BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------
VŨ THÁI THUỲ DUNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------
VŨ THÁI THUỲ DUNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh hướng ứng dụng
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG TIẾN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Hoàn thiện hoạt động đào tạo phát triển
nguồn nhân lực tại Công Ty Cổ Phần May Sài Gòn 3” là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi. Những tài liệu được tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn,
các số liệu được đưa ra với dẫn chứng nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc.
Kết quả trình bày trong Luận văn này được thu thập trong quá trình nghiên cứu là
trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trước đây.
Tác giả
Vũ Thái Thuỳ Dung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn: ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.5
1.1 Khái niệm về đào tạo phát triển nguồn nhân lực. .................................................. 5
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực .................................................................................. 5
1.1.2 Khái niệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 7
1.2 Vai trò của đào tạo phát triển nguồn nhân lực. ...................................................... 9
1.2.1 Đối với doanh nghiệp. ......................................................................................... 9
1.2.2 Đối với người lao động. ...................................................................................... 9
1.3 Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ................................................ 10
1.3.1 Hoạt động đào tạo. ............................................................................................ 10
1.3.1.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. .................................................... 10
1.3.1.2 Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. ......................................................... 11
1.3.1.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. ................................... 11
1.3.1.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo nguồn nhân lực. ................................. 12
1.3.2 Hoạt động phát triển nguồn nhân lực. ............................................................... 12
1.4 Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. .................................... 13
1.4.1 Đào tạo tại nơi làm việc. ................................................................................... 14
1.4.2 Đào tạo ngoài nơi làm việc. .............................................................................. 15
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ...................... 18
1.5.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp. .................................... 18
1.5.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. .................................... 19
1.6 Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ............................................ 22
1.6.1 Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành dệt may ở Trung
Quốc. ................................................................................................................... 22
1.6.2 Kinh nghiệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành dệt may ở Thái Lan ... 23
1.6.3 Mô hình đào tạo nghề kép của Cộng Hoà Liên Bang Đức. .............................. 24
1.6.4 Kinh nghiệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam - Công Ty Cổ
Phần May 10. .............................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3. ......................................... 26
2.1 Giới thiệu về CTCP May Sài Gòn 3. ................................................................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................ 26
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ ......................................................................................... 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức. .................................................................................................. 29
2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3........................................... 31
2.2.1 Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. ................................................................. 31
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực. .............................................................................. 32
2.3 Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài
Gòn 3. ......................................................................................................................... 33
2.3.1 Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ........................... 33
2.3.1.1 Thực trạng hoạt động đào tạo. ....................................................................... 33
2.3.1.2 Thực trạng hoạt động phát triển nguồn nhân lực. .......................................... 38
2.3.2 Các phương pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực công ty đang sử dụng. .. 39
2.3.2.1 Đào tạo tại nơi làm việc ................................................................................. 39
2.3.2.2 Đào tạo ngoài nơi làm việc ............................................................................ 40
2.3.3 Cảm nhận của nhân viên về hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
công ty. ................................................................................................................... 40
2.3.3.1 Cảm nhận của nhân viên về hoạt động đào tạo. ............................................ 41
2.3.3.2 Cảm nhận của nhân viên về hoạt động phát triển. ......................................... 45
2.3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
CTCP May Sài Gòn 3. ................................................................................................ 47
2.3.4.1 Số lượng và chất lượng cung ứng nguồn lao động của các cơ sở đào tạo. ... 49
2.3.3.2 Chính sách thu hút nguồn nhân lực................................................................ 49
2.3.3.3 Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực .......................................................... 50
2.3.3.4 Chính sách đào tạo và đào tạo lại tại công ty ................................................ 50
2.3.3.5 Chế độ đãi ngộ ................................................................................................ 51
2.3.3.5 Môi trường làm việc ....................................................................................... 51
2.3.3.7 Trình độ công nghệ ........................................................................................ 52
2.3.5 Đánh giá về thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May
Sài Gòn 3. ................................................................................................................... 52
2.3.5.1 Kết quả đạt được. ........................................................................................... 52
2.3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3. ............... 58
3.1 Mục tiêu, chiến lược của CTCP May Sài Gòn 3 giai đoạn 2016-2020............... 58
3.1.1 Định hướng chiến lược: ..................................................................................... 58
3.1.2 Mục tiêu: ............................................................................................................ 58
3.1.3 Yêu cầu về nguồn nhân lực đến năm 2020. ...................................................... 59
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP
May Sài Gòn 3. ........................................................................................................... 60
3.2.1 Giải pháp chung cho công ty............................................................................. 60
3.2.1.1 Xây dựng lại quy trình đào tạo nguồn nhân lực tại công ty. ......................... 60
3.2.1.2 Thành lập một bộ phận chuyên trách về hoạt động đào tạo và phát triển. .... 61
3.2.1.3 Xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá nhân viên. ............................................. 62
3.2.1.4 Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp. ........................................................ 63
3.2.1.5 Xây dựng môi trường làm việc năng động. ................................................... 64
3.2.2 Giải pháp về hoạt động đào tạo. ........................................................................ 64
3.2.2.1 Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo .......................................................... 64
3.2.2.2 Giải pháp về lập kế hoạch và tổ chức đào tạo và phát triển .......................... 65
3.2.2.3 Giải pháp về đánh giá hiệu quả đào tạo. ........................................................ 67
3.2.3 Giải pháp về hoạt động phát triển. .................................................................... 68
3.3 Kiến nghị. ......................................................................................................... 69
KẾT LUẬN. .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP CÔNG TY CỔ PHẦN
CBCNV CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
UBND UỶ BAN NHÂN DÂN
TCNS TỔ CHỨC NHÂN SỰ
KHVT KẾ HOẠCH VẬT TƯ
TGĐ TỔNG GIÁM ĐỐC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: So sánh khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................. 8
Bảng 2.1:Thống kê tỉ lệ lao động và giới tính nhân viên tính đến 31/12/2016 ............... 31
Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ nhân sự công ty qua các năm ............................................ 32
Bảng 2.3: Tổng hợp nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực công ty qua các năm. .................. 34
Bảng 2.4: Kinh phí đào tạo của công ty qua các năm. .................................................... 34
Bảng 2.5: Kế hoạch đào tạo tương ứng với từng nhóm đối tượng. ................................. 35
Bảng 2.6: Số lượng CBCNV đã đào tạo tại công ty qua các năm. .................................. 36
Bảng 2.7:Thang điểm đánh giá đào tạo. .......................................................................... 37
Bảng 2.8: Kết quả đào tạo tại công ty theo thời gian. ..................................................... 38
Bảng 2.9: Các phương pháp đào tạo phổ biến tại công ty. .............................................. 39
Bảng 2.10: Cảm nhận của nhân viên về hoạt động đào tạo ............................................. 42
Bảng 2.11: Cảm nhận của nhân viên về hoạt động phát triển ......................................... 46
Bảng 2.12: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại CTCP May Sài Gòn 3 ........................................................................................... 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Chu trình đào tạo trong doanh nghiệp (Ngô Trương Hoàng Thy, 2007) ........ 10
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP May Sài Gòn 3 ................................................... 30
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong hai năm trở lại đây, do thay đổi về cơ cấu tổ chức và ban điều hành
CTCP May Sài Gòn 3 dẫn đến số lượng công nhân viên nghỉ việc khá nhiều, đòi hỏi
công ty phải tuyển mới thường xuyên để bù đắp cho số lượng nhân sự bị thiếu hụt.
Tuy nhiên, do hoạt động đào tạo và định hướng cho nhân viên mới của công ty chưa
rõ ràng dẫn đến nhân viên mới cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận công việc
cũng như khó hòa nhập vào môi trường làm việc của công ty. Một số nhân viên có
năng lực, sau khi kết thúc thời gian thử việc không tiếp tục làm việc tại công ty mà
xin nghỉ để sang các công ty khác, dẫn đến thiệt hại không nhỏ cho công ty.
Hơn nữa, chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học hiện nay vẫn
còn nhiều hạn chế. Sinh viên ra trường chưa vận dụng được các kiến thức đã học
vào thực tế làm việc tại doanh nghiệp, buộc công ty phải tiến hành đào tạo lại cho
nhân viên.
Ngoài ra, dựa theo kết quả khảo sát được thực hiện hàng năm của phòng Tổ
chức nhân sự, tiến hành khảo sát về những đề xuất, mong muốn của cán bộ công
nhân viên đối với công ty, nhằm mục đích hỗ trợ công việc của nhân viên cũng như
cải thiện năng suất lao động. Kết quả cho thấy rằng, trên 60% nhân viên đề xuất
công ty mở thêm các khóa đào tạo, bao gồm đào tạo kỹ năng như: anh văn, tin học
văn phòng, giao tiếp ... và các khóa cập nhật kiến thức mới liên quan đến công việc
chuyên môn. Điều đó cho thấy, nhu cầu được đào tạo ở cán bộ công nhân viên là rất
cao, nhưng công ty chưa đáp ứng được các nhu cầu của họ. Thực tế tại công ty, các
khóa đào tạo được mở ra, chỉ số ít nhân viên được tham gia, đa số là các cán bộ
quản lý hoặc trưởng nhóm. Các lớp đào tạo về kỹ năng như: anh văn, tin học... cũng
rất hạn chế, mặc dù đặc thù làm việc của công ty là 90% phải làm việc với khách
hàng nước ngoài.
Bên cạnh đó, hàng năm công ty đều tiến hành đánh giá năng lực và mức độ
hoàn thành công việc của nhân viên để làm cơ sở xét tăng lương, cũng như tìm kiếm
và phát triển đội ngũ kế thừa cho các vị trí quản lý trong công ty. Người thực hiện
2
việc đánh giá chính là lãnh đạo của từng phòng ban, xí nghiệp. Tuy nhiên, kết quả
đánh giá cho thấy đa số các nhân viên chỉ hoàn thành công việc được giao mà chưa
có sự linh hoạt hay chủ động trong xử lý công việc. Mỗi nhân viên chỉ nắm bắt
được phần công việc của mình nên khi thực hiện luân chuyển công việc hay ủy
quyền cho nhân viên thực hiện một công việc nào đó vượt ra ngoài công việc đang
làm, nhân viên cảm thấy lúng túng và không dám đảm nhận. Chính vì vậy, ban quản
lý công ty cũng đang tìm kiếm một phương pháp tốt nhất để giúp nhân viên không
chỉ nắm bắt công việc của mình mà còn có thể nắm bắt được tổng thể công việc của
phòng cũng như chủ động hơn trong việc xử lý và ra quyết định, từ đó làm tiền đề
để phát triển những nhân viên tiềm năng cho các vị trí quản lý sau này.
Và quan trọng hơn hết là mức độ cạnh tranh trong ngành dệt may hiện nay
rất cao, không chỉ cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn với các doanh
nghiệp nước ngoài như: Bangladesh, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, ... đòi hỏi
các công ty phải có một đội ngũ lao động không chỉ thành thạo về chuyên môn mà
còn phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của khách hàng thì mới
tạo được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cũng như đảm bảo sự phát triển bền
vững và đem lại lợi nhuận cao cho các cổ đông. Vì vậy, đầu tư cho đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực là giải pháp cơ bản và ưu tiên số một để nguồn nhân lực đạt
đến chất lượng mong muốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân
lực tại công ty nên tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động đào tạo phát
triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là tìm ra một số giải pháp để hoàn
thiện hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3. Cụ thể:
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại CTCP
May Sài Gòn 3 nhằm tìm ra được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong
hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại công ty, từ đó phân tích nguyên
nhân của các hạn chế để làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp.
3
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động đào tạo phát triển
nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3, giúp cho công ty có được đội ngũ lao
động chất lượng cao trong thời gian tới nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối
thủ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đào tạo phát triển nguồn
nhân lực.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân
lực tại CTCP May Sài Gòn 3 trong ba năm: 2014, 2015, 2016.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ tập trung khảo sát ở nhân viên
khối phòng ban, nhân viên thống kê, nghiệp vụ dưới xí nghiệp và cán bộ quản lý
đang làm việc tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp thu thập: Phương pháp định tính có khảo sát định lượng.
- Tác giả trực tiếp tham gia các khóa đào tạo và tiến hành phỏng vấn, khảo
sát các cán bộ quản lý, nhân viên đang làm việc tại CTCP May Sài Gòn 3.
4.2 Nguồn dữ liệu sử dụng:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Qua nghiên cứu lý thuyết về đào tạo phát triển
nguồn nhân lực làm cơ sở lý luận cho đề tài. Đồng thời, thông qua nghiên cứu các
tài liệu, báo cáo tổng kết về hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực của CTCP
May Sài Gòn 3 trong ba năm: 2014, 2015, 2016; chiến lược phát triển của công ty
và nhu cầu nhân sự đến năm 2020.
- Nguồn thông tin sơ cấp: Qua phỏng vấn các cán bộ quản lý và khảo sát
nhân viên khối phòng ban, nhân viên thống kê và nghiệp vụ của các xí nghiệp đang
làm việc tại CTCP May Sài Gòn 3.
4.3 Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp xử lý dữ liệu: thống kê, mô tả, tổng hợp bằng Excel.
4
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2. Thực trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài
Gòn 3.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực
tại CTCP May Sài Gòn 3.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC.
1.1 Khái niệm về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Ở nước ta, thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ đầu những
năm 90. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau được đưa ra về vấn đề này và cho đến
nay, hầu như vẫn chưa được thống nhất. Có thể nêu lên một số quan điểm như sau:
(Lê Thị Thúy, 2012)
Theo Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội:
“Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt
người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi
đây là nguồn nhân lực xã hội”
Theo Trần Kim Dung (2011) “Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình
thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo
những mục tiêu nhất định của doanh nghiệp”.
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con
người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong
tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư
trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc (2001): “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn
bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức
là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp
6
ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH”.
Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng: “Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc
độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có
khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực
dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không
ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo,
chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn
phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn
nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính
sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng
vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị
lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô
cùng to lớn”
Ngoài ra, theo quy định của Luật Lao Động Việt Nam: độ tuổi lao động được
tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Như vậy, độ tuổi lao động đối với nam là
từ đủ 15 đến 60 tuổi và đối với nữ là từ đủ 15 đến 55 tuổi, đây là nguồn nhân lực
trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, những người đang trong độ tuổi lao động nhưng
không có khả năng lao động do sức khỏe, bệnh tật, sinh lý… không nằm trong khái
niệm nguồn nhân lực đang nghiên cứu, do đó, không phải là nguồn nhân lực.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực, tuy
nhiên chúng đều thống nhất ở nội dung đó là: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp
sức lao động cho xã hội. Nó không thể xem xét một cách độc lập mà cần được xem
xét trên cả ba yếu tố: số lượng (thể hiện quy mô nguồn nhân lực), chất lượng (thể
hiện bản chất của nguồn nhân lực: sức khỏe, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn, …) và cả mối quan hệ với nhau để tạo nên sức mạnh và sự
phát triển của nguồn nhân lực.
7
Trên cơ sở đó, có thể đưa ra khái niệm: Nguồn nhân lực là nguồn lực lao
động, là tổng thể số lượng và chất lượng con người với đầy đủ các tiêu chí về trí
lực, thể lực và tâm lực tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội có thể huy
động vào quá trình lao động sáng tạo để phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
1.1.2 Khái niệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Có nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến khái niệm về đào tạo phát triển
nguồn nhân lực: (Nguyễn Đạo Long, 2012)
Theo John W.Boudreau “Đào tạo là một quá trình có hệ thống nhằm nuôi
dưỡng việc tích lũy các kỹ năng, những quy tắc, khái niệm hay thái độ dẫn đến sự
tương xứng tốt hơn giữa những đặc điểm của công nhân viên và những yêu cầu của
công việc” còn “Phát triển là quá trình lâu dài nhằm nâng cao năng lực và động cơ
của công nhân viên để biến họ thành những thành viên tương lai quý báu của tổ
chức đó. Phát triển bao gồm không chỉ có đào tạo, mà còn cả sự nghiệp và những
kinh nghiệm khác nữa”
Trong khi đó theo Cherrington, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến
thức đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể, còn phát triển liên quan đến
việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt
hơn.
Còn theo Carrel và cộng sự cho rằng: đào tạo được sử dụng trong trường hợp
các nhân viên học tập, lĩnh hội được các kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật. Còn khái
niệm phát triển liên quan tới các phương pháp và hoạt động nhằm nâng cao khả
năng thực hành cho các quản trị gia bằng cách truyền đạt các kiến thức, thay đổi
quan điểm, hoặc nâng cao kỹ năng thực hành cho các quản trị gia hoặc các quản trị
gia tương lai.
Quan điểm của Cenzo và Robbins: đào tạo có định hướng vào hiện tại, chú
trọng vào công việc hiện thời của cá nhân, giúp cá nhân có ngay các kỹ năng cần
thiết để thực hiện tốt công việc hiện tại. Còn phát triển nhân viên nhằm chú trọng
8
lên các công việc tương lai trong tổ chức, doanh nghiệp. Khi một người được thăng
tiến lên những chức vụ mới, họ cần có những kiến thức, kỹ năng mới theo yêu cầu
mới của công việc. Công tác phát triển nhân viên sẽ giúp cho các cá nhân chuẩn bị
sẵn các kiến thức, kỹ năng cần thiết đó.
Và ở Việt Nam “Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho
người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó
chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của
mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động
để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn” còn “Phát triển là các hoạt động
học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra
cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ
chức”
Như vậy, có thể hiểu rằng đào tạo phát triển là hai mặt của quá trình học tập
và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong đó đào tạo nhằm giúp cho người lao
động có thể nắm vững hơn về công việc của mình, nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Còn, phát triển
nhằm giúp người lao động phát triển vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt,
nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương
lai của tổ chức.
Bảng 1.1: So sánh khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo Phát triển
Công việc tương lai 1. Tập trung Công việc hiện tại
Cá nhân Cá nhân và tổ chức 2. Phạm vi
Dài hạn 3. Thời gian Ngắn hạn
Khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ Chuẩn bị cho tương 4. Mục đích năng hiện tại lai
9
1.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò rất to lớn đối với
nền kinh tế xã hội nói chung cũng như đối với các doanh nghiệp, tổ chức và người
lao động nói riêng. (Lê Thị Kim Tranh, 2012)
1.2.1 Đối với doanh nghiệp.
- Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp nâng cao trình độ của
người lao động, là cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao động cá biệt, nâng cao chất
lượng công việc, chất lượng quá trình và chất lượng sản phẩm.
- Trình độ giữa những người lao động trong một dây chuyền sản xuất, trong
một bộ phận và trong toàn doanh nghiệp tương thích, đồng đều là cơ sở cho sự gia
tăng năng suất lao động chung, năng suất lao động nhóm.
- Do trình độ được nâng cao, người lao động hiểu rõ công việc của mình hơn,
thành thạo kỹ năng hơn nên việc kiểm tra, giám sát cũng giảm đi, giúp doanh
nghiệp giảm chi phí không tạo giá trị gia tăng.
- Ngoài ra, tai nạn lao động cũng được giảm thiểu khi người lao động đã
thành thạo kỹ năng nghề nghiệp và ý thức kỷ luật lao động được nâng cao.
- Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn tạo điều kiện áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh và quản lý. Giúp nâng
cao tính ổn định và năng động của doanh nhiệp. Giúp tăng khả năng sáng tạo trong
sản xuất, trong công việc quản lý tạo nên lợi thế tuyệt đối trong cạnh tranh. Và kết
quả cuối cùng đạt được đó là: công việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng
trưởng, hiệu quả và bền vững.
1.2.2 Đối với người lao động.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ tạo ra tính chuyên nghiệp của người
lao động; đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người lao động về phát triển nghề
nghiệp và thăng tiến trong tương lai; làm phong phú công việc và tăng khả năng
sáng tạo trong hoạt động; tạo khả năng nâng cao thu nhập cho người lao động; tạo
sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp; mở rộng cơ hội nghề nghiệp và
việc làm trong tương lai.
