BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------*--------
NGUYỄN THỊ LAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHỐI CƠ QUAN TẠI ĐOÀN BAY 919
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------*--------
NGUYỄN THỊ LAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHỐI CƠ QUAN TẠI ĐOÀN BAY 919
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HẢI QUANG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do bản thân tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực, được
thu thập từ nguồn tài liệu có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được bất kỳ ai công
bố trong các nghiên cứu trước đây.
TP.HCM, ngày 29 tháng 02 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Lan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHP Phương pháp phân tích thứ bậc
Tổng công ty hàng không TCTHK
Tổ chức cán bộ TCCB
Hiệu quả công việc được giao TC1
Công tác giám sát TC2
Kiến thức kỹ năng, các yếu tố khác TC3
Ý thức chấp hành nội quy lao động TC4
Quyết định QĐ
FOM Tài liệu hướng dẫn khai thác
Hướng dẫn HD
Buồng lái mô phỏng SIM
Đoàn bay ĐB
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Các lỗi thường mắc trong đánh giá kết quả thực hiện công việc … ..... 10
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đoàn bay 919 ...................................................... 25
Hình 2.2 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc Đoàn bay 919 ............ 33
Hình 2.3 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc khối cơ quan .............. 34
Hình 3.1 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc ........................... ……66
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng lao động trong giai đoạn 2012 - 2014 .................................. 27
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự các loại hợp đồng tháng 12/2014 ............................... 27
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về quy trình đánh giá .............................................. 35
Bảng 2.4. Khảo sát về bản mô tả công việc ........................................................ 38
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về tiêu chí đánh giá ................................................. 40
Bảng 2.6. Bảng thang điểm đánh giá và mức đánh giá ........................................ 43
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về phương pháp đánh giá ........................................ 43
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về chu kỳ đánh giá .................................................. 44
Bảng 2.9. Phân cấp đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................... 46
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về lựa chọn người đánh giá và kỹ năng đánh giá .. 46
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi
đánh giá ............................................................................................................... 48
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc 49
Bảng 2.13. Bảng khảo sát về thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi ..... 51
Bảng 2.14. Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động
khối cơ quan Đoàn bay 919 năm 2012-2014 ....................................................... 52
Bảng 2.15. Tỉ lệ đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động khối cơ
quan Đoàn bay 919 năm 2012-2014 .................................................................... 53
Bảng 2.16. Mức lương đánh giá quý chức danh quản lý, lãnh đạo ...................... 54
Bảng 2.17. Mức lương đánh giá quý chức danh chuyên viên ............................. 54
Bảng 2.18. Tổng hợp danh sách người lao động khối cơ quan Đoàn bay 919 đủ
điều kiện nâng bậc lương tháng 1/2015 ............................................................... 56
Bảng 3.1. Đánh giá cho điểm các tiêu chí đánh giá ............................................. 72
Bảng 3.2. Ma trận so sánh tương quan cặp và xác định trọng số của các tiêu chí
đánh giá cho trưởng, phó phòng .......................................................................... 72
Bảng 3.3. Ma trận so sánh tương quan cặp và xác định trọng số của các tiêu chí
đánh giá cho chuyên viên, cán sự ........................................................................ 73
Bảng 3.4. Mức đánh giá kết quả thực hiện công việc khối cơ quan ................... 73
Bảng 3.5. Bảng xác định mức tăng thưởng cuối năm khối cơ quan .................... 78
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4.1. Dữ liệu phân tích .................................................................................................. 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC .............................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................................. 5
1.1.1. Đánh giá: ........................................................................................................... 5
1.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện công việc ............................................................... 5
1.2. Mục tiêu của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc............................... 6
1.3. Lợi ích của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................. 7
1.3.1. Đối với tổ chức .................................................................................................. 7
1.3.2. Đối với cá nhân ................................................................................................. 8
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc ......... 8
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................................. 8
1.4.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp ......................................................................... 9
1.5. Các sai lầm thường mắc phải trong đánh giá kết quả thực hiện công việc ........ 10
1.6. Nội dung và trình tự thực hiện trong đánh giá kết quả thực hiện công việc ...... 11
1.6.1. Xác định mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện công việc ............................... 11
1.6.2. Xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá ...................................................... 12
1.6.3. Lựa chọn phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc ........................ 12
1.6.3.1. Phương pháp xếp hạng luân phiên ............................................................... 13
1.3.3.2. Phương pháp thang bảng điểm ..................................................................... 13
1.6.3.3. Phương pháp phê bình lưu trữ ...................................................................... 13
1.6.3.4. Phương pháp quan sát hành vi ..................................................................... 14
1.6.3.5. Phương pháp so sánh từng cặp ..................................................................... 14
1.6.3.6. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu ........................................................... 15
1.6.3.7. Phương pháp phân tích định lượng .............................................................. 15
1.6.4. Xác định chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................... 17
1.6.5. Lựa chọn chủ thể đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công
việc ............................................................................................................................ 18
1.6.5.1. Lựa chọn chủ thể đánh giá kết quả thực hiện công việc .............................. 18
1.6.5.2. Huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công việc ...................................... 20
1.6.6. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá .............................. 20
1.6.7. Thực hiện đánh giá và xác định mục tiêu mới cho nhân viên........................ 20
Tóm tắt Chương 1 ..................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHỐI CƠ QUAN TẠI ĐOÀN
BAY 919 ................................................................................................................... 23
2.1. Khái quát về Đoàn bay 919 ................................................................................ 23
2.1.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 23
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty hàng không Việt Nam ....... 23
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Đoàn bay 919 ........................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban khối cơ quan
Đoàn bay 919 ............................................................................................................ 24
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Đoàn bay 919 ...................................................................... 24
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban khối cơ quan Đoàn bay 919 .............. 25
2.1.3. Tình hình nhân sự khối cơ quan tại Đoàn bay 919 ......................................... 26
2.1.3.1. Cơ cấu nhân sự ............................................................................................. 26
2.1.3.2. Đặc thù công việc của các vị trí khối cơ quan ............................................. 28
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc của người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919 ................................. 30
2.2.1. Môi trường bên ngoài ...................................................................................... 30
2.2.2. Môi trường bên trong ...................................................................................... 31
2.3. Thực trạng nội dung công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919 ........................................................ 32
2.3.1. Mục tiêu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................ 32
2.3.2. Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc ............................................. 33
2.3.3. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc ....................... 37
2.3.3.1. Công tác phân tích mô tả công việc ............................................................. 37
2.3.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc ............................................. 39
2.3.3.3. Cách xác định điểm cho từng tiêu chí đánh giá ........................................... 42
2.3.4. Lựa chọn phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc ........................ 43
2.3.5. Chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................................. 44
2.3.6. Lựa chọn và huấn luyện người đánh giá kết quả thực hiện công việc ............ 46
2.3.7. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá .............................. 47
2.3.8. Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc ............................................. 48
2.3.9. Thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi từ người lao động ................. 50
2.3.10. Kết quả đánh giá và việc sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc ..... 52
2.3.10.1. Kết quả đánh giá thực hiện công việc khối cơ quan .................................. 52
2.3.10.2 Việc sử dụng kết quả đánh giá vào quyết định nhân sự .............................. 53
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 57
2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 58
Tóm tắt Chương 2 ..................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHỐI CƠ
QUAN TẠI ĐOÀN BAY 919 .................................................................................. 63
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Đoàn bay 919 trong thời gian tới ........ 63
3.1.1. Phương hướng phát triển của Đoàn bay 919 trong thời gian tới..................... 63
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc tại Đoàn bay 919 ....................................................................................... 64
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc tại Đoàn bay 919 ....................................................................................... 65
3.2.1 Hoàn thiện quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc ............................. 65
3.2.2. Hoàn thiện bản mô tả công việc ...................................................................... 68
3.2.3. Hoàn thiện tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc ............ 70
3.2.3.1. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá .................................................................. 70
3.2.3.2. Bổ sung trọng số cho tiêu chí đánh giá ........................................................ 72
3.2.3.3. Cách xác định điểm cho từng tiêu chí đánh giá thành phần ........................ 73
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc ..................... 74
3.2.5. Hoàn thiện chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc ............................... 75
3.2.6. Hoàn thiện công tác huấn luyện, đào tạo người đánh giá ............................... 76
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi kết quả
đánh giá từ người lao động........................................................................................ 77
3.2.8. Hoàn thiện áp dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc ............................. 78
3.2.8.1. Áp dụng kết quả đánh giá vào tính thưởng năm .......................................... 78
3.2.8.2. Áp dụng kết quả đánh giá vào bình bầu danh hiệu thi đua .......................... 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành hàng không Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển, trong bối
cảnh mức độ cạnh tranh đang trở nên nóng dần. Các hãng liên tục mở rộng đội bay,
thiết lập các tuyến mới và việc cạnh tranh nhân sự có chất lượng ngày càng gay gắt.
Quản trị nhân lực gồm các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo phát triển nhân viên,
tạo động lực cho người lao động…Một nhà quản lý giỏi sẽ biết làm thế nào để giữ
chân người tài và một trong những hoạt động quan trọng đó chính là đánh giá kết
quả thực hiện công việc. Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao
động không chính xác khiến nỗ lực và cố gắng của người lao động không được ghi
nhận, việc trả lương thưởng không hợp lý, người giỏi không có cơ hội thăng tiến.
Chính điều này là những nguyên nhân chính dẫn đến họ rời bỏ tổ chức và sẵn sàng
tìm đến một tổ chức khác nơi mà họ được hưởng tương xứng với công sức họ bỏ ra.
Là một hãng hàng không quốc gia lớn, Tổng công ty hàng không Việt Nam
đã tiến hành cổ phần hóa thành công với cổ đông nhà nước vẫn đang nắm 75% và
nhân sự chủ chốt không thay đổi. Trong điều lệ cổ phần hóa, một trong những định
hướng phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa là: “Phát huy tối đa nội lực, lấy
phát triển nguồn nhân lực làm trọng tâm. Xây dựng bộ máy cán bộ, người lái, kỹ sư,
chuyên gia tinh nhuệ về chuyên môn, năng suất lao động, có phẩm chất chính trị
vững vàng, đảm đương tốt việc vận hành, quản lý một hãng hàng không chuyên
nghiệp, quy mô lớn. Phấn đấu trở thành một trong các doanh nghiệp có sức thu hút
chất xám hàng đầu ở Việt Nam nhờ ưu thế về hình ảnh của một ngành sử dụng công
nghệ cao hiện đại, hội nhập quốc tế, về sự hứng thú trong công việc, thu nhập cao,
ổn định, cơ hội đào tạo và phát triển nghề nghiệp”.
Để hoàn thành được mục tiêu chiến lược trên thì doanh nghiệp nói chung và
mỗi đơn vị trực thuộc Vietnam Airlines nói riêng, cần phải làm tốt công tác quản trị
nhân lực và đặc biệt là phải có một hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
của người lao động công bằng, chính xác và hiệu quả. Là cơ sở để lựa chọn, bồi
2
dưỡng người tài, thăng chức đề bạt đúng người, cải cách lại cơ cấu tổ chức nhân sự ì
ạch gắn liền với bộ máy nhân sự doanh nghiệp nhà nước trước kia. Đồng thời giúp
người lao động phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân. Xem xét các cá nhân có xứng đáng được thưởng hoặc tăng
lương hay không, xác định những khả năng tiềm ẩn chưa sử dụng đến của các cá
nhân, xây dựng những chương trình đào tạo, tập huấn cần thiết. Vì mục đích cuối
cùng của hoạt động quản trị nhân lực chính là nâng cao hiệu quả làm việc người lao
động và đánh giá kết quả thực hiện công việc chính là cơ sở có thể thực hiện các
hoạt động quản trị nhân lực một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, sau khi cổ phần hóa, với ban quản trị “mới mà cũ” lề lối quản trị
doanh nghiệp chưa thay đổi mạnh mẽ, nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nên việc
mọi hoạt động quản trị nguồn nhân lực chưa được thay đổi. Tại Đoàn bay 919 nói
riêng và Tổng công ty hàng không Việt Nam nói chung, việc đề bạt thăng tiến chủ
yếu dựa trên thâm niên công tác và bằng cấp mà chưa dựa nhiều trên năng lực, công
việc hoàn thành thực tế. Công tác đánh giá được tiến hành còn hết sức đơn giản,
mang tính hình thức, dĩ hòa vi quý. Các tiêu chí để đánh giá còn hết sức chung
chung chưa cụ thể rõ ràng, nhân viên gặp khó khăn khi chấm điểm đánh giá. Việc
đánh giá kết quả thực hiện công việc không có sự tham gia và phản hồi của nhân
viên, cấp trên tự quyết định nên mang tính chất chủ quan. Chính điều này dẫn tới
việc đánh giá không chính xác dẫn đến khen thưởng, xem xét thăng chức, tăng
lương không đúng đối tượng làm mất đi động lực làm việc của nhân viên, khiến họ
không muốn cống hiến cho doanh nghiệp. Mặt khác,việc thực hiện thành công chiến
lược đã đề ra sau cổ phần hóa sẽ là một thách thức không hề nhỏ với ban lãnh đạo
“mới mà cũ” của Vietnam Airlines, điều này cần sự chung tay góp sức đồng lòng
của cả nhân viên và lãnh đạo, phải nỗ lực hết mình để thực hiện thành công được
chiến lược đó.
Chính vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đánh
giá kết quả thực hiện công việc của người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay
919” làm luận văn nghiên cứu của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động khối cơ quan Đoàn bay.
Để thực hiện mục tiêu chính này thì mục tiêu cụ thể gồm:
- Phân tích thực trạng đánh giá kết quả thực hiện công việc người lao động
khối cơ quan tại Đoàn bay 919.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc cho người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919.
- Đối tượng khảo sát: Người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại khối
cơ quan Đoàn bay 919 - một đơn vị trực thuộc của Vietnam Airlines.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành sử dụng tài liệu và số
liệu để nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc từ năm
2012 đến nay và đề ra giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Dữ liệu phân tích
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu liên quan đến vấn đề đánh giá kết
quả thực hiện công việc được lưu giữ tại phòng tổ chức hành chính của Đoàn bay
hoặc từ các kết quả nghiên cứu từ tài liệu tham khảo internet, báo chí nước ngoài.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành điều tra khảo sát
người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay. Bảng khảo sát được xây dựng dựa trên
nghiên cứu của Opatha (2003) về Hệ thống đánh giá thực hiện công việc của người
lao động trong doanh nghiệp nhà nước tại Sri Lanka kết hợp cơ sở lý thuyết về
đánh giá kết quả thực hiện công việc của PGS.TS. Trần Kim Dung (2013) trong
4
sách Quản trị nguồn nhân lực và kết quả thảo luận nhóm với cán bộ quản lý phòng
ban chuyên môn nghiệp vụ, tác giả đã điều chỉnh và xây dựng câu hỏi sao cho phù
hợp với thực trạng tại Đoàn bay 919. Tác giả tiến hành in 110 bản câu hỏi và phát
trực tiếp phiếu điều tra tới người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919 và thu
được 100 bản hợp lệ.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, tác giả đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính gồm: phương pháp điều tra khảo sát phát bảng câu hỏi
trực tiếp tới người lao động, phương pháp phỏng vấn nhóm với các chuyên gia giữ
chức vụ là trưởng, phó trưởng phòng ban chuyên môn nghiệp vụ Đoàn bay 919.
Ngoài ra, kết hợp với phương pháp thu thập và xử lý thông tin như: phương pháp
thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh…trong luận văn của mình.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Luận văn phân tích được thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc người lao động khối cơ quan tại Đoàn bay, tìm ra ưu, nhược điểm và
nguyên nhân.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá kết
quả thực hiện công việc của người lao động tại Đoàn bay 919. Khi có hệ thống đánh
giá kết quả công việc hiệu quả sẽ là động lực giúp người lao động cống hiến cho
Vietnam Airlines, góp phần thực hiện thành công mục tiêu chiến lược mà Vietnam
Airlines đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về đánh giá kết quả thực hiện công việc
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
ngƣời lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá kết quả
thực hiện công việc của ngƣời lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC
1.1. Khái niệm đánh giá kết quả thực hiện công việc
1.1.1. Đánh giá
Đánh giá được định nghĩa dưới nhiều ý kiến khác nhau như:
Đánh giá có nghĩa là “thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị
và đáng tin cậy và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập
hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay đã được điều chỉnh trong
quá trình thu thập thông tin nhằm đưa ra một quyết định” (Jean-Marie and Ketele,
1989).
Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của một sự kiện, nó bao hàm việc
thu thập thông tin sử dụng trong việc định giá của một chương trình, một sản phẩm,
một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của một cách thức đưa ra, nhằm
đạt mục đích nhất định (Thomas and Griffin, 1996).
Đánh giá là hoạt động có thời hạn để lượng giá một cách có hệ thống và khách
quan tính phù hợp việc thực hiện công việc và những thành công hoặc thất bại của
các chương trình đang tiếp tục hoặc đã hoàn thành. (UNFPA VIETNAM, 2008).
Nhìn chung, ta có thể định nghĩa đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định,
xem xét, xác nhận giá trị thực trạng về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng,
hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở
thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập.
1.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một quá trình trong đó người lãnh
đạo đánh giá và xem xét lại việc thực hiện công việc của nhân viên. Hệ thống đánh
giá kết quả công việc bao gồm các quy trình và thủ tục liên quan trong việc thực
hiện, quản lý và kết nối các vấn đề liên quan đến đánh giá kết quả thực hiện công
việc. Trong nhiều trường hợp, nó là một quá trình chính thức và là một phần của
6
chính sách quản lý nhân sự. Nhiều tổ chức sử dụng hệ thống đánh giá chính thức
hoặc không chính thức để xác định kết quả thực hiện công việc và đóng góp của
nhân viên (Carroll and Schneier, 1982).
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính
thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các
tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động
(Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007, trang 134).
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc là sự tương tác được lên kế
hoạch giữa người quản lý và người lao động nhằm mục đích đánh giá kết quả thực
hiện công việc trong quá khứ của nhân viên và thảo luận về các khía cạnh có liên
quan để thực công việc trong tương lai (Aronsson and Karol, 1996).
Tóm lại, đánh kết quả thực hiện công việc là quá trình đánh giá có hệ thống xem
xét toàn diện các yếu tố, được tiến hành thường xuyên liên tục và chính thức tình hình
thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được
xây dựng, có thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động để phát hiện ưu, nhược
điểm của họ và kết quả đánh giá là cơ sở cho những quyết định nhân sự quan trọng.
1.2. Mục tiêu của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là hoạt động rất quan trọng trong quản
trị nhân sự. Nếu thiếu thông tin về kết quả thực hiện công việc thì nhà quản trị sẽ
không biết người lao động có thực hiện đúng mục tiêu, theo đúng cách thức và tiêu
chuẩn mong muốn hay không. Đánh giá kết quả thực hiện công việc chính thức
được sử dụng với các mục đích chính dưới đây:
- Là công cụ phát triển hành chính: Kết quả của công tác đánh giá thực hiện
công việc sẽ được sử dụng để ra các quyết định nhân sự liên quan đến cá nhân như:
tăng lương, sa thải, hoặc tạo cơ hội đào tạo và phát triển. Vì mục tiêu hành chính,
các nhà quản trị cần phải sử dụng một hệ thống đánh giá hiệu quả, từ đó việc xếp
hạng mới phân biệt được năng lực giữa các nhân viên. Ngoài ra, các thông tin đánh
giá năng lực và kết quả thực hiện công việc của nhân viên sẽ giúp doanh nghiệp
7
kiểm tra lại chất lượng của các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác như tuyển
chọn, định hướng và hướng dẫn công việc.
- Là công cụ phát triển nhân viên: Kết quả đánh giá cung cấp các thông tin ngược
cho nhân viên về hiệu quả công việc của họ.Việc cung cấp thông tin ngược này nhằm
giúp nhân viên cải thiện điểm yếu và duy trì thành tích. Qua đó, tổ chức giúp tổ chức xác
định người lao động cần đào tạo ở lĩnh vực nào để phát huy tối đa tiềm năng và khắc
phục điểm yếu của họ. Đồng thời, kích thích nhân viên có ý tưởng sáng tạo, phát triển
nhận thức về trách nhiệm, thúc đẩy nỗ lực thực hiện công việc tốt hơn.
1.3. Lợi ích của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc có ảnh hưởng nhiều đến sự nghiệp của cá nhân
và cuộc sống công việc hơn những tiến trình quản lý khác. Đánh giá thực hiện công
việc có thể làm cho một một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn và giúp duy
trì động cơ thúc đẩy nhân viên.
1.3.1. Đối với tổ chức
- Đưa ra quyết định nhân sự đúng đắn: Đánh giá hoàn thành công tác của
nhân viên là chìa khóa giúp cho công ty có cơ sở để hoạch định, tuyển mộ, tuyển
chọn, phát triển nhân viên, cũng như đền bù, đãi ngộ, phát triển nghề nghiệp, và
quan hệ nhân sự. Quản trị nhân sự thành công hay không phần lớn là do công ty biết
đánh giá đúng mức hoàn thành công việc của nhân viên hay không (Nguyễn Hữu
Thân, 2005, trang 315).
- Đánh giá năng lực của nhân viên: Đánh giá nhân viên hay đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên là một quá trình không thể thiếu trong mỗi hoạt
động của doanh nghiệp hiện nay. Thông qua quá trình đánh giá, các tổ chức sẽ so
sánh được mức độ hoàn thành công việc của người lao động với tiêu chuẩn được đặt
ra và thông báo kết quả đánh giá đến người lao động.Từ đó nhận định được điểm
nào là điểm mạnh, điểm nào là điểm yếu của từng cá nhân xác định được năng lực
thực sự của nhân viên là cơ sở để so sánh và xếp hạng giữa họ. Ngoài ra, chính việc
đánh giá được năng lực thực sự của nhân viên hiện tại từ đó mới có thể thống nhất
mục tiêu sắp tới với họ, tránh trường hợp đặt mục tiêu quá xa vời so với khả năng
8
của người lao động hoặc mục tiêu quá thấp không khai thác hết được tài năng của
họ. Thêm nữa, việc phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi cá nhân giúp tổ
chức có thể xây dựng các chương trình hỗ trợ phù hợp để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của doanh nghiệp (Mathis and Jackson, 2007).
1.3.2. Đối với cá nhân
Đánh giá thực hiện công việc là phương pháp chính thức để xác định điểm
mạnh của nhân viên dựa trên những phản hồi tích cực nhận được từ kết quả thực
hiện công việc của họ. Sau khi nhận được kết quả đánh giá, người được đánh giá sẽ
thấy được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó giữ gìn pháp huy điểm mạnh,
chủ động trao dồi học hỏi, sẵn sàng tham gia các khóa huấn luyện, đào tạo thêm mà
cơ quan tổ chức để nâng cao tay nghề, kỹ năng làm việc. Được cố vấn về đào tạo và
hướng nghiệp để nâng cao hiệu quả công việc. Những nhân viên tham gia quá trình
đánh giá sẽ biết được mục tiêu của tổ chức, mục tiêu của bản thân và họ phải làm gì
để đạt được mục tiêu đó. Đồng thời có thể đưa ra các khiến nghị cải thiện điều kiện
làm việc nếu thấy chưa phù hợp (Levy and Williams, 2004).
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Một số yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác đánh giá kết
quả thực hiện công việc như:
- Thị trường lao động: Việc cạnh tranh nguồn nhân lực có chất lượng buộc các
doanh nghiệp phải tìm cách giữ chân những người tài trong doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp cần phải có công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc hiệu quả
đảm bảo tính chính xác, công bằng để nhân viên được đánh giá đúng, là cơ sở trả
lương thưởng, đề bạt có cơ hội thăng tiến.
- Yếu tố kỹ thuật và công nghệ: Công nghệ càng phát triển, xuất hiện nhiều
phần mềm đánh giá kết quả công việc hỗ trợ cho công tác đánh giá, ở Việt Nam một
số phần mềm hỗ trợ như: ihcm, cloudjet solutions…giúp cho quá trình đánh giá
được thực hiện đơn giản, nhanh chóng, khách quan.
9
- Yếu tố pháp luật: Sự can thiệp của các tổ chức chính trị - xã hội như Tổ
chức Công đoàn, Liên đoàn lao động bảo vệ quyền lợi của người lao động. Quá
trình đánh gia cần đảm bảo đúng quy định pháp luật, không vi phạm quyền lợi của
người lao động.
1.4.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Sự chính xác của người đánh giá: Để phát triển một hệ thống đánh giá kết
quả thực hiện công việc một cách hiệu quả thì những người tham gia với tư cách là
người đánh giá nên trải qua các khóa đào tạo, huấn luyện. Họ nên được tham gia
những khóa đào tạo về quản lý, động viên khuyến khích và đánh giá thực hiện công
việc người lao động. Khi họ được trang bị kiến thức đầy đủ, sẽ giúp tăng sự chính
xác trong các quyết định của họ trong quá trình đánh giá, tạo kết quả đánh giá chính
xác và khách quan.
- Mối quan hệ cá nhân trong tổ chức: Mối quan hệ cá nhân là yếu tố liên quan
đến sự đối xử mà người được đánh giá nhận được từ phía người đánh giá. Yếu tố
mối quan hệ cá nhân rất quan trọng trong quá trình đánh giá, nó ảnh hưởng tới kết
quả của sự tương tác giữa người đánh giá và người được đánh giá. Những tương tác
có chất lượng mới góp phần vào việc đưa ra kết quả đánh giá công bằng giữa các
nhân viên. Trong quá trình đánh giá, tất cả các nhân viên cần được đối xử với sự tôn
trọng và công bằng, có như vậy kết quả đánh giá mới đảm bảo được tính tin cậy và
chính xác.
- Thái độ người được đánh giá: Nhận thức về sự công bằng, khách quan của
công tác đánh giá là khía cạnh quan trọng góp phần vào hiệu quả của nó. Biết được
thái độ của nhân viên đối với công tác đánh giá trong tổ chức là rất quan trọng vì họ
có thể quyết định đến thành công của nó. Nếu nhân viên nhận thấy công tác đánh
giá là thiên vị, không phù hợp hay chỉ mang tính hình thức, đó có thể là nguồn gốc
dẫn đến sự bất mãn với công tác đánh giá. Chính sự bất mãn mạnh mẽ và nhận thấy
sự không công bằng và bất bình đẳng trong việc xếp hạng có thể dẫn tới thất bại của
công tác đánh giá (George, Maronga et al, 2012, trang 42).
10
1.5. Các sai lầm thƣờng mắc phải trong đánh giá kết quả thực hiện công việc
Có rất nhiều sai lầm có thể mắc phải trong công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc, chúng ta cần biết để hạn chế đến mức tối đa những sai lầm đó.
(P.E.Levy, J.R.Williams, 2004, trang 890) đưa ra mô hình nghiên cứu về hiệu quả
đánh giá, một phần của mô hình đó phân tích các lỗi thường mắc phải trong quá
trình đánh giá thể hiện ở hình 1.1.
Halo
Sự nghiêm khắc
Khuynh hướng trung bình chủ nghĩa
Sự khoan dung Lỗi người đánh giá và thành kiến Giống với người đánh giá
Lỗi thiên kiến
Cảm tưởng ban đầu
Sai lệch gần đây Hình 1.1. Các lỗi thƣờng mắc trong đánh giá kết quả thực hiện công việc.
(Nguồn: P.E.Levy, J.R.Wiliams, The social context of performance appraisal: A
review and framework for the future, Journal of quality management, trang 890)
- Hiệu ứng Halo hay còn gọi là hiệu ứng quầng: Từ một yếu tố duy nhất (hoặc
chỉ một số ít), tốt hoặc xấu, người đánh giá có xu hướng phóng đại cho toàn bộ yếu
tố khác, coi như một tổng thể.
- Sự nghiêm khắc: Có người trong đánh giá lại quá khắt khe, không hài lòng
với một ai. Họ cho rằng mọi nhân viên đều ở mức trung bình, nên họ thiên về việc
sử dụng thái cực thấp của thang điểm.
- Xu hướng trung bình chủ nghĩa: Xu hướng này cho rằng tất cả nhân viên đều
thuộc loại trung bình, không ai tốt không ai kém. Cách đánh giá này đại diện cho
nhũng người không muốn chấp nhận rủi ro trong đánh giá, ngại sử dụng những thái
cực của thang điểm. Có thể nói, đây là cách đánh giá đơn giản và nhàn hạ nhất
nhưng không tạo nên sự phân biệt giữa các cá nhân.
11
- Sự khoan dung: Là sai lầm khi người đánh giá có xu hướng đánh giá mọi
nhân viên đều tốt. Họ có xu hướng sử dụng mức đánh giá cao của thang điểm. Thể
hiện tư tưởng “dĩ hòa vi quý” được lòng mọi người.
- Giống với người đánh giá: Sai lầm này thể hiện người đánh giá có xu hướng cho
điểm cao đối với người giống ta. Ví dụ: những người có cùng sở thích, đồng hương…
- Lỗi thiên kiến: Sai lầm do người đánh giá luôn dành tình cảm với người bị
đánh giá nên chỉ thấy ưu điểm của họ, mọi nhược điểm đều bị bỏ qua hoặc xem là
không đáng kể.
- Cảm tưởng ban đầu: Là những ấn tượng ban đầu mà người được đánh giá tạo nên
có thể sẽ ảnh hưởng đến tình cảm người đánh giá từ đó ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
- Sai lệch gần đây: Người đánh giá chỉ chú trọng những hành vi, thái độ của người
bị đánh giá trong khoảng thời gian gần đây. Cả những thành công hay thất bại trước đó
thường được bỏ qua. Những người có những đóng góp trước đây sẽ cảm thấy sự bất
công và chắc chắn sự phản hồi ở họ đối với hệ hống đánh giá không hiệu quả.
Ngoài ra, chúng ta có thể kể thêm sai lầm bắt nguồn từ tiêu chuẩn đánh giá
không rõ ràng dẫn đến hậu quả đánh giá không chính xác về nhân viên. Hay lỗi định
kiến, xảy ra khi nhà lãnh đạo chịu ảnh hưởng những thành kiến không đúng nên cố
gắn những thành kiến đó cho những người mà có đặc điểm tương tự. Ví dụ như
người đánh giá có định kiến với nhân viên về sự khác biệt có tính cá nhân như tuổi,
quê quán, giới tính…Chính những sai lầm trên của người đánh giá sẽ làm cho chúng
ta khó lòng phân biệt được năng lực giữa các nhân viên, từ đó sẽ khó đạt được mục
đích đánh giá. Vì vậy, một hệ thống đánh giá hiệu quả cần đòi hỏi có sự khách
quan, công bằng không phân biệt và được sự quan tâm của tất cả các nhân viên.
