BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI ỌC IN T TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN T Ị T UẬN T ẢO
OÀN T IỆN Ệ T ỐNG T ÔNG TIN
TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG
T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
CỔ P ẦN VNG
LUẬN VĂN T ẠC SĨ IN T
TP.HCM - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI ỌC IN T TP. Ồ C Í MIN
NGUYỄN THỊ THUẬN THẢO
OÀN T IỆN Ệ T ỐNG T ÔNG TIN
TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG
T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
CỔ P ẦN VNG
CHUYÊN NGÀNH: TOÁN
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN T ẠC SĨ IN T
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. TRẦN VĂN T ẢO
TP.HCM - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi với sự cố vấn
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành
Kế toán - kiểm toán, những nội dung trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực và
nếu nhƣ có sai trái gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thuận Thảo
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
Hệ thống ký hiệu trong lƣu đồ chứng từ
Lời mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết ................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về kế toán ............................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................ 1
1.1.2 Vai trò của kế toán .......................................................................... 1
1.2. Hệ thống thông tin kế toán ....................................................................... 2
1.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin ......................................................... 2
!Unexpected End of Formula
1.2.3. Chức năng ....................................................................................... 3
1.2.4. Phân loại hệ thống thông tin kế toán .............................................. 4
1.2.4.1. Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin .................................... 4
1.2.4.2. Phân loại theo kỹ thuật xử lý .......................................................... 6
1.2.5. Cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán ......................................... 6
1.2.5.1. Hệ thống dữ liệu đầu vào ................................................................ 6
1.2.5.2. Quá trình xử lý ................................................................................ 7
1.2.5.3. Hệ thống thông tin đầu ra ............................................................... 7
1.2.5.4. Lƣu trữ dữ liệu ................................................................................ 8
1.2.5.5. Kiểm soát ........................................................................................ 8
1.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán .......................................................... 9
1.3.1. Khái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán ......................................... 9
1.3.2. Yêu cầu của tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học
hóa 9
1.4. Thƣơng mại điện tử ................................................................................ 10
1.4.1. Khái niệm ...................................................................................... 10
1.4.2. Các đặc trƣng của TMĐT ............................................................. 11
1.4.3. Công nghệ internet và ảnh hƣởng của nó đến thƣơng mại điện tử12
1.4.4. Lợi ích của thƣơng mại điện tử..................................................... 14
1.4.5. Các loại hình thƣơng mại điện tử ................................................. 15
1.5 . Ảnh hƣởng của thƣơng mại điện tử lên hệ thống thông tin kế toán .... 17
1.5.1. Môi trƣờng pháp lý ....................................................................... 17
1.5.2. Môi trƣờng kinh doanh ................................................................. 18
1.5.3. Hạ tầng kỹ thuật ............................................................................ 19
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng
mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG ............................................................. 23
2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần VNG .................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 23
2.1.2. Hoạt động thƣơng mại điện tử tại Cty Cổ Phần VNG .................. 24
2.1.3. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán tại công ty ............................. 24
2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng thƣơng
mại điện tử ....................................................................................................... 25
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 25
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 25
2.2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát ............................................................ 26
2.2.4. Phân tích kết quả .................................................................................... 28
2.3. Khảo sát thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng
thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty Cổ Phần VNG ................................ 31
2.3.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 31
2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 31
2.3.3. Kết quả khảo sát ............................................................................ 32
2.3.4. Phân tích kết quả ........................................................................... 35
2.4. Đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện
tử 36
2.4.1. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh .................................... 36
2.4.2. Đánh giá chung về hệ thống các chu trình kinh doanh cụ thể tại
Công ty 40
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong
môi trƣờng thƣơng mại điện tử tại Cty cổ phần VNG ..................................... 50
3.1. Quan điểm công tác hoàn thiện .............................................................. 50
3.1.1. Tự động hoá công tác kế toán ....................................................... 50
3.1.2. Chuẩn hóa quy trình quản lý, hỗ trợ tích cực cho việc quản lý và
điều hành doanh nghiệp ............................................................................... 51
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ................................... 52
3.2.1. Hoàn thiện chính sách giá cả, chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ
chăm sóc khách hàng. .................................................................................. 52
3.2.3. Hoàn thiện chu trình doanh thu .................................................... 54
3.2.4. Hoàn thiện chu trình chi phí ......................................................... 55
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................... 56
3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 61
3.3.1. Đối với ban giám đốc.................................................................... 61
3.3.2. Đối với chính phủ ......................................................................... 62
DAN MỤC CÁC C Ữ VI T TẮT
TMĐT: Thƣơng mại điện tử
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán.
CRM: Customer Relationship Management: quản lý quan hệ khách hàng.
WMS: Warehouse Management System: hệ thống quản lý kho hàng.
SCM: Supply Chain Management: quản lý chuỗi cung ứng.
ERP: Enterprise Resource Planning: là một thuật ngữ đƣợc dùng liên quan
đến mọi hoạt động của doanh nghiệp do phần mềm máy tính hỗ trợ và thực
hiện các quy trình xử lý một cách tự động hóa.
OpenERP: phần mềm cho phép tùy chỉnh nhanh chóng và hoàn toàn từ giao
diện nhập liệu, cho đến quy trình xử lý.
Tên biến đƣợc sử dụng trong
phân tích số liệu bằng SPSS
STT Tên biến Câu hỏi
Có thể mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong
1 BatCuKhiNao ngày
Dễ dàng tiếp cận và so sánh thông tin để chọn mua
2 SoSanhTTin đƣợc giá tốt hơn
Giao dịch thực hiện dễ dàng, đơn giản và nhanh
3 GiaoDichDe chóng
4 DatHangONha Có thể ở nhà và đặt mua hàng hoá mình muốn
5 TietKiemTGian Tiết kiệm đƣợc thời gian
Bạn có một quyết định đúng khi sử dụng mua sắm
6 QDinhDung trực tuyến
Bạn thƣờng xuyên mua sắm trực tuyến trên website
7 ThuongXuyenMua 123.vn và 123mua.vn
Bạn sẽ tiếp tục sử dụng mua sắm trực tuyến để thực
8 TiepTucMua hiện việc mua sắm của mình trong thời gian tới
Bạn cảm thấy an tâm khi mua sắm trực tuyến tại
9 AnTam website của VNG
Môi trƣờng pháp lý có ảnh hƣởng rất nhiều đến
10 PhapLy hoạt động thƣơng mại điện tử
Đảm bảo an toàn trong thanh toán bằng thẻ tín dụng
11 TToanThe là điều cực kỳ quan trọng
Xác suất VNG để xảy ra sự cố về kỹ thuật trong
12 XayRaSuCo một giao dịch trực tuyến là rất nhỏ
VNG có năng lực để giải quyết sự cố trong kinh
13 GiaiQuyetSuCo doanh trực tuyến
14 GiuCamKet VNG luôn giữ lời hứa và cam kết đã đƣa ra
15 ChatLuongHang Chất lƣợng hàng hóa đảm bảo
16 GiaCa Giá cả hàng hóa hợp lý
17 TGianGiaoHang Thời gian giao hàng đúng qui định
Các bƣớc mua hàng trên website đơn giản, dễ thực
18 DeThucHien hiện
19 ChamSocKH Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
Giao diện đẹp mắt, đầy đủ thông tin, dễ dàng tìm
20 GiaoDienDep kiếm
Ban lãnh đạo rất quan tâm đến kiểm soát nội bộ
21 BanLanhDao trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
Việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc qui định cụ thể
22 UyQuyen bằng văn bản
Văn bản qui định việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc
23 CapNhatKipThoi cập nhật kịp thời
24 KiemNhiem Có sự kiêm nhiệm chức năng giữa các bộ phận
Các quy định về bảo mật, kiểm soát việc chia sẻ tài
25 BaoMatThongTin nguyên thông tin đƣợc áp dụng hiệu quả
26 KiemSoatCSDL Cơ sở dữ liệu máy chủ đƣợc kiểm soát việc truy cập
bất hợp pháp nhƣ xem, copy, sửa, xóa
Quản lý hiệu quả về việc sử dụng các thiết bị, giám
sát, bảo dƣỡng thiết bị không bị hƣ hỏng, mất mát
27 SuDungThietBi trong quá trình hoạt động
Hiện tại các bộ phận (phòng ban) trong công ty có
28 LuuTruTheoPhong tổ chức lƣu trữ dữ liệu cho riêng mình
Có thông báo rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời sử dụng
29 ThongBaoLoi khi có lỗi thao tác xảy ra
Các thủ tục kiểm soát quá trình nhập liệu đƣợc thiết
30 KSoatNhapLieu lập chặt chẽ
Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán (ghi nhận lại
tất cả các thao tác của nguời dùng khi sử dụng phần
31 DauVetKiemToan mềm đến từng nội dung chi tiết )
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của số liệu kế toán, đối
chiếu dữ liệu giữa hai nguồn độc lập (số liệu sổ
32 DoiChieuSoSach sách và số liệu trên phần mềm)
Công ty có quy định về trình tự luân chuyển chứng
33 LuanChuyenChTu từ
Máy chủ đƣợc thiết lập sao lƣu dữ liệu tự động và
34 TuDongLuu đƣợc cài đặt theo dõi các tác vụ
Thông tin đƣợc cung cấp cho đúng đối tƣợng, đầy
35 ThongTinKipThoi đủ và kịp thời
Số liệu trên phần mềm đảm bảo về độ tin cậy, tính
36 PhanMemChinhXac chính xác và nhất quán
Công ty có quy định về cách lập, trình bày và
37 TruyenThong truyền thông đối với thông tin đã đƣợc thiết lập
Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện trong các
38 KSNoiBo hoạt động của công ty
Định kỳ đối chiếu số liệu phòng kế toán và các số
39 DoiChieuPhongBan liệu các phòng ban khác
Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động của các bộ
40 DanhGiaNV phận và nhân viên công bằng
DAN MỤC ÌN VẼ
Hình 1.1 - Mô hình xử lý hệ thống thông tin kế toán.
Hình 1.2 - Tình hình đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và TMĐT tại các doanh
nghiệp.
Hình 1.3 - Tình hình áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT.
DAN MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 - Bảng thống kê mẫu khảo sát sự hài lòng của khách hàng.
Bảng 2.2 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lƣợng- Khảo sát sự hài
lòng của khách hàng.
Bảng 2.3 - Bảng thống kê mẫu khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ.
Bảng 2.4 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lƣợng- Khảo sát thực
trạng kiểm soát nội bộ.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, thƣơng mại điện tử đã trở thành xu thế mới thay thế dần phƣơng
thức kinh doanh cũ với nhiều ƣu thế nổi bật. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế tài chính thế giới đã có tác động mạnh tới nền kinh tế Việt Nam trong những
năm qua, thƣơng mại điện tử cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của mình
nhƣ là một công cụ giúp các doanh nghiệp Việt Nam cắt giảm chi phí, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu gay gắt.
Đối với doanh nghiệp điện tử, việc ứng dụng tin học vào việc tổ chức thực
hiện công tác kế toán đƣợc nhìn nhận nhƣ là một phần không thể tách rời của
hệ thống tin học, nhằm tạo ra một hệ thống thông tin kế toán hợp lý, đƣợc
kiểm soát chặt chẽ, cung cấp thông tin trung thực, đáng tin cậy góp phần gia
tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, kế
toán sẽ phải đối mặt với những thách thức mới và cần thiết phải áp dụng các
kỹ thuật phù hợp, và phải phát triển một hệ thống kế toán trên cơ sở thƣơng
mại điện tử, đảm bảo chắc chắn là các nghiệp vụ đƣợc ghi chép đúng đắn
tƣơng thích với các quy định, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán.
Do đó, xây dựng hệ thống thông tin kế toán và làm cho nó ngày càng hoàn
thiện đóng một vai trò quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của doanh
nghiệp điện tử. Vì vậy tôi chọn đề tài “ OÀN T IỆN Ệ T ỐNG T ÔNG
TIN TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CỔ P ẦN VNG” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
- Hệ thống hóa các lý luận hệ thống thông tin kế toán và thƣơng mại điện tử.
- Đánh giá hoạt động thƣơng mại điện tử và đánh giá hệ thống thông tin kế
toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử của Cty cổ phần VNG, nhằm
phát hiện những điểm yếu kém chƣa phù hợp.
- Trên cơ sở những phát hiện, tác giả đề ra những giải pháp khắc phục và
kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kế toán, hệ thống thông tin kế toán,
hoạt động thƣơng mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG. Phạm vi nghiên cứu
giới hạn trong chu trình doanh thu, chu trình chi phí, hoạt động thƣơng mại
điện tử thực tế tại công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, điều tra bằng bảng câu hỏi, sử
dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS xác
định mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử
trên website 123.vn, 123mua.vn và khảo sát thực trạng hệ thống thông tin kế
toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty thông qua việc
tính điểm các thang đo.
Dựa trên kết quả này sẽ phân tích những ƣu điểm và hạn chế từ đó sẽ đề
xuất giải pháp phù hợp và đƣa ra kiến nghị nhằm tăng hiệu quả hoạt động
thƣơng mại điện tử và hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng
thƣơng mại điện tử.
5. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan và đóng góp mới của luận văn
Trƣớc hết luận văn đã nêu lện đƣợc vai trò quan trọng của hệ thống thông
tin kế toán trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp, đặt biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh điện tử.
Thông qua phân tích đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp điện tử điển
hình là Công ty cổ phần VNG, luận văn đƣa ra những ƣu điểm và vấn đề còn
tồn tại của hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn, 123mua.vn và
thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử.
Cùng với việc tham khảo kết quả của các nghiên cứu trƣớc, tác giả đã
tổng hợp và đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại công
ty nhƣ các giải pháp trong việc chăm sóc khách hàng đẩy mạnh hoạt động
thƣơng mại điện tử và giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong
môi trƣờng thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty. Bên cạnh đó, luận văn
cũng đƣa ra một số kiến nghị. Các giải pháp và kiến nghị có giá trị tham khảo
cho các doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại điện tử nói chung và của công ty
nói riêng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng
mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghi hoàn thiện hệ thống thông tin kế
toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG.
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUY T
1.1. Tổng quan về kế toán
1.1.1 Khái niệm
Trong bất kỳ quốc gia nào, ở các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…kế
toán bao giờ cũng có vị trí đặc biệt quan trọng. Công tác kế toán ở các
doanh nghiệp Việt Nam là một bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị
tổ chức. Theo Luật kế toán Việt Nam, kế toán là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): kế toán là nghệ thuật ghi chép,
phân loại và tổng hợp theo cách thức nhất định dƣới hình thức tiền tệ về các
nghiệp vụ, các sự kiện có liên quan đến tài chính và trình bày kết quả của
nó cho ngƣời sử dụng ra quyết định.
Kế toán vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Tính khoa
học thể hiện khi xem xét kế toán nhƣ là một hệ thống thông tin với các
phƣơng pháp thu thập, xử lý, tổng hợp và truyền đạt thông tin đến đối
tƣợng sử dụng. Tính nghệ thuật thể hiện khi xem xét kế toán trong vai trò là
một công cụ quản lý trong đơn vị nhằm hỗ trợ nhà quản trị thực hiện chức
năng quản trị.
1.1.2 Vai trò của kế toán
Trong mọi doanh nghiệp từ tƣ nhân đến doanh nghiệp nhà nƣớc đều
cần đến kế toán để thu thập, xử lý các vấn đề liên quan đến tài chính cũng
nhƣ tình hình hoạt động của công ty. Ở những nền kinh tế càng phát triển
thì vai trò của ngƣời kế toán càng đƣợc đánh giá cao hơn. Kế toán cung cấp
thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý kinh tế, các
thông tin này cần thiết cho việc ra quyết định cho nhiều đối tƣợng thuộc
2
nhiều cấp độ quản lý khác nhau, đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Đối tƣợng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp: chủ yếu là nhà
quản trị trong doanh nghiệp. Nhờ vào thông tin mà kế toán cung cấp,
nhà quản trị có thể thƣờng xuyên theo dõi cũng nhƣ nắm bắt đƣợc tình
hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, họ có
thể quản lý và điều hành các hoạt động có hiệu quả hơn cũng nhƣ định
hƣớng cho từng giai đoạn trong thời gian tới.
- Đối tƣợng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp: gồm nhà đầu tƣ,
chủ nợ, cơ quan Nhà nƣớc, khách hàng…Tùy theo mục tiêu mà mỗi đối
tƣợng sử dụng thông tin kế toán đƣa ra nhiều loại quyết định khác nhau
nhƣng tất cả đều sử dụng thông tin nhằm theo dõi, phân tích, đánh giá
và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp mà họ quan tâm. Nhu cầu về
thông tin của các đối tƣợng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp đƣợc thỏa
mãn bằng các báo cáo của kế toán tài chính.
1.2. Hệ thống thông tin kế toán
1.2.1. hái niệm hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là một loạt các thủ tục mà khi
thực hiện sẽ cung cấp thông tin cho việc ra quyết định và kiểm soát. Một
doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin thuộc các loại khác nhau. (Nguyễn Thế
Hƣng, 2006, trang 12)
Cấu trúc quản lý doanh nghiệp hình thành hai luồng thông tin:
Luồng thông tin từ trên xuống: từ cấp cao xuống cho các cấp quản lý -
bên dƣới, thể hiện dƣới các hình thức nhƣ lệnh, chỉ thị, kế hoạch…
Luồng thông tin từ dƣới lên: thƣờng là các báo cáo mức độ hoàn thành, -
báo cáo tổng kết doanh thu, báo cáo tiến độ thi công…giúp việc đánh giá hiệu
quả thực hiện và mức độ tuân thủ của cấp dƣới đối với luồng thông tin từ trên
xuống trong doanh nghiệp.
