BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----------

Dƣơng Xuân Thảo

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------- Dƣơng Xuân Thảo HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

1

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, GIẢI THÍCH TỪ NGỮ .. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................. 6 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................ 6 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................. 7 CHƢƠNG 1: ..................................................................................... 9 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 9 Khái niệm, phân loại và thành phần của tài sản có, tài sản nợ: ...................................... 9

1.1.

1.2.

Cơ chế Quản lý vốn tại NHTM: ................................................................................... 13

1.2.1.

Thế nào là quản lý vốn tại NHTM?.............................................................................. 14

1.2.2.

Cơ chế quản lý vốn phân tán: ....................................................................................... 14

1.2.2.1.

Khái niệm và mục đích: .................................................................................... 14

1.2.2.2.

Nguyên tắc thực hiện: ...................................................................................... 14

1.2.2.3.

Ưu điểm/nhược điểm: ....................................................................................... 15

1.2.3.

Cơ chế quản lý vốn tập trung: ...................................................................................... 17

1.2.3.1.

Khái niệm và mục đích: .................................................................................... 17

1.2.3.2.

Nguyên tắc thực hiện: ...................................................................................... 18

1.2.3.3.

Ưu điểm/nhược điểm: ....................................................................................... 19

1.3.

Mối liên hệ mật thiết giữa cơ chế FTP với quản lý Tài sản nợ/có của NHTM: ........... 21

1.4.

Định giá chuyển vốn nội bộ - FTP (Fund Transfer Pricing) ........................................ 24

1.5.

Kinh nghiệm quản lý vốn của các NHTM trên Thế giới: ............................................. 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................. 38 CHƢƠNG 2: ................................................................................... 39 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................................ 39

2.1. Nam:

Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt ...................................................................................................................................... 39

2.2.

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ....... 40

2.3.

Nội dung cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: .. ...................................................................................................................................... 42

2.3.1.

Quá trình thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung từ 2007 đến nay: ........................ 42

2.3.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV: ....................... 45

2

2.4.

Thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam . ...................................................................................................................................... 54

2.4.1.

Những thành tựu khi thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung ................................ 54

2.4.2.

Đánh giá tổng quan: ................................................................................................ 55

2.4.3.

Đánh giá theo cụm động lực kinh doanh tại BIDV .................................................. 59

2.4.4.

Tồn tại: ..................................................................................................................... 62

2.4.5.

Nguyên nhân: ........................................................................................................... 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................................... 65 CHƢƠNG 3: ................................................................................... 66 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................................ 66 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ....................... 66

3.1.

3.1.1. Mục tiêu chiến lược: ................................................................................................ 66

3.1.2.

Các định hướng chính: ............................................................................................. 66

Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

3.2. Việt Nam: ..................................................................................................................................... 67

3.2.1.

Thực hiện cơ chế quản lý vốn linh động, cân đối kỳ hạn cho hệ thống: .................. 68

Cơ chế quản lý vốn cần là động lực kinh doanh của các chi nhánh đối với nguồn vốn 3.2.2. không kỳ hạn ổn định ............................................................................................................... 68

3.2.3.

Đề xuất áp dụng các Trung tâm quản lý vốn theo khu vực ...................................... 69

3.3.

Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước: ................................................... 73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 77 PHỤ LỤC – KHÁI QUÁT CHƢƠNG TRÌNH FTP 1.1 .......... 78

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. ALCo (Asset/Liability Management Committee): Hội đồng quản lý tài

sản nợ - có

2. ATM (Automatic teller machine): Máy rút tiền tự động

3. ATM-POST: dịch vụ thanh toán bằng thẻ ATM

4. BIDV (Bank for Investment and Development of Vietnam): Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam

5. Các khoản cho vay lãi suất thả nổi là các khoản cho vay có thoả thuận lại

lãi suất cho vay khách hàng so với lãi suất cho vay ban đầu, các khoản cho vay lãi

suất thả nổi bao gồm: thả nổi lãi suất theo định kỳ, thả nổi lãi suất theo lãi suất cơ

bản hoặc lãi suất thị trường, cho vay lãi suất cố định nhưng chi nhánh có điều chỉnh

lãi suất cho vay khách hàng giữa kỳ.

6. Chi phí mua vốn: là số tiền đơn vị kinh doanh phải “trả” cho Trung tâm

vốn thông qua việc “mua” vốn để sử dụng cho các giao dịch vốn phát sinh đối với

Tài sản Có của đơn vị.

7. Cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing): Cơ chế quản lý vốn tập trung

8. DVR: Dịch vụ ròng

9. Định giá chuyển vốn: là việc xác định thu nhập hoặc chi phí đối với các

bên có liên quan trong quá trình mua bán vốn nội bộ.

10. Đơn vị kinh doanh: là bộ phận có quan hệ trực tiếp với khách hàng trong

quá trình hình thành, sử dụng vốn của Ngân hàng, bao gồm các Chi nhánh và một

số đơn vị tại Hội sở chính: Ban Vốn Kinh doanh vốn, Ban Định chế tài chính, Ban

Quan hệ khách hàng doanh nghiệp, Ban Đầu tư.

11. Đồng tiền định giá: FTP mua/bán vốn được xác định cho từng loại tiền.

Tất cả các đồng tiền giao dịch phát sinh trong bảng cân đối kế toán nội bảng đều

được sử dụng là đồng tiền tính toán để định giá chuyển vốn. Các đồng tiền được sử

dụng để định giá hiện nay bao gồm: đồng Việt nam (VND), đồng đô la Mỹ (USD),

đồng Euro (EUR), các đồng tiền khác ký hiệu là OTH.

4

12. FTP mua/bán vốn : là lãi suất do Trung tâm vốn quy định áp dụng đối

với việc "mua /bán” vốn giữa Trung tâm vốn với đơn vị kinh doanh. Cụ thể:

a. FTP mua vốn: là lãi suất của Trung tâm vốn tính cho các khoản mục

Tài sản Nợ của đơn vị kinh doanh.

b. FTP bán vốn: là lãi suất của Trung tâm vốn tính cho các khoản mục

Tài sản Có của đơn vị kinh doanh.

13. Giao dịch có lãi suất thả nổi: là các giao dịch có thoả thuận lại lãi suất

với khách hàng so với lãi suất ban đầu, bao gồm:

a. Giao dịch thả nổi lãi suất theo kỳ định giá.

b. Giao dịch thả nổi lãi suất theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước

công bố hoặc điều hành lãi suất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

c. Giao dịch có lãi suất thoả thuận với khách hàng là lãi suất cố định

nhưng đơn vị kinh doanh điều chỉnh lãi suất trong kỳ do lãi suất thị trường

biến động.

14. Hệ thống: là hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

15. Hội sở chính(HSC: Trụ sở chính, điều hành tất cả hoạt động của các chi

nhánh trong cùng một ngân hàng.

16. Kỳ hạn danh nghĩa: Kỳ hạn danh nghĩa của một giao dịch được xác định

căn cứ trên thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng khi thực hiện giao dịch.

17. Kỳ hạn định giá lại: Đối với các giao dịch có lãi suất thả nổi: kỳ hạn định

giá lại là khoảng thời gian tính từ ngày phát sinh giao dịch (hoặc ngày xác định lại

lãi suất) đến ngày xác định lại lãi suất cho kỳ tiếp theo (hoặc ngày đến hạn) hoặc

được BIDV quy định đối với những khoản mục tài sản Nợ, tài sản Có không xác

định được kỳ hạn.

18. Kỳ hạn FTP: là kỳ hạn mà theo đó kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch vốn

được đưa về một kỳ hạn nhất định để áp dụng giá chuyển vốn.

19. Kỳ xác định thu nhập/chi phí: là khoảng thời gian tính toán thu nhập

hoặc chi phí giữa các đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.

5

20. Lãi suất huy động thị trường 1: là lãi suất huy động từ nền kinh tế của tổ

chức, cá nhân; không phải lãi suất huy động từ thị trường liên ngân hàng.

21. LNTT: Lợi nhuận trước thuế

22. NHTM: là Ngân hàng thương mại.

23. NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

24. NIM (Net Interest Margin): Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên

25. NVKDTT: Nguồn vốn kinh doanh tiền tệ

26. TDH: Trung dài hạn.

27. Thu nhập bán vốn: là số tiền các đơn vị kinh doanh “nhận” được từ

Trung tâm vốn thông qua việc “bán” vốn của các giao dịch vốn phát sinh đối với

Tài sản Nợ của đơn vị.

28. Thu nhập ròng (NI - Net Income): là thu nhập ròng từ hoạt động kinh

doanh chung của đơn vị kinh doanh.

29. Thu nhập ròng từ lãi (NII - Net Interest Income ): là chênh lệch giữa thu

nhập từ lãi trừ đi chi phí trả lãi trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

30. Tỉ lệ Thu nhập lãi ròng cận biên (NIM-Net Interest Margin): là tỉ lệ giữa

Thu nhập ròng từ lãi và tài sản có sinh lời.

31. TTS: Tổng tài sản

32. Trung tâm vốn: là bộ phận quản trị điều hành vốn của khối NHTM theo

yêu cầu của ALCO, và theo sự phân công, điều hành của Tổng Giám đốc; là bộ

phận chịu trách nhiệm “mua” phần nguồn vốn thuộc Tài sản Nợ và “bán” phần sử

dụng vốn thuộc Tài sản Có của Bảng cân đối kế toán nội bảng của đơn vị kinh

doanh.

33. TSC: Tài sản có

34. TSCĐ: Tài sản cố định

35. TSN: Tài sản nợ

6

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2006-2010

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua các năm 2006-2010

Bảng 2.3: Tóm lược kết quả khối các chi nhánh theo cụm động lực.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Cơ chế quản lý vốn phân tán

Hình 1.2: Minh họa cơ chế mua-bán vốn

Hình 1.3 Trình bày tổng quan về quy trình FTP

Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ máy hệ thống BIDV

Hình 2.2: Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh

Hình 2.3: Minh họa phần thu nhập của Chi nhánh do chênh lệch lãi suất giữa giá

mua và giá bán vốn cho Trung tâm và giữa giá mua vốn từ Trung tâm với lãi suất

cho vay.

Hình 2.4: Huy động vốn và tín dụng toàn ngành ngân hàng 2006-2010

Hình 3.1: Mô hình hoạt động của cơ chế quản lý vốn tập trung theo đề xuất.

7

LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là NHTM thuộc sở hữu

Nhà nước, được thành lập từ ngày 26/4/1957. Trước tháng 01/2007, khi ngân hàng

này chưa áp dụng cơ chế điều chuyển vốn tập trung, mô hình công ty mẹ - công ty

con là mô hình đã được tổ chức và vận hành tồn tại trong thời gian dài. Với mô hình

này, các chi nhánh (công ty con) của BIDV được hạch toán độc lập, được độc lập

triển khai các chiến lược cụ thể nhằm hoàn thành chỉ tiêu được giao. Vì thế, các chi

nhánh có thể cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với cả công ty mẹ, dẫn đến sự

không công bằng trong việc xác định phần đóng góp của công ty con vào thu nhập

chung và việc phân bổ chi phí của công ty mẹ cho các công ty con.

Thực hiện chủ trương tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân

hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời

chuẩn bị từng bước cho kế hoạch hình thành các tập đoàn tài chính qui mô lớn trong

tương lai, một trong những vấn đề BIDV cần phải thực hiện chính là công tác quản

trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, quản lý vốn, mà trọng tâm là giải quyết công tác điều

hành vốn nội bộ trong ngân hàng. Ngày 13/01/07, BIDV đã chính thức triển khai cơ

chế quản lý vốn tập trung (FTP) trong toàn hệ thống. Cơ chế Quản lý vốn tập trung

mới sẽ chuyển cơ chế quản lý vốn nội bộ hiện nay của BIDV từ cơ chế “vay-gửi”

sang cơ chế “mua-bán” vốn làm cơ sở xác định thu nhập và chi phí chính xác cho

từng chi nhánh và quan trọng là quản lý được các rủi ro trong công tác quản lý vốn

như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.

Hiện nay, BIDV đã áp dụng thành công việc chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ

chế mới. Tuy nhiên, thực tiễn luôn thay đổi và việc nghiên cứu việc ứng dụng phù

hợp thực tiễn trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như thời gian qua luôn là

yêu cầu cấp bách với BIDV, vì thế tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện

cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.

Mục đích nghiên cứu:

8

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị vốn của các NHTM làm cơ sở để

nghiên cứu quá trình triển khai và ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ đó rút ra những thành tựu và tồn tại qua

thực tiễn ứng dụng; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này tại

BIDV.

Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến 2010.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Phương pháp mô tả: Trình bày tình hình thực hiện cơ chế quản lý vốn tập

trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Phương pháp thống kê: sử dụng các phương pháp toán học xác định cách

tính toán thu nhập, chi phí và các tiêu chí khác khi áp dụng mô hình cơ chế quản lý

vốn tập trung

- Phương pháp so sánh: Phân tích các lợi điểm, khuyết điểm của các cơ chế để

so sánh khi áp dụng mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung hay phân tán.

- Phương pháp tổng hợp: Từ các phương pháp mô tả tình hình thực hiện cơ

chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thống kê

tình hình hoạt động về thực trạng, so sánh hiệu quả áp dụng của cơ chế quản lý vốn

tập trung hay phân tán.

Kết cấu đề tài nghiên cứu: Kết cấu đề tài gồm có 3 chương

- Chương 1: Tổng quan về cơ chế quản lý vốn tại NHTM

- Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam

9

CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái niệm, phân loại và thành phần của tài sản có, tài sản nợ:

1.1.1. Tài sản có:

Khái niệm: Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là những

tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động.

Phân loại:

- Căn cứ vào hình thức tồn tại, tài sản Có của ngân hàng có thể tồn tại dưới dạng

tài sản thực, tài sản tài chính và tài sản vô hình.

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, tài sản của ngân hàng được hình thành chủ

yếu từ nguồn vốn chủ sỡ hữu, vốn tích lũy trong quá trình kinh doanh, vốn huy

động và vốn đi vay,…

- Căn cứ vào vị trí trong Bảng tổng kết tài sản, tài sản Có của ngân hàng bao gồm

tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng

Các thành phần của tài sản có:

- Ngân quỹ: Là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì

để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và

tiền gửi tại các ngân hàng khác, để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền mặt cho khách

hàng, chi phí hoạt động ngân hàng, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và

thực hiện dự trữ bắt buộc theo qui định của ngân hàng trung ương.

- Khoản mục đầu tư:

 Ngoài việc huy động vốn để cho vay, ngân hàng còn sử dụng tài sản có để

thực hiện đầu tư nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư giảm thiểu rủi ro và gia

tăng phần thu nhập của ngân hàng.

 Với vai trò là một doanh nghiệp, ngân hàng có thể thực hiện đầu tư trực tiếp

thông qua việc trực tiếp đầu tư kinh doanh hoặc liên doanh liên kết, góp vốn

đầu tư hoặc đầu tư gián tiếp thông qua thị trường tài chính.

- Khoản mục tín dụng:

10

 Khoản mục tín dụng bao gồm: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp (chiết

khấu, cầm cố và các nghiệp vụ tài trợ không phải cho vay trực tiếp khác),

cho thuê tài chính và Bảo lãnh ngân hàng.

 Danh mục tài sản có khác: Danh mục các tài sản có khác bao gồm: tài sản cố

định, các khoản phải thu,…

1.1.2. Tài sản nợ:

Khái niệm: Tài sản nợ là kết quả của việc huy động vốn của ngân hàng từ

các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Quản trị tài sản nợ là quản

trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ

nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của

mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ chi phí thấp

nhất

Thành phần:

- Các tài khoản giao dịch:

 Tài khoản thanh toán: Đây là loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn phục vụ

mục đích thanh toán của các tổ chức và cá nhân. Khoản dự trữ cho loại tiền

gửi này rất lớn, ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua việc thu phí cung

cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể sử

dụng một phần nguồn vốn từ loại tiền gửi này để thực hiện cho vay ngắn hạn

đem lại thu nhập cao cho ngân hàng vì chi phí huy động rất thấp.

 Tài khoản vãng lai: Tài khoản vãng lai cũng tương tự như tài khoản thanh

toán nhưng có chức năng cho phép thấu chi nhất định. Đối với loại tài khoản

này, ngoài phí thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân hàng còn

thu được phần phí cấp hạn mức thấu chi.

- Các tài khoản phi giao dịch:

 Đây là loại tài khoản tiền gửi có kỳ hạn phục vụ mục đích sinh lời của các tổ

chức và cá nhân. Lãi trả cho loại tiền gửi này cao hơn tùy thuộc vào thời gian

gửi của khách hàng. Do tính chất ổn định cao, ngân hàng sử dụng nguồn này

11

để thực hiện cho vay trung dài hạn nhưng thu nhập thấp hơn do chi phí huy

động cao hơn.

- Vay vốn trên thị trường tiền tệ:

 Vay vốn giữa các NHTM: Các NHTM có thể cho vay lẫn nhau qua thị

trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả tức thời trong ngày dưới

sự chủ trì của ngân hàng Nhà nước. Hoạt động vay mượn được thực hiện

thông qua tài khoản thanh toán của mỗi ngân hàng mở tại ngân hàng Nhà

nước. Ngoài ra, các NHTM có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không thông

qua thị trường liên ngân hàng.

 Vay ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương thực hiện cho các NHTM

vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá, cho

vay lại theo hồ sơ tín dụng. Tuy nhiên, điều kiện cho vay của ngân hàng

Trung ương còn tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ,

uy tín, chất lượng hoạt động của các NHTM.

 Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Đây là loại giấy tờ có giá có thể chuyển

nhượng được có hưởng lãi và lãi suất tùy theo sự thỏa thuận giữa khách hàng

với người phát hành. Ở các nước phát triển, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng

phát hành có 2 mệnh giá thấp (để huy động vốn trong dân cư) và cao (để huy

động vốn từ các tổ chức kinh tế).

 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Đây là loại chứng khoán có kỳ hạn

dưới 7 năm được phát hành để huy động vốn dài hạn.

 Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay, các NHTM còn phát hành trái phiếu chuyển

đổi, trái phiếu tăng vốn,… với kỳ hạn dài hơn (10 – 15 năm) để huy động

vốn dài hạn.

- Phát triển các tài khoản hỗn hợp:

 Tài khoản hỗn hợp là tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp

thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới, tín dụng, đầu tư. Khách

hàng (chủ tải khoản) sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho nhân viên quản lý tại

12

ngân hàng. Những đặc điểm thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc

độ, cùng với những tiện ích dịch vụ mà khách hàng được hưởng.

 Hiện nay các NHTM ở Việt Nam đã cung cấp cho khách hàng loại tài khoản

có chức năng tương tự như loại tài khoản hỗn hợp (BIDV cung cấp loại tài

khoản này với tên gọi là smart@ccount), nhưng chỉ áp dụng cho loại hình

khách hàng là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng loại tài khoản

này để thanh toán và được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất dành cho tài khoản

giao dịch.

- Vay ngắn hạn qua Hợp đồng mua lại (Repurchase agreement-RP)

 Hợp đồng mua lại là Hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng

hoặc giữa ngân hàng với ngân hàng để thỏa thuận mua bán tạm thời các loại

chứng khoán chất lượng có tính thanh khoản cao và thực hiện mua lại các

loại chứng khoán này tại một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định.

