đầu tiên cho năm tài khóa 2002 của các Bộ (tài
khoản chung và các tài khoản đặc biệt) đã được phát hành trong tháng 10 năm 2004 .
Từ năm 2003 trở đi, đối với các tài khoản tài chính, chính phủ đã ban hành “Báo
cáo tài chính của các Bộ” (bao gồm cả BCTC hợp nhất kết hợp với các tổ chức hành
chính độc lập và tổng công ty đặc biệt ) hàng năm , cùng với các “BCTC của Trung
ương” (tập hợp các “BCTC riêng của các Bộ, cơ quan Chính phủ”) .Các “BCTC riêng
của các Bộ” và “BCTC của Trung ương” ban hành vào tháng Hai và tháng Sáu năm
2010.
Trong thời gian này, Bộ Quản lý công cộng và bộ Nội vụ đã ban hành một “Báo
cáo khảo sát Phân tích tài chính toàn diện của chính quyền địa phương” (mô hình
MPHP ) tháng 3 năm 2000 và tháng 3 năm 2001. Việc lập và công bố bảng cân đối
hoặc các BCTC của chi phí hành chính đã được khuyến khích và phát huy. Một số tổ
chức công ở địa phương chuẩn bị bảng cân đối của họ theo cách tiếp cận riêng của
31
từng địa phương. Các tổ chức khác bao gồm cả quyền thủ đô Tokyo đã áp dụng đầy đủ
cơ sở kế toán dồn tích, cũng như các mô hình kép (có hiệu lực từ năm tài chính 2006)
Bảng 1.6: Mức độ sử dụng báo cáo kế toán theo các cấp hành chính ở Nhật Bản:
Designated Other Prefectures Cities Municipalities
FY FY FY FY FY FY
2005 2004 2005 2004 2005 2004
47 47 15 14 1098 956 Balance Sheet for “Normal
Accounts” 100% 100% 100% 100% 61% 52%
47 47 15 14 710 554 Statements of Administrative
Cost for “Normal Accounts” 100% 100% 100% 100% 39% 30%
44 44 14 14 177 160 Balance Sheet for “All
Accounts” 94% 94% 93% 100% 10% 9%
47 47 15 14 102 62 Consolidated Balance Sheet 100% 100% 100% 100% 6% 3%
(Source: Ministry of Internal Affairs and Communications, 2005)
1.4.3 Nigeria
a. Hệ thống chính trị:
Chính quyền Nigeria mô phỏng theo chính thể Cộng hòa liên bang của Hoa Kỳ.
Nigeria được chia thành ba mươi sáu tiểu bang và một Thủ đô liên bang. Trong đó,
tiếp tục lại chia nhỏ thành 774 khu vực chính quyền địa phương.
b. Hệ thống kế toán khu vực công:
Trong một nỗ lực để thúc đẩy tính minh bạch và trách nhiệm trong tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế, cũng như đáp ứng kịp với xu hướng báo cáo tài chính toàn cầu,
Chính phủ Liên bang đã thông qua việc áp dụng các IPSAS.
Kế toán công chia thành hai khía cạnh, cụ thể là: Kế toán Chính phủ và Parastatals
Accounting (Kế toán khu vực nửa công, nửa tư)
32
- Kế toán Chính phủ: bao gồm kế toán cho các hoạt động của Chính phủ tại Liên
bang , Nhà nước và chính quyền địa phương (liên bang, tiểu bang), tiền mặt được sử
dụng làm cơ sở ghi nhận các giao dịch tài chính phát sinh. Trong kế toán Chính phủ
giống như định nghĩa , quỹ là cơ sở , đơn vị báo cáo thông tin tài chính và báo cáo.
- Parastatals Accounting (Kế toán khu vực nửa công, nửa tƣ)
Tiền mặt hỗn hợp và cơ sở dồn tích được sử dụng để ghi nhận các giao dịch tài
chính trong Parastatals phụ thuộc vào bản chất và hình thức của khu vực này . Ở
Nigeria, khu vực này dự kiến sẽ thiết lập các tài khoản theo mức độ khác nhau của cơ
sở dồn tích . Những Parastatals hoạt động trên cơ sở thương mại đầy đủ sẽ tuân thủ
đầy đủ cơ sở thương mại của kế toán (dồn tích). Trong Parastatals accounting, thực thể
duy nhất là các đơn vị báo cáo thông tin tài chính và báo cáo.
- Chuyển đổi sang cở sở kế toán dồn tích
Ngày 13 tháng 06 năm 2011, thiết lập một tiểu ban để cung cấp một lộ trình cho
việc áp dụng IPSAS giữa ba cấp chính quyền và có hiệu lực thực hiện vào năm 2014
Những vấn đề để chuyển sang cở sở kế toán dồn tích trong khu vực nhà nƣớc:
- Quá trình chuyển đổi chủ yếu trong lĩnh vực Kế toán Chính phủ ở cấp độ khu vực
Trung ương và địa phương;
- Quá trình chuyển đổi sẽ ảnh hưởng đến các khía cạnh của Parastatals accounting
như một kết quả của bản chất và hình thức ghi nhận, đặc biệt là hệ thống kế toán hiện
nay và hoạt động chủ yếu trên cơ sở tiền mặt và sửa đổi DỰ THU trên cơ sở tiền mặt;
(thuật ngữ)
- Các cơ sở của kế toán cần phải được tập trung vào ghi nhận và định khoản các
thông tin tài chính đối với các báo cáo thông tin tài chính.
- Hệ thống báo cáo khu vực công của Nigeria gồm:
- Một bảng cân đối tài khoản công- tương đương với bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp
- Một báo cáo về chi phí quản lý, điều hành (sao kê chi tiêu hiện tại ròng): để báo cáo
thu nhập
33
- Một báo cáo hỗ trợ doanh thu và thay đổi vốn chủ sở hữu của người nộp thuế: báo
cáo này cung cấp nền tảng cho việc kiểm tra của chi phí vốn và hệ thống an sinh xã hội
có ảnh hưởng tiềm năng đáng kể trong tương lai
- Một báo cáo doanh thu, chi tiền mặt: để quản lý tài chính của chính phủ.
Vào tháng Bảy năm 2010, Ủy ban điều hành liên đoàn (FEC - The Federal
Executive Council) đã được phê duyệt cho Nigeria áp dụng các quy định của chuẩn
mực Báo cáo tài chính quốc tế và chuẩn mực kế toán công quốc tế cho cả hai khu vực
công và khu vực tư nhân. Liên bang Chính phủ chính thức công bố việc áp dụng và lộ
trình thực hiện trên vào ngày 02 tháng 09 năm 2010.
1.4.4 Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia mới nổi, có những đặc điểm kinh tế chính trị, kế toán
tương đồng với Việt Nam. Do đó kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình tiếp
cận IPSAS là vấn đề mà Việt Nam cần nghiên cứu và học hỏi.
a. Đặc điểm chính trị
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo dưới chế
độ một chính trị một đảng. Đơn vị hành chính của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gồm
22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn thành phố trực thuộc trung ương (Bắc Kinh, Thiên Tân, Thượng Hải, Trùng Khánh) và hai đặc khu hành chính (Hồng Kông và Ma Cao).
Ngoài ra Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố Đài Loan, thuộc Trung Quốc
kiểm soát là tỉnh thứ 23.
b. Kế toán khu vực công ở Trung Quốc [11]
Từ những năm 1990, việc chuyển đổi sang cơ sở dồn tích cho kế toán chính phủ và
ngân sách là một trong những nhiệm vụ chính của quá trình cải cách đang diễn ra
trong tài chính công quốc tế.
Bảng 1.7: Ngân sách, hệ thống kế toán và cơ sở kế toán ở Trung Quốc
Ngày phát Ngày có Khu vực Cơ sở kế toán hành hiệu lực
Luật Ngân sách 22/03/1994 01/01/1995 Cơ sở tiền mặt Thực hiện các quy tắc của Luật 22/11/1995 22/11/1995
34
Ngân sách
Ngân sách chung Cơ sở tiền mặt có 25/06/1997 01/01/1998 Hệ thống kế toán Nhà Nước điều chỉnh
Hệ thống kế toán của Đơn vị 06/02/1998 06/02/1998 hành chính Cơ sở tiền mặt Hệ thống Tài chính của Đơn vị 06/01/1998 06/01/1998 hành chính
Các chuẩn mực kế toán cho Cơ sở tiền mặt 17/01/1997 01/01/1998 đơn vị công (thực hiện cơ sở
dồn tích cho lợi Hệ thống kế toán cho đơn vị 28/05/1997 01/01/1998 nhuận) công
(Nguồn: Accrual Reform in Public Sector in China, 2011)
Hiện nay, tất cả ngân sách khu vực công được chuẩn bị và thực hiện trên cơ sở tiền
mặt. Kế toán ngân sách chung áp dụng cơ sở tiền mặt sửa đổi. Các đơn vị hành chính
và các đơn vị dịch vụ công cộng áp dụng kế toán cơ sở tiền mặt. Tuy nhiên, các đơn vị
dịch vụ công cộng có thể sử dụng cơ sở dồn tích cho một số hoạt động như: một số
đơn vị dịch vụ công cộng như bệnh viện nhà nước áp dụng hệ thống kế toán doanh
nghiệp và cơ sở dồn tích. Các viện nghiên cứu, các trường đại học và cao đẳng là hệ
thống tài chính cụ thể và được ghi nhận lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.
Trung Quốc sẽ giới thiệu một hệ thống báo cáo tài chính dồn tích dựa trên nỗ lực để
cải thiện chính quyền địa phương về thuế và chi tiêu của chính quyền trung ương. Một
sự thay đổi như vậy sẽ tạo ra một hệ thống cảnh báo rủi ro để đối phó tốt hơn với một
cuộc khủng hoảng nợ, bao gồm trong một tuyên bố về những thay đổi quản trị tài
chính do phán quyết của Đảng Cộng sản Trung Quốc vào ngày 15 tháng 11 năm 2013.
Trung Quốc cho biết sẽ cải thiện pháp luật và xác định rõ trách nhiệm như thế nào
được phân chia giữa chính quyền trung ương và địa phương. Cơ quan xếp hạng Fitch
cho biết: "Thực hiện chuyển đổi sẽ không dễ dàng. Nhưng, nếu được thực hiện có hiệu
quả, các biện pháp này có thể cải thiện tính minh bạch tài chính và quản lý ngân sách
tổng thể”
35
- Phân tích hệ thống kế toán ngân sách: hiện ở Trung Quốc cho thấy rằng chuyển
đổi sang cơ sở dồn tích là cần thiết để tăng cường cải cách quản lý tài chính hiện tại và
trong tương lai.
- Phân tích chi phí - lợi ích: chỉ ra rằng việc chuyển sang cơ sở dồn tích có thể làm
cho thông tin kế toán của chính phủ toàn diện hơn, minh bạch, nhất quán và bền vững
và do đó làm giảm chi phí tài chính của chính phủ. Trình tự của cải cách sẽ xử lý tài
sản tài chính và nợ phải trả đầu tiên, tiếp theo là tài sản, sau đó là công nợ tiềm tàng và
những cam kết chính trị. Đồng thời tái cơ cấu hệ thống kế toán nhà nước và phát triển
các tiêu chuẩn kế toán và hệ thống báo cáo tài chính là những bước cơ bản cho quá
trình chuyển đổi.
Chi phí cải cách có thể khác nhau do quy mô của kế hoạch cải cách. Sau đây là so
sánh chi phí của ba kế hoạch cải cách khác nhau. Các chi phí thực hiện tất cả các kế
hoạch được coi là có chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định được giả định
là bằng trên kế hoạch , kể từ khi biện pháp này chủ yếu liên quan đến các hạng mục
như chi phí pháp lý, …, có khả năng của cùng bậc độ lớn . Tuy nhiên ba kế hoạch khác
nhau tùy theo quy mô thực hiện, mà sẽ ảnh hưởng đến chi phí biến đổi của cải cách
Phƣơng án 1: kế toán dồn tích sẽ đƣợc áp dụng trong tất cả các đơn vị
ngân sách: Kế toán ngân sách, kế toán đơn vị hành chính và kế toán đơn vị dịch vụ
công cộng sẽ tất cả chuyển sang cơ sở dồn tích. Dẫn đến chi phí phát triển phần
mềm, cài đặt phần cứng và hệ thống hoạt động liên quan cải cách sẽ tăng lên. Chi
phí cải cách của phương án này sẽ vượt quá chi phí của phương án còn lại.
Phƣơng án 2: Cải cách đầu tiên sẽ thực hiện các cơ sở dồn tích cho PSUA.
Sau đó, sẽ áp dụng các cơ sở dồn tích cho đơn vị kế toán hành chính và
kế toán ngân sách chung. Kế hoạch cải cách này có thể chỉ ảnh hưởng đến các đơn
vị dịch vụ công ở giai đoạn khởi đầu. Hơn nữa, có những hoạt động có lợi nhuận
khác nhau trong nhiều đơn vị dịch vụ công cộng. Các hoạt động này đã được xử lý
trên cơ sở dồn tích . Hơn nữa, kế toán và cán bộ tài chính trong bộ phận này đã quen
thuộc với kế toán trên cơ sở dồn tích. Vì vậy, chi phí của phương án là tương đối
thấp.
36
Phƣơng án 3: Chỉ có ngân sách chung sẽ hạch toán theo cơ sở dồn tích. Nếu cải
cách dồn tích chỉ được áp dụng trong ngân sách chung cho tài chính nhà nước, chi
phí sẽ là tương đối thấp. Báo cáo của các đơn vị ngân sách sẽ có báo cáo tài chính
hợp nhất trên cơ sở dồn tích.
Tóm lại, các chi phí biến đổi trong ba kế hoạch cải cách trên được giảm theo thứ
tự theo phương án được trình bày. Tuy nhiên, công cuộc chuyển đổi cơ sở kế toán sẽ
được chuyển đổi từng phần một cách thận trọng, theo đó, phương án 3 có thể tương
đối dễ thực hiện và dễ chấp nhận hơn .
1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
nói chung và hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Tuy nhiên, lĩnh vực
công xét trên phương diện tổng thể vẫn chưa đầy đủ, hoàn chỉnh, chưa phù hợp với
yêu cầu và thông lệ quốc tế. Thêm nữa là, Việt Nam vẫn chưa ban hành bộ chuẩn mực
kế toán cho khu vực công nên các đơn vị gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng.
Trong điều kiện kinh nghiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán công của
Việt Nam còn hạn chế, việc tham khảo mô hình của các nước là rất cần thiết. Những
năm qua, kế toán dồn tích đã và đang được cải cách chuyển đổi ở kế toán khu vực
công nhiều nước trên thế giới như: Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc, Nigeria... Mỗi
quốc gia đều có một cơ chế quản lý riêng tương ứng với mô hình kế toán khác nhau để
phù hợp với cơ chế chính trị cũng như đặc thù về kinh tế xã hội của từng nước. Do đó,
khi chúng ta tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống báo cáo kế toán khu vực công của mỗi
quốc gia trên thế giới, chúng ta nên học hỏi kinh nghiệm của nước bạn để xây dựng lộ
trình và điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống chính trị, phân cấp ngân sách của nước
mình. Trên cơ sở tiếp cận IPSAS, theo hướng chuyển dần sang cơ sở dồn tích- xu
hướng chung của khu vực công trên thế giới.
Trên đây là những bài học kinh nghiệm chung trong việc xây dựng và ban hành
chuẩn mực kế toán công quốc tế ở một số nước trên cơ sở kế toán dồn tích. Ở Việt
Nam, cấp Phường- xã có những đặc thù riêng, nên chúng ta cần có những nghiên cứu
37
cụ thể hơn để có thể tiếp cận và vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế cho kế toán
đơn vị Phường- xã- cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước.
Mặc dù có những khó khăn khi áp dụng IPSAS nhưng đây là xu hướng tất yếu của
các quốc gia, vì thế Việt Nam cần phải xác định được phương hướng, lộ trình cụ thể để
áp dụng, tiến tới thống nhất báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích từ Chính phủ
xuống tất cả các cấp địa phương trong đó có đơn vị cấp Phường- xã. Vận dụng kinh
nghiệm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho khu vực tư đã ban hành trong
những năm qua, để xây dựng hoàn hoàn thiện cơ sở quản lý, cải cách hành chính và cở
sở pháp lý cho khu vực công như Luật Kế toán, Luật NSNN…
38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương này nhằm mục đích giới thiệu tổng quan hệ chuẩn mực kế toán công quốc
tế và hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã. Phần đầu chương, giới thiệu về chuẩn
mực kế toán công quốc tế với hai cơ sở kế toán áp dụng: cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn
tích. Theo IPSAS, các đơn vị thuộc lĩnh vực công khi kết thúc năm tài chính phải lập
04 báo cáo bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo
kết sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh BCTC. Tuy nhiên, chuẩn mực trình bày BCTC này được xây dựng dựa trên nền
tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho khu vực tư theo cơ sở dồn tích.
