BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ PHƯỚC NHƯ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG

QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ PHƯỚC NHƯ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG

QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PSG.TS. VÕ VĂN NHỊ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và sự biết ơn chân thành đối với PGS.TS. Võ

Văn Nhị, Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện cuốn

luận văn này.

Tôi cũng gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy cô giáo trường Đại học Kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn chúng tôi trong quá trình

học tập tại trường và truyền đạt những kiến thức quý báu giúp ích chúng tôi

trong quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tôi

hoàn thành tốt luận văn của mình.

Tôi chân thành cảm ơn.

Nguyễn Thị Phước Như

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có

nguồn gốc tham khảo rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phước Như

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA--------------------------------------- 5 1.1. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa----------------------- 5

1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa--------------------------------- 5

1.1.1.1. Theo Việt Nam-------------------------------------------------------------- 5

1.1.1.2. Theo Quốc tế---------------------------------------------------------------- 8

1.1.1.3. Theo ý kiến cá nhân--------------------------------------------------------13

1.1.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán và đặc điểm thông tin kế toán

của doanh nghiệp nhỏ và vừa-------------------------------------------- 15

1.1.2.1. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán------------------------------------ 15

1.1.2.2. Đặc điểm thông tin kế toán----------------------------------------------- 17

1.2. Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa--- 19

1.2.1. Bản chất, vai trò của báo cáo tài chính---------------------------------- 19

1.2.1.1. Bản chất của báo cáo tài chính------------------------------------------ 19

1.2.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính-------------------------------------------- 20

1.2.2. Đặc điểm của báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa --------------------------------------------------------------------------- 22

1.2.2.1. Theo Việt Nam------------------------------------------------------------- 22

1.2.2.2. Theo Quốc tế--------------------------------------------------------------- 25

1.2.3. Nội dung, hình thức trình bày, công bố thông tin của doanh nghiệp

nhỏ và vừa------------------------------------------------------------------ 28

1.3. Xu thế hội nhập và tiến trình hội nhập kế toán quốc tế tại Việt Nam--29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1----------------------------------------------------------- 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM------------------------ 33 2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp

nhỏ và vừa------------------------------------------------------------------- 33

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển------------------------------------------- 33

2.1.2. Tình hình hoạt động------------------------------------------------------- 34

2.2. Vai trò của thông tin kế toán đối với quá trình hoạt động của doanh

nghiệp nhỏ và vừa ---------------------------------------------------------- 35

2.3. Các quy định liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa---------------------------------------------------- 36

2.3.1. Luật kế toán---------------------------------------------------------------- 37

2.3.2. Chuẩn mực kế toán-------------------------------------------------------- 39

2.3.3. Chế độ kế toán 48-------------------------------------------------------- 40

2.3.4. Thông tư hướng dẫn------------------------------------------------------- 44

2.4. Khảo sát tình hình lập và trình bày báo cáo tài chính------------------ 47

2.4.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát--------------------------------------------47

2.4.2. Nội dung khảo sát-------------------------------------------------------- 47

2.4.3. Kết quả khảo sát--------------------------------------------------------- 48

2.5. Đánh giá hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa--- 51

2.5.1. Thực tiễn------------------------------------------------------------------- 51

2.5.2. Khả năng hội nhập--------------------------------------------------------- 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2-------------------------------------------------------- 59

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP----------------------------- 60 3.1. Quan điểm hoàn thiện-------------------------------------------------------- 60

3.1.1. Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường hoạt động---------- 60

3.1.2. Phù hợp với quy mô và nhu cầu sử dụng thông tin----------------- 61

3.1.3. Tương thích với thông lệ quốc tế và nâng cao khả năng hội nhập --62

3.2. Các giải pháp hội nhập------------------------------------------------------- 63

3.2.1. Giải pháp liên quan đến luật kế toán và chuẩn mực kế toán -------- 63

3.2.2. Giải pháp liên quan nội dung, hình thức trình bày báo cáo tài chính

------------------------------------------------------------------------------- 66

3.2.3. Giải pháp bảo đảm khả năng chất lượng của báo cáo tài chính ---71

3.3. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------- 73

3.3.1. Bộ tài chính---------------------------------------------------------------- 73

3.3.2. Hội nghề nghiệp---------------------------------------------------------- 75

3.3.3. Bản thân doanh nghiệp---------------------------------------------------- 76

3.3.3.1. Con người------------------------------------------------------------- 76

3.3.3.2. Đầu tư cho kế toán-------------------------------------------------- 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3--------------------------------------------------------- 79

KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------- 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------------- 82

PHỤ LỤC---------------------------------------------------------------------------- 84

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ

BCTC: Báo cáo tài chính

BTC: Bộ tài chính

CM: Chuẩn mực

CP: Chính phủ

DNVVN: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FASB: Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

FDI: Vốn đầu tư trực tiếp

GDP: Tổng sản phẩm nội địa

GTGT: Giá trị gia tăng

IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế

IMF: Quỹ tiền tệ thế giới

ISAB: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

NĐ: Nghị định

OECD: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

QĐ: Quyết định

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

WTO: Tổ chức thương mại quốc tế

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa --------------------------------------7

Bảng 2.1: Thông tin chung về mẫu khảo sát-------------------------------------- 47

Bảng 2.2: Đánh giá văn bản pháp lý cho việc lập BCTC------------------------49

Bảng 2.3: Đánh giá tính hữu ích của BCTC---------------------------------------50

Bảng 2.4: Đánh giá về nội dung của BCTC---------------------------------------51

Bảng 2.5: Đánh giá về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập--------------------51

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Kể từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp

sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước, mở cửa cho nước

ngoài vào đầu tư cũng như cho phép nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động

trên nhiều lĩnh vực thì số lượng doanh nghiệp tham gia vào guồng máy kinh

doanh ngày càng tăng với quy mô đa dạng. Theo thống kê thì số lượng các

doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng đáng kể trong 10 năm trở

lại đây, trong đó số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động gia tăng đột

biến chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay.

Và song song với việc mở cửa kinh tế thì nhà nước cũng đã tập trung chú

trọng đến việc sửa đổi các luật lệ, nghị định, thông tư liên quan đến đầu tư,

kinh doanh, và quan trọng là chế độ về kế toán và thuế. Việc Việt Nam gia

nhập WTO cuối năm 2006 là một bước tiến to lớn đối với nền kinh tế nước

ta, và trong năm này Bộ Tài Chính cũng đã ban hành hai chế độ kế toán mới

là quyết định 15 dành cho doanh nghiệp có quy mô lớn và quyết định 48

dành cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa để phù hợp với quá trình hội

nhập quốc tế. Tuy nhiên những quy định mà nhà nước ban hành hiện nay

phần lớn tập trung vào doanh nghiệp có quy mô lớn, còn chế độ kế toán dành

cho doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chưa được chú ý nhiều trong khi số lượng

doanh nghiệp loại này chiếm tỷ lệ rất lớn trong nền kinh tế nước ta. Chính vì

vậy mà việc hoàn thiện chế độ kế toán mà trong đó trọng tâm là việc hoàn

thiện hệ thống báo cáo tài chính là cấp thiết.

Ngày 9/6/2009 vừa qua IASB-ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban

hành chuẩn mực BCTC dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi vì số lượng

2

doanh nghiệp này chiếm đại đa số ở hầu hết các quốc gia và nó cũng cần

được sự quan tâm như các doanh nghiệp có quy mô lớn. Một số quốc gia

châu Á như Trung Quốc, Malaysia, Singapore,… cũng đã và đang cập nhật

để hoàn thiện chuẩn mực dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để hội tụ với kế

toán quốc tế. Đứng trước xu thế hội nhập như vậy thì đòi hỏi chế độ kế toán

nói chung, hệ thống báo cáo tài chính nói riêng phải rõ ràng, minh bạch, dễ

hiểu để thông tin trên báo cáo tài chính được “quốc tế hóa” khi tham gia đầu

tư tại bất cứ thị trường nào mà không cần phải điều chỉnh theo chuẩn mực kế

toán tại quốc gia đó.

Thực tế thì hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong thời gian qua có nhiều biến đổi đáng kể nhưng vẫn còn nhiều hạn chế

và vướng mắc chưa được giải quyết; cộng với sự hợp tác kinh doanh đa

phương diện và hội nhập nền kinh tế thế giới tác giả mạnh dạn đưa ra đề tài

nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong quá trình hội nhập” với mong

muốn đưa ra một vài giải pháp để nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính

của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh

nghiệp Việt Nam theo chế độ kế toán và những nghị định, thông tư liên quan

và nghiên cứu về thực trạng áp dụng chế độ, chuẩn mực để lập báo cáo tài

chính để tìm hiểu về thông tin do báo cáo tài chính cung cấp đã đáp ứng được

yêu cầu của người sử dụng hay chưa và có tương thích với chuẩn mực kế

toán quốc tế hay chưa. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn

thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá

trình hội nhập kế toán quốc tế.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về phần kế toán tài chính và tập trung đi vào tìm hiểu

về hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay

theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Từ đó đưa ra một số

phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập.

Đề tài này chỉ tập trung tìm hiểu về thực trạng báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài khu vực công và các doanh nghiệp chưa

niêm yết và không bao gồm hợp tác xã.

Đề tài này giới hạn nghiên cứu tìm hiểu thực trạng lập báo cáo tài chính

của một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

tính đến thời điểm tháng 6/2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Dùng thống kê, mô tả

- Phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp tổng hợp, phân tích, so

sánh,… để đạt mục tiêu đề ra.

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu như sau:

- Lời mở đầu

- Chương 1: Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp

nhỏ và vừa.

- Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại Việt Nam.

4

- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính

của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong quá trình hội nhập.

- Kết luận

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA

Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch đầu tư tính đến thời điểm đầu năm

2011 cả nước ta có trên 500 ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng nhiều so với

số lượng gần 380 ngàn doanh nghiệp năm 2008 và khoảng 460 ngàn doanh

nghiệp của năm 2009. Tuy nhiên theo ông Cao Sỹ Kiêm, chủ tịch hiệp hội

DNNVV Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa bùng lớn nhiều về số

lượng nhưng tính hiệu quả còn nhiều vấn đề, “lớn nhưng không mạnh” theo

như lời của ông. Đặc biệt từ khi nhà nước ban hành luật Doanh nghiệp vào

năm 2000, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh đáng kể,

chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế và đóng góp gần 50% GDP. Trong thời

gian những năm trở lại đây nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thông

thoáng để hỗ trợ loại hình doanh nghiệp này như NĐ56/2009 về việc trợ giúp

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; cũng như một số cải cách về thuế, chính

sách hỗ trợ lãi suất, môi trường kinh doanh thông thoáng,… tạo điều kiện cho

các DNNVV vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục phát triển trong giai

đoạn cạnh tranh hiện nay. Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm của

DNNVV tại Việt Nam và so sánh với các nước trong khu vực và trên thế

giới.

1.1

Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1.1 Theo Việt Nam

6

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành vào năm 2005 thì

doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,

được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực

hiện các hoạt động kinh doanh.

Như vậy hiện nay các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta rất

đa dạng và hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên đối với mỗi quốc gia tùy

thuộc vào nền văn hóa và điều kiện phát triển kinh tế mà mỗi nước phân chia

các doanh nghiệp theo quy mô lớn, nhỏ và vừa khác nhau.

Ở Việt Nam theo công văn số 681/CP-KTN ra đời ngày 20/6/1998 của

chính phủ quy định về doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ

50 đến 200 người và dưới 50 người là doanh nghiệp nhỏ. Đến năm 2001 theo

nghị định NĐ 90/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định

nghĩa DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh

doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng

ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá

300 người”. Từ năm 2001 đến nay nền kinh tế của nước ta đã trải qua nhiều

biến động lớn và thay đổi rất nhiều như thị trường chứng khoán ra đời, ký

hiệp định thương mại Việt Mỹ cũng như gia nhập WTO,…những điều này

khiến cho luật pháp của nước ta cũng thay đổi để phù hợp với quá trình hội

nhập hơn, đồng thời cũng khuyến khích cho nhiều doanh nghiệp được thành

lập trong những năm gần đây với quy mô đa dạng và phong phú.

Chính vì vậy để phân chia lại loại hình doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa, ngày

30/6/2009 chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát

triển doanh nghiệp vừa nhỏ quy định như sau:

7

“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa

theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được

xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình

quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Doanh Quy mô

nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ

Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao

Khu vực động nguồn vốn động nguồn vốn động

I.Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên

nghiệp và thuỷ trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người

sản 200 người đến 100 tỷ đến 300

đồng người

II.Công nghiệp 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên

và xây dựng trở xuiống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người

200 người đến 100 tỷ đến 300

đồng người

III.Thương mại 10 người 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50

và dịch vụ trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng người đến

50 người đến 50 tỷ 100 người

đồng

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

Như vậy qua hai định nghĩa chúng ta có thể thấy sự thay đổi trong định

nghĩa về DNNVV từ việc phân biệt doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ

dựa trên số lượng lao động (năm 1998) đến việc phân biệt doanh nghiệp siêu

8

nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa dựa vào số lao động và tổng số

vốn trên ba lĩnh vực hoạt động : nông lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp

và xây dựng, thương mại và dịch vụ. Điều này cho thấy nhà nước ta đã

nghiên cứu tình hình biến động của nền kinh tế trong nước và sự ảnh hưởng

của nước ngoài để có sự điều chỉnh thích hợp trong thời đại mới.

1.1.1.2 Theo Quốc tế

Theo bài báo cáo của OECD ban hành vào tháng 6 năm 2000

(Organization for Economics Cooperation and Development) – Tổ chức hợp

tác phát triển kinh tế với tiêu đề: “ Small and Medium-sized Enterprises:

Local strength and global reach” thì hiện nay chưa có một định nghĩa chính

thức hoặc phổ biến được chấp nhận về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khái niệm

về doanh nghiệp nhỏ và vừa khác nhau tùy theo mỗi quốc gia, nhưng chúng

thường dựa trên số lao động để phân loại, và nó có thể khác nhau giữa doanh

nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tuy vậy sau khi xem

xét và thống kê ở nhiều quốc gia, OECD tạm chia doanh nghiệp nhỏ và vừa

thành những hình thức sau:

- Siêu nhỏ: từ 1 đến 4 nhân viên

- Rất nhỏ: từ 5 đến 19 nhân viên

- Nhỏ: từ 20 đến 99 nhân viên

- Trung bình: từ 100 đến 500 nhân viên

Đến năm 2005, trong hội nghị bàn về “DNNVV và triển vọng kinh

doanh” tại Pari, OECD đưa ra định nghĩa mới về DNNVV một cách chung

chung bằng cách tìm hiểu về cách định nghĩa của Mỹ, các quốc gia khác và

Liên minh châu Âu. Tại Mỹ, DNNVV có số lượng nhân viên ít hơn 500

người, tại một số nước khác số lượng nhân công ít hơn 200 người, còn tại

9

Liên minh châu Âu con số là 250 lao động; mặt khác trong một định nghĩa

mới (theo khuyến nghị 2003/361/EC ban hành ngày 6/5/2003 ) DNNVV

được phân loại theo tình hình tài chính:

+ Doanh thu của doanh nghiệp vừa (tương ứng có từ 50-249 nhân công): nhỏ

hơn 50 triệu EUR; hoặc tài sản không quá 43 triệu EUR.

+ Doanh thu của doanh nghiệp nhỏ (tương ứng từ 10-49 nhân công): nhỏ hơn

10 triệu EUR; hoặc tài sản không quá 10 triệu EUR.

+ Doanh thu của doanh nghiệp siêu nhỏ (ít hơn 10 nhân công): nhỏ hơn 2

triệu EUR; hoặc tài sản không quá 2 triệu EUR.

Chính vì vậy mà OECD không đưa ra một định nghĩa chính xác mà đúc

kết dựa trên sự tham khảo của một số nước đưa ra quan điểm như sau:

- DNNVV không phải là công ty con mà là các doanh nghiệp độc lập có

số lượng lao động nhất định. Con số này tùy thuộc vào mỗi nước mà

phân biệt ra doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ (thường ít hơn 50

người) và doanh nghiệp siêu nhỏ (thường tối đa là 10 người, hoặc 5

người-trong vài trường hợp).

- DNNVV cũng được phân loại dựa vào tình hình tài chính của doanh

nghiệp.

Dưới đây là một số hình thức phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa của một

số quốc gia trên thế giới theo thống kê mới nhất:

Đông Nam Á

 Singapore: theo định nghĩa gần nhất của Spring Singapore ( cơ quan chịu

trách nhiệm giúp đỡ các doanh nghiệp Singapore phát triển): việc xác định

doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào khoản đầu tư ròng vào tài sản cố định

10

ròng và số lượng lao động – doanh nghiệp sản xuất với khoản đầu tư tài sản

cố định ròng là 15 triệu USD trở xuống; các doanh nghiệp không sản xuất có

số lượng từ 200 nhân viên trở xuống.

Hiện nay 99% doanh nghiệp tại Singapore là doanh nghiệp nhỏ và vừa với

tổng trị giá đóng góp khoảng 50% cho GDP quốc gia.

(Nguồn: http://www.spring.gov.sg)

 Thái Lan: Ngày 11/9/2002 Bộ Công Nghiệp Thái Lan đã đưa ra định nghĩa

về DNNVV dựa trên số lượng lao động hưởng lương và vốn cố định: nhân

công ít hơn 200 người và vốn cố định không quá 200 triệu baht, không kể

đất và tài sản. DNNVV ở Thái Lan được phân loại thành ba khu vực: sản

xuất, dịch vụ và thương mại.

(Phân loại DNNVV ở Thái Lan được trình bày tại Phụ lục 1A).

Hiện nay số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Lan chiếm 99,5% số

lượng doanh nghiệp và đóng góp gần 50% GDP quốc gia.

(Nguồn: http://www.m-industry.go.th)

Châu Á:

 Trung Quốc: theo luật xúc tiến DNNVV có hiệu lực từ ngày 1/1/2003,

DNNVV được phân loại dựa vào số lượng nhân công, doanh thu hàng năm

và tổng tài sản: số lượng dưới 3.000 người, doanh thu dưới 300 triệu đồng

nhân dân tệ, tổng tài sản dưới 400 triệu đồng nhân dân tệ.

Sự phân loại này chia làm các khu vực: công nghiệp, xây dựng, bán buôn,

bán lẻ, vận chuyển, viễn thông, nhà hàng, khách sạn được trình bày ở phụ lục

1B.