1.6. Nội dung và trình tự thực hiện trong đánh giá kết quả thực hiện công việc
Một cách chung nhất thì tiến trình đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên được thể hiện qua các bước sau đây:
1.6.1. Xác định mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Trước khi tiến hành đánh giá kết quả thực hiện công việc, công việc đầu tiên là
cần phải xác định được mục tiêu của công tác đánh giá nhằm mục đích gì? Có thể là
12
đánh giá đề bạt thăng tiến, đánh giá tăng lương, đánh giá lựa chọn đào tạo huấn
luyện…
1.6.2. Xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá
Nhà lãnh đạo cần xác định các lĩnh vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá và
những yếu tố này liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp như thế
nào. Tiêu chí đánh giá là các chỉ tiêu cụ thể giúp ta nhân diện được các yêu cầu mà
mục tiêu đánh giá đã xác định. Nếu không xây dựng được tiêu chí hay xác định tiêu
chí đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến việc đánh giá không chính xác hay mục tiêu
đánh giá không đạt được.
Các loại tiêu chí đánh giá: Các tiêu chí đánh giá thông thường được suy ra từ
bảng mô tả công việc bao gồm phần tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn về kết quả thực
hiện công việc của từng vị trí chức danh. Ví dụ tiêu chuẩn về hành vi như: chấp hành
nội quy lao động, thái độ làm việc…; tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc như:
khả năng đảm bảo tiến độ công việc, đạt yêu cầu về doanh số, số lượng các lỗi sai sót.
Thông thường, tổ chức thường sử dụng 2 phương pháp sau để xây dựng các tiêu
chí:
+ Chỉ đạo tập trung: Nhà quản lý sẽ xây dựng tiêu chí đánh giá (dựa trên bản mô
tả công việc) và phổ biến tới người lao động để thực hiện.
+ Thảo luận dân chủ: Theo phương pháp này người lao động và cấp quản lý cùng
bàn bạc để thống nhất đưa ra quyết định về các tiêu chí, mặc dù phức tạp nhưng thu hút
được sự tham gia của người lao động vào việc xây dựng các tiêu chí.
Khi xây dựng các tiêu chí đánh giá cần đáp ứng các yêu cầu sau: tiêu chí phải gắn
với mục tiêu chiến lược của tổ chức, phải bao quát, cụ thể, có thể đo lường được, có thể
đạt được, hợp lý và có hạn định thời gian.
1.6.3. Lựa chọn phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
Phát triển một hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc chính xác là một
công việc khó khăn. Các hệ thống đánh giá không thể được áp dụng dễ dàng từ tổ
chức này sang tổ chức khác. Mỗi tổ chức phải tự xây dựng cho mình một hệ thống
đánh giá riêng sao cho phù hợp với đặc điểm của tổ chức (Henderson, 1984, trang
13
54). Trong thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
khác nhau và không có phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả mọi tổ
chức. Ngay trong nội bộ một doanh nghiệp, cũng có thể sử dụng các phương pháp
khác nhau hoặc với các nhóm nhân viên khác nhau (Trần Kim Dung, 2013, trang
240). Lựa chọn phương pháp nào còn tùy thuộc vào mục tiêu, điều kiện cho phép,
một số phương pháp đánh giá trong thực tiễn hiện nay thường hay sử dụng gồm:
1.6.3.1. Phương pháp xếp hạng luân phiên
Đây là phương pháp đánh giá nhân viên rất đơn giản và được áp dụng rất rộng
rãi trong các doanh nghiệp nhỏ. Tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được
sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ người có kết quả yếu nhất đến người có kết quả giỏi
nhất hoặc ngược lại, từ người giỏi nhất đến người yếu nhất về những điểm chính
như thái độ làm việc, kết quả thực hiện công việc…Khi tổng hợp lại, sẽ biết được ai
là người tốt nhất và ai là người kém nhất (Trần Kim Dung, 2013, trang 242).
1.6.3.2. Phương pháp thang bảng điểm
Theo phương pháp này, đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
được ghi lại trên một bảng thang điểm. Thang điểm được chia thành 4 hoặc 5 mức
độ bằng các tính từ như xuất xắc, trung bình, kém…Đây là phương pháp đơn giản
và được sử dụng phổ biến trên thực tế.
Trong bảng liệt kê những điểm chính yếu theo yêu cầu của công việc, gồm có
2 yếu tố được lựa chọn để đánh giá là: các đặc tính liên quan đến công việc và các
đặc tính liên quan đến cá nhân. Đặc tính liên quan đến công việc như chất lượng, số
lượng công việc…; Đặc tính liên quan đến cá nhân như: sự tin cậy, sáng kiến, tính
thích nghi, phối hợp làm việc, tác phong…Người đánh giá điền vào một mẫu in sẵn
bằng cách ghi ký hiệu vào mức độ của mỗi yếu tố. Các công ty thường để hẳn một
khoảng trống để người đánh giá ghi lời nhận xét vào. Đa số các tổ chức sẽ để hẳn
một khoảng trống để người đánh giá ghi lời nhận xét của mình vào.
1.6.3.3. Phương pháp phê bình lưu trữ
Đối với phương pháp này, nhà quản lý ghi lại những sai lầm trục trặc lớn hay
những kết quả rất tốt trong quá trình thực hiện công việc của nhân viên.Tuy nhiên,
14
những kết quả bình thường sẽ không được xem xét tới. Vì vậy, những nhân viên rất tốt
và rất kém sẽ được xếp đánh giá riêng, và lưu ý đối với những nhân viên có những sai
sót và khuyết điểm lớn, họ sẽ được kiểm tra lại xem đã khắc phục lỗi đó hay chưa.
Chính vì lý do trên, mà phương pháp lưu trữ giúp các nhà quản lý nhớ được
những điểm yếu, sai sót, của cấp dưới. Từ đó có biện pháp tổ chức mở lớp đào tạo
huấn luyện hoặc bố trí nhân viên khác giúp đỡ để họ khắc phục được điểm yếu,
tránh mắc phải sai sót trong công việc (Trần Kim Dung, 2013, trang 244).
1.6.3.4. Phương pháp quan sát hành vi
Phương pháp quan sát hành vi cho phép đánh giá để xếp hạng dựa trên cơ sở
quan sát hành vi thực hiện công việc của nhân viên. Căn cứ vào hai yếu tố là số lần
quan sát và tần số nhắc lại của các hành vi, từ đó nhà quản lý đánh giá được tình
hình thực hiện công việc chung của nhân viên (Trần Kim Dung, 2013, trang 245)
Phương pháp này khắc phục được nhiều nhược điểm của các phương pháp
khác, vì dựa trên quan sát hành vi nên thẻ hiện tính khách quan, giảm những sai lầm
liên qua đến việc đánh giá của người cho điểm. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
pháp này là việc xây dựng những thang điểm này thường tốn kém và mất thời gian,
đôi khi công việc ghi chép bị bỏ qua. Và đôi khi người lao động sẽ cảm thấy không
thoải mái khi biết người quản lý ghi lại những yếu kém của mình.
1.6.3.5. Phương pháp so sánh từng cặp
Phương pháp này cho mức độ phân loại và xếp hạng chính xác hơn phương
pháp xếp hạng luân phiên. Phương pháp này khó sử dụng nếu có nhiều nhân viên,
do số cặp so sánh quá nhiều làm cho việc so sánh trở nên khó khăn. Chỉ áp dụng với
nhân viên cùng thuộc nhóm công việc và đòi hỏi người đánh giá phải cân nhắc, so
sánh hai nhân viên để xem ai tốt hơn.
Trong phương pháp so sánh từng cặp, nhân viên được so sánh với nhau theo
từng cặp. Số lượng các cặp so sánh được tính theo công thức: N.(N-1)/2, trong đó:
N là số lượng nhân viên được đánh giá (Mondy, 2008). Từng cặp nhân viên lần lượt
được so sánh về những yêu cầu chính, người được đánh giá tốt hơn hẳn sẽ được cho
4 điểm, người được đánh giá yếu hơn hẳn sẽ được cho 0 điểm, người được được
15
đánh giá tốt hơn sẽ được 3 điểm, người được đánh giá yếu hơn sẽ được cho 1 điểm;
nếu hai người được đánh giá ngang nhau sẽ đều được 2 điểm trong bảng so sánh.
Khi tổng hợp sẽ lần lượt chọn ra người có số điểm từ cao nhất đến thấp nhất (Trần
Kim Dung, 2013, trang 243).
1.6.3.6. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu
Mô hình quản lý mục tiêu được đưa ra và áp dụng từ nửa đầu thế kỉ 20, cha đẻ
của mô hình này là Peter Drucker chuyên gia quản trị người Đức, đây là một trong
những mô hình có ảnh hưởng lớn và được áp dụng phổ biến đến tận ngày nay. Mô
hình đòi hỏi mỗi thành viên phải tự đưa ra cam kết, có trách nhiệm và chín chắn
trong mỗi hành động cũng như trong suy nghĩ. Phương pháp nhấn mạnh lên các vấn
đề về sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định;
Định kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được của nhân viên; Đánh giá mức độ hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc.
Phương pháp MBO là một hệ thống vòng tròn bắt đầu bằng việc thiết lập mục
tiêu của tổ chức (bước 1) và cuối cùng quay trở lại bước đầu tiên này. Từ mục tiêu
của tổ chức sẽ xây dựng mục tiêu riêng cho các bộ phận (bước 2) rồi từ đó mỗi
nhóm/cá nhân sẽ tự xác định mục tiêu cụ thể dựa trên bản liệt kê trách nhiệm của
nhân viên do người lãnh đạo chuẩn bị (bước 3). Từ mục tiêu trên, nhà quản lý và
nhân viên cùng đưa ra kế hoạch hành động để hoàn thành những mục tiêu cụ thể
của mình (bước 4). Từ bản trình bày các mục tiêu sẽ được kèm với bản mô tả chi
tiết những hoạt động nhân viên đề ra để tiến hành thực hiện công việc (bước 5).
Trong quá trình thực hiện công việc, nếu có bất kì có thay đổi do dữ liệu mới hoặc
bổ sung thì mục tiêu sẽ được phân tích và điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình
thực tế (bước 6). Bước cuối cùng là đánh giá kết quả thực hiện công việc (bước 7).
1.6.3.7. Phương pháp phân tích định lượng
Đây là phương pháp được phát triển tiếp theo, cụ thể hơn phương pháp bảng
điểm. Trình tự của phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định được tiêu chí và yêu cầu chủ yếu khi thực hiện công việc
16
Đầu tiên nhà quản lý cần chỉ cho nhân viên biết những yêu cầu chủ yếu của họ
đối với nhân viên, đối với mỗi công việc khác nhau sẽ có yêu cầu khác nhau. Nếu nhân
viên bị yếu kém đối với bất kỳ yêu cầu chủ yếu nào thì nhân viên đó có thể bị thuyên
chuyển và bị thôi việc. Vì vậy, số lượng các yêu cầu cũng không nên quá nhiều và
cũng không nên quá ít. Ví dụ: Đối với nhân viên bán hàng có các yêu cầu về sau:
Về chuyên môn: Kiến thức chung về hàng hóa; Khả năng giao dịch với khách
hàng; Khả năng giao dịch tính toán về tiền bạc; Khả năng phục vụ.
Về hành vi: Trung thực và có lương tâm; Khả năng thương lượng, mặc cả với
khách hàng; Tác phong nhanh nhẹn, ngăn nắp, hoạt bát.
Bước 2: Phân loại các mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện công việc
Mỗi nhóm sẽ được chia thành 5 mức độ: xuất sắc, khá, trung bình, yếu và
kém. Xuất sắc tương ứng với số điểm cao nhất 9-10, khá 7-8, trung bình 5-6, yếu 3-
4 và kém tương ứng số điểm thấp nhất 1-2. Ở mỗi mức độ nên có các điểm số minh
họa cụ thể cho từng nhân viên.
Bước 3: Đánh giá tầm quan trọng (trọng số) của mỗi nhóm mục tiêu đối với
kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
Trong quá trình đánh giá, nhân viên có thể được đánh giá rất tốt một chỉ tiêu nào
đó, nhưng lại bị đánh thấp chỉ tiêu khác, việc sử dụng trọng số thể hiện mức độ quan
trọng của các mục tiêu khác nhau đối với hiệu quả thực hiện công việc của chức danh.
Bước 4: Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên
Nhân viên có thể đáp ứng xuất sắc yêu cầu này, khá ở yêu cầu khác. Việc đánh
giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên được thực hiện căn cứ
trên điểm số trung bình của các yêu cầu, có tính đến trọng số của các yêu cầu đó, và
được tính theo công thức:
Trong đó:
: Điểm tổng hợp cuối cùng về đánh giá năng lực thực hiện công việc
n : Số lượng yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc.
17
: Điểm số thể hiện mức độ quan trọng của yêu cầu chủ yếu thứ i.
: Điểm số đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên theo yêu
cầu chủ yếu thứ i. Kết quả phân loại cuối cùng về hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên sẽ dựa
vào số điểm hoặc tỷ lệ phần trăm nhân viên hoàn thành nhiệm vụ nhân viên sẽ được
đánh giá như sau:
- Nếu bất kỳ yêu cầu chủ yếu nào bị đánh giá kém, nhân viên sẽ bị đánh giá chung
là kém và có thể bị cho nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác.
- Khi nhân viên không bị đánh giá kém ở yêu cầu chủ yếu nào, căn cứ vào số
điểm , nhân viên sẽ được đánh giá như sau:
Nếu : Nhân viên được đánh giá là xuất sắc.
Nếu : Nhân viên được đánh giá là khá.
Nếu : Nhân viên được đánh giá là đạt yêu cầu.
Nếu : Nhân viên được đánh giá là yếu (kém).
1.6.4. Xác định chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc
Chu kỳ đánh giá là khoảng thời gian giữa hai lần đánh giá, thường là 6 tháng hoặc
1 năm. Chu kỳ đánh giá không nên quá dài do việc thu thập thông tin cho một quá trình
đánh giá sẽ thiếu chính xác, không đầy đủ, dẫn đến kết quả bị sai lệch. Chu kỳ đánh giá
cũng không nên quá ngắn vì có thể chưa phản ánh hết được quá trình thực hiện công việc
của nhân viên.Thêm vào đó, các tổ chức cũng cần có thông tin quản lý và đánh giá kịp
thời để đưa ra các quyết định nhân sự hợp lý hơn đó là một biện pháp tạo động lực cho
nhân viên. Xác định chu kỳ đánh giá dựa trên cơ sở sau:
- Đặc trưng công việc: Mỗi công việc có đặc thù khác nhau sẽ được áp dụng một
chu kỳ đánh giá riêng: Vị trí công việc dễ dàng lượng hóa qua số lượng và chất lượng
công việc chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc thường được các tổ chức áp dụng
là từ hàng tháng đến 1 năm; Vị trí công việc khó định lượng cần phải xem xét cả quá
trình thực hiện và một khoảng thời gian đủ dài để kiểm chứng được tính hiệu quả, chu kỳ
thường áp dụng là 6 tháng hoặc 1 năm.
18
- Tính ổn định công việc: Công việc có tính chất thời vụ thông thường có
chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc ngắn hơn công việc có tính chất ổn
định, lâu dài.
- Mức độ quan trọng của công việc: Công việc đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng đến các công việc khác sẽ được tổ chức thường xuyên với chu kỳ ngắn,
nhằm phát hiện và điều chỉnh những sai sót kịp thời hạn chế ảnh hưởng đến các
công viêc khác.
- Lựa chọn chu kỳ đánh giá phụ thuộc vào mục đích của cuộc đánh giá, mục
tiêu hoặc quy mô của tổ chức.
Một hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc hiệu quả sẽ giúp tổ chức
xác định được 3 yếu tố chính là: tiêu chuẩn thực hiện công việc, năng lực người lao
động và thông báo những tiêu chuẩn và năng lực đó tới người lao động. Việc so
sánh kết quả công việc của người lao động được lấy từ công tác đánh giá là vô
cùng quan trọng trong việc ra quyết định chính sách phát triển trong tương lai. Công
tác đánh giá nên được thực hiện ít nhất 2 lần mỗi năm (Longenecket, 1997).
1.6.5. Lựa chọn chủ thể đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công việc
1.6.5.1. Lựa chọn chủ thể đánh giá kết quả thực hiện công việc
Khi phát triển một hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc, người quản
lý của tổ chức phải đưa ra một loạt các quyết định quan trọng: Ai là người xây dựng
tiến trình đánh giá? Ai đánh giá ai? Ai xem lại kết quả đánh giá? Kết quả đánh giá
sẽ được sử dụng như thế nào?. Chủ thể đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên có thể là những đối tượng sau:
- Cấp trên đánh giá cho cấp dưới: Cấp trên đánh giá cho cấp dưới vì một số
nguyên nhân sau: Để duy trì cấp bậc quyền lực bằng cách khẳng định sự lệ thuộc
của cá nhân dưới quyền vào những người thực hiện quá trình đánh giá; Để trợ giúp
cho các quyết định đề bạt, thăng chức; Để xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nghề
nghiệp cá nhân cho nhân viên; Để xác định các kỹ năng còn thiếu của nhân viên từ
đó xây dựng kế hoạch sắp tới.
19
Đây có thể được xem là chủ thể phổ biến nhất vì cấp trên là người trực tiếp
quản lý nên biết rõ được việc hoàn thành công việc của cấp dưới. Ngoài ra, cấp trên
có trách nhiệm quản lý đơn vị mình nên cần phải đánh giá chính nhân viên của
mình. Tuy nhiên, nhược điểm là vì cấp trên đánh giá cấp dưới nên dễ bị yếu tố mối
quan hệ cá nhân ảnh hưởng dẫn đến đánh giá thiếu khách quan.
- Cấp dưới đánh giá cấp trên: Cấp dưới đánh giá cấp trên vì một số nguyên
nhân sau: Do cấp dưới ở vị trí thuận lợi hơn để nhìn và đánh giá cấp trên của mình
về nhiều khía cạnh (chuyên môn, hành vi…); Giúp cho cấp trên lưu ý đến các nhu
cầu của cấp dưới. Tuy nhiên, nhược điểm là cấp dưới dễ xuề xòa, dễ dãi đánh giá
thiếu khách quan nhằm lấy lòng cấp trên.
- Đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau: Kết quả đánh giá này có thể được tin cậy
nếu những nhân viên (đồng nghiệp) có công tác ổn định, cùng làm việc với nhau
trong một thời gian dài và có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc hoàn thành công
việc. Mặc dầu vậy, cách lựa chọn này ít được sử dụng bởi vì dễ xảy ra tình trạng
“bằng mặt mà không bằng lòng”, khiến kết quả đánh giá thiếu chính xác.
- Tập thể đánh giá (đánh giá nhóm): Nhân viên được đánh giá bởi tập thể hoặc
các cấp quản trị có liên quan đến sự hoàn thành công việc của nhân viên đó. Lựa
chọn này có ưu điểm là thể hiện tính khách quan, nhưng nhược điểm là giảm vai trò
của lãnh đạo cấp trên và khó mà có thể tập hợp một lúc nhiều cấp quản trị một lúc
để đánh giá.
- Tự đánh giá: Người lao động tự đánh giá theo các tiêu chuẩn đã quy định.
Phương pháp này chỉ có hiệu quả khi nhân viên có sự giác ngộ, tính tự giác cao và
hệ thống tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng.
- Khách hàng đánh giá: Phương pháp này chỉ áp dụng cho đối với các công
việc liên quan trực tiếp đến các dịch vụ phục vụ khách hàng (nhân viên bán hàng, lễ
tân, tư vấn, tiếp thị…). Các thông tin được thu thập từ phía khách hàng trong đánh
giá nhân viên, sẽ giúp ích rất nhiều cho các nhà quản lý điều chỉnh các hành vi, thái
độ để sự phục vụ hoàn hảo hơn.
20
1.6.5.2. Huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công việc
Như phần trên đã đề cập, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên là rất quan trọng, vì kết quả của nó được sử dụng với nhiều quyết định
nhân sự như: lương thưởng, thăng tiến, luân chuyển nhân sự…Do đó, nó không chỉ
ảnh hưởng đến cá nhân người được đánh giá, mà còn ảnh hưởng đến tổ chức. Việc
nhận thức không đầy đủ về tầm quan trọng của công tác đánh giá, sử dụng sai
phương pháp, các tiêu chuẩn không chính xác sẽ tạo nên kết quả đánh giá thiếu
chính xác, công bằng, lãng phí. Chính vì vậy, mà những người làm công tác đánh
giá kết quả thực hiện công việc cần phải được đào tạo về quan điểm, nhận thức và
kỹ năng đánh giá (Trần Kim Dung, 2013, trang 241). Có thể sử dụng hai phương
pháp sau để đào tạo người đánh giá:
- Cung cấp các văn bản hướng dẫn: Phương pháp này có ưu điểm là cung cấp
thông tin về hệ thống đánh giá nhanh, ít tốn kém. Nhược điểm là kiến thức không
được trang bị đầy đủ có thể dẫn đến sai lầm trong đánh giá.
- Tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện: Có ưu điểm là khắc phục được nhược
điểm của cách trên, nhưng lại mất thời gian và tốn chi phí tổ chức khóa đào tạo.
1.6.6. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Thông thường, khi được giao việc nhân viên cũng đồng thời được thông báo
về các tiêu chuẩn đánh giá đặt ra với công việc. Mặc dù vậy, trước khi đánh giá
chính thức ít nhất một tuần, nhà quản lý nên thông báo cho nhân viên biết trước về
nội dung, phương pháp và phạm vi đánh giá. Đặc biệt là tầm quan trọng của kết quả
đánh giá đối với nhân viên và doanh nghiệp.
1.6.7. Thực hiện đánh giá và xác định mục tiêu mới cho nhân viên
Thực hiện đánh giá: Nhân viên gửi bản tự đánh giá hoàn chỉnh tới người đánh
giá. Ngay sau khi nhận được bản tự đánh giá của nhân viên, nhà quản lý sẽ tiến
hành đánh giá. Công tác đánh giá cần phải căn cứ trên hệ thống tiêu chuẩn đã được
quy định trước, tiến trình và thủ tục đánh giá cũng phải được tuân thủ. Nhà quản lý
tiến hành so sánh, phân tích kết quả thực hiện công việc của nhân viên với các tiêu
21
chí nhiệm vụ phải hoàn thành trong bảng mô tả công việc. Chính điều này, giúp cho
quá trình đánh giá trở nên khách quan hơn, công bằng tránh lỗi thiên vi, thành kiến
và bình quân chủ nghĩa.
Sau khi nhà quản lý đánh giá, thì cần trao đổi với nhân viên về kết quả đánh
giá và thống nhất kết quả đánh giá. Những vấn đề nhân viên tán thành và không tán
thành, cùng phát hiện các điểm mạnh và điểm yếu của họ để có biện pháp hỗ trợ
khắc phục. Trao đổi phương hướng giải quyết các vấn đề khó khăn nhân viên có thể
gặp phải trong tương lai.
Trong quá trình trao đổi với nhân viên, nhà quản trị cần chú ý một số nguyên
tắc sau: Nhà quản lý cần chủ động kiểm soát trao đổi đánh giá ngay từ khi bắt đầu
bằng cách tạo không khí thân thiện, không độc diễn hoặc áp đảo nhân viên, hướng
cuộc thảo luận theo định hướng mong muốn; Trong quá trình trao đổi kết quả đánh
giá, cho phép nhân viên tự đánh giá và đánh giá đúng với thực tế. Luôn giữ thái độ
ôn hòa, chủ động điều chỉnh cảm xúc khi tức giận. Cần thể hiện quan điểm và mong
muốn với nhân viên, không nên nghĩ nhân viên có thể đoán được yêu cầu hoặc hiểu
được các chỉ dẫn, khuyến khích nhân viên trình bày những khó khăn trong thực hiện
công việc và giúp họ khắc phục vấn đề đó; Khi kết thúc trao đổi cần duy trì sự kiểm
soát như ban đầu và kết thúc trao đổi theo hướng có lợi. Và việc giữ thể diện cho
nhân viên là rất quan trọng dù kết quả đánh giá là như thế nào.
Xác định mục tiêu mới cho nhân viên: Ngoài lợi ích là cơ sở cho các quyết
định nhân sự quan trọng: khen thưởng, tăng lương, đề bạt, sa thải, luân chuyển nhân
viên…Một điểm quan trọng nữa của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
là giúp định hướng, chỉ ra cách thức cải tiến công việc và đề ra những chỉ tiêu, tiêu
chuẩn mới cho nhân viên phấn đấu. Mục tiêu mới cho công việc cũng cần kèm theo
một số điều kiện làm việc phù hợp, vì vậy nhà quản lý nên lắng nghe những nguyện
vọng chính đáng nhân viên để có biện pháp hỗ trợ họ kịp thời.
22
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc một cách hiệu quả sẽ giúp nhà
quản lý đánh giá một cách khách quan mức độ đóng góp của mỗi người vào kết quả
kinh doanh của tổ chức, đồng thời lên kế hoạch cho những hoạt động trong tương
lai. Mỗi tổ chức cần tìm cho mình một phương pháp đánh giá, nội dung đánh giá,
chu kỳ đánh giá… riêng phù hợp với đặc thù và mục tiêu của mỗi tổ chức. Người
thực hiện đánh giá cũng cần được đào tạo kỹ năng đánh giá bài bản nhằm tránh mắc
phải sai lầm trong quá trình đánh giá.
Mỗi cá nhân trong tổ chức cần nhận thức được vai trò quan trọng của công tác
đánh giá kết quả thực hiện công việc. Trong quá trình đánh giá, sự phản hồi của
nhân viên, sự tương tác giữa nhà quản lý và nhân viên là rất quan trọng, thể hiện
một phần trách nhiệm của nhân viên trong việc quyết định kết quả đánh giá của họ.
Đồng thời thể hiện tính khách quan của công tác đánh giá, tránh được việc quyết
định chỉ xuất phát từ ý kiến chủ quan của người quản lý. Đây là hệ thống dành cho
tất cả các cấp quản lý chứ không chỉ là hệ thống quản lý của phòng nhân sự và cũng
là một công cụ quan trọng trong việc tạo ra động lực phát triển cho nhân viên.
23
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHỐI CƠ QUAN TẠI
ĐOÀN BAY 919
2.1. Khái quát về Đoàn bay 919
2.1.1. Giới thiệu
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty hàng không Việt Nam
Tháng 4 năm 1993, Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (tên giao dịch tiếng
Anh là Vietnam Airlines) được thành lập và là doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam. Tổng công ty Hàng không Việt Nam
được thành lập theo Quyết định số 328/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ tướng Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đến năm 2010, căn cứ theo Quyết
định 952/Ttg ngày 23/06/2010 về việc chuyển Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng
không Việt Nam thành Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
Những năm gần đây, Vietnam Airlines không ngừng phát triển mạng bay và
tiếp tục mở thêm nhiều đường bay quốc tế và nội địa. Hiện nay Vietnamairlines
khai thác và hợp tác đường bay đến tất cả 19 quốc gia, 48 thành phố trên thế giới ở
các khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á, châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc.., có khoảng
trên 20.000 lao động trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh ở nhiều
trình độ từ tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân, nhân viên kỹ thuật…trong đó hơn 500 phi công
và tiếp viên người nước ngoài, số còn lại làm việc ở các Văn phòng đại diện ở nước
ngoài. Ngày 12 tháng 03 năm 2015, Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam
Airlines) đã tổ chức thành công Đại hội cổ đông lần thứ nhất và chính thức chuyển
sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/04/2015.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Đoàn bay 919
Tiền thân của Đoàn bay 919 là Trung đoàn không quân vận tải 919, Quân đội
nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 01/05/1959.
24
Trụ sở chính: 121 Nguyễn Sơn, Phường Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội.
Văn phòng phía Nam: số 01 đường Hồng Hà, Phường 2, Tân Bình, Hồ Chí Minh.
Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2014, Đoàn bay có khoảng 1250 lao động
trong đó: Khối cơ quan có 209 người và Khối khai thác có 1041 phi công gồm 770
phi công Việt Nam và 271 phi công nước ngoài ở nhiều quốc tịch khác nhau trên
thế giới. Lực lượng phi công có đủ năng lực điều khiển các loại máy bay thế hệ mới
trên thế giới như (Boeing 777, Airbus A330, Airbus 321; F70, ATR72 và dòng máy
bay mới là Boeing 787, Airbus A350 là những dòng máy bay tân tiến và hiện đại
trên thế giới). Việc sử dụng các dòng máy bay này nhằm đảm đương nhiệm vụ vận
chuyển hành khách, hàng hóa trong nước và quốc tế. Hơn nữa một nhiệm vụ quan
trọng nữa của Đoàn bay là được phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước đi công tác và
các công việc đột xuất theo yêu cầu của đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban khối cơ quan
Đoàn bay 919
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Đoàn bay 919
Cơ cấu tổ chức của Đoàn bay 919 gồm:
- Lãnh đạo Đoàn bay 919 gồm Đoàn trưởng và các Phó Đoàn trưởng: Đoàn
trưởng là người đứng đầu Đoàn bay 919, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
công tác điều hành, quản lý toàn bộ các hoạt động của Đoàn bay 919 theo chức
năng, nhiệm vụ của Đoàn bay đã được quy định; Phó Đoàn trưởng là người giúp
việc cho Đoàn trưởng trong công tác tổ chức, quản lý và triển khai chức năng,
nhiệm vụ của Đoàn bay 919; đề xuất các giải pháp với Đoàn trưởng để tổ chức thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Đoàn trưởng về
lĩnh vực công tác được Đoàn trưởng phân công và được ủy quyền điều hành Đoàn
bay khi Đoàn trưởng vắng mặt.
- Khối khai thác bay: là đội ngũ người lái máy bay Việt Nam và nước ngoài
đang được khai thác thuộc 5 đội bay.