10
1.3 Hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
1.3.1 Hoạt động đào tạo.
Thông thường, một hoạt động đào tạo sẽ trải qua bốn giai đoạn sau để tạo
thành một chu trình đào tạo:
1. Xác định nhu cầu đào tạo
4. Đánh giá hiệu quả đào tạo 2. Lên kế hoạch và chuẩn bị
3. Thực hiện kế hoạch
Hình 1.1: Chu trình đào tạo trong doanh nghiệp (Ngô Trương Hoàng Thy, 2007)
1.3.1.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực.
Đây là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng đối với việc tổ chức hoạt
động đào tạo. Nhu cầu đào tạo thường được đặt ra khi nhân viên không có đủ các kỹ
năng cần thiết để thực hiện công việc. Để xác định chính xác nhu cầu đào tạo, cần
thực hiện các nghiên cứu:
- Phân tích tổ chức: Xác định mức độ phù hợp của hoạt động đào tạo phát
triển so với chiến lược phát triển của đơn vị. Doanh nghiệp có đủ các nguồn lực cho
hoạt động đào tạo phát triển không, cán bộ lãnh đạo và quản lý có ủng hộ cho hoạt
động đào tạo và phát triển không.
- Phân tích công việc: xác định những nhiệm vụ quan trọng, kiến thức, kỹ
năng và hành vi cần nhấn mạnh trong đào tạo để người lao động có thể hoàn thành
nhiệm vụ của họ.
- Phân tích cá nhân: phân tích về khả năng thực hiện công việc nhằm xác
định:
+ Mức độ yếu kém về kết quả thực hiện do thiếu kiến thức, kỹ năng, thiếu
động lực hay do thiết kế công việc chưa hợp lý.
11
+ Ai cần được đào tạo, ai có thể phát triển.
+ Mức độ sẵn sàng của người lao động cho việc đào tạo và phát triển.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp thực hiện: việc xác định mục tiêu chung của
doanh nghiệp và mục tiêu đặt ra cho từng phòng ban trong doanh nghiệp; xác định
khoảng cách trong kết quả công việc hay sự khác biệt giữa cái đang đạt được và cái
phải đạt được; tìm ra nguyên nhân gây nên khoảng cách này; tìm ra những kiến thức
và kỹ năng mà nhân viên còn thiếu sót để thực hiện công việc; quyết định sẽ đào tạo
nhân viên những kiến thức và kỹ năng gì.
Việc đánh giá nhu cầu trước khi tiến hành tổ chức đào tạo sẽ giúp doanh
nghiệp hạn chế rủi ro khi đào tạo không đúng cái mà nhân viên thật sự cần, gây ra
sự hao tốn về tiền bạc, thời gian mà kết quả công việc vẫn không đổi. Bên cạnh đó,
nó còn giúp doanh nghiệp có một cái nhìn rộng hơn về cách thức để tăng kết quả
thực hiện công việc.
1.3.1.2 Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Từ nhu cầu đào tạo và phát triển đã xác định, doanh nghiệp cần phân tích và
sắp xếp nhu cầu đào tạo, phát triển theo thứ tự ưu tiên gắn với nhu cầu của tổ chức
trong việc lập kế hoạch đào tạo và phát triển.
Một kế hoạch đào tạo và phát triển sẽ bao gồm những nội dung: mục tiêu đào
tạo, đối tượng đào tạo, các chương trình đào tạo cụ thể, hình thức đào tạo, thời gian
dự kiến thực hiện, thời gian đào tạo, kinh phí và các nguồn lực cần thiết để đảm bảo
cho kế hoạch đó được thực hiện, vạch ra hướng đánh giá kết quả đào tạo.
Một khi kế hoạch đã rõ ràng và việc chuẩn bị hoàn tất, các hoạt động đào tạo
sẽ bắt đầu.
1.3.1.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Sau khi xây dựng được kế hoạch đào tạo và phát triển, việc tổ chức thực hiện
kế hoạch này là rất quan trọng. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần phải: Tổ
chức đào tạo theo kế hoạch; Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo; Điều
chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.
12
Để hoạt động đào tạo có hiệu quả, cần phải có sự nỗ lực từ cả hai phía: nhà
quản lý tạo điều kiện về mặt thời gian và kinh phí, nhân viên phải quyết tâm nâng
cao khả năng làm việc.
1.3.1.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.
Hiệu quả đào tạo và phát triển phản ánh chất lượng của hoạt động đào tạo và
phát triển trong doanh nghiệp, trình độ nhận thức, tay nghề của nhân viên sau khi
đào tạo có được nâng cao hay không. Giống như các hoạt động khác trong doanh
nghiệp, hoạt động đào tạo và phát triển cũng cần được đánh giá để xem xét kết quả
thu được là gì và rút ra được bài học kinh nghiệm cho những lần tiếp theo. Sau khi
tổ chức đào tạo và phát triển các nội dung mà doanh nghiệp quan tâm là:
+ Mục tiêu đào tạo và phát triển có đạt được không?
+ Phản ứng của nhân viên với chương trình đào tạo và phát triển như thế
nào? Những vấn đề gì trong chương trình đào tạo và phát triển cần được cải thiện,
bổ sung hay thay đổi?
+ Những thay đổi gì về nội dung, phương pháp, chi phí … cần được thực
hiện trong kế hoạch đào tạo và phát triển trong tương lai.
+ Nhân viên đã tiếp thu được các kiến thức và kỹ năng được đào tạo và phát
triển vào công việc thực tế như thế nào?
+ Doanh nghiệp nhận được những kết quả gì từ đào tạo?
Nhân viên có thay đổi gì trong công việc của họ không?
Những vấn đề về kết quả thực hiện công việc trước khi thực hiện hoạt
động đào tạo và phát triển có được giải quyết không?
Chi phí và những nỗ lực bỏ ra cho việc đào tạo và phát triển có xứng
đáng và hợp lý không?
Kết quả cuối cùng mang lại cho doanh nghiệp là gì?
1.3.2 Hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
Trong khi đào tạo nhằm mục đích trang bị những kiến thức, kỹ năng còn
thiếu cho nhân viên để họ thực hiện tốt công việc hiện tại, thì hoạt động phát triển
nguồn nhân lực là giúp cho nhân viên định hướng nghề nghiệp trong tương lai của
13
họ, và phát triển những kiến thức và kỹ năng cần thiết để chuẩn bị cho công việc
tương lai của doanh nghiệp.
Việc phát triển nghề nghiệp cho nhân viên sẽ mang lại những lợi ích như sau:
- Khai thác và phát triển được hết tiềm năng của đội ngũ nhân viên nhằm
phục vụ cho việc đạt được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp xây dựng được một đội ngũ nhân viên có đầy đủ năng lực,
sẵn sàng cho những công việc trong tương lai.
- Cho nhân viên cảm thấy được sự quan tâm và động viên từ phía doanh
nghiệp, từ đó gia tăng sự gắn bó và trung thành của nhân viên.
Trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, người quản lý nên xác định cách
thức cần được thực hiện để giúp nhân viên có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Cách
thức phát triển có thể là:
- Xây dựng các tổ, nhóm làm việc để khuyến khích các nhân viên trao đổi,
học hỏi kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm lẫn nhau.
- Tư vấn cho nhân viên xác định mục tiêu nghề nghiệp và kế hoạch phát triển
nghề nghiệp của bản thân trong các kỳ đánh giá hiệu quả làm việc.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên học tập, trau đồi để phát triển
các kiến thức và kỹ năng mới.
- Tổ chức các hội thảo, diễn đàn để các nhân viên chia sẻ kinh nghiệm làm
việc.
- Thiết kế công việc theo hướng khuyến khích nhân viên phát triển kiến thức
và kỹ năng mới.
- Tạo cơ hội cho nhân viên học hỏi và áp dụng và phát triển các kỹ năng mới
như ủy thác công việc, luân chuyển công việc, phân công công việc,...
- Phân công người hướng dẫn, kèm cặp nhân viên khi họ bắt đầu thực hiện
kỹ năng mới.
1.4 Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Có nhiều phương pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi một
phương pháp có cách thức thực hiện, ưu điểm và nhược điểm riêng mà các doanh
14
nghiệp cần cân nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về
lao động và về nguồn tài chính của mình.
1.4.1 Đào tạo tại nơi làm việc.
Đào tạo trong công việc là một phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động lành nghề hơn.
Đào tạo trong công việc bao gồm các phương pháp sau:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc:
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc
cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình
đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công
việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử
-
cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
Đào tạo theo kiểu học nghề:
Chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các
học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong
một vài năm, được thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho tới khi thành
thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn
chỉnh cho công nhân.
Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với
người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.
- Kèm cặp và chỉ bảo:
Phương pháp này dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám
sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và
công việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi hơn.
Có 3 cách để kèm cặp là:
+ Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
+ Kèm cặp bởi một cố vấn
15
+ Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc.
Là phương pháp mà người học viên được luân chuyển một cách có tổ chức từ
công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm
làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến
thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những
công việc cao hơn trong tương lai.
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc có thể thực hiện theo 3 cách:
+ Luân chuyển đối tượng đào tạo đến một bộ phận khác với một cương vị
không thay đổi.
+ Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực
chuyên môn của họ.
+ Luân chuyển người học viên trong nội bộ một lĩnh vực chuyên môn.
* Ưu điểm: Không yêu cầu một không gian hay những trang thiết bị riêng
biệt đặc thù; học viên được làm việc và có thu nhập trong khi học; học viên có thể
nhanh chóng nắm vững được các kỹ năng công việc và đòi hỏi ít chi phí để thực
hiện.
* Nhược điểm: Lý thuyết được trang bị không có hệ thống; học viên có thể
bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của người dạy.
* Điều kiện áp dụng: để đào tạo trong công việc đạt được hiệu quả là các
giáo viên dạy nghề phải được lựa chọn cẩn thận và phải đáp ứng những yêu cầu
chương trình đào tạo về trình độ chuyên môn, mức độ thành thạo công việc và khả
năng truyền thụ; quá trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ và có kế hoạch.
1.4.2 Đào tạo ngoài nơi làm việc.
Đào tạo ngoài công việc là các phương pháp đào tạo trong đó người học
được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.
-
Đào tạo ngoài công việc bao gồm các phương pháp sau:
Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
16
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù,
thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất
lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết
bị dành riêng cho học tập.
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bao gồm hai phần: Lý thuyết
và thực hành. Phần lý thuyết được giảng dạy tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các phân xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên
học tập có hệ thống hơn.
- Cử đi học ở các trường chính quy
Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đến học tập ở các trường
dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ chức.
Trong phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến
thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời
gian và kinh phí đào tạo.
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Phương pháp này dùng chủ yếu để đào tạo kỹ năng, cung cấp kiến thức cần
thiết chủ yếu cho cán bộ quản lý, lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở
một hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương
trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề
dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó học được các kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại mà ngày nay nhiều công ty ở
nhiều nước đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào
tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo các
hướng dẫn của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ
năng mà không cần có người dạy.
17
Có 3 cách để có chương trình dạy qua máy tính:
+ Thiết kế chương trình.
+ Mua chương trình.
+ Đặt hàng chương trình.
- Đào tạo theo phương thức từ xa
Là phương pháp đào tạo mà giữa người dạy và người học không trực tiếp gặp
nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung
gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng hình, băng
tiếng, đĩa CD và VCD, Internet. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
thông tin các phương tiện trung gian ngày càng đa dạng.
Phương pháp đào tạo này có ưu điểm nổi bật là người học có thể chủ động bố
trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của cá nhân; có thể đảm bảo được
chất lượng đào tạo mà không cần đưa giáo viên đến tận người học và do đó tiết
kiệm được chi phí đào tạo. Nhược điểm của phương pháp này là thiếu sự trao đổi
trực tiếp giữa người học và người dạy, đồng thời các phương tiện cũng phải thiết kế
hoặc mua nên cũng phải tính toán cho hợp lý.
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ
thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý
hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là cách đào tạo hiện đại ngày nay nhằm
giúp cho người học thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài
liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông
tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có
trách nhiệm sử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản
lý học tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
- Mô hình hóa hành vi
18
Đây cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch được thiết kế sẵn để
mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
* Ưu điểm: người học sẽ có điều kiện học tập một cách tập trung, nỗ lực và
sáng tạo.
* Nhược điểm: sự chuyển giao kỹ năng thực tế, sử dụng kỹ năng học được
vào làm việc thực tế bị hạn chế hơn đào tạo trong công việc.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Bất kỳ hoạt động của một doanh nghiệp nào cũng chịu ảnh hưởng của 2
nhóm yếu tố: nhóm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
(Nguyễn Thanh Vũ, 2015)
1.5.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm môi trường vĩ mô và môi
trường ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được các yếu tố này giúp
doanh nghiệp tạo ra được các cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ đe dọa sự phát
triển của doanh nghiệp. Đối với nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, các yếu tố ảnh
hưởng chủ yếu là: môi trường kinh tế, các quy định pháp luật về lao động và thị
trường lao động, khoa học công nghệ và các yếu tố văn hoá, xã hội của quốc gia.
- Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, dân số, … có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhân lực cả về chất lượng và số
lượng, tác động đến thu nhập, đời sống của người lao động. Điều này sẽ tạo cơ hội
hoặc áp lực cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Quy định Pháp luật về lao động và thị trường lao động ràng buộc các doanh
nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động, tác động đến các cơ chế và
chính sách trả lương của doanh nghiệp, điều này dẫn đến sự thay đổi về mức độ thu
hút nguồn nhân lực của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp phải được thực hiện phù hợp với pháp luật về lao động và thị trường lao
động.
- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đòi hỏi người lao động phải được
tăng cường, trang bị những kiến thức và kỹ năng mới bên cạnh những kỹ năng nghề
19
nghiệp sẵn có, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường đào tạo và phát triển lực lượng
lao động, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Các yếu tố văn hoá, xã hội của một quốc gia có tác động lớn đến tâm lý,
hành vi, phong cách, lối sống và sự thay đổi trong cách nhìn nhận về các giá trị của
người lao động. Và như vậy, nó ảnh hưởng đến cách tư duy và các chính sách phát
triển nguồn nhân lực nhằm phát huy cao độ những yếu tố tích cực, đồng thời khắc
phục những mặt tiêu cực trong tác phong lao động của nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: đây là cạnh tranh về tài nguyên nhân lực, thu hút nhân
tài của doanh nghiệp trong cùng ngành. Nhân tố này tác động mạnh đến số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Nó tạo ra sự di chuyển nguồn
nhân lực từ doanh nghiệp này đến doanh nghiệp khác, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao. Đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp làm sao thu hút, duy trì và
phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài vào tay đối thủ.
- Số lượng và chất lượng cung ứng nguồn lao động của các cơ sở đào tạo:
đây là một trong những nguồn cung cấp nhân lực quan trọng cho các doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ dư thừa hay khan hiếm nguồn nhân lực trong các
thời kỳ khác nhau. Bên cạnh đó, chất lượng của các cơ sở đào tạo cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong tương lai
1.5.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.
Môi trường bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, các yếu tố này
gồm chính sách thu hút nguồn nhân lực, chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực, chế
độ đào tạo và đào tạo lại, chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc và công nghệ.
- Chính sách thu hút nguồn nhân lực: Chính sách thu hút nguồn nhân lực thể
hiện quan điểm về mục đích, yêu cầu, đối tượng và cách thức tuyển chọn lao động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực với cơ cấu phù hợp để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của mình
trong giai đoạn hiện tại hay tương lai.
20
Doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến
lược/kế hoạch phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động đào tạo cần
phản ánh tầm nhìn, chiến lược của tổ chức. Doanh nghiệp cần có khả năng phân tích
quan hệ rõ ràng giữa đào tạo và phát triển với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
sự phát triển của tổ chức.
Một doanh nghiệp có chính sách thu hút nguồn nhân lực phù hợp và hấp dẫn,
xuất phát từ việc hoạch định nguồn nhân lực chính xác và khoa học, sẽ thu hút được
nhiều người đảm bảo chất lượng hơn, tức là nhân lực có chất lượng ban đầu cao
hơn. Điều này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các yêu cầu và cách
thức phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực: Là một trong những yếu tố quan
trọng tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phân công đúng
người, đúng việc, đánh gía đúng tính chất và mức độ tham gia, đóng góp của từng
người lao động để khích lệ, đãi ngộ họ kịp thời sẽ mang lại mức độ sinh lợi cao của
hoạt động chung và tạo ra sự động viên to lớn đối với người lao động.
- Chế độ đào tạo và đào tạo lại: Là vấn đề cốt lõi có tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp dưới góc độ nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn điện. Trong giai đoạn đầu chuyển sang
kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần hỗ trợ đào tạo lại cho số đông người lao động.
Suất chi cho đào tạo phải đủ lớn thì mức độ hấp dẫn mới cao. Đào tạo lại phải được
tổ chức quy cũ, khoa học. Đào tạo nâng cao cho các loại người lao động của doanh
nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ
của doanh nghiệp hướng theo tất cả các loại người lao động, mỗi loại có số lượng
hợp lý, suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài
nước…là chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Khi đó người lao động của doanh
nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng đắn và đủ mạnh, tìm cách
học khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ. Như vậy, chất lượng nhân lực của
doanh nghiệp được nâng cao sau hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
21
- Chế độ đãi ngộ: Các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với người
lao động là một trong những yếu tố cốt lõi để duy trì và nâng cao nguồn nhân lực
doanh nghiệp; bởi lẽ, nó nhằm giải quyết mối liên hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức. Hơn nữa, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của con người luôn diễn ra
theo chiều hướng ngày càng được nâng cao là một thực tiễn khách quan; chính vì
vậy, việc luôn luôn hoàn thiện chế độ khuyến khích vật chất tinh thần đối với người
lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nóng bỏng và cấp thiết. Do đó, các nhà quản
trị cần phải biết xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách hướng đến động
viên, khích lệ cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, duy trì phát triển các mối quan hệ
lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp. Cụ thể là thiết lập và áp dụng các chính sách
hợp lý về lương bổng, khen thưởng, kỷ luật, hoàn thiện môi trường, điều kiện làm
việc, thực hiện các chế độ về y tế, bảo hiểm và an toàn lao động.
Về tiền lương, đây là một trong những vấn đề thách thức nhất cho các nhà
quản trị mọi doanh nghiệp. Thường có nhiều quan điểm, mục tiêu khác nhau xếp
đặt hệ thống trả lương, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng đến các mục
tiêu cơ bản là thu hút, duy trì nhân viên giỏi, kích thích động viên nhân viên và đáp
ứng yêu cầu của pháp luật. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc các
doanh nghiệp hiện nay không thể trả nhân viên mức lương cao như một số doanh
nghiệp tư nhân hoặc có yếu tố nước ngoài, trong đó có phần do khả năng kinh
doanh và do các quy định ràng buộc của Nhà nước. Vấn đề này khó khắc phục được
trong một sớm một chiều. Nhưng vấn đề mà doanh nghiệp trước hết có thể làm
được là thiết lập và hoàn thiện hệ thống trả lương cho nhân viên với đích hướng đến
trả tương xứng với khả năng đóng góp của mỗi nhân viên cho doanh nghiệp. Việc
này đòi hỏi một sự nghiên cứu, phân tích, đánh giá công việc, nhân viên chi tiết. Để
giữ được nhân viên giỏi, về lâu dài xét trên mặt bằng chung, doanh nghiệp thường
phải có mức lương cao hơn mức trung bình của thị trường cùng lĩnh vực.
Hình thức khen thưởng cũng nên nghiên cứu và cải thiện, thực tế cho thấy
các hình thức khen thưởng mang tính đại trà không đem lai hiệu quả cao, không tạo
những động lực rõ rệt thúc đẩy sự làm việc tích cực hơn của nhân viên.
