BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------------------
TRẦN LÊ QUANG DANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG VÀ
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƢỜNG XUÂN VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh- Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------------------
TRẦN LÊ QUANG DANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
VÀ MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƢỜNG XUÂN VIỆT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ( Hƣớng ứng dụng )
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH THANH TÚ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Tất cả
các số liệu và kết quả trong quá trình nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ tài liệu nào khác.
TP HCM, Ngày 31 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Trần Lê Quang Danh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Kết cấu nội dung nghiên cứu ............................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc .......................... 6
1.2. Mục đích đánh giá kết quả thực hiện công việc ........................................... 7
1.3. Nội dung, trình tự thực hiện quản lý đánh giá kết quả thực hiện công việc .................................................................................................................................. 8
1.3.1. Xác định các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá .............................................. 8
1.3.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp .............................................. 10
1.3.2.1. Phương pháp xếp hạng luân phiên ........................................................... 10
1.3.2.2. Phương pháp so sánh cặp ......................................................................... 10
1.3.2.3. Phương pháp bảng điểm ........................................................................... 11
1.3.2.4. Phương pháp lưu giữ ................................................................................ 11
1.3.2.5. Phương pháp quan sát hành vi ................................................................. 12
1.3.2.6. Phương pháp quản trị theo mục tiêu .......................................................... 12
1.3.2.7 Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện theo các chỉ số thực hiện công việc chủ yếu ( KPI ) ........................................................................................................ 14
1.3.3. Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc ................................................................................................................. 19
1.3.4. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá ......................... 20
1.3.5. Thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên ................................................................................................................ 21
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 21
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG VÀ MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƢỜNG XUÂN VIỆT .............. 22
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt ..................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp ..................................... 22
2.1.2. Các sản phẩm của doanh nghiệp ................................................................ 23
2.1.3. Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp ................................. 24
2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt ................................ 25
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc ..... 29
2.2.1. Phân tích định tính ..................................................................................... 29
2.2.1.1. Phân tích các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá ........................................... 29
2.2.1.2. Phân tích phương pháp đánh giá ............................................................... 32
2.2.1.3. Phân tích người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc ................................................................................................................. 32
2.2.1.4. Phân tích hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên . ................................................................................................................................. 33
2.2.1.5. Phân tích việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên ................................................................................................... 33
2.2.2. Phân tích định lượng .................................................................................. 35
2.2.2.1. Phân tích các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá .......................................... 42
2.2.2.2. Phân tích phương pháp đánh giá ............................................................... 42
2.2.2.3. Phân tích người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc .................................................................................................................. 43
2.2.2.4. Phân tích hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên . ................................................................................................................................. 44
2.2.2.5. Phân tích việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên ................................................................................................... 44
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại công ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt.... 45
2.3.1. Các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá ............................................................ 45
2.3.2. Phương pháp đánh giá................................................................................. 46
2.3.3. Người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc .... ................................................................................................................................. 46
2.3.4. Hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên ............ 46
2.3.5. Thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên ................................................................................................................ 47
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 48
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG VÀ MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƢỜNG XUÂN VIỆT .............. 49
3.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt .. ................................................................................................................................. 49
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại công ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt.... 50
3.2.1. Hoàn thiện các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá, phương pháp đánh giá..50
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp đánh giá ............................................................. 54
3.2.3. Hoàn thiện người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc ................................................................................................................. 59
3.2.4. Hoàn thiện các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá, phương pháp đánh giá. .... ................................................................................................................................. 64
3.2.5. Hoàn thiện việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên ........................................................................................... 63
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
IT: Nhân viên công nghệ thông tin
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
KQ: Kết quả
KH: khách hàng
NV: nhân viên
KPI: Key Performance Indicator- Chỉ số đo lường hiệu suất
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
WTO: World Trade Organization- Tổ chức thương mại Thế giới
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
ĐVT: Đơn vị tính
NXB TH: Nhà xuất bản Tổng hợp
HC – NS: Hành chính – Nhân sự
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đánh giá nhân viên theo phương pháp so sánh cặp ............................... 11
Bảng 1.2: Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên theo phương pháp bảng điểm ............................................................................................................... 12
Bảng 1.3: Mục tiêu và cách đo lường kết quả đào tạo ............................................ 16
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự theo giới tính ................................................................. 26
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi năm 2016 .................................................. 27
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân sự theo trình độ văn hóa .................................................... 28
Bảng 2.4: Mục tiêu doanh thu công ty qua các năm ............................................... 29
Bảng 2.5: Kết quả hoàn thành chỉ tiêu doanh thu qua các năm ............................. 30
Bảng 2.6: Mức độ hoàn thành công việc của bộ phận Marketing qua các năm .... 30
Bảng 2.7: So sánh giữa số lượng công việc với số lượng tiêu chí đánh giá .......... 30
Bảng 2.8: Theo dõi hao hụt và mức độ hư hỏng hàng hóa tại các cửa hàng ......... 30
Bảng 2.9: Theo dõi tỷ lệ khiếu nại, than phiền của khách hàng ............................ 31
Bảng 2.10: Tỷ lệ sử dụng ngân sách cho hoạt động Marketing ............................. 31
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá trung bình của nhân viên qua các năm .................... 32
Bảng 2.12: Thống kê khóa học đào tạo kỹ năng đánh giá thực hiện công việc ..... 33
Bảng 2.13: Thống kê lương và tỷ lệ tăng lương của nhân viên bán hàng .............. 34
Bảng 2.14: Thống kê lương và tỷ lệ tăng lương của nhân viên Marketing ........... 34
Bảng 2.15: Ngân sách tuyển dụng cho vị trí cửa hàng trưởng ............................... 35
Bảng 2.16: Thang đo và mã hóa thang đo .............................................................. 36
Bảng 2.17: Kết quả phân tích nhân tố ......................................................... phụ lục 3
Bảng 2.18: Kiểm định Cronbach „s Alpha .................................................. phụ lục 3
Bảng 2.19: Thống kê các tiêu chí, mục tiêu đánh giá ............................................. 42
Bảng 2.20: Thống kê phương pháp đánh giá .......................................................... 42
Bảng 2.21: Thống kê người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc ................................................................................................................. 43
Bảng 2.22: Thống kê hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên .......................................................................................................................... 44
Bảng 2.23: Thống kê việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên ............................................................................................ 44
Bảng 2.24: Đánh giá chung của nhân viên về hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc ................................................................................................................. 45
Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá ban đầu của nhân viên bán hàng ............................... 53
Bảng 3.2: Tiêu chí đánh giá ban đầu của nhân viên Marketing .............................. 53
Bảng 3.3: Thời gian đánh giá kết quả thực hiện công việc ..................................... 58
Bảng 3.4: Thang điểm hoàn thành công việc của nhân viên bán hàng ....... phụ lục 3
Bảng 3.5: Đánh giá công việc cá nhân của nhân viên bán hàng ................. phụ lục 3
Bảng 3.6: Thang điểm hoàn thành công việc của nhân viên Marketing ..... phụ lục 3
Bảng 3.7: Đánh giá công việc cá nhân của nhân viên Marketing ............... phụ lục 3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quá trình quản trị theo mục tiêu .......................................................... 13
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt .......................... 25
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực của một tổ chức có sức ảnh hưởng cũng như vai
trò rất quan trọng trong việc cấu thành năng lực cạnh tranh của tổ chức, giúp bộ
máy tổ chức vận hành tốt hơn. Một trong những công cụ trong quản trị nguồn nhân
lực là hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc. Đây là một công cụ không
những giúp nhà quản trị thực hiện được những mục tiêu nhân sự mà còn giúp theo
dõi và cải thiện quá trình thực hiện công việc của nhân viên. Thông qua hoạt động
đánh giá kết quả thực hiện công việc, nhà quản trị sẽ đánh giá được năng lực/ thành
tích hiện tại của nhân viên so với yêu cầu năng lực tiêu chuẩn của vị trí mà người
nhân viên đang nắm, từ đó có các kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực nhân viên,
xây dựng các chương trình phát triển nhân tài, đội ngũ kế nhiệm cũng như chính
sách khen thưởng cho các cá nhân có đóng góp cho tổ chức. Khi đánh giá đúng về
kết quả thực hiện công việc, hoạch định nhân sự sẽ chính xác hơn, phân công
công việc sẽ rõ ràng hơn, thực hiện công việc sẽ đạt năng suất cao hơn. Thông qua
kết quả đánh giá, doanh nghiệp có cái nhìn nhận chi tiết hơn về năng lực nhân viên,
cũng như chất lượng nguồn nhân lực hiện hữu. Từ đó phân bổ ngân sách đào tạo
nhân lực, ngân sách khen thưởng, khích lệ nhân viên, để nhân viên phát huy hết
năng lực của mình, làm việc hăng say hơn, cảm thấy xứng đáng vì những cống hiến
đã được doanh nghiệp công nhận và hậu đãi.
Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt là doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm
theo hình thức nhượng quyền thương hiệu, với nhiều thương hiệu mỹ phẩm nổi
tiếng, được hiệp hội Doanh nhân sáng tạo trao tặng danh hiệu “Nhà phân phối và
kinh doanh mỹ phẩm uy tín- an toàn- chất lượng năm 2015”. Với đặc thù của ngành
nhượng quyền thương hiệu, nhân viên bán hàng và Marketing đóng một vai trò cực
kỳ quan trọng trong hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu, là đội ngũ chủ chốt
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Do đó, công tác theo dõi, đánh giá kết quả
thực hiện công việc nhân viên bán hàng và Marketing rất quan trọng. Nhận thấy
2
hiệu suất và kết quả thực hiện công việc của nhân viên bán hàng và nhân viên
Marketing tại công ty Trường Xuân Việt còn kém hiệu quả và kém chất lượng, trải
qua thời gian dài cũng chưa có những cải thiện và tiến bộ. Do đó ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn nữa, hệ thống không đánh giá được
năng lực thực sự của nhân viên, không sử dụng để làm kết quả xét lương thưởng,
khích lệ nhân viên, cũng như chuẩn bị cho kế hoạch đào tạo, bổ nhiệm nhân sự
trong tương lai. Chính vì vậy để cải tiến chất lượng, hiệu suất làm việc của nhân
viên, cần phải có sự theo dõi chặt chẽ cũng như đánh giá tỉ mỉ các quá trình thực
hiện công việc của nhân viên, đồng thời làm tiền đề cho sự phát triển đội ngũ nhân
sự để đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh doanh trong tương lai. Để giúp cho
ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt có cái nhìn cụ thể thực trạng về
hoạt động đánh giá của nhân viên bán hàng và marketing tại doanh nghiệp, từ đó đề
xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên bán hàng và marketing. Đây sẽ là cơ sở, nền tảng để chuẩn bị những kế hoạch
cải tiến hệ thống đánh giá đối với đội ngũ doanh nghiệp, định hướng các mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào sự
hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực của tổ chức, cải tiến chất lượng, hiệu suất làm
việc của nhân viên. Tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên bán hàng và marketing tại Công ty Cổ phần
Trƣờng Xuân Việt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty CP
Trường Xuân Việt.
Mục tiêu cụ thể:
Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề của hệ thống đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty CP Trường
Xuân Việt.
3
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty CP Trường Xuân
Việt.
Nâng cao hiệu suất, chất lượng làm việc của nhân viên bán hàng và
Marketing thông qua kết quả đánh giá. Cải tiến chế độ lương thưởng thông qua kết
quả đánh giá. Chuẩn bị các kế hoạch, đào tạo, bổ nhiệm nhân sự cho tương lai.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty CP Trường Xuân Việt.
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý phòng ban, phòng nhân sự, nhân
viên bán hàng và nhân viên Marketing tại Công ty CP Trường Xuân Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong nhân viên bán hàng
và Marketing tại Công ty CP Trường Xuân Việt. Dữ liệu khảo sát lấy từ nhân viên
bán hàng và Marketing tại văn phòng và các cửa hàng của Công ty CP Trường
Xuân Việt.
Về thời gian: dữ liệu thứ cấp nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2015.
Dữ liệu khảo sát được hiện trong thời gian từ tháng 07 đến tháng 09 năm 2016
Thời gian ứng dụng: đến năm 2018
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phân tích định tính: thông qua dữ liệu nội bộ công ty, dựa vào số liệu
các báo cáo về thống kê quả thực hiện công việc của nhân viên, đối chiếu với mục
tiêu đề ra cho nhân viên bán hàng và Marketing, thực hiện phỏng vấn sơ bộ về cảm
nhận của nhân viên về hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc, từ đó phân
tích thực trạng trên cơ sở lý thuyết ban đầu.
Phân tích định lượng: dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng
cách sử dụng phiếu khảo sát tình hình đánh giá kết quả thực hiện công việc. Bảng
câu hỏi khảo sát thực hiện dựa trên thang đo Likert 5 bậc, với mỗi tiêu chí khảo sát
từ 5-7 câu hỏi. Sau khi khảo sát xong, sử dụng phần mềm Excel để xử lý, phân tích,
4
so sánh mức độ ảnh hưởng của từng tiêu chí đối với hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc, sử dụng phần mềm SPSS thực hiện phân tích khám phá nhân tố
EFA, kiểm định độ tin cậy, độ lệch chuẩn của các nhân tố.
Tổng hợp kết quả từ phân tích định tính và phân tích định lượng. Từ
đó đánh giá tình hình, thực trạng đang diễn ra tại doanh nghiệp, đánh giá ưu điểm,
nhược điểm, và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại công ty CP Trường Xuân
Việt.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những đề tài nghiên cứu đã thực hiện có liên quan về hệ thống đánh giá kết
quả thực hiện công việc:
Hồ Thành Long (2015), Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, luận văn
Thạc sĩ Kinh tế. Đề tài đề cập đến việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp
để hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương.
Nguyễn Thị Bích Thủy (2014), Giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh
giá kết quả thực hiện công việc tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Synova,
luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đề tài đề cập đến việc phân tích thực trạng và đưa ra các
giải pháp để hoàn thiện hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc tại công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Synova.
Đỗ Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên tại trung tâm thông tin di động khu vực II, luận văn
Thạc sĩ Kinh tế. Đề tài đề cập đến việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp
để xây dựng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại trung
tâm thông tin di động khu vực II.
Mỗi đề tài nghiên cứu của các tác giả trên đều nêu lên được thực
trạng, các giải pháp hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc và là đặc trưng
riêng ở mỗi công ty, do đó với đề tài có thể ứng dụng vào thực tiễn tại công ty, tác
5
giả tiến hành phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm giúp
Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên bán hàng và Marketing.
7. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Chương 2: Phân tích thực trạng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt.
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC
1.1. Khái niệm hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
Công việc: Là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi cùng một người lao
động hoặc tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số người lao
động (Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân, 2006).
Đánh giá: Là quá trình so sánh, đối chiếu thực tế với những tiêu chuẩn đã
định sẵn để rút ra mức độ phù hợp của các bộ phận, các mối liên kết bên trong sự
vật với những chuẩn mực, quy định của nó (Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc
Quân, 2006).
Đánh giá nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, phân tích và so sánh giữa
tiêu chuẩn đã đề ra với kết quả công việc thực hiện của nhân viên trong một thời
gian nhất định. Việc đánh giá năng lực nhân viên nằm trong các chuỗi hoạt động
nhằm thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực được bao gồm trong một hệ
thống quản lý và phát triển nguồn nhân lực dài hơi. Hệ thống này cần phải được xây
dựng thật chi tiết, khoa học và phù hợp với mô hình và văn hóa của doanh nghiệp
mới đảm bảo tính hiệu quả. Nhờ nó mà người làm công tác quản lý tránh được các
vấn đề như nguồn nhân lực cạn kiệt, tinh thần sa sút, sắp xếp nhân sự không hợp
lý dẫn đến năng suất thấp, chi phí cao, chất lượng sản phẩm kém. (Hà Văn
Hội,2007).
Theo Trần Kim Dung (2015), kết quả thực hiện công việc của cá nhân cán
bộ nhân viên là khối lượng công việc được hoàn thành tương ứng với chất lượng
công việc và thời gian thực hiện cụ thể.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là xác định mức độ hoàn thành công
việc của nhân viên so với các tiêu chuẩn đã đề ra hoặc so sánh với nhân viên khác
cùng thực hiện công việc.
7
Quản lý đánh giá kết quả thực hiện công việc là quá trình xác định mục tiêu,
cách thức cần đạt được mục tiêu và quản lý cá nhân, tập thể tham dự nhằm đảm
bảo thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Quản lý đánh giá kết quả thực hiện công việc là quá trình liên tục bao gồm
cả thiết lập mục tiêu, làm sáng tỏ những mong đợi của đối tượng tham dự, chú
trọng sự hỗ trợ và huấn luyện của cán bộ quản lý cấp trên nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chức và giúp cấp dưới phát triển.
1.2. Mục đích đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên được sử dụng trong
nhiều mục đích khác nhau như: Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết
mức độ thực hiện công việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân
viên khác, giúp nhân viên điều chỉnh, sữa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc,
phát triển sự hiểu biết về công ty thông qua đàm thoại về các cơ hội và hoạch định
nghề nghiệp, tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới (Hà Văn Hội,
2007).
Theo Trần Kim Dung (2015), Các chương trình quản lý đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên được sử dụng rộng rãi từ những năm 1980 khi
cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt, các doanh nghiệp bắt buộc phải chú
trọng và khuyến khích nhân viên thực hiện các mục tiêu, yêu cầu trong công việc.
Quản lý đánh giá kết quả thực hiện công việc chính thức được sử dụng trong
nhiều mục đích khác nhau:
Xác định mục tiêu công việc rõ ràng: để nhân viên biết họ cần phải
làm gì và đạt được kết quả cụ thể nào.
Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện
công việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác. Từ
đó, giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa sai lầm nếu có trong quá trình làm việc.
8
Kích thích, động viên nhân viên có những ý tưởng sáng tạo, phát
triển nhận thức về trách nhiệm, và thúc đẩy nỗ lực thực hiện công việc tốt hơn
thông qua những điều khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ.
Lập các kế hoạch nguồn nhân lực: Cung cấp thông tin làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch nguồn nhân lực như: đào tạo, trả lương, khen thưởng, cải tiến cơ
cấu tổ chức...
Phát triển nhân viên thông qua việc giúp tổ chức xác định người nào
cần đào tạo, đào tạo ở lĩnh vực nào để phát huy tối đa tiềm năng của cá nhân và
đóng góp nhiều nhất cho doanh nghiệp.
Truyền thông, giao tiếp: làm cơ sở cho những cuộc thảo luận giữa
cấp trên và cấp dưới về vấn đề liên quan đến công việc. Thông qua sự tương tác và
quá trình phản hồi hiệu quả, hai bên hiểu nhau tốt hơn, quan hệ tốt đẹp hơn.
Tuân thủ quy định pháp luật: là cơ sở khách quan, công bằng cho việc
thăng cấp, khen thưởng.
Hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp: các
thông tin đánh giá năng lực và kết quả thực hiện công việc của nhân viên sẽ giúp
doanh nghiệp kiểm tra lại chất lượng các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác
nhau như tuyển dụng, định hướng tuyển chọn, định hướng công việc, đào tạo, trả
công.
1.3. Nội dung, trình tự thực hiện quản lý đánh giá kết quả thực hiện công
việc
Các doanh nghiệp áp dụng nhiều cách đánh giá khác nhau. Tuy nhiên phần
lớn các doanh nghiệp thường thực hiện đánh giá theo trình tự sau:
1.3.1. Xác định các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá, các nhà lãnh đạo cần xác định các
lĩnh vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá và các yếu tố này liên hệ với v iệ c
thự c hi ện cá c mục tiêu của doanh nghiệp như thế nào. Các mục tiêu đánh giá
kết quả thực hiện công việc cần đáp ứng nguyên tắc SMART:
9
Cụ thể, chi tiết (S). Các tiêu chí phải phản ánh được sự khác biệt
giữa người thực hiện công tốt và người thực hiện công việc không tốt.
Đo lường được (M). Các tiêu chí phải đo lường được và không qua
khó khăn trong việc thu thập dữ liệu. Phù hợp thực tiễn (A). Các tiêu chí thực hiện
công việc gắn với kết quả thực tế, khả thi, hợp lý.
Có thể tin cậy được (R). Các tiêu chí đo lường thực hiện công việc
phải nhất quán, đáng tin cậy. Thời gian thực hiện, hoàn thành công việc (T). Tiêu
chí đánh giá cần xem xét kết quả hoàn thành công việc tương ứng với thời gian quy
định.