25
- Khối cơ quan gồm: trưởng, phó trưởng phòng, chuyên viên, cán sự đang công
tác tại 6 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ. Cơ cấu tổ chức đoàn bay 919 được thể
ĐOÀN TRƢỞNG
Các phó đoàn trưởng
Đội bay
Đội bay
Đội bay
Đội bay
Đội bay
B – 777
A320/1
A - 330
ATR - 72
F - 70
Phòng huấn luyện
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán
Phòng điều độ khai thác
Phòng tiêu chuẩn chất lượng
Văn phòng Đảng- Đoàn
hiện rõ hơn theo hình dưới đây:
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đoàn bay 919
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Đoàn bay 919)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban khối cơ quan Đoàn bay 919
- Văn phòng Đảng – Đoàn thể: Lập kế hoạch và triển khai về mặt nghiệp vụ
công tác Đảng, Đoàn thể theo kế hoạch hoạt động của các tổ chức cấp trên; Phối
hợp triển khai các nội dung liên quan đến công tác cán bộ theo Quy chế tổ chức và
cán bộ của Đảng ủy Tổng công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng và tổ chức thực hiện, đánh giá các
quy chế, quy định, kế hoạch thực hiện công tác tổ chức, cán bộ; Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện nội quy lao động, phối hợp với công đoàn xây dựng và tổ chức thực
hiện thỏa ước lao động tập thể; Hội nghị người lao động; Tổ chức quản lý hồ sơ cán
bộ, người lao động theo phân cấp; Xây dựng và tổ chức thực hiện, đánh giá các quy
chế, quy định, tiêu chuẩn, chính sách, kế hoạch thực hiện công tác phát triển nhân
lực, kỷ luật của Đoàn bay 919.
26
- Phòng kế toán: Quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích vốn bằng tiền,
tài sản, công cụ, dụng cụ, công nợ và các khoản đặt cọc, bảo lãnh do Tổng công ty
giao cho đơn vị quản lý; Triển khai giám sát việc thực hiện hợp đồng; Hướng dẫn
quy trình, nghiệp vụ về công tác tài chính, kế toán cho các cán bộ, người lao động
trong nội bộ đơn vị. Lập kế hoạch và triển khai công tác kế hoạch như: Xây dựng kế
hoạch ngân sách, mua sắm, chuẩn bị đầu tư, đầu tư có xây dựng và không có xây
dựng hàng năm.
- Phòng điều độ khai thác: Phối hợp với các bộ phận chuyên môn xác định nguồn
lực người lái máy bay khai thác ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, theo kế hoạch phát triển
của Tổng công ty; Xếp lịch bay cho người lái máy bay trên cơ sở lịch bay tuần, tháng,
mùa, chuyên cơ đảm bảo kế hoạch khai thác của Tổng công ty và phù hợp với tài liệu
hướng dẫn khai thác, Bộ quy chế an toàn hàng không và Luật hàng không dân dụng
Việt Nam; Giám sát người bay thực hiện theo lịch bay đã được ban hành.
- Phòng tiêu chuẩn chất lượng: Tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin có
liên quan đến hoạt động bay và kịp thời đưa ra các thông báo, kiến nghị, đề xuất cho
Ban lãnh đạo Đoàn các hành động để đảm bảo an toàn theo đúng các tiêu chuẩn
chất lượng đã ban hành; Chủ trì thiết lập, duy trì và kiểm soát hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng, tổ chức duy trì và vận hành hệ thống quản lý chất lượng của đoàn bay
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Phòng đào tạo: Chủ trì lập kế hoạch, chương trình huấn luyện, đào tạo đối
với người lái máy bay, cán bộ và người lao động Đoàn bay 919; Phối hợp với phòng
Tổ chức hành chính trong việc triển khai thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt và tham mưu cho Lãnh đạo Đoàn bay 919
trong công tác kiểm tra, giám sát.
2.1.3. Tình hình nhân sự khối cơ quan tại Đoàn bay 919
2.1.3.1. Cơ cấu nhân sự
Nhìn chung, trong những năm vừa qua nhân sự giữa các phòng ban tại Đoàn
bay 919 biến động không quá lớn. Có sự luân chuyển nhân viên giữa các phòng ban
trong Đoàn bay với số lượng rất ít. Trong những năm qua đã có sự điều chuyển một
27
số nhân viên tại phòng thừa nhân viên sang một số bộ phận, phòng ban khác cả
trong Đoàn bay và cả trên Tổng công ty. Việc điều chuyển nhân viên nào, dựa vào
việc tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên trong những năm
trước đó để ra quyết định. Sau đây là bảng biến động nhân sự trong Đoàn bay.
Bảng 2.1: Số lƣợng lao động trong giai đoạn từ 2012 – 2014
Đơn vị: người
TT Bộ phận, Phòng, Đội 2013 2012 2014
101 103 99
14 15 16
13 14 13
59 59 58
11 12 12
8 9 7 1 Phòng tổ chức hành chính 2 Phòng kế toán 3 Phòng đào tạo 4 Phòng điều độ khai thác 5 Phòng an toàn chất lượng an ninh 6 Văn phòng đảng đoàn thể
Tổng cộng 210 204 209
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Đoàn bay 919)
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự các loại hợp đồng tháng 12/2014
Đơn vị: người
HĐ không xác
HĐ xác định
HĐ xác định
Biên
Hợp đồng
Tổng
TT Bộ phận, Phòng, Đội
chế
số
HĐ mùa vụ
thử việc
định thời hạn
thời hạn 1 năm
thời hạn 3 năm
10
93
103
Phòng tổ chức hành chính
1
14
2
16
Phòng kế toán
2
10
3
13
Phòng đào tạo
3
51
7
58
Phòng điều độ khai thác
4
11
1
12
Phòng an toàn chất lượng an ninh
5
7
0
7
6 Văn phòng đảng đoàn thể
Tổng cộng:
0
178
23
8
0
0
209
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Đoàn bay 919) Cơ cấu theo giới tính: Số lao động nữ: 122 người (chiếm 58,37%); Số lao
động nam: 87 người (chiếm 41,62%).
28
Cơ cấu theo độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 27 người (chiếm 12,92%); Từ 31 đến 40:
81 người (chiếm 38,76%); Từ 41 đến 50: 52 người (chiếm 24,88%); Từ 51 đến 55:
53 người (chiếm 25,36%); Từ 56 đến 60: 16 người (chiếm 7,66%).
Cơ cấu theo trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 7 người ( chiếm 3,35%); Đại học:
121 người (chiếm 57,89%); Cao đẳng: 14 người (chiếm 6,7%); Trung cấp: 23 người
(chiếm 11%); Sơ cấp: 24 người (chiếm 11,48%); Chưa đào tạo: 21 người (chiếm
10,05%).
Cơ cấu trình độ theo lý luận chính trị: Lý luận cao cấp: 4 người (chiếm 1,
92%); Lý luận trung cấp: 119 người (chiếm 56,94%); Lý luận sơ cấp: 32 người
(chiếm 15,32%); Lý luận chưa đào tạo: 55 người (chiếm 26,32%).
Nhận xét: Nhìn chung, lao động khối cơ quan tại Đoàn bay có tuổi đời khá cao
nguyên nhân là do trong những năm qua, ít có biến động nhân sự trong Đoàn bay,
nhân sự đa số là nữ chủ yếu có ý định công tác lâu dài vì công việc mang tính chất
ổn định. Tuyển dụng mới cũng khá ít số lượng lao động mới ra trường được tuyển
dụng cũng không nhiều độ tuổi dưới 30 tuổi chỉ chiếm gần 13%. Thay đổi nhân sự
trong đoàn bay chủ yếu là sự luân chuyển lao động giữa các phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ. Người lao động tại Đoàn bay trình độ khá cao, trình độ trên đại học
chiếm đến trên 60% phần lớn giữ chức vụ chuyên viên hoặc chuyên gia, người lao
động trình độ dưới đại học là cán sự tại các phòng đội, nhân viên tạp vụ tại nhà
khách cho phi công, nhân viên vệ sinh, nhà bếp. Đối tượng lao động khoán là người
ký hợp đồng có thời hạn và không được hưởng các chính sách nhân sự tại Đoàn
bay, họ là nhân viên lái xe đưa đón tổ bay.
2.1.3.2. Đặc thù công việc của các vị trí khối cơ quan
Nhìn chung, các vị trí công việc thuộc khối cơ quan tại Đoàn bay 919 có thể
chia thành hai dạng công việc mang tính đặc thù khác nhau như sau:
- Công tác quản lý người lái máy bay: Là các vị trí tổ chức, quản lý trực tiếp
lực lượng người lái máy bay (phi công) của từng đội bay theo đặc tính của từng loại
tàu bay; là đầu mối triển khai mọi hoạt động tới người lái máy bay (bao gồm cả
người lái máy bay nước ngoài). Giám sát, xếp lịch bay cho người lái máy bay trên
29
cơ sở lịch bay ngày, tháng, chuyên cơ đảm bảo kế hoạch khai thác của Tổng công ty
và phù hợp với tài liệu hướng dẫn khai thác (FOM), Bộ quy chế an toàn hàng không
và Luật hàng không dân dụng Việt Nam. Ví dụ: Vị trí thuộc phòng điều độ khai
thác (Bộ phận xếp lịch bay và giám sát bay). Sản phẩm của vị trí công việc này là
lịch bay cụ thể hàng ngày, hàng tháng đảm bảo khai thác. Đối với lịch bay ngày, bộ
phận giám sát bay chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra lực lượng tổ bay cho mỗi
chuyến, cập nhập thay đổi về chậm, hủy, tăng chuyến, chuyến bay đổi hướng trong
ngày từ bộ phận có liên quan, nhanh chóng bố trí kịp thời phi công phù hợp với thay
đổi và thông báo trực tiếp đến phi công để cân bằng lực lượng. Do tính chất công
việc theo sát thay đổi liên tục 24/7 nên đối với vị trí này người lao động được bố trí
làm việc theo ca kíp theo quy định. Bộ phận xếp lịch bay sản phẩm là lịch bay tháng
đảm bảo đủ ngày nghỉ cho phi công, đúng theo tài liệu hướng dẫn khai thác, luật
hàng không dân dụng Việt Nam và gửi tới phi công thông qua trang web của Đoàn
bay trước ngày 25 của tháng trước đó. Hay phòng đào tạo cung cấp lịch huấn luyện
buồng lái mô phỏng (SIM), khóa học định kỳ cho người lái máy bay hàng tháng.
Đối với vị trí này, ta nhanh chóng xác định được chất lượng của sản phẩm, do được
triển khai nhanh trong thực tế, kết quả dễ nhìn nhận thấy.
- Công tác hành chính – tổng hợp: Là các vị trí công việc liên quan đến việc
tiếp nhận các văn bản, tài liệu hướng dẫn từ Tổng công ty, tiến hành lập kế hoạch,
triển khai hướng dẫn và tổ chức thực hiện tại Đoàn bay, sau đó có thể nộp lên Tổng
công ty theo quy định. Sản phẩm của các vị trí công việc này là các kế hoạch, quy
trình hướng dẫn, báo cáo công tác, kế hoạch bổ sung hoặc điều chỉnh kế hoạch, bản
đề xuất…cho người lao động tại Đoàn bay. Người lao động thuộc vị trí này được bố
trí theo giờ hành chính 8 giờ/ngày. Ví dụ: vị trí công việc tại văn phòng Đảng –
Đoàn lập kế hoạch và triển khai về mặt nghiệp vụ công tác Đảng, Đoàn theo kế
hoạch hoạt động của Tổng công ty; vị trí tại Phòng hành chính: công tác hướng dẫn
và tổ chức thực hiện nội quy lao động; vị trí tại Phòng kế toán: công tác hướng dẫn
quy trình, nghiệp vụ về công tác tài chính, kế toán cho cán bộ, người lao động khác
trong nội bộ đơn vị; Lập kế hoạch ngân sách, mua sắm, kế hoạch chuẩn bị đầu tư
30
hàng năm…Thông thường thời gian áp dụng thực hiện cho mỗi kế hoạch, chương
trình hướng dẫn khá dài, việc đánh giá chất lượng công việc cũng khó khăn hơn.
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc của ngƣời lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919
2.2.1. Môi trƣờng bên ngoài
- Thị trường lao động: Tại hội nghị đánh giá chất lượng đào tạo nguồn cán bộ
và nhân viên trong ngành, được Cục hàng không tổ chức 23/01/2015 nhận định:
Tương tự như rất nhiều ngành nghề khác, hàng không đang đối mặt với tình trạng
học viên tốt nghiệp ra trường buộc phải đào tạo lại, nhân lực vừa thiếu vừa không
đáp ứng nhu cầu. Cả nước có 13 cơ sở được Cục hàng không Việt Nam cấp chứng
nhận đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không. Tuy nhiên,
một đánh giá hội nghị cho rằng chất lượng đào tạo của trường chưa đáp ứng được
nhu cầu, các doanh nghiệp khi nhận học viên vào làm đều phải đào tạo lại do đào
tạo tại các trường chỉ mang tính lý thuyết. Trước thực trạng đó, các hãng hàng
không đều cho biết không dễ để tìm kiếm được nhân viên, nhất là ở những vị trí đòi
hỏi tay nghề cao. Như vậy, cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng đang là vấn đề nổi
cộm hiện nay, các hãng hàng không tư nhân điển hình như Vietjet đang có nhiều
chính sách nhân sự về lương thưởng đãi ngộ hấp dẫn nhằm thu hút lao động từ hãng
hàng không khác. Đứng trước bài toán đó, mỗi hãng hàng không cần có một chính
sách nhân sự hợp lý để tạo động lực làm việc và giữ chân người tài ở lại cống hiến
cho doanh nghiệp mình.
- Yếu tố kỹ thuật và công nghệ: Mặc dù hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ
trợ công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc như phần mềm đánh giá công việc
bằng chỉ số KPI, phần mềm quản lý đánh giá xếp hạng cán bộ nhân viên
IPHE…Một số hãng hãng không tư nhân đã tiếp cận với các phần mềm đánh giá
trên như Air Mekong sử dụng phần mềm đánh giá KPI giúp quá trình đánh giá kết
quả thực hiện công việc chính xác, khách quan và nhanh chóng hơn. Trong khi đó,
Vietnam Airlines vẫn sử dụng duy nhất phương pháp đánh giá bảng điểm là phương
31
pháp đơn giản được sử dụng phổ biến được áp dụng từ lâu, ít có bổ sung sửa đổi và
dễ mắc sai lầm trong đánh giá.
- Yếu tố luật pháp: Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của người
lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919 chịu sự ảnh hưởng của một số quy định
pháp lý như: Công văn số 268/TCTHK – TCCB ngày 01/06/2013 của Tổng công ty
hàng không về việc đăng ký thỏa ước lao động tập thể áp dụng tại công ty; Quyết
định số 1440/QĐ-TCTHK-ĐB ngày 30/06/2009 về việc Sửa đổi bổ sung quy định
đánh giá kết quả hoàn thành công việc; Quyết định số 254/QĐ-TCTHK- ĐB ngày
28/08/2008 về việc Hướng dẫn nhận xét, đánh giá cán bộ và bổ sung hồ sơ cán bộ,
công nhân viên; Quyết định số 2154/QĐ–TCTHK–TCCB ngày 28/8/2010 của Tổng
giám đốc Tổng công ty HKVN về việc phê duyệt khung mức tiền lương và trả
lương khối cơ quan Đoàn bay 919.
2.2.2. Môi trƣờng bên trong
- Sự chính xác của người đánh giá: Tại Đoàn bay 919, cán bộ quản lý trực tiếp
sẽ tiến hành đánh giá kết quả thực hiện công việc cho nhân viên chịu sự quản lý của
mình. Các phó đoàn trưởng đánh giá trưởng phòng và phó trưởng phòng các phòng
ban chuyên môn nghiệp vụ, Phó trưởng phòng sẽ đánh giá cho chuyên viên, cán sự.
Điều này có ưu điểm họ là người trực tiếp, quản lý, theo dõi nên đã có hiểu biết nhất
định về năng lực và tính cách của nhân viên. Mặc dù vậy, tất cả cán bộ đảm nhận
đánh giá đều không được tham gia bất kỳ một khóa đào tạo huấn luyện đào tạo nào
về kỹ năng đánh giá, chủ yếu là dựa vào các văn bản hướng dẫn đánh giá do phòng
Tổ chức hành chính xây dựng và do kinh nghiệm của bản thân họ. Chính điều này
dẫn đến công tác đánh giá được thực hiện thiếu chuyên nghiệp, không coi trọng một
bước nào đó trong quy trình đánh giá, hoặc dễ dàng phạm phải những sai phạm
trong quá trình đánh giá như chủ nghĩa bình quân, thiên kiến...ảnh hưởng tới tính
khách quan của kết quả đánh giá.
- Yếu tố mối quan hệ cá nhân trong nội bộ tổ chức: Tại Đoàn bay các phòng,
đội không tiến hành tổ chức cuộc họp thường xuyên chính thức để nhận những phản
hồi hay những báo cáo của nhân viên về việc thực hiện công việc của họ. Sự tương
32
tác giữa người đánh giá là phó trưởng phòng với người được đánh giá là các chuyên
viên, cán sự trong quá trình thực hiện công việc cũng rất ít. Hơn nữa, khi tiến hành
đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động, việc cá nhân đánh giá và
cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá cho cấp dưới là 2 bước độc lập, không có buổi
phỏng vấn đánh giá. Thông thường, phó trưởng phòng thường hỏi qua ý kiến của
những tổ trưởng, tổ phó để có những thông tin về từng nhân viên như về sự hợp tác
trong công việc, ý thức lao động… mà không qua cuộc họp chính thức và công
khai. Khi tiến hành đánh giá ngoài ý kiến chủ quan của phó trưởng phòng, còn có sự
ảnh hưởng bởi ý kiến của người thứ 3 là các tổ trưởng, tổ phó. Điều này dẫn đến kết
quả đánh giá của nhân viên có thể không được chính xác nếu người đó có mối quan
hệ không tốt đối với tổ trưởng, tổ phó. Mối quan hệ cá nhân cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến kết quả đánh giá của người lao động.
- Thái độ người được đánh giá: Thái độ người được đánh giá là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến công tác đánh giá thực hiện công việc, khi nhân viên thấy
được lợi ích công tác đánh giá mang lại và tin vào sự khách quan công bằng của
đánh giá, thì họ sẵn sàng tham gia vào quá trình đánh giá. Tại Đoàn bay, công tác
đánh giá kết quả thực hiện công việc kết nối với hệ thống trả lương quý cho người
lao động. Việc người lao động được đánh giá ở mức nào sẽ có mức lương thưởng
quý tương ứng với mức đánh giá đó. Ngoài ra, dựa trên kết quả đánh giá này là cơ
sở để thuyên chuyển công tác, xem xét đề bạt thăng tiến nên bản thân mỗi người lao
động đều hiểu được tầm quan trọng công tác đánh giá...Tuy nhiên, việc đánh giá
thiếu công bằng, khách quan làm cho người lao động có thái độ xem nhẹ công tác
đánh giá. Dẫn đến tình trạng người lao động tại Đoàn bay chưa thực sự nhiệt tình
tham gia đánh giá kết quả thực hiện công việc.
2.3. Thực trạng nội dung công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
ngƣời lao động khối cơ quan tại Đoàn bay 919
2.3.1. Mục tiêu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Theo điều 25 trong Quy chế quản lý người lao động trong Tổng công ty hàng
không Việt Nam quy định mục tiêu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
33
như sau: Căn cứ kết quả đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động,
làm cơ sở để trả lương sau đánh giá theo các mức cho người lao động, công tác
quản lý lao động. Tài liệu đánh giá kết quả thực hiện công việc năm của người lao
động được lưu giữ trong hồ sơ cá nhân của từng người lao động làm cơ sở cho việc
sắp xếp, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, trả công, khen thưởng, kỷ luật, phát triển
nguồn nhân lực và đề xuất việc thực hiện chính sách đối với người lao động.
2.3.2. Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc
Bƣớc
Trình tự thực hiện
Trách nhiệm
Phòng tổ chức hành chính
1
Thông báo cho các đơn vị: Tình trạng quỹ lương đánh giá Tỷ lệ đánh giá theo quy định
-
2
Các phòng, đội
Đánh giá và lập báo cáo
Đạt
3
Phòng tổ chức hành chính
Tổng hợp báo cáo, tính lương đánh giá
Đạt
Không đạt
Đoàn trưởng duyệt
4
Đoàn trưởng
Đạt
5
Phòng tổ chức hành chính & Kế toán
Chuyển phòng Kế toán thanh toán cho người lao động
6
Phòng tổ chức hành chính
Lưu hồ sơ
Hình 2.2: Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc Đoàn bay 919
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Đoàn bay 919)
Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc người lao động khối cơ quan
tại Đoàn bay được diễn giải như sau:
34
Bước 1: Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm thông báo cho các đơn vị
vào ngày cuối cùng của quý, chuyên viên phòng gửi thông báo qua website của
Đoàn bay về tình trạng quỹ lương đánh giá, tỷ lệ đánh giá hàng quý cho các đơn vị.
Bước 2: Đánh giá và lập báo cáo: Các phòng ban, đội tiến hành đánh giá và
lập báo cáo. Thủ trưởng các phòng, đội căn cứ bảng tiêu chí đánh giá để tiến hành
đánh giá chuyên viên, cán sự, lãnh đạo đội thuộc phòng rồi gửi báo cáo và nhận xét
tới phòng tổ chức hành chính trước ngày 07 hàng tháng.
Bước 3: Tổng hợp báo cáo, tính lương đánh giá: Phòng tổ chức hành chính tổng
hợp báo cáo, tính lương đánh giá. Tổng hợp mức đánh giá và tính toán lương đánh
giá dựa trên báo cáo và bản nhận xét từ các phòng, đội bay. Thời hạn hoàn thành
trong vòng 25 ngày (tùy thuộc vào chất lượng báo cáo của các đơn vị liên quan).
Bước 4: Đoàn trưởng duyệt: Đoàn trưởng tiến hành duyệt Bảng tổng hợp đánh
giá khối cơ quan (Trường hợp không được Đoàn trưởng phê duyệt, chuyển hồ sơ về
bước 1 và bước 2 để làm lại). Sản phẩm của bước này là bản tổng hợp đánh giá khối cơ
quan đã được Đoàn trưởng phê duyệt. Thời hạn hoàn thành bước 3 trong vòng 2 ngày.
Bước 5: Triển khai thanh toán: Chuyên viên phòng tổ chức hành chính gửi
bảng tổng hợp lương đánh giá khối cơ quan cho phòng Kế toán để tính thuế và
chuyển khoản cho người lao động. Sản phẩm bước 4 là bảng tổng hợp lương đánh
giá khối cơ quan và phải được hoàn thành trong vòng 3 ngày.
Bước 6: Lưu hồ sơ: Phòng tổ chức hành chính lưu hồ sơ đánh giá theo quy
định. Thời gian hoàn thành bước này trong vòng 1 ngày.
Phê duyệt đánh giá Thông báo kết quả đánh giá Cá nhân tự đánh giá Cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá cấp dưới
Hình 2.3: Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc khối cơ quan
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Đoàn bay 919) Bước 1: Cá nhân tự đánh giá: Người được đánh giá tự đánh giá, nhận xét theo
các tiêu chí đối với Trưởng, Phó trưởng phòng (Phụ lục 04), chuyên viên, cán sự
(Phụ lục 05).
35
Bước 2: Cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá cấp dưới: Cán bộ quản lý trực tiếp
đánh giá đựa trên bản tự đánh giá của người được đánh giá, nhận xét điểm mạnh,
yếu, những điểm vi phạm trong quý đánh giá, về mức độ hoàn thành công việc được
giao, chiều hướng phát triển đánh giá.
Bước 3: Phê duyệt kết quả đánh giá: Lãnh đạo được phân cấp phê duyệt xem xét
lại quá trình đánh giá, kết quả đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý cấp dưới.
Bước 4: Thông báo kết quả đánh giá: Kết quả sau khi được phê duyệt sẽ được
thông báo tới người lao động và nhận ý kiến phản hồi. Đoàn bay khuyến khích các
phòng ban tổ chức cuộc họp để thông báo kết quả trực tiếp tới người lao động. Thời gian
hoàn thành 3 bước trên là 05 ngày làm việc, cán bộ quản lý phải nộp kết quả đánh giá
của nhân viên lên phòng tổ chức hành chính.
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về quy trình đánh giá
Kết quả
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bình
1 2,71 5 43 14 36 2
2 2,52 16 33 16 27 8
3 2,64 2 47 26 22 3 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc hiện nay rõ ràng và hợp lý Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc được tuân thủ chặt chẽ đúng theo quy định trong thực tế Theo quy trình cán bộ quản lý có đủ thời gian để đánh giá kết quả thực hiện công việc cho cấp dưới
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc đã được xây dựng phân
thành các bước căn bản và có một số ưu điểm như: Công tác đánh giá có sự tham gia của
người lao động đảm bảo tính khách quan và nhân viên có cơ hội tự quyết định một phần
đến thành công của họ. Điều này khiến họ có ý thức hơn về trách nhiệm đối với công
việc, nhận ra những ưu, khuyết điểm để có hướng điều chỉnh phù hợp. Bản thân người
lao động họ biết rõ nhất về năng lực, điểm mạnh và điểm yếu của mình, chính việc tự
đánh giá kết quả thực hiện công việc là phương pháp đào tạo tốt nhất giúp họ điều chỉnh,
khắc phục điểm yếu. Việc trực tiếp tham gia đánh giá khiến người lao động thấy công tác
đánh giá là khách quan, công bằng khắc phục những sai lầm của người đánh giá. Ngoài
ra, việc lựa chọn cấp trên quản lý trực tiếp để đánh giá cho nhân viên cũng rất hợp lý, vì
36
là cấp trên quản lý trực tiếp nên họ là người trực tiếp giao việc, giám sát, quản lý...nên đã
có hiểu biết phần nào về năng lực và phẩm chất của nhân viên.
Để đưa ra được con số cụ thể phản ảnh mức độ hoàn thành công việc của
người lao động, người đánh giá phải thường xuyên theo dõi, quan sát quá trình thực
hiện công việc của người lao động. Nhưng thực tế không phải lúc nào họ cũng có
thể theo dõi nhân viên của mình. Chính vì vậy, công tác đánh giá cần có sự tham gia
của tập thể đồng nghiệp là đối tượng hay tiếp xúc và làm việc với người được đánh
giá để có cái nhìn đa chiều và khách quan hơn về người được đánh giá. Trong quy
trình đánh giá, sau khi cá nhân tự đánh giá sẽ chuyển bản tự nhận xét đánh giá đến
cán bộ đánh giá nhận xét ngay trên bản này. Điều này dẫn đến cán bộ đánh giá xem
xét qua kết quả tự đánh giá của nhân viên dễ dẫn đến tình trạng bị “định hướng”
trước kết quả đánh giá. Vì vậy, song song và đồng thời với bước 1, cán bộ đánh giá
phải thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Tránh tình trạng,
nhận định của cán bộ đánh giá bị ảnh hưởng bởi ý kiến của nhân viên. Theo kết quả
khảo sát người lao động về quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc hiện nay
rõ ràng và hợp lý với kết quả khảo sát thu được giá trị trung bình còn khá thấp là
2,71. Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Đoàn bay đã thiếu quy định
có sự tham gia đánh giá nhận xét của tập thể đồng nghiệp, chỉ xây dựng quy trình
mà không có bất kì quy chế giám sát quy trình diễn ra trong thực tế phải đúng quy
định đưa ra hay không. Khi khảo sát ý kiến về việc các phòng ban chuyên môn tuân
thủ đúng theo quy trình đã quy định cũng cho giá trị trung bình rất thấp là 2,52. Như
vậy, việc tuân thủ theo quy trình chưa được các phòng ban thực hiện nghiêm ngặt.
Ngoài ra, đối với mỗi bước trong quy trình chưa quy định một khoảng thời gian
thực hiện cụ thể rõ ràng, nhằm tránh để một bước nào đó trong quy trình mất quá
nhiều thời gian gây kéo dài tiến trình đánh giá đồng thời điều này sẽ góp phần giảm
thiểu việc không tuân thủ theo đúng quy trình đánh giá đã quy định. Do hoạt động
đánh giá là hoạt động diễn ra thường xuyên theo quý, thời gian hoàn thành đánh giá
theo quy định khá ngắn là 05 ngày làm việc sau thời gian trên mọi kết quả đánh giá
đều không có hiệu lực. Vì vậy cán bộ quản lý vì lý do như thiếu thời gian hoặc
37
muốn đơn giản hóa quá trình đánh giá đã tự lược bỏ bớt đi một số bước trong quy
trình đánh giá kết quả thực hiện công việc. Đa số người lao động không đồng ý với
ý kiến cho rằng cán bộ quản lý của họ có đủ thời gian để đánh giá cấp dưới với giá
trị trung bình thu được là 2,64.
2.3.3. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc
2.3.3.1. Công tác phân tích mô tả công việc
Để công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc hiệu quả cần được tiến hành
dựa trên cơ sở phân tích công việc. Phân tích công việc gồm bản mô tả công việc và
bản tiêu chuẩn công việc, tuy nhiên, tại Đoàn bay mới chỉ xây dựng được bản mô tả
công việc mà chưa xây dựng được bản tiêu chuẩn công việc. Công tác xây dựng bản
mô tả công việc được thực hiện theo trình tự sau:
Phòng tổ chức hành chính phối hợp với các phòng, ban khác trong Đoàn bay
tổ chức thực hiện công tác phân tích công việc. Nhằm đảm bảo sự phân công cụ thể
trong nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn giữa những nhân viên làm các công việc
khác nhau và để giúp đỡ nhân viên hiểu rõ hơn về những nhiệm vụ và trách nhiệm
họ cần phải thực hiện. Theo chỉ đạo của Đoàn trưởng, phòng tổ chức hành chính
soạn thảo công văn đề nghị các Trưởng phòng, đội trong Đoàn bay thực hiện công
tác phân tích công việc cho tất cả các công việc trong phòng, ban mình.
Trưởng phòng bằng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và sự hiểu biết của bản
thân về công việc, kinh nghiệm về trong lĩnh vực, phòng ban mình trực tiếp soạn
thảo bản phân tích công việc cho các vị trí trong phòng ban mình, cụ thể là bản mô
tả công việc.
Trưởng phòng bàn giao bản mô tả công việc cho phòng tổ chức hành chính,
sau đó phòng tổ chức hành chính sẽ trình lên Đoàn trưởng phê duyệt và thông qua.
Và sau đó, bản mô tả công việc được gửi lại tại các phòng, đội và được lưu giữ lại tại
phòng tổ chức hành chính. Ví dụ về bản mô tả công việc tại Đoàn bay 919 (Phụ lục 06).
