BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
-----oOo----- PHAN THỊ MỸ HẠNH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ MỸ HẠNH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong tất cả những hoạt động của NHTM, hoạt động tín dụng vẫn luôn là
hoạt động có nhiều rủi ro, chính vì vậy việc hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro
tín dụng luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của các NHTM. Một trong những biện
pháp quản trị của các NHTM để hạn chế rủi ro là sử dụng các mô hình phân tích để
chấm điểm về uy tín tín dụng, chất lượng của khách hàng, từ đó có thể chọn lọc các
khách hàng tốt và có chính sách phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng.
Namabank là một ngân hàng TMCP đang trong quá trình phát triển, đối
tượng khách hàng chủ yếu tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, từ năm 2010 Namabank cũng đã xây dựng một hệ
thống XHTDNB cho riêng mình, hỗ trợ đắc lực trong việc phân loại nợ và quản lý
chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế, hệ
thống chấm điểm này vẫn thể hiện một số vấn đề khó khăn, vướng mắc. Cụ thể
trong đề tài này, tác giả chia ra làm 3 chương. Trong chương I, tác giả sẽ hệ thống
lại cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và XHTD cá nhân. Chương II, tác giả
tiến hành phân tích, đánh giá nội dung hoạt động XHTD cá nhân tại Namabank, sử
dụng kết quả chấm điểm tín dụng năm 2015 của một số khách hàng cá nhân đang
còn dư nợ tín dụng tại Namabank để tiến hành đánh giá. Bằng cách sử dụng phương
pháp so sánh với tiêu chuẩn đánh giá của Hiệp ước Basel II và tiêu chuẩn đánh giá
phổ biến của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trong nước và quốc tế kết hợp với
phương pháp phân tích số liệu định tính, tác giả đã đánh giá lại chất lượng của hệ
thống chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Namabank.
Dựa trên những so sánh, đánh giá đó tác giả đưa ra một số đề xuất, sửa đổi mô hình
chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân tại Namabank trong chương III. Trên cơ sở
đó, tác giả thực hiện kiểm định, chấm điểm lại một số khách hàng cá nhân đã được
Namabank chấm điểm trước đó để tăng cao tính thuyết phục cho những đề xuất, sửa
đổi của đề tài. Namabank là một ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện các quy
trình tín dụng, trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD cá nhân nhằm phù hợp với
ii
chính sách tín dụng và định hướng kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, kết quả của
đề tài nghiên cứu này có thể được cân nhắc để làm cơ sở áp dụng vào công tác nâng
cao chất lượng đánh giá của hệ thống XHTD cá nhân thực tế tại Namabank.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả
Phan Thị Mỹ Hạnh
iv
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo trường Đại học
Ngân hàng TP. HCM đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ vào tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt quá trình học tập và công tác tại trường. Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn
chân thành đến TS. Lê Đình Hạc – người luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung
cấp các kiến thức khoa học cần thiết để tác giả có thể hoàn thành đề tài luận văn này
đúng thời hạn.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành,
động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận
văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về thời gian cũng
như tìm kiếm các tài liệu liên quan để giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ
của mình.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là một phần đóng góp nhỏ về mặt khoa học
cũng như thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng công tác xếp hạng tín dụng cá
nhân tại Namabank. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn do điều kiện thời gian và
trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được những lời chỉ bảo và góp ý của quý thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
v
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... xi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xii
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................ xiii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
Đóng góp của đề tài......................................................................................... 3
Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI CÁC NHTM .......................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá
nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ Việt Nam ............................................. 5
1.1.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO ......................................... 6
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến XHTD ............ 8
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTM .............................. 10
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng ........................................................... 10
1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong NHTM......................................... 11
vi
1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng .............................................................. 12
1.2.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng theo theo Basel II .............................. 13
1.2.5. Quy trình xếp hạng tín dụng ................................................................. 21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả XHTD cá nhân ............................ 23
1.3. Kinh nghiệm XHTD cá nhân của một số NHTM và tổ chức kiểm toán tại
Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với Namabank .......................................... 23
1.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV ................................... 24
1.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank ........................... 26
1.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của E&Y. ................................... 27
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân ................. 28
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NAMABANK. ................... 31
2.1. Giới thiệu chung về Namabank ...................................................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 31
2.1.2. Kết quả hoạt động của Namabank .......................................................... 32
2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank .................................... 35
2.2.1. Chính sách xếp hạng ............................................................................... 35
2.2.2 Quy trình xếp hạng ................................................................................... 37
2.3. Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thực tế tại Namabank .................... 45
2.3.1. Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng ............. 46
2.3.2. Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh ............ 48
2.4. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank ........................ 50
2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................ 51
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 57
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á ...................................... 60
vii
3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank ...................... 60
3.2. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank ........... 61
3.2.1. Khai thác hiệu quả thông tin sử dụng XHTD cá nhân ............................ 62
3.2.2. Tổ chức đánh giá XHTD khách quan ..................................................... 63
3.2.3. Vận dụng các công nghệ mới vào XHTD ............................................... 64
3.2.4. Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá nhân . 65
3.3. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank sau khi điều
chỉnh ...................................................................................................................... 77
3.3.1. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của
Namabank sau khi điều chỉnh ........................................................................... 77
3.3.2. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của
Namabank sau khi điều chỉnh ........................................................................... 78
3.4. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân của Namabank
phát huy hiệu quả .................................................................................................. 79
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 83
Kết luận chung ......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88
Phụ lục 0.1 – Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie
Kleimeier ............................................................................................................... 88
Phụ lục 0.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV ..................................... 89
Phụ lục 0.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank ................. 91
Phụ lục 0.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y ...................................... 92
Phụ lục 2.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay tiêu
dùng của Namabank .............................................................................................. 94
Phụ lục 2.2: Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay kinh
doanh của Namabank. ........................................................................................... 98
Phụ lục 2.3 - Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank. ........ 104
Phụ lục 2.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại Namabank. ..... 106
viii
Phụ lục 3.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay tiêu
dùng theo đề xuất của đề tài nghiên cứu ............................................................. 109
Phụ lục 3.2 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A theo đề
xuất của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 112
Phụ lục 3.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay
kinh doanh theo đề xuất của đề tài nghiên cứu ................................................... 114
Phụ lục 3.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng B theo
đề xuất của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 120
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng TMCP Á Châu ACB
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CIC
Cán bộ tín dụng CBTD
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam E & Y
Fair Isaac Corp FICO
Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ IRB
Khách hàng cá nhân KHCN
Moody’s Investors Service Moody’s
Ngân hàng TMCP Nam Á Namabank
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Tổ chức tín dụng TCTD
Tài sản đảm bảo TSĐB
Thương mại cổ phần TMCP
Ngân hàng công thương Việt Nam Vietinbank
Xếp hạng tín dụng XHTD
Xếp hạng tín dụng nội bộ XHTDNB
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng Nội dung Trang
6 Bảng 1.1 Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier
7 Bảng 1.2
Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO
24 Bảng 1.3 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV
Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV 25 Bảng 1.4
25 Bảng 1.5 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV
26 Bảng 1.6 Ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với kết quả
đánh giá TSĐB của BIDV
27 Bảng 1.7 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank
28 Bảng 1.8 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y
32 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Namabank
33 Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng của Namabank giai đoạn 2013 - 2015
Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Namabank 34 Bảng 2.3
Tình hình nợ quá hạn tại Namabank giai đoạn 2013 - 2015 34 Bảng 2.4
35 Bảng 2.5 Ý nghĩa xếp hạng tại Namabank
Phân loại nợ thei kết quả XHTD tại Namabank 37 Bảng 2.6
Phân công công việc XHTD cá nhân vay tiêu dùng 39 Bảng 2.7
Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay tiêu dùng tại Namabank 41 Bảng 2.8
Phân công công việc XHTD cá nhân vay kinh doanh 43 Bảng 2.9
45 Bảng 2.10 Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank
xii
46 Bảng 2.11 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của
khách hàng A
47 Bảng 2.12 Tổng điểm xếp hạng của khách hàng A vay tiêu dùng
48 Bảng 2.13 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh
của khách hàng B
49 Bảng 2.14 Tổng điểm xếp hạng của khách hàng B vay kinh doanh
76 Bảng 3.1 Đề xuất hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân
76 Bảng 3.2 Đề xuất đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân
77
Bảng 3.3 Đề xuất ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân vay vốn
78 Bảng 3.4
Tổng điểm xếp hạng khách hàng A vay tiêu dùng theo đề xuất của đề tài
79 Bảng 3.5
Tổng điểm xếp hạng khách hàng B vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài
DANH MỤC HÌNH
Chƣơng Hình Nội dung Trang
Chương 2 Hình 1 Quy trình XHTD cá nhân tiêu dùng 39
Chương 2 Hình 2 Quy trình XHTD cá nhân kinh doanh 42
xiii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 0.1 Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie Kleimeier
Phụ lục 0.2 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV
Phụ lục 0.3 Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank
Phụ lục 0.4 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y
Phụ lục 2.1 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại Namabank
Phụ lục 2.2 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank
Phụ lục 2.3 Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank
Phụ lục 2.4 Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại Namabank
Phụ lục 3.1 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng theo đề xuất của đề tài
Phụ lục 3.2 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A theo đề xuất của
đề tài
Phụ lục 3.3 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài
Phụ lục 3.4 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng B theo đề xuất
của đề tài
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Có thể thấy một thực tế là sự thất bại của NHTM trong hoạt động tín dụng
thường đi liền với sự thiếu hiểu biết về khách hàng của mình. Phân tích chấm điểm
xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của khách hàng thường xuyên là một trong những
kỹ thuật mà các NHTM đang sử dụng để quản trị rủi ro tín dụng. Thực tiễn tại Việt
Nam những năm gần đây, tín dụng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế cũng như trong cơ cấu kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, đây cũng
được xem là một trong những hoạt động ẩn chứa rủi ro cho các NHTM khi mà tỷ lệ
nợ xấu phát sinh từ các khoản tín dụng cá nhân ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Nguyên
nhân chủ yếu đến từ việc các NHTM tập trung tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận mà
bỏ qua một số tiêu chí xét duyệt cho vay, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá về khả
năng trả nợ của người vay, ít quan tâm đến hệ thống XHTD để làm cơ sở ra quyết
định cho vay, đặc biệt đối với tín dụng cá nhân lại càng ít.
Là một ngân hàng thương mại đang trong quá trình phát triển và mở rộng
mạng lưới hoạt động, Namabank tập trung phát triển thể chế theo mô hình Ngân
hàng TMCP bán lẻ. Theo đó, Namabank cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng một hệ
thống XHTDNB cho riêng mình, hỗ trợ đắc lực cho việc phân loại nợ, quản lý chất
lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế. Tuy nhiên đối
với hệ thống chấm điểm XHTD dành cho khách hàng cá nhân trong quá trình triển
khai thực tế, hoạt động này vẫn thể hiện một số vấn đề khó khăn, vướng mắc. Vì
vậy qua đề tài “Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Nam Á” tác giả muốn nghiên cứu, phân tích kỹ hơn về hệ thống chấm
điểm XHTD cá nhân tại Namabank để có cơ sở đánh giá và để xuất các giải pháp
nâng cao khả năng quản trị của ngân hàng nói chung và hoàn thiện hơn nữa hệ
thống chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân vay vốn tại Namabank nói riêng.
2
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Đề tài này tập trung vào đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống XHTD
khách hàng cá nhân tại Namabank thời gian qua, từ đó nhận xét những mặt đạt được
và những tồn tại cần khắc phục, hướng khắc phục nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng
cao chất lượng trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Namabank trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Tiếp cận cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng, phân tích hiện trạng và kiểm
chứng các chỉ tiêu đánh giá trong nội dung chấm điểm XHTD cá nhân tại
Namabank so với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của các tổ chức xếp hạng
trên thế giới và các NHTM khác.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ ra những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn tại trong hệ thống chấm điểm XHTD cá nhân đang được áp dụng
tại Namabank. Từ đó, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện nội dung chấm điểm trong hệ thống XHTD cá nhân của Namabank, bằng cách
tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm quốc tế,
các NHTM trong nước và từng bước hướng tới việc đáp ứng yêu cầu của Hiệp ước
Basel II.
Câu hỏi nghiên cứu
- XHTD là gì? Nội dung cơ bản của hệ thống XHTD khách hàng cá nhân gồm
những gì?
- Hệ thống XHTD khách hàng cá nhân hiện tại của Namabank đã phát huy
hiệu quả tối ưu trong việc đánh giá khách hàng chưa?
- Những giải pháp, kiến nghị cụ thể để hoàn thiện nội dung hệ thống XHTD
khách hàng cá nhân tại Namabank trong thời gian tới?
3
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung hệ thống XHTDNB khách hàng
cá nhân mà Namabank đã và đang áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các mô hình và chỉ tiêu đánh giá tính điểm
XHTD khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Namabank năm 2015.
Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả XHTD năm 2015 của một số
khách hàng cá nhân đang có dư nợ tín dụng tại Namabank để tiến hành đánh giá.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để làm rõ hiện trạng hệ
thống chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân tại Namabank, so sánh với các tiêu
chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng tín nhiệm quốc tế và trong nước,
tác giả đưa ra nhận định và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa nội dung
chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân tại Namabank.
Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và công trình khoa học đã được công bố
có liên quan đến hệ thống XHTDNB cá nhân, luận văn đã có những đóng góp sau:
Trên phương diện học thuật:
Luận văn đã trình bày lại một cách khái quát cơ sở lý luận về xếp hạng tín
dụng cá nhân tại các NHTM.
Trên phương diện thực tiễn:
Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác XHTD
cá nhân thực tiễn vì Namabank đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng,
trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng cá nhân giúp cho việc phê
duyệt tín dụng về đánh giá, xét duyệt hồ sơ được dễ dàng hơn, là công cụ tư vấn,
phân loại nợ trung thực hơn, giúp các nhà quản trị ngân hàng có định hướng chiến
lược kinh doanh rõ ràng, áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
4
Nội dung nghiên cứu
Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
CÁC NHTM
Để tiếp cận những cơ sở lý luận hiện đại trong lĩnh vực XHTD cá nhân, đề
tài nghiên cứu sẽ lần lượt giới thiệu công trình khoa học có liên quan của các tác giả
trong và ngoài nước. Tiếp đó tác giả tập trung trình bày một số cơ sở lý luận về hoạt
động tín dụng cá nhân và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại NHTM. Để khái
quát các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM, tác giả trình bày
các khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng cá nhân. Bên cạnh đó, tác giả nêu ra
một số sản phẩm tín dụng cá nhân cơ bản của các NHTM để có cơ sở đánh giá khi
xếp hạng tín dụng. Tiếp đó, tác giả trình bày cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng tại
NHTM, bao gồm khái niệm, đối tượng, sự cần thiết, nguyên tắc, mô hình, phương
pháp và quy trình xếp hạng tín dụng tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân.
Cuối cùng tác giả trình bày một số mô hình XHTD cá nhân đang được áp dụng tại
một số NHTM tại Việt Nam.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá nhân
áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ Việt Nam
Đinh Thị Huyền Thanh & Stefanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu nguồn số
liệu chi tiết được tổng hợp từ các NHTM tại Việt Nam theo 22 biến số bao gồm: độ
tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình trạng cư trú,
giới tính, … để xác định mức ảnh hưởng của các biến số này đến rủi ro tín dụng. Từ
đó tiến hành thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân
hàng bán lẻ tại Việt Nam.
Nghiên cứu này đã xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân bao gồm hai
phần: chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ, chấm điểm quan hệ với ngân hàng
như trình bày trong Phụ lục 1.
6
Căn cứ vào tổng điểm đạt được trong Phụ lục 1 để tiến hành xếp hạng theo 10
mức giảm dần từ Aaa đến D như trình bày trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1 – Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier
Xếp hàng Ý nghĩa xếp hạng Điểm
Aaa >=400
Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay 351 – 400 Aa
301 – 350 A
Cho vay theo tài sản đảm bảo 251 – 300 Bbb
Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá đơn vay 201 – 250 Bb
vốn
151 – 200 B Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có tài
sản đảm bảo đầy đủ
101 – 150 Ccc
51 – 100 Cc
Từ chối cho vay 0 – 50 C
0 D
Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), Credit Scoring for
Vietnam’s Retail Banking Market.
Công trình nghiên cứu này tuy đã xây dựng được mô hình chấm điểm tín dụng
cho khách hàng cá nhân, tuy nhiên lại không đưa ra cách tính điểm cụ thể cho từng
chỉ tiêu. Do đó, để vận dụng được mô hình này đòi hỏi các NHTM phải thiết lập
thang điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu đánh giá để phù hợp với tình hình thực tế và hệ
thống cơ sở dữ liệu cá nhân tại mỗi ngân hàng.
1.1.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO
Điểm số tín dụng cá nhân của FICO lần đầu tiên được giới thiệu vào năm
1989, khoảng hơn 90% những quyết định cho vay cá nhân tại Mỹ hiện nay được
7
đưa ra dựa trên kết quả của mô hình này, do các thông tin liên quan đến tình trạng
tín dụng có thể được ngân hàng tra soát dễ dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng.
Điểm số tín dụng FICO càng thấp thì mức độ rủi ro của người cho vay càng cao.
Fair Asaac Corp đã xây dựng mô hình điểm số tín dụng FICO thấp nhất là 300 điểm
và cao nhất là 850 điểm áp dụng cho cá nhân dựa vào tỷ trọng của 5 chỉ số được
trình bày trong Bảng 1.2:
Bảng 1.2 - Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO
Tỷ trọng Tiêu chí đánh giá
35 % Lịch sử trả nợ (Payment History): Người vay đã trả những
khoản nợ trong quá khứ đúng hạn, trễ hạn hay không trả. Thời
gian trễ hạn càng dài, số tiền trễ hạn càng cao thì điểm số tín
dụng càng thấp. Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất để
chấm điểm của FICO.
30 % Dư nợ tại các tổ chức tín dụng (Amount of Debt): Tổng dư nợ
hiện tại của người vay bao gồm bao nhiêu tài khoản có số dư,
bao nhiêu khoản vay sẵn có. Những người vay có dư nợ quá
nhiều so với mức cho phép, đặc biệt đối với thẻ tín dụng sẽ làm
điểm tín dụng bị giảm. Đây được xem là yếu tố cụ thể để chấm
điểm của FICO.
15 % Độ dài của lịch sử tín dụng (Length of Credit History): FICO
xem xét những khoản tín dụng của khách hàng đã được thiết lập
bao lâu, những người vay có thông tin về lịch sử tín dụng càng
nhiều năm càng đáng tin cậy và điểm số tín dụng sẽ càng cao.
10 % Số lần vay nợ mới (New Credit): Khách hàng có một khoản vay
mới trong một khoảng thời gian ngắn cho thấy rủi ro tín dụng
lớn hơn. Vay nợ thường xuyên bị xem là dấu hiệu khó khăn về
tài chính, do đó điểm số tín dụng càng thấp.