Thông thường, những tiêu chí này có thể suy ra từ bảng mô tả công việc và
bao gồm cả hai phần: tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc và tiêu chuẩn hành
vi. Ví dụ, Trưởng phòng Kinh doanh của một công ty có thể sẽ được đánh giá theo
mục tiêu sau:
1. Kết quả tài chính:
o Doanh số bán hàng ( …tỷ đồng)
o Chi phí bán hàng/ doanh số (…%)
o Tỷ lệ dư nợ quá hạn/ doanh số (…%)
2. Thị trường, khách hàng
o Doanh số sản phẩm mới/ Tổng doanh số (…%)
o Mức độ hài lòng của khách hàng (…% khách hàng hài lòng)
o Phát triển mạng lưới đại lý, cửa hàng (tăng thêm… đại lý cấp
1).
3. Quy trình nội bộ
o Mức độ tuân thủ các quy trình làm việc (bán hàng, chăm sóc
khách hàng, số lỗi vi phạm quy trình…)
o Kết quả báo cáo nghiên cứu thị trường (kết quả điểm chấm của
giám đốc về chất lượng báo cáo…)
4. Nhân sự, đào tạo và phát triển
10
o Bảo đảm nhân viên trong phòng có năng lực cần thiết thực hiện
công việc (…% nhân viên đáp ứng yêu cầu năng lực).
o Phát triển bản thân (hoàn thành khóa đào tạo…)
5. Quy định hành vi
o Đảm bảo ngày công
o Tuân thủ nội quy (Không vi phạm nội quy, kỷ luật)
1.3.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công
việc khác nhau và không có phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả mọi
tổ chức. Ngay trong nội bộ một doanh nghiệp, cũng có thể sử dụng những phương
pháp khác nhau đối với các bộ phận, đơn vị khác nhau hoặc đối với các nhóm nhân
viên thuộc các chức năng khác nhau như bán hàng, sản xuất, tiếp thị, hành
chính,v.v… Theo Trần Kim Dung (2015), có các phương pháp đánh giá sau:
1.3.2.1. Phương pháp xếp hạng luân phiên
Đây là phương pháp đánh giá nhân viên rất đơn giản và được áp dụng rộng
rãi trong doanh nghiệp nhỏ. Tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được sắp
xếp theo thứ tự tăng dần từ người có kết quả yếu nhất đến người có kết quả giỏi
nhất hoặc ngược lại về những điểm chính như thái độ làm việc, kết quả thực hiện
công việc... Khi tổng hợp kết quả sẽ cho biết ai là người thực hiện tốt nhất, dần
dần đến người thực hiện công việc yếu nhất. Trong những doanh nghiệp có quy mô
lao động lớn, công việc đa dạng thì khó áp dụng phương pháp này.
1.3.2.2. Phương pháp so sánh cặp
Phương pháp so sánh cặp cũng tương tự như phương pháp xếp hạng luân
phiên, tuy nhiên mức độ phân loại hay xếp hạng hay sẽ chính xác hơn. Từng cặp
nhân viên lần lượt được so sánh về những yêu cầu chính, người được đánh giá tốt
hơn hẳn sẽ được cho 4 điểm, người được đánh giá yếu hơn hẳn sẽ được cho 0
11
điểm, người được đánh giá tốt hơn sẽ được cho 3 điểm, người được đánh giá yếu
hơn sẽ được cho 1 điểm, nếu hai người được đánh giá ngang nhau sẽ đều được cho
2 điểm trong bảng so sánh. Khi tổng hợp sẽ chọn ra được người có điểm từ cao
nhất đến thấp nhất. (Xem bảng 1.1).
BẢNG 1.1: Đánh giá nhân viên theo phƣơng pháp so sánh cặp
A B C D Tổng hợp
A 3 4 3 10
B 1 3 1 5
C 0 1 0 1
D 1 1 4 6
1.3.2.3. Phương pháp bảng điểm
Đây là phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
căn cứ theo những tiêu chí chung đối với nhân viên về khối lượng, chất lượng, tác
phong, hành vi...trong công việc. Trong những doanh nghiệp khác nhau, các tiêu
chí chủ yếu cũng có thể khác nhau, tuỳ theo quan điểm của Giám đốc điều hành.
Mỗi nhân viên sẽ được đánh giá theo từng tiêu chí, sau đó tổng hợp sẽ có kết quả
đánh giá chung về kết quả công việc của nhân viên đó.
1.3.2.4. Phương pháp lưu giữ
Lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn hay những kết quả rất tốt trong
việc thực hiện công việc của nhân viên. Những kết quả bình thường sẽ không
được ghi lại. Do đó, những nhân viên thực hiện công việc rất tốt hoặc rất yếu sẽ
được đánh giá riêng. Đối với những nhân viên đã có những sai sót lớn, lãnh đạo
sẽ lưu ý kiểm tra lại xem nhân viên đã khắc phục được chưa. Phương pháp lưu
giữ sẽ nhắc nhở các lãnh đạo nhớ về các điểm yếu, những sai sót của cấp dưới và
có biện pháp giúp đỡ họ làm việc tốt hơn, tránh bớt sai lầm trong việc thực hiện
công việc.
12
1.3.2.5. Phương pháp quan sát hành vi
Phương pháp quan sát hành vi được thực hiện trên cơ sở quan sát các hành vi
thực hiện công việc của nhân viên. Căn cứ vào hai yếu tố: số lần quan sát và tần
số nhắc lại của các hành vi, người lãnh đạo sẽ đánh giá được tình hình thực hiện
công việc chung của nhân viên.
BẢNG 1.2: Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên theo
phƣơng pháp bảng điểm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN
Họ, tên của nhân viên: ..............................................................................
Công việc: .................................................................................................
Bộ phận:....................................................................................................
Điểm đánh giá Giải thích
lượng thực hiện
Các yếu tố Khối lượng công việc hoàn thành Chất công việc Tinh thần, thái độ, hành vi, tác phong Tổng hợp kết quả
1.3.2.6. Phương pháp quản trị theo mục tiêu
Quản trị theo mục tiêu chú trọng lên các vấn đề:
Sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên đối với việc xếp đặt mục tiêu cho
nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định
Định kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được.
Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc.
13
Trong phương pháp quản trị theo mục tiêu, các nhà lãnh đạo thường chú
trọng đến các mục tiêu được lượng hóa, mặc dù trong thực tế sẽ có nhiều mục tiêu
chỉ có thể đánh giá theo định tính hoặc định lượng.
Quá trình thực hiện quản trị theo mục tiêu được thể hiện trong hình 1.1
Xác định mục tiêu của tổ chức
Xác định mục tiêu của bộ phận
Phát triển kế hoạch hành động
Xác định mục tiêu của nhóm/cá nhân
Thực hiện
Phân tích, điều chỉnh mục tiêu
Đánh giá kết quả
HÌNH 1.1: Quá trình quản trị theo mục tiêu
14
Ưu điểm của quản trị mục tiêu:
Chương trình quản trị mục tiêu đề ra các mục tiêu và phương pháp
đánh giá nhân viên theo mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Nhân viên có định hướng về cách thức, yêu cầu hoàn thành công việc,
tự tin và được kích thích, động viên tốt hơn trong quá trình phát triển cá nhân.
Các quan hệ giao tiếp trong doanh nghiệp được phát triển, lãnh đạo và
nhân viên có điều kiện gần gũi, hiểu biết, phối hợp làm việc tốt hơn.
Nhược điểm của quản trị theo mục tiêu
Khi lãnh đạo đề ra các mục tiêu không phù hợp, chương trình quản trị
theo mục tiêu dễ trở nên độc đoán, tốn nhiều thời gian.
Quản trị theo mục tiêu thường chú trọng quá nhiều vào các mục tiêu
đo lường được, do đó có thể làm giảm chất lượng hoặc coi nhẹ một số yếu tố trách
nhiệm trong công việc.
Nhân viên thích đặt ra các mục tiêu thấp để dễ hoàn thành.
1.3.2.7 Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện theo các chỉ số thực hiện công việc
Theo David Parmenter – KPI – các chỉ số đo lường hiệu suất – NXB TH
chủ yếu (KPI)
TPHCM 2009, có ba loại chỉ số đo lường hiệu suất như sau:
1. Chỉ số kết quả cốt yếu cho biết bạn đã làm được những gì với một chỉ tiêu.
2. Chỉ số hiệu suất cho biết bạn cần phải làm gì.
3. Chỉ số hiệu suất cốt yếu cho biết bạn phải làm gì để làm tăng hiệu suất lên
một cách đáng kể.
Theo Trần Kim Dung (2015), việc đo lường đánh giá kết quả thực hiện
công việc thông qua các chỉ số thực hiện công việc chủ yếu (Key Performance
Indicators-KPI) ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các tổ chức trên thế giới.
15
Các chỉ số này cho phép đo lường kết quả hoạt động theo toàn bộ các quá trình
và chức năng thực hiện. Các số liệu này rất hữu ích khi cần so sánh với mức
chuẩn của công ty, ngành, khu vực,v.v… hoặc so sánh với kết quả năm trước
nhằm xác định vị trí của công ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống. Với
mỗi KPI, cần phải định nghĩa rõ ràng, có phương pháp đo lường cụ thể để đảm
bảo tính chính xác và khách quan. Thí dụ đối với tiêu chí Tổng số hồ sơ tuyển
dụng cần xác định rõ: hồ đạt yêu cầu sơ tuyển hay hồ sơ nộp, có tính hồ sơ của
ứng viên là cán bộ nhân viên từ bộ phận khác trong nội bộ tổ chức không; Tiêu
chí tổng chi phí đào tạo có bao gồm chi phí lương trả cho cán bộ khác nhau, tổ
chức có thể có những quy định khác nhau, nhưng phải nhất quán trong đo lường,
sử dụng. Thông thường, nên có hồ sơ các Kpi (KPI profile) được sử dụng trong
tổ chức, doanh nghiệp, trong đó có các quy định về:
Tên KPI
Người sở hữu (chịu trách nhiệm) về KPI này
Mô tả KPI
Công thức tính KPI
Đơn vị đo lường
Tần suất đo lường
Số liệu năm hiện tại
Chỉ tiêu kế hoạch
Các chương trình hành động để đạt chỉ tiêu kế hoạch
Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:
Bước 1: Xác định được các mục tiêu chủ yếu trong đánh giá thực hiện
công việc.
Để có thể đánh giá, đo lường mức độ hoàn thành công việc theo KPI tổ chức
doanh nghiệp cần giao mục tiêu trong thực hiện công việc thay vì chỉ giao nhiệm
vụ. Một nhiệm vụ có thể có thể nhiều mục tiêu khác nhau, tương ứng có nhiều cách
16
đo lường khác nhau. Ví dụ nhiệm vụ đào tạo có thể có các mục tiêu và cách đo
lường, đánh giá tương ứng khác nhau. Xem bảng 1.3.
BẢNG 1.3: Mục tiêu và cách đo lƣờng kết quả đào tạo
Mục tiêu Cách đo lƣờng/ đánh giá
Số lượt người/ khóa đào tạo Số lượt người/ khóa/ giờ đào tạo
Kết quả đào tạo ( kiểm tra ) Kết quả điểm số của học viên
Sự thích thú của người đọc
Phiếu khảo sát mức độ thỏa mãn của học viên
Thay đổi nhận thực, hành vi
Quan sát, ghi nhận sự thay đổi của học viên lúc trước và sau đào tạo
Gia tăng năng suất, chất lượng
Năng suất, hiệu quả của học viên lúc trước và sau đào tạo Giảm tổn thất do sai sót
Từ mục tiêu chiến lược công ty, xác định mục tiêu công ty trong năm tiếp
theo. Từ mục tiêu công ty và chức năng nhiệm vụ phòng ban để xác định mục tiêu
phòng ban. Từ mục tiêu phòng ban chức năng, xác định mục tiêu cá nhân.
Bước 2: Phân loại các mức độ thoả mãn mục tiêu khi thực hiện công việc
Mỗi mục tiêu cần quy định rõ chỉ tiêu cụ thể, ví dụ: mức độ thỏa mãn của
CBCNV tăng 10%, doanh thu tăng 20%, chi phí/doanh nghiệp giảm 5%,v.v… mới
có thể đo lường, đánh giá cụ thể, tránh kiểu giao mục tiêu chung chung như khẩu
hiệu kiểu: nâng cao hiệu suất máy móc thiết bị, đảm bảo đời sống CBNV, hoặc bảo
đảm nguồn hàng ổn định ,v.v…
Thông thường, mỗi mục tiêu được phân thành 5 mức độ: xuất sắc, vượt trội,
đạt yêu cầu, chưa đạt và quá thấp theo yêu cầu. Lưu ý: Mức độ đạt yêu cầu (3 điểm)
là hoàn thành 100% mục tiêu. Về nguyên tắc, khi thực hiện đúng chức năng nhiệm
vụ, công việc không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố không kiểm soát như báo cáo đúng
hạn, không sai sót; v.v… chỉ đạt mức độ cao nhất là 100%. Tuy nhiên, trong thực tế,
để bảo đảm tính khả thi trong thực hiện, các doanh nghiệp có thể du di chút ít, ví dụ:
cho phép đạt mục tiêu là 100% khi phòng ban chỉ bị phàn nàn 1 lần trong 1 năm vì
17
thiếu phối hợp. Mức độ kém (1 điểm) là không thể chấp nhận được, có thể cho nghỉ
việc hoặc phải chuyển sang thực hiện công việc khác. Mức độ kém chỉ xảy ra khi
nhân viên có lỗi do chủ quan (thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực, vô ý, v.v…). Mức
độ chưa đạt có thể xảy ra khi nhân viên có lỗi do chủ quan (thiếu trách nhiệm, thiếu
năng lực, vô ý, v.v…) và cũng có thể xảy ra khi nhân viên đã cố gắng nhưng thiếu
may mắn do tác động bên ngoài (không đạt doanh số, nợ quá hạn cao, v.v.. ). Mức
độ xuất sắc thể hiện nhân viên đạt kết quả vượt xa ngoài mong đợi (điểm 5). Ở mỗi
mức độ, nên có các điểm minh họa cụ thể cho nhân viên. Ví dụ mức độ chấm điểm
kết quả thực hiện công việc đối với nhân viên bán hàng …
Bước 3: Đánh giá tầm quan trọng (trọng số) của mỗi nhóm mục tiêu
đối với kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
Một nhân sự có thể được đánh giá rất tốt về một số chỉ tiêu (Ví dụ: “Mức độ
đáp ứng kịp thời nhu cầu dòng tiền cho hoạt động kinh doanh” hoặc “số lỗi vi
phạm quy trình” nhưng có thể lại bị đánh giá thấp về một số chỉ tiêu khác (Ví dụ:
Nợ quá hạn/ tổng nợ). Các mục tiêu khác nhau có tầm quan trọng khác nhau đối
với hiệu quả thực hiện công việc của chức danh, điều này cần được thể hiện qua
điểm trọng số của từng mục tiêu. Có thể áp dụng các phương pháp sau đây để xác
định trọng số của mỗi mục tiêu:
Áp đặt tỷ lệ phần trăm trực tiếp cho mỗi mục tiêu
Sắp xếp thứ tự và cho điểm
So sánh cặp và cho điểm
Bước 4: Đánh giá tổng hợp về kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
Một nhân viên có thể được đánh giá xuất sắc về mặt này, khá về mặt khác.
Đánh giá tổng hợp về kết quả thực hiện công việc của nhân viên sẽ được căn cứ trên
điểm số trung bình của các yêu cầu, có tính trọng số của các yêu cầu đó, theo công
thức:
18
Gt/b=
Trong đó :
Gt/b: Điểm tổng hợp cuối cùng, đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên.
N: Số lượng các mục tiêu trong đánh giá kết quả đối với nhân viên (
xem bước 1 )
Ki: Trọng số của mục tiêu i.
Gi: Điểm số đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên theo
yêu cầu i. Gi được xác định căn cứ trên cơ sở so sánh tình hình thực hiện công việc
của nhân viên với mức đô phân loại- thang điểm- trong bước 2.
Kết quả cuối cùng về đánh giá kết quả thực hiện công việc của một nhân
viên dựa theo vào điểm số Gt/b hoặc tỷ lệ phân loại phần trăm nhân viên hoàn thành
mục tiêu như sau:
Xuất sắc: Nếu Gt/b ≥ 4 hoặc 5%-10% nhân viên, có điểm tổng hợp
trung bình cao nhất.
Vượt trội: Nếu 3.10 ≤ Gt/b < 4 hoặc 15%-20% nhân viên, có
điểm tổng hợp trung bình cao tiếp theo.
Đạt yêu cầu: Nếu 3.0 ≤ Gt/b < 3.10, khoảng 50-70% nhân viên, có
điểm tổn hợp trung bình cao hơn 3.
Chưa đạt: Nếu 2.0≤ Điểm tổng hợp trung bình Gt/b <3.0
Quá thấp so với yêu cầu: Điểm tổng hợp trung bình Gt/b <2.0
Lƣu ý: Với cùng một chức danh công việc, tại các đơn vị, doanh nghiệp
khác nhau, có thể sẽ có sự khác nhau về số lượng, nội dung KPI, chỉ tiêu và trọng số
của các KPI.
19
Phương pháp đánh giá kết quả công việc theo KPI có ưu điểm:
Tạo áp lực công việc cho nhân viên, giúp nhân viên hiểu rõ ràng,
chính xác yêu cầu của doanh nghiệp đối với nhân viên.
Kết nối mục tiêu cá nhân với mục tiêu doanh nghiệp
Định lượng đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên giúp
cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng so sánh, phân loại, và có chế độ đãi ngộ phù
hợp.
Giúp cho nhân viên hiểu được những điểm mạnh, yếu của họ trong
quá trình thực hiện công việc, từ đó có thể điều chỉnh, cố gắng rèn luyện phấn đấu
tốt hơn.
Nhược điểm: tốn thời gian và đòi hỏi cán bộ quản lý phải hiểu công việc của
cấp dưới.
Để giúp cán bộ nhân viên hiểu rõ về năng lực cá nhân và có sự chuẩn bị cho
các cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, doanh nghiệp nên thực hiện đánh
giá năng lực nhân viên.
1.3.3. Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện
công việc
Theo Hà Văn Hội ( 2007 ), sử dụng phương pháp không thích hợp hoặc xác
định các nguyên tắc, các tiêu chuẩn và điểm đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến
tình trạng không công bằng, hoặc làm cho các quyết định trả lương, khen thưởng
không chính xác. Do đó, các nhà lãnh đạo và những người làm công tác đánh giá
năng lực thực hiện công việc của nhân viên cần được huấn luyện về kỹ năng này.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc thường được thực hiện giữa cán bộ
quản lý trực tiếp và nhân viên cấp dưới. Tuy nhiên, để công tác đánh giá khách
quan, chính xác hơn, có thể thu hút các đối tượng khác tham gia đánh giá như sau
( Trần Kim Dung, 2015)
20
Đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp (cấp trên một bậc ) và cán bộ quản
lý cấp trên hai bậc. Điều này tránh được sự thiên vị từ phía một cán bộ quản lý và
tăng thông tin cho việc đánh giá, đồng thời giảm được áp lực cho trưởng phòng
phải đánh giá quá nhiều nhân viên trong phòng.
Đánh giá bởi đồng nghiệp của người được đánh giá. Những đồng
nghiệp cùng làm chung công việc trong một tổ/ đội hoặc đồng nghiệp ngang chức
vụ thường xuyên có liên lạc trong công việc sẽ tham gia đánh giá về mức độ hợp
tác trong công việc.
Điều này khuyến khích tinh thần đồng đội, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
trong công việc.
Đánh giá của nhân viên cấp dưới của người được đánh giá về uy tín lãnh
đạo và sự phân công, hỗ trợ để cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đánh giá bởi khách hàng về năng lực phục vụ, thái độ phục vụ tận tuỵ
với khách hàng. Sử dụng đối với công việc có giao tiếp nhiều với bên ngoài của
nhân viên kinh doanh, tiếp thị, bán hàng... hoặc khách hàng bên trong là các bộ
phận trong tổ chức ( đối với các bộ phận hành chính, nhân sự...)
Tự đánh giá. Người lao động tự đánh giá bản thân theo các tiêu chí quy
định.
