ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN ĐƢỢC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LẬP THẠCH,

TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN ĐƢỢC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LẬP THẠCH,

TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Nguyễn Văn Đƣợc

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhâ ̣n đư ợc sự giúp đỡ của nhiều t ập thể

và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào

tạo trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cô

giáo trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học.

Đặc biệt là thầy giáo - PGS.TS. Đỗ Quang Quý - người trực tiếp hướng dẫn

giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên

cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý

kinh tế khóa 10E, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi

hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho

công tác thực tế sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn! .

Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Nguyễn Văn Đƣợc

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ..................................................................... viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 3

4. Đóng góp mới của Luận văn....................................................................... 4

5. Bố cục của Luận văn .................................................................................. 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM

TRA THUẾ ................................................................................... 6

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra và công tác kiểm tra thuế .................................. 6

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra .......................................................... 6

1.1.2. Khái quát chung về công tác kiểm tra thuế ........................................... 7

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế .............................................. 23

1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Chi cục thuế .............................. 23

1.2.2. Một số kinh nghiệm và bài học rút ra đối với công tác kiểm tra thuế ở

Chi cục thuế huyện Lập Thạch ..................................................................... 26

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................. 32

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ............................................ 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 33

iv

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 33

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 33

2.2.5. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 35

2.2.6. Phương pháp đối chiếu, so sánh .......................................................... 35

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 36

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI

CỤC THUẾ HUYỆN LẬP THẠCH .......................................... 39

3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................. 39

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 39

3.1.2. Điều kiê ̣n kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch ....................................... 41

3.1.3. Đánh giá , định hướng chung về về phát triển kinh tế ......................... 44

3.2. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch ........................................................... 45

3.2.1. Tình hình cơ bản của Chi cục thuế huyện Lập Thạch ......................... 45

3.2.2. Kết quả thu ngân sách giai đoa ̣n 2012 - 2014 ...................................... 51

3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm đối với doanh nghiệp .. 56

3.3.1. Tình hình chấp hành Pháp Luật thuế của các doanh nghiệp tại huyện

Lập Thạch .................................................................................................... 56

3.3.2. Tình hình thực hiện Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

của Chi cục thuế Lập Thạch ......................................................................... 57

3.3.3. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm ......................... 59

3.3.4. Kết quả công tác kiểm tra và xử lý vi phạm người nộp thuế ............... 61

3.3.5. Kết quả thực hiện sau kết luận kiểm tra .............................................. 67

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện

Lập Thạch .................................................................................................... 68

3.4.1. Ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan...................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

3.4.2. Ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan .................................................. 70

v

3.5. Đánh giá kết quả, tồn tại và nguyên nhân của công tác kiểm tra thuế đối

với các doanh nghiệp ở Chi cục Thuế huyện Lập Thạch............................... 71

3.5.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 71

3.5.2. Những vấn đề tồn tại và hạn chế trong công tác kiểm tra .................... 75

Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TRA

THUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI CHI CỤC THUẾ

HUYỆN LẬP THẠCH .......................................................... 80

4.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế huyện

Lập Thạch .................................................................................................... 80

4.2. Giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

huyện Lập Thạch .......................................................................................... 82

4.2.1. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý thuế ..................................... 70

4.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra .................................... 81

4.2.3. Đổi mới và nâng cao biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra ĐTNT .. 87

4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế ............................. 89

4.2.5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới vào kiểm tra thuế ................ 90

4.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra thuế ..... 90

4.2.7. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra .............................................. 91

4.2.8. Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra ............. 91

4.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 91

KẾT LUẬN ................................................................................................. 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 96

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CQSDĐ : Chuyển quyền sử dụng đất

DN : Doanh nghiệp

GTGT : Giá trị gia tăng

GTGT : Giá trị gia tăng

HC-TV- NS-AC : Hành chính - tài vụ - nhân sự - ấn chỉ

HĐND : Hội đồng nhân dân

KBNN : Kho bạc nhà nước

KH : Kế hoạch

KT-XH : Kinh tế - xã hội

NNT : Người nộp thuế

NQD : Ngoài quốc doanh

NSNN : Ngân sách nhà nước

QLDN : Quản lý doanh nghiệp

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TKTN : Tự khai tự nộp

TNCN TB : Thu nhập cá nhân, trước bạ

TNCT : Thu nhập chịu thuế

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TT : Thị trấn

UBND : Ủy ban nhân dân

XD- TM : Xây dựng - thương mại

XDCB : Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

XNK : Xuất nhập khẩu

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số huyện Lập Thạch năm 2013 .................. 42

Bảng 3.2. Cơ cấu công chức theo Đội chức năng của Chi cục Thuế Lập Thạch

năm 2013 ...................................................................................... 49

Bảng 3.3. Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh............................................... 51

Bảng 3.4. Số liệu kết quả kiểm tra thuế GTGT ............................................. 62

Bảng 3.5. Số liệu kết quả kiểm tra thuế TNDN ............................................ 63

Bảng 3.6. Số liệu kết quả kiểm tra thuế GTGT ............................................. 65

Bảng 3.7. Số liệu kết quả kiểm tra thuế TNDN ............................................ 65

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2012 - 2014

của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch .............................................. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp giai đoạn 2012 - 2014 ....... 71

viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc ................. 40

SƠ ĐỒ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch ....... 48

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời là một

tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.

Bất kỳ một nhà nước nào cũng cần phải có thuế để đáp ứng cho các nhu cầu

chi tiêu, quản lý và điều hành xã hội. Quản lý nhà nước về thuế có một vai trò

to lớn, nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ

mô nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và lành mạnh, thúc đẩy

phát triển kinh tế. Trên thực tế có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián

tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý thuế như: hệ thống pháp luật thuế, ý

thức chấp hành của người nộp thuế, bộ máy quản lý thuế... Trong nhiều các

khâu quản lý thuế thì hoạt động kiểm tra thuế đóng một vai trò vô cùng quan

trong, nó không những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu

đã đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính sách, điều

chỉnh kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp

luật thuế của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn

thuế, chống thất thu thuế.

Nước ta đang thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, các thành phần kinh tế,

loại hình tổ chức phát triển mạnh mẽ, việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng

sâu rộng. Hệ thống pháp luật thuế đã được sửa đổi, bổ sung và không ngừng

hoàn thiện. Các thủ tục hành chính thuế ngày càng được quy định đơn giản, rõ

ràng và minh bạch, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp

thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan thuế quản lý thuế theo

các chức năng như: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; kê khai kế toán thuế;

thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Mỗi chức năng quản

lý thuế đều có vai trò quan trọng, song công tác thanh tra, kiểm tra thuế được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

2

xác định là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong công tác quản lý thuế,

đảm bảo thực hiện thành công cơ chế quản lý thuế mới và nâng cao hiệu lực,

hiệu quả quản lý thuế.

Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế,

khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh

và hội nhập kinh tế quốc tế. Với vai trò là công cụ điều tiết nền kinh tế, tạo

môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, tăng thu ngân sách

nhà nước, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Qua

nhiều năm cải cách và từng bước hiện đại hoá ngành thuế, đã hình thành

được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết nguồn thu của đất

nước và luôn được sửa đổi bổ sung kịp thời với tình hình phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước.

Từ thực tiễn quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch - Cục

Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, thấy rằng công tác kiểm tra thuế của Chi cục đã có

nhiều thành tích nổi bật, đóng góp vào kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý

thuế của toàn ngành. Song, công tác kiểm tra thuế cũng bộc lộ và còn nhiều

hạn chế mang cả tính chủ quan và khách quan. Đặc biệt, trong những năm gần

đây, ngành thuế thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế giảm thời gian

dành cho công tác thuế của doanh nghiệp từ 765 giờ/năm xuống còn 142

giờ/năm thông qua kê khai, quyết toán và công tác hóa đơn. Điều đó cũng

đồng nghĩa với tăng áp lực quản lý thuế cho cơ quan thuế và doanh nghiệp có

nhiều kẽ hở để trục lợi thuế. Hơn bao giờ hết áp lực của công tác kiểm tra

thuế ngày càng tăng. Nhằm kết hợp giữa lý luận với thực tiễn về công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

kiểm tra thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác

3

kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận

văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác

kiểm tra thuế đối với việc chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp do

Chi cục thuế huyện Lập Thạch quản lý, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

hơn công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với

doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.

- Đánh giá thực trạng tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

huyện Lập Thạch. Sự tác động của nhân tố chủ quan, khách quan và kết quả

công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế

trong thời gian tới tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm tra thuế đối với các

doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi chung là người nộp thuế - NNT) trên địa bàn

huyện Lập Thạch do Chi cục thuế huyện Lập Thạch trực tiếp quản lý.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian:

Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch.

+ Về thời gian:

Đề tài sử dụng dữ liệu từ năm 2012 đến năm 2014.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

+ Nội dung nghiên cứu:

4

Trong phạm vi đề tài này, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu nội

dung kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn huyện mà Chi cục thuế huyện Lập Thạch được phân cấp quản lý thuế.

4. Đóng góp mới của Luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và

thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:

- Về lý luận: Đề tài khái quát, củng cố lý luận cơ bản về công tác kiểm tra

thuế, góp phần nhận thức đầy đủ hơn các nội dung khoa học và lý luận công tác

kiểm tra. Từ đó hình thành các tiêu chí để đánh giá có hiệu quả công tác kiểm tra

thuộc lĩnh vực thuế nói riêng.

- Về thực tiễn: Nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng công tác

kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch. Từ đó thấy

được những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những

kiến nghị nhằm hoàn thiện các biện pháp kiểm tra thuế cho phù hợp với điều

kiện kinh tế thị trường để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách thuế trong

giai đoạn tiếp theo.

5. Bố cục của Luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm có 4 chương nội dung chính như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện

Lập Thạch.

Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

thời gian tới tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

5

6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra và công tác kiểm tra thuế

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra

1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra

Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” (Từ điển

pháp luật Anh - Việt. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1994, tr.203), để chỉ hoạt

động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra. Khái niệm kiểm tra được

hiểu theo hai nghĩa:

Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn

thể và của công dân kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo nghĩa

này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực

hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng

chế nhà nước.

Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành

xem xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp

hay không phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của

người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…). Theo nghĩa

này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp

dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực

hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính.

1.1.1.2. Vai trò của công tác kiểm tra

- Kiểm tra góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật.

- Kiểm tra là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội

phạm nảy sinh.

- Kiểm tra là nội dung, công cụ trong quản lý nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

- Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước.

7

1.1.1.3. Đặc điểm của công tác kiểm tra

- Kiểm tra là một quá trình.

- Kiểm tra là một chức năng của quy trình quản lý.

- Kiểm tra thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý đối với

hiệu lực và hiệu quả của tổ chức.

- Kiểm tra là một quy trình măng tính phản hồi.

1.1.2. Khái quát chung về công tác kiểm tra thuế

1.1.2.1 Khái niệm, mục đích của công tác kiểm tra thuế

* Khái niệm về công tác kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế là một chức năng thiết yếu của cơ quan thuế các cấp, là

quá trình sử dụng các nghiệp vụ điều tra, phân tích, đánh giá việc thực hiện

chấp hành chính sách thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế, các cán bộ công

chức ngành thuế nhằm giám sát việc thực hiện những quy định của nhà nước

trong lĩnh vực thuế.

Căn cứ vào đối tượng kiểm tra: Có kiểm tra thuế đối với NNT; kiểm tra

thuế đối với hoạt động của cơ quan thuế .

Căn cứ vào tính chất của kiểm tra: Có kiểm tra đột xuất; kiểm tra theo đơn

thư khiếu nại; kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra theo kế hoạch.

Căn cứ vào nội dung của kiểm tra: Có kiểm tra việc chấp hành chính

sách pháp luật về các nội dung quản lý thuế; kiểm tra việc thực hiện quy trình

kiểm tra của cơ quan thuế.

* Mục đích của hoạt động kiểm tra thuế

Phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa kịp thời những sai phạm và

hướng dẫn những tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành chính sách thuế,

đồng thờì xử lý nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm chính sách, chế

độ, pháp luật thuế, gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân. Như

vậy, mới có tác dụng giáo dục mọi người chấp hành nghiêm kỷ cương pháp

luật, tạo niềm tin cho nhân dân, tạo điều kiện phát huy nhân tố tích cực, ngăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

8

chặn và đẩy lùi tiêu cực, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường

pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế để

đánh giá sự phù hợp và chưa phù hợp của cơ chế, chính sách, pháp luật và sự

hoạt động của bộ phận kiểm tra. Từ đó, xem xét lại chức năng, nhiệm vụ,

phương pháp và tổ chức hoạt động của cơ quan thuế, hoạt động của kiểm tra

thuế đồng thời đổi mới hoàn thiện chính sách cho phù hợp với tình hình và yêu

cầu mới nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước đối với công tác thuế.

1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động kiểm tra thuế

Thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự

quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hàng năm sẽ có

thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời với quy mô

kinh doanh của doanh nghiệp ngày một lớn, không bó hẹp phạm vi hoạt

động trong một địa phương mà ngày càng được quốc gia hoá, toàn cầu

hoá, hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp ngày càng đa dạng,

phong phú. Bởi vậy nhiệm vụ công tác thuế cần phải bao quát đầy đủ,

đảm bảo các nguồn thu vào NSNN. Từ đó cần phải hoàn thiện công tác

kiểm tra thuế để đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp của các loại hình

doanh nghiệp thì tính chất, mức độ phức tạp của các vi phạm pháp luật thuế

ngày càng gia tăng, trình độ của NNT ngày càng tinh vi trong các gian lận về

thuế. Bởi vậy cần phải hoàn thiện công tác kiểm tra không chỉ về tổ chức, bộ

máy, cách thức làm việc mà còn cả về năng lực chuyên môn, kỹ năng, nghiệp

vụ kiểm tra.

Xuất phát từ đòi hỏi của cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính và

cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế. Hoàn thiện công tác kiểm tra là cần

thiết: kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm, phải công khai và minh bạch

nhưng thủ tục phải đơn giản, đảm bảo lợi ích của NNT trong quá trình thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

9

hiện kiểm tra thuế. Mặt khác cần thiết đổi mới quy trình kiểm tra; đổi mới nội

dung kiểm tra thuế trong điều kiện đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp

thuế. Chuyển từ việc kiểm tra các yếu tố cần thiết để tính thuế do các DN nộp

cho cơ quan thuế, sang việc kiểm tra tất cả các yếu tố có liên quan tới tính

thuế và việc tự tính thuế của các DN.

Hệ thống chính sách thuế trong thời gian vừa qua có nhiều thay đổi, bổ

sung đồng bộ các sắc thuế hiện hành. Ban hành mới các sắc thuế, có sự chú

trọng tới đối tượng, mức độ và thời điểm áp dụng phù hợp với điều kiện kinh

tế - xã hội của đất nước, đảm bảo ổn định sản xuất, thị trường đời sống nhân

dân, tăng nguồn thu trong nước, mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ trọng

thuế trực thu trong tổng số thuế.

Bởi vậy công tác quản lý thuế cần được hiện đại hoá toàn diện cả về

phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp

dụng rộng rãi công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác

quản lý, kiểm soát cho được tất cả các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp

thuế, hạn chế thấp nhất mức thất thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời

các khoản thu vào ngân sách Nhà nước.

Công tác kiểm tra thuế là một trong những nội dung cơ bản của công

tác quản lý thuế. Do vậy nó được coi là thực hiện có hiệu quả trong những

điều kiện nhất định. Khi môi trường của quản lý thay đổi, để phù hợp với

công tác quản lý thuế thì công tác kiểm tra thuế phải thay đổi là một tất yếu

khách quan. Tạo điều kiện quá trình sắp xếp, đổi mới phát triển các loại hình

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Tóm lại: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế là tất yếu. Hoàn thiện để

tồn tại và phát triển, để thích ứng với hoạt động kinh tế xã hội và phù hợp với

công cuộc cải cách thuế, để khắc phục những sai sót trong toàn bộ công tác

quản lý thuế với 3 đối tượng quan trọng: Chính sách thuế, người thu thuế và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

người nộp thuế.

10

1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế

Quản lý thu thuế là một hoạt động có liên quan đến mọi mặt đời sống

kinh tế xã hội của một nước, tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội, các địa

bàn của một quốc gia; ở đâu có có hoạt động kinh tế (mua bán hay cung cấp

dịch vụ) hay có thu nhập đối với một tổ chức cá nhân thì ở đó có hoạt động

quản lý thu thuế và đối với hoạt động quản lý thu thuế thì công tác kiểm tra

thuế là quan trọng hàng đầu. Bởi vậy, để thực hiện tốt công tác quản lý thuế

nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng thì môi trường xã hội, môi

trường pháp lý nói chung hay về thuế nói riêng phải luôn luôn được hoàn

thiện các thể chế quản lý kinh tế và xã hội có liên quan phải được ban hành và

thực hiện một cách đồng bộ.

Một số yếu tố chủ yếu làm ảnh hưởng và tác động tới công tác quản lý

thu thuế cũng như công tác kiểm tra thuế như sau:

- Các chính sách pháp luật của Nhà nước

Là căn cứ, là cơ sở pháp lý để thực hiện việc kiểm tra. Để công tác

kiểm tra thuế được thuận lợi thì các chính sách như: quản lý đất đai, quản lý

thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý XNK của cơ quan Hải quan, quản lý

xuất nhập cảnh của cơ quan Công an, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ

quan Kế hoạch và Đầu tư phải được ban hành đồng bộ và triển khai thực hiện

tốt. Bên cạnh đó là công tác kiểm toán nếu thực hiện không nghiêm minh,

trách nhiệm pháp lý không cao sẽ làm hạn chế rất nhiều đến kết quả của công

tác kiểm tra thuế.

- Hệ thống chính sách pháp luật thuế

Thiết lập một hệ thống chính sách thuế cần phải được thống nhất, nội

dung các sắc thuế phải rõ ràng, minh bạch. Nếu như một hệ thống chính sách

thuế không đồng bộ và thống nhất, nội dung các sắc thuế quá phức tạp, quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

định không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế còn rườm rà thì sẽ rất khó

11

khăn cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế. Trong điều kiện đó kiểm tra sẽ

không có hiệu quả.

Ví dụ: Thuế suất thuế GTGT vừa quy định theo nhóm mặt hàng vừa

quy định theo ngành nghề kinh doanh thì một mặt hàng có thể được hiểu và

xác định theo thuế suất đối với một nhóm mặt hàng này nhưng lại có thể xác

định theo thuế suất của một ngành nghề kinh doanh khác. Hoặc khung thuế

suất quá rộng trong khi danh mục các đối tượng chịu thuế không được văn

bản quy định rõ ràng, đầy đủ gây trở ngại cho cả người thu và người nộp. Hơn

nữa, việc áp dụng chế độ ưu đãi, miễn giảm nhiều dẫn tới việc thu hẹp diện

chịu thuế gây bất bình đẳng trong các đối tượng nộp thuế.

Bởi vậy hệ thống chính sách thuế cần phải được đảm bảo sự bình đẳng

tạo ra một " sân chơi chung ". Mặt khác, qua thi hành hệ thống chính sách thuế

phải tạo ra được sức ép buộc các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng cường công

tác hạch toán kinh doanh, hạch toán kế toán một cách triệt để hơn. Đây cũng là

yếu tố quan trọng nhằm lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý kinh tế tài chính

theo pháp luật và tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh không bị bỡ ngỡ khi tham

gia hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên Thế giới.

- Trình độ nhận thức của NNT

Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước, buộc các thể

nhân và pháp nhân phải thực hiện. Chính vì vậy, đây là lĩnh vực khá nhạy

cảm liên quan trực tiếp đến quyền lợi kinh tế của người dân. Các hoạt động

kinh tế lại vô cùng phức tạp và đa dạng, khó quản lý. Do vậy, việc tuân thủ

các quy định của luật thuế phụ thuộc khá nhiều vào trình độ nhận thức của

người nộp thuế. Đó vừa là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm tra

thuế, vừa là mục tiêu cần đạt được của các cuộc kiểm tra.