3
1.2.2. hái niệm hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống đƣợc thiết lập nhằm thu thập,
lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho ngƣời sử dụng.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp đƣợc hệ thống thông tin kế toán ghi chép và lƣu trữ. Khi ngƣời sử dụng
có nhu cầu, hệ thống thông tin kế toán sẽ phân tích, tổng hợp và lập báo cáo
thích hợp cung cấp thông tin hữu ích.
1.2.3. Chức năng
Chức năng đầu tiên của hệ thống thông tin kế toán là thu thập và lƣu
trữ dữ liệu về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chức năng thứ hai là xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho ngƣời ra
quyết định bao gồm thông tin tài chính, thông tin cho việc lập kế
hoạch, kiểm soát thực hiện kế hoạch, điều hành hoạt động hàng ngày.
Chức năng thứ ba của hệ thống thông tin kế toán là sự kiểm soát chặt
chẽ đảm bảo ghi nhận và xử lý dữ liệu một cách chính xác, tuân thủ
4
qui trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo chất lƣợng
thông tin.
Một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả giúp doanh nghiệp gia tăng
chất lƣợng và giảm chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ. Các thông tin báo cáo
đƣợc thiết lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán,
cung cấp thông tin kịp thời, chất lƣợng hơn giúp nhà quản trị doanh nghiệp
đƣa ra quyết định, gia tăng cạnh tranh và hợp tác các doanh nghiệp khác
trong chuỗi cung ứng.
1.2.4. Phân loại hệ thống thông tin kế toán
1.2.4.1. Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin
Có 2 loại hệ thống thông tin:
ệ thống thông tin kế toán tài chính
Hệ thống thông tin kế toán tài chính là hệ thống ghi nhận các sự kiện,
các nghiệp vụ kinh tế, tổng hợp, phân tích số liệu và truyền tải báo cáo tài
chính cung cấp cho ngƣời sử dụng ngoài doanh nghiệp. Các thông tin trên
báo cáo đƣợc thiết lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, các
nguyên tắc, các thông lệ kế toán và bị chi phối bởi pháp luật quốc gia. Báo
cáo tài chính thƣờng hƣớng tới số đông ngoài doanh nghiệp nhƣ các chủ
đầu tƣ, tổ chức cung cấp tín dụng, các nhà phân tích tài chính, cơ quan
quản lý nhà nƣớc. Thông tin trong báo cáo tài chính cũng đƣợc nhà quản
trị doanh nghiệp sử dụng nhƣng chủ yếu vẫn là hƣớng tới bên ngoài.
Hệ thống thông tin kế toán tài chính đƣợc xây dựng trên cơ sở nhiều
hệ thống ứng dụng:
o Hệ thống ứng dụng cho chu trình doanh thu: chu trình doanh thu
gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận những sự kiện kinh tế phát sinh liên
quan đến việc tạo ra doanh thu gồm các bƣớc nhận đặt hàng của khách
hàng, giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập hóa đơn thanh toán và thu tiền.
5
o Hệ thống ứng dụng cho chu trình chi phí: chu trình chi phí gồm
các nghiệp vụ liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán tiền:
hoạt động đặt hàng hay dịch vụ cần thiết, nhận hàng hay dịch vụ yêu cầu,
chấp nhận hóa đơn và theo dõi công nợ, doanh nghiệp thanh toán tiền.
o Hệ thống ứng dụng cho chu trình sản xuất bao gồm các hoạt động
xử lý liên quan đến quá trình sản xuất các sản phẩm.
o Hệ thống ứng dụng cho chu trình nhân sự tiền lƣơng: bao gồm
việc tuyển dụng nhân viên, thanh toán lƣơng và các lợi ích khác, đánh giá
hoạt động của nhân viên.
o Hệ thống ứng dụng cho chu trình tài chính: gồm các thủ tục hoặc
chƣơng trình xử lý các nghiệp vụ ghi nhật ký, khoá sổ, hệ thống báo cáo và
sổ sách.
Thông tin đầu vào là chứng từ của các nghiệp vụ kế toán, thông tin
đầu ra là báo cáo bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lƣu chuển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
ệ thống thông tin kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một phân hệ trong hệ thống kế toán nhằm cung
cấp thông tin phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị.
Thông tin của kế toán quản trị đặt biệt quan trọng trong quá trình vận hành
của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ kiểm soát, đo lƣờng hiệu quả hoạt
động của nhà quản lý, các bộ phận.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị là hệ thống thông tin kế toán nội
bộ, nên đa số các báo cáo quản trị đều đƣợc thiết kế theo mục tiêu và yêu
cầu của nhà quản trị. Sau khi đã hoàn thành hệ thống thông tin kế toán tài
chính với các báo cáo theo yêu cầu của bên ngoài, nhà quản trị có một số
yêu cầu thêm về thông tin cho doanh nghiệp để từ đó có thể ra quyết định
chính xác. Hệ thống thông tin kế toán quản trị do bộ phận kế toán quản trị
6
phụ trách, với các công cụ phân tích số liệu qua các kỳ kế toán. Bên cạnh
đó, hệ thống thông tin kế toán quản trị còn giúp cho việc lên kế hoạch, tổ
chức điều hành, kiểm soát, ra quyết định.
Thông tin đầu vào là thông tin tài chính trong doanh nghiệp và thông
tin kinh tế liên quan đến môi trƣờng kinh doanh, thông tin đầu ra là các
báo cáo và thông tin quản trị cho quá trình ra quyết định.
1.2.4.2. Phân loại theo kỹ thuật xử lý
Có 2 hệ thống thông tin kế toán
ệ thống thông tin kế toán thủ công
Nguồn lực chủ yếu là con ngƣời, cùng với các công cụ tính toán,
con ngƣời thực hiện toàn bộ các công việc kế toán. Dữ liệu trong các hệ
thống này đƣợc ghi chép thủ công và lƣu trữ dƣới hình thức chứng từ, sổ,
bảng…
ệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính
Nguồn lực bao gồm con ngƣời và máy tính. Trong đó, máy tính thực
hiện toàn bộ các công việc kế toán dƣới sự điều khiển, kiểm soát của con
ngƣời. Nhƣ vậy, nếu không có con ngƣời thì hệ thống này không thể hoạt
động đƣợc và ngƣợc lại nếu không có máy tình thì hệ thống này cũng
không thể vận hành hoàn hảo. Ngoài vai trò chủ đạo là điều khiển, kiểm
soát máy tính, con ngƣời có nhiệm vụ thu thập dữ liệu, bảo mật, bảo vệ,
bảo trì hệ thống.
1.2.5. Cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán
1.2.5.1. ệ thống dữ liệu đầu vào
Đầu vào của hệ thống thông tin kế toán là dữ liệu phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh nhƣ mua hàng, bán hàng…Các dữ liệu này đƣợc
7
chuyển thẳng vào hệ thống thông tin kế toán hoặc qua các phân hệ khác
hoặc từ các tập tin.
Chứng từ có thể bằng giấy hoặc là chứng từ điện tử. Đối với chứng
từ điện tử cần đƣợc kiểm tra tính pháp lý và tin cậy thông qua chữ ký điện
tử và chứng thực điện tử.
Vì dữ liệu đầu vào là nguyên liệu cho hệ thống thông tin kế toán nên
cần phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu để thu thập chính xác, kịp
thời, đầy đủ thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.5.2. Quá trình xử lý
Dữ liệu đầu vào đƣợc nhập vào hệ thống sẽ đƣợc xử lý. Trong
trƣờng hợp xử lý thủ công, các hoạt động xử lý dữ liệu là quá trình phân
loại dữ liệu vào các sổ chi tiết, sổ cái và các hoạt động lập bảng cân đối để
kiểm soát dữ liệu trên sổ ghi chép. Trong môi trƣờng xử lý bằng máy, xử
lý dữ liệu là các hoạt động thao tác liên quan đến tập tin chính để cập nhật
các nghiệp vụ kinh tế phân theo từng nguồn lực hay đối tƣợng kế toán.
Kết quả của quá trình xử lý dữ liệu là tạo ra nguồn dữ liệu cung cấp
cho quá trình tổng hợp thông tin đầu ra.
1.2.5.3. ệ thống thông tin đầu ra
Đầu ra của hệ thống thông tin kế toán là báo cáo tài chính, báo cáo
quản trị, báo cáo thuế, báo cáo theo yêu cầu quản lý của các trƣởng bộ
phân…
Chất lƣợng thông tin đầu ra từ hệ thống thông tin kế toán đƣợc sử
dụng làm căn cứ đánh giá hiệu quả và chất lƣợng toàn hệ thống.
Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán đầu vào cho đến các báo cáo
đầu ra giúp cho công tác kế toán hiệu quả và đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngƣời sử dụng
8
1.2.5.4. Lƣu trữ dữ liệu
Dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong hệ thống thông tin kế toán dƣới dạng tập
tin bằng giấy, hoặc dƣới dạng tập tin điện tử, đƣợc lƣu trữ trên máy tính
hay tại kho dữ liệu.
Việc lƣu trữ cũng cần tuân thủ theo những quy định liên quan đến
công tác kế toán và phù hợp với mục tiêu quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc sao lƣu dữ liệu thƣờng xuyên trên
nhiều thiết bị và định kỳ phải kiểm tra lại các dữ liệu có đƣợc sao lƣu đầy
đủ không hay dữ liệu có còn vận hành đƣợc không. Ngoài ra, doanh
nghiệp phải có chính sách về bảo mật và an toàn thông tin để ngăn cản hay
hạn chế sự tiếp cận thông tin trái phép từ những đối tƣợng bên trong cũng
nhƣ bên ngoài tổ chức.
1.2.5.5. iểm soát
Để đảm bảo chất lƣợng của hệ thống thông tin kế toán, doanh
nghiệp cần thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, xây dựng và vận
hành cho phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Trong môi trƣờng máy tính, tổ chức kiểm soát liên quan đến kiểm
soát chung và kiểm soát ứng dụng. Đối với kiểm soát chung bao gồm kiểm
soát truy cập từ bên ngoài, phân chia chức năng hệ thống, kiểm soát truy
cập hệ thống, dấu vết kiểm toán và kiểm soát lƣu trữ. Đối với kiểm soát
ứng dụng: tổ chức xét duyệt, xây dựng quy trình thực hiện, thiết lập kiểm
soát cho từng màn hình nhập liệu, kiểm tra kết quả xử lý nhằm đảm bảo
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đúng đối tƣợng sử dụng.
9
1.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
1.3.1. hái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán là một quá trình thiết lập tất cả
các thành phần của hệ thống thông tin kế toán đƣợc thực hiện theo một
trình tự.
Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán phải thực hiện trên cơ sở các
mục tiêu đã đề ra, không chỉ là công việc nội bộ của bộ phận kế toán mà
liên quan và ảnh hƣởng đến toàn doanh nghiệp, cần có sự tham gia của
nhiều đối tƣợng khác nhau: ban lãnh đạo, kế toán, đội phát triển dự án,
chuyên gia phân tích, những ngƣời bên ngoài.
Sự thay đổi về quy mô doanh nghiệp, phạm vi hoạt động và lĩnh vực
hoạt động đều có ảnh hƣởng đến quá trình thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu
và cung cấp thông tin. Tất cả sự thay đổi ấy làm cho việc tổ chức hệ thống
thống thông tin kế toán cũng thay đổi: hệ thống chứng từ, tài khoản, đối
tƣợng chi tiết, hệ thống báo cáo, quy trình xử lý nghiệp vụ và luân chuyển
chứng từ.
Quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán gồm 4 giai đoạn: phân
tích hệ thống, thiết kế hệ thống, thực hiện hệ thống và vận hành hệ thống.
1.3.2. Yêu cầu của tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện
tin học hóa
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa cần
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tính kiểm soát:
Hệ thống thông tin kế toán phải cung cấp đầy đủ thông tin trung
thực, hợp lý, đáng tin cậy đảm bảo an toàn cho tài sản và thông tin phải
phù hợp với các yêu cầu, các quy định của hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp. Khi đƣa ra các mẫu biểu báo cáo, chứng từ, các quy trình kế
10
toán, các phƣơng pháp kế toán hay khi phân công nhân sự trong phòng kế
toán cần đảm bảo tính kiểm soát của toàn bộ hệ thống kế toán.
- Tính hiệu quả:
Khi tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp cần tính
đến tính hiệu quả. Do đó, phải phân tích toàn diện về thời gian, chi phí tiêu
hao với lợi ích mà hệ thống mang lại đảm bảo thời gian tổ chức hệ thống
hợp lý, chi phí nhỏ hơn lợi ích.
- Tính phù hợp:
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phải đáp ứng các nhu cầu của
doanh nghiệp trong quá trình ghi nhận, xử lý, cung cấp thông tin. Đồng
thời hệ thống cũng phải đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng-các nhân viên
kế toán và những ngƣời sử dụng thông tin do hệ thống cung cấp.
- Tính linh hoạt:
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phải đủ linh hoạt để có thể phù
hợp trong điều kiện hiện tại hoặc trong tƣơng lai; hay trong trƣờng hợp
doanh nghiệp thay đổi quy mô, hình thức sở hữu vốn…thì hệ thống thông
tin kế toán không phải thay đổi nội dung, những thành phần cơ bản của nó.
1.4. Thƣơng mại điện tử
1.4.1. hái niệm
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thƣơng mại điện tử
(TMĐT)
Theo Ủy ban Châu Âu: Thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu là việc thực
hiện hoạt động kinh doanh qua các phƣơng tiện điện tử. Nó dựa trên việc
xử lý và truyền dữ liệu điện tử dƣới dạng text, âm thanh và hình ảnh.
Thƣơng mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng
hóa và dịch vụ qua phƣơng tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số
trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử,
11
đấu giá thƣơng mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công
cộng, tiếp thị trực tiếp tới ngƣời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới: Thƣơng mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán
và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu
hình cả các sản phẩm đƣợc giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hóa
thông qua mạng Internet
Khái niệm về Thƣơng mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh
tế của Liên Hợp quốc đƣa ra là: Thƣơng mại điện tử đƣợc định nghĩa sơ bộ
là các giao dịch thƣơng mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền
thông nhƣ Internet.
Tại Việt Nam, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP định nghĩa về thƣơng
mại điện tử nhƣ sau: Thƣơng mại điện tử là việc tiến hành một phần hay
toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện tử có
kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở
khác.
Tóm lại, từ các quan điểm trên, có thể nói thƣơng mại điện tử theo
nghĩa rộng đƣợc hiểu là các giao dịch tài chính và thƣơng mại bằng
phƣơng tiện điện tử nhƣ: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và
các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. Thƣơng mại điện tử theo
nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thƣơng mại đƣợc thực hiện thông qua
mạng Internet.
Có thể nói rằng TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay
đổi cách thức mua sắm của con ngƣời.
1.4.2. Các đặc trƣng của TMĐT
So với hoạt động thƣơng mại truyền thống thì TMĐT có các đặc trƣng
sau:
Các bên giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
12
không đòi hỏi biết nhau từ trƣớc.
TMĐT đƣợc thực hiện trên thị trƣờng toàn cầu, trực tiếp tác động đến
môi trƣờng cạch tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba
chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu đƣợc là ngƣời cung cấp
dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Họ tạo môi trƣờng cho các
giao dịch thƣơng mại điện tử, có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ thông
tin giữa các bên tham gia giao dịch, đồng thời xác nhận độ tin cây của
các thông tin trong các giao dịch TMĐT.
Mạng lƣới thông tin trong thƣơng mại truyền thống chỉ là phƣơng tiện
để trao đổi dữ liệu còn đối với TMĐT chính là thị trƣờng.
1.4.3. Công nghệ internet và ảnh hƣởng của nó đến thƣơng mại điện tử
Việc sử dụng Internet cho kinh doanh là hết sức quan trọng. Các
doanh nghiệp đều thống nhất ý kiến rằng Internet là cách nhanh nhất và
tiết kiệm nhất để liên lạc và tìm kiếm thông tin. Điều này càng có ý nghĩa
hơn đối với doanh nghiệp thƣơng mại điện tử, mang đến cho các doanh
nghiệp điện tử một kênh liên lạc, tiếp thị và kinh doanh mới
Tìm kiếm đối tác: Thông qua các công cụ tìm kiếm trên Internet có
thể giúp chúng ta tìm đối tác một cách dễ dàng trên toàn cầu. Bạn có
thể vào trực tiếp website của đối tác để xem thông tin chi tiết cũng
nhƣ các sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. So với cách làm truyền
thống là qua danh bạ điện thoại, catalog, phƣơng pháp mới này có
nhiều ƣu điểm: nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn
nhiều.
Thỏa thuận hợp đồng: bạn có thể trao đổi, đàm phán trực tiếp với các
đối tác ở nƣớc ngoài cũng nhƣ trong nƣớc qua Internet mà không tốn
tiền điện thoại đƣờng dài. Internet có các công cụ hữu hiệu để làm
13
việc này đó là website, email, các công cụ để hội đàm nhƣ Skype,
Yahoo Messenger…
Hệ thống thanh toán điện tử là một hệ thống trao đổi tài chính giữa
ngƣời mua và ngƣời bán trong môi trƣờng mạng đƣợc hỗ trợ bởi các
công cụ tài chính đã đƣợc số hóa (chẳng hạn nhƣ số thẻ tín dụng đã
đƣợc mã hóa, séc điện tử, hay tiền mặt số hóa) đƣợc công nhận bởi
ngân hàng, trung gian hay nhà thầu hợp lệ. Hệ thống thanh toán điện
tử đóng một vai trò quan trọng trong thƣơng mại điện tử.
