BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
TRỊNH HOÀẢI SƠN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI
CÔNG TY CỎ PHÁN THẺ GIỚI SÓ TRẤN ANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
TRỊNH HOÀI SƠN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI
CÔNG TY CỎ PHẢN THẺ GIỚI SỐ TRÀN ANH
CHUYỀN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SÓ : 60 34 01 02
LUẬN VẤN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DÂN KHOA HỌC:
TS.PHÙNG THỊ THỦY
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS.Phùng Thị Thủy.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được công bỏ trong bắt kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trịnh Hoài Sơn
LỚI CÁM ƠN
Trong quả trình hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình từ rất nhiều phía, tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới:
l. Ban giảm hiệu trường Đại học Thương Mại, Ban chủ nhiệm Khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện cho tác giả thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp
2. TS.Phùng Thị Thủy đã tận tỉnh hướng dẫn tác giả trong thời gian thực hiện
luận văn
3. Anh Phạm Hữu Tú - Trưởng phòng Marketing công ty cỗ phân thể giới số
Trần Anh cùng toán thể các cán bộ, nhân viên trong công ty đã hỗ trợi tác giả trong
quả trình tìm hiệu thực trạng của công ty và hoàn thiện các câu hỏi khảo sắt đề phục
vụ cho để tài này.
4. Cha đỉnh và bạn bẻ đã giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quả trình thực
hiện luận văn
Do gặp giới hạn về thời gian cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
được còn nhiều hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá chân thành từ phía các
thầy cô giáo để đề tài này có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
HỈ
MỤC LỤC
LIÔN GAM: ĐUẨNN can cú ngh nhũ hán Hhgân Gin ác äãngân Ggïg ao cdöög;ãÖ €3 aaii3Eâ¡ Gidqgdod4g.auagCÑ
LỜI GẦM ÍN bnnagraindtiithiniiytlShtitstonGG0N4000/1400108I014010/34E10fN81014148)84E00f8008080504.10Xu8kÖ
DANH MỤC BẢÁNG BIẾÊU, HÌNH VỀ... tïtbôit tá1g23X0081403158143110903i4380980122888S2WN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TÁT... Bar 8eredsseoi EÌ
. Lý do chọn HỄ BÍ aantoiegitraetitootGbiGGRGNGHISRSWGNEMIAN&IGAMgsezsewail
. Tổng quan nghiên cứu 5 07...
Ma nan. nh ố .ẽ.ẽẽ......................
S8 HifnP DHấH ND lhiÊh CŨ ae eoribeooasoloetiEDiodioaieostobosssndosaptsgatt
đœ th P + ta
Ị
2
3
4. Đỗi tượng và phạm vỉ nghiên cứu ...................................---:-.-2- -cscccccccscccccrrree
5
6
. Ý nghĩa luận văn ..
CHƯƠNG T: cơ SỞ LÝ LUẬN VÉ HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................... 5. Cà HT. g1 HH 1014 131201111,46
I.1.L. Khải niệm về L-IMINGGNI:::¡c:cúcobiibaditidadiitddiisaysevgiddi416864/I246304ã14080634
1.1.2. Đặc điểm E-IMark6fing...................... các ng nan 2tr.
T1: Lưi tếlr của E—IMHGTECHRE::2atäiddiudiGdtibiatttsaagjdiavuauiề
1.1.4. Đối lượng của E-MAIGING ..ceseseesiadkaaisessiisaseassayeiasisse TÔ
1 1 “
1.2. Nội dung của hoạt động E-Mlarketing............................. ào. TÔ
1.2.L. Xác định thị trường và mục tiêu của E-Markefting...................................... LŨ
1.2.2. Xác lập các yếu tổ Marketing 4C...................à sec, L3
l.2.3. Lựa chọn công CH E-ÌMAaFkefHE....................à. cccenhhhineeeserersrersesererseee TT
1.2.4. Nguồn lực chính cho E-Marketing và tổ chức cung ứng ............................2
I.2.5. Kiểm soát, đánh giá E-Marketing............................. s5 scseee.2]
3. Các nhân tô ảnh hưởng đến hoạt động E-Marketing....................................22
š:3.š. & RRHH. Tổ BẠN HRÙĂI cu banh dngàna hi hà dHgG3a0 trên hhyGh GRutröktagg4108330.ã4E2Q 22
1.3.2. Các nhân tổ bÊH fFOHN...................... ào cac.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY
CÓ PHÁN THỂ GIỚI SỐ TRẢN ANH .. X34gztCtiigBoEtkL35SE40100-dg20.34383k84k200010010.80:2200)
2.1. Giới thiệu về công ty cỗ phần Thế giới sÍ số Trần Anh....................................2Ø
2.1.1. Giới thiệu chung VỀ công (y.....................- co cicsiresrrrrserros.20
2.1.2. Lịch sử hình thành và quả trình phái triển CŨNG ÈY 100100A10A6WG 80028
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh... viïk-f\V3sssav332x9G0103851ã981404/03031131035464L30000888sã908800cuu23Ó
2.1.4. Cơ cầu tổ chức công ty CP thể giới số Trần Anh... —.........
2.1.5. Tầm nhìn và sứ mệnh... s38:3620x5586-0:300:80c648661Lá1gU30SESEGL014i1110030681116015603850 818
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh 212-2015... ggUcb[lg.2001X2t010 10010320 nsusiÐ
2.2. Phân tích nhân tô ảnh hướng đến E-Marketing của công ty cô phần thế
giới ND Ê EHhiE KHI tu nace xa intigu43i03t8013 00001 106N8L0845003ig00161615i8:1833018106i88gpex2invÄRÃ
2.2.1. Các nhân tốt bên ngoàï...................... 5c 2121 nai...
2.2.2. Các nhân tô bên trong... 0 Du 0t 0010110001126 16 E000 du 0806 00X081781820/X6 i80 2E4
2.3. Thực trạng hoạt động E-Marketing của công ty cô phần thể giới số Trần
Fe -.......................
2.3.1. Xác định thị trường và mục tiêu E-Marketing của công ty cỗ phân thế giới
số Trấn .Ảnh.. xi tfiddgEGi Ni HStdtafcittbdtttitgfla6i4s-UCIEkoildtafioiostuiedgbisstariiotosseeptEf
2.3.2. Xác lận các yếu tổ Marketing 4C... ......
2.3.3. Lựa chọn công cH E-MarĂ€l[[HV......................... cà LH. xkkkcccccỔ Ô
2.3.4. Nguồn lực cho E-Marketing và tổ chức cung ứng......................................T0
2.3.5. Hoạt động kiểm soát và đánh giá E-Marketing... tin: cà t2
2.4. Đánh giá hoạt động E-Marketing của của công ty cố qÉ Bhầu th thể giới Hsế Trần
S8 Ê:: 8 THIHN CỔNE 00L GGGGDH4GIaHGGINRIdNRRGtiiWA4QINNNNlHtjiisofywessxzsö
2.4.2. Những mặt hạn chế.... T111 1111211111 rrrrrerrrrrrrerrcce, TẾ
2.4.3. Nguyên nhữn của ”_. tôn tại... c*rtxrrevrs ceeerer-...
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT T ĐỌNG... dit0GU2
E-MARKETING TẠI CÔNG TY CÓ PHẢN THÊ GIỚI SỐ TRÀN ANH.....82
3.1. Xu hướng của E-Marketing và định hướng phát triển hoạt động E-
Marketing tại công ty cỗ phần thế giới số Trần Anh đến năm 2020..................82
1...1 KH: HH cu eeeetosestoa neetbinsseaneiietiastastoastseleserstessesaoaiETE
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động E-Marketing tại Trần Anh đến năm 2020.84
3.2. Đề xuất hoàn thiện hoạt động E-Marketing của công ty cổ phần thế giới số
Trần Anh........................--: 25s +21... BỘ
3.2.1. Nghiên cửu xác định thị trường HIỤC ẨÏÊM ................................cSS
DANH MỤC BÁNG BIÊU, SƠ ĐỎ HÌNH VẼ
DANH MỤC BÁNG
Bảng 1.1. Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam................22
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Trần Anh .......................................-....32
Bảng 2.2: Bảng phần tích cạnh tranh của Trần Anh và Điện máy xanh...........49
Bảng 2.3: Bảng phân tích độ hấp dẫn của yếu tổ Customer Solutions............... 52
Bảng 2.4: Bảng phân tích độ hấp dẫn của yếu tổ Customer Cost...................... 54
Bảng 2.5: Bảng phần tích độ hấp dẫn của các yếu tố Convenienee.................... 57
Bảng 2.6: Bảng phân tích độ hấp dẫn của các yếu tổ Communication................ 52
Báng 2.7: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với website Trần Anh..60
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng đối với.............................63
SEM của Trần Anh .. — Ng# 1g EOtY24fEG0 191216131 0oskksiRT
Bảng 2.9: Danh sách từ khóa SEO chính của trananh.vn.. Sự giáo PHE
Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng về Email Marketing củ của Trần Anh........66
Bảng 2.1]: Số lượt like trên Fanpage Điện Máy Trần Anh trên Facebook....... 67
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về Social Network của Trần Anh...........68
Bảng 2.13: Bảng phân bố ngân sách cho các công cụ E-Marketing................... 7 Ï
Bảng 2.14: Đánh giá lượng tìm kiểm từ khóa chính liên quan đến trananh.vn
(Tính đến tháng 6 năm 2016)... SN NT ng HH in nh đun
Bảng 2.15: Kiểm tra thứ hưng từ khóa chính của Website Trần Anh............... 73
Bảng 2.16: Báo cáo hành vi khách hàng trên Fanpage Điện Máy Trần Anh....75
(Từ 30/09/2016 đến (6/1/2016) .......................... -- S2 s2 S23 1125513 E111111215 1711121211 6 43
Bảng 3.1 Bảng so sánh đánh giá các tiêu chí tổng quát đối thủ cạnh tranh ......&8
Bảng 3.2: Bảng so sánh các tiêu chí công cụ Marketing Online......................... 88
của đối thú cạnh tranh........................ ó- St nhe... SỂ
DANH MỤC SƠ ĐỎ, HÌNH VẼ
Sơ đã 2.1 : Sơ đồ cầu trúc tổ chức công ty cổ phân thể giới số Trần Anh ......... 31
Hình 1.1: Sự thay đối của mô hình Marketing...........................--5-cccccccccczrerrcrrreeỏ I8
Hình 2.2: Giao điện Website của Trần Anh ........................- - + cs se tt 61
Hình 2.3: Thống kê hoạt động Website của Trần ẢAnh...............................--s-scscscc 62
Hình 2.4: Thông tin lượng người sử dụng Smartphone tại Việt Nam năm 2014 ..69
Hình 2.5: Báo cáo lượt like của khách hàng trên Fanpage Điện máy Trần Anh .74
DANH MỤC CÁC KỶ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TÁT
Từ viết tắt Tiếng Anh | Tiếng Việt
CNTT Công nghệ thông tin
T7 ga.
Mạch xử lý dữ liệu theo chương
CPU Central Processing LInit . cặ
trinh được thiết lập trước
CEM Customer Relationship Management ' Quản lý quan hệ khách hàng
E-Markeling | Internet Marketing Tiếp thị trực tuyến
ộ ộ Lập kế hoạch nguôn lực doan
E EnterprIse Resource Planning s
nghiệp
H
RP
HyperText Transfer Protocol Ciiao thức truyền tải siêu văn bản
KPI
Ciao thức truyền tải siêu văn bả
HTTPs Hypertext Transfer Protocol Secure -
an foöän
Chỉ sô đo lường kết quả hoạ
Key Performance [ndicators
động
PPRC Pay Per Click Trả tiên cho mỗi lân kích chuột
SEM Search Engine Marketing Tiếp thị trên công cụ tìm kiểm
| SEO Search Engine Optimization | Tôi ưu hóa công cụ tìm kiêm
Statstical Product and Services Phản mẽm thông kẻ sản phâm và
5PSS
Solutions địch vụ
TMĐT | Thương mại điện tử
Phim quảng cáo hay quảng cá
TVC TelevIsion Commercial À Để Š lung
truyền hình
MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Bắt đầu từ năm 2007 là khoảng thời gian bùng nỗ của các trung tâm điện máy
tại Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng. Tại thời điểm bấy giờ, các cửa
hàng điện máy nhỏ lẻ đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc trụ vững hoặc đa phần là
buậc phải dừng cuộc chơi khi người tiêu dùng ngày cảng trở nên thông thải và thận
trọng trong việc chỉ tiêu của mình. Điều nảy các trung tâm điện máy đã làm được
khi tạo dựng được uy tín, chất lượng trong sản phẩm của mình để nâng cao thị phần
và đánh bật các đối thủ nhỏ khác. Và để tồn tại, thành công và phát triển được, các
doanh nghiệp này không chỉ có tài chính vững chắc, trình độ quản lý tốt mà còn
phải có các chiến lược Marketing phù hợp, nhất là trong thời kỳ công nghệ như hiện
nay thì E-Marketing là công cụ thiết yếu để đưa doanh nghiệp tiễn xa hơn trong
công cuộc tăng trường vả tạo dựng thương hiệu.
Ngay từ đầu thành lập, Trần Anh đã có những bước đi đúng đắn và đạt được
nhiều thành tích trong lĩnh vực của mình. Trần Anh ý thức về vấn để quản trị từ rất
sớm nên đã có một nên tảng quản trị khả tốt so với các đối thủ khác. Ngay từ năm
2005, Trần Anh đã đầu tư cho hệ thống quản trị tồn kho đích đanh theo serial của
từng sản phẩm. Năm 2006 công ty triển khai hệ thống ERP và năm 2010. Không chỉ
thể công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán trong khi rất nhiều đối thủ khác
bây giờ mới quan tâm đến những vấn đề này và đang dò dẫm triển khai.
Gắn liên với quá trình hoạt động và phát triên của Trần Anh là chính sách kinh
doanh, dịch vụ hậu mãi tuyệt vời như: chính sách kinh doanh "đưa sản phẩm chính
hãng, giá tốt nhất đến tận tay người tiêu dùng", phục vụ theo phương châm “Khách
hảng là Thượng đế”, chính sách bảo hành "1 đổi 1”, bán hàng trả góp lãi suất ưu đãi
và dịch vụ giao hàng “vận chuyền, lắp đặt miễn phí trong vòng bán kính 100km”...
Đặc biệt, tại các trung tâm bán lẻ có diện tích lớn, Trần Anh còn tiến hành thiết kế,
lắp đặt khu vui chơi trẻ em nhằm tăng thêm những trải nghiệm mua sắm mới và đa
dạng hóa dịch vụ tiện ích cho Khách hàng, nhất là khách hộ gia đình. Qua đó, Trần
Anh luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, toàn diện về mọi mặt một cách bên
vững và đáng kinh ngạc so với các công ty kinh doanh cùng ngành. Doanh thu của
Trần Anh tăng trưởng đêu mạnh qua các năm. Năm 2012 là 1.675 ty đồng, đến năm
2015 là 3.322 tỷ đồng. Trần Anh đã lọt vào Top 10 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Trong những năm gần đây, doanh thu của Công ty CP thể giới số Trần Anh
tăng đêu và mạnh qua các năm. Tuy vậy thì lợi nhuận lại giảm, mặc dù có chút tăng
trưởng nhẹ vào năm 2015. Giải thích cho điều nảy, Do Trần Anh đã mở một lúc 9
siêu thị điện máy chỉ trong vốn vẹn 3 thẳng cuối năm 201 +, bÔ thê nói mục tiều của
điện máy Trần Anh là đây tham vọng. Ban lãnh đạo của Trần Anh tin rằng, với kế
hoạch sẵn sàng đầu tư tới hết năm 2016 và sự trợ giúp của Nojima, Trần Anh có
tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
Hiện tại, chỉ phí bỏ ra cho Marketing truyền thông của Trần Anh đã bị cất
giảm rất nhiều đo thói quen của người tiêu dùng đã thay đối. Với sự phát triên vượt
bậc của công nghệ nói chung và của Internet nói riêng thì các chiến lược E-
Marketing được Trần Anh chú trọng hơn do những lợi ích to lớn mà E-Marketing
đem lại:
- Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp và đơn giản
- Tiết kiệm thời gian và chị phí
- Rút ngăn khoảng cách quảng bá sản phâm
- Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu
- Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả
Vậy để lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, tăng nhận diện thương hiệu, gia
tăng thị phần và cạnh tranh hiệu quả, đòi hỏi Công ty cô phần thể giới số Trần Anh
phải đầu tư nhiều hơn nữa vào E-Marketing với rất nhiều lợi ích và hiện đang là xu
thể trong hoạt động marketing hiện nay.
Với phân tích trên, tác giả đã chọn để tài “Hoàn thiện hoạt động E-
Marketing tại Công ty cỗ phân thể giới số Trần “nh” làm đề tài luận văn Thạc sỹ
kinh tế với mong muốn đóng góp giải pháp khả thi để năng cao hiệu quả hoạt động
Marketing cũng như tăng trưởng doanh thu của công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Internet hiện nay đang phát triển cực kỳ mạnh mẽ và thương mại điện tử là
lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng bởi tính linh hoạt của nó trong tiết kiệm chỉ
phí về thời gian, tài chính, công sức cho những giao địch kinh doanh và hỗ trợ bán
hàng cũng như tăng tính nhận diện thương hiệu cho một doanh nghiệp.
Do vậy, việc áp dụng thương mại điện tử vào kinh doanh thương mại, sử
dụng các công cụ E-Marketing để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh doanh
nghiệp tới thị trường, người tiêu dùng đang là xu thể phát triên hiện nay. Và các
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang vận dụng rất tốt điều đó đề tìm kiếm hướng phát
triển mới cho riêng mình.
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều tải liệu về E-Marketing như:
-_ “E-Markering” của nhỏm tác giả ludy Strauss và Raymond Frost do nhà
xuất bản Pearson Prentice Hall phát hành năm 2013. Đây là cuỗn sách được nhóm
tác giả tái bản lần thứ 7, với nội dung chính: Tầm ảnh hưởng sâu sắc của công nghệ
và Internet đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả cũng đưa ra những
lý luận và dẫn chứng về các công cụ E-Marketing phô biến như Social Network, các
công cụ tìm kiếm xây dựng thương hiệu trực tuyến
“E-Marketng: The essentiul puide f0 marketing íH œ (giai tmorld” của
tác giả Rob Stoke do nhà xuất bản The Minds of Quirk phát hành năm 2013, cuốn
sách được tái bản lần thứ 5 với nội dung các bước lập kế hoạch E-Marketing hiệu
quả với các công cụ Email Marketing, Social Network,... và kèm theo các ví dụ
thực tế.
-_ “CoHteHI Marketing 2016: Influencer, Topics qHẢ The Mlost hHmporfanf
Trends” của Communicate and Sell do YOUPublish phát hành năm 2015. Cuôn
sách đi sâu về tầm quan trọng, xu hướng và các bước để tạo một nội dung trên E-
Marketing ấn tượng, thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những vi
dụ thực tế làm sáng tỏ lý luận, quan điểm của mỉnh.
Tại Việt Nam, E-Marketing đã được đưa vào nội dung giảng dạy tại rất nhiều
các trường đại học và trường đại học Thương Mại cũng đã phát triển bộ môn nảy rất
mạnh mẽ.
- Trường đã xuất bản giáo trình “Marketing thương mại điện tử” của
GS.TS Nguyễn Bách Khoa, phát hành năm 2003. Giáo trình đã nêu ra những kiến
thức căn bản về Marketing thương mại điện tử và những ví dụ thực tế đi kèm.
-_ Bên cạnh đó còn có một số các công trình nghiên cứu vẻ E-Marketing như:
^
Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến
tại công ty cố phần Thế Giới Di Động” của tác giả Phạm Duy Nghĩa — Đại học
kinh tế Thành phố Hỗ Chí Mình, 2012; luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động E-
Marketing tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Lan Linh” của tác giả Đỗ
Khánh Thủy — Đại học Thương Mại, 2014. Các công trình nghiên cửu trên đã khải
quát lý luận căn bản về E-Marketing và đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp đang
rất phát triển vẻ lĩnh vực này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động E-Marketing hiện tại của Công ty cô
phân thể giới số Trần Anh.
- Đề xuất các giải pháp đẻ hoàn thiện hoạt động E-Marketing tại Công ty cỗ
phản thế giới số Trần Anh dựa trên cở sở phân tích thực trạng và kết quả khảo sát
nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
- Đối tượng nghiêm cứu: Thực trang hoạt động E-Marketing thông qua các
công cụ E-Marketing tại Công ty cô phần thế giới số Trần Anh
- Phạm vi nghiên cứu
seNội dung: Thực trạng hoạt động E-Marketing tại Công ty cô phân thé giới
số Trần Anh tính đến tháng 10/2016. Các vẫn đề nghiên cứu tập trung vào các công
cụ E-Marketing tại công ty Trần Anh
se Không gian: Nghiên cứu hoạt động E-Marketing tại Công ty cô phản thể giới
số Trần Anh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
eThời gian: Trong giai đoạn 2012 đến nay và những để xuất giải pháp hoàn
thiện hoạt động E-Marketing tại Trần Anh có thể sử dụng trong năm 2017 và có thê
vào những năm tiếp theo phụ thuộc vào tình hình thay đổi, phát triển của các công
cụ E-Marketing
5, Phương pháp nghiên cứu
3È, Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1. Dữ liệu sơ cấp
Tác giả thu thập dữ liệu từ hoạt động khảo sát khách hàng của Công ty Trần
Anh và trao đôi với đội ngủ cản bộ, công nhân viên của công ty
a. Khảo sát khách hàng của Công ty Trần Anh
-_ Đối tượng: Khách hàng, người mua hàng tại Công ty Trần Anh
-_ Số lượng mẫu: 200
-_ Nôi dung khai thác: thông tin, nhu cầu và những đánh giá về chất lượng sản
phâm, dịch vụ
-_ Bảng câu hỏi tại Phụ lục 2
b. Trao đổi với nhân sự của Công ty Trần Anh
-_ Đối tượng: Chuyên gia Marketing, nhân sự phòng kinh doanh vả các nhân
viên khác của công ty
-_ Số lượng mẫu: 20
-_ Nội dung trao đổi: Điểm mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức của công ty;
qua đó đánh giá nguồn lực cho hoạt động E-Marketing và các phương án phát triển
E-Marketing của công ty.
Thời gian thu thập đữ liệu sơ cấp từ 15/08/2016 đến 15/10/2016.
3.1.2. Dữ liệu thứ cấp
- Tải hiệu bên ngoài:
e Báo cáo của chính phủ, các cơ quan thông kê về kinh tế xã hội
e Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trường của các công
ty khác
« Tài liệu liên quan đến E-Marketing hoặc đẻ tài nghiên cứu của các học viên
khác
e Các tài liệu khác...
-_ Tài liệu nội bộ: Báo cáo của công ty cô phần thế giới số Trần Anh giai đoạn
2012-2015
3.2, Phương pháp phân tích và xử Í} dữ liệu
- Thống kê mô tả
- Xử lý dữ liệu băng phần mềm Excel
- Phương pháp tông hợp, phân tích, so sánh
6. Ý nghĩa luận văn
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn với Công ty cô phần thể giới số Trần
Anh trong hoạt động E-Marketing, hỗ trợ công ty phát huy được ưu thế vượt trội do
công nghệ hiện đại và internet mang lại, phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường,
quản lý thông tin khách hàng và đưa ra những chiến lược E-Marketing hiệu quả. Đẻ
tài là một cơ sơ khoa học đề công ty hoàn thiên hoạt động E-Marketing, và đề ra
được những mục tiêu và chiến lược E-Marketing cụ thể.
7. Kết cầu luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA
DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY
CỎ PHÁN THẺ GIỚI SỐ TRÀN ANH
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG E-
MARKETING TẠI CÔNG TY CỎ PHẢN THẺ GIỚI SỐ TRẤN ANH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1L Khái niệm về E-Marketing
E-Marketing là công cụ hiệu quả nhất hiện nay đề tiếp cận gần hơn với khách
hàng. Bên cạnh đó, đã có rất nhiều khái niệm vẻ E-Marketing cũng như những tên
gọi khác nhau như: Online Marketing, Internet Marketing, Một số khái niệm E-
Marketing:
Theo Dave Chaffey, đồng tác giả cuốn Internet Markeling Strategy,
Implementation and Practice 2nd edition, *E-Marketing có thể được định nghĩa là
hoạt động sử dụng Internet và các công nghệ kĩ thuật số (mạng không dây —
wireless, vệ tỉnh — saftellite) có liên quan để thực hiện Marketing" [14]
Theo Rob Stokes, tác giả cuỗn E-Marketing — the essential guide to online
marketing 2nd edition nói răng "Ä#arketing ở trong môi trường kết nối Internet và
sử dụng nó để kết nổi thị trưởng thì gọi là E-Marketing " [19]
Còn theo Phillip Kotler, “E-Áarketing là quả trình lập kể hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiễn đổi với sản phẩm, dịch vụ, và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tỏ chức và cả nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet " [§]
Như vậy, E-Marketing là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các
phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát
triển các chiến lược marketing trên Internet nhằm mục đích xúc tiễn việc bán hàng,
quảng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phâm hàng hóa và địch vụ của công ty đến với
khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm E-Marketing
Khác với các hình thức Marketing truyền thông, E-Marketing có những đặc
điểm tạo nên những ưu điểm. Những đặc điềm đó bao gồm:
- Khả năng tiếp cận dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng: trên môi trường
Internet, các thông tin cá nhân của người dùng (email, số điện thoại, địa chỉ, tải
khoản ngân hàng...) đều có thê bị khai thác bởi nhiều người dùng khác nhau, gồm
cả người làm Marketing. Những thông tin nảy giúp việc Marketing trở nên tập trung
và phù hợp hơn với từng người dùng. Tuy nhiên, điều nảy cũng gây nên căng
thăng giữa người làm Marketing và người tiêu dùng về các vẫn để xâm phạm dữ
liệu thông tin cả nhân.
- Khả năng tương tác trực tiếp và cá nhân hóa: email, điện thoại, mạng xã
hội... là những hình thức giúp người làm Marketing tương tác với người dùng cả
nhân. Việc tương tác với từng cá nhần giúp gửi đi những thông điệp riêng biệt tới
từng cả nhân khác nhau.
- Khả năng theo đối chính xác mức độ tiếp cận của thông điệp với người dùng:
những hành động của cá nhân người dùng, mỗi cú nhấp chuột, mỗi lần đừng lại hay
tương tác với kênh kỹ thuật số đều có thể được theo dõi và thông kẻ.
- Khả năng phản hỏi trực tiếp: với Marketing trực tiếp, người dùng không chỉ
nhận thông tin từ phía người Marketing mà còn có thê phản hôi lại thông tin đó
ngay lập tức băng một email trả lời hoặc một bình luận (comment) qua trang web,
mạng xã hội...
- Khả năng kết nối của hệ thống các phương tiện E-Marketing: các thiết bị
Marketing khác nhau như máy tính, điện thoại, bảng quảng cáo số... đều có thê kết
nổi với nhau thông qua Internet. Do đó, một thông tin có thê xuất hiện trên tất cả
các phương tiện và đến với tất cả cá nhân có sử dụng Internet.
- Thông tin có thê được tạo ra từ chính người dùng: người dùng không bị giới
hạn buộc phải xem một thông tin mà họ không thích như trước đây, họ được cho
phép chia sẻ ý kiến, suy nghĩ qua những bài viết, ý kiến cá nhân thông qua trang
web, tài khoản mạng xã hội của cá nhân họ. Khi những bài viết, ý kiến cá nhân
được xem bởi nhiều người dùng khác nữa thì chủ nhân của những thông tin đó lại
trở thành người truyền đi thông tin. Đến đây, ranh giới giữa người dùng và người
làm Marketing trở nên mờ nhạt.
- Khả năng tiếp cận với mọi thông tin thông qua công cụ tìm kiểm: đặc điểm
này chính là mẫu chốt khiến cho mọi thông tin về sản phẩm, dịch vụ, nhà sản
xuất, thương hiệu... đều có thể được tìm thấy và tiếp cận bởi người dùng với cơ hội
ngang băng nhau.
l.].3. Lựi ích của E-IMarketing
- Xây dựng hinh ảnh doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp và đơn giản. Đây là
lợi ích rất lớn khi làm E-Marketing, một doanh nghiệp có thê tạo lập thương hiệu của
riểng mình có tính nhận diện cao. Từ logo đại diện, hình anh đặc trưng của doanh
nghiệp đến màu sắc, hình đáng của sản phẩm và những thiết kế hệ thống khác.
- Tiết kiệm thời gian : Khách hàng sẽ dễ dàng tìm được thông tin sản phẩm
của doanh nghiệp thông qua internet. Và kết quả giao dịch sản phẩm cũng diễn ra
nhanh chóng hơn,
- Tiết kiệm chi phí : Như đã để cập ở trên thì chỉ phí bỏ ra để thực hiện
marketing sẽ tiết kiệm hơn rất nhiều nhưng tiêm năng hiệu quả lợi nhuận sản phẩm
mang lại thì võ cùng lớn.
- Rút ngắn khoảng cách quảng bá sản phẩm : Với việc internet bao phủ toàn
cầu thì cách biệt địa lý không còn là vẫn để quan trọng. Khi sản phẩm của doanh
nghiệp được đưa lên internet thì cho dù ở xa cỡ nào khách hàng vẫn biết thông tin
và sản phâm của doanh nghiệp.
- Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu: Với hàng triệu khách hàng trên thị trường
truyền thông hiện nay việc để xác định đúng đổi tượng mục tiêu rất khó khăn với
các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập. Và có nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn
với những chỉ phí phim quảng cáo tốn trên truyền hình mà vẫn không thể thu hút sự
chú ý của khách hàng khi mà họ đang bị quấy nhiều quá nhiều bởi quảng cáo trên
truyền hình như hiện nay. Ngược lại, E-Marketing hoàn toàn có thể giúp doanh
nghiệp làm điều này, với những công cụ rất hữu hiệu để xác định chính xác đôi
tượng mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm đến với chỉ phí tiết kiệm tôi đa, cùng với độ
phủ rộng lớn đến hàng triệu người trên cả nước với tốc độ lan truyền nhanh nhất,
không giới hạn về đia lý mà không có kênh quảng cáo truyền thông nào có khả năng
làm được điều này.
- Tương tác và chăm sóc khách hang hiệu quả: E-Marketing cho phép các nhà sản
xuất hay cung cấp dịch vụ có thê xây dựng, phát triển số lượng khách hàng trung thành
một cách dễ dàng khi việc nhu cầu của từng cá nhân được đáp ứng gần như tuyệt đối,
việc tương tác giữ doanh nghiệp và khách hàng diễn ra một cách nhanh chóng và tiện
lợi. Từ đó cho phép đoanh nghiệp có thể thay đổi được chiến lược Marketing một các
nhanh chóng và đồng bộ. cũng như có thể khắc phục những sai sót về sản phẩm vả dịch
vụ nhanh chóng. Bên cạnh đó với việc có thê chăm sóc từng khách hàng một giúp cho
1Ũ
doanh nghiệp có khả năng tạo ra sản phẩm cho từng khách hàng, làm cho họ cảm thấy
được sự quan tâm chăm sóc đặc biết đôi với mỉnh.
1.L4. Đối tượng của E-Marketing
- Đối tượng của E-Marketing cũng năm trong nhóm công chúng mục tiểu của
Marketing. Tuy nhiên, đôi tượng của E-Marketing là những công chúng mục tiêu có
khả năng tiếp cận với các phương tiện Marketing trực tuyến. Sự khác biệt giữa công
chủng mục tiêu của Marketing (sau đây gọi chung là công chúng) và đối tượng
Marketing của E-Marketing (sau đây gọi chung là người dùng) được thể hiện qua
những điểm sau:
- Người dùng không còn là những công chúng thụ động của Marketing: Họ có
xu hướng tham gia vào Marlceting qua các phương tiện trực tuyến đề bày tỏ quan
điểm một cách chủ động như: so sánh, bình phẩm, đôi khi chỉ trích các sản phẩm,
dịch vụ. thông tin mà họ biết được.
- Người dùng có khả năng tạo nên nội dung Marketing: Điều nảy thê hiện qua
phân lớn nội dung Marketing hiện nay do chỉnh người dùng tạo nên, người làm
Marketing chỉ có nhiệm vụ định hướng cho nội dung.
Phương thức tiếp cận cũng thay đôi khi công chúng trở thành người dùng:
Phương thức tiếp cận là những thiết bị di động cá nhân và người dùng có
quyền lựa chọn phương tiện, thông tin, cách thức để xem. Tắt cả đều do sự chủ
động của người dùng.
1.2. Nội dung của hoạt động E-Mlarketing
1.2.L. Xác định thị trường và mục tiễu của E-ÌMarheting
L.23.LL. Lựa chọn thị trưởng:
Các doanh nghiệp cần xác định rõ khách hàng của mình là ai? Họ có những
nhu cầu và mong muốn gì cần được thỏa mãn? Chiến lược marketing cần được xây
dựng khác biệt cho từng nhóm khách hàng hay là chung cho tất cả các khách hàng
của doanh nghiệp? Điều này chỉ có thể trả lời được trên cơ sở phân đoạn thị trường
vả lựa chọn thị trường mục tiểu.
Các cơ hội thị trường cân phải được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn trong mỗi tương
quan với tầm cỡ và cầu trúc của ngành kỹ nghệ tương ứng với cơ hội Ấy. Các nguồn
lực của doanh nghiệp luôn hữu hạn trong khi cơ hội có thê triên khai các hoạt động
§
lại rất phong phú, vì thế, các doanh nghiệp nhất thiết phải tiễn hành lựa chọn các thị
trưởng mục tiêu để gia tăng hiệu quả các nỗ lực marketing của mình. Việc lựa chọn
thị trường mục tiêu được thực hiện qua 4 bước:
a. Đo lường và dự báo nhu cầu
Việc đo lường và dự báo nhụ cầu thị trường được tiên hành nhằm đảm bảo
tính khả thi của nỗ lực marketing. Đề có thê xây dựng các phương án chiến lược
marketing thích hợp, cần phải tiễn hành dự bảo một cách khả toàn diện các vẫn đề
liên quan đến thị trường, xu hướng tiêu dùng, tình hình cạnh tranh...
Doanh nghiệp cần ước lượng nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai của sản
phẩm, cũng như xem xét các yếu tô ảnh hưởng đến nhu cầu đó. Vấn đề này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đỗi với quyết định vẻ quy mỗ và cách thức thâm nhập thị
trường của doanh nghiệp.
b. Phần đoạn thị trường
Người tiêu dùng trong thị trường luôn có đặc tính không đồng nhất và có thể
phân thành nhóm theo nhiều cách khác nhau. Tiến trình phân chia khách hảng theo
các nhóm để làm rõ sự khác biệt vẻ nhu cầu, hành vi tiêu dùng được gọi là phân
đoạn (hay phân khúc) thị trường. Mỗi một thị trường đều được tạo ra từ những phân
đoạn thị trường.
c,. Xác định thị trường mục tiêu
Đề xác định thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần đánh giá quy mô của từng
phân đoạn cũng như các đặc tính của từng phân đoạn thị trường đối với khả năng
marketing của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể chọn lựa để tham gia vào một
hay nhiều phân đoạn của thị trường nhất định nào đó. Thông thường, các doanh
nghiệp thâm nhập vào I thị trường mới bằng cách phục vụ một phân đoạn duy nhất
và nếu việc làm này cho thầy thành công, họ sẽ thâm nhập thêm vào các phân đoạn
khác, rồi bao trải ra hàng dọc hoặc hàng ngang. Sự thâm nhập nỗi tiếp vào các phần
đoạn thị trường không mang tính chất ngẫu nhiên mà phải thực hiện theo một kế
hoạch chủ động được hoạch định từ trước.