Hiện nay số lượng DNNVV tại Trung Quốc chiếm 99% số lượng các

doanh nghiệp, nộp thuế khoảng 50% tổng kim ngạch thu thuế của nhà nước,

thực hiện 65% bằng độc quyền sáng chế, trên 75% công nghệ sáng tạo đổi

mới, và trên 80% sản phẩm mới. (theo tin Tân hoa xã, ngày 26/9/2010)

11

 Hàn Quốc: theo hiệp hội DNNVV của Hàn Quốc (SBC – tổ chức phi lợi

nhuận do chính phủ tài trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển

DNNVV), định nghĩa về DNNVV như sau: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ

phân loại dựa trên nhân công dưới 50 người; doanh nghiệp nhỏ và vừa phân

loại dựa vào nhân công dưới 300 người và vốn và doanh thu dưới 30 triệu

USD.

(Số liệu lấy từ cơ quan Doanh nghiệp nhỏ và vừa được trình bày ở phụ lục

1C).

Hiện nay tại Hàn Quốc số lượng DNNVV chiếm đến 99,9%, 88,4% lao

động và đóng góp 48,8% giá trị sản xuất.

(Nguồn: www.sbc.or.kr/sbc/eng/main.jsp)

 Nhật Bản: theo số liệu của Tập đoàn tài chính Nhật Bản năm 2005 chia

doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng ngành:

- Ngành xây dựng, sản xuất, vận chuyển: ít hơn 300 nhân viên, vốn ít

hơn 300 triệu yên (2,7 triệu đô)

- Ngành bán buôn: ít hơn 100 nhân viên, vốn ít hơn 100 triệu yên (0,9

triệu đô)

- Ngành thương mại bán lẻ: ít hơn 50 nhân viên, vốn ít hơn 50 triệu yên

(0,45 triệu đô)

- Ngành dịch vụ: ít hơn 100 nhân viên, vốn ít hơn 50 triệu yên (0,45

triệu đô)

Theo một cuộc điều tra gần đây (tháng 10/2010) của trường đại học

thương mại Chiba, Nhật Bản thì số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện

nay chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp, số lượng nhân công làm trong các

doanh nghiệp này là 80% và đóng góp 52% vào GDP quốc gia hàng năm.

Châu Âu:

12

 Anh: theo điều 382&465 luật công ty 2006 định nghĩa doanh nghiệp nhỏ

và vừa theo mục đích của kế toán:

- Doanh nghiệp nhỏ: số lượng nhân viên dưới 50 người, doanh thu hàng

năm không quá 6,5 triệu bảng và tổng tài sản không quá 3,26 triệu

bảng.

- Doanh nghiệp vừa: số lượng nhân viên không quá 250 người, doanh

thu không quá 25,9 triệu bảng, tổng tài sản không quá 12,9 triệu bảng.

Tuy nhiên định nghĩa này cũng chưa được chấp nhận phổ biến ở Anh.

Theo điều tra của Small Business Service số lượng doanh nghiệp ở Anh hiện

nay xấp xỉ 5 triệu doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ chiếm 99,3% và

doanh nghiệp vừa chiếm 0,6% với số lượng nhân công chiếm khoảng 50% và

đóng góp khoảng 40% doanh thu.

 Đức: theo một báo cáo về sự tăng trưởng các DNNVV của Đức do Bettina

Führmann trình bày năm 2002, có nêu ra sự phân loại DNNVV như sau:

+ Doanh nghiệp nhỏ: doanh thu hàng năm đến 1 triệu DM và số lượng nhân

công đến 10 người.

+ Doanh nghiệp vừa: doanh thu hàng năm từ 1-100 triệu DM và nhân công từ

10-499 người.

Tuy nhiên tác giả cũng đề cập rằng chưa có một định nghĩa chuẩn cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Đức.

Châu Mỹ:

 Mỹ: định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ được đặt ra bởi văn phòng chính phủ

được gọi là Small Business Administration (SBA) Size Standards Office

vào năm 2002. Mỹ phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào chuẩn

kích cỡ cho ngành công nghiệp, chuẩn chung nhất là:

- 500 nhân viên cho công nghiệp khai mỏ và sản xuất

13

- 100 nhân viên cho ngành công nghiệp thương mại bán sỉ

- 7 triệu đô doanh thu hàng năm đối với ngành bán lẻ và dịch vụ

- 33,5 triệu đô doanh thu hàng năm đối với ngành xây dựng

- 14 triệu đô doanh thu đối với nhà thầu thương mại đặc biệt

- 0,75 triệu đô doanh thu đối với ngành nông nghiệp

Tại Mỹ hiện có khoảng 27 triệu DNNVV, chiếm 99,7% tổng số doanh

nghiệp, 53% lực lượng lao động, hằng năm tạo ra gần 20 triệu việc làm,

đóng góp gần 50% GDP và 55% các sáng tạo kỹ thuật.

(Nguồn: www.lib.strath.ac.uk/busweb/guides/smedefine.htm)

Châu Úc:

Tại Úc theo số liệu từ Sở thống kê Úc, năm 2005, đưa ra định nghĩa về

doanh nghiệp như sau:

+ Doanh nghiệp siêu nhỏ: số lượng nhân công dưới 5 người

+ Doanh nghiệp nhỏ: số lượng nhân công từ 5-19 người

+ Doanh nghiệp vừa: số lượng nhân công từ 20-200 người

+ Doanh nghiệp lớn: số lượng nhân công trên 200 người

Theo Sở thống kê Úc, hiện nay cả nước có trên 1,2 triệu doanh nghiệp nhỏ và

vừa, chiếm 96% tổng số lượng doanh nghiệp và đóng góp 33% vào GDP;

trong số doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số lượng doanh nghiệp nhỏ (thuê số

lượng nhân công từ 5-19 người) chiếm khoảng 93,5%.

1.1.1.3 Theo ý kiến cá nhân

Như vậy qua những định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và

các quốc gia trên thế giới, chúng ta thấy hầu hết các quốc gia đều dựa vào số

14

lượng lao động, hoặc tổng tài sản hoặc vốn để phân biệt doanh nghiệp siêu

nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Một số quốc gia châu Á như

Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…phân chia các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên nhiều lĩnh vực như thương mại, công nghiệp và xây dựng, bán buôn và

bán lẻ,…vì mỗi ngành có quy mô lớn, nhỏ khác nhau, và đặc biệt như Hàn

Quốc phân chia rất cụ thể các ngành, nghề. Hoặc như Mỹ dựa vào cả số

lượng lao động và doanh thu cho từng lĩnh vực cụ thể, cho nên việc phân chia

DNNVV rất đa dạng, tùy theo cách phân loại riêng của mỗi nước nhưng nó

đều có một số đặc điểm chung như sau:

- Phân loại DNNVV thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ,

doanh nghiệp vừa

- Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa vào một trong 3 yếu tố hoặc cả ba

yếu tố là: số lượng lao động, doanh thu hàng năm, vốn đầu tư (tổng tài

sản hàng năm).

- Phân loại quy mô theo từng ngành.

Đối với Việt Nam đến năm 2009 theo NĐ 56/2009 Việt Nam đã

phân loại DNNVV theo ba hình thức giống một số quốc gia dựa trên yếu

tố lao động và vốn đầu tư là chủ yếu, trong đó qua quá trình xem xét thì

thấy rằng số lượng nhân công được phân chia cho doanh nghiệp siêu nhỏ,

nhỏ và vừa giống với các nước trong khu vực châu Á, còn về vốn dùng để

phân loại dường như lớn hơn so với các nước trong khu vực (Nhật Bản,

Thái Lan,…). Ở đây người viết chỉ xin bàn về vấn đề đó là số lao động,

theo nghị định 56/2009 chưa nói rõ số lao động được xem xét ở đây là số

lao động của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký hàng năm, hay là xét

luôn cả số lao động thời vụ, lao động thử việc trong năm,… hay chỉ xét

lao động làm công ăn lương giống như Thái Lan. Chính vì thế việc phân

15

loại như trên có thể chấp nhận được nhưng cần làm rõ hơn về cách xác

định số lượng lao động cho mỗi loại doanh nghiệp.

1.1.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán và đặc điểm thông tin kế toán

của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán:

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán, ví dụ như theo

Luca Pacioli (1447-1517) – nhà toán học vĩ đại người Ý có nhiều đóng góp

cho ngành kế toán thế giới, đã đưa ra cuốn “Chú giải về tài khoản và các bút

toán” mà theo đó, “có 3 điều kiện cần thiết cho bất cứ ai muốn kinh doanh:

thứ nhất, là phải có tiền; thứ hai, người chủ doanh nghiệp phải có khả năng

tính toán nhanh và đồng thời biết lập sổ sách kế toán; và điều kiện sau cùng

là phải có khả năng tổ chức công việc một cách khoa học, linh động nhằm

đảm bảo tiến độ hoạt động kinh doanh.” Hoặc theo định nghĩa của Ủy ban

thuật ngữ của học viện kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã định

nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp

theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các

sự kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết

định.” Một định nghĩa khác theo quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế

(IFAC) cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo

một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà

chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”.

Mặc dù có nhiều định nghĩa về kế toán nhưng chung quy lại vẫn có một số

đặc điểm chung sau: “Kế toán là một hệ thống của những khái niệm và

phương pháp, hướng dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt

những thông tin cần thiết cho việc ra những quyết định tài chính hợp lý”

(theo bài viết của tác giả Lê Mạnh Hùng đăng trên trang web

16

www.taichinh247.com ngày 23/1/2010 với tên bài: Nghiên cứu bản chất kế

toán qua các khái niệm kế toán phần 1).

Theo luật kế toán Việt Nam ban hành vào năm 2003 cũng đưa ra định

nghĩa về kế toán như sau: “Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra,

phân tích và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính dưới các hình thức giá trị,

hiện vật và thời gian lao động”.

Thông tin kế toán cung cấp phần lớn các thông tin quan trọng cho nhà

quản lý trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, và cung cấp cho

các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán để đầu tư cũng như thiết

lập các mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp thông qua các báo cáo do kế

toán cung cấp. Chính vì vậy đối tượng sử dụng thông tin do kế toán cung

cấp rất đa dạng. Đối với các DNNVV mặc dù về quy mô lao động và vốn

không lớn nhưng nó vẫn có những đối tượng quan tâm như các doanh

nghiệp lớn. Chẳng hạn như trong cuốn Accounting – Concepts and

Applications (tạm dịch là Kế toán-Những khái niệm và ứng dụng) tái bản lần

thứ 10, bởi các tác giả Albrecht, Stice, Stice and Swain, đã đưa ra các đối

tượng sử dụng thông tin kế toán như sau:

 Chủ nợ (ngân hàng,…) đòi hỏi thông tin kế toán để đánh giá tình

hình tài chính của công ty và ra quyết định cho vay.

 Nhà đầu tư: ra quyết định đầu tư dựa vào thông tin kế toán

 Ban quản trị: dựa trên số liệu kế toán để ra quyết định phát triển

công ty và thực hiện các dự án đầu tư phát triển công ty.

 Nhà cung cấp và khách hàng: thông tin kế toán giúp cho nhà cung

cấp và khách hàng đánh giá tương lai của công ty.

 Nhân viên: quan tâm đến thông tin kế toán vì nhiều lý do. Cụ thể là

giúp cho nhân viên xác định khoản tiền thưởng, đánh giá khả năng

17

thực hiện lời hứa của chủ sở hữu như lương hưu hay phúc lợi xã

hội, …

 Đối thủ cạnh tranh: xác định chiến lược marketing, xác định lợi

nhuận tiềm năng của đối thủ tại thị trường nào,…

 Cơ quan chính phủ: đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cũng

như thực hiện việc nộp thuế cho chính phủ.

 Báo chí: thông tin kế toán là nơi để phóng viên tìm thấy tư liệu để

viết báo về một công ty.

 Trong những năm gần đây số lượng doanh nghiệp phát triển rất nhiều,

trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm 98-99% tổng số các doanh

nghiệp và cung cấp 50% khối lượng việc làm trong hầu hết các nền kinh tế.

Theo thống kê thì đa số các doanh nghiệp nhỏ của châu Âu thuộc khu vực

dịch vụ, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ ở Đông Nam Á, trong đó có Việt

Nam thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại. Và theo cách phân chia doanh

nghiệp nhỏ và vừa của các quốc gia, kể cả Việt Nam phần lớn dựa vào số

lượng công nhân viên và số vốn hoạt động, do vậy có thể đưa ra một số đối

tượng sử dụng thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

- Các nhà quản lý doanh nghiệp

- Chủ sở hữu

- Các nhà cho vay

- Các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ

- Các nhà đầu tư

- Người lao động

- Khách hàng

- Cơ quan thuế

- Cơ quan nhà nước

1.1.2.2 Đặc điểm thông tin kế toán:

18

Đối với các doanh nghiệp nhỏ thông tin do kế toán cung cấp chủ yếu báo

cáo cho cơ quan thuế và các nhà cho vay. Đối với doanh nghiệp vừa thì đối

tượng rộng hơn liên quan đến các nhà đầu tư,… Chính vì vậy thường những

báo cáo bên trong nội bộ hay nói cách khác các báo cáo quản trị đối với các

doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa phát triển nhiều, nếu có thì số lượng các

doanh nghiệp có hệ thống kế toán quản trị không nhiều. Vì thế thông tin do

kế toán cung cấp ở đây chủ yếu là thông tin kế toán tài chính. Một số đặc

điểm của thông tin kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đưa ra

như sau:

- Phần lớn là thông tin kế toán tài chính

- Thông tin hiện hữu, đã xảy ra

- Thông tin có độ tin cậy, tính chính xác vì mọi số liệu đều phải có

chứng từ hợp lý

- Thông tin có thể so sánh được

- Thông tin có giá trị pháp lý

Như vậy đối với các DNNVV phần lớn thông tin kế toán chủ yếu là thông tin

kế toán tài chính, tức là những thông tin phải được trình bày rõ ràng, minh

bạch ra công chúng và các cơ quan chức năng. Mà những thông tin này phải

thực sự hữu ích đối với người sử dụng nó, chính vì vậy mà người làm ra

những thông tin này đòi hỏi phải trung thực khi trình bày số liệu, tuy nhiên

để yêu cầu trung thực tuyệt đối thì chưa chắc chắn vì nó còn phụ thuộc vào

ước muốn của Ban quản trị công ty. Vì thế mà người ta mới đưa ra khái niệm

“ trung thực một cách hợp lý” khi trình bày thông tin kế toán tài chính. Mà

những thông tin này được công bố rộng rãi ra bên ngoài thông qua các báo

cáo tài chính do đơn vị lập, vì vậy thông tin kế toán cung cấp đòi hỏi phải đáp

ứng các tiêu chí mà các chuẩn mực về kế toán yêu cầu như đã trình bày ở

19

trên. Chúng ta sẽ tìm hiểu về hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho

DNNVV và đứng trước xu thế hội nhập quốc tế kế toán Việt Nam có và nên

có thêm những thay đổi đáng kể như thế nào.

1.2 Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ

và vừa

1.2.1 Bản chất, vai trò của hệ thống báo cáo tài chính

1.2.1.1 Bản chất của báo cáo tài chính:

Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, cung

cấp thông tin tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một

kỳ kế toán. Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin báo cáo kế toán được

phân làm hai loại: báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.

 Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc lập, để cung cấp thông tin về

tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một

doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ

quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong

việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp

những thông tin của doanh nghiệp về:

- Tài sản

- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác

- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh

- Thuế và các khoản nộp Nhà nước

- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán

- Các luồng tiền

20

 Báo cáo quản trị là những báo cáo bên trong nội bộ doanh nghiệp

được lập theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp cho nhà quản lý

nắm được tình hình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp để có

hướng điều hành và quản lý doanh nghiệp. Báo cáo quản trị giúp

cho nhà quản trị ra quyết định, chính vì thế mà thông tin được lập

theo yêu cầu quản trị không đòi hỏi tính chính xác như thông tin kế

toán tài chính mà đòi hỏi sự linh hoạt, kịp thời và số liệu của nó

không có tính pháp lệnh.

1.2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ với doanh nghiệp

mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan

quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, nhà quản lý,

kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Thông tin kế toán

cung cấp phải đảm bảo tính trung thực hợp lý và được lập theo đúng quy

định chuẩn mực do nhà nước ban hành, được thể hiện thông qua các báo cáo

sau: (theo VAS 21 và chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định

15/2006/QĐ-BTC)

 Bảng cân đối kế toán: trình bày tình hình tài sản ngắn hạn, tài sản dài

hạn, các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một

thời điểm nhất định.

 Báo cáo xác định kết quả kinh doanh: trình bày tình hình kinh doanh của

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh

giá các thay đổi trong tài sản thuần,…khả năng thanh toán và khả năng

tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

21

 Thuyết minh báo cáo tài chính: nhằm giải thích và bổ sung thêm những

thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp, giúp người sử dụng nắm rõ chi tiết về tình hình hoạt động của

đơn vị.

Đây là những báo cáo tài chính bắt buộc lập đối với các doanh nghiệp lớn.

Những doanh nghiệp nhỏ và vừa trình bày thông tin kế toán thông qua các

báo cáo sau: (theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-

BTC)

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo xác định kết quả kinh doanh

 Thuyết minh báo cáo tài chính

Đối với DNNVV khi nộp báo cáo cho cơ quan thuế sẽ nộp thêm bảng cân đối

tài khoản và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập, không bắt buộc).

Vai trò của báo cáo tài chính thông qua một số đối tượng chủ yếu sau:

- Cơ quan Nhà nước: báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho

việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,

giúp cho cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc

đột xuất đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho

việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà

nước.

- Nhà quản lý: luôn muốn sản phẩm họ làm ra thu hút được mối quan tâm

của các nhà đầu tư và của công chúng. Nhà quản lý công khai thông tin tài

chính để thể hiện năng lực quản lý. Sử dụng thông tin tài chính để tiến hành

quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

22

- Nhà đầu tư, chủ nợ: cần thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà

quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết, và họ cần các thông tin

tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình.

- Kiểm toán viên độc lập: các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lý do để lo

lắng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cung cấp

nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư và tín

dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập

để kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp thuận

vì họ cần vốn. Như vậy báo cáo tài chính đóng vai trò như là đối tượng của

kiểm toán độc lập. Tuy nhiên thực tế tại nước ta hầu như các doanh nghiệp

nhỏ và vừa “thờ ơ” với kiểm toán, bởi vì thực tế cho thấy có một số lý do có

thể nêu ra như sau:

+ Luật pháp không yêu cầu phải kiểm toán, trừ những công ty muốn phát

hành chứng khoán.

