BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------0O0------
PHAN THỊ ÁI LINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------0O0------
PHAN THỊ ÁI LINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH CÔNG TIẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng biết ơn Quý Thầy, Cô khoa Quản trị kinh doanh và Phòng Quản
lý đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện tốt trong học tập, nghiên cứu và truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh Công Tiến đã tận tâm hướng dẫn giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Ban Tổng giám đốc, Phòng Nhân sự và các bạn đồng
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phương Đông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
việc thu thập số liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn trên.
TP.HCM, tháng 12 năm 2011
Người thực hiện
PHAN THỊ ÁI LINH
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi về Hoàn thiện hệ thống đánh
giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Đinh Công Tiến. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực.
Tác giả
PHAN THỊ ÁI LINH
iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ nhân viên CBNV
Công nghệ thông tin CNTT
Giám đốc GĐ
Khách hàng cá nhân KHCN
Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Orient Comercial Bank (Ngân hàng TMCP Phương Đông) OCB
PTSP&DVKH Phát triển sản phẩm và dịch vụ khách hàng
Quan hệ khách hàng QHKH
Quản lý tín dụng QLTD
Tổng giám đốc TGĐ
Thương mại cổ phần TMCP
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Bảng đánh giá tầm quan trọng các yêu cầu công việc của Thư ký TGĐ.... 19
Bảng 2.1 Số lượng CBNV theo độ tuổi tính đến 30/04/2010 ................................... 26
Bảng 2.2 Số lượng CBNV theo giới tính tính đến 31/07/2010 ................................. 27
Bảng 2.3 Số lượng CBNV theo chức danh công việc .............................................. 27
Bảng 2.4 Số lượng CBNV theo chức danh công việc .............................................. 29
Bảng 2.5 Số lượng CBNV tuyển mới và nghỉ việc theo các năm............................. 30
Bảng 3.1 Bảng khảo sát ý kiến quản lý tại OCB về lựa chọn phương pháp
đánh giá .................................................................................................. 58
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp ý kiến khảo sát của các Quản lý tại OCB về lựa chọn phương
pháp đánh giá........................................................................................... 58
Bảng 3.3 Bảng tiêu chí đánh giá dành cho chức danh Trưởng phòng Nhân sự......... 60
Bảng 3.4 Bảng mục tiêu của công việc tuyển dụng nhân sự có tính tương thích ...... 62
Bảng 3.5 Bảng phân loại chi tiết mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện đánh giá kết
quả thực hiện công việc............................................................................ 64
iv
Bảng 3.6 Bảng phân loại chi tiết mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện đánh giá
năng lực nhân viên ................................................................................... 65
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số lượng CBNV OCB phân theo độ tuổi .................................................. 26
Biểu đồ 2.2 Số lượng CBNV OCB phân theo giới tính................................................ 27
Biểu đồ 2.3 Số lượng CBNV OCB theo chức danh công việc ..................................... 28
Biểu đồ 2.4 Số lượng CBNV OCB theo trình độ ......................................................... 29
Biểu đồ 2.5 Tình hình tuyển mới và nghỉ việc tại OCB qua các năm ........................... 30
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Thang đo quan sát thành quả của chức danh Đại diện quan hệ
khách hàng.............................................................................................. 13
Hình 3.1 Hình minh họa sơ đồ các chức năng hệ thống đánh giá ............................ 71
Hình 3.2 Hình minh họa sơ đồ các mục chi tiết của mẫu biểu ................................. 71
Hình 3.3 Màn hình thông tin lọc mẫu biều ............................................................. 72
Hình 3.4 Màn hình thể hiện quá trình đánh giá ....................................................... 73
Hình 3.5 Màn hình thể hiện Duyệt đánh giá............................................................ 74
Hình 3.6 Màn hình tổng hợp kết quả đánh giá......................................................... 75
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................ 3
Sơ đồ 1.3 Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo phương pháp MBO . 15
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tiến hành phân tích công việc ......................................................... 45
v MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ........................................................................................................ iv PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 1
I.
II. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................... 2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
V.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 4
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............... 4
VII. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN............................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ....................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm về hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................... 5
1.2. Mục đích của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc........................................... 5
1.3. Nội dung, trình tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc .......................... 7
1.3.1. Xác định các tiêu chí cần đánh giá: .....................................................................7
1.3.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp........................................................8
1.3.3. Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công
việc ........................................................................................................................9
1.3.4. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá ................................10
1.3.5. Thực hiện đánh giá kết quả công việc và xác định mục tiêu mới cho nhân viên:10
1.4. Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên ................ 10
1.4.1. Phương pháp xếp hạng (Category Rating Methods):.......................................11
1.4.2. Phương pháp so sánh (Comparative methods) .................................................12
1.4.3. Phương pháp tường thuật (Narrative methods) ...............................................12
vi
1.4.4. Phương pháp Hành vi/Mục tiêu ........................................................................13
1.4.5. Quản trị theo mục tiêu (MBO) ..........................................................................14
1.4.5.1.
Khái niệm ...................................................................................................14
1.4.5.2.
Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo phương pháp MBO:14
1.4.5.2.1. Ưu điểm của hệ thống quản lý theo mục tiêu............................................. 15
1.4.5.2.2. Hạn chế của hệ thống quản lý theo mục tiêu ............................................. 16
1.4.6. Phương pháp phân tích định lượng...................................................................16
1.5. Tiêu chí đánh giá năng lực nhân viên ...................................................................... 20
1.6. Các lỗi thường mắc phải khi đánh giá kết quả thực hiện công việc........................ 21
1.7. Trách nhiệm của phòng Nhân sự trong công tác đánh giá thực hiện công việc của
nhân viên .............................................................................................................................. 22
1.8. Tóm tắt chương I ...................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG ................................................. 24
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Đông ....................................................... 24
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Phương Đông......................................24
2.1.2. Mô hình tổ chức .................................................................................................25
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh........................................................................25
2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực ......................................................................................... 26
2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính ..........................................26
2.2.1.1.
Theo độ tuổi ................................................................................................26
2.2.1.2.
Theo giới tính..............................................................................................26
2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức danh công việc ............................................27
2.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn...........................................29
2.2.4. Tình hình tuyển mới và nghỉ việc ......................................................................30
2.3. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông 30
2.3.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc ..................................31
2.3.2. Nội dung, trình tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên: ....................................................................................................................31
2.3.2.1.
Xác định các tiêu chí cần đánh giá.............................................................31
vii
2.3.2.2.
Lựa chọn phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc tại OCB...36
2.3.2.2.1. Xác định các tiêu chí đánh giá: ................................................................ 36
2.3.2.2.2. Phân loại các mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện công việc .............. 36
2.3.2.2.3. Đánh giá tầm quan trọng (trọng số ) của mỗi nhóm yêu cầu đối với hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên: ............................................................................ 37
2.3.2.2.4. Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên ........... 38
2.3.2.3. việc:
Xác định người đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công 38
2.3.2.4.
Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá.........................39
2.3.2.5. viên
Thực hiện đánh giá kết quả công việc và xác định mục tiêu mới cho nhân 40
2.3.3. Các lỗi thường mắc phải khi đánh giá kết quả thực hiện công việc.................40
2.3.4. Trách nhiệm của phòng Nhân sự trong công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên .....................................................................................42
2.3.5. Đánh giá chung...................................................................................................42
2.3.5.1.
Thành tựu đạt được....................................................................................42
2.3.5.2.
Những vấn đề cần giải quyết......................................................................42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
44
3.1. Mục tiêu chiến lược của OCB trong giai đoạn 2010 - 2015 ..................................... 44
3.1.1. Mục tiêu của Ngân hàng ....................................................................................44
3.1.2. Mục tiêu chiến lược trong công tác quản trị nguồn nhân lực...........................44
3.2. Xây dựng những yếu tố cơ sở để làm căn cứ thiết lập tiêu chuẩn đánh giá............ 46
3.2.1. Phân tích công việc.............................................................................................46
3.2.2. Xây dựng bảng mô tả công việc .........................................................................49
3.2.3. Phân công công việc ...........................................................................................50
3.3. Các giải pháp kiến nghị mang tính lâu dài .............................................................. 53
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế tiền lương .............................................................................53
3.3.2. Xây dựng văn hóa đánh giá nghiêm túc, hiệu quả............................................53
3.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân sự có năng lực..................................................54
3.3.4. Nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả thực hiện công việc từ phía lãnh đạo .....55
3.3.5. Nâng cao vai trò, nhiệm vụ của phòng Nhân sự trong công tác đánh giá........55
viii
3.4. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả................................ 56
3.4.1. Thiết lập nhóm dự án trước khi tiến hành xây dựng hệ thống đánh giá .........56
3.4.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá: .....................................................................56
3.4.2.1.
Căn cứ trên kết quả khảo sát ý kiến ban lãnh đạo OCB: .........................56
3.4.2.2.
Căn cứ trên ưu điểm của phương pháp MBO: .........................................60
3.4.3. Tiến trình đánh giá theo phương pháp MBO ...................................................61
3.4.3.1.
Xác định tiêu chí đánh giá và phân bổ mục tiêu cho nhân viên................61
3.4.3.1.1. Nguyên tắc SMART: ................................................................................. 61
3.4.3.1.2. Đảm bảo mục tiêu phải tương thích:......................................................... 62
3.4.3.1.3. Khuyến khích tham gia trong thiết lập mục tiêu ........................................ 64
3.4.3.2.
Phân loại mức độ thỏa mãn các yêu cầu khi thực hiện công việc:............64
3.4.3.3.
Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá công việc ..67
3.4.3.4.
Xác định chu kỳ đánh giá...........................................................................67
3.4.3.5.
Hình thức đánh giá.....................................................................................67
3.4.3.6.
Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá.........................68
3.4.3.7.
Tiến hành phỏng vấn đánh giá...................................................................68
3.4.3.7.1. Chuẩn bị phỏng vấn ................................................................................. 68
3.4.3.7.2. Yêu cầu nhân viên tự đánh giá:................................................................. 69
3.4.3.7.3. Khuyến khích nhân viên cùng tham gia vào buổi phỏng vấn đánh giá:...... 69
3.4.3.7.4. Bày tỏ tự đánh giá cao của lãnh đạo đối với nhân viên:............................ 69
3.4.3.7.5. Luôn thể hiện tinh thần hỗ trợ nhân viên: ................................................. 69
3.4.3.7.6. Thảo luận kết quả đánh giá: ..................................................................... 70
3.4.3.7.7. Thiết lập mục tiêu mới cho nhân viên: ...................................................... 70
3.4.3.7.8. Những quan tâm cá nhân về phát triển nghề nghiệp ................................. 71
3.4.3.8.
Xác định tồn tại trong quá trình đánh giá và cải tiến liên tục ..................71
3.5. Kiến nghị sử dụng phần mềm trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống đánh giá 71
3.6. Tóm tắt chương III ................................................................................................... 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang phụ lục
Phụ lục 1. Các mẫu biểu đánh giá ....................................................................................... I
Phụ lục 2. Mẫu bản mô tả công việc tại OCB....................................................................XI
Phụ lục 3. Mẫu bảng đăng ký mục tiêu cá nhân ............................................................. XIII
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con người là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công
của doanh nghiệp. Để phát huy được tính tích cực từ nhân tố này đòi hỏi kỹ năng quản
lý của nhà lãnh đạo, trong đó kỹ năng đánh giá kết quả thực hiện công việc là tương đối
khó và là một trong những công tác quan trọng nhất trong quản trị nguồn nhân lực.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một trong những công cụ hữu hiệu nhất
mà các tổ chức thường sử dụng để duy trì, thúc đẩy hiệu suất làm việc của nhân viên và
là công cụ để củng cố giá trị, văn hóa tổ chức. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
đúng sẽ giúp lãnh đạo đặt cấp dưới vào đúng vị trí, đúng công việc được giao và đúng
với khả năng. Ngược lại, khi cấp dưới được cấp trên đánh giá đúng năng lực sẽ động
viên họ làm việc tốt. Chính vì vậy, Ngân hàng TMCP Phương Đông cần hoàn thiện hệ
thống đánh giá kết quả thực hiện công việc như thế nào để đạt được những lợi ích trên
là một vấn đề cần nghiên cứu.
Ngân hàng TMCP Phương Đông được thành lập từ năm 1996, có bề dày hoạt
động 15 năm, quy mô nhân sự khoảng 1500 người đến cuối năm 2010, nhưng đến nay
OCB vẫn chưa có hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên khoa học
và hiệu quả, tất cả việc đánh giá đều dựa trên cảm tính, chỉ tiêu đánh giá không rõ ràng.
Do vậy, việc đánh giá kết quả thực hiện công việc không chính xác, không hiệu quả,
không đạt những mục đích như mong muốn của cấp lãnh đạo tại OCB. Từ đó đã ảnh
hưởng hàng loạt vấn đề liên quan đến quản trị nguồn nhân lực như: tăng lương, khen
thưởng, đề bạt bổ nhiệm, đào tạo….dẫn đến không tạo động lực tốt cho nhân viên làm
việc cũng như Ngân hàng không quản lý hiệu quả nguồn nhân lực của mình. Nhân viên
bất mãn vì lương thấp, cho rằng công việc không phù hợp, thưởng không công bằng
trong khi Ngân hàng căn cứ trên kết quả kinh doanh không thể tăng lương cho cán bộ
nhân viên vì năng suất lao động thấp, vòng lẩn quẩn này chưa giải quyết được do bắt
nguồn từ công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Từ những thực trạng trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống
đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân hàng TMCP Phương Đông” nhằm
nghiên cứu và đề xuất các quy trình và giải pháp xây dựng một hệ thống đánh giá khoa
học, hiệu quả và phù hợp với Ngân hàng.
2
II. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông.
2. Mục tiêu
Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu bao gồm:
- Phân tích thực trạng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông, từ đó xác định những thành tựu đạt được và vấn đề tồn tại cần
khắc phục.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông một cách phù hợp, khoa học để áp dụng thực tiễn tại
OCB.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc tại Ngân hàng TMCP Phương Đông .
2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, một Ngân hàng có
hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch phân bố từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên, để lấy ý kiến
chỉ chọn mẫu khảo sát chủ yếu tập trung vào cán bộ nhân viên tại các phòng ban Hội sở
và một số chi nhánh trực thuộc Ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ
thống đánh giá kết quả thực hiện công việc cơ bản nhất, quan trọng và thiết thực nhất
nhằm áp dụng được trong điều kiện hiện tại của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả rút ra sơ đồ quy trình nghiên cứu như sau:
3
Lý do chọn đề tài
Phân tích thực trạng HT ĐGNV tại OCB
Xác định vấn đề nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống đánh giá
Chọn vùng khảo sát
Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp
Số liệu thứ cấp
Phân tích số liệu
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
1. Phương pháp chọn vùng khảo sát
Mạng lưới Ngân hàng TMCP Phương Đông bao gồm: Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 26
chi nhánh, 48 Phòng giao dịch và 3 Quỹ tiết kiệm, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại
Hội sở và một số chi nhánh trực thuộc.
2. Phương pháp thu thập số liệu
2.1 . Thu thập số liệu thứ cấp
Sách, báo, tạp chí -
Tham khảo các đề tài nghiên cứu có liên quan -
Tham khảo một số bài viết trên các trang website -
2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát, tổng hợp, phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả, khảo sát ý kiến của cấp quản lý để làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp
4
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của luận văn được kết thành 3 chương:
Phần mở đầu
Chương I: Tổng quan lý thuyết về hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
Chương II: Thực trạng của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá kết
quả thực hiện công việc tại Ngân hàng TMCP Phương Đông.
Kết luận
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài phân tích những thực trạng của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng một hệ thống đánh
giá mới khoa học, phù hợp với thực tiễn tại OCB, giúp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn
nhân lực tại Ngân hàng.
VII. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu mang tính áp dụng thực tiễn, tác giả hoàn thiện hệ thống đánh
giá kết quả thực hiện công việc theo phương pháp Quản trị theo mục tiêu MBO
(Managerment By Objectives), đây là phương pháp đánh giá được nhiều doanh nghiệp
áp dụng hiện nay. Phương pháp này giúp nhân viên hiểu rõ mục tiêu công việc, nâng cao
hiệu quả làm việc, đánh giá đúng người đúng việc và hạn chế được việc đánh giá mang
tính cảm tính, trong đó có bước phỏng vấn đánh giá giúp cấp quản lý và nhân viên cùng
thảo luận trực tiếp để giải quyết những mâu thuẫn trong quá trình đánh giá cũng như
cùng thảo luận kết quả và đưa ra mục tiêu mới cho nhân viên.
Ngoài ra, trong đề tài tác giả đưa ra kiến nghị áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
xây dựng và áp dụng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc thông qua chương
trình phần mềm Quản lý Nhân sự - Tiền lương đang áp dụng tại OCB(iHRP-OCB). Giải
pháp này sẽ giúp OCB tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc xây dựng và áp
dụng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
1.1. Khái niệm về hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
- Đánh giá kết quả thực hiện công việc là tiến trình đánh giá mức độ hoàn thành công
việc của nhân viên theo mục tiêu đã đặt ra trong một giai đoạn nhất định. Quá trình
đánh giá diễn ra liên tục và kết quả là một tài liệu xác nhận quá trình thực hiện công
việc chính thức của nhân viên trong kỳ đánh giá. Tài liệu này xác định mức độ thực
hiện công việc của nhân viên trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được thiết lập trước.
- Hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc theo “lát cắt dọc” bao gồm toàn bộ
quy trình đánh giá, phương pháp đánh giá, các bảng biểu mẫu đánh giá…
Hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc theo “lát cắt ngang” bao gồm hai loại
hình đánh giá là đánh giá năng lực và đánh giá thành tích (hay đánh giá mức độ hoàn
thành công việc). Trong đó, đánh giá năng lực chuẩn nhất dựa vào Từ điển năng lực
của Công ty hoặc là tiêu chuẩn chức danh công việc. Việc đánh giá năng lực có mục
tiêu phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển, luân chuyển cán bộ, bổ
nhiệm, sa thải...nhân sự., gắn liền với định hướng lộ trình công danh cho nhân viên.
Còn đánh giá thành tích dựa trên kết quả công việc thực hiện của nhân viên. Phương
pháp phổ biến là dùng hệ thống KPI và quản lý theo mục tiêu (MBO). Mục tiêu đánh
giá thành tích chủ yếu phục vụ công tác lương thưởng, nhất là lương mềm và thưởng
cuối kỳ kinh doanh, nó cũng là một căn cứ chính xác chứng minh năng lực nhân viên
để phục vụ các công tác thăng tiến hay sa thải, luân chuyển...
1.2. Mục đích của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc
Trong trang 237-238, sách Quản trị nguồn nhân lực của tác giả Trần Kim Dung,
năm 2011, NXB Tổng hợp TP.HCM có trình bày mục đích của việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc như sau:
Các chương trình đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên được sử
dụng rộng rãi từ những năm 1980 khi cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt, các
doanh nghiệp bắt buộc phải chú trọng và khuyến khích nhân viên thực hiện tốt các
6
mục tiêu, yêu cầu trong công việc. Đánh giá kết quả thực hiện công việc chính thức
được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau như:
- Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công việc
của họ so với tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác, từ đó, giúp nhân viên
điều chỉnh, sữa chữa các sai lầm nếu có trong quá trình làm việc.
- Kích thích, động viên nhân viên có những ý tưởng sáng tạo, phát triển nhận
thức về trách nhiệm, và thúc đẩy nổ lực thực hiện công việc tốt hơn thông qua
những điều khoản về đánh giá, ghi nhận, hỗ trợ
- Lập các kế hoạch nguồn nhân lực. Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc lập
các kế hoạch nguồn nhân lực như đào tạo, trả lương, khen thưởng, thuyên chuyển
nhân viên, cải tiến cơ cấu tổ chức v.v..
- Phát triển nhân viên thông qua việc giúp tổ chức xác định người lao động nào
cần đào tạo, đào tạo ở lĩnh vực nào để phát huy tối đa tiềm năng của cá nhân và
đóng góp nhiều nhất cho doanh nghiệp.
- Truyền thông, giao tiếp làm cơ sở cho những cuộc thảo luận giữa cấp trên và
cấp dưới về vấn đề liên quan đến công việc. Thông qua sự tương tác và quá trình
phản hồi hiệu quả, hai bên hiểu nhau tốt hơn, quan hệ tốt đẹp hơn. Đồng thời,
phát triển sự hiểu biết về công ty thông qua đàm thoại về các cơ hội và hoạch
định nghề nghiệp.
- Tuân thủ quy định pháp luật là cơ sở khách quan, công bằng cho việc thăng
cấp, khen thưởng và kỷ luật.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Các thông
tin đánh giá năng lực và kết quả thực hiện công việc của nhân viên sẽ giúp doanh
nghiệp kiểm tra lại chất lượng của các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác
như tuyển chọn, định hướng và hướng dẫn công việc, đào tạo, trả công, v.v...
Đánh giá kết quả thực hiện công việc sẽ tác động lên cả tổ chức lẫn các cá nhân.
Nhân viên, đặc biệt những người có xu hướng tự đánh giá họ thấp; những người
có kết quả thực hiện công việc không cao hoặc những người không tin tưởng là
việc đánh giá là công bằng, hợp lý sẽ cảm thấy lo lắng, sợ hãi, thậm chí không an
tâm khi làm việc trong doanh nghiệp. Ngược lại, những nhân viên thực hiện công
7
việc ở mức độ xuất sắc, có nhiều tham vọng, cầu tiến sẽ coi việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc như những cơ hội giúp họ khẳng định vị trí của họ trong
doanh nghiệp và thêm cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.
1.3. Nội dung, trình tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc
Mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng những cách đánh giá khác nhau. Trong phần nội
dung này, tác giả đã trích một phần nội dung, trình tự thực hiện đánh giá kết quả
thực hiện công việc từ trang 239-242, sách Quản trị nguồn nhân lực của tác giả
Trần Kim Dung, năm 2011, NXB Tổng hợp TP.HCM như sau:
1.3.1. Xác định các tiêu chí cần đánh giá:
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá, các nhà lãnh đạo cần xác định các lĩnh
vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá và những yếu tố này liên hệ với việc thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp như thế nào. Các tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện công việc cần đáp ứng nguyên tắc SMART:
Cụ thể, chi tiết: Các tiêu chí phải phản ánh được sự khác biệt giữa người
thực hiện công việc tốt và người thực hiện công việc không tốt (S).
Đo lường được. Các tiêu chí phải đo lường được và không quá khó khăn
trong việc thu thập dữ liệu hoặc dữ liệu quá phân tán (M)
Phù hợp thực tiễn: Các tiêu chí thực hiện công việc gắn kết với kết quả thực
tế, khả thi, hợp lý (A)
Có thể tin cậy được. Các tiêu chí đo lường thực hiện công việc phải nhất
quán, đáng tin cậy. Những người đánh giá khác nhau cùng xem xét kết quả
thực hiện công việc của một nhân viên, thì phải có kết luận không quá khác
nhau về kết quả thực hiện công việc của nhân viên đó (R).
Thời gian thực hiện/hoàn thành công việc (T). Tiêu chí đánh giá cần xem
xét kết quả hoàn thành công việc tương ứng với thời gian quy định.
Thông thường, những tiêu chí này có thề suy ra từ bảng mô tả công việc và bao
gồm cả hai phần: Tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công
8
việc. Ví dụ, Trưởng phòng kinh doanh của công ty có thể sẽ được đánh giá theo
các tiêu thức sau:
Kết quả tài chính:
o Doanh số
o Tỷ lệ lợi nhuận
o Tỷ lệ dư nợ quá hạn/doanh số
Phát triển thị trường, khách hàng
o Báo cáo nghiên cứu thị trường
o Hiệu quả của chương trình khuyến mãi
o Thị phần
o Đánh giá của khách hàng
o Phát triển mạng lưới đại lý, cửa hàng
o Đánh giá của chính quyền địa phương
o Doanh số sản phẩm mới
Đào tạo và phát triển nhân viên trong phòng và bản thân
o Đào tạo và phát triển nhân viên trong phòng
o Đào tạo bản thân
Quy trình làm việc
o Thiết lập quy trình làm việc (bán hàng, chăm sóc khách hàng, v.v…)
1.3.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
khác nhau và không có phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả mọi tổ
chức. Ngay trong nội bộ một doanh nghiệp, cũng có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau đối với các bộ phận, đơn vị khác nhau hoặc đối với các nhóm
nhân viên thuộc các chức năng khác nhau như bán hàng, sản xuất, tiếp thị, hành
chính. v.v…
9
1.3.3. Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công
việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc thường thực hiện giữa cán bộ quản lý trực
tiếp và cấp dưới. Tuy nhiên, để công tác đánh giá khách quan, chính xác hơn, có
thể thu hút các đối tượng khác tham gia đánh giá như sau:
Đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp (cấp trên một bậc) và cán bộ quản lý
cấp trên (cấp trên hai bậc). Ví dụ: Trưởng phòng Kinh doanh và tổ trưởng
Kinh doanh cùng tham gia đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Kinh doanh. Điều này tránh được sự thiên vị từ phía một cán bộ quản lý và
tăng thông tin cho việc đánh giá, đồng thời giảm được áp lực cho Trưởng
phòng phải đánh giá quá nhiều nhân viên trong phòng.