- Trình độ của cán bộ kiểm tra thuế

Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao thì nhất thiết cán bộ làm

công tác kiểm tra thuế phải được tuyển chọn và đào tạo một cách chuyên sâu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

12

có những phẩm chất, tư cách vững vàng, kiên định, có trình độ chuyên môn

và năng lực công tác, phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, phù hợp với nền

kinh tế - xã hội, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, biết tận dụng những

thành tựu đạt được và kinh nghiệm của các nước. Ngược lại, chất lượng của

công tác kiểm tra sẽ bị hạn chế rất nhiều, gặp khó khăn trong việc phát hiện

và có biện pháp ngăn chăn kịp thời các hành vi gian lận trong việc tính thuế,

kê khai thuế...

- Các công cụ, phương tiện tiến hành kiểm tra

Hoạt động kiểm tra thuế có những đặc thù riêng, vì phải tiếp xúc với

mặt trái, mặt tiêu cực của xã hội, thường phải đối mặt với những hành vi vi

phạm, những âm mưu thủ đoạn tinh vi. Do đó, đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải

hết sức cẩn thận, phải có điều kiện làm việc thích hợp như: Cơ sở vật chất kỹ

thuật, hệ thống kiểm tra thuế phải được trang bị đồng bộ về hệ thống máy

tính, mỗi cán bộ kiểm tra thuế cần một máy vi tính, khai thác mạng nội bộ, kết

nối internet, kết nối với hệ thống mạng của các cơ quan liên quan (Hải quan,

Công an, Ban quản lý các dự án, KBNN...) kết nối mạng toàn ngành thuế đảm

bảo cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời để phục vụ

tốt công tác kiểm tra.

- Sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan

Thông qua sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên

quan thì quá trình xử lý nghiệp vụ sẽ tiếp nhận được nhiều thông tin có tính

đầy đủ hơn, toàn diện hơn. Từ đó, ra quyết định quản lý chính xác hơn.

Hoạt động của các cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm sát...) có tác

dụng tạo điều kiện cho tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế được nâng

lên. Các cơ quan đó sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu để phát hiện kịp thời

các hành vi vi phạm về thuế và xử lý đúng các trường hợp không tuân thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

pháp luật.

13

Các cơ quan sẽ chia sẻ, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm xử lý những

vấn đề tương tự, giúp nhau các phương tiện hỗ trợ công việc làm giảm chi phí

trong công tác nghiệp vụ.

Tóm lại: Công tác kiểm tra thuế là một trong những khâu cuối cùng của

quá trình quản lý thuế nhằm đảm bảo huy động nguồn thu vào NSNN theo

đúng quy định đồng thời góp phần hoàn thiện quy trình quản lý thuế. Trong

quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập kinh tế quốc tế về thuế ở Việt

Nam hiện nay thì yêu cầu quản lý về lĩnh vực thuế ngày càng đòi hỏi phải

minh bạch, rõ ràng, đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội. Để làm được điều

này, ngoài việc ban hành hệ thống chính sách thuế hợp lý, đúng đắn, tổ chức

thực hiện pháp luật thuế khoa học thì rất cần phải quan tâm đến hoạt động

kiểm tra thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện của NNT, góp phần

không nhỏ vào việc thực hiện những chỉ tiêu mới đảm bảo tính tiên tiến, có

khả năng đánh giá một cách toàn diện hệ thống quản lý thu thuế.

1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế

Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần phải đảm bảo một số

nguyên tắc cơ bản sau:

* Tuân thủ pháp luật

Nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất đó là trong quá trình kiểm tra

thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo tính khách quan, công khai, dân

chủ, khi kết luận một vấn đề phải có chứng lý rõ ràng, không suy diễn chủ

quan. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể

kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng

làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.Thực hiện nguyên tắc này

đòi hỏi các cơ quan và công chức kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức

năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật qui định; xem xét đúng sai của đối

tượng kiểm tra phải căn cứ vào qui định của pháp luật mà không tuân theo ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

kiến tác động của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào.

14

* Chính xác, khách quan

Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong

hoạt động kiểm tra. Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh

giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người,

đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động

kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn

có, không suy diễn hay qui chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan

và chính xác trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.

Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh

giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể hiện được việc làm

khách quan. Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan

điểm đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.

* Công khai, dân chủ và kịp thời

Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải được dân biết, dân bàn,

dần làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân.

Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định

kiểm tra, công khai tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai biên

bản kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai

cho phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước và

công dân, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất. Dân chủ trong hoạt động

kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân

làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia hoạt động kiểm tra, đấu

tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố tích cực. Đồng thời

cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến nghị của kiểm

tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý

kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra

trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của

công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

15

của người khác. Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm

nhanh chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước.

Để đảm bảo tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với

từng vụ việc kiểm tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy

theo số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra.

* Bảo vệ bí mật

Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình

kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên

quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của Doanh nghiệp và bí mật quốc gia.

Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi

ích của quốc gia và các Doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những

người có thẩm quyền được biết. Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu

thuẫn với nguyên tắc công khai, vì việc công khai được thực hiện với những

vấn đề được phép công khai, nên công khai và phải công khai. Những vấn đề bí

mật thì cần được bí mật.

* Hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa

là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm

bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. Thực hiện

nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó.

Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để

thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của kiểm tra một

cách có hiệu quả cao nhất, góp phần phát huy dân chủ XHCN và tăng cường

hiệu lực quản lý của Nhà nước.

1.2.2.5. Vai trò của kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về

thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.

Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

16

phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban

hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền

kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp

sang nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi những

khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ,

các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động

diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách

cho phù hợp.

Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và

tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế: Với tư cách là công cụ thực

hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ

việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính

sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài

bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi

phạm pháp luật của NTT

Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành

chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra giúp

giảm thiểu đến mức tối đa các thủ tục, quy chế, giấy tờ không cần thiết gây

phiền hà, tốn kém đến người dân và doanh nghiệp.

1.1.2.6. Hình thức kiểm tra thuế

* Theo kế hoạch và đột xuất

Hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện dưới hình thức kiểm tra theo

chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.

- Kiểm tra theo kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã

được phê duyệt.

- Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá

nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu

nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

17

* Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế

Nếu xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn

diện và kiểm tra hạn chế. Kiểm tra toàn diện: là loại hình kiểm tra tổng hợp,

toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế, mà Người

nộp thuế đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý. Với

chức năng này, kiểm tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực hiện việc

kiểm tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế Giá trị gia tăng, thuế TNDN,

thuế TNCN…. Bên cạnh việc kiểm tra thuế toàn diện, còn có hình thức kiểm

tra hạn chế, đó chính là hình thức kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm: (1) Kiểm

tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế; (2) Kiểm tra một hoặc một số

bộ hồ sơ hoàn thuế; (3) Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một

hoặc một số kỳ tính thuế: kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán,

khấu hao, tiền lương, tài sản ...

* Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế

- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Việc kiểm tra thuế này

có thể áp dụng đối với bất kỳ hồ sơ khai thuế nào mà cán bộ kiểm tra nghi

ngờ. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường

xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các

thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của Người

nộp thuế khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối

chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên

quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá

trong trường hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

- Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ

thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của Người nộp thuế và tài liệu có liên quan về

Người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.

18

Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc

khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho

Người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực

tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn

trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường

bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế phải ban hành thông

báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế.

Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội

dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung

cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số

tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng

văn bản đề nghị Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo

mẫu 01/KTTT ban hành theo TT 28/2011/TT-BTC.

Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế

không quá mười ngày làm việc kể từ ngày Người nộp thuế nhận được thông

báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp

thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu

hoặc bằng văn bản.

* Kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở

Người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở

Người nộp thuế ,Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có

quyết định kiểm tra thuế. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế

do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. Bao gồm một số trường hợp sau:

- Trường hợp Người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài

liệu; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế

nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.

19

- Trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế theo quy định

- Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá

rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của Người

nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp

luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do

thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp

nêu tại điểm này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở Người

nộp thuế không quá một lần trong một năm.

1.1.2.7. Nội dung của hoạt động kiểm tra thuế

Nội dung của hoạt động kiểm tra NNT tuỳ thuộc vào quy định của pháp

luật, vào mục đích quản lý của cơ quan nhà nước và cơ quan thuế. Kiểm tra

NNT có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Kiểm tra việc đăng ký thuế

Đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của

đối tượng có hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc đăng ký kinh

doanh, Nhà nước quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở ngay

từ khi bắt đầu hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá

nguồn thu NSNN. Nội dung của kiểm tra đăng ký nộp thuế là xem xét trên

từng địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu DN, hộ kinh doanh

hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa

đăng ký thuế.

Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý

của đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai

trong đăng ký kinh doanh như: đăng ký thuế về vốn, về địa điểm, ngành nghề

kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh, hình thức kế

toán áp dụng, tài khoản giao dịch...

Thông qua kiểm tra nội dung đăng ký kinh doanh để kiểm tra đăng ký

thuế xem những mặt hàng đăng ký kinh doanh có phù hợp với đăng ký thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

20

hay không? Nguyên nhân của những mặt hàng có đăng ký kinh doanh nhưng

chưa đăng ký nộp thuế và ngược lại, những mặt hàng có SXKD, có đăng ký

nộp thuế nhưng chưa có giấy phép kinh doanh để từ đó yêu cầu đăng ký kinh

doanh bổ sung hay xác định mức thuế cho phù hợp.

Như vậy, việc kiểm tra đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế là nội

dung đầu tiên nhằm đảm bảo không bỏ sót đối tượng nộp thuế và đối tượng

chịu thuế, không bỏ sót nguồn thu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công

tác kế hoạch hoá các nguồn thu cho NSNN.

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán

Theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật DN, Luật kế toán...) tất cả

các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan, đoàn thể làm kinh

tế đều phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê.

Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan

mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Bởi

vậy, sự chính xác hay không chính xác của số liệu kế toán được phản ánh trên

sổ sách kế toán quyết định tới tính chính xác của số thuế phải nộp nhưng trên

thực tế thì quá trình thực hiện hạch toán kế toán của NNT do vô tình hay hữu

ý, hoặc do trình độ non kém mà dẫn tới vi phạm. Vì vậy, cần phải kiểm tra để

uốn nắn kịp thời. Nội dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề

cơ bản sau:

Kiểm tra việc thực hiện Luật kế toán của các cơ sở kinh doanh. Kiểm ta

việc mở sổ kế toán, việc quản lý sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn theo

đúng chế độ quy định, hình thức hạch toán kế toán, chế độ ghi chép, cập nhật

hoá đơn, chứng từ có đúng với quy định của pháp luật hay không, số liệu có

phù hợp giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết không, có phản ánh đúng kết quả

SXKD hay không. Từ đó kiểm tra, đối chiếu số thuế phải nộp của doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

nghiệp trong kỳ tính thuế.

21

Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách chứng từ bảo đảm

chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn

lậu thuế. Do vậy, công tác kiểm tra cần được tiến hành thường xuyên

- Kiểm tra việc phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn

Kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên quan

đến việc tính thuế, nội dung kiểm tra chứng từ hoá đơn là xác định tính hợp

pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại hoá đơn chứng từ có liên quan

như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền

vào KBNN...

- Kiểm tra việc cấp hành kê khai, tính thuế, nộp thuế và quyết toán thuế

Việc kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các DN, tổ chức, cá

nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung của công tác kiểm tra việc kê

khai, tính thuế và nộp thuế bao gồm:

Thứ nhất: Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm xác định đúng số thuế phải

nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của

NNT. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được thực hiện trên sơ sở kiểm tra sổ

sách kế toán, chứng từ hoá đơn và các tài liệu có liên quan. Thông qua việc

kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế, báo cáo

tài chính mà NNT đã kê khai với cơ quan thuế với số liệu kiểm tra trên sổ

sách kế toán và tình hình thực tế của NNT để phát hiện số thuế đơn vị kê khai

thiếu, số thuế ẩn lậu.

Thứ hai: Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT

Yêu cầu của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện nghiêm

túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp

chậm tiền thuế để chiếm dụng NSNN làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng

thuế không? Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo

quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của NNT qua các chứng từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

nộp thuế như: Giấy nộp tiền vào KBNN, biên lai thuế...

22

1.1.2.8. Quy trình kiểm tra thuế

Quy trình kiểm tra thuế là trình tự và các bước công việc và thời gian

thực hiện cụ thể, lô-gic và chặt chẽ, bắt buộc công chức thuế phải tuân thủ khi

thực hiện công tác kiểm tra thuế. Để cụ thuế hoá các quy định về công tác

kiểm tra thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, hiện nay cơ quan thuế các

cấp tại Việt Nam đang thực hiện công tác kiểm tra thuế theo Quy trình kiểm

tra thuế được ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm

2008 của Tổng cục trưởng Tổng Chi cục Thuế.

Nội dung chính quy định về việc thực hiện các công việc:

Công tác kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

gồm các bước:

+ Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế

Qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng tháng, quí, năm mà cơ quan

thuế đã nhận được. Trước ngày 20/12 hàng năm, bộ phận kiểm tra của cơ

quan thuế phải trình danh sách NNT phải giải trình, bổ sung thông tin tài liệu

đối với các hồ sơ khai thuế đã gửi cơ quan thuế mà có dấu hiệu vi phạm về

thuế để Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt

+ Kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

Trên cơ sở danh sách đã được phê duyệt, cán bộ làm công tác kiểm tra

thuế mời NNT lên giải trình, bổ sung thông tin tài liệu và yêu cầu kê khai điều

chỉnh bổ sung đối với kê việc khai sai.

+ Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Đối với những hồ sơ NNT chứng minh được là đúng thì hai bên lập

Biên bản ghi nhận nội dung vụ việc để lưu hồ sơ.

Đối với những hồ sơ kê khai sai thì yêu cầu NNT tự giác kê khai bổ

sung và nộp số tiền thuế tăng thêm vào NSNN.

Đối với những hồ sơ NNT không chứng minh được là kê khai đúng,

không kê khai điều chỉnh bổ sung thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

23

phải nộp theo qui định (nếu đủ cơ sở để ấn định) hoặc chuyển hồ sơ trình Thủ

trưởng cơ quan thuế ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT.

- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế,

+ Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế

Căn cứ kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT đã được phê duyệt, Thủ

trưởng cơ quan thuế ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Quyết định kiểm tra tại trụ sở

NNT, Đoàn kiểm tra phải tiến hành công bố Quyết định kiểm tra và tiến hành

kiểm tra.

+ Lập biên bản kiểm tra

Sau thời gian kiểm tra đã có số liệu chi tiết của từng thành viên trong

đoàn, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập dự thảo Biên bản và thông qua với đơn

vị trước khi ký Biên bản chính thức.

+ Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ký Biên bản, Trưởng đoàn kiểm tra

phải trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký Quyết định xử lý hoặc kết luận kiểm

tra thuế.

+ Tổng hợp, báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế

Khi cuộc kiểm tra hoàn thành, bộ phận kiểm tra thuế phải nhập các

thông tin vào ứng dụng phần mềm kiểm tra thuế để tạo lập các báo cáo và lưu

giữ hồ sơ theo qui định.

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế

1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Chi cục thuế

1.2.1.1. Kiểm tra thuế ở Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên

Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên là một trong 9 Chi cục thuế của

ngành thuế Vĩnh Phúc, là đơn vị có số thu ngân sách hàng năm lớn nhất trong

các Chi cục trong tỉnh. Với nhiệm vụ quản lý thuế ở địa bàn trung tâm tỉnh

Vĩnh Phúc, với số lượng doanh nghiệp lớn (theo tống kê năm 2012. Chi cục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

24

thuế Thành phố Vĩnh Yên đang quản lý 1.565 doanh nghiệp), hoạt động đa

dạng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Với số thu hàng năm là 70 tỷ

đồng, Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên là đơn vị có truyền thống hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm, được các cấp khen thưởng. Để đạt

được những thành tích trong công tác quản lý thuế trên địa bàn Thành phố,

bên cạnh sự nỗ lực của cán bộ, công chức thực hiện các chức năng quản lý

thuế thì công tác kiểm tra thuế có vai trò vô cùng quan trọng và đóng góp lớn

trong thành tích chung của Chi cục.

Do số lượng doanh nghiệp quản lý lớn, Chi cục đã đề nghị Cục thuế

cho thành lập 02 Đội Kiểm tra thuế với số lượng là 10 công chức, bình quân

156 doanh nghiệp/01 công chức Đội Kiểm tra. Số giao thu của 01 công chức

7tỷ đồng/năm. Áp lực quản lý thuế và công tác kiểm tra của Đội Kiểm tra là

rất lớn, vì vậy Chi cục thuế Vĩnh Yên đã lựa chọn những công chức có năng

lực, phẩm chất, kỹ năng làm việc tốt, có kinh nghiệm trong công tác kiểm tra

thuế để phân công quản lý doanh nghiệp và công tác tại Đội Kiểm tra thuế.

Song song với công tác bố trí nhân sự, công tác chỉ đạo thực hiện Quy

trình kiểm tra thuế, bám sát quy định của chính sách thuế để tăng cường công

tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Trong đó, lãnh đạo Chi cục đặc biệt

quan tâm đến chỉ đạo công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp kê khai

âm thuế kéo dài, doanh nghiệp có các dấu hiệu vi phạm sử dụng bất hợp pháp

hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, các doanh nghiệp hoạt động trong

các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao... Kiên quyết xử lý dứt điểm những vi phạm

của doanh nghiệp, truy thu, xử phạt theo quy định của pháp luật. Theo báo

cáo năm 2013 đã kiểm tra 139 doanh nghiệp, số thuế truy thu là 4.111,86 triệu

đồng, xử phạt 1.815,32 triệu đồng, giảm số thuế được khấu trừ là 893,07 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

đồng và giảm lỗ là 8.252,68 triệu đồng.

25

Thường xuyên rà soát kế hoạch kiểm tra đối với các doanh nghiệp, kịp

thời bổ sung vào kế hoạch những doanh nghiệp kiểm tra phát sinh. Đồng thời,

đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế tại bàn (tại cơ quan thuế), xác minh hóa đơn,

phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Kho bạc, Phòng Tài chính,

Ban Quản lý dự án..., để kịp thời phát hiện những sai sót, gian lận để yêu cầu

giải trình, kê khai bổ sung, truy thu hoặc đề nghị kiểm tra... làm giảm áp lực

và thời gian cho công tác kiểm tra tại doanh nghiệp.

1.2.1.2. Kiểm tra thuế ở Chi cục thuế huyện Tam Dương

Huyện Tam Dương là huyện có vị trí địa lý giáp ranh với địa bàn huyện

Lập Thạch. Số thu ngân sách và các điều kiện quản lý của hai Chi cục có sự

nhiều đặc điểm tương đồng. Với số doanh nghiệp đang quản lý là 317 doanh

nghiệp, trong đó chiếm trên 95% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Công tác

quản lý thuế bên cạnh những thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, đặc

biệt là đối với công tác kiểm tra thuế. Do doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ là chủ

yếu, nên ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn nhiều hạn chế, vi phạm chính sách

thuế do nhiều yếu tố cả về chủ quan và khách quan.