Internet là động lực cho thƣơng mại điện tử khi chúng cho phép
doanh nghiệp trƣng bày và bán sản phẩm và dịch vụ của họ trên mạng
và đƣa những khách hàng tiềm năng, khách hàng tƣơng lai và đối tác
kinh doanh tiếp cận tới thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm cũng nhƣ
dịch vụ của họ.
Để phát triển TMĐT cần phải có
Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các
nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh sống động. Chi phí
kết nối internet phải rẻ để tăng số ngƣời sử dụng.
Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của
các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật
bảo vệ sự riêng tƣ, bảo vệ ngƣời tiêu dùng...
Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Các ngân hàng phải
triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp.
Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin
cậy. Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin,
thƣơng mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán
hàng và thanh toán qua mạng.
14
1.4.4. Lợi ích của thƣơng mại điện tử
Giúp thu thập đƣợc nhiều thông tin: TMĐT giúp cho các doanh
nghiệp nắm đƣợc thông tin một cách phong phú về thị trƣờng và đối
tác. Nhờ đó có thể xây dựng đƣợc chiến lƣợc sản xuất và kinh doanh
phù hợp với xu thế phát triển của thị trƣờng trong nƣớc, khu vực và
quốc tế.
Giúp giảm chi phí sản xuất: trƣớc hết là chi phí văn phòng, in ấn,
lƣu trữ, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu cũng giảm đi nhiều lần.
Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch: thông qua internet,
một nhân viên có thể giao dịch với nhiều khách hàng. Website điện tử
luôn đƣợc cập nhật nhanh chóng và phong phú về nội dung, hình ảnh.
TMĐT qua Web giúp ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch. Qua TMĐT, các bên có thể tiến hành
giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nƣớc
này sang nƣớc kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không
gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi
lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với ngƣời tiêu dùng, họ có
thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
thật nhanh chóng.
Xây dựng quan hệ với các đối tác: TMĐT tạo điều kiện cho việc
thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá
trình thƣơng mại, thúc đẩy hợp tác và tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên
phạm vi trong nƣớc và quốc tế. Liên lạc giữa đối tác ở các quốc gia
khác nhau sẽ nhanh chóng, kinh tế hơn nhiều.
Tạo điều kiện sớm tiếp cân kinh tế tri thức: TMĐT kích thích sự
phát triển của công nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri
thức. Lợi ích này có ý nghĩa lớn đối với các nƣớc đang phát triển đặt
biệt nhƣ Việt Nam.
15
1.4.5. Các loại hình thƣơng mại điện tử
1.4.5.1. oạt động bán lẻ sản phẩm và dịch vụ trực tiếp đến khách
hàng cá nhân (Bussiness to customers có tên viết tắt là B2C)
Doanh nghiệp sử dụng các phƣơng tiện điện tử để bán hàng hóa,
dịch vụ tới ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng thông qua các phƣơng tiện
điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch
B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhƣng có phạm vi
ảnh hƣởng rộng. Các trang web bán hàng hiện nay nhƣ: Amazon.com,
Lazada.com, 123.vn…
Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thƣờng doanh nghiệp
sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ; tiến
hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới ngƣời tiêu
dùng.
TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngƣời tiêu
dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng
trƣng bày hay thuê ngƣời giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm
hơn. Ngƣời tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa
hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
1.4.5.2. oạt động bán hàng hóa & dịch vụ giữa các doanh nghiệp
(Bussiness to Bussiness có tên viết tắt là B2B)
Đây là loại hình thƣơng mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các
công ty với nhau. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển
kinh tế (UNCTAD), loại hình này chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT
(khoảng 90%) và theo các chuyên gia dự đoán rằng nó sẽ tiếp tục phát
triển nhanh nữa.
Giao dịch giữa các doanh nghiệp đƣợc thực hiện qua các phƣơng
tiện điện tử trên mạng Internet, mạng nội bộ, mạng riêng.
16
TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc
biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trƣờng, quảng
cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
1.4.5.3. Các cá nhân sử dụng Web để trao đổi hay mua bán riêng tƣ
(Customers to customers có tên viết tắt là C2C)
Sự phát triển của các phƣơng tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có
thể tham gia hoạt động thƣơng mại với tƣ cách là ngƣời bán, ngƣời cung
cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh những
mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá một
số món hàng mình có.
TMĐT C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trƣờng.
1.4.5.4. oạt động giao dịch giữa các doanh nghiệp với cơ quan nhà
nƣớc (Bussiness to Government có tên viết tắt là B2G)
Thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) đƣợc
định nghĩa chung là thƣơng mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó
bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các
hoạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thƣơng mại
điện tử có hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn
đầu trong việc thiết lập thƣơng mại điện tử, thứ hai, ngƣời ta cho rằng khu
vực này có nhu cầu lớn nhất trong việc biến các hệ thống mua bán trở nên
hiệu quả hơn. Các chính sách mua bán trên web tăng cƣờng tính minh
bạch của quá trình mua hàng (và giảm rủi ro của việc không đúng quy
cách). Tuy nhiên, tới nay, phạm vi của thƣơng mại điện tử B2G thì không
đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của chính phủ còn chƣa phát triển.
17
1.4.5.5. oạt động giao dịch giữa cơ quan nhà nƣớc với các cá nhân
(Government to Customers có tên viết tắt là G2C)
Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhƣng có thể
mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi ngƣời dân đóng tiền thuế qua
mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến…
1.5 . Ảnh hƣởng của thƣơng mại điện tử lên hệ thống thông tin kế toán
1.5.1. Môi trƣờng pháp lý
Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy Thƣơng
mại điện tử phát triển thì vai trò của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện rõ nét trên
hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy
đủ, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ Thƣơng mại điện tử. Nếu
nhƣ chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho Thƣơng mại điện tử
hoạt động thì các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc
giải quyết các vấn đề có liên quan và về phía các cơ quan Nhà nƣớc cũng sẽ rất
khó có cơ sở để kiểm soát đƣợc các hoạt động kinh doanh Thƣơng mại điện tử
Chính phủ đã ban hành luật giao dịch điện tử nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho các giao dịch điện tử trong lĩnh vực dân sự, thƣơng mại và hành chính. Bộ
luật này đề cập một khía cạnh quan trọng trong pháp luật về thƣơng mại điện
tử, đó là thừa nhận giá trị pháp lý của hình thức giao dịch bằng thông điệp dữ
liệu. Đồng thời, một số văn bản pháp lý chuyên ngành cũng lồng những quy
định thừa nhận các giao dịch điện tử nhƣ Luật Kế toán với nội dung thừa nhận
giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, Luật Thƣơng mại (sửa đổi) thừa nhận giá
trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong các hoạt động thƣơng mại, Luật Dân sự
(sửa đổi) có những quy định về hình thức hợp đồng điện tử trong các giao dịch
dân sự
Nhìn chung, những văn bản đƣợc coi là quan trọng nhất nhằm hình
thành khung khổ pháp lý đầy đủ cho ứng dụng và phát triển thƣơng mại điện
18
tử đều đƣợc xây dựng, tạo cơ sở hình thành các văn bản pháp lý chi tiết hơn về
những vấn đề nhƣ bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ,
thông tin cá nhân trong thƣơng mại điện tử, cơ chế điều chỉnh các hình thức
ứng dụng thƣơng mại điện tử cụ thể
1.5.2. Môi trƣờng kinh doanh
Hòa nhập vào xu hƣớng phát triển của thế giới, thƣơng mại điện tử đã
phát triển khá ngoạn mục cùng với những thành tựu phát triển kinh tế nhanh và
ổn định của nƣớc ta. Các giao dịch thƣơng mại điện tử tăng mạnh, khối lƣợng
thông tin trao đổi ngày càng nhiều. Tuy nhiên vấn đề về văn hóa kinh doanh,
thói quen mua sắm của ngƣời dân, những rủi ro khi sử dụng thƣơng mại điện
tử phần nào tạo nên tâm lý e ngại cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia giao
dịch trực tuyến. Mức độ thuận lợi hay khó khăn của môi trƣờng kinh doanh
cũng đặt ra nhu cầu đầu tƣ cho thƣơng mại điện tử đúng cách và đúng lúc cho
doanh nghiệp
Cùng với các vấn đề về công nghệ và phần mềm, nhiều doanh nghiệp
phải đối mặt với những trở ngại về văn hoá và luật pháp trong TMĐT. Nhiều
ngƣời tiêu dùng ở một mức độ nào đó vẫn e ngại việc gửi số thẻ tín dụng trên
Internet, họ không an tâm khi thanh toán trực tuyến. Họ cảm thấy không thoải
mái trong việc xem các hàng hoá trên màn hình máy tính hơn là xem trực tiếp.
Không ít ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa mặn mà với mua, bán trực tuyến là do họ
không tin vào chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ khi mua bán qua mạng. Ngoài ra,
một số ngƣời không biết cách mua hàng trực tuyến.
Vì thế bản thân các doanh nghiệp muốn đạt đƣợc thành công trong lĩnh
vực kinh doanh điện tử cần phải tạo môi trƣờng kinh doanh minh bạch cho
doanh nghiệp mình, cần có các biện pháp đảm bảo chất lƣợng hàng hóa, dịch
vụ của ngƣời bán và tạo lập niềm tin của ngƣời mua tham gia giao dịch thƣơng
mại điện tử, nâng cao ý thức xây dựng thƣơng hiệu và cố gắng đƣa tới ngƣời
19
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ tốt nhất đi kèm hoạt động hỗ trợ tƣ vấn, giải thích,
cung cấp các thông tin tham khảo.
1.5.3. ạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng cơ sở công nghệ
Để phát triển thƣơng mại điện tử thì cơ sở hạ tầng công nghệ là yếu tố
tất yếu. Ngoài ra thì còn đòi hỏi một nền công nghiệp điện tử vững mạnh làm
nền tảng. Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở công nghệ bao gồm hai mặt: một là tính tiên
tiến, hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập về kinh tế (đủ rẻ tiền
để đông đảo con ngƣời có thể thực tế tiếp cận đƣợc).
Hạ tầng cơ sở nhân lực
Việc áp dụng thƣơng mại điện tử đòi hỏi nền tảng vững chắc về nguồn
nhân lực - có kỹ năng thực tế ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu
quả, cần phải có một đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh.
Theo thống kê đến hết nămm 2013, phần lớn doanh nghiệp (53%) có
những hình thức bồi dƣỡng tại chỗ cho nhân viên về công nghệ thông tin và
thƣơng mại điện tử, 14% doanh nghiệp mở các lớp tập huấn cho nhân viên và
26% doanh nghiệp cử nhân viên tới các cơ sở đào tạo.
20
Hình 1.2: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và TMĐT tại các doanh
nghiệp
Nguồn: báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2013
Bảo mật, an toàn
Giao dịch thƣơng mại qua các phƣơng tiện điện tử, trong đó mọi dữ liệu
(kể cả chữ ký) đều đƣợc số hóa. Thƣơng mại điện tử yêu cầu nghiêm ngặt về
tính bảo mật, an toàn. Ngày nay, những rủi ro về bị xâm nhập ăn cắp dữ liệu,
mất tài khoản, mất tiền…ngày một lớn, không chỉ với ngƣời buôn bán, mà cả
với ngƣời quản lý, với từng quốc gia, vì các hệ thống điện tử có thể bị kẻ xấu
xâm nhập. Vì vậy thƣơng mại điện tử đòi hỏi phải có các hệ thống bảo mật, an
toàn đƣợc thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã hóa hiện đại, và một cơ chế an ninh
hữu hiệu (nhất là đối với các hệ thống có liên quan tới an ninh quốc gia).
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, các doanh nghiệp đều có biện pháp
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin bằng cách sử dụng các công cụ để diệt
virus, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số…
21
Hình 1.3: Tình hình áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT
Nguồn: báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2013
Hệ thống thanh toán tự động
Thƣơng mại điện tử chỉ khả thi khi có một hệ thống thanh toán tài chính
hoàn thiện, cho phép ngƣời tham gia giao dịch có thể thanh toán tự động. Nếu
chƣa có hệ thống thanh toán này thì thƣơng mại điện tử chỉ giới hạn ở việc trao
đổi thông tin.
22
T LUẬN C ƢƠNG 1
Thật vậy, một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp gia tăng chất lƣợng và giảm chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ. Các
thông tin báo cáo đƣợc cung cấp kịp thời, chất lƣợng hơn giúp nhà quản trị
doanh nghiệp đƣa ra quyết định và dĩ nhiên hệ thống thông tin kế toán cũng
là một phần tất yếu của doanh nghiệp thƣơng mại điện tử.
Thƣơng mại điện tử có ảnh hƣởng lên hệ thống thông tin kế toán của
doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử cần phải xây
dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin kế toán và hệ thống kiểm soát
hiệu quả, thay đổi trong cách thức ghi chép, quy định rõ ràng trách nhiệm,
công việc, phân quyền truy cập hệ thống cần đƣợc kiểm soát chặt chẽ để
đảm bảo dữ liệu của toàn doanh nghiệp. Tất cả nhằm giúp nhà quản lý đạt
mục tiêu đã đề ra, giảm thiểu rủi ro.
Áp dụng các lý thuyết hiện có, chúng ta tìm hiểu đến mô hình hệ
thống thông tin kế toán của một công ty trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử
để có thêm hiểu rõ về cách thức mà một công ty vận dụng hệ thống thông
tin kế toán trong doanh nghiệp của mình.
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN K TOÁN TRONG MÔI
TRƢỜNG T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VNG
2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần VNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập vào ngày 9 tháng 9 năm 2004, VNG là công ty đi đầu trong
lĩnh vực Internet ở Việt Nam. Trẻ trung, nhiệt huyết, năng động, không
ngừng tìm tòi và khám phá công nghệ mới, đang chiếm lĩnh thị trƣờng với
hơn 20 sản phẩm giải trí, liên kết cộng đồng, và phần mềm đƣợc ƣa chuộng
nhất.
Trụ sở chính của VNG đặt tại tòa nhà Flemington, 182 Lê Đại Hành,
Phƣờng 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. VNG cũng lập văn phòng ở
một số thành phố, tỉnh thành lớn khác của Việt Nam trong đó có Hà Nội và
Đà Nẵng. Tính đến giữa năm 2013, đội ngũ nhân viên VNG đã là 1.900
ngƣời, trong số đó có 200 nhân viên chủ chốt tại Công ty chính và các công
ty thành viên, chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng. Tháng 3/2007 VNG lọt vào
top 50 công ty có môi trƣờng làm việc tốt nhất tại Việt Nam trong cuộc
bình chọn do Navigos - AC Nielson tổ chức
VNG ban đầu đƣợc biết đến với các sản phẩm game, công nghệ số,
dịch vụ quảng cáo trực tuyến trên cổng thông tin điện tử Zing. Qua quá
trình phát triển, công ty dần mở rộng thị trƣờng và phát triển sản phẩm mới.
Tháng 6/2006 VNG bắt đầu lấn sân sang lĩnh vực thƣơng mại điện tử khi
giới thiệu trang web 123Mua. Báo cáo cuối năm 2006 tiết lộ con số “thần
kỳ”: 17 triệu USD doanh thu, gấp 6 lần so với năm trƣớc.
24
VNG là doanh nghiệp duy nhất đƣợc vinh danh “Doanh nghiệp nội
dung số có sản phẩm, dịch vụ thƣơng hiệu Việt Nam thành công nhất”
Tháng 10/2012 - VNG tiếp tục ra mắt trang thƣơng mại điện tử 123.vn
theo mô hình hoạt động bán lẻ sản phẩm và dịch vụ trực tiếp đến khách
hàng cá nhân.
2.1.2. oạt động thƣơng mại điện tử tại Cty Cổ Phần VNG
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức bán lẻ sản phẩm và dịch vụ
trực tiếp đến khách hàng cá nhân: website bán hàng : www.123.vn và hình
thức Website www.123mua.vn giúp ngƣời dùng chủ động đăng bán hàng hóa
và quảng cáo sản phẩm đến ngƣời mua hàng nhanh chóng và tiện lợi nhất.
Website www.123.vn là một trung tâm thƣơng mại trực tuyến đảm
bảo của Công ty cổ phần VNG, phục vụ nhu cầu mua sắm trực tuyến bao gồm:
chọn và mua hàng trực tuyến nhanh chóng, thanh toán trực tuyến an toàn, giao
hàng tận nơi, chăm sóc và tƣ vấn thân thiện. Mục tiêu mà 123.vn hƣớng tới là
sẽ trở thành nơi mua sắm trực tuyến tiện lợi, nhanh chóng và đáng tin cậy
trong thị trƣờng thƣơng mại điện tử với đa dạng chủng loại hàng hóa và các
dịch vụ đƣợc đảm bảo. Trung tâm thƣơng mại trực tuyến 123.vn luôn mang
đến cho ngƣời dùng những trải nghiệm mua sắm an toàn, nhanh chóng và tiện
lợi nhất
Website www.123mua.vn là một trong những sản phẩm mang tầm chiến
lƣợc của Công ty. là nơi giao thƣơng online giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
Website giúp ngƣời dùng chủ động đăng bán hàng hóa và quảng cáo sản phẩm
đến ngƣời mua hàng nhanh chóng và tiện lợi nhất. Bên cạnh đó, ngƣời mua có
thể chọn mua sản phẩm đúng nhu cầu chỉ với cú nhấp chuột
2.1.3. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam đƣợc ban hành
25
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trƣởng
bộ tài chính và các thông tƣ hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam
Công ty đang tổ chức hệ thống thông tin kế toán trên cơ sở sử dụng phần
mềm OpenERP, một phần mềm ERP với mã nguồn mở. OpenERP dễ dàng kết
hợp với các modules khác nhau đáp ứng hầu hết yêu cầu quản lý của công ty
nhƣ modules quản lý chuỗi cung ứng, quản lý kho, quản lý quan hệ khách
hàng…
Phần mềm này đƣợc hỗ trợ mạnh mẽ bởi cộng đồng mã nguồn mở trên
toàn thế giới nên không phải trả bất kỳ phí bản quyền nào.