Đánh giá bởi đồng nghiệp của người được đánh giá: Những đồng nghiệp
cùng làm chung công việc một tổ/đội hoặc đồng nghiệp ngang chức vụ
thường xuyên có liên lạc trong công việc (ví dụ trưởng phòng) sẽ tham gia
đánh giá về mức độ hợp tác, hỗ trợ trong công việc. Điều này khuyến khích
tinh thần đồng đội, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
Đánh giá bởi nhân viên cấp dưới của người được đánh giá về uy tín lãnh
đạo và sự phân công, hỗ trợ để cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đánh giá bởi khách hàng về năng lực phục vụ, thái độ phục vụ tận tụy đối
với khách hàng (nếu có), sử dụng đối với công việc có giao tiếp nhiều với bên
ngoài của nhân viên kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, v.v…hoặc khách hàng bên
trong là các bộ phận trong tổ chức (đối với công việc của nhân viên Hành
chính, Nhân sự, v.v…).
Tự đánh giá: Người lao động tự đánh giá bản thân với các tiêu chí theo quy
định.
Nhận thức sai lệnh về tầm quan trọng của đánh giá, sử dụng phương pháp không
thích hợp hoặc xác định các nguyên tắc, các tiêu chuẩn và điểm đánh giá không
chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng, lãng phí hoặc làm cho quyết
định trả lương, khen thưởng không chính xác. Do đó, những người làm công tác
10
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên cần được huấn luyện về quan
điểm, nhận thức và các kỹ năng đánh giá
1.3.4. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Thông thường, khi giao công việc cho nhân viên, nhà quản trị phải thông báo cho
nhân viên biết ngay về tiêu chuẩn, phạm vi sẽ đánh giá kết quả thực hiện. Tuy
nhiên, trước khi thực hiện đánh giá chính thức một tuần, nhà quản trị vẫn cần
thông báo lại cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá, sẽ chỉ rõ lĩnh vực cần
đánh giá, đánh giá như thế nào và tầm quan trọng của kết quả đánh giá đối với cả
doanh nghiệp lẫn nhân viên.
1.3.5. Thực hiện đánh giá kết quả công việc và xác định mục tiêu mới cho nhân
viên:
Cán bộ quản lý so sánh, phân tích kết quả thực hiện công việc của nhân viên với
tiêu chí được giao, tránh để tình cảm, ấn tượng của nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến
kết quả đánh giá, tìm hiểu những điều nhất trí và những điều chưa nhất trí trong
cách đánh giá, chỉ ra những điểm tốt cũng như những điểm cần khắc phục, sữa
chữa trong thực hiện công việc của nhân viên.
Điều quan trọng trong đánh giá thực hiện công việc là cần vạch ra các phương
hướng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới cho nhân
viên. Để đảm bảo cho các chỉ tiêu này là khả thi, lãnh đạo cần quan tâm tìm hiểu
thêm nhân viên cần những sự hỗ trợ nào từ phía công ty và nhân viên có các
chương trình hành động cụ thể nào trong từng khoảng thời gian nhất định. Thời
gian dành cho trao đổi mục tiêu, cách thức, chương trình hành động, kế hoạch
mới nên nhiều hơn thời gian đánh giá kết quả công việc đã thực hiện.
1.4. Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Đánh giá kết quả thực hiện công việc bao gồm một số phương pháp chính theo sơ đồ
sau:
11
Phương pháp so sánh
Xếp hạng Theo phân phối xác suất
Phương pháp đánh giá phân loại Thang đo đánh giá đồ thị Danh mục kiểm tra
Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
Phương pháp tường thuật
Phương pháp hành vi/mục tiêu
Tiếp cận đánh giá hành vi Quản lý theo mục tiêu (MBO)
Sự kiện quan trọng Bản nhận xét Xem xét thực tế
Sơ đồ 1.2 – Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
(Nguồn: Hình 7.5 - Phương pháp đánh giá thành quả, Sách Quản trị Nguồn nhân lực
của Bùi Văn Danh – Nguyễn Văn Dung – Lê Quang Khôi, năm 2011, NXB Phương
Đông).
Tác giả trích một số phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc được trình bày
cụ thể từ trang 226 đến trang 232 trong sách Quản trị nguồn nhân lực của Bùi Văn Danh
- Nguyễn Văn Dung – Lê Quang Khôi, năm 2011, NXB Phương Đông như sau:
1.4.1. Phương pháp xếp hạng (Category Rating Methods):
Là phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc đơn giản nhất, mà nhà quản trị sẽ
cho điểm mức thành quả nhân viên, trên một biểu mẫu đặc biệc được chia thành các loại
thành quả.
Thang đánh giá đồ thị (Graphic Rating Scale): Người đánh giá cho điểm thành quả
nhân viên trên một thang liên tục, thang này được sử dụng rộng rãi vì dễ thực hiện,
nhưng người đánh giá dễ mắc sai sót, do phụ thuộc quá nhiều vào chính biểu mẫu để
xác định thành quả.
Biểu mẫu đánh giá theo thang đánh giá đồ thị (xem Bảng 1.1 - Phụ lục 1 )
12
Danh mục đánh giá (Checklist): Gồm một danh sách các phát biểu hay từ ngữ. Phát
biểu kiểm tra của người đánh giá đại diện nhiều nhất cho đặc điểm và thành quả của
nhân viên. Danh mục có thể điều chỉnh để gán các trọng số khác nhau cho các phát
biểu hay từ ngữ, và các kết quả có thể định lượng. Một số phát biểu điển hình như:
o Kỳ vọng có thể hoàn thành công việc đúng thời hạn
o Ít khi làm việc ngoài giờ
o Có tính hợp tác và trợ giúp
o Chấp nhận sự phê bình
o Phấn đấu để tự cải thiện
1.4.2. Phương pháp so sánh (Comparative methods)
So sánh thành quả của các nhân viên làm cùng bộ phận, gồm các kỹ thuật:
Xếp hạng (Ranking): Gồm việc liệt kê mọi nhân viên có thành quả từ cao nhất đến
thấp nhất, có điểm yếu là quy mô khác biệt giữa các nhân viên không thể xác định rõ,
có thể vượt qua mức độ nào đó bằng cách gán điểm để thể hiện quy mô của sự khác
biệt.
Phân bố thành quả ( Forced Distibution): Là kỹ thuật trong đó xếp hạng (điểm) của
thành quả nhân viên được phân bố theo đường cong hình chuông (Bell Shape Cure)
hay phân bố chuẩn (Normal). Phương pháp này giả định trong một nhóm nhân viên,
đường cong thành quả tuân theo phân bố chuẩn. Vài điểm yếu là quản trị viên có thể
không muốn sắp xếp nhân viên nào ở nhóm cao nhất hay thấp nhất, và phải giải thích
khi nhân viên thắc mắc tại sao họ lại bị xếp ở nhóm này trong khi người khác ở nhóm
kia, ngoài ra không thể giả định đường cong thành quả tuân theo phân bố chuẩn khi
nhóm nhỏ (dưới 30 người).
1.4.3. Phương pháp tường thuật (Narrative methods)
Đòi hỏi viết bản thông tin đánh giá, liên quan các hồ sơ và mô tả hoạt động nhân viên
Sự kiện quan trọng (Critical incident): Quản trị viên duy trì hồ sơ về cả hoạt động thuận
lợi và bất lợi về thành quả nhân viên. Khi một sự kiện quan trọng liên quan đến một
nhân viên diễn ra sẽ được ghi lại và danh sách các sự kiện này được lưu giữ trong thời
13
kỳ đánh giá, có thể phối hợp các phương pháp khác nhau để lý giải các nguyên nhân tại
sao nhân viên được đánh giá như vậy.
Bản nhận xét (Essay): Đòi hỏi quản trị viên viết bản nhận xét ngắn mô tả thành quả
của mỗi nhân viên trong thời gian đánh giá, giúp người đánh giá linh hoạt hơn so với
phương pháp khác, và cũng thường được kết hợp với các phương pháp khác.
Đánh giá thực tiễn (Field Review): Liên quan việc chọn người và phương pháp đánh
giá, người đánh giá có thể là bộ phận nguồn nhân lực hoặc một người đánh giá độc
lập ngoài tổ chức, phỏng vấn quản trị viên về thành quả của mỗi nhân viên. Kết quả
đánh giá được xem xét lại bởi giám sát viên nếu cần thay đổi.
1.4.4. Phương pháp Hành vi/Mục tiêu
Phương pháp đánh giá quan sát hành vi được thực hiện trên cơ sở quan sát các hành vi
thực hiện công việc của nhân viên. Phương pháp này căn cứ vào hai yếu tố:
- Số lần quan sát.
- Tần số nhắc lại của hành vi.
(Trích Phương pháp đánh giá hành vi, trang 245, sách Quản trị nguồn nhân lực của
Trần Kim Dung, năm 2011, NXB Tổng hợp TP.HCM)
Thông qua phương pháp đánh giá này nhà quản trị sẽ đánh giá được tình hình thực hiện
công việc của nhân viên. Theo phương pháp này, các hành vi đối với công việc được mô
tả khách quan và được thực trích ra từ bản ghi chép những vụ việc quan trọng.
Xuất sắc
Ví dụ, Thang đo quan sát thành quả của Đại diện dịch vụ khách hàng như sau:
5
Sử dụng cụm từ thích hợp để giải thích sản phẩm
4
Cung cấp thông tin bổ sung thích hợp khi khách hàng đặt câu hỏi
Đạt yêu cầu
3
Giới thiệu khách hàng một sản phẩm khác khi sản phẩm khách hàng yêu cầu không có
2
Kiến nghị khách hàng không chờ đợi sản phẩm đã hết hàng
Không đạt yêu cầu
1
Tranh luận với khách hàng về tính phù hợp của sản phẩm đạt yêu cầu
14
Hình 1.1 – Thang đo quan sát thành quả của chức danh Đại diện quan hệ khách hàng
(Nguồn: Hình 7.8, Thang đo quan sát thành quả (Tình hướng kỹ năng dịch vụ khách
hàng, sách Quản trị Nguồn nhân lực của Bùi Văn Danh, Nguyễn Văn Dung, Lê Quang
Khôi, năm 2011, NXB Phương Đông)
Ðây là phương pháp khắc phục được nhiều nhược điểm của một số phương pháp khác.
Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế như các hành vi được sử dụng hướng về hoạt động hơn
là hướng về kết quả và phụ thuộc vào trình độ người đánh giá.
1.4.5. Quản trị theo mục tiêu (MBO)
1.4.5.1. Khái niệm
Quản lý theo mục tiêu (MBO) là một hệ thống quản lý liên kết mục tiêu của tổ chức với
kết quả công việc của từng cá nhân và phát triển của tổ chức với sự tham gia của tất cả
các cấp bậc quản lý.
Mô hình này do Drucker phát triển từ cuối những năm 50 của thế kỷ 20 và tiếp tục được
phát triển bởi nhà nghiên cứu Odiorne (1965) với tên gọi là Quản lý theo mục tiêu
(Management by Objectives - MBO). Xuất phát từ thực tế là các nhà quản lý đã bị "sa
đà" quá nhiều vào các chuỗi công việc hàng ngày mà quên đi mục tiêu chính của họ.
MBO khuyến khích việc mở rộng sự tham gia của mọi cấp bậc quản lý vào quá trình lập
kế hoạch chiến lược nhằm tăng cường khả năng thực hiện kế hoạch, thay vì chỉ có một
số ít lãnh đạo cấp cao làm việc này. Mọi thành viên không chỉ hiểu rõ những mục tiêu,
định hướng của tổ chức mà còn nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của họ trong quá
trình đạt được mục tiêu của tổ chức.
( Nguồn: Khái niệm MBO của tác giả Nguyễn Thị Lệ Hoa đăng trên trang website
http://conn-iso.com/e-commerce/99-tai-nguyen/kt-quan-tri/369-quan-ly-theo-muc-tieu,
ngày 30/05/2011).
1.4.5.2. Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo phương pháp MBO:
Quản lý bằng mục tiêu là một quá trình gồm các bước theo sơ đồ sau:
15
Xác định mục tiêu của tổ chức
Xác định mục tiêu của bộ phận
Xác định mục tiêu của nhóm/cá nhân
Phát triển kế hoạch hành động
Thực hiện
Phân tích, điều chỉnh mục tiêu
Đánh giá kết quả
Sơ đồ 1.3 – Quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo phương pháp MBO (Nguồn: Hình 8.1 – Quá trình quản trị theo mục tiêu, trang 246 sách Quản trị nguồn nhân lực của Trần Kim Dung, năm 2011, NXB Tổng hợp TP.HCM)
1.4.5.2.1. Ưu điểm của hệ thống quản lý theo mục tiêu
- Đây là một phương pháp hỗ trợ các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch chiến
lược thống nhất và xuyên suốt toàn bộ tổ chức. Từ đó, phát triển mối quan hệ gắn
kết giữa mục tiêu công việc của nhân viên và mục tiêu công việc của cấp trên,
từng cán bộ hiểu được giá trị đóng góp của công việc đang làm vào mục đích
chung của tổ chức.
- Áp dụng MBO sẽ thay đổi quan niệm về giá trị và tiêu chuẩn của quản lý, chuyển
hệ thống đánh giá hiệu quả công việc từ dạng theo thâm niên (Seniority based
personnel system) sang hệ thống đánh giá theo kết quả công việc (performance
based personnel). Cơ chế quản lý này khuyến khích sự cạnh tranh, từ đó tạo được
động lực cho các nhân viên cam kết đóng góp nhiều hơn.
16
- Cho phép xác lập thống nhất mục đích khi sử dụng hoặc xây dựng các công cụ
quản lý như bản mô tả công việc (job description), đánh giá cán bộ (performance
appraisal) và lập kế hoạch đào tạo, từ đó tăng cường sức mạnh tổng hợp.
- Sử dụng MBO sẽ cho phép cán bộ quản lý cũng như lãnh đạo tổ chức đánh giá
chất lượng công việc của nhân viên dựa trên những nhiệm vụ/mục tiêu được giao.
Sự chênh lệch giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng cùng với nguyên nhân của
khoảng chênh lệch đó là cơ sở để xác định mức độ ưu tiên của các chương trình
đào tạo. MBO cũng hỗ trợ việc xây dựng bản mô tả công việc thống nhất ở từng
cấp độ về những khái niệm chung như mục tiêu, nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu về
trình độ… Đồng thời giúp chuẩn hoá một số qui trình và kỹ năng như nguyên tắc
giao việc, thảo luận, xác định mục tiêu, kỹ năng phản hồi, qui trình đánh giá cán
bộ…, qua đó góp phần giảm bớt xung đột nhân sự và tạo cho nhân viên cảm giác
được đối xử công bằng.
1.4.5.2.2. Hạn chế của hệ thống quản lý theo mục tiêu
- Sự thay đổi của môi trường có thể tạo ra các lỗ hổng trong mục tiêu đã được thiết
lập.
- Tốn thời gian do việc xác định mục tiêu phải đạt trên cơ sở đồng thuận ở từng
cấp độ quản lý. Tổ chức càng có nhiều cấp bậc quản lý thì càng mất nhiều thời
gian. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, thời gian xây dựng mục tiêu cho các
cấp bậc sẽ giảm đi đáng kể.
- Gặp khó khăn khi xác định mục tiêu và yêu cầu cho những công việc hay vị trí
công việc cao cấp, những công việc khó định lượng hiệu quả như tư vấn, tham
mưu…
- Những hạn chế vì tính cứng nhắc do ngần ngại thay đổi mục tiêu.
Vì vậy khi tổ chức áp dụng mô hình MBO cần phải tính đến những hạn chế trên
để có những giải pháp và kế hoạch phù hợp.
1.4.6. Phương pháp phân tích định lượng
17
Đây là phương pháp được phát triển tiếp theo, cụ thể hơn của phương pháp bảng
điểm. Theo sách Quản trị Nguồn nhân lực của tác giả Trần Kim Dung, trang
247-248, thì trình tự của phương pháp phân tích định lượng được chia thành bốn
bước như sau:
Bước 1: Xác định các tiêu chí/yêu cầu chủ yếu khi thực hiện công việc
Các công việc khác nhau có các yêu cầu khác nhau, số lượng các yêu cầu chủ yếu
này không nên nhiều quá hoặc ít quá.
Cấp quản lý cần phân định và hướng dẫn cho nhân viên biết những yêu cầu chủ
yếu cần đảm bảo hoàn thành trong công việc bố trí cho họ.
Ví dụ, đối với công việc của người Thư ký giám đốc sẽ thường có các yêu cầu
sau:
Chuyên môn nghiệp vụ:
o Biết sử dụng thành thạo các dụng cụ văn phòng và biết cách soạn thảo tài
liệu, băn bản hợp đồng.
o Khả năng giao dịch với khách hàng và đối ngoại tốt
o Phân loại, lưu giữ, bảo quản hồ sơ tài liệu, chuyển đúng đối tượng cần
thiết.
o Biết tổ chức, sắp xếp công việc một cách khoa học
Hành vi:
o Trung thực, đáng tin cậy
o Tác phong chuyên nghiệp, nhanh nhẹn, hoạt bát, ngăn nắp, gọn gàng,
chính xác, đúng giờ.
o Thanh lịch.
Bước 2: Phân loại các mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện công việc:
Quy định cho điểm theo thứ bậc đánh giá, thường thì mỗi yêu cầu được phân
thành 5 mức độ: xuất sắc, khá trung bình, yếu, kém. Ở mỗi mức độ đều có quy
định cho một điểm số nhất định (trong khung điểm 10)
Ở mỗi mức độ, nên có các điểm minh họa cụ thể cho nhân viên. Ví dụ:
Mức độ xuất sắc đối với yêu cầu soạn thảo các tài liệu, văn bản, thể hiện:
18
Biết cách sử dụng nhanh, chính xác các loại máy văn phòng như máy fax, vi
tính, v.v…
Soạn thảo nhanh, chính xác và theo đúng yêu cầu các văn bản, hợp đồng, tài
liệu, email, hình thức trình bày đẹp.
Biết cách lưu giữ các hồ sơ, biểu mẫu để sử dụng nhiều lần một cách thuận
lợi, nhanh chóng.
Mức độ khá đối với yêu cầu soạn thảo các tài liệu, văn bản, thể hiện:
Biết cách sử dụng các loại máy văn phòng như máy fax, vi tính, v.v…
Biết cách soạn thảo các văn bản, hợp đồng, tài liệu, email theo đúng yêu cầu,
hình thức trình bày khá.
Biết cách lưu giữ các hồ sơ, biểu mẫu để sử dụng nhiều lần.
Mức độ trung bình đối với yêu cầu soạn thảo các tài liệu, văn bản, thể hiện:
Biết cách sử dụng các loại máy văn phòng như máy fax, vi tính, v.v…
Biết cách soạn thảo các văn bản, hợp đồng, tài liệu, email nhưng tốc độ còn
chậm, đôi khi phải hỏi lãnh đạo về cách thức trình bày.
Biết cách lưu giữ các hồ sơ, biểu mẫu để sử dụng nhiều lần.
Mức độ yếu đối với yêu cầu soạn thảo các tài liệu, văn bản, thể hiện:
Biết cách sử dụng các loại máy văn phòng ở tốc độ còn chậm.
Khi soạn thảo các văn bản, hợp đồng, tài liệu, email thường phải hỏi lại cách
trình bày. Sau đó, lãnh đạo thường phải kiểm tra lại các tài liệu văn bản về
mức độ chính xác.
Mức độ kém đối với yêu cầu soạn thảo các tài liệu, văn bản, thể hiện:
Sử dụng các loại máy văn phòng ở tốc độ chậm, không chính xác
Không biết cách soạn thảo văn bản, hợp đồng, tài liệu, email.
Bước 3: Đánh giá tầm quan trọng (trọng số) của mỗi nhóm yêu cầu đối với
hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên:
19
Các yêu cầu khác nhau có tầm quang trọng khác nhau đối với hiệu quả thực hiện
công việc của nhân viên. Có thể áp dụng phương pháp sau đây để xác định tầm
quan trọng của mỗi yêu cầu đối với kết quả thực hiện công việc:
- So sánh cặp và cho điểm
- Sắp xếp thứ tự và cho điểm
Trong ví dụ trên, sử dụng phương pháp sắp xếp thứ tự và cho điểm các yêu cầu
chủ yếu, có thể có kết quả về tầm quan trọng của từng yếu tố như bảng sau:
Yêu cầu chủ yếu
Tầm
Điểm của
quan
nhân
trọng
viên
1. Chuyên môn nghiệp vụ:
5
8
Biết sử dụng thành thạo các dụng cụ văn phòng và biết
các soạn thảo tài liệu, văn bản, hợp đồng.
Giao tiếp tốt, tạo sự tin tưởng nơi khách hàng
10
6
Phân loại, lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, chuyển đúng
6
7
đối tượng cần thiết.
Biết tổ chức, sắp xếp công việc một cách khoa học, chính
9
8
xác.
2. Hành vi:
Trung thực, đáng tin cậy
8
10
Tác phong chuyên nghiệp, nhanh nhẹn, hoạt bát, ngăn
9
9
nắp, gọn gàng, đúng giờ
Thanh lịch.
8
9
3. Đảm bảo ngày công
4
8
Tổng số
60
487
Bảng 1.1 – Bảng đánh giá tầm quan trọng các yêu cầu công việc của Thư ký
Tổng giám đốc
Điểm đánh giá cuối cùng: (487/60) = 8.12
Trong thực tế, Giám đốc các doanh nghiệp sẽ có những yêu cầu khác nhau về
ngoại hình, khả năng chuyên môn nghiệp vụ, hành vi, sức khỏe, v.v…của người
Thư ký. Do đó, các kết quả đánh giá về tầm quan trọng của tiêu chí chủ yếu đối
20
với kết quả làm việc của người thư ký cũng sẽ thay đổi.
Bước 4: Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên:
Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhận viên sẽ được căn cứ
trên số điểm trung bình của các yêu cầu, có tính đến trọng số của yêu cầu đó.
Phương pháp định lượng đánh giá nhân viên có một số ưu nhược điểm giống như
phương pháp quản trị theo mục tiêu.
Ưu điểm:
Định lượng đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên giúp cho
doanh nghiệp có thể dễ dàng so sánh, phân loại nhân viên.
Giúp cho nhân viên hiểu rõ, chính xác nhu cầu của doanh nghiệp đối với nhân
viên.
Giúp cho nhân viên hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của họ trong quá
trình thực hiện công việc, từ đó có thể điều chỉnh, cố gắng rèn luyện phấn đấu
tốt hơn.
Nhược điểm căn bản của phương pháp định lượng là tốn thời gian
1.5. Tiêu chí đánh giá năng lực nhân viên
Năng lực của nhân viên được thể hiện qua: Nhận thức, kiến thức và kỹ
năng thực hiện công việc. Đánh giá năng lực của nhân viên chủ yếu phục vụ mục
đích đề bạt, bổ nhiệm, thăng tiến. Việc đánh giá năng lực thường thực hiện theo
từ điển kỹ năng nghề nghiệp. Trong đó, chỉ rõ ở một chức vụ nhất định, người
thực hiện công việc cần có những năng lực gì cụ thể. Ví dụ, một cán bộ quản lý
phải có các năng lực quản lý sau:
Quản trị chiến lược
Quản trị con người/ nhân viên
Quan tâm đến khách hàng
Quản trị các nguồn lực
Giao tiếp
Hiểu biết thị trường, marketing
Phân tích vấn đề
Ra quyết định
21
Mỗi năng lực lại được định nghĩa và phân loại theo mức độ để việc đánh giá xếp
loại năng lực thống nhất.