Việc lựa chọn một phân đoạn để thâm nhập trước phải đảm bảo tính hấp dẫn
về quy mô, cơ câu và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
12
d. Định vị thị trường
Doanh nghiệp cũng cần phải tiễn hành định vị thị trường đề xác định các lợi
thế cạnh tranh về sản phẩm so với đối thủ nhằm xây dựng chiến lược marketing có
khả năng tạo ra nhiều lợi thế hơn cho doanh nghiệp trong việc thỏa mãn các nhu cầu
và mong muốn của khách hàng, cũng như góp phần thành đạt các mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn,
Doanh nghiện cần xác định vị trí của nhãn hiệu của sản phâm s0 VỚI các nhãn
hiệu cạnh tranh, có nghĩa là tạo ra sự đánh giá, nhìn nhận và phân biệt rõ rằng của
khách hàng về nhãn hiệu của doanh nghiệp. những lợi thế của sản phẩm trong việc
thỏa mãn nhu cầu khách hàng so với các sản phẩm cạnh tranh.
Công việc nảy được thực hiện dựa trên sự thừa nhận rằng, mọi sản phâm đều
là một tập hợp những thuộc tính được cảm nhận và thị hiểu của khách hàng là hoàn
toàn khác biệt đối với cùng 1 sản phẩm.
Vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo răng sản phẩm
của doanh nghiệp chiếm 1 vị trí đặc biệt về ] hoặc các thuộc tính nào đó trong tầm
trí khách hàng ở phân đoạn thị trường mà đoanh nghiệp hướng đến.
l1.2.I.2. Mục tiêu của E- Marketing
a. Doanh số, lợi nhuận:
Lợi nhuận mà điều tất cả các đoanh nghiệp kinh doanh online đều hưởng tới,
là cái đích cuỗi củng phải đạt được đẻ tồn tại và phát triển. Vậy trước khi triển khai
một kế hoạch kinh doanh, căn cứ vào sự phân tích: ngành nghề, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh và tình hình doanh nghiệp, cần phải thiết lập các mục tiêu
- Mức doanh thu mả đoanh nghiệp mong muốn: theo từng giai đoạn và trên
từng công cụ kinh doanh online (website, fanpage, email, điện thoại,...). Doanh
nghiệp cần đưa ra những con số rõ ràng, cụ thể để đảm bảo khả năng đo lường.
- Lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp không đồng nghĩa với việc đạt được
doanh số cao. Vì lợi nhuận còn phụ thuộc vào chỉ phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Xác định lợi nhuận trên từng kênh online và lợi nhuận tông thể phải đạt được gôm
cả tỉ số tương đối và tuyệt đối
b. Thị phần:
khi kinh doanh online, doanh nghiệp không còn phải lo ngại về khoảng cách
không gian và thời gian. Do đó, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cân với lượng khách
hàng lớn. Doanh nghiệp cần phải cân nhắc việc tiếp cận tràn lan, không hiệu quả,
cần nhằm vào tập khách hàng mục tiêu đã xác định, căn cứ trên nguồn lực của
doanh nghiệp đề đặt ra mục tiêu thị phần hợp lý.
c. Mục tiêu nâng cao khả năng nhận biết thương hiệu
Công chúng là đối tượng mà E-Marketing nhằm tới. Đó có thê là những cá
nhân, nhóm, một giới công chúng cụ thể hay công chúng nói chung, nhà cung cấp
hoặc khách hàng,... Mục tiêu nhận biết thương hiệu và đánh giá hình ảnh hiện tại
của hiện tại trong công chúng, hình ảnh của sản phẩm và của các đối thủ cạnh tranh
Từ việc đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng mục tiêu,
doanh nghiệp đặt ra các mục tiêu phù hợp để nâng cao khả năng nhận diện, sự yêu
thích thương hiệu, hầu hết các mục tiêu nảy thường mang tỉnh định tính.
d. Đánh bại đối thủ cạnh tranh
Một doanh nghiệp muốn dẫn đầu trong thị phần, chiếm lĩnh thị trường thì những
điều này sẽ quyết định mục tiêu đánh bại đỗi thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
- Xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp
- Xác định mục tiêu đánh bại đối thủ: Sản phẩm, dịch vụ, giá, thị phần, doanh
số vả trong khoảng thời gian như thê nào?
- Xác định kết quả cần đạt được theo định tính và định lượng
1.2.2. Xác lập các yếu tổ Marketing 4C
Marketing mix 4C là một trong những công cụ kinh doanh mà doanh nghiệp
nên tận dụng lợi thể những ưu điểm mới mẻ và vượt trội của chiến lược này. Đó là
một phiên bản hiện đại của 4Ps (Produclt, Price, Place, và Promotion).
Marketing 4C cho phép doanh nghiệp suy nghĩ vẻ lợi ích của khách hàng
nhiều hơn là của riêng doanh nghiệp. Từ việc kinh doanh theo định hướng. doanh
nghiệp sẽ trở thành khách hàng trung tâm.
l2.2.L. CMstomer Solufions (Khách hàng):
Các chiến dịch Marketing của doanh nghiệp phải tập trung vào việc mang lại
giá trị cho người tiêu dùng.
14
- Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng đồng thời giảm thiêu tôi đa
chi phí cho doanh nghiệp.
- Thông nhất mục tiêu của doanh nghiệp và cung cấp giá trị cao cho khách
hàng
- Hãy chủ động trong việc cung cấp các giải pháp cho khách hàng. Trở thành
đối tác của họ băng văn bản đề tạo những liên kết bền vững giữa hai bên.
- Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng
- Lãng nghe phản hỏi của khách hàng. Cho dù các thông tin phản hồi là tiêu
cực hay tích cực, doanh nghiệp sẽ có thể sử dụng nó để cải thiện tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phát triên dịch vụ khách hảng của doanh nghiệp với một mục tiểu hải lòng
khách hàng.
- Cung cấp cho nhiều khách hàng hai lựa chọn của doanh nghiệp:
« Cung cắp cho họ cùng số lượng, chất lượng của sản phẩm, địch vụ và hạ thấp
chi phí.
+ Cùng mức chỉ phí, nhưng tăng số lượng hoặc nâng cao chất lượng sản phâm
/dịch vụ.
* Lý tưởng nhất là nâng cao số lượng, chất lượng trong khi giảm chỉ phí.
l.2.2.2. Customer Cost (Chỉ phí cho khách hàng)
Chi phí của một sản phâm hoặc dịch vụ là chỉ phí mà doanh nghiệp đặt cho
mục tiêu hướng đến khách hàng
Chỉ phí là một yếu tô quan trọng quyết định xem khách hàng sẽ mua hoặc tận
dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ. Không có công thức chuẩn cho chi phí, nhưng nó
phụ thuộc phần lớn vào khách hàng. Doanh nghiệp cần phải xem xét có bao nhiêu
khách hàng sẵn sàng trả cho giá trị của lời để nghị của doanh nghiệp (sản phẩm
hoặc dịch vụ). Nó cũng phụ thuộc vào loại thị trường mà doanh nghiệp đang nhắm
mục tiêu để hướng tới.
Đây là ba hình thức phố biến của người tiêu dùng:
- Tình trạng: Khách hàng muốn sản phẩm hạng nhất, địch vụ tốt và sẵn sàng
chị tra cho các chị phí của sản phầm
lễ
- Thuận tiện: Khách hàng sẽ chỉ trả các chỉ phí của sản phẩm hoặc dịch vụ nếu
họ tìm thấy sự thuận tiện phủ hợp.
- Ngân sách: Khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với ngân sách
của họ.
1.2.2.3. Canvenience (Thuận tiện)
Ngày nay, khách hàng quyết định việc mua dựa trên sự tiện lợi. Điều này có
nghĩa doanh nghiệp làm cho việc mua hàng trở nên để dàng, đơn giản và nhanh
chóng cho khách hàng.
- Đơn giản hỏa quả trình mua hàng của khách hàng
- Làm cho khách hàng của doanh nghiệp cảm thấy thoải mái về việc tuân thủ
các quy trinh kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét việc khen thưởng cho các khách hàng khi tuân thủ các quy trình
kinh doanh và lòng trung thành của họ đổi với doanh nghiệp
- Luôn luôn tìm kiếm những cách thức mới đề kết nỗi với khách hàng đề cung
cấp sản phẩm hoặc dịch vụ
Mục tiêu của doanh nghiệp nên là sự tiện lợi dành cho khách hàng. Điều nảy
sẽ ngăn chặn việc tìm kiểm giải pháp thuận tiện của khách hàng ở những nơi khác,
đặc biệt là từ các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.4. Communication (Giao tiếp)
Công tác truyền thông phải là sự tương tác, giao tiếp hai chiều giữa doanh
nghiệp với khách hàng. Doanh nghiệp lăng nghe tâm tư, nguyện vọng của khách
hàng và “nói” cho khách hàng nghe là sản phẩm sẽ đáp ứng những tâm tư, nguyện
vọng đó như thế nảo. Một chiến lược truyền thông hiệu quả phải là kết quả của sự
giao tiếp, tương tác giữa sản phẩm, thương hiệu với khách hàng để đạt được sự
thông hiểu và cảm nhận sâu sắc từ khách hàng đôi với sản phẩm, thương hiệu.
I.2.3. Lựa chọn công cụ E-Marketing
I.2.3.1. Website bản hàng
Website được xem là trọng tâm của E-Marketing bởi đây là nơi mà người làm
Marketing đặt nên tảng mọi thông tin cơ bản và chính thống của hoạt động
Marketing. Website là công cụ quảng bá thương hiệu thông dụng và phô biến nhất
của mỗi doanh nghiệp thông qua mạng Internet hiện nay. Để tăng tính hiệu quả
L6
trong việc sử dụng website thì bạn phải hiểu, đáp ứng và biết cách tận dụng các yếu
tố liên quan đến website như: lựa chọn tên miền phù hợp, thiết kế website chuyên
nghiệp, tích hợp các chức năng tiện ích phục vụ người dùng,.... Website được thiết
kế đề có thể thích nghỉ với tất cả các thiết bị số khác nhau và người dùng sẽ trình
bảy dữ liệu về nội dung và hình thức trang web đó theo ý của mình. Nội dung của
trang web có thê được tạo ra bởi hàng triệu người đùng một lúc và tắt cả nội dung
đó sẽ được sử dụng đề phục vụ trở lại cho người dùng. Sự phát triển quan trọng
nhất của Website là tính xã hội. Tính xã hội của Website thu hút người đùng đến
với thể giới ảo nhiều hơn và coi thể giới ảo như một phần không thẻ thiếu của cuộc
sông. Mọi nhu câu trong thể giới ảo đều phản ánh nhu cầu trong thế giới thực của
người dùng và người làm Marketing có thể nắm bắt nhu cầu đó.
Website có những tác động nhất định đối hoạt động Marketing như:
- Cung cấp thông tin — website nơi cung cấp những thông tin về công ty,
thương hiệu, sản phâm, địch vụ đến với người dùng trên toàn thế giới.
- Tiếp nhận phản hồi - người dùng có thể đặt hàng, mua hàng trực tuyển hay
gửi phản hồi về sản phẩm, dịch vụ, những góp ý ngay tại ngay trang web.
- Tạo mỗi trường cho hoạt động tiếp thị hỗn hợp - là nơi để các loại hình E-
Marketinegkhác hoạt động. các loại hình này đều không thê tồn tại nếu không có
trang wcb,
1.2.3.2. SEM
SEM (viết tắt là Search Engine Marketing) tạm dịch là tiếp thị trên công cụ
tìm kiểm. Có thể nói, SEM là phần quan trọng nhất trong E-Marketing, trên các
công cụ tìm kiếm phô biến như: Bing, Google, Yahoo, Facebook,...
Trong thời đại số hiện nay, trước khi thực hiện hành động mua hàng, khách hàng
thường tìm kiểm trên các công cụ tìm kiếm để xem trước thông tin vẻ sản phẩm, nơi
bán, đánh giá từ những người mua trước, nên SEM cũng vì thế mà phát triển.
Trong mỗ hình E-Marketing, SEM sẽ có nhiệm vụ thu hút khách hàng một
cách trực tiếp. SEM gồm có SEO và PPC
Nhiều người vẫn hay lầm tưởng khái niệm SEO và SEM. nhưng trên thực
tế chúng khác nhau. Có thể hiểu SEO là một nhánh con của SEM. Nếu SEM là
marketing trên các công cụ tìm kiếm, thì SEO là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
L7
- SEO (Search Engine Optimization) - Tối ưu hóa công cụ tìm kiểm Đó là một
tô hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trên các trang kết
quả của công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo, Bing, ...). Khi người dùng nhập một từ
khóa, công cụ tìm kiếm trả về kết quả (nằm bên trái mản hình). Do người dùng chỉ
quan tâm đến những kết quả xuất hiện đầu tiên, người làm tiếp thị phải tìm cách
cạnh tranh với các trang web khác để trang web hoặc thông tin của họ xuất hiện
trong những kết quả đầu tiên, Việc làm đó gọi là tối ưu hóa hoạt động tim kiểm tự
nhiên hoặc tôi ưu hóa công cụ tìm kiếm.
- PPC (Pay Per Click): Là một mô hình quảng cáo Internet được sử dụng trên
các trang web. trong đó các nhà quảng cáo trả tiên host của họ chỉ khi quảng cáo
của họ được nhấp. Với công cụ tìm kiếm, các nhà quảng cáo thường giá thâu trên
cụm từ khóa có liên quan đến thị trường mục tiêu của họ. Nội dung các trang web
thường tính giá cô định cho mỗi nhấp chuột thay vì sử dụng một hệ thống trọn gói.
Chi phí cho mỗi nhấp chuột (CPC) là số tiền nhà quảng cáo trả tiền cho công
cụ tim kiểm Internet và các nhà xuất bản khác cho một nhấp chuột duy nhất vẻ
quảng cáo của mỉnh mà mang đến cho một người truy cập vào trang web của mình.
l.2.3.3. Email Marketing
Email là một công cụ của hoạt động Marketing trực tuyến. Tiếp thị bằng thư
điện tử là một hình thức gửi thư trực tiếp đến công chúng mục tiêu qua Internet và
người nhận có thê nhận thư bằng các thiết bị kĩ thuật số có kết nỗi Internet. Ưu điêm
nổi bật của tiếp thị bằng thư điện tử là chỉ phí thấp so với nhiều hình thức khác, tốc
độ truyền tin nhanh chóng, đễ dàng mở rộng phạm vi tiếp thị và có thể chủ động
quản lý hay thay đổi nội dung thông điệp bất cứ lúc nào. (Stokes, 2009)
Tác dụng của Thư điện tử trong Marketing: Thư điện tử có thể giúp người
làm Marketing thực hiện nhiều hoạt động như: Thu thập thông tin — băng những bản
khảo sát ngắn qua thư điện tử đề thu thập thông tin, ý kiến của khách hàng: Hỗ trợ
hoạt động bản hàng — băng cách gửi chảo hàng, thông tin giới thiệu sản phẩm qua
thư điện tử; Hỗ trợ hoạt động Quan hệ công chúng — băng những thư điện tử mời
tham gia sự kiện, thư chúc mừng hoặc thăm hỏi khách hàng Tuy nhiên, lạm dụng
tiếp thị bằng thư điện tử đã tạo nên Thư rác - Spam mail. Người dùng có thê sử
dụng công cụ chặn thư rác và võ tỉnh chặn cả những thư thật sự có ích với họ.
18
l.2.3.4. Soclal Neiwork (Mạng xã hội)
Social Network (Mạng xã hội) là dịch vụ liên kế giữa các thành viên trên
Internet thông qua một trang wch cộng đồng, với nhiều mục đích khác nhau, không
phân biết không gian và thời gian. Mạng xã hội cho phép người dùng tạo dựng và
phát triển profile, giới thiệu, chia sẻ những thông tin sản phẩm, dịch vụ và những
thông tin hữu ích liên quan khác với cộng đồng. Mạng xã hội là một hệ thông trang
web được sở hữu bởi cộng đồng người dùng cá nhân (Wertime và Ferwick, 2009)
Vậy quảng cáo mạng xã hội là hoạt động kết nỗi giữa các thành viên trong
cộng đồng mạng vả người dùng có thể đăng tải bải viết, hình ảnh, quảng cáo sản
phẩm, địch vụ đến người truy cập trên internet một cách rộng rãi. Nhờ đó, nhiều
doanh nghiệp trên thị trường đã ứng dụng quảng cáo mạng xã hội vào hoạt động
kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tẾ cao. Có thể kể đến một sông trang mang xã
hội đang rất phô biến và có nhiều người truy cập như: Facebook, Googlet,
Youtube,....
*
"video trực tuyến
xẴO mười cùng tạ ra
Viclee frkc tuyến nhưng giống với
* phát sóng truyền hình
"wr‹!.-; wvideeœ
— Lifc #erm mhư đãi nhất thanh
của tổ chức, cả nhân, nhóm TÂY Chia sẻ hình ảnh “ẨŸ Thiết bị chịa sẻ
hình ảnh rỉ động
"'HHàt kí trên điên thoại clí động
“hHhat kí trúc tuyến TÂY Giao thức cung cấp
thriềng tìn cơm giảm
"`T1ún oìu: thu thời gian thiực
"bien can
“tảng tín ciện từ
Đạt tới khả năng chia sẻ
Sự thay đối của rnô hình truyễn thông
Hình 1.1: Sự thay đỗi của mô hình Marketing
Nguồn: Kem Wertime, lan Fenwick, 2009, trang 318.
Lớn
Lựi ích của quảng cáo mạng xã hội
Quảng cáo mạng xã hội là công cụ Marketing được nhiều đơn vị kinh đoanh
sử dụng và đã rất thành công trong việc quảng bá sản phâm, dịch vụ đến động đảo
khách hàng trong và ngoài nước. Bởi mạng xã hội giúp các doanh nghiệp truyền tải
19
thông tin nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn chỉ phí đầu tư và khả năng tiếp cận
khách hàng rất hiệu quả.
Quảng cáo mạng xã hội không giới hạn về số lượng và thời gian đăng tải, do
đó các thông tin có thể được cập nhật liên tục. Sự thay đổi và làm mới thường
xuyên trang mạng xã hội của doanh nghiệp sẽ tạo được sự chú ý và thu hút nhiều
khách hàng theo đõi hơn. Nhờ hệ thống internet, các thông tin về sản phẩm, dịch vụ
của đơn vị kinh đoanh nhanh chóng được truyền tải đến đông đảo khách hàng trên
toàn cầu.
Khi sử dụng mạng xã hội khách hàng và nhà cung cấp không phải tốn nhiều
chỉ phí và thời gian sắp xếp cuộc hẹn trực tiếp đề thảo luận về hoạt động mua bán,
sử dụng hàng hóa. Thông qua mạng xã hội. quá trình trao đôi thông tin và giải đáp
mọi thắc mắc của khách hàng được phản hôi nhanh chóng và không bị giới hạn về
khoảng cách địa lý cũng như thời gian. Sự tương tác giữa doanh nghiệp và khách
hàng diễn ra thuận lợi, là cơ hội lớn cho các đơn vị kinh doanh giảm thiêu chỉ phí,
tăng doanh thu và thu hút khách hàng đến với công †y minh.
Cùng với sự phát triên mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng xã hội trở
thành thỏi quen sử dụng của con người. Một ví dụ cụ thể là Facebook đã thu hút
hàng nghìn, hàng tý lượt truy cập mỗi ngày và trở thành một trong những phương
thức kinh doanh tôi ưu nhất của nhiều doanh nghiệp. cá nhân trên thị trường. Đôi
với các doanh nghiện, quảng cáo mạng xã hội là công cụ thực hiện chiến lược E-
Marketing hiệu quả và có thể thay thể cho phương pháp quảng cáo truyền thống.
Quảng cáo xã hội giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh, khai thắc
khách hàng tiềm năng và tìm kiểm, xây đựng lượng lớn khách hàng mục tiêu.
l.2.3.3. Mahile Ánns
Khách hàng ngày nay đang ưa chuộng sử dụng các nên tảng Mobile App để
đáp ứng nhu cầu mua sắm, Họ chỉ cần có điện thoại đi động, máy tính bảng hay bắt
kì 1 thiết bị đi động nào là sẽ có mọi thứ họ cần. Đó là lí do tại sao các ứng dụng di
động ngày cảng trở nên thiết yếu hơn.
Nhờ có các ứng dụng di động mà khách hàng sẽ có mọi thứ khi chỉ lướt web
trên đầu ngón tay của mình. Sẽ càng tốt hơn nữa nêu doanh nghiệp thiết lập các ứng
20
dụng hoạt động trên nhiều nền tảng, nhưng trước tiên thì hãy bắt đầu với l nên tảng
như Android app hoặc 1Os app trước đã.
Lợi ích của Mobile Apps bao gồm
- Gầy dựng lòng tin từ khách hàng và tăng cường giả trị thương hiệu
- Tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận sản phâm, đễ dàng tiếp cận tới sản
phâm mọi lúc mọi nơi.
- Tăng khả năng truy cập. khả năng bán hàng trực tuyến
- Được chỉ đẫn đường tới các điểm phân phối của doanh nghiệp nhanh nhất có
thê và đặt hẹn nhanh chóng vả thuận tiện.
1.2.4. Nguôn lực chính cho E-IMarketing và tổ chức cung ứng
1.2.4.1. Nguồn nhân lực cho E-Marketing
Nguồn nhân lực chủ yếu của E-Marketing là đội ngũ Marketer có trình độ
chuyên môn, am hiểu về các công cụ Marketing online cũng như cách thiết lập một
kế hoạch cụ thê. Quan trọng nhất là doanh nghiệp cần phải cô người đứng đầu trong
chiến lược E-Mlarketing, nhận những mục tiêu chì tiết từ ban điều hành rồi thực thi
chỉ thị, điều hành đội ngũ theo hướng, chương trình dải hạn, ngắn hạn đã thiết lập.
E-Marketing cần phải có định hướng chỉ tiết, rõ ràng và phải chắc chăn rằng
đội ngũ Marketer đủ năng lực đê thực hiện lộ trình đó, nễu một trong những đội ngũ
không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân thì mục tiêu cuối cùng của E-
Marketing không thê đảm bảo chất lượng cũng như hoàn thiện.
Đồng thời, trong phòng marketing, do việc triển khai đồng thời nhiều công
cụ với những tính năng và cách thức khác nhau. yêu cầu sự phối hợp qua lại và
bỏ trợ lẫn nhau giữa các cá nhân để đạt được mục tiêu cao nhất, Bất kỳ một suy
nghĩ ích kỷ, hay sự thiếu hợp tác nào cũng đều gây ra những khó khăn, tôn hại
cho doanh nghiệp
1.2.4.2. Nguồn tài chính cho E-Marketing
Ưu điểm của E-Marketing là tiết kiệm chi phí. Các khoản tiền phải bỏ ra để
thực hiện một chương trình E-marketing sẽ không nhiều mà hiệu quả đạt được lại
vô cùng lớn. Chỉ phí bỏ ra cho E-Marketing chủ yêu khi thực hiện các công cụ
Marketing như SEM, Email Marketing, Mobile Apps và các công cụ khác liên quan
21
Tuy nhiên, nguồn tài chính của công ty phải mạnh để tạo cơ sở vững chắc để
các hoạt động E-Marketing được triển khai một cách dễ đảng, nhanh chóng mà
không bị ràng buộc hay gò bó. Các doanh nghiệp cần phải có nguồn kinh phí để đầu
tư cơ sở vật chất trong công ty, các hình thức khen thưởng, quà tặng cho nhân viên
tạo cảm giác thoái mái khi làm việc và tạo điều kiện làm việc lý tưởng, đầy đủ nhất.
Bên cạnh đó, chi phí đề thực hiện các chương trinh, sự kiện do hoạt động E-
Marketing đề ra cũng cần phải cân đối, tính toán kỹ lưỡng.
l1.2.4.3. Công nghệ
Hoạt động E-markcting là hoạt động marketing diễn ra tại môi trường
internet. Do vậy, để xây dựng, hoạt động ứng dụng E-marketing, doanh nghiện cần
có hệ thông máy tính kết nối internet đề từ đó thiết lập các hình thức theo mục tiêu
của doanh nghiệp.
Để đảm bảo chất lượng của chiến lược Marketing hoặc hỗ trợ tốt nhất các
công cụ Marketing phát huy tôi đa hiệu quả, công ty cần phải đầu tư đúng đắn, đây
đủ và mạnh cấc sản phâm công nghệ hỗ trợ như: máy in, máy photo, máy ảnh, các
phản mềm doanh nghiệp hỗ trợ E-Marketing, hosting có lưu lượng cao,...
1.2.5. Kiêm soát, đánh giá E-Marketing
Doanh nghiệp cần kiểm tra định kỳ, độc lập, có hệ thống, toàn điện hoạt động
E-Marketing, nhằm xác định, đánh giá những vẫn đề tôn tại, những cơ hội và để
xuất 1 kế hoạch tiếp theo để nâng cao hiệu quả E-Marketing
Hiện nay, với các hoạt động E-Marketing, các doanh nghiệp thường sử dụng
KPI (Key Performance Indicators) - Chỉ số đo lưỡng kết quả hoạt động để kiểm soát
và đánh giả các công cụ E-Marketing của mình như đo lường lượng khách hàng
truy cập website, lượng người tiếp cận các chương trình triển khai trên Social
Network, lượng người tương tác trên Email Marketing hoặc thử hạng Website
trananh.vn trên google,...Từ đó phòng Marketing sẽ tông họp, báo cáo lại rồi đề ra
các phương án khắc phục sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất
22
1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động E-Marketing
1.3.1. Các nhân tô bên ngoài
l.3.L.I Môi trưởng vĩ mô
a. Môi trường pháp luật
Như chúng ta đã biết tất cả các doanh nghiệp e-commer hay e business đều
phải chấp hành luật phát như các đoanh nghiệp truyền thông. Hoạt động trong môi
trường thương mại điện tử (môi trường mang tính chất quốc tế), doanh nghiệp
không những phải tuân thủ các Luật liên quan đến TMĐT của trong nước mà còn
chịu ảnh hưởng của TMĐT quốc tế.
Do vậy, hoạt động E-marketing chịu ảnh hưởng của luậi TMĐT,. Tại Việt
Nam, giao dịch về TMĐT, ứng dụng E marketing cũng dần phát triển. Và hoạt động
này chịu sự chi phối của một số bộ luật ban hành.
Bảng 1.1. Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam
— R7.
Luật Viễn thông
Km, Văn bản dưới luật
16/05/2013 | Nghị định 52/2013/NĐ-CP về việc phát triên., ứng dụng vả quản
lý hoạt động TMĐT áp dụng đối với các thương nhân, tô chức, cá
nhân tham gia hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam.
15/11/2013 | Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt vị phạm hành chính trong
lĩnh vực thương mại.
20/6/2013 | Thông tư số 12/2013/TT-BCT quy định thủ tục thông báo, đăng
ky vả công bố thông tin liên quan đến website TMDT
NGUÔH: Internet
23
Với sự phát triển của công nghệ vả tốc độ ứng dụng của internet ngảy cảng
cao, việc sử dụng các phần mềm, chương trình ngảy càng đa dạng phong phú hơn
đề đáp ứng nhu cầu hoạt động marketing của doanh nghiệp. Hơn nữa E-marketing
trở thành phương tiện chính là cầu nỗi giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp cũng
như quảng bá, mở rộng thị trường doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thông pháp luật
thương mại điện tử phù hợp với môi trường trong nước và quốc tế trở nên rất cấp
bách như hiện nay.
Các luật cần xây dựng và áp dụng bao gồm các quy chẻ, chính sách, định chế
luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy định của nhà nước, luật pháp cùng các cơ quan
nhà nước có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:
- Bảo vệ các website trong quan hệ cạnh tranh tránh những hình thức kinh
doanh không chỉnh đảng.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng không
được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.
- Bảo vệ khách hàng chống lại cách thức kinh doanh tủy tiện vô trách nhiệm
với xã hội của các website và trên các công cụ E marketing khác.
b. Môi trường kinh tế
Kinh tế tăng trưởng tác động đến tất cả các ngành kinh doanh. Do nhu câu thị
hiểu của khách hàng ngày càng tăng cũng như thị trường kinh doanh ngày cảng
rộng mở. Việt Nam có nên kinh tế tốc độ tăng trưởng cao và ôn định, điều đó kích
thích việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp trong nước. Khi đó. E-
marketing là công cụ nhanh chóng để các doanh nghiệp Việt Nam tiến ra nước
ngoài cũng như đây mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa.
Bên cạnh đó, khủng khoảng kinh tế không gây ảnh hưởng nhiều cho các ngành
kinh doanh trực tuyên do doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn, thay đổi thị
trường kinh doanh của mình.
Các yêu tổ kinh tế chỉ phối đến các hoạt động của website như là chính sách
kinh tế, tài chính, tiên tệ, lạm phát, lãi suất ngân hàng. lực lượng lao động,... ngoài
ra website còn phải chú ý đến việc phân bồ lợi tức trong xã hội. Xét tổng quát thì có
có 4 yếu tô cần xử lý: tỷ lệ lạm phát nền kinh tế, lãi suất, hỗi suất, tỷ lệ lạm phát.
24
c. Mỗi trường công nghệ
Hoạt động E marketing có lợi thể hơn so với các hoạt động marketing truyền
thông nhờ tận dụng được tối đa ưu thế từ các nhân tổ công nghệ. Có thế nói đây là
nhân tô tác động trực tiếp và quyết định tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong ngành.
Sự phổ biến của CNTT và internet làm tiền để cho sự phát triển của hoạt động
marketing điện tử. Trong những năm gần đây, internet Việt Nam đã phát triển
nhanh chóng, với những cá nhân hay tổ chức năng động. họ đã tìm thấy các cơ hội
kinh doanh mới. Hầu như mọi thử trong cuộc sống đang được số hóa mạnh mẽ. Tuy
nhiên, song hành với sự phát triên mạnh mẽ của internet thì người dùng cũng bắt
đầu phải lo lắng nhiều hơn đến tính bảo mật khi mà internet vẫn đang là mảnh đất
màu mỡ cho những hacker khai thắc thông tin cá nhân. Điều đó làm cản trở lớn đối
với việc thuyết phục mọi người tham gia vào các hoạt động trực tuyến.
d. Môi trường văn hóa- xã hội
Văn hóa- xã hội bao gồm các yếu tổ như nhân khẩu học, phong cách sống, xu
hướng của nên văn hóa, tỷ lệ tăng dân số... những biến đổi trong các yếu tô xã hội
cũng tạo nên nguy cơ cho các công cụ E-marketing. Nó thường điển ra chậm và khó
nhận biết do đòi hỏi các công cụ phải hết sức nhạy cảm và có sự điều chỉnh kịp thời.
Văn hóa xã hội tác động trực tiếp đến hàng vi mua của khách hảng nói chung
và hành v1 mua của khách hàng điện tử nói riêng,
Yếu tổ văn hóa xã hội luôn có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh
của các doanh nghiệp, ngoại trừ các doanh nghiệp hoạt động TMDT, do đó việc
thiết kế website, xây dựng chính sách marketing điện tử cho phủ hợp với văn hóa
người Việt Nam là điều rất quan trọng.
Vì truy cập internet có nhiều đối tượng, do đó khách hàng tham gia giao dịch
trực tuyên vô cùng phong phú. Việc đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm. tăng sự
lựa chọn cho khách hàng là điều vô cùng cần thiết, bên cạnh đó cần phải tạo nên sự
thu hút của khách hàng đến và quay trở lại website.
L.3.12. Mỗi trưởng ngành
Cùng với lượng người sử dụng mternet và thẻ tín dụng tăng nhanh, số lượng
25
người tiêu dùng mua sắm qua mạng cũng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt trong giới
trẻ ở khu vực đô thị. Tâm lý và thói quen mua bán bắt đầu thay đổi từ phương thức
truyền thông sang phương thức mới của hoạt động marketing. Điều này tạo nên một
ưu thể cạnh tranh lớn trong ngành.
Những năm gần đây do tác động của tình hình kinh tế thể giới và trong nước,
các ngành các lĩnh vực cũng có mức độ phát triển ứng dụng thương mại điện tử
khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu đẫn đến tình trạng này là đo đặc thù và phát triển
của từng lĩnh vực kinh doanh. Những lĩnh vực kinh doanh gắn liền với công nghệ
thông tin và thương mại điện tử như bán lẻ hàng hóa trực tuyến, bản vẻ máy bay,
quảng cáo,...vẫấn có tính ứng dụng cao.
Đặc điểm của một số mặt hàng kinh doanh trực tuyến văn không thê đánh giả
một cách chính xác. Do đó, tâm lý e ngại của khách hàng về việc sản phẩm được
quảng bá trên website không đảm bảo, và khách hàng vẫn thường muôốn trực tiếp
đến cửa hàng để mua sau khi tìm hiểu các thông tin trên internet. Vì vậy cần phải
triển khai các hoạt động marketing hợp lý, tiếp cận khách hàng nhằm làm giảm tâm
lý lo ngại và sự thiểu tin tưởng của người tiêu dùng đối với hình thức bán hàng qua
mạng đề tăng hiệu quả kinh doanh.
Công nghệ thông tin là lĩnh vực mà sự lạc hậu diễn ra rất nhanh. E-marketing
là một hình thức marketing dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin, do đó tốc
độ đổi mới cũng điển ra rất nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp tham gia hoạt động E
marketing phải luôn đôi mới công nghệ, đôi mới phương thức kinh doanh, đôi mới
tư duy cùng cách quản lý.
Môi trường kinh doanh ứng dụng E-marketing là một mỗi trường cạnh tranh
khốc liệt, mọi doanh nghiệp có thể áp dụng. Với chỉ phí ban đầu đề triển khai hoạt
động kinh doanh trực tuyển không cao nên hầu như doanh nghiệp nào cũng có thê áp
dụng như một hoạt động cơ bản. Điều tạo nên sự khác biệt là doanh nghiệp hay đối thủ
cạnh tranh của họ thấy được tiềm năng của ứng dụng E-marketing và ai làm hiệu quả
hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng tiếp thị qua mạng (hay E-marketing),
tiện ích và chất lượng phục vụ khách hàng. tạo nẻt đặc trưng riêng cho mình.
26
1.3.2. Các nhân tô bên trong
l3.2L. Eàn hỏa công tw
Yếu tổ văn hóa công ty là những quy định làm việc, quan điêm định hướng
phát triển công ty. Nó có thể được hình thành tử những người sáng lập. Yếu tổ này
anh hưởng tới việc lựa chọn ứng dụng công cụ E-marketing.
Một doanh nghiệp cần có sứ mệnh, tầm nhìn định hướng phát triển tốt và một
môi trường làm việc văn hóa, lành mạnh và đoàn kết thì mới phát huy được hết hiệu
quả làm việc của tửng cả nhân trong công ty.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực là giá trị cốt lõi, là nòng cốt để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
Khi tham gia vào E-Marketing sẽ gây ra rất nhiều xáo trộn trong đội ngũ nhân sự.
Doanh nghiệp buộc phải thêm vào nhiều vị trí hoặc đảo tạo nhân lực phát triển hơn
vẻ kiên thức cũng như kỹ năng E-Marketing. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp không
làm tốt vẫn đề nảy. Bảo thủ, có hữu giữ nguyên bộ máy đã có, tuyên dụng hoặc đảo
tạo không đảm bảo chất lượng gây ra những khó khăn rất lớn. Mỗi công cụ
marketing có những tính năng khác nhau rất phong phú và đa dạng. Và nếu người
sử dụng không hiểu rõ sẽ không thể khai thác một cách hiệu quả. Đồng thời cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các công cụ đề bỏ trợ và tương tác lẫn nhau. Nhiều doanh
nghiệp đề tiết kiệm chỉ phí, chỉ có duy nhất một nhân viên đảm nhiệm toàn bộ hoạt
động E-Marketing gầy ra sự quả tải vả triệt tiêu hiệu quả làm việc.