22
- Môi trường làm việc: Là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc thu hút nguồn nhân lực cho mình, đặc biệt là nguồn nhân
lực có chất lượng cao. Hơn nữa, một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân
thiện là cơ hội rất tốt để nhân viên khẳng định và phát triển tối đa năng lực làm việc,
học tập nâng cao trình độ của mình phục vụ thiết thực cho các yêu cầu của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, nó là nhu cầu không thể thiếu trong việc phát triển nguồn
nhân lực tại doanh nghiệp và nhiều lúc còn có ý nghĩa động viên mạnh hơn cả các
chế độ đãi ngộ về vật chất.
- Trình độ công nghệ: Trình độ công nghệ hiện tại và trong tương lai của
doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Nó đặt ra những yêu cầu cần phải được đảm bảo về số lượng và
chất lượng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nghĩa là, công nghệ như thế
nào thì người lao động phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng và tác phong lao động
tương ứng với nó. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực phải phù hợp với công nghệ
sản xuất đang được áp dụng và những dự kiến thay đổi công nghệ trong tương lai
của doanh nghiệp.
1.6 Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.6.1 Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành dệt may ở
Trung Quốc.
Kinh nghiệm quý báu rút ra được từ công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cho ngành dệt may ở Trung Quốc đó là việc xã hội hóa công tác đào tạo:
- Tất cả các thành phần kinh tế đều được khuyến khích tham gia công tác đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may. Trong đó có đào tạo nguồn nhân lực dệt
may doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân …
đặc biệt có cả kinh tế hộ gia đình tham gia vào công tác đào tạo (đào tạo nhân lực
may cung ứng lao động cho các làng, các cụm dân cư nhỏ sản xuất hàng may mặc)
- Hầu hết các doanh nghiệp dệt may lớn đều có trường đào tạo riêng.
23
- Công tác đào tạo được triển khai rộng khắp trên tất cả các địa phương trên
toàn quốc. Chú trọng đến các vùng sâu vùng xa như: Tân Cương, Nội Mông, Cam
Túc, Tây Tạng.
Nhờ vậy, ngành công nghiệp dệt may Trung Quốc hiện nay đang đứng đầu
thế giới về kim ngạch xuất khẩu. Trung Quốc đã chuyển áp lực dân số đông thành
ưu thế nguồn nhân lực.
1.6.2 Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành dệt may ở
Thái Lan
Là một nước nằm giáp với Việt Nam, nền kinh tế Thái Lan và Việt Nam có
nhiều điểm tương đồng, nhất là đặc điểm nguồn nhân lực. Trong lĩnh vực dệt may,
hơn hai thập kỷ qua chính phủ Thái Lan quan tâm giải quyết hai vấn đề:
- Chuyển từ gia công (CMT) sang sản xuất tự doanh (FOB)
- Chú trọng vấn đề chất lượng, nâng cao đơn giá sản phẩm.
Nhờ vậy thu nhập của công nhân dệt may Thái Lan cao hơn các nước trong
khu vực, trong đó có cả Việt Nam và Trung Quốc. Nghề dệt may thực sự là nghề
mang lại thu nhập cao và việc làm ổn định cho đội ngũ công nhân lành nghề có qua
đào tạo cơ bản.
Do đó, một bộ phận lớn dân số Thái Lan đến tuổi lao động và cả nguồn lao
động khác đều có xu hướng lựa chọn học nghề dệt may. Tạo nên nhu cầu lớn trong
xã hội Thái Lan về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dệt may. Các trường
luôn đề cao chất lượng đào tạo và quan tâm đến trình độ học viên học nghề dệt may
bởi:
- Khi học viên tốt nghiệp khóa đào tạo và được tuyển vào một doanh nghiệp
dệt may nào đó thì doanh nghiệp đó trả phí đào tạo.
- Các doanh nghiệp tuyển chọn rất kỹ lưỡng trình độ nguồn nhân lực mới bổ
sung cho nguồn nhân lực ở doanh nghiệp của mình.
- Đến lượt mình khi một trường đào tạo cho ra trường nhiều học viên được
các doanh nghiệp dệt may tuyển chọn, trường đó sẽ có uy tín cả với người lao động
có nhu cầu học nghề dệt may, cả với các doanh nghiệp dệt may. Và như vậy tạo
24
thành một vòng xoắn ốc thúc đẩy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dệt
may của Thái Lan.
Đào tạo nguồn nhân lực dệt may ở Thái Lan thực sự đem lại hiệu quả cao.
Đây là một mô hình theo kinh tế thị trường đáng để các doanh nghiệp, các tổ chức
đào tạo công nhân dệt may ở Việt Nam học tập và rút kinh nghiệm.
1.6.3 Mô hình đào tạo nghề kép của Cộng Hoà Liên Bang Đức.
Mô hình đào tạo nghề kép của Đức đã và đang là mô hình đào tạo nghề tiên
tiến nhất hiện nay.
Khi tham gia học chương trình này, sinh viên vừa được đào tạo lý thuyết tại
trường và thực hành nghề tại các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở dạy lý
thuyết thì sinh viên vừa học lý thuyết vừa phối hợp thực hành ngay tại doanh
nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp không có cơ sở đào tạo lý thuyết thì sẽ kết hợp với
một trường dạy lý thuyết nghề.
Mô hình đào tạo kép tạo cơ hội cho các sinh viên trường nghề được lập tức
thực tập những lý thuyết mà họ học ở trường, giúp họ được sống trong môi trường
lao động chuyên nghiệp thật sự, phát huy tinh thần trách nhiệm, thấm nhuần văn
hóa của công ty và họ cũng nhận thấy được cơ hội nghề nghiệp mở rộng đối với họ
để họ phấn đấu nhiều hơn.
Còn đối với các công ty Đức, họ không coi việc nhận thực tập sinh là trách
nhiệm xã hội, mà bởi vì họ cần những lao động có kỹ năng. Từ những thực tập viên,
họ có thể lựa chọn tuyển dụng những lao động xuất sắc.
Bên cạnh đó, mô hình đào tạo kép của Đức cũng rất linh hoạt. Các học sinh
sau khi đăng ký học nghề mà cảm thấy không phù hợp hoàn toàn có thể quay trở lại
nhà trường, học một nghề khác, đăng ký thực tập tại một công ty khác.
1.6.4 Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam - Công
Ty Cổ Phần May 10.
Với quy mô hơn 11.000 lao động, 18 nhà máy trải dài từ Hà Nội đến Quảng
Bình, Tổng công ty May 10 không ngừng phát triển nhằm hướng tới mục tiêu đạt
doanh thu 1 tỷ USD vào năm 2025. Để đạt được thành công đó, CTCP May 10 luôn
25
nhận thức được đào tạo phát triển nguồn nhân lực là một sự đầu tư đem lại lợi ích
lớn và là phương tiện hữu hiệu để đạt được sự phát triển một cách hiệu quả nhất.
Công ty nắm bắt nhu cầu đào tạo, huấn luyện từ khi mới tuyển nhân viên vào và họ
biết rõ nhân viên mới còn thiếu các kỹ năng nào. Sau khi nhận được hợp đồng nhu
cầu đào tạo từ văn phòng công ty, trường Công Nhân Kỹ Thuật May và Thời Trang
và Công ty May 10 tiến hành lập kế hoạch đào tạo, tùy từng nhu cầu đào tạo mà
công ty có các hình thức đào tạo phù hợp. Các ngành còn lại, tùy theo từng đối
tượng cụ thể mà công ty sẽ áp dụng linh hoạt các hình thức đào tạo khác nhau.
Bên cạnh đó, lãnh đạo CTCP May 10 và Bộ Công Nghiệp cùng Bộ Giáo Dục
Đào Tạo cho thành lập trường dạy nghề của công ty có tên “Trường Công Nhân Kỹ
Thuật May và Thời Trang” nhằm đào tạo các công nhân may hoàn chỉnh, tiếp đó
đào tạo các cán bộ từ tổ trưởng, tổ phó sản xuất trở lên, bồi dưỡng tay nghề thi nâng
bậc cho công nhân trong công ty, bồi dưỡng kiến thức vi tính, ngoại ngữ cho
CBCNV … Ngoài ra, trường còn liên kết với trường đại học Bách Khoa Hà Nội,
trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật để mở các lớp cao đẳng may, giáo trình đào tạo
do CTCP May 10 soạn thảo theo kinh nghiệm gắn liền với yêu cầu sản xuất và trang
thiết bị hiện có. Nhờ đó, CTCP May 10 có một đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm
và tay nghề vững vàng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã đề cập đến các khái niệm về đào tạo và phát triển trong doanh
nghiệp, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các yếu tố ảnh hưởng đến
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và kinh nghiệm thực tiễn
về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành dệt may ở Trung Quốc và Thái Lan,
mô hình đào tạo nghề kép ở Đức và một điển hình về công ty may ở Việt Nam. Đây
là nền tảng quan trọng để chúng ta có thể phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề
xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại CTCP May Sài Gòn 3 ở các chương 2 và 3 tiếp theo.
26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3.
2.1 Giới thiệu về CTCP May Sài Gòn 3.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên công ty: CTCP MAY SÀI GÒN 3
Tên giao dịch : SAI GON 3 GARMENT JOINT – STOCK COMPANY
Địa chỉ: 40/23 Quốc Lộ 13 (cũ ), P.Hiệp Bình Phước – Q.Thủ Đức –
TP.HCM
Điện thoại: (08).37271140 – Fax : (08).37271143
Email: ketoan@saigon3.com.vn Website : www.saigon3.com.vn
- Được thành lập vào năm 1986 với quy mô nhỏ, tên gọi là Xí Nghiệp May
Sài Gòn 3 trực thuộc Liên Hiệp Xí Nghiệp May Thành Phố.
- Ngày 11/03/1993, Xí nghiệp May Sài Gòn 3 được chuyển thành công ty
May Sài Gòn 3 trực thuộc sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tháng 10/2011 công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành CTCP May
Sài Gòn 3 ( Tên viết tắt là GATEXIM ) theo quyết định số 785/QĐ – TTG ngày
17/06/2001 của thủ tướng Chính Phủ.
- Công ty cổ phần May Sài Gỏn 3 hiện có 7 Xí nghiệp: MINAKO 1,
MINAKO 2, MINAKO 3, THỊNH PHƯỚC, BÌNH PHƯỚC, HIỆP PHƯỚC,
THUẬN PHƯỚC, một xưởng thêu, một cao ốc văn phòng, một trung tâm thời trang
với các cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Các sản phẩm chính của công ty : Jeans chiếm 40% sản lượng , Kaki chiếm
40%, Sportwears chiếm 20%.
- Thị trường xuất khẩu chính của công ty : Mỹ 40%, Nhật 45%, EU 10% và
các thị trường khác như Hàn Quốc, Đài Loan và nội địa 5% .
27
- Khách hàng chính: Uniqlo, HAP, Itochu, Saragai, Teijin Frontier, Kaiser,
Hoza, MGF Sourcing, JC Penney, Lucretia, Excel Kind, Asmara, Saitex, ...
- Nhãn hiệu chính: Uniqlo, Earth Music & Ecology, Yamato, Westbound, J
Crew, Express, VF Lee, Arizona, Decree, Tom Tailer, Target, Garage, Gstar,
Garcia, Hot Topic, F21, Le Coq Sportif, ...
- Tổng diện tích : 80.000m2
- Số lượng lao động : 2.573 người ( Tính đến 31/12/2015 )
- Trang thiết bị: 2.591 thiết bị tiên tiến.
- Số chuyền may: 37 chuyền
- Năng lực sản xuất: 900.000 sản phẩm mỗi tháng.
- Doanh thu: 88.000.000 USD mỗi năm.
- Ngoài ra, công ty còn tham gia đầu tư cổ phần vào các đơn vị : Công ty
LEGAMEX, Công ty GARMEX Sài Gòn, công ty SALEACO, Tổng công ty
Hanosimex và cổ đông sáng lập của công ty đầu tư và phát triển Gia Định ( GĐI ).
a. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh xuất – nhập khẩu hàng may mặc.
- Nhập khẩu nguyên phụ liệu, thiết bị, máy móc, công nghệ và phụ tùng phục
vụ cho sản xuất các mặt hàng ngành dệt may. Mua bán nguyên phụ liệu, thiết bị
ngành may, quần áo.
- Xuất khẩu các mặt hàng ngành dệt may. Kinh doanh nhà, môi giới bất động
sản, cho thuê nhà, dịch vụ tư vấn quản lý kỹ thuật may.
b. Chính sách chất lượng
Mọi cán bộ công nhân viên công ty luôn làm việc với phương châm:
“ Tất cả cho chất lượng sản phẩm vì sự phát triển bền vững của công ty ”
28
Do đó công ty luôn nỗ lực đám ứng vượt mọi yêu cầu của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, giá cả, an toàn và thuận lợi trong thanh toán
tài chính. Công ty cam kết duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 theo
hướng ngày càng năng động hiệu quả.
c. Một số thành tích nổi bật:
- Năm 1995 : Huân chương lao động hạng ba.
- Năm 2000 : Huân chương lao động hạng nhì.
- Năm 2004 : Huân chương lao động hạng nhất.
- Năm 2002-2003 : Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ về thành tích xuất
khẩu.
- Năm 2004 -2007 :
+ Doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện “ Top ten” toàn ngành Dệt may Việt
Nam.
+ Giải thưởng về chất lượng Châu Á.
+ Cờ dẫn đầu đơn vị thi đua ngành công nghiệp Thành phố.
+ Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Bằng khen của Bộ Thương Mại về công tác xuất khẩu.
+ Bằng khen của Bộ Công Nghiệp về thành tích thi đua sản xuất kinh doanh.
+ Chứng nhận đạt Cúp Vàng sản phẩm Việt Uy tín – Chất lượng của viện sở
hữu trí tuệ.
+ Đạt cúp Sen Vàng Việt Nam của liên hiệp các hội khoa học Việt Nam
+ Bằng khen của UBND Thành Phố về thành tích năm 2006 số 1904/QĐ –
UBND ngày 23/04/2007
+ Bằng khen của bảo hiểm xã hội Việt Nam về thực hiện tốt chế độ chính
sách cho người lao động.
29
+ Bằng khen của UBND Thành phố về “ Môi trường Xanh – Sạch – Đẹp”
năm 2006.
- Năm 2008 đạt danh hiệu Anh Hùng Lao Động do Chủ Tịch nước trao tặng.
- Từ năm 2008 – 2014 : Doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện “ Top five” toàn
nghành Dệt may Việt Nam
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, trong đó
chủ động gia tăng tỷ trọng FOB qua các năm.
“Chúng tôi có nhiệm vụ: phát triển thiết kế, sản xuất và tiếp cận thị trường
bằng những sản phẩm may mặc chất lượng cao. Với nhiệm vụ này, chúng tôi sẽ duy
trì được vị trí hàng đầu của mình bằng cách thỏa mãn được nhu cầu của khách
hàng thông qua những mong đợi sau: chất lượng đẳng cấp thế giới, hồi đáp nhanh,
sản xuất linh hoạt, giao hàng đúng hẹn, đội ngũ nhiều kinh nghiệm, tiềm lực tài
chính, đồng nhất trong quản lý”
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ TOÁN
30
PHÒNG THIẾT BỊ - ĐIỆN
CAO ỐC VĂN PHÒNG
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
TRUNG TÂM THỜI TRANG
PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
XÍ NGHIỆP MINAKO 3
XÍ NGHIỆP THỊNH PHƯỚC
XÍ NGHIỆP MINAKO 1
XÍ NGHIỆP BÌNH PHƯỚC
XÍ NGHIỆP HIỆP PHƯỚC
PHÒNG KINH DOANH
XÍ NGHIỆP THUẬN PHƯỚC
XÍ NGHIỆP MINAKO 2
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP May Sài Gòn 3
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ PHÒNG
NHÂN VIÊN
NHÂN VIÊN
Bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến – chức năng,
tương đối gọn nhẹ và hợp lý. Lãnh đạo công ty tham gia trực tiếp toàn diện từng cơ
sở, giúp các bộ phận giải quyết khó khăn kịp thời. Các phòng ban được thiết kế tổ
chức khá phù hợp với công việc, chức năng và tầm quan trọng. Mô hình quản lý
được áp dụng phù hợp với quy mô và tầm hoạt động của công ty.
31
2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3.
2.2.1 Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Bảng 2.1:Thống kê tỉ lệ lao động và giới tính nhân viên tính đến 31/12/2016
Đối tượng Số lượng (Người) Tỉ lệ (%)
Lao động trực tiếp 86.96 2,327
Lao động gián tiếp 13.04 349
Tổng 100 2,676
Giới tính Số lượng (Người) Tỉ lệ(%)
Lao động nam 27.95 748
Lao động nữ 72.05 1,928
Tổng 100 2,676
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
Qua bảng 2.1 ta thấy do đặc thù là công ty sản xuất nên lực lượng lao động
trực tiếp là rất lớn, chiếm 86.96% tổng số lao động trong công ty, trong khi đó, lực
lượng lao động gián tiếp chỉ chiếm 13.04% tổng số lao động. Số lao động gián tiếp
ít nhưng khối lượng công việc thì quá lớn, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao,
đòi hỏi năng lực của nhân viên cũng phải được đảm bảo và được trau dồi, học hỏi
thường xuyên để đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như đạt được mục tiêu đề ra
của công ty.
Ngoài ra, lực lượng lao động nữ đang chiếm đại đa số, tính đến 31/12/2016
số lao động này chiếm đến 72.05%, trong khi đó, lao động nam chỉ chiếm 27.95%.
Hiện tại, ngoài tình trạng biến động về nhân sự do tình hình hoạt động của công ty
có sự thay đổi, thì CTCP May Sài Gòn 3 còn gặp phải khó khăn khi lực lượng lao
động nữ nghỉ thai sản cùng một lúc, cũng như đang hưởng các chế độ thai sản như:
giảm 1 giờ làm mỗi ngày cho lao động nữ có thai hay đang cho con bú, gây khó
khăn trong việc bố trí nhân sự thay thế cũng như năng suất lao động giảm đáng kể.
32
Do đó, công ty cần phải cân nhắc điều chỉnh cơ cấu giới tính cho phù hợp để hoạt
động hiệu quả hơn trong tương lai.
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực.
Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ nhân sự công ty qua các năm.
2014 2015 2016 Trình độ Số lượng Số lượng Số lượng
Trên đại học 2 5 5
Đại học và cao đẳng 207 231 252
Trung cấp 79 72 97
Lao động phổ thông 2,349 2,265 2,322
Tổng 2,637 2,573 2,676
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
Qua bảng 2.2 ta thấy, năm 2014 và 2015 do công ty có sự thay đổi về cơ cấu
tổ chức và ban điều hành dẫn đến lực lượng lao động của công ty đã giảm đáng kể,
đặc biệt là lực lượng lao động phổ thông có tay nghề cao. Mặc dù, lực lượng lao
động có trình độ tuy có tăng lên, nhưng sự biến động lại khá lớn. Điều này cho thấy,
tình hình hoạt động của công ty ảnh hưởng rất lớn đến nhân viên, ngoài ra, cơ hội
thăng tiến trong tương lai lại không được đảm bảo nên dẫn đến nhân viên thiếu sự
gắn bó với công ty. Điều này cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ cho công ty và
giảm cơ hội cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trong ngành. Sang năm 2016,
tình hình công ty đã đi vào ổn định, tuy nhiên do lực lượng lao động mới khá nhiều,
cần phải có thời gian làm quen với môi trường mới cũng như công việc chuyên
môn, dẫn đến năng suất làm việc chưa cao.
33
2.3 Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May
Sài Gòn 3.
2.3.1 Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.3.1.1 Thực trạng hoạt động đào tạo.
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3 được thực hiện
theo quy trình đào tạo đã được Ban Giám Đốc phê duyệt.
a. Xác định nhu cầu đào tạo.