Nhận thức sai lệch về tầm quan trọng của đánh giá, sử dụng phương pháp
không thích hợp hoặc xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn và điểm đánh giá không
chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng, lãng phí hoặc làm cho các quyết
định trả lương, khen thưởng không chính xác. Do đó, những người làm công tác
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên cần được huấn luyện về quan
điểm, nhận thức và các kỹ năng đánh giá.
1.3.4. Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Thông thường, khi giao công viêc cho nhân viên, nhà quản trị phải thông
báo cho nhân viên biết ngay về các tiêu chuẩn, phạm vi sẽ đánh giá kết quả thực
hiện. Tuy nhiên, trước khi thực hiện đánh giá chính thức một tuần, nhà quản trị cần
21
thông báo lại cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá, sẽ chỉ rõ lĩnh vực cần
đánh giá, đánh giá như thế nào, và tầm quan trọng của kết quả đánh giá đối với cả
doanh nghiệp lẫn nhân viên ( Trần Kim Dung, 2015 ).
1.3.5. Thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho
nhân viên
Theo Trần Kim Dung ( 2015 ), cán bộ quản lý so sánh, phân tích kết quả
thực hiện công việc của nhân viên với tiêu chí được giao. Chú ý tránh để tình
cảm, ấn tượng của nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
Cán bộ quản lý nên thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá, tìm hiểu
những điều nhất trí và những điều chưa nhất trí trong cách đánh giá, chỉ ra những
điểm tốt và những điểm cần khắc phục, sửa chữa trong việc thực hiện công việc
của nhân viên. Điều quan trọng trong đánh giá thực hiện công việc là cần vạch ra
phương hướng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới
cho nhân viên. Để đảm bảo các tiêu chí này là khả thi, lãnh đạo cần quan tâm tìm
hiểu xem nhân viên cần được những sự hỗ trợ nào từ phía công ty và nhân viên
có các chương trình hành động cụ thể nào trong từ khoảng thời gian nhất định.
Thời gian cho trao đổi mục tiêu, cách thức, chương trình hành động cho kế hoạch
mới nên nhiều hơn thời gian đánh giá kết quả công việc đã thực hiện.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 khái quát hóa các cơ sở lý luận về hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc, bao gồm mục tiêu, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá, kỹ
năng của người đánh giá. Dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết được tổng hợp, tác giả
sử dụng để phân tích thực trạng tại doanh nghiệp cũng như đưa ra những giải pháp
hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc.
22
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG VÀ
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƢỜNG XUÂN VIỆT
2.1. Giới thiệu về Công Ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
- Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt do bà Lê Hoài Anh làm Chủ tịch Hội
đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc.
- Văn phòng chính: Lầu 8 Parkson Paragon, số 3 Nguyễn Lương Bằng, P.Tân
Phú, Quận 7, TP HCM.
- Năm 1994, công ty cổ phần Cổ phần Trường Xuân Việt được thành lập do
bà Lê Hoài Anh làm Tổng giám đốc - bà được biết là một trong những doanh nhân
tiên phong khai thác thị trường mỹ phẩm cao cấp nhập khẩu.
- Năm 1997, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trên chặng đường khẳng
định vị thế của mình trên thị trường chăm sóc sắc đẹp khi công Ty Cổ phần Trường
Xuân Việt chính thức được chọn là nhà phân phối độc quyền mỹ phẩm Shiseido của
Nhật Bản tại Việt Nam. Trải qua hơn mười năm không ngừng xây dựng thương
hiệu,Công ty Trường Xuân Việt đã xây dựng được một hệ thống phân phối gồm 68
cửa hàng trên toàn quốc. Cũng từ đây mỹ phẩm Shiseido dần đứng vững và chiếm
được lòng tin của khách hàng Việt Nam với doanh thu năm 2008 đạt khoảng 14-15
triệu đô.
- Cuối năm 2008, sau khi Việt Nam gia nhập WTO và mở cửa thị trường, đối
tác của công ty Cổ phần Trường Xuân Việt - Công ty TNHH Mỹ phẩm Shiseido
được quyền bán sỉ và mở một cửa hàng bán lẻ. Chính điều này cùng với lý do cho
rằng doanh thu và thị trường ở Việt Nam đã đủ lớn nên vào khoảng quý III-2008
Shiseido đặt vấn đề mua lại quyền nhập khẩu, phân phối, bán sỉ đồng thời mua lại
cổ phần của công ty Cổ phần Trường Xuân Việt trong các cửa hàng bán lẻ. Từ đây,
23
việc kinh doanh của công ty Cổ phần Trường Xuân Việt gặp khó khăn khi Shiseido
ngừng cung cấp hàng.
- Năm 2012, tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Trường Xuân Việt
thực sự đi vào ngõ cụt khi dính vào vụ kiện với chính đối tác của mình- Công ty
TNHH Mỹ phẩm Shiseido. Bà đã phải bán cổ phần của Cổ phần Trường Xuân Việt
trong các cửa hàng bán lẻ cho công ty sản xuất mỹ phẩm Shiseido.
2.1.2. Các sản phẩm của doanh nghiệp
Cho đến nay, sau hơn 4 năm gầy dựng lại và phát triển, công Ty Cổ phần
Trường Xuân Việt đã vượt qua khó khăn và đứng vững trên thị trường chăm sóc
sắc đẹp với 11 công ty con chuyên phân phối và bán lẻ các dòng mỹ phẩm cao cấp
trong các trung tâm thương mại như Clarins, L‟occitane, BVLgari..., đồng thời phát
triển hệ thống chuỗi Spa đạt chuẩn 5 sao (Anna Spa).
Danh sách các nhãn hàng công Ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt
phân phối:
Mỹ phẩm L‟occitane
Mỹ phẩm Clarins
Mỹ phẩm Sisley
Mỹ phẩm Stenders
Nước hoa BVLgari
Trang sức Pandora
Thời trang Calliope & Terranova
Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt còn đầu tư xây
dựng và phát triển chuỗi Spa 5 sao mang tên Anna Sanctuary Wellness Spa- Số 4
Phan Văn Chương, Phường Tân Phú, Quận 7, TP HCM.
Ngoài ra, bà Lê Hoài Anh còn hợp tác với ông Hoàng Khải (Khải
Silk) xây dựng dự án cao ốc văn phòng- khu thương mại Paragon trị giá 35 triệu đô
la Mỹ.
24
2.1.3. Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp
Tầm nhìn
Trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực mỹ phẩm, chăm
sóc sắc đẹp. Cung cấp những sản phẩm với chất lượng tốt nhất và dịch vụ khách
hàng hoàn hảo nhất. Mang đến vẻ đẹp rạng ngời cho mọi khách hàng.
Sứ mệnh
Với khách hàng, công ty luôn đặt lợi ích của người tiêu dùng là trên
hết, vì thế luôn có trách nhiệm chọn lọc & cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng
tốt và giá cả phù hợp.
Với nhân viên, công ty luôn quan tâm và mang lại lợi ích cho người
lao động, không chỉ bằng các chính sách, chế độ lương bổng thỏa đáng, mà còn là
điều kiện phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến, gắn bó bền vững cùng công ty.
Giá trị cốt lõi
Luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu.
Liên tục mang đến những sản phẩm cải tiến để phục vụ khách hàng.
Bền vững: mang đến một loại mỹ phẩm để khách hàng sử dụng chỉ là
bước khởi đầu. Giúp khách hàng duy trì nét đẹp bằng chất lượng sản phẩm cũng
như sự tư vấn tận tình của nhân viên là điều cốt lõi mà doanh nghiệp mang đến
khách hàng.
Phát triển con người để phục vụ khách hàng tốt nhất.
25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt
(Nguồn: Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
HÌNH 2.1: Cơ cấu tổ chức công Ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt
Chức năng, nhiệm vụ chính các bộ phận
Tổng giám đốc: có quyền quyết định cao nhất
Phòng Tài chính – Kế toán: Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát thu, chi,
mua bán, thanh toán, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích số liệu kế
toán, thông tin, đề xuất giải pháp cho bộ phận quản trị. Quản trị các hoạt động tài
chính do công ty đầu tư, quản lý cổ phần, cổ phiếu...
26
Phòng Xuất khẩu: Trách nhiệm tìm kiếm, phát triển, xây dựng mạng
lưới khách hàng, thực hiện dịch vụ ủy thác, tham mưu...
Phòng Hành chính – Nhân sự
- Tuyển dụng đào tạo, phân công và đánh giá nhân sự theo định hướng
phát triển của doanh nghiệp.
- Tổ chức, theo dõi hồ sơ của toàn bộ CBCNV của Công Ty Cổ phần
Trường Xuân Việt bao gồm: hồ sơ nhân sự, hợp đồng lao động, BHXH, BHYT…
- Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Tiếp nhận và quản lý nhân sự thực tập
- Tiếp nhận xử lý quản lý thông tin (trao đổi trực tiếp, email, điện thoại)
- Phát hành và lưu chuyển các công văn đến và đi.
- Quản lý thực hiện các hồ sơ pháp lý.
- Quản lý sử dụng con dấu theo quy định.
- Mua và quản lý văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng
Phòng Nhãn: Mỗi nhãn có công ty phân phối riêng chịu trách nhiệm
về tình hình kinh doanh của riêng nhãn đó. Có nhân viên bán hàng riêng, nhân viên
Marketing riêng và quản lý riêng.
Anna spa: là spa do đầu tư và phát triển, có quản lý riêng, marketing
riêng… chịu trách nhiệm về việc kinh doanh của spa
Kho: chịu trách nhiệm kiểm hàng khi hàng nhập kho, dán nhãn mác,
phân phối cho các nhãn.
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự theo giới tính
2014 Số lƣợng Tỉ trọng 2015 Số lƣợng Tỉ trọng 2016 Số lƣợng Tỉ trọng
48 795 843 (%) 5,7% 85% 100% 52 846 898 (%) 5,8% 94,2% 100% 59 938 997 (%) 6% 94% 100% Nam Nữ Tổng
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
27
Qua bảng thống kê, có thể thấy lực lượng lao động nữ chiếm phần lớn, trong
hầu hết tất cả các vị trí nhân viên bán hàng đều sử dụng lao động nữ không tuyển
lao động nam, lao động nam chủ yếu nằm trong các vị trí nhân viên IT hay bảo trì
xuất nhập khẩu số lượng cũng giới hạn. Vì tính chất đặc thù tư vấn và bán mỹ
phẩm, thời trang kinh doanh chủ yếu thiên về dịch vụ và chăm sóc sắc đẹp nên cần
lực lượng lao động nữ là chủ yếu. Trên quan điểm lao động nữ dễ tiếp xúc với mỹ
phẩm, thời trang hơn, có sự yêu thích sẵn với dịch vụ làm đẹp cộng thêm lao động
nữ sẽ dễ đồng cảm hơn với chị em phụ nữ (khách hàng chủ yếu cũng là phụ nữ). Vì
quan điểm này vị trí nhân viên bán hàng trong, lao động nam hầu như không có cơ
hội để thử sức mình.
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi năm 2016
Tỷ lệ (%) 39% 42,2% 13,7% 2,1% 2% 100% Số lƣợng 389 420 137 21 20 997
Độ tuổi Từ 18-25 Từ 25-35 Từ 35-45 Từ 45-50 Trên 50 tuổi Tổng cộng (Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Qua bảng cơ cấu tuổi ta có thể dễ dàng nhận thấy, đội ngũ lao động trẻ chiếm
phần lớn trong Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt. Tuy nhiên lực lượng lao động
trẻ nằm chủ yếu trong các vị trí nhân viên bán hàng, còn các vị trí khác thiên về
hành chính trong các phòng ban chủ trương của công ty chỉ ưu tiên những lao động
lớn tuổi và dày dặn kinh nghiệm. Ngoài ra những vị trí quản lí cấp trung và cấp cao
đa phần là lực lượng lao động có thâm niên lâu năm. Vì quan niệm đó, nhân viên trẻ
tuổi khó có cơ hội thăng tiến hay phát triển trong môi trường này. Còn về lực lượng
lao động trẻ ở vị trí nhân viên bán hàng tuy không có chính sách phải tuyển nhưng
người trẻ tuổi, nhưng người tuyển dụng xét thấy về thời gian làm việc của vị trí
nhân viên bán hàng không thuận lợi, tiền lương và các chính sách khó có thể thu hút
lao động, nên đa phần khi tuyển dụng chỉ nhắm đến những lao động có tuổi đời thấp
28
thiếu kinh nghiệm như lao động phổ thông, sinh viên mới ra trường. Lực lượng lao
động này sẽ dễ dàng chấp nhận mức lương cũng như chính sách hoa hồng chi trả
hiện nay. Trên thực tế, sản phẩm của công ty là những sản phẩm đắt tiền, khách
hàng chủ yếu thuộc tầng lớp thượng lưu, lực lượng nhân viên bán hàng là người tiếp
xúc trực tiếp đối tượng khách hàng trên. Với lực lượng lao động trẻ thiếu kinh
nghiệm như trên quá trình tư vấn và thuyết phục khách hàng theo hướng khách quan
sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với chính sách lương thương như hiện nay thì khó
có thể thu hút được lực lượng lao động có kinh nghiệm và kỹ năng giỏi. Nhân viên
tư vấn tốt sẽ đem lại cơ hội đạt doanh thu cao hơn, muốn có nhân viên giỏi thì phải
có chính sách tận dụng người tài hấp dẫn hơn.
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân sự theo trình độ văn hóa
(ĐVT: Lao động)
2014 4 2015 4 2016 6 Trình độ Sau đại học
159 186 190 Đại học
62 80 83 Cao đẳng
141 150 147 Trung cấp
323 154 350 128 473 98 Trung học phổ thông Trung học cơ sở
843 898 997
Tổng (Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Qua biểu đồ cơ cấu theo trình độ văn hóa, ta có thấy lực lượng lao động
trung học phổ thông chiếm chủ yếu trong đó nhân viên bán hàng chiếm đa số. Lực
lượng nhân viên trình độ trung học phổ thông cao chiếm đa số trong công ty tạo ra
những khó khăn riêng như dễ nghĩ việc, không ổn định. Ngoài ra sự chênh lệch giữa
trình độ giữa quản lý với nhân viên lớn sẽ dễ dàng xuất hiện sự phân cấp bậc, dễ
mất sự gắn bó trong quá trình làm việc. Quá trình đối xử của quản lý với nhân viên
bán hàng phải khéo léo, thân thiện tránh thái độ xem thường và luôn đặt mình vào
vị trí họ để dễ dàng thấu hiểu nhau hơn. Lực lượng lao động phổ thông sẽ có những
29
đặc thù nhất định, kiến thức và trình độ nhận thức sẽ khác so với nhân viên hành
chính. Vì thế đòi hỏi người quản lý phải có sự nhạy bén riêng khi làm việc với họ.
2.2. Phân tích thực trang hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc
2.2.1. Phân tích định tính
2.2.1.1. Phân tích các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá
Mục tiêu của việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên bán
hàng và Marketing tại Công ty CP Trường Xuân Việt nhằm định hướng các mục
tiêu, hoạt động của doanh nghiệp cho nhân viên, giúp nhân viên nắm rõ các chính
sách đánh giá năng lực của nhân viên, qua đó có các chế độ, chính sách khen
thưởng, đề bạt thăng tiến cho nhân viên để thúc đẩy nhân viên hoàn thành tốt công
việc cũng như có động lực để nhân viên phấn đấu. Theo thống kê công ty qua từ
năm 2014-2016, hoạt động đánh giá nhân viên được diễn ra 1 lần trong năm, vào
các dịp cuối năm. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có những lần đánh giá định kỳ
theo quý, hay bán niên. Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc không diễn
ra thường xuyên định kỳ để theo dõi liên tục kết quả thực hiện của nhân viên. Hơn
nữa, bảng các tiêu chí, mục tiêu đánh giá vẫn giữ nguyên trong suốt giai đoạn 2014-
2016, trong khi đó mục tiêu kinh doanh cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đã có nhiều thay đổi.
Bảng 2.4: Mục tiêu doanh thu công ty qua các năm
(Đơn vị tính: tỷ VNĐ)
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
Doanh thu 264,5 296,34 318,57
(Nguồn: Phòng kế toán - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
30
Bảng 2.5: Kết quả hoàn thành chỉ tiêu doanh thu qua các năm
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
Chỉ tiêu bán hàng ( tỷ VNĐ ) 264,5 296,34 318,57
Doanh thu đạt được ( tỷ VNĐ ) 170,35 190,8 213,64
Tỷ lệ đạt được( %) 64% 64% 67%
(Nguồn: Phòng kế toán - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Bảng 2.6: Mức độ hoàn thành công việc của bộ phận Marketing qua các
năm
2014 2015 Tháng 8- 2016
Năm Số lượng chiến dịch, chương trình Marketing đề ra ( lần) Số lượng thực hiện ( lần) Tỷ lệ ( %) 65 40 62% 70 46 66% 75 51 68%
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Bảng 2.7: So sánh giữa số lƣợng công việc với số lƣợng tiêu chí đánh giá
2014 2015 Tháng 8- 2016
8 9 10
6 6 6 Năm Số lượng công việc trên bảng mô tả công việc Số lượng tiêu chí đánh giá trên bảng đánh giá kết quả công việc
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Bảng 2.8: Theo dõi hao hụt và mức độ hƣ hỏng hàng hóa tại các cửa
hàng
Năm 2015 Tháng 8- 2016 2014
Tỷ lệ(%) 5% 8% 3%
(Nguồn: Phòng kế toán - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
31
Bảng 2.9: Theo dõi tỷ lệ khiếu nại, than phiền của khách hàng
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
Tỷ lệ(%) 2% 3% 4%
(Nguồn: Phòng nhãn hàng - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Bảng 2.10: Tỷ lệ sử dụng ngân sách cho hoạt động Marketing
2014 Năm 2015 Tháng 8- 2016
Ngân sách cho các dự án đã thực 500 600 700
hiện( triệu VNĐ )
Ngân sách sử dụng thực tế ( triệu 550 670 790 VNĐ
10% Tỷ lệ hiệu quả (%) 12% 13%
(Nguồn: Phòng nhãn hàng - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Năm 2015, doanh nghiệp đặt mục tiêu tăng trưởng thị phần lên 15%, doanh
thu tăng 40%, lợi nhuận kỳ vọng tăng 10%. Năm 2016 tăng trưởng thêm 10% so với
năm 2015. Kỳ vọng cũng như mức độ tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp
tăng lên, theo đó các mục tiêu công việc cũng tăng tỷ lệ. Nhưng trong suốt giai đoạn
2015-2016, bảng tiêu chí, mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện công việc vẫn giữ
như cũ so với năm 2014. Qua phản ánh thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp chỉ đạt 30-35% kỳ
vọng ban đầu. Xem xét thêm về các tiến độ thực hiện công việc, doanh thu bán hàng
của từng nhân viên không đạt tăng trưởng theo tỷ lệ kỳ vọng. Tiến độ thực hiện
công việc trong năm 2015-2016 chỉ tăng trong mức 5%, không đáp ứng kỳ vọng
tăng trưởng doanh thu. Doanh thu bán hàng của từng cửa hàng, trong đó từng doanh
thu bán hàng cá nhân trong thời gian 2015-2016 tăng không quá 10% so với năm
2014.
32
2.2.1.2. Phân tích phương pháp đánh giá
Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp bảng điểm để đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên. Nhưng hệ thống này còn mang tính hình
thức, các tiêu chí đánh giá chưa cụ thể. Hơn nữa, phương pháp đánh giá, quy trình
đánh giá trong 2 năm 2015-2016 không thay đổi so với năm 2014, trong khi những
mục tiêu kinh doanh, tăng trưởng của doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi.
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá trung bình của nhân viên qua các năm
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
Mức độ hoàn thành công việc 80% 83% 85%
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Dựa vào bảng kết quả đánh giá, và những số liệu thống kê về kết quả doanh
thu cũng như kết quả kinh doanh bảng 2.5, có thể thấy một sự bất cân xứng khi kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu đề ra không đạt như kỳ vọng, nhưng
kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc đạt tỷ lệ tương đối cao. Có thể thấy
công tác cũng như phương pháp đánh giá còn hơi cảm tính, khiến cho kết quả đánh
giá không tương xứng với kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.1.3. Phân tích người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện
công việc
Người đánh giá không được đào tạo, cập nhật thường xuyên các kỹ năng,
phương pháp đánh giá mới. Theo thống kê trong hoạt động đào tạo, huấn luyện
nhân viên. Hoạt động đào tạo kỹ năng đánh giá hầu như không có. Người đánh giá
thường nhận được một bảng đánh giá, và dựa vào đó tự cho điểm, đánh giá nhân
viên một cách cảm tính.