Nhiều ý kiến cho rằng E-Marketing là việc của chỉ riêng phòng marketing.
Đây chính là nhận định sai lầm gây ra khó khăn cho doanh nghiệp. Nói cho
cùng, mục đích cuỗi cùng của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận và E-Marketing
cũng đang cùng các bộ phận khác thực hiện điều đó. Vì vậy, cần có sự kết hợp
chặt chẽ vả ủng hộ sâu sắc giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu đã định. Đông thời, trong phòng marketing, do việc triển khai đồng thời
nhiều công cụ với những tính năng và cách thức khác nhau, yêu câu sự phối hợp
qua lại vả bổ trợ lẫn nhau giữa các cả nhãn đê đạt được mục tiêu cao nhất. Bất kỳ
một suy nghĩ ích kỷ, hay sự thiểu hợp tác nào cũng đêu gây ra những khó khăn,
tồn hại cho doanh nghiệp
27
I.3.2.3. Nguôn tài chính
Chỉ phí đành cho E-Marketing không nhiều và không tốn kém như các chương
trình Marketing truyền thông. Các chỉ phí này chủ yếu tập trung mạnh vào các công
cụ E-Marketing như: SEM, Email Marketing, Hạ tầng Website hoặc phát triển
Social Networl. Tuy nhiên, để công cụ E-Marketing phát huy được tôi đa sự hiệu
quả thì doanh nghiệp cũng cần phải có đủ tải chỉsh để chỉ trả cho các hoạt động
khác như: chỉ phí nhân công, khen thưởng cản bộ nhân viên, cơ sở vật chất,....
Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính mạnh kèm theo tâm nhìn của lãnh
đạo tốt thì sẽ thu hút được nhân sự tài giỏi và sẽ đạt được hiệu quả trong các hoạt
động Marketing nói chung và của E-Marketing nói riêng.
1.3.3.4. Cơ sở vật chất
Môi trường làm việc tiện nghĩ đầy đủ luôn khích lệ, tạo nguồn cảm hứng cho
nhân sự của một doanh nghiệp. Một nơi làm việc lý tưởng có thê đáp ứng được
những nhu câu thiết yếu cho nhân viên đến những vật dụng phục vụ công việc thì
chắc chăn sẽ khai thác được tối đa sự sảng tạo, sức lao động của những nhân viên
E-Marketing, bởi công việc của E-Marketing rất phụ thuộc vào tâm lý và cảm giác
thoải mái khi làm việc
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của một doanh nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến mức
độ thiện cảm và thu hút khách hàng. Một nơi hiện đại, đầy đủ sẽ tạo được niềm tin cho
người mua hàng và hình ảnh cũng doanh nghiệp cũng đẹp và chuyên nghiệp hơn
1.3.2. Các nhân tô khác
Bên cạnh các nhân tô ảnh hưởng đến hoạt động E-Marketing, để áp dụng E-
Marketine cần có một số điều kiện như
1.3.2.1. Thị trưởng
Đó là nhận thức của khách hàng đổi với thương mại điện tử, tỷ lệ người sử
dụng và chấp nhận Internet. Đôi với E-Marketing giữa doanh nghiệp và khách hàng
cá nhân, khách hàng cần có điều kiện tiếp cận Internet cũng như thỏi quen mua sắm
qua mạng. Đối với marketing online giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, các tô
chức cần nhận thức được tâm quan trọng của chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt động
sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả, giảm chỉ phí và tăng cường năng lực
cạnh tranh.
28
l.3.2.2. Doanh nghiện
Nhận thức của các tô chức về tâm quan trọng và ý nghĩa sông còn của việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi ích của đầu tư
vào E-Marketing cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa nếu không tham
gia E-Marketing.
1.3.2.3. Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên Internet
Hầu hết các hoạt động marketing đều có thể ứng dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin như: nghiên cứu thị trường, xúc tiễn thương mại; phát triển sản
phẩm mới; quảng cáo; phối hợp giữa các bên cung cấp, sản xuất và phần phôi.
Kết luận chương 1
Trong chương này, tác giả trình bảy những nội dung tổng quan về E-
Marketing, trong đó bao gồm: khái niệm về E-Marketing, đặc điêm và đối tượng
của E-Marketing. Đông thơi tác giả trình bày những nội dung của hoạt động E-
Marketing gồm: công tác nghiên cứu thị trường, chiến lược E-Marketing (4Cs).
Đồng thời phân tích các công cụ thực hiện của E-Marketing: Website và các hoạt
động của website, Marketing qua công cụ tìm kiểm, Quảng qua thư điện tử và
quảng cáo mạng xã hội
28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY
CỎ PHẢN THẺ GIỚI SÓ TRÀN ANH
2.1. Giới thiệu về công ty cỗ phần Thế giới số Trần Anh
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: CÔNG TY CÓ PHẢN THẺ GIỚI SỐ TRẤN ANH
Tên viết tắt: TRANANH DIGITAL WORLD, ISC
Trụ sở: 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đồng Đa, Hà Nội
Hotline: 1900 545 546 - Fax: (84-4) 3766 7708
THRAN AANEH
Chuyên gia điện máy
Hình 2.1: Logo Công ty CP thế giới số Trần Anh
2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
- Ngày 11/03/2002, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được
thành lập theo quyết định số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp.
- Đến ngày 08/08/2007 thì đổi tên thành Công ty cô phần thế giới số Trần
Anh, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế hoạch vả
Đâu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Từ năm 2007 - năm 2013, Công ty Trần Anh đã có 9 trung tâm bán lẻ phủ
khắp địa bản Hà Nội, đồng thời nhận được sự tin tưởng, ủng hộ của đồng đảo
Khách hàng Thủ đô
- Năm 2014 đánh đấu mốc son rực rỡ trên con đường chính phục thị trường
của Công ty Trần Anh với 7 trung tâm bán lẻ trải khắp các tỉnh, thành miễn Bắc và
miền Trung, đưa Trần Anh vào Top LŨ nhà bản lẻ hàng đầu Việt Nam.
- Ngày đầu thành lập, Công ty Trần Anh chỉ có 5 người làm việc trong một
cửa hàng nhỏ với diện tích hơn 60m2, Sau hơn 14 năm hoạt động, hiện nay quy mỗ
Công ty đã tăng lên con số gần 3.000 nhân viên và 2§ trung tâm bán lẻ (trong đó có
5 trung tâm bán lẻ khai trương vào Quý LIIL/2016).
30
- Năm 2015, Công ty Trần Anh tiếp tục lộ trình phủ điểm thần tốc băng việc
mở mới thành công 6 trung tâm bán lẻ quy mô lớn, hiện đại, hướng tới chất lượng
dịch vụ Nojima Nhật Bản, trở thành nhà bán lẻ điện máy dẫn đầu về số lượng điểm
bán ở phía Bắc.
- Năm 2016, Công ty Trần Anh dự kiến mở mới 10 - 12 trung tâm mới. Đặc
biệt kế hoạch khai trương đồng loạt 5 đại trung tâm diễn ra vào quý IH/2016 đánh
dấu sự chuyên mình của Công ty Anh khi tự hào là thương hiệu điện máy miễn Bắc
đầu tiên có mặt tại thành phố Đà Nẵng với không chỉ một mà tới hai đại trung tâm
điện máy với quy mô hoành trắng.
- Ngày đầu thành lập, Công ty Trần Anh chỉ có 5 người làm việc trong một
cửa hảng nhỏ với diện tích hơn 60m2. Sau hơn l4 năm hoạt động, hiện nay quy mỗ
Công ty đã tăng lên con số gần 3.000 nhân viên và 28 trung tâm bán lẻ (trong đó có
5 trung tâm bán lẻ khai trương vào Quý TI1/2016).
2.1.3. Lĩnh tực kinh doanh
- Buôn bản thiết bị tin học, thiết bị văn phòng
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
- Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phâm điện tử, tin học, máy văn phòng
- Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học
- Mua bản điện thoại di động
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh và đồ gia
dụng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
- Cho thuê ô tô
31
2.1.4. Cơ cầu tổ chức công ty CP thể giới số Trân Anh
KHỎI VĂN PHÒNG
- PHÒNG TÀI CHÍNH KÉ
TOÁN
- PHÒNG KINH DOANH
THỊ TRƯỜNG
- PHÒNG HÀNH CHÍNH
NHẮN SỰ
- PHÒNG NGHIÊN CỨU,
PHÁT TRIÊN
- PHÒNG CHĂM SÖC
KHÁCH HÃNG
- PHÒNG MARKETING
ĐẠI HỘI
CỎ ĐỒNG
HỘI ĐỎNG
QUẢN TRỊ
BẠN TÖNG
GIÁM ĐÓC
KHỎI SIÊU THỊ
- SIÊU THỊ 292 TÂY SƠN
- SIÊU THỊ 1174 ĐƯỜNG
LÁNG
- TÔNG KHO HÀNG
HÓA TẠI CÂU DIỄN
BẢN KIÉM SOÁT
TRUNG TÂM DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
TẢNG 3. 1174 DƯỜNG
LÁNG
Sơ đỗ 2.1 : Sơ đồ câu trúc tô chức công ty cổ phần thể giới số Trần Anh
Nguồn: Báo cáo phòng nhân sự 2015
32
2.1.5. Tâm nhìn và sứ mệnh
2.1.5.1. Tâm nhìn
- Trở thành Công ty có hệ thống trung tâm bán lẻ Điện máy - Máy tính - Điện
thoại quy mô, chuyên nghiệp và lớn mạnh nhất Việt Nam.
- Xây dựng Công ty Trần Anh trở thành một mỗi trường làm việc chuyên
nghiệp, nơi mà mọi cả nhân có thê phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo
và cơ hội làm chủ thực sự với một tinh thân đân chủ cao.
- Xây dựng Công ty Trần Anh trở thành ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán
bộ, nhân viên trong Công ty băng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm và
nghĩa vụ một cách công băng và minh bạch nhất.
2.1.5.2. Sứ mệnh
Lấy sự Hài lòng của Khách hàng làm niềm Hạnh phúc của chúng ta" là những
gì mà toàn thê cán bộ, nhân viên Công ty Trần Anh đang ngày đêm tâm niệm vả
phân đâu!
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2015
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trần Anh
ĐFT: Tỉ đồng
hi tiêu Năm 2012. Năm 2013 | Năm 2014 ' Năm 2015
ông doanh thu 1.675 1.867 | #222
ý lệ tăng trường của tông
1,45% II1.,46% 37,61%
ợi nhuận sau thuế 31,426 1,314 14.587
ý lệ tăng trưởng lợi
: -95.81%% 199.84%% 270.22%
nhuận sau thuê
Nguồn: Phong kế toán - tài chính
Dựa vào bảo cáo trên, doanh thu của Công ty Trần Anh tăng đều và mạnh từ
năm 2012 đến 2015. Cụ thể, năm 2012 tăng trưởng chỉ có 1,45% so với năm 2011,
năm 2013 tăng 11,46% so với 2012, năm 2014 tăng trường mạnh 29,295%% so với
2013 và năm 2015 tăng hơn 37,61%. Việc áp dụng đúng đăn các chiến lược
33
Marketing và đặc biệt có phần hỗ trợ rất lớn từ các công cụ E-Marketing, Công ty
Trần Anh đã khăng định được vị thế của mình trên thị trường điện máy và tăng độ
nhận diện đến khách hàng, chính vì thế tông doanh thu của Công ty Trần Anh tăng
trưởng ôn định và có xu hướng đi lên.
Tuy nhiên, do đầu tư mở rộng chi nhánh khắp miễn Bắc nên lợi nhuận sau thuê
có xu hướng giảm mạnh. Lợi nhuận năm 2012 giảm 47,38% so với năm 2011, lợi
nhuận năm 2013 giảm mạnh nhất 95,81% so với năm 2012. Nhưng đến năm 2014, lợi
nhuận có chiêu hướng phục hồi nên đã tăng gần 200% so với năm 2015 và lợi nhuận
2015 tăng hơn 270% so với 2014. Lý giải cho điều này vì các siêu thị của Công ty Trần
Anh tại các thị trường mới đã đi vào ôn định và với các chương trình Marketing truyền
thông lẫn E-Marketing đã tiếp cận mạnh mẽ hơn tới người tiêu dùng
2.2. Phân tích nhân tổ ảnh hưởng đến E-Marketing của công ty cỗ phần
thể giới số Trần Anh
2.2.1. Các nhân tốt bên ngoài
2.2 L1 Mỗi trưởng vĩ mỗ
a. Mỗi trường pháp luật
Việt Nam được công nhận là quốc gia có nên hòa bình và chính trị ôn định
đứng thử Š trên thế giới, nên việc hợp tác và buôn bán với nước ngoài là vỗ cùng
thuận lợi, tạo được niềm tin và uy tín với các bạn hảng vả đối tác nước ngoài. Nền
chính trị ôn định tạo điêu kiện thuận lợi cho công ty Trần Anh có thể ký kết các hợp
đồng nhập khâu linh kiện điện tử, máy móc một cách thuận tiện và đễ dàng nhất.
Với việc ban hành luật doanh nghiệp sửa đôi năm 2005, luật đầu tư, luật
thương mại và các bộ luật khác cũng góp phần thúc đây các công ty tư nhân và công
ty cô phần trong nước có điều kiện phát triển thuận lợi hơn và minh bạch hơn. Bộ
máy cơ quan quản lý nhà nước và hệ thông hành chính không ngừng được cải thiện
và chuyên môn hóa, góp phần giải quyết nhanh gọn những vấn đẻ thủ tục vướng
mắc của doanh nghiệp, giúp công ty làm ăn thuận tiện vả ngày cảng hiệu quả.
Ngược lại nếu có một vải vướng mặc hay sơ xuất của cơ quan quản lý nhà nước
cũng có thể tạo nên những phiền phức không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Do vậy nhân tổ chính trị, pháp luật tác động không nhỏ đến tình
hình hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nảo.
34
Chính sách mở cửa khi cam kết gia nhập tổ chức thương mại thể giới WTO
tạo điều kiện tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoải vào ngành công nghệ máy tính
điện tử nước ta.
Do bị áp mức thuế cao, nhiều đoanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước không
thê cạnh tranh được với sản phầm nước ngoài đã phải ngừng sản xuất hoặc chuyền
đổi hướng kinh doanh để tiếp tục tồn tại
Bên cạnh đó, do mức thuế chênh lệch 81ữa sản phầm sản xuất lắp ráp trong
nước với thuế nhập khẩu sản phẩm nguyên chiếc từ các nước ASEAN không lớn
nên khai thác lợi thể này, nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong ngành điện tử, CNTT
tại Việt Nam đã chuyên từ hình thức sản xuất sang nhập khâu và phân phối sản
phâm, dẫn tới thực trạng các mặt hàng CNTT (vả cả điện tử, điện lạnh) nguyên
chiếc mẫu mã phong phú, giá thành hạ từ các quốc gia như Trung Quốc và một số
nước ASEAN trong suốt thời gian qua được nhập khẩu ò ạt tràn vào Việt Nam, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Điều này buộc nhiều doanh nghiệp phải chuyên đổi hướng sản xuất kinh doanh, thu
hẹp quy mô sản xuất, đa dạng hoá các ngành nghề nễu muốn tiếp tục tôn tại.
Trong khi đó, hiện nay trong nước lại chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh
kiện máy tính nên các đơn vị lắp ráp máy tính của Việt Nam (cả loại để bản và xách
tay) hiện vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngoài với mức thuế nhập khâu là 39%,
khiến các doanh nghiệp vốn đã non trẻ lại càng trở nên khó cạnh tranh với doanh
nghiệp nước ngoài vẻ giá cả.
Nếu việc giảm thuế nhập khâu linh kiện máy tính không được giải quyết sớm,
các doanh nghiệp Việt Nam hoặc phải chuyền sang thuê sản xuất, lắp ráp máy tính
ở nước ngoài, hoặc phải đình chỉ sản xuất, chuyển sang nhập khẩu và phân phối
máy tính thương hiệu nước ngoài. Và nêu như vậy thì thực trạng này đi ngược với
Quyết định số 160/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể và
chỉnh sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước”.
Trong khi Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh kiện máy tính,
các doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước vẫn phải nhập linh kiện từ nước
ngoài, thực tế nảy ngày cảng gây bất lợi trong vẫn đề thuế nhập khẩu đối với các
doanh nghiệp sản xuất lắp rấp máy tính trong nước.
35
b. Môi trường kinh tế
Tỷ giá hồi đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của các sản phâm điện
máy. Vì hầu hết các sản phâm này xuất hiện trên thị trường nước ta được nhập khâu
từ nước ngoài (Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc) hoặc các linh kiện, máy móc
cũng phân lớn được nhập khẩu, các đoanh nghiệp nước ta chỉ có lợi thể về khả năng
lắp ráp và phân phối chứ không có nhiều lợi thể về sản xuất các loại mảy móc kỹ
thuật hiện đại. Vì vậy tỷ giá hỗi đoái mà thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của giá
thành các mặt hàng nhập khâu. Ví dụ khi tỷ giá tăng lên (VNĐ/USD) tức là đồng
nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì giá thành các loại sản phẩm nhập khâu sẽ
tăng lên. Khi tỷ giá hỗi đoái mà giảm xuống (Đồng nội tệ lên giá) thì giá thành các
loại sản phẩm, linh kiện điện tử sẽ giảm xuống.
Khủng hoảng kinh tế thể giới vừa qua cũng tác động không nhỏ tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cỗ phân Thể giới số Trần Anh hay cũng như bất kỳ
một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trường. Khủng hoảng kinh tế đã làm
cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng lên. Người tiêu dùng đã hạn chế mua
sắm những mặt hàng xa xi, tốn kém nhiều tiên bạc mã họ chỉ mua săm những mặt
hàng thiết yêu, phục vụ nhu cầu sống hàng ngày. Mặt hàng điện máy là mặt hàng
cũng tương đối cần thiết chơ người dân nên ngành này bị ảnh hưởng không nặng nề
lắm. Nếu doanh nghiệp biết năm bất cơ hội trong khủng hoảng thì có thể mở rộng
được thị phần của mình bằng việc đưa ra các chương trình giảm giá khuyến mãi để
kích cầu người tiêu dùng... Do vậy trong cơn khủng hoảng cũng có thể tiêm ân rất
nhiều cơ hội nếu doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thì phần thắng ắt hãn sẽ
thuộc về doanh nghiệp đó.
Siêu thị điện máy Công ty Trần Anh chủ yếu là phát triển trên địa bàn Hà Nội,
nơi có số dân khá đồng khoảng 6 triệu người và thu nhập bình quân đầu người năm
2009 là 32 triệu đồng/ người/ năm. Đây là một thị trường có sức cầu rất lớn và cũng
là một thị trường vô cùng hấp dẫn để doanh nghiệp có thẻ tiễn hành khai thác và
thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình nhằm củng cô và mở rộng thị phân.
Lạm phát có mỗi quan hệ tỷ lệ nghịch với nhu cầu mua sắm. Khi lạm phát
tăng cao thì người tiêu dùng hạn chẻ việc mua săm của mình và ngược lại.
36
c. Mỗi trường công nghệ
Công nghệ thông tin (CNTT) chính lả động lực tăng trưởng kinh tế. Do vậy,
việc xác định ảnh hưởng của CNTT đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế thể giới
có vai trò hết sức quan trọng.
Trong thập kỷ vừa qua, chúng ta đã được chứng kiến nên kinh tế Mỹ đã phục
hỏi như thế nảo vào cuối những năm 90 do đầu tư có hiệu quá vào CNTT, theo
nghiên cứu của Stiroh (2002) từ Ngân hàng dự trữ liên bang New York.
Đầu tư vào CNTT vượt trội so với đầu tư cho các lĩnh vực ngoài CNTT trong
việc thúc đầy tăng trưởng kinh tế: Việc phát triển cỗ phiếu chứng khoán tính theo
đầu người của CNTT ở mức cao hơn cho phép nên kinh tế đạt mức độ tăng trưởng
cao hơn trong lĩnh vực lao động và vốn.
Mặt khác, Trong 2 năm trở lại đây, Thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam
đã tạo ra một xu hướng làm thay đôi thỏi quen mua sắm của người dân. Những thay
đổi này buộc các doanh nghiệp (DN) phải chuyên sang một phương thức kinh
doanh mới là ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN nếu không muốn
bị bỏ lại phía sau.
Đứng thứ 20 thể giới vẻ số lượng người sử dụng internet và năm trong Top
những nước có tốc độ tăng trưởng internet cao và ôn định trên thê giới là kết quả
thống kê của về tình hình phát triển internet tại Việt Nam do Pingdom công bố. Số
lượng người dùng Internet tăng nhanh tạo điều kiện cho sự phát triên Thương mại
điện tử (TMĐT). Nhiều website TMĐT qua đó cũng “mọc lên như nắm sau mưa”.
Trong đó có một số các website mà người dùng thường lựa chọn để mua sắm có thể
kê đến như: Vatgia.com, 5gtay.vn, enbac.com, I23mua.com... Các website này chỉ
là trung gian cho người bán và mua chứ không trực tiếp bán và phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên mô hình này được người dùng rất yêu thích vì nó tạo cho khách hàng có
nhiều sự lựa chọn vẻ người bán, thông tin sản phẩm cùng với mức giá tốt nhất.
Có nhiều ý kiến cho răng TMĐT là nơi cho các DN vừa và nhỏ nhưng thực tế
có rất nhiều các DN lớn như Trần Anh, Phúc Anh cũng đang tham gia vào các sản
giao dịch TMĐT. Xu hướng này không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà ở các nước có
nên kinh tế hàng đầu hiên nay như Mỹ và Nhật Bản, những tập đoàn lớn như Dell
37
hay HP, ngoài kênh phân phối của mình họ cũng đang sử dụng Sản TMĐT để nâng
cao tôi đa doanh số và mở rộng thị phần.
đ. Môi trường văn hóa — xã hội
Với hơn 6 triệu dân trên thị trường Hà Nội với nhiều tầng lớp khác nhau và
thu nhập khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm điện máy của họ cũng khác nhau.
Những người giàu có và sang trọng thường thích sử dụng những loại máy hiện đại,
đa năng của các thương hiệu nôi tiếng như Sony, Dell, Intel, Hp...họ không chỉ
muốn dùng sản phẩm tốt và còn muốn thê hiện được đăng cấp và cá tính của mình.
Những người thu nhập khả thì phần lớn cũng có nhu cầu đổi với những mặt hàng có
chất lượng vừa phải hợp với túi tiên của họ... Do vậy doanh nghiệp có thể khai thác
bất kỳ đoạn thị trường nảo với từng nhu cầu khác nhau.
Văn hóa của người Việt Nam trong việc mua săm là hầu như người tiêu dùng
thường thích những sản phẩm bên, rẻ, chất lượng tốt nên bản thân doanh nghiệp
cũng cân hiệu rõ điều này để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Văn hóa cũng
quyết định rất lớn đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ của một sản phẩm nào đỏ trên
thị trưởng.
Ngoài những yêu tổ như độ tuôi, dân số, văn hóa còn có các yêu tô khác thuộc
nhóm lực lượng văn hóa - xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty như: Ngôn ngữ, tôn giáo, tốc độ thành thị hóa, các tiêu
chuân và giá trị...
Dân số trẻ và ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ là nền tảng tốt đề
Việt Nam ứng dụng công nghệ trong quá trình phát triển của quốc gia và đặc biệt có
tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh cũng như công
ty máy tính Trần Anh.
2.3.1.2. MỖI trưởng ngành
a. Tôn tại các rào cản gia nhập ngành:
Các hãng kinh doanh trong ngành đều có một vị thể nhất định trong lòng
khách hàng, có có sở vật chất, có đội ngũ nhân viên đã qua kinh nghiệm đảo tạo,
làm việc chuyên nghiệp. các địch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn. Hơn
nữa năng lực quản lý nhiều kinh nghiệm mà các doanh nghiệp mới muốn gia nhập
ngành cũng khó có thê cạnh tranh được.
38
Ví dụ: Hiện nay trên thị trường Hà Nội có rất nhiều siêu thị điện máy nôi lên
như HC, PiCo, Top Care... Các siêu thị nảy có quy mô và nguồn vốn khá lớn, với
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, các chương trình chăm sóc khách hàng và khuyến
mại vô cùng hấp dẫn, Một doanh nghiệp mới muốn vào ngành này là không khó
nhưng để có được vị thế và có thê khả năng cạnh tranh trên thị trường lại là một vẫn
để khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có nguồn vốn lớn, có sự khác biệt nào
đó so với các đối thủ cạnh tranh của mình. Phải có như vậy thì mới có thể tôn tại
được trên thị trường cạnh tranh khốc liệt nảy.
b. Quyên lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng:
Nhà cung ứng của Công ty Trần Anh hầu như chỉ có Intel và amd cung ứng
các vi xử lý cầu thành CPU hay các phần mềm dành cho máy tính khác nên quyền
lực của nhà cung ứng rất lớn trên thị trường
c. Quyên lực thương lượng từ phía khách hàng:
Khách hàng ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn mua sản phẩm máy tính cho
mình hay các sản phẩm điện máy. ví dụ như siêu thị máy tính, hay Phúc Anh
computer, ... còn có siêu thị điện máy tên tuổi như: Pico Plaza, HC, Best Carings,
Media Mart,... khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, làm äp lực cạnh tranh lớn
giữa các hãng. Nhưng bên cạnh đó thì Công ty Trần Anh cũng có những dịch vụ
chăm sóc khách hàng được đánh giả là vượt trội có thê thu hút được số đồng khách
hàng.
d. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Thị trường Việt Nam hiện nay nhu cầu về máy tính và các sản phẩm điện máy
tăng cao nên rất nhiều hãng muốn tham gia chiếm lĩnh một góc thị phân cho mình.
Vì thể cạnh tranh trên thị trường rất lớn và ngày cảng khốc liệt. Các hãng đua nhau
cạnh tranh về giá, đưa ra các chiến dịch khuyên mại giảm giá, nhân một số địp nào
đó. Khi trình độ cạnh tranh ngảy càng cao thì các hãng chuyên sang cạnh tranh dưới
hình thức phi giả, thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng. Nhằm tạo đựng
niềm tin của khách hàng vào thương hiệu của mình. Tuy nhiên những doanh nghiệp
đi trước họ có kinh nghiệm hơn luôn tạo được chỗ đứng vững chắc trong tâm trí
khách hàng và Công ty Trần Anh chính là một trong những hãng được người tiêu
dùng tin tưởng và lựa chọn đến mua sản phẩm.
39
e. Đe dọa từ các sản phẩm thay thể:
Hiện nay máy tính xách tay vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng không
vì thế mà nó cứ phát triển. trên thế giới xu hướng máy tính bảng tablet đang thịnh
hành và lan sang cả Việt Nam. Theo nhận định “Xu hướng sử dụng tablet sẽ ngày
cảng tăng cao, trong tương lai các loại máy tính bảng có thẻ sẽ dần thay thê những
chiếc laptop hiện nay.
Và các sản phầm về điện máy Trung Quốc cũng đang tràn ngập thị trường
Việt Nam, với ưu điểm là giá rẻ, phù hợp với ngân sách chỉ tiêu của phân lớn người
đân Việt Nam, những người có thu nhập bình thường và thu nhập thấp có nhu cầu
tiêu thụ rất lớn về những mặt hàng của đất nước này. Nhưng chất lượng của sản
phâm nội luôn vượt trội hơn hăn, tuy nhiên giá thành lại không thể cạnh tranh được
với nước bạn vì vậy khả năng tiêu thụ ra thị trường là không cao. Do đó Công ty
Trân Anh cần đưa ra những biện pháp nâng cao năng suất lao động, áp dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất kinh doanh đề hạ giả thành nếu muốn bán được nhiều
sản phâm và thu hút được nhiều người tiêu dùng.
Ví dụ : Sau chiếc máy tính bảng iPad của Apple đã có rất nhiều loại máy tính
bảng của các hãng công nghệ khác nhau được tung ra, “châm ngòi” cho một cuộc
chạy đua, đây làn sóng cạnh tranh lên cao, mở ra một mảnh đất màu mở cho các
hãng sản xuất hàng nhái”.
f. Đe dọa từ các ra nhập mới:
Khi Việt Nam gia nhập WTÔ các doanh nghiệp nước ngoài tran ngập thị
trường Việt Nam đề tìm kiểm các cơ hội đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Cũng có nhiều
tổ chức cá nhân nước ngoài liên kết với doanh nghiệp trong nước thành lập các
công ty kinh doanh về máy tính và điện máy. Họ có kinh nghiệm về quản lý, có vốn
đầu tư, có các chuyên gia cao cấp nên sẽ có khả năng vượt xa các đoanh nghiệp
kinh doanh cùng ngành trong nước sở tại.
Ví dụ: Lĩnh vực bán lẻ điện máy cũng đang nằm trong "tầm ngắm" của các tập
đoàn bán lẻ nước ngoài. Theo các DN, hiện nay tập đoàn bán lẻ hàng đầu của Nhật
Bản là Best Denky đã có mặt tại Việt Nam, liên doanh với Công ty Thương mại vả
Tiếp thị Bến Thành (Carings) thành lập 2 siêu thị điện máy là Best - Carings tại Hà
Nội và Cần Thơ.
40
Tập đoàn bán lẻ GS Retail lớn nhất Hàn Quốc đã ký kết với Công ty Dầu tư và
Phát triển công nghiệp Bình Dương (Becamex IDC) thuê 7ha đất tại Khu công
nghiệp Mỹ Phước III để xây dựng khu trung tâm thương mại tông hợp gồm khách
sạn, nhả hàng, văn phòng cho thuê, siêu thị bán lẻ, khu vui chơi giải trí, thể thao...
với quy mô lớn.
Các tập đoàn lớn của Mỹ là Best Buy và Circuit City... đang chuẩn bị vào Việt
Nam. Khi các tập đoàn này vào Việt Nam, chắc chắn không chỉ đê mở 1-2 siêu thị
mà sẽ là một chuỗi siêu thị tại nhiều tỉnh thành. Và khi đó thị trường điện máy bắt
đầu cạnh tranh quyết liệt.
Đánh giá :
Điều vướng mắc nhất với các tập đoàn bán lẻ lớn khi đầu tư 100% vốn vào
Việt Nam là muốn mở siêu thị nảo thi phải xin cấp phép cho riêng siêu thị đỏ, còn
nếu liên doanh với các DN Việt Nam thì không cần phải xin phép với từng siêu thị,
nhưng chỉ được giữ 49% vốn góp. Chính vì vậy các tập đoàn nước ngoài vào Việt
Nam muốn phát triển nhanh cũng phải gặp những trở ngại.
Nhưng ngược lại, với tiêm năng tài chính mạnh, họ có thê sẽ sở hữu nhiều VỊ
trí đất đẹp mà các DN Việt Nam không bao giờ có được và với tính chuyên nghiệp
cao cùng năng lực bán hàng với số lượng lớn sẽ là thể mạnh gây ra nhiều khó khăn
cho các DN Việt Nam.
Các DN bán lẻ lớn của Việt Nam tuy gọi là lớn nhưng vẫn thua xa các tập
đoàn nước ngoài về mọi mặt, vì vậy nếu không có kế hoạch và chiến lược phát triển
chắc chăn sẽ bị "thôn tính" trong tương lai không xa, còn theo dự báo sẽ chỉ khoảng
2094 các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ tồn tại được và cũng chỉ tồn tại chủ yếu ở các
vùng xa XÔI.
Hiện nay các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ vẫn đang hoạt động bình thường,
nhưng chỉ thời gian ngắn nữa, các cửa hàng này sẽ rất khó cạnh tranh với các tập
đoàn với quy mô lớn lại mạnh về tải chính. Các DN lớn như Trần Anh hay Pico...
cũng không tránh khỏi cạnh tranh quyết liệt khi các tập đoàn nước ngoài có mặt tại
thị trường Việt Nam.
Thị trường CNTT Việt Nam sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong
nước chứ chưa phải với các DN nước ngoài.
41
Xu thể của thị trường CNTT Việt Nam là siêu thị điện máy bán cả máy tính, tỉ
vi, máy ảnh; các cửa hàng bản máy tính bản cả điện thoại di động, máy nghe nhạc
MP3.... Người tiêu dùng thích mua hàng ở trung tâm mua sắm lớn, chứ không phải
ữ các cửa hàng nhỏ lẻ.
2.2.2. Các nhân tô bên trong
2.2.2.1. Văn hóa công ty
Văn hóa công ty là một tập hợp các niềm tin, giả trị được chia sẻ và học hỏi
bởi các thành viên của tô chức, được xây đựng và truyền bá trong suốt quá trình tồn
Lại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quả trình hoạt động kinh doanh của công
ty, tất cá các cán bộ nhân viên trong công ty Trần Anh đều thấu hiểu được một điều
đó là: “Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tôn tại và phát triển của
Trân Anh”. Vi vậy toàn thể nhân viên công ty Trần Anh đều luôn tâm niệm và làm
việc theo suy nghĩ: “Hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính
bản thân chúng ta”.
Văn hóa công ty được hình thành từ những giá trị cốt lõi của công ty, chịu
ảnh hưởng từ quan điêm của các nhà quản trị, người sáng lập công ty hay nó cũng là
sự đồng thuận giữa các thành viên trong công ty về những yếu tô tốt đẹp nhất, thuận
lợi nhất giúp cho công ty thực hiện được tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của mình.
Các quan điểm kinh doanh cũng là một trong những nét văn hóa của công ty.
Những quan điểm kinh doanh dưới đây đêu đã được các nhân viên của công ty
Trần Anh hiểu rõ, thắm nhuằn và tuyệt đối tuân thủ theo:
- Không bán hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn
gốc xuất Xứ...
- Luôn cung cấp cho các khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh
nhất đi kèm với những chế độ địch vụ hoàn hảo nhất.
- Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, không vì lợi nhuận mà gian đồi, lừa bịp khách
hàng...
- Luôn đặt minh vào địa vị của khách hàng để có những quyết định, cư xử phải
lẽ nhất...
- Luôn làm hài lòng mọi khách hàng đến với Siêu thị điện máy Trần Anh
băng việc thâu hiểu và thực hiện theo quan điểm: "Khách hàng luôn luôn đúng”,
42
2.2.2.2. Nguồn nhân lực
Công ty Trần Anh có một đội ngũ nhân viên hùng hậu, tính đến quý 3 năm
2015 số nhân viên trong công ty là gần 1000 người vả có trình độ chuyên môn rất
cao (hơn 50% đã tốt nghiệp Đại học, Cao đăng chuyên ngành Kinh tẻ, Kỹ thuật), đủ
khả năng để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng.
Không những thế, đội ngũ nhân viên của Công ty Trân Anh còn là những người đầy
lòng nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Đề
có được những yêu tô này thì phần lớn là chịu ảnh hưởng bởi văn hóa của công ty.
Bên cạnh đó, những phòng ban khác như Phòng kinh doanh, nhân sự. tài chính
đều hỗ trợ phòng Marketing tôi đa nhất có thê để Phòng Marketing thê hiện tốt nhất
những kỹ năng của mình, tăng độ nhận điện thương hiệu đến với khách hàng
2.2.2.3. Nguồn tài chỉnh
Năm 2010, Công ty cỗ phần thể giới số Trần Anh được công nhận là một trong
5 đoanh nghiệp đứng đầu ngành kinh doanh điện máy trong thị trường Việt Nam,
cũng trong năm nảy công ty vinh dự được nhận giải thưởng sao vàng đất Việt và
hiện tại công ty này chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường Hà Nội.
Cũng vào năm 2010 quỹ đầu tư Aureos Capital đã đầu tư 4,5 triệu USD và sở
hữu 18.5% cỗ phần công ty ở thời điểm đó.
