BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------------------

LÊ PHƢƠNG DUNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN

CẤP PHƢỜNG - XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ -

NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------------------------------------

LÊ PHƢƠNG DUNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN

CẤP PHƢỜNG - XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ -

NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VÕ VĂN NHỊ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự

hướng dẫn khoa học của PGS.TS Võ Văn Nhị.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ

ràng. Nội dung của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả

Lê Phƣơng Dung

i

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh sách các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu và hình vẽ

LỜI MỞ ĐÂU ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP PHƢỜNG- XÃ ........................................................ 8

1.1 Khu vực công và kế toán khu vực công ................................................................ 8

1.1.1 Khái niệm về khu vực công ................................................................................. 8

1.1.2 Khái niệm kế toán khu vực công ........................................................................ 8

1.2 Giới thiệu về chuẩn mực kế toán công quốc tế ..................................................... 8

1.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển chuẩn mực kế toán công quốc tế .... 8

1.2.2 Khái niệm............................................................................................................ 9

1.2.3 Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế................................ 9

1.2.4 Mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế .......................................... 10

1.2.5 Giới thiệu một số chuẩn mực kế toán công quốc tế ......................................... 10

1.2.5.1 Chuẩn mực Báo cáo Tài chính dựa trên cơ sở tiền mặt ............................. 11

1.2.5.2 IPSAS 1 “Trình bày Báo cáo Tài chính” ................................................... 11

a. Mục đích lập BCTC ......................................................................................... 11

b. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC .................................................................. 11

c. Thành phần của BCTC ..................................................................................... 13

d. Cấu trúc và nội dung ........................................................................................ 13

1.3 Quản lý thu- chi ngân sách và Báo cáo Kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã ......... 17

1.3.1 Phân cấp quản lý ngân sách............................................................................. 17

1.3.2 Quản lý thu- chi ngân sách cấp xã ................................................................... 18

1.3.2.1 Quản lý thu của ngân sách xã .................................................................... 18

ii

a. Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%) .................... 19

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách

cấp trên .................................................................................................................... 19

c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã ...................................... 20

d. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã ........................................... 20

1.3.2.2 Quản lý chi của ngân sách xã .................................................................... 20

a. Chi đầu tư phát triển ......................................................................................... 21

b. Chi thường xuyên ............................................................................................. 21

c. Nguyên tắc chi của ngân sách xã...................................................................... 24

1.3.2.3 Hoạt động tài chính khác của xã ................................................................ 24

1.3.3 Báo cáo Kế toán cấp Phường- xã..................................................................... 24

1.4 Nghiên cứu kế toán công của một số quốc gia trên thế giới – Bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam .................................................................................................. 25

1.4.1 Malaysia ........................................................................................................... 27

1.4.2 Nhật Bản ........................................................................................................... 29

1.4.3 Nigeria .............................................................................................................. 31

1.4.4 Trung Quốc ....................................................................................................... 33

1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 36

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 38

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CẤP

PHƢỜNG- XÃ – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

....................................................................................................................................... 39

2.1 Giới thiệu về thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 39

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội và đặc điểm kinh tế ................................................ 39

2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội .......................................................................... 39

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế ........................................................................................ 39

2.1.2 Đặc điểm chính trị ............................................................................................ 40

2.2 Hệ thống pháp luật về đến kế toán phƣờng xã và chế độ kế toán Ngân sách và

tài chính xã ................................................................................................................... 41

iii

2.2.1 Hệ thống pháp luật về kế toán Phường- xã ...................................................... 41

2.2.2 Chế độ kế toán Ngân sách và tài chính xã ....................................................... 42

2.2.2.1 Khái niệm kế toán phường xã .................................................................... 42

2.2.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã ................................................ 42

2.2.2.3 Mục đích lập báo cáo kế toán .................................................................... 43

2.2.2.4 Số lượng báo cáo báo cáo kế toán ............................................................. 43

2.2.2.5 Một số báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường - xã ................................. 44

2.2.3 Nội dung công việc kế toán .............................................................................. 52

2.3 Khảo sát thực trạng hệ thống Báo cáo kế toán cấp Phƣờng - xã trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 53

2.3.1 Phạm vi và đối tượng khảo sát ......................................................................... 53

2.3.2 Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 53

2.3.3 Nội dung khảo sát ............................................................................................. 54

2.3.4 Kết quả khảo sát ............................................................................................... 55

2.4 Đánh giá hệ thống Báo cáo kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã.............................. 60

2.4.1 Ưu điểm ............................................................................................................ 60

2.4.2 Hạn chế ............................................................................................................. 60

2.4.3 Nguyên nhân ..................................................................................................... 62

2.4.3.1 Khách quan ................................................................................................ 62

2.4.3.2 Chủ quan .................................................................................................... 62

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 64

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP

PHƢỜNG- XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG

QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 65

3.1 Quan điểm hoàn thiện và định hƣớng hoàn thiện ............................................. 65

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện ...................................................................................... 65

3.1.1.1 Quan điểm phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý ngân sách: .................. 65

3.1.1.2 Quan điểm phù hợp với đặc điểm hoạt động và quản lý cấp Phường- xã . 66

3.1.1.3 Từng bước tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế ............................... 66

iv

3.1.2 Định hướng hoàn thiện ..................................................................................... 66

3.1.2.1 Trong ngắn hạn .......................................................................................... 66

3.1.2.2 Trong dài hạn ............................................................................................. 66

3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cấp Phƣờng- xã trên cơ sở tiếp

cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh .............................................................................................................................. 67

3.2.1 Giải pháp nền ................................................................................................... 67

3.2.1.1 Hoàn thiện Luật Ngân sách Nhà Nước ...................................................... 67

3.2.1.2 Sửa đổi Luật Kế toán chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích ....... 68

3.2.1.3 Xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam ........................................... 68

3.2.2 Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 69

3.2.2.1 Trong ngắn hạn .......................................................................................... 69

3.2.2.2 Trong dài hạn ............................................................................................. 74

3.2.3 Một số giải pháp khác ...................................................................................... 75

3.2.3.1 Hệ thống mục lục ngân sách ...................................................................... 75

3.2.3.2 Hệ thống công nghệ thông tin .................................................................... 75

3.3 Một số kiến nghị .................................................................................................... 76

3.3.1 Quốc hội và Chính phủ ..................................................................................... 76

3.3.2 Ủy ban Nhân dân các cấp ................................................................................ 76

3.3.3 Một số kiến nghị khác ....................................................................................... 77

3.3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................ 77

3.3.3.2 Thanh tra, giám sát ..................................................................................... 78

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 79

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1: Các chuẩn mực kế toán công quốc tế

Phụ lục 1.2: Báo cáo tình hình tài chính theo chuẩn mực kế toán công quốc tế

Phụ lục 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động theo chuẩn mực kế toán công quốc tế

v

Phụ lục 2.1: Kết quả khảo sát

Phụ lục 2.2: Danh sách các đối tượng khảo sát

Phụ lục 2.3: Danh sách đăng ký sử dụng chương trình kế toán Ngân sách và Tài chính

xã KTXA 5.5.7

Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo QĐ số 94/2005/QĐ- BTC

Phụ lục 2.5: Danh mục hệ thống tài khoản kế toán ngân sách và tài chính xã QĐ số

94/2005/QĐ-BTC

Phụ lục 2.6: Ví dụ minh họa hai bảng cân đối tài khoản được lập theo mẫu của QĐ số

94/2005/QĐ-BTC và theo mẫu tác giả thiết kế lại theo số liệu của UBND phường 01-

Quận 03 năm 2012

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên dịch sang tiếng Việt

Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á ADB

Government Accounting Standards Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế GASAC Advisory Committee toán Chính Phủ

International Federation of Liên đoàn Kế Toán Quốc tế IFAC Accountants

International Financial Reporting Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Standards

International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Thế giới IMF

International Public Sector Chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS Accounting Standards

International Public Sector Ủy ban chuẩn mực kế toán công IPSASB Accounting Standards Board quốc tế

World bank Ngân hàng thế giới WB

World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế WTO

 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Bộ Tài Chính Chính Phủ Tổng sản phẩm nội địa Hành chính sự nghiệp Hội đồng nhân dân Phần mềm kế toán Hành chính sự nghiệp Kho bạc Nhà nước Phần mềm Kế toán tài chính và ngân sách xã Nghị định Từ viết tẳt Tên tiếng Việt BCTC BCĐTK BTC CP GDP HCSN HĐND IMAX KBNN KTXA NĐ

vii

Ngân sách Ngân sách địa phương Ngân sách trung ương Ngân sách xã Tài sản cố định Quyết định Quốc hội Xây dựng cơ bản Ủy ban nhân dân NS NSĐP NSTW NSX TSCĐ QĐ QH XDCB UBND

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: So sánh chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên ...................................... 21

Bảng 1.2: Cơ sở kế toán của một số quốc gia đang trong quá trình tiếp cận chuẩn mực

kế toán công quốc tế ...................................................................................................... 23

Bảng 1.3: Cơ sở kế toán hiện hành của các nước đang phát triển là thành viên của

Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB ............................................................................. 23

Bảng 1.4: Lộ trình thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở Malaysia ................ 24

Bảng 1.5: Cơ sở kế toán được sử dụng ở Nhật Bản ..........................................................

Bảng 1.6: Mức độ sử dụng báo cáo kế toán theo các cấp hành chính ở Nhật Bản ....... 28

Bảng 1.7: Ngân sách, hệ thống kế toán và cơ sở kế toán ở Trung Quốc ...................... 29

Bảng 2.1: Báo cáo quyết toán thu- chi Ngân sách xã theo Mục lục ngân sách ............ 44

Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu- chi Ngân sách xã theo nội dung kinh tế

....................................................................................................................................... 46

 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Cơ sở kế toán đang áp dụng của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 52

Hình2.2: Đối tượng quan tâm đến báo cáo Kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 52

Hình 2.3: Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã cần hướng đến các mục tiêu ..... 53

Hình 2.4: Đánh giá về tính hữu ích của các thông tin được trình bày trên báo cáo kế

toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................ 53

Hình 2.5: Tính hữu ích về các thông tin được trình bày trên các báo cáo kế toán ở đơn

vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 54

1

LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã gia nhập các tổ chức

kinh tế thế giới và khu vực như WTO, cam kết với các tổ chức tài chính như ADB,

WB, IMF… đòi hỏi Việt Nam phải cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng

so sánh và phải được quốc tế thừa nhận. Vì thế, công tác kế toán ngày càng trở nên

quan trọng trong việc cung cấp những thông tin đó thông qua các báo cáo tài chính. Đó

là một công cụ cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho sự quản lý của Nhà nước,

giúp Nhà nước kiểm soát, đánh giá và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Để có

thể đáp ứng với sự đa dạng và thay đổi nhanh chóng của các nền kinh tế, Ủy ban

Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) trong nhiều năm qua đã không ngừng ban

hành, sửa đổi bổ sung, thay thế các chuẩn mực kế toán công quốc tế để đáp ứng đòi

hỏi về tính minh bạch thông tin trong xu thế hội nhập toàn cầu.

Trong xu thế đó, các quốc gia phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn bộ lĩnh

vực công theo khuôn mẫu thống nhất của chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) để

phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động và xác đinh thặng dư, thâm hụt thuần

cho từng năm để có sự so sánh trên phạm vi toàn cầu theo chuẩn mực chung. Các báo

cáo đó có thể hợp nhất giữa các khu vực khác nhau trong cùng một quốc gia và có thể

so sánh các báo cáo tài chính giữa các nước khác nhau trên thế giới.

Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật

nói chung và hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Tuy nhiên, lĩnh vực

công xét trên phương diện tổng thể vẫn chưa đầy đủ, hoàn chỉnh, chưa phù hợp với

yêu cầu và thông lệ quốc tế. Điển hình như bộ IPSAS đã được ban hành nhưng Việt

Nam vẫn có chuẩn mực kế toán công Việt Nam nên các đơn vị gặp nhiều khó khăn

trong công tác kế toán. Vì vậy chúng ta phải thay đổi và hoàn thiện các chính sách kế

toán trong khu vực công nói chung và hệ thống Báo cáo kế toán dành cho đơn vị

phường, xã nói riêng trên cơ sở tiếp cận IPSAS để cung cấp thông tin hữu ích hơn cho

các đối tượng sử dụng các thông tin kế toán.

2

Trong đó, khu vực kế toán công bao gồm: kế toán Nhà nước, hệ thống kế toán Kho

bạc Nhà nước (KBNN), kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN), hệ thống kế toán thuế,

hệ thống kế toán hải quan, hệ thống kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách, hệ thống kế

toán ngân sách và tài chính xã...được thực hiện ở nhiều hệ thống, tổ chức, đơn vị. Cấp

xã, phường, thị trấn (gọi chung là phường, xã) là đơn vị hành chính cơ sở, cấp gần dân

nhất, thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương

theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nước đi vào cuộc sống. Hoạt động của các đơn vị Phường- xã có ảnh hưởng lớn

tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Các đơn vị này vừa là một loại hình đơn vị HCSN có tính chất đặc biệt vì xã còn là

một cấp ngân sách nên vừa sử dụng chế độ kế toán ngân sách và hoạt động tài chính

xã, đồng thời, khi báo cáo quyết toán ngân sách với cơ quan tài chính cấp trên và

KBNN phải sử dụng kế toán ngân sách theo mục lục Ngân sách Nhà Nước (NSNN).

Từ những nội dung đề cập trên, tác giả nhận thấy việc tiếp cận IPSAS là xu hướng

chung của kế toán công các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đơn vị Phường-

xã là cấp chấp hành thực hiện các chính sách đường lối của cơ quan cấp trên, đồng

thời cũng là nơi nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, hiệu quả của các chủ trương, chính

sách. Từ tầm quan trọng của đề tài, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo

Kế toán cấp Phường, xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế-

nghiên cứu trên bàn hành phố H h Minh làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ

của mình.

2 Tổng quan các công trình nghiên cứu

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hồng (2007):

Tác giả Nguyễn Văn Hồng đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống Kế toán Nhà

Nước” làm luận án tiến sĩ của mình. Phương pháp biện chứng duy vật được sử dụng

để nghiên cứu các chế độ kế toán Nhà Nước ở Việt Nam trong các giai đoạn vừa qua

và định hướng phát triển, hoàn thiện trong tương lai. Theo luận án, hệ thống kế toán

Nhà Nước hiện hành bao gồm: Chế độ Kế toán Ngân sách và hoạt động nghiệp vụ Kho

3

bạc, Kế toán HCSN, Kế toán ngân sách và tài chính xã, kế toán tài sản dự trữ quốc

gia… Trong đó, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã được đề cập như là một yếu

tố cấu thành nên hệ thống kế toán Nhà Nước về các phương diện: giới thiệu tổng quát

chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã cũng như việc đánh giá việc thực hiện chế độ

kế toán tại các xã ở Việt Nam. Luận án cũng trình bày những ưu điểm, nhược điểm

của việc áp dụng Hệ thống Kế toán Nhà Nước ở những đơn vị đang thực hiện. Từ đó,

xây dựng một hệ thống Kế toán Nhà Nước chung cho các đơn vị trên.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phúc (2013)

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phúc đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ

thống báo cáo tài chính xã dựa trên chế độ kế toán hiện hành”. Đề tài trên chỉ tập

trung vào nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính xã theo chế độ kế toán hiện hành

theo quyết định 94/2005/BTC về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã và Thông tư

146/2011/TT/BTC về sửa đổi bổ sung chế độ trên. Luận văn được xây dựng trên cơ sở

tiếp cận thực tế, thu thập thông tin qua khảo sát, phỏng vấn các đơn vị Phường- xã trên

địa bàn thành phố Trà Vinh. Qua đó, phân tích so sánh và rút ra các kết luận, đồng thời

đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm thiết lập lại hệ thống báo cáo tài chính dựa

trên chế độ kế toán hiện hành.

Nghiên cứu của Võ Minh Nhật Phương (2012)

Luận văn Thạc sĩ của Võ Minh Nhật Phương với đề tài “Hoàn thiện công tác kế

toán ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An”. Đề tài nghiên cứu các vấn

đề về Kế toán NSNN và quá trình thực hiện, lập dự toán ngân sách, kế toán ngân sách

cấp xã, phường trong giai đoạn 2009- 2011 với chủ thể là kế toán ngân sách xã,

phường trên địa bàn thành phố Hội An. Luận văn đã kết hợp phương pháp duy vật biện

chứng trong mối liên hệ giữa NSNN với ngân sách địa phương. Khảo sát toàn bộ các

đơn vị thông qua bảng câu hỏi khảo sát đồng thời vấn đáp để đưa ra kết quả về tình

hình kế toán, kiểm tra, kiểm soát quy trình thực hiện, chấp hành và quyết toán ngân

sách xã, phường trên địa bàn Hội An nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực

quản lý NSNN trong giai đoạn mới.

Nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Hồng (2012)

4

Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Cẩm Hồng với đề tài “Xây dựng và hoàn thiện hệ

thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo

định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế”. Trong quá trình thực hiện, người viết

đã sử dụng hệ thống lý luận đã được kiểm nghiệm trong thực tế để nghiên cứu. Kết

hợp nhiều phương pháp như: phương pháp thảo luận, phương pháp tổng hợp để thu

thập tổng hợp dữ liệu về các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống BCTC áp dụng cho

đơn vị HCSN; phương pháp đối chiếu, so sánh với kế toán áp dụng cho doanh nghiệp

và hệ thống BCTC của một số nước và theo yêu cầu của IPSAS; phương pháp phân

tích, thống kê kết hợp sử dụng phần mềm excel để tiến hành khảo sát thu thập số liệu,

đánh giá về thực trạng hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam. Từ

đó, đề xuất các ý kiến với các tổ chức chính phủ nhằm góp phần xây dựng và hoàn

thiện hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN hài hòa với IPSAS và phù hợp với điều

kiện thực tế tại Việt Nam.

Các nghiên cứu ở nước ngoài chỉ nghiên cứu kế toán công của mỗi quốc gia như:

Malaysia, Trung Quốc, Nhật Bản, Nigeria… Do mỗi quốc gia đều có một cơ chế chính

trị cũng như đặc thù về kinh tế xã hội riêng tương ứng với mô hình kế toán khác nhau.

Do đó, khi nghiên cứu, chúng ta nên tham khảo và học hỏi thêm để rút ra bài học kinh

nghiệm khi tiếp cận và xây dựng lộ trình ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam.

Các bài báo trong nước chỉ dừng lại ở các khía cạnh về sự cần thiết ban hành chuẩn

mực kế toán công Việt Nam, kế toán Nhà Nước, kế toán công nói chung chứ chưa có

đi vào kế toán đơn vị Phường- xã như: “Kế toán Nhà nước Việt Nam- Điểm tương

đồng và sự khác biệt với chuẩn mực quốc tế về Kế toán Công”- tạp chí kế toán (2013);

“Một số ý kiến góp phần xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam” Đoàn

Xuân Tiên (2009); Cần phải áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế”, Vũ Ngân

(2011)…

Những nghiên cứu trước đây của tác giả Nguyễn Thị Phúc (2013) và tác giả Võ

Minh Nhật Phương (2012) chỉ mới dừng lại nghiên cứu ở địa bàn thành phố Hội An và

Trà Vinh theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã của quyết định 94/2005/BTC

và thông tư 146/2011/TT/BTC về sửa đổi bổ sung chế độ trên. Chứ chưa đi vào nghiên

5

cứu việc tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế cho đơn vị kế toán Phường- xã. Còn

nghiên cứu của tác giả Lê Thị Cẩm Hồng (2012) có đề cập đến định hướng tiếp cận

IPSAS nhưng chỉ dành cho hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN ở

Việt Nam nói chung. Và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hồng (2007) về “Hoàn

thiện hệ thống Kế toán Nhà Nước” có nhắc đến chế độ kế toán ngân sách và tài chính

xã như một yếu tố cấu thành nên hệ thống kế toán Nhà Nước.

Từ tầm quan trọng của vấn đề cũng như số lượng nghiên cứu về vấn đề này ở nước

ngoài và ở trong nước chưa được nghiên cứu nhiều, cần được bổ sung hoàn thiện, là

khoảng trống trong nghiên cứu tại Việt Nam. Từ đó, tác giả nhằm làm rõ tính cấp thiết

của đề tài.

3 Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu hệ thống BCTC của chuẩn mực kế toán công quốc tế- kế toán công ở

một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam chưa

xây dựng chuẩn mực kế toán công.

- Đánh giá và khảo sát về thực trạng hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp

phường- xã – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

- Gợi ý các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp phường xã

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

- Chuẩn mực kế toán công quốc tế có liên quan.

- Khung pháp lý của hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường xã.

- Thực trạng báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Do sự hạn chế về thời gian cũng như nguồn lực, tác giả thu hẹp phạm vi vận dụng

đối với đơn vị Phường- xã nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - một trong

năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam

6

Luận văn này được giới hạn trong phạm vị nghiên cứu về lý luận các báo cáo kế

toán của đơn vị kế toán Phường, xã, không đi sâu chi tiết về các nghiệp vụ hạch toán

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. Đó là các báo cáo:

- Bảng cân đối tài khoản;

- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN;

- Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN;

- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế;

- Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế.

5 Câu hỏi nghiên cứu

Liên quan đến đề tài của luận văn, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra và cần giải quyết

là:

- Cơ sở kế toán nào đang được áp dụng ở đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh và một số các nước trên thế giới?

- Kinh nghiệm xây dựng lộ trình chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích áp dụng kế toán

công một số quốc gia trên thế giới như thế nào?

- Hệ thống báo cáo kế toán hiện hành của đơn vị Phường- xã bao gồm những báo cáo

nào? Kết cấu, phương pháp lập ra sao?

- Giải pháp nền, giải pháp cụ thể và kiến nghị nào sẽ áp dụng cho hệ thống báo cáo

kế toán đơn vị Phường- xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế?

6 Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sẽ được tiến hành theo phương pháp định tính và định lượng như sau:

6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:

- Phương pháp tổng hợp - phân tích: tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các tài liệu, giáo

trình, các bài báo có liên quan đến nội dung của đề tài. Từ đó có cái nhìn về lịch sử

phát triển của khung pháp lý và nội dung đề tài cũng như cơ sở lý luận và thực trạng

hệ thống BCTC của đơn vị kế toán phường xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

7

- Phương pháp so sánh đối chiếu: dựa trên số liệu thu thập được trong quá trình khảo

sát, tác giả sẽ so sánh đối chiếu với lý thuyết, để tìm ra những ưu điểm cũng như

những mặt khó khăn của vấn đề nghiên cứu.

6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Luận văn sử dụng công cụ thống kê mô tả và bảng ghi chép phỏng vấn để phân tích

dữ liệu.

Phương pháp định lượng: được sử dụng để xử lý số liệu, các kết quả sau khi được

tổng hợp từ bảng câu hỏi phỏng vấn với những kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán

ở các đơn vị Phường- xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả tiến

hành đánh giá và kiến nghị cho công tác kế toán phường xã về hệ thống báo cáo kế

toán để kiểm chứng cho những lập luận trong luận văn.

7 Kết cấu luận văn

Luận văn được thực hiện gồm có 03 chương và có kết cấu như sau:

- Chƣơng 1: Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế và báo cáo kế toán

áp dụng cho cấp Phƣờng- xã

- Chƣơng 2: Thực trạng báo cáo kế toán áp dụng cho cấp Phƣờng- xã – Nghiên

cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện báo cáo kế toán cấp Phƣờng- xã trên cơ sở

tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh.

- Kết luận chung

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP PHƢỜNG- XÃ

1.1 Khu vực công và kế toán khu vực công

1.1.1 Khái niệm về khu vực công

Theo quyển sách của Ani Uchena (1994) “Chính phủ và kế toán khu vực công”, khu

vực công là lĩnh vực của nền kinh tế được thành lập và hoạt động bởi Chính phủ và các

cơ quan của Chính phủ. Đây là sự khác biệt giữa khu vực công với khu vực tư nhân-

doanh nghiệp được đại điện bởi người dân và kỳ vọng đạt được lợi nhuận mong muốn

từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Theo bộ Chuẩn mực kế toán công quốc tế (2010), khu vực công là thuật ngữ chỉ

chính phủ các quốc gia, khu vực (ví dụ như: nhà nước, tỉnh, tiểu bang), địa phương,

thành phố (ví dụ như: thị trấn) các chính phủ và các tổ chức chính phủ có liên quan (ví

dụ như: các cơ quan, ban ngành và các đoàn thể).

1.1.2 Khái niệm kế toán khu vực công

Theo Odike, (2006), Kế toán khu vực công là một phương pháp kế toán áp dụng cho

các tổ chức phi lợi nhuận trong khu vực nhà nước- bao gồm cả chính quyền trung

ương và địa phương, và các tổ chức đặc biệt bán Chính phủ - mà lợi nhuận không cung

cấp một thước đo hiệu quả để đánh giá hiệu suất.

