BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

-----oOo----- PHAN THỊ MỸ HẠNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ MỸ HẠNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong tất cả những hoạt động của NHTM, hoạt động tín dụng vẫn luôn là

hoạt động có nhiều rủi ro, chính vì vậy việc hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro

tín dụng luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của các NHTM. Một trong những biện

pháp quản trị của các NHTM để hạn chế rủi ro là sử dụng các mô hình phân tích để

chấm điểm về uy tín tín dụng, chất lượng của khách hàng, từ đó có thể chọn lọc các

khách hàng tốt và có chính sách phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng.

Namabank là một ngân hàng TMCP đang trong quá trình phát triển, đối

tượng khách hàng chủ yếu tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân, doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, từ năm 2010 Namabank cũng đã xây dựng một hệ

thống XHTDNB cho riêng mình, hỗ trợ đắc lực trong việc phân loại nợ và quản lý

chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế, hệ

thống chấm điểm này vẫn thể hiện một số vấn đề khó khăn, vướng mắc. Cụ thể

trong đề tài này, tác giả chia ra làm 3 chương. Trong chương I, tác giả sẽ hệ thống

lại cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và XHTD cá nhân. Chương II, tác giả

tiến hành phân tích, đánh giá nội dung hoạt động XHTD cá nhân tại Namabank, sử

dụng kết quả chấm điểm tín dụng năm 2015 của một số khách hàng cá nhân đang

còn dư nợ tín dụng tại Namabank để tiến hành đánh giá. Bằng cách sử dụng phương

pháp so sánh với tiêu chuẩn đánh giá của Hiệp ước Basel II và tiêu chuẩn đánh giá

phổ biến của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trong nước và quốc tế kết hợp với

phương pháp phân tích số liệu định tính, tác giả đã đánh giá lại chất lượng của hệ

thống chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Namabank.

Dựa trên những so sánh, đánh giá đó tác giả đưa ra một số đề xuất, sửa đổi mô hình

chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân tại Namabank trong chương III. Trên cơ sở

đó, tác giả thực hiện kiểm định, chấm điểm lại một số khách hàng cá nhân đã được

Namabank chấm điểm trước đó để tăng cao tính thuyết phục cho những đề xuất, sửa

đổi của đề tài. Namabank là một ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện các quy

trình tín dụng, trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD cá nhân nhằm phù hợp với

ii

chính sách tín dụng và định hướng kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, kết quả của

đề tài nghiên cứu này có thể được cân nhắc để làm cơ sở áp dụng vào công tác nâng

cao chất lượng đánh giá của hệ thống XHTD cá nhân thực tế tại Namabank.

iii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tác giả

Phan Thị Mỹ Hạnh

iv

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo trường Đại học

Ngân hàng TP. HCM đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ vào tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả

trong suốt quá trình học tập và công tác tại trường. Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn

chân thành đến TS. Lê Đình Hạc – người luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung

cấp các kiến thức khoa học cần thiết để tác giả có thể hoàn thành đề tài luận văn này

đúng thời hạn.

Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành,

động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận

văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về thời gian cũng

như tìm kiếm các tài liệu liên quan để giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ

của mình.

Kết quả nghiên cứu của luận văn là một phần đóng góp nhỏ về mặt khoa học

cũng như thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng công tác xếp hạng tín dụng cá

nhân tại Namabank. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn do điều kiện thời gian và

trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận

được những lời chỉ bảo và góp ý của quý thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.

v

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... x

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... xi

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xii

DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................ xiii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

 Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

 Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2

 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

 Đóng góp của đề tài......................................................................................... 3

 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 4

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ

NHÂN TẠI CÁC NHTM .......................................................................................... 5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 5

1.1.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá

nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ Việt Nam ............................................. 5

1.1.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO ......................................... 6

1.1.3. Một số công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến XHTD ............ 8

1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................... 9

1.2. Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTM .............................. 10

1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng ........................................................... 10

1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong NHTM......................................... 11

vi

1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng .............................................................. 12

1.2.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng theo theo Basel II .............................. 13

1.2.5. Quy trình xếp hạng tín dụng ................................................................. 21

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả XHTD cá nhân ............................ 23

1.3. Kinh nghiệm XHTD cá nhân của một số NHTM và tổ chức kiểm toán tại

Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với Namabank .......................................... 23

1.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV ................................... 24

1.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank ........................... 26

1.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của E&Y. ................................... 27

1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân ................. 28

Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 30

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ HỆ

THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NAMABANK. ................... 31

2.1. Giới thiệu chung về Namabank ...................................................................... 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 31

2.1.2. Kết quả hoạt động của Namabank .......................................................... 32

2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank .................................... 35

2.2.1. Chính sách xếp hạng ............................................................................... 35

2.2.2 Quy trình xếp hạng ................................................................................... 37

2.3. Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thực tế tại Namabank .................... 45

2.3.1. Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng ............. 46

2.3.2. Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh ............ 48

2.4. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank ........................ 50

2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 50

2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................ 51

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 57

Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 59

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN

DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á ...................................... 60

vii

3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank ...................... 60

3.2. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank ........... 61

3.2.1. Khai thác hiệu quả thông tin sử dụng XHTD cá nhân ............................ 62

3.2.2. Tổ chức đánh giá XHTD khách quan ..................................................... 63

3.2.3. Vận dụng các công nghệ mới vào XHTD ............................................... 64

3.2.4. Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá nhân . 65

3.3. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank sau khi điều

chỉnh ...................................................................................................................... 77

3.3.1. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của

Namabank sau khi điều chỉnh ........................................................................... 77

3.3.2. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của

Namabank sau khi điều chỉnh ........................................................................... 78

3.4. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân của Namabank

phát huy hiệu quả .................................................................................................. 79

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 83

Kết luận chung ......................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88

Phụ lục 0.1 – Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie

Kleimeier ............................................................................................................... 88

Phụ lục 0.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV ..................................... 89

Phụ lục 0.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank ................. 91

Phụ lục 0.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y ...................................... 92

Phụ lục 2.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay tiêu

dùng của Namabank .............................................................................................. 94

Phụ lục 2.2: Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay kinh

doanh của Namabank. ........................................................................................... 98

Phụ lục 2.3 - Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank. ........ 104

Phụ lục 2.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại Namabank. ..... 106

viii

Phụ lục 3.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay tiêu

dùng theo đề xuất của đề tài nghiên cứu ............................................................. 109

Phụ lục 3.2 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A theo đề

xuất của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 112

Phụ lục 3.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay

kinh doanh theo đề xuất của đề tài nghiên cứu ................................................... 114

Phụ lục 3.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng B theo

đề xuất của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 120

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng TMCP Á Châu ACB

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CIC

Cán bộ tín dụng CBTD

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam E & Y

Fair Isaac Corp FICO

Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ IRB

Khách hàng cá nhân KHCN

Moody’s Investors Service Moody’s

Ngân hàng TMCP Nam Á Namabank

Ngân hàng nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Tổ chức tín dụng TCTD

Tài sản đảm bảo TSĐB

Thương mại cổ phần TMCP

Ngân hàng công thương Việt Nam Vietinbank

Xếp hạng tín dụng XHTD

Xếp hạng tín dụng nội bộ XHTDNB

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng Nội dung Trang

6 Bảng 1.1 Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier

7 Bảng 1.2

Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO

24 Bảng 1.3 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV

Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV 25 Bảng 1.4

25 Bảng 1.5 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV

26 Bảng 1.6 Ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với kết quả

đánh giá TSĐB của BIDV

27 Bảng 1.7 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank

28 Bảng 1.8 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y

32 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Namabank

33 Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng của Namabank giai đoạn 2013 - 2015

Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Namabank 34 Bảng 2.3

Tình hình nợ quá hạn tại Namabank giai đoạn 2013 - 2015 34 Bảng 2.4

35 Bảng 2.5 Ý nghĩa xếp hạng tại Namabank

Phân loại nợ thei kết quả XHTD tại Namabank 37 Bảng 2.6

Phân công công việc XHTD cá nhân vay tiêu dùng 39 Bảng 2.7

Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay tiêu dùng tại Namabank 41 Bảng 2.8

Phân công công việc XHTD cá nhân vay kinh doanh 43 Bảng 2.9

45 Bảng 2.10 Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank

xii

46 Bảng 2.11 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của

khách hàng A

47 Bảng 2.12 Tổng điểm xếp hạng của khách hàng A vay tiêu dùng

48 Bảng 2.13 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh

của khách hàng B

49 Bảng 2.14 Tổng điểm xếp hạng của khách hàng B vay kinh doanh

76 Bảng 3.1 Đề xuất hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân

76 Bảng 3.2 Đề xuất đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân

77

Bảng 3.3 Đề xuất ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân vay vốn

78 Bảng 3.4

Tổng điểm xếp hạng khách hàng A vay tiêu dùng theo đề xuất của đề tài

79 Bảng 3.5

Tổng điểm xếp hạng khách hàng B vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài

DANH MỤC HÌNH

Chƣơng Hình Nội dung Trang

Chương 2 Hình 1 Quy trình XHTD cá nhân tiêu dùng 39

Chương 2 Hình 2 Quy trình XHTD cá nhân kinh doanh 42

xiii

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 0.1 Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie Kleimeier

Phụ lục 0.2 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV

Phụ lục 0.3 Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank

Phụ lục 0.4 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y

Phụ lục 2.1 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại Namabank

Phụ lục 2.2 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank

Phụ lục 2.3 Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank

Phụ lục 2.4 Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại Namabank

Phụ lục 3.1 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng theo đề xuất của đề tài

Phụ lục 3.2 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A theo đề xuất của

đề tài

Phụ lục 3.3 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài

Phụ lục 3.4 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng B theo đề xuất

của đề tài

1

PHẦN MỞ ĐẦU

 Lý do chọn đề tài

Có thể thấy một thực tế là sự thất bại của NHTM trong hoạt động tín dụng

thường đi liền với sự thiếu hiểu biết về khách hàng của mình. Phân tích chấm điểm

xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của khách hàng thường xuyên là một trong những

kỹ thuật mà các NHTM đang sử dụng để quản trị rủi ro tín dụng. Thực tiễn tại Việt

Nam những năm gần đây, tín dụng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong

nền kinh tế cũng như trong cơ cấu kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, đây cũng

được xem là một trong những hoạt động ẩn chứa rủi ro cho các NHTM khi mà tỷ lệ

nợ xấu phát sinh từ các khoản tín dụng cá nhân ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Nguyên

nhân chủ yếu đến từ việc các NHTM tập trung tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận mà

bỏ qua một số tiêu chí xét duyệt cho vay, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá về khả

năng trả nợ của người vay, ít quan tâm đến hệ thống XHTD để làm cơ sở ra quyết

định cho vay, đặc biệt đối với tín dụng cá nhân lại càng ít.

Là một ngân hàng thương mại đang trong quá trình phát triển và mở rộng

mạng lưới hoạt động, Namabank tập trung phát triển thể chế theo mô hình Ngân

hàng TMCP bán lẻ. Theo đó, Namabank cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng một hệ

thống XHTDNB cho riêng mình, hỗ trợ đắc lực cho việc phân loại nợ, quản lý chất

lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế. Tuy nhiên đối

với hệ thống chấm điểm XHTD dành cho khách hàng cá nhân trong quá trình triển

khai thực tế, hoạt động này vẫn thể hiện một số vấn đề khó khăn, vướng mắc. Vì

vậy qua đề tài “Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân

hàng TMCP Nam Á” tác giả muốn nghiên cứu, phân tích kỹ hơn về hệ thống chấm

điểm XHTD cá nhân tại Namabank để có cơ sở đánh giá và để xuất các giải pháp

nâng cao khả năng quản trị của ngân hàng nói chung và hoàn thiện hơn nữa hệ

thống chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân vay vốn tại Namabank nói riêng.

2

 Mục tiêu của đề tài

 Mục tiêu tổng quát

Đề tài này tập trung vào đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống XHTD

khách hàng cá nhân tại Namabank thời gian qua, từ đó nhận xét những mặt đạt được

và những tồn tại cần khắc phục, hướng khắc phục nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng

cao chất lượng trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Namabank trong thời gian tới.

 Mục tiêu cụ thể

- Tiếp cận cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng, phân tích hiện trạng và kiểm

chứng các chỉ tiêu đánh giá trong nội dung chấm điểm XHTD cá nhân tại

Namabank so với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của các tổ chức xếp hạng

trên thế giới và các NHTM khác.

- Dựa trên các kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ ra những thành tựu cũng như

những hạn chế tồn tại trong hệ thống chấm điểm XHTD cá nhân đang được áp dụng

tại Namabank. Từ đó, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn

thiện nội dung chấm điểm trong hệ thống XHTD cá nhân của Namabank, bằng cách

tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm quốc tế,

các NHTM trong nước và từng bước hướng tới việc đáp ứng yêu cầu của Hiệp ước

Basel II.

 Câu hỏi nghiên cứu

- XHTD là gì? Nội dung cơ bản của hệ thống XHTD khách hàng cá nhân gồm

những gì?

- Hệ thống XHTD khách hàng cá nhân hiện tại của Namabank đã phát huy

hiệu quả tối ưu trong việc đánh giá khách hàng chưa?

- Những giải pháp, kiến nghị cụ thể để hoàn thiện nội dung hệ thống XHTD

khách hàng cá nhân tại Namabank trong thời gian tới?

3

 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung hệ thống XHTDNB khách hàng

cá nhân mà Namabank đã và đang áp dụng.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các mô hình và chỉ tiêu đánh giá tính điểm

XHTD khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Namabank năm 2015.

 Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả XHTD năm 2015 của một số

khách hàng cá nhân đang có dư nợ tín dụng tại Namabank để tiến hành đánh giá.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để làm rõ hiện trạng hệ

thống chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân tại Namabank, so sánh với các tiêu

chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng tín nhiệm quốc tế và trong nước,

tác giả đưa ra nhận định và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa nội dung

chấm điểm XHTD khách hàng cá nhân tại Namabank.

 Đóng góp của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và công trình khoa học đã được công bố

có liên quan đến hệ thống XHTDNB cá nhân, luận văn đã có những đóng góp sau:

 Trên phương diện học thuật:

Luận văn đã trình bày lại một cách khái quát cơ sở lý luận về xếp hạng tín

dụng cá nhân tại các NHTM.

 Trên phương diện thực tiễn:

Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác XHTD

cá nhân thực tiễn vì Namabank đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng,

trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng cá nhân giúp cho việc phê

duyệt tín dụng về đánh giá, xét duyệt hồ sơ được dễ dàng hơn, là công cụ tư vấn,

phân loại nợ trung thực hơn, giúp các nhà quản trị ngân hàng có định hướng chiến

lược kinh doanh rõ ràng, áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.

4

 Nội dung nghiên cứu

Đề tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân tại các NHTM.

Chương 2: Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank

5

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

CÁC NHTM

Để tiếp cận những cơ sở lý luận hiện đại trong lĩnh vực XHTD cá nhân, đề

tài nghiên cứu sẽ lần lượt giới thiệu công trình khoa học có liên quan của các tác giả

trong và ngoài nước. Tiếp đó tác giả tập trung trình bày một số cơ sở lý luận về hoạt

động tín dụng cá nhân và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại NHTM. Để khái

quát các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM, tác giả trình bày

các khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng cá nhân. Bên cạnh đó, tác giả nêu ra

một số sản phẩm tín dụng cá nhân cơ bản của các NHTM để có cơ sở đánh giá khi

xếp hạng tín dụng. Tiếp đó, tác giả trình bày cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng tại

NHTM, bao gồm khái niệm, đối tượng, sự cần thiết, nguyên tắc, mô hình, phương

pháp và quy trình xếp hạng tín dụng tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân.

Cuối cùng tác giả trình bày một số mô hình XHTD cá nhân đang được áp dụng tại

một số NHTM tại Việt Nam.

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá nhân

áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ Việt Nam

Đinh Thị Huyền Thanh & Stefanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu nguồn số

liệu chi tiết được tổng hợp từ các NHTM tại Việt Nam theo 22 biến số bao gồm: độ

tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình trạng cư trú,

giới tính, … để xác định mức ảnh hưởng của các biến số này đến rủi ro tín dụng. Từ

đó tiến hành thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân

hàng bán lẻ tại Việt Nam.

Nghiên cứu này đã xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân bao gồm hai

phần: chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ, chấm điểm quan hệ với ngân hàng

như trình bày trong Phụ lục 1.

6

Căn cứ vào tổng điểm đạt được trong Phụ lục 1 để tiến hành xếp hạng theo 10

mức giảm dần từ Aaa đến D như trình bày trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1 – Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier

Xếp hàng Ý nghĩa xếp hạng Điểm

Aaa >=400

Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay 351 – 400 Aa

301 – 350 A

Cho vay theo tài sản đảm bảo 251 – 300 Bbb

Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá đơn vay 201 – 250 Bb

vốn

151 – 200 B Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có tài

sản đảm bảo đầy đủ

101 – 150 Ccc

51 – 100 Cc

Từ chối cho vay 0 – 50 C

0 D

Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), Credit Scoring for

Vietnam’s Retail Banking Market.

Công trình nghiên cứu này tuy đã xây dựng được mô hình chấm điểm tín dụng

cho khách hàng cá nhân, tuy nhiên lại không đưa ra cách tính điểm cụ thể cho từng

chỉ tiêu. Do đó, để vận dụng được mô hình này đòi hỏi các NHTM phải thiết lập

thang điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu đánh giá để phù hợp với tình hình thực tế và hệ

thống cơ sở dữ liệu cá nhân tại mỗi ngân hàng.

1.1.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO

Điểm số tín dụng cá nhân của FICO lần đầu tiên được giới thiệu vào năm

1989, khoảng hơn 90% những quyết định cho vay cá nhân tại Mỹ hiện nay được

7

đưa ra dựa trên kết quả của mô hình này, do các thông tin liên quan đến tình trạng

tín dụng có thể được ngân hàng tra soát dễ dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng.

Điểm số tín dụng FICO càng thấp thì mức độ rủi ro của người cho vay càng cao.

Fair Asaac Corp đã xây dựng mô hình điểm số tín dụng FICO thấp nhất là 300 điểm

và cao nhất là 850 điểm áp dụng cho cá nhân dựa vào tỷ trọng của 5 chỉ số được

trình bày trong Bảng 1.2:

Bảng 1.2 - Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO

Tỷ trọng Tiêu chí đánh giá

35 % Lịch sử trả nợ (Payment History): Người vay đã trả những

khoản nợ trong quá khứ đúng hạn, trễ hạn hay không trả. Thời

gian trễ hạn càng dài, số tiền trễ hạn càng cao thì điểm số tín

dụng càng thấp. Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất để

chấm điểm của FICO.

30 % Dư nợ tại các tổ chức tín dụng (Amount of Debt): Tổng dư nợ

hiện tại của người vay bao gồm bao nhiêu tài khoản có số dư,

bao nhiêu khoản vay sẵn có. Những người vay có dư nợ quá

nhiều so với mức cho phép, đặc biệt đối với thẻ tín dụng sẽ làm

điểm tín dụng bị giảm. Đây được xem là yếu tố cụ thể để chấm

điểm của FICO.

15 % Độ dài của lịch sử tín dụng (Length of Credit History): FICO

xem xét những khoản tín dụng của khách hàng đã được thiết lập

bao lâu, những người vay có thông tin về lịch sử tín dụng càng

nhiều năm càng đáng tin cậy và điểm số tín dụng sẽ càng cao.

10 % Số lần vay nợ mới (New Credit): Khách hàng có một khoản vay

mới trong một khoảng thời gian ngắn cho thấy rủi ro tín dụng

lớn hơn. Vay nợ thường xuyên bị xem là dấu hiệu khó khăn về

tài chính, do đó điểm số tín dụng càng thấp.

10 % Các loại tín dụng được sử dụng (Credit Mix): Các loại nợ khác

8

nhau sẽ được tính điểm tín dụng khác nhau như: thẻ tín dụng,

cho vay trả góp và các khoản vay thế chấp,…

Nguồn: Fair Isaac Corporation (1989), Understanding your FICO Scores, truy cập

tại

t_english.pdf> (ngày truy cập: 18/9/2016).

Tại Việt Nam các NHTM rất khó tiếp cận được các thông tin dữ liệu chính

xác của người vay, hệ thống dữ liệu khách hàng vay thường bị che dấu hoặc thiếu

chính xác nếu được đăng tải trên các phương tiện thông tin. Do đó, việc áp dụng mô

hình điểm số tín dụng FICO tại các NHTM tại Việt Nam là rất khó thực hiện.

1.1.3. Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến XHTD

Ngoài một số phương pháp và mô hình XHTD đã được áp dụng trên thế giới

nêu trên, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về XHTDNB. Các công

trình này có thể được xem là cơ sở tham khảo trong việc nhìn nhận, đánh giá và giải

pháp về những vấn đề còn vướng mắc, tồn tại của hệ thống XHTDNB.

 Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện phƣơng pháp xếp hạng tín nhiệm trong

phân tích tín dụng của các NHTM Việt Nam“

Với luận án này, tác giả Trần Thị Kỳ (2003) đã giải quyết được một số vấn

đề liên quan đến việc XHTD tại các NHTM. Thông qua hệ thống số liệu thực tế, tác

giả đã chứng minh vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng cũng như rủi ro tín

dụng tồn tại một cách tất yếu khách quan. Do vậy, để nâng cao được chất lượng,

hiệu quả của công cụ XHTD cần dựa trên việc phân tích các rủi ro tín dụng tại các

NHTM.

 Luận án Tiến sĩ “Xây dựng mô hình XHTD đối với doanh nghiệp Việt

Nam trong nền kinh tế chuyển đổi“

Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hòa (2009), tác giả của luận án đã nghiên cứu sâu về

các mô hình XHTD trên thế giới và tại Việt Nam, nghiên cứu về sự chuyển đổi của

9

nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng và giải quyết các vấn đề mang tính vĩ mô

của nên kinh tế Việt Nam. Tác giả đã xây dựng mô hình XHTD cho các doanh

nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa những mô hình XHTD hiện hành trên thế giới,

tác giả đã đưa ra một mô hình XHTD rất chi tiết, mang tính thực tiễn cao dành cho

các doanh nghiệp với những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp

dụng mô hình này vào các NHTM vẫn còn gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp của

mô hình và sự thiếu phù hợp đối với một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở các

khu vực nông nghiệp nông thôn.

1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan về thực hiện XHTD hiện nay cho thấy còn tồn tại một

số khoảng trống sau:

 Việc sử dụng phương pháp XHTD và xây dựng hệ thống chỉ tiêu, thang

điểm, cách tính điểm số ở mỗi NHTM có sự khác biệt dẫn đến việc cùng một đối

tượng được xếp hạng nhưng lại cho những kết quả khác nhau.

 Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng không được xây dựng riêng cho từng nhóm đối

tượng có những đặc điểm kinh tế, sinh sống khác nhau, dẫn đến việc đánh giá xếp

hạng chưa thực sự sát với khả năng sử dụng vốn, khả năng trả nợ của đối tượng

được chấm điểm.

 Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng chưa có cách tính điểm cụ thể mà

thường được xác định bằng phương pháp chuyên gia, dẫn đến kết quả chấm điểm

còn hạn chế.

 Chưa đi sâu vào nghiên cứu XHTD đối với khách hàng cá nhân – khách hàng

có hệ thống thông tin nhân thân rất khó xác định một cách chính xác. Đây là trở

ngại lớn cho các NHTM trong hoạt động XHTDNB cho đối tượng khách hàng này.

Các công trình nghiên cứu thường tập trung giải quyết các vấn đề còn tồn tại

đối với hệ thống chỉ tiêu định lượng trong hệ thống XHTD doanh nghiệp mà chưa

quan tâm nhiều đến nghiên cứu cho đối tượng khách hàng cá nhân. Tại nghiên cứu

về mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt

10

Nam của Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Thanh Huyền đã đề cập đến mức ảnh

hưởng của các biến số đến rủi ro tín dụng và qua đó thiết lập một mô hình điểm số

tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên công

trình nghiên cứu này không đưa ra cách tính điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu, để vận

dụng được mô hình này đòi hỏi các NHTM phải tự thiết lập thang điểm cho từng

chỉ tiêu phù hợp với thực trạng và hệ thống cơ sở dữ liệu cá nhân trong ngân hàng

mình.

Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu các khoảng trống nêu trên để hoàn thiện mô

hình XHTDNB. Đặc biệt, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu hệ thống XHTD cá nhân tại

Namabank nhằm mục tiêu đánh giá khách hàng một cách khách quan và chính xác

hơn.

1.2. Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTM

1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng

Theo Standards & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại

về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ thể đi vay

trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.

Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín

dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín

dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.

Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng là đánh giá

hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ

của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoản đó.

Theo Basel II – Hiệp ước thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn

vốn, xếp hạng tín dụng là việc thu thập số liệu và sử dụng các hệ thống tin học hỗ

trợ để đánh giá rủi ro tín dụng, rủi ro nội bộ, các xác lập tổn thất và lượng hóa về sự

không trả nợ của khách hàng vay.

Như vậy, có thể định nghĩa: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về

rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi

11

hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy

đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.

1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong NHTM

Hệ thống XHTD giúp cho các NHTM quản trị rủi ro, kiểm soát mức độ tín

nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản trị phù hợp nhằm

hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Từ đó, các NHTM có thể đánh

giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại

nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục

theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn.

 XHTD giúp đánh giá đúng mức độ rủi ro của khách hàng, cơ sở để ra

quyết định cho vay

Đối với hoạt động của các NHTM, rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng

không thu được hoặc không thu đủ và đúng hạn của các khoản nợ gốc và lãi. Rủi ro

tín dụng không chỉ xuất hiện ở lĩnh vực hoạt động cho vay của ngân hàng mà còn

xuất phát ở các hoạt động khác như bảo lãnh, cam kết vốn,... Việc XHTD giúp cho

ngân hàng có cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trước khi cho vay

chính xác hơn. Bên cạnh đó, XHTD cũng là cơ sở để các NHTM có thể đánh giá lại

các khoản tín dụng trước đó của khách hàng để đưa ra các quyết định mở rộng hay

thu hẹp quan hệ tín dụng với khách hàng.

 XHTD là cơ sở để xây dựng chính sách tín dụng

XHTD khách hàng giúp NHTM có cơ sở để xây dựng các chính sách tín

dụng phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng, bao gồm các quy định về mức

cho vay, phương thức vay, cơ chế đảm bảo tiền vay, lãi suất vay, thời hạn cho vay,

trích lập dự phòng và xử lý rủi ro ,... Trong đó, mức lãi suất các khoản cấp tín dụng

thường được xác định theo nguyên tắc khách hàng có điểm số xếp hạng thấp (rủi ro

cao) thì có mức lãi suất tín dụng cao và ngược lại.