2.2. hảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng
thƣơng mại điện tử
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Trung tâm thƣơng mại trực tuyến 123.vn và 123mua.vn luôn mang đến
cho ngƣời dùng những trải nghiệm mua sắm an toàn, nhanh chóng và tiện lợi
nhất với hạng mục sản phẩm đa dạng. 123.vn cam kết luôn mang đến cho
Khách hàng những sản phẩm chính hãng có chất lƣợng với nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng từ những nhãn hàng, thƣơng hiệu lớn. Trang web hiện vẫn đang cố
gắng không ngừng để có thể mang lại những dịch vụ tốt nhất cho ngƣời tiêu
dùng bao gồm phƣơng thức thanh toán đa dạng, hoàn trả sản phẩm miễn phí,
và dịch vụ khách hàng tối ƣu. Thông qua đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn
từ đó tổng hợp phân tích đƣa ra những ƣu điểm và hạn chế, đề xuất cải tiến,
nâng cao chất lƣợng hoạt động thƣơng mại điện tử.
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát
Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế để khách hàng đánh giá sự hài lòng theo
thang đo likert 5 điểm. Tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát bằng cách gửi bảng
26
câu hỏi đến 71 ngƣời để thu thập đánh giá của họ.
Thông qua phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu trên phần
mềm SPSS xác định mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn thông qua việc tính
điểm các thang đo, Chỉ số mean dùng để thống kê mức độ hài lòng của khách
hàng thông qua các giá trị biến thể hiện theo mức thang đo Likert 5 điểm.
Những nhân tố có mức trung bình cộng giao động trong
Khoảng 1.00 - 1.80 Hoàn toàn không đồng ý
Khoảng 1.81 - 2.60 Không đồng ý
Khoảng 2.61 - 3.40 Trung lập
Khoảng 3.41 - 4.20 Đồng ý
Khoảng 4.21 - 5.00 Hoàn toàn đồng ý
2.2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử
trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty Cổ Phần VNG thông qua cuộc
khảo sát thực tế đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Trong 71 ngƣời đƣợc khảo sát, có 15 ngƣời chƣa từng mua hàng online
trên website 123.vn và 123mua.vn. Kết quả thu thập từ bảng câu hỏi đƣợc tổng
hợp, xử lý bằng Excel và phần mềm SPSS. Sau khi lọc và làm sạch dữ liệu đƣa
vào phân tích dữ liệu những trƣờng hợp đã mua hàng trên website 123.vn và
123mua.vn
27
Bảng 2.1 - Bảng thống kê mẫu khảo sát sự hài lòng của
khách hàng
Tần
Chỉ tiêu số Phần trăm
Số phiếu phát ra 71
Số phiếu thu về hợp lệ 71 100%
Đã mua hàng online 56 78.88%
Chƣa mua hàng online 15 21.12%
Nguồn: tác giả tổng hợp
Chỉ số mean dùng để thống kê mức độ hài lòng của hành khách thông
qua các giá trị biến thể hiện theo mức thang đo Likert 5 điểm
Bảng 2.2 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lượng - Khảo
sát sự hài lòng của khách hàng
N Min Max Mean Std.Deviation Variance
56 3 5 4.05 .616 .379 BatCuKhiNao
56 2 5 3.45 .971 .943 SoSanhTTin
56 2 4 3.41 .708 .501 GiaoDichDe
56 2 5 3.75 .837 .700 DatHangONha
56 2 5 3.89 .846 .716 TietKiemTGian
56 2 4 3.04 .738 .544 QDinhDung
2 4 2.55 .711 .506 ThuongXuyenMua 56
56 3 5 3.59 .595 .356 TiepTucMua
56 2 4 3.25 .548 .300 AnTam
56 2 5 4.00 .714 .509 PhapLy
28
5 4.43 .628 .395 2 56 TToanThe
4 3.41 .496 .246 3 56 XayRaSuCo
5 3.30 .537 .288 3 56 GiaiQuyetSuCo
4 3.43 .628 .395 2 56 GiuCamKet
4 3.45 .537 .288 2 56 ChatLuongHang
4 3.00 .661 .436 2 56 GiaCa
5 3.66 .640 .410 2 56 TGianGiaoHang
5 3.57 .657 .431 2 56 DeThucHien
5 3.63 .728 .530 2 56 ChamSocKH
5 3.70 .630 .397 3 56 GiaoDienDep
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợpbằng
SPSS
2.2.4. Phân tích kết quả
Theo AhmadRezaAsadollahi et al. (2012) thì “Phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến dự định hành vi mua sắm trực tuyến của ngƣời tiêu dùng có thể là
một trong những vấn đề quan trọng nhất của thƣơng mại điện tử và lĩnh vực
tiếp thị”. Nghiên cứu sử dụng một mô hình kiểm tra sự ảnh hƣởng của rủi ro
nhận thức, cơ sở vật chất và chính sách hoàn trả về thái độ đối với hành vi mua
sắm trực tuyến và các quy chuẩn chủ quan, cảm nhận về sự tự chủ trong hành
vi, lĩnh vực sáng tạo cụ thể và thái độ về hành vi mua sắm trực tuyến. Nghiên
cứu tiến hành khảo sát 150 khách hàng đƣợc chọn ngẫu nhiên của các cửa
hàng trực tuyến ở Iran. Phƣơng pháp hồi quy đƣợc sử dụng để phân tích dữ
liệu nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu xác định
những rủi ro tài chính và rủi ro không giao hàng ảnh hƣởng tiêu cực đến thái
độ đối với mua sắm trực tuyến. (http://vmsr.com.vn/index.php/nghien-
cuu/137-nghien-cuu-hanh-vi-mua-sam-truc-tuyen)
29
MU Sultan & M Uddin (2011) đã nghiên cứu về thái độ của khách hàng
đến mua sắm trực tuyến tại Gotland, cụ thể là sinh viên Đại học Gotland, các
thƣ viện trƣờng Đại học và thƣ viện công cộng tại Gotland. Kích thƣớc mẫu là
100 và tác giả đã sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho
rằng có bốn yếu tố ảnh hƣởng đối với mua sắm trực tuyến tại Gotland, trong
đó yếu tố tác động mạnh nhất là thiết kế Website / đặc trƣng, tiếp đến là sự
thuận tiện, sự tiết kiệm thời gian và sự bảo mật. Nghiên cứu cũng phát hiện ra
rằng có một số yếu tố khác ảnh hƣởng đến dự định hành vi mua sắm trực tuyến
bao gồm giá, chiết khấu, và chất lƣợng của sản phẩm.
(http://vmsr.com.vn/index.php/nghien-cuu/137-nghien-cuu-hanh-vi-mua-sam-
truc-tuyen)
Theo kết quả khảo sát này cũng cho kết quả tƣơng tự các nghiên cứu
trƣớc. Nhìn chung các nhân tố đều nhận đƣợc nhiều sự hài lòng từ phía khách
hàng. Những nhân tố tích cực đạt đƣợc sự hài lòng cao sẽ góp phần giúp khách
hàng an tâm khi mua sắm trực tuyến, có một quyết định đúng đắn và sẽ tiếp
tục mua sắm tại website 123.vn và 123mua.vn. Nhân tố về sự thuận tiện nhƣ
có thể mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong ngày, giao dịch thực hiện
dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng, có thể ở nhà và đặt mua hàng hoá mình
muốn giúp khách hàng tiết kiệm đƣợc thời gian có tỷ lệ hài lòng ở mức cao lần
lƣợt là 4.05; 3.41 và 3.75; 3.89.
Thật vậy, khách hàng có thể sở hữu mọi thứ thông qua các cú click
chuột chứ không cần phải đến tận trung tâm thƣơng mại để mua hàng. Vừa
ngồi nhà mua sắm thoải mái, khách hàng còn tiết kiệm đáng kể thời gian và chi
phí đi lại so với việc phải tự mình tìm đến cửa hàng.
Toàn bộ thông tin về hàng hóa đƣợc thể hiện rõ trên giao diện web giúp
ngƣời mua dễ dàng chọn cho mình sản phẩm phù hợp mà không cần đến sự tƣ
vấn của nhân viên bán hàng. Khách hàng có thể dễ dàng so sánh các cửa hàng
và có thể mua hàng vào bất kỳ thời gian nào, dù là ban ngày hay ban đêm chỉ
30
cần những cú click chuột.
Để đặt hàng, khách hàng chỉ cần đơn giản nhấp chuột vào sản phẩm đó,
tất cả các thông tin về sản phẩm bao gồm giá cả, mô tả, mã sản phẩm hay các
thông tin khác đều đƣợc tự động lƣu trữ trong giỏ mua hàng. Khách hàng đã
chọn hàng xong chỉ cần chọn nút thực hiện việc mua hàng, tổng số sản phẩm,
tổng giá trị tiền thanh toán cũng nhƣ các chi phí vận chuyển hay thuế sẽ đƣợc
tự động tính toán. Khách hàng chọn sản phẩm đƣa vào giỏ, để giỏ vào một
ngăn ảo, sau vài ngày có thể quay trở lại mới quyết định chọn mua hoặc thanh
toán.
Các vấn đề liên quan đến pháp lý và đảm bảo an toàn trong thanh toán
trực tuyến cũng rất đƣợc khách hàng quan tâm (tỷ lệ hài lòng ở mức trung bình
lần lƣợt là 4.00 và 4.43). Khách hàng có thể chọn hình thức thanh toán qua
ngân hàng (chuyển khoản hoặc sử dụng thẻ tín dụng). Nếu thanh toán bằng
chuyển khoản, hệ thống hỗ trợ qua cổng thanh toán trực tuyến 123pay.
123Pay là hệ thống thanh toán trực tuyến tích hợp nhiều tính năng thông minh
có thể giúp giao dịch thực hiện an toàn với chế độ bảo mật cao, giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí, chấp nhận thanh toán rộng rãi qua thẻ ATM, Visa, Master
card của các ngân hàng giúp thanh toán đơn giản, an toàn và tiện lợi. Thanh
toán trực tuyến là nền tảng của hệ thống thƣơng mại điện tử. Sự khác biệt cơ
bản giữa thƣơng mại điện tử với các ứng dụng khác cung cấp trên Internet
chính là nhờ khả năng thanh toán trực tuyến này
Qua kết quả khảo sát, nhân tố giữ cam kết đƣợc khách hàng đánh giá
cao (Mean=3.43) Cam kết về bảo mật thông tin, chất lƣợng hàng hóa, thời gian
giao hàng. Các nhân tố này đạt đƣợc sự hài lòng cao với chỉ số mean lần lƣợt
nhƣ sau 3.45; 3.66.
Thật vậy bảo mật thông tin khách hàng là một trong những ƣu tiên nhằm
tạo điều kiện mua sắm tốt nhất cho khách tại http://123.vn và http://123.vn
cam kết việc sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng chỉ nhằm mục đích
31
nâng cao chất lƣợng dịch vụ, thể hiện sự quan tâm dành cho khách và tạo môi
trƣờng mua sắm an toàn, tiện lợi. Hàng hóa giao dịch đều là hàng chính hãng
có nguồn gốc xuất xứ từ những nhãn hàng có thƣơng hiệu lớn. Sản phẩm đều
đạt chứng nhận về các tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng và an toàn với sức khỏe
ngƣời tiêu dùng. Trƣờng hợp phát hiện hàng giả, kém chất lƣợng, khách hàng
sẽ đƣợc đền bù gấp 3 lần trên giá trị đơn hàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó một số nhân tố tuy đạt đƣợc sự hài lòng trên mức
bình thƣờng nhƣng qua kết quả khảo sát số lƣợng ngƣời không đồng ý quan
điểm chiếm tỷ lệ cao. Khách hàng vẫn chƣa thực sự an tâm khi mua sắm
online. Nhiều khách hàng vẫn không cho rằng họ có một quyết định đúng khi
mua sắm trực tuyến (mean=3.04). Những rủi ro về chất lƣợng hàng hóa
(Mean=3.00), đối với một số mặt hàng có giá cả không phù hợp (Mean=3.16),
rủi ro về bảo mật thông tin, vấn đề thanh toán thẻ tác động đến họat động mua
sắm trực tuyến của khách hàng.
2.3. hảo sát thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng
thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty Cổ Phần VNG
2.3.1. Mục tiêu khảo sát
Tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm soát trong môi trƣờng thƣơng mại điện
tử đƣợc thực hiện thông qua tìm hiểu, quan sát trực tiếp và thông qua bảng câu
hỏi với các nội dung chính liên quan đến thực trạng kiểm soát nội bộ tại công
ty từ đó tổng hợp phân tích đƣa ra ƣu điểm và hạn chế, giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử
2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát
Việc khảo sát đƣợc thực hiện tại Công ty cổ phần VNG. Bảng khảo sát
đƣợc phỏng vấn trực tiếp và thông qua bảng câu hỏi gửi tới nhân viên trong
công ty
32
Sau đó tác giả sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê để kiểm định
trung bình, phƣơng sai và độ lệch chuẩn với mức ý nghĩa 5% thông qua việc
phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS. Chỉ số mean dùng để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua các giá trị biến thể hiện theo mức thang đo
Likert 5 điểm. Những nhân tố có mức trung bình cộng giao động trong
Khoảng 1.00 - 1.80 Hoàn toàn không đồng ý
Khoảng 1.81 - 2.60 Không đồng ý
Khoảng 2.61 - 3.40 Trung lập
Khoảng 3.41 - 4.20 Đồng ý
Khoảng 4.21 - 5.00 Hoàn toàn đồng ý
2.3.3. Kết quả khảo sát
Thông qua khảo sát thực tế. Kết quả thu thập từ bảng câu hỏi đƣợc tổng
hợp, xử lý bằng Excel và phần mềm SPSS
Bảng 2.3 - Bảng thống kê mẫu khảo sát thực trạng
kiểm soát nội bộ
Tần
Chỉ tiêu số Phần trăm
Số phiếu phát ra 52
Số phiếu thu về hợp lệ 52 100%
Nguồn: tác giả tổng hợp
33
Bảng 2.4 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lượng- Khảo sát
thực trạng kiểm soát nội bộ
Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation Variance
3 52 5 3.85 .724 .525 BanLanhDao
3 52 5 4.44 .639 .408 UyQuyen
2 52 4 2.71 .572 .327 CapNhatKipThoi
3 52 5 3.69 .544 .296 KiemNhiem
2 52 4 2.88 .808 .653 BaoMatThongTin
4 52 5 4.81 .398 .158 KiemSoatCSDL
2 52 5 3.62 .889 .790 SuDungThietBi
2 52 3 2.23 .425 .181 LuuTruTheoPhong
2 52 4 3.27 .770 .593 ThongBaoLoi
2 52 5 3.33 .734 .538 KSoatNhapLieu
3 52 5 4.62 .565 .320 DauVetKiemToan
3 52 5 4.08 .652 .425 DoiChieuSoSach
4 52 5 4.92 .269 .072 LuanChuyenChTu
3 52 5 4.58 .637 .406 TuDongLuu
2 52 5 3.02 .896 .804 ThongTinKipThoi
2 52 5 3.56 .802 .644 PhanMemChinhXac
2 52 4 3.65 .590 .348 TruyenThong
2 52 3 2.33 .474 .224 KSNoiBo
2 52 4 2.42 .825 .680 DoiChieuPhongBan
2 52 5 3.06 .916 .840 DanhGiaNV
34
Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation Variance
5 3.85 .724 .525 3 52 BanLanhDao
5 4.44 .639 .408 3 52 UyQuyen
4 2.71 .572 .327 2 52 CapNhatKipThoi
5 3.69 .544 .296 3 52 KiemNhiem
4 2.88 .808 .653 2 52 BaoMatThongTin
5 4.81 .398 .158 4 52 KiemSoatCSDL
5 3.62 .889 .790 2 52 SuDungThietBi
3 2.23 .425 .181 2 52 LuuTruTheoPhong
4 3.27 .770 .593 2 52 ThongBaoLoi
5 3.33 .734 .538 2 52 KSoatNhapLieu
5 4.62 .565 .320 3 52 DauVetKiemToan
5 4.08 .652 .425 3 52 DoiChieuSoSach
5 4.92 .269 .072 4 52 LuanChuyenChTu
5 4.58 .637 .406 3 52 TuDongLuu
5 3.02 .896 .804 2 52 ThongTinKipThoi
5 3.56 .802 .644 2 52 PhanMemChinhXac
4 3.65 .590 .348 2 52 TruyenThong
3 2.33 .474 .224 2 52 KSNoiBo
4 2.42 .825 .680 2 52 DoiChieuPhongBan
5 3.06 .916 .840 2 52 DanhGiaNV
52 Valid N (listwise)
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp bằng SPSS
35
2.3.4. Phân tích kết quả
Kết quả thu thập đƣợc từ bảng câu hỏi khảo sát, cho thấy hầu hết các
nhà quản lý đều cho rằng Ban lãnh đạo rất quan tâm đến kiểm soát nội bộ
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong môi trƣờng thƣơng mại
điện tử (Mean=3.85). Tuy nhiên, việc xây dựng ra các hoạt động kiểm soát
hữu hiệu nhƣng chỉ là những biện pháp cơ bản, và mặc dù đã đƣợc quan tâm
nhƣng triển khai chƣa đồng bộ, chƣa triệt để.
Việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc quy định cụ thể bằng văn bản (có tỷ lệ
đồng ý cao Mean=4.44) nhƣng lại chƣa đƣợc cập nhật kịp thời (mức độ đồng ý
là 2.71). Hệ thống máy chủ đã đƣợc chú trọng đầu tƣ để lƣu trữ các tài liệu của
công ty nhƣng chỉ dừng lại ở mức đầu tƣ duy nhất một máy chủ. Các phòng
ban trong công ty không hề có tổ chức lƣu trữ dữ liệu cho riêng mình
(Mean=2.23). Điều này thật sự không an toàn vì nếu máy chủ gặp sự cố sẽ làm
cho nhiều hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ
Mặc dù có quy định về bảo mật, kiểm soát bảo vệ tài nguyên thông tin
nhƣng toàn bộ hệ thống thông tin có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu tồn tại
nhiều rủi ro. Những rủi ro có thể đến từ rất nhiều nguồn nhƣ thiết bị phần
cứng, phần mềm máy tính, hệ thống mạng, sự vận hành máy tính của các thành
viên. Từ đó dẫn đến việc tiếp cận thông tin đánh cắp thông tin, thay đổi thông
tin có thể xảy ra (chỉ số trung bình BaoMatThongTin=2.88)
Số liệu phòng kế toán không đƣợc đối chiếu định kỳ với các phòng ban
khác (mean=2.42). Thật vậy, việc kiểm tra này chỉ đƣợc thực hiện vào cuối
năm tài chính mà không đƣợc chủ động thực hiện trong quá trình hoạt động
của công ty, có thể gia tăng rủi ro sai lệch thông tin từ kế toán ảnh hƣởng đến
chất lƣợng báo cáo.
Công ty có quy định về trình tự luân chuyển chứng từ và đƣợc thiết lập
trên hệ thống. Ngoài chứng từ giấy, chứng từ điện tử cũng đƣợc áp dụng, luân
36
chuyển đến các bộ phận liên quan bằng cách truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu.
Công ty có quy định về cách lập, trình bày và truyền thông đối với thông
tin đã đƣợc thiết lập (kết quả khảo sát cho thấy Mean=3.65). Công ty đã xây
dựng quy trình truyền thông thông tin giữa các cấp phù hợp, đảm bảo cho việc
nhận thông tin để xử lý công việc của các cấp. Tuy nhiên chƣa chƣa quy định
cụ thể về thời gian lập, hình thức trình bày, hình thức cung cấp thông tin đầu
ra.
Ngoài ra, các hoạt động kiểm soát khác nhƣ kiểm soát cơ sở dữ liệu máy
chủ; Có thông báo rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời sử dụng khi có lỗi; Kiểm soát
quá trình nhập liệu; Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán…đƣợc thiết lập và
hoạt động khá hiệu quả. Mức độ đồng ý lần lƣợt nhƣ sau 4.81; 3.27; 3.33; 4.62
Từ đây cho thấy, hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đƣợc Ban lãnh
đạo quan tâm đến nhƣng nhƣng chỉ quan tâm một số vấn đề liên quan chứ
chƣa toàn diện, chƣa thực sự nhận thức đúng đắn và đầy đủ về việc cần phải
bảo vệ tài sản thông tin của công ty và đặc biệt là đảm bảo đƣợc sự trung thực
và tính chính xác cho những thông tin cung cấp đến ngƣời đọc, nhất là báo cáo
tài chính và các báo cáo quản trị.
2.4. Đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại
điện tử
2.4.1. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh
2.4.1.1. Ƣu điểm
Đơn đặt hàng trong thƣơng mại điện tử có thể đến qua mạng, thông qua
trao đổi trực tuyến. Website www.123mua.vn và www.123.vn đƣợc thiết kế
với hình thức đẹp, sắp xếp bố cục hàng hóa giúp khách hàng có thể tìm kiếm
nhanh và dễ dàng chọn mua sản phẩm. Hàng hóa phong phú về kiểu dáng, chất
lƣợng và giá cả đƣợc phân chia theo nhóm hàng, thƣơng hiệu nhƣ: công nghệ,
37
thời trang, điện tử, sức khoẻ và sắc đẹp, mẹ và bé…Khách hàng có thể chọn
mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong ngày, có thể ở nhà và đặt mua
hàng hoá mình muốn giúp tiết kiệm đƣợc thời gian. Giỏ hàng có khả năng lƣu
trữ hàng hóa trong khi khách hàng đang dạo trên cửa hàng ảo. Giỏ hàng có thể
dễ dàng thêm hàng hóa vào hay bỏ bớt ra khi khách yêu cầu. Hàng hóa và
thông tin khuyến mãi đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, sinh động.
Module CRM (Customer Relationship Management) hiểu các quan
điểm, hành vi, thông tin của khách, hỗ trợ khách nhập đơn hàng, theo dõi đơn
hàng, xem tài khoản và dùng cho công tác tiếp thị, quảng cáo thông tin khuyến
mãi bằng chức năng tƣơng tác với khách hàng qua email, news-letter, chat
rooms, call center… quản lý các chiến dịch marketing nhằm chăm sóc khách
hàng tốt hơn. Từ những thông tin trên. có thể nhanh chóng xác định đƣợc
những công cụ tiếp thị nào và điều gì có thể cải thiện khả năng tiếp cận khách
hàng, chăm sóc khách hàng tốt hơn.
Dữ liệu đƣợc lƣu trữ hoàn toàn trên hệ thống, đƣợc quản lý bằng các
Modules hỗ trợ và các công cụ khai phá dữ liệu. Các công cụ này nhƣ là
phƣơng tiện cho việc tăng cƣờng các dịch vụ và hỗ trợ khách hàng. Brazil
Submarino là một ví dụ. Từ một công ty địa phƣơng về thƣơng mại điện tử ở
Sao Paulo bán sách, CD, video cassette, đồ chơi, các sản phẩm điện tử và máy
tính ở Brazil, nó đã phát triển trở thành công ty lớn nhất trong lĩnh vực này ở
Achentina, Mexico, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Gần 1,4 tỉ ngƣời sử dụng
Internet ở Brazil đã mua hàng qua trang web này. Nhằm tăng cƣờng dịch vụ
khách hàng, Submarino đã đa dang hoá việc đƣa ra hạ tầng hậu cần và công
nghệ cho các nhà bán lẻ khác, bao gồm kinh nghiệm và chuyên môn trong
phân tích tín dụng, theo dõi đơn đặt hàng và hệ thống so sánh sản phẩm.
Đơn hàng sẽ đi theo một lộ trình tự động từ lúc nhận đơn hàng cho đến
khi giao hàng và xuất hóa đơn. OpenERP giúp công ty theo dõi đơn hàng một
cách dễ dàng, giúp phối hợp giữa bộ phận kinh doanh, kho và giao hàng.
38
Module WMS (Warehouse Management System) giúp kiểm soát kho và sự di
chuyển hàng hóa trong kho. WMS cập nhật nhanh chóng lƣợng hàng hóa tồn
kho, giúp hệ thống tự động xét duyệt đơn đặt hàng kịp thời, đảm bảo hàng hóa
đƣợc giao đúng thời gian quy định. Trƣớc khi sản phẩm đƣợc giao tới khách
hàng, nhân viên kho kiểm tra một lần nữa sản phẩm đã đƣợc sắp xếp nhằm
đảm bảo đơn hàng đƣợc đóng gói đầy đủ, kiểm tra từng sản phẩm kĩ lƣỡng để
đảm bảo cung cấp hàng đúng với yêu cầu của khách hàng.
Khi khách hàng thanh toán qua thẻ tín dụng: thông tin thẻ, yêu cầu về số
tiền cần thanh toán đƣợc kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của thẻ Visa, xem thẻ có
phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay không, số tiền muốn trả có vƣợt quá
hạn mức không, nếu không ngân hàng sẽ báo lại trong vài giây là giao dịch đã
đƣợc phê duyệt. Lúc này tiền trên tài khoản của khách hàng sẽ chuyển sang tài
khoản của của công ty một cách nhanh chóng.
2.4.1.2. ạn chế
Hầu hết những điểm bất lợi trong việc bán hàng trực tuyến tại
www.123.vn và www.123mua.vn bắt nguồn từ thói quen mua sắm của khách
hàng, và tâm lý bị ảnh hƣởng bởi những dịch vụ không tốt từ các website bán
hàng không uy tín khác. Khách hàng chƣa thực sự an tâm và không cho rằng
họ có một quyết định đúng khi mua sắm trực tuyến
Thứ nhất, chính sách giá cả và chất lƣợng hàng hóa
Thực tế việc mua sắm trực tuyến trong thời gian qua có nhiều rủi ro cho
khách hàng tại các cửa hàng online khác, bán hàng không rõ nguồn gốc, xuất
xứ, hàng nhái hoặc đƣa ảnh sản phẩm lên website không giống với hàng thật,
gây nhầm lẫn cho khách hàng
Một số mặc hàng có giá cao hơn các chợ, trung tâm thƣơng mại hoặc
đƣa ra chƣơng trình khuyến mãi nhƣng lại nâng giá lên cao rồi giảm giá tới 50-
39
70% để đánh vào tâm lý giá rẻ, khiến nhiều ngƣời cả tin mua phải sản phẩm
đắt hơn giá ngoài thị trƣờng
Thứ hai, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Trong trƣờng hợp khách hàng mua các sản phẩm nhƣ giày dép, quần
áo...mà không phù hợp, không vừa vặn thì vấn đề đổi trả sản phẩm cũng là một
yếu tố làm chùn bƣớc việc mua sắm của họ.
Nếu khách hàng không vừa ý, có thể đổi trả sản phẩm nhƣng có thể rất
mất thời gian. Điều này cực kỳ bất lợi cho những ai đang rất cần sản phẩm.
Một số trƣờng hợp khác thƣờng xảy ra nhƣ giao hàng chậm, đổi trả sản
phẩm không vừa ý, thời gian xử lý chậm, dịch vụ chăm sóc khách hàng kém.
Thứ ba, đảm bảo an ninh và bảo mật
Giao dịch trực tuyến tuy rất hấp dẫn nhƣng khó có thể đảm bảo an ninh
và bảo mật. An toàn cho thanh toán và dữ liệu riêng cũng là vấn đề quan trọng.
Truy cập Internet có rất nhiều thông tin “thực nhƣng ảo” rất khó xác định độ
tin cậy mà luật pháp lại chƣa đủ chặt chẽ để bảo vệ cho ngƣời bán và ngƣời
tiêu dùng khi sự cố xảy ra.
Vấn đề thanh toán điện tử là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với cả
ngƣời tiêu dùng và các cơ quan chức năng của Việt Nam nhƣng đã có sự phát
triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Lợi dụng điều đó, nhiều đối
tƣợng tội phạm, trong đó có cả ngƣời nƣớc ngoài đã thực hiện các vụ việc ăn
cắp, lừa đảo lấy thông tin tài khoản cá nhân hoặc của doanh nghiệp để rút tiền
hoặc mua bán hàng hoá kiếm lợi bất hợp pháp.
Vì thế để thực hiện thành công công việc kinh doanh trên mạng cần tiếp
cận với một hệ thống thanh toán an toàn và tin cậy. Mặc dù Công ty Cổ Phần
VNG đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trực tuyến 123pay bằng thẻ ATM,
thẻ tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trên các
website có kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến của Ngân hàng phát hành
thẻ. Tuy nhiên thói quen sử dụng tiền mặt vẫn áp đảo hơn.
40
Những tác động tiêu cực của việc sử dụng thông tin cá nhân bất hợp
pháp đã ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Trong bối cảnh tình trạng thu thập, ăn
cắp, sử dụng bất hợp pháp dữ liệu cá nhân nhƣ thông tin về địa chỉ email cá
nhân, thông tin tài khoản… đang diễn ra ngày càng nhiều thì ý thức về bảo vệ
thông tin cá nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng
Thứ tƣ, nền tảng pháp lý vững chắc cho thƣơng mại điện tử
Đó là tính pháp lý của các hợp đồng và giao dịch, trách nhiệm pháp lý
của các bên, chế độ thuế, sở hữu trí tuệ, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, chống ăn cắp
bản quyền
2.4.2. Đánh giá chung về hệ thống các chu trình kinh doanh cụ thể tại
Công ty
2.4.2.1. Chu trình doanh thu
Ƣu điểm
Chu trình doanh thu gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận lại những sự
kiện phát sinh liên quan đến việc phân phối sản phẩm và dịch vụ đến tay khách
hàng và thu tiền từ khách hàng. Các hoạt động chính trong chu trình: nhận đơn
đặt hàng từ khách hàng; chấp nhận tín dụng, tín dụng sẽ đƣợc kiểm tra và chấp
nhận dựa trên lịch sử giao dịch của khách hàng, nếu là khách hàng mới thì sẽ
đƣợc lấy từ thông tin liên quan của họ. Đơn đặt hàng sau khi đã đƣợc phê
duyệt sẽ chuyển đến bộ phận kho, kiểm tra tồn kho sau đó tiến hành đóng gói
và giao hàng cho khách hàng. Nhân viên giao hàng xác nhận đơn hàng đã đƣợc
giao thành công. Khách hàng đƣợc gửi hóa đơn dựa trên đơn hàng. Thu tiền
mặt hoặc thông qua ngân hàng đều đƣợc kiểm tra dựa trên thông tin giao hàng
thành công với sổ phụ của ngân hàng.
Tất cả các dữ liệu của hệ thống sử dụng và lƣu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu chung toàn doanh nghiệp. Ngoài chứng từ giấy, ngƣời sử dụng có thể nhận
và luân chuyển thông tin bằng cách truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu
41
Các modules quản lý khách hàng, quản lý kho đƣợc kết hợp trong hệ
thống OpenERP giúp chu trình doanh thu đƣợc tự động hóa hoàn toàn. Đơn
hàng sẽ đi theo một lộ trình tự động từ lúc nhận đơn hàng cho đến khi giao
hàng và xuất hóa đơn. Ngƣời sử dụng chỉ cần lấy thông tin từ một hệ thống
duy nhất thay vì nhận thông tin rải rác từ các bộ phận khác
nhau. OpenERP giúp công ty theo dõi đơn hàng một cách dễ dàng, giúp phối
hợp giữa bộ phận kinh doanh, kho và giao hàng ở các địa điểm khác nhau
trong cùng một thời điểm.
CRM giúp lƣu trữ thông tin khách hàng, có thể tiến hành phân tích và từ
đó tìm ra tìm ra cơ hội kinh doanh với khách hàng này.
Dữ liệu khách hàng: Tất cả các khách hàng đều đƣợc nhập thông tin đầy
đủ vào dữ liệu khách hàng bao gồm tên khách hàng, địa chỉ…thông tin này
đƣợc cập nhật và lƣu trữ trong tập tin dữ liệu và đƣợc quản lý bằng module
CRM. Mỗi khách hàng sẽ có một tài khoản duy nhất dùng để đăng nhập và
chọn mua hàng trên website.
Dữ liệu hàng hoá: mỗi mặt hàng đƣợc theo dõi theo bằng mã hàng hoá,
cùng đơn vị tính, kích thƣớc…Đơn đặt hàng đã đƣợc xử lý: số đơn hàng, ngày,
mã khách hàng, mã sản phẩm, số lƣợng, đơn giá, ngày giao hàng, địa điểm
giao hàng…). Tất cả các dữ liệu đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và đƣợc lƣu trữ
trong cơ sở dữ liệu chung toàn doanh nghiệp.
Bên cạnh chứng từ giấy, chứng từ điện tử đƣợc luân chuyển tự động đến
các bộ phận liên quan xác nhận nội dung hoạt động bán hàng hợp lệ.
Thanh toán trực tuyến là nền tảng của hệ thống thƣơng mại điện tử. Sự
khác biệt cơ bản giữa thƣơng mại điện tử với các ứng dụng khác cung cấp trên
Internet chính là nhờ khả năng thanh toán trực tuyến này
ạn chế
Giá sản phẩm là giá đã bao gồm thuế, vì thế sẽ có sự chênh lệch giữa số
phải thu khách hàng và số tổng của phần trƣớc thuế cộng thuế (chênh lệch một
42
hoặc hai đồng). Tuy nhiên kế toán đồng ý chấp nhận khoản chênh lệch này.
Do khả năng xử lý tự động của hệ thống, các nội dung ghi nhật ký, phải
thu khách hàng, doanh thu và thuế đều đã đƣợc ghi nhận nhƣng vẫn chƣa post
vào sổ cái. Nếu khách hàng có yêu cầu xuất hóa đơn tài chính thì khi đã xác
nhận giao hàng thành công, bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ chịu trách nhiệm
xuất hóa đơn. Lúc này, kế toán sẽ post dữ liệu, doanh thu và thuế giá trị gia
tăng đầu ra đã đƣợc ghi nhận.
Những đơn hàng giao còn lại, cuối mỗi tuần kế toán sẽ lọc ra để post dữ
liệu vào sổ cái. Lúc này tài khoản doanh thu tài khoản thuế mới đƣợc ghi nhận.
Cách làm này là sai nguyên tắc ghi nhận doanh thu vì tiền đã thu, hàng đã giao
rồi nhƣng chƣa ghi nhận doanh thu tại thời điểm đó.
Phần mềm ghi nhận doanh thu thì tự động ghi nhận thuế mặc dù hóa đơn
chƣa phát hành đối với trƣờng hợp khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn.
Nhận đƣợc những đơn đặt hàng giả mạo: Trong trƣờng hợp khách hàng
đặt hàng và sau đó từ chối nhận đơn hàng này mà không thông báo với bộ
phận chăm sóc khách hàng.