+ Mục đích của DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ chủ yếu là để báo cáo

thuế

+ Số liệu sau khi được kiểm toán đôi khi không được chấp nhận bởi cơ quan

thuế

+ Báo cáo tài chính sau khi được kiểm toán nhưng không được ngân hàng

cho vay vốn vì một số hệ lụy như phí ngân hàng, thu chi ngoài luồng,…

+ Phí kiểm toán còn khá mắc đối với các doanh nghiệp nhỏ

+ Một số yếu tố khác như doanh nghiệp thấy không cần thiết, các doanh

nghiệp nhỏ thường có hai hệ thống sổ sách, những quy định của luật pháp về

hoạt động cho DNNVV chưa thật sự rõ ràng,…

1.2.2 Đặc điểm của báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa

1.2.2.1 Theo Việt Nam

23

Mục đích lập báo cáo tài chính:

Theo chế độ kế toán Việt Nam QĐ 48/2006/QĐ-BTC:

(1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,

nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt

động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.

(2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình

hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai.

Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những

quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các

doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ

nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục

vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.

Đối tượng áp dụng theo QĐ 48/2006:

Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp

có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả

nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và

doanh nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống báo cáo tài

chính năm quy định tại chế độ kế toán này.

Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp

Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm

yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín

dụng.

Yêu cầu của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính: (theo VAS 21)

24

Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình

tài chính, tình hình kinh doanh, các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo

được điều này doanh nghiệp phải lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở

tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan

hiện hành. Vì vậy để trình bày báo cáo tài chính phù hợp với các quy định

hiện hành thì thông tin trên báo cáo tài chính đáp ứng các yêu cầu sau:

 Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng

 Thông tin đáng tin cậy. Tính đáng tin cậy được thể hiện:

- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp

- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ

đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.

- Trình bày khách quan, không thiên vị

- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng

- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

 Thông tin có thể so sánh được: thông tin bằng số liệu kế toán giữa các

kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu

trong báo cáo tài chính các kỳ trước.

 Thông tin phải dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong

báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin

về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình

trong phần thuyết minh.

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: khi lập và trình bày báo

cáo tài chính đòi hỏi người lập phải tuân thủ các nguyên tắc sau: (theo

VAS 21)

 Hoạt động liên tục

 Cơ sở dồn tích

25

 Nhất quán

 Trọng yếu và tập hợp

 Bù trừ

 Có thể so sánh

1.2.2.2 Theo Quốc tế

Vào tháng 7, 2009 ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế -IASB đã ban hành

chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sau một thời

gian nghiên cứu, tìm hiểu về tình hình kinh doanh cũng như nhu cầu cần thiết

cho việc báo cáo tài chính chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo quan

điểm của IASB định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

DNNVV là doanh nghiệp không có trách nhiệm công và ban hành báo cáo

tài chính tổng hợp cho đối tượng sử dụng bên ngoài ví dụ như chủ sở hữu

không tham gia quản lý công ty, các chủ nợ hiện hành và tiềm năng và các tổ

chức tín dụng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm báo cáo tài chính

chủ yếu phục vụ cho người quản lý hoặc chủ sở hữu công ty hoặc cho mục

đích báo cáo thuế và các cơ quan chính phủ. Do vậy mà mục đích của báo

cáo tài chính cho các đơn vị nhỏ và vừa là cung cấp thông tin về tình hình tài

chính, lưu chuyển dòng tiền và các hoạt động của đơn vị mà các thông tin

này sẽ giúp ích cho người sử dụng trong việc ra các quyết định hợp lý và

những người này không phải là những người yêu cầu báo cáo được thiết kế

theo những yêu cầu thông tin đặc biệt. Ngoài ra báo cáo tài chính cũng cung

cấp kết quả làm việc của ban quản trị như là trách nhiệm của người quản lý

được ủy thác để thực hiện công việc.

Những đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính:

 Dễ hiểu: thông tin được cung cấp trong báo cáo tài chính phải được

trình bày sao cho người sử dụng có thể hiểu được với điều kiện người sử

26

dụng phải có trình độ hiểu biết nhất định đối với kế toán cũng như các hoạt

động kinh doanh và sẵn sàng nghiên cứu thông tin với các điều tra hợp lý.

Tuy nhiên tính dễ hiểu không cho phép bỏ qua bất cứ thông tin thích hợp

nào chỉ vì nó có thể gây khó hiểu cho vài người sử dụng.

 Thích hợp: thông tin báo cáo tài chính phải thích hợp cho nhu cầu

quyết định của người sử dụng. Thông tin có tính thích hợp khi nó có thể ảnh

hưởng đến quyết định của người sử dụng khi đánh giá tình hình quá khứ,

hiện tại xem có đạt được mục tiêu và dự đoán tương lai hoặc xác nhận, điều

chỉnh việc đánh giá quá khứ về mục tiêu đề ra.

 Trọng yếu: thông tin được xem là trọng yếu trước hết nó phải có tính

hữu ích, nghĩa là nếu bỏ sót hoặc sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính có

thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Tính trọng yếu phụ thuộc

vào cỡ khoản mục hoặc sai sót được đánh giá qua những trường hợp đặc

biệt. Tuy nhiên, đối với báo cáo tài chính dùng cho DNNVV thì không phù

hợp để tạo ra hoặc bỏ đi những phần không trọng yếu hay không chính xác

để đưa ra một báo cáo đặc biệt về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh

hoặc sự lưu chuyển tiền tệ của một đơn vị.

 Đáng tin cậy: thông tin trên báo cáo tài chính phải đáng tin cậy. Thông

tin đáng tin cậy khi nó không vi phạm tính trọng yếu và biểu hiện sự trung

thực. Báo cáo tài chính phải không bị ràng buộc từ những tác động (ví dụ sự

trung lập) nếu bằng cách chọn lựa thông tin để trình bày, thì nó sẽ có ảnh

hưởng đến việc ra quyết định hoặc việc đánh giá để đạt được kết quả định

trước.

 Nội dung hơn hình thức: giao dịch và các sự kiện và điều kiện khác

phải được tính và trình bày phù hợp với nội dung của nó, không chỉ chú ý tới

hình thức pháp lý của nó. Điều này làm tăng độ tin cậy cho báo cáo tài

chính.

27

 Thận trọng: thận trọng là việc chú ý đến các đánh giá được thực hiện

để dự đoán trong những điều kiện không chắc chắn như là tài sản hoặc thu

nhập không được thổi phồng hoặc các khoản nợ hay chi phí không được

giấu bớt. Tuy nhiên, sự thận trọng không cho phép các báo cáo khai thấp tài

sản hoặc thu nhập, hoặc là khai khống các khoản nợ hay chi phí. Nói chung,

tính thận trọng không cho phép sự thiên lệch.

 Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính để đáng tin cậy phải hoàn toàn

đầy đủ trong sự cân đối của chi phí và tính trọng yếu. Sự bỏ sót thông tin có

thể gây nên sai lệch và dẫn đến các khoản mục không đáng tin cậy và không

thích hợp.

 Có thể so sánh: người sử dụng có thể so sánh báo cáo tài chính của đơn

vị qua nhiều năm để xác định tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị đó.

Người sử dụng có thể so sánh báo cáo tài chính với nhiều đơn vị khác để

đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động và lưu chuyển dòng tiền.

Do vậy, việc đo lường và trình bày các nghiệp vụ kinh tế phải được thực

hiện một cách nhất quán trong suốt thời gian hoạt động của đơn vị đó. Ngoài

ra, người sử dụng phải được thông báo về những chính sách kế toán được

trình bày trong báo cáo tài chính, và bất cứ thay đổi nào về chính sách tài

chính cũng như tác động của nó.

 Kịp thời: thông tin tài chính thích hợp phải có ảnh hưởng đến quyết

định kinh tế của người sử dụng. Việc kịp thời bao gồm cả việc cung cấp

thông tin trong khuôn khổ thời gian quy định. Nếu có một sự chậm trễ trong

việc trình bày thông tin nó có thể mất đi sự hợp lý. Nhà quản lý cần phải cân

bằng giữa việc cung cấp báo cáo đúng thời điểm và cung cấp thông tin đáng

tin cậy. Để đạt được sự cân bằng giữa tính hợp lý và tính đáng tin cậy, việc

quan tâm trọng yếu là xem thử cái nào làm thõa mãn nhu cầu của người sử

dụng trong việc ra các quyết định kinh tế.

28

 Cân bằng giữa lợi ích và chi phí: lợi ích bắt nguồn từ thông tin cần cân

bằng với chi phí cung cấp thông tin. Việc tính toán lợi ích và chi phí hoàn

toàn là một quá trình đánh giá.

Thông tin báo cáo tài chính giúp ích cho nhà đầu tư ra các quyết định tốt

hơn, những quyết định có thể tạo nên kết quả hữu hiệu trên thị trường vốn và

cũng như một chi phí thấp hơn cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp tư nhân

cũng thích lợi ích, bao gồm phát triển nhiều hướng tới thị trường vốn, tác

động mạnh đến mối quan hệ công chúng, và có thể tạo ra chí phí sử dụng

vốn thấp hơn. Lợi ích cũng có thể bao gồm các quyết định quản lý tốt hơn

bởi vì thông tin tài chính được sử dụng nội bộ thì thường là dựa vào một

phần thông tin được chuẩn bị cho mục đích báo cáo tài chính tổng hợp.

1.2.3 Nội dung, hình thức trình bày, công bố thông tin của doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Đối với các DNNVV đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu là chủ sở

hữu/nhà quản lý, các cơ quan nhà nước và chủ nợ, do vậy thông tin do

DNNVV trình bày và cung cấp chủ yếu là cung cấp tình hình tài chính và

kết quả kinh doanh được trình bày đơn giản, không cần đòi hỏi quá chi tiết

như đối với các doanh nghiệp lớn. Mặt khác đối với DNNVV các nghiệp

vụ phát sinh cũng đơn giản và ít phức tạp hơn.

Theo IASB mục tiêu cung cấp thông tin tài chính của DNNVV là cho

biết về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ

mà dùng để ra các quyết định bởi các đối tượng có nhu cầu. Chính vì vậy

mà thông tin do DNNVV cung cấp chủ yếu hướng tới nhà quản lý/chủ sở

hữu, cơ quan thuế và chính phủ và thông tin được cung cấp dưới dạng các

báo cáo tài chính được thể hiện qua báo cáo về tình hình tài sản (tài sản, nợ

và vốn), báo cáo kết quả kinh doanh (thu nhập và chi phí) và báo cáo lưu

29

chuyển tiền tệ (báo cáo về sự thay đổi của tiền và các khoản tương đương

tiền qua các hoạt động về kinh doanh, đầu tư và tài chính).

Đối với Việt Nam hiện nay theo QĐ48/2006- chế độ kế toán dành cho

DNNVV thì thông tin của DNNVV bao gồm:

- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

- Trích lập và sử dụng các quỹ;

- Kết quả hoạt động kinh doanh;

- Thu nhập của người lao động.

Và được thể hiện thông qua các báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Thuyết minh báo cáo tài chính

- Bảng cân đối tài khoản (khi nộp cho cơ quan thuế)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập)

1.3 Xu thế hội nhập và tiến trình hội nhập của kế toán quốc tế

tại Việt Nam

Từ khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trường cũng như cho phát triển

nhiều thành phần kinh tế từ 1986 thì nền kinh tế bắt đầu có những bước phát

triển. Hơn 30 năm phát triển cho đến hiện nay nền kinh tế nước ta đang

trong giai đoạn nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN với

nhiều thách thức và cơ hội mới. Đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO thì cơ

hội tham gia thị trường với thế giới gần hơn và ngày càng nhiều quốc gia

đến đầu tư tại Việt Nam. Ví dụ trong năm 2009 FDI vào Việt Nam là 12 tỷ

USD, năm 2010 18,5 tỷ USD, và 6 tháng đầu năm 2011 FDI đăng ký vào

nước ta là 5,3 tỷ USD, chứng tỏ Việt Nam đang ngày càng trở thành điểm

30

thu hút đầu tư hấp dẫn và trong năm 2010 theo IMF đánh giá Việt Nam

đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về thu hút nhà đầu tư.

Đây là một tín hiệu đáng mừng của nền kinh tế Việt Nam và đồng thời

cũng là một thách thức cho môi trường quản lý tại Việt Nam, trong đó có

mảng liên quan đến kế toán. Do ngày càng nhiều nhà đầu tư tại nhiều nơi

trên thế giới đầu tư vào nước ta, và các nhà đầu tư mong muốn có được

thông tin tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh tại các quốc gia có thể

tương đồng với báo cáo tại trụ sở chính để có thể so sánh và có các quyết

định kinh tế đúng đắn thì hệ thống kế toán tại các quốc gia phải tương đồng

với nhau. Chính vì mỗi quốc gia trên thế giới đưa ra một chế độ kế toán

riêng nên việc lập một báo cáo tài chính hợp nhất rất phức tạp. Đứng trước

lý do này mà hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ra đời để đáp ứng nhu cầu

lập BCTC thống nhất giữa các quốc gia.

IAS, hiện nay được gọi là IFRS được ban hành bởi IASB thành lập

năm 2001 (ban đầu được gọi là Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế -IASC -

được thành lập năm 1973), thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC). Mục tiêu

của IASB là nghiên cứu, soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán được

sử dụng bởi các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong việc lập và trình bày

báo cáo tài chính và cố gắng đạt được sự thống nhất chung trên phạm vi toàn

thế giới. Cho đến nay IASB đã ban hành 51 chuẩn mực kế toán quốc tế và

vào tháng 7/2009 IASB đã ban hành IFRS dành cho DNNVV.

Đối với Việt Nam từ 1945 khi bắt đầu phát triển hệ thống kế toán cho

đến nay đã trải qua rất nhiều lần ban hành và sửa đổi hệ thống kế toán. Vào

ngày 1/11/1995 nhà nước đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT đánh dấu một bước phát triển lớn.

Tuy nhiên trong giai đoạn này kế toán Việt Nam còn ảnh hưởng nhiều từ kế

31

toán Pháp và chưa có sự hòa hợp với thông lệ quốc tế vì chưa có điều kiện

nghiên cứu và thời gian này nhu cầu hội tụ kế toán quốc tế chưa cao. Vào

năm 1996 nhà nước ban hành thêm nhiều văn bản kế toán quan trọng như QĐ

1177/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 về ban hành chế độ kế toán cho

DNNVV,… và đến năm 2006 nhà nước ban hành QĐ 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 về chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và lớn, ban hành

QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán cho DNNVV và

tính đến năm 2010 nhà nước ban hành thêm thông tư 244/TT-BTC ngày

31/12/2009 nhằm sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Bên cạnh đó

cùng với việc nhà nước ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam cho thấy

một sự hòa nhập với thông lệ kế toán quốc tế như chuẩn mực kế toán 17-kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp,…

Hiện tại Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán, so với quốc tế ít

hơn nhiều (51 chuẩn mực), những chuẩn mực này được nhà nước biên soạn

phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta. Tuy chuẩn mực kế toán nước ta

cũng đã hòa nhập với thông lệ kế toán quốc tế nhưng vẫn còn nhiều điểm

khác biệt. Mặt khác hệ thống kế toán còn mang tính cứng nhắc, chưa linh

hoạt và phụ thuộc hoàn toàn vào tính pháp lý của nhà nước mà ít bị chi phối

bởi hội nghề nghiệp như một số quốc gia trên thế giới (Mỹ,…). Do vậy trong

thời gian tới để phù hợp hơn với xu thế hội nhập nhà nước cần ban hành thêm

nhiều chuẩn mực mới như chuẩn mực về công cụ phái sinh, chuẩn mực cho

ngành ngân hàng,…

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho đến thời điểm này vẫn

chưa có một tổ chức nào đưa ra một định nghĩa chung nhất, mỗi quốc gia tự

căn cứ trên quy mô vốn, lao động để phân loại các doanh nghiệp tương ứng.

Đối với nước ta qua nhiều lần thay đổi, NĐ 56/2009 ra đời đã phân loại dựa

trên quy mô vốn và số lượng lao động trên ba lĩnh vực là nông, lâm, thủy hải

sản, công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ đưa ra một khái niệm

chung nhất về DNNVV có số vốn dưới 100 tỷ và lao động dưới 300 người

(mỗi lĩnh vực hoạt động phân chia cụ thể). Tuy doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động không đa dạng ở các lĩnh vực nhưng số lượng chiếm rất lớn, đến

gần 96% số lượng doanh nghiệp cả nước và con số này tiếp tục tăng cao ở

những năm sau. Cũng giống như các doanh nghiệp lớn, mục tiêu hoạt động

của các DNNVV là lợi nhuận, và để phản ánh thực trạng tình hình tài chính,

tình hình kinh doanh các doanh nghiệp này cũng phải lập BCTC để cung cấp

thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.

Đứng trước xu thế hội nhập thương mại toàn cầu như hiện nay, đòi hỏi

BCTC của các DNNVV cũng phải lập theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế

toán đã ban hành. Và những chuẩn mực của nước ta hầu như đang theo xu thế

quốc tế hóa, nghĩa là phần lớn các chuẩn mực được xây dựng dựa theo chuẩn

mực kế toán quốc tế nhằm tạo ra sự tương đồng về BCTC, tạo sự thuận lợi

cho các doanh nghiệp có thể so sánh hoạt động kinh doanh trong cùng lĩnh

vực, ngành nghề với nhau.

33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình hoạt động và phát triển của

DNNVV

2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển

Từ khi nhà nước ta cho phép phát triển nền kinh tế thị trường định hướng

XHCN, nhiều thành phần kinh tế khác ngoài kinh tế quốc doanh phát triển

mạnh trong đó có số đông là kinh tế tư nhân, hộ gia đình. Do số lượng các

doanh nghiệp này có số vốn và quy mô không lớn nên nhà nước đã ban hành

nhiều luật lệ nhằm tạo điều kiện cho loại hình này phát triển, chính vì vậy mà

chính phủ phân loại những doanh nghiệp này theo quy mô và số lượng để có

sự quản lý cũng như có những chính sách để khuyến khích dạng doanh

nghiệp này ngày càng phát triển. Theo công văn số 681/CP-KTN ra đời ngày

20/6/1998 của chính phủ quy định về doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có

số lao động từ 50 đến 200 người và dưới 50 người là doanh nghiệp nhỏ. Đến

năm 2001 theo nghị định NĐ 90/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp

nhỏ và vừa, định nghĩa DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở

sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện

hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng

năm không quá 300 người”. Đến ngày 30/6/2009 chính phủ ban hành nghị

định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ quy định

như sau:

“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa

34

theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được

xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình

quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như đã trình bày trong

bảng 1.1.