Theo Ifezue, (2006), Kế toán khu vực công là hệ thống thông tin hồ sơ, phân tích,

phân loại, tóm tắt và giao cho các đơn vị khu vực công sự kiện tài chính và kinh tế, và

tác động của chúng, cả về:

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của quản lý và điều hành cấp cao để lập kế hoạch,

tổ chức và kiểm soát;

- Việc chuẩn bị và cung cấp các báo cáo tài chính và báo cáo tài chính theo chuẩn

mực kế toán và báo cáo cụ thể cho người dùng bên ngoài .

1.2 Giới thiệu về chuẩn mực kế toán công quốc tế

1.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển chuẩn mực kế toán công quốc tế

9

Chuẩn mực kế toán công quốc tế ban đầu được thiết lập dựa trên Ủy ban quản lý

công (PSC- Public Sector Committee) trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC-

International Federation of Accounting). Từ năm 1986, ủy ban có nhiệm vụ chính là

phát triển các khái niệm và nguyên tắc về quản lý tài chính và báo cáo tài chính của cơ

quan công quyền. Ủy ban cũng đã xây dựng và ban hành một số lượng lớn các hướng

dẫn, nghiên cứu và báo cáo nghiên cứu. Tuy nhiên, chúng không đóng một vai trò

quan trọng như IPSAS ngày nay.

Năm 1996, đánh dấu bược ngoặc quan trọng trong việc hình thành IPSAS khi Ủy

ban quản lý Công xúc tiến thành lập dự án xây dựng các chuẩn mực cho kế toán công

quốc tế. Mục đích của dự án là xây dựng những IPSAS nhằm cải thiện quản lý tài

chính và kế toán cho các cơ quan công quyền và hệ thống kế toán công ở cấp quốc tế.

Từ đó Ủy ban kế toán Công tách ra khỏi IFAC, hoạt động như một Ủy ban độc lập

nhằm xây dựng các chuẩn mực kế toán công và đổi tên thành Ủy ban chuẩn mực kế

toán công quốc tế (IPSASB) từ năm 2004.

Trong suốt giai đoạn đầu, IPSASB xây dựng bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế

dựa trên bộ chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS). Từ năm 1996 đến năm 2002, IPSASB

đã cho cho ra đời những chuẩn mực kế toán công quốc tế đầu tiên từ IPSAS 01 đến

IPSAS 20. Bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế sau nhiêu lần chỉnh sửa và bổ sung,

tính đến ngày 01/06/2013, đã có 32 chuẩn mực kế toán công quốc tế theo cơ sở dồn

tích và 01 chuẩn mực theo cơ sở kế toán tiền.

(Tham khảo phụ lục 1.1: Các chuẩn mực kế toán công quốc tế)

1.2.2 Khái niệm

Chuẩn mực kế toán công quốc tế có thể được hiểu là những chuẩn mực, những quy

định chung mang tính nguyên tắc về việc ghi chép kế toán và lập các báo cáo tài chính

thuộc khu vực công. Chuẩn mực kế toán công quốc tế là một tập hợp các chuẩn mực

kế toán do IPSASB ban hành và được sử dụng bởi các tổ chức khu vực công trên toàn

thế giới. Những chuẩn mực này dựa trên IFRS do IASB ban hành.

1.2.3 Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế

- Nâng cao kiểm soát nội bộ và tính minh bạch về tài sản, nguồn vốn trong đơn vị

10

- Thông tin đa dạng và nhất quán hơn về thu nhập và chi phí;

- Nâng cao tính nhất quán và tính so sánh của BCTC qua thời gian và giữa các tổ

chức với nhau; chất lượng trong việc lập và trình bày các thông tin tài chính

- Hạn chế tiêu cực...

1.2.4 Mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế

Có 4 mô hình đang được áp dụng:

- Áp dụng 100% IPSAS mà không có sửa đổi, bổ sung;

- Áp dụng 100% IPSAS có thêm phần ghi chú hoặc thêm bớt vào từng chuẩn mực;

- Vận dụng có chọn lọc các quy định để sửa đổi,bổ sung và xây dựng chuẩn mực kế

toán công quốc gia phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế của quốc gia mình. Bên cạnh

đó ban hành thêm các chuẩn mực kế toán công quốc gia;

- Không áp dụng IPSAS mà tự ban hành IPSAS riêng của mình.

1.2.5 Giới thiệu một số chuẩn mực kế toán công quốc tế

Theo IPSAS, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công hàng năm phải lập báo cáo

tài chính là:

- Các đơn vị kinh tế có thể sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN).

- Các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực công phải lập BCTC theo IPSAS là các đơn vị

hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu chi.

Chênh lệch giữa các khoản thu (gồm cả kinh phí NSNN cấp) trừ đi các khoản chi đã

sử dụng trong quá trình hoạt động là thặng dư thuần hoặc thâm hụt thuần của đơn vị

trong kỳ kế toán. Theo IPSAS quy định:

 Kế toán cơ sở tiền mặt: lập báo cáo thu – chi tiền mặt,

 Kế toán trên cơ sở dồn tích: lập các báo cáo:

 Bảng cân đối kế toán: phản ánh tình hình tài chính;

 Báo cáo kết quả hoạt động: phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng

dư hoặc thâm hụt thuần;

 Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ Vốn chủ sở hữu;

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

 Thuyết minh: phản ánh chính sách kế toán và giải trình BCTC.

11

1.2.5.1 Chuẩn mực Báo cáo Tài chính dựa trên cơ sở tiền mặt

Các đơn vị này phải trình bày các thông tin bắt buộc và những thông tin khuyến

khích trình bày. Như vậy, trong tương lai sẽ có sự chuyển đổi của các đơn vị trong lĩnh

vực công áp dụng IPSAS trên cơ sở tiền mặt sang áp dụng cơ sở kế toán dồn tích.

- Thông tin bắt buộc trình bày: Quy định áp dụng đối với các đơn vị lập BCTC theo

cơ sở tiền mặt.

- Thông tin khuyến khích trình bày: Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) khuyến khích

các đơn vị trong lĩnh vực công trình chuyển đổi kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế

toán trên cơ sở dồn tích. Do vậy, các đơn vị trong lĩnh vực công áp dụng kế toán trên

cơ sở dồn tích được tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng với yêu cầu của chuẩn

mực. Các đơn vị này có thể lựa chọn bất cứ khi nào để áp dung IPSAS trên cơ sở dồn

tích và khi đã áp dụng thì phải báo cáo đầy đủ theo quy định của chuẩn mực. Các

chính sách kế toán bổ sung và các giải trình để tăng cường trách nhiệm giải trình về tài

chính và tính minh bạch của BCTC.

1.2.5.2 IPSAS 1 “Trình bày Báo cáo Tài chính”

Giới thiệu các BCTC, hướng dẫn cấu trúc báo cáo, những yêu cầu về nội dung trình

bày BCTC trên cơ sở dồn tích.

a. Mục đích lập BCTC

Theo đoạn 15 của IPSAS 1, mục đích của việc lập BCTC để:

- Cung cấp các thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính;

- Cung cấp thông tin để đơn vị đó đảm bảo đủ nguồn lực cho những hoạt động của

mình và nhu cầu về tiền mặt;

- Cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng tài chính của đơn vị trong

các hoạt động của mình và nhu cầu trả nợ và các cam kết;

- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các thay đổi của đơn vị;

- Cung cấp thông tin hữu ích trong việc tổng hợp để xác định đúng chi phí và hiệu

quả mà nó mang lại cho đơn vị.

b. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC

- Hoạt động liên tục: Khi lập BCTC cần phải đánh giá được khả năng hoạt động liên

12

tục của đơn vị. Để đánh giá được giả định hoạt động liên tục là hợp lý thì những người

có trách nhiệm chuẩn bị lập báo cáo phải xem xét tất cả những giả định về tính thanh

khoản của đơn vị; hoặc những sự kiện không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra những

nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, hoặc đơn vị có thể ngưng hoạt

động. Khi BCTC không được lập dựa trên cơ sở hoạt động liên tục thì điều này cần

phải trình bày rõ cùng với cơ sở để lập BCTC và lý do vì sao đơn vị không được coi là

hoạt động liên tục (đoạn 38- IPSAS 1)

- Trình bày nhất quán:Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC cần

phải có sự nhất quán từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác trừ khi: có sự thay đổi

đáng kể về bản chất các hoạt động của đơn vị hoặc khi xem xét lại việc trình bày

BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các

giao dịch và các sự kiện phát sinh; hoặc có sự thay đổi trong việc trình bày do yêu cầu

của một chuẩn mực kế toán công quốc tế (đoạn 42- IPSAS 1)

- Trọng yếu và tổng hợp: Những khoản mục trọng yếu có tính chất tương tự có thể

được trình bày riêng biệt trên BCTC. Những khoản mục không trọng yếu được tập hợp

lại với những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng để trình bày (đoạn 45-

IPSAS 1)

- Bù trừ: Tài sản và các khoản nợ phải trả; Doanh thu và chi phí không được bù trừ

với nhau trừ khi IPSAS khác yêu cầu hoặc cho phép (đoạn 48- IPSAS1)

- Thông tin có thể so sánh được: ngoại từ IPSAS cho phép hoăc có yêu cầu khác,

thông tin có thể so sánh được của kỳ kế toán trước phải được trình bày trên báo cáo trừ

trường hợp đó là kỳ kế toán đầu tiên, đơn vị mới áp dụng chuẩn mực này. Thông tin có

thể so sánh được bao gồm thông tin miêu tả bằng lời khi nó liên quan đến việc có thể

hiểu BCTC của kỳ kế toán hiện hành (đoạn 53, IPSAS 1)

Khi trình bày và phân loại lại các mục trên BCTC thì các số liệu so sánh cũng được

phân loại lại cho phù hợp. Đơn vị nên công bố các thông tin sau khi phân loại lại:

+ Bản chất của việc phân loại lại;

+ Giá trị của khoản mục được phân loại lại; và

+ Lý do của việc phân loại lại

13

Khi không thể phân loại lại được giá trị của khoản so sánh thì đơn vị nên nêu rõ lý

do và bản chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại được thực hiện.

c. Thành phần của BCTC

- Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị

- Báo cáo kết quả hoạt động

- Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Khi đơn vị công bố dự toán đã được phê duyệt, một sự so sánh giữa số dự toán và

số thực tế như một BCTC bổ sung riêng hoặc như một cột dự toán trong các BCTC;

- Thuyết minh, so sánh bảng tóm tắt các chính sách kế toán trọng yếu và giải trình

BCTC.

d. Cấu trúc và nội dung

 Báo cáo tình hình tài chính:

Mẫu biểu: xem phụ lục 1.1: Báo cáo tình hình tài chính theo chuẩn mực kế toán

công quốc tế.

- Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn:

+ Tài sản ngắn hạn: là tài sản được dự tính thu hồi hoặc được giữ để bán hoặc tiêu

dùng trong chu kỳ hoạt động bình thường của đơn vị; hoặc tài sản được ưu tiên nắm

giữ cho mục đích thương mại; hoặc dự tính thu hồi được trong khoảng 12 tháng của

kỳ kế toán; hoặc tài sản đó là tiền mặt hoặc các tài sản tương đương tiền.

+ Tài sản dài hạn: tất cả các tài sản không phải là tài sản ngắn hạn.

- Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn:

+ Nợ ngắn hạn: là một khoản nợ là khi được dự tính thanh toán trong chu kỳ hoạt

động bình thường của đơn vị; hoặc được giữ ưu tiên với mục đích để thanh toán

hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng của kỳ kế toán;

+ Nợ dài hạn: tất cả các khoản nợ không phải là nợ ngắn hạn

- Theo đoạn 88, IPSAS 1 không đưa ra yêu cầu hoặc các mẫu biểu cùng với các

khoản mục bên trong mà chỉ đưa ra một danh mục các khoản mục khác nhau về tính

chất,chức năng được trình bày riêng biệt trên báo cáo tình hình tài chính.

14

 Các khoản mục trình bày trên BCTC

- Tài sản, nhà xưởng và trang thiết bị;

- Tài sản đầu tư;

- Tài sản vô hình;

- Tài sản tài chính: Các khoản đầu tư được xác định theo phương pháp vốn chủ sở

hữu; Những khoản thu về từ các giao dịch một chiều, bao gồm thuế, thu chuyển giao;

Các khoản thu được từ các giao dịch trao đổi; Tiền và các khoản tương đương tiền;

- Hàng tồn kho;

- Thuế và các khoản phải trả thuế chuyển giao;

- Các khoản phải trả về các giao dịch trao đổi;

- Các khoản dự phòng;

- Nợ tài chính;

- Lợi ích của cổ đông thiểu số trình bày trong tài sản thuần/vốn chủ sở hữu;

- Tài sản thuần/ Vốn chủ sở hữu phân phối cho chủ sở hữu.

 Báo cáo kết quả hoạt động

Mẫu biểu: xem phụ lục 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động theo chuẩn mực kế toán

công quốc tế

Theo đoạn 99 - IPSAS 1, tất cả thu nhập và chi phí trong kỳ đều được ghi nhận để

xác định thặng dư hay thâm hụt của đơn vị trong quá trình hoạt động của kỳ đó.

Thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động bao gồm các tài khoản sau:

- Thu nhập;

- Chi phí tài chính;

- Thặng dư hoặc thâm hụt của các đơn vị liên doanh và liên kết được ghi nhận theo

phương pháp vốn chủ sở hữu;

- Lãi hoặc lỗ trước thuế được ghi nhận do thanh lý tài sản hoặc do các khoản nợ

khi đơn vị ngừng hoạt động; và

- Thặng dự hoặc thâm hụt

Theo đoạn 102 - IPSAS 1, thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ được trình bày trong

báo cáo kết quả hoạt động được phân bổ cho: lợi ích của cổ đông thiểu số; và chủ sở

15

hữu kiểm soát trong đơn vị.

Có hai phương pháp để đơn vị phân loại chi phí:

- Phân loại chi phí theo bản chất của chi phí: chi phí khấu hao, chi phí mua nguyên

vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí nhân viên và chi phí quảng cáo… các chi phí này

không được phân bổ cho các hoạt động của đơn vị. Phương pháp này dễ áp dụng.

- Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí: chi phí được phân loại theo chương

trình hoặc mục đích của đơn vị. Phương pháp này cung cấp thông tin thích hợp cho

người sử dụng hơn là phương pháp phân loại chi phí theo bản chất. Nhưng phương

pháp này có thể phân bổ tuỳ ý và có thể xem xét để điều chỉnh.

Đơn vị có thể chọn một trong hai phương pháp trên tuỳ thuộc vào hoạt động và bản

chất của đơn vị. Cả hai phương pháp trình bày thông tin chi phí đầu ra có thể có sự

khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp. Nên chuẩn mực đòi hỏi nhà quản lý phải lựa chọn

phương pháp thích hợp nhất và đáng tin cậy để trình bày. Tuy nhiên, khi sử dụng

phương pháp phân loại chi phí theo chức năng, đơn vị nên bổ sung thông tin về bản

chất của chi phí để dự đoán dòng tiền trong tương lai được hữu ích hơn.

 Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu

Theo đoạn 118 và 119 - IPSAS 1, đơn vị trình bày những thông tin sau báo cáo sự

thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu:

- Thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ (i);

- Mỗi khoản mục doanh thu và chi phí trong kỳ được ghi nhận trực tiếp trong tài

sản/vốn chủ sở hữu thuần và tổng các khoản mục đó (ii);

- Tổng doanh thu và chi phí trong kỳ (bao gồm i và ii) được trình bày riêng biệt

trong tổng phân phối của chủ sở hữu kiểm soát đơn vị và lợi ích của cổ đông thiểu

số;

- Những ảnh hưởng trong sự thay đổi các chính sách kế toán, ước tính và sửa chữa

sai sót được ghi nhận theo IPSAS 3 cho mỗi yếu tố của tài sản/ vốn chủ sở hữu

thuần khi được trình bày riêng biệt .

Đơn vị cũng phải trình bày thông tin hoặc trên báo cáo sự thay đổi của tài sản/ vốn

chủ sở hữu hoặc thuyết minh như sau:

16

- Giá trị của khoản đầu tư của chủ sở hữu và phần đã phân phối cho chủ sở hữu;

- Số dư thặng dư hoặc số thâm hụt luỹ kế đầu kỳ và cuối kỳ kế toán và các sự thay

đổi trong kỳ đó;

- Các yếu tố của tài sản/ vốn chủ sở hữu thuần được trình bày riêng biệt, đối chiếu

giữa giá trị ghi sổ của mỗi yếu tố trên ở đầu kỳ, cuối kỳ và sự biến động trong kỳ

đó.

Chuẩn mực yêu cầu tất cả các khoản mục liên quan đến thu nhập và chi phí trong kỳ

đều được ghi nhận để xác định thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ, trừ khi IPSAS có yêu

cầu khác.

Một số IPSAS yêu cầu một số các khoản mục phải được đánh giá lại phần gia tăng

hoặc giảm đi, nhất là các khoản chênh lệch tỷ giá… để ghi nhận như là sự thay đổi của

tài sản/ vốn chủ sở hữu. Vì thông tin trên rất quan trọng trong việc đánh giá sự thay đổi

tình hình tài chính của đơn vị giữa hai kỳ kế toán.

 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Báo cáo này cung cấp thông tin cho người sử dụng: sự

biến động của tiền và các khoản tương đương tiền; nhu cầu sử dụng dòng tiền của đơn

vị cho các hoạt động của mình (IPSAS 2)

 Thuyết minh

٭ Các thông tin được trình bày trên thuyết minh như sau: (đoạn 127, IPSAS 1)

- Trình bày những thông tin cơ bản để lập các BCTC và các chính sách kế toán cụ

thể được sử dụng;

- Công bố những thông tin chưa được trình bày ở các báo cáo khác; và

- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày ở các báo cáo khác nhưng có thể

gây hiểu nhầm trong việc đưa ra các quyết định nếu không được công bố.

Thông thường, thuyết minh được trình bày để hỗ trợ thông tin cho người sử dụng

có thể đánh giá và so sánh BCTC của đơn vị này với các đơn vị khác:

Một số thông tin khác được công bố như sau:

- Nợ tiềm tàng (IPSAS 19) và các cam kết không chắc chắn- tiềm tàng; và

- Thông tin phi tài chính… rủi ro về mục tiêu quản trị tài chính của đơn vị và các

chính sách liên quan.

17

٭ Công bố các chính sách kế toán

- Cơ sở đánh giá được sử dụng để lập BCTC: giá gốc, giá hiện hành, giá trị thuần

có thể thực hiện được, giá trị hợp lý, giá trị thanh lý…

- Mức độ mà đơn vị áp dụng IPSAS và

- Các chính sách kế toán khác được sử dụng thích hợp trong việc tránh hiểu nhầm

thông tin trên BCTC.

1.3 Quản lý thu- chi ngân sách và Báo cáo Kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã

1.3.1 Phân cấp quản lý ngân sách

Phân cấp quản lý ngân sách là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của

các cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương tới các địa phương trong quá trình tổ

chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức năng nhiệm vụ của

nhà nước.

Theo điều 5, Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Luật NSNN thì NSNN gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương

(NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có

Hội Đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy Ban Nhân dân (UBND) theo quy định của Luật

Tổ chức HĐND và UBND, theo quy định hiện hành, bao gồm:

- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh): bao

gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh;

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách

huyện): bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;

- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã);

Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa

ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để

bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung từ

ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới

18

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách

cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn

định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa

NSTW và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định

ngân sách giữa các cấp ở địa phương;

- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; Trường hợp

cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được

cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp

với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;

- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu ngân

sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả

năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ

ngân sách cấp trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng

tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa

phương có điều tiết về ngân sách cấp trên);

- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà

nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách

cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;

- UBND các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn vị do cấp

trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp:

 Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn

trương huy động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội;

 Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực

hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.

1.3.2 Quản lý thu- chi ngân sách cấp xã

1.3.2.1 Quản lý thu của ngân sách xã

Là nguồn thu của ngân sách xã do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm

vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.

19

a. Các khoản thu ngân sách xã hƣởng một trăm phần trăm (100%)

Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo

đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư.

Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc

đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp

nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu

dưới đây:

- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định;

- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác

theo quy định của pháp luật do xã quản lý;

- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng

góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các

khoản đóng góp tự nguyện khác;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân

sách xã theo chế độ quy định;

- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;

- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân

sách cấp trên

 Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Thuế nhà, đất;

- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

- Lệ phí trước bạ nhà, đất.

 Ngoài các khoản thu phân chia nêu trên, ngân sách xã còn được HĐND cấp tỉnh

bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo

20

Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã

được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.

c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao

và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản

thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm

đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ ba đến năm năm.

- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực

hiện một số nhiệm vụ cụ thể.

d. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã

- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước

và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã; Phù hợp với việc phân định

nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã không

vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Uỷ ban

Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu đó; riêng

đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật NSNN, tỷ

lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;

- Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của

ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là

HĐND cấp tỉnh) thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản

thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.

- Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu từ

các nguồn NSNN trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã có

nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có

phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số

xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách

từ cấp trên

1.3.2.2 Quản lý chi của ngân sách xã

21

Chi ngân sách xã (NSX) gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ chế độ

phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động

của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX,

HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:

Bảng 1.1: So sánh chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên

a. Chi đầu tƣ phát triển b. Chi thƣờng xuyên

- Chi đầu tư xây dựng i. Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà

các công trình kết cấu hạ nước ở xã:

tầng kinh tế - xã hội - Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công

không có khả năng thu hồi chức cấp xã;

vốn theo phân cấp của cấp - Sinh hoạt phí đại biểu HĐND;

tỉnh. - Các khoản phụ cấp khác theo quy định của

- Chi đầu tư xây dựng Nhà nước;

các công trình kết cấu hạ - Công tác phí;

tầng kinh tế - xã hội của - Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí

xã từ nguồn huy động điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, Nội

đóng góp của các tổ chức, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; dung

cá nhân cho từng dự án - Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ chi

nhất định theo quy định sở, phương tiện làm việc

của pháp luật, do HĐND - Chi khác theo chế độ quy định.

xã quyết định đưa vào ii. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng

ngân sách xã quản lý. cộng sản Việt Nam ở xã.

- Các khoản chi đầu tư iii. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính

phát triển khác theo quy trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

định của pháp luật. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp

Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)

22

sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các

khoản thu khác (nếu có).

iv. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho

cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ

quy định.

v. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an

toàn xã hội:

- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản

phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản

chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi

của NSX theo quy định của Pháp lệnh về dân

quân tự vệ;

- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân

sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc

nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp

luật

- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức

phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã

hội trên địa bàn xã;

- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.

vi. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn

hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý

vii. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ

túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể

cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi

dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường

do ngân sách cấp trên chi).

viii. Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường

xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị

23

phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.

ix. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc

lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã

quản lý. Hỗ trợ khuyến khích phát triển các

sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến

ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.

x. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã

theo quy định của pháp luật.

- Là khoản chi có tính - Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại

tích luỹ không để tiêu bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cơ Tính

dùng hiện tại có tác dụng quan nhà nước, bảo đảm sự ổn định xã hội, là chất

tăng trưởng kinh tế, khoản khoản chi có tính phí tổn. của

chi không mang tính phí khoản

tổn - Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi. chi

- Có khả năng hoàn vốn

- Cấp phát không hoàn - Cấp phát không hoàn lại

lại; Chi cho vay. - Chủ yếu chi theo dự toán. Hình

- Có thể chi theo dự toán thức

kinh phí hoặc cấp phát chi

theo lệnh chi tiền.

Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí - Bao gồm nguồn thu

ngân sách từ thuế, phí lệ (thu trong cân đối Ngân sách- NS) Nguồn

phí (thu trong cân đối NS) vốn

- Nguồn vốn vay của chi

Nhà nước.

- Bao gồm tổng dự toán - Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự Dự và dự toán bố trí hàng toán chi hàng năm. toán năm - Chi thường xuyên được thực hiện tương chi - Chi thường vào thời đối đều trong các tháng, quý của năm...

24

điểm cụ thể nên có kế

hoạch chi để bảo đảm

nguồn.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

c. Nguyên tắc chi của ngân sách xã

Việc thực hiện chi phải bảo đảm các nguyên tắc

- Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán

chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng

ngân sách;

- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;

- Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

1.3.2.3 Hoạt động tài chính khác của xã

Hoạt động tài chính khác của xã theo quy định của pháp luật bao gồm: các quỹ công

chuyên dùng của xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã; tài chính thôn bản (các

khoản thu, chi từ các khoản đóng góp của dân trên nguyên tắc tự nguyện do thôn bản

huy động) và một số hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật. Xã được

mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước để gửi các khoản tiền không thuộc ngân

sách xã, kho bạc nhà nước quản lý các khoản tiền gửi này theo chế độ tiền gửi. Các

khoản thu, chi tài chính khác của xã phải hạch toán rõ ràng, minh bạch theo từng loại

hoạt động.