Ví dụ, năng lực phân loại được phân loại theo các mức sau (trích trang 252, sách
Quản trị Nguồn nhân lực của tác giả Trần Kim Dung, năm 2011, NXB Tổng hợp
TP.HCM):
Xuất sắc: Khả năng ứng xử nhanh nhạy, giải quyết mọi vấn đề tạo mối quan
hệ tốt với đa số mọi người trong và ngoài đơn vị, có khả năng thuyết phục
cao, trình bày chuẩn xác, chuyên nghiệp
Vượt trội: Khả năng ứng xử tốt, vui vẻ hòa nhã và sẵn sàng chia sẻ với đồng
nghiệp. Trình bày rõ ràng, dễ hiểu.
Đạt yêu cầu: Quan hệ, giao tiếp với mọi người. Khó khả năng tự trình bày
để người khác hiểu
Cần cố gắng hơn: Khả năng cư xử yếu, trình bày dài dòng, không rõ ràng,
không mạch lạc, thường gây hiểu lầm.
1.6. Các lỗi thường mắc phải khi đánh giá kết quả thực hiện công việc
Theo Dessler, các sai lầm thường mắc phải trong quá trình đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên trong thực tế gồm có:
Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng:
Tiêu chuẩn đánh giá cần phân biệt rõ yêu cầu ở mỗi mức: xuất sắc, khá, trung
bình, kém là gì. Làm được những việc gì, kỹ năng cụ thể ra sao thì xếp vào mỗi
mức đánh giá. Những người khác nhau sẽ có cách hiểu và áp dụng khác nhau về
các tiêu chuẩn xuất sắc, khá, trung bình và kém. Nếu như không có cách hướng
dẫn phân loại cụ thể với tiêu chuẩn không rõ ràng, cùng một nhân viên có thể
được đánh giá ở mức khác nhau. Điều này sẽ làm giảm tính chính xác và hiệu
quả của việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên
Xu hướng trung bình chủ nghĩa:
Đây là xu hướng đánh giá kết quả thực hiện công việc của những quản lý có thái
độ “dĩ hòa vi quý”, không muốn đụng chạm, ngại đối mặt với dư luận bất lợi. Lỗi
này xuất phát do cấp quản lý chưa giám sát hết công việc thực hiện của nhân
22
viên. Những quản lý này thường đánh giá kết quả thực hiện công việc theo hướng
không tốt quá cũng không kém quá. Các đánh giá này sẽ không mang lại lợi ích
gì cho doanh nghiệp, không tạo động lực làm việc cho nhân viên giỏi, làm cho
nhân viên thiếu trách nhiệm với công việc hoặc năng lực làm việc giảm sút. Hậu
quả này khiến cả doanh nghiệp và nhân viên đều không phát triển.
Lỗi xu hướng thái quá:
Một số lãnh đạo có xu hướng đánh giá nhân viên theo một xu hướng quá cao
hoặc quá thấp. Cách đánh giá này khiến cho nhân viên bi quan hoặc tự thỏa mãn
với mình mà không muốn cố gắng phấn đấu để thực hiện công việc tốt hơn.
Lỗi thiên kiến:
Nhiều lãnh đạo chỉ đánh giá dưới một góc độ nào đó hoặc dựa trên một yếu
tố/một đặc điểm nổi trội nào đó. Ví dụ: Lãnh đạo có thể đánh giá nhân viên rất tốt
căn cứ vào khả năng giao tiếp, văn nghệ …của nhân viên.
Lỗi định kiến:
Lỗi định kiến thường xảy ra khi cấp quản lý có định kiện về tuối tác, giới tính,
quê quán,v.v…Ví dụ: những quản lý có đầu óc cục bộ địa phương thường đánh
giá kết quả thực hiện công việc theo vùng miền; những lãnh đạo có tính gia
trưởng thường đánh khả năng làm việc của nhân viên nữ không cao; những lãnh
đạo lớn tuổi, không có trình độ, có tính cố chấp thường thành kiến với nhân viên
trẻ, có năng lực…
1.7. Trách nhiệm của phòng Nhân sự trong công tác đánh giá thực hiện công
việc của nhân viên
Phòng Nhân sự có vai trò và trách nhiệm quan trọng, xuyên suốt trong công tác
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Tác giả nêu ra một số trách
nhiệm chính của phòng Nhân sự như sau:
- Thiết kế và duy trì hệ thống đánh giá
- Thiết lập hệ thống báo cáo
- Đảm bảo tiến trình thực hiện
- Đào tạo nhà đánh giá
23
1.8. Tóm tắt chương I
Qua chương I, Tác giả đã nêu lên được một số vấn đề cơ bản về hệ thống đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên như khái niệm, mục đích, tiến trình,
phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên… Đây sẽ là cơ sở, tiền
đề cho việc trình bày các chương tiếp theo của đề tài.
Kết thúc chương I, tác giả sẽ trình bày chương II – Thực trạng của hệ thống đánh
giá kết quả thực hiện công việc tại OCB nhằm giới thiệu chung về OCB, nêu lên những
thực trạng của công tác đánh giá nhân viên thực tế tại OCB.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Đông
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Phương Đông
Ngân hàng TMCP Phương Đông (ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK)
được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
059700 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp.
Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011 - 2015:
Xây dựng Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) trở thành Ngân hàng đa năng
với cốt lõi là Ngân hàng bán lẻ, đến năm 2015 là một trong 10 ngân hàng TMCP
hàng đầu Việt Nam.
Vốn điều lệ: 11,000 tỷ VNĐ.
Tổng tài sản: tăng trưởng bình quân 40%/năm.
Mạng lưới kênh phân phối: 250 chi nhánh, phòng giao dịch bao phủ 40 tỉnh
Lợi nhuận trước thuế: 2,400 tỷ VNĐ.
thành trọng điểm trên cả nước.
Giá trị cốt lõi:
Là nền tảng của văn hóa OCB, kết nối sức mạnh đoàn kết để cùng hướng tới một
Khách hàng là trọng tâm (Clients first).
Chủ động sáng tạo (Creativity).
Chuyên nghiệp (Professionalism).
Hiệu quả (Performance-driven).
Gắn kết (Belonging).
mục tiêu chung là sự phát triển bền vững.
Mạng lưới kênh phân phối:
25
Hiện nay, mạng lưới của OCB gồm 80 chi nhánh và phòng giao dịch tại hầu hết
các địa bàn kinh tế trọng điểm trên toàn quốc.
2.1.2. Mô hình tổ chức
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông đã phát triển lớn mạnh theo mô
hình ngân hàng đa năng với 1 Sở Giao dịch, 26 Chi nhánh, 48 Phòng Giao dịch
và 3 Quỹ tiết kiệm, có mặt tại 18 tỉnh, thành phố với đội ngũ cán bộ nhân viên
hơn 1.500 người tính đến năm 2010.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Qua 14 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Phương Đông
nằm trong nhóm 10 Ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Hoạt đông của
OCB đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. OCB là thành viên của Hiệp
hội Viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT:Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tham gia chương trình Quỹ
Phát triển nông thôn (RDF:Rural Development Fund) của Ngân hàng Thế giới
(World Bank), hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union cũng
như liên minh Thẻ Vietcombank.
Khách hàng Cá nhân
o Dịch vụ Tiền gửi
o Dịch vụ Cho vay
o Dịch vụ Chuyển tiền
o Ngân hàng điện tử
Dịch vụ Thẻ ATM Lucky Oricombank
Dịch vụ Internet Banking
Dịch vụ SMS Banking
Khách hàng Doanh nghiệp
o Dịch vụ Tiền gửi
o Dịch vụ Cho vay
o Dịch vụ Tài trợ Thương mại
Một số sản phẩm dịch vụ tại OCB như sau:
26
o Dịch vụ Quản lý dòng tiền
(Nguồn: Trang website http://ocb.com.vn/ocb-gioi-thieu.html)
2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính
Bảng 2.1: Số lượng CBNV theo độ tuổi tính đến 30/04/2010
2.2.1.1. Theo độ tuổi
DƯỚI 30 680 48.06
TỪ 30 - 40 530 37.46
TỪ 40 - 50 168 11.87
TRÊN 50 54 3.82
TỔNG SỐ 1432 TỶ LỆ (%)
1600
1432
1400
1200
1000
TỔNG SỐ
DƯỚI 30
800
TỪ 30 - 40
680
V N B C g n ợ ư
TỪ 40 - 50
l
ố S
TRÊN 50
600
530
400
168
200
54
0
TỔNG SỐ
DƯỚI 30
TỪ 30 - 40
TỪ 40 - 50
TRÊN 50
Độ tuổi
Biểu đồ 2.1: Số lượng CBNV OCB phân theo độ tuổi
Từ biểu đồ cho thấy, cán bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Phương Đông đa phần là
lao động trẻ, chiếm đa số ở độ tuổi dưới 30. Đây cũng là lợi thế cho OCB ở điểm năng
động, sáng tạo, dễ đào tạo và dễ áp dụng khoa học công nghệ vào trong quá trình lao
động.
2.2.1.2. Theo giới tính
27
Bảng 2.2: Số lượng CBNV theo giới tính tính đến 31/07/2010
NAM 777 51.46%
NỮ 733 48.54%
TỔNG SỐ 1510 TỶ LỆ (%)
1510
1600
1400
1200
1000
777
733
TỔNG SỐ
800
NAM
V N B C g n ợ ư
NỮ
600
l ố S
400
200
0
TỔNG SỐ
NỮ
NAM
Giới tính
Biểu đồ 2.2: Số lượng CBNV OCB phân theo giới tính
Từ biểu đồ trên cho thấy, xét về giới tính, số lượng cán bộ nhân viên giữa nam và
nữ ít chênh lệch. Cơ cấu nhân sự chủ chiếm số lượng lớn phân theo giới tính thì
thường Phòng Quan hệ khách hàng số lượng nhân viên nam chiếm đa số, Phòng Kế
toán Giao dịch & Kho quỹ đa số là nhân viên nữ.
2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức danh công việc
Bảng 2.3: Số lượng CBNV theo chức danh công việc
CChhứứcc vvụụ
CáCánn bbộ ộ QQuuảảnn llýý TTíínn ddụụnngg QQuuảảnn llýý TTíínn ddụụnngg GGiiaaoo ddịịcchh && TTiiềềnn GGửửii KKếế ttooáánn ttổổnngg hhợợpp TThhaannhh ttooáánn qquuốốcc ttếế NNgguuồồnn vvốốnn
SSốố llưượợnngg 225522 223333 3333 222211 5588 1122 99
TTỷỷ llệệ ((%%)) 1177..8811 1166..4477 22..3333 1155..6622 44..1100 00..8855 00..6644
28
99..8822 00..5577 44..5522 11..4488 00..7711 00..2211 22..6699 1133..6644 22..7766 33..4466 33..5533 110000
113399 88 6644 2211 1100 33 3388 119933 3399 4499 5500 11443322
QQuuỹỹ cchhíínnhh QQuuaann hhệệ kkhháácchh hhàànngg CCôônngg nngghhệệ tthhôônngg ttiinn DDựự áánn CCBBSS KKiiểểmm ssooáátt nnộộii bbộộ KKiiểểmm ttooáánn nnộộii bbộộ HHàànnhh cchhíínnhh BBảảoo vvệệ TTạạpp vvụụ LLááii xxee KKhháácc TTổổnngg ccộộnngg
260
240
Cá n bộ Quản lý
Tín dụng
220
Quản lý Tín dụng
200
Giao dịch & Tiền Gửi
Kế toán tổng hợp
180
Thanh toán quốc tế
160
Nguồn vốn
Quỹ chính
140
TT+QHKH
120
V N B C g n ợ ư
CNTT
l
Dự án CBS
ố S
100
Kiểm soát nội bộ
80
Kiểm toán nội bộ
Hành chính
60
Bảo vệ
40
Tạp vụ
Lái xe
20
Khác
0
Biểu đồ 2.3: Số lượng CBNV OCB theo chức danh công việc
Theo biểu đồ trên, thì số lượng cán bộ quản lý chiếm 17.81% trên tổng số lượng nhân
viên, nằm gần trong khoảng 20-25%, thì số lượng này tương đối hợp lý. Tuy nhiên một
số chức danh quản lý chưa được tách bạch do thường kiêm nhiệm công tác, ví dụ:
Trưởng phòng Hành chánh quản trị kiêm công tác Xây dựng cơ bản, Trưởng phòng Kế
toán giao dịch kiêm Kho quỹ…
29
2.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn
Bảng 2.4: Số lượng CBNV theo chức danh công việc
TỔNG CỘNG
LĐPT
ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG
TRUNG CẤP
DƯỚI LỚP 12
TRÊN ĐẠI HỌC
25
867
111
97
263
69
1432
100
1.77%
61.27%
7.84%
6.86%
18.59%
4.88%
Số lao động (Người) Tỷ lệ (%)
1600
1432
1400
1200
TỔNG SỐ
1000
867
TRÊN ĐẠI HỌC
ĐẠI HỌC
800
CAO ĐẲNG
V N B C g n ợ ư
TRUNG CẤP
l
ố S
LĐPT
600
DƯỚI LỚP 12
400
263
200
111
97
69
25
0
TỔNG SỐ TRÊN ĐẠI
ĐẠI HỌC
LĐPT
HỌC
CAO ĐẲNG
TRUNG CẤP
DƯỚI LỚP 12
Trình độ
Biểu đồ 2.4: Số lượng CBNV OCB theo trình độ
Nhìn chung, hầu hết CBNV tại OCB đều có trình độ đại học trở lên (chiếm 61.27%), tuy
nhiên tỷ lệ này so với một số Ngân hàng khác là chưa cao. Một phần là do lao động phổ
thông chiếm 18.59%, con số này thể hiện trình độ của bộ phận lao động giản đơn như
Bảo vệ, Tạp vụ và một số nhân viên Kho quỹ. Thực tế, OCB chưa sử dụng dịch vụ Bảo
vệ chuyên nghiệp, tất cả nhân viên Bảo vệ và Tạp vụ đều được tuyển dụng chính thức
vào Ngân hàng.
30
Bảng 2.5: Số lượng CBNV tuyển mới và nghỉ việc theo các năm
2.2.4. Tình hình tuyển mới và nghỉ việc
Tổng số nhân viên (người) 870 1224 1339 1435 1427 Tuyển mới (người) 280 451 228 185 119 Tổng số (người) 40 84 118 119 125 Nghỉ việc Quản lý (người) 3 11 9 8 12 Nhân viên (người) 37 73 109 111 112 Năm 2006 2007 2008 2009 30/01/10
TÌNH HÌNH TUYỂN MỚI VÀ NGHỈ VIỆC
1600
1435
1427
1339
1400
1224
1200
1000
870
800
451
Tổng số CBNV Tuyển mới Nghỉ việc
600
280
228
400
185
119 125
118
119
84
40
200
0
2006
2007
2008
2009
30/01/2010
Biểu đồ 2.5: Tình hình tuyển mới và nghỉ việc tại OCB qua các năm
Từ biểu đồ trên cho thấy, số lượng CBNV nghỉ việc tăng dần qua các năm, và
chiếm tỷ lệ nhiều hơn ở nhân viên, đặc biệt từ năm 2008 trở đi, số lượng nhân
viên nghỉ việc tăng khá cao, một phần trong những nguyên nhân nghỉ việc này là
do lương thấp, chế độ thưởng thành tích kinh doanh cuối năm chưa cao và chưa
hợp lý.
2.3. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông
31
2.3.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc
Mục đích chính của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của CBNV nhằm
làm cơ sở để xét thi đua khen thưởng cuối năm, căn cứ trên kết quả đánh giá này,
sẽ phân phối thưởng theo danh hiệu hiệu thi đua đạt được quy ra từ kết quả đánh
giá, cụ thể kết quả đánh giá hoàn thành vượt mức tương đương với danh hiệu thi
đua lao động xuất sắc (chiến sĩ thi đua); hoàn thành công việc tương đương với
lao động giỏi (lao động tiên tiến); không hoàn thành tương đương với lao động
trung bình. Cụ thể như năm 2010, Mức thưởng thành tích kinh doanh cuối năm
của từng cá nhân sẽ được căn cứ trên mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh
của đơn vị và danh hiệu thi đua của cá nhân. Về mức độ hoàn thành công việc,
thì tiêu chí đánh giá do phòng Kế hoạch lập gồm các chỉ tiêu như huy động, dư
nợ, tỷ lệ nợ xấu…. đối với các chi nhánh, còn với các khối hỗ trợ trực thuộc Hội
sở thì Ban Tổng giám đốc họp và bình bầu xếp hạng cho mỗi phòng, mỗi mức
hoàn thành sẽ được xếp hạng, gồm hạng I, hạng II và hạng III. Về danh hiệu thi
đua, thì Chiến sỹ thi đua sẽ nhân tổng mức thưởng của cá nhân cho 1.5 lần, Lao
động giỏi là 1.3 lần, và lao động trung bình không nhân.
Các kết quả này sau kỳ đánh giá sẽ được phòng Nhân sự lưu trữ, khi có các quyết
định về nhân sự như bổ nhiệm, điều động, đào tạo…không căn cứ trên kết quả
này mà chỉ căn cứ trên ý kiến đóng góp của cấp quản lý của người được đánh giá,
nhu cầu chung do các phòng ban đề xuất vào cuối mỗi năm, không có khóa đào
tạo chuyên biệt rút ra từ kết quả đánh giá.
2.3.2. Nội dung, trình tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên:
2.3.2.1. Xác định các tiêu chí cần đánh giá
Từ năm 2009 trở về trước, tiêu chí đánh giá nhân viên tại OCB không rõ ràng,
trong năm các nhân viên không được giao mục tiêu, chủ yếu thực hiện theo
những công việc do cấp quản lý phân công và thói quen công việc của người đi
trước. Cuối năm, các thành viên trong cùng phòng/bộ phận sẽ ngồi lại và cùng
đánh giá, bỏ phiếu bình bầu danh hiệu thi đua lẫn nhau. Cấp quản lý và đồng
nghiệp đều đánh giá mang tính cảm tính, cảm tình.
32
Đến năm 2010, cuối năm OCB có xây dựng bảng đánh giá nhân viên theo
phương pháp trọng số. Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá mang tính chung chung,
gồm một mẫu áp dụng đánh giá cho cấp quản lý và một mẫu đánh giá áp dụng
cho cấp nhân viên, khối kinh doanh và khối hỗ trợ đều được đánh giá cùng một
mẫu. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công việc mang tính chất liệt kê các
công việc đã thực hiện trong năm, điểm đánh giá cuối cùng sẽ là điểm thống nhất
giữa cấp quản lý và nhân viên. Cụ thể các tiêu chí đánh giá mà OCB đã áp dụng
thời gian này như sau:
OCB chia nội dung đánh giá thành 4 chỉ tiêu như sau: Đánh giá kết quả hoàn
thành công việc (Ký hiệu chung là A, cấp quản lý là A1, nhân viên là A2); Kỹ
năng xử lý công việc (Ký hiệu chung là B, cấp quản lý là B1, nhân viên là B2) ;
Năng lực chuyên môn (Ký hiệu chung là C, cấp quản lý là C1, nhân viên là C2);
Thái độ thực hiện công việc (Ký hiệu chung là D, cấp quản lý là D1, nhân viên là
D2).
Tiêu chí đánh giá dành cho cấp quản lý theo từng chỉ tiêu như sau:
A1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC (tỷ trọng chiếm 50%)
Không giao chỉ tiêu cụ thể cho quản lý, do đó khi đánh giá mỗi quản lý sẽ
tự liệt kê các mục công việc chính đã thực hiện trong năm
B1. KỸ NĂNG XỬ LÝ CÔNG VIỆC ( chiếm tỷ trọng 20%)
B1.1. Quản lý thời gian làm việc
Tiêu chí: cách lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các công việc được giao;
trình tự giải quyết các công việc để đảm bảo thời gian làm việc được phân
phối hiệu quả nhất, khoa học nhất, công việc được giao luôn hoàn thành
đúng hạn.
B1.2. Nhận biết vấn đề
Nhận biết chính xác vấn đề, biết vấn đề công việc nào là quan trọng,
không quan trọng và vấn đề nào cần phải giải quyết trước.
33
B1.3. Giải quyết vấn đề:
Đánh giá về việc dự đoán và xác định những khó khăn hoặc vấn đề xảy ra,
chỉ ra nguyên nhân, đưa ra các giải pháp thay thế và chọn một trong những
giải pháp tốt nhất để thực hiện.
B1.4. Ra quyết định:
Đánh giá mức độ hiểu biết, ra những quyết định có lý mang đến cho cá
nhân cũng như tập thể những kết quả tốt nhất, tạo thuận tiện cho quá trình
thực hiện, dám chịu trách nhiệm cho quyết định của mình.
C1. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN (chiếm tỷ trọng 20%)
C1.1. Hiểu biết về công việc
Tiêu chí: mức độ hiểu biết về công việc của cá nhân về kỹ thuật chuyên
môn và các kỹ năng cần thiết cho công việc.
C1.2. Kỹ năng quản lý:
Đánh giá mức độ quản lý, hướng dẫn, và kèm cặp nhân viên về kiến thức
và kỹ năng công việc, đề phòng và giải quyết các xung đột giữa nhân viên.
C1.3. Kỹ năng phát triển nhân viên:
Đánh giá mức độ giúp đỡ nhân viên trong công việc, xác định các vấn đề
rắc rối một cách thông minh, định rõ tiêu chuẩn công việc, hướng dẫn một
cách thành thạo và chính xác các bước thực hiện công việc, động viên
nhân viên vượt qua khó khăn.
C1.4. Kỹ năng lãnh đạo:
Đánh giá về việc bản thân đạt được sự kính trọng và tin tưởng của mọi
người trong vai trò quản lý, phản ứng tốt trong môi trường làm việc căng
thẳng, biết động viên những người xung quanh làm tốt và vạch ra kế
hoạch cho tương lai.
D1. THÁI ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC (chiếm tỷ trọng 10%)
34
D1.1. Tuân thủ nội quy của Ngân hàng
Tiêu chí: tuân thủ giờ làm việc (đi, về, nghỉ trưa đúng giờ, nghỉ có xin
phép theo quy định), tuân thủ các quy định, hướng dẫn, nội quy của Ngân
hàng.
D1.2. Tinh thần trách nhiệm trong công việc
Tiêu chí: ý thức trách nhiệm trong việc nhận và hoàn thành các công việc
được giao đúng thời hạn và theo đúng các yêu cầu, hướng dẫn của OCB.
D1.3. Tinh thần làm việc
Tiêu chí: tinh thần xông xáo trong công việc, sẵn sang đảm nhiệm, nhận
phân công thêm các công việc khó, đảm đương các việc phụ khi cần thiết
hoặc khi có yêu cầu.
D1.4. Quan hệ đồng nghiệp
Tiêu chí: kỹ năng hợp tác, làm việc, và trao đổi thông tin với đồng nghiệp,
cấp dưới, và các mối quan hệ ngoài Ngân hàng, sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ
đồng nghiệp khi gặp khó khăn, khả năng hòa đồng trong nhóm để đạt
được mục đích cao nhất của nhóm.
Tiêu chí đánh giá dành cho cấp nhân viên theo từng chỉ tiêu như sau:
A2. MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC (chiếm tỷ trọng 50%)
Giống tiêu chí A1 trong đánh giá của cấp quản lý, phần này không giao
chỉ tiêu cụ thể cho nhân viên, do đó khi đánh giá mỗi nhân viên sẽ tự liệt
kê các mục công việc chính đã thực hiện trong năm
B2. KỸ NĂNG XỬ LÝ CÔNG VIỆC (chiếm tỷ trọng 20%)
B2.1. Quản lý thời gian làm việc
Tiêu chí: cách lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các công việc được giao;
trình tự giải quyết các công việc để đảm bảo thời gian làm việc được phân
phối hiệu quả nhất, khoa học nhất, công việc được giao luôn hoàn thành
đúng hạn.
35
B2.2. Nhận biết vấn đề
Nhận biết chính xác vấn đề, biết vấn đề công việc nào là quan trọng,
không quan trọng và vấn đề nào cần phải giải quyết trước.
B2.3. Giải quyết vấn đề:
Đánh giá về việc dự đoán và xác định những khó khăn hoặc vấn đề xảy ra,
chỉ ra nguyên nhân, đưa ra các giải pháp thay thế và chọn một trong những
giải pháp tốt nhất để thực hiện.
B2.4. Ra quyết định:
Đánh giá mức độ hiểu biết, ra những quyết định có lý mang đến cho cá
nhân cũng như tập thể những kết quả tốt nhất, tạo thuận tiện cho quá trình
thực hiện, dám chịu trách nhiệm cho quyết định của mình.