Thời hạn Hợp đồng có thể là qua đêm hoặc đến vài tháng tùy thuộc vào thỏa

thuận của 2 bên. Với giao dịch này, ngân hàng có thể thõa mãn nhu cầu vay

vốn mà không phải bán vĩnh viễn các chứng khoán chất lượng của mình.

 Hiện nay, các công ty chứng khoán ở Việt Nam đang cung cấp dịch vụ tương

tự gọi là REPO chứng khoán. Đây thực chất là nghiệp vụ mua-bán chứng

khoán có kỳ hạn. Nghiệp vụ này có ưu điểm là: người bán chứng khoán có

quyền được mua lại chứng khoán đã bán với một giá xác định, vẫn được

hưởng cổ tức và các quyền lợi phát sinh khác từ chứng khoán đã bán.

- Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay

 Bán các khoản cho vay: Việc bán các khoản nợ giúp các NHTM đáp ứng nhu

cầu vốn và là một trong những phương pháp xử lý nợ xấu khi bán các khoản

nợ khó đòi cho các Công ty mua bán nợ. Các khoản nợ được mua, bán là các

khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay đang hạch toán nội bảng;

các khoản nợ đã được tổ chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng

nguồn khác hiện đang được hạch toán theo dõi ngoại bảng. Bên mua các

khoản nợ thường là các ngân hàng (bao gồm cả những ngân hàng nước ngoài

13

có mục đích tìm kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trường nội địa), công ty

bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ tương hỗ. Theo qui định của ngân hàng

Trung ương, một khoản nợ có thể được bán một phần hoặc toàn bộ, bán cho

nhiều bên mua nợ và có thể được mua, bán nhiều lần. Việc mua-bán nợ được

thực hiện theo một trong hai phương thức và do các bên tự chọn là phương

thức mua-bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ và phương thức thông qua

đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ.

 Chứng khoán hóa các khoản cho vay: Các ngân hàng sử dụng các khoản cho

vay như tài sản thế chấp trong việc phát hành chứng khoán để thu hút các

nguồn vốn mới. Ngân hàng lại tiếp tục sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, cho

vay,… Khi các khoản nợ được thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh

toán này cho người sỡ hữu những chứng khoán đó. Đây là phương pháp giúp

ngân hàng thay đổi một tài sản có thành nguồn vốn cho mình. Thông thường,

những khoản nợ được chứng khoán hóa này là những khoản nợ có chất

lượng cao. Tuy nhiên, một khi hoạt động này không được kiểm soát chặt chẽ

sẽ dẫn đến những rủi ro lớn trên thị trường tài chính từ đó tác động đến nền

kinh tế, tương tự như tình trạng khủng hoảng trên thị trường chứng khoán thế

giới (bắt đầu từ ngày 9/8/07) do sự sụp đổ của thị trường cho vay thế chấp

bất động sản của Mỹ.

- Vốn chiếm dụng: Chiếm dụng vốn là việc ngân hàng sử dụng các khoản tiền gửi

nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh toán không dùng tiền

mặt như: các khoản tiền ký quỹ của khách hàng để bảo chi séc, phát hành L/C,

bảo lãnh ngân hàng,…để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời.

1.2. Cơ chế Quản lý vốn tại NHTM:

Trong hoạt động quản trị kinh doanh ngân hàng, cơ chế quản lý vốn chiếm một

vai trò rất quan trọng. Cơ chế quản lý vốn là nền tảng lý thuyết giúp ngân hàng phát

huy vai trò quản trị nguồn vốn huy động và sử dụng vốn nhằm đảm bảo hiệu quả

kinh tế cao nhất, hạn chế được rủi ro phát sinh trong kinh doanh. Quản trị nguồn

14

vốn chính là quản trị tài sản nợ và quản trị sử dụng vốn thực chất là quản trị tài sản

có.

1.2.1. Thế nào là quản lý vốn tại NHTM?

Quản lý vốn tại NHTM là cơ chế quản lý tài sản nợ và tài sản có tại các đơn

vị trực thuộc và Hội sở chính ngân hàng nhằm độc lập, tự chủ động cân đối nguồn

vốn – sử dụng vốn của đơn vị trực thuộc và hội sở chính tuân thủ quy định của

ngành và hệ thống NHTM về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc

tại ngân hàng trung ương.

1.2.2. Cơ chế quản lý vốn phân tán:

1.2.2.1. Khái niệm và mục đích:

Khái niệm: cơ chế quản lý vốn phân tán là cơ chế quản lý vốn từ các đơn vị

quản lý vốn đặt tại hội sở chi nhánh của mỗi hệ thống ngân hàng. Các chi nhánh

hoạt động như một ngân hàng con, độc lập, tự chủ động cân đối nguồn vốn – sử

dụng vốn của chi nhánh, mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh

chịu trách nhiệm. Các chi nhánh tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các qui định của

ngành và của hệ thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại

ngân hàng nhà nước. Chi nhánh phải mở ít nhất 1 tài khoản tại ngân hàng nhà nước

địa phương và tại một tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức

thời và an toàn vốn.

Mục đích: cơ chế quản lý vốn phân tán mang tính chất lịch sử khi công nghệ

hiện đại chưa được phát triển mạnh mẽ, chưa đáp ứng đầy đủ được nhu cầu thống

nhất dữ liệu, sử dụng cùng nguồn dữ liệu trong công tác quản trị ngân hàng. Do đó,

cơ chế quản lý vốn phân tán phần nào đã đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển trong

thời gian qua của các NHTM. Trong mô hình đó, hội sở chính như một ngân hàng

mẹ quản lý hệ thống các ngân hàng con là các chi nhánh thông qua các qui định của

ngành và của hệ thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại

ngân hàng nhà nước và kế hoạch kinh doanh hàng năm.

1.2.2.2. Nguyên tắc thực hiện:

15

Hoạt động theo cơ chế vay-gửi với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn

nội bộ.

Ngân hàng chỉ chuyển vốn phần chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản Có. Hội sở

chính nhận vốn/chuyển vốn đối với phần vốn dư thừa/thiếu hụt của chi nhánh. Lãi

suất điều chuyển vốn nội bộ (cho vay, nhận gửi) cũng chỉ áp dụng cho phần chênh

lệch này.

Hình 1.1: Cơ chế quản lý vốn phân tán

Tại mỗi chi nhánh đều có bảng Tổng kết tài sản cân bằng giữa tài sản nợ và tài

sản Có.

Chi nhánh hoạt động như một “ngân hàng nhỏ”, tự cân đối tài sản Có và tài sản

nợ, chỉ nhận hoặc gửi vốn trung ương trong trường hợp thiếu hụt hoặc dư thừa. Mọi

rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh chịu trách nhiệm.

1.2.2.3. Ưu điểm/nhược điểm:

Ƣu điểm:

- Đã đáp ứng được vai trò lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai

đoạn công nghệ ngân hàng chưa phát triển mạnh mẽ.

16

- Đối với các chi nhánh quản trị tài sản tốt, việc áp dụng cơ chế quản lý vốn

phân tán mang lại hiệu quả quản trị cao, đáp ứng nhanh nhạy với diễn biến thị

trường, chính sách linh hoạt đáp ứng nhu cầu đối với từng khoản huy động vốn – sử

dụng vốn, triệt tiêu tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý là Hội sở

chính ngân hàng và đơn vị tiếp nhận thông tin là chi nhánh.

- Đáp ứng nhanh được nhu cầu khách hàng trên cơ sở có tính đến lợi ích tổng

hòa của khách hàng mang lại tại các mảng hoạt động khác của ngân hàng, không

tách rời hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.

- Tự chủ động trong chính sách huy động vốn – cho vay, có chính sách kịp

thời linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn – sử dụng vốn ngay tại chi

nhánh.

- Tính linh hoạt trong hoạt động của các chi nhánh quản trị tài sản tốt luôn

được đề cao, phát triển trong quan niệm quản trị công ty hiện đại. Đây là ưu điểm

lớn nhất mà cơ chế quản lý vốn cũ của BIDV đã phát huy trong giai đoạn trước đây.

Nhƣợc điểm:

- Mức độ tập trung toàn hệ thống thấp dẫn tới:

 Việc điều hành cân đối vốn toàn ngành tại HSC bị động; giảm hiệu quả

trong công tác Quản lý tài sản nợ - Có của toàn hệ thống

 Gây khó khăn trong kiểm soát rủi ro toàn ngành (quản lý rủi ro lãi suất,

quản lý rủi ro thanh khoản)

 Quản lý vốn phân tán, gây lãng phí vốn: các chi nhánh phải tự “chạy”

nguồn với chi phí cao.

 Không tận dụng được nguồn vốn nội bộ, không thực hiện luân chuyển

vốn giữa các đơn vị trên các địa bàn khác nhau

 Kết quả kinh doanh được tổng hợp vào cuối năm tài chính, không phản

ánh chính xác năng lực hoạt động của các ngân hàng. Các chi nhánh, dưới áp lực

hoàn thành kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp kỹ thuật tạm thời để số dư huy

động cuối năm để đạt mức kế hoạch như: phát vay vào tài khoản khách hàng nhưng

chưa thanh toán ngay, đàm phán các khách hàng là các công ty hoãn các khoản

17

thanh toán không gấp, hoặc tạm thời chuyển tiền vào tài khoản. Điều này dẫn đến

tình trạng, số dư huy động của các ngân hàng tăng cao vào cuối năm và giảm nhanh

vào những ngày đầu năm sau nhưng không có cơ chế kiểm soát.

 Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành

chưa chính xác thông qua việc giao chỉ tiêu doanh thu và chi phí; Các chính sách

chưa thể hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống.

 Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa

với khối lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng gia tăng, đòi hỏi số lượng

thao tác cho nghiệp vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất nhiều thời gian cho

xử lý sự vụ.

1.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung:

1.2.3.1. Khái niệm và mục đích:

Khái niệm: Cơ chế quản lý vốn tập trung còn được gọi là cơ chế FTP (Fund

Transfer Pricing). Cơ chế quản lý vốn tập trung là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm

quản lý vốn đặt tại Hội sở chính của ngân hàng. Các chi nhánh trở thành các đơn vị

kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với Hội sở chính (thông qua trung tâm vốn).

Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử

dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định

thông qua chênh lệch mua bán vốn với Hội sở chính. Tập trung rủi ro thanh khoản

và rủi ro lãi suất về Hội sở chính.

Mục đích thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung:

- Quản lý tập trung nguồn vốn của toàn hệ thống đáp ứng cho các mục tiêu sử

dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo các giới hạn an

toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong hoạt động

ngân hàng;

- Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch

tài chính của ngân hàng.

- Phân bổ chi phí, thu nhập vốn một cách khách quan, công bằng để đánh giá

đúng mức độ đóng góp của các đơn vị vào thu nhập chung của toàn hệ thống.

18

1.2.3.2. Nguyên tắc thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung:

Quản lý vốn tập trung và thống nhất: Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc

tập trung, cả hệ thống là một bảng tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, không

tồn tại nghiệp vụ cân đối vốn tại các đơn vị kinh doanh qua cơ chế “mua - bán” vốn.

Thực hiện cơ chế mua-bán vốn với chi nhánh: công tác điều hành vốn nội bộ

chuyển từ cơ chế “vay - gửi” vốn sang cơ chế “mua - bán” vốn, hội sở chính thực

hiện mua toàn bộ tài sản nợ và bán tài sản có cho các chi nhánh. Cùng với hoạt

động “mua – bán” vốn, toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất)

được chuyển về hội sở chính.

Chi nhánh phải trả lãi cho hoạt động “mua” vốn (tương ứng với tài sản có) và

nhận được lãi khi “bán” vốn cho hội sở chính (tương ứng với tài sản nợ). Lãi, hay

giá của hoạt động “mua – bán” vốn (gọi là giá chuyển vốn) do hội sở chính xác định

và định kỳ thông báo tới các đơn vị kinh doanh.

Giá chuyển vốn là công cụ đắc lực cho hoạt động điều hành vốn tại hội sở

chính cũng như là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi đơn vị

kinh doanh. Khi đó, hiệu quả hoạt động của chi nhánh sẽ được đánh giá thống nhất,

bằng chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn.

Hình 1.2: Minh họa cơ chế mua-bán vốn

19

Quản lý tập trung thanh khoản, rủi ro lãi suất: tập trung công tác quản trị,

điều hành vốn tại hội sở chính trong đó có tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro

lãi suất toàn hệ thống. Chi nhánh thực sự trở thành các đơn vị kinh doanh, tìm kiếm

lợi nhuận từ các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

1.2.3.3. Ƣu điểm/nhƣợc điểm:

Ƣu điểm:

- Quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất: Đây

là ba rủi ro trong các loại rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trước

khi ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh tự chịu trách nhiệm về

việc quản lý rủi ro trong trong hoạt động dẫn đến sự phân tán trong chiến lược hoạt

động kinh doanh, không hiệu quả và không kiểm soát được thường xuyên hoạt động

của các chi nhánh. Với cơ chế mới, các chi nhánh chỉ tập trung vào công việc kinh

doanh, toàn bộ rủi ro nêu trên chuyển về hội sở chính quản lý.

- Hạn chế tình trạng thừa/thiếu thanh khoản: Trong cơ chế quản lý vốn tập

trung, mọi giao dịch của chi nhánh đều phải tập trung về hội sở chính thông qua

trung tâm vốn. Khi huy động được nguồn tiền gửi, chi nhánh thực hiện bán toàn bộ

cho trung tâm, khi có nhu cầu thanh toán, đầu tư, cho vay,… chi nhánh thực hiện

mua lại vốn từ trung tâm. Trung tâm vốn sẽ thực hiện động tác luân chuyển vốn

giữa các chi nhánh. Vì thế, các chi nhánh không cần quan tâm đến vấn đề thanh

khoản và sẽ không tồn tại tình trạng thừa hoặc thiếu thanh khoản tại chi nhánh của

mình.

- Phương pháp quản lý nguồn vốn thống nhất nhưng không can thiệp vào hoạt

động kinh doanh cụ thể của từng chi nhánh: Điều này thể hiện qua việc hội sở chính

định một giá điều chuyển vốn thống nhất cho các chi nhánh và thực hiện mua-bán

vốn với các chi nhánh mà không can thiệp cụ thể vào hoạt động cụ thể của từng chi

nhánh.

- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiện đại, loại bỏ được một số công tác báo cáo, báo

cáo thủ công: Kết quả hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh được thực hiện mỗi

ngày thông qua hệ thống quản lý của cơ chế quản lý vốn tập trung – Hệ thống báo

20

cáo FTP. Vì thế đã loại bỏ được một số công tác báo cáo về nguồn vốn, tiền tệ, công

tác báo cáo thanh khoản mỗi ngày, báo cáo hoặc lập kế hoạch về nhu cầu thanh

khoản,… Các báo cáo khác (nếu có) được tổng hợp tự động thông qua chương trình

báo cáo FTP và có thể được chiết xuất ra file excel.

Nhƣợc điểm:

- Hạn chế thao tác nghiệp vụ tại các chi nhánh: cơ chế quản lý vốn tập trung là

tiền đề công nghệ để hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng trên cơ sở tất cả giao

dịch về tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro được tập trung về hội sở chính

thông qua các trung tâm. Trong tương lai, các chi nhánh chỉ đóng vai trò là nơi tiếp

xúc khách hàng, tiếp nhận nhu cầu khách hàng và đưa về trung tâm xử lý. Vì vậy,

các thao tác nghiệp vụ tại chi nhánh sẽ bị hạn chế dần, làm hạn chế trình độ nghiệp

vụ của các nhân viên ngân hàng, hạn chế kinh nghiệm thực tiễn, kinh nghiệm

chuyên môn.

- Chi phí ứng dụng cao: để áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, cơ chế này

phải được triển khai đồng bộ đến tất cả các chi nhánh ngân hàng trên toàn quốc. Đối

với các ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng lớn (như Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam), việc đầu tư cho phát triển công nghệ ứng dụng

cơ chế quản lý vốn tập trung đòi hỏi phải có tiềm lực vốn rất lớn.

- Lãng phí nguồn nhân lực chất lượng đã có kinh nghiệm lâu năm trong công

tác Nguồn vốn tại các chi nhánh.

- Tính nhạy bén, bám sát thị trường để điều chỉnh chính sách kịp thời giảm sút

vì tất cả các hoạt động của các chi nhánh cần được trung ương đánh giá trước khi

quyết định chính sách hoạt động áp dụng cho hệ thống.

- Xuất hiện tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý là hội sở chính

ngân hàng và đơn vị tiếp nhận thông tin là chi nhánh.

- Các chi nhánh là đơn vị kinh doanh thuần túy, tách bạch các hoạt động

nguồn vốn – sử dụng vốn ra tính tổng hòa lợi ích do khách hàng mang lại ngoài 02

hoạt động trên.

21

- Thiếu tính chủ động trong chính sách huy động vốn – cho vay, chưa kịp thời

linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn – sử dụng vốn ngay tại chi

nhánh.

1.3. Mối liên hệ mật thiết giữa cơ chế FTP với quản lý Tài sản nợ/có của

NHTM:

Việc hiểu rõ các bộ phận khác nhau trong bảng cân đối kế toán liên hệ qua lại

như thế nào là rất cần thiết đối với quản trị NHTM. Một hệ thống FTP được xây

dựng tốt sẽ giúp ngân hàng xác định được, định giá được và quản lý rủi ro lãi suất,

đưa ra những động lực phù hợp cho các đơn vị kinh doanh, đồng thời nhận diện

được tác động của chuyển giao rủi ro lãi suất trong bộ phận cân đối nguồn vốn.

Bằng việc chuyển giao rủi ro lãi suất sang bộ phận cấp vốn trong ngân hàng, hệ

thống FTP giúp trưởng các bộ phận kinh doanh tập trung vào các quyết định kinh

doanh cơ bản (bao gồm cả các quyết định về rủi ro tín dụng), chuyển giao việc quản

lý đầu cơ lãi suất cho các nhà quản lý rủi ro lãi suất chuyên nghiệp. Tách bạch rủi ro

lãi suất và rủi ro tín dụng là một trong những mục tiêu chủ yếu của quy trình FTP.

Một trong những tiến bộ lớn nhất về quan điểm trong đánh giá khả năng sinh lời

của ngân hàng là sự tách bạch giữa định giá TSC và định giá TSN. Có nghĩa là, việc

đo lường khả năng sinh lời đã trở nên hữu ích hơn và chính xác hơn khi ngân hàng

không còn cố liên kết những TSC riêng lẻ trong bảng cân đối với một TSN nữa.

Thay vào đó, một bộ phận quản lý tập trung (thường được gọi là bộ phận quản lý

vốn hay ngân quỹ) được thành lập để hoạt động như một nơi thực hiện bù trừ trong

định giá vốn nội bộ. Ngoài mục đích phục vụ việc đo lường khả năng sinh lời, FTP

còn là một yếu tố không tách rời của chức năng quản lý TSC/TSN.