Tiếp theo là giới thiệu chung về hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã gồm các
báo cáo như: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội
dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế, Bảng cân đối
tài khoản; Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã; Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã
theo MLNSNN; Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN; Báo cáo tổng
hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp quyết toán
chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế...
Dựa trên cơ sở lý luận về chuẩn mực kế toán công quốc tế, tác giả đã tìm hiểu kế
toán công của một số quốc gia trên thế giới trong bối cảnh chuyển đổi cơ sở kế toán
tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích trong công cuộc xây dựng lộ trình cũng như chuẩn
bị nguồn lực để chuyển đổi cơ sở kế toán như: Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc và
Nigeria. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm khi xây dựng và ban hành chuẩn mực kế
toán công Việt Nam để có thể tiếp cận và vận dụng cho cấp đơn vị Phường- xã.
Chương 02 tác giả tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo kế toán đơn vị
cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đánh giá hệ thống Báo
cáo kế toán đơn vị cấp Phường- xã và đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện ở
Chương 03.
39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CẤP
PHƢỜNG- XÃ – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu về thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội và đặc điểm kinh tế
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội
Theo số liệu sơ bộ của Tổng Cục Thống kê năm 2012, dân số toàn thành phố Hồ
Chí Minh đạt 7.681.700 người, với diện tích 2095,6 km², mật độ dân số đạt 3.666
người/km². Trong đó bao gồm 322 Phường- xã với tổng số 259 Phường, 58 xã và 5 thị
trấn. Với dân số sống tại thành thị đạt 6.384.500 người, dân số sống tại nông thôn đạt
1.297.200 người. Dân số nam đạt 3.647.700 người, trong khi đó nữ đạt 4.034.000
người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 6.9‰.
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam với nền kinh tế
đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến,
xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước
chiếm 32.57 %, ngoài kinh tế ngoài Nhà Nước chiếm 49.35%, phần còn lại là khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 18,09 % (Nguồn: tác giả tự tính toán theo số liệu sơ
bộ của Tổng Cục Thống kê năm 2012)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012 về thu hút vốn đầu tư,
thành phố Hồ Chí Minh xếp ở vị trí thứ 20/63 tỉnh thành.
“Báo cáo với Bộ Tài chính về tình hình kinh tế năm 2013, UBND thành phố HCM
cho biết, tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố ước đạt 764.444 tỷ đồng, tăng
9,3%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng cao nhất là khu vực dịch vụ với 11,1%/năm. Tiếp
đến là khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 7,5%/năm; khu vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 5,7%/năm.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ cao gấp 1,7 lần
so với bình quân cả nước (ước 5,6%/năm).
Bên cạnh đó, về tình hình thu chi ngân sách, UBND thành phố Hồ Chí Minh cho
biết, đến nay đã thực hiện tốt việc kiểm soát giá cả, kiềm chế lạm phát ở mức dưới 6%,
40
chỉ số giá tiêu dùng ở mức 5,1%. Đồng thời hoàn thành thu ngân sách, đạt 100% dự
toán, đóng góp khoảng 30% vào ngân sách của quốc gia năm 2013
Cụ thể, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trong năm 2013 ước đạt
229.514 tỷ đồng, tăng 8,23% so với cùng kỳ; đạt 100% dự toán. Tổng chi ngân sách
địa phương năm 2013 ước đạt 46.574 tỷ đồng, tăng 2,02% so với cùng kỳ. Trong giai
đoạn 2011 - 2013, ước thực hiện 134.072 tỷ đồng, đạt 119,44% dự toán” (Mạnh
Nguyễn, BizLive, 20/12/2013)
2.1.2 Đặc điểm chính trị
Về hành chính, HĐND thành phố, với các đại biểu được bầu cử trực tiếp nhiệm kỳ
5 năm, có quyền quyết định các kế hoạch phát triển dài hạn về kinh tế, văn hóa, giáo
dục... của thành phố. Đứng đầu HĐND gồm một Chủ tịch, một Phó chủ tịch và một
Uỷ viên thường trực. HĐND chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực
hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội.
Hội đồng Nhân dân thành phố bầu nên UBND, cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm
quản lý về mọi hoạt động chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa trên địa bàn thành phố.
Đứng đầu UBND gồm một Chủ tịch và các Phó chủ tịch. Các sở, ngành của UBND sẽ
quản lý về các lĩnh vực cụ thể, như y tế, giáo dục, đầu tư, tư pháp, tài chính. Tương tự,
cấp quận, huyện cũng có HĐND và UBND chịu sự chỉ đạo chung của cấp thành phố.
Ngoài ra, UBND còn quản lý một số tổng công ty trên địa bàn thành phố.
Bên cạnh Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND, đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam
còn bầu ra Bí thư Thành ủy. Quyền hạn và trách nhiệm của Bí thư Thành ủy được quy
định theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
** Ủy ban Nhân dân cấp xã
UBND xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam.
Trong hệ thống tổ chức hành chính bốn cấp ở nước ta, đơn vị Phường- xã không phải
là cấp hoạch định đường lối, chính sách, mà là cấp hành động, tổ chức hành động;
41
biến đường lối, chính sách từ cấp vĩ mô thành hoạt động thực tiễn của dân; đồng thời
cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, hiệu quả của các chủ trương, chính sách.
UBND cấp xã có từ 04 đến 05 thành viên, gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 01 ủy
viên quân sự và 01 ủy viên công an. Người đứng đầu UBND cấp xã là Chủ tịch UBDN
do HĐND của xã, thị trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông
thường, Chủ tịch UBND xã, thị trấn hay phường sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng
ủy của xã, thị trấn hay phường đó. UBND cấp xã hoạt động theo hình thức chuyên
trách và không chuyên trách.
Bộ máy giúp việc của UBND cấp xã có các công chức; Tư pháp - Hộ tịch, Địa
chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội, Chỉ
huy Trưởng quân sự, Trưởng công an.
2.2 Hệ thống pháp luật về đến kế toán phƣờng xã và chế độ kế toán Ngân sách
và tài chính xã
2.2.1 Hệ thống pháp luật về kế toán Phường- xã
- Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002.
- Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2003.
- Nghị định 60/2003/NĐ- CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN.
- Nghị định số 128/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của CP về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
- Nghị định 130/2005/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước.
- Quyết định 827/1998/QĐ- BTC ngày 04 tháng 07 năm 1998 về việc ban hành Chế
độ kế toán ngân sách.
- Quyết định 39/2001/QĐ- BTC ngày 02 tháng 05 năm 2001về việc sửa đổi Chế độ
kế toán ngân sách xã.
- Quyết định 141/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành Chế
độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
42
- Quyết định 208/2003/QĐ- BTC ngày 15 tháng 12 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điểm Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
- Quyết định 94/2005/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành “Chế độ kế
toán ngân sách và tài chính xã”.
- Thông tư 146/2011/TT- BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 về việc hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
- Trong những văn bản pháp luật về Kế toán Phường- xã đã nêu trên thì Quyết định
94/2005/BTC “Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã” và Thông tư 146/2011/TT-
BTC về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã là những văn bản
quy định trực tiếp đến kế toán đơn vị Phường- xã
2.2.2 Chế độ kế toán Ngân sách và tài chính xã
2.2.2.1 Khái niệm kế toán phường xã
Theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC, kế toán phường xã: Là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế - tài
chính của xã, gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã.
Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải tổ chức công tác kế toán theo Luật
Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của CP qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các
văn bản pháp luật kế toán hiện hành và Chế độ kế toán về kế toán ngân sách và tài
chính xã.
2.2.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã
Xã, phường, thị trấn là một loại hình đơn vị HCSN có tính chất đặc biệt vì đó còn là
một cấp ngân sách nên xã vừa sử dụng chế độ kế toán ngân sách và hoạt động tài chính
xã, song song đó khi báo cáo quyết toán ngân sách với cơ quan Tài chính cấp trên và
KBNN thì sử dụng kế toán ngân sách theo đơn vị và theo mục lục NSNN.
Hiện nay, các đơn vị kế toán Phường-xã đang sử dụng 03 báo cáo tháng và 09 báo
cáo năm để cung cấp thông tin cho các cấp có liên quan. Số lượng báo cáo, nội dung
và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo qui định
trong chế độ được áp dụng thống nhất ở tất cả các xã trong cả nước.
43
2.2.2.3 Mục đích lập báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán được lập nhằm mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình thu, chi và cơ cấu
thu, chi ngân sách; tình hình hoạt động tài chính khác của xã;
- Cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho việc tổng hợp thu, chi ngân sách xã vào
ngân sách nhà nước và đáp ứng việc kiểm tra, kiểm soát, tổng hợp, phân tích, đánh giá
hoạt động tài chính của xã. Đồng thời số liệu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
còn phục vụ cho việc công khai tài chính theo qui định của pháp luật;
- Thông qua các số liệu trên báo cáo cho phép đánh giá tình hình thực hiện dự toán
ngân sách xã theo từng kỳ và so sánh tiến độ thực hiện ngân sách kỳ này so với các kỳ
trước và năm trước về tổng số và từng chỉ tiêu, từng hình thức thu hoặc chi;
- BCTC định kỳ là tài liệu quan trọng để xây dựng dự toán ngân sách năm sau, là cơ
sở phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu, chi ngân sách hàng năm.
2.2.2.4 Số lượng báo cáo báo cáo kế toán
Hệ thống danh mục báo cáo kế toán có các báo cáo: 01 bảng cân đối tài khoản lập
theo tháng và năm, 02 bảng thực hiện theo tháng: Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã
theo nội dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế. Các
báo cáo còn lại lập theo năm.
Báo cáo tài ch nh tháng g m 3 mẫu: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo tổng hợp
thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội
dung kinh tế.
Báo cáo quyết toán năm g m 9 mẫu:
Bảng cân đối tài khoản;
Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã;
Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo MLNSNN;
Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN;
Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế;
Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế;
Thuyết minh báo cáo tài chính;
44
Báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB);
Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã.
2.2.2.5 Một số báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường - xã
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN:
Mục đích lập: Bảng cân đối tài khoản là báo cáo phản ánh tổng quát tình hình
thu, chi ngân sách; thu, chi các quỹ của xã; tình hình tài sản cố định, nguồn kinh phí
đã hình thành tài sản cố định (đối với xã có hạch toán tài sản) và tình hình tài chính
khác của xã trong kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản là căn cứ để kiểm
tra việc ghi chép trên Nhật ký - Sổ Cái, đồng thời đối chiếu và kiểm tra, kiểm soát
số liệu ghi trên các báo cáo tài chính khác. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán
theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B01 – X)
Căn cứ lập:
- Nhật ký - Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết
- Bảng Cân đối tài khoản kỳ trước
Trước khi lập Bảng cân đối tài khoản- BCĐTK phải hoàn thành việc ghi sổ, khoá sổ
của sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp (sổ Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái), tính số dư của
từng tài khoản, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan. Báo cáo này được
lập theo tháng, năm.
- Kết cấu: Bảng cân đối tài khoản được chia thành các cột
- Số hiệu tài khoản
- Tên tài khoản kế toán
- Số dư đầu kỳ (Nợ, Có)
- Số phát sinh:
Trong kỳ (Nợ, Có)
Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm (Nợ, Có)
- Số dư cuối kỳ (Nợ , Có)
- Phƣơng pháp lập: Số liệu ghi vào BCĐTK chia làm 2 loại:
- Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1, 2 - Số
dư đầu kỳ) và tại thời điểm cuối kỳ (cột 7, 8 - Số dư cuối kỳ), trong đó các tài
45
khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột Nợ, các tài khoản có số dư Có được
phản ánh vào cột Có.
- Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối
kỳ báo cáo (cột 3, 4 - Số phát sinh trong kỳ) và số phát sinh luỹ kế từ ngày đầu
năm đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 5, 6 - Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm).
Trong đó, tổng số phát sinh Nợ của các tài khoản được phản ánh vào cột Nợ,
tổng số phát sinh Có được phản ánh vào cột Có.
- Cột A, B: Ghi số hiệu và tên tài khoản của tất cả các tài khoản cấp I mà đơn
vị đang sử dụng.
- Cột 1, 2 “Số dư đầu kỳ”: Phản ánh số dư đầu tháng của tháng báo cáo (số dư
đầu kỳ báo cáo). Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu
tháng của tháng báo cáo trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái hoặc căn cứ vào
phần “Số dư cuối kỳ” của bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
- Cột 3, 4, 5, 6 “Phản ánh số phát sinh”:
Cột 3, 4 “Số phát sinh trong kỳ": Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của các tài khoản trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào phần này
được căn cứ vào dòng "Cộng phát sinh tháng” của từng tài khoản tương ứng
trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái và sổ kế toán chi tiết.
Cột 5, 6 “Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm”: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ
và tổng số phát sinh Có của các tài khoản tính từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào phần này được tính bằng cách:
- Cột 5 của báo cáo kỳ này = Cột 5 của báo cáo kỳ trước + Cột 3 của báo cáo
kỳ này
- Cột 6 của báo cáo kỳ này = Cột 6 của báo cáo kỳ trước + Cột 4 của báo cáo
kỳ này
- Cột 7, 8 "Số dư cuối kỳ": Phản ánh số dư ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng báo cáo
trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu
kỳ, số phát sinh trong kỳ trên Bảng cân đối tài khoản kỳ này:
46
Số dƣ Nợ cuối kỳ = Số dƣ Nợ đầu kỳ + Số phát sinh Nợ – Số phát sinh Có
Số dƣ Có cuối kỳ = Số dƣ Có đầu kỳ + Số phát sinh Có – Số phát sinh Nợ
Số liệu ở cột 7 và cột 8 được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản kỳ sau.
Sau khi ghi đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản cấp I, phải thực hiện
cộng Bảng cân đối tài khoản.
Số liệu dòng cộng của BCĐTK phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:
- Tổng số dư Nợ (cột 1) phải bằng tổng số dư Có (cột 2) đầu kỳ của các tài
khoản
- Tổng số phát sinh Nợ (cột 3) phải bằng tổng số phát sinh có (cột 4) của các
tài khoản trong kỳ báo cáo
- Tổng số phát sinh Nợ luỹ kế từ đầu năm (cột 5) phải bằng tổng số phát sinh
có luỹ kế từ đầu năm (cột 6) của các tài khoản.
- Tổng số dư Nợ (cột 7) phải bằng tổng số dư Có (cột 8) cuối kỳ các tài khoản.
Sau khi kiểm tra đảm bảo chính xác, cân đối, kế toán mới ghi số liệu của các tài
khoản cấp 2 của tài khoản thu, chi ngân sách xã.
- Báo cáo sau khi lập xong phải được Chủ tịch UBND xã xét duyệt.
Báo cáo này được lập thành 3 bản:
- 01 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện
- 01 bản gửi UBND xã
- 01 bản lưu tại bộ phận tài chính - kế toán xã.
BẢNG CÂN ĐỐI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
- Mục đích lập: Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã được lập vào cuối năm.
Phản ánh tình hình cân đối quyết toán thu, chi ngân sách của xã trong năm ngân
sách, đối chiếu với số dự toán, qua đó đánh giá được tình hình thực hiện thu, chi
ngân sách xã trong năm (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định
94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B03- X)
- Căn cứ lập: Căn cứ để lập là dự toán thu, chi ngân sách xã năm, báo cáo tổng
hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế, báo cáo tổng hợp quyết toán
chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế.
47
- Kết cấu: Báo cáo gồm 2 phần: Phần nội dung thu và phần nội dung chi. Trong
mỗi phần đều phản ánh số dự toán và tình hình thực hiện, so sánh giữa thực hiện
với dự toán.
- Phƣơng pháp lập:
Cột nội dung thu, nội dung chi: Phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp về thu, chi ngân
sách xã.
- Cột A - Tổng số thu:
Các khoản thu xã hưởng 100%
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
Thu bổ sung
Thu chuyển nguồn từ năm trước sang
- Cột B - Tổng số chi:
Chi đầu tư XDCB
Các khoản chi thường xuyên
Chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Cột 1 và cột 4 - Cột dự toán: Phản ánh số dự toán thu, dự toán chi trong năm ngân
sách
- Cột 2 và cột 5 - Cột thực hiện: Phản ánh số quyết toán thu, chi ngân sách đã thực
hiện trong năm theo từng nội dung. Số liệu ghi vào cột này căn cứ vào số liệu quyết
toán thu, quyết toán chi trên Báo cáo tổng hợp quyết toán thu, Báo cáo tổng hợp quyết
toán chi ngân sách xã.
- Cột 3 và cột 6 - Cột so sánh thực hiện với dự toán (%): Xác định tỷ lệ % đạt được
giữa thực hiện so với dự toán.
Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã lập xong Kế toán trưởng và Chủ tịch xã ký
tên, đóng dấu trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Bảng cân đối quyết toán ngân
sách xã được lập thành 4 bản:
- 01 bản gửi Phòng tài chính Quận, Huyện;
- 01 bản trình UBND xã;
- 01 bản trình HĐND xã;
48
- 01 bản lưu bộ phận tài chính – kế toán xã.