Hiện tại phần mềm hỗ trợ xuất bảng kê hàng hóa bán ra và hàng hóa
mua vào mà không hỗ trợ cho việc xuất tờ khai báo cáo thuế. Nhân viên kế
toán phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đầu vào đầu ra trong hệ thống so
sánh đối chiếu và lập tờ khai thuế.
Chƣa có báo cáo đi sâu vào vịêc phân tích quy trình, đánh giá thực hiện
quy trình.
Báo cáo chủ yếu tập trung vào thông tin tài chính, mà chƣa có cung cấp
thông tin quản trị theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Chƣa có bộ phân riêng phục
vụ yêu cầu quản trị cũng nhƣ phân tích hoạt động kinh doanh.
Toàn bộ các báo cáo đều đƣợc xuất ra từ chƣơng trình nên đôi khi làm
cho kế toán viên thụ động trong quá trình học hỏi phát triển bản thân, vì toàn
bộ báo cáo đều sẵn sàng.
43
2.4.2.2. Chu trình chi phí
Ƣu điểm
Chu trình chi phí trong thƣơng mại điện tử cũng có sự khác biệt do ảnh
hƣởng của Internet và hệ thống ERP. Hệ thống là phần mềm tích hợp hoạt
động mua hàng, hoạt động nhận hàng, hoạt động thanh toán, hoạt động kế
toán. Tất cả các dữ liệu của hệ thống sử dụng và lƣu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu chung toàn doanh nghiệp.
Dữ liệu nhà cung cấp: đƣợc cập nhật trong hệ thống và dựa vào đó để
thanh toán cho nhà cung cấp. Đây là ƣu điểm của phần mềm vì cho phép kế
toán chọn trong danh sách có sẵn, không cho nhập trực tiếp từ bàn phím tránh
tình trạng trả tiền sai thông tin nhà cung cấp.
Thông tin đầu vào phải chính xác thì việc thanh toán mới đƣợc hoàn
thiện. Để thực hiện việc này, tất cả các yêu cầu về thông tin của nhà cung cấp
đều đƣợc thể hiện trên hợp đồng, bảng báo giá, thông báo tên công ty, mã số
thuế, tài khoản ngân hàng…tất cả các nhà cung cấp mới đều đƣợc tạo thông tin
trong hệ thống để tránh sai sót cho quá trình thanh toán với mỗi một nhà cung
cấp là một mã số riêng biệt trong hệ thống.
Dữ liệu hàng hoá: đƣợc mã hoá và đƣợc chọn trong danh sách có sẵn.
Đề nghị mua hàng đƣợc tạo tự động bởi hệ thống theo một số điều kiện
đƣợc thiết lập sẵn nhờ sự trợ giúp của module quản lý kho WMS có lợi điểm
giảm công tác thủ công cho nhân viên kho, kịp thời, chính xác và đƣợc đánh số
thứ tự liên tục sẽ đƣợc tự động kiểm tra sự trùng lắp số hiệu của phiếu.
ạn chế
Trả trƣớc cho nhà cung cấp: đơn đặt hàng không đƣợc thể hiện rõ đây là
trƣờng hợp trả tiền trƣớc khi nhận hàng để tránh việc trả trùng khi thanh toán
số tiền còn lại.
Khi nhân viên kho post nghiệp vụ mua hàng thì đồng thời cũng ghi nhận
44
công nợ phải trả vào phần mềm. Vì thế kế toán nợ phải trả khi thực hiện thanh
toán phải luôn kiểm tra lại để phát hiện ra sai lệch nhằm xử lý kịp thời. Trong
nghiệp vụ mua hàng, phiếu nhập kho có thể hiện thông tin liên quan đến đơn
đặt hàng và số hoá đơn của nhà cung cấp để tiện cho việc theo dõi nợ phải trả.
Đơn đặt hàng cho chi phí quản lý ở các bộ phận không đƣợc tạo và theo
dõi trên hệ thống mà chỉ do bộ phận hành chính phụ trách làm cho các trƣởng
bộ phận không nắm đƣợc chi phí của bộ phận mình và việc theo dõi thủ công
nhƣ vậy dễ dẫn đến việc thanh toán trùng cho cùng một đơn đặt hàng.
Cuối mỗi kỳ, kế toán lập phiếu xác nhận công nợ với khách hàng bằng
cách thủ công, đối chiếu số dƣ từ đó biết đƣợc những hóa đơn nào đã giao
nhƣng chƣa nhận đƣợc hoặc do các bộ phận khác không tạo đơn đặt hàng,
không có phiếu nhận hàng hoặc thiếu thông tin nhà cung cấp nên không thanh
toán đƣợc, không giao cho bộ phận kế toán kịp thời để thanh toán.
Mặc dù hệ thống có chức năng phân bổ chi phí tự động nhƣng trên thực
tế kế toán tổng hợp hạch toán thủ công cho các chi phí này đối ứng với tài
khoản chi phí trả trƣớc.
2.4.2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:
Ƣu điểm:
Tra cứu dữ liệu dễ dàng: OpenERP cho phép trích lọc dữ liệu về mặt
thời gian, và nhiều điều kiện khác nhau giúp ngƣời sử dụng có thể dễ dàng tra
cứu dữ liệu khi cần.
Giảm công việc thủ công: OpenERP đƣợc thiết kế với mức độ tự động
cao. Chứng từ, ngay cả việc ký duyệt cũng đƣợc sử dụng trên phần mềm, giúp
giảm đƣợc tối đa các công việc thủ công cho kế toán viên
Đối với doanh nghiệp điện tử bên cạnh cân nhắc về rủi ro kinh doanh
không thể không tính đến rủi ro của hệ thống thông tin, vì các dữ liệu đƣợc xử
lý bởi hệ thống máy tính, nên mức độ ứng dụng tin học và chất lƣợng của hạ
45
tầng thông tin cũng là các khía cạnh quan trọng của đảm bảo thông tin kế toán.
Vấn đề về bảo mật và an toàn luôn đƣợc tính đến khi thiết kế hệ thống
xử lý thông tin trong công ty.
Hệ thống máy chủ lƣu trữ toàn bộ dữ liệu của doanh nghiệp đƣợc đặt ở
trung tâm dữ liệu hiện đại nhất Việt Nam, chính thức làm chủ việc lƣu trữ
thông tin cho toàn bộ sản phẩm của công ty để đảm bảo cho hệ thống thông tin
đƣợc thông suốt, ngăn cản sự xâm nhập bất hợp pháp của những đối tƣợng
không đƣợc phép cả bên trong lẫn bên ngoài.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm: Công ty đã có chính sách rõ ràng
về việc phân định quyền hạn trách nhiệm đối với từng nhân viên đặc biệt là đối
với các vị trí quản lý phù hợp với năng lực của nhân viên.
Nhiều biện pháp kỹ thuật đƣợc áp dụng để bảo vệ hệ thống thông tin
nhƣ quy định về mật khẩu, cách đặt mật khẩu, quy định chiều dài tối thiểu,
thời hạn của mật khẩu và giới hạn số lần tối đa cho việc nhập sai mật khẩu. Hệ
thống máy tính trong công ty cũng đƣợc cài đặt bức tƣờng lửa (Firewall) để
tránh những truy cập từ xa qua internet hoặc mạng nội bộ, đồng thời giúp máy
tính chống lại virus và các đe dọa bảo mật khác.
Ngƣời sử dụng truy cập máy tính cá nhân bằng cách sử dụng thiết bị
bảo mật token.
Đối với trang Web của công ty do bộ phận quản lý website của công ty
quản lý đƣợc kiểm soát chặt chẽ nhằm tránh những sự phá hoại, thay đổi thông
tin trên Web.
Dữ liệu đầu vào đƣợc ghi nhận vào chƣơng trình đƣợc kiểm soát chặt
chẽ. Các thủ tục kiểm tra đƣợc thực hiện bởi phần mềm đã hỗ trợ tích cực cho
con ngƣời đạt đƣợc những mục tiêu về kiểm soát thật sự hữu hiệu.
Kiểm tra tính duy nhất của danh mục: không cho phép ngƣời sử dụng
tạo ra hai đối tƣợng có cùng mã số.
46
Kiểm tra tính duy nhất của chứng từ nhập liệu: không cho phép tồn tại
hai số chứng từ nhập liệu giống nhau trong cùng một màn hình nhập liệu
Kiểm tra ngày chứng từ: các chứng từ có ngày không nằm trong kỳ kế
toán mở thì không đƣợc ghi nhận vào chƣơng trình
Kiểm tra tính hiện hữu của thông tin: không thể ghi nhận thông tin
khách hàng chƣa từng tồn tại trong danh mục khách hàng cho nghiệp vụ bán
hàng
Kiểm tra tính bắt buộc của thông tin: những thông tin quan trọng của
nghiệp vụ bắt buộc phải đƣợc ghi nhận mà không thể bỏ qua nhƣ số chứng từ,
ngày chứng từ, tài khoản
Kiểm tra tính cân đối của định khoản trong nghiệp vụ: khi nghiệp vụ
đƣợc ghi nhận vẫn chƣa cân đối giữa Nợ và Có thì cần có cảnh báo và không
cho lƣu lại
Phân quyền cho ngƣời dùng trên các phân hệ, chức năng của hệ thống.
Việc xác định quyền Xem, Thêm, Sửa, Xoá sẽ đƣợc quyết định dựa trên yêu
cầu quản lý và phân công công tác của phòng kế toán.
Quy định rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị, giám sát, bảo dƣỡng thiết
bị không bị hƣ hỏng, mất mát trong quá trình hoạt động, ý thức trong việc bảo
quản máy chủ và các thiết bị máy tính khác của công ty.
Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán (ghi nhận lại tất cả các thao tác
của nguời dùng khi sử dụng phần mềm đến từng nội dung chi tiết)
ạn chế
- Môi trƣờng kiểm soát
Chƣa cập nhật kịp thời bảng mô tả công việc và các quy định liên quan
đến ủy quyền và xét duyệt.
Một số nhân viên chƣa nhận thức đƣợc rõ vai trò và trách nhiệm, những
mong đợi của ban lãnh đạo đối với họ.
47
- oạt động kiểm soát
Mặc dù có quy định về bảo mật, kiểm soát việc chia sẻ tài nguyên thông
tin nhƣng chƣa đƣợc áp dụng một cách hiệu quả. Ban lãnh đạo còn chủ quan
trong việc bảo vệ tài sản thông tin ở doanh nghiệp, dễ dàng tạo điều kiện cho
việc đánh cắp thông tin, thay đổi thông tin hay phá hoại thông tin xảy ra.
Thêm vào đó, các tài liệu mô tả về cách thức vận hành máy tính, tài liệu,
hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm cũng chƣa đƣợc hoàn thiện cũng làm cho
việc sử dụng máy tính sao cho có hiệu quả chƣa thật sự nhƣ mong muốn. Các
tài liệu này có thể bao gồm các tài liệu đƣợc coi là quan trọng nhƣ tài liệu
hƣớng dẫn vận hành hệ điều hành máy tính, tài liệu hƣớng dẫn sử dụng hệ
thống thƣ điện tử, tài liệu quy định về việc sử dụng internet, tài liệu khắc phục
lỗi của hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng
Việc sao lƣu toàn bộ dữ liệu của công ty hoàn toàn thuộc về trách nhiệm
của bộ phận IT. Các phòng ban trong công ty không hề có tổ chức lƣu trữ dữ
liệu cho riêng mình. Điều này thật sự không an toàn vì nếu máy chủ gặp sự cố
sẽ làm cho nhiều hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ và cũng có nghĩa rằng
sẽ không đảm bảo việc khôi phục lại dữ liệu sẽ đƣợc vẹn toàn nếu chẳng may
dữ liệu bị hƣ.
Các thông báo lỗi hoặc các thông báo khuyến cáo của phần mềm không
rõ ràng đôi khi gây khó hiểu cho ngƣời sử dụng.
Phần mềm ứng dụng phải phụ thuộc vào sự điều hành của hệ thống
mạng, do phải phục vụ cho nhiều ngƣời cùng sử dụng làm tốc độ xử lý dữ liệu,
tốc độ truyền tin từ phần mềm khi chạy trên mạng bị gián đoạn, bị chậm lại.
Trong quá trình truyền tải dữ liệu, cũng có nhiều nguy cơ dẫn đến rủi ro.
Sau khi đã cập nhập dữ liệu, chuyển sổ cái, khoá sổ một kỳ kế toán,
trong một vài trƣờng hợp đặt biệt vẫn cho phép chỉnh sửa dữ liệu cũ.
Khả năng xảy ra gian lận trên phần mềm cũng rất dễ xảy ra do việc truy
cập trái phép, đánh cắp hay sửa xoá thông tin đôi khi không để lại dấu vết có
48
thể thấy đƣợc bằng mắt thƣờng. Thêm vào đó việc kiểm tra, giám sát để phát
hiện gian lận và sai sót cũng giảm đi đáng kể do có sự cắt giảm nhân sự trong
điều kiện sử dụng phần mềm
Chung quy lại là, chính sách về an toàn và bảo mật thông tin trong điều
kiện tin học hoá chƣa phát huy hết tác dụng để có thể đảm bảo độ tin cậy của
thông tin, bảo vệ tài sản thông tin, tránh tổn thất vì những chi phí vô ích phát
sinh từ những rủi ro có thể hạn chế đƣợc và đặc biệt là đảm bảo đƣợc sự trung
thực và tính chính xác cho những thông tin cung cấp đến ngƣời đọc, nhất là
báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị.
- Thông tin và truyền thông
Các nghiệp vụ kế toán đƣợc xử lý tự động trên phần mềm nên đến nay
công ty vẫn chƣa ban hành hƣớng dẫn cách thức xử lý các nghiệp vụ và sơ đồ
hạch toán.
Chƣa quy định cụ thể về thời gian lập, hình thức trình bày, hình thức
cung cấp thông tin đầu ra
- Giám sát
Không thực hiện đối chiếu định kỳ số liệu phòng kế toán với các phòng
ban khác
Mặc dù đã đƣa ra những quy định, thiết kế để vận hành hệ thống KSNB
nhƣng thiếu quá trình giám sát và đánh gía chất lƣợng của hoạt động kiểm
soát.
49
T LUẬN C ƢƠNG 2
Qua kết quả khảo sát cho thấy hệ thống thông tin kế toán trong môi
trƣờng thƣơng mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG xuyên suốt các quy
trình với việc ứng dụng phần mềm OpenERP, phần mềm đảm bảo đáp ứng
các nhu cầu quản lý đặc thù của doanh nghiệp thƣơng mại điện tử. Công ty
đã xây dựng một hệ thống thanh toán an toàn và tin cậy, hoạt động chăm sóc
khách hàng đƣợc chú ý đầu tƣ, hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo hoạt động
hữu hiệu, hiệu quả, thông tin đáng tin cậy và tuân thủ luật lệ quy định. Tuy
nhiên, bên cạnh những ƣu điểm, các khía cạnh vẫn chƣa toàn diện, còn tồn
tại những mặc hạn chế. Do đó cần có những giải pháp để hoàn thiện hệ thống
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Và cũng xuất phát từ những tìm hiểu thực tế này tại doanh nghiệp cùng
với những nhận xét đánh giá, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện cho
hệ thống thông tin kế toán tại công ty Cổ Phần VNG ở chƣơng 3.
50
C ƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN
K TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG
T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CTY CỔ
PHẦN VNG
3.1. Quan điểm công tác hoàn thiện
3.1.1. Tự động hoá công tác kế toán
Sự phát triển của công nghệ thông tin và hạ tầng mạng hiện nay đã
ảnh hƣởng đến tất cả các chu trình kinh doanh của doanh nghiệp điện tử.
Ví dụ chỉ riêng trong chu kỳ doanh thu: Đơn đặt hàng đến từ Web thông
qua trao đổi dữ liệu điện tử, cửa hàng trực tuyến; phần mềm quản lý quan
hệ khách hàng phân tích và xây dựng các chính sách, quản lý các chiến
dịch marketing; chấp nhận tín dụng cho đơn hàng đƣợc tự động hóa xử lý
trong vài phút. Vận chuyển hàng hóa đƣợc theo dõi và giám sát sử dụng
thông qua Internet. Dịch vụ thu trực tuyến có thể tự động hóa toàn bộ quá
trình thu. Thanh toán có thể đƣợc thực hiện bằng thẻ tín dụng, thẻ mua
sắm, tiền mặt kỹ thuật số thay thế cho các phƣơng pháp truyền thống.
Các công cụ phần mềm mới và quy trình kế toán mới đã xuất hiện để
thực hiện và xử lý những thay đổi này.
Vì thế đòi hỏi cần phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán phù
hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý, kiểm soát của doanh
nghiệp bao gồm xác định yêu cầu thông tin, xây dựng danh mục đối
51
tƣợng kế toán, xây dựng hệ thống chứng từ, tổ chức vận dụng hệ thống
tài khoản, tổ chức vận dụng hình thức kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo,
tổ chức bộ máy kế toán. Nếu một hệ thống thông tin kế toán có những
yếu tố đó thì chất lƣợng và hiệu quả của công tác kế toán ngày càng nâng
cao.
3.1.2. Chuẩn hóa quy trình quản lý, hỗ trợ tích cực cho việc quản lý
và điều hành doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập toàn cầu,
môi trƣờng tin học hóa đƣợc ứng dụng trong lĩnh vực kế toán để giảm
bớt các công việc thủ công và giảm thiểu việc lƣu trữ dữ liệu thủ công.