1.3.3 Báo cáo Kế toán cấp Phường- xã

Báo cáo kế toán nói chung theo chuẩn mực kế toán quốc tế của các đơn vị thuộc

lĩnh vực công khi kết thúc năm tài chính được trình bày theo 04 báo cáo như:

- Báo cáo tình hình tài chính;

- Báo cáo kết quả hoạt động;

- Báo cáo kết sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

25

Riêng ở Việt Nam các thông tin về quản lý thu-chi ngân sách được quy định, trình

bày ở một số loại báo cáo kế toán đơn vị Phường- xã như:

- Bảng cân đối tài khoản;

- Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã;

- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN;

- Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN;

- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế;

- Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế;

- Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã;

- Báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản và

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo kế toán được lập dựa trên quyết định 94/2005/Q Đ-BTC, sẽ trình

bày rõ hơn phần thực trạng ở chương hai cụ thể là mục 2.2.2 Chế độ kế toán Ngân

sách và tài chính xã.

1.4 Nghiên cứu kế toán công của một số quốc gia trên thế giới – Bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam

Tính đến ngày 01/06/2013, IPSASB đã ban hành 32 IPSAS theo cơ sở dồn tích

được xây dựng dựa trên cơ sở dồn tích giống như chuẩn mực kế toán quốc tế khu vực

tư và 01 IPSAS theo cơ sở tiền mặt.

Theo ông Reza Ali - Giám đốc phát triển kinh doanh ACCA khu vực ASEAN và Ustrailian thì hiện nay có 70 quốc gia* và nền kinh tế đã và đang áp dụng IPSAS đều

mang lại nhiều hiệu quả hữu ích. Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới hiện nay cũng ủng

hộ việc sử dụng IPSAS ở các nước đang phát triển, cho nên đây là một áp lực để các

nước này nhanh chóng vận dụng IPSAS.

(* Hội thảo “Chuẩn mực kế toán công quốc tế) do ACCA tổ chức, với chủ đề “Báo

cáo tài chính trên cơ sở kế toán tiền mặt” diễn ra ngày 03/06/2009, tại Hà Nội)

Hiện tại trên thế giới nhiều nước đã bắt đầu để ý và xem xét chuẩn mực kế toán

công quốc tế. Thế nhưng rất ít chính phủ các nước thực sự áp dụng các chuẩn mực kế

toán công quốc tế này. Trong năm 2009, IPSASB cho rằng chỉ có các quốc gia như

26

Australia, Canada, New Zealand, Anh và Hoa Kỳ là tương đối áp dụng đầy đủ bộ

chuẩn mực kế toán công quốc tế cho báo cáo tài chính (PwC)

Bảng 1.2: Cơ sở kế toán của một số quốc gia đang trong quá trình tiếp cận IPSAS:

Quốc gia Quá trình tiếp cận

Cơ sở dồn tích đã được thông qua và thiết lập đầy đủ báo cáo tài Thụy Sĩ chính phù hợp với IPSAS trong năm 2008

IPSAS đã được chấp nhận trong sự xem xét phù hợp với các yêu Ấn Độ cầu đặc thù

Afghanistan Áp dụng trên cơ sở tiền mặt, sau đó là cơ sở kế toán dồn tích

Azerbaijan Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích

Đảo Cayman Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích

Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở tiền mặt Cyprus

Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích Zambia

Philippines Áp dụng trên IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích

(Nguồn: Adoption of IPSAS- PwC)

Một số quốc gia đang sử dụng cơ sở kế toán cho khu vực công theo báo cáo của

Ngân hàng phát triển châu Á theo bảng sau:

Bảng 1.2: Cơ sở kế toán hiện hành của các nước đang phát triển là thành viên của

Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB:

Quốc gia Cơ sở kế toán hiện hành

Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Nhật Bản

Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Indonesia

Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Quần đảo Marshall

Cơ sở dồn tích có điều chỉnh Philippines

Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Sri Lanka

Cơ sở dồn tích Azerbaijan

Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh Trung Quốc

27

Cơ sở dồn tích có điều chỉnh Mongolia

Cơ sở dồn tích Uzbekistan

(Nguồn: Report of Asian Development Bank, 2003)

Trong điều kiện kinh nghiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán công Việt

Nam còn hạn chế, việc tham khảo mô hình của các quốc gia trên thế giới là rất cần

thiết. Tác giả giới thiệu kế toán công của một số quốc gia đang trong quá trình chuyển

đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực Châu Á như: Malaysia, Nhật Bản, Trung

Quốc và một quốc gia ở Châu Phi là Nigeria.

1.4.1 Malaysia

a. Đặc điểm chính trị

Malaysia là một Liên bang quân chủ theo bầu cử lập hiến. Hệ thống chính phủ tại

Malaysia theo sát hình thức hệ thống nghị viện Westminster gồm 13 bang:

- 11 bang ở khu vực bán đảo Malaysia;

- 02 bang ở khu vực phía Đông Malaysia và bờ biển phía Tây đảo Borneo là bang

Sabah và Sarawak.

b. Kế toán công ở Malaysia [5]

Với sự chấp thuận của Liên đoàn Kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán công

Malaysia áp dụng dựa trên IPSAS có sự thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh áp dụng

cũng như thể chế chính trị của quốc gia. Theo đó, Malaysia bắt đầu chuyển cơ sở kế

toán từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích từ năm 2011 vì những lợi ích mà kế toán

dồn tích mang lại tốt hơn trong quá trình quản lý tài chính.

Hiện nay, Malaysia đang trong giai đoạn chuyển giao cơ sở kế toán. Đến năm

2015, Chính phủ liên bang sẽ tiến hành áp dụng cơ sở dồn tích. Chính quyền địa

phương và các cơ quan luật định sẽ áp dụng sau đó vào năm 2016.

Bộ Tài chính đã ban hành thông tư để giải thích về sự thay đổi cơ sở kế toán này. Ví

dụ như: giải thích chi tiết lợi ích khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích trong việc cung

cấp cái nhìn toàn diện về tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về quản

lý tài chính khu vực công. Với lộ trình thực hiện được tóm tắt ở bảng sau:

Bảng 1.4: Lộ trình thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở Malaysia:

28

Năm Lộ trình thực hiện chuyển đổi

Chính phủ liên bang Malaysia áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế 2005

trên cơ sở tiền mặt

Thông báo về việc sẽ chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích 2011

Bộ Tài chính ban hành Thông tư về những lợi ích trong việc áp dụng cơ sở 2013

kế toán dồn tích

Tất cả chính quyền liên bang chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích 2015

Chính quyền địa phương chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích 2016

(Nguồn: IPSASB, November, 2013, IPSAS Adoption- A closer look at Malaysia)

 Bốn lĩnh vực mà Malaysia tập trung để thực hiện chuyển đổi sang cơ sở kế

toán dồn tích là:

- Các chính sách và chuẩn mực: thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán Tư vấn chính

phủ- [Government Accounting Standards Advisory Committee (GASAC)]. Ủy ban

này dựa trên IPSAS để phát triển và đưa ra các bản dự thảo về các chính sách và tiêu

chuẩn liên quan.

- Pháp luật và các quy định: ngoài việc thiết lập các chính sách và tiêu chuẩn,

GASAC còn xác định và đề xuất sửa đổi về pháp luật và các chính sách liên quan, đặc

biệt là Luật về thủ tục hành chính.

- Hệ thống thông tin: đã được thiết kế và phát triển mới. Hệ thống này đang trong

quá trình xử lý về việc ghi nhận dữ liệu về tài sản và nợ phải trả- vì thiếu thông tin

được cung cấp cũng như khối lượng công việc cần xử lý là quá lớn.

- Nguồn lực: một trong những thách thức lớn nhất đó là việc quản lý và đào tạo để

xây dựng nguồn nhân lực. Ước tính có khoảng 65.000 – 70.000 nhân viên cần được

đào tạo. Để hỗ trợ cho công tác này, Malaysia đã thiết lập các tài khoản chi phí về

nguồn nhân lực kế toán.

Theo khuyến nghị của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Malaysia cũng đã soạn thảo một kế

hoạch chuyển tiếp để thực hiện đầy đủ cơ sở dồn tích vào giai đoạn 2015- 2019 về tài

sản và nợ phải trả. Các khoản thuế sẽ được ghi nhận theo cơ sở dồn tích vào năm

29

2015, tuy nhiên còn một số loại thu thuế vẫn được ghi nhận theo cơ sở tiền mặt như:

giấy triệu tập giao thông (traffic summons)

 Nhìn chung, công cuộc chuyển đổi sang cơ sở kế toán còn nhiều khó khăn thử

thách. Tuy nhiên, Malaysia tin rằng những lợi ích mà nó mang lại sẽ cải thiện việc

quản lý tài chính tốt hơn.

1.4.2 Nhật Bản

a. Đặc điểm chính trị:

Đơn vị hành chính của Nhật Bản gồm 2 cấp: cấp trung ương và cấp địa phương,

chia làm 47 đơn vị bao gồm cấp tỉnh; cấp thành phố, thị xã và cấp xã:

- Đô : dùng cho Tokyo

- Đạo : dùng riêng cho Đảo Hokkaido

- Phủ : dành cho Osaka và Kyoto

- Huyện : đơn vị hành chính cấp tỉnh

Tuy nhiên, giữa đô, đạo, phủ và huyện hiện nay không có phân biệt gì về mặt quyền

hạn hành chính. Người đứng đầu mỗi đô, đạo, phủ, huyện là tri sự, do dân bầu trực tiếp

từng nhiệm kỳ 4 năm. Các tỉnh được chia thành các khu vực, bao gồm các thành phố,

thị trấn và làng; riêng ở Tokyo còn có 23 khu đặc biệt.

b. Kế toán khu vực công ở Nhật Bản

Bảng 1.5: Cơ sở kế toán được sử dụng ở Nhật Bản

Khu vực chính phủ Khu vực địa phƣơng Cơ sở kế toán

Tài khoản tổng hợp Tài khoản tổng hợp Cơ sở tiền mặt Chính phủ Tài khoản riêng Tài khoản riêng Cơ sở dồn tích

IAA- Cơ quan hành Local-IAA Một số tài khoản Các cơ

chính độc lập Cơ quan hành chính địa dùng cơ sở dồn tích quan

NUA- Đại học Quốc Gia phương

(Nguồn: Tadashi Sekikawa, CPA, 2008, Japanese Member of IPSASB)

- Hệ thống Báo cáo Kế toán ở Nhật Bản ở cấp chính quyền địa phƣơng:

30

Gần đây, để phản ánh tốt hơn các điều kiện tài chính của chính quyền trung ương

cũng như địa phương, các chuẩn mực kế toán quốc gia và các yêu cầu khác đã được

cải thiện và thông tin chứng khoán (thông tin về tài sản và nợ phải trả) cũng như thông

tin lưu chuyển tiền tệ qua ngân sách và tài khoản hàng năm hiện nay đã được công bố

một cách toàn diện và có hệ thống.

Trong bối cảnh này, bảng cân đối và báo cáo kết quả chi phí hành chính đã được lập

và trình bày theo hướng tiếp cận với các phương pháp áp dụng trong kế toán doanh

nghiệp. Cải cách kế toán khu vực công tập trung chủ yếu vào việc áp dụng các mô

hình kế toán doanh nghiệp theo kế toán cơ sở dồn tích. Các kế toán viên công chứng,

chuyên gia kế toán và các chuyên gia NPM- New Public Management bắt đầu hoàn

thiện các chuẩn mực kế toán.

Tháng Một năm 2003, văn phòng của khu vực kế toán công được thành lập tại Văn

phòng Ngân sách của Bộ Tài chính. Tiểu ban ngành Kế toán công và Ủy ban Hệ thống

tài chính của Hội đồng tài chính đã họp bàn và phát triển các tiêu chuẩn lập BCTC.

Hội đồng đã phát hành “Cái nhìn cơ bản về kế toán công” vào tháng Sáu năm 2003,

tiếp theo là Hướng dẫn Chuẩn bị báo cáo tài chính riêng của các Bộ, trong tháng 6 năm

2004. Báo cáo tài chính riêng biệt đầu tiên cho năm tài khóa 2002 của các Bộ (tài

khoản chung và các tài khoản đặc biệt) đã được phát hành trong tháng 10 năm 2004 .

Từ năm 2003 trở đi, đối với các tài khoản tài chính, chính phủ đã ban hành “Báo

cáo tài chính của các Bộ” (bao gồm cả BCTC hợp nhất kết hợp với các tổ chức hành

chính độc lập và tổng công ty đặc biệt ) hàng năm , cùng với các “BCTC của Trung

ương” (tập hợp các “BCTC riêng của các Bộ, cơ quan Chính phủ”) .Các “BCTC riêng

của các Bộ” và “BCTC của Trung ương” ban hành vào tháng Hai và tháng Sáu năm

2010.

Trong thời gian này, Bộ Quản lý công cộng và bộ Nội vụ đã ban hành một “Báo

cáo khảo sát Phân tích tài chính toàn diện của chính quyền địa phương” (mô hình

MPHP ) tháng 3 năm 2000 và tháng 3 năm 2001. Việc lập và công bố bảng cân đối

hoặc các BCTC của chi phí hành chính đã được khuyến khích và phát huy. Một số tổ

chức công ở địa phương chuẩn bị bảng cân đối của họ theo cách tiếp cận riêng của

31

từng địa phương. Các tổ chức khác bao gồm cả quyền thủ đô Tokyo đã áp dụng đầy đủ

cơ sở kế toán dồn tích, cũng như các mô hình kép (có hiệu lực từ năm tài chính 2006)

Bảng 1.6: Mức độ sử dụng báo cáo kế toán theo các cấp hành chính ở Nhật Bản:

Designated Other Prefectures Cities Municipalities

FY FY FY FY FY FY

2005 2004 2005 2004 2005 2004

47 47 15 14 1098 956 Balance Sheet for “Normal

Accounts” 100% 100% 100% 100% 61% 52%

47 47 15 14 710 554 Statements of Administrative

Cost for “Normal Accounts” 100% 100% 100% 100% 39% 30%

44 44 14 14 177 160 Balance Sheet for “All

Accounts” 94% 94% 93% 100% 10% 9%

47 47 15 14 102 62 Consolidated Balance Sheet 100% 100% 100% 100% 6% 3%

(Source: Ministry of Internal Affairs and Communications, 2005)

1.4.3 Nigeria

a. Hệ thống chính trị:

Chính quyền Nigeria mô phỏng theo chính thể Cộng hòa liên bang của Hoa Kỳ.

Nigeria được chia thành ba mươi sáu tiểu bang và một Thủ đô liên bang. Trong đó,

tiếp tục lại chia nhỏ thành 774 khu vực chính quyền địa phương.

b. Hệ thống kế toán khu vực công:

Trong một nỗ lực để thúc đẩy tính minh bạch và trách nhiệm trong tất cả các lĩnh

vực của nền kinh tế, cũng như đáp ứng kịp với xu hướng báo cáo tài chính toàn cầu,

Chính phủ Liên bang đã thông qua việc áp dụng các IPSAS.

Kế toán công chia thành hai khía cạnh, cụ thể là: Kế toán Chính phủ và Parastatals

Accounting (Kế toán khu vực nửa công, nửa tư)

32

- Kế toán Chính phủ: bao gồm kế toán cho các hoạt động của Chính phủ tại Liên

bang , Nhà nước và chính quyền địa phương (liên bang, tiểu bang), tiền mặt được sử

dụng làm cơ sở ghi nhận các giao dịch tài chính phát sinh. Trong kế toán Chính phủ

giống như định nghĩa , quỹ là cơ sở , đơn vị báo cáo thông tin tài chính và báo cáo.

- Parastatals Accounting (Kế toán khu vực nửa công, nửa tƣ)

Tiền mặt hỗn hợp và cơ sở dồn tích được sử dụng để ghi nhận các giao dịch tài

chính trong Parastatals phụ thuộc vào bản chất và hình thức của khu vực này . Ở

Nigeria, khu vực này dự kiến sẽ thiết lập các tài khoản theo mức độ khác nhau của cơ

sở dồn tích . Những Parastatals hoạt động trên cơ sở thương mại đầy đủ sẽ tuân thủ

đầy đủ cơ sở thương mại của kế toán (dồn tích). Trong Parastatals accounting, thực thể

duy nhất là các đơn vị báo cáo thông tin tài chính và báo cáo.

- Chuyển đổi sang cở sở kế toán dồn tích

Ngày 13 tháng 06 năm 2011, thiết lập một tiểu ban để cung cấp một lộ trình cho

việc áp dụng IPSAS giữa ba cấp chính quyền và có hiệu lực thực hiện vào năm 2014

 Những vấn đề để chuyển sang cở sở kế toán dồn tích trong khu vực nhà nƣớc:

- Quá trình chuyển đổi chủ yếu trong lĩnh vực Kế toán Chính phủ ở cấp độ khu vực

Trung ương và địa phương;

- Quá trình chuyển đổi sẽ ảnh hưởng đến các khía cạnh của Parastatals accounting

như một kết quả của bản chất và hình thức ghi nhận, đặc biệt là hệ thống kế toán hiện

nay và hoạt động chủ yếu trên cơ sở tiền mặt và sửa đổi DỰ THU trên cơ sở tiền mặt;

(thuật ngữ)

- Các cơ sở của kế toán cần phải được tập trung vào ghi nhận và định khoản các

thông tin tài chính đối với các báo cáo thông tin tài chính.

- Hệ thống báo cáo khu vực công của Nigeria gồm:

- Một bảng cân đối tài khoản công- tương đương với bảng cân đối kế toán của doanh

nghiệp

- Một báo cáo về chi phí quản lý, điều hành (sao kê chi tiêu hiện tại ròng): để báo cáo

thu nhập

33

- Một báo cáo hỗ trợ doanh thu và thay đổi vốn chủ sở hữu của người nộp thuế: báo

cáo này cung cấp nền tảng cho việc kiểm tra của chi phí vốn và hệ thống an sinh xã hội

có ảnh hưởng tiềm năng đáng kể trong tương lai

- Một báo cáo doanh thu, chi tiền mặt: để quản lý tài chính của chính phủ.

Vào tháng Bảy năm 2010, Ủy ban điều hành liên đoàn (FEC - The Federal

Executive Council) đã được phê duyệt cho Nigeria áp dụng các quy định của chuẩn

mực Báo cáo tài chính quốc tế và chuẩn mực kế toán công quốc tế cho cả hai khu vực

công và khu vực tư nhân. Liên bang Chính phủ chính thức công bố việc áp dụng và lộ

trình thực hiện trên vào ngày 02 tháng 09 năm 2010.

1.4.4 Trung Quốc

Trung Quốc là một quốc gia mới nổi, có những đặc điểm kinh tế chính trị, kế toán

tương đồng với Việt Nam. Do đó kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình tiếp

cận IPSAS là vấn đề mà Việt Nam cần nghiên cứu và học hỏi.

a. Đặc điểm chính trị

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo dưới chế

độ một chính trị một đảng. Đơn vị hành chính của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gồm

22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn thành phố trực thuộc trung ương (Bắc Kinh, Thiên Tân, Thượng Hải, Trùng Khánh) và hai đặc khu hành chính (Hồng Kông và Ma Cao).

Ngoài ra Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố Đài Loan, thuộc Trung Quốc

kiểm soát là tỉnh thứ 23.

b. Kế toán khu vực công ở Trung Quốc [11]

Từ những năm 1990, việc chuyển đổi sang cơ sở dồn tích cho kế toán chính phủ và

ngân sách là một trong những nhiệm vụ chính của quá trình cải cách đang diễn ra

trong tài chính công quốc tế.

Bảng 1.7: Ngân sách, hệ thống kế toán và cơ sở kế toán ở Trung Quốc

Ngày phát Ngày có Khu vực Cơ sở kế toán hành hiệu lực

Luật Ngân sách 22/03/1994 01/01/1995 Cơ sở tiền mặt Thực hiện các quy tắc của Luật 22/11/1995 22/11/1995

34

Ngân sách

Ngân sách chung Cơ sở tiền mặt có 25/06/1997 01/01/1998 Hệ thống kế toán Nhà Nước điều chỉnh

Hệ thống kế toán của Đơn vị 06/02/1998 06/02/1998 hành chính Cơ sở tiền mặt Hệ thống Tài chính của Đơn vị 06/01/1998 06/01/1998 hành chính

Các chuẩn mực kế toán cho Cơ sở tiền mặt 17/01/1997 01/01/1998 đơn vị công (thực hiện cơ sở

dồn tích cho lợi Hệ thống kế toán cho đơn vị 28/05/1997 01/01/1998 nhuận) công

(Nguồn: Accrual Reform in Public Sector in China, 2011)

Hiện nay, tất cả ngân sách khu vực công được chuẩn bị và thực hiện trên cơ sở tiền

mặt. Kế toán ngân sách chung áp dụng cơ sở tiền mặt sửa đổi. Các đơn vị hành chính

và các đơn vị dịch vụ công cộng áp dụng kế toán cơ sở tiền mặt. Tuy nhiên, các đơn vị

dịch vụ công cộng có thể sử dụng cơ sở dồn tích cho một số hoạt động như: một số

đơn vị dịch vụ công cộng như bệnh viện nhà nước áp dụng hệ thống kế toán doanh

nghiệp và cơ sở dồn tích. Các viện nghiên cứu, các trường đại học và cao đẳng là hệ

thống tài chính cụ thể và được ghi nhận lợi nhuận trên cơ sở dồn tích.

Trung Quốc sẽ giới thiệu một hệ thống báo cáo tài chính dồn tích dựa trên nỗ lực để

cải thiện chính quyền địa phương về thuế và chi tiêu của chính quyền trung ương. Một

sự thay đổi như vậy sẽ tạo ra một hệ thống cảnh báo rủi ro để đối phó tốt hơn với một

cuộc khủng hoảng nợ, bao gồm trong một tuyên bố về những thay đổi quản trị tài

chính do phán quyết của Đảng Cộng sản Trung Quốc vào ngày 15 tháng 11 năm 2013.

Trung Quốc cho biết sẽ cải thiện pháp luật và xác định rõ trách nhiệm như thế nào

được phân chia giữa chính quyền trung ương và địa phương. Cơ quan xếp hạng Fitch

cho biết: "Thực hiện chuyển đổi sẽ không dễ dàng. Nhưng, nếu được thực hiện có hiệu

quả, các biện pháp này có thể cải thiện tính minh bạch tài chính và quản lý ngân sách

tổng thể”

35

- Phân tích hệ thống kế toán ngân sách: hiện ở Trung Quốc cho thấy rằng chuyển

đổi sang cơ sở dồn tích là cần thiết để tăng cường cải cách quản lý tài chính hiện tại và

trong tương lai.

- Phân tích chi phí - lợi ích: chỉ ra rằng việc chuyển sang cơ sở dồn tích có thể làm

cho thông tin kế toán của chính phủ toàn diện hơn, minh bạch, nhất quán và bền vững

và do đó làm giảm chi phí tài chính của chính phủ. Trình tự của cải cách sẽ xử lý tài

sản tài chính và nợ phải trả đầu tiên, tiếp theo là tài sản, sau đó là công nợ tiềm tàng và

những cam kết chính trị. Đồng thời tái cơ cấu hệ thống kế toán nhà nước và phát triển

các tiêu chuẩn kế toán và hệ thống báo cáo tài chính là những bước cơ bản cho quá

trình chuyển đổi.

Chi phí cải cách có thể khác nhau do quy mô của kế hoạch cải cách. Sau đây là so

sánh chi phí của ba kế hoạch cải cách khác nhau. Các chi phí thực hiện tất cả các kế

hoạch được coi là có chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định được giả định

là bằng trên kế hoạch , kể từ khi biện pháp này chủ yếu liên quan đến các hạng mục

như chi phí pháp lý, …, có khả năng của cùng bậc độ lớn . Tuy nhiên ba kế hoạch khác

nhau tùy theo quy mô thực hiện, mà sẽ ảnh hưởng đến chi phí biến đổi của cải cách

 Phƣơng án 1: kế toán dồn tích sẽ đƣợc áp dụng trong tất cả các đơn vị

ngân sách: Kế toán ngân sách, kế toán đơn vị hành chính và kế toán đơn vị dịch vụ

công cộng sẽ tất cả chuyển sang cơ sở dồn tích. Dẫn đến chi phí phát triển phần

mềm, cài đặt phần cứng và hệ thống hoạt động liên quan cải cách sẽ tăng lên. Chi

phí cải cách của phương án này sẽ vượt quá chi phí của phương án còn lại.

 Phƣơng án 2: Cải cách đầu tiên sẽ thực hiện các cơ sở dồn tích cho PSUA.

Sau đó, sẽ áp dụng các cơ sở dồn tích cho đơn vị kế toán hành chính và

kế toán ngân sách chung. Kế hoạch cải cách này có thể chỉ ảnh hưởng đến các đơn

vị dịch vụ công ở giai đoạn khởi đầu. Hơn nữa, có những hoạt động có lợi nhuận

khác nhau trong nhiều đơn vị dịch vụ công cộng. Các hoạt động này đã được xử lý

trên cơ sở dồn tích . Hơn nữa, kế toán và cán bộ tài chính trong bộ phận này đã quen

thuộc với kế toán trên cơ sở dồn tích. Vì vậy, chi phí của phương án là tương đối

thấp.

36

 Phƣơng án 3: Chỉ có ngân sách chung sẽ hạch toán theo cơ sở dồn tích. Nếu cải

cách dồn tích chỉ được áp dụng trong ngân sách chung cho tài chính nhà nước, chi

phí sẽ là tương đối thấp. Báo cáo của các đơn vị ngân sách sẽ có báo cáo tài chính

hợp nhất trên cơ sở dồn tích.