Hiện nay các DNNVV chiếm con số rất lớn trong nền kinh tế nước ta

và số lượng này tăng nhanh mỗi năm. Ví dụ vào năm 2000 số lượng DNNVV

chiếm 86,44% tổng số doanh nghiệp cả nước, đến năm 2004 con số khoảng

86,55%, năm 2006 con số khoảng 96,81%,… đến cuối năm 2010 số lượng

DNNVV trên cả nước chiếm khoảng 96% tổng số các doanh nghiệp. Tình

hình cụ thể được minh họa qua phụ lục 2A & 2B.

Ngày 23 tháng 11 năm 2008, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà Nội, đã

diễn ra Đại hội thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa

Việt Nam (DNCNNVV)- chịu sự quản lý của nhà nước và Bộ công thương-

với mục đích: hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Với

sự ra đời của hiệp hội này (VASMIE) đã đánh dấu một bước phát triển quan

trọng của DNNVV.

2.1.2 Tình hình hoạt động

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư con số DNNVV tại nước ta có

sự gia tăng đáng kể, đến đầu tháng 8 -2010, cả nước có hơn 500.000 doanh

nghiệp đăng ký thành lập và đang hoạt động, trong đó DNNVV chiếm 97%,

thu hút trên 50,1% tổng số lao động và đóng góp trên 40% GDP hàng năm

của cả nước, hoạt động trong nhiều kĩnh vực trong đó tập trung nhiều vào các

lĩnh vực ngành thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy, ngành chế biến, xây

dựng, tư vấn, khách sạn, nhà hàng,…

35

Tuy các DNNVV hoạt động đa dạng ở các ngành nghề, nhưng phần

lớn tập trung nhiều vào các ngành thương mại, những ngành đòi hỏi vốn đầu

tư ít. Trong quá trình hoạt động, các DNNVV bộc lộ những yếu kém sau:

- Khả năng cạnh tranh tài chính: quy mô vốn đầu tư nhỏ, thiếu sự

cạnh tranh về nguồn lực, số lượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm số

lượng lớn. Theo số liệu của Hiệp hội DNNVV đầu năm 2010 các doanh

nghiệp có quy mô vốn dưới một tỷ đồng chiếm khoảng 44%, vốn hơn 10 tỷ

đồng chỉ chiếm 13%. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện nay

chỉ khoảng 32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận vốn, 35% doanh nghiệp

khó tiếp cận và 33% không thể tiếp cận nguồn vốn. Do vậy mà trong thời

gian qua chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích

cho DNNVV như NĐ56/2009 ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát

triển DNNVV,…

- Khả năng quản lý: trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và các

nhà quản trị còn yếu, hầu như tập trung vào các chiến lược ngắn hạn để thu

lợi trước, thiếu các chiến lược phát triển ổn định, lâu dài.

- Quy mô sản xuất: nhỏ bé, phân tán, sử dụng phương tiện, máy

móc thiết bị còn lạc hậu, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao,

năng lực người lao động còn thấp, dẫn đến chất lượng sản phẩm còn hạn

chế, khó có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.

- Nhận thức và chấp hành pháp luật chưa đầy đủ như chưa tuân

theo một số quy định về thuế, kế toán, các quy định về bản quyền, sở hữu

công nghiệp…làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tại

thị trường trong nước và thị trường thế giới.

2.2 Vai trò của thông tin kế toán đối với quá trình hoạt động của DNNVV

DNNVV là những doanh nghiệp có đặc điểm là vốn nhỏ, quy

mô sản xuất không lớn, trình độ quản lý thấp, nhu cầu vốn không

36

nhiều, mà đại đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta là những

doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, vì thế mà nhu cầu sử dụng thông tin kế

toán chỉ tập trung ở một số đối tượng chính như: chủ sở hữu và cơ

quan thuế. Chính vì vậy mà việc đáp ứng thông tin kế toán còn nhiều

hạn chế so với các doanh nghiệp lớn.

Tuy nhu cầu về sử dụng thông tin kế toán của DNNVV không

như các doanh nghiệp lớn, nhưng thông tin kế toán của DNNVV cũng

hết sức quan trọng đối với công tác quản lý. Chất lượng của thông tin

kế toán ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến các quyết

định kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán của DNNVV tập

trung vào những điểm sau:

Thứ nhất, thông tin kế toán giúp cho doanh nghiệp theo dõi

thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị

mình như về tình hình kinh doanh, nhu cầu của thị trường, tình hình

bán hàng, xác định giá bán, quản lý công tác sản xuất,… nhờ đó giúp

chủ sở hữu có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của đơn vị mà

có thể đưa ra các quyết định đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn.

Thứ hai, thông tin kế toán giúp cho doanh nghiệp có được sự tin

cậy từ chủ nợ và thể hiện khả năng đảm bảo thanh toán cho chủ nợ.

Thứ ba, thông tin kế toán trình bày tình hình tài chính, kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho việc tính thuế và thu thuế nhanh

chóng, hiệu quả, hạn chế các sai sót về thuế.

Thứ tư, thông tin kế toán của nhiều doanh nghiệp cùng ngành sẽ

cho thấy được sự phát triển của các ngành, nghề, từ đó tổng hợp được

sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

2.3 Các quy định liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính áp

dụng cho DNNVV

37

2.3.1 Luật kế toán

Luật kế toán số 03/2003/QH11 được ban hành vào ngày 17/6/2003 và có

hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004 quy định về kế toán, thống nhất quản lý

kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả

mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp

thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của

cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Các đối tượng áp dụng luật này bao gồm:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách

nhà nước.

- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động

theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp

nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

- Hợp tác xã

- Hộ kinh doanh cá thể

- Người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán.

Theo mục 3 –Báo cáo tài chính của Luật kế toán chỉ phân biệt về báo

cáo tài chính của các đơn vị kế toán, lập báo cáo tài chính, thời hạn nộp báo

cáo tài chính, nội dung công khai báo cáo tài chính, hình thức và thời hạn

công khai báo cáo tài chính, và kiểm toán báo cáo tài chính giữa các đơn vị

hoạt động kinh doanh và các đơn vị sự nghiệp, chứ chưa có quy định cụ thể

về phân biệt rõ ràng báo cáo tài chính cho doanh nghiệp lớn và báo cáo tài

38

chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy căn cứ vào mục 3 từ các điều 29

đến điều 34 của Luật kế toán có quy định chung về báo cáo tài chính cho các

doanh nghiệp như sau:

 Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

 Báo cáo tài chính gồm:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

 Báo cáo tài chính được lập vào cuối kỳ kế toán năm, trường hợp pháp

luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế

toán phải lập theo kỳ kế toán đó.

 Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình

bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày

khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do.

 Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại

diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký báo cáo tài chính phải

chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.

 Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan

nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết

thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

 Nội dung công khai của báo cáo tài chính gồm:

- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

- Kết quả hoạt động kinh doanh

- Trích lập và sử dụng các quỹ

- Thu nhập của người lao động

39

Đối với đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết

luận của tổ chức kiểm toán.

 Báo cáo tài chính được công khai trong thời hạn một trăm hai mươi

ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, theo các hình thức:

- Phát hành ấn phẩm

- Thông báo bằng văn bản

- Niêm yết

- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Vào ngày 31/5/2004 Chính phủ đã ban hành tiếp Nghị định 129/2004

về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp

dụng trong kinh doanh. Theo Nghị định này từ điều 16 đến điều 23 làm rõ

hơn một số nội dung liên quan đến báo cáo tài chính như lập báo cáo tài

chính, thời hạn nộp báo cáo tài chính, thời hạn công khai báo cáo tài chính,

trường hợp được miễn lập và nộp báo cáo tài chính,… và những nội dung này

áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp đang kinh doanh.

2.3.2 Chuẩn mực kế toán

Chuẩn mực kế toán là những quy định, hướng dẫn về các nguyên tắc và

phương pháp kế toán làm cơ sở cho việc đánh giá, ghi nhận và trình bày báo

cáo tài chính, giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài

chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách

thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho

các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.

Từ năm 2001 đến nay với 05 Quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã

ban hành hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam áp dụng cho tất cả các

doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế. Trong 26 chuẩn mực

kế toán đã ban hành thì DNNNV áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán, áp

40

dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế

toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp

không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các chuẩn mực kế toán được áp dụng cho DNNVV được trình bày ở

phụ lục 3A, 3B & 3C.

Liên quan đến trình bày báo cáo tài chính DNNNV áp dụng không đầy

đủ VAS 21-quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc

lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập,

kết cấu và nội dung chủ yếu.

DNNVV khi áp dụng VAS 21 được giảm bớt yêu cầu trình bày trong

báo cáo. Đối với VAS 24-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì chỉ khuyến khích áp

dụng chứ không bắt buộc.

2.3.3 Chế độ kế toán 48

"Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các

doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh

tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ

phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.

Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho doanh

nghiệp nhà nước, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần

niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã

tín dụng.

Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như:

Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế độ kế toán đặc

thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.

41

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con thực hiện chế độ kế toán

theo quy định của công ty mẹ.

Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp

dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12

chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát

sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo chế độ kế toán 48 quy định về lập báo cáo tài chính cuối năm

được trình bày theo VAS 21-giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo cáo.

Hệ thống báo cáo tài chính của DNNVV theo chế độ kế toán 48 được quy

định cụ thể như sau:

Mục đích :

(1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,

nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt

động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.

(2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình

hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai.

Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những

quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các

doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ

nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục

vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.

Đối tượng áp dụng:

42

Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có

quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước

là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh

nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm

quy định tại chế độ kế toán này.

Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà

nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết

trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ

và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ

Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.

Hệ thống báo cáo tài chính:

- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:

- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập) Mẫu số B03-DNN

Thời hạn lập và gửi:

Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã thời hạn

gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm

tài chính. Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, thời hạn gửi

báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài

43

chính.

Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau:

Nơi nhận báo cáo tài chính

Cơ Cơ quan Cơ quan Loại hình doanh nghiệp

đăng ký Thống kê

quan Thuế kinh doanh

x x x

x x 1- Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.

2- Hợp tác xã

Công khai báo cáo tài chính

 Nội dung công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa

gồm:

- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

- Trích lập và sử dụng các quỹ;

- Kết quả hoạt động kinh doanh;

- Thu nhập của người lao động.

 Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính

Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức:

- Phát hành ấn phẩm;

- Thông báo bằng văn bản;

- Niêm yết;

- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

44

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp tư nhân và công ty

hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ

ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thời

hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày.

2.3.4 Thông tư hướng dẫn

Trong thời gian qua Bộ Tài Chính đã ban hành TT161/2007/BTC hướng dẫn

thi hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có chuẩn mực 21- Trình

bày báo cáo tài chính. Theo thông tư này việc lập báo cáo tài chính cho

DNNVV được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành, tức chế độ kế toán 48

(đã trình bày ở trên).

Ngày 4/10/2011 Bộ Tài chính đã ban hành TT 138/2011/TT-BTC về sửa đổi,

bổ sung chế độ kế toán ban hành theo QĐ48/2006, bắt đầu áp dụng từ

1/1/2012. Một số nội dung liên quan đến hệ thống BCTC như sau:

 Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (kể cả các doanh nghiệp trong nước và

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất,

khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính

năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh

doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản

lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

 Trình bày báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh

nghiệp

- Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ

sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số

phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Cuối năm”. Cột

“Đầu năm” không có số liệu.

45

- Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ trình bày số liệu kể từ

thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột

“Năm trước” không có số liệu.

- Đối với Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm

chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm

trước” không có số liệu.”

 Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số

B01-DNN)

- Đổi mã số chỉ tiêu “Nợ dài hạn” - Mã số 320 thành mã số 330.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” - Mã số 321 thành mã số 331.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” - Mã số 322 thành

mã số 332.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Phải trả, phải nộp dài hạn khác” - Mã số 328 thành mã

số 338.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” - Mã số 329 thành mã số

339.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” - Mã số 430 thành Mã số

323.

- Sửa đổi chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” - Mã số 313.

- Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 157.

- Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 327.

46

- Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn” - Mã số 328.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” - Mã số 319 thành mã số

329.

- Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” - Mã số 334.

- Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” - Mã số 336.

 Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu

số B03-DNN)

- Tiền thu bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua, bán lại (Repo) được

phản ánh vào chỉ tiêu “Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được” (Mã số 33);

- Tiền thanh toán mua/mua lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua, bán

lại (Repo) được phản ánh vào chỉ tiêu “Tiền chi trả nợ gốc vay” (Mã số 34).

 Điểm (1) và (2) khoản 5 Mục III - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu

số B09-DNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

(1) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Cuối năm Đầu năm

Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị

- - - -

- Cổ phiếu đầu tư ngắn hạn (chi tiết cho từng loại cổ phiếu)

- - - -

- Trái phiếu đầu tư ngắn hạn (chi tiết cho từng loại trái phiếu)

- Đầu tư ngắn hạn khác - -

- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - -

(2) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:

47

- - - -

- Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Chi tiết cho từng công ty liên kết, cơ sở liên doanh)

- Đầu tư dài hạn khác

- Đầu tư cổ phiếu - - - -

- Đầu tư trái phiếu - - - -

- Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu - -

- Cho vay dài hạn - -”

2.4 Khảo sát tình hình lập và trình bày báo cáo tài chính

2.4.1 Phạm vi và đối tượng khảo sát

Nhóm đối tượng khảo sát chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các quận,

huyện ở thành phố Hồ Chí Minh.

Phiếu khảo sát được thực hiện thông qua các hình thức:

- Gửi phiếu điều tra trực tiếp 50 công ty

- Gửi qua mail: 20 công ty

Bảng 2.1: Thông tin chung về mẫu khảo sát:

Lĩnh vực khảo Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Thương mại và

sát và thủy sản và xây dựng dịch vụ

Số lượng khảo sát 2 10 58

Mẫu phiếu khảo sát được trình bày ở phần phụ lục 4.

2.4.2 Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát về các vấn đề sau:

48

- Phân loại quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng chế độ kế toán ban hành

theo QĐ48/2006/BTC dựa trên kết quả khảo sát

- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung

vào các nội dung sau:

 Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

 Tính hữu ích của BCTC

 Nội dung của BCTC cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

 Sự phù hợp của BCTC về hội nhập

2.4.3 Kết quả khảo sát

 Phiếu khảo sát gửi 70 doanh nghiệp theo số vốn đăng ký và số lượng

lao động phù hợp với việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà

nước ban hành, tuy nhiên trong số 70 doanh nghiệp được khảo sát thì

kết quả thu về như sau:

- 23/70 doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán ban hành theo

QĐ48/2006/BTC, hoạt động phần lớn trong lĩnh vực thương mại-

dịch vụ với số vốn dao động từ 300triệu đến 5 tỷ, số lượng lao động

từ 10 người đến 150 người.

- 47/70 doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng chế độ kế toán ban hành

theo QĐ15/2006/BTC, số vốn trung bình từ 2 tỷ trở lên hoạt động

trong các lĩnh vực còn lại: nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng,

thương mại.

(Mẫu phiếu khảo sát và kết quả khảo sát được trình bày ở phụ lục 4A & 4B)

 Kết quả khảo sát sau được dựa trên sự đánh giá của kế toán tại các

doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng theo chế độ kế toán ban hành theo

QĐ 48/2006/BTC:

49

(1) Về hệ thống BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn

không đồng ý kiến toàn

Nội dung đồng ý đồng ý

Hệ thống chuẩn 4,36% 21,74% 39,13% 26,08% 8,69%

mực kế toán hướng

dẫn lập BCTC đầy

đủ và dễ áp dụng

Chế độ kế toán đáp 0% 8,69% 13,04% 26,08% 52,19%

ứng đủ yêu cầu

trình bày thông tin

Hệ thống tài khoản 0% 0% 0% 13,04% 86,96%

kế toán chưa đầy đủ

các chỉ tiêu để đáp

ứng việc ghi chép

kế toán.