Việc sử dụng phần mềm kế toán cho hệ thống thông tin kế toán đã đƣợc
các doanh nghiệp ở các nƣớc phát triển ứng dụng từ lâu và cũng dần dần
phát triển tại nƣớc ta trong những năm gần đây. Việc ứng dụng ERP
trong doanh nghiệp thƣơng mại điện tử là một điều tất yếu xảy ra. Mỗi
hoạt động kinh doanh không còn là một quá trình độc lập mà đƣợc tái
cấu trúc, chuẩn hóa và là một hệ thống tự động.
Một trong những đặc điểm nổi bật của ERP là tính liên kết của hệ
thống. Với đặc điểm này, các phòng ban chức năng đƣợc gắn kết và chia
sẻ thông tin với nhau một cách dễ dàng. Khi sử dụng ERP, thông tin
đƣợc phản ánh theo thời gian thực, liên tục và mang tính kịp thời. Khả
năng truy cập thông tin đƣợc mở rộng, giúp cho các nhà quản lý thực
hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng.
Ứng dụng hiệu quả phần mềm ERP vào hệ thống thông tin kế toán
cũng là một trong những mối quan tâm lớn của doanh nghiệp, đặt biệt là
đối với doanh nghiệp áp dụng thƣơng mại điện tử trong thời đại cạnh
52
tranh gay gắt nhƣ hiện nay. ERP cùng với các thành tựu công nghệ
thông tin đƣợc sử dụng trong quản lý giúp các doanh nghiệp tăng khả
năng thích nghi với thị trƣờng, sẵn sàng mở rộng các loại hình dịch vụ
cho khách hàng, tăng khả năng tiếp cận với thị trƣờng và khách hàng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
3.2.1. oàn thiện chính sách giá cả, chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
TMĐT muốn phát triển và giữ uy tín, cần luôn chú trọng tạo lòng
tin cho ngƣời tiêu dùng. Trong đó, giá cả hợp lý, đảm bảo chất lƣợng
sản phẩm dịch vụ và chăm sóc khách hàng là những yếu tố hàng đầu cần
lƣu tâm. Các thông tin về sản phẩm cần đƣợc công bố chính xác và rõ
ràng trên website, ấn phẩm catalog, nhãn mác hàng hóa, các chƣơng
trình khuyến mãi... để khách hàng tham khảo, đánh giá và lựa chọn sản
phẩm. Việc cung cấp các thông tin sản phẩm với đầy đủ các tính năng,
thông số sản phẩm thông qua hình ảnh, thông số kỹ thuật, miêu tả,
video... và hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm một cách tỉ mỉ, khách hàng sẽ
thấy tự tin hơn khi mua hàng. Hơn nữa, khi cung cấp nội dung các thông
tin chính xác và đầy đủ sẽ giúp khách hàng hiểu và cảm nhận rõ hơn về
sản phẩm, tránh tình trạng có sự khác biệt giữa cảm nhận của khách
hàng từ việc nhận qua thông tin so với trải nghiệm thực tế khi mua hàng
theo cách truyền thống
Hỗ trợ tối đa khách hàng trong việc đặt mua và sử dụng sản phẩm
dịch vụ, mọi phản hồi, thắc mắc của khách hàng cần đƣợc tận tình giải
đáp và xử lý đảm bảo mọi quyền lợi của ngƣời tiêu dùng. Các chính
sách về bồi thƣờng đối với hàng hóa cần phải có các quy định điều kiện
cụ thể đối với từng trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng, kể các các lỗi không
đƣợc bồi thƣờng cũng cần quy định rõ để khách hàng tham khảo. Đối
53
với những trƣờng hợp khiếu nại hoặc phàn nàn của khách hàng cần phải
giải quyết nhanh và hợp lý, đảm bảo mang lại sự hài lòng cho khách
hàng. Đặc biệt, công ty cần có chiến lƣợc gây ấn tƣợng bởi những món
quà bất ngờ cho các thƣợng khách.
Nếu yếu kém khâu chăm sóc khách hàng, uy tín của Công ty sẽ bị
hủy hoại rất nhanh. Hầu hết các nhân viên chăm sóc khách hàng đều
phải qua những khóa huấn luyện, họ phải thực sự tận tụy, tích cực. Cần
kiểm tra xem nhân viên có biết Công ty kỳ vọng điều gì ở họ không, nên
nêu ra những tiêu chuẩn phục vụ khách hàng và khuyến khích nhân viên
đáp ứng các tiêu chuẩn đó.
Thƣờng xuyên tiến hành nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng kế hoạch
tiếp thị sản phẩm, thay đổi và mở rộng thiết kế trang web để uy tín của
địa chỉ trang web ngày càng nâng cao trong thế giới mạng.
3.2.2. Đảm bảo an ninh và bảo mật
Đảm bảo an toàn trong thanh toán và tính riêng tƣ của các giao
dịch trên mạng là chìa khoá cho việc chấp nhận rộng rãi và ứng dụng
thƣơng mại điện tử một cách hiệu quả. Vấn đề an ninh, bảo mật phải
đƣợc chú ý ngay từ khâu tổ chức của công ty, đảm bảo nội bộ công ty
không để lộ danh sách khách hàng, tính riêng tƣ của khách hàng ra bên
ngoài, ảnh hƣởng đến uy tín của công ty
Cần giải thích rõ công nghệ bảo mật mà website sử dụng và cam
kết với khách hàng rằng các thông tin cá nhân của họ sẽ đƣợc mã hóa
khi nhập vào website. Điều này sẽ củng cố niềm tin và tạo cho khách
hàng cảm thấy an toàn và đảm bảo khi mua hàng trực tuyến.
54
Thƣờng xuyên giữ mối quan hệ với khách hàng cũng là một biện
pháp tăng cƣờng kiểm tra chéo, phát hiện dấu hiệu mất an ninh của hệ
thống để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Nên liên kết ngân hàng để thực hiện thanh toán nhanh chóng, tiện
lợi và bảo vệ ngƣời mua khỏi các nguy cơ lừa đảo trực tuyến hoặc áp
dụng hình thức thanh toán tạm giữ của các ví điện tử, theo đó chỉ khi
nào ngƣời mua nhận đƣợc hàng và xác nhận hàng đúng nhƣ mô tả thì
ngƣời bán rút đƣợc tiền ra khỏi ví điện tử. Đồng thời có thể áp dụng
hình thức bảo hiểm giao dịch, quy định khả năng đƣợc bồi thƣờng đến
100% thiệt hại trong trƣờng hợp bị lừa đảo.
3.2.3. oàn thiện chu trình doanh thu
Uỷ quyền xét duyệt các nghiệp vụ: kiểm tra đơn đặt hàng, kiểm
tra hàng tồn kho, kiểm tra tài chính và tín dụng khách hàng, duyệt lệnh
bán hàng. Mặc dù đã có phần mềm hỗ trợ nhƣng phải có các trƣởng bộ
phận kiểm tra và xét duyệt. Cập nhật chính xác và kịp thời dữ liệu hàng
tồn kho và công nợ khách hàng.
Hầu hết các khách hàng là khách hàng lẻ, nếu có yêu cầu xuất hóa
đơn thì bộ phận chăm sóc khách hàng chịu trách nhiệm xác nhận thông
tin khách hàng chính xác đảm bảo hoá đơn không bị lỗi, tránh điều
chỉnh hoặc huỷ hoá đơn ở mức thấp nhất.
Những đơn hàng đã giao hàng, tiền đã thu nhƣng kế toán vẫn
chƣa post dữ liệu vào sổ cái, cuối mỗi tuần mới post một lần, tài khoản
doanh thu tài khoản thuế vẫn chƣa đƣợc ghi nhận. Trong trƣờng hợp
này, hệ thống nên đƣợc bổ sung chức năng hỗ trợ post tự động những
đơn hàng mà kế toán đã chọn vào buổi tối cuối mỗi ngày. Điều này đảm
bảo doanh thu đƣợc ghi nhận đúng với ngày phát sinh.
55
Hạn chế đơn đặt hàng giả mạo: bộ phận chăm sóc khách hàng cần
điện thoại, email xác nhận đơn đặt hàng, thông tin giao hàng cụ thể với
khách hàng hạn chế sự thay đổi thông tin hoặc huỷ đơn hàng mà không
thông báo trƣớc.
Trƣờng hợp đã post dữ liệu vào sổ cái nhƣng khách hàng không
yêu cầu lấy hóa đơn, tại thời điểm này hoá đơn chƣa xuất nhƣng thuế
GTGT đầu ra đã đƣợc post vào hệ thống: Để tránh sai sót, hàng tháng
phải so sánh doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra khớp nhau, những
đơn hàng mà khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn sẽ đƣợc tổng hợp
lại và xuất hóa đơn gộp. Các mặt hàng có thuế suất 10% sẽ đƣợc xuất
một hóa đơn, 5% sẽ đƣợc xuất một hóa đơn.
Với lƣợng hàng hoá ngày càng đa dạng, việc kiểm kho để biết
lƣợng hàng tồn thực tế so với số tồn trên hệ thống có nhiều phức tạp và
mất nhiều thời gian. Máy quét mã vạch đƣợc kết nối với máy tính xách
tay, quét từng mặt hàng trong kho, việc làm này rất mất thời gian, di
chuyển trong kho khá khó khăn. Nếu có điều kiện công ty nên đầu tƣ
thiết bị cầm tay trong công tác kiểm kho. Thiết bị này có thể thay thế với
máy quét mã vạch, hoạt động thông qua mạng không dây. Máy sẽ cập
nhật hàng hoá trong kho, cung cấp báo cáo tồn kho ngay tức thì, giúp
công tác kiểm kho đƣợc thực hiện nhanh chóng, chính xác, tiện lợi.
Thiết bị đƣợc đồng bộ dữ liệu và kết nối dễ dàng với hệ thống thông qua
mạng không dây. Sau khi kết thúc kiểm kho, đã có thể in ra báo cáo tồn
kho thực tế, so sánh với dữ liệu trên hệ thống
3.2.4. oàn thiện chu trình chi phí
Với trƣờng hợp trả chậm, bộ phận mua hàng cần làm việc với nhà
cung cấp để có đƣợc thời hạn thanh toán tốt nhất và thời hạn thanh toán
đƣợc cập nhật theo từng loại nhà cung cấp, điều này giúp cho việc thanh
toán đảm bảo đúng hạn.
56
Trƣờng hợp trả trƣớc: nếu nhà cung cấp yêu cầu phải trả tiền
trƣớc khi nhận hàng thì phải thể hiện rõ trên đơn đặt hàng để hạn chế
việc trả trùng khi thanh toán số tiền còn lại.
Bộ phận mua hàng tiến hành tạo hoá đơn mua hàng trên hệ thống
dựa vào hoá đơn đỏ của nhà cung cấp. Hiện nay một số công ty sử dụng
chức năng tự động hiểu nội dung hoá đơn, chỉ cần scan hóa đơn là hệ
thống sẽ tự động nhận diện. Chúng ta chỉ cần cung cấp thông tin cho hoá
đơn lần đầu tiên giao dịch. Lần sau, hệ thống sẽ tự động so sánh với hóa
đơn mẫu ban đầu. Tiến bộ này có thể áp dụng thay thế việc tạo hoá đơn
mua hàng trong hệ thống.
Đề nghị mua hàng và đơn đặt hàng cho chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí khác nên đƣợc tạo trên hệ thống và có thủ tục ký duyệt
giống nhƣ trƣờng hợp mua hàng hoá nhập kho để kiểm soát quá trình
lựa chọn nhà cung cấp, kiểm soát chi phí từng phòng ban hiệu quả hơn.
Phân bổ chi phí trong kỳ: bộ phận IT và kế toán cần kết hợp để
xem xét thêm tạo sự đơn giản trong cách tạo định nghĩa các nội dung
cần phân bổ. Đối với những hợp đồng có ngày hiệu lực không trùng với
ngày bắt đầu kỳ báo cáo thì có thể phân bổ thủ công theo ngày từ ngày
ký hợp đồng đến ngày cuối của kỳ kế toán; sau đó sẽ bắt đầu phân bổ tự
động trên phần mềm bắt đầu từ kỳ báo cáo sau.
Kế toán tổng hợp cần kiểm tra số dƣ cuối kỳ của tất cả các tài
khoản, kiểm tra tính đúng đắn của các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra sự
cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp từ đó phát hiện những
sai xót để điều chỉnh kịp thời.
3.2.5. oàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trƣờng kiểm soát
Để hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hoạt động hữu hiệu và hiệu
57
quả, ban lãnh đạo cần xây dựng chi tiết và cụ thể hơn bảng mô tả công
việc, nhiệm vụ của các phòng ban, cá nhân một cách khoa học nhất để
tránh tình trạng trùng lắp, chồng chéo lẫn nhau. Đồng thời việc xây
dựng lại chức năng, nhiệm vụ này phải đảm bảo cơ chế giám sát lẫn
nhau giữa các bộ phận và các nhân viên tham gia.
Cần có giải pháp để nhân viên nhận thức đƣợc rõ vai trò và trách
nhiệm của mình trong việc hoàn thành mục tiêu của phòng ban cũng
nhƣ là của toàn công ty. Thiết lập hệ thống đánh giá hiệu quả thực hiện
công việc của nhân viên dựa trên bảng mô tả công việc đã thiết lập, qua
đó nhân viên thấy đƣợc mức độ hoàn thành nhiệm vụ so với yêu cầu, để
từ đó có hƣớng học hỏi phát triển trau dồi bản thân cho phù hợp với yêu
cầu công việc.
Công ty cần có chiến lƣợc đào tạo nhân lực để có nguồn nhân lực
đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động tại công ty, hƣớng đến nâng cao
chất lƣợng cho toàn hệ thống, tạo sự cân bằng trong các bộ phận công
ty, giúp hệ thống vận hành ổn định, hiệu quả.
oạt động kiểm soát
Cần ban hành chính sách an toàn và bảo mật thông tin, kiểm soát
việc chia sẻ tài nguyên thông tin có liên hệ với việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong công tác quản lý. Đồng thời, phổ biến chủ trƣơng
của chính sách đến toàn bộ mọi thành viên trong công ty để họ thấy
đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực thi chính sách. Từ đó
nâng cao ý thức của mỗi ngƣời về việc bảo vệ tài sản thông tin, tăng
cƣờng các hoạt động kiểm soát việc xử lý thông tin trên hệ thống máy
tính của doanh nghiệp trƣớc các mối đe doạ ngày càng gia tăng từ nhiều
phía
Cần khống chế việc các nhân viên tự tiện cài đặt các phầm mềm
vào máy tính cá nhân bằng cách không cho sử dụng ổ CD hoặc chỉ cấp
58
quyền sử dụng, không cấp quyền quản trị máy tính cho các cá nhân để
hạn chế những xung đột giữa các phần mềm trên cùng một máy tính.
Đồng thời, ngăn cản những phần mềm cài đặt bị nhiễm virus để tránh
lây lan cho toàn bộ hệ thống máy tính. Đối với việc sử dụng internet
truy cập để lấy thông tin từ các trang Web khác cũng cần phải đƣợc
kiểm soát chặt chẽ tƣơng tự nhƣ việc quản lý sử dụng thƣ điện tử nhƣ
cần cách ly tiếp cận các trang Web có nguy cơ gây hại cao, quy định
những trang Web đƣợc vào hay quy định thời gian nào là đƣợc phép
truy cập
Các tài nguyên đƣợc dùng cho một nhóm đối tƣợng có phận sự
cũng cần đƣợc kiểm soát để tránh bị các đối tƣợng không đƣợc phép sử
dụng truy cập trái phép.
Các văn bản, tài liệu phục vụ cho công việc của doanh nghiệp
đƣợc tổ chức dƣới dạng tập tin cần phải đƣợc chuyển đổi sang các dạng
tập tin chỉ đọc nhƣ *.pdf hoặc chuyển qua các dạng tập tin nhƣ sách
điện tử…để ngăn cản những hành vi sửa chữa nội dung tuỳ tiện làm lệch
lạc thông tin.
Tuân thủ pháp luật về luật sở hữu trí tuệ để trang bị các phần
mềm rõ nguồn gốc xuất xứ, có bản quyền do nhà sản xuất cung cấp
Hoàn thiện tài liệu hƣớng dẫn vận hành hệ điều hành máy tính, tài
liệu hƣớng dẫn sử dụng hệ thống thƣ điện tử, tài liệu quy định về việc sử
dụng internet, tài liệu khắc phục lỗi của hệ điều hành và các phần mềm
ứng dụng đảm bảo việc sử dụng hệ thống máy tính sao cho có hiệu quả.
Bên cạnh công tác lƣu trữ dữ liệu do bộ phận IT thực hiện, các bộ
phận khác có sử dụng phần mềm ứng dụng cũng nên sao lƣu dữ liệu
đồng thời với bộ phận IT để đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Sau khi khóa sổ một kỳ kế toán, không cho phép xoá hay chỉnh
sửa số liệu mà phải nhập bút toán đảo, các bút toán ghi bổ sung, bút toán
59
ghi số âm
Phân quyền ngƣời dùng trên phần mềm cần đƣợc kiểm soát chặt
chẽ từ tổng hợp đến chi tiết nhƣ cho phép phân theo từng phần hành kế
toán, theo nhiệm vụ
Phần mềm nên đƣợc thiết kế sẵn công cụ giám sát nhƣ công cụ
theo dõi dấu vết kiểm toán tự động ghi nhận các hành vi truy cập hệ
thống, in báo cáo dấu vết kiểm toán.
Công ty phải giám sát thƣờng xuyên mạng máy tính để phát hiện
những điểm yếu về an ninh mạng, kiểm tra đƣờng truyền nhằm giảm
thiểu các nguy cơ và các rủi ro liên quan.