38
Bảng 2.4: Khảo sát về bản mô tả công việc
Kết quả
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bình
1 2,98 7 41 16 21 15
2 2,93 16 27 20 36 1 Bản mô tả công việc được xây dựng đầy đủ yếu tố, ngắn ngọn, khoa học. Bản mô tả công việc thể hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ chính vị trí công việc của anh/chị
3 Cấp trên khuyến khích anh/chị tham gia xây 2,37 30 30 17 25 1 dựng bản mô tả công việc
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Công tác phân tích công việc đã được các phòng, đội thực hiện theo
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Đoàn bay là Đoàn trưởng thông qua phòng tổ chức hành
chính, nhằm giúp người lao động nắm được nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của
mình. Người được phân công chịu trách nhiệm thực hiện phân tích công việc được
phòng tổ chức hành chính giao là Trưởng phòng. Họ là người nắm rõ và có những
hiểu biết cụ thể, có nhiều kinh nghiệm về công việc. Tuy nhiên, do không phải là
người có chuyên môn về lĩnh vực nhân sự, họ có ít kiến thức, kỹ năng phân tích
công việc như: thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin, kỹ năng viết văn bản phân tích
công việc…nên việc soạn thảo bản mô tả công việc có thể chưa đầy đủ, rõ ràng,
rành mạch. Bản mô tả công việc đã xác định được chức danh công việc, tóm lược
về vị trí công việc, phạm vi quản lý, trách nhiệm chính và phụ, các quy trình tiêu
chuẩn cần tuân thủ, những yêu cầu của chức danh (trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm, ngoại ngữ…). Tuy nhiên, thiếu thông tin về phương tiện, công
cụ sử dụng khi làm việc, điều kiện làm việc, mối quan hệ bên trong cũng như bên
ngoài. Theo bảng 2.4, kết quả khảo sát người lao động cho rằng bản mô tả công việc
đầy đủ các yếu tố, ngắn ngọn, khoa học thu được giá trị trung bình còn thấp là 2,98.
Trưởng phòng tiến hành xây dựng bản mô tả công việc, nhưng không tiến
hành lựa chọn phương pháp thu thập và xử lý thông tin, viết chủ yếu dựa trên sự
hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân về công việc, chưa có sự tham gia đóng góp
39
ý kiến của người lao động. Phần lớn người lao động không đồng ý với ý kiến cấp
trên khuyến khích họ tham gia xây dựng bản mô tả công việc, kết quả khảo sát cho
giá trị trung bình thấp là 2,37. Dẫn đến bản mô tả công việc chưa thể hiện đủ được
nhiệm vụ, trách nhiệm chính của người lao động. Các vị trí trưởng phòng, đội
chuyên môn nghiệp vụ tại Đoàn bay chưa được tham gia khóa huấn luyện đào tạo
nào về hành chính nhân sự để có những hiểu biết và kỹ năng về viết các mẫu thông
tin như mô tả công việc, yêu cầu, chế độ, tuyển dụng...Thêm vào đó, phòng tổ chức
hành chính cũng chưa xây dựng bất kỳ văn bản nào hướng dẫn hoàn thiện bản mô tả
công việc giúp các trưởng phòng có thể dễ dàng soạn thảo tài liệu theo một mẫu
chuẩn, đầy đủ thông tin, ngắn ngọn. Việc lấy ý kiến của người lao động để trao đổi
về nhiệm vụ chính, phụ của họ và lấy ý kiến đóng góp trước khi bản mô tả được ban
hành chưa được tổ chức thành các cuộc họp chính thức. Dẫn đến việc đóng góp ý
kiến chỉ từ phía một vài người, và việc trưng cầu ý kiến người lao động chỉ mang
tính hình thức. Điều này dẫn đến bản mô tả chưa thể hiện đầy đủ nhiệm vụ chính,
phụ của người lao động, theo bảng 2.4 thì kết quả khảo sát ý kiến của người lao
động về việc bản mô tả công việc đã liệt kê đầy đủ nhiệm vụ của họ với giá trị trung
bình chỉ là 2,93.
2.3.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc
Theo điều 25 trong Quy chế quản lý người lao động của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam, quy định yêu cầu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
như sau: Đánh giá người lao động phải dựa trên những quy trình, tiêu chí cụ thể,
đảm bảo tính khách quan, khoa học, phản ánh đúng năng lực của người lao động.
Đối với cấp quản lý hay chuyên viên, cán sự đều có các tiêu chí được xây dựng
riêng, cụ thể để áp dụng phù hợp tương ứng với từng chức danh như sau:
- Đối với chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng:
Các tiêu chí đánh giá được xây dựng đối với các cán bộ quản lý là trưởng,
phó phòng chuyên môn nghiệp vụ và tương đương, gồm các tiêu chí cơ bản sau
(phụ lục 04).
40
+ Hiệu quả công việc được giao gồm các yếu tố thành phần như: Chất lượng
công việc thực hiện; Khối lượng công việc thực hiện; Mức độ tin cậy; Tiến độ thực
hiện công việc; Ý thức làm việc và sự hợp tác.
+ Công tác quản lý giám sát gồm có: Tính tổ chức thiết lập mục tiêu; Sử dụng
các nguồn lực; Triển khai và kiểm soát kế hoạch; Đánh giá, phát triển nhân viên
+ Kiến thức kỹ năng, các yếu tố khác: Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; Khả
năng lãnh đạo; Khả năng giải quyết vấn đề; Khả năng cải tiến, linh hoạt; Quan hệ
bên ngoài; Mối quan hệ với nhân viên; Kỹ năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ.
+ Ý thức chấp hành nội quy lao động: Tính chuyên cần; Chấp hành giờ làm việc.
- Đối với chức danh chuyên viên, cán sự:
Các chỉ tiêu đánh giá cơ bản thế hiện các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố
công việc chủ yếu về kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong công việc. Các tiêu
chí đánh giá dành cho chuyên viên giống với các tiêu chí đối với chức danh trưởng
phòng và phó trưởng phòng chỉ bỏ yếu tố công tác quản lý giám sát, gồm có 3 nhóm
yếu tố cơ bản là hiệu quả công việc được giao; Kiến thức kỹ năng, các yếu tố khác;
Ý thức chấp hành Nội quy lao động (Phụ lục 05).
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về tiêu chí đánh giá
Kết quả
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bình
1 3,04 7 10 17 42 24
2 2,37 29 29 19 22 1
3 2,58 25 31 13 28 3 Có đủ tiêu chí đánh giá để thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc được định nghĩa rõ ràng, cụ thể Anh/chị dễ dàng chấm điểm các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Nhìn chung, các tiêu chí đánh giá đã thể hiện đủ các khía cạnh về kỹ
năng và kỷ luật lao động. Tuy nhiên, chưa có những tiêu chí như người lao động
phải hoàn thành nhiệm vụ mà người quản lý giao và hoàn thành nhiệm vụ theo chức
danh công việc của mình. Hay nói cách khác, việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết
41
quả thực hiện công việc chưa gắn kết với bản mô tả công việc, mà mới mang tính
chung chung, áp dụng cho tất cả người lao động tại nhiều vị trí làm việc khác nhau.
Thông thường trưởng phòng, tổ trưởng và trưởng nhóm nắm được nhiệm vụ chung
sau đó phân công công việc cho người lao động trong phòng, nhóm theo từng tháng,
mặc dù vậy sự phân công này không được thông qua và ghi nhận lại ở bất kỳ một
văn bản nào. Như vậy, chưa có quy định rõ ràng cụ thể nào cho từng vị trí, chính
điều này làm cho người lao động chỉ biết làm những công việc theo chức danh quy
định và người quản lý trực tiếp giao cho, không đề cập tới việc người lao động phải
làm tốt đến mức nào. Nếu người lao động không hoàn thành tốt công việc thì sẽ bị
yêu cầu thực hiện lại công việc đó, nếu tiếp tục không hoàn thành thì công việc này
sẽ được giao cho người khác. Trong nội bộ phòng nhóm, người lao động này có thể
làm thay, hộ phần việc của người khác do lý do ốm đau, thai sản đối với nữ…Khối
lượng công việc tăng thêm tuy nhiên không có bất kỳ văn bản nào ghi nhận lại
những đóng góp của họ, cũng không có tiêu chí thể hiện khối lượng công việc tăng
thêm này trong bản đánh giá kết quả thực hiện công việc. Nguyên nhân là do Đoàn
bay chưa có bất kỳ quy định nào về việc ghi lại khối lượng công việc tăng thêm của
người lao động, việc nhân viên làm giúp nhân viên khác được coi là trách nhiệm hỗ
trợ giữa các nhân viên trong cùng nhóm, tổ. Và có thể được xem xét về tiêu chí ý
thức làm việc và sự hợp tác. Từ bảng 2.5 kết quả khảo sát ý kiến người lao động về
có đủ tiêu chí đánh giá ta thu được giá trị trung bình là 3,04. Mặc dù vậy, các tiêu
chí vẫn còn khá hình thức, chưa được gắn trọng số thể hiện tầm quan trọng, chưa
được định nghĩa giải thích rõ ràng, dễ hiểu ví dụ như tiêu chí mức độ tin cậy, sử
dụng nguồn lực... Chính vì thế kết quả khảo sát về việc các tiêu chí được định nghĩa
rõ ràng, cụ thể thu được giá trị trung bình khá thấp là 2,37. Thêm vào đó, việc xây
dựng tiêu chí đánh giá không thông qua sự bàn bạc và thống nhất với nhân viên
trước khi công bố. Người lao động không được đóng góp ý kiến và những hiểu biết
chung về các tiêu chí trên. Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hoàn toàn dựa vào ý
kiến chủ quan của nhân viên lập mẫu báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công việc
tại phòng Tổ chức hành chính.
42
2.3.3.3. Cách xác định điểm cho từng tiêu chí đánh giá
Mỗi tiêu chí đánh giá thành phần được xác định các cấp độ hoàn thành ở 5
mức độ sau: không đạt yêu cầu; dưới mức yêu cầu; đáp ứng yêu cầu; trên mức yêu
cầu; xuất sắc. Tương ứng với mức độ tăng dần thì điểm số cũng tăng dần thấp nhất
là 1 điểm và cao nhất là 5 điểm. Sau đó tính tổng số điểm của các tiêu chí đánh giá
thành phần lại ta được điểm của tiêu chí đánh giá cơ bản. Đối với tiêu chí Hiệu quả
công việc được giao tổng điểm là 5-25 điểm, tiêu chí Kỹ năng giám sát (đối với
trưởng, phó phòng) tổng điểm dao động từ 4-20 điểm, tiêu chí Kiến thức kỹ năng,
các yếu tố khác tổng điểm 5-25 điểm, tiêu chí Ý thức chấp hành nội quy lao động
tổng điểm từ 2-10 điểm. Như vậy, ta có thể thấy tiêu chí Hiệu quả công việc và
Kiến thức kỹ năng có tổng điểm tối đa là 25 điểm, đây là 2 tiêu chí có tổng điểm tối
đa lớn nhất, ảnh hưởng lớn đến tổng điểm đánh giá của người lao động. Tiêu chí ý
thức chấp hành nội quy lao động điểm tối đa thấp nhất 10 điểm thể hiện mức ảnh
hưởng thấp nhất. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá lại chưa được gắn trọng số thể
hiện tầm quan trọng giữa các tiêu chí đánh giá.
Nhận xét: Phần đo lường, cách tính điểm các tiêu chí đánh giá chưa có bất kỳ
văn bản hướng dẫn cụ thể định nghĩa rõ từng mức độ như thế nào là đạt yêu cầu,
không đạt yêu cầu, xuất sắc...để người được đánh giá cũng như người đánh giá có
thể dựa vào văn bản này có thể dễ dàng xác định số điểm của từng tiêu chí đánh giá.
Hơn nữa, việc xác định nhiều mức điểm đánh giá mà không có định nghĩa giải thích
rõ ràng tạo sự khác biệt giữa các mức độ, dẫn đến người lao động khi tự nhận xét
đánh giá khó phân biệt giữa các mức đánh giá, dễ nhầm lẫn và gặp khó khăn trong
việc xác định họ đạt được ở mức nào để cho điểm chính xác. Điều này dẫn tới
người đánh giá dễ mắc tới những lỗi trong đánh giá. Vì vậy, khi khảo sát về việc
nhân viên có dễ dàng chấm điểm các tiêu chí đánh giá thì ta thu được giá trị trung
bình tương đối thấp là 2,58, đa phần người lao động được khảo sát cho rằng họ thấy
khó khăn khi cho điểm các tiêu chí đánh giá.
43
2.3.4. Lựa chọn phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
Hiện nay, Đoàn bay 919 sử dụng phương pháp đánh giá thực hiện công việc là
phương pháp bảng điểm. Người được đánh giá sẽ tự nhận xét đánh giá trước theo
biểu mẫu với các tiêu chí đã có sẵn. Tự tính điểm mỗi tiêu chí thành phần thấp nhất
là 1 điểm tối đa là 5 điểm, sau đó tổng hợp số điểm từ các tiêu chí cơ bản lại để tính
tổng số điểm họ đạt được. Ngoài ra, còn có phần cho cán bộ đánh giá nhận xét, về
ưu nhược điểm, những điểm cần cải thiện, khuyết điểm cần cải thiện trong công ty;
về công việc được giao và chiều hớng phát triển công việc của nhân viên đó theo
phụ lục 04 và 05. Dựa trên tổng số điểm đạt được để xác định mức đánh giá theo
bảng 2.7:
Bảng 2.6. Bảng thang điểm đánh giá và mức đánh giá
Chức danh Khá (M2) Tốt (M3) Xuất sắc (M4)
Hoàn thành (M1) <30 điểm Chuyên viên 30-40 điểm 41-50 điểm 51-55 điểm
<50 điểm 50-69 điểm 70-85 điểm Không áp dụng Trưởng, phó trưởng phòng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Đoàn bay 919)
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về phƣơng pháp đánh giá
Kết quả
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bình
1 Phương pháp đánh giá đang được sử dụng hiện 3,38 1 18 28 40 11 tại là phù hợp
2 Nội dung biểu mẫu đánh giá được xây dựng rõ 3,52 2 15 20 55 8 ràng, hợp lý
3 Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc là 2,51 12 47 19 22 0 công bằng và chính xác
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Phương pháp bảng điểm là phương pháp được áp dụng để đánh giá
kết quả công việc cho người lao động tại Đoàn bay từ lâu và ít có sự bổ sung sửa
đổi qua các năm, hầu hết người lao động đều cho rằng phương pháp hiện tại là đơn
giản, dễ thực hiện. Kết quả đánh giá là cơ sở chính quyết định mức lương thưởng
44
hàng quý của người lao động. Chính vì vậy, người lao động có thể dễ dàng nắm bắt
và thực hiện, theo kết quả khảo sát bảng 2.7 đa số người lao động đều cho rằng
phương pháp đánh giá đang được sử dụng hiện tại là phù hợp với kết quả trung bình
là 3,38. Nội dung bảng biểu mẫu cũng được đa số người lao động cho rằng đã được
xây dựng rõ ràng hợp lý với giá trị trung bình khảo sát thu được là 3,52. Tuy nhiên,
do trong quá trình đánh giá, cán bộ đánh giá chưa qua các khóa đào tạo về kỹ năng
đánh giá, do thiếu thời gian hoặc muốn đơn giản hóa quá trình đánh giá nên đã tự bỏ
bớt bước trong tiến trình. Việc thu thập thông tin về người được đánh giá cũng
không minh bạch và rõ ràng dẫn đến mắc các sai lầm trong đánh giá như dĩ hòa vi
quý, bình quân chủ nghĩa, thiên vị, ảnh hưởng của yếu tố mối quan hệ cá nhân... dẫn
đến kết quả đánh giá thiếu công bằng khách quan. Vì vậy, khi khảo sát ý kiến người
lao động về việc công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc công bằng và chính
xác, giá trị trung bình thu được khá thấp là 2,51. Như vậy, công tác đánh giá kết quả
thực hiện công việc tại Đoàn bay theo ý kiến người lao động mặc dù phương pháp
và biểu mẫu đánh giá hợp lý, tuy nhiên việc thực hiện lại chưa mang lại kết quả
đánh giá công bằng và chính xác.
2.3.5. Chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc
Kết quả đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động sẽ là cơ sở
chính để tính lương thưởng hàng quý. Vì vậy, công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc của người lao động khối cơ quan được thực hiện theo quý (3 tháng/lần).
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về chu kỳ đánh giá
Kết quả
1
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bình
2
2,65 15 33 30 16 6
3
2,85 4 36 43 17 0
2,78 9 36 27 24 4 Cơ sở xác định chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc là phù hợp Chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện theo quý là hợp lý Chu kỳ đánh giá theo quý giúp anh/chị phát hiện và khắc phục sai sót, khuyết điểm kịp thời
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
45
Nhận xét: Cơ sở xác định chu kỳ đánh giá chủ yếu dựa trên mục tiêu công tác
đánh giá là xác định mức lương thưởng quý cho người lao động, chưa dựa trên đặc
thù riêng của từng vị trí công việc. Khối cơ quan tại Đoàn bay với 2 vị trí công việc
đặc thù khác nhau đều được áp dụng chung chu kỳ đánh giá hàng quý. Kết quả khảo
sát về cơ sở lựa chọn chu kỳ đánh giá là hợp lý cho giá trị trung bình tương đối thấp
2,65. Nhìn chung, chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động
tại Đoàn bay 919 theo quý cho tất cả các vị trí công việc là chưa hoàn toàn phù hợp.
Theo bảng kết quả khảo sát, người lao động đồng ý với chu kỳ đánh giá được thực
hiện theo quý, giá trị trung bình thu được khi khảo sát ý kiến chu kỳ đánh giá theo
quý khá thấp 2,85. Nên xem xét việc chu kỳ đánh giá được tiến hành theo tháng, sau
đó 3 tháng tổng hợp lại để làm cơ sở thưởng quý cho người lao động với vị trí đặc
thù quản lý người lái máy bay. Do nếu tiến hành đánh giá hàng tháng thì kết quả
thực hiện công việc của người lao động luôn luôn được cập nhập, người lao động
biết được những hạn chế của họ để kịp thời sửa đổi khi thực hiện công việc cho
những tháng tiếp theo. Kết quả khảo sát ở bảng 2.8, với giá trị trung bình thấp là
2,78 cho thấy chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện theo quý chưa thực sự giúp người
lao động phát hiện và khắc phục sai sót, khuyết điểm kịp thời. Ví dụ: đối với chuyên
viên phòng Điều độ khai thác ở vị trí xếp lịch bay thì sản phẩm là lịch bay hàng
tháng cho người lái máy bay theo đúng luật Hàng không dân dụng, đảm bảo đúng
đủ giờ nghỉ cho phi công. Mỗi một sai sót có thể dẫn đến chậm, hủy chuyến bay ảnh
hưởng đến hoạt động khai thác của cả hãng, nên việc phát hiện sai sót rất quan
trọng. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc theo hàng tháng giúp họ phát
hiện kịp thời những sai sót và yếu kém của họ, từ đó giúp họ có thể khắc phục ngay
vào tháng tiếp theo. Đối với chu kỳ đánh giá theo quý (3 tháng/lần) khoảng thời
gian thực hiện công việc khá dài, khiến nhân viên khó điều chỉnh sai sót của họ kịp
thời. Vì vậy, có thể xem xét để thực hiện chu kỳ đánh giá hàng tháng đối với vị trí
quản lý người lái máy bay.
46
2.3.6. Lựa chọn và huấn luyện người đánh giá kết quả thực hiện công việc
- Lựa chọn người đánh giá: Thẩm quyền đánh giá kết quả thực hiện công việc
tại Đoàn bay được quy định như sau:
Bảng 2.9: Phân cấp đánh giá kết quả thực hiện công việc
Cấp đƣợc đánh giá Cấp đánh giá Cấp phê duyệt
Đoàn trưởng, Phó đoàn trưởng Phó tổng giám đốc khai thác Tổng giám đốc
Đoàn phó phụ trách Đoàn trưởng Trưởng, Phó phòng và tương đương
Chuyên viên, cán sự Phó trưởng phòng Trưởng phòng
(Nguồn: Quyết định số 539 – QĐ/TCT – ĐB ngày12 tháng 03 năm 2009 về việc quy
định đánh giá kết quả thực hiện công việc Đoàn bay 919)
- Huấn luyện người đánh giá: Các cán bộ quản lý chưa được tham gia bất
kỳ khóa huấn luyện nào về kỹ năng đánh giá. Phương pháp huấn luyện người đánh
giá kết quả thực hiện công việc của người lao động tại Đoàn bay dựa trên văn bản
hướng dẫn đánh giá do phòng tổ chức hành chính soạn thảo để hướng dẫn cán bộ
quản lý đánh giá cho cấp dưới. Tại Đoàn bay 919, văn bản hướng dẫn chấm điểm
đánh giá được xây dựng theo (Phụ lục 07).
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về lựa chọn ngƣời đánh giá và kỹ năng đánh giá
Kết quả
Nội dung các yếu tố cần khảo sát Trung 1 2 3 4 5 bình
Phân cấp cho cán bộ đánh đánh giá kết quả thực 1 3,59 0 6 3 48 43 hiện công việc là hợp lý
2 Văn bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ, chi tiết, cụ thể 3,05 6 26 32 29 7
3 2,36 33 27 18 15 7 Cấp trên của anh/chị đánh giá cao vai trò của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
Cán bộ đánh giá luôn khách quan, công bằng, 4 2,83 4 42 26 23 5 không có yếu tố cá nhân trong quá trình đánh giá
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
47
Nhận xét: Như vậy, tại Đoàn bay 919, cấp trên quản lý trực tiếp sẽ tiến hành
đánh giá cho cấp dưới. Người lãnh đạo trực tiếp là người quan sát quá trình thực
hiện công việc của nhân viên, đồng thời là người chỉ đạo đưa ra các biện pháp điều
chỉnh phù hợp để quá trình thực hiện công việc của nhân viên đạt hiệu quả cao. Từ
bảng khảo sát 2.10 ta có thể thấy người lao động đồng tình với ý kiến phân cấp cho
cán bộ đánh giá kết quả thực hiện công việc là hợp lý rất cao với giá trị trung bình
là 3,59. Tuy nhiên, như trên đã phân tích, do không được đào tạo huấn luyện về kỹ
năng đánh giá, cán bộ không đủ thời gian đánh giá... dẫn đến việc cán bộ đánh giá
thường dễ sa vào các sai lầm trong đánh giá thậm chí coi nhẹ và bỏ qua bước quan
trọng trong quy trình đánh giá như bước cá nhân tự đánh giá hoặc bước thông báo
kết quả và nhận thông tin phản hồi từ phía người lao động. Đây là nguyên nhân
khiến người lao động cho rằng cấp trên của họ đã không đánh giá cao vai trò công
tác đánh giá và cho rằng cấp trên thiếu khách quan, công bằng trong quá trình đánh
giá kết quả thực hiện công việc cho cấp dưới. Do đó, khi khảo sát ý kiến của người
lao động về việc lãnh đạo của họ đánh giá cao vai trò của việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc cho nhân viên thì thu được giá trị trung bình khảo sát khá thấp
là 2,36. Cán bộ quản lý tiến hành đánh giá lại chưa qua đào tạo ở bất kỳ một khóa
huấn luyện về kỹ năng đánh giá giúp đánh giá chuyên nghiệp hơn và hạn chế những
sai lầm trong đánh giá như: thiên kiến, định kiến, bình quân chủ nghĩa...dẫn đến kết
quả đánh giá có thể thiếu khách quan, công bằng. Kết quả khảo sát người lao động
về ý kiến cán bộ đánh giá luôn khách quan, công bằng không có yếu tố cá nhân trong
quá trình đánh giá thu được giá trị trung bình tương đối thấp là 2,83. Công tác đánh giá
tại Đoàn bay hiện nay, chủ yếu dựa vào văn bản hướng dẫn đánh giá do phòng tổ chức
hành chính soạn thảo, theo kết quả khảo sát ý kiến người lao động thì văn bản hướng
dẫn đánh giá là tương đối cụ thể rõ ràng với giá trị trung bình là 3,05.
2.3.7. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Theo quy định của Đoàn bay, trước khi thực hiện đánh giá kết quả thực hiện
công việc của người lao động được người chịu trách nhiệm đánh giá thông báo
trước 7 ngày làm việc thông qua hình thức là gửi email và thông qua hệ thống tin
48
nhắn nội bộ đến từng nhân viên. Thông báo về thời điểm đánh giá, biểu mẫu đánh
giá kết quả thực hiện công việc, bản hướng dẫn chấm điểm đánh giá và quỹ lương
đánh giá áp dụng cho từng phòng ban chuyên môn nghiệp vụ trong quý đánh giá.
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Kết quả
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bình
1 2,34 34 18 29 18 1
2 3,85 0 24 20 47 9
3 3,02 3 21 27 24 8 Anh/chị nhận được thông tin trước một cách đầy đủ về quy trình, cách thức thực hiện trước khi tiến hành đánh giá Hình thức thông báo thông tin trước khi đánh giá đang được áp dụng là hợp lý Anh/chị nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Việc thông báo trước khi thực hiện công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc tới người lao động 7 ngày mặc dù đã được Đoàn bay quy định rõ
nhưng thực tế thì việc tuân thủ chưa được tốt. Do công tác đánh giá quý 3 tháng/lần
là hoạt động quen thuộc và diễn ra thường xuyên nên một số phòng ban đã ngầm
định nhân viên đã biết từ trước và bỏ qua bước này. Kết quả khảo sát người lao
động về ý kiến họ được thông báo trước về thời điểm, nội dung, phạm vi đánh giá
trước khi tiến hành khá thấp, giá trị trung bình thu được khi tiến hành khảo sát là
2,34. Việc sử dụng hệ thống tin nhắn nội bộ và email được xem là hình thức thông
báo thông tin về quy trình đánh giá, hướng dẫn, biểu mẫu đánh giá là khá hợp lý,
kết quả khảo sát ý kiến người lao động cho giá trị trung bình là 3,85. Kết quả đánh
giá là cơ sở chính để xác định mức lương thưởng quý của người lao động do đó đa
số nhân viên đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc. Theo bảng 2.11 thì việc nhân viên nhận thức được tầm quan trọng
của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc có giá trị trung bình là 3,02.
2.3.8. Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc
Sau khi nhân viên tự đánh giá, bản tự nhận xét đánh giá sẽ được chuyển tới
phó trưởng phòng, phó trưởng phòng dựa trên những thông tin thu thập được về kết
49
quả thực hiện công việc của nhân viên cấp dưới để đưa ra những nhận định và đánh
giá. Thông tin được thu thập dựa trên: Quan sát và kiểm tra tiến trình làm việc của
nhân viên; Tính khối lượng hoàn thành công việc; Theo dõi ngày công, nội quy, kỷ
luật của nhân viên; Phỏng vấn, tham khảo ý kiến người khác; Xem xét sổ giao việc;
Ghi lại những sự kiện quan trọng ( lỗi nghiêm trọng hoặc thành tích) về nhân viên.
Cán bộ quản lý ghi điểm đánh giá vào các tiêu chí đánh giá tương ứng cho từng cá
nhân. Sau đó tính tổng điểm của các tiêu chí đánh giá, nhận xét chung về kết quả
thực hiện công việc của người lao động, các điểm mạnh điểm yếu. Thông thường,
phó trưởng phòng khi đánh giá cho chuyên viên, thường tham khảo ý kiến của các
tổ trưởng, tổ phó để có những nhận xét và đánh giá về nhân viên chứ không tổ chức
buổi phỏng vấn đánh giá chính thức và công khai để trao đổi trực tiếp với nhân viên
được đánh giá.
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc
Kết quả
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bỉnh
1 2,58 28 26 11 30 5
2 2,97 7 34 16 41 2
3 2,13 34 32 24 10 0 Bước cá nhân tự đánh giá được tuân thủ nghiêm ngặt trong quá trình thực hiện đánh giá Anh/chị có sẵn và đầy đủ thông tin, dữ liệu để tiến hành đánh giá kết quả thực hiện công việc Tổ chức buổi phỏng vấn đánh giá được coi trọng trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện công việc
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Việc người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình đánh giá kết
quả thực hiện công việc góp phần kết quả đánh giá khách quan hơn, người lao động
cũng có tính quyết định vào thành tích của họ, trong quy trình đánh giá kết quả thực
hiện công việc của Đoàn bay có xây dựng bước cá nhân tự đánh giá. Tuy nhiên,
mặc dù theo quy định là nhân viên phải tham gia, tự đánh giá và nhận xét đánh giá
kết quả thực hiện công việc của mình. Nhưng trên thực tế, do một số phòng ban đã
không gửi thông báo về thời điểm đánh giá, buộc nhân viên phải có mặt để tham gia
tự nhận xét đánh giá. Nên vào ngày tiến hành một số nhân viên vì lý do cá nhân
50
hoặc không sắp xếp được công việc để tiến hành tự nhận xét đánh giá. Thực tế khảo
sát cho thấy bước cá nhân tự đánh giá chưa được tuân thủ nghiêm ngặt với giá trị
trung bình thấp là 2,58. Thông tin và dữ liệu để đánh giá cũng không có sẵn, ví dụ
như việc tuân thủ giờ giấc làm việc chưa bố trí lắp đặt máy chấm công mà chủ yếu
vẫn là cán bộ theo dõi quan sát hoặc hỏi qua ý kiến của tổ trưởng về việc chấp hành
nội quy lao động hay ý thức làm việc, tinh thần hợp tác, khối lượng công việc tăng
thêm cũng không được ghi nhận lại. Theo kết quả khảo sát bảng 2.12, về việc có sẵn
các thông tin và dữ liệu để đánh giá thì giá trị trung bình thu được tương đối thấp
2,97. Đối chiếu kết quả đánh giá và trao đổi với nhân viên về sự khác biệt giữa kết
quả tự đánh giá của nhân viên và người đánh giá là bước quan trọng được thực hiện
thông qua buổi phỏng vấn đánh giá. Tuy nhiên do việc tổ chức buổi phỏng vấn
không được thể hiện rõ trong quy trình đánh giá nên một số phòng, đội đã bỏ qua
bước trên. Kết quả khảo sát về việc tổ chức buổi phỏng vấn đánh giá được coi trọng
thu được giá trị trung bình rất thấp là 2,13.