Mẫu biểu đã đầy đủ 0% 17,38% 34,78% 43,48% 4,36%

và phù hợp

Bảng 2.2: Đánh giá văn bản pháp lý cho việc lập BCTC

(2) Về tính hữu ích của BCTC

Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn

không đồng ý kiến toàn

Nội dung đồng ý đồng ý

50

Thông tin trên BCTC 21,74% 56,53% 13,04% 8,69% 0%

hoàn toàn thích hợp

cho người sử dụng

Thông tin trên BCTC 21,74% 34,8% 26,08% 17,38% 0%

phản ánh trung thực

tình hình tài chính và

kinh doanh của doanh

nghiệp

Thông tin trên BCTC 0% 0% 13,04% 13,04% 73,92%

đảm bảo yêu cầu so

sánh được

Thông tin trên BCTC 21,74% 43,48% 21,74% 13,04% 0%

dễ hiểu đối với người

sử dụng

Bảng 2.3: Đánh giá tính hữu ích của BCTC

(3) Về nội dung trình bày trong BCTC

Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn

không đồng ý kiến toàn

Nội dung đồng ý đồng ý

Các chỉ tiêu trên 17,38% 39,13% 30,45% 13,04% 0%

BCTC rõ ràng, dễ hiểu

Cách sắp xếp các chỉ 21,74% 43,48% 26,09% 8,69% 0%

tiêu trên BCTC phù

hợp

Nội dung trên BCTC 30,45% 43,48% 13,04% 8,69% 4,34%

cung cấp đầy đủ thông

51

tin cho các đối tượng

sử dụng khác nhau

(chủ sở hữu, chủ nợ,

cơ quan thuế)

Bảng 2.4: Đánh giá về nội dung của BCTC

(4) Về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập quốc tế

Ý kiến Hoàn toàn Không Không ý Đồng ý Hoàn

không đồng ý kiến toàn

Nội dung đồng ý đồng ý

Chuẩn mực kế toán áp 0% 0% 30,44% 13,04% 56,52%

dụng cho DNNVV

nên rõ ràng, dễ hiểu,

phù hợp với trình độ

quản lý và người sử

dụng thông tin

Cần ban hành một 0% 4,35% 30,44% 47,83% 17,38%

chuẩn mực BCTC

dành riêng cho

DNNVV

Thống nhất chung một 0% 8,69% 39,14% 43,48% 8,69%

chế độ kế toán ban

hành cho doanh

nghiệp lớn, doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Bảng 2.5: Đánh giá về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập

2.5 Đánh giá hệ thống báo cáo tài chính của DNNVV

52

2.5.1 Thực tiễn

Vào ngày 1/11/1995 nhà nước đã ban hành QĐ 1141/TC/CĐKT về chế

độ kế toán doanh nghiệp và QĐ 1177/TC/CĐKT ngày 23/12/1996 về chế độ

kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và QĐ 144/2001/QĐ/BTC ngày

21/12/2001 về sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo QĐ

1177. Đến năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành QĐ 15/2006/BTC để thay

thế cho QĐ 1141 và QĐ 48/2006/BTC để thay thế QĐ 1177 và QĐ 144. Về

mặt lý thuyết dường như rằng việc tồn tại hai chế độ kế toán song song phù

hợp cho từng đối tượng sử dụng là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và

vừa bởi vì các loại hình doanh nghiệp thuộc quy mô nào thì phải sử dụng

theo chế độ kế toán phù hợp với nó, và những doanh nghiệp có quy mô vừa

thì được phép chọn lựa để sử dụng theo chế độ kế toán theo QĐ 15 hoặc QĐ

48. Hai chế độ kế toán ban hành hai hệ thống tài khoản áp dụng cho từng loại

hình doanh nghiệp, hệ thống tài khoản theo QĐ 48 bỏ bớt một số tài khoản

phức tạp không áp dụng cho DNNVV như: 222,223, … và một số tài khoản

mang tính chất gộp nhiều nội dung như: 154, 521, 642,…

Thực tế phần đông các doanh nghiệp nước ta tập trung nhiều vào

doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, nên quy mô còn nhỏ, trình độ

quản lý chưa cao do vậy mà công tác kế toán chưa chú trọng. Cán bộ kế toán

quan tâm nhiều đến chế độ kế toán, các văn bản hướng dẫn mà chưa chú

trọng đến chuẩn mực kế toán. Mặc dù nhà nước đã ban hành đầy đủ về chuẩn

mực, chế độ và luật kế toán nhưng đa số các DNNVV làm công tác kế toán

mang tính chất “đối phó”. Do vậy trên thực tế tình trạng kế toán “hai sổ” vẫn

còn tồn tại, tập trung nhiều ở các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, một sổ nội

bộ để phản ánh tình hình kinh doanh thật và một sổ bên ngoài dùng để đối

phó với cơ quan thuế. Thực tế đối với các DNNVV mục đích khi lập BCTC

53

chủ yếu là báo cáo thuế nên khi nào có quyết định thanh tra thuế thì các

doanh nghiệp mới lập sổ kế toán và BCTC, cho nên công tác kế toán chưa

được quan tâm dẫn đến tình trạng “ lãi thật, lỗ giả”, làm cho BCTC chưa

phản ánh đúng tình hình tài chính thật sự, độ tin cậy thấp dẫn đến hệ quả là

các DNNVV khó vay vốn của ngân hàng để tái đầu tư.

Về hệ thống BCTC:

Phần lớn kế toán tại các DNNVV chỉ quan tâm đến việc ghi chép sổ kế

toán và cung cấp BCTC cho đối tượng chính là cơ quan thuế nên hầu như kế

toán làm theo chế độ kế toán và các văn bản pháp luật về thuế. Một bộ phận

không nhỏ kế toán viên không hề biết đến chuẩn mực kế toán và nội dung

của nó, cho nên khi đưa ra ý kiến về hệ thống chuẩn mực kế toán thì phần lớn

không có ý kiến về cách hướng dẫn lập BCTC của chuẩn mực kế toán,

26,08% ý kiến đồng ý với quan điểm là hệ thống BCTC hướng dẫn lập đầy

đủ và dễ áp dụng, 21,74% là không đồng ý với quan điểm trên. Từ đó cho

thấy chuẩn mực kế toán vẫn chưa phổ biến và chưa thực sự có hữu ích đối

với DNNVV, nên việc tuân thủ và vận dụng chẩn mực kế toán vào thực tế

còn hạn chế. Hơn nữa do phạm vi của chuẩn mực rộng mà hoạt động kinh

doanh và nhu cầu thông tin của DNNVV còn hạn hẹp nên việc áp dụng chuẩn

mực chưa có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra trong chuẩn mực

còn một số thuật ngữ không rõ nghĩa, dẫn đến gây khó khăn cho người sử

dụng.

Chế độ kế toán ban hành theo QĐ48/2006/BTC dành cho DNNVV hướng

dẫn các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa ghi chép sổ sách kế toán và lập

các báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định, và phần đông ý kiến khảo sát

cho rằng chế độ kế toán hiện nay đã đáp ứng đủ yêu cầu trình bày thông tin

trên các BCTC với tỷ lệ 52,19%.

54

Về hệ thống tài khoản của DNNVV các ý kiến đều đồng ý cho rằng hiện

nay chưa đầy đủ so với tình hình thực tế phát sinh tại doanh nghiệp. Chính vì

vậy mà hầu như các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay khi lựa chọn chế độ

kế toán để sử dụng thì đa số có xu hướng chọn lựa chế độ kế toán theo

QĐ15/2006 để có đầy đủ về hệ thống tài khoản, và khi mở rộng quy mô sản

xuất thì không cần mất thời gian để xin phép chuyển đổi về chế độ kế toán sử

dụng. Hiện tại hệ thống tài khoản theo QĐ48 bỏ bớt một số tài khoản tổng

hợp bằng cách gộp nội dung của nhiều tài khoản lại, ví dụ như tài khoản

154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, theo QĐ15 tài khoản này dùng để

kết chuyển các tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và tính giá thành;

theo QĐ 48 tài khoản 154 theo dõi luôn về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, có nghĩa là kế toán

phải mở sổ chi tiết cho tài khoản 154- điều này dẫn đến là giảm tài khoản

tổng hợp nhưng lại tăng tài khoản chi tiết, thứ hai việc này sẽ khó khăn cho

công tác quản lý của các cơ quan chức năng,…

Do công tác kế toán chưa được chú trọng nên việc lập BCTC cũng theo

quy định của nhà nước về mẫu biểu. Các ý kiến cho rằng mẫu biểu đầy đủ và

phù hợp chiếm 43,48% ý kiến đồng ý, phần đông còn lại 34,78% không ý

kiến.

Về tính hữu ích của BCTC

Phần lớn ý kiến cho rằng thông tin trên BCTC hiện nay chưa thích hợp

cho từng đối tượng sử dụng với tỷ lệ gần 60%. 34,8% ý kiến cho rằng thông

tin trên BCTC chưa phản ảnh đúng tình hình tài chính và kinh doanh của

doanh nghiệp; tỷ lệ đồng ý là 17,38% và tỷ lệ không ý kiến là 26,08%. Thực

tế hiện nay đối với các DNNVV, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ do đối

tượng báo cáo chính là cơ quan thuế nên các BCTC được lập chủ yếu hợp lý

55

về thuế, còn về mặt kế toán chưa được ghi chép rõ ràng và có thể sai quy

định, nên thực tế hiện nay các doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp tư

nhân thì hệ thống kế toán 2 sổ sách vẫn còn tồn tại, một sổ sách chính bên

trong nội bộ phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp, và một sổ sách bên ngoài dùng để “đối phó” với cơ quan thuế. Mặt

khác thông tin yêu cầu trình bày trên BCTC là nhiều và phức tạp cho

DNNVV, bởi vì đối với loại hình doanh nghiệp này có ba cấp độ: cấp độ

doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì nghiệp vụ phát sinh ít và đơn giản nên yêu

cầu thông tin cũng đơn giản cho cơ quan thuế và chủ sở hữu, đối với doanh

nghiệp vừa thì yêu cầu thông tin phức tạp hơn. Do vậy với việc trình bày

khối lượng thông tin nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp siêu nhỏ và

doanh nghiệp nhỏ.

Các thông tin trên BCTC đảm bảo yêu cầu so sánh giữa các năm để doanh

nghiệp đưa ra định hướng về phát triển kinh doanh (tỷ lệ đồng ý 73,92%).

Về nội dung của BCTC

Nội dung cách sắp xếp các chỉ tiêu trên BCTC dành cho DNNVV phù hợp

với tỷ lệ không đồng ý 43,48%; tỷ lệ đồng ý là 8,69% và không ý kiến là

26,09%. Các chỉ tiêu trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu với tỷ lệ không đồng ý là

39,13%; tỷ lệ đồng ý là 13,04% và không ý kiến là 30,45%. Thực tế cho thấy

mẫu biểu lập BCTC cho DNNVV là khá phức tạp với một số chỉ tiêu chưa rõ

ràng, dễ hiểu, đặc biệt đối với báo cáo Thuyết minh báo cáo tài chính có

nhiều chỉ tiêu thông tin không cần thiết cho doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ

nên những kế toán những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc điền

thông tin, ví dụ như chỉ tiêu 6 mục II về nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay,

chỉ tiêu 9 mục II về nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng

56

phải trả. Thứ hai về báo cáo lưu chuyển tiền tệ cách xác định dòng tiền chưa

được hướng dẫn rõ ràng theo chế độ nên gây khó khăn cho người lập.

Nội dung BCTC chưa đáp ứng đa dạng đối tượng sử dụng như chủ sở hữu,

chủ nợ, cơ quan thuế với tỷ lệ không đồng ý là 43,48%. BCTC hiện nay

thống nhất một mẫu biểu chung dành cho nhiều đối tượng sử dụng, nhưng

mỗi đối tượng cần có một thông tin khác nhau mà trong BCTC chưa thể hiện

hết những yêu cầu đó cho nên cần phải chi tiết hơn trong việc trình bày

BCTC. Chẳng hạn như chủ nợ cần biết rõ thông tin về tình hình vay và nợ

của doanh nghiệp để đánh giá có nên đầu tư hay không, doanh nghiệp hiện tại

đang có những khoản nợ nào, nợ ai,…nhưng trong báo cáo thuyết minh chưa

thấy đề cập tới vấn đề này. Mặt khác hiện nay BCTC của DNNVV ít đưa ra

công chúng, do vậy những đối tượng quan tâm như các nhà phân tích, nhà

báo, sinh viên,…tiếp cận nguồn này khá khó khăn.

Về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập:

Thứ nhất phần lớn các ý kiến cho rằng cần phải thay đổi chuẩn mực kế

toán sao cho dễ hiểu, rõ ràng hơn với tỷ lệ đồng ý 56,52%. Thông qua phiếu

khảo sát ở trên cũng như tình hình thực tế việc cán bộ kế toán từng đọc qua

về chuẩn mực kế toán chiếm số rất ít. Theo sự nghiên cứu của tác giả thông

qua phiếu khảo sát thì phần đông kế toán viên không biết về chuẩn mực kế

toán (đặc biệt là kế toán ở trình độ trung cấp và cao đẳng làm cho các doanh

nghiệp siêu nhỏ và nhỏ), một số ít có nghe nói sơ qua nhưng chưa tìm hiểu,

phần còn lại có nghiên cứu một số chuẩn mực để phục vụ cho việc học

tập,… Trong số những phiếu trả lời có nghiên cứu tác giả đã phỏng vấn trực

tiếp 5 đối tượng đang nghiên cứu về một số chuẩn mực thì được trả lời như

sau:

57

+ Nội dung viết chưa rõ ràng, một số từ ngữ còn khó hiểu

+ Một số nội dung chưa có ví dụ cụ thể

+ Nội dung chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp khó hiểu, chưa thống

nhất với văn bản thuế,…

Thứ hai tỷ lệ đồng ý về việc ban hành một chuẩn mực BCTC dành

riêng cho DNNVV là 47,83% (không ý kiến với tỷ lệ 30,45%). Hiện tại

DNNVV lập BCTC dựa trên VAS 21 (áp dụng một phần), và nội dung của

chuẩn mực này hơi rộng so với quy mô và trình độ quản lý cũng như hoạt

động kinh tế của các DNNVV.

Thứ ba về việc thống nhất một chế độ kế toán ban hành cho doanh

nghiệp lớn, DNNVV với tỷ lệ đồng ý 43,48% (không ý kiến 39,14%). Việc

ban hành hai chế độ kế toán song song rất khó cho việc quản lý về công tác

kế toán, về mặt tài khoản cũng như so sánh giữa các doanh nghiệp cùng

ngành. Ví dụ một công ty với số vốn 5 tỷ có thể áp dụng hệ thống tài

khoản theo QĐ 15 hoặc QĐ 48, và thực tế hiện nay cho thấy đa số các

doanh nghiệp vừa thành lập trước năm 2006 đã áp dụng chế độ kế toán ban

hành theo QĐ 1177 khi có sự chuyển đổi từ năm 2006, đa số chuyển sang

sử dụng theo QĐ 15. Những doanh nghiệp thành lập sau năm 2006 sử

dụng chế độ kế toán theo QĐ 48, sau hơn 4 năm thực hiện có sự thay đổi

về quy mô vốn và số lượng lao động thì những doanh nghiệp này gặp khó

khăn lớn trong việc sử dụng hệ thống tài khoản khi làm công tác kế toán,

vì thế một số doanh nghiệp này xin chuyển đổi sang hạch toán kế toán theo

QĐ15. Những doanh nghiệp ra đời muộn hơn sau này (năm 2009 trở về

sau) trừ những doanh nghiệp siêu nhỏ, phần đông còn lại chọn sử dụng

hạch toán kế toán theo QĐ15. Điều này có thể không hợp lý về mặt quản

58

lý theo chế độ kế toán, nhưng các doanh nghiệp này chủ yếu báo cáo cho

cơ quan thuế nên vẫn được chấp nhận.

2.5.2 Khả năng hội nhập

Tổng hợp các ý kiến phần lớn đều cho rằng hiện tại Bộ tài chính chỉ

nên ban hành một chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp, và doanh

nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng từng phần tương tự như chuẩn mực kế

toán. Về hệ thống tài khoản nên áp dụng một hệ thống tài khoản duy nhất,

khi doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thêm về quy mô thì chỉ cần sử

dụng thêm các tài khoản đã có sẵn trong bảng hệ thống tài khoản đã ban

hành.

Thứ hai hiện nay nước ta đang hòa mình vào dòng chảy kinh tế của thế

giới, xu thế của nền kinh tế mới là hội nhập với các nước đã và đang phát

triển, nên ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại VIệt

Nam, chính vì vậy mà hệ thống văn bản pháp luật cũng phải rõ ràng và

thông thoáng. Do vậy mà các văn bản về kế toán, cụ thể ở đây là chuẩn

mực kế toán, chế độ kế toán, luật kế toán phải rõ ràng và dễ áp dụng, do

đó điều cần thiết là chuẩn mực kế toán nước ta và chuẩn mực kế toán

quốc tế để có sự tương đồng về chế độ kế toán, và đặc biệt hơn hết chính

là báo cáo tài chính- đại diện cho việc phản ảnh tình hình kinh doanh và

tình hình tài chính của doanh nghiệp phải thật rõ ràng, dễ hiểu, các chỉ

tiêu và nội dung có tính linh hoạt, phù hợp cho từng đối tượng sử dụng, vì

thế điều cần thiết là Bộ tài chính cần phải ban hành chuẩn mực báo cáo tài

chính dành cho DNNVV để phù hợp với xu thế hiện tại của Việt Nam.

59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Hiện tại nhà nước đã ban hành chế độ kế toán, thông tư hướng dẫn dành

riêng cho DNNVV, tuy nhiên trong thực tế vẫn còn nhiều bất cập. Về mặt lý

thuyết dường như BCTC dành cho đối tượng này là đầy đủ, rõ ràng và phù

hợp, nhưng xét cho cùng thì mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô khác

nhau, trình độ quản lý khác nhau, nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau, do

vậy mà hệ thống BCTC hiện hành chưa thể đáp ứng hết được nhu cầu của

người sử dụng. Nhưng về mặt cơ bản thì BCTC đều phải được lập dựa trên

chế độ kế toán hiện hành, và yêu cầu cơ bản nhất là đảm bảo được tính minh

bạch cho BCTC.

Thông qua việc khảo sát về thực trạng lập BCTC tại các doanh nghiệp

nhỏ và vừa thì công tác kế toán chưa được chú trọng, việc lập báo cáo mang

tính chất đối phó là nhiều, thậm chí nhiều doanh nghiệp chờ đến khi có thanh

tra thuế thì mới thuê dịch vụ làm sổ và lập báo cáo tài chính, do vậy mà độ

tin cậy của BCTC không cao, chưa đảm bảo được tính minh bạch.

Mặt khác do các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nhu cầu về kiểm toán

nên độ tin cậy BCTC không cao, do đó gặp khó khăn trong việc huy động

vốn.

Trước xu thế hội nhập đòi hỏi nhà nước phải có một khuôn khổ pháp lý

phù hợp để hoàn thiện hệ thống BCTC cũng như nâng cao công tác kế toán

tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

60

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN

THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT

NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

3.1 Quan điểm hoàn thiện BCTC

3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường hoạt động

Thực tế hiện nay số lượng DNNVV chiếm đại đa số các doanh nghiệp

đang hoạt động, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, và

theo dự kiến của Bộ Kế hoạch và đầu tư số lượng doanh nghiệp này sẽ tiếp

tục gia tăng trong những năm tới. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị

trường trong quá trình hội nhập, đòi hỏi nhà nước phải có tác động tích cực

đến hệ thống kế toán nhằm đảm bảo sự minh bạch và độ tin cậy của thông

tin kế toán, cụ thể ở đây là Bộ Tài chính phải có biện pháp cụ thể về thay đổi

luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán để hoàn thiện hệ thống

BCTC hiện tại cho DNNVV.

Hiện tại nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kiểm soát, và điều này

cần được duy trì trong tương lai, thêm vào đó Bộ tài chính cũng cần đưa ra

từng bước từ bước chuẩn bị, công khai, lấy ý kiến khi chuẩn bị ban hành các

chuẩn mực mới. Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trường vốn đang ngày

càng phát triển thì việc hoàn thiện hệ thống kế toán cũng như các quy định về

luật, văn bản về thuế, chính sách cần phỉa minh bạch và rõ ràng hơn.