Rõ ràng, mục đích của FTP là đánh giá một cách chính xác việc huy động vốn

và sử dụng vốn theo từng bộ phận, từng sản phẩm, từng đơn vị trong ngân hàng và

theo khách hàng…, đây là những chủ thể cần phải đo lường khả năng sinh lời. FTP

là một tập hợp các thông lệ và thực tiễn kế toán quản lý. Tùy thuộc vào quy mô của

ngân hàng mà xác định được những mục tiêu chính của FTP bao gồm:

22

- Xác định được chi phí cơ hội hoặc giá trị cơ hội của nguồn vốn đối với ngân

hàng;

- Giúp đo lường khả năng sinh lời của các bộ phận/đơn vị khác nhau (chi

nhánh, sản phẩm, khách hàng, tài khoản) trong ngân hàng bằng cách kết nối những

khoản chi phí phù hợp vào các khoản doanh thu;

- Tách bạch rủi ro lãi suất khỏi bộ phận kinh doanh và tập trung việc quản lý

rủi ro lãi suất tại một đơn vị riêng;

- Nâng cao chất lượng các quyết định định giá TSC và TSN;

- Hỗ trợ bộ phận quản lý TSC/TSN và tách bạch rủi ro tín dụng với rủi ro lãi

suất;

- Định lượng ảnh hưởng của chênh lệch vốn lên thu nhập thuần từ lãi;

- Đánh giá về từng bộ phận trong ngân hàng dựa theo ảnh hưởng kinh tế của

từng bộ phận đó lên tổng thu nhập của ngân hàng;

- Sử dụng FTP để điều chỉnh hoạt động của các bộ phận nhân viên được đo

lường hiệu quả hoạt động.

Hình 1.3 Trình bày tổng quan về quy trình FTP

23

Trong mô hình, trung tâm quản lý vốn tập trung sẽ “mua” vốn từ các bộ phận

tạo TSN của ngân hàng và “bán” vốn cho các bộ phận tạo TSC (có nhu cầu vốn)

của ngân hàng. Trung tâm quản lý vốn tập trung này tiến hành mua và bán vốn theo

những mức lãi suất phù hợp với những đặc điểm về định giá lại của TSC đã đầu tư

hoặc TSN đã mua, qua đó cân đối vốn cho mỗi giao dịch. Trong trường hợp thừa

hoặc thiếu vốn, trung tâm quản lý vốn tập trung sẽ giải quyết trên thị trường tiền tệ.

Theo cách này, mọi tác động của rủi ro chênh lệch lãi suất sẽ được tập trung vào bộ

phận quản lý vốn và từng đơn vị kinh doanh sẽ tập trung vào xử lý rủi ro tín dụng

của bộ phận mình. Chênh lệch lãi suất thuần của bộ phận tạo TSC (ví dụ: cho vay)

phản ánh mức chênh lệch giữa lãi suất họ thu của khách hàng trên tổng dư nợ (trừ đi

dự phòng tổn thất tín dụng) với chi phí điều chuyển vốn họ phải trả cho bộ phận

quản lý vốn. Ngược lại, chênh lệch lãi suất thuần của bộ phận tạo TSN là mức

chênh giữa lãi suất họ phải trả cho khách hàng tính trên tổng dư nợ huy động với

thu nhập điều chuyển vốn họ nhận được từ trung tâm quản lý vốn.

Thu nhập lãi suất thuần của trung tâm quản lý vốn là phần còn lại giữa phần

thu về và phần trả ra cho các bộ phận khác trong ngân hàng. Nó cũng bao gồm các

giao dịch mua vốn hoặc bán vốn trên thị trường tiền tệ. Những giao dịch này không

nhất thiết phải bù đắp chính xác số lỗ hoặc lãi trong điều chuyển (kinh doanh) vốn

với các bộ phận kinh doanh trong ngân hàng. Kết quả thuần của trung tâm quản lý

vốn phản ánh tổng mức rủi ro lãi suất mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận, dựa theo

kỳ vọng về biến động lãi suất trong tương lai mà trung tâm đưa ra.

Các nguyên tắc chung của một hệ thống FTP:

- Tất cả các mục trong bảng cân đối kế toán đều phải được định giá vốn điều

chuyển thông qua hệ thống FTP. Có nghĩa là, toàn bộ TSC sẽ phải trả chi phí điều

chuyển vốn và toàn bộ TSN và vốn tự có sẽ nhận được thu nhập điều chuyển vốn.

- Các mức lãi suất FTP áp dụng phải giúp các bộ phận kinh doanh trong ngân

hàng tránh được rủi ro chênh lệch. Rủi ro chênh lệch phải được định giá tập trung

và quản lý bởi bộ phận quản lý vốn. Các bộ phận kinh doanh phải nhận được/trả

phần thu nhập FTP/phí FTP phản ánh được giá trị kỳ hạn của vốn. Các mức lãi suất

24

phải được lựa chọn từ đường cong lợi suất FTP để phù hợp với kỳ hạn tái định giá

của các TSC bị tính phí hoặc các TSN được trả phí. Bộ phận quản lý vốn sẽ đưa ra

đường cong lợi suất FTP của mình. Các mục hạch toán trong bảng cân đối kế toán

trong kỳ hạn của đường cong lợi suất sẽ được định giá theo mức lãi suất tương ứng

với kỳ hạn tái định giá của nó.

- Việc định giá vốn sử dụng đầu tư và vốn huy động được phải bám sát

nguyên lý trùng hợp thời gian đáo hạn (thời hạn tái định giá hoặc kỳ hạn) đảm bảo

có lãi. Việc định giá phải phản ánh được đường cong lợi suất và các mức lãi suất mà

ngân hàng có được (hoặc phải trả) trên thị trường. Việc sử dụng các mức lãi suất

tham chiếu cụ thể phi ngân hàng sẽ làm việc định giá không còn chính xác. Nó cũng

ngăn cản việc tính toán được giá trị thực sự của chi phí cơ hội đối với ngân hàng khi

tạo ra một TSC hay một TSN.

1.4. Định giá chuyển vốn nội bộ - FTP (Fund Transfer Pricing)

Định giá chuyển vốn nội bộ là nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập

trung, là điều kiện cần thiết để thực hiện quản lý được các nội dung khác của cơ chế

quản lý vốn tập trung. Định giá chuyển vốn nội bộ sẽ chấm dứt việc điều chuyển

vốn bằng tiền giữa hội sở chính và chi nhánh, chuyển chức năng của chi nhánh

thành các đơn vị kinh doanh thực sự còn hội sở chính là bộ phận quản lý, thực hiện

điều hành, điều hoà vốn trong toàn hệ thống.

Với cơ chế định giá chuyển vốn, toàn bộ hoạt động liên quan đến giao dịch

vốn của đơn vị kinh doanh được chia thành hai phần: hoạt động bên nợ (huy động

vốn) chi nhánh phải mua vốn, đồng thời trả lãi cho hội sở chính và hoạt động bên có

(sử dụng vốn) chi nhánh bán vốn, đồng thời được nhận lãi tương ứng. Căn cứ để

xác định giá mua - bán vốn là số tiền (quy mô giao dịch), đồng tiền giao dịch và kỳ

hạn (danh nghĩa) của giao dịch đó.

Định kỳ, hội sở chính xác định và thông báo giá mua vốn và bán vốn FTP tới

các đơn vị kinh doanh, các đơn vị kinh doanh căn cứ vào giá FTP cùng với các chỉ

tiêu kế hoạch được giao quyết định thực hiện các hoạt động kinh doanh tại đơn vị

mình.

25

Giá FTP là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh và

cũng là công cụ để hội sở chính điều hành vốn trong toàn ngành nhằm hỗ trợ công

tác quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất.

- Khái niệm định giá chuyển vốn FTP:

o Định giá chuyển vốn là cơ chế xác định thu nhập hoặc chi phí đối với

các bên có liên quan trong quá trình luân chuyển vốn nội bộ.

o Giá chuyển vốn được xác định căn cứ theo mặt bằng lãi suất thị

trường được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của hoạt động kinh doanh đảm

bảo tỷ lệ thu nhập cận biên nhất định cho đơn vị kinh doanh. Công thức tính

giá FTP sau chỉ được sử dụng tại hội sở chính. Thông thường, các chi nhánh

chỉ quan tâm đến giá FTP do hội sở chính đã tính toán và công bố.

- Nguyên tắc định giá chuyển vốn:

o Định giá chuyển vốn được áp dụng trên toàn bộ các giao dịch phát

sinh liên quan đến sự dịch chuyển dòng vốn của ngân hàng với khách hàng.

o Việc định giá chuyển vốn hoàn toàn mang tính danh nghĩa nhằm xác

định mức đóng góp của các đơn vị kinh doanh trong kỳ mà không có sự dịch

chuyển thật của dòng tiền cũng như không làm phát sinh các bút toán kế

toán.

o Mức độ đóng góp của đơn vị kinh doanh qua hệ thống báo cáo định

giá chuyển vốn phản ánh lợi nhuận của đơn vị đó và là căn cứ để giao chỉ

tiêu lợi nhuận, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh

doanh trong kỳ.

o Để đảm bảo an toàn trong hoạt động, các đơn vị kinh doanh vẫn phải

tuân thủ các quy định về giới hạn, hạn mức trong hoạt động cũng như đảm

bảo thực hiện hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.

- Nội dung định giá chuyển vốn

o Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh:

26

Hình 2.2: Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh. 1

o Hội sở chính thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ

chế mua-bán vốn. Vốn được luân chuyển giữa các chi nhánh thông qua trung

tâm vốn, nơi tập trung toàn bộ nguồn vốn và tài sản của ngân hàng. Trung

tâm vốn “mua” tất cả tài sản nợ và “bán” tất cả các tài sản có cho đơn vị kinh

doanh (các chi nhánh).

o Tất cả các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản của chi nhánh đều

được tập trung tại hội sở chính. Không tồn tại việc chuyển vốn nội bộ (cơ chế

quản lý vốn cũ) và việc dịch chuyển dòng vốn chỉ mang tính danh nghĩa.

Bảng tổng kết tài sản của chi nhánh không còn cân bằng, chỉ phản ánh số cho

vay và huy động thực tế của chi nhánh. Nguồn vốn của hệ thống thông qua

tài khoản “điều chuyển vốn nội bộ”.

o Tập trung rủi ro thanh khoản về hội sở chính:

 Chi nhánh “bán” vốn về Hội sở chính và “mua” vốn của Hội sở

chính. Tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa khách

hàng và chi nhánh đều được thực hiện “đối ứng” với trung tâm

1 Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung [5]

vốn.

27

 Khi có nhu cầu thanh toán, số dư tiền gửi khách hàng tại chi

nhánh giảm một lượng tương ứng số dư vốn của chi nhánh tại

Trung tâm vốn, chi nhánh không cần quan tâm đến nguồn vốn

để thanh toán. Rủi ro thanh khoản chuyển từ chi nhánh về Hội

sở chính.

o Tập trung rủi ro lãi suất về hội sở chính:

 Tất cả các tài sản nợ và có của chi nhánh đều được “mua” và

“bán” căn cứ vào kỳ hạn, loại tiền với các lãi suất điều chuyển

tại ngày phát sinh giao dịch. Từ ngày phát sinh giao dịch cho

đến ngày định giá lại của tài sản nợ hay tài sản có, chi nhánh

luôn được đảm bảo một mức chênh lệch lãi suất giữa lãi suất

áp dụng cho khách hàng và lãi suất chuyển vốn nội bộ. Chi

nhánh chỉ quyết định lãi suất cho vay/nhận gửi sao cho có

chênh lệch so với lãi suất điều chuyển vốn nội bộ và không

phải quan tâm đến rủi ro lãi suất. Việc quản lý rủi ro lãi suất là

trách nhiệm của hội sở chính.

2 Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung [5]

Hình 2.3: Minh họa phần thu nhập của Chi nhánh do chênh lệch lãi suất giữa giá mua và giá bán vốn cho Trung tâm và giữa giá mua vốn từ Trung tâm với lãi suất cho vay 2

28

 Khi nhận được khoản tiền gửi của khách hàng, chi nhánh thực

hiện bán toàn bộ về Trung tâm vốn. Khi có nhu cầu cho khách

hàng vay, chi nhánh thực hiện mua toàn bộ từ Trung tâm vốn.

Khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán vốn, giữa giá mua

vốn từ Trung tâm và lãi suất cho vay khách hàng chính là phần

thu nhập của chi nhánh.

- Nguyên tắc định giá:

o Định giá chuyển vốn được áp dụng trên toàn bộ các giao dịch phát

sinh liên quan đến sự dịch chuyển dòng vốn của đơn vị.

o Việc thu lãi, trả lãi FTP hoàn toàn mang tính nội bộ mà không có sự

dịch chuyển thật của dòng tiền.

o Tại một kỳ hạn FTP nhất định, FTP áp dụng thống nhất cho các giao

dịch bán vốn (hoặc mua vốn) cho tất cả các địa bàn (không phân biệt theo địa

bàn), đơn vị kinh doanh.

o FTP mua/bán vốn được xác định đảm bảo các mục tiêu sau:

 Luôn theo sát lãi suất thị trường, được điều chỉnh thường

xuyên phù hợp với diễn biến lãi suất thị trường.

 Phù hợp với tình hình cân đối thực tế và kế hoạch cân đối vốn

trong tương lai của BIDV. FTP có thể biến động cao hơn, thấp

hơn lãi suất thị trường để khuyến khích/hạn chế quy mô một số

khoản mục, kỳ hạn, loại tiền phục vụ mục đích tái cơ cấu bảng

TKTS.

 Đảm bảo tỷ lệ thu nhập cận biên cho đơn vị kinh doanh trong

từng thời kỳ.

a. Công thức xác định FTP mua/bán vốn:

 FTPmua vốn = I1 + M1

 FTPbán vốn = I2 + M2

Trong đó:

29

 I1: là lãi suất huy động thị trường tương ứng với từng đối tượng khách

hàng và từng kỳ hạn cụ thể.

 Đối với khách hàng cá nhân: I1 là lãi suất tiết kiệm trả lãi sau.

 Đối với khách hàng doanh nghiệp: I1 là lãi suất huy động thị trường 1

áp dụng cho các tổ chức kinh tế.

 Đối với khách hàng định chế tài chính:

o Đối với Tài sản nợ có kỳ hạn < 3 tháng: trong từng thời kỳ, I1

được quy định là lãi suất bình quân liên ngân hàng hoặc lãi suất huy

động thị trường 1 cho phù hợp.

o Đối với Tài sản nợ có kỳ hạn > 3 tháng: I1 là lãi suất huy động

thị trường 1 áp dụng cho các tổ chức kinh tế.

 M1: là tỉ lệ thu nhập lãi bán vốn cận biên của đơn vị kinh doanh tương

ứng với từng kỳ hạn cụ thể. Tỷ lệ M1 do Tổng Giám đốc và Hội đồng ALCO quyết

định trong từng thời kỳ, phù hợp với chủ trương bình ổn hoặc khuyến khích/ hạn

chế quy mô, chất lượng của các khoản mục.

 I2: là lãi suất cơ sở để làm căn cứ xác định lãi suất bán vốn cho từng kỳ

hạn cụ thể.

 Đối với Tài sản Có có kỳ hạn < 12 tháng: I2 là FTP mua vốn ở kỳ hạn

tương ứng.

 Đối với Tài sản Có có kỳ hạn > 12 tháng: I2 là lãi suất bình quân tiền

gửi tiết kiệm trả lãi sau kỳ hạn 12 tháng của BIDV hoặc lãi suất huy

động tối đa được quy định phù hợp trong từng thời kỳ.

 M2: là tỉ lệ chi phí mua vốn cận biên của đơn vị kinh doanh phải trả cho

Trung tâm vốn. Tỷ lệ M2 được xác định theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, M2 càng

lớn và phải đảm bảo tối thiểu bù đắp chi phí vốn đầu vào mang tính chất lãi gồm chi

phí dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi.

b. Tương quan giữa FTP mua vốn và FTP bán vốn:

 Áp dụng 1 giá, 2 giá FTP:

30

 Thông thường, Trung tâm vốn áp dụng 2 giá FTP theo tương quan tại

điểm 5 nêu trên (FTPbán vốn > FTPmua vốn). Tuy nhiên, trong một

số trường hợp điều kiện thị trường biến động, nguồn vốn của BIDV có

xu hướng thiếu hụt, chi phí huy động vốn tăng cao, Trung tâm vốn áp

dụng 1 giá FTP mua vốn = FTP bán vốn, hỗ trợ chi phí vốn đầu vào

của chi nhánh (M2 = 0) để gia tăng khả năng huy động vốn.

 Tương quan giữa FTP mua vốn và FTP bán vốn:

Trong điều kiện thị trường ổn định, lãi suất không có biến động mạnh, tình

hình nguồn vốn của BIDV được đảm bảo, thông thường đối với một kỳ hạn chuyển

vốn nhất định, FTP mua vốn nhỏ hơn FTP bán vốn (chênh lệch M2).

 Trong điều kiện thị trường có biến động tăng, lãi suất điều chỉnh 1 lần

hoặc nhiều lần trong 1 quý tăng cao hơn 1% và/hoặc tình hình nguồn vốn của BIDV

có xu hướng thiếu hụt hoặc chủ trương khuyến khích tăng huy động vốn đối với

từng đối tượng, đối với một kỳ hạn chuyển vốn nhất định, FTP mua vốn có thể lớn

hơn hoặc bằng (>)FTP bán vốn.

 Trong điều kiện lãi suất thị trường biến động giảm, lãi suất điều chỉnh 1

lần hoặc nhiều lần trong 1 quý giảm thấp quá 1% và/hoặc tình hình nguồn vốn của

BIDV dư thừa, đối với một kỳ hạn chuyển vốn nhất định, FTP mua vốn có thể nhỏ

hơn (<) FTP bán vốn nhiều. Mức chênh lệch giữa FTP mua và bán vốn tùy thuộc

vào mức độ dư thừa nguồn vốn.

- Định giá cho các giao dịch mua bán vốn:

a. Căn cứ định giá

 Đối tượng định giá: được xác định cho các đối tượng hay sản phẩm cụ

thể của Tài sản nợ và Tài sản Có trên Bảng Tổng kết tài sản của đơn vị kinh doanh.

 Đối tượng khách hàng: là đối tượng nào trong ba đối tượng khách hàng

cá nhân, tổ chức kinh tế hay định chế tài chính.

 Kỳ hạn định giá: là kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch được quy về kỳ hạn

FTP tương ứng.

 Đồng tiền định giá: là VND; USD hay EUR.

31

 Ngày định giá: là ngày phát sinh giao dịch hoặc ngày xác định lại lãi

suất.

b. Định giá cho các giao dịch xác định kỳ hạn

 Các giao dịch có xác định kỳ hạn được định giá FTP mua/bán vốn tại

ngày phát sinh hoặc ngày xác định lại lãi suất của giao dịch theo kỳ hạn FTP tương

ứng với kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch đó.

 FTP mua/bán vốn áp dụng cho các giao dịch xác định được kỳ hạn được

cố định trong suốt kỳ hạn định giá lại của giao dịch đó (kể cả trong trường hợp

Trung tâm vốn điều chỉnh FTP mua/bán vốn trong kỳ định giá lại của giao dịch đó).

c. Định giá cho các khoản mục không xác định kỳ hạn

 Các khoản mục không xác định kỳ hạn được quy định kỳ hạn FTP theo

tính chất hoạt động của khoản mục đó.

 Tùy theo tính chất của khoản mục Tài sản nợ/Tài sản Có để phân loại

theo kỳ hạn FTP thích hợp.

 FTP mua/bán vốn áp dụng cho các khoản mục không xác định kỳ hạn là

FTP áp dụng cho khách hàng tổ chức kinh tế.