12

 XHTD là cơ sở để quản trị rủi ro tại các NHTM

XHTD giúp các NHTM có thể chủ động hơn trong việc dự báo các tổn thất

và quản trị rủi ro tại ngân hàng mình, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng. Rủi ro tín

dụng một khi xảy ra sẽ ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của NHTM.

Loại rủi ro này có thể đẩy ngân hàng vào nguy cơ phá sản, mất uy tín gây tâm lý

hoang mang cho người gửi tiền và từ đó gián tiếp có thể gây sự sụp đổ dây chuyền

đến hệ thống ngân hàng vốn là kênh phân phối huyết mạch của nền kinh tế. Rủi ro

tín dụng của NHTM cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan,

do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia.

 XHTD là cơ sở để trích lập dự phòng và quản trị vốn tự có tại các

NHTM

XHTD là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong việc phân loại nợ vào

5 nhóm chính bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi

ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Bên cạnh đó, XHTD là cơ sở để xác định các yếu

tố xác suất vỡ nợ (PD), tổn thất vỡ nợ (LGD), rủi ro vỡ nợ (EAD) của các khoản

vay, trên cơ sở đó làm căn cứ để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, mức trích lập dự

phòng tương ứng với mức rủi ro của các khoản tín dụng đó. Từ đó phục vụ cho việc

lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, làm cơ sở quản trị

vốn tự có tại các NHTM đạt hiệu quả cao hơn.

1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

Hệ thống XHTD là một công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan,

nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín

dụng là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông quá đánh giá thang điểm, các

chỉ tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với

từng loại khách hàng.

Xếp hạng tín dụng được thực hiện dựa trên nguyên tắc chủ yếu bao gồm

phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ khách hàng trong lịch sử,

13

đánh giá tiềm năng trả nợ qua đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó

đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiện xếp hạng.

Trong phân tích xếp hạng tín dụng cũng cần chú ý đến phân tích định tính để

bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể

thay đổi phù hợp với yếu tố môi trường chung.

Thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách

khách quan, linh động. Việc sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái

nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.

1.2.4. Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng theo theo Basel II

Hệ thống XHTD thường được phát triển theo ba phương pháp: phương pháp

chuyên gia, phương pháp mô hình và phương pháp hỗn hợp (kết hợp cả yếu tố

chuyên gia và kết quả mô hình tính toán); trong đó, phương pháp xếp hạng hỗn hợp

được các NHTM sử dụng phổ biến nhất. Các NHTM có thể tự xây dựng hệ thống

XHTD (XHTD nội bộ) hoặc sử dụng kết quả XHTD của hãng xếp hạng độc lập

(XHTD độc lập) để đánh giá rủi ro tín dụng, trong đó hệ thống XHTD nội bộ có vai

trò rất quan trọng, được khuyến khích thực hiện và là trung tâm của công tác quản

trị rủi ro tín dụng.

Đối với XHTD độc lập (còn gọi là phương pháp chuẩn), các NHTM cần

lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng tương ứng với mức xếp hạng của các hãng XHTD

độc lập.

Đối với XHTD nội bộ (Internal Rating Based Approach, IRB) Basel II nêu

hai phương pháp: phương pháp XHTD cơ bản (Foundation Internal Rating Based

Approach) và phương pháp XHTD nâng cao (Advanced Internal Rating Based

Approach).

1.2.4.1. Phƣơng pháp chuẩn

Phương pháp chuẩn trong Basel II về cơ bản giống phương pháp trong hiệp

ước Basel I (1988), được Ngân hàng nhà nước quy định trong Thông tư 02/ 2013/

14

TT-NHNN ngày 21/01/2013 với những nội dung yêu cầu, hướng dẫn cụ thể về hệ

thống XHTDNB. Tuy nhiên có một số điểm về hệ thống XHTDNB trong Basel II

thay đổi so với Basel I, cụ thể:

 Cách đánh giá: có thể sử dụng các đánh giá ngoài của các tổ chức có

uy tín.

 Việc cho vay được đảm bảo đầy đủ bằng nhà ở cầm cố được người

vay chiếm giữ hoặc cho thuê sẽ được đánh giá trọng số rủi ro là 35%. NHNN cần

đánh giá xem các trọng số rủi ro này đã phù hợp chưa, từ đó có thể yêu cầu các

ngân hàng tăng các trọng số rủi ro đó cho phù hợp.

 Các khoản cho vay được đảm bảo bằng bất động sản thương mại như

hàng hóa, nguyên vật liệu,... được đánh giá có trọng số rủi ro là 100%.

 Các khoản vay không được đảm bảo bằng bất kỳ tài sản nào mà quá

hạn 90 ngày, mức dự phòng lúc này được sử dụng để xác định trọng số rủi ro như

sau:

- Trọng số rủi ro là 150% khi các khoản dự phòng là nhỏ hơn 20% số dư của

khoản vay.

- Trọng số rủi ro là 100% khi các khoản dự phòng là từ 20% số dư của khoản

vay trở lên.

 Trong trường hợp các khoản vay cầm cố bằng nhà ở đủ điều kiện, khi

các khoản vay đó là quá hạn hơn 90 ngày, chúng sẽ được cân đo rủi ro trọng số

100%. Nếu các khoản vay này quá hạn, nhưng dự phòng từ 20% số dư khoản vay

trở lên, trọng số rủi ro áp dụng cho phần còn lại của khoản vay có thể được giảm

đến 50% tùy theo sự thận trọng quốc gia.

1.2.4.2. Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng nội bộ - IRB (cơ bản và nâng cao)

 Tổ chức đánh giá

Phương pháp này cho phép các TCTD tự xác lập hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ riêng nhưng phải trình diễn cho cơ quan giám sát biết để được chấp thuận.

Hệ thống này được xây dựng phù hợp với cơ cấu và mô hình hoạt động riêng của

15

từng TCTD, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu trong Hiệp ước Basel II. Sau khi hệ

thống được xây dựng hoàn thiện, các TCTD sẽ phải trình lên cho cơ quan giám sát

để tiến hành đánh giá, xem xét và ra quyết định xem có thể cho phép TCTD áp dụng

hệ thống XHTDNB vào thực tế hay không.

 Mô hình đánh giá

Theo phương pháp XHTD nâng cao với khách hàng cá nhân, các TCTD ước

lượng xác suất vỡ nợ, các tham số tổn thất vỡ nợ, rủi ro vỡ nợ và kỳ đáo hạn hiệu

dụng theo từng rổ khách hàng. Cách tiếp cận IRB được dựa trên các đo lường tổn

thất không kỳ vọng và tổn thất kỳ vọng. Các hàm trọng số rủi ro tạo ra các yêu cầu

vốn đối với phần tổn thất không kỳ vọng. Các tổn thất kỳ vọng được xác định bằng

tích số của rủi ro vỡ nợ, xác suất vỡ nợ và các tham số tổn thất vỡ nợ. Trong các

trường hợp các xử lý IRB không được chỉ rõ, trọng số rủi ro đối với các rủi ro khác

là 100% và các tài sản có trọng số rủi ro nhận được chỉ được giả thiết cho đo lường

tổn thất không kỳ vọng.

 Cách phân loại rủi ro

Theo cách tiếp cận IRB, các ngân hàng cần phải phân loại rủi ro sổ sách vào

các loại tài sản rộng rãi với các đặc trưng rủi ro ràng buộc khác nhau. Một số ngân

hàng có thể sử dụng các định nghĩa khác nhau trong quản lý rủi ro và các đo lường

nội bộ của họ. Các ngân hàng được yêu cầu áp dụng cách xử lý phù hợp cho từng

loại rủi ro đối với mục đích về rủi ro yêu cầu vốn tối thiểu. Các ngân hàng cần phải

trình diễn cho các tổ chức giám sát rằng phương pháp luận của họ đối với việc xác

nhận các rủi ro theo các loại tài sản khác nhau là phù hợp và nhất quán theo thời

gian. Trong phạm vi phân loại tài sản bán lẻ, các ngân hàng được yêu cầu nhận

dạng một cách riêng biệt 3 nhóm phụ của rủi ro bán lẻ: (a) các rủi ro có đảm bảo

bằng tài sản nhà ở, (b) các rủi ro bán lẻ quay vòng đủ điều kiện, (c) tất cả các rủi ro

bán lẻ khác.

16

Các rủi ro được phân loại là rủi ro bán lẻ nếu đáp ứng tất cả các tiêu chí dưới

đây:

- Các rủi ro theo các cá nhân như các tín dụng quay vòng và các dòng tín dụng

(ví dụ: thẻ tín dụng, thấu chi và các năng lực có đảm bảo bằng các công cụ tài

chính) cũng như các khoản cho vay cá nhân và thuê mua (ví dụ các khoản cho vay

từng lần, cho vay ô tô và thuê mua, cho vay sinh viên và đào tạo, tài trợ cá nhân và

các rủi ro khác có đặc trưng tương tự).

- Các khoản cho vay cầm cố nhà ở (bao gồm các quyền sở hữu tài sản, các

khoản cho vay kỳ hạn) là hợp lệ miễn là tín dụng được mở rộng đến cá nhân là

người sở hữu tài sản. Các cơ quan giám sát có thể đặt các hạn mức đối với số lượng

tối đa về các đơn vị nhà ở có rủi ro.

Đối với danh mục phụ để được xem là rủi ro bán lẻ quay vòng đủ điều kiện

cần phải thoải mãn các tiêu chí dưới đây:

- Các rủi ro là quay vòng, không có bảo đảm và không cam kết (cả theo hợp

đồng và trong thực tế). Trong bối cảnh này, các rủi ro quay vòng được xác định là

loại mà ở đó các cân đối hiện hành của khách hàng bị cấm không được biến động

dựa trên các quyết định vay và hoàn trả của khách hàng, tăng đến hạn mức do ngân

hàng xác lập.

- Các ngân hàng cần phải trình diễn rằng việc sử dụng hàm trọng số rủi ro

QRRE bị ràng buộc theo các danh mục đã công bố tính biến động thấp về tỷ lệ tổn

thất, liên quan đến mức bình quân của chúng về các tỷ lệ tổn thất xuyên suốt các

danh mục phụ QRRE, cũng như đối với danh mục QRRE tổng hợp và dự định chia

sẻ các thông tin về các đặc trưng của các tỷ lệ tổn thất QRRE xuyên suốt trong các

phán xét.

- Số liệu về các tỷ lệ tổn thất đối với danh mục phụ cần phải được giữ lại để

cho phép phân tích tính biến động của các tỷ lệ tổn thất.

- Tổ chức giám sát cần phải đồng tình rằng cách đối xử như với rủi ro bán lẻ

quay vòng đủ điều kiện là nhất quán với các đặc trưng rủi ro ràng buộc của danh

mục phụ.

17

 Thiết kế hệ thống đánh giá

Các kích cỡ đánh giá đối với các rủi ro bán lẻ: các hệ thống đánh giá đối với

các rủi ro bán lẻ cần phải được định hướng theo cả hai chiều rủi ro người vay và rủi

ro giao dịch, và cần nắm bắt được tất cả các đặc trưng người vay và giao dịch. Các

ngân hàng cần phải ấn định từng rủi ro nằm vào phạm vi của định nghĩa về bán lẻ

đối với các mục đích IRB thành mảng phần đặc biệt. Các ngân hàng cần phải trình

diễn rằng quá trình đó cung cấp đầy đủ sự phân hóa về rủi ro, cung cấp đầy đủ việc

phân nhóm các rủi ro đồng nhất thích đáng và cho phép sự xác lập chính xác và

nhất quán về các đặc trưng tổn thất tại mức độ mảng. Tối thiểu, các ngân hàng cần

phải xem xét các rủi ro dưới đây khi ấn định các rủi ro vào mảng phần:

- Các đặc trưng rủi ro người vay (ví dụ như dạng người vay, các đặc trưng

nhân chủng học như tuổi, nghề nghiệp,...)

- Các đặc trưng rủi ro giao dịch, bao gồm sản phẩm và các dạng thế chấp (ví

dụ như khoản vay theo sự đo lường giá trị, mùa vụ, các vật đảm bảo và thứ bậc).

Các ngân hàng cần phải đặc biệt chú ý đến các dự phòng thế chấp.

- Sự không đúng hạn của rủi ro: các ngân hàng cần phải nhận dạng tách riêng

các rủi ro loại đúng hạn và không đúng hạn.

 Cơ cấu đánh giá đối với các rủi ro bán lẻ

Đối với một mảng tương đồng, ngân hàng cần phải có khả năng cung cấp các

giải pháp lượng hóa về các đặc trưng tổn thất (PD, LGD và EAD) đối với mảng đó.

Mức độ phân hóa đối với các mục đích IRB cần phải chắc chắn rằng số lượng các

rủi ro trong mảng đã cho là đủ, như vậy cho phép lượng hóa đầy đủ về các đặc

trưng tổn thất tại mức độ của mảng. Cần phải có sự phân bổ đầy đủ về những người

vay và các rủi ro xuyên suốt các mảng. Một mảng phần đơn lẻ cần phải không tập

trung thái quá về tổng rủi ro bán lẻ của ngân hàng.

 Các tiêu chí đánh giá

- Ngân hàng cần phải có các định nghĩa đánh giá cụ thể, các quá trình và các

tiêu chí để ấn định các rủi ro theo các cấp độ trong phạm vi hệ thống đánh giá. Các

18

định nghĩa đánh giá và các tiêu chí cả hai cần phải rõ ràng trực quan và cần phải dẫn

đến sự phân hóa đầy đủ của rủi ro.

+ Các mô tả cấp độ và các tiêu chí cần phải được chi tiết hóa đầy đủ để cho

phép trả phí với các đánh giá ấn định, để ấn định nhất quán cấp độ tương tự cho

những người vay hoặc năng lực có rủi ro giống nhau. Tính nhất quán này cần tồn tại

xuyên suốt các dòng kinh doanh, các ban và các vùng địa lý. Nếu các tiêu chí đánh

giá và các quy trình là khác nhau đối với các dạng người vay hoặc năng lực khác

nhau, ngân hàng cần phải thanh tra đối với tính nhất quán có thể có, và cần phải

thay đổi các tiêu chí đánh giá để nâng cao tính nhất quán cho phù hợp.

+ Các định nghĩa đánh giá đã được viết cần phải rõ ràng và chi tiết đủ để cho

phép phía thứ ba hiểu sự ấn định của các đánh giá, như kiểm toán nội bộ hoặc bộ

phận độc lập ngang đồng cấp và các tổ chức giám sát, để tái đánh giá tính phù hợp

về các ấn định cấp độ/mảng.

+ Các tiêu chí cũng cần phải nhất quán với các tiêu chuẩn cho vay nội bộ của

ngân hàng và các chính sách của nó để đối xử với những người vay.

- Để chắc chắn rằng các ngân hàng nhất quán về các thông tin phù hợp, ngân

hàng cần phải sử dụng tất cả các thông tin tương ứng và thực chất trong ấn định

cách đánh giá cho những người vay, các thông tin cần phải cập nhật. Ngân hàng có

càng ít thông tin, các quyết định rủi ro của ngân hàng càng phải thận trọng hơn về

các cấp độ người vay và năng lực hoặc các mảng phần. Đánh giá bên ngoài có thể là

yếu tố cơ sở xác định sự ấn định đánh giá nội bộ, tuy nhiên, ngân hàng cần phải

chắc chắn rằng ngân hàng xem xét các thông tin tương ứng khác.

 Các giới hạn đánh giá ấn định

- Mặc dù giới hạn thời gian được sử dụng trong xác lập PD là 1 năm, các ngân

hàng được kỳ vọng sử dụng giới hạn thời gian dài hơn trong ấn định các đánh giá.

- Đánh giá người vay cần phải thể hiện sự đánh giá của ngân hàng về khả năng

và sự mong muốn thực hiện theo hợp đồng của người vay, cho dù các điều kiện

kinh tế bất lợi hoặc các sự cố không kỳ vọng xảy ra. Ví dụ, ngân hàng có thể dựa

vào các đánh giá ấn định trên các kịch bản cụ thể, phù hợp chắc chắn. Ngược lại,

19

ngân hàng có thể tính đến các đặc trưng người vay, phản ánh về tính dễ bị tổn

thương của người vay theo các điều kiện kinh tế bất lợi hoặc các sự cố không kỳ

vọng, không cần kịch bản chắc chắn xác định rõ ràng. Hàng loạt các điều kiện kinh

tế được xem xét khi thực hiện các đánh giá cần phải nhất quán với các điều kiện

hiện hành và các điều kiện có thể xảy ra trong chu kỳ kinh doanh trong phạm vi

ngành/ vùng địa lý tương ứng.

- Cho trước các khó khăn trong dự báo các sự cố tương lai và sự ảnh hưởng

mà chúng sẽ có trong điều kiện tài chính nào đó của người vay, ngân hàng cần thực

hiện sự kiểm tra thận trọng về các thông tin dự kiến. Xa hơn, ở nơi mà các số liệu

hạn chế, ngân hàng cần phải thông qua xu hướng thận trọng cho sự phân tích của

ngân hàng.

 Sử dụng các mô hình

Các mô hình chấm điểm tín dụng và các quy trình đánh giá khác, nhìn chung

chỉ sử dụng tập con về các thông tin thích hợp. Mặc dù các quy trình đánh giá có thể

thỉnh thoảng tránh được một số lỗi thuộc tính do hệ thống đánh giá thực hiện, mà

trong đó sự phán xét của người đánh giá đóng vai trò lớn, việc sử dụng các thông tin

hạn chế cũng là nguồn của các lỗi đánh giá. Các mô hình chấm điểm tín dụng và các

quy trình khác là chấp nhận được như là cơ sở sơ cấp hoặc một phần của các ấn

định đánh giá và có thể đóng vai trò trong xác lập các đặc trưng tổn thất. Sự phán

xét thích đáng và sự giám sát của con người là cần thiết để chắc chắn rằng tất cả các

thông tin thích hợp và thực chất, bao gồm các thông tin nằm ngoài phạm vi của mô

hình cũng được thu thập vào sự xem xét và mô hình được sử dụng một cách phù

hợp.

- Ngân hàng phải thỏa mãn cho ngân hàng trung ương rằng mô hình hoặc quy

trình có năng lực dự báo tốt và các yêu cầu vốn điều chỉnh sẽ không bị bóp méo

cũng như kết quả của việc sử dụng nó. Các biến số làm đầu vào cho mô hình cần

phải hình thành tập hợp hợp lý về những người dự báo. Mô hình cần phải chính xác

về bình quân, xuyên suốt những người vay và các năng lực, theo đó ngân hàng cần

phải không có các lệch lạc hữu hình đã biết.

20

- Ngân hàng cần phải có một quá trình thích đáng để hiệu chỉnh các đầu vào số

liệu vào trong mô hình thống kê không trả nợ hoặc dự báo tổn thất, bao gồm đánh

giá về tính chính xác, tính đầy đủ và tính phù hợp của các số liệu, đặc trưng cho sự

ấn định đánh giá được phê duyệt.

- Ngân hàng cần phải trình diễn rằng số liệu sử dụng để xây dựng mô hình là

đại diện cho tập hợp những người vay hoặc các năng lực thực tế của ngân hàng.

- Khi liên kết các kết quả mô hình với sự phán xét của người đánh giá, sự phán

xét cần phải tính đến tất cả các thông tin thích hợp và thực chất không được xem xét

bởi mô hình. Ngân hàng cần phải viết hướng dẫn, mô tả việc phán xét của người

đánh giá và các kết quả mô hình được liên kết như thế nào.

- Ngân hàng cần phải có các quy trình đối với việc kiểm tra của con người về

các ấn định đánh giá có cơ sở mô hình. Các quy trình như vậy cần tập trung vào

việc tìm kiếm và hạn chế các lỗi gắn liền với các điểm yếu đã biết của mô hình và

cũng cần phải bao hàm các nỗ lực tín nhiệm tín dụng liên tục để hoàn thiện tình

trạng của mô hình.

- Ngân hàng cần phải có chu kỳ đều đặn về gia cố mô hình, bao gồm việc

thanh tra tình trạng mô hình và tính ổn định; kiểm tra về các quan hệ mô hình; và

việc chạy thử các đầu ra mô hình tương phản với các kết quả.

 Tƣ liệu về thiết kế hệ thống đánh giá

- Ngân hàng cần phải xây dựng các quy định về thiết kế và các chi tiết hoạt

động của các mô hình đánh giá. Các tư liệu cần phải là bằng chứng sự tuân thủ của

các ngân hàng về các tiêu chuẩn tối thiểu và cần phải lưu ý các chủ đề, loại như sự

phân hóa danh mục, các tiêu chí đánh giá, trách nhiệm của các bên đánh giá người

vay và năng lực, định nghĩa về cái gì tạo thành sự ngoại lệ đánh giá, các bên có

quyền phê duyệt các ngoại lệ, tần suất của các kiểm tra đánh giá và sự giám sát

quản lý về quá trình đánh giá.

- Ngân hàng cần phải xây dựng các quy định về nhân tố căn bản đối với sự lựa

chọn của họ về các tiêu chí đánh giá nội bộ và cần phải có khả năng cung cấp các

phân tích trình diễn rằng các tiêu chí đánh giá và các quy trình là có thể dẫn đến các

21

đánh giá phân hóa rủi ro một cách đầy đủ. Các tiêu chí đánh giá và các quy trình

cần phải được định kỳ kiểm tra để xác định việc chúng vẫn còn khả năng áp dụng

đầy đủ hay không theo danh mục hiện hành và theo các điều kiện bên ngoài.

- Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải xây dựng các văn bản quy định thể hiện

lịch sử các thay đổi chủ yếu trong quá trình đánh giá rủi ro, các tư liệu như vậy cần

phải hỗ trợ cho sự đồng nhất các thay đổi được thực hiện theo quá trình đánh giá rủi

ro, nối theo sự kiểm tra giám sát. Tổ chức về ấn định đánh giá, bao gồm cơ cấu

kiểm tra nội bộ cũng cần được văn bản hóa.

- Ngân hàng cần xây dựng các quy định thể hiện các định nghĩa cụ thể về sự

không trả nợ và tổn thất được sử dụng nội bộ và thể hiện tính nhất quán trong quá

trình sử dụng.

- Nếu ngân hàng dùng các mô hình thống kê trong quá trình đánh giá, ngân

hàng cần phải văn bản hóa các phương pháp luận của ngân hàng. Tư liệu đó cần:

+ Cung cấp khắc họa chi tiết về lý thuyết, các giả thiết, cơ sở toán học và

kinh nghiệm của sự ấn định về các xác lập theo các cấp độ, những người có nghĩa

vụ đơn lẻ, các rủi ro hoặc các mảng phần, các nguồn số liệu để xác lập mô hình.

+ Xác lập quá trình thống kê nghiêm ngặt (bao gồm cả kiểm nghiệm tình

trạng ngoài thời gian và ngoài mẫu) đối với việc gia cố mô hình.

+ Chỉ rõ bất kỳ các nguyên do nào mà theo đó mô hình không làm việc

hiệu quả.

1.2.5. Quy trình xếp hạng tín dụng

Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan đến từng ngân

hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ

bản sau:

Bƣớc 1: Thu thập thông tin

Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh

giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp

hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách

22

hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các

phương tiện thông tin đại chúng, thông tin tín dụng nội bộ của ngân hàng, thông tin

từ các công ty xếp hạng,...

Bƣớc 2: Phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu

Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ

tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và trọng

số khác nhau. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài chính phải được thiết kế xen kẽ

nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu, đồng thời phải

được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng đối tượng khách

hàng. Trong XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng

rãi.

Bƣớc 3: Đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng

Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cán bộ tín dụng

tổng hợp bằng việc nhân với các trọng số tương ứng. Để đưa ra kết quả xếp hạng,

cán bộ tín dụng sẽ đối chiếu tổng điểm khách hàng đạt được với bảng phân loại

khách hàng và đưa ra kết quả xếp hạng khách hàng.

Bƣớc 4: Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng

Để đảm bảo hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với thực tiễn, kết quả xếp hạng

phản ánh được chính xác mức độ rủi ro của từng khách hàng, các ngân hàng cần

định kỳ rà soát để chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống cụ thể: theo dõi tình trạng tín dụng

của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh

được lưu giũ, tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra và dựa

trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem

xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

23

1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả XHTD cá nhân

 Năng lực của ngƣời thực hiện XHTD

Trong trường hợp các NHTM áp dụng phương pháp chuyên gia hoặc phương

pháp hỗn hợp trong đánh giá XHTD, mức độ chính xác của việc đánh giá xếp hạng

khách hàng phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng, năng lực và sự khách quan trong

đánh giá của đội ngũ cán bộ XHTD.

 Nguồn thông tin để thực hiện XHTD

Nguồn thông tin dùng để thực hiện XHTD đóng vai trò quyết định ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả XHTD. Khi nguồn thông tin sai lệch hoặc thiếu nguồn

thông tin để đánh giá thì khó có thể có một kết quả đánh giá chính xác và khả quan.

Điều này đòi hỏi các NHTM cần thu thập nguồn thông tin đầy đủ, chính xác về

khách hàng, về thị trường để đảm bảo chất lượng XHTD, hạn chế rủi ro khi ra quyết

định cho vay.

 Quy trình thực hiện XHTD

Do tính chất các khoản tín dụng cá nhân đa số thường nhỏ và số lượng các

khoản vay nhiều do đó cần xây dựng một quy trình XHTD chặt chẽ, gọn gàng để

tiết kiệm thời gian trong việc xếp hạng cũng như cho ra được kết quả xếp hạng một

cách chính xác nhất.

 Sự kiểm tra kiểm soát việc thực hiện XHTD

Việc xếp hạng tín dụng khách hàng cần có sự kiểm tra, kiểm soát thường

xuyên giữa các bộ phận có liên quan để đảm bảo tính chính xác, khách quan trong

quá trình đánh giá, giảm thiểu những sai lệch và nguy cơ tăng nợ xấu cho ngân

hàng.

1.3. Kinh nghiệm XHTD cá nhân của một số NHTM và tổ chức kiểm toán tại

Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với Namabank

Tại Việt Nam, các NHTM hầu hết sử dụng hệ thống XHTD như một công cụ

để đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các thông tin xếp

hạng tín nhiệm được công bố của các NHTM và tổ chức kiểm toán khác trong nước

24

cũng được NHTM quan tâm tham khảo, đặc biệt là đối với những khách hàng có

quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng khác nhau.

1.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV

Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV bao gồm hai phần là nhóm

các chỉ tiêu chấm điểm nhân thân với trọng số 40% và nhóm các chỉ tiêu chấm điểm

quan hệ với ngân hàng với trọng số 60%. Các chỉ tiêu đánh giá, điểm ban đầu và

trọng số từng chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.

Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng khách hàng

cá nhân theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 1.3. Với

mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng.

Bảng 1.3 - Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV

Xếp hạng Đánh giá xếp hạng Điểm

AAA 95 – 100

Rủi ro thấp AA 90 – 94

A 85 – 89

BBB 80 – 84

Rủi ro trung bình BB 70 – 79

B 60 – 69

CCC 50 – 59

CC 40 – 49

Rủi ro cao C 35 – 39

D < 35

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của BIDV là

một ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo như

trình bày trong Bảng 1.6. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cũng được chấm điểm theo

ba chỉ tiêu là loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản so với khoản vay, rủi ro giảm

25

giá trị tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 1.4. Căn cứ vào tổng điểm đã chấm

cho tài sản đảm bảo để xếp loại theo mức A, B, C như trình bày trong Bảng 1.5.