Công ty rất quan tâm đến vấn đề đào tạo, nâng cao kiến thức, tay nghề cho
cán bộ công nhân viên để giúp nhân viên nắm bắt, cập nhật các kiến thức mới, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hàng năm, tuỳ thuộc vào nhu cầu công việc tại từng bộ phận, trưởng các bộ
phận lập kế hoạch các khóa đào tạo cần mở và danh sách nhân viên cần đi đào tạo
vào đầu mỗi năm gởi cho phòng TCNS xem xét và trình duyệt Ban giám đốc.
Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định từ một trong các nguồn sau:
- Việc sản xuất thấy cần thiết.
- Yêu cầu của các hành động khắc phục/phòng ngừa.
- Dựa theo yêu cầu của chuẩn mực công việc, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới đáp ứng nhu cầu kinh
doanh và công việc của nhân viên.
Trong năm, nếu phát sinh nhu cầu đào tạo đột xuất thêm thì các trưởng bộ
phận làm phiếu đề nghị đào tạo và gửi cho phòng TCNS xem xét và trình duyệt Ban
giám đốc phê duyệt.
Nhu cầu đào tạo đột xuất ( ngoài kế hoạch năm ) xuất phát từ :
- Các chỉ tiêu đào tạo phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Thông tin về khóa học bên ngoài mà công ty thấy cần thiết.
34
Bảng 2.3: Tổng hợp nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực công ty qua các năm.
2014 2015 2016 Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Số lượng
1. Tổng số lao động 2,637 2,573 2,676
2. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. 485 538 617
3. Tỷ lệ 18.39% 20.91% 23.06%
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
Như vậy, nhu cầu đào tạo của công ty được xác định chủ yếu dựa trên đánh
giá chủ quan của cán bộ quản lý của các bộ phận, chưa xuất phát từ cơ sở phân tích
tổ chức, phân tích công việc, phân tích cá nhân để đánh giá nhu cầu đào tạo. Công
ty cũng chưa đưa ra được một bảng tiêu chuẩn đánh giá làm cơ sở cho việc xác định
nhu cầu đào tạo của công ty.
b. Lập kế hoạch đào tạo.
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo từ các phòng, nhân viên phòng TCNS tập hợp
danh sách kế hoạch các khóa đào tạo cần mở và các phiếu đề nghị đào tạo đã được
Ban giám đốc phê duyệt từ các bộ phận để lập kế hoạch đào tạo, kế hoạch này được
duyệt qua Trưởng phòng tổ chức nhân sự và trình lên Ban giám đốc xem xét.
(Xem kế hoạch đào tạo ở Phụ lục 8)
Tuy nhiên, trong năm, công ty không chủ động tiến hành trích ngân sách
hàng năm cho hoạt động đào tạo. Chỉ khi phát sinh hoạt động đào tạo, phòng TCNS
tiến hành lập tờ trình xin cấp chi phí tương ứng với từng lần đào tạo.
Bảng 2.4: Kinh phí đào tạo của công ty qua các năm.
Năm Lợi nhuận (tỷ đồng) Chi phí đào tạo Tỷ lệ (%)
2014 173.91 1.54 0.89%
2015 96.71 1.73 1.79%
2016 134.12 2.15 1.60%
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP May Sài Gòn 3)
35
Bảng 2.5: Kế hoạch đào tạo tương ứng với từng nhóm đối tượng.
STT Tên khóa học Đối tượng Thời gian (Ngày)
Kỹ năng lãnh đạo 3 1
Giám đốc tài chính 6 2
Quản lý chuyền trưởng 4 3 CBQL Xây dựng chiến lược kinh doanh 3 4
Quản lý sản xuất tinh gọn 4 5
Quản đốc phân xưởng 2 6
Xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 1 7
Nghiệp vụ định mức tiền lương 1 8
Vẽ, thiết kế mẫu 3 9
Quản lý thời gian và lập kế hoạch 1 10
Thực hành 5S 1 11
Quy trình kiểm tra sản phẩm 2 12 Nhân viên gián tiếp
Huấn luyện một số hướng dẫn mới của luật BHXH 1 13
Incoterm 2010 1 14
Kỹ năng đàm phán trong kinh doanh 1 15
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế 1 16
Kỹ thuật cắt, ráp, may hoàn chỉnh một sản phẩm 5 17
Đào tạo nâng bậc 7 18 Công nhân trực tiếp Đào tạo phẩm chất nghề nghiệp 5 19
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
36
Nhìn chung, các nội dung đào tạo của công ty khá phong phú, các khóa học
hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng. Tuy nhiên, việc lên kế hoạch chưa được
chuẩn bị tốt một số nội dung dẫn đến kết quả đào tạo chưa cao và gây ra lãng phí
không cần thiết cho công ty.
- Chưa có sự cam kết của những người tham gia đào tạo cũng như người cấp
trên trực tiếp đề nghị cho nhân viên của mình được tham gia khoá đào tạo đó.
- Chưa có kế hoạch liên kết nội dung đào tạo với thực tế công việc tại công
ty, do đó những kiến thức nhân viên đã học được sau khoá đào tạo rất có thể không
giúp nâng cao hiệu quả công việc.
- Việc dự trù kinh phí đào tạo chưa được thực hiện, đồng thời chưa gắn kết
với kế hoạch đào tạo hằng năm của công ty. Do đó, công ty thường xuyên phát sinh
thêm rất nhiều chi phí đào tạo ngoài dự kiến, gây khó khăn trong việc cân đối ngân
sách và nguồn tiền của công ty.
c. Tổ chức thực hiện
Dựa trên kế hoạch đào tạo đã được Ban Giám Đốc phê duyệt, phòng TCNS
thông báo chi tiết về khóa đào tạo cho trưởng các bộ phận và các nhân viên có trong
danh sách được cử đi đào tạo và tiến hành tổ chức đào tạo tại doanh nghiệp hoặc sẽ
đưa nhân viên các bộ phận đi đào tạo ở bên ngoài. Trong trường hợp có thay đổi,
trưởng các bộ phận sẽ gởi thông báo về phòng TCNS, phòng TCNS sẽ tổng hợp và
điều chỉnh kế hoạch trình Ban Giám Đốc phê duyệt.
Bảng 2.6: Số lượng CBCNV đã đào tạo tại công ty qua các năm.
2014 2015 2016 Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Số lượng
Nhu cầu đào tạo trong năm 485 538 617
Kết quả đào tạo 557 576 812
Mức độ đáp ứng nhu cầu 114.85% 107.06% 131.60%
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
37
d. Đánh giá hiệu quả đào tạo.
Sau mỗi đợt huấn luyện, đào tạo nhân viên, Ban Giám Đốc công ty và phòng
TCNS đều có bảng đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo. Thời gian đánh giá đào tạo
trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc khóa đào tạo. Việc này giúp cho ban quản trị
công ty kiểm soát và theo dõi những hoạt động trong huấn luyện và đào tạo nhân
viên nhằm phát hiện và sửa chữa những khiếm khuyết trong quá trình huấn luyện
đào tạo nếu có.
- Trưởng bộ phận có người được đào tạo đang trong thời gian đánh giá dựa
vào, tiến hành đánh giá dựa vào các hồ sơ đào tạo, kết quả đào tạo , kết quả thực
hiện công việc ứng dụng được từ các nội dung đào tạo, thời gian ứng dụng tối thiểu
là 3 tháng để đánh giá các cá nhân được đào tạo (trường hợp chưa có điều kiện ứng
dụng nội dung đào tạo thì chờ đến khi đủ thời gian).
- Phương pháp đánh giá: trưởng bộ phận có người được đào tạo, trưởng
phòng TCNS, Phó TGĐ nội chính nhận xét qua các kết quả công việc như đóng góp
vào việc đạt được mục tiêu chất lượng chính sách chất lượng, kết quả đánh giá ghi
nhận vào bảng đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo, trình TGĐ phê duyệt.
+ Khóa đào tạo nội bộ: Phòng TCNS lưu kết quả đào tạo (Bảng điểm, bài
kiểm tra hoặc giấy chứng nhận nếu có) làm cơ sở để đánh giá hiệu quả đào tạo hàng
năm.
+ Khóa đào tạo bên ngoài: Sau khóa đào tạo người được đào tạo phải nộp kết
quả đào tạo (văn bằng, chứng chỉ hoặc các giấy tờ khác như ý kiến đánh giá của
giáo viên chứng minh việc tham gia đào tạo ...) cho phòng TCNS để làm cơ sở đánh
giá hiệu quả đào tạo hàng năm.
Bảng 2.7:Thang điểm đánh giá đào tạo.
Mức Không đạt Trung bình Khá Giỏi
<5 5-6 7-8 9-10 Điểm
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
38
Bảng 2.8: Kết quả đào tạo tại công ty theo thời gian.
Năm 2014 2015 2016
4.12% 4.34% 3.76% Giỏi
59.92% 61.23% 46.73% Khá
35.96% 34.43% 49.51% TB
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
Nhìn vào bảng kết quả đào tạo trên, ta thấy tỷ lệ học viên đạt loại giỏi rất
thấp, tỷ lệ học viên đạt loại trung bình đang dần tăng lên, điều đó cho thấy chất
lượng đào tạo đang có chiều hướng đi xuống. Bên cạnh đó, việc đánh giá kết quả
đào tạo còn mang tính hình thức, công ty vẫn chưa đưa ra được một bộ tiêu chuẩn
đánh giá cụ thể, dẫn đến kết quả đào tạo chưa phản ánh đúng chất lượng đào tạo và
làm cơ sở để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên.
2.3.1.2 Thực trạng hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
Việc phát triển nhân viên hiện tại để làm lực lượng kế thừa, bổ nhiệm vào
các vị trí quản lý trong tương lai tại công ty được thực hiện theo nguyên tắc và quy
trình đề ra bởi Ban Giám Đốc, đảm bảo lựa chọn được đội ngũ cán bộ có đầy đủ
năng lực, tư cách, phù hợp với các tiêu chuẩn đưa ra.
Hằng năm, công ty đều tổ chức những khoá đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành cho các cán bộ lãnh đạo.
Tuy nhiên, May Sài Gòn 3 vẫn chưa thật sự quan tâm đến việc phát triển các
nhân viên tiềm năng. Các khoá đào tạo, phát triển được mở ra chủ yếu dành riêng
cho các cán bộ quản lý cấp cao và cấp trung hiện tại, các nhân viên nghiệp vụ vẫn
chưa có cơ hội tiếp cận các khoá đào tạo đó để nâng cao kiến thức, kỹ năng cũng
như khuyến khích các nhân viên phát triển những kiến thức, kỹ năng mới. Do cơ hội
phát triển không cao, hầu hết những nhân viên có nhiều tham vọng đều lựa chọn
thay đổi môi trường làm việc để phát triển cơ hội bản thân, làm thiệt hại không nhỏ
cho công ty.
39
2.3.2 Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty đang sử
dụng.
Bảng 2.9: Các phương pháp đào tạo phổ biến tại công ty.
Đối tượng Các phương pháp đào tạo CBQL Nhân viên Công nhân
I. Tại nơi làm việc
1. Theo kiểu chỉ dẫn công việc X X
2. Theo kiểu học nghề X
3. Kèm cặp và chỉ bảo X X
4. Luân chuyển, thuyên chuyển công việc X
II. Ngoài nơi làm việc
1. Cử đi học ở các trường chính quy X X
2. Các bài giảng, hội nghị, hội thảo X X
(Nguồn: Phòng Tổ chức Nhân sự CTCP May Sài Gòn 3)
2.3.2.1 Đào tạo tại nơi làm việc
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Hình thức này áp dụng đối với cán
bộ công nhân viên mới, chưa có kinh nghiệm. Quá trình đào tạo được thực hiện bởi
nhân viên có kinh nghiệm được trưởng bộ phận phân công, nhân viên này sẽ giới
thiệu chi tiết về công việc và hướng dẫn tỉ mỉ, từng bước và chỉ dẫn học viên làm
thử dưới sự kèm cặp của người hướng dẫn cho đến khi nhân viên mới này thành
thạo công việc.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: hình thức này chỉ áp dụng đối với công nhân
chưa qua bất kỳ khóa đào tạo nào. Công ty tiến hành đào tạo ngay sau khi công
nhân được nhận vào làm. Người phụ trách giảng dạy có thể là giảng viên được mời
từ các trường Đại học, Cao đẳng hoặc có thể là nhân viên giỏi của phòng kỹ thuật.
Giảng viên sẽ chuẩn bị sẵn nội dung, tư liệu để truyền đạt cho học viên tại lớp được
40
tổ chức tại công ty. Sau khi giảng dạy về mặt lý thuyết, các công nhân được đưa
xuống xưởng làm việc dưới sự hướng dẫn của các công nhân lành nghề cho đến khi
thành thạo công việc.
- Kèm cặp và chỉ bảo: Theo hình thức này, học viên được phân công làm
việc chung với một đồng nghiệp có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao hơn.
Học viên vừa được học, vừa được làm bằng cách quan sát và làm theo những lời chỉ
dẫn của người hướng dẫn.
Thực hiện đào tạo theo nội dung và chất lượng yêu cầu, ghi nhận kết quả và
hồ sơ đào tạo/ huấn luyện.
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: hình thức này chủ yếu chỉ áp
dụng với nhân viên phòng kinh doanh và kế hoạch vật tư. Các nhân viên này thường
đảm nhận 1 vị trí từ 1 đến 2 năm, sau đó luân chuyển sang vị trí mới với cương vị
không đổi. (Ví dụ: nhân viên phòng KHVT sẽ làm việc với 1 nhà cung cấp trong
vòng từ 1 đến 2 năm, sau đó hoán đổi vị trí cho nhau, 1 nhân viên không làm việc
với 1 nhà cung cấp quá lâu.)
2.3.2.2 Đào tạo ngoài nơi làm việc
- Cử đi học ở các trường chính quy: phòng TCNS sẽ liên hệ các khóa đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng hoặc các trung tâm đào tạo để đăng ký học và
thông báo cụ thể về khóa học cho nhân viên.
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc hội thảo: hình thức này chủ yếu dành
cho cán bộ quản lý hoặc nhân viên khối phòng ban của công ty. Phòng TCNS cũng
liên hệ các hội nghị, hội thảo để đăng ký cho nhân viên công ty tham dự.
2.3.3 Cảm nhận của nhân viên về hoạt động đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty.
Tác giả cho rằng, không ai hiểu hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại CTCP May Sài Gòn 3 bằng chính những nhân viên đang làm việc nơi đây,
những người đã từng được tham gia các khoá đào tạo do công ty tổ chức. Do đó, để
41
tìm hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
CTCP May Sài Gòn 3, tác giả đã tiến hành khảo sát trên 200 nhân viên thuộc khối
phòng ban đang làm việc tại công ty, đã trải qua ít nhất 1 khoá đào tạo do công ty tổ
chức. Qua đó, giúp cho những người làm công tác quản trị nguồn nhân lực có cái
nhìn tổng quát hơn về chất lượng của hoạt động đào tạo và phát triển hiện tại,
những nguyên nhân và tồn tại của nó, từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp để
hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty. Cuộc khảo
sát tập trung làm rõ những nội dung cơ bản về: nội dung đào tạo, tuyển chọn người
đưa đi đào tạo, các hình thức đào tạo, lựa chọn cơ sở, phương pháp, giáo viên cho
chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo và sử dụng người lao
động sau đào tạo.
Để đánh giá về hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP
May Sài Gòn 3, tác giả đã sử dụng thang đo Liker 5 mức độ để đánh giá mức độ
đồng ý về các phát biểu của các nhân viên như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng đồng ý
3. Phân vân
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Theo kết quả khảo sát của nhân viên khối phòng ban đang làm việc tại công
ty, kết quả thu được như sau:
2.3.3.1 Cảm nhận của nhân viên về hoạt động đào tạo.
42
Bảng 2.10: Cảm nhận của nhân viên về hoạt động đào tạo
Tỷ lệ STT Câu hỏi 2 3 4 5 1
Nội dung của các khóa đào tạo phù hợp 13 32 35.5 16.5 3 1 với nhu cầu của anh (chị).
Theo anh (chị) đối tượng đã tham gia đào 8.5 16 22 29.5 24 2 tạo là phù hợp.
Các hình thức đào tạo là phong phú, thuận 3 5.5 8.5 29 42.5 14.5 lợi cho các anh (chị) tham gia.
Anh (chị) đánh giá chất lượng của khóa 5 14 40.5 23.5 17 4 đào tạo là tốt.
Phương pháp giảng dạy, cách truyền đạt 3.5 10.5 33 33.5 19.5 5 của giảng viên là phù hợp, dễ hiểu, thu hút
Các chương trình đào tạo hấp dẫn, cuốn 3 18.5 39 27 12.5 6 hút anh (chị).
Mức độ trao đổi, chia sẻ và tham khảo ý 6.5 25.5 23.5 31.5 13 7 kiến với giảng viên là tốt.
Theo anh (chị) chương trình đào tạo xứng
8 đáng với các chi phí về tiền bạc và thời 3 14 46.5 25.5 11
gian bỏ ra.
Theo anh (chị) việc tổ chức đánh giá ngay
9 sau khóa đào tạo kết thúc tại doanh nghiệp 2.5 26.5 48.5 17 5.5
anh (chị) được thực hiện tốt.
Sau khi tham gia đào tạo giúp ích cho cá
10 nhân anh (chị) thực hiện tốt hơn công việc 1 21.5 27.5 35.5 14.5
hiện tại.
Anh (chị) sẵn sàng tham gia các chương 11 2.5 18 37 27 15.5 trình đào tạo khác.
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát nhân viên của tác giá tại Phụ lục 2)
43
- Mức độ phù hợp giữa nội dung đào tạo và công việc hiện tại:
Kết quả khảo sát cho thấy có 52% đối tượng được khảo sát cho rằng nội
dung đào tạo là phù hợp với công việc chuyên môn họ đang đảm nhận, nhưng cũng
có đến 16% đối tượng cho rằng nội dung đào tạo chưa được phù hợp hoặc ít phù
hợp với công việc chuyên môn hiện tại của họ. Tỷ lệ này cho thấy, hiện tại, May Sài
Gòn 3 cũng đã có những đánh giá về nhu cầu đào tạo để đưa nội dung đào tạo phù
hợp với thực tế hoạt động tại công ty, tuy nhiên vẫn còn những khoá đào tạo chưa
thực sự hữu ích, chưa bám sát với thực tế, gây tốn kém thời gian và chi phí của công
ty. Như vậy, để hoàn thiện hơn thì công ty cần phải sàng lọc, loại bỏ những khoá
đào tạo không thực sự hữu ích, chú ý cố gắng bám sát với nhu cầu thực tế công việc
của nhân viên.
- Tuyển chọn người đưa đi đào tạo.
Kết quả khảo sát cho thấy có 53.5% đối tượng khảo sát cho rằng đối tượng
được lựa chọn tham gia các khoá đào tạo là phù hợp nhưng cũng có đến 24.5% đối
tượng cho rằng không phù hợp. Như vậy, việc lựa chọn đối tượng được tham gia
đào tạo tại công ty chưa thực sự đáp ứng đúng nhu cầu của CBCNV. Việc xác định
đối tượng đào tạo còn phụ thuộc nhiều vào chủ quan đánh giá của người đề xuất (ở
đây là các trưởng, phó phòng) dẫn đến có nhiều trường hợp đi học chỉ mang tính
hình thức, hoặc 1 đối tượng được cử đi học nhiều lần trong khi có những trường
hợp cần được tham gia khoá đào tạo lại không được phê duyệt tham gia.
- Các hình thức đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy có 57% đối tượng cho rằng các hình thức đào tạo
mà công ty đang sử dụng là phong phú, thuận lợi cho các CBCNV tham gia .
Nhưng cũng có 14% đối tượng cho rằng các hình thức đào tạo của công ty chưa
được phù hợp với họ.