33
Bảng 2.12: Thống kê khóa học đào tạo kỹ năng đánh giá kết quả thực hiện công việc
(Đơn vị tính: lần)
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
0 1
1 Số lần (Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
2.2.1.4. Phân tích hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên
Trước khi thực hiện hoạt động đánh giá, nhân viên được các cấp quản lý phổ
biến cụ thể về phương pháp, quy trình, cũng như các mức độ tiêu chuẩn cho việc
đánh giá. Thang điểm bao gồm 4 mức độ:
Từ 76-100 điểm được xếp loại Tốt: hoàn thành tốt công việc được
giao, có ý thức và kỷ luật cao trong công việc
Từ 60- 75 điểm được xếp loại Khá: hoàn thành công việc công việc
được giao ở mức trung bình khá, ý thức và kỷ luật trong công việc ở mức trung bình
khá
Từ 50- 59 điểm được xếp loại Trung bình: hoàn thành công việc công
việc được giao ở mức trung bình, ý thức và kỷ luật trong công việc ở mức trung
bình.
Dưới 50 điểm được xếp loại không đạt: hoàn thành công việc công
việc được giao ở mức kém, ý thức và kỷ luật trong công việc ở mức kém.
Đánh giá được thực hiện vào cuối mỗi năm, dùng để xét thưởng. Nhân viên
được xếp loại tốt sẽ được thưởng 150% tháng lương, nhân viên xếp loại Khá được
thưởng 100% tháng lương, nhân viên xếp loại trung bình được 50% tháng lương,
nhân viên xếp loại không đạt không được thưởng và kết thúc hợp đồng lao động.
2.2.1.5. Phân tích việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu
mới cho nhân viên
34
Theo số liệu, hoạt động đào tạo nâng cao năng lực của nhân viên chỉ diễn ra
2-3 lần trong 1 năm. Thời gian phần lớn chỉ dành cho đào tạo sản phẩm mới, mà
không đào tạo kỹ năng bán hàng, hay đưa đánh giá chung về tình hình bán hàng.
Qua khảo sát sơ bộ, sau khi thực hiện kết quả đánh giá, nhân viên hầu như không
nắm rõ về kết quả đánh giá, không nhận được phản hồi cũng như chia sẻ của cấp
trên để nhận thức được năng lực của bản thân. Qua đó nhân viên không biết được
năng lực thực sự của mình như thế nào. Đồng thời, chế độ khen thưởng không có gì
thay đổi. Thống kê trong ngân sách lương, thưởng tăng không quá 10%. Có thể
phản ánh phần nào, việc đạt được các thành tích trong công việc của nhân viên
không có nhiều nổi trội, ngân sách cho việc chi thưởng không nhiều. Hơn nữa,
trong suốt hai năm 2015-2016, số lượng nhân viên cũ được đề bạt thăng tiến lên cấp
bậc mới chỉ đạt chỉ khoảng 4-5% trên tổng số nhân viên, trong khi đó các vị trí cấp
bậc cao hơn đang được tuyển dụng vẫn đang được đăng tuyển. Đa phần các nhân sự
sử dụng nguồn tuyển dụng bên ngoài cho các vị trí quản lý bán hàng, mà không đề
bạt, thăng tiến nhân viên cũ.
Bảng 2.13: Thống kê lƣơng và tỷ lệ tăng lƣơng của nhân viên bán hàng
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
Lương nhân viên bán hàng đầu 4,000,000 4,200,000 4,400,000
năm ( VNĐ )
Lương nhân viên bán hàng cuối 4,200,000 4,400,000 4,600,000
năm ( VNĐ )
Tỷ lệ tăng lương mỗi năm (%) 5% 5% 5%
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Bảng 2.14: Thống kê lƣơng và tỷ lệ tăng lƣơng của nhân viên Marketing
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
Lương nhân viên Marketing 7,000,000 7,300,000 7,600,000
đầu năm ( VNĐ )
35
Lương nhân viên Marketing 7,300,000 7,600,000 7,900,000
cuối năm ( VNĐ )
Tỷ lệ tăng lương mỗi năm (%) 4% 4% 4%
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Bảng 2.15: Ngân sách tuyển dụng cho vị trí cửa hàng trƣởng
(Đơn vị tính: triệu VNĐ)
Năm 2014 2015 Tháng 8- 2016
Ngân sách 74,9 86,4 99,47
Tỷ lệ ngân sách tăng mỗi năm (%) 15% 15%
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Theo số liệu năm 2014-2016, ngân sách chi cho việc tuyển dụng các quản lý
bán hàng, cửa hàng trưởng tăng 15% so với ngân sách, do hầu hết khi mở rộng kinh
doanh, doanh nghiệp mở rộng địa điểm bán hàng, nhưng không tận dụng được
nguồn nhân sự có kinh nghiệm của công ty, mà phải tuyển từ bên ngoài. Đặc biệt
theo đặc thù của ngành bán lẻ, đối với các vị trí cấp quản lý, cửa hàng trưởng,
thường đòi hòi phần lớn là có kinh nghiệm làm việc trong ngành, đặc biệt có kinh
nghiệm lâu năm trong công ty để am hiểu tường tận chính sách bán hàng của công
ty, đối tượng đặc thù của công ty cũng như đã có nhiều mối quan hệ tốt với khách
hàng thân thiết của công ty.
2.2.2. Phân tích định lượng
Để thực hiện đánh giá thực trạng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên bán hàng và Marketing, tác giả thực hiện theo các bước cơ bản
gồm: Thiết kế bảng câu hỏi→Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi→ Làm sạch
và phân tích dữ liệu→ Đánh giá thực trạng → Đề xuất giải pháp
Để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty CP Trường Xuân Việt, tác
giả dựa trên tài liệu của Trần Kim Dung (2015) và nghiên cứu của tác giả Hồ Thành
36
Long (2015), đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong phòng nhân sự
của công ty.
Các biến quan sát được đo bằng thang đo Likert 5 điểm với các mức độ như
sau:(1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý,
(5) Hoàn toàn đồng ý. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức được sử dụng tham khảo tại
Phụ lục 1. Khi thu thập dữ liệu, tổng số mẫu khảo sát đã gửi đi là 250 bảng, thu về
224 bảng, sau khi loại bỏ 4 bảng thì còn lại 220 bảng sử dụng được, đạt tỉ lệ 88%.
Thang đo và các biến được thể hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 2.16: Thang đo và mã hóa thang đo
Các thang đo Mã
hóa
1 Phân tích các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá
1.1 Chỉ tiêu đánh giá của công ty không cảm tính. T1
1.2 Kết nối được mục tiêu công ty và mục tiêu phòng ban. T2
1.3 Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc liên hệ chặt chẽ với T3
tiêu chí đánh giá của phòng ban
1.4 Thang điểm đánh giá kết quả thực hiện công việc đạt chuẩn xác. T4
1.5 Quy định rõ trọng số cho các mục tiêu hoàn thành công việc T5
2 Phân tích phƣơng pháp đánh giá
2.1 Phương pháp đánh giá hiện tại của công ty phù hợp với kết quả P1
thực hiện công việc.
2.2 Quy trình thực hiện đánh giá kết quả công việc là phù hợp P2
37
P3 2.3 Quy định trong đánh giá kết quả tập thể là phù hợp
P4 2.4 Quy định trong đánh giá kết quả cá nhân là phù hợp
P5 2.5 Dễ dàng theo dõi kết quả đánh giá.
3 Phân tích người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá
thực hiện công việc
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, phòng nhân sự
H1 3.1 Cán bộ quản lý được đào tạo về kỹ năng đánh giá
3.2 Cán bộ quản lý có đủ năng lực cần thiết trong đánh giá đối với cấp H2
dưới
3.3 Cán bộ quản lý có đầy đủ thông tin để đánh giá kết quả của cấp H3
dưới
3.4 Cán bộ quản lý có đủ thời gian để thực hiện đánh giá hiệu quả H4
công việc
3.5 Cán bộ quản lý không ngại phê bình cấp dưới H5
3.6 Cán bộ quản lý thấy tội nghiệp cấp dưới vì nếu đánh giá thấp sẽ bị H6
trừ lương, thưởng
38
3.7 Cán bộ quản lý đánh giá không chú trọng vào một yếu tố nào H7
4 Phân tích hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho
nhân viên
4.1 Anh/chị nắm rõ các tiêu chuẩn đánh giá N1
4.2 Anh/chị nắm rõ quy trình đánh giá N2
4.3 Anh/chị nắm rõ tầm quan trọng của kết quả đánh giá đối với nhân N3
viên
4.4 Cần cải thiện hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho N4
nhân viên
5 Phân tích việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác
định mục tiêu mới cho nhân viên
5.1 Được giải thích về kết quả đánh giá Q1
5.2 Cùng cán bộ quản lý thảo luận về kết quả đánh giá Q2
5.3 Được vạch ra cách thức cải tiến thực hiện công việc sau khi đánh Q3
giá
5.4 Kết nối kết quả cá nhân và kết quả tập thể Q4
5.4 Kết quả đánh giá gắn với quyền lợi nhân viên Q5
39
6 ĐÁNH GIÁ CHUNG
6.1 Nhìn chung, anh/chị hài lòng với hoạt động đánh giá kết quả thực G1
hiện công việc
6.2 Nhìn chung, anh/chị quan tâm đến hệ thống đánh giá kết quả thực G2
hiện công việc trong công ty hiện nay
6.3 Nhìn chung, hệ thống đánh giá kết quả thống đánh giá kết quả G3
công việc trong công ty mang đến nhiều lợi ích cho cá nhân anh/
chị
6.4 Nhìn chung, công ty có công cụ đánh giá nhân sự tốt G4
6.5 Nhìn chung, hoạt động đánh giá tạo cơ hội phát triển tiềm năng cho G5
anh/chị.
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là phương pháp
phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương
quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân
tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau:
Hệ số KMO (Kaiser –Meyer –Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm
định Bartlett Sig ≤0.05.
40
Hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥0.5. Có thể chấp nhận ở mức độ
0.4.
Chấp nhận thang đo khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số
Eigenvalue >1.
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn
hơn 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Khi phân tích nhân tố EFA với thang đo các thành phần, tác giả sử dụng
phương pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm
dừng trích các yếu tố có Eigenvalue >1.
Bảng phân tích nhân tố sau khi chạy lần thứ ba. Kết quả phân tích nhân tố đã
loại ba biến quan sát là biến H6 “Cán bộ quản lý thấy tội nghiệp cấp dưới vì nếu
đánh giá thấp sẽ bị trừ lương, thưởng”, H7 “Cán bộ quản lý đánh giá không chú
trọng vào một yếu tố nào”, và biến N4 “Cần cải thiện hoạt động thông báo nội dung,
phạm vi đánh giá cho nhân viên”.(Tham khảo phụ lục bảng 2.17).
Kết quả phân tích nhân tố cuối cùng với tất cả các biến sau khi loại biến
trong kiểm định trước cho thấy giá trị KMO=0.763 > 0.5 và kiểm định Bartlett Test
có giá trị Sig=0.000 nên phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả xoay nhân tố cho thấy 6 nhân tố hình thành với điểm dừng trích ở
nhân tố thứ 8 có Eigenvalue >1 và phương sai giải thích là 59.034%, kết quả này là
rất tốt. Kết quả này cho thấy 8 nhân tố được hình thành giải thích được 59.034% sự
biến thiên của dữ liệu.
Với 6 nhân tố được hình thành, mỗi nhân tố được cấu thành như sau:
Nhân tố thứ 1 bao gồm từ biến T1 đến T5, thể hiện các mục tiêu, tiêu
chí đánh giá.
Nhân tố thứ 2 bao gồm từ biến P1 đến P5, thể hiện phương pháp đánh
giá.
Nhân tố thứ 3 bao gồm từ biến H1 đến H5, thể hiện người đánh giá và
huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc.
41
Nhân tố thứ 4 bao gồm từ biến N1 đến N3 thể hiện hoạt động thông
báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên.
Nhân tố thứ 5 bao gồm từ biến Q1 đến Q5 thể hiện việc thực hiện
đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân viên.
Nhân tố thứ 6 bao gồm từ biến G1 đến G5 thể hiện tổng quan hiệu quả
của hệ thống đánh giá.
Kiểm định Cronbach ‘s Alpha
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach „s Alpha.
Hệ số của Cronbach „s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại đi những biến và
thang đo không phù hợp”. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach „s Alpha từ
0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Cũng
có nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach „s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Đồng
thời việc đánh giá thang đo tin cậy hay không cũng phụ thuộc vào hệ số tương quan
biến tổng (item-total correlation), thông thường giá trị này phải trên 0.3 (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Từ đó tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên cơ sở các biến quan
sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và
tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach „s Alpha từ 0.6 trở lên. (Tham khảo kết quả
tại phụ lục bảng 2.18).
Phân tích cho các nhân tố, ta nhận thấy Cronbach „s Alpha của thang đo đều
lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan của biến tổng là lớn hơn 0.3. Vì vậy các biến quan
sát đều được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Để phân tích kết quả đánh giá thực trạng cảm nhận của nhân viên về hệ
thống đánh giá kết quả thực hiện công việc, tác giả dựa trên giá trị trung bình và tỷ
lệ phần trăm.
42
2.2.2.1. Phân tích các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá
Bảng 2.19: Thống kê các tiêu chí, mục tiêu đánh giá
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
2.98 2.87 2.99 3.00 3.00 Trung bình
1.018 1.026 0.948 0.995 0.991 Độ lệch chuẩn
1 1 1 1 1 Nhỏ nhất
5 5 5 5 5 Lớn nhất
Từ kết quả phân tích trên ta nhận thấy các ý kiến này đều có sự đồng ý thấp,
với mực điểm trung bình cao nhất là 3.00. Kết quả tỷ lệ phần trăm trong phần phụ
lục kết quả cũng cho thấy mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý của nhân viên luôn
chỉ dao động khoảng 15%, còn lại tập trung chủ yếu ở mức bình thường và không
đồng ý. Như vậy rõ ràng, nhân viên đánh giá rất thấp các ý kiến trên hay nói cách
khác thì tiêu chí, mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên thể
hiện không rõ ràng. Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc không diễn ra
thường xuyên định kỳ để theo dõi liên tục kết quả thực hiện của nhân viên. Bảng
các tiêu chí, mục tiêu đánh giá không thay đổi cùng với sự thay đổi mục tiêu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân tích phương pháp đánh giá
Bảng 2.20: Thống kê phƣơng pháp đánh giá
Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10
3.12 2.95 2.96 2.94 3.01 Trung bình
0.899 0.879 0.943 0.894 0.876 Độ lệch chuẩn
1 1 1 1 1 Nhỏ nhất
5 5 5 5 5 Lớn nhất
Kết quả cho thấy phương pháp đánh giá được sự chấp thuận thấp. Kết quả
phụ lục cho thấy mức độ đồng ý của các ý kiến này là tương đối thấp, với mức tỷ lệ
phần trăm dao động khoảng 25%. Kết quả này cho thấy thực trạng là phương pháp
43
đánh giá cho nhân viên còn chưa phù hợp mang tính hình thức, các tiêu chí đánh giá
chưa cụ thể, phương pháp đánh giá, quy trình đánh giá không thay đổi thích ứng với
các mục tiêu mới của doanh nghiệp.
2.2.2.3. Phân tích người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện
công việc
Bảng 2.21: Thống kê ngƣời đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực
hiện công việc
Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15
3.01 2.97 3.05 3.09 2.95 Trung bình
0.728 0.865 0.842 0.820 0.786 Độ lệch chuẩn
2 1 1 1 1 Nhỏ nhất
5 5 5 5 5 Lớn nhất
Kết quả đánh giá phụ thuộc khá nhiều vào người đánh giá. Một khi người
đánh giá có đủ năng lực, tính chuyên nghiệp cao thì sự khách quan trong đánh giá sẽ
được nhân viên cảm nhận rõ ràng hơn. Kết quả phân tích cho thấy, tất cả 5 biến
“Cán bộ quản lý được đào tạo về kỹ năng đánh giá “, “Cán bộ quản lý có đủ năng
lực cần thiết trong đánh giá đối với cấp dưới “, “Cán bộ quản lý có đầy đủ thông tin
để đánh giá kết quả của cấp dưới “, “Cán bộ quản lý có đủ thời gian để thực hiện
đánh giá hiệu quả công việc”, “Cán bộ quản lý không ngại phê bình cấp dưới” được
đánh giá không cao cũng không thấp, giá trị trung bình dao động ở mức xấp xỉ mức
điểm 3 ở tất cả các biến. Kết quả từ phụ lục cũng cho thấy mức độ đồng ý các ý
kiến này dao động ở mức 30%, một tỷ lệ tương đối thấp. Kết quả này cho thấy nhân
viên thực sự không đánh giá cao năng lực của người đánh giá. Kết quả phản ánh
một hiện thực rằng người đánh giá không được đào tạo, cập nhật thường xuyên các
kỹ năng, phương pháp đánh giá mới. Bên cạnh đó, khi được hỏi: Cán bộ quản lý
không ngại phê bình cấp dưới, thì phản hồi của phần lớn nhân viên đồng tình với ý
kiến này là thấp. Điều này sẽ dễ làm cho nhân viên không sợ mình bị phê bình hay
đánh giá sau này nếu có những vi phạm hay những biểu hiện thiếu tích cực.
44
2.2.2.4. Phân tích hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên
Bảng 2.22: Thống kê hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho
nhân viên
Câu 16 Câu 17 Câu 18
3.97 3.85 3.86 Trung bình
0.928 1.079 1.066 Độ lệch chuẩn
1 1 1 Nhỏ nhất
3 3 3 Lớn nhất
Kết quả cho thấy nhân viên khá hài lòng về hoạt động thông báo nội dung,
phạm vi đánh giá. Với mức điểm trung bình thấp nhất là 3.85 đã phản ánh được
doanh nghiệp trước khi thực hiện hoạt động đánh giá, nhân viên đã được các cấp
quản lý phổ biến cụ thể về phương pháp, quy trình, cũng như các mức độ tiêu chuẩn
cho việc đánh giá.
2.2.2.5. Phân tích việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu
mới cho nhân viên
Bảng 2.23: Thống kê việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định
mục tiêu mới cho nhân viên
Câu 19 Câu 20 Câu 21 Câu 22 Câu 23
2.97 3.02 3.03 2.91 3.00 Trung bình
0.984 1.002 0.986 0.987 0.963 Độ lệch chuẩn
1 1 1 1 1 Nhỏ nhất
5 5 5 5 5 Lớn nhất
Kết quả cho nhân tố này thấp. Có thể thấy một thực trạng như đã phản ánh
ban đầu: Sau khi thực hiện kết quả đánh giá, nhân viên hầu như không nắm rõ về
kết quả đánh giá, không nhận được phản hồi cũng như chia sẻ của cấp trên để nhận
thức được năng lực của bản thân. Qua đó nhân viên không biết được năng lực thực
sự của mình như thế nào. Đồng thời, chế độ khen thưởng không có gì thay đổi. Điều
45
này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Công ty sẽ phải dành
nhiều thời gian cho việc tuyển dụng cho các vị trí quản lý vì không chú trọng vào
đào tạo nguồn lực hiện hữu để chuẩn bị cho việc thuyên chuyển lên các vị trí mới.
2.3. Đánh giá chung thực trạng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên bán hàng và Marketing tại Công Ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt
Bảng 2.24: Đánh giá chung của nhân viên về hệ thống đánh giá kết quả
thực hiện công việc
Câu 24 Câu 25 Câu 26 Câu 27 Câu 28
2.97 3.02 3.03 2.91 3.00 Trung bình
0.984 1.002 0.986 0.987 0.963 Độ lệch chuẩn
1 1 1 1 1 Nhỏ nhất
5 5 5 5 5 Lớn nhất
Đánh giá chung về hệ thống đánh giá kết quả làm việc của nhân viên dựa
trên các ý kiến sau: “Nhìn chung, anh/chị hài lòng với hoạt động đánh giá kết quả
thực hiện công việc”, “Nhìn chung, hệ thống đánh giá kết quả thống đánh giá kết
quả công việc trong công ty mang đến nhiều lợi ích cho cá nhân anh/ chị”, “Nhìn
chung, công ty có công cụ đánh giá nhân sự tốt”. Kết quả cho thấy nhân viên không
thực sự đánh giá cao về kết quả đánh giá, nhân viên cảm thấy không quá hài lòng
cũng như cảm nhận được động cơ làm việc từ các kết quả đánh giá.