C2. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN (chiếm tỷ trọng 20%)
C2.1. Hiểu biết về công việc
Tiêu chí: mức độ hiểu biết về công việc của nhân viên về kỹ thuật chuyên
môn và các kỹ năng cần thiết cho công việc
C2.2. Khả năng học hỏi:
Tiêu chí: có tinh thần học hỏi, trao dồi nghiệp vụ và nắm bắt công việc
nhanh
C2.3. Trình độ đào tạo:
Tiêu chí: Được đào tạo chuyên ngành phụ hợp với công việc được phân
công. Trình độ nhân viên được đánh giá tốt ở hệ Đại học trở lên có chuyên
ngành liên quan.
D2. THÁI ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC (chiếm tỷ trọng 10%)
D2.1. Tuân thủ nội quy của Ngân hàng
Tiêu chí: tuân thủ giờ làm việc (đi, về, nghỉ trưa đúng giờ, nghỉ có xin
phép theo quy định), tuân thủ các quy định, hướng dẫn, nội quy của Ngân
hàng.
36
D2.2. Tinh thần trách nhiệm trong công việc
Tiêu chí: ý thức trách nhiệm trong việc nhận và hoàn thành các công việc
được giao đúng thời hạn và theo đúng các yêu cầu, hướng dẫn của OCB.
D2.3. Tinh thần làm việc
Tiêu chí: tinh thần xông xáo trong công việc, sẵn sang đảm nhiệm, nhận
phân công thêm các công việc khó, đảm đương các việc phụ khi cần thiết
hoặc khi có yêu cầu.
D2.4. Quan hệ đồng nghiệp
Tiêu chí: kỹ năng hợp tác, làm việc, và trao đổi thông tin với đồng nghiệp,
cấp trên, và các mối quan hệ ngoài Ngân hàng, sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ
đồng nghiệp khi gặp khó khăn, khả năng hòa đồng trong nhóm để đạt
được mục đích cao nhất của nhóm.
2.3.2.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc tại OCB
OCB sử dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên. Tuy nhiên, về hình thức là phân tích định lượng nhưng
thực tế phương pháp này chưa hoàn thiện, chủ yếu từ bước xác định tiêu chí đánh
giá.
Trình tự thực hiện như sau:
2.3.2.2.1. Xác định các tiêu chí đánh giá:
Theo các tiêu chí trình bày ở mục trên, các công việc khác nhau đều sử dụng tiêu
chí chung để đánh giá, chỉ chia theo cấp quản lý và cấp nhân viên, không chia
theo tính chất công việc, phân loại công việc…
2.3.2.2.2. Phân loại các mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện công việc
OCB áp dụng thang điểm đánh giá từ 1-100, phân thành 5 mức độ thỏa mãn yêu
cầu khi thực hiện công việc như sau:
Điểm từ 95 – 100: XUẤT SẮC. Quá trình làm việc xuất sắc mọi lĩnh vực và
được nhìn nhận là vượt xa những người khác, có tính sáng tạo chủ động.
37
Điểm từ 81 – 94: GIỎI. Kết quả công việc đạt chất lượng cao và rất đều, có
sự sáng tạo.
Điểm từ 66 – 80: KHÁ. Hoàn thành đúng thời hạn, đúng yêu cầu và có khả
năng làm việc độc lập.
Điểm từ 51-65: TRUNG BÌNH. Hoàn thành ở mức độ thường xuyên có sự
nhắc nhở hoặc có sự can thiệp, hỗ trợ kịp thời của cấp lãnh đạo để hoàn thành.
Điểm dưới 50: KÉM. Không hoàn thành ở mức thấp nhất hoặc thường xuyên
không hoàn thành.
2.3.2.2.3. Đánh giá tầm quan trọng (trọng số ) của mỗi nhóm yêu cầu đối với
hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên:
Qua 4 nhóm chỉ tiêu tác giả nêu phần trên, thì tỷ trọng cho mỗi nhóm chỉ
tiêu được phân chia như sau: Mức độ hoàn thành công việc chiếm trọng số
50%; Kỹ năng xử lý công việc chiếm trọng số 20%; Năng lực chuyên môn
chiếm trọng số 20%; Thái độ thực hiện công việc chiếm trọng số 10%.
OCB sử dụng phương pháp sắp xếp thứ tự và cho điểm các chỉ tiêu theo tiêu
chí đặt ra, thang điểm từ 1-100. Điểm mỗi chỉ tiêu = Điểm đánh giá thống
nhất giữa quản lý và nhân viên x trọng số cụ thể như sau:
Đối với cấp quản lý (từ phó phòng trở lên):
o Điểm tổng kết A1 = (Điểm mỗi chỉ tiêu quản lý tự liệt kê x tỷ trọng
từng tiêu chí) x 50%
o Điểm tổng kết B1 = ( Điểm các chỉ tiêu : 4) x 20%
o Điểm tổng kết C1= ( Điểm các chỉ tiêu : 4) x 20%
o Điểm tổng kết D1 = ( Điểm các chỉ tiêu : 4) x 10%
Điểm tổng kết đánh giá chung T1 = A1 + B1 + C1 + D1
Đối với cấp nhân viên còn lại:
o Điểm tổng kết A2 = (Điểm mỗi tiêu chí nhân viên tự liệt kê x tỷ
trọng từng tiêu chí) x 50%
o Điểm tổng kết B2 = ( Điểm các chỉ tiêu : 4) x 20%
38
o Điểm tổng kết C2 = ( Điểm các chỉ tiêu : 3) x 20%
o Điểm tổng kết D2 = ( Điểm các chỉ tiêu : 4) x 10%
Điểm tổng kết đánh giá chung T2 = A2 + B2 + C2 + D2
2.3.2.2.4. Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên để quy ra xếp loại Xuất
sắc, giỏi, khá, trung bình, kém.
OCB căn cứ trên điểm tổng kết đánh giá (T) để xếp loại xuất sắc, giỏi, khá,
trung bình, kém. Riêng những CBNV bị xử lý kỷ luật trong kỳ đánh giá sẽ
Để xếp loại đánh giá, thì mức điểm tổng kết đánhgiá (T) nằm trong khoảng
điểm như sau:
Khoảng điểm Xếp loại
95 - 100 Lao động xuất sắc
81 - 94 Lao đông giỏi
66 - 80 Lao động khá
51 - 65 Lao động trung bình
Dưới 50 Lao động kém
Mẫu đánh giá nhân viên tại OCB (Xem bảng 1.5.1 và bảng 1.5.2 – Phụ lục 1)
2.3.2.3. Xác định người đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá thực
hiện công việc:
Trước đây, khi chưa sử dụng mẫu biểu đánh giá, thì cuối năm mỗi phòng sẽ
cùng họp lại, cấp quản lý nêu nhận xét của mình đối với các nhân viên, sau đó
đồng nghiệp sẽ bỏ phiếu bình bầu danh hiệu thi đua lẫn nhau. Ví dụ: Phòng
Nhân sự có 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng và 10 nhân viên, thì sẽ có 12 phiếu
bình bầu. Trong phiếu liệt kê tên của 12 thành viên trong phòng. Sau khi
Trưởng phòng công bố số lượng bình xét danh hiệu theo quy định của Ngân
hàng như sẽ xét 2 Lao động xuất sắc trên 12 thành viên, 6 lao động giỏi trên
12 thành viên, còn lại lao động trung bình. Vậy, mỗi cá nhân sẽ chọn theo
cách đánh dấu các đồng nghiệp hoặc cấp trên theo số lượng này. Hầu như,
39
mọi người sẽ đánh dấu danh hiệu xuất sắc hoặc giỏi cho những đồng nghiệp
hoặc cấp trên/ cấp dưới mà mình thích, nghĩa là đánh giá con người hơn là
đánh giá công việc.
Đến năm 2010, OCB đã áp dụng mẫu biểu đánh giá, trong đó chia thành 3 cột
điểm dành cho cá nhân tự đánh giá; đánh giá của cấp quản lý trực tiếp và cột
điểm thống nhất của 2 cột điểm này.
Đánh giá của cấp quản lý trực tiếp:
Tại Hội sở: Thì cấp quản lý từ Trưởng phòng trở lên sẽ do Ban Tổng
giám đốc đánh giá; các cấp còn lại sẽ do Trưởng phòng đánh giá. Với
phòng đông nhân viên, thì Trưởng phòng sẽ tham khảo ý kiến của các
Trưởng bộ phận hoặc tổ trưởng để làm căn cứ đánh giá nhân viên
mình.
Tại các chi nhánh trực thuộc: Giám đốc chi nhánh sẽ do Ban Tổng
giám đốc đánh giá, Phó giám đốc và Trưởng phòng chi nhánh sẽ do
Giám đốc chi nhánh đánh giá, các cấp còn lại sẽ do Trưởng phòng
quản lý nghiệp vụ của chi nhánh đánh giá và Giám đốc chi nhánh ký
duyệt bảng đánh giá.
Trước khi tiến hành đánh giá, phòng Nhân sự gửi mẫu đánh giá và hướng dẫn
đánh giá cho các phòng ban. Khi có thắc mắc cần trao đổi, người đánh giá sẽ
gọi điện gặp nhân viên đảm nhiệm là đầu mối hướng dẫn. OCB không tổ chức
cuột họp để triển khai tinh thần đánh giá đến các Trưởng đơn vị cũng như
không tổ chức đào tạo khâu đánh giá.
2.3.2.4. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Thực tế, các nhân viên khi mới được tuyển dụng hầu như không hiểu được
mục tiêu công việc của mình, chỉ làm việc theo sự phân công của cấp quản lý
và tiếp nhận công việc của người cũ. Do đó, nhân viên không được thông báo
về tiêu chuẩn, phạm vi đánh giá. Cả nhân viên và cấp quản lý đều xem việc
đánh giá chỉ mang tính chất hình thức, thực hiện theo chỉ thị của Ban lãnh đạo
Ngân hàng chứ không vì mục đích quản trị công việc hiệu quả hơn và tạo
động lực cho nhân viên làm việc.
40
2.3.2.5. Thực hiện đánh giá kết quả công việc và xác định mục tiêu mới
cho nhân viên
Các cấp quản lý đánh giá mang tính cảm tính, cảm tình. Những nhân viên nào
được đánh giá là xuất sắc thường là những nhân viên có phong thái nhanh
nhẹn, kỹ năng giao tiếp tốt, hoàn thành công việc quản lý giao, không giao chỉ
tiêu đầu kỳ mà đến khi thực hiện đánh giá mới đánh giá theo từng mục công
việc mà người được đánh giá liệt kê ra. Khi đánh giá, cấp quản lý cũng nêu ra
những thành tựu nhân viên đạt được và những hạn chế nhân viên cần cải
thiện. Tuy nhiên, quản lý không tìm hiểu xem nguyên nhân của những hạn
chế đó từ đâu để xem nhân viên cần được sự hỗ trợ nào từ phía Ngân hàng.
Kết quả đánh giá dùng để xét thi đua khen thưởng cuối năm, cấp quản lý
không đặt mục tiêu mới cho nhân viên cũng như không có chương trình, cách
thức để cải tiến hệ thống đánh giá.
2.3.3. Các lỗi thường mắc phải khi đánh giá kết quả thực hiện công việc
Theo quan sát thực tế, tác giả rút ra một số lỗi mà cấp quản lý OCB thường mắc
phải khi đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên như sau:
Lỗi xu hướng thái quá:
Đặc biệt ở OCB, lỗi này có xu hướng thiên về nâng cao thành tích dựa trên một
số khía cạnh thành tích nổi bật hơn là đánh giá thấp thành tích nhân viên. Một
phần xuất phát từ việc cấp quản lý không nắm rõ công việc của từng nhân viên do
không giao mục tiêu rõ ràng, một phần là vì kết quả đánh giá ảnh hưởng trực tiếp
đến phân phối thưởng cuối năm, quản lý đánh giá cao để tăng mức thưởng cho
nhân viên. Nên khi phòng Nhân sự tổng kết kết quả đánh giá của các đơn vị gửi
về, thì có 42.5% là lao động xuất sắc, 55.1% là lao động giỏi, 2.2% là lao động
trung bình và 0.2% là lao động kém (các nhân viên bị xử lý kỷ luật trong năm).
Tỷ lệ này cho thấy, kết quả đánh giá trên không thể hiện đúng thành tích của
nhân viên và không có sự khác biệt nhiều về năng lực của mỗi nhân viên.
Lỗi xu hướng trung bình chủ nghĩa:
Một số quản lý OCB có xu hướng đánh giá thường “dĩ hòa vi quý”, chọn số điểm
đánh giá ở mức khá-giỏi, không xem xét kỹ kết quả thực hiện công việc của từng
41
nhân viên mà chỉ chọn nhanh số điểm để hoàn tất sớm nhiệm vụ đánh giá của
mình. Một số nguyên nhân dẫn đến lỗi này tại OCB là do:
- Quản lý ngại đụng chạm, ngại đối mặt với dư luận bất lợi khi đánh giá thấp
thành tích nhân viên.
- Quản lý chưa giám sát hết công việc thực hiện của nhân viên
- Đánh giá nhanh cho hoàn tất sớm để để thực hiện các công tác “nước rút”
khác vào cuối năm.
Lỗi thiên kiến:
Tại OCB, lỗi này thường mắc phải tại một số quản lý của phòng hỗ trợ như
Phòng Nhân sự, phòng Hành chánh & Xây dựng cơ bản, phòng Kế toán, Phòng
Thương hiệu & Quan hệ cộng đồng,…Hầu hết các phòng ban này, chỉ tiêu đánh
giá không rõ ràng, cấp quản lý thường định tính và đánh giá cao những nhân viên
có ‘thâm niên” và có khả năng giao tiếp tốt, thực hiện công việc “đúng ý” quản
lý. Ở một số phòng, việc quản lý “thương” và “ghét” được thể hiện rõ và công
khai, dẫn đến sai lệch trong kết quả đánh giá. Sau kỳ đánh giá này, nhiều nhân
viên đã bất mãn và nộp đơn xin thôi việc.
Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng:
Tất cả các quản lý từ các phòng thuộc khối kinh doanh đến khối hỗ trợ đều mắc
phải lỗi này. Điều đáng nói, là đối với một số chức danh thuộc khối kinh doanh
như Nhân viên Quan hệ khách hàng, Nhân viên Kế toán giao dịch thì chỉ tiêu
định lượng có thể căn cứ đánh giá được như tỷ lệ huy động, dư nợ, số hồ sơ đạt
được…nhưng những chỉ tiêu này không những không được cụ thể cho từng nhân
viên mà còn đánh giá chung không tập trung vào mức độ hoàn thành công việc,
nếu có thì từng chỉ tiêu trong nhóm này do nhân viên tự liệt kê, nhân viên không
biết cách lập chỉ tiêu cho công việc của mình cũng như không nắm rõ được tầm
quan trọng của từng chỉ tiêu, họ thấy chỉ tiêu nào đạt được thì đánh tỷ trọng cao
hơn. Cấp quản lý thường đánh giá cao nhân viên ở các yếu tố phụ như siêng
năng, đi sớm về trễ, nhân viên có bề ngoài chỉn chu, tác phong nhanh nhẹn. Các
nhân viên giỏi hoàn thành công việc sớm, không ở lại làm thêm giờ thì bị quy
điểm thấy ở yếu tố tinh thần trách nhiệm trong công việc mà không xem xét kết
quả công việc hoàn thành ở mức độ nào.
42
2.3.4. Trách nhiệm của phòng Nhân sự trong công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên
Tại OCB, phòng Nhân sự chịu trách nhiệm chính trong công tác đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên như sau:
- Tham mưu, đề xuất cho Ban điều hành về công tác đánh giá nhân viên
- Xây dựng biều mẫu, quy trình đánh giá
- Cung cấp biều mẫu, hướng dẫn đánh giá cho các đơn vị
- Đôn đốc các đơn vị thực hiện đánh giá theo đúng tiến độ
- Tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá
- Lưu trữ kết quả phục vụ công tác thi đua, khen thưởng cuối năm.
2.3.5. Đánh giá chung
2.3.5.1. Thành tựu đạt được
Nhìn chung, OCB có một nguồn nhân lực trẻ, trình độ chuyên môn cao nên khả
năng thích ứng công việc cao và dễ định hướng đào tạo cũng như thích ứng nhanh
trong việc cải thiện công tác đánh giá.
Ban lãnh đạo tại OCB cũng đã cố gắng triển khai công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên tại đơn vị, tuy chưa đúng quy trình và phương pháp.
Hầu hết, CBNV tại OCB đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá kết
quả thực hiện công việc nhưng chưa chú tâm thực hiện, tuy chưa đạt được kết quả
đánh giá như mong muốn nhưng cũng đã hình thành định hướng và quyết tâm xây
dựng một hệ thống đánh giá mới khoa học hợp lý hơn của tập thể CBNV OCB.
2.3.5.2. Những vấn đề cần giải quyết
Tuy đạt được một số thành tựu, nhưng OCB cần giải quyết một số vấn đề còn hạn
- Xây dựng những bước cơ sở để làm tiêu chuẩn xây dựng tiêu chí đánh giá phù
chế như sau:
hợp, rõ ràng như bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn kết quả thực hiện công
- Xây dựng lại quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
việc, phân tích công việc…
43
- Lựa chọn lại phương pháp đánh giá phù hợp với tình hình thực tiễn tại OCB
- Khắc phục các lỗi của quản lý khi đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
- Đào tạo cấp quản lý về phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
- Nâng cao vai trò và nhiệm vụ của phòng Nhân sự trong công tác đánh giá nhân
viên.
viên, cụ thể là phải đề xuất các phương pháp, quy trình đánh giá nhân viên khoa
học hợp lý hơn.
Ngoài những vấn đề nêu trên, OCB cần khắc phục một số vấn đề để hoàn thiện hệ
- Thống nhất mục tiêu công việc giữa người lãnh đạo và nhân viên ngay từ lúc
thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại OCB:
- Đánh giá thực hiện công việc thường xuyên
- Theo dõi và huấn luyện sau khi đánh giá
phân công công việc.
Từ những thực trạng của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên tại OCB, tác giả xây dựng chương III với nội dung đưa ra là một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá tại OCB.
44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
3.1. Mục tiêu chiến lược của OCB trong giai đoạn 2010 - 2015
3.1.1. Mục tiêu của Ngân hàng
Định hướng hoạt động của OCB là sẽ xây dựng OCB trở thành Ngân hàng đa
năng với cốt lõi là Ngân hàng bán lẻ, đến năm 2015 là một trong 10 ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam để đến năm 2020 trưởng thành là một tập đoàn tài
chính.
Vốn điều lệ: 11,000 tỷ VNĐ.
Tổng tài sản: tăng trưởng bình quân 40%/năm.
Mạng lưới kênh phân phối: 250 chi nhánh, phòng giao dịch bao phủ 40 tỉnh
Lợi nhuận trước thuế: 2,400 tỷ VNĐ.
thành trọng điểm trên cả nước.
Mục tiêu của Ngân hàng là phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng và đối
tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển, gia tăng giá trị
quyền lợi của cổ đông, giải quyết hài hòa lợi ích của khách hàng, cổ đông, CBNV
và xã hội.
Để đạt được mục tiêu trên, OCB sẽ thực hiện tái cấu trúc, hiện đại hóa hệ thống
công nghệ thông tin, nâng cao tiềm lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực và
phát triển đại lý giao dịch là những hoạt động cụ thể để OCB nhằm vào mục tiêu
trở thành một trong 10 ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược trong công tác quản trị nguồn nhân lực
Để đạt được những mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2010-2015 mà OCB đã
đặt ra, OCB đã đặt mục tiêu cho từng lĩnh vực công tác, trong đó công tác quản
trị nguồn nhân lực đóng một vai rò rất quan trọng. OCB đặt ra mục tiêu chiến
lược về nguồn nhân lực như sau:
45
Tái cấu trúc lại bộ máy tổ chức, chuẩn hóa và xây dựng lại hệ thống chức
Chuẩn hóa đầu vào đội ngũ nhân viên, tức là hoàn thiện quy trình và chất
danh.
lượng tuyển dụng để tuyển những ứng viên có trình độ chuyên môn phù hợp,
có kinh nghiệm và gắn bó với Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển về quy
Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, sáng tạo.
Hoàn thiện hệ thống chương trình đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực có trình
mô và chất lượng.
độ và chất lượng cao, đặc biệt là nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
Có chính sách và chế độ đãi ngộ tốt để thu hút nhân tài và hạn chế nạn “chảy
thông tin vào quản lý và thực hiện công việc.
máu chất xám”, ổn định nguồn nhân lực.
Từ mục tiêu chiến lược của Ngân hàng nói chung và công tác quản trị nguồn
nhân lực nói riêng, OCB cần có những công cụ và phương pháp quản trị hiệu quả
để đạt được mục tiêu trên, trong đó công cụ hữu hiệu nhất để đạt mục tiêu chiến
luộc nguồn nhân lực là có một hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên khoa học, phù hợp với thực tiễn của OCB.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trong chiến lược phát triển của Ngân
hàng, OCB không chỉ phải “đi tắt đón đầu” trong áp dụng công nghệ hiện đại,
nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn phải có chiến lược phát triển nguồn nhân
lực đủ về số lượng, cao về trình độ và chất lượng. Để thực hiện được điều này,
OCB cần có chính sách nhân sự đáp ứng sự thỏa mãn của cán bộ nhân viên, việc
thỏa mãn của CBNV không chỉ ở mức lương thưởng cao mà bản thân nhân viên
cảm nhận được Ngân hàng đánh giá đúng năng lực của mình, được giao công
việc phù hợp với năng lực và sở thích, được thể hiện mình…tất cả những điều
này đòi hỏi Ngân hàng phải có hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
khoa học và hợp lý.
OCB cần xây dựng lộ trình thực hiện và nghiên cứu phương pháp để thực hiện
như: xây dựng chính sách đào tạo, đãi ngộ, phát triển nghể nghiệp cho nhân viên
đạt hiệu quả cao, lãnh đạo OCB cần đánh giá đúng tầm quan trọng của việc đánh
46
giá kết quả thực hiện công việc. Nếu việc đánh giá kết quả thực hiện công việc
không chính xác sẽ dẫn đến hậu quả: đào tạo không đúng đối tượng, đãi ngộ
không đúng người và không thể phát triển nghề nghiệp cho nhân viên…Với
những vấn đề nêu ra, với mục đích hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc tại OCB khoa học và chính xác hơn, tác giả đề xuất lãnh đạo OCB
cần thực hiện một số giải pháp và kiến nghị sau đây:
3.2. Xây dựng những yếu tố cơ sở để làm căn cứ thiết lập tiêu chuẩn đánh giá
3.2.1. Phân tích công việc
Tác giả đề xuất áp dụng sơ đồ tiến hành phân tích công việc như sau:
Thông tin về công việc: - Công việc - Tiêu chuẩn thực hiện
Nguồn dữ liệu: - Nhóm dự án - Nhân viên - Quản lý
Mô tả công việc: - Công việc - Nhiệm vụ - Trách nhiệm
công việc - Trách nhiệm - Trình độ - Kỹ năng cần có - Kinh nghiệm - Môi trường làm việc
Các chức năng nguồn nhân lực: - Tuyển dụng - Lựa chọn - Đào tạo và phát triển
Đánh giá thực hiện công việc
- Quản lý việc bồi thường
Phương pháp thu thập dữ liệu: - Phỏng vấn - Bản câu hỏi - Quan sát - Nhật ký từ công việc
Tiêu chuẩn thực hiện công việc: - Kỹ năng - Yêu cầu về thể chất - Yêu cầu về trình độ - Năng lực cần có
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tiến hành phân tích công việc
Tác giả đề xuất phân tích công việc bao gồm các nội dung như: Phân tích chức
năng chính của công việc, những yêu cầu cần có khi thực hiện công việc, điều
kiện để thực hiện và nội dung chi tiết công việc phải thực hiện.
47
Phân tích chức năng chính của công việc:
Mục đích của xác định chức năng chính của công việc nhằm xác định sự phù hợp
giữa khả năng của nhân viên với những yêu cầu công việc. Phần phân tích chức
- Nêu lý do vì sao cần có chức năng công việc này
- Nêu số lượng nhân viên cần có để thực hiện chức năng này.
- Chức năng được chuyên môn hóa cao, yêu cầu cần có ý kiến chuyên môn hoặc
năng chính của công việc sẽ bao gồm những nội dung sau:
khả năng để hoàn thành công việc.
Ví dụ như chức danh Nhân viên Kho quỹ tại Phòng giao dịch, việc phân tích
chức năng chính của công việc phải bao gồm: Nhân viên Kho quỹ có trách nhiệm
kiểm đếm tiền và thu chi tiền cho khách hàng; cần 1 Nhân viên Kho quỹ để đảm
nhiệm công việc này; Yêu cầu tốt nghiệp Trung cấp trở lên chuyên ngành Tài
Thu thập thông tin về công việc:
chính – Ngân hàng, cẩn thận, trung thực.