Như vậy, các hình thức đào tạo mà công ty đang sử dụng, nhìn chung là khá
phong phú như: đào tạo tại chỗ, cử đi học ở các trường, các lớp của chuyên ngành,
tham gia hội thảo, ... mặc dù vẫn còn 14% đối tượng chưa hài lòng, tuy nhiên Ban
44
Giám Đốc công ty cũng đã cố gắng đưa ra nhiều hình thức đào tạo, phù hợp với
từng nhóm đối tượng CBCNV cần đào tạo, tạo điều kiện cho CBCNV dễ dàng tham
gia các khoá đào tạo nâng cao kiến thức.
- Lựa chọn cơ sở, phương pháp, giáo viên cho các chương trình đào tạo.
Dựa vào kết quả khảo sát, nhìn chung các khoá đạo tạo được mở ra tương đối
chất lượng, hiệu quả. Tuy nhiên, không ít đối tượng được khảo sát nhận xét rằng
chất lượng của khoá đào tạo không đạt như mong đợi. Có đến 19% đối tượng cho
rằng không hài lòng về chất lượng khoá đào tạo, 14% đối tượng không hài lòng về
phương pháp giảng dạy, truyền đạt của giảng viên, 21.5% đối tượng không hài lòng
về nội dung đào tạo không có sự hấp dẫn, thu hút người học, 32% đối tượng không
hài lòng về sự tương tác giữa giảng viên và học viên, điều này dẫn đến có 17% đối
tượng cho rằng: việc tham gia khoá đào tạo là mất thời gian, tiền bạc nhưng không
đem lại hiệu quả gì cho công việc hiện tại của họ.
Điều này cho thấy, chất lượng của các chương trình đào tạo chưa có chiều
sâu, khoảng cách giữa người dạy và người học còn lớn dẫn đến hiệu quả đào tạo
chưa cao.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo.
Kết quả khảo sát cho thấy có chỉ có 22.5% đối tượng cho rằng việc đánh giá
sau đào tạo là được thực hiện tốt, nhưng có đến 29% đối tượng cho rằng việc đánh
giá không được thực hiện tốt.
Việc đánh giá sau đào tạo nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho công
ty về chất lượng khoá đào tạo, khả năng nắm bắt kiến thức cũng như khả năng áp
dụng kiến thức mới vào trong công việc. Ngoài ra, việc đánh giá sau đào tạo còn
nhằm tìm ra những mặt yếu kém cần đào tạo lại, hay những mặt tích cực để phát
triển nhân viên. Hiện nay, May Sài Gòn 3 có bảng đánh giá sau đào tạo, tuy nhiên,
bảng đánh giá chỉ mang tính hình thức, chưa phản ánh được đúng sự thay đổi của
việc trước và sau đào tạo, do đó chưa đánh giá đúng được chất lượng của khóa đào
tạo đối với công việc hiện tại của nhân viên. Kết quả đánh giá chưa cho thấy được
45
những mặt hạn chế trong quá trình đào tạo để rút kinh nghiệm và cải thiện cho
những khoá đào tạo tiếp theo.
- Sử dụng người lao động sau khi đào tạo.
Kết quả khảo sát cho thấy có 50% đối tượng được khảo sát cho rằng nội
dung đào tạo giúp ích cho công việc chuyên môn họ được hoàn thành một cách tốt
hơn, trong khi đó, có 22.50% đối tượng cho rằng việc đào tạo không giúp ích được
gì cho công việc chuyên môn hiện tại của họ.
Hiện nay, lực lượng lao động của May Sài Gòn 3 đa phần là những nhân viên
lâu năm, do đó họ bị ảnh hưởng bởi cách làm việc cũ, rất khó thay đổi. Bên cạnh đó,
các cán bộ quản lý cũng chưa tạo nhiều điều kiện cho CBCNV áp dụng những kiến
thực họ thu được trong quá trình đào tạo vào công việc thực tế của họ, những kiến
thức, kỹ năng mới chưa có cơ hội thể hiện làm kiến thức mai một dần, cũng như
chưa phát huy được hết khả năng dẫn đến năng suất lao động còn thấp so với một số
công ty cùng lĩnh vực trên cùng địa bàn cũng như trên cả nước.
Ngoài ra, một số CBCNV được đào tạo chưa có đủ khả năng áp dụng linh
hoạt những kiến thức mới có được sau khoá đào tạo vào trong công việc hiện tại
nên việc đào tạo chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.
- Mức độ sẵn sàng tham gia hoạt động đào tạo khác của công ty.
Qua khảo sát, mức độ sẵn sàng tham gia các chương trình đào tạo khác do
công ty tổ chức được 42.5% đối tượng ủng hộ, và có đến 20.5% đối tượng không có
hứng thú tham gia các khoá đào tạo tiếp theo. Điều này cho thấy, mặc dù nhu cầu
đào tạo trong CBCNV là rất lớn, tuy nhiên, sức hút và lợi ích của các khoá đào tạo
mang lại chưa thực sự hấp dẫn với những người tham gia.
2.3.3.2 Cảm nhận của nhân viên về hoạt động phát triển.
46
Bảng 2.11: Cảm nhận của nhân viên về hoạt động phát triển
Tỷ lệ STT Câu hỏi 1 2 3 4 5
Anh (chị) được công ty tạo điều kiện để
12.5 31.5 36.5 10.5 9 12 phát triển, nâng cao trình độ ngoài kiến
thức chuyên môn.
Anh (chị) có đầy đủ cơ hội thăng tiến
3.5 41.5 39 13.5 2.5 13 tương xứng cho sự phát triển về chuyên
môn ở công ty.
Anh (chị) biết rõ các điều kiện để được 1.5 36 44.5 12.5 5.5 14 thăng tiến trong công ty.
Chính sách thăng tiến tại công ty là công 2.5 35 47.5 13.5 1.5 15 bằng.
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát nhân viên của tác giá tại Phụ lục 2)
- Mức độ tạo điều kiện để nhân viên được phát triển, nâng cao trình độ.
Chỉ có 19.5% đối tượng được khảo sát cho rằng họ được công ty tạo điều
kiện để phát triển và nâng cao trình độ, trong khi đó, có đến 44% đối tượng cho
rằng họ không được công ty tạo điều kiện.
Như vậy, đối tượng được công ty tạo điều kiện để phát triển, nâng cao trình
độ chuyên môn, trau dồi thêm các kiến thức, kỹ năng mới vượt ra khỏi phạm vi
công việc hiện tại của họ còn giới hạn, cơ hội là chưa nhiều cho tất cả các CBCNV
tại CTCP May Sài Gòn 3.
- Cơ hội thăng tiến tương ứng với sự phát triển về trình độ chuyên môn
Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 16% đối tượng cho rằng họ có cơ hội để
thăng tiến nếu họ cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn, trong khi đó, có đến 45%
đối tượng cho rằng họ cho dù trình độ chuyên môn họ được nâng cao thì họ vẫn
không có cơ hội để thăng tiến trong công ty.
47
Như vậy, việc thăng tiến ở CTCP May Sài Gòn 3 không hoàn toàn dựa vào
trình độ chuyên môn của nhân viên, điều này dẫn đến hậu quả nhân viên cảm thấy
việc trau dồi thêm kiến thức là không cần thiết, cũng như không cố gắng phát huy
hết khả năng của mình, ngoài ra, một số CBCNV giỏi cũng có xu hướng rời bỏ công
ty để chuyển sang môi trường khác có nhiều cơ hội hơn cho họ.
- Hiểu rõ các điều kiện để được thăng tiến trong công ty.
Chỉ có 18% đối tượng được khảo sát cho rằng họ hiểu rõ các điều kiện để
được thăng tiến trong công ty, trong khi đó, có đến 37.5% đối tượng cho rằng họ
không biết làm thế nào, phải phấn đấu những gì đề được thăng tiến trong công ty.
Kết quả này cho thấy, công ty chưa có một quy định cụ thể để phổ biến cho
CBCNV về các điều kiện để được thăng tiến trong công ty. Vì vậy, các CBCNV
không có căn cứ và mục tiêu để phấn đấu, cố gắng đạt được các yêu cầu đề ra của
công ty để đạt được vị trí cao hơn trong công việc.
- Chính sách thăng tiến tại công ty là công băng.
Kết quả khảo sát cho thấy có đến 37.5% đối tượng cho rằng chính sách thăng
tiến trong công ty là không công bằng. Điều này một lần nữa cho thấy, việc thăng
tiến trong công ty không được quy định rõ ràng, cụ thể. Các nhân viên không biết
tiêu chí để được đề bạt vào các vị trí cao hơn là gì, vì vậy, họ cảm thấy chính sách
thăng tiến tại công ty là thiếu công bằng với mọi người.
2.3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của CTCP May Sài Gòn 3.
Để tìm ra được các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3, tác giả đã sử dụng phương pháp chuyên
gia. (Chuyên gia là những người có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động đào tạo
và phát triển tại công ty (Xem phụ lục 3))
Dựa trên cơ sở lý thuyết về các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, tác giả đã tiến hành khảo sát hai lần, lần thứ nhất
nhằm tìm ra được các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển
48
nguồn nhân lực tại công ty, trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn ra các nhân tố có mức
ảnh hưởng từ 50% trở lên để tiến hành khảo sát lần 2, nhằm đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ cao
đến thấp.
Bảng 2.12: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3
Điểm
STT Nhân tố Bình 1 2 3 4 5 quân
Số lượng và chất lượng cung ứng
1 nguồn lao động của các cơ sở đào 1 4 6 5 4 3.35
tạo
2 Chính sách thu hút nguồn nhân lực 0 1 5 5 9 4.10
Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân 1 1 7 6 5 3.65 3 lực
Chính sách đào tạo và đào tạo lại 0 2 6 5 7 3.85 4 tại công ty
5 Chế độ đãi ngộ 2 6 5 5 2 2.95
6 Môi trường làm việc 3 8 5 3 1 2.55
7 Trình độ công nghệ 1 5 6 6 2 3.15
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia của tác giá tại Phụ lục 7)
49
2.3.4.1 Số lượng và chất lượng cung ứng nguồn lao động của các cơ sở đào tạo.
Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia thì nhân tố này là nhân tốt khá
quan trọng (3.35 điểm), đứng thứ 4 trong các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3.
Theo các chuyên gia, đây là một trong những nguồn cung cấp nhân lực quan
trọng cho công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
Nguồn lực con người luôn là nguồn lực quan trọng hàng đầu đối với các doanh
nghiệp, vì thế, nếu các cơ sở đào tạo đảm bảo được đầu ra chất lượng, uy tín, sẽ
giúp công ty có được một đội ngũ lao động chất lượng cao, năng động và hiệu quả
trong tương lai.
2.3.3.2 Chính sách thu hút nguồn nhân lực
Theo đánh giá của các chuyên gia thì nhân tố này được đánh giá là nhân tố
quan trọng nhất và có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất (4.10 điểm) đến hoạt động đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3.
Thật vậy, nhân tố này thể hiện rõ quan điểm về mục đích, yêu cầu, đối tượng
và cách thức tuyển chọn lao động của công ty, điều đó đảm bảo cho công ty có được
một đội ngũ lao động đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ
của công ty trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, chính sách thu hút nguồn nhân
lực cũng ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu và cách thức phát triển nguồn nhân lực
của công ty.
Không chỉ riêng đối với CTCP May Sài Gòn 3 mà đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng vậy, nhân tố con người luôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng,
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, một chính sách thu
hút nguồn nhân lực phù hợp và hấp dẫn sẽ thu hút được đội ngũ nhân viên chất
lượng hơn, tức là đảm bảo được chất lượng đầu vào của nguồn nhân lực.
50
2.3.3.3 Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực là nhân tố được các chuyên gia đánh
giá quan trọng thứ 3 (3.65 điểm), ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty.
Công ty hiểu rõ được việc phân công đúng người, đúng việc sẽ đem lại hiệu
quả cao nhất, tránh tình trạng nhân viên được phân công những công việc không
phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Việc bố trí, sử dụng lao động phù hợp cũng
giúp cho hoạt động đào tạo được hiệu quả hơn, phát huy được hết năng lực của
nhân viên, đem lại hiệu quả chung cho công ty.
2.3.3.4 Chính sách đào tạo và đào tạo lại tại công ty
Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia thì nhân tố này được đánh giá là
nhân tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3 (3.85 điểm).
Hoạt động đào tạo và đào tạo lại luôn được Ban Giám Đốc công ty chú trọng
và quan tâm thường xuyên. Do đặc thù của ngành may mặc là thường xuyên thay
đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ trong nước mà còn cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài, kéo theo đó là những áp lực về trình độ sản xuất,
quản lý. Chính vì thế, Ban Giám Đốc công ty nhận định việc đào tạo, huấn luyện
cho người lao động tại May Sài Gòn 3 là một quá trình liên tục, không ngừng nghỉ.
Điều này được thể hiện thông qua việc công ty thường xuyên tổ chức hoặc
liên kết với các đơn vị chuyên môn, tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ như:
kiểm tra chất lượng sản phẩm, thiết kế, quản trị, bồi dưỡng kế toán trưởng,... Thông
qua các khóa đào tạo này, Ban Giám Đốc tạo điều kiện để các nhân viên rèn luyện,
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình để đáp ứng tốt hơn cho công
việc hiện tại cũng như tương lai của nhân viên. Song song với đó, Ban Giám Đốc
cũng phối hợp với các đoàn thể như: Đảng, Công Đoàn, Đoàn Thanh Niên để giáo
giục nhân viên về tư tưởng, chính sách của Đảng, nhà nước và chính sách của công
51
ty nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng và gia tăng sự liên kết, gắn bó với
công ty hơn trong mọi phong trào, hoạt động.
2.3.3.5 Chế độ đãi ngộ
Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia thì nhân tố này được đánh giá là
nhân tố có mức ảnh hưởng trên trung bình đến hoạt động đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3 (2.95 điểm).
Các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với người lao động là một
trong những yếu tố cốt lõi để duy trì và nâng cao nguồn nhân lực của công ty. Vì
vậy, May Sài Gòn 3 cũng nhận thấy được việc động viên, khích lệ về vật chất và
tinh thần đối với cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, có những cải tiến, sáng tạo
trong công việc là một cách để tạo động lực cho nhân viên tự cố gắng học hỏi, trau
dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình. Chính vì thế, công ty thường xuyên
phối hợp với Công Đoàn, Đoàn Thanh Niên tổ chức các cuộc thi đua năng suất lao
động, sáng kiến kinh nghiệm, kết hợp tuyên dương, khen thưởng các cán bộ công
nhân viên có những thành tích xuất sắc trong tháng, quý và năm.
2.3.3.5 Môi trường làm việc
Theo bảng đánh giá của các chuyên gia thì nhân tố này được đánh giá là nhân
tố ít ảnh hưởng nhất đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP
May Sài Gòn 3, chỉ có ảnh hưởng ở mức trung bình (2.55 điểm).
Môi trường làm việc là yếu tố giúp công ty thuận lợi hơn trong việc thu hút
và duy trì nguồn nhân lực cho mình, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Hơn nữa, một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện là cơ hội rất tốt để
nhân viên khẳng định và phát triển tối đa năng lực làm việc, học tập nâng cao trình
độ của mình phục vụ cho các yêu cầu của công ty. Nhận thức rõ điều đó nên trong
suốt hơn 25 năm qua, công ty luôn cố gắng giữ gìn và xây dựng một môi trường
làm việc thân thiện, chuyên nghiệp mà các nhân viên luôn xem đó là mái nhà thứ 2
của họ để gắn bó, để sống và đam mê hết mình với nó.
52
2.3.3.7 Trình độ công nghệ
Đây cũng được xem là nhân tố khá quan trọng (3.15 điểm) có ảnh hưởng đến
hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty.
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, các
doanh nghiệp phải cạnh tranh không chỉ với đối thủ trong nước mà còn cả những
đối thủ nước bạn. Do đó, các doanh nghiệp phải trở nên năng động, luôn cập nhật
và ứng dụng những công nghệ mới, không chỉ trong sản xuất và trong cả việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng phải được cải tiến và phù hợp với công nghệ
hiện tại và trong tương lai. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ mới vào trong
hoạt động quản trị nguồn nhân lực cũng giúp công tác quản trị được vận hành hiệu
quả hơn.
2.3.5 Đánh giá về thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP
May Sài Gòn 3.
2.3.5.1 Kết quả đạt được.
Thông qua quá trình nghiên cứu tài liệu và kết quả khảo sát hoạt động đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3 trong 3 năm qua, tác giả
nhận thấy tuy kết quả hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự của công ty còn chưa
tốt nhưng công ty cũng có sự quan tâm và coi trọng nhất định đối với việc thực hiện
công tác này. Dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu, làm việc và tìm hiểu tại
công ty, tác giả thấy rằng hoạt động đào tạo và phát triển công ty có những ưu điểm
sau:
* Về hoạt động đào tạo.
- Nội dung đào tạo và phát triển xuất phát từ nhu cầu thực tế của công việc,
do đó giúp ích được rất nhiều cho công tác chuyên môn của CBCNV.
- Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để CBCNV thường xuyên được
đào tạo và đào tạo lại, cải thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện kỹ năng
nghiệp vụ của bản thân bằng cách: giới thiệu và tạo điều kiện về thời gian để họ có
53
thể tham dự các hội nghị hội thảo chuyên sâu, các bài nói chuyện chuyên đề ... Nhờ
đó, chất lượng nguồn nhân lực của công ty ngày càng tăng cao.
- Công ty luôn có đội ngũ công nhân dự phòng để giúp cho hoạt động sản
xuất được liên tục, tránh gián đoạn trong quá trình đào tạo. Hơn nữa, hạn chế mức
tối đa sự suy giảm về năng suất lao động bình quân chung của toàn công ty, giảm
được sự lãng phí về chi phí chung và chi phí phát triển nhân sự. Hiện nay, công ty
đã xây dựng được một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao về cơ bản
đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của công ty.
- Công ty cũng đã có sự theo dõi quá trình đào tạo và phát triển nhằm kịp
thời phát hiện và sửa chữa, đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động đào tạo và
phát triển.
- Công ty đã xây dựng được một môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân
thiện, khuyến khích các nhân viên học hỏi, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Nhờ đó, các
nhân viên ngày càng gắn bó và trung thành hơn, cố gắng vì sự phát triển chung của
công ty.
- Công ty đã có sự liên kết với một số trung tâm đào tạo như: Trường Đại học
Sư Phạm Kỹ Thuật, Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kĩ Thuật Vinatex nhận sinh viên
thực tập, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ thực tế cho sinh viên, qua đó cũng sàng lọc
được những những nhân viên giỏi, chuẩn bị cho nguồn nhân lực chất lượng trong
tương lai của công ty.
- Công ty cũng đã có những cải thiện trong quy trình tuyển dụng, nhằm đảm
bảo một lực lượng lao động có chuyên môn, nghiệp vụ cao, kỹ năng tốt, nhằm đạt
được những mục tiêu ngày càng cao của công ty.
* Về hoạt động phát triển.
- Công ty đã tổ chức được những khoá học phát triển về khả năng quản lý
như: quản trị nhân sự, quản lý chuyền trưởng, quản lý sản xuất ...cho CBCNV nâng
cao kỹ năng quản lý cũng như những kỹ năng cần thiết cho công việc hiện tại và
trong tương lai.
* Về các phương pháp đào tạo và phát triển.
54
- Công ty đã áp dụng linh hoạt các phương pháp đào tạo như: đào tạo theo
kiểu chỉ dẫn công việc, luân chuyển và thuyên chuyển công việc, cử đi học tại các
trường chính quy, các bài giảng, hội nghị, hoặc hội thảo,... phù hợp với năng lực và
điều kiện hiện tại của nhân viên. Nhờ vậy đã phát triển được kỹ năng chuyên môn
hiện tại của nhân viên cũng như đào tạo đội ngũ kế thừa trong tương lai.