10 % Các loại tín dụng được sử dụng (Credit Mix): Các loại nợ khác
8
nhau sẽ được tính điểm tín dụng khác nhau như: thẻ tín dụng,
cho vay trả góp và các khoản vay thế chấp,…
Nguồn: Fair Isaac Corporation (1989), Understanding your FICO Scores, truy cập
tại
t_english.pdf> (ngày truy cập: 18/9/2016). Tại Việt Nam các NHTM rất khó tiếp cận được các thông tin dữ liệu chính xác của người vay, hệ thống dữ liệu khách hàng vay thường bị che dấu hoặc thiếu chính xác nếu được đăng tải trên các phương tiện thông tin. Do đó, việc áp dụng mô hình điểm số tín dụng FICO tại các NHTM tại Việt Nam là rất khó thực hiện. 1.1.3. Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến XHTD Ngoài một số phương pháp và mô hình XHTD đã được áp dụng trên thế giới nêu trên, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về XHTDNB. Các công trình này có thể được xem là cơ sở tham khảo trong việc nhìn nhận, đánh giá và giải pháp về những vấn đề còn vướng mắc, tồn tại của hệ thống XHTDNB. Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện phƣơng pháp xếp hạng tín nhiệm trong phân tích tín dụng của các NHTM Việt Nam“ Với luận án này, tác giả Trần Thị Kỳ (2003) đã giải quyết được một số vấn đề liên quan đến việc XHTD tại các NHTM. Thông qua hệ thống số liệu thực tế, tác giả đã chứng minh vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng cũng như rủi ro tín dụng tồn tại một cách tất yếu khách quan. Do vậy, để nâng cao được chất lượng, hiệu quả của công cụ XHTD cần dựa trên việc phân tích các rủi ro tín dụng tại các NHTM. Luận án Tiến sĩ “Xây dựng mô hình XHTD đối với doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi“ Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hòa (2009), tác giả của luận án đã nghiên cứu sâu về các mô hình XHTD trên thế giới và tại Việt Nam, nghiên cứu về sự chuyển đổi của 9 nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng và giải quyết các vấn đề mang tính vĩ mô của nên kinh tế Việt Nam. Tác giả đã xây dựng mô hình XHTD cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa những mô hình XHTD hiện hành trên thế giới, tác giả đã đưa ra một mô hình XHTD rất chi tiết, mang tính thực tiễn cao dành cho các doanh nghiệp với những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này vào các NHTM vẫn còn gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp của mô hình và sự thiếu phù hợp đối với một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở các khu vực nông nghiệp nông thôn. 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan về thực hiện XHTD hiện nay cho thấy còn tồn tại một số khoảng trống sau: Việc sử dụng phương pháp XHTD và xây dựng hệ thống chỉ tiêu, thang điểm, cách tính điểm số ở mỗi NHTM có sự khác biệt dẫn đến việc cùng một đối tượng được xếp hạng nhưng lại cho những kết quả khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng không được xây dựng riêng cho từng nhóm đối tượng có những đặc điểm kinh tế, sinh sống khác nhau, dẫn đến việc đánh giá xếp hạng chưa thực sự sát với khả năng sử dụng vốn, khả năng trả nợ của đối tượng được chấm điểm. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng chưa có cách tính điểm cụ thể mà thường được xác định bằng phương pháp chuyên gia, dẫn đến kết quả chấm điểm còn hạn chế. Chưa đi sâu vào nghiên cứu XHTD đối với khách hàng cá nhân – khách hàng có hệ thống thông tin nhân thân rất khó xác định một cách chính xác. Đây là trở ngại lớn cho các NHTM trong hoạt động XHTDNB cho đối tượng khách hàng này. Các công trình nghiên cứu thường tập trung giải quyết các vấn đề còn tồn tại đối với hệ thống chỉ tiêu định lượng trong hệ thống XHTD doanh nghiệp mà chưa quan tâm nhiều đến nghiên cứu cho đối tượng khách hàng cá nhân. Tại nghiên cứu về mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt 10 Nam của Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Thanh Huyền đã đề cập đến mức ảnh hưởng của các biến số đến rủi ro tín dụng và qua đó thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này không đưa ra cách tính điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu, để vận dụng được mô hình này đòi hỏi các NHTM phải tự thiết lập thang điểm cho từng chỉ tiêu phù hợp với thực trạng và hệ thống cơ sở dữ liệu cá nhân trong ngân hàng mình. Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu các khoảng trống nêu trên để hoàn thiện mô hình XHTDNB. Đặc biệt, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu hệ thống XHTD cá nhân tại Namabank nhằm mục tiêu đánh giá khách hàng một cách khách quan và chính xác hơn. 1.2. Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTM 1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng Theo Standards & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C. Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoản đó. Theo Basel II – Hiệp ước thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn, xếp hạng tín dụng là việc thu thập số liệu và sử dụng các hệ thống tin học hỗ trợ để đánh giá rủi ro tín dụng, rủi ro nội bộ, các xác lập tổn thất và lượng hóa về sự không trả nợ của khách hàng vay. Như vậy, có thể định nghĩa: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi 11 hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. 1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong NHTM Hệ thống XHTD giúp cho các NHTM quản trị rủi ro, kiểm soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản trị phù hợp nhằm hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Từ đó, các NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn. XHTD giúp đánh giá đúng mức độ rủi ro của khách hàng, cơ sở để ra quyết định cho vay Đối với hoạt động của các NHTM, rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng không thu được hoặc không thu đủ và đúng hạn của các khoản nợ gốc và lãi. Rủi ro tín dụng không chỉ xuất hiện ở lĩnh vực hoạt động cho vay của ngân hàng mà còn xuất phát ở các hoạt động khác như bảo lãnh, cam kết vốn,... Việc XHTD giúp cho ngân hàng có cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trước khi cho vay chính xác hơn. Bên cạnh đó, XHTD cũng là cơ sở để các NHTM có thể đánh giá lại các khoản tín dụng trước đó của khách hàng để đưa ra các quyết định mở rộng hay thu hẹp quan hệ tín dụng với khách hàng. XHTD là cơ sở để xây dựng chính sách tín dụng XHTD khách hàng giúp NHTM có cơ sở để xây dựng các chính sách tín dụng phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng, bao gồm các quy định về mức cho vay, phương thức vay, cơ chế đảm bảo tiền vay, lãi suất vay, thời hạn cho vay, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro ,... Trong đó, mức lãi suất các khoản cấp tín dụng thường được xác định theo nguyên tắc khách hàng có điểm số xếp hạng thấp (rủi ro cao) thì có mức lãi suất tín dụng cao và ngược lại. 12 XHTD là cơ sở để quản trị rủi ro tại các NHTM XHTD giúp các NHTM có thể chủ động hơn trong việc dự báo các tổn thất và quản trị rủi ro tại ngân hàng mình, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng một khi xảy ra sẽ ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Loại rủi ro này có thể đẩy ngân hàng vào nguy cơ phá sản, mất uy tín gây tâm lý hoang mang cho người gửi tiền và từ đó gián tiếp có thể gây sự sụp đổ dây chuyền đến hệ thống ngân hàng vốn là kênh phân phối huyết mạch của nền kinh tế. Rủi ro tín dụng của NHTM cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan, do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia. XHTD là cơ sở để trích lập dự phòng và quản trị vốn tự có tại các NHTM XHTD là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong việc phân loại nợ vào 5 nhóm chính bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Bên cạnh đó, XHTD là cơ sở để xác định các yếu tố xác suất vỡ nợ (PD), tổn thất vỡ nợ (LGD), rủi ro vỡ nợ (EAD) của các khoản vay, trên cơ sở đó làm căn cứ để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, mức trích lập dự phòng tương ứng với mức rủi ro của các khoản tín dụng đó. Từ đó phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, làm cơ sở quản trị vốn tự có tại các NHTM đạt hiệu quả cao hơn. 1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng Hệ thống XHTD là một công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông quá đánh giá thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng. Xếp hạng tín dụng được thực hiện dựa trên nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ khách hàng trong lịch sử, 13 đánh giá tiềm năng trả nợ qua đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiện xếp hạng. Trong phân tích xếp hạng tín dụng cũng cần chú ý đến phân tích định tính để bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với yếu tố môi trường chung. Thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách khách quan, linh động. Việc sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay. 1.2.4. Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng theo theo Basel II Hệ thống XHTD thường được phát triển theo ba phương pháp: phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình và phương pháp hỗn hợp (kết hợp cả yếu tố chuyên gia và kết quả mô hình tính toán); trong đó, phương pháp xếp hạng hỗn hợp được các NHTM sử dụng phổ biến nhất. Các NHTM có thể tự xây dựng hệ thống XHTD (XHTD nội bộ) hoặc sử dụng kết quả XHTD của hãng xếp hạng độc lập (XHTD độc lập) để đánh giá rủi ro tín dụng, trong đó hệ thống XHTD nội bộ có vai trò rất quan trọng, được khuyến khích thực hiện và là trung tâm của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Đối với XHTD độc lập (còn gọi là phương pháp chuẩn), các NHTM cần lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng tương ứng với mức xếp hạng của các hãng XHTD độc lập. Đối với XHTD nội bộ (Internal Rating Based Approach, IRB) Basel II nêu hai phương pháp: phương pháp XHTD cơ bản (Foundation Internal Rating Based Approach) và phương pháp XHTD nâng cao (Advanced Internal Rating Based Approach). 1.2.4.1. Phƣơng pháp chuẩn Phương pháp chuẩn trong Basel II về cơ bản giống phương pháp trong hiệp ước Basel I (1988), được Ngân hàng nhà nước quy định trong Thông tư 02/ 2013/ 14 TT-NHNN ngày 21/01/2013 với những nội dung yêu cầu, hướng dẫn cụ thể về hệ thống XHTDNB. Tuy nhiên có một số điểm về hệ thống XHTDNB trong Basel II thay đổi so với Basel I, cụ thể: Cách đánh giá: có thể sử dụng các đánh giá ngoài của các tổ chức có uy tín. Việc cho vay được đảm bảo đầy đủ bằng nhà ở cầm cố được người vay chiếm giữ hoặc cho thuê sẽ được đánh giá trọng số rủi ro là 35%. NHNN cần đánh giá xem các trọng số rủi ro này đã phù hợp chưa, từ đó có thể yêu cầu các ngân hàng tăng các trọng số rủi ro đó cho phù hợp. Các khoản cho vay được đảm bảo bằng bất động sản thương mại như hàng hóa, nguyên vật liệu,... được đánh giá có trọng số rủi ro là 100%. Các khoản vay không được đảm bảo bằng bất kỳ tài sản nào mà quá hạn 90 ngày, mức dự phòng lúc này được sử dụng để xác định trọng số rủi ro như sau: - Trọng số rủi ro là 150% khi các khoản dự phòng là nhỏ hơn 20% số dư của khoản vay. - Trọng số rủi ro là 100% khi các khoản dự phòng là từ 20% số dư của khoản vay trở lên. Trong trường hợp các khoản vay cầm cố bằng nhà ở đủ điều kiện, khi các khoản vay đó là quá hạn hơn 90 ngày, chúng sẽ được cân đo rủi ro trọng số 100%. Nếu các khoản vay này quá hạn, nhưng dự phòng từ 20% số dư khoản vay trở lên, trọng số rủi ro áp dụng cho phần còn lại của khoản vay có thể được giảm đến 50% tùy theo sự thận trọng quốc gia. 1.2.4.2. Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng nội bộ - IRB (cơ bản và nâng cao) Tổ chức đánh giá Phương pháp này cho phép các TCTD tự xác lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ riêng nhưng phải trình diễn cho cơ quan giám sát biết để được chấp thuận. Hệ thống này được xây dựng phù hợp với cơ cấu và mô hình hoạt động riêng của 15 từng TCTD, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu trong Hiệp ước Basel II. Sau khi hệ thống được xây dựng hoàn thiện, các TCTD sẽ phải trình lên cho cơ quan giám sát để tiến hành đánh giá, xem xét và ra quyết định xem có thể cho phép TCTD áp dụng hệ thống XHTDNB vào thực tế hay không. Mô hình đánh giá Theo phương pháp XHTD nâng cao với khách hàng cá nhân, các TCTD ước lượng xác suất vỡ nợ, các tham số tổn thất vỡ nợ, rủi ro vỡ nợ và kỳ đáo hạn hiệu dụng theo từng rổ khách hàng. Cách tiếp cận IRB được dựa trên các đo lường tổn thất không kỳ vọng và tổn thất kỳ vọng. Các hàm trọng số rủi ro tạo ra các yêu cầu vốn đối với phần tổn thất không kỳ vọng. Các tổn thất kỳ vọng được xác định bằng tích số của rủi ro vỡ nợ, xác suất vỡ nợ và các tham số tổn thất vỡ nợ. Trong các trường hợp các xử lý IRB không được chỉ rõ, trọng số rủi ro đối với các rủi ro khác là 100% và các tài sản có trọng số rủi ro nhận được chỉ được giả thiết cho đo lường tổn thất không kỳ vọng. Cách phân loại rủi ro Theo cách tiếp cận IRB, các ngân hàng cần phải phân loại rủi ro sổ sách vào các loại tài sản rộng rãi với các đặc trưng rủi ro ràng buộc khác nhau. Một số ngân hàng có thể sử dụng các định nghĩa khác nhau trong quản lý rủi ro và các đo lường nội bộ của họ. Các ngân hàng được yêu cầu áp dụng cách xử lý phù hợp cho từng loại rủi ro đối với mục đích về rủi ro yêu cầu vốn tối thiểu. Các ngân hàng cần phải trình diễn cho các tổ chức giám sát rằng phương pháp luận của họ đối với việc xác nhận các rủi ro theo các loại tài sản khác nhau là phù hợp và nhất quán theo thời gian. Trong phạm vi phân loại tài sản bán lẻ, các ngân hàng được yêu cầu nhận dạng một cách riêng biệt 3 nhóm phụ của rủi ro bán lẻ: (a) các rủi ro có đảm bảo bằng tài sản nhà ở, (b) các rủi ro bán lẻ quay vòng đủ điều kiện, (c) tất cả các rủi ro bán lẻ khác. 16 Các rủi ro được phân loại là rủi ro bán lẻ nếu đáp ứng tất cả các tiêu chí dưới đây: - Các rủi ro theo các cá nhân như các tín dụng quay vòng và các dòng tín dụng (ví dụ: thẻ tín dụng, thấu chi và các năng lực có đảm bảo bằng các công cụ tài chính) cũng như các khoản cho vay cá nhân và thuê mua (ví dụ các khoản cho vay từng lần, cho vay ô tô và thuê mua, cho vay sinh viên và đào tạo, tài trợ cá nhân và các rủi ro khác có đặc trưng tương tự). - Các khoản cho vay cầm cố nhà ở (bao gồm các quyền sở hữu tài sản, các khoản cho vay kỳ hạn) là hợp lệ miễn là tín dụng được mở rộng đến cá nhân là người sở hữu tài sản. Các cơ quan giám sát có thể đặt các hạn mức đối với số lượng tối đa về các đơn vị nhà ở có rủi ro. Đối với danh mục phụ để được xem là rủi ro bán lẻ quay vòng đủ điều kiện cần phải thoải mãn các tiêu chí dưới đây: - Các rủi ro là quay vòng, không có bảo đảm và không cam kết (cả theo hợp đồng và trong thực tế). Trong bối cảnh này, các rủi ro quay vòng được xác định là loại mà ở đó các cân đối hiện hành của khách hàng bị cấm không được biến động dựa trên các quyết định vay và hoàn trả của khách hàng, tăng đến hạn mức do ngân hàng xác lập. - Các ngân hàng cần phải trình diễn rằng việc sử dụng hàm trọng số rủi ro QRRE bị ràng buộc theo các danh mục đã công bố tính biến động thấp về tỷ lệ tổn thất, liên quan đến mức bình quân của chúng về các tỷ lệ tổn thất xuyên suốt các danh mục phụ QRRE, cũng như đối với danh mục QRRE tổng hợp và dự định chia sẻ các thông tin về các đặc trưng của các tỷ lệ tổn thất QRRE xuyên suốt trong các phán xét. - Số liệu về các tỷ lệ tổn thất đối với danh mục phụ cần phải được giữ lại để cho phép phân tích tính biến động của các tỷ lệ tổn thất. - Tổ chức giám sát cần phải đồng tình rằng cách đối xử như với rủi ro bán lẻ quay vòng đủ điều kiện là nhất quán với các đặc trưng rủi ro ràng buộc của danh mục phụ. 17 Thiết kế hệ thống đánh giá Các kích cỡ đánh giá đối với các rủi ro bán lẻ: các hệ thống đánh giá đối với các rủi ro bán lẻ cần phải được định hướng theo cả hai chiều rủi ro người vay và rủi ro giao dịch, và cần nắm bắt được tất cả các đặc trưng người vay và giao dịch. Các ngân hàng cần phải ấn định từng rủi ro nằm vào phạm vi của định nghĩa về bán lẻ đối với các mục đích IRB thành mảng phần đặc biệt. Các ngân hàng cần phải trình diễn rằng quá trình đó cung cấp đầy đủ sự phân hóa về rủi ro, cung cấp đầy đủ việc phân nhóm các rủi ro đồng nhất thích đáng và cho phép sự xác lập chính xác và nhất quán về các đặc trưng tổn thất tại mức độ mảng. Tối thiểu, các ngân hàng cần phải xem xét các rủi ro dưới đây khi ấn định các rủi ro vào mảng phần: - Các đặc trưng rủi ro người vay (ví dụ như dạng người vay, các đặc trưng nhân chủng học như tuổi, nghề nghiệp,...) - Các đặc trưng rủi ro giao dịch, bao gồm sản phẩm và các dạng thế chấp (ví dụ như khoản vay theo sự đo lường giá trị, mùa vụ, các vật đảm bảo và thứ bậc). Các ngân hàng cần phải đặc biệt chú ý đến các dự phòng thế chấp. - Sự không đúng hạn của rủi ro: các ngân hàng cần phải nhận dạng tách riêng các rủi ro loại đúng hạn và không đúng hạn. Cơ cấu đánh giá đối với các rủi ro bán lẻ Đối với một mảng tương đồng, ngân hàng cần phải có khả năng cung cấp các giải pháp lượng hóa về các đặc trưng tổn thất (PD, LGD và EAD) đối với mảng đó. Mức độ phân hóa đối với các mục đích IRB cần phải chắc chắn rằng số lượng các rủi ro trong mảng đã cho là đủ, như vậy cho phép lượng hóa đầy đủ về các đặc trưng tổn thất tại mức độ của mảng. Cần phải có sự phân bổ đầy đủ về những người vay và các rủi ro xuyên suốt các mảng. Một mảng phần đơn lẻ cần phải không tập trung thái quá về tổng rủi ro bán lẻ của ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá - Ngân hàng cần phải có các định nghĩa đánh giá cụ thể, các quá trình và các tiêu chí để ấn định các rủi ro theo các cấp độ trong phạm vi hệ thống đánh giá. Các 18 định nghĩa đánh giá và các tiêu chí cả hai cần phải rõ ràng trực quan và cần phải dẫn đến sự phân hóa đầy đủ của rủi ro. + Các mô tả cấp độ và các tiêu chí cần phải được chi tiết hóa đầy đủ để cho phép trả phí với các đánh giá ấn định, để ấn định nhất quán cấp độ tương tự cho những người vay hoặc năng lực có rủi ro giống nhau. Tính nhất quán này cần tồn tại xuyên suốt các dòng kinh doanh, các ban và các vùng địa lý. Nếu các tiêu chí đánh giá và các quy trình là khác nhau đối với các dạng người vay hoặc năng lực khác nhau, ngân hàng cần phải thanh tra đối với tính nhất quán có thể có, và cần phải thay đổi các tiêu chí đánh giá để nâng cao tính nhất quán cho phù hợp. + Các định nghĩa đánh giá đã được viết cần phải rõ ràng và chi tiết đủ để cho phép phía thứ ba hiểu sự ấn định của các đánh giá, như kiểm toán nội bộ hoặc bộ phận độc lập ngang đồng cấp và các tổ chức giám sát, để tái đánh giá tính phù hợp về các ấn định cấp độ/mảng. + Các tiêu chí cũng cần phải nhất quán với các tiêu chuẩn cho vay nội bộ của ngân hàng và các chính sách của nó để đối xử với những người vay. - Để chắc chắn rằng các ngân hàng nhất quán về các thông tin phù hợp, ngân hàng cần phải sử dụng tất cả các thông tin tương ứng và thực chất trong ấn định cách đánh giá cho những người vay, các thông tin cần phải cập nhật. Ngân hàng có càng ít thông tin, các quyết định rủi ro của ngân hàng càng phải thận trọng hơn về các cấp độ người vay và năng lực hoặc các mảng phần. Đánh giá bên ngoài có thể là yếu tố cơ sở xác định sự ấn định đánh giá nội bộ, tuy nhiên, ngân hàng cần phải chắc chắn rằng ngân hàng xem xét các thông tin tương ứng khác. Các giới hạn đánh giá ấn định - Mặc dù giới hạn thời gian được sử dụng trong xác lập PD là 1 năm, các ngân hàng được kỳ vọng sử dụng giới hạn thời gian dài hơn trong ấn định các đánh giá. - Đánh giá người vay cần phải thể hiện sự đánh giá của ngân hàng về khả năng và sự mong muốn thực hiện theo hợp đồng của người vay, cho dù các điều kiện kinh tế bất lợi hoặc các sự cố không kỳ vọng xảy ra. Ví dụ, ngân hàng có thể dựa vào các đánh giá ấn định trên các kịch bản cụ thể, phù hợp chắc chắn. Ngược lại, 19 ngân hàng có thể tính đến các đặc trưng người vay, phản ánh về tính dễ bị tổn thương của người vay theo các điều kiện kinh tế bất lợi hoặc các sự cố không kỳ vọng, không cần kịch bản chắc chắn xác định rõ ràng. Hàng loạt các điều kiện kinh tế được xem xét khi thực hiện các đánh giá cần phải nhất quán với các điều kiện hiện hành và các điều kiện có thể xảy ra trong chu kỳ kinh doanh trong phạm vi ngành/ vùng địa lý tương ứng. - Cho trước các khó khăn trong dự báo các sự cố tương lai và sự ảnh hưởng mà chúng sẽ có trong điều kiện tài chính nào đó của người vay, ngân hàng cần thực hiện sự kiểm tra thận trọng về các thông tin dự kiến. Xa hơn, ở nơi mà các số liệu hạn chế, ngân hàng cần phải thông qua xu hướng thận trọng cho sự phân tích của ngân hàng. Sử dụng các mô hình Các mô hình chấm điểm tín dụng và các quy trình đánh giá khác, nhìn chung chỉ sử dụng tập con về các thông tin thích hợp. Mặc dù các quy trình đánh giá có thể thỉnh thoảng tránh được một số lỗi thuộc tính do hệ thống đánh giá thực hiện, mà trong đó sự phán xét của người đánh giá đóng vai trò lớn, việc sử dụng các thông tin hạn chế cũng là nguồn của các lỗi đánh giá. Các mô hình chấm điểm tín dụng và các quy trình khác là chấp nhận được như là cơ sở sơ cấp hoặc một phần của các ấn định đánh giá và có thể đóng vai trò trong xác lập các đặc trưng tổn thất. Sự phán xét thích đáng và sự giám sát của con người là cần thiết để chắc chắn rằng tất cả các thông tin thích hợp và thực chất, bao gồm các thông tin nằm ngoài phạm vi của mô hình cũng được thu thập vào sự xem xét và mô hình được sử dụng một cách phù hợp. - Ngân hàng phải thỏa mãn cho ngân hàng trung ương rằng mô hình hoặc quy trình có năng lực dự báo tốt và các yêu cầu vốn điều chỉnh sẽ không bị bóp méo cũng như kết quả của việc sử dụng nó. Các biến số làm đầu vào cho mô hình cần phải hình thành tập hợp hợp lý về những người dự báo. Mô hình cần phải chính xác về bình quân, xuyên suốt những người vay và các năng lực, theo đó ngân hàng cần phải không có các lệch lạc hữu hình đã biết. 20 - Ngân hàng cần phải có một quá trình thích đáng để hiệu chỉnh các đầu vào số liệu vào trong mô hình thống kê không trả nợ hoặc dự báo tổn thất, bao gồm đánh giá về tính chính xác, tính đầy đủ và tính phù hợp của các số liệu, đặc trưng cho sự ấn định đánh giá được phê duyệt. - Ngân hàng cần phải trình diễn rằng số liệu sử dụng để xây dựng mô hình là đại diện cho tập hợp những người vay hoặc các năng lực thực tế của ngân hàng. - Khi liên kết các kết quả mô hình với sự phán xét của người đánh giá, sự phán xét cần phải tính đến tất cả các thông tin thích hợp và thực chất không được xem xét bởi mô hình. Ngân hàng cần phải viết hướng dẫn, mô tả việc phán xét của người đánh giá và các kết quả mô hình được liên kết như thế nào. - Ngân hàng cần phải có các quy trình đối với việc kiểm tra của con người về các ấn định đánh giá có cơ sở mô hình. Các quy trình như vậy cần tập trung vào việc tìm kiếm và hạn chế các lỗi gắn liền với các điểm yếu đã biết của mô hình và cũng cần phải bao hàm các nỗ lực tín nhiệm tín dụng liên tục để hoàn thiện tình trạng của mô hình. - Ngân hàng cần phải có chu kỳ đều đặn về gia cố mô hình, bao gồm việc thanh tra tình trạng mô hình và tính ổn định; kiểm tra về các quan hệ mô hình; và việc chạy thử các đầu ra mô hình tương phản với các kết quả. Tƣ liệu về thiết kế hệ thống đánh giá - Ngân hàng cần phải xây dựng các quy định về thiết kế và các chi tiết hoạt động của các mô hình đánh giá. Các tư liệu cần phải là bằng chứng sự tuân thủ của các ngân hàng về các tiêu chuẩn tối thiểu và cần phải lưu ý các chủ đề, loại như sự phân hóa danh mục, các tiêu chí đánh giá, trách nhiệm của các bên đánh giá người vay và năng lực, định nghĩa về cái gì tạo thành sự ngoại lệ đánh giá, các bên có quyền phê duyệt các ngoại lệ, tần suất của các kiểm tra đánh giá và sự giám sát quản lý về quá trình đánh giá. - Ngân hàng cần phải xây dựng các quy định về nhân tố căn bản đối với sự lựa chọn của họ về các tiêu chí đánh giá nội bộ và cần phải có khả năng cung cấp các phân tích trình diễn rằng các tiêu chí đánh giá và các quy trình là có thể dẫn đến các 21 đánh giá phân hóa rủi ro một cách đầy đủ. Các tiêu chí đánh giá và các quy trình cần phải được định kỳ kiểm tra để xác định việc chúng vẫn còn khả năng áp dụng đầy đủ hay không theo danh mục hiện hành và theo các điều kiện bên ngoài. - Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải xây dựng các văn bản quy định thể hiện lịch sử các thay đổi chủ yếu trong quá trình đánh giá rủi ro, các tư liệu như vậy cần phải hỗ trợ cho sự đồng nhất các thay đổi được thực hiện theo quá trình đánh giá rủi ro, nối theo sự kiểm tra giám sát. Tổ chức về ấn định đánh giá, bao gồm cơ cấu kiểm tra nội bộ cũng cần được văn bản hóa. - Ngân hàng cần xây dựng các quy định thể hiện các định nghĩa cụ thể về sự không trả nợ và tổn thất được sử dụng nội bộ và thể hiện tính nhất quán trong quá trình sử dụng. - Nếu ngân hàng dùng các mô hình thống kê trong quá trình đánh giá, ngân hàng cần phải văn bản hóa các phương pháp luận của ngân hàng. Tư liệu đó cần: + Cung cấp khắc họa chi tiết về lý thuyết, các giả thiết, cơ sở toán học và kinh nghiệm của sự ấn định về các xác lập theo các cấp độ, những người có nghĩa vụ đơn lẻ, các rủi ro hoặc các mảng phần, các nguồn số liệu để xác lập mô hình. + Xác lập quá trình thống kê nghiêm ngặt (bao gồm cả kiểm nghiệm tình trạng ngoài thời gian và ngoài mẫu) đối với việc gia cố mô hình. + Chỉ rõ bất kỳ các nguyên do nào mà theo đó mô hình không làm việc hiệu quả. 1.2.5. Quy trình xếp hạng tín dụng Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan đến từng ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ bản sau: Bƣớc 1: Thu thập thông tin Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách 22 hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin tín dụng nội bộ của ngân hàng, thông tin từ các công ty xếp hạng,... Bƣớc 2: Phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và trọng số khác nhau. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài chính phải được thiết kế xen kẽ nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu, đồng thời phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Trong XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi. Bƣớc 3: Đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cán bộ tín dụng tổng hợp bằng việc nhân với các trọng số tương ứng. Để đưa ra kết quả xếp hạng, cán bộ tín dụng sẽ đối chiếu tổng điểm khách hàng đạt được với bảng phân loại khách hàng và đưa ra kết quả xếp hạng khách hàng. Bƣớc 4: Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng Để đảm bảo hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với thực tiễn, kết quả xếp hạng phản ánh được chính xác mức độ rủi ro của từng khách hàng, các ngân hàng cần định kỳ rà soát để chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống cụ thể: theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giũ, tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng. 23 1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả XHTD cá nhân Năng lực của ngƣời thực hiện XHTD Trong trường hợp các NHTM áp dụng phương pháp chuyên gia hoặc phương pháp hỗn hợp trong đánh giá XHTD, mức độ chính xác của việc đánh giá xếp hạng khách hàng phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng, năng lực và sự khách quan trong đánh giá của đội ngũ cán bộ XHTD. Nguồn thông tin để thực hiện XHTD Nguồn thông tin dùng để thực hiện XHTD đóng vai trò quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả XHTD. Khi nguồn thông tin sai lệch hoặc thiếu nguồn thông tin để đánh giá thì khó có thể có một kết quả đánh giá chính xác và khả quan. Điều này đòi hỏi các NHTM cần thu thập nguồn thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường để đảm bảo chất lượng XHTD, hạn chế rủi ro khi ra quyết định cho vay. Quy trình thực hiện XHTD Do tính chất các khoản tín dụng cá nhân đa số thường nhỏ và số lượng các khoản vay nhiều do đó cần xây dựng một quy trình XHTD chặt chẽ, gọn gàng để tiết kiệm thời gian trong việc xếp hạng cũng như cho ra được kết quả xếp hạng một cách chính xác nhất. Sự kiểm tra kiểm soát việc thực hiện XHTD Việc xếp hạng tín dụng khách hàng cần có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên giữa các bộ phận có liên quan để đảm bảo tính chính xác, khách quan trong quá trình đánh giá, giảm thiểu những sai lệch và nguy cơ tăng nợ xấu cho ngân hàng. 1.3. Kinh nghiệm XHTD cá nhân của một số NHTM và tổ chức kiểm toán tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với Namabank Tại Việt Nam, các NHTM hầu hết sử dụng hệ thống XHTD như một công cụ để đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các thông tin xếp hạng tín nhiệm được công bố của các NHTM và tổ chức kiểm toán khác trong nước 24 cũng được NHTM quan tâm tham khảo, đặc biệt là đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng khác nhau. 1.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV bao gồm hai phần là nhóm các chỉ tiêu chấm điểm nhân thân với trọng số 40% và nhóm các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng với trọng số 60%. Các chỉ tiêu đánh giá, điểm ban đầu và trọng số từng chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2. Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng khách hàng cá nhân theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 1.3. Với mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng. Bảng 1.3 - Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV Xếp hạng Đánh giá xếp hạng Điểm AAA 95 – 100 Rủi ro thấp AA 90 – 94 A 85 – 89 BBB 80 – 84 Rủi ro trung bình BB 70 – 79 B 60 – 69 CCC 50 – 59 CC 40 – 49 Rủi ro cao C 35 – 39 D < 35 Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của BIDV là một ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 1.6. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cũng được chấm điểm theo ba chỉ tiêu là loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản so với khoản vay, rủi ro giảm 25 giá trị tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 1.4. Căn cứ vào tổng điểm đã chấm cho tài sản đảm bảo để xếp loại theo mức A, B, C như trình bày trong Bảng 1.5. Bảng 1.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV Điểm Chỉ tiêu 50 100 75 25 0 1 Loại tài sản Tài khoản Giấy tờ Bất động Bất động Không có đảm bảo tiền gửi, có giá do sản (nhà sản tài sản giấy tờ có tổ chức ở) (không đảm bảo giá do phát hành phải nhà Chính (trừ cổ ở), động phủ hoặc phiếu) sản, cổ BIDV phiếu. phát hành 2 Giá trị tài sản >200% 150 – 100 – 70 – <70% đảm bảo / Tổng 200% 150% 100% nợ vay 3 Rủi ro giảm giá 0% hoặc 1 – 10% 10 – 30% 30 – 50% >50% tài sản đảm bảo có xu trong 2 năm hướng gần đây tăng Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Bảng 1.5 - Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV Điểm Mức xếp hạng Đánh giá TSĐB 225 – 300 A Mạnh 75 – 224 B Trung bình <75 C Thấp Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 26 Bảng 1.6 - Ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với kết quả đánh giá TSĐB của BIDV Đánh giá TSĐB B A C XHTD AAA Xuất sắc Tốt Trung bình AA A BBB Tốt Trung bình Trung bình / Từ BB chối B CCC Trung bình/ Từ CC chối Từ chối C D Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 1.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank Mô hình xếp hạng tín dụng của Vietinbak gồm 2 phần: chỉ tiêu chấm điểm thông tin cá nhân và chỉ tiêu chấm quan hệ với ngân hàng. Các chỉ tiêu chấm điểm và điểm số được trình bày trong Phụ lục 3. So với hệ thống chấm điển tín dụng của BIDV, mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân của Vietinbank không sử dụng điểm trọng số đối với từng chỉ tiêu, thay vào đó sử dụng điểm âm để giảm trừ điểm đạt được nếu khách hàng có những tiêu chí xếp hạng nằm trong vùng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Mỗi tiêu chí đánh giá tùy theo mức độ quan trọng sẽ có mức điểm khác nhau ,căn cứ vào tổng điểm đạt được để xếp hạng khách hàng theo mức giảm dần từ Aa+ đến C như trình bày trong Bảng 1.7. 27 Bảng 1.7 - Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank Xếp hạng Đánh giá xếp hạng Điểm Aa+ >= 40 Aa 351 – 400 Rủi ro thấp Aa- 301 – 350 Bb+ 251 – 300 Bb 201 – 250 Rủi ro trung bình Bb- 151 – 200 Cc+ 101 – 150 Cc 51 – 100 Rủi ro cao Cc- 0 - 50 C < 0 Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam. 1.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của E&Y. Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của E&Y bao gồm hai phần là chấm điểm khả năng trả nợ (Trọng số tổng điểm là 40%) và chấm điểm nhân thân (Trọng số tổng điểm là 60%). Các tiêu chí chấm điểm và điểm số được thiết kế như trình bày như trong Phụ lục 4. Trong mô hình này, E&Y chú trọng nhiều hơn đến các thông tin về thân nhân với 10 tiêu chí đánh giá, trong khi đó chấm điểm khả năng trả nợ chỉ có 3 chỉ tiêu đánh giá. Hệ thống ký hiệu xếp hạng cá nhân của E&Y có 10 mức giảm dần từ A+ đến D như trình bày trong Bảng 1.8. Căn cứ vào tổng điểm đã quy đổi đạt được tối đa giảm dần từ 100 điểm của từng cá nhân để xếp hạng tương ứng. 28 Bảng 1.8 – Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y Điểm Xếp Đánh giá xếp Mức độ rủi ro. Phân loại theo Thông tƣ số hạng hạng 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 100 Thượng hạng Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 A+ A 94 Xuất sắc Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 A- 89 Rất tốt Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 B+ 84 Tốt Thấp. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2 B 79 Trung bình Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2 B- 69 Thỏa đáng Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2 59 C+ Dưới trung bình Trung bình. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3 C 49 Dưới chuẩn Cao. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3 C- 39 Khả năng Cao. Nợ nghi ngờ thuộc nhóm 4 không thu hồi cao 35 D năng Cao. Nợ có khả năng mất vốn thuộc nhóm 5 Khả không thu hồi rất cao Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân Các mô hình XHTD cá nhân thông thường được chia thành hai nhóm chỉ tiêu đánh giá, đó là nhóm chỉ tiêu về nhân thân người vay và nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ/ quan hệ với ngân hàng. Trong đó nhóm nhân thân người vay thường có tỷ trọng khoảng 40%, mô tả các tiêu chí đánh giá về nhân thân người vay như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập,... Và nhóm khả năng trả nợ/ quan hệ ngân hàng thường có tỷ trọng khoảng 60%, mô tả các tiêu chí đánh giá về khả năng tài chính và uy tín trả nợ như tình hình trả nợ gốc và lãi, các dịch vụ ngân hàng đang sử dụng, ... 29 Các mức điểm đánh giá thông thường được chia theo năm mức đánh giá: 0; 25; 50; 75; 100 điểm. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường được sắp xếp tùy theo tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay cao hay thấp. Trong số các mô hình trên, chỉ có mô hình XHTD cá nhân của BIDV là đánh giá khách hàng thông qua việc kết hợp mức điểm XHTD của người vay với TSĐB cho khoản vay đó. Tuy nhiên, mức kết hợp đánh giá này quá xem trọng trị giá TSĐB hơn là năng lực tài chính của khách hàng có khả năng trả nợ tốt hay không. Vì vậy, cần có một sự kết hợp đánh giá khách hàng vay thông qua XHTD của khoản vay đó với tình hình trả nợ của khách hàng, có như vậy thì việc đánh giá/ chấm điểm khách hàng mới hợp lý và chính xác hơn. 30 Kết luận chƣơng 1 NHTM là một định chế tài chính trung gian cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng cho nền kinh tế như các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ tài chính từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Trong tất cả các hoạt động có sinh lời của ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Do đó, việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng có chất lượng được xem là điều cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh phương pháp quản trị rủi ro truyền thống thông qua phân tích tín dụng, ngày nay hầu hết các ngân hàng đã và đang áp dụng phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng. Việc xây dựng hệ thống chấm điểm XHTD đòi hỏi phải phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm của từng ngân hàng. Vì vậy, không có một mô hình XHTDNB chung cho tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, khi thiết lập hệ thống XHTDNB cần lưu ý cách xác lập mô hình, quy trình xếp hạng, nguồn thông tin định tính và định lượng, thông tin đánh giá cuối cùng về khách hàng,... sao cho đáp ứng được các tiêu chí quản lý rủi ro theo hướng dẫn của NHNN và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Trong chương này, tác giả cố gắng trình bày những cơ sở lý luận về XHTDNB tại NHTM từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá mô hình XHTD cá nhân hiện đang áp dụng tại Namabank được trình bày trong Chương 2. 31 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NAMABANK. Trong chương 2, đầu tiên tác giả sẽ trình bày sơ lược về quá trình hình thành cũng như kết quả hoạt động một vài năm gần đây của Namabank để có cái nhìn khái quát về ngân hàng. Tiếp đến, tác giả trình bày chi tiết các mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân hiện đang được áp dụng tại Namabank, bao gồm mô hình chấm điểm tín dụng dành cho cá nhân tiêu dùng và mô hình chấm điểm tín dụng dành cho cá nhân kinh doanh. Từ đó, tác giả có sơ sở để nghiên cứu một số tình huống xếp hạng cá nhân vay tiêu dùng và cá nhân vay kinh doanh thực tế đã từng được chấm điểm bằng mô hình của Namabank. Trên cơ sở đó, tác giả có những đánh giá về những mặt đạt được cũng như những thiếu sót, hạn chế cần khắc phục trong mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân tại Namabank. 2.1. Giới thiệu chung về Namabank 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Nam Á được thành lập từ việc hợp nhất 3 hợp tác xã tín dụng: Tân Định, Thị Nghè, An Đông theo GPTL số 0026/NH-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký ngày 22/08/1992, GPTL công ty số 463/GP-UB của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ký ngày 01/09/1992 và tiến hành kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0300872315, sửa đổi lần thứ 35 ngày 15/08/2015 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập sau khi pháp lệnh về ngân hàng được ban hành vào năm 1990. Qua 24 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Từ những ngày đầu hoạt động, Namabank chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn 32 đấu đầy khó khăn và thách thức, Namabank đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm 60 điểm giao dịch tại các tỉnh và thành phố trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện tính đến thời điểm cuối năm 2015 là 300 tỷ đồng, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 27 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, năng động được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Mục tiêu hiện nay của Namabank là phấn đấu thành một trong những ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu quả, trở thành một trong những NHTM hàng đầu cả nước, không ngừng đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội. 2.1.2. Kết quả hoạt động của Namabank Trong 24 năm hoạt động, Namabank luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Hiện nay, Namabank được đánh giá là một trong những ngân hàng dẫn đầu về dịch vụ khách hàng. Ngoài ra, trong những năm gần đây Namabank đang không ngừng lớn mạnh với cơ cấu tài sản ngày càng lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính của Namabank qua các năm như sau: Đơn vị: tỷ đồng Bảng 2.1 – Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Namabank Chỉ tiêu/Năm YoY 2013
28,781
3,258 YoY
79.79%
8.53% 2014
37,293
3,331 2015
29.58% 35,469
2.24% 3,414 YoY
-4.89%
2.49% 134 -25.56% 187 39.55% 194 3.74% từ 13,697 56.95% 20,319 48.35% 24,368 19.93% Tổng tài sản
Vốn điều lệ
Lợi nhuận sau
thuế
Huy
động
khách hàng
Dư nợ cho vay
ROEA
ROAA 11,493
4.11%
0.47% 69.56%
--
-- 16,474
5.61%
0.50% 43.34% 20,671
5.68%
--
0.55%
-- 25.48%
--
-- (ngày Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập
tại 33 Cơ cấu tín dụng tại Namabank có một số nét chính như sau: - Theo kỳ hạn vay: Trong giai đoạn 2013 – 2015, các khoản cho vay ngắn hạn có tỷ trọng cao nhất trong danh mục cho vay của Namabank. Tuy nhiên, tỷ trọng này có xu hướng giảm qua các năm và tỷ trọng các khoản cho vay dài hạn có xu hướng tăng lên, kéo theo những rủi ro trong quá trình cấp các khoản tín dụng này. - Theo đối tượng khách hàng vay: các khoản cho vay khách hàng cá nhân tại Namabank giữ tỷ lệ ổn định khoảng trên dưới 25% tổng dư nợ tín dụng qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng Bảng 2.2 - Dƣ nợ tín dụng của Namabank giai đoạn 2013 – 2015 2013 2014 2015 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 7,806
2,689
1,073 67.47%
23.24%
9.27% 7,903
6,076
1,881 11,311
6,391
3,163 49.83%
38.31%
11.86% 54.21%
30.63%
15.16% 73.85% 8,545 76.83% 72.59% 15,147 12,186 3,674
23.16%
15,861 100.00%
37.09% - 3,024
26.14%
11,570 100.00%
84.77% - 5,178
24.82%
20,866 100.00%
31.56% - Chỉ tiêu / Năm
Theo thời hạn vay
- Ngắn hạn
-Trung hạn
- Dài hạn
Theo đối tƣợng
khách hàng
- Cho vay các tổ chức
kinh tế
- Cho vay khách hàng
cá nhân
Tổng dƣ nợ tín dụng
Tốc độ tăng trƣởng
Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập tại
Chất lượng tín dụng tại Namabank trong thời gian qua có một số điểm đáng lưu ý như sau: - Mặc dù dư nợ tín dụng tăng nhiều qua các năm, Namabank vẫn kiểm soát khá tốt nợ quá hạn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng, trong đó tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản luôn duy trì an toàn từ mức 40% đến 58% trong giai đoạn 2013 – 2015. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn luôn được Namabank duy trì trong tầm kiểm soát và không vượt quy định của NHNN. Năm 2015, nhờ những nỗ lực không ngừng trong 34 việc cải thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đáng kể đạt mức dưới 1%, thấp hơn tỷ lệ chung dưới 3% của toàn ngành và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN. Đơn vị: tỷ đồng Bảng 2.3 - Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Namabank Chỉ tiêu/ Năm 2013 2015 28,781
11,570
209
1.46%
40.20% 2014
37,293
15,861
542
1.46%
42.53% 35,469
Tổng tài sản
20,866
Dư nợ cho vay
644
Nợ quá hạn
0.91%
Nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay/ Tổng tài sản
58.83%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập
tại Đơn vị: tỷ đồng Bảng 2.4 - Tình hình nợ quá hạn tại Namabank giai đoạn 2013 – 2015 Theo nhóm nợ 2015
20,219
455
79
23
87 2013
11,358
40
21
48
100 2014
15,317
311
19
21
191 Tỷ lệ
98.17%
0.35%
0.18%
0.41%
0.86%
11,570 100.00% Tỷ lệ
96.57%
1.96%
0.12%
0.13%
1.20%
15,861 100.00% Tỷ lệ
96.90%
2.18%
0.38%
0.11%
0.42%
20,866 100.00% Nợ nhóm 1
Nợ nhóm 2
Nợ nhóm 3
Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 5
Tổng dƣ nợ tín dụng
Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập tại
Kết luận: Trong bối cảnh kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức, trong những năm qua Namabank vẫn luôn bám sát tình hình thực tế, từ đó triển khai các giải pháp về tiền tệ, tín dụng – ngân hàng một cách hiệu quả, tạo điều kiện điều chỉnh giảm lãi suất cho vay và gia tăng doanh số cho vay giúp cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận được nguồn vốn tín dụng tốt, góp phần tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng thu ngân sách Nhà nước. Năm 2016, với mục tiêu đề ra “Tăng trưởng quy mô – Chiếm lĩnh thị phần“, Namabank đã, đang và sẽ tập trung tất cả các nguồn 35 lực cho công tác kinh doanh, đặc biệt nhấn mạnh đến tính an toàn và bền vững trong tăng trưởng với sự chuẩn bị kỹ càng về chủ trương, đường lối hoạt động, đội ngũ cán bộ được tuyển dụng, đào tạo bài bản, hệ thống máy móc hiện đại, những dịch vụ ngày càng tiện ích. 2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank 2.2.1. Chính sách xếp hạng Theo Quyết định số 494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á về quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á, căn cứ vào tổng điểm kết hợp của 3 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân tiêu dùng và 5 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân kinh doanh, khách hàng sẽ được xếp vào một trong các mức xếp hạng sau: Bảng 2.5 – Ý nghĩa xếp hạng tại Namabank STT Mức xếp Ý nghĩa hạng 1 AAA Đây là mức xếp hạng khách hàng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. 2 AA Khách hàng được xếp hạng này có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. 3 A Khách hàng được xếp hạng này có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt. 36 4 BBB Khách hàng xếp hạng này có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 5 BB Khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 6 B Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế có nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. 7 CCC Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được nợ. 8 CC Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. 9 C Khách hàng xếp hạng này trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. 10 D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho khách 37 hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là dự kiến. Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á Bảng 2.6 – Phân loại nợ theo kết quả XHTD tại Namabank Điểm đạt đƣợc Xếp loại Phân loại nhóm nợ AAA 91 – 100 Nợ đủ tiêu chuẩn AA 81 – 90 A 75 – 80 BBB 70 – 74 Nợ cần chú ý BB 65 – 69 B 60 – 64 CCC 55 – 59 Nợ dưới tiêu chuẩn CC 50 – 54 C 40 – 49 Nợ nghi ngờ D < 40 Nợ có khả năng mất vốn Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á 2.2.2 Quy trình xếp hạng Căn cứ Quyết định số 494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á về quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á. Hệ thống XHTD nội bộ khách hàng cá nhân của Namabank bao gồm: Hệ thống XHTDNB cho cá nhân tiêu dùng Hệ thống XHTDNB cho cá nhân kinh doanh 38 2.2.2.1. Quy trình chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân tiêu dùng Mục đích Hệ thống chấm điểm đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng để hỗ trợ phán quyết tín dụng và các chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng vay vốn phục vụ đời sống. Đối tƣợng điều chỉnh Đối tượng xếp hạng tín dụng cá nhân bao gồm cả khách hàng cũ và khách hàng mới: - Khách hàng cũ là khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại Namabank. - Khách hàng mới là khách hàng chưa có quan hệ tín dụng tại Namabank. Nội dung quy trình thực hiện Hình 1 – Quy trình XHTD cá nhân tiêu dùng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay tiêu dùng tại Namabank. 39 Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân tiêu dùng được thực hiện qua 5 bước sau: Bảng 2.7 – Phân công công việc XHTD cá nhân vay tiêu dùng Công việc Ngƣời/ Đơn vị thực hiện 1. Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng 2. Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng Cán bộ tín dụng 3. Chấm điểm các thông tin về năng lực của khách hàng Cán bộ tín dụng 4. Chấm điểm các thông tin về quan hệ với Namabank Cán bộ tín dụng 5. Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Cán bộ tín dụng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay tiêu dùng tại Namabank. Bƣớc 1: Thu thập thông tin CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng từ các nguồn: - Hồ sơ do khách hàng cung cấp: + Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu; + Giấy đề nghị vay vốn; + Phương án trả nợ; + Chứng minh nguồn thu nhập, khả năng tài chính; - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng. - Đi thực địa. - Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. - Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp. - Thông tin tín dụng của Namabank từ CIC của NHNN. - Các nguồn thông tin khác 40 Bƣớc 2: Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về nhân thân của cá nhân vay vốn bao gồm 11 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.1. Bƣớc 3: Chấm điểm các thông tin về năng lực của khách hàng Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về năng lực tài chính của cá nhân vay vốn bao gồm 16 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.1. Bƣớc 4: Chấm điểm các thông tin về quan hệ với Namabank Dựa trên lịch sử quan hệ của khách hàng với Namabank, CBTD xem xét nhập liệu và chấm điểm các thông tin về quan hệ với Namabank của cá nhân vay vốn bao gồm 7 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.1. Phần chấm điểm này chỉ áp dụng đối với những khách hàng cũ đã từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nam Á. Bƣớc 5: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Sau khi tiến hành chấm điểm từng phần, tùy theo loại khách hàng mà CBTD tiến hành nhân tỷ trọng cho từng nhóm chỉ tiêu và tổng hợp điểm để xếp hạng khách hàng như sau: Điểm của cá nhân = (Điểm chỉ tiêu về thông tin khách hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu) + (Điểm chỉ tiêu về năng lực khách hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu) + (Điểm chỉ tiêu về quan hệ với Ngân hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu) Tỷ trọng áp dụng cho từng nhóm chỉ tiêu sẽ khác nhau, đối với cá nhân đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nam Á và khách hàng mới. Ngoài ra, tỷ trọng này cũng sẽ thay đổi theo từng loại hình vay khác nhau. Trong đó, các chỉ tiêu đánh giá về quan hệ của khách hàng với Namabank sẽ không áp dụng cho các khách hàng mới. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá có 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100. Mức tỷ trọng cụ thể cho từng nhóm chỉ tiêu được áp dụng như sau: 41 Bảng 2.8 – Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay tiêu dùng tại Namabank Chỉ tiêu Khách hàng cũ Khách hàng mới 20% Thông tin khách hàng 40% 40% Năng lực của khách hàng 60% 40% Quan hệ với ngân hàng 0% Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á 2.2.2.2. Quy trình chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân kinh doanh Mục đích Hệ thống chấm điểm đối với khách hàng là hộ kinh doanh được sử dụng để hỗ trợ phán quyết tín dụng và các chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng này. Đối tƣợng điều chỉnh Hộ kinh doanh được hiểu là hộ được cấp giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh theo quy định nhà nước, hoặc hộ kinh doanh nhỏ không có đăng ký kinh doanh nhưng có kinh doanh thực sự (CBTD chịu trách nhiệm về vấn đề này và phải nêu rõ trong tờ trình thẩm định). Đối tượng xếp hạng tín dụng là hộ kinh doanh bao gồm cả khách hàng cũ và khách hàng mới: - Khách hàng cũ là khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại Namabank. - Khách hàng mới là khách hàng chưa có quan hệ tín dụng tại Namabank. Nội dung quy trình thực hiện 42 Hình 2 – Quy trình XHTD cá nhân kinh doanh Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay kinh doanh tại Namabank. Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân được thực hiện qua 6 bước sau: Bảng 2.9 – Phân công công việc XHTD cá nhân vay kinh doanh Công việc Ngƣời/ Đơn vị thực hiện 1. Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng 2. Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng Cán bộ tín dụng 3. Chấm điểm các thông tin về hoạt động kinh doanh Cán bộ tín dụng 4. Chấm điểm các thông tin về phương án kinh doanh Cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng 5. Chấm điểm các thông tin về quan hệ với