 FTP mua/bán vốn áp dụng cho các khoản mục không xác định kỳ hạn

được cập nhật mới hàng ngày theo bảng giá FTP mua/bán vốn do Trung tâm vốn

công bố và có hiệu lực từ ngày có thay đổi lãi suất FTP.

d. Định giá cho các giao dịch lãi suất cố định

 Các giao dịch lãi suất cố định được áp dụng FTP mua/bán vốn cố định

cho toàn bộ kỳ hạn giao dịch kể từ thời điểm phát sinh (ngày hiệu lực) đến ngày đáo

hạn của giao dịch đó.

e. Định giá cho các giao dịch lãi suất thả nổi

 Các giao dịch lãi suất thả nổi được áp dụng FTP mua/bán vốn thả nổi.

 Đối với các giao dịch tiền gửi lãi suất thả nổi:

o Các khoản tiền gửi lãi suất thả nổi được áp FTP mua vốn mới

theo kỳ hạn danh nghĩa tương ứng tại ngày điều chỉnh lãi suất huy

động gần nhất với khách hàng.

32

o Thời gian áp dụng: tính từ ngày điều chỉnh lãi suất huy động

gần nhất đến ngày điều chỉnh lãi suất huy động tiếp theo (hoặc ngày

đáo hạn).

 Đối với các khoản cho vay lãi suất thả nổi

o Các khoản cho vay lãi suất thả nổi được áp FTP bán vốn cùng

kỳ hạn danh nghĩa của khoản vay tại “ngày điều chỉnh” gần nhất.

o “Ngày điều chỉnh”: là ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh

nghĩa hoặc ngày điều chỉnh lãi suất cho vay thực tế.

Trong đó:

 Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh nghĩa là ngày

điều chỉnh lãi suất cho vay theo cam kết tại hợp đồng tín dụng, được

thể hiện qua thông tin định giá lại do chi nhánh nhập trên phân hệ tín

dụng. Trên phân hệ tín dụng, ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh

nghĩa là ngày có giá trị bằng ngày định giá lại (trong tương lai) trừ

một kỳ định giá lại. Đến ngày định giá lại do chi nhánh nhập trên phân

hệ tín dụng, ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh nghĩa chính là ngày

định giá lại đó.

 Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay thực tế là ngày hiệu

lực của lãi suất cho vay mới, hay ngày “effective date” trên phân hệ

tín dụng, có thể trùng hoặc khác với ngày chi nhánh thực hiện điều

chỉnh lãi suất cho vay trên phân hệ (posting date).

 FTP áp cho các khoản cho vay lãi suất thả nổi là FTP bán vốn cùng kỳ

hạn danh nghĩa của khoản vay tại “ngày điều chỉnh”.

 Thời gian áp dụng: tính từ “ngày điều chỉnh” gần nhất đến “ngày điều

chỉnh” tiếp theo (hoặc ngày đáo hạn).

f. Định giá cho một giao dịch huy động quay vòng

 Các khoản huy động vốn quay vòng được áp FTP mua vốn cùng kỳ hạn

(kỳ hạn của khoản tiền gửi khi quay vòng) tại ngày bắt đầu kỳ quay vòng mới (ngày

đáo hạn của kỳ gốc).

33

 Trường hợp khoản huy động quay vòng có điều chỉnh lãi suất, chương

trình áp FTP mua vốn theo nguyên tắc như đối với các khoản huy động mới có điều

chỉnh lãi suất tiền gửi.

 Đối với một khoản huy động được quay vòng một hoặc nhiều lần, kỳ hạn

FTP áp cho giao dịch quay vòng huy động vốn tương ứng với kỳ hạn quay vòng của

giao dịch.

 Trong trường hợp đặc biệt hoặc trong từng thời kỳ, Hội sở chính có quy

định cụ thể về cơ chế FTP mua vốn áp dụng riêng cho từng sản phẩm huy động

quay vòng.

g. Định giá giao dịch gia hạn một khoản cho vay

 Ngày định giá: FTP áp cho mỗi lần gia hạn một khoản vay là FTP bán

vốn tại ngày đáo hạn liền trước. Trường hợp khoản vay gia hạn có điều chỉnh lãi

suất cho vay thì ngày định giá là ngày điều chỉnh gần nhất (tương tự định giá khoản

cho vay có lãi suất thả nổi trong hạn).

 Kỳ định giá: trong thời kỳ gia hạn, khoản cho vay gia hạn được áp FTP

bằng tổng kỳ hạn của khoản vay cộng với kỳ hạn gia hạn, hay bằng khoảng thời

gian tính từ ngày mở đến ngày đáo hạn cuối cùng (ngày đáo hạn mới) của khoản

vay.

 Đối với một khoản vay được gia hạn nhiều lần, kỳ hạn FTP cho lần gia

hạn tiếp theo bằng tổng của kỳ hạn cho vay (bao gồm kỳ hạn cho vay ban đầu + tất

cả các kỳ hạn gia hạn).

h. Định giá cho một khoản cho vay cơ cấu lại nợ:

 Ngày định giá: FTP áp cho mỗi lần cơ cấu lại một khoản vay là FTP bán

vốn tại ngày thực hiện cơ cấu lại. Trường hợp khoản vay cơ cấu lại có điều chỉnh lãi

suất cho vay thì ngày định giá là ngày điều chỉnh gần nhất (tương tự định giá khoản

cho vay có lãi suất thả nổi trong hạn).

 Kỳ định giá: tương tự như kỳ định giá của khoản cho vay gia hạn.

i. Định giá cho một khoản cho vay quá hạn

34

 Đối với khoản vay quá hạn chậm trả gốc/lãi tại ngày đáo hạn cuối cùng

của khoản vay:

 Kỳ định giá: trong thời kỳ quá hạn, khoản vay quá hạn được áp FTP

bằng kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn trong hạn của khoản vay

 Kỳ điều chỉnh: Để đảm bảo lãi suất quá hạn phản ánh sát giá vốn của

ngân hàng, đối với các khoản cho vay quá hạn, kỳ điều chỉnh lãi suất

FTP trong thời kỳ quá hạn được điều chỉnh 6 tháng 1 lần vào ngày

01/01 và 01/07 hàng năm.

 Đối với các khoản vay quá hạn còn lại: được định giá theo các nguyên

tắc tương tự như một khoản vay trong hạn.

j. Định giá cho một khoản cho vay thấu chi: Khoản cho vay thấu chi được áp

FTP bán vốn kỳ hạn O/N theo đối tượng khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức

kinh tế hoặc định chế tài chính) tương ứng.

k. Giao dịch không định giá

 Các khoản nhận nguồn tài trợ uỷ thác; các khoản dự thu, dự chi; quan hệ

vốn nội bộ giữa Hội sở chính và chi nhánh: không định giá chuyển vốn nội bộ.

 Các khoản Tài sản Có, Tài sản nợ liên quan đến vốn, quỹ của ngân hàng

(đầu tư góp vốn liên doanh; mua cổ phần, mua sắm tài sản cố định bằng vốn điều lệ;

hoạt động thuê mua tài chính nội ngành...): Thực hiện theo quy định cụ thể do Tổng

giám đốc quy định phù hợp trong từng thời kỳ.

- Quy đổi chi phí/thu nhập mua bán vốn

Chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ được xác định riêng cho từng loại tiền,

sau đó quy đổi sang VND theo tỷ giá hạch toán từng ngày giao dịch.

 Đối với USD: tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ban

Vốn và Kinh doanh vốn thông báo trên mạng nội bộ.

 Đối với EUR: tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua chuyển khoản do Ban Vốn và

Kinh doanh vốn thông báo trên mạng nội bộ.

- Kết quả chi phí/thu nhập mua/bán vốn

o Chi phí/thu nhập của một giao dịch mua/bán vốn trong 1 ngày

35

CP/TN FTP 1 ngày của 1 gd = Số dư x FTP/360

Trong đó:

 CP/TN FTP 1 ngày của 1 gd : là chi phí/thu nhập mua/bán vốn

của một giao dịch vốn trong 1 ngày.

 Số dư: số dư cuối ngày của giao dịch mua/bán vốn.

 FTP: FTP mua/bán vốn áp cho giao dịch mua/bán vốn tính theo

%/năm.

o Chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 ngày

CP/TN FTP 1 ngày = FTP 1 ngày của 1 gd

Trong đó:

 CP/TN FTP 1 ngày : là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn

vị kinh doanh trong 1 ngày.

 n: tổng số giao dịch mua bán vốn của đơn vị kinh doanh trong

1 ngày.

o Chi phí/thu nhập mua/bán vốn trong kỳ của đơn vị kinh doanh

FTP 1 ngày

CP/TNFTP 1 kỳ =

Trong đó:

 CP/TNFTP 1 kỳ: là tổng chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn

vị kinh doanh trong một kỳ.

 CP/TNFTP 1 ngày: là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị

kinh doanh trong 1 ngày.

 m: tổng số ngày phát sinh thực tế trong kỳ.

o Chi phí/thu nhập mua/bán vốn ròng của một đơn vị kinh doanh trong

một kỳ

FTP 1 kỳ -

FTP 1 kỳ + ĐC FTP 1 kỳ

CP/TNFTP 1 kỳ =

Trong đó:

 CP/TNFTP 1 kỳ: giá trị chi phí/thu nhập mua/bán vốn ròng của

đơn vị kinh doanh trong một kỳ.

36

 FTP 1 kỳ : tổng thu nhập bán vốn của đơn vị kinh doanh

trong 1 kỳ.

 FTP 1 kỳ : tổng chi phí mua vốn của đơn vị kinh doanh

trong 1 kỳ.

 ĐC FTP 1 kỳ : tổng giá trị điều chỉnh chi phí/thu nhập mua

bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ.

- Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh

o Thu nhập ròng từ lãi

a. Giá trị thu nhập ròng từ lãi của đơn vị kinh doanh được xác định bằng

thu nhập từ lãi trừ chi phí trả lãi trong kỳ theo công thức sau đây:

NII = TNL - CFL Trong đó:

 NII: (Net interest income) là thu nhập ròng từ lãi.

 TNL: thu nhập từ lãi, bao gồm thu nhập lãi từ khách hàng (II-

interest income) và thu nhập bán vốn cho Trung tâm vốn

(FTPTN) trong kỳ.

 TNL = II + FTPTN

 CFL: chi phí trả lãi, được xác định bằng chi phí trả lãi cho

khách hàng (IE- interest expense) và chi phí mua vốn từ Trung

tâm vốn trong kỳ.

 CFL = IE + FTPCF

b. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được xác định bằng giá trị thu nhập ròng từ

lãi (đã bao gồm phần điều chỉnh chi phí/thu nhập mua/bán vốn nêu tại điều 8) chia

cho giá trị Tài sản nợ hoặc Tài sản Có bình quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

NII NIM = Tài sản Có (hoặc Tài sản nợ) Trong đó:

 NIM: (Net Interest Margin) là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

 NII: (Net Interest Income) là giá trị thu nhập ròng từ lãi.

37

 Tài sản Có/Tài sản nợ: giá trị Tài sản Có hoặc Tài sản nợ bình

quân trong kỳ.

o Thu nhập ròng (NI)

a. Giá trị thu nhập ròng của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu

nhập ròng từ lãi cộng thu nhập khác ngoài lãi trừ chi phí hoạt động phát sinh tại

đơn vị kinh doanh đó, xác định theo công thức sau đây:

NI = NII + TNO - CFO Trong đó:  NI: (Net Income) là giá trị thu nhập ròng.

 TNO: các nguồn thu khác ngoài lãi.

 CFO: chi phí hoạt động.

b. Tỷ lệ thu nhập ròng được xác định bằng giá trị thu nhập ròng (đã bao

gồm phần điều chỉnh chi phí/thu nhập mua/bán vốn nêu tại Điều 8) chia cho giá trị

Tài sản Có hoặc Tài sản nợ bình quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

NM = NI Tài sản Có (hoặc Tài sản nợ) Trong đó:  NM (Net Margin): là tỷ lệ thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị

kinh doanh.

 NI: là giá trị thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

 Tài sản Có/Tài sản nợ: giá trị Tài sản Có hoặc Tài sản nợ bình

quân trong kỳ.

1.5. Kinh nghiệm quản lý vốn của các NHTM trên Thế giới:

Các hệ thống ngân hàng trên Thế giới đã có thời gian nghiên cứu và đưa vào sử

dụng cơ chế quản lý vốn tập trung trong hoạt động với đầy đủ các ưu điểm của cơ

chế này. Việc áp dụng cơ chế quản lý vốn này đòi hỏi sự liên thông từ các thị

trường về hoạt động điều chuyển vốn, về nguồn thông tin khách hàng, thông tin thị

trường là rất lớn.

Tuy nhiên, do phạm vi hoạt động là đa quốc gia và tùy theo điều kiện thị trường

tại nước sở tại, bao gồm các chính sách tiền tệ tại các nước, chính sách thuế, tỷ giá

hối đoái … để quản lý vốn từng chi nhánh trong hệ thống mà không áp dụng một

38

cách thống nhất việc quản lý tập trung hay không cho từng khu vực, từng thị

trường. Không những do yêu cầu lợi nhuận hoạt động mà vấn đề thông tin thị

trường luôn được đề cao với mục tiêu quản trị bám sát nhu cầu thị trường để cạnh

tranh với hệ thống ngân hàng địa phương là nhân tố quan trọng để chi nhánh tại nước sở tại phải có tính độc lập tương đối trong hoạt động. 3

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 trình bày tổng quan cơ chế quản lý vốn tại NHTM, so sánh căn

bản các ưu điểm/nhược điểm giữa 02 cơ chế quản lý vốn phân tán và cơ chế quản lý

vốn tập trung, cũng như đưa ra mối liên hệ mật thiết với việc quản trị tài sản nợ, tài

sản Có tại NHTM.

Tuy nhiên, bản thân Cơ chế quản lý vốn tập trung cũng tồn tại những nhược

điểm nhất định. Phần nghiên cứu ở Chương 2 sẽ trình bày chi tiết hơn những tồn tại

3 Tổng hợp từ HSBC’s Guide to Cash and Treasury Management in Asia Pacific 2008; [7] Jennifer D.Rice, Mehmer C.Kocaklah, Funds Tranfer Pricing: A Management Accouting Approach within the Banking industry, 28 Oct 2011 [6]. Website: http://www.thehedgefundjournal.com/magazine [14]

cần khắc phục và đề xuất các giải pháp thích hợp ở Chương 3.

39

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Tên tiếng Anh: Bank for Investment

and Development of Vietnam - BIDV), tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam,

thành lập vào ngày 26/4/1957. Địa điểm đặt trụ sở chính: Tháp BIDV, 197 Trần

Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. BIDV là một trong những NHTM hàng đầu

của Việt Nam về qui mô vốn (tính đến ngày 31/12/2010, Vốn chủ sở hữu đạt hơn 24

nghìn tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với năm 2006, Vốn điều lệ trên 14.600 tỷ đồng,

tăng gấp 3,6 lần so với năm 2006), về mạng lưới hoạt động (110 chi nhánh và gần

500 phòng giao dịch, điểm giao dịch trên toàn quốc), về khả năng cung cấp các dịch

vụ ngân hàng và về mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong giao

dịch.

Minh bạch công khai sâu rộng các hoạt động kinh doanh theo thông lệ và chuẩn

mực quốc tế: 15 năm liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết

quả báo cáo tài chính theo cả 2 chuẩn mực VAS và IFRS. Là ngân hàng đầu tiên

chủ động thực hiện xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chuẩn quốc tế từ năm 2006. BIDV

cũng là NHTM tiên phong trong việc triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ và thực hiện phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493/QĐ-

NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được

NHNN công nhận.

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

như sau:

- Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) -

tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết

định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.

40

- Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân

hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo

Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.

- Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên

thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

- Hiện nay, BIDV đang hoạt động như một Tập đoàn tài chính- ngân hàng hoạt

động trên 4 lĩnh vực: Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán – Đầu tư Tài chính.

- BIDV bắt đầu triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung (cơ chế FTP) từ ngày

13/01/2007.

2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam:

Hiện nay, BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam thông qua mô hình cơ cấu - tổ chức - bộ máy chủ

yếu tại Trụ sở chính BIDV.

Mô hình cơ cấu - tổ chức - bộ máy hiện nay như sau: (Xem sơ đồ 2.1)

41

Hội đồng Quản trị

Hội đồng xử lý rủi ro

Ban Kiểm soát

Hội đồng Quản lý tín dụng

Hội đồng CNTT

Các Ủy ban, hội đồng

Ban Tổng GĐ & KTT

Các Ủy ban, hội đồng

Hội đồng ALCO

Hội đồng Tín dụng

Khối NH Bán Buôn

K.Bán lẻ & Mạng lưới

K.Vốn& Kinh doanh vốn

Khối Quản lý rủi ro

Khối Tác nghiệp

K.Tài chính Kế toán

Khối Hỗ trợ

Văn phòng

B.QHKH D.Nghiệp

B.Phát triển NH Bán lẻ

B.Vốn & Kinh doanh vốn

B.QL Rủi ro Tín dụng

Trung Tâm thanh toán

Ban Kế toán

Ban Đầu tư

B.QLRR thị trường &tác nghiệp

B.Quản lý chi nhánh

TT Dịch vụ khách hàng

Ban Tài chính

Ban Tổ chức CB

B.Định chế tài chính

Trung Tâm thẻ

B.Quản lý tín dụng

TT Tác nghiệp & TT TM

B.TTQL & hỗ trợ ALCO

B.Kế hoạch phát triển

B.Phát triển SP& thị trường TM

Ban Pháp chế

B.QLDA Cổ phần hóa

B.Thương hiệu & QHCC

Các VP Đại diện

B.QLTS nội ngành

B.QL các công trình p.Bắc/Nam

TT.Công nghệ TT

TT. Đào tạo

Ban Công nghệ

Khối Công ty

Khối Ngân hàng

Khối đơn vị

K.Liên doanh, Góp vốn CP

Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ máy hệ thống BIDV 4

42

- Khối Công ty:

 Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV (BSC);

 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIC);

 Công ty Cho thuê Tài chính TNHH Một thành viên BIDV (BLC);

 Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC);

 Công ty TNHH Quốc tế BIDV tại Hồng Kông (BIDVI);

 Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng.

- Khối Ngân hàng: Gồm 113 chi nhánh và gần 500 phòng giao dịch, điểm giao

dịch, hơn 1000 máy ATM/POS trên toàn quốc.

- Khối liên doanh, góp vốn CP:

 Công ty Liên doanh Quản lý Đầu tư BIDV – Việt Nam Partner (BVIM);

 Ngân hàng Liên doanh VID Public (VPB)

 Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB)

 Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB)

 Công ty liên doanh Tháp BIDV.

 Công ty CP cho thuê máy bay (VALC);

 Công ty Đầu tư Phát triển Campuchia (IDCC);

 Ngân hàng Đầu tư Phát triển Campuchia (BIDC);

 Công ty Bảo hiểm BIDC Campuchia (CVI);

 Công ty CP Phát triển đường cao tốc BIDV (BEDC);

 Công ty CP Đầu tư tài chính BIDV (BFI).