Thu thập thông tin về công việc chủ yếu từ cấp quản lý và nhân viên các phòng,
ban chức năng và các đơn vị trực thuộc OCB. Tác giả đề xuất thực hiện các
phương pháp thu thập thông tin bằng các phương pháp chủ yếu như sau:
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Trưởng đơn vị để nắm bắt thông tin
về công việc.
+ Phương pháp bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi được chuyển cho các nhân viên để
thu thập thông tin liên quan đến chức năng công việc, những yêu cầu khi thực
hiện công việc (Kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm, những yêu cầu về thể chất và trí
óc), thiết bị và những phương tiện làm việc…
+ Phương pháp quan sát: Đối với những công việc mang tính chất khai thác kinh
doanh, không thể tiến hành phỏng vấn hoặc không thể dùng bản câu hỏi, thì phải
dùng phương pháp quan sát và ghi nhận lại những hoạt động của nhân viên trên
một mẫu chuẩn, cũng có thể ghi hình lại để nghiên cứu.
+ Phương pháp nhật ký công việc: ngoài phương pháp quan sát, đối với công
việc khai thác kinh doanh, còn có thể sử dụng phương pháp nhật ký công việc
như: yêu cầu nhân viên ghi lại những công việc thực hiện trong suốt một chu kỳ
48
đánh giá, yêu cầu các phòng ban chức năng, các chi nhánh trực thuộc hỗ trợ bằng
cách các đơn vị sẽ lập bản dự thảo mô tả công việc và tiêu chuẩn thực hiện các
chức danh công việc thực tại đơn vị, phòng Nhân sự có trách nhiệm sàn lọc, chọn
Kiểm tra mức độ chính xác các thông tin về công việc:
lựa và chỉnh sửa, bổ sung cho hợp lý theo đúng mẫu biểu.
Những thông tin, dữ liệu thu thập được cần phải chính xác, đảm bảo các nhân tố
quan trọng đều được đưa vào bản mô tả công việc. Phòng Nhân sự nên rà soát,
lọc ra những câu trả lời không chính xác. Để giảm thiểu công tác này, trước khi
đưa vào khảo sát cần đảm bảo câu hỏi chính xác và rõ ràng, lựa chọn đối tượng
phỏng vấn phải mang tính chất đại diện cho công việc, có kiến thức chuyên môn
và kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc cần khảo sát. Nếu những thông tin thu
được còn chưa chính xác có thể thu thập thông tin thêm từ lãnh đạo hoặc các cá
Tiến hành phân tích công việc:
nhân khác làm công việc tương tự.
Với điều kiện thực tế hiện nay tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, tác giả chỉ đề
xuất áp dụng phương pháp phân tích chức năng công việc và áp dụng kết hợp
phương pháp ghi sự việc điển hình.
+ Phương pháp phân tích chức năng công việc: Được áp dụng đối với các công
việc mang tính nghiệp vụ. Phương pháp này nhằm xây dựng bản tóm tắt nhiệm
vụ chính và những công đoạn của công việc. Ba chức năng chính hình thành nên
hệ thống này bao gồm: (1) Dữ liệu, (2) con người, (3) Phương tiện làm việc.
+ Phương pháp ghi sự việc điển hình: mục tiêu của phương pháp là xác định
những nhiệm vụ chính của công việc. để thu thập thông tin, nắm bắt những
nhiệm vụ chính của từng công việc, có thể tiến hành phỏng vấn nhân viên trong
lĩnh vực công việc có liên quan. Ví dụ: phỏng vấn Nhân viên Quản lý rủi ro và đề
nghị họ mô tả công việc họ làm gì, làm như thế nào, những phương tiện cần thiết
để thực hiện công việc (chẳng hạn dùng phần mềm T24 để kiểm tra khoản nợ
vay…). Sau khi đã thu thập thông tin, sẽ đưa ra nhiệm vụ của công việc trong đó
thể hiện những hoạt động công việc quan trọng.
49
Tuy nhiên, trong môi trường thay đổi liên tục như hiện nay, người lãnh
đạo cần có tầm nhìn về cấu trúc công việc liên quan đến nhiệm vụ, đáp ứng yêu
cầu cho sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Với sự phát triển công nghệ
thông tin như hiện nay, công việc luôn mang yếu tố “động”, vì vậy, Ngân hàng
cần xem xét kỹ khi thu thập thông tin.
3.2.2. Xây dựng bảng mô tả công việc
Không có một chuẩn nhất định cho vấn đề mô tả công việc mà thường thay đổi
về hình thức và nội dung tùy theo hoạt động của từng tổ chức. Do đó, khi mục
tiêu của Ngân hàng thay đổi thì mục tiêu của từng phòng ban và từng cá nhân
- Nội dung của bản mô tả công việc phải bao gồm:
Thông tin chung
Mục đích của công việc
Các trách nhiệm chính
Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc (KPIs)
Các yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, khả năng
cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Các mối quan hệ trong công việc
Điều kiện, môi trường công việc
Cam kết và xác nhận
- Các bước xây dựng hệ thống bản mô tả công việc của một tổ chức:
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, bộ phận
Xác định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Xác định các nhiệm vụ của từng vị trí chức danh
Viết bản mô tả công việc dự thảo
Trao đổi, lấy ý kiến phản hồi
Hoàn chỉnh và ban hành chính thức
(KSAs)
50
Bảng mô tả công việc phải được xây dựng một cách rõ ràng, từ ngữ dễ hiểu,
chuẩn xác. Cần phân biệt rõ nhiệm vụ chính của nhân viên và những công việc
- Một số lỗi cần tránh khi xây dựng bảng mô tả công việc và các khắc phục
phụ, công việc kiêm nhiệm, mang tính chất phối hợp.
như sau:
o Chức danh không chuẩn hoá, khó hiểu
o Mô tả những việc không làm trong thực tế
o Mô tả quá chi tiết và/hoặc có quá nhiều thông tin
o Mô tả các kiến thức, kỹ năng… mà người lao động đang có
o Sử dụng những thuật ngữ viết tắt, khó hiểu
o Cho rằng bản mô tả công việc là bất biến và không thay đổi
o Có mà không dùng
o Mô tả với mục đích ép công việc vào các hạng, bậc lương mong muốn
o Mô tả công việc quá cao và ít người có khả năng đáp ứng
o Mô tả công việc trùng lắp, chồng chéo giữa các vị trí
(Nguồn: Tham khảo tư vấn xây dựng bảng mô tả công việc từ trang website
www.macconsult.vn)
3.2.3. Phân công công việc
Để đảm bảo việc phân công công việc phù hợp, “đúng người đúng việc”, Lãnh
đạo cần kết hợp giữa trình độ chuyên môn, kỹ năng, đặc điểm cá tính trong quá
trình phân công công việc.
Phân công theo trình độ chuyên môn: bao gồm trình độ về nghiệp vụ, trình độ
tin học và trình độ ngoại ngữ. Trong đó:
- Trình độ nghiệp vụ: là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến mức độ đánh giá kết quả
thực hiện công việc chính xác hay không chính xác. Ví dụ, nhân viên có kinh
nghiệm làm Nhân viên Quan hệ khách hàng và có trình độ chuyên môn ngành
- Trình độ tin học: Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng liên quan đến công nghệ
Tài chính – Ngân hàng thì nên được phân công vào phòng Kinh doanh.
thông tin rất nhiều và rất quan trọng. Hiện nay, trong lĩnh vực Tín dụng và Kế
toán giao dịch đang áp dụng kinh doanh điện tử E-Banking, Internet Banking,
51
chương trình T24 - Core Banking…Vì thế, đòi hỏi đội ngũ nhân viên có kiến
thức về một số phần mềm thông dụng, lãnh đạo cần phân công công việc phù
hợp với trình độ tin học của nhân viên đối với những công việc liên quan
nhiều đến việc sử dụng máy vi tính, mạng nội bộ, các chương trình phần mềm
- Trình độ ngoại ngữ : là một yêu cầu không thể thiếu trong tiêu chuẩn thực
chuyên biệt…
hiện công việc của nhân viên. Trong xu thế hội nhập hôm nay, nhiều tài liệu
nghiên cứu chuyên ngành cũng như nhu cầu trao đổi giao tiếp phục vụ cho
công việc đều cần đến việc sử dụng tiếng Anh. Đã có một số Ngân hàng và tổ
chức yêu cầu đầu vào khi tuyển dụng hoặc đào tạo nhân viên trong tiếng Anh
như yêu cầu tiêu chuẩn về TOEIC, TOEFL, IELTS…Lấy ví dụ như Ngân
hàng Techcombank, Ngân hàng đã xây dựng bảng tiêu chuẩn về yêu cầu trình
độ tiếng Anh cho tuyển dụng Nhân viên. Ví dụ: Nhân viên Nhân sự : TOEIC
450 điểm, Nhân viên Kế toán giao dịch TOEIC 500 điểm….Nếu nhân viên
không có bằng tiếng Anh theo quy định sẽ bị trừ vào tỉ lệ điều chỉnh lương
cũng như xếp lương chính thức cho nhân viên hết hạn thử việc. Trong quy chế
của Techcombank ghi rõ “Nhân viên sau khi thử việc không có chứng chỉ
TOEIC theo quy định của Techcombank sẽ không được ký hợp đồng lao
động”. Điều đó cho thấy, những tổ chức xác định tiêu chí hội nhập đều xem
tiêu chuẩn tiếng Anh là điều kiện không thể thiếu.
Phân công theo năng lực/kỹ năng:
Kỹ năng của nhân viên là một yếu tố quan trọng góp phần thực hiện công việc
một cách hiệu quả. Một số nội dung chính trong việc phân công công việc,
- Kỹ năng phân tích thông tin: Thể hiện ở 4 yếu tố chính: Suy nghĩ tổng
bao gồm:
quan; Phản hồi nhanh với những cải cách; Độ chính xác trong công việc;
- Khả năng phản ứng linh hoạt: Thể hiện ở 4 yếu tố chính: Khả năng tập
Tính tổ chức cá nhân.
trung, sáng tạo; Khả năng phát triển các cơ hội; Sự nhận biết một cách có
tổ chức; Khả năng chịu áp lực công việc.
52
- Kỹ năng tự điều hành công việc: Đây là một trong những yếu tố quyết
định hiệu quả công việc của nhân viên. Ở cấp nhân viên, kỹ năng điều
hành công việc là khả năng nhân viên tự điều phối công việc của mình sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Đối với những nhân viên không có kỹ năng
này, lãnh đạo không nên giao công việc mang tính chất độc lập, mà nên
- Kỹ năng ảnh hưởng và thuyết phục: Thể hiện ở 4 yếu tố chính: Thu hút
giao những công việc với tiêu chí cụ thể và giám sát việc thực hiện.
sự chú ý; Thuyết phục để có sự chấp thuận; Khả năng lôi cuốn nhóm; Khả
- Kỹ năng giao tiếp tạo mối quan hệ: Đây là khả năng quan trọng cần có
năng ảnh hưởng nhóm.
vì nó ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết công việc của nhân viên. Một nhân
viên có khả năng thuyết phục tốt, có kỹ năng biểu đạt tốt, vui vẻ hòa đồng
sẽ phối hợp công việc tốt và đạt hiệu quả cao. Kỹ năng này thể hiện ở 4
yếu tố chính: Kỹ năng lãnh đạo; Kỹ năng định hướng; Kỹ năng làm chủ
- Kỹ năng ra quyết định: Ở cấp nhân viên, kỹ năng ra quyết định và khả
bản thân; Kỹ năng tạo mối quan hệ cá nhân.
năng tự quyết định nội dung, phương pháp làm việc của cá nhân. Thể hiện
qua 4 yếu tố chính: Tốc độ phản ứng; Tìm kiếm một định hướng; Sự tự tin
Phân công theo đặc điểm tính cách:
- Theo đặc điểm tính cách:
khi ra quyết định; Phấn đấu để thành công
Mỗi tính cách nhân viên sẽ phù hợp với một loại công việc nào đó. Điều
này phải được lãnh đạo nhận biết và phân công công việc hợp lý. Ví dụ:
Nhân viên nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng thiếu tính cẩn thận thì không thể
phân công công việc kế toán. Hay những nhân viên nóng tính, cọc cằn
- Theo nhu cầu phát triển cá nhân:
không thể bố trí công việc dịch vụ khách hàng.
Việc phân công theo nhu cầu phát triển cá nhân bao hàm tất cả những vấn
đề đã nêu, mỗi cá nhân một điều kiện về năng lực chuyên môn, kỹ năng và
tính cách khác nhau nên cần có sự phân công hợp lý dựa trên cơ sở này.
Nhân viên lưu trữ văn thư chỉ cần bố trí nhân viên có tính cẩn thận, không
53
nhất thiết phải trình độ đại học mà chỉ cần tuyển một nhân viên tốt nghiệp
trung cấp để đảm nhiệm vị trí này.
3.3. Các giải pháp kiến nghị mang tính lâu dài
Như phần đầu chương III, tác giả đã giới thiệu một số biện pháp mà OCB cần cải
thiện trước khi đi vào công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
Giải pháp mang tính lâu dài nhất cho việc hoàn thiện hệ thống đánh giá được tác giả
trình bày cụ thể trong 3 nội dung sau:
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế tiền lương
Hiện tại OCB đang trả lương cho CBNV mang tính chất cào bằng, trả theo chức danh,
không thể hiện sự khác biệt trong năng lực và thành tích của nhân viên cũng như
- Về cơ cấu tiền lương: Tổng lương 1 nhân viên = Lương cơ bản + lương kinh
không căn cứ trên kết quả đánh giá nhân viên. Do đó, tác giả đề xuất OCB như sau:
doanh của đơn vị + Thưởng thành tích. Lương cơ bản là phần lương cứng để trích
các khoản chi theo quy định như Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thất nghiệp…,
Lương kinh doanh được hưởng theo từng thời kỳ đánh giá mức độ hoàn thành kế
hoạch của đơn vị; Lương thành tích thể hiện rõ kết quả thực hiện công việc của
nhân viên, thành tích đạt được của nhân viên trong kỳ đánh giá được quy ra mức
- Phương pháp phân phối lương: Không nên trả lương theo chức danh mà nên dựa
thưởng nhằm động viên, khích lệ nhân viên nổ lực thực hiệc công việc.
vào nhiều yếu tố như: năng lực cá nhân, mức độ hoàn thành công việc, tính chất
- Lập kế hoạch chi phí lương hợp lý, nên khảo sát thông tin tiền lương trên thị
công việc…
trường lao động để cập nhật và điều chỉnh mức lương cho hợp lý, cạnh tranh với
các hệ thống Ngân hàng khác.
3.3.2. Xây dựng văn hóa đánh giá nghiêm túc, hiệu quả
Để xây dựng được văn hóa đánh giá kết quả thực hiện công việc một cách
nghiêm túc, hiệu quả, yếu tố đầu tiên và mang tính quyết định chính là nhận thức
54
đúng đắn về tầm quan trọng của đánh giá kết quả thực hiện công việc từ phía lãnh
đạo. Một khi cấp lãnh đạo không xem trọng việc đánh giá kết quả thực hiện công việc
thì thực trạng sẽ trở về như cũ: đánh giá mang tính hình thức, cảm tính, bình quân chủ
nghĩa để tránh đụng chạm, mâu thuẫn giữa nhân viên và lãnh đạo do lãnh đạo đánh
giá không công bằng, không khách quan…từ đó làm giảm hiệu suất và động lực làm
việc. Tuy nhiên, nếu cấp quản lý chú trọng đến công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc, xem đây là một công cụ quan trọng để quản lý nguồn nhân lực thì việc
đánh giá kết quả thực hiện công việc sẽ trở thành công tác quan trọng được ban hành
chủ trương rõ ràng và quán triệt việc thực hiện. Khi đó, những nguồn lực cần thiết để
xây dựng và áp dụng hệ thống đánh giá được đầu tư và cung cấp kịp thời.
Phòng Nhân sự nên tổ chức một buổi tập huấn về phương pháp đánh giá kết quả thực
hiện công việc, mời tất cả quản lý đến dự buổi tập huấn này, cũng trong dịp này, Ban
Tổng giám đốc có thể truyền đạt chủ trương đến các quản lý về vấn đề quan trọng
phải áp dụng hệ thống đánh giá và đưa vấn đề áp dụng này trở thành một tiêu chí để
đánh giá thi đua cá nhân, có như vậy mới quán triệt được tính kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm trong việc áp dụng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Một khi có chủ trương, quán triệt của Ban lãnh đạo, phòng Nhân sự sẽ dễ đạt được sự
phối hợp tốt từ các phòng ban hơn, phòng Nhân sự cần ban hành các quy định, quy
trình đánh giá và quy định rõ thái độ thực hiện đối với công tác đánh giá này là một
phần tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
3.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân sự có năng lực
Theo kiến nghị của tác giả, để xây dựng một đội ngũ nhân sự có năng lực, thì OCB cần
- Chuẩn hóa đội ngũ đầu vào từ khâu tuyển dụng, chọn những ứng viên thực sự có
thực hiện một số công tác chính như sau:
- Cấp quản lý phân công công việc đúng người, đúng nhiệm vụ
- Xây dựng đội ngũ nhân sự kế thừa, quy hoạch đội ngũ nhân sự chủ chốt
- Thiết kế các khóa đào tạo dành cho quản lý và nhân viên phù hợp với nhu cầu công
năng lực phù hợp với vị trí tuyển dụng
- Thúc đẩy nhân viên nổ lực làm việc thông qua các biện pháp động viên, khuyến
việc
khích
55
- Cần đào tạo về phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên để
3.3.4. Nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả thực hiện công việc từ phía lãnh đạo
lãnh đạo hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đánh giá, giảm đánh giá mang tính
hình thức và tránh được các lỗi thường gặp trong quá trình đánh giá.
Trước khi thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc, cần cung cấp đầy đủ tài
liệu hướng dẫn đánh giá để cấp quản lý đọc và hiểu rõ. Một số nội dung tác giả đề
xuất nên đào tạo cho cấp lãnh đạo để nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả thực hiện
công việc gồm:
o Kỹ năng giao tiếp và tiếp nhận phản hồi từ nhân viên
o Cách thức tăng cường hiệu suất làm việc cho nhân viên, xác định nguyên
nhân thực hiện công việc không hiệu quả và hướng dẫn giải pháp khắc phục.
- Lãnh đạo cần làm cho nhân viên tin tưởng vào kết quả đánh giá là công bằng, khách
o Tránh những lỗi quản lý thường gặp khi đánh giá kết quả thực hiện công việc
- Lãnh đạo cần có nghệ thuật “khen, chê” đối với kết quả đạt được của nhân viên. Đối
quan, khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào quá trình đánh giá.
với nhân viên đạt kết quả tốt cần khen ngợi, biểu dương để họ phấn khởi, hăng say
làm việc. Đối với nhân viên có kết quả không tốt, thì chỉ nêu ra những hạn chế nhằm
mục đích để họ thấy được điểm yếu của mình và hướng dẫn các phương pháp khắc
phục, điều này sẽ không làm nhân viên nản chí hoặc trở nên bi quan với mục tiêu
- Khi đánh giá kết quả thực hiện công việc, lãnh đạo cần so sánh kết quả nhân viên đạt
mới.
được so với mục tiêu đã đề ra. Điều này nhằm giúp cho việc đánh giá mang tính
thống nhất, đặc biệt đối với nhân viên dưới nhiều cấp quản lý đánh giá.
3.3.5. Nâng cao vai trò, nhiệm vụ của phòng Nhân sự trong công tác đánh giá
Phòng Nhân sự cần thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm chính trong công tác đánh
giá kết quả thực hiệc công việc của nhân viên, là đầu mối ban hành các chủ trương
chính sách, quy trình, nội quy đánh giá, và cũng là đầu mối tổng hợp các kết quả
đánh giá; đôn đốc công tác đánh giá đúng tiến trình, đưa các kết quả vào công tác
quản lý nhân sự một cách hiệu quả.
56
Phòng Nhân sự là nơi cập nhật liên tục các thay đổi, thu thập ý kiến, thông tin
phản hồi từ công tác đánh giá để đưa ra các hướng cải tiến một cách hiệu quả.
Phòng Nhân sự không nên chỉ giải quyết các sự vụ mà còn phải tham mưu, đề
xuất cho Ban Tổng giám đốc các chiến lược, chính sách nhân sự, đặc biệt là công tác
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
3.4. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả
3.4.1. Thiết lập nhóm dự án trước khi tiến hành xây dựng hệ thống đánh giá
Phòng Nhân sự chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
đánh giá và cần sự phối hợp hỗ trợ của các phòng ban liên quan cũng như phối hợp
các đơn vị toàn hệ thống. Tuy nhiên, để có một đơn vị chuyên trách về công tác này
cần phải xây dựng một nhóm dự án gồm những cán bộ nhân viên có kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn phù hợp với công việc được phân công và có trách nhiệm phối
hợp chính để lập nhóm, phân công công việc cụ thể cho từng cá nhân trong nhóm.
Cơ cấu nhóm phải có:
+ Trưởng nhóm: chịu trách nhiệm chung về tiến độ và quy trình thực hiện, là cầu
nối ban hành chủ trương của cấp lãnh đạo và truyền đạt các yêu cầu về nguồn lực
của nhóm; đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện dự án.
+ Thư ký nhóm: có nhiệm vụ ghi chép, lưu trữ dữ liệu, lên lịch làm việc, hỗ trợ
nhóm trong công tác hành chánh…;
+ Các thành viên của nhóm: được phân công công việc cụ thể theo tiến độ dự án,
gồm các công việc như khảo sát và phân tích thông tin, hoạch định và xây dựng
chương trình, áp dụng và cải tiến hệ thống đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả
thực hiện…
3.4.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá:
Để lựa chọn phương pháp đánh giá, tác giả căn cứ vào những cơ sở sau:
3.4.2.1. Căn cứ trên kết quả khảo sát ý kiến ban lãnh đạo OCB:
57
Để thu thập ý kiến đóng góp của Ban lãnh đạo OCB, tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 20
cán bộ quản lý các phòng ban, chi nhánh trực thuộc OCB. Phương pháp phỏng vấn
như sau: Tác giả nêu tổng quát 6 phương pháp đánh giá như đã nêu ở phần lý thuyết,
trình bày một số ưu nhược điểm của từng phương pháp và giải thích rỏ một số điểm
hạn chế thực tế của OCB trong công tác đánh giá, và tác giả cũng khảo sát ý kiến các
cán bộ quản lý về việc lựa chọn phương pháp quản trị theo mục tiêu có phù hợp với
thực tiễn của OCB không, kết quả khảo sát ý kiến như sau:
Chức danh
Đồng ý
Stt
Đơn vị
Ý kiến chọn phương pháp đánh giá
quản lý
MBO
1
Phòng Nhân sự &
Trưởng phòng
Đồng ý
- Quen thuộc với phương pháp trọng
Đào tạo
số, nhưng hiện đánh giá chưa hiệu
quả.
- Biết phương pháp đánh giá theo
phương pháp MBO và góp ý nên xây
dựng lại theo phương pháp này.
2
Phó phòng
Đồng ý
- Nên chọn công ty tư vấn giải pháp để
chọn phương pháp cho phù hợp.
- Theo thực tiễn tại OCB, thấy phương
pháp MBO là phù hợp
3
Phòng Quản lý
Trưởng phòng
Không rõ
- Góp ý nên thay đổi phương pháp
rủi ro
đánh giá vì hiện tại thấy không hiệu
quả.
- Không rõ về phương pháp đánh giá
nên không thể góp ý kiến chọn
phương pháp nào
3
Phòng Hành
Trưởng phòng
Đồng ý
- Nên thay đổi phương pháp đánh giá
chánh & Xây
mới.
dựng cơ bản
- Không hiểu nhiều về phương pháp
đánh giá,nhưng đồng ý chọn phương
pháp MBO dựa trên những ưu nhược
của các phương pháp mà tác giả trình
bày.
4
Phòng Kế hoạch
Trưởng phòng
Không
- Nên giữ nguyên phương pháp cũ.
đồng ý
tổng hợp
- Chỉ cải thiện cho hoàn chỉnh, thay đổi
58
cách phân bổ các chỉ tiêu đánh giá
6 Bộ phận Pháp chế Trưởng phòng
Đồng ý
- Nên chọn công ty tư vấn giải pháp
đánh giá.