 Tóm lại, các chi phí biến đổi trong ba kế hoạch cải cách trên được giảm theo thứ

tự theo phương án được trình bày. Tuy nhiên, công cuộc chuyển đổi cơ sở kế toán sẽ

được chuyển đổi từng phần một cách thận trọng, theo đó, phương án 3 có thể tương

đối dễ thực hiện và dễ chấp nhận hơn .

1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật

nói chung và hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Tuy nhiên, lĩnh vực

công xét trên phương diện tổng thể vẫn chưa đầy đủ, hoàn chỉnh, chưa phù hợp với

yêu cầu và thông lệ quốc tế. Thêm nữa là, Việt Nam vẫn chưa ban hành bộ chuẩn mực

kế toán cho khu vực công nên các đơn vị gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng.

Trong điều kiện kinh nghiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán công của

Việt Nam còn hạn chế, việc tham khảo mô hình của các nước là rất cần thiết. Những

năm qua, kế toán dồn tích đã và đang được cải cách chuyển đổi ở kế toán khu vực

công nhiều nước trên thế giới như: Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc, Nigeria... Mỗi

quốc gia đều có một cơ chế quản lý riêng tương ứng với mô hình kế toán khác nhau để

phù hợp với cơ chế chính trị cũng như đặc thù về kinh tế xã hội của từng nước. Do đó,

khi chúng ta tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống báo cáo kế toán khu vực công của mỗi

quốc gia trên thế giới, chúng ta nên học hỏi kinh nghiệm của nước bạn để xây dựng lộ

trình và điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống chính trị, phân cấp ngân sách của nước

mình. Trên cơ sở tiếp cận IPSAS, theo hướng chuyển dần sang cơ sở dồn tích- xu

hướng chung của khu vực công trên thế giới.

Trên đây là những bài học kinh nghiệm chung trong việc xây dựng và ban hành

chuẩn mực kế toán công quốc tế ở một số nước trên cơ sở kế toán dồn tích. Ở Việt

Nam, cấp Phường- xã có những đặc thù riêng, nên chúng ta cần có những nghiên cứu

37

cụ thể hơn để có thể tiếp cận và vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế cho kế toán

đơn vị Phường- xã- cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước.

Mặc dù có những khó khăn khi áp dụng IPSAS nhưng đây là xu hướng tất yếu của

các quốc gia, vì thế Việt Nam cần phải xác định được phương hướng, lộ trình cụ thể để

áp dụng, tiến tới thống nhất báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích từ Chính phủ

xuống tất cả các cấp địa phương trong đó có đơn vị cấp Phường- xã. Vận dụng kinh

nghiệm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho khu vực tư đã ban hành trong

những năm qua, để xây dựng hoàn hoàn thiện cơ sở quản lý, cải cách hành chính và cở

sở pháp lý cho khu vực công như Luật Kế toán, Luật NSNN…

38

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương này nhằm mục đích giới thiệu tổng quan hệ chuẩn mực kế toán công quốc

tế và hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã. Phần đầu chương, giới thiệu về chuẩn

mực kế toán công quốc tế với hai cơ sở kế toán áp dụng: cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn

tích. Theo IPSAS, các đơn vị thuộc lĩnh vực công khi kết thúc năm tài chính phải lập

04 báo cáo bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo

kết sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết

minh BCTC. Tuy nhiên, chuẩn mực trình bày BCTC này được xây dựng dựa trên nền

tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho khu vực tư theo cơ sở dồn tích.

Tiếp theo là giới thiệu chung về hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã gồm các

báo cáo như: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội

dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế, Bảng cân đối

tài khoản; Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã; Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã

theo MLNSNN; Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN; Báo cáo tổng

hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp quyết toán

chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế...

Dựa trên cơ sở lý luận về chuẩn mực kế toán công quốc tế, tác giả đã tìm hiểu kế

toán công của một số quốc gia trên thế giới trong bối cảnh chuyển đổi cơ sở kế toán

tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích trong công cuộc xây dựng lộ trình cũng như chuẩn

bị nguồn lực để chuyển đổi cơ sở kế toán như: Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc và

Nigeria. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm khi xây dựng và ban hành chuẩn mực kế

toán công Việt Nam để có thể tiếp cận và vận dụng cho cấp đơn vị Phường- xã.

Chương 02 tác giả tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo kế toán đơn vị

cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đánh giá hệ thống Báo

cáo kế toán đơn vị cấp Phường- xã và đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện ở

Chương 03.

39

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CẤP

PHƢỜNG- XÃ – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Giới thiệu về thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội và đặc điểm kinh tế

2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội

Theo số liệu sơ bộ của Tổng Cục Thống kê năm 2012, dân số toàn thành phố Hồ

Chí Minh đạt 7.681.700 người, với diện tích 2095,6 km², mật độ dân số đạt 3.666

người/km². Trong đó bao gồm 322 Phường- xã với tổng số 259 Phường, 58 xã và 5 thị

trấn. Với dân số sống tại thành thị đạt 6.384.500 người, dân số sống tại nông thôn đạt

1.297.200 người. Dân số nam đạt 3.647.700 người, trong khi đó nữ đạt 4.034.000

người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 6.9‰.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam với nền kinh tế

đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến,

xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước

chiếm 32.57 %, ngoài kinh tế ngoài Nhà Nước chiếm 49.35%, phần còn lại là khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 18,09 % (Nguồn: tác giả tự tính toán theo số liệu sơ

bộ của Tổng Cục Thống kê năm 2012)

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012 về thu hút vốn đầu tư,

thành phố Hồ Chí Minh xếp ở vị trí thứ 20/63 tỉnh thành.

“Báo cáo với Bộ Tài chính về tình hình kinh tế năm 2013, UBND thành phố HCM

cho biết, tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố ước đạt 764.444 tỷ đồng, tăng

9,3%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng cao nhất là khu vực dịch vụ với 11,1%/năm. Tiếp

đến là khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 7,5%/năm; khu vực nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản tăng 5,7%/năm.

Như vậy, tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ cao gấp 1,7 lần

so với bình quân cả nước (ước 5,6%/năm).

Bên cạnh đó, về tình hình thu chi ngân sách, UBND thành phố Hồ Chí Minh cho

biết, đến nay đã thực hiện tốt việc kiểm soát giá cả, kiềm chế lạm phát ở mức dưới 6%,

40

chỉ số giá tiêu dùng ở mức 5,1%. Đồng thời hoàn thành thu ngân sách, đạt 100% dự

toán, đóng góp khoảng 30% vào ngân sách của quốc gia năm 2013

Cụ thể, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trong năm 2013 ước đạt

229.514 tỷ đồng, tăng 8,23% so với cùng kỳ; đạt 100% dự toán. Tổng chi ngân sách

địa phương năm 2013 ước đạt 46.574 tỷ đồng, tăng 2,02% so với cùng kỳ. Trong giai

đoạn 2011 - 2013, ước thực hiện 134.072 tỷ đồng, đạt 119,44% dự toán” (Mạnh

Nguyễn, BizLive, 20/12/2013)

2.1.2 Đặc điểm chính trị

Về hành chính, HĐND thành phố, với các đại biểu được bầu cử trực tiếp nhiệm kỳ

5 năm, có quyền quyết định các kế hoạch phát triển dài hạn về kinh tế, văn hóa, giáo

dục... của thành phố. Đứng đầu HĐND gồm một Chủ tịch, một Phó chủ tịch và một

Uỷ viên thường trực. HĐND chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực

hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban Thường vụ

Quốc hội.

Hội đồng Nhân dân thành phố bầu nên UBND, cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm

quản lý về mọi hoạt động chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa trên địa bàn thành phố.

Đứng đầu UBND gồm một Chủ tịch và các Phó chủ tịch. Các sở, ngành của UBND sẽ

quản lý về các lĩnh vực cụ thể, như y tế, giáo dục, đầu tư, tư pháp, tài chính. Tương tự,

cấp quận, huyện cũng có HĐND và UBND chịu sự chỉ đạo chung của cấp thành phố.

Ngoài ra, UBND còn quản lý một số tổng công ty trên địa bàn thành phố.

Bên cạnh Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND, đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam

còn bầu ra Bí thư Thành ủy. Quyền hạn và trách nhiệm của Bí thư Thành ủy được quy

định theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.

** Ủy ban Nhân dân cấp xã

UBND xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam.

Trong hệ thống tổ chức hành chính bốn cấp ở nước ta, đơn vị Phường- xã không phải

là cấp hoạch định đường lối, chính sách, mà là cấp hành động, tổ chức hành động;

41

biến đường lối, chính sách từ cấp vĩ mô thành hoạt động thực tiễn của dân; đồng thời

cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, hiệu quả của các chủ trương, chính sách.

UBND cấp xã có từ 04 đến 05 thành viên, gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 01 ủy

viên quân sự và 01 ủy viên công an. Người đứng đầu UBND cấp xã là Chủ tịch UBDN

do HĐND của xã, thị trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông

thường, Chủ tịch UBND xã, thị trấn hay phường sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng

ủy của xã, thị trấn hay phường đó. UBND cấp xã hoạt động theo hình thức chuyên

trách và không chuyên trách.

Bộ máy giúp việc của UBND cấp xã có các công chức; Tư pháp - Hộ tịch, Địa

chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội, Chỉ

huy Trưởng quân sự, Trưởng công an.

2.2 Hệ thống pháp luật về đến kế toán phƣờng xã và chế độ kế toán Ngân sách

và tài chính xã

2.2.1 Hệ thống pháp luật về kế toán Phường- xã

- Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002.

- Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2003.

- Nghị định 60/2003/NĐ- CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật NSNN.

- Nghị định số 128/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của CP về việc quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

- Nghị định 130/2005/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ

quan nhà nước.

- Quyết định 827/1998/QĐ- BTC ngày 04 tháng 07 năm 1998 về việc ban hành Chế

độ kế toán ngân sách.

- Quyết định 39/2001/QĐ- BTC ngày 02 tháng 05 năm 2001về việc sửa đổi Chế độ

kế toán ngân sách xã.

- Quyết định 141/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành Chế

độ kế toán ngân sách và tài chính xã.

42

- Quyết định 208/2003/QĐ- BTC ngày 15 tháng 12 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ

sung một số điểm Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.

- Quyết định 94/2005/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành “Chế độ kế

toán ngân sách và tài chính xã”.

- Thông tư 146/2011/TT- BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 về việc hướng dẫn sửa

đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.

- Trong những văn bản pháp luật về Kế toán Phường- xã đã nêu trên thì Quyết định

94/2005/BTC “Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã” và Thông tư 146/2011/TT-

BTC về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã là những văn bản

quy định trực tiếp đến kế toán đơn vị Phường- xã

2.2.2 Chế độ kế toán Ngân sách và tài chính xã

2.2.2.1 Khái niệm kế toán phường xã

Theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC, kế toán phường xã: Là việc thu thập, xử lý,

kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế - tài

chính của xã, gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã.

Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải tổ chức công tác kế toán theo Luật

Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của CP qui định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các

văn bản pháp luật kế toán hiện hành và Chế độ kế toán về kế toán ngân sách và tài

chính xã.

2.2.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã

Xã, phường, thị trấn là một loại hình đơn vị HCSN có tính chất đặc biệt vì đó còn là

một cấp ngân sách nên xã vừa sử dụng chế độ kế toán ngân sách và hoạt động tài chính

xã, song song đó khi báo cáo quyết toán ngân sách với cơ quan Tài chính cấp trên và

KBNN thì sử dụng kế toán ngân sách theo đơn vị và theo mục lục NSNN.

Hiện nay, các đơn vị kế toán Phường-xã đang sử dụng 03 báo cáo tháng và 09 báo

cáo năm để cung cấp thông tin cho các cấp có liên quan. Số lượng báo cáo, nội dung

và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo qui định

trong chế độ được áp dụng thống nhất ở tất cả các xã trong cả nước.

43

2.2.2.3 Mục đích lập báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo kế toán được lập nhằm mục đích sau:

- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình thu, chi và cơ cấu

thu, chi ngân sách; tình hình hoạt động tài chính khác của xã;

- Cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho việc tổng hợp thu, chi ngân sách xã vào

ngân sách nhà nước và đáp ứng việc kiểm tra, kiểm soát, tổng hợp, phân tích, đánh giá

hoạt động tài chính của xã. Đồng thời số liệu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán

còn phục vụ cho việc công khai tài chính theo qui định của pháp luật;

- Thông qua các số liệu trên báo cáo cho phép đánh giá tình hình thực hiện dự toán

ngân sách xã theo từng kỳ và so sánh tiến độ thực hiện ngân sách kỳ này so với các kỳ

trước và năm trước về tổng số và từng chỉ tiêu, từng hình thức thu hoặc chi;

- BCTC định kỳ là tài liệu quan trọng để xây dựng dự toán ngân sách năm sau, là cơ

sở phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu, chi ngân sách hàng năm.

2.2.2.4 Số lượng báo cáo báo cáo kế toán

Hệ thống danh mục báo cáo kế toán có các báo cáo: 01 bảng cân đối tài khoản lập

theo tháng và năm, 02 bảng thực hiện theo tháng: Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã

theo nội dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế. Các

báo cáo còn lại lập theo năm.

 Báo cáo tài ch nh tháng g m 3 mẫu: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo tổng hợp

thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế; Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội

dung kinh tế.

 Báo cáo quyết toán năm g m 9 mẫu:

 Bảng cân đối tài khoản;

 Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã;

 Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo MLNSNN;

 Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN;

 Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế;

 Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế;

 Thuyết minh báo cáo tài chính;

44

 Báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB);

 Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã.

2.2.2.5 Một số báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường - xã

 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN:

 Mục đích lập: Bảng cân đối tài khoản là báo cáo phản ánh tổng quát tình hình

thu, chi ngân sách; thu, chi các quỹ của xã; tình hình tài sản cố định, nguồn kinh phí

đã hình thành tài sản cố định (đối với xã có hạch toán tài sản) và tình hình tài chính

khác của xã trong kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản là căn cứ để kiểm

tra việc ghi chép trên Nhật ký - Sổ Cái, đồng thời đối chiếu và kiểm tra, kiểm soát

số liệu ghi trên các báo cáo tài chính khác. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán

theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B01 – X)

 Căn cứ lập:

- Nhật ký - Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết

- Bảng Cân đối tài khoản kỳ trước

Trước khi lập Bảng cân đối tài khoản- BCĐTK phải hoàn thành việc ghi sổ, khoá sổ

của sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp (sổ Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái), tính số dư của

từng tài khoản, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan. Báo cáo này được

lập theo tháng, năm.

- Kết cấu: Bảng cân đối tài khoản được chia thành các cột

- Số hiệu tài khoản

- Tên tài khoản kế toán

- Số dư đầu kỳ (Nợ, Có)

- Số phát sinh:

 Trong kỳ (Nợ, Có)

 Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm (Nợ, Có)

- Số dư cuối kỳ (Nợ , Có)

- Phƣơng pháp lập: Số liệu ghi vào BCĐTK chia làm 2 loại:

- Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1, 2 - Số

dư đầu kỳ) và tại thời điểm cuối kỳ (cột 7, 8 - Số dư cuối kỳ), trong đó các tài

45

khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột Nợ, các tài khoản có số dư Có được

phản ánh vào cột Có.

- Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối

kỳ báo cáo (cột 3, 4 - Số phát sinh trong kỳ) và số phát sinh luỹ kế từ ngày đầu

năm đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 5, 6 - Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm).

Trong đó, tổng số phát sinh Nợ của các tài khoản được phản ánh vào cột Nợ,

tổng số phát sinh Có được phản ánh vào cột Có.

- Cột A, B: Ghi số hiệu và tên tài khoản của tất cả các tài khoản cấp I mà đơn

vị đang sử dụng.

- Cột 1, 2 “Số dư đầu kỳ”: Phản ánh số dư đầu tháng của tháng báo cáo (số dư

đầu kỳ báo cáo). Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu

tháng của tháng báo cáo trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái hoặc căn cứ vào

phần “Số dư cuối kỳ” của bảng cân đối tài khoản kỳ trước.

- Cột 3, 4, 5, 6 “Phản ánh số phát sinh”:

 Cột 3, 4 “Số phát sinh trong kỳ": Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số

phát sinh Có của các tài khoản trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào phần này

được căn cứ vào dòng "Cộng phát sinh tháng” của từng tài khoản tương ứng

trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái và sổ kế toán chi tiết.

 Cột 5, 6 “Số phát sinh luỹ kế từ đầu năm”: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ

và tổng số phát sinh Có của các tài khoản tính từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

Số liệu ghi vào phần này được tính bằng cách:

- Cột 5 của báo cáo kỳ này = Cột 5 của báo cáo kỳ trước + Cột 3 của báo cáo

kỳ này

- Cột 6 của báo cáo kỳ này = Cột 6 của báo cáo kỳ trước + Cột 4 của báo cáo

kỳ này

- Cột 7, 8 "Số dư cuối kỳ": Phản ánh số dư ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Số

liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng báo cáo

trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu

kỳ, số phát sinh trong kỳ trên Bảng cân đối tài khoản kỳ này:

46

Số dƣ Nợ cuối kỳ = Số dƣ Nợ đầu kỳ + Số phát sinh Nợ – Số phát sinh Có

Số dƣ Có cuối kỳ = Số dƣ Có đầu kỳ + Số phát sinh Có – Số phát sinh Nợ

Số liệu ở cột 7 và cột 8 được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản kỳ sau.

Sau khi ghi đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản cấp I, phải thực hiện

cộng Bảng cân đối tài khoản.

Số liệu dòng cộng của BCĐTK phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:

- Tổng số dư Nợ (cột 1) phải bằng tổng số dư Có (cột 2) đầu kỳ của các tài

khoản

- Tổng số phát sinh Nợ (cột 3) phải bằng tổng số phát sinh có (cột 4) của các

tài khoản trong kỳ báo cáo

- Tổng số phát sinh Nợ luỹ kế từ đầu năm (cột 5) phải bằng tổng số phát sinh

có luỹ kế từ đầu năm (cột 6) của các tài khoản.

- Tổng số dư Nợ (cột 7) phải bằng tổng số dư Có (cột 8) cuối kỳ các tài khoản.

Sau khi kiểm tra đảm bảo chính xác, cân đối, kế toán mới ghi số liệu của các tài

khoản cấp 2 của tài khoản thu, chi ngân sách xã.

- Báo cáo sau khi lập xong phải được Chủ tịch UBND xã xét duyệt.

Báo cáo này được lập thành 3 bản:

- 01 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện

- 01 bản gửi UBND xã

- 01 bản lưu tại bộ phận tài chính - kế toán xã.

 BẢNG CÂN ĐỐI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH XÃ

- Mục đích lập: Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã được lập vào cuối năm.

Phản ánh tình hình cân đối quyết toán thu, chi ngân sách của xã trong năm ngân

sách, đối chiếu với số dự toán, qua đó đánh giá được tình hình thực hiện thu, chi

ngân sách xã trong năm (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định

94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B03- X)

- Căn cứ lập: Căn cứ để lập là dự toán thu, chi ngân sách xã năm, báo cáo tổng

hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế, báo cáo tổng hợp quyết toán

chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế.

47

- Kết cấu: Báo cáo gồm 2 phần: Phần nội dung thu và phần nội dung chi. Trong

mỗi phần đều phản ánh số dự toán và tình hình thực hiện, so sánh giữa thực hiện

với dự toán.

- Phƣơng pháp lập:

Cột nội dung thu, nội dung chi: Phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp về thu, chi ngân

sách xã.

- Cột A - Tổng số thu:

 Các khoản thu xã hưởng 100%

 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

 Thu bổ sung

 Thu chuyển nguồn từ năm trước sang

- Cột B - Tổng số chi:

 Chi đầu tư XDCB

 Các khoản chi thường xuyên

 Chi chuyển nguồn sang năm sau.

- Cột 1 và cột 4 - Cột dự toán: Phản ánh số dự toán thu, dự toán chi trong năm ngân

sách

- Cột 2 và cột 5 - Cột thực hiện: Phản ánh số quyết toán thu, chi ngân sách đã thực

hiện trong năm theo từng nội dung. Số liệu ghi vào cột này căn cứ vào số liệu quyết

toán thu, quyết toán chi trên Báo cáo tổng hợp quyết toán thu, Báo cáo tổng hợp quyết

toán chi ngân sách xã.

- Cột 3 và cột 6 - Cột so sánh thực hiện với dự toán (%): Xác định tỷ lệ % đạt được

giữa thực hiện so với dự toán.

 Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã lập xong Kế toán trưởng và Chủ tịch xã ký

tên, đóng dấu trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Bảng cân đối quyết toán ngân

sách xã được lập thành 4 bản:

- 01 bản gửi Phòng tài chính Quận, Huyện;

- 01 bản trình UBND xã;

- 01 bản trình HĐND xã;

48

- 01 bản lưu bộ phận tài chính – kế toán xã.

 BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU/ CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Bảng 2.1: Báo cáo quyết toán thu- chi Ngân sách

Nội Báo cáo quyết toán thu ngân sách Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã

dung xã theo MLNSNN theo MLNSNN

Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo

theo mục lục ngân sách nhà nước mục lục ngân sách nhà nước được lập vào

được lập vào cuối năm nhằm phản ánh cuối năm nhằm phản ánh tổng hợp số chi

số thu ngân sách xã đã qua kho bạc ngân sách xã đã qua Kho bạc trong năm

thực hiện trong năm theo mục lục báo cáo theo mục lục ngân sách nhà nước.

ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo Mục

toán thu ngân sách xã theo MLNS nhà mục lục ngân sách nhà nước là căn cứ để đích lập

nước là căn cứ để tổng hợp thu ngân tổng hợp chi ngân sách xã vào chi ngân

sách xã vào ngân sách nhà nước. (Phụ sách nhà nước. (Phụ lục 2.4: Hệ thống

lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán báo cáo kế toán theo quyết định

theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B 03b – X)

Mẫu số B 03a – X)

Sổ thu ngân sách xã và Sổ tổng hợp Sổ chi ngân sách xã, Sổ tổng hợp chi ngân Căn cứ

thu ngân sách xã sách xã lập

Gồm các cột chương, loại, khoản, Gồm các cột chương, loại, khoản, mục,

mục, tiểu mục; cột nội dung, cột số tiểu mục; Cột nội dung, cột số thực hiện. Kết cấu

thực hiện.

Báo cáo này được lập sau khi hoàn tất Báo cáo này được lập sau khi hoàn tất việc Phƣơng

việc chỉnh lý quyết toán thu năm trước chỉnh lý quyết toán số chi ngân sách năm pháp

theo MLNSNN trước theo MLNSNN. lập:

- Cột 1, 2, 3, 4, 5: Ghi theo Chương, - Cột 1, 2, 3, 4, 5: Ghi theo Chương, Loại,

Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục Khoản, Mục, Tiểu mục

- Cột 6: Ghi nội dung thu (ghi theo - Cột 6: Ghi nội dung chi (ghi theo tên của

49

tên của từng mục hoặc tiểu mục thu). từng mục hoặc tiểu mục chi ngân sách).

- Cột 7: Ghi số thực hiện về thu ngân - Cột 7: Ghi số thực hiện về chi ngân sách

sách xã trong năm báo cáo. Căn cứ xã trong năm báo cáo. Căn cứ vào số liệu

vào số liệu dòng cộng phát sinh luỹ kế dòng cộng phát sinh luỹ kế từ đầu năm

từ đầu năm tới tháng chỉnh lý quyết đến hết tháng chỉnh lý quyết toán chi của

toán của từng mục, tiểu mục trên sổ từng mục, tiểu mục trên sổ tổng hợp chi

tổng hợp thu ngân sách xã (phần ngân sách xã (phần tổng hợp chi theo mục

tổng hợp thu theo mụclục NSNN) để lục NSNN) để ghi vào từng mục, tiểu mục

ghi vào từng mục, tiểu mục thu tương ứng. Từ các mục sẽ tổng hợp thành

tương ứng từ các mục sẽ tổng hợp số liệu của từng khoản, từng loại, từng

thành số liệu của từng khoản, từng chương.

loại, từng chương.

1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện Số - 01 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt lƣợng - 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã lập - 01 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

 BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU/ CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO

NỘI DUNG KINH TẾ

Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu- chi Ngân sách xã theo nội dung kinh tế

Nội Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân Báo cáo tổng hợp quyết toán chi

dung sách xã theo nội dung kinh tế ngân sách xã theo nội dung kinh tế

Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân

sách xã theo nội dung kinh tế là báo cáo sách xã theo nội dung kinh tế là báo

tổng hợp về tình hình quyết toán thu cáo tổng hợp về tình hình chi ngân Mục ngân sách xã trong năm báo cáo theo nội sách xã trong năm theo các chỉ tiêu đích lập dung kinh tế. kinh tế.

Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp quyết Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp

toán thu ngân sách xã vào thu NSNN chi ngân sách xã vào chi ngân sách

50

trên địa bàn và công khai thu ngân sách nhà nước. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo

trước dân. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định

cáo kế toán theo quyết định 94/2005/QĐ- 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B 03d -X)

BTC- Mẫu số B 03c – X)

- Sổ tổng hợp thu ngân sách xã, - Sổ tổng hợp chi ngân sách xã, Căn cứ - Sổ thu ngân sách xã, - Sổ chi ngân sách xã; lập - Dự toán thu ngân sách xã năm. - Dự toán chi ngân sách xã năm.

- Cột số thứ tự - Cột số thứ tự

- Cột nội dung phản ánh các chỉ tiêu về - Cột phản ánh các chỉ tiêu về tình

tình hình thu ngân sách theo dự toán hình chi ngân sách theo dự toán .

- Cột mã số - Cột mã số Kết cấu - Cột dự toán năm: - Cột dự toán năm

- Cột quyết toán: - Cột quyết toán năm

- Cột so sánh thực hiện từ đầu năm với - Cột so sánh thực hiện từ đầu năm

dự toán năm (%) với dự toán năm (%)

- Góc bên trái ghi tên xã, huyện, tỉnh. Góc bên trái ghi tên xã, huyện, tỉnh.

- Cột A - Số thứ tự: Ghi thứ tự của các - Cột A - Số thứ tự: Ghi thứ tự của

mục theo nội dung phản ánh các mục theo nội dung phản ánh

- Cột B - Nội dung: Phản ánh nội dung - Cột B - Nội dung: Phản ánh nội

theo các chỉ tiêu cần báo cáo, phản ánh dung chi theo các chỉ tiêu báo cáo.

số quyết toán thu ngân sách đã qua Kho Các chỉ tiêu này được phản ánh đúng Phƣơng theo các chỉ tiêu trong dự toán được bạc. Pháp giao. lập - Cột C- Mã số: Ghi mã số của từng chỉ - Cột C - Mã số: Ghi mã số của từng

tiêu nhằm mục đích để thuận tiện trong chỉ tiêu nhằm mục đích thuận tiện

việc hướng dẫn cách lập báo cáo và trong việc hướng dẫn cách lập báo cáo

công tác kế toán trên máy vi tính. và công tác kế toán trên máy vi tính.

- Cột 1: Ghi dự toán thu NSNN trên địa - Cột 1 - Dự toán năm: Ghi số dự toán

bàn xã, nếu không có thì để trống. chi trong năm theo từng chỉ tiêu.

51

- Cột 2: Ghi dự toán thu ngân sách của

xã năm báo cáo (phần xã được hưởng) - Cột 2 - Quyết toán năm: Phản ánh số

quyết toán chi ngân sách xã đã thực

hiện trong năm báo cáo. Căn cứ ghi

vào cột này lấy số liệu ở cột luỹ kế

trong tháng chỉnh lý trên Sổ tổng hợp

chi ngân sách xã (Phần tổng hợp chi

theo nội dung) để ghi vào từng chỉ

- Cột 3: Phản ánh tổng số thu NSNN trên tiêu tương ứng.

địa bàn xã, số liệu ghi vào cột này căn cứ - Cột 3 - So sánh thực hiện từ đầu

vào Sổ thu ngân sách xã (cột thu NSNN) năm với dự toán năm(%):Lấy số liệu

để tổng hợp thành các chỉ tiêu báo cáo. trên cột 2 chia (:) cho số liệu trên cột 1

- Cột 4: Phản ánh phần thu ngân sách xã nhân (x) 100% tương ứng với từng chỉ

được hưởng, căn cứ vào cột Luỹ kế của tiêu.

tháng chỉnh lý trên sổ tổng hợp thu ngân

sách xã phần tổng hợp thu theo nội dung

kinh tế để ghi vào từng chỉ tiêu tương

ứng trong phần A của báo cáo.

- Cột 5, 6 - So sánh số quyết toán với dự

toán năm

+ Cột 5- So sánh số thu NSNN: Lấy số

liệu trên cột 3 chia (:) cho số liệu trên cột

1 nhân (x) 100% tương ứng với từng chỉ

tiêu.

+ Cột 6- So sánh số thu ngân sách xã:

Lấy số liệu trên cột 4 chia (:) cho số liệu

trên cột 2 nhân (x) 100% tương ứng với

từng chỉ tiêu.

- 1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện Số

52

- 1 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt lƣợng

- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã lập

- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

 Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo kế

toán của xã để giải thích và bổ sung thông tin tình hình ngân sách và tình hình tài

chính khác của xã trong năm báo cáo mà các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng

và chi tiết được. Báo cáo này được dùng để thuyết trình trước HĐND xã, phường có thể

được giải thích bằng lời hoặc bằng số liệu. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán

theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu số B 04 – X)

 Báo cáo quyết toán chi đầu tƣ XDCB: nhằm phản ánh tình hình thực hiện công

tác XDCB tại xã trong năm báo cáo, giúp cho việc công khai nguồn vốn và số vốn đã

sử dụng cho từng công trình XDCB trước Hội đồng nhân dân xã. (Phụ lục 2.4: Hệ

thống báo cáo kế toán theo quyết định 94/2005/QĐ- BTC- Mẫu B05 - X)

 Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã nhằm phản ánh tình hình thu,

chi của các quĩ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp như trạm y tế, trường mầm

non,... và các hoạt động tài chính khác của xã. Báo cáo này phản ánh tổng số thu, tổng

số chi và số còn lại của các quỹ, các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động tài chính

khác của xã. (Phụ lục 2.4: Hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định 94/2005/QĐ-

BTC- Mẫu B06 - X)

Các biểu báo cáo năm được lập sau khi hoàn thành việc chỉnh lý quyết toán kéo dài

đến 31/01 năm sau.

2.2.3 Nội dung công việc kế toán

- Kế toán tiền mặt, tiền gửi tại Kho bạc: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động

các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền thuộc quỹ ngân sách và tiền gửi khác của xã tại

KBNN;

- Kế toán các khoản thu ngân sách: Phản ánh các khoản thu ngân sách xã đã qua Kho

bạc, các khoản thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc và những khoản thoái thu ngân

sách hoàn trả cho các đối tượng được hưởng;

53

- Kế toán các khoản chi ngân sách: Phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư

xây dựng cơ bản theo dự toán ngân sách đã được HĐND xã quyết định vào chi NSX

đã qua Kho bạc, chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc và việc quyết toán các khoản chi

theo MLNSNN;

- Kế toán các quỹ công chuyên dùng của xã: Phản ánh số hiện có và tình hình biến

động từng loại quỹ công chuyên dùng;

- Kế toán thanh toán: Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các

khoản nợ phải thu của các đối tượng và phản ánh các khoản nợ phải trả của xã về dịch

vụ đã sử dụng chưa thanh toán cho người bán, người nhận thầu và các khoản nợ phải

trả khác của xã;

- Kế toán các hoạt động tài chính khác của xã: Phản ánh các khoản thu, chi của các

hoạt động tài chính khác như: Thu, chi hoạt động sự nghiệp, văn hoá, giáo dục, đào

tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch vụ khác;

- Kế toán vật tư, tài sản, đầu tư XDCB, nguồn vốn đầu tư XDCB và nguồn kinh phí

đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm tài

sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã do hoàn thành việc mua sắm, xây

dựng cơ bản, do nhận bàn giao, do được Nhà nước đầu tư, do nhân dân đóng góp,

quyên tặng và tình hình biến động tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của

xã;

- Lập BCTC và báo cáo quyết toán để trình HĐND xã và gửi Phòng Tài chính huyện.

2.3 Khảo sát thực trạng hệ thống Báo cáo kế toán cấp Phƣờng - xã trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1 Phạm vi và đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát là Phó chủ tịch phụ trách Kinh tế Tài chính, Kế toán trưởng,

nguyên kế toán trưởng cũng như các anh/chị Kế toán viên của đơn vị cấp Phường- xã

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đây là các đối tượng tham gia trực tiếp đến việc

lập và xét duyệt báo cáo kế toán ở đơn vị cấp Phường – xã. (tham khảo phụ lục 2.2:

Danh sách các đối tượng khảo sát)

2.3.2 Phương pháp khảo sát

54

- Tác giả sử dụng thang đo khác nhau: thang đo Likert (03 mức và 05 mức), thang đo

định danh… để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.

- Việc khảo sát được thực hiện qua 03 bước:

 Bước 01: Tham khảo ý kiến của các Thầy/Cô nghiên cứu giảng dạy môn Kế toán

công (1 PGS.TS), (1 Th.S) với mục đích đánh giá và điều chỉnh bảng câu hỏi khảo

sát trước khi khảo sát thử đến các đối tượng khảo sát đã nêu trên.

 Bước 02: Khảo sát thử 04 mẫu với mục đích đánh giá, điều chỉnh mẫu cho phù

hợp với đối tượng khảo sát. Vì khi khảo sát thử, tác giả được lắng nghe những

anh/chị công tác trên thực tiễn, nhận xét về cách sử sụng từ ngữ, cách hành văn sao

cho diễn đạt rõ ràng những câu hỏi mà tác giả muốn khảo sát trên thực tế.

 Bước 03: Tiến hành khảo sát chính thức sau khi điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp

với đối tượng khảo sát.

٭ Trực tiếp phát phiếu khảo sát: cho đối tượng khảo sát của các đơn vị Phường-

xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

٭ Gửi gián tiếp qua email cho đối tượng khảo sát: gửi bản word hoặc gửi thông

qua ứng dụng bảng khảo sát trực tuyến trên Google.

Tổng cộng có 42 phiếu câu hỏi khảo sát với 31 phường, 01xã nhưng chỉ có 39 bảng

câu hỏi hợp lệ với yêu cầu của luận văn là khảo sát ở đơn vị Phường- xã, có 03 bảng

câu hỏi được loại ra khỏi phân tích và 39 bảng câu hỏi khảo sát được dùng để phân

tích dữ liệu.

2.3.3 Nội dung khảo sát

Để khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị Phường- xã, tác giả thiết

kế bảng câu hỏi khảo sát gồm 02 phần:

- Phần 01: Thông tin chung về đối tượng khảo sát

- Phần 02: Nội dung khảo sát: gồm 04 nội dung:

 A. Cơ sở kế toán áp dụng;

 B. Hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã;

 C. Một số vấn đề khác có liên quan;

 D. Chuẩn mực kế toán công quốc tế.

55

2.3.4 Kết quả khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát, tên đối tượng và đơn vị được khảo sát cũng như kết quả

khảo sát được trình bày ở phụ lục 2.1: Kết quả khảo sát và phụ lục 2.2: Danh sách các

đối tượng khảo sát.

Kết quả khảo sát cho thấy:

A. ơ sở kế toán ng áp dụng:

Đối với cơ sở Kế toán đang áp dụng, kết quả khảo sát thu được thể hiện qua:

Hình 2.1: Cơ sở kế toán đang áp dụng của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh

10% (4 ng)

Cơ sở tiền mặt

90% (35 ng)

Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Thực tế, việc thực hiện cơ sở dồn tích không đơn giản chỉ trong một sớm một chiều.

Vì khi thực hiện, 50 % ý kiến cho rằng Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thay

đổi tổ chức bộ máy quản lý của Nhà nước (về chức năng nhiệm vụ), 50% ý kiến cho

rằng Việt Nam sẽ gặp rất khó khăn khi ban hành các văn bản pháp luật để hướng dẫn

chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích, và 33 % về việc huấn luyện, đào tạo đội ngũ

cán bộ có trình độ cao.

B. Hệ thống báo cáo Kế toán củ ơn v cấp Phường- xã:

Hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã, theo kết quả khảo sát thu

được như sau:

Hình2.2: Đối tượng quan tâm đến báo cáo Kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:

56

90.0%

84.6% (33ng)

80.0%

70.0%

60.0%

50.0%

43.6% (17ng)

40.0%

25.6% (10ng)

30.0%

20.0%

7.7% (3ng)

5.1% (2ng)

10.0%

2.6% (1 ng)

0.0%

UBND

Chính Phủ

Quốc hội

Nhà đầu tƣ Ngƣời dân

Cơ quan cấp trên của đơn vị

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Khảo sát có 84,6 % đối tượng cho rằng sử dụng các báo cáo kế toán của đơn vị

Phường- xã là Ủy ban nhân dân sử dụng các báo cáo kế toán phục vụ cho yêu cầu quản

lý, đánh giá và báo cáo cho cơ quan cấp trên (43,6 %).

Số lượng báo cáo kế toán hiện nay tương đối đầy đủ thông tin để cung cấp cho các

đối tượng quan tâm, sử dụng.

Qua hình 2.3:Hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã hướng đến các mục tiêu

100.0%

92.3% (36ng)

90.0%

79.5% (31ng)

80.0%

66.7% (26ng)

70.0%

60.0%

53.8% (21ng)

50.0%

40.0%

30.0%

20.0%

10.0%

0.0%

Tính minh bạch của số liệu

Tính rõ ràng dễ hiểu

Đáp ứng yêu cầu của kiểm soát

Đảm báo việc tổng hợp báo cáo, tình hình thu chi ngân sách

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

57

Với sự đánh giá tỷ lệ 92,3% mức độ đồng ý với mục tiêu đảm bảo việc tổng hợp

báo cáo, tình hình thu chi ngân sách đáp ứng việc kiểm tra, kiểm soát (53,8%), đánh

giá các hoạt động tài chính của cấp Phường-xã. Đồng thời 79,5% cho rằng tính minh

bạch của số liệu là những mục tiêu mà báo cáo kế toán cần hướng đến trong việc công

khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Nhìn chung, các báo cáo kế toán được các đối tượng đánh giá là hữu ích và rất hữu

ích trong điều kiện hiện nay, theo thang đo mức độ đồng ý từ hoàn toàn không đồng

ý (mức 1) đến hoàn toàn đồng ý (mức 5) thể hiện qua:

Hình 2.4: Đánh giá về tính hữu ích của các thông tin được trình bày trên báo cáo

kế toán của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

100%

15%

21%

23%

31%

80%

36%

60%

49%

56%

56%

40%

Hoàn toàn đồng ý

26%

Series4

13%

20%

13%

Series3

Series2

10%

8% 3% 3%

13% 3%

18% 5% 0%

0%

Hoàn toàn không đồng ý

Có thể so sánh với các đơn vị khác

Thông tin đƣợc trình bày là phù hợp và đáng tin cậy

Có thể so sánh với các thông tin qua các thời kì, thời điểm tại cùng một đơn vị

Cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho ngƣời sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Có 77% đối tượng cho rằng các thông tin được trình bày trên báo cáo kế toán của

các đơn vị được khảo sát đều cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng ra các

quyết định kinh tế. Bên cạnh đó, 23% cho rằng thông tin trên báo cáo không thể so

sánh qua các thời kỳ một phần do phần mềm chưa hoàn chỉnh trong việc truy xuất dữ

58

liệu, một phần do nền kinh tế có sự biến động, tỷ lệ lạm phát khác nhau qua các thời

kỳ…

Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã

66.7%

33.3%

Báo cáo quyết toán chi đầu tƣ XDCB

69.2%

30.8%

Thuyết minh báo cáo tài chính

71.8%

28.2%

Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo MLNSNN

46.2%

53.8%

Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo MLNSNN

41.0%

59.0%

Không hữu ích

Hữu ích

Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế

Rất hữu ích

53.8%

46.2%

Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế

48.7%

51.3%

Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã

43.6%

56.4%

Bảng cân đối tài khoản

51.3%

48.7%

0.0%

20.0%

40.0%

60.0%

80.0%

100.0%

120.0%

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Hình 2.5: Tính hữu ích về các thông tin được trình bày trên các báo cáo kế toán ở

đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Tính hữu ích báo cáo quyết toán thu/chi theo mục lục NSNN (59% / 53,8%)- đã

phản ánh số thu/chi ngân sách qua kho bạc được thực hiện trong năm. Tiếp đến là

bảng cân đối quyết toán ngân sách xã với 56,4% phản ánh tình hình cân đối quyết toán

thu, chi ngân sách của xã trong năm ngân sách, đối chiếu với số dự toán, qua đó đánh

giá được tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã trong năm.

Trong khi đó, bản thuyết minh báo cáo tài chính không được đánh giá cao về tính

hữu ích (71,8%)- nguyên nhân là do thông tin thể hiện trên bảng này chưa đáp ứng

nhu cầu sử dụng- mới nêu các nội dung về tình hình công nợ, tăng giảm TSCĐ…

59

C. Một số vấn ề khác có liên qu n

Đối với các vấn đề khác có liên quan, kết quả khảo sát thu được như sau:

- Chứng từ: Nội dung và số lượng chứng từ đã thể hiện được dầy đủ thông tin để

cung cấp và kiểm tra với 97,4% kết quả trả lời, 2,6% còn lại cho rằng: có quá nhiều

các chứng từ, biểu mẫu trong việc lập và ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Hệ thống báo cáo kế toán hiện tại nên được giữ nguyên với 100% tỷ lệ đồng ý. Và

bổ sung thêm một số khoản mục như: chi thù lao trực tiếp cho công việc nào đó không

thể đưa vào tiểu mục lương và phụ cấp, chi phí vệ sinh môi trường…

- Đa số các đối tượng được khảo sát (97,4%) thường xuyên tham gia các lớp bồi

dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chỉ có 2,6% không thường xuyên tham gia vì đối tượng

khảo sát đó mới nhận công tác ở đơn vị mình (thời gian công tác dưới 01 năm).

- 100% các đơn vị Phường- xã được khảo sát đều sử dụng tin học và phần mềm hỗ

trợ cho việc lập các báo cáo kế toán. Tuy nhiên, mỗi đơn vị được khảo sát lại sử dụng

một phần mềm khác nhau:

 Đa số các phường ở quận Bình Thạnh: dùng phần mềm Kế toán tài chính và

ngân sách xã 5.5.7 (Phụ lục 2.3: Danh sách đăng ký sử dụng chương trình kế toán

ngân sách và tài chính xã KTXA 5.5.7);

 Một số Phường ở quận 3, Tân Bình dùng phiên bản 5.5

 Phường Bến Nghé – quận 1 dùng phiên bản 5.0;

 Phường 12 và phường 14- quận 4 lại sử dụng phần mềm Misa Bamboo…

 Phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú dùng phần mềm: 5.8.1

 Phường Bình Trị Đông, quận Bình Tân dùng phần mềm IMAX

Tuy có giảm bớt khối lượng công việc kế toán, nhưng hạn chế mà tác giả thấy đó là

chưa thống nhất một phần mềm hoàn chỉnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Khó

có thể thống nhất, xuất dữ liệu để so sánh với nhau qua các thời kỳ, tổng hợp báo cáo

lên cơ quan cấp trên.

- Sự khó khăn trong việc lập báo cáo kế toán còn thể hiện ở phần mềm kế toán xã

chưa hoàn chỉnh, thống nhất một phần mềm chuẩn. Trong quá trình sử dụng còn bị lỗi,

chưa cập nhật kịp thời các chế độ tài chính mới nhất (49%).

60

D. huẩn mực kế toán công quốc tế

Xét về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế đối với kế toán ở đơn vị cấp

Phường- xã, hiện nay Việt Nam không nên ban hành chuẩn mực kế toán công riêng

của Việt Nam với 52,6 % kết quả trả lời. Tuy nhiên, trong dài hạn, cùng với quá trình

cải cách hành chính công nói chung, kế toán công nói riêng, chúng ta phải nhất định

ban hành và triển khai áp dụng chuẩn mực kế toán công Việt Nam.

Đồng thời, Việt Nam nên áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế có điều chỉnh

cho phù hợp với tình hình chính trị cụ thể của mình

Với những nhận xét, phân tích từ kết quả khảo sát có thể cho ta thấy cái nhìn tổng

quát hơn trong việc nhận diện những đạt được và những hạn chế- nguyên nhân còn tồn

tại của hệ thống báo cáo kế toán đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

2.4 Đánh giá hệ thống Báo cáo kế toán đơn vị cấp Phƣờng- xã

2.4.1 Ưu điểm

- Hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán được lập tương đối đầy đủ, hữu ích trong đảm

bảo việc tổng hợp báo cáo, tình hình thu chi ngân sách đáp ứng việc kiểm tra, kiểm

soát, đánh giá các hoạt động tài chính của đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh;

- Chứng từ kế toán về cơ bản được thiết kế rõ ràng, hợp lý, nội dung cung cấp đủ

thông tin, phù hợp với nqội dung kinh tế phát sinh;

- Đội ngũ cán bộ được bồi dường nâng cao trình độ chuyên môn;

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế

toán, hỗ trợ trong việc lập các báo cáo kế toán.

2.4.2 Hạn chế

- Môi trường pháp lý: Hiện nay, ở Việt Nam thì lĩnh vực tài chính công nói chung và

kế toán công nói riêng chưa hoàn thiện về môi trường pháp lý. Đơn cử như Việt Nam

chưa ban hành ban hành chuẩn mực kế toán công dẫn đến khó khăn trong việc ghi

chép và lập báo cáo kế toán thống nhất; hay như việc ban hành các văn bản pháp luật

còn chưa kịp thời, đồng bộ, hướng dẫn chung chung…

61

- Cơ sở kế toán áp dụng: hầu hết các đơn vị đều dùng cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở tiền

mặt có điều chỉnh, áp dụng chưa thống nhất giữa các đơn vị cấp Phường- xã dẫn đến

khó khăn trong công tác kế toán nói chung và việc lập báo cáo kế toán nói riêng. Thêm

nữa là khi áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt dẫn đến sự hạn chế trong việc cung cấp

thông tin cho các đối tượng khác nhau.

Ví dụ như: không thực hiện việc tính khấu hao TSCĐ để phân bổ các khoản chi cho

các năm sau; về thanh toán các nghiệp vụ ngân quỹ chỉ ghi nhận khi thực thu hoặc

thực chi nên ở một số thời điểm, số dư sổ sách với thực tế không khớp số liệu… Trong

khi đó, nguyên tắc nền tảng của hệ thống kế toán công quốc tế là cơ sở dồn tích. Về

lâu dài, sẽ có sự chuyển đổi của các đơn vị trong lĩnh vực công áp dụng chuẩn mực

báo cáo tài chính trên cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích, để phù hợp với nhu cầu quản

lý và xu hướng quốc tế.

- Hệ thống ngân sách hiện nay mang tính lồng ghép: giữa ngân sách trung ương với

ngân sách địa phương; ngân sách địa phương lại lồng ghép ngân sách các cấp chính

quyền, dẫn đến tình trạng trùng lắp, chồng chéo về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các

cấp ngân sách; hạn chế tính độc lập của từng cấp ngân sách; làm cho quy trình ngân

sách phức tạp và kéo dài, việc lập dự toán, tổng hợp dự toán cũng như quyết toán ở

mỗi cấp bị lệ thuộc vào cấp dưới và việc quyết định dự toán ở cấp dưới mang tính hình

thức vì phụ thuộc vào quyết định dự toán của cấp trên

- Kế toán ngân sách và tài chính xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là một cấp dự toán,

dẫn đến:

 Hệ thống pháp lý chưa có sự đồng nhất giữa các văn bản pháp lý: luật Kế toán,

luật Ngân sách Nhà Nước 2003, chế độ kế toán HCSN theo quyết định

19/2006/QĐ/BTC, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo quyết định

94/2005-QĐ-BTC…

 Hệ thống số sách chứng từ được sử dụng quá nhiều.Vừa theo chế độ Kế toán tài

chính và ngân sách xã: 13 chứng từ, vừa theo chế độ kế toán HCSN: 54 chứng từ,

sổ sách…

62

- Hệ thống tài khoản chưa hoàn thiện, bổ sung thêm một số khoản mục: chi thù lao

trực tiếp cho công việc nào đó không thể đưa vào tiểu mục lương và phụ cấp, chi phí

vệ sinh môi trường…

- Hệ thống mục lục ngân sách: có quá nhiều chương, loại, khoản… làm cho việc phân

bổ dự toán, quyết toán, theo dõi kế toán quá chi tiết

- Phần mềm kế toán, trang thiết bị hỗ trợ cho công tác kế toán: còn hạn chế, không

đồng bộ. Phần mềm kế toán chưa hoàn chỉnh, dẫn dến các phường trong quận có thể

dùng phần mềm giống nhau nhưng giữa các quận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

có thể khác nhau. Điều này làm cho số liệu, thông tin, các báo cáo không được cung

cấp kịp thời, đầy đủ và thống nhất trong quá trình điều hành và quản lý.

2.4.3 Nguyên nhân

2.4.3.1 Khách quan

- Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa hoàn chỉnh: Luật kế toán, Luật Ngân sách

Nhà Nước, chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã… chưa thống nhất, hướng dẫn chi

tiết, cụ thể…

- Chưa ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam: Bộ Tài chính là cơ quan của

Nhà nước chịu trách nhiệm trong việc ban hành Chuẩn mực kế toán. Vai trò của các

hội nghề nghiệp chưa đủ mạnh, thiếu các nghiên cứu từ các nhà nghiên cứu, các

chuyên gia đủ sức tác động đến tổ chức lập quy nên hệ thống Chuẩn mực kế toán công

tại Việt Nam chưa được ban hành. Thêm vào đó, chi phí ban hành Chuẩn mực kế toán

công Việt Nam là khá lớn, tốc độ ban hành và soạn thảo Chuẩn mực chưa tương xứng

với tốc độ phát triển của nền kinh tế cũng như tốc độ phát triển của hệ thống Chuẩn

mực kế toán công quốc tế.