2.3. Nội dung cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam:

2.3.1. Quá trình thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung từ 2007 đến

nay:

2.3.1.1. Nội dung cơ bản của Cơ chế Quản lý vốn tập trung 4 Nguồn: BIDV, Báo cáo Thường niên 2010 [8]

43

- Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn

 Việc giao thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh vẫn là một phần

không thể tách rời của việc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung. Căn cứ xây

dựng: Nghị quyết Hội đồng quản trị về định hướng/ kế hoạch kinh doanh năm:

gồm các cấu phần về kế hoạch huy động vốn, cho vay, đầu tư, tài chính, đào tạo,

công nghệ.... Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn theo các khoản mục

chính của bảng tổng kết tài sản cụ thể theo loại tiền, kỳ hạn. Xác định các giới

hạn kinh doanh, giới hạn an toàn phù hợp với khả năng chấp nhận rủi ro của ngân

hàng. Kỳ lập kế hoạch: năm/quý/tháng.

 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của toàn hệ thống bao gồm:

 Các chỉ tiêu tăng trưởng: tổng tài sản, dư nợ tín dụng, huy

động, thị phần tín dụng, thị phần huy động của chi nhánh.

 Các chỉ tiêu hiệu quả: chi phí/doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi

nhuận…

 Các chỉ tiêu chất lượng: nợ quá hạn, chi phí dự phòng, vốn của

ngân hàng…

- Quản lý rủi ro thanh khoản

 Hội sở chính tập trung quản lý rủi ro thanh khoản toàn ngành, trong

đó bao gồm xác định nhu cầu thanh khoản từng thời điểm, thực hiện dự trữ thanh

khoản, xây dựng và thực hiện các biện pháp bù đắp thiếu hụt thanh khoản, đảm

bảo an toan thanh khoản toàn ngành … các chi nhánh không phải quan tâm đến

thanh khoản mà chỉ thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch, hạn mức được giao

 Chi nhánh “bán” vốn về HSC và “mua” vốn của HSC. Tất cả các giao

dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa khách hàng và chi nhánh đều được thực hiện

“đối ứng” với trung tâm vốn.

 Khi có nhu cầu thanh toán, số dư tiền gửi khách hàng tại chi nhánh

giảm một lượng tương ứng số dư vốn của chi nhánh tại Trung tâm vốn, chi nhánh

không cần quan tâm đến nguồn vốn để thanh toán.

 Rủi ro thanh khoản chuyển từ chi nhánh về HO

44

- Quản lý rủi ro lãi suất

 Lãi suất là yếu tố do thị trường quyết định, mặt khác nó lại tác động

rất lớn đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân

hàng phải chủ động điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ hoặc tài sản có của mình để tăng

lợi nhuận hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các tác động bất lợi của lãi suất.

 Trên cơ sở xác định các giới hạn rủi ro có thể chấp nhận của ngân

hàng, Ban Quản lý rủi ro phối hợp cùng Ban Nguồn vốn kinh doanh tiền tệ

(NVKDTT) đề xuất các phương pháp quản lý, đồng thời đề xuất các hạn mức

thực hiện đối với khe hở kỳ hạn và khe hở nhạy cảm lãi suất;

 Xuất phát từ Bảng tổng kết tài sản và dự kiến diễn biến thị trường,

định kỳ Ban NVKDTT xây dựng các phương án duy trì giá trị các khe hở trong

giới hạn xác định, dự kiến mức độ rủi ro của từng phương án và đề xuất biện

pháp để quản lý rủi ro lãi suất.

 Tất cả các tài sản nợ và Có của chi nhánh đều được “mua” và “bán”

căn cứ vào kỳ hạn, loại tiền với các lãi suất điều chuyển tại ngày phát sinh giao

dịch.

 Từ ngày phát sinh giao dịch cho đến ngày định giá lại của tài sản nợ

hay tài sản Có, chi nhánh luôn được đảm bảo một mức chênh lệch lãi suất giữa

lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi suất chuyển vốn nội bộ.

 Chi nhánh chỉ quyết định lãi suất cho vay/nhận gửi sao cho có chênh

lệch so với lãi suất điều chuyển vốn nội bộ và không phải quan tâm đến rủi ro lãi

suất. Việc quản lý rủi ro lãi suất là trách nhiệm của HSC.

- Quy trình xác định chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh: Xác

định chi phí/thu nhập mua/bán vốn hàng tháng của đơn vị kinh doanh

 Hàng ngày, căn cứ số liệu trên các khoản mục Tài sản nợ – Tài sản có,

bảng giá, cơ chế áp FTP đối với các khoản mục Tài sản nợ - Tài sản Có, chương

trình FTP tự động xác định FTP chi phí, FTP thu nhập, điều chỉnh thu nhập chi

phí của đơn vị kinh doanh.

Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn

45

của số liệu trên chương trình FTP. Trường hợp phát hiện sai sót, lỗi số liệu, Ban

Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO kịp thời phối hợp, yêu cầu Trung tâm Công

nghệ thông tin kiểm tra và khắc phục lỗi, đảm bảo số liệu chi phí/thu nhập

mua/bán vốn hàng tháng của đơn vị kinh doanh là chính xác.

 Định kỳ ngày 26 hàng tháng (chậm nhất ngày cuối tháng), Ban Thông

tin quản lý và Hỗ trợ ALCO kết xuất số liệu chi phí/thu nhập mua bán vốn ròng

trong tháng của đơn vị kinh doanh do chương trình FTP tự động tính toán chuyển

Ban Kế toán hạch toán.

 Kỳ xác định chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh từ

ngày 26 tháng trước đến 25 tháng này.

 Căn cứ bảng kê xác định chi phí/thu nhập mua/bán vốn hàng tháng

của đơn vị kinh doanh do Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO lập và chuyển

sang, Ban Kế toán hạch toán báo Nợ chi phí và báo Có thu nhập từ hoạt động

mua bán vốn với Trung tâm vốn về đơn vị kinh doanh.

2.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế quản lý vốn tập trung tại

BIDV:

2.3.2.1. Môi trường vĩ mô

Từ năm 2000 đến năm 2007, kinh tế thế giới trải qua thời kỳ tăng trưởng khá

cao, nguồn vốn đầu tư quốc tế dồi dào tìm kiếm đầu tư sinh lời ở các nước đang

phát triển. Trong bối cảnh đó, việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới với các

cam kết về tự do hóa thương mại dịch vụ, tiến hành cải cách kinh tế và điều kiện về

lao động và vị trí địa lý thuận lợi. Việt Nam được nhìn nhận là địa chỉ đầu tư hấp

dẫn. Các nguồn lực được đổ vào Việt Nam rất mạnh, dưới nhiều hình thức, từ kiều

hối đến đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như đầu tư gián tiếp. Kết quả là trong hai

năm đầu kỳ chiến lược 2006-2007, kinh tế Việt Nam duy trì mức độ tăng trưởng

GDP khá cao – trên 8%/năm. Tuy nhiên, trong thời gian này nền kinh tế cũng đã bắt

đầu xuất hiện những dấu hiệu không bền vững.

2009 2010

2006 2007 2008 8,48 -5,4 8,32 -1,8 6,23 -5,7 5,32 -9,1 6,78 -6,5 Chỉ tiêu Tốc độ tăng trƣởng GDP thực (%) Cân bằng ngân sách (% GDP)

46

6,6 12,63 48,6 58,9 -10,3 39,9 42,6 -2,7 19,89 62,9 80,4 -17,5 6,88 56,6 68,8 -12,2 11,75 71,6 84,0 -12,4 Lạm phát (CPI) (% thay đổi) Xuất khẩu (tỷ $) Nhập khẩu (tỷ $) Cán cân thƣơng mại (tỷ $)

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 [5]

Bước sang giai đoạn 2008-2009, cuộc khủng hoảng tài chính và sự suy thoái

kinh tế thế giới bùng nổ đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính, đầu tư và

thương mại toàn cầu. Khủng hoảng đã ảnh hưởng trực tiếp làm sụt giảm giá trị xuất

khẩu, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và gián tiếp làm chậm lại đà tăng

trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, sự biến động của kinh tế thế giới đã tác động làm bộc

lộ rõ hơn những bất ổn nội tại của nền kinh tế Việt Nam như thâm hụt thương mại

và thâm hụt ngân sách gia tăng, đầu tư công kém hiệu quả, lạm phát cao.

Mặc dù vậy, những chính sách quyết liệt và kịp thời của Chính Phủ đã đưa

kinh tế đất nước vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất; đáng ghi nhận là sự phối

hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiểm soát lạm phát tăng cao bất

thường trong năm 2008 và kích thích sản xuất, ổn định nền kinh tế, đảm bảo an sinh

xã hội trong năm 2009. Các chỉ số kinh tế vĩ mô trong năm 2009 cũng đạt kết quả

đang khích lệ khi GDP cả năm đạt 5,32%, CPI được kiểm soát ở mức 6,9%. Tiếp

nối những thành quả đó, sang năm 2010, các giải pháp và chính sách của Chính Phủ

phù hợp đã tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô năm 2010, kinh tế

Việt Nam cán đích năm 2010 với tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 6,8%.

2.3.2.2. Môi trường ngành

Giai đoạn 5 năm vừa qua, thị trường tài chính nói chung và hệ thống ngân

hàng nói riêng đã có những bước chuyển đổi mạnh mẽ về khung pháp lý, tính cấu

trúc và những yêu cầu đảm bảo an toàn hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế thế

giới, trong nước có nhiều biến động.

Khuôn khổ pháp lý ngành dần được hoàn thiện theo hướng ngày càng chặt

5 Nguồn: BIDV, Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua các năm 2006- 2010. [9]

chẽ và tiếp cận hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế trên cả 3 cấp độ; quản lý

47

ngành, quản trị doanh nghiệp và quy định an toàn hoạt động kinh doanh các ngân

hàng. Trước hết, ở cấp độ quản lý chung hoạt động hệ thống ngân hàng, năm 2010,

Quốc hội đã thông qua 2 luật quan trọng là Luật các Tổ chức tín dụng và Luật Ngân

hàng Nhà nước. Ở cấp độ quản trị doanh nghiệp trong các NHTM, các văn bản luật

quan trọng gồm Nghị định 141/2006/NĐ-CP quy định về mức vốn pháp định của

các tổ chức tín dụng, Nghị định 59/2009/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động

của NHTM, Quyết định 24/2007/QĐ-NHNN quy định về quy chế cấp giấy phép

thành lập và hoạt động NHTM cổ phần. Cuối cùng ở cấp độ các quy định về tiêu

chuẩn đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, các văn bản luật tiêu biểu là

Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về

các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo

quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN; Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ

tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn và Thông tư

13/2010/TT-NHNN, Thông tư 19/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo

an toàn trong hoạt động.

Giai đoạn 2006-2010 đánh dấu sự thay đổi về cấu trúc sở hữu trong hệ thống

ngân hàng. Đến hết năm 2010, khu vực ngân hàng bao gồm 101 ngân hàng và văn

phòng đại diện ngân hàng nước ngoài với cấu trúc đa dạng về hình thức sở hữu và

loại hình hoạt động. Hai NHTMNN có quy mô lớn là Vietcombank và Vietinbank

đã cổ phần hóa. Trong khi đó các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường mua cổ phần

của các ngân hàng thuộc khối NHTMCP và trở thành đối tác chiến lược của các

ngân hàng này. Bên cạnh đó, từ cuối năm 2008, đã có 05 NHTM 100% vốn nước

ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Sự thay đổi cấu trúc sở hữu gắn với

sự tham gia mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài trong 5 năm qua là sự chuyển

dịch mang tính tích cực, tăng cường tình cạnh tranh, góp phần thúc đẩy các NHTM

của Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn.

Bên cạnh sự thay đổi về cấu trúc sở hữu, cấu trúc thị phần giữa các khối

cũng có những chuyển biến đang kể trong giai đoạn theo hướng giảm thị phần của

NHTM nhà nước và tăng dần thị phần của NHTMCP ở cả quy mô tín dụng và huy

48

động vốn. Đến năm 2010 thị phần huy động vốn và tín dụng của khối NHTM nhà

nước chỉ còn 46,8% và 53,3% so với mức 68,9% và 67% tương ứng của năm 2006.

Chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt theo sự biến

động của thị trường, đặc biệt là trong 2 năm 2008-2009, lãi suất cơ bản và biên độ

tỷ giá được điều chỉnh liên tục và nhiều lần trong năm. Năm 2008 là mốc quan

trọng trong giai đoạn 2006-2010 với chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt nhằm

kiềm chế lạm phát dẫn đến hệ quả là tình trạng thiếu thanh khoản kéo dài, các ngân

hàng gặp rất nhiều khó khăn về huy động vốn và cho vay so với 2006-2007. Sau

2008 khi mối lo ngại về lạm pháp được giải tỏa, với chính sách tiền tệ linh hoạt hơn,

tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng được phục hồi nhằm đáp ứng chủ

trương chống suy giảm kinh tế của Chính Phủ.

Số liệu huy động vốn và tín dụng toàn ngành ngân hàng 2006-2010

3087

2427

2342

1887

1804

1530

1312

1063

1049

702

3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

2007

2008

2009

2010

2006

Huy động vốn

1530

1887

2427

3087

1049

Tín dụng

1063

1312

1804

2342

702

Đơn vị tính: tỷ đồng,%

60%

50%

51% 46%

40%

30%

38% 29%

30% 27%

27% 25%

23% 23%

20%

10%

0%

2006

2007

2008

2009

2010

Tăng trưởng HĐV

27%

46%

23%

29%

27%

Tăng trưởng TD

25%

51%

23%

38%

30%

6 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên 2010 [2]

Hình 2.4: Huy động vốn và tín dụng toàn ngành ngân hàng 2006-2010 [6]

49

Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh chủ yếu

bằng công cụ lãi suất và chất lượng cung cấp dịch vụ. Trước áp lực lạm phát, mặt

bằng lãi suất huy động trên thị trường ngày càng dâng lên cao, đặc biệt là năm 2008

lãi suất huy động có những thời điểm lên tới 18%/năm. Các cuộc đua lãi suất đã gây

ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và an toàn hoạt động của các ngân hàng, nhiều thời

điểm khả năng thanh khoản của một số ngân hàng đã ở trong tình trạng nguy hiểm.

Bên cạnh đó, công tác nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cũng được các ngân

hàng đặc biệt quan tâm. Các hoạt động tiếp thị, chăm sóc khách hàng... ngày càng

được thực hiện chuyên nghiệp, bài bản hơn.

2.3.2.3. Môi trường nội tại của BIDV từ 2006-2010

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt BIDV không những duy trì được mức thị

phần khả quan trong toàn ngành mà vị thế trên thị trường tiếp tục được cải thiện. Dự

kiến đến hết năm 2010, thị phần của BIDV đạt 10,6% về huy động vốn và 11% về

tín dụng. Để đạt được kết quả tích cực này, BIDV đã phấn đấu mức tăng trưởng cao

ở cả 3 chỉ tiêu tổng tài sản, huy động vốn và tín dụng.

- Tăng trưởng Tổng tài sản: năm 2010, tổng tài sản của BIDV đạt 372.712 tỷ

đồng (tương đương 19,3 tỷ USD) tăng gấp 3 lần so với cuối năm 2005, tính chung

tổng tài sản tăng trưởng bình quân giai đoạn 5 năm là 25,2%/năm, vượt mục tiêu kế

hoạch.

- Tăng trưởng huy động vốn: đến hết năm 2010, huy động vốn của BIDV đạt

272.110 tỷ đồng gấp 2,8 lần so với năm 2005 và tương ứng với mức tăng trưởng

bình quân của giai đoạn 5 năm là 23,7%, vượt mục tiêu kế hoạch.

- Tăng trưởng tín dụng : năm 2010, tổng dư nợ tín dụng của BIDV đạt 250.476

tỷ đồng gấp 3 lần so với năm 2005 và tương ứng với mức tăng trưởng bình quân

giai đoạn 24,9%/năm. Mức tăng trưởng này được đánh giá là phù hợp với tốc độ

tăng trưởng của nền kinh tế cũng như tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng ở

mức bình quân 5 năm 37,6%/năm. Đây là mức tăng trưởng cao hơn so với kế hoạch

BIDV, Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua các năm 2006-2010. [9]

đã đề ra. Nguyên nhân tăng trưởng tín dụng: thứ nhất, do nền kinh tế tăng trưởng

50

mạnh dẫn đến nhu cầu tín dụng cao hơn dự kiến ban đầu, thứ hai, BIDV thực hiện

các chính sách kích cầu đầu tư của Chính phủ trong giai đoạn nền kinh tế suy giảm

năm 2009-2010, thứ ba, yêu cầu đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh tích cực

trong khi nguồn thu từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu. Mặc dù chỉ

tiêu tín dụng chưa được kiểm soát ở mức mục tiêu kế hoạch đề ra, nhưng đây là yêu

cầu khách quan của thị trường và nên được xem xét là ứng biến linh hoạt của BIDV

trước những biến động ngoài dự kiến của thị trường. Tuy nhiên, tăng trưởng dư nợ

tín dụng ở mức cao trong khi huy động vốn chưa đạt được mức tăng trưởng tương

ứng đã mang lại nhiều rủi ro hơn trong quá trình hoạt động của BIDV. Đặc biệt

trong năm 2007 và năm 2009, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cao hơn tốc dộ

tăng trưởng huy động vốn khá nhiều dẫn đến BIDV phải sử dụng nhiều hơn nguồn

vốn nợ từ các tổ chức tín dụng.

- Các chỉ tiêu cơ cấu: BIDV đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện mục tiêu tái cơ

cấu hoạt động kinh doanh, nhiều chính sách đã được thực thị nhằm đẩy mạnh tái cơ

cấu ngân hàng gắn liền với tăng cường hiệu quả hoạt động, hướng theo chuẩn mực

và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, những nỗ lực trong thời gian qua vẫn chưa đạt được

tiến độ như mong muốn do ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn

cầu, suy giảm kinh tế trong nước.

- Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ/TTS của BIDV giai đoạn 2006-2010 đạt ở mức 66%, cao

hơn mức kế hoạch đã đặt ra ban đầu là <62%, nguyên nhân do hoạt động tín dụng

tăng cao hơn mức dự kiến ban đầu. Đồng thời, so với mức trung bình các ngân hàng

tương được (trung bình 54%), có thể đánh giá BIDV đang phụ thuộc nhiều vào

mảng hoạt động tín dụng.

- Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ ở mức 44% năm 2010, ,cao

hơn mức kế hoạch đặt ra ban đầu là 40%. Nguyên nhân khách quan do mức tăng đột

biến từ năm 2009 (lên 47%) trong khi những năm 2007-2008 vẫn được kiểm soát ở

mức 40-41%. Từ năm 2009, với vai trò tiên phong trong việc thực thi các chính

sách của Chính Phủ, BIDV đã tăng dư nợ cho vay trung dài hạn để đáp ứng các

chương trình mục tiêu của Chính phủ và các dự án đầu tư phát triển, dẫn đến hệ quả

51

tỷ lệ cho vay trung dài hạn của BIDV tăng cao. Việc tăng tỷ lệ cho vay trung dài

hạn của BIDV sẽ dẫn đến những nguy cơ như: thiếu hụt cân đối huy động vốn và sử

dụng vốn trung dài hạn; không đảm bảo quy định về an toàn hoạt động của NHNN

đối với chỉ tiêu sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn.

- Chỉ tiêu tỷ lệ thu dịch vụ ròng/LNTT đến năm 2010 đạt mục tiêu kế hoạch là

40%. Năm 2010, thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 1.850 tỷ đồng tăng gấp 7,5 lần

so với năm 2005 tương ứng với mức tăng trưởng 50%/năm. Đạt được kết quả này là

nhờ BIDV tích cực thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy mảng hoạt động dịch vụ

như đầu tư vào công nghệ, đa đạng hóa sản phẩm dịch vụ...