Tập đoàn bản lẻ điện tử tiêu dùng Nhật Bản Nojima đang mở rộng sang thị
trường Việt Nam thông qua việc hợp tác chặt chẽ với Công ty cô phần Thể ĐIỚI SỐ
Trần Anh . Nojima hiện là cổ đông lớn nhất tại Điện máy Trần Anh sau khi nâng sở
hữu lên 31% hồi tháng 6/2015.
Tính đến đầu năm 2016, theo báo cáo của phòng tài chính, tông nguồn vốn của
Công ty Trần Anh là khoảng 938 tỷ đồng, đây là một nguồn vốn lớn, đủ khả năng
chỉ trả cho các hoạt động E-Marketing và các hoạt động khác như: cơ sở vật chất,
chị phí nhân sự, khen thưởng...
2.2.2.4. Cơ sở vật chất
Công ty Trân Anh kinh doanh các sản phẩm điện tử, điện lạnh, máy tính, chính
vì thể cơ sở vật chất tại Siêu thị điện máy Trần Anh rất đây đủ vả tiện nghĩ. Mỗi
trường làm việc tại đây thoáng mát, rộng rãi, tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho
công nhân viên.
43
Tại nơi làm việc, nhân viên E-Marketing được trang bị máy tính có tốc độ xử
lý cao, thường là Chip Core I3, tốc độ 3.3 Ghz, Ram 4Gb hoặc có các sản phâm hỗ
trợ hoạt động E-Marketing khác như máy im, máy ảnh, máy photo,...
Bên cạnh đó, các siêu thị điện máy Trần Anh đều được trang trí hiện đại, rộng
rãi, các trang thiết bị phục vụ lợi ích người dùng đều được cải thiện, thiết kế phủ
hợp nhằm hắp dẫn khách hàng. Chính bởi vậy nên hình ảnh Công ty Trần Anh trong
khách hàng luôn được đánh giả cao, từ ngay những vẻ bên ngoài.
2.2.3. Các nhân tô khác
2.3.3.1. Thị trưởng
Ngày nay, khách hàng Việt Nam nói chung và đặc biệt là tại Hà Nội nói riêng
đang có cái nhìn rất tích cực về hoạt động mua hàng trực tuyến. Thay vì phải đi một
quãng đường không ngắn, khách hàng có thê truy cập vào Website của Siêu thị điện
máy Trân Anh đề tra cứu thông tin sản phâm mình cần mua. Quan trọng là các khâu
thanh toán và vận chuyên hàng hóa cũng được thực hiện qua mạng. Công ty Trần
Anh có dịch vụ hoàn trả lại hàng nếu không phủ hợp, điều nảy giải quyết được vấn
để nghi ngờ, lo sợ của khách hàng khi mua phải hàng không hợp ý.
Bên cạnh đó, các hoạt động trao đôi thông tin, giao dịch của Diện máy Trân
Anh với các đối tác như LG, Sony, Samsung.... cũng trở nên dễ dàng và nhanh
chóng hơn rất nhiều khi đa số các thông tin trao đôi hoàn toàn dựa trên kênh thương
mại điện tử
2.2.3.2. Doanh nghiệp
Khi Internet đang lan rộng và phát triển hùng mạnh như hiện nay thì việc đầu tư
vào máng này thực sự là điều cần thiết của bất kỳ doanh nghiệp nào. Các hoạt động E-
Marketing nói chung, các công cụ E-Marketng được hoàn thiện, mở rộng theo năm
tháng để phục vụ lợi ích của đoanh nghiệp, đưa hình ảnh của doanh nghiệp cũng như
sản phẩm, địch vụ đến với khách hàng một cách nhanh chóng nhất.
Internet cũng góp một phần không nhỏ trong việc tạo dựng được niềm tin của
khách hàng đối với doanh nghiệp do các hoạt động tìm kiểm thông tin doanh nghiệp
hiện nay đa số được tra cứu trên Internet. Chính vì vậy, việc ứng dụng các công cụ
E-Marketing vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là điều rất quan trọng và
cực kỳ cần thiết trong thời điểm hiện tại
44
2.2.3.3. Sự ưng dụng của các ứng dụng Marketing trên lnfernet
Internet bùng nỗ mạnh mẽ, kéo theo những lợi ích của nó cũng tăng dẫn theo
thời gian. Các công cụ E-Marketing dần dần được phát triển và được áp dụng khéo
léo vào các hoạt động kinh doanh hoặc quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, sản phâm
dịch vụ đến với khách hàng. Các công cụ E-Marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng mội cách nhanh chóng và rộng rãi nhất. Tuy nhiên việc cạnh tranh độ
phủ sóng thương hiệu hay sản phẩm của doanh nghiệp trên Internet thì thực sự gay
gắt. Ngoài việc các công cụ đó thay đôi, phát triển theo từng ngày còn có nhiều đối
thủ cạnh tranh khác cũng sử dụng các công cụ này rất tính tế và thành thạo
Việc sử dụng các ứng dụng Markcting trên Internet của Công ty Trần Anh cần
phủ hợp với định hưởng của doanh nghiệp về E-Marketing, phù hợp vẻ nhân lực, tài
chính. Từ đó mới áp dụng các công cụ nảy hợp lý, cạnh tranh một cách hiệu quả
nhất và đưa hình ảnh của doanh nghiệp cũng như sản phẩm đến với khách hàng rõ
ràng, gây ấn tượng nhất.
2.3. Thực trạng hoạt động E-Marketing của công ty cô phần thế giới số
Trần Anh
2.3.1. Xác định thị trường và mục tiêu E- Marketing của công ty cỗ phân thể
giới số Trần Anh
2.3.1.1. Lựa chọn thị trưởng:
a. Đo lường và dự báo nhu cầu
Công ty cô phần thể giới số Trần Anh tiễn hành nghiên cửu thị trường bao
gồm: nghiên cứu khách hàng, hành vi khách hàng và đôi thủ cạnh tranh. Trong kinh
doanh theo phương thức thương mại điện tử, với đặc trưng khách hàng là những
người thường xuyên sử dụng mạng internet và đỗi thủ cạnh tranh là những doanh
nghiệp kinh doanh cùng loại mặt hàng theo cùng phương thức kinh doanh trực
tuyến, ngoài việc áp dụng các phương pháp truyền thông vào nghiên cứu thị trường
thì Internet là một công cụ không thể thiếu giúp công ty nghiên cứu hành vi tiêu
dùng của khách hàng một cáchh cụ thẻ, khá đầy đủ, nhanh chóng và đặc biệt là chỉ
phí thấp.
Hiện tại công ty thu thập thông tin khách hàng theo một số phương pháp sau:
45
- Khách hàng đến mua sẵm tại các trung tâm điện máy được tư vẫn cung cấp
thông tin cá nhân đê làm thẻ thành viên và nhận các ưu đãi giảm giá khi mua hàng.
- Khách hàng khi có nhu cầu mua sắm trực tuyến tại website của Điện máy
Trần Anh phải đăng kí thành viên hoặc cung cấp các thông tin cá nhân như: Họ tên,
điện thoại, Email và địa chỉ
- Công ty tiên hành tổ chức các cuộc thi có quà tặng, giải thưởng website,
facebook và yêu cầu người tham gia để lại thông tin. Qua đó có thể đo lường được
mức độ quan tâm cũng như sở thích của khách hàng.
- Qua việc đăng ký nhận email thường xuyên các tin tức về sản phẩm, chương
trình khuyến mãi, công ty có thê thu về được kết quả thống kê có ích. Chăng hạn
như tỉ lệ mở email, tỉ lệ phát tán email của công ty cho các khách hàng tiêm năng
khác, lượng truy cập vào website hay mạng xã hội từ các đường link của website.
- Qua kết quả kinh doanh thường kì có thể nhận biết sự thay đổi trong xu
hưởng tiêu dùng. Cũng qua đó, công ty đánh giá được sự quan tâm của khách hàng
đối với mỗi ngành hàng của công ty, xác định được một cách khái quát khách hàng
đến từ đâu, có đặc điểm gì
b. Phân đoạn thị trường
Internet mở ra cho công ty một thị trường rộng lớn với nhiều khách hàng tiềm
năng vời nhiều sở thích khác nhau. Đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức cho
công ty trong việc xác định đúng đâu là đổi tượng khách hàng của mình và có giải
pháp marketing tập trung vào đối tượng khách hàng đó,
Với marleting truyền thông: Công ty Trần Anh đã phân đoạn được thị trường
theo các yêu tỔ sau:
- Theo mục đích sử dụng, gồm đối tượng khách hàng hộ gia đình và đối tượng
các người kinh doanh.
* Hộ gia đình là các hộ gia đình sinh sóng thường xuyên tại TP. Hà Nội, họ
mua các sản phẩm điện máy phục vụ cho hoạt động sinh hoạt. Hiện tại TP Hà Nội
có khoảng 7.500.000 người,
* Đối tượng kinh doanh gồm các đối tượng kinh doanh trực tiếp từ mặt hàng
điện máy như các quản karaoke, nhà hàng, khách sạn, các trung tâm vui chơi, giải
trí, các công trình xây dựng, cao ốc văn phòng. Đôi tượng tiếp theo là các doanh
46
nghiệp có sử dụng các mặt hàng điện máy để trang bị cho văn phòng, nhà máy. Đặc
điêm của đỗi tượng này là thường tập trung trong khu vực nội thành, số lượng ít,
mua hàng không thường xuyên thâm chí chỉ mua 1-2 lần, tuy nhiên giả trị của mỗi
đơn hàng là rất lớn, có thể lên tới hàng trăm tỉ đồng. Đây là đối tượng có yêu cầu rất
cao về mức giá cạnh tranh, chăm sóc khách hàng và chế độ bảo hành của nhà phân
phối các sản phẩm. Theo báo cáo của cục thống kê, hiện tại TP Hà Nội có hơn
200.000 các cá nhân và tô chức kinh đoanh, điều nảy thể hiện sự tiềm năng của đôi
tượng này.
- Theo tiêu chỉ tâm lý, chia thành các nhóm khách hàng yêu thích công nghệ
cao, khách hàng có thói quen tiết kiệm điện, thân thiện với môi trường và nhóm
khách hảng còn lại.
* Nhóm khách hàng chuộng công nghệ cao thường là nhóm người có độ tuổi từ
30-40 tuổi, thuộc lần lớp có thu nhập khá trở lên, có tâm lý thích khăng định đăng
cấp của mình, thường chọn mua các sản phẩm có công nghệ mới nhất, sành điệu.
Nhóm đối tượng này không nhiều, mức độ ngại giả là không cao, họ thường xuyên
thay đôi sản phẩm và trông đợi vào sự cải tiễn, sáng tạo trong tương lại, yêu cầu cao
về dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng.
* Nhóm khách hàng có tâm lý tiết kiệm bao gồm nhưng người có trình độ văn
hóa, có thu nhập ở mức trung bình, khá. Họ chuộng các sản phẩm có thê giúp họ tiết
kiệm điện năng, nguồn nước.. .Đối tượng ngày chiếm đại đa SỐ trong dân cư tại TP
Hà Nội, họ thường so sánh nhiều sản phẩm và tham khảo thông tin kĩ lưỡng trước
khi được ra quyết định mua hàng.
- Phân chia theo hành vi mua hàng thường chia thành hai nhóm người để bị tác
động bởi giá cả và nhóm người ít bị tác động bởi giá.
- Nhóm người quan tâm đến chất lượng là những người thường không bị ảnh
hưởng nhiều bởi các chương trình khuyến mãi giảm giá, nhu cầu của họ là cô định,
họ thường chú trọng vào chất lượng của sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, thời điểm mua
hàng thường được tính toán kĩ. Nhóm đối tượng khách hàng nảy thường có yếu tổ
trung thành rất cao nêu biết cách giữ chân họ. Đặc điểm của nhóm này phần đông là
nam giới, độ tuổi trung niên, có thu nhập khá, theo tính toán nhóm nảy chỉ chiếm
khoảng 35-40% số lượng khách hàng trên thị trường.
4?
* Nhóm người quan tâm đến giá cả là những người chiếm phần lớn trên thị
trường, họ thường quan tâm đến các đợt giảm giá, khuyên mãi của các siêu thị điện
máy. Mức độ quan tâm của họ trước tiên là giả cả, tiếp theo là thương hiệu rồi mới
đến dịch vụ chăm sóc khách hàng. Nhóm đối tượng này mức độ trung thành không
cao, họ có thể chuyền sang mua sản phẩm ở một siêu thị điện máy khác có mức giá
cạnh tranh hoặc có chương trình khuyến mãi, giảm giá hơn, đây là nhóm khách
hàng chiếm phần lớn trên thị trường.
- Phân chia theo thói quen về nơi mua sắm gồm khách hàng thường mua ở khu
vực trung tâm thương mại và khách hàng ở các khu vực đân cư.
* Khu vực trung tâm thương mại được xác định là khu vực các quận nội thành,
năm trong các khu tập trung thương mại lớn tại các quận. Đây là khu vực sẽ thu hút
được nhiều người sinh sông và làm việc, cũng như khu vực khác đến mua hàng, vì
vậy đây là khu vực tập trung nhiều siêu thị điện máy nhất. Các siêu thị thường lựa
chọn các vị trí đắc địa như các trục đường lớn, các góc ngã 3 ngã tư đề thu hút sự
chú ý của nhiều người. Các khách hàng ở đây thưởng có thỏi quen mua hàng với số
lượng lớn, tập trung chủ yếu vào các ngảy cuỗi tuần.
- Khu vực đân cư được hiểu là các khu vực dân cư sinh sông, thường không
nằm gần các khu thương mại lớn.Một số siêu thị điện máy lựa chọn các địa bản này
chủ yêu chỉ đề phục vụ cư dẫn sinh sống và làm việc ở quận đó, họ thường chọn vị
trí văng hơn đề xây dựng siêu thị điện máy.
- Phân theo thu nhập, có 5 nhóm thu nhập chính là: rất cao, cao, trung bình,
thấp và rất thấp (tương ứng 5 nhóm A,B.C,D,E), thông thường đề tiếp cận các mặt
hàng điện máy khách hàng luôn phải thuộc năm trong nhóm A, B và C.
c. Xác định thị trường mục tiêu
Công ty Trân Anh nhằm vào đối tượng khách hàng có thu nhập trong nhóm
A,B.C trong đó ưu tiên hai nhóm có thu nhập cao nhất là A,B rồi mới đến nhóm C.
Khách hàng của hệ thống siêu thị điện máy Trần Anh bao gồm có hộ gia đình và
kinh doanh, khách hàng bị tác động bởi giá cả và chất lượng dịch vụ bán hàng và
thường có thói quen mua sắm tại các khu trung tâm thương mại sầm uất hơn là có
thê mua ngay tại các khu dân cư.
48
Tuy nhiên với thị trường ảo như thị trường trực tuyến thì việc xác định chính
xác đôi tượng cần nhắm tới cho các chiến dịch E-Marketinglà việc khó khăn. Việc
xác định phân khúc khách hàng này ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược E-Markcting
của Công ty Trần Anh trên tất cả các phương diện, trong đó tập trung nhất là vảo
yêu tô sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và các chương trình khuyến mãi.
đ. Định vị thị trường
Thị trường kinh doanh qua mạng Internet là một thị trường rộng lớn, có vô số
người mua và người bán. Do đó, sẽ rất khó để công ty xác định chính xác và tất cả
các đối thủ cạnh tranh của công ty. Hiện tại, trên địa bàn thành phố Hà Nội các
doanh nghiệp kinh doanh hàng điện máy gia dụng và các sản phẩm kỹ thuật số rất
nhiều và cũng không ít trong số đó áp dụng hình thức kinh doanh trực tuyến qua
mạng Internet bên cạnh phương thức truyền thống. Qua các website bán hàng trực
tuyến của các đối thủ cạnh tranh, công ty cũng phản nào nắm bắt các chính sách giá,
khuyến mãi, chính sách bảo hành...của đổi thủ cạnh tranh. Hiện tại, công ty đã phần
nhóm những đối thủ cạnh tranh theo những nhóm sau đây:
- Nhóm lớn: Thể giới di động (gồm Dienmayxanh.com và thegioididong.com),
Media Mart với l4 trung tầm tại Hà Nội. Siêu thị điện máy Thẻ Giới Di Động vẫn
được xem là đối thủ mạnh nhất đối với công ty. Trong khi Công ty Trần Anh tập
trung đầu tư những trung tâm điên máy quy mô lớn thì Thể Giới Di Động đầu tư
đản trãi khắp cả nước với 30% thị phân thegioididong.com (1061 siêu thị) và 8%⁄% thị
phần Dienmay.com (167 siêu thị) trên 63 tỉnh thành kinh doanh trong cả 2 lĩnh vực
là sản phẩm công nghệ đi động và điện máy gia dụng.
-Nhóm vừa: Hệ thông siêu thị điện máy PICO, Siêu thị điện máy HC,...
Nhóm này có quy mô nhỏ hơn, kinh doanh cả hai mảng là sản phẩm công nghệ và
điện máy gia dụng. Các trung tâm này cũng áp dụng chiến lược phân phối hàng
chính hãng nhưng doanh thu và thị phân ít hơn công ty, tuy nhiên cũng là những đối
thủ cạnh tranh thu hút nhiều khách hàng của công ty.
- Nhóm nhỏ: là các cửa hàng bản lẻ điện máy và cả điện thoại dị động với quy
mô rất nhỏ, mang tính tự phát, liên tục mọc lên hay tự rút lui khỏi thị trưởng do
không cạnh tranh trong áp lực thị trưởng. Tuy nhiên, nhỏm nảy cạnh tranh với công
ty trong ngành hàng điện thoại di động, nhóm này chủ yêu bán hàng xách tay trên
49
mạng, tạo khoảng cách giữa hàng chính hãng và hàng xách tay đến 30% nên thu
hút một lượng khá đồng người tiêu dùng.
Hiện tại, trong hoạt động bán lẻ điện máy tại Việt Nam (bao gồm điện máy,
điện gia dụng, điện tử viễn thông, các thiết bị công nghệ thông tin, điện thoại di
động,...) Trần Anh là doanh nghiệp đã khãng định được thương hiệu tại thị trường
miễn Bắc, đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của công ty là Thế Giới Di Động.
Theo similarweb.com, tính đến 10/2016, hiện tại thứ hạng của website
trananh.vn là 457, trong khi đó website thegioidiđong.com có thứ hạng cao hơn rất
nhiều là 31 và của đienmayxanh.com là 131 tại Việt Nam. Do đó, trong thời gian tới
công ty cần triển khai những chiến lược thích hợp đề tạo khoảng cách hơn nữa về
thị phần không chỉ đôi với Công ty cô phần Thế Giới Di động mà còn tắt cả các đối
thủ cạnh tranh khác đề nâng cao vị thế của mình trên thị trường điện máy.
Bảng 2.2: Bảng phân tích cạnh tranh của Điện máy Trần Anh và Điện
máy xanh
Điện máy Điện máy
Diễm xếp | Điểm xếp loại
ở HO Huế s Mức độ quan
Các yêu tô thành công
|
_1 |Thị phần 0.10 |
cả Ễ . | :
|
Tổng công
Tổng thể điểm xến
Nguồn: Kết qua khảo sát của tác giả
Nhận xét: Trong nghiên cửu thị trường việc phần tích các phân khúc thị
trường và nghiên cứu tâm lý khách hàng thông qua khảo sát. điều tra được công ty
thực hiện tốt. Phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy Công ty Cô phần thể
giới số Trần Anh có số điểm trung bình là 2.935, có khoảng cách so với công ty cô
phân Thế Giới Di Động là 2.905 tuy nhiên khoảng cách là không lớn. Do đó, có thể
30
nói Thế Giới di Động chính là đôi thủ đáng lo ngại nhất của công ty, Chỉnh vì thể
trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa về các thế mạnh của mình, tận
dụng những cơ hội và hạn chế điểm yếu nhằm duy trì và phát triển hơn nữa vị trí
cũng như thị phần của công ty trong tương lai.
2.3.1.2. Mục tiêu E-Marketing của Công ty CP thể giới số Trấn Anh
a. Doanh số, lợi nhuận
Trên thực tế, các chươn # trinh quảng cáo trực tuyến khó có thể đo lượng được
hiệu quả về doanh số. Các công cụ E-Marketing hỗ trợ việc bán hàng trở nên để
đàng hơn, còn đoanh số hay lợi nhuận phục thuộc vào nhiều yếu tốt như địch vụ. giá
cả, chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh,v.v... Tuy nhiên, chiến lược E-
Marketing của Điện máy Trần Anh năm rõ được sự tương tác của khách hàng và
kênh quảng cáo nào dẫn đến quyết định mua hàng của khách hàng qua công tác hỏi
ý kiến sau mua hàng
b. Thị phần
Hiện nay, thị phân của Điện máy xanh, Media Mart đang rất cao. Với các
công cụ E-Marketing, Điện máy Trần Anh đang nỗ lực nâng cao thị phần của mình
tại khu vực miền Bắc khoảng 20%, Đây là một thử thách rất khó khăn khi ngày
càng có nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các siêu thị Điện máy tại
Việt Nam và Điện máy xanh cũng không ngoại lệ.
c. Mục tiêu nâng cao khả năng nhận biết thương hiệu
E-Marketing là công cụ rất hữu ích trong việc phát triển hình ảnh của doanh
nghiệp đến với khách hàng. Công ty Trần Anh đã và đang rất thành công trong việc
sử dụng các công cụ trực tuyến như: SEM, Social Network để dẫn dắt, thu hút
khách hàng biết đến công ty cũng như những sản phẩm đang kinh doanh. Hiện nay,
đa số người đân ở Hà Nội đều biết đến Trân Anh và Công ty CP thể giới số Trân
Anh mong muốn răng thương hiệu của mình sẽ được phủ rộng toàn miễn Bắc trong
Š năm tới
d. Đánh bại đổi thủ cạnh tranh
Với đội ngũ nhân sự trẻ, chuyên môn cao, Công ty Trần Anh hoàn toàn có thể
tự tin đứng vững trên cuộc chiến thị phần điện máy tại thị trường miền Bắc. Mặc dù
Điện máy xanh, hay Media Mart là những đối thủ mạnh, có nguồn tài chính lớn
31
nhưng Công ty Trằn Anh vẫn có thể thu hút khách hàng nhiều hơn bằng những
chiến lược Marketing đúng đắn kèm theo những công cụ E-Marketing hữu ích trong
thời kỳ Internet phát triển như hiện nay.
2.3.2. Xác lận các yếu tô Marketing 4C
2.3.2.1. Cuatomer SoluHons (Giải phản cho khách hàng):
- Các sản phâm kinh doanh chính của Trananh.vn là những sản phẩm điện
máy, điện máy gia dụng, sản phẩm công nghệ viễn thông, tin học, kỹ thuật sỐ, các
sản phẩm khác... Các mặt hàng này đa đạng vẻ mẫu mã, kích thước, kiểu đáng cũng
như tính năng. Hầu hết các mặt hàng đều phù hợp với kinh doanh băng phương thức
thương mại điện tử. Bên cạnh đó, công ty còn phát triển sang lĩnh vực vận tải đường
bộ, hỗ trợ rất nhiều trong việc nâng cao dịch vụ vận chuyên, thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, việc mở rộng thêm nhiều ngành không liên quan như vậy cỏ thê gây ảnh
hưởng đến định vị thương hiệu vốn có của siêu thị, mặt khác sẽ tăng định phí gồm
chỉ phí quản lý và bán hàng lên cao, và tăng chỉ phí hàng tồn kho các mặt hàng này
trong giai đoạn đầu.
- Về thương hiệu, website trananh.vn là sở hữu của công ty cô phân thể giới số
Trần Anh, được người tiêu dùng biết đến như là một phương thức kinh doanh thử
hai của Siêu thị điện máy Trần Anh và ngảy cảng nhận được sự tin tưởng từ
phía khách hàng không chỉ ở mảng kinh doanh truyền thông mà phương thức kinh
doanh thương mại điện tử này đã dân trở thành thói quen và là thương hiệu uy tín
trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó. công ty cũng đảm bảo chất lượng sản phâm
cho khách bằng việc hợp tác kinh doanh với những đối tác có tên tuổi, uy tín hàng
đầu trong lĩnh vực hàng điện tử để khách dễ lựa chọn thương hiệu tốt và yêu thích.
Sự đa dạng về thương hiệu tại công ty được thể hiện như: Điện thoại đi động có 21
thương hiệu — Laptop có hơn 5 thương hiệu — Tivi có 7 thương hiệu — Máy giặt có
11 thương hiệu — Máy ảnh có 5 thương hiệu — ... và rất nhiều đòng sản phẩm điện
tử khác với thương hiệu đa đạng, chủng loại và mẫu mã phong phủ.
- Về chất lượng, đây chính là điểm mạnh của công ty. Hầu hết các sản phẩm
công ty cung cấp đều có chất lượng cao vì là hàng chính hãng được bảo đảm qua
những thương hiệu uy tín và cam kết ngay từ đầu. Tại Điện máy Trần Anh cam kết
không bán hàng trôi nỗi, không có thương hiệu hay hàng xách tay. Ngoài ra, Điện
32
máy Trân Anh cũng làm khách hảng tin tưởng, yên tâm hơn với chế độ bảo hành,
bảo trì tốt, luôn hướng tới lợi ích và nhu câu của khách hàng.
- Vẻ dịch vụ hỗ trợ tư vẫn sản phâm, có thể nói rằng đây là công tác mà công
ty đã làm rất tốt trong việc làm hải lòng khách hàng khi kinh doanh theo phương
thức truyền thông. Với quan điểm kinh doanh “Khách hàng là Thượng để”, Công ty
Trần Anh luôn thuyết phục được những khách hàng khó tính và cân thận nhất.
Khách hàng có thê gửi tin nhãn với bên hỗ trợ của Điện máy Trần Anh trên
trananh.vn hoặc gọi tới tông đài 1900.545.546 hoặc 0963.649.191 để được tư vẫn
trực tiếp
Bảng 2.3: Bảng phân tích độ hấp dẫn của yếu tố Customer Solutions
Mức độ | Điểm xến IĐiểm quan
Các yếu tố Customer Solutions | quan trọng
Sản phẩm đa dạng về chủng loại 0.21
Mẫu mã sản phẩm đa dạng để lựa 0.20
—¬——
3 |Luôn có nhiêu sản phâm mới theo kịp 0.20 :
thị trường công nghệ
|4 |Chấ lượng sản phâm đảm bảo 0.20
hường xuyên giải đáp thắc mặc về — 0.19 : |
Nguôn: Kết qua khảo sát của tác giả
Nhận xét: Qua phân tích trên ta thấy, với tông điểm quan trọng là 3.04, cho
thấy được Điện máy Trần Anh đã thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, yếu tổ “Thường
xuyên giải đáp thắc mắc về sản phẩm” cần quan tâm hơn nữa và có hướng cải thiện
để tạo được niềm tin trong khách hàng về sản phẩm và sau khi mua sản phẩm tại
Điện máy Trần Anh.
2.3.2.2. Customer Cost (Chỉ phí cho khách hàng)
Công ty cô phần thương mại Trần Anh là một trong những công ty phát triển
mạnh trong lĩnh vực kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử. Đề thê hiện
bê dày thương hiệu và uy tín, Công ty Trần Anh luôn đưa ra chính sách giá ôn định,
33
có sự nghiên cứu thị trường đầy đủ và chặt chẽ. Phương châm giá của Công ty Trần
Anh đưa ra là “Bán đúng giá cả: Quý khách hàng sẽ được bảo đảm về giá và tuyệt
đối không sợ bị hớ” và “Giá cả cạnh tranh: Quý khách hàng sẽ được mua số lượng
Đơn lẻ theo giả Bán buôn”.
Đồng thời luôn kết hợp nhiều chiến lược giá khác nhau theo từng thời điểm
thích hợp, phù hợp với sản phâm và các chương trình, sự kiện của công ty. Chính
sách giá của công ty có đặc điểm quan trọng đó là công ty áp dụng chiến lược “giả
tốt nhất” hay “giá chính hãng” trên nhiều loại sản phẩm.
Theo nghiên cửu, các siêu thị điện máy trên địa bàn Tp.Hà Nội nói chung,
Điện máy Trần Anh nói riêng đều có một bộ phận kinh doanh hùng hậu. có kinh
nghiệm trong việc đảm phán với các nhà cung cấp, đạt được mức giá tốt. Công ty
đặt hàng với số lượng lớn và đồng thời cùng với thương hiệu của mình công ty tạo
được mỗi quan hệ rộng lớn với các nhà cung cấp. Dựa trên mỗi quan hệ đó, công ty
đã kết hợp với nhà cung cấp mang chính sách giá tốt nhất đến khách hàng đồng thời
thực hiện đúng cam kết của mình đối với khách hàng để tạo được sự tin tưởng và uy
tín của công ty trong lòng khách hàng. Hợp tác với nhà cung cấp, Công ty Trần Anh
đưa ra các chương trình giá hấp dẫn đề thu hút khách hàng. Điền hình như Chính
sách đột phá Bao giá “Hoàn tiền chênh lệch nếu ở đâu giá rẻ hơn” hoặc Chính sách
chiết khâu giá: Dược sử dụng thẻ đề tích lũy và quy đổi điểm tích lũy thành tiền
chiết khâu trực tiếp trên sản phâm khi mua hàng.
Bên cạnh đó, công ty cũng luôn luôn đề ra nhiều chương trình khuyến mãi,
giảm giá hấp dẫn khác hay tặng quả cho khách hàng, mang đến cho khách hàng
nhiều chương trình tiếp xúc bán hàng hắp dẫn trên từng ngày, xuất hiện hàng giờ
với nhiều sự lựa chọn về giá khác nhau cho khách hàng.. Đây là chiến lược nhằm
lôi kéo khách hàng doanh nghiệp, tăng mỗi quan hệ giữa công ty với khách hàng
thân thiết và có hiệu ứng quảng bá chương trình đến người thân, bạn bè xung
quanh của khách hàng. Trong bỗi cảnh thị trường của công ty rộng lớn, công ty
kết hợp nhiêu chiến lược giá khác nhau trong việc định giá sản phẩm đề thẻ hiện
độ mạnh thương hiệu Điện máy Trân Anh trong tâm trí khách hàng từ giá cả, sản
phẩm đến cách trưng bày và phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên cũng như
các chế độ hậu mãi của công ty.
34
Báng 2.4: Bảng phân tích độ hấp dẫn của yếu tô Customer Cost
Các yếu tố Customer Cost
Tả cả các sản phẩm phù hợp với chất lượng
lá cả các sản phẩm đúng với giả nhà sản xuất Ỷ
sông bỗ
ới các cửa hàng trực tuyến khác
0.20 2.3
2.85
lá cả các sản phẩm chênh lệch không nhiều : 0.20 |
¡iá cả phù hợp với các chương trình khuyên mãi |
hủ khác.
| ông cộng 1.0
Nguôn: Kết qua khảo sát cua tác gia
lá cả các sản phầm cạnh tranh hơn so với các , 0.17
Nhận xét: Theo bảng phân tích, tông điểm của các yêu tổ Customer Cost của
Công ty Trần Anh là 2.75, cho thây chiến lược này của công ty khá hấp dẫn. Tuy
nhiên, công ty cần có chiến lược Customer Cost phù hợp với nhả sản xuất và phủ
hợp với các khuyến mãi hấp dẫn hơn nữa để có thể giữ chân được khách hàng cũ và
lôi kéo được khách hàng mới.
2.3.2.3. Convemience (Thuận tiện)
Hiện tại, Điện máy Trần Anh có 2 kênh bán hàng chính là bán hàng trực tiếp
tại các hệ thông trung tâm điện máy của công ty trên toàn quốc, và bán hàng trực
tuyển thông qua website www.trananh.vn của công ty.
Đổi với các trung tâm truyền thông đến thời điểm tháng 1/ 2016 công ty có
tông cộng 26 trung tâm bản lẻ điện máy ở các tỉnh thành như: Hà Nội, Hải Phòng,
Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Nghệ An, Đả Nẵng.v.v... Theo thông
tin mới được công bỗ gần đây, cuỗi năm 2016 Công ty Cô phần Thể giới số Trần
Anh sẽ liên tiếp đưa vào hoạt động I3 đại Trung tâm mới tại thị trường miễn Bắc và
miễn Trung, nâng tông số trung tâm điện máy trong hệ thống lên con số 39, có mặt
tại 2l tỉnh thành
35
Trên trang website: trananh.vn, với sự phát triên của mạng Internet thì khách
hàng có thể đặt mua hàng dù bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào, nhằm đem lại sự thuận
tiện tại địa điểm và thời gian có ích cho khách hàng. Thay vì phải tốn thời gian,
công sức đến tận nơi bán hàng như trước đây, ngày nay chỉ cần với một máy tính
hay thiết bị di động kết nỗi mạng Internet, khách hàng có thê truy cập vào website
của công ty đề đặt hàng trực tuyến,
Hầu hết các sản phâm được bán trên kênh trực tuyến đều được công ty cam kết
hỗ trợ khách hảng các dịch vụ: vận chuyên, giao nhận, lắp đặt, cải đặt, chạy thử,
dùng thử và kê cả trả lại hàng hóa, mua trả góp, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo
hành theo đúng tiêu chuân của nhà sản xuất. Bên cạnh đó, hình ảnh và thông tin chỉ
tiết liên quan đến sản phẩm được công bỗ đây đủ và chỉ tiết, nhằm gia tăng lợi ích
mua hàng của người tiểu dùng. Công ty đã xây dựng một quy trỉnh mua hàng và
phân phối cụ thể như sau:
Quy trình mua hàng trực tuyến tại công ty:
Bước 1: Khách hàng tìm mua sản phẩm và có thể tìm kiếm thông tin về sản
phâm theo nhiều cách: tìm theo loại sản phâm, tìm theo tên model, tìm kiếm nâng
cao, theo nhãn hiệu,...
Bước 2: Chọn cách thức mua hảng:
- Mua hàng nhanh:
e Khách hàng chọn các sản phâm cần mua vào giỏ hàng,
e Khách hàng đề lại thông tin: Họ tên, số điện thoại, email, và địa chỉ nhận
hàng.
- Mua hàng trả góp
se Khách hàng chọn các sản phâm cần mua vào Ø1ö hàng.
e Khách hàng để lại thông tin: Họ tên, số điện thoại, email, địa chỉ nhận hàng,
Thành phố/Thị xã/Quận/Huyện và Tỉnh/Thành phố
Bước 3: Chọn phương thức thanh toán
- Thanh toán tại các trung tâm bán lẻ của Công ty hoặc trực tiếp tại địa chỉ
giao hàng
- Thanh toán băng chuyên khoản : Khách mua hàng chuyên khoản vào các tài
khoản của Công ty cô phần thể giới số Trần Anh, công ty có nhiều ngân hàng cho
khách hàng lựa chọn: Vietcombank, Vietinbani, BIDV, Techcombank, Agribank,...
36
- Thanh toản qua thẻ
® Thẻ ngần hàng áp dụng: Các loại thẻ ATM, Visa, Master hoặc JCB (lapan
Credit Bureau) của các ngần hàng trong nước phát hành
se Miễn phí thanh toán thẻ
Buớc 4: Hoàn tắt đơn đặt hàng và xác nhận đơn hàng.
- Khi đơn hàng đã được gửi thành công, nhân viên kinh doanh của Công ty
Trần Anh sẽ liên hệ với khách hàng để xác nhận thông tin và tiễn hành thực hiện
giao dịch
- Ngoài ra, khách hàng có thê liên hệ trực tiếp với bộ phận Kinh doanh Online
bằng các hình thức: Yahoo, email, điện thoại, fax để đặt hàng.