2.3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Trong ba năm qua, mặc dù công ty đã luôn chú trọng, nổ lực nâng cao hiệu
quả hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty và cũng đạt được
những thành quả tích cực nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu, tác giả nhận thấy hoạt động đào tạo và phát triển tại công ty còn tồn tại những
hạn chế cần phải khắc phục như sau:
* Về hoạt động đào tạo
- Việc xác định nhu cầu đào tạo chưa có phương pháp hợp lý, dẫn đến nội
dung đào tạo chưa liên kết được với thực tế công việc tại công ty, do đó những kiến
thức nhân viên đã học được sau khoá đào tạo rất có thể không giúp nâng cao hiệu
quả công việc, gây tốn kém thời gian và chi phí của cả CBCNV và công ty.
- Các khoá đào tạo chưa đa dạng, phù hợp với nhu cầu thực tế của nhân viên.
Ví dụ: Khách hàng của công ty đa số là người nước ngoài, chiếm đến 90% số lượng
khách hàng, nhưng trình độ tiếng anh của CBCNV còn chưa cao, gây khó khăn
trong việc giao tiếp và thoả thuận với khách. Tuy nhiên, công ty lại chưa chú trọng
đến việc mở các khoá đào tạo về tiếng anh giao tiếp cho CBCNV phát triển kỹ năng
của mình.
- Việc xác định đối tượng tham gia đào tạo và phát triển chưa bám sát được
nhu cầu thực tế của nhân viên, còn dựa vào tính chủ quan của cán bộ quản lý ở các
bộ phận, dẫn đến việc bỏ sót nhân viên cần đào tạo và những nhân viên tiềm năng
cần phát triển.
- Công ty chưa có các chính sách hợp lý nhằm kết hợp một cách hài hòa giữa
lợi ích của người lao động với lợi ích của công ty, trong việc cùng thực hiện công
55
tác phát triển nhân sự. Từ đó chưa thật sự khuyến khích được người lao động tự
nguyện tích cực, tham gia vào quá trình đào tạo và phát triển nhân sự của công ty.
- Trước khi thực hiện việc đào tạo, không ấn định mục tiêu cụ thể hay chính
sách khen thưởng cho người được đào tạo, điều này không tạo cảm giác thích thú
cho người tham gia khóa học.
- Cán bộ phòng chưa thực sự tạo điều kiện cho nhân viên tham gia khóa đào
tạo, nhân viên vừa tham gia đào tạo nhưng vẫn phải xử lý công việc chuyên môn
hiện tại của mình, dẫn đến hiệu quả đào tạo không cao.
- Hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự của công ty phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ giảng viên, tuy nhiên kỹ năng sư phạm của giảng viên còn nhiều hạn
chế, giảng viên truyền đạt nội dung chưa thực sự cuốn hút, do đó nhân viên chưa
thực sự hào hứng với nội dung đào tạo và phát triển.
- Công ty chưa có phiếu điều tra ngay sau mỗi khóa học để biết những điểm
được và chưa được của các khóa đào tạo nhằm rút kinh nghiệm cho các khóa đào
tạo sau, hạn chế bớt chi phí trong đào tạo.
- Việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo chưa thực sự hiệu quả. Do đó, chưa
đánh giá được đúng vai trò của hoạt động đào tạo đến hiệu quả công việc hiện tại
của nhân viên, có nâng cao được hiệu quả công việc hay không.
* Về hoạt động phát triển.
- Công ty chưa thật sự quan tâm đến việc phát triển các nhân viên tiềm năng,
chưa tạo cơ hội cho các nhân viên cạnh tranh công bằng để đạt những mục tiêu cao
hơn trong sự nghiệp. Do đó, các nhân viên chưa cố gắng phát huy được hết tiềm
năng của bản thân, mang tâm lý an phận, chỉ làm hết việc rồi về.
- Công ty chưa đưa ra được các tiêu chí và quy trình thăng tiến cụ thể để
CBCNV xây dựng mục tiêu phấn đấu trong công việc.
b. Nguyên nhân
Qua nghiên cứu và khảo sát hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại CTCP May Sài Gòn 3, tác giả nhận thấy những hạn chế nêu trên xuất phát từ
những nguyên nhân sau:
56
* Về hoạt động đào tạo
- Công ty có xây dựng quy trình đào tạo, tuy nhiên quy trình chưa được chi
tiết, bài bản, chưa xác định và đánh giá đúng vai trò của các thành phần có liên
quan. Các khâu thực hiện chỉ mang tính chất hình thức chứ chưa đạt được hiệu quả
của từng khâu, dẫn đến kết quả là không đạt được mục tiêu đề ra.
- Chưa có chính sách đào tạo hợp lý, do đó các khóa đào tạo được mở ra với
số lượng lớn nhưng chất lượng chưa cao, gây tốn kém chi phí về thời gian và tiền
bạc.
- Công ty chưa có một bộ tiêu chuẩn đánh giá nhân viên hiệu quả, dẫn đến
việc đánh giá nhu cầu đào tạo và phát triển chưa bám sát với thực tế công việc hiện
tại của nhân viên, cũng như việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên sau đào
tạo chưa mang lại hiệu quả.
- Cán bộ phụ trách công tác đào tạo còn thiếu kỹ năng và phương pháp tổ
chức. Do đó, các khâu trong quy trình đào tạo chưa được thực hiện nghiêm túc và
bài bản. Việc sắp xếp lịch đào tạo còn nhiều bất cập, chưa phối hợp chặt chẽ với các
cán bộ quản lý trực tiếp của các nhân viên để họ được tạo điều kiện thuận lợi tham
gia đào tạo.
- Các trưởng, phó phòng chịu trách nhiệm đánh giá nhu cầu đào tạo và nội
dung các chương trình đào tạo, tuy nhiên, một số cán bộ còn thiếu kỹ năng về quản
lý nguồn nhân lực, do đó việc xác định nhu cầu đào tạo không phù hợp và không
mang tính thực tiễn. Ngoài ra, việc đánh giá còn theo cảm tính, chưa có cơ sở vững
chắc dẫn dến việc đánh giá sai, không chính xác.
- Việc lựa chọn giảng viên đào tạo còn phụ thuộc nhiều vào các cơ sở đào
tạo, do đó nội dung đào tạo không bám sát với thực tế tại doanh nghiệp, vì vậy, kiến
thức thu được sau khóa đào tạo chỉ mang tính lý thuyết, khó áp dụng vào thực tiễn.
- Công ty chưa có lên kế hoạch dự trù kinh phí đào tạo hàng năm, khi nào
việc đào tạo phát sinh thì mới tiến hành lập tờ trình xin kinh phí từ Ban Giám Đốc.
Do đó, công ty thường xuyên phát sinh thêm rất nhiều chi phí đào tạo ngoài dự
kiến, gây khó khăn trong việc cân đối ngân sách và nguồn tiền của công ty.
57
- Việc thực hiện đánh giá hiệu quả đào tạo chưa được chuẩn hóa và thực hiện
đầy đủ dẫn đến chưa đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động
đào tạo, do đó, việc đào tạo chưa được cải thiện và nâng cao.
- Công ty chưa có chính sách khen thưởng, khích lệ xứng đáng cho những
nhân viên có kết quả đào tạo giỏi, đưa ra được những cải tiến hiệu quả trong công
việc, dẫn đến việc nhân viên trải qua khóa đào tạo xong chưa thực sự cố gắng áp
dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào trong thực tế công việc.
* Về hoạt động phát triển.
- Công ty chưa tạo cơ hội công bằng cho tất cả các nhân viên được tham gia
các khoá học nhằm phát triển các kiến thức, kỹ năng mới hỗ trợ cho công việc trong
tương lai.
- Công ty chưa xây dựng quy định cụ thể để phổ biến cho CBCNV về các
điều kiện để được thăng tiến trong công ty.
Tóm tắt chương 2.
Chương 2 đã giới thiệu được tổng quan về CTCP May Sài Gòn 3, những vấn
đề thực trạng nguồn nhân lực cũng như phản ảnh được thực trạng hoạt động đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực của CTCP May Sài Gòn 3 giai đoạn 2014 – 2016, dựa
trên kết quả khảo sát và nghiên cứu tài liệu công ty. Kết quả cho thấy trong thời
gian qua, mặc dù hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty đã đạt
được hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn gặp phải nhiều hạn chế về nội dung
đào tạo, cách thức tổ chức, đánh giá hiệu quả, chính sách của công ty…gây nên
những lãng phí và thiệt hại không nhỏ cho công ty. Từ thực trạng và nguyên nhân
đó là cơ sở cho những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của công ty trong chương sau.
58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3.
3.1 Mục tiêu, chiến lược của CTCP May Sài Gòn 3 giai đoạn 2016-2020
3.1.1 Định hướng chiến lược:
Với sứ mệnh “Phát triển, thiết kế, sản xuất và tung ra thị trường những sản
phẩm may mặc chất lượng cao” tập thể CBCNV May Sài Gòn 3 cố gắng phấn đấu
trở thành công ty may gia công hàng xuất khẩu hàng đầu ở Việt Nam, được đánh
giá là có hàng hóa chất lượng tốt nhất, được thị trường trong nước và quốc tế công
nhận bằng cách làm hài lòng tất cả những yêu cầu ngày càng khắt khe khách hàng
về:
+ Chất lượng đẳng cấp quốc tế
+ Phản hồi nhanh
+ Sản xuất linh hoạt
+ Giao hàng đúng giờ
+ Đội ngũ chăm sóc khách hàng nhiều kinh nghiệm
+ Tiềm lực tài chính mạnh
+ Vẹn toàn bộ máy quản lý
3.1.2 Mục tiêu:
* Mục tiêu chung
Xây dựng CTCP May Sài Gòn 3 trở thành công ty may hàng xuất khẩu hàng
đầu Việt Nam với doanh thu và lợi nhuận tăng cao nhằm:
+ Góp phần ổn định và nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động trong xã hội nói chung và người
dân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Đóng góp cho ngân sách nhà nước.
+ Tích lũy để tái đầu tư, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh.
59
* Mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020
+ Lấy sản xuất may mặc làm trọng tâm, phấn đấu giữ vững vị trí là một
trong các công ty hàng đầu của thành phố Hồ Chí Minh về tăng trưởng bền vững,
hiệu quả, môi trường làm việc thân thiện.
+ Mở rộng nhà máy trên địa điểm đang sản xuất và tìm kiếm cơ hội đầu tư
phục vụ cho sản xuất hàng may mặc như wash, bao bì carton,…
+ Đổi mới, luôn đổi mới phương pháp làm việc, tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên trau dồi chuyên môn, hoàn thiện bản thân, góp sức vào việc xây
dựng và phát triển Công ty trong thời gian sắp tới.
+ Tìm kiếm cơ hội đầu tư tài chính hiệu quả, linh hoạt, tuân thủ các nguyên
tắc quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư theo qui định pháp luật. Tối đa hóa lợi
nhuận trên cơ sở sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả và trách nhiệm.
+ Mục tiêu cốt lõi của việc hoạch định chiến lược và chính sách Công ty là
chất lượng – khách hàng – sự phát triển bền vững của Công ty.
+ Giữ vững sản xuất ổn định, tôn trọng văn hóa doanh nghiệp, hoạt động
không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn trách nhiệm góp phần phát triển xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
3.1.3 Yêu cầu về nguồn nhân lực đến năm 2020.
- Đến năm 2020, công ty dự kiến mở rộng thêm một số lĩnh vực hoạt động
như: Mở xưởng gia công wash, mở rộng công ty đầu tư tài chính, xây dựng và phát
triển thêm lĩnh vực bất động sản như xây dựng cao ốc cho thuê ... Do đó, phải đảm
bảo đủ số lượng nhân sự tương ứng với quy mô phát triển ngày càng lớn của công
ty.
- Quy mô ngày càng mở rộng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi chất
lượng nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao:
+ Tăng tỷ lệ CBCNV có trình độ đại học và trên đại học từ 6-7%.
60
+ Áp dụng thành công phần mềm ERP, 100% CBCNV sử dụng thành thạo
phần mềm.
+ 80% nhân viên khối phòng ban phải đáp ứng khả năng giao tiếp bằng tiếng
anh với các đối tác nước ngoài.
+ CBCNV nắm vững trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động trong công
việc và phát huy 100% năng lực bản thân.
+ Lãnh đạo cấp cao và cấp trung ngoài kỹ năng về chuyên môn, đều phải
nắm vững kỹ năng về quản trị nguồn nhân lực và các kỹ năng quản trị điều hành
khác.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
CTCP May Sài Gòn 3.
Xuất phát từ những vần đề lý luận được đặt ra ở chương 1, kết hợp với việc
khảo sát và nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại CTCP May Sài Gòn 3, cùng với định hướng của công ty trong giai đoạn sắp tới.
Tác giả xin đưa ra một số giải pháp như sau:
3.2.1 Giải pháp chung cho công ty.
3.2.1.1 Xây dựng lại quy trình đào tạo nguồn nhân lực tại công ty.
Đây là việc đầu tiên cũng là việc quan trọng nhất ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty. Công ty cần xây dựng lại một
quy trình đào tạo chi tiết, bài bản, xác định rõ vai trò của các thành phần có liên
quan. Mỗi giai đoạn trong quy trình đào tạo đều phải được chuẩn hoá từ khâu xác
định nhu cầu, lên kế hoạch đào tạo, thực hiện đào tạo đến khâu đánh giá hiệu quả
đào tạo. Mỗi giai đoạn đều phải thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả, xác định
rõ trách nhiệm của từng bộ phận, và phải có sự liên kết chặt chẽ từng giai đoạn với
nhau.
61
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo Đánh
Các quy Giá trình Lựa chọn đối tượng đào tạo Lại đánh giá
được xác Nếu
định Cần
Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo Thiết
phần nào bởi sự có Lựa chọn và đào tạo giáo viên thể đo
lường
Dự tính chi phí đào tạo
được các mục tiêu Thiết lập quy trình đánh giá
3.2.1.2 Thành lập một bộ phận chuyên trách về hoạt động đào tạo và phát
triển.
Do quy mô công ty ngày càng mở rộng, nhu cầu về đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực sẽ càng tăng cao, do đó cần có một bộ phân chuyên trách để đảm
bảo hoạt động đào tạo và phát triển được thực hiện hiệu quả. Bộ phận chuyên trách
này có thể trực thuộc sự quản lý của phòng Tổ Chức Nhân Sự. Tuy nhiên, các cán
bộ phụ trách công tác đào tạo và phát triển cần phải được đào tạo một cách bài bản,
có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng và phương pháp tổ chức. Có khả năng tham mưu
cho các cấp lãnh đạo về hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cũng như
hỗ trợ các bộ phận có liên quan trong việc đánh giá nhân viên, xác định nhu cầu đào
tạo cũng như các vấn đề có liên quan đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty.
62
3.2.1.3 Xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá nhân viên.
Công ty cần xây dựng một bảng tiêu chuẩn đánh giá nhân viên hiệu quả,
nhằm đánh giá đúng kiến thức, kỹ năng và hiệu quả công việc của từng nhân viên.
Việc đánh giá nhân viên cần được thực hiện định kỳ ít nhất 6 tháng / 1 lần,
làm cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo và phát triển, đánh giá hiệu quả đào tạo, cũng
như cơ sở để xếp hạng khen thưởng nhân viên, khuyến khích nhân viên phát huy hết
khả năng của mình.
Bên cạnh đó, việc đánh giá cần được thực hiện công khai, minh bạch. Cuộc
họp đánh giá cần có sự tham gia của người đánh giá và người được đánh giá, các ưu
khuyết điểm cần được nêu trong cuộc họp để người được đánh giá nắm bắt được để
phát huy các ưu điểm, hạn chế được các khuyết điểm trong tương lai cũng như đảm
bảo tính công bằng cho mỗi lần đánh giá.
Điểm Tiêu
chuẩn 1-3 3-5 5-7 7-8 8-10 đánh giá
Không đảm Không đảm bảo Đảm Đảm bảo Hoàn thành
bảo yêu cầu yêu cầu 1-2 lần / bảo công việc công việc
>3 lần hoặc tháng đúng có chất với chất Chất yêu cầu lượng tốt, lượng rất 1-2 lần/tháng lượng được khách tốt, đem lại nhưng có công việc hàng, đồng giá trị cao ảnh hưởng
nghiệp đánh cho công ty nghiêm
giá cao trọng.
Trễ hạn > 3 Trễ hạn 1-2 lần. Hoàn Hoàn thành Hoàn thành Thời
lần hoặc 1-2 thành công việc công việc gian
lần/tháng công trước thời trước thời hoàn
nhưng ảnh hạn việc hạn và thành
hưởng đúng mang lại công việc
63
thời nghiêm trọng giá trị cao
hạn cho công ty
0 tính 0 tính 5đ nếu Có cải tiến, Cải tiến có
có cải quy giá trị > giá trị > 5 Cải tiến tiến 1 triệu hoặc triệu
nhỏ có giá trị
Vi phạm Vi phạm nghiêm Vi Không vi Không vi
nghiêm trọng trọng 1 lần / phạm phạm phạm và
2 lần / tháng tháng hoặc vi không phát hiện ra
phạm không nghiêm vi phạm. Quy định
nghiêm trọng 2 trọng
lần /tháng 1lần
/tháng
3.2.1.4 Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp.
Việc xây dựng chế độ khen thưởng thích hợp, trước tiên nhằm thu hút và giữ
chân đội ngũ CBCNV giỏi; sau đó, nhằm kích thích, động viên các CBCNV làm
việc hăng say, hiệu quả, khuyến khích sáng tạo, đổi mới, nâng cao năng suất lao
động. Ngoài ra, chế độ khen thưởng cũng là biện pháp hữu hiệu để thu hút nhân
viên tham gia tích cực vào hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công
ty như: khen thưởng bằng cách tăng bậc lương hoặc chuyển họ làm một vị trí khác
tương xứng với chuyên môn để khích lệ nhân viên đạt kết quả học tập và ứng dụng
tốt, tránh được nguy cơ nhân viên nghỉ việc sau đào tạo dài hạn.
Bên cạnh đó, việc gắn kết lợi ích của người lao động với lợi ích của công ty
sẽ khuyến khích người lao động chủ động, tự nguyện trong việc tham gia vào hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty, đó là môt yếu tố quan trọng
đóng góp vào thành công của hoạt động này.
Chế độ khen thưởng của công ty cần được dựa trên kết quả đánh giá nhân
viên định kỳ. Nếu các nhân viên được đánh giá từ 9-10 điểm, cần phải được xem
64
xét nâng lương trước thời hạn hoặc thưởng nóng để khuyến khích nhân viên làm
việc hiệu quả hơn cũng như tạo động lực, tấm gương cho các nhân viên khác cố
gắng để đạt được kết quả như những nhân viên xuất sắc đó.
3.2.1.5 Xây dựng môi trường làm việc năng động.
Môi trường làm việc của May Sài Gòn 3 vẫn còn thiếu tính năng động,
CBCNV còn ngại thay đổi, do đó, việc áp dụng những kiến thức, công nghệ mới
còn khá khó khăn. Vì vậy, tập thể CBCNV May Sài Gòn 3 cần phải năng động hơn,
chủ động thay đổi, tiếp thu những cái mới, đặc biệt là các cán bộ quản lý, cần phải
tạo điều kiện cho CBCNV thể hiện quan điểm của mình, khích lệ nhân viên đổi
mới, sáng tạo, cải tiến trong công việc. Như vậy, hoạt động đào tạo và phát triển
mới phát huy được vai trò của mình, đóng góp vào sự phát triển chung của công ty.
3.2.2 Giải pháp về hoạt động đào tạo.
3.2.2.1 Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo
- Xác định đối tượng đào tạo: Việc xác định đối tượng tham gia đào tạo
phải căn cứ trên kết quả đánh giá nhân viên, đảm bảo tính chính xác và công bằng,
không bỏ sót những nhân viên cần phải đào tạo cũng như nhưng nhân viên tiềm
năng cần được phát triển. Việc đánh giá cũng cần được công khai, minh bạch, có sự
tham gia của tất cả nhân viên, cán bộ quản lý trực tiếp và phòng tổ chức nhân sự.