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU/ CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Bảng 2.1: Báo cáo quyết toán thu- chi Ngân sách
Nội Báo cáo quyết toán thu ngân sách Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã
dung xã theo MLNSNN theo MLNSNN
Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo
theo mục lục ngân sách nhà nước mục lục ngân sách nhà nước được lập vào
được lập vào cuối năm nhằm phản ánh cuối năm nhằm phản ánh tổng hợp số chi
số thu ngân sách xã đã qua kho bạc ngân sách xã đã qua Kho bạc trong năm
thực hiện trong năm theo mục lục báo cáo theo mục lục ngân sách nhà nước.
ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo Mục
toán thu ngân sách xã theo MLNS nhà mục lục ngân sách nhà nước là căn cứ để đích lập
nước là căn cứ để tổng hợp thu ngân tổng hợp chi ngân sách xã vào chi ngân
sách xã vào ngân sách nhà nước. (Phụ sách nhà nước. (Phụ lục 2.4: Hệ thống
lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán báo cáo kế toán theo quyết định
theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B 03b – X)
Mẫu số B 03a – X)
Sổ thu ngân sách xã và Sổ tổng hợp Sổ chi ngân sách xã, Sổ tổng hợp chi ngân Căn cứ
thu ngân sách xã sách xã lập
Gồm các cột chương, loại, khoản, Gồm các cột chương, loại, khoản, mục,
mục, tiểu mục; cột nội dung, cột số tiểu mục; Cột nội dung, cột số thực hiện. Kết cấu
thực hiện.
Báo cáo này được lập sau khi hoàn tất Báo cáo này được lập sau khi hoàn tất việc Phƣơng
việc chỉnh lý quyết toán thu năm trước chỉnh lý quyết toán số chi ngân sách năm pháp
theo MLNSNN trước theo MLNSNN. lập:
- Cột 1, 2, 3, 4, 5: Ghi theo Chương, - Cột 1, 2, 3, 4, 5: Ghi theo Chương, Loại,
Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục Khoản, Mục, Tiểu mục
- Cột 6: Ghi nội dung thu (ghi theo - Cột 6: Ghi nội dung chi (ghi theo tên của
49
tên của từng mục hoặc tiểu mục thu). từng mục hoặc tiểu mục chi ngân sách).
- Cột 7: Ghi số thực hiện về thu ngân - Cột 7: Ghi số thực hiện về chi ngân sách
sách xã trong năm báo cáo. Căn cứ xã trong năm báo cáo. Căn cứ vào số liệu
vào số liệu dòng cộng phát sinh luỹ kế dòng cộng phát sinh luỹ kế từ đầu năm
từ đầu năm tới tháng chỉnh lý quyết đến hết tháng chỉnh lý quyết toán chi của
toán của từng mục, tiểu mục trên sổ từng mục, tiểu mục trên sổ tổng hợp chi
tổng hợp thu ngân sách xã (phần ngân sách xã (phần tổng hợp chi theo mục
tổng hợp thu theo mụclục NSNN) để lục NSNN) để ghi vào từng mục, tiểu mục
ghi vào từng mục, tiểu mục thu tương ứng. Từ các mục sẽ tổng hợp thành
tương ứng từ các mục sẽ tổng hợp số liệu của từng khoản, từng loại, từng
thành số liệu của từng khoản, từng chương.
loại, từng chương.
1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện Số - 01 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt lƣợng - 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã lập - 01 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU/ CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO
NỘI DUNG KINH TẾ
Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu- chi Ngân sách xã theo nội dung kinh tế
Nội Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân Báo cáo tổng hợp quyết toán chi
dung sách xã theo nội dung kinh tế ngân sách xã theo nội dung kinh tế
Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân
sách xã theo nội dung kinh tế là báo cáo sách xã theo nội dung kinh tế là báo
tổng hợp về tình hình quyết toán thu cáo tổng hợp về tình hình chi ngân Mục ngân sách xã trong năm báo cáo theo nội sách xã trong năm theo các chỉ tiêu đích lập dung kinh tế. kinh tế.
Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp quyết Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp
toán thu ngân sách xã vào thu NSNN chi ngân sách xã vào chi ngân sách
50
trên địa bàn và công khai thu ngân sách nhà nước. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo
trước dân. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định
cáo kế toán theo quyết định 94/2005/QĐ- 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B 03d -X)
BTC- Mẫu số B 03c – X)
- Sổ tổng hợp thu ngân sách xã, - Sổ tổng hợp chi ngân sách xã, Căn cứ - Sổ thu ngân sách xã, - Sổ chi ngân sách xã; lập - Dự toán thu ngân sách xã năm. - Dự toán chi ngân sách xã năm.
- Cột số thứ tự - Cột số thứ tự
- Cột nội dung phản ánh các chỉ tiêu về - Cột phản ánh các chỉ tiêu về tình
tình hình thu ngân sách theo dự toán hình chi ngân sách theo dự toán .
- Cột mã số - Cột mã số Kết cấu - Cột dự toán năm: - Cột dự toán năm
- Cột quyết toán: - Cột quyết toán năm
- Cột so sánh thực hiện từ đầu năm với - Cột so sánh thực hiện từ đầu năm
dự toán năm (%) với dự toán năm (%)
- Góc bên trái ghi tên xã, huyện, tỉnh. Góc bên trái ghi tên xã, huyện, tỉnh.
- Cột A - Số thứ tự: Ghi thứ tự của các - Cột A - Số thứ tự: Ghi thứ tự của
mục theo nội dung phản ánh các mục theo nội dung phản ánh
- Cột B - Nội dung: Phản ánh nội dung - Cột B - Nội dung: Phản ánh nội
theo các chỉ tiêu cần báo cáo, phản ánh dung chi theo các chỉ tiêu báo cáo.
số quyết toán thu ngân sách đã qua Kho Các chỉ tiêu này được phản ánh đúng Phƣơng theo các chỉ tiêu trong dự toán được bạc. Pháp giao. lập - Cột C- Mã số: Ghi mã số của từng chỉ - Cột C - Mã số: Ghi mã số của từng
tiêu nhằm mục đích để thuận tiện trong chỉ tiêu nhằm mục đích thuận tiện
việc hướng dẫn cách lập báo cáo và trong việc hướng dẫn cách lập báo cáo
công tác kế toán trên máy vi tính. và công tác kế toán trên máy vi tính.
- Cột 1: Ghi dự toán thu NSNN trên địa - Cột 1 - Dự toán năm: Ghi số dự toán
bàn xã, nếu không có thì để trống. chi trong năm theo từng chỉ tiêu.
51
- Cột 2: Ghi dự toán thu ngân sách của
xã năm báo cáo (phần xã được hưởng) - Cột 2 - Quyết toán năm: Phản ánh số
quyết toán chi ngân sách xã đã thực
hiện trong năm báo cáo. Căn cứ ghi
vào cột này lấy số liệu ở cột luỹ kế
trong tháng chỉnh lý trên Sổ tổng hợp
chi ngân sách xã (Phần tổng hợp chi
theo nội dung) để ghi vào từng chỉ
- Cột 3: Phản ánh tổng số thu NSNN trên tiêu tương ứng.
địa bàn xã, số liệu ghi vào cột này căn cứ - Cột 3 - So sánh thực hiện từ đầu
vào Sổ thu ngân sách xã (cột thu NSNN) năm với dự toán năm(%):Lấy số liệu
để tổng hợp thành các chỉ tiêu báo cáo. trên cột 2 chia (:) cho số liệu trên cột 1
- Cột 4: Phản ánh phần thu ngân sách xã nhân (x) 100% tương ứng với từng chỉ
được hưởng, căn cứ vào cột Luỹ kế của tiêu.
tháng chỉnh lý trên sổ tổng hợp thu ngân
sách xã phần tổng hợp thu theo nội dung
kinh tế để ghi vào từng chỉ tiêu tương
ứng trong phần A của báo cáo.
- Cột 5, 6 - So sánh số quyết toán với dự
toán năm
+ Cột 5- So sánh số thu NSNN: Lấy số
liệu trên cột 3 chia (:) cho số liệu trên cột
1 nhân (x) 100% tương ứng với từng chỉ
tiêu.
+ Cột 6- So sánh số thu ngân sách xã:
Lấy số liệu trên cột 4 chia (:) cho số liệu
trên cột 2 nhân (x) 100% tương ứng với
từng chỉ tiêu.
- 1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện Số
52
- 1 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt lƣợng
- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã lập
- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo kế
toán của xã để giải thích và bổ sung thông tin tình hình ngân sách và tình hình tài
chính khác của xã trong năm báo cáo mà các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng
và chi tiết được. Báo cáo này được dùng để thuyết trình trước HĐND xã, phường có thể
được giải thích bằng lời hoặc bằng số liệu. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán
theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B 04 – X)
Báo cáo quyết toán chi đầu tƣ XDCB: nhằm phản ánh tình hình thực hiện công
tác XDCB tại xã trong năm báo cáo, giúp cho việc công khai nguồn vốn và số vốn đã
sử dụng cho từng công trình XDCB trước Hội đồng nhân dân xã. (Phụ lục 2.4: Hệ
thống báo cáo kế toán theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu B05 - X)
Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã nhằm phản ánh tình hình thu,
chi của các quĩ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp như trạm y tế, trường mầm
non,... và các hoạt động tài chính khác của xã. Báo cáo này phản ánh tổng số thu, tổng
số chi và số còn lại của các quỹ, các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động tài chính
khác của xã. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định 94/2005/QĐ-
BTC- Mẫu B06 - X)
Các biểu báo cáo năm được lập sau khi hoàn thành việc chỉnh lý quyết toán kéo dài
đến 31/01 năm sau.
2.2.3 Nội dung công việc kế toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi tại Kho bạc: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động
các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền thuộc quỹ ngân sách và tiền gửi khác của xã tại
KBNN;
- Kế toán các khoản thu ngân sách: Phản ánh các khoản thu ngân sách xã đã qua Kho
bạc, các khoản thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc và những khoản thoái thu ngân
sách hoàn trả cho các đối tượng được hưởng;
53
- Kế toán các khoản chi ngân sách: Phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư
xây dựng cơ bản theo dự toán ngân sách đã được HĐND xã quyết định vào chi NSX
đã qua Kho bạc, chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc và việc quyết toán các khoản chi
theo MLNSNN;
- Kế toán các quỹ công chuyên dùng của xã: Phản ánh số hiện có và tình hình biến
động từng loại quỹ công chuyên dùng;
- Kế toán thanh toán: Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của các đối tượng và phản ánh các khoản nợ phải trả của xã về dịch
vụ đã sử dụng chưa thanh toán cho người bán, người nhận thầu và các khoản nợ phải
trả khác của xã;
- Kế toán các hoạt động tài chính khác của xã: Phản ánh các khoản thu, chi của các
hoạt động tài chính khác như: Thu, chi hoạt động sự nghiệp, văn hoá, giáo dục, đào
tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch vụ khác;
- Kế toán vật tư, tài sản, đầu tư XDCB, nguồn vốn đầu tư XDCB và nguồn kinh phí
đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm tài
sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã do hoàn thành việc mua sắm, xây
dựng cơ bản, do nhận bàn giao, do được Nhà nước đầu tư, do nhân dân đóng góp,
quyên tặng và tình hình biến động tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của
xã;
- Lập BCTC và báo cáo quyết toán để trình HĐND xã và gửi Phòng Tài chính huyện.
2.3 Khảo sát thực trạng hệ thống Báo cáo kế toán cấp Phƣờng - xã trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Phạm vi và đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là Phó chủ tịch phụ trách Kinh tế Tài chính, Kế toán trưởng,
nguyên kế toán trưởng cũng như các anh/chị Kế toán viên của đơn vị cấp Phường- xã
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đây là các đối tượng tham gia trực tiếp đến việc
lập và xét duyệt báo cáo kế toán ở đơn vị cấp Phường – xã. (tham khảo phụ lục 2.2:
Danh sách các đối tượng khảo sát)
2.3.2 Phương pháp khảo sát
54
- Tác giả sử dụng thang đo khác nhau: thang đo Likert (03 mức và 05 mức), thang đo
định danh… để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.
- Việc khảo sát được thực hiện qua 03 bước:
Bước 01: Tham khảo ý kiến của các Thầy/Cô nghiên cứu giảng dạy môn Kế toán
công (1 PGS.TS), (1 Th.S) với mục đích đánh giá và điều chỉnh bảng câu hỏi khảo
sát trước khi khảo sát thử đến các đối tượng khảo sát đã nêu trên.
Bước 02: Khảo sát thử 04 mẫu với mục đích đánh giá, điều chỉnh mẫu cho phù
hợp với đối tượng khảo sát. Vì khi khảo sát thử, tác giả được lắng nghe những
anh/chị công tác trên thực tiễn, nhận xét về cách sử sụng từ ngữ, cách hành văn sao
cho diễn đạt rõ ràng những câu hỏi mà tác giả muốn khảo sát trên thực tế.
Bước 03: Tiến hành khảo sát chính thức sau khi điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp
với đối tượng khảo sát.
٭ Trực tiếp phát phiếu khảo sát: cho đối tượng khảo sát của các đơn vị Phường-
xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
٭ Gửi gián tiếp qua email cho đối tượng khảo sát: gửi bản word hoặc gửi thông
qua ứng dụng bảng khảo sát trực tuyến trên Google.
Tổng cộng có 42 phiếu câu hỏi khảo sát với 31 phường, 01xã nhưng chỉ có 39 bảng
câu hỏi hợp lệ với yêu cầu của luận văn là khảo sát ở đơn vị Phường- xã, có 03 bảng
câu hỏi được loại ra khỏi phân tích và 39 bảng câu hỏi khảo sát được dùng để phân
tích dữ liệu.
2.3.3 Nội dung khảo sát
Để khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị Phường- xã, tác giả thiết
kế bảng câu hỏi khảo sát gồm 02 phần:
- Phần 01: Thông tin chung về đối tượng khảo sát
- Phần 02: Nội dung khảo sát: gồm 04 nội dung:
A. Cơ sở kế toán áp dụng;
B. Hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã;
C. Một số vấn đề khác có liên quan;
D. Chuẩn mực kế toán công quốc tế.
55
2.3.4 Kết quả khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát, tên đối tượng và đơn vị được khảo sát cũng như kết quả
khảo sát được trình bày ở phụ lục 2.1: Kết quả khảo sát và phụ lục 2.2: Danh sách các
đối tượng khảo sát.
Kết quả khảo sát cho thấy:
A. ơ sở kế toán ng áp dụng:
Đối với cơ sở Kế toán đang áp dụng, kết quả khảo sát thu được thể hiện qua:
Hình 2.1: Cơ sở kế toán đang áp dụng của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
10% (4 ng)
Cơ sở tiền mặt
90% (35 ng)
Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Thực tế, việc thực hiện cơ sở dồn tích không đơn giản chỉ trong một sớm một chiều.
Vì khi thực hiện, 50 % ý kiến cho rằng Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thay
đổi tổ chức bộ máy quản lý của Nhà nước (về chức năng nhiệm vụ), 50% ý kiến cho
rằng Việt Nam sẽ gặp rất khó khăn khi ban hành các văn bản pháp luật để hướng dẫn
chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích, và 33 % về việc huấn luyện, đào tạo đội ngũ
cán bộ có trình độ cao.
B. Hệ thống báo cáo Kế toán củ ơn v cấp Phường- xã:
Hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã, theo kết quả khảo sát thu
được như sau:
Hình2.2: Đối tượng quan tâm đến báo cáo Kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
56
90.0%
84.6% (33ng)
80.0%
70.0%
60.0%
50.0%
43.6% (17ng)
40.0%
25.6% (10ng)
30.0%
20.0%
7.7% (3ng)
5.1% (2ng)
10.0%
2.6% (1 ng)
0.0%
UBND
Chính Phủ
Quốc hội
Nhà đầu tƣ Ngƣời dân
Cơ quan cấp trên của đơn vị
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Khảo sát có 84,6 % đối tượng cho rằng sử dụng các báo cáo kế toán của đơn vị
Phường- xã là Ủy ban nhân dân sử dụng các báo cáo kế toán phục vụ cho yêu cầu quản
lý, đánh giá và báo cáo cho cơ quan cấp trên (43,6 %).
Số lượng báo cáo kế toán hiện nay tương đối đầy đủ thông tin để cung cấp cho các
đối tượng quan tâm, sử dụng.