2.3.1. Các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá
Ưu điểm: Tiêu chí đánh giá về mặt cơ bản đã dựa trên bản mô tả công việc
và yêu cầu công việc để đưa ra những tiêu chí đánh giá cho đối tượng nhân viên,
giúp theo dõi những kết quả và hoạt động công việc của nhân viên ở mức độ cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ công việc.
Nhược điểm: Từ kết quả phân tích định tính, kết hợp kết quả phân tích định
lượng qua các chỉ số phân tích, có thể nhận thấy hoạt động xây dựng tiêu chí, mục
tiêu đánh giá kết quả thực hiện công việc còn chưa rõ ràng, cụ thể. Trong quá trình
46
doanh nghiệp thay đổi mục tiêu kinh doanh với mức tăng trưởng mới, nhưng các
tiêu chí, mục tiêu đánh giá không thay đổi song song để đáp ứng với các mục tiêu
kinh doanh mới của doanh nghiệp. Điều này làm cho hoạt động đánh giá nguồn
nhân lực của doanh nghiệp không thích ứng được với các mục tiêu mới, không đánh
giá được thực trạng chất lượng nguồn nhân lực hiện hữu
2.3.2. Phương pháp đánh giá
Ưu điểm: Phương pháp cho điểm và đánh giá được những cơ bản cho nhân
viên, phương pháp xây dựng bám với các mục tiêu, tiêu chí đánh giá ban đầu. Các
kết quả đánh giá tương đối để đánh giá được năng lực hoàn thành công việc của
nhân viên dựa theo bản mô tả công việc và yêu cầu công việc.
Nhược điểm: Phương pháp đánh giá còn sơ sài, đơn giản, mang tính hình
thức là chủ yếu. Hơn nữa, phương pháp đánh giá không thay đổi trong khi mục tiêu
kinh doanh thay đổi, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực cao hơn để có thể đáp ứng
các mục tiêu mới của doanh nghiệp.
2.3.3. Người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc
Ưu điểm: Người đánh giá là những cá nhân, cấp quản lý có kinh nghiệm lâu
năm trong công việc, am hiểu những tiêu chí đánh giá được dưa ra ban đầu. Hoạt
động chọn lọc người đánh giá được diễn ra chặt chẽ, để đảm bảo những cá nhân
tham gia vào hoạt động đánh giá là những người am hiểu về công việc mà mình sắp
phải đánh giá, kết quả đánh giá sẽ đảm bảo đánh giá được theo những tiêu chí được
đưa ra ban đầu.
Nhược điểm: Từ kết quả phân tích định lượng, có thể nhận ra nhân viên cảm
thấy không hài lòng về năng lực của người đánh giá. Qua nguồn dữ liệu của phòng
nhân sự, hoạt động đào tạo người đánh giá hầu như không được chú trọng, người
đánh giá đa phần chỉ nắm bảng đánh giá mà còn thiếu kỹ năng khi đánh giá, lúc
đánh giá còn cả nể nhân viên, đánh giá còn cảm tính.
2.3.4. Hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cho nhân viên
47
Ưu điểm: Qua kết quả khảo sát phân tích, nhìn chung nhân viên cảm thấy hài
lòng trước hoạt động thông báo nội dung, phạm ví đánh giá. Nhân viên luôn nắm rõ
được quy trình đánh giá, nội dung đánh giá. Trước khi thực hiện hoạt động đánh
giá, nhân viên được các cấp quản lý phổ biến cụ thể về phương pháp, quy trình,
cũng như các mức độ tiêu chuẩn cho việc đánh giá.
Nhược điểm: đối với hoạt động thông báo nội dung, phạm vị đánh giá cho
nhân viên, hầu như không có nhiều điểm cần phải khắc phục. Tuy nhiên, khi thay
đổi mục tiêu, phương pháp đánh giá mới sẽ có những bất cập cần phải cải thiện hơn.
Tác giả sẽ trình bày trong phần giải pháp hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc cho nhân viên.
2.3.5. Thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho
nhân viên
Ưu điểm: Kết quả đánh giá về cơ bản được áp dụng cho một số chính sách
khích lệ, động viên nhân viên. Kết quả được dùng để tham khảo, soát xét năng lực
của nhân viên để đưa ra những quyết định đề bạt cho nhân viên sau này.
Nhược điểm: Sau khi thực hiện kết quả đánh giá, nhân viên hầu như không
nắm rõ về kết quả đánh giá, không nhận được phản hồi cũng như chia sẻ của cấp
trên để nhận thức được năng lực của bản thân. Qua đó nhân viên không biết được
năng lực thực sự của mình như thế nào, thiếu định hướng để cải thiện năng lực bản
thân. Do phần lớn thời gian chỉ dành cho đào tạo sản phẩm mới, mà không đào tạo
kỹ năng bán hàng, hay đưa đánh giá chung về tình hình bán hàng. Nên công ty sẽ
phải dành nhiều thời gian cho việc tuyển dụng cho các vị trí quản lý vì không chú
trọng vào đào tạo nguồn lực hiện hữu để chuẩn bị cho việc thuyên chuyển lên các vị
trí mới.
48
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Thông qua các kết quả phân tích, tác giả nhận thấy một số vấn đề còn hạn
chế cần giải quyết trong hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên bán hàng và Marketing tại công ty CP Trường Xuân Việt như sau:
Các tiêu chí, mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện công việc còn chưa -
rõ ràng, cụ thể, không thay đổi song song để đáp ứng với các mục tiêu kinh doanh
mới của doanh nghiệp.
Kỹ năng của người đánh giá còn thấp, hoạt động huấn luyện đào tạo -
cho người đánh giá chưa được chú trọng, dẫn đến kết quả đánh giá chưa mang tính
thuyết phục cao, kết quả đánh giá còn bị chi phối bởi sự cả nể.
Việc xác định mục tiêu cho nhân viên sau khi đánh giá còn sơ sài, -
không giúp nhân viên nhận ra những thiếu sót cũng như có kế hoạch đào tạo giúp
nhân viên cải thiện kỹ năng, nhân viên thường không được định hướng rõ ràng sau
khi đánh giá.
49
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG VÀ
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƢỜNG XUÂN VIỆT
3.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt
Tầm nhìn của Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt trong giai đoạn 2015-
2018 là gia tăng thị phần lên 15%, doanh thu tăng 40%, lợi nhuận kỳ vọng tăng
10%. Tốc độ tăng trưởng mỗi năm đạt 10%. Công ty hướng đến những trong thời
gian sắp tới sẽ nằm trong top 5 doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực
cung cấp mỹ phẩm, chăm sóc sắc đẹp. Do đó, doanh nghiệp đã và đang rất chú
trọng về chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, đặc biệt là đội ngũ bán hàng và
Marketing, đội ngũ chủ chốt trong việc thúc đẩy, phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã và đang từng bước hoàn thiện đội ngũ nhân
viên, xây dựng những chính sách đãi ngộ hợp lý, mang tính cạnh tranh không chỉ để
khuyến khích đội ngũ nhân viên nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, mà còn
thu hút được nguồn nhân sự từ bên ngoài tham gia vào công ty.
Với phương châm đem đến những sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, cung cấp
những sản phẩm với chất lượng tốt nhất và dịch vụ khách hàng hoàn hảo nhất, mang
đến vẻ đẹp rạng ngời cho mọi khách hàng, công ty cổ phần Trường Xuân Việt luôn
đặt tiêu chí này lên trên cả mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp, với một mục
tiêu đem đến chất lượng, sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, rồi mới đạt kỳ vọng
tăng trưởng. Như vậy, doanh nghiệp mới đạt uy tín lâu dài trên thương trường, tăng
trưởng của doanh nghiệp mới bền vững.
Từ mục tiêu của doanh nghiệp nói chung, cũng như hoạt động quản trị nguồn
nhân lực nói riêng, cùng với những phân tích thực trạng về hệ thống đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên, doanh nghiệp cần có những cải tiến về mục
tiêu, tiêu chí đánh giá, phương pháp, công cụ đánh giá và cải thiện kỹ năng của
người đánh giá. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra ban đầu, việc xây dựng một
hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên hoàn chỉnh, khoa học,
50
phù hợp với thực tiễn hoạt động tại Công ty Cổ phần Trường Xuân Việt là một công
cụ quản lý nhân sự hiệu quả nhất. Việc đánh giá đúng năng lực của nhân viên không
những giúp công ty có những chính sách lương thưởng, phân công giao việc đúng
người, đúng lúc, mà còn giúp nhân viên phát triển nghề nghiệp bền vững, và doanh
nghiệp có những chính sách đào tạo, huấn luyện thích hợp cho đội ngũ nhân sự.
Từ những phân tích thực trạng vừa qua, với mục tiêu hoàn thiện hoạt động
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing, tác giả
đề xuất một số giải pháp như sau:
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên bán hàng và Marketing tại Công ty Cổ phần Trƣờng Xuân Việt
3.2.1. Hoàn thiện các tiêu chí, mục tiêu phương pháp đánh giá
Để xác định các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc hiệu quả và
phù hợp cho nhân viên, trước hết phải phân tích lại công việc và yêu cầu công việc,
sau đó rà soát bản mô tả công việc. Tiến hành phân tích lại yêu cầu công việc, tác
giả áp dụng phương pháp phỏng vấn, để đạt độ chính xác cao và nhanh chóng. Tác
giả kết hợp cùng phòng nhân sự phỏng vấn các cấp quản lý gồm trưởng nhãn hàng,
trưởng bộ phận Marketing, để thu thập thông tin cho hai vị trí là nhân viên bán hàng
và nhân viên Marketing. Các thông tin thu thập mục đính chính là để kiểm định, rà
soát lại hiện tại yêu cầu công việc mà doanh nghiệp đề ra đối với bộ phận bán hàng
và Marketing có còn những thiếu sót nào cần bổ sung nữa hay không. Thông tin thu
thập trong quá trình bao gồm:
Thông tin về các yếu tố của điều kiện làm việc: chế độ lượng bổng,
khen thưởng, chính sách đề bạt, thăng tiến.
Thông tin về những phẩm chất mà nhân viên thực hiện công việc cần
có: trình độ học vấn, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện công việc, tuổi đời,
ngoại hình, sức khỏe.
51
Thông tin về hoạt động thực tế của nhân viên tiến hành tại nơi làm
việc: các công việc, cách thức thực hiện, các mối quan hệ trong thực hiện công
việc, cách làm việc với khách hàng, đối tác.
Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc đối với
nhân viên, bao gồm cả các quy định về tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn kết quả
thực hiện công việc.
Sau quá trình này, tác giả đối chiếu với bản mô tả công việc, đồng thời kết
hợp phỏng vấn nhân viên nhằm biết rõ liệu nhân viên có nắm rõ bản mô tả công
việc cũng như có những ý kiến phản hồi nào không. Những thông tin thu thập trong
quá trình phân tích lại công việc được lưu giữ để xây dựng hệ thống đánh giá kết
quả thực hiện công việc.
Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá phải đáp ứng được nguyên tắc SMART.
Dựa trên nguyên tắc này, tác giả đưa ra những giải pháp đáp ứng nguyên tắc
SMART như sau:
Tiêu chí đánh giá được đưa ra cụ thể cho từng bộ phận (S).
Đánh trọng số tương ứng cho từng tiêu chí đánh giá, thông qua trọng
số thể hiện tầm quan trọng của từng tiêu chí (M).
Các tiêu chí đánh giá phù hợp yêu cầu và mô tả công việc ban đầu,
phù hợp để đánh giá kết quả thực hiện công việc (A).
Kết quả đánh giá được lấy từ ít nhất 2 nguồn, từ nhân viên và người
đánh giá (cấp quản lý), sau đó đánh trọng số cho từng đối tượng và chia tỷ lệ để lấy
trung bình kết quả. Bên cạnh đó còn tham khảo thêm những đánh giá từ những đối
tượng hữu quan khác, có mối quan hệ và thường tiếp xúc với đối tượng được đánh
giá (R).
Việc đánh giá được lên kế hoạch diễn ra định kỳ, có quy định rõ thời
gian đánh giá (T).
Để xác định các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc hiệu quả và
phù hợp cho nhân viên bán hàng và nhân viên Marketing, qua tham khảo tài liệu
52
của Trần Kim Dung, 2015, đồng thời dựa vào mục tiêu, yêu cầu công việc đối với
nhân viên bán hàng và nhân viên Marketing, tác giả đề xuất xác định lại 2 tiêu chí
công việc theo tỷ trọng cụ thể (tỷ trọng này được đưa ra tùy theo mức độ quan trọng
của từng tiêu chí từng thời điểm) gồm:
1. Tiêu chí đánh giá về kết quả hoàn thành công việc: phần này chiếm tỉ
trọng cao nhất, với các mục tiêu quan trọng trong thực hiện công việc. Để xác định
được các tiêu chí này, tác giả dựa trên bảng mô tả công việc và bảng yêu cầu công
việc đối với từng bộ phận, từ đó đưa ra các tiêu chí đánh giá cho riêng từng bộ
phận.
2. Tiêu chí về kỹ năng, năng lực xử lý công việc: Phần này gồm các tiêu
chí về kỹ năng - Thái độ làm việc của nhân viên. Tùy theo chức danh công việc mà
các tiêu chí đánh giá dưới đây của phần Kỹ năng – thái độ có thể có đầy đủ hoặc chỉ
có một số tiêu chí nhưng các tiêu chí có dấu (*) là các tiêu chí bắt buột phải có:
- Kiến thức, kỹ năng chuyên môn (*)
- Giao tiếp, phân tích và giải quyết vấn đề (*)
- Hoạch định và tổ chức công việc, giám sát và phát triển nhân viên
- Ý thức chấp hành Nội quy – Chính sách – Quy trình – Quy định (*)
- Thái độ đối với cấp trên, hợp tác và quan hệ với đồng nghiệp (*)
- Sự đúng giờ trong công việc (*)
Về đánh giá kết quả hoàn thành công việc (tỷ trọng 70%): dựa vào chỉ tiêu,
kế hoạch kinh doanh do cấp quản lý giao cho để đánh giá mức độ hoàn thành công
việc trong tháng.
Dưới đây là tiêu chí đánh giá ban đầu của nhân viên bán hàng và Marketing.
53
Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá ban đầu của nhân viên bán hàng
Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ trong thang điểm
Doanh thu 70%
Số lần khách hàng than phiền 30%
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Bảng 3.2: Tiêu chí đánh giá ban đầu của nhân viên Marketing
Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ trong thang điểm
Chi phí Marketing/Doanh thu 70%
Hoàn thành các chương trình Marketing đề ra ban đầu 30%
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công Ty Cổ phần Trường Xuân Việt)
Sau khi phân tích thực trạng, phỏng vấn sâu, dựa trên phương pháp KPI, tác
giả đề xuất xây dựng lại những tiêu chí đánh giá như sau:
Đối với nhân viên bán hàng, các tiêu chí đánh giá bao gồm:
Doanh thu.
Số lần khách hàng khiếu nại.
Trưng bày hàng hóa. Đảm bảo hàng hóa đầy đủ.
Nhập hàng, kiểm hàng tồn kho.
Bảo quản hàng hóa.
Vệ sinh cửa hàng.
Đối với nhân viên Marketing, các tiêu chí đánh giá gồm:
Chi phí Marketing/ Doanh thu.
Đề xuất các chương trình Marketing hiệu quả.
Thực hiện tiến độ các chương trình Marketing.
Chương trình giảm giá, khuyến mãi.
Chương trình PR, báo chí.
54
Tổng số phản hồi khách hàng/ tổng số thông tin gửi tới khách
hàng.
Tỷ lệ khách hàng không quay lại sử dụng sản phẩm/dịch vụ.
Số khách hàng nhận ra sản phẩm của doanh nghiệp/ tổng số khách
hàng.
Đối với kỹ năng, năng lực xử lý công việc (tỷ trọng 30%): Đối với nhân viên
bán hàng, yêu cầu đặt ra nhân viên bán hàng phải thông thạo các thuộc tính sản
phẩm, mã hàng bán, thành thạo kỹ năng bán hàng. Đối với nhân viên Marketing
phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực Marketing. Bên cạnh
đó còn có một số yêu cầu khác sau:
Kỹ năng xử lý vấn đề phát sinh: có trách nhiệm đối với bất kỳ vấn đề
phát sinh trong công việc, nhận biết đánh giá được công việc nào là quan trọng,
không quan trọng, có kỹ năng ứng phó trước những tình huống bất ngờ.
Kỹ năng đồng đội: phối hợp với đồng nghiệp trong cùng nhóm, cũng
như với các phòng ban khác, hợp tác và trao đổi thông tin với đồng nghiệp, sẵn sàng
giúp đỡ, hỗ trợ đồng nghiệp để cùng đạt mục tiêu đề ra.
Kỷ luật: Nhân viên bán hàng và nhân viên Marketing phải tuân thủ
nội quy của công ty đề ra, tuân thủ giờ làm việc, tuân thủ các quy định, nội quy của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng phải chỉnh chu trong tác phong,
đồng phục trong suốt thời gian bán hàng.
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp đánh giá
Để phương pháp đánh giá được chi tiết hơn, tác giải đề xuất áp dụng phương
pháp đánh giá theo chỉ số đo lường hiệu suất- KPI dựa trên cơ sở lý thuyết của Trần
Kim Dung và các tiêu chí đánh giá vừa được xây dựng trong phần trên.
Điểm trung bình về kết quả thực hiện công việc được tính như sau:
Gt/b=∑Ki x Gi
55
Trong đó :
Gt/b: Điểm tổng hợp cuối cùng, đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên.
Ki: Trọng số của mục tiêu i.
Gi: Điểm số đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên theo
yêu cầu i. Gi được xác định căn cứ trên cơ sở so sánh tình hình thực hiện công việc
của nhân viên với mức độ phân loại- thang điểm
Kết quả cuối cùng về đánh giá kết quả thực hiện công việc của một nhân
viên dựa theo vào điểm số Gt/b hoặc tỷ lệ phân loại phần trăm nhân viên hoàn thành
mục tiêu như sau:
Loại xuất sắc - Gt/b ≥ 4 :Đây là những nhân viên chủ chốt, có biểu
hiện cũng như tinh thần làm việc thuộc đầu bộ phận. Những nhân viên này sẽ được
tưởng thưởng xứng đáng, cũng như đề bạt lên vị trí mới để chuẩn bị cho các kế
hoạch nhân sự trong tương lai.
Loại khá - 3.10 ≤ Gt/b < 4 : Ở mức này nhân viên hoàn thành tốt công
việc đương nhiệm. Công ty cũng sẽ tiến hành tưởng thưởng, đồng thời tiến hành
đào tạo thêm, hoặc đề bạt lên các vị trí trợ lý, huấn luyện để chuẩn bị bổ nhiệm cho
các vị trí cấp quản lý cao hơn sau này.
Loại đạt yêu cầu - 3.0 ≤ Gt/b < 3.10 : Nhân viên đảm bảo hoàn thành
công việc theo yêu cầu đề ra ban đầu. Nhân viên ở điểm số này sẽ được tổ chức
tham gia các khóa huấn luyện thêm để nâng cao kỹ năng. Bên cạnh đó được tưởng
thưởng một mức nhỏ để động viên, khích lệ nhân viên nỗ lực hơn.
Chưa đạt - 2.0≤ Điểm tổng hợp trung bình Gt/b <3.0: Nhân viên ở mức
độ này phải được cấp quản lý theo dõi, kèm cặp liên tục, trao đổi với nhân viên để
tìm ra nguyên nhân không hoàn thành công việc, trường hợp tệ hại nếu diễn ra liên
tiếp trong 3 kỳ đánh giá sẽ có thể sa thải.
56
Trong mục thực hiện , việc tính điểm đánh giá sẽ đánh tỉ trọng giữa kết quả
đánh giá của nhân viên và kết quả đánh giá của người quản lý, sau đó lấy trung
bình. Tổng điểm được tính như sau:
Tổng điểm = điểm tự đánh giá x 30% + điểm cấp trên đánh giá x 70%
Tổng điểm đạt nếu không chênh lệch quá 5% so với điểm cấp trên đánh giá.