- Chúng ta đang trong quá trình cải cách nên chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã

còn hạn chế là điều hiển nhiên.

2.4.3.2 Chủ quan

- Khả năng cập nhật chính sách kế toán còn hạn chế, chưa theo kịp với sự thay đổi

của văn bản pháp lý liên quan;

63

- Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán toán trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh chưa thật sự đồng đều, trình độ cử nhân chỉ chiếm 48,7 %, trong khi đó trình

độ cao đẳng và trung cấp lần lượt là 28,2 % và 23,1 %;

- Mỗi đơn vị cấp Phường- xã chỉ có từ một đến hai kế toán viên tùy theo quy mô của

Phường- xã, khối lượng công việc tương đối nhiều, nhất là thời điểm cuối năm 

không đảm bảo được chất lượng công việc. Bên cạnh đó, một số kế toán viên còn kiêm

nhiệm một số công việc không thuộc chuyên môn khi người dân đến liên hệ đông như:

xử lý vấn đề về hộ khẩu, đăng ký kết hôn…;

- Ở một số Phường- xã khoảng ba năm sẽ luân chuyển nhân sự một lần, dẫn đến việc

không ổn định về nguồn lực;

- Phần mềm chưa hoàn chỉnh, chưa thống nhất phiên bản sử dụng trong các phường

trong một quận hoặc giữa các quận với nhau;

- Việc đào tạo kế toán dành cho khu vực công tại các trường đại học, cao đẳng hiện

nay còn rất hạn chế, một số trường cũng chỉ mới đưa vào môn tự chọn…

- Ngoài ra còn tâm lý không thích thay đổi, việc ban hành Chuẩn mực kế toán công

của Việt Nam khó gây phức tạp thêm cho công việc của người hành nghề.

64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi khảo sát về cơ sở kế toán, thực trạng hệ thống

báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã và chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tác

giả nhận thấy có hai quan điểm: quan điểm cho rằng cần thiết phải ban hành chuẩn

mực kế toán công riêng của Việt Nam trong tương lai và quan điểm không nên ban

hành chuẩn mực kế toán công riêng của Việt Nam mà áp dụng chuẩn mực kế toán

công quốc tế để điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam, trong đó có cấp Phường- xã.

Tác giả đồng quan điểm với việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để từng

bước điều chỉnh cho phù hợp với thể chế chính trị, nền kinh tế nói chung tại Việt Nam

và kế toán đơn vị Phường- xã nói riêng, trong điều kiện chưa ban hành được chuẩn

mực kế toán công Việt Nam.

Từ thực trạng đã được phân tích ở chương này, tác giả đã đánh giá hệ thống báo cáo

kế toán đơn vị Phường- xã về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả

đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện báo cáo kế toán cấp Phường- xã

trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh được trình bày tiếp theo ở Chương 3.

65

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN CẤP

PHƢỜNG- XÃ TRÊN CƠ SỞ TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG

QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Quan điểm hoàn thiện và định hƣớng hoàn thiện

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện

Trong bối cảnh Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực kế toán công và trên cơ sở tiếp

cận chuẩn mực kế toán công quốc tế, chúng ta hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cấp

Phường- xã dựa trên các quan điểm sau:

3.1.1.1 Quan điểm phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý ngân sách:

Hiện nay việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã ngày càng mở rộng, song

đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước vẫn mang tính tập trung khá rõ nét. Điều này thể

hiện ở việc chính quyền cấp trên vẫn nắm quyền kiểm soát và ảnh hưởng tới ngân sách

chính quyền cấp dưới và cụ thể hơn là tính chất lồng ghép ngân sách. Việc đổi mới

chính sách pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách phải bám sát định hướng, yêu cầu

tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 và các văn kiện của

Đảng, Nhà nước phù hợp với từng thời kỳ; bám sát định hướng, yêu cầu của Nghị

quyết số 05-NQ/TW ngày 12/7/2011 của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung

ương Đảng về việc triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi Hiến pháp năm

1992, Nghị quyết số 06/2011/QH13 ngày 06/8/2011 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ

sung Hiến pháp năm 1992; phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, toàn cầu

hóa; trên cơ sở xác định các nội dung đã được thể chế hóa, tổng kết thực tiễn, kế thừa

kinh nghiệm lịch sử còn phù hợp, kế thừa quy định pháp luật phân cấp ngân sách. Trên

cơ sở “nghiên cứu xây dựng và thực hiện được mô hình các cấp ngân sách không lồng

ghép phù hợp với kinh nghiệm quốc tế trong hệ thống NSNN các cấp ngân sách

(không lồng ghép với nhau, ngân sách từng cấp do QH và HĐND cấp đó quyết định).

Với mô hình không lồng ghép như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp ngân sách

được quy định rõ ràng hơn, đơn giản hóa được các thủ tục trong công tác lập, chấp

hành và quyết toán NSNN, mỗi cấp ngân sách có thời gian và điều kiện để xem xét chi

66

tiết, kỹ lưỡng ngân sách cấp mình, tăng tính công khai, minh bạch của NSNN”

(Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013)

3.1.1.2 Quan điểm phù hợp với đặc điểm hoạt động và quản lý cấp Phường- xã

Đơn vị cấp Phường- xã là cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý hành chính nhà

nước, chịu sự quản lý từ các cấp trên. Tiến tới áp dụng cơ chế khoán ngân sách và tự

chủ tài chính cho cấp xã theo Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm

2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-

CP có hiệu lực từ 01/01/2014, tạo điều kiện và đảm bảo cho cấp xã có quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm trong việc tạo thêm các nguồn thu (ngoài nguồn thu ngân sách được

cân đối theo luật) và quy định các khoản chi thường xuyên theo định mức… để nâng

cao tính chủ động theo cơ chế tự chủ tài chính

3.1.1.3 Từng bước tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế

Hiện nay, Bộ Tài Chính đang triển khai quá trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống

chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Khi xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam,

chúng ta cần nghiên cứu thực trạng, tiếp cận có chọn lọc chuẩn mực kế toán công quốc

tế sao cho phù hợp với thể chế chính trị và nền kinh tế của Việt Nam. Đối với kế toán

đơn vị Phường- xã, chúng ta cũng cần nghiên cứu và tiếp cận chuẩn mực kế toán công

quốc tế để có những sửa đổi cho phù hợp theo xu hướng quốc tế.

3.1.2 Định hướng hoàn thiện

3.1.2.1 Trong ngắn hạn

Sửa đổi bổ sung báo cáo kế toán theo cơ sở tiền mặt để nâng cao tính hữu dụng và

công tác quản lý ở đơn vị cấp Phường- xã. Cụ thể là: thiết kế lại mẫu biểu của bảng

cân đối tài khoản với cấu trúc tương tự với bảng cân đối tài khoản của khu vực tư, báo

cáo hoạt động kinh doanh. Cùng với các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện như hệ thống tài

khoản, chứng từ sổ sách…

3.1.2.2 Trong dài hạn

Chuẩn bị nguồn lực và tiềm lực để từng bước chuyển đổi sang cơ sở dồn tích: Hoàn

thiện khung pháp lý về luật Ngân sách Nhà Nước, ban hành chuẩn mực kế toán công

của Việt Nam. Thay đổi toàn diện hệ thống báo cáo kế toán theo hướng tiếp cận

67

IPSAS trên cơ sở kế toán dồn tích. Ở Việt Nam, đa số các đơn vị đang áp dụng nguyên

tắc của kế toán trên cơ sở tiền mặt hoặc kế toán tiền mặt có điều chỉnh nhưng chưa đầy

đủ (chưa có khấu hao TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ nhưng chưa đưa vào chi phí hoạt

động trong kỳ…). Điều này, hoàn toàn không phù hợp với xu hướng của kế toán công

quốc tế. Trong khi đó, chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định rõ ràng hai cơ sở kế

toán: cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích.

3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cấp Phƣờng- xã trên cơ sở

tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh

3.2.1 Giải pháp nền

3.2.1.1 Hoàn thiện Luật Ngân sách Nhà Nước

- Tại một số quốc gia, Nhà Nước có vai trò không đáng kể trong lĩnh vực kế toán,

thay vào đó là các Hội nghề nghiệp đảm nhận. Tuy nhiên, ở Việt Nam, Nhà nước giữ

vai trò quan trọng trong việc ban hành hệ thống pháp lý liên quan đến kế toán. Luật

Ngân sách Nhà Nước nên sửa đổi, ban hành thêm văn bản để hướng dẫn, xác định lộ

trình cụ tỉ từng bước chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích.

- Chính sách pháp luật phân cấp quản lý NSNN phải được nghiên cứu đổi mới từ các

văn bản gốc như: Hiến pháp, Luật NSNN. Đây là các văn bản có giá trị pháp lý cao

cho việc thể chế hóa thành chế độ, chính sách phân cấp quản lý điều hành NSNN. Đổi

mới chế độ phân cấp ngân sách trước hết phải đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về

NSNN trong Hiến pháp 1992; Luật NSNN 2002 sửa đổi để tạo tính pháp lý cao cho

việc cụ thể hóa quy định của luật và tạo cơ sở cho việc tổ chức quản lý điều hành

NSNN (Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013).

- Xóa bỏ tính lồng ghép ngân sách, thực hiện ngân sách từng cấp độc lập: Ngân sách

cấp nào do cấp đó quyết định. Bỏ ngân sách lồng ghép thì vấn đề phân cấp quản lý

NSNN sẽ trở nên minh bạch hơn, tránh chồng chéo về thẩm quyền. Quy định Quốc hội

chỉ quyết định NSTW (trong đó có phần bổ sung cho NSĐP), phân bổ NSTW và phê

chuẩn quyết toán NSTW; ngân sách các cấp chính quyền địa phương do HĐND các

cấp quyết định.

68

- Chính quyền địa phương được tăng quyền về quản lý ngân sách việc quyết định là

của Trung ương. Ngân sách xã còn phụ thuộc vào cấp trên, trong khi nguồn bổ sung từ

cấp trên không đều đặn nên khuyến khích các đơn vị huy động tối đa khả năng tài

chính, tránh phụ thuộc vào ngân sách cấp trên, phát triển nguồn thu của riêng của xã

- Hiện nay, phân cấp quản lý ngân sách và mở rộng quyền hạn cho chính quyền địa

phương trong đó có đơn vị Phường- xã trong việc thực hiện tự chủ, quản lý tài chính.

Nên linh hoạt trong chuyển kinh phí không sử dụng năm này sang năm sau, triển khai

áp dụng khoán biên chế kết hợp với khoán kinh phí cho các cơ quan quản lý của Nhà

Nước theo nghị định 130/2005/NĐ-CP “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Với

chính sách này, sẽ tăng cường sự chủ động của địa phương, hạn chế tình trạng tiêu cực

của cơ chế xin- cho.

3.2.1.2 Sửa đổi Luật Kế toán chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích

Luật Kế toán (2003) là văn bản pháp lý cao nhất cho mọi công tác kế toán của quốc

gia do Quốc hội ban hành, đã luật hóa nhiều nguyên tắc, nội dung công tác kế toán, tổ

chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán. Theo đó,

kế toán được xem là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế, tài

chính đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan Nhà Nước, doanh

nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Khi Luật Kế toán chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích, sẽ phù hợp với xu hướng

của chuẩn mực kế toán công quốc tế. Điều đó cũng đồng nghĩa rằng: các nghị định,

quyết định, thông tư hướng dẫn cho Chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã đều phải

dựa trên nền tảng các quy định của Luật Kế toán theo cơ sở dồn tích.

3.2.1.3 Xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam

- Trong giai đoạn chưa xây dựng được chuẩn mực kế toán công Việt Nam, chúng ta

nên tiếp cận và vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế sao cho phù hợp với nền

kinh tế và thể chế chính trị của mình.

- Song song đó, Bộ Tài Chính đang trong quá trình triển khai, nghiên cứu và xây

dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam áp dụng cho kế toán đơn vị thu- chi

69

ngân sách Nhà Nước, các cơ quan hành chính Nhà Nước trong đó có đơn vị cấp

Phường- xã.

3.2.2 Giải pháp cụ thể

3.2.2.1 Trong ngắn hạn

- Giải pháp về hệ thống sổ sách: Hệ thống sổ sách, chứng từ hiện nay được sử dụng

quá nhiều.Vừa theo chế độ Kế toán tài chính và ngân sách xã: 13 chứng từ; vừa theo

chế độ kế toán HCSN: 54 chứng từ; vừa theo chế độ kế toán ngân sách và hoạt động

nghiệp vụ Kho bạc và các văn bản khác… Chúng ta nên chuyển một phần chứng từ bắt

buộc sang chứng từ hướng dẫn để linh hoạt hơn trong cung cấp thông tin và phù hợp

với đặc thù của từng phường- xã mà vẫn đảm bảo được: phản ánh được các hoạt động

thu/chi, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Giải pháp về hệ thống tài khoản:

 Những tài khoản nào có bản chất giống với kế toán ở doanh nghiệp thì thiết kế

tên và số hiệu tài khoản giống như vậy để dễ nhớ, dễ sử dụng.

Ví dụ như tài khoản 311- Các khoản phải thu gồm tạm ứng và phải thu khác, có thể

đổi số hiệu tài khoản 131 như cách sử dụng của doanh nghiệp…

 Phân loại lại các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản theo các loại dưới đây để

phù hợp với yêu cầu quản lý, đối chiểu và kiểm tra.

٭ Loại 1,2 : Tài sản: tiền, vật tư, tài sản cố định

٭ Loại 3: Nợ phải trả

٭ Loại 4: Nguồn kinh phí và các quỹ chuyên dùng

٭ Loại 7,8: Thu/chi nội bộ

٭ Loại 9: Chênh lệch thu chi Ngân sách xã

Tham khảo phụ lục 2.6: Hệ thống tài khoản hiện hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-

BTC

- Giải pháp về hệ thống báo cáo kế toán

 Bảng cân đối tài khoản

70

Bảng cân đối tài khoản chỉ đơn thuần là bảng đối chiếu và kiểm tra, kiểm soát số

liệu ghi trên các báo cáo tài chính khác (Thu ngân sách đã qua kho bạc, chi ngân sách

đã qua kho bạc...)

Tác giả đề xuất mẫu biểu theo kết cấu Tài sản – Nợ Phải Trả gần giống như Bảng

cân đối kế toán của doanh nghiệp… Các yêu cầu về quy định, nội dung và phương

pháp lập bảng cân đối tài khoản không thay đổi.

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN

Ngày … tháng … năm …

Đơn vị: nghìn đồng

Số phát sinh

Số dƣ Số dƣ Luỹ kế Số hiệu Tài Trong đầu kỳ cuối kỳ TÊN TÀI KHOẢN từ đầu khoản kỳ năm

Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có

A B 1 2 3 4 5 6 7 8

A- Tài sản

I. Tiền và vật tƣ

Tiền mặt 111

Tiền gửi Kho bạc 112

1121 Tiền ngân sách tại kho bạc

1128 Tiền gửi khác

Vật liệu 152

Các khoản phải thu 131

1311 Tạm ứng

1318 Phải thu khác

II.Tài sản cố định

Tài sản cố định 211

Hao mòn tài sản cố đinh 214

71

241 Xây dựng cơ bản dở dang

2411 Mua sắm TSCĐ

2412 Xây dựng cơ bản dở dang

2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định

B Nợ phải trả

331 Các khoản phải trả

3311 Phải trả khách hàng

3312 Phải trả quỹ dự trữ tài chính

3318 Phải trả khác

332 Các khoản phải nộp theo lương

3321 Bảo hiểm xã hội

3322 Bảo hiểm y tế

3323 Kinh phí công đoàn

3324 Bảo hiểm thất nghiệp

333 Các khoản phải nộp nhà nước

334 Phải trả cán bộ, công chức

336 Các khoản thu hộ, chi hộ

3361 Các khoản thu hộ

3362 Các khoản chi hộ

3363 Thu, chi kinh phí uỷ quyền

3368 Các khoản khác

C Nguồn kinh phí và các quỹ công chuyên dùng

431 Các quỹ công chuyên dùng của xã

441 Nguồn kinh phí đầu tư XDCB

4411 Nguồn ngân sách xã

4412 Nguồn tài trợ

4413 Nguồn khác

D Thu/Chi ngân sách xã

72

I. Thu ngân sách xã

714 Thu ngân sách xã

7141 Thuộc năm trước

7142 Thuộc năm nay

719 Tạm thu ngân sách xã

7191 Thu bằng tiền

7192 Thu bằng hiện vật

7193 Thu bằng ngày công lao động

II. Chi ngân sách xã

814 Chi ngân sách

8141 Thuộc năm trước

8142 Thuộc năm nay

819 Tạm chi ngân sách xã

8191 Chi đầu tư

8192 Chi thường xuyên

III. Chênh lệch thu, chi ngân sách xã

914 Chênh lệch thu, chi ngân sách xã

......, ngày ...... tháng ..... năm ......

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Phần phụ lục 2.6: Ví dụ minh họa hai bảng cân đối tài khoản được lập theo mẫu của

QĐ 94 và theo mẫu tác giả thiết kế lại theo số liệu của UBND phường 01- Quận 03.

- Giải pháp về thông tin cung cấp cho nội bộ đơn vị cấp Phƣờng- xã: để phục vụ

cho nhu cầu quản lý, lập dự toán ngân sách  cần có những quy định cụ thể về kế

toán quản trị - (biểu mẫu, thời gian và mục tiêu hoàn thành) để kiểm soát được chi phí

điều hành, quản lý của đơn vị để điều tiết cho phù hợp. thực hiện quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính hiệu quả, nâng cao hiệu

suất lao động. Tác giả đề xuất biểu mẫu “Báo cáo quản lý kết quả hoạt động”

-

73

BÁO CÁO QUẢN LÝ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày … tháng … năm …

Đơn vị: nghìn đồng

2xx1 2xx2 Nội dung

Tổng số thu ngân sách xã

Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc

Các khoản thu 100%

Phí, lệ phí

Thu từ quĩ đất công ích và đất công

Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp

Đóng góp của nhân dân theo qui định

Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

Thu kết dư ngân sách năm trước

Thu khác

.............

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)

Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Thuế nhà đất

Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình

Lệ phí trước bạ nhà, đất

ác khoản thu phân chi khác do tỉnh quy nh

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.

Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên

Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho xã (nếu có)

Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc

Tổng chi ngân sách xã

74

Chi đầu tƣ phát triển (1)

Chi đầu tư XDCB

Chi đầu tư phát triển khác

Chi thƣờng xuyên

Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự

Sự nghiệp giáo dục

Sự nghiệp y tế

Sự nghiệp văn hoá, thông tin

Sự nghiệp thể dục thể thao

Sự nghiệp kinh tế

Sự nghiệp xã hội

Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể

Trong đó : Quỹ lương

Quản lý nhà nước

* Đảng cộng sản Việt Nam

* Mặt trận tổ quốc Việt Nam

* Đoàn Thanh niên CSHCM

* Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

* Hội Cựu chiến binh VN

* Hội Nông dân VN

Chi khác

Chi ngân sách xã chƣa qua Kho bạc

Thặng dư/Thâm hụt trong kỳ

3.2.2.2 Trong dài hạn

- Giải pháp về cơ sở kế toán áp dụng:

 Cơ sở kế toán tiền mặt vẫn tiếp tục áp dụng về các khoản thu chi của NSX.

 Bên cạnh đó, từng bước xác lập, triển khai chuyển đổi sang cơ sở dồn tích trên

cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh, bổ sung các bút toán điều chỉnh vào cuối kỳ…

Việc chuyển đổi sẽ rất khó khăn về thay đổi bộ máy, chức năng nhiệm vụ, ban hành

75

các văn bản pháp luật để hướng dẫn chuyển đổi. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện

thuận lợi để các đơn vị trình bày theo cơ sở dồn tích bên cạnh việc trình bày các

thông tin theo cơ sở tiền mặt.

- Lập đầy đủ các báo cáo kế toán: theo quy định của Luật Kế toán đã chuyển đổi

sang cơ sở kế toán dồn tich và chuẩn mực kế toán công Việt Nam.

3.2.3 Một số giải pháp khác

3.2.3.1 Hệ thống mục lục ngân sách

Hiện nay, hệ thống mục lục NSNN quá nhiều chương, loại, khoản, mục, tiểu mục…

làm cho việc phân bổ dự toán, quyết toán và công tác kế toán theo dõi quá chi tiết.

Điều này, không còn phù hợp với cơ chế tự chủ về tài chính hoặc khoán kinh phí cách

tiếp cận, quản lý kết quả theo đầu ra. Gây lãng phí về công sức thời gian thực hiện,

theo dõi của cán bộ kế toán. Do đó, để đơn giản cho công tác kế toán, thuận lợi cho

công tác cấp phát và quyết toán kinh phí thì nên gom nhóm một vài mục chính như:

chi thanh toán cá nhân, chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, chi phí sửa chữa, chi cho

công tác sửa chữa thường xuyên, chi mua sắm tài sản, chi mua sắm tài sản vô hình và

tài sản dùng cho công tác chuyên môn, chi đầu tư xây dụng cơ bản, chi khác (Nguyễn

Văn Hồng, 2007)

3.2.3.2 Hệ thống công nghệ thông tin

- Thiết kế và áp dụng một phần mềm kế toán tài chính và ngân sách xã đồng bộ để

đáp ứng nhu cầu quản lý, thống nhất giữa các đơn vị Phường- xã trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

- Công nghệ thông tin phát triển với tốc độ rất nhanh và ngày càng hữu ích, hỗ trợ

công tác kế toán nhất là vào thời điểm cuối năm.

- Tùy vào điều kiện cụ thể của mình, từng đơn vị cấp Phường- xã cần xem xét về lợi

ích và chi phí để có mức độ ứng dụng thích hợp.

- Việc sử dụng phần mềm không những mang lại những lợi ích như xử lý dữ liệu

nhanh và thuận thiện, nhưng rủi ro có thể xảy ra trong việc kiểm soát. Vì vậy, cần có

biện pháp kiểm soát sau:

76

 Được quy định sẵn thành văn bản với quy đinh rõ điều kiện áp dụng trong mỗi

trường hợp, mỗi hoạt động cụ thể.

 Được lập trình sẵn trong phần mềm kế toán nhằm tối đa hóa sự tích hợp của các

thủ thục kiểm soát hướng tới mục tiêu kiểm soát cụ thể.

 Truy cập thông tin an toàn, bảo mật.

 Phân cấp xem, in, sửa, xóa thông tin theo cấp bậc, chức vụ, quyền hạn.

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Quốc hội và Chính phủ

- Luật Ngân sách Nhà Nước nên sửa đổi, ban hành thêm văn bản để hướng dẫn, xác

định lộ trình cụ tỉ từng bước chuyển đổi cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích

- Thành lập một ủy ban nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế, nghiên cứu và

sửa đổi cho phù hợp với thể chế chính trị và nền kinh tế của Việt Nam.

- Trong những năm gần đây, Bộ Tài Chính đang trong quá trình triển khai, nghiên

cứu và xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho kế toán các hoạt

động NSNN, các cơ quan hành chính Nhà Nước trong đó có đơn vị cấp Phường- xã.

Để làm được điều này thì, các nhà làm luật nên:

 Nghiên cứu kế toán công của các quốc gia trên thế giới. Từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam;

 Vận dụng kinh nghiệm đã ban hành chuẩn mực kế toán cho khu vực tư, nghiên

cứu thực trạng, đề xuất sửa đổi cho phù hợp với thể chế chính trị và nền kinh tế của

Việt Nam;

 Triển khai áp dụng vào thực tiễn;

 Sửa đổi bổ sung để hoàn thiện chuẩn mực kế toán công Việt Nam.

3.3.2 Ủy ban Nhân dân các cấp

- Đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ công tác kế toán phải phù

hợp với quy trình quản lý, chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã;

- Một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn

tích đó là nguồn nhân lực

77

- Xây dụng chế độ đãi ngộ, thu hút sinh viên ra trường về làm tại các cơ quan hành

chính của Phường- xã.

- Xây dựng một cơ chế tiền lương và chính sách đãi ngộ thỏa đáng để đội ngũ công

chức yên tâm làm việc lâu dài và cống hiến với khả năng cao nhất năng lực, trình độ

của mình cho cơ quan, đơn vị, qua đó thu hút những người giỏi, có trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ và tâm huyết đến công tác tại địa phương

- Đội ngũ cán bộ này phải có đạo đức, trình độ chuyên môn theo quy định. Khi được

đi đào tạo, bồi dưỡng, được trợ cấp theo quy định của cấp đơn vị Phường- xã.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn, sử dụng thành thạo các phần

mềm hỗ trợ công tác kế toán, tránh kiêm nhiệm các công việc của phòng/ ban khác;

- Có tiêu chí đánh giá kết quả công việc theo từng chức danh. Kết hợp quy hoạch với

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Giao

lưu, học hỏi giữa các phường- xã trong một quận hoặc giữa các quận với nhau trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Không được tự thay đổi cán bộ chuyên môn nếu không có lý do chính đáng. Hoặc

nếu thay đổi thì cán bộ đó phải là người có năng lực tương đương và bàn giao công

việc đầy đủ.