Qua hình 2.3:Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã hướng đến các mục tiêu
100.0%
92.3% (36ng)
90.0%
79.5% (31ng)
80.0%
66.7% (26ng)
70.0%
60.0%
53.8% (21ng)
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
Tính minh bạch của số liệu
Tính rõ ràng dễ hiểu
Đáp ứng yêu cầu của kiểm soát
Đảm báo việc tổng hợp báo cáo, tình hình thu chi ngân sách
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
57
Với sự đánh giá tỷ lệ 92,3% mức độ đồng ý với mục tiêu đảm bảo việc tổng hợp
báo cáo, tình hình thu chi ngân sách đáp ứng việc kiểm tra, kiểm soát (53,8%), đánh
giá các hoạt động tài chính của cấp Phường-xã. Đồng thời 79,5% cho rằng tính minh
bạch của số liệu là những mục tiêu mà báo cáo kế toán cần hướng đến trong việc công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Nhìn chung, các báo cáo kế toán được các đối tượng đánh giá là hữu ích và rất hữu
ích trong điều kiện hiện nay, theo thang đo mức độ đồng ý từ hoàn toàn không đồng
ý (mức 1) đến hoàn toàn đồng ý (mức 5) thể hiện qua:
Hình 2.4: Đánh giá về tính hữu ích của các thông tin được trình bày trên báo cáo
kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
100%
15%
21%
23%
31%
80%
36%
60%
49%
56%
56%
40%
Hoàn toàn đồng ý
26%
Series4
13%
20%
13%
Series3
Series2
10%
8% 3% 3%
13% 3%
18% 5% 0%
0%
Hoàn toàn không đồng ý
Có thể so sánh với các đơn vị khác
Thông tin đƣợc trình bày là phù hợp và đáng tin cậy
Có thể so sánh với các thông tin qua các thời kì, thời điểm tại cùng một đơn vị
Cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho ngƣời sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Có 77% đối tượng cho rằng các thông tin được trình bày trên báo cáo kế toán của
các đơn vị được khảo sát đều cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng ra các
quyết định kinh tế. Bên cạnh đó, 23% cho rằng thông tin trên báo cáo không thể so
sánh qua các thời kỳ một phần do phần mềm chưa hoàn chỉnh trong việc truy xuất dữ
58
liệu, một phần do nền kinh tế có sự biến động, tỷ lệ lạm phát khác nhau qua các thời
kỳ…
Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã
66.7%
33.3%
Báo cáo quyết toán chi đầu tƣ XDCB
69.2%
30.8%
Thuyết minh báo cáo tài chính
71.8%
28.2%
Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo MLNSNN
46.2%
53.8%
Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo MLNSNN
41.0%
59.0%
Không hữu ích
Hữu ích
Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế
Rất hữu ích
53.8%
46.2%
Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế
48.7%
51.3%
Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã
43.6%
56.4%
Bảng cân đối tài khoản
51.3%
48.7%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
120.0%
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Hình 2.5: Tính hữu ích về các thông tin được trình bày trên các báo cáo kế toán ở
đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tính hữu ích báo cáo quyết toán thu/chi theo mục lục NSNN (59% / 53,8%)- đã
phản ánh số thu/chi ngân sách qua kho bạc được thực hiện trong năm. Tiếp đến là
bảng cân đối quyết toán ngân sách xã với 56,4% phản ánh tình hình cân đối quyết toán
thu, chi ngân sách của xã trong năm ngân sách, đối chiếu với số dự toán, qua đó đánh
giá được tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã trong năm.
Trong khi đó, bản thuyết minh báo cáo tài chính không được đánh giá cao về tính
hữu ích (71,8%)- nguyên nhân là do thông tin thể hiện trên bảng này chưa đáp ứng
nhu cầu sử dụng- mới nêu các nội dung về tình hình công nợ, tăng giảm TSCĐ…
59
C. Một số vấn ề khác có liên qu n
Đối với các vấn đề khác có liên quan, kết quả khảo sát thu được như sau:
- Chứng từ: Nội dung và số lượng chứng từ đã thể hiện được dầy đủ thông tin để
cung cấp và kiểm tra với 97,4% kết quả trả lời, 2,6% còn lại cho rằng: có quá nhiều
các chứng từ, biểu mẫu trong việc lập và ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hệ thống báo cáo kế toán hiện tại nên được giữ nguyên với 100% tỷ lệ đồng ý. Và
bổ sung thêm một số khoản mục như: chi thù lao trực tiếp cho công việc nào đó không
thể đưa vào tiểu mục lương và phụ cấp, chi phí vệ sinh môi trường…
- Đa số các đối tượng được khảo sát (97,4%) thường xuyên tham gia các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chỉ có 2,6% không thường xuyên tham gia vì đối tượng
khảo sát đó mới nhận công tác ở đơn vị mình (thời gian công tác dưới 01 năm).
- 100% các đơn vị Phường- xã được khảo sát đều sử dụng tin học và phần mềm hỗ
trợ cho việc lập các báo cáo kế toán. Tuy nhiên, mỗi đơn vị được khảo sát lại sử dụng
một phần mềm khác nhau:
Đa số các phường ở quận Bình Thạnh: dùng phần mềm Kế toán tài chính và
ngân sách xã 5.5.7 (Phụ lục 2.3: Danh sách đăng ký sử dụng chương trình kế toán
ngân sách và tài chính xã KTXA 5.5.7);
Một số Phường ở quận 3, Tân Bình dùng phiên bản 5.5
Phường Bến Nghé – quận 1 dùng phiên bản 5.0;
Phường 12 và phường 14- quận 4 lại sử dụng phần mềm Misa Bamboo…
Phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú dùng phần mềm: 5.8.1
Phường Bình Trị Đông, quận Bình Tân dùng phần mềm IMAX
Tuy có giảm bớt khối lượng công việc kế toán, nhưng hạn chế mà tác giả thấy đó là
chưa thống nhất một phần mềm hoàn chỉnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Khó
có thể thống nhất, xuất dữ liệu để so sánh với nhau qua các thời kỳ, tổng hợp báo cáo
lên cơ quan cấp trên.
- Sự khó khăn trong việc lập báo cáo kế toán còn thể hiện ở phần mềm kế toán xã
chưa hoàn chỉnh, thống nhất một phần mềm chuẩn. Trong quá trình sử dụng còn bị lỗi,
chưa cập nhật kịp thời các chế độ tài chính mới nhất (49%).
60
D. huẩn mực kế toán công quốc tế
Xét về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế đối với kế toán ở đơn vị cấp
Phường- xã, hiện nay Việt Nam không nên ban hành chuẩn mực kế toán công riêng
của Việt Nam với 52,6 % kết quả trả lời. Tuy nhiên, trong dài hạn, cùng với quá trình
cải cách hành chính công nói chung, kế toán công nói riêng, chúng ta phải nhất định
ban hành và triển khai áp dụng chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Đồng thời, Việt Nam nên áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế có điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình chính trị cụ thể của mình
Với những nhận xét, phân tích từ kết quả khảo sát có thể cho ta thấy cái nhìn tổng
quát hơn trong việc nhận diện những đạt được và những hạn chế- nguyên nhân còn tồn
tại của hệ thống báo cáo kế toán đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
2.4 Đánh giá hệ thống Báo cáo kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã
2.4.1 Ưu điểm
- Hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán được lập tương đối đầy đủ, hữu ích trong đảm
bảo việc tổng hợp báo cáo, tình hình thu chi ngân sách đáp ứng việc kiểm tra, kiểm
soát, đánh giá các hoạt động tài chính của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh;
- Chứng từ kế toán về cơ bản được thiết kế rõ ràng, hợp lý, nội dung cung cấp đủ
thông tin, phù hợp với nqội dung kinh tế phát sinh;
- Đội ngũ cán bộ được bồi dường nâng cao trình độ chuyên môn;
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế
toán, hỗ trợ trong việc lập các báo cáo kế toán.
2.4.2 Hạn chế
- Môi trường pháp lý: Hiện nay, ở Việt Nam thì lĩnh vực tài chính công nói chung và
kế toán công nói riêng chưa hoàn thiện về môi trường pháp lý. Đơn cử như Việt Nam
chưa ban hành ban hành chuẩn mực kế toán công dẫn đến khó khăn trong việc ghi
chép và lập báo cáo kế toán thống nhất; hay như việc ban hành các văn bản pháp luật
còn chưa kịp thời, đồng bộ, hướng dẫn chung chung…
61
- Cơ sở kế toán áp dụng: hầu hết các đơn vị đều dùng cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở tiền
mặt có điều chỉnh, áp dụng chưa thống nhất giữa các đơn vị cấp Phường- xã dẫn đến
khó khăn trong công tác kế toán nói chung và việc lập báo cáo kế toán nói riêng. Thêm
nữa là khi áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt dẫn đến sự hạn chế trong việc cung cấp
thông tin cho các đối tượng khác nhau.
Ví dụ như: không thực hiện việc tính khấu hao TSCĐ để phân bổ các khoản chi cho
các năm sau; về thanh toán các nghiệp vụ ngân quỹ chỉ ghi nhận khi thực thu hoặc
thực chi nên ở một số thời điểm, số dư sổ sách với thực tế không khớp số liệu… Trong
khi đó, nguyên tắc nền tảng của hệ thống kế toán công quốc tế là cơ sở dồn tích. Về
lâu dài, sẽ có sự chuyển đổi của các đơn vị trong lĩnh vực công áp dụng chuẩn mực
báo cáo tài chính trên cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích, để phù hợp với nhu cầu quản
lý và xu hướng quốc tế.
- Hệ thống ngân sách hiện nay mang tính lồng ghép: giữa ngân sách trung ương với
ngân sách địa phương; ngân sách địa phương lại lồng ghép ngân sách các cấp chính
quyền, dẫn đến tình trạng trùng lắp, chồng chéo về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các
cấp ngân sách; hạn chế tính độc lập của từng cấp ngân sách; làm cho quy trình ngân
sách phức tạp và kéo dài, việc lập dự toán, tổng hợp dự toán cũng như quyết toán ở
mỗi cấp bị lệ thuộc vào cấp dưới và việc quyết định dự toán ở cấp dưới mang tính hình
thức vì phụ thuộc vào quyết định dự toán của cấp trên
- Kế toán ngân sách và tài chính xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là một cấp dự toán,
dẫn đến:
Hệ thống pháp lý chưa có sự đồng nhất giữa các văn bản pháp lý: luật Kế toán,
luật Ngân sách Nhà Nước 2003, chế độ kế toán HCSN theo quyết định
19/2006/QĐ/BTC, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo quyết định
94/2005-QĐ-BTC…
Hệ thống số sách chứng từ được sử dụng quá nhiều.Vừa theo chế độ Kế toán tài
chính và ngân sách xã: 13 chứng từ, vừa theo chế độ kế toán HCSN: 54 chứng từ,
sổ sách…
62
- Hệ thống tài khoản chưa hoàn thiện, bổ sung thêm một số khoản mục: chi thù lao
trực tiếp cho công việc nào đó không thể đưa vào tiểu mục lương và phụ cấp, chi phí
vệ sinh môi trường…
- Hệ thống mục lục ngân sách: có quá nhiều chương, loại, khoản… làm cho việc phân
bổ dự toán, quyết toán, theo dõi kế toán quá chi tiết
- Phần mềm kế toán, trang thiết bị hỗ trợ cho công tác kế toán: còn hạn chế, không
đồng bộ. Phần mềm kế toán chưa hoàn chỉnh, dẫn dến các phường trong quận có thể
dùng phần mềm giống nhau nhưng giữa các quận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
có thể khác nhau. Điều này làm cho số liệu, thông tin, các báo cáo không được cung
cấp kịp thời, đầy đủ và thống nhất trong quá trình điều hành và quản lý.
2.4.3 Nguyên nhân
2.4.3.1 Khách quan
- Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa hoàn chỉnh: Luật kế toán, Luật Ngân sách
Nhà Nước, chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã… chưa thống nhất, hướng dẫn chi
tiết, cụ thể…
- Chưa ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam: Bộ Tài chính là cơ quan của
Nhà nước chịu trách nhiệm trong việc ban hành Chuẩn mực kế toán. Vai trò của các
hội nghề nghiệp chưa đủ mạnh, thiếu các nghiên cứu từ các nhà nghiên cứu, các
chuyên gia đủ sức tác động đến tổ chức lập quy nên hệ thống Chuẩn mực kế toán công
tại Việt Nam chưa được ban hành. Thêm vào đó, chi phí ban hành Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam là khá lớn, tốc độ ban hành và soạn thảo Chuẩn mực chưa tương xứng
với tốc độ phát triển của nền kinh tế cũng như tốc độ phát triển của hệ thống Chuẩn
mực kế toán công quốc tế.
- Chúng ta đang trong quá trình cải cách nên chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã
còn hạn chế là điều hiển nhiên.
2.4.3.2 Chủ quan
- Khả năng cập nhật chính sách kế toán còn hạn chế, chưa theo kịp với sự thay đổi
của văn bản pháp lý liên quan;
63
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán toán trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh chưa thật sự đồng đều, trình độ cử nhân chỉ chiếm 48,7 %, trong khi đó trình
độ cao đẳng và trung cấp lần lượt là 28,2 % và 23,1 %;
- Mỗi đơn vị cấp Phường- xã chỉ có từ một đến hai kế toán viên tùy theo quy mô của
Phường- xã, khối lượng công việc tương đối nhiều, nhất là thời điểm cuối năm
không đảm bảo được chất lượng công việc. Bên cạnh đó, một số kế toán viên còn kiêm
nhiệm một số công việc không thuộc chuyên môn khi người dân đến liên hệ đông như:
xử lý vấn đề về hộ khẩu, đăng ký kết hôn…;
- Ở một số Phường- xã khoảng ba năm sẽ luân chuyển nhân sự một lần, dẫn đến việc
không ổn định về nguồn lực;
- Phần mềm chưa hoàn chỉnh, chưa thống nhất phiên bản sử dụng trong các phường
trong một quận hoặc giữa các quận với nhau;
- Việc đào tạo kế toán dành cho khu vực công tại các trường đại học, cao đẳng hiện
nay còn rất hạn chế, một số trường cũng chỉ mới đưa vào môn tự chọn…
- Ngoài ra còn tâm lý không thích thay đổi, việc ban hành Chuẩn mực kế toán công
của Việt Nam khó gây phức tạp thêm cho công việc của người hành nghề.
64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi khảo sát về cơ sở kế toán, thực trạng hệ thống
báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã và chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tác
giả nhận thấy có hai quan điểm: quan điểm cho rằng cần thiết phải ban hành chuẩn
mực kế toán công riêng của Việt Nam trong tương lai và quan điểm không nên ban
hành chuẩn mực kế toán công riêng của Việt Nam mà áp dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế để điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam, trong đó có cấp Phường- xã.
Tác giả đồng quan điểm với việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để từng
bước điều chỉnh cho phù hợp với thể chế chính trị, nền kinh tế nói chung tại Việt Nam
và kế toán đơn vị Phường- xã nói riêng, trong điều kiện chưa ban hành được chuẩn
mực kế toán công Việt Nam.
Từ thực trạng đã được phân tích ở chương này, tác giả đã đánh giá hệ thống báo cáo
kế toán đơn vị Phường- xã về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả
đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện báo cáo kế toán cấp Phường- xã
trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh được trình bày tiếp theo ở Chương 3.
65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP
PHƢỜNG- XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG
QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Quan điểm hoàn thiện và định hƣớng hoàn thiện
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện
Trong bối cảnh Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực kế toán công và trên cơ sở tiếp
cận chuẩn mực kế toán công quốc tế, chúng ta hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cấp
Phường- xã dựa trên các quan điểm sau:
3.1.1.1 Quan điểm phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý ngân sách:
Hiện nay việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã ngày càng mở rộng, song
đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước vẫn mang tính tập trung khá rõ nét. Điều này thể
hiện ở việc chính quyền cấp trên vẫn nắm quyền kiểm soát và ảnh hưởng tới ngân sách
chính quyền cấp dưới và cụ thể hơn là tính chất lồng ghép ngân sách. Việc đổi mới
chính sách pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách phải bám sát định hướng, yêu cầu
tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 và các văn kiện của
Đảng, Nhà nước phù hợp với từng thời kỳ; bám sát định hướng, yêu cầu của Nghị
quyết số 05-NQ/TW ngày 12/7/2011 của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương Đảng về việc triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi Hiến pháp năm
1992, Nghị quyết số 06/2011/QH13 ngày 06/8/2011 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp năm 1992; phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, toàn cầu
hóa; trên cơ sở xác định các nội dung đã được thể chế hóa, tổng kết thực tiễn, kế thừa
kinh nghiệm lịch sử còn phù hợp, kế thừa quy định pháp luật phân cấp ngân sách. Trên
cơ sở “nghiên cứu xây dựng và thực hiện được mô hình các cấp ngân sách không lồng
ghép phù hợp với kinh nghiệm quốc tế trong hệ thống NSNN các cấp ngân sách
(không lồng ghép với nhau, ngân sách từng cấp do QH và HĐND cấp đó quyết định).