Bên cạnh đó đội ngũ làm công tác kế toán tại DNNVV thực tế hiện nay có

trình độ chuyên môn yếu, kém do vậy mà công tác kế toán tại các doanh

nghiệp này chưa được quan tâm. Do đó hệ thống BCTC cũng nên xây dựng

61

sao cho phù hợp với quy mô từng doanh nghiệp cụ thể, bởi vì những doanh

nghiệp nhỏ thì nghiệp vụ phát sinh ít, nghiệp vụ kế toán đơn giản nên yêu cầu

về trình bày thông tin cũng đơn giản hơn so với doanh nghiệp vừa.

3.1.2 Phù hợp với quy mô và nhu cầu sử dụng thông tin

Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam là quy mô nhỏ, vốn ít, hoạt động

kinh tế không nhiều, ít đa dạng về lĩnh vực kinh doanh như những doanh

nghiệp lớn. Các DNNVV chủ yếu tập trung nhiều vào lĩnh vực thương mại-

dịch vụ nên yêu cầu quản lý cũng đơn giản. Do vậy việc soạn thảo và cung

cấp thông tin trên BCTC phải linh hoạt, phù hợp cho từng đối tượng tương

ứng về quy mô, trình độ quản lý và đặc điểm kinh doanh.

Đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu: chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan thuế,

khách hàng, nhà đầu tư,…

Thông tin cần cung cấp bao gồm:

- Tình hình tài sản

- Các loại hàng tồn kho

- Tình hình vay, nợ

- Tình hình về vốn chủ sở hữu

- Tình hình về doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý

- Tình hình về lợi nhuận

- Tình hình về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các thông tin trên BCTC phải được trình bày theo các nguyên tắc kế toán

tương ứng và phải đảm bảo về tính trung thực và hợp lý, đạt được độ tin cậy,

có thể so sánh được. Do vậy thông tin trên BCTC cần phải rõ ràng, dễ hiểu,

sắp xếp hợp lý và các thông tin này phải đáp ứng được nhu cầu của từng đối

tượng sử dụng,.

62

Theo NĐ56/2009 của Chính phủ phân loại 3 nhóm: doanh nghiệp siêu

nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, được phân theo từng lĩnh vực

hoạt động dựa trên số lượng lao động và quy mô vốn. Mỗi loại hình doanh

nghiệp có yêu cầu quản lý khác nhau, nhu cầu thông tin khác nhau nên yêu

cầu phải đa đạng hóa thông tin cho từng loại hình doanh nghiệp và cho từng

đối tượng sử dụng khác nhau như chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan thuế. Cụ thể

như sau:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ: nghiệp vụ kinh tế ít, đơn giản nên thông tin

về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh chủ yếu cung cấp cho

chủ sở hữu và cơ quan thuế.

- Doanh nghiệp nhỏ: nghiệp vụ kinh tế nhiều hơn, thông tin về tình

hình tài chính và tình hình kinh doanh cung cấp cho chủ sở hữu, cơ

quan thuế và chủ nợ (ngân hàng, các tổ chức tín dụng).

- Doanh nghiệp vừa: hoạt động kinh tế khá phức tạp, trong dài hạn

doanh nghiệp vừa có thể mở rộng quy mô thành doanh nghiệp lớn,

nên thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của

những doanh nghiệp này nên định hướng giống như doanh nghiệp

lớn.

3.1.3 Tương thích với thông lệ quốc tế và nâng cao khả năng

hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế chung của toàn cầu, chính vì vậy

mà hệ thống kế toán của các quốc gia trên thế giới cũng phải tương thích với

nhau để tạo ra sự tương đồng về BCTC, tức là các thông tin trên BCTC khi

được lập theo một chuẩn mực kế toán như nhau ở các quốc gia sẽ nâng cao

được độ tin cậy và khả năng so sánh thông tin trên các BCTC. Chính vì vậy

mà IASB đang cố gắng để sửa đổi và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán quốc

63

tế cũng như ban hành chuẩn mực về BCTC để các quốc gia sử dụng một

chuẩn mực chung khi lập và trình bày BCTC.

Sau hơn 4 năm gia nhập WTO mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng thương

mại Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực, thương mại nước ta đã có

những chính sách mở cửa cải cách, minh bạch. Bên cạnh đó khi gia nhập

WTO cũng đã tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,

vì vậy mà thời gian quan qua nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản

liên quan về thuế, kế toán như TT244/2009, TT201/2009, TT28/2011,…cải

cách chính sách về kế toán và thuế nhằm đảm bảo việc hạch toán kế toán, báo

cáo thuế, báo cáo tài chính minh bạch hơn, phù hợp hơn.

Do vậy đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu thì hệ thống BCTC cũng phải

hoàn thiện dần về nội dung, hình thức, thông tin trình bày sao cho phù hợp

với thông lệ quốc tế. Đứng trước xu thế chung như vậy thì việc nhà nước ban

hành chuẩn mực BCTC dành cho DNNVV là một nhu cầu cấp bách để hoàn

thiện hơn hệ thống BCTC hiện tại.

 Xây dựng một chuẩn mực BCTC riêng cho DNNVV

 Xây dựng mẫu BCTC ngắn gọn, dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng.

 Đối với các doanh nghiệp vừa cần phải công khai BCTC.

3.2 Các giải pháp hội nhập

3.2.1 Giải pháp liên quan đến luật kế toán và chuẩn mực kế

toán

Theo điều 35, 36 và 37 Luật kế toán 2003 yêu cầu kiểm tra về công tác

kế toán, nhưng thực tế đối với các DNNVV chủ yếu chỉ có báo cáo với cơ

quan thuế nên việc sai phạm kế toán ít chú ý, và các DNNVV hầu như không

thông qua kiểm toán hằng năm trừ trường hợp công ty có nhu cầu nên hiện

64

nay các cơ quan có chức năng cần phải quy định lại về những trường hợp các

doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thông qua kiểm toán để nâng cao công tác kế

toán cũng như việc lập và trình bày BCTC đạt được độ tin cậy cao hơn. Cụ

thể như sau:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ: cơ quan thuế kiểm tra

về BCTC và có biện pháp xử lý nếu doanh nghiệp làm không đúng

hoặc đưa ra thông tin không chính xác.

- Doanh nghiệp vừa: yêu cầu phải kiểm toán BCTC trước khi công

bố thông tin.

Hiện tại Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán và thông tư

161/2007 hướng dẫn thi hành 26 chuẩn mực kế toán. Doanh nghiệp lớn đang

áp dụng đầy đủ 26 chuẩn mực kế toán này, DNNVV áp dụng đầy đủ 7 chuẩn

mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và

không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán (ở phụ lục 3A, 3B & 3C). Các chuẩn

mực kế toán hiện nay có nội dung tương đồng với chuẩn mực kế toán quốc

tế, tuy nhiên do các chuẩn mực kế toán này có phạm vi rộng nên áp dụng vào

DNNVV không mang hiệu quả cao. Do vậy để đảm bảo cho việc lập BCTC

của DNNVV có tính khả thi cũng như có sự hòa nhập với quốc tế thì cần:

+ Xây dựng chuẩn mực kế toán theo hướng lựa chọn các vấn đề đơn

giản, thiết thực phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ quản lý và nhu cầu

thông tin của đối tượng sử dụng.

+ Nội dung, từ ngữ dễ hiểu, dễ tiếp cận, chỉnh sửa nội dung theo IFRS

+ Thực trạng hiện nay cho thấy nước ta đang áp dụng song song hai chế

độ kế toán và 26 chuẩn mực kế toán, và nội dung của một số chuẩn mực này

có phạm vi rộng đối với DNNVV. Mặt khác nhu cầu thông tin tại DNNVV

65

cũng không đa dạng như các doanh nghiệp lớn nên việc áp dụng những chuẩn

mực này đôi khi gây khó khăn cho người lập và thông tin trình bày có thể

không rõ ràng và dễ hiểu cho người sử dụng BCTC. Đứng trước thực tế này

cùng với xu thế hội nhập cần ban hành chuẩn mực BCTC dành cho DNNVV

dựa trên cơ sở những chuẩn mực kế toán đã ban hành nhưng với nội dung

đơn giản hơn, phù hợp với đối tượng và nhu cầu quản lý, sử dụng thông tin

của DNNVV trên cơ sở tình hình thực tế tại nước ta là đa số các doanh

nghiệp ở quy mô siêu nhỏ và nhỏ, trình độ quản lý chưa cao, công tác kế toán

còn yếu. Do vậy người viết đề xuất về chuẩn mực BCTC dành cho DNNVV

tại Việt Nam dựa vào chuẩn mực BCTC cho DNNVV của IASB căn cứ tình

hình thực tế tại Việt Nam và theo xu hướng hội nhập bao gồm các nội dung:

 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

 Các nguyên tắc và khái niệm

 Trình bày BCTC

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo xác định kết quả kinh doanh

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Thuyết minh BCTC

 Chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót

 Hàng tồn kho

 Đầu tư vào công ty liên kết

 Góp vốn liên doanh

 Bất động sản đầu tư

 Tài sản cố định hữu hình

 Tài sản cố định vô hình

 Thuê tài chính

66

 Các khoản dự phòng

 Các khoản nợ và vốn chủ sở hữu

 Doanh thu, thu nhập khác

 Chi phí đi vay

 Thuế thu nhập doanh nghiệp

 Ảnh hưởng thay đổi của tỷ giá

 Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm

 Công bố các bên liên quan

+ Thống nhất chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.

+ Quy định mẫu biểu về BCTC cho từng doanh nghiệp: siêu nhỏ, nhỏ và

vừa.

3.2.2 Giải pháp liên quan nội dung, hình thức trình bày báo

cáo tài chính

-Trình bày BCTC cũng phải dựa trên các nguyên tắc và yêu cầu khi lập

BCTC.

-Hoàn chỉnh các nội dung trên BCTC cho dễ hiểu, sắp xếp các nội dung hợp

lý hơn.

-Thiết kế mẫu biểu BCTC phù hợp cho từng doanh nghiệp ở quy mô khác

nhau.

(1) Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp siêu nhỏ: chỉ cần lập bảng cân đối kế

toán và báo cáo kết quả kinh doanh. [Võ Văn Nhị, 2011,trang 156,157&158]-

trình bày ở phụ lục 6.

67

(2) Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp nhỏ: lập bảng cân đối kế toán, báo cáo

kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (khuyến khích lập và nếu lập

thì theo phương pháp trực tiếp), thuyết minh báo cáo tài chính [Võ Văn Nhị,

2011,trang 151-155]. Các báo cáo này lập theo mẫu theo QĐ48/2006, chỉnh

sửa một số nội dung sau:

- Bảng cân đối kế toán:

(a) Mã số 110: tiền và các khoản tương đương tiền- đổi tên thành chỉ tiêu

“ tiền”, bởi vì trong doanh nghiệp nhỏ chỉ tiêu tương đương tiền hầu

như không có, nếu có thì đưa vào các khoản đầu tư ngắn hạn để theo

dõi.

Theo VAS 24 “ tương đương tiền” là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá

3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và

không có nhiều rủi ro để chuyển thành tiền.

(b) Mã số 131: đổi tên thành phải thu thương mại: bao gồm khoản phải thu

khách hàng cho việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ kinh

doanh bình thường.

(c) Mã số 138: bao gồm khoản phải thu phi thương mại (không liên quan

đến mua bán như phải thu tiền lãi, phải thu cổ tức,…) và các khoản

phải thu khác.

(d) Mã số 312: đổi tên thành phải trả thương mại- là các khoản phải trả

cho chủ nợ, người cho vay, nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.

(e) Mã số 318: bao gồm khoản trả lương công nhân viên, trả nợ thuế và

các khoản phải trả khác.

Bảng cân đối kế toán được trình bày ở phụ lục 7.

-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ khuyến khích lập theo phương pháp trực tiếp.

68

(3) Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp vừa: mẫu biểu áp dụng như doanh

nghiệp lớn theo QĐ15/2006.

Đề xuất chung:

Bảng cân đối kế toán:

Hiện nay thị trường chứng khoán đang bắt đầu phát triển tại Việt Nam,

trong tương lai thị trường này là một kênh huy động vốn cho các doanh

nghiệp cho nên đề xuất này chỉ áp dụng khi thị trường chứng khoán phát

triển mạnh và trong tương lai điều này hoàn toàn có thể xảy ra.

Mục B- Tài sản dài hạn, điều chỉnh lại sự sắp xếp các mã số, bởi vì tài sản

được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần:

(1) Mã số Đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào

công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư tài chính dài hạn khác. Mã

số này được đưa lên trước chỉ tiêu về tài sản cố định.

(2) Mã số Bất động sản đầu tư: đưa lên trước chỉ tiêu tài sản cố định và

sau chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn.

(3) Mã số Tài sản cố định: đưa xuống sau chỉ tiêu Bất động sản đầu tư.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày về dòng tiền đi vào, đi ra ở 3 hoạt động:

hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Trong phần lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư nên tách dòng tiền liên

quan đến thuế GTGT riêng ra khỏi phần doanh thu. Cụ thể như sau:

- Mã số 01: tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh: phản ánh doanh

thu chưa thuế GTGT

69

- Mã số 02: tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh: phản ánh khoản chi

tiền chưa có thuế GTGT

- Tách phần thu thuế GTGT đưa vào mã số 06 (Tiền thu khác từ hoạt

động kinh doanh) và phần chi thuế GTGT đưa vào mã số 07 (Tiền

chi khác từ hoạt động kinh doanh).

Thuyết minh BCTC:

(1) Bổ sung thuyết minh cho tình hình vay và nợ trên bảng cân đối kế

toán, ghi rõ vay, nợ của đối tượng nào, số tiền, thời hạn vay, nợ

0X – Vay, nợ ngắn hạn Cuối năm Đầu năm

- Vay ngắn hạn ..... .....

+ Vay ngân hàng....thời hạn....

+ Vay đối tượng khác.... thời hạn...

- Nợ ngắn hạn ..... .....

0X – Vay, nợ dài hạn Cuối năm Đầu năm

- Vay dài hạn ..... .....

+ Vay ngân hàng....thời hạn....

+ Vay đối tượng khác.... thời hạn...

- Nợ dài hạn ..... .....

70

(2) Bổ sung thuyết minh cho phần giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả

kinh doanh, ghi rõ giá vốn của từng hoạt động cụ thể.

Năm nay 0X. Chi tiết giá vốn hàng bán Năm trước

..... ..... - Giá vốn hàng hóa

- Giá vốn cung cấp dịch vụ ..... .....

(3) Thông tin trên BCTC rất quan trọng, nó giúp cho các đối tượng sử dụng

tìm thấy được nhu cầu về thông tin trong đó. Ví dụ như nhà đầu tư thấy được

tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời

điểm, ngân hàng sẽ đánh giá được tình hình vốn, vay và nợ của doanh nghiệp

để có quyết định có nên cho vay hay không,…do vậy việc trình bày thông tin

trên BCTC đòi hỏi sự trung thực và hợp lý. Và những thông tin chi tiết sẽ

được trình bày cụ thể trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm:

- Thông tin về DN: nêu những thông tin chung và khái quát về doanh nghiệp.

- Chuẩn mực và chế độ kế toán, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế

toán.

- Các chính sách kế toán đang áp dụng: nêu các phương pháp kế toán

giúp nhà phân tích có cái nhìn đầy đủ và rõ ràng hơn về tình hình tài chính và

kết quả hoạt động kinh doanh vì các số liệu kế toán bị ảnh hưởng rất nhiều

bởi một phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.

71

- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trong báo cáo tài chính: cung cấp

thêm chi tiết, các khía cạnh đặc biệt của một khoản mục mà người sử dụng

thông tin cần phải biết để hiểu rõ khoản mục đó.

- Những thông tin khác: đây là những thông tin cần phải lưu ý, ví dụ như

những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm, các thông tin về các bên liên

quan, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp,…

Đối với mỗi loại doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống thông tin trình bày trên

BCTC khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Doanh nghiệp

siêu nhỏ trình bày chủ yếu về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh cho

chủ doanh nghiệp và cơ quan thuế. Doanh nghiệp nhỏ trình bày cụ thể hơn về

tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình vay, nợ cho ban quản trị,

chủ nợ, cơ quan thuế. Ngoài ra theo yêu cầu quản trị có thể cung cấp thêm

các báo cáo về doanh số, chi phí,…Đối với doanh nghiệp vừa thì thông tin

phải được cung cấp đầy đủ cho nhiều đối tượng quan tâm theo mẫu biểu của

doanh nghiệp lớn, vì trong dài hạn những doanh nghiệp này sẽ mở rộng quy

mô để trở thành doanh nghiệp lớn, và thông tin của nó sẽ được nhiều nhà đầu

tư tiềm năng quan tâm.

Hiện tại BCTC của nước ta vẫn chưa đưa các yếu tố như lạm phát vào

BCTC vì tình hình lạm phát vẫn còn ở mức kiểm soát được, chưa ảnh hưởng

nghiêm trọng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp như các quốc gia

khác trên thế giới như Brazil, Venezuela,…

3.2.3 Giải pháp bảo đảm khả năng chất lượng của báo cáo tài chính

Chất lượng của thông tin trên BCTC được thể hiện ở thông tin thích

hợp cho người sử dụng và thông tin có thể so sánh được. Ở nước ta do số

72

lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số nên việc tuân thủ các quy định,

chuẩn mực của nhà nước chưa đầy đủ, bên cạnh đó các cơ quan chức năng

cũng không quá khắt khe đối với những doanh nghiệp này. Hơn nữa hiện nay

các doanh nghiệp nhỏ và vừa không bắt buộc phải công khai BCTC nên

nhiều trường hợp lập BCTC không trung thực, hoặc lập để đối phó với các cơ

quan chức năng. Tuy nhiên cũng cần nói thêm rằng do những quy định của

nhà nước chưa rõ ràng nên việc áp dụng những quy định này vào thực tế các

doanh nghiệp còn nhiều lúng túng, điều này dẫn đến BCTC lập còn mang

nặng hình thức, thông tin chưa được công bố đầy đủ.

Chất lượng của thông tin trên BCTC được đảm bảo bởi yếu tố:

- Hệ thống kế toán doanh nghiệp đang sử dụng: quy định về chứng từ

kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ thống tài khoản và hệ thống BCTC.

- Tính minh bạch trong việc lập và trình bày BCTC: đây là yêu cầu

lớn nhất đối với BCTC hiện nay. Việc công khai minh bạch về tình

hình tài chính và tình hình kinh doanh cho công chúng, đặc biệt là

đối với nhà đầu tư sẽ có cái nhìn đúng đắn về thực trạng tình hình

tài chính của doanh nghiệp, để ra các quyết định đầu tư chính xác.

Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ công khai

BCTC chiếm rất ít, hầu như không có. Một số doanh nghiệp vừa

công khai BCTC qua internet nhưng số liệu được thông qua kiểm

toán rất ít, nên về độ tin cậy chưa cao.

Do vậy để đảm bảo khả năng chất lượng của BCTC đề xuất một số giải pháp

sau:

- Hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp đang sử dụng: thống

nhất hai chế độ kế toán được ban hành theo QĐ15 và QĐ 48, trên

73

cơ sở đó đề ra một số nội dung cơ bản áp dụng cho từng loại hình

doanh nghiệp dựa vào quy mô: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh

nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và lớn.

- Doanh nghiệp phải lập BCTC phù hợp với quy định, chuẩn mực do

nhà nước ban hành. Doanh nghiệp cần áp dụng đầy đủ các nguyên

tắc khi lập BCTC: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, nhất quán,

thận trọng, trọng yếu.

- Lựa chọn công ty kiểm toán phù hợp, kế toán viên nhiều kinh

nghiệm, tạo điều kiện để kiểm toán viên thực hiện công việc của

mình. Phải đảm bảo cho BCTC mang tính trung thực và hợp lý,

điều này có thể đạt được bằng cách các BCTC trước khi công khai

đều phải qua kiểm toán.

- Nhà đầu tư nên kiến nghị để doanh nghiệp công khai BCTC cũng

như kết quả kiểm toán.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Bộ tài chính

Bộ tài chính là đơn vị đi đầu chịu trách nhiệm về việc soạn thảo chuẩn mực

kế toán, chế độ kế toán và các văn bản kèm theo, bên cạnh đó cần có sự hỗ

trợ thêm của hiệp hội kế toán trong việc tư vấn, soạn thảo các nội dung về kế

toán. Do vậy Bộ tài chính cần phải ban hành một quy trình soạn thảo chuẩn

mực kế toán tương tự như IASB trong việc quy định từng thời điểm, thời hạn

qua từng khâu như: khâu nghiên cứu soạn thảo chuẩn mực, khâu lấy ý kiến,

ra bản thảo, ban hành chuẩn mực. Dưới đây là một số đề xuất người viết đưa

ra để hoàn thiện hơn BCTC cho DNNVV trong quá trình hội nhập:

 Sửa đổi, hoàn thiện một số nội dung của Luật kế toán như khâu

kiểm tra, thanh tra công tác kế toán, công khai BCTC cuối năm,…

74

 Hoàn thiện nội dung của chuẩn mực kế toán: rà soát những chuẩn

mực đã ban hành, xem xét những nội dung cần chỉnh sửa để phù

hợp theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

 Đối với VAS 17: cần làm rõ hơn nội dung khi áp dụng vào tình

hình thực tế tại Việt Nam, và giới hạn nội dung sử dụng cho

DNNVV.

 Ban hành mới chuẩn mực báo cáo tài chính cho DNNVV trên cơ

sở tham khảo chuẩn mực BCTC quốc tế cho DNNVV và ứng dụng

vào tình hình thực tế tại Việt Nam.

 Ban hành chế độ kế toán thống nhất cho doanh nghiệp, trên cơ sở

đó phân biệt nội dung của công tác kế toán, đặc biệt là hệ thống

BCTC lập và trình bày cho các doanh nghiệp phân loại theo quy

mô: siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn.

 Trước thực tế đang tồn tại song song hai chế độ kế toán và chưa có

chuẩn mực BCTC cho DNNVV thì Nhà nước cũng cần nhanh

chóng ban hành các thông tư hướng dẫn về các chính sách kế toán

áp dụng cho DNNVV. Bộ tài chính chủ yếu ban hành các văn bản

hướng dẫn về phương pháp kế toán cho các doanh nghiệp lớn mà

không đề cập đến DNNVV, như vậy về mặt thực tế DNNVV có thể

không áp dụng các văn bản này. Chẳng hạn như TT244/2009 có sửa

đổi về chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng phúc lợi” nhưng chỉ đề cập đến

những doanh nghiệp áp dụng theo QĐ15/2006, đến ngày 4/10/2011

Bộ tài chính mới ban hành TT138/2011/TT/BTC sửa đổi, bổ sung

chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo QĐ 48/2006

có đề cập đến nội dung trên và một số nội dung mới, thông tư này

có hiệu lực từ ngày 1/1/2012.

75

 Nên thống nhất chính sách pháp luật giữa thuế và kế toán cho phù

hợp, vì các DNNVV chủ yếu là báo cáo thuế nên công tác kế toán

chưa được xem trọng. Nâng cao vai trò của cơ quan thuế trong việc

kiểm tra BCTC của các DNNVV, công khai các biện pháp xử lý đối

với những doanh nghiệp vi phạm.

 Phối hợp với Hội nghề nghiệp, các trường Đại học, các chuyên gia

về kế toán để lấy ý kiến ban hành các quy định pháp luật phù hợp

với môi trường kinh doanh thực tế tại nước nhà.

 Thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác kế toán và thuế.

 Tổ chức gặp gỡ lấy ý kiến của các DNNVV về khó khăn trong việc

áp dụng luật, chuẩn mực, chế độ kế toán.

3.3.2 Hội nghề nghiệp

Hội nghề nghiệp kế toán và kiểm toán Việt Nam, viết tắt là VAA, là tổ

chức nghề nghiệp của các tổ chức và cá nhân làm nghề kế toán và kiểm toán

ở Việt Nam, hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước. Hội được sự bảo trợ của Bộ tài chính.

Tại Việt Nam vai trò của Hội nghề nghiệp không cao như các quốc gia khác

(Anh, Mỹ,…) mà đóng vai trò là tư vấn cho Bộ tài chính về ban hành các

thay đổi về chính sách kế toán. Do vậy hội nghề nghiệp cần phải tham mưu

cho Bộ tài chính về nhu cầu cần thiết hoàn thiện các chuẩn mực kế toán, sửa

đổi về chế độ kế toán cũng như ban hành các chuẩn mực mới phù hợp hơn

trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay.

Hội tổ chức khảo sát về công tác kế toán tại các doanh nghiệp, thực

trạng áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán và những khó khăn trong việc ứng

dụng những quy định do Bộ tài chính ban hành để từ đó có hướng giải quyết

76

những vướng mắc, hỗ trợ nhà nước ban hành những quy định, chính sách hữu

hiệu hơn.

Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về kế toán, mở các lớp tập

huấn về thuế và kế toán.

Hỗ trợ, tư vấn các doanh nghiệp phần mềm để thiết kế các phần mềm

kế toán ứng dụng cho công tác kế toán của DNNVV.

Tổ chức định hướng nghề nghiệp cho sinh viên tại các trường đại học

về kinh tế, kết hợp với các trường đại học về việc giảng dạy kế toán phân bổ

nội dung theo từng trình độ thích hợp (đại học, cao đẳng, trung cấp).

3.3.3 Bản thân doanh nghiệp

Muốn nâng cao năng lực tài chính, tiếp cận các nguồn vốn vay, DNNVV phải

minh bạch thông tin tài chính, năng lực kinh doanh, khả năng trả nợ thông

qua các báo cáo kiểm toán. Muốn được như vậy trước hết các DNNVV cần

phải chú trọng về công tác kế toán tại doanh nghiệp mình, cần phải ý thức

được rằng việc lập BCTC phải theo yêu cầu của nhà nước, đồng thời giúp

cho ban quản lý ra các quyết định đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn.

3.3.3.1 Về con người

 Đội ngũ cán bộ kế toán nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất

đạo đức tốt, trung thực.

 Có hiểu biết cần thiết về pháp luật, đặc biệt là hiểu biết và khả năng tuân

thủ, giải thích các quy định pháp lý về kinh tế-tài chính.

 Có kiến thức tốt về kinh tế, tài chính, hiểu biết sâu về các quy định kế

toán và kiểm toán

77

 Có khả năng tổ chức công việc thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin kinh

tế tài chính theo yêu cầu quản lý.

 Tham mưu về quản trị doanh nghiệp, trong các quyết định kinh doanh,

trong chiến lược đầu tư và kinh doanh

 Có khả năng thích ứng trong môi trường kinh tế đa chiều, luôn biến

động.

 Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ: nên thuê một người làm kế toán, có thể

thuê công ty dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có chứng chỉ hành nghề.

 Doanh nghiệp nhỏ: có thể thuê kế toán trình độ từ trung cấp trở lên.

 Doanh nghiệp lớn: có thể thuê kế toán trình độ cao đẳng trở lên.

3.3.3.2 Về đầu tư cho kế toán

Thông tin trên BCTC rất quan trọng, không những cung cấp cho nhà

quản lý cái nhìn khách quan về tình hình kinh doanh trong doanh nghiệp mà

còn cung cấp những thông tin để đánh giá, đưa ra phương hướng kinh doanh.

Để được như vậy thì công tác kế toán phải được đầu tư xứng đáng. Thực

trạng công tác kế toán hiện nay tại DNNVV không được chú trọng nhiều,

trình độ nghiệp yếu, kém dẫn đến việc trình bày thông tin trên BCTC chưa

mang tính chính xác, thông tin cung cấp thiếu độ tin cậy,…Do vậy các doanh

nghiệp nên tập trung nhiều hơn việc nâng cao cán bộ kế toán để đáp ứng nhu

cầu hiện tại cho đơn vị mình như cung cấp thông tin cho từng đối tượng là

chủ sở hữu, ngân hàng hay cơ quan thuế, thời điểm để cung cấp thông tin,…

nắm bắt được kịp thời những thay đổi của chính sách thuế, kế toán cũng như

đáp ứng được công tác kế toán khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt

động,…

Sau đây là một số kiến nghị để nâng cao công tác kế toán trong doanh

nghiệp:

78

 Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công tác kế toán: khuyến

khích, tạo điều kiện, hỗ trợ nhân viên tham gia các lớp tập huấn nâng

cao nghiệp vụ chuyên môn.

 Ứng dụng tin học vào công tác kế toán: sử dụng phần mềm excel hoặc

các phần mềm kế toán thiết kế cho DNNVV như Misa, Fast,…

 Có hệ thống kiểm soát nội bộ: áp dụng chủ yếu đối với các doanh

nghiệp vừa.

 Lựa chọn công ty kiểm toán phù hợp, kế toán viên có kinh nghiệm để

kiểm toán BCTC.

79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Vấn đề hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và

vừa không phải là công việc một sớm một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian

cũng như sự đầu tư, nghiên cứu của các cơ quan chức năng như Bộ tài chính,

các nhà làm luật cùng với hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.

Muốn hoàn thiện về hệ thống BCTC thì trước tiên phải hoàn thiện về

chuẩn mực kế toán, vì chế độ kế toán và các văn bản pháp quy đều dựa trên

chuẩn mực để ban hành. Do vậy bước đầu tiên phải soát xét về nội dung của

các chuẩn mực kế toán hiện hành, chỉnh sửa nội dung cho phù hợp với thông

lệ quốc tế để đảm bảo cho việc hội nhập kế toán trong tương lai. Thứ hai Bộ

tài chính nên ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa, trong đó quy định cụ thể các nội dung, hình thức trình bày, yêu

cầu thông tin,…của báo cáo tài chính. Đồng thời đa dạng hóa về biểu mẫu

báo cáo tài chính nhằm đáp ứng cho nhu cầu của từng đối tượng sử dụng.

Bên cạnh đó bản thân các doanh nghiệp cũng phải có sự đầu tư về kế

toán, nâng cao công tác kế toán tại đơn vị mình, tuyển cán bộ kế toán có trình

độ, có nghiệp vụ chuyên môn vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần

trách nhiệm với nghề nghiệp,…để đảm bảo cho BCTC có sự minh bạch, đạt

độ tin cậy cao.

80

KẾT LUẬN

Báo cáo tài chính phản ánh về tình hình hoạt động kinh doanh và tình

hình tài chính của doanh nghiệp tại từng thời điểm, nó là nguồn thông tin

quan trọng để doanh nghiệp ra các quyết định về kinh doanh cho từng giai

đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng như để có quyết định đầu tư từ nhà

đầu tư, hay chủ nợ. Đồng thời dựa vào báo cáo tài chính các cơ quan nhà

nước nắm bắt được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh

vực, trong từng giai đoạn tương ứng. Do vậy mà yêu cầu để thông tin trên

báo cáo tài chính làm sao cho minh bạch, để tin cậy, rõ ràng, dễ hiểu đối với

người sử dụng là nhu cầu cấp thiết hiện nay.

Hệ thống báo cáo tài chính hiện tại đã có những bước đột phá, có sự

thay đổi lớn, dần hòa nhập với thế giới, tuy nhiên ứng dụng vào tình hình cụ

thể mỗi loại hình doanh nghiệp, từng quy mô doanh nghiệp lại có sự khác

nhau. Trên cơ sở nhận thức được vấn đề đó, người viết đã đưa ra một số quan

điểm về hoàn thiện báo cáo tài chính tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong quá trình hội nhập với các nội dung sau:

- Tìm hiểu về hệ thống báo cáo tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa hiện nay

- Thực trạng về lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp

nhỏ và vừa trong xu thế hội nhập dựa trên thực tế lập báo cáo tài

chính căn cứ vào luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán,

các thông tư và văn bản hướng dẫn kèm theo.

- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hệ thống báo cáo

tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế.

81

Tôi hy vọng những đề xuất trên đây có những đóng góp nhất định

trong việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong tương lai

. Cuối cùng do trình độ nghiên cứu có hạn nên luận văn này chắc chắn

còn rất nhiều sai sót. Tôi kính mong Quý Thầy Cô chỉ bảo và đóng góp để

bài viết được hoàn thiện hơn.

Tôi chân thành cảm ơn.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Allen Blewit,2006. Con đường phía trước đối với các nước ASEAN.

http://www.ssp.com.vn/?o=modules&n=news.

2. Bộ Tài chính,1995. Chế độ kế toán doanh nghiệp, theo Quyết định số

1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Hà Nội.

3. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Quyết

định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.Hà Nội.

4. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp, theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Hà Nội.

5. Bộ Tài chính, 2008. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 2008. Hà Nội:

Nhà xuất bản Lao động- Xã hội.

6. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư 244/2009/TT-BTC. Hà Nội.

7. Bộ Tài chính ,2011. Thông tư 138/2011/TT-BTC. Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Kim Cúc, 2009. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh

nghiệp nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt

Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM.

9. Khoa kế toán-kiểm toán, 2010. Giáo trình kế toán tài chính. ĐH Kinh tế

TP.HCM.

10. Võ Văn Nhị ,2010. Kế toán tài chính. Nhà xuất bản Tài chính.

11. Võ Văn Nhị và đồng sự, 2011. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Nhà xuất bản Phương Đông.

12. Võ Văn Nhị, Nguyễn Thị Kim Cúc, 2009. "Xác lập các quan điểm hoàn

thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam trong

tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế", Tạp chí Phát triển kinh tế, số 220,

trang 52-54.

83

13. Nguyễn Ngọc Phúc, 2008. Một số định hướng phát triển doanh nghiệp

nhỏ và vừa giai đoạn 2006-2010, http://www.asa.com.vn/index.php?

Itemid=83&id=262&option=com_content&task=view.

14. Quốc hội khóa XI, 2003. Luật số 03/2003/QH- Ban hành Luật Kế toán.

Hà Nội.

15. Nguyễn Vũ Việt, Mai Vũ Anh, 2010. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho

các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh nghiệm quốc tế và vận dụng ở Việt Nam.

Đề tài NCKH cấp học viện, Học Viện Tài chính Hà Nội.

16. Sylvie Voghel - Trưởng ban hành nghề nhỏ và vừa của IFAC tại Hội nghị

Châu Âu về SMEs và SMP, 2008. Quan điểm của IFAC đối với IFRS áp

dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

http://www.kiemtoan.com.vn//modules.php?Name= News&file=article&

sid=1422.

Tiếng Anh

17. IASB, 2009. IFRS for SMEs. IASB

18. Osamu Tsukahara, 2005. Recent development in SME Finance in Japan.

JASME

19. Các trang web: www.iasb.com, www.google.com, www.vi.wikipedia.org,

www.business.gov.vn.

84

Loại

Nhỏ

Vừa

Nhân công

Vốn

Nhân công

Vốn

(triệu baht)

(triệu baht)

Sản xuất Không quá 50 Không quá 50 51-200

51-200

Dịch vụ Không quá 50 Không quá 50 51-200

51-200

Không quá 25 Không quá 50 26-50

51-100

Bán

buôn

Bán lẻ

Không quá 15 Không quá 50 16-30

31-60

PHỤ LỤC 1A: Phân loại DNNVV tại Thái Lan

Loại

Ngành

Số

lượng

Doanh

thu

Tổng

tài sản

(người)

(triệu

đồng

(triệu

đồng

nhân dân tệ)

nhân dân tệ)

Công nghiệp

< 300

< 30

<40

Xây dựng

< 600

< 30

<40

Bán buôn

< 100

< 30

Nhỏ

Bán lẻ

< 100

< 10

Vận chuyển

< 500

< 30

Viễn thông

< 400

< 30

< 30

Nhà hàng, khách sạn < 400

Công nghiệp

300-2.000

30-300

40-400

Xây dựng

600-3.000

30-300

40-400

Vừa

Bán buôn

100-200

30-300

Bán lẻ

100-500

10-150

PHỤ LỤC 1B: Phân loại DNNVV tại Trung Quốc

85

Vận chuyển

500-3.000

30-300

Viễn thông

200-1.000

30-300

Nhà hàng, khách sạn 400-800

30-150

Lưu ý: DNNVV đáp ứng một hoặc nhiều hơn những điều kiện trên. Doanh nghiệp

vừa phải thỏa mãn cả ba điều kiện, số còn lại là doanh nghiệp nhỏ.