3.3.3 Một số kiến nghị khác

3.3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Các trƣờng Đại học, Cao Đẳng:

 Một số trường đại học cao đẳng chủ yếu đào tạo kế toán ở doanh nghiệp, chưa

chú trọng đến kế toán khu vực công. Một số trường mới đưa vào môn tự chọn. Cần

khuyến khích đưa số tín chỉ dạy gần bằng với kế toán tài chính, kế toán quản trị của

doanh nghiệp.

 Về lâu dài, thành lập bộ môn kế toán khu vực công thuộc khoa kế toán – kiểm

toán để đào tạo lực lượng cán bộ có đạo đức và trình độ học vấn chuyên môn về

ngành kế toán công.

78

 Để giúp người sinh viên làm quen với môi trường quốc tế sau khi đi làm nên

đưa tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình giảng dạy

- Hiệp hội nghề nghiệp

 Nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp về lĩnh vực kế toán công trong việc tổ

chức các hội thảo, chuyên đề… để phổ biến, cập nhật các kiến thức về kế toán nói

chung và kế toán Phường- xã nói riêng. Đồng thời mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ

ngắn ngày, có cấp chứng chỉ như lớp kế toán trưởng, kiểm toán nội bộ cho khu vực

kế toán công.

 Bộ Tài chính cần xây dựng lộ trình chuyển giao chức năng nghiên cứu, ban

hành Chuẩn mực kế toán công cho các tổ chức nghề nghiệp. Đồng thời, thiết lập

một cơ chế mở nhằm thu hút sự đóng góp của những người hành nghề có chuyên

môn và thực hành nghề nghiệp trong quá trình xây dựng Chuẩn mực kế toán công

Việt Nam.

3.3.3.2 Thanh tra, giám sát

- Ban hành các văn bản về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực công.

- Hàng năm, nên đánh giá, kiểm điểm, phân loại cán bộ về số lượng và chất lượng

theo quy định để nâng cao đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu cầu chuyên môn của công

tác kế toán.

- Thiết kế và áp dụng phần mềm kiểm toán để hỗ trợ công tác quản lý, kiểm tra công

tác kế toán Phường- xã nói riêng và kế toán khu vực công nói chung.

- Việc điều khiển và kiểm soát hoạt động trong nội bộ cần được giao trực tiếp cho bộ

phận kiểm soát nội bộ (có kiến thức nhất định về kế toán, kiểm toán và kiểm soát nội

bộ) chịu trách nhiệm thực hiện (thiết kế thủ tục kiểm soát, thực hiện kiểm soát, đánh

giá rủi ro, giám sát) và phải có quy định báo cáo định kỳ hàng tháng (quý) để Chủ tịch

UBND có cơ sở đánh giá thành tích, phát hiện những sai sót, để xử lý một cách kịp

thời.

79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế của các quốc gia trên thế giới có xu

hướng chuyển từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích. Như thế, những

lợi ích mà các thông tin trình bày trên báo cáo kế toán sẽ cải thiện việc quản lý tài

chính tốt hơn. Vì thế, chuẩn mực kế toán công Việt Nam cần phải tạo dựng hệ thống

đồng bộ với Chuẩn mực kế toán công quốc tế.

Trong chương này, tác giả đã đưa ra phương hướng cũng như các giải pháp và đề

xuất liên quan đến thực trạng của hệ thống báo cáo kế toán đã khảo sát ở chương 2

gồm: các giải pháp về hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản, hệ thống báo cáo kế toán

cũng như giải pháp về chuyển đổi cơ sở kế toán áp dụng. Các đề xuất này nhằm hoàn

thiện hệ thống báo cáo kế toán đơn vị Phường- xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế

toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đánh giá riêng của tác giả, việc xây dựng một chuẩn mực kế toán công là công

việc khó khăn, phức tạp, lại đòi hỏi hướng dẫn chi tiết, thay đổi sâu rộng trong nhiều

mặt. Các phương hướng, giải pháp cũng như kiến nghị mà tác giả đề ra trong chương

này đối với việc tiếp cận Chuẩn mực kế toán công quốc tế chỉ gói gọn trong phạm vi

hiểu biết và tìm hiểu của tác giả, khó tránh khỏi những nhìn nhận phiến diện. Đây

cũng chính là một hạn chế mang tính chủ quan của đề tài.

80

KẾT LUẬN CHUNG

Kết luận

Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã có những bước phát

triển đáng kể, góp phần to lớn trong quá trình hoàn thiện và cải cách lĩnh vực công nói

chung và kế toán khu vực công nói riêng. Cấp Phường- xã là một loại hình đơn vị

HCSN có tính chất đặc biệt, vừa là cấp ngân sách xã nên sử dụng chế độ kế toán tài

chính và ngân sách xã, vừa sử dụng kế toán ngân sách khi báo cáo quyết toán với cơ

quan Tài chính cấp trên và KBNN theo mục lục NSNN. Trong bối cảnh Việt Nam

chưa ban hành chuẩn mực kế toán công nên các đơn vị gặp khó khăn trong quá trình

áp dụng. Đề tài được hình thành nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán

đơn vị cấp Phường- xã - trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên

cứu riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Qua quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu về kế toán

công của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

trong bối cảnh Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực kế toán công.

Tác giả đã phân tích thực trạng- những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân còn tồn

tại của một số báo cáo kế toán của đơn vị cấp Phường- xã. Từ đó, đề xuất một số kiến

nghị hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cho đơn vị cấp Phường- xã - trên cơ sở tiếp

cận chuẩn mực kế toán công quốc tế- nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Những hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo:

Nghiên cứu này đã đem lại một số kết quả và đóng góp nhất định vào việc hoàn

thiện hệ thống báo cáo kế toán đơn vị cấp Phường- xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế:

Thứ nhất, trong bối cảnh chuẩn mực kế toán công chưa được ban hành tại Việt Nam

và tác giả cũng không có nhiều mối quan hệ để thực hiện một nghiên cứu sâu và rộng

nên số lượng đối tượng khảo sát được khảo sát thực trạng chỉ ở mức hạn chế. Điều này

dẫn tới nội dung khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo kế toán ở đơn vị cấp Phường- xã

không toàn diện, không khái quát được hết các vấn đề. Tác giả đề xuất hướng nghiên

81

cứu tiếp theo nên mở rộng cỡ mẫu khảo sát để dữ liệu phân tích đầy đủ và khái quát

hơn.

Thứ hai, khả năng nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên không tránh khỏi những

sai sót khách quan và chủ quan trong quá trình thực hiện. Đơn cử như việc dịch thuật

ngữ kế toán công quốc tế trong mục 1.2.5- Giới thiệu một số chuẩn mực kế toán công

quốc tế và mục 1.4- Nghiên cứu kế toán công của một số quốc gia trên thế giới- Bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam, tác giả chưa có chú thích song ngữ để người đọc tiện

theo dõi.

Thứ ba, đề tài chỉ mới nghiên cứu một số báo cáo chứ chưa nghiên cứu đầy đủ toàn

bộ hệ thống báo cáo kế toán cấp Phường- xã. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo, tác

giả đề xuất nên phân tích đầy đủ các báo cáo trên để có nghiên cứu tổng thể về hệ

thống báo cáo kế toán đơn vị Phường- xã nói chung.

Thứ tư, tác giả chỉ nghiên cứu hệ thống báo cáo kế toán ở đơn vị cấp Phường- xã

chỉ là cấp thấp nhất trong hệ thống đơn vị hành chính ở Việt Nam, là cấp thực hiện các

đường lối, chính sách của các cơ quan cấp trên. Hướng nghiên cứu tiếp theo nên mở

rộng nghiên cứu trong quá trình tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế cho kế toán

Nhà Nước.

Cuối cùng, do thời gian và mức độ nhận thức của cá nhân còn nhiều hạn chế, nội

dung của đề tài không thể tránh khỏi các thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự

đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính, 2005. Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Quyết định

94/2005/BTC.

2. Bộ Tài Chính, 2011. Sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã.

Thông tư 146/2011/TT- BTC.

3. Chính Phủ, 2005. Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế

và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Nghị định

130/2005/NĐ- CP.

4. Công Thương, 2009. Bao giờ Việt Nam áp dụng chuẩn mực kế toán Công quốc tế

xem tại:

toan-cong-quoc-te-20090604053057501ca33.chn> [truy cập ngày 12/06/2013].

5. Đoàn Xuân Tiên, 2009. Một số ý kiến góp phần xây dựng hệ thống chuẩn mực kế

toán công Việt Nam. Tạp chí Kiểm toán, số 5 trang 10- 12.

6. Lê Thị Cẩm Hồng, 2012. Xây dựng và hoàn hiện hệ thống báo cáo tài chính áp

dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán

công quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

7. Mạnh Nguyễn, 2013. Thành phố Hồ Chí Minh GDP tăng 9,3% năm 2013 xem tại:

[truy cập

ngày 23/12/2013].

8. Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013. Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp quản lý

NSNN. Tạp chí Tài chính, số 9/2013.

9. Nguyễn Thị Phúc, 2013. “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính xã dựa trên chế độ

kế toán hiện hành”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.

10. Nguyễn Văn Hồng, 2007. Hoàn thiện hệ thống Kế toán Nhà Nước, Luận án Tiến

sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

11. Tạp chí kế toán, 2013. Những nguyên tắc cơ bản trong hệ thống kế toán ngân

sách nhà nước, xem tại: http://www.tapchiketoan.com.vn/nhung-nguyen-tac-co-ban-

trong-to-chuc-trong-he-thong-ke-toan-ngan-sach-nha-nuoc.html [truy cập ngày

20/05/2013].

12. Tạp chí Kế toán, 2013. Kế toán Nhà nước Việt Nam- Điểm tương đồng và sự khác

biệt với chuẩn mực quốc tế về Kế toán Công xem tại:

su-khac-biet-voi-chuan-muc-quoc-te-ve-ke-toan-cong.html> [truy cập ngày

12/06/2013].

13. Võ Minh Nhật Phương, 2012. “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường

trên địa bàn thành phố Hội An”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh.

14. Vũ Hữu Đức, 2007. Tăng cường KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công- nhìn

từ góc độ kiểm toán nhà nước xem tại:

index.php?o=modules&n=specialsubject&f=detail&id=586&idtype=1> [truy cập ngày

12/10/2013].

15. Vũ Ngân, 2011. Cần phải áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế xem tại:

[truy cập ngày

27/06/2013].

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Deloitte. Transition to IPSAS – Achieving a Successful and Seamless Adoption in

Nigeria – Part 02 [Online] Availabe at:

fbfc310VgnVCM3000003456f70aRCRD.htm>[Accessed 09 October 2013].

2. Hayfron Aboagye, n.d, PricewaterhouseCoopers. Adoption of IPSAS, [pdf]

Available at: [Accessed

06 May 2013].

3. IFAC, 2012. Handbook of International Public Sector Accounting Pronouncement

[pdf]

Available at:

files/IPSASB%20HandBook_Volume%201_Full.pdf > [ Accessed 20 June 2013].

4. IFAC, January, 2013. 2013 Handbook of International Public Sector Accounting

Pronouncements, Available at:

sector-accounting-pronouncements> [ Accessed 20 June 2013].

5. IPSASB, November, 2013, “IPSAS Adoption- A closer look at Malaysia” [pdf]

Available at:

Look-At-Malaysia-2013.pdf >[Accessed 12 December 2013].

6. Peter Onwubuariri, 14 December, 2012. Improving Nigeria’s public sector

accounting standard. Abuja: Premium Times Nigeria.

7. Policy Research Institute, June, 2012, Ministry of Finance Japan. Public Sector

Accounting - An Interdisciplinary Field Involving Accounting, Economics and

Jurisprudence, Public Policy Review, Vol.8, No.1 .

8. Saliu Gbadamosi, February, 2013. Federal Government approves IPSAS in

financial reporting. Abuja: Nigerian Tribune.

9. Tadashi Sekikawa, 09 August, 2008. Japanese Member of IPSASB, Public Sector

Accounting in Japan.

10. Thomas Muller- Marques Berger, 2012. IPSAS Explained: A Summary of

International Public Sector Accounting Standards. London: Ernst & Young.

11. Yinghua Shi, January, 2011, Research Institute for Fiscal Science Ministry of

Finance, China and SCID. Accrual Reform in Public Sector in China [pdf]

Available at:

files/shared/pubs/papers/pdf/SCID247.pdf> [Accessed 18 December 2013].

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1.1: CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

(Tính đến ngày 01/06/2013)

Chuẩn mực

kế toán công Tên chuẩn mực

quốc tế

IPSAS 1 Trình bày BCTC

IPSAS 2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Thặng dư hoặc thâm hụt ròng trong kỳ báo cáo, các chính sách kế

IPSAS 3 toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót

IPSAS 4 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

IPSAS 5 Chi phí đi vay

IPSAS 6 BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát

IPSAS 7 Kế toán đầu tư vào các đơn vị liên kết

IPSAS 8 BCTC lãi góp vốn công ty liên doanh

IPSAS 9 Thu nhập từ các giao dịch trao đổi

IPSAS 10 BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát

IPSAS 11 Hợp đồng xây dựng

IPSAS 12 Hàng tồn kho

IPSAS 13 Thuê tài sản

IPSAS 14 Sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo

IPSAS 15 Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày

IPSAS 16 Bất động sản đầu tư

IPSAS 17 Tài sản cố định hữu hình

IPSAS 18 Báo cáo bộ phận

IPSAS 19 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

IPSAS 20 Thông tin về các bên liên quan

IPSAS 21 Tổn thất tài sản có nguồn gốc phi tiền tệ

IPSAS 22 Công bố các thông tin tài chính của khu vực Chính phủ

Thu nhập từ giao dịch không mang tính đổi khoán (Thuế và chuyển

IPSAS 23 giao lợi nhuận)

IPSAS 24 Trình bày thông tin về ngân sách trên BCTC

IPSAS 25 Lợi ích của nhân viên

IPSAS 26 Tổn thất tài sản có nguồn gốc tiền tệ

IPSAS 27 Nông nghiệp

IPSAS 28 Trình bày công cụ tài chính

IPSAS 29 Ghi nhận và đo lường công cụ tài chính

IPSAS 30 Công bố công cụ tài chính

IPSAS 31 Tài sản vô hình

IPSAS 32 Cam kết các dịch vụ công

IPSAS cash- BCTC trên cơ sở tiền mặt basis

(Nguồn: IPSAS 2013)

PHỤ LỤC 1.2 : BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC KẾ

TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

Đơn vị Công

Tại ngày 31/12/20x2

Đơn vị: nghìn

20X2 20X1

TÀI SẢN

Tài sản ngắn hạn

Tiền và khoản tương đương tiền X X

Các khoản phải thu ngắn hạn X X

Hàng tồn kho X X

Các khoản trả trước X X

Các khoản đầu tư ngắn hạn X X

X X

Tài sản dài hạn

Các khoản phải thu dài hạn X X

Các khoản đầu tư dài hạn X X

Các tài sản tài chính khác X X

Cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị X X

Đất đai và nhà cửa X X

Tài sản vô hình X X

Các tài sản phi tài chính khác X X

X X

Tổng tài sản X X

NỢ PHẢI TRẢ

Nợ ngắn hạn

Các khoản phải trả về giao dịch ngắn hạn X X

Vay ngắn hạn X X

Nợ dài hạn đến hạn trả X X

Lương phải trả X X

Dự phòng phải trả X X

Trợ cấp một lần cho người thôi việc X X

X X

Nợ dài hạn

Các khoản phải trả về giao dịch dài hạn X X

Vay dài hạn X X

Dự phòng phải trả X X

Các khoản lương phải trả X X

Trợ cấp dài hạn X X

Tổng số nợ phải trả

Tài sản thuần X X

TÀI SẢN THUẦN (VỐN CHỦ SỞ HỮU)

Vốn đóng góp bởi đơn vị Chính phủ khác X X

Dự trữ X X

Thặng dư (thâm hụt lũy kế) X X

Lợi ích của cổ đông thiểu số

Tổng tài sản thuần (vốn chủ sở hữu) X X

PHỤ LỤC 1.3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO CHUẨN MỰC KẾ

TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

Đơn vị Công

Tại ngày 31/12/20x2

Đơn vị: nghìn

20X2 20X1

Thu hoạt động

Thuế X X

Phí, tiền phạt, phí cấp phép X X

Thu từ hoạt động trao đổi X X

Thu chuyển giao từ cơ quan Chính phủ X X

Thu khác X X

Tổng thu hoạt động X X

Chi hoạt động

Chi cho dịch vụ công cộng (X) (X)

Chi quân sự (X) (X)

Chi trật tự an ninh xã hội (X) (X)

Chi giáo dục (X) (X)

Chi cho y tế (X) (X)

Chi bảo đảm xã hội (X) (X)

Chi cho nhà ở và giải trí cộng đồng (X) (X)

Chi cho văn hóa, tôn giáo (X) (X)

Chi cho Bộ kinh tế (X) (X)

Chi bảo vệ môi trường (X) (X)

Chi phí khác (X) (X)

Chi tài chính (X) (X)

Tổng chi hoạt động (X) (X)

Phần thặng dư của công ty liên kết X X

Thặng dƣ/ (thâm hụt) trong kỳ X X

Phân bổ cho

Chủ sở hữu của đơn vị kiểm soát X X

Lợi ích của cổ đông thiểu số X X

X X

PHỤ LỤC 2.1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Kính gửi: Anh/chị kế toán và chuyên gia kế toán ở các đơn vị kế toán

Phƣờng, xã, thị trấn.

Hiện nay, tôi đang là học viên Cao học chuyên ngành Kế toán thuộc khoa Kế

toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Rất mong nhận được sự hỗ trợ của các anh/chị thông qua việc cung cấp thông

tin của bảng khảo sát với tên đề tài: “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán cấp

Phường- Xã trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực Kế toán công quốc tế - Nghiên cứu trên

bàn thành phố H h Minh .

Tôi xin cam đoan mọi thông tin thu thập được chỉ dùng cho mục đích nghiên

cứu, không nhằm mục đích nào khác và tuyệt đối được bảo mật.

Phần 1: THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên của anh/chị: ..............................................................................................

2. Email liên lạc: .......................................................................................................

3. Số điện thoại: ........................................................................................................

4. Tên đơn vị công tác (xin vui lòng ghi đầy đủ) ...................................................

5. Chức vụ: ................................................................................................................

6. Thời gian công tác:

5,1% <1 năm 8,2% 3 năm - 5 năm

10,3% Từ 1 - 3 năm 56,4% > 5 năm

7. Trình độ chuyên môn hiện tại của anh/chị:

0% Sơ cấp 28,2% Cao đẳng 0% Thạc sĩ

23,1% Trung cấp 48,7% Cử nhân

Phần 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT

A. ơ sở kế toán ng áp dụng:

1. Cơ sở kế toán của đơn vị anh/chị đang áp dụng:

90% Cơ sở tiền mặt 10% Cơ sở tiền mặt có điều chỉnh

0%Cơ sở dồn tích Khác………………………

2. Theo anh/chị, cơ sở kế toán này có phù hợp để lập các báo cáo kế toán thích

hợp với yêu cầu quản lý của Phƣờng- xã không? 100% chọn Có

3. Theo anh/chị, có nên chuyển từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích

không? 15,4 % Có 84,6% Không

3.1 Nếu chọn “Có”, theo anh/chị, đơn vị sẽ gặp những khó khăn nào khi chuyển

đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích?

Mức độ khó khăn

Rất Khó Trung Ít Không

Nội dung khó khăn lập khó khó

khăn khăn khắn

(1) (2) (3) (4) (5)

Thay đổi về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ 50% 0% 17% 0% 33%

Ban hành các văn bản pháp luật để hướng dẫn chuyển đổi 50% 0% 0% 17% 33%

Chi phí chuyển đổi rất lớn để thống nhất một hệ thống 33% 0% 0% 33% 33%

báo cáo kế toán

Huấn luyện, đào tạo đội ngũ kế toán có trình độ cao 50% 0% 17% 0% 33%

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………

B. Hệ thống báo cáo kế toán củ ơn v cấp Phường – xã:

1. Tại đơn vị của các anh/chị, có lập đầy đủ các Báo cáo kế toán theo quy định

không? 100% chọn Có

2. Đối tƣợng quan tâm đến Báo cáo Kế toán Phƣờng - xã là:

7,7% Chính phủ 43,6%Cơ quan cấp trên của đơn vị

2.6% Quốc hội 5,1% Nhà đầu tư

84,6% Ủy ban nhân dân 25,6% Người dân

3. Số lƣợng Báo cáo kế toán có đủ thông tin để cung cấp cho các đối tƣợng sử

dụng không? 100% chọn Có

4. Theo anh/chị, hệ thống Báo cáo kế toán cấp Phƣờng – xã cần hƣớng đến những

mục tiêu nào? (có thể chọn một hoặc nhiều mục tiêu)

79,5% Tính minh bạch của số liệu

66,7% Tính rõ ràng, dễ hiểu

53,8% Đáp ứng yêu cầu của kiểm soát

92,3% Đảm bảo việc tổng hợp báo cáo, tình hình thu chi ngân sách.

5. Quy định lập về các Báo cáo kế toán có dễ dàng thực hiện không?

87,2 % chọn Có 12,8% Chọn Không

5.1 Nếu chọn “không”, xin anh/chị cho biết Báo cáo kế toán nào hiện nay khó

lập?

20% Bảng cân đối tài khoản

Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã

Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế

Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế

Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo Mục lục ngân sách nhà nước

Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo Mục lục ngân sách nhà nước

60% Thuyết minh báo cáo tài chính

60% Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB

Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã

6. Theo anh/chị, tính hữu ích về các thông tin đƣợc trình bày trên các Báo cáo kế

toán Phƣờng – xã là:

Mức độ đồng ý từ Hoàn toàn không Nội dung đồng ý  Hoàn toàn đồng ý

1 2 3 4 5

Cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho người 5% 0% 18% 56% 21% sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế

Thông tin được trình bày là phù hợp và đáng tin cậy 5% 8% 56% 31% 3%

Có thể so sánh với các đơn vị khác 13% 13% 49% 23% 3%

Có thể so sánh với các thông tin qua các thời kì, thời 10% 13% 26% 36% 15% điểm tại cùng một đơn vị

7. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tính hữu ích của hệ thống báo cáo năm theo

từng báo cáo cụ thể?

Tính hữu ích từ

không hữu ích  Rất hữu ích STT Tên Báo cáo Không Rất Hữu ich hữu ích hữu ích

1 Bảng cân đối tài khoản 0% 51,3% 48,7%

2 Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã 0% 43,6% 56,4%

Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân sách xã 3 0% 48,7% 51,3% theo nội dung kinh tế

Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân sách xã 4 0% 53,8% 46,2% theo nội dung kinh tế

Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo 5 0% 41% 59% MLNSNN

6 Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo MLNSNN 0% 46,2% 53,8%

7 Thuyết minh báo cáo tài chính 0% 71,8% 28,2%

8 Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB 0% 69,2% 30,8%

9 Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã 0% 66,7% 33,3%

8. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về tính hữu ích của hệ thống báo cáo tháng theo

từng báo cáo cụ thể?

Tính hữu ích từ

không hữu ích  Rất hữu

ích STT Tên Báo cáo

Không Rất Hữu ich hữu ích hữu ích

1 Bảng cân đối tài khoản 51,3% 48,7%

Báo cáo tổng hợp thu ngân sách theo nội dung 2 41,03% 58,97% kinh tế

Báo cáo tổng hợp chi ngân sách theo nội dung 3 51,3% 48,7% kinh tế

9. Theo anh/chị, số liệu trên báo cáo cho phép đánh giá tình hình thực hiện dự

toán ngân sách xã theo từng kỳ hay không?

84,6% chọn Có 15,4% chọn Không

10. Theo anh/chị, số liệu trên báo cáo cho phép so sánh tiến độ thực hiện ngân

sách kỳ này so với các kỳ trƣớc và năm trƣớc về tổng số và từng chỉ tiêu, từng

hình thức thu hoặc chi hay không?

59% Có 41% Không

Nếu chọn “không” xin giải thích ngắn gọn:

- Do phần mềm KTX xã chưa được hoàn chỉnh, còn bị lỗi.

- Phần mềm chưa hoàn chính nên khó khăn trong việc lấy số liệu từng kỳ để so

sánh

C. Một số vấn ề khác có liên qu n:

1. Nội dung trên chứng từ có cung cấp đủ thông tin và kiểm tra không?

97,4% Có 2,6% Không

2. Số lƣợng chứng từ có cung cấp đầy đủ thông tin không? 100% chọn Có

3. Nội dung và phƣơng pháp ghi chép chứng từ có dễ hiểu và rõ ràng không?

100% chọn Có

4. Theo anh/chị, số hiệu và tên gọi của các tài khoản có dễ nhớ và dễ sử dụng

không? 100% chọn Có

5. Hệ thống tài khoản hiện nay có đáp ứng để ghi nhận đầy đủ thông phục vụ cho

việc lập báo cáo kế toán hay không?