- Biết một ít về phương pháp MBO và
thấy phù hợp với OCB
7
Phòng Nguồn vốn Trưởng phòng Vẫn đánh giá theo phương pháp cũ,
Không
nhưng cải thiện lại quy trình và cách
đồng ý
đánh giá
8
Phó phòng
Đồng ý
- Không hiểu nhiều về phương pháp
đánh giá
- Theo trình bày của tác giả, thấy MBO
là phù hợp
9
Phòng Kế toán
Trưởng phòng
Không
- Nên dùng phương pháp trọng số đánh
đồng ý
giá, vì hiện tại đã tương đối hoàn
chỉnh.
- Chỉ đưa thêm mục tiêu đánh giá khác
nhau cho bộ phận Front Office và
Back Office
10
Phó phòng
- Biết một số nơi dùng phương pháp
Đồng ý
MBO và có đọc qua tài liệu về phương
pháp này, tuy chưa hiểu nhiều nhưng
nên xây dựng lại phương pháp đánh giá
hiện tại theo phương pháp này
11 Chi nhánh Bến
GĐ chi nhánh
OCB cần phân bổ lại mục tiêu cho phù
Đồng ý
Thành
kiêm KHDN
hợp, quản lý theo MBO sẽ hiệu quả hơn
12
GĐ KHCN
Mỗi phương pháp phù hợp với mỗi đặc
Không
điểm kinh doanh tại đơn vị. Để hiệu quả
đồng ý
nên đánh giá theo KPIs
13 Chi nhánh Phú
GĐ chi nhánh
Đồng ý
- Chỉ quản lý kinh doanh, chưa hiểu
Lâm
kiêm KHDN
nhiều về phương pháp đánh giá nhân
viên.
- Nhưng quan điểm quản trị theo mục
tiêu sẽ hiệu quả hơn
14
GĐ KHCN
Không hiểu nhiều về đánh giá nên
Không rõ
không thể góp ý chọn phương pháp.
Nhưng cần thay đổi phương pháp không
hiệu quả hiện tại
59
15 Chi nhánh Gia
GĐ chi nhánh
Biết một ít về phương pháp đánh giá, đã
Đồng ý
Định
kiêm KHDN
từng áp dụng tại đơn vị cũ
Thấy phương pháp MBO là phù hợp
16
GĐ KHCN
Xem qua các phương pháp, từ những ưu
Đồng ý
nhược điểm thấy phương pháp trọng số
và MBO đều phù hợp, hoàn thiện hơn
nên chọn MBO
17 Chi nhánh Phú
GĐ KHCN
Nên thay đổi cách đánh giá hiện tại.
Không rõ
Nhuận
Nên nhờ công ty tư vấn để xây dựng lại
toàn bộ hệ thống đánh giá
18 Chi nhánh Tân
GĐ chi nhánh
Đánh giá hiện tại tương đối bài bản, chỉ
Không
Bình
kiêm KHDN
nên hướng dẫn kỹ cách đánh giá và giảm
đồng ý
sự cảm tính của lãnh đạo để công bằng
hơn
19 Chi nhánh Chợ
GĐ chi nhánh
Biết phương pháp MBO và cho là phù
Đồng ý
Lớn
kiêm KHDN
hợp với OCB
20
Trưởng phòng
Không rõ về các phương pháp đánh giá,
Đồng ý
KTGD&KQ
chỉ thấy hiện tại chưa phù hợp. Đồng ý
với đề xuất thay đổi của tác giả
Bảng 3.1 – Bảng khảo sát ý kiến các Quản lý tại OCB về lựa chọn phương pháp đánh
giá
Theo ý kiến thu thập trên, tác giả rút ra bảng tổng hợp ý kiến khảo sát đồng ý với
phương pháp MBO như sau:
Ý kiến Số cán bộ góp ý Tỷ lệ (%)
Đồng ý 60% 12
Không đồng ý 25% 5
Không rõ 15% 3
Bảng 3.2 – Bảng tổng hợp ý kiến khảo sát của các Quản lý tại OCB về lựa chọn
phương pháp đánh giá
Theo kết quả khảo sát trên, thì có 60% ý kiến đồng ý với đề xuất của tác giả, và đa
số nhận xét phương pháp MBO là phù hợp để áp dụng đánh giá kết quả thực hiện
công việc tại OCB.
60
3.4.2.2. Căn cứ trên ưu điểm của phương pháp MBO:
Vấn đề đặt ra, tại sao OCB nên áp dụng phương pháp quản lý mục tiêu?
Thực tiễn chỉ ra rằng, môi trường kinh doanh ngày nay đã thay đổi và biến đổi không
ngừng dưới tác động của nhiều yếu tố. Thế giới ngày nay trở nên "phẳng hơn, đường
biên giới giữa các quốc gia ngày càng trở nên mờ hơn". Trong cuốn "Thế giới
phẳng", Thomas L. Friedman nhấn mạnh: một trong những yếu tố chính làm thế giới
phẳng hơn chính là sự phát triển sâu rộng của Internet trên toàn thế giới. Đi cùng với
sự phát triển đó, khái niệm "oursource" (thuê ngoài) cũng ra đời để tận dụng lợi thế
cạnh tranh, đồng thời tạo ra chuỗi giá trị toàn cầu. Chúng ta có thể thấy, Trung tâm
Call Center của các DN Mỹ đặt tại Ấn Độ, thiết kế máy bay Boeing tại Nga hay lắp
ráp máy ảnh Canon, gia công giày Nike tại Việt Nam! Thomas L. Friedman đã kết
luận rằng: "Toàn cầu hoá 3.0 đã làm đảo lộn sân chơi vốn từ trên xuống dưới thành
cạnh nhau. Và lẽ tự nhiên, điều này thúc đẩy và đòi hỏi những tập quán kinh doanh
mới, ít mang tính chỉ huy và điều khiển, nhưng lại kết nối và cộng tác theo chiều
ngang nhiều hơn".
Chính trong bối cảnh đó, phương pháp quản lý theo mục tiêu (Management by
Objectives - MBO) đã ra đời và được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nước
ngoài. Phương pháp này phản ánh rõ nét quá trình phát triển của quản trị doanh
nghiệp, từ quản lý mang tính chỉ huy theo chiều dọc với phương pháp quản lý theo
thời gian (Management by Time - MBT) sang quản lý mục tiêu mang tính kết nối và
cộng tác theo chiều ngang. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là giúp doanh
nghiệp nâng cao năng suất, hiệu quả và tối đa hoá được nguồn lực của doanh
nghiệp, nhất là nguồn lực con người, đồng thời cũng phá bỏ về cơ bản khái niệm
"worklocation" (nơi làm việc), giải phóng năng lực và trí tuệ làm việc của người lao
động.
Tác giả rút ra một số ưu điểm chính của phương pháp quản trị theo mục tiêu như sau:
Các mục tiêu được thiết lập rõ ràng, cụ thể. Ưu điểm này khắc phục được hạn
chế tại OCB là chưa thiết lập mục tiêu rõ ràng, cụ thể cho nhân viên
Quản lý có thể đảm bảo rằng mục tiêu của cấp dưới được liên kết với các mục
tiêu của tổ chức. Điều này khắc phục được hạn chế về việc phân công công việc,
61
phân bổ mục tiêu và tăng tính tương thích trong mục tiêu của tổ chức, phòng
ban và nhân viên tại OCB.
Động lực - Liên quan đến người lao động trong toàn bộ quá trình mục tiêu thiết
lập và tăng cường trao quyền cho nhân viên. Điều này làm tăng sự hài lòng công
việc của nhân viên và cam kết.
Thông tin liên lạc tốt hơn và điều phối - đánh giá thường xuyên và tương tác
giữa cấp trên và cấp dưới giúp duy trì mối quan hệ hài hòa trong tổ chức và
cũng để giải quyết nhiều vấn đề.
Tập trung vào tương lai chứ không phải là quá khứ. Mục tiêu và các tiêu chuẩn
được thiết lập để thực hiện cho tương lai với các đánh giá định kỳ và thông tin
phản hồi.
3.4.3. Tiến trình đánh giá theo phương pháp MBO
3.4.3.1. Xác định tiêu chí đánh giá và phân bổ mục tiêu cho nhân viên
Tiêu chí đánh giá nhân viên cần tuân theo 2 nguyên tắc sau:
3.4.3.1.1. Nguyên tắc SMART:
Cụ thể, rõ ràng (S): Mỗi công việc khác nhau phải xây dựng tiêu chí đánh giá
khác nhau, chi tiết rõ ràng cho từng vị trí công việc.
Đo lường được (M): Tiêu chí đánh giá phải đo lường và xác định được thành quả
của nhân viên.
Phù hợp với thực tiễn (A): Tiêu chí mang tính chất khả thi, phù hợp với thực tiễn
của Ngân hàng.
Có thể tin cậy được (R)
Thời gian hoàn thành công việc (T)
Ví dụ về bảng chỉ tiêu đánh giá dành cho chức danh Trưởng phòng Nhân sự như sau:
Stt
Chỉ tiêu đánh giá
Mục tiêu chung
Tỷ trọng công việc
1
30%
Hoạch định nguồn nhân lực 2011 3-5 năm tới và các nguồn lực cần thiết
OGSM (objective, Goal, Strategy, Measurement) 2011, rà soát từng quý
Cung ứng nhân sự theo yêu cầu phát triển của các phòng ban
Tiêu chuẩn từng vị trí KEEFIAS
100% các vị trí đều có
62
(đúng số lượng - đúng kỹ năng - đúng lúc
>90% đáp ứng số lượng yêu cầu tuyển dụng, ngân sách 1.5% >90% đạt yêu cầu sau thử việc và ký hợp đồng lao động.
Lựa chọn các nguồn cung ứng lao động và đảm bảo cung cấp kịp thời nhân sự cho các phòng ban đúng số lượng, chất lượng, thời gian (Trung tâm giới thiệu việc làm, HeadHunter, các báo đài, liên kết với các trường Đại học danh tiếng, Dịch vụ cung ứng việc làm qua mạng…)
100% nhân viên được huấn luyện
Hội nhập và định hướng cho nhân viên mới tốt (nội quy công ty, luật lao động, các quy định hành chánh, phòng cháy chữa cháy...)
Cùng hỗ trỡ các công ty trong cùng ngành nghề để tìm nguồn & đáp ứng yêu cầu tuyển dụng nhân sự
60 ngày tuyển được Chất lượng tuyển dụng >90%
30% nguồn tuyển dụng nội bộ
Kế hoạch phát triển nội bộ Danh sách Top Performers & Kế hoạch phát triển
Lập kế hoạch đào tạo hàng năm cho từng cấp (quản lý-nhân viên) Đảm bảo số giờ huấn luyện/năm
Ngân sách 1.5% quỹ lương 50 giờ cho Quản lý và 20 giờ cho nhân viên
2
40%
100% nhân viên nắm rõ các thông báo công ty và cam kết thực hiện đúng
Thiết lập kênh thông tin chính thức (bản tin, thông báo, quy định…) Triển khai các hoạt động văn minh công sở, văn hóa công ty
1 quý / 1 lần 100% tương thích
Động viên, khích lệ hệ thống và nhân viên thông qua chính sách nhân sự, đánh giá năng lực và hoàn thành công việc từng nhân viên (đúng môi trường - đúng chính sách- đúng ngườ - đúng công việc - đúng thông tin
Triển khai việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên các phòng ban. Cải tiến định kỳ, đảm bảo 100% bản đánh giá KPI của mục tiêu đều tương thích mục tiêu chung
1 quý / 1 lần Không có nhân viên vi phạm lỗi nặng
Kiểm tra và cùng kết hợp kiểm tra sự tuân thủ nội quy lao động, quy phạm an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy….theo định kỳ
3
30%
100% thực hiện đúng, đủ Định kỳ hàng năm <1.5%
Kiểm tra, duy trì môi trường làm việc an toàn, hợp tác, đoàn kết và tác phong công nghiệp
Mọi chính sách nhân sự được rà soát & phổ biến mọi nhân viên. Cập nhật lương thị trường & rà soát khung lương các vị trí chủ chốt Đảm bảo tỉ lệ chi phí lương nhân viên/doanh thu
Biến động nhân sự hàng năm
<4%
Bảng 3.3 – Bảng tiêu chí đánh giá dành cho chức danh Trưởng phòng Nhân sự
3.4.3.1.2. Đảm bảo mục tiêu phải tương thích:
63
Có một số trường hợp nghịch lý, mỗi nhân viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
nhưng mục tiêu chung của phòng ban đó không đạt so với yêu cầu đặt ra. Vậy thì tại
sao? Nguyên nhân của vấn đề là do chưa có sự tương thích (Alignment) giữa mục tiêu
của Ngân hàng, phòng ban, cá nhân. Các mục tiêu này cần liên kết để tạo sự gắn kết
mọi thành viên nhằm hỗ trợ và quyết tâm đạt mục tiêu chung.
Khi giao mục tiêu xuống nhân viên, cấp quản lý cần trả lời các câu hỏi như sau:
- Để hoàn thành mục tiêu này, có bao nhiêu việc cần làm?
- Ai làm? Các bộ phận có liên quan? Ai trực tiếp tác động vào việc hoàn thành
mục tiêu?
- Như thế nào là đạt yêu cầu?
- Cần nguồn lực gì để hoàn thành?
- Năng lực của nhân viên để hoàn thành các công việc trên là gì? Có khả thi
không?
Có trùng mục tiêu của hai hay nhiều nhân viên không?
Mục tiêu chung
Mục tiêu từng bộ phận – cá nhân
Bộ phận – cá
nhân
Ví dụ về tính tương thích của mục tiêu tuyển dụng nhân sự như sau:
- Nguồn hồ sơ: 2 trang website kiemviec.com và
60 ngày tuyển
Bộ phận tuyển
hr.com
dụng được
dụng
- Có sẵn ít nhất 3 đến 5 bộ ứng viên phù hợp
Trưởng phòng ở
- Nguồn ứng viên nội bộ: ít nhấtt 1 hồ sơ
vị trí trống
- Tối đa 15 ngày để mời phỏng vấn và chọn
- Kỹ thuật phỏng vấn nhanh và chính xác
- Lương thị trường cho các vị trí chủ chốt cần cập
Bộ phận chế độ
nhật mới nhất để đối chiếu và tạo Offer phù hợp.
chính sách
- Giải quyết các thắc mắc về chế độ, phúc lợi cho
mọi người, không sai sót
- Luôn cập nhật mới nhất (không quá 3 tháng)
- Tạo dựng hình ảnh tốt về Ngân hàng, về một
Tất cả nhân
môi trường làm việc chuyên nghiệp
viên kể cả
- Thực hiện đúng những gì đã nói và cam kết với
64
ứng viên
Trưởng phòng
- Không có sai sót khi phối hợp công việc với
Nhân sự
Hành chánh, Kế toán…
Bảng 3.4 – Bảng mục tiêu của công việc tuyển dụng nhân sự có tính tương thích
Khi thay đổi mục tiêu từ bất kỳ phòng ban nào đều ảnh hưởng liên đới đến các phòng
ban khác. Do đó, cần có thông tin kịp thời, nhất quán, chính xác đến bộ phận liên quan,
triển khai lại các khâu trong phòng ban, đảm bảo sự tương thích và các nguồn lực cần
thiết. Trao đổi với từng cấp nhân viên về mục tiêu thay đổi này để đạt được sự đồng
thuận.
3.4.3.1.3. Khuyến khích tham gia trong thiết lập mục tiêu
Thông qua một quá trình cùng có sự tham gia, mỗi người trong tập thể sẽ thiết lập cho
mình những mục tiêu riêng, hỗ trợ các mục tiêu chung của phòng ban và tổng thể của
ngân hàng. Trong một hệ thống MBO, nhân viên cần tự định hướng hơn so việc quản
lý phải định hướng cho nhân viên mình. Để thực hiện được điều này, Ngân hàng cần
cung cấp nguồn lực cần thiết và cơ chế theo dõi tiến độ đảm bảo nhân viên hoàn thành
các mục tiêu đã đề ra.
Để đánh hiệu quả giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên dựa trên việc so sánh
kết quả đạt được so với mục tiêu mục tiêu đăng ký của cá nhân, Ngân hàng nên có
chương trình đăng ký mục tiêu cá nhân, trong đó cho phép nhân viên xác định rõ mục
tiêu cần đạt được, các hoạt động (chương trình hành động cụ thể và thời gian cần hoàn
thành); những nguồn lực cần được sử dụng và hỗ trợ từ phía Ngân hàng.
Mẫu đăng ký mục tiêu cá nhân (xem bảng 3.1 - Phụ lục số 3, trích từ bảng 8.5 – Biểu
mẫu đăng ký cá nhân, trang 259, sách Quản trị nguồn nhân lực của Trần Kim Dung,
NXB Tổng hợp TP.HCM, năm 2011).
3.4.3.2. Phân loại mức độ thỏa mãn các yêu cầu khi thực hiện công việc:
Mỗi tiêu chí đặt ra phải hướng dẫn chi tiết cho người đánh giá và thông báo cho người
được đánh giá, để họ nắm được nhân viên phải đạt được những tiêu chí gì, ở mức độ
nào thì sẽ được xếp loại xuất sắc, giỏi…
Ví dụ cụ thể cho việc phân loại chi tiết mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên như sau:
65
Điểm
Tiêu chí đánh giá cụ thể
Tiêu chí đánh giá mục tiêu kinh doanh
Mức độ đạt được so với tiêu chí đánh giá
- Chủ động đưa các giải pháp mới
mang tính cách mạng, tạo hiệu quả nhiều lần so với cách làm cũ
5.00
- Các chỉ số tiết giảm đáng kể hơn 30%
Hoàn toàn vượt trội, ngoài sự mong đợi
so với định mức Giảm dần khiếu nại khách hàng
Vượt trên 107% mục tiêu được giao, nhiều sáng tạo và giải pháp mới mang lại kết quả và sự thay đổi đáng kể trong nhiều lĩnh vực chính yếu, lĩnh vực quan trọng của phần việc đảm nhận
4.75
- Tiết giảm tối đa chi phí được giao - Ít hơn định mức 25% do áp dụng các
Vượt đến 107% mục tiêu được giao
cải tiến, sáng kiến lớn, hiệu quả
4.50
- Tiết giảm tối đa chi phí được giao - Ít hơn định mức 20% do áp dụng các
Hoàn thành xuất sắc so với kế hoạch
cải tiến, sáng kiến lớn, hiệu quả
Vượt trên 105…106% mục tiêu được giao, nhiều sáng tạo và giải pháp mới áp dụng trong các lĩnh vực chính yếu
- Tuyệt đối không xảy ra các sai sót
chứng từ
- Chủ động tìm mọi phương pháp triệt
4.25
Vượt trên 104…105% mục tiêu được giao
tiêu rủi ro
- Tiết kiệm nhiều hơn 15% so với mức
quy định của công ty
- Tuyệt đối không xảy ra các sai sót
chứng từ
- Chủ động tìm mọi phương pháp triệt
4.00
tiêu rủi ro
Đạt yêu cầu công việc ở mức vượt trội
- Tiết kiệm nhiều hơn 10% so với mức
Vượt trên 103…104% mục tiêu được giao, có sáng tạo và vận dụng nhiều giải pháp trong nhiều lĩnh vực chính yếu
quy định của công ty
- Các định mức, chi phí, ngân sách đều
đạt dưới mức quy định 7%
3.75
Vượt trên 102…103% mục tiêu được giao với nhiều sáng tạo
- Có nhiều cải tiến để tiết giảm chi phí, nhiều thay đổi cách làm để đạt kết quả tốt hơn
- Các định mức, chi phí, ngân sách đều
3.50
đạt dưới mức quy định 5%
- Có nhiều cải tiến để tiết giảm chi phí
Vượt trên 101…102% mục tiêu quan trọng, công việc chính yếu bằng nổ lực liên tục, có sáng tạo
- Không có sai sót trong chứng từ - Không xảy ra tai nạn lao động tại nơi
làm việc
- Không có trường hợp vi phạm nội
3.25
quy, vi phạm an toàn bảo mật thông tin
Vượt trên 100…101% mục tiêu được giao, hầu như đều vận dụng các nổ lực, quan hệ tương tác phối hợp
- một số chi phí đều đạt dưới định mức
cho phép
66
- Không có sai sót trong chứng từ - Không xảy ra tai nạn lao động tại nơi
làm việc
- Không có trường hợp vi phạm nội
3.00
Đạt yêu cầu công việc ở mức khá tốt
Đạt đến 100% mục tiêu công việc chính yếu phần đang đảm trách
quy, vi phạm an toàn bảo mật thông tin
- Các chi phí đều đạt định mức cho
phép
Bảng 3.5 – Bảng phân loại chi tiết mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện đánh giá kết
quả thực hiện công việc
Ví dụ cụ thể cho việc phân loại chi tiết mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện đánh
giá năng lực nhân viên như sau:
Điểm
Đối tượng
Ý nghĩa từng mức độ
Mức độ đạt được của năng lực
5.00
Dành cho Ban giám đốc, quản lý cấp cao
Đạt đúng các yêu cầu trong Bảng mô tả tự điển năng lực
Mang tính quyết đoán, chủ động, mang tính chiến lược, lôi cuốn, tạo phong cách và kỹ năng cho cấp dưới noi theo
4.75
Đạt trên 95% yêu cầu
4.50
Đạt trên 75% yêu cầu
4.25
Đạt trên 50% yêu cầu
4.00
Dành cho cấp Trưởng/phó đơn vị
Đạt đúng các yêu cầu trong Bảng mô tả tự điển năng lực
Mang tính chủ động cao, chia sẻ cách làm với cấp dưới. Nhưng còn hạn chế khi ra quyết định mang tính chiến lược
3.75
Đạt trên 95% yêu cầu
3.50
Đạt trên 75% yêu cầu
3.25
Đạt trên 50% yêu cầu
3.00
Đạt đúng các yêu cầu trong Bảng mô tả tự điển năng lực
Mang tính chủ động, tự giác, không cần nhắc nhở hoặc kèm cặp. Nổ lực hoàn thành các yêu cầu
Dành cho cấp chuyên viên, nhân viên văn phòng
Bảng 3.6 – Bảng phân loại chi tiết mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện đánh giá
năng lực nhân viên
(Nguồn: Tham khảo tài liệu đào tạo “Thiết lập hệ thống quản lý kết quả thực hiện –
Performance Management System” của công ty TNHH TUV Rheinland Việt Nam, do
Th.s Nguyễn Quốc Thúc biên soạn năm 2010)
67
Với yêu cầu đạt được của mỗi tiêu chí được mô tả cụ thể, rõ ràng, thì người đánh giá sẽ
hiểu rõ và đánh giá chính xác hơn năng lực cũng như thành tích của nhân viên.
3.4.3.3. Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá công việc
Theo mô hình đánh giá phổ biến, thì mô hình 3600 đang được áp dụng rộng rãi, bao
gồm: cấp trên, đồng nghiệp, cấp dưới, khách hàng…Tuy nhiên, tác giả đề xuất đối
tượng thực hiện đánh giá bao gồm: Cấp trên đánh giá và cá nhân tự đánh giá. Mỗi nhân
viên đều có mục tiêu công việc được giao và thể hiện trên bản mô tả công việc, vì thế
cấp quản lý là người phân công công việc, cá nhân là người thực hiện công việc sẽ nắm
rõ nhất về mức độ hoàn thành công việc, đồng nghiệp đôi khi chỉ đánh giá nghiên về
con người hơn là đánh giá công việc. Còn đối với khách hàng, đây là chương trình
đánh giá kết quả thực hiện công việc của Ngân hàng nên đôi khi họ không quan tâm
hoặc đánh giá hời hợt, qua loa, không chính xác. Vì vậy, tác giả chọn người thực hiện
đánh giá là cấp trên và cá nhân tự đánh giá, điểm đánh giá cuối cùng sẽ là điểm bình
quân giữa cấp quản lý đánh giá và nhân viên được đánh giá.
Trước khi tiến hành đánh giá, Phòng Nhân sự cần gửi bản hướng dẫn đánh giá cho
người đánh giá để họ xem trước, sau đó sẽ tổ chức một buổi họp để triển khai công tác
đánh giá và giải đáp các thắc mắc trong tài liệu hướng dẫn. Yêu cầu bảng hướng dẫn là
phải chi tiết và có ví dụ minh họa để người đánh giá dễ nắm bắt.
3.4.3.4. Xác định chu kỳ đánh giá
Chu kỳ đánh giá không nên quá dài, bởi việc thu thập thông tin cho một quá trình
đánh giá dài sẽ thiếu chính xác, không đầy đủ, do đó kết quả đánh giá sẽ bị sai lệch.
Tuy nhiên, chu kỳ đánh giá cũng không nên quá ngắn vì có thể nó chưa phản ánh hết
được quá trình thực hiện công việc.