Bảng 1.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV

Điểm

Chỉ tiêu 50 100 75 25 0

1 Loại tài sản Tài khoản Giấy tờ Bất động Bất động Không có

đảm bảo tiền gửi, có giá do sản (nhà sản tài sản

giấy tờ có tổ chức ở) (không đảm bảo

giá do phát hành phải nhà

Chính (trừ cổ ở), động

phủ hoặc phiếu) sản, cổ

BIDV phiếu.

phát hành

2 Giá trị tài sản >200% 150 – 100 – 70 – <70%

đảm bảo / Tổng 200% 150% 100%

nợ vay

3 Rủi ro giảm giá 0% hoặc 1 – 10% 10 – 30% 30 – 50% >50%

tài sản đảm bảo có xu

trong 2 năm hướng

gần đây tăng

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bảng 1.5 - Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV

Điểm Mức xếp hạng Đánh giá TSĐB

225 – 300 A Mạnh

75 – 224 B Trung bình

<75 C Thấp

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

26

Bảng 1.6 - Ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với kết quả đánh

giá TSĐB của BIDV

Đánh giá TSĐB

B A C

XHTD

AAA

Xuất sắc Tốt Trung bình AA

A

BBB

Tốt Trung bình Trung bình / Từ BB

chối B

CCC

Trung bình/ Từ CC

chối Từ chối C

D

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

1.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank

Mô hình xếp hạng tín dụng của Vietinbak gồm 2 phần: chỉ tiêu chấm điểm

thông tin cá nhân và chỉ tiêu chấm quan hệ với ngân hàng. Các chỉ tiêu chấm điểm

và điểm số được trình bày trong Phụ lục 3.

So với hệ thống chấm điển tín dụng của BIDV, mô hình chấm điểm khách

hàng cá nhân của Vietinbank không sử dụng điểm trọng số đối với từng chỉ tiêu,

thay vào đó sử dụng điểm âm để giảm trừ điểm đạt được nếu khách hàng có những

tiêu chí xếp hạng nằm trong vùng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.

Mỗi tiêu chí đánh giá tùy theo mức độ quan trọng sẽ có mức điểm khác nhau ,căn

cứ vào tổng điểm đạt được để xếp hạng khách hàng theo mức giảm dần từ Aa+ đến

C như trình bày trong Bảng 1.7.

27

Bảng 1.7 - Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank

Xếp hạng Đánh giá xếp hạng Điểm

Aa+ >= 40

Aa 351 – 400

Rủi ro thấp Aa- 301 – 350

Bb+ 251 – 300

Bb 201 – 250

Rủi ro trung bình Bb- 151 – 200

Cc+ 101 – 150

Cc 51 – 100

Rủi ro cao Cc- 0 - 50

C < 0

Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam.

1.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của E&Y.

Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của E&Y bao gồm hai phần là chấm

điểm khả năng trả nợ (Trọng số tổng điểm là 40%) và chấm điểm nhân thân (Trọng

số tổng điểm là 60%). Các tiêu chí chấm điểm và điểm số được thiết kế như trình

bày như trong Phụ lục 4.

Trong mô hình này, E&Y chú trọng nhiều hơn đến các thông tin về thân

nhân với 10 tiêu chí đánh giá, trong khi đó chấm điểm khả năng trả nợ chỉ có 3 chỉ

tiêu đánh giá. Hệ thống ký hiệu xếp hạng cá nhân của E&Y có 10 mức giảm dần từ

A+ đến D như trình bày trong Bảng 1.8. Căn cứ vào tổng điểm đã quy đổi đạt được

tối đa giảm dần từ 100 điểm của từng cá nhân để xếp hạng tương ứng.

28

Bảng 1.8 – Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y

Điểm Xếp Đánh giá xếp Mức độ rủi ro. Phân loại theo Thông tƣ số

hạng hạng 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014

100 Thượng hạng Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 A+

A 94 Xuất sắc Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1

A- 89 Rất tốt Thấp. Nợ đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1

B+ 84 Tốt Thấp. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2

B 79 Trung bình Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2

B- 69 Thỏa đáng Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2

59 C+ Dưới trung bình Trung bình. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm

3

C 49 Dưới chuẩn Cao. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3

C- 39 Khả năng Cao. Nợ nghi ngờ thuộc nhóm 4

không thu hồi

cao

35 D năng Cao. Nợ có khả năng mất vốn thuộc nhóm 5 Khả

không thu hồi

rất cao

Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân

Các mô hình XHTD cá nhân thông thường được chia thành hai nhóm chỉ tiêu

đánh giá, đó là nhóm chỉ tiêu về nhân thân người vay và nhóm chỉ tiêu về khả năng

trả nợ/ quan hệ với ngân hàng. Trong đó nhóm nhân thân người vay thường có tỷ

trọng khoảng 40%, mô tả các tiêu chí đánh giá về nhân thân người vay như tuổi tác,

nghề nghiệp, thu nhập,... Và nhóm khả năng trả nợ/ quan hệ ngân hàng thường có tỷ

trọng khoảng 60%, mô tả các tiêu chí đánh giá về khả năng tài chính và uy tín trả nợ

như tình hình trả nợ gốc và lãi, các dịch vụ ngân hàng đang sử dụng, ...

29

Các mức điểm đánh giá thông thường được chia theo năm mức đánh giá: 0;

25; 50; 75; 100 điểm. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường được sắp xếp tùy

theo tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người

vay cao hay thấp.

Trong số các mô hình trên, chỉ có mô hình XHTD cá nhân của BIDV là đánh

giá khách hàng thông qua việc kết hợp mức điểm XHTD của người vay với TSĐB

cho khoản vay đó. Tuy nhiên, mức kết hợp đánh giá này quá xem trọng trị giá

TSĐB hơn là năng lực tài chính của khách hàng có khả năng trả nợ tốt hay không.

Vì vậy, cần có một sự kết hợp đánh giá khách hàng vay thông qua XHTD của khoản

vay đó với tình hình trả nợ của khách hàng, có như vậy thì việc đánh giá/ chấm

điểm khách hàng mới hợp lý và chính xác hơn.

30

Kết luận chƣơng 1

NHTM là một định chế tài chính trung gian cung cấp các dịch vụ, sản phẩm

ngân hàng cho nền kinh tế như các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng và cung

ứng các dịch vụ tài chính từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Trong tất cả các

hoạt động có sinh lời của ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro

trong hoạt động tín dụng. Do đó, việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng

có chất lượng được xem là điều cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh phương pháp quản trị rủi ro truyền thống

thông qua phân tích tín dụng, ngày nay hầu hết các ngân hàng đã và đang áp dụng

phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng khách

hàng.

Việc xây dựng hệ thống chấm điểm XHTD đòi hỏi phải phù hợp với quy mô

hoạt động và đặc điểm của từng ngân hàng. Vì vậy, không có một mô hình

XHTDNB chung cho tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, khi thiết lập hệ thống

XHTDNB cần lưu ý cách xác lập mô hình, quy trình xếp hạng, nguồn thông tin định

tính và định lượng, thông tin đánh giá cuối cùng về khách hàng,... sao cho đáp ứng

được các tiêu chí quản lý rủi ro theo hướng dẫn của NHNN và phù hợp với tình

hình hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.

Trong chương này, tác giả cố gắng trình bày những cơ sở lý luận về

XHTDNB tại NHTM từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá mô hình XHTD cá nhân hiện

đang áp dụng tại Namabank được trình bày trong Chương 2.

31

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP

HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NAMABANK.

Trong chương 2, đầu tiên tác giả sẽ trình bày sơ lược về quá trình hình thành

cũng như kết quả hoạt động một vài năm gần đây của Namabank để có cái nhìn khái

quát về ngân hàng. Tiếp đến, tác giả trình bày chi tiết các mô hình chấm điểm tín

dụng cá nhân hiện đang được áp dụng tại Namabank, bao gồm mô hình chấm điểm

tín dụng dành cho cá nhân tiêu dùng và mô hình chấm điểm tín dụng dành cho cá

nhân kinh doanh. Từ đó, tác giả có sơ sở để nghiên cứu một số tình huống xếp hạng

cá nhân vay tiêu dùng và cá nhân vay kinh doanh thực tế đã từng được chấm điểm

bằng mô hình của Namabank. Trên cơ sở đó, tác giả có những đánh giá về những

mặt đạt được cũng như những thiếu sót, hạn chế cần khắc phục trong mô hình chấm

điểm tín dụng cá nhân tại Namabank.

2.1. Giới thiệu chung về Namabank

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Nam Á được thành lập từ việc hợp nhất 3 hợp tác xã tín

dụng: Tân Định, Thị Nghè, An Đông theo GPTL số 0026/NH-CP do Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký ngày 22/08/1992, GPTL công ty số 463/GP-UB

của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ký ngày 01/09/1992 và tiến hành

kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0300872315, sửa đổi lần

thứ 35 ngày 15/08/2015 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.

Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một

trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập sau khi pháp lệnh về ngân

hàng được ban hành vào năm 1990. Qua 24 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng

lưới hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày

càng được cải thiện, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao.

Từ những ngày đầu hoạt động, Namabank chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều

lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn

32

đấu đầy khó khăn và thách thức, Namabank đã không ngừng lớn mạnh, có mạng

lưới gồm 60 điểm giao dịch tại các tỉnh và thành phố trên cả nước. So với năm

1992, vốn điều lệ hiện tính đến thời điểm cuối năm 2015 là 300 tỷ đồng, số lượng

cán bộ nhân viên tăng gấp 27 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, năng động được đào tạo

chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao.

Mục tiêu hiện nay của Namabank là phấn đấu thành một trong những ngân

hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu

quả, trở thành một trong những NHTM hàng đầu cả nước, không ngừng đóng góp

cho sự phát triển chung của xã hội.

2.1.2. Kết quả hoạt động của Namabank

Trong 24 năm hoạt động, Namabank luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ

và ổn định. Hiện nay, Namabank được đánh giá là một trong những ngân hàng dẫn

đầu về dịch vụ khách hàng. Ngoài ra, trong những năm gần đây Namabank đang

không ngừng lớn mạnh với cơ cấu tài sản ngày càng lớn và tốc độ tăng trưởng

nhanh. Điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính của Namabank qua các

năm như sau:

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 2.1 – Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Namabank

Chỉ tiêu/Năm YoY

2013 28,781 3,258 YoY 79.79% 8.53% 2014 37,293 3,331 2015 29.58% 35,469 2.24% 3,414 YoY -4.89% 2.49%

134 -25.56% 187 39.55% 194 3.74%

từ 13,697 56.95% 20,319 48.35% 24,368 19.93%

Tổng tài sản Vốn điều lệ Lợi nhuận sau thuế Huy động khách hàng Dư nợ cho vay ROEA ROAA 11,493 4.11% 0.47% 69.56% -- -- 16,474 5.61% 0.50% 43.34% 20,671 5.68% -- 0.55% -- 25.48% -- --

(ngày Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập tại truy cập: 15/01/2016).

33

 Cơ cấu tín dụng tại Namabank có một số nét chính như sau:

- Theo kỳ hạn vay: Trong giai đoạn 2013 – 2015, các khoản cho vay ngắn hạn

có tỷ trọng cao nhất trong danh mục cho vay của Namabank. Tuy nhiên, tỷ trọng

này có xu hướng giảm qua các năm và tỷ trọng các khoản cho vay dài hạn có xu

hướng tăng lên, kéo theo những rủi ro trong quá trình cấp các khoản tín dụng này.

- Theo đối tượng khách hàng vay: các khoản cho vay khách hàng cá nhân tại

Namabank giữ tỷ lệ ổn định khoảng trên dưới 25% tổng dư nợ tín dụng qua các

năm.

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 2.2 - Dƣ nợ tín dụng của Namabank giai đoạn 2013 – 2015

2013 2014 2015 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ

7,806 2,689 1,073 67.47% 23.24% 9.27% 7,903 6,076 1,881 11,311 6,391 3,163 49.83% 38.31% 11.86% 54.21% 30.63% 15.16%

73.85% 8,545 76.83% 72.59% 15,147 12,186

3,674 23.16% 15,861 100.00% 37.09% - 3,024 26.14% 11,570 100.00% 84.77% - 5,178 24.82% 20,866 100.00% 31.56% -

Chỉ tiêu / Năm Theo thời hạn vay - Ngắn hạn -Trung hạn - Dài hạn Theo đối tƣợng khách hàng - Cho vay các tổ chức kinh tế - Cho vay khách hàng cá nhân Tổng dƣ nợ tín dụng Tốc độ tăng trƣởng Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập tại (ngày truy cập: 15/01/2016).

 Chất lượng tín dụng tại Namabank trong thời gian qua có một số điểm đáng

lưu ý như sau:

- Mặc dù dư nợ tín dụng tăng nhiều qua các năm, Namabank vẫn kiểm soát

khá tốt nợ quá hạn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng, trong đó tỷ lệ cho vay trên

tổng tài sản luôn duy trì an toàn từ mức 40% đến 58% trong giai đoạn 2013 – 2015.

Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn luôn được Namabank duy trì trong tầm kiểm soát và

không vượt quy định của NHNN. Năm 2015, nhờ những nỗ lực không ngừng trong

34

việc cải thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đáng kể đạt

mức dưới 1%, thấp hơn tỷ lệ chung dưới 3% của toàn ngành và thấp hơn nhiều so

với tỷ lệ quy định của NHNN.

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 2.3 - Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Namabank

Chỉ tiêu/ Năm 2013 2015

28,781 11,570 209 1.46% 40.20% 2014 37,293 15,861 542 1.46% 42.53%

35,469 Tổng tài sản 20,866 Dư nợ cho vay 644 Nợ quá hạn 0.91% Nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay/ Tổng tài sản 58.83% Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập tại (ngày truy cập: 15/01/2016).

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 2.4 - Tình hình nợ quá hạn tại Namabank giai đoạn 2013 – 2015

Theo nhóm nợ

2015 20,219 455 79 23 87 2013 11,358 40 21 48 100 2014 15,317 311 19 21 191

Tỷ lệ 98.17% 0.35% 0.18% 0.41% 0.86% 11,570 100.00% Tỷ lệ 96.57% 1.96% 0.12% 0.13% 1.20% 15,861 100.00% Tỷ lệ 96.90% 2.18% 0.38% 0.11% 0.42% 20,866 100.00%

Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 Tổng dƣ nợ tín dụng Nguồn: Báo cáo thường niên của Namabank các năm 2013, 2014, 2015, truy cập tại (ngày truy cập: 15/01/2016).

Kết luận: Trong bối cảnh kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức,

trong những năm qua Namabank vẫn luôn bám sát tình hình thực tế, từ đó triển khai

các giải pháp về tiền tệ, tín dụng – ngân hàng một cách hiệu quả, tạo điều kiện điều

chỉnh giảm lãi suất cho vay và gia tăng doanh số cho vay giúp cho doanh nghiệp và

người dân tiếp cận được nguồn vốn tín dụng tốt, góp phần tăng tổng vốn đầu tư toàn

xã hội, tăng thu ngân sách Nhà nước. Năm 2016, với mục tiêu đề ra “Tăng trưởng

quy mô – Chiếm lĩnh thị phần“, Namabank đã, đang và sẽ tập trung tất cả các nguồn

35

lực cho công tác kinh doanh, đặc biệt nhấn mạnh đến tính an toàn và bền vững

trong tăng trưởng với sự chuẩn bị kỹ càng về chủ trương, đường lối hoạt động, đội

ngũ cán bộ được tuyển dụng, đào tạo bài bản, hệ thống máy móc hiện đại, những

dịch vụ ngày càng tiện ích.

2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank

2.2.1. Chính sách xếp hạng

Theo Quyết định số 494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội đồng

quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á về quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân

hàng TMCP Nam Á, căn cứ vào tổng điểm kết hợp của 3 nhóm chỉ tiêu đối với

trường hợp chấm điểm cá nhân tiêu dùng và 5 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp

chấm điểm cá nhân kinh doanh, khách hàng sẽ được xếp vào một trong các mức xếp

hạng sau:

Bảng 2.5 – Ý nghĩa xếp hạng tại Namabank

STT Mức xếp Ý nghĩa

hạng

1 AAA Đây là mức xếp hạng khách hàng cao nhất. Khả năng hoàn trả

khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt.

2 AA Khách hàng được xếp hạng này có năng lực trả nợ không kém

nhiều so với khách hàng được xếp hạng cao nhất. Khả năng

hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt.

3 A Khách hàng được xếp hạng này có thể có nhiều khả năng chịu

tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh

tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả

năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt.

36

4 BBB Khách hàng xếp hạng này có các chỉ số cho thấy khách hàng

hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên,

các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên ngoài

có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ

của khách hàng.

5 BB Khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc

các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế

bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả

năng trả nợ của khách hàng.

6 B Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên,

hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các

điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế có nhiều khả năng ảnh

hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.

7 CCC Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năng

trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận

lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong

trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả

năng không trả được nợ.

8 CC Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả

năng trả nợ.

9 C Khách hàng xếp hạng này trong trường hợp đã thực hiện các thủ

tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ

của khách hàng vẫn đang được duy trì.

10 D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả

nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho khách

37

hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là dự kiến.

Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á

Bảng 2.6 – Phân loại nợ theo kết quả XHTD tại Namabank

Điểm đạt đƣợc Xếp loại Phân loại nhóm nợ

AAA 91 – 100

Nợ đủ tiêu chuẩn AA 81 – 90

A 75 – 80

BBB 70 – 74

Nợ cần chú ý BB 65 – 69

B 60 – 64

CCC 55 – 59

Nợ dưới tiêu chuẩn CC 50 – 54

C 40 – 49 Nợ nghi ngờ

D < 40 Nợ có khả năng mất vốn

Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á

2.2.2 Quy trình xếp hạng

Căn cứ Quyết định số 494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội

đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á về quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của

Ngân hàng TMCP Nam Á. Hệ thống XHTD nội bộ khách hàng cá nhân của

Namabank bao gồm:

 Hệ thống XHTDNB cho cá nhân tiêu dùng

 Hệ thống XHTDNB cho cá nhân kinh doanh

38

2.2.2.1. Quy trình chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân tiêu dùng

 Mục đích

Hệ thống chấm điểm đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng để hỗ trợ

phán quyết tín dụng và các chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng vay

vốn phục vụ đời sống.

 Đối tƣợng điều chỉnh

Đối tượng xếp hạng tín dụng cá nhân bao gồm cả khách hàng cũ và khách

hàng mới:

- Khách hàng cũ là khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại Namabank.

- Khách hàng mới là khách hàng chưa có quan hệ tín dụng tại Namabank.

 Nội dung quy trình thực hiện

Hình 1 – Quy trình XHTD cá nhân tiêu dùng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay tiêu dùng tại

Namabank.

39

Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân tiêu dùng được thực hiện qua 5 bước sau:

Bảng 2.7 – Phân công công việc XHTD cá nhân vay tiêu dùng

Công việc Ngƣời/ Đơn vị thực hiện

1. Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng

2. Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng Cán bộ tín dụng

3. Chấm điểm các thông tin về năng lực của khách hàng Cán bộ tín dụng

4. Chấm điểm các thông tin về quan hệ với Namabank Cán bộ tín dụng

5. Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Cán bộ tín dụng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay tiêu dùng tại Namabank.

Bƣớc 1: Thu thập thông tin

CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng

từ các nguồn:

- Hồ sơ do khách hàng cung cấp:

+ Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu;

+ Giấy đề nghị vay vốn;

+ Phương án trả nợ;

+ Chứng minh nguồn thu nhập, khả năng tài chính;

- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng.

- Đi thực địa.

- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp.

- Thông tin tín dụng của Namabank từ CIC của NHNN.

- Các nguồn thông tin khác

40

Bƣớc 2: Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng

Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về

khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về nhân thân

của cá nhân vay vốn bao gồm 11 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.1.

Bƣớc 3: Chấm điểm các thông tin về năng lực của khách hàng

Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về

khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về năng lực tài

chính của cá nhân vay vốn bao gồm 16 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.1.

Bƣớc 4: Chấm điểm các thông tin về quan hệ với Namabank

Dựa trên lịch sử quan hệ của khách hàng với Namabank, CBTD xem xét

nhập liệu và chấm điểm các thông tin về quan hệ với Namabank của cá nhân vay

vốn bao gồm 7 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.1. Phần chấm điểm này chỉ

áp dụng đối với những khách hàng cũ đã từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng

Nam Á.

Bƣớc 5: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng

Sau khi tiến hành chấm điểm từng phần, tùy theo loại khách hàng mà CBTD

tiến hành nhân tỷ trọng cho từng nhóm chỉ tiêu và tổng hợp điểm để xếp hạng khách

hàng như sau:

Điểm của cá nhân = (Điểm chỉ tiêu về thông tin khách hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu)

+ (Điểm chỉ tiêu về năng lực khách hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu)

+ (Điểm chỉ tiêu về quan hệ với Ngân hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu)

Tỷ trọng áp dụng cho từng nhóm chỉ tiêu sẽ khác nhau, đối với cá nhân đã có

quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nam Á và khách hàng mới. Ngoài ra, tỷ trọng này

cũng sẽ thay đổi theo từng loại hình vay khác nhau. Trong đó, các chỉ tiêu đánh giá

về quan hệ của khách hàng với Namabank sẽ không áp dụng cho các khách hàng

mới. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá có 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100. Mức tỷ

trọng cụ thể cho từng nhóm chỉ tiêu được áp dụng như sau:

41

Bảng 2.8 – Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay tiêu dùng tại Namabank

Chỉ tiêu Khách hàng cũ Khách hàng mới

20% Thông tin khách hàng 40%

40% Năng lực của khách hàng 60%

40% Quan hệ với ngân hàng 0%

Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á

2.2.2.2. Quy trình chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân kinh doanh

 Mục đích

Hệ thống chấm điểm đối với khách hàng là hộ kinh doanh được sử dụng để

hỗ trợ phán quyết tín dụng và các chính sách khách hàng đối với nhóm khách hàng

này.

 Đối tƣợng điều chỉnh

Hộ kinh doanh được hiểu là hộ được cấp giấy chứng nhân đăng ký kinh

doanh theo quy định nhà nước, hoặc hộ kinh doanh nhỏ không có đăng ký kinh

doanh nhưng có kinh doanh thực sự (CBTD chịu trách nhiệm về vấn đề này và phải

nêu rõ trong tờ trình thẩm định).

Đối tượng xếp hạng tín dụng là hộ kinh doanh bao gồm cả khách hàng cũ và

khách hàng mới:

- Khách hàng cũ là khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại Namabank.

- Khách hàng mới là khách hàng chưa có quan hệ tín dụng tại Namabank.

 Nội dung quy trình thực hiện

42

Hình 2 – Quy trình XHTD cá nhân kinh doanh

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay kinh doanh tại

Namabank.

Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân được thực hiện qua 6 bước sau:

Bảng 2.9 – Phân công công việc XHTD cá nhân vay kinh doanh

Công việc Ngƣời/ Đơn vị thực hiện

1. Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng

2. Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng Cán bộ tín dụng

3. Chấm điểm các thông tin về hoạt động kinh doanh Cán bộ tín dụng

4. Chấm điểm các thông tin về phương án kinh doanh Cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng

5. Chấm điểm các thông tin về quan hệ với Namabank

6. Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Cán bộ tín dụng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy trình XHTD cá nhân vay kinh doanh tại Namabank.

43

Bƣớc 1: Thu thập thông tin

CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách hàng

từ các nguồn:

- Hồ sơ do khách hàng cung cấp:

+ Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu;

+ Đăng ký kinh doanh;

+ Kế hoạch kinh doanh;

+ Sổ sách ghi chép, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh;

+ Các hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh;

- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng.

- Đi thực địa.

- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp.

- Thông tin tín dụng của Namabank từ CIC của NHNN.

- Các nguồn thông tin khác

Bƣớc 2: Chấm điểm các thông tin về nhân thân khách hàng

Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về

khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về nhân thân

của cá nhân vay vốn bao gồm 13 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.2.

Bƣớc 3: Chấm điểm các thông tin về hoạt động kinh doanh

Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về

khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về hoạt động

kinh doanh của hộ kinh doanh vay vốn bao gồm 16 chỉ tiêu được trình bày trong

Phụ lục 2.2.

Bƣớc 4: Chấm điểm các thông tin về phƣơng án kinh doanh

Sau khi CBTD tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về

khách hàng. CBTD tiến hành nhập liệu và chấm điểm các thông tin về phương án

44

kinh doanh của hộ kinh doanh vay vốn bao gồm 15 chỉ tiêu được trình bày trong

Phụ lục 2.2.

Bƣớc 5: Chấm điểm các thông tin về quan hệ với Ngân hàng Nam Á

Dựa trên lịch sử quan hệ của khách hàng với Namabank, CBTD xem xét

nhập liệu và chấm điểm các thông tin về quan hệ của hộ kinh doanh vay vốn với

Namabank bao gồm 9 chỉ tiêu được trình bày trong Phụ lục 2.2. Phần chấm điểm

này chỉ áp dụng đối với những khách hàng cũ đã từng có quan hệ tín dụng với Ngân

hàng Nam Á.

Bƣớc 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng

Điểm của hộ kinh doanh = (Điểm chỉ tiêu về thông tin khách hàng * Tỷ trọng của

chỉ tiêu) + (Điểm chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh * Tỷ

trọng của chỉ tiêu) + (Điểm chỉ tiêu về phương án kinh

doanh * Tỷ trọng của chỉ tiêu) + ( Điểm chỉ tiêu về quan

hệ với Ngân hàng * Tỷ trọng của chỉ tiêu)

Tỷ trọng áp dụng cho từng nhóm chỉ tiêu sẽ khác nhau, đối với hộ kinh

doanh đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nam Á và khách hàng mới. Ngoài ra,

tỷ trọng này cũng sẽ thay đổi theo từng loại hình vay khác nhau. Trong đó, các chỉ

tiêu đánh giá về quan hệ của khách hàng với Namabank sẽ không áp dụng cho các

khách hàng mới. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá có 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80,

100. Mức tỷ trọng cụ thể cho từng nhóm chỉ tiêu được áp dụng như sau:

45

Bảng 2.10 – Tỷ trọng chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank

Chỉ tiêu Khách hàng cũ Khách hàng

mới

Thông tin về chủ hộ kinh doanh 15% 30%

Thông tin về hoạt động kinh doanh 25% 35%

Thông tin về phương án kinh doanh 25% 35%

Thông tin về quan hệ với Ngân hàng Nam Á 35% 0%

Tổng cộng 100% 100%

Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á

2.2.2.3 Một số trƣờng hợp không áp dụng chấm điểm

Căn cứ Quyết định số 494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội

đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á về quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của

Ngân hàng TMCP Nam Á. Một số trường hợp đặc biệt cá nhân, chủ hộ kinh doanh

không áp dụng chấm điểm theo quy trình:

- Người nghiện (kể cả khách hàng đã từng vay/ hiện có dư nợ tại Namabank).