- Bộ phận Kinh doanh Online sẽ gửi báo giả trực tiếp, fax hoặc gửi email theo
yêu cầu của khách hàng
- Khi khách hàng đồng ý mua hàng, bộ phận Kế toán bán hàng sẽ lập phiếu và
nhận tiễn đặt cọc của khách hàng (nếu cỏ).
- Nhân viên kinh doanh sẽ hẹn thời gian, địa điểm đề giao hàng
Quy trình trên cho thấy công ty đã xây dựng một quy trình khép kín và tạo ra
rất nhiều thuận lợi cho khách hàng từ việc giao hàng cho đến thanh tóan. Tuy nhiên
đo sự hạn chế vẻ số lượng và sự phân bỗ kho hàng cũng như hạn chế về số lượng
nhân viên giao hàng dẫn đến việc giao hàng cho khách hàng chưa được nhanh
chóng và tiện lợi.
37
Bảng 2.5: Bảng phân tích độ hấp dẫn của các yếu tổ Convenience
Mức độ ' Điểm xếp | Điểm quan
"“ * & “
Các yêu tô Canvenience
việc mua sắm trên Internet
Phương thức vận chuyên tiện lợi và
nhanh chóng
Cách thức thanh toán linh hoạt
Nguôn: Két qua khảo sát của tác giả
Nhận xét: Qua bảng phân tích trên, Yếu tố Convenience của công ty hoạt động
rất tốt, với tông điểm là 3.01. Yếu tổ “Có nhiều kênh phân phối thuận tiện cho việc
mua sắm trên Internet” điểm trung bình vẫn còn khá thấp, ảnh hưởng đến cảm nhận
của khách hàng, nên cần có giải pháp đề hoàn thiện hơn nữa các yếu tô này vì đây là
các yêu tố rất quan trọng trong E-Miarketing.
Bên cạnh đó, quy trình đặt hàng và thanh toán online rất nhanh chóng, tiện lợi,
sự bảo mật được đánh giá khả cao.
2.3.2.4. Communiecation (Giao tiến)
- Truyền thông quảng cáo là hoạt động thường xuyên của trananh.vn, thông
qua phương tiện internet, công ty đã đem hình ảnh và thương hiệu của mình đến gần
với khách hàng hơn. Mô hình quảng cáo trực tuyến của công ty chủ yếu là qua
website, email marketing, mạng xã hội và công cụ tìm kiếm...
E-Marketing: Công ty Trần Anh rất coi trọng đầu tư cho mảng này đề giữ vững
vị thể bán lẻ của mình. Trần Anh là một trong những đoanh nghiệp tiên phong áp dụng
các công nghệ trên nên Internet vào công việc kinh doanh, đặc biệt là vào quảng cáo.
38
Bên cạnh quảng cáo trên các tạp chỉ máy tính như PC World hay E-Chiịp, Điện
máy Trần Anh đặt các banner quảng cảo trên các trang web có nhiều độc giả như
VNExpress (trên trang chủ hoặc các trang con như trang Mày tính).
- Trần Anh luôn lãng nghe tâm tư, nguyện vọng của khách hàng, chính vì thể
công ty đã tạo ra rất nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn đề thu hút khách hàng,
tăng sự găn bó và đề giao tiếp thông điệp với khách hàng răng “Luôn tạo lợi ích tôi
ưu nhất cho người tiêu dùng”. Các chương trình khuyến mãi nôi bật của Điện máy
Trần Anh đã triển khai gồm có:
e Tháng tri ân khách hàng. nhân đôi điểm tích lũy khi khách hàng mua bất kỳ
sản phẩm nào tại Siêu thị điện máy Trần Anh.
s Sumo Sale đại hạ giá vào địp cuối năm tại Điện máy Trần Anh AEON, Trần
Anh Bắc Giang, Trần Anh Phú Thọ và Trần Anh Hải Dương
eGroup buy: “Mua càng đông, giá càng rẻ”. Ví dụ sản phâm Laptop ASUS
X3540LA-XX265D-Đen. ÏÌ người mua có giá 6.799.000đ, 5Ú người mua có giả
8.299.000đ và 100 người mua có giá 7.999.000đ
Vì ngày càng nhiều khách hàng mua máy tính, sách hoặc điện thoại di động có
xu hướng tìm kiểm thông tin trên Internet trước khi đi tới cửa hàng nên phương
thức quảng cảo này của Điện máyTrần Anh thu hút được nhiều khách tới thăm
trang web của công ty. Đến nay, có khoảng l triệu lượt người vào trang web của
Điện máy Trần Anh mỗi tháng. Điện máy Trần Anh cũng trở thành một địa chỉ tin
cậy cho các khách hàng mua máy tỉnh và linh kiện.
Với các định hướng quảng cáo tốt, Công ty Trần Anh đã tiếp cận được với
một lượng lớn khách hàng không chỉ ở Hà Nội mà còn trên toàn quốc. Công ty đã
giao tiếp online với khách hàng, khăng định sự uy tin và gần gũi đến lợi ích của
người tiêu dùng. Chính bởi những nỗ lực đây, Công ty Trần Anh đã đạt được nhiều
giải thưởng lớn trong nước và khu vực như
- Thương hiệu bên vững
- Cụp vàng Nhãn hiệu Nỗi tiếng
- Cụp Vàng Nhãn hiệu cạnh tranh
- Huy chương Vàng [CT
- Top 500 đoanh nghiệp Tư nhân lớn nhất Việt Nam
39
- Nhãn hiệu Việt Nam tốt nhất
- Top 5 đơn vị bán lẻ CNTT hàng đầu
- Những bảng khen, chứng nhận Đại lý cấp I, Đại lý xuất sắc, Partner Master,
€rold Partner, Channel Partner, Best Retailer, Business Partner của các Hãng và Nhà
cung cập như: IBM, Microsoft, HP, Sony, Samsung, LỚ, Fuli Xerox, TIE, FPT
Bảng 2.6: Bảng phân tích độ hắp dẫn của các yếu tổ Communication
Các yêu tô Communication
Công ty thường xuyên tô chức các sự kiện giới thiệu
sản phẩm mới, tài trợ cho các chương trình truyền
hình khắc
ÍHốngeệpg 7 1008 | |305.
Nguôn: Kết qua khao sát của tác gia
Nhận xét: Dựa vào bảng phân tích trên, điểm tông là 3.05 cho thấy yếu tổ
Communication của công ty thực hiện tốt. Công ty đã thực hiện khá nhiều vả
thường xuyên các chương trình quảng cáo hấp dẫn đi kèm với các chương trình
khuyến mãi khủng, thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia. Điều này đã
tăng sự tương tác giữa khách hàng và Điện máy Trân Anh
Tuy nhiên, tần suất các chương trình quảng cáo hay khuyến mãi vẫn còn thấp
so với nhu cầu của khách hàng. Điều này làm giảm mức độ hấp dẫn của khách hàng
tới các sản phâm của Công ty Trần Anh
2.3.3. Lựa chọn công cụ E- Marketing
2.3.3.1. Website bán hàng
Website đóng vai trò là kênh giao tiếp trực tiếp chủ yếu giữa khách hàng và
công ty vả là công cụ thực hiện kinh doanh trực tuyển. Website mang lại những lợi
thể không thể phủ nhận và được xem như là công cụ căn bản cho việc xây dựng một
doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử thành công.
00
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng đổi với website Điện máy
Trần Anh
Mức độ | Điểm xếp
quan trọng loại
I
ụ
ú.
Website trananh.vn có
tốc độ truy cập tốt, ủn
¡nh.
ội dung website chât
lượng, đa dạng.
Cách bỏ trí nội dung để
. 0.13
hin, rõ ràng.
ebsite có đây đủ các
IÌ
'lt
0 P | 63 |48
0|35|141154
thông tin liên quan để 48 | 4ó |44
sản phẩm. "I*«
In
lẻ
ft
hH
hiết kế website đơn |
giản, bắt mắt và dễ
dàng cho việc tin
ebsite có thể hiền thị |
rên tất cả các chuã 4
hiết bị số.
ú
ũ
ụ
Dễ dàng tìm kiế
ụ
hông tin quan tâm về
sản phẩm từ website
2
4
0
Ị
3
Cặp nhật thông tin đã 3
đủ, chính xác..
Ì
rÍ
l
l
ú.]
1.00 ` TÓ
17
20
Nguôn: Kết qua khao sát của tác gia
61
Dựa theo bảng phân tích trên, ta có thê thấy điểm chất lượng của website
trananh.vn là 3.35. Điều nảy cho biết, Công ty Trần Anh rất chú trọng vào xây dựng
website của mình, trananh.vn được thiết kế rất chuyên nghiệp theo đánh giá phản hỏi
từ phía khách hàng trong thời gian qua. Tông thê của trang web rất hải hòa từ màu
sắc cho đến cách thiết kế các vị trí giới thiệu sản phâm hay các chương trình quảng
cáo của công ty. Các thông tin về sản phẩm, giá cả và tất cả các thông tin chung của
công ty được cập nhật liên tục và chính xác trên website. Đồng thời, đây cũng chính
là nơi đẻ giới thiệu các chương trình khuyến mãi sản phâm đến khách hàng vì hầu hết
các link từ các Email quảng cáo, từ mạng xã hội đều dẫn về website chính của Điện
máy Trần Anh
Z0.) TU
Q]nmoemos j=—
\ 2 Út đời
h di
' À Qua, HÀNG : T
SN
Chơi bệ dủa hỗ trợ
(|! ()!4)9)///)0 0) (4!:
ĐIÊU HỒA 1 CHIẾU PANAS0MIE 3000BTU
DELUXE
Đảng mác tảng E]EI
ñ5U5 X54ILA-XX265D - DEN LŨ VỊ SÖNB Cữ E
đút, Cả NƯƠNG
kh1; Ì người ưa
'tGiá mạa chung § T19 0024! Kia l¡ Ì người mea
Eitz; 9H ngnĩ ma Di ra ưng: Ï b0 0920:
Ti mọi chụng 3719.2000 Rit2. #9 người mua b
khtpclaw tarahxrVf Dii mat + hưng: 4.7 30 0210
Hình 2.2: Giao điện Website của Điện máy Trần Anh
Nguồn: Internet
Giao điện Website trananh.vn rất để nhìn, hấp dẫn khách hàng. Các thông tin
về công ty, sản phâm hoặc các chương trình khuyên mại đều rất đầy đủ, chỉ tiết và
02
rất hữu ích. Không chỉ vậy, dịch vụ hỗ trợ, tư vẫn khách hàng được Điện máy Trần
Anh chủ trọng đầu tư, khách hàng có thê gửi phản hôi, tin nhắn cho đội ngũ hỗ trợ
ngay trên website trananh.vn,
Total Visits @ Engagement
CŨ 0ndesttop & mobile web, in the last 6 months
.....‹ 288.60K
ŒŸ Avg. Visit Duration 00:04:13
Page per Visit 4.99
#>Bounce Rate 31.83
Hình 2.3: Thống kê hoạt động Website của Điện máy Trần Anh
Nguôn:htfp:(Avwav.similarweb.com
Theo thống kê tại hứp:/4ewawe.sbnilarweb.com thì thứ hạng của website
trananh.vn là 457. Thời gian trung bình người đọc ở lại trang web (Avg. ViSsi
Duration) là 4 phút 13 giây, số trang trung bình (Pages Per Visit) họ xem là 4,99
trang. Tỷ lệ 4 lượng truy cập vào website hoặc từ trang web khác tới website của
bạn và rời bỏ website của bạn mả không xem bất cứ một trang nào khác (Bounce
Rate) là 31,83%. Do đó, có thể nói website trananh.vn vẫn đang hoạt động hiệu quả
nhưng vẫn chưa hoàn toản tôi ưu lượng thông tin mà website cung cấp cho người
dùng nên tỉ lệ người truy cập không tìm thấy thông tin vẫn còn cao.
Tông lượt truy cập trang web là hơn 988.600 lượt truy cập vào tháng 2 năm
2016 thấp hơn so với tháng 4 năm 2016 với gần 1.200.000 lượt truy cập và đang có
dâu hiệu tăng nhẹ: tăng 0,07% so với tháng trước đó.
ñ3
23.32. SEM
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng đối với
SEM của Điện máy Trần Anh
Website trananh.vn luôn '
rong TOP 5 tìm kiếm về ý
các sản phẩm trong
gảnh trên google.com
Các thông tin hữu ích
của Điện máy Trần Anh 14 | 63 Ì46
luôn để dàng tìm thây
khi sử dụng công cụ ¬
Tổng cộng
TỰ Kết qua BESIINES sáft cua tác gia
Với điểm trung bình 3.76, khách hàng đánh giá rất cao về website của Điện
máy Trần Anh khi cần tìm những thông tin liên quan đến sản phâm muốn mua.
Thông tin sản phẩm của Công ty Trần Anh trên eoogle luôn được hiền thị rõ ràng,
chỉ tiết, điều này đã hấp dẫn khách hàng
04
a. SEO):
Bảng 2.9: Danh sách từ khóa SEO chính của trananh.vn
Kết quả thứ hạng từ
- Thứ tự khi chưa SEO
Từ khóa khóa thắng 6/2016
STT VỊ trí trang STT VỊ trí trang
Điện máy Ẳ l 15 2
Em ra
LMum |1 | T1 Ƒ 3T
Đồ Ò gia Bìp 13
EBL si nniinn
_ 5 | ỢNH. tính
Điện tử Ngoài 100 Ngoài [00
Điện thoại Ngoài I00 làm I00
Nguồn: Tổng hợp bảo cáo phòng Aiarketing tháng 6/2016
Từ khóa chính liên quan đến công ty được tìm kiếm nhiều nhất là “điện máy”,
với từ khóa này website trananh.vn được hiển thị tại vị trí thứ 7 tại trang l, các từ
khóa khác như “tủ lạnh”, “máy giặt” cũng đạt được vị trí thứ 7 và 8, từ khóa “đỗ gia
dụng” đạt vị trí cao nhất là vỊ trí thử 6. Điều nảy nói lên Công ty Trần Anh thực
quan tâm đến những từ khóa chính găn liền với sản phẩm của mình.
*ã “1
Bên cạnh đó, những từ khóa còn lại gồm “điện tử”, “điện thoại”, “laptop”
chưa được Công ty Trần Anh lên kế hoạch cần thận để SEO. Riêng chỉ có tử khóa
“âm thanh” là hơn đối thủ cạnh tranh Điện máy xanh 2 vị trí, còn lại 6/10 từ khóa
trên của dienmayxanh.com đều trong top 5, trong đó có 3 vị trí thứ 1.
Công ty Trần Anh đã rất nỗ lực đây các từ khóa quan trọng liên quan đến
website của mình lên TOP google, đội ngũ nhân sự E-Marketing đã có chiến lược
đúng đắn và các chương trình hợp lý để hấp dẫn khách hàng cũng như câu lượng
traffic mạnh mẽ từ các kênh hỗ trợ.
ñ5
b, PPC:
Hiện tại, Công ty Trần Anh chưa quan tâm đến công cụ này. Trong khi đó,
dienmayxanh.com đang triên khai rất mạnh Google Adwords, Remarketing và
quảng cáo hiển thị, tăng sự tiếp cận đến với khách hàng gần hơn. Các từ khóa “điện
máy”, “điện lạnh”, “điện thoại”, “máy tính” và “laptop” đang được Điện máy xanh
chạy quảng cáo Google rất mạnh, các đối thủ như HC, Nguyễn Kim cũng đang thực
hiện công cụ này rất hiệu quả.
Ngoài ra, Google hiện đã cho phép hiển thị 5 trang quảng cáo google adwords
lên màn hình hiền thị. Điều này gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp nào sử dụng công
cụ này và mang đến sự bắt lợi cho doanh nghiệp bỏ qua Google Adwords, trong đó
có Trần Anh.
Do kế hoạch mở rộng mạng lưới và các chương trình Marketing nhằm quảng
cáo trung tâm mới nên Công ty Trần Anh đã hạn chế chi phí PPC cũng như chỉ phí
về nhân lực và nguồn lực triển khai
2.3.3.3. Email Marketing
Công cụ Email Marketing chưa được Công ty Trần Anh sử dụng hiệu quả vả
đầu tư đúng đắn. Nhân sự triển khai Email Marketing quá quan tâm đến số lượng
Email trong mỗi chiến dịch marketing mà quên đi răng chất lượng của mỗi Email
mới là điều quan trọng. Chất lượng đó chính là cách thiết kế một Email thật sự chất
lượng từ chủ đẻ, hình thức đến nội dung thông tỉn và tính hữu ích của Email đối với
khách hàng. Đồng thời cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng của công ty vẫn còn
chưa đầy đủ. Tỉ lệ phản hồi Email từ phía khách hàng thấp. Do phần thiết kế Email
của Công ty Trân Anh còn nhiêu thiếu sót, Email được gửi với chủ đẻ kém hấp dẫn,
việc gửi Email chủ yếu là giới thiệu các chương trình khuyến mãi của công ty, chưa
ứng dụng Email Markrting như một trong những công cụ chăm sóc khách hàng
nhăm xây dựng mỗi quan hệ lâu dài giữa khách hàng và đoanh nghiệp.
Một vài chỉ số đo lường hiệu quả của email marketing:
- Tỷ lệ mở Email là 43%, thể hiện răng khách hàng chưa có sự quan tâm đến
email hay Điện máy Trần Anh
- Tỷ lệ nhấp vào đường dẫn trong email là 35%, không cao, điều này thê hiện
trong số tất cả những người đã mở email, có bao nhiêu người nhấp vào đường dẫn
6
(link) gửi kèm. Đường link nảy có thê đưa khách hàng tới trang web của công ty
chứa thông tin đó. hoặc là đến trang facebook của công ty...
- Chỉ có 60% lượng email mà công ty gửi đi là đến được khách hàng, số còn
lại có thể đã bị chặn lại, hoặc vào spam mail, thùng rác...
Bảng 2.10: Đánh giá của khách nh về Email Marketing của Điện máy Trần
Nguôấn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhận xét: Về công cụ Email Marketing, bảng kết quả cho biết được mức độ
thỏa mãn, hắp dẫn chưa được cao, tông điểm là 2.6. Tất cả các yêu tổ trong công cụ
Email marketing đều có mức điểm rất thấp. Nhìn chung công tác triển khai công cụ
này tại Công ty Trần Anh còn nhiều hạn chế. Trần Anh chưa quan tâm đến chiến
lược Email Marketing cũng như nội dung của các Email gửi đi, vẫn đây mạnh vào
số lượng, điều này nhiều lúc dẫn đến sự khó chịu hoặc phản ứng tiêu cực từ phía
khách hàng.
67
Công ty cần có hướng giải quyết khắc phục những điểm này, đem lại sự thoải
mái, thỏa mãn vì nhu cầu, lợi ích của khách hàng, và tận dụng được những tính năng
thật sự hữu ích của Email marketing.
2.3.3.4. Social Nehwork
Đây là cộng cụ mà Trần Anh hiện nay đang đầu tư rất mạnh bởi tính hiệu quả
của nó đem lại. Công ty sử dụng kênh chính là trên Fanpage Facebook để quảng cáo
hình ảnh, thương hiệu cũng như các sản phẩm, chương trình hoặc sự kiện đến với
khách hàng.
Bảng 2.11: Số lượt like trên Fanpage Điện Máy Trần Anh trên Facebook
| Số lượt like
Fanpage
Điện máy
` 61.123 80.462 93.124 121.245 140.610
Trần Anh
Tăng
- 31,6 15,7
trưởng (%4)
Nguồn: Bảo cáo phòng Marketing từ 2012 - 2016
Theo bảng trên ta thấy lượng like trên Fanpage Điện máy Trần Anh tăng đều
qua các năm. Năm 2013 tăng mạnh 31,6% so với 2012. Lượng like tính đến tháng
I1 năm 2016 là 140.610 người, tăng gần như gấp đôi so với 2012. Điều này nói lên
Công ty Trần Anh đã có chiến lược sử dụng hiệu quả kênh Facebook để quảng cáo
hình ảnh của mình cũng như sản phẩm đến với khách hàng.
Fanpage trên Facebook của Điện máy Trần Anh cập nhật tất cả các thông tin
về sản phẩm mới, quảng bá sản phẩm, thông tin về các chương trình khuyến mãi và
đặc biệt là những sự kiện, cuộc thị được tổ chức trên Fanpage facebook, nhăm chia
sẽ thông tin trên mạng xã hội, đây là một kênh Marketing tin mới rất hiệu quả. Việc
tô chức các cuộc thi online giúp lượng truy cập vào facebook của Điện máy Trần
Anh luôn ở mức cao, hoạt động sỗi nôi trong thời điểm diễn ra các cuộc thi. Gần
đây nhất là Game Mini “Nhắn gửi yêu thương - Chúc mừng ngày phụ nữ Việt Nam
20/10”, “Big game Mừng khai trương Trần Anh Đà Nẵng 2”,...
Các game mini được triên khai trên Facebook đã thu hút được khách hàng đến
với Điện máy Trần Anh, biết đến thương hiệu của Công ty Trần Anh và yêu thích
68
hình ảnh của công ty hơn. Đây thực sự là một chiến dịch E-Marketing hiệu quả
trong thời kỳ công nghệ phát triển vượt bậc bây giờ.
Mặc dù tận dụng được các điểm mạnh của mình cùng với các công cụ E-
Marketing nhưng Fanpage của Trần Anh vẫn còn thua khá xa so với đối thủ cạnh
tranh của mình là Điện máy xanh với hơn 270.000 thành viên theo dõi, Fanpage Thể
giới đi động với hơn 2.400.000 thành viên. Đây là một con số rất lớn từ phía đổi
thủ, điều nảy cho thầy sự cạnh tranh trên Social Network thật sự là khốc liệt và rất
khó khăn
Bảng 2.12: Đánh giá của khách nh „ Social Network của Điện máy Trần
Fanpage trên Facebook
ủa Điện máy Trần Anh
á đầy đủ thông tin về
ác sản phâm
ði ngũ quản lý của
anpage nhiệt tỉnh trong
iệc hỗ trợ, phản hôi câu
— Kết qua khao sát của tác gia
Nhận xét: Theo kết quả khảo sát, điểm chất lượng của Social Network là 3.06,
đây là tín hiệu khả tốt cho sự hiệu quả Fanpage facebook của Điện máy Trần Anh.
Trân Anh đã có những bước đi và chiến lược đúng đắn cho công cụ mạng xã hội
nảy. Tuy nhiên yếu tổ “Đội ngũ quản lý của Fanpage nhiệt tình trong việc hỗ trợ,
phản hồi câu hỏi của khách hàng” được khách hàng đánh giá chưa cao với mức
điểm 2.33. Trong tương lai công ty cần cải thiện yếu tô trên để công cụ này được
phát huy mạnh mẽ hơn nữa, vì mạng xã hội ngày nay đã và đang trở thành công cụ
quan trọng trong E-Marketing, đưa khách hàng đến gần với công ty hơn
9
2.3.3.3. Mobile Apps
VIỆT NAM: SMARTPHONE
TỈ LỆ SỬ DỤNG SỬ DỰNG SỬ DỰNG
SMARTPHONE SMARTPHONE SMARTPHOXE SMARTPHONE
ĐƯỢC BÙNG SỐ VỚI ĐỀ TÌM KIỀM ĐỀ TÌM KIỀM ĐỀ MUA HÀNG
TÔNG DẪN SỐ THÔNG TIN SẠN PHẨM VÀ THANH TOÁN
Br
917% 95% 00%
Hình 2.4: Thông tin lượng người sử dụng Smartphone tại Việt Nam năm 2014
Nguôn Internet
Theo khảo sát của Nielson năm 2014, Việt Nam là một trong ba thị trường
Smartphone tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. Thị phần Smartphone tại Việt
Nam đã vượt quả so với điện thoại cơ bản, tý lệ người dùng Smartphone chiếm 52%
tông số người dùng đi động. Việt Nam là một trong thị trường có tỷ lệ dùng
Smartphone cao nhất, gần bắt kịp với các thị trường đã phát triên trong tương lai gần.
Sự tăng trưởng mạnh doanh SỐ smartphone tại Việt Nam được thúc đây bởi
việc cải thiện chất lượng mạng 3Œ, như một chất xúc tác đề lôi kéo người dùng lựa
chọn smartphone. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các thương hiệu Trung Quốc và
các sản phâm mang thương hiệu nội địa với mức giá rẻ hấp dẫn để thu hút người
dùng bình dân, tạo điều kiện đẻ nhiều người chuyên từ điện thoại phô thông sang
smartphone...
Tuy nhiên, Công ty Trần Anh chưa phát triển Mobile Apps. đây thực sự là một
thiểu xót lớn cho một hệ thông siêu thị điện máy với quy mỗ lớn. Mặc dù có nhiễu
điểm bản, các mặt hàng đa dạng nhưng Trần Anh chưa đầu tư, quan tâm đến công
cụ Marketing hữu ích nảy trong bối cảnh Internet ngày cảng phát triên tại Việt Nam
Các đôi thủ cạnh tranh như Điện máy xanh, thê giới di động hoặc Nguyễn Kim
đều đã phát triên công cụ nảy và nhận được phản hồi tích cực tử phía khách hàng.
70
2.3.4. Nguôn lực cho E-Marketing và tổ chức cung ứng
2.3.4.1. Hoạt dộng tổ chức cung ứng lfebaite trananh.vn
Website trananh.vn đã thực hiện đăng ký với Cục thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin và chưa từng vi phạm nguyên tắc nào của pháp luật quy định có liên
quan trong suốt thời gian hoạt động. Bên cạnh đó, trananh.vn có tính bảo mật thông
tin khách hàng tốt khi thực hiện giao dịch trên internet.
Các sản phẩm được đưa lên website đều đây đủ thông tin, chính xác về mặt
hình ảnh cũng như giá cả, điều này khiển cho khách hàng để dàng tìm kiếm thông
tin cũng như thực hiện các giao dịch trực tuyến. Sản phẩm nào hết hàng sẽ được
thông bảo trên website, khách hàng chọn mua có thê liên hệ trực tiếp hoặc gửi tin
nhăn đề được hỗ trợ.
Sản phẩm được mua sẽ được cho vào giỏ hàng online của khách hàng, người
mua sẽ nhập thông tin của mình, yêu cầu hình thức thanh toán, sau đó nhân viên hỗ
trợ sẽ xác nhận đề hoàn thành đơn hàng được đặt. Khách hàng hoàn toàn có thể
phản hỏi hoặc khiếu nại nếu sản phẩm không phù hợp, sẽ được hoàn lại toàn bộ chỉ
phí đã bỏ ra.
2.3.4.2. Nguồn nhân lực chính cho E-Marketing
q. Nguôn nhân lực
Đội ngũ E-Marketing của Công ty Trần Anh có 5 người, đều là những người
có chuyên môn, trình độ cao, đều có kỹ năng tốt về các công cụ E-Marketing như
SEM, quản trị website, email marketing.
Trưởng phòng Marketing luôn có những định hướng và tâm nhìn tốt, hướng
dẫn nhân sự cấp dưới đi theo đúng chiến lược của ban quản trị nói chung và của
phòng Marketing nói riêng.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên kinh doanh và Trade Marketing hỗ trợ nhân sự
E-Marketing trong việc nghiên cứu và phát triển thị trường
2.3.4.2. Nguồn tài chính cho E-Marketing
Được mệnh danh là doanh nghiệp dám đầu tư mạnh tay cho thương hiệu, năm
2010, Điện máy Trần Anh có kế hoạch đầu tư 12 ty cho các chương trình xây dựng
thương hiệu (chiếm 0,45% doanh thu); khoảng 20 tỷ cho các chương trình khuyến
7ï
mãi (chiếm 0.8% doanh thu), dành tặng những giá trị cộng thêm cho khách hàng khi
tới mua săm tại Trần Anh.
Bảng 2.13: Bảng phân bỗ ngân sách cho các công cụ E-Marketing
Năm 2013 | Năm 2014 Năm 2015
Ngân sách 4 Ngân sách z
Tỷ trọng Tỷ trọng
l l :
(1.000 (%) (1.000 , (%)
VND) VND)
LG: 36,000 6,2 40.000 485.000 3,05
275.000 472 310.000 45.7 400.000 47.05
mai
35.000 40.000 52.000
Markcting -
Social
» 237.000 285.000 350.000
Network
Mobile
P
583.000 675.000 I00 j 850000 | 100 -
_—, T6 Bảo cáo phòng Marketing 2013 - 2015
Dựa vào bảng trên ta thấy, nguồn ngân sách cho E-Marketing của Công ty
Trần Anh tăng mạnh qua các năm. Năm 2014 tăng khoảng 16% so với 2013 và năm
2015 tăng 26% so với 2014,
Công ty đã phân bỏ ngân sách cho SEM chiếm tỷ trọng cao nhất, đao động từ
45 — 47% qua các năm, tiếp đến là các hoạt động trên Social Network, chủ yếu là
Facebook chiếm 40-42% tỷ trọng qua các năm. Cuỗi cùng là các chỉ phí khác như
đầu tư phát triên Website trananh.vn khoảng 6% ngân sách, Email Marketing chiêm
5% và chưa đầu tư vào công cụ Mobile Apps.
Có thê thấy rằng, Điện máy Trần Anh đã và đang đầu tư rất mạnh cho việc
SEO từ khóa và phát triển quảng cáo Facebook để tiếp cận, thu hút khách hàng và
tăng độ nhận diện thương hiệu.
2.3.4.3. Căng nghệ
Công ty Trần Anh hiện nay đã phát triển hơn 26 hệ thống phân phối toàn
miễn Bắc kèm theo là sự đa đạng., phong phú vẻ các sản phẩm, chính vì thế Trần
Anh có một lượng đữ liệu khách hàng rất lớn cũng như lượng truy cập website ngày
càng tăng. Điều này đã khiến Trần Anh đầu tư mạnh vào công nghệ và cơ sở vật
?2
chất để gia tăng tốc độ truy cập, tốc độ xử lý các thao tác trên Internet. Đường
truyền, hosting, domain của Trần Anh do Công ty TNHH Một thành viên Viễn
thông Quốc tế FPT xử lý. Mạng lưới mternet tại Trần Anh khá nhanh, ôn định;
những phần mềm xử lý sản phẩm dịch vụ tiên tiễn nhất củng với những sản phẩm
công nghệ như máy tính với tốc độ cao nhằm phục vụ quá trình làm việc của nhân
sự đạt hiệu quả tốt nhất, nhằm tạo sự thoải mái, thân thiện đến với khách hàng
2.3.5. Hoạt động kiểm soát và đánh giá E-Marketing
2.3.3.1. Webaite bản hàng
Công ty Trần Anh kiểm tra và đánh giá lượng truy cập của trananh.vn theo
hitp:/4veww.similarweb.com. Tại đây, công ty có thê đánh giá, theo dõi được sự biến
đổi về lượng truy cập của khách hàng và so sánh giữa các tháng với nhau đề tìm ra
nguyên nhân cũng như giải pháp khắc phục những vẫn đề khó khăn gặp phải.
Ngoài ra, hàng tuần, hàng tháng, website trananh.vn được nhãn viên kiểm tra
chặt chẽ từ mặt hình ảnh, thiết kế, thông tin sản phẩm và chất lượng dịch vụ để đem
đến cho khách hàng những trải nghiệm hiệu quả nhất. Sau đó các kết quả sẽ được
tổng hợp, báo cáo đề cùng tìm ra điểm hạn chế và khắc phục kịp thời, nhanh chóng
và chính xác nhất.
2.3.5.2. SEM
Bảng 2.14: Đánh giá lượng tìm kiếm từ khóa chính liên quan đến trananh.vn
(Tính đến tháng 6 năm 2016)
| | Lượng tìm kiếm trung
STT Từ khó s Mức độ h tranh
Ba bình tháng năm 2016 | TỐ
60000
5ì | cụ
3 Máy giặt 7.000 | Trung bình |
4 Đỗ gia dụng 4.000 | Thấp |
3S TT Thập
TT [gián — 900 — Thấ
Điện tử 6.400 | Trung bình |
9 Điện thoại 700.000 Cao |
mm ———. Cá
Nguồn hftps:/adwords.google.com
73
Theo https://adwords.google.com, Công ty Trần Anh có thê theo đõi và đánh
giá được lượng tìm kiếm của các từ khóa liên quan đến sản phẩm kinh doanh của
mình. Các từ khóa có lượt tìm kiếm cao như “laptop”, “điện thoại”, “máy tính” là
những từ khóa rất khó để SEO lên TOP do ngoài các trung tâm điện máy, còn nhiều
các cửa hàng máy tính, điện thoại cũng sử dụng công cụ này, nên mức độ cạnh
tranh rất cao và khó. Các từ khóa “điện máy”, “tủ lạnh”, “máy giặt” là những sản
phâm kinh doanh chủ yếu của Trần Anh, côn ø ty xác định đối thủ cạnh tranh chính
khi sử dụng công cụ SEO là Điện máy xanh, một doanh nghiệp đang làm SEO cực
tốt tính đến thời điểm hiện tại.
Dựa theo lượng tìm kiểm của các từ khóa chính, Trần Anh sẽ đưa ra các chiến
lược SEO đài hạn hoặc ngắn hạn dựa theo mức độ cạnh tranh cao hay thấp của các
tử khỏa.
Bảng 2.15: Kiểm tra thứ hạng từ khóa chính của Website Điện máy Trần Anh
(Tháng 10/2016)
Kết quả thứ hạng từ Kết quả thứ hạng từ
Từ khóa khóa Đăng 6/2016
ETe= [ST Tag
2 |Mmm | TT J7 TT
5 [MB T6 TT Tp g TT
+ [Pa | + | 1T | 6s | TT
An nmnannnm=
8 [Nam | m T ?z Jm | 2?
7 |Emad [M | + [m | 4 —
TT [Ph | TữNG | TNgămg —
Ngoài 100 Ngoài [00
Nguôn: Tổng hợp bảo cáo phòng Marketing tháng 10/2016
Theo bảng trên ta có thê thấy được, các từ khóa cần SEO chính của Trần Anh
đều tăng được l hạng so với tháng 6 cùng năm. Trần Ảnh sử dụng công cụ kiểm tra
thứ hạng từ khóa tại http:/ranking.helu.vn, công ty có thê đánh giá được thứ hạng
74
từ khóa liên quan đến website cũng như sản phẩm kinh doanh của mình. Công ty sẽ
kiểm tra được từ khóa nảo đang trong hoặc ngoài TÓP I0, từ khỏa nào tăng hoặc tụt
hạng khi so sánh với báo cáo của tuần hoặc tháng trước. Từ đó công ty sẽ kiểm tra
lại công tác thực thi SEO của đội ngũ E-Mlarketing
2.3.3.3. Email Marketing
Trần Anh sử dụng phần mêm hỗ trợ Email Marketing đê đánh giá chất lượng
của công cụ này:
- Lượng data khách hàng thu thập được
- Lượng email khách hàng không click vào
- Lượng email gửi thành công trên tông số email gửi
- Số lượng email vào inbox, lượng email vào spam
- Lượng người click vào đường link trong mail
- Số lượng khách hàng xóa email
- Số lượng email được forward cho người khác.
- Lượng truy cập website từ email chuyên đổi thành khách hàng.
Dựa vào những thông số mả Trần Anh thu thập được. nhân sự triển khai Email
Marketing sẽ tông hợp vào Excel, sau đó sẽ điều chỉnh lại phạm vi và hành vi của
khách hàng để tiếp cận được hiệu quả hơn, giảm thiếu chỉ phí về thời gian.