Tác giả đề xuất nên thực hiện đánh giá 2 kỳ trong một năm (Đánh giá 6 tháng đầu
năm và 6 tháng cuối năm), kết quả kỳ đánh giá này sẽ là căn cứ để áp dụng cho vấn
đề đề bạt, khen thưởng, hoạch định nhân sự, đào tạo…cho kỳ đánh giá tiếp theo.
3.4.3.5. Hình thức đánh giá
68
Tác giả đề xuất phỏng vấn đánh giá kết quả thực hiện công việc. Cách này sẽ tạo cơ
hội cho lãnh đạo có cơ hội thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá. Đây cũng là
dịp để lãnh đạo xác định rõ hơn thái độ làm việc và những cảm nhận của nhân viên,
điều này làm giảm sự mâu thuẫn giữa quản lý và nhân viên trong quá trình đánh giá.
Tuy nhiên, với quy mô nhân sự tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, cấp quản lý có
thể bị quá tải. Để đạt hiệu quả, cần chia buổi phỏng vấn thành hai phần riêng biệt.
Phần 1: Đánh giá công việc thực hiện
Phần 2: Hoạch định phát triển nhân viên
Hình thức phỏng vấn đánh giá kết quả thực hiện công việc được xác định phần lớn tùy
thuộc vào mục đích phỏng vấn, hệ thống đánh giá mà người phỏng vấn sử dụng và
mẫu biểu đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Thời gian chuẩn bị trước khi thực hiện phỏng vấn đánh giá cần khoảng 10-15 ngày để
lãnh đạo và nhân viên có đủ thời gian để thảo luận và cấp quản lý cần tiên liệu trước
những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình phỏng vấn đánh giá kết quả thực hiện
công việc.
3.4.3.6. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Trước khi đánh giá hai tuần, Phòng Nhân sự cần ban hành thông báo đến cho toàn
thể CBNV trên hệ thống về công tác đánh giá nhân viên, trong thông báo phải nêu rõ
nội dung, phạm vi đánh giá; thời gian; quy định về tính nghiêm túc thực hiện trong
công tác đánh giá và đính kèm bản hướng dẫn chi tiết.
Trong thông báo này cũng cần nêu rõ lợi ích của việc đánh giá đối với nhân viên và
cả Ngân hàng, để nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của việc đánh giá, từ đó việc
đánh giá sẽ giảm tính hình thức trong đánh giá.
3.4.3.7. Tiến hành phỏng vấn đánh giá
3.4.3.7.1. Chuẩn bị phỏng vấn
Sau khi nhận được thông báo và hướng dẫn từ phòng Nhân sự, cán bộ quản lý cần
trực tiếp yêu cầu nhân viên chuẩn bị sẵn các nội dung trước khi phỏng vấn đánh giá
như sau (hoàn thành trước 1 tuần):
69
o Kết quả thực hiện công việc kỳ trước so với kế hoạch đã được chấp thuận; những
đóng góp chủ yếu, những điểm mạnh, những điểm cần hoàn thiện.
o Mục tiêu và kế hoạch hành động cá nhân tương ứng theo mục tiêu yêu cầu của
cán bộ quản lý trực tiếp.
( Trích từ trang 264, sách Quản trị nguồn nhân lực của Trần Kim Dung, NXB Tổng
hợp TP.HCM, năm 2011)
Mỗi quản lý có thể có một phương pháp hay để phỏng vấn đánh giá kết quả thực
hiện công việc hiệu quả, tác giả chỉ đề xuất một số vấn đề sau đây mang tính tham
khảo nhằm giúp tăng khả năng thuyết phục nhân viên về kết quả đánh giá, khắc phục
những khuyết điểm để tiến bộ hơn, một số vấn đề như sau:
3.4.3.7.2. Yêu cầu nhân viên tự đánh giá:
Việc tự đánh giá bước đầu giúp nhân viên suy nghĩ về những thành quả công việc
của mình. Để thực hiện tự đánh giá, cấp quản lý cần đảm bảo nhân viên nắm rõ
những tiêu chuẩn sẽ được sử dụng để đánh giá họ, và như vậy sẽ tránh sự ngạc nhiên
từ nhân viên khi quản lý thực hiện đánh giá.
3.4.3.7.3. Khuyến khích nhân viên cùng tham gia vào buổi phỏng vấn đánh giá:
Sự tham gia của nhân viên vào quá trình đánh giá giúp họ biết rõ kết quả của mình,
những mâu thuẫn trong đánh giá giữa quản lý và nhân viên sẽ được thẳn thắn thảo
luận tại buổi phỏng vấn, khi giải quyết được thì họ cảm thấy quản lý đánh giá mình
công bằng và khách quan hơn.
3.4.3.7.4. Bày tỏ tự đánh giá cao của lãnh đạo đối với nhân viên:
Khen ngợi là một hình thức động viên khuyến khích nhân viên rất hiệu quả, đặc biệt
trong buổi phỏng vấn vì nhân viên luôn mong mỏi được sự phản hồi tích cực từ cấp
quản lý. Vì vậy, bắt đầu buổi phỏng vấn, quản lý cần quan tâm và khen ngợi những
gì nhân viên đã làm tốt, còn đối với những khuyết điểm của nhân viên, cần khéo léo
trao đổi và giúp nhân viên hiểu rõ để khắc phục, nên tối thiểu hóa sự chỉ trích và phê
bình nhân viên, vì như vậy sẽ khiến nhân viên trở nên tự ti, thiếu động lực làm việc.
3.4.3.7.5. Luôn thể hiện tinh thần hỗ trợ nhân viên:
70
Quản lý cần thể hiện cho nhân viên thấy rằng mình sẽ cố gắng hỗ trợ những vấn đề
cần thiết để giúp nhân viên giải quyết những khó khăn.
3.4.3.7.6. Thảo luận kết quả đánh giá:
Thảo luận kết quả đánh giá nhằm thống nhất lại mục tiêu kế hoạch đã đặt ra, thảo
luận kết quả với nhân viên và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình đánh
giá như bất đồng về quan điểm, định kiến, thiên kiến, đánh giá không công bằng,
thiếu cam kết, hướng dẫn....Khi đã thống nhất kết quả đánh giá, cấp quản lý sẽ đưa
kết quả này phục vụ cho các quyết định nhân sự như khen thưởng, nâng lương, đề
bạt bổ nhiệm, đào tạo..Đồng thời lập kế hoạch cụ thể để nâng cao hiệu quả và năng
lực thực hiện công việc của nhân viên.
Kết quả thống nhất phải phù hợp với trách nhiệm, phù hợp với nguyện vọng của
nhân viên, của phòng ban và ưu tiên của Ngân hàng. Kế hoạch hành động có thể
được thiết lập ngắn hạn, trung hoặc dài hạn nhưng quan trọng nhất là kế hoạch đó
phải được thống nhất và thực tế.
Ngoài ra, quản lý và nhân viên cần thống nhất về những hỗ trợ cần thiết cho nhân
viên để đạt được mục tiêu, bao gồm đào tạo dưới nhiều hình thức, phát triển kỹ năng
cho nhân viên.
3.4.3.7.7. Thiết lập mục tiêu mới cho nhân viên:
Kết quả đánh giá giúp quản lý xác định mục tiêu mới cho nhân viên và phân công
công việc hợp lý hơn và làm căn cứ đánh giá cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Vì mục đích của phỏng vấn đánh giá là hoạch định để nâng cao hiệu suất làm việc.
Do đó, việc hướng sự chú ý của nhân viên vào tương lai quan trọng hơn việc tập
trung vào những việc trong quá khứ. Thực tế, hầu hết cấp quản lý tại OCB không
biết cách xác định mục tiêu cho nhân viên mà chỉ giao các công việc sự vụ, các công
việc phát sinh tại đơn vị. Quản lý cần biết cách giao mục tiêu cho nhân viên, mục
tiêu được giao này phải đảm bảo nhân viên hiểu rõ, có kế hoạch cụ thể để thực hiện
mục tiêu và quan trọng phải thống nhất giữa quản lý và nhân viên. Khi thiết lập mục
tiêu mới cho nhân viên, quản lý cần lưu ý những điểm sau:
- Nhấn mạnh những điểm mạnh mà nhân viên cần phát huy tốt hơn và tập trung
những điểm yếu nhân viên cần khắc phục.
71
Tập trung vào những cơ hội để phát triển phù hợp với công việc và vị trí hiện tại -
của nhân viên
Thu hẹp những kế hoạch phát triển, tập trung vào một vài công việc có thể hoàn -
tất trong một khoảng thời gian hợp lý.
Thành lập kế hoạch hành động cụ thể cho từng mục tiêu sẽ đạt được như thế -
nào.
3.4.3.7.8. Những quan tâm cá nhân về phát triển nghề nghiệp
Bước cuối cùng trong phỏng vấn là đề ra những chương trình phát triển cho nhân
viên. Cấp dưới trình bày nhu cầu phát triển nghề nghiệp của cá nhân (nguyện vọng
được đào tạo nâng cao, học thêm các khóa kỹ năng, thay đổi địa bàn làm việc…),
cấp trên xem xét và trao đổi trong mối liên hệ với mục tiêu phát triển của Ngân
hàng, đảm bảo cho điểm mạnh của cấp dưới được cơ hội phát triển.
3.4.3.8. Xác định tồn tại trong quá trình đánh giá và cải tiến liên tục
Xác định những tồn tại trong quá trình đánh giá và cải tiến việc thực hiện: Cấp quản
lý thu nhập các ý kiến nhân viên để rút ra những tồn tại trong quá trình đánh giá, từ
đó đề xuất những phương pháp cải tiến để hệ thống đánh giá hoàn thiện hơn. Mục
tiêu của tổ chức sẽ thay đổi trong một giai đoạn nhất định cũng như mục tiêu của
phòng ban, cá nhân cũng phải điều chỉnh, cải thiện để phù hợp với mục tiêu chung
của tổ chức, vì vậy các tiêu chuẩn đánh giá cũng phải cập nhật cho phù hợp.
3.5. Kiến nghị sử dụng phần mềm trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống
đánh giá
Mục tiêu của Ngân hàng, phòng ban sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, dẫn đến mục tiêu cá
nhân cũng phải thay đổi cho phù hợp. Chính vì vậy, bản mô tả công việc luôn phải cập
nhật và thay đổi nội dung. Trong khí đó, mạng lưới chi nhánh trực thuộc OCB trải khắp
từ Bắc và Nam, nên mỗi lần ban hành việc xây dựng bản mô tả công việc đều tốn chi
phí, tốn thời gian. Sau khi hoàn thành bảng mô tả công việc, Ngân hàng phải thực hiện
phỏng vấn đánh giá thông qua các bảng biểu đã lập sẵn, sau đó lại phải qua giai đoạn
thu hồi, tổng hợp kết quả đánh giá để phục vụ cho công tác nhân sự.
72
Hiện tại Ngân hàng TMCP Phương Đông đang áp dụng Phần mềm Quản lý Nhân sự -
Tiền lương (iHRP-OCB) của FPT, Trong chương trình này có đủ các Phân hệ như: Phân
hệ Nhân sự, Phân hệ chấm công, Phân hệ lương, Phân hệ tuyển dụng,….
Trong Phân hệ Nhân sự có các chức năng sau: Thông tin nhân viên, Quá trình làm việc,
quá trình làm việc ngoài Ngân hàng, Theo dõi hợp đồng, Quan hệ gia đình, Bằng
cấp…Để làm cơ sở chấm công tính lương thì Phân hệ Nhân sự là yếu tố đầu vào, những
thay đổi về Nhân sự như nghỉ việc, điều động, bổ nhiệm, tuyển mới…khi cập nhật sẽ tự
động chuyển dữ liệu sang các phân hệ khác. Dựa vào tính năng này, tác giả đề xuất việc
thiết lập hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc cụ thể như sau:
Kết hợp các yếu tố trên, tác giả đề xuất OCB nên thiết lập thêm một chức năng mới
trong phần mềm iHRP-OCB, đặt tên phân hệ là “Hệ thống đánh giá”. Trong phân hệ
này, có các chức năng sau: “ Mẫu biểu”, “Quá trình đánh giá”, “Duyệt đánh giá”, “
Tổng hợp kết quả đánh giá”.
Hệ thống đánh giá
Mẫu biểu
Quá trình đánh giá
Duyệt đánh giá
Tổng hợp kết quả đánh giá
Chương trình thể hiện chức năng theo hình minh họa như sau:
Hình 3.1: Hình minh họa sơ đồ các chức năng hệ thống đánh giá
Mẫu biểu: Bao gồm các phần sau: Mục tiêu (của Ngân hàng, của phòng Ban,
của nhân viên), Bảng mô tả công việc, Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc, Mẫu
biểu đánh giá (dành cho cấp quản lý, dành cho nhân viên Front Office, nhân viên
Back Office), hướng dẫn đánh giá…
Mẫu biểu
Mục tiêu
Của Ngân hàng
Của phòng ban
Bảng mô tả công việc
Của nhân viên
Mẫu biểu đánh giá
Dành cho quản lý
Dành cho nhân viên
Font Office
Hướng dẫn đánh giá
Back Office
Chương trình thể hiện chức năng theo hình minh họa như sau:
73
Hình 3.2. Hình minh họa sơ đồ các mục chi tiết của mẫu biểu
Phần mẫu biểu này nhằm mục đích giúp nhân viên lấy mẫu biểu cần dùng, tham
khảo và hiểu kỹ về hệ thống đánh giá của Ngân hàng, phần này áp dụng hệ thống
lọc thông tin giúp nhân viên tìm kiếm nội dung thuộc cá nhân mình nhanh và
chính xác. Các bước như sau:
- Đăng nhập vào hệ thống chương trình bằng User và Password của cá nhân
- Vào chức năng “Mẫu biểu”, chọn phần chức năng cần thực hiện.
- Nhập các nội dung trong phần chức năng đã chọn, ví dụ: Chức năng “ Mục tiêu
của nhân viên”. Các nội dung lọc thông tin gồm: Mã nhân viên hoặc tên Nhân
viên, chọn phòng ban, đơn vị
- Nhấn tìm kiếm để lọc thông tin của cá nhân
Chương trình thể hiện màn hình như sau:
MẪU BIỂU
Tên NV
Mã NV
Đơn vị
Phòng ban
(Nút
nghĩa là đã thiết lập sẵn danh mục, chỉ nhấn vào để chọn nội dung cần lọc)
Tìm kiếm
Hình 3.3. Màn hình thông tin lọc mẫu biều
Sau khi lọc thông tin cần tìm, mẫu biểu đánh giá sẽ lấy thông tin nhân viên như
họ tên, phòng ban, đơn vị,…từ phần “Thông tin nhân viên” trong phân hệ Nhân
sự, nhân viên không cần nhập lại mà chỉ cần nhập các phần tự đánh giá theo mẫu.
Quá trình đánh giá:
74
Sau khi nhấn lưu và gửi trong bảng đánh giá sẽ hiển thị dòng quá trình dưới “lưới
hiển thị”, mỗi dòng là một kỳ đánh giá. Dòng quá trình đánh giá hiển thị quá
trình đánh giá theo thứ tự thời gian ngược, chương trình hiển thị màn hình như
sau:
Mã NV
Đơn vị
QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Tên NV Phòng ban
Hiển thị các nhân viên đã gửi bảng đánh giá trực thuộc quyền hạn quản lý)
Lưới hiển thị:
Stt
Ngày
Mã nhân
Tên Nhân viên
Đơn vị
Tình trạng Chi
Xóa
tiết
đánh giá
viên
1
30/12/2010 0000516017
Nguyễn Thị C
Phòng Nhân sự
Chưa duyệt …
2
30/06/2010 0000516017
Nguyễn Thị C
Phòng Nhân sự
Đã duyệt …
Hình 3.4. Màn hình thể hiện quá trình đánh giá
Nếu muốn xem hoặc sửa, nhân viên chỉ cần nhấn vào ngày đánh giá, chương
trình sẽ load màn hình thông tin của bảng đánh giá đã thực hiện, nếu chỉnh sửa
thì nhấn nút lưu và gửi để gửi lại cho cấp quản lý. Lưu ý, nhân viên có thể vào
sửa phần tự đánh giá của mình trong mẫu đối với các bảng đánh giá chưa được
cấp Quản lý duyệt( nghĩa là tình trạng “chưa duyệt”, khi đã duyệt và đưa kết quả
đánh giá vào thực hiện các công tác nhân sự khác (tình trạng “Đã duyệt”) thì
nhân viên không được quyền chỉnh sửa nữa.
Duyệt đánh giá:
Sau khi nhân viên điền phần tự đánh giá, nhấn nút lưu và gửi, cấp quản lý đăng
nhập vào chương trình iHRP-OCB theo User và Password trình tự giống như
75
nhân viên, cấp quản lý chọn chức năng “Duyệt đánh giá”, chương trình màn hình
sẽ hiển thị như sau:
Đơn vị
DUYỆT ĐÁNH GIÁ
Phòng ban
(Hiển thị các nhân viên đã gửi bảng đánh giá trực thuộc quyền hạn quản lý)
Stt
Ngày
Mã nhân
Tên Nhân viên
Đơn vị
Tình trạng Chi
Xóa
đánh giá
viên
tiết
1
30/12/2010 0000716001
Nguyễn Văn B
Phòng Nhân sự
Chưa duyệt …
2
30/12/2010 0000716012
Nguyễn Văn A
Phòng Nhân sự
Đã duyệt …
3
30/12/2010 0000516017
Nguyễn Thị C
Phòng Nhân sự
Từ chối
…
Hình 3.5. Màn hình thể hiện Duyệt đánh giá
Để duyệt bảng đánh giá, cấp quản lý nhấn vào nút “chi tiết” của nhân viên cần
duyệt, màn hình sẽ load bảng đánh giá mà nhân viên đó đã gửi, điền những phần
đánh giá dành cho cấp quản lý và nhấn nút “Duyệt” .
Ngoài ra, khi cấp quản lý “đã duyệt” bảng đánh giá của nhân viên, nếu như giữa
nhân viên và quản lý chưa thống nhất kết quả đánh giá, thì hai bên cần ngồi lại để
thảo luận lại kết quả, khi đã thống nhất nếu có thay đổi kết quả đánh giá thì nhóm
Dự án sẽ là người nhấn nút “Từ chối”, nhân viên có thể vào chọn xóa hoặc nhấn
vào “chi tiết” để sửa, lưu và gửi lại và quy trình duyệt tiếp theo giống như ban
đầu.
Tổng hợp kết quả đánh giá:
Đây là thao tác cuối cùng sau khi đã kiểm tra các nhân viên đã gửi và cấp quản lý
đã duyệt đủ các bảng đánh giá, đã thống nhất kết quả đánh giá giữa nhân viên và
76
quản lý, sẽ tiến hành tổng hợp đánh giá. Tùy mục đích tổng hợp, nếu ở cấp phòng
ban thì sẽ chọn nút “phòng ban”, nếu tổng hợp toàn đơn vị thì chỉ chọn nút “Đơn
vị” để hiển thị tất cả nhân viên. Khi chọn chức năng này, chương trình sẽ thể hiện
Đơn vị
Hội sở
Phòng ban
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
màn hình như sau:
Stt
Ngày
Mã nhân
Tên Nhân viên
Đơn vị
Điểm
Mức độ
Danh hiệu
đánh giá
viên
đánh
hoàn thành
thi đua
giá
1
30/12/2010 0000716001 Nguyễn Văn B
Phòng Nhân sự
8.5
Hoàn thành
Lao động
vượt mức
xuất sắc
2
30/12/2010 0000716012 Nguyễn Văn A
Phòng Nhân sự
7
Hoàn thành
Lao động
giỏi
3
30/12/2010 0000526035
Trần Văn D
Phòng Kinh
5
Không
LĐ Trung
doanh
hoàn thành
bình
..
..
..
..
..
..
..
..
Lưu
Chuyển sang Lương
Hình 3.6. Màn hình tổng hợp kết quả đánh giá
Sau khi tổng hợp kết quả đánh giá, dữ liệu sẽ được chuyển sang phân hệ Tiền
lương để phục vụ cho công tác lương thưởng sau khi đánh giá. Kết quả đánh giá
này cũng là căn cứ để phục vụ công tác khác trong quản trị nhân sự như đào tạo,
bổ nhiệm…
77
Đó là một số bước gợi ý của Tác giả cho hệ thống đánh giá trên phần mềm iHRP-
OCB, việc xây dựng cụ thể về nội dung và hình thức thì nhóm Dự án cần làm
việc với FPT chuyên trách về phần mềm này cho OCB, sau khi phân tích đặc tính
và yêu cầu của OCB, FPT sẽ có hướng thiết kế cho phù hợp với tình hình thực tế
và điều kiện áp dụng tại OCB. Tuy nhiên, việc áp dụng phần mềm để đánh giá
kết quả thực hiện công việc phải được thực hiện song song với việc phỏng vấn
đánh giá, nghĩa là nhân viên có thể đăng nhập vào phần mềm để tìm hiểu phương
pháp và hướng dẫn đánh giá đồng thời điền trước phần tự đánh giá của mình vào
biểu mẫu trong phần mềm. Trong buổi phỏng vấn, thay vì cấp quản lý phải điền
vào bảng mẫu biểu đã in sẵn thì sẽ điền, thống nhất với nhân viên và duyệt trực
tiếp trên phần mềm. Như vậy, sẽ giảm được công đoạn nhân sự chuyên trách phải
chuyển bản mẫu đi, thu hồi bản đánh giá về, nhập và tổng hợp lại kết qủa đánh
giá …Bên cạnh đó, việc sử dụng phần mềm để đánh giá mang tính thống kê và
chính xác cao, dễ truy tìm quá trình cũ và dễ thay đổi, cập nhật, bổ sung khi công
việc và mục tiêu của nhân viên thay đổi.
3.6. Tóm tắt chương III
Từ những thực trạng của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
tại OCB được tác giả trình bày trong chương II, trong chương III, tác giả đã đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị để khắc phục những vấn đề còn tồn tại. Những giải pháp mang
tính thực tiễn được tác giả đề xuất gồm:
Xây dựng những yếu tố cơ sở để làm căn cứ thiết lập tiêu chuẩn đánh giá như tiến hành
phân tích công việc, xây dựng bảng mô tả công việc, phân công lại công việc hợp lý hơn
Các giải pháp mang tính lâu dài như hoàn thiện cơ chế tiền lương, xây dựng dựng văn
hóa đánh giá nghiêm túc, chuẩn hóa đội ngũ nhân viên có năng lực, nâng cao hiệu quả
đánh giá nhân viên từ phía lãnh đạo và nâng cao vai trò, trách nhiệm của phòng Nhân sự
trong công tác đánh giá
Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá, tác giả đã đề xuất rõ ràng các bước theo
quy trình đánh giá chung. Trong đó, dựa trên kết quả khảo sát ý kiến của một số cán bộ
quản lý tại OCB và từ những ưu nhược điểm của phương pháp đánh giá, tác giả đề xuất
chọn phương pháp đánh giá theo mục tiêu (MBO), phương pháp này phù hợp với thực
tiễn tại OCB. Tác giả đã trình bày một số bước để xây dựng và áp dụng hệ thống đánh
78
giá theo phương pháp MBO. Ngoài ra, tác giả đã có kiến nghị OCB sử dụng phần mềm
có sẵn iHRPOCB để thiết kế thêm phân hệ đánh giá nhân viên, kiến nghị này giúp OCB
giảm bớt thời gian và chi phí trong công tác triển khai đánh giá cũng như quản lý thông
tin, kết quả đánh giá dễ dàng, chính xác hơn.
79
KẾT LUẬN
Đề tài hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông là một đề tài mang tính thiết thực, áp dụng thực tiễn vào công tác
quản lý nguồn nhân lực tại Ngân hàng. Hệ thống đánh giá mới này sẽ giải quyết bài toán
giữa năng suất lao động của nhân viên để tạo ra lợi nhận cho Ngân hàng và mức lương
thưởng phúc lợi, chế độ đãi ngộ dành cho nhân viên, cũng như việc tái cấu trúc lại
phòng ban bộ phận, sắp xếp đúng người đúng việc, ngoài ra kết quả đánh giá còn phục
vụ cho các công tác quản lý nhân sự khác.
Đề tài đã nêu lên được khái niệm cơ bản, tầm quan trọng của hệ thống đánh giá,
những nội dung, tiến trình, phương pháp đánh giá...là cơ sở, tiền đề cho việc phân tích
thực trạng và đề xuất giải pháp.
Đề tài đã nêu lên thực trạng của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại
OCB từ việc xác định tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá, quy trình đánh giá… và
nêu lên một số lỗi và quản lý OCB thường mắc phải.