- Người đang là đối tượng nghi vấn của pháp luật.

- Người đang mắc các bệnh hiểm nghèo, các gia đình chính sách (hộ nghèo theo

quy định của nhà nước).

- Người không có năng lực hành vi.

Các đơn xin vay của cá nhân, chủ hộ kinh doanh thuộc một trong các đối

tượng trên sẽ bị từ chối ngay. Do đó, trong trường hợp này các CBTD không cần

đánh giá theo hệ thống XHTD.

2.3. Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thực tế tại Namabank

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân theo

hướng tăng cường dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng, vì vậy đề tài này chỉ tập

46

trung nghiên cứu những hồ sơ tín dụng cá nhân đã được xếp hạng vào năm 2014,

với mức xếp hạng từ A đến AAA – mức xếp hạng được đánh giá là rủi ro thấp, ưu

tiên cấp tín dụng nhưng trên thực tế các khoản vay này đã phát sinh nợ xấu trong

năm 2015. Tiêu chí chọn hồ sơ đưa vào nghiên cứu này là hồ sơ cá nhân vay tiêu

dùng và hồ sơ cá nhân vay kinh doanh đang có nợ xấu, trước đó chưa từng có quan

hệ tín dụng với Namabank. Do yêu cầu đảm bảo bí mật thông tin khách hàng và

ngân hàng nên đề tài này sẽ không gọi tên cá nhân hoặc hộ kinh doanh trong quá

trình nghiên cứu và một số thông tin nhạy cảm được bỏ qua.

2.3.1. Nghiên cứu trƣờng hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng

Khách hàng A công tác tại công ty chứng khoán, với chức vụ trưởng phòng

kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ từ lương và có nhu cầu vay tiền mua đất, Bảng

2.11 tóm tắt thông tin khoản vay và Bảng 2.12 tóm tắt kết quả chấm điểm xếp hạng

của khách hàng A:

Bảng 2.11 – Tóm tắt sơ lƣợc thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của khách hàng A

STT Thông tin về cá nhân Chỉ tiêu đánh giá

49 tuổi Tuổi 1

Đại học Trình độ học vấn 2

Tình trạng hôn nhân Ly thân/Đang giải quyết ly hôn 3

Chỗ ở hiện tại Nhà riêng 4

Số lượng bất động sản đang sở hữu 2 5

1 người Số người phụ thuộc 6

Lương Nguồn thu nhập 7

Thu nhập ổn định hàng tháng 25 triệu đồng / tháng 8

Chi phí sinh hoạt 10 triệu / tháng 9

47

Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với ngân hàng

Số tiền vay 600 triệu đồng 1

Thời hạn vay 5 năm 2

Mua đất 3 Mục đích vay

Tỷ lệ vay/ Tổng vốn đầu tư 65% 4

Tài sản thế chấp Nhà ở 5

Số tiền trả nợ hàng tháng (gốc + lãi) 15 triệu đồng 6

7 Uy tín quan hệ tín dụng trong 36 tháng qua Đã từng phát sinh nợ nhóm 3 tại ngân hàng khác, hiện không còn dư nợ

Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank

37.04 39.96 77 A Thấp, Đủ tiêu chuẩn

Bảng 2.12 – Tổng điểm xếp hạng của khách hàng A vay tiêu dùng Thông tin cá nhân Năng lực tài chính Tổng điểm Xếp hạng Rủi ro Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank

Kết quả chấm điểm xếp hạng năm 2015 của khách hàng này được trình bày ở

Bảng 2.12 với tổng điểm là 77 và được xếp hạng A, mức xếp hạng đủ tiêu chuẩn,

được ưu tiên cấp tín dụng. Thực tế khách hàng này có xu hướng đầu tư bất động sản

mang tính cá nhân và đang có dư nợ vào thời điểm Quý I/2016 tại các tổ chức tín

dụng khác khoảng 1,2 tỷ đồng với mục đích là mua đất. Trong khi đó, khả năng trả

nợ hàng tháng của khách tại Namabank và các tổ chức tín dụng khác nằm trong

khoảng 25 triệu đồng/ tháng, vì vậy khách hàng dự định bán bớt bất động sản để trả

nợ tuy nhiên chưa bán được và khách hàng phải xin cơ cấu lại khoản vay với thời

48

hạn dài hơn và ân hạn trả nợ gốc 3 tháng để có thời gian bán bớt bất động sản và trả

bớt nợ.

2.3.2. Nghiên cứu trƣờng hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh

Khách hàng B là chủ cơ sở may gia công hàng xuất khẩu, có thâm niên trong

nghề trên 3 năm và có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn kinh doanh, thông tin về cơ sở

hoạt động, khoản vay được trình bày trong Bảng 2.13 và kết quả chấm điểm được

trình bày tóm tắt trong Bảng 2.14.

Bảng 2.13 – Tóm tắt sơ lƣợc thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh của khách hàng B

STT Thông tin về cá nhân và cơ sở kinh Chỉ tiêu đánh giá doanh

Tuổi 49 tuổi 1

Trình độ học vấn Trung cấp 2

Thâm niên hoạt động kinh doanh 3 năm 3

Đăng ký kinh doanh Có 4

Ngành nghề sản xuất kinh doanh May mặc 5

Của người vay 6 Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh

3 năm 7 Số năm làm việc bình quân người lao động

Tổng vốn kinh doanh (vốn tự có) 1,000 triệu đồng 8

1,200 triệu đồng 9 Tổng vốn đầu tư (vốn tự có + vốn vay)

Kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh năm 2015

Doanh thu 8,000 triệu đồng 1

49

Giá vốn hàng bán 6,500 triệu đồng 2

Lãi gộp 1,500 triệu đồng 3

Chi phí bán hàng và quản lý 485 triệu đồng 4

EBIT 1,015 triệu đồng 5

Lợi nhuận sau thuế 730 triệu đồng 6

Khoản phải thu 1.250 triệu đồng 7

Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với ngân hàng

Số tiền vay 700 triệu đồng 1

Thời hạn vay 5 năm 2

Bổ sung vốn kinh doanh 3 Mục đích vay

70% Tỷ lệ vay / Tổng vốn đầu tư 4

Nhà ở Tài sản thế chấp 5

Số tiền trả nợ hàng tháng (gốc + lãi) 16 triệu đồng 6

7 Uy tín quan hệ tín dụng trong 36 tháng qua Đã từng phát sinh nợ nhóm 2 tại ngân hàng khác, hiện không còn dư nợ.

Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank

25.2 28 22.12 75.32 A Thấp, Đủ tiêu chuẩn

Bảng 2.14 – Tổng điểm xếp hạng của khách hàng B vay kinh doanh Thông tin chủ hộ kinh doanh Hoạt động kinh doanh Phương án kinh doanh Tổng điểm Xếp hạng Rủi ro Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của Namabank

50

Kết quả chấm điểm xếp hạng năm 2015 của khách hàng này được trình bày ở

Bảng 2.14 với tổng điểm là 75.32 và được xếp hạng là A, mức xếp hạng nợ đủ tiêu

chuẩn và ưu tiên cấp tín dụng. Trong khi thực tế khách hàng này luôn trả nợ trễ

hàng tháng, tính đến Quý I/2016 khách hàng này đã chậm thanh toán nợ vay trên 60

ngày, dư nợ còn lại khoảng 515 triệu đồng được chuyển qua nợ quá hạn, do khách

hàng chưa thu được tiền từ người mua để trả nợ cho ngân hàng.

2.4. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Namabank

Đi đôi với việc vận hành hệ thống XHTD dành cho khách hàng doanh nghiệp

để đánh giá, xét cấp tín dụng cho các doanh nghiệp thì Namabank cũng chú trọng

đến việc XHTD khách hàng cá nhân. Trong quá trình thực hiện xếp hạng tín dụng

khách hàng cá nhân, hệ thống XHTD của Namabank tuy đã phát huy được vai trò

xếp hạng, đánh giá khách hàng tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số yếu tố cần được

khắc phục.

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

Mô hình XHTD cá nhân là công cụ để quản lý rủi ro trong quá trình thẩm

định và xét duyệt cho vay. Mô hình XHTD cá nhân hiện tại của Namabank tương

đối phù hợp với tiêu chuẩn đang sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới

cũng như trong nước, tuân theo trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao

gồm:

 Hệ thống các tiêu chí đánh giá và điểm trọng số; cách xác định giá trị của

từng chỉ tiêu đánh giá; cách quy đổi giá trị sang điểm của tiêu chí đánh giá; cách

XHTD khách hàng và quan điểm cấp tín dụng theo từng mức xếp hạng.

 Nhìn chung, mô hình chấm điểm KHCN trong hệ thống XHTD của

Namabank vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự điều chỉnh theo

kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm trên thế giới.

 Mô hình chấm điểm đã phân rõ đối tượng KHCN thành cá nhân kinh doanh

và cá nhân tiêu dùng với các nhóm chỉ tiêu về nhân thân, năng lực tài chính và

51

phương án kinh doanh. Bên cạnh đó, mô hình đưa vào các chỉ tiêu dự báo ảnh

hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo tác động cạnh tranh đến lĩnh

vực kinh doanh, đây là điểm tiến bộ nhằm tăng cường khả năng dự báo nguy cơ gặp

khó khăn về tài chính trong tương lai của khách hàng được xếp hạng.

2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục

 Chỉ tiêu đánh giá, điểm số và thang điểm XHTD

Qua quá trình nghiên cứu, so sánh với các mô hình XHTD ở các tổ chức

khác cũng như xem xét tính thực tiễn thì hệ thống XHTD cá nhân của Namabank

ngoài việc phát huy được vai trò xếp hạng, đánh giá khách hàng thì vẫn còn tồn tại

một vài yếu tố cần phải khắc phục như sau:

Hệ thống XHTD cá nhân của Namabank chưa được xác định trên cơ sở tính

toán mức độ ảnh hưởng tới khả năng sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách

hàng. Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm, mức điểm trong hệ thống XHTD cá nhân tại

Namabank được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, những quan sát và trải

nghiệm thực tế còn mang tính chủ quan, một số chỉ tiêu được đánh giá hoàn toàn

phụ thuộc vào trình độ nhận biết, đánh giá của cán bộ chấm điểm, chưa có cơ sở và

chưa phù hợp với đối tượng khách hàng được chấm. Phương pháp này chỉ dừng ở

cho điểm định tính và chưa lượng hóa được các yếu tố rủi ro.

Mức độ đảm bảo bằng tài sản đảm bảo chưa được ngân hàng xây dựng trong

việc chấm điểm tín dụng cá nhân. Về thực chất của hệ thống XHTD là việc xem xét

khả năng trả nợ gốc và lãi của cá nhân tuy nhiên ngân hàng cần tính đến phương án

đảm bảo tín dụng nhằm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý

do nào đó không thanh toán được nợ.

Một số chỉ tiêu, việc xác định hệ thống thang điểm và điểm số gán cho từng

chỉ tiêu khi XHTD khách hàng cá nhân chưa có cơ sở rõ ràng và thiếu phù hợp khi

áp dụng vào thực tế. Điển hình như một số chỉ tiêu phi tài chính nếu như quá mang

tính hình thức và phụ thuộc quá nhiều vào chủ quan đánh giá của cán bộ thẩm định

thì cũng không nên áp dụng tỷ trọng cao trong mô hình.

52

Đối với chấm điểm cá nhân vay tiêu dùng

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá thông tin cá nhân: một số chỉ tiêu mang tính hình

thức hay quá phụ thuộc vào cảm tính của cán bộ tín dụng hoặc ít ảnh hưởng đến khả

năng trả nợ của người vay như:

+ Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại.

+ Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng.

+ Tình trạng nhân thân của người trong gia đình.

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính:

Một số chỉ tiêu mang tính chất thông tin cá nhân lại được xếp vào hạng mục

các chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính.

+ Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp.

+ Rủi ro nghề nghiệp.

+ Thời gian công tác hiện tại.

+ Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại.

+ Hình thức hợp đồng lao động.

+ Uy tín của khách hàng tại đơn vị công tác.

+ Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức khác

Một số chỉ tiêu mang tính trùng lắp không cần thiết như:

+ Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ với chỉ tiêu Thu nhập của người

thân có thể trả thay.

+ Loại hình cơ quan đang công tác.

Đối với chấm điểm cá nhân vay kinh doanh

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá thông tin chủ hộ kinh doanh: tương tự nhóm chỉ tiêu

thông tin cá nhân trong chấm điểm cá nhân tiêu dùng, một số chỉ tiêu mang tính

hình thức hay quá phụ thuộc vào cảm tính của cán bộ tín dụng hoặc ít ảnh hưởng

đến khả năng trả nợ của người vay như:

+ Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại.

+ Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng.

+ Mối quan hệ của chủ hộ kinh doanh với cộng đồng.

53

- Nhóm chỉ tiêu phương án kinh doanh: cần bổ sung thêm một vài chỉ tiêu để

có đánh giá chính xác và tổng quan hơn về khách hàng như:

+ Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của chủ cơ sở kinh doanh.

+ Mức độ nghiên cứu về sản phẩm.

+ Thị hiếu của khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ.

+ Giá cả của sản phẩm so với mặt bằng chung của thị trường.

Bên cạnh đó, trong các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của cá nhân kinh

doanh chủ yếu dựa vào các tiêu chí năm hiện tại của cá nhân đó mà chưa có những

tiêu chí so sánh giữa năm hiện tại so với năm trước đó để đánh giá chiều hướng hoạt

động tốt lên hay xấu đi của hộ kinh doanh như các chỉ tiêu đo lường vị thế tài chính

của hộ kinh doanh gồm những chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu,

tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận,... Ví dụ có hộ gia đình tăng vốn chủ sở hữu tức là

tăng khả năng tự chủ về tài chính tuy nhiên tổng thu nhập chưa thể tăng tương ứng

làm cho các chỉ tiêu về thu nhập của hộ kinh doanh giảm xuống làm tụt điểm của hộ

kinh doanh đó.

 Thông tin để XHTD

Namabank là một ngân hàng thương mại quy mô nhỏ nên vẫn còn thiếu

thông tin và chưa hiểu hết sự cần thiết phải thiết lập hệ thống XHTD theo chuẩn

Basel II. Bên cạnh đó, ngân hàng thiếu các cán bộ đủ năng lực xây dựng các mô

hình tính toán để lượng hóa các yếu tố rủi ro, thiếu dữ liệu cả về lượng (mẫu nghiên

cứu) và chất (dữ liệu sạch) để đưa vào mô hình lượng hóa. Chính vì vậy, hệ thống

XHTD của Namabank mặc dù tồn tại trên thực tế nhưng hoạt động chưa được thực

sự hiệu quả.

Khi xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân thì nguồn thông tin chủ yếu mà

ngân hàng có được là dựa trên các chứng từ chứng minh thu nhập, tài sản mà cá

nhân gửi đến ngân hàng. Tuy nhiên, để XHTD khách hàng được đầy đủ, phản ánh

chính xác tình hình của cá nhân đó thì nguồn thông tin do khách hàng cung cấp vẫn

chưa đủ, đòi hỏi phải có nhiều nguồn thông tin khác như từ cơ quan thuế, thông tin

quan hệ với các tổ chức tín dụng, các thông thin về tranh chấp kinh tế,… nhưng

54

những thông tin này rất khó thu thập, có liên hệ với các cơ quan quản lý nguồn

thông tin này cũng rất khó lấy do không được cung cấp. Với những cá nhân vay

kinh doanh thường chưa hoặc không thực hiện được báo cáo tài chính, do đó thông

tin mà các cá nhân này cung cấp thường không có trong hệ thống.

Nguồn thông tin dùng để xếp hạng còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng,

ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng, kết quả xếp hạng sẽ không phản ánh chính xác

mức độ tín nhiệm của cá nhân đó.

Thông tin chưa cập nhật, bổ sung thường xuyên trên hệ thống. Việc cập nhật

thông tin khách hàng cá nhân tại ngân hàng theo định kỳ chưa được thực hiện để

tính toán tái XHTD. Cán bộ thẩm định tín dụng phụ trách món vay là người nắm bắt

mọi thông tin về cá nhân vay và có trách nhiệm cập nhật mọi thông tin cần thiết,

chưa có bộ phận quản lý thông tin một cách có hệ thống nên khi có sự thay đổi cán

bộ thẩm định thì sẽ gây khó khăn cho cán bộ tiếp quản khoản vay đó.

 Tổ chức và kiểm soát XHTD

Việc xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Namabank hiện nay phần lớn

được thực hiện bởi chính các cán bộ tín dụng, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thường

xuyên để đảm bảo tính chính xác, khách quan. Điều này dẫn đến một số trường hợp

kết quả đánh giá mang tính chủ quan, các cán bộ tín dụng cố tình chấm điểm tín

dụng tốt cho khách hàng của mình thì sẽ nâng các chỉ tiêu và trọng số cao nhất, từ

đó dẫn đến những sai lệch, gia tăng nguy cơ tăng nợ xấu cho ngân hàng. Hoặc đối

với một số cán bộ tín dụng mới chưa có kinh nghiệm đánh giá, chưa cảm nhận được

thực tiễn khách hàng, dễ dẫn đến đánh giá sai lệch về năng lực khách hàng, điều này

khiến cho có những khách hàng đủ điều kiện vay nhưng bị từ chối và ngược lại

khách hàng chưa đủ điều kiện vay thì đồng ý cho vay.

 Quy trình XHTD

Việc thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng vay như lý lịch thân

nhân, mối quan hệ xã hội, địa vị công tác, ngành nghề công tác (kinh doanh), nơi

công tác, tình hình thu nhập, tình trạng gia đình, lịch sử vay nợ … các thông tin này

55

cần thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, trên cơ sở có chọn lọc, có so sánh và đối

chiếu khách quan, trung thực. Ngoài thông tin do khách hàng cung cấp, TCTD phải

sử dụng từ nhiều nguồn thông tin khác như từ phương tiện thông tin đại chúng, từ

Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ các công ty xếp hạng tín nhiệm

có uy tín, từ mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp hoặc từ các đối tác kinh doanh. Điều

này gây nhiều khó khăn trong quá trình thu thập do tốn kém khá nhiều chi phí, nhân

lực và một số thông tin này rất khó thu thập, có liên hệ với các cơ quan quản lý

nguồn thông tin này cũng rất khó lấy do không được cung cấp.

Việc phân tích các chỉ tiêu và cho điểm khách hàng tại Namabank chỉ đang

dừng lại ở các chỉ tiêu định tính. Hệ thống XHTD của Namabank được xây dựng

theo phương pháp chấm điểm các tiêu chí theo ý kiến chuyên gia, việc lựa chọn,

quyết định toàn bộ chỉ tiêu, trọng số hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan

của cán bộ tín dụng. Phương pháp này chỉ dừng ở cho điểm định tính và chưa lượng

hóa được các yếu tố rủi ro.

Do tính chất các khoản tín dụng cá nhân đa số thường nhỏ và số lượng cá

khoản vay nhiều nên đôi lúc việc phê duyệt kết quả xếp hạng được xử lý một cách

quoa loa hoặc thiếu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Cán bộ phê duyệt đôi khi chỉ

xem sơ qua kết quả xếp hạng và ký phê duyệt, điều này làm mất vai trò của hệ

thống XHTD nội bộ và dễ dẫn đến việc đánh giá khách hàng và ra quyết định cho

vay thiếu chính xác.

 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn của Basel II của hệ thống XHTD

- Về các kích cỡ đánh giá đối với rủi ro: ngân hàng chưa xem xét đến các rủi

ro giao dịch trong các chỉ tiêu để xếp hạng, bao gồm đánh giá các tài sản dùng để

thế chấp khi khách hàng vay.

- Về các thông tin đánh giá rủi ro: một số thông tin dùng để đánh giá người

vay chưa được cập nhật đầy đủ, một số chỉ tiêu phụ thuộc vào đánh giá chủ quan

của cán bộ tín dụng nên tính chính xác chưa cao.

- Về các giới hạn đánh giá rủi ro: ngân hàng vẫn chưa đưa được vào mô hình

đánh giá các kịch bản cụ thể để đánh giá khách hàng trong các điều kiện kinh tế bất

56

lợi hoặc các sự cố không kỳ vọng xảy ra. Từ đó để có cơ sở đánh giá khả năng và sự

mong muốn thực hiện theo hợp đồng của người vay một cách chính xác hơn.

- Về sử dụng mô hình xếp hạng tín dụng: mô hình các chỉ tiêu xếp hạng cá

nhân tại Namabank vẫn chưa thể hiện hết được năng lực dự báo rủi ro tín dụng khi

vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp dự báo chưa chính xác. Việc kiểm tra, đánh giá lại

chất lượng xếp hạng tín dụng cá nhân chưa được Namabank thực hiện thường

xuyên và xử lý kịp thời.

- Namabank vẫn chưa xây dựng được mô hình XHTD theo chuẩn Hiệp ước

Basel II, đây là cơ sở để xác định các yếu tố xác suất vỡ nợ, tổn thất vỡ nợ, rủi ro vỡ

nợ của các khoản vay, trên cơ sở đó làm căn cứ để trích lập dự phòng rủi ro tín

dụng, mức trích lập dự phòng tương ứng với mức rủi ro của các khoản tín dụng đó,

nâng cao tính an toàn cho hoạt động tín dụng.

- Về tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc XHTD theo chuẩn Basel II, hệ thống

XHTD tại Namabank vẫn còn chưa thực hiện được. Việc một CBTD là người vừa

tiếp xúc cho khách hàng vay, vừa là người xếp hạng và tính toán cho ra kết quả

XHTD cho khách dễ dẫn đến việc đánh giá thiếu khách quan và chính xác.

Namabank cần có kế hoạch xây dựng một bộ phận độc lập tiến hành XHTD khách

hàng hoạt động dưới sự phê duyệt, kiểm tra thường xuyên của bộ phận kiểm soát

XHTD.

 Công nghệ XHTD

Hiện nay tại Namabank các cán bộ tín dụng của ngân hàng sẽ trực tiếp thẩm

định các thông tin liên quan về khách hàng. Các thông tin này được điền vào một

biểu mẫu theo các chỉ tiêu định trước. Theo đó, cán bộ tín dụng sẽ cho điểm từng

chỉ tiêu. Tổng số điểm của khách hàng được đối chiếu với thang điểm có sẵn của

ngân hàng để xác định nhóm tín dụng… Quy trình xử lý như vậy mất rất nhiều thời

gian. Đó là chưa kể việc xếp hạng tín dụng đôi khi còn thiếu chính xác, phụ thuộc

vào năng lực và cảm tính của nhân viên tín dụng, nên dễ dẫn đến rủi ro.

Namabank vẫn chưa xây dựng được một phần mềm XHTD có thể liên kết,

truy xuất được các thông tin, lịch sử giao dịch khách hàng tại các TCTD khác để có

57

cơ sở đánh giá, xếp hạng khách hàng. Việc truy xuất thông tin hiện chỉ dừng lại tại

một số giao dịch tại Namabank.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân từ phía Namabank:

+ Do Namabank còn là một ngân hàng nhỏ chỉ mới bắt đầu mở rộng và phát

triển trong thời gian gần đây, dẫn đến thời gian vừa qua ngân hàng chưa thực sự chú

trọng nhiều đến việc cập nhật, đánh giá thường xuyên hệ thống chấm điểm khách

hàng cá nhân để có chỉnh sửa kịp thời. Hệ thống chỉ tiêu XHTD hiện tại được xác

định mức điểm và trọng số tương đối chủ quan, mang tính cảm tính và kinh nghiệm

của các chuyên gia. Do vậy, với những chuyên gia khác nhau sẽ mang đến những

kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu khác nhau.

+ Phần lớn những khoản vay cá nhân tại Namabank thời gian qua có giá trị chưa

lớn, trong khi đó việc thu thập dữ liệu để chấm điểm mỗi khách hàng lại tốn khá

nhiều thời gian. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng một đội ngũ cán bộ tín

dụng có trình độ và năng lực nhất định để có thể chấm điểm khách hàng nhanh và

chính xác nhất. Bên cạnh đó dữ liệu thu thập về đôi khi chưa thực sự tốt do nhân

viên thẩm định dựa quá nhiều vào số liệu do khách hàng tự cung cấp mà chưa quan

tâm đến các nguồn thông tin khác như: thông tin từ cơ quan thuế, ngân hàng khác,

phương tiện thông tin đại chúng,...

+ Cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin tại Namabank vẫn chưa xây dựng được

các phần mềm chấm điểm tự động khách hàng mà vẫn phụ thuộc vào các thao tác

nhập liệu, dẫn đến tốn nhiều thời gian và nhân lực.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

Để đạt được mục đích vay đôi khi khách hàng đã cung cấp thông tin không

chính xác, thậm chí giả mạo thông tin trong việc cung cấp hồ sơ vay vốn, điều này

gây khó khăn và mất nhiều thời gian cho ngân hàng trong việc thẩm định khoản vay

và xếp hạng khách hàng. Nguyên nhân một phần là do các cá nhân kinh doanh tại

58

Việt Nam hiện chưa bị chi phối nhiều bởi các chế tài xử phạt nghiêm khắc khi cung

cấp các thông tin chưa chính xác hoặc bị sai lệch về hoạt động kinh doanh.

- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:

+ Mặc dù thời gian qua, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định cụ thể

về 26 chuẩn mực kế toán liên tục được ban hành và cập nhật. Tuy nhiên việc tuân

thủ các chế độ kế toán theo quy định của pháp luật vẫn chưa được các cá nhân và hộ

kinh doanh thực hiện đầy đủ, từ đó dẫn đến các báo cáo tài chính có độ tin cậy chưa

cao. Đặc biệt đối với những hộ kinh doanh cá thể thì việc báo cáo thuế là số liệu

mang tính hình thức.

+ Tại Việt Nam hiện tại không có nhiều nguồn thông tin hỗ trợ cho việc xếp

hạng tín nhiệm, thông tin từ CIC là nguồn thông tin chủ yếu mà ngân hàng sử dụng.

Tuy nhiên, hiện nay nguồn thông tin này hết sức đơn điệu, thiếu cập nhật, không

đáp ứng được các nhu cầu cần thiết của ngân hàng.

+ Tại Việt Nam còn thiếu các chỉ số trung bình ngành dùng làm cơ sở để so

sánh, đánh giá khách hàng trong quá trình xếp hạng.