Với mô hình không lồng ghép như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp ngân sách
được quy định rõ ràng hơn, đơn giản hóa được các thủ tục trong công tác lập, chấp
hành và quyết toán NSNN, mỗi cấp ngân sách có thời gian và điều kiện để xem xét chi
66
tiết, kỹ lưỡng ngân sách cấp mình, tăng tính công khai, minh bạch của NSNN”
(Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013)
3.1.1.2 Quan điểm phù hợp với đặc điểm hoạt động và quản lý cấp Phường- xã
Đơn vị cấp Phường- xã là cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý hành chính nhà
nước, chịu sự quản lý từ các cấp trên. Tiến tới áp dụng cơ chế khoán ngân sách và tự
chủ tài chính cho cấp xã theo Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-
CP có hiệu lực từ 01/01/2014, tạo điều kiện và đảm bảo cho cấp xã có quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc tạo thêm các nguồn thu (ngoài nguồn thu ngân sách được
cân đối theo luật) và quy định các khoản chi thường xuyên theo định mức… để nâng
cao tính chủ động theo cơ chế tự chủ tài chính
3.1.1.3 Từng bước tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế
Hiện nay, Bộ Tài Chính đang triển khai quá trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Khi xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam,
chúng ta cần nghiên cứu thực trạng, tiếp cận có chọn lọc chuẩn mực kế toán công quốc
tế sao cho phù hợp với thể chế chính trị và nền kinh tế của Việt Nam. Đối với kế toán
đơn vị Phường- xã, chúng ta cũng cần nghiên cứu và tiếp cận chuẩn mực kế toán công
quốc tế để có những sửa đổi cho phù hợp theo xu hướng quốc tế.
3.1.2 Định hướng hoàn thiện
3.1.2.1 Trong ngắn hạn
Sửa đổi bổ sung báo cáo kế toán theo cơ sở tiền mặt để nâng cao tính hữu dụng và
công tác quản lý ở đơn vị cấp Phường- xã. Cụ thể là: thiết kế lại mẫu biểu của bảng
cân đối tài khoản với cấu trúc tương tự với bảng cân đối tài khoản của khu vực tư, báo
cáo hoạt động kinh doanh. Cùng với các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện như hệ thống tài
khoản, chứng từ sổ sách…
3.1.2.2 Trong dài hạn
Chuẩn bị nguồn lực và tiềm lực để từng bước chuyển đổi sang cơ sở dồn tích: Hoàn
thiện khung pháp lý về luật Ngân sách Nhà Nước, ban hành chuẩn mực kế toán công
của Việt Nam. Thay đổi toàn diện hệ thống báo cáo kế toán theo hướng tiếp cận
67
IPSAS trên cơ sở kế toán dồn tích. Ở Việt Nam, đa số các đơn vị đang áp dụng nguyên
tắc của kế toán trên cơ sở tiền mặt hoặc kế toán tiền mặt có điều chỉnh nhưng chưa đầy
đủ (chưa có khấu hao TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ nhưng chưa đưa vào chi phí hoạt
động trong kỳ…). Điều này, hoàn toàn không phù hợp với xu hướng của kế toán công
quốc tế. Trong khi đó, chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định rõ ràng hai cơ sở kế
toán: cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cấp Phƣờng- xã trên cơ sở
tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh
3.2.1 Giải pháp nền
3.2.1.1 Hoàn thiện Luật Ngân sách Nhà Nước
- Tại một số quốc gia, Nhà Nước có vai trò không đáng kể trong lĩnh vực kế toán,
thay vào đó là các Hội nghề nghiệp đảm nhận. Tuy nhiên, ở Việt Nam, Nhà nước giữ
vai trò quan trọng trong việc ban hành hệ thống pháp lý liên quan đến kế toán. Luật
Ngân sách Nhà Nước nên sửa đổi, ban hành thêm văn bản để hướng dẫn, xác định lộ
trình cụ tỉ từng bước chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích.
- Chính sách pháp luật phân cấp quản lý NSNN phải được nghiên cứu đổi mới từ các
văn bản gốc như: Hiến pháp, Luật NSNN. Đây là các văn bản có giá trị pháp lý cao
cho việc thể chế hóa thành chế độ, chính sách phân cấp quản lý điều hành NSNN. Đổi
mới chế độ phân cấp ngân sách trước hết phải đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về
NSNN trong Hiến pháp 1992; Luật NSNN 2002 sửa đổi để tạo tính pháp lý cao cho
việc cụ thể hóa quy định của luật và tạo cơ sở cho việc tổ chức quản lý điều hành
NSNN (Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013).
- Xóa bỏ tính lồng ghép ngân sách, thực hiện ngân sách từng cấp độc lập: Ngân sách
cấp nào do cấp đó quyết định. Bỏ ngân sách lồng ghép thì vấn đề phân cấp quản lý
NSNN sẽ trở nên minh bạch hơn, tránh chồng chéo về thẩm quyền. Quy định Quốc hội
chỉ quyết định NSTW (trong đó có phần bổ sung cho NSĐP), phân bổ NSTW và phê
chuẩn quyết toán NSTW; ngân sách các cấp chính quyền địa phương do HĐND các
cấp quyết định.
68
- Chính quyền địa phương được tăng quyền về quản lý ngân sách việc quyết định là
của Trung ương. Ngân sách xã còn phụ thuộc vào cấp trên, trong khi nguồn bổ sung từ
cấp trên không đều đặn nên khuyến khích các đơn vị huy động tối đa khả năng tài
chính, tránh phụ thuộc vào ngân sách cấp trên, phát triển nguồn thu của riêng của xã
- Hiện nay, phân cấp quản lý ngân sách và mở rộng quyền hạn cho chính quyền địa
phương trong đó có đơn vị Phường- xã trong việc thực hiện tự chủ, quản lý tài chính.
Nên linh hoạt trong chuyển kinh phí không sử dụng năm này sang năm sau, triển khai
áp dụng khoán biên chế kết hợp với khoán kinh phí cho các cơ quan quản lý của Nhà
Nước theo nghị định 130/2005/NĐ-CP “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Với
chính sách này, sẽ tăng cường sự chủ động của địa phương, hạn chế tình trạng tiêu cực
của cơ chế xin- cho.
3.2.1.2 Sửa đổi Luật Kế toán chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích
Luật Kế toán (2003) là văn bản pháp lý cao nhất cho mọi công tác kế toán của quốc
gia do Quốc hội ban hành, đã luật hóa nhiều nguyên tắc, nội dung công tác kế toán, tổ
chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán. Theo đó,
kế toán được xem là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế, tài
chính đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan Nhà Nước, doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Khi Luật Kế toán chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích, sẽ phù hợp với xu hướng
của chuẩn mực kế toán công quốc tế. Điều đó cũng đồng nghĩa rằng: các nghị định,
quyết định, thông tư hướng dẫn cho Chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã đều phải
dựa trên nền tảng các quy định của Luật Kế toán theo cơ sở dồn tích.
3.2.1.3 Xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam
- Trong giai đoạn chưa xây dựng được chuẩn mực kế toán công Việt Nam, chúng ta
nên tiếp cận và vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế sao cho phù hợp với nền
kinh tế và thể chế chính trị của mình.
- Song song đó, Bộ Tài Chính đang trong quá trình triển khai, nghiên cứu và xây
dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam áp dụng cho kế toán đơn vị thu- chi
69
ngân sách Nhà Nước, các cơ quan hành chính Nhà Nước trong đó có đơn vị cấp
Phường- xã.
3.2.2 Giải pháp cụ thể
3.2.2.1 Trong ngắn hạn
- Giải pháp về hệ thống sổ sách: Hệ thống sổ sách, chứng từ hiện nay được sử dụng
quá nhiều.Vừa theo chế độ Kế toán tài chính và ngân sách xã: 13 chứng từ; vừa theo
chế độ kế toán HCSN: 54 chứng từ; vừa theo chế độ kế toán ngân sách và hoạt động
nghiệp vụ Kho bạc và các văn bản khác… Chúng ta nên chuyển một phần chứng từ bắt
buộc sang chứng từ hướng dẫn để linh hoạt hơn trong cung cấp thông tin và phù hợp
với đặc thù của từng phường- xã mà vẫn đảm bảo được: phản ánh được các hoạt động
thu/chi, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Giải pháp về hệ thống tài khoản:
Những tài khoản nào có bản chất giống với kế toán ở doanh nghiệp thì thiết kế
tên và số hiệu tài khoản giống như vậy để dễ nhớ, dễ sử dụng.
Ví dụ như tài khoản 311- Các khoản phải thu gồm tạm ứng và phải thu khác, có thể
đổi số hiệu tài khoản 131 như cách sử dụng của doanh nghiệp…
Phân loại lại các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản theo các loại dưới đây để
phù hợp với yêu cầu quản lý, đối chiểu và kiểm tra.
٭ Loại 1,2 : Tài sản: tiền, vật tư, tài sản cố định
٭ Loại 3: Nợ phải trả
٭ Loại 4: Nguồn kinh phí và các quỹ chuyên dùng
٭ Loại 7,8: Thu/chi nội bộ
٭ Loại 9: Chênh lệch thu chi Ngân sách xã
Tham khảo phụ lục 2.6: Hệ thống tài khoản hiện hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-
BTC
- Giải pháp về hệ thống báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
70
Bảng cân đối tài khoản chỉ đơn thuần là bảng đối chiếu và kiểm tra, kiểm soát số
liệu ghi trên các báo cáo tài chính khác (Thu ngân sách đã qua kho bạc, chi ngân sách
đã qua kho bạc...)
Tác giả đề xuất mẫu biểu theo kết cấu Tài sản – Nợ Phải Trả gần giống như Bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp… Các yêu cầu về quy định, nội dung và phương
pháp lập bảng cân đối tài khoản không thay đổi.
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Ngày … tháng … năm …
Đơn vị: nghìn đồng
Số phát sinh
Số dƣ Số dƣ Luỹ kế Số hiệu Tài Trong đầu kỳ cuối kỳ TÊN TÀI KHOẢN từ đầu khoản kỳ năm
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
A B 1 2 3 4 5 6 7 8
A- Tài sản
I. Tiền và vật tƣ
Tiền mặt 111
Tiền gửi Kho bạc 112
1121 Tiền ngân sách tại kho bạc
1128 Tiền gửi khác
Vật liệu 152
Các khoản phải thu 131
1311 Tạm ứng
1318 Phải thu khác
II.Tài sản cố định
Tài sản cố định 211
Hao mòn tài sản cố đinh 214
71
241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản dở dang
2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định
B Nợ phải trả
331 Các khoản phải trả
3311 Phải trả khách hàng
3312 Phải trả quỹ dự trữ tài chính
3318 Phải trả khác
332 Các khoản phải nộp theo lương
3321 Bảo hiểm xã hội
3322 Bảo hiểm y tế
3323 Kinh phí công đoàn
3324 Bảo hiểm thất nghiệp
333 Các khoản phải nộp nhà nước
334 Phải trả cán bộ, công chức
336 Các khoản thu hộ, chi hộ
3361 Các khoản thu hộ
3362 Các khoản chi hộ
3363 Thu, chi kinh phí uỷ quyền
3368 Các khoản khác
C Nguồn kinh phí và các quỹ công chuyên dùng
431 Các quỹ công chuyên dùng của xã
441 Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
4411 Nguồn ngân sách xã
4412 Nguồn tài trợ
4413 Nguồn khác
D Thu/Chi ngân sách xã
72
I. Thu ngân sách xã
714 Thu ngân sách xã
7141 Thuộc năm trước
7142 Thuộc năm nay
719 Tạm thu ngân sách xã
7191 Thu bằng tiền
7192 Thu bằng hiện vật
7193 Thu bằng ngày công lao động
II. Chi ngân sách xã
814 Chi ngân sách
8141 Thuộc năm trước
8142 Thuộc năm nay
819 Tạm chi ngân sách xã
8191 Chi đầu tư
8192 Chi thường xuyên
III. Chênh lệch thu, chi ngân sách xã
914 Chênh lệch thu, chi ngân sách xã
......, ngày ...... tháng ..... năm ......
Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phần phụ lục 2.6: Ví dụ minh họa hai bảng cân đối tài khoản được lập theo mẫu của
QĐ 94 và theo mẫu tác giả thiết kế lại theo số liệu của UBND phường 01- Quận 03.
- Giải pháp về thông tin cung cấp cho nội bộ đơn vị cấp Phƣờng- xã: để phục vụ
cho nhu cầu quản lý, lập dự toán ngân sách cần có những quy định cụ thể về kế
toán quản trị - (biểu mẫu, thời gian và mục tiêu hoàn thành) để kiểm soát được chi phí
điều hành, quản lý của đơn vị để điều tiết cho phù hợp. thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính hiệu quả, nâng cao hiệu
suất lao động. Tác giả đề xuất biểu mẫu “Báo cáo quản lý kết quả hoạt động”
-
73
BÁO CÁO QUẢN LÝ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Ngày … tháng … năm …
Đơn vị: nghìn đồng
2xx1 2xx2 Nội dung
Tổng số thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc
Các khoản thu 100%
Phí, lệ phí
Thu từ quĩ đất công ích và đất công
Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp
Đóng góp của nhân dân theo qui định
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Thu kết dư ngân sách năm trước
Thu khác
.............
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế nhà đất
Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình
Lệ phí trước bạ nhà, đất
ác khoản thu phân chi khác do tỉnh quy nh
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho xã (nếu có)
Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc
Tổng chi ngân sách xã
74
Chi đầu tƣ phát triển (1)
Chi đầu tư XDCB
Chi đầu tư phát triển khác
Chi thƣờng xuyên
Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự
Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp y tế
Sự nghiệp văn hoá, thông tin
Sự nghiệp thể dục thể thao
Sự nghiệp kinh tế
Sự nghiệp xã hội
Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể
Trong đó : Quỹ lương
Quản lý nhà nước
* Đảng cộng sản Việt Nam
* Mặt trận tổ quốc Việt Nam
* Đoàn Thanh niên CSHCM
* Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
* Hội Cựu chiến binh VN
* Hội Nông dân VN
Chi khác
Chi ngân sách xã chƣa qua Kho bạc
Thặng dư/Thâm hụt trong kỳ
3.2.2.2 Trong dài hạn
- Giải pháp về cơ sở kế toán áp dụng:
Cơ sở kế toán tiền mặt vẫn tiếp tục áp dụng về các khoản thu chi của NSX.
Bên cạnh đó, từng bước xác lập, triển khai chuyển đổi sang cơ sở dồn tích trên
cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh, bổ sung các bút toán điều chỉnh vào cuối kỳ…
Việc chuyển đổi sẽ rất khó khăn về thay đổi bộ máy, chức năng nhiệm vụ, ban hành
75
các văn bản pháp luật để hướng dẫn chuyển đổi. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các đơn vị trình bày theo cơ sở dồn tích bên cạnh việc trình bày các
thông tin theo cơ sở tiền mặt.
- Lập đầy đủ các báo cáo kế toán: theo quy định của Luật Kế toán đã chuyển đổi
sang cơ sở kế toán dồn tich và chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
3.2.3 Một số giải pháp khác
3.2.3.1 Hệ thống mục lục ngân sách
Hiện nay, hệ thống mục lục NSNN quá nhiều chương, loại, khoản, mục, tiểu mục…
làm cho việc phân bổ dự toán, quyết toán và công tác kế toán theo dõi quá chi tiết.
Điều này, không còn phù hợp với cơ chế tự chủ về tài chính hoặc khoán kinh phí cách
tiếp cận, quản lý kết quả theo đầu ra. Gây lãng phí về công sức thời gian thực hiện,
theo dõi của cán bộ kế toán. Do đó, để đơn giản cho công tác kế toán, thuận lợi cho
công tác cấp phát và quyết toán kinh phí thì nên gom nhóm một vài mục chính như:
chi thanh toán cá nhân, chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, chi phí sửa chữa, chi cho
công tác sửa chữa thường xuyên, chi mua sắm tài sản, chi mua sắm tài sản vô hình và
tài sản dùng cho công tác chuyên môn, chi đầu tư xây dụng cơ bản, chi khác (Nguyễn
Văn Hồng, 2007)
3.2.3.2 Hệ thống công nghệ thông tin
- Thiết kế và áp dụng một phần mềm kế toán tài chính và ngân sách xã đồng bộ để
đáp ứng nhu cầu quản lý, thống nhất giữa các đơn vị Phường- xã trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
- Công nghệ thông tin phát triển với tốc độ rất nhanh và ngày càng hữu ích, hỗ trợ
công tác kế toán nhất là vào thời điểm cuối năm.
- Tùy vào điều kiện cụ thể của mình, từng đơn vị cấp Phường- xã cần xem xét về lợi
ích và chi phí để có mức độ ứng dụng thích hợp.
- Việc sử dụng phần mềm không những mang lại những lợi ích như xử lý dữ liệu
nhanh và thuận thiện, nhưng rủi ro có thể xảy ra trong việc kiểm soát. Vì vậy, cần có
biện pháp kiểm soát sau:
76
Được quy định sẵn thành văn bản với quy đinh rõ điều kiện áp dụng trong mỗi
trường hợp, mỗi hoạt động cụ thể.