Từ những thực trạng trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính
thực tiễn để xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên tại OCB. Dựa trên cơ sở kết quả khảo sát ý kiến một số cán bộ quản lý tại
OCB và tác giả rút ra từ những ưu nhược điểm của các phương pháp đánh giá, tác giả đã
đề xuất cụ thể quy trình quy trình đánh giá theo phương pháp MBO.
Trong phần giải pháp này, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị mang tính lâu dài khi
thực hiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tại OCB như : chuẩn hóa đội
ngũ nhân viên, hoàn thiện cơ chế tiền lương, đào tạo người đánh giá, nâng cao vai trò,
nhiệm vụ của phòng Nhân sự, đặc biệt là xây dựng văn hóa đánh giá nghiêm túc.
Để xây dựng hệ thống đánh giá chính xác, khoa học, đánh giá đúng hiệu quả công việc
của nhân viên không phải là một việc đơn giản nhưng không có nghĩa là không thể thực
hiện được nếu như Ban điều hành và Phòng Nhân sự của Ngân hàng TMCP Phương
Đông quyết tâm thực hiện. Để thiết lập hệ thống đánh giá mang tính khả thi cần có sự
nghiên cứu đầy đủ, đúng hướng và tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Ngoài ra, trong
80
quá trình thực hiện xây dựng hệ thống đánh giá cần có sự phối hợp từ các phòng ban,
đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá không bị khiếm khuyết, có tính
bao quát cao và áp dụng phù hợp với thực tế tại OCB. Việc chuẩn bị và triển khai Hoàn
thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc cần chẩn bị kỹ lưỡng cả về nguồn
lực, nhân sự, và chương trình thực hiện cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Danh, Nguyễn Văn Dung, Lê Quang Khôi (2011), Quản trị nguồn nhân lực,
NXB Phương Đông, TP.HCM.
2. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng Hợp TP.HCM
3. Trần Kim Dung (2005), Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kết đối
với tổ chức, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, trường Đại học kinh tế TP.HCM
4. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội
5. Business – Edge (2007), Đánh giá hiệu quả làm việc- Phát triển năng lực nhân viên,
NXB Trẻ, TP.HCM.
6. Đỗ Thị Thu Hằng (2005), Xây dựng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên tại Trung tâm Thông tin di động khu vực II, Luận văn Thạc sỹ,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
7. Nguyễn Hữu Lam (1997), Nghệ thuật lãnh đạo, NXB Giáo dục.
Năng Lực Nhân Viên, NXB Tổng Hợp TP.HCM
8. Christina Osborne. Ken Langdon (2006), Cẩm Nang Quản Lý Hiệu Quả - Đánh Giá
9. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị nhân sự, NXB Lao Động Xã Hội.
10. Nguyễn Quốc Thúc (2010), Thiết lập hệ thống Quản lý kết quả thực hiện công việc –
Performance Management System, Công ty TNHH TUV Rheinland Việt Nam.
11. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Thống Kê.
12. Lê Anh Việt (2010), Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM.
Các trang website:
- http://hrclub.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=51:cac-
phng-phap-anh-gia-thanh-tich-cong-vic&catid=35:phng-phap-anh-
gia&Itemid=58
- http://www.ketnoisunghiep.vn/ky-nang-quan-ly/48400-danh-gia-thuc-hien-cong-
viec.html
- http://my.opera.com/qtdn/blog/2007/10/31/danh-gia-thuc-hien-cong-viec-phong-
van
- http://www.365ngay.com.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=16
54&Itemid=14
- http://www.saga.vn/view.aspx?id=4961
- http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/
- http://voer.edu.vn/content/m16005/latest/
I PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các mẫu biểu đánh giá
Ngày gửi:
Gửi lại:
Họ tên:
Tên công việc:
Bộ phận:
Quản lý trực tiếp:
Bán thời gian
Ngày tuyển dụng:
Toàn thời gian Thời gian đánh giá: Từ ….. đến…….
Lý do đánh giá: Định kỳ Giới thiệu Tư vấn Nghỉ việc
Bẳng cách sử dụng định nghĩa sau đây, đánh giá thành quả theo mức I,M hay E
Bảng 1.1: Mẫu đánh giá theo thang đánh giá đồ thị:
I - Thành quả thấp hơn mức yêu cầu công việc và cần thiết cải thiện
M - Thành quả đáp ứng các yêu cầu công việc và đáp ứng các tiêu chuẩn
E - Thành quả vượt mức yêu cầu công việc đa số thời gian và vượt mức tiêu chuẩn
TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC CỤ THỂ: Liệt kê các hoạt động chủ yếu từ bảng tóm tắt việc đánh giá kết quả thực hiện mỗi nhiệm vụ, bằng cách đánh dấu X vào thang đánh giá tại vị trí thích hợp và cho bình luận giải thích các đánh giá
I
E
Nhiệm vụ công việc 1:
M
Giải thích:………………………………………………………………………………. Nhiệm vụ công việc 2:
Giải thích:………………………………………………………………………………..
I
E
M Sự hiện diện (vắng mặt, đi trễ)
Số ngày vắng mặt:
Số ngày đi trễ:
Giải thích:………………………………………………………………………………. Đánh giá tổng thể: Dựa trên thành quả tổng thể, ghi chữ I,M, E trong khung mô tả đúng nhất thành quả tổng thể của nhân viên
Giải thích:………………………………………………………………………………
II
Bảng 1.2: Mẫu đánh giá theo phương pháp xếp hạng luân phiên
BẢNG XẾP HẠNG ÐÁNH GIÁ
Cột 1
Cột 2
1. Nguyễn Văn A
11
2.
12
3.
13
...
...
10
20. Nguyễn Văn B
Bảng 1.3: Mẫu đánh giá theo phương pháp so sánh cặp:
So sánh
Tên nhân viên được đánh giá
Tổng hợp
A
B
C
D
A
3
4
3
10
B
1
3
1
5
C
0
1
0
1
D
1
1
4
6
Chất lượng công việc
Bảng 1.4: Mẫu đánh giá theo phương pháp ghi chép lưu trữ
Vụ
Việc tích cực
Vụ
Việc tiêu cực
Mẫu ghi
Ngày tháng
Nội dung
Ngày tháng
Nội dung
Làm nhiệm vụ thay thế
Khách hàng
chép vụ việc
10 tháng 5
một nhân viên có người
15 tháng 6
phàn nàn về thái
thân bị bệnh
độ phục vụ
quan trọng
III
Bảng 1.5: Mẫu đánh giá nhân viên tại OCB:
o Bảng 1.5.1. Bảng đánh giá dành cho cấp quản lý
BẢNG ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ (DÀNH CHO CẤP QUẢN LÝ)
ĐỢT ĐÁNH GIÁ: Đợt năm .
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
Chức vụ:
Họ tên người được đánh giá:
Đơn vị:
Phòng ban / Bộ phận:
Họ tên Cấp quản lý trực tiếp:
Ngày vào OCB:
Thang điểm áp dụng
Thang điểm áp dụng để đánh giá: từ 1-100. Việc đánh giá chi tiết được xác định như sau:
Định nghĩa các mức độ thực hiện công việc
Điểm
XUẤT SẮC: Quá trình làm việc xuất sắc mọi lĩnh vực và được nhìn nhận là vượt
95 - 100
xa những người khác, có tính sáng tạo chủ động.
GIỎI: Kết quả công việc đạt chất lượng cao và rất đều, có sự sáng tạo.
81 - 94
KHÁ: Hoàn thành đúng thời hạn, đúng yêu cầu và có khả năng làm việc độc lập.
66 - 80
TRUNG BÌNH: Hoàn thành ở mức độ thường xuyên có sự nhắc nhở hoặc có sự
51 - 65
can thiệp, hỗ trợ kịp thời của cấp lãnh đạo để hoàn thành.
KÉM: Không hoàn thành ở mức thấp nhất hoặc thường xuyên không hoàn thành.
Dưới 50
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO ( Tỉ trọng 50%)
Các chỉ tiêu đề ra
Kết quả đánh giá
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Công việc được giao, chỉ tiêu
các chỉ tiêu
được giao
STT
(theo bản
Kết quả
kinh doanh
Cấp trên
(theo bản
Cá nhân tự
Ý kiến
giao chỉ
trực tiếp
(theo bản giao chỉ tiêu đầu kỳ)
đạt được
đánh giá
thống nhất
giao chỉ
tiêu)
đánh giá
tiêu)
1
2
…
IV
Điểm tổng kết A = (số điểm mỗi tiêu chí x tỷ trọng)/100 x 50%
B. KỸ NĂNG XỬ LÝ CÔNG VIỆC (Tỉ trọng: 20%)
Cấp trên
Cá nhân tự
Ý kiến
trực tiếp
STT
Kỹ năng xử lý công việc
đánh giá
thống nhất
đánh giá
Quản lý thời gian làm việc
Tiêu chí: cách lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các công việc được giao;
1
trình tự giải quyết các công việc để đảm bảo thời gian làm việc được phân
phối hiệu quả nhất, khoa học nhất, công việc được giao luôn hoàn thành
đúng hạn.
Nhận biết vấn đề
2
Nhận biết chính xác vấn đề, biết vấn đề công việc nào là quan trọng,
không quan trọng và vấn đề nào cần phải giải quyết trước.
Giải quyết vấn đề:
Đánh giá về việc dự đoán và xác định những khó khăn hoặc vấn đề xảy ra,
3
chỉ ra nguyên nhân, đưa ra các giải pháp thay thế và chọn một trong
những giải pháp tốt nhất để thực hiện.
Ra quyết định:
Đánh giá mức độ hiểu biết, ra những quyết định có lý mang đến cho cá
4
nhân cũng như tập thể những kết quả tốt nhất, tạo thuận tiện cho quá trình
thực hiện, dám chịu trách nhiệm cho quyết định của mình.
Điểm tổng kết B = (Tổng số điểm : 4) x 20%
C. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN (Tỉ trọng: 20%)
Cấp trên
Cá nhân tự
Ý kiến
trực tiếp
STT
Năng lực chuyên môn
đánh giá
thống nhất
đánh giá
Hiểu biết về công việc
1
Tiêu chí: mức độ hiểu biết về công việc của cá nhân về kỹ thuật chuyên
môn và các kỹ năng cần thiết cho công việc.
Kỹ năng quản lý:
2
Đánh giá mức độ quản lý, hướng dẫn, và kèm cặp nhân viên về kiến thức
và kỹ năng công việc, đề phòng và giải quyết các xung đột giữa nhân viên.
Kỹ năng phát triển nhân viên:
Đánh giá mức độ giúp đỡ nhân viên trong công việc, xác định các vấn đề
3
rắc rối một cách thông minh, định rõ tiêu chuẩn công việc, hướng dẫn một
cách thành thạo và chính xác các bước thực hiện công việc, động viên
nhân viên vượt qua khó khăn.
V
Cấp trên
Cá nhân tự
Ý kiến
trực tiếp
STT
Năng lực chuyên môn
đánh giá
thống nhất
đánh giá
Kỹ năng lãnh đạo:
Đánh giá về việc bản thân đạt được sự kính trọng và tin tưởng của mọi
4
người trong vai trò quản lý, phản ứng tốt trong môi trường làm việc căng
thẳng, biết động viên những người xung quanh làm tốt và vạch ra kế hoạch
cho tương lai.
Điểm tổng kết C =
(Tổng số điểm : 4) x 20%
D. THÁI ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC (Tỉ trọng: 10%)
Cấp trên
Cá nhân tự
Ý kiến
trực tiếp
STT
Thái độ thực hiện công việc
đánh giá
thống nhất
đánh giá
Tuân thủ nội quy của Ngân hàng
Tiêu chí: tuân thủ giờ làm việc (đi, về, nghỉ trưa đúng giờ, nghỉ có xin
1
phép theo quy định), tuân thủ các quy định, hướng dẫn, nội quy của Ngân
hàng.
Tinh thần trách nhiệm trong công việc
2
Tiêu chí: ý thức trách nhiệm trong việc nhận và hoàn thành các công việc
được giao đúng thời hạn và theo đúng các yêu cầu, hướng dẫn của OCB.
Tinh thần làm việc
Tiêu chí: tinh thần xông xáo trong công việc, sẵn sang đảm nhiệm, nhận
3
phân công thêm các công việc khó, đảm đương các việc phụ khi cần thiết
hoặc khi có yêu cầu.
Quan hệ đồng nghiệp
Tiêu chí: kỹ năng hợp tác, làm việc, và trao đổi thông tin với đồng nghiệp,
4
cấp dưới, và các mối quan hệ ngoài Ngân hàng, sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ
đồng nghiệp khi gặp khó khăn, khả năng hòa đồng trong nhóm để đạt được
mục đích cao nhất của nhóm.
Điểm tổng kết D =
(Tổng số điểm : 4) x 10%
III. MỤC TIÊU CÔNG VIỆC TRONG 6 THÁNG TIẾP THEO:
Ý kiến của cấp trên trực tiếp
STT Mục tiêu công việc
Kế hoạch thực hiện
Ghi chú
1
2
…
VI
IV. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Mục tiêu phát triển
Các bước thực hiện
Nguồn lực cần có
Thời hạn
Dựa trên công việc hiện hành
cũng như điểm mạnh & nguyện
Ghi rõ các bước cần thực hiện
Ghi rõ những nguồn lực cần
vọng của mình để xác định các
để đạt được mục tiêu của mình.
thiết để đạt được mục tiêu
Xác định thời gian
phần cần phát triển. Cần bao
Cân nhắc cả các hoạt động liên
phát triển của mình. Xem xét
hoàn tất
gồm cả phát triển về năng lực
quan trong công việc và ngoài
về các nguồn lực về ngân
hành vi và kỹ năng chuyên
công việc.
sách, con người, công nghệ.
môn.
V. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Tổng số điểm (A+B+C+D): .
Xếp loại: .
Nhận xét của cá nhân được đánh giá:
Nhận xét của Cấp Quản lý trực tiếp:
VI. LƯU, GỬI VÀ PHÊ DUYỆT
Ngày duyệt: / / /
Họ tên người duyệt:
Chức vụ người duyệt:
VII
o Bảng 1.5.2. Bảng đánh giá dành cho cấp nhân viên
BẢNG ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ (DÀNH CHO CẤP NHÂN VIÊN)
ĐỢT ĐÁNH GIÁ: Đợt… năm….
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
Chức vụ:
Họ tên người được đánh giá:
Đơn vị:
Phòng ban / Bộ phận:
Họ tên Cấp quản lý trực tiếp:
Ngày vào OCB:
Thang điểm áp dụng
Thang điểm áp dụng để đánh giá: từ 1-100. Việc đánh giá chi tiết được xác định như sau:
Định nghĩa các mức độ thực hiện công việc
Điểm
XUẤT SẮC: Quá trình làm việc xuất sắc mọi lĩnh vực và được nhìn nhận là vượt
95 - 100
xa những người khác, có tính sáng tạo chủ động.
GIỎI: Kết quả công việc đạt chất lượng cao và rất đều, có sự sáng tạo.
81 - 94
KHÁ: Hoàn thành đúng thời hạn, đúng yêu cầu và có khả năng làm việc độc lập.
66 - 80
TRUNG BÌNH: Hoàn thành ở mức độ thường xuyên có sự nhắc nhở hoặc có sự
51 - 65
can thiệp, hỗ trợ kịp thời của cấp lãnh đạo để hoàn thành.
KÉM: Không hoàn thành ở mức thấp nhất hoặc thường xuyên không hoàn thành.
Dưới 50
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO ( Tỉ trọng 50%)
Các chỉ tiêu đề ra
Kết quả đánh giá
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Công việc được giao, chỉ tiêu
các chỉ tiêu
được giao
STT
(theo bản
Kết quả
kinh doanh
(theo bản
Cá nhân tự
Cấp quản
Ý kiến
giao chỉ
(theo bản giao chỉ tiêu đầu kỳ)
đạt được
đánh giá
lý đánh giá
thống nhất
giao chỉ
tiêu)
tiêu)
1
2
…
VIII
Điểm tổng kết A = (số điểm mỗi tiêu chí x tỷ trọng)/100 x 50%
B. KỸ NĂNG XỬ LÝ CÔNG VIỆC (Tỉ trọng: 20%)
Cá nhân tự
Cấp quản
Ý kiến
STT
Kỹ năng xử lý công việc
đánh giá
lý đánh giá
thống nhất
Quản lý thời gian làm việc
Tiêu chí: cách lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các công việc được giao;
1
trình tự giải quyết các công việc để đảm bảo thời gian làm việc được phân
phối hiệu quả nhất, khoa học nhất, công việc được giao luôn hoàn thành
đúng hạn.
Nhận biết vấn đề
2
Nhận biết chính xác vấn đề, biết vấn đề công việc nào là quan trọng,
không quan trọng và vấn đề nào cần phải giải quyết trước.
Giải quyết vấn đề:
Đánh giá về việc dự đoán và xác định những khó khăn hoặc vấn đề xảy ra,
3
chỉ ra nguyên nhân, đưa ra các giải pháp thay thế và chọn một trong
những giải pháp tốt nhất để thực hiện.
Ra quyết định:
Đánh giá mức độ hiểu biết, ra những quyết định có lý mang đến cho cá
4
nhân cũng như tập thể những kết quả tốt nhất, tạo thuận tiện cho quá trình
thực hiện, dám chịu trách nhiệm cho quyết định của mình.
Điểm tổng kết B = (Tổng số điểm : 4) x 20%
C. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN (Tỉ trọng: 20%)
Cá nhân tự
Cấp quản
Ý kiến
STT
Năng lực chuyên môn
đánh giá
lý đánh giá
thống nhất
Hiểu biết về công việc
1
Tiêu chí: mức độ hiểu biết về công việc của nhân viên về kỹ thuật chuyên
môn và các kỹ năng cần thiết cho công việc
Khả năng học hỏi:
2
Tiêu chí: có tinh thần học hỏi, trao dồi nghiệp vụ và nắm bắt công việc
nhanh
Trình độ đào tạo:
Tiêu chí: Được đào tạo chuyên ngành phụ hợp với công việc được phân
3
công. Trình độ nhân viên được đánh giá tốt ở hệ Đại học trở lên có chuyên
ngành liên quan.
Điểm tổng kết C = (Tổng số điểm : 3) x 20%
IX
D. THÁI ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC (Tỉ trọng: 10%)
Cá nhân tự
Cấp quản
Ý kiến
Thái độ thực hiện công việc
STT
đánh giá
lý đánh giá
thống nhất
Tuân thủ nội quy của Ngân hàng
Tiêu chí: tuân thủ giờ làm việc (đi, về, nghỉ trưa đúng giờ, nghỉ có xin
1
phép theo quy định), tuân thủ các quy định, hướng dẫn, nội quy của Ngân
hàng.
Tinh thần trách nhiệm trong công việc
2
Tiêu chí: ý thức trách nhiệm trong việc nhận và hoàn thành các công việc
được giao đúng thời hạn và theo đúng các yêu cầu, hướng dẫn của OCB.
Tinh thần làm việc
Tiêu chí: tinh thần xông xáo trong công việc, sẵn sang đảm nhiệm, nhận
3
phân công thêm các công việc khó, đảm đương các việc phụ khi cần thiết
hoặc khi có yêu cầu.
Quan hệ đồng nghiệp
Tiêu chí: kỹ năng hợp tác, làm việc, và trao đổi thông tin với đồng nghiệp,
4
cấp trên, và các mối quan hệ ngoài Ngân hàng, sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ
đồng nghiệp khi gặp khó khăn, khả năng hòa đồng trong nhóm để đạt được
mục đích cao nhất của nhóm.
Điểm tổng kết D = (Tổng số điểm : 4) x 10%
III. MỤC TIÊU CÔNG VIỆC TRONG 6 THÁNG TIẾP THEO:
STT Mục tiêu công việc
Kế hoạch thực hiện
Ý kiến của cấp quản lý
Ghi chú
1
2
…
IV. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
X
Mục tiêu phát triển
Các bước thực hiện
Nguồn lực cần có
Thời hạn
Dựa trên công việc hiện hành
Ghi rõ những nguồn lực
cũng như điểm mạnh & nguyện
Ghi rõ các bước cần thực hiện để
cần thiết để đạt được
Xác định thời gian
vọng của mình để xác định các
đạt được mục tiêu của mình. Cân
mục tiêu phát triển của
hoàn tất
phần cần phát triển. Cần bao gồm
nhắc cả các hoạt động liên quan
mình. Xem xét về các
cả phát triển về năng lực hành vi
trong công việc và ngoài công việc.
nguồn lực về ngân sách,
và kỹ năng chuyên môn.
con người, công nghệ.
V. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Tổng số điểm (A+B+C+D): .
Xếp loại: .
Nhận xét của người được đánh giá:
Nhận xét của Cấp Quản lý trực tiếp:
VI. LƯU, GỬI VÀ PHÊ DUYỆT
Ngày duyệt: / / /
Họ tên người duyệt:
Chức vụ người duyệt:
XI
Đơn vị: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG Địa chỉ: 45 Lê Duẩn, Quận 1 Fax: 38220963
Điện thoại: 38220960 Website: www.ocb.com.vn
MS:
Phụ lục 2: Mẫu Bản mô tả công việc tại OCB
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Chức danh:
Tên người phụ trách công việc:
Phòng ban/chi nhánh:
Quản lý / Giám sát (nếu có): Số nhân viên trực thuộc:
- Trực tiếp: ……………. - Gián tiếp: ……………
Ngạch lương:
Bậc lương:
Bộ phận: Cấp trên trực tiếp: Họ tên: Chức vụ: Phòng Nhân sự điền thông tin: Mã nhân viên: Loại HĐLĐ: (danh mục bao gồm: HĐLĐ dưới 12T, HĐLĐ từ đủ 12-36T,HĐLĐ không xác định thời hạn, khác)
Lý do soạn thảo: :
(danh mục bao gồm: Soạn mới, Đánh giá lại công việc, Sửa đổi, cập nhật)
Nếu là sửa đổi, thì lần thứ:
Người phê duyệt: Ngày phê duyệt: / / / Chức danh: Ngày có hiện lực: / / /
CÔNG VIỆC CHÍNH
1. .............................................................................................................................
............................................................................................................................
-
............................................................................................................................
-
2. .............................................................................................................................
............................................................................................................................
-
............................................................................................................................
-
…..
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
XII
90% thời gian làm việc tại văn phòng để hoàn thành các công việc 10% thời gian làm việc ngoài văn phòng để giao dịch với các cơ quan chức năng có liên quan
- Được trang bị dụng cụ văn phòng đầy đủ. - - - Có thể làm ngoài giờ - …….
QUYỀN HẠN 1. Được quyền: - Liên hệ với các phòng ban, đơn vị khi có nhu cầu công việc. - Hướng dẫn các nghiệp vụ mà mình đảm trách cho chi nhánh. …. 2. Những quyết định phải lấy ý kiến cấp trên - Cung cấp số liệu theo yều cầu của đơn vị khác - Các nghiệp vụ nhân sự phát sinh …
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI THỰC HIỆN 1. Trình độ: 2. Kiến thức:
3. Kỹ năng:
4. Kinh nghiệm: 5. Phẩm chất, tính cách:
Mục đích Hướng dẫn hoặc hỗ trợ thực hiện công việc Thực hiện công việc được giao
MỐI QUAN HỆ TRONG CÔNG VIỆC Quan hệ bên trong Quan hệ tất cả các bộ phận có liên quan trong Ngân hàng Quan hệ bên ngoài Các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan PHẦN LƯU GỬI VÀ DUYỆT
Ngày duyệt: / / /
Họ tên người duyệt:
Chức vụ người duyệt:
XIII
Phụ lục 3: Mẫu bảng đăng ký mục tiêu cá nhân
Họ tên
Chức vụ
Bộ phận
Lãnh đạo trực tiếp
Nhân viên được đánh giá
Thời gian đánh giá
Nội bộ: + Thuận lợi + Khó khăn
Bảng 3.1. Mẫu đăng ký mục tiêu cá nhân
Đánh giá kiều kiện hoạt động Bên ngoài + Thuận lợi, thời cơ + Khó khăn, nguy cơ
Các khía cạnh
Chỉ tiêu đo lường
Tầm quan trọng
Nguồn lực huy động
Mong đợi sự hỗ trợ gì từ phía công ty?
Kế hoạch hành động (công việc cụ thể và thời gian hoàn thành)
1. Kết quả tài chính
2. Khách hàng, phát triển thị trường và sản phẩm mới
3. Các quy trình kinh doanh
4. Đào tạo, huấn luyện
5. Nhân sự
Bảng 3.2. Bảng kế hoạch thực hiện mục tiêu công việc:
Nội dung công Người Tổng thời Tiến độ Stt việc thực hiện gian
1
2
3
…