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng và cơ cấu nguồn vốn:

 Về cơ cấu tín dụng, mặc dù tín dụng bán lẻ đạt được mức tăng trưởng

cao (31%/năm), nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong danh mục tín dụng

(11,2% năm 2010). Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề vẫn tập trung vào một số

ngành nghề chính như ngành xây dựng chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 19%), ngành công

nghiệp nhẹ (khoảng 12%) và thương mại công nghiệp nặng (7%). Cơ cấu tín dụng

theo đối tượng khách hàng chuyển biến chưa tích cực còn tập trung vào một số

khách hàng lớn.

 Về cơ cấu nguồn vốn, nền vốn của BIDV vẫn chưa thực sự bền vững thể

hiện qua tỷ trọng nguồn vốn vay (vay TCTD khác) năm 2010 ở mức cao (16%), tỷ

trọng huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tổ chức kinh tế (40%),

đặc biệt nguồn vốn trung dài hạn sụt giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Nguyên

nhân sụt giảm này từ phía môi trường kinh tế, sự biến động về lãi suất, lạm phát và

yếu tố tâm lý của khách hàng. Đồng thời lợi thế của BIDV về nguồn vốn chi phí rẻ

từ KBNN và tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế đã và đang gặp khó khăn.

- Các chỉ tiêu chất lượng

 Hệ số an toàn vốn: đến năm 2010 CAR toàn hệ thống tạm tính ước đạt

9,5%, chưa đạt được mục tiêu kế hoạch 10% do trước đây BIDV dự tính thực hiện

cổ phần hóa trong năm 2007 nhưng vì nhiều nguyên nhân khách quan, việc thực

hiện cổ phần hóa BIDV chưa diễn ra như dự kiến ban đầu. Trên thực tế, hệ số an

52

toàn vốn của BIDV theo VAS liên tục được cải thiện và luôn đảm bảo đáp ứng quy

định của NHNN ngay cả theo quy định mới nhất (thông tư 13/19: CAR>9%).

 Chất lượng tín dụng: của BIDV trong giai đoạn đã được cải thiện mạnh

mẽ cả về số tuyệt đối và tương đối. Năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của BIDV ở mức 2,3%

giảm còn 1/5 so với mức 9,6% năm 2006. Thực tế, kể từ năm 2008, BIDV đã đặt ra

mục tiêu kiểm soát nợ xấu ở dưới mức 3% thấp hơn mức 5% như kế hoạch đề ra.

Nếu so sánh với mức trung bình ngành 2,4% thì chất lượng tín dụng của BIDV

tương đối tích cực.

- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả: Trong 5 năm qua, khả năng sinh lời của BIDV đã

được cải thiện đáng kể cả về mặt tuyệt đối và tương đối, nhờ đó, các chỉ tiêu về hiệu

quả đã đề ra trong kế hoạch chiến lược 2006-2010 đều được hoàn thành ở mức tích

cực.

 Chỉ tiêu tăng trưởng LNTT: năm 2010 đạt 4.600 tỷ đồng, tăng gấp 8 lần

so với năm 2005, tương ứng với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010

đạt mức 46%/năm, cao hơn so với mục tiêu đề ra (40%). Kết quả lợi nhuận đạt được

tích cực do: BIDV duy trì được mức lãi cận biên tốt; chi phí quản lý được duy trì ở

mức hợp lý; Thu dịch vụ ròng tăng trưởng mạnh; tận thu được các khoản nợ hạch

toán ngoại bảng.

 Về mặt tương đối, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ROA, ROE

đến năm 2010 đạt 1,15% và 17,21% tương ứng, vượt mức kế hoạch đặt ra và đạt

trên mức theo thông lệ. Mặc dù trong cả giai đoạn tỷ lệ trích DPRR của BIDV là rất

lơn, tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng

tài sản giúp các chỉ tiêu sinh lời liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, ROA, ROE bình

quân của một số ngân hàng tương đương đạt mức 1,6% và 18%. Do đó, để đảm bảo

tính cạnh tranh trên thị trường BIDV cần phấn đấu đạt mức sinh lời cao hơn trong

giai đoạn tới.

Như vậy, đánh giá một cách tổng quát, trong giai đoạn 5 năm, BIDV đã hoàn

thành kế hoạch về mặt tăng trưởng quy mô và hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên, về

mặt chất lượng vẫn còn một số vấn đề cần lưu ý.. Do đó, BIDV cần nâng cao tính

53

bền vững trong quá trình phát triển và tâp trung cho mục tiêu tái cơ cấu trong giai

đoạn tiếp sau để cải thiện chất lượng hoạt động.

- Đánh giá SWOT:

 Điểm mạnh:

o Một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam với quy mô lớn thứ 2

toàn ngành; khả năng tăng trưởng nhờ vào lợi thế về mạng lưới và uy tín;

o Có nhiều tích cực về tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh;

o Nguồn nhân lực ổn định và được đào tạo bài bản;

o Mối quan hệ với khách hàng truyền thống được củng cố và tăng

cường hợp tác nhiều mặt;

o Khả năng cải thiện năng lực tài chính khi các biện pháp quản trị rủi ro

được áp dụng đầy đủ.

 Điểm yếu:

o Chỉ tiêu về khả năng sinh lời còn hạn chế khi so sánh với trung bình

ngành;

o Cơ cấu hoạt động kinh doanh, cơ cấu khách hàng, cơ cấu thu nhập

chưa được đa dạng hóa. Cơ cấu hoạt đọng kinh doanh phát triển chưa đồng

đều chủ yếu vẫn phụ thuộc vào mảng tín dụng.

o Năng lực quản trị rủi ro chưa theo kịp yêu cầu mặc dù quy trình và hệ

thống quản trị rủi ro đã được áp dụng;

o Chất lượng cung cấp dịch vụ chưa được cải thiện nhiều.

o Tính ổn định nền vốn suy giảm đáng kể do các yếu tố khách quan về

thị trường, và do yếu tố chủ quan về định hướng phát triển khách hàng tập

trung khách hàng lớn, thiếu quan tâm khách hàng bán lẻ ổn định và bền vững;

o Khả năng thanh khoản giảm ở kỳ hạn trên 1 năm.

 Cơ hội:

o Tình hình chính trị ổn định. Ngành ngân hàng tiếp tục phát triển với

nhiều sản phẩm và dịch vụ mới;

54

o Cạnh tranh trong nước và quốc tế gia tăng là động lực cho các ngân

hàng có những bước đột phá trong công nghệ - quản trị kinh doanh;

o Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và nhu cầu sử dụng

các dịch vụ ngân hàng gia tăng;

o Tỷ lệ dân số sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn thấp (10%);

o Những thay đổi môi trường kinh doanh do tác động của suy giảm kinh

tế mở ra cơ hội cho một chu kỳ tăng trưởng mới.

 Thách thức:

o Áp lực cạnh tranh từ nhóm các ngân hàng cổ phần ngày càng gia tăng.

o Áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài ngày càng tăng trong

quá trình cổ phần hóa và hội nhập. Các đối thủ cạnh tranh có lợi thế về công

nghệ, kinh nghiệm quản trị, nhân lực, thương hiệu.

o Khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến nền kinh tế tăng trưởng chậm lại

trong những năm tới. Thị trường nhiều biến động hơn, nhiều doanh nghiệp gặp

khó khăn và có nguy cơ phá sản.

o Rủi ro từ thay đổi đột ngột trong chính sách của Chính phủ gây ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

o Khó dự báo được những khả năng xấu về kinh tế Thế giới và ảnh

hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược.

2.4. Thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam

2.4.1. Những thành tựu khi thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung

Sau một thời gian ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung (kể từ 13/01/2007),

các chỉ tiêu quy mô, cơ cấu – chất lượng, hiệu quả của BIDV được thay đổi tích cực

so với các năm trước đó. Cụ thể:

Đơn vị tính: Tỷ đồng,%

TH 2005

KH 2006- 2010

TH 2006

TH 2007

TH 2008

TH 2009

TH 2010

TH 2006- 2010

20.0%

25.2%

Chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu tăng trƣởng Tổng Tài sản

33%

27%

21%

20%

26%

55

121,403

161,223 33%

204,511 24%

246,519 25%

296,432 11%

372,712 26%

Huy động vốn cuối kỳ

21%

23.7%

94,701

125,740 16%

155,514 34%

193,915 22%

215,540 28%

272,110 21%

Dư nợ tín dụng cuối kỳ

17%

24.9%

82,717

98,639

131,984

160,983

206,402

250,476

60%

63%

64%

68%

66%

66%

68.13% ≤ 62%

40% 9.2% 31%

41% 8.9% 43%

47% 9.5% 39%

44% 9.5% 40%

44% 9.5% 40%

Nhóm chỉ tiêu cơ cấu - chất lƣợng Dư nợ /TTS Dư nợ TDH/Tổng dư nợ CAR Thu DVR/LNTT Tỷ lệ nợ xấu

44% 8.6% 35% 9.6%

39% ≤ 40% 6.86% ≥ 10% 33% ≥ 40% 31.30% ≤ 5%

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả

Thu Dịch vụ ròng

50.10%

393 1,112

624 2,028

1,003 2,351

1,404 3,605

1,850 4,636

46.10%

741

40%

Lợi nhuận trước thuế Tăng trưởng LNTT ROA

50% 0.71%

82% 0.84%

16% 0.88%

53% 1.04%

29% 46%/năm 1.20%

1.20%

0.50% ≥ 1% ≥ 12- 15%

8.81%

ROE

14.23% 15.94%

15.77%

18.11% 17.20%

17.20%

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua các năm 2006-20107

2.4.2. Đánh giá tổng quan:

Nội dung Cơ chế QLV phân tán Cơ chế QLV tập trung

Nội dung cơ bản của cơ - Chi nhánh tự cấn đối - Vốn được cân đối tập

chế vốn cả về số lượng, kỳ trung duy nhất tại trung

hạn, chỉ giao dịch vốn với tâm vốn là HSC. Theo đó,

Hội sở chính khi dư thừa chi nhánh sẽ được thu

và thiếu hụt vốn. nhập lãi từ “kinh doanh”

- Chi nhánh tự quản lý bán toàn bộ nguồn vốn

chênh lệch kỳ hạn giữa (huy động vốn, các nguồn

nguồn vốn – cho vay, vốn khác) và chịu chi phí

7 Nguồn: BIDV, báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua các năm 2006- 2010 [9]

theo đó chi nhánh “kinh trả lãi toàn bộ sử dụng

56

doanh kỳ hạn” với HSC vốn (cho vay, dự trữ

thanh toán tại chi

nhánh,...) qua trung tâm

vốn thông qua lãi suất

FTP.

- Thu nhập của chi nhánh

đến từ cả hai hoạt động,

huy động vốn và cho vay,

qua đó, giúp phát huy thế

mạnh của từng địa bàn.

Có những địa bàn có thế

mạnh huy động vốn, thu

nhập từ huy động vốn

chiếm tỷ trọng cao trong

tổng thu nhập của chi

nhánh.

Tập trung kinh doanh - Ngoài việc phải lo kinh - Công tác cân đối vốn

doanh trên thị trường, chi được thực hiện tại HSC,

nhánh phải lo cân đối vốn chi nhánh chỉ tập trung

vào việc kinh doanh trên

thị trường, do đó, tính

chuyên môn hóa cao.

Về định hướng lãi suất - Công cụ lãi suất nội bộ - FTP luôn được điều

không phát huy động tác chỉnh bám sát thị trường,

dụng trong điều chỉnh kỳ thực sự trở thành định

hạn nguồn vốn – cho vay hướng lãi suất đối với

theo mong muốn. hoạt động cho vay, huy

- HSC không định hướng động vốn tại chi nhánh, là

được lãi suất trên toàn bộ kênh phát tín hiệu nhanh

57

nguồn vốn huy động toàn nhạy của HSC để chi

ngành. nhánh quyết định lãi suất

Quản lý rủi ro thanh - Việc kinh doanh kỳ hạn - Điều hành cân đối vốn

khoản lãi suất xảy ra tại chi nhánh nên tập trung tại HSC đã khắc

chi nhánh phải chịu mọi phục việc kinh doanh kỳ

rủi ro thanh khoản, lãi hạn tại chi nhánh, chi

suất khi lãi suất thị trường nhánh không cần quan

thay đổi tâm đến việc quản lý

chênh lệch kỳ hạn giữa

Tài sản nợ - Tài sản có là

nguyên nhân chính dẫn

đến rủi ro lãi suất, rủi ro

thanh khoản, Hội sở chính

sẽ đảm nhiệm vai trò này

thông qua điều hành FTP

để tái cơ cấu bảng tổng

kết tài sản.

Nâng cao hiệu quả sử - Quản lý vốn phân tán, - Tiền gửi tại NHNN

dụng vốn toàn hệ thống tại chi nhánh thường tồn phải chịu chi phí FTP, do

đọng vốn tại tài khoản đó, chi nhánh đã chú ý

tiền gửi NHNN tỉnh, hơn trong tiết giảm nguồn

thành phố với số dư lớn, vốn tồn đọng và chuyển

gây lãng phí vốn, gia tăng về HSC, vừa tập trung

chi phí nguồn vốn đảm bảo thanh

- Ngoài ra, chi nhánh còn khoản, vừa tiết kiệm chi

phát sinh thêm chi phí phí vốn.

chuyển tiền giữa Chi - Không mất phí chuyển

nhánh – HSC tiền.

- Không kiểm soát được - FTP đã hỗ trợ đắc lực

58

chi phí vốn phát sinh từ trong việc khống chế chi

các khoản huy động lãi phí vốn đầu vào ở mức

suất cao. nhất định, hạn chế tình

trạng chi nhánh huy động

vốn lãi suất quá cao, đặc

biệt là trong tình trạng

chênh lệch giá giữa thị

trường 1 và thị trường 2.

Đánh giá hiệu quả hoạt - Không đánh giá được - Tất cả các chi nhánh

động kết quả đóng góp thực tế đều được định giá công

của các đơn vị kinh doanh bằng ở một mức FTP

một cách công bằng. chung, đưa các chi nhánh

- Không thấy rõ được thu về một mặt bằng quy mô,

nhập của chi nhánh đối kỳ hạn, loại tiền đối với

với từng hoạt động, từng các hoạt động, do đó,

giao dịch. đánh giá mức độ đóng

góp của chi nhánh vào lợi

nhuận chung toàn ngành

là công bằng.

- Xác định ngay được

lãi/lỗ của từng giao dịch,

qua đó, có thể xác định

mức lợi nhuận đóng góp

của từng phòng, của từng

cán bộ tại chi nhánh.

Phát sinh nhiều sự vụ - Việc nhận gửi và cho - Không phat xử lý các

vay giữa HSC và chi công việc điều chuyển

nhánh được thực hiện vốn nội bộ.

thông qua từng giao dịch

59

nên phát sinh nhiều công

việc sự vụ tác nghiệp

hàng ngày, làm giảm

năng suất lao động.

Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn tập trung được triển khai đúng vào giai đoạn

nhiều biến động bất ổn của thị trường tiền tệ, được ghi nhận là những năm có nhiều

biến động nhất trong 2 thập kỷ qua nên trên một số phương diện, cơ chế chưa phát

huy động đầy đủ các ưu thế của cơ chế Quản lý vốn tập trung.

2.4.3. Đánh giá theo cụm động lực kinh doanh tại BIDV

(Động lực phía Bắc – trừ Hà Nội, Hà Nội, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Động lực phía Nam – trừ TPHCM, TPHCM, Đồng Bằng Sông Cửu Long)

2.4.3.1. Mục tiêu:

Xác định chính sách điều hành vốn hiện hành có mang lại lợi nhuận cho các

chi nhánh, vai trò của cơ chế FTP trong thời gian qua, xác định khu vực phát huy

được lợi thế từ cơ chế FTP, khu vực đang hưởng lợi từ cơ chế FTP.

2.4.3.2. Phương pháp:

a. Phương pháp 1: Theo cơ chế điều hành vốn hiện hành:

Thu nhập lãi ròng = (thu nhập lãi từ cho vay khách hàng – chi phí mua vốn qua

FTP) + (thu nhập từ bán vốn qua FTP – chi phí trả lãi huy động vốn)

 Kết quả của cách đánh giá này được phản ánh trên cân đối kế toán hàng năm. [8]

b. Phương pháp 2: Đánh giá theo lãi suất thị trường: giả định mỗi chi nhánh là

01 đơn vị độc lập, tự cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn, thực hiện huy động vốn từ

thị trường và cho vay kinh doanh với thị trường cũng như phải thực hiện các nghĩa

vụ đảm bảo khả năng thanh toán (cụ thể là thực hiện dự trữ thanh toán). Giả định

chi nhánh phải dự trữ thanh toán chỉ bao gồm dự trữ sơ cấp (dự trữ bắt buộc và dự

8 Nguồn: BIDV, Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh khối các chi nhánh,2010. [10]

trữ đảm bảo khả năng thanh toán) mà chưa tính đến dự trữ thứ cấp (các khoản đầu

60

tư ngắn hạn). Số bình quân dự trữ sơ cấp của toàn hệ thống năm 2010 khoảng 5%

(bao gồm cả VND và ngoại tệ).

Theo đó:

 Đối với chi nhánh có huy động vốn > dư nợ: Phần dư thừa huy động vốn

được giả định chi nhánh mang đi đầu tư trên thị trường tiền tệ.

 Đối với chi nhánh có dư nợ > huy động vốn: phần thiếu hụt giả định chi

nhánh phải đi vay từ thị trường tiền tệ.

 Như vậy: thu nhập ròng từ lãi = thu nhập ròng từ kinh doanh với khách hàng

(X1) + thu nhập ròng từ kinh doanh trên thị trường tiền tệ (X2)

Trong đó:

 X1 = dư nợ chi nhánh tự cân đối để cho vay x chênh lệch lãi suất của

chi nhánh (chênh lệch lãi suất của chi nhánh = lãi suất cho vay bình

quân – lãi suất huy động vốn bình quân của chi nhánh)

 X2:

o Trường hợp chi nhánh có huy động vốn< dư nợ: X2 = dư nợ

chi nhánh không cân đối được (1) x (lãi suất cho vay bình quân của

chi nhánh – lãi suất đầu tư)

o Trường hợp chi nhánh có huy động vốn > dư nợ: X2 = huy

động vốn dư thừa (2) x (lãi suất đầu tư – lãi suất huy động vốn bình

quân chi nhánh)

o Dư nợ không cân đối được = dư nợ bình quân – huy động vốn

bình quân; huy động vốn dư thừa = huy động vốn bình quân – dư nợ

bình quân

 Lãi suất đầu tư: là lãi suất đầu tư trên thị trường tiền tệ trong nước trong

trường hợp dư thừa vốn, hoặc đi vay trên thị trường tiền tệ trong trường hợp thiếu

hụt vốn.

 Với cách xác định theo 2 phương pháp trên sẽ cho kết quả như sau:

61

 Trường hợp thu nhập lãi ròng của chi nhánh theo Phương pháp 1 <

Phương pháp 2: khả năng kinh doanh trên thị trường của chi nhánh

tốt, cơ chế quản lý vốn phân tán có tác dụng;

 Trường hợp Thu nhập lãi ròng của chi nhánh theo Phương pháp 1 >

Phương pháp 2:

 Chi nhánh có Q<1 là những chi nhánh đã phát huy được

lợi thế từ cơ chế quản lý vốn tập trung;

 Chi nhánh có Q>1 là những chi nhánh đang được hưởng

lợi từ cơ chế điều hành FTP.