Được lập trình sẵn trong phần mềm kế toán nhằm tối đa hóa sự tích hợp của các
thủ thục kiểm soát hướng tới mục tiêu kiểm soát cụ thể.
Truy cập thông tin an toàn, bảo mật.
Phân cấp xem, in, sửa, xóa thông tin theo cấp bậc, chức vụ, quyền hạn.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Quốc hội và Chính phủ
- Luật Ngân sách Nhà Nước nên sửa đổi, ban hành thêm văn bản để hướng dẫn, xác
định lộ trình cụ tỉ từng bước chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích
- Thành lập một ủy ban nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế, nghiên cứu và
sửa đổi cho phù hợp với thể chế chính trị và nền kinh tế của Việt Nam.
- Trong những năm gần đây, Bộ Tài Chính đang trong quá trình triển khai, nghiên
cứu và xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho kế toán các hoạt
động NSNN, các cơ quan hành chính Nhà Nước trong đó có đơn vị cấp Phường- xã.
Để làm được điều này thì, các nhà làm luật nên:
Nghiên cứu kế toán công của các quốc gia trên thế giới. Từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam;
Vận dụng kinh nghiệm đã ban hành chuẩn mực kế toán cho khu vực tư, nghiên
cứu thực trạng, đề xuất sửa đổi cho phù hợp với thể chế chính trị và nền kinh tế của
Việt Nam;
Triển khai áp dụng vào thực tiễn;
Sửa đổi bổ sung để hoàn thiện chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
3.3.2 Ủy ban Nhân dân các cấp
- Đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ công tác kế toán phải phù
hợp với quy trình quản lý, chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã;
- Một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn
tích đó là nguồn nhân lực
77
- Xây dụng chế độ đãi ngộ, thu hút sinh viên ra trường về làm tại các cơ quan hành
chính của Phường- xã.
- Xây dựng một cơ chế tiền lương và chính sách đãi ngộ thỏa đáng để đội ngũ công
chức yên tâm làm việc lâu dài và cống hiến với khả năng cao nhất năng lực, trình độ
của mình cho cơ quan, đơn vị, qua đó thu hút những người giỏi, có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và tâm huyết đến công tác tại địa phương
- Đội ngũ cán bộ này phải có đạo đức, trình độ chuyên môn theo quy định. Khi được
đi đào tạo, bồi dưỡng, được trợ cấp theo quy định của cấp đơn vị Phường- xã.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn, sử dụng thành thạo các phần
mềm hỗ trợ công tác kế toán, tránh kiêm nhiệm các công việc của phòng/ ban khác;
- Có tiêu chí đánh giá kết quả công việc theo từng chức danh. Kết hợp quy hoạch với
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Giao
lưu, học hỏi giữa các phường- xã trong một quận hoặc giữa các quận với nhau trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Không được tự thay đổi cán bộ chuyên môn nếu không có lý do chính đáng. Hoặc
nếu thay đổi thì cán bộ đó phải là người có năng lực tương đương và bàn giao công
việc đầy đủ.
3.3.3 Một số kiến nghị khác
3.3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Các trƣờng Đại học, Cao Đẳng:
Một số trường đại học cao đẳng chủ yếu đào tạo kế toán ở doanh nghiệp, chưa
chú trọng đến kế toán khu vực công. Một số trường mới đưa vào môn tự chọn. Cần
khuyến khích đưa số tín chỉ dạy gần bằng với kế toán tài chính, kế toán quản trị của
doanh nghiệp.
Về lâu dài, thành lập bộ môn kế toán khu vực công thuộc khoa kế toán – kiểm
toán để đào tạo lực lượng cán bộ có đạo đức và trình độ học vấn chuyên môn về
ngành kế toán công.
78
Để giúp người sinh viên làm quen với môi trường quốc tế sau khi đi làm nên
đưa tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình giảng dạy
- Hiệp hội nghề nghiệp
Nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp về lĩnh vực kế toán công trong việc tổ
chức các hội thảo, chuyên đề… để phổ biến, cập nhật các kiến thức về kế toán nói
chung và kế toán Phường- xã nói riêng. Đồng thời mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
ngắn ngày, có cấp chứng chỉ như lớp kế toán trưởng, kiểm toán nội bộ cho khu vực
kế toán công.
Bộ Tài chính cần xây dựng lộ trình chuyển giao chức năng nghiên cứu, ban
hành Chuẩn mực kế toán công cho các tổ chức nghề nghiệp. Đồng thời, thiết lập
một cơ chế mở nhằm thu hút sự đóng góp của những người hành nghề có chuyên
môn và thực hành nghề nghiệp trong quá trình xây dựng Chuẩn mực kế toán công
Việt Nam.
3.3.3.2 Thanh tra, giám sát
- Ban hành các văn bản về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực công.
- Hàng năm, nên đánh giá, kiểm điểm, phân loại cán bộ về số lượng và chất lượng
theo quy định để nâng cao đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu cầu chuyên môn của công
tác kế toán.
- Thiết kế và áp dụng phần mềm kiểm toán để hỗ trợ công tác quản lý, kiểm tra công
tác kế toán Phường- xã nói riêng và kế toán khu vực công nói chung.
- Việc điều khiển và kiểm soát hoạt động trong nội bộ cần được giao trực tiếp cho bộ
phận kiểm soát nội bộ (có kiến thức nhất định về kế toán, kiểm toán và kiểm soát nội
bộ) chịu trách nhiệm thực hiện (thiết kế thủ tục kiểm soát, thực hiện kiểm soát, đánh
giá rủi ro, giám sát) và phải có quy định báo cáo định kỳ hàng tháng (quý) để Chủ tịch
UBND có cơ sở đánh giá thành tích, phát hiện những sai sót, để xử lý một cách kịp
thời.
79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế của các quốc gia trên thế giới có xu
hướng chuyển từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích. Như thế, những
lợi ích mà các thông tin trình bày trên báo cáo kế toán sẽ cải thiện việc quản lý tài
chính tốt hơn. Vì thế, chuẩn mực kế toán công Việt Nam cần phải tạo dựng hệ thống
đồng bộ với Chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Trong chương này, tác giả đã đưa ra phương hướng cũng như các giải pháp và đề
xuất liên quan đến thực trạng của hệ thống báo cáo kế toán đã khảo sát ở chương 2
gồm: các giải pháp về hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản, hệ thống báo cáo kế toán
cũng như giải pháp về chuyển đổi cơ sở kế toán áp dụng. Các đề xuất này nhằm hoàn
thiện hệ thống báo cáo kế toán đơn vị Phường- xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế
toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đánh giá riêng của tác giả, việc xây dựng một chuẩn mực kế toán công là công
việc khó khăn, phức tạp, lại đòi hỏi hướng dẫn chi tiết, thay đổi sâu rộng trong nhiều
mặt. Các phương hướng, giải pháp cũng như kiến nghị mà tác giả đề ra trong chương
này đối với việc tiếp cận Chuẩn mực kế toán công quốc tế chỉ gói gọn trong phạm vi
hiểu biết và tìm hiểu của tác giả, khó tránh khỏi những nhìn nhận phiến diện. Đây
cũng chính là một hạn chế mang tính chủ quan của đề tài.
80
KẾT LUẬN CHUNG
Kết luận
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng kể, góp phần to lớn trong quá trình hoàn thiện và cải cách lĩnh vực công nói
chung và kế toán khu vực công nói riêng. Cấp Phường- xã là một loại hình đơn vị
HCSN có tính chất đặc biệt, vừa là cấp ngân sách xã nên sử dụng chế độ kế toán tài
chính và ngân sách xã, vừa sử dụng kế toán ngân sách khi báo cáo quyết toán với cơ
quan Tài chính cấp trên và KBNN theo mục lục NSNN. Trong bối cảnh Việt Nam
chưa ban hành chuẩn mực kế toán công nên các đơn vị gặp khó khăn trong quá trình
áp dụng. Đề tài được hình thành nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
đơn vị cấp Phường- xã - trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên
cứu riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu về kế toán
công của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong bối cảnh Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực kế toán công.
Tác giả đã phân tích thực trạng- những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân còn tồn
tại của một số báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã. Từ đó, đề xuất một số kiến
nghị hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cho đơn vị cấp Phường- xã - trên cơ sở tiếp
cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Những hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu này đã đem lại một số kết quả và đóng góp nhất định vào việc hoàn
thiện hệ thống báo cáo kế toán đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất, trong bối cảnh chuẩn mực kế toán công chưa được ban hành tại Việt Nam
và tác giả cũng không có nhiều mối quan hệ để thực hiện một nghiên cứu sâu và rộng
nên số lượng đối tượng khảo sát được khảo sát thực trạng chỉ ở mức hạn chế. Điều này
dẫn tới nội dung khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo kế toán ở đơn vị cấp Phường- xã
không toàn diện, không khái quát được hết các vấn đề. Tác giả đề xuất hướng nghiên
81
cứu tiếp theo nên mở rộng cỡ mẫu khảo sát để dữ liệu phân tích đầy đủ và khái quát
hơn.
Thứ hai, khả năng nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên không tránh khỏi những
sai sót khách quan và chủ quan trong quá trình thực hiện. Đơn cử như việc dịch thuật
ngữ kế toán công quốc tế trong mục 1.2.5- Giới thiệu một số chuẩn mực kế toán công
quốc tế và mục 1.4- Nghiên cứu kế toán công của một số quốc gia trên thế giới- Bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, tác giả chưa có chú thích song ngữ để người đọc tiện
theo dõi.
Thứ ba, đề tài chỉ mới nghiên cứu một số báo cáo chứ chưa nghiên cứu đầy đủ toàn
bộ hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo, tác
giả đề xuất nên phân tích đầy đủ các báo cáo trên để có nghiên cứu tổng thể về hệ
thống báo cáo kế toán đơn vị Phường- xã nói chung.
Thứ tư, tác giả chỉ nghiên cứu hệ thống báo cáo kế toán ở đơn vị cấp Phường- xã
chỉ là cấp thấp nhất trong hệ thống đơn vị hành chính ở Việt Nam, là cấp thực hiện các
đường lối, chính sách của các cơ quan cấp trên. Hướng nghiên cứu tiếp theo nên mở
rộng nghiên cứu trong quá trình tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế cho kế toán
Nhà Nước.
Cuối cùng, do thời gian và mức độ nhận thức của cá nhân còn nhiều hạn chế, nội
dung của đề tài không thể tránh khỏi các thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, 2005. Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Quyết định
94/2005/BTC.
2. Bộ Tài Chính, 2011. Sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.
Thông tư 146/2011/TT- BTC.
3. Chính Phủ, 2005. Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Nghị định
130/2005/NĐ- CP.
4. Công Thương, 2009. Bao giờ Việt Nam áp dụng chuẩn mực kế toán Công quốc tế
xem tại: toan-cong-quoc-te-20090604053057501ca33.chn> [truy cập ngày 12/06/2013]. 5. Đoàn Xuân Tiên, 2009. Một số ý kiến góp phần xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Tạp chí Kiểm toán, số 5 trang 10- 12. 6. Lê Thị Cẩm Hồng, 2012. Xây dựng và hoàn hiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 7. Mạnh Nguyễn, 2013. Thành phố Hồ Chí Minh GDP tăng 9,3% năm 2013 xem tại: ngày 23/12/2013]. 8. Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013. Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp quản lý NSNN. Tạp chí Tài chính, số 9/2013. 9. Nguyễn Thị Phúc, 2013. “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính xã dựa trên chế độ kế toán hiện hành”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 10. Nguyễn Văn Hồng, 2007. Hoàn thiện hệ thống Kế toán Nhà Nước, Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 11. Tạp chí kế toán, 2013. Những nguyên tắc cơ bản trong hệ thống kế toán ngân sách nhà nước, xem tại: http://www.tapchiketoan.com.vn/nhung-nguyen-tac-co-ban- trong-to-chuc-trong-he-thong-ke-toan-ngan-sach-nha-nuoc.html [truy cập ngày 20/05/2013]. 12. Tạp chí Kế toán, 2013. Kế toán Nhà nước Việt Nam- Điểm tương đồng và sự khác biệt với chuẩn mực quốc tế về Kế toán Công xem tại: su-khac-biet-voi-chuan-muc-quoc-te-ve-ke-toan-cong.html> [truy cập ngày 12/06/2013]. 13. Võ Minh Nhật Phương, 2012. “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 14. Vũ Hữu Đức, 2007. Tăng cường KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công- nhìn từ góc độ kiểm toán nhà nước xem tại: index.php?o=modules&n=specialsubject&f=detail&id=586&idtype=1> [truy cập ngày 12/10/2013]. 15. Vũ Ngân, 2011. Cần phải áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế xem tại: 27/06/2013]. Danh mục tài liệu tiếng Anh 1. Deloitte. Transition to IPSAS – Achieving a Successful and Seamless Adoption in Nigeria – Part 02 [Online] Availabe at: fbfc310VgnVCM3000003456f70aRCRD.htm>[Accessed 09 October 2013]. 2. Hayfron Aboagye, n.d, PricewaterhouseCoopers. Adoption of IPSAS, [pdf] Available at: 06 May 2013]. 3. IFAC, 2012. Handbook of International Public Sector Accounting Pronouncement [pdf] Available at: files/IPSASB%20HandBook_Volume%201_Full.pdf > [ Accessed 20 June 2013]. 4. IFAC, January, 2013. 2013 Handbook of International Public Sector Accounting Pronouncements, Available at: sector-accounting-pronouncements> [ Accessed 20 June 2013]. 5. IPSASB, November, 2013, “IPSAS Adoption- A closer look at Malaysia” [pdf] Available at: Look-At-Malaysia-2013.pdf >[Accessed 12 December 2013]. 6. Peter Onwubuariri, 14 December, 2012. Improving Nigeria’s public sector accounting standard. Abuja: Premium Times Nigeria. 7. Policy Research Institute, June, 2012, Ministry of Finance Japan. Public Sector Accounting - An Interdisciplinary Field Involving Accounting, Economics and Jurisprudence, Public Policy Review, Vol.8, No.1 . 8. Saliu Gbadamosi, February, 2013. Federal Government approves IPSAS in financial reporting. Abuja: Nigerian Tribune. 9. Tadashi Sekikawa, 09 August, 2008. Japanese Member of IPSASB, Public Sector Accounting in Japan. 10. Thomas Muller- Marques Berger, 2012. IPSAS Explained: A Summary of International Public Sector Accounting Standards. London: Ernst & Young. 11. Yinghua Shi, January, 2011, Research Institute for Fiscal Science Ministry of Finance, China and SCID. Accrual Reform in Public Sector in China [pdf] Available at: files/shared/pubs/papers/pdf/SCID247.pdf> [Accessed 18 December 2013]. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1.1: CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ (Tính đến ngày 01/06/2013) Chuẩn mực kế toán công Tên chuẩn mực quốc tế IPSAS 1 Trình bày BCTC IPSAS 2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thặng dư hoặc thâm hụt ròng trong kỳ báo cáo, các chính sách kế IPSAS 3 toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót IPSAS 4 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái IPSAS 5 Chi phí đi vay IPSAS 6 BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát IPSAS 7 Kế toán đầu tư vào các đơn vị liên kết IPSAS 8 BCTC lãi góp vốn công ty liên doanh IPSAS 9 Thu nhập từ các giao dịch trao đổi IPSAS 10 BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát IPSAS 11 Hợp đồng xây dựng IPSAS 12 Hàng tồn kho IPSAS 13 Thuê tài sản IPSAS 14 Sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo IPSAS 15 Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày IPSAS 16 Bất động sản đầu tư IPSAS 17 Tài sản cố định hữu hình IPSAS 18 Báo cáo bộ phận IPSAS 19 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng IPSAS 20 Thông tin về các bên liên quan IPSAS 21 Tổn thất tài sản có nguồn gốc phi tiền tệ IPSAS 22 Công bố các thông tin tài chính của khu vực Chính phủ Thu nhập từ giao dịch không mang tính đổi khoán (Thuế và chuyển IPSAS 23 giao lợi nhuận) IPSAS 24 Trình bày thông tin về ngân sách trên BCTC IPSAS 25 Lợi ích của nhân viên IPSAS 26 Tổn thất tài sản có nguồn gốc tiền tệ IPSAS 27 Nông nghiệp IPSAS 28 Trình bày công cụ tài chính IPSAS 29 Ghi nhận và đo lường công cụ tài chính IPSAS 30 Công bố công cụ tài chính IPSAS 31 Tài sản vô hình IPSAS 32 Cam kết các dịch vụ công IPSAS cash- BCTC trên cơ sở tiền mặt basis (Nguồn: IPSAS 2013) PHỤ LỤC 1.2 : BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ Đơn vị Công Tại ngày 31/12/20x2 Đơn vị: nghìn 20X2 20X1 TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn Tiền và khoản tương đương tiền X X Các khoản phải thu ngắn hạn X X Hàng tồn kho X X Các khoản trả trước X X Các khoản đầu tư ngắn hạn X X X X Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn X X Các khoản đầu tư dài hạn X X Các tài sản tài chính khác X X Cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị X X Đất đai và nhà cửa X X Tài sản vô hình X X Các tài sản phi tài chính khác X X X X Tổng tài sản X X NỢ PHẢI TRẢ Nợ ngắn hạn Các khoản phải trả về giao dịch ngắn hạn X X Vay ngắn hạn X X Nợ dài hạn đến hạn trả X X Lương phải trả X X Dự phòng phải trả X X Trợ cấp một lần cho người thôi việc X X X X Nợ dài hạn Các khoản phải trả về giao dịch dài hạn X X Vay dài hạn X X Dự phòng phải trả X X Các khoản lương phải trả X X Trợ cấp dài hạn X X Tổng số nợ phải trả Tài sản thuần X X TÀI SẢN THUẦN (VỐN CHỦ SỞ HỮU) Vốn đóng góp bởi đơn vị Chính phủ khác X X Dự trữ X X Thặng dư (thâm hụt lũy kế) X X Lợi ích của cổ đông thiểu số Tổng tài sản thuần (vốn chủ sở hữu) X X PHỤ LỤC 1.3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ Đơn vị Công Tại ngày 31/12/20x2 Đơn vị: nghìn 20X2 20X1 Thu hoạt động Thuế X X Phí, tiền phạt, phí cấp phép X X Thu từ hoạt động trao đổi X X Thu chuyển giao từ cơ quan Chính phủ X X Thu khác X X Tổng thu hoạt động X X Chi hoạt động Chi cho dịch vụ công cộng (X) (X) Chi quân sự (X) (X) Chi trật tự an ninh xã hội (X) (X) Chi giáo dục (X) (X) Chi cho y tế (X) (X) Chi bảo đảm xã hội (X) (X) Chi cho nhà ở và giải trí cộng đồng (X) (X) Chi cho văn hóa, tôn giáo (X) (X) Chi cho Bộ kinh tế (X) (X) Chi bảo vệ môi trường (X) (X) Chi phí khác (X) (X) Chi tài chính (X) (X) Tổng chi hoạt động (X) (X) Phần thặng dư của công ty liên kết X X Thặng dƣ/ (thâm hụt) trong kỳ X X Phân bổ cho Chủ sở hữu của đơn vị kiểm soát X X Lợi ích của cổ đông thiểu số X X X X PHỤ LỤC 2.1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT Kính gửi: Anh/chị kế toán và chuyên gia kế toán ở các đơn vị kế toán Phƣờng, xã, thị trấn. Hiện nay, tôi đang là học viên Cao học chuyên ngành Kế toán thuộc khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Rất mong nhận được sự hỗ trợ của các anh/chị thông qua việc cung cấp thông tin của bảng khảo sát với tên đề tài: “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán cấp Phường- Xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực Kế toán công quốc tế - Nghiên cứu trên bàn thành phố H h Minh . Tôi xin cam đoan mọi thông tin thu thập được chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích nào khác và tuyệt đối được bảo mật. Phần 1: THÔNG TIN CHUNG 1. Họ tên của anh/chị: .............................................................................................. 2. Email liên lạc: ....................................................................................................... 3. Số điện thoại: ........................................................................................................ 4. Tên đơn vị công tác (xin vui lòng ghi đầy đủ) ................................................... 5. Chức vụ: ................................................................................................................ 6. Thời gian công tác: 5,1% <1 năm 8,2% 3 năm - 5 năm 10,3% Từ 1 - 3 năm 56,4% > 5 năm 7. Trình độ chuyên môn hiện tại của anh/chị: 0% Sơ cấp 28,2% Cao đẳng 0% Thạc sĩ 23,1% Trung cấp 48,7% Cử nhân Phần 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT A. ơ sở kế toán ng áp dụng: 1. Cơ sở kế toán của đơn vị anh/chị đang áp dụng: 90% Cơ sở tiền mặt 10% Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh 0%Cơ sở dồn tích Khác……………………… 2. Theo anh/chị, cơ sở kế toán này có phù hợp để lập các báo cáo kế toán thích hợp với yêu cầu quản lý của Phƣờng- xã không? 100% chọn Có 3. Theo anh/chị, có nên chuyển từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích không? 15,4 % Có 84,6% Không 3.1 Nếu chọn “Có”, theo anh/chị, đơn vị sẽ gặp những khó khăn nào khi chuyển đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích? Mức độ khó khăn Rất Khó Trung Ít Không Nội dung khó khăn lập khó khó khăn khăn khắn (1) (2) (3) (4) (5) Thay đổi về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ 50% 0% 17% 0% 33% Ban hành các văn bản pháp luật để hướng dẫn chuyển đổi 50% 0% 0% 17% 33% Chi phí chuyển đổi rất lớn để thống nhất một hệ thống 33% 0% 0% 33% 33% báo cáo kế toán Huấn luyện, đào tạo đội ngũ kế toán có trình độ cao 50% 0% 17% 0% 33% Ý kiến khác:……………………………………………………………………………………… B. Hệ thống báo cáo kế toán củ ơn v cấp Phường – xã: 1. Tại đơn vị của các anh/chị, có lập đầy đủ các Báo cáo kế toán theo quy định không? 100% chọn Có 2. Đối tƣợng quan tâm đến Báo cáo Kế toán Phƣờng - xã là: 7,7% Chính phủ 43,6%Cơ quan cấp trên của đơn vị 2.6% Quốc hội 5,1% Nhà đầu tư 84,6% Ủy ban nhân dân 25,6% Người dân 3. Số lƣợng Báo cáo kế toán có đủ thông tin để cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng không? 100% chọn Có 4. Theo anh/chị, hệ thống Báo cáo kế toán cấp Phƣờng – xã cần hƣớng đến những mục tiêu nào? (có thể chọn một hoặc nhiều mục tiêu) 79,5% Tính minh bạch của số liệu 66,7% Tính rõ ràng, dễ hiểu 53,8% Đáp ứng yêu cầu của kiểm soát 92,3% Đảm bảo việc tổng hợp báo cáo, tình hình thu chi ngân sách. 5. Quy định lập về các Báo cáo kế toán có dễ dàng thực hiện không? 87,2 % chọn Có 12,8% Chọn Không 5.1 Nếu chọn “không”, xin anh/chị cho biết Báo cáo kế toán nào hiện nay khó lập? 20% Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo Mục lục ngân sách nhà nước Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo Mục lục ngân sách nhà nước 60% Thuyết minh báo cáo tài chính 60% Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã 6. Theo anh/chị, tính hữu ích về các thông tin đƣợc trình bày trên các Báo cáo kế toán Phƣờng – xã là: Mức độ đồng ý từ Hoàn toàn không Nội dung đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1 2 3 4 5 Cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho người 5% 0% 18% 56% 21% sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế Thông tin được trình bày là phù hợp và đáng tin cậy 5% 8% 56% 31% 3% Có thể so sánh với các đơn vị khác 13% 13% 49% 23% 3% Có thể so sánh với các thông tin qua các thời kì, thời 10% 13% 26% 36% 15% điểm tại cùng một đơn vị 7. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tính hữu ích của hệ thống báo cáo năm theo từng báo cáo cụ thể? Tính hữu ích từ không hữu ích Rất hữu ích STT Tên Báo cáo Không Rất Hữu ich hữu ích hữu ích 1 Bảng cân đối tài khoản 0% 51,3% 48,7% 2 Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã 0% 43,6% 56,4% Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân sách xã 3 0% 48,7% 51,3% theo nội dung kinh tế Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân sách xã 4 0% 53,8% 46,2% theo nội dung kinh tế Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo 5 0% 41% 59% MLNSNN 6 Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo MLNSNN 0% 46,2% 53,8% 7 Thuyết minh báo cáo tài chính 0% 71,8% 28,2% 8 Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB 0% 69,2% 30,8% 9 Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã 0% 66,7% 33,3% 8. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tính hữu ích của hệ thống báo cáo tháng theo từng báo cáo cụ thể? Tính hữu ích từ không hữu ích Rất hữu ích STT Tên Báo cáo Không Rất Hữu ich hữu ích hữu ích 1 Bảng cân đối tài khoản 51,3% 48,7% Báo cáo tổng hợp thu ngân sách theo nội dung 2 41,03% 58,97% kinh tế Báo cáo tổng hợp chi ngân sách theo nội dung 3 51,3% 48,7% kinh tế 9. Theo anh/chị, số liệu trên báo cáo cho phép đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã theo từng kỳ hay không? 84,6% chọn Có 15,4% chọn Không 10. Theo anh/chị, số liệu trên báo cáo cho phép so sánh tiến độ thực hiện ngân sách kỳ này so với các kỳ trƣớc và năm trƣớc về tổng số và từng chỉ tiêu, từng hình thức thu hoặc chi hay không? 59% Có 41% Không Nếu chọn “không” xin giải thích ngắn gọn: - Do phần mềm KTX xã chưa được hoàn chỉnh, còn bị lỗi. - Phần mềm chưa hoàn chính nên khó khăn trong việc lấy số liệu từng kỳ để so sánh C. Một số vấn ề khác có liên qu n: 1. Nội dung trên chứng từ có cung cấp đủ thông tin và kiểm tra không? 97,4% Có 2,6% Không 2. Số lƣợng chứng từ có cung cấp đầy đủ thông tin không? 100% chọn Có 3. Nội dung và phƣơng pháp ghi chép chứng từ có dễ hiểu và rõ ràng không? 100% chọn Có 4. Theo anh/chị, số hiệu và tên gọi của các tài khoản có dễ nhớ và dễ sử dụng không? 100% chọn Có 5. Hệ thống tài khoản hiện nay có đáp ứng để ghi nhận đầy đủ thông phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán hay không? 87,2% Có 12,8% Không 5.1 Nếu không, theo anh chị, có cần bổ sung hoặc bớt tài khoản nào hay không? Xin nêu rõ tài khoản và nôi dụng của tài khoản: - Một số nội dung chưa được cập nhật như: chi thù lao trực tiếp cho một công việc nào đó không thể đưa vào tiểu mục lương và phụ cấp được; thu chi thù lao thuế phi nông nghiệp - Vệ sinh môi trường. 6. Theo anh/chị, Báo cáo kế toán nào cần đƣợc bổ sung, thay đổi: Thay đổi Bổ sung Bỏ bớt Giữ hoàn khoản khoản nguyên STT Tên Báo cáo toàn mục mục báo cáo (1) (2) (3) (4) 1 Bảng cân đối tài khoản 100% 2 Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã 100% 3 Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân 100% sách xã theo nội dung kinh tế 4 Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân 100% sách xã theo nội dung kinh tế 5 Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo 100% Mục lục ngân sách nhà nước 6 Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo 100% Mục lục ngân sách nhà nước 7 Thuyết minh báo cáo tài chính 100% 8 Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB 100% 9 Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác 100% của xã Nếu đánh dấu (x) vào mục (1), (2), (3), xin anh/chị vui lòng liệt kê khoản mục đó: 7. Các anh/chị có thƣờng xuyên tham gia các lớp bồi dƣờng nghiệp vụ không? 97,4% Có 2,6% Không 8. Đơn vị của anh/chị có áp dụng tin học trong việc lập Báo cáo kế toán không? 100% chọn Có 9. Đơn vị của anh/chị có sử dụng phần mềm hỗ trợ cho việc lập báo cáo kế toán không? 97,4% Có (xin vui lòng ghi tên của phần mềm) 2,6% Không KTX 4.3; 5.5; 5.5.7; 5.8.1 Misa Bamboo 2012 9.1. Nếu chọn “Không”, xin anh/chị cho biết những nguyên nhân khi đơn vị không sử dụng phần mềm trong việc lập Báo cáo kế toán? Không cần thiết Tốn chi phí cài đặt, huấn luyện, triển khai sử dụng phần mềm Phần mềm không đáp ứng được nhu cầu thực tế x
x Không cập nhật kịp thời các chế độ tài chính, kế toán mới nhất Nguyên nhân khác:……………………………………………………… 10. Quy định về lập sổ sách hiện nay có dễ dàng thực hiện không? 97,4% Có 2,6% Không 11. Các văn bản dƣới luật liên quan đến hệ thống báo cáo đơn vị cấp Phƣờng xã có dễ hiểu và dễ áp dụng không? 84,6% Có 15,4 % Không Nếu chọn “không” xin giải thích ngắn gọn ....................................................................... ** Xin nh/ch vui lòng cho chi sẻ một số ý kiến khác về sử ổi, bổ sung hệ thống báo cáo kế toán củ ơn v kế toán Phường- xã: ....................................................... D. huẩn mực kế toán công quốc tế 1. Theo anh/chị, có cần ban hành Chuẩn mực kế toán công riêng của Việt Nam không? 47,4% Có 52,6% Không 2. Nếu không, theo anh/chị có nên áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế để điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam, trong đó có cấp Phƣờng – xã? 53,6% Có 46,4% Không Nếu chọn “không” xin giải thích ngắn gọn ....................................................................... --------------Hết-------------- Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của anh/chị! PHỤ LỤC 2.2 DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT Quận/Huyện
Quận 01
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 03
Quận 04
Quận 04
Quận 05 STT Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34 Trần Thanh Nhã
Nguyễn Ngọc Quốc Hương
Ngô Kim Thư
Thái Thị Bích Đào
Nguyễn Thị Thủy
Trần Thị Thu Hà
Lê Kim Tiến
Tạ Ý Nhi
Nguyễn Thị Bích Tuyền
Lê Thị Thu Hường
Nguyễn Ngọc Hải yến
Lý Thị Thanh Trúc
Nguyễn Thanh Thúy Thành
Nguyễn Tuấn Tú
Nguyễn Thị Bé
Hoàng Thị Hà
Phạm Minh Tuấn
Tôn Nữ Thanh Vân
Đinh Thị Lệ Chi
Nguyễn Thị Đoan Phương
Võ Thanh Chi
Hà Ngọc Phương
Đỗ Hùng Quyết
Phạm Thị Phượng Hải
Bùi Thị Diễm Hằng
Huỳnh Thị Thu Lê
Cao Thị Kim Oanh
Võ Thị Minh Tâm
Phạm Thế Hà
Thái Nhật Loan
Nguyễn Thị Thanh Hằng
Nguyễn Thị Mỹ Ngân
Võ Thị Thanh Trúc
Ngô Thị Ánh Phƣờng/Xã
Phường Bến Nghé
Phường 01
Phường 01
Phường 02
Phường 03
Phường 05
Phường 07
Phường 08
Phường 09
Phường 11
Phường 11
Phường 12
Phường 14
Phường 12
Phường 18
Phường 11
Phường Bình Trị Đông Quận Bình Tân
Phường 01
Phường 02
Phường 03
Phường 03
Phường 07
Phường 12
Phường 13
Phường 14
Phường 14
Phường 18
Phường 19
Phường 19
Phường 21
Phường 22
Phường 22
Phường 24
Phường 25 Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh 35 Đinh Thị Nhung
36 Lê Thị Xuân Thơm
37 Nguyễn Thị Thanh Nga
38 Lê Thị Thu Thảo
39 Lê Thị Ba Phường 02
Phường 02
Phường 13
Phường Hòa Thạnh
Xã Hưng Long Quận Tân Bình
Quận Tân Bình
Quận Tân Bình
Quận Tân Phú