59

Kết luận chƣơng 2

Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của Namabank tăng trưởng và phát

triển tốt, tuy nhiên cùng với sự phát triển thì rủi ro tín dụng cũng có xu hướng tăng

lên. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng này có thể được kể đến như: nguyên

nhân khách quan từ môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều

bất cập, hệ thống thông tin hỗ trợ còn nhiều yếu kém,...; nguyên nhân chủ quan từ

phía ngân hàng cho vay như sụ thiếu tuân thủ nghiêm ngặt theo quy trình cho vay,

do năng lực của cán bộ ngân hàng còn hạn chế cả về mặt chuyên môn lẫn đạo đức

nghề nghiệp,... Và cuối cùng là các nguyên nhân gây rủi ro từ phía khách hàng vay

như năng lực tài chính và quản trị kém, sử dụng vốn vay sai mục đích và gian

lận,...Chính vì vậy mà Namabank đã nỗ lực không ngừng cải thiện hệ thống XHTD

nội bộ đối với khách hàng cá nhân, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín

dụng.

Trong chương này, tác giả đã đi sâu vào trình bày thực trạng các mô hình

XHTD cá nhân của Namabank, từ đó so sánh với các mô hình XHTD trên thế giới

và Việt Nam để thấy được những thành tựu cũng như hạn chế cần khắc phục sửa

đổi. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD cá

nhân của Namabank trong chương 3.

60

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

Đầu tiên trong chương 3 tác giả sẽ đề cập đến định hướng phát triển và mục

tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank trong năm 2016. Từ đó tác

giả có cơ sở để đề xuất một số sửa đổi bổ sung trong mô hình XHTD cá nhân tại

Namabank để nâng cao tính chính xác và khách quan khi đánh giá. Trên cơ sở đó,

tác giả thực hiện kiểm chứng lại mô hình đã để xuất để tăng cao tính thuyết phục.

Bên cạnh đó, tác giả gợi ý một số biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá

nhân của Namabank phát huy hiệu quả cao nhất trong thời gian sắp tới.

3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của Namabank

Mục tiêu đặt ra đối với việc hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của

Namabank bao gồm:

 Hỗ trợ phục vụ quản lý tín dụng cá nhân toàn hệ thống

- Hệ thống XHTD cá nhân giúp Namabank đánh giá chất lượng của toàn bộ

danh mục tín dụng cá nhân; xác định một cách hợp lý, chính xác tổn thất tín dụng

theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích được lợi nhuận

và rủi ro của các dòng sản phẩm. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển, hướng

tới các khách hàng cá nhân có ít rủi ro hơn, xây dựng danh mục tín dụng có chất

lượng cao.

- Các mức xếp hạng là cơ sở để Namabank xây dựng các quy trình tín dụng và

chính sách khách hàng cá nhân (xác định lãi suất, thủ tục tín dụng,...) đồng bộ, rõ

ràng, hiệu quả và nhất quán trên toàn hệ thống ngân hàng.

 Hỗ trợ phục vụ quản lý tín dụng cá nhân tại từng đơn vị cho vay

- Ra quyết định tín dụng: kết quả XHTD cá nhân được sử dụng làm một trong

các căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định tín dụng. Đây là giai đoạn xem xét, đánh

61

giá rủi ro tín dụng từ cá nhân vay để từ đó xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, lãi

suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.

- Giám sát và đánh giá khách hàng: khi khoản tín dụng cá nhân đang còn dư

nợ, việc đánh giá xếp hạng tín dụng cho phép các đơn vị cho vay lường trước những

dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối

phó kịp thời.

- Kiểm soát rủi ro tín dụng: kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân góp phần đo

lường hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng cá nhân tại các đơn vị cho vay,

do đó sẽ là cơ sở để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

- Xây dựng cơ chế đánh giá khen thưởng đối với cán bộ tín dụng chính xác

hơn thông qua việc đánh giá quá trình sử dụng hệ thống XHTD cá nhân của cán bộ

tín dụng tại đơn vị cho vay.

 Hỗ trợ công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

cá nhân

- Hệ thống XHTD cá nhân là công cụ để Namabank thực hiện phân loại nợ

(tài sản tín dụng) theo thông lệ quốc tế.

- Hệ thống XHTD cá nhân là căn cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi

ro theo quy định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Hệ thống XHTD cá nhân cũng trợ giúp Namabank tính toán trích lập dự

phòng rủi ro, phục vụ cho việc báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế.

3.2. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank

Từ kết quả nghiên cứu các mô hình xếp hạng tín dụng hiện đại trên thế giới

và trong nước đã được trình bày chi tiết tại phần Tổng quan về vấn đề nghiên cứu,

cùng với việc đánh giá thực trạng về những thành quả đạt được cũng như những tồn

tại cần khắc phục của hệ thống XHTD cá nhân đang được áp dụng tại Namabank

62

như đã trình bày tại chương 2, tác giả xin đề xuất một số sửa đổi bổ sung nhằm

hoàn thiện hệ thống XHTD như sau:

3.2.1. Khai thác hiệu quả thông tin sử dụng XHTD cá nhân

Hiện nay nguồn thông tin dùng để xếp hạng tại Namabank còn hạn chế cả về

số lượng và chất lượng, ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả xếp hạng. Các thông tin từ

phía khách hàng cung cấp đôi lúc thiếu đầy đủ, không chính xác, do đó các CBTD

tại Namabank không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp

mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan từ nhiều nguồn

khác nhau. Các thông tin sử dụng khi đánh giá khách hàng cần phải minh bạch, có

cơ sở rõ ràng. Bên cạnh đó cần xây dựng một bộ phận quản lý thông tin khách hàng

một cách có hệ thống bao gồm tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách

hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông

tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng dựa trên việc sử dụng các phần

mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và

nâng cao khả năng, tốc độ xử lý và cho vay đối với khách hàng cá nhân.

Hệ thống thông tin dùng để XHTD khách hàng cá nhân cần phải đảm bảo

cung cấp hai loại thông tin chính sau để đảm bảo hiệu quả đánh giá:

- Thứ nhất, thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích,

đánh giá và xếp loại khách hàng cá nhân cũng như khoản vay. Để có được những

thông tin này Namabank cần có lộ trình phối hợp với các TCTD trong ngành cùng

nhau thu thập, lưu trữ để tự phục vụ.

- Thứ hai, cung cấp thông tin có liên quan về khách hàng vay (hoặc khoản

vay). Nguồn thông tin từ tổ chức cho vay không đủ mà phải thu thập thông tin từ

các nguồn bên ngoài, đây là thông tin tín dụng được cung cấp từ các cơ quan thông

tin tín dụng.

Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan

trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Để khai thác sử dụng

63

thông tin hiệu quả nhằm áp dụng các phương pháp tính toán, đo lường rủi ro của

Hiệp ước Basel II, Namabank cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau đây:

- Thu thập thông tin về khách hàng: bên cạnh việc thu thập thông tin từ

khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân

hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm

thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm

thông tin của NHTM,…

- Thu thập thông tin về thị trường: khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên

cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, CBTD tại Namabank cần phải khai

thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh (đối

với cá nhân vay kinh doanh) như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài

sản đảm bảo,…

- Phân tích xử lý thông tin: sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, bộ phận

tín dụng tại Namabank phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, xếp

hạng, đánh giá khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở đó ra

quyết định cho vay hay từ chối, các điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể

xảy ra.

3.2.2. Tổ chức đánh giá XHTD khách quan

Việc tổ chức xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Namabank hiện nay

còn tồn tại nhiều thiếu sót, các đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại

Namabank hiện nay phần lớn được thực hiện bởi chính các cán bộ tín dụng, thiếu sự

kiểm tra, kiểm soát thường xuyên. Điều này dẫn đến một số trường hợp thiếu khách

quan, các cán bộ tín dụng cố tình chấm điểm tín dụng tốt cho khách hàng của mình

thì sẽ nâng các chỉ tiêu và trọng số cao nhất, từ đó dẫn đến những sai lệch, gia tăng

nguy cơ tăng nợ xấu cho ngân hàng. Hoặc đối với một số cán bộ tín dụng mới chưa

có kinh nghiệm đánh giá, chưa cảm nhận được thực tiễn khách hàng, dễ dẫn đến

đánh giá sai lệch về năng lực khách hàng, điều này khiến cho có những khách hàng

đủ điều kiện vay nhưng bị từ chối và ngược lại khách hàng chưa đủ điều kiện vay

64

thì đồng ý cho vay. Từ đó, đòi hỏi ngân hàng cần phải có kế hoạch xây dựng một

đội ngũ thường xuyên đánh giá, kiểm tra lại kết quả xếp hạng khách hàng, đảm bảo

việc xếp hạng được chính xác và khách quan, đúng quy trình, quy định của ngân

hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao

nghiệp vụ tạo điều kiện cho các CBNV có thể học hỏi, chia sẻ các kinh nghiệm từ

đó nâng cao năng lực, đảm bảo việc đánh giá khách hàng được chính xác hơn.

Trong quy trình xếp hạng tín dụng tại Namabank cần thêm một bước cuối

cùng – Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng. Namabank cần xây dựng một bộ

phận chuyên XHTD, hoạt động tách bạch với cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng. Thay vì là người trực tiếp thực hiện từ đầu đến cuối trong quy trình

XHTD, CBTD chỉ tham gia vào bước thu thập thông tin và nhập liệu vào hệ thống

XHTD. Tiếp đó, bộ phận XHTD sẽ có trách nhiệm thực hiện các bước xếp hạng

tiếp theo và tính toán để cho ra kết quả xếp hạng. Cuối cùng, cần có một bộ phận

kiểm soát, phê duyệt kết quả XHTD trước khi kết quả này được sử dụng làm cơ sở

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng.

Namabank cần tổ chức các hoạt động kiểm tra việc thực hiện quy trình

XHTD tại các đơn vị một cách thường xuyên hơn, đảm bảo việc XHTD được thực

hiện khách quan, chính xác. Trên cơ sở đó tiếp nhận những phản hồi về hệ thống

XHTD từ các bộ phận trực tiếp sử dụng và kiểm soát hệ thống XHTD để có những

đề xuất chỉnh sửa, thay đổi kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế.

3.2.3. Vận dụng các công nghệ mới vào XHTD

Hiện nay ở nhiều nơi trên thế giới, các ngân hàng đã vận dụng công nghệ, tự

động hóa việc phân loại tín dụng. Ưu điểm nổi bật của phương thức này là nhanh

chóng, chi phí thấp và giảm rủi ro. So sánh các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam với ngân hàng trong nước, có thể dễ dàng nhận thấy điểm khác biệt

lớn nhất giữa hai hệ thống ngân hàng này là công nghệ quản trị rủi ro. Đối với ngân

hàng nước ngoài điều đó đã được quan tâm từ lâu và họ có nhiều công cụ để thực

hiện. Rủi ro phát sinh từ sai sót và thiên vị cá nhân được loại bỏ tối đa trong hệ

65

thống xếp hạng tự động. Theo đó, nếu Namabank có thể vận dụng được công nghệ

mới này, khi khách hàng cần sử dụng dịch vụ chỉ cần cung cấp thông tin theo mẫu

định sẵn cho nhân viên tín dụng. Căn cứ vào những thông tin này, chương trình

phần mềm sẽ tự động phân loại khách hàng vào nhóm tín dụng phù hợp nhất. Sau

đó kết quả xếp hạng được trả lại trực tiếp tới khách hàng. Thông thường, đi kèm với

kết quả này là thông báo của ngân hàng về việc chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu của

khách hàng, các điều kiện về hạn mức và lãi suất… Áp dụng công nghệ như thế

ngoài việc giúp Namabank rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy tín dụng, nó còn giúp

ngân hàng tạo cảm giác thỏa mãn cho khách hàng.

3.2.4. Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá nhân

Bên cạnh việc hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá định tính theo phương

pháp chuyên gia, trong thời gian tới Namabank cần có kế hoạch thu thập dữ liệu,

xây dựng mô hình xếp hạng hỗn hợp kết hợp giữ phương pháp chuyên gia và kết

quả mô hình tính toán đáp ứng yêu cầu của Basel II.

 Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá

nhân vay tiêu dùng của Namabank

Với những hạn chế tồn tại của mô hình chấm điểm XHTD khách hàng cá

nhân vay tiêu dùng của Namabank như đã phân tích tại mục 2.4, đề tài nghiên cứu

đưa ra những đề xuất sửa đổi bổ sung cho mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng chi

tiết tại Phụ lục 3.1, tác giả xin tóm tắt như sau:

Phần I: Thông tin cá nhân

- Trong phần đánh giá về thông tin cá nhân, tác giả để xuất giảm trọng số

đánh giá của chỉ tiêu Tuổi từ 15% xuống còn 10%. Chỉ tiêu tuổi được đánh giá

nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các rủi ro nhân mạng, bệnh tật đến khả năng

trả nợ của khách hàng. Chỉ tiêu này nên được đánh giá thấp hơn do mức độ ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng không quá cao.

66

- Chỉ tiêu Trình độ học vấn, tác giả đề xuất giảm trọng số từ 15% xuống còn

10%. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ học vấn của khách hàng vay, giúp cán bộ tín

dụng đánh giá sơ bộ về nền tảng kiến thức của khách hàng, khả năng tạo ra thu nhập

của khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này nên được đánh giá thấp hơn do mức độ

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng không quá cao.

- Chỉ tiêu Lý lịch tư pháp, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 10%

xuống còn 5%. Chỉ tiêu này được đánh giá nhằm mục đích xem xét rủi ro pháp lý

của khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này được đánh giá chủ yếu chỉ dựa trên lý

lịch trong quá khứ của khách hàng để làm cơ sở đánh giá hiện tại và tương lai, do

đó tác giả để xuất giảm.

- Chỉ tiêu Tình trạng hôn nhân, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 5%

lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá nhằm mục đích xem xét tác động của tình trạng hôn

nhân của khách hàng vay, tác động gián tiếp đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng

vay. Tình trạng hôn nhân sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến năng lực và khả năng trả nợ

của khách hàng.

- Chỉ tiêu Tình trạng nhà ở, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 20%

xuống còn 13%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ ổn định về nơi cư trú của bản thân

khách hàng vay. Việc đánh giá chỉ tiêu này chỉ giúp cho cán bộ tín dụng biết được

một phần về khả năng tự chủ tài chính của khách hàng vay, không phải yếu tố quyết

định ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

- Chỉ tiêu Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng, tác giả đề xuất bỏ ra

khỏi chỉ tiêu đánh giá. Tiêu chí này đánh giá so với mức chung của vùng, tuy nhiên

mỗi vùng sẽ có gia cảnh khác nhau nên việc đánh giá sẽ không có ý nghĩa.

- Chỉ tiêu Số người phụ thuộc, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 12%

xuống còn 10%. Chỉ tiêu này đánh giá gánh nặng về mặt tài chính của khách hàng

vay, tuy nhiên tỷ trọng nên được giảm bớt.

- Chỉ tiêu Tình trạng nhân thân của người trong gia đình, tác giả đề xuất bỏ

khỏi chỉ tiêu đánh giá. Tiêu chí này nhằm xem xét rủi ro pháp lý của người thân

67

khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này được đánh giá chủ yếu chỉ dựa trên lý lịch

trong quá khứ của người thân khách hàng để làm cơ sở đánh giá hiện tại và tương

lai. Chỉ tiêu này không có ý nghĩa nhiều trong việc đánh giá khả năng trả nợ của

khách hàng, do đó tác giả để xuất bỏ khỏi mô hình.

- Chỉ tiêu Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ, tác giả đề xuất

tăng trọng số đánh giá từ 3% lên 5%. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng được bồi

thường về những tổn thất, thiệt hại trong trường hợp khách hàng vay gặp rủi ro về

nhân mạng. Chỉ tiêu này nên được tăng thêm trọng số đánh giá do ảnh hưởng trực

tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay.

- Chỉ tiêu Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp, tác giả đề xuất đưa từ Phần II –

Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân và giảm trọng số đánh giá từ

8% xuống còn 5%. Chỉ tiêu này đánh giá tính ổn định trong nghề nghiệp của người

vay, tuy nhiên nên giảm trọng số do không ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ

của khách hàng.

- Chỉ tiêu Rủi ro nghề nghiệp, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng lực tài

chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá

nhân của người vay.

- Chỉ tiêu Thời gian công tác hiện tại, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng

lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông

tin cá nhân của người vay.

- Chỉ tiêu Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại, tác giả đề xuất đưa từ

Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân và giảm trọng số đánh

giá từ 5% xuống còn 3%. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông tin cá nhân của

người vay, đánh giá mức độ ổn định của công việc hiện tại của người vay, tuy nhiên

nên giảm trọng số xuống.

- Chỉ tiêu Hình thức hợp đồng lao động, tác giả đề xuất đưa từ Phần II – Năng

lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá thông

tin cá nhân của người vay.

68

- Chỉ tiêu Uy tín của khách hàng tại đơn vị, tác giả đề xuất đưa từ Phần II –

Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về đánh giá

thông tin cá nhân của người vay.

- Chỉ tiêu Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức, tác giả đề xuất đưa từ

Phần II – Năng lực tài chính sang Phần I – Thông tin cá nhân. Chỉ tiêu này thuộc về

đánh giá thông tin cá nhân của người vay.

Phần II: Năng lực tài chính

- Chỉ tiêu Loại hình cơ quan đang công tác, tác giả đề xuất bỏ ra khỏi chỉ tiêu

đánh giá. Chỉ tiêu này đánh giá tính ổn định của môi trường công việc qua loại hình

đơn vị người tham gia trả nợ đang công tác, tuy nhiên chỉ tiêu này được đánh giá

trùng lắp một phần với chỉ tiêu Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp nên tác giả đề

xuất bỏ ra khỏi mô hình.

- Chỉ tiêu Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ, tác giả đề xuất tăng

trọng số đánh giá từ 8% lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tài chính của

những người tham gia trả nợ, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách

hàng, do đó tác giả đề xuất tăng trọng số.

- Chỉ tiêu Thu nhập ròng ổn định của người vay, tác giả đề xuất tăng trọng số

đánh giá từ 5% lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá luồng tiền thuần ổn định của người

tham gia trả nợ, nhận định khả năng trả nợ gốc và lãi của người vay để có kế hoạch

thu nợ phù hợp, ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng, tác giả đề

xuất tăng.

- Chỉ tiêu Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ phải trả (gốc và lãi), tác giả đề xuất

tăng trọng số đánh giá từ 20% lên 35%. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp đến khả

năng trả nợ của khách hàng, đánh giá thông qua thu nhập ròng ổn định trong kỳ của

người vay, mức độ phù hợp giữa thời gian có thu nhập và lịch trả nợ (gốc và lãi)

của người vay.

69

- Chỉ tiêu Đáng giá khả năng trả nợ của khách hàng, tác giả đề xuất tăng trọng

số đánh giá từ 6% lên 10%. Đây là đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng về khả

năng trả nợ của khách hàng tại thời điểm đánh giá. Cán bộ tín dụng là người tiếp

xúc khách hàng nhiều nhất và có cái nhìn tổng quan về khách hàng khi đánh giá nên

tăng trọng này.

- Chỉ tiêu Thu nhập của người thân có thể trả vay, tác giả đề xuất đưa ra khỏi

chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này đánh giá nguồn trả nợ có thể phát sinh trả thay hoặc

hỗ trợ cho người vay, đặc biệt là trong trường hợp người vay không thực hiện được

nghĩa vụ trả nợ của mình. Tuy nhiên theo tác giả chỉ nên tập trung đánh giá khả

năng trả nợ của người vay và những người tham gia trả nợ.

- Chỉ tiêu Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua, tác giả đề

xuất tăng trọng số đánh giá từ 10% lên 25%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tín

nhiệm tín dụng đối với khách hàng. Tình trạng nợ tại các tổ chức tín dụng khác giúp

cán bộ tín dụng thu thập thêm nhiều thông tin về khách hàng, đánh giá đúng về mức

độ rủi ro tiềm tàng và sớm có biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Chỉ tiêu này tác động rất

lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng và đánh giá được thiện chí trả nợ trong

quá khứ của khách hàng.

 Đề xuất sửa đổi tiêu chí đánh giá mô hình chấm điểm XHTD cá

nhân vay kinh doanh của Namabank

Đề tài nghiên cứu đưa ra một số sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống

XHTD cá nhân vay kinh doanh chi tiết tại Phụ lục 3.3, tác giả xin tóm tắt như sau:

Phần I: Thông tin chủ hộ kinh doanh

- Chỉ tiêu Tuổi, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 15% xuống 10%.

Chỉ tiêu tuổi được đánh giá nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các rủi ro nhân

mạng, bệnh tật đến khả năng trả nợ của khách hàng. Chỉ tiêu này nên được đánh giá

thấp hơn do mức độ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng không quá cao.

70

- Chỉ tiêu Trình độ học vấn, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 7% lên

10%. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ học vấn của khách hàng vay, giúp cán bộ tín

dụng đánh giá sơ bộ về nền tảng kiến thức của khách hàng, khả năng tạo ra thu nhập

của khách hàng vay. Chỉ tiêu này nên được đánh giá với mức trọng số là 10%.

- Chỉ tiêu Tình trạng hôn nhân, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ 8%

lên 10%. Chỉ tiêu này đánh giá nhằm mục đích xem xét tác động của tình trạng hôn

nhân của khách hàng vay, tác động gián tiếp đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng

vay. Tình trạng hôn nhân sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến năng lực và khả năng trả nợ

của khách hàng.

- Chỉ tiêu Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại, tác giả đề xuất đưa ra khỏi chỉ

tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này đánh giá một phần mức độ thuận lợi hoặc khó khăn đối

với hoạt động theo dõi, kiểm soát thu nợ khách hàng trong tương tai dựa trên mức

độ ổn định về nơi cư trú của khách hàng vay. Tuy nhiên chỉ tiêu này có thể loại ra

và tập trung vào đánh giá chỉ tiêu Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với doanh thu và chỉ

tiêu Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu trong phần đánh giá

phương án kinh doanh.

- Chỉ tiêu Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng, tác giả đề xuất đưa

ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Tiêu chí này đánh giá so với mức chung của vùng, tuy

nhiên mỗi vùng sẽ có gia cảnh khác nhau nên việc đánh giá sẽ không có ý nghĩa.

- Chỉ tiêu Thâm niên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hiện tại, tác giả đề

xuất giảm trọng số đánh giá từ 15% xuống 10%. Chỉ tiêu này phản ánh kinh nghiệm

chuyên môn của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh hiện tại. Thời gian hoạt

động càng lâu, khách hàng càng được đánh giá cao về mức độ hiểu biết và trải

nghiệm thực tế về lĩnh vực, ngành nghệ mình đanh kinh doanh, nhu cầu thị trường,

sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng,... Tuy nhiên trọng số đánh giá nên được

giảm xuống mức 10%.

- Chỉ tiêu Quyền Sở hữu đối với địa điểm kinh doanh, tác giả đề xuất tăng

trọng số đánh giá từ 10% lên 20%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định về địa

71

điểm hoạt động kinh doanh và khả năng tự chủ tài chính của khách hàng vay. Chỉ

tiêu này nên tăng trọng số lên mức 20%.

- Chỉ tiêu Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh, tác giả đề xuất tăng

trọng số đánh giá từ 8% lên 15%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro chung của

ngành. Chỉ tiêu này giúp cán bộ tín dụng đánh giá mức độ ổn định, xu thế phát triển

của ngành nghề hoạt động của cơ sở kinh doanh, do đó nên được đánh giá với trọng

số cao hơn do ảnh hưởng trực tiếp đến phương án và kết quả kinh doanh của khách

hàng.

- Chỉ tiêu Mối quan hệ của chủ hộ kinh doanh với cộng đồng, tác giả đề xuất

đưa ra khỏi chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ uy tín của khách hàng

vay trong xã hội, có thể được phản ánh một phần trong chỉ tiêu Tình hình trả nợ đối

với tổ chức tín dụng khác trong 60 tháng qua nên có thể loại ra khỏi mô hình.

- Chỉ tiêu Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ, tác giả đề xuất

tăng trọng số đánh giá từ 3% lên 5%. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng được bồi

thường về những tổn thất, thiệt hại trong trường hợp khách hàng vay gặp rủi ro về

nhân mạng. Chỉ tiêu này nên được tăng thêm trọng số đánh giá do ảnh hưởng trực

tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay.

Phần II: Hoạt động kinh doanh

- Chỉ tiêu Thời gian hoạt động kinh doanh, Loại hình ngành nghề sản xuất

kinh doanh, Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong năm tới, tác giả đề xuất giảm

trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Các chỉ tiêu này nên được đánh giá với trọng số

thấp hơn để có thể tập trung vào đánh giá Tốc độ tăng trưởng doanh thu của khách

hàng, chỉ tiêu trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay.

- Chỉ tiêu Báo cáo, ghi chép sổ sách, tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ

5% lên 8%. Chỉ tiêu này đánh giá tính đầy đủ, minh bạch, rõ ràng của các thông tin

tài chính của khách hàng vay, góp phần đánh giá chính xác hơn về năng lực tài

chính của người vay.

72

- Chỉ tiêu Số năm làm việc bình quân của người lao động, tác giả đề xuất giảm

trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ ổn định của đội

ngũ nhân sự của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mốc 5%.

- Chỉ tiêu Tuổi nghề bình quân của người lao động, tác giả đề xuất giảm trọng

số đánh giá từ 4% xuống 3%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lành nghề của đội ngũ

nhân lực của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mốc 3%.

- Chỉ tiêu Tính ổn định của nhân viên trong cơ sở, tác giả đề xuất tăng trọng số

đánh giá từ 4% lên 5%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định trong hoạt động của

cơ sở kinh doanh, một khi nhân sự ổn định thì hoạt động kinh doanh mới có điều

kiện để phát triển.

- Chỉ tiêu Mối quan tâm của chủ cơ sở về thương hiệu và chất lượng dịch vụ,

tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 8% xuống 5%. Chỉ tiêu này đánh giá tầm

nhìn chiến lược, khả năng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian

tới, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%.

- Chỉ tiêu Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, tác giả đề xuất giảm trọng số

đánh giá từ 5% xuống 4%. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của hộ

kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 4%.

- Chỉ tiêu Quan hệ với nhà cung cấp, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ

6% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào

cho hoạt động của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%.

- Chỉ tiêu Quan hệ với đối tác mua hàng, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh

giá từ 7% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định của thị trường đầu ra, đảm

bảo nguồn doanh thu và đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn do

không tìm được người tiêu thụ, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%.

- Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 2 năm gần nhất, tác giả đề xuất

tăng trọng số đánh giá từ 15% lên 20%. Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định và dự

73

đoánh xu hướng phát triển cuả hộ kinh doanh trong thời gian tới, trọng số đánh giá

nên tăng lên mức 20%.

- Chỉ tiêu Triển vọng phát triển của hộ kinh doanh theo đánh giá của CBTD,

tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 6% xuống 5%. Chỉ tiêu này thể hiện quan

điểm chủ quan của cán bộ tín dụng, giúp nhận định các thuận lợi, khó khăn, rủi ro

tiềm tàng của hộ kinh doanh, qua đó định hướng quan hệ tín dụng phù hợp với

khách hàng, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%.