2.3.9. Thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi từ người lao động
Sau khi phó trưởng phòng hoàn thành đánh giá kết quả thực hiện công việc
cho từng chuyên viên sẽ thông báo và nhận phản hồi thông qua hình thức khá đơn
giản là gửi email tới từng người. Trong thời gian 01 ngày kể từ khi nhận kết quả
đánh giá, người lao động có ý kiến về đánh giá làm văn bản gửi phản hồi lại cho
người đánh giá. Sau khi nhận phản hồi, cán bộ đánh giá nhanh chóng tiến hành giải
đáp thắc mắc của nhân viên và thống nhất lại kết quả, kết quả sẽ được tổng hợp và
gửi lên trưởng phòng phê duyệt. Chậm nhất là ngày 07 hàng tháng bảng báo cáo
đánh giá phải được chuyển cho phòng tổ chức hành chính, sau thời gian quy định
trên nếu đơn vị nào không nộp bản đánh giá về phòng tổ chức hành chính để tổng
hợp, thì coi như không có nhu cầu đánh giá (kể cả lãnh đạo đơn vị) và sẽ không
được hưởng lương đánh giá của quý đó.
51
Bảng 2.13: Bảng khảo sát về thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi
Kết quả
1
Nội dung các yếu tố cần khảo sát 1 2 3 4 5 Trung bình
2
2,36 33 27 18 15 7
3
2,39 36 20 22 13 9
2,15 1 18 79 2 0 Hình thức thông báo kết quả đánh giá và nhận thông tin phản hồi từ người lao động đang được thực hiện là phù hợp Anh/chị thường có ý kiến phản hồi về kết quả đánh giá sau khi kết thúc đánh giá Anh/chị hài lòng với trả lời của cán bộ quản lý trực tiếp về những thắc mắc đối với kết quả đánh giá
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nhận xét: Đoàn bay khuyến khích cán bộ quản lý tổ chức cuộc họp gặp gỡ
trực tiếp người lao động cấp dưới thuộc thẩm quyền của mình đánhg giá để trao đổi,
nhận xét về kết quả công việc trong quý, thiết lập các mục tiêu công việc trong kỳ
tới. Tuy nhiên, số phòng ban tổ chức cuộc họp chính thức để thông báo và nhận
phản hồi của người lao động còn ít, chủ yếu các lãnh đạo phòng thường chọn hình thức
đơn giản là gửi email đến người lao động vì nhanh chóng, thuận tiện, đỡ mất thời gian.
Theo kết quả khảo sát từ người lao động tại Đoàn bay về việc phòng, đội của họ có tổ
chức các cuộc họp để thông báo kết quả và lấy thông tin thu được giá trị trung bình rất
thấp là 2,36. Hình thức thông báo qua email cũng có này có hạn chế như sau khi nhận
được kết quả thì tỉ lệ phản hồi thấp do người lao động phải mất thời gian mới nhận
được phản hồi và cán bộ trả lời qua email thường không chi tiết dẫn đến đa số người
lao động thường chấp nhận kết quả hơn là phản hồi trở lại, tỉ lệ phản hồi lại kết quả
đánh giá cũng rất thấp giá trị trung bình thu được qua khảo sát là 2,39. Do cán bộ đánh
giá nhận phản hồi của người lao động và trả lời mọi thắc mắc qua email, thực hiện
trong thời gian ngắn nên phần lớn câu trả lời thường mang tính chất hình thức. Kết quả
khảo sát về người lao động hài lòng với câu trả lời họ nhận được từ phía cán bộ đánh
giá về thắc mắc của họ với kết quả trung bình rất thấp là 2,15.
52
2.3.10. Kết quả đánh giá và việc sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
2.3.10.1. Kết quả đánh giá thực hiện công việc khối cơ quan
Trong giai đoạn từ năm 2012- 2014 kết quả đánh giá kết quả thực hiện công
việc của các phòng ban tại Đoàn bay như bảng 2.14 dưới đây:
Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện công việc của ngƣời lao động khối cơ quan Đoàn bay 919 năm 2012-2014 Đơn vị: người
Năm 2012 2013 2014 Phòng ban Quý III IV III IV III IV I II I II I II
3 5 2 6 2 3 4 5 4 6 5 4 M1
43 43 44 44 49 47 42 48 45 44 47 48 M2 Phòng tổ chức
hành chính 30 29 32 29 27 26 28 24 25 26 23 25 M3
25 24 23 22 21 23 25 22 29 27 28 26 M4
0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 M1
6 7 6 8 8 7 8 7 8 7 8 9 M2 Phòng kế toán 4 4 5 3 3 3 4 3 3 4 4 3 M3
5 3 2 4 2 3 2 3 4 4 3 3 M4
1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 M1
8 7 8 8 8 7 8 7 7 6 8 7 M2 Phòng đào tạo 3 4 4 3 3 4 3 3 4 5 3 3 M3
2 3 2 3 1 2 2 3 1 2 2 3 M4
1 0 2 3 2 3 1 3 4 2 4 1 M1
33 35 31 32 31 32 35 31 31 29 29 35 M2
Phòng điều độ khai thác 15 13 14 11 12 15 13 14 10 13 14 10 M3
10 11 12 13 14 9 10 11 13 14 12 13 M4
0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 M1
7 7 8 7 6 8 7 7 8 8 7 8 M2 Phòng an toàn chất lƣợng an 3 2 2 3 2 2 2 2 3 2 3 3 M3 ninh 2 2 2 2 2 1 2 2 1 2 2 1 M4
53
0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 M1
5 5 3 5 3 4 3 3 4 3 3 4 M2
Văn phòng Đảng đoàn thể 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 M3
2 1 2 2 2 1 2 2 1 2 2 1 M4
(Nguồn: Đoàn bay 919, 2012 – 2014, Báo cáo tổng kết công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc người lao động khối cơ quan Đoàn bay 919 năm 2012, 2013, 2014)
Bảng 2.15: Tỉ lệ đánh giá kết quả thực hiện công việc ngƣời lao động khối cơ
quan Đoàn bay 919 năm 2012-2014
Đơn vị: %
Năm 2012 2013 2014
IV Quý I II III I II III IV I II III IV
9,7 8,22 2,63 1,65 3,56 8,56 5,53 0,36 4,75 1,21 2,36 9,82 M1
M2 44,46 52,38 42,5 38,36 41,2 51,96 48,56 45,63 36,52 47,9 40,01 47,33
M3 26,32 26,4 28,62 29,55 28.7 23,11 22,36 23,53 29,57 26,51 23,28 25,2
11,2 8,59 17,23 12,39 16,54 6,37 13,55 10,48 9,16 14,38 14,35 17,65 M4
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Đoàn bay 919, 2012-2014)
Nhận xét: Từ nguồn số liệu về tỉ lệ mức đánh giá của người lao động khối cơ
quan đoàn bay 919 giai đoạn 2012-2014. Ta có thể nhận thấy, phần lớn nhân viên
được đánh giá ở mức M2 và M3. Tỉ lệ đánh giá ở mức M1 và M4 hầu như là khá
thấp. Nguyên nhân là do theo quy định tỷ lệ đánh giá ở mức M1 tối đa là 10% tổng
số, mức M2 có tỉ lệ người đánh giá cao nhất vì quy định tỷ lệ đánh giá tối thiểu là
30% tổng số người đánh giá.
2.3.10.2 Việc sử dụng kết quả đánh giá vào quyết định nhân sự
- Chi trả lương thưởng đánh giá cho người lao động
Kết quả đánh giá xếp loại là cơ sở để chi trả lương đánh giá kết quả thực hiện
công việc cho người lao động. Trên cơ sở tổng số điểm sau đánh giá của từng người lao
động, các đơn vị tổng hợp xếp thứ tự từ cao xuống thấp để xếp loại công việc theo
thang điểm, tỉ lệ các mức đánh giá do Tổng công ty quy định. Từ đó xem xét cân nhắc
thuyên chuyển công tác hoặc huấn luyện đào tạo. Quy định được cụ thể như sau:
54
Bảng 2.16 : Mức lƣơng đánh giá quý chức danh quản lý, lãnh đạo
Mức lƣơng đánh giá theo quý
Chức danh Mức 1 Mức 2 Mức 3
Trưởng phòng Không hưởng 4.500.000 đồng 10.500.000 đồng
Phó trưởng phòng Không hưởng 3.000.000 đồng 6.000.000 đồng
(Nguồn: Quyết định số 2154/QĐ-TCTHK- TCCB ngày 28 tháng 08 năm 2008 về việc
phê duyệt khung mức tiền lương và phương thức trả lương khối cơ quan Đoàn bay 919)
Tỷ lệ % được quy định như sau: Tối thiểu 40% tổng số cán bộ quản lý của từng
chức danh không được hưởng tiền lương đánh giá theo quý (đánh giá xếp mức 1); Tối
đa 30% tổng số cán bộ quản lý của từng chức danh được hưởng tiền lương đánh giá
theo quý (đánh giá xếp mức 2); Tối đa 30% tổng số cán bộ quản lý của từng chức
danh được hưởng mức 3 tiền lương đánh giá theo quý (đánh giá xếp mức 3).
Bảng 2.17 : Mức lƣơng đánh giá quý chức danh chuyên viên, cán sự
Khung lƣơng
Chức danh Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 1
Mức lương đánh giá theo quý 1.500.000 3.000.000 4.500.000 Không
đối với chuyên viên, cán sự đồng đồng đồng hưởng
Tỷ lệ đánh giá của mỗi phòng Tối thiểu Tối đa Tối đa Tối đa 10% chuyên môn 30% 30% 30%
(Nguồn: Quyết định số 2154/QĐ-TCTHK- TCCB ngày 28 tháng 08 năm 2008 về việc
phê duyệt khung mức tiền lương và phương thức trả lương khối cơ quan Đoàn bay 919)
Tỷ lệ đánh giá chuyên viên được được hiểu như sau: Trong 1 phòng khi đánh
giá kết quả thực hiện công việc của quý thì tỷ lệ % được quy định như sau: Tối đa
10% tổng số chuyên viên không được hưởng tiền đánh giá theo quý (đánh giá xếp
loại mức 1); Tối thiểu 30% tổng số chuyên viên được hưởng tiền lương đánh giá
theo quý (đánh giá xếp mức 2); Tối đa 30% tổng số chuyên viên được hưởng tiền
lương đánh giá theo quý (đánh giá xếp mức 3); Tối đa 30% tổng số chuyên viên
được hưởng tiền lương đánh giá theo quý (đánh giá xếp mức 4). Cá nhân nào bị
đánh giá mức 1 nhiều lần sẽ thuộc diện xem xét để thuyên chuyển công việc tới vị
55
trí hợp lý hơn hoặc xem xét đào tạo huấn luyện, cán bộ quản lý bố trí đồng nghiệp
giúp đỡ trong quá trình thực hiện công việc. Ngược lại, cá nhân nào đạt được mức
đánh giá cao qua các kỳ đánh giá, đạt nhiều thành tích sẽ được cân nhắc đề bạt
thăng tiến, sắp xếp lên vị trí cao hơn.
- Áp dụng kết quả đánh giá vào nâng bậc lương
Kết quả đánh giá thực hiện công việc được xem là một trong những điều kiện
để xét đủ điều kiện thi nâng bậc, mức, chuyển chức danh cho người lao động. Theo
Hướng dẫn số 1142/HD-TCTHK-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2010 của TCT
HKVN và Thông báo số 500/ĐB-TCCB ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Đoàn bay
919 về điều kiện nâng lương chức danh khối cơ quan như sau: Để xét nâng bậc và
chuyển mức cho chuyên viên, cán sự, căn cứ vào việc tổng hợp mức đánh giá của
người lao động trong kỳ đánh giá (năm giữ bậc cuối cùng của mức).
+ Trường hợp nâng bậc (Bậc 1->Bậc 2, Bậc 2->Bậc 3,…) thực hiện như sau:
Mức 1: Đủ điều kiện nâng bậc khi kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc
trong kỳ xét nâng lương mức độ khá (M2) 02 lần trở lên; Mức 2: Đủ điều kiện nâng bậc
khi kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong kỳ xét nâng lương mức 2 (khá)
02 lần trở lên và ít nhất 01 lần đánh giá đạt mức độ tốt (M3); Mức 3,4: Đủ điều kiện nâng
bậc khi kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong kỳ xét nâng lương mức 3
(tốt) 02 lần trở lên và ít nhất 01 lần đánh giá đạt mức độ xuất sắc (M4);
+ Trường hợp chuyển mức (Mức 1->Mức 2, Mức 2->Mức 3…):
Mức 1-> Mức 2: Khi đảm bảo đạt kết quả đánh giá mức độ khá (M2) 02 lần và
mức độ Tốt (M3) 02 lần; Mức 2-> Mức 3: Khi đảm bảo kết quả đánh giá mức độ tốt
(M3) 03 lần và mức độ xuất sắc (M4) 01 lần; Mức 3-> Mức 4: Khi đảm bảo kết quả
đánh giá mức độ tốt (M3) 02 lần và mức độ xuất sắc (M4) 02 lần;
+Trường hợp đề nghị nâng vượt bậc, mức lương chức danh: Có ít nhất 2 năm
công tác tại Đoàn bay; Có thời gian giữ bậc ít nhất được 50% thời gian giữ bậc
chung của chức danh đang hưởng; Trong kỳ xét nâng vượt bậc, mức phải có kết quả
đánh giá (ở tất cả các lần đánh giá) đạt mức độ xuất sắc (M4).
56
Bảng 2.18: Tổng hợp danh sách ngƣời lao động khối cơ quan Đoàn bay 919 đủ
điều kiện nâng bậc lƣơng tháng 1/2015
Năm 2014
Năm 2015
STT
Họ và tên
Mức lƣơng
Mức lƣơng
Mã hồ sơ
Ghi chú (tổng hợp đánh giá)
Mức
Bậc
Mức
Bậc
Thời gian giữ bậc mới
Thời gian giữ bậc mới
Nghìn đồng
Nghìn đồng
PHÒNG ĐIỀU ĐỘ KHAI THÁC
I
405
Phan Thị Thu Hiền
8,750
3/4
1/4
1/1/2014
9,000
3/4
2/4
1/1/2015
1
1 lần M2, 2 lần M3, 1 lần M4
5381 Tưởng Đăng Tuấn
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
2
5382 Đặng Hoàng Việt
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
3
2 lần M2, 1 lần M3, 1 lần M4
5384
Vũ Mai Phương
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
4
5385 Bùi Thị Bích Ngọc
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
5
5386 Lương Đại Nghĩa
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
6
5388
Vũ Thị Hải Hà
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
7
5877
Phạm Hải Yến
6,500
1/4
1/4
1/1/2014
6,750
1/4
2/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
8
5908
6,500
1/4
1/4
1/1/2013
6,750
1/4
2/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
9
Nguyễn Thanh Tùng
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
II
4861 Vương Thanh Nga
7,750
2/4
1/4
1/1/2014
8,000
2/4
2/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
1
4956
Vũ Việt Hà
8,500
2/4
4/4
1/1/2014
8,750
3/4
1/4
1/1/2015
2
1 lần M2, 2 lần M3, 1 lần M4
5383 Vũ Thị Thanh Vân
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
3
5288 Trần Thị Mai Thảo
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750
2/4
1/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
4
5387 Cao Thanh Hưng
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750
2/4
1/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
5
PHÒNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG
III
4861
Ngô Phương Mai
7,750
2/4
1/4
1/1/2014
8,000
2/4
2/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
1
4956 Bùi Mai Hương
8,500
2/4
4/4
1/1/2013
8,750
3/4
1/4
1/1/2015
3 lần M3, 1 lần M4
2
IV
PHÒNG HUÂN LUYỆN
1
5383 Vũ Thu Hải
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
2 lần M1, 2 lần M3
57
2
5288 Nguyễn Thị Lan
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750
2/4
1/4
1/1/2015
1 lần M1, 2 lần M3, 1 lần M4
3
5387
Trần Văn Trường
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750
2/4
1/4
1/1/2015
2 lần M2, 2 lần M3
4
4861
Nguyễn Bình Minh
7,750
2/4
1/4
1/1/2014
8,000
2/4
2/4
1/1/2015
2 lần M2, 2 lần M3
V
PHÒNG KẾ TOÁN
1
5383
Vũ Thị Thanh
7,000
1/4
3/4
1/1/2014
7,250
1/4
4/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
2
5288
Trần Thị Mai
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750
2/4
1/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
3
5387 Trần Thanh Hưng
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750
2/4
1/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
VI
VĂN PHÕNG ĐOÀN THỂ
1
5288
Bùi Ich Đại
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750 2/4
1/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
2
5387
Phạm Quang Vũ
7,250
1/4
4/4
1/1/2014
7,750 2/4
1/4
1/1/2015
1 lần M1, M2,M3,M4
(Nguồn: Báo cáo nội bộ đoàn bay 919) Nhận xét: Như vậy, nhìn chung Đoàn bay đã sử dụng kết quả đánh giá thực
hiện công việc vào các quyết định nhân sự như là cơ sở chính xác định mức thưởng
lương đánh giá hàng quý cho người lao động, xem xét điều kiện nâng bậc, chuyển
mức, chuyển chức danh. Tuy nhiên, việc thưởng cuối năm của người lao động là
tháng lương thứ 13 chưa được kết nối với đánh giá kết quả thực hiện công việc của
người lao động và chỉ đơn thuần là mức lương cơ bản của người lao động. Đặc biệt,
việc bình bầu các danh hiệu chiến sĩ thi đua tại các phòng ban chưa dựa vào kết quả
đánh giá mà vẫn trên hình thức tổ chức cuộc họp bỏ phiếu kín.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc đã có những tiêu chí cơ bản
thể hiện được cả kỹ năng và phẩm chất của người lao động, xây dựng được quy
trình đánh giá cụ thể áp dụng cho từng đối tượng là cán bộ quản lý, chuyên viên...
- Trưởng phòng của từng phòng ban chuyên môn nghiệp vụ đã tiến hành xây
dựng được bản mô tả công việc cho từng vị trí công việc trong phòng ban họ quản lý.
- Người đánh giá được lựa chọn là người quản lý trực tiếp nên đã có những
hiểu biết nhất định về năng lực và tính cách của nhân viên mà họ quản lý.
58
- Kết quả đánh giá đã được gắn kết với hệ thống khen thưởng thành tích của
người lao động. Kết quả đánh giá là cơ sở để trả lương thưởng hàng quý, đồng thời
là cơ sở để ra các quyết định nhân sự như luân chuyển công tác, thăng tiến…Từ đó,
giúp nhân viên đặt ra mục tiêu cho bản thân mình hoàn thành tốt công việc.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
- Mặc dù quy trình đánh giá đã quy định thành các bước cụ thể, tuy nhiên việc
cá nhân tự đánh giá chưa được tuân thủ một cách chặt chẽ.Thông thường cán bộ
quản lý thường phát bản tự nhận xét đánh giá ngay trong giờ làm việc làm ảnh
hưởng đến công việc chuyên môn của nhân viên, một số phòng ban ít nhân viên
người quản lý thường tự đánh giá luôn cho nhân viên của mình. Ngoài ra, việc thiếu
nhận xét, đánh giá từ phía đồng nghiệp cũng dễ dẫn đến kết quả đánh giá thiếu
khách quan, công bằng và có yếu tố cá nhân chi phối tới kết quả.
Nguyên nhân: Mặc dù việc cá nhân tự đánh giá có được quy định trong văn
bản hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động tại Đoàn
bay. Tuy nhiên, việc có thực hiện đúng quy trình theo quy định hay không lại do
hoàn toàn quyền quyết định của các đối tượng liên quan mà chưa có bất kì hoạt
động giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện, chưa có khung thời gian cụ thể để hoàn
thành các bước trong quy trình. Thời gian đánh giá quy định eo hẹp trong 5 ngày
làm việc cũng là nguyên nhân dẫn đến cán bộ đánh giá tự động bỏ bớt các bước
trong quy trình đánh giá.
- Hoạt động phân tích công việc chỉ đơn thuần dừng lại ở xây dựng bản mô tả
công việc cho từng vị trí công việc do trưởng phòng soạn thảo dựa trên hiểu biết và
kinh nghiệm công tác của họ. Bản mô tả công việc còn thiếu các yếu tố như điều
kiện làm việc, mối quan hệ bên trong, ngoài...Trong quá trình xây dựng cũng chưa
trao đổi cụ thể hoặc thu nhận ý kiến từ phía người lao động, dẫn đến khi xây dựng
nội dung nhiệm vụ chính của người lao động còn thiếu hoặc chính xác.
Nguyên nhân: Các vị trí Trưởng, Phó phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Đoàn
bay chưa được tham gia khóa huấn luyện đào tạo nào về hành chính nhân sự để có
những hiểu biết và kỹ năng về viết các mẫu thông tin như mô tả công việc, yêu cầu,
59
chế độ, tuyển dụng...Thêm vào đó, phòng tổ chức hành chính cũng chưa xây dựng
bất kỳ văn bản nào hướng dẫn hoàn thiện bản mô tả công việc giúp các trưởng
phòng có thể dễ dàng soạn thảo tài liệu theo một mẫu chuẩn, đầy đủ thông tin, ngắn
ngọn. Bản mô tả công việc hiện nay được quy định theo một mẫu chuẩn, được quy
định thành văn bản vì vậy buộc tất cả các trưởng phòng phải tuân thủ theo mẫu chuẩn
đã có với các yếu tố đã có sẵn thiếu yếu tố về mối quan hệ bên trong, bên ngoài, điều
kiện làm việc...Việc lấy ý kiến của người lao động để trao đổi về nhiệm vụ chính, phụ
của họ và lấy ý kiến đóng góp trước khi bản mô tả được ban hành chưa được tổ chức
thành các cuộc họp chính thức. Dẫn đến việc đóng góp ý kiến chỉ từ phía một vài
người, và việc trưng cầu ý kiến người lao động chỉ mang tính hình thức.
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc còn chung chung chưa cụ thể,
chưa được định nghĩa, giải thích, các tiêu chí đánh giá chưa được gắn trọng số thể
hiện tầm quan trọng. Việc chấm điểm các tiêu chí gặp nhiều khó khăn, do việc đo
lường các tiêu chí đánh giá chưa được cụ thể rõ ràng, chưa giải thích được thế nào
là không đạt yêu cầu, dưới mức yêu cầu, đáp ứng yêu cầu, trên mức yêu cầu, xuất
sắc. Điều này gây khó khăn cho nhân viên tự đánh giá và cán bộ quản lý chấm điểm
từng tiêu chí cho nhân viên.
Nguyên nhân: Các tiêu chí đánh giá đều được quy định thành văn bản theo một
mẫu chung thống nhất. Chính vì vậy, trình tự và tên của các tiêu chí cơ bản đều
được áp dụng chung và đảm bảo theo đúng quy định đã ban hành. Buộc tất cả đối
tượng có liên quan phải tuân thủ theo đúng quy định. Nhân viên phòng Tổ chức
hành chính được phân công chịu trách nhiệm, lập quy trình và các tài liệu liên quan
đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc. Do không có bất kỳ một quy
định nào về việc xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc cần
phải có ý kiến của người lao động. Vì vậy, khi xây dựng các tiêu chí đánh giá, nhân
viên phòng Tổ chức hành chính chỉ tham khảo mẫu có sẵn của Tổng công ty và dựa
trên hiểu biết của cá nhân họ để xây dựng các tiêu chí cũng như biểu mẫu đánh giá.
- Chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Đoàn bay được tiến hành
theo quý (3tháng/lần), điều này dẫn đến một số vị trí công việc đặc thù là quản lý
60
người lái máy bay có sản phẩm công việc được áp dụng trong thời gian ngắn dễ cho
thấy kết quả, lỗi có thể gây ra hậu quả lớn, không được đánh giá thường xuyên để
phát hiện lỗi giúp nhân viên sửa kịp thời cho công việc tháng kế tiếp.
Nguyên nhân: Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao
động cần được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, vì vậy nếu tiến hành
đánh giá hàng tháng sẽ mất nhiều thời gian công sức hơn so với thực hiện theo quý.
Hơn nữa theo đặc thù công việc của người lao động thì chỉ có một số phòng có tính
chất đặc thù riêng là sản phẩm công việc có thể biết được kết quả trong một thời
gian ngắn như phòng điều độ khai thác, khác so với các phòng ban khác như tổ
chức hành chính, đảng đoàn... nên nếu áp dụng đánh giá hàng tháng đối với tất cả
các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ là không hợp lý.
- Hiện tại khối cơ quan tại Đoàn bay sử dụng phương pháp đánh giá duy nhất
là phương pháp bảng điểm, phương pháp này dễ áp dụng trong tổ chức, được lãnh
đạo và nhân viên cho rằng là phương pháp phù hợp. Tuy nhiên, trưởng, phó trưởng
phòng chưa biết sử dụng kết hợp nhiều phương pháp đánh giá khác để có thể đạt
các mục tiêu khác như: lựa chọn ra những cá nhân làm việc hiệu quả, có thành tích
điển hình trong công tác, lựa chọn nhân viên nổi trội trong số nhân viên có thành
tích ngang bằng nhau, làm cơ sở lựa chọn ra những nhân viên ưu tú, xuất sắc.
Nguyên nhân: Phương pháp bảng điểm là phương pháp được phòng tổ chức
hành chính lựa chọn, chưa có sự tham gia của người quản lý trực tiếp, của người lao
động và đặc biệt là ý kiến của chuyên gia. Hơn nữa, đây là phương pháp đơn giản
dễ thực hiện, cán bộ đánh giá cũng chưa được đào tạo để có những hiểu biết thêm
về các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc khác.
- Cán bộ quản lý chưa được tham gia bất kì khóa huấn luyện đào tạo nào về
đánh giá kết quả thực hiện công việc cho nhân viên. Vì vậy kỹ năng đánh giá chưa
được chuyên nghiệp, bỏ qua các bước trong quy trình và dễ mắc phải những sai lầm
trong đánh giá như thiên kiến, định kiến, bình quân chủ nghĩa…
Nguyên nhân: Do cán bộ quản lý thực hiện đánh giá hoàn toàn dựa vào tài
liệu hướng dẫn đánh giá đã được phòng Tổ chức hành chính xây dựng và quy định
61
thành văn bản. Ngoài ra, Đoàn bay cũng chưa tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tham
gia các lớp huấn luyện kỹ năng đánh giá để thực hiện đánh giá chuyên nghiệp hơn,
hạn chế các sai lầm thường mắc phải trong quá trình đánh giá.
- Nhiều phòng, đội chưa tổ chức các cuộc họp chính thức để thông báo kết quả
đánh giá và nhận phản hồi từ phía người lao động. Công cụ thông báo chủ yếu là
qua email khiến việc phản hồi lại kết quả có thể mất nhiều thời gian và người lao
động có xu hướng chấp nhận kết quả hơn là phản hồi lại.
Nguyên nhân: Do Đoàn bay chỉ khuyến khích chứ chưa quy định việc tổ chức
các cuộc họp chính thức để thông báo kết quả đánh giá và nhận phản hồi trực tiếp
thành văn bản cụ thể buộc tất cả các phòng, đội phải tuân thủ. Việc thực hiện còn
phụ thuộc vào sự tự giác trong khi việc tổ chức buổi họp thường mất thời gian và
ảnh hưởng đến công việc của người lao động nếu không được sắp xếp tốt nên ít
được các phòng ban thực hiện.
- Công tác bình bầu danh hiệu thi đua 6 tháng đầu năm và cuối năm cũng chưa
được kết nối với kết quả đánh giá. Thưởng cuối năm của người lao động khối cơ quan
tại Đoàn bay là tháng lương thứ 13 là mức lương cơ bản của người lao động, chưa tạo
ra sự khác biệt giữa các cá nhân trong tập thể, chưa kết nối với kết quả đánh giá thực
hiện công việc để phản ánh mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Nguyên nhân: Việc quy định thưởng tháng lương thứ 13 cuối năm dựa trên
mức lương cơ bản đã được Tổng công ty quy định thành văn bản hướng dẫn buộc
tất cả các đơn vị trực thuộc có liên quan phải tuân thủ.
62
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Đoàn bay 919 là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam,
đảm nhận nhiệm vụ quản lý và cung cấp người lái máy bay, tham gia vào hoạt động
khai thác bay của Tổng công ty. Cơ cấu Đoàn bay được chia thành Khối khai thác
và khối cơ quan, khối cơ quan gồm 7 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ với 209
người lao động (tính đến tháng 12/2014).
Hầu hết lãnh đạo và nhân viên của Đoàn bay đều nhận thức được tầm quan
trọng của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động. Sử
dụng phương pháp bảng điểm có định mức là phương pháp khá đơn giản và xây
dựng được quy trình đánh giá và tiêu chí đánh giá cơ bản. Tuy nhiên, công tác đánh
giá kết quả thực hiện công việc vẫn còn vấp phải một số hạn chế như tiêu chí đánh
giá chưa dược giải thích rõ ràng, cụ thể, người đánh giá chưa được đào tạo huấn
luyện. Một số bước trong quy trình đánh giá chưa được tuân thủ chặt chẽ như cá
nhân tự đánh giá, phản hồi kết quả cho người lao động…Trên cơ sở những hạn chế
và nguyên nhân những hạn chế đó đã được phân tích ở chương 2. Luận văn đề xuất
ra những giải pháp thực tiễn nhất, hữu ích nhằm khắc phục những hạn chế trong
công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động khối cơ quan tại
Đoàn bay 919 trong chương 3.
63
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHỐI CƠ QUAN TẠI ĐOÀN BAY 919
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Đoàn bay 919 trong thời gian tới
3.1.1. Phương hướng phát triển của Đoàn bay 919 trong thời gian tới
Đoàn bay 919 là một cơ quan trực thuộc của Tổng công ty hàng không Việt
Nam, Sau khi tiến hành cổ phần hóa thành công và chính thức đi vào mô hình hoạt
động công ty cổ phần. Đoàn bay 919 nói riêng và Vietnam Airlines nói chung đã đưa
ra định hướng phát triển cho thời gian tới. Khẳng định vị thế chủ lực của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam, coi trọng hiệu quả kinh tế đi đối với việc thực hiện tốt các
nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao phó, giữ vai trò chủ đạo trong giao
thông hàng không theo định hướng công cộng hóa, là lực lượng dự bị cho an ninh
quốc phòng. Phát huy tối đa nội lực, lấy phát triển nguồn nhân lực làm trọng tâm.