Huyện Bình Chánh Phụ lục 2.3: DANH SÁCH ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG CHƢƠNG TRÌNH KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ KTXA 5.5.7 PHỤ LỤC 2.4: HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 94/2005/QĐ-BTC Mẫu số B01 - X Tỉnh: .......... (Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:........ ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.............. BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Tháng .... năm 200... Đơn vị tính: đồng Số dư Số phát sinh Số dư cuối đầu kỳ kỳ Số hiệu TÊN TÀI KHOẢN Trong kỳ Luỹ kế từ đầu Nợ Có năm Nợ Có TK Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 B A Cộng .......,ngày ...... tháng..... năm 200..... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B02a-X Tỉnh:......... (Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:...... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............ BÁO CÁO TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ THEO NỘI DUNG KINH TẾ Tháng... năm 200... Đơn vị tính: đồng B 1 2 3 4 C A Phí, lệ phí 320 1 Thu từ quĩ đất công ích và đất công 330 2 Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp 340 3 Đóng góp của nhân dân theo qui định 350 4 Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân 360 5 trong và ngoài nước Thu kết dư ngân sách năm trước 380 6 Thu khác 390 7 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 420 1 Thuế nhà đất 430 2 Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh 440 3 Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia 450 4 đình Lệ phí trước bạ nhà, đất 460 5 Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. 510 - Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên 520 (1) Chỉ áp dụng đối với cấp ngân sách xã, thị trấn .........., ngày...... tháng...... năm 200... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Xác nhận của Kho bạc: - Số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc:............. Kế toán Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B02b-X Tỉnh:.............. (Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:........... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:................. BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO NỘI DUNG KINH TẾ Tháng...... năm 200...... Đơn vị tính: đồng B 1 2 3 4 C A 310 1 Chi đầu tư XDCB 320 2 Chi đầu tư phát triển khác 410 1 Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự 411 - Chi dân quân tự vệ 412 - Chi an ninh trật tự 420 2 Sự nghiệp giáo dục 430 3 Sự nghiệp y tế 440 4 Sự nghiệp văn hoá, thông tin 450 5 Sự nghiệp thể dục thể thao 460 6 Sự nghiệp kinh tế 461 - SN giao thông 462 - SN nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản 463 - SN thị chính 464 - Thương mại, dịch vụ - Các sự nghiệp khác 465 7 Sự nghiệp xã hội 470 - Hưu xã và trợ cấp khác 471 - Trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, 472 cứu tế xã hội - Khác 473 8 Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể 480 Trong đó : Quỹ lương 481 8.1 Quản lý nhà nước 482 8.2 Đảng cộng sản Việt Nam 483 8.3 Mặt trận tổ quốc Việt Nam 484 8.4 Đoàn Thanh niên CSHCM 485 8.5 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 486 8.6 Hội Cựu chiến binh VN 487 8.7 Hội Nông dân VN 488 9 Chi khác 490 1 Tạm ứng XDCB 610 2 Tạm chi 620 (1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn ..., ngày.......tháng...... năm 200... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Xác nhận của Kho bạc: - Số chi ngân sách xã đã qua Kho bạc:............. Kế toán Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B 03 - X Tỉnh: ......... (Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:....... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............. BẢNG CÂN ĐỐI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH XÃ Năm 200... Đơn vị tính: đồng Dự NỘI DUNG THU toán A 1 2 B 4 5 3 6 - Bổ sung cân đối - Bổ sung có mục tiêu ........., ngày ... tháng.... năm 200... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B03a - X Tỉnh: ......... (Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:....... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............. BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC NSNN Năm 200... Đơn vị tính: đồng Chƣơng Loại Khoản Mục Tiểu mục Nội dung thu Số tiền 3 4 5 6 7 1 2 01 01 001 01 .... 02 ....... Tổng thu Tổng số thu ngân sách xã bằng chữ: ................................................................. ...., ngày.....tháng.....năm 200... Xác nhận của Kho Chủ tịch UBND xã Kế toán bạc trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B 03b - X Tỉnh: .......... (Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:........ ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.............. BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC NSNN Năm 200... Đơn vị tính: đồng Tiểu Chƣơng Loại Khoản Mục Nội dung chi Số tiền mục 1 2 3 4 6 7 5 01 01 100 01 ..... 02 ....... Tổng chi Tổng số chi ngân sách xã bằng chữ:................................................................... ....., ngày ... tháng....năm 200...... Xác nhận của Kho bạc Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B03c-X Tỉnh:............ (Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:......... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............... BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ THEO NỘI DUNG KINH TẾ Năm 200... Đơn vị tính: đồng 1 2 3 4 5 6 B C A 320 Phí, lệ phí 1 330 Thu từ quĩ đất công ích và đất công 2 340 Thu từ hoạt động kinh tế và sự 3 nghiệp 4 Đóng góp của nhân dân theo qui 350 định 5 Đóng góp tự nguyện của các tổ 360 chức, cá nhân 380 Thu kết dư ngân sách năm trước 6 390 Thu khác 7 420 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1 430 Thuế nhà đất 2 440 Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ 3 kinh doanh 4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu 450 từ hộ gia đình Lệ phí trước bạ nhà, đất 460 5 Thu bổ sung cân đối từ ngân sách 510 - cấp trên. Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân 520 sách cấp trên (1) Chi áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn ..., ngày...... tháng...... năm 200... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Xác nhận của Kho bạc: - Số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc:............. Kế toán Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B03d-X Tỉnh:......... (Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:...... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............ BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO NỘI DUNG KINH TẾ Năm 200... Đơn vị tính: Đồng Dự Quyết (%)So Mã STT toán toán sánh Nội dung số năm năm QT/DT B C 1 2 3 A Tổng chi ngân sách xã 100 I Chi đầu tƣ phát triển (1) 300 1 Chi đầu tư XDCB 310 2 Chi đầu tư phát triển khác 320 II Chi thƣờng xuyên 400 1 Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh 410 trật tự - Chi dân quân tự vệ 411 - Chi an ninh trật tự 412 2 Sự nghiệp giáo dục 420 3 Sự nghiệp y tế 430 4 Sự nghiệp văn hóa, thông tin 440 5 Sự nghiệp thể dục thể thao 450 6 Sự nghiệp kinh tế 460 - SN giao thông 461 - SN nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản 462 - SN thị chính 463 - Thương mại, dịch vụ 464 - Các sự nghiệp khác 465 7 Sự nghiệp xã hội 470 - Hưu xã và trợ cấp khác 471 - Trẻ mồ côi, người già không nơi 472 nương tựa, cứu tế xã hội - Khác 473 8 Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể 480 Trong đó: Quỹ lương 481 8.1 Quản lý nhà nước 482 8.2 Đảng cộng sản Việt Nam 483 8.3 Mặt trận tổ quốc Việt Nam 484 8.4 Đoàn Thanh niên CSHCM 485 8.5 Hội Phụ nữ Việt Nam 486 8.6 Hội Cựu chiến binh VN 487 8.7 Hội Nông dân VN 488 9 Chi khác 490 500 III Chi chuyển nguồn năm sau (nếu có) (1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn ..., ngày..... .tháng...... năm 200...... Kế toán trƣởng Chủ tịchUBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Xác nhận của Kho bạc: - Số chi ngân sách xã đã qua Kho bạc:............. Kế toán Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B04 - X Tỉnh: ......... (Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:....... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm 200... I- Một số đặc điểm - Diện tích:........................................ Trong đó diện tích canh tác.................. - Diện tích đất 5%:........................................................................................... - Dân số đến 31/12/...:.............. Tăng, giảm trong năm................................... - Mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế, tài chính trong năm ngân sách của xã: - Ngành nghề:.................................................................................................. II- Tình hình ngân sách và tài chính của xã 1- Ngân sách xã - Đánh giá thu, chi ngân sách xã so với năm trước, so với dự toán:...................... - Nguyên nhân tăng, giảm thu, chi ngân sách xã:........................................... 2- Tình hình công nợ Số phát sinh trong kỳ Số cuối kỳ CHỈ TIÊU Số đầu kỳ Tăng Giảm A 1 2 3 4 I- Các khoản phải thu II- Các khoản phải trả III- Các khoản thu hộ, chi hộ 3- Tình hình tăng, giảm TSCĐ (nếu có) Đơn Số đầu Tăng Giảm Số cuối STT CHỈ TIÊU vị năm trong năm trong năm năm tính SL NG SL NG SL NG SL NG A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết 2 bị Phương tiện 3 vận tải ....... 4 TSCĐ khác 5 4- Phân tích nguyên nhân, kiến nghị, đề xuất Khách quan:................................................................................................ Chủ quan:.................................................................................................... Kiến nghị, đề xuất:...................................................................................... .........,ngày ...... tháng..... năm.... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B06 - X Tỉnh: ......... (Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:....... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Số dƣ Tổng số Tổng số Số đầu kỳ thu chi còn lại 2 3 A B 1 Quĩ công chuyên dùng - Quĩ ... - Quĩ ... 2 Hoạt động sự nghiệp - Trạm y tế - Trường mầm non - Quản lý chợ ... - 3 Hoạt động tài chính khác - - ......, ngày ...... tháng..... năm..... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số B05 - X Tỉnh: ............. (Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:........... ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:................. BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Năm 200... A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng số 1/ Công trình chuyển tiếp - Trong đó: Công trình hoàn thành trong năm - 2/ Công trình khởi công mới - Công trình hoàn thành trong năm - ..., ngày.... tháng... năm 200... Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) PHỤ LỤC 2.5: DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ (Theo QĐ số 94/2005/QĐ- BTC) Số hiệu tài
khoản Phạm vi áp
dụng STT TÊN TÀI KHOẢN Bắt
buộc Hƣớng
dẫn ấp II ấp
I 1 2 3 4 (**)
6 (*)
5 1
2 x
x 111
112 LOẠI 1 - TIỀN VÀ VẬT TƢ 3 x 152 Tiền mặt
Tiền gửi Kho bạc
1121 Tiền ngân sách tại Kho bạc
1128 Tiền gửi khác
Vật liệu
LOẠI 2 – TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 4
5
6 211
214
241 Tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản dở dang
2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định x
x
x 7
8
9 311
331
336 LOẠI 3- THANH TOÁN
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Các khoản thu hộ, chi hộ 3361 Các khoản thu hộ
3362 Các khoản chi hộ x
x
x 10
11 431
441 Các quỹ công chuyên dùng của xã
Nguồn kinh phí đầu tƣ XDCB
Nguồn ngân sách xã 4411
4412 Nguồn tài trợ
4418 Nguồn khác LOẠI 4- NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC QUỸ CÔNG CHUYÊN DÙNG
x 12 x
x Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 466 LOẠI 7- THU NGÂN SÁCH XÃ VÀ THU SỰ NGHIỆP CỦA XÃ 13 x 711 Thu sự nghiệp 14 714 Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc 7141 Thuộc năm trước
7142 Thuộc năm nay 15 719 Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc 7191 Thuộc năm trước
7192 Thuộc năm nay x
x LOẠI 8- CHI NGÂN SÁCH XÃ VÀ CHI SỰ NGHIỆP CỦA XÃ 16
17 811
814 Chi sự nghiệp
Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc 8141 Thuộc năm trước
8142 Thuộc năm nay x
x x 18 819 Chi ngân sách xã chƣa qua Kho bạc 8191 Thuộc năm trước
8192 Thuộc năm nay 19 x LOẠI 9 - CHÊNH LỆCH THU, CHI NGÂN SÁCH XÃ
Chênh lệch thu, chi ngân sách xã 914 111 Tiền mặt 112 Tiền gửi Kho bạc 1121 Tiền ngân sách tại kho bạc 1122 Tiền gửi ngân hàng 1128 Tiền gửi khác 18,070,491,000
11,352,555,239
6,412,867,237
1,360,172,684
3,579,515,318 19,179,414,950
10,149,164,861
5,219,907,177
1,359,362,684
3,569,895,000 18,070,491,000
11,352,555,239
6,412,867,237
1,360,172,684
3,579,515,318 19,179,414,950
10,149,164,861
5,219,907,177
1,359,362,684
3,569,895,000 (1,108,923,950)
1,203,390,378
1,192,960,060
810,000
9,620,318 152 Vật liệu 131 Các khoản phải thu 1311 Tạm ứng 1318 Phải thu khác 211 Tài sản cố định 214 Hao mòn tài sản cố đinh 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản dở dang 2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định 331 Các khoản phải trả 3311 Phải trả khách hàng 3312 Phải trả quỹ dự trữ tài chính 3318 Phải trả khác 332 Các khoản phải nộp theo lương 899,990 3321 Bảo hiểm xã hội 10,520,308
10,520,308 3322 Bảo hiểm y tế 899,990 3323 Kinh phí công đoàn - 3324 Bào hiểm thất nghiệp 146,095,560
110,689,380
22,557,346
9,620,318
3,228,516 155,715,878
121,209,688
21,657,356
9,620,318
3,228,516 146,095,560
110,689,380
22,557,346
9,620,318
3,228,516 155,715,878
121,209,688
21,657,356
9,620,318
3,228,516 - 333 Các khoản phải nộp nhà nước 810,000 334 Phải trả cán bộ, công chức - 336 Các khoản thu hộ, chi hộ 1,402,223,196
16,557,560,500 1,403,033,196
16,557,560,500 1,402,223,196
16,557,560,500 1,403,033,196
16,557,560,500 3361 Các khoản thu hộ 3362 Các khoản chi hộ 3363 Thu, chi kinh phí uỷ quyền 3368 Các khoản khác 431 Các quỹ công chuyên dùng của
xã 441 Nguồn kinh phí đầu tư XDCB 4411 Nguồn ngân sách xã 4412 Nguồn tài trợ 4413 Nguồn khác 714 Thu ngân sách xã 7141 Thuộc năm trước 6,402,507,052
6,402,507,052 6,402,507,052
6,402,507,052 6,402,507,052
6,402,507,052 7142 Thuộc năm nay 719 Tạm thu ngân sách xã 7191 Thu bằng tiền 7192 Thu bằng hiện vật 7193 Thu bằng ngày công lao động 814 Chi ngân sách 6,402,507,052 6,402,507,052 6,402,507,052 8141 Thuộc năm trước 8142 Thuộc năm nay 81422 Chi thường xuyên (năm nay) 819 Tạm chi ngân sách xã 6,402,507,052
6,402,507,052
1,565,134,205 6,402,507,052
6,402,507,052
1,565,134,205 1,649,170,315 1,649,170,315 -
6,402,507,052
6,402,507,052
(84,036,110) 8191 Chi đầu tư 8192 Chi thường xuyên 81922 Chi thường xuyên (năm nay) 1,565,134,205
1,565,134,205 1,565,134,205
1,565,134,205 1,649,170,315
1,649,170,315 1,649,170,315
1,649,170,315 (84,036,110)
(84,036,110) 008 Dự toán chi ngân sách 3,313,080,138 3,313,080,138 (3,313,080,138)Thực hiện
So sánh
thực hiện
Dự
Luỹ
từ đầu
STT
Trong
Mã
Nội dung
toán
kế từ
năm với
tháng
số
năm
ầu
dự toán
năm
năm(%)
Tổng số thu ngân sách xã
100
A
Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc
200
Các khoản thu 100%
300
I
.............
II
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
400
trăm (%)
ác khoản thu phân chi (1)
ác khoản thu phân chi khác do tỉnh quy
nh
III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
500
-
IV Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho xã
600
(nếu có)
B
Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc
700
Thực hiện
So sánh
thực
Luỹ
hiện từ
Dự
kế từ
đầu năm
STT
toán
Trong
Nội dung
Mã số
đầu
với dự
năm
tháng
năm
toán
năm (%)
100
Tổng chi ngân sách xã
200
A
Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc
300
I
Chi đầu tƣ phát triển (1)
400
II
Chi thƣờng xuyên
.......
..............
......
III Dự phòng
400
B
Chi ngân sách xã chƣa qua Kho bạc
600
So
So
sánh
sánh
thực
thực
Thực
hiện
Dự
Thực
hiện
NỘI DUNG CHI
hiện
với dự
toán
hiện
với dự
toán
toán
(%)
(%)
Tổng số thu
Tổng số chi
I- Chi đầu tƣ phát
I- Các khoản thu xã
triển
hƣởng 100%
II- Các khoản chi
II- Các khoản thu phân
thƣờng xuyên
chia theo tỷ lệ %
III- Chi chuyển
III- Thu bổ sung
nguồn sang năm
sau (nếu có)
IV- Thu chuyển nguồn
từ năm trƣớc sang (nếu
có)
Kết dƣ ngân sách
Dự
Quyết
(%) so sánh
NỘI DUNG
Mã
toán năm
toán năm
QT/DT
STT
Thu
Thu
Thu
Thu
Thu
Thu
số
NSNN
NSX
NSNN
NSX
NSNN
NSX
100
Tổng số thu ngân sách xã
300
Các khoản thu 100%
I
.............
II
Các khoản thu phân chia theo tỷ
400
lệ phần trăm (%)
ác khoản thu phân chi (1)
ác khoản thu phân chi khác do
tỉnh quy nh
III Thu bổ sung từ ngân sách cấp
500
trên
-
IV Viện trợ không hoàn lại trực tiếp
600
cho xã (nếu có)
V
Thu chuyển nguồn năm trƣớc
700
chuyển sang (nếu có)
Giá trị đã thanh toán từ 01/01 đến
Thời
Tổng dự toán
Giá trị thực
31/12/200...
Chia theo nguồn
TÊN
gian
đƣợc duyệt
hiện từ 01/01 đến
Trong đó
vốn
thanh
Nguồn
KC-
CÔNG TRÌNH
Trong đó
31/12/200...
Tổng
Nguồn
toán
cân
HT
KL năm
đóng
Tổng
nguồn đóng Tổng
Trong đó
số
đối NS
trƣớc
góp
Xây
hiết
số
góp của dân
số
Khác
lắp
b
PHỤ LỤC 2.6: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Mẫu thiết kế lại theo số liệu Bảng cân đối tài khoản của UBND Phƣờng 1- Quận 3
Năm 2012
Số phát sinh
Trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số dƣ cuối kỳ
TÊN TÀI KHOẢN
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số hiệu Tài
khoản
B
3
4
5
6
7
8
A
Số dƣ
đầu kỳ
Có
Nợ
2
1
A- Tài sản
I. Tiền và vật tƣ
II.Tài sản cố định
B Nợ phải trả
C Nguồn kinh phí và các quỹ công chuyên dùng
D Thu/Chi ngân sách xã
I. Thu ngân sách xã
II. Chi ngân sách xã
B. Tài Khoản Ngoài Bảng