- Chỉ tiêu Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua, tác giả đề

xuất tăng trọng số đánh giá từ 6% lên 10%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tín nhiệm

tín dụng đối với hộ kinh doanh. Nắm được tình hình trả nợ gốc và lãi tại các tổ chức

tín dụng khác, giúp cán bộ tín dụng thu thập thêm nhiều thông tin về hộ kinh doanh,

đánh giá đúng về mức độ rủi ro tiềm tàng và sớm có biện pháp ngăn ngừa rủi ro,

trọng số đánh giá nên giữ tại mức 10%.

Phần III: Phƣơng án tiêu dùng

- Chỉ tiêu Sản phẩm của phương án, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ

6% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh hiều biết và kinh nghiệm về sản phẩm của

phương án kinh doanh so sánh với sản phẩm hiện tại trong hoạt động kinh doanh

của hộ kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%.

- Chỉ tiêu Đối tượng khách hàng của phương án, tác giả đề xuất giảm trọng số

đánh giá từ 6% xuống 4%. Chỉ tiêu này phản ánh sự phụ thuộc vào thị trường đầu ra

và mức độ rủi ro của việc thay thế khách hàng cũ bằng khách hàng mới. Hộ kinh

doanh sẽ chịu nhiều rủi ro hơn nếu tiếp cận nhóm khách hàng hoàn toàn mới, trọng

số đánh giá nên giữ tại mức 4%.

- Chỉ tiêu Tính ổn định của thị trường đầu vào, tác giả đề xuất tăng trọng số

đánh giá từ 3% lên 4%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định của các nhân tố đầu

vào để duy trì hoạt động kinh doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 4%.

74

- Chỉ tiêu Biến động giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm của thị trường đầu vào

trong 12 tháng qua, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống 3%. Chỉ

tiêu này phản ánh tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp

đến việc xác định giá bán của sản phẩm tiêu thụ của phương án, trọng số đánh giá

nên giữ tại mức 3%.

- Chỉ tiêu Tính ổn định của thị trường tiêu thụ, tác giả đề xuất giảm trọng số

đánh giá từ 5% xuống 4%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro của phương án kinh

doanh do biến động giá thị trường của sản phẩm, trọng số đánh giá nên giữ tại mức

4%.

- Chỉ tiêu Sự thay đổi của môi trường tự nhiên/ tính chất mùa vụ có ảnh hưởng

đến phương án kinh doanh hay không?, tác giả đề xuất giảm trọng số đánh giá từ

5% xuống 3%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của phương án kinh doanh

vào các yếu tố tự nhiên có thể làm gián đoạn việc triển khai phương án của hộ kinh

doanh, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 3%.

- Chỉ tiêu Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án, tác giả đề xuất giảm trọng

số đánh giá từ 7% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tự tài trợ của hộ kinh

doanh với dự án, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%.

- Chỉ tiêu Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với thu nhập (tính theo tháng), tác giả đề

xuất giảm trọng số đánh giá từ 5% xuống 3%. Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền sẵn

có để trả nợ lãi cho ngân hàng khi đến hạn, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 3%.

- Chỉ tiêu Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu, tác giả đề xuất

giảm trọng số đánh giá từ 8% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi và

quay vòng vốn của hộ kinh doanh thông qua việc xem xét chính sách bán chịu của

hộ kinh doanh đối với khách hàng, trọng số đánh giá nên giữ tại mức 5%.

- Chỉ tiêu Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với giá đầu vào, tác giả đề xuất giảm

trọng số đánh giá từ 10% xuống 5%. Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền sẵn có để

xoay vòng vốn và trả nợ gốc, lãi vay cho ngân hàng khi đến hạn, trọng số đánh giá

nên giữ tại mức 5%.

75

- Chỉ tiêu Khả năng trả nợ gốc đến hạn trong năm tới (Thu nhập ròng trong

năm/ vốn vay đến hạn dự kiến trong năm), tác giả đề xuất tăng trọng số đánh giá từ

15% lên 20%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ gốc đến hạn dự kiến của hộ

kinh doanh, trọng số đánh giá nên tăng lên mức 20%.

- Tác giả đề xuất đưa thêm một số chỉ tiêu vào phần đánh giá phương án kinh

doanh bao gồm:

+ Chỉ tiêu Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của chủ cơ sở kinh doanh – tỷ

trọng 3%. Chỉ tiêu này phản ánh lịch sử hoạt động kinh doanh cũng như mức độ am

hiều thị trường của chủ hộ kinh doanh.

+ Chỉ tiêu Mức độ nghiên cứu về sản phẩm – tỷ trọng 3%. Chỉ tiêu này phản

ánh khả năng hiểu biết của chủ hộ kinh doanh về sản phẩm và thị trường tiêu thụ

sản phầm khi có những biến động xảy ra.

+ Chỉ tiêu Thị hiếu của khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ - tỷ trọng 5%. Chỉ

tiêu này phản ánh khả năng sản phẩm cảu phương án kinh doanh bị thay thế bởi

những những yếu tố đột biến về mặt tâm lý.

+ Chỉ tiêu Giá cả sản phẩm so với mặt bằng chung của thị trường – tỷ trọng

3%. Chỉ tiêu này phản ánh mức giá của sản phẩm so với mặt bằng chung của thị

trường khi có những biến động giá cả bất lợi xảy ra làm ảnh hưởng xấu đến sản

lượng tiêu thụ của phương án kinh doanh.

Mỗi chỉ tiêu đánh giá trong cả hai mô hình trên có 5 khoảng giá trị chuẩn

tương ứng là năm mức điểm 0; 25; 50; 75; 100 (Điểm ban đầu). Điểm theo trọng số

là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số tương ứng. Nguyên tắc cho điểm từng chỉ

tiêu là chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì cho điểm theo trị số đó, nếu chỉ số

thực tế nằm giữa hai trị số thì lấy loại thấp hơn (Thang điểm thấp hơn). Căn cứ tổng

số điểm đạt được của khách hàng cá nhân để quy đổi theo mười mức ký hiệu xếp

hạng như trình bày trong Bảng 3.1

76

Bảng 3.1 – Đề xuất hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân

Điểm Xếp loại Mức độ rủi Mức cấp tín dụng ro

95 - 100 AAA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa

90 – 94 AA Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa

85 – 89 A Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa

80 – 84 BBB Thấp Cấp tín dụng theo phương án đảm bảo tiền vay

70 – 79 BB

Trung bình Có thể cấp tín dụng với việc xem xét hiệu quả phương án sử dụng vốn vay và đảm bảo tiền vay

60 – 69 B Trung bình Tập trung thu hồi nợ

50 – 59 CCC Trung bình Từ chối cho vay

40 – 49 CC Cao Từ chối cho vay

30 – 39 C Cao Từ chối cho vay

<30 D Cao Từ chối cho vay

Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu

Sau bước xếp hạng tín dụng, CBTD sẽ tiếp tục chấm điểm về tình hình trả nợ

của khách hàng cá nhân theo ba mức tốt, trung bình và xấu như trình bày tại Bảng

3.2 để phục vụ cho việc xếp loại khoản vay.

Bảng 3.2 – Đề xuất đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân

Tình hình trả nợ gốc và lãi vay Đánh giá

Luôn đúng hạn hoặc khách hàng mới Tốt

Đã từng có nợ quá hạn Trung bình

Đang có nợ quá hạn Xấu

Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu

77

Xếp loại khoản vay cá nhân chính là kết quả ma trận hai chiều giữa mức

XHTD và đánh giá tình hình trả nợ được trình bày chi tiết trong Bảng 3.3, bao gồm

năm mức: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có

khả năng mất vốn.

Bảng 3.3 – Đề xuất ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân vay vốn

Tình hình trả nợ Tốt Trung bình Xấu

Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý

Mức XHTD AAA AA A BBB Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ cần chú ý

BB B CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ nghi ngờ

Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ

Nợ có khả năng mất vốn Nợ có khả năng mất vốn Nợ có khả năng mất vốn CC C D

Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu

3.3. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Namabank sau khi

điều chỉnh

3.3.1. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của

Namabank sau khi điều chỉnh

Đề tài nghiên cứu sử dụng thông tin xếp hạng tín dụng của hồ sơ cá nhân

khách hàng A vay tiêu dùng đã tiếp cận được trình bày tại chương II. Sau khi đưa ra

một số sửa đổi, bổ sung để xây dựng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu

dùng, tác giả thực hiện chấm điểm lại theo Phụ lục 3.2 và thu được kết quả như

trình bày trong Bảng 3.4:

78

Bảng 3.4 – Tổng điểm xếp hạng khách hàng A vay tiêu dùng theo đề xuất của đề tài

Thông tin cá nhân 30.72

Năng lực tài chính 29.4

Tổng điểm 60.12

Xếp hạng B

Rủi ro Cao, Dưới tiêu chuẩn

Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu

Khi chấm điểm lại khách hàng A theo mô hình đề xuất mới, tổng điểm đã

nhân trọng số của khách hàng giảm từ 77 điểm – xếp hạng A xuống còn 60.12 điểm

– xếp hạng B. Theo đánh giá trước đó, khoản vay cho khách hàng A là một khoản

vay có rủi ro thấp, đủ tiêu chuẩn cho vay. Tuy nhiên, theo điểm đánh giá lại của đề

tài, khách hàng A đã từng có nợ quá hạn, do đó được đánh giá tình hình trả nợ theo

Bảng 3.2 đạt mức trung bình. Kết hợp lại theo ma trận xếp loại khoản vay cá nhân

tại Bảng 3.3 cho kết quả xếp loại khoản vay của cá nhân khách hàng A là nợ dưới

tiêu chuẩn và cần tập trung thu hồi nợ. Điều này đúng với tình hình trả nợ thực tế

của khách hàng này trong năm 2015 là đang có nợ quá hạn.

3.3.2. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh

của Namabank sau khi điều chỉnh

Đề tài nghiên cứu sử dụng thông tin xếp hạng tín dụng của hồ sơ cá nhân

khách hàng B vay kinh doanh đã tiếp cận được trình bày tại chương II. Sau khi đưa

ra một số sửa đổi, bổ sung để xây dựng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân vay

kinh doanh, tác giả thực hiện chấm điểm lại theo Phụ lục 3.4 và thu được kết quả

như trình bày trong Bảng 3.5:

79

Bảng 3.5 – Tổng điểm xếp hạng khách hàng B vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài

Thông tin chủ hộ kinh doanh 23.4

27.02 19.25 69.67 BB Cao, Dưới tiêu chuẩn

Hoạt động kinh doanh Phương án kinh doanh Tổng điểm Xếp hạng Rủi ro Nguồn: Đề xuất của đề tài nghiên cứu

Khi chấm điểm lại khách hàng B theo mô hình đề xuất mới, tổng điểm khách

hàng giảm từ 74.62 điểm – xếp hạng A xuống còn 69.67 điểm – xếp hạng BB. Theo

đánh giá trước đó, khoản vay cho khách hàng B là một khoản vay có rủi ro thấp, đủ

tiêu chuẩn cho vay. Tuy nhiên, theo điểm đánh giá lại của đề tài, khách hàng B đã

từng có nợ quá hạn, do đó được đánh giá tình hình trả nợ theo Bảng 3.2 đạt mức

trung bình. Kết hợp lại theo ma trận xếp loại khoản vay cá nhân tại Bảng 3.3 cho

kết quả xếp loại khoản vay của cá nhân khách hàng B là nợ dưới tiêu chuẩn và có

thể cấp tín dụng với việc xem xét hiệu quả phương án sử dụng vốn và đảm bảo tiền

vay. Điều này đúng với tình hình trả nợ thực tế của khách hàng này trong năm 2015

là đang có nợ quá hạn.

3.4. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân của Namabank phát huy hiệu quả

Để mô hình XHTD cá nhân phát huy hiệu quả cao nhất thì bên cạnh các đề

xuất sửa đổi mô hình XHTD cá nhân như trình bày ở trên, thì yếu tố về con người

như trình độ chuyên môn, khả năng phân tích của cán bộ tín dụng là rất quan trọng.

Do đó, Namabank vẫn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và

công nghệ trong XHTD cá nhân nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả.

Vì vậy, tác giả cũng xin đề xuất các biện pháp hỗ trợ cần thiết giúp phát huy hiệu

quả cho hệ thống XHTD cá nhân của Namabank, bao gồm:

80

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay trước, trong và sau khi

giải ngân. Thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhằm điều

chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn đốc và khuyến khích các cá nhân,

hộ kinh doanh tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán và sổ sách chứng từ kinh

doanh. Kết quả chấm điểm XHTD phụ thuộc nhiều vào chứng từ, sổ sách kế toán

mà khách hàng cung cấp.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo cung cấp thông

tin một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên phục vụ cho việc đánh giá,

chấm điểm XHTD khách hàng.

- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá khách

hàng của các cán bộ tín dụng. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương

pháp và công cụ phân tích nào có thể hoàn toàn thay thế được kỹ năng và kinh

nghiệm cảu đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng.

- Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của công cụ XHTD cá

nhân đối với phòng ngừa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả. Vận dụng

công cụ XHTD cá nhân kết hợp với các biện pháp khác như tài sản đảm bảo an

toàn, trích lập dự phòng rủi ro.

- Kiến nghị các cơ quan nhà nước như Tổng cục thuế, Bộ tài chính cần phải

xây dựng các chuẩn mực kế toán và tiêu chuẩn công nhận chi phí, doanh thu nhất là

đối với loại hình kinh doanh cá thể hiện nay. Hình thức này hiện mang hình thức

thuế khoán và việc tính thuế chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của cán bộ thuế.

- Kiến nghị đối với NHNN và CIC:

Ngân hàng Nhà nước và CIC nên phát huy vai trò và quyền hạn của mình,

trong đó, tập trung vào những vấn đề chính sau:

+ Ban hành các quy định, hướng dẫn và lịch trình về việc xây dựng, kiểm định

và phê duyệt các hệ thống XHTD theo tiêu chuẩn Basel II.

81

+ Giám sát có hệ thống và chuẩn mực đối với việc xây dựng và áp dụng hệ

thống XHTD của các NHTM. Trong đó đề cao tính minh bạch, khoa học và nhất

quán. NHNN cũng phải tăng cường các quy chế về việc công bố và công khai thông

tin, từ việc khuyến khích đến các biện pháp mạnh tay hơn mang tính bắt buộc, từ đó

nâng cao chất lượng và mức độ tin cậy của thông tin trên thị trường tài chính. Theo

Basel II, công bố thông tin là yêu cầu kỷ luật của thị trường, giúp các thành viên

tham gia thị trường hiểu biết về mối quan hệ giữa danh mục rủi ro và vốn của một

ngân hàng cũng như sự lành mạnh của nó đối với các thành viên tham gia

thị trường.

+ Có biện pháp hỗ trợ kỹ thuật cụ thể cho các NHTM, thông qua các chương

trình hợp tác, đào tạo với các tổ chức có nhiều kinh nghiệm. Đối với các ngân hàng,

NHNN cần nêu rõ điều kiện tiên quyết để có thể xây dựng hệ thống xếp hạng tín

nhiệm độc lập. Những ngân hàng nào không đạt yêu cầu sẽ phải sử dụng kết quả

xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ chức có uy tín do NHNN chỉ định. Định kỳ,

NHNN cũng hướng dẫn các NHTM bổ sung kịp thời các tiêu chí xếp hạng dựa trên

chuẩn mực Basel II. Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, NHNN cũng

cho phép thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nhưng cũng phải đặt dưới

sự giám sát chặt chẽ để bảo đảm chất lượng của các kết quả xếp hạng tín nhiệm này.

Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ chức

được xếp hạng. Những tiêu chí của tổ chức xếp hạng này cũng phải được xây dựng

phù hợp với Hiệp ước Basel.

+ Có cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho các NHTM xây dựng và ứng dụng

hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến, trong đó, có hệ thống XHTD nội bộ.

+ Nâng cao tính minh bạch và kỷ luật thị trường trong công tác báo cáo, kế toán,

kiểm toán nhằm hướng đến tính chính xác của dữ liệu đầu vào và của kết quả

XHTD.

+ NHNN Việt Nam cũng cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các

NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin

82

tín dụng, tiến tới việc yêu cầu minh bạch và công khai thông tin trên thị trường tài

chính.

+ Phát triển CIC theo hướng là một tổ chức XHTD độc lập, có hệ thống XHTD

khoa học theo chuẩn mực để cung cấp các sản phẩm XHTD có chất lượng cao. Mở

cửa kho thông tin tín dụng của CIC để các TCTD có đầy đủ dữ liệu phục vụ công

tác XHTD khách hàng.

83

Kết luận chƣơng 3

Trong chương này, tác giả đã cố gắng xây dựng mô hình chấm điểm XHTD

áp dụng cho nhóm KHCN dựa trên những phân tích mô hình đang áp dụng tại

Namabank. Đề tài có tham khảo những tiến bộ về các mô hình chấm điểm của các

công trình nghiên cứu, các tổ chức tín nhiệm quốc tế và trong nước làm cơ sở đề

xuất cho những sửa đổi bổ sung, góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của

Namabank. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống XHTD cá

nhân, không thể thiếu sự hỗ trợ về chính sách và cơ chế quản lý của NHNN và các

cơ quan ban ngành có liên quan.

84

Kết luận chung

Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, hoạt động an toàn và hiệu quả, cần có

những giải pháp tích cực trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động

kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Bên cạnh nhóm

các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng thì việc hoàn thiện hệ thống XHTD cũng

là đòi hỏi bức thiết, nhất là XHTD nội bộ dành cho khách hàng cá nhân tại một

ngân hàng bán lẻ như Namabank.

Qua quá trình nghiên cứu thực tiễn hoạt động XHTDNB tại các NHTM Việt

Nam và Namabank, trên cơ sở lập luận, so sánh, chứng minh và sử dụng các mô

hình phân tích đánh giá, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng

tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á“ làm nội dung nghiên

cứu luận văn thạc sĩ của mình.

Qua phần trình bày của luận văn, tác giả đã phân tích khái quát hoạt động

XHTD trên thế giới và tại Việt Nam cho đến nay, tìm ra những khoảng trống trong

các công trình nghiên cứu cũng như trong các phương pháp, mô hình XHTD. Tác

giả đã nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về hệ thống XHTD cá nhân của

các NHTM Việt Nam, đặc biệt là với Namabank. Từ đó, tác giả tiến hành đánh giá

những mặt đạt được và hạn chế của hệ thống XHTD cá nhân tại Namabank để có cơ

sở đưa ra những đề xuất, sửa đổi theo hướng đáp ứng các quy định của Hiệp ước

Basel II. Với kết quả đó, tác giả đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tác giả

hy vọng rằng, luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ vào quá trình xây dựng và hoàn

thiện hệ thống XHTDNB tại Namabank trong thời gian tới.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khúc Quang Huy (2008), Basel II – Sự thống nhất quốc tế về đo lường và

các tiêu chuẩn vốn, NXB Văn hóa thông tin.

2. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín

dụng cá nhân của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.

3. Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), Credit Scoring for

Vietnam’s Retail Banking Market, Maastricht University, Netherlands.

4. Hoàng Cƣờng (2012), Xếp hạng tín dụng: Minh bạch hóa thông tin…, truy

cập tại

thong-tin-3194.html> (truy cập ngày 25/7/2016).

5. Hồ Diệu (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.

6. Lê Văn Tề (2003), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng,

NXB Thống kê, Hà Nội.

7. Lê Thanh Tùng (2014), Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng

trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, truy cập tại

=17345&catid=45&Itemid=93> (truy cập ngày 1/10/2016).

8. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

NXB Thống kê, Hà Nội.

9. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Lao Động.

10. Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín

dụng nội bộ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

11. Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín

dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày

86

21/1/2013 về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập

dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của các tổ chức tín dụng.

13. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2006), Công văn số 7404/CV-QLTD4

ngày 13/09/2006 về việc Thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và

phân loại nợ, Hà Nội.

14. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014), Văn bản hợp nhất 20/VBHN-

NHNN 2014 hợp nhất Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách

hàng.

15. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN

ngày 20/11/2014 về Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt

động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

16. Ngân hàng TMCP Nam Á (2013,2014,2015), Báo cáo tài chính.

17. Ngân hàng TMCP Nam Á (2010), Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của

Ngân hàng TMCP Nam Á ban hành kèm theo Quyết định số

494/2010/QĐQT-NHNA ngày 21/12/2010 của Hội đồng quản trị Ngân hàng

TMCP Nam Á.

18. Ngân hàng TMCP Nam Á (2013), Quyết định về việc ban hành Quy trình

kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á.

19. Ngân hàng TMCP Nam Á (2014), Quyết định của Hội đồng quản trị về

việc ban hành Chính sách tín dụng và các Quy chế cho vay tại Ngân hàng

TMCP Nam Á.

20. Ngân hàng TMCP Nam Á (2014), Chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng

A cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Nam Á.

21. Ngân hàng TMCP Nam Á (2014), Chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng

B cá nhân vay kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Nam Á.

87

22. Ngân hàng TMCP Nam Á (2016), Nam A Bank tổng kết hoạt động năm

2015 và giao chỉ tiêu kinh doanh năm 2016, truy cập tại

2015-giao-chi-tieu-kinh-doanh-2016/253/8027> (ngày truy cập: 10/8/2016).

23. Trần Thị Kỳ (2003), Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm các

doanh nghiệp trong phân tích tín dụng của các NHTM tại Việt Nam, Trường

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Phạm Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Commercial

Banking, NXB ĐH Quốc Gia Tp. HCM, Tp. HCM.

25. Phƣơng Thảo (2014), Tín hiệu tích cực từ xếp hạng tín dụng, truy cập tại

12245.html> (ngày truy cập: 18/8/2016).

26. Phòng chính sách tín dụng Vietcombank (2013), Xếp hạng tín dụng nội b:

Công cụ quản trị ngân hàng hiệu quả, truy cập tại

quan-tri-ngan-hang-hieu-qua-16365.html> (ngày truy cập 1/10/2016).

27. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng.

28. Fair Isaac Corporation (1989), Understanding your FICO Scores, truy cập

tại

score_booklet_english.pdf> (ngày truy cập: 18/9/2016).

88

PHỤ LỤC

Phụ lục 0.1 – Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie Kleimeier

Phụ lục 0.1 – Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie

Kleimeier

Bƣớc 1: Chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ

Tuổi 18 – 25 tuổi 26 – 40 tuổi 40 – 60 tuổi Trên 60 tuổi

Trình độ học Sau đại học Đại học, cao Trung học Dưới trung học

vấn đẳng

Nghề nghiệp Chuyên môn Giúp việc Kinh doanh Hưu trí

Thời gian công Dưới 0,5 năm 0,5 – 1 năm 1 – 5 năm Trên 5 năm

tác

Thời gian làm Dưới 0,5 năm 0,5 – 1 năm 1 – 5 năm Trên 5 năm

công việc hiện

tại

Tình trạng cư Nhà riêng Nhà thuê Sống cùng gia Khác

trú đình

Số người phụ Độc thân 1 – 3 người 3 – 5 người Trên 5 người

thuộc

Thu nhập hàng Dưới 12 triệu 12 – 36 triệu 36 – 120 triệu Trên 20 triệu

năm đồng đồng đồng đồng

Thu nhập gia Dưới 24 triệu 24 – 72 triệu 72 – 240 triệu Trên 240 triệu

đình hàng năm đồng đồng đồng đồng

Bƣớc 2: Chấm điểm quan hệ với ngân hang

Thực hiện cam Khách hàng Chưa bao giờ Có trễ hạn ít Có trễ hạn trên

kết với ngân mới trễ hạn hơn 30 ngày 30 ngày

89

hàng (ngắn hạn)

Thực hiện cam Khách hàng Chưa bao giờ Có trễ hạn Có trễ hạn

kết với ngân mới trễ hạn trong 2 năm trước 2 năm

hàng (dài hạn) gần đây gần đây

Tổng giá trị Dưới 100 triệu 100 – 500 500 triệu đồng Trên 1 tỷ đồng

khoản vay chưa đồng triệu đồng – 1 tỷ đồng

trả

Các dịch vụ Tiền gửi tiết Thẻ tín dụng Tiền gửi tiết Không

kiệm và thẻ tín khác đang sử kiệm

dụng dụng

Số dư bình quân Dưới 20 triệu 20 – 100 triệu 100 – 500 triệu Trên 500 triệu

tài khoản tiết đồng đồng đồng đồng

kiệm trong năm

trước đây

Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), Credit Scoring for

Vietnam’s Retail Banking Market.