2.3.5.4. Soclal Nehwark
3,350 Pacpie Taidng About Thía
140,610 -
săn CÌ. 9ệt [TCHEYT 3T
530
Na Paoe Licee
— THÍ xv@m@k:
Lãat »+/&k
Hình 2.5: Báo cáo lượt like của khách hàng trên Fanpage Điện máy Trần Anh
Nguồn facebaok,corm
mã
Dựa theo các công cụ hỗ trợ Fanpage có sẵn trên Facebook, Trân Anh có thê
kiêm tra được lượng người like tăng trưởng như thể nào so với tuần trước. Đề đánh
giá rõ hơn về chất lượng Fanpage như các bài viết, video, chương trình,... Facebook
có các công cụ khác đề kiếm tra
Bảng 2.16: Báo cáo hành vỉ khách hàng trên Fanpage Điện Máy Trần Anh
(Từ 30/09/2016 đến 06/10/2016)
Chỉ tiêu _| _ |Tÿlệtương| Lượng ' Lượng tiếp | Số lượt
Lượng like
đánh giá tác share cận xem trang
140.610 0,05% 975.245 356.124
Tăng ộ
ộ Ú,5 0,01 LS%% 20% 10%
trưởng (%%)
Nguồn: Báo cáo phòng Marketing tháng 1U năm 2016
Dựa theo công cụ đánh giá Thông tin chỉ tiết của Fanpage trên facebook, Trần
Anh có thê đánh giá được hành vi tương tác của khách hàng với fanpage của mình
theo ngày, theo tuần, theo tháng hoặc theo năm.
- Tý lệ tương tác được tính băng công thức [(Like + Comment + share)/(Tông
số bài x Lượng like)]x100%. Tý lệ tương tác là một trong những chỉ số quan trọng
nhất của Fanpage tại thời điểm hiện tại. Nó thê hiện mức độ tương tác của khách
hàng với fanpage ra sao. Theo bảng trên, tỷ lệ tương tác của Fanpage Điện máy
Trân Anh rất thấp do rất nhiều bài viết đăng bình thường, chỉ có một số bài mới
dùng quảng cáo facebook, mặc dù lượng người tiếp cận bài viết khá nhiều.
-_ So với like hay comment thì share là một hành động có mức độ gắn kết cao
nhất trong hệ thông mạng xã hội và hành vi tạo ra độ lan truyền. Share sẽ giúp
lượng tiếp cận của fanpage tăng mạnh hơn do các nội dung được chia sẻ sẽ để đàng
hiển thị trên bảng tin của những người chưa là fan của bạn. Mặt khác, về mặt kỹ
thuật, hành vi này sẽ giúp các nội dung sau nảy sẽ để dàng hiện ở news feed của fan
hơn vì thuật toán EdgeRank của facebook được tính chỉnh dựa trên hành vị tương
tác của người dùng. Nói cách khác, fan cảng tương tác với một fan page thì nội
dung của fan page sẽ cảng được xuất hiện nhiều hơn. Xét về mặt giả trị nội dung,
một bài viết được share thì điều đó có nghĩa là nội dung này hấp dẫn, dẫn đến
những người nhìn thấy bài viết sẽ tương tác nhiều hơn và tỷ lệ tương tác sẽ tăng.
76
- Lượng tiếp cận Fanpage của Trần Anh rất cao là 975.245, hơn rất nhiều so
với lượng like đo quảng cáo facebook đã tiếp cận người dùng của facebook. Đây là
chỉ số được xếp thứ tự quan trọng sau cùng vì lượng tiếp cận cao không đồng nghĩa
fanpage tốt, Tuy nhiên, chỉ số này tạo ra động lực quảng cáo hơn, lượng tiếp cận
càng cao có nghĩa tỷ lệ người xem bài viết, tương tác hoặc chuyển đôi sang mua
hàng sẽ cao hơn
- Số lượt xem trang là chỉ số những người dùng vào Fanpage đề đọc bài viết
hoặc xem các thông tin liên quan đến fanpage hoặc sản phẩm. Lượng người này có
thê đến từ quảng cáo facebook hoặc là những người đang theo dõi Fanpage Điện
máy Trần Anh
Dựa theo các chỉ số trên, nhân sự quản lý Fanpage sẽ tông hợp báo cáo hàng
tuần, hàng tháng đề dựa vào đó, phòng Marketing cũng như ban lãnh đạo sẽ đưa ra
các chương trình quảng cáo hấp dẫn, phù hợp, đúng thời điểm đề thu hút khách hàng
2.4. Đánh giá hoạt động E-Marketing của của công ty cô phần thế giới số
Trần Anh
2.4.I. Thành công
Công ty Trần Anh đã rất thành công trong việc bỏ ra một khoản tiên lớn để
đầu tư quảng cáo hình ảnh thương hiệu của mình. Công ty hiện nay đang rất chú
trọng đầu tư về Marketing, đặc biệt là về E-Marketing
Vào những năm 2009-2012 Trần Anh đã tạo nên một cơn sốt về máy tính và
đồ điện tử. Khi mua một sản phẩm laptop nào, đối tượng sinh viên cũng nghĩ đến
Trần Anh. Đây là một điều đáng ghi nhận với nỗ lực quảng bá thương hiệu lần sản
phâm của mình.
- Trong nghiên cứu, phân tích và lựa chọn thị trường cũng như tìm hiểu hành
vi mua của khách hàng, Trần Anh đã thực hiệc rất tốt khi tập trung vào đúng thị
trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của của công ty.
- Sản phâm của Trần Anh đều có chất lượng tốt, là hàng chính hãng được bảo
đảm qua những thương hiệu uy tín và cam kết ngay tử đầu. Các mặt hàng đa dạng
về mẫu mã, kích thước, kiểu dáng cũng như tính năng.
Việc hỗ trợ hỏi đáp, tiếp nhận phản hỏi từ khách hàng đang được công ty thực
hiện rất tốt, tạo được uy tín và thiện cảm tới người tiêu đùng
T7
- Giá cả của các sản phẩm tại Điện máy Trần Anh được coi là tốt nhất, cạnh
tranh nhất trên thị trường. Với chính sách đột phá Bao giá “Hoàn tiền chênh lệch
nếu ở đâu giá rẻ hơn”, Trần Anh đã tạo được tiếng vang lớn, tạo sự thu hút cũng
như nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía người tiêu dùng
- Cũng ty Trần Anh đã rất thành công trong việc gia tăng độ thuận tiện thoải
mái cho khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của công ty. Từ việc tìm kiểm thông
tin sản phẩm đến mua hàng, thanh toán hoặc chọn phương thức thanh toán đếu được
Trần Anh kiểm soát, phát triển rất cân trọng. Đây là một lợi thể cho việc biết năm
bắt nhu cầu của khách hàng trong thời đại Internet phát triển như hiện nay.
- Những chương trình khuyên mãi Trần Anh đưa ra đều nhận được sự quan
tâm đông đảo từ phía khách hàng. Lượng tương tác lớn trên Internet cũng như
lượng chuyên đổi sang mua hàng đều tăng mạnh qua các chương trình, sự kiện trên
Fanpage Điện máy Trần Anh
Không chỉ vậy, sự tương tác giữa Trần Anh và khách hàng là rất tốt. Không
ngần ngại tiếp nhận những ý kiến phản nàn, tích cực phản hồi những thắc mắc đều
là những nỗ lực lớn trong việc phát triển hình ảnh cũng như đem lại giả trị trải
nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
- Website của Trần Anh được thiết kế rất bắt mắt, tạo cảm giác thoải mái và
chứa đây đủ thông tin liên quan đến công ty cũng như thông tin liên quan đến sản
phâm. Thứ hạng tử khóa của các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của
Trần Anh đều có thứ hạng tốt, ôn định. Các từ khóa thường ít khi bị tụt hàng, có đầy
đủ tile và miêu tả trong đường link trang web tại google
Bên cạnh đó, Điện máy Trần Anh sử dụng giao thức website là HTTTPs, giao
thức này khác với HTTFP ở mức độ bảo mật. Khi thông tin thực hiện trên trananh.vn
được truyền đi băng HTTPs, thông tin sẽ được mã hóa, vì vậy hacker sẽ không thê
để dàng lẫy được các dữ liệu của khách hàng. HTTPS thường được sử dụng trong
những trường hợp đăng nhập, đăng kỷ, thanh toán tiên, thanh toán thẻ,... những
thông tin nhạy cảm cần được bảo vệ. Chính vi thể, khách hàng khi sử dụng giao
dịch tại website của Trần Anh hoản toàn có thể an tâm vẻ mức độ bảo mật cao. Các
đối thủ cạnh tranh như Điện máy xanh, Nguyễn Kim cũng sử dụng giao thức nảy.
78
Email Marketing của Trần Anh đã phát triên hơn so với những năm trước.
Lượng tiếp cận khách hàng nhiều hơn và mức độ chuyên đôi đến website trananh.vn
cũng tăng mạnh hơn. Sự chuyên đôi thành mua hàng tăng hơn 10% so với năm 2014
- Đặc biệt, hiện nay, Fanpage Điện Máy Trân Anh đã và đang nhận được sự
ủng hộ rất lớn từ phía khách hàng. Lượng Like Fanpage đã tăng mạnh hơn so với
năm 2012, tăng gần như gấp 2 lần. Các chương trình khuyến mãi hay sự kiện tại
Fanpage đều được khách hàng quan tâm. Lượt Like, Bình luận, Chia sẻ tăng mạnh
vào những sự kiện trong hẻ hoặc cuỗi năm
- Công ty Trần Anh đã đưa ra các chiến lược E-Marketing rất cụ thẻ, chỉ tiết
và hiệu quả, chính vì vậy mà công tác kiểm tra, đánh giá rất được chú trọng. Công
ty đã thu thập mức độ hiệu quả của từng yếu tố Marketing 4C qua các công cụ E-
Marketing để đánh giá chất lượng, từ đó sẽ phát triển những hiệu quả đã đạt được
và khắc phục những hạn chế mắc phải
2.4.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành công đã gặt hải được, Trần Anh vẫn tổn tại những mặt hạn
chế trong hoạt động E-Marketing và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- Hiện nay, hình thức nghiên cứu thị trường của Trần Anh chưa đa dạng, việc
thu thập thông tin chủ yếu là gặp mặt trực tiếp khách hàng. Việc nghiên cứu thị
trường vả tập khách hàng tại Trần Anh hiện nay ít được triển khai trên Internet, đây
là một công cụ hữu ích cho việc xác định thị trường mục tiêu và đánh giá hành vì
mua khách hàng
- Do mở rộng nhiều kênh phân phối cũng như điềm bán, bên cạnh đó mặt hàng
kinh doanh của Trần Anh lại đa dạng, phong phú, chính vì thể mà lượng khách hàng
cần hỏi đáp, tư vẫn ngày một tăng. Điều nảy khiến cho yếu tổ giải đáp thắc mắc,
phàn nàn của khách hàng tại Trần Anh cũng như tại trananh.vn chưa được đánh giá
cao. Phân lớn là đo quá tải lượng người gọi đến tổng đài và gửi tin nhắn cho đội ngũ
hỗ trợ.
- Việc đưa ra chính sách giá sản phẩm cạnh tranh sẽ khiến cho chí phí vận chuyển
tới người tiêu dùng tăng lên. Bên cạnh đó, những sản phẩm giảm giá quá mạnh sẽ
khiển cho khách hàng hoang mang về chất lượng cũng như nguồn gốc xuất sử.
79
Thủ tục mua hàng trả góp của Trần Anh còn khá phức tạp do liên kết với các
bên thứ 3 là các ngân hảng trong nước. Bên cạnh đó, thời gian để nhân viên xác
nhận việc mua hàng khi khách hàng hoàn tất thủ tục thanh toán trên website đôi lúc
khả lầu, tạo tâm lý không thoải mãi cho người mua hàng
- Các chương trinh quảng cáo, khuyến mãi hay sự kiện của Trần Anh tuy đã
tăng nhưng vẫn chưa đủ đề cạnh tranh với Điện máy xanh. Các phần thưởng, giả cả
chiết khâu khi quảng cáo vẫn chưa đủ đề thuyết phục người dùng
- Website trananh.vn chưa được thiết kế chuẩn SEO, gặp khó khăn trong việc
hỗ trợ SEO. Bên cạnh đó, lượng truy cập website còn ít và thời gian lưu lại của
khách hàng trên website không cao. Website chưa có ngôn ngữ tiếng anh đề hỗ trợ
người nước ngoài ở Việt Nam
- Công tác SEO của Trần Anh mặc dù tốt hơn so với những trung tâm nhỏ lẻ
khác như Pico, HC nhưng vẫn chưa đủ để cạnh tranh với Điện máy xanh. Hạn chế
nhất đó chính là Trần Anh chưa quan tâm đến Google Adwords, quảng cáo hiển thị,
trong khi đó các đối thủ đã sử dụng từ rất lâu như Điện máy xanh, HC, Nguyễn
Kim,.... điều nảy sẽ tăng nguy cơ bị chiếm mất thị phần bởi các siêu thị điện máy
lớn và các trung tâm điện máy vừa đang đầu tư rất mạnh cho công cụ này.
- Chất lượng Email gửi đi của Trần Anh chưa được tốt, tiêu để còn đài dòng,
không thu hút, nội dung lắm chữ, lắm back link, điều này khiến cho tỷ lệ phản hỏi
của khách hàng thấp do đội ngũ quá chú trọng vào số lượng khách hàng hiện có.
Đôi lúc sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy không thoải mái khi bị nhận quá nhiều
thư quảng cáo từ phía công ty
- Lượng Like của Fanpage Điện máy Trần Anh chưa đủ đề cạnh tranh so với
các đối thủ khác do chưa đầu tư mạnh tay cho kênh này. Công ty có rất Ít các
chương trình chạy quảng cáo trên Fanpage để bán hàng hoặc đề quảng cáo thương
hiệu. Một trong những điểm hạn chế lớn nhất với công cụ Social Network là Trần
Anh chưa thực sự quan tâm đến Kênh quảng cáo lớn như Youtube, Zalo, Twitter,
Instagram hoặc Google Plus
Khó khăn lớn nhất bây giờ là Trần Anh chưa phát triển Mobile Apps, khả
năng cạnh tranh với các đỗi thủ khác cũng bị hạn chế hơn. Sự hạn chế này gây ra
80
tốc độ tiếp cận khách hàng sẽ bị kìm hãm lại cũng như độ uy tín, thương hiệu gặp
khó khăn hơn trong việc phát triển.
- Nhân sự hạn chế và khối lượng công việc lớn nên việc kiêm soát, đánh giá E-
Marketing chưa thực sự được quan tâm triệt đẻ. Chính vì thế nên các công cụ E-
Marketine vẫn còn gặp nhiều hạn chế chưa được loại bỏ, nhất là vẫn để Mobile
Apps và Social Network
2.4.3. Nguyên nhân của những tôn tại
2.4.3.1. Nguyễn nhân chủ quan
- Thứ nhất do ban lãnh đạo cấp cao chưa có tầm nhìn và định hướng tốt vẻ E-
Marketing trong thời điểm Internet bùng nổ như hiện nay. Hoạt động Marketing
truyền thông vẫn được đâu tư mạnh và quan tâm hơn
- Thứ hai, bộ phận Marketing chưa có cải nhìn rộng và chương trình E-
Marketing dài hạn, chỉ tập trung vào những chiến dịch ngắn hạn, theo xu hướng,
khó trong việc SEO đài hạn và gặp hạn chế trong vẫn đề thống nhất, phối hợp với
Marketing truyền thông
- Thử ba, nội dung của các chương trình E-Marketing hiện nay chưa phong
phú, thu hút người dùng, vẫn đi theo lối mòn của văn phong cũ, không tạo được ân
tượng riêng
- Thử tư, nguồn tài chính đầu tư vào E-Marketing của Trần Anh còn rất hạn
chế, thua thiệt so với các đối thủ cạnh tranh khác. Ví dụ đầu tư vào Mobile Apps,
Quảng cáo trên google hoặc các kẽnh như google plus, twitter,...
- Thứ năm, mặc dù năng lực của đội ngũ E-Marketing tốt, chuyên nghiệp
nhưng vẫn còn gặp hạn chế trong việc phối hợp cùng nhau trong việc liên kết nội
dung giữa hình ảnh, thường xuyên gặp mâu thuần trong việc đưa ra các ý tưởng.
Bên cạnh đó, Trần Anh vẫn chưa để ý đến việc đầu tư cho nhân sự đi học chuyên
môn cao hơn đề đâu tư, công hiển cho công việc
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, do sự phát triển của Internet nói chung và của các công cụ E-
Marketing nói riêng rất mạnh, nên Trần Anh gặp khó khăn trong việc bắt kịp các xu
hướng. thủ thuật và kỹ năng vận hành các công cụ nảy. Chính vì thế, đội ngũ lãnh
hÃi
đạo cấp cao của Trần Anh đã có tuôi gặp trở ngại trong việc nhận thức và định
hướng chiên lược tông thể dải hạn trong E-marketing,
- Thứ hai, do nhu cầu, thói quen của khách hàng tại Việt Nam nói chung, tại
Hà Nội nói riêng thay đôi rất đa dạng nên việc tiếp cận cũng gặp trở ngại rất lớn. Ví
dụ như việc thay vì lên Internet để tìm và mua sản phẩm thì nhiều tập khách hàng di
chuyên ra cửa hàng điện máy gân nhất để mua. Đây là minh chứng cho việc người
tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa quen giao dịch thương mại điện tử
- Thứ ba, luật pháp của Việt Nam còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát những
website thương mại điện tử chưa được đăng ký với Bộ Công Thương hoặc Cục
thương mại điện tử. Điều này khiến cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp điện
máy lớn gặp khó khăn do phải đỗi mặt với những mặt hàng kém chất lượng, hàng
lậu. Điểm hạn chế nhất là về giá cả, giá cả của những mặt lậu sẽ rất giẻ, ảnh hưởng
đến các siêu thị điện máy bán hàng chính hãng và làm giảm hiệu quả của E-
Marketing
- Thứ tư, hiện nay đang có rất nhiều các doanh nghiệp điện máy nước ngoàải
đang chuẩn bị tiễn quân đầu tư vào Việt Nam. Không chỉ thể, siêu thị điện máy
Nguyễn Kim cũng đang muỗn đây mạnh kinh doanh Bắc tiễn đê mở rộng thị trường
của mình. Đây là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc cạnh tranh thị phần khó khăn
của Trần Ánh tại khu vực miễn Bắc.
Kết luận chương 2
Chương này tác giả giới thiệu về Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh: lịch
sử hình thành, mỗ hình hoạt động, kết quả kinh doanh và trình bày thực trạng hoạt
động E-Marketing của côngty giai đoạn 2012 — 2015. Nội dung nghiên cứu đi sâu
vào phân tích hoạt động xác định thị trường mục tiêu, các chiến lược Marketing 4C
và các công cụ E-Marketing.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy những mặt đạt được và hạn chế của các nội
dung này. Trên cơ sở phân tích thực trạng và kết quả các cuộc khảo sát, tác giả sẽ đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động E-Marketing của Công ty Cổ phần
thể giới số Trần Anh.
82
CHƯƠNG 3: MỘT SỞ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
E-MARKETING TẠI CÔNG TY CỎ PHÁN THÊ GIỚI SÓ TRẢN ANH
3.1. Xu hướng của E-Marketing và định hướng phát triển hoạt động E-
Marketing tại cũng ty cỗ phần thế giới số Trần Anh đến năm 2020
3.1.1. Xu hưởng E-Markcting
- Quảng cáo video sẽ phát triên mạnh mẽ
Các kênh như Youtube vốn đã có nhiều người dùng ở Việt Nam (gần 20 triệu
người đo Youtube công bổ). nay tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng sử dụng
và mức độ tương tác. Từ 2014 đến nay, Facebook với gân 40 triệu tải khoản ở Việt
Nam cũng đầy mạnh việc quảng bá cho các video và đến 2017 thì hoạt động này
càng mạnh mẽ hơn. Doanh nghiệp cần tận dụng hết các nguồn lực video có thê có
và chú ý việc lập kênh truyền tải.
Bản thân video có thẻ là một TVC, cũng có thể là một viral video clip có đưa
sản phẩm vảo trong hoặc gải quảng cáo đầu - cuối video đều có lợi. Hiện nay, chỉ
một chiếc điện thoại di động cũng có thể dùng để sản xuất được nội dung và dựng
được video.
- Điện thoại được ưu tiên hơn so với máy tính
Từ tháng 4/2015 vừa qua, Cioogle đã đưa ra thuật toán mới - Miobilegeddon,
trong đó Xếp loại web ra làm hai: có giao diện mobile (di động) và không có.
Google cũng chỉ ưu tiên hiển thị và xếp hạng các trang web có giao diện mobile hơn
là giao điện máy tính đơn thuần. Thuật toán này đã ảnh hưởng đến hơn 60% các
trang web toàn cầu và là mức ảnh hưởng rộng lớn nhất từ trước đến nay. Tại Việt
Nam, các trang web kinh doanh, web công ty nêu không có giao diện mobile đều bị
tụt hạng dữ đội. Xu hướng này được dự báo sẽ còn mạnh hơn trong năm nay.
- Mobile Apps sẽ được ưa chuộng vả tăng trưởng mạnh mẽ
Hiện nay người sử dụng Smartphone ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đang
tăng lên một cách chóng mặt. Chính vi thể nên các doanh nghiệp đã phát triển Apps
của doanh nghiệp. Ưu điểm của công cụ nảy là mức độ tiện lợi dành đến cho người
tiêu dùng. nhanh chóng hoàn thành các thủ tục.
- Nội dung tiếp tục được khăng định tầm quan trọng
83
Facebook và Google tiếp tục theo đuôi mục tiêu lớn nhất là tìm ra và tôn vinh
cho các nội dung tốt trên mạng. 2016 và năm 2017 tới không năm ngoài xu hướng
lớn này và các đoanh nghiệp chắc chăn sẽ phải cải thiện nội dung chất lượng nhất
nhằm thu hút người dùng. Hơn thế nữa, khi video nở rộ trên cả các kênh thì nội
dung tốt sẽ còn quan trọng hơn nữa.
- Event và activation vẫn được quan tâm
Event và Aetivation (Sự kiện và các hoạt động) có khả năng tiếp cận trực tiếp
người tiêu dùng, hiển thị và tương tác mạnh. Song vẫn đề với các hình thức sử đụng
gián tiếp thông qua các công cụ E-Marketing là tỷ lệ chuyên đổi thành khách hàng
có hiệu quả hay không. Điều này phụ thuộc lớn vào nội dung và hình ảnh cũng như
phân thưởng của các sự kiện và hoạt động này
- Internet bùng nô và chiêm thị phần quảng cáo nhiều hơn truyền hình
Trên thế giới, truyền hình bắt đầu xu hướng suy giảm do thời gian xem truyền
hình đi xuống từ mấy năm nay. Xếp hạng của các kênh bắt đầu giảm và quảng cáo
đương nhiên rớt theo. Điều này cũng xảy ra tại Việt Nam, các hộ gia đình hiện nay
thường truy cập Internet nhiều hơn. Nắm bắt được vẫn đề này, nhiều doanh nghiệp
đã đầu tư mạnh hơn vào E-Marketing và giảm chỉ phí để chạy quảng cáo truyền
hình để hạn chế tiêu hao tải chính vả tăng mức độ hiệu quả
- KPI đói hỏi tương tắc cao hơn
KPI của mỗi chiến dịch được chú trọng hơn. Khách hàng đòi hỏi cần có tương
tác nhiều hơn trong hoạt động E-Marketing bất kỳ. Các tương tác là dấu hiệu khách
hàng quan tâm, do những tương tác thực sẽ dễ đàng chuyên đôi thành doanh số.
2017 dự báo sẽ có nhiều chỉ số đánh giá mới dành cho các công cụ E-Marketing
như Social Network, Mobile Apps, Website,...
- Tăng trưởng chị tiểu quảng cảo trên Internet
Internet đã phát triển mạnh mẽ ở nước ngoài nhiều năm qua và đang tăng
trưởng vượt bậc tại Việt Nam. Các doanh nghiệp cảng ngày càng đầu tư nhiều kinh
phí đề quảng cáo sản phẩm, dịch vụ cũng như hình ảnh doanh nghiệp mình đến với
người tiêu dùng.
- Quảng cáo trên Internet sẽ trở nên đắt đỏ hơn nhiều
84
Internet vốn hấp dẫn người dùng bởi nhiều nhân tô, trong đó có chỉ phí đê tiếp
cận được khách hàng. 2017 sẽ chứng kiến một cột mốc mới về bùng nỗ quảng cáo
trên Internet với rất đông đảo người dùng. Cơ chế của quảng cáo Google là đấu giá,
và giá sẽ bị đây lên cao hơn nhiều so với 2016, Các công ty nói chung và công ty
quảng cáo nói riêng sẽ phải đón nhận điều nảy và buộc phải chấp nhận nó, bởi dù có
tăng giá khá nhiều thì tính theo các chỉ số khác nhau nó vẫn là cách tiếp cận hiệu
quả và rẻ hơn hăn các loại hình khác.
- SMS Marketing gặp khó khăn
Nếu Việt Nam bãt đầu thực hiện siết chặt quản lý sim trả trước như sim trả sau
theo những tuyên bố gần đây thì SMS marketing sẽ gặp trở ngại trong việc tiếp cận
đến khách hàng. Bên cạnh đó, vấn đề Spam nhiều tin nhắn quảng cáo như bây giờ
đang gây khó chịu cho khách hàng, chưa kê một điện thoại có thể sẽ bị Spam nhiều
tin của nhiều doanh nghiệp khác nhau. Chỉnh vì điều này nên SMS Marketing khó
phát triển tại Việt Nam
3.1.2. Dịnh hướng phát triển hoạt động E-Marketing tại Trần Anh đến
năm 2020
3.1.2.1. Mục tiêu E-Marketing của Trần Anh
- Đưa website trananh.vn trở thành trang web nổi bật năm trong TOP 5 nhà
bán lẻ điện máy tại khu vực miễn Bắc
- Lượng người truy cập trung bình Website trananh.vn tăng lên l,2 triệu lượt
vào năm 2017 và 2 triệu người vào năm 2020
- Các từ khóa chính liên quan đến sản phẩm của công ty năm trong TOP 5 vị
trí hiền thị trên google
- Fanpage Điện máy Trần Anh đạt 200.000 thành viên theo đõi vào năm 2017
và 400.000 người vào năm 2020. Bên cạnh đó tỷ lệ tương tác tăng lên 0,25%% vào
năm 2020
- Tăng tỷ lệ khách hàng mỡ Email khi sử dụng công cụ E-Marketing lên 60%,
tỷ lệ click vào đường link trong mail lên 50% và 80% lượng email gửi đi sẽ đến
được với khách hàng
- Đa dạng hóa sản phâm kèm theo giữ vững siêu thị điện máy phân phỗi sản
phâm với giá rẻ nhất Hà Nội đến với khách hàng và mang tính cạnh tranh cao với
các đối thủ khác
85
- Hoàn thiện và nâng cấp các quy trình cung cấp sản phâm cho khách hàng và
mở rộng kênh bản hàng trực tuyến đến với nhiều người tiêu đùng hơn.
3.1.2.2. Định hướng phát triển hoạt động E-Marketing của Trân Anh đến năm
2020
- Hỗ trợ kinh doanh
Các hoạt động E-Marketing kết hợp với Marketing truyền thống đẻ quảng cáo
sản phẩm, hình ảnh của công ty nhằm câu kéo lượng khách hàng thân thiết và thu
hút khách hàng mới. Phối hợp để cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong ngành điện máy và
tăng thị phần của đoanh nghiệp
- Phát triển sản phẩm địch vụ
Trần Anh dự định sẽ đầu tư mạnh vào máng dịch vụ khách hàng trên website
trananh.vn. Tăng tỉnh trải nghiệm cho khách hàng, tăng mức độ bảo mật, đơn giản
các hình thức thanh toán và nâng cao chất lượng phản hỏi hỏi đáp thắc mắc của
khách hàng
- Kết hợp quảng cáo với các Website thương mại điện tử khác
Phối hợp treo Banner quảng cáo tại Website với các Website thương mại điện
tử có nhu cầu khác đê trao đôi lượng traffic truy cập vào web, tăng độ nhận diện
hình ảnh doanh nghiệp cũng như tăng tỷ lệ chuyên đôi nhu cầu mua hàng của người
truy cập.
- SEO tông thê cả trang Web lẫn các từ khóa khó
Một trong những định hướng E-Marketing của Trần Anh vào năm 2017 sẽ là
tập trung mạnh vào SEO. Các từ khỏa khó như ”laptop”, “điện thoại”, “máy tính” sẽ
được đầu tư vẻ nội dung cũng như hình ảnh hơn. Cạnh tranh với các cửa hàng điện
tử - máy tính nhỏ lẻ khác
- Tránh cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ lớn
Hiện nay, các ông lớn trong ngành điện máy như Điện máy xanh đang có thị
phân rất cao tại Hà Nội. Nguyễn Kim cũng đã phát triển các siêu thị điện máy tại
các con phố “huyết mạch”, sâm uất tại Hà Nội. Trần Anh nắm rõ được điều nảy nên
đã đưa ra các chiến lược E-Marketing tránh cạnh tranh trực tiếp về giá, các chương
trình trên Fanpage cũng như các kênh phân phối nhằm đảm bảo thị phần của mình
tại Hà Nội nói riêng và khu vực miễn Bắc nói chung
86
- Tiếp tục đây mạnh các chương trình, sự kiện, trò chơi trên Fanpage Diện
máy Trần Anh
Công ty định hướng đầu tư mạnh vào mảng truyền thông trên Social Network
với mục đích lôi kéo những khách hàng trẻ tuôi, tạo sân chơi cũng như nguồn thông
tin bố ích liên quan đến sản phâm và đời sông hàng ngày cho những đối tượng
khách hàng khó tính và tầng lớp doanh nhân
3.2. Đề xuất hoàn thiện hoạt động E-Marketing của công ty cỗ phần thế
giới số Trần Anh
3.2.1. Nghiên cửu xác định thị trường mục tiêu
3.2.L.L. Hoàn thiện phương thức nghiên cứu thị trưởng
Trần Anh cần đa dạng hóa hình thức thu thập thông tin. Bên cạnh việc thu thập
thông tin theo các phương pháp hiện có, công ty có thể phát triển phương pháp sau:
- Lẩy ý kiến khách hàng trên website trananh.vn: Với lợi thể từ Website được
nhiều lượng truy cập, công ty có thể triên khai tiễn hành các khảo sát ngay trên
chính trang web của mình. Đề thu hút người dùng khảo sát theo ý muỗn của công
ty, đòi hỏi thông điệp công ty đưa ra phải thật hấp dẫn, phù hợp và khiến cho khách
hàng cảm nhận được giả trị mà họ nhận được.
Khảo sát ý kiến khách hàng trên Fanpage Diện máy Trần Anh. Với sự đầu tư
lớn của Trần Anh như hiện này và theo như định hướng phát triển mạnh vảo
Facebook thì công ty nên tạo ra những bảng câu hỏi tìm hiệu về nhu cầu, sở thích và
ý kiến của khách hàng về những vẫn đẻ tồn đọng của công cụ Social Network,
Lượng người tiếp cận lớn kèm theo với chỉ phí bỏ ra quảng cáo Facebook không
cao sẽ đễ dàng cho công ty nghiên cứu được thị trường hơn.
- Phỏng vẫn chuyên gia và nhóm khách hàng thông qua mạng internet: Công
ty có thẻ gửi mẫu thăm đò và khảo sát đến một số chuyên gia hoặc một nhóm người
ở trên Skype, Email, tại Nhóm ở Facebook hoặc một diễn đàn. Hình thức này rất
tiện lợi và linh hoạt về thời gian, cũng như địa điểm, vả thông tin thu thập có thể
được nhiêu hơn.
3.2.1.2. Xác định đúng thị trưởng mục tiễn
Trong marketing truyền thông, Trần Anh đã phân khúc khách hàng theo mục
đích sử dụng, tâm lý, hành vi mua hàng, thói quen mua sắm và thu nhập. Công ty
§7
nhắm vào đỗổi tượng khách hàng có thu nhập cao, gồm có hộ gia đình và kinh
doanh, khách hàng bị tác động bởi giá cả và chất lượng địch vụ bán hàng và thường
có thói quen mua săm tại các khu trung tâm thương mại sằm uất.
Trong E-Marketing, việc xác định thị trường mục tiêu nên ưu tiên theo phân
khúc tâm lý và hành vị mua hàng. Hai yếu tổ này có ảnh hưởng quan trọng đến việc
lựa chọn và mua sắm hàng hóa trên mạng. Dựa vào 2 yếu tổ đó có thể xác định thị
trường mục tiêu của marketing trực tuyến là:
- Nhóm 1: Tập khách hàng để bị tác động bởi giá cả
Đây là tập khách hàng thích tìm kiếm sản phẩm chất lượng, phù hợp nhưng
giá cả thấp nhất. Họ thường quan tâm đến các đợt giảm giá. khuyến mãi của các
siêu thị điện máy. Mức độ quan tâm của họ trước tiên là giả cả, tiếp theo là thương
hiệu rồi mới đến dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Nhóm đối tượng này mức độ trung thành không cao, họ có thẻ chuyên sang mua
sản phâm ở một siêu thị điện máy khác có mức giá cạnh tranh hoặc có chương trình
khuyến mãi, giảm giá hơn, đây là nhóm khách hàng chiếm phần lớn trên thị trường.
- Nhóm 2: Tập khách hàng thích sự tiện lợi
Đây là những khách hàng quan tầm và bị thu hút bởi những website có quy
trình kinh doanh đơn giản, thuận tiện, nhanh vả hiệu quả so với quy trình kinh
doanh truyền thông nhưng vẫn đảm bảo về dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng.
Đây là nhóm khách hàng có mức độ trung thành rất cao, nêu đã hài lòng lần
đầu hoặc vài lần thì chắc chắn tỷ lệ quay lại mua hàng lần tiếp sẽ rất cao. Cần có
những nghiên cứu khảo sát chỉ tiết và chính xác về hảnh vi và sở thích của tập
khách hàng này
1.2.1.3. Xúc định chính xác đối thủ cạnh tranh
Thị trường điện máy hiện nay đang trong bỗi cảnh cạnh tranh rất khốc liệt,
ngoài sự khác biệt về sản phẩm, chất lượng, và giá cả thì việc xác định những đối
thủ cạnh tranh trực tiếp đối vỗi doanh nghiệp của mình vô cùng quan trọng. Để
nhận định được tông quát về các đối thủ cạnh tranh, tác giả thảo luận với các nhân
sự trong phòng Marketing của Trần Anh đề đưa ra những tiêu chí sau:
88
Bảng 3.1 Bảng so sánh đánh giá các tiêu chí tổng quát đối thủ cạnh tranh
“hãt lượng hình ảnh, nội dung website
Lượng truy cập Website
Lượng like Fanpape trên Facebook
õng điệm
Tính ra tông điêm của các tiêu chí này, có thê xác định những đối thủ mạnh
nhất vào thời điểm nảy của công ty. Sau khi xác định được khoảng hai, hoặc ba,
hay bốn đối thủ có điểm cao nhất, tiếp theo sẽ tiền hành khảo sát chuyên gia hay
người trong ngành. Ngoài những tiêu chí này, tác giả để xuất thêm một vải tiêu
chí cụ thê hơn:
Bảng 3.2: Bảng so sánh các tiêu chí công cụ E-Marketing
của đối thủ cạnh tranh
” ~
A cm x
Số lượng traffic truy cập mỗi ngày
| ông lượng Tan / tốc độ tăng Tan theo thời gian
ý lệ %4 fan thấy được thông điệp của công ty
ừ khóa thứ nhất - Số links hiên thị trên 10 trang đầu tiên
ừ khóa thứhai — Số links hiển thị trên 10 trang đầu tiên
ừ khóa chính khác |Số links hiên thị trên 10 trang đầu tiên
89
Hiện nay, ngoài Diện máy xanh ra, Hà Nội là thị trường mầu mỡ cho các
doanh nghiệp điện máy đầu tư vào. HC, Pieo hiện nay đang tăng trưởng rất mạnh do
có định hướng đúng đăn, từ từ, nhắm vào những đối tượng tầm trung, định hướng sẽ
nhăm vào tầng lớp khách hàng cao hơn. Đặc biệt là Media Mart hiện nay đã có l4
trung tâm tại Hà Nội, tương lai sẽ là một đối thủ cạnh tranh lớn với Trần Anh.