Nếu chênh lệch quá 5% sẽ lấy điểm của cấp trên làm tổng điểm hoặc chấm điểm
một lần nữa.
Sau khi hoàn thành xong các mục nêu trên, tác giả đưa ra 2 bảng. Bảng đầu
tiên là “Thang điểm hoàn thành công việc” dùng để căn cứ làm cho điểm cho từng
tiêu chí đánh giá khớp với mục tiêu đề ra. Bảng thứ hai là “Đánh giá công việc cá
nhân”, dùng để người đánh giá và đối tượng được đánh giá cho điểm vào từng tiêu
chí dựa trên bảng “Thang điểm hoàn thành công việc”. Sau đó dựa trên trọng số và
công thức ban đầu, tính ra kết quả điểm số cho đối tượng được đánh giá. Đối với
nhân viên bán hàng xem phụ lục bảng 3.4 và bảng 3.5. Đối với nhân viên
Marketing xem phụ lục bảng 3.6 và bảng 3.7.
Như đã đề cập ở phần phân tích thực trạng hệ thống đánh giá của doanh
nghiệp, trong phương pháp đánh giá của doanh nghiệp, trình tự đánh giá còn chưa
rõ ràng minh bạch, việc đánh giá còn diễn ra cảm tính, không minh bạch. Việc kết
quả đánh giá khi thông báo tới nhân viên là kết quả cuối cùng, và nhân viên không
có cơ hội để tự đánh giá bản thân cũng như có những cơ hội để trình bày quan điểm
của mình về các nhận xét của các cấp quản lý về việc đánh giá thực hiện công việc
của mình. Do đó kết quả đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào cấp quản lý trực tiếp,
sau quản lý trực tiếp thì cán bộ cấp trên thường chấp nhận kết quả đánh giá này. Vì
lý do này, doanh nghiệp cần phải xây dựng một quy trình đánh giá để tối đa hóa kết
quả đánh giá, cũng như giảm bớt những cảm tính, tiêu cực trong quá trình đánh giá.
Trình tự đánh giá bao gồm các bước sau:
57
Bước 1: Người được đánh giá tự nhận xét và đánh giá kết quả công việc
của mình và nộp phiếu đánh giá đã tự đánh giá cho người quản lý trực tiếp theo
Bước 2: Người quản lý trực tiếp (người đánh giá) sẽ cùng với nhân viên
đúng thời hạn mà người quản lý trực tiếp yêu cầu.
đánh giá, thống nhất về kết quả đánh giá của nhân viên.
Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc được diễn ra định kỳ hàng
tháng. Việc đánh giá kết hợp nhân viên tự đánh giá, sau đó đến cán bộ quản lý đánh
giá. Đối với nhân viên bán hàng, sau khi tự đánh giá sẽ được cửa hàng trưởng đánh
giá, rồi sau đó đến trưởng nhãn hàng. Đối với nhân viên Marketing, sẽ do trưởng bộ
phận Marketing đánh giá, rồi tiếp đến là trưởng nhãn hàng.
Hoạt động nhân viên tự đánh giá sẽ giúp việc đánh giá đa chiều, loại bỏ đi
phần nào những áp đặt đánh giá của người đánh giá (cấp quản lý trực tiếp). Trong
bước này, nhân viên sẽ có cơ hội tự nhìn nhận bản thân về kết quả thực hiện công
việc của mình và chủ động kiểm điểm để đưa ra những phương hướng giải quyết
trước hết cho bản thân. Bảng đánh giá của nhân viên sẽ giống như bảng của người
đánh giá, với các tiêu chí đánh giá trùng khớp nhau. Phương pháp này sẽ dễ dàng
theo dõi đồng nhất các kết quả đánh giá trong cùng các tiêu chí, và kết quả đánh giá
đánh giá của nhân viên sẽ được kết hợp cùng kết quả của người đánh giá (cấp quản
lý trực tiếp) và tính trọng số chia trung bình, với tỷ trọng kết quả đánh giá của nhân
viên chiếm 30% trong tổng trọng số đánh giá. Việc đưa kết quả đánh giá của nhân
viên vào kết hợp cùng kết quả của cấp quản lý dễ giúp bình quân kết quả đánh giá,
tránh không thiên hướng hoàn toàn về ý kiến đánh giá chủ quan của người đánh giá
để đưa ra điểm số kết quả.
Ngoài ra doanh nghiệp có thể kết hợp thêm việc đánh giá từ một số đối tượng
quan trọng khác. Những đối tượng này là những cá thể thường hay tiếp xúc với
nhân viên trong quá trình làm việc. Phương pháp này sẽ cho kết quả đánh giá được
nhìn nhận dưới nhiều góc độ. Doanh nghiệp có thể để đồng nghiệp cùng bộ phận
58
hoặc các đồng nghiệp bộ phận khác đánh giá về kỹ năng công việc, cách xử lý công
việc trong giai đoạn đánh giá.
Bên cạnh đó, còn một đối tượng nữa có thể đem lại kết quả đánh giá khách
quan hơn, đó là khách hàng, đối tác của doanh nghiệp. Trong quá trình mua sản
phẩm (đối với nhân viên bán hàng), và trong quá trình hợp tác (đối với nhân viên
Marketing), những đối tượng này thường xuyên tiếp xúc với chủ thể được đánh giá,
sẽ đưa ra một số nhận định khách quan cho giai đoạn thực hiện công việc của nhân
viên. Để tiến hành phương pháp đánh giá này, doanh nghiệp có thể xây dựng một
bảng biểu đánh giá, chủ yếu là các tiêu chí về giao tiếp, thái độ, hành vi, kỹ năng
công việc, đánh điểm số, và gửi đến những đối tượng đánh giá này. Kết quả thu về
sẽ dùng để tham khảo, cân đối trong mục kỹ năng thực hiện, xử lý công việc của
nhân viên.
Để việc đánh giá được diễn ra đúng định kỳ và đánh giá kịp thời kết quả thực
hiện công việc của nhân viên, để đưa ra những phương hướng giải quyết và công
việc được tiếp diễn, theo dõi và cải tiến liên tục, tác giả đề xuất kế hoạch đánh giá
như sau:
Bảng 3.3: Thời gian đánh giá kết quả thực hiện công việc
THỜI GIAN THỰC HIỆN
KỲ NHÂN VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ -
PHÒNG HC – NS CHUYỂN PHIẾU ĐÁNH GIÁ VỀ ĐÁNH GIÁ
CHUYỂN PHIẾU ĐÁNH GIÁ VỀ PHÒNG HC – NS
CẤP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Trước 16 giờ 30
Hàng Tháng
Từ ngày 27 đến ngày cuối cùng của tháng thực hiện Trước 08 giờ 30 ngày 01 của Tháng sau liền kề với Tháng thực hiện ngày 01 Tháng sau liền kề với Tháng thực hiện
Cả năm Trước 08 giờ 30 Từ ngày 02 đến Trước ngày 10
59
ngày 04 tháng 01
tài khoá (01/01-31/12) ngày 05 tháng 01 hàng năm tháng 01 hàng năm hàng năm
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.2.3. Hoàn thiện người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện
công việc
Người đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá một cách chính
xác kết quả của nhân viên. Để giúp người đánh giá có đủ kỹ năng đánh giá nhân
viên, cần phải đào tạo để họ có thể nắm vững các kỹ năng khi đánh giá, đồng thời
nhân biết được những sai lầm thường hay mắc phải trong khi đánh giá để tránh
những trường hợp này. Bên cạnh đó, việc không kém phần quan trọng đó chính là
cho họ thấy được các lợi ích đối với người đánh giá, để họ cảm nhận được tầm quan
trọng của việc đánh giá đối với doanh nghiệp, nhân viên cũng như những hiệu quả
đem lại cho chính bản thân người đánh giá.
Các lợi ích đối với người đánh giá gồm có như sau:
Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên về mức độ thực hiện công
việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác.
Có điều kiện thảo luận với nhân viên về hiệu quả làm việc của họ, có
chính sách khen thưởng, động viên hay kỷ luật kịp thời.
Có cái nhìn bao quát về hiệu quả làm việc của nhân viên và trên cơ sở
đó xác định nhu cầu đào tạo của họ.
Thảo luận, thống nhất về mục tiêu của nhân viên, nhờ đó giúp họ có
định hướng mục tiêu tốt hơn.
Có cơ hội tự đánh giá và cải tiến hiệu quả quản lý của chính mình,
thông qua sự phản hồi của nhân viên.
Hiểu rõ năng lực và kỹ năng của nhân viên, nhờ đó phân công và ủy
thác công việc hiệu quả hơn.
Có thể hỗ trợ nhân viên kịp thời khi họ gặp khó khăn.
60
Bên cạnh đó, đề cập đến các lợi ích đối với người được đánh giá sẽ giúp cho
mọi người có cái nhìn bao quát và cụ thể hơn trong việc đánh giá. Các lợi ích gồm
có như sau:
Có động lực làm việc tốt vì được người quản lý cổ vũ, khích lệ.
Biết rõ mục tiêu công việc và kế hoạch đạt mục tiêu.
Biết hiệu quả làm việc của chính mình, xác định những điểm cần cải
tiến.
Nhận được sự hỗ trợ kịp thời của người quản lý khi gặp khó khăn.
Được đề đạt ý kiến để cải thiện điều kiện làm việc.
Có định hướng phát triển nghề nghiệp rõ ràng nhờ những phản hồi
của người quản lý.
Để huấn luyện cũng như để người đánh giá có kỹ năng thành thạo, cần phải
xây dựng các khóa đào tạo để người đánh giá nắm vững các tiêu chuẩn đánh giá,
rèn luyện kỹ năng đánh giá. Đồng thời việc đào tạo này sẽ là những thang điểm để
giúp theo dõi người đánh giá có tuân thủ, áp dụng những nguyên tắc đánh giá như
đào tạo ban đầu hay không.
Một số phương pháp đào tạo như sau:
Huấn luyện: Thông qua việc đưa ra một vấn đề hoặc nhiệm vụ với
người quản lý, nhân viên có thể tìm được một giải pháp hoặc có được phương pháp
làm việc tốt hơn.
- Ưu điểm: Chi phí thấp nếu tự thực hiện; Cụ thể được nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Người quản lý cần biết dẫn dắt vấn đề, có thể tốn
nhiều thời gian.
Thảo luận: Một nhóm nhân viên tự đào tạo lẫn nhau dưới sự giám sát
của một huấn luyện viên – tham gia cụ thể là việc giảng giải, ví dụ như đưa ra các
61
kỹ năng và phương pháp, xem xét lại cái gì có khả năng xảy ra, xem xét những thay
đổi.
- Ưu điểm: Nhân viên thực hành giải quyết vấn đề.
- Nhược điểm: Tốn thời gian, điển hình là mất ít nhất nửa ngày nếu
như không nói là hơn nữa. Có thể gây ảnh hưởng tới công việc của công ty nếu
nhiều nhân viên tham dự cùng một lúc; Tạo ra một khoản chi phí tốn kém nếu như
cử nhiều nhân viên tham dự hội thảo.
Bên cạnh đó có hoạt động nhân viên tự đánh giá, sẽ giúp cho việc đối chiếu
kết quả đánh giá giữa nhân viên và người đánh giá chính xác hơn. Đồng thời hoạt
động đánh giá nhân viên trải qua người quản lý trực tiếp (cấp trên một bậc) và cán
bộ quản lý cấp trên 2 bậc. Cụ thể: Nhân viên bán hàng được đánh giá từ cửa hàng
trưởng và trưởng nhãn hàng. Nhân viên Marketing được đánh giá từ trưởng nhóm
Marketing và trưởng nhãn hàng. Kết quả được tổng hợp lại sẽ cho kết quả tương đối
chính xác, tránh những định kiến từ một phía của người đánh giá.
Trong các đợt huấn luyện, đào tạo kỹ năng đánh giá, cần chỉ ra những lỗi hay
mắc phải trong quá trình đánh giá, để người đánh giá nhận thức cũng như tập thói
quen tránh những lỗi này. Tổ chức các cuộc thi trong kỳ đánh giá để người đánh giá
quen dần, tạo thêm ý thức cho người đánh giá với các lỗi hay mắc phải. Một số lỗi
phổ biến thường gặp trong quá trình đánh giá gồm có:
Lỗi thiên vị: đó là việc người đánh giá ưa thích một người lao động
nào đó hơn những người khác.
Lỗi xu hướng trung bình: đó là khi người đánh giá ngại đương đầu với
thực tế, không muốn làm mất lòng người khác, thường có xu hướng đánh giá tất cả
mọi người ở mức trung bình.
Lỗi thái cực: đó là khi người đánh giá tỏ ra quá nghiêm khắc hay quá
dễ dãi trong đánh giá.
Lỗi định kiến do tập quán văn hóa: đó là khi ý kiến đánh giá của
người đánh giá bị sai lệch do ảnh hưởng của tập quán văn hóa.
62
Lỗi thành kiến: đó là khi người đánh giá không ưa thích một tầng lớp
hay một nhóm người lao động nào đó và không khách quan trong đánh giá.
Lỗi do ảnh hưởng của sự kiện gần nhất: tức là ý kiến của người đánh
giá bị chi phối bởi những hành vi mới xảy ra nhất của người lao động
Và đưa ra một số biện pháp khắc phục thông dụng:
Quan tâm đến những điểm khác nhau giữa các tiêu chí đánh giá
Xem xét tất cả các khía cạnh liên quan đến hiệu quả làm việc
Vượt qua bản ngã
Bên cạnh đó, các nhà đánh giá phải ghi chú các việc nhân viên đã làm trong
khi quá trình đánh giá làm sao tránh tình trạng đánh giá dựa trên trí nhớ hoặc cảm
tính. Phải nêu rõ ràng và chi tiết trong bản đánh giá, tránh mập mờ và chung chung.
Nhà đánh giá cần thu thập nhiều thông tin từ các nhân viên qua một số buổi trò
chuyện. Nhân viên luôn được hỏi về suy nghĩ của họ khi điều kiện làm việc được
cải thiện. Những câu trả lời này sẽ giúp các nhà đánh giá có thêm nhiều điều bổ ích
và khám phá tâm tư, tình cảm của nhân viên mình. Có thể lập kế hoạch cải thiện với
các nhân viên làm chưa tốt công việc. Cần tìm hiểu xem cần hỗ trợ họ những gì để
đạt mục tiêu công việc. Điều này tạo nên sự hợp tác giữa hai bên và rất quan trọng
đối với các nhân viên làm việc không tốt vì họ biết là họ không đơn độc, và cấp
quản lý đang hợp tác với họ.
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá
Như đã đề cập trong phần đánh giá thực trạng, khi áp dụng phương pháp,
tiêu chí đánh giá mới, hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá cũng cần
được đổi mới hoàn thiện hơn. Do đó, trước khi triển khai các tiêu chí, phương pháp
đánh giá mới, công ty sẽ tổ chức những buổi đào tạo, giới thiệu về các tiêu chí,
phương pháp đánh giá mới cho nhân viên. Bên cạnh đó, hoạt động đánh giá sau khi
đổi mới sẽ có sự đóng góp đánh giá của nhân viên vào kết quả, do đó doanh nghiệp
sẽ tiến hành đào tạo huấn luyện kỹ năng đánh giá cho nhân viên trước khi áp dụng
63
các tiêu chí, phương pháp đánh giá mới. Song song đó, hoạt động sẽ được diễn ra
định kỳ hằng tháng trước 5 ngày đánh giá, để tiếp nhận những phản hồi của nhân
viên về hoạt động đánh giá trước khi thực hiện.
3.2.5. Hoàn thiện việc thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục
tiêu mới cho nhân viên
Việc đầu tiên cần phải thông báo kết quả đánh giá và cho nhân viên biết ý
kiến của họ, từ đó có những nhận định khách quan hơn cho công tác đánh giá.
Điều quan trọng hơn hết là đưa ra những phần thưởng để nhân viên cố gắng
hoàn thiện bản thân, khắc phục những sai sót trong quá trình thực hiện công việc.
Tác giả xin đề xuất giải pháp tăng lương, xét thưởng cho nhân viên, với điều kiện
như sau: Sau quá trình làm việc 1 năm, những điểm số kết quả hằng tháng sẽ được
tổng cộng lại và chia đều, nhân viên có mức điểm trung bình năm sẽ theo thứ tự sau
để xét duyệt tăng lương, xét thưởng như sau:
Xuất sắc (Gt/b ≥ 4): Tăng lương 10% + Thưởng 2 tháng lương
Khá (3.10 ≤ Gt/b < 4): Tăng lương 7% + Thưởng 1,5 tháng lương
Đạt yêu cầu (3.0 ≤ Gt/b < 3.10): Tăng lương 3% + Thưởng 1 tháng
lương
Chưa đạt (2.0≤ Gt/b <3.0): Không tăng lương, không xét thưởng
Đặc biệt, đối với các nhân viên khi điểm trung bình 3 tháng liên tiếp không
đạt, doanh nghiệp cần theo dõi sát nhân viên này, có những biện pháp hỗ trợ, theo
dõi nhân viên thực hiện công việc để kịp thời điều chỉnh, đào tạo, hoặc nếu tệ hại
nhất nên thôi việc và chuẩn bị công tác tuyển dụng người thay thế vào vị trí để công
việc được diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, đối với các nhân viên có biểu hiện đạt yêu
cầu, sẽ tổ chức thêm các khóa huấn luyện, đào tạo kỹ năng cho đối tượng nhân viên
này cũng với những nhân viên có biểu hiện kém.
64
Đối với những các nhân có biểu hiện khá và xuất sắc, ngoài việc tăng lương
ở mức cao, điều quan trọng hơn hết là cần phải xác định những khả năng tiềm tàng
của từng cá nhân này, làm nền tảng để mỗi cá nhân có thể phát triển sự nghiệp của
mình sau này.
Dựa trên kết quả đánh giá, doanh nghiệp sẽ chuẩn bị được những kế hoạch
thuyên chuyển, đào tạo nhân sự cấp quản lý để chuẩn bị cho nguồn nhân lực trong
tương lai. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian tuyển dụng mới, đào tạo
nhân sự cho các cấp quản lý, và luôn có đầy đủ nguồn chất lượng nhân lực để bắt
kịp tiến độ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Với mức tăng trưởng bình quân
mỗi năm 10%, công ty cổ phần Trường Xuân Việt bình quân sẽ phát triển thêm 7-
10 cửa hàng mỗi năm, do đó nhu cầu cho bộ phận bán hàng rất cao, đặc biệt chức
danh cửa hàng trưởng đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, cũng
như am hiểu nhiều về các mục tiêu kinh doanh dài hạn của công ty. Dựa trên kết
quả đánh giá công việc, tác giả đưa ra các vị trí bổ nhiệm tương ứng như sau:
Đối với nhân viên bán hàng
Xuất sắc (Gt/b ≥ 4): Bổ nhiệm cửa hàng phó, tham gia huấn luyện đào
tạo cửa hàng trưởng.
Khá (3.10 ≤ Gt/b < 4): Bổ nhiệm trưởng ca bán hàng, tham gia huấn
luyện đào tạo quản lý cửa hàng.
Đạt yêu cầu (3.0 ≤ Gt/b < 3.10): Tham gia đào tạo phát triển thêm kỹ
năng bán hàng, đào tạo sản phẩm.
Chưa đạt (2.0≤ Gt/b <3.0): soát xét lại, trao đổi với nhân viên để tìm ra
nguyên nhân không hoàn thành công việc, trường hợp tệ hại nếu diễn ra liên tiếp
trong 3 kỳ đánh giá sẽ có thể sa thải.
Đối với nhân viên Marketing
Xuất sắc (Gt/b ≥ 4): Bổ nhiệm trợ lý nhãn hàng
Khá (3.10 ≤ Gt/b < 4): Bổ nhiệm Trợ lý Marketing
65
Đạt yêu cầu (3.0 ≤ Gt/b < 3.10): Đào tạo thêm kỹ năng Marketing
Chưa đạt (2.0≤ Gt/b <3.0): Soát xét lại, trao đổi với nhân viên để tìm
ra nguyên nhân không hoàn thành công việc, trường hợp tệ hại nếu diễn ra liên tiếp
trong 3 kỳ đánh giá sẽ có thể sa thải.