Nắm bắt những đặc thù trong quản lý doanh nghiệp trên địa bàn, Ban

lãnh đạo Chi cục thuế Tam Dương đã tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền

nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật thuế cho doanh nghiệp. Đồng thời, đẩy

mạnh công tác kiểm tra xử lý vi phạm về chính sách thuế, nâng cao tính răn

đe, ý thức tuân thủ pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong năm

2014, Chi cục đã chỉ đạo thực hiện 54 cuộc kiểm tra, trong đó kiểm tra theo

chuyên đề đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB là 40

đơn vị, doanh nghiệp thương mại là 6 đơn vị, doanh nghiệp sản xuất là 8 đơn

vị. Qua kiểm tra đã phát hiện doanh nghiệp XDCB vi phạm chính sách thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

nhiều nhất. Trong đó vi phạm lớn ở việc không kê khai đầy đủ, kịp thời doanh

26

thu của các công trình khi có khối lượng hoàn thành, quyết toán thuế TNDN

hàng năm đưa các khoản chi phí không đúng hoặc vượt định mức theo quy

định... Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường không xuất hóa

đơn bán lẻ, ghi giảm giá trên hóa đơn, giấu các khoản chiết khấu, thưởng, hoa

hồng được hưởng.

Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Tam Dương đã góp phần tăng

thu cho ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật

thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế trên địa bàn huyện.

1.2.2. Một số kinh nghiệm và bài học rút ra đối với công tác kiểm tra thuế ở

Chi cục thuế huyện Lập Thạch

Để vận dụng được các kinh nghiệm kiểm tra thuế tiên tiến của một số

Chi cục thuế nêu trên vào hoạt động kiểm tra thuế ở Chi cục huyện Lập

Thạch, ngoài việc đề nghị hoàn thiện những điều kiện nội tại trong ngành thuế

như: xây dựng được một hệ thống quản lý thuế tương đối hiệu quả, hiện đại

trên tất cả các lĩnh vực quản lý thuế: các qui trình quản lý rõ ràng, đội ngũ

nhân viên được đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế phát triển,

các chế tài thưởng phạt đầy đủ và được áp dụng có hệ thống, các hoạt động

kiểm tra được lập kế hoạch và đặt mục tiêu đúng đắn, áp dụng các kỹ thuật

kiểm tra tiên tiến, công nghệ thông tin hỗ trợ một cách hiệu quả, hoạt động

của hệ thống quản lý thuế và được hiện đại hoá không ngừng.... thì những

điều kiện khách quan như trình độ dân trí, đặc biệt là ý thức tuân thủ tự

nguyện của người nộp thuế; tình hình kinh tế xã hội của huyện...cũng phải đạt

đến một mức độ phát triển nhất định.

Trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, do số lượng NNT ngày càng tăng,

số lượng cán bộ kiểm tra có hạn nên việc kiểm tra cần được thực hiện trên cơ

sở phân tích rủi ro về NNT, lựa chọn những doanh nghiệp có độ rủi ro cao

nhất để tiến hành kiểm tra. Đặc biệt, để có thông tin phân tích rủi ro, cơ quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

27

có liên quan. Cơ quan thuế, hạn chế việc đến kiểm tra trực tiếp tạo cơ sở của

NNT xuất trình sổ sách chứng từ để cán bộ thuế kiểm tra tại cơ quan thuế.

Công tác kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng trong công

tác quản lý thuế. Kinh nghiệm công tác kiểm tra của các nước nêu trên cho

thấy: Dù mô hình tổ chức và cách thức hoạt động có khác nhau nhưng đều có

những điểm chung:

- Các Chi cục đều hết sức chú trọng tới công tác kiểm tra thuế, đều cẩn

trọng trong việc xem xét xác định mục tiêu, đối tượng kiểm tra.

- Các tiêu chí quan trọng của công tác kiểm tra là gìn giữ luật pháp,

hướng tới việc xác định đúng nguyên nhân sai phạm tăng thu cho ngân sách

Nhà nước.

- Hoạt động kiểm tra được phân loại và phân cấp rõ ràng, đảm bảo kép

kín và phát huy được tác dụng của tổ chức kiểm tra các cấp. Hoạt động thanh

kiểm tra xuất phát từ những phân tích rủi ro và điều tra tìm rõ nguyên nhân

của thực trạng đó.

- Công cụ đắc lực phục vụ công tác kiểm tra là: Khoa học kỹ thuật,

công nghệ hiện đại, đặc biệt chú trọng tới chiến lược phát huy nhân tố con

người trong việc tham gia hoạt động kiểm tra.

- Kết luận kiểm tra được thực thi nghiêm túc bởi hệ thống cả hệ thống

các cơ quan Nhà nước cùng vào cuộc.

Trên đây là những kinh nghiệm của các Chi cục trong việc kiểm tra

thuế. Đối chiếu, so sánh, liên hệ để vận dụng, bổ sung vào công tác kiểm tra

thuế tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch là công việc nên làm và rất cần thiết.

Đó có thể là kinh nghiệm về các vấn đề:

+ Đổi mới quan niệm, nhận thức về kiểm tra thuế, mối quan hệ giữa cơ

quan thuế và NNT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

+ Đổi mới và hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác kiểm tra thuế.

28

+ Tổ chức bộ máy hoạt động kiểm tra

+ Đổi mới cách thức kiểm tra hiện đại, ứng dụng những công cụ phân

tích rủi ro trên cơ sở cơ quan thuế nắm được đầy đủ thông tin về NNT.

Các bài học kinh nghiệm cụ thể như sau:

+ Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm tra thuế

Hầu hết các Chi cục đều có Đội kiểm tra thuế được tổ chức theo hệ

thống dọc gắn với mô hình tổ chức cơ quan thuế (Chi cục thuế Vĩnh

Yên,Chi cục thuế Tam Dương...). Hoạt động kiểm tra thuế được phân cấp

theo mô hình tổ chức, chủ yếu được thực hiện ở cấp trung gian (Chi cục

Thuế vùng, tỉnh).

+ Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ kiểm tra

Các Chi cục đều có yêu cầu cao đối với việc tuyển chọn Công chức

kiểm tra. Người được tuyển chọn thường phải đào tạo qua Đại học. Những

tiêu chuẩn cơ bản kiểm tra viên cần phải có gồm:

- Có kiến thức chuyên sâu về thuế.

- Có kiến thức về kế toán theo chuẩn mực trong nước và quốc tế và mối

liên kết giữa các yêu cầu về kế toán tài chính và kế toán cho mục đích thuế.

- Có kỹ năng thanh kiểm tra, phân tích kinh tế.

- Có tính nhạy bén, làm việc độc lập và chịu được áp lực công việc.

- Có kiến thức thành thạo về sử dụng máy tính (bao gồm kiến thức cơ

bản về hệ điều hành, mô hình lưu trữ dữ liệu, các ứng dụng cơ sở và ứng

dụng chuyên ngành sử dụng cho thanh tra).

- Có khả năng giao tiếp ngoại ngữ.

Ngoài việc tuyển chọn các nước còn chú trọng công tác đào tạo và bồi

dưỡng viên chức thuế, thanh tra viên khi mới được tuyển dụng đều được dự

các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

+ Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm

29

Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm được tập trung thống

nhất theo chỉ đạo cấp trung ương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ hướng dẫn

việc xây dựng kế hoạch kiểm tra tập trung vào đối tượng, ngành, nghề nhất

định, phê duyệt điều chỉnh tỷ lệ đối tượng kiểm tra giữa ngành nghề.

+ Về chiến lược xử lý rủi ro

Các Chi cục đều xây dựng chiến lược xử lý rủi ro theo hướng ưu tiên

giải quyết các rủi ro ở mức cao (là những rủi ro không thể chấp nhận được)

và giải quyết các rủi ro ở mức thấp tuỳ theo nguồn lực cho phép (ví dụ: có thể

lựa chọn rủi ro ở mức thấp bằng phương pháp ngẫu nhiên để đánh giá khả

năng kiểm soát hoặc “tích luỹ” các rủi ro này để giải quyết trong tương lai).

Phạm vi xem xét, phân tích khi nhận dạng rủi ro bao gồm cả những thông tin

được thể hiện ở cấp “vĩ mô” như xu hướng phát triển kinh tế, đặc tính ngành

nghề và các tác động của chính sách kinh tế, thương mại và đầu tư.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế

Các Chi cục phát triển có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong

kiểm tra thuế cao và tại cấp trung ương thường thành lập bộ phận “Thanh tra

máy tính” (Thanh tra tin học, thanh tra thuế bằng máy tính). Thanh tra máy

tính được thực hiện thông qua hệ thống ứng dụng tin học hỗ trợ công tác

thanh tra và quyền truy cập, khai thác, sử dụng hệ thống dữ liệu của NNT để

xác định rõ số liệu thực về sổ sách kế toán và các giao dịch điện tử.

+ Khả năng vận dụng vào hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục thuế

Lập Thạch

Công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng cơ bản và quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

trong công tác quản lý thuế. Kinh nghiệm công tác kiểm tra, thanh tra của các

30

Chi cục nêu trên cho thấy: Dù mô hình tổ chức và cách thức hoạt động có

khác nhau nhưng có những điểm chung:

- Mỗi Chi cục đều hết sức chú trọng tới công tác kiểm tra, đều thận

trọng trong việc xem xét xác định mục tiêu, đối tượng kiểm tra.

- Các tiêu chí quan trọng của công tác kiểm tra là gìn giữ luật pháp,

hướng tới việc xác định đúng nguyên nhân sai phạm tăng thu cho ngân sách

Nhà nước.

- Hoạt động kiểm tra được phân loại và phân cấp rõ ràng, đảm bảo khép

kín và phát huy được tác dụng của tổ chức kiểm tra các cấp.

- Công cụ đắc lực phục vụ công tác kiểm tra là : Khoa học kỹ thuật,

công nghệ hiện đại, đặc biệt chú trọng tới chiến lược phát huy nhân tố con

người trong việc tham gia hoạt động kiểm tra.

- Kết luận kiểm tra được thực thi nghiêm túc bởi hệ thống các cơ quan

Nhà nước cùng vào cuộc.

Qua nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và cải cách công tác kiểm tra thuế

ở một số Chi cục những nội dung có thể vận dụng để thực hiện thành công

chương trình cải cách và hiện đại hoá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế

huyện Lập thạch trong thời gian tới. Đó là:

- Xây dựng mô hình đội kiểm tra thuế theo hướng chuyên môn hoá cao.

Các đội kiểm tra NNT mới được cơ cấu theo hướng chuyên môn sâu, hình

thành các bộ phận nhỏ chịu trách nhiệm một hoặc một vài khâu trong quy

trình kiểm tra.

- Trao chức năng điều tra tội phạm về thuế cho cơ quan thuế

- Chuẩn hoá lực lượng kiểm tra cả về số lượng và chất lượng.

- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích rủi ro một cách khoa học.

- Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ kiểm tra.

- Áp dụng các chuẩn mực thanh tra để nâng cao hiệu quả, hiệu lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

thanh tra thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

31

32

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

Xuất phát mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, đó là

đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế

huyện Lập Thạch, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau:

- Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch đã diễn ra như thế

nào? Những kết quả đã đạt được? Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân?

- Những yếu tố cơ bản nào ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế tại trụ

sở người nộp thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện

Lập Thạch?

- Để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch cần triển khai

đồng bộ những giải pháp chủ yếu nào?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau:

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng trong công tác

quản lý thuế của Ngành thuế trên cả nước. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu

của mình, tác giả đã chọn Chi cục huyện Lập Thạch làm địa điểm nghiên cứu.

Đây là huyện có số thu tương đối ổn định đứng thứ 6/9 trong các Chi cục

Thuế thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung đi sâu vào phân

tích số liệu đã kiểm tra thuế tại trụ sở của các doanh nghiệp thuộc Đội kiểm

tra thuế trực tiếp theo dõi và quản lý. Bên cạnh phân tích số liệu kiểm tra thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

33

hàng năm của Chi cục, tác giả sẽ lấy số liệu kiểm tra của 01 doanh nghiệp

điển hình để phân tích, nghiên cứu.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp, nguồn số liệu được lấy từ các chương

trình phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế như:

- TPR: Chương trình phân tích rủi ro người nộp thuế

- QLT: Chương trình quản lý thuế.

- QTT: Chương trình phân tích tình trạng người nộp thuế

- TINC: Chương trình quản lý thông tin về người nộp thuế

- QHS: Chương trình quản lý hồ sơ (hồ sơ đến, hồ sơ đi)

- QLAC: Chương trình quản lý ấn chỉ

- QLTN: Chương trình quản lý thu nợ

- BCTC: Chương trình phân tích Báo cáo tài chính

Thông qua hệ thống thông tin dữ liệu về người nộp thuế của cơ quan

thuế và các kênh thông tin khác (từ các cơ quan hữu quan, đài, báo,

Internet…), các báo cáo tổng kết năm của Chi cục, báo cáo chuyên đề về

Thanh tra, kiểm tra hàng năm của Cục thuế mà tác giả đã thu thập, phục vụ

nghiên cứu luận văn.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Số liệu thu thập được xử lý qua chương trình Excel . Sử dụng hệ thống

các chỉ tiêu để tổng hợp và phân tích số liệu. Trình bày kết quả tổng hợp

thống kê qua bảng thống kê và biểu đồ thống kê.

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

* Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Mặt lượng của các hiện tượng kinh tế- xã hội thường xuyên biến động

qua thời gian. Để nghiên cứu sự biến động này, người ta sử dụng dãy số thời

gian. Đề tài sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ

trong dãy số là 3 năm (2012-2014). Các chỉ tiêu phân tích biến động của giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

34

trị về số tiền thuế truy thu, số tiền thuế phạt qua các năm để đưa ra các đặc

điểm về sự biến động, xu hướng và nhịp điệu của sự phát triển. Từ đó giúp ta

đưa ra các dự đoán của các hiện tượng này trong tương lai. Một số chỉ tiêu

phân tích dãy số thời gian bao gồm::

*) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu

nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.

Công thức tính:

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

*) Tốc độ phát triển

Tốc độ phát triển phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng

qua thời gian. Tốc độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm.

Tuỳ vào vào mục đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau:

+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)

Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của

hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.

Công thức tính:

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó

+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti)

Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của

hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.

Công thức tính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

35

y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

+ Tốc độ phát triển trung bình ( )

Tốc độ phát triển trung bình là trị số của tốc độ phát triển liên hoàn

trong cả kỳ nghiên cứu. Xuất phát từ mối liên hệ thứ nhất giữa các tốc độ phát

triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc, ta có tốc độ phát triển bình quân

được tính theo công thức bình quân nhân như sau:

Công thức tính:

hoặc:

Trong đó: t2, t3, t4, ... tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.

Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.

yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu

2.2.5. Phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp căn cứ vào một hay một số chỉ tiêu nào đó để tiến

hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất

giống nhau. Phương pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra, thu thập số liệu,

tính toán các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu được khách quan, phản

ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu.

2.2.6. Phương pháp đối chiếu, so sánh

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp

đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa

các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức

độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu về những nội dung như:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế tại địa phương; dự báo tình hình phát triển kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

- xã hội, dự báo phát triển dân số; nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra thuế;

36

kết quả kiểm tra thuế qua các năm; bình quân số thuế truy thu hàng năm trên

một doanh nghiệp...

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng các hệ thống

chỉ tiếu sau:

* Hiệu quả công tác kiểm tra thuế

Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra được đánh giá

theo kỳ (quý, năm) và được chia theo nhiều sắc thuế; theo hình thức kiểm tra;

theo loại ĐTNT và từng nội dung kiểm tra tương ứng. Hiệu quả của công tác

kiểm tra thuế là hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát huy các tác dụng

vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục vụ công

tác quản lý các ĐTNT trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế trên cơ sở

công tác quản lý thuế đạt được hiệu quả là tối đa với chi phí quản lý ở mức tối

thiểu. Khi đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra thuế, cần phải xem xét,

đánh giá trên 3 khía cạnh đó là: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả

chính trị.

Hiệu quả kinh tế: Thu đầy đủ kịp thời các khoản thu theo Luật thuế, tỷ

trọng đóng góp của thuế trong Ngân sách nhà nước, mức độ hoàn thành các

khoản thu so với kế hoạch...

Hiệu quả xã hội: Công tác kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng, công

bằng xã hội.

Hiệu quả chính trị : Là hiệu quả thực hiện các chủ trương, chính sách

kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, sự động thuận giữa nhà nước và nhân

dân về thu và nộp thuế.

Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế cần phải căn cứ vào hệ thống các

tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá. Tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá được xem xét

trên các khía cạnh sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Các chỉ tiêu định lượng:

37

+ Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về

số đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành về số thời gian

so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải

quyết được so với kế hoạch năm...

+ Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra: Đánh giá

tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật

thuế/Tổng số đối tượng kiểm tra bình quân/kiểm tra viên hàng năm; chi phí

bằng tiền trực tiếp cho kiểm tra...

+ Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào

các chỉ tiêu như: Chi phí kiểm tra so với số thuế truy thu đã nộp Ngân sách nhà

nước; Tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo biên

bản kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra; Tỷ lệ trường

hợp đối tượng kiểm tra chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra; Tỷ lệ số thuế

truy thu được nộp vào Ngân sách nhà nước/tổng số thuế truy thu....

+ Nhóm các tiêu chí đánh giá rủi ro

- Tiêu chí 1: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (bao

gồm tháng, quý, năm)

- Tiêu chí 2 : Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế

- Tiêu chí 3: So sánh biến động của tỷ lệ (Thuế TNDN phát sinh/doanh

thu giữa các năm.

- Tiêu chí 4: So sánh sự biến động của tỷ lệ (Thuế giá trị gia tăng phát

sinh/ doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra giữa các năm)

+ Nhóm tiêu chí đánh giá về tình hình tài chính

- Nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả sinh lời

- Nhóm tiêu chí phản ánh mức độ sử dụng chi phí

Các chỉ tiêu định tính:

+ Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo

lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

38

kiểm tra thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra

(mức độ tái phạm).

+ Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công

bằng giữa NNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác

dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

xử phạt hành chính thuế (chia theo mức xử phạt).

39

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LẬP THẠCH

3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1.1 Vị trí địa lý

Lập Thạch là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,

cách tỉnh lỵ Vĩnh Yên 20km, nằm ở vị trí từ 105°30′ đến 105°45′ kinh độ

Đông và 21°10′ đến 21°30′ vĩ Bắc. Về mặt vị trí địa lý của Huyện: Phía Bắc

giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang và dãy núi Tam Đảo; Phía Đông

giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương; Phía Tây giáp huyện Sông Lô và

thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ; Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và một

phần tỉnh Phú Thọ. Tổng diện tích tự nhiên 173,10 km2, dân số trung bình

năm 2012 là 118.772 người, mật độ dân số 686 người/km2. Toàn huyện có 20

đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 18 xã.

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình

Lập Thạch có cấu tạo địa tầng rất cổ. Từ địa tầng đó đã xuất hiện hai

thành tạo magma xâm nhập đáng kể là khối núi Sáng và các khối núi khác

nằm hai bên bờ sông Phó Đáy. Địa hình Huyện có xu hướng thấp dần từ Bắc

xuống Nam, ruộng đất xen kẽ những dãy đồi thấp. Độ cao phổ biến từ 11 - 30

m là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sông suối. Địa hình bị chia cắt đa

dạng, dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu

Lập Thạch thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ

22°C, lượng mưa trung bình 1.500-1.800 mm/năm.

Khí hậu Lập Thạch được chia làm 4 mùa rõ rệt. Mưa nhiều vào mùa

khô gây úng lụt vùng trũng do nước từ các dãy núi lớn, như Tam Đảo, và từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

40

sông Lô, sông Đáy trút vào đồng chiêm, nhiều khi tràn ngập ra cả đường liên

huyện, liên xã gây ngập lụt một số cụm dân cư tại các xã. Mùa đông khí hậu

khô hanh thậm chí gây hạn hán tại nhiều vùng đồi, núi trên địa bàn huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc

41

(Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả)

3.1.1.4. Tài nguyên

Tài nguyên nước mặt và nước ngầm trên địa bàn huyện dồi dào do có

sông, suối, hệ thống đầm, hồ tự nhiên phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh

hoạt trên địa bàn. Trên địa bàn có các loại khoáng sản sau: Barit, đồng, vàng,

thiếc, sắt, đá xây dựng, cát sỏi lòng sông Phó Đáy thuộc loại thạch anh, silic

có độ cứng cao, độ bám dính liên kết tốt. Theo số liệu thống kê đất đai đến

năm 2012 đất lâm nghiệp có rừng toàn huyện là: 3.551,42 ha, chiếm 20,52%

tổng diện tích tự nhiên. Lập Thạch có nhiều cảnh quan thiên nhiên có tiềm

năng phát triển du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng. Ngoài ra trên địa bàn

huyện còn có những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng hấp dẫn khách

du lịch như khu hồ Vân Trục với những cánh rừng nguyên sinh

3.1.2. Điều kiê ̣n kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch

3.1.2.1. Tài nguyên đất đai

Địa giới hành chính huyện có diện tích tự nhiên là 173,1 km2, trong đó

đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 40,3%; đất lâm nghiệp chiếm 31,8%; đất chuyên

dùng chiếm 10,3% và đất ở chiếm 2,2%.