2.4.3.3. Kết quả

Bảng 2.3: Tóm lƣợc kết quả khối các chi nhánh theo cụm động lực. [9]

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chi nhánh Phương pháp 1 Phương pháp 2 lệch Q10 Chênh PP1-PP2

7.795 3.089 215 427 661 530 451 2.101 322 6.470 2.694 175 349 549 457 385 1.607 208 -1.325 -396 -40 -77 -67 -73 -65 -494 -114 0,67 1,12 1,08 1,16 1,21 1,64 0,92 1,79 KHỐI CHI NHÁNH Động lực phía Bắc Đồng bằng S.Hồng Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Miền núi phía Bắc Tây Nguyên Động lực phía Nam Đồng bằng S.Cửu Long

Như vậy, với kết quả chênh lệch âm (-1.325 tỷ đồng) như trên, hiện nay tất

cả các cụm chi nhánh đang khai thác được những lợi thể từ chính sách điều hành

vốn hiện hành.

Những cụm có mức chênh lệch lớn là Động lực phía Bắc và Động lực phía

Nam là kết quả hợp lý do 02 cụm này có hệ số Q thấp nên phát huy được lợi thế

của cơ chế. Các cụm Nam Trung bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, Miền núi phía

9 Nguồn: BIDV, Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh khối các chi nhánh 2010 10 Q: Hệ số giữa Tổng Dư nợ tín dụng/Tổng nguồn vốn huy động của các chi nhánh

Bắc, Tây Nguyên cũng có mức chênh lệch khá lớn, tuy nhiên đây là các cụm không

62

có khả năng tự cân đối vốn (Q>1) – thể hiện cụm được hưởng lợi từ chính sách

FTP.

2.4.4. Tồn tại:

- Thứ nhất: Chưa thực hiện được mục tiêu cơ chế FTP là định

hướng cơ bản trong việc tái cơ cấu kỳ hạn trên bảng tổng kết tài sản.

 Các chi nhánh bỏ qua lãi suất thị trường, chỉ quan tâm lợi nhuận do cơ

chế FTP mang lại, do đó, FTP trong điều kiện thị trường biến động, chưa phát huy

được thế mạnh trong việc cơ cấu nguồn vốn – sử dụng vốn cho chi nhánh, tạo ra

cạnh tranh nội bộ gây lãng phí nguồn lực. Cụ thể qua khảo sát số liệu của 3 năm

2007-2010 cho thấy: Trong điều kiện thị trường bình thường, việc điều chỉnh FTP

đã có tác động tới quy mô huy động vốn ngắn hạn trong thời gian ngắn, song chưa

có tác động rõ nét đối với cho vay. Trong những giai đoạn thị trường kém, dường

như việc tăng FTP không có tác dụng cải thiện quy mô tăng huy động vốn. Đối với

kỳ hạn trung dài hạn, việc điều chỉnh FTP có tác động rất chậm và chưa rõ nét.

Thực trạng huy động vốn tại BIDV cho thấy cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn – sử dụng

vốn đang tồn tại nhiều bất cập và ngày càng gia tăng.

- Thứ hai: Tác động của cơ chế FTP là làm các chi nhánh mất

động lực phát triển nguồn vốn giá rẻ.

 Cơ chế quản lý vốn tập trung đã làm các chi nhánh mất động lực phát

triển nguồn vốn giá rẻ từ các nguồn tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, tiền gửi

thanh toán của doanh nghiệp và do đó, Hội sở chính mất đi hiệu quả sử dụng vốn

quan trọng.

 Như ta đã biết, việc kinh doanh vốn của các ngân hàng, đặc biệt là các

ngân hàng trên Thế Giới thì lợi nhuận chính được tạo ra từ kinh doanh chênh lệch

kỳ hạn giữa nguồn vốn không kỳ hạn từ cá nhân và doanh nghiệp để cho vay có kỳ

hạn với lãi suất cao hơn rất nhiều lần so với lãi suất phải trả trên tài khoản thanh

toán.

 Cơ chế quản lý vốn tập trung dẫn tới hệ quả các chi nhánh chỉ tập trung

vào kinh doanh chênh lệch mua – bán vốn kỳ hạn với Hội sở chính vì đây mang lại

63

hiệu quả kinh doanh cao nhất cho chi nhánh. Chi nhánh không còn động lực phát

triển nguồn vốn không kỳ hạn mà đây mới là nguồn lợi nhuận ổn định, quan trọng

cho toàn hệ thống. Nghịch lý của cơ chế FTP so với cơ chế quản lý vốn phân tán,

khi cơ chế quản lý vốn phân tán còn áp dụng, các chi nhánh tập trung hiệu quả kinh

doanh vốn trên thị trường thì động lực mang lại hiệu quả là từ các nguồn vốn không

kỳ hạn, nhưng với cơ chế quản lý vốn tập trung, động lực này không còn tồn tại.

- Thứ ba: Bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý là Hội sở

chính và đơn vị tiếp nhận thông tin là chi nhánh với khách hàng đã tạo ra

hệ quả:

 Chi nhánh gây sức ép lên Hội sở chính, Hội sở chính thiếu thông tin quản

lý, điều hành cơ chế FTP theo chiều hướng hẹp thiếu tính liên thông với các sản

phẩm dịch vụ hữu hình và vô hình trong phục vụ khách hàng.

 Đối với cơ chế quản lý vốn phân tán, các thông tin của các khách hàng

được các chi nhánh sử dụng hợp lý, hiệu quả tác động ngay vào các chính sách áp

dụng tổng hợp đối với từng khách hàng, từng khoản tiền gửi hoặc khoản tiền vay.

Dưới tác động của tính hiệu quả trong kinh doanh, các chi nhánh buộc phải tính

toán cụ thể từng chính sách, khoản ưu đãi áp dụng cho khách hàng.

 Nhưng với cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh trở thành các đơn

vị kinh doanh thuần túy mua – bán vốn với Hội sở chính. Các chính sách ưu đãi đối

với các khoản mục khác như dịch vụ, phí … bị xem nhẹ và thiếu tính liên thông.

 Trong thị trường nhiều biến động, lãi suất luôn có xu hướng gia tăng

theo thời gian, đã tác động không nhỏ đến hiệu quả cân bằng nguồn vốn – sử dụng

vốn trên cùng một khách hàng, một khoản tiền gửi – tiền vay. Do đó, chi nhánh rơi

vào tình trạng xem nhẹ các thông tin này.

2.4.5. Nguyên nhân:

- Trong giai đoạn 2007-2010, thị trường có nhiều thay đổi dẫn đến kỳ vọng

điều chỉnh cơ cấu huy động vốn – cho vay không đạt kết quả như mong đợi. Nguồn

vốn kỳ hạn dài phụ thuộc nhiều vào cung cầu thị trường, tác động của chính sách

tiền tệ (lãi suất, tỷ giá) và điều hành vĩ mô của Chính phủ, đặc biệt diễn biến lãi suất

64

dưới áp lực gia tăng liên tục nên việc điều chỉnh FTP chưa có tác động rõ nét đối

với các kỳ hạn trung dài hạn.

- Cơ chế quản lý vốn tập trung yêu cầu các chi nhánh bán toàn bộ tài sản nợ -

nguồn vốn huy động cho Hội sở chính, trong khi đó, lại áp dụng mức lãi suất mua

vốn của chi nhánh theo một biểu lãi suất như một Ngân hàng mẹ đi huy động vốn từ

khách hàng “con”, tức là lãi suất mua vốn tại tài khoản thanh toán thấp hơn nhiều

lần so với lãi suất mua vốn từ tài khoản có kỳ hạn. Dẫn tới hệ quả là các chi nhánh

chỉ chú trọng vào chênh lệch đạt được khi huy động được nguồn vốn có kỳ hạn vì

hiệu quả cao hơn mà không chú trọng vào huy động vốn không kỳ hạn – nguồn vốn

đem lại hiệu quả kinh doanh chính cho toàn hệ thống.

- Cơ chế quản lý vốn tập trung đã tạo ra cơ chế thuận lợi cho các chi nhánh trở

thành đơn vị kinh doanh thuần túy về nguồn vốn – sử dụng vốn với Hội sở chính

thông qua chênh lệch với giá mua – bán vốn qua FTP. Các chính sách ưu đãi với

các khoản mục khác không được xem xét tới hoặc xem nhẹ và thiếu tính liên kết

tổng hòa lợi ích của khách hàng.

- Hội sở chính vẫn chưa xây dựng được một hệ thống công nghệ thông tin đủ

mạnh, đủ tính minh bạch về chính sách, hiệu quả của một khách hàng mang lại. Do

đó, khi đối diện với xung đột, sức ép từ các “cơ hội kinh doanh” từ các chi nhánh,

chưa thực sự chủ động được các điều chỉnh cơ chế áp dụng hoặc giải quyết sự vụ đã

làm giảm hiệu quả của Cơ chế điều hành theo FTP.

- Trong tình hình thị trường biến động, khoảng cách FTP mua – bán vốn của

Hội sở chính áp dụng lớn, cụ thể, từ giữa năm 2010, khoảng các FTP mua-bán vốn

vào khoảng 3%/năm đối với ngoại tệ và 4-5%/năm đối với Việt Nam đồng. Đã gây

khó khăn cho chi nhánh trong việc tính toán hiệu quả cân bằng nguồn vốn – sử dụng

vốn trên cùng một khách hàng, một khoản tiền vay – tiền gửi, đặc biệt khoản vay có

tiền gửi đối ứng.

Nói tóm lại, mặc dù cơ chế quản lý vốn tập trung có những ưu điểm nhất định so

với cơ chế cũ, song, thực tiễn ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV đã

65

phát sinh các bất cập nêu trên tại các chi nhánh. Đó chính là những tồn tại cần phải

có giải pháp hoàn thiện để tối ưu hóa việc sử dụng cơ chế mới.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trên đây là phần trình bày tình hình thực hiện cơ chế Quản lý vốn tập trung

tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Trong đó, nội dung quan trọng nhất

của cơ chế chính là Giá chuyển vốn, Định giá chuyển vốn và Xác định thu nhập/chi

phí. Qua đó, đánh giá tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam để đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm hoàn

thiện cơ chế và phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng cơ chế.

66

CHƢƠNG 3:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam:

Như đã đề cập ở Chương 2, hiện nay, BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô

hình tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2010. Mục

tiêu chuyển đổi mô hình tổ chức ngoài việc đảm bảo đáp ứng mô thức và yêu cầu

quản trị hiện đại NHTM theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, còn là bước chuẩn bị

để BIDV chuyển đổi thành mô hình Tập đoàn tài chính – ngân hàng, qua đó giúp

gia tăng giá trị của BIDV khi tiến hành cổ phần hóa.

Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai

đoạn 2011-2015 như sau:

3.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc:

Xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trở thành tập đoàn tài

chính – ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân

hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các

NHTM tại Việt Nam.

3.1.2. Các định hƣớng chính:

- Tập trung tái cơ cấu khách hàng, danh mục tài sản nợ - tài sản có nhằm nâng

cao hiệu quả, chất lượng chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững;

- Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lơn về dư nợ tín

dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ;

- Duy trì và phát triển vị thể của BIDV trên thị trường và khai thác các thị

trường tiềm năng trong và ngoài nước, trong đó thực hiện tích cực và hiệu quả hoạt

động đầu tư quốc tế;

- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, tập

trung cơ cấu lại tổ chức và quản lý, nâng cao năng lực quản trị điều hành các cấp.

67

- Thực hiện tái cấu trúc hoạt động kinh doanh: Thực hiện tái cấu trúc về nguồn

vốn, danh mục tín dụng, danh mục đầu tư vốn và cơ cấu thu nhập; tiếp tục nâng cao

chất lượng tài sản hoạt động kinh doanh của các công ty trực thuộc, đơn vị góp vốn

liên doanh liên kết; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán lẻ; hướng đến mục tiêu

phát triển bền vững.

- Tái cơ cấu tổ chức, quản lý, nâng cao năng lực quản trị điều hành: thiết lập

và triển khai hoạt động quản trị chiến lược một cách bàn bản theo thông lệ quốc tế;

nhanh chóng hình thành bộ máy cơ chế nội bộ để triển khai hệ thống quản trị điều

hành chuyên nghiệp trước và sau cổ phần hóa; kiên trì thực hiện tái cơ cấu mô hình

tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế.

- Nâng cao năng lực giám sát, phát triển sản phẩm dịch vụ và hiện đại hóa

công nghệ ngân hàng: Nâng cao năng lực giám sát ngân hàng đáp ứng đầy đủ yêu

cầu của cơ quan quản lý nhà nước và hướng theo các thông lệ của Ủy ban Basel;

tiếp tục phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao; hoạt động

kinh doanh an toàn và hiệu quả dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ kỹ thuật và quản

lý tiên tiến.

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng; củng cố

năng lực điều hành của đội ngũ lãnh đạo; tạo dựng đội ngũ chuyên gia trên các lĩnh

vực chuyên môn; quản lý nâng cao năng suất lao động.

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu

tƣ và Phát triển Việt Nam:

Việc nghiên cứu cơ chế quản lý vốn phân tán từ góc độ quản lý điều hành

của một chi nhánh hoạt động tốt cho ta thấy được các ưu điểm nổi bật của cơ chế

này. Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn tập trung thể hiện được vai trò quan trọng trong

việc san bằng các yếu tố rủi ro cho cả một hệ thống Ngân hàng với hơn 110 chi

nhánh, chưa kể hơn 500 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trên cả nước xứng đáng có

vai trò cực kỳ quan trọng trong định hướng phát triển của hệ thống BIDV. Do đó,

các giải pháp đưa ra được dựa trên các phân tích về thực trạng tình hình hoạt động

68

tại BIDV trên cơ sở định hướng phát triển cơ chế quản lý vốn tập trung trở thành

nguồn lực quan trọng trong định hướng điều hành quản lý tại BIDV.

3.2.1. Thực hiện cơ chế quản lý vốn linh động, cân đối kỳ hạn cho hệ

thống:

Thực hiện cơ chế quản lý vốn linh động đối với các chi nhánh/dự án có khả

năng sử dụng vốn trung dài hạn, nhằm cố định đầu ra, tạo điều kiện hấp thu nguồn

vốn trung dài hạn trên thị trường, giúp cân bằng cân đối kỳ hạn cho hệ thống. Tình

hình hiện nay cho thấy, trong quý tới các chính sách giảm lãi suất huy động – cho

vay của Chính phủ sẽ được thực thi một cách mạnh mẽ. Nếu các chi nhánh được ổn

định đầu ra, tức ký kết hợp đồng tín dụng với chủ đầu tư trong đó cố định được lãi

suất cho vay trung dài hạn ở mức tốt, có thể cho phép các chi nhánh đó, áp dụng lãi

suất đầu vào tương ứng ở mức cao hơn FTP để hấp thụ nguồn vốn trung dài hạn

đang dư thừa trên thị trường, và Hội sở chính thực hiện cấp bù hoặc áp dụng cơ chế

tổng hòa lợi ích cho chi nhánh. Cụ thể, một số dự án tại BIDV chi nhánh TPHCM,

đặc biệt là các dự án đầu tư nước ngoài, theo yêu cầu của chủ đầu tư cần được cố

định một mức lãi suất cho ít nhất thời gian 5 năm đầu của dự án, nhằm loại bỏ rủi ro

về lãi suất sử dụng vốn trong phương án hoạt động kinh doanh và thời gian khấu

hao tài sản đầu tư. Tuy nhiên, theo yêu cầu của Hội sở chính, lãi suất được quy định

kỳ điều chỉnh 06 tháng/lần, điều này tuy quan điểm rủi ro lãi suất được xem trọng

nhưng không phù hợp kỳ hạn thực tế và lãi suất thực tế. Đề xuất BIDV cho phép

các chi nhánh tự cân đối nguồn vốn huy động này để cân đối dư nợ tín dụng cho vay

của dự án, đồng thời hấp thu được nguồn vốn trung dài hạn đang dư thừa trên thị

trường.

3.2.2. Cơ chế quản lý vốn cần là động lực kinh doanh của các chi nhánh

đối với nguồn vốn không kỳ hạn ổn định

Nhằm tạo động lực và phát huy vai trò các chi nhánh phải được xuất phát

điểm từ hiệu quả kinh doanh vốn đạt được khi huy động vốn không kỳ hạn cho chi

nhánh. Cơ chế quản lý vốn tập trung cần tạo ra động lực này.

69

Đề xuất Hội sở chính nghiên cứu áp dụng mức lãi suất mua vốn hợp lý, đảm

bảo hiệu quả cho nguồn vốn không kỳ hạn được kinh doanh mang lại lợi nhuận cao

trên thị trường. Giải pháp đề xuất: Hội sở chính áp dụng chính sách 2 giá đối với

nguồn vốn không kỳ hạn này. Cụ thể: Yêu cầu chi nhánh đăng ký hàng

tháng/quý/năm nguồn vốn không kỳ hạn ổn định tại chi nhánh. Căn cứ trên đăng ký

này, Hội sở chính có điều chỉnh về kế hoạch kinh doanh trên thị trường hoặc sử

dụng vốn hiệu quả và áp dụng lãi suất mua vốn cao hơn lãi suất mua vốn trên bảng

quy định cho các chi nhánh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh được tính đúng, tính

đủ cho các chi nhánh. Do đó, sẽ tạo động lực cho các chi nhánh phát triển nguồn

vốn huy động này.

Về phía góc độ quản lý của Hội sở chính, để đảm bảo việc sử dụng nguồn

vốn đăng ký của các chi nhánh được hợp lý, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, đồng

thời đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống, Hội sở chính cần nghiên cứu đưa ra

một chế tài khi các chi nhánh không thực hiện đúng số đăng ký. Khi chi nhánh thực

hiện không đảm bảo nguồn vốn đã đăng ký, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

chung toàn ngành, thiếu an toàn thanh khoản kỳ hạn, Hội sở chính có thể áp dụng

chế tài giảm ngay lãi suất mua vốn áp dụng cho nguồn vốn đã đăng ký của chi

nhánh.

Về phía góc độ chi nhánh, việc đăng ký nguồn vốn huy động cần phải

nghiêm túc xem xét và đánh giá kỹ càng. Việc đăng ký thiếu hay thừa nguồn vốn

đều tạo ra cơ chế sử dụng vốn không hiệu quả. Đối với đăng ký thiếu, Hội sở chính

có chế tài như phân tích ở trên nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản kỳ hạn, nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Đối với đăng ký thừa, hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh bị

ảnh hưởng do phần chênh lệch từ mức độ nguồn vốn ổn định trong kỳ đăng ký cao

hơn nguồn vốn đăng ký bị áp giá mua vốn FTP thấp hơn rất nhiều so với giá mua

vốn áp cho số đăng ký, chênh lệch này là phần giảm hiệu quả của chi nhánh.

3.2.3. Đề xuất áp dụng các Trung tâm quản lý vốn theo khu vực

Áp dụng các trung tâm quản lý vốn theo khu vực, linh động kịp thời trong

cạnh tranh với thị trường nhiều biến động. Quản lý rủi ro thanh khoản vẫn là Trung

70

tâm vốn Hội sở chính, Quản lý rủi ro lãi suất được chia đều cho Trung tâm khu vực

và Trung tâm vốn HSC. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển một hệ thống thông tin đủ

mạnh, yêu cầu các chi nhánh minh bạch về chính sách áp dụng đối với khách hàng

để Hội sở chính có thể quản lý tốt các tác động của các chính sách đang áp dụng.