Với hoạt động đề bạt, thăng tiến này chẳng những giúp công ty chủ động hơn
trong nguồn nhân lực chất lượng, mà còn giúp nhân viên có thêm động lực rất nhiều
cũng như mục tiêu rõ ràng để nỗ lực phấn đấu. Nhân viên nhìn thấy được lộ trình
công danh, nhìn thấy những thành quả của mình đạt được sẽ nỗ lực hết mình để đạt
hiệu quả cao nhất trong công việc.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Từ những phân tích thực trạng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại công ty cổ phần Trường Xuân Việt,
tác giả đã đưa ra một số kiến nghị giải pháp để hoàn thiện hệ thống đánh giá như
sau:
Kiến nghị ban lãnh đạo công ty thay đổi các tiêu chí, mục tiêu đánh giá, cụ
thể hóa đối với từng bộ phận bán hàng và bộ phận Marketing. Áp dụng phương
pháp đánh giá KPI để hiệu quả đánh giá được chi tiết hơn, đo lường được. Đối với
người đánh giá, nâng cao hoạt động đào tạo kỹ năng cho người đánh giá, tạo các
tình huống ứng dụng để người đánh giá có thể quen dần với cách đánh giá đạt tiêu
chuẩn, giúp người đánh giá nhận ra những lỗi lầm hay gặp phải khi đánh giá và
cách khắc phục. Đối với kết quả sau khi đánh giá, phải thông báo cho nhân viên
biết kết quả và lắng nghe phản hồi của nhân viên, hỗ trợ nhân viên khắc phục
những nhược điểm trong quá trình làm việc dựa trên kết quả đánh giá, đồng thời
đưa ra lộ trình công danh, những đề bạt thăng tiến cũng như phần thưởng để động
viên, khích lệ nhân viên nỗ lực trong công việc.
66
KẾT LUẬN
Đề tài hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên bán hàng và Marketing tại công ty cổ phần Trường Xuân Việt là một đề tài
mang tính thiết thực, áp dụng cao vào công ty Trường Xuân Việt, đặc biệt trong giai
đoạn công ty thay đổi mục tiêu kinh doanh và tăng trưởng thị phần trong thời gian
sắp tới. Hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc là một công cụ quản trị đắc
lực trong thời buổi tốc độ kinh tế thay đổi cũng như cần những hệ thống quản trị
nhân lực trong thời buổi cạnh tranh ngày nay.
Đề tài trình bày bao gồm cơ sở lý thuyết, các khái niệm, mục đích, nội dung,
các tiêu chí, phương pháp xây dựng hệ thống đánh giá… từ đó làm cơ sở để phân
tích thực trạng hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc tại doanh nghiệp
Trường Xuân Việt, đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống đánh
giá nhân viên bán hàng và Marketing, nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp.
Từ các tài liệu về tiêu chí, nội dung, phương pháp đánh giá, kết hợp phân
tích định tính bằng số liệu thứ cấp của công ty và phân tích định lượng bằng bảng
câu hỏi khảo sát để đánh giá cảm nhận của nhân viên về hoạt động đánh giá kết quả
thực hiện công việc tại công ty, tác giả đã nêu lên thực trạng cũng như những nhược
điểm hiện hữu trong hệ thống đánh giá của doanh nghiệp, tiến hành phân tích, kiểm
định từ các nhân tố tiêu chí, mục tiêu đánh giá, phương pháp đánh giá, kỹ năng của
người đánh giá, và hoạt động sau khi đánh giá nhân viên. Từ phân tích thực trạng,
dựa trên cơ sở lý thuyết đưa ra ban đầu, tác giả đưa ra những kiến nghị, đề xuất để
cải tiến dần hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc cho nhân viên bán hàng
và Marketing tại công ty cổ phần Trường Xuân Việt, bao gồm hoàn thiện mục tiêu,
tiêu chí đánh giá, thay đổi sang phương pháp đánh giá KPI, hoàn thiện kỹ năng của
người đánh giá, xây dựng lộ trình công danh, đề bạt, thăng tiến và thưởng, phúc lợi
cho nhân viên dựa trên kết quả sau khi đánh giá.
67
Việc xây dựng được một hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc dành
cho nhân viên bán hàng và Marketing một cách chính xác, khoa học là vô cùng cần
thiết cho hệ thống quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hiện nay, nhằm nâng
cao hiệu suất và chất lượng công việc. Để xây dựng được hệ thống đòi hỏi quá trình
nghiên cứu, phân tích, và nhất là sự quyết tâm của ban lãnh đạo, cùng sự ủng hộ của
toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Tác giả đã nỗ lực nghiên cứu, phân tích và cố gắng đưa ra những giải pháp
mới để hoàn thiên hệ thống đánh giá. Nhưng bên cạnh đó, cũng không thể không
tránh khỏi những hạn chế:
Tác giả kết hợp phân tích định tính và định lượng, thông qua phỏng vấn sơ
bộ và khảo sát kiểm định, nhưng do thời gian hạn chế nên tác giả đưa ra những giải
pháp, kiến nghị còn mang tính chủ quan, mặc dù đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu
và ý kiến chuyên gia, các quản lý trong phòng nhân sự và phòng nhãn hàng, so với
các hệ thống đánh giá của các doanh nghiệp lớn còn chưa chi tiết, cặn kẽ, nên kết
quả đo lường thường sẽ thiếu chính xác hơn các hệ thống đã xây dựng từ lâu.
Tác giả chỉ đánh giá tình hình nội tại hệ thống đánh giá của doanh nghiệp,
chưa so sánh, đối chiếu, tham khảo với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường,
nên còn chưa đề xuất ra các mức thưởng, cũng như đề bạt thăng tiến hấp dẫn hơn
các đối thủ khác.
Phương pháp phân tích định lượng dừng lại ở mức thống kê, mô tả, phân tích
nhân tố và kiểm định thang đo. Chưa chạy mô hình, phân tích hồi quy và đưa ra mô
hình mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cẩm nang kinh doanh Harvard,2006, Quản lý hiệu suất làm việc của
nhân viên.
2. David Parmenter – KPI – các chỉ số đo lường hiệu suất – Nhà xuất
bản Tổng hợp TPHCM 2009.
3. Đinh Phi Hổ, 2015. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn
Thạc sĩ, Nhà xuất bản Phương Đông.
4. Đỗ Thị Thu Hằng (2007) , Xây dựng hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên tại trung tâm thông tin di động khu vực II, luận văn
Thạc sĩ Kinh tế.
5. Hà Văn Hội, Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp tập 2, Nhà xuất
bản Bưu Điện 2007.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2008, Phân tích dữ liệu
SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Hồng Đức.
7. Hồ Thành Long (2015) , Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, luận văn
Thạc sĩ Kinh tế..
8. Nguyễn Đình Thọ và công sự, 2011. Phương pháp nghiên cứu trong
kinh doanh. Thành phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản : Lao động xã hội.
9. Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân
lực, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, 2006.
10. Nguyễn Thị Bích Thủy (2014) , Giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh
giá kết quả thực hiện công việc tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Synova,
luận văn Thạc sĩ Kinh tế.
11. Trần Kim Dung, 2015, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Kinh tế
Hồ Chí Minh.
12. Trần Xuân Cầu, Giáo trình Phân tích lao động xã hội, Nhà xuất bản
Lao động- Xã hội, 2002.
Các trang website
https://voer.edu.vn/m/cong-tac-danh-gia-thuc-hien-cong-viec-trong-mot-to-
chuc/2a43e17a
http://quantri.vn/dict/details/7865-noi-dung-trinh-tu-danh-gia-thuc-hien-cong-viec
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát thực trạng hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên bán hàng và Marketing tại công ty cổ phần
Trƣờng Xuân Việt
Không Bình Đồng Hoàn Hoàn
đồng ý thường ý toàn toàn
đồng không
đồng ý ý
1 Các tiêu chí, mục tiêu cần
đánh giá
5 4 2 3 1.1 Chỉ tiêu đánh giá của công ty 1
không cảm tính.
5 4 2 3 1.2 Kết nối được mục tiêu công ty 1
và mục tiêu phòng ban.
5 4 2 3 1.3 Tiêu chí đánh giá kết quả 1
thực hiện công việc liên hệ
chặt chẽ với tiêu chí đánh giá
của phòng ban
2 3 1.4 Thang điểm đánh giá kết quả 1 4 5
thực hiện công việc đạt chuẩn
xác.
2 3 1.5 Quy định rõ trọng số cho các 1 4 5
mục tiêu hoàn thành công
việc
2 Phƣơng pháp đánh giá
2.1 Phương pháp đánh giá hiện 1 2 3 4 5
tại của công ty phù hợp với
kết quả thực hiện công việc.
2.2 Quy trình thực hiện đánh giá 1 4 5 2 3
kết quả công việc là phù hợp
2.3 Quy định trong đánh giá kết 1 4 5 2 3
quả tập thể là phù hợp
2 3 2.4 Quy định trong đánh giá kết 1 4 5
quả cá nhân là phù hợp
2 3 2.5 Dễ dàng theo dõi kết quả 1 4 5
đánh giá.
3 Ngƣời đánh giá và huấn
luyện về kỹ năng đánh giá
thực hiện công việc
2 3 3.1 Cán bộ quản lý được đào tạo 1 4 5
về kỹ năng đánh giá
2 3 3.2 Cán bộ quản lý có đủ năng 1 4 5
lực cần thiết trong đánh giá
đối với cấp dưới
3.3 Cán bộ quản lý có đầy đủ 1 2 3 4 5
thông tin để đánh giá kết quả
của cấp dưới
3.4 Cán bộ quản lý có đủ thời 1 2 3 4 5
gian để thực hiện đánh giá
hiệu quả công việc
3.5 Cán bộ quản lý không ngại 1 2 3 4 5
phê bình cấp dưới
3.6 Cán bộ quản lý thấy tội 1 2 3 4 5
nghiệp cấp dưới vì nếu đánh
giá thấp sẽ bị trừ lương
3.7 Cán bộ quản lý đánh giá 1 2 3 4 5
không chú trọng vào một yếu
tố nào
4 Hoạt động thông báo nội
dung, phạm vi đánh giá cho
nhân viên
4.1 Anh/chị nắm rõ các tiêu 1 4 5 2 3
chuẩn đánh giá
4.2 Anh/chị nắm rõ quy trình 1 4 5 2 3
đánh giá
2 3 4.3 Anh/chị nắm rõ tầm quan 1 4 5
trọng của kết quả đánh giá đối
với nhân viên
4.4 Cần cải thiện hoạt động thông 1 2 3 4 5
báo nội dung, phạm vi đánh
giá cho nhân viên
5 Thực hiện đánh giá kết quả
đã thực hiện và xác định
mục tiêu mới cho nhân viên
5.1 Được giải thích về kết quả 1 4 5 2 3
đánh giá
5.2 Cùng cán bộ quản lý thảo 1 4 5 2 3
luận về kết quả đánh giá
5.3 Được vạch ra cách thức cải 1 4 5 2 3
tiến thực hiện công việc sau
khi đánh giá
2 3 4 5 5.4 Kết nối kết quả cá nhân và kết 1
quả tập thể
2 3 4 5 5.4 Kết quả đánh giá gắn với 1
quyền lợi nhân viên
6 ĐÁNH GIÁ CHUNG
2 3 4 5 6.1 Nhìn chung, anh/chị hài lòng 1
với hoạt động đánh giá kết
quả thực hiện công việc
6.2 Nhìn chung, anh/chị quan tâm 1 2 3 4 5
đến hệ thống đánh giá kết quả
thực hiện công việc trong
công ty hiện nay
6.3 Nhìn chung, hệ thống đánh 1 2 3 4 5
giá kết quả thống đánh giá kết
quả công việc trong công ty
mang đến nhiều lợi ích cho cá
nhân anh/ chị
6.4 Nhìn chung, công ty có công 1 4 5 2 3
cụ đánh giá nhân sự tốt
6.5 Nhìn chung, hoạt động đánh 1 4 5 2 3
giá tạo cơ hội phát triển tiềm
năng cho anh/chị.
Phụ lục 2: Bản mô tả công việc của nhân viên công ty cổ phần Trƣờng Xuân
Việt
Nhân viên Marketing
Mô tả công việc:
1. Cập nhât thông tin trên các kênh Website, Facebook, Youtube và E-mail:
- Website:
o Cập nhật hình ảnh trang chủ theo dòng sản phẩm chủ đạo.
o Cập nhât thông tin các sản phẩm mới.
o Thống kê các chỉ số hoạt động của website.
- Facebook:
o Cập nhật nội dung hàng ngày, sản phẩm mới và chương trình ưu đãi theo
kế hoạch tháng.
o Tư vấn và trả lời thắc mắc của khách hàng.
o Theo dõi mini game, và thu thập thông tin khách hàng.
o Thống kê các chỉ số hoạt động của Fanpage.
- Emailing:
o Tổng hợp và quản lý database khách hàng.
- Youtube:
o Đăng tải và phân loại Video sản phẩm, sự kiện theo yêu cầu.
2. Theo dõi hoạt động bán hàng qua mạng:
- Lập bảng theo dõi và cập nhật các đơn hàng bán theo ngày.
- Tư vấn khách hàng.
- Phối hợp hoạt động cùng các bộ phận khác để theo dõi quá trình thanh toán.
- Hỗ trợ đóng gói hàng hóa khi cần.
- Tổng hợp và báo cáo doanh thu hàng tháng.
3. Hỗ trợ thực hiện chương trình họp báo, sự kiện khách hàng, sự kiện tại quầy.
4. Hỗ trợ mở rộng các kênh truyền thông online: báo, forum, …
- Lấy báo giá các đối tác.
- Theo dõi các hoạt động tài trợ, quảng cáo theo kế hoạch.
5. Các công việc khác:
- Dịch các tài liệu sản phẩm, nội dung truyền thông bằng tiếng Anh.
- Chỉnh sửa hình ảnh bằng Photoshop.
YÊU CẦU
Tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan
- Kinh nghiệm: Fresher hoặc kinh nghiệm 1, 2 năm
- Biết sử dụng Photoshop và các phần mềm chỉnh sửa
. Tổ chức, sắp xếp và xây dựng kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Sử dụng máy vi tính thành thạo ( phần mềm Excel, Word).
- Tiếng Anh tối thiểu văn bằng B (nói, viết), có khả năng đọc dịch tài liệu
Nhân viên bán hàng
Mô tả công việc:
- Theo dõi giám sát tình hình bán hàng, doanh số
- Chịu trách nhiệm về cửa hàng và hàng hóa
- Giới thiệu, tư vấn và bán sản phẩm cho khách hàng
- Trưng bày, bảo quản, chăm sóc hàng hóa tại cửa hàng
Yêu Cầu:
- Yêu cầu bằng cấp: 12/12, Trung cấp, hoăc cao đẳng
- Yêu cầu độ tuổi: 18-30 tuổi
- Ưu tiên có kinh nghiệm ở vị trí bán hàng (mỹ phẩm ,nuớc hoa, quần áo thời
trang)
Phụ lục 3. Thang điểm hoàn thành công việc và đánh giá hoàn thành công việc
A.NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
Bảng 3.4:Thang điểm hoàn thành công việc của nhân viên bán hàng
Đơn vị đo lường Thang điểm hoàn thành
công việc
1 2 3 4 5
HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
Doanh thu % đạt được 75 80 85 90 100
Số lần khách hàng khiếu nại Số lần 2 1 0 0 0
Trưng bày hàng hóa ,Đảm bảo Số lần thiếu hàng trên kệ 2 1 0 0 0
hàng hóa đầy đủ
Nhập hàng, Kiểm hàng tồn kho Số lần thiếu hàng trong 2 1 0 0 0
kho
Bảo quản hàng hóa Số lần hàng bị hư hỏng 2 1 0 0 0
Vệ sinh cửa hàng Số lần 2 1 0 0 0
KỸ NĂNG, NĂNG LỰC XỬ LÝ CÔNG VIỆC
Nắm vững các thuộc tính sản phẩm, mã Số lần 3 2 1 0 0
hàng bán
Thành thạo kỹ năng bán hàng Số điểm 85 90 95 100 100
Kỹ năng xử lý vấn đề phát sinh Số lần xử lý 3 2 1 0 0
không đạt
Số lần 2 1 0 0 0 Kỹ năng đồng đội
Số lần vi phạm 2 1 0 0 0 Đồng phục
Số lần vi phạm 2 1 0 0 0 Kỷ luật
Bảng 3.5:Đánh giá công việc cá nhân của nhân viên bán hàng
Họ tên:…………………Chức danh công
việc………………………………………….
Bộ phận:………………Cấp quản lý trực
tiếp…………………………………………..