Tính đa dạng của đất đai: Trong huyện có nhiều đơn vị đất đai chính có

tính chất khác nhau, phân bố ở cả vùng bằng và vùng dốc, cho phép phát triển

hệ sinh thái đa dạng với nhiều loại cây trồng có giá trị. Tuy nhiên, độ phì của

đất không cao, hiện tượng xói mòn, rửa trôi còn xảy ra ở vùng đất dốc có độ

che phủ thấp làm suy giảm chất lượng đất

3.1.2.2. Tình hình dân số, lao động

Dân số trung bình năm 2014 là 118.772 người, trong đó thành thị có

12.515 người (chiếm 10,54% dân số toàn huyện), nông thôn 106.257 người,

chiếm 89,46%. Mật độ dân số trung bình 686 người/km2. Dân cư phân bố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

không đồng đều theo đơn vị hành chính. Mật độ dân số cao nhất là thị trấn

42

Lập Thạch (1.690 người/km2), tiếp đến là xã Triệu Đề (1.247 người/km2).

Thấp nhất là xã Vân Trục (341 người/km2).

Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số huyện Lập Thạch năm 2013

Dân số Đơn vị hành chính Mật độ dân số (ngƣời/km2) Diện tích (km2) (ngƣời)

Tổng số 118.772 686 173,1

TT. Lập Thạch 4,15 7 7.007 1.690 1.

TT. Hoa Sơn 4,96 5.508 5.508 1.110 2.

5.508 10,98 501 Quang Sơn 3.

5.250 15,54 338 Ngọc Mỹ 4.

4.289 7,62 563 Hợp Lý 5.

6.291 11,30 556 Bắc Bình 6.

6.887 7,60 906 Thái Hòa 7.

5.493 10,29 534 Liễn Sơn 8.

8.508 13,22 643 Xuân Hòa 9.

4.161 1220 341 10. Vân Trục

5.164 7,64 676 11. Liên Hòa

5.917 987 599 12. Tử Du

4.322 5,76 751 13. Bàn Giản

5.212 7,44 700 14. Xuân Lôi

10.357 12,46 831 15. Đồng Ích

4.022 5,12 786 16. Tiên Lữ

5.006 701 17. Văn Quán 7,14 5.006

4.425 4,32 1.025 18. Đình Chu

7.314 5,86 1.247 19. Triệu Đề

8.131 9,61 846 20. Sơn Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả)

43

Tổng số lao động trong độ tuổi là 63.556 người chiếm trên 53% tổng

dân số. Trong đó lao động nông lâm nghiệp, thuỷ sản có 48.081 người (chiếm

75,65%), lao động công nghiệp - xây dựng 7.228 người (chiếm 11,37%) còn

lại là lao động thương mại - dịch vụ chiếm 12,98% với 8.247 người. Trên địa

bàn huyện có 7 dân tộc anh em sinh sống: Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày,

Nùng, Hoa. Lực lượng lao động trên địa bàn huyện là khá dồi dào nhưng chất

lượng lao động nhìn chung còn thấp, lao động phổ thông chiếm trên 78%, lao

động có chuyên môn kỹ thuật chiếm khoảng 22%.

3.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Lập Thạch

Thực hiện nhiệm vụ năm 2012 trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó

khăn. Song, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, điều hành của chính

quyền từ huyện đến cơ sở, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được kết

quả khá toàn diện trên các lĩnh vực:

- Về kinh tế: Sản xuất nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn do ảnh

hưởng của thời tiết và dịch bệnh, nhưng với sự tập trung chỉ đạo sát sao, kịp

thời của các cấp, các ngành, cùng với sự nỗ lực của nhân dân trong chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, khôi phục đàn vật nuôi, nên giá trị sản xuất nông

nghiệp tăng so cùng kỳ. Chương trình xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt

được những kết quả quan trọng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 23,97

triệu đồng/năm, tăng 9,6% so cùng kỳ, bình quân lương thực đầu người đạt

392,4kg/người/năm, tăng 101,2% so cùng kỳ.

- Các kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư, tập trung vào các công trình

giao thông, hệ thống đê kè, trường học, phong trào hiến đất làm đường giao

thông toàn huyện đạt kết quả tốt. Các ngành dịch vụ, xây dựng tiếp tục phát

triển. Tỷ trọng các ngành có sự thay đổi theo hướng tích cực, ưu tiên phát

triển công nghiệp, dịch vụ, chú trọng sản xuất nông nghiệp, lấy chăn nuôi làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

mũi nhọn.

44

- Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, giáo dục tiếp tục phát triển. Chính

sách xã hội được quan tâm giải quyết kịp thời, đúng chế độ. Đời sống vật,

chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, tốc độ

đô thị hoá ở được đẩy mạnh.

3.1.3. Đánh giá , định hướng chung về về phát triển kinh tế

Trải qua hơn 20 năm đổi mới, huyện Lập Thạch đã thu được nhiều

thành tựu quan trọng. Kinh tế - xã hội của huyện liên tục phát triển, cơ sở vật

chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật được cải thiện; nhiều công trình mới được xây

dựng, từng bước phát huy hiệu quả. Lực lượng lao động dồi dào, bình quân

đất nông nghiệp còn tương đối cao, có tiềm năng về rừng, tài nguyên khoáng

sản; nằm trong vùng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Đồng bằng

sông Hồng được Chính phủ phê duyệt. Là một trong những huyện có quỹ đất,

đặc biệt là đất đồi tương đối khá, thuận lợi cho phát triển các khu, cụm công

nghiệp. Có tiềm năng về khoáng sản như đất san nền, đá xây dựng, đá mỹ

nghệ, đất sét, penpas, đất sét, cát, sỏi,... Đây là những thuận lợi hết sức cơ bản

để Lập Thạch phát triển KT-XH trong những năm tới đạt được kết quả tốt.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó cũng còn có nhiều yếu tố hạn

chế như: Lập Thạch là một huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc nên điều kiện

thu hút đầu tư còn gặp nhiều hạn chế. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp;

tác động của mặt trái cơ chế thị trường và sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt,

quyết liệt hơn. Nội lực của huyện chưa mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế

còn thấp. Hạ tầng kỹ thuật còn thiếu, đặc biệt giao thông chưa đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua. Đất đai của

huyện xấu, địa hình không bằng phẳng, canh tác khó khăn. Chất lượng nguồn

nhân lực chưa cao; lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng còn lớn, một bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

phận cán bộ chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới.

45

Trong nhiều năm qua việc khai thác các lợi thế để phục vụ phát triển

kinh tế đã làm thay đổi diện mạo huyện, hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư

phát triển mạnh, các dự án đầu tư phát triển công nghiệp, các vấn đề an sinh

xã hội được quan tâm, các doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều khai thác

các tiềm năng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp

ngày càng nhiều cho ngân sách. Đảng, Chính quyền và các Đoàn thể trong

huyện luôn quan tâm đến công tác phát triển kinh tế - xã hội nói chung và

công tác thuế nói riêng, tạo mọi điều kiện để Chi cục Thuế hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao.

3.2. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế đối với các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch

3.2.1. Tình hình cơ bản của Chi cục thuế huyện Lập Thạch

3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục

Chi cục thuế huyện Lập Thạch được thành lập từ tháng 10 năm

1990 trên cơ sở một số cán bộ tách ra từ Phòng Tài chính và Phòng thuế

Công thương nghiệp trước đây. Là cơ quan trực thuộc Cục thuế tỉnh Vĩnh

Phúc, Chi cục thuế huyện Lập Thạch chịu sự lãnh đạo song trùng quản lý

của Cục thuế và Huyện ủy, UBND huyện Lập Thạch. Nhiệm vụ chủ yếu

là quản lý thu thuế và các loại phí, lệ phí trên địa bàn huyện theo đúng

chức năng, nhiệm vụ của Ngành thuế giao cho. Cụ thể trong giai đoạn mới

thành lập, Chi cục thực hiện quản lý các loại thuế trên địa bàn huyện, bao

gồm: Thuế doanh thu; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế lợi tức; Thuế sử dụng

đất nông nghiệp; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế tài nguyên; Thuế

nhà đất; Thuế Môn bài. Giai đoạn này Chi cục hoạt động dưới sự lãnh đạo

của 1 Chi cục trưởng và 3 chi cục phó có nhiệm vụ giúp Chi cục trưởng

quản lý các tổ, đội thuộc Chi cục. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục

trong giai đoạn mới thành lập về cơ bản được tổ chức theo đúng qui định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

46

của Bộ Tài chính, bao gồm các tổ, trạm giúp Chi cục trưởng thực hiện các

nhiệm vụ cụ thể của Chi cục như: Tổ thu thuế Nông nghiệp; Tổ KH-KT;

Tổ thu kiêm doanh; Tổ thanh tra và 04 trạm thu thuế NQD. Chi cục thực

hiện quản lý các khoản thu các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu

khác ngân sách của 36 xã, thị trấn trong địa bàn huyện.

3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế Lập Thạch

a. Chức năng

Chi cục Thuế huyện Lập Thạch là cơ quan trực thuộc Cục Thuế tỉnh

Vĩnh Phúc, có chức năng, quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác

ngân sách của NNT trên địa bàn huyện Lập Thạch.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn

Chi cục Thuế huyện Lập Thạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách

nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp

luật có liên quan khác. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Quyết

định số 503/QĐ- TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.

3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Chi cục Thuế huyện Lập Thạch có 9 Đội chức năng, trong đó ở văn

phòng Chi cục có 6 Đội chức năng và 3 Đội thuế liên xã, thị trấn bao gồm:

(1) Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về

chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế được phân cấp quản lý.

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý

thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục phân công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

(2) Đội Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học:

47

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử

lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý

và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử

dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; xây

dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi

cục Thuế.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục phân công.

(3) Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,

cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi

quản lý của Chi cục Thuế.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục phân công.

(4) Đội Kiểm tra thuế - Kiểm tra nội bộ:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám

sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách

nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc

tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải

quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự

liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục

trưởng Chi cục Thuế.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục phân công.

(5) Đội TNCN - Trước bạ và thu khác:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về

48

đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), thuế TNCN, phí, lệ phí và các

khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục phân công.

(6) Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn

thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn

chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh

đạo Chi cục phân công.

(7) Đội thuế liên xã, thị trấn:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các cá nhân nộp

thuế trên địa bàn xã, phường được phân công quản lý theo từng sắc thuế

cụ thể.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục phân công.

CHI CỤC TRƢỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG

Dự toán

Đội thuế liên xã, thị trấn

TNCN, Trước bạ và thu khác

Kiểm tra và Kiểm tra nội bộ

Kê khai kế toán thuế và Tin học

Nghiệp vụ, Tuyên truyền và hỗ trợ

Hành chính, Nhân sự, Tài vụ, Ấn chỉ

Quản lý nợ và cưỡng chế thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch

49

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lập Thạch)

* Số lượng cán bộ, công chức và trình độ chuyên môn, lý luận

Tính đến thời điểm 31/12/2014, Chi cục Thuế Lập Thạch có 34 công

chức, viên chức và hợp đồng (theo Nghị định 68) . Trong đó trình độ chuyên

môn Đại học có: 22 Đ/C, Cao đẳng có: 02 Đ/C, Trung cấp có: 10 Đ/C; trình

độ Trung cấp lý luận chính trị: 03 Đ/C và sơ cấp chính trị: 29 Đ/C.

* Tổ chức Đảng, Đoàn thể trong đơn vị

- Đảng bộ Chi cục Thuế: 32 đảng viên thuộc 3 Chi bộ Nghiệp vụ,

Chi bộ.

Ngoài quốc doanh và Chi bộ Văn phòng

- Công đoàn cơ sở: 34 đoàn viên công đoàn

- Chi hội cựu chiến binh: 10 hội viên

- Chi đoàn thanh niên: 07 đoàn viên

- Tổ nữ công: 05 nữ công

Cơ cấu cán bộ công chức theo chức năng theo bảng 3.2

Bảng 3.2. Cơ cấu công chức theo Đội chức năng

của Chi cục Thuế Lập Thạch năm 2013

Số lƣợng TT Cơ cấu tổ chức (người)

1 Lãnh đạo Chi cục 4

2 Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT 2

3 Đội Dự toán - Kê khai - Kế toán - Tin học 4

4 Đội Kiểm tra thuế 5

5 Đội Quản lý nợ & cưỡng chế thuế 2

6 Đội HC-TV- NS-AC 7

7 Đội TNCN TB và Thu khác 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

8 Đội thuế liên xã 6

50

Tổng số 34

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lập Thạch)

3.2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thu thuế trên địa

bàn huyện Lập Thạch

a.Thuận lợi

Được sự quan tâm của Ban Thường vụ Huyện uỷ, UBND huyện

thường xuyên chỉ đạo sâu sát công tác thu thuế, sự quan tâm của ban Lãnh

đạo Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc và các Phòng nghiệp vụ thuộc Cục thuế, sự phối

kết hợp chặt chẽ hiệu quả của các ban ngành trong huyện, Đảng ủy, HĐND,

UBND các xã thị trấn trong công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.

Luật quản lý thuế đã có hiệu lực đi vào cuộc sống cùng với tổ chức bộ

máy ngành Thuế vận hành theo chức năng đã phát huy hiệu lực, hiệu quả tạo

điều kiện tốt cho công tác thu NSNN.

Tập thể cán bộ công chức, viên chức trong Chi cục luôn có tư tưởng

chính trị kiên định vững tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng, cùng nhau

đoàn kết nhất trí, đồng tâm tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chỉ tiêu của

ngành, cấp uỷ, địa phương đã giao, coi đây là nhiệm vụ chính trị phấn đấu

tập trung thực hiện, Chi cục phát động các phong trào thi đua, cam kết

giữa các cá nhân, giữa các Đội thuế trong Chi cục cùng hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao.

b. Khó khăn

Lập Thạch là một huyện trung du miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, tình

hình kinh tế xã hội trên địa bàn nhiều xã còn gặp nhiều khó khăn lại phải thực

hiện nhiều giải pháp của chính phủ về đảm bảo anh sinh xã hội và tháo gỡ khó

khăn cho doanh nghiệp nhỏ. Các chính sách này đều chứa đựng các yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính với ngân sách.

51

Kinh tế của huyện còn chậm phát triển, số lượng và quy mô các doanh

nghiệp còn nhỏ. Các doanh nghiệp nằm trên địa bàn huyện có số thu cao và

các đơn vị khai thác chế biến khoáng sản đều nộp ngân sách tại tỉnh, do vậy

tổng số nguồn thu của huyện thấp và ít tăng trưởng.

Địa bàn rộng, giao thông đi lại phức tạp, việc lưu thông hàng hoá bị

hạn chế, kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ. Trình độ dân trí chưa cao do vậy ý thức

tuân thủ và chấp hành nghĩa vụ thuế còn nhiều hạn chế.

Do số lượng cán bộ, công chức chủ yếu là bộ đội xuất ngũ chuyển

ngành, về chuyên môn chưa được đào tạo chính quy, bài bản. Độ tuổi bình

quân công chức của Chi cục hiện nay rất cao (51,5 tuổi), nên việc cập nhật

kiến thức pháp luật và ứng dụng công nghệ thông tin rất hạn chế. Vì vậy, việc

bố trí cán bộ phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế của Chi cục là hết

sức khó khăn.

3.2.2. Kết quả thu ngân sá ch giai đoạn 2012 - 2014

Công tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Lập Thạch trong

những năm qua diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng

suy thoái hay còn gọi là khủng hoảng về kinh tế, tuy nhiên đã có dấu hiệu

phục hồi nhưng cũng không tránh được những tiềm ẩn về khó khăn thách thức

đối với Ngành thuế nói chung và Chi cục thuế huyện Lập thạch nói riêng. Tuy

nhiên, dưới sự quan tâm và chỉ đạo, dám sát của các cấp cũng như của Chính

quyền địa phương cùng với sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ công chức

trong Chi cục thuế Lập Thạch. Hàng năm Chi cục thuế Lập Thạch luôn luôn

cố gắng phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch thu thuế ngoài quốc doanh cụ thể

như sau:

Bảng 3.3. Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh

Đơn vị tính: triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

So sánh (%) Chỉ tiêu Năm Năm Năm

52

13/12 14/13 BQ 2012 2013 2014

Kế hoạch giao 11.500 9.000 16.000 127.78 139.13 133.45

Thực hiện 11.589 14.859 20.835 128.22 140.22 134.22

128.77

129.21

130.22

100.34

100.78

100.57

Tỷ lệ hoàn thành

KH (%)

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Lập Thạch)

Nói chung số thuế thu ngoài quốc doanh của các doanh nghiệp tại

huyện Lập Thạch do Chi cục thuế huyện Lập Thạch quản lý giai đoạn năm

2012-2014 luôn tăng dần qua các năm, đặc biệt năm 2012 tỷ lệ thu vượt kế

hoạch là 28,7% tương ứng với số tiền thuế thu được 11,589 triệu đồng và đạt

tỷ lệ vượt thu cao hơn so với năm trước, nguyên nhân chủ yếu vẫn do tình

hình kinh tế thế giới và trong nước tương đối ổn định.

Đối với tình hình thu ngân sách năm 2013 được coi là vô cùng khó

khăn và đó cũng là một thách thức đối với nghiệm vụ thu ngân sách đối với

Chi cục thuế Lập Thạch. Nhưng do được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy và

lãnh đạo trong cơ quan việc thu ngân sách năm 2013 không những hoàn thành

100% kế hoạch giao mà còn vượt nghiệm vụ thu ngân sách là 29,2% tương

ứng với vượt thu 3359 triệu đồng.

Riêng năm 2014 nền kinh tế thế giới và trong nước cũng đã có dấu

hiệu phục hồi nhưng không đáng kể. Năm 2014 tuy số kế hoạch giao thu có

tăng hơn năm 2013 nhưng trong những tháng đầu năm 2014 việc thu ngân

sách nhà nước được coi là nhiệm vụ hàng đầu nhưng số thu đầu năm lại đạt

kết quả không cao. Với tình hình vậy tập thể lãnh đạo cũng như cán bộ

công chức trong Chi cục đã cố gắng hết mình để hoàn thành kế hoạch giao.

Nên tình hình thu ngân sách có bước đột biến và vượt 30,2% so với kế hoạch

giao năm 2014.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

* Những nhân tố chủ yếu giúp phần vào kết quả thu

53

- Công tác tổ chức quản lý thu

Công tác quản lý người nộp thuế: Chi cục Thuế Lập Thạch đã bám sát

và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để theo dõi, quản lý và rà

soát các Doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp giải thể. Tổ chức cải cách

hành chính thuế, công tác cấp phát hoá đơn, ấn chỉ...

- Công tác kiểm tra

Ngay từ cuối các năm, Chi cục Thuế Lập Thạch đã đề ra kế hoạch

kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cũng như kiểm tra nội bộ ngành, qua công

tác đánh giá phân tích từ các nguồn số liệu đã đi sâu kiểm tra có trọng tâm,

trọng điểm từ đó đã phát hiện các doanh nghiệp vi phạm chế độ kê khai, nộp

thuế để uốn nắm, xử lý từng bước tiến tới việc đơn vị tự tính,tự khai và tự nộp

thuế, được đảm bảo đúng luật.