Loại

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh

Doanh

nghiệp

nghiệp

nhỏ

siêu

nhỏ

Nhân công Vốn và

Nhân công

doanh thu

(triệu USD)

Sản xuất

< 300

Vốn < 8

< 50

< 10

Cửa hàng bán lẻ lớn, khách sạn,

< 300

Doanh thu <

< 10

< 5

hoạt động giải trí, truyền thông,

30

xử lý thông tin và các ngành công

nghiệp khác liên quan đến máy

tính, dịch vụ điện tử, bệnh viện và

phát thanh truyền hình

Sản xuất hạt giống, đánh bắt cá,

< 200

Doanh thu <

< 10

< 5

khí đốt, điện, cấp nước, y tế, sản

20

phẩm chỉnh hình, bán sỉ, nhiên

liệu và các sản phẩm liên quan

đến bán sỉ, bán, đặt hàng qua thư,

PHỤ LỤC 1C: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc

86

bán hàng tận tay, du lịch, kho

hàng và dịch vụ liên quan đến vận

chuyển, dịch vụ nghề nghiệp,

khoa học và kỹ thuật, dịch vụ hỗ

trợ kinh doanh, rạp chiếu phim,

hoạt động giải trí, công viên

Bán buôn và sản phẩm trung gian,

< 100

Doanh thu <

< 10

< 5

cho thuê máy móc cho công

10

nghiệp, R & D cho khoa học tự

nhiên, hoạt động công cộng, cung

cấp tin tức, vườn thực vật, vườn

thú, vườn sinh thái, xử lý nước

thải, dịch vụ xử lý chất thải và vệ

sinh liên quan.

Các ngành khác

< 50

Doanh thu <

< 10

< 5

5

PHỤ LỤC 2A: : Tổng hợp tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt

Nam

Theo tinh thần Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001

(Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô vốn và lao động)

số

nghiệp

nghiệp

Năm

Tổng doanh nghiệp

2001 2002 2003

51.680 62.908 72.012

Trong đó Doanh có vốn dưới 10 tỷ Số lượng 44.670 54.261 61.977

Tỷ trọng 86,44% 86,25% 86,06%

Doanh có lao động dưới 300 Tỷ trọng Số lượng 94,93% 49.062 95,11% 59.831 95,38% 68.687

87

2004 2005

91.755 113.352

79.420 98.628

86,55% 87,01%

88.222 109.736

96,14% 96,81%

PHỤ LỤC 2B: Tổng hợp tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt

Nam

Theo tinh thần Nghị định số 56/2009 NĐ-CP ngày 30/06/2009

(Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô vốn và lao động)

Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

số

Doanh nghiệp siêu nhỏ

lao

Số lao động

Tổng doanh nghiệp

Số động

Tổng nguồn vốn

Số lao động Tổng nguồn vốn

Tổng số và Khu vực

người

10 trở xuống

tỷ trở

10 đồng xuống

từ trên 10 người đến 200 người

từ trên 200 người đến 300 người

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

665

1.912

1.550

428

47

2.399

690

1.949

1.575

429

54

2.447

2866

8.045

5.487

479

91

8.619

người

10 trở xuống

tỷ trở

1. Năm 2006 2. Năm 2007 3. Năm 2008 II. Công nghiệp và xây dựng

10 đồng xuống

từ trên 10 người đến 200 người

từ trên 200 người đến 300 người

từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

17921

38.944

26.340

8.604

1.321

48.569

20314

43.876

31.542

11.379

1.510

56.582

28229

55.477

38.888

14.837

1.602

71.996

1. Năm 2006 2. Năm 2007 3. Năm 2008

88

người

10 trở xuống

tỷ trở

trên 50 đến

III. Thương mại và dịch vụ

10 đồng xuống

từ trên 10 người đến 50 người

từ người 200 người

từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

56228

73.485

19.742

5.096

3.410

80.350

64893

86.062

26.741

7.756

4.063

96.742

83833

107.709

35.572

13.077

4.614

125.074

1. Năm 2006 2. Năm 2007 3. Năm 2008 Tổng hợp

74.814

114.341

47.632

14.128

4.778

131.318

85.897

113.887

59.858

19.564

5.627

155.771

4 Năm 2006 5 Năm 2007 6 Năm 2008

114.928

171.231

79.947

28.393

6.307

205.689

Nguồn:Tổng cục Thống kê (Ấn phẩm:Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả

điều tra năm 2007,2008, 2009)[Nguyễn Vũ Việt, Mai Vũ Anh, 2010, trang

32&33]

PHỤ LỤC 3A: Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ

STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

1 CM số 01 - Chuẩn mực chung

2 CM số 05 - Bất động sản đầu tư

3 CM số 14 - Doanh thu và thu nhập khác

4 CM số 16 - Chi phí đi vay

5 CM số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

6 CM số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

7 CM số 26 - Thông tin về các bên liên quan

PHỤ LỤC 3B: Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ

STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

Nội dung không áp dụng

89

CM số 02- Hàng tồn kho

1

Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.

CM số 03- TSCĐ hữu hình CM số 04 TSCĐ vô hình CM số 06 - Thuê tài sản CM số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết

2 3 4 5 6

CM số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

7

Bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động. Phương pháp vốn chủ sở hữu. - Phương pháp vốn chủ sở hữu; - Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác; - Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh: Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài.

CM số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

8

CM số 15 - Hợp đồng xây dựng

Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Thuế thu nhập hoãn lại.

9

CM số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp

10 CM số 21- Trình bày báo cáo

Giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo cáo.

tài chính

11 CM số 24 - Báo cáo lưu

Chỉ khuyến khích áp dụng chứ không bắt buộc

chuyển tiền tệ

Áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán.

12 CM số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót

90

PHỤ LỤC 3C: Các chuẩn mực kế toán không áp dụng

STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

1 CM số 11- Hợp nhất kinh doanh. 2 CM số 19- Hợp đồng bảo hiểm. 3 CM số 22- Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức

tài chính tương tự.

4 CM số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty

con.

5 CM số 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ. 6 CM số 28 – Báo cáo bộ phận.

7 CM số 30- Lãi trên cổ phiếu.

PHỤ LỤC 04A: PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của Anh/Chị vào bảng trả lời câu hỏi này.

Kết quả trả lời của anh chị là tài liệu rất quan trọng cho công tác nghiên cứu của chúng tôi.

Mọi thông tin riêng về Quý Công ty/Doanh nghiệp sẽ được bảo mật tuyệt đối.

BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA

1. Tên công ty 2. Địa chỉ 3. Thời gian thành lập 4. Số lượng lao động 5. Lĩnh vực kinh doanh 6. Số vốn đăng ký:

Dưới 10 tỷ  Trên 10 tỷ -dưới 20 tỷ  Trên 20 tỷ -dưới 50 tỷ  Trên 50 tỷ -dưới 100 tỷ  7. Doanh nghiệp hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định nào?

QĐ 15/2006  QĐ 48/2006 

Nếu doanh nghiệp anh/chị đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15, vui lòng trả lời câu

hỏi từ câu 12 đến câu 16.

Nếu doanh nghiệp anh/chị đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48, vui lòng trả lời các

91

câu sau:

Trả lời theo mức độ :

1: Hoàn toàn không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Không ý kiến

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Phát biểu

Mức độ đồng ý

1

2

3

4

5

Câu hỏi 1 Hệ thống chuẩn mực kế toán hướng dẫn lập

BCTC đầy đủ và dễ áp dụng

1

2

3

4

5

thông tin

2 Chế độ kế toán đáp ứng đủ yêu cầu trình bày

1

2

3

4

5

tiêu để đáp ứng việc ghi chép kế toán.

3 Hệ thống tài khoản kế toán chưa đầy đủ các chỉ

1

2

3

4

5

5

Thông tin trên BCTC hoàn toàn thích hợp cho

4 Mẫu biểu đã đầy đủ và phù hợp

1

2

3

4

5

người sử dụng

6

Thông tin trên BCTC phản ánh trung thực tình

1

2

3

4

5

hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp

7

Thông tin trên BCTC đảm bảo yêu cầu so sánh

1

2

3

4

5

được

8

Thông tin trên BCTC dễ hiểu đối với người sử

1

2

3

4

5

dụng

9 Các chỉ tiêu trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu

1

2

3

4

5

10 Cách sắp xếp các chỉ tiêu trên BCTC phù hợp

1

2

3

4

5

11 Nội dung trên BCTC cung cấp đầy đủ thông tin

1

2

3

4

5

cho các đối tượng sử dụng khác nhau (chủ sở hữu,

92

chủ nợ, cơ quan thuế)

12 Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV nên rõ

1

2

3

4

5

ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý và

người sử dụng thông tin

13 Cần ban hành một chuẩn mực BCTC dành riêng

1

2

3

4

5

cho DNNVV

14 Thống nhất chung một chế độ kế toán ban hành

1

2

3

4

5

cho doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa

15. Anh/chị hãy cho biết các khó khăn khác khi lập BCTC:-----------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

16. Anh/chị hãy đề xuất những thay đổi cho hệ thống BCTC hiện hành (về mẫu biểu,

nội dung,…):---------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Xin cám ơn các anh/ chị đã hợp tác.

- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: 1 - Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: 22 - Số vốn đăng ký: từ 300 triệu – 5 tỷ - Số lao động trung bình: 10 người – 150 người.

PHỤ LỤC 04B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT (KẾT QUẢ CỦA 23 CÔNG TY SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THEO QĐ48/2006/BTC

Phát biểu

Câu hỏi 1 Hệ thống chuẩn mực kế toán hướng dẫn lập

Mức độ đồng ý (số lượng công ty) 3 9

4 6

2 5

5 2

1 1

BCTC đầy đủ và dễ áp dụng

2

3

4

5

2 Chế độ kế toán đáp ứng đủ yêu cầu trình bày 1

93

thông tin

0

2

3

6

12

3 Hệ thống tài khoản kế toán chưa đầy đủ các chỉ

1 0

2 0

3 0

4 3

5 20

tiêu để đáp ứng việc ghi chép kế toán.

5

Thông tin trên BCTC hoàn toàn thích hợp cho

4 Mẫu biểu đã đầy đủ và phù hợp

3 2 1 8 4 0 1 3 2 5 13 3

4 10 4 2

5 1 5 0

người sử dụng

6

Thông tin trên BCTC phản ánh trung thực tình

1 5

2 8

3 6

4 4

5 0

hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp

7

Thông tin trên BCTC đảm bảo yêu cầu so sánh

1

2

3

4

5

0

0

3

3

17

được

8

Thông tin trên BCTC dễ hiểu đối với người sử

3 2 1 5 10 5

4 3

5 0

dụng

9 Các chỉ tiêu trên BCTC rõ ràng, dễ hiểu

10 Cách sắp xếp các chỉ tiêu trên BCTC phù hợp

11 Nội dung trên BCTC cung cấp đầy đủ thông tin

3 2 1 7 9 4 1 3 2 5 10 6 3 2 1 7 10 3

4 3 4 2 4 2

5 0 5 0 5 0

cho các đối tượng sử dụng khác nhau (chủ sở hữu,

chủ nợ, cơ quan thuế)

12 Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV nên rõ

3 7

1 0

2 0

4 3

5 13

ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý và

người sử dụng thông tin

13 Cần ban hành một chuẩn mực BCTC dành riêng

3 7

1 0

2 1

4 11

5 4

cho DNNVV

14 Thống nhất chung một chế độ kế toán ban hành

3 9

1 0

2 2

4 10

5 2

cho doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa

15. Anh/chị hãy cho biết các khó khăn khác khi lập BCTC:

- Nội dung bản thuyết minh BCTC chứa nhiều thông tin không cần thiết đối với doanh nghiệp

nhỏ. Kế toán gặp khó khăn trong việc điền thông tin trên bản thuyết minh này

94

- Cách xác định dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa hướng dẫn cụ thể. - Khối lượng công việc quản lý tài chính nhiều. Nhiều báo cáo cần lập cùng thời điểm

với BCTC gây khó khăn.

- Một số chỉ tiêu trên BCTC chưa rõ ràng, dễ hiểu.

16. Anh/chị hãy đề xuất những thay đổi cho hệ thống BCTC hiện hành (về mẫu biểu,

nội dung,…):

- Mẫu biểu đơn giản, dễ hiểu hơn - Một số chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần cô đọng và đơn giản hơn. - Cần thay đổi tên gọi một số chỉ tiêu cho dễ hiểu, đơn giản hơn. Vì không phải người

sử dụng thông tin nào cũng nắm vững kiến thức tài chính- kế toán. - Thuyết minh BCTC nên giảm bớt nội dung đối với doanh nghiệp nhỏ. - Mẫu biểu chấp nhận được. Về nội dung nên tinh giản gọn nhẹ hơn. Ví dụ Bảng cân đối

tài khoản không cần phải lên các tài khoản chi tiết.

PHỤ LỤC 5:

DANH SÁCH DNNVV ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THEO QĐ48/2006/TT-

LôA59/I đường số 7- Khu Công Nghiệp Vĩnh

Công ty TNHH thương mại Vĩnh Lộc

phường Bình Hưng Hòa B,

Lộc, quận Bình Tân, Tp.HCM

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển du

3324/10 Phạm Văn Bạch, P15,Q.Tân

lịch Thiên Nhiên Việt

Bình.

Công ty cổ phần XNK Minh Anh

305/65 Tân Sơn Nhì, P. Tân Sơn Nhì, Q.

Tân Phú.

Công ty TNHH SX-TM-DV May thêu

231/55 Dương Bá Trạc, P1, Q8

Hiếu Hoàng

Công ty TNHH TM-DV vi tính và thiết

376 Tân Hương, P.Tân Quý, Q. Tân

bị tin học Long Gia

Phú.

Công ty TNHH TM công nghệ Nam 118/37 Tân Thới Nhất, P. Tân Thới

BTC:

95

Tiến Phát

Nhất, Q.12

Công ty TNHH MTV dịch vụ Hải Thạc

13 Đống Đa, P2, Q.TB

Công ty TNHH SX-TM-DV Thiên Bút

003 lô C, chung cư Sơn Kỳ, đường CC1,

P.Sơn Kỳ, Q. Tân Bình.

DNTM DS

1A đường AA Q.Bình Thạnh

Công ty TNHH Nhật Tiến Hưng

605/15 Trần Xuân Soạn, P.Tân Hương,

Q7

Công ty TNHH Lê Minh Ký

34 Phùng Khắc Khoan, P.Đa Kao, Q1

Công ty đào tạo nguồn lực kế toán

304/34 Tân Kỳ Tân Quý, Q. Tân Phú

Daniel

Công ty TNHH dược phẩm Đức Anh

197/4 Nguyễn Lâm, P6,Q10

Công ty TNHH TM-DV CNTT Quang

158/225A Phạm Văn Hai, P3, Q.Tân

Nhân

Bình.

Công ty TNHH TM-DV kỹ thuật quốc tế

69/12 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Sơn Nhì,

Tín Thành

Q.Tân Phú

Công ty TNHH TM-SX in Ngọc Thủy

30/2 Trịnh Đình Thảo, P.Hòa Thạnh, Q.

Tân Phú

Công ty TNHH Vạn Phúc

602/23 Cách Mạng Tháng Tám, Q. Tân

Bình

Công ty CP công nghệ Chiến Thắng

163Bis, đường số 8, P. Tân Thới Nhất,

Q12.

DNTN Tân Huy

Đường số 9, KCN Tân Bình

Công ty TNHH Tâm Chung

70 lầu 1 Nguyễn Thái Bình, P.Nguyễn

Thái Bình, Q1

Công ty TNHH SX Hoàng Nam

Lô VI, đường số 3, KCN Tân Bình

Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ

Lô B3, đường 30/4, P25, Q. Bình Thạnh

Hồng Thanh

Công ty TNHH TM DV tin học Phương 83/20 Vườn Lài, P. Phú Thọ Hòa, Q.

96

Thịnh Phát

Tân Phú, HCM.

PHỤ LỤC 6: Đề xuất BCTC cho doanh nghiệp siêu nhỏ:

Bảng Cân đối kế toán

Đơn vị:...................

Địa chỉ:...................

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày......tháng ... năm ....

Đơn vị tính:.............

Mã số

Số

Số

TÀI SẢN

cuối năm

đầu năm

A

1

2

B

100

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

120

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

IV. Hàng tồn kho

140

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

97

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

200

(200 = 210+220+230+240+250+260)

I. Tài sản cố định hữu hình

210

II. Tài sản cố định vô hình

220

II. Bất động sản đầu tư

230

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

240

III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

250

IV. Tài sản dài hạn khác

260

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

270

(270 = 100 + 200)

NGUỒN VỐN

A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)

300

I. Nợ ngắn hạn

310

II. Nợ dài hạn

320

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

(400 = 410+420)

I. Vốn chủ sở hữu

410

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

3. Vốn khác của chủ sở hữu

413

4. Cổ phiếu quỹ

414

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415

98

416

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

417

7. Các quỹ

418

8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

419

9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

420

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(440 = 300 + 400 )

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Chỉ tiêu

Số

Số

cuối năm

đầu năm

1- Tài sản thuê ngoài

2- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công

3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược

4- Nợ khó đòi đã xử lý

Bảng Cáo kết quả kinh doanh

Đơn vị:...................

Địa chỉ:...................

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Quý .....Năm ...

Đơn vị tính:............

100

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày......tháng ... năm ....

Đơn vị tính:.............

Mã số

Số

Số

Thuyết minh

TÀI SẢN

cuối năm

đầu năm

A

C

1

2

B

100

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)

(III.01)

I. Tiền

110

(III.05)

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

120

1. Đầu tư tài chính ngắn hạn

121

129

(…)

(...)

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*)

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

1. Phải thu thương mại

131

(III.02)

2. Các khoản phải thu khác

138

3. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

(…)

(...)

139

IV. Hàng tồn kho

140

1. Hàng tồn kho

141

(III.03)

101

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

(…)

(...)

149

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

200

(200 = 210+220+230+240)

(III.04)

I. Tài sản cố định

210

1. Nguyên giá

211

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(....)

(.....)

212

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

213

(III.04)

II. Bất động sản đầu tư

220

1. Nguyên giá

221

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(....)

(.....)

222

(III.05)

III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

230

1. Đầu tư tài chính dài hạn

231

(....)

(.....)

239

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)

IV. Tài sản dài hạn khác

240

1. Phải thu dài hạn

241

2. Tài sản dài hạn khác

248

3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

(....)

(.....)

249

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200)

250

NGUỒN VỐN

A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)

300

102

I. Nợ ngắn hạn

310

1. Vay ngắn hạn

311

2. Phải trả thương mại

312

(III.06)

7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác

318

(III.07)

II. Nợ dài hạn

320

1. Vay và nợ dài hạn

321

2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

322

3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác

328

4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

333

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

(400 = 411+412+413+414)

1. Vốn đầu tư

411

(III.08)

2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

412

3. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

413

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

414

420

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400 )

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

103

Chỉ tiêu

Số

Số

cuối năm

đầu năm

1- Tài sản thuê ngoài

2- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công

3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược

4- Nợ khó đòi đã xử lý

5- Ngoại tệ các loại

Báo cáo xác định kết quả kinh doanh và thuyết minh BCTC giống mẫu biểu trình bày theo QĐ48/2006