Namabank 6. Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Cán bộ tín dụng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay kinh doanh tại
Namabank. 43 Bƣớc 1: Thu thập thông tin CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng từ các nguồn: - Hồ sơ do khách hàng cung cấp: + Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu; + Đăng ký kinh doanh; + Kế hoạch kinh doanh; + Sổ sách ghi chép, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh; + Các hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh; - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng. - Đi thực địa. - Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. - Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp. - Thông tin tín dụng của Namabank từ CIC của NHNN. - Các nguồn thông tin khác Bƣớc 2: Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về nhân thân của cá nhân vay vốn bao gồm 13 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.2. Bƣớc 3: Chấm điểm các thông tin về hoạt động kinh doanh Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh vay vốn bao gồm 16 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.2. Bƣớc 4: Chấm điểm các thông tin về phƣơng án kinh doanh Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về phương án 44 kinh doanh của hộ kinh doanh vay vốn bao gồm 15 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.2. Bƣớc 5: Chấm điểm các thông tin về quan hệ với Ngân hàng Nam Á Dựa trên lịch sử quan hệ của khách hàng với Namabank, CBTD xem xét nhập liệu và chấm điểm các thông tin về quan hệ của hộ kinh doanh vay vốn với Namabank bao gồm 9 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.2. Phần chấm điểm này chỉ áp dụng đối với những khách hàng cũ đã từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nam Á. Bƣớc 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Điểm của hộ kinh doanh = (Điểm chỉ tiêu về thông tin khách hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu) + (Điểm chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh * Tỷ trọng của chỉ tiêu) + (Điểm chỉ tiêu về phương án kinh doanh * Tỷ trọng của chỉ tiêu) + ( Điểm chỉ tiêu về quan hệ với Ngân hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu) Tỷ trọng áp dụng cho từng nhóm chỉ tiêu sẽ khác nhau, đối với hộ kinh doanh đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nam Á và khách hàng mới. Ngoài ra, tỷ trọng này cũng sẽ thay đổi theo từng loại hình vay khác nhau. Trong đó, các chỉ tiêu đánh giá về quan hệ của khách hàng với Namabank sẽ không áp dụng cho các khách hàng mới. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá có 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100. Mức tỷ trọng cụ thể cho từng nhóm chỉ tiêu được áp dụng như sau: 45 Bảng 2.10 – Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank Chỉ tiêu Khách hàng cũ Khách hàng mới Thông tin về chủ hộ kinh doanh 15% 30% Thông tin về hoạt động kinh doanh 25% 35% Thông tin về phương án kinh doanh 25% 35% Thông tin về quan hệ với Ngân hàng Nam Á 35% 0% Tổng cộng 100% 100% Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á 2.2.2.3 Một số trƣờng hợp không áp dụng chấm điểm Căn cứ Quyết định số 494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á về quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á. Một số trường hợp đặc biệt cá nhân, chủ hộ kinh doanh không áp dụng chấm điểm theo quy trình: - Người nghiện (kể cả khách hàng đã từng vay/ hiện có dư nợ tại Namabank). - Người đang là đối tượng nghi vấn của pháp luật. - Người đang mắc các bệnh hiểm nghèo, các gia đình chính sách (hộ nghèo theo quy định của nhà nước). - Người không có năng lực hành vi. Các đơn xin vay của cá nhân, chủ hộ kinh doanh thuộc một trong các đối tượng trên sẽ bị từ chối ngay. Do đó, trong trường hợp này các CBTD không cần đánh giá theo hệ thống XHTD. 2.3. Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thực tế tại Namabank Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân theo hướng tăng cường dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng, vì vậy đề tài này chỉ tập 46 trung nghiên cứu những hồ sơ tín dụng cá nhân đã được xếp hạng vào năm 2014, với mức xếp hạng từ A đến AAA – mức xếp hạng được đánh giá là rủi ro thấp, ưu tiên cấp tín dụng nhưng trên thực tế các khoản vay này đã phát sinh nợ xấu trong năm 2015. Tiêu chí chọn hồ sơ đưa vào nghiên cứu này là hồ sơ cá nhân vay tiêu dùng và hồ sơ cá nhân vay kinh doanh đang có nợ xấu, trước đó chưa từng có quan hệ tín dụng với Namabank. Do yêu cầu đảm bảo bí mật thông tin khách hàng và ngân hàng nên đề tài này sẽ không gọi tên cá nhân hoặc hộ kinh doanh trong quá trình nghiên cứu và một số thông tin nhạy cảm được bỏ qua. 2.3.1. Nghiên cứu trƣờng hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng Khách hàng A công tác tại công ty chứng khoán, với chức vụ trưởng phòng kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ từ lương và có nhu cầu vay tiền mua đất, Bảng 2.11 tóm tắt thông tin khoản vay và Bảng 2.12 tóm tắt kết quả chấm điểm xếp hạng của khách hàng A: Bảng 2.11 – Tóm tắt sơ lƣợc thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của
khách hàng A STT Thông tin về cá nhân Chỉ tiêu đánh giá 49 tuổi Tuổi 1 Đại học Trình độ học vấn 2 Tình trạng hôn nhân Ly thân/Đang giải quyết ly hôn 3 Chỗ ở hiện tại Nhà riêng 4 Số lượng bất động sản đang sở hữu 2 5 1 người Số người phụ thuộc 6 Lương Nguồn thu nhập 7 Thu nhập ổn định hàng tháng 25 triệu đồng / tháng 8 Chi phí sinh hoạt 10 triệu / tháng 9 47 Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với ngân hàng Số tiền vay 600 triệu đồng 1 Thời hạn vay 5 năm 2 Mua đất 3 Mục đích vay Tỷ lệ vay/ Tổng vốn đầu tư 65% 4 Tài sản thế chấp Nhà ở 5 Số tiền trả nợ hàng tháng (gốc + lãi) 15 triệu đồng 6 7 Uy tín quan hệ tín dụng trong 36 tháng
qua Đã từng phát sinh nợ nhóm 3 tại
ngân hàng khác, hiện không còn
dư nợ Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank 37.04
39.96
77
A
Thấp, Đủ tiêu chuẩn Bảng 2.12 – Tổng điểm xếp hạng của khách hàng A
vay tiêu dùng
Thông tin cá nhân
Năng lực tài chính
Tổng điểm
Xếp hạng
Rủi ro
Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank Kết quả chấm điểm xếp hạng năm 2015 của khách hàng này được trình bày ở Bảng 2.12 với tổng điểm là 77 và được xếp hạng A, mức xếp hạng đủ tiêu chuẩn, được ưu tiên cấp tín dụng. Thực tế khách hàng này có xu hướng đầu tư bất động sản mang tính cá nhân và đang có dư nợ vào thời điểm Quý I/2016 tại các tổ chức tín dụng khác khoảng 1,2 tỷ đồng với mục đích là mua đất. Trong khi đó, khả năng trả nợ hàng tháng của khách tại Namabank và các tổ chức tín dụng khác nằm trong khoảng 25 triệu đồng/ tháng, vì vậy khách hàng dự định bán bớt bất động sản để trả nợ tuy nhiên chưa bán được và khách hàng phải xin cơ cấu lại khoản vay với thời 48 hạn dài hơn và ân hạn trả nợ gốc 3 tháng để có thời gian bán bớt bất động sản và trả bớt nợ. 2.3.2. Nghiên cứu trƣờng hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh Khách hàng B là chủ cơ sở may gia công hàng xuất khẩu, có thâm niên trong nghề trên 3 năm và có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn kinh doanh, thông tin về cơ sở hoạt động, khoản vay được trình bày trong Bảng 2.13 và kết quả chấm điểm được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.14. Bảng 2.13 – Tóm tắt sơ lƣợc thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh của
khách hàng B STT Thông tin về cá nhân và cơ sở kinh Chỉ tiêu đánh giá doanh Tuổi 49 tuổi 1 Trình độ học vấn Trung cấp 2 Thâm niên hoạt động kinh doanh 3 năm 3 Đăng ký kinh doanh Có 4 Ngành nghề sản xuất kinh doanh May mặc 5 Của người vay 6 Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh
doanh 3 năm 7 Số năm làm việc bình quân người lao
động Tổng vốn kinh doanh (vốn tự có) 1,000 triệu đồng 8 1,200 triệu đồng 9 Tổng vốn đầu tư (vốn tự có + vốn
vay) Kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh năm 2015 Doanh thu 8,000 triệu đồng 1 49 Giá vốn hàng bán 6,500 triệu đồng 2 Lãi gộp 1,500 triệu đồng 3 Chi phí bán hàng và quản lý 485 triệu đồng 4 EBIT 1,015 triệu đồng 5 Lợi nhuận sau thuế 730 triệu đồng 6 Khoản phải thu 1.250 triệu đồng 7 Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với ngân hàng Số tiền vay 700 triệu đồng 1 Thời hạn vay 5 năm 2 Bổ sung vốn kinh doanh 3 Mục đích vay 70% Tỷ lệ vay / Tổng vốn đầu tư 4 Nhà ở Tài sản thế chấp 5 Số tiền trả nợ hàng tháng (gốc + lãi) 16 triệu đồng 6 7 Uy tín quan hệ tín dụng trong 36
tháng qua Đã từng phát sinh nợ nhóm 2 tại
ngân hàng khác, hiện không còn dư
nợ. Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank 25.2
28
22.12
75.32
A
Thấp, Đủ tiêu chuẩn Bảng 2.14 – Tổng điểm xếp hạng của khách hàng B vay kinh
doanh
Thông tin chủ hộ kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Phương án kinh doanh
Tổng điểm
Xếp hạng
Rủi ro
Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank 50 Kết quả chấm điểm xếp hạng năm 2015 của khách hàng này được trình bày ở Bảng 2.14 với tổng điểm là 75.32 và được xếp hạng là A, mức xếp hạng nợ đủ tiêu chuẩn và ưu tiên cấp tín dụng. Trong khi thực tế khách hàng này luôn trả nợ trễ hàng tháng, tính đến Quý I/2016 khách hàng này đã chậm thanh toán nợ vay trên 60 ngày, dư nợ còn lại khoảng 515 triệu đồng được chuyển qua nợ quá hạn, do khách hàng chưa thu được tiền từ người mua để trả nợ cho ngân hàng. 2.4. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank Đi đôi với việc vận hành hệ thống XHTD dành cho khách hàng doanh nghiệp để đánh giá, xét cấp tín dụng cho các doanh nghiệp thì Namabank cũng chú trọng đến việc XHTD khách hàng cá nhân. Trong quá trình thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân, hệ thống XHTD của Namabank tuy đã phát huy được vai trò xếp hạng, đánh giá khách hàng tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số yếu tố cần được khắc phục. 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Mô hình XHTD cá nhân là công cụ để quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay. Mô hình XHTD cá nhân hiện tại của Namabank tương đối phù hợp với tiêu chuẩn đang sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới cũng như trong nước, tuân theo trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao gồm: Hệ thống các tiêu chí đánh giá và điểm trọng số; cách xác định giá trị của từng chỉ tiêu đánh giá; cách quy đổi giá trị sang điểm của tiêu chí đánh giá; cách XHTD khách hàng và quan điểm cấp tín dụng theo từng mức xếp hạng. Nhìn chung, mô hình chấm điểm KHCN trong hệ thống XHTD của Namabank vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự điều chỉnh theo kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm trên thế giới. Mô hình chấm điểm đã phân rõ đối tượng KHCN thành cá nhân kinh doanh và cá nhân tiêu dùng với các nhóm chỉ tiêu về nhân thân, năng lực tài chính và 51 phương án kinh doanh. Bên cạnh đó, mô hình đưa vào các chỉ tiêu dự báo ảnh hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo tác động cạnh tranh đến lĩnh vực kinh doanh, đây là điểm tiến bộ nhằm tăng cường khả năng dự báo nguy cơ gặp khó khăn về tài chính trong tương lai của khách hàng được xếp hạng. 2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục Chỉ tiêu đánh giá, điểm số và thang điểm XHTD Qua quá trình nghiên cứu, so sánh với các mô hình XHTD ở các tổ chức khác cũng như xem xét tính thực tiễn thì hệ thống XHTD cá nhân của Namabank ngoài việc phát huy được vai trò xếp hạng, đánh giá khách hàng thì vẫn còn tồn tại một vài yếu tố cần phải khắc phục như sau: Hệ thống XHTD cá nhân của Namabank chưa được xác định trên cơ sở tính toán mức độ ảnh hưởng tới khả năng sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm, mức điểm trong hệ thống XHTD cá nhân tại Namabank được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, những quan sát và trải nghiệm thực tế còn mang tính chủ quan, một số chỉ tiêu được đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ nhận biết, đánh giá của cán bộ chấm điểm, chưa có cơ sở và chưa phù hợp với đối tượng khách hàng được chấm. Phương pháp này chỉ dừng ở cho điểm định tính và chưa lượng hóa được các yếu tố rủi ro. Mức độ đảm bảo bằng tài sản đảm bảo chưa được ngân hàng xây dựng trong việc chấm điểm tín dụng cá nhân. Về thực chất của hệ thống XHTD là việc xem xét khả năng trả nợ gốc và lãi của cá nhân tuy nhiên ngân hàng cần tính đến phương án đảm bảo tín dụng nhằm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không thanh toán được nợ. Một số chỉ tiêu, việc xác định hệ thống thang điểm và điểm số gán cho từng chỉ tiêu khi XHTD khách hàng cá nhân chưa có cơ sở rõ ràng và thiếu phù hợp khi áp dụng vào thực tế. Điển hình như một số chỉ tiêu phi tài chính nếu như quá mang tính hình thức và phụ thuộc quá nhiều vào chủ quan đánh giá của cán bộ thẩm định thì cũng không nên áp dụng tỷ trọng cao trong mô hình. 52 Đối với chấm điểm cá nhân vay tiêu dùng - Nhóm chỉ tiêu đánh giá thông tin cá nhân: một số chỉ tiêu mang tính hình thức hay quá phụ thuộc vào cảm tính của cán bộ tín dụng hoặc ít ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay như: + Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại. + Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng. + Tình trạng nhân thân của người trong gia đình. - Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính: Một số chỉ tiêu mang tính chất thông tin cá nhân lại được xếp vào hạng mục các chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính. + Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp. + Rủi ro nghề nghiệp. + Thời gian công tác hiện tại. + Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại. + Hình thức hợp đồng lao động. + Uy tín của khách hàng tại đơn vị công tác. + Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức khác Một số chỉ tiêu mang tính trùng lắp không cần thiết như: + Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ với chỉ tiêu Thu nhập của người thân có thể trả thay. + Loại hình cơ quan đang công tác. Đối với chấm điểm cá nhân vay kinh doanh - Nhóm chỉ tiêu đánh giá thông tin chủ hộ kinh doanh: tương tự nhóm chỉ tiêu thông tin cá nhân trong chấm điểm cá nhân tiêu dùng, một số chỉ tiêu mang tính hình thức hay quá phụ thuộc vào cảm tính của cán bộ tín dụng hoặc ít ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay như: + Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại. + Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng. + Mối quan hệ của chủ hộ kinh doanh với cộng đồng. 53 - Nhóm chỉ tiêu phương án kinh doanh: cần bổ sung thêm một vài chỉ tiêu để có đánh giá chính xác và tổng quan hơn về khách hàng như: + Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của chủ cơ sở kinh doanh. + Mức độ nghiên cứu về sản phẩm. + Thị hiếu của khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ. + Giá cả của sản phẩm so với mặt bằng chung của thị trường. Bên cạnh đó, trong các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của cá nhân kinh doanh chủ yếu dựa vào các tiêu chí năm hiện tại của cá nhân đó mà chưa có những tiêu chí so sánh giữa năm hiện tại so với năm trước đó để đánh giá chiều hướng hoạt động tốt lên hay xấu đi của hộ kinh doanh như các chỉ tiêu đo lường vị thế tài chính của hộ kinh doanh gồm những chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận,... Ví dụ có hộ gia đình tăng vốn chủ sở hữu tức là tăng khả năng tự chủ về tài chính tuy nhiên tổng thu nhập chưa thể tăng tương ứng làm cho các chỉ tiêu về thu nhập của hộ kinh doanh giảm xuống làm tụt điểm của hộ kinh doanh đó. Thông tin để XHTD Namabank là một ngân hàng thương mại quy mô nhỏ nên vẫn còn thiếu thông tin và chưa hiểu hết sự cần thiết phải thiết lập hệ thống XHTD theo chuẩn Basel II. Bên cạnh đó, ngân hàng thiếu các cán bộ đủ năng lực xây dựng các mô hình tính toán để lượng hóa các yếu tố rủi ro, thiếu dữ liệu cả về lượng (mẫu nghiên cứu) và chất (dữ liệu sạch) để đưa vào mô hình lượng hóa. Chính vì vậy, hệ thống XHTD của Namabank mặc dù tồn tại trên thực tế nhưng hoạt động chưa được thực sự hiệu quả. Khi xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân thì nguồn thông tin chủ yếu mà ngân hàng có được là dựa trên các chứng từ chứng minh thu nhập, tài sản mà cá nhân gửi đến ngân hàng. Tuy nhiên, để XHTD khách hàng được đầy đủ, phản ánh chính xác tình hình của cá nhân đó thì nguồn thông tin do khách hàng cung cấp vẫn chưa đủ, đòi hỏi phải có nhiều nguồn thông tin khác như từ cơ quan thuế, thông tin quan hệ với các tổ chức tín dụng, các thông thin về tranh chấp kinh tế,… nhưng 54 những thông tin này rất khó thu thập, có liên hệ với các cơ quan quản lý nguồn thông tin này cũng rất khó lấy do không được cung cấp. Với những cá nhân vay kinh doanh thường chưa hoặc không thực hiện được báo cáo tài chính, do đó thông tin mà các cá nhân này cung cấp thường không có trong hệ thống. Nguồn thông tin dùng để xếp hạng còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng, kết quả xếp hạng sẽ không phản ánh chính xác mức độ tín nhiệm của cá nhân đó. Thông tin chưa cập nhật, bổ sung thường xuyên trên hệ thống. Việc cập nhật thông tin khách hàng cá nhân tại ngân hàng theo định kỳ chưa được thực hiện để tính toán tái XHTD. Cán bộ thẩm định tín dụng phụ trách món vay là người nắm bắt mọi thông tin về cá nhân vay và có trách nhiệm cập nhật mọi thông tin cần thiết, chưa có bộ phận quản lý thông tin một cách có hệ thống nên khi có sự thay đổi cán bộ thẩm định thì sẽ gây khó khăn cho cán bộ tiếp quản khoản vay đó. Tổ chức và kiểm soát XHTD Việc xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Namabank hiện nay phần lớn được thực hiện bởi chính các cán bộ tín dụng, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để đảm bảo tính chính xác, khách quan. Điều này dẫn đến một số trường hợp kết quả đánh giá mang tính chủ quan, các cán bộ tín dụng cố tình chấm điểm tín dụng tốt cho khách hàng của mình thì sẽ nâng các chỉ tiêu và trọng số cao nhất, từ đó dẫn đến những sai lệch, gia tăng nguy cơ tăng nợ xấu cho ngân hàng. Hoặc đối với một số cán bộ tín dụng mới chưa có kinh nghiệm đánh giá, chưa cảm nhận được thực tiễn khách hàng, dễ dẫn đến đánh giá sai lệch về năng lực khách hàng, điều này khiến cho có những khách hàng đủ điều kiện vay nhưng bị từ chối và ngược lại khách hàng chưa đủ điều kiện vay thì đồng ý cho vay. Quy trình XHTD Việc thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng vay như lý lịch thân nhân, mối quan hệ xã hội, địa vị công tác, ngành nghề công tác (kinh doanh), nơi công tác, tình hình thu nhập, tình trạng gia đình, lịch sử vay nợ … các thông tin này 55 cần thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, trên cơ sở có chọn lọc, có so sánh và đối chiếu khách quan, trung thực. Ngoài thông tin do khách hàng cung cấp, TCTD phải sử dụng từ nhiều nguồn thông tin khác như từ phương tiện thông tin đại chúng, từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ các công ty xếp hạng tín nhiệm có uy tín, từ mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp hoặc từ các đối tác kinh doanh. Điều này gây nhiều khó khăn trong quá trình thu thập do tốn kém khá nhiều chi phí, nhân lực và một số thông tin này rất khó thu thập, có liên hệ với các cơ quan quản lý nguồn thông tin này cũng rất khó lấy do không được cung cấp. Việc phân tích các chỉ tiêu và cho điểm khách hàng tại Namabank chỉ đang dừng lại ở các chỉ tiêu định tính. Hệ thống XHTD của Namabank được xây dựng theo phương pháp chấm điểm các tiêu chí theo ý kiến chuyên gia, việc lựa chọn, quyết định toàn bộ chỉ tiêu, trọng số hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của cán bộ tín dụng. Phương pháp này chỉ dừng ở cho điểm định tính và chưa lượng hóa được các yếu tố rủi ro. Do tính chất các khoản tín dụng cá nhân đa số thường nhỏ và số lượng cá khoản vay nhiều nên đôi lúc việc phê duyệt kết quả xếp hạng được xử lý một cách quoa loa hoặc thiếu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Cán bộ phê duyệt đôi khi chỉ xem sơ qua kết quả xếp hạng và ký phê duyệt, điều này làm mất vai trò của hệ thống XHTD nội bộ và dễ dẫn đến việc đánh giá khách hàng và ra quyết định cho vay thiếu chính xác. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn của Basel II của hệ thống XHTD - Về các kích cỡ đánh giá đối với rủi ro: ngân hàng chưa xem xét đến các rủi ro giao dịch trong các chỉ tiêu để xếp hạng, bao gồm đánh giá các tài sản dùng để thế chấp khi khách hàng vay. - Về các thông tin đánh giá rủi ro: một số thông tin dùng để đánh giá người vay chưa được cập nhật đầy đủ, một số chỉ tiêu phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng nên tính chính xác chưa cao. - Về các giới hạn đánh giá rủi ro: ngân hàng vẫn chưa đưa được vào mô hình đánh giá các kịch bản cụ thể để đánh giá khách hàng trong các điều kiện kinh tế bất 56 lợi hoặc các sự cố không kỳ vọng xảy ra. Từ đó để có cơ sở đánh giá khả năng và sự mong muốn thực hiện theo hợp đồng của người vay một cách chính xác hơn. - Về sử dụng mô hình xếp hạng tín dụng: mô hình các chỉ tiêu xếp hạng cá nhân tại Namabank vẫn chưa thể hiện hết được năng lực dự báo rủi ro tín dụng khi vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp dự báo chưa chính xác. Việc kiểm tra, đánh giá lại chất lượng xếp hạng tín dụng cá nhân chưa được Namabank thực hiện thường xuyên và xử lý kịp thời. - Namabank vẫn chưa xây dựng được mô hình XHTD theo chuẩn Hiệp ước Basel II, đây là cơ sở để xác định các yếu tố xác suất vỡ nợ, tổn thất vỡ nợ, rủi ro vỡ nợ của các khoản vay, trên cơ sở đó làm căn cứ để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, mức trích lập dự phòng tương ứng với mức rủi ro của các khoản tín dụng đó, nâng cao tính an toàn cho hoạt động tín dụng. - Về tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc XHTD theo chuẩn Basel II, hệ thống XHTD tại Namabank vẫn còn chưa thực hiện được. Việc một CBTD là người vừa tiếp xúc cho khách hàng vay, vừa là người xếp hạng và tính toán cho ra kết quả XHTD cho khách dễ dẫn đến việc đánh giá thiếu khách quan và chính xác. Namabank cần có kế hoạch xây dựng một bộ phận độc lập tiến hành XHTD khách hàng hoạt động dưới sự phê duyệt, kiểm tra thường xuyên của bộ phận kiểm soát XHTD. Công nghệ XHTD Hiện nay tại Namabank các cán bộ tín dụng của ngân hàng sẽ trực tiếp thẩm định các thông tin liên quan về khách hàng. Các thông tin này được điền vào một biểu mẫu theo các chỉ tiêu định trước. Theo đó, cán bộ tín dụng sẽ cho điểm từng chỉ tiêu. Tổng số điểm của khách hàng được đối chiếu với thang điểm có sẵn của ngân hàng để xác định nhóm tín dụng… Quy trình xử lý như vậy mất rất nhiều thời gian. Đó là chưa kể việc xếp hạng tín dụng đôi khi còn thiếu chính xác, phụ thuộc vào năng lực và cảm tính của nhân viên tín dụng, nên dễ dẫn đến rủi ro. Namabank vẫn chưa xây dựng được một phần mềm XHTD có thể liên kết, truy xuất được các thông tin, lịch sử giao dịch khách hàng tại các TCTD khác để có 57 cơ sở đánh giá, xếp hạng khách hàng. Việc truy xuất thông tin hiện chỉ dừng lại tại một số giao dịch tại Namabank. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân từ phía Namabank: + Do Namabank còn là một ngân hàng nhỏ chỉ mới bắt đầu mở rộng và phát triển trong thời gian gần đây, dẫn đến thời gian vừa qua ngân hàng chưa thực sự chú trọng nhiều đến việc cập nhật, đánh giá thường xuyên hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân để có chỉnh sửa kịp thời. Hệ thống chỉ tiêu XHTD hiện tại được xác định mức điểm và trọng số tương đối chủ quan, mang tính cảm tính và kinh nghiệm của các chuyên gia. Do vậy, với những chuyên gia khác nhau sẽ mang đến những kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu khác nhau. + Phần lớn những khoản vay cá nhân tại Namabank thời gian qua có giá trị chưa lớn, trong khi đó việc thu thập dữ liệu để chấm điểm mỗi khách hàng lại tốn khá nhiều thời gian. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ và năng lực nhất định để có thể chấm điểm khách hàng nhanh và chính xác nhất. Bên cạnh đó dữ liệu thu thập về đôi khi chưa thực sự tốt do nhân viên thẩm định dựa quá nhiều vào số liệu do khách hàng tự cung cấp mà chưa quan tâm đến các nguồn thông tin khác như: thông tin từ cơ quan thuế, ngân hàng khác, phương tiện thông tin đại chúng,... + Cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin tại Namabank vẫn chưa xây dựng được các phần mềm chấm điểm tự động khách hàng mà vẫn phụ thuộc vào các thao tác nhập liệu, dẫn đến tốn nhiều thời gian và nhân lực. - Nguyên nhân từ phía khách hàng: Để đạt được mục đích vay đôi khi khách hàng đã cung cấp thông tin không chính xác, thậm chí giả mạo thông tin trong việc cung cấp hồ sơ vay vốn, điều này gây khó khăn và mất nhiều thời gian cho ngân hàng trong việc thẩm định khoản vay và xếp hạng khách hàng. Nguyên nhân một phần là do các cá nhân kinh doanh tại 58 Việt Nam hiện chưa bị chi phối nhiều bởi các chế tài xử phạt nghiêm khắc khi cung cấp các thông tin chưa chính xác hoặc bị sai lệch về hoạt động kinh doanh. - Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: + Mặc dù thời gian qua, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định cụ thể về 26 chuẩn mực kế toán liên tục được ban hành và cập nhật. Tuy nhiên việc tuân thủ các chế độ kế toán theo quy định của pháp luật vẫn chưa được các cá nhân và hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ, từ đó dẫn đến các báo cáo tài chính có độ tin cậy chưa cao. Đặc biệt đối với những hộ kinh doanh cá thể thì việc báo cáo thuế là số liệu mang tính hình thức. + Tại Việt Nam hiện tại không có nhiều nguồn thông tin hỗ trợ cho việc xếp hạng tín nhiệm, thông tin từ CIC là nguồn thông tin chủ yếu mà ngân hàng sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thông tin này hết sức đơn điệu, thiếu cập nhật, không đáp ứng được các nhu cầu cần thiết của ngân hàng. + Tại Việt Nam còn thiếu các chỉ số trung bình ngành dùng làm cơ sở để so sánh, đánh giá khách hàng trong quá trình xếp hạng. 59 Kết luận chƣơng 2 Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của Namabank tăng trưởng và phát triển tốt, tuy nhiên cùng với sự phát triển thì rủi ro tín dụng cũng có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng này có thể được kể đến như: nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin hỗ trợ còn nhiều yếu kém,...; nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay như sụ thiếu tuân thủ nghiêm ngặt theo quy trình cho vay, do năng lực của cán bộ ngân hàng còn hạn chế cả về mặt chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp,... Và cuối cùng là các nguyên nhân gây rủi ro từ phía khách hàng vay như năng lực tài chính và quản trị kém, sử dụng vốn vay sai mục đích và gian lận,...Chính vì vậy mà Namabank đã nỗ lực không ngừng cải thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với khách hàng cá nhân, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Trong chương này, tác giả đã đi sâu vào trình bày thực trạng các mô hình XHTD cá nhân của Namabank, từ đó so sánh với các mô hình XHTD trên thế giới và Việt Nam để thấy được những thành tựu cũng như hạn chế cần khắc phục sửa đổi. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank trong chương 3. 60 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á Đầu tiên trong chương 3 tác giả sẽ đề cập đến định hướng phát triển và mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank trong năm 2016. Từ đó tác giả có cơ sở để đề xuất một số sửa đổi bổ sung trong mô hình XHTD cá nhân tại Namabank để nâng cao tính chính xác và khách quan khi đánh giá. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện kiểm chứng lại mô hình đã để xuất để tăng cao tính thuyết phục. Bên cạnh đó, tác giả gợi ý một số biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân của Namabank phát huy hiệu quả cao nhất trong thời gian sắp tới. 3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank Mục tiêu đặt ra đối với việc hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank bao gồm: Hỗ trợ phục vụ quản lý tín dụng cá nhân toàn hệ thống - Hệ thống XHTD cá nhân giúp Namabank đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng cá nhân; xác định một cách hợp lý, chính xác tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích được lợi nhuận và rủi ro của các dòng sản phẩm. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển, hướng tới các khách hàng cá nhân có ít rủi ro hơn, xây dựng danh mục tín dụng có chất lượng cao. - Các mức xếp hạng là cơ sở để Namabank xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách khách hàng cá nhân (xác định lãi suất, thủ tục tín dụng,...) đồng bộ, rõ ràng, hiệu quả và nhất quán trên toàn hệ thống ngân hàng. Hỗ trợ phục vụ quản lý tín dụng cá nhân tại từng đơn vị cho vay - Ra quyết định tín dụng: kết quả XHTD cá nhân được sử dụng làm một trong các căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định tín dụng. Đây là giai đoạn xem xét, đánh 61 giá rủi ro tín dụng từ cá nhân vay để từ đó xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt. - Giám sát và đánh giá khách hàng: khi khoản tín dụng cá nhân đang còn dư nợ, việc đánh giá xếp hạng tín dụng cho phép các đơn vị cho vay lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời. - Kiểm soát rủi ro tín dụng: kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân góp phần đo lường hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng cá nhân tại các đơn vị cho vay, do đó sẽ là cơ sở để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn. - Xây dựng cơ chế đánh giá khen thưởng đối với cán bộ tín dụng chính xác hơn thông qua việc đánh giá quá trình sử dụng hệ thống XHTD cá nhân của cán bộ tín dụng tại đơn vị cho vay. Hỗ trợ công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cá nhân - Hệ thống XHTD cá nhân là công cụ để Namabank thực hiện phân loại nợ (tài sản tín dụng) theo thông lệ quốc tế. - Hệ thống XHTD cá nhân là căn cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Hệ thống XHTD cá nhân cũng trợ giúp Namabank tính toán trích lập dự phòng rủi ro, phục vụ cho việc báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. 3.2. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank Từ kết quả nghiên cứu các mô hình xếp hạng tín dụng hiện đại trên thế giới và trong nước đã được trình bày chi tiết tại phần Tổng quan về vấn đề nghiên cứu, cùng với việc đánh giá thực trạng về những thành quả đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục của hệ thống XHTD cá nhân đang được áp dụng tại Namabank 62 như đã trình bày tại chương 2, tác giả xin đề xuất một số sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD như sau: 3.2.1. Khai thác hiệu quả thông tin sử dụng XHTD cá nhân Hiện nay nguồn thông tin dùng để xếp hạng tại Namabank còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả xếp hạng. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp đôi lúc thiếu đầy đủ, không chính xác, do đó các CBTD tại Namabank không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin sử dụng khi đánh giá khách hàng cần phải minh bạch, có cơ sở rõ ràng. Bên cạnh đó cần xây dựng một bộ phận quản lý thông tin khách hàng một cách có hệ thống bao gồm tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý và cho vay đối với khách hàng cá nhân. Hệ thống thông tin dùng để XHTD khách hàng cá nhân cần phải đảm bảo cung cấp hai loại thông tin chính sau để đảm bảo hiệu quả đánh giá: - Thứ nhất, thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và xếp loại khách hàng cá nhân cũng như khoản vay. Để có được những thông tin này Namabank cần có lộ trình phối hợp với các TCTD trong ngành cùng nhau thu thập, lưu trữ để tự phục vụ. - Thứ hai, cung cấp thông tin có liên quan về khách hàng vay (hoặc khoản vay). Nguồn thông tin từ tổ chức cho vay không đủ mà phải thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài, đây là thông tin tín dụng được cung cấp từ các cơ quan thông tin tín dụng. Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Để khai thác sử dụng 63 thông tin hiệu quả nhằm áp dụng các phương pháp tính toán, đo lường rủi ro của Hiệp ước Basel II, Namabank cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau đây: - Thu thập thông tin về khách hàng: bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM,… - Thu thập thông tin về thị trường: khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, CBTD tại Namabank cần phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh (đối với cá nhân vay kinh doanh) như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài sản đảm bảo,… - Phân tích xử lý thông tin: sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, bộ phận tín dụng tại Namabank phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, xếp hạng, đánh giá khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối, các điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 3.2.2. Tổ chức đánh giá XHTD khách quan Việc tổ chức xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Namabank hiện nay còn tồn tại nhiều thiếu sót, các đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Namabank hiện nay phần lớn được thực hiện bởi chính các cán bộ tín dụng, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên. Điều này dẫn đến một số trường hợp thiếu khách quan, các cán bộ tín dụng cố tình chấm điểm tín dụng tốt cho khách hàng của mình thì sẽ nâng các chỉ tiêu và trọng số cao nhất, từ đó dẫn đến những sai lệch, gia tăng nguy cơ tăng nợ xấu cho ngân hàng. Hoặc đối với một số cán bộ tín dụng mới chưa có kinh nghiệm đánh giá, chưa cảm nhận được thực tiễn khách hàng, dễ dẫn đến đánh giá sai lệch về năng lực khách hàng, điều này khiến cho có những khách hàng đủ điều kiện vay nhưng bị từ chối và ngược lại khách hàng chưa đủ điều kiện vay 64 thì đồng ý cho vay. Từ đó, đòi hỏi ngân hàng cần phải có kế hoạch xây dựng một đội ngũ thường xuyên đánh giá, kiểm tra lại kết quả xếp hạng khách hàng, đảm bảo việc xếp hạng được chính xác và khách quan, đúng quy trình, quy định của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao nghiệp vụ tạo điều kiện cho các CBNV có thể học hỏi, chia sẻ các kinh nghiệm từ đó nâng cao năng lực, đảm bảo việc đánh giá khách hàng được chính xác hơn. Trong quy trình xếp hạng tín dụng tại Namabank cần thêm một bước cuối cùng – Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng. Namabank cần xây dựng một bộ phận chuyên XHTD, hoạt động tách bạch với cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Thay vì là người trực tiếp thực hiện từ đầu đến cuối trong quy trình XHTD, CBTD chỉ tham gia vào bước thu thập thông tin và nhập liệu vào hệ thống XHTD. Tiếp đó, bộ phận XHTD sẽ có trách nhiệm thực hiện các bước xếp hạng tiếp theo và tính toán để cho ra kết quả xếp hạng. Cuối cùng, cần có một bộ phận kiểm soát, phê duyệt kết quả XHTD trước khi kết quả này được sử dụng làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng. Namabank cần tổ chức các hoạt động kiểm tra việc thực hiện quy trình XHTD tại các đơn vị một cách thường xuyên hơn, đảm bảo việc XHTD được thực hiện khách quan, chính xác. Trên cơ sở đó tiếp nhận những phản hồi về hệ thống XHTD từ các bộ phận trực tiếp sử dụng và kiểm soát hệ thống XHTD để có những đề xuất chỉnh sửa, thay đổi kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế. 3.2.3. Vận dụng các công nghệ mới vào XHTD Hiện nay ở nhiều nơi trên thế giới, các ngân hàng đã vận dụng công nghệ, tự động hóa việc phân loại tín dụng. Ưu điểm nổi bật của phương thức này là nhanh chóng, chi phí thấp và giảm rủi ro. So sánh các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với ngân hàng trong nước, có thể dễ dàng nhận thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa hai hệ thống ngân hàng này là công nghệ quản trị rủi ro. Đối với ngân hàng nước ngoài điều đó đã được quan tâm từ lâu và họ có nhiều công cụ để thực hiện. Rủi ro phát sinh từ sai sót và thiên vị cá nhân được loại bỏ tối đa trong hệ 65 thống xếp hạng tự động. Theo đó, nếu Namabank có thể vận dụng được công nghệ mới này, khi khách hàng cần sử dụng dịch vụ chỉ cần cung cấp thông tin theo mẫu định sẵn cho nhân viên tín dụng. Căn cứ vào những thông tin này, chương trình phần mềm sẽ tự động phân loại khách hàng vào nhóm tín dụng phù hợp nhất. Sau đó kết quả xếp hạng được trả lại trực tiếp tới khách hàng. Thông thường, đi kèm với kết quả này là thông báo của ngân hàng về việc chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu của khách hàng, các điều kiện về hạn mức và lãi suất… Áp dụng công nghệ như thế ngoài việc giúp Namabank rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy tín dụng, nó còn giúp ngân hàng tạo cảm giác thỏa mãn cho khách hàng. 3.2.4. Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá nhân Bên cạnh việc hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá định tính theo phương pháp chuyên gia, trong thời gian tới Namabank cần có kế hoạch thu thập dữ liệu, xây dựng mô hình xếp hạng hỗn hợp kết hợp giữ phương pháp chuyên gia và kết quả mô hình tính toán đáp ứng yêu cầu của Basel II. Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của Namabank Với những hạn chế tồn tại của mô hình chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân vay tiêu dùng của Namabank như đã phân tích tại mục 2.4, đề tài nghiên cứu đưa ra những đề xuất sửa đổi bổ sung cho mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng chi tiết tại Phụ lục 3.1, tác giả xin tóm tắt như sau: Phần I: Thông tin cá nhân - Trong phần đánh giá về thông tin cá nhân, tác giả để xuất giảm trọng số đánh giá của chỉ tiêu Tuổi từ 15% xuống còn 10%. Chỉ tiêu tuổi được đánh giá nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các rủi ro nhân mạng, bệnh tật đến khả năng trả nợ của khách hàng. Chỉ tiêu này nên được đánh giá thấp hơn do mức độ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng không quá cao. 66 - Chỉ tiêu Trình độ học vấn, tác giả đề xuất giảm trọng số từ 15% xuống còn 10%. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ học vấn của khách hàng vay, giúp cán bộ tín dụng đánh giá sơ bộ về nền tảng kiến thức của khách hàng, khả năng tạo ra thu nhập của khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này nên được đánh giá thấp hơn do mức độ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng không quá cao. - Chỉ tiêu Lý lịch tư pháp, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 10% xuống còn 5%. Chỉ tiêu này được đánh giá nhằm mục đích xem xét rủi ro pháp lý của khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này được đánh giá chủ yếu chỉ dựa trên lý lịch trong quá khứ của khách hàng để làm cơ sở đánh giá hiện tại và tương lai, do đó tác giả để xuất giảm. - Chỉ tiêu Tình trạng hôn nhân, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 5% lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá nhằm mục đích xem xét tác động của tình trạng hôn nhân của khách hàng vay, tác động gián tiếp đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay. Tình trạng hôn nhân sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng. - Chỉ tiêu Tình trạng nhà ở, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 20% xuống còn 13%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ ổn định về nơi cư trú của bản thân khách hàng vay. Việc đánh giá chỉ tiêu này chỉ giúp cho cán bộ tín dụng biết được một phần về khả năng tự chủ tài chính của khách hàng vay, không phải yếu tố quyết định ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. - Chỉ tiêu Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng, tác giả đề xuất bỏ ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Tiêu chí này đánh giá so với mức chung của vùng, tuy nhiên mỗi vùng sẽ có gia cảnh khác nhau nên việc đánh giá sẽ không có ý nghĩa. - Chỉ tiêu Số người phụ thuộc, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 12% xuống còn 10%. Chỉ tiêu này đánh giá gánh nặng về mặt tài chính của khách hàng vay, tuy nhiên tỷ trọng nên được giảm bớt. - Chỉ tiêu Tình trạng nhân thân của người trong gia đình, tác giả đề xuất bỏ khỏi chỉ tiêu đánh giá. Tiêu chí này nhằm xem xét rủi ro pháp lý của người thân 67 khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này được đánh giá chủ yếu chỉ dựa trên lý lịch trong quá khứ của người thân khách hàng để làm cơ sở đánh giá hiện tại và tương lai. Chỉ tiêu này không có ý nghĩa nhiều trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, do đó tác giả để xuất bỏ khỏi mô hình. - Chỉ tiêu Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 3% lên 5%. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng được bồi thường về những tổn thất, thiệt hại trong trường hợp khách hàng vay gặp rủi ro về nhân mạng. Chỉ tiêu này nên được tăng thêm trọng số đánh giá do ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay. - Chỉ tiêu Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân và giảm trọng số đánh giá từ 8% xuống còn 5%. Chỉ tiêu này đánh giá tính ổn định trong nghề nghiệp của người vay, tuy nhiên nên giảm trọng số do không ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng. - Chỉ tiêu Rủi ro nghề nghiệp, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá nhân của người vay. - Chỉ tiêu Thời gian công tác hiện tại, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá nhân của người vay. - Chỉ tiêu Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân và giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống còn 3%. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá nhân của người vay, đánh giá mức độ ổn định của công việc hiện tại của người vay, tuy nhiên nên giảm trọng số xuống. - Chỉ tiêu Hình thức hợp đồng lao động, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá nhân của người vay. 68 - Chỉ tiêu Uy tín của khách hàng tại đơn vị, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá nhân của người vay. - Chỉ tiêu Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá nhân của người vay. Phần II: Năng lực tài chính - Chỉ tiêu Loại hình cơ quan đang công tác, tác giả đề xuất bỏ ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này đánh giá tính ổn định của môi trường công việc qua loại hình đơn vị người tham gia trả nợ đang công tác, tuy nhiên chỉ tiêu này được đánh giá trùng lắp một phần với chỉ tiêu Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp nên tác giả đề xuất bỏ ra khỏi mô hình. - Chỉ tiêu Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 8% lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tài chính của những người tham gia trả nợ, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng, do đó tác giả đề xuất tăng trọng số. - Chỉ tiêu Thu nhập ròng ổn định của người vay, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 5% lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá luồng tiền thuần ổn định của người tham gia trả nợ, nhận định khả năng trả nợ gốc và lãi của người vay để có kế hoạch thu nợ phù hợp, ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng, tác giả đề xuất tăng. - Chỉ tiêu Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ phải trả (gốc và lãi), tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 20% lên 35%. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng, đánh giá thông qua thu nhập ròng ổn định trong kỳ của người vay, mức độ phù hợp giữa thời gian có thu nhập và lịch trả nợ (gốc và lãi) của người vay. 69 - Chỉ tiêu Đáng giá khả năng trả nợ của khách hàng, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 6% lên 10%. Đây là đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ của khách hàng tại thời điểm đánh giá. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc khách hàng nhiều nhất và có cái nhìn tổng quan về khách hàng khi đánh giá nên tăng trọng này. - Chỉ tiêu Thu nhập của người thân có thể trả vay, tác giả đề xuất đưa ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này đánh giá nguồn trả nợ có thể phát sinh trả thay hoặc hỗ trợ cho người vay, đặc biệt là trong trường hợp người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình. Tuy nhiên theo tác giả chỉ nên tập trung đánh giá khả năng trả nợ của người vay và những người tham gia trả nợ. - Chỉ tiêu Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 10% lên 25%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng đối với khách hàng. Tình trạng nợ tại các tổ chức tín dụng khác giúp cán bộ tín dụng thu thập thêm nhiều thông tin về khách hàng, đánh giá đúng về mức độ rủi ro tiềm tàng và sớm có biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Chỉ tiêu này tác động rất lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng và đánh giá được thiện chí trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của Namabank Đề tài nghiên cứu đưa ra một số sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân vay kinh doanh chi tiết tại Phụ lục 3.3, tác giả xin tóm tắt như sau: Phần I: Thông tin chủ hộ kinh doanh - Chỉ tiêu Tuổi, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 15% xuống 10%. Chỉ tiêu tuổi được đánh giá nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các rủi ro nhân mạng, bệnh tật đến khả năng trả nợ của khách hàng. Chỉ tiêu này nên được đánh giá thấp hơn do mức độ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng không quá cao. 70 - Chỉ tiêu Trình độ học vấn, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 7% lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ học vấn của khách hàng vay, giúp cán bộ tín dụng đánh giá sơ bộ về nền tảng kiến thức của khách hàng, khả năng tạo ra thu nhập của khách hàng vay. Chỉ tiêu này nên được đánh giá với mức trọng số là 10%. - Chỉ tiêu Tình trạng hôn nhân, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 8% lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá nhằm mục đích xem xét tác động của tình trạng hôn nhân của khách hàng vay, tác động gián tiếp đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay. Tình trạng hôn nhân sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng. - Chỉ tiêu Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại, tác giả đề xuất đưa ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này đánh giá một phần mức độ thuận lợi hoặc khó khăn đối với hoạt động theo dõi, kiểm soát thu nợ khách hàng trong tương tai dựa trên mức độ ổn định về nơi cư trú của khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này có thể loại ra và tập trung vào đánh giá chỉ tiêu Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với doanh thu và chỉ tiêu Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu trong phần đánh giá phương án kinh doanh. - Chỉ tiêu Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng, tác giả đề xuất đưa ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Tiêu chí này đánh giá so với mức chung của vùng, tuy nhiên mỗi vùng sẽ có gia cảnh khác nhau nên việc đánh giá sẽ không có ý nghĩa. - Chỉ tiêu Thâm niên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hiện tại, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 15% xuống 10%. Chỉ tiêu này phản ánh kinh nghiệm chuyên môn của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh hiện tại. Thời gian hoạt động càng lâu, khách hàng càng được đánh giá cao về mức độ hiểu biết và trải nghiệm thực tế về lĩnh vực, ngành nghệ mình đanh kinh doanh, nhu cầu thị trường, sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng,... Tuy nhiên trọng số đánh giá nên được giảm xuống mức 10%. - Chỉ tiêu Quyền Sở hữu đối với địa điểm kinh doanh, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 10% lên 20%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định về địa 71 điểm hoạt động kinh doanh và khả năng tự chủ tài chính của khách hàng vay. Chỉ tiêu này nên tăng trọng số lên mức 20%. - Chỉ tiêu Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 8% lên 15%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro chung của ngành. Chỉ tiêu này giúp cán bộ tín dụng đánh giá mức độ ổn định, xu thế phát triển của ngành nghề hoạt động của cơ sở kinh doanh, do đó nên được đánh giá với trọng số cao hơn do ảnh hưởng trực tiếp đến phương án và kết quả kinh doanh của khách hàng. - Chỉ tiêu Mối quan hệ của chủ hộ kinh doanh với cộng đồng, tác giả đề xuất đưa ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ uy tín của khách hàng vay trong xã hội, có thể được phản ánh một phần trong chỉ tiêu Tình hình trả nợ đối với tổ chức tín dụng khác trong 60 tháng qua nên có thể loại ra khỏi mô hình. - Chỉ tiêu Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 3% lên 5%. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng được bồi thường về những tổn thất, thiệt hại trong trường hợp khách hàng vay gặp rủi ro về nhân mạng. Chỉ tiêu này nên được tăng thêm trọng số đánh giá do ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay. Phần II: Hoạt động kinh doanh - Chỉ tiêu Thời gian hoạt động kinh doanh, Loại hình ngành nghề sản xuất kinh doanh, Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong năm tới, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Các chỉ tiêu này nên được đánh giá với trọng số thấp hơn để có thể tập trung vào đánh giá Tốc độ tăng trưởng doanh thu của khách hàng, chỉ tiêu trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay. - Chỉ tiêu Báo cáo, ghi chép sổ sách, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 5% lên 8%. Chỉ tiêu này đánh giá tính đầy đủ, minh bạch, rõ ràng của các thông tin tài chính của khách hàng vay, góp phần đánh giá chính xác hơn về năng lực tài chính của người vay. 72 - Chỉ tiêu Số năm làm việc bình quân của người lao động, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ ổn định của đội ngũ nhân sự của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mốc 5%. - Chỉ tiêu Tuổi nghề bình quân của người lao động, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 4% xuống 3%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lành nghề của đội ngũ nhân lực của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mốc 3%. - Chỉ tiêu Tính ổn định của nhân viên trong cơ sở, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 4% lên 5%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định trong hoạt động của cơ sở kinh doanh, một khi nhân sự ổn định thì hoạt động kinh doanh mới có điều kiện để phát triển. - Chỉ tiêu Mối quan tâm của chủ cơ sở về thương hiệu và chất lượng dịch vụ, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 8% xuống 5%. Chỉ tiêu này đánh giá tầm nhìn chiến lược, khả năng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. - Chỉ tiêu Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống 4%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 4%. - Chỉ tiêu Quan hệ với nhà cung cấp, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. - Chỉ tiêu Quan hệ với đối tác mua hàng, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 7% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định của thị trường đầu ra, đảm bảo nguồn doanh thu và đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn do không tìm được người tiêu thụ, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. - Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 2 năm gần nhất, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 15% lên 20%. Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định và dự 73 đoánh xu hướng phát triển cuả hộ kinh doanh trong thời gian tới, trọng số đánh giá nên tăng lên mức 20%. - Chỉ tiêu Triển vọng phát triển của hộ kinh doanh theo đánh giá của CBTD, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Chỉ tiêu này thể hiện quan điểm chủ quan của cán bộ tín dụng, giúp nhận định các thuận lợi, khó khăn, rủi ro tiềm tàng của hộ kinh doanh, qua đó định hướng quan hệ tín dụng phù hợp với khách hàng, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. - Chỉ tiêu Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 6% lên 10%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tín nhiệm tín dụng đối với hộ kinh doanh. Nắm được tình hình trả nợ gốc và lãi tại các tổ chức tín dụng khác, giúp cán bộ tín dụng thu thập thêm nhiều thông tin về hộ kinh doanh, đánh giá đúng về mức độ rủi ro tiềm tàng và sớm có biện pháp ngăn ngừa rủi ro, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 10%. Phần III: Phƣơng án tiêu dùng - Chỉ tiêu Sản phẩm của phương án, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh hiều biết và kinh nghiệm về sản phẩm của phương án kinh doanh so sánh với sản phẩm hiện tại trong hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. - Chỉ tiêu Đối tượng khách hàng của phương án, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 6% xuống 4%. Chỉ tiêu này phản ánh sự phụ thuộc vào thị trường đầu ra và mức độ rủi ro của việc thay thế khách hàng cũ bằng khách hàng mới. Hộ kinh doanh sẽ chịu nhiều rủi ro hơn nếu tiếp cận nhóm khách hàng hoàn toàn mới, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 4%. - Chỉ tiêu Tính ổn định của thị trường đầu vào, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 3% lên 4%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định của các nhân tố đầu vào để duy trì hoạt động kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 4%. 74 - Chỉ tiêu Biến động giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm của thị trường đầu vào trong 12 tháng qua, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống 3%. Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định giá bán của sản phẩm tiêu thụ của phương án, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 3%. - Chỉ tiêu Tính ổn định của thị trường tiêu thụ, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống 4%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro của phương án kinh doanh do biến động giá thị trường của sản phẩm, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 4%. - Chỉ tiêu Sự thay đổi của môi trường tự nhiên/ tính chất mùa vụ có ảnh hưởng đến phương án kinh doanh hay không?, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống 3%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của phương án kinh doanh vào các yếu tố tự nhiên có thể làm gián đoạn việc triển khai phương án của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 3%. - Chỉ tiêu Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 7% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tự tài trợ của hộ kinh doanh với dự án, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. - Chỉ tiêu Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với thu nhập (tính theo tháng), tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống 3%. Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền sẵn có để trả nợ lãi cho ngân hàng khi đến hạn, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 3%. - Chỉ tiêu Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 8% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi và quay vòng vốn của hộ kinh doanh thông qua việc xem xét chính sách bán chịu của hộ kinh doanh đối với khách hàng, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. - Chỉ tiêu Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với giá đầu vào, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 10% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền sẵn có để xoay vòng vốn và trả nợ gốc, lãi vay cho ngân hàng khi đến hạn, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%. 75 - Chỉ tiêu Khả năng trả nợ gốc đến hạn trong năm tới (Thu nhập ròng trong năm/ vốn vay đến hạn dự kiến trong năm), tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 15% lên 20%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ gốc đến hạn dự kiến của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên tăng lên mức 20%. - Tác giả đề xuất đưa thêm một số chỉ tiêu vào phần đánh giá phương án kinh doanh bao gồm: + Chỉ tiêu Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của chủ cơ sở kinh doanh – tỷ trọng 3%. Chỉ tiêu này phản ánh lịch sử hoạt động kinh doanh cũng như mức độ am hiều thị trường của chủ hộ kinh doanh. + Chỉ tiêu Mức độ nghiên cứu về sản phẩm – tỷ trọng 3%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng hiểu biết của chủ hộ kinh doanh về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phầm khi có những biến động xảy ra. + Chỉ tiêu Thị hiếu của khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ - tỷ trọng 5%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sản phẩm cảu phương án kinh doanh bị thay thế bởi những những yếu tố đột biến về mặt tâm lý. + Chỉ tiêu Giá cả sản phẩm so với mặt bằng chung của thị trường – tỷ trọng 3%. Chỉ tiêu này phản ánh mức giá của sản phẩm so với mặt bằng chung của thị trường khi có những biến động giá cả bất lợi xảy ra làm ảnh hưởng xấu đến sản lượng tiêu thụ của phương án kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu đánh giá trong cả hai mô hình trên có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng là năm mức điểm 0; 25; 50; 75; 100 (Điểm ban đầu). Điểm theo trọng số là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số tương ứng. Nguyên tắc cho điểm từng chỉ tiêu là chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì cho điểm theo trị số đó, nếu chỉ số thực tế nằm giữa hai trị số thì lấy loại thấp hơn (Thang điểm thấp hơn). Căn cứ tổng số điểm đạt được của khách hàng cá nhân để quy đổi theo mười mức ký hiệu xếp hạng như trình bày trong Bảng 3.1 76 Bảng 3.1 – Đề xuất hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân Điểm Xếp loại Mức độ rủi Mức cấp tín dụng ro 95 - 100 AAA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa 90 – 94 AA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa 85 – 89 A Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa 80 – 84 BBB Thấp Cấp tín dụng theo phương án đảm bảo tiền vay 70 – 79 BB Trung bình Có thể cấp tín dụng với việc xem xét hiệu quả
phương án sử dụng vốn vay và đảm bảo tiền
vay 60 – 69 B Trung bình Tập trung thu hồi nợ 50 – 59 CCC Trung bình Từ chối cho vay 40 – 49 CC Cao Từ chối cho vay 30 – 39 C Cao Từ chối cho vay <30 D Cao Từ chối cho vay Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu Sau bước xếp hạng tín dụng, CBTD sẽ tiếp tục chấm điểm về tình hình trả nợ của khách hàng cá nhân theo ba mức tốt, trung bình và xấu như trình bày tại Bảng 3.2 để phục vụ cho việc xếp loại khoản vay. Bảng 3.2 – Đề xuất đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân Tình hình trả nợ gốc và lãi vay Đánh giá Luôn đúng hạn hoặc khách hàng mới Tốt Đã từng có nợ quá hạn Trung bình Đang có nợ quá hạn Xấu Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu 77 Xếp loại khoản vay cá nhân chính là kết quả ma trận hai chiều giữa mức XHTD và đánh giá tình hình trả nợ được trình bày chi tiết trong Bảng 3.3, bao gồm năm mức: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Bảng 3.3 – Đề xuất ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với đánh
giá tình hình trả nợ của cá nhân vay vốn Tình hình trả
nợ Tốt Trung bình Xấu Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Mức XHTD
AAA
AA
A
BBB Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ cần chú ý BB
B
CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ
Nợ nghi ngờ Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu
chuẩn
Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng
mất vốn Nợ có khả năng
mất vốn
Nợ có khả năng
mất vốn CC
C
D Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu 3.3. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank sau khi điều chỉnh 3.3.1. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của Namabank sau khi điều chỉnh Đề tài nghiên cứu sử dụng thông tin xếp hạng tín dụng của hồ sơ cá nhân khách hàng A vay tiêu dùng đã tiếp cận được trình bày tại chương II. Sau khi đưa ra một số sửa đổi, bổ sung để xây dựng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng, tác giả thực hiện chấm điểm lại theo Phụ lục 3.2 và thu được kết quả như trình bày trong Bảng 3.4: 78 Bảng 3.4 – Tổng điểm xếp hạng khách hàng A vay
tiêu dùng theo đề xuất của đề tài Thông tin cá nhân 30.72 Năng lực tài chính 29.4 Tổng điểm 60.12 Xếp hạng B Rủi ro Cao, Dưới tiêu chuẩn Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu Khi chấm điểm lại khách hàng A theo mô hình đề xuất mới, tổng điểm đã nhân trọng số của khách hàng giảm từ 77 điểm – xếp hạng A xuống còn 60.12 điểm – xếp hạng B. Theo đánh giá trước đó, khoản vay cho khách hàng A là một khoản vay có rủi ro thấp, đủ tiêu chuẩn cho vay. Tuy nhiên, theo điểm đánh giá lại của đề tài, khách hàng A đã từng có nợ quá hạn, do đó được đánh giá tình hình trả nợ theo Bảng 3.2 đạt mức trung bình. Kết hợp lại theo ma trận xếp loại khoản vay cá nhân tại Bảng 3.3 cho kết quả xếp loại khoản vay của cá nhân khách hàng A là nợ dưới tiêu chuẩn và cần tập trung thu hồi nợ. Điều này đúng với tình hình trả nợ thực tế của khách hàng này trong năm 2015 là đang có nợ quá hạn. 3.3.2. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của Namabank sau khi điều chỉnh Đề tài nghiên cứu sử dụng thông tin xếp hạng tín dụng của hồ sơ cá nhân khách hàng B vay kinh doanh đã tiếp cận được trình bày tại chương II. Sau khi đưa ra một số sửa đổi, bổ sung để xây dựng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh, tác giả thực hiện chấm điểm lại theo Phụ lục 3.4 và thu được kết quả như trình bày trong Bảng 3.5: 79 Bảng 3.5 – Tổng điểm xếp hạng khách hàng B vay kinh
doanh theo đề xuất của đề tài Thông tin chủ hộ kinh doanh 23.4 27.02
19.25
69.67
BB
Cao, Dưới tiêu chuẩn Hoạt động kinh doanh
Phương án kinh doanh
Tổng điểm
Xếp hạng
Rủi ro
Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu Khi chấm điểm lại khách hàng B theo mô hình đề xuất mới, tổng điểm khách hàng giảm từ 74.62 điểm – xếp hạng A xuống còn 69.67 điểm – xếp hạng BB. Theo đánh giá trước đó, khoản vay cho khách hàng B là một khoản vay có rủi ro thấp, đủ tiêu chuẩn cho vay. Tuy nhiên, theo điểm đánh giá lại của đề tài, khách hàng B đã từng có nợ quá hạn, do đó được đánh giá tình hình trả nợ theo Bảng 3.2 đạt mức trung bình. Kết hợp lại theo ma trận xếp loại khoản vay cá nhân tại Bảng 3.3 cho kết quả xếp loại khoản vay của cá nhân khách hàng B là nợ dưới tiêu chuẩn và có thể cấp tín dụng với việc xem xét hiệu quả phương án sử dụng vốn và đảm bảo tiền vay. Điều này đúng với tình hình trả nợ thực tế của khách hàng này trong năm 2015 là đang có nợ quá hạn. 3.4. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân của Namabank
phát huy hiệu quả Để mô hình XHTD cá nhân phát huy hiệu quả cao nhất thì bên cạnh các đề xuất sửa đổi mô hình XHTD cá nhân như trình bày ở trên, thì yếu tố về con người như trình độ chuyên môn, khả năng phân tích của cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Do đó, Namabank vẫn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ trong XHTD cá nhân nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. Vì vậy, tác giả cũng xin đề xuất các biện pháp hỗ trợ cần thiết giúp phát huy hiệu quả cho hệ thống XHTD cá nhân của Namabank, bao gồm: 80 - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay trước, trong và sau khi giải ngân. Thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn đốc và khuyến khích các cá nhân, hộ kinh doanh tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán và sổ sách chứng từ kinh doanh. Kết quả chấm điểm XHTD phụ thuộc nhiều vào chứng từ, sổ sách kế toán mà khách hàng cung cấp. - Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên phục vụ cho việc đánh giá, chấm điểm XHTD khách hàng. - Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá khách hàng của các cán bộ tín dụng. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương pháp và công cụ phân tích nào có thể hoàn toàn thay thế được kỹ năng và kinh nghiệm cảu đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng. - Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của công cụ XHTD cá nhân đối với phòng ngừa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả. Vận dụng công cụ XHTD cá nhân kết hợp với các biện pháp khác như tài sản đảm bảo an toàn, trích lập dự phòng rủi ro. - Kiến nghị các cơ quan nhà nước như Tổng cục thuế, Bộ tài chính cần phải xây dựng các chuẩn mực kế toán và tiêu chuẩn công nhận chi phí, doanh thu nhất là đối với loại hình kinh doanh cá thể hiện nay. Hình thức này hiện mang hình thức thuế khoán và việc tính thuế chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của cán bộ thuế. - Kiến nghị đối với NHNN và CIC: Ngân hàng Nhà nước và CIC nên phát huy vai trò và quyền hạn của mình, trong đó, tập trung vào những vấn đề chính sau: + Ban hành các quy định, hướng dẫn và lịch trình về việc xây dựng, kiểm định và phê duyệt các hệ thống XHTD theo tiêu chuẩn Basel II. 81 + Giám sát có hệ thống và chuẩn mực đối với việc xây dựng và áp dụng hệ thống XHTD của các NHTM. Trong đó đề cao tính minh bạch, khoa học và nhất quán. NHNN cũng phải tăng cường các quy chế về việc công bố và công khai thông tin, từ việc khuyến khích đến các biện pháp mạnh tay hơn mang tính bắt buộc, từ đó nâng cao chất lượng và mức độ tin cậy của thông tin trên thị trường tài chính. Theo Basel II, công bố thông tin là yêu cầu kỷ luật của thị trường, giúp các thành viên tham gia thị trường hiểu biết về mối quan hệ giữa danh mục rủi ro và vốn của một ngân hàng cũng như sự lành mạnh của nó đối với các thành viên tham gia thị trường. + Có biện pháp hỗ trợ kỹ thuật cụ thể cho các NHTM, thông qua các chương trình hợp tác, đào tạo với các tổ chức có nhiều kinh nghiệm. Đối với các ngân hàng, NHNN cần nêu rõ điều kiện tiên quyết để có thể xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm độc lập. Những ngân hàng nào không đạt yêu cầu sẽ phải sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ chức có uy tín do NHNN chỉ định. Định kỳ, NHNN cũng hướng dẫn các NHTM bổ sung kịp thời các tiêu chí xếp hạng dựa trên chuẩn mực Basel II. Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, NHNN cũng cho phép thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nhưng cũng phải đặt dưới sự giám sát chặt chẽ để bảo đảm chất lượng của các kết quả xếp hạng tín nhiệm này. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ chức được xếp hạng. Những tiêu chí của tổ chức xếp hạng này cũng phải được xây dựng phù hợp với Hiệp ước Basel. + Có cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho các NHTM xây dựng và ứng dụng hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến, trong đó, có hệ thống XHTD nội bộ. + Nâng cao tính minh bạch và kỷ luật thị trường trong công tác báo cáo, kế toán, kiểm toán nhằm hướng đến tính chính xác của dữ liệu đầu vào và của kết quả XHTD. + NHNN Việt Nam cũng cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin 82 tín dụng, tiến tới việc yêu cầu minh bạch và công khai thông tin trên thị trường tài chính. + Phát triển CIC theo hướng là một tổ chức XHTD độc lập, có hệ thống XHTD khoa học theo chuẩn mực để cung cấp các sản phẩm XHTD có chất lượng cao. Mở cửa kho thông tin tín dụng của CIC để các TCTD có đầy đủ dữ liệu phục vụ công tác XHTD khách hàng. 83 Kết luận chƣơng 3 Trong chương này, tác giả đã cố gắng xây dựng mô hình chấm điểm XHTD áp dụng cho nhóm KHCN dựa trên những phân tích mô hình đang áp dụng tại Namabank. Đề tài có tham khảo những tiến bộ về các mô hình chấm điểm của các công trình nghiên cứu, các tổ chức tín nhiệm quốc tế và trong nước làm cơ sở đề xuất cho những sửa đổi bổ sung, góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống XHTD cá nhân, không thể thiếu sự hỗ trợ về chính sách và cơ chế quản lý của NHNN và các cơ quan ban ngành có liên quan. 84 Kết luận chung Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, hoạt động an toàn và hiệu quả, cần có những giải pháp tích cực trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Bên cạnh nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng thì việc hoàn thiện hệ thống XHTD cũng là đòi hỏi bức thiết, nhất là XHTD nội bộ dành cho khách hàng cá nhân tại một ngân hàng bán lẻ như Namabank. Qua quá trình nghiên cứu thực tiễn hoạt động XHTDNB tại các NHTM Việt Nam và Namabank, trên cơ sở lập luận, so sánh, chứng minh và sử dụng các mô hình phân tích đánh giá, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á“ làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. Qua phần trình bày của luận văn, tác giả đã phân tích khái quát hoạt động XHTD trên thế giới và tại Việt Nam cho đến nay, tìm ra những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu cũng như trong các phương pháp, mô hình XHTD. Tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về hệ thống XHTD cá nhân của các NHTM Việt Nam, đặc biệt là với Namabank. Từ đó, tác giả tiến hành đánh giá những mặt đạt được và hạn chế của hệ thống XHTD cá nhân tại Namabank để có cơ sở đưa ra những đề xuất, sửa đổi theo hướng đáp ứng các quy định của Hiệp ước Basel II. Với kết quả đó, tác giả đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tác giả hy vọng rằng, luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ vào quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại Namabank trong thời gian tới. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khúc Quang Huy (2008), Basel II – Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn, NXB Văn hóa thông tin. 2. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín dụng cá nhân của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. 3. Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), Credit Scoring for Vietnam’s Retail Banking Market, Maastricht University, Netherlands. 4. Hoàng Cƣờng (2012), Xếp hạng tín dụng: Minh bạch hóa thông tin…, truy cập tại thong-tin-3194.html> (truy cập ngày 25/7/2016). 5. Hồ Diệu (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 6. Lê Văn Tề (2003), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 7. Lê Thanh Tùng (2014), Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, truy cập tại =17345&catid=45&Itemid=93> (truy cập ngày 1/10/2016). 8. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 9. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Lao Động. 10. Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 11. Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. 12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 86 21/1/2013 về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. 13. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2006), Công văn số 7404/CV-QLTD4 ngày 13/09/2006 về việc Thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ, Hà Nội. 14. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014), Văn bản hợp nhất 20/VBHN- NHNN 2014 hợp nhất Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 15. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 về Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 16. Ngân hàng TMCP Nam Á (2013,2014,2015), Báo cáo tài chính. 17. Ngân hàng TMCP Nam Á (2010), Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á ban hành kèm theo Quyết định số 494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á. 18. Ngân hàng TMCP Nam Á (2013), Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á. 19. Ngân hàng TMCP Nam Á (2014), Quyết định của Hội đồng quản trị về việc ban hành Chính sách tín dụng và các Quy chế cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Á. 20. Ngân hàng TMCP Nam Á (2014), Chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng A cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á. 21. Ngân hàng TMCP Nam Á (2014), Chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng B cá nhân vay kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Nam Á. 87 22. Ngân hàng TMCP Nam Á (2016), Nam A Bank tổng kết hoạt động năm 2015 và giao chỉ tiêu kinh doanh năm 2016, truy cập tại 2015-giao-chi-tieu-kinh-doanh-2016/253/8027> (ngày truy cập: 10/8/2016). 23. Trần Thị Kỳ (2003), Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp trong phân tích tín dụng của các NHTM tại Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 24. Phạm Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Commercial Banking, NXB ĐH Quốc Gia Tp. HCM, Tp. HCM. 25. Phƣơng Thảo (2014), Tín hiệu tích cực từ xếp hạng tín dụng, truy cập tại 12245.html> (ngày truy cập: 18/8/2016). 26. Phòng chính sách tín dụng Vietcombank (2013), Xếp hạng tín dụng nội b: Công cụ quản trị ngân hàng hiệu quả, truy cập tại quan-tri-ngan-hang-hieu-qua-16365.html> (ngày truy cập 1/10/2016). 27. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng. 28. Fair Isaac Corporation (1989), Understanding your FICO Scores, truy cập tại score_booklet_english.pdf> (ngày truy cập: 18/9/2016). 88 PHỤ LỤC Phụ lục 0.1 – Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie
Kleimeier Phụ lục 0.1 – Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie Kleimeier Bƣớc 1: Chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ Tuổi 18 – 25 tuổi 26 – 40 tuổi 40 – 60 tuổi Trên 60 tuổi Trình độ học Sau đại học Đại học, cao Trung học Dưới trung học vấn đẳng Nghề nghiệp Chuyên môn Giúp việc Kinh doanh Hưu trí Thời gian công Dưới 0,5 năm 0,5 – 1 năm 1 – 5 năm Trên 5 năm tác Thời gian làm Dưới 0,5 năm 0,5 – 1 năm 1 – 5 năm Trên 5 năm công việc hiện tại Tình trạng cư Nhà riêng Nhà thuê Sống cùng gia Khác trú đình Số người phụ Độc thân 1 – 3 người 3 – 5 người Trên 5 người thuộc Thu nhập hàng Dưới 12 triệu 12 – 36 triệu 36 – 120 triệu Trên 20 triệu năm đồng đồng đồng đồng Thu nhập gia Dưới 24 triệu 24 – 72 triệu 72 – 240 triệu Trên 240 triệu đình hàng năm đồng đồng đồng đồng Bƣớc 2: Chấm điểm quan hệ với ngân hang Thực hiện cam Khách hàng Chưa bao giờ Có trễ hạn ít Có trễ hạn trên kết với ngân mới trễ hạn hơn 30 ngày 30 ngày 89 hàng (ngắn hạn) Thực hiện cam Khách hàng Chưa bao giờ Có trễ hạn Có trễ hạn kết với ngân mới trễ hạn trong 2 năm trước 2 năm hàng (dài hạn) gần đây gần đây Tổng giá trị Dưới 100 triệu 100 – 500 500 triệu đồng Trên 1 tỷ đồng khoản vay chưa đồng triệu đồng – 1 tỷ đồng trả Các dịch vụ Tiền gửi tiết Thẻ tín dụng Tiền gửi tiết Không kiệm và thẻ tín khác đang sử kiệm dụng dụng Số dư bình quân Dưới 20 triệu 20 – 100 triệu 100 – 500 triệu Trên 500 triệu tài khoản tiết đồng đồng đồng đồng kiệm trong năm trước đây Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), Credit Scoring for Vietnam’s Retail Banking Market. Phụ lục 0.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV Phụ lục 0.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV Điểm ban đầu Trọng Chỉ tiêu số 100 75 50 25 0 1 Tuổi 36 – 55 26 – 35 56 – 60 20 – 25 Trên 60 10% tuổi tuổi tuổi tuổi tuôit 2 Trình độ học vấn Trên đại Đại học Cao đẳng Trung học Dưới trung 10% học học 3 Tiền án, tiền sự Không Có 10% 4 Tình trạng cư trú Chủ sở Nhà chung Với gia Thuê Khác 10% Phần I: Thông tin về nhân thân 90 hữu đình 5 Số người phụ Dưới 3 3 người 4 người 5 người Trên 5 10% thuộc người người 6 Cơ cấu gia đình Hạt nhân Sống với Sống cùng Khác 10% cha mẹ gia đình khác 7 Bảo hiểm nhân Trên 100 50 – 100 30 – 50 Dưới 30 10% mạng triệu triệu triệu triệu 8 Tính chất công Quản lý, Chuyên Lao động Lao động Thất 10% việc hiện tại điều hành môn được đào thời vụ nghiệp tạo nghề 9 Thời gian làm Trên 7 5 – 7 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm Dưới 1 10% công việc hiện tại năm năm 10 Rủi ro nghề nghiệp Thấp Trung bình 10% Cao 1 Thu nhập ròng ổn Trên 10 5 – 10 triệu 3 – 5 triệu 1 – 3 triệu Dưới 1 30% định hàng tháng triệu đồng đồng đồng đồng triệu đồng 2 Tỷ lệ số tiền phải Dưới 30 % 30 – 45 % 45 – 60 % 60 – 75 % Trên 75 % 30% trả/ thu nhập 3 Tình hình trả nợ Luôn trả Đã bị gia Đã có nợ Đã có nợ Hiện đang 25% gốc và lãi nợ đúng hạn nợ, quá hạn / quá hạn, có nợ quá hạn hiện trả nợ khách khả năng hạn tốt hàng mới trả nợ không ổn định 4 Các dịch vụ sử Tiền gửi Chỉ sử Không sử 15% dụng và các dịch dụng dịch dụng vụ khác vụ thanh toán Phần II: Quan hệ với ngân hang Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 91 Phụ lục 0.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank Phụ lục 0.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank Thời gian làm công việc Dưới 6 tháng 6 tháng – 1 1 – 5 năm Trên 5 năm 1 hiện tại năm 10 5 15 20 Sở hữu riêng Chung với gia Thuê Khác 2 Tình trạng nhà ở đình 12 30 5 0 Hạt nhân Sống với cha Sống cùng 1 Sống cùng một 3 Cơ cấu gia đình gia đình khác số gia đình mẹ khác 5 20 0 -5 Độc thân Dưới 3 người 3 – 5 người Trên 5 người 4 Số người phụ thuộc 10 0 5 -5 Trên 120 triệu 36 – 120 triệu 12 – 36 triệu Dưới 12 triệu 5 Thu nhập cá nhân hàng đồng đồng đồng đồng năm 30 40 15 -5 Trên 240 triệu 72 – 240 triệu 24 – 72 triệu Dưới 24 triệu 6 Thu nhập gia đình hàng đồng đồng đồng đồng năm 30 40 15 -5 Phần I: Thông tin cá nhân Khách hàng Chưa bao giờ Thời gian quá Thời gian quá mới quá hạn hạn dưới 30 hạn trên 30 1 Tình hình trả nợ gốc ngày ngày 0 -5 40 0 Khách hàng Chưa bao giờ Chưa bao giờ Đã có lần chậm mới chậm trả chậm trả trong trả trong 2 năm 2 Tình hình trả lãi 2 năm gần đây gần đây 40 0 0 -5 Dưới 100 triệu 100 – 500 triệu 500 triệu đồng Trên 1 tỷ đồng 3 Tổng dư nợ đồng – 1 tỷ đồng đồng 40 0 0 -5 Phần II: Quan hệ với ngân hàng 92 Chỉ gửi tiết Chỉ sử dụng thẻ Tiết kiệm và Không sử dụng 4 Các dịch vụ khác kiệm thẻ 15 5 25 -5 Số dư tiền gửi tiết kiệm Trên 500 triệu 100 – 500 triệu 20 – 100 triệu Dưới 20 triệu 5 đồng đồng đồng đồng 40 25 10 0 Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam Phụ lục 0.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y Phụ lục 0.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng số 1 Dư nợ/ Tài sản 0% 0 – 20% 20 – 40% 40 – 60% > 60% 15% ròng 2 Tình hình trả nợ Luôn trả Đã có gia Đã có nợ Đã có nợ Hiện đang nợ đúng hạn nợ quá hạn, quá hạn, có nợ quá hạn hiện trả nợ khả năng hạn 15% tốt/ khách trả nợ hàng mới không ổn định 3 Tình hình chậm Luôn trả Đã có gia Đã có nợ Đã có nợ Hiện đang trả lãi nợ đúng hạn nợ quá hạn, quá hạn, có nợ quá hạn hiện trả nợ khả năng hạn tốt/ khách trả nợ 15% hàng mới không ổn định 4 Các dịch vụ sử Chỉ sử Dịch vụ Không sử dụng ở ngân hàng dụng tiền thanh toán dụng 10% gửi 5 Đánh giá khả Có khả Có thể Không có năng trả nợ năng trả nợ phải gia khả năng 15% hạn nợ trả nợ Phần I: Khả năng trả nợ 93 6 Lợi nhuận/ Doanh > 25% 20 – 25% 15 – 20% 10 – 15% < 10% thu; hoặc thu hoặc > 10 hoặc 5 – hoặc 3 – 5 hoặc 1 – 3 hoặc < 1 15% nhập ròng triệu đồng 10 triệu triệu đồng triệu đồng triệu đồng đồng 7 Số tiền theo kế hoạch trả nợ/ <30% 30- 45% 45- 60% 60- 75% > 75% 15% Nguồn trả nợ 1 Tiền án, tiền sử Không Có 10% 2 Tuổi 36 – 55 26 – 35 56 – 60 20 – 25 > 60 tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi hoặc 18 – 10% 20 tuổi 3 Trình độ học vấn Trên đại Đại học Cao đẳng Trung học Dưới trung học học 10% 4 Tính chất công Quản lý, Chuyên Lao động Lao động Thất việc hiện tại điều hành môn/ chủ được đào thời vụ nghiệp cơ sở tạo nghề 10% 5 Thời gian làm công việc hiện tại > 7 năm 5 – 7 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm < 1 năm 10% 6 Tình trạng chỗ ở Nhiều Nhà sở Ở chung BĐS sở hữu riêng với cha mẹ Nhà thuê Khác 10% hữu riêng 7 Cơ cấu gia đình Gia đình Sống với Sống cùng Các trường hạt nhân cha mẹ 1 gia đình hợp khác hạt nhân 10% khác 8 Số người trực tiếp < 3 người 3 người 4 người 5 người > 5 người phụ thuộc vào 10% người vay 9 Rủi ro nghề Thấp Trung bình Rất cao 10% nghiệp 10 Bảo hiểm nhân >100 triệu 50 – 100 30 – 50 < 30 triệu Không có mạng đồng triệu đồng triệu đồng đồng 10% Phần II: Thông tin về nhân thân Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 94 Phụ lục 2.1 – Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại Namabank 1 Tuổi 15% Từ 30 đến
50 tuổi Từ 25 đến
29 tuổi Từ 56 đến
60 tuổi Từ 20 đến
24 tuổi Từ 18 đến
19 tuổi 2 Trình độ học vấn Cao đẳng Trung cấp 15% Dưới trung
cấp Đại
học/Trên
đại học 3 Lý lịch tư pháp Tốt 10% Đã từng có
tiền án tiền
sự 4 Tình trạng sức khỏe Tốt 3% Nghiêm
trọng Bình
thường,
không ảnh
hưởng đến
hiệu quả
công việc Không
tốt, có
ảnh
hưởng
đến hiệu
quả công
việc 5 Tình trạng hôn nhân Độc thân 5% Có gia
đình Ly
hôn/Góa Ly
thân/Đang
giải quyết
ly hôn 6 Tình trạng nhà ở Nhà riêng Nhà thuê Khác 20% Ở chung
cha mẹ
(trừ nhà
bố mẹ đi
thuê) 7 Dưới 1 năm 5% Thời gian lưu trú trên
địa bàn hiện tại Trên 7
năm Từ 5 đến
dưới 7
năm Từ 3 đến
dưới 5
năm Từ 1 đến
dưới 3
năm 8 Thấp 7% Thịnh
vượng Bình
thường Đánh giá gia cảnh so
với mức chung của
vùng 9 Số người phụ thuộc 2 người 3 người 4 người 12% Dưới 2
người Trên 4
người 95 10 Tốt Không tốt 5% Tình trạng nhân thân
của người trong gia
đình 11 Dưới 30% Không có 3% Từ 100%
trở lên Từ 30 đến
dưới 60% Giá trị hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ so với
dư nợ Từ 60 đến
dưới
100% 1 2% Loại hình cơ quan
đang công tác Các
trường
hợp khác Cơ quan
đơn vị
quản lý
Nhà nước DN nước
ngoài hoạt
động tại
VN dưới 2
năm/Cty
CP,
TNHH
hoạt động
trên 2 năm
và có
VĐL dưới
50 tỷ DNNN/D
N nước
ngoài hoạt
động tại
VN trên 2
năm/Cty
CP,
TNHH
hoạt động
trên 2 năm
và có
VĐL tối
thiểu 50 tỷ 2 5% Triển vọng của doanh
nghiệp đang công tác Đang suy
thoái Khách
hàng tự
doanh Phát triển
bình
thường Có tiềm
năng phát
triển trong
tương lai Bắt đầu
có hiện
tượng suy
thoái 3 8% Nghề nghiệp, tính chất
nghề nghiệp Chuyên
viên Cán bộ
cấp quản
lý Khách
hàng tự
doanh có
cơ sở kinh
doanh Cán bộ có
đào tạo
nghề/công
nhân/nghề
tự do Lao động
thời vụ
không
thường
xuyên/thất
nghiệp/nghỉ
hưu 4 Rủi ro nghề nghiệp Rất thấp Thấp Cao 10% Trung
bình Tương
đối cao 5 Dưới 1 năm 2% Thời gian công tác
hiện tại Từ 3 năm
trở lên Từ 1 đến
dưới 3
năm 6 Dưới 1 năm 5% Từ 5 năm
trở lên Thời gian trong lĩnh
vực chuyên môn hiện
tại Từ 4 đến
dưới 5
năm Từ 3 đến
dưới 4
năm Từ 1 đến
dưới 3
năm 96 7 5% Hình thức hợp đồng
lao động Các trường
hợp khác Hợp đồng
không
thời hạn Khách
hàng tự
doanh Hợp đồng
từ 1 đến 3
năm Hợp đồng
từ 6 tháng
đến 1 năm 8 Tốt Không tốt 2% Uy tín của khách hàng
tại đơn vị công tác Bình
thường Khách
hàng tự
doanh 9 Tốt 2% Bình
thường Không có
quan hệ Quan hệ của khách
hàng với cá nhân, tổ
chức khác 10 5% Bằng tiền
mặt Không có
lương Hình thức thanh toán
lương hoặc thu nhập
khác Chuyển
khoản qua
NHNA Chuyển
khoản qua
TCTD
khác 11 8% Trên 20
triệu Từ 3 đến
5 triệu Dưới 3
triệu Tổng thu nhập của
người vay và đồng trả
nợ Trên 10
đến 20
triệu Trên 5
đến 10
triệu 12 5% Thu nhập ròng ổn định
của người vay Trên 10
triệu Trên 3
đến 5 triệu Dưới 1
triệu Trên 5
đến 10
triệu Trên 1
đến 3
triệu 13 Dưới 110% 20% Từ 200%
trở lên Tỷ lệ giữa thu nhập
ròng và nợ phải trả
(gốc và lãi) Từ 170%
đến dưới
200% Từ 140%
đến dưới
170% Từ 110%
đến dưới
140% 14 6% Đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng Bình
thường Có dấu hiệu
không trả
được Hoàn toàn
có khả
năng trả
nợ 15 5% Thu nhập của người
thân có thể trả thay Từ 10
triệu trở
lên Từ 7 đến
dưới 10
triệu Từ 4 đến
dưới 7
triệu Từ 2 đến
dưới 4
triệu Dưới 2
triệu/Không
có 97 16 10% Tình hình trả nợ đối
với TCTD khác trong
36 tháng qua Không có
nợ quá
hạn Nợ quá
hạn nhóm
2 Nợ quá
hạn nhóm
3 Nợ quá
hạn nhóm
4 Hiện tại
đang có nợ
xấu/Nợ quá
hạn nhóm 5 1 22% Số lần cơ cấu
nợ/chuyển nợ quá hạn
trong 12 tháng qua Luôn trả
nợ đúng
hạn Đã từng
nợ quá
hạn nhóm
2 1 lần cơ
cấu nợ
(gia hạn
nợ) 2 lần cơ
cấu nợ/1
lần phát
sinh quá
hạn và
hiện tại
không có 3 lần cơ cấu
nợ/2 lần
phát sinh
quá
hạn/hiện tại
đang quá
hạn 2 0% Dưới 10% Trên 30% 20% Tỷ trọng nợ cơ cấu
trên tổng dư nợ Đang quá
hạn Từ 10%
đến 30% 20% 3 Tình trạng nợ quá hạn
hiện tại Không nợ
quá hạn Nợ quá
hạn dưới
10 ngày Nợ quá hạn
trên 90
ngày Nợ quá
hạn từ 11
đến 90
ngày 10% 4 Không trả
đúng hạn Trả nợ
đúng hạn Tình hình trả nợ theo
lịch định trước/lịch
điều chỉnh Có phát
sinh trễ
hạn dưới
30 ngày 5 Trên 50% 8% Từ 5%
đến 15% Tỷ trọng tiền gởi tiết
kiệm bình quân so với
dư nợ tại Ngân hàng Từ trên
30% đến
50% Từ trên
15% đến
30% Dưới
5%/Không
có tiền gởi 6 6% Không sử
dụng Sử dụng dịch vụ khác
của Ngân hàng (không
bao gồm tín dụng) Chỉ sử
dụng dịch
vụ của
NHNA Sử dụng ít
hơn các
TCTD
khác Sử dụng
nhiều hơn
so với
TCTD
khác Sử dụng
tương
đương các
TCTD
khác 14% Ngân hàng Từ 3 năm
trở lên Dưới 6
tháng Từ 2 đến
dưới 3
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm Từ 6
tháng đến
dưới 1
năm 7 Thời gian quan hệ với Nguồn: Chấm điểm tín dụng cá nhân Namabank 98 Phụ lục 2.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank 1 Tuổi 15% Từ 30 đến
50 tuổi Từ 25 đến
29 tuổi Từ 56 đến
60 tuổi Từ 20 đến
24 tuổi Từ 18 đến
19 tuổi 2 Trình độ học vấn Cao đẳng Trung cấp 7% Dưới
trung cấp Đại
học/Trên
đại học 3 Lý lịch tư pháp Tốt 5% Đã từng
có tiền án
tiền sự 5% 4 Tình trạng sức khỏe Tốt Nghiêm
trọng Bình
thường,
không ảnh
hưởng đến
hiệu quả
công việc Không
tốt, có
ảnh
hưởng
đến hiệu
quả công
việc 8% 5 Tình trạng hôn nhân Độc thân Có gia
đình Ly
hôn/Góa Ly
thân/Đang
giải quyết
ly hôn 6 Tình trạng nhà ở Nhà riêng Nhà thuê Khác 10% Ở chung
cha mẹ
(trừ nhà
bố mẹ đi
thuê) 5% 7 Thời gian lưu trú trên địa
bàn hiện tại Trên 7
năm Dưới 1
năm Từ 5 đến
dưới 7
năm Từ 3 đến
dưới 5
năm Từ 1 đến
dưới 3
năm Thấp 5% 8 Đánh giá gia cảnh so với
mức chung của vùng Thịnh
vượng Bình
thường 15% 9 Từ 5 năm
trở lên Dưới 1
năm Thâm niên hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực hiện
tại Từ 4 đến
dưới 5
năm Từ 3 đến
dưới 4
năm Từ 1 đến
dưới 3
năm 99 10 10% Quyền sở hữu đối với địa
điểm kinh doanh Thuộc sở
hữu của
người vay Đi thuê
theo hợp
đồng
hàng năm Không có
cơ sở kinh
doanh
chắc chắn Đi thuê và
thời gian
còn lại
trên hợp
đồng thuê
từ 1 đến 5
năm Thuộc sở
hữu của
người
thân trong
gia
đình/Đi
thuê và
thời gian
còn lại
trên hợp
đồng thuê
trên 5 năm Rất thấp Thấp Cao 8% 11 Rủi ro liên quan đến
ngành nghề kinh doanh Trung
bình Tương
đối cao Tốt Không tốt 4% 12 Mối quan hệ của chủ hộ
kinh doanh với cộng đồng Bình
thường 13 Dưới 30% Không có 3% Giá trị hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ so với dư nợ Từ 100%
trở lên Từ 30 đến
dưới 60% Từ 60 đến
dưới
100% 6% 1 Thời gian hoạt động kinh
doanh Từ 3 năm
trở lên Dưới 1
năm Từ 2 đến
dưới 3
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm Mới kinh
doanh
(dưới 3
tháng) Hạn chế 6% 2 Loại hình ngành nghề sản
xuất kinh doanh Bình
thường Được
Ngân
hàng
khuyến
khích 6% 3 Mục tiêu, kế hoạch kinh
doanh trong năm tới Không rõ
ràng Rõ ràng,
khả thi và
đang bắt
đầu/trong
giai đoạn
triển khai Có, tuy
nhiên tính
khả thi 1
số trường
hợp còn
hạn chế 5% 4 Tổ chức hoạt động kinh
doanh Khoa học,
hợp lý cao Bình
thường Chưa hợp
lý 5 Báo cáo, ghi chép sổ sách 5% Rõ ràng,
đầy đủ Không ghi
chép Có, nhưng
chưa rõ
ràng, đầy
đủ 100 6% 6 Số năm làm việc bình
quân của người lao động Từ 3 năm
trở lên Dưới 1
năm Mới (dưới
3 tháng) Từ 2 đến
dưới 3
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm 4% 7 Tuổi nghề bình quân của
người lao động Trên 5
năm Từ 4 đến
5 năm Dưới 1
năm Từ 2 đến
dưới 4
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm Ổn định 4% 8 Tính ổn định của nhân
viên trong cơ sở Thay đổi
thường
xuyên Có thay
đổi nhưng
không
thường
xuyên 8% 9 Không
quan tâm Mối quan tâm của chủ cơ
sở về thương hiệu và chất
lượng dịch vụ Có quan
tâm và có
định
hướng Có quan
tâm nhưng
chưa định
hướng 10 5% Nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước Chấp hành
tốt Không
chấp hành
tốt 11 5% Tuân thủ
tốt Không
tuân thủ Tuân thủ quy định của
pháp luật liên quan đến
hoạt động kinh doanh (lao
động, thực phẩm, môi
trường,…) 12 Quan hệ với nhà cung cấp Tốt, uy tín 6% Bình
thường Không ổn
định 13 Tốt, uy tín 7% Quan hệ với đối tác mua
hàng Bình
thường Không ổn
định 14 Dưới 3% 15% Tốc độ tăng trưởng doanh
thu trong 2 năm gần nhất Từ 20%
trở lên Từ 5 đến
dưới 10% Từ 10%
đến dưới
20% Từ 3%
đến dưới
5% 15 6% Đang suy
thoái Triển vọng phát triển của
hộ kinh doanh theo đánh
giá của CBTD Có dấu
hiệu suy
thoái
trong 1
năm tới Phát triển
nhanh và
vững chắc
trong 1
đến 3 năm
tới Phát triển
bình
thường và
tương đối
vững chắc
trong 1
đến 3 năm
tới Phát triển
bình
thường,
tuy nhiên
còn có
yếu tố
chưa bền
vững 101 6% 16 Tình hình trả nợ đối với
TCTD khác trong 36
tháng qua Không có
nợ quá
hạn Nợ quá
hạn nhóm
2 Nợ quá
hạn nhóm
3 Nợ quá
hạn nhóm
4 Hiện tại
đang có
nợ xấu/Nợ
quá hạn
nhóm 5 6% 1 Sản phẩm của phương án Sản phẩm
hoàn toàn
mới Sản phẩm
đang sản
xuất kinh
doanh
hiện tại Bao gồm
cả sản
phẩm
đang sản
xuất kinh
doanh và
sản phẩm
mới 6% 2 Đối tượng khách hàng của
phương án Phần lớn
là khách
hàng mới Khách
hàng mới
hoàn toàn Khách
hàng
thường
xuyên Phần lớn
là khách
hàng
thường
xuyên Khách
hàng
thường
xuyên và
khách mới
bằng nhau 3% 3 Bình
thường Tính ổn định của thị
trường đầu vào Luôn ổn
định Không ổn
định Dưới 5% Trên 15% 5% 4 Không
biến động Từ 5%
đến dưới
10% Từ 10%
đến dưới
15% Biến động giá cả nguyên
vật liệu, sản phẩm của thị
trường đầu vào trong 12
tháng qua 5% 5 Tính ổn định của thị
trường tiêu thụ Luôn ổn
định Bình
thường Không ổn
định Dưới 5% Trên 15% 5% 6 Không
biến động Xu hướng biến động giá
sản phẩm của phương án
trong 12 tháng qua Từ 5%
đến dưới
10% Từ 10%
đến dưới
15% 5% 7 Không
phụ thuộc Ít phụ
thuộc Phụ thuộc
nhiều Phụ thuộc
hoàn toàn Sự thay đổi của môi
trường tự nhiên/tính chất
mùa vụ có ảnh hưởng đến
phương án kinh doanh hay
không? Có phụ
thuộc
nhưng
không ảnh
hưởng
đáng kể 102 8 Dưới 30% 7% Tỷ lệ vốn tự có tham gia
vào phương án Từ 70%
trở lên Từ 50%
đến dưới
70% Từ 40%
đến dưới
50% Từ 30%
đến dưới
40% 9 Dưới 50% 5% Trên
200% Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng
so với doanh thu (tính
theo tháng) Từ 50 đến
dưới
100% Từ 100%
đến dưới
150% Từ 150%
đến dưới
200% 10 8% Dưới 7
ngày Từ 7 đến
15 ngày Trên 45
ngày Số ngày chậm trả bình
quân của các khoản phải
thu Từ trên 15
đến 30
ngày Từ trên
30 đến 45
ngày 11 Dưới 50% 10% Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng
so với giá đầu vào Trên
200% Từ 150%
đến dưới
200% Từ 100%
đến dưới
150% Từ 50 đến
dưới
100% 12 5% Trên 45
ngày Từ 7 đến
15 ngày Dưới 7
ngày Số ngày chậm trả bình
quân của các khoản phải
trả Từ trên 30
đến 45
ngày Từ trên 15
đến 30
ngày 13 Dưới 3% 10% Từ 15%
trở lên Từ 10 đến
dưới 15% Tỷ suất lợi nhuận thuần
trên doanh thu của
phương án Từ 5%
đến dưới
10% Từ 3%
đến dưới
5% 14 15% Từ 150%
trở lên Dưới
110% Từ 130%
đến dưới
150% Từ 120%
đến dưới
130% Từ 110%
đến dưới
120% Khả năng trả nợ gốc đến
hạn trong năm tới (Thu
nhập ròng trong năm/vốn
vay đến hạn dự kiến trong
năm) 15 5% Đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng Bình
thường Có dấu
hiệu
không trả
được Hoàn toàn
có khả
năng trả
nợ 1 20% Số lần cơ cấu nợ/chuyển
nợ quá hạn trong 12 tháng
qua Luôn trả
nợ đúng
hạn Phần lớn
là khách
hàng mới Đã từng
nợ quá
hạn nhóm
2 Khách
hàng
thường
xuyên và
khách mới
bằng nhau 3 lần cơ
cấu nợ/2
lần phát
sinh quá
hạn/hiện
tại đang
quá hạn 103 2 0% Dưới 10% 15% Tỷ trọng nợ cơ cấu trên
tổng dư nợ Đang quá
hạn 1 lần cơ
cấu nợ
(gia hạn
nợ) 2 lần cơ
cấu nợ/1
lần phát
sinh quá
hạn và
hiện tại
không có Trên 30% 15% 3 Tình trạng nợ quá hạn
hiện tại Không nợ
quá hạn Từ 10%
đến 30% Nợ quá
hạn trên
90 ngày 10% 4 Tình hình trả nợ theo lịch
định trước/lịch điều chỉnh Trả nợ
đúng hạn Không trả
đúng hạn Nợ quá
hạn dưới
10 ngày Nợ quá
hạn từ 11
đến 90
ngày Trên 50% 10% 5 Tỷ trọng tiền gởi tiết kiệm
bình quân so với dư nợ
hiện tại Từ trên
30% đến
50% Dưới
5%/Không
có tiền gởi Có phát
sinh trễ
hạn dưới
30 ngày 5% 6 Từ 5%
đến 15% Không sử
dụng Sử dụng dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền qua
Ngân hàng Có,
thường
xuyên Từ trên
15% đến
30% 5% 7 Có nhưng
hạn chế Không sử
dụng Sử dụng dịch vụ khác của
NHNA so với TCTD khác
(không bao gồm tín dụng) Chỉ sử
dụng dịch
vụ của
NHNA Sử dụng
nhiều hơn
so với
TCTD
khác 15% 8 Thời gian quan hệ với
Ngân hàng Từ 3 năm
trở lên Dưới 6
tháng Từ 2 đến
dưới 3
năm Sử dụng ít
hơn các
TCTD
khác Sử dụng
tương
đương các
TCTD
khác Mở rộng Duy trì 5% 9 Định hướng quan hệ tín
dụng trong tương lai của
CBTD Từ 1 đến
dưới 2
năm Chấm
dứt/Từ
chối Từ 6
tháng đến
dưới 1
năm Nguồn: Chấm điểm tín dụng cá nhân Namabank 104 Phụ lục 2.3 – Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank 1 Tuổi Từ 30 đến 50 tuổi 100 15% 6 2 Trình độ học vấn Đại học/Trên đại học 100 15% 6 Lý lịch tư pháp Tốt 100 10% 3 4 Tình trạng sức khỏe Tốt 100 3% 4 1.2 Tình trạng hôn nhân 20 5% 5 0.4 Ly thân/Đang giải
quyết ly hôn Tình trạng nhà ở Nhà riêng 100 20% 6 8 Từ 5 đến dưới 7 năm 80 5% 7 1.6 Thời gian lưu trú trên địa
bàn hiện tại Thịnh vượng 100 7% 8 2.8 Đánh giá gia cảnh so với
mức chung của vùng 9 Số người phụ thuộc Dưới 2 người 100 12% 4.8 Tốt 100 5% 10 2 Tình trạng nhân thân của
người trong gia đình Không có 20 3% 11 0.24 Giá trị hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ so với dư nợ Các trường hợp khác 40 2% 1 0.48 Loại hình cơ quan đang
công tác 60 5% 2 1.8 Triển vọng của doanh
nghiệp đang công tác Phát triển bình
thường Cán bộ cấp quản lý 100 10% 3 6 Nghề nghiệp, tính chất
nghề nghiệp 105 4 Rủi ro nghề nghiệp Trung bình 60 10% 3.6 Từ 1 đến dưới 3 năm 60 5% 5 1.8 Thời gian công tác hiện
tại Từ 1 đến dưới 3 năm 40 2% 6 0.48 Thời gian trong lĩnh vực
chuyên môn hiện tại 60 5% 7 1.8 Hình thức hợp đồng lao
động Hợp đồng từ 1 đến 3
năm Bình thường 60 2% 8 0.72 Uy tín của khách hàng tại
đơn vị công tác Bình thường 60 2% 9 0.72 Quan hệ của khách hàng
với cá nhân, tổ chức khác 80 5% 10 2.4 Hình thức thanh toán
lương hoặc thu nhập khác Chuyển khoản qua
TCTD khác Trên 20 triệu 100 8% 11 4.8 Tổng thu nhập của người
vay và đồng trả nợ Trên 10 triệu 100 5% 12 3 Thu nhập ròng ổn định