Xây dựng bộ máy cán bộ, người lái, kỹ sư chuyên gia tinh nhuệ về chuyên môn, năng
suất lao động cao, có phẩm chất chính trị vững vàng, đảm đương tốt việc vận hành,
quản lý một hãng hàng không chuyên nghiệp, quy mô lớn. Kết hợp với việc mở rộng
hợp tác liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. Phấn đấu trở thành một trong các
doanh nghiệp có sức thu hút hàng đầu ở Việt Nam nhờ ưu thế về hình ảnh của một
ngành sử dụng công nghệ cao hiện đai hội nhập quốc tế, về sự hứng thú trong công
việc, thu nhập cao, ổn định và phát triển nghề nghiệp. Tiếp tục tăng cường công tác
tiết kiệm, linh hoạt sử dụng các nguồn lực, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ngân sách
đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ khai thác bay, phục vụ tốt cho các hoạt
động của đơn vị, đảm bảo triệt để thực hành tiết kiệm chống lãnh phí. Đề cao tinh
thần đoàn kết nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục tuyên truyền để mỗi cá nhân
nhận thức được vai trò và trách nhiệm trong công cuộc xây dựng đơn vị. Lập kế
hoạch và kiểm soát chặt chẽ nhu cầu đảm bảo phi công khai thác cho từng tháng, quý.
64
Nâng cao hiệu quả khai thác phi công nước ngoài. Dự kiến các phương án để xử lý
khi có kế hoạch khai thác thay đổi. Cân đối nguồn phi công để huấn luyện đào tạo
nâng cao cho phù hợp với nhu cầu khai thác bay. Luôn đảm bảo an toàn khai thác,
phòng ngừa xử lý kịp thời các hiện tượng uy hiếp an toàn bay.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới là có chính sách thỏa
đáng về sử dụng người tài và có chuyên môn sâu, thu hút những người có trình độ;
Ưu tiên sử dụng biên chế hiện có và điều động, luân chuyển trong nội bộ Đoàn bay;
Không ngừng nâng cao đời sống cho người lao động, ổn định việc làm, xây dựng
đời sống vật chất và tinh thần phong phú, gắn bó mật thiết giữa người lao động với
Đoàn bay; Huy động nguồn vốn đa dạng cho đào tạo, bao gồm cả xã hội hóa đào
tạo, tổ chức lại hệ thống đào tạo của Đoàn bay cho thống nhất, đồng bộ và hợp lý.
Nâng cấp để đưa vào hệ thống đào tạo chuẩn quốc gia; Đào tạo theo phương án
“vòng xoáy trôn ốc” đi lên với 3 cấp độ: cơ bản, thực tế, nâng cao; Có kế hoạch dài
hạn và trung hạn để đào tạo đội ngũ cán bộ theo quy hoạch, có đủ lực lượng kế cận
trong thời gian tới.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc tại Đoàn bay 919
Để đảm bảo tính khách quan, công bằng cho kết quả đánh giá, công tác đánh
giá kết quả thực hiện công việc đối với cán bộ công nhân viên tại Đoàn bay cần tuân
thủ nguyên tắc và yêu cầu sau: Đánh giá kết quả công việc là trách nhiệm của các
cấp quản lý với sự tham gia của người lao động; Đánh giá kết quả thực hiện công
việc được thực hiện định kỳ hang quý, hàng quý cấp được đánh giá thực hiện tự
đánh giá kết quả thực hiện công việc của mình; Đánh giá kết quả thực hiện công
việc phải đảm bảo đánh giá đầy đủ cả quý, không để những sự cố riêng lẻ ảnh
hưởng đến kết quả đánh giá; Kết quả đánh giá hàng quý của cấp đánh giá đối với
cấp được đánh giá phải được thông báo đến người được đánh giá để có sự trao đổi
giữa hai bên; Bản đánh giá kết quả thực hiện công việc phải nêu rõ được những lĩnh
vực còn yếu, phương hướng cải tiến trong thời gian tới; Bản đánh giá kết quả thực
65
hiện công việc phải có xác nhận của cấp được đánh giá, cấp đánh giá và phê duyệt
của cấp có thẩm quyền.
Một số mục tiêu phát triển công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
người lao động khối cơ quan Đoàn bay 919:
- Đánh giá làm nổi bật lên ưu điểm, khuyết điểm trên tất cả các mặt và lấy việc
đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mỗi người làm trọng tâm; Đánh giá
phải dân chủ, trung thực, khách quan, lấy tự phê bình là chính và kết hợp với phê
bình của tập thể đối với người được đánh giá; Giữ vững đoàn kết nội bộ, chống việc
lợi dụng phê bình để nói xấu, chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ.
- Nâng cao tính minh bạch, khách quan trong quá trình đánh giá, đảm bảo có
sự tham gia cá nhân người lao động trong quá trình đánh giá, cán bộ đánh giá được
huấn luyện đào tạo về kiến thức và kỹ năng đánh giá tránh những sai lầm như định
kiến, thiên kiến, tư tưởng bình quân chủ nghĩa...Sao cho đưa ra kết quả đánh giá khách
quan, toàn diện, chính xác, cụ thể nhất về nhân viên là cơ sở trả đúng lương thưởng và
các quyết định nhân sự như đề bạt thăng tiến, thuyên chuyển công tác, nâng lương...
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc được tiến hành thường xuyên
nhằm phản ảnh kịp thời những ưu điểm và đặc biệt là những tồn đọng và hạn chế
của nhân viên. Từ đó, giúp nhân viên tự phát hiện ra những yếu kém của bản thân
để tự khắc phục hoàn thiện, tránh lặp lại sai sót vào thời gian kế tiếp.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc tại Đoàn bay 919
3.2.1 Hoàn thiện quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc
Để hoàn thiện quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc, một số giải pháp
sau đây được đưa ra cụ thể như sau:
- Quy trình đánh giá bổ sung quy định rõ thời gian thực hiện cho từng bước
trong quy trình đánh giá nhằm đảm bảo thời gian thực hiện đánh giá đúng hạn đồng
thời giảm thiểu việc phòng, đội bỏ qua một bước nào đó trong quy trình. Đồng thời
66
giúp cán bộ quản lý có thể chủ động được thời gian để hoàn thành công tác đánh giá
đúng thời hạn theo quy định.
- Bổ sung đối tượng đánh giá là đồng nghiệp để có cái nhìn toàn diện và từ
nhiều phía về người người được đánh giá.
- Bổ sung việc tổ chức buổi phỏng vấn đánh giá vào quy trình đánh giá kết quả
thực hiện công việc.
Sau khi bổ sung các yếu tố trên các bước trong quy trình đánh giá được xây
dựng lại như sau:
Đội trưởng đội bay và tổ trưởng đánh giá, nhận xét vào bản cá nhân tự đánh giá 0 (03 ngày làm việc) Phó trưởng phòng đánh giá và phỏng vấn đánh giá
Không đạt
Cá nhân tự đánh giá
Trưởng phòng phê duyệt
Đạt
Thông báo kết quả đánh giá chính thức
Hình 3.1: Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Bước 1: Cá nhân tự đánh giá: Các phòng ban nên tổ chức một buổi họp nhỏ,
nhân viên được thông báo trước thời gian và địa điểm, bất kì cá nhân nào không
67
tham gia vào buổi họp với lý do không chính đáng sẽ không được đánh giá trong kỳ
đánh giá đó. Trong buổi họp, nhân viên dựa vào bản đánh giá kết quả thực hiện
công việc cụ thể của chức danh, các mục tiêu công việc thiết lập từ đầu kì, lượng
hóa các kết quả công việc đã thực hiện trong kì để chấm điểm theo từng tiêu chí
đánh giá cụ thể trong quý. Kết quả đánh giá sẽ được tổng hợp lại. Thời gian thực
hiện bước này trong 01 ngày làm việc
Bước 2: Đội trưởng đội bay và tổ trưởng đánh giá: Sau khi bản tự đánh giá
của các chuyên viên được tập hợp lại sẽ giao lại cho tổ trưởng để có những nhận xét
dựa vào bản đánh giá của từng cá nhân. Đối với riêng các vị trí công việc có đặc thù
là làm việc trực tiếp với người lái máy bay như phòng Điều độ khai thác, Phòng đào
tạo, ngoài đối tượng tham gia góp ý là tổ trưởng trong phòng, ban cần có thêm ý
kiến đánh giá từ phía đại diện Khối khai thác bay là Đội trưởng các đội bay. Thời
gian thực hiện 03 ngày làm việc (ngày làm việc 02 và ngày 04 của tháng đầu tiên
quý kế tiếp), toàn bộ bản đánh giá sẽ được giao lại cho Phó trưởng phòng ban
chuyên môn nghiệp vụ.
Bước 3: Phó trưởng phòng đánh giá: Phó trưởng phòng tiến hành đánh giá
cho từng nhân viên. Thực hiện buổi phỏng vấn đánh giá, thảo luận và trao đổi với
nhân viên để đưa ra kết quả, đưa ra nhận xét chung về kết quả thực hiện công việc
của người lao động, các điểm mạnh, yếu…Thời gian thực hiện đánh giá quý là 04
ngày làm việc (từ ngày làm việc 05 đến 09 của tháng đầu tiên quý kế tiếp).
Bước 4: Trưởng phòng phê duyệt kết quả đánh giá: Trưởng phòng các bộ
phận xem xét lại quá trình đánh giá, trao đổi giải quyết các điểm chưa thống nhất
giữa người đánh giá và người được đánh giá (nếu có). Nhận xét vào mục ý kiến cấp
phê duyệt và xác nhận kết quả đánh giá. Thời gian thực hiện 01 ngày làm việc (ngày
làm việc thứ 10 của tháng đầu tiên quý kế tiếp). Nếu kết quả đánh giá đạt sẽ tiến
hành bước 5, nếu không đạt sẽ quay lại bước 3.
Bước 5: Thông báo kết quả đánh giá chính thức: Kết quả sau khi được
trưởng phòng phê duyệt sẽ được thông báo trực tiếp tới người lao động cấp dưới
thuộc thẩm quyền của mình đánh giá để trao đổi, nhận xét, đánh giá kết quả công
68
việc trong quý, thiết lập các mục tiêu công việc trong kỳ tới. Thời gian thực hiện là
01 ngày làm việc (ngày làm việc thứ 11 của tháng đầu tiên quý kế tiếp).
3.2.2. Hoàn thiện bản mô tả công việc
- Bổ sung vào tiến trình xây dựng bản mô tả công việc, khi trưởng phòng ban
chuyên môn xây dựng bản mô tả công việc ngoài kinh nghiệm và hiểu biết của họ cần
kết hợp với thông qua việc quan sát quá trình làm việc của nhân viên để từ đó trao
đổi, thu thập ý kiến từ họ, thảo luận ngắn để bổ sung những thông tin như: nhiệm vụ,
trách nhiệm, cần thực hiện chúng như thế nào, phạm vi quyền hạn ra sao…tránh việc
liệt kê thiếu chức năng, nhiệm vụ chính đối với chức danh của nhân viên.
- Bổ sung thêm những yếu tố thông tin về phương tiện, công cụ sử dụng khi
làm việc, điều kiện làm việc, mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài trong bản
mô tả công việc.
- Tổ chức các cuộc họp chính thức để trao đổi, lấy ý kiến của người lao động
về việc xây dựng bản mô tả công việc với từng chức danh và thu thập ý kiến đóng
góp trước khi bản mô tả công việc được ban hành.
- Việc xây dựng hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm công tác và những hiểu biết
của trưởng phòng, cần bố trí các cán bộ quản lý tham gia các lớp đào tạo về nhân
sự. Ngoài ra, Đoàn bay vẫn chưa có mẫu hướng dẫn hoàn thiện bản mô tả công
việc, vì vậy giải pháp hoàn thiện được đưa ra nhằm hướng dẫn để cán bộ quản lý dễ
dàng hoàn tất bản mô tả công việc cho các vị trí công việc trong phòng ban chuyên
môn nghiệp vụ. Dựa trên mẫu bản mô tả công việc (phụ lục 06), có bổ sung thêm
các yếu tố như: mối quan hệ bên trong, bên ngoài, trang thiết bị lao động…sau đây
là hướng dẫn hoàn thiện bản mô tả công việc do tác giả soạn thảo có tham khảo ý
kiến của các trưởng phòng, đội Đoàn bay 919 giúp cán bộ quản lý soạn thảo đúng
và đủ bản mô tả công việc.
Tiêu đề:
+ Trang: là số trang hiện tại của văn bản.
+ Số: là số lần ban hành văn bản (ví dụ ban hành lần đầu tiên là: 01).
+ Sửa đổi: là số lần sửa đổi văn bản (nếu có), ví dụ lần đầu là: 00
69
+ Hiệu lực: là ngày văn bản có hiệu lực.
Thông tin chung: Điền những thông tin chung của chức danh mô tả, ví dụ: chuyên
viên quản lý lao động, chuyên viên theo dõi hợp đồng, cán sự thống kê…
+ Mã công việc: Do đơn vị tự đặt mã số (thực chất là để phân biệt bộ phận này
với bộ phận khác, phòng này với phòng khác…)
Tóm tắt công việc: Nêu những nhiệm vụ chính của chức danh công việc được giao
đảm nhận (phần này thông thường có thể tóm tắt không quá 4-5 gạch đầu dòng).
+ Phần nhiệm vụ, trách nhiệm chính: Nêu những nội dung công việc cụ thể
mà một chức danh phải đảm nhận.
+ Kết quả mong đợi (có thể hiểu một cách đơn giản: Đây là nội dung đầu ra
của phần nhiệm vụ, trách nhiệm chính được giao đảm nhận).
Thẩm quyền ra quyết định: Đánh dấu vào các nội dung tương ứng (đề xuất hoặc
quyết định) liên hệ với nhiệm vụ và thẩm quyền được giao đảm nhận.
Các quy trình, tiêu chuẩn cần tuân thủ: Liệt kê quy trình, quy định, tiêu chuẩn mà
chức danh công việc đang đảm nhận phải nắm được và tuân thủ trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Các mối quan hệ: Nêu các mối quan hệ trên thực tế cần phải có để thực thi và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Trang thiết bị làm việc: Nêu yêu cầu về kỹ năng sử dụng (nếu có), ví dụ phần mềm,
thiết bị phụ trợ…đối với chức danh công việc đang đảm nhận.
Ngoại ngữ: Là yêu cầu về khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc đối với một
chức danh cụ thể (không phải là liệt kê các bằng, chứng chỉ của cá nhân hiện có).
Học vấn: Đây là yêu cầu về học vấn đối với một chức danh cụ thể (không phải là
liệt kê các bằng, chứng chỉ của cá nhân hiện có).
Các chứng chỉ cần có: Liệt kê bằng/chứng chỉ nếu chức danh công việc đang đảm
nhận yêu cầu phải có.
Phụ lục: Ngoài 2 nội dung (Nhiệm vụ chính và kết quả mong đợi đã nêu ở trên),
phần này thêm nội dung Hoạt động chính để thực hiện nhiệm vụ được giao, đây là
phần mô tả những công việc cụ thể hàng ngày mà một chức danh cụ thể phải thực
70
hiện để thực hiện được những mục tiêu, nhiệm vụ chính, đạt kết quả mong đợi. Trên
thực tế nếu đơn vị có sự điều chuyển nhiệm vụ hoặc thay thế (tiếp nhận nhân viên
mới) đối với một chức danh cụ thể nào đó thì nhân viên mới này sau khi nghiên cứu
nội dung bản mô tả công việc (trong đó có Phụ lục) có thể hình dung ra nhiệm vụ và
những công việc hàng ngày mà mình phải thực hiện, điều này cũng tạo điều kiện
cho cấp lãnh đạo, quản lý phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng và cụ thể đối với tất
cả các vị trí công việc trong phạm vi được giao phụ trách.
Từ hướng dẫn hoàn thiện bản mô tả công việc trên, Trưởng phòng các phòng
ban chuyên môn có thể soạn thảo bất kì vị trí công việc trong phòng ban của mình.
Tác giả đưa ra một ví dụ về bản mô tả công việc mà tác giả đã hoàn thành ở vị trí
Chuyên viên phát triển bán và du lịch ( phụ lục 08).
3.2.3. Hoàn thiện tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc
3.2.3.1. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá
Theo kết quả khảo sát, thì đa số các ý kiến cho rằng các tiêu chí đánh giá còn
chưa cụ thể rõ ràng dẫn đến khó khăn khi lượng hóa chấm điểm cho từng tiêu chí.
Vì vậy, cần phải có một hệ thống các tiêu chí được định nghĩa giải thích rõ ràng, cụ
thể để người lao động cũng như cán bộ quản lý có thể dễ dàng hiểu và từ đó dễ dàng
lượng hóa các tiêu chí đánh giá. Trong giới hạn của luận văn, một số tiêu chí đánh
giá cho cán bộ quản lý được tác giả giải thích cụ thể như sau:
- Tiêu chí 1: Hiệu quả công việc được giao (TC1)
Tiêu chí 1.1: Chất lượng thực hiện công việc cụ thể thành: Đánh giá hiệu quả và độ
tin cậy của chất lượng công việc hoàn thành, số lỗi mắc phải.
Tiêu chí 1.2: Khối lượng công việc thực hiện cụ thể thành: Đánh giá mức độ hoàn
thành của khối lượng công việc được giao so với yêu cầu công việc.
Tiêu chí 1.3: Mức độ tin cậy cụ thể thành: Đánh giá hiệu quả và độ tin cậy công
việc hoàn thành, tính tự giác và nghiêm túc trong thực hiện công việc.
Tiêu chí 1.4: Tiến độ thực hiện công việc cụ thể thành: Đánh giá mức độ hoàn thành
công việc trước hoặc sau thời hạn cho phép.
71
Tiêu chí 1.5: Ý thức làm việc và sự hợp tác cụ thể thành: Đánh giá khả năng hợp tác
trong công việc, cách cư xử với đồng nghiệp trong công việc.
- Tiêu chí 2: Công tác quản lý giám sát (Đối với trưởng, phó phòng) (TC2).
Tiêu chí 2.1: Tính tổ chức, thiết lập mục tiêu cụ thể thành: Thể hiện khả năng lập kế
hoạch, thiết lập thứ tự ưu tiên để đạt các mục tiêu, quản lý khối lượng công việc
theo cách thức tổ chức.
Tiêu chí 2.2: Sử dụng nguồn lực cụ thể thành: Sử dụng hợp lý thời gian của bản
thân và mọi người, sử dụng các nguồn lực và sự hỗ trợ hiệu quả, luôn biết tiếp thu
kinh nghiệm và chia sẻ kinh nghiệm đó với những đồng nghiệp khác.
Tiêu chí 2.3: Theo dõi, kiểm tra quản lý nhân viên cụ thể thành: Đánh giá khả năng
đưa ra hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm soát việc thực hiện công việc của nhân viên.
Tiêu chí 2.4: Đánh giá, phát triển nhân viên cụ thể thành: Đánh giá kết quả thực hiện
công việc và lập kế hoạch cung cấp khuyến khích các khóa đào tạo cho nhân viên.
- Tiêu chí 3: Kiến thức kỹ năng, các yếu tố khác (TC3)
Tiêu chí 3.1: Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cụ thể thành: Những kiến thức, kỹ
năng chuyên môn đã được đào tạo, học hỏi liên quan đến công việc được đảm nhận.
Tiêu chí 3.2: Khả năng giải quyết vấn đề cụ thể thành: Khả năng nhận biết, phân
tích, dự đoán, xác định vấn đề đang phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả, đánh giá
mức độ nghiêm trọng của vấn đề và đề xuất các giải pháp để xử lý và ngăn ngừa.
Tiêu chí 3.3: Khả năng cải tiến cụ thể thành: Dùng thông tin phản hồi có tính xây
dựng để cải tiến công việc, có phương pháp mới để hoàn thành công việc được giao.
Tiêu chí 3.4: Tính linh hoạt cụ thể thành: Khả năng xử lý linh hoạt các tình huống
phát sinh, chỉ đạo kịp thời cấp dưới.
Tiêu chí 3.5: Kỹ năng giao giao tiếp và trình độ ngoại ngữ: Khả năng trao đổi thông
tin một cách rõ ràng, hiểu được thông tin qua lời nói và cử chỉ từ phía người đối
diện, khả năng diễn đạt và trình độ tiếng Anh.
-Tiêu chí 4: Ý thức chấp hành nội quy lao động (TC4)
Tiêu chí 4.1: Tính chuyên cần cụ thể thành: Chuyên cần có mặt tại nơi làm việc.
Tiêu chí 4.2: Chấp hành giờ làm việc cụ thể thành: Tính đúng giờ tại nơi làm việc.
72
3.2.3.2. Bổ sung trọng số cho tiêu chí đánh giá
Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc hiện nay chưa được gắn
trọng số thể hiện tầm quan trọng giữa các tiêu chí đánh giá. Các yếu tố về hiệu quả
thực hiện công việc, công tác quản lý giám sát, kiến thức kỹ năng thường có tầm
quan trọng cao hơn so với yếu tố ý thức chấp hành nội quy lao động. Vì vậy, chúng
nên được gắn với trọng số cao hơn, tác động nhiều hơn đến tổng điểm đánh giá.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) hay còn gọi là phương
pháp mô hình trọng số do Saaty nghiên cứu để tính trọng số cho các tiêu chí đánh
giá. Nội dung phương pháp gồm việc xây dựng một hệ thống các cặp ma trận so
sánh giữa các yếu tố khác nhau. Cách tiếp cận này có thể mô tả được sự phân bậc,
tầm quan trọng giữa các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí được so sánh với các tiêu chí
khác để xác định được tầm quan trọng của chúng đối với kết quả đánh giá thực hiện
công việc. Từ kết quả tổng hợp các ý kiến chuyên gia trong buổi phỏng vấn nhóm
và mục tiêu chiến lược mà Tổng công ty đã cho điểm các tiêu chí đánh giá như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá cho điểm các tiêu chí đánh giá
Tiêu chí TC1 TC2 TC3 TC4
Điểm 9 7 5 3
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Từ đó, xây dựng được ma trận so sánh 3 tiêu chí, sau đó tiến hành tính trọng số
trung bình nhằm xác định mức độ quan trọng của từng tiêu chí đánh giá đến tổng số
điểm đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Bảng 3.2: Ma trận so sánh tƣơng quan cặp và xác định trọng số của các tiêu chí đánh giá cho trƣởng, phó trƣởng phòng
TC1 TC2 TC3 TC4 Trọng số Tiêu chí
1 1,285 1,800 3,000 0,375 TC1
0,777 1 0,1400 2,333 0,292 TC2
0,555 0,714 1 1,666 0,208 TC3
0,333 0,428 0,600 1 0,125 TC4
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
73
Tổng điểm đánh giá cho chức danh trưởng, phó phòng được tính như sau:
Tổng điểm = 3,375*TC1 + 0,292*TC2 + 0,208*TC3+ 0,125*TC4
Bảng 3.3. Ma trận so sánh tƣơng quan cặp và xác định trọng số của tiêu chí đánh giá chuyên viên, cán sự
Tiêu chí TC1 TC3 TC4 Trọng số
1 1,800 3,000 0,529 TC1
0,555 1 1,666 0,294 TC3
0,333 0,600 1 0,176 TC4
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Tổng điểm đánh giá cho chức danh chuyên viên được tính toán lại như sau:
Tổng điểm = 0,529*TC1 + 0,294*TC3 +0,176*TC4
Từ việc xác định lại tổng điểm trên, các mức đánh giá sẽ tương ứng số điểm
đánh giá theo bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4. Mức độ đánh giá kết quả thực hiện công việc khối cơ quan
Mức đánh giá Tổng điểm
Xuất sắc (M4) Tốt ( M3) Đạt mức yêu cầu (M2) Dưới mức yêu cầu (M1) 21 < Điểm ≤23 18 < Điểm ≤21 13 < Điểm ≤18 Điểm ≤ 13
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.2.3.3. Cách xác định điểm cho từng tiêu chí đánh giá thành phần
Mỗi tiêu chí đánh giá thành phần được đo lường ở 5 mức độ: không đạt yêu
cầu, dưới mức yêu cầu, đạt yêu cầu, trên mức yêu cầu và xuất sắc. Tuy nhiên, hiện
nay vẫn chưa xác định cụ thể yêu cầu các tiêu chí, giải thích thế nào là không đạt
yêu cầu, đạt yêu cầu, xuất sắc... Dẫn đến cán bộ đánh giá và nhân viên khó cho
điểm một cách chính xác các tiêu chí đánh giá. Sau khi tham khảo ý kiến của các
trưởng, phó phòng tại Đoàn bay trong buổi phỏng vấn nhóm và kế thừa lại cách tính
điểm tiêu chí đánh giá của công ty cổ phần Hàng không Jestar Pacific Airlines, tác
giả cụ thể hóa đo lường các tiêu chí đánh giá với 5 mức độ được giải thích cụ thể rõ
ràng, nhằm giúp cho nhân viên cũng như cán bộ quản lý có thể dễ dàng chấm điểm
cho từng tiêu chí (phụ lục 09). Đối với tiêu chí chất lượng công việc, tùy thuộc vào
74
mỗi phòng, đội để xây dựng riêng hệ thống lỗi mà nhân viên của phòng ban mình
có thể mắc phải. Ví dụ sau được xây dựng cho chuyên viên kế toán và chuyên viên
thống kê công nợ:
+ Về chất lượng công việc không mắc những lỗi cụ thể sau:
Chuyên viên kế toán: Không kiểm soát chặt chẽ chứng từ ban đầu, đúng qui
định tài chính (kiểm soát chặt chẽ tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ, chi phí); Hạch
toán không chính xác/ đầy đủ/ đúng thời hạn qui định; Không đảm bảo số dư trên
sổ chi tiết tài khoản mình phụ trách khớp đúng với số dư thực tế...
Chuyên viên thống kê công nợ: Không kịp thời báo cáo, khuyến cáo những
đại lý nợ quá hạn 2 kỳ dẫn đến nợ đọng kéo dài; Không tiến hành đối chiếu, ký
xác nhận công nợ (nợ tiền và chứng từ) hàng quý theo quy định...
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
Phương pháp bảng điểm là phương pháp được Đoàn bay 919 áp dụng một
thời gian dài, ít có sự sửa đổi bổ sung là cơ sở chính để xác định mức lương thưởng
cho người lao động. Để nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên, người quản lý cần biết kết hợp nhiều phương pháp đánh giá khác như
sau: phương pháp quản trị mục tiêu (MBO), phương pháp định lượng. Phương pháp
MBO là phương pháp mà người quản lý nên sử dụng đầu tiên trong việc đánh giá
nhân viên vì mục tiêu đầu tiên là kết quả hoàn thành công việc, phương pháp định
lượng sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng lựa ra những nhân viên nổi trội hơn trong số
những nhân viên có kết quả thành tích gần ngang bằng nhau.
Song song với việc kết hợp nhiều phương pháp đánh giá nhân viên, Đoàn bay
có thể áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thực hiện công việc của nhân
viên. Hợp đồng với các công ty lập trình để thiết kế những chương trình quản lý phù
hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vi. Ví dụ: phần mềm Carrer Tracker của
KENEXA theo dõi và vẽ sơ đồ năng suất của nhân viên dựa trên hệ thống phân loại
và tiêu chuẩn của Kenexa. Với cơ sở dữ liệu ghi nhận những thành tích và khả năng
chuyên môn của nhân viên giúp quản lý không chỉ nhận ra nhân viên có năng suất
cao mà còn biết được lý do họ trở thành người xuất sắc. Thêm vào đó, xây dựng
75
được một hệ thống thông tin nguồn nhân lực và chương trình quản lý công việc của
nhân viên hợp lý, là cơ sở dữ liệu nhân viên luôn được cập nhập trực tuyến nhanh
chóng và chính xác, phục vụ cho việc trả lương, khen thưởng, đánh giá, đề bạt.
3.2.5. Hoàn thiện chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc
Hiện nay, chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc cho người lao động
khối cơ quan được thực hiện hàng quý (3 tháng/lần). Theo như phân tích ở trên, tại
Đoàn bay 919 gồm có 6 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ với 2 loại công việc đặc
thù, trong đó một số phòng có tính chất công việc là quản lý người lái máy bay chịu
trách nhiệm giám sát, kiểm tra lực lượng tổ bay, cập nhập thay đổi về chậm, hủy,
tăng chuyến, chuyến bay thay đổi từ các bộ phận có liên quan hàng ngày. Do tính
chất công việc luôn bám sát các thay đổi liên tục nên bộ phận này được bố trí làm
việc theo ca kíp. Ngoài ra, hoạt động xếp lịch bay cho sản phẩm là lịch bay hàng
tháng cho phi công được triển khai trong ngắn hạn, hiệu quả được dễ dàng nhận
thấy. Nhân viên phạm phải những sai sót thường gây ra những hậu quả lớn đến tình
hình khai thác kinh doanh của cả Tổng công ty. Ví dụ: Nhân viên giám sát bay
không thông báo thay đổi chuyến bay kịp thời tới phi công gây thiếu lực lượng tổ
lái, dẫn đến chuyến bay bị trì hoãn ảnh hưởng đến tình hình khai thác chuyến bay trì
hoãn quá lâu hãng phải mất chi phí chi trả tiền ăn, khách sạn cho hành khách trong
thời gian chờ đợi, tác động xấu đến tâm lý của khách hàng và làm mất đi hình ảnh
hãng hàng không quốc gia. Việc áp dụng chu kỳ đánh giá quý 3 tháng/lần là tương
đối dài đối với những công việc mang tính chất đặc thù trên . Vì vậy, tác giả đưa ra
giải pháp sau để hoàn thện chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc của người
lao động khối cơ quan Đoàn bay 919 như sau:
Áp dụng chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc hàng tháng để có thể kịp
thời nắm bắt, kiểm soát tình hình thực hiện công việc của người lao động. Phát hiện
những sai sót có biện pháp điều chỉnh kịp thời vào tháng kế tiếp nhằm giảm thiểu
những lỗi tương tự có thể xảy ra. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc cho
người lao động thực hiện hàng tháng và tổng hợp lại mỗi quý để làm cơ sở trả lương
thưởng quý cho nhân viên.
76
Áp dụng chu kỳ đánh giá hàng quý đối với các phòng ban còn lại có tính chất
hành chính tổng hợp như phòng tổ chức hành chính, văn phòng đoàn thể...sản phẩm
là những chương trình, kế hoạch...thời gian thực hiện dài, mất thời gian dài để xác
định được chất lượng công việc. Hơn nữa nếu tiến hành đánh giá kết quả thực hiện
công việc hàng tháng sẽ gây tốn thời gian, công sức.
3.2.6. Hoàn thiện công tác huấn luyện, đào tạo người đánh giá
Hiện nay, đối với các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc khối cơ quan, người
đánh giá là cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá cho cấp dưới. Tuy nhiên, các cán bộ
quản lý chưa được tham gia bất kì một khóa huấn luyện đào tạo nào về kỹ năng đánh
giá. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động dựa vào văn
bản hướng dẫn đánh giá được xây dựng còn đơn giản. Chính điều này dẫn đến tính
thiếu chuyên nghiệp trong quá trình đánh giá thậm chí bỏ bớt bước trong quá trình.