87,2% Có 12,8% Không

5.1 Nếu không, theo anh chị, có cần bổ sung hoặc bớt tài khoản nào hay không?

Xin nêu rõ tài khoản và nôi dụng của tài khoản:

- Một số nội dung chưa được cập nhật như: chi thù lao trực tiếp cho một công

việc nào đó không thể đưa vào tiểu mục lương và phụ cấp được; thu chi thù lao

thuế phi nông nghiệp

- Vệ sinh môi trường.

6. Theo anh/chị, Báo cáo kế toán nào cần đƣợc bổ sung, thay đổi:

Thay đổi Bổ sung Bỏ bớt Giữ

hoàn khoản khoản nguyên STT Tên Báo cáo toàn mục mục báo cáo

(1) (2) (3) (4)

1 Bảng cân đối tài khoản 100%

2 Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã 100%

3 Báo cáo quyết toán tổng hợp thu ngân 100%

sách xã theo nội dung kinh tế

4 Báo cáo quyết toán tổng hợp chi ngân 100%

sách xã theo nội dung kinh tế

5 Báo cáo quyết toán thu ngân sách theo 100%

Mục lục ngân sách nhà nước

6 Báo cáo quyết toán chi ngân sách theo 100%

Mục lục ngân sách nhà nước

7 Thuyết minh báo cáo tài chính 100%

8 Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB 100%

9 Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác 100%

của xã

Nếu đánh dấu (x) vào mục (1), (2), (3), xin anh/chị vui lòng liệt kê khoản mục đó:

7. Các anh/chị có thƣờng xuyên tham gia các lớp bồi dƣờng nghiệp vụ không?

97,4% Có 2,6% Không

8. Đơn vị của anh/chị có áp dụng tin học trong việc lập Báo cáo kế toán không?

100% chọn Có

9. Đơn vị của anh/chị có sử dụng phần mềm hỗ trợ cho việc lập báo cáo kế toán

không? 97,4% Có (xin vui lòng ghi tên của phần mềm) 2,6% Không

 KTX 4.3; 5.5; 5.5.7; 5.8.1

 Misa Bamboo 2012

9.1. Nếu chọn “Không”, xin anh/chị cho biết những nguyên nhân khi đơn vị

không sử dụng phần mềm trong việc lập Báo cáo kế toán?

Không cần thiết

Tốn chi phí cài đặt, huấn luyện, triển khai sử dụng phần mềm

Phần mềm không đáp ứng được nhu cầu thực tế

x x

Không cập nhật kịp thời các chế độ tài chính, kế toán mới nhất

Nguyên nhân khác:………………………………………………………

10. Quy định về lập sổ sách hiện nay có dễ dàng thực hiện không?

97,4% Có 2,6% Không

11. Các văn bản dƣới luật liên quan đến hệ thống báo cáo đơn vị cấp Phƣờng xã

có dễ hiểu và dễ áp dụng không?

84,6% Có 15,4 % Không

Nếu chọn “không” xin giải thích ngắn gọn .......................................................................

** Xin nh/ch vui lòng cho chi sẻ một số ý kiến khác về sử ổi, bổ sung hệ thống

báo cáo kế toán củ ơn v kế toán Phường- xã: .......................................................

D. huẩn mực kế toán công quốc tế

1. Theo anh/chị, có cần ban hành Chuẩn mực kế toán công riêng của Việt Nam

không? 47,4% Có 52,6% Không

2. Nếu không, theo anh/chị có nên áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế để

điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam, trong đó có cấp Phƣờng – xã?

53,6% Có 46,4% Không

Nếu chọn “không” xin giải thích ngắn gọn .......................................................................

--------------Hết--------------

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của anh/chị!

PHỤ LỤC 2.2 DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT

Quận/Huyện Quận 01 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 03 Quận 04 Quận 04 Quận 05

STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 Trần Thanh Nhã Nguyễn Ngọc Quốc Hương Ngô Kim Thư Thái Thị Bích Đào Nguyễn Thị Thủy Trần Thị Thu Hà Lê Kim Tiến Tạ Ý Nhi Nguyễn Thị Bích Tuyền Lê Thị Thu Hường Nguyễn Ngọc Hải yến Lý Thị Thanh Trúc Nguyễn Thanh Thúy Thành Nguyễn Tuấn Tú Nguyễn Thị Bé Hoàng Thị Hà Phạm Minh Tuấn Tôn Nữ Thanh Vân Đinh Thị Lệ Chi Nguyễn Thị Đoan Phương Võ Thanh Chi Hà Ngọc Phương Đỗ Hùng Quyết Phạm Thị Phượng Hải Bùi Thị Diễm Hằng Huỳnh Thị Thu Lê Cao Thị Kim Oanh Võ Thị Minh Tâm Phạm Thế Hà Thái Nhật Loan Nguyễn Thị Thanh Hằng Nguyễn Thị Mỹ Ngân Võ Thị Thanh Trúc Ngô Thị Ánh Phƣờng/Xã Phường Bến Nghé Phường 01 Phường 01 Phường 02 Phường 03 Phường 05 Phường 07 Phường 08 Phường 09 Phường 11 Phường 11 Phường 12 Phường 14 Phường 12 Phường 18 Phường 11 Phường Bình Trị Đông Quận Bình Tân Phường 01 Phường 02 Phường 03 Phường 03 Phường 07 Phường 12 Phường 13 Phường 14 Phường 14 Phường 18 Phường 19 Phường 19 Phường 21 Phường 22 Phường 22 Phường 24 Phường 25 Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh

35 Đinh Thị Nhung 36 Lê Thị Xuân Thơm 37 Nguyễn Thị Thanh Nga 38 Lê Thị Thu Thảo 39 Lê Thị Ba Phường 02 Phường 02 Phường 13 Phường Hòa Thạnh Xã Hưng Long Quận Tân Bình Quận Tân Bình Quận Tân Bình Quận Tân Phú Huyện Bình Chánh

Phụ lục 2.3: DANH SÁCH ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG CHƢƠNG TRÌNH

KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ KTXA 5.5.7

PHỤ LỤC 2.4: HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ

94/2005/QĐ-BTC

Mẫu số B01 - X Tỉnh: ..........

(Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:........

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:..............

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN

Tháng .... năm 200...

Đơn vị tính: đồng

Số dư Số phát sinh Số dư cuối

đầu kỳ kỳ Số

hiệu TÊN TÀI KHOẢN Trong kỳ Luỹ kế từ đầu

Nợ Có năm Nợ Có TK

Nợ Có Nợ Có

1 2 3 4 5 6 7 8 B A

Cộng

.......,ngày ...... tháng..... năm 200.....

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B02a-X Tỉnh:.........

(Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:......

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............

BÁO CÁO TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ

THEO NỘI DUNG KINH TẾ

Tháng... năm 200...

Đơn vị tính: đồng

Thực hiện

So sánh

thực hiện

Dự

Luỹ

từ đầu

STT

Trong

Nội dung

toán

kế từ

năm với

tháng

số

năm

ầu

dự toán

năm

năm(%)

B

1

2

3

4

C

A

Tổng số thu ngân sách xã

100

A

Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc

200

Các khoản thu 100%

300

I

Phí, lệ phí

320

1

Thu từ quĩ đất công ích và đất công

330

2

Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp

340

3

Đóng góp của nhân dân theo qui định

350

4

Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân

360

5

trong và ngoài nước

Thu kết dư ngân sách năm trước

380

6

Thu khác

390

7

.............

II

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần

400

trăm (%)

ác khoản thu phân chi (1)

Thuế chuyển quyền sử dụng đất

420

1

Thuế nhà đất

430

2

Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh

440

3

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia

450

4

đình

Lệ phí trước bạ nhà, đất

460

5

ác khoản thu phân chi khác do tỉnh quy

nh

III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

500

Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.

510

-

Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên

520

-

IV Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho xã

600

(nếu có)

B

Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc

700

(1) Chỉ áp dụng đối với cấp ngân sách xã, thị trấn

.........., ngày...... tháng...... năm 200...

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Xác nhận của Kho bạc:

- Số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc:.............

Kế toán Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B02b-X Tỉnh:..............

(Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:...........

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.................

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH XÃ

THEO NỘI DUNG KINH TẾ

Tháng...... năm 200......

Đơn vị tính: đồng

Thực hiện

So sánh

thực

Luỹ

hiện từ

Dự

kế từ

đầu năm

STT

toán

Trong

Nội dung

Mã số

đầu

với dự

năm

tháng

năm

toán

năm (%)

B

1

2

3

4

C

A

100

Tổng chi ngân sách xã

200

A

Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc

300

I

Chi đầu tƣ phát triển (1)

310

1

Chi đầu tư XDCB

320

2

Chi đầu tư phát triển khác

400

II

Chi thƣờng xuyên

410

1

Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự

411

- Chi dân quân tự vệ

412

- Chi an ninh trật tự

420

2

Sự nghiệp giáo dục

430

3

Sự nghiệp y tế

440

4

Sự nghiệp văn hoá, thông tin

450

5

Sự nghiệp thể dục thể thao

460

6

Sự nghiệp kinh tế

461

- SN giao thông

462

- SN nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản

463

- SN thị chính

464

- Thương mại, dịch vụ

- Các sự nghiệp khác

465

7

Sự nghiệp xã hội

470

- Hưu xã và trợ cấp khác

471

- Trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa,

472

cứu tế xã hội

- Khác

473

8

Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể

480

Trong đó : Quỹ lương

481

8.1 Quản lý nhà nước

482

8.2 Đảng cộng sản Việt Nam

483

8.3 Mặt trận tổ quốc Việt Nam

484

8.4 Đoàn Thanh niên CSHCM

485

8.5 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

486

8.6 Hội Cựu chiến binh VN

487

8.7 Hội Nông dân VN

488

9

Chi khác

490

.......

..............

......

III Dự phòng

400

B

Chi ngân sách xã chƣa qua Kho bạc

600

1

Tạm ứng XDCB

610

2

Tạm chi

620

(1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn

..., ngày.......tháng...... năm 200...

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Xác nhận của Kho bạc:

- Số chi ngân sách xã đã qua Kho bạc:.............

Kế toán Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B 03 - X Tỉnh: .........

(Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:.......

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.............

BẢNG CÂN ĐỐI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH XÃ

Năm 200...

Đơn vị tính: đồng

So

So

sánh

sánh

thực

thực

Thực

hiện

Dự

Thực

hiện

Dự

NỘI DUNG CHI

hiện

với dự

toán

hiện

với dự

NỘI DUNG THU

toán

toán

toán

(%)

(%)

A

1

2

B

4

5

3

6

Tổng số thu

Tổng số chi

I- Chi đầu tƣ phát

I- Các khoản thu xã

triển

hƣởng 100%

II- Các khoản chi

II- Các khoản thu phân

thƣờng xuyên

chia theo tỷ lệ %

III- Chi chuyển

III- Thu bổ sung

- Bổ sung cân đối

nguồn sang năm

- Bổ sung có mục tiêu

sau (nếu có)

IV- Thu chuyển nguồn

từ năm trƣớc sang (nếu

có)

Kết dƣ ngân sách

........., ngày ... tháng.... năm 200...

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B03a - X Tỉnh: .........

(Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:.......

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.............

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC NSNN

Năm 200...

Đơn vị tính: đồng

Chƣơng Loại Khoản Mục Tiểu mục Nội dung thu Số tiền

3 4 5 6 7 1 2

01

01

001

01

....

02

.......

Tổng thu

Tổng số thu ngân sách xã bằng chữ: .................................................................

...., ngày.....tháng.....năm 200...

Xác nhận của Kho Chủ tịch UBND xã Kế toán

bạc trƣởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B 03b - X Tỉnh: ..........

(Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:........

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:..............

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC NSNN

Năm 200...

Đơn vị tính: đồng

Tiểu Chƣơng Loại Khoản Mục Nội dung chi Số tiền mục

1 2 3 4 6 7 5

01

01

100

01

.....

02

.......

Tổng chi

Tổng số chi ngân sách xã bằng chữ:...................................................................

....., ngày ... tháng....năm 200......

Xác nhận của Kho bạc Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B03c-X Tỉnh:............

(Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:.........

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:...............

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ

THEO NỘI DUNG KINH TẾ

Năm 200...

Đơn vị tính: đồng

Dự

Quyết

(%) so sánh

NỘI DUNG

toán năm

toán năm

QT/DT

STT

Thu

Thu

Thu

Thu

Thu

Thu

số

NSNN

NSX

NSNN

NSX

NSNN

NSX

1

2

3

4

5

6

B

C

A

100

Tổng số thu ngân sách xã

300

Các khoản thu 100%

I

320

Phí, lệ phí

1

330

Thu từ quĩ đất công ích và đất công

2

340

Thu từ hoạt động kinh tế và sự

3

nghiệp

4

Đóng góp của nhân dân theo qui

350

định

5

Đóng góp tự nguyện của các tổ

360

chức, cá nhân

380

Thu kết dư ngân sách năm trước

6

390

Thu khác

7

.............

II

Các khoản thu phân chia theo tỷ

400

lệ phần trăm (%)

ác khoản thu phân chi (1)

420

Thuế chuyển quyền sử dụng đất

1

430

Thuế nhà đất

2

440

Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ

3

kinh doanh

4

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu

450

từ hộ gia đình

Lệ phí trước bạ nhà, đất

460

5

ác khoản thu phân chi khác do

tỉnh quy nh

III Thu bổ sung từ ngân sách cấp

500

trên

Thu bổ sung cân đối từ ngân sách

510

-

cấp trên.

Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân

520

-

sách cấp trên

IV Viện trợ không hoàn lại trực tiếp

600

cho xã (nếu có)

V

Thu chuyển nguồn năm trƣớc

700

chuyển sang (nếu có)

(1) Chi áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn

..., ngày...... tháng...... năm 200...

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Xác nhận của Kho bạc:

- Số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc:.............

Kế toán Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B03d-X Tỉnh:.........

(Ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:......

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:............

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ

THEO NỘI DUNG KINH TẾ

Năm 200...

Đơn vị tính: Đồng

Dự Quyết (%)So Mã STT toán toán sánh Nội dung số năm năm QT/DT

B C 1 2 3 A

Tổng chi ngân sách xã 100

I Chi đầu tƣ phát triển (1) 300

1 Chi đầu tư XDCB 310

2 Chi đầu tư phát triển khác 320

II Chi thƣờng xuyên 400

1 Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh 410

trật tự

- Chi dân quân tự vệ 411

- Chi an ninh trật tự 412

2 Sự nghiệp giáo dục 420

3 Sự nghiệp y tế 430

4 Sự nghiệp văn hóa, thông tin 440

5 Sự nghiệp thể dục thể thao 450

6 Sự nghiệp kinh tế 460

- SN giao thông 461

- SN nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản 462

- SN thị chính 463

- Thương mại, dịch vụ 464

- Các sự nghiệp khác 465

7 Sự nghiệp xã hội 470

- Hưu xã và trợ cấp khác 471

- Trẻ mồ côi, người già không nơi 472

nương tựa, cứu tế xã hội

- Khác 473

8 Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể 480

Trong đó: Quỹ lương 481

8.1 Quản lý nhà nước 482

8.2 Đảng cộng sản Việt Nam 483

8.3 Mặt trận tổ quốc Việt Nam 484

8.4 Đoàn Thanh niên CSHCM 485

8.5 Hội Phụ nữ Việt Nam 486

8.6 Hội Cựu chiến binh VN 487

8.7 Hội Nông dân VN 488

9 Chi khác 490

500 III Chi chuyển nguồn năm sau (nếu có)

(1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn ..., ngày..... .tháng...... năm

200......

Kế toán trƣởng Chủ tịchUBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Xác nhận của Kho bạc:

- Số chi ngân sách xã đã qua Kho bạc:.............

Kế toán Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B04 - X Tỉnh: .........

(Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:.......

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.............

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Năm 200...

I- Một số đặc điểm

- Diện tích:........................................ Trong đó diện tích canh tác..................

- Diện tích đất 5%:...........................................................................................

- Dân số đến 31/12/...:.............. Tăng, giảm trong năm...................................

- Mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế, tài chính trong năm ngân sách của xã:

- Ngành nghề:..................................................................................................

II- Tình hình ngân sách và tài chính của xã

1- Ngân sách xã

- Đánh giá thu, chi ngân sách xã so với năm trước, so với dự toán:......................

- Nguyên nhân tăng, giảm thu, chi ngân sách xã:...........................................

2- Tình hình công nợ

Số phát sinh trong kỳ Số cuối kỳ CHỈ TIÊU Số đầu kỳ Tăng Giảm

A 1 2 3 4

I- Các khoản phải thu

II- Các khoản phải trả

III- Các khoản thu hộ, chi hộ

3- Tình hình tăng, giảm TSCĐ (nếu có)

Đơn Số đầu Tăng Giảm Số cuối STT CHỈ TIÊU vị năm trong năm trong năm năm

tính SL NG SL NG SL NG SL NG

A B C 1 2 3 4 5 6 7 8

1 Nhà cửa, vật

kiến trúc

Máy móc thiết 2 bị

Phương tiện 3 vận tải

....... 4

TSCĐ khác 5

4- Phân tích nguyên nhân, kiến nghị, đề xuất

Khách quan:................................................................................................

Chủ quan:....................................................................................................

Kiến nghị, đề xuất:......................................................................................

.........,ngày ...... tháng..... năm....

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B06 - X Tỉnh: .........

(Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ -BTC Huyện:.......

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.............

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ

Đơn vị tính: đồng

STT Chỉ tiêu Số dƣ Tổng số Tổng số Số

đầu kỳ thu chi còn lại

2 3 A B

1 Quĩ công chuyên dùng

- Quĩ ...

- Quĩ ...

2 Hoạt động sự nghiệp

- Trạm y tế

- Trường mầm non

- Quản lý chợ

... -

3 Hoạt động tài chính khác

-

-

......, ngày ...... tháng..... năm.....

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số B05 - X Tỉnh: .............

(Ban hành theo QĐ số 94/2005/QĐ-BTC Huyện:...........

ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng BTC) Xã:.................

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Năm 200...

Giá trị đã thanh toán từ 01/01 đến

Thời

Tổng dự toán

Giá trị thực

31/12/200...

Chia theo nguồn

TÊN

gian

đƣợc duyệt

hiện từ 01/01 đến

Trong đó

vốn

thanh

Nguồn

KC-

CÔNG TRÌNH

Trong đó

31/12/200...

Tổng

Nguồn

toán

cân

HT

KL năm

đóng

Tổng

nguồn đóng Tổng

Trong đó

số

đối NS

trƣớc

góp

Xây

hiết

số

góp của dân

số

Khác

lắp

b

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tổng số

1/ Công trình chuyển tiếp

-

Trong đó: Công trình hoàn

thành trong năm

-

2/ Công trình khởi công mới

-

Công trình hoàn thành

trong năm

-

..., ngày.... tháng... năm 200...

Kế toán trƣởng Chủ tịch UBND xã

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 2.5: DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ (Theo QĐ số 94/2005/QĐ- BTC)

Số hiệu tài khoản Phạm vi áp dụng

STT TÊN TÀI KHOẢN

Bắt buộc Hƣớng dẫn ấp II ấp I

1 2 3 4 (**) 6 (*) 5

1 2 x x 111 112 LOẠI 1 - TIỀN VÀ VẬT TƢ

3 x 152

Tiền mặt Tiền gửi Kho bạc 1121 Tiền ngân sách tại Kho bạc 1128 Tiền gửi khác Vật liệu LOẠI 2 – TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

4 5 6 211 214 241 Tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định Xây dựng cơ bản dở dang

2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản dở dang 2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định x x x

7 8 9 311 331 336 LOẠI 3- THANH TOÁN Các khoản phải thu Các khoản phải trả Các khoản thu hộ, chi hộ

3361 Các khoản thu hộ 3362 Các khoản chi hộ x x x

10 11 431 441

Các quỹ công chuyên dùng của xã Nguồn kinh phí đầu tƣ XDCB Nguồn ngân sách xã

4411 4412 Nguồn tài trợ 4418 Nguồn khác

LOẠI 4- NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC QUỸ CÔNG CHUYÊN DÙNG x 12 x x Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 466

LOẠI 7- THU NGÂN SÁCH XÃ VÀ THU SỰ NGHIỆP CỦA XÃ

13 x 711 Thu sự nghiệp

14 714 Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc

7141 Thuộc năm trước 7142 Thuộc năm nay

15 719 Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc

7191 Thuộc năm trước 7192 Thuộc năm nay x x

LOẠI 8- CHI NGÂN SÁCH XÃ VÀ CHI SỰ NGHIỆP CỦA XÃ

16 17 811 814 Chi sự nghiệp Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc

8141 Thuộc năm trước 8142 Thuộc năm nay

x x x 18 819 Chi ngân sách xã chƣa qua Kho bạc

8191 Thuộc năm trước 8192 Thuộc năm nay

19 x LOẠI 9 - CHÊNH LỆCH THU, CHI NGÂN SÁCH XÃ Chênh lệch thu, chi ngân sách xã 914

PHỤ LỤC 2.6: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Mẫu thiết kế lại theo số liệu Bảng cân đối tài khoản của UBND Phƣờng 1- Quận 3 Năm 2012

Số phát sinh

Trong kỳ

Luỹ kế từ đầu năm

Số dƣ cuối kỳ

TÊN TÀI KHOẢN

Nợ

Nợ

Nợ

Số hiệu Tài khoản

B

3

4

5

6

7

8

A

Số dƣ đầu kỳ Có Nợ 2 1

A- Tài sản

I. Tiền và vật tƣ

111

Tiền mặt

112

Tiền gửi Kho bạc

1121 Tiền ngân sách tại kho bạc

1122 Tiền gửi ngân hàng

1128 Tiền gửi khác

18,070,491,000 11,352,555,239 6,412,867,237 1,360,172,684 3,579,515,318

19,179,414,950 10,149,164,861 5,219,907,177 1,359,362,684 3,569,895,000

18,070,491,000 11,352,555,239 6,412,867,237 1,360,172,684 3,579,515,318

19,179,414,950 10,149,164,861 5,219,907,177 1,359,362,684 3,569,895,000

(1,108,923,950) 1,203,390,378 1,192,960,060 810,000 9,620,318

152

Vật liệu

131

Các khoản phải thu

1311 Tạm ứng

1318 Phải thu khác

II.Tài sản cố định

211

Tài sản cố định

214

Hao mòn tài sản cố đinh

241

Xây dựng cơ bản dở dang

2411 Mua sắm TSCĐ

2412 Xây dựng cơ bản dở dang

2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định

B Nợ phải trả

331

Các khoản phải trả

3311 Phải trả khách hàng

3312 Phải trả quỹ dự trữ tài chính

3318 Phải trả khác

332

Các khoản phải nộp theo lương

899,990

3321 Bảo hiểm xã hội

10,520,308 10,520,308

3322 Bảo hiểm y tế

899,990

3323 Kinh phí công đoàn

-

3324 Bào hiểm thất nghiệp

146,095,560 110,689,380 22,557,346 9,620,318 3,228,516

155,715,878 121,209,688 21,657,356 9,620,318 3,228,516

146,095,560 110,689,380 22,557,346 9,620,318 3,228,516

155,715,878 121,209,688 21,657,356 9,620,318 3,228,516

-

333

Các khoản phải nộp nhà nước

810,000

334

Phải trả cán bộ, công chức

-

336

Các khoản thu hộ, chi hộ

1,402,223,196 16,557,560,500

1,403,033,196 16,557,560,500

1,402,223,196 16,557,560,500

1,403,033,196 16,557,560,500

3361 Các khoản thu hộ

3362 Các khoản chi hộ

3363 Thu, chi kinh phí uỷ quyền

3368 Các khoản khác

C Nguồn kinh phí và các quỹ công chuyên dùng

431

Các quỹ công chuyên dùng của xã

441

Nguồn kinh phí đầu tư XDCB

4411 Nguồn ngân sách xã

4412 Nguồn tài trợ

4413 Nguồn khác

D Thu/Chi ngân sách xã

I. Thu ngân sách xã

714

Thu ngân sách xã

7141 Thuộc năm trước

6,402,507,052 6,402,507,052

6,402,507,052 6,402,507,052

6,402,507,052 6,402,507,052

7142 Thuộc năm nay

719

Tạm thu ngân sách xã

7191 Thu bằng tiền

7192 Thu bằng hiện vật

7193 Thu bằng ngày công lao động

II. Chi ngân sách xã

814

Chi ngân sách

6,402,507,052

6,402,507,052

6,402,507,052

8141 Thuộc năm trước

8142 Thuộc năm nay

81422 Chi thường xuyên (năm nay)

819

Tạm chi ngân sách xã

6,402,507,052 6,402,507,052 1,565,134,205

6,402,507,052 6,402,507,052 1,565,134,205

1,649,170,315

1,649,170,315

- 6,402,507,052 6,402,507,052 (84,036,110)

8191 Chi đầu tư

8192 Chi thường xuyên

81922 Chi thường xuyên (năm nay)

1,565,134,205 1,565,134,205

1,565,134,205 1,565,134,205

1,649,170,315 1,649,170,315

1,649,170,315 1,649,170,315

(84,036,110) (84,036,110)

B. Tài Khoản Ngoài Bảng

008

Dự toán chi ngân sách

3,313,080,138

3,313,080,138

(3,313,080,138)