Phụ lục 0.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV

Phụ lục 0.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV

Điểm ban đầu Trọng

Chỉ tiêu số 100 75 50 25 0

1

Tuổi

36 – 55

26 – 35

56 – 60

20 – 25

Trên

60

10%

tuổi

tuổi

tuổi

tuổi

tuôit

2

Trình độ học vấn

Trên

đại

Đại học

Cao đẳng

Trung học Dưới trung

10%

học

học

3

Tiền án, tiền sự

Không

10%

4

Tình trạng cư trú

Chủ

sở Nhà chung Với

gia Thuê

Khác

10%

Phần I: Thông tin về nhân thân

90

hữu

đình

5

Số

người

phụ

Dưới

3

3 người

4 người

5 người

Trên

5

10%

thuộc

người

người

6

Cơ cấu gia đình

Hạt nhân

Sống với

Sống cùng

Khác

10%

cha mẹ

gia

đình

khác

7

Bảo hiểm nhân

Trên 100

50 – 100

30 – 50

Dưới

30

10%

mạng

triệu

triệu

triệu

triệu

8

Tính chất công

Quản

lý,

Chuyên

Lao động

Lao động

Thất

10%

việc hiện tại

điều hành

môn

được đào

thời vụ

nghiệp

tạo nghề

9

Thời

gian

làm

Trên

7

5 – 7 năm

3 – 5 năm

1 – 3 năm Dưới

1

10%

công việc hiện tại

năm

năm

10 Rủi ro nghề nghiệp Thấp

Trung bình

10%

Cao

1

Thu nhập ròng ổn

Trên

10

5 – 10 triệu

3 – 5 triệu

1 – 3 triệu

Dưới

1

30%

định hàng tháng

triệu đồng

đồng

đồng

đồng

triệu đồng

2

Tỷ lệ số tiền phải

Dưới 30 % 30 – 45 %

45 – 60 %

60 – 75 %

Trên 75 %

30%

trả/ thu nhập

3

Tình hình trả nợ

Luôn

trả

Đã bị gia

Đã có nợ

Đã có nợ

Hiện đang

25%

gốc và lãi

nợ

đúng

hạn

nợ,

quá hạn /

quá

hạn,

có nợ quá

hạn

hiện trả nợ

khách

khả năng

hạn

tốt

hàng mới

trả

nợ

không ổn

định

4

Các dịch vụ sử

Tiền

gửi

Chỉ

sử

Không sử

15%

dụng

và các dịch

dụng dịch

dụng

vụ khác

vụ

thanh

toán

Phần II: Quan hệ với ngân hang

Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

91

Phụ lục 0.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank

Phụ lục 0.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank

Thời gian làm công việc

Dưới 6 tháng

6 tháng – 1

1 – 5 năm

Trên 5 năm

1

hiện tại

năm

10

5

15

20

Sở hữu riêng

Chung với gia

Thuê

Khác

2

Tình trạng nhà ở

đình

12

30

5

0

Hạt nhân

Sống với cha

Sống cùng 1

Sống cùng một

3

Cơ cấu gia đình

gia đình khác

số gia đình

mẹ

khác

5

20

0

-5

Độc thân

Dưới 3 người

3 – 5 người

Trên 5 người

4

Số người phụ thuộc

10

0

5

-5

Trên 120 triệu

36 – 120 triệu

12 – 36 triệu

Dưới 12 triệu

5

Thu nhập cá nhân hàng

đồng

đồng

đồng

đồng

năm

30

40

15

-5

Trên 240 triệu

72 – 240 triệu

24 – 72 triệu

Dưới 24 triệu

6

Thu nhập gia đình hàng

đồng

đồng

đồng

đồng

năm

30

40

15

-5

Phần I: Thông tin cá nhân

Khách hàng

Chưa bao giờ

Thời gian quá

Thời gian quá

mới

quá hạn

hạn dưới 30

hạn trên 30

1

Tình hình trả nợ gốc

ngày

ngày

0

-5

40

0

Khách hàng

Chưa bao giờ

Chưa bao giờ

Đã có lần chậm

mới

chậm trả

chậm trả trong

trả trong 2 năm

2

Tình hình trả lãi

2 năm gần đây

gần đây

40

0

0

-5

Dưới 100 triệu

100 – 500 triệu

500 triệu đồng

Trên 1 tỷ đồng

3

Tổng dư nợ

đồng

– 1 tỷ đồng

đồng

40

0

0

-5

Phần II: Quan hệ với ngân hàng

92

Chỉ gửi tiết

Chỉ sử dụng thẻ

Tiết kiệm và

Không sử dụng

4

Các dịch vụ khác

kiệm

thẻ

15

5

25

-5

Số dư tiền gửi tiết kiệm

Trên 500 triệu

100 – 500 triệu

20 – 100 triệu

Dưới 20 triệu

5

đồng

đồng

đồng

đồng

40

25

10

0

Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam

Phụ lục 0.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y

Phụ lục 0.4 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y

Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng

100

75

50

25

0

số

1 Dư nợ/ Tài sản

0%

0 – 20%

20 – 40%

40 – 60%

> 60%

15%

ròng

2

Tình hình trả nợ

Luôn

trả

Đã có gia

Đã có nợ

Đã có nợ

Hiện đang

nợ

đúng

hạn nợ

quá

hạn,

quá

hạn,

có nợ quá

hạn

hiện trả nợ

khả năng

hạn

15%

tốt/ khách

trả

nợ

hàng mới

không ổn

định

3

Tình hình chậm

Luôn

trả

Đã có gia

Đã có nợ

Đã có nợ

Hiện đang

trả lãi

nợ

đúng

hạn nợ

quá

hạn,

quá

hạn,

có nợ quá

hạn

hiện trả nợ

khả năng

hạn

tốt/ khách

trả

nợ

15%

hàng mới

không ổn

định

4

Các dịch vụ sử

Chỉ

sử

Dịch

vụ

Không sử

dụng ở ngân hàng

dụng

tiền

thanh toán

dụng

10%

gửi

5 Đánh

giá

khả

khả

thể

Không có

năng trả nợ

năng trả nợ

phải

gia

khả năng

15%

hạn nợ

trả nợ

Phần I: Khả năng trả nợ

93

6

Lợi nhuận/ Doanh

>

25%

20 – 25%

15 – 20%

10 – 15%

<

10%

thu;

hoặc

thu

hoặc > 10

hoặc 5 –

hoặc 3 – 5

hoặc 1 – 3

hoặc < 1

15%

nhập ròng

triệu đồng

10

triệu

triệu đồng

triệu đồng

triệu đồng

đồng

7

Số tiền theo kế

hoạch

trả

nợ/

<30%

30- 45%

45- 60%

60- 75%

> 75%

15%

Nguồn trả nợ

1

Tiền án, tiền sử

Không

10%

2

Tuổi

36 – 55

26 – 35

56 – 60

20 – 25

> 60 tuổi

tuổi

tuổi

tuổi

tuổi

hoặc 18 –

10%

20 tuổi

3

Trình độ học vấn

Trên

đại

Đại học

Cao đẳng

Trung học Dưới trung

học

học

10%

4

Tính chất công

Quản

lý,

Chuyên

Lao động

Lao động

Thất

việc hiện tại

điều hành

môn/ chủ

được đào

thời vụ

nghiệp

cơ sở

tạo nghề

10%

5

Thời gian

làm

công việc hiện tại

> 7 năm

5 – 7 năm

3 – 5 năm

1 – 3 năm

< 1 năm

10%

6

Tình trạng chỗ ở

Nhiều

Nhà

sở

chung

BĐS

sở

hữu riêng

với cha mẹ

Nhà thuê

Khác

10%

hữu riêng

7

Cơ cấu gia đình

Gia

đình

Sống với

Sống cùng

Các trường

hạt nhân

cha mẹ

1 gia đình

hợp khác

hạt

nhân

10%

khác

8

Số người trực tiếp

< 3 người

3 người

4 người

5 người

> 5 người

phụ

thuộc vào

10%

người vay

9

Rủi

ro

nghề

Thấp

Trung bình

Rất cao

10%

nghiệp

10 Bảo hiểm nhân

>100 triệu

50 – 100

30 – 50

< 30 triệu

Không có

mạng

đồng

triệu đồng

triệu đồng

đồng

10%

Phần II: Thông tin về nhân thân

Nguồn: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

94

Phụ lục 2.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay tiêu dùng của Namabank

Phụ lục 2.1 – Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại Namabank

Điểm tiêu chí

STT

Chỉ tiêu

Trọng số

100

80

60

40

20

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1 Tuổi

15%

Từ 30 đến 50 tuổi

Từ 25 đến 29 tuổi

Từ 56 đến 60 tuổi

Từ 20 đến 24 tuổi

Từ 18 đến 19 tuổi

2 Trình độ học vấn

Cao đẳng

Trung cấp

15%

Dưới trung cấp

Đại học/Trên đại học

3 Lý lịch tư pháp

Tốt

10%

Đã từng có tiền án tiền sự

4 Tình trạng sức khỏe

Tốt

3%

Nghiêm trọng

Bình thường, không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

Không tốt, có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

5 Tình trạng hôn nhân

Độc thân

5%

Có gia đình

Ly hôn/Góa

Ly thân/Đang giải quyết ly hôn

6 Tình trạng nhà ở

Nhà riêng

Nhà thuê Khác

20%

Ở chung cha mẹ (trừ nhà bố mẹ đi thuê)

7

Dưới 1 năm

5%

Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại

Trên 7 năm

Từ 5 đến dưới 7 năm

Từ 3 đến dưới 5 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

8

Thấp

7%

Thịnh vượng

Bình thường

Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng

9 Số người phụ thuộc

2 người

3 người

4 người

12%

Dưới 2 người

Trên 4 người

95

10

Tốt

Không tốt

5%

Tình trạng nhân thân của người trong gia đình

11

Dưới 30% Không có

3%

Từ 100% trở lên

Từ 30 đến dưới 60%

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

Từ 60 đến dưới 100%

PHẦN II: NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

1

2%

Loại hình cơ quan đang công tác

Các trường hợp khác

Cơ quan đơn vị quản lý Nhà nước

DN nước ngoài hoạt động tại VN dưới 2 năm/Cty CP, TNHH hoạt động trên 2 năm và có VĐL dưới 50 tỷ

DNNN/D N nước ngoài hoạt động tại VN trên 2 năm/Cty CP, TNHH hoạt động trên 2 năm và có VĐL tối thiểu 50 tỷ

2

5%

Triển vọng của doanh nghiệp đang công tác

Đang suy thoái

Khách hàng tự doanh

Phát triển bình thường

Có tiềm năng phát triển trong tương lai

Bắt đầu có hiện tượng suy thoái

3

8%

Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp

Chuyên viên

Cán bộ cấp quản lý

Khách hàng tự doanh có cơ sở kinh doanh

Cán bộ có đào tạo nghề/công nhân/nghề tự do

Lao động thời vụ không thường xuyên/thất nghiệp/nghỉ hưu

4 Rủi ro nghề nghiệp

Rất thấp

Thấp

Cao

10%

Trung bình

Tương đối cao

5

Dưới 1 năm

2%

Thời gian công tác hiện tại

Từ 3 năm trở lên

Từ 1 đến dưới 3 năm

6

Dưới 1 năm

5%

Từ 5 năm trở lên

Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại

Từ 4 đến dưới 5 năm

Từ 3 đến dưới 4 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

96

7

5%

Hình thức hợp đồng lao động

Các trường hợp khác

Hợp đồng không thời hạn

Khách hàng tự doanh

Hợp đồng từ 1 đến 3 năm

Hợp đồng từ 6 tháng đến 1 năm

8

Tốt

Không tốt

2%

Uy tín của khách hàng tại đơn vị công tác

Bình thường

Khách hàng tự doanh

9

Tốt

2%

Bình thường

Không có quan hệ

Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức khác

10

5%

Bằng tiền mặt

Không có lương

Hình thức thanh toán lương hoặc thu nhập khác

Chuyển khoản qua NHNA

Chuyển khoản qua TCTD khác

11

8%

Trên 20 triệu

Từ 3 đến 5 triệu

Dưới 3 triệu

Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ

Trên 10 đến 20 triệu

Trên 5 đến 10 triệu

12

5%

Thu nhập ròng ổn định của người vay

Trên 10 triệu

Trên 3 đến 5 triệu

Dưới 1 triệu

Trên 5 đến 10 triệu

Trên 1 đến 3 triệu

13

Dưới 110%

20%

Từ 200% trở lên

Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ phải trả (gốc và lãi)

Từ 170% đến dưới 200%

Từ 140% đến dưới 170%

Từ 110% đến dưới 140%

14

6%

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Bình thường

Có dấu hiệu không trả được

Hoàn toàn có khả năng trả nợ

15

5%

Thu nhập của người thân có thể trả thay

Từ 10 triệu trở lên

Từ 7 đến dưới 10 triệu

Từ 4 đến dưới 7 triệu

Từ 2 đến dưới 4 triệu

Dưới 2 triệu/Không có

97

16

10%

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

Không có nợ quá hạn

Nợ quá hạn nhóm 2

Nợ quá hạn nhóm 3

Nợ quá hạn nhóm 4

Hiện tại đang có nợ xấu/Nợ quá hạn nhóm 5

PHẦN III: QUAN HỆ VỚI NAMABANK

1

22%

Số lần cơ cấu nợ/chuyển nợ quá hạn trong 12 tháng qua

Luôn trả nợ đúng hạn

Đã từng nợ quá hạn nhóm 2

1 lần cơ cấu nợ (gia hạn nợ)

2 lần cơ cấu nợ/1 lần phát sinh quá hạn và hiện tại không có

3 lần cơ cấu nợ/2 lần phát sinh quá hạn/hiện tại đang quá hạn

2

0% Dưới 10%

Trên 30%

20%

Tỷ trọng nợ cơ cấu trên tổng dư nợ

Đang quá hạn

Từ 10% đến 30%

20%

3

Tình trạng nợ quá hạn hiện tại

Không nợ quá hạn

Nợ quá hạn dưới 10 ngày

Nợ quá hạn trên 90 ngày

Nợ quá hạn từ 11 đến 90 ngày

10%

4

Không trả đúng hạn

Trả nợ đúng hạn

Tình hình trả nợ theo lịch định trước/lịch điều chỉnh

Có phát sinh trễ hạn dưới 30 ngày

5

Trên 50%

8%

Từ 5% đến 15%

Tỷ trọng tiền gởi tiết kiệm bình quân so với dư nợ tại Ngân hàng

Từ trên 30% đến 50%

Từ trên 15% đến 30%

Dưới 5%/Không có tiền gởi

6

6%

Không sử dụng

Sử dụng dịch vụ khác của Ngân hàng (không bao gồm tín dụng)

Chỉ sử dụng dịch vụ của NHNA

Sử dụng ít hơn các TCTD khác

Sử dụng nhiều hơn so với TCTD khác

Sử dụng tương đương các TCTD khác

14%

Ngân hàng

Từ 3 năm trở lên

Dưới 6 tháng

Từ 2 đến dưới 3 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

Từ 6 tháng đến dưới 1 năm

7 Thời gian quan hệ với

Nguồn: Chấm điểm tín dụng cá nhân Namabank

98

Phụ lục 2.2: Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay kinh doanh của Namabank.

Phụ lục 2.2 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh tại Namabank

Điểm tiêu chí

STT

Chỉ tiêu

Trọng số

100

80

60

40

20

PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH

1

Tuổi

15%

Từ 30 đến 50 tuổi

Từ 25 đến 29 tuổi

Từ 56 đến 60 tuổi

Từ 20 đến 24 tuổi

Từ 18 đến 19 tuổi

2

Trình độ học vấn

Cao đẳng Trung cấp

7%

Dưới trung cấp

Đại học/Trên đại học

3

Lý lịch tư pháp

Tốt

5%

Đã từng có tiền án tiền sự

5%

4

Tình trạng sức khỏe

Tốt

Nghiêm trọng

Bình thường, không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

Không tốt, có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

8%

5

Tình trạng hôn nhân

Độc thân

Có gia đình

Ly hôn/Góa

Ly thân/Đang giải quyết ly hôn

6

Tình trạng nhà ở

Nhà riêng

Nhà thuê

Khác

10%

Ở chung cha mẹ (trừ nhà bố mẹ đi thuê)

5%

7

Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại

Trên 7 năm

Dưới 1 năm

Từ 5 đến dưới 7 năm

Từ 3 đến dưới 5 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

Thấp

5%

8

Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng

Thịnh vượng

Bình thường

15%

9

Từ 5 năm trở lên

Dưới 1 năm

Thâm niên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hiện tại

Từ 4 đến dưới 5 năm

Từ 3 đến dưới 4 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

99

10

10%

Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh

Thuộc sở hữu của người vay

Đi thuê theo hợp đồng hàng năm

Không có cơ sở kinh doanh chắc chắn

Đi thuê và thời gian còn lại trên hợp đồng thuê từ 1 đến 5 năm

Thuộc sở hữu của người thân trong gia đình/Đi thuê và thời gian còn lại trên hợp đồng thuê trên 5 năm

Rất thấp

Thấp

Cao

8%

11

Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh

Trung bình

Tương đối cao

Tốt

Không tốt

4%

12

Mối quan hệ của chủ hộ kinh doanh với cộng đồng

Bình thường

13

Dưới 30% Không có

3%

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

Từ 100% trở lên

Từ 30 đến dưới 60%

Từ 60 đến dưới 100%

PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

6%

1

Thời gian hoạt động kinh doanh

Từ 3 năm trở lên

Dưới 1 năm

Từ 2 đến dưới 3 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

Mới kinh doanh (dưới 3 tháng)

Hạn chế

6%

2

Loại hình ngành nghề sản xuất kinh doanh

Bình thường

Được Ngân hàng khuyến khích

6%

3

Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong năm tới

Không rõ ràng

Rõ ràng, khả thi và đang bắt đầu/trong giai đoạn triển khai

Có, tuy nhiên tính khả thi 1 số trường hợp còn hạn chế

5%

4

Tổ chức hoạt động kinh doanh

Khoa học, hợp lý cao

Bình thường

Chưa hợp lý

5

Báo cáo, ghi chép sổ sách

5%

Rõ ràng, đầy đủ

Không ghi chép

Có, nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ

100

6%

6

Số năm làm việc bình quân của người lao động

Từ 3 năm trở lên

Dưới 1 năm

Mới (dưới 3 tháng)

Từ 2 đến dưới 3 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

4%

7

Tuổi nghề bình quân của người lao động

Trên 5 năm

Từ 4 đến 5 năm

Dưới 1 năm

Từ 2 đến dưới 4 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

Ổn định

4%

8

Tính ổn định của nhân viên trong cơ sở

Thay đổi thường xuyên

Có thay đổi nhưng không thường xuyên

8%

9

Không quan tâm

Mối quan tâm của chủ cơ sở về thương hiệu và chất lượng dịch vụ

Có quan tâm và có định hướng

Có quan tâm nhưng chưa định hướng

10

5%

Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

Chấp hành tốt

Không chấp hành tốt

11

5%

Tuân thủ tốt

Không tuân thủ

Tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh (lao động, thực phẩm, môi trường,…)

12 Quan hệ với nhà cung cấp Tốt, uy tín

6%

Bình thường

Không ổn định

13

Tốt, uy tín

7%

Quan hệ với đối tác mua hàng

Bình thường

Không ổn định

14

Dưới 3%

15%

Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 2 năm gần nhất

Từ 20% trở lên

Từ 5 đến dưới 10%

Từ 10% đến dưới 20%

Từ 3% đến dưới 5%

15

6%

Đang suy thoái

Triển vọng phát triển của hộ kinh doanh theo đánh giá của CBTD

Có dấu hiệu suy thoái trong 1 năm tới

Phát triển nhanh và vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

Phát triển bình thường và tương đối vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

Phát triển bình thường, tuy nhiên còn có yếu tố chưa bền vững

101

6%

16

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

Không có nợ quá hạn

Nợ quá hạn nhóm 2

Nợ quá hạn nhóm 3

Nợ quá hạn nhóm 4

Hiện tại đang có nợ xấu/Nợ quá hạn nhóm 5

PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH

6%

1

Sản phẩm của phương án

Sản phẩm hoàn toàn mới

Sản phẩm đang sản xuất kinh doanh hiện tại

Bao gồm cả sản phẩm đang sản xuất kinh doanh và sản phẩm mới

6%

2

Đối tượng khách hàng của phương án

Phần lớn là khách hàng mới

Khách hàng mới hoàn toàn

Khách hàng thường xuyên

Phần lớn là khách hàng thường xuyên

Khách hàng thường xuyên và khách mới bằng nhau

3%

3

Bình thường

Tính ổn định của thị trường đầu vào

Luôn ổn định

Không ổn định

Dưới 5%

Trên 15%

5%

4

Không biến động

Từ 5% đến dưới 10%

Từ 10% đến dưới 15%

Biến động giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm của thị trường đầu vào trong 12 tháng qua

5%

5

Tính ổn định của thị trường tiêu thụ

Luôn ổn định

Bình thường

Không ổn định

Dưới 5%

Trên 15%

5%

6

Không biến động

Xu hướng biến động giá sản phẩm của phương án trong 12 tháng qua

Từ 5% đến dưới 10%

Từ 10% đến dưới 15%

5%

7

Không phụ thuộc

Ít phụ thuộc

Phụ thuộc nhiều

Phụ thuộc hoàn toàn

Sự thay đổi của môi trường tự nhiên/tính chất mùa vụ có ảnh hưởng đến phương án kinh doanh hay không?

Có phụ thuộc nhưng không ảnh hưởng đáng kể

102

8

Dưới 30%

7%

Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án

Từ 70% trở lên

Từ 50% đến dưới 70%

Từ 40% đến dưới 50%

Từ 30% đến dưới 40%

9

Dưới 50%

5%

Trên 200%

Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với doanh thu (tính theo tháng)

Từ 50 đến dưới 100%

Từ 100% đến dưới 150%

Từ 150% đến dưới 200%

10

8%

Dưới 7 ngày

Từ 7 đến 15 ngày

Trên 45 ngày

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu

Từ trên 15 đến 30 ngày

Từ trên 30 đến 45 ngày

11

Dưới 50%

10%

Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với giá đầu vào

Trên 200%

Từ 150% đến dưới 200%

Từ 100% đến dưới 150%

Từ 50 đến dưới 100%

12

5%

Trên 45 ngày

Từ 7 đến 15 ngày

Dưới 7 ngày

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải trả

Từ trên 30 đến 45 ngày

Từ trên 15 đến 30 ngày

13

Dưới 3%

10%

Từ 15% trở lên

Từ 10 đến dưới 15%

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu của phương án

Từ 5% đến dưới 10%

Từ 3% đến dưới 5%

14

15%

Từ 150% trở lên

Dưới 110%

Từ 130% đến dưới 150%

Từ 120% đến dưới 130%

Từ 110% đến dưới 120%

Khả năng trả nợ gốc đến hạn trong năm tới (Thu nhập ròng trong năm/vốn vay đến hạn dự kiến trong năm)

15

5%

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Bình thường

Có dấu hiệu không trả được

Hoàn toàn có khả năng trả nợ

PHẦN IV: QUAN HỆ VỚI NAMABANK

1

20%

Số lần cơ cấu nợ/chuyển nợ quá hạn trong 12 tháng qua

Luôn trả nợ đúng hạn

Phần lớn là khách hàng mới

Đã từng nợ quá hạn nhóm 2

Khách hàng thường xuyên và khách mới bằng nhau

3 lần cơ cấu nợ/2 lần phát sinh quá hạn/hiện tại đang quá hạn

103

2

0%

Dưới 10%

15%

Tỷ trọng nợ cơ cấu trên tổng dư nợ

Đang quá hạn

1 lần cơ cấu nợ (gia hạn nợ)

2 lần cơ cấu nợ/1 lần phát sinh quá hạn và hiện tại không có

Trên 30%

15%

3

Tình trạng nợ quá hạn hiện tại

Không nợ quá hạn

Từ 10% đến 30%

Nợ quá hạn trên 90 ngày

10%

4

Tình hình trả nợ theo lịch định trước/lịch điều chỉnh

Trả nợ đúng hạn

Không trả đúng hạn

Nợ quá hạn dưới 10 ngày

Nợ quá hạn từ 11 đến 90 ngày

Trên 50%

10%

5

Tỷ trọng tiền gởi tiết kiệm bình quân so với dư nợ hiện tại

Từ trên 30% đến 50%

Dưới 5%/Không có tiền gởi

Có phát sinh trễ hạn dưới 30 ngày

5%

6

Từ 5% đến 15%

Không sử dụng

Sử dụng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền qua Ngân hàng

Có, thường xuyên

Từ trên 15% đến 30%

5%

7

Có nhưng hạn chế

Không sử dụng

Sử dụng dịch vụ khác của NHNA so với TCTD khác (không bao gồm tín dụng)

Chỉ sử dụng dịch vụ của NHNA

Sử dụng nhiều hơn so với TCTD khác

15%

8

Thời gian quan hệ với Ngân hàng

Từ 3 năm trở lên

Dưới 6 tháng

Từ 2 đến dưới 3 năm

Sử dụng ít hơn các TCTD khác

Sử dụng tương đương các TCTD khác

Mở rộng

Duy trì

5%

9

Định hướng quan hệ tín dụng trong tương lai của CBTD

Từ 1 đến dưới 2 năm

Chấm dứt/Từ chối

Từ 6 tháng đến dưới 1 năm

Nguồn: Chấm điểm tín dụng cá nhân Namabank

104

Phụ lục 2.3 - Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank.

Phụ lục 2.3 – Chấm điểm XHTD cá nhân A vay tiêu dùng tại Namabank

STT

Chỉ tiêu

Đánh giá

Điểm ban đầu

Trọng số

Điểm trọng số

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1

Tuổi

Từ 30 đến 50 tuổi

100

15%

6

2

Trình độ học vấn

Đại học/Trên đại học

100

15%

6

Lý lịch tư pháp

Tốt

100

10%

3

4

Tình trạng sức khỏe

Tốt

100

3%

4

1.2

Tình trạng hôn nhân

20

5%

5

0.4

Ly thân/Đang giải quyết ly hôn

Tình trạng nhà ở

Nhà riêng

100

20%

6

8

Từ 5 đến dưới 7 năm

80

5%

7

1.6

Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại

Thịnh vượng

100

7%

8

2.8

Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng

9

Số người phụ thuộc

Dưới 2 người

100

12%

4.8

Tốt

100

5%

10

2

Tình trạng nhân thân của người trong gia đình

Không có

20

3%

11

0.24

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

TỔNG ĐIỂM

37.04

II – NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

Các trường hợp khác

40

2%

1

0.48

Loại hình cơ quan đang công tác

60

5%

2

1.8

Triển vọng của doanh nghiệp đang công tác

Phát triển bình thường

Cán bộ cấp quản lý

100

10%

3

6

Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp

105

4

Rủi ro nghề nghiệp

Trung bình

60

10%

3.6

Từ 1 đến dưới 3 năm

60

5%

5

1.8

Thời gian công tác hiện tại

Từ 1 đến dưới 3 năm

40

2%

6

0.48

Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại

60

5%

7

1.8

Hình thức hợp đồng lao động

Hợp đồng từ 1 đến 3 năm

Bình thường

60

2%

8

0.72

Uy tín của khách hàng tại đơn vị công tác

Bình thường

60

2%

9

0.72

Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức khác

80

5%

10

2.4

Hình thức thanh toán lương hoặc thu nhập khác

Chuyển khoản qua TCTD khác

Trên 20 triệu

100

8%

11

4.8

Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ

Trên 10 triệu

100

5%

12

3

Thu nhập ròng ổn định của người vay

Dưới 110%

20

15%

13

1.8

Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ phải trả (gốc và lãi)

Bình thường

60

6%

14

2.16

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Từ 10 triệu trở lên

100

8%

15

4.8

Thu nhập của người thân có thể trả thay

Nợ quá hạn nhóm 3

60

10%

16

3.6

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

TỔNG ĐIỂM

39.96

106

Phụ lục 2.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại Namabank.