Ngoài ra, để thực hiện được giải pháp kết hợp sử dụng nhiều phương pháp đánh
giá khác nhau, người quản lý cần phải được đào tạo về phương pháp đánh giá, chú
trọng đến các nội dung như: kỹ năng giao tiếp và tiếp nhận phản hồi từ nhân viên;
Trình bày những lỗi lãnh đạo cần tránh khi đánh giá nhân viên; Cách điều hành một
buổi phỏng vấn đánh giá; Tiến trình chẩn bị thực hiện công việc đánh giá nhân viên...
Hình thức đào tạo là gửi người theo học ở các trường lớp đào tạo bên ngoài
hoặc tổ chức lớp đào tạo tại doanh nghiệp mời chuyên gia giảng dạy. Việc đào tạo
giúp cán bộ quản lý nắm vững những kiến thức về nội dung đánh giá, về quy trình
đánh giá, phương pháp đánh giá, cách thực hiện phỏng vấn đánh giá sao cho hiệu
quả nhất, học hỏi thêm các phần mềm đánh giá hiệu quả đang sử dụng, tham khảo
các phương pháp đánh giá ở các tổ chức khác. Từ đó, xây dựng kỹ năng đánh giá
cho mỗi cán bộ quản lý đảm bảo tính khách quan cho kết quả đánh giá và hoàn
thành công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc đúng thời hạn.
Thời gian đào tạo có thể được tổ chức hàng năm hoặc vài năm một lần điều này
tùy thuộc việc Đoàn bay có thường xuyên cập nhập, bổ sung, chỉnh sửa về phương
pháp đánh giá, quy trình đánh giá...Thông qua buổi huấn luyện đào tạo, cán bộ quản lý
77
có thể đóng góp ý kiến phát hiện những hạn chế của hệ thống đánh giá kết quả công
việc hiện tại, để phát triển hệ thống đánh giá khác ưu việt, hiệu quả, khách quan hơn.
Đánh giá kết quả đào tạo: Sau khóa đào tạo và thực hiện nhiệm vụ đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên qua 6 tháng, cán bộ quản lý được cử đi đào
tạo phải lập báo cáo về việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác đánh giá ở cơ
quan, kết quả như thế nào: có tiến bộ hay không tiến bộ so với trước đó, liệt kê
nguyên nhân tại sao không có tiến bộ...
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi kết quả
đánh giá từ người lao động
Sau khi kết quả đánh giá được trưởng phòng phê duyệt, sẽ tiến hành thông báo
kết quả và nhận thông tin phản hồi từ phía người lao động. Thông thường, để thuận
tiện các cán bộ quản lý thường thông báo theo hình thức gửi email tới người lao
động và người lao động có thể gửi email phản hồi nếu thấy thấy kết quả đánh giá
không hợp lý. Sau khi nhận được thông tin phản hồi từ phía người lao động cán bộ
đánh giá sẽ giải đáp những thắc mắc. Việc gửi thông tin phản hồi qua email thường
mất khá nhiều thời gian để nhận lại được hồi đáp, vì vậy tỉ lệ người lao động khối
cơ quan Đoàn bay 919 phản hồi lại kết quả đánh giá rất thấp. Để giải quyết được
hạn chế trên nên có giải pháp sau:
- Đoàn bay phải quy định rõ thành văn bản, mỗi phòng, ban chuyên môn
nghiệp vụ phải tổ chức một buổi họp chính thức. Thời gian và địa điểm phải được
thông báo trước cho người lao động, tránh trường hợp họ vắng mặt trong buổi họp.
Thành phần tham dự gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng phòng tổ chức
hành chính, đội trưởng các đội bay, chuyên viên và cán sự. Mục đích của buổi họp
nhằm thông báo kết quả đánh giá và nhận phản hồi trực tiếp từ người lao động.
- Với bất kỳ thắc mắc nào của người lao động, cán bộ quản lý cần có tài liệu,
thông tin dẫn chứng cụ thể để chứng minh giải quyết triệt để và hợp lý vướng mắc
của họ. Đồng thời, thông qua buổi họp thông báo điểm mạnh và điểm yếu của từng
nhân viên từ đó có phương hướng để hỗ trợ khắc phục điểm yếu cho người lao động.
78
- Biên bản cuộc họp thông báo kết quả và nhận ý kiến phản hồi phải được ghi
chép lại đầy đủ bao gồm cả những thắc mắc, ý kiến của người lao động và trả lời
của cán bộ quản lý sau đó giao lại cho phòng Tổ chức hành chính lưu giữ nếu sau
này có bất kỳ khiếu nại nào khác của người lao động liên quan đến kết quả đánh giá
thì có thể lấy biên bản cuộc họp này làm tài liệu xem xét.
3.2.8. Hoàn thiện áp dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
3.2.8.1. Áp dụng kết quả đánh giá vào tính thưởng năm
Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công
việc của người lao động. Tại Đoàn bay 919 nói riêng và Tổng công ty nói chung
vẫn áp dụng hình thức thưởng cuối năm là tháng lương thứ 13 cho người lao động
dựa trên mức lương cơ bản. Việc quy định như trên khiến mức thưởng cho người
lao động không thể hiện được sự khác biệt giữa các đối tượng lao động khiến nhân
viên thiếu động lực phấn đấu. Vì vậy, cần có sự kết nối giữa kết quả đánh giá với
thưởng lương cuối năm nhằm tạo động lực cho người lao động có sự phân biệt giữa
cá nhân trong tập thể, người hoàn thành tốt và chưa tốt, làm cơ sở để bình bầu xét
danh hiệu, xếp loại nhân viên, thuyên chuyển nhân viên giữa các bộ phận. Để tránh
việc nhân viên chỉ nỗ lực cải thiện các tháng gần cuối năm nhằm nâng mức ghi
nhận trong bản đánh giá, kết quả đánh giá cuối năm cần phải có sự ra soát tổng hợp
và ghi nhận toàn bộ cả quá trình trong năm công tác. Như vậy, điểm đánh giá cuối
năm sẽ là trung bình cộng của tất cả các quý trong năm đó:
Điểm đánh giá năm = (Tổng điểm đánh giá 4 quý trong năm công tác)/4
Dựa trên số điểm này mà phân loại lao động chuyên môn nghiệp vụ như sau:
Bảng 3.5. Bảng xác định mức tăng thƣởng cuối năm khối cơ quan
Tổng điểm đánh giá Xếp loại Mức tăng thƣởng cuối năm
21 < Điểm ≤23 A 12%* lương cơ bản
18 < Điểm ≤21 B 10%* lương cơ bản
13 < Điểm ≤18 C 8%* lương cơ bản
Điểm ≤ 13 D Không áp dụng
(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)
79
3.2.8.2. Áp dụng kết quả đánh giá vào bình bầu danh hiệu thi đua
Như phần trên đã phân tích, hiện nay việc bình bầu các danh hiệu thi đua xuất
sắc và tiên tiến chưa được kết nối với kết quả đánh giá thực hiện công việc. Các
phòng ban thường tổ chức cuộc họp bao gồm Trưởng, phó trưởng phòng và các
nhân viên trong phòng ban chuyên môn. Việc bình bầu danh hiệu dựa vào kết quả
bỏ phiếu kín, với tỉ lệ quy định là 60% lao động tiên tiến và từ 10% lao động xuất
sắc. Điều này dẫn đến kết quả lựa chọn không mang tính khách quan, đối tượng
được lựa chọn chưa chắc là người có kết quả thực hiện công việc tốt nhất mà có thể
do được lòng đồng nghiệp, tâm lý nể nang...dẫn đến kết quả bình bầu chưa thực sự
chính xác. Hơn nữa, việc bỏ phiếu bình bầu cũng khiến mất nhiều thời gian và dễ bị
yếu tố mối quan hệ cá nhân chi phối. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đưa ra đề xuất
hoàn thiện công tác bình bầu danh hiệu thi đua 6 tháng đầu năm và cuối năm cho
các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tại Đoàn bay dựa trên bảng 3.5 xếp loại nhân
viên gồm các nhóm sau:
Nhóm A: (Xuất sắc: 21 < Điểm ≤23), là lực lượng đảm nhiệm các công việc có
tính chất trọng yếu trong hệ thống công việc; năng động, sáng tạo, tích cực; lực lượng
này có tinh thần làm việc nhóm, làm việc chăm chỉ để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ
của tổ chức, không cần hoặc ít cần sự giúp đỡ; là điển hình gương mẫu, có thành tích
xuất sắc, đóng góp nhiều cho đơn vị và thú đẩy đồng nghiệp hoàn thành tốt công việc.
Nhóm B: (Khá:18 < Điểm ≤21), là những người có thành tích đáp ứng được
mong đợi nhưng chưa xuất sắc, cần có định hướng và quan tâm giúp đỡ của người
lãnh đạo, lực lượng này vẫn đang chủ động học tập để cải tiến hoạt động của tổ chức.
Nhóm C: (Trung bình:13 < Điểm ≤18), là lực lượng lao động trong tổ chức
được coi là thiếu tích cực về thái độ, làm cho xong công việc, kết quả thực hiện
công việc thấp hơn mong đợi.
Nhóm D: (Kém: Điểm ≤ 13) Dưới 13 điểm yêu cầu xem xét thực hiện đào tạo
lại hoặc bố trí công việc phù hợp khác.
80
Để thực hiện thành công các giải pháp trên, cần có sự đồng tình ủng hộ từ
phía ban lãnh đạo Đoàn bay, phòng tổ chức hành chính xem xét, phổ biến tới nhân
viên và quy định thành văn bản cụ thể để mỗi người lao động đều nắm rõ.
81
KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đóng vai trò hạt
nhân, tác động mạnh đến các nguồn lực khác. Với vai trò là một công cụ trong
nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực, đánh giá kết quả thực hiện công việc mang
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thẩm định chính xác năng lực, mức độ thực
hiện công việc thực tế của các cá nhân trong tổ chức. Là chìa khóa để đơn vị có cơ
sở tiến hành các hoạt động nhân sự khác như lương thưởng hàng quý, nâng lương,
đào tạo, thuyên chuyển công tác trong đơn vị và Tổng công ty. Chính việc không
nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc sẽ dẫn
đến nguy cơ gây ra bất đồng quan điểm, mâu thuẫn trong nội bộ, gây mất động lực
làm việc và phấn đấu của người lao động.
Từ những phân tích thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
của người lao động khối cơ quan Đoàn bay. Phát hiện điểm mạnh, hạn chế cùng
nguyên nhân của những hạn chế đó, luận văn đã đưa ra một số giải pháp hữu ích và
khả thi để hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Đoàn bay.
Với những giải pháp đã được xây dựng cùng sự đóng góp ý kiến trong buổi phỏng
vấn nhóm của các trưởng phòng của các phòng, đội chuyên môn nghiệp vụ. Tác giả
tin rằng, với giải pháp đã đề ra Đoàn bay sẽ thực hiện thành công công tác đánh giá
kết quả thực hiện công việc, là cơ sở để có những quyết định nhân sự đúng, khen
thưởng đúng người, tạo động lực cho người lao động và góp phần thực hiện thành
công chiến lược phát triển của Đoàn bay 919 nói riêng và Tổng công ty nói chung
sau khi tiến hành cổ phần hóa.
`
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Cấn Thu Văn và Nguyễn Thanh Sơn, 2015. Xây dựng phương pháp tính trọng số
để xác định chỉ số dễ bị tổn thương lũ lụt lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn. Tạp chí
Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tập 31, số
1S, trang 93-102.
2. UNFPA VIETNA, 2008. Các thuật ngữ trong theo dõi, đánh giá và quản lý dựa
trên kết quả. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê.
3. Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007.Quản trị nhân lực. Hà Nội:
NXB Đại học kinh tế quốc dân, trang 134.
4. Nguyễn Hữu Thân, 2005. Quản trị nhân sự. Hà Nội: Nhà xuất bản lao động xã
hội.
5. Trần Kim Dung, 2013. Quản trị nguồn nhân lực. TPHCM: Nhà xuất bản tổng
hợp TP.HCM.
6. Trần Thị Mỹ Dung, 2012. Tổng quan về ứng dụng phương pháp phân tích thứ
bậc trong quản lý chuỗi cung ứng. Tạp chí khoa học 2012,số 21a, trang 180-189.
7. Tổng công ty hàng không Việt Nam, 2013. Quy chế quản lý người lao động Tổng
công ty Hàng không Việt Nam. Hà Nội, tháng 3 năm 2013.
8. Tổng công ty hàng không Việt Nam, 2013. Công văn số 268/TCTHK – TCCB
của Tổng công ty hàng không về việc đăng ký thỏa ước lao động tập thể áp dụng tại
công ty. Hà Nội: tháng 6 năm 1013.
9. Tổng công ty hàng không Việt Nam, 2009. Quyết định số 1440/QĐ-TCTHK-ĐB
về việc sửa đổi bổ sung quy định đánh giá hoàn thành công việc. Hà Nôị, tháng 6
năm 2009.
10. Tổng công ty hàng không Việt Nam, 2008. Quyết định số 254/QĐ-TCTHK-ĐB
về việc hướng dẫn nhận xét, đánh giá cán bộ và bổ sung hồ sơ cán bộ, công nhân
viên. Hà Nội, tháng 8 năm 2008.
11. Tổng giám đốc Tổng công ty hàng không Việt Nam, 2010. Quyết định số
2154/QĐ-TCTHK-TCCB về việc phê duyệt khung mức tiền lương và trả lương khối
cơ quan Đoàn bay 919. Hà Nội, tháng 8 năm 2010.
12. Tổng công ty Hàng không Việt Nam, 2010. Hướng dẫn số 1142/HD-TCTHK-
TCCB về điều kiện nâng lương chức danh khối cơ quan. Hà Nội, tháng 8 năm 2010.
13. Tổng công ty Hàng không Việt Nam, 2008. Quyết định số 2154/QĐ-TCTHK-
TCCB về việc phê duyệt khung mức lương và phương thức trả lương khối cơ quan
Đoàn bay 919. Hà Nội, tháng 8 năm 2008.
II. Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Aronsson and Karol, 1996. Stable slipped capital femoral epiphysis: evaluation
and management. Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons, 173-
181.
2. Carroll and Schneier, 1982. Performance appraisal and review systems: The
identification, measurement, and development of performance in organizations.
Scott, Foresman.pp 181.
3. Carrell, Elbert, Hatfiel, 1995. Human resource management Glogal strategies for
managing a diverse work force. New Jersey: Prentice Hall, Englewood Cliffs.
4. George Ndemo Ochoti, Maronga et al, 2012. Factors influencing employee
performance appraisal system, Internatinonal Journal of Bussiness and Social
science,pp 42.
5. Grigoroudis and Zopounidis, 2010. Developing an employee evaluation
management system: The case of a healthcare organization. Technical University of
Crete: Financial engineering laboratory.
6. Levy and Williams, 2004. The social context of performance appraisal: A review
and framework for the future. Journal of management, 30: 881-905.
7. Mathis and Jackson, 2007. Performance management in healthcare organizations.
Healthcare human resource management, pp 184-201.
8. Opatha, 2003. Employee performance evaluation systems: An evaluative study
of selected public quoted manufacturing firms in Sri Lanka. Sabaragamuwa
University Journal, 137-153.
9. Thomas and Griffin, 1996. Coordinated supply chain management. European
journal of operational research, 94: 1-15.
3. Danh mục tài liệu tiếng Pháp
1. De Ketele, J. M. (1989). L'évaluation de la productivité des institutions
d'éducation. Cahiers de la Fondation Universitaire: Université et société, le
rendement de l'enseignement universitaire, 3: 73-83
PHỤ LỤC 01 :
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Địa điểm: Đoàn bay 919, số 1 Hồng Hà, Phƣờng 2, Quận Tân Bình, Tp HCM.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Xin chào các Anh/chị. Tôi hiện là sinh viên đang theo học chƣơng trình đào
tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh. Xin chân thành cảm ơn các anh chị đã tham gia vào buổi thảo luận ngày
hôm nay.
Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học với đề tài: “ Hoàn thiện công
tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của ngƣời lao động Khối cơ quan tại Đoàn
bay 919”. Tôi rất vui khi đƣợc thảo luận với anh/chị về đề tài này. Mọi ý kiến đóng
góp của anh/chị sẽ đƣợc ghi nhân và giúp ích cho tôi rất nhiều trong quá trình
nghiên cứu. Chƣơng trình thảo luận dự kiến gồm có:
- Giới thiệu lý do, mục đích, thành phần chuyên gia tham gia thảo luận
- Nêu nội dung đƣợc đƣa ra thảo luận: trao đổi về tình hình nhân sự Khối
cơ quan Đoàn bay, cơ cấu tổ chức, những thông tin liên quan đến công tác đánh giá
kết quả thực hiện công việc. Để xây dựng bản câu hỏi điều tra khảo sát và tìm ra
giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
- Tiến hành thảo luận
- Tổng hợp ý kiến đóng góp của các chuyên gia
Dự kiến thời gian thảo luận nhóm diễn ra trong vòng 3 giờ.
Thành phần tham dự trong buổi thảo luận nhóm ngày hôm nay gồm các
anh,chị nguyên là trƣởng và phó trƣởng phòng chuyên môn nghiệp vụ Khối cơ
STT
Họ tên
Chức vụ
1
Phạm Hồ Giang
Trƣởng phòng Tổ chức hành chính
2
Trần Thị Mỹ Hà
Phó phòng Tổ chức hành chính
3
Trần Thị Dung
Trƣởng phòng Điều độ khai thác
quan tại Đoàn bay 919 gồm:
4 Vƣơng Thanh Hòa
Trƣởng phòng Kế toán
5 Vũ Thị Mai Linh
Trƣởng phòng Tiêu chuẩn chất lƣợng
6
Lƣơng Hải Phƣơng
Trƣởng phòng Phòng huấn luyện
PHẦN 2: NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
I. Một số câu hỏi đƣợc đƣa ra để tìm hiểu thực trạng đánh giá kết quả thực
hiện công việc nhƣ sau:
1. Theo các anh/chị, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc có đóng vai
trò quan trọng đối với mỗi ngƣời lao động và Đoàn bay không? Vì sao?
2. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc hiện nay tại Đoàn bay đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp nào? Tiêu chí đánh giá có cụ thể, đễ đo lƣờng không? Chu
kỳ đánh giá nhƣ thế nào? Có hợp lý không? Anh/chị có đồng ý không? Tại sao? Có ý
kiến khác không?
3. Tại phòng ban của anh/chị triển khai công tác đánh giá nhƣ thế nào? Ai là
ngƣời thực hiện đánh giá? Quá trình đánh giá đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
4. Nhân viên có tự đánh giá kết quả thực hiện công việc của mình hay không và
họ có thảo luận với lãnh đạo phòng đánh giá họ không? Tại sao?
5. Sau khi nhân viên nhận đƣợc kết quả đánh giá cuối cùng thì có nhân viên
nào không đồng tình với kết quả này không? Cách giải quyết nhƣ thế nào?
6. Anh/chị đã từng đƣợc tham gia bất kỳ khóa huấn luyện đào tạo về công tác
đánh giá nào chƣa? Đoàn bay có bất kỳ tài liệu nào hƣớng dẫn thực hiện công tác đánh
giá kết quả thực hiện của nhân viên không?
7. Theo ý kiến của anh/chị có cần hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc của ngƣời lao động Khối cơ quan tại Đoàn bay 919 hay không? Nếu có,
anh/chị có thể đề xuất ra một số giải pháp không? Vì sao đƣa ra đề xuất đó?
II. Xây dựng bản câu hỏi khảo sát đánh giá kết quả thực hiện công việc
Dựa trên bản câu hỏi đã đƣợc xây dựng qua nghiên cứu của Opatha (2003) về
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc của người lao động trong doanh nghiệp nhà
nước tại Sri Lanka, kết hợp với cơ sở lý thuyết, khái niệm về đánh giá kết quả thực
hiện công việc của PGS.TS. Trần Kim Dung (2013) trong sách Quản trị nguồn
đƣợc xây dựng lại cho phù hợp với bối cảnh của Đoàn bay 919 nhƣ sau:
nhân lực và sự tƣ vấn của các chuyên gia trong buổi phỏng vấn nhóm. Bản câu hỏi
I. Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc
1
2
Nguồn: Opatha, 2003
3
Có đủ tiêu chí đánh giá để thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc đƣợc định nghĩa rõ ràng, cụ thể Anh/chị dễ dàng chấm điểm các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc
Nguồn: Opatha, 2003
II. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc 1 Phƣơng pháp đánh giá đang đƣợc sử dụng hiện tại là phù hợp 2 Nội dung biểu mẫu đánh giá đƣợc xây dựng rõ ràng, hợp lý 3 Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là công bằng và chính xác III. Ngƣời đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá
1 Phân cấp cho cán bộ đánh giá kết quả thực hiện công việc là hợp lý 2 Văn bản hƣớng dẫn đánh giá đầy đủ, chi tiết, cụ thể 3 Cấp trên của anh/chị đánh giá cao vai trò của việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên
Nguồn: Trần Kim Dung, 2013
4 Cán bộ đánh giá luôn khách quan, công bằng không có yếu tố cá
nhân trong quá trình đánh giá
IV. Thực hiện đánh giá 1 Anh/chị luôn luôn tham gia tự nhận xét, đánh giá vào bản đánh giá
kết quả thực hiện công việc
2 Anh/chị có sẵn và đầy đủ thông tin và dữ liệu để tiến hành đánh giá
Nguồn: Opatha, 2003
kết quả thực hiện công việc Tổ chức buổi phỏng vấn đánh giá đƣợc coi trọng trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện công việc
3 V. Thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi từ ngƣời lao động 1 Hình thức thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi từ ngƣời lao
động đang đƣợc thực hiện là phù hợp
2 Anh/chị có ý kiến phản hồi về kết quả đánh giá sau khi kết thúc
đánh giá
Nguồn: Opatha, 2003
3 Anh/chị hài lòng với trả lời của cán bộ quản lý trực tiếp về những
thắc mắc đối với kết quả đánh giá
Sau khi xem xét bản câu hỏi trên thì một số chuyên gia đã đƣa ra ý kiến nhƣ
sau:
Ý kiến 1: Theo ý kiến của chị Trần Thị Mỹ Hà nguyên là phó trƣởng phòng Tổ
chức hành chính, bảng câu hỏi nên bổ sung thêm các câu hỏi liên quan đến quy trình
đánh giá kết quả thực hiện công việc. Chị Hà đề xuất một số câu hỏi về quy trình đánh
giá kết quả thực hiện công việc nhƣ sau:
Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc 1 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc hiện nay rõ ràng và hợp lý
2
3
Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc đƣợc tuân thủ chặt chẽ đúng theo quy định trong thực tế Theo quy trình cán bộ quản lý có đủ thời gian để đánh giá kết quả thực hiện công việc cho cấp dƣới
Ý kiến của chị Hà đƣợc đƣa ra và nhận phản hồi từ phía các chuyên gia khác
theo hình thức giơ tay biểu quyết với kết quả nhƣ sau: có 6/6 chuyên gia hay 100%
số chuyên gia tham gia buổi phỏng vấn nhóm đồng ý với ý kiến trên.
Ý kiến 2: Theo ý kiến của anh Phạm Hồ Giang, nguyên trƣởng phòng Tổ
chức hành chính, việc xây dựng bản mô tả công việc còn nhiều hạn chế, chƣa có
văn bản hƣớng dẫn cụ thể. Vì vậy, anh đã đề nghị đƣa thêm các câu hỏi khảo sát ý
kiến nhân viên về bản mô tả công việc để có giải pháp hoàn thiện bản mô tả công
việc hợp lý. Các câu hỏi đƣợc anh Giang đƣa ra nhƣ sau:
Bản mô tả công việc 1 Bản mô tả công việc đƣợc xây dựng đầy đủ yếu tố, ngắn ngọn, khoa học. 2 Bản mô tả công việc thể hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ chính vị trí công việc của anh/chị
3 Cấp trên khuyến khích anh/chị tham gia xây dựng bản mô tả công việc
Ý kiến của anh Giang cũng đƣợc đƣa ra thảo luận và nhận đƣợc sự đồng tình
của các chuyên gia với 100% ngƣời đồng ý với ý kiến cho rằng việc bổ sung câu hỏi
về bản mô tả công việc là cần thiết vì đây là tài liệu quan trọng khi tiến hành đánh giá
kết quả thực hiện công việc của ngƣời lao động và việc bổ sung 4 câu hỏi trên vào bản
khảo sát là hoàn toàn hợp lý.
Ý kiến 3: Theo ý kiến của chị Trần Thị Dung, nguyên trƣởng phòng Điều độ
khai thác bay Đoàn bay 919, nên đƣa những câu hỏi khảo sát về chu kỳ đánh giá kết
quả thực hiện công việc. Xem xét việc công tác đánh giá đƣợc tiến hành hàng tháng,
để công tác đánh giá luôn theo kịp với tình hình thực hiện công việc, phát hiện lỗi
và điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, việc một số nhân viên không tham gia tự nhận xét
đánh giá nguyên nhân là do công tác thông báo chƣa đƣợc thực hiện tốt. Vì vậy, chị
đề xuất thêm vào các câu hỏi trong mục chu kỳ đánh giá và thông báo về nội dung,
phạm vi đánh giá tới nhân viên trƣớc khi thực hiện đánh giá, câu hỏi đƣợc đƣa ra
thảo luận và thống nhất nhƣ sau:
Chu kỳ đánh giá
1 Cơ sở xác định chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc là phù hợp 2 Chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc theo quý là hợp lý 3 Chu kỳ đánh giá theo quý giúp anh/chị phát hiện và khắc phục sai sót, khuyết
điểm kịp thời
Thông báo cho nhân viên về thời điểm, nội dung, phạm vi đánh giá
1 Anh/chị đƣợc thông báo trƣớc về thời điểm, nội dung, phạm vi đánh giá trƣớc
khi tiến hành đánh giá
2 Hình thức thông báo thông tin trƣớc khi đánh giá đang đƣợc áp dụng là hợp lý 3 Anh/chị nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc
Ý kiến của chị Dung đƣa ra nhận đƣợc 5/6 ngƣời ủng hộ tƣơng ứng với
83,3% chuyên gia tham dự buổi phỏng vấn. Tuy nhiên, theo ý kiến của anh Pham
Hồ Giang trƣởng phòng Tổ chức hành chính thì việc quy định chu kỳ đánh giá chỉ
nên áp dụng cho một số vị trí công việc nhƣ giám sát bay, lập kế hoạch bay. Còn
một số vị trí công việc nhƣ hành chính, đảng đoàn… nên vẫn giữ chu kỳ đánh giá
hàng quý nhƣ cũ, còn phần câu hỏi mà chị Dung đƣa ra nhƣ trên để điều tra khảo sát
là hợp lý.
Phần 3: Kết quả tổng hợp
Sau những ý kiến đóng góp của các chuyên gia, đã tiến hành bổ sung và
thống nhất xây dựng bản câu hỏi khảo sát đánh giá kết quả thực hiện công việc của
ngƣời lao động khối cơ quan nhƣ phụ lục 02. Đồng thời cũng đƣa ra đƣợc một số
giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc nhƣ sau:
- Việc xây dựng bản mô tả công việc cần có sự tham gia trao đổi của nhân
viên, cần xây dựng hƣớng dẫn hoàn thiện bản mô tả công việc giúp cán bộ quản lý
soạn thảo đúng, ngắn ngọn, đầy đủ nội dung.
- Tiêu chí đánh giá cần đƣợc giải thích, định nghĩa cụ thể và dễ hiểu hơn, 5
mức độ đánh giá cần đƣợc giải thích một cách cụ thể ứng với từng tiêu chí đánh giá
thành phần.
- Quy trình đánh giá nên bổ sung thời gian thực hiện từng bƣớc trong quy
trình đánh giá kết quả thực hiện công việc.
- Cán bộ quản lý cần đƣợc đào tạo, huấn luyện về kỹ năng đánh giá nhằm
giảm thiểu những sai lầm nhƣ thiên vị, trung bình chủ nghĩa, định kiến…
PHỤ LỤC 02:P
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHỐI CƠ QUAN TẠI
ĐOÀN BAY 919
Xin chào Anh/chị ! Hiện nay tôi đang theo học chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ
Quản trị kinh doanh tại trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài
nghiên cứu “Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của ngƣời
lao động Khối cơ quan tại Đoàn bay 919”.
Rất mong các Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời bản khảo sát
dƣới đây để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin cam đoan rằng những thông
tin của anh/chị sẽ đƣợc bảo mật tuyệt đối.
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
I.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính: a. ☐ Nam
b. ☐ Nữ
2. Độ tuổi: a. ☐ Dƣới 30 tuổi b. ☐ Từ 31 – 40 tuổi c. ☐ Từ 41 – 50 tuổi d. ☐ Từ 51 – 60 tuổi
3. Chức vụ hiện nay của Anh (Chị): a. ☐ Chuyên viên b. ☐ Phó trƣởng phòng c. ☐ Trƣởng phòng
4. Thâm niên công tác: a. ☐ 1 – 5 năm
b. ☐ 5 – 10 năm c. ☐ Trên 10 năm
c. ☐ Cao đẳng
5. Trình độ: a. ☐ Trên Đại học b. ☐ Đại học d. ☐ Trung cấp đ. ☐ Khác
II.
NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin vui lòng thể hiện mức độ sự đồng ý của Anh/chị về mỗi câu hỏi điều tra sau
đây: MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA ANH(CHỊ) ĐƢỢC CHỌN THEO
1 2 3 4 5
THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không ý kiến 4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
I. Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc
1 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc hiện nay rõ ràng
2 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc đƣợc tuân thủ
và hợp lý
3 Theo quy trình cán bộ quản lý có đủ thời gian để đánh giá kết
chặt chẽ đúng theo quy định trong thực tế
quả thực hiện công việc cho cấp dƣới
II. Bản mô tả công việc
1 Bản mô tả công việc đƣợc xây dựng đầy đủ yếu tố, ngắn ngọn,
khoa học.