3.2.2. Hoàn thiện yếu tổ Marketing 4C
3.2.2.1. Cuatomer Solution
Theo kết quả phân tích cho thấy nhân tổ Các chiến lược sản phẩm là có tác
động mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động E-Marketing của công ty. Do đó, cần phát
huy những chiến lược E-Marketing hiện tại của công ty và hoàn thiện hơn nữa đẻ
đáp ứng các yêu cầu khi mua sắm trên mạng của khách hảng.
Về sản phẩm: Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ tư vẫn sản phẩm là hai yêu tố không
thê tách rời, Theo thực trạng nghiên cứu cho thấy, địch vụ hỗ trợ tư vẫn về sản
phẩm của công ty chưa được đánh giá cao. Đề hoàn thiện hơn chính sách sản phẩm,
Trần Anh cần đầu tư và kiểm soát đúng đẫn bộ phận tư vấn. bộ phận hỗ trợ khách
hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ tư vẫn sản phẩm trực
tuyến băng nhiêu hình thức như:
e@Nâng cấp thường xuyên đường dây tông đài tư vẫn của công ty để hỗ trợ
khách hàng có nhu cầu bắt cứ khi nào, không để khách hàng chờ đợi lâu.
eNâng cấp bộ phận tư vẫn trực tuyến trên website của công ty với từng bộ
phận riêng biệt: kinh doanh, hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành, hướng dẫn... nhằm phục vụ
tối đa các nhu cầu của khách hàng vẻ sử dụng sản phẩm của công ty.
- Công ty cần làm nôi bật sản phâm vả thanh lọc loại sản phẩm: Đối với các
sản phẩm khó bản hoặc đem lại lợi nhuận thấp thi công ty nên hạn chế ưu tiên hoặc
loại bỏ. Những sản phẩm nào dễ bản, doanh thu tốt thì được ưu tiên nỗi bật trên
website nhằm thu hút khách hảng.
- Sản phẩm trên website trananh.vn được bày bán rất đa dạng nhưng chưa có
tô chức, gầy khó khăn trong việc nhìn và chọn lọc. Do đó, công ty cần rút gọn thành
phân chủng loại sản phẩm, tập trung vào sản phẩm chủ lực đề tiết kiệm được gian
hàng, thời gian của khách hàng và tăng sự thoải mái cho người mua hàng.
90
3.2.2.2. CHsfomer Cost
Việc xây dựng một chiến lược giá đàm bảo, uy tín gắn với thương hiệu lứn của
công ty vừa mang lại lợi ích và chi phí tối ưu cho khách hàng. Theo đó, tác giả đề
xuất cho chiến lược này như sau:
- Trần Anh cần phát huy chính sách bao giá, giá rẻ nhất trên thị trường một
thời gian nữa để nâng cao sự yêu thích của khách hàng trung thành và lôi kéo được
khách hàng mới
- Một số sản phẩm như điện thoại, máy tính bảng thì không nên giảm giá quá
mạnh, sẽ gây hoang mang cho khách hàng, gây nghỉ ngờ vẻ chất lượng và nguồn
gốc xuất sứ
- Giảm tôi đa chỉ phí vận chuyên hàng hóa đến tay khách hàng nhằm tạo sự
thuận tiện và thoái mái cho người mua hàng
3.2.2.3. ConveHience
- Tăng mức độ bảo mật trong quá trình khai thông tin và thanh toản mua hàng,
tạo sự an tâm, tin tưởng đến với người mua hàng
- Giảm thiểu tôi đa các bước thừa và bất hợp lý trong thanh toán trực tuyến,
tránh gây cảm giác khó chịu cho khách hàng khi đặt mua sản phẩm trên website
trananh.vn
- Nâng cao hiệu quả vận chuyên tới khách hàng mua sản phẩm ở phía Nam,
giảm tôi đa chi phí vận chuyên hàng hóa nhằm tăng cường sự yêu mến của khách
hàng và làm tiên đề để Trần Anh mở thêm siêu thị điện máy trong Nam
- Phát triển giao triện trò chuyện trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên tư vẫn
trên website trananh.vn. Tăng mức độ tiện lợi thoải mái cho khách hàng và giảm tôi
đa thời gian chờ phản hỏi tin nhắn cho khách hàng
- Mở thêm các kho hàng hóa để nâng cao mức độ linh hoạt, tiện lợi cho các
khách hàng ở xa các trung tâm điện máy sẵn có của công ty. Hoặc có thể phát triển
thêm các đại lý, các chương trình cộng tác đề mở rộng kênh phân phối sản phâm
trong kinh doanh trực tuyến
- Công ty cần phát triển và xây dựng thêm tính năng giá cước vận chuyên tự
động ngay trên website tùy vào khối lượng hàng hóa, phương thức và khoảng cách
0]
vận chuyên hàng hóa đến nơi khách hàng chỉ định. Điều này hạn chế mức độ căn
nhăn với những khách hàng khó tính và nâng cao sự chuyên nghiệp trong công tác
mua hảng trực tuyển của Trần Anh
+,2.2.4. Comumunicalian
Đây chính là chiến lược linh hoạt nhất giúp công ty đạt được các mục tiêu E-
Marketing để ra với nhiều sự lựa chọn. Vì thể, để các hoạt động Marketing trên
Internet của công ty đạt được hiệu quả tốt nhất công ty cần;
- Nâng cao thái độ lịch sự, nhã nhặn và trình độ tư vẫn của nhân viên hỗ trợ
đến với khách hàng
- Công ty có thể tài trợ cho các điển đàn công nghệ thông tin như: voz forum,
vn-zoom forum, báo điện tử pcworld, tỉnh tê...đê thu hút được nhiều người đến với
website trananh.vn
- Phát triển nhiều những trò chơi trúng thưởng, sự kiện trên Fanpage Điện Máy
Trần Anh và đầu tư thêm giá trị của phần thưởng đề thu hút nhiều khách hàng hơn
- Tạo ra nhiều hơn nữa những chương trình khuyến mãi hợp lý vào dịp Lễ Tết,
công bố thường xuyên, đều đặn hàng tháng, hàng quý trên Fanpage để nhiều khách
hảng tiếp cận hơn
- Phát triển mạnh các chiên dịch quảng cáo Facebook đề bán hàng, quảng cáo sản
phâm, chương trình và quảng bá thương hiệu Trần Anh đến với người tiêu dùng,
- Nội dung quảng cáo hiện tại của Trần Anh được đánh giả là chưa được hắp
dẫn, vì thế nội dung Marketing là hướng giải quyết thích hợp và cần thiết cho các
chiến lược quảng cáo của công ty. Nội dung chất lượng, sâu sắc là những gì khách
hàng muốn đọc, không phải những gì công ty muốn truyền tải đến họ. Đề kết nỗi
hiệu quả với khách hàng, Trần Anh cần sáng tạo ra các nội dung chất lượng. có bản
sắc riêng và liên quan đến lợi ích người tiêu dùng. Ngoài ra, các nội đung này cần
phải phù hợp với bất kỳ trình duyệt hay thiết bị nào để người dùng có thê để đàng
xem và chia sẻ. Ứng dụng nội dung Marketing vào các công cụ như Email
marketing hay Forum seeding sẽ tạo ra hiệu quả tốt hơn, nội dung sẽ logic và hấp
dẫn hơn trước. Có 6 bước đề tiễn hành Content Marketing:
se Bước l: Nghiên cứu nội dung thật kỹ và xác định được mục tiêu là gì và đỗi
tượng cụ thể muốn hướng đến, phương pháp cụ thể đề thực hiện.
92
e Bước 2: Bắt đầu viết, tạo nôi dung cơ bản.
« Bước 3: Tối ưu bản nội dung cơ bản thành bản chỉ tiết, cụ thê.
se Bước 4: Bắt đầu quảng bá chia sẻ trên các kênh E-Marketing để thu hút
lượng người tiếp cận
« Bước 5: Thực hiện các kênh phân phối xúc tiễn nội dung.
« Bước 6: Đo lường đánh giá, kiểm soát quá trình.
3.2.3. Hoàn thiện các công cụ E-Marketing
3.2.3.1. Website hản hàng:
Website là cửa hàng điện máy ảo của công ty trên mạng internet, là công cụ
Marketing quan trọng và linh hoạt trong quá trình phát triển thương hiệu của Trần
Anh. Website bao gồm thông tin, dữ liệu, hình ảnh vẻ sản phẩm, dịch vụ và chương
trình, sự kiện mả công ty muốn truyền đạt tới người dùng. Website trananh.vn đang
được phát triên đúng hướng, có được sự đánh giá cao từ khách hàng. Đề phát huy
điểm mạnh đã có cũng như tăng nguồn truy cập n vào trang web công ty, ngoài việc
luỗn cập nhật thông tin mới có giá trị dành cho khách hàng, còn phải tăng lượng
liên kết backlink, cũng như các nguồn từ email, Social Netwoek và công cụ tìm
kiểm về tới trang web. Do đó, đề sử dụng công cụ website hoạt động với hiệu quả
tốt hơn nữa, tác giả để xuất những giải pháp sau:
- Thứ nhất, tạo tính hấp đẫn cho người xem trang web, bằng việc hạn chế sự
tràn ngập thông tin và hình ảnh. Giảm bớt quá trình đăng tải quá nhiều thông tin lên
website băng việc tạo ra các khoảng trồng để tạo cảm giác dễ chịu cho hách hàng
khi nhìn vào. Giúp người đọc tìm kiếm các chủ để quan tâm để dàng, phân biệt
được các khu vực thông tin và quảng cáo khác nhau, đồng thời tăng thêm tỉnh
chuyên nghiệp cho trang web.
- Thứ hai, việc cập nhật thông tin mỗi ngảy là điều cần thiết nhưng cần đăng
tải những bài viết chất lượng vả hữu ích đối với người đọc. Ngôn từ cần được trau
chuốt, chuyên nghiệp. bỗ cục rõ ràng, mạch lạc và logic, tránh tỉnh trạng sao chép
từ những nguồn khác. Nếu website của bạn sử dụng nguồn thông tin từ nguồn khác,
đặc biệt là của đối thủ cạnh tranh thì đối tác - khách hàng sẽ đánh giá thấp uy tín
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cần đăng tải những bài viết bồ ích, nội dung cuỗn
hút và hinh thức trình bày đẹp sẽ thu hút sự theo dõi của khách hàng nhiều hơn.
93
- Thứ ba, tạo dựng nét đặc trưng riêng cho website, tổ chức theo sở thích của
khách hàng, sắp xếp cơ cầu sản phẩm dựa trên cách mua của khách hàng. Chăng
hạn, có thể sắp XẾp sản phẩm và các phụ kiện, vật dụng liên quan cùng với nhau: tủ
lạnh đi kèm với lò vi sống. tivi đi kèm với màn hình máy tính, điện thoại đi kèm với
máy tính....
- Thứ tư. công ty có thể phát triển website theo hướng đối tượng khách hàng
như sau:
Người xem hàng hóa: Đối với nhóm khách hàng này, website cần thật sự ấn
tượng về từ ngữ và hình ảnh để thu hút khách hàng. Những dẫu ấn này sẽ là bước
khởi đầu đề khách hàng dừng lại trên website và tiếp tục xem sản phẩm, dịch vụ của
công ty. tăng tỷ lệ chuyền đối sang mua hàng.
Người mua hàng hóa: Dây là những khách hàng đã có dự định mua hàng và
truy cập website đề thực hiện hành vi mua. Đối với những khách hàng này, website
cần được tô chức thiết kế sao cho việc mua hàng thuận tiện nhất. Cần thiết kế giỏ
mua hàng sao cho thuận tiện, thông kẻ, gợi ý, tính toán giá cả và lưu trữ thông tin
cho khách hàng.
Người tìm hiểu về hàng hóa: Những khách hàng này vào website để tìm hiểu
và đã biết chính xác sản phâm họ đang quan tâm là gì. Do đó, website cần có công
cụ để so sánh các sản phẩm, nhận xét của khách hàng, gợi ý, tư vấn.
- Thứ năm, thường xuyên nâng cấp website phù hợp với nhu vẫu sử dụng.
Việc website quá cũ, bị lỗi thời về chức năng cũng như giao diện sẽ làm cho vẫn để
truy cập và vận hành trở nên khó khăn. Chính vì vậy, theo thời gian Trần Anh cần
phải nâng cấp website hàng quý, hàng năm cho phù hợp với công nghệ mới và nhu
cầu thực tế của người sử dụng.
- Thứ sáu, cần phát triển hơn nữa mục hỏi đáp, thắc mắc, liên hệ, thêm lựa
chọn đánh đâu trang, và ở cuối bài viết hãy thêm liên kết băng các công cụ chia sẽ
như facebook, google plus, twitter,...nhăm giúp khách hàng thuận lợi trong việc
tiếp cận và có thể để đàng tìm đến website khi họ cân thông tin.
- Thứ bảy, đây mạnh việc chăm sóc khách hàng thông qua website: tính năng
chính của website là cung cấp thông tin đến người tiêu dùng tiềm năng. Trong thị
94
trường thương mại ngày nay rất khó đề duy trì mỗi quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng. Vì vậy, chăm sóc khách hàng không chỉ thu hút khách hàng tiềm năng
mả còn duy trì mỗi quan hệ với khách hàng sau bản hàng.
- Thứ tắm, ngoài việc sử dụng hitps://www.similarweb.com để kiểm tra lượng
khách hàng truy cập và các thông tin liên quan, Trần Anh nên sử dụng Google
Analyties tại hps:⁄www.google.com/analytics. Công cụ này cho phép Trần Anh
năm rõ hơn vẻ hành vi của khách hảng hoạt động trên website của mình. Ví dụ như
trang con nào có thời gian đọc lâu nhất, sản phẩm nào được xem nhiều nhất, người
dùng ở khu vực nào hay khách hàng truy cập bằng máy tỉnh, điện thoại IOS hay
Android,... Với công cụ nảy, Trần Anh có thể để đảng quản lý website của mình
hơn, từ đó sẽ đề ra các chiến lược phù hợp cho từng đối tượng khách hàng ở tửng
khu vực hoặc thay đổi hình ảnh sản phẩm bắt mắt hơn nhằm thu hút người truy cập
3.2.3.2. 5EM
SEM đóng một vai trò quan trọng có thê nói là hiệu quả nhất trong việc định
hướng tìm kiếm của người dùng vả thông qua đó người dùng đánh giá mức độ tin
cậy đổi với kết quả tìm kiếm.
Trong quá trình tìm kiếm, từ khóa là chìa khóa để công cụ tìm kiểm hoạt động.
Việc lựa chọn từ khoá sát với nội dung website vừa gần với sự tìm kiểm của khách
hàng có ảnh hưởng rất lớn đến lượng traffic của website, thương hiệu nhiều người biết
tới hơn. Vì vậy Trần Anh cần thực hiện những cách sau đây đề tối ưu hóa từ khóa:
- Thử nhất, lựa chọn các từ khóa: Công ty cần gia tăng lượng từ khóa liên
quan đến sản phâm, hoạt động của công ty. Đưa các từ khóa được lựa chọn vào tên
bài viết, nội dung bài viết, tên của hình ảnh, video được đăng tải lên trang wecb hoặc
các trang có liên quan để ứng dụng khả năng lọc kết quả bằng cách đọc tags của
công cụ tìm kiểm
- Thứ hai, sử dụng chức năng phản tích các từ khóa liên quan của
http:/keywordtool.io để chia nhỏ cụm từ khóa thành nhiều cụm nhỏ hơn và đặt rải
rác trong nội dung bài viết vì công cụ tìm kiểm ưu tiên lọc từng từ khóa hơn cụm từ.
Các từ khóa có cảng nhiều ky tự là các từ khóa để, sau khi SEO được các cụm nảy
thì bắt đầu chuyền sang SEO các từ ngắn hơn, khó hơn hoặc có thê SEO song song
Mà
nhưng ưu tiên từ khóa để trước. Tuy nhiên nên chú ý về mặt ngữ nghĩa và tính hợp
lý của các từ khóa khi đặt.
- Thứ ba, kết hợp các cụm từ khóa với nhau vì chúng ta không biết được khách
hàng sẽ tìm kiếm cụm từ khóa nào. Việc kết hợp các cụm từ khóa sẽ giúp cho
những từ khỏa không được lựa chọn sử dụng vẫn được tìm thấy bởi công cụ tìm
kiểm. Cụ thể như kết hợp hai cụm từ khóa “điện máy” và “điện thoại” thành một
cụm “điện máy điện thoại”. Các cụm từ khóa sau khi kết hợp có thê đưa toàn bộ
cụm mới hoặc từng cụm hoặc từ lẻ vào trong bài viết.
- Thứ tư, trao đổi liên kết ba chiều: Trần Anh cần tạo ra website con đề tạo
backlink dẫn vẻ website chính. Đây là một thủ thuật SEO mang lại nhiều hiệu quả,
lấy website con ra làm bản đạp cho website chính. Đề tiết kiệm chỉ phí, nên sử dụng
những trang blog hoặc wordpress làm websHe trung gian.
- Thứ năm, Trần Anh nên chạy quảng cáo Google Adwords để nhanh chóng
đạt được mục tiêu tạo dựng sự nhận biết của người dùng với các từ khóa “điện
máy”, “điện thoại”, “máy tính”, “laptop”, “tivi”, “tủ lạnh”...
Chi phí khi quảng cáo Google Adwords chỉ được tính khi có người dùng nhấp
chuột vào đường link của Trần Anh xuất hiện trên trình tìm kiếm hoặc trên những
trang web trung gian mà Google phân bố đường link trananh.vn tại đó. Theo thông
tin tìm hiểu, chỉ phí cho mỗi lần nhấp chuột tối thiểu là 0,01 USD hoặc nhiều hơn
tủy vào từ khóa lựa chọn. Tạm tính, nếu cần thu được L0.000 lượt truy cập thông
qua phương pháp PPC thì chỉ phí là 100 USD. Tuy nhiên, phương pháp chỉ chắc
chăn đê tăng lượng truy cập chứ không đảm bảo trong việc nâng cao độ nhận biết
hoặc tín nhiệm của người dùng vào Trần Anh
- Thứ sáu, sử dụng các kết nỗi đường link có giá trị: phần lớn các công cụ tìm
kiếm xếp hạng kết quả theo cách đo lường số lượng và chất lượng các website có
kết nổi đến website được đánh giá cao. Ví dụ đặt đường link tại: Vnexpress.net,
tuoitre.com, zing.com.vn, dantri.com.vn....
Bên cạnh đó, Trần Anh có thể đặt backlink website của mình tại các diễn đản
có uy tín và có điểm chất lượng website cao như: webtretho.com, otofun.net,
lamchame.com, tinhie.vn....
96
3.2.3.3. Email Marketing
Email marketing chưa được khách hàng đánh giá cao. Đề khách hàng không
xem là “thư rác” quấy rồi khi công ty gửi email tới, chúng ta cần tăng mức độ hữu
ích đối với Email. Đề xuất để sử dụng thư điện tử trong hoạt động Marketing được
thực hiện như sau:
- Thứ nhất là quá trình đăng ký nhận email từ người dùng trên website thường
xuyên bị khách hàng bỏ qua. Sự đông ý của khách hàng là nên tảng tạo nên một
chương trình Email Marketing hiệu quả. Có thẻ thực hiện sự đồng ý theo dõi của
người đăng ký nhận email băng nhiều cách và từ nhiều địa điểm khác nhau:
website, các trung tâm mua sắm, từ các chương trỉnh quảng cáo trên Social
MNetwork,...
Trang đăng kí phải thể hiện được lợi ích khi đăng ký như có thể cho người
dùng đăng kí thông tin mà họ quan tầm như: thông tin khuyến mãi về điện thoại,
điện gia dụng, máy tính, âm thanh... , tần suất như thế nào và thủ tục đăng ký phải
để đàng, nhanh chóng. Người đăng ký nhận email có thể lựa chọn tùy chọn theo ý
mình và sau khi thủ tục đăng ký hoàn tất, mới đưa họ vào đanh sách email sẽ được
gửi tin. Ngoài ra trong mỗi email mà nhân viên gửi đi cho khách hàng, luôn luôn tạo
ra một đường dẫn đề họ đăng ký thoát khỏi đăng ký nhận Email của công ty như:
“Nếu bạn muốn ngừng tiếp nhận Email thông tin từ Trần Anh, hãy nhấp chuột vào
đây”, có thê đặt ở đầu hay cuối email và những người nằm trong danh sách này sẽ
ngừng nhận Email. Các chương trình Email Marketing sau sẽ không gửi email tới
họ nữa hoặc có thê chờ một thời gian sau sẽ sử dụng lại email marketing và hỏi ý
kiến của họ về vẫn đề này
- Thứ hai là cần phân loại khách hàng thành nhiều nhóm nhăm xác định nội
dung và hình thức phù hợp để gửi các thông điệp email riêng biệt, điều này sẽ tăng
tỷ lệ xem email của họ. Một số tiêu chí để phân nhóm;
Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, khách hàng lâu dài trung thành
và người mua một lần, địa điểm và ngành nghè. giới tính và chức danh, sở thích,
hành vi. Đề thực hiện phân nhóm thuận lợi, cần phải kết hợp cơ sở dữ liệu email với
các phân tích website và ứng dụng phân mềm CRM
g7
- Thứ ba là cần xác định tần suất và thời điểm gửi email sao cho phù hợp nhất.
Cách thức đơn giản và ít tốn chỉ phí nhất là gửi cho khách hàng bảng tùy chọn khi
đăng kí nhận email từ công ty, khảo sát họ muốn nhận được email của công ty bao
nhiêu lần một tháng và nhận vào thời điêm nào trong ngày.
- Thứ tư là cá nhân hóa email: Hình thức gửi hàng loạt email cùng một nội
dung tới toàn bộ danh sách khách hàng đã không còn đạt được những hiệu quả như
ban đầu. Thời điểm nảy khách hàng họ muốn nhận được những thông tim phù hợp
riêng với sở thích, tỉnh cách của họ. Đây là cách tuyệt vời để duy trì mỗi liên hệ với
người nhận, duy trì sự hứng thú của khách hàng. Lúc nảy giá trị của hệ thống CRM
lại được tăng lên, nhân viên sẽ biết được họ tên đây đủ người nhận, giới tính, nghẻ
nghiệp, tuổi tác, lịch sử mua sắm. Qua đó cá nhân hóa từ dòng tiêu đề email, chào
hỏi bằng tên riêng, đưa ra những thông tin hấp dẫn kèm theo giảm giá những thứ
người nhận thích hoặc thường hay mua, khuyến khích giới thiệu mua hàng hay
chuyển tiếp email này cho bạn bẻ, người thân.
- Thứ năm là đa dạng hóa lời mời chảo trong email. Trần Anh có thê áp dụng các
dạng lời mời chào hấp dẫn như: Lời mời chào có quả tặng, lời mời chảo chiết khấu, lời
mời chào có giới hạn, .. .và hạn chế tôi đa việc gửi file đính kèm cùng với email.
3.2.3.4. Social Nehwork
- Đội ngũ quản trị Fanpage Điện Máy Trần Anh phải thường xuyên theo dõi
vả phản hồi các thắc mặc của khác hàng đồng thời có các phương ăn kiêm soát các
thành viên khác trong fanpage. Cần loại bỏ triệt để những bình luận mang ý nghĩa
tiêu cực hoặc những quảng cáo từ phía đối thủ cạnh tranh
- Chạy các chiến dịch quảng cáo Facebook để tăng lượt Like Fanpage, quảng
cáo hình ảnh công ty, tăng sự nhận diện các chương trình khuyến mãi sự kiện đến
khách hàng
- Đăng tải những thông tin hữu ích về công nghệ, cuộc sống,... nhẫm tạo sự
hứng thú cho người theo dõi Fanpage, tránh sự nhàm chán khi đăng tải quá nhiều
bài viết liên quan đến kinh doanh thương mại
- Thu thập ý kiến phản hỏi của khách hàng trên các trang mạng xã hội, tăng
cường sự tương tác với khách hàng. Điều nảy giúp giữ mỗi liên lạc với công đồng
mạng, vốn sẽ là khách hàng tiểm năng của công ty. Đồng thời tạo cho họ thói quen
truy cập vào trang mạng xã hội khi họ cần thông tin liên quan.
98
- Phát triển các mạng xã hội phô biến hiện tại như: Google plus, Twitter, Zalo,
Instagram, Patreon, Youtube,... Đây là những kênh có lượng khách hàng đồng đảo,
tiềm năng
3.2.4. Hoan thiện hoạt dộng kiêm soát, đánh giú hoạt động E- Marketing
- Phòng Marketing cần đẻ ra một số KPI (Key Performance Indicator) - Chỉ số
đo lường kết quả hoạt động với những chỉ số chỉ tiết và rõ ràng hơn để đo lường
hiệu quả cần áp dụng trên facebook, SEM . Từ đó có thể đưa ra các phương án triển
khai nhằm nâng cao chất lượng quảng cáo thương hiệu
- Trần Anh sắp mở thêm 13 trung tâm khác, điều này dẫn đến các hoạt động
Marketing có khối lượng công việc không lô, E-Marketing cũng không ngoại lệ.
Trần Anh cần gia tăng thêm nhän sự để có thể kiểm soát, hỗ trợ hoạt động E-
Marketing trong thời điểm nhạy cảm này.
- Công ty cần kiểm tra mức độ rủi ro, tính khả thi của các chiến lược E-
Marketing đài hạn. Từ đó cân nhãc về nguồn tài chính, nhân sự để sử dụng hợp lý
khi áp dụng chiến lược Marketing 4C
3.2.5. Một số giải pháp khác
3.2.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực E-Marketing
Nhân sự là yếu tố quan trọng trong mỗi tổ chức và đặc biệt là trong E-
Marketing, đây là một môi trường mới, thay đổi từng ngày, cần phải tiếp nhận
những kiến thức mới nên yêu cầu đỏi hỏi chất lượng nhân sự càng phải khắt khe vả
hoạt động phải thật tốt
- Thứ nhất, nhân sự E-Marketing cần phải nâng cao nhận thức tự tìm hiểu,
nghiên cứu những kênh E-Marketing mới, những thủ thuật bắt kịp theo xu hướng
của thị trường và đặc biệt cần phát triển kỹ năng chuyên môn thật tốt, thật vững
vàng. Bên cạnh đó, cần phải chọn lọc những thông tin hữu dụng, chính xác và phủ
hợp nhất, tránh trường hợp tìm hiểu tại những nguồn kiến thức thiếu uy tín, cần phải
quyết đoán, kiên định, hạn chế việc tiếp thu tại nhiều nguồn khác nhau “lắm thầy
nhiều ma”.
- Thứ hai, Trần Anh cần đầu tư cho nhân sự tham gia những khóa học ngắn
hạn, dài hạn vẻ kiến thức chuyên môn E-Marketing để cập nhật những luồng thông
99
tin mới và hữu dụng từ những chuyên gia trong và ngoài nước. Hoặc có thê tô chức
những buổi giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa các thành viên E-
Markcting nói riêng và toàn bộ nhân sự Marketing nói chung.
- Thứ ba, đảo tạo, nâng cao kỹ năng chăm sóc, tư vấn khách hàng, Đây là hoạt
động vô cùng quan trọng trong vận đề tiếp cận và chiếm cảm tình của khách hàng,
Các nhân viên hỗ trợ dịch vụ cần phải am hiểu về các sản phẩm, cách thức thanh
toán, cách thức xử lý phản hồi khiếu nại từ phía khách hàng. Quan trọng nhất,
những nhân viên đó cần thăng thắn tiếp nhận những phản hỏi tiêu cực từ phía khách
hàng. Từ đó mới xây dựng được hình ảnh chuyên nghiệp, uy tin của doanh nghiệp
và từ những hạn chế nhận được sẽ để ra những biện pháp khắc phục phù hợp và xử
lý nhanh chóng.
- Thứ tư, E-Marketing cũng cần phải có kế hoạch, mục tiêu rõ ràng. Các nhân
sự chính của E-Marketing cần phải có kỹ năng lập phương án chiến dịch cụ thẻ, KPI
rõ ràng, chi tiết để từ đó các nhân viên thực thi chính sẽ lên KPI riêng của cá nhân
và thực hiện theo đúng lộ trình một cách chuẩn xác và đúng đắn nhất.
- Thứ năm, Trần Anh cần có chính sách đãi ngộ tốt đối với những nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chính sách nảy nhằm nâng cao hiệu quả làm
việc, trọng dụng người có năng lực cũng như mang lại cuộc sông tốt đẹp với các
nhâne viên.
3.2.5.2. Đầu tư mạnh hơn về ngắn sách hoạt động E-farkeling
Trần Anh cần đầu tư mạnh hơn nữa vẻ chỉ phí để nghiên cứu thị trường, hoạt
động E-Marketing cần lẫy mẫu rộng hơn do lượng người sử dụng Internet là vô
cùng lớn, đi kèm với sở thích và hành vi vô cùng không lỗ, nhất là công ty đang
trong quá trình mở rộng thêm thị phân tại các thị trường phía Bắc.
Chi phí hoạt động các công cụ E-Marketing hiện nay của Trần Anh không
nhiều. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của các công cụ này đem lại.
Ngân sách đành cho quảng cáo Facebook không nhiều, lượng người tiếp cận còn rất
ít so với tông dân số tại Hà Nội, còn rất nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các đổi
thủ mạnh khác như Điện máy xanh hoặc Nguyễn Em. Bên cạnh đó, Trần Anh cần
cân đối nguồn chỉ phí để sử dụng quảng cáo của Google, đây là kênh E-Marketing
rất hiệu quả, chi phí không cao mà hiệu quả đem lại rất lớn
100
Về nhân sự, Trần Anh cần có những phương án tôi ưu trong việc nâng cao
mức thưởng, đãi ngộ cho nhân viên. Chính sách trọng dụng người tài thôi chưa đủ,
đi kèm theo đó phải phù hợp với năng lực, với thành quả nhân viên đó tạo ra.
3.2.3.3. Náng cao công nghệ và đâu tư cơ sở vớt chất
Với lượng cơ sở dữ liệu khách hàng ngày cảng lớn, lượng truy cập website
ngày càng tăng thì việc cải thiện tốc độ website cũng như nâng cấp băng thông là
điều vô củng cần thiết cho Trần Anh hiện nay. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của rất
nhiều phân mềm hỗ trợ công cụ E-Marketng như Photoshop C56, Corel Xó, AI...
đòi hỏi câu hình, tốc độ máy tỉnh làm việc rất lớn, nên việc đầu tư trang thiết bị
phục vụ quá trình làm việc cho nhân sự là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều
đến hiệu quả và tốc độ làm việc.
Ngoài ra Trần Anh cần đầu tư cơ sở vật chất như nơi làm việc, nơi nghỉ
ngơi,... sao cho thoáng mát, hiện đại, đây đủ nhất có thê tạo mỗi trường làm việc
thoải mái, chuyên nghiệp để nhân sự có thê phát huy được hết tài năng và kiến thức
của minh.
3.3. Các kiến nghị khác
3.3.1. Vâng cao hoạt động quan lý, giảm sát các 1eebsite thương mại điện tứ
Nhằm tạo ra một môi trường kinh đoanh thương mại điện tử lành mạnh, công
băng, tác giả đề xuất một số kiến nghị với Cụ thương mại điện tử và Bộ thông tin
truyền thông như sau
- _ Cần có những chính sách quản lý chặt chẽ hơn những Website thương mại
điện tử chưa đăng ký với Bộ Công Thương. Những website này chưa có sự kiểm
soát từ phía chính quyền nên lượng hàng hóa nhập về không rõ nguồn gốc xuất sứ
cũng như chất lượng sử dụng. Bên cạnh đó. chính quyền cần có những biện pháp
răn đe, xử lý kịp thời, nghiêm khắc hơn nữa những cá nhân, tổ chức có website
buôn bán những hàng giả, hàng nhái, hàng lậu để tạo dựng một thị trường cạnh
tranh văn mình giữa các doanh nghiệp. Những website thiểu uy tín trên thường
xuyên bán phá giá thị trường, tung ra những sản phẩm kém chất lượng. làm ảnh
hưởng đến thương hiệu của nhà sản xuất, làm ảnh hưởng trầm trọng đến hiệu quả
kinh doanh cũng như công tác hoạt động E-Marketing của các doanh nghiệp lớn.
101
- Nhằm khuyến khích, động viên những trang thương mại điện tử uy tín,
không vị phạm các điều luật, nghị định liên quan đến thương mại điện tử, chính
quyền cẩn có các hành động tuyên dương, trao băng khen cho những cá nhân, tô
chức có thành tích tốt nhằm khích lệ họ cũng như tạo dựng được hình ảnh, thương
hiệu đến với người tiêu dùng.
3.3.2. Cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường luật pháp của thương mại
điện tử
- Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di
động. Theo thông tư trên, những cá nhân, tổ chức nào đang sở hữu Mobile Apps thì
cần phải đăng ký và tuân theo những quy định kèm theo. Tuy nhiên, quá trình đăng
ký trong thông tư này rất phức tạp, mắt nhiều thời gian cho các doanh nghiệp. Tác
giả kiến nghị nên có những phương án điều chỉnh kịp thời, tạo sự thuận lợi trong
việc phát triên kinh đoanh của các doanh nghiệp đang sở hữu Mobile Apps.
- Theo Điều 292 Bộ luật Hình sự 2015, cả nhãn hoặc tổ chức nào cung cấp các
dịch vụ như sản giao dịch thương mại điện từ, trung gian thanh toán điện tử, trỏ
chơi điện tử, và các loại dịch vụ khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà
không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được cấp phép thì có khả năng bị
truy tô hình sự. Điều này đã gây một bất lợi rất lớn để những Startup tại Việt Nam
nói chung và Trần Anh nói riêng. Mặc dù website của Trần Anh đã đăng ký và được
cấp phép, tuy nhiên, trong quá trình hoạt động E-Marketing cần phải có những hoạt
động ngoài luông nhằm phát triển Website. Bên cạnh đó, khi Trần Anh muốn phát
triển những website nhỏ sẽ phải đợi được cấp phép, sau đó mới được đi vào hoạt
động thì sẽ mang đến một ảnh hưởng lớn, có thể làm chậm tiễn độ E-Marketing
hoặc sai lệch định hướng ban đầu đề ra. Tác giả kiến nghị cần có phương án điều
chỉnh phù hợp cho Điều 292 này, ví dụ như xóa bỏ Điều 292 này theo như Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCT) đề nghị.
- Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa, kinh tế hóa, hiệp định TPP
đã được ký kết thành công, hứa hẹn sẽ là cơ hội phát triển lớn cho các doanh nghiệp
trong vả ngoài nước. Do đỏ, chính quyên cần có những chính sách phù hợp vả cần
phải điều chỉnh như sau:
102
Thứ nhất, xóa bỏ hàng rào thuế quan cho các doanh nghiệp nói chung và Trần
Anh nói riêng
Thứ hai, gỡ bỏ dần các quy định khắt khe liên quan đến giấy phép lao động đề
đảm bảo lao động giữa các nước có thê làm việc kết hợp dễ dàng hơn.
Kết luận chương 3
Dựa trên việc phân tích thực trạng ở chương 2, tác giá đưa ra các giải pháp
thích hợp trong việc hoàn thiện hoạt động hoạt động E-Marketing của Công ty CP
thể giới số Trần Anh, bao gồm các giải pháp trong công tác xác định thị trường mục
tiêu, trong chiến lược Marketing 4C và trong các công cụ E-Markcting. Tác giả
mong muốn những giải pháp này sẽ góp phân loại bỏ những mặt yêu kém, đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động E-Marketing của Công ty CP thể giới số Trần
Anh.