- Công tác thi đua, tuyên truyền hỗ trợ NNT

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã đạt được những kết

quả khả quan, nhiều hình thức tuyên truyền về chính sách thuế được đáp áp dụng

có hiệu quả như viết tin bài phản ánh các hoạt động của ngành, tất cả các Đội

thuộc Chi cục Thuế đã thực hiện tốt việc niêm yết công khai các yêu cầu về hồ

sơ, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về thuế.

Thực hiện đăng tải các thủ tục hành chính thuế trên các phương tiện

thông tin đại chúng, với nhiều buổi tuyên truyền về thuế được phát trên đài

phát thanh, truyền hình tỉnh, nhiều lượt tin bài phản ánh các hoạt động của

ngành thuế và các chính sách về thuế được đăng trên các tạp chí, các báo

trung ương và địa phương, thực hiện lắp đặt các bảng, biển, khẩu hiệu của

ngành để tuyên truyền về chính sách thuế.

Bên cạnh đó công tác hỗ trợ người nộp thuế như: Thực hiện giải đáp

các vướng mắc về kê khai nộp các loại thuế, thực hiện hướng dẫn người nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

thuế và thủ tục và văn bản qui định về ưu đãi thuế, thủ tục kê khai cấp mã số

54

thuế, thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh, trả lời bằng điện thoại, trả lời trực

tiếp tại cơ quan thuế, cỏc văn bản trả lời trực tiếp đối tượng nộp thuế ...

Công tác thi đua luôn được coi trọng, hàng tháng, quý, năm đều phát

động các phong trào thi đua thu thuế môn bài, thi đua hoàn thành kế hoạch

thu NSNN quý, 6 tháng đầu năm và cả năm, thi đua trong công tác quản lý và

điều chỉnh thuế của các hộ kinh doanh ...qua các phong trào thi đua đã có

nhiều tập thể và các cá nhân được các cấp chính quyền và ngành thuế từ

Trung ương đến địa phương khen thưởng.

- Công tác quản lý ấn chỉ

Sau khi được tập huấn công tác quản lý ấn chỉ theo mô hình tập trung,

Chi cục thuế Lập Thạch đã tập hợp số liệu ấn chỉ của các Đội thuế, của các

đơn vị uỷ nhiệm thu phí và các cá nhân sử dụng hoá đơn làm cơ sở để hoàn

chỉnh công tác quản lý ấn chỉ thuế cấp Chi cục.

Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục thuế để đảm bảo cung cấp hoá đơn bán

lẻ cho đơn vị, cá nhân sử dụng. Chi cục thuế đã chỉ đạo bộ phận quản lý ấn

chỉ phối hợp với các Đội thuế triển khai cung cấp hoá đơn bán lẻ cho các đơn

vị và cá nhân có nhu cầu sử dụng, đã góp phần giảm khó khăn vướng mắc cho

người nộp thuế và tăng thu cho NSNN.

- Công tác tin học

Đối với công tác tin học và xử lý dữ liệu về thuế được Chi cục thuế

luôn coi trọng và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phục vụ cho công

tác quản lý thuế và công tác hiện đại hoá ngành thuế trong giai đoạn mới.

Trong những năm qua đã tổ chức triển khai mới hệ thống ứng dụng

quản lý ấn chỉ thuế cho bộ phận quản lý ấn chỉ và bộ phận liên quan. Triển

khai mới chương trình ứng dụng cấp mã số thuế cho hộ cá thể.

Công tác đào tạo tin học đã và đang được quan tâm đúng hướng, đã đào

tạo cho cán bộ các đội thuộc Chi cục sử dụng, khai thác các chương trình

quản lý thuế đến nay số lượng cán bộ biết sử dụng thành thạo tin học văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

55

phòng tăng nhiều, các thông tin về NNT, số thuế đã nộp, số thuế còn nợ của

các doanh nghiệp .. đã được cập nhật và khai thác kịp thời.

Công tác xử lý dữ liệu về thuế được duy trì thường xuyên, chế độ cập

nhật dữ liệu thuế đảm bảo đúng thời gian, công tác lập và gửi các loại báo cáo

thực hiện đúng quy định.

- Công tác tổ chức cán bộ

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ được coi trọng trong đó đã có

nhiều cán bộ lãnh đạo tổ, đội thuế được cử đi học các lớp đại học chuyên

ngành, cán bộ lãnh đạo Chi cục được cử đi học các lớp lý luận Chính trị, theo

học các lớp quản lý nhà nước, tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ do Tổng cục thuế tổ chức, tham dự các lớp nghiệp vụ do Cục thuế tổ chức.

Với mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuế có đầy đủ kiến

thức nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hệ thống chính sách thuế. Công tác cán

bộ được tập trung theo hướng nâng cao về chất lượng, chuyên sâu nghiệp vụ,

đổi mới trong giao tiếp ứng xử của cán bộ công thức thuế. Kết quả của quá

trình đào tạo, bồi dưỡng đã và đang được vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả.

Toàn Chi cục đã đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền giáo dục về

phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, quán triệt đến từng cán bộ

công chức trong ngành về những điểm cần "xây", cần "chống" đối với cán bộ

công chức ngành thuế.

- Các mặt công tác khác

Công tác hành chính quản trị luôn bán sát mục tiêu mà ngành đã đề ra

phục vụ tốt cho nhiệm vụ trọng tâm của ngành như công tác đầu tư trang thiết

bị và xây dựng cơ sở vật chất của ngành. Công tác tài vụ đã chuẩn bị kịp thời

và đầy đủ nguồn lực tài chính cần thiết cho các nhu cầu chi thường xuyên

cũng như nhu cầu đột xuất của ngành.

Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực trong công tác tổ chức quản lý thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

thì ở một số lĩnh vực còn bộc lộ những hạn chế cần khắc phục đó là:

56

Tình hình nợ thuế của các DN ở các lĩnh vực vẫn còn, nhất là các khu

vực kinh tế dân doanh, doanh nghiệp quốc doanh địa phương, hộ kinh doanh

và thu tiền thuế đất. Đối với doanh nghiệp dân doanh thì số lượng doanh

nghiệp thành lập mới khá nhiều song số doanh nghiệp tiến hành tổ chức sản

xuất doanh nghiệp có hiệu quả còn ít, công tác quản lý theo dõi và phối hợp

để quản lý còn hạn chế.

Các bộ phận chuyên môn chưa thường xuyên theo dõi sát các thông tin

để quản lý và phối hợp quản lý kịp thời các doanh nghiệp mới thành lập

nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế do vậy tình trạng thất thu về đối

tượng nộp thuế vẫn còn.

Công tác phân tích các chỉ tiêu kê khai về thuế để đánh giá chất lượng

tờ khai của một số đơn vị quản lý chưa được quan tâm đúng mức, do đó công

tác phân tích, đánh giá về hình thức sản xuất kinh doanh và nộp thuế của

người nộp thuế ở một số đơn vị có tính chính xác chưa cao.

Công tác điều tra, điều chỉnh thuế hộ sản xuất kinh doanh trong khi giá

cả thị trường luôn biến động tăng, hiệu quả còn chưa tương xứng, việc kiểm

tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc chấp hành chế độ

kế toán của các doanh nghiệp và hộ khấu trừ tiền thuế còn thấp.

Công tác báo cáo theo qui định còn chậm, số liệu chưa thống nhất, đặc

biệt là công tác báo cáo phân tích nợ thuế theo yêu cầu của Cục thuế cũng như

của Tổng cục thuế của Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Đội kê khai - kế

toán thuế & tin học còn chưa chính xác.

3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm đối với

doanh nghiệp

3.3.1. Tình hình chấp hành Pháp Luật thuế của các doanh nghiệp tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

huyện Lập Thạch

57

Lập Thạch là một huyện trung du miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, tình

hình kinh tế xã hội trên địa bàn nhiều xã còn gặp nhiều khó khăn lại phải thực

hiện nhiều giải pháp của chính phủ về đảm bảo anh sinh xã hội và tháo gỡ khó

khăn cho doanh nghiệp nhỏ. Các chính sách này đều chứa đựng các yếu tố

miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính với ngân sách. Kinh tế của huyện còn

chậm phát triển, số lượng và quy mô các doanh nghiệp còn nhỏ. Các doanh

nghiệp nằm trên địa bàn huyện có số thu cao và các đơn vị khai thác chế biến

khoáng sản đều nộp ngân sách tại tỉnh, do vậy tổng số nguồn thu của huyện

thấp và ít tăng trưởng.

Địa bàn rộng, giao thông đi lại phức tạp, việc lưu thông hàng hoá bị

hạn chế, kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ.

Trình độ dân trí chưa cao do vậy ý thức tuân thủ và chấp hành nghĩa vụ

thuế còn nhiều hạn chế.

3.3.2. Tình hình thực hiện Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp

thuế của Chi cục thuế Lập Thạch

Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch được thực

hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng

cục trưởng Tổng Cục Thuế.

Nội dung chính quy định về việc thực hiện các công việc bao gồm 2

bước lớn sau:

(1) Công tác kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ

quan thuế

+ Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế

Qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng tháng, quí, năm mà cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

thuế đã nhận được. Trước ngày 20/12 hàng năm, các Đội kiểm tra thuế của

58

Chi cục Thuế Lập Thạch lập danh sách NNT phải giải trình, bổ sung thông tin

tài liệu đối với các hồ sơ khai thuế đã gửi cơ quan thuế mà có dấu hiệu vi

phạm về thuế để Chi cục trưởng Chi cục thuế phê duyệt

+ Kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

Trên cơ sở danh sách đã được phê duyệt, cán bộ các đội kiểm tra thuế

mời NNT lên giải trình, bổ sung thông tin tài liệu và yêu cầu kê khai điều

chỉnh bổ sung đối với kê việc khai sai.

+ Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Đối với những hồ sơ NNT chứng minh được là đúng thì hai bên lập

Biên bản ghi nhận nội dung vụ việc để lưu hồ sơ.

Đối với những hồ sơ kê khai sai thì yêu cầu NNT tự giác kê khai bổ

sung và nộp số tiền thuế tăng thêm vào NSNN.

Đối với những hồ sơ NNT không chứng minh được là kê khai đúng,

không kê khai điều chỉnh bổ sung thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế

phải nộp theo qui định (nếu đủ cơ sở để ấn định) hoặc chuyển hồ sơ trình Chi

cục trưởng Chi cục thuế ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT.

(2) Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

Căn cứ kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT đã được phê duyệt, Chi cục

trưởng Chi cục thuế ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Quyết định kiểm tra tại trụ sở

NNT, Đoàn kiểm tra phải tiến hành công bố Quyết định kiểm tra và tiến hành

kiểm tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

+ Lập biên bản kiểm tra

59

Sau thời gian kiểm tra đã có số liệu chi tiết của từng thành viên trong

đoàn, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập dự thảo Biên bản và thông qua với đơn

vị trước khi ký Biên bản chính thức.

+ Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ký Biên bản, Trưởng đoàn kiểm tra

phải trình Chi cục trưởng Chi cục thuế ký Quyết định xử lý hoặc kết luận

kiểm tra thuế.

+ Tổng hợp, báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế

Khi cuộc kiểm tra hoàn thành, bộ phận kiểm tra thuế phải nhập các

thông tin vào ứng dụng phần mềm kiểm tra thuế để tạo lập các báo cáo và lưu

giữ hồ sơ theo qui định.

Quy trình kiểm tra được Chi cục Thuế huyện Lập Thạch thực hiện tốt

và theo đúng quy định của ngành. Các bước này được hiện thực hiện hóa

bằng các nội dung cụ thể được phân tích ở các mục sau.

3.3.3. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm

- Công tác chuẩn bị

Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế luôn được lãnh đạo Chi cục

Thuế huyện Lập Thạch quan tâm chỉ đạo vì kết quả của việc lập kế hoạch kiểm

tra thuế sát với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ có tác động rất lớn đến hiệu quả

khi triển khai kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh. Hàng năm, Chi cục đã xây

dựng kế hoạch kiểm tra thuế giao cho Đội kiểm tra thuế triển khai thực hiện.

Việc lập kế hoạch kiểm tra, về cơ bản, được thực hiện theo quy trình

Tổng cục Thuế ban hành. Công tác lập kế hoạch được thực hiện thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

đánh giá rủi ro, phân tích thông tin về đối tượng nộp thuế trên tờ khai thuế

60

hàng tháng, báo cáo tài chính doanh nghiệp và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế

(từ các Đội chức năng). Kế hoạch kiểm tra được tập trung vào nhóm doanh

nghiệp lớn, kinh doanh đa ngành nghề trên địa bàn, các lĩnh vực, ngành hàng,

các loại hình tổ chức có dấu hiệu thất thu thuế; đồng thời thông qua công tác

kiểm tra tại cơ quan thuế, từ đó lựa chọn các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro

cao về thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra.

Kiểm tra thuế được xây dựng theo kế hoạch hàng năm giúp hạn chế

việc kiểm tra tràn lan, không trọng tâm, tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân

lực và chi phí.

- Tổng hợp và phân tích rủi ro

Kiểm tra thuế được xây dựng theo kế hoạch hàng năm giúp hạn chế

việc kiểm tra tràn lan, không trọng tâm, tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân

lực và chi phí.

Hàng năm, các đội kiểm tra thuộc Chi cục Thuế đã tiến hành kiểm tra

sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Căn cứ vào nguồn lực cán bộ làm công

tác kiểm tra và qua công tác phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh

doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra theo hướng dẫn của

Tổng cục, đó là:

- Cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:

+ Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc

nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế; khai thuế hay sai sót không

đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan thuế đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục.

61

+ Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà cơ quan thuế phải ra thông

báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu ít nhất 3 lần

trong 1 năm.

+ Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường

xuyên có tình trạng nợ thuế.

- Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước

hoặc năm trước:

+ Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc

có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan thuế đã có yêu

cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được.

+ Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-)

trên 20%.

- Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải

nộp lớn trên địa bàn

- Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ

quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên.

- Lựa chọn và đề nghị phê duyệt kế hoạch

+ Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải

nộp lớn trên địa bàn

+ Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ

quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên.

3.3.4. Kết quả công tác kiểm tra và xử lý vi phạm người nộp thuế

Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục thuế huyện Lập

Thạch được thực hiện đúng theo cơ chế tự khai tự nộp của Luật quản lý thuế.

Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế trên cơ sở thu thập và phân

tích, lựa chọn các đơn vị có đấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm tra, vừa

không gây phiền hà cho người nộp thuế không vi phạm, vừa tránh lãng phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

nguồn nhân lực của cơ quan thuế.

62

Thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra tại đơn vị cũng đã được rút ngắn

bởi công tác kiểm tra đã tiến hành bước phân tích sâu hồ sơ doanh nghiệp tại

cơ quan thuế của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch. Khi tiến hành kiểm tra tập

trung vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh tình trạng kiểm tra dàn trải, gây mất thời

gian cho đối tượng kiểm tra. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như

công cụ tra cứu hoá đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, các phần mềm phân tích

tài chính doanh nghiệp, các chương trình Excel tính toán số liệu đã rút ngắn

thời gian đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.

Quy trình kiểm tra thuế đã chuẩn hoá, quy định đầy đủ, chi tiết và cụ

thể trình tự và các bước công việc đã giúp cho công tác kiểm tra tại trụ sở

doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện Lập Thạch quản lý được tiến hành theo

một trình tự khoa học và hiệu quả.

Đây có thể nói một nguồn thu đáng kể nộp vào ngân sách nhà nước.

Kết quả này đạt được là do Chi Cục Thuế huyện Lập Thạch đã thực hiện tốt

công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

bàn được phân cấp quản lý.

Kết quả kiểm tra cụ thể hai doanh nghiệp trên địa bàn, cho ta thấy được

các hành vi vi phạm pháp luật thuế chủ yếu của NNT, nguyên nhân và kết quả

xử lý của cơ quan thuế như sau:

1. Số liệu kiểm tra năm 2013 và kết quả xử lý qua kiểm tra của Chi cục

Thuế Lập Thạch tại Công ty TNHH XD- TM Giang Nam:

Bảng 3.4. Số liệu kết quả kiểm tra thuế GTGT

(Đơn vị tính: đồng)

TT

Chỉ tiêu

Số báo cáo

Số kiểm tra Chênh lệch

A Thuế còn được K.trừ kỳ trước c/s

9.866.105

9.866.105

0

B Hàng hóa, dịch vụ bán ra:

2.600.692.410 2.600.692.410

0

1 Tổng doanh thu bán ra

2.600.692.410 2.600.692.410

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

2 Thuế GTGT đầu ra

260.069.240

260.069.240

0

C Hàng hoá, dịch vụ mua vào

2.179.633.540 2.179.633.540

0

1 Thuế GTGT đầu vào

217.963.354

84.991.692 132.971.662

2 Thuế GTGT được khấu trừ

217.963.354

84.991.692 132.971.662

D Tổng số thuế được K.trừ kỳ này

227.829.459

94.857.797 132.971.662

(Đ/c giảm thuế GTGT đc K.trừ)

0

0

0

E Xác định nghĩa vụ Thuế

32.239.781

165.211.443 132.971.662

1 Thuế GTGT phải nộp

32.239.781

165.211.443 132.971.662

0

0

2 Thuế chưa K.trừ hết kỳ này

0

63

(Nguồn: Đội kiểm tra thuế - Chi cục Thuế huyện Lập Thạch)

Giải thích các nguyên nhân chênh lệch về thuế GTGT

- Thuế GTGT phải nộp chênh lệch tăng trong kỳ tính thuế năm 2013 là

132.971.662 đồng nguyên nhân do Công ty TNHH XD - TM Giang Nam

không có chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ mua

vào có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ( Đơn vị thanh toán bằng tiền mặt

không chuyển tiền qua ngân hàng) đối với hàng hóa dịch vụ mua vào của

Công ty TNHH XD-TM HD.

Bảng 3.5. Số liệu kết quả kiểm tra thuế TNDN

(Đơn vị tính: đồng)

Chỉ tiêu

Số kiểm tra

TT A Xác định kết quả KD theo BCTC 1 D.thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Trong đó: Doanh thu xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu hoạt động tài chính 4 Chi phí SXKD hàng hoá, dịch vụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 5 Chi phí tài chính 6 7

Trong đó: Lãi vay dùng cho SXKD Lợi nhuận từ hoạt động SXKD Thu nhập khác

Số báo cáo 2.600.692.410 2.600.692.410 2.600.692.410 2.600.692.410 0 0 0 0 0 0 2.598.618.816 2.578.576.508 2.471.640.719 2.471.640.719 106.886.487 49.302 22.115.902 0

0 126.928.795 49.302 2.073.594 0

Chênh lệch 0 0 0 0 0 (20.042.308) 0 (20.042.308) 0 0 20.042.308 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

64

8 Chi phí khác 9 Lợi nhuận khác 10 Tổng lợi nhuận B Xác định TNCT theo luật thuế 1 Điều chỉnh tăng lợi nhuận 2 Điều chỉnh giảm lợi nhuận 3 4 5 6

0 0 0 0 0 2.073.594 2.073.594 0 (748.144.968) (748.144.968) 0 (746.071.374) (746.071.374) 0 0 0 0 0

0 0 0 22.115.902 22.115.902 0 0 0 0 22.115.902 22.115.902 5.528.975 5.528.975 1.658.692 3.870.283

0 0 0 20.042.308 20.042.308 0 0 0 0 20.042.308 20.042.308 5.528.975 5.528.975 1.658.692 3.870.283

Tổng TNCT chưa trừ chuyển lỗ Bao gồm: - Thu nhập từ SXKD - Thu nhập từ CQSDĐ Lỗ năm trước chuyển sang Bao gồm: - Lỗ từ SXKD - Lỗ từ CQSDĐ Tổng TNCT đã trừ chuyển lỗ Bao gồm: - Thu nhập từ SXKD - Thu nhập từ CQSDĐ Thuế TNDN phát sinh Bao gồm: Thuế thu nhập từ SXKD - Thuế TNDN được giảm(30%) Thuế TNDN còn phải nộp Giải thích các nguyên nhân chênh lệch thuế TNDN

- Chênh lệch giảm chi phí QLDN số tiền là: 20.042.308 đồng là do quý

IV năm 2013 Công ty TNHH XD-TM Giang Nam có làm đơn xin xin tạm

nghỉ kinh doanh có thời hạn đã gửi cơ quan thuế nhưng trong quý IV năm

2013 đơn vị vẫn hạch toán tiền lương cả quý IV năm 2013 cho nên Đoàn

kiểm tra đã cắt chi phí tiền lương quý IV năm 2013.

- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD: Từ nguyên nhân giảm chi phí tính

thuế nêu trên dẫn đến lợi nhuận và tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh

doanh trong năm 2013 tăng thêm 20.042.308đồng.

- Tổng lợi nhuận chênh lệch tăng 20.042.308 đồng là do nguyên nhân

giảm chi chi quản lý.

- Lỗ được chuyển trong kỳ chênh lệch giảm 748.144.968 đồng là do

nguyên nhân kỳ kiểm tra trước phát sinh tăng lợi nhuận nên giảm hết số tiền lỗ.

- Thuế TNDN phát sinh chênh lệch tăng là 5.528.975đồng.

- Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết số: 30/2008/NQ-CP ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

11/12/2008 của Chính phủ là: 1.658.692 đồng.

65

- Thuế TNDN phải nộp phát sinh tăng trong kỳ kiểm tra là:

3.870.283 đồng.

2. Số liệu kiểm tra thuế GTGT năm 2013 và kết quả xử lý của Chi cục

Thuế huyện Lập Thạch qua kiểm tra tại Công ty TNHH Thành Đoàn:

Bảng 3.6. Số liệu kết quả kiểm tra thuế GTGT

(Đơn vị tính: đồng)

Số báo cáo

Số kiểm tra

Chênh lệch

TT A

0

0

0

Chỉ tiêu Thuế còn được K.trừ kỳ trước c/s

9.243.026.745

Tổng doanh thu bán ra Thuế GTGT đầu ra

9.243.026.745 924.302.674 713.370.625 713.370.625 713.370.625

9.812.090.251 9.812.090.251 981.209.025 713.370.625 713.370.625 713.370.625

569.063.506 569.063.506 56.906.351 0 0 0

B Hàng hóa, dịch vụ bán ra 1 2 C Hàng hoá, dịch vụ mua vào Thuế GTGT đầu vào 1 Thuế GTGT được khấu trừ 2 Tổng số thuế được K.trừ D kỳ này

210.932.049 54.732.049 156.200.000

267.838.400 111.638.400 156.200.000

56.909.351 56.906.351 0

E Xác định nghĩa vụ Thuế Thuế GTGT phải nộp 1 Thuế GTGT nộp vãng lai 2 ngoại tỉnh Thuế chưa K.trừ hết kỳ này

3

0

0

0

(Nguồn: Đội kiểm tra thuế - Chi cục Thuế huyện Lập Thạch)

Nguyên nhân chênh lệch:

Chênh lệch doanh thu tăng 569.063.506 đồng là do Đơn vị kê khai

thiếu doanh thu phát sinh của một số công trình xây dựng. Từ nguyên

nhân đó dẫn đến thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp tăng thêm là

56.906.351 đồng.

Bảng 3.7. Số liệu kết quả kiểm tra thuế TNDN

(Đơn vị tính: đồng)

Chỉ tiêu

Số kiểm tra

TT A Xác định kết quả KD theo BCTC 1 D.thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Số báo cáo 9.243.026.745 9.812.090.251 9.243.026.745 9.812.090.251

Chênh lệch 569.063.506 569.063.506

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Trong đó: Lãi vay dùng cho SXKD Lợi nhuận từ hoạt động SXKD Thu nhập khác

66

Trong đó: Doanh thu xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu hoạt động tài chính 4 Chi phí SXKD hàng hoá, dịch vụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 5 Chi phí tài chính 6 7 8 Chi phí khác Lợi nhuận khác 9 10 Tổng lợi nhuận B Xác định TNCT theo luật thuế 1 Điều chỉnh tăng lợi nhuận 2 Điều chỉnh giảm lợi nhuận 3 4 5 6

0 0 0 0 0 0 8.686.800.132 9.196.800.132 7.983.252.791 8.493.252.791 0 500.862.380 202.684.961 202.684.961 615.290.119 0 0 0 615.290.1190 615.290.119 615.290.119 615.290.119 0 0 0 0 615.290.119 615.290.119 123.058.023 123.058.023 36.917.406 86.140.617

0 500.862.380 202.684.961 202.684.961 556.226.613 0 0 0 556.226.613 556.226.613 0 0 556.226.613 556.226.613 0 0 0 0 556.226.613 556.226.613 0 111.245.322 111.245.322 33.373.596 77.871.726

0 0 0 510.000.000 510.000.000 0 0 0 0 59.063.506 0 0 0 59.063.5060 59.063.506 59.063.506 59.063.506 0 0 0 0 59.063.506 59.063.506 11.812.701 11.812.701 3.543.810 8.268.891

Tổng TNCT chưa trừ chuyển lỗ Bao gồm: - Thu nhập từ SXKD - Thu nhập từ CQSDĐ Lỗ năm trước chuyển sang Bao gồm: - Lỗ từ SXKD - Lỗ từ CQSDĐ Tổng TNCT đã trừ chuyển lỗ Bao gồm: - Thu nhập từ SXKD - Thu nhập từ CQSDĐ Thuế TNDN phát sinh Bao gồm: Thuế thu nhập từ SXKD - Thuế TNDN được giảm(30%) Thuế TNDN còn phải nộp

Giải thích các nguyên nhân chênh lệch thuế TNDN

- Tăng doanh thu 569.063.506 đồng là do đơn vị có khối lượng công

trình hoàn thành nhưng chưa kê khai hết.( Có bảng kê chi tiết kèm theo)

- Tăng chi phí giá vốn 510.000.000đồng là do tăng doanh thu, từ số dư

nợ của tài khoản 154 năm 2012 chuyển sang.

- Thuế TNDN phải nộp phát sinh tăng trong kỳ kiểm tra là: 8.268.891 đồng.

Qua hai ví dụ nêu trên, phần lớn các doanh nghiệp có vi phạm trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

việc kê khai thuế GTGT qua việc kê khai chậm hóa đơn bán hàng để đợi khi

67

nào có thuế GTGT đầu vào thì mới kê khai doanh thu để được khấu trừ mà

không phải nộp thuế GTGT phát sinh, kê khai các khoản chi phí không hợp

lý, phân bổ công cụ dụng cụ vào chi phí SXKD trong kỳ không chính xác.

Bên cạnh đó, còn có hành vi vi phạm khác đó là: Khi đã có biên bản nghiệm

thu bàn giao khối lượng công trình hoàn thành nhưng không kê khai doanh

thu tính thuế với lý do đơn vị đưa ra là khi nào có quyết toán thì mới phải kê

khai, vấn đề này vi phạm các qui định của Luật thuế GTGT hiện hành.

Căn cứ kết quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã lập Biên bản kiểm tra, doanh

nghiệp được kiểm tra đã đồng ý và ký vào Biên bản kiểm tra. Căn cứ kết quả

kiểm tra được ghi nhận tại Biên bản kiểm tra thuế và báo cáo của Trưởng

đoàn kiểm tra thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện Lập Thạch đã ký

Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc chấp

hành pháp luật thuế đối với hai Công ty trên.

Qua Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2012 - 2014

của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch, cụ thể là kết quả kiểm tra tại hai Công ty

nêu trên cho thấy, tình trạng trốn thuế, tránh thuế còn khá phổ biến. Một trong

những nguyên nhân tồn tại trên là do hiểu biết của người dân nói chung và

người nộp thuế nói riêng về pháp luật thuế còn hạn chế. Họ chưa nhận thức

được tính pháp lý của nghĩa vụ thuế, không thực hiện hoặc thực hiện sai nghĩa

vụ thuế.

3.3.5. Kết quả thực hiện sau kết luận kiểm tra

Kết quả thực hiện kết luận kiểm tra của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

giai đoạn 2012 - 2014.

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra

tại trụ sở ngƣời nộp thuế giai đoạn 2012 - 2014

của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Đơn vị tính: nghìn đồng

68

Kết quả xử lý

Truy thu thuế và phạt vi phạm

Tổng số

hành chính

doanh

Giảm

TT Diễn giải

nghiệp

Trong đó

khấu

Giảm lỗ

đã kiểm

Xử phạt

trừ

Tổng số

Truy thu

tra

vi phạm

thuế

hành chính

1 Năm 2012

25

652,523

487,267

165,256

0 1,398,277

2 Năm 2013

28

1,008,255

827,673

180,552 28,066

707,480

3 Năm 2014

42

1,750,260 1,322,897

427,363 20,683 2,351,994

95

4 Tổng cộng

3,411,038 2,637,837

773,171 48,749 4,457,751

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra - Chi cục Thuế

huyện Lập Thạch năm 2012-2014)

Bảng 3.8 thể hiện kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế qua

các năm từ năm 2012-2014, trong đó: Tổng số thuế truy thu và phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực thuế của năm 2012 là 652,523 nghìn đồng (truy thu

thuế là 487,267 nghìn đồng, phạt vi phạm hành chính là 165,256 nghìn đồng),

con số này thể hiện tăng trong các năm tiếp theo. Từ đó dẫn đến tổng số thuế

truy thu và phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế qua 03 năm (2012,

2013, 2014) là 3,411,038 nghìn đồng. Trong đó, truy thu thuế là 2,637,837

nghìn đồng, xử phạt vi phạm hành chính là 773,171 nghìn đồng.

3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

huyện Lập Thạch

3.4.1. Ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan

Khi thực hiện đổi mới quản lý thuế, công tác quản lý thuế sẽ có bước

chuyển đổi cơ bản. Cơ quan thuế không còn can thiệp vào quá trình kê khai,

nộp thuế của NNT trừ khi phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

không chấp hành luật thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ,

69

hướng dẫn để NNT hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám

sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT và thông qua công tác kiểm

tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi trốn thuế của NNT.

Việc thực hiện đổi mới quản lý thuế đòi hỏi NNT phải có mức độ tuân

thủ nghĩa vụ thuế rất cao. Để nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT,

ngoài việc tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, cơ quan thuế phải

đẩy mạnh hoạt động kiểm tra và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra. Tuy

nhiên với một nguồn lực hạn chế, cơ quan thuế không thể thực hiện thanh

kiểm tra tất cả NNT. Do vậy, cơ quan thuế phải xây dựng một cơ chế kiểm tra

để phân bổ hiệu quả nguồn lực nhằm giám sát tốt nhất hoạt động của NNT,

kịp thời phát hiện và xử lý NNT vi phạm pháp luật về thuế vừa nâng cao

trách nhiệm, tính chủ động của NNT trong việc thực hiện pháp luật thuế và

giảm phiền hà, tôn trọng, khuyến khích NNT tuân thủ nghiêm túc pháp luật

thuế. Để đáp ứng yêu cầu này, cơ quan thuế đã thực hiện chính sách kiểm tra

dựa trên phương pháp quản lý rủi ro tuân thủ. Theo đó, cơ quan thuế, trên cơ

sở thu nhập đầy đủ thông tin về NNT, tiến hành phân tích, đánh giá và phân

loại NNT theo mức độ rủi ro vi phạm về thuế để lựa chọn đối tượng cần kiểm

tra theo nguyên tắc:

- Tăng cường, tập trung kiểm tra thường xuyên đối với NNT có dấu

hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật thuế; kiểm tra bộ phận hoặc hướng dẫn,

nhắc nhở đối với các NNT vi phạm không nghiêm trọng; Hạn chế tối đa kiểm

tra đối với NNT chưa phát hiện có vi phạm pháp luật thuế

- Tăng cường thực hiện hình thức kiểm tra tại cơ quan thuế (kiểm tra tại

bàn), hạn chế kiểm tra tại cơ sở NNT.

- Hạn chế kiểm tra toàn diện, tập trung kiểm tra theo chuyên đề và nội

dung vi phạm (kiểm tra chuyên sâu theo nhóm ngành, nghề, theo lĩnh vực và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

theo sắc thuế).

70

Từ cách tiếp cận về sử dụng hiệu quả nguồn lực và phân loại đối tượng

kiểm tra theo mức độ tuân thủ, chính sách kiểm tra này không những phù hợp

với nội dung kiểm tra NNT mà còn được áp dụng rộng rãi đối với các nội

dung kiểm tra khác.

3.4.2. Ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan

Hệ thống văn bản pháp luật về thuế và quản lý thu thuế: Những văn

bản về thuế có tác động trực tiếp đến quyền lợi của NNT càng quy định rõ

ràng, cụ thể bao nhiêu thì việc thu thuế của cơ quan thuế càng thuận lợi,

dễ dàng hơn.

Nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc từ Bộ

Tài chính xuống đến Cục thuế cấp tỉnh, thành phố, NNT không thể cập nhật

kịp các văn bản này nếu như không tập hợp và hệ thống lại.

Nếu các văn bản về thuế quá phức tạp, quy định không rõ ràng, thủ tục

hành chính về thuế rườm rà sẽ khó khăn cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế

nói riêng. Vì vậy, muốn công kiểm tra được thuận lợi, khoa học thì yếu tố đầu

tiên và quan trọng nhất đó là cần có hệ thống văn bản pháp luật về thuế, thống

nhất, chặt chẽ, rõ ràng và dễ hiểu. Muốn vậy, cần có những nghiên cứu toàn

diện về kinh tế xã hội, cơ chế thu thuế làm cơ sở ban hành quy trình quản lý

thống nhất.

Trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành luật thuế của người nộp

thuế: Nếu người nộp thuế thực sự hiểu biết pháp luật về thuế,ý thức tự giác

chấp hành Luật quản lý thuế sẽ cao. Ngược lại, người nộp thuế sẽ không có

thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn thờ

ơ, khuyến khích, đồng tình.

Trước hết, người nộp thuế phải hiểu sâu sắc về nghĩa vụ thuế và quyền

thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận thức đúng trách

71

nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân

thủ, tự nguyện cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.

Một số doanh nghiệp cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dưới mọi hình thức gian

lận các khoản tiền thuế phải nộp. Các doanh nghiệp này không những không

nộp thuế mà còn tìm cách chiếm đoạt tiền từ NSNN thông qua việc kê khai

khống giá mua hàng, nhất là hàng xuất khẩu để được hoàn thuế. Tình trạng

trốn, lậu thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu và diễn ra ở

các địa bàn khác nhau, vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không bảo đảm công

bằng xã hội và đưa quản lý thu thuế vào nề nếp.

3.5. Đánh giá kết quả, tồn tại và nguyên nhân của công tác kiểm tra thuế

đối với các doanh nghiệp ở Chi cục Thuế huyện Lập Thạch

3.5.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, công tác kiểm tra thuế của chi cục Thuế

huyện Lập Thạch luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Cục thuế tỉnh

Vĩnh Phúc, sự phối hợp chặt chẽ của các Chi cục thuế trong tỉnh và các

ban ngành liên quan trong công tác kiểm tra người nộp thuế. Nhờ đó công

tác kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế huyện Lập Thạch trong những năm gần

đây đã đã đạt được những kết quả tốt, đã hướng dẫn giúp đỡ các tổ chức,

cá nhân hoạt động SXKD thực hiện đúng luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời

các vi phạm, hạn chế thấp nhất những hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền

thuế trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN. Kết

quả cụ thể như sau:

Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp

giai đoạn 2012 - 2014

Đơn vị: nghìn đồng

So sánh %

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Năm 2014

2012

2013

13/12

14/13

BQ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Số cuộc kiểm tra tại

25

28

42

112

150

131

trụ sở NNT

Số doanh nghiệp phải

25

26

38

104

146.15

125

truy thu về thuế

Tổng số tiền thuế truy

487,267 827,673 1,322,987 169.86 159.84

165

thu (triệu đồng)

72

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Lập Thạch)

Nhìn vào số liệu bảng (3.9) cho ta thấy: Số lượng các DN được kiểm

tra năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ các doanh nghiệp được kiểm tra bình

quân chiếm khoảng từ 11% đến 19% trên tổng số các doanh nghiệp được

phân cấp cho Chi cục Thuế Lập Thạch quản lý thuế.

Trong số các DN được kiểm tra hàng năm thì tỷ lệ các DN vi phạm bị

xử lý truy thu và phạt vi phạm hành chính chiếm khoảng từ 85% đến 100%.

Số các DN vi phạm được chia nhóm theo từng loại vi phạm như sau:

- 30% số DN vi phạm về sử dụng hoá đơn, chứng từ: có thể thấy rằng

các lỗi vi phạm về hoá đơn, chứng từ được thể hiện như sau: Một số các

đơn vị xây dựng đã không thực hiện đúng các quy định của luật thuế, đó là:

Khi có nghiệm thu bàn giao khối lượng công trình hoàn thành bàn giao

hoặc có quyết toán nhưng không phát hành hoá đơn GTGT; sử dụng hóa

đơn bất hợp pháp để xin hoàn thuế, khấu trừ thuế đầu vào và hạch toán vào

chi phí. Ngoài ra còn một số đơn vị kê khai thuế GTGT đầu vào đối với

hoá đơn có giá trị trên 20 triệu đồng nhưng không thanh toán qua ngân

hàng hoặc các tổ chức tín dụng.

- 5% vi phạm về thuế suất:

+ Hàng hóa ở khâu nguyên liệu thuế suất thuế GTGT là 5%, nhưng khi

qua gia công sản xuất thành sản phẩm tiêu dùng có thuế suất thuế GTGT là 10%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

nhưng doanh nghiêp vẫn kê khai thuế suất là 5%.

73

+ Hàng hoá mua vào chịu thuế suất 5%, khi mua hàng bên bán lập

hoá đơn với thuế suất 10%, DN mua hàng kê khai khấu trừ thuế theo thuế

suất 10%.

+ Khi mua hàng, trên hoá đơn bên bán lập cả hàng hoá theo thuế suất

5% và 10%, Công ty vấn chấp nhận hoá đơn và kê khai khấu trừ thuế.

- 25% vi phạm về hạch toán, kế toán: Các vi phạm điển hình là:

+ Các thành viên sáng lập công ty chưa góp vốn điều lệ nhưng công ty

vẫn hạch toán tăng nguồn, tăng nợ phải thu : Nợ TK 138/ Có TK 411.

+ Khi bán hàng không hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

mà hạch toán vào thu nhập khác.

+ Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế

hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- 40% vi phạm về kê khai thuế:

+ Kê khai thiếu, kê khai sai doanh thu tính thuế; kê khai sai chi phí

SXKD trong kỳ để làm giảm số thuế phải nộp NSNN.

+ Cộng sai số học trên Tờ khai dẫn đến luỹ kế số thuế không khớp với số

liệu cơ quan thuế quản lý.

+ Ghi tên công ty trên tờ khai không đúng với con dấu.

+ Kế toán trưởng không ký vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá,

dịch vụ mua vào, bán ra.

Như vậy, từ năm 2012 đến năm 2014, Chi cục Thuế huyện Lập Thạch

đã tiến hành 95 cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ra quyết định truy

thu 2,637,837 nghìn đồng.

Nhận diện một số hành vi vi phạm chủ yếu là:

Về đối tượng: DN, chi nhánh không kê khai nộp thuế; kinh doanh thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

gian dài, kê khai nộp thuế ít; thành lập "DN ma" để lừa đảo, trốn thuế, mua

74

bán hoá đơn. Đặc biệt là các DN ngoài quốc doanh, các chi nhánh, cửa hàng,

các đội xây dựng của các DN ngoài tỉnh kinh doanh tại Vĩnh Phúc.