2 Bản mô tả công việc thể hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ chính vị
trí công việc của anh/chị
3 Cấp trên khuyến khích anh/chị tham gia xây dựng bản mô tả công
việc
III. Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc
1
Có đủ tiêu chí đánh giá để thực hiện đánh giá kết quả thực hiện
công việc
2
Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc đƣợc định
nghĩa rõ ràng, cụ thể
3
Anh/chị dễ dàng chấm điểm các tiêu chí đánh giá kết quả thực
hiện công việc
IV. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
1 Phƣơng pháp đánh giá đang đƣợc sử dụng hiện tại là phù hợp
2 Nội dung biểu mẫu đánh giá đƣợc xây dựng rõ ràng, hợp lý
3 Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là công bằng và chính
xác
V. Ngƣời đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá
1 Phân cấp cho cán bộ đánh giá kết quả thực hiện công việc là hợp lý
2 Văn bản hƣớng dẫn đánh giá đầy đủ, chi tiết, cụ thể
3 Cấp trên của anh/chị đánh giá cao vai trò của việc đánh giá kết
4 Cán bộ đánh giá luôn khách quan, công bằng không có yếu tố cá
nhân trong quá trình đánh giá
quả thực hiện công việc của nhân viên.
VI. Chu kỳ đánh giá
1 Cơ sở xác định chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc là phù
hợp
2 Chu kỳ đánh giá kết quả thực hiện công việc đƣợc thực hiện theo
quý là hợp lý
3 Chu kỳ đánh giá theo quý giúp anh/chị phát hiện và khắc phục sai
sót, khuyết điểm kịp thời
VII. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
1 Anh/chị đƣợc thông báo trƣớc về thời điểm, nội dung, phạm vi
đánh giá trƣớc khi tiến hành đánh giá
2 Hình thức thông báo thông tin trƣớc khi đánh giá đang đƣợc áp
dụng là hợp lý
3 Anh/chị nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác đánh giá kết
quả thực hiện công việc
VIII. Thực hiện đánh giá
1 Anh/chị luôn luôn tham gia tự nhận xét, đánh giá vào bản đánh giá
kết quả thực hiện công việc
2 Anh/chị có sẵn và đầy đủ thông tin và dữ liệu để tiến hành đánh
giá kết quả thực hiện công việc
3 Tổ chức buổi phỏng vấn đánh giá đƣợc coi trọng trong quá trình
đánh giá kết quả thực hiện công việc
IX. Thông báo kết quả và nhận thông tin phản hồi từ ngƣời lao động
1 Hình thức thông báo kết quả đánh giá và nhận thông tin phản hồi
từ ngƣời lao động đang đƣợc thực hiện là phù hợp
2 Anh/chị thƣờng có ý kiến phản hồi về kết quả đánh giá sau khi kết
thúc đánh giá
3 Anh/chị hài lòng với trả lời của cán bộ quản lý trực tiếp về những
thắc mắc đối với kết quả đánh giá
PHỤ LỤC 03:
PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA CHO TỪNG YẾU TỐ
1. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.654
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
QT1
2.7100
.91337
100
QT2
2.5200
.81004
100
QT3
2.6400
.79798
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
QT1
5.1600
1.611
.572
.394
QT2
5.3500
2.210
.376
.669
QT3
5.2300
2.078
.459
.565
2. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.693
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
BMT1
2.9800
1.21423
100
BMT2
2.9300
.86754
100
BMT3
2.3700
1.14287
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
BMT1
5.3000
2.697
.601
.473
BMT2
5.3500
3.846
.579
.554
BMT3
5.9100
3.557
.395
.748
3. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.801
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TC1
3.0400
.94195
100
TC2
2.3700
1.06983
100
TC3
2.5800
1.19070
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TC1
4.9500
3.987
.672
.715
TC2
5.6200
3.450
.707
.664
TC3
5.4100
3.416
.584
.810
4. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.778
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
PP1
3.3800
1.00282
100
PP2
3.5200
.91541
100
2.5100
.96917
100
PP3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
PP1
6.0300
2.676
.640
.672
PP2
5.8900
2.947
.635
.680
PP3
6.9000
2.939
.572
.746
5. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ NGƢỜI ĐÁNH GIÁ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.700
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
NDG1
3.5900
.58767
100
NDG2
3.0500
1.03840
100
NDG3
2.3600
1.27541
100
NDG4
2.8300
.99549
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
NDG1
8.2400
6.689
.484
.671
NDG2
8.7800
4.779
.583
.570
NDG3
9.4700
4.272
.495
.652
NDG4
9.0000
5.313
.480
.639
6. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ CHU KỲ ĐÁNH GIÁ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.620
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CK1
2.8500
.72995
100
CK2
2.6500
1.10440
100
CK3
2.7800
1.04040
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CK1
5.4300
3.581
.359
.714
CK2
5.6300
1.993
.519
.379
CK3
5.5000
2.091
.551
.324
7. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ THÔNG BÁO NỘI DUNG, PHẠM VI ĐÁNH
GIÁ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.805
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TB1
2.3600
1.15662
100
TB2
2.3900
.88740
100
TB3
2.1500
1.31180
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TB1
5.6000
3.818
.695
.686
TB2
4.9200
4.983
.638
.772
TB3
5.3600
3.344
.674
.729
8. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.710
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TH1
2.5800
1.31180
100
TH2
2.9700
1.05844
100
TH3
2.1300
1.03138
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TH1
5.1000
2.818
.652
.450
TH2
4.7100
4.673
.354
.808
TH3
5.5500
3.826
.625
.515
9. CRONBACH ALPHA YẾU TỐ THÔNG BÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.889
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TBKQ1
2.3600
1.27541
100
TBKQ2
2.3900
1.33254
100
TBKQ3
2.1500
.96792
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Item Deleted
Correlation
TBKQ1
4.5400
4.554
.822
.809
TBKQ2
4.5100
4.151
.871
.765
TBKQ3
4.7500
6.290
.706
.918
PHỤ LỤC 04: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA TRƢỞNG, PHÓ PHÕNG KHỐI CƠ QUAN
Mẫu 03 Lần ban hành: 03 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC Cán bộ Phòng
ĐOÀN BAY 919
Họ và tên:
Đơn vị:
Ngày:
Ngƣời đánh giá:
Vị trí ngƣời đánh giá:
Mức độ thực hiện của người lao động
Cán bộ đánh giá
Nội dung đánh giá
Ghi chú
Quý…
Q..
Xuất sắc
I. Hiệu quả công việc đƣợc giao
Không đạt yêu cầu
Dƣới mức yêu cầu
Đáp ứng yêu cầu
Trên mức yêu cầu
1.1. Chất lƣợng công việc thực hiện
1.2. Khối lƣợng công việc thực hiện
2 2
1.3. Mức độ tin cậy 1.4. Tiến độ thực hiện công việc
1 1 1 1
1.5. Ý thức làm việc và sự hợp tác:
Tổng điểm(1+2+3+4+5):
1
2 2 2
3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
II. Công tác quản lý giám sát
1 1 1 1
2 2 2 2
2.1. Tính tổ chức, thiết lập mục tiêu 2.2. Sử dụng nguồn lực 2.3. Theo dõi, kiểm tra quản lý nhân viên 2.4 Đánh giá, phát triển nhân viên Tổng điểm (1+2+3+4):
3 3 3 3
4 4 4 4
5 5 5 5
III.Kiến thức kỹ năng, các yếu tố khác
3.1. Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
3
3.2. Khả năng giải quyết vấn đề 3.3. Khả năng cải tiến
3.4.Tính linh hoạt 3.5. Kỹ năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Tổng điểm (1+2+3+4+5+6): IV. Ý thức chấp hành Nội quy lao động
4.1 Tính chuyên cần 4.2 Chấp hành giờ làm việc Tổng điểm( 1+2)
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
Tổng cộng ( I+II+III+IV).
Kết quả đánh giá:
Mức độ đánh giá
Cá nhân đánh giá Cán bộ đánh giá
Xuất sắc (M4)
75-85
Tốt (M3)
65-74
Khá( M2)
50-64
Hoàn thành(M1)
<50
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Những điểm mạnh/thành tích đạt đƣợc(Cán bộ đánh giá nhận xét):
2. Những điểm yếu cần phải cải thiện/khuyết điểm vi phạm trong kỳ(Cán bộ đánh giá nhận xét):
3. Nhận xét về công việc đƣợc giao, chiều hƣớng phát triển(Cán bộ đánh giá nhận xét):
4. Ý kiến của cấp trên (cấp phê duyệt):
XÁC NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Ký tên Ngƣời đƣợc đánh giá
Ký tên Ngƣời đánh giá
Ký tên Chức danh: Chức danh: Chức danh Ngƣời phê duyệt
PHỤ LỤC 05:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CHUYÊN VIÊN KHỐI CƠ QUAN
Ngày:
Họ và tên: Ngƣời đánh giá:
Đơn vị: Vị trí ngƣời đánh giá:
Mức độ thực hiện của người lao động
Ghi chú
Nội dung đánh giá
Cán bộ đánh giá
Tháng…
T..
Xuất sắc
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC Chuyên viên, Cán sự, Mẫu 01 Lần ban hành: 02 Nhân viên ĐOÀN BAY 919
I. Hiệu quả công việc đƣợc giao
Không đạt yêu cầu
Dƣới mức yêu cầu
Đáp ứng yêu cầu
Trên mức yêu cầu
1.1. Chất lƣợng công việc thực hiện
1.2. Khối lƣợng công việc thực hiện
2 2
1.3. Mức độ tin cậy 1.4. Tiến độ thực hiện công việc
1 1 1 1
1.5. Ý thức làm việc và sự hợp tác:
1
2 2 2
3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Tổng điểm(1+2+3+4+5):
II.Kiến thức kỹ năng, các yếu tố khác 2.1. Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ 2.2. Khả năng giải quyết vấn đề: 2.3. Khả năng cải tiến
2.4. Tính linh hoạt
2.5. Kỹ năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Tổng điểm (1+2+3+4+5):
III. Ý thức chấp hành Nội quy lao động
3.1 Tính chuyên cần: 3.2 Chấp hành giờ làm việc Tổng điểm( 1+2)
1 1
2 2
3 3
5 5
4 4
Tổng cộng ( I+II+III).
Kết quả đánh giá:
Mức độ đánh giá
Xuất sắc (M4)
51-55
Cá nhân đánh giá
Cán bộ đánh giá
Tốt ( M3)
41-50
Đạt mức yêu cầu (M2)
30-40
Dƣới mức yêu cầu (M1)
<30
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Những điểm mạnh/thành tích đạt đƣợc(Cán bộ đánh giá nhận xét):
Những điểm yếu cần phải cải thiện/khuyết điểm vi phạm trong kỳ(Cán bộ đánh 2. giá nhận xét):
3. Nhận xét về công việc đƣợc giao, chiều hƣớng phát triển(Cán bộ đánh giá nhận xét):
4. Ý kiến của cấp trên (Cấp phê duyệt): XÁC NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Ký tên Chức danh
Ký tên Chức danh
Ký tên Chức danh
Ngƣời đƣợc đánh giá Ngƣời đánh giá Ngƣời phê duyệt
PHỤ LỤC 06:
Trang:
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC TẠI ĐOÀN BAY 919
MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Số: Sửa đổi: Hiệu lực: …/…/2011
I. Thông tin chung
Chức danh: Mã công việc: Họ tên:
Đơn vị:
Phòng: Nhóm/Tổ:
Địa điểm làm việc:
Chức danh ngƣời quản lý trực tiếp: Chức danh ngƣời quản lý vƣợt cấp: Số lƣợng nhân viên cấp dƣới:
I. Tóm tắt công việc II. Các nhiệm vụ và trách nhiệm chính
TT
Nhiệm vụ và trách nhiệm chính
Kết quả mong đợi
1
2
III. Thẩm quyền ra quyết định
TT
Đề xuất
Quyết định
Nội dung
1
2
Chi tiêu tài chính Lựa chọn nhà cung cấp
Thay đổi quy trình làm việc
3 4 Quản lý nhân sự 5 Quản lý hiệu năng
IV. Các quy trình, tiêu chuẩn cần tuân thủ V. Ngoại ngữ
Ngôn ngữ
Chứng chỉ yêu cầu
Yêu cầu về khả năng sử dụng 1=Cơ bản, 2=Trung cấp, 3=Trên trung cấp, 4=Đại học, 5=Trên đại học
Tiếng Anh
VI. Các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức khác VII. Yêu cầu học vấn VIII. Các loại chứng chỉ/giấy phép cần có IX. Ký duyệt
Ngƣời quản lý trực tiếp Ngƣời quản lý vƣợt cấp
Ngƣời đảm nhận công việc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày: Ngày: Ngày:
PHỤ LỤC Diễn giải những nội dung trong thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm chính
I. (Đây là phần không thể tách rời của bản mô tả công việc nhằm làm rõ những hoạt động chính của mỗi cá nhân khi thực hiện công việc và trách nhiệm đƣợc giao)
TT Nhiệm vụ và trách
Kết quả mong đợi
nhiệm chính
Hoạt động chính để thực hiện trách nhiệm công việc đƣợc giao
1
2
II.Các ủy ban/hội đồng/nhóm, tổ hiện đang tham gia
Vai trò trong uỷ ban/hội đồng/nhóm/tổ
Tên ủy ban/hội đồng/nhóm, tổ
III. Ký duyệt Ngƣời đảm nhận công việc
Ngƣời quản lý trực tiếp Ngƣời quản lý vƣợt cấp
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 07:
HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KHỐI CƠ QUAN
Cách chấm điểm
Điểm
5 Mức độ đánh giá Xuất sắc - Khi đánh giá phải sử dụng bảng tiêu chuẩn đánh giá cụ thể của từng chức danh để làm cơ sở chấm điểm. Cân nhắc tất cả các yếu tố định lƣợng của từng tiêu chí đánh giá trƣớc khi chấm điểm. 4
3 - Cá nhân chấm điểm: Khoanh tròn điểm tƣơng ứng của các yếu tố đánh giá; tính điểm trung bình các yếu tố,nhân hệ số tƣơng ứng tƣơng ứng. Trên mức yêu cầu Đáp ứng yêu cầu
2 - Cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá hàng quý: Ghi điểm đánh giá; tính điểm trung bình, nhận xét và mục đánh giá chung. Dƣới mức yêu cầu
1 Không đạt yêu cầu
Thang điểm đánh giá và mức đánh giá
M1 <30 M2 30-40 M3 41-50 Chức danh Chuyên viên
<50 50-69 70-85 Phó trƣởng phòng M4 51-55 Không áp dụng
PHỤ LỤC 08:
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC CHUYÊN VIÊN BÁN VÀ DU LỊCH
Trang: 2
MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Số: 01 Sửa đổi: 00 Hiệu lực: 08/04/2011
I. Thông tin chung
Chuyên viên phát triển bán và du lịch 0530116778
Đơn vị:
Ban Tiếp thị và Bán sản phẩm
Chức danh: Mã công việc: Họ tên: Phòng: Nhóm/Tổ:
Phòng Phát triển bán và Du lịch
Địa điểm làm việc:
Văn phòng Tổng công ty HKVN, 200 Nguyễn sơn- Long biên, Hà Nội.
Chức danh ngƣời quản lý trực tiếp: Chức danh ngƣời quản lý vƣợt cấp: Số lƣợng nhân viên cấp dƣới:
Phó trƣởng phòng Phát triển bán và Du lịch Trƣởng Ban Tiếp thị và Bán sản phẩm 0
II.
Tóm tắt công việc:
1. Lập kế hoạch bán và điều hành chính sách bán đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất 2. Theo dõi kết quả bán hành khách tại thị trƣờng, đảm bảo đạt chỉ tiêu bán cho
từng giai đoạn.
3. Phản hồi thông tin của thị trƣờng giúp thiết kế sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của khách hàng.
4. Hỗ trợ thị trƣờng đảm bảo các hoạt động bán đƣợc thông suốt. 5. Tiếp nhận và phân tích báo cáo bán từng kỳ từ thị trƣờng, thực hiện báo cáo tới
ngƣời quản lí trực tiếp và vƣợt cấp.
III. Các nhiệm vụ và trách nhiệm chính
TT
Nhiệm vụ và trách nhiệm chính
Kết quả mong đợi
1 Xây dựng kế hoạch doanh thu và kế hoạch hành
động hàng năm cho thị trƣờng
Mức độ hoàn thành kế hoạch
2 Đề xuất và xây dựng các chính sách bán áp dụng
tại thị trƣờng
Kết quả bán (doanh thu, khách, thị phần)
3 Đề xuất điều chỉnh cần thiết để tăng cƣờng khả
năng cạnh tranh của hệ thống bán
Hiệu quả hoạt động của mạng bán
4 Đề xuất và xây dựng các chƣơng trình khuyến mại. Kết quả bán của chƣơng trình (khách, doanh thu)
Đầy đủ, đúng hạn, mức độ phân tích và đề xuất
5 Trên cơ sở số liệu bán của thị trƣờng lập các báo cáo định kỳ đề xúât các chƣơng trình bán nâng cao doanh thu
6 Đề xuất, góp ý cho các sản phẩm lịch bay, hợp tác
với hãng khác và các sản phẩm bổ trợ khác
Phản ánh đúng nhu cầu của thị trƣờng
7 Các hoạt động hỗ trợ thị trƣờng khác
Hiệu quả hoạt động bán
IV. Thẩm quyền ra quyết định
TT
Đề xuất
Quyết định
Nội dung
X
Chi tiêu tài chính Lựa chọn nhà cung cấp Thay đổi quy trình làm việc
X X X X
Quản lý nhân sự Quản lý hiệu năng
V.
Các quy trình, tiêu chuẩn cần tuân thủ 1. Quy chế bán 2. Quy trình xây dựng chính sách chiết khấu thƣơng mại 3. Quy trình xây dựng giá 4. Quy chế xúc tiến thƣơng mại và truyền thông tiếp thị 5. Quy trình tham gia BSP 6. Quy trình hội chợ 7. Quy trình tổ chức FAM tour 8. Quy trình phục vụ hành khách 9. Quy trình chỉ định Tổng đại lý
VI. Các mối quan hệ trong công việc Quan hệ bên trong (nội bộ)
Quan hệ bên ngoài
1. Hệ thống đại lý tại thị trƣờng 2. Các CTDL trong và ngoài nƣớc 3. Các đối tác khác.
1. Các nhóm khác trong phòng 2. Phòng PRM 3. Phòng SCC 4. Phòng TNT 5. Phòng EC 6. Ban KHTT 7. Ban TCKT 8. Ban DVTT 9. TOC, NOC 10. Các VPCN nƣớc ngoài
VII. Trang, thiết bị làm việc
Tên phần mềm (nếu có), thiết bị
Chứng chỉ yêu cầu
Không
Microsoft Office
VIII. Ngoại ngữ Ngôn ngữ
Chứng chỉ yêu cầu
Yêu cầu về khả năng sử dụng 1=Cơ bản, 2=Trung cấp, 3=Trên trung cấp, 4=Đại học, 5=Trên đại học
3
Tiếng Anh
IX. Các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức khác
1. Hiểu biết về thị trƣờng hàng không 2. Khả năng giải quyết vấn đề/ra quyết định 3. Kỹ năng lập kế hoạch và điều phối 4. Khả năng xây dựng quan hệ (mức độ 2) * 5. Khả năng nắm vững và áp dụng các quy trình, chính sách (mức độ 3) * 6. Chú trọng vào chất lƣợng và tiêu chuẩn (mức độ 2) * 7. Khả năng cập nhật liên tục kiến thức chuyên môn và áp dụng vào công việc
(mức độ 2)
* Các năng lực và mức độ năng lực được mô tả chi tiết trong Từ điển kỹ năng. X. Yêu cầu học vấn : Tốt nghiệp đại học XI. Các loại chứng chỉ/giấy phép cần có : Không
XII. Ký duyệt
Ngƣời đảm nhận công việc
Ngƣời quản lý trực tiếp Ngƣời quản lý
vƣợt cấp
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC
Diễn giải những nội dung trong thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm chính
I. (Đây là phần không thể tách rời của bản mô tả công việc nhằm làm rõ những hoạt động chính của mỗi cá nhân khi thực hiện công việc và trách nhiệm đƣợc giao)
Kết quả mong đợi Hoạt động chính để thực hiện trách
nhiệm công việc đƣợc giao
TT Nhiệm vụ và trách nhiệm chính
1. Lập kế hoạch bán (doanh thu, khách)
Hoàn thành/không hoàn thành/vƣợt kế hoạch bán
2. Đề xuất chính sách bán
Kết quả chính sách đã triển khai Doanh số/ số khách bán đƣợc/ Thị phần bán đƣợc Kết quả bán Doanh số, khách, thị phần
3. Xây dựng các chƣơng trình khuyến mại
4. Lập báo cáo định
Phân tích số liệu bán quá khứ Đánh giá thị trƣờng, môi trƣờng kinh doanh trong giai đoạn tới Cân đối với sản phẩm cung ứng Phân tích số liệu Đánh giá thị trƣờng, cạnh tranh Tình hình hoạt động của VN Dự báo tình hình bán trƣớc và sau khi triển khai chính sách Phân tích số liệu Đánh giá thị trƣờng, cạnh tranh Tình hình hoạt động của VN Dự báo tình hình bán trƣớc và sau khi triển khai chính sách Phân tích số liệu, đánh giá các nguy cơ, đề xuất biện pháp
kỳ
5.
Góp ý sản phẩm, lịch bay, hợp tác
6.
Tốc độ xử lý Độ chính xác
Các hoạt động hỗ trợ thị trƣờng khác
Báo cáo đầu đủ, đúng hạn Đủ thông tin yêu cầu Sản phẩm phù hợp Đánh giá nhu cầu thị trƣờng Cạnh tranh và đƣa ra đề xuất Tiếp nhận yêu cẩu cần hỗ trợ Phân tích, xử lý, đề xuất giải pháp hỗ trợ
II. Các ủy ban/hội đồng/nhóm, tổ hiện đang tham gia Tên ủy ban/hội đồng/nhóm, tổ - Tổ dự án xây dựng hệ thống bán thị trƣờng nội địa - Tổ nghiên cứu chính sách bán
Vai trò trong uỷ ban/hội đồng/nhóm/tổ Thành viên Thành viên
III. Ký duyệt
Ngƣời đảm nhận công việc
Ngƣời quản lý trực tiếp Ngƣời quản lý vƣợt cấp
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 09: HOÀN THIỆN CÁCH CHẤM ĐIỂM TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí và điểm đánh giá
XUẤT SÁC
DƢỚI MỨC YÊU CẦU
ĐẠT YÊU CẦU
TRÊN MỨC YÊU CẦU
TIÊU CHÍ
KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU
5
2
3
4
1
Chất lƣợng của kết quả công việc có thể tin cậy đƣợc. Có 1 lỗi với lý do khách quan
Làm việc với chất lƣợng cực kỳ rõ ràng và chính xác. Không có lỗi nào.
Chất lƣợng công việc thực hiện
Có quá nhiều lỗi hoặc kết quả công việc không đƣợc chấp nhận. Có từ 3 lỗi trở lên.
Làm việc không theo quy trình hoặc không chính xác.Thƣờng không đạt yêu cầu. Có 3 lỗi
Hoàn thành công việc trƣớc thời hạn.
Không đảm bảo khối lƣợng theo yêu cầu.
Không đáp ứng đƣợc khối lƣợng công việc.
Khối lƣợng công việc thực hiện
Luôn làm việc đạt yêu cầu. Không có nhiều lỗi. Nhìn chung là theo đúng quy trình. Có 2 lỗi vì nguyên nhân khách quan. Đáp ứng đƣợc khối lƣợng công việc theo yêu cầu chức danh.
Tiếp thu rất chậm. Khả năng nhớ kém.
Không thể tin cậy và không nghiêm túc, luôn phải có sự giám sát.
Luôn hoàn thành công việc đƣợc giao. Ít cần đƣơc giám sát.
Mức độ tin cậy
Luôn hoàn thành khối lƣợng công việc đƣợc giao ở mức trên trung bình. Ngƣời đáng tin cậy và có trách nhiệm. Cần rất ít sự giám sát để hoàn tất công việc đƣợc giao.
Hoàn thành công việc đúng thời hạn. Chủ động báo cáo tiến độ công việc.
Tiến độ hoàn thành công việc
Hoàn thành công việc không đúng thời hạn trên 2 lần. Thƣờng xuyên không báo cáo tiến độ.
Hoàn thành công việc đƣợc giao và các công việc phát sinh đúng thời hạn. Chủ động báo cáo tiến độ.
Hoàn thành công việc không đúng thời hạn từ 1 đến 2 lần. Chỉ báo cáo tiến độ khi đƣợc yêu cầu.
Chịu áp lực tốt. Luôn đuợc tin tƣởng về việc hoàn thành tốt những cộng việc đƣợc giao. Hoàn thành công việc và các phát sinh, trong đó có một số công việc hoàn thành trƣớc thời hạn. Chủ động báo cáo tiến độ
Ý thức làm việc và sự hợp tác
Có thái độ sẵn sàng giúp đỡ vui vẻ. Cân bằng cảm xúc.
Cƣ xử với đồng nghiệp không hoà nhã. Không hợp tác với đồng nghiệp.
Xử sự trong công việc với ngƣời khác mức vừa phải. Mối quan hệ khi làm việc đạt yêu cầu.
Nhiệt tình hợp tác và đáng tin cậy. Cố gắng phát triển sự hoà hợp và thiện chí trong công việc.
Nhìn chung làm việc theo đúng trình tự.
Tính tổ chức thiết lập mục tiêu
Thƣờng có thể lập mục tiêu, kế hoạch công việc cụ thể.
Thƣờng có những bất đồng, hay phê phán đồng nghiệp. Không hợp tác tốt với ngƣời khác trong công việc. Làm việc thƣờng không có kế hoạch, khả năng quản lý, sắp xếp công việc yếu.
Không thể xác định mục tiêu, lập kế hoạ công việc, không quản lý sắp xếp công việc theo quy định.
Sử dụng nguồn lực
Bố trí, sắp sếp nhân sự đạt yêu cầu.
Sắp xếp bố trí nhân sự không rõ ràng, hiệu quả.
Điều hành nhân viên làm việc với hiệu quả cao.
Không có khả năng bố trí, sắp xếp nhân sự phù hợp với công việc.
Đƣa ra những chỉ dẫn, chỉ đạo cho nhân viên không rõ ràng.
Là tấm gƣờng có ảnh hƣởng tốt với nhân viên.
Theo dõi, kiểm tra quản lý nhân viên
Không có khả năng kiểm soát, chỉ đạo nhân viên làm việc hiệu quả.
Điều hành nhân viên đạt yêu cầu, duy trì năng suất lao động mức trung bình.
Đáp ứng yêu cầu lập các kế hoạch.
Đánh giá phát triển nhân viên
Gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch phát triển, xây dựng kế hoạch đào tạo cho nhân viên
Có khả năng cung cấp, khuyến khích các khoá đào tạo, xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực.
Không có khả năng lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các kế hoạch đào tạo cho nhân viên
Khả năng thiết lập mục tiêu theo thứ tự ƣu tiên. Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của đơn vị. Sắp xếp bố trí nhân sự phù hợp nhất với công việc mang lại lợi ích cao nhất. Tạo đƣợc lòng tin hoàn toàn trong nhân viên.Nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Định hƣớng tốt các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và các kế hoạch đào tạo cho nhân viên.
chuyên
Chƣa đủ kiến thức môn.
Thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết.
Có đủ trình độ phù hợp với đòi hỏi công việc.
Trang bị nhiều kiến thức trong mọi công việc và những vấn đề liên quan.
Kiến thức kỹ năng CMNV
Có kiến thức cực kỳ rộng và mới về công việc và các vấn đề liên quan.
Là ngƣời làm việc rất chậm chạp.
Đạt mức yêu cầu của công việc.
Khả năng giải quyết vấn đề
Làm việc chậm. Ít khi đạt kế hoạch hay đúng thời hạn.
Làm việc chăm chỉ, nhạy bén, nhiệt tình Tiếp thu nhanh. Làm việc trên mức trung bình.
Nhận trách nhiệm 1 cách miễn cƣỡng.
Có cải tiến có giá trị. Có thể độc lập làm việc.
Khả năng cải tiến
Không tính. cần Thƣờng sự có phải nhắc nhở. Ít quan tâm đến công việc.
Mặc định đƣợc 3 điểm, nếu có cải tiến nhỏ. Làm đúng theo yêu cầu công việc.
Toàn tâm toàn ý trong việc thực hiện và tiến hành những công việc đƣợc giao. Mức độ làm việc hiệu quả cao. Cải tiến có giá trị lớn. Thƣờng có sự sánh tạo và thực hiện những trách nhiệm mới.
Tính linh hoạt
Thích nghi và học hỏi nhanh đủ để hoàn thành công việc đạt yêu cầu.
Gặp khó khăn trong việc điều chỉnh để thay đổi hay học hỏi những ý kiến mới.
Có khả năng nắm bắt những ý kiến mới xuất sắc và thích nghi với những tình huống mới.
Không thể thích nghi hoặc thay đổi không hoặc sẵn lòng tiếp nhận những ý kiến mới.
Hiểu những ý kiến và trách nhiệm mới nhanh nhạy. Có thể làm việc mà không cần những chỉ đạo cụ thể.
Kỹ năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ
Không thể tự trình bày một cách rõ ràng cả cách nói và viết. Không biết ứng dụng tin học văn phòng.
Không thể giao tiếp một cách suôn sẻ lẫn nói cả viết.Sử dụng không thành thạo ứng dụng tin học văn phòng (soạn thảo văn bản) vào công việc chuyên môn.
Giao tiếp đạt yêu cầu. Kiến thức trình độ Anh ngữ đạt yêu cầu.Sử dụng thành thạo ứng dụng tin học văn phòng (soạn thảo văn bản) vào công việc chuyên môn.
Trình bày ý kiến một cách rõ ràng & ngắn gọn. Sử dụng tiếng Anh tốt khi giao tiếp với mọi cấp.biết sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học văn phòng (Excel…) vào công việc chuyên môn.
Trình độ tiếng Anh và khả năng giao tiếp xuất sắc. Là ngƣời truyền đạt hiệu quả và có tính thuyết phục.biết sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học văn phòng (Excel, Power Point…) vào công việc chuyên môn.
Luôn vắng mặt Thƣờng hay
Ít khi vắng mặt. Hiếm khi vắng
vắng mặt Hay đi làm trễ. Nghỉ trƣa lâu.
Thỉnh thoảng vắng mặt. Thƣờng đúng giờ.
Tính chuyên cần Tính đúng giờ
Luôn đúng giờ, ít khi trễ sau giờ nghỉ trƣa.
mặt. Luôn luôn đúng giờ. Rất hiếm khi trễ sau giờ nghỉ trƣa.
Ít khi đi làm đúng giờ, sau giờ nghỉ trƣa luôn quay lại làm việc trễ.