Phụ lục 2.4 – Chấm điểm XHTD cá nhân B vay kinh doanh tại Namabank

STT

Chỉ tiêu

Đánh giá

Trọng số

Điểm ban đầu

Điểm trọng số

PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH

Tuổi

Từ 30 đến 50 tuổi

100

15%

4.5

1

Trình độ học vấn

Trung cấp

60

7%

1.26

2

Lý lịch tư pháp

Tốt

100

5%

1.5

3

Tình trạng sức khỏe

Tốt

100

5%

1.5

4

Tình trạng hôn nhân

Có gia đình

100

8%

2.4

5

Tình trạng nhà ở

Nhà riêng

100

10%

3

6

Trên 7 năm

100

5%

1.5

7

Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại

Bình thường

60

5%

0.9

8

Đánh giá gia cảnh so với mức chung của vùng

Từ 5 năm trở lên

100

15%

4.5

9

Thâm niên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hiện tại

60

10%

1.8

10

Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh

Đi thuê và thời gian còn lại trên hợp đồng thuê từ 1 đến 5 năm

Trung bình

60

8%

1.44

11

Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh

Bình thường

60

4%

0.72

12

Mối quan hệ của chủ hộ kinh doanh với cộng đồng

Không có

20

3%

0.18

13

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

TỔNG ĐIỂM

25.2

PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1

Từ 3 năm trở lên

100

6%

2.1

Thời gian hoạt động kinh doanh

107

2

100

6%

2.1

Loại hình ngàng nghề sản xuất kinh doanh

Được Ngân hàng khuyến khích

3

100

6%

2.1

Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong năm tới

Rõ ràng, khả thi và đang bắt đầu/trong giai đoạn triển khai

4

5%

Khoa học, hợp lý cao

100

1.75

Tổ chức hoạt động kinh doanh

5%

5

Báo cáo, ghi chép sổ sách

60

1.05

Có, nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ

6

6%

Từ 3 năm trở lên

100

2.1

Số năm làm việc bình quân của người lao động

7

4%

Từ 4 đến 5 năm

80

1.12

Tuổi nghề bình quân của người lao động

8

4%

60

0.84

Tính ổn định của nhân viên trong cơ sở

Có thay đổi nhưng không thường xuyên

9

100

8%

2.8

Có quan tâm và có định hướng

Mối quan tâm của chủ cơ sở về thương hiệu và chất lượng dịch vụ

10

Chấp hành tốt

100

5%

1.75

Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

11

Bình thường

5%

1.05

60

Tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh (lao động, thực phẩm, môi trường,…)

12 Quan hệ với nhà cung cấp

Bình thường

6%

1.26

60

13

Bình thường

7%

1.47

60

Quan hệ với đối tác mua hàng

14

Từ 5 đến dưới 10%

15%

3.15

60

Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 2 năm gần nhất

15

6%

1.68

80

Triển vọng phát triển của hộ kinh doanh theo đánh giá của CBTD

Phát triển bình thường và tương đối vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

16

Nợ quá hạn nhóm 2

80

6%

1.68

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

TỔNG ĐIỂM

28

108

PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH

1

Sản phẩm của phương án

100

6%

2.1

Sản phẩm đang sản xuất kinh doanh hiện tại

100

6%

2.1

2

Đối tượng khách hàng của phương án

Khách hàng thường xuyên

3

Bình thường

3%

0.63

60

Tính ổn định của thị trường đầu vào

4

Dưới 5%

5%

1.4

80

Biến động giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm của thị trường đầu vào trong 12 tháng qua

5

Bình thường

60

5%

1.05

Tính ổn định của thị trường tiêu thụ

6

Từ 5% đến dưới 10%

60

5%

1.05

Xu hướng biến động giá sản phẩm của phương án trong 12 tháng qua

7

Ít phụ thuộc

80

5%

1.4

Sự thay đổi của môi trường tự nhiên/tính chất mùa vụ có ảnh hưởng đến phương án kinh doanh hay không?

8

Từ 70% trở lên

100

7%

2.45

Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án

9

Dưới 50%

100

5%

1.75

Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với doanh thu (tính theo tháng)

10

Từ 7 đến 15 ngày

80

8%

2.24

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu

11

Dưới 50%

20

10%

0.7

Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với giá đầu vào

12

Dưới 7 ngày

20

5%

0.35

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải trả

13

Từ 5% đến dưới 10%

60

10%

2.1

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu của phương án

109

14

Dưới 110%

20

15%

1.05

Khả năng trả nợ gốc đến hạn trong năm tới (Thu nhập ròng trong năm/vốn vay đến hạn dự kiến trong năm)

15

Bình thường

60

5%

1.05

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

TỔNG ĐIỂM

21.42

Phụ lục 3.1 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay tiêu dùng theo đề xuất của đề tài nghiên cứu

Phụ lục 3.1 – Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng theo đề xuất của đề tài

Điểm tiêu chí

STT

Chỉ tiêu

Trọng số

100

80

60

40

20

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1 Tuổi

10%

Từ 20 đến 24 tuổi

Từ 18 đến 19 tuổi

Từ 25 đến 29 tuổi

Từ 56 đến 60 tuổi

2 Trình độ học vấn

10%

Cao đẳng

Trung cấp

Dưới trung cấp

Từ 30 đến 50 tuổi Đại học/Trên đại học

3 Lý lịch tư pháp

Tốt

5%

Đã từng có tiền án tiền sự

4 Tình trạng sức khỏe

Tốt

3%

Nghiêm trọng

Không tốt, có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

Bình thường, không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

5 Tình trạng hôn nhân

Độc thân

10%

Có gia đình

Ly hôn/Góa

Ly thân/Đang giải quyết ly hôn

6 Tình trạng nhà ở

Nhà thuê Khác

13%

Nhà riêng

Ở chung cha mẹ (trừ nhà bố mẹ đi thuê)

110

7

5%

Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại

Trên 7 năm

Dưới 1 năm

Từ 5 đến dưới 7 năm

Từ 3 đến dưới 5 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

8 Số người phụ thuộc

2 người

3 người

4 người

10%

Dưới 2 người

Trên 4 người

9

Dưới 30% Không có

5%

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

Từ 100% trở lên

Từ 60 đến dưới 100%

Từ 30 đến dưới 60%

10

5%

Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp

Chuyên viên

Cán bộ cấp quản lý

Cán bộ có đào tạo nghề/công nhân/nghề tự do

Khách hàng tự doanh có cơ sở kinh doanh

Lao động thời vụ không thường xuyên/thất nghiệp/nghỉ hưu

11 Rủi ro nghề nghiệp

Rất thấp Thấp

Cao

10%

Trung bình

Tương đối cao

12 Thời gian công tác hiện tại

2%

Dưới 1 năm

Từ 3 năm trở lên

Từ 1 đến dưới 3 năm

13

3%

Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại

Dưới 1 năm

Từ 5 năm trở lên

Từ 4 đến dưới 5 năm

Từ 3 đến dưới 4 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

14 Hình thức hợp đồng lao động

5%

Các trường hợp khác

Hợp đồng từ 6 tháng đến 1 năm

Khách hàng tự doanh

Hợp đồng không thời hạn

Hợp đồng từ 1 đến 3 năm

15

Tốt

Không tốt

2%

Uy tín của khách hàng tại đơn vị công tác

Bình thường

Khách hàng tự doanh

16

Tốt

2%

Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức khác

Bình thường

Không có quan hệ

PHẦN II: NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

1

5%

Triển vọng của doanh nghiệp đang công tác

Đang suy thoái

Khách hàng tự doanh

Phát triển bình thường

Bắt đầu có hiện tượng suy thoái

Có tiềm năng phát triển trong tương lai

111

2

5%

Hình thức thanh toán lương hoặc thu nhập khác

Bằng tiền mặt

Không có lương

Chuyển khoản qua NHNA

Chuyển khoản qua TCTD khác

3

10%

Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ

Trên 25 triệu

Từ 8 đến 10 triệu

Dưới 8 triệu

Trên 15 đến 25 triệu

Trên 10 đến 15 triệu

4

10%

Thu nhập ròng ổn định của người vay

Trên 20 triệu

Dưới 5 triệu

Trên 15 đến 20 triệu

Trên 10 đến 15 triệu

Trên 5 đến 10 triệu

5

Dưới 110%

35%

Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ phải trả (gốc và lãi)

Từ 110% đến dưới 140%

Từ 200% trở lên

Từ 170% đến dưới 200%

Từ 140% đến dưới 170%

6

10%

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Bình thường

Có dấu hiệu không trả được

Hoàn toàn có khả năng trả nợ

7

25%

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

Không có nợ quá hạn

Nợ quá hạn nhóm 2

Nợ quá hạn nhóm 3

Nợ quá hạn nhóm 4

Hiện tại đang có nợ xấu/Nợ quá hạn nhóm 5

PHẦN III: QUAN HỆ VỚI NAMABANK

1

22%

Số lần cơ cấu nợ/chuyển nợ quá hạn trong 12 tháng qua

Luôn trả nợ đúng hạn

Đã từng nợ quá hạn nhóm 2

1 lần cơ cấu nợ (gia hạn nợ)

2 lần cơ cấu nợ/1 lần phát sinh quá hạn và hiện tại không có

3 lần cơ cấu nợ/2 lần phát sinh quá hạn/hiện tại đang quá hạn

2

0%

Trên 30%

20%

Tỷ trọng nợ cơ cấu trên tổng dư nợ

Dưới 10%

Từ 10% đến 30%

Đang quá hạn

3 Tình trạng nợ quá hạn hiện tại

20%

Không nợ quá hạn

Nợ quá hạn trên 90 ngày

Nợ quá hạn dưới 10 ngày

Nợ quá hạn từ 11 đến 90 ngày

4

10%

Tình hình trả nợ theo lịch định trước/lịch điều chỉnh

Không trả đúng hạn

Trả nợ đúng hạn

Có phát sinh trễ hạn dưới 30 ngày

112

5

8%

Trên 50%

Từ 5% đến 15%

Tỷ trọng tiền gởi tiết kiệm bình quân so với dư nợ tại Ngân hàng

Từ trên 30% đến 50%

Từ trên 15% đến 30%

Dưới 5%/Không có tiền gởi

6

6%

Không sử dụng

Sử dụng dịch vụ khác của Ngân hàng ( không bao gồm tín dụng)

Sử dụng ít hơn các TCTD khác

Chỉ sử dụng dịch vụ của NHNA

Sử dụng nhiều hơn so với TCTD khác

Sử dụng tương đương các TCTD khác

14%

7

Dưới 6 tháng

Thời gian quan hệ với Ngân hàng

Từ 3 năm trở lên

Từ 2 đến dưới 3 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

Từ 6 tháng đến dưới 1 năm

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Phụ lục 3.2 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A theo đề xuất của đề tài nghiên cứu

Phụ lục 3.2 – Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của khách hàng A theo đề xuất của đề tài

STT

Chỉ tiêu

Đánh giá

Trọng số

Điểm ban đầu

Điểm trọng số

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1

Tuổi

Từ 30 đến 50 tuổi

100

10%

4

2

Trình độ học vấn

Đại học/Trên đại học

100

10%

4

3

100

5%

Tốt

Lý lịch tư pháp

2

4

100

3%

Tốt

Tình trạng sức khỏe

1.2

5

Tình trạng hôn nhân

20

10%

0.8

Ly thân/Đang giải quyết ly hôn

6

Tình trạng nhà ở

Nhà riêng

100

10%

5.2

7

Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại Từ 5 đến dưới 7 năm

80

5%

1.6

8

Số người phụ thuộc

Dưới 2 người

100

10%

4

9

Không có

20

5%

0.4

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

113

10

Nghề nghiệp, tính chất nghề nghiệp

Cán bộ cấp quản lý

100

5%

2

11

Rủi ro nghề nghiệp

Trung bình

10%

2.4

60

12

Thời gian công tác hiện tại

Từ 1 đến dưới 3 năm

2%

0.48

60

13

Từ 1 đến dưới 3 năm

3%

0.48

40

Thời gian trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại

14

Hình thức hợp đồng lao động

5%

1.2

60

Hợp đồng từ 1 đến 3 năm

Bình thường

2%

0.48

60

15

Uy tín của khách hàng tại đơn vị công tác

Bình thường

2%

0.48

60

16

Quan hệ của khách hàng với cá nhân, tổ chức khác

TỔNG ĐIỂM

29.52

II – NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

Phát triển bình thường

60

5%

1.8

1

Triển vọng của doanh nghiệp đang công tác

5%

2.4

80

2

Hình thức thanh toán lương hoặc thu nhập khác

Chuyển khoản qua TCTD khác

Trên 15 đến 25 triệu

10%

4.8

80

3

Tổng thu nhập của người vay và đồng trả nợ

Thu nhập ròng ổn định của người vay Trên 10 đến 15 triệu

10%

3.6

60

4

Dưới 110%

35%

4.2

20

5

Tỷ lệ giữa thu nhập ròng và nợ phải trả (gốc và lãi)

Bình thường

10%

3.6

60

6

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Nợ quá hạn nhóm 3

60

25%

9

7

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

TỔNG ĐIỂM

29.4

114

Phụ lục 3.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài nghiên cứu

Phụ lục 3.3 - Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân vay kinh doanh theo đề xuất của đề tài nghiên cứu

Điểm tiêu chí

STT

Chỉ tiêu

Trọng số

100

80

60

40

20

PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH

15%

10%

1

Tuổi

Từ 18 đến 19 tuổi

Từ 20 đến 24 tuổi

Từ 25 đến 29 tuổi

Từ 56 đến 60 tuổi

10%

2

Trình độ học vấn

Dưới trung cấp

Cao đẳng

Trung cấp

Từ 30 đến 50 tuổi Đại học/Trên đại học

5%

3

Lý lịch tư pháp

Tốt

Đã từng có tiền án tiền sự

5%

4

Tình trạng sức khỏe

Tốt

Nghiêm trọng

Không tốt, có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

Bình thường, không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc

10%

5

Tình trạng hôn nhân

Độc thân

Có gia đình

Ly hôn/Góa

Ly thân/Đang giải quyết ly hôn

6

Tình trạng nhà ở

Nhà thuê

Khác

10%

Nhà riêng

Ở chung cha mẹ (trừ nhà bố mẹ đi thuê)

7

10%

Thâm niên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hiện tại

Dưới 1 năm

Từ 5 năm trở lên

Từ 4 đến dưới 5 năm

Từ 3 đến dưới 4 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

115

8

20%

Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh

Thuộc sở hữu của người vay

Không có cơ sở kinh doanh chắc chắn

Đi thuê theo hợp đồng hàng năm

Đi thuê và thời gian còn lại trên hợp đồng thuê từ 1 đến 5 năm

Thuộc sở hữu của người thân trong gia đình/Đi thuê và thời gian còn lại trên hợp đồng thuê trên 5 năm

9

Rất thấp

Thấp

Cao

15%

Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh

Trung bình

Tương đối cao

10

Không có

5%

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

Từ 100% trở lên

Dưới 30%

Từ 60 đến dưới 100%

Từ 30 đến dưới 60%

PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1

Thời gian hoạt động kinh doanh

5%

Dưới 1 năm

Từ 3 năm trở lên

Từ 2 đến dưới 3 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

Mới kinh doanh (dưới 3 tháng)

2

Hạn chế

5%

Loại hình ngành nghề sản xuất kinh doanh

Bình thường

Được Ngân hàng khuyến khích

3

5%

Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong năm tới

Không rõ ràng

Rõ ràng, khả thi và đang bắt đầu/trong giai đoạn triển khai

Có, tuy nhiên tính khả thi 1 số trường hợp còn hạn chế

4

Tổ chức hoạt động kinh doanh

5%

Bình thường

Chưa hợp lý

Khoa học, hợp lý cao

5

Báo cáo, ghi chép sổ sách

8%

Rõ ràng, đầy đủ

Không ghi chép

Có, nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ

116

6

5%

Số năm làm việc bình quân của người lao động

Dưới 1 năm

Mới (dưới 3 tháng)

Từ 3 năm trở lên

Từ 2 đến dưới 3 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

7

3%

Tuổi nghề bình quân của người lao động

Trên 5 năm

Từ 4 đến 5 năm

Dưới 1 năm

Từ 2 đến dưới 4 năm

Từ 1 đến dưới 2 năm

8

Ổn định

5%

Tính ổn định của nhân viên trong cơ sở

Thay đổi thường xuyên

Có thay đổi nhưng không thường xuyên

9

5%

Không quan tâm

Mối quan tâm của chủ cơ sở về thương hiệu và chất lượng dịch vụ

Có quan tâm và có định hướng

Có quan tâm nhưng chưa định hướng

10

4%

Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

Chấp hành tốt

Không chấp hành tốt

11

5%

Tuân thủ tốt

Không tuân thủ

Tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh (lao động, thực phẩm, môi trường,…)

12 Quan hệ với nhà cung cấp

5%

Tốt, uy tín

Bình thường

Không ổn định

13 Quan hệ với đối tác mua hàng

5%

Tốt, uy tín

Bình thường

Không ổn định

14

Dưới 3%

20%

Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 2 năm gần nhất

Từ 20% trở lên

Từ 10% đến dưới 20%

Từ 5 đến dưới 10%

Từ 3% đến dưới 5%

15

5%

Đang suy thoái

Triển vọng phát triển của hộ kinh doanh theo đánh giá của CBTD

Có dấu hiệu suy thoái trong 1 năm tới

Phát triển nhanh và vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

Phát triển bình thường và tương đối vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

Phát triển bình thường, tuy nhiên còn có yếu tố chưa bền vững

117

10%

16

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

Không có nợ quá hạn

Nợ quá hạn nhóm 2

Nợ quá hạn nhóm 3

Nợ quá hạn nhóm 4

Hiện tại đang có nợ xấu/Nợ quá hạn nhóm 5

PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH

5%

1

Sản phẩm của phương án

Sản phẩm hoàn toàn mới

Sản phẩm đang sản xuất kinh doanh hiện tại

2

4%

Đối tượng khách hàng của phương án

Khách hàng mới hoàn toàn

Khách hàng thường xuyên

Phần lớn là khách hàng mới

Phần lớn là khách hàng thường xuyên

Bao gồm cả sản phẩm đang sản xuất kinh doanh và sản phẩm mới Khách hàng thường xuyên và khách mới bằng nhau

4%

3

Bình thường

Tính ổn định của thị trường đầu vào

Luôn ổn định

Không ổn định

Dưới 5%

Trên 15%

3%

4

Biến động giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm của thị trường đầu vào trong 12 tháng qua

Không biến động

Từ 5% đến dưới 10%

Từ 10% đến dưới 15%

4%

5

Tính ổn định của thị trường tiêu thụ

Luôn ổn định

Bình thường

Không ổn định

Dưới 5%

Trên 15%

5%

6

Xu hướng biến động giá sản phẩm của phương án trong 12 tháng qua

Không biến động

Từ 5% đến dưới 10%

Từ 10% đến dưới 15%

3%

7

Ít phụ thuộc

Phụ thuộc hoàn toàn

Không phụ thuộc

Phụ thuộc nhiều

Sự thay đổi của môi trường tự nhiên/tính chất mùa vụ có ảnh hưởng đến phương án kinh doanh hay không?

Có phụ thuộc nhưng không ảnh hưởng đáng kể

118

8

Dưới 30%

5%

Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án

Từ 70% trở lên

Từ 50% đến dưới 70%

Từ 40% đến dưới 50%

Từ 30% đến dưới 40%

9

3%

Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với doanh thu (tính theo tháng)

Dưới 50%

Trên 200%

Từ 50 đến dưới 100%

Từ 100% đến dưới 150%

Từ 150% đến dưới 200%

10

5%

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu

Dưới 7 ngày

Từ 7 đến 15 ngày

Trên 45 ngày

Từ trên 15 đến 30 ngày

Từ trên 30 đến 45 ngày

11

Dưới 50%

5%

Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với giá đầu vào

Trên 200%

Từ 50 đến dưới 100%

Từ 150% đến dưới 200%

Từ 100% đến dưới 150%

12

5%

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải trả

Trên 45 ngày

Từ 7 đến 15 ngày

Dưới 7 ngày

Từ trên 30 đến 45 ngày

Từ trên 15 đến 30 ngày

13

Dưới 3%

10%

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu của phương án

Từ 15% trở lên

Từ 10 đến dưới 15%

Từ 5% đến dưới 10%

Từ 3% đến dưới 5%

14

20%

Từ 150% trở lên

Dưới 110%

Khả năng trả nợ gốc đến hạn trong năm tới (Thu nhập ròng trong năm/vốn vay đến hạn dự kiến trong năm)

Từ 130% đến dưới 150%

Từ 120% đến dưới 130%

Từ 110% đến dưới 120%

15

5%

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Bình thường

Có dấu hiệu không trả được

Hoàn toàn có khả năng trả nợ

16

> 5 năm

< 1 năm

3%

Kinh nghiệm SXKD của chủ cơ sở kinh doanh

3 - 5 năm

1 - 3 năm

17 Mức độ nghiên cứu về sản phẩm

3%

Không có khảo sát gì

Đã có nghiên cứu nhưng ở mức độ hạn chế

Đã nghiên cứu kỹ về giá cả, sản phẩm, thị hiếu,…

119

18

5%

Thị hiếu của khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ

Rất ít thay đổi

Bình thường

Thường xuyên thay đổi

19

3%

Giá cả sản phẩm so với mặt bằng chung của thị trường

Thấp hơn mặt bằng chung

Cao hơn mức trung bình

Ở mức trung bình

PHẦN IV: QUAN HỆ VỚI NAMABANK

1

20%

Số lần cơ cấu nợ/chuyển nợ quá hạn trong 12 tháng qua

Luôn trả nợ đúng hạn

Đã từng nợ quá hạn nhóm 2

Phần lớn là khách hàng mới

3 lần cơ cấu nợ/2 lần phát sinh quá hạn/hiện tại đang quá hạn

Khách hàng thường xuyên và khách mới bằng nhau

2

0%

15%

Tỷ trọng nợ cơ cấu trên tổng dư nợ

Dưới 10%

Đang quá hạn

1 lần cơ cấu nợ (gia hạn nợ)

2 lần cơ cấu nợ/1 lần phát sinh quá hạn và hiện tại không có

3

Tình trạng nợ quá hạn hiện tại

15%

Từ 10% đến 30%

Trên 30%

Không nợ quá hạn

Nợ quá hạn trên 90 ngày

4

10%

Tình hình trả nợ theo lịch định trước/lịch điều chỉnh

Trả nợ đúng hạn

Không trả đúng hạn

Nợ quá hạn dưới 10 ngày

Nợ quá hạn từ 11 đến 90 ngày

5

10%

Tỷ trọng tiền gởi tiết kiệm bình quân so với dư nợ hiện tại

Trên 50%

Từ trên 30% đến 50%

Dưới 5%/Không có tiền gởi

Có phát sinh trễ hạn dưới 30 ngày

6

5%

Sử dụng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền qua Ngân hàng

Từ 5% đến 15%

Không sử dụng

Có, thường xuyên

Từ trên 15% đến 30%

120

7

5%

Không sử dụng

Sử dụng dịch vụ khác của NHNA so với TCTD khác (không bao gồm tín dụng)

Có nhưng hạn chế

Chỉ sử dụng dịch vụ của NHNA

Sử dụng nhiều hơn so với TCTD khác

8

15%

Thời gian quan hệ với Ngân hàng

Dưới 6 tháng

Từ 3 năm trở lên

Từ 2 đến dưới 3 năm

Sử dụng ít hơn các TCTD khác

Sử dụng tương đương các TCTD khác

9

Mở rộng Duy trì

5%

Định hướng quan hệ tín dụng trong tương lai của CBTD

Từ 1 đến dưới 2 năm

Chấm dứt/Từ chối

Từ 6 tháng đến dưới 1 năm

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Phụ lục 3.4 - Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng B theo đề xuất của đề tài nghiên cứu

Phụ lục 3.4 – Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của khách hàng B theo đề xuất của đề tài

Trọng số

STT

Chỉ tiêu

Đánh giá

Điểm ban đầu

Điểm trọng số

PHẦN I: THÔNG TIN CHỦ HỘ KINH DOANH

Tuổi

Từ 30 đến 50 tuổi

1

100

10%

3

Trình độ học vấn

Trung cấp

2

60

10%

1.8

Lý lịch tư pháp

Tốt

3

100

5%

1.5

Tình trạng sức khỏe

Tốt

4

100

5%

1.5

Tình trạng hôn nhân

Có gia đình

5

100

10%

3

Tình trạng nhà ở

Nhà riêng

6

100

10%

3

9

Từ 5 năm trở lên

100

10%

3

Thâm niên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hiện tại

121

10

60

20%

3.6

Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh

Đi thuê và thời gian còn lại trên hợp đồng thuê từ 1 đến 5 năm

11

Trung bình

15%

2.7

60

Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh

13

Không có

5%

0.3

20

Giá trị hợp đồng bảo hiểm nhân thọ so với dư nợ

TỔNG ĐIỂM

23.4

PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1

Thời gian hoạt động kinh doanh

Từ 3 năm trở lên

100

5%

1.75

100

5%

1.75

2

Loại hình ngành nghề sản xuất kinh doanh

Được Ngân hàng khuyến khích

100

5%

1.75

3

Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong năm tới

Rõ ràng, khả thi và đang bắt đầu/trong giai đoạn triển khai

4

Tổ chức hoạt động kinh doanh

Khoa học, hợp lý cao

100

5%

1.75

5

Báo cáo, ghi chép sổ sách

60

8%

1.68

Có, nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ

Từ 3 năm trở lên

100

5%

1.75

6

Số năm làm việc bình quân của người lao động

Từ 4 đến 5 năm

3%

0.84

80

7

Tuổi nghề bình quân của người lao động

5%

1.05

60

8

Tính ổn định của nhân viên trong cơ sở

Có thay đổi nhưng không thường xuyên

100

5%

1.75

9

Mối quan tâm của chủ cơ sở về thương hiệu và chất lượng dịch vụ

Có quan tâm và có định hướng

10 Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

Chấp hành tốt

100

4%

1.4

122

11

Bình thường

60

5%

1.05

Tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh (lao động, thực phẩm, môi trường,…)

12 Quan hệ với nhà cung cấp

Bình thường

5%

1.05

60

13 Quan hệ với đối tác mua hàng

Bình thường

5%

1.05

60

14

Từ 5 đến dưới 10%

60

20%

4.2

Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 2 năm gần nhất

15

80

5%

1.4

Triển vọng phát triển của hộ kinh doanh theo đánh giá của CBTD

Phát triển bình thường và tương đối vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

16

Nợ quá hạn nhóm 2

80

10%

2.8

Tình hình trả nợ đối với TCTD khác trong 36 tháng qua

TỔNG ĐIỂM

27.02

PHẦN III: PHƢƠNG ÁN KINH DOANH

1

Sản phẩm của phương án

100

5%

1.75

Sản phẩm đang sản xuất kinh doanh hiện tại

2

100

4%

1.4

Đối tượng khách hàng của phương án

Khách hàng thường xuyên

3

Bình thường

4%

0.84

60

Tính ổn định của thị trường đầu vào

4

Dưới 5%

3%

0.84

80

Biến động giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm của thị trường đầu vào trong 12 tháng qua

5

Bình thường

60

4%

0.84

Tính ổn định của thị trường tiêu thụ

6

Từ 5% đến dưới 10%

60

5%

1.05

Xu hướng biến động giá sản phẩm của phương án trong 12 tháng qua

7

60

3%

0.63

Có phụ thuộc nhưng không ảnh hưởng đáng kể

Sự thay đổi của môi trường tự nhiên/tính chất mùa vụ có ảnh hưởng đến phương án kinh doanh hay không?

123

8

Từ 70% trở lên

100

5%

1.75

Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án

9

Dưới 50%

100

3%

1.05

Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng so với doanh thu (tính theo tháng)

10

Từ 7 đến 15 ngày

80

5%

1.4

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải thu

11

Từ 50 đến dưới 100%

40

10%

1.4

Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng so với giá đầu vào

12

Dưới 7 ngày

20

5%

0.35

Số ngày chậm trả bình quân của các khoản phải trả

13

Từ 5% đến dưới 10%

60

5%

1.05

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu của phương án

14

Dưới 110%

20

20%

1.4

Khả năng trả nợ gốc đến hạn trong năm tới (Thu nhập ròng trong năm/vốn vay đến hạn dự kiến trong năm)

15

Bình thường

5%

1.05

60

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

16

3 - 5 năm

3%

0.84

80

Kinh nghiệm SXKD của chủ cơ sở kinh doanh

17 Mức độ nghiên cứu về sản phẩm

3%

0.63

60

Đã có nghiên cứu nhưng ở mức độ hạn chế

18

Thường xuyên thay đổi

20

5%

0.35

Thị hiếu của khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ

19

Ở mức trung bình

60

3%

0.63

Giá cả sản phẩm so với mặt bằng chung của thị trường

TỔNG ĐIỂM

19.25