Ngoài giải pháp trên, tác giả không tập trung phân tích nghiên cứu vì yêu cầu

hệ thống thông tin đủ mạnh để đưa việc quản lý khách hàng của BIDV tốt hơn và

sâu sát hơn đã được nêu ra và yêu cầu xây dựng ngay từ những ngày đầu của chiến

lược kinh doanh giai đoạn 2006-2010. Tác giả tập trung đưa ra giải pháp từ cơ chế

quản lý vốn đã và đang áp dụng tại hệ thống BIDV.

Như đã phân tích tại chương 1 mục 1.4, kinh nghiệm của các ngân hàng trên

Thế Giới đã đánh giá cao việc quản trị linh hoạt, phù hợp tình hình diễn biến tại thị

trường các nước sở tại để áp dụng các biện pháp điều chuyển vốn (Funds Tranfer

Pricing) mang lại hiệu quả cao nhất cho Ngân hàng mẹ. Yếu tố thị trường luôn là

phương hướng dẫn dắt cho mục tiêu quản lý điều hành của các Ngân hàng mẹ, nhất

là trong tình hình thị trường có nhiều biến động, cơ chế quản lý vốn tập trung đã

phát huy không hết các ưu điểm của mình và tùy thuộc vào từng vùng, từng khu vực

(kết quả nghiên cứu tác động của cơ chế FTP theo khu vực tại mục đánh giá theo

cụm động lực kinh doanh).

Điểm sơ về yếu tố thị trường như sau: Các yếu tố vĩ mô như CPI và lạm phát

cao, tốc độ tăng trưởng tín dụng liên tục cao qua các năm đã khiến mặt bằng lãi suất

trong năm thường xuyên ở mức cao, NHNN và Hiệp hội Ngân hàng thường xuyên

phải chỉ đạo thống nhất các mức đồng thuận nhưng tính thực thi không cao. Từ

tháng 12/2009 kéo dài cho đến hết năm 2010, hệ thống NHTM đều nhất trí thực

hiện theo mức lãi suất trần tối đa, song hều như các NHTM không thực hiện đúng

cam kết mà vẫn phổ biến áp dụng lãi suất thực cao hơn lãi suất đồng thuận thông

qua các hình thức tặng tiền, tăng lãi suất, khuyến mại hấp dẫn… tạo ra sự cạnh

tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Trong cuộc cạnh tranh đó, các ngân

hàng tuân thủ luôn chịu “thiệt thòi” vì những chính sách vượt rào của các

NHTMCP. Trong bối cảnh diễn biến phức tạp, không ổn định của lãi suất và tỷ giá,

71

tâm lý khách hàng chỉ lựa chọn gửi kỳ hạn ngắn, trong khi đó cho vay trung dài hạn

vẫn tăng mạnh nên ngân hàng tiếp tục mất cân đối về kỳ hạn nguồn vốn – sử dụng

vốn. Cơ chế FTP chưa phát huy được tác động điều chỉnh bảng cân đối tài sản cho

các chi nhánh và toàn hệ thống.

Để tăng cường tính linh động, ứng phó kịp thời với diễn biến thị trường tại

các khu vực động lực kinh tế phát triển, đề xuất BIDV xây dựng các trung tâm quản

lý vốn tập trung tại các khu vực.

3.2.3.1. Ưu điểm của phương pháp:

- Phù hợp với quan điểm điều hành tiên tiến trên Thế Giới về quản trị điều

hành một hệ thống các chi nhánh/công ty con tại các nước/khu vực có diễn biến phù

hợp từng thị trường cụ thể;

- Các chi nhánh nhanh chóng thích ứng, phù hợp thị trường, ứng phó hợp lý

nhanh nhạy so với tình hình phải tổng hợp xử lý tại Trung tâm vốn của Hội sở

chính;

- Tận dụng được nguồn nhân lực đã có thời gian quản lý và kinh doanh vốn tốt

tại các chi nhánh, kinh nghiệm xử lý và thông tin dồi dào của khách hàng của các

chi nhánh được nhanh chóng tập trung ứng xử theo khu vực;

- Trung tâm vốn Hội sở chính vẫn là nơi quản lý rủi ro thanh khoản của hệ

thống.

- Đánh giá hàng quý/năm, các khu vực phát huy được lợi thế của cơ chế FTP

hoặc đang hưởng lợi từ cơ chế FTP do chưa tự cân đối vốn được (hệ số Q>1) là căn

cứ để phân loại đánh giá và áp dụng cơ chế FTP theo từng khu vực thích hợp, hiệu

quả.

3.2.3.2. Mô hình hoạt động của cơ chế FTP mới:

- Trung tâm vốn khu vực được chọn theo các khu vực động lực kinh doanh

Động lực phía Bắc – trừ Hà Nội, Hà Nội, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ,

Nam Trung Bộ, Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Động lực phía Nam – trừ

TPHCM, TPHCM, Đồng Bằng Sông Cửu Long. BIDV đã có kinh nghiệm và dữ

72

liệu tương đối đầy đủ trong việc đánh giá các chi nhánh theo cụm động lực kinh

doanh.

Hình 3.1: Mô hình hoạt động của cơ chế quản lý vốn tập trung theo đề xuất.

3.2.3.3. Cơ chế hoạt động của các trung tâm vốn khu vực và trung tâm

vốn hội sở chính:

- Cơ chế quản lý vốn tập trung vẫn được các chi nhánh và trung tâm khu vực

áp dụng điều hành, giữa trung tâm khu vực và chi nhánh thuộc khu vực, giữa trung

tâm khu vực với trung tâm vốn tại hội sở chính;

- Cơ chế quản lý vốn tập trung lúc này trở thành cơ chế tập trung vốn được

điều hành trong cùng hệ thống, các trung tâm khu vực không được phép kinh doanh

bên ngoài hệ thống, quản lý rủi ro thanh khoản vẫn thuộc trung tâm vốn tại hội sở

chính.

- Trung tâm khu vực được phép điều hành vốn trên cơ sở người mua-bán vốn

duy nhất và cuối cùng trên thị trường là trung tâm vốn hội sở chính.

73

- Rủi ro lãi suất được chia đều về phía trung tâm vốn khu vực và trung tâm

vốn hội sở chính.

3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc:

- Hình thành cơ chế kiểm soát lãi suất thị trường bằng các loại lãi suất của

NHNN để lãi suất được hình thành hoàn toàn dựa trên quan hệ cung – cầu về vốn

tín dụng trên thị trường. Khi đó thị trường tiền tệ hoạt động thường xuyên hơn và

thông suốt hơn.

- NHNN tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các mức lãi suất chủ đạo, cần

khẩn trương hoàn thiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ tác động trực tiếp

đến lãi suất như nghiệp vụ thị trường mở, cho vay tái cấp vốn và tái chiết khấu, tỷ lệ

dự trữ bắt buộc,…Trong đó, nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trò chủ chốt để điều

tiết lãi suất thị trường tiền tệ, lãi suất tái cấp vốn cần được điều chỉnh sát với lãi suất

thị trường để phục vụ cho tái cấp vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản của các

TCTD. NHNN cần chủ động và linh hoạt can thiệp trên thị trường liên ngân hàng

để cơ chế điều hành lãi suất của NHNN phát huy hiệu quả hay nói cách khác là

nâng cao khả năng truyền dẫn chính sách tiền tệ.

- Thắt chặt kỷ luật thị trường, bảo đảm điều hành lãi suất hướng tới mục tiêu

thực thi hiệu quả các mục tiêu kinh tế vĩ mô. NHNN cần nâng cao vai trò quản lý,

giám sát thực hiện mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng 14%/năm (VNĐ) hiện

nay, áp dụng các quy định trong Luật NHNN và Luật các TCTD để xử lý nghiêm

các trường hợp có những dấu hiệu bất ổn trong hoạt động và phối hợp với các cơ

quan truyền thông để thông tin các hành vi vi phạm và kết quả xử lý đối với TCTD.

Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàn phối hợp với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam đề

xuất cơ chế để các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước

ngoài tham gia Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

- Chính phủ, NHNN cần sớm cơ cấu lại các NHTM có cơ chế thúc đẩy việc

sáp nhập tự nguyện các NHTM với nhau, đặc biệt là không nên để tồn tại quá nhiều

NHTM cổ phần quy mô nhỏ là nhân tố cạnh tranh huy động vốn với lãi suất cao,

đẩy thị trường vào tình trạng hỗn loạn.

74

- Kiến nghị NHNN các biện pháp để quản lý rủi ro thanh khoản của các

NHTM: Thứ nhất, hỗ trợ và kiểm soát một số các ngân hàng đang thiếu tính thanh

khoản, áp dụng các biện pháp hành chính để ngăn cản làn sóng tăng lãi suất huy

động dẫn đến chạy đua lãi suất làm khe hở kỳ hạn huy động vốn ngày càng ngắn đi,

giảm tính chính xác trong các báo cáo quản lý vĩ mô đối với khe hở kỳ hạn trong

trường hợp các NHTM đối phó với NHNN bằng cách hợp đồng huy động tiền gửi

có kỳ hạn dài nhưng chủ động tất toán trước hạn để trả lãi phạt bằng lãi suất cả năm,

tức gián tiếp tăng lãi suất tiền gửi cho khách hàng. Thứ hai, quy định lại tỷ lệ sử

dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Thứ ba, quy định lại thời gian cho vay

trung dài hạn của ngân hàng theo mức độ an toàn của từng ngân hàng. Hiện nay,

NHNN cho pháp chung là các NHTM được sử dụng 40% nguồn vốn huy động ngắn

hạn để cho vay trung, dài hạn và không giới hạn thời gian cho vay tối đa, đề xuất

NHNN nên cần điều chỉnh theo quy mô và mức đánh giá an toàn của từng NHTM.

Thứ tư, NHNN cần phải tổ chức đánh giá mức độ hoạt động của các NHTM dựa

trên quy mô vốn, quản trị rủi ro và độ an toàn trong kinh doanh của từng NHTM

hàng năm.

Tóm lại, việc ổn định về kinh tế vĩ mô là định hướng quan trọng trong tình hình

kinh tế nhiều biến động như hiện nay, trong đó chính sách lãi suất cần được Chính

phủ, NHNN điều tiết kịp thời đi vào ổn định. Đây cũng là tiền đề quan trọng để cơ

chế quản lý vốn tập trung phát huy hết các tác dụng quản lý rủi ro lãi suất, quản lý

rủi ro thanh khoản, tác động mạnh đến việc tái cơ cấu bảng tổng kết tài sản nợ - có

toàn hệ thống.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Nói tóm lại, trên cơ sở định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam cùng với quá trình phân tích tình hình thực hiện cơ chế Quản lý vốn tập

trung tại ngân hàng này, nội dung của chương 3 đã nêu ra hai vấn đề cơ bản trong

quá trình triển khai cơ chế Quản lý vốn tập trung tại BIDV. Đó là: phương pháp

triển khai ứng dụng và nhược điểm của cơ chế. Từ đó đề xuất các giải pháp thích

hợp khắc phục những tồn tại của cơ chế, phương pháp triển khai ứng dụng khoa

75

học, đề xuất các kiến nghị đối với Hội sở chính và đối với các chi nhánh. Có thể

nói, Cơ chế quản lý vốn FTP sẽ được phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng tại BIDV

hiện nay nếu như các đề xuất giải pháp trên đây được thực hiện đồng thời.

76

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu khoa học về Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã phân tích chi tiết Nội dung của cơ chế quản lý

vốn tập trung, so sánh nội dung cơ bản, nguyên tắc vận hành giữa hai cơ chế cũ và

cơ chế mới, trình bày mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung đang được thực hiện tại

BIDV. Trên cơ sở định hướng phát triển của BIDV và đánh giá tình hình thực hiện

cơ chế Quản lý vốn tập trung tại BIDV, đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp

khả thi thích hợp cho mô hình phát triển của BIDV. Đặc biệt, việc đề xuất Mô hình

cơ chế quản lý vốn tập trung FTP với bộ phận điều hành vốn khu vực và trung tâm

vốn Hội sở chính sẽ phát huy tối đa ưu điểm của cơ chế và tình hình thị trường,

thông tin tại khu vực hoạt động kinh doanh của BIDV. Đây chính là đóng góp lớn

nhất của việc nghiên cứu đề tài này đối với sự phát triển trong công tác quản lý vốn

của BIDV mà cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về mô hình này. Việc ứng

dụng cơ chế quản lý vốn tập trung là xu thế tất yếu để hình thành tập đoàn tài chính

– ngân hàng trong tương lai của các NHTM Việt Nam. Với nguyên tắc mua - bán

vốn, cơ chế FTP là một giải pháp quản lý vốn khoa học và hiệu quả cho các NHTM

trong việc quản lý vốn, quản lý thanh khoản và rủi ro lãi suất trên cơ sở tập trung và

thống nhất trong toàn hệ thống. Ngoài ra, Cơ chế quản lý vốn tập trung còn có thể

được nghiên cứu ứng dụng trong việc quản lý tài chính của các công ty lớn, các tập

đoàn hoặc các Tổng công ty nhà nước.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao

động xã hội.

2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên (2010).

3. Nguyễn Anh Tuấn, Công cụ định giá chuyển vốn nội bộ, Tạp chí Ngân hàng

số 23/2009.

4. Phòng Kế hoạch & hỗ trợ ALCO-Vietinbank, Vietinbank đổi mới cơ chế

điều chuyển vốn nội bộ, 24/06/2011.

5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Cơ chế quản lý vốn tập

trung.

6. Jennifer D.Rice, Mehmer C.Kocaklah, Funds Tranfer Pricing: A

Management Accouting Approach within the Banking industry, 28 Oct 2011

7. HSBC’s Guide to Cash and Treasury Management in Asia Pacific 2008;

8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2010.

9. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo đánh giá kết quả hoạt

động kinh doanh BIDV qua các năm 2006-2010.

10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh

doanh khối các chi nhánh 2010.

11. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (31/12/2010), Quyết định số

7038/QĐ-ALCO3 v/v Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ.

12. Website: www.vnba.org.vn

13. Website: www.nganhangonline.com

14. Website: http://www.thehedgefundjournal.com/magazine

15. Website Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: www.bidv.com.vn

16. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn

78

PHỤ LỤC – KHÁI QUÁT CHƢƠNG TRÌNH FTP 1.1

Bước 1: Truy cập chương trình FTP

Bước 2: Kiểm tra dữ liệu của tham số FTP

- Tra cứu giá FTP mua/bán vốn áp dụng trong một ngày cụ thể:

o Truy cập: Tham số FTP/FTP Term/Rate

o Chọn ngày cần xem giá mua/bán vốn.

o Hoặc người kiểm tra xuất bảng lãi suất FTP ra bảng tính Excel để tra

cứu giá FTP áp dụng cho một ngày (hoặc nhiều ngày).

79

- Tra cứu tỷ giá quy đổi của chương trình FTP:

o Truy cập: Tham số FTP/Tỷ giá quy đổi

o Xuất bảng tỷ giá quy đổi VND ra bảng tính Excel để tra cứu tỷ giá theo

loại tiền trong một ngày cụ thể (hoặc nhiều ngày).

80

Bước 3: Kiểm tra dữ liệu FTP đối với từng giao dịch cụ thể

Chi nhánh khai thác dữ liệu Kiểm tra số liệu chương trình Điều chuyển vốn nội bộ

theo hướng dẫn tại công văn CV 0242/CV-DVKT3 (V/v: Triển khai CT Dữ liệu

gốc Phiên bản 1.1) ngày 18/03/2010.

Địa chỉ mới khai thác số liệu Điều chuyển vốn nội bộ FTP://10.53.3.14. Chi

nhánh và user đăng nhập FTP, mặc định ban đầu là mã chi nhánh, user là mã chi

nhánh. Định kỳ hàng quý TT CNTT sẽ dọn dẹp dữ liệu trên máy chủ 10.53.3.14,

đề nghị Chi nhánh tải dữ liệu về và lưu trữ tại máy chủ Chi nhánh để khai thác và

sử dụng.

- Nếu cần kiểm tra dữ liệu FTP đối với tiền gửi không kỳ hạn: chọn file DD

của ngày muốn kiểm tra.

- Nếu cần kiểm tra dữ liệu FTP đối với tiền gửi có kỳ hạn: chọn file CD của

ngày muốn kiểm tra.

- Nếu cần kiểm tra dữ liệu FTP đối với tiền vay: chọn file LN của ngày muốn

kiểm tra.

81

- Nếu cần kiểm tra dữ liệu FTP đối với các khoản mục GL: chọn file GL của

ngày muốn kiểm tra.

- Nếu cần kiểm tra dữ liệu FTP đối với các khoản huy động vốn mà khách

hàng rút trước hạn: chọn file rth của ngày muốn kiểm tra.

- Trong các file kiểm tra dữ liệu, người kiểm tra lưu ý thông tin tại các cột: tài

khoản khách hàng, số dư, ngày mở, ngày đáo hạn, ngày áp FTP, tên kỳ hạn,

FTP rate và đối chiếu với các thông tin thực tế, nguyên tắc áp giá FTP của

khoản tiền đó.

Bước 4: Kiểm tra dữ liệu trên báo cáo hàng ngày

- Truy cập: Báo cáo hàng ngày/Tổng hợp/Theo loại tiền. Sau khi hệ thống hiển

thị số liệu, kích chuột phải và chọn kết xuất dữ liệu báo cáo sang bảng tính

Excel.

- Tuỳ thuộc mục đích kiểm tra, người kiểm tra có thể kiểm tra dữ liệu FTP chi

tiết theo ngày, loại tiền tệ, kỳ hạn FTP hoặc sản phẩm, trong đó lưu ý kiểm

tra số liệu theo ngày để đối chiếu tính đúng đắn của số liệu, tỷ giá.

- Đối với dữ liệu trên báo cáo hàng ngày của từng ngày kiểm tra, người dùng

kiểm tra:

82

o Tỷ giá quy đổi của từng loại tiền (USD, EUR) và so sánh với bảng tỷ

giá quy đổi của chương trình FTP.

o Tính đúng đắn của số liệu của các khoản mục số dư tài sản có/FTP chi

phí/số dư tài sản nợ/FTP thu nhập/số liệu quy đổi qua các ngày so với

các số liệu trên cân đối hàng ngày của đơn vị kinh doanh.

Bước 5: Kiểm tra dữ liệu trên báo cáo điều chỉnh thu nhập chi phí

- Truy cập: Điều chỉnh TN/CP/Tổng hợp. Sau khi hệ thống hiển thị số liệu,

kích chuột phải và chọn kết xuất dữ liệu báo cáo sang bảng tính Excel.

- Tương tự việc kiểm tra số liệu trên báo cáo hàng ngày, người kiểm tra so

khớp sự đúng đắn của tỷ giá theo ngày trên báo cáo điều chỉnh TN/CP với tỷ

giá quy đổi của chương trình.

- Đối với báo cáo điều chỉnh TN/CP, nguyên tắc điều chỉnh là:

o FTP cộng dồn = FTP tính lại + Số tiền tăng giảm.

o Quy đổi (từng loại tiền) = Số tiền tăng giảm * Tỷ giá của loại tiền

tương ứng.

83