Đánh giá nhân viên
Chưa tốt Tốt
Thiếu động lực Thiếu năng lực Phát triển nhân viên
Khuyến khích Đào tạo
Thay đổi công việc Thuyên chuyển hoặc cho nghỉ việc
65
- Xác định nội dung đào tạo: việc xác định nội dung đào tạo cũng cần phải
căn cứ trên việc phân tích công việc hiện tại và hiệu quả làm việc của nhân viên. Từ
đó, nhu cầu đào tạo phải được xuất phát từ sự thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng trong
quá trình thực hiện công việc, hoặc nhu cầu cập nhật những kiến thức mới có ảnh
hưởng đến công việc của nhân viên trong hiện tại và tương lai.
Ngoài ra, việc xác định nhu cầu đào tạo cũng cần phải thông qua việc điều
tra, tham khảo ý kiến của bản thân nhân viên về nhu cầu được đào tạo, những kiến
thức, kỹ năng nào nhân viên cảm thấy thiếu hụt, cần được bổ sung. Những đề xuất
của CBCNV cần phải được quan tâm và đánh giá một cách khách quan, nhằm đáp
ứng, tạo điều kiện cũng như tạo động lực cho nhân viên học tập, phát huy hết năng
lực của bản thân.
3.2.2.2 Giải pháp về lập kế hoạch và tổ chức đào tạo và phát triển
Trong kế hoạch đào tạo và phát triển cần phải đảm bảo các nội dung về:
thông tin về khoá đào tạo, đối tượng và số lượng người tham gia đào tào, thời gian
tổ chức dự kiến, thời gian khoá học, giảng viên, kinh phí đào tạo và trách nhiệm của
các bộ phận có liên quan. Trên cơ sở đó, cần phải đề ra mục tiêu cụ thể của khoá
học làm căn cứ để lựa chọn các hình thức, phương pháp đào tạo linh hoạt, và căn cứ
để đánh giá hiệu quả đào tạo. Ngoài ra, trong việc lập kế hoạch đào tạo và phát
triển, công ty cần phải chuẩn bị thật tốt những nội dung sau đây:
- Cam kết của những người có liên quan: Bất cứ một hoạt động nào cũng
cần phải có sự cam kết của những tham gia thì hoạt động đó mới tiến hành một cách
thuận lợi và đạt kết quả tốt.
+ Cam kết từ phía công ty: hỗ trợ tối đa về mặt kinh phí, địa điểm, thời gian
để hoạt động đào tạo được diễn ra một cách suôn sẻ, thuận lợi.
+ Cam kết của các cán bộ phụ trách phòng, những cấp trên trực tiếp của nhân
viên được tham gia đào tạo và phát triển: hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhân viên được tập trung tham gia đào tạo; sắp xếp nhân sự thay thế trong thời gian
66
nhân viên vắng mặt. Sau đào tạo, cán bộ phòng cần phải tạo cơ hội, khuyến khích
nhân viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc.
+ Cam kết của CBCNV tham gia đào tạo và phát triển: CBCNV tham gia đào
tạo cần phải nhận thức rõ mục tiêu đào tạo và cam kết tham gia đào tạo một các chủ
động, nghiêm túc.
- Dự trù kinh phí đào tạo hàng năm: việc này giúp công ty luôn chủ động
về mặt tài chính, đảm bảo đủ nguồn lực để đầu tư cho hoạt động đào tạo, phát triển
cũng như đầu tư cho các hoạt động chính của công ty. Ngoài ra, việc dự trù kinh phí
đào tạo cũng giúp công ty tránh được những lãng phí và sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả nhất.
- Lựa chọn người tham gia giảng dạy: công ty có thể sử dụng linh hoạt
nhiều hình thức đào tạo, tuy nhiên, người tham gia giảng dạy trực tiếp phải đáp ứng
được trình độ về chuyên môn cũng như trình độ sư phạm, đảm bảo người học có thể
dễ dàng tiếp thu kiến thức cũng như có khả năng vận dụng kiến thức vào trong thực
tế công việc. Trong trường hợp sử dụng giảng viên từ bên ngoài, công ty cần phải
trao đổi trước với giảng viên về đặc thù hoạt động của công ty, đề xuất những nội
dung giảng dạy cần phải mang tính thực tiễn, có thể vận dụng một cách hiệu quả tại
công ty. Rút ngắn những nội dung mang tính lý thuyết quá nhiều, tăng thời gian
tương tác với học viên để giải quyết những thắc mắc cũng như gia tăng sự hứng thú
tham gia đào tạo của nhân viên.
- Kế hoạch vận dụng những kiến thức, kỹ năng mới vào trong công việc
hiện tại: công ty cần phải quy định rõ trách nhiệm của CBCNV tham gia đào tạo về
việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng thu được từ khoá đào tạo vào trong công
việc chuyên môn của mình. Thời gian áp dụng trong vòng 3-6 tháng sau khi kết
thúc khoá, năng suất lao động của CBCNV phải được cải thiện, hoặc phải đưa ra
được đề xuất cải tiến công việc hiệu quả. Tiêu chí phải là tiêu chí quan trọng trong
việc đánh giá, bình xét nhân viên cuối năm.
67
Bên cạnh đó, cần phải quy định rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý trực tiếp
trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân viên vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã
học vào thực tế. Nghiêm túc lắng nghe các đề nghị, khuyến nghị, sáng kiến của cấp
dưới, đó được xuất phát từ chính tình hình thực tế sản xuất, vì vậy, các ý kiến này
có tính khách quan hơn, chính xác hơn.
- Linh hoạt trong việc tổ chức đào tạo: Việc thực hiện kế hoạch đào tạo
cần phải được linh hoạt, tuỳ vào tình hình thực tế của công ty, đảm bảo cho hoạt
động đào tạo được diễn ra một cách thuận lợi. Nhằm giúp các học viên tập trung
tiếp thu kiến thức, nâng cao hiệu quả đào tạo thì công ty nên tổ chức các khóa đào
tạo vào thời gian thích hợp (khi có ít đơn hàng, công việc ít...). Bên cạnh đó, công
ty cũng cần bố trí nhân sự thay thế trong quá trình đào tạo để hoạt động sản xuất
kinh doanh được đảm bảo liên tục, đồng thời nhân viên được cử đi đào tạo cũng yên
tâm hơn để tập trung đào tạo.
3.2.2.3 Giải pháp về đánh giá hiệu quả đào tạo.
Việc đánh giá hiệu quả đào tạo phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Nội
dung đánh giá cần phải có các tiêu chí rõ ràng như:
- Chương trình đào tạo: nội dung này nhằm xem xét việc CBCNV có hài
lòng về chương trình đào tạo, về những vấn đề trong khâu tổ chức, CBCNV có hào
hứng với chương trình học hay không? Giảng viên trình bày có hấp dẫn, thu hút và
dễ hiểu hay không? Nội dung đào tạo có phù hợp với chuyên môn mà CBCNV đang
đảm nhiệm hay không? Kiến thức thu được có gì mới hay không?... Nội dung này
có thể được đánh giá bằng các phát phiếu khảo sát sau mỗi buổi học, hoặc tiến hành
phỏng vấn một số CBCNV sau khi kết thúc khoá học về cảm nhận của họ. Điều này
làm căn cứ để bộ phận chuyên trách về hoạt động đào tạo và phát triển xem xét cải
thiện cho những khoá đào tạo sau.
- Thái độ học tập, khả năng tiếp thu kiến thức: nội dung này nhằm đánh
giá xem liệu CBCNV tham gia khoá học có thực sự nghiêm túc không? Có tiếp thu
được những kiến thức đã học không? Trình độ và kỹ năng của CBCNV sau khoá
68
học là như thế nào? Nội dung này có thể được đánh giá bằng cách tổ chức kiểm tra
ngay sau kết thúc khoá học hoặc tiến hành phỏng vấn CBCNV về những kiến thức
họ thu được, đưa ra tình huống yêu cầu CBCNV giải quyết.
- Khả năng ứng dụng những kiến thức đã được đào tạo vào thực tế công
việc: nội dung này nhằm đánh giá việc đào tạo và phát triển có thực sự hữu ích đối
với công việc hiện tại và trong tương lai của CBCNV hay không? Hiệu quả làm
việc của CBCNV có được cải thiện sau khoá đào tạo hay không? Hiệu quả hoạt
động của công ty có được gia tăng hay không? Nội dung này cần phải trải qua một
khoảng thời gian từ 3-6 tháng sau khi kết thúc khoá đào tạo để nhân viên có thể ứng
dụng vào trong công việc. Việc đánh giá này dựa trên cơ sở về năng suất lao động,
sáng kiến cải tiến mới, lợi nhuận, doanh thu của công ty...
Trên cơ sở đánh giá này, bộ phận phụ trách hoạt động đào tạo và phát triển sẽ
lập bảng so sánh kết quả kiểm tra trình độ, khả năng của nhân viên trước, trong và
sau khi đào tạo để đánh giá được hiệu quả của hoạt động đào tạo.
3.2.3 Giải pháp về hoạt động phát triển.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn và lập kế hoạch nhân sự kế thừa
cho tương lai: Hiện nay công ty chỉ tiến hành lập kế hoạch cho từng năm. Vì vậy
công ty nên lập kế hoạch đào tạo dài hạn để đào tạo độ ngũ kế cận nhằm bổ xung
cho những vị trí trống trong tương lai và chuẩn bị nhân sự cho những nhiệm vụ mới
trong tương lai.
- Cơ hội được thăng tiến trong công việc là như nhau: công ty cần tạo
điều kiện cho mọi CBCNV được tham gia phát triển kiến thức, kỹ năng cho bản
thân. Tiêu chí lựa chọn CBCNV được tham gia phát triển phải rõ ràng, cụ thể,
không phân biệt với bất cứ cá nhân nào.
- Xây dựng quy định về việc thăng tiến: công ty cần có một quy định rõ
ràng, chi tiết về các tiêu chí để được xét thăng tiến trong tương lai để các nhân viên
có mục tiêu phấn đấu trong công việc. Tuy nhiên, trong các tiêu chí bình xét, tiêu
chí về năng lực chuyên môn phải là tiêu chí được đánh giá cao nhất. Như vậy, các
69
CBCNV mới phấn đấu học tập, trau dồi kiến thức để năng lực chuyên môn của mỗi
cá nhân đều ngày càng phát triển hơn.
3.3 Kiến nghị.
- Công ty nên coi hoạt động đào tạo và phát triển nhân viên như một khoản
đầu tư vì hoạt động này đem lại rất nhiều lợi ích. Đây là khoản đầu tư dài hạn tác
động lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của công ty.
- Để những kiến thức của khóa đào tạo được ứng dụng vào công việc thực tế,
kiến nghị công ty tư vấn trước cho học viên về mục tiêu của khóa đào tạo và trong
nội dung đào tạo cũng nên nói rõ kế hoạch ứng dụng sau đào tạo, hướng dẫn cho
học viên ứng dụng như thế nào, trong hoàn cảnh nào ...
- Để đảm bảo các chương trình đào tạo là phù hợp và nội dung đào tạo là có
ích cho học viên thì công ty nên xây dựng một bảng chi tiết mô tả công việc của
từng vị trí để có cơ sở chuẩn về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cần phải
có để tiến hành đào tạo đúng theo nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi.
- Thúc đẩy nền văn hóa trau dồi, học hỏi ở công ty. Công ty nên truyền tải
đến nhân viên rằng tất cả nhân viên cần thực hiện những bước đi cần thiết để trau
dồi kỹ năng và luôn theo kịp với những đòi hỏi chuyên môn mới hay những nhu cầu
công việc mới. Công ty nên khẳng định với nhân viên rằng công ty luôn đứng đằng
sau giúp đỡ các nỗ lực của nhân viên bằng việc cung cấp các nguồn lực cần thiết để
họ hoàn thành các mục tiêu.
- Để hoạt động đào tạo luôn tiếp diễn, công ty không nên giới hạn hoạt động
đào tạo với nhân viên mới hay với cán bộ quản lý và nhân viên khối phòng ban.
Những hoạt động đào tạo có tổ chức dành cho mọi cán bộ công nhân viên vào mọi
thời điểm khác nhau sẽ duy trì kỹ năng của cán bộ công nhân viên, cũng như không
ngừng động viên họ tiếp tục phát triển và cải thiện yếu tố chuyên môn.
- Công ty nên tìm kiếm địa điểm tổ chức đào tạo thích hợp và thời gian tổ
chức thích hợp để bảo đảm cho mọi người có thể tiếp thu kiến thức học tập hiệu quả
70
nhất. Đó nên là một môi trường yên tĩnh với khoảng không gian đủ rộng cho mọi
người có cảm giác thoải mái và vào thời điểm đơn hàng không nhiều.
- Luôn tìm tòi và áp dụng các chính sách, biện pháp khuyến khích người lao
động hăng say, gắn bó với công việc giúp công ty hoạt động ổn định và phát triển.
Cụ thể là chế độ trả công, khen thưởng phúc lợi gắn liền với hiệu quả của công việc
và những chính sách kích thích về mặt tinh thần.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, xuất phát từ định hướng chiến lược và mục tiêu của CTCP
May Sài Gòn 3 giai đoạn 2016 – 2020 tác giả đã đề ra các giải pháp sát với thực tế
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực đã phân tích trong chương 2. Từ đó, tác giả đã đưa ra kiến nghị để nhằm
hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty trong tương
lai.
71
KẾT LUẬN.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển cần phải thực hiện đồng bộ các nguồn lực, trong đó hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng hỗ trợ,
thúc đẩy đảm bảo cho sự phát triển cân đối đồng bộ tới sự phát triển vững chắc của
một doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Hiện nay CTCP May Sài Gòn 3 đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, khẳng
định uy tín và vị thế của mình không chỉ trong nước mà còn trên thị trường thế giới.
Để đạt được vị trí ngày hôm nay, công ty đã dựa vào nguồn vốn quan trọng nhất của
mình đó chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, và đó là kết quả của quá trình đào
tạo phát triển nguồn nhân lực không ngừng nghỉ.
Công ty luôn hiểu rằng con người là nguồn lực hết sức quan trọng đối với
quá trình hình thành và phát triển của công ty, và việc đào tạo phát triển nhân sự là
một yếu tố then chốt trong quá trình phát triển của mình. Vì vậy, công ty rất quan
tâm xây dựng chính sách đào tạo phát triển hợp lý nhằm bồi dưỡng một đội ngũ
nhân viên chất lượng cao, phát huy năng lực, sức sáng tạo nhằm làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Những nhân viên được đào tạo bài bản luôn là
chìa khóa dẫn tới thành công. Các nghiên cứu cho thấy phần lớn những nhân viên
làm việc hiệu quả, hoàn thành tốt công việc đều đã từng được đào tạo một cách
thích hợp nhất. Họ là những bông lúa chín nhất trong cánh đồng rộng lớn và không
ngừng đóng góp quan trọng vào thành công của công ty trong tương lai. Đào tạo
không chỉ trang bị cho nhân viên công ty những khả năng chuyên môn về nghề
nghiệp cần thiết mà nó còn cho thấy công ty đang đầu tư cho nhân viên và quan tâm
tới họ vì thành công chung của cả hai bên trong tương lai. Do vậy để đạt được
những mục tiêu cơ bản về kinh tế trước hết công ty cần phải xây dựng chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực, nhanh chóng triển khai thực hiện đồng bộ những giải pháp
đưa ra chắc chắn trong một tương lai không xa, CTCP May Sài Gòn 3 sẽ có một vị
trí vững chắc trên thị trường trong nước và thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
CTCP May Sài Gòn 3, Lịch sử hình thành và phát triển, www.saigon3.com.vn ,
(Truy cập ngày 08/09/2016)
Đàm Xuân Anh (2004), Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt
may TP.Hồ Chí Minh đến năm 2010, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Lê Thị Kim Tranh (2012), Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Bến Tre, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Lê Thị Thúy (2012), Phát triển nguồn nhân lực nữ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và thực hiện công bằng xã hội ở Miền núi phía Bắc Việt Nam, Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế Trung Ương.
Ngô Trương Hoàng Thy (2017). Đào tạo nguồn nhân lực – Làm sao để khỏi “ném
tiền qua cửa sổ”. TP.HCM: Nhà xuất bản trẻ.
Nguyễn Đạo Long (2012), Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại công ty vận tải hành khách đường sắt Sài Gòn đến năm
2020, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nguyễn Thanh Vũ (2015), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
Phạm Thị Bích Thu (2008), Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công nghiệp
dệt may Việt Nam, Trường Đại Học Đà Nẵng.
Tạp chí tài chính, Quản trị và phát triển nguồn nhân lực ngành dệt may,
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/trao-doi---binh-luan/quan-tri-va-phat-
trien-nguon-nhan-luc-nganh-det-may-67965.html (Truy cập ngày 13/09/2016)
Thư viện học liệu mở Việt Nam, Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp, http://voer.edu.vn/m/cac-phuong-phap-dao-tao-va-
phat-trien-nguon-nhan-luc-trong-doanh-nghiep/a8b3b5f2 (Truy cập ngày
13/09/2016)
Trần Kim Dung (2013, tái bản lần thứ tám), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
tổng hợp TP.Hồ Chí Minh.
Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc cho ngành dệt
may Việt Nam khi gia nhập WTO, http://www.inas.gov.vn/129-bai-hoc-kinh-
nghiem-tu-trung-quoc-cho-nganh-det-may-viet-nam-khi-gia-nhap-wto.html (Truy
cập ngày 13/09/2016)
Itochu Corporation, Human Resource Development Supporting the “Seeking of New
Opportunities” http://www.itochu.co.jp/en/csr/employee/development/ (Truy cập
ngày 01/09/2016)
PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
1.1 Phương pháp khảo sát.
Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra chọn mẫu.
- Số lượng mẫu: do điều kiện về thời gian và chi phí, do đó tác giả chọn mẫu
theo phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 200 nhân viên
khối phòng đang làm việc tại công ty.
- Cách thức tiến hành điều tra: tác giả sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông
tin, bảng câu hỏi được gởi qua mail làm việc đến mỗi nhân viên.
Bảng câu hỏi được xây dựng gồm 3 phần chính:
Phần I: Phần thông tin về mức độ đồng ý với các phát biểu, gồm 15 câu hỏi
để làm rõ thực trạng công tác đào tạo và phát triển tại công ty. Tác giả sử dụng
thang đo Liker 5 mức độ để đánh giá mức độ đồng ý của các phát biểu.
Phần II: Câu hỏi mở: gồm 2 câu hỏi nhằm góp phần hoàn thiện công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty.
Phần III: Thông tin chung.
- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu điều tra được phân tích chủ yếu bằng
phương pháp thống kê mô tả bằng Excel. Với điều kiện là các phiếu điều tra phải
hợp lệ, các biến quan sát không được bỏ trống.
1.2 BẢN HỎI THU THẬP THÔNG TIN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3
Kính gửi các anh (chị) đồng nghiệp!
Tôi tên là Vũ Thái Thùy Dung hiện đang công tác tại phòng Kế toán –
CTCP May Sài Gòn 3, hiện tôi đang là học viên cao học kinh tế K24 của Trường
Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện luận văn “Hoàn thiện công
tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3 giai đoạn 2016
– 2020”. Để phục vụ cho luận văn này, tôi đã xây dựng một bản câu hỏi để thu thập
thông tin về công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại công ty, và tôi rất mong
các anh (chị) dành một ít thời gian để trả lời các câu hỏi bên dưới.
Các anh (chị) lưu ý không có câu trả lời nào đúng hoặc sai và tôi xin cam kết
mọi thông tin thể hiện qua câu trả lời chỉ nhằm phục vụ cho luận văn và được bảo
mật. Ngoài ra, thông tin trong bản câu hỏi này còn được sử dụng cho việc hoàn
thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty. Trong trường hợp
này, tôi xin cam kết mọi thông tin cá nhân trong bản câu hỏi này sẽ được bảo mật
tuyệt đối.