Đối với doanh thu: Cần xem xét giá tính thuế và thuế suất, phát sinh

doanh thu chưa thu được tiền không kê khai; doanh thu phát sinh nhiều kê

khai ít, doanh số phát sinh trong năm nhưng lại không kê khai khi quyết toán;

doanh thu của mặt hàng áp dụng thuế suất cao, kê khai sang mặt hàng chịu

thuế suất thấp; không kê khai toàn bộ doanh thu mà chỉ kê khai phần lãi gộp

thu được, doanh thu chịu thuế hạch toán sang doanh thu không chịu thuế.

Về thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT đầu ra kê khai

thiếu, chậm, hoặc không kê khai doanh thu trên sổ sách và báo cáo kế toán;

thuế GTGT đầu vào kê khai cả các loại tem phí, lệ phí, vé, hoá đơn thông

thường kê khai thành hoá đơn GTGT khấu trừ, kê khai khấu trừ đối với hoá

đơn GTGT không dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT; kê khai khống.

Đối với chi phí: Thường hạch toán và chi vượt định mức, chế độ quy

định, như: Khấu hao tài sản cố định quá tỷ lệ quy định; chi tiền lương vượt

quá đơn giá hoặc không duyệt đơn giá tiền lương để chi phí tiền lương cao;

chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, nhiên liệu không lập định mức tiêu hao;

chi tiền ăn ca, trang phục, trả lãi tiền vay, chi về quảng cáo, tiếp thị, khuyến

mãi, tiếp tân vượt quá định mức, chế độ hoặc tỷ lệ quy định; hạch toán từ

khoản mục chi phí này sang khoản mục chi phí kia để tăng chi phí như: Chi

xây dựng, mua sắm tài sản cố định hạch toán sang sửa chữa lớn tài sản cố

định, khấu hao tài sản cố định khi đã hết khấu hao, khấu hao tài sản cố định

không được trích khấu hao vào chi phí SXKD; các khoản chi phí ủng hộ

không được hạch toán vào chi phí vẫn hạch toán. Một số khoản chi phải phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

bổ nhưng không phân bổ, như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh

75

lớn, chi mua công cụ dụng cụ, các khoản chi phí trích trước không chi hết

không loại trừ, các khoản tiền phạt vẫn hạch toán vào chi phí.

Trên đây là những sai phạm, thủ đoạn phổ biến mà nhiều DN đều phạm

phải nhiều hoặc ít. Có trường hợp vi phạm lớn và nghiêm trọng, qua kiểm tra,

thanh tra thuế nhiều năm có thể đúc rút thành bài học và kinh nghiệm

3.5.2. Những vấn đề tồn tại và hạn chế trong công tác kiểm tra

- Về công tác kiểm tra

Công tác kiểm tra chưa thực hiện trên cơ sở nắm đầy đủ các thông tin

về đối tượng nộp thuế. Việc phân tích các dấu hiệu để thực hiện kiểm tra chưa

được quan tâm đúng mức, chưa dựa trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm, mức

độ gian lận của đối tượng nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực

hiện ngay từ đầu nên vừa lãng phí nguồn nhân lực, vừa tốn kém cho cơ quan

thuế. Chưa có các quy định cụ thể phân loại thời gian bao nhiêu lâu sẽ thực

hiện công tác kiểm tra đối với đối tượng nộp thuế nên phần lớn chưa kiểm tra

đúng đối tượng, chưa xác định đúng phạm vi gian lận, có khi còn bỏ sót đối

tượng cần kiểm tra. Chưa sử dụng được công nghệ tin học vào công tác này

do đó kiểm tra chưa đạt hiệu quả cao.

Việc xử lý các vi phạm về thuế chưa thực sự khách quan còn khiếu kiện

là do có những tồn tại: Khi thẩm tra vụ việc thiếu căn cứ pháp lý, nắm bắt

chưa đầy đủ thực tế. Vận dụng các văn bản để xử lý còn chưa đầy đủ, thiếu

toàn diện. Vẫn còn tình trạng cơ quan thuế chưa thẩm tra, kết luận chính xác

hoặc mới có dấu hiệu vi phạm đã thông báo rộng rãi các biện pháp xử lý

không phù hợp gây phản ứng không đáng có của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

- Về tin học hoá công tác kiểm tra

76

Thông thường việc sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý

thuế tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và

công tác kiểm tra nói riêng, nhưng hiện tại do quy trình quản lý thuế hiện

hành chưa được hoàn thiện nên thông tin đầu vào chưa được chuẩn hoá, còn

hiện tượng coi nhẹ việc nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp nên công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ với

đối tượng nộp thuế gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch kiểm

tra không sát với tình hình thực tế, không đánh giá và phân tích nguồn thu của

các doanh nghiệp, còn xảy ra hiện tượng bị trùng lặp về nội dung kiểm tra,

thời gian cuộc kiểm tra kéo dài dẫn đến kết quả kiểm tra không đạt hiệu quả

cao. Cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin phục vụ quản lý điều hành còn

nhiều hạn chế chưa thuận tiện cho công việc mặc dù Chi cục Thuế Lập Thạch

đã được nâng cấp mô hình quản lý thuế cấp Cục thuế, đã có sự thiết lập hệ

thống mạng thông tin nội bộ trong phạm vi Cục thuế cũng như hệ thống thông

tin giữa các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan thuế ở tỉnh khác. Việc khai

thác thông tin, trao đổi thông tin giữa các đội quản lý, đội kiểm tra, bộ phận

xử lý thông tin còn gặp khó khăn do các đội này chưa thấy được các lợi ích

thực sự của chương trình quản lý thuế hiện nay.

- Về tổ chức con người

Quá trình chuyển từ cơ chế "chuyên quản thuế" sang cơ chế quản lý

thuế mới còn gặp nhiều lúng túng, cán bộ làm công tác kiểm tra được tập hợp

tổ chức từ bộ phận khác chuyển sang do vậy số lượng cán bộ tăng lên nhưng

chất lượng cán bộ một phần còn chưa đáp ứng được với yêu cầu công tác. Số

lượng cán bộ được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm tra theo các nội

dung còn ít chưa tương xứng với khối lượng công việc và vai trò của công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

kiểm tra thuế, cán bộ thuế còn yếu về kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, khả năng

77

sử dụng các thiết bị tin học, thậm chí một số cán bộ kiểm tra tại cơ sở chưa

nắm vững các chế độ chính sách thuế, chưa thành thạo về kế toán doanh

nghiệp, phân tích đánh giá tài chính của doanh nghiệp để có điều kiện phát

hiện các gian lận về thuế nhưng còn có các biểu hiện về vụ lợi, ý thức trách

nhiệm pháp luật thấp, còn gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế dẫn đến

hiệu quả của công tác kiểm tra vẫn chưa tương xứng với yêu cầu đề ra.

* Các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên

- Nguyên nhân thuộc về người nộp thuế

Chưa có sự hiểu rõ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Trình

độ hiểu biết pháp luật chấp hành pháp luật còn thấp và ngược lại có một số

đối tượng do sẵn có trình độ hiểu biết về pháp luật nên cố tình tìm mọi cách

không đăng ký nộp thuế, kê khai sai sự thật, tìm mọi sơ hở của pháp luật Việt

Nam để lách luật trốn thuế nhằm thu lợi nhuận tối đa.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tham gia nền kinh tế thị

trường có sự canh tranh khốc liệt mà quy mô hoạt động nhỏ, công nghệ lạc hậu,

không nắm bắt được thời cơ kinh doanh, thiếu kinh nghiệm kinh doanh nên sử

dụng đồng vốn không hiệu quả nên dẫn tới tình trạng dây dưa, trốn thuế.

- Nguyên nhân về phía cơ quan thuế

Tại một số cấp uỷ chính quyền địa phương chưa có sự quan tâm đúng

mức và chưa thực sự coi công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra

thuế nói riêng là nhiệm vụ của địa phương mình nên ở từng nơi, từng lúc

thiếu sự chủ động, phối hợp hoạt động kịp thời.

Thẩm quyền của kiểm tra thuế khi ra các quyết định xử lý vi phạm và

đảm bảo thực hiện các quyết định đó còn hạn chế.

Công tác hậu kiểm tra còn nhiều nội dung chưa được đôn đốc, thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

hiện đúng mức.

78

Cơ quan thuế chưa được giao chức năng khởi tố điều tra các vi phạm

pháp luật về thuế mà đều phải chuyển cơ quan công an, trong khi đó cơ quan

công an lực lượng rất mỏng không có hệ thống thông tin về thuế, không có

chuyên môn về quản lý thuế do đó điều tra rất chậm và kết quả rất hạn chế.

Các quy trình quản lý nghiệp vụ về quản lý thuế chưa được thực

hiện đồng bộ. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ đối với các cơ quan chức

năng có liên quan.

Trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ trực tiếp quản lý thuế không

tiến kịp với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, việc trau dồi cập nhật

kiến thức công nghệ thông tin, bổ sung các thông tin về văn bản chính sách

thuế không kịp thời, thường xuyên cùng yếu tố này là sự thoái hoá, biến chất

về đạo đức của một số cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế khi bỏ qua các

nguyên tắc làm việc, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể, lợi ích Nhà

nước dẫn đến các vi phạm về thuế, tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế sẽ

dẫn tới hậu quả gây thất thu cho Ngân sách nhà nước.

- Nguyên nhân từ phía Nhà nước trong việc ban hành luật pháp

Nội dung các sắc thuế còn phức tạp chưa đồng bộ, chưa bao quát hết đối

tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, phân cấp triệt để do khi xây dựng chính sách

thuế chưa nhận thức hết phạm vi điều chỉnh của từng sắc thuế, chưa lường trước

hết các nguồn thu sẽ phát sinh trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường.

Hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội,

còn nhiều mức miễn giảm thuế không đảm bảo công bằng giữa các đối tượng

nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực, làm phức tạp công tác quản lý thuế.

Các giải pháp quản lý kinh tế, xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ

trợ công tác quản lý thu thuế như: Quản lý đất đai, quản lý thanh toán, không

dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý đăng

ký kinh doanh đã là những yếu tố bất lợi trong việc nâng cao hiệu quả công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

tác thanh tra, kiểm tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

79

80

Chƣơng 4

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

KIỂM TRA THUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LẬP THẠCH

4.1. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế

huyện Lập Thạch

Năm 2015 và các năm tiếp theo, nhiệm vụ thu NSNN đối với Chi cục

Thuế huyện Lập Thạch là hết sức nặng nề, bên cạnh việc số thu do doanh

nghiệp tự kê khai, tự nộp thuế thì số thu nộp phát hiện qua công tác kiểm tra

thuế là hết sức quan trọng, mặt khác, qua công tác kiểm tra thuế giúp cho

doanh nghiệp tính tự giác cao, nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của chế

độ kế toán, các qui định của pháp luật thuế hiện hành. Do đó, công tác kiểm

tra thuế phải từng bước được đổi mới, phù hợp với sự phát triển của kinh tế -

xã hội, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, thực hiện công bằng xã hội, mọi người

nộp thuế đều bình đẳng trước pháp luật thuế. Trong thời gian tới cần tập trung

vào những nội dung sau:

* Kiểm tra ngành:

Kế hoạch kiểm tra nội bộ ngành trong phạm vi Chi cục Thuế Lập

Thạch tập trung kiểm tra việc chấp hành các quy trình quản lý sau:

- Các quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh

- Quy trình quản lý các khoản thu liên quan đến đất đai

- Kiểm tra quy trình nghiệp vụ phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn.

- Quy trình kiểm tra tại cơ sở kinh doanh......

- Kiểm tra công tác đơn tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo

- Thẩm tra công tác tiếp nhận và giải quyết toán thuế đặc biệt kiểm tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

việc xử lý vi phạm thuế theo đúng quy định.

81

- Kiểm tra công tác lưu trữ hồ sơ chứng từ, tài liệu, công tác tổng hợp

báo cáo định kỳ.

Căn cứ vào các nội dung kiểm tra nêu trên. Chi cục thuế Lập Thạch xây

dựng kế hoạch kiểm tra cho đơn vị mình quản lý tối thiểu đạt 20% số đội

thuộc địa bàn quản lý, trong đó chú trọng việc tổ chức kiểm tra chéo giữa các

đội, các tổ chức quản lý với nhau theo đúng chỉ đạo tại các văn bản của Tổng

cục Thuế.

* Kiểm tra người nộp thuế

Thực hiện chương trình cải cách và hiện đại hoá công tác kiểm tra thuế

với nội dung: Đổi mới công tác kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông

tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế và sử dụng phân tích thông tin, đánh giá rủi

ro để xác định đúng đối tượng cần kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra hiệu quả

của cơ quan thuế và tránh phiền hà cho tổ chức, cá nhân nộp thuế chấp hành

tốt pháp luật thuế.

Với tinh thần trên, Chi cục Thuế Lập Thạch sẽ phối hợp với các bộ

phận liên quan theo quy chế kiểm tra đã xây dựng để tiến hành phân tích,

đánh giá rủi ro lựa chọn đối tượng lập kế hoạch kiểm tra từ 15% - 20% các

doanh nghiệp đang hoạt động thuộc diện quản lý trên địa bàn. Trong quá trình

kiểm tra sẽ lựa chọn một số doanh nghiệp để thực hiện phân tích cơ sở dữ liệu

nhằm xác định nội dung cần tập trung kiểm tra từng bước đáp ứng yêu cầu cải

cách kiểm tra thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra ngắn gọn, tránh chồng chéo,

không gây phiền hà cho đơn vị với mục tiêu là giúp cho NNT ngày càng thực

hiện tốt chính sách thuế hiện hành.

Để hướng dẫn các tiêu thức nhằm phân tích, lựa chọn đối tượng, xây

dựng kế hoạch kiểm tra người nộp thuế, Chi cục Thuế huyện Lập Thạch cần

thực hiện đúng các hướng dẫn về xây dựng kế hoạch kiểm tra các năm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Cục thuế và Tổng cục Thuế, với nội dung:

82

- Mở rộng diện áp dụng và nâng cao một bước quy trình kiểm tra theo

cơ chế TKTN bao gồm: Số đối tượng áp dụng, tiêu chí áp dụng, thông tin

phân tích đánh giá và mức độ ứng dụng tin học.

Thực hiện đầy đủ quy trình quản lý thuế, quy trình kiểm tra, phối hợp

chặt chẽ các bộ phận liên quan từ khâu thu thập thông tin, lên kế hoạch kiểm

tra đến quá trình tổ chức thực hiện kiểm tra tại đơn vị.

- Xây dựng phương pháp và sử dụng một số chỉ tiêu kinh tế của một số

ngành trong công tác kiểm tra.

Bộ phận kiểm tra thuế tại Chi cục thuế ngoài việc tiến hành kiểm tra

quyết toán thuế các doanh nghiệp, các hộ mở sổ sách kế toán theo kế hoạch

còn phải tập trung kiểm tra quản lý hộ nhỏ, lập bộ, chấm bộ điều chỉnh thuế

và miễn giảm thuế đối với các hộ nghỉ bỏ kinh doanh.....kiên quyết đôn đốc

thu thuế đối với các hộ chây ỳ, chống thất thu ngân sách nhất là các đối tượng

XDCB vãng lai.

Năm 2015 và các năm tiếp theo, Chi cục thuế sẽ tập trung chỉ đạo hơn

nữa các Đội kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra đôn đốc đối với doanh nghiệp.

* Tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo:

Bộ phận kiểm tra nội bộ Chi cục tiếp tục tổ chức tốt công tác tiếp dân,

nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo đúng Luật, giải quyết đơn thư dứt

điểm thoả đáng, không có đơn thư khiếu kiện kéo dài, đơn thư vượt cấp.

4.2. Giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục

Thuế huyện Lập Thạch

Trong những năm qua, ngành thuế nói chung và Chi cục thuế huyện

Lập Thạch nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình cải cách hiện

đại hoá ngành thuế, từ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp

luật thuế đến việc thay đổi phương pháp quản lý và thủ tục hành chính thuế.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại những hạn chế nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

định cần được nghiên cứu khắc phục và hoàn thiện hơn nữa.

83

Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế tại

Chi cục thuế Lập Thạch và phương hướng nhiệm vụ của Chi cục trong thời

gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện

công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch như sau:

4.2.1. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý thuế

Làm tốt công tác thủ tục hành chính thuế, thường xuyên rà soát các quy

trình, các thủ tục về thuế có sửa đổi bổ sung để thực hiện tốt chức trách nhiệm

vụ được giao, tránh gây phiền hà cho NNT

Làm tốt công tác công bố các thủ tục về thuế trên các phương diện

thông tin đại chúng và tại trụ sở Chi cục Thuế để NNT được biết và thực hiện,

đồng thời cũng qua đó giám sát việc làm của cán bộ thuế.

Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ở tất cả các khâu, các bộ

phận, các lĩnh vực, đảm bảo phương châm hành động của ngành Thuế “minh

bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới” đi vào thực chất. Thường xuyên tổ

chức các “tuần lễ lắng nghe ý kiến NNT”, các hội nghị đối thoại, tập huấn

chính sách thuế mới nhằm tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, cũng như

hướng dẫn NNT thực hiện đúng các thủ tục hành chính thuế theo quy định;

xác định những bất hợp lý trong thủ tục hành chính thuế để đề ra các biện

pháp xử lý tốt; qua đối thoại phát hiện các cán bộ thuế có hành vi gây phiền

hà, sách nhiễu với NNT để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời.

Thường xuyên kiểm tra, rà soát số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh

doanh để phát hiện kịp thời các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không

đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Giám sát và

nắm bắt kịp thời số doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh, số doanh nghiệp ngừng

hoạt động (bỏ trốn, giải thể, phá sản), số doanh nghiệp đang hoạt động.

Triển khai thực hiện Quy chế luân phiên, luân chuyển cán bộ công chức

thuế nhưng phải đảm bảo mục tiêu phát triển cán bộ chuyên sâu theo chức

năng của quản lý thuế và quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức thuế, tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

84

điều kiện để cán bộ, công chức thuế tiếp cận, rèn luyện, bồi dưỡng và thông

thạo nhiều lĩnh vực công việc ở nhiều vị trí khác nhau, có năng lực thực tiễn

để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; kiểm soát công việc lẫn nhau, góp

phần ngăn chặn hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu NNT và tăng cường ý thức kỷ

luật công tác của mỗi cán bộ, công chức; khắc phục tình trạng công chức do

giữ cương vị lãnh đạo hoặc quản lý một công việc ở một vị trí quá lâu dẫn đến

thỏa mãn, bảo thủ, trì trệ, thiếu sự chủ động, sáng tạo và đổi mới để nâng cao

chất lượng công việc.

Quán triệt đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức việc tuân thủ các

quy định về giờ giấc làm việc, tác phong kỷ luật, văn minh công sở. Xây

dựng và ban hành quy chế giám sát đoàn kiểm tra với mục tiêu là giám sát

nhằm chuẩn hóa các nội dung công việc bảo đảm tính minh bạch, tăng

cường tính giám sát của cấp trên đối với cấp dưới, của trưởng đoàn với

thành viên. Tăng tính tuân thủ của cán bộ kiểm tra thuế, tuyên truyền để

NNT được kiểm tra và hoàn thuế hiểu được quyền và trách nhiệm của mình;

đồng thời có sự phối hợp, trao đổi, phản hồi kịp thời, chính xác với Cơ quan

thuế trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CBCC thuế. Để từ đó,

Cơ quan thuế sẽ xử lý nghiêm minh đối với những CBCC có hành vi chưa

đúng mực, thiếu văn minh trong giao tiếp ứng xử, gây phiền hà cho NNT

cũng như vi phạm pháp luật.

Chú trọng việc phát động phong trào nghiên cứu, sáng kiến trong quản

lý thuế nói chung và kiểm tra thuế nói riêng, cần có những tiêu chuẩn và tiêu

chí khen thưởng cụ thể để động viên và kích thích được năng lực sáng tạo cán

bộ công chức, viên chức. Việc phát huy năng lực sáng tạo có ý nghĩa quan

trọng trong quản lý thuế, thông qua công tác thực tiễn, cán bộ công chức, viên

chức sẽ nghiên cứu đưa những sáng kiến, từ đó đề ra những giải pháp khai

thác hiệu quả nguồn thu, đồng thời phát hiện những kẻ hở, bất cập của chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

sách để từng bước hoàn thiện phương pháp quản lý thuế khoa học.