a) ĐÁNH GIÁ KẾ QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC (tỷ trọng 70%)
Nội dung Trọng số Chỉ tiêu Thực hiện Kết quả
( Ki ) cuối
cùng(
Gi)
Tự đánh Cấp trên Tổng
giá đánh điểm
(30%X ) giá(70%)
Doanh thu (%) 60% 85
Số lần khách hàng 20% 0
khiếu nại
Trưng bày hàng 5% 0
hóa ,Đảm bảo hàng
hóa đầy đủ
Nhập hàng, Kiểm 5% 0
hàng tồn kho
Bảo quản hàng hóa 5% 0
Vệ sinh cửa hàng 5% 0
Tổng kết điểm A=∑(Ki x Gi )x 70%
b) KỸ NĂNG, NĂNG LỰC XỬ LÝ CÔNG VIỆC( tỷ trọng 30% )
Nội dung Trọng Chỉ tiêu Thực hiện Kết quả
số( Ki ) cuối
cùng(Gi)
Tự đánh Cấp trên Tổng
giá đánh điểm
(30%X ) giá(70%)
Nắm vững các 20% 1
thuộc tính sản
phẩm, mã hàng
bán
Thành thạo kỹ 20% 95
năng bán hàng
Kỹ năng xử lý vấn 20% 1
đề phát sinh
Kỹ năng đồng đội 20% 0
Đồng phục 10% 0
Kỷ luật 10% 0
Tổng kết điểm B=∑(Ki x Gi )x 30%
B.NHÂN VIÊN MARKETING
Bảng 3.6:Thang điểm hoàn thành công việc của nhân viên Marketing
Đơn vị đo lường Thang điểm hoàn thành
công việc
1 2 3 4 5
HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
Chi phí Marketing/ Doanh % đạt được 10 90 85 80 70
thu 0
Đề xuất các chương trình Số chương trình hiệu quả 4 5 6 7 3
Marketing hiệu quả trong tháng
Thực hiện tiến độ các chương % đạt được 75 80 85 90 100
trình Marketing
Chương trình giảm giá, Số chương trình trong 1 2 3 4 5
khuyến mãi tháng
Chương trình PR, báo chí Số bài đăng báo trong 0 1 2 3 4
tháng
Tổng số phản hồi khách % đạt được 75 80 85 90 100
hàng/ tổng số thông tin gửi
tới khách hàng
Tỷ lệ khách hàng không quay % đạt được 20 15 10 5 0
lại sử dụng sản phẩm/dịch vụ
Số khách hàng nhận ra sản % đạt được 75 80 85 90 100
phẩm của doanh nghiệp/ tổng
số khách hàng
KỸ NĂNG, NĂNG LỰC XỬ LÝ CÔNG VIỆC
Thành thạo kỹ năng Marketing Số điểm 85 90 95 10 100
0
Kỹ năng xử lý vấn đề phát sinh Số lần xử lý 3 2 1 0 0
không đạt
Số lần 2 1 0 0 0 Kỹ năng đồng đội
Số lần vi phạm 2 1 0 0 0 Kỷ luật
Bảng 3.7:Đánh giá công việc cá nhân của nhân viên Marketing
Họ tên:……………………………Chức danh công
việc………………………………
Bộ phận:………………………….Cấp quản lý trực
tiếp………………………………
a) ĐÁNH GIÁ KẾ QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC (tỷ trọng 70%)
Nội dung Thực hiện Trọng Chỉ Kết quả
số( Ki ) tiêu cuối cùng
( Gi)
Tự đánh Cấp trên Tổng
giá đánh điểm
(30%X ) giá(70%)
Chi phí Marketing/ 20% 85
Doanh thu
Đề xuất các chương 20% 5
trình Marketing hiệu
quả
Thực hiện tiến độ các 10% 85
chương trình
Marketing
Chương trình giảm 10% 3
giá, khuyến mãi
Chương trình PR, báo 10% 2
chí
Tổng số phản hồi 10% 85
khách hàng/ tổng số
thông tin gửi tới khách
hàng
Tỷ lệ khách hàng 10% 10
không quay lại sử
dụng sản phẩm/dịch
vụ
Số khách hàng nhận ra 10% 85
sản phẩm của doanh
nghiệp/ tổng số khách
hàng
Tổng kết điểm A=∑(Ki x Gi )x 70%
b) KỸ NĂNG, NĂNG LỰC XỬ LÝ CÔNG VIỆC( tỷ trọng 30% )
Nội dung Thực hiện Kết quả Trọng Chỉ
số(Ki) tiêu cuối
cùng(Gi)
Tự đánh Cấp trên Tổng
giá (30% đánh điểm
) giá(70%)
Thành thạo kỹ năng 40% 95
Marketing
Kỹ năng xử lý vấn đề 20% 1
phát sinh
Kỹ năng đồng đội 30% 0
Kỷ luật 10% 0
Tổng kết điểm B=∑(Ki x Gi )x 30%
Phụ lục 4. Phân tích nhân tố
Bảng 2.17 Kết quả phân tích nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
G1 0.72
G2 0.79
G3 0.75
G4 0.69
G5 0.67
H1 0.69
H2 0.71
H3 0.73
H4 0.77
H5 0.71
N1 0.83
N2 0.80
N3 0.77
P1 0.68
P2 0.71
P3 0.64
P4 0.55
P5 0.72
Q1 0.67
Q2 0.65
Q3 0.61
Q4 0.72
Q5 0.75
T1 0.66
T2 0.64
T3 0.73
T4 0.67
T5 0.71
KMO 0.763
Phƣơng sai trích 59.034%
Sig của Bartlett’s Test 0.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compone
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
% of
nt
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
Total
Variance Cumulative %
5.205 16.792
16.792
5.205
16.792
16.792
2.847
9.184
9.184
1
2.872
9.263
26.055
2.872
9.263
26.055
2.784
8.982
18.166
2
3
2.414
7.788
33.843
2.414
7.788
33.843
2.672
8.620
26.786
2.316
7.470
41.313
2.316
7.470
41.313
2.619
8.447
35.233
4
2.049
6.609
47.921
2.049
6.609
47.921
2.601
8.389
43.622
5
6
1.746
5.633
53.554
1.746
5.633
53.554
2.573
8.301
51.923
1.558
5.025
58.579
1.558
5.025
58.579
2.063
6.656
58.579
7
.967
3.121
61.700
8
9
.916
2.956
64.655
.886
2.857
67.513
10
.820
2.644
70.157
11
12
.776
2.502
72.659
.725
2.339
74.998
13
.703
2.268
77.267
14
15
.669
2.159
79.425
.649
2.094
81.519
16
.604
1.949
83.468
17
18
.530
1.711
85.179
.520
1.679
86.858
19
.500
1.612
88.470
20
21
.481
1.553
90.022
.435
1.404
91.427
22
.417
1.345
92.771
23
24
.403
1.299
94.071
.370
1.194
95.264
25
.333
1.075
96.339
26
.328
1.058
97.397
27
28
.309
.997
98.394
.264
.851
99.245
29
.234
.755
100.000
30
-
31
-1.313E-
4.072
100.000
16
E-17
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
0.787
G2
0.744
G3
0.724
G1
0.687
G4
0.670
G5
H4
0.770
H3
0.728
H5
0.711
H2
0.702
H1
0.691
Q5
0.738
Q4
0.706
Q2
0.666
Q1
0.665
Q3
0.622
P3
0.724
P5
0.704
P2
0.683
P4
0.652
P1
0.625
H7
0.941
N4
0.941
H6
0.781
T3
0.732
T5
0.704
T4
0.672
T1
0.665
T2
0.637
N1
0.806
N2
0.788
0.785
N3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Thực hiện lần 2
KMO and Bartlett's Test
.763
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df 1.864E3 378
Sig. .000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compo
% of
Cumulativ
% of
Cumulative
% of
Cumulative
nent
Total
Variance
e %
Total
Variance
%
Total
Variance
%
5.182
18.506
18.506
5.182
18.506
18.506
2.861
10.217
10.217
1
2.429
8.677
27.182
2.429
8.677
27.182
2.815
10.053
20.269
2
2.311
8.253
35.436
2.311
8.253
35.436
2.657
9.489
29.759
3
2.215
7.911
43.347
2.215
7.911
43.347
2.558
9.135
38.894
4
1.826
6.521
49.868
1.826
6.521
49.868
2.494
8.905
47.799
5
1.560
5.573
55.441
1.560
5.573
55.441
2.028
7.245
55.044
6
1.006
3.593
59.034
1.006
3.593
59.034
1.117
3.990
59.034
7
.915
3.267
62.301
8
.886
3.163
65.464
9
.822
2.936
68.400
10
.800
2.859
71.258
11
.725
2.589
73.848
12
.715
2.554
76.402
13
.651
2.327
78.729
14
.607
2.167
80.896
15
16
.564
2.014
82.910
17
.521
1.861
84.771
18
.515
1.838
86.609
19
.492
1.758
88.367
20
.483
1.725
90.092
21
.425
1.517
91.609
22
.411
1.467
93.077
23
.401
1.431
94.508
24
.368
1.313
95.821
25
.328
1.173
96.994
26
.321
1.145
98.139
27
.272
.970
99.109
28
.249
.891 100.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
0.792
0.746
0.717
0.692
0.671
0.770
0.730
0.713
0.707
0.694
0.754
0.722
0.666
G2 G3 G1 G4 G5 H4 H3 H5 H2 H1 Q5 Q4 Q1 Q2
0.648
0.607
0.733
0.707
0.670
0.661
0.636
0.719
0.706
0.681
0.636
0.549
0.830
0.805
0.770
Q3 T3 T5 T4 T1 T2 P5 P2 P1 P3 P4 N1 N2 N3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 5. Kiểm định Cronbach ‘s Alpha
Bảng 2.18 Kiểm định Cronbach ‘s Alpha
Biến quan sát Trung Phƣơng Tƣơng Cronbach
bình thang sai thang quan ‘s Alpha
đo nếu loại đo nếu biến tổng nếu loại
biến loại biến biến
Các tiêu chí, mục tiêu cần đánh giá
1. Chỉ tiêu đánh giá của 11.85 8.09 0.52 0.687
công ty không cảm tính.
2. Kết nối được mục tiêu 11.95 8.46 0.44 0.718
công ty và mục tiêu
phòng ban.
3. Tiêu chí đánh giá kết quả 11.84 8.30 0.54 0.681
thực hiện công việc liên
hệ chặt chẽ với tiêu chí
đánh giá của phòng ban
4. Thang điểm đánh giá kết 11.83 8.35 0.48 0.700
quả thực hiện công việc
đạt chuẩn xác.
5. Quy định rõ trọng số cho 11.83 8.13 0.53 0.681
các mục tiêu hoàn thành
công việc
Cronbach ‘s Alpha = 0.739
Phƣơng pháp đánh giá
6. Phương pháp đánh giá 11.85 7.39 0.396 0.751
hiện tại của công ty phù
hợp với kết quả thực
hiện công việc.
7. Quy trình thực hiện đánh 12.02 6.79 0.561 0.692
giá kết quả công việc là
phù hợp
8. Quy định trong đánh giá 12.01 6.55 0.559 0.692
kết quả tập thể là phù
hợp
9. Quy định trong đánh giá 12.03 6.97 0.500 0.714
kết quả cá nhân là phù
hợp
10. Dễ dàng theo dõi kết quả 11.96 6.73 0.579 0.686
đánh giá.
Cronbach ‘s Alpha =0.752
Ngƣời đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc
11. Cán bộ quản lý được đào 12.06 6.39 0.54 0.760
tạo về kỹ năng đánh giá
12. Cán bộ quản lý có đủ 12.10 5.80 0.57 0.752
năng lực cần thiết trong
đánh giá đối với cấp
dưới
13. Cán bộ quản lý có đầy đủ 12.01 5.86 0.58 0.749
thông tin để đánh giá kết
quả của cấp dưới
14. Cán bộ quản lý có đủ 11.98 5.84 0.61 0.738
thời gian để thực hiện
đánh giá hiệu quả công
việc
15. Cán bộ quản lý không 12.12 6.15 0.55 0.757
ngại phê bình cấp dưới
Cronbach ‘s Alpha =0.791
Hoạt động thông báo nội
dung, phạm vi đánh giá cho
nhân viên
16. Anh/chị nắm rõ các tiêu 7.70 3.34 0.60 0.624
chuẩn đánh giá
17. Anh/chị nắm rõ quy trình 7.83 2.96 0.57 0.649
đánh giá
18. Anh/chị nắm rõ tầm quan 7.81 3.09 0.53 0.690
trọng của kết quả đánh
giá đối với nhân viên
Cronbach ‘s Alpha = 0.739
Thực hiện đánh giá kết quả
đã thực hiện và xác định mục
tiêu mới cho nhân viên
19. Được giải thích về kết 11.97 8.35 0.55 0.714
quả đánh giá
20. Cùng cán bộ quản lý 11.92 8.47 0.51 0.729
thảo luận về kết quả
đánh giá
21. Được vạch ra cách thức 11.91 8.60 0.49 0.733
cải tiến thực hiện công
việc sau khi đánh giá
22. Kết nối kết quả cá nhân 12.03 8.33 0.55 0.714
và kết quả tập thể
23. Kết quả đánh giá gắn với 11.94 8.38 0.56 0.710
quyền lợi nhân viên
Cronbach ‘s Alpha =0.763
ĐÁNH GIÁ CHUNG
24. Nhìn chung, anh/chị hài 12.00 6.67 0.55 0.761
lòng với hoạt động đánh
giá kết quả thực hiện
công việc
25. Nhìn chung, anh/chị 11.97 6.75 0.62 0.736
quan tâm đến hệ thống
đánh giá kết quả thực
hiện công việc trong
công ty hiện nay
26. Nhìn chung, hệ thống 11.95 6.75 0.61 0.740
đánh giá kết quả thống
đánh giá kết quả công
việc trong công ty mang
đến nhiều lợi ích cho cá
nhân anh/ chị
27. Nhìn chung, công ty có 11.92 6.84 0.56 0.755
công cụ đánh giá nhân sự
tốt
28. Nhìn chung, hoạt động 12.06 6.89 0.52 0.769
đánh giá tạo cơ hội phát
triển tiềm năng cho
anh/chị.
Cronbach ‘s Alpha =0.792
Phụ lục 6. Thống kê mô tả
Statistics T2 T1 T3 T4 T5
220.00 N Valid
138.00 Missing
3.00 Mean
3.00
Median Std. Deviation 220.00 138.00 2.98 3.00 1.02 220.00 138.00 2.87 3.00 1.03 220.00 138.00 2.99 3.00 0.95 220.00 138.00 3.00 3.00 1.00 0.99
T1 Frequency Percent Valid Percent
17.00 4.75 7.73
Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total Valid 49.00 13.69 92.00 25.70 46.00 12.85 16.00 4.47 220.00 61.45 22.27 41.82 20.91 7.27 100.00
System 138.00 38.55 358.00 100.00
Missing Total
T2 Frequency Percent Valid Percent
20.00 5.59 9.09
Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 58.00 85.00 44.00 13.00 220.00 16.20 23.74 12.29 3.63 61.45 26.36 38.64 20.00 5.91 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
T3 Frequency Percent Valid Percent
10.00 2.79 4.55
Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 54.00 101.00 39.00 16.00 220.00 15.08 28.21 10.89 4.47 61.45 24.55 45.91 17.73 7.27 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
T4 Frequency Percent Valid Percent
13.00 3.63 5.91
Valid Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý Bình thường Đồng ý 53.00 93.00 44.00 14.80 25.98 12.29 24.09 42.27 20.00
17.00 220.00 4.75 61.45 Hoàn toàn đồng ý Total 7.73 100.00
Missing System Total 38.55 100.00 138.00 358.00
T5 Frequency Percent Valid Percent
15.00 4.19 6.82
Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 46.00 101.00 41.00 17.00 220.00 12.85 28.21 11.45 4.75 61.45 20.91 45.91 18.64 7.73 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
Statistics P2 P1 P3 P4 P5
220.00 N
138.00 Valid Missing
3.01 Mean
3.00
220.00 138.00 3.12 3.00 0.90 220.00 138.00 2.95 3.00 0.88 220.00 138.00 2.96 3.00 0.94 220.00 138.00 2.94 3.00 0.89 0.88
Median Std. Deviation
P1
Percent Valid Percent
0.56 0.91 Hoàn toàn không đồng ý Valid Frequency 2.00
13.97 22.73 không đồng ý
30.45 49.55 Bình thường
10.61 17.27 Đồng ý
5.87 9.55 Hoàn toàn đồng ý
61.45 Total 100.00
Missing System 38.55
50.00 109.00 38.00 21.00 220.00 138.00 358.00 100.00
Total
P2
Percent Valid Percent
1.96 3.18 Hoàn toàn không đồng ý Valid
16.20 26.36 không đồng ý
29.89 48.64 Bình thường
10.06 16.36 Đồng ý
3.35 5.45 Hoàn toàn đồng ý
61.45 Total 100.00
Missing System 38.55
Frequency 7.00 58.00 107.00 36.00 12.00 220.00 138.00 358.00 100.00
Total
P3
Percent Valid Percent
4.19 6.82
Hoàn toàn không đồng ý không đồng ý Valid Frequency 15.00 12.29 20.00
30.45 49.55 Bình thường
10.89 17.73 Đồng ý
3.63 5.91 Hoàn toàn đồng ý
61.45 Total 100.00
Missing System 38.55
44.00 109.00 39.00 13.00 220.00 138.00 358.00 100.00
Total
P4
Percent Valid Percent
3.91 6.36 Hoàn toàn không đồng ý Valid
12.57 20.45 không đồng ý
30.73 50.00 Bình thường
12.01 19.55 Đồng ý
2.23 3.64 Hoàn toàn đồng ý
61.45 Total 100.00
Missing System 38.55
Frequency 14.00 45.00 110.00 43.00 8.00 220.00 138.00 358.00 100.00
Total
P5
Percent Valid Percent
2.23 3.64 Hoàn toàn không đồng ý Valid
12.85 20.91 không đồng ý Frequency 8.00 46.00
32.12 52.27 Bình thường
10.61 17.27 Đồng ý
3.63 5.91 Hoàn toàn đồng ý
61.45 100.00 Total
38.55 Missing System
115.00 38.00 13.00 220.00 138.00 358.00 100.00
Total
Statistics H2 H1 H3 H4 H5
220.00 N
138.00 Valid Missing
2.95 Mean
3.00
220.00 138.00 3.01 3.00 0.73 220.00 138.00 2.97 3.00 0.86 220.00 138.00 3.05 3.00 0.84 220.00 138.00 3.09 3.00 0.82 0.79
Median Std. Deviation
Percent Valid Percent
14.25 23.18 Valid Không đồng ý
34.08 55.45 Bình thường
11.45 18.64 H1 Frequency 51.00 122.00 41.00
6.00 1.68 2.73 Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
61.45 100.00 Total
38.55 220.00 138.00 Missing System
358.00 100.00
Total
H2
Percent Valid Percent
3.35 5.45 Hoàn toàn không đồng ý Valid
11.45 18.64 Không đồng ý
32.40 52.73 Bình thường
12.01 19.55 Đồng ý
2.23 3.64 Hoàn toàn đồng ý
61.45 Total 100.00
Missing System 38.55
Frequency 12.00 41.00 116.00 43.00 8.00 220.00 138.00 358.00 100.00
Total
H3
Percent Valid Percent
1.12 1.82 Hoàn toàn không đồng ý Valid
13.13 21.36 Không đồng ý
32.12 52.27 Bình thường
11.45 18.64 Đồng ý
3.63 5.91 Hoàn toàn đồng ý
61.45 Total 100.00
Missing System Total Frequency 4.00 47.00 115.00 41.00 13.00 220.00 138.00 38.55 100.00
358.00
H4
Percent Valid Percent
0.56 0.91 Hoàn toàn không đồng ý Valid
13.13 21.36 Không đồng ý
31.56 51.36 Bình thường
12.85 20.91 Đồng ý
3.35 5.45 Hoàn toàn đồng ý
61.45 100.00 Total
38.55 Missing System
Frequency 2.00 47.00 113.00 46.00 12.00 220.00 138.00 358.00 100.00
Total
H5
Percent Valid Percent
2.51 4.09 Hoàn toàn không đồng ý Valid
12.57 20.45 Không đồng ý
32.68 53.18 Bình thường
13.13 21.36 Đồng ý
0.56 0.91 Hoàn toàn đồng ý
61.45 Total 100.00
Missing System Frequency 9.00 45.00 117.00 47.00 2.00 220.00 138.00 38.55
358.00 100.00
Total
Statistics N1 N2 N3
N
Valid Missing
Mean
220.00 138.00 3.97 4.00 0.93 220.00 138.00 3.85 4.00 1.08 220.00 138.00 3.86 4.00 1.07
Median Std. Deviation
N1
Percent
Frequency Valid Percent
1.00 0.28 0.45
14.00 50.00 81.00 74.00 220.00 3.91 13.97 22.63 20.67 61.45 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 6.36 22.73 36.82 33.64 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
N2
Percent Frequency Valid Percent
8.00 2.23 3.64
Valid Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý 17.00 4.75 7.73
Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 48.00 75.00 72.00 220.00 13.41 20.95 20.11 61.45 21.82 34.09 32.73 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Missing System Total
N3
Percent
Frequency Valid Percent
8.00 2.23 3.64
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 14.00 52.00 73.00 73.00 220.00 3.91 14.53 20.39 20.39 61.45 6.36 23.64 33.18 33.18 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
Statistics
Q1 Q2 Q3 Q4 Q5
220.00 N
138.00 Valid Missing
3.00 Mean
3.00
Median Std. Deviation 220.00 138.00 2.97 3.00 0.98 220.00 138.00 3.02 3.00 1.00 220.00 138.00 3.03 3.00 0.99 220.00 138.00 2.91 3.00 0.99 0.96
Q1
Percent Frequency Valid Percent
12.00 3.35 5.45
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 59.00 86.00 49.00 14.00 220.00 16.48 24.02 13.69 3.91 61.45 26.82 39.09 22.27 6.36 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
Q2
Percent Frequency Valid Percent
9.00 2.51 4.09
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 61.00 87.00 43.00 20.00 220.00 17.04 24.30 12.01 5.59 61.45 27.73 39.55 19.55 9.09 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
Q3
Percent Frequency Valid Percent
11.00 3.07 5.00
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 54.00 88.00 51.00 16.00 220.00 15.08 24.58 14.25 4.47 61.45 24.55 40.00 23.18 7.27 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
Q4
Percent Frequency Valid Percent
12.00 3.35 5.45
68.00 80.00 47.00 13.00 220.00 18.99 22.35 13.13 3.63 61.45 30.91 36.36 21.36 5.91 100.00 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
Q5
Percent Frequency Valid Percent
10.00 2.79 4.55
57.00 89.00 50.00 14.00 220.00 15.92 24.86 13.97 3.91 61.45 25.91 40.45 22.73 6.36 100.00 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
Statistics
G1 G2 G3 G4 G5
220.00 220.00 220.00 220.00 220.00 N
Mean Valid Missing 138.00 138.00 138.00 138.00 138.00
2.97 3.00 0.91 3.01 3.00 0.82 3.02 3.00 0.83 3.05 3.00 0.85 2.92 3.00 0.88
Median Std. Deviation
G1
Percent Frequency Valid Percent
8.00 2.23 3.64
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 59.00 95.00 47.00 11.00 220.00 16.48 26.54 13.13 3.07 61.45 26.82 43.18 21.36 5.00 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
G2
Percent Frequency Valid Percent
5.00 1.40 2.27
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 51.00 107.00 51.00 6.00 220.00 14.25 29.89 14.25 1.68 61.45 23.18 48.64 23.18 2.73 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
G3
Percent Frequency Valid Percent
4.00 1.12 1.82
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 53.00 105.00 50.00 8.00 220.00 14.80 29.33 13.97 2.23 61.45 24.09 47.73 22.73 3.64 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
G4
Percent Frequency Valid Percent
2.00 0.56 0.91
57.00 99.00 51.00 11.00 220.00 15.92 27.65 14.25 3.07 61.45 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 25.91 45.00 23.18 5.00 100.00
138.00 358.00 38.55 100.00
Valid Missing System Total
G5
Percent Frequency Valid Percent
10.00 2.79 4.55
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Valid 57.00 102.00 15.92 28.49 25.91 46.36
43.00 8.00 12.01 2.23 Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
220.00 61.45 19.55 3.64 100.00 Total
138.00 358.00 38.55 100.00
Missing System Total