103
KÉT LUẬN
Thị trường điện máy vẫn đang rất tiềm năng và phát triển, các công ty điện
máy ở Việt Nam đang cạnh tranh rất quyết liệt để giảnh thị phần và phát triển
thương hiệu riêng của mình
Trong thời ky Internet bùng nô mạnh mẽ như hiện nay, Mức độ hiệu quả và
tầm quan trọng của E-Marketing đã được chứng minh một cách rõ ràng, Tuy nhiên
vẫn không phủ nhận vai trò to lớn của các công cụ marketing truyền thông. Tắt cả
đều hỗ trợ lẫn nhau đề phát huy sức mạnh và mang lại giá trị mong muốn cho đoanh
nghiệp. Đề tạo sự khác biệt, ân tượng so với các đối thủ cạnh tranh khác, ngoài việc
thiết kế trang web, Trần Anh cần có nhiều chương trình quảng cáo trên facebook đề
đưa thông tin khuyến mãi đến với khách hàng cũng như tăng cường hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng. Bên cạnh đó cần kết hợp E-Marketing
với các hoạt động Marketing truyền thống đề nhận được hiệu quả tốt nhất trong việc
hắp dẫn và thu hút khách hảng.
Thông qua luận văn này, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động E-Marketing cho công ty. Các phân tích trên được dựa trên tình hình thực
tế tại công ty và được lây ý kiến đánh giá từ khách hàng, những người trong ngành
để đưa ra chiến lược và kế hoạch hành động nên có th tin tưởng và triên khai được.
Luận văn còn một số điểm hạn chế: Phạm vi khảo sát khách hàng là tại thành
phó Hà Nội, nếu mở rộng ra nhiều tỉnh thành thì mẫu sẽ tổng quát hóa và đa dạng
hơn và kết quả mang tính thuyết phục, khách quan hơn. Bên cạnh đó, việc phân tích
hoạt động E-Marketing của các đối thủ cạnh tranh với Trần Anh như Điện máy
xanh, Media Mart hoặc Nguyễn Kim cũng gặp nhiều khó khăn do mức độ bảo mật
của doanh nghiệp nên rất khó tiếp cận.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
l. Bộ Công Thương — Cục thương mại điện từ và công nghệ thông tin (2015).
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về quan ý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trẺH thiết
bị di động. http;//www.vecita.gov,vn. Truy cập 15/10/2016.
2. Công thông tin điện tử Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2015), Luật số 100/2015OHI3 của Quốc hội : Bộ Luật Hình sự,
http:/vanban.chinhphu.vn. Truy cập 15/10/2016
3. Các văn bản của công ty:
Bảo cáo phòng nhân sự năm 2015
Bảo cáo phòng Marketing 2012 — 2016
4. Zeke Camusio, 2013. Cẩm nang Àiarketing trực tuyến. NXB Khoa Học Và
Kỹ Thuật, FPT.
5, lan Fenwick và Kent Wertime, 2009, Tiếp zhị số - Hướng dân thiết yếu cho
NiarNeting mới và Digital \aReting. NXB Trí Thức
6. Lê Thế Giới và Nguyễn Xuân Lăn, 2010. Quản trị Marketing, tải bản lần 5,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
7.ŒS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), Marketing thương mại điện tứ, Nhà xuất
bản Thống kê
8, Philip Kotler (2013), Quan trị Marketing, Nhà xuất bản lao động — xã hội
9. Philip Kotler và Gary Armstrong, 2012, Nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản lao
động xã hội.
10. Phạm Duy Nghĩa, 2012, Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing
rực tyển lại Công fy cỗ phần Thể Giới Di Động, Luận văn thạc sỹ — Đại học
Kinh Tế Thành Phố Hỗ Chí Minh.
I1. Nguyễn Văn Thoan, 2009, Ứng dụng Marketing điện từ trong doanh
nghiệp. nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
12. Đỗ Khánh Thùy, 2014, Phát triển hoạt động E-Marketing tại công tr
TNHH thương mại và dịch vụ Lan Linh, Luận văn thạc sỹ - ĐH Thương Mại
13. Website:
http://www,goldmousedesign.com
http://marketingmix.co.uk
https://www.facebook.com
https:/www.eoogle.com.vn
https:/www.youfube.com
https://adwords.google.com/KeywordPlanner
http://keywordtool.io
https:/www.similarweb.com
https:/'www.trananh.vn
httn://www.nguyenkim.com
https://www.dienmayxanh.com
https:/www.thegioididong.com
httn://mediamart.vn
http:/ranking.helu.vn
http://www.vecIta.gov.vn
http://vanban.chinhphu.vn
http://“danongthoidai.com
http://markcting.cedu.vn
http://vnexpress.nef
http:/www,doanhnhansaigon.vn
http:/www.techz.vn
hitps://Tamsaodevao.com
http://vnreview.vn
Danh mục tài liệu tiếng Anh
14. Davc Chaffey, Richard Mayer, Kevm lohnston và Fliona Ellis-Chadwick,
2002, mernetL Marketing StIralegv, hmplemeHmtaion and PracHee 2nmd cdiion,
Prentice Hall/Financial Times
l§. Dave Chailey, 2012. Digial Marketing: SIralegv, Implememtation and
Practice T5th Edition, Pearson Education
16. ludy Strauss and Raymond Frost, 2013, E-AMarketing 7th Edirion , Pearson
Prentice Hall
L7. lones and Ryan, 2009, Linderstanding Digital Marketing, Kogan Page.
I8. McCarthy and Jerome, 1960, Basic Marketing: 4 Alanagerial Approach,
Homewood
19. Rob Stokes, 2009, E-Äfarketing — the esseHiial guide tfo online marketing
2nd cdition, Quirk E-Marketing
20. Rob Stoke, 2013, E-Äfarketing: The esseHHal guide f0 marketing ïn a
digifal worid, The Minds of Quirk
21. Communicate and Sell, 2015, Comfenf Marketing 2016: Influencer, Topics
and The \ost hnnortanf Trends, YOUPublish
PHỤ LỤC 1
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
1.1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự
1.1.1. Thơi gian
Cuộc thảo luận được tô chức vào lúc 15h ngày 15/09/2016,
1.1.2. Địa điểm:
Cuộc thảo luận tiễn hành tại phòng họp Công ty Cô Phản thể giới só Trần Anh.
1.1.3. Thành phần tham dự:
Số người tham dự là 8 n gười gỏm có trưởng phòng Marketing và các chuyên
viên kinh doanh, Marketing của Công ty Cô Phân thể giới số Trân Anh.
DI san. san.
Lì hmNan — Tspanmmem
[2 NguyễnVũlong _ hân viên Nhân viên markeing ¡|
oiema— em | —
|4 BùĐìnhQuyết huyền viên kinh doanh
_
=-—
LÝ MAMeh CÔ Bomymikae Ô
n—m=
Là heieuhe CC Domvnikae
1.2. Dàn bài thảo luận nhóm
1.2.1. Phần giới thiệu
xin chào các anh/chị, tác giả tên là Trịnh Hoài Sơn, hiện là học viên cao học
lớp CH21A.QTKD.Tối trường Đại học Thương Mại Tp.Hà Nội, đang thực hiện
luận văn “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY CÔ
PHẢN THẺ GIỚI SỐ TRÀN ANH".
Hôm nay tác giả rất hân hạnh được đón tiếp các anh/ chị để cùng thảo luận về
các yếu tÕ của các công cụ trong E-Marketing, mẫu khảo sát này sẽ được gửi cho
nhân viên của công ty. Tãt cả các ý kiến của các anh/chị sẽ đóng góp vào sự thành
công của nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn!
1.2.2.Phần chính
1. Tốc độc truy cập của website
2. Câu trúc các Menu của trang Web
3. Giao diện website
. Các thông tin của sản phâm
3. Hình ảnh của Banner
7. Email Marketing hợp lý, nhăm đến đúng mục tiêu
8. Nội dung email đễ đọc, ngăn gọn và thu hút
0, Thông tin trên Fanpage Facebook Trân Anh đây đủ, hữu ích
10. Website trananh.vn luôn trong TỚP Š tìm kiêm của google
11. Các từ khóa có nhiều kết quả phản hồi
1.3. Kết luận thảo luận nhóm
Sau khi thảo luận với các anh/chị trong Công ty thê giới số Trần Anh, thu thập
ý kiến đóng góp của mọi người, tác giả tông kết lại danh sách các yếu tô ảnh hưởng
đến côn ø cụ E-Markcting:
.- Website trananh.vn có tốc độ truy cập tốt, ôn định.
- Nội dung website chãt lượng, đa dạng.
. Cách bồ trí nội dung để nhìn, rõ ràng.
. Website có đây đủ các thông tin liên quan đên sản nhằm.
.- Thiết kê website đơn giản, bát mãt và dễ dàng cho việc tìm kiểm.
. Cập nhật thông tin đây đủ, chính xác.
. Các đữ liệu của Email Marketing chỉnh xác, hữu ích
. Sự hỗ trợ, phản hồi từ Email nhanh chóng, kịp thời và chất lượng
. Nội dung Email đây đủ, ngăn gọn vả thu húi
12. Website trananh.vn luôn trong TOP Š5 tim kiêm về các sản phâm trong ngành
ên google,com
13. Các thông tin hữu ích của Trần Anh luôn để dàng tìm thây khi sử dụng công cụ
In kiếm
PHỤ LỤC 2
BẢNG CẤU HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Phiếu số:
Ngày trả lời:
Xin chào Anh/Chị,
Tác giả tên là Trịnh Hoài Sơn, hiện là học viên cao học CH21A.QTKD.Tỗi
Trường Đại học Thương Mại Tp.Hà Nội, tác giả đang thực hiện luận văn ““HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY CÓ PHẢN THẺ
GIỚI SỐ TRÀN ANH”.
Số liệu thu thập từ bảng khảo sát này nhằm mục đích tìm hiểu sự hiệu quả của
các công cụ E-Marketing tại công ty CP thế giới số Trần Anh, phục vụ cho nghiên
cứu của tác giả. Rất mong Anh/Chị đành ít thời gian đề giúp tác giả hoàn thành các
câu hỏi đưới đây. Tác giả rất mong nhận được sự hợp tác chân thành của Anh/Chị.
I. NỘI DUNG CHÍNH
I. Anh/Chị biết tới Trần Anh thông qua công cụ nào (Có thể có nhiều câu trả lời)
LH Website
Ll Công cụ tìm kiếm
L1 Email
L] Mạng xã hội
2. Đánh giá mức độ hài lòng của anh/chị vẻ các công cụ E-Marketing của
Trần Anh (Chỉ đánh giá các công cụ được chọn ở câu 1) bằng cách đánh đấu X vào
một ö tương ứng của các yêu tỗ ứng với mỗi công cụ được chọn.
Thiết kê website đơn giản,
bắt mắt và đễ dàng cho việc
cbsite có thê hiện thị trên
ất cả các chuẩn thiết bị số.
Dễ dàng tìm kiếm thông tin
quan tâm về sản phâm tỉ
chsite
ác dữ liệu của Email
arketing chính xác, hữu ích
ự hỗ trợ, phản hồi từ Email
hanh chóng, kịp thời và chất
an suãt nhận được email tỉ
rần Anh đều đặn
Email có chủ đề, hình thức
bà ¬
¬ “
Nội dung cmall ngăn gọn,
xúc tích
Mạng xã hội
+
anpage trên Facebook của
rần Anh khá đầy đủ thông
in về các sản phẩm
Đội ngũ quản lý của Fanpage
hiệt tỉnh trong việc hỗ trợ,
phản hồi câu hỏi của khách
ông cụ tìm kiêm
cebste trananhvn luỗ
rong TOP 5 tìm kiểm về
ác sản phẩm trong ngành
rên google.com
ác thông tin hữu ích của
rần Anh luôn để đảng tìm
hãy khi sử dụng công cụ
im kiêm
IIL.THÔNG TIN CÁ NHÂN
I. CHới tính
L] Nam Nữ
2. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị thuộc độ tuôi nào sau đây:
L1 Dưới 25 tuôi 1% -¿stuôi
125- <35 tuổi tuôi
3. Xin vuIl lòng cho biết nghề nghiệp của các Anh/Chị:
LH Học sinh sinh viên viên
T] Nhân viên văn phỏng Kinh doanh
4. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập của các Anh/Chi:
H Dưới 7 triệu - dưới 25 triệu
L17 triệu — dưới lŠ triệu triệu
KÉT THÚC
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát. Chúc
Anh/Chị ngày làm việc vui vẻ và hiệu quả.
PHỤ LỤC 3
DÀN BÀI TRANH LUẬN
1.1 Đối tượng thảo luận
Tranh luận với 4 người gồm có trưởng phòng Marketing và các chuyên viên
kinh doanh, marketing của công ty Trần Anh,
1.2 Đàn bài tranh luận
1.2.1 Phần giới thiệu
Xin chào các anh/chị, tôi tên là Trịnh Hoài Sơn, hiện là học viên cao học
trường Đại học Thương Mại Tp.Hà Nội, đang thực hiện luận văn ““HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG E-MARKETINGTẠI CÔNG TY CÓ PHẢN THƯƠNG MẠI
TRẢN ANH””.
Höm nay tôi rất hân hạnh được thảo luận các anh/chị về các yếu tổ của chiến
lược E-Marketing trực tuyên. Mẫu khảo sát này sẽ được gửi cho nhân viên của công
ty và tất cả các ý kiến của các anh/chị sẽ đóng góp vào sự thành công của nghiên
cứu nảy. Xin chân thành cảm ơn.
1.2.2 Phần chính
Theo các Anh/Chị trong các yếu tố sau, yếu tô nào anh chị không quan tâm,
yếu tô nảo cảm thây khó hiểu, yếu tô nào là không cân thiết ?
Customer Solufions (Giải pháp cho khách hàng):
Sự đa dạng về sản phâm
Mẫu mã sản phâm phong phủ đê lựa chọn
Các sản phẩm theo kịp xu hướng thị trường
“hãt lượng sản phẩm tôt
hưởng xuyên giải đáp thắc mặc về sản phẩm
Customer Cost (Chỉ phí cho khách hàng)
lả cả các sản phầm phù hợp với chât lượng
Ciá cả các sản phẩm đúng với giả nhà sản xuất đã công bỗ
Giá cả các sản phẩm chênh lệch không nhiêu so với các cửa hàng trực tuyến khác
Giá cả phủ hợp với các chương trình khuyên mãi
Cả cả các sản phẩm cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.
Convenience (Thuận tiện)
Có nhiều kênh phân phôi thuận tiện cho việc mua sẵm trên Internet
Phương thức vận chuyên tiện lợi và nhanh chẳng
Cách thức thanh toản linh hoạt
Chao dịch hệ thông trên Internet bảo mật
Qui trình đặt hàng nhanh chóng và tiện lợi
Communication (Giao tiên)
# A “
Các chiến lượng quảng cáo thường xuyên
Các chương trinh khuyên mãi hợp lý, đêu đặn
Các quảng cáo thu hút, hâp dẫn khách hàng
ác chương trình khuyên mãi của công ty hấp dẫn
Các chương trình khuyên mãi của công ty được đăng tải rõ ràng, không gầy nhằm
Công ty thường xuyên tö chức các sự kiện giới thiệu sản phầm mới, tài trợ cho
các chương trình truyền hình khác
Các yếu tố cạnh tranh đối đối thú
„ ˆ
Chất lượng sản phẩm
Ế . bì
Đa dạng hóa sản nhâm
Quy trình đặt hàng trực tuyên
.. ˆ
Chãt lượng website
Anh/Chị còn thấy yếu tổ nảo khác mà Anh/Chị cho là quan trọng nữa không”?
Vì Sao? Kết luận
Sau khi thảo luận với các anh/chị trong công ty Trần Anh, thu thập ý kiến
đóng góp, tác giả tông kết lại danh sách các yếu tô của các chiến lược trong E-
Marketing:
Customer Solutions (Giải pháp cho khách hàng):
ác sản phầm đa dạng về chủng loại
_ ~ , A , _]
" LÍ W
Mẫu mã sản phầm phong phú đề lựa chọn
'ác sản phẩm theo kịp xu hướng thị trường
Chãt lượng sản phẩm tốt, đảm bảo
hường xuyên giải đáp thắc mắc về sản phâm
Customer€ost (Chỉ phí cho khách hàng)
Giả cả các sản phẩm phủ hợp với chât lượng
Giá cả các sản phâm đúng với giá nhà sản xuất đã công bố
Cá cả các sản phâm chênh lệch không nhiều so với các cửa hàng trực tuyên khác
Giá cả phù hợp với các chương trình khuyến mãi |
Cá cả các sản phẩm cạnh tranh hơn sơ với các đổi thủ khác. |
Ì
Convenience (Thuận tiện)
ö nhiêu kênh phần phối thuận tiện cho việc mua săm trên Internet
Phương thức vận chuyên tiện lợi và nhanh chóng
:ách thức thanh toán linh hoạt
tao dịch hệ thông trên Internet bảo mật
Qui trình đặt hàng nhanh chóng và tiện lợi
Communication (Giao tiếp)
, mạ x # % ^
ác chiên lượng quảng cáo thường xuyên
ác chương trình khuyên mãi hợp lý, đều đặn
ác quảng cáo thu hút, hâp dẫn khách hàng
ác chương trình khuyên mãi của công ty hâp dẫn
ác chương trình khuyên mãi của công ty được đăng tải rõ rằng, không gây nhâm
lẫn cho khách hàng
ông ty thường xuyên tô chức các sự kiện giới thiệu sản phâm mới, tài trợ cho các
hương trình truyền hình khác
Các yêu tô cạnh tranh đôi đôi thủ
hãt lượng sản phầm
Khả năng cạnh tranh về giá
Kênh phần phôi
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị
Đa dạng hóa sản phâm
Quy trình đặt hàng trực tuyên
"
hương hiệu
hãt lượng website
PHỤ LỤC 4
BẢNG KÉẾT QUÁ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng các yếu tố của Website
- Mức độ
-| Tông
3 un
STT Yếu tô điểm | `
trạng
ebsite trananh.vn có tốc độ truy
"ae I50 35,0 0.12
ập tốt, õn định.
| ội dung website chất lượng, đa
357, 0.14
CT1.
"ách bố trí nội dung để nhìn, rõi |
36.4 0.13
ảàng.
ebsite có đầy đủ các thông tin
, 364 | 010
liên quan đến sản phẩm.
hiết kê website đơn giản, bất
ăt và để dàng cho việc (tìm 304. 011
0.14
355 | 0.13
37.2 0.13
Hung TỊT [1 [R1
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm: Ít quan trọng
2 điểm: Quan trọng
3 điểm: Rất quan trọng
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng các yếu tổ của công cụ Email
hính xác, hữu ích
Sự hỗ trợ, phản hồi từ Email nhanh
hóng, kịp thời và chất lượng
ần suất nhận được email từ Trần
Anh đều đặn
Email có chủ đẻ, hình thức trình
bày hấp dẫn
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm: Ít quan trọng
2 điểm: Quan trọng
3 điểm: Rất quan trọng
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng các yếu tô của công cụ Mạng xã hội
. 'Ì rấn
Yếu tô 1|Ị2 |3 -__đÌ
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm: Ít quan trọng
2 điểm: Quan trọng
3 điểm: Rắt quan trọng
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng các yếu tô của Công cụ tìm kiếm
cbsite trananh.vn luôn trong TỒN
tìm kiếm vẻ các sản phẩm trong 25
ngành trên google.com
ác thông tin hữu ích của Trần Anh
uôn đễ dàng tìm thấy khi sử dụn | 22
ông cụ tìm kiểm |
ống cộng
Chi chú: Thang điệm được chia theo phương pháp Likert:
I điểm: Ít quan trọng
2 điểm: Quan trọng
3 điểm: Rất quan trọng
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng đối với các yếu tổ của
công cụ Website
Tổng số người Điểm xế
Yếu tổ l 3 ý Ẹ
trả lời loại
ebsite trananh.vn có tốc độ
ruy cập tốt, ôn định.
hiệt kê website đơn mắc
bắt mắt và để đảng cho việ
im kiểm,
ebsite có thê hiện thị trên
ất cả các chuẩn thiết bị SỐ,
Dễ dàng tìm kiêm thông tin
quan tâm về sản phẩm từ lũ
sập nhật thông tin đây đủ,
21 |36 |43 | 39 150 12
hính xác..
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1 điểm: Rất không hài lòng
2 điểm: Không hài lòng
3 điểm: Bình thường
4 điểm: Hài lòng
5 điểm: Rất hài long
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng đối với yếu tố công cụ Email
Các dữ liệu của Email
Marketing chính xác, hữu
ích
Sự hỗ trợ, phản hôi từ
Email nhanh chóng, kịp
thời và chất lượng
Tân suât nhận được
email từ Trần Anh đều
đặn
Email có chủ đề, hình
thức trình bảy hắp dẫn
Nội dụng email ngăn
gọn, xúc tích
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
I điểm: Rất không hài lòng
2 điểm: Không hài lòng
3 điểm: Bình thường
4 điểm: Hải lòng
5 điêm: Rãit hài long
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với các yếu tô của
công cụ Mạng xã hội
Fanpage trên Facebook của
Trần Anh khá đầy đủ thông | 16 ' 20 | 45 ' 31
tin vẻ các sản phẩm
Đội ngủ quản lý của
Fanpaøe nhiệt tỉnh tron
TT ạt. | 5| Sỹ |SSR |#5
việc hỗ trợ, phản hỗi cầu
hỏi của khách hàng
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
I điểm: Rất không hài lòng
2 điểm: Không hài lòng
3 điểm: Bình thường
4 điểm: Hài lòng
5 điểm: Rất hài lòng
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng đổi với các yếu tổ của
Công cụ tìm kiếm
WebsHe trananh.vn luôn |
trong TOP 5 tìm kiếm về
š 37|43 |34
các sản phẩm trong
ngành trên google.com
Các thông tin hữu ích của ' _ |
Trần Anh luôn để dàng
I4|63146
tìm thây khi sử dụng
công cụ tìm kiểm
Ghi chủ: Điểm phân loại này như sau:
1 điểm: Rất không hải lòng
2 điểm: Không hải lòng
3 điểm: Bình thường
4 điểm: Hài lòng
5 điểm: Rất hài lòng
Đặc điểm mẫu khảo sát
Phân "h. mẫu theo | Tý lệ %
7.39
< 25 tuổi l1. Í
25-<3 tuôi 33.21
Nghề nghiệp Học sinh sinh viên 432
Kinh doanh 16.35
— mm
_— |mHwMm — Ị mmỌ—
Nhân viên văn phòng 55.36
Chuyên viên 7,18
PHỤ LỤC 5
MẪU PHIẾU LÁY Ý KIÊN NGƯỜI TRONG NGÀNH
Tác giả tên là Trịnh Hoài Sơn, hiện là học viên cao học trường Đại học
Thương Mại Tp.Hà Nội. Tác giả đang thu thập dữ liệu cho đề tài :”Hoản thiện hoạt
động E-Marketingtai Công ty cô phần thẻ giới số Trần Anh”
Các số liệu khảo sắt từ quý vị cung cấp sẽ giúp cho tác giả rất nhiều trong việc
đưa ra các giải pháp E-Marketing tại Công ty cỗ phần thể giới số Trần Anh. Tác giả
cam kết bảo mật mọi thông tin điều tra của anh/chị. Thông tin phản hỏi sẽ được gửi
đến quí Anh/Chị khi có yêu cầu.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ!
Xin vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp của mỗi câu hỏi sau đây:
I. Anh /Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các
yếu tố sau đối với sự thành công của Công ty cô phần thế giới số Trần Anh:
(1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3.quan trọng. 4. khả quan trọng, 5Š. Rất
quan trọng)
Anh /Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yêu
tố sau đối với sự thành công của Công ty cô phân thế giới số Trần Anh:
( 1.Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3.quan trọng, 4. khả quan trọng, 35. Rất
quan trọng)
: Mức độ quan trọng
Các yếu tố quan trọng
Ciá cả các sản phầm phù hợp với
chất lượng
Giá cả các sản phẩm đúng với giá
nhà sản xuất đã công bố
Giá cả các sản phẩm chênh lệch
không nhiều so với các cửa hàng trực
tuyến khác
Giá cả phù hợp với các chương trình
khuyến mãi
CHả cả các sản phẩm cạnh tranh hơn
sơ với các đối thủ khác.
2. Anh /Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các
yếu tô sau đối với sự thành công của Công ty cô phần thể giới số Trần Anh;
(1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3.quan trọng, 4. khá quan trọng, 5. Rất
quan trọng)
| Mức độ quan trọng
Các yếu tô quan trọng
ó nhiêu kênh phần phôi thuận tiện chơ
iệc mua sắm trên Internet
hương thức vận chuyên tiện lợi và nhan
Br:
Lm trình đặt hàng nhanh chóng và tiện lợi
Anh /Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yêu
tố sau đôi với sự thành công của Công ty cô phần thế giới số Trần Anh:
(1.Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3.quan trọng, 4. khá quan trọng, 5. Rất
sở Mức độ quan trọng
Các yêu tô quan trọng
Các chiến lượng quảng cáo thường
quan trọng)
xuyên
Các chương trình khuyên mãi hợp lý,
đều đặn
Các quảng cáo thu hút, hắp dẫn khách
hàng
Các chương trình khuyến mãi của
công ty hấp dẫn
Các chương trình khuyên mãi của
công ty được đăng tải rõ ràng, không
gây nhằm lẫn cho khách hàng
Công ty thường xuyên tô chức các sự
kiện giới thiệu sản phẩm mới, tài trợ
cho các chương trình truyền hình khác
3, Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của Công ty Cô
phản
Thể giới số Trần Anh đối với các yếu tô sau: (1.Rấắt yếu, 2. Yếu , 3. Mạnh, 4.
Rất mạnh)
| Sẽ. về | Điểm xếp loại
Các yêu tô quan trọng
'ác sản phẩm đa dạng về chủng loại
hãt lượng sản phẩm tốt, đảm bảo
hường xuyên giải đáp thắc mắc vẻ sản phẩm
4. Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của Công ty Cô
%
s
phân
Thể giới số Trần Anh đối với các yếu tô sau:
H; Rất yêu, 2. Yếu , 3. Mạnh , 4. Rất mạnh)
Điểm xếp loại
5, Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của Công ty Cô
phản
Thể giới số Trần Anh đối với các yếu tô sau:
(1.Rất yếu, 2. Yếu , 3. Mạnh , 4. Rất mạnh)
Sẽ. về | Điểm xếp loại
Các yếu tô quan trọng
'ó nhiều kênh phân phối thuận tiện cho việc
mua săm trên Internet
5 Qui trinh đặt hàng nhanh chóng vả tiện lợi
6. Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của Công ty Cô
phần
Thể giới số Trần Anh đỗi với các yếu tô sau:
(1. Rất yêu, 2. Yếu , 3. Mạnh, 4. Rất mạnh)
.^ F1 #
Điểm xếp loại
dân
Các chương trình khuyên mãi của công ty
được đăng tải rõ ràng, không gây nhằm lẫn
cho khách hàng
Công ty thường xuyên tô chức các sự kiện
giới thiệu sản phẩm mới, tải trợ cho
các chương trình truyền hình khác
7T. Anh /Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các
yếu tô sau đối với sự thành công của Công ty cô phần thể giới số Trần Anh;
(1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3.quan trọng, 4. khá quan trọng, 5. Rất
quan trọng)
Mức độ quan trọng
Các yếu tô quan trọng
2 j Chấ | Chất lượng sảnphâm sản phẩm
"an
Lbenem L|T†{T—-
ri ememam | | TT Ƒ—
La mem | TT
Trợ mm || || |—
re. — |} || |—
==.x n1
_10IC hất lượng website
10. Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của Công ty Cô
phần thế giới số Trần Anh đối với các yếu tố sau:
(1. Rất yêu, 2. Yếu , 3. Mạnh , 4. Rất mạnh)
. Điểm xếp loại
Công ty Cô phần Thẻ Giới Dị Động
häãt lượng sản phẩm
t›
h1
ng ty Cô phân thế giới số Trần Anh
3
|— CôngtyCôphinthẻgiốisôTrnAnh
_ Công ty Cô phân Thể Giới Di Động
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị
— CôngtyCöphẩnthểgiớisôrừnAnh
_ Công tyCõ phân Thể Giới Di Động
L6 Dadmghóasnphim
_— Công ty Cỗ phần thẻ giới sö Trần Anh
—— KCôngtyCỗ phần Thể GiớiDiĐộng — TT —~
7 Qaytinhđặthàngtreuyn 7 -
— lCôngtyCổphảnthẻgiớisôlrinAnh | ]
— |CôngtyCöphẩnThếGiớiDiĐộn T —
—8 Đôingtnhanvin
_ Công ty Cô phân thê giới số Trần Anh |
— |CôngtyCðphẳnThêGiớiDiĐộn ị —
9 TThwmghu TT Ị
_ Công ty Cô phân thê giới số Trần Anh |
— CôngtyCŠphản ThểGiớiDiĐộg TT]
T0 Chấtlượngwebsile TT.
| CômeyCöphinthểgiisTinAh | |
2 m
Công ty Cô phần Thê Giới Dị Động
PHỤ LỤC 6
BÁẢNG KÉT QUÁ LÁY Ý KIÊN NGƯỜI TRONG NGÀNH
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng cúa các yếu tố cạnh tranh
Các yếu tô thành công
[TT Mmm — —~
Chất _n sản phẩm
Hoạt động quảng cáo,
tiếp thị
5. Page main EirtrirrEx-LrLee [x9
Quy trình đặt hàng trực
tuyến
re -—nlrir[rlrLs=-Lsim
mem b|re Lm L1 Tâm
KI——_——mUHHHLIEnSEKIER
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
I điểm: Không quan trọng
2 điểm: Ít quan trọng
3 điểm: Quan trọng
4 điểm: Khá quan trọng
5 điểm: Rất quan trọng
Kết quả đánh giá mức độ phản ứng cúa Trần Anh đổi với các yếu tổ
cạnh tranh
về giả
Kênh phân phôi
Hoạt động quảng cáo,
tiếp thị
Quy trình đặt hàng
trực tuyến
Bội ngũ nhân viên
3® | bung: hiệu
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1 điểm: Rất yếu
2 điểm: Yêu
3 điểm: Mạnh
4 điểm: Rất mạnh
Kết quả đánh giá mức độ phản ứng cúa Thể Giới Di Động đối với các yếu
tố cạnh tranh
Thị phân
_ Chất lượng sản phẩm
Khả năng cạnh tranh về
giả
_ Kênh phân phối
Hoạt động quảng cáo,
tiếp thị
Đa dạng hóa sản phẩm
Quy trình đặt hàng trực
tuyến
L9 |Panamaa |T[r[TÌ7J ã
_m|Gñmmgwswe |0|T|s|sị m 17s.
A4. Tin mnmnmanrisa
Ghi chủ: Điểm phân loại này như sau:
1 điểm: Rất yếu
2 điểm: Yếu
3 điểm: Mạnh
4 điểm: Rất mạnh
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng cúa các yếu tố Customer Solutions
đối với Trần Anh
Các yêu tô chiên lược
Các sản phẩm đa
H dạng về chủng loại
Mẫu mã sản phẩm
: phong phủ đề lựa
Các sản phầm theo
kịp xu hướng thị
Chất lượng sản phẩm
tốt, đảm bảo
Thường xuyên giải
đáp thắc mắc về sản
phầm
Ô Tấm | 7 | J [ Jj AC
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm: Không quan trọng
2 điểm: Ít quan trọng
3 điểm: Quan trọng
4 điểm: Khá quan trọng
5 điểm: Rất quan trọng
Kết quả đánh giá mức độ phản ứng cúa Trần Anh đối với các yếu tổ
Customer Solufions
Các yếu tô chiến lược ỗ Điểm xếp
„- ˆ Ất #
sản nhầm loại
Các sản phẩm đa dạng
về chủng loại
Mẫu mã sản phâm
phong phú đề lựa chọn
Các sản phẩm theo kịp
xu hướng thị trường
Chất lượng sản phẩm
tốt, đảm bảo
hường xuyên giải đáp
thăc mặc về sản phẩm
Tông cộng
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau: I điểm: Rất yếu
2 điểm: Yếu
3 điểm: Mạnh
4 điểm: Rất mạnh
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng cúa các yếu tổ Customer Cost đối với
Trần Anh
CHá cả các sản phẩm
phù hợp với chất lượng
CHả cả các sản phẩm
đúng với giá nhà sản
xuất đã công bỗ
CHả cả các sản phẩm
chênh lệch không nhiều
so với các cửa hàng trực
Giá cả phủ hợp với các
chương trình khuyến
CHả cả các sản phầm
cạnh tranh hơn so với
các đối thủ khác.
| Tổge@mg | | | | | |
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
I điểm: Không quan trọng
2 điểm: Ít quan trọng
3 điểm: Quan trọng
4 điểm: Khá quan trọng
5 điểm: Rất quan trọng
Kết quá đánh giá mức độ phản ứng cúa Trần Anh đối với các yếu tổ
Customer Cost
Các yếu tô chiến lược
giá
Giá cả các sản phẩm
phủ hợp với chất
Giá cả các sản phẩm
đúng với giả nhà sản
xuất đã công bố
Giá cả các sản phẩm
chênh lệch không
nhiều so với các cửa
hàng trực tuyển khác
Ciá cả phủ hợp với
các chương trình
Ciá cả các sản phẩm
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1 điểm: Rất yếu
2 điểm: Yếu
3 điểm: Mạnh
4 điểm: Rất mạnh
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng cúa các yếu tố Convenience đối với
Trần Anh
Các yếu tô chiến
lược phần phối
Có nhiều kênh phân |
phối thuận tiện cho
việc mua săm trên
Internet
Phương thức vận
chuyền tiện lợi và
nhanh chóng
Cách thức thanh
toán hình hoạt
Cao dịch hệ thông
trên Internet bảo
mật
ÓOuli trình đặt hàng
nhanh chóng và tiện
lợi
Ghi chú: Thang điềm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm: không quan trọng
2 điểm: Ít quan trọng
3 điểm: Quan trọng
4 điểm: Khá quan trọng
5 điểm: Rất quan trọng
Kết quá đánh giá mức độ phán ứng cúa Trần Anh đối với các yếu tố
Convenienece
Các yếu tổ chiến lược phân
Có nhiễu kênh phân phối
thuận tiện cho việc mua sắm
trên Internet
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1 điểm: Rất yếu
2 điểm: Yếu
3 điểm: Mạnh
4 điểm: Rất mạnh
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng cúa yếu tô Communication đối với
Trần Anh
Các chương trình khuyên mãi của
công ty được đãng tải rõ răng,
không gây nhằm lẫn cho khách
Công ty thường xuyên tô chức
các sự kiện giới thiệu sản phẩm
mới, tải trợ cho
các chương trình truyền hinh
Ghi chủ: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm: Không quan trọng
2 điểm: Ít quan trọng
3 điểm: Quan trọng
4 điểm: Khá quan trọng
5 điểm: Rất quan trọng
Kết quá đánh giá mức độ phán ứng cúa Trần Anh đối với các yếu tố
Cominunication
Các chương trình khuyên mãi hợp
ý, đều đặn
Các quảng cáo thu hút, hâp dẫn
ách hàng
Các chương trình khuyên mãi của
công ty hấp dẫn
Các chương trình khuyên mãi của
ông ty được đăng tải rõ ràng,
Công ty thường xuyên tô chức các
sự kiện giới thiệu sản phâm mới, tải
rợ cho các chương trình truyền
_— Tấm }jỊ | —
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
I điểm: Rất yêu
2 điểm: Yếu
3 điểm: Mạnh
4 điểm: Rất mạnh