85

Khai thác tốt mạng lưới Website của ngành thuế để tạo điều kiện tốt

nhất cho NNT chấp hành pháp luật về thuế .

4.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra

Để tránh trùng lắp đối tượng kiểm tra trong cùng một niên độ, Chi cục

Thuế khi lập kế hoạch kiểm tra phải tuân thủ nguyên tắc không đưa vào kế

hoạch những đơn vị đã có kế hoạch kiểm tra của cấp trên như: Cơ quan Thanh

tra nhà nước, cơ quan Kiểm toán nhà nước, đã có trong kế hoạch kiểm tra của

Cục thuế tỉnh.

- Ưu tiên đưa vào kế hoạch kiểm tra các trường hợp sau:

+ ĐTNT phải kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc

theo chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên.

+ ĐTNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, được phát hiện từ bên

thứ ba.

+ ĐTNT mới thành lập nhưng có biểu hiện kinh doanh bất thường, có

dấu hiệu của đơn vị chỉ thành lập để kinh doanh hóa đơn.

+ ĐTNT có thực hiện giao dịch liên kết; có nhiều chi nhánh trực thuộc;

ĐTNT hoạt động kinh doanh lỗ; hoàn thuế GTGT lớn, nhiều kỳ.

+ ĐTNT nhiều năm chưa được kiểm tra để tránh trường hợp hết thời

hiệu truy thu, truy hoàn theo quy định.

+ ĐTNT có doanh thu và số thu lớn ảnh hưởng trọng yếu đến dự toán

thu của từng đơn vị.

+ ĐTNT có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng

hoặc có số thu nộp ngân sách lớn bao gồm các ngành nghề, lĩnh vực như: xi

măng, sắt thép, điện tử, bưu chính viễn thông, vận tải biển, tài chính ngân

hàng, đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh khách sạn, nhà

hàng, massage, karaoke, kinh doanh xuất nhập khẩu, dược phẩm ...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

- Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải đảm bảo được các yêu cầu sau:

86

+ Đội kiểm tra tại Chi cục sẽ căn cứ vào Bảng phân tích hồ sơ khai

thuế, đánh giá rủi ro và phân loại ĐTNT của Đội kê khai- Kế toán thuế và tin

học chuyển đến để lập danh sách kiểm tra.

+ Công tác xây dựng kế hoạch phải sát với điều kiện thực tế; nguồn

nhân lực và định hướng chương trình công tác của ngành. Tránh trường hợp

xây dựng kế hoạch nhiều, thực hiện lại đạt tỉ lệ thấp, dẫn đến bỏ sót đối tượng

kiểm tra hoặc phải chuyển đối tượng kiểm tra sang kế hoạch năm sau.

+ Để đảm bảo yêu cầu minh bạch trong công tác lập kế hoạch kiểm tra,

đối tượng được đưa vào kế hoạch kiểm tra hàng năm phải là những đối tượng

có điểm rủi ro cao nhất tính từ trên xuống.

- Trình tự xây dựng kế hoạch kiểm tra.

Bước 1: Đội kiểm tra và quản lý nợ căn cứ vào Bảng phân tích hồ sơ

khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại ĐTNT, để sắp xếp lại ĐTNT có điểm

rủi ro từ cao đến thấp.

Bước 2: Trên cơ sở Bảng phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và

phân loại ĐTNT đã được sắp xếp loại ĐTNT có điểm rủi ro từ cao đến thấp,

các tổ kiểm tra có trách nhiệm kết hợp với các thông tin sau:

+ Kết quả phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại ĐTNT

của các năm trước;

+ Thông tin có được trong quá trình quản lý ĐTNT;

+ Kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý thuế;

+ Đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh;

Trên cơ sở đó, tiến hành phân loại ĐTNT đang quản lý thành 3 nhóm:

- Nhóm ĐTNT tạm thời chấp nhận hồ sơ khai thuế đưa vào lưu trữ;

- Nhóm ĐTNT cần phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.

- Nhóm ĐTNT cần phải lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT.

Bước 3: Lập Danh sách từng nhóm theo phân loại nêu trên, cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

+ Danh sách ĐTNT tạm thời chấp nhận hồ sơ khai thuế đưa vào lưu trữ;

87

+ Danh sách ĐTNT cần phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;

+ Danh sách ĐTNT cần phải lập kế hoạch thanh kiểm tra tại trụ sở NNT;

Từng danh sách, tại phần đầu phải nêu rõ các lý do và căn cứ để phân loại.

- Danh sách phân loại nêu trên phải được Lãnh đạo Chi cục kiểm tra

phê duyệt, để tổ chức thực hiện và là tài liệu đưa vào lưu trữ cùng với hồ sơ

quản lý thuế tại đơn vị.

4.2.3. Đổi mới và nâng cao biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra ĐTNT

Thực hiện công tác kiểm tra phải dựa trên cơ sở các quy định pháp luật

liên quan đến công tác kiểm tra và cần lưu ý một số vấn đề như sau:

* Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

Căn cứ kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đã được Lãnh đạo đơn

vị phê duyệt; công chức được phân công tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế

của NNT tại trụ sở cơ quan thuế, thông qua việc lập thông báo yêu cầu doanh

nghiệp giải trình, bổ sung các vấn đề nghi vấn trong hồ sơ.

Qua thực tế công tác kiểm tra, tác giả nhận thấy không nhất thiết phải

thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT. Những vấn đề nghi vấn trên hồ sơ

thuế qua phân tích rủi ro thuế: như kê khai sai chỉ tiêu, xác định miễn giảm

thuế không đúng quy định, số liệu trên báo cáo quyết toán thuế không khớp

với số liệu trên báo cáo tài chính, hoặc kiểm tra việc sử dụng, ghi chép hoá

đơn có đúng theo quy định thì chỉ cần thông báo những nội dung nghi vấn để

NNT giải trình hoặc điều chỉnh sai sót.

Việc kiểm tra người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế là một cách làm

mới, làm giảm chi phí của ngành thuế cũng như doanh nghiệp, cần có thay đổi

trong suy nghĩ, nhận thức đối với người làm công tác kiểm tra thuế: kiểm tra

không nhất thiết phải tiến hành tại trụ sở của ĐTNT, muốn thực hiện được

điều này đòi hỏi nhiều vào sự quyết tâm của Ban lãnh đạo Chi cục thuế và sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

ủng hộ của tập thể cán bộ công chức ngành thuế.

88

Ưu tiên việc mở rộng công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, kịp thời

xử lý các hành vi vi phạm để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT.

Việc kiểm tra thuế người nộp thuế tại cơ quan thuế là việc tiếp xúc trực

tiếp với người nộp thuế mà công chức thuế phải thực hiện trong quá trình tập

hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu, nhằm kiểm tra tính xác thực

đối với các hồ sơ, thông tin, các nghi vấn về DN, đề xuất kiến nghị và giải

pháp xử lý đối với những nội dung đã được làm rõ (yêu cầu NNT thực hiện

điều chỉnh theo qui định của các Luật thuế).

Trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế của NNT tại trụ sở cơ quan

thuế (bao gồm hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm), nếu phát hiện vi phạm thì

tiến hành xử lý theo quy định pháp luật.

* Kiểm tra tại trụ sở NNT

Căn cứ danh sách kiểm tra tại trụ sở NNT đã được Lãnh đạo đơn vị phê

duyệt, Đoàn kiểm tra được phân công tiến hành các bước thông báo yêu cầu

doanh nghiệp giải trình, bổ sung các vấn đề nghi vấn trong hồ sơ khai thuế

trước khi kiểm tra tại trụ sở NNT theo quy định.

Trong quá trình Kiểm tra tại trụ sở NNT, phải đảm bảo tính thống nhất

về các nội dung kiểm tra. Cụ thể:

+ Các nghi vấn về số thuế kê khai thể hiện qua kết quả phân tích rủi ro

(điểm số rủi ro của từng chỉ tiêu phân tích) phải được nêu trong nội dung

thông báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung;

+ Các nghi vấn về số thuế kê khai sau khi doanh nghiệp giải trình, bổ

sung nhưng không chứng minh được thì phải được đưa vào nội dung của

Quyết định kiểm tra;

+ Biên bản xác lập số liệu kiểm tra, Biên bản kiểm tra, Quyết định xử

lý, xử phạt qua kết quả kiểm tra, phải phù hợp với các nội dung kiểm tra được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

ghi nhận trong Quyết định kiểm tra.

89

Trước khi ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT, nếu trong kỳ

kiểm tra doanh nghiệp có lập hồ sơ và đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn

thuế trước, kiểm tra sau thì trong Quyết định kiểm tra phải có nội dung kiểm

tra sau hoàn các kỳ hoàn thuế trong giai đoạn nêu trên.

Trong quá trình Kiểm tra tại trụ sở NNT, các nội dung kiểm tra sau

hoàn phải được ghi thành mục riêng trong Biên bản kiểm tra thuế, để xử lý

theo quy định khi phát hiện vi phạm.

4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế

Kiến thức, kỹ năng của công chức là nhân tố quyết định hiệu quả công

tác kiểm tra thuế. Công chức làm công tác kiểm tra thuế rất nặng nề, phức tạp,

nhiều cám dỗ; hiệu quả công tác kiểm tra thuế phụ thuộc nhiều vào ý thức

trách nhiệm, năng lực chuyên môn của công chức. Để hoàn thành nhiệm vụ

được giao, công chức làm công tác kiểm tra thuế phải có những kiến thức, kỹ

năng cần thiết, Chi cục cần làm tốt các công tác sau:

- Trước tiên cần làm tốt công tác nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo

đức nghề nghiệp cho công chức thuế làn công tác kiểm tra thuế để từ đó họ

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vững vàng trước mọi cám dỗ, thực hiện

tốt những điều cần xây và những điều cần chống theo tiêu chuẩn của ngành.

- Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, tập trung bồi

dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu như: hệ thống chính sách, pháp luật về

thuế, hóa đơn; chế độ kế toán; kiến thức tin học; chính sách pháp luật một số

lĩnh vực có liên quan. Duy trì tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho công chức kiểm

tra ít nhất một năm hai lần.

- Bên cạch đó cũng cần đào tạo cả về kỹ năng giao tiếp với NNT đây

cũng là một kỹ năng rất quan trong vì: trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của

mình, công chức kiểm tra thuế thường xuyên giao tiếp với NNT. Trong giao

tiếp phải luôn tự trọng bản thân và tôn trọng, ân cần, lắng nghe, chia sẻ, tạo

mọi điều kiện thuận lợi nhất cho NNT; xây dựng hình ảnh người công chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

90

thuế gần gũi, thân thiện, tạo tâm lý thoải mái cho NNT khi làm việc trực tiếp

với công chức thuế.

4.2.5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới vào kiểm tra thuế

Ứng dụng CNTT là vấn đề then chốt trong cải cách hệ thống thuế nói

chung và trong việc phân tích, lựa chọn ĐTNT để kiểm tra thuế. Nhờ ứng

dụng công nghệ tin học mà công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế khoa học hơn,

không phải tốn nhiều thời gian cho việc phân tích hồ sơ.

Cần thực hiện cải cách hành chính và hiện đại hóa thông qua việc đẩy

mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế.

Triển khai đồng bộ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành về công tác quản

lý thuế như: TINC ( ứng dụng đăng ký thuế cấp Cục), TINCC (ứng dụng đăng

ký thuế cấp Chi cục), QLT (ứng dụng Quản lý thuế ), QHS (ứng dụng phần

mềm Quản lý hồ sơ), BCTC (ứng dụng báo cáo tài chính), TTr (ứng dụng

theo dõi kiểm tra), QLN (ứng dụng quản lý nợ thuế), TNCN (ứng dụng quản

lý thuế TNCN), QLAC (ứng dụng quản lý ấn chỉ), và các phần mềm hỗ trợ kê

khai thuế...

Để làm được điều này, Chi cục cần chủ động tham mưu lập kế hoạch

đào tạo tin học chuyên sâu cho cán bộ làm công tác kiểm tra để từ đó vận

hành tốt các chương trình ứng dụng của ngành.

4.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra thuế

Đẩy nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng, nâng cấp và xây mới các công

trình trụ sở làm việc của các cơ quan thuế, mua sắm tài sản, trang bị kịp thời

phương tiện làm việc đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý thuế nói chung và

công tác kiểm tra thuế nói riêng. Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật

chất, tinh thần, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức trong

toàn ngành; cùng với các tổ chức đoàn thể kịp thời động viên giúp đỡ tạo môi

trường làm việc thuận lợi nhằm phát huy tối đa sở trường, năng lực của mỗi

người, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

91

quy hoạch, đề bạt hợp lý. Trang bị tài sản là máy phát điện dự phòng để đảm

bảo duy trì hoạt động thường xuyên, nhất là công tác truyền dữ liệu giữa Chi

cục thuế và các cơ quan khác như Cục thuế, kho bạc,...

Mặt khác công việc kiểm tra dựa trên phân tích mức độ rủi ro về thuế nên

cần trang bị đầy đủ máy móc phục vụ cho công tác phân tích, phấn đấu thời gian

đến mỗi cán bộ kiểm tra đều được trang bị máy vi tính, trang bị phần mềm phân

tích để đảm bảo công việc được nhanh và chính xác. Việc kiểm tra được tiến

hành tại cơ quan thuế nên phải trang bị thêm phòng tiếp đối tượng kiểm tra, tủ

đựng hồ sơ do đối tượng kiểm tra cung cấp, bàn làm việc của cán bộ thanh tra…

4.2.7. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra

Hoạt động kiểm tra thuế chỉ thực sự hiệu quả khi các quyết định xử lý

sau kiểm tra thuế được thực hiện kịp thời và đầy đủ. Vì vậy, Chi cục Thuế thị

xã Phú Thọ cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tượng kiểm tra thực

hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra thuế. Những trường hợp

cố tình không thực hiện quyết định xử lý, Chi cục cần phối hợp chặt chẽ với

các cơ quan hữu quan tổ chức cưỡng chế thực hiện các quyết định xử lý khi

cần thiết đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh.

4.2.8. Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra

Kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế phải thực hiện chế độ tổng

kết, báo cáo theo quy định. Trong đó cần lưu ý rút kinh nghiệm từ kết quả

kiểm tra để kiểm chứng lại các tiêu thức đánh giá rủi ro trong việc xây dựng

kế hoạch kiểm tra, để phản hồi kịp thời về Cục Thuế (Tổ nghiên cứu) nhằm

có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu trong công tác quản lý thuế.

4.3. Một số kiến nghị

Qua một thời gian được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế về công tác Kiểm

tra thuế tại chi cục thuế huyện Lập Thạch tôi xin được đưa ra một số kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

nghị sau:

92

Một là, Thuế là công cụ quản lý của Nhà nước, đóng vai trò là đòn

bẩy thúc đẩy nền kinh tế, vì vậy công tác kiểm tra thuế tại bà n là công tác

rất quan trọng. Để hoàn thành nhiệm vụ thu, ngoài việc phải chấp hành tốt

sự chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp của Tổng cục thuế - Bộ Tài chính, phải có sự

lãnh đạo của cấp ủy Đảng, của chính quyền các cấp và sự hỗ trợ của ban,

ngành, đoàn thể... nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp để hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao.

Hai là, kết quả thu thuế tăng giảm do tác động của tăng trưởng kinh tế,

do đó phải bám sát tình hình phát triển kinh tế, thời vụ để tổ chức thu nộp

sớm, nhanh gọn dứt điểm từng nguồn thu. Thường xuyên chủ động đánh giá

kết quả từng nguồn thu, từng khu vực kinh tế để có biện pháp chỉ đạo trong

công việc quản lý thu, chống thất thu, nâng cao tinh thần trách nhiệm, kiên

quyết đấu tranh với hiện tượng vi phạm các Luật, Pháp lệnh thuế.

Ba là, phải có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức ngành Thuế nói

chung cũng như cán bộ kiểm tra thuế tại bàn nói riêng không trông chờ ỷ lại

mà tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý góp phần đẩy nhanh số thu vào

ngân sách. Triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Luật Quản lý thuế,

thực hiện đồng bộ qui trình nghiệp.

Bốn là, Phải có kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực để cán bộ thuế

được trang bị đầy đủ kiến thức cả về lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện tốt

nhiệm vụ.

Năm là, tăng cường công tác tuyên truyền, hổ trợ, đối thoại với người

nộp thuế, xem các tổ chức, cá nhân nộp thuế là người bạn đồng hành trong

thực thi nhiệm vụ. Qua đó, nắm bắt được những vướng mắc của người nộp

thuế, để tháo gỡ kịp thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh và nộp

thuế tốt.

Sáu là, Phải nghiên cứu kiện toàn hệ thống chính sách pháp luật phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường cả trước mắt và lâu dài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

93

94

KẾT LUẬN

Trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó có lĩnh

vực quản lý thu thuế, thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam

đến năm 2020, hoạt động kiểm tra thuế đang từng bước chuyển đổi từ cơ chế

kiểm tra tràn lan, chưa đúng đối tượng, chưa khoa học sang cơ chế kiểm tra

thuế dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của NNT, tăng cường ứng dụng công

nghệ thông tin, đẩy mạnh việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động kiểm tra thuế. Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế,

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế là vấn đề hết sức cần

thiết trong giai đoạn hiện nay.

Để góp phần khắc phục những vấn đề tồn tại còn nêu trên, tác giả đã

tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại

Chi cục Thuế huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” Bản luận văn đã giải

quyết được những nội dung khoa học sau đây:

- Góp phần hoàn thiện và cập nhật những lý luận cơ bản về thuế, nhất là

công tác kiểm tra thuế, đồng thời tổng kết một số bài học kinh nghiệm thực

tiễn trong việc tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Luận văn đã xác định rõ cơ sở mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên

cứu, Luận văn đã xác định rõ những câu hỏi, phương pháp và hệ thống các chỉ

tiêu nghiên cứu phù hợp với nội dung của đề tài.

- Luận văn đã thu thập, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm

tra thuế đói với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch

trong thời gian vừa qua, qua đó rút ra những kết quả đạt được cần phát huy

và những tồn tại, bất cập cùng những nguyên nhân cần tìm kiếm giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

khắc phục;

95

- Luận văn đã nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường

công tác kiểm tra thuế đối các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế

huyện Lập Thạch, những giải pháp này có ý nghĩa thiết thực cho quá trình

quản lý thuế;

Với các giải pháp và điều kiện được đề xuất trong luận văn tác giả hi

vọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện

Lập Thạch góp phần vào việc quản lý và tăng thu ngân sách nhà nước, đảm

bảo công bằng xã hội, tạo hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều

nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy, cô, các nhà khoa học và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiến hơn./.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm của Chi cục thuế huyện Lập thạch

2. Các bài viết, thảo luận, nghiên cứu, trao đổi trên Trang điện tử Tổng cục

Thuế (www.gdt.gov.vn), Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn), Tạp chí thuế

(tapchithue.com.vn) và các trang điện tử khác.

3. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế của Chi cục

thuế huyện Lập thạch.

4. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

5. Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định

về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và

hoạt động thanh tra chuyên ngành.

6. Giáo trình nghiệp vụ thuế (Nhà xuất bản Tài chính - 2011).

7. Giáo trình Quản lý thuế (Nhà xuất bản Tài chính - 2010).

8. Luật quản lý thuế số 78/2006QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật quản lý thuế.....

9. Tài liệu bồi dưỡng một số kỹ năng thanh tra, kiểm tra (năm 2012).

10. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP

ngày 22/7/2013 của Chính phủ;

11. Trang tin điện tự nội bộ - Tổng cục Thuế.

12. Từ điển pháp luật Anh - Việt. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1994,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

tr.203.