của người vay Dưới 110% 20 15% 13 1.8 Tỷ lệ giữa thu nhập ròng
và nợ phải trả (gốc và lãi) Bình thường 60 6% 14 2.16 Đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng Từ 10 triệu trở lên 100 8% 15 4.8 Thu nhập của người thân
có thể trả thay Nợ quá hạn nhóm 3 60 10% 16 3.6 Tình hình trả nợ đối với
TCTD khác trong 36
tháng qua 106 Phụ lục 2.4 – Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại Namabank Tuổi Từ 30 đến 50 tuổi 100 15% 4.5 1 Trình độ học vấn Trung cấp 60 7% 1.26 2 Lý lịch tư pháp Tốt 100 5% 1.5 3 Tình trạng sức khỏe Tốt 100 5% 1.5 4 Tình trạng hôn nhân Có gia đình 100 8% 2.4 5 Tình trạng nhà ở Nhà riêng 100 10% 3 6 Trên 7 năm 100 5% 1.5 7 Thời gian lưu trú trên địa bàn
hiện tại Bình thường 60 5% 0.9 8 Đánh giá gia cảnh so với mức
chung của vùng Từ 5 năm trở lên 100 15% 4.5 9 Thâm niên hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực hiện tại 60 10% 1.8 10 Quyền sở hữu đối với địa
điểm kinh doanh Đi thuê và thời gian còn
lại trên hợp đồng thuê
từ 1 đến 5 năm Trung bình 60 8% 1.44 11 Rủi ro liên quan đến ngành
nghề kinh doanh Bình thường 60 4% 0.72 12 Mối quan hệ của chủ hộ kinh
doanh với cộng đồng Không có 20 3% 0.18 13 Giá trị hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ so với dư nợ 1 Từ 3 năm trở lên 100 6% 2.1 Thời gian hoạt động kinh
doanh 107 2 100 6% 2.1 Loại hình ngàng nghề sản
xuất kinh doanh Được Ngân hàng
khuyến khích 3 100 6% 2.1 Mục tiêu, kế hoạch kinh
doanh trong năm tới Rõ ràng, khả thi và
đang bắt đầu/trong giai
đoạn triển khai 4 5% Khoa học, hợp lý cao 100 1.75 Tổ chức hoạt động kinh
doanh 5% 5 Báo cáo, ghi chép sổ sách 60 1.05 Có, nhưng chưa rõ
ràng, đầy đủ 6 6% Từ 3 năm trở lên 100 2.1 Số năm làm việc bình quân
của người lao động 7 4% Từ 4 đến 5 năm 80 1.12 Tuổi nghề bình quân của
người lao động 8 4% 60 0.84 Tính ổn định của nhân viên
trong cơ sở Có thay đổi nhưng
không thường xuyên 9 100 8% 2.8 Có quan tâm và có định
hướng Mối quan tâm của chủ cơ sở
về thương hiệu và chất lượng
dịch vụ 10 Chấp hành tốt 100 5% 1.75 Nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước 11 Bình thường 5% 1.05 60 Tuân thủ quy định của pháp
luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh (lao động, thực
phẩm, môi trường,…) 12 Quan hệ với nhà cung cấp Bình thường 6% 1.26 60 13 Bình thường 7% 1.47 60 Quan hệ với đối tác mua
hàng 14 Từ 5 đến dưới 10% 15% 3.15 60 Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong 2 năm gần nhất 15 6% 1.68 80 Triển vọng phát triển của hộ
kinh doanh theo đánh giá của
CBTD Phát triển bình thường
và tương đối vững chắc
trong 1 đến 3 năm tới 16 Nợ quá hạn nhóm 2 80 6% 1.68 Tình hình trả nợ đối với
TCTD khác trong 36 tháng
qua 108 1 Sản phẩm của phương án 100 6% 2.1 Sản phẩm đang sản
xuất kinh doanh hiện tại 100 6% 2.1 2 Đối tượng khách hàng của
phương án Khách hàng thường
xuyên 3 Bình thường 3% 0.63 60 Tính ổn định của thị trường
đầu vào 4 Dưới 5% 5% 1.4 80 Biến động giá cả nguyên vật
liệu, sản phẩm của thị trường
đầu vào trong 12 tháng qua 5 Bình thường 60 5% 1.05 Tính ổn định của thị trường
tiêu thụ 6 Từ 5% đến dưới 10% 60 5% 1.05 Xu hướng biến động giá sản
phẩm của phương án trong
12 tháng qua 7 Ít phụ thuộc 80 5% 1.4 Sự thay đổi của môi trường
tự nhiên/tính chất mùa vụ có
ảnh hưởng đến phương án
kinh doanh hay không? 8 Từ 70% trở lên 100 7% 2.45 Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào
phương án 9 Dưới 50% 100 5% 1.75 Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so
với doanh thu (tính theo
tháng) 10 Từ 7 đến 15 ngày 80 8% 2.24 Số ngày chậm trả bình quân
của các khoản phải thu 11 Dưới 50% 20 10% 0.7 Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so
với giá đầu vào 12 Dưới 7 ngày 20 5% 0.35 Số ngày chậm trả bình quân
của các khoản phải trả 13 Từ 5% đến dưới 10% 60 10% 2.1 Tỷ suất lợi nhuận thuần trên
doanh thu của phương án 109 14 Dưới 110% 20 15% 1.05 Khả năng trả nợ gốc đến hạn
trong năm tới (Thu nhập ròng
trong năm/vốn vay đến hạn
dự kiến trong năm) 15 Bình thường 60 5% 1.05 Đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng Phụ lục 3.1 – Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng theo đề xuất của đề tài 1 Tuổi 10% Từ 20 đến
24 tuổi Từ 18 đến
19 tuổi Từ 25
đến 29
tuổi Từ 56
đến 60
tuổi 2 Trình độ học vấn 10% Cao
đẳng Trung
cấp Dưới trung
cấp Từ 30
đến 50
tuổi
Đại
học/Trên
đại học 3 Lý lịch tư pháp Tốt 5% Đã từng có
tiền án tiền
sự 4 Tình trạng sức khỏe Tốt 3% Nghiêm
trọng Không
tốt, có
ảnh
hưởng
đến hiệu
quả công
việc Bình
thường,
không
ảnh
hưởng
đến hiệu
quả công
việc 5 Tình trạng hôn nhân Độc thân 10% Có gia
đình Ly
hôn/Góa Ly
thân/Đang
giải quyết
ly hôn 6 Tình trạng nhà ở Nhà thuê Khác 13% Nhà
riêng Ở chung
cha mẹ
(trừ nhà
bố mẹ đi
thuê) 110 7 5% Thời gian lưu trú trên địa bàn
hiện tại Trên 7
năm Dưới 1
năm Từ 5 đến
dưới 7
năm Từ 3 đến
dưới 5
năm Từ 1 đến
dưới 3
năm 8 Số người phụ thuộc 2 người 3 người 4 người 10% Dưới 2
người Trên 4
người 9 Dưới 30% Không có 5% Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ so với dư nợ Từ
100%
trở lên Từ 60
đến dưới
100% Từ 30
đến dưới
60% 10 5% Nghề nghiệp, tính chất nghề
nghiệp Chuyên
viên Cán bộ
cấp quản
lý Cán bộ có
đào tạo
nghề/công
nhân/nghề
tự do Khách
hàng tự
doanh có
cơ sở
kinh
doanh Lao động
thời vụ
không
thường
xuyên/thất
nghiệp/nghỉ
hưu 11 Rủi ro nghề nghiệp Rất thấp Thấp Cao 10% Trung
bình Tương
đối cao 12 Thời gian công tác hiện tại 2% Dưới 1
năm Từ 3
năm trở
lên Từ 1 đến
dưới 3
năm 13 3% Thời gian trong lĩnh vực
chuyên môn hiện tại Dưới 1
năm Từ 5
năm trở
lên Từ 4 đến
dưới 5
năm Từ 3 đến
dưới 4
năm Từ 1 đến
dưới 3
năm 14 Hình thức hợp đồng lao động 5% Các trường
hợp khác Hợp đồng
từ 6 tháng
đến 1 năm Khách
hàng tự
doanh Hợp
đồng
không
thời hạn Hợp
đồng từ
1 đến 3
năm 15 Tốt Không tốt 2% Uy tín của khách hàng tại đơn
vị công tác Bình
thường Khách
hàng tự
doanh 16 Tốt 2% Quan hệ của khách hàng với cá
nhân, tổ chức khác Bình
thường Không có
quan hệ 1 5% Triển vọng của doanh nghiệp
đang công tác Đang suy
thoái Khách
hàng tự
doanh Phát
triển
bình
thường Bắt đầu
có hiện
tượng suy
thoái Có tiềm
năng
phát
triển
trong
tương lai 111 2 5% Hình thức thanh toán lương
hoặc thu nhập khác Bằng
tiền mặt Không có
lương Chuyển
khoản
qua
NHNA Chuyển
khoản
qua
TCTD
khác 3 10% Tổng thu nhập của người vay
và đồng trả nợ Trên 25
triệu Từ 8 đến
10 triệu Dưới 8
triệu Trên 15
đến 25
triệu Trên 10
đến 15
triệu 4 10% Thu nhập ròng ổn định của
người vay Trên 20
triệu Dưới 5
triệu Trên 15
đến 20
triệu Trên 10
đến 15
triệu Trên 5
đến 10
triệu 5 Dưới 110% 35% Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ
phải trả (gốc và lãi) Từ 110%
đến dưới
140% Từ
200%
trở lên Từ
170%
đến dưới
200% Từ
140%
đến dưới
170% 6 10% Đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng Bình
thường Có dấu
hiệu không
trả được Hoàn
toàn có
khả
năng trả
nợ 7 25% Tình hình trả nợ đối với TCTD
khác trong 36 tháng qua Không
có nợ
quá hạn Nợ quá
hạn
nhóm 2 Nợ quá
hạn
nhóm 3 Nợ quá
hạn nhóm
4 Hiện tại
đang có nợ
xấu/Nợ quá
hạn nhóm 5 1 22% Số lần cơ cấu nợ/chuyển nợ quá
hạn trong 12 tháng qua Luôn trả
nợ đúng
hạn Đã từng
nợ quá
hạn
nhóm 2 1 lần cơ
cấu nợ
(gia hạn
nợ) 2 lần cơ
cấu nợ/1
lần phát
sinh quá
hạn và
hiện tại
không có 3 lần cơ
cấu nợ/2
lần phát
sinh quá
hạn/hiện tại
đang quá
hạn 2 0% Trên 30% 20% Tỷ trọng nợ cơ cấu trên tổng dư
nợ Dưới
10% Từ 10%
đến 30% Đang quá
hạn 3 Tình trạng nợ quá hạn hiện tại 20% Không
nợ quá
hạn Nợ quá hạn
trên 90
ngày Nợ quá
hạn dưới
10 ngày Nợ quá
hạn từ 11
đến 90
ngày 4 10% Tình hình trả nợ theo lịch định
trước/lịch điều chỉnh Không trả
đúng hạn Trả nợ
đúng
hạn Có phát
sinh trễ
hạn dưới
30 ngày 112 5 8% Trên
50% Từ 5%
đến 15% Tỷ trọng tiền gởi tiết kiệm bình
quân so với dư nợ tại Ngân
hàng Từ trên
30% đến
50% Từ trên
15% đến
30% Dưới
5%/Không
có tiền gởi 6 6% Không sử
dụng Sử dụng dịch vụ khác của Ngân
hàng ( không bao gồm tín
dụng) Sử dụng ít
hơn các
TCTD
khác Chỉ sử
dụng
dịch vụ
của
NHNA Sử dụng
nhiều
hơn so
với
TCTD
khác Sử dụng
tương
đương
các
TCTD
khác 14% 7 Dưới 6
tháng Thời gian quan hệ với Ngân
hàng Từ 3
năm trở
lên Từ 2 đến
dưới 3
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm Từ 6
tháng đến
dưới 1
năm Nguồn: Đề xuất của tác giả Phụ lục 3.2 – Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A theo đề
xuất của đề tài 1 Tuổi Từ 30 đến 50 tuổi 100 10% 4 2 Trình độ học vấn Đại học/Trên đại học 100 10% 4 3 100 5% Tốt Lý lịch tư pháp 2 4 100 3% Tốt Tình trạng sức khỏe 1.2 5 Tình trạng hôn nhân 20 10% 0.8 Ly thân/Đang giải quyết
ly hôn 6 Tình trạng nhà ở Nhà riêng 100 10% 5.2 7 Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại Từ 5 đến dưới 7 năm 80 5% 1.6 8 Số người phụ thuộc Dưới 2 người 100 10% 4 9 Không có 20 5% 0.4 Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
so với dư nợ 113 10 Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp Cán bộ cấp quản lý 100 5% 2 11 Rủi ro nghề nghiệp Trung bình 10% 2.4 60 12 Thời gian công tác hiện tại Từ 1 đến dưới 3 năm 2% 0.48 60 13 Từ 1 đến dưới 3 năm 3% 0.48 40 Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn
hiện tại 14 Hình thức hợp đồng lao động 5% 1.2 60 Hợp đồng từ 1 đến 3
năm Bình thường 2% 0.48 60 15 Uy tín của khách hàng tại đơn vị
công tác Bình thường 2% 0.48 60 16 Quan hệ của khách hàng với cá nhân,
tổ chức khác Phát triển bình thường 60 5% 1.8 1 Triển vọng của doanh nghiệp đang
công tác 5% 2.4 80 2 Hình thức thanh toán lương hoặc thu
nhập khác Chuyển khoản qua
TCTD khác Trên 15 đến 25 triệu 10% 4.8 80 3 Tổng thu nhập của người vay và
đồng trả nợ Thu nhập ròng ổn định của người vay Trên 10 đến 15 triệu 10% 3.6 60 4 Dưới 110% 35% 4.2 20 5 Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ phải
trả (gốc và lãi) Bình thường 10% 3.6 60 6 Đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng Nợ quá hạn nhóm 3 60 25% 9 7 Tình hình trả nợ đối với TCTD khác
trong 36 tháng qua 114 Phụ lục 3.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh theo đề xuất của đề
tài nghiên cứu 10% 1 Tuổi Từ 18 đến
19 tuổi Từ 20
đến 24
tuổi Từ 25
đến 29
tuổi Từ 56
đến 60
tuổi 10% 2 Trình độ học vấn Dưới
trung cấp Cao
đẳng Trung
cấp Từ 30
đến 50
tuổi
Đại
học/Trên
đại học 5% 3 Lý lịch tư pháp Tốt Đã từng
có tiền án
tiền sự 5% 4 Tình trạng sức khỏe Tốt Nghiêm
trọng Không
tốt, có
ảnh
hưởng
đến hiệu
quả công
việc Bình
thường,
không
ảnh
hưởng
đến hiệu
quả công
việc 10% 5 Tình trạng hôn nhân Độc thân Có gia
đình Ly
hôn/Góa Ly
thân/Đang
giải quyết
ly hôn 6 Tình trạng nhà ở Nhà thuê Khác 10% Nhà
riêng Ở chung
cha mẹ
(trừ nhà
bố mẹ đi
thuê) 7 10% Thâm niên hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hiện tại Dưới 1
năm Từ 5
năm trở
lên Từ 4 đến
dưới 5
năm Từ 3 đến
dưới 4
năm Từ 1 đến
dưới 3
năm 115 8 20% Quyền sở hữu đối với địa điểm
kinh doanh Thuộc sở
hữu của
người
vay Không có
cơ sở kinh
doanh
chắc chắn Đi thuê
theo hợp
đồng
hàng
năm Đi thuê
và thời
gian còn
lại trên
hợp
đồng
thuê từ 1
đến 5
năm Thuộc
sở hữu
của
người
thân
trong gia
đình/Đi
thuê và
thời gian
còn lại
trên hợp
đồng
thuê trên
5 năm 9 Rất thấp Thấp Cao 15% Rủi ro liên quan đến ngành nghề
kinh doanh Trung
bình Tương
đối cao 10 Không có 5% Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ so với dư nợ Từ 100%
trở lên Dưới
30% Từ 60
đến dưới
100% Từ 30
đến dưới
60% 1 Thời gian hoạt động kinh doanh 5% Dưới 1
năm Từ 3
năm trở
lên Từ 2 đến
dưới 3
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm Mới kinh
doanh
(dưới 3
tháng) 2 Hạn chế 5% Loại hình ngành nghề sản xuất
kinh doanh Bình
thường Được
Ngân
hàng
khuyến
khích 3 5% Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh
trong năm tới Không rõ
ràng Rõ ràng,
khả thi
và đang
bắt
đầu/trong
giai đoạn
triển khai Có, tuy
nhiên
tính khả
thi 1 số
trường
hợp còn
hạn chế 4 Tổ chức hoạt động kinh doanh 5% Bình
thường Chưa hợp
lý Khoa
học, hợp
lý cao 5 Báo cáo, ghi chép sổ sách 8% Rõ ràng,
đầy đủ Không ghi
chép Có,
nhưng
chưa rõ
ràng,
đầy đủ 116 6 5% Số năm làm việc bình quân của
người lao động Dưới 1
năm Mới (dưới
3 tháng) Từ 3
năm trở
lên Từ 2 đến
dưới 3
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm 7 3% Tuổi nghề bình quân của người
lao động Trên 5
năm Từ 4 đến
5 năm Dưới 1
năm Từ 2 đến
dưới 4
năm Từ 1 đến
dưới 2
năm 8 Ổn định 5% Tính ổn định của nhân viên
trong cơ sở Thay đổi
thường
xuyên Có thay
đổi
nhưng
không
thường
xuyên 9 5% Không
quan tâm Mối quan tâm của chủ cơ sở về
thương hiệu và chất lượng dịch
vụ Có quan
tâm và
có định
hướng Có quan
tâm
nhưng
chưa
định
hướng 10 4% Nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước Chấp
hành tốt Không
chấp hành
tốt 11 5% Tuân thủ
tốt Không
tuân thủ Tuân thủ quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động kinh
doanh (lao động, thực phẩm, môi
trường,…) 12 Quan hệ với nhà cung cấp 5% Tốt, uy
tín Bình
thường Không ổn
định 13 Quan hệ với đối tác mua hàng 5% Tốt, uy
tín Bình
thường Không ổn
định 14 Dưới 3% 20% Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong 2 năm gần nhất Từ 20%
trở lên Từ 10%
đến dưới
20% Từ 5 đến
dưới
10% Từ 3%
đến dưới
5% 15 5% Đang suy
thoái Triển vọng phát triển của hộ
kinh doanh theo đánh giá của
CBTD Có dấu
hiệu suy
thoái
trong 1
năm tới Phát triển
nhanh và
vững
chắc
trong 1
đến 3
năm tới Phát
triển
bình
thường
và tương
đối vững
chắc
trong 1
đến 3
năm tới Phát
triển
bình
thường,
tuy
nhiên
còn có
yếu tố
chưa bền
vững 117 10% 16 Tình hình trả nợ đối với TCTD
khác trong 36 tháng qua Không
có nợ
quá hạn Nợ quá
hạn
nhóm 2 Nợ quá
hạn
nhóm 3 Nợ quá
hạn
nhóm 4 Hiện tại
đang có
nợ xấu/Nợ
quá hạn
nhóm 5 5% 1 Sản phẩm của phương án Sản phẩm
hoàn toàn
mới Sản
phẩm
đang sản
xuất kinh
doanh
hiện tại 2 4% Đối tượng khách hàng của
phương án Khách
hàng mới
hoàn toàn Khách
hàng
thường
xuyên Phần lớn
là khách
hàng
mới Phần lớn
là khách
hàng
thường
xuyên Bao gồm
cả sản
phẩm
đang sản
xuất
kinh
doanh và
sản
phẩm
mới
Khách
hàng
thường
xuyên và
khách
mới
bằng
nhau 4% 3 Bình
thường Tính ổn định của thị trường đầu
vào Luôn ổn
định Không ổn
định Dưới 5% Trên 15% 3% 4 Biến động giá cả nguyên vật
liệu, sản phẩm của thị trường
đầu vào trong 12 tháng qua Không
biến
động Từ 5%
đến dưới
10% Từ 10%
đến dưới
15% 4% 5 Tính ổn định của thị trường tiêu
thụ Luôn ổn
định Bình
thường Không ổn
định Dưới 5% Trên 15% 5% 6 Xu hướng biến động giá sản
phẩm của phương án trong 12
tháng qua Không
biến
động Từ 5%
đến dưới
10% Từ 10%
đến dưới
15% 3% 7 Ít phụ
thuộc Phụ thuộc
hoàn toàn Không
phụ
thuộc Phụ
thuộc
nhiều Sự thay đổi của môi trường tự
nhiên/tính chất mùa vụ có ảnh
hưởng đến phương án kinh
doanh hay không? Có phụ
thuộc
nhưng
không
ảnh
hưởng
đáng kể 118 8 Dưới 30% 5% Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào
phương án Từ 70%
trở lên Từ 50%
đến dưới
70% Từ 40%
đến dưới
50% Từ 30%
đến dưới
40% 9 3% Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với
doanh thu (tính theo tháng) Dưới
50% Trên
200% Từ 50
đến dưới
100% Từ
100%
đến dưới
150% Từ
150%
đến dưới
200% 10 5% Số ngày chậm trả bình quân của
các khoản phải thu Dưới 7
ngày Từ 7 đến
15 ngày Trên 45
ngày Từ trên
15 đến
30 ngày Từ trên
30 đến
45 ngày 11 Dưới 50% 5% Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với
giá đầu vào Trên
200% Từ 50
đến dưới
100% Từ
150%
đến dưới
200% Từ
100%
đến dưới
150% 12 5% Số ngày chậm trả bình quân của
các khoản phải trả Trên 45
ngày Từ 7 đến
15 ngày Dưới 7
ngày Từ trên
30 đến
45 ngày Từ trên
15 đến
30 ngày 13 Dưới 3% 10% Tỷ suất lợi nhuận thuần trên
doanh thu của phương án Từ 15%
trở lên Từ 10
đến dưới
15% Từ 5%
đến dưới
10% Từ 3%
đến dưới
5% 14 20% Từ 150%
trở lên Dưới
110% Khả năng trả nợ gốc đến hạn
trong năm tới (Thu nhập ròng
trong năm/vốn vay đến hạn dự
kiến trong năm) Từ
130%
đến dưới
150% Từ
120%
đến dưới
130% Từ
110%
đến dưới
120% 15 5% Đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng Bình
thường Có dấu
hiệu
không trả
được Hoàn
toàn có
khả năng
trả nợ 16 > 5 năm < 1 năm 3% Kinh nghiệm SXKD của chủ cơ
sở kinh doanh 3 - 5
năm 1 - 3
năm 17 Mức độ nghiên cứu về sản phẩm 3% Không có
khảo sát gì Đã có
nghiên
cứu
nhưng ở
mức độ
hạn chế Đã
nghiên
cứu kỹ
về giá cả,
sản
phẩm, thị
hiếu,… 119 18 5% Thị hiếu của khách hàng về sản
phẩm/ dịch vụ Rất ít
thay đổi Bình
thường Thường
xuyên
thay đổi 19 3% Giá cả sản phẩm so với mặt bằng
chung của thị trường Thấp hơn
mặt bằng
chung Cao hơn
mức trung
bình Ở mức
trung
bình 1 20% Số lần cơ cấu nợ/chuyển nợ quá
hạn trong 12 tháng qua Luôn trả
nợ đúng
hạn Đã từng
nợ quá
hạn
nhóm 2 Phần lớn
là khách
hàng
mới 3 lần cơ
cấu nợ/2
lần phát
sinh quá
hạn/hiện
tại đang
quá hạn Khách
hàng
thường
xuyên và
khách
mới
bằng
nhau 2 0% 15% Tỷ trọng nợ cơ cấu trên tổng dư
nợ Dưới
10% Đang quá
hạn 1 lần cơ
cấu nợ
(gia hạn
nợ) 2 lần cơ
cấu nợ/1
lần phát
sinh quá
hạn và
hiện tại
không có 3 Tình trạng nợ quá hạn hiện tại 15% Từ 10%
đến 30% Trên
30% Không
nợ quá
hạn Nợ quá
hạn trên
90 ngày 4 10% Tình hình trả nợ theo lịch định
trước/lịch điều chỉnh Trả nợ
đúng hạn Không trả
đúng hạn Nợ quá
hạn dưới
10 ngày Nợ quá
hạn từ
11 đến
90 ngày 5 10% Tỷ trọng tiền gởi tiết kiệm bình
quân so với dư nợ hiện tại Trên
50% Từ trên
30% đến
50% Dưới
5%/Không
có tiền gởi Có phát
sinh trễ
hạn dưới
30 ngày 6 5% Sử dụng dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền qua Ngân hàng Từ 5%
đến 15% Không sử
dụng Có,
thường
xuyên Từ trên
15% đến
30% 120 7 5% Không sử
dụng Sử dụng dịch vụ khác của
NHNA so với TCTD khác
(không bao gồm tín dụng) Có
nhưng
hạn chế Chỉ sử
dụng
dịch vụ
của
NHNA Sử dụng
nhiều
hơn so
với
TCTD
khác 8 15% Thời gian quan hệ với Ngân
hàng Dưới 6
tháng Từ 3
năm trở
lên Từ 2 đến
dưới 3
năm Sử dụng
ít hơn
các
TCTD
khác Sử dụng
tương
đương
các
TCTD
khác 9 Mở rộng Duy trì 5% Định hướng quan hệ tín dụng
trong tương lai của CBTD Từ 1 đến
dưới 2
năm Chấm
dứt/Từ
chối Từ 6
tháng
đến dưới
1 năm Nguồn: Đề xuất của tác giả Phụ lục 3.4 – Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng B theo
đề xuất của đề tài Tuổi Từ 30 đến 50 tuổi 1 100 10% 3 Trình độ học vấn Trung cấp 2 60 10% 1.8 Lý lịch tư pháp Tốt 3 100 5% 1.5 Tình trạng sức khỏe Tốt 4 100 5% 1.5 Tình trạng hôn nhân Có gia đình 5 100 10% 3 Tình trạng nhà ở Nhà riêng 6 100 10% 3 9 Từ 5 năm trở lên 100 10% 3 Thâm niên hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hiện tại 121 10 60 20% 3.6 Quyền sở hữu đối với địa điểm
kinh doanh Đi thuê và thời gian còn
lại trên hợp đồng thuê từ
1 đến 5 năm 11 Trung bình 15% 2.7 60 Rủi ro liên quan đến ngành nghề
kinh doanh 13 Không có 5% 0.3 20 Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ so với dư nợ 1 Thời gian hoạt động kinh doanh Từ 3 năm trở lên 100 5% 1.75 100 5% 1.75 2 Loại hình ngành nghề sản xuất
kinh doanh Được Ngân hàng khuyến
khích 100 5% 1.75 3 Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh
trong năm tới Rõ ràng, khả thi và đang
bắt đầu/trong giai đoạn
triển khai 4 Tổ chức hoạt động kinh doanh Khoa học, hợp lý cao 100 5% 1.75 5 Báo cáo, ghi chép sổ sách 60 8% 1.68 Có, nhưng chưa rõ ràng,
đầy đủ Từ 3 năm trở lên 100 5% 1.75 6 Số năm làm việc bình quân của
người lao động Từ 4 đến 5 năm 3% 0.84 80 7 Tuổi nghề bình quân của người lao
động 5% 1.05 60 8 Tính ổn định của nhân viên trong
cơ sở Có thay đổi nhưng
không thường xuyên 100 5% 1.75 9 Mối quan tâm của chủ cơ sở về
thương hiệu và chất lượng dịch vụ Có quan tâm và có định
hướng 10 Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước Chấp hành tốt 100 4% 1.4 122 11 Bình thường 60 5% 1.05 Tuân thủ quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động kinh
doanh (lao động, thực phẩm, môi
trường,…) 12 Quan hệ với nhà cung cấp Bình thường 5% 1.05 60 13 Quan hệ với đối tác mua hàng Bình thường 5% 1.05 60 14 Từ 5 đến dưới 10% 60 20% 4.2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong 2 năm gần nhất 15 80 5% 1.4 Triển vọng phát triển của hộ kinh
doanh theo đánh giá của CBTD Phát triển bình thường
và tương đối vững chắc
trong 1 đến 3 năm tới 16 Nợ quá hạn nhóm 2 80 10% 2.8 Tình hình trả nợ đối với TCTD
khác trong 36 tháng qua 1 Sản phẩm của phương án 100 5% 1.75 Sản phẩm đang sản xuất
kinh doanh hiện tại 2 100 4% 1.4 Đối tượng khách hàng của phương
án Khách hàng thường
xuyên 3 Bình thường 4% 0.84 60 Tính ổn định của thị trường đầu
vào 4 Dưới 5% 3% 0.84 80 Biến động giá cả nguyên vật liệu,
sản phẩm của thị trường đầu vào
trong 12 tháng qua 5 Bình thường 60 4% 0.84 Tính ổn định của thị trường tiêu
thụ 6 Từ 5% đến dưới 10% 60 5% 1.05 Xu hướng biến động giá sản phẩm
của phương án trong 12 tháng qua 7 60 3% 0.63 Có phụ thuộc nhưng
không ảnh hưởng đáng
kể Sự thay đổi của môi trường tự
nhiên/tính chất mùa vụ có ảnh
hưởng đến phương án kinh doanh
hay không? 123 8 Từ 70% trở lên 100 5% 1.75 Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào
phương án 9 Dưới 50% 100 3% 1.05 Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với
doanh thu (tính theo tháng) 10 Từ 7 đến 15 ngày 80 5% 1.4 Số ngày chậm trả bình quân của
các khoản phải thu 11 Từ 50 đến dưới 100% 40 10% 1.4 Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với giá
đầu vào 12 Dưới 7 ngày 20 5% 0.35 Số ngày chậm trả bình quân của
các khoản phải trả 13 Từ 5% đến dưới 10% 60 5% 1.05 Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh
thu của phương án 14 Dưới 110% 20 20% 1.4 Khả năng trả nợ gốc đến hạn trong
năm tới (Thu nhập ròng trong
năm/vốn vay đến hạn dự kiến trong
năm) 15 Bình thường 5% 1.05 60 Đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng 16 3 - 5 năm 3% 0.84 80 Kinh nghiệm SXKD của chủ cơ sở
kinh doanh 17 Mức độ nghiên cứu về sản phẩm 3% 0.63 60 Đã có nghiên cứu nhưng
ở mức độ hạn chế 18 Thường xuyên thay đổi 20 5% 0.35 Thị hiếu của khách hàng về sản
phẩm/ dịch vụ 19 Ở mức trung bình 60 3% 0.63 Giá cả sản phẩm so với mặt bằng
chung của thị trường100
75
50
25
0
Phụ lục 2.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
vay tiêu dùng của Namabank
Điểm tiêu chí
STT
Chỉ tiêu
Trọng
số
100
80
60
40
20
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
PHẦN II: NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
PHẦN III: QUAN HỆ VỚI NAMABANK
Phụ lục 2.2: Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
vay kinh doanh của Namabank.
Điểm tiêu chí
STT
Chỉ tiêu
Trọng
số
100
80
60
40
20
PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH
PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH
PHẦN IV: QUAN HỆ VỚI NAMABANK
Phụ lục 2.3 - Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank.
STT
Chỉ tiêu
Đánh giá
Điểm ban đầu
Trọng số
Điểm trọng
số
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
TỔNG ĐIỂM
37.04
II – NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TỔNG ĐIỂM
39.96
Phụ lục 2.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại
Namabank.
STT
Chỉ tiêu
Đánh giá
Trọng số
Điểm ban
đầu
Điểm trọng
số
PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH
TỔNG ĐIỂM
25.2
PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TỔNG ĐIỂM
28
PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH
TỔNG ĐIỂM
21.42
Phụ lục 3.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
vay tiêu dùng theo đề xuất của đề tài nghiên cứu
Điểm tiêu chí
STT
Chỉ tiêu
Trọng
số
100
80
60
40
20
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
PHẦN II: NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
PHẦN III: QUAN HỆ VỚI NAMABANK
Phụ lục 3.2 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A
theo đề xuất của đề tài nghiên cứu
STT
Chỉ tiêu
Đánh giá
Trọng số
Điểm ban
đầu
Điểm
trọng số
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
TỔNG ĐIỂM
29.52
II – NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TỔNG ĐIỂM
29.4
Phụ lục 3.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài nghiên cứu
Điểm tiêu chí
STT
Chỉ tiêu
Trọng
số
100
80
60
40
20
PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH
15%
PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH
PHẦN IV: QUAN HỆ VỚI NAMABANK
Phụ lục 3.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng
B theo đề xuất của đề tài nghiên cứu
Trọng số
STT
Chỉ tiêu
Đánh giá
Điểm ban
đầu
Điểm
trọng số
PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH
TỔNG ĐIỂM
23.4
PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TỔNG ĐIỂM
27.02
PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH
TỔNG ĐIỂM
19.25