Trong môi trƣờng xử lý bằng máy, dữ liệu của các hoạt động
trong các chu trình đƣợc ghi nhận vào hệ thống thông qua hoạt động
nhập liệu. Mục tiêu là đảm bảo các nội dung dữ liệu đƣợc ghi nhận một
cách đầy đủ, chính xác và hợp lệ vào hệ thống kế toán.
Kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ: thông qua việc xác nhận các
đối tƣợng tham gia vào nghiệp vụ có thực nhằm phát hiện các dữ liệu sai
nhập vào hệ thống. Nó cũng cung cấp khả năng sửa sai và nhập lại dữ
liệu. Ví dụ nhƣ kiểm tra tính có thực của mã số nhà cung cấp có trong
danh mục, tính có thực của một mặt hàng.
Phần mềm đều có hỗ trợ chức năng tự động nhƣ là chức năng tính
giá xuất kho tự động, phân bổ chi phí tự động, khấu hao tài sản, bút toán
kết chuyển xác định kết quả kinh doanh tự động. Cho nên cần phải có
thủ tục để kiểm soát những chức năng này đảm bảo thông tin chính xác,
kịp thời
Thông tin đầu ra phải phù hợp với dữ liệu thông tin đầu vào nhƣ
các báo cáo phân tích chi phí, doanh thu, lãi lỗ, với kế toán tổng hợp, tất
cả các thông tin này cần phải đƣợc chính xác, có chính xác tại khâu dữ
liệu vào thì thông tin trong báo cáo tổng hợp sẽ đƣợc hoàn thiện
60
Thông tin và truyền thông
Cần quy định cụ thể về thời gian lập, hình thức trình bày, hình
thức cung cấp thông tin đầu ra đảm bảo thông tin đƣợc truyền đạt kịp
thời, đáng tin cậy và chính xác. Việc cung cấp thông tin cho các đối
tƣợng bên ngoài nhƣ khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng… phải đƣợc
ghi nhận trung thực, đầy đủ, chính xác. Bên cạnh đó, các thông tin cung
cấp cho cơ quan Nhà nƣớc, cổ đông…cũng phải kịp thời và chính xác,
tuân thủ các quy định của công ty cũng nhƣ của pháp luật
Mạng nội bộ đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp
thƣơng mại điện tử. giúp việc quản lý thông tin nội bộ tức thời, thông tin
đƣợc truyền đạt và xử lý nhanh chóng. Xây dựng hệ thống mạng nội bộ
hiệu quả giúp liên kết các thành viên trong doanh nghiệp một cách gần
gũi chặt chẽ hơn làm cho các thành viên cảm thấy gắn bó thiết tha với
công ty đó là động lực giúp họ gắng sức phấn đấu và làm việc cho công
ty. Thông qua mạng nội bộ doanh nghiệp lập lịch làm việc cụ thể của
các phòng ban, dễ dàng kiểm tra kiểm soát các thông tin đƣợc gửi tới
các phòng ban thông qua hệ thống máy tính tránh đƣợc sử dụng các văn
bản rƣờm rà lịch làm việc rõ ràng giúp các bộ phận làm đúng chức năng
công việc đƣợc điều hành một cách khoa học không bị chồng chéo. Lịch
làm việc, nhiệm vụ đƣợc chuyển tới các máy của các phòng ban, tới
ngƣời quản lý trực tiếp đảm bảo mọi ngƣời đƣợc cung cấp đầy đủ về
lịch trình làm việc.
Giám sát
Việc đối chiếu số liệu kế toán chủ yếu thực hiện tại bộ phận kế
toán thông qua việc đối chiếu công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, đối
chiếu với sổ phụ ngân hàng… mà không có sự kiểm tra đối chiếu các số
liệu phát sinh với các bộ phận khác làm gia tăng rủi ro cung cấp thông tin
61
không chính xác. Công ty cần có các thủ tục đối chiếu số liệu kế toán
đƣợc thực hiện bởi ban giám sát, khi nhận đƣợc báo cáo kế toán cần phải
kiểm tra đối chiếu, đảm bảo việc ghi chép và phản ánh thông tin của kế
toán là trung thực, kịp thời theo đúng quy định hiện hành.
3.3. Kiến nghị
3.3.1.Đối với ban giám đốc
Modules CRM đã đƣợc áp dụng để quản lý thông tin khách hàng, theo
dõi đơn hàng, quảng cáo sản phẩm, quản lý các chiến dịch marketing. Ngoài
ra, có thể áp dụng CRM để quản lý nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc
khách hàng. Sự hài lòng toàn diện của khách hàng có phải là mục tiêu làm việc
của các nhân viên. Điều này đảm bảo nhân viên sẽ triển khai quy trình bán
hàng và chăm sóc khách hàng theo đúng quy chuẩn, tránh trƣờng hợp mất
khách hàng do chăm sóc không tốt.
Hiện nay trách nhiệm của IT là đảm bảo việc sao lƣu dữ liệu của phần
mềm, sửa chữa hay cài đặt phần mềm khi có nhu cầu, giải quyết các vấn đề
liên quan đến phần mềm. Thiết nghĩ công ty nên có bộ phận lập trình phần
mềm đảm nhận trách nhiệm này vì hầu nhƣ IT không có chuyên môn sâu liên
quan đến việc sử dụng phần mềm.
Cần xây dựng bộ phận riêng phục vụ yêu cầu quản trị cũng nhƣ phân
tích hoạt động kinh doanh, tổ chức các khóa nghiệp vụ, cập nhật kiến thức kế
toán, thuế để nâng cao trình độ nhân viên, phát triển khả năng xử lý nghiệp vụ,
phân tích báo cáo. Đặc biệt đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp điện
tử, đòi hỏi mọi ngƣời phải thƣờng xuyên học tập, nâng cao trình độ để theo kịp
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các ứng dụng tin
học trong quá trình xử lý thông tin kế toán.
Bộ phận mua hàng tiến hành tạo hoá đơn mua hàng trên hệ thống dựa
vào hoá đơn đỏ của nhà cung cấp. Hiện nay một số công ty sử dụng chức năng
tự động hiểu nội dung hoá đơn, chỉ cần scan hóa đơn là hệ thống sẽ tự động
62
nhận diện. Chúng ta chỉ cần cung cấp thông tin cho hoá đơn lần đầu tiên giao
dịch. Lần sau, hệ thống sẽ tự động so sánh với hóa đơn mẫu ban đầu. Tiến bộ
này có thể áp dụng thay thế việc tạo hoá đơn mua hàng trong hệ thống
Cần mở rộng hơn nữa phạm vi chức năng của bộ phận kiểm toán nội bộ.
Điều này có nghĩa là bộ phận kiểm toán nội bộ phải tham gia vào việc tƣ vấn,
thiết kế ra các thủ tục kiểm soát tƣơng ứng cho tất cả các hoạt động của mỗi bộ
phận trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử.
Định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổ
chức đánh giá việc thực thi chính sách hoạt động kiểm soát trong môi trƣờng
thƣơng mại điện tử để điều chỉnh kịp thời những vƣớng mắc trong quá trình
thực hiện và hoàn thiện hơn nữa các thủ tục kiểm soát
3.3.2. Đối với chính phủ
Chính phủ đóng vai trò nhƣ một công cụ trong việc khuyến khích sự
tăng trƣởng của thƣơng mại điện tử qua những phƣơng pháp thực hành cụ thể:
Phát triển nguồn nhân lực một cách đồng bộ và cân đối trên cơ sở huy động sự
đóng góp nguồn lực của toàn xã hội. Trƣớc hết, tập trung đào tạo nguồn nhân
lực và sự hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng thƣơng mại điện tử giữa các doanh nghiệp
lớnPhổ cập, tuyên truyền rộng rãi về thƣơng mại điện tử trong nhân dân, trƣớc
hết cho cộng đồng doanh nghiệp, các cấp quản lý, các hiệp hội ngành hàng
Tăng cƣờng đầu tƣ cho nền công nghệ nƣớc nhà để nền công nghệ nƣớc đó có
thể bắt kịp với xu hƣớng của thế giới. Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng truyền
thông toàn cầu, dễ tiếp cận. Nhƣ vậy quốc gia mới có thể tham gia tích cực
đƣợc vào Thƣơng mại điện tử toàn cầu.
Chính phủ cần khuyến khích, củng cố sự tin tƣởng của các nhà doanh
nghiệp và ngƣời tiêu dùng trong việc tham gia vào Thƣơng mại điện tử bằng
cách tạo ra một môi trƣờng pháp lý cho Thƣơng mại điện tử. Các chính sách
của chính phủ phải đảm bảo để có đƣợc môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Khi
63
sự tham gia của chính phủ là cần thiết thì mục tiêu phải là khuyến khích và
thực thi một môi trƣờng pháp lý tối thiểu đơn giản, nhất quán và có thể tiên
liệu cho thƣơng mại, đảm bảo cạnh tranh, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và sự
riêng tƣ, chống giả mạo, tạo sự rõ ràng trong suốt và tạo thuận lợi cho giải
quyết tranh chấp.
Chính phủ cần phải đƣa ra các chính sách nhằm đảm bảo tính an toàn
của TMĐT bao gồm các chính sách về công nghệ mã hoá, khuôn khổ pháp lý
cho việc thực thi các chính sách đó; giáo dục cho dân chúng, thị trƣờng, và
những ngƣời thi hành luật hiểu biết rõ; giúp cho từng địa phƣơng nắm đƣợc
công nghệ an toàn, và đặt ra các tiêu chuẩn công nghệ tối thiểu.
Chính phủ cũng nên là ngƣời đi đầu trong việc sử dụng thƣơng mại điện
tử và các ứng dụng của nó trong hoạt động của mình và là ngƣời cung cấp các
dịch vụ cho ngƣời dân của chính phủ, nhằm khuyến khích việc sử dụng và phát
triển rộng khắp.
Hợp tác quốc tế về thƣơng mại điện tử: Ƣu tiên hợp với các nƣớc tiên tiến về
thƣơng mại điện tử, với các tổ chức kinh tế, thƣơng mại quốc tế và khu vực,
các tổ chức chuyên trách về thƣơng mại của Liên Hiệp quốc.
64
T LUẬN C ƢƠNG 3
Xuất phát từ thực trạng mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt
động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn và thực tế hoạt
động kiểm soát trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử trong nội bộ Công ty
Cổ Phần VNG, luận văn đã cho thấy những mặt hạn chế đang tồn tại từ đó
đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm mục tiêu giải quyết những
hạn chế này. Các nhóm giải pháp đƣợc đề cập liên quan đến họat động chăm
sóc khách hàng đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại điện tử, chu trình doanh
thu, chu trình chi phí, họat động kiểm soát nội bộ hoàn thiện hệ thống thông
tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử. Bên cạnh đó, luận văn
cũng đƣa ra một số kiến nghị nhằm gia tăng tính hiệu quả cho nội dung cần
thực hiện đƣợc trình bày cho hai nhóm đối tƣợng là ban giám đốc và chính
phủ.
65
T LUẬN
Nhƣ vậy, tốc độ phát triển và sự thuận tiện của công nghệ thông tin và
internet đã cung cấp cho các doanh nghiệp cơ hội kinh doanh mới: kinh doanh
điện tử. Đối với doanh nghiệp điện tử, việc ứng dụng tin học và cơ sở hạ tầng
thông tin của doanh nghiệp đƣợc nhìn nhận nhƣ là một phần tất yếu trong quá
trình hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp. Và Cty Cổ Phần VNG cũng
không nằm ngoài lẽ đó. Công ty đã xây dựng hệ thống thông tin kế toán hiện
đại đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành.
Thông qua khảo sát thực tế khách hàng và nhân viên trong công ty, luận
văn đã cho thấy đƣợc những thành quả, những đổi mới trong phát triển công
nghệ kinh doanh thƣơng mại điện tử mà Công ty cổ phần VNG đã đạt đƣợc
đồng thời luận văn cũng cho thấy một số nhóm vấn đề cần đƣợc quan tâm.
Cuối cùng, luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp và đƣa ra các kiến nghị cần
thực hiện để khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán trong môi trƣờng kinh doanh điện tử của công ty.
DAN MỤC TÀI LIỆU T AM ẢO
Tiếng Việt:
Bộ môn hệ thống thông tin kế toán (2012), Hệ thống thông tin kế toán
Tập 2. TP HCM: NXB Phƣơng Đông
Bộ môn hệ thống thông tin kế toán (2012), Tổ chức công tác kế toán
doanh nghiệp - TP HCM: NXB Phƣơng Đông
Bộ môn kiểm toán (2007), Kiểm toán. TPHCM:NXB Lao động xã hội
Chính phủ (2013), Nghị định về thƣơng mại điện tử số 52/2013/NĐ-CP
Đỗ Phúc (2012), Thương mại điện tử 2012, Đại Học CNTT, ĐHQG
TPHCM
Hiệp hội thƣơng mại điện tử Việt Nam (2013), Báo cáo chỉ số TMĐT
Việt Nam năm 2013.
Nguyễn Đăng Hậu (11/2004), Kiến thức thương mại điện tử, Viện Đào
Tạo Công Nghệ và Quản Lý Quốc Tế - Khoa Công Nghệ Thông Tin
Nguyễn Thế Hƣng (2006), Hệ thống thông tin kế toán (Lý thuyết, bài
tập và bài giải) - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Hoàng Anh (2009), Hệ thống thông tin kế toán tại Công ty
TNHH Maersk Việt Nam-Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ.
Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Tài liệu ứng dụng phần mềm OPEN ERP tại công ty cổ phần VNG
Các Website tham khảo
www.tapchiketoan.com
http://www.nongthuong.com.vn
http://www.vca.gov.vn
http://vmsr.com.vn/index.php/nghien-cuu/137-nghien-cuu-hanh-vi-mua-
sam-truc-tuyen
Tiếng Anh:
Ashutosh Deshmukh, Digital Accouting (2006), The effects of the
Internet and ERP on accouting. Pennsylvania State University – Erie,
USA
Zorayda Ruth Andam (5/2003). E-commerce and e-business
P Ụ LỤC
Phụ lục 2.1 - Bảng câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với
hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty
Cổ Phần VNG
Phụ lục 2.2 - Bảng câu hỏi khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tại Công Ty
Cổ Phần VNG
Phụ lục 2.3 - Lƣu đồ chu trình chi phí hiện tại
Phụ lục 3.1 - Lƣu đồ chu trình chi phí cần hoàn thiện
Phụ lục 3.2 - Lƣu đồ chu trình doanh thu cần hoàn thiện
P Ụ LỤC
Phụ lục 2.1 - Bảng câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty Cổ Phần VNG Kính chào các Anh/Chị.
Tôi là học viên cao học ngành kế toán của Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi đang thực hiện đề tài HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNG
Bảng khảo sát này nhằm đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty Cổ Phần VNG
Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, mà tất cả câu trả lời của anh/chị đều rất hữu ích cho nghiên cứu. Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho nghiên cứu của chúng tôi.
Câu 1: Anh Chị có từng mua hàng online trên website 123.vn và
Không
123mua.vn Không? Có Câu 2: Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị liên quan đến hoạt động thƣơng mại điện tử bằng cách đánh dấu chéo vào ô thích hợp bên dƣới. Mức độ đồng ý đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:
STT Các phát biểu Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 1
1 2 3 4 5 2
1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 3 4 5
N ẬN ĐỊN CỦA ÁC ÀNG ĐỐI VỚI OẠT ĐỘNG T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Có thể mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong ngày Dễ dàng tiếp cận và so sánh thông tin để chọn mua đƣợc giá tốt hơn Giao dịch thực hiện dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng Có thể ở nhà và đặt mua hàng hoá mình muốn Tiết kiệm đƣợc thời gian Bạn có một quyết định đúng khi sử dụng mua sắm trực tuyến 1 2 3 4 5 6
1 2 3 4 5 7
1 2 3 4 5 8
1 2 3 4 5 9
1 2 3 4 5 10
1 2 3 4 5 11
1 2 3 4 5 12
Bạn thƣờng xuyên mua sắm trực tuyến trên website 123.vn và 123mua.vn Bạn sẽ tiếp tục sử dụng mua sắm trực tuyến để thực hiện việc mua sắm của mình trong thời gian tới AN TOÀN Bạn cảm thấy an tâm khi mua sắm trực tuyến tại website của VNG Môi trƣờng pháp lý có ảnh hƣởng rất nhiều đến hoạt động thƣơng mại điện tử Đảm bảo an toàn trong thanh toán bằng thẻ tín dụng là điều cực kỳ quan trọng Xác suất VNG để xảy ra sự cố về kỹ thuật trong một giao dịch trực tuyến là rất nhỏ VNG có năng lực để giải quyết sự cố trong kinh doanh trực tuyến
13 14 VNG luôn giữ lời hứa và cam kết đã đƣa ra ÀNG ÓA VÀ DỊC VỤ CUNG CẤP 15 Chất lƣợng hàng hóa đảm bảo 16 Giá cả hàng hóa hợp lý 17 Thời gian giao hàng đúng qui định 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5
Các bƣớc mua hàng trên website đơn giản, dễ thực hiện
18 19 Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
Giao diện đẹp mắt, đầy đủ thông tin, dễ dàng tìm kiếm 1 2 3 4 5
20
Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây: Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào?
Dƣới 20 21-30 31-40 41-50 trên 50
Giới tính
Nam Nữ
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị.
Phụ lục 2.2
– Bảng câu hỏi khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tại Công Ty Cổ Phần
VNG.
Kính chào các Anh/Chị.
Tôi là học viên cao học ngành kế toán của Trƣờng Đại học Kinh tế
TPHCM. Tôi đang thực