Chân thành cám ơn các anh (chị) rất nhiều!
Các anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu
dưới đây, đối với mỗi phát biểu, anh (chị) hãy đánh dấu X hoặc khoanh tròn vào
trong ô có số thứ tự từ 1 đến 5 theo quy ước:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng đồng ý
3. Phân vân
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
PHẦN I: KHẢO SÁT NHÓM ĐỐI TƯỢNG ĐÃ THAM GIA ĐÀO TẠO
1. Nội dung của các khóa đào tạo phù hợp với nhu 1 2 3 4 5 cầu của anh (chị).
2. Theo anh (chị) đối tượng đã tham gia đào tạo là 1 2 3 4 5 phù hợp
3. Các hình thức đào tạo là linh hoạt, thuận lợi cho 1 2 3 4 5 các anh (chị) tham gia.
4. Anh (chị) đánh giá chất lượng của khóa đào tạo 1 2 3 4 5 là tốt.
5. Anh (chị) đánh giá phương pháp giảng dạy,
cách truyền đạt của giảng viên là phù hợp, dễ hiểu 1 2 3 4 5
và thu hút.
6. Các chương trình đào tạo hấp dẫn, cuốn hút anh 1 2 3 4 5 (chị).
7. Mức độ trao đổi, chia sẻ và tham khảo ý kiến 1 2 3 4 5 với giảng viên là tốt.
8. Theo anh (chị) chương trình đào tạo xứng đáng 1 2 3 4 5 với các chi phí về tiền bạc và thời gian bỏ ra.
9. Theo anh (chị) việc tổ chức đánh giá ngay sau
khóa đào tạo kết thúc tại doanh nghiệp anh (chị) 1 2 3 4 5
được thực hiện tốt.
10. Sau khi tham gia đào tạo giúp ích cho cá nhân 1 2 3 4 5 anh (chị) thực hiện tốt hơn công việc hiện tại.
11. Anh (chị) sẵn sàng tham gia các chương trình 1 2 3 4 5 đào tạo khác.
12. Anh (chị) được công ty tạo điều kiện để phát
triển, nâng cao trình độ ngoài kiến thức chuyên 1 2 3 4 5
môn.
13. Anh (chị) có đầy đủ cơ hội thăng tiến tương 1 2 3 4 5 xứng cho sự phát triển về chuyên môn ở công ty.
14. Anh (chị) biết rõ các điều kiện để được thăng 1 2 3 4 5 tiến trong công ty.
15. Chính sách thăng tiến tại công ty là công bằng. 1 2 3 4 5
PHẦN II: CÂU HỎI MỞ
1. Để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của công ty, xin vui lòng cho biết lý do
nếu anh (chị) chọn câu trả lời ô 1, ô 2 hay ô 3.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Theo anh (chị) cần làm gì để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
công ty đạt hiệu quả cao hơn?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
PHẦN III: THÔNG TIN CHUNG
1. Giới tính: Nam □ Nữ □
2. Trình độ học vấn:
THPT □
Cao đẳng – Trung cấp □
Đại học □
Trên đại học □
3. Độ tuổi của anh chị thuộc nhóm nào?
Dưới 30 □ Từ 30 đến 40 □
Từ 41 đến 50 □ Từ 51 đến 60 □
4. Anh chị đã làm ở CTCP May Sài Gòn 3 bao lâu rồi?
Dưới 2 nằm Từ 2 đến 5 năm □ □
Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm □ □
5. Anh (chị) mong đợi gì nhất từ công ty?
Thu nhập cao □ Cơ hội thăng tiến □
Công việc ổn định □ Danh vọng, địa vị □
Môi trường làm việc □
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG TIN
NHÂN VIÊN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3.
PHẦN I: KHẢO SÁT NHÓM ĐỐI TƯỢNG ĐÃ THAM GIA ĐÀO TẠO
Câu hỏi
Số người đồng ý
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1. Nội dung của các khóa
6
26
64
71 33
3
13
32
35.5
16.5
đào tạo phù hợp với nhu
cầu của anh (chị).
2. Theo anh (chị) đối
17
32
44
59 48
8.5
16
22
29.5
24
tượng đã tham gia đào tạo
là phù hợp.
3. Các hình thức đào tạo là
11
17
58
85 29
5.5
8.5
29
42.5
14.5
phong phú, thuận lợi cho
các anh (chị) tham gia.
4. Anh (chị) đánh giá chất
10
28
81
47 34
5
14
40.5
23.5
17
lượng của khóa đào tạo là
tốt.
5. Phương pháp giảng dạy,
cách truyền đạt của giảng
7
21
66
67 39
3.5
10.5
33
33.5
19.5
viên là phù hợp, dễ hiểu ,
thu hút.
6. Các chương trình đào
6
37
78
54 25
3
18.5
39
27
12.5
tạo hấp dẫn, cuốn hút anh
(chị).
7. Mức độ trao đổi, chia sẻ
13
51
47
63 26
6.5
25.5
23.5
31.5
13
và tham khảo ý kiến với
giảng viên là tốt.
8. Theo anh (chị) chương
trình đào tạo xứng đáng
6
28
93
51 22
3
14
46.5
25.5
11
với các chi phí về tiền bạc
và thời gian bỏ ra.
9. Theo anh (chị) việc tổ
chức đánh giá ngay sau
5
53
97
34 11
2.5
26.5
48.5
17
5.5
khóa đào tạo kết thúc tại
doanh nghiệp anh (chị)
được thực hiện tốt.
10. Sau khi tham gia đào
tạo giúp ích cho cá nhân
2
43
55
71 29
1
21.5
27.5
35.5
14.5
anh (chị) thực hiện tốt hơn
công việc hiện tại.
11. Anh (chị) sẵn sàng
5
36
74
54 31
2.5
18
37
27
15.5
tham gia các chương trình
đào tạo khác.
12. Anh (chị) được công
ty tạo điều kiện để phát
25
63
73
21 18
12.5
31.5
36.5
10.5
9
triển, nâng cao trình độ
ngoài kiến thức chuyên
môn.
13. Anh (chị) có đầy đủ cơ
hội thăng tiến tương xứng
7
83
78
27
5
3.5
41.5
39
13.5
2.5
cho sự phát
triển về
chuyên môn ở công ty.
14. Anh (chị) biết rõ các
3
72
89
25 11
1.5
36
44.5
12.5
5.5
điều kiện để được thăng
tiến trong công ty.
15. Chính sách thăng tiến
5
70
95
27
3
2.5
35
47.5
13.5
1.5
tại công ty là công bằng.
PHẦN II: CÂU HỎI MỞ
1. Để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của công ty, xin vui lòng cho biết lý do
nếu anh (chị) chọn câu trả lời ô 1, ô 2 hay ô 3.
- Nội dung mang nặng tính lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế.
- Nội dung không có gì mới, có thể thông báo qua cổng thông tin để đỡ tốn thời
gian đi học.
- Một số nội dung đặc thù, không áp dụng được thực tế tại doanh nghiệp.
- Một số khoá học hay nhưng đối tượng được tham gia hạn chế, tuỳ vào cảm tính
của trưởng phòng.
- Tốn thời gian và công sức nhưng hiệu quả mang lại không cao.
- Giảng viên thiếu khả năng truyền đạt, không thu hút.
- Thời gian có hạn, giảng viên giảng xong không có đủ thời gian trao đổi, phân tích
những vấn đề thực tế phát sinh tại doanh nghiệp.
- Mặc dù công ty tạo điều kiện cho đi học, nhưng công việc ở phòng không ai xử lý.
- Lãnh đạo khó khăn, cho đi học theo thông báo của công ty nhưng thực tế lại không
tạo điều kiện.
- Việc đánh giá mang tính hình thức, không phản ánh đúng chất lượng.
2. Theo anh (chị) cần làm gì để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
công ty đạt hiệu quả cao hơn?
- Xây dựng nội dung đào tạo bám sát với thực tế tại doanh nghiệp.
- Nội dung đào tạo phải có tính mới, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
- Đối tượng được tham gia đào tạo phải khách quan, căn cứ trên nhu cầu thực tế và
năng lực của nhân viên.
- Lựa chọn giảng viên tại các đơn vị đào tạo uy tín, có kiến thức và khả năng truyền
đạt tốt, am hiểu về lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá theo từng tiêu chí rõ ràng.
- Tổ chức đánh giá định kỳ, và có 1 bộ phân đánh giá chuyên nghiệp, đảm bảo việc
đánh giá khách quan và chính xác.
- Tạo điều kiện cho mọi nhân viên đều có cơ hội phát triển nghề nghiệp như nhau.
- Xây dựng quy trình và tiêu chuẩn thăng tiến rõ ràng, khách quan.
PHẦN III: THÔNG TIN CHUNG
1. Giới tính: Nam: 15.5% (31/200) Nữ: 84.5% (169/200)
2. Trình độ học vấn:
THPT : 1% (2/200)
Cao đẳng – Trung cấp : 39.5% (79/200)
Đại học : 59% (118/200)
Trên đại học : 0.5% (1/200)
3. Độ tuổi của anh chị thuộc nhóm nào?
Dưới 30 : 49% (98/200) Từ 30 đến 40: 37.5% (75/200)
Từ 41 đến 50 : 12% (24/200) Từ 51 đến 60: 1.5% (3/200)
4. Anh chị đã làm ở CTCP May Sài Gòn 3 bao lâu rồi?
Dưới 2 năm : 17% (34/200) Từ 2 đến 5 năm: 29% (58/200)
Từ 5 đến 10 năm : 38% (76/200) Trên 10 năm: 16% (32/200)
5. Anh (chị) mong đợi gì nhất từ công ty?
Thu nhập cao : 88.5% (177/200) Cơ hội thăng tiến: 53.5% (107/200)
Công việc ổn định : 75.5% (151/200) Danh vọng, địa vị: 25% (50/200)
Môi trường làm việc : 44% (88/200)
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐƯỢC LẤY Ý KIẾN VỀ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3.
STT Họ Và Tên Chuyên Gia Chức vụ
1 Nguyễn Quốc Việt Tổng Giám Đốc
2 Lâm Thị Tuyết Phó TGĐ Nội Chính
3 Trương Thị Thanh Dung Phó TGĐ Kỹ Thuật
4 Hà Hoàng Phương Phó TGĐ Kế Hoạch
5 Tạ Hoàng Sơn Phó TGĐ Tài Chính
6 Bùi Văn Kiệt Trưởng phòng TCNS
7 Phạm Văn Có Phó phòng TCNS
8 Trần Thị Kim Luyến Phó phòng TCNS
9 Võ Hồng Hạnh Phó phòng TCNS
10 Trần Hoàng Đông Các Trưởng phòng Kế hoạch
11 Lâm Phương Hồng Hảo Phó phòng kế hoạch
12 Dương Ngọc Thảo Huyên Phó phòng kế hoạch
13 Đoàn Ngọc Châu Trưởng phòng Kinh Doanh
14 Trần Quỳnh Hoa Phó phòng Kinh Doanh
15 Đặng Minh Diệu Huyền Phó phòng Kinh Doanh
16 Nguyễn Thị Minh Tâm Trường phòng Kỹ Thuật
17 Trương Thị Mai Lan Phó phòng Kỹ Thuật
18 Trương Thị Hồng Nhạn Phó phòng Kế Toán
19 Nguyễn Thị Thanh Tâm Trưởng phòng Xuất Nhập Khẩu
20 Phạm Thị Thu Lan Phó phòng Xuất Nhập Khẩu
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3.
Để có cơ sở hoàn thành Luận văn “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3 giai đoạn 2016 – 2020” tôi đã xây
dựng một bản khảo sát ý kiến các chuyên gia về các nhân tố có tác động đến công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty. Rất mong quý Ông/Bà dành
một ít thời gian để đánh giá các nhân tố sau đây : (Đánh X vào ô “Có ảnh hưởng”
hoặc “ Không ảnh hưởng)
STT Nhân tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
1 Môi trường kinh tế
Quy định Pháp luật về lao động và 2 thị trường lao động
3 Khoa học công nghệ
4 Các yếu tố văn hoá, xã hội
5 Đối thủ cạnh tranh
Số lượng và chất lượng cung ứng
6 nguồn lao động của các cơ sở đào
tạo
7 Chính sách thu hút nguồn nhân lực
Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân 8 lực
9 Chính sách đào tạo và đào tạo lại tại
công ty
10 Chế độ đãi ngộ
11 Môi trường làm việc
12 Trình độ công nghệ
Ngoài các nhân tố trên, Quý Ông/Bà vui lòng cho biết các nhân tố khác có ảnh
hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của CTCP May Sài Gòn 3 ....
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
PHỤ LỤC 5: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ Ý KIẾN CỦA CÁC
CHUYÊN GIA VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY
SÀI GÒN 3.
Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
STT Nhân tố
Số người đồng ý Tỷ lệ (%) Số người đồng ý Tỷ lệ (%)
1 Môi trường kinh tế 9 45 11 55
2 9 45 11 55 Quy định Pháp luật về lao động và thị trường lao động
3 Khoa học công nghệ 8 40 12 60
4 Các yếu tố văn hoá, xã hội 7 35 13 65
5 Đối thủ cạnh tranh 4 20 16 80
6 16 80 4 20 Số lượng và chất lượng cung ứng nguồn lao động của các cơ sở đào tạo
7 13 65 7 35 Chính sách thu hút nguồn nhân lực
8 15 75 5 25 Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
9 17 85 3 15 Chính sách đào tạo và đào tạo lại tại công ty
10 Chế độ đãi ngộ 13 65 7 35
11 Môi trường làm việc 12 60 8 40
12 Trình độ công nghệ 14 70 6 30
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát ý kiến các chuyên gia của tác giá)
PHỤ LỤC 6: PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
YẾU TỐ ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CTCP MAY SÀI GÒN 3.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của CTCP May Sài Gòn 3. Quý ông/bà vui lòng đánh giá các nhân
tố sau theo thang điểm từ 1 đến 5 tương ứng như sau:
1. Hầu như không có ảnh hưởng.
2. Ảnh hưởng rất ít.
3. Ảnh hưởng ở mức trung bình.
4. Ảnh hưởng khá mạnh.
5. Ảnh hưởng rất mạnh.
Điểm
STT Nhân tố
1 2 3 4 5
Số lượng và chất lượng cung ứng nguồn 1
lao động của các cơ sở đào tạo
Chính sách thu hút nguồn nhân lực 2
Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực 3
Chính sách đào tạo và đào tạo lại tại công 4
ty
Chế độ đãi ngộ 5
Môi trường làm việc 6
Trình độ công nghệ 7
PHỤ LỤC 7: BẢNG TỔNG HỢP CHO ĐIỂM CỦA CÁC CHUYÊN GIA
VỀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CTCP MAY SÀI GÒN 3.
Qua khảo sát lần 1 về các nhân tố có ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại CTCP May Sài Gòn 3, có rất nhiều các nhân tố có ảnh
hưởng. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và nội dung đề tài nên tác giả chỉ phân
tích những nhân tố có mức độ ảnh hưởng từ 50% trở lên.
Điểm
STT Nhân tố 1 2 3 4 5 Bình quân
1 4 6 5 4 3.35 1
Số lượng và chất lượng cung ứng nguồn lao động của các cơ sở đào tạo
Chính sách thu hút nguồn nhân lực 0 1 5 5 9 4.10 2
1 1 7 6 5 3.65 3 Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
0 2 6 5 7 3.85 4 Chính sách đào tạo và đào tạo lại tại công ty
Chế độ đãi ngộ 2 6 5 5 2 2.95 5
Môi trường làm việc 3 8 5 3 1 2.55 6
Trình độ công nghệ 1 5 6 6 2 3.15 7
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát ý kiến các chuyên gia của tác giá)
PHỤ LỤC 8: KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO / HUẤN LUYỆN CỦA CTCP MAY SÀI GÒN 3
BM62.4-BH:01
Số:
SỐ
THỜI
DỰ KIẾN TG
GHI
STT
ĐỐI TƯỢNG
LƯỢNG
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
TÊN KHÓA HỌC
LƯỢNG
THỰC HIỆN
CHÚ
HV
Liên hệ ĐH Kinh tế, Học viện tài chính đăng
1
Bồi dưỡng Kế toán trưởng
NV KToán
1
144
Quý 2
ký học ngoài giờ.
6 tháng/lần
Trưởng ban BV chịu trách nhiệm chuẩn bị
2
Huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ
NV bảo vệ
15
720
(1 tháng)
nội dung, huấn luyện
NV thiết kế – quy
Liên hệ ĐH Kiến Trúc, ĐH Sư Phạm Kỹ
3
Vẽ Thiết kế mẫu
8
240
Quý 2
trình
Thuật tìm lớp
P.TCNS tổ chức triển khai
Huấn luyện nghiệp vụ
NV Phòng Kỹ Thuật
20
60
Quý 3
4
Phòng Kỹ thuật chuẩn bị tài liệu, huấn luyện
Chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ
NV Phòng Ban
4
84
Quý 3
Liên hệ IQC để tìm lớp
5
6
Nghiệp vụ định mức tiền lương
Thống kê XNTP
1
15
Quý 3
Liên hện ĐH Kinh tế tìm lớp
Liên hệ Hội dệt may, Trường May Thời
HP
5
7
Quản lý chuyền trưởng
CB.CNV xí nghiệp
15
300
Quý 3
Trang đ.ký học ngoài giờ
người
8
Thiết kê - sơ đồ
NV Kỹ thuật XN
Quý 3
Phòng Kỹ thuật chuẩn bị tài liệu, đào tạo
56
8
9
Nghiệp vụ tính định mức
NV tác nghiệp XN
Quý 3
Phòng Kỹ thuật thực hiện đào tạo
28
4
10
Quản lý nhân sự
Thống kê XNTP
Quý 4
Liên hện MTC, trường ĐH Kinh Tế tìm lớp
35
1
Liên hệ MTC, Viện Quản Trị Doanh nghiệp
HP
1
11
Nghiệp vụ quản lý kho
NV kho các XN
160
Quý 4
8
đăng ký đào tạo
người
HP, PB
90
người
Huấn luyện nội quy, quy chế công ty,
Công nhân, nhân viên
12
400
1.200
Hàng quý
Phòng TCNS huấn luyện
quy trình an ninh
mới
(1 buổi
học
=
3h)
MT: 1.500 giờ
Ngày……….tháng…………năm………. Ngày……….tháng…………năm……….
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
NGƯỜI LẬP
PHỤ LỤC 9: PHIẾU ĐỀ NGHỊ ĐÀO TẠO / HUẤN LUYỆN
BM62.6-BH:01
Số:
PHIẾU ĐỀ NGHỊ ĐÀO TẠO/ HUẤN LUYỆN
MỤC ĐÍCH
NƠI
NỘI DUNG CẦN
THỜI GIAN ĐÀO
TT
HỌ VÀ TÊN
ĐÀO TẠO
TẠO, HỌC PHÍ
ĐÀO TẠO
ĐÀO TẠO
GHI CHÚ
ĐƠN VỊ:
Hình thức:
Hỗ trợ:
Học phí
Thời gian
Học phí và thời gian
Không hỗ trợ
Ngày….....tháng……năm........
Ngày………tháng………năm……
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ/ YÊU CẦU
PHỤ LỤC 10: BẢNG THEO DÕI ĐÀO TẠO / HUẤN LUYỆN
BM62.8-BH:01
Số:
BẢNG THEO DÕI ĐÀO TẠO / HUẤN LUYỆN
Thời gian: từ ………………………. đến ………………………..
TỔNG SỐ NGƯỜI
ĐÁNH GIÁ ĐẠT/KHÔNG
TỔNG SỐ
ĐƯỢC ĐÀO TẠO
ĐẠT SO VỚI KẾ HOẠCH
GIỜ
TT
LỚP/ NỘI DUNG
GHI CHÚ
Ngày …. tháng …… năm …...…