BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯỚC NHƯ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯỚC NHƯ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PSG.TS. VÕ VĂN NHỊ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và sự biết ơn chân thành đối với PGS.TS. Võ
Văn Nhị, Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện cuốn
luận văn này.
Tôi cũng gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy cô giáo trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn chúng tôi trong quá trình
học tập tại trường và truyền đạt những kiến thức quý báu giúp ích chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tôi
hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Phước Như
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc tham khảo rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phước Như
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA--------------------------------------- 5 1.1. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa----------------------- 5
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa--------------------------------- 5
1.1.1.1. Theo Việt Nam-------------------------------------------------------------- 5
1.1.1.2. Theo Quốc tế---------------------------------------------------------------- 8
1.1.1.3. Theo ý kiến cá nhân--------------------------------------------------------13
1.1.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán và đặc điểm thông tin kế toán
của doanh nghiệp nhỏ và vừa-------------------------------------------- 15
1.1.2.1. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán------------------------------------ 15
1.1.2.2. Đặc điểm thông tin kế toán----------------------------------------------- 17
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa--- 19
1.2.1. Bản chất, vai trò của báo cáo tài chính---------------------------------- 19
1.2.1.1. Bản chất của báo cáo tài chính------------------------------------------ 19
1.2.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính-------------------------------------------- 20
1.2.2. Đặc điểm của báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa --------------------------------------------------------------------------- 22
1.2.2.1. Theo Việt Nam------------------------------------------------------------- 22
1.2.2.2. Theo Quốc tế--------------------------------------------------------------- 25
1.2.3. Nội dung, hình thức trình bày, công bố thông tin của doanh nghiệp
nhỏ và vừa------------------------------------------------------------------ 28
1.3. Xu thế hội nhập và tiến trình hội nhập kế toán quốc tế tại Việt Nam--29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1----------------------------------------------------------- 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM------------------------ 33 2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa------------------------------------------------------------------- 33
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển------------------------------------------- 33
2.1.2. Tình hình hoạt động------------------------------------------------------- 34
2.2. Vai trò của thông tin kế toán đối với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ---------------------------------------------------------- 35
2.3. Các quy định liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa---------------------------------------------------- 36
2.3.1. Luật kế toán---------------------------------------------------------------- 37
2.3.2. Chuẩn mực kế toán-------------------------------------------------------- 39
2.3.3. Chế độ kế toán 48-------------------------------------------------------- 40
2.3.4. Thông tư hướng dẫn------------------------------------------------------- 44
2.4. Khảo sát tình hình lập và trình bày báo cáo tài chính------------------ 47
2.4.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát--------------------------------------------47
2.4.2. Nội dung khảo sát-------------------------------------------------------- 47
2.4.3. Kết quả khảo sát--------------------------------------------------------- 48
2.5. Đánh giá hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa--- 51
2.5.1. Thực tiễn------------------------------------------------------------------- 51
2.5.2. Khả năng hội nhập--------------------------------------------------------- 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2-------------------------------------------------------- 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP----------------------------- 60 3.1. Quan điểm hoàn thiện-------------------------------------------------------- 60
3.1.1. Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường hoạt động---------- 60
3.1.2. Phù hợp với quy mô và nhu cầu sử dụng thông tin----------------- 61
3.1.3. Tương thích với thông lệ quốc tế và nâng cao khả năng hội nhập --62
3.2. Các giải pháp hội nhập------------------------------------------------------- 63
3.2.1. Giải pháp liên quan đến luật kế toán và chuẩn mực kế toán -------- 63
3.2.2. Giải pháp liên quan nội dung, hình thức trình bày báo cáo tài chính
------------------------------------------------------------------------------- 66
3.2.3. Giải pháp bảo đảm khả năng chất lượng của báo cáo tài chính ---71
3.3. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------- 73
3.3.1. Bộ tài chính---------------------------------------------------------------- 73
3.3.2. Hội nghề nghiệp---------------------------------------------------------- 75
3.3.3. Bản thân doanh nghiệp---------------------------------------------------- 76
3.3.3.1. Con người------------------------------------------------------------- 76
3.3.3.2. Đầu tư cho kế toán-------------------------------------------------- 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3--------------------------------------------------------- 79
KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------- 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------------- 82
PHỤ LỤC---------------------------------------------------------------------------- 84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ tài chính
CM: Chuẩn mực
CP: Chính phủ
DNVVN: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FASB: Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
GTGT: Giá trị gia tăng
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế
IMF: Quỹ tiền tệ thế giới
ISAB: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
NĐ: Nghị định
OECD: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
QĐ: Quyết định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa --------------------------------------7
Bảng 2.1: Thông tin chung về mẫu khảo sát-------------------------------------- 47
Bảng 2.2: Đánh giá văn bản pháp lý cho việc lập BCTC------------------------49
Bảng 2.3: Đánh giá tính hữu ích của BCTC---------------------------------------50
Bảng 2.4: Đánh giá về nội dung của BCTC---------------------------------------51
Bảng 2.5: Đánh giá về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập--------------------51
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước, mở cửa cho nước
ngoài vào đầu tư cũng như cho phép nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động
trên nhiều lĩnh vực thì số lượng doanh nghiệp tham gia vào guồng máy kinh
doanh ngày càng tăng với quy mô đa dạng. Theo thống kê thì số lượng các
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng đáng kể trong 10 năm trở
lại đây, trong đó số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động gia tăng đột
biến chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay.
Và song song với việc mở cửa kinh tế thì nhà nước cũng đã tập trung chú
trọng đến việc sửa đổi các luật lệ, nghị định, thông tư liên quan đến đầu tư,
kinh doanh, và quan trọng là chế độ về kế toán và thuế. Việc Việt Nam gia
nhập WTO cuối năm 2006 là một bước tiến to lớn đối với nền kinh tế nước
ta, và trong năm này Bộ Tài Chính cũng đã ban hành hai chế độ kế toán mới
là quyết định 15 dành cho doanh nghiệp có quy mô lớn và quyết định 48
dành cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa để phù hợp với quá trình hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên những quy định mà nhà nước ban hành hiện nay
phần lớn tập trung vào doanh nghiệp có quy mô lớn, còn chế độ kế toán dành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chưa được chú ý nhiều trong khi số lượng
doanh nghiệp loại này chiếm tỷ lệ rất lớn trong nền kinh tế nước ta. Chính vì
vậy mà việc hoàn thiện chế độ kế toán mà trong đó trọng tâm là việc hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính là cấp thiết.
Ngày 9/6/2009 vừa qua IASB-ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban
hành chuẩn mực BCTC dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi vì số lượng
2
doanh nghiệp này chiếm đại đa số ở hầu hết các quốc gia và nó cũng cần
được sự quan tâm như các doanh nghiệp có quy mô lớn. Một số quốc gia
châu Á như Trung Quốc, Malaysia, Singapore,… cũng đã và đang cập nhật
để hoàn thiện chuẩn mực dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để hội tụ với kế
toán quốc tế. Đứng trước xu thế hội nhập như vậy thì đòi hỏi chế độ kế toán
nói chung, hệ thống báo cáo tài chính nói riêng phải rõ ràng, minh bạch, dễ
hiểu để thông tin trên báo cáo tài chính được “quốc tế hóa” khi tham gia đầu
tư tại bất cứ thị trường nào mà không cần phải điều chỉnh theo chuẩn mực kế
toán tại quốc gia đó.
Thực tế thì hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong thời gian qua có nhiều biến đổi đáng kể nhưng vẫn còn nhiều hạn chế
và vướng mắc chưa được giải quyết; cộng với sự hợp tác kinh doanh đa
phương diện và hội nhập nền kinh tế thế giới tác giả mạnh dạn đưa ra đề tài
nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong quá trình hội nhập” với mong
muốn đưa ra một vài giải pháp để nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh
nghiệp Việt Nam theo chế độ kế toán và những nghị định, thông tư liên quan
và nghiên cứu về thực trạng áp dụng chế độ, chuẩn mực để lập báo cáo tài
chính để tìm hiểu về thông tin do báo cáo tài chính cung cấp đã đáp ứng được
yêu cầu của người sử dụng hay chưa và có tương thích với chuẩn mực kế
toán quốc tế hay chưa. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá
trình hội nhập kế toán quốc tế.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về phần kế toán tài chính và tập trung đi vào tìm hiểu
về hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay
theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Từ đó đưa ra một số
phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập.
Đề tài này chỉ tập trung tìm hiểu về thực trạng báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài khu vực công và các doanh nghiệp chưa
niêm yết và không bao gồm hợp tác xã.
Đề tài này giới hạn nghiên cứu tìm hiểu thực trạng lập báo cáo tài chính
của một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
tính đến thời điểm tháng 6/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Dùng thống kê, mô tả
- Phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh,… để đạt mục tiêu đề ra.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu như sau:
- Lời mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam.
4
- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong quá trình hội nhập.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch đầu tư tính đến thời điểm đầu năm
2011 cả nước ta có trên 500 ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng nhiều so với
số lượng gần 380 ngàn doanh nghiệp năm 2008 và khoảng 460 ngàn doanh
nghiệp của năm 2009. Tuy nhiên theo ông Cao Sỹ Kiêm, chủ tịch hiệp hội
DNNVV Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa bùng lớn nhiều về số
lượng nhưng tính hiệu quả còn nhiều vấn đề, “lớn nhưng không mạnh” theo
như lời của ông. Đặc biệt từ khi nhà nước ban hành luật Doanh nghiệp vào
năm 2000, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh đáng kể,
chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế và đóng góp gần 50% GDP. Trong thời
gian những năm trở lại đây nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thông
thoáng để hỗ trợ loại hình doanh nghiệp này như NĐ56/2009 về việc trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; cũng như một số cải cách về thuế, chính
sách hỗ trợ lãi suất, môi trường kinh doanh thông thoáng,… tạo điều kiện cho
các DNNVV vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục phát triển trong giai
đoạn cạnh tranh hiện nay. Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm của
DNNVV tại Việt Nam và so sánh với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
1.1
Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1 Theo Việt Nam
6
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành vào năm 2005 thì
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy hiện nay các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta rất
đa dạng và hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên đối với mỗi quốc gia tùy
thuộc vào nền văn hóa và điều kiện phát triển kinh tế mà mỗi nước phân chia
các doanh nghiệp theo quy mô lớn, nhỏ và vừa khác nhau.
Ở Việt Nam theo công văn số 681/CP-KTN ra đời ngày 20/6/1998 của
chính phủ quy định về doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ
50 đến 200 người và dưới 50 người là doanh nghiệp nhỏ. Đến năm 2001 theo
nghị định NĐ 90/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định
nghĩa DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người”. Từ năm 2001 đến nay nền kinh tế của nước ta đã trải qua nhiều
biến động lớn và thay đổi rất nhiều như thị trường chứng khoán ra đời, ký
hiệp định thương mại Việt Mỹ cũng như gia nhập WTO,…những điều này
khiến cho luật pháp của nước ta cũng thay đổi để phù hợp với quá trình hội
nhập hơn, đồng thời cũng khuyến khích cho nhiều doanh nghiệp được thành
lập trong những năm gần đây với quy mô đa dạng và phong phú.
Chính vì vậy để phân chia lại loại hình doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa, ngày
30/6/2009 chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp vừa nhỏ quy định như sau:
7
“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Doanh Quy mô
nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao
Khu vực động nguồn vốn động nguồn vốn động
I.Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên
nghiệp và thuỷ trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người
sản 200 người đến 100 tỷ đến 300
đồng người
II.Công nghiệp 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên
và xây dựng trở xuiống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người
200 người đến 100 tỷ đến 300
đồng người
III.Thương mại 10 người 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50
và dịch vụ trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng người đến
50 người đến 50 tỷ 100 người
đồng
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Như vậy qua hai định nghĩa chúng ta có thể thấy sự thay đổi trong định
nghĩa về DNNVV từ việc phân biệt doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ
dựa trên số lượng lao động (năm 1998) đến việc phân biệt doanh nghiệp siêu
8
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa dựa vào số lao động và tổng số
vốn trên ba lĩnh vực hoạt động : nông lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp
và xây dựng, thương mại và dịch vụ. Điều này cho thấy nhà nước ta đã
nghiên cứu tình hình biến động của nền kinh tế trong nước và sự ảnh hưởng
của nước ngoài để có sự điều chỉnh thích hợp trong thời đại mới.
1.1.1.2 Theo Quốc tế
Theo bài báo cáo của OECD ban hành vào tháng 6 năm 2000
(Organization for Economics Cooperation and Development) – Tổ chức hợp
tác phát triển kinh tế với tiêu đề: “ Small and Medium-sized Enterprises:
Local strength and global reach” thì hiện nay chưa có một định nghĩa chính
thức hoặc phổ biến được chấp nhận về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khái niệm
về doanh nghiệp nhỏ và vừa khác nhau tùy theo mỗi quốc gia, nhưng chúng
thường dựa trên số lao động để phân loại, và nó có thể khác nhau giữa doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tuy vậy sau khi xem
xét và thống kê ở nhiều quốc gia, OECD tạm chia doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành những hình thức sau:
- Siêu nhỏ: từ 1 đến 4 nhân viên
- Rất nhỏ: từ 5 đến 19 nhân viên
- Nhỏ: từ 20 đến 99 nhân viên
- Trung bình: từ 100 đến 500 nhân viên
Đến năm 2005, trong hội nghị bàn về “DNNVV và triển vọng kinh
doanh” tại Pari, OECD đưa ra định nghĩa mới về DNNVV một cách chung
chung bằng cách tìm hiểu về cách định nghĩa của Mỹ, các quốc gia khác và
Liên minh châu Âu. Tại Mỹ, DNNVV có số lượng nhân viên ít hơn 500
người, tại một số nước khác số lượng nhân công ít hơn 200 người, còn tại
9
Liên minh châu Âu con số là 250 lao động; mặt khác trong một định nghĩa
mới (theo khuyến nghị 2003/361/EC ban hành ngày 6/5/2003 ) DNNVV
được phân loại theo tình hình tài chính:
+ Doanh thu của doanh nghiệp vừa (tương ứng có từ 50-249 nhân công): nhỏ
hơn 50 triệu EUR; hoặc tài sản không quá 43 triệu EUR.
+ Doanh thu của doanh nghiệp nhỏ (tương ứng từ 10-49 nhân công): nhỏ hơn
10 triệu EUR; hoặc tài sản không quá 10 triệu EUR.
+ Doanh thu của doanh nghiệp siêu nhỏ (ít hơn 10 nhân công): nhỏ hơn 2
triệu EUR; hoặc tài sản không quá 2 triệu EUR.
Chính vì vậy mà OECD không đưa ra một định nghĩa chính xác mà đúc
kết dựa trên sự tham khảo của một số nước đưa ra quan điểm như sau:
- DNNVV không phải là công ty con mà là các doanh nghiệp độc lập có
số lượng lao động nhất định. Con số này tùy thuộc vào mỗi nước mà
phân biệt ra doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ (thường ít hơn 50
người) và doanh nghiệp siêu nhỏ (thường tối đa là 10 người, hoặc 5
người-trong vài trường hợp).
- DNNVV cũng được phân loại dựa vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Dưới đây là một số hình thức phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
số quốc gia trên thế giới theo thống kê mới nhất:
Đông Nam Á
Singapore: theo định nghĩa gần nhất của Spring Singapore ( cơ quan chịu
trách nhiệm giúp đỡ các doanh nghiệp Singapore phát triển): việc xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào khoản đầu tư ròng vào tài sản cố định
10
ròng và số lượng lao động – doanh nghiệp sản xuất với khoản đầu tư tài sản
cố định ròng là 15 triệu USD trở xuống; các doanh nghiệp không sản xuất có
số lượng từ 200 nhân viên trở xuống.
Hiện nay 99% doanh nghiệp tại Singapore là doanh nghiệp nhỏ và vừa với
tổng trị giá đóng góp khoảng 50% cho GDP quốc gia.
(Nguồn: http://www.spring.gov.sg)
Thái Lan: Ngày 11/9/2002 Bộ Công Nghiệp Thái Lan đã đưa ra định nghĩa
về DNNVV dựa trên số lượng lao động hưởng lương và vốn cố định: nhân
công ít hơn 200 người và vốn cố định không quá 200 triệu baht, không kể
đất và tài sản. DNNVV ở Thái Lan được phân loại thành ba khu vực: sản
xuất, dịch vụ và thương mại.
(Phân loại DNNVV ở Thái Lan được trình bày tại Phụ lục 1A).
Hiện nay số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Lan chiếm 99,5% số
lượng doanh nghiệp và đóng góp gần 50% GDP quốc gia.
(Nguồn: http://www.m-industry.go.th)
Châu Á:
Trung Quốc: theo luật xúc tiến DNNVV có hiệu lực từ ngày 1/1/2003,
DNNVV được phân loại dựa vào số lượng nhân công, doanh thu hàng năm
và tổng tài sản: số lượng dưới 3.000 người, doanh thu dưới 300 triệu đồng
nhân dân tệ, tổng tài sản dưới 400 triệu đồng nhân dân tệ.
Sự phân loại này chia làm các khu vực: công nghiệp, xây dựng, bán buôn,
bán lẻ, vận chuyển, viễn thông, nhà hàng, khách sạn được trình bày ở phụ lục
1B.
Hiện nay số lượng DNNVV tại Trung Quốc chiếm 99% số lượng các
doanh nghiệp, nộp thuế khoảng 50% tổng kim ngạch thu thuế của nhà nước,
thực hiện 65% bằng độc quyền sáng chế, trên 75% công nghệ sáng tạo đổi
mới, và trên 80% sản phẩm mới. (theo tin Tân hoa xã, ngày 26/9/2010)
11
Hàn Quốc: theo hiệp hội DNNVV của Hàn Quốc (SBC – tổ chức phi lợi
nhuận do chính phủ tài trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV), định nghĩa về DNNVV như sau: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
phân loại dựa trên nhân công dưới 50 người; doanh nghiệp nhỏ và vừa phân
loại dựa vào nhân công dưới 300 người và vốn và doanh thu dưới 30 triệu
USD.
(Số liệu lấy từ cơ quan Doanh nghiệp nhỏ và vừa được trình bày ở phụ lục
1C).
Hiện nay tại Hàn Quốc số lượng DNNVV chiếm đến 99,9%, 88,4% lao
động và đóng góp 48,8% giá trị sản xuất.
(Nguồn: www.sbc.or.kr/sbc/eng/main.jsp)
Nhật Bản: theo số liệu của Tập đoàn tài chính Nhật Bản năm 2005 chia
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng ngành:
- Ngành xây dựng, sản xuất, vận chuyển: ít hơn 300 nhân viên, vốn ít
hơn 300 triệu yên (2,7 triệu đô)
- Ngành bán buôn: ít hơn 100 nhân viên, vốn ít hơn 100 triệu yên (0,9
triệu đô)
- Ngành thương mại bán lẻ: ít hơn 50 nhân viên, vốn ít hơn 50 triệu yên
(0,45 triệu đô)
- Ngành dịch vụ: ít hơn 100 nhân viên, vốn ít hơn 50 triệu yên (0,45
triệu đô)
Theo một cuộc điều tra gần đây (tháng 10/2010) của trường đại học
thương mại Chiba, Nhật Bản thì số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện
nay chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp, số lượng nhân công làm trong các
doanh nghiệp này là 80% và đóng góp 52% vào GDP quốc gia hàng năm.
Châu Âu:
12
Anh: theo điều 382&465 luật công ty 2006 định nghĩa doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo mục đích của kế toán:
- Doanh nghiệp nhỏ: số lượng nhân viên dưới 50 người, doanh thu hàng
năm không quá 6,5 triệu bảng và tổng tài sản không quá 3,26 triệu
bảng.
- Doanh nghiệp vừa: số lượng nhân viên không quá 250 người, doanh
thu không quá 25,9 triệu bảng, tổng tài sản không quá 12,9 triệu bảng.
Tuy nhiên định nghĩa này cũng chưa được chấp nhận phổ biến ở Anh.
Theo điều tra của Small Business Service số lượng doanh nghiệp ở Anh hiện
nay xấp xỉ 5 triệu doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ chiếm 99,3% và
doanh nghiệp vừa chiếm 0,6% với số lượng nhân công chiếm khoảng 50% và
đóng góp khoảng 40% doanh thu.
Đức: theo một báo cáo về sự tăng trưởng các DNNVV của Đức do Bettina
Führmann trình bày năm 2002, có nêu ra sự phân loại DNNVV như sau:
+ Doanh nghiệp nhỏ: doanh thu hàng năm đến 1 triệu DM và số lượng nhân
công đến 10 người.
+ Doanh nghiệp vừa: doanh thu hàng năm từ 1-100 triệu DM và nhân công từ
10-499 người.
Tuy nhiên tác giả cũng đề cập rằng chưa có một định nghĩa chuẩn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Đức.
Châu Mỹ:
Mỹ: định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ được đặt ra bởi văn phòng chính phủ
được gọi là Small Business Administration (SBA) Size Standards Office
vào năm 2002. Mỹ phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào chuẩn
kích cỡ cho ngành công nghiệp, chuẩn chung nhất là:
- 500 nhân viên cho công nghiệp khai mỏ và sản xuất
13
- 100 nhân viên cho ngành công nghiệp thương mại bán sỉ
- 7 triệu đô doanh thu hàng năm đối với ngành bán lẻ và dịch vụ
- 33,5 triệu đô doanh thu hàng năm đối với ngành xây dựng
- 14 triệu đô doanh thu đối với nhà thầu thương mại đặc biệt
- 0,75 triệu đô doanh thu đối với ngành nông nghiệp
Tại Mỹ hiện có khoảng 27 triệu DNNVV, chiếm 99,7% tổng số doanh
nghiệp, 53% lực lượng lao động, hằng năm tạo ra gần 20 triệu việc làm,
đóng góp gần 50% GDP và 55% các sáng tạo kỹ thuật.
(Nguồn: www.lib.strath.ac.uk/busweb/guides/smedefine.htm)
Châu Úc:
Tại Úc theo số liệu từ Sở thống kê Úc, năm 2005, đưa ra định nghĩa về
doanh nghiệp như sau:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ: số lượng nhân công dưới 5 người
+ Doanh nghiệp nhỏ: số lượng nhân công từ 5-19 người
+ Doanh nghiệp vừa: số lượng nhân công từ 20-200 người
+ Doanh nghiệp lớn: số lượng nhân công trên 200 người
Theo Sở thống kê Úc, hiện nay cả nước có trên 1,2 triệu doanh nghiệp nhỏ và
vừa, chiếm 96% tổng số lượng doanh nghiệp và đóng góp 33% vào GDP;
trong số doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số lượng doanh nghiệp nhỏ (thuê số
lượng nhân công từ 5-19 người) chiếm khoảng 93,5%.
1.1.1.3 Theo ý kiến cá nhân
Như vậy qua những định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và
các quốc gia trên thế giới, chúng ta thấy hầu hết các quốc gia đều dựa vào số
14
lượng lao động, hoặc tổng tài sản hoặc vốn để phân biệt doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Một số quốc gia châu Á như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…phân chia các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên nhiều lĩnh vực như thương mại, công nghiệp và xây dựng, bán buôn và
bán lẻ,…vì mỗi ngành có quy mô lớn, nhỏ khác nhau, và đặc biệt như Hàn
Quốc phân chia rất cụ thể các ngành, nghề. Hoặc như Mỹ dựa vào cả số
lượng lao động và doanh thu cho từng lĩnh vực cụ thể, cho nên việc phân chia
DNNVV rất đa dạng, tùy theo cách phân loại riêng của mỗi nước nhưng nó
đều có một số đặc điểm chung như sau:
- Phân loại DNNVV thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp vừa
- Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa vào một trong 3 yếu tố hoặc cả ba
yếu tố là: số lượng lao động, doanh thu hàng năm, vốn đầu tư (tổng tài
sản hàng năm).
- Phân loại quy mô theo từng ngành.
Đối với Việt Nam đến năm 2009 theo NĐ 56/2009 Việt Nam đã
phân loại DNNVV theo ba hình thức giống một số quốc gia dựa trên yếu
tố lao động và vốn đầu tư là chủ yếu, trong đó qua quá trình xem xét thì
thấy rằng số lượng nhân công được phân chia cho doanh nghiệp siêu nhỏ,
nhỏ và vừa giống với các nước trong khu vực châu Á, còn về vốn dùng để
phân loại dường như lớn hơn so với các nước trong khu vực (Nhật Bản,
Thái Lan,…). Ở đây người viết chỉ xin bàn về vấn đề đó là số lao động,
theo nghị định 56/2009 chưa nói rõ số lao động được xem xét ở đây là số
lao động của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký hàng năm, hay là xét
luôn cả số lao động thời vụ, lao động thử việc trong năm,… hay chỉ xét
lao động làm công ăn lương giống như Thái Lan. Chính vì thế việc phân
15
loại như trên có thể chấp nhận được nhưng cần làm rõ hơn về cách xác
định số lượng lao động cho mỗi loại doanh nghiệp.
1.1.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán và đặc điểm thông tin kế toán
của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán, ví dụ như theo
Luca Pacioli (1447-1517) – nhà toán học vĩ đại người Ý có nhiều đóng góp
cho ngành kế toán thế giới, đã đưa ra cuốn “Chú giải về tài khoản và các bút
toán” mà theo đó, “có 3 điều kiện cần thiết cho bất cứ ai muốn kinh doanh:
thứ nhất, là phải có tiền; thứ hai, người chủ doanh nghiệp phải có khả năng
tính toán nhanh và đồng thời biết lập sổ sách kế toán; và điều kiện sau cùng
là phải có khả năng tổ chức công việc một cách khoa học, linh động nhằm
đảm bảo tiến độ hoạt động kinh doanh.” Hoặc theo định nghĩa của Ủy ban
thuật ngữ của học viện kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã định
nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp
theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các
sự kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết
định.” Một định nghĩa khác theo quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế
(IFAC) cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo
một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà
chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa về kế toán nhưng chung quy lại vẫn có một số
đặc điểm chung sau: “Kế toán là một hệ thống của những khái niệm và
phương pháp, hướng dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt
những thông tin cần thiết cho việc ra những quyết định tài chính hợp lý”
(theo bài viết của tác giả Lê Mạnh Hùng đăng trên trang web
16
www.taichinh247.com ngày 23/1/2010 với tên bài: Nghiên cứu bản chất kế
toán qua các khái niệm kế toán phần 1).
Theo luật kế toán Việt Nam ban hành vào năm 2003 cũng đưa ra định
nghĩa về kế toán như sau: “Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính dưới các hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động”.
Thông tin kế toán cung cấp phần lớn các thông tin quan trọng cho nhà
quản lý trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, và cung cấp cho
các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán để đầu tư cũng như thiết
lập các mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp thông qua các báo cáo do kế
toán cung cấp. Chính vì vậy đối tượng sử dụng thông tin do kế toán cung
cấp rất đa dạng. Đối với các DNNVV mặc dù về quy mô lao động và vốn
không lớn nhưng nó vẫn có những đối tượng quan tâm như các doanh
nghiệp lớn. Chẳng hạn như trong cuốn Accounting – Concepts and
Applications (tạm dịch là Kế toán-Những khái niệm và ứng dụng) tái bản lần
thứ 10, bởi các tác giả Albrecht, Stice, Stice and Swain, đã đưa ra các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán như sau:
Chủ nợ (ngân hàng,…) đòi hỏi thông tin kế toán để đánh giá tình
hình tài chính của công ty và ra quyết định cho vay.
Nhà đầu tư: ra quyết định đầu tư dựa vào thông tin kế toán
Ban quản trị: dựa trên số liệu kế toán để ra quyết định phát triển
công ty và thực hiện các dự án đầu tư phát triển công ty.
Nhà cung cấp và khách hàng: thông tin kế toán giúp cho nhà cung
cấp và khách hàng đánh giá tương lai của công ty.
Nhân viên: quan tâm đến thông tin kế toán vì nhiều lý do. Cụ thể là
giúp cho nhân viên xác định khoản tiền thưởng, đánh giá khả năng
17
thực hiện lời hứa của chủ sở hữu như lương hưu hay phúc lợi xã
hội, …
Đối thủ cạnh tranh: xác định chiến lược marketing, xác định lợi
nhuận tiềm năng của đối thủ tại thị trường nào,…
Cơ quan chính phủ: đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cũng
như thực hiện việc nộp thuế cho chính phủ.
Báo chí: thông tin kế toán là nơi để phóng viên tìm thấy tư liệu để
viết báo về một công ty.
Trong những năm gần đây số lượng doanh nghiệp phát triển rất nhiều,
trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm 98-99% tổng số các doanh
nghiệp và cung cấp 50% khối lượng việc làm trong hầu hết các nền kinh tế.
Theo thống kê thì đa số các doanh nghiệp nhỏ của châu Âu thuộc khu vực
dịch vụ, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ ở Đông Nam Á, trong đó có Việt
Nam thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại. Và theo cách phân chia doanh
nghiệp nhỏ và vừa của các quốc gia, kể cả Việt Nam phần lớn dựa vào số
lượng công nhân viên và số vốn hoạt động, do vậy có thể đưa ra một số đối
tượng sử dụng thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Chủ sở hữu
- Các nhà cho vay
- Các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ
- Các nhà đầu tư
- Người lao động
- Khách hàng
- Cơ quan thuế
- Cơ quan nhà nước
1.1.2.2 Đặc điểm thông tin kế toán:
18
Đối với các doanh nghiệp nhỏ thông tin do kế toán cung cấp chủ yếu báo
cáo cho cơ quan thuế và các nhà cho vay. Đối với doanh nghiệp vừa thì đối
tượng rộng hơn liên quan đến các nhà đầu tư,… Chính vì vậy thường những
báo cáo bên trong nội bộ hay nói cách khác các báo cáo quản trị đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa phát triển nhiều, nếu có thì số lượng các
doanh nghiệp có hệ thống kế toán quản trị không nhiều. Vì thế thông tin do
kế toán cung cấp ở đây chủ yếu là thông tin kế toán tài chính. Một số đặc
điểm của thông tin kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đưa ra
như sau:
- Phần lớn là thông tin kế toán tài chính
- Thông tin hiện hữu, đã xảy ra
- Thông tin có độ tin cậy, tính chính xác vì mọi số liệu đều phải có
chứng từ hợp lý
- Thông tin có thể so sánh được
- Thông tin có giá trị pháp lý
Như vậy đối với các DNNVV phần lớn thông tin kế toán chủ yếu là thông tin
kế toán tài chính, tức là những thông tin phải được trình bày rõ ràng, minh
bạch ra công chúng và các cơ quan chức năng. Mà những thông tin này phải
thực sự hữu ích đối với người sử dụng nó, chính vì vậy mà người làm ra
những thông tin này đòi hỏi phải trung thực khi trình bày số liệu, tuy nhiên
để yêu cầu trung thực tuyệt đối thì chưa chắc chắn vì nó còn phụ thuộc vào
ước muốn của Ban quản trị công ty. Vì thế mà người ta mới đưa ra khái niệm
“ trung thực một cách hợp lý” khi trình bày thông tin kế toán tài chính. Mà
những thông tin này được công bố rộng rãi ra bên ngoài thông qua các báo
cáo tài chính do đơn vị lập, vì vậy thông tin kế toán cung cấp đòi hỏi phải đáp
ứng các tiêu chí mà các chuẩn mực về kế toán yêu cầu như đã trình bày ở
19
trên. Chúng ta sẽ tìm hiểu về hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho
DNNVV và đứng trước xu thế hội nhập quốc tế kế toán Việt Nam có và nên
có thêm những thay đổi đáng kể như thế nào.
1.2 Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1.2.1 Bản chất, vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1 Bản chất của báo cáo tài chính:
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, cung
cấp thông tin tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán. Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin báo cáo kế toán được
phân làm hai loại: báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc lập, để cung cấp thông tin về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của doanh nghiệp về:
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
20
Báo cáo quản trị là những báo cáo bên trong nội bộ doanh nghiệp
được lập theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp cho nhà quản lý
nắm được tình hình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp để có
hướng điều hành và quản lý doanh nghiệp. Báo cáo quản trị giúp
cho nhà quản trị ra quyết định, chính vì thế mà thông tin được lập
theo yêu cầu quản trị không đòi hỏi tính chính xác như thông tin kế
toán tài chính mà đòi hỏi sự linh hoạt, kịp thời và số liệu của nó
không có tính pháp lệnh.
1.2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ với doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan
quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, nhà quản lý,
kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Thông tin kế toán
cung cấp phải đảm bảo tính trung thực hợp lý và được lập theo đúng quy
định chuẩn mực do nhà nước ban hành, được thể hiện thông qua các báo cáo
sau: (theo VAS 21 và chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC)
Bảng cân đối kế toán: trình bày tình hình tài sản ngắn hạn, tài sản dài
hạn, các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Báo cáo xác định kết quả kinh doanh: trình bày tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh
giá các thay đổi trong tài sản thuần,…khả năng thanh toán và khả năng
tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
21
Thuyết minh báo cáo tài chính: nhằm giải thích và bổ sung thêm những
thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng nắm rõ chi tiết về tình hình hoạt động của
đơn vị.
Đây là những báo cáo tài chính bắt buộc lập đối với các doanh nghiệp lớn.
Những doanh nghiệp nhỏ và vừa trình bày thông tin kế toán thông qua các
báo cáo sau: (theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-
BTC)
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo xác định kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Đối với DNNVV khi nộp báo cáo cho cơ quan thuế sẽ nộp thêm bảng cân đối
tài khoản và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập, không bắt buộc).
Vai trò của báo cáo tài chính thông qua một số đối tượng chủ yếu sau:
- Cơ quan Nhà nước: báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho
việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,
giúp cho cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho
việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà
nước.
- Nhà quản lý: luôn muốn sản phẩm họ làm ra thu hút được mối quan tâm
của các nhà đầu tư và của công chúng. Nhà quản lý công khai thông tin tài
chính để thể hiện năng lực quản lý. Sử dụng thông tin tài chính để tiến hành
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
22
- Nhà đầu tư, chủ nợ: cần thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà
quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết, và họ cần các thông tin
tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình.
- Kiểm toán viên độc lập: các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lý do để lo
lắng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cung cấp
nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư và tín
dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập
để kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp thuận
vì họ cần vốn. Như vậy báo cáo tài chính đóng vai trò như là đối tượng của
kiểm toán độc lập. Tuy nhiên thực tế tại nước ta hầu như các doanh nghiệp
nhỏ và vừa “thờ ơ” với kiểm toán, bởi vì thực tế cho thấy có một số lý do có
thể nêu ra như sau:
+ Luật pháp không yêu cầu phải kiểm toán, trừ những công ty muốn phát
hành chứng khoán.
+ Mục đích của DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ chủ yếu là để báo cáo
thuế
+ Số liệu sau khi được kiểm toán đôi khi không được chấp nhận bởi cơ quan
thuế
+ Báo cáo tài chính sau khi được kiểm toán nhưng không được ngân hàng
cho vay vốn vì một số hệ lụy như phí ngân hàng, thu chi ngoài luồng,…
+ Phí kiểm toán còn khá mắc đối với các doanh nghiệp nhỏ
+ Một số yếu tố khác như doanh nghiệp thấy không cần thiết, các doanh
nghiệp nhỏ thường có hai hệ thống sổ sách, những quy định của luật pháp về
hoạt động cho DNNVV chưa thật sự rõ ràng,…
1.2.2 Đặc điểm của báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.2.2.1 Theo Việt Nam
23
Mục đích lập báo cáo tài chính:
Theo chế độ kế toán Việt Nam QĐ 48/2006/QĐ-BTC:
(1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
(2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những
quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các
doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ
nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục
vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Đối tượng áp dụng theo QĐ 48/2006:
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống báo cáo tài
chính năm quy định tại chế độ kế toán này.
Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp
Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm
yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín
dụng.
Yêu cầu của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính: (theo VAS 21)
24
Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh, các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo
được điều này doanh nghiệp phải lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở
tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan
hiện hành. Vì vậy để trình bày báo cáo tài chính phù hợp với các quy định
hiện hành thì thông tin trên báo cáo tài chính đáp ứng các yêu cầu sau:
Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng
Thông tin đáng tin cậy. Tính đáng tin cậy được thể hiện:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
- Trình bày khách quan, không thiên vị
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Thông tin có thể so sánh được: thông tin bằng số liệu kế toán giữa các
kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu
trong báo cáo tài chính các kỳ trước.
Thông tin phải dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong
báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin
về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình
trong phần thuyết minh.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: khi lập và trình bày báo
cáo tài chính đòi hỏi người lập phải tuân thủ các nguyên tắc sau: (theo
VAS 21)
Hoạt động liên tục
Cơ sở dồn tích
25
Nhất quán
Trọng yếu và tập hợp
Bù trừ
Có thể so sánh
1.2.2.2 Theo Quốc tế
Vào tháng 7, 2009 ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế -IASB đã ban hành
chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sau một thời
gian nghiên cứu, tìm hiểu về tình hình kinh doanh cũng như nhu cầu cần thiết
cho việc báo cáo tài chính chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo quan
điểm của IASB định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
DNNVV là doanh nghiệp không có trách nhiệm công và ban hành báo cáo
tài chính tổng hợp cho đối tượng sử dụng bên ngoài ví dụ như chủ sở hữu
không tham gia quản lý công ty, các chủ nợ hiện hành và tiềm năng và các tổ
chức tín dụng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm báo cáo tài chính
chủ yếu phục vụ cho người quản lý hoặc chủ sở hữu công ty hoặc cho mục
đích báo cáo thuế và các cơ quan chính phủ. Do vậy mà mục đích của báo
cáo tài chính cho các đơn vị nhỏ và vừa là cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, lưu chuyển dòng tiền và các hoạt động của đơn vị mà các thông tin
này sẽ giúp ích cho người sử dụng trong việc ra các quyết định hợp lý và
những người này không phải là những người yêu cầu báo cáo được thiết kế
theo những yêu cầu thông tin đặc biệt. Ngoài ra báo cáo tài chính cũng cung
cấp kết quả làm việc của ban quản trị như là trách nhiệm của người quản lý
được ủy thác để thực hiện công việc.
Những đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính:
Dễ hiểu: thông tin được cung cấp trong báo cáo tài chính phải được
trình bày sao cho người sử dụng có thể hiểu được với điều kiện người sử
26
dụng phải có trình độ hiểu biết nhất định đối với kế toán cũng như các hoạt
động kinh doanh và sẵn sàng nghiên cứu thông tin với các điều tra hợp lý.
Tuy nhiên tính dễ hiểu không cho phép bỏ qua bất cứ thông tin thích hợp
nào chỉ vì nó có thể gây khó hiểu cho vài người sử dụng.
Thích hợp: thông tin báo cáo tài chính phải thích hợp cho nhu cầu
quyết định của người sử dụng. Thông tin có tính thích hợp khi nó có thể ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng khi đánh giá tình hình quá khứ,
hiện tại xem có đạt được mục tiêu và dự đoán tương lai hoặc xác nhận, điều
chỉnh việc đánh giá quá khứ về mục tiêu đề ra.
Trọng yếu: thông tin được xem là trọng yếu trước hết nó phải có tính
hữu ích, nghĩa là nếu bỏ sót hoặc sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính có
thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào cỡ khoản mục hoặc sai sót được đánh giá qua những trường hợp đặc
biệt. Tuy nhiên, đối với báo cáo tài chính dùng cho DNNVV thì không phù
hợp để tạo ra hoặc bỏ đi những phần không trọng yếu hay không chính xác
để đưa ra một báo cáo đặc biệt về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
hoặc sự lưu chuyển tiền tệ của một đơn vị.
Đáng tin cậy: thông tin trên báo cáo tài chính phải đáng tin cậy. Thông
tin đáng tin cậy khi nó không vi phạm tính trọng yếu và biểu hiện sự trung
thực. Báo cáo tài chính phải không bị ràng buộc từ những tác động (ví dụ sự
trung lập) nếu bằng cách chọn lựa thông tin để trình bày, thì nó sẽ có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định hoặc việc đánh giá để đạt được kết quả định
trước.
Nội dung hơn hình thức: giao dịch và các sự kiện và điều kiện khác
phải được tính và trình bày phù hợp với nội dung của nó, không chỉ chú ý tới
hình thức pháp lý của nó. Điều này làm tăng độ tin cậy cho báo cáo tài
chính.
27
Thận trọng: thận trọng là việc chú ý đến các đánh giá được thực hiện
để dự đoán trong những điều kiện không chắc chắn như là tài sản hoặc thu
nhập không được thổi phồng hoặc các khoản nợ hay chi phí không được
giấu bớt. Tuy nhiên, sự thận trọng không cho phép các báo cáo khai thấp tài
sản hoặc thu nhập, hoặc là khai khống các khoản nợ hay chi phí. Nói chung,
tính thận trọng không cho phép sự thiên lệch.
Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính để đáng tin cậy phải hoàn toàn
đầy đủ trong sự cân đối của chi phí và tính trọng yếu. Sự bỏ sót thông tin có
thể gây nên sai lệch và dẫn đến các khoản mục không đáng tin cậy và không
thích hợp.
Có thể so sánh: người sử dụng có thể so sánh báo cáo tài chính của đơn
vị qua nhiều năm để xác định tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị đó.
Người sử dụng có thể so sánh báo cáo tài chính với nhiều đơn vị khác để
đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động và lưu chuyển dòng tiền.
Do vậy, việc đo lường và trình bày các nghiệp vụ kinh tế phải được thực
hiện một cách nhất quán trong suốt thời gian hoạt động của đơn vị đó. Ngoài
ra, người sử dụng phải được thông báo về những chính sách kế toán được
trình bày trong báo cáo tài chính, và bất cứ thay đổi nào về chính sách tài
chính cũng như tác động của nó.
Kịp thời: thông tin tài chính thích hợp phải có ảnh hưởng đến quyết
định kinh tế của người sử dụng. Việc kịp thời bao gồm cả việc cung cấp
thông tin trong khuôn khổ thời gian quy định. Nếu có một sự chậm trễ trong
việc trình bày thông tin nó có thể mất đi sự hợp lý. Nhà quản lý cần phải cân
bằng giữa việc cung cấp báo cáo đúng thời điểm và cung cấp thông tin đáng
tin cậy. Để đạt được sự cân bằng giữa tính hợp lý và tính đáng tin cậy, việc
quan tâm trọng yếu là xem thử cái nào làm thõa mãn nhu cầu của người sử
dụng trong việc ra các quyết định kinh tế.
28
Cân bằng giữa lợi ích và chi phí: lợi ích bắt nguồn từ thông tin cần cân
bằng với chi phí cung cấp thông tin. Việc tính toán lợi ích và chi phí hoàn
toàn là một quá trình đánh giá.
Thông tin báo cáo tài chính giúp ích cho nhà đầu tư ra các quyết định tốt
hơn, những quyết định có thể tạo nên kết quả hữu hiệu trên thị trường vốn và
cũng như một chi phí thấp hơn cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp tư nhân
cũng thích lợi ích, bao gồm phát triển nhiều hướng tới thị trường vốn, tác
động mạnh đến mối quan hệ công chúng, và có thể tạo ra chí phí sử dụng
vốn thấp hơn. Lợi ích cũng có thể bao gồm các quyết định quản lý tốt hơn
bởi vì thông tin tài chính được sử dụng nội bộ thì thường là dựa vào một
phần thông tin được chuẩn bị cho mục đích báo cáo tài chính tổng hợp.
1.2.3 Nội dung, hình thức trình bày, công bố thông tin của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Đối với các DNNVV đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu là chủ sở
hữu/nhà quản lý, các cơ quan nhà nước và chủ nợ, do vậy thông tin do
DNNVV trình bày và cung cấp chủ yếu là cung cấp tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh được trình bày đơn giản, không cần đòi hỏi quá chi tiết
như đối với các doanh nghiệp lớn. Mặt khác đối với DNNVV các nghiệp
vụ phát sinh cũng đơn giản và ít phức tạp hơn.
Theo IASB mục tiêu cung cấp thông tin tài chính của DNNVV là cho
biết về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ
mà dùng để ra các quyết định bởi các đối tượng có nhu cầu. Chính vì vậy
mà thông tin do DNNVV cung cấp chủ yếu hướng tới nhà quản lý/chủ sở
hữu, cơ quan thuế và chính phủ và thông tin được cung cấp dưới dạng các
báo cáo tài chính được thể hiện qua báo cáo về tình hình tài sản (tài sản, nợ
và vốn), báo cáo kết quả kinh doanh (thu nhập và chi phí) và báo cáo lưu
29
chuyển tiền tệ (báo cáo về sự thay đổi của tiền và các khoản tương đương
tiền qua các hoạt động về kinh doanh, đầu tư và tài chính).
Đối với Việt Nam hiện nay theo QĐ48/2006- chế độ kế toán dành cho
DNNVV thì thông tin của DNNVV bao gồm:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Trích lập và sử dụng các quỹ;
- Kết quả hoạt động kinh doanh;
- Thu nhập của người lao động.
Và được thể hiện thông qua các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối tài khoản (khi nộp cho cơ quan thuế)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập)
1.3 Xu thế hội nhập và tiến trình hội nhập của kế toán quốc tế
tại Việt Nam
Từ khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trường cũng như cho phát triển
nhiều thành phần kinh tế từ 1986 thì nền kinh tế bắt đầu có những bước phát
triển. Hơn 30 năm phát triển cho đến hiện nay nền kinh tế nước ta đang
trong giai đoạn nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN với
nhiều thách thức và cơ hội mới. Đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO thì cơ
hội tham gia thị trường với thế giới gần hơn và ngày càng nhiều quốc gia
đến đầu tư tại Việt Nam. Ví dụ trong năm 2009 FDI vào Việt Nam là 12 tỷ
USD, năm 2010 18,5 tỷ USD, và 6 tháng đầu năm 2011 FDI đăng ký vào
nước ta là 5,3 tỷ USD, chứng tỏ Việt Nam đang ngày càng trở thành điểm
30
thu hút đầu tư hấp dẫn và trong năm 2010 theo IMF đánh giá Việt Nam
đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về thu hút nhà đầu tư.
Đây là một tín hiệu đáng mừng của nền kinh tế Việt Nam và đồng thời
cũng là một thách thức cho môi trường quản lý tại Việt Nam, trong đó có
mảng liên quan đến kế toán. Do ngày càng nhiều nhà đầu tư tại nhiều nơi
trên thế giới đầu tư vào nước ta, và các nhà đầu tư mong muốn có được
thông tin tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh tại các quốc gia có thể
tương đồng với báo cáo tại trụ sở chính để có thể so sánh và có các quyết
định kinh tế đúng đắn thì hệ thống kế toán tại các quốc gia phải tương đồng
với nhau. Chính vì mỗi quốc gia trên thế giới đưa ra một chế độ kế toán
riêng nên việc lập một báo cáo tài chính hợp nhất rất phức tạp. Đứng trước
lý do này mà hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ra đời để đáp ứng nhu cầu
lập BCTC thống nhất giữa các quốc gia.
IAS, hiện nay được gọi là IFRS được ban hành bởi IASB thành lập
năm 2001 (ban đầu được gọi là Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế -IASC -
được thành lập năm 1973), thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC). Mục tiêu
của IASB là nghiên cứu, soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán được
sử dụng bởi các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong việc lập và trình bày
báo cáo tài chính và cố gắng đạt được sự thống nhất chung trên phạm vi toàn
thế giới. Cho đến nay IASB đã ban hành 51 chuẩn mực kế toán quốc tế và
vào tháng 7/2009 IASB đã ban hành IFRS dành cho DNNVV.
Đối với Việt Nam từ 1945 khi bắt đầu phát triển hệ thống kế toán cho
đến nay đã trải qua rất nhiều lần ban hành và sửa đổi hệ thống kế toán. Vào
ngày 1/11/1995 nhà nước đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT đánh dấu một bước phát triển lớn.
Tuy nhiên trong giai đoạn này kế toán Việt Nam còn ảnh hưởng nhiều từ kế
31
toán Pháp và chưa có sự hòa hợp với thông lệ quốc tế vì chưa có điều kiện
nghiên cứu và thời gian này nhu cầu hội tụ kế toán quốc tế chưa cao. Vào
năm 1996 nhà nước ban hành thêm nhiều văn bản kế toán quan trọng như QĐ
1177/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 về ban hành chế độ kế toán cho
DNNVV,… và đến năm 2006 nhà nước ban hành QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 về chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và lớn, ban hành
QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán cho DNNVV và
tính đến năm 2010 nhà nước ban hành thêm thông tư 244/TT-BTC ngày
31/12/2009 nhằm sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Bên cạnh đó
cùng với việc nhà nước ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam cho thấy
một sự hòa nhập với thông lệ kế toán quốc tế như chuẩn mực kế toán 17-kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Hiện tại Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán, so với quốc tế ít
hơn nhiều (51 chuẩn mực), những chuẩn mực này được nhà nước biên soạn
phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta. Tuy chuẩn mực kế toán nước ta
cũng đã hòa nhập với thông lệ kế toán quốc tế nhưng vẫn còn nhiều điểm
khác biệt. Mặt khác hệ thống kế toán còn mang tính cứng nhắc, chưa linh
hoạt và phụ thuộc hoàn toàn vào tính pháp lý của nhà nước mà ít bị chi phối
bởi hội nghề nghiệp như một số quốc gia trên thế giới (Mỹ,…). Do vậy trong
thời gian tới để phù hợp hơn với xu thế hội nhập nhà nước cần ban hành thêm
nhiều chuẩn mực mới như chuẩn mực về công cụ phái sinh, chuẩn mực cho
ngành ngân hàng,…
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho đến thời điểm này vẫn
chưa có một tổ chức nào đưa ra một định nghĩa chung nhất, mỗi quốc gia tự
căn cứ trên quy mô vốn, lao động để phân loại các doanh nghiệp tương ứng.
Đối với nước ta qua nhiều lần thay đổi, NĐ 56/2009 ra đời đã phân loại dựa
trên quy mô vốn và số lượng lao động trên ba lĩnh vực là nông, lâm, thủy hải
sản, công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ đưa ra một khái niệm
chung nhất về DNNVV có số vốn dưới 100 tỷ và lao động dưới 300 người
(mỗi lĩnh vực hoạt động phân chia cụ thể). Tuy doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động không đa dạng ở các lĩnh vực nhưng số lượng chiếm rất lớn, đến
gần 96% số lượng doanh nghiệp cả nước và con số này tiếp tục tăng cao ở
những năm sau. Cũng giống như các doanh nghiệp lớn, mục tiêu hoạt động
của các DNNVV là lợi nhuận, và để phản ánh thực trạng tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh các doanh nghiệp này cũng phải lập BCTC để cung cấp
thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
Đứng trước xu thế hội nhập thương mại toàn cầu như hiện nay, đòi hỏi
BCTC của các DNNVV cũng phải lập theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán đã ban hành. Và những chuẩn mực của nước ta hầu như đang theo xu thế
quốc tế hóa, nghĩa là phần lớn các chuẩn mực được xây dựng dựa theo chuẩn
mực kế toán quốc tế nhằm tạo ra sự tương đồng về BCTC, tạo sự thuận lợi
cho các doanh nghiệp có thể so sánh hoạt động kinh doanh trong cùng lĩnh
vực, ngành nghề với nhau.
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình hoạt động và phát triển của
DNNVV
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển
Từ khi nhà nước ta cho phép phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, nhiều thành phần kinh tế khác ngoài kinh tế quốc doanh phát triển
mạnh trong đó có số đông là kinh tế tư nhân, hộ gia đình. Do số lượng các
doanh nghiệp này có số vốn và quy mô không lớn nên nhà nước đã ban hành
nhiều luật lệ nhằm tạo điều kiện cho loại hình này phát triển, chính vì vậy mà
chính phủ phân loại những doanh nghiệp này theo quy mô và số lượng để có
sự quản lý cũng như có những chính sách để khuyến khích dạng doanh
nghiệp này ngày càng phát triển. Theo công văn số 681/CP-KTN ra đời ngày
20/6/1998 của chính phủ quy định về doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có
số lao động từ 50 đến 200 người và dưới 50 người là doanh nghiệp nhỏ. Đến
năm 2001 theo nghị định NĐ 90/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, định nghĩa DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người”. Đến ngày 30/6/2009 chính phủ ban hành nghị
định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ quy định
như sau:
“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa
34
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như đã trình bày trong
bảng 1.1.
Hiện nay các DNNVV chiếm con số rất lớn trong nền kinh tế nước ta
và số lượng này tăng nhanh mỗi năm. Ví dụ vào năm 2000 số lượng DNNVV
chiếm 86,44% tổng số doanh nghiệp cả nước, đến năm 2004 con số khoảng
86,55%, năm 2006 con số khoảng 96,81%,… đến cuối năm 2010 số lượng
DNNVV trên cả nước chiếm khoảng 96% tổng số các doanh nghiệp. Tình
hình cụ thể được minh họa qua phụ lục 2A & 2B.
Ngày 23 tháng 11 năm 2008, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà Nội, đã
diễn ra Đại hội thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam (DNCNNVV)- chịu sự quản lý của nhà nước và Bộ công thương-
với mục đích: hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Với
sự ra đời của hiệp hội này (VASMIE) đã đánh dấu một bước phát triển quan
trọng của DNNVV.
2.1.2 Tình hình hoạt động
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư con số DNNVV tại nước ta có
sự gia tăng đáng kể, đến đầu tháng 8 -2010, cả nước có hơn 500.000 doanh
nghiệp đăng ký thành lập và đang hoạt động, trong đó DNNVV chiếm 97%,
thu hút trên 50,1% tổng số lao động và đóng góp trên 40% GDP hàng năm
của cả nước, hoạt động trong nhiều kĩnh vực trong đó tập trung nhiều vào các
lĩnh vực ngành thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy, ngành chế biến, xây
dựng, tư vấn, khách sạn, nhà hàng,…
35
Tuy các DNNVV hoạt động đa dạng ở các ngành nghề, nhưng phần
lớn tập trung nhiều vào các ngành thương mại, những ngành đòi hỏi vốn đầu
tư ít. Trong quá trình hoạt động, các DNNVV bộc lộ những yếu kém sau:
- Khả năng cạnh tranh tài chính: quy mô vốn đầu tư nhỏ, thiếu sự
cạnh tranh về nguồn lực, số lượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm số
lượng lớn. Theo số liệu của Hiệp hội DNNVV đầu năm 2010 các doanh
nghiệp có quy mô vốn dưới một tỷ đồng chiếm khoảng 44%, vốn hơn 10 tỷ
đồng chỉ chiếm 13%. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện nay
chỉ khoảng 32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận vốn, 35% doanh nghiệp
khó tiếp cận và 33% không thể tiếp cận nguồn vốn. Do vậy mà trong thời
gian qua chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích
cho DNNVV như NĐ56/2009 ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát
triển DNNVV,…
- Khả năng quản lý: trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và các
nhà quản trị còn yếu, hầu như tập trung vào các chiến lược ngắn hạn để thu
lợi trước, thiếu các chiến lược phát triển ổn định, lâu dài.
- Quy mô sản xuất: nhỏ bé, phân tán, sử dụng phương tiện, máy
móc thiết bị còn lạc hậu, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao,
năng lực người lao động còn thấp, dẫn đến chất lượng sản phẩm còn hạn
chế, khó có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
- Nhận thức và chấp hành pháp luật chưa đầy đủ như chưa tuân
theo một số quy định về thuế, kế toán, các quy định về bản quyền, sở hữu
công nghiệp…làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tại
thị trường trong nước và thị trường thế giới.
2.2 Vai trò của thông tin kế toán đối với quá trình hoạt động của DNNVV
DNNVV là những doanh nghiệp có đặc điểm là vốn nhỏ, quy
mô sản xuất không lớn, trình độ quản lý thấp, nhu cầu vốn không
36
nhiều, mà đại đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta là những
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, vì thế mà nhu cầu sử dụng thông tin kế
toán chỉ tập trung ở một số đối tượng chính như: chủ sở hữu và cơ
quan thuế. Chính vì vậy mà việc đáp ứng thông tin kế toán còn nhiều
hạn chế so với các doanh nghiệp lớn.
Tuy nhu cầu về sử dụng thông tin kế toán của DNNVV không
như các doanh nghiệp lớn, nhưng thông tin kế toán của DNNVV cũng
hết sức quan trọng đối với công tác quản lý. Chất lượng của thông tin
kế toán ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến các quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán của DNNVV tập
trung vào những điểm sau:
Thứ nhất, thông tin kế toán giúp cho doanh nghiệp theo dõi
thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình như về tình hình kinh doanh, nhu cầu của thị trường, tình hình
bán hàng, xác định giá bán, quản lý công tác sản xuất,… nhờ đó giúp
chủ sở hữu có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của đơn vị mà
có thể đưa ra các quyết định đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn.
Thứ hai, thông tin kế toán giúp cho doanh nghiệp có được sự tin
cậy từ chủ nợ và thể hiện khả năng đảm bảo thanh toán cho chủ nợ.
Thứ ba, thông tin kế toán trình bày tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho việc tính thuế và thu thuế nhanh
chóng, hiệu quả, hạn chế các sai sót về thuế.
Thứ tư, thông tin kế toán của nhiều doanh nghiệp cùng ngành sẽ
cho thấy được sự phát triển của các ngành, nghề, từ đó tổng hợp được
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2.3 Các quy định liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính áp
dụng cho DNNVV
37
2.3.1 Luật kế toán
Luật kế toán số 03/2003/QH11 được ban hành vào ngày 17/6/2003 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004 quy định về kế toán, thống nhất quản lý
kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả
mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp
thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Các đối tượng áp dụng luật này bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể
- Người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán.
Theo mục 3 –Báo cáo tài chính của Luật kế toán chỉ phân biệt về báo
cáo tài chính của các đơn vị kế toán, lập báo cáo tài chính, thời hạn nộp báo
cáo tài chính, nội dung công khai báo cáo tài chính, hình thức và thời hạn
công khai báo cáo tài chính, và kiểm toán báo cáo tài chính giữa các đơn vị
hoạt động kinh doanh và các đơn vị sự nghiệp, chứ chưa có quy định cụ thể
về phân biệt rõ ràng báo cáo tài chính cho doanh nghiệp lớn và báo cáo tài
38
chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy căn cứ vào mục 3 từ các điều 29
đến điều 34 của Luật kế toán có quy định chung về báo cáo tài chính cho các
doanh nghiệp như sau:
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập vào cuối kỳ kế toán năm, trường hợp pháp
luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế
toán phải lập theo kỳ kế toán đó.
Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình
bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày
khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do.
Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký báo cáo tài chính phải
chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
Nội dung công khai của báo cáo tài chính gồm:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Trích lập và sử dụng các quỹ
- Thu nhập của người lao động
39
Đối với đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết
luận của tổ chức kiểm toán.
Báo cáo tài chính được công khai trong thời hạn một trăm hai mươi
ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, theo các hình thức:
- Phát hành ấn phẩm
- Thông báo bằng văn bản
- Niêm yết
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Vào ngày 31/5/2004 Chính phủ đã ban hành tiếp Nghị định 129/2004
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp
dụng trong kinh doanh. Theo Nghị định này từ điều 16 đến điều 23 làm rõ
hơn một số nội dung liên quan đến báo cáo tài chính như lập báo cáo tài
chính, thời hạn nộp báo cáo tài chính, thời hạn công khai báo cáo tài chính,
trường hợp được miễn lập và nộp báo cáo tài chính,… và những nội dung này
áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp đang kinh doanh.
2.3.2 Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán là những quy định, hướng dẫn về các nguyên tắc và
phương pháp kế toán làm cơ sở cho việc đánh giá, ghi nhận và trình bày báo
cáo tài chính, giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài
chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách
thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho
các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
Từ năm 2001 đến nay với 05 Quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã
ban hành hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế. Trong 26 chuẩn mực
kế toán đã ban hành thì DNNNV áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán, áp
40
dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế
toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp
không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các chuẩn mực kế toán được áp dụng cho DNNVV được trình bày ở
phụ lục 3A, 3B & 3C.
Liên quan đến trình bày báo cáo tài chính DNNNV áp dụng không đầy
đủ VAS 21-quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc
lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập,
kết cấu và nội dung chủ yếu.
DNNVV khi áp dụng VAS 21 được giảm bớt yêu cầu trình bày trong
báo cáo. Đối với VAS 24-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì chỉ khuyến khích áp
dụng chứ không bắt buộc.
2.3.3 Chế độ kế toán 48
"Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho doanh
nghiệp nhà nước, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã
tín dụng.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như:
Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế độ kế toán đặc
thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
41
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con thực hiện chế độ kế toán
theo quy định của công ty mẹ.
Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp
dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12
chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát
sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo chế độ kế toán 48 quy định về lập báo cáo tài chính cuối năm
được trình bày theo VAS 21-giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính của DNNVV theo chế độ kế toán 48 được quy
định cụ thể như sau:
Mục đích :
(1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
(2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những
quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các
doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ
nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục
vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Đối tượng áp dụng:
42
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước
là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm
quy định tại chế độ kế toán này.
Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà
nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ
và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ
Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Hệ thống báo cáo tài chính:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập) Mẫu số B03-DNN
Thời hạn lập và gửi:
Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã thời hạn
gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính. Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, thời hạn gửi
báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
43
chính.
Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau:
Nơi nhận báo cáo tài chính
Cơ Cơ quan Cơ quan Loại hình doanh nghiệp
đăng ký Thống kê
quan Thuế kinh doanh
x x x
x x 1- Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.
2- Hợp tác xã
Công khai báo cáo tài chính
Nội dung công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa
gồm:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Trích lập và sử dụng các quỹ;
- Kết quả hoạt động kinh doanh;
- Thu nhập của người lao động.
Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức:
- Phát hành ấn phẩm;
- Thông báo bằng văn bản;
- Niêm yết;
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
44
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thời
hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày.
2.3.4 Thông tư hướng dẫn
Trong thời gian qua Bộ Tài Chính đã ban hành TT161/2007/BTC hướng dẫn
thi hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có chuẩn mực 21- Trình
bày báo cáo tài chính. Theo thông tư này việc lập báo cáo tài chính cho
DNNVV được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành, tức chế độ kế toán 48
(đã trình bày ở trên).
Ngày 4/10/2011 Bộ Tài chính đã ban hành TT 138/2011/TT-BTC về sửa đổi,
bổ sung chế độ kế toán ban hành theo QĐ48/2006, bắt đầu áp dụng từ
1/1/2012. Một số nội dung liên quan đến hệ thống BCTC như sau:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (kể cả các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính
năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản
lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Trình bày báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp
- Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số
phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Cuối năm”. Cột
“Đầu năm” không có số liệu.
45
- Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ trình bày số liệu kể từ
thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột
“Năm trước” không có số liệu.
- Đối với Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm
chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm
trước” không có số liệu.”
Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số
B01-DNN)
- Đổi mã số chỉ tiêu “Nợ dài hạn” - Mã số 320 thành mã số 330.
- Đổi mã số chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” - Mã số 321 thành mã số 331.
- Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” - Mã số 322 thành
mã số 332.
- Đổi mã số chỉ tiêu “Phải trả, phải nộp dài hạn khác” - Mã số 328 thành mã
số 338.
- Đổi mã số chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” - Mã số 329 thành mã số
339.
- Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” - Mã số 430 thành Mã số
323.
- Sửa đổi chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” - Mã số 313.
- Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 157.
- Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 327.
46
- Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn” - Mã số 328.
- Đổi mã số chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” - Mã số 319 thành mã số
329.
- Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” - Mã số 334.
- Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” - Mã số 336.
Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu
số B03-DNN)
- Tiền thu bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua, bán lại (Repo) được
phản ánh vào chỉ tiêu “Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được” (Mã số 33);
- Tiền thanh toán mua/mua lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua, bán
lại (Repo) được phản ánh vào chỉ tiêu “Tiền chi trả nợ gốc vay” (Mã số 34).
Điểm (1) và (2) khoản 5 Mục III - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu
số B09-DNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:
(1) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Cuối năm Đầu năm
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
- - - -
- Cổ phiếu đầu tư ngắn hạn (chi tiết cho từng loại cổ phiếu)
- - - -
- Trái phiếu đầu tư ngắn hạn (chi tiết cho từng loại trái phiếu)
- Đầu tư ngắn hạn khác - -
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - -
(2) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
47
- - - -
- Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Chi tiết cho từng công ty liên kết, cơ sở liên doanh)
- Đầu tư dài hạn khác
- Đầu tư cổ phiếu - - - -
- Đầu tư trái phiếu - - - -
- Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu - -
- Cho vay dài hạn - -”
2.4 Khảo sát tình hình lập và trình bày báo cáo tài chính
2.4.1 Phạm vi và đối tượng khảo sát
Nhóm đối tượng khảo sát chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các quận,
huyện ở thành phố Hồ Chí Minh.
Phiếu khảo sát được thực hiện thông qua các hình thức:
- Gửi phiếu điều tra trực tiếp 50 công ty
- Gửi qua mail: 20 công ty
Bảng 2.1: Thông tin chung về mẫu khảo sát:
Lĩnh vực khảo Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Thương mại và
sát và thủy sản và xây dựng dịch vụ
Số lượng khảo sát 2 10 58
Mẫu phiếu khảo sát được trình bày ở phần phụ lục 4.
2.4.2 Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát về các vấn đề sau:
48
- Phân loại quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng chế độ kế toán ban hành
theo QĐ48/2006/BTC dựa trên kết quả khảo sát
- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung
vào các nội dung sau:
Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tính hữu ích của BCTC
Nội dung của BCTC cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sự phù hợp của BCTC về hội nhập
2.4.3 Kết quả khảo sát
Phiếu khảo sát gửi 70 doanh nghiệp theo số vốn đăng ký và số lượng
lao động phù hợp với việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà
nước ban hành, tuy nhiên trong số 70 doanh nghiệp được khảo sát thì
kết quả thu về như sau:
- 23/70 doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán ban hành theo
QĐ48/2006/BTC, hoạt động phần lớn trong lĩnh vực thương mại-
dịch vụ với số vốn dao động từ 300triệu đến 5 tỷ, số lượng lao động
từ 10 người đến 150 người.
- 47/70 doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng chế độ kế toán ban hành
theo QĐ15/2006/BTC, số vốn trung bình từ 2 tỷ trở lên hoạt động
trong các lĩnh vực còn lại: nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng,
thương mại.
(Mẫu phiếu khảo sát và kết quả khảo sát được trình bày ở phụ lục 4A & 4B)
Kết quả khảo sát sau được dựa trên sự đánh giá của kế toán tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng theo chế độ kế toán ban hành theo
QĐ 48/2006/BTC:
49
(1) Về hệ thống BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn
không đồng ý kiến toàn
Nội dung đồng ý đồng ý
Hệ thống chuẩn 4,36% 21,74% 39,13% 26,08% 8,69%
mực kế toán hướng
dẫn lập BCTC đầy
đủ và dễ áp dụng
Chế độ kế toán đáp 0% 8,69% 13,04% 26,08% 52,19%
ứng đủ yêu cầu
trình bày thông tin
Hệ thống tài khoản 0% 0% 0% 13,04% 86,96%
kế toán chưa đầy đủ
các chỉ tiêu để đáp
ứng việc ghi chép
kế toán.
Mẫu biểu đã đầy đủ 0% 17,38% 34,78% 43,48% 4,36%
và phù hợp
Bảng 2.2: Đánh giá văn bản pháp lý cho việc lập BCTC
(2) Về tính hữu ích của BCTC
Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn
không đồng ý kiến toàn
Nội dung đồng ý đồng ý
50
Thông tin trên BCTC 21,74% 56,53% 13,04% 8,69% 0%
hoàn toàn thích hợp
cho người sử dụng
Thông tin trên BCTC 21,74% 34,8% 26,08% 17,38% 0%
phản ánh trung thực
tình hình tài chính và
kinh doanh của doanh
nghiệp
Thông tin trên BCTC 0% 0% 13,04% 13,04% 73,92%
đảm bảo yêu cầu so
sánh được
Thông tin trên BCTC 21,74% 43,48% 21,74% 13,04% 0%
dễ hiểu đối với người
sử dụng
Bảng 2.3: Đánh giá tính hữu ích của BCTC
(3) Về nội dung trình bày trong BCTC
Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn
không đồng ý kiến toàn
Nội dung đồng ý đồng ý
Các chỉ tiêu trên 17,38% 39,13% 30,45% 13,04% 0%
BCTC rõ ràng, dễ hiểu
Cách sắp xếp các chỉ 21,74% 43,48% 26,09% 8,69% 0%
tiêu trên BCTC phù
hợp
Nội dung trên BCTC 30,45% 43,48% 13,04% 8,69% 4,34%
cung cấp đầy đủ thông
51
tin cho các đối tượng
sử dụng khác nhau
(chủ sở hữu, chủ nợ,
cơ quan thuế)
Bảng 2.4: Đánh giá về nội dung của BCTC
(4) Về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập quốc tế
Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn
không đồng ý kiến toàn
Nội dung đồng ý đồng ý
Chuẩn mực kế toán áp 0% 0% 30,44% 13,04% 56,52%
dụng cho DNNVV
nên rõ ràng, dễ hiểu,
phù hợp với trình độ
quản lý và người sử
dụng thông tin
Cần ban hành một 0% 4,35% 30,44% 47,83% 17,38%
chuẩn mực BCTC
dành riêng cho
DNNVV
Thống nhất chung một 0% 8,69% 39,14% 43,48% 8,69%
chế độ kế toán ban
hành cho doanh
nghiệp lớn, doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 2.5: Đánh giá về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập
2.5 Đánh giá hệ thống báo cáo tài chính của DNNVV
52
2.5.1 Thực tiễn
Vào ngày 1/11/1995 nhà nước đã ban hành QĐ 1141/TC/CĐKT về chế
độ kế toán doanh nghiệp và QĐ 1177/TC/CĐKT ngày 23/12/1996 về chế độ
kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và QĐ 144/2001/QĐ/BTC ngày
21/12/2001 về sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo QĐ
1177. Đến năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành QĐ 15/2006/BTC để thay
thế cho QĐ 1141 và QĐ 48/2006/BTC để thay thế QĐ 1177 và QĐ 144. Về
mặt lý thuyết dường như rằng việc tồn tại hai chế độ kế toán song song phù
hợp cho từng đối tượng sử dụng là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và
vừa bởi vì các loại hình doanh nghiệp thuộc quy mô nào thì phải sử dụng
theo chế độ kế toán phù hợp với nó, và những doanh nghiệp có quy mô vừa
thì được phép chọn lựa để sử dụng theo chế độ kế toán theo QĐ 15 hoặc QĐ
48. Hai chế độ kế toán ban hành hai hệ thống tài khoản áp dụng cho từng loại
hình doanh nghiệp, hệ thống tài khoản theo QĐ 48 bỏ bớt một số tài khoản
phức tạp không áp dụng cho DNNVV như: 222,223, … và một số tài khoản
mang tính chất gộp nhiều nội dung như: 154, 521, 642,…
Thực tế phần đông các doanh nghiệp nước ta tập trung nhiều vào
doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, nên quy mô còn nhỏ, trình độ
quản lý chưa cao do vậy mà công tác kế toán chưa chú trọng. Cán bộ kế toán
quan tâm nhiều đến chế độ kế toán, các văn bản hướng dẫn mà chưa chú
trọng đến chuẩn mực kế toán. Mặc dù nhà nước đã ban hành đầy đủ về chuẩn
mực, chế độ và luật kế toán nhưng đa số các DNNVV làm công tác kế toán
mang tính chất “đối phó”. Do vậy trên thực tế tình trạng kế toán “hai sổ” vẫn
còn tồn tại, tập trung nhiều ở các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, một sổ nội
bộ để phản ánh tình hình kinh doanh thật và một sổ bên ngoài dùng để đối
phó với cơ quan thuế. Thực tế đối với các DNNVV mục đích khi lập BCTC
53
chủ yếu là báo cáo thuế nên khi nào có quyết định thanh tra thuế thì các
doanh nghiệp mới lập sổ kế toán và BCTC, cho nên công tác kế toán chưa
được quan tâm dẫn đến tình trạng “ lãi thật, lỗ giả”, làm cho BCTC chưa
phản ánh đúng tình hình tài chính thật sự, độ tin cậy thấp dẫn đến hệ quả là
các DNNVV khó vay vốn của ngân hàng để tái đầu tư.
Về hệ thống BCTC:
Phần lớn kế toán tại các DNNVV chỉ quan tâm đến việc ghi chép sổ kế
toán và cung cấp BCTC cho đối tượng chính là cơ quan thuế nên hầu như kế
toán làm theo chế độ kế toán và các văn bản pháp luật về thuế. Một bộ phận
không nhỏ kế toán viên không hề biết đến chuẩn mực kế toán và nội dung
của nó, cho nên khi đưa ra ý kiến về hệ thống chuẩn mực kế toán thì phần lớn
không có ý kiến về cách hướng dẫn lập BCTC của chuẩn mực kế toán,
26,08% ý kiến đồng ý với quan điểm là hệ thống BCTC hướng dẫn lập đầy
đủ và dễ áp dụng, 21,74% là không đồng ý với quan điểm trên. Từ đó cho
thấy chuẩn mực kế toán vẫn chưa phổ biến và chưa thực sự có hữu ích đối
với DNNVV, nên việc tuân thủ và vận dụng chẩn mực kế toán vào thực tế
còn hạn chế. Hơn nữa do phạm vi của chuẩn mực rộng mà hoạt động kinh
doanh và nhu cầu thông tin của DNNVV còn hạn hẹp nên việc áp dụng chuẩn
mực chưa có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra trong chuẩn mực
còn một số thuật ngữ không rõ nghĩa, dẫn đến gây khó khăn cho người sử
dụng.
Chế độ kế toán ban hành theo QĐ48/2006/BTC dành cho DNNVV hướng
dẫn các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa ghi chép sổ sách kế toán và lập
các báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định, và phần đông ý kiến khảo sát
cho rằng chế độ kế toán hiện nay đã đáp ứng đủ yêu cầu trình bày thông tin
trên các BCTC với tỷ lệ 52,19%.
54
Về hệ thống tài khoản của DNNVV các ý kiến đều đồng ý cho rằng hiện
nay chưa đầy đủ so với tình hình thực tế phát sinh tại doanh nghiệp. Chính vì
vậy mà hầu như các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay khi lựa chọn chế độ
kế toán để sử dụng thì đa số có xu hướng chọn lựa chế độ kế toán theo
QĐ15/2006 để có đầy đủ về hệ thống tài khoản, và khi mở rộng quy mô sản
xuất thì không cần mất thời gian để xin phép chuyển đổi về chế độ kế toán sử
dụng. Hiện tại hệ thống tài khoản theo QĐ48 bỏ bớt một số tài khoản tổng
hợp bằng cách gộp nội dung của nhiều tài khoản lại, ví dụ như tài khoản
154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, theo QĐ15 tài khoản này dùng để
kết chuyển các tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và tính giá thành;
theo QĐ 48 tài khoản 154 theo dõi luôn về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, có nghĩa là kế toán
phải mở sổ chi tiết cho tài khoản 154- điều này dẫn đến là giảm tài khoản
tổng hợp nhưng lại tăng tài khoản chi tiết, thứ hai việc này sẽ khó khăn cho
công tác quản lý của các cơ quan chức năng,…
Do công tác kế toán chưa được chú trọng nên việc lập BCTC cũng theo
quy định của nhà nước về mẫu biểu. Các ý kiến cho rằng mẫu biểu đầy đủ và
phù hợp chiếm 43,48% ý kiến đồng ý, phần đông còn lại 34,78% không ý
kiến.
Về tính hữu ích của BCTC
Phần lớn ý kiến cho rằng thông tin trên BCTC hiện nay chưa thích hợp
cho từng đối tượng sử dụng với tỷ lệ gần 60%. 34,8% ý kiến cho rằng thông
tin trên BCTC chưa phản ảnh đúng tình hình tài chính và kinh doanh của
doanh nghiệp; tỷ lệ đồng ý là 17,38% và tỷ lệ không ý kiến là 26,08%. Thực
tế hiện nay đối với các DNNVV, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ do đối
tượng báo cáo chính là cơ quan thuế nên các BCTC được lập chủ yếu hợp lý
55
về thuế, còn về mặt kế toán chưa được ghi chép rõ ràng và có thể sai quy
định, nên thực tế hiện nay các doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp tư
nhân thì hệ thống kế toán 2 sổ sách vẫn còn tồn tại, một sổ sách chính bên
trong nội bộ phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, và một sổ sách bên ngoài dùng để “đối phó” với cơ quan thuế. Mặt
khác thông tin yêu cầu trình bày trên BCTC là nhiều và phức tạp cho
DNNVV, bởi vì đối với loại hình doanh nghiệp này có ba cấp độ: cấp độ
doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì nghiệp vụ phát sinh ít và đơn giản nên yêu
cầu thông tin cũng đơn giản cho cơ quan thuế và chủ sở hữu, đối với doanh
nghiệp vừa thì yêu cầu thông tin phức tạp hơn. Do vậy với việc trình bày
khối lượng thông tin nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp siêu nhỏ và
doanh nghiệp nhỏ.
Các thông tin trên BCTC đảm bảo yêu cầu so sánh giữa các năm để doanh
nghiệp đưa ra định hướng về phát triển kinh doanh (tỷ lệ đồng ý 73,92%).
Về nội dung của BCTC
Nội dung cách sắp xếp các chỉ tiêu trên BCTC dành cho DNNVV phù hợp
với tỷ lệ không đồng ý 43,48%; tỷ lệ đồng ý là 8,69% và không ý kiến là
26,09%. Các chỉ tiêu trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu với tỷ lệ không đồng ý là
39,13%; tỷ lệ đồng ý là 13,04% và không ý kiến là 30,45%. Thực tế cho thấy
mẫu biểu lập BCTC cho DNNVV là khá phức tạp với một số chỉ tiêu chưa rõ
ràng, dễ hiểu, đặc biệt đối với báo cáo Thuyết minh báo cáo tài chính có
nhiều chỉ tiêu thông tin không cần thiết cho doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ
nên những kế toán những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc điền
thông tin, ví dụ như chỉ tiêu 6 mục II về nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay,
chỉ tiêu 9 mục II về nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng
56
phải trả. Thứ hai về báo cáo lưu chuyển tiền tệ cách xác định dòng tiền chưa
được hướng dẫn rõ ràng theo chế độ nên gây khó khăn cho người lập.
Nội dung BCTC chưa đáp ứng đa dạng đối tượng sử dụng như chủ sở hữu,
chủ nợ, cơ quan thuế với tỷ lệ không đồng ý là 43,48%. BCTC hiện nay
thống nhất một mẫu biểu chung dành cho nhiều đối tượng sử dụng, nhưng
mỗi đối tượng cần có một thông tin khác nhau mà trong BCTC chưa thể hiện
hết những yêu cầu đó cho nên cần phải chi tiết hơn trong việc trình bày
BCTC. Chẳng hạn như chủ nợ cần biết rõ thông tin về tình hình vay và nợ
của doanh nghiệp để đánh giá có nên đầu tư hay không, doanh nghiệp hiện tại
đang có những khoản nợ nào, nợ ai,…nhưng trong báo cáo thuyết minh chưa
thấy đề cập tới vấn đề này. Mặt khác hiện nay BCTC của DNNVV ít đưa ra
công chúng, do vậy những đối tượng quan tâm như các nhà phân tích, nhà
báo, sinh viên,…tiếp cận nguồn này khá khó khăn.
Về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập:
Thứ nhất phần lớn các ý kiến cho rằng cần phải thay đổi chuẩn mực kế
toán sao cho dễ hiểu, rõ ràng hơn với tỷ lệ đồng ý 56,52%. Thông qua phiếu
khảo sát ở trên cũng như tình hình thực tế việc cán bộ kế toán từng đọc qua
về chuẩn mực kế toán chiếm số rất ít. Theo sự nghiên cứu của tác giả thông
qua phiếu khảo sát thì phần đông kế toán viên không biết về chuẩn mực kế
toán (đặc biệt là kế toán ở trình độ trung cấp và cao đẳng làm cho các doanh
nghiệp siêu nhỏ và nhỏ), một số ít có nghe nói sơ qua nhưng chưa tìm hiểu,
phần còn lại có nghiên cứu một số chuẩn mực để phục vụ cho việc học
tập,… Trong số những phiếu trả lời có nghiên cứu tác giả đã phỏng vấn trực
tiếp 5 đối tượng đang nghiên cứu về một số chuẩn mực thì được trả lời như
sau:
57
+ Nội dung viết chưa rõ ràng, một số từ ngữ còn khó hiểu
+ Một số nội dung chưa có ví dụ cụ thể
+ Nội dung chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp khó hiểu, chưa thống
nhất với văn bản thuế,…
Thứ hai tỷ lệ đồng ý về việc ban hành một chuẩn mực BCTC dành
riêng cho DNNVV là 47,83% (không ý kiến với tỷ lệ 30,45%). Hiện tại
DNNVV lập BCTC dựa trên VAS 21 (áp dụng một phần), và nội dung của
chuẩn mực này hơi rộng so với quy mô và trình độ quản lý cũng như hoạt
động kinh tế của các DNNVV.
Thứ ba về việc thống nhất một chế độ kế toán ban hành cho doanh
nghiệp lớn, DNNVV với tỷ lệ đồng ý 43,48% (không ý kiến 39,14%). Việc
ban hành hai chế độ kế toán song song rất khó cho việc quản lý về công tác
kế toán, về mặt tài khoản cũng như so sánh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành. Ví dụ một công ty với số vốn 5 tỷ có thể áp dụng hệ thống tài
khoản theo QĐ 15 hoặc QĐ 48, và thực tế hiện nay cho thấy đa số các
doanh nghiệp vừa thành lập trước năm 2006 đã áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo QĐ 1177 khi có sự chuyển đổi từ năm 2006, đa số chuyển sang
sử dụng theo QĐ 15. Những doanh nghiệp thành lập sau năm 2006 sử
dụng chế độ kế toán theo QĐ 48, sau hơn 4 năm thực hiện có sự thay đổi
về quy mô vốn và số lượng lao động thì những doanh nghiệp này gặp khó
khăn lớn trong việc sử dụng hệ thống tài khoản khi làm công tác kế toán,
vì thế một số doanh nghiệp này xin chuyển đổi sang hạch toán kế toán theo
QĐ15. Những doanh nghiệp ra đời muộn hơn sau này (năm 2009 trở về
sau) trừ những doanh nghiệp siêu nhỏ, phần đông còn lại chọn sử dụng
hạch toán kế toán theo QĐ15. Điều này có thể không hợp lý về mặt quản
58
lý theo chế độ kế toán, nhưng các doanh nghiệp này chủ yếu báo cáo cho
cơ quan thuế nên vẫn được chấp nhận.
2.5.2 Khả năng hội nhập
Tổng hợp các ý kiến phần lớn đều cho rằng hiện tại Bộ tài chính chỉ
nên ban hành một chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp, và doanh
nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng từng phần tương tự như chuẩn mực kế
toán. Về hệ thống tài khoản nên áp dụng một hệ thống tài khoản duy nhất,
khi doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thêm về quy mô thì chỉ cần sử
dụng thêm các tài khoản đã có sẵn trong bảng hệ thống tài khoản đã ban
hành.
Thứ hai hiện nay nước ta đang hòa mình vào dòng chảy kinh tế của thế
giới, xu thế của nền kinh tế mới là hội nhập với các nước đã và đang phát
triển, nên ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại VIệt
Nam, chính vì vậy mà hệ thống văn bản pháp luật cũng phải rõ ràng và
thông thoáng. Do vậy mà các văn bản về kế toán, cụ thể ở đây là chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán, luật kế toán phải rõ ràng và dễ áp dụng, do
đó điều cần thiết là chuẩn mực kế toán nước ta và chuẩn mực kế toán
quốc tế để có sự tương đồng về chế độ kế toán, và đặc biệt hơn hết chính
là báo cáo tài chính- đại diện cho việc phản ảnh tình hình kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp phải thật rõ ràng, dễ hiểu, các chỉ
tiêu và nội dung có tính linh hoạt, phù hợp cho từng đối tượng sử dụng, vì
thế điều cần thiết là Bộ tài chính cần phải ban hành chuẩn mực báo cáo tài
chính dành cho DNNVV để phù hợp với xu thế hiện tại của Việt Nam.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hiện tại nhà nước đã ban hành chế độ kế toán, thông tư hướng dẫn dành
riêng cho DNNVV, tuy nhiên trong thực tế vẫn còn nhiều bất cập. Về mặt lý
thuyết dường như BCTC dành cho đối tượng này là đầy đủ, rõ ràng và phù
hợp, nhưng xét cho cùng thì mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô khác
nhau, trình độ quản lý khác nhau, nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau, do
vậy mà hệ thống BCTC hiện hành chưa thể đáp ứng hết được nhu cầu của
người sử dụng. Nhưng về mặt cơ bản thì BCTC đều phải được lập dựa trên
chế độ kế toán hiện hành, và yêu cầu cơ bản nhất là đảm bảo được tính minh
bạch cho BCTC.
Thông qua việc khảo sát về thực trạng lập BCTC tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thì công tác kế toán chưa được chú trọng, việc lập báo cáo mang
tính chất đối phó là nhiều, thậm chí nhiều doanh nghiệp chờ đến khi có thanh
tra thuế thì mới thuê dịch vụ làm sổ và lập báo cáo tài chính, do vậy mà độ
tin cậy của BCTC không cao, chưa đảm bảo được tính minh bạch.
Mặt khác do các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nhu cầu về kiểm toán
nên độ tin cậy BCTC không cao, do đó gặp khó khăn trong việc huy động
vốn.
Trước xu thế hội nhập đòi hỏi nhà nước phải có một khuôn khổ pháp lý
phù hợp để hoàn thiện hệ thống BCTC cũng như nâng cao công tác kế toán
tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT
NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
3.1 Quan điểm hoàn thiện BCTC
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường hoạt động
Thực tế hiện nay số lượng DNNVV chiếm đại đa số các doanh nghiệp
đang hoạt động, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, và
theo dự kiến của Bộ Kế hoạch và đầu tư số lượng doanh nghiệp này sẽ tiếp
tục gia tăng trong những năm tới. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường trong quá trình hội nhập, đòi hỏi nhà nước phải có tác động tích cực
đến hệ thống kế toán nhằm đảm bảo sự minh bạch và độ tin cậy của thông
tin kế toán, cụ thể ở đây là Bộ Tài chính phải có biện pháp cụ thể về thay đổi
luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán để hoàn thiện hệ thống
BCTC hiện tại cho DNNVV.
Hiện tại nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kiểm soát, và điều này
cần được duy trì trong tương lai, thêm vào đó Bộ tài chính cũng cần đưa ra
từng bước từ bước chuẩn bị, công khai, lấy ý kiến khi chuẩn bị ban hành các
chuẩn mực mới. Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trường vốn đang ngày
càng phát triển thì việc hoàn thiện hệ thống kế toán cũng như các quy định về
luật, văn bản về thuế, chính sách cần phỉa minh bạch và rõ ràng hơn.
Bên cạnh đó đội ngũ làm công tác kế toán tại DNNVV thực tế hiện nay có
trình độ chuyên môn yếu, kém do vậy mà công tác kế toán tại các doanh
nghiệp này chưa được quan tâm. Do đó hệ thống BCTC cũng nên xây dựng
61
sao cho phù hợp với quy mô từng doanh nghiệp cụ thể, bởi vì những doanh
nghiệp nhỏ thì nghiệp vụ phát sinh ít, nghiệp vụ kế toán đơn giản nên yêu cầu
về trình bày thông tin cũng đơn giản hơn so với doanh nghiệp vừa.
3.1.2 Phù hợp với quy mô và nhu cầu sử dụng thông tin
Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam là quy mô nhỏ, vốn ít, hoạt động
kinh tế không nhiều, ít đa dạng về lĩnh vực kinh doanh như những doanh
nghiệp lớn. Các DNNVV chủ yếu tập trung nhiều vào lĩnh vực thương mại-
dịch vụ nên yêu cầu quản lý cũng đơn giản. Do vậy việc soạn thảo và cung
cấp thông tin trên BCTC phải linh hoạt, phù hợp cho từng đối tượng tương
ứng về quy mô, trình độ quản lý và đặc điểm kinh doanh.
Đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu: chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan thuế,
khách hàng, nhà đầu tư,…
Thông tin cần cung cấp bao gồm:
- Tình hình tài sản
- Các loại hàng tồn kho
- Tình hình vay, nợ
- Tình hình về vốn chủ sở hữu
- Tình hình về doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý
- Tình hình về lợi nhuận
- Tình hình về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các thông tin trên BCTC phải được trình bày theo các nguyên tắc kế toán
tương ứng và phải đảm bảo về tính trung thực và hợp lý, đạt được độ tin cậy,
có thể so sánh được. Do vậy thông tin trên BCTC cần phải rõ ràng, dễ hiểu,
sắp xếp hợp lý và các thông tin này phải đáp ứng được nhu cầu của từng đối
tượng sử dụng,.
62
Theo NĐ56/2009 của Chính phủ phân loại 3 nhóm: doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, được phân theo từng lĩnh vực
hoạt động dựa trên số lượng lao động và quy mô vốn. Mỗi loại hình doanh
nghiệp có yêu cầu quản lý khác nhau, nhu cầu thông tin khác nhau nên yêu
cầu phải đa đạng hóa thông tin cho từng loại hình doanh nghiệp và cho từng
đối tượng sử dụng khác nhau như chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan thuế. Cụ thể
như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: nghiệp vụ kinh tế ít, đơn giản nên thông tin
về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh chủ yếu cung cấp cho
chủ sở hữu và cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp nhỏ: nghiệp vụ kinh tế nhiều hơn, thông tin về tình
hình tài chính và tình hình kinh doanh cung cấp cho chủ sở hữu, cơ
quan thuế và chủ nợ (ngân hàng, các tổ chức tín dụng).
- Doanh nghiệp vừa: hoạt động kinh tế khá phức tạp, trong dài hạn
doanh nghiệp vừa có thể mở rộng quy mô thành doanh nghiệp lớn,
nên thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của
những doanh nghiệp này nên định hướng giống như doanh nghiệp
lớn.
3.1.3 Tương thích với thông lệ quốc tế và nâng cao khả năng
hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế chung của toàn cầu, chính vì vậy
mà hệ thống kế toán của các quốc gia trên thế giới cũng phải tương thích với
nhau để tạo ra sự tương đồng về BCTC, tức là các thông tin trên BCTC khi
được lập theo một chuẩn mực kế toán như nhau ở các quốc gia sẽ nâng cao
được độ tin cậy và khả năng so sánh thông tin trên các BCTC. Chính vì vậy
mà IASB đang cố gắng để sửa đổi và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán quốc
63
tế cũng như ban hành chuẩn mực về BCTC để các quốc gia sử dụng một
chuẩn mực chung khi lập và trình bày BCTC.
Sau hơn 4 năm gia nhập WTO mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng thương
mại Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực, thương mại nước ta đã có
những chính sách mở cửa cải cách, minh bạch. Bên cạnh đó khi gia nhập
WTO cũng đã tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,
vì vậy mà thời gian quan qua nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản
liên quan về thuế, kế toán như TT244/2009, TT201/2009, TT28/2011,…cải
cách chính sách về kế toán và thuế nhằm đảm bảo việc hạch toán kế toán, báo
cáo thuế, báo cáo tài chính minh bạch hơn, phù hợp hơn.
Do vậy đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu thì hệ thống BCTC cũng phải
hoàn thiện dần về nội dung, hình thức, thông tin trình bày sao cho phù hợp
với thông lệ quốc tế. Đứng trước xu thế chung như vậy thì việc nhà nước ban
hành chuẩn mực BCTC dành cho DNNVV là một nhu cầu cấp bách để hoàn
thiện hơn hệ thống BCTC hiện tại.
Xây dựng một chuẩn mực BCTC riêng cho DNNVV
Xây dựng mẫu BCTC ngắn gọn, dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng.
Đối với các doanh nghiệp vừa cần phải công khai BCTC.
3.2 Các giải pháp hội nhập
3.2.1 Giải pháp liên quan đến luật kế toán và chuẩn mực kế
toán
Theo điều 35, 36 và 37 Luật kế toán 2003 yêu cầu kiểm tra về công tác
kế toán, nhưng thực tế đối với các DNNVV chủ yếu chỉ có báo cáo với cơ
quan thuế nên việc sai phạm kế toán ít chú ý, và các DNNVV hầu như không
thông qua kiểm toán hằng năm trừ trường hợp công ty có nhu cầu nên hiện
64
nay các cơ quan có chức năng cần phải quy định lại về những trường hợp các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thông qua kiểm toán để nâng cao công tác kế
toán cũng như việc lập và trình bày BCTC đạt được độ tin cậy cao hơn. Cụ
thể như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ: cơ quan thuế kiểm tra
về BCTC và có biện pháp xử lý nếu doanh nghiệp làm không đúng
hoặc đưa ra thông tin không chính xác.
- Doanh nghiệp vừa: yêu cầu phải kiểm toán BCTC trước khi công
bố thông tin.
Hiện tại Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán và thông tư
161/2007 hướng dẫn thi hành 26 chuẩn mực kế toán. Doanh nghiệp lớn đang
áp dụng đầy đủ 26 chuẩn mực kế toán này, DNNVV áp dụng đầy đủ 7 chuẩn
mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và
không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán (ở phụ lục 3A, 3B & 3C). Các chuẩn
mực kế toán hiện nay có nội dung tương đồng với chuẩn mực kế toán quốc
tế, tuy nhiên do các chuẩn mực kế toán này có phạm vi rộng nên áp dụng vào
DNNVV không mang hiệu quả cao. Do vậy để đảm bảo cho việc lập BCTC
của DNNVV có tính khả thi cũng như có sự hòa nhập với quốc tế thì cần:
+ Xây dựng chuẩn mực kế toán theo hướng lựa chọn các vấn đề đơn
giản, thiết thực phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ quản lý và nhu cầu
thông tin của đối tượng sử dụng.
+ Nội dung, từ ngữ dễ hiểu, dễ tiếp cận, chỉnh sửa nội dung theo IFRS
+ Thực trạng hiện nay cho thấy nước ta đang áp dụng song song hai chế
độ kế toán và 26 chuẩn mực kế toán, và nội dung của một số chuẩn mực này
có phạm vi rộng đối với DNNVV. Mặt khác nhu cầu thông tin tại DNNVV
65
cũng không đa dạng như các doanh nghiệp lớn nên việc áp dụng những chuẩn
mực này đôi khi gây khó khăn cho người lập và thông tin trình bày có thể
không rõ ràng và dễ hiểu cho người sử dụng BCTC. Đứng trước thực tế này
cùng với xu thế hội nhập cần ban hành chuẩn mực BCTC dành cho DNNVV
dựa trên cơ sở những chuẩn mực kế toán đã ban hành nhưng với nội dung
đơn giản hơn, phù hợp với đối tượng và nhu cầu quản lý, sử dụng thông tin
của DNNVV trên cơ sở tình hình thực tế tại nước ta là đa số các doanh
nghiệp ở quy mô siêu nhỏ và nhỏ, trình độ quản lý chưa cao, công tác kế toán
còn yếu. Do vậy người viết đề xuất về chuẩn mực BCTC dành cho DNNVV
tại Việt Nam dựa vào chuẩn mực BCTC cho DNNVV của IASB căn cứ tình
hình thực tế tại Việt Nam và theo xu hướng hội nhập bao gồm các nội dung:
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các nguyên tắc và khái niệm
Trình bày BCTC
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh BCTC
Chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót
Hàng tồn kho
Đầu tư vào công ty liên kết
Góp vốn liên doanh
Bất động sản đầu tư
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Thuê tài chính
66
Các khoản dự phòng
Các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
Doanh thu, thu nhập khác
Chi phí đi vay
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ảnh hưởng thay đổi của tỷ giá
Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm
Công bố các bên liên quan
+ Thống nhất chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
+ Quy định mẫu biểu về BCTC cho từng doanh nghiệp: siêu nhỏ, nhỏ và
vừa.
3.2.2 Giải pháp liên quan nội dung, hình thức trình bày báo
cáo tài chính
-Trình bày BCTC cũng phải dựa trên các nguyên tắc và yêu cầu khi lập
BCTC.
-Hoàn chỉnh các nội dung trên BCTC cho dễ hiểu, sắp xếp các nội dung hợp
lý hơn.
-Thiết kế mẫu biểu BCTC phù hợp cho từng doanh nghiệp ở quy mô khác
nhau.
(1) Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp siêu nhỏ: chỉ cần lập bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh. [Võ Văn Nhị, 2011,trang 156,157&158]-
trình bày ở phụ lục 6.
67
(2) Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp nhỏ: lập bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập và nếu lập
thì theo phương pháp trực tiếp), thuyết minh báo cáo tài chính [Võ Văn Nhị,
2011,trang 151-155]. Các báo cáo này lập theo mẫu theo QĐ48/2006, chỉnh
sửa một số nội dung sau:
- Bảng cân đối kế toán:
(a) Mã số 110: tiền và các khoản tương đương tiền- đổi tên thành chỉ tiêu
“ tiền”, bởi vì trong doanh nghiệp nhỏ chỉ tiêu tương đương tiền hầu
như không có, nếu có thì đưa vào các khoản đầu tư ngắn hạn để theo
dõi.
Theo VAS 24 “ tương đương tiền” là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá
3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có nhiều rủi ro để chuyển thành tiền.
(b) Mã số 131: đổi tên thành phải thu thương mại: bao gồm khoản phải thu
khách hàng cho việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ kinh
doanh bình thường.
(c) Mã số 138: bao gồm khoản phải thu phi thương mại (không liên quan
đến mua bán như phải thu tiền lãi, phải thu cổ tức,…) và các khoản
phải thu khác.
(d) Mã số 312: đổi tên thành phải trả thương mại- là các khoản phải trả
cho chủ nợ, người cho vay, nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
(e) Mã số 318: bao gồm khoản trả lương công nhân viên, trả nợ thuế và
các khoản phải trả khác.
Bảng cân đối kế toán được trình bày ở phụ lục 7.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ khuyến khích lập theo phương pháp trực tiếp.
68
(3) Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp vừa: mẫu biểu áp dụng như doanh
nghiệp lớn theo QĐ15/2006.
Đề xuất chung:
Bảng cân đối kế toán:
Hiện nay thị trường chứng khoán đang bắt đầu phát triển tại Việt Nam,
trong tương lai thị trường này là một kênh huy động vốn cho các doanh
nghiệp cho nên đề xuất này chỉ áp dụng khi thị trường chứng khoán phát
triển mạnh và trong tương lai điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
Mục B- Tài sản dài hạn, điều chỉnh lại sự sắp xếp các mã số, bởi vì tài sản
được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần:
(1) Mã số Đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư tài chính dài hạn khác. Mã
số này được đưa lên trước chỉ tiêu về tài sản cố định.
(2) Mã số Bất động sản đầu tư: đưa lên trước chỉ tiêu tài sản cố định và
sau chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn.
(3) Mã số Tài sản cố định: đưa xuống sau chỉ tiêu Bất động sản đầu tư.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày về dòng tiền đi vào, đi ra ở 3 hoạt động:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Trong phần lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư nên tách dòng tiền liên
quan đến thuế GTGT riêng ra khỏi phần doanh thu. Cụ thể như sau:
- Mã số 01: tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh: phản ánh doanh
thu chưa thuế GTGT
69
- Mã số 02: tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh: phản ánh khoản chi
tiền chưa có thuế GTGT
- Tách phần thu thuế GTGT đưa vào mã số 06 (Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh) và phần chi thuế GTGT đưa vào mã số 07 (Tiền
chi khác từ hoạt động kinh doanh).
Thuyết minh BCTC:
(1) Bổ sung thuyết minh cho tình hình vay và nợ trên bảng cân đối kế
toán, ghi rõ vay, nợ của đối tượng nào, số tiền, thời hạn vay, nợ
0X – Vay, nợ ngắn hạn Cuối năm Đầu năm
- Vay ngắn hạn ..... .....
+ Vay ngân hàng....thời hạn....
+ Vay đối tượng khác.... thời hạn...
- Nợ ngắn hạn ..... .....
0X – Vay, nợ dài hạn Cuối năm Đầu năm
- Vay dài hạn ..... .....
+ Vay ngân hàng....thời hạn....
+ Vay đối tượng khác.... thời hạn...
- Nợ dài hạn ..... .....
70
(2) Bổ sung thuyết minh cho phần giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả
kinh doanh, ghi rõ giá vốn của từng hoạt động cụ thể.
Năm nay 0X. Chi tiết giá vốn hàng bán Năm trước
..... ..... - Giá vốn hàng hóa
- Giá vốn cung cấp dịch vụ ..... .....
(3) Thông tin trên BCTC rất quan trọng, nó giúp cho các đối tượng sử dụng
tìm thấy được nhu cầu về thông tin trong đó. Ví dụ như nhà đầu tư thấy được
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời
điểm, ngân hàng sẽ đánh giá được tình hình vốn, vay và nợ của doanh nghiệp
để có quyết định có nên cho vay hay không,…do vậy việc trình bày thông tin
trên BCTC đòi hỏi sự trung thực và hợp lý. Và những thông tin chi tiết sẽ
được trình bày cụ thể trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm:
- Thông tin về DN: nêu những thông tin chung và khái quát về doanh nghiệp.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
toán.
- Các chính sách kế toán đang áp dụng: nêu các phương pháp kế toán
giúp nhà phân tích có cái nhìn đầy đủ và rõ ràng hơn về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh vì các số liệu kế toán bị ảnh hưởng rất nhiều
bởi một phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.
71
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trong báo cáo tài chính: cung cấp
thêm chi tiết, các khía cạnh đặc biệt của một khoản mục mà người sử dụng
thông tin cần phải biết để hiểu rõ khoản mục đó.
- Những thông tin khác: đây là những thông tin cần phải lưu ý, ví dụ như
những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm, các thông tin về các bên liên
quan, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp,…
Đối với mỗi loại doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống thông tin trình bày trên
BCTC khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Doanh nghiệp
siêu nhỏ trình bày chủ yếu về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh cho
chủ doanh nghiệp và cơ quan thuế. Doanh nghiệp nhỏ trình bày cụ thể hơn về
tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình vay, nợ cho ban quản trị,
chủ nợ, cơ quan thuế. Ngoài ra theo yêu cầu quản trị có thể cung cấp thêm
các báo cáo về doanh số, chi phí,…Đối với doanh nghiệp vừa thì thông tin
phải được cung cấp đầy đủ cho nhiều đối tượng quan tâm theo mẫu biểu của
doanh nghiệp lớn, vì trong dài hạn những doanh nghiệp này sẽ mở rộng quy
mô để trở thành doanh nghiệp lớn, và thông tin của nó sẽ được nhiều nhà đầu
tư tiềm năng quan tâm.
Hiện tại BCTC của nước ta vẫn chưa đưa các yếu tố như lạm phát vào
BCTC vì tình hình lạm phát vẫn còn ở mức kiểm soát được, chưa ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp như các quốc gia
khác trên thế giới như Brazil, Venezuela,…
3.2.3 Giải pháp bảo đảm khả năng chất lượng của báo cáo tài chính
Chất lượng của thông tin trên BCTC được thể hiện ở thông tin thích
hợp cho người sử dụng và thông tin có thể so sánh được. Ở nước ta do số
72
lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số nên việc tuân thủ các quy định,
chuẩn mực của nhà nước chưa đầy đủ, bên cạnh đó các cơ quan chức năng
cũng không quá khắt khe đối với những doanh nghiệp này. Hơn nữa hiện nay
các doanh nghiệp nhỏ và vừa không bắt buộc phải công khai BCTC nên
nhiều trường hợp lập BCTC không trung thực, hoặc lập để đối phó với các cơ
quan chức năng. Tuy nhiên cũng cần nói thêm rằng do những quy định của
nhà nước chưa rõ ràng nên việc áp dụng những quy định này vào thực tế các
doanh nghiệp còn nhiều lúng túng, điều này dẫn đến BCTC lập còn mang
nặng hình thức, thông tin chưa được công bố đầy đủ.
Chất lượng của thông tin trên BCTC được đảm bảo bởi yếu tố:
- Hệ thống kế toán doanh nghiệp đang sử dụng: quy định về chứng từ
kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ thống tài khoản và hệ thống BCTC.
- Tính minh bạch trong việc lập và trình bày BCTC: đây là yêu cầu
lớn nhất đối với BCTC hiện nay. Việc công khai minh bạch về tình
hình tài chính và tình hình kinh doanh cho công chúng, đặc biệt là
đối với nhà đầu tư sẽ có cái nhìn đúng đắn về thực trạng tình hình
tài chính của doanh nghiệp, để ra các quyết định đầu tư chính xác.
Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ công khai
BCTC chiếm rất ít, hầu như không có. Một số doanh nghiệp vừa
công khai BCTC qua internet nhưng số liệu được thông qua kiểm
toán rất ít, nên về độ tin cậy chưa cao.
Do vậy để đảm bảo khả năng chất lượng của BCTC đề xuất một số giải pháp
sau:
- Hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp đang sử dụng: thống
nhất hai chế độ kế toán được ban hành theo QĐ15 và QĐ 48, trên
73
cơ sở đó đề ra một số nội dung cơ bản áp dụng cho từng loại hình
doanh nghiệp dựa vào quy mô: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và lớn.
- Doanh nghiệp phải lập BCTC phù hợp với quy định, chuẩn mực do
nhà nước ban hành. Doanh nghiệp cần áp dụng đầy đủ các nguyên
tắc khi lập BCTC: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, nhất quán,
thận trọng, trọng yếu.
- Lựa chọn công ty kiểm toán phù hợp, kế toán viên nhiều kinh
nghiệm, tạo điều kiện để kiểm toán viên thực hiện công việc của
mình. Phải đảm bảo cho BCTC mang tính trung thực và hợp lý,
điều này có thể đạt được bằng cách các BCTC trước khi công khai
đều phải qua kiểm toán.
- Nhà đầu tư nên kiến nghị để doanh nghiệp công khai BCTC cũng
như kết quả kiểm toán.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Bộ tài chính
Bộ tài chính là đơn vị đi đầu chịu trách nhiệm về việc soạn thảo chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán và các văn bản kèm theo, bên cạnh đó cần có sự hỗ
trợ thêm của hiệp hội kế toán trong việc tư vấn, soạn thảo các nội dung về kế
toán. Do vậy Bộ tài chính cần phải ban hành một quy trình soạn thảo chuẩn
mực kế toán tương tự như IASB trong việc quy định từng thời điểm, thời hạn
qua từng khâu như: khâu nghiên cứu soạn thảo chuẩn mực, khâu lấy ý kiến,
ra bản thảo, ban hành chuẩn mực. Dưới đây là một số đề xuất người viết đưa
ra để hoàn thiện hơn BCTC cho DNNVV trong quá trình hội nhập:
Sửa đổi, hoàn thiện một số nội dung của Luật kế toán như khâu
kiểm tra, thanh tra công tác kế toán, công khai BCTC cuối năm,…
74
Hoàn thiện nội dung của chuẩn mực kế toán: rà soát những chuẩn
mực đã ban hành, xem xét những nội dung cần chỉnh sửa để phù
hợp theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Đối với VAS 17: cần làm rõ hơn nội dung khi áp dụng vào tình
hình thực tế tại Việt Nam, và giới hạn nội dung sử dụng cho
DNNVV.
Ban hành mới chuẩn mực báo cáo tài chính cho DNNVV trên cơ
sở tham khảo chuẩn mực BCTC quốc tế cho DNNVV và ứng dụng
vào tình hình thực tế tại Việt Nam.
Ban hành chế độ kế toán thống nhất cho doanh nghiệp, trên cơ sở
đó phân biệt nội dung của công tác kế toán, đặc biệt là hệ thống
BCTC lập và trình bày cho các doanh nghiệp phân loại theo quy
mô: siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn.
Trước thực tế đang tồn tại song song hai chế độ kế toán và chưa có
chuẩn mực BCTC cho DNNVV thì Nhà nước cũng cần nhanh
chóng ban hành các thông tư hướng dẫn về các chính sách kế toán
áp dụng cho DNNVV. Bộ tài chính chủ yếu ban hành các văn bản
hướng dẫn về phương pháp kế toán cho các doanh nghiệp lớn mà
không đề cập đến DNNVV, như vậy về mặt thực tế DNNVV có thể
không áp dụng các văn bản này. Chẳng hạn như TT244/2009 có sửa
đổi về chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng phúc lợi” nhưng chỉ đề cập đến
những doanh nghiệp áp dụng theo QĐ15/2006, đến ngày 4/10/2011
Bộ tài chính mới ban hành TT138/2011/TT/BTC sửa đổi, bổ sung
chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo QĐ 48/2006
có đề cập đến nội dung trên và một số nội dung mới, thông tư này
có hiệu lực từ ngày 1/1/2012.
75
Nên thống nhất chính sách pháp luật giữa thuế và kế toán cho phù
hợp, vì các DNNVV chủ yếu là báo cáo thuế nên công tác kế toán
chưa được xem trọng. Nâng cao vai trò của cơ quan thuế trong việc
kiểm tra BCTC của các DNNVV, công khai các biện pháp xử lý đối
với những doanh nghiệp vi phạm.
Phối hợp với Hội nghề nghiệp, các trường Đại học, các chuyên gia
về kế toán để lấy ý kiến ban hành các quy định pháp luật phù hợp
với môi trường kinh doanh thực tế tại nước nhà.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác kế toán và thuế.
Tổ chức gặp gỡ lấy ý kiến của các DNNVV về khó khăn trong việc
áp dụng luật, chuẩn mực, chế độ kế toán.
3.3.2 Hội nghề nghiệp
Hội nghề nghiệp kế toán và kiểm toán Việt Nam, viết tắt là VAA, là tổ
chức nghề nghiệp của các tổ chức và cá nhân làm nghề kế toán và kiểm toán
ở Việt Nam, hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước. Hội được sự bảo trợ của Bộ tài chính.
Tại Việt Nam vai trò của Hội nghề nghiệp không cao như các quốc gia khác
(Anh, Mỹ,…) mà đóng vai trò là tư vấn cho Bộ tài chính về ban hành các
thay đổi về chính sách kế toán. Do vậy hội nghề nghiệp cần phải tham mưu
cho Bộ tài chính về nhu cầu cần thiết hoàn thiện các chuẩn mực kế toán, sửa
đổi về chế độ kế toán cũng như ban hành các chuẩn mực mới phù hợp hơn
trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay.
Hội tổ chức khảo sát về công tác kế toán tại các doanh nghiệp, thực
trạng áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán và những khó khăn trong việc ứng
dụng những quy định do Bộ tài chính ban hành để từ đó có hướng giải quyết
76
những vướng mắc, hỗ trợ nhà nước ban hành những quy định, chính sách hữu
hiệu hơn.
Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về kế toán, mở các lớp tập
huấn về thuế và kế toán.
Hỗ trợ, tư vấn các doanh nghiệp phần mềm để thiết kế các phần mềm
kế toán ứng dụng cho công tác kế toán của DNNVV.
Tổ chức định hướng nghề nghiệp cho sinh viên tại các trường đại học
về kinh tế, kết hợp với các trường đại học về việc giảng dạy kế toán phân bổ
nội dung theo từng trình độ thích hợp (đại học, cao đẳng, trung cấp).
3.3.3 Bản thân doanh nghiệp
Muốn nâng cao năng lực tài chính, tiếp cận các nguồn vốn vay, DNNVV phải
minh bạch thông tin tài chính, năng lực kinh doanh, khả năng trả nợ thông
qua các báo cáo kiểm toán. Muốn được như vậy trước hết các DNNVV cần
phải chú trọng về công tác kế toán tại doanh nghiệp mình, cần phải ý thức
được rằng việc lập BCTC phải theo yêu cầu của nhà nước, đồng thời giúp
cho ban quản lý ra các quyết định đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn.
3.3.3.1 Về con người
Đội ngũ cán bộ kế toán nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất
đạo đức tốt, trung thực.
Có hiểu biết cần thiết về pháp luật, đặc biệt là hiểu biết và khả năng tuân
thủ, giải thích các quy định pháp lý về kinh tế-tài chính.
Có kiến thức tốt về kinh tế, tài chính, hiểu biết sâu về các quy định kế
toán và kiểm toán
77
Có khả năng tổ chức công việc thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin kinh
tế tài chính theo yêu cầu quản lý.
Tham mưu về quản trị doanh nghiệp, trong các quyết định kinh doanh,
trong chiến lược đầu tư và kinh doanh
Có khả năng thích ứng trong môi trường kinh tế đa chiều, luôn biến
động.
Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ: nên thuê một người làm kế toán, có thể
thuê công ty dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có chứng chỉ hành nghề.
Doanh nghiệp nhỏ: có thể thuê kế toán trình độ từ trung cấp trở lên.
Doanh nghiệp lớn: có thể thuê kế toán trình độ cao đẳng trở lên.
3.3.3.2 Về đầu tư cho kế toán
Thông tin trên BCTC rất quan trọng, không những cung cấp cho nhà
quản lý cái nhìn khách quan về tình hình kinh doanh trong doanh nghiệp mà
còn cung cấp những thông tin để đánh giá, đưa ra phương hướng kinh doanh.
Để được như vậy thì công tác kế toán phải được đầu tư xứng đáng. Thực
trạng công tác kế toán hiện nay tại DNNVV không được chú trọng nhiều,
trình độ nghiệp yếu, kém dẫn đến việc trình bày thông tin trên BCTC chưa
mang tính chính xác, thông tin cung cấp thiếu độ tin cậy,…Do vậy các doanh
nghiệp nên tập trung nhiều hơn việc nâng cao cán bộ kế toán để đáp ứng nhu
cầu hiện tại cho đơn vị mình như cung cấp thông tin cho từng đối tượng là
chủ sở hữu, ngân hàng hay cơ quan thuế, thời điểm để cung cấp thông tin,…
nắm bắt được kịp thời những thay đổi của chính sách thuế, kế toán cũng như
đáp ứng được công tác kế toán khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt
động,…
Sau đây là một số kiến nghị để nâng cao công tác kế toán trong doanh
nghiệp:
78
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công tác kế toán: khuyến
khích, tạo điều kiện, hỗ trợ nhân viên tham gia các lớp tập huấn nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn.
Ứng dụng tin học vào công tác kế toán: sử dụng phần mềm excel hoặc
các phần mềm kế toán thiết kế cho DNNVV như Misa, Fast,…
Có hệ thống kiểm soát nội bộ: áp dụng chủ yếu đối với các doanh
nghiệp vừa.
Lựa chọn công ty kiểm toán phù hợp, kế toán viên có kinh nghiệm để
kiểm toán BCTC.
79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Vấn đề hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và
vừa không phải là công việc một sớm một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian
cũng như sự đầu tư, nghiên cứu của các cơ quan chức năng như Bộ tài chính,
các nhà làm luật cùng với hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
Muốn hoàn thiện về hệ thống BCTC thì trước tiên phải hoàn thiện về
chuẩn mực kế toán, vì chế độ kế toán và các văn bản pháp quy đều dựa trên
chuẩn mực để ban hành. Do vậy bước đầu tiên phải soát xét về nội dung của
các chuẩn mực kế toán hiện hành, chỉnh sửa nội dung cho phù hợp với thông
lệ quốc tế để đảm bảo cho việc hội nhập kế toán trong tương lai. Thứ hai Bộ
tài chính nên ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, trong đó quy định cụ thể các nội dung, hình thức trình bày, yêu
cầu thông tin,…của báo cáo tài chính. Đồng thời đa dạng hóa về biểu mẫu
báo cáo tài chính nhằm đáp ứng cho nhu cầu của từng đối tượng sử dụng.
Bên cạnh đó bản thân các doanh nghiệp cũng phải có sự đầu tư về kế
toán, nâng cao công tác kế toán tại đơn vị mình, tuyển cán bộ kế toán có trình
độ, có nghiệp vụ chuyên môn vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần
trách nhiệm với nghề nghiệp,…để đảm bảo cho BCTC có sự minh bạch, đạt
độ tin cậy cao.
80
KẾT LUẬN
Báo cáo tài chính phản ánh về tình hình hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại từng thời điểm, nó là nguồn thông tin
quan trọng để doanh nghiệp ra các quyết định về kinh doanh cho từng giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng như để có quyết định đầu tư từ nhà
đầu tư, hay chủ nợ. Đồng thời dựa vào báo cáo tài chính các cơ quan nhà
nước nắm bắt được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh
vực, trong từng giai đoạn tương ứng. Do vậy mà yêu cầu để thông tin trên
báo cáo tài chính làm sao cho minh bạch, để tin cậy, rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng là nhu cầu cấp thiết hiện nay.
Hệ thống báo cáo tài chính hiện tại đã có những bước đột phá, có sự
thay đổi lớn, dần hòa nhập với thế giới, tuy nhiên ứng dụng vào tình hình cụ
thể mỗi loại hình doanh nghiệp, từng quy mô doanh nghiệp lại có sự khác
nhau. Trên cơ sở nhận thức được vấn đề đó, người viết đã đưa ra một số quan
điểm về hoàn thiện báo cáo tài chính tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong quá trình hội nhập với các nội dung sau:
- Tìm hiểu về hệ thống báo cáo tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa hiện nay
- Thực trạng về lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong xu thế hội nhập dựa trên thực tế lập báo cáo tài
chính căn cứ vào luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán,
các thông tư và văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hệ thống báo cáo
tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế.
81
Tôi hy vọng những đề xuất trên đây có những đóng góp nhất định
trong việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong tương lai
. Cuối cùng do trình độ nghiên cứu có hạn nên luận văn này chắc chắn
còn rất nhiều sai sót. Tôi kính mong Quý Thầy Cô chỉ bảo và đóng góp để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi chân thành cảm ơn.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Allen Blewit,2006. Con đường phía trước đối với các nước ASEAN.
http://www.ssp.com.vn/?o=modules&n=news.
2. Bộ Tài chính,1995. Chế độ kế toán doanh nghiệp, theo Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp, theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, 2008. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 2008. Hà Nội:
Nhà xuất bản Lao động- Xã hội.
6. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư 244/2009/TT-BTC. Hà Nội.
7. Bộ Tài chính ,2011. Thông tư 138/2011/TT-BTC. Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Kim Cúc, 2009. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt
Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM.
9. Khoa kế toán-kiểm toán, 2010. Giáo trình kế toán tài chính. ĐH Kinh tế
TP.HCM.
10. Võ Văn Nhị ,2010. Kế toán tài chính. Nhà xuất bản Tài chính.
11. Võ Văn Nhị và đồng sự, 2011. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Nhà xuất bản Phương Đông.
12. Võ Văn Nhị, Nguyễn Thị Kim Cúc, 2009. "Xác lập các quan điểm hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam trong
tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế", Tạp chí Phát triển kinh tế, số 220,
trang 52-54.
83
13. Nguyễn Ngọc Phúc, 2008. Một số định hướng phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2006-2010, http://www.asa.com.vn/index.php?
Itemid=83&id=262&option=com_content&task=view.
14. Quốc hội khóa XI, 2003. Luật số 03/2003/QH- Ban hành Luật Kế toán.
Hà Nội.
15. Nguyễn Vũ Việt, Mai Vũ Anh, 2010. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh nghiệm quốc tế và vận dụng ở Việt Nam.
Đề tài NCKH cấp học viện, Học Viện Tài chính Hà Nội.
16. Sylvie Voghel - Trưởng ban hành nghề nhỏ và vừa của IFAC tại Hội nghị
Châu Âu về SMEs và SMP, 2008. Quan điểm của IFAC đối với IFRS áp
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
http://www.kiemtoan.com.vn//modules.php?Name= News&file=article&
sid=1422.
Tiếng Anh
17. IASB, 2009. IFRS for SMEs. IASB
18. Osamu Tsukahara, 2005. Recent development in SME Finance in Japan.
JASME
19. Các trang web: www.iasb.com, www.google.com, www.vi.wikipedia.org,
www.business.gov.vn.
84
Loại
Nhỏ
Vừa
Nhân công
Vốn
Nhân công
Vốn
(triệu baht)
(triệu baht)
Sản xuất Không quá 50 Không quá 50 51-200
51-200
Dịch vụ Không quá 50 Không quá 50 51-200
51-200
Không quá 25 Không quá 50 26-50
51-100
Bán
buôn
Bán lẻ
Không quá 15 Không quá 50 16-30
31-60
PHỤ LỤC 1A: Phân loại DNNVV tại Thái Lan
Loại
Ngành
Số
lượng
Doanh
thu
Tổng
tài sản
(người)
(triệu
đồng
(triệu
đồng
nhân dân tệ)
nhân dân tệ)
Công nghiệp
< 300
< 30
<40
Xây dựng
< 600
< 30
<40
Bán buôn
< 100
< 30
Nhỏ
Bán lẻ
< 100
< 10
Vận chuyển
< 500
< 30
Viễn thông
< 400
< 30
< 30
Nhà hàng, khách sạn < 400
Công nghiệp
300-2.000
30-300
40-400
Xây dựng
600-3.000
30-300
40-400
Vừa
Bán buôn
100-200
30-300
Bán lẻ
100-500
10-150
PHỤ LỤC 1B: Phân loại DNNVV tại Trung Quốc
85
Vận chuyển
500-3.000
30-300
Viễn thông
200-1.000
30-300
Nhà hàng, khách sạn 400-800
30-150
Lưu ý: DNNVV đáp ứng một hoặc nhiều hơn những điều kiện trên. Doanh nghiệp
vừa phải thỏa mãn cả ba điều kiện, số còn lại là doanh nghiệp nhỏ.
Loại
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh
Doanh
nghiệp
nghiệp
nhỏ
siêu
nhỏ
Nhân công Vốn và
Nhân công
doanh thu
(triệu USD)
Sản xuất
< 300
Vốn < 8
< 50
< 10
Cửa hàng bán lẻ lớn, khách sạn,
< 300
Doanh thu <
< 10
< 5
hoạt động giải trí, truyền thông,
30
xử lý thông tin và các ngành công
nghiệp khác liên quan đến máy
tính, dịch vụ điện tử, bệnh viện và
phát thanh truyền hình
Sản xuất hạt giống, đánh bắt cá,
< 200
Doanh thu <
< 10
< 5
khí đốt, điện, cấp nước, y tế, sản
20
phẩm chỉnh hình, bán sỉ, nhiên
liệu và các sản phẩm liên quan
đến bán sỉ, bán, đặt hàng qua thư,
PHỤ LỤC 1C: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc
86
bán hàng tận tay, du lịch, kho
hàng và dịch vụ liên quan đến vận
chuyển, dịch vụ nghề nghiệp,
khoa học và kỹ thuật, dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh, rạp chiếu phim,
hoạt động giải trí, công viên
Bán buôn và sản phẩm trung gian,
< 100
Doanh thu <
< 10
< 5
cho thuê máy móc cho công
10
nghiệp, R & D cho khoa học tự
nhiên, hoạt động công cộng, cung
cấp tin tức, vườn thực vật, vườn
thú, vườn sinh thái, xử lý nước
thải, dịch vụ xử lý chất thải và vệ
sinh liên quan.
Các ngành khác
< 50
Doanh thu <
< 10
< 5
5
PHỤ LỤC 2A: : Tổng hợp tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam
Theo tinh thần Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001
(Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô vốn và lao động)
số
nghiệp
nghiệp
Năm
Tổng doanh nghiệp
2001 2002 2003
51.680 62.908 72.012
Trong đó Doanh có vốn dưới 10 tỷ Số lượng 44.670 54.261 61.977
Tỷ trọng 86,44% 86,25% 86,06%
Doanh có lao động dưới 300 Tỷ trọng Số lượng 94,93% 49.062 95,11% 59.831 95,38% 68.687
87
2004 2005
91.755 113.352
79.420 98.628
86,55% 87,01%
88.222 109.736
96,14% 96,81%
PHỤ LỤC 2B: Tổng hợp tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam
Theo tinh thần Nghị định số 56/2009 NĐ-CP ngày 30/06/2009
(Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô vốn và lao động)
Quy mô
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
số
Doanh nghiệp siêu nhỏ
lao
Số lao động
Tổng doanh nghiệp
Số động
Tổng nguồn vốn
Số lao động Tổng nguồn vốn
Tổng số và Khu vực
người
10 trở xuống
tỷ trở
10 đồng xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 200 người đến 300 người
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
665
1.912
1.550
428
47
2.399
690
1.949
1.575
429
54
2.447
2866
8.045
5.487
479
91
8.619
người
10 trở xuống
tỷ trở
1. Năm 2006 2. Năm 2007 3. Năm 2008 II. Công nghiệp và xây dựng
10 đồng xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 200 người đến 300 người
từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
17921
38.944
26.340
8.604
1.321
48.569
20314
43.876
31.542
11.379
1.510
56.582
28229
55.477
38.888
14.837
1.602
71.996
1. Năm 2006 2. Năm 2007 3. Năm 2008
88
người
10 trở xuống
tỷ trở
trên 50 đến
III. Thương mại và dịch vụ
10 đồng xuống
từ trên 10 người đến 50 người
từ người 200 người
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
56228
73.485
19.742
5.096
3.410
80.350
64893
86.062
26.741
7.756
4.063
96.742
83833
107.709
35.572
13.077
4.614
125.074
1. Năm 2006 2. Năm 2007 3. Năm 2008 Tổng hợp
74.814
114.341
47.632
14.128
4.778
131.318
85.897
113.887
59.858
19.564
5.627
155.771
4 Năm 2006 5 Năm 2007 6 Năm 2008
114.928
171.231
79.947
28.393
6.307
205.689
Nguồn:Tổng cục Thống kê (Ấn phẩm:Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả
điều tra năm 2007,2008, 2009)[Nguyễn Vũ Việt, Mai Vũ Anh, 2010, trang
32&33]
PHỤ LỤC 3A: Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ
STT
Số hiệu và tên chuẩn mực
1 CM số 01 - Chuẩn mực chung
2 CM số 05 - Bất động sản đầu tư
3 CM số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
4 CM số 16 - Chi phí đi vay
5 CM số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
6 CM số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
7 CM số 26 - Thông tin về các bên liên quan
PHỤ LỤC 3B: Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ
STT
Số hiệu và tên chuẩn mực
Nội dung không áp dụng
89
CM số 02- Hàng tồn kho
1
Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.
CM số 03- TSCĐ hữu hình CM số 04 TSCĐ vô hình CM số 06 - Thuê tài sản CM số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
2 3 4 5 6
CM số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
7
Bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động. Phương pháp vốn chủ sở hữu. - Phương pháp vốn chủ sở hữu; - Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác; - Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh: Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài.
CM số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
8
CM số 15 - Hợp đồng xây dựng
Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Thuế thu nhập hoãn lại.
9
CM số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp
10 CM số 21- Trình bày báo cáo
Giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo cáo.
tài chính
11 CM số 24 - Báo cáo lưu
Chỉ khuyến khích áp dụng chứ không bắt buộc
chuyển tiền tệ
Áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán.
12 CM số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
90
PHỤ LỤC 3C: Các chuẩn mực kế toán không áp dụng
STT
Số hiệu và tên chuẩn mực
1 CM số 11- Hợp nhất kinh doanh. 2 CM số 19- Hợp đồng bảo hiểm. 3 CM số 22- Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức
tài chính tương tự.
4 CM số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty
con.
5 CM số 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ. 6 CM số 28 – Báo cáo bộ phận.
7 CM số 30- Lãi trên cổ phiếu.
PHỤ LỤC 04A: PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của Anh/Chị vào bảng trả lời câu hỏi này.
Kết quả trả lời của anh chị là tài liệu rất quan trọng cho công tác nghiên cứu của chúng tôi.
Mọi thông tin riêng về Quý Công ty/Doanh nghiệp sẽ được bảo mật tuyệt đối.
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
1. Tên công ty 2. Địa chỉ 3. Thời gian thành lập 4. Số lượng lao động 5. Lĩnh vực kinh doanh 6. Số vốn đăng ký:
Dưới 10 tỷ Trên 10 tỷ -dưới 20 tỷ Trên 20 tỷ -dưới 50 tỷ Trên 50 tỷ -dưới 100 tỷ 7. Doanh nghiệp hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định nào?
QĐ 15/2006 QĐ 48/2006
Nếu doanh nghiệp anh/chị đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15, vui lòng trả lời câu
hỏi từ câu 12 đến câu 16.
Nếu doanh nghiệp anh/chị đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48, vui lòng trả lời các
91
câu sau:
Trả lời theo mức độ :
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Không ý kiến
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Phát biểu
Mức độ đồng ý
1
2
3
4
5
Câu hỏi 1 Hệ thống chuẩn mực kế toán hướng dẫn lập
BCTC đầy đủ và dễ áp dụng
1
2
3
4
5
thông tin
2 Chế độ kế toán đáp ứng đủ yêu cầu trình bày
1
2
3
4
5
tiêu để đáp ứng việc ghi chép kế toán.
3 Hệ thống tài khoản kế toán chưa đầy đủ các chỉ
1
2
3
4
5
5
Thông tin trên BCTC hoàn toàn thích hợp cho
4 Mẫu biểu đã đầy đủ và phù hợp
1
2
3
4
5
người sử dụng
6
Thông tin trên BCTC phản ánh trung thực tình
1
2
3
4
5
hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp
7
Thông tin trên BCTC đảm bảo yêu cầu so sánh
1
2
3
4
5
được
8
Thông tin trên BCTC dễ hiểu đối với người sử
1
2
3
4
5
dụng
9 Các chỉ tiêu trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu
1
2
3
4
5
10 Cách sắp xếp các chỉ tiêu trên BCTC phù hợp
1
2
3
4
5
11 Nội dung trên BCTC cung cấp đầy đủ thông tin
1
2
3
4
5
cho các đối tượng sử dụng khác nhau (chủ sở hữu,
92
chủ nợ, cơ quan thuế)
12 Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV nên rõ
1
2
3
4
5
ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý và
người sử dụng thông tin
13 Cần ban hành một chuẩn mực BCTC dành riêng
1
2
3
4
5
cho DNNVV
14 Thống nhất chung một chế độ kế toán ban hành
1
2
3
4
5
cho doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa
15. Anh/chị hãy cho biết các khó khăn khác khi lập BCTC:-----------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
16. Anh/chị hãy đề xuất những thay đổi cho hệ thống BCTC hiện hành (về mẫu biểu,
nội dung,…):---------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin cám ơn các anh/ chị đã hợp tác.
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: 1 - Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: 22 - Số vốn đăng ký: từ 300 triệu – 5 tỷ - Số lao động trung bình: 10 người – 150 người.
PHỤ LỤC 04B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT (KẾT QUẢ CỦA 23 CÔNG TY SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THEO QĐ48/2006/BTC
Phát biểu
Câu hỏi 1 Hệ thống chuẩn mực kế toán hướng dẫn lập
Mức độ đồng ý (số lượng công ty) 3 9
4 6
2 5
5 2
1 1
BCTC đầy đủ và dễ áp dụng
2
3
4
5
2 Chế độ kế toán đáp ứng đủ yêu cầu trình bày 1
93
thông tin
0
2
3
6
12
3 Hệ thống tài khoản kế toán chưa đầy đủ các chỉ
1 0
2 0
3 0
4 3
5 20
tiêu để đáp ứng việc ghi chép kế toán.
5
Thông tin trên BCTC hoàn toàn thích hợp cho
4 Mẫu biểu đã đầy đủ và phù hợp
3 2 1 8 4 0 1 3 2 5 13 3
4 10 4 2
5 1 5 0
người sử dụng
6
Thông tin trên BCTC phản ánh trung thực tình
1 5
2 8
3 6
4 4
5 0
hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp
7
Thông tin trên BCTC đảm bảo yêu cầu so sánh
1
2
3
4
5
0
0
3
3
17
được
8
Thông tin trên BCTC dễ hiểu đối với người sử
3 2 1 5 10 5
4 3
5 0
dụng
9 Các chỉ tiêu trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu
10 Cách sắp xếp các chỉ tiêu trên BCTC phù hợp
11 Nội dung trên BCTC cung cấp đầy đủ thông tin
3 2 1 7 9 4 1 3 2 5 10 6 3 2 1 7 10 3
4 3 4 2 4 2
5 0 5 0 5 0
cho các đối tượng sử dụng khác nhau (chủ sở hữu,
chủ nợ, cơ quan thuế)
12 Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV nên rõ
3 7
1 0
2 0
4 3
5 13
ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý và
người sử dụng thông tin
13 Cần ban hành một chuẩn mực BCTC dành riêng
3 7
1 0
2 1
4 11
5 4
cho DNNVV
14 Thống nhất chung một chế độ kế toán ban hành
3 9
1 0
2 2
4 10
5 2
cho doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa
15. Anh/chị hãy cho biết các khó khăn khác khi lập BCTC:
- Nội dung bản thuyết minh BCTC chứa nhiều thông tin không cần thiết đối với doanh nghiệp
nhỏ. Kế toán gặp khó khăn trong việc điền thông tin trên bản thuyết minh này
94
- Cách xác định dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa hướng dẫn cụ thể. - Khối lượng công việc quản lý tài chính nhiều. Nhiều báo cáo cần lập cùng thời điểm
với BCTC gây khó khăn.
- Một số chỉ tiêu trên BCTC chưa rõ ràng, dễ hiểu.
16. Anh/chị hãy đề xuất những thay đổi cho hệ thống BCTC hiện hành (về mẫu biểu,
nội dung,…):
- Mẫu biểu đơn giản, dễ hiểu hơn - Một số chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần cô đọng và đơn giản hơn. - Cần thay đổi tên gọi một số chỉ tiêu cho dễ hiểu, đơn giản hơn. Vì không phải người
sử dụng thông tin nào cũng nắm vững kiến thức tài chính- kế toán. - Thuyết minh BCTC nên giảm bớt nội dung đối với doanh nghiệp nhỏ. - Mẫu biểu chấp nhận được. Về nội dung nên tinh giản gọn nhẹ hơn. Ví dụ Bảng cân đối
tài khoản không cần phải lên các tài khoản chi tiết.
PHỤ LỤC 5:
DANH SÁCH DNNVV ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THEO QĐ48/2006/TT-
LôA59/I đường số 7- Khu Công Nghiệp Vĩnh
Công ty TNHH thương mại Vĩnh Lộc
phường Bình Hưng Hòa B,
Lộc, quận Bình Tân, Tp.HCM
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển du
3324/10 Phạm Văn Bạch, P15,Q.Tân
lịch Thiên Nhiên Việt
Bình.
Công ty cổ phần XNK Minh Anh
305/65 Tân Sơn Nhì, P. Tân Sơn Nhì, Q.
Tân Phú.
Công ty TNHH SX-TM-DV May thêu
231/55 Dương Bá Trạc, P1, Q8
Hiếu Hoàng
Công ty TNHH TM-DV vi tính và thiết
376 Tân Hương, P.Tân Quý, Q. Tân
bị tin học Long Gia
Phú.
Công ty TNHH TM công nghệ Nam 118/37 Tân Thới Nhất, P. Tân Thới
BTC:
95
Tiến Phát
Nhất, Q.12
Công ty TNHH MTV dịch vụ Hải Thạc
13 Đống Đa, P2, Q.TB
Công ty TNHH SX-TM-DV Thiên Bút
003 lô C, chung cư Sơn Kỳ, đường CC1,
P.Sơn Kỳ, Q. Tân Bình.
DNTM DS
1A đường AA Q.Bình Thạnh
Công ty TNHH Nhật Tiến Hưng
605/15 Trần Xuân Soạn, P.Tân Hương,
Q7
Công ty TNHH Lê Minh Ký
34 Phùng Khắc Khoan, P.Đa Kao, Q1
Công ty đào tạo nguồn lực kế toán
304/34 Tân Kỳ Tân Quý, Q. Tân Phú
Daniel
Công ty TNHH dược phẩm Đức Anh
197/4 Nguyễn Lâm, P6,Q10
Công ty TNHH TM-DV CNTT Quang
158/225A Phạm Văn Hai, P3, Q.Tân
Nhân
Bình.
Công ty TNHH TM-DV kỹ thuật quốc tế
69/12 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Sơn Nhì,
Tín Thành
Q.Tân Phú
Công ty TNHH TM-SX in Ngọc Thủy
30/2 Trịnh Đình Thảo, P.Hòa Thạnh, Q.
Tân Phú
Công ty TNHH Vạn Phúc
602/23 Cách Mạng Tháng Tám, Q. Tân
Bình
Công ty CP công nghệ Chiến Thắng
163Bis, đường số 8, P. Tân Thới Nhất,
Q12.
DNTN Tân Huy
Đường số 9, KCN Tân Bình
Công ty TNHH Tâm Chung
70 lầu 1 Nguyễn Thái Bình, P.Nguyễn
Thái Bình, Q1
Công ty TNHH SX Hoàng Nam
Lô VI, đường số 3, KCN Tân Bình
Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ
Lô B3, đường 30/4, P25, Q. Bình Thạnh
Hồng Thanh
Công ty TNHH TM DV tin học Phương 83/20 Vườn Lài, P. Phú Thọ Hòa, Q.
96
Thịnh Phát
Tân Phú, HCM.
PHỤ LỤC 6: Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp siêu nhỏ:
Bảng Cân đối kế toán
Đơn vị:...................
Địa chỉ:...................
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày......tháng ... năm ....
Đơn vị tính:.............
Mã số
Số
Số
TÀI SẢN
cuối năm
đầu năm
A
1
2
B
100
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
IV. Hàng tồn kho
140
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
97
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
200
(200 = 210+220+230+240+250+260)
I. Tài sản cố định hữu hình
210
II. Tài sản cố định vô hình
220
II. Bất động sản đầu tư
230
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
240
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
IV. Tài sản dài hạn khác
260
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
(270 = 100 + 200)
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)
300
I. Nợ ngắn hạn
310
II. Nợ dài hạn
320
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
(400 = 410+420)
I. Vốn chủ sở hữu
410
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ
414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
98
416
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
417
7. Các quỹ
418
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
419
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
420
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400 )
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu
Số
Số
cuối năm
đầu năm
1- Tài sản thuê ngoài
2- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4- Nợ khó đòi đã xử lý
Bảng Cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị:...................
Địa chỉ:...................
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý .....Năm ...
Đơn vị tính:............
100
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày......tháng ... năm ....
Đơn vị tính:.............
Mã số
Số
Số
Thuyết minh
TÀI SẢN
cuối năm
đầu năm
A
C
1
2
B
100
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
(III.01)
I. Tiền
110
(III.05)
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
129
(…)
(...)
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
1. Phải thu thương mại
131
(III.02)
2. Các khoản phải thu khác
138
3. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
(…)
(...)
139
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng tồn kho
141
(III.03)
101
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
(…)
(...)
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
200
(200 = 210+220+230+240)
(III.04)
I. Tài sản cố định
210
1. Nguyên giá
211
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(....)
(.....)
212
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
213
(III.04)
II. Bất động sản đầu tư
220
1. Nguyên giá
221
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(....)
(.....)
222
(III.05)
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
230
1. Đầu tư tài chính dài hạn
231
(....)
(.....)
239
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
IV. Tài sản dài hạn khác
240
1. Phải thu dài hạn
241
2. Tài sản dài hạn khác
248
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
(....)
(.....)
249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200)
250
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)
300
102
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Vay ngắn hạn
311
2. Phải trả thương mại
312
(III.06)
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
318
(III.07)
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay và nợ dài hạn
321
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác
328
4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
333
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
(400 = 411+412+413+414)
1. Vốn đầu tư
411
(III.08)
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
412
3. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
413
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
414
420
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400 )
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
103
Chỉ tiêu
Số
Số
cuối năm
đầu năm
1- Tài sản thuê ngoài
2- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4- Nợ khó đòi đã xử lý
5- Ngoại tệ các loại
Báo cáo xác định kết quả kinh doanh và thuyết minh BCTC giống mẫu biểu trình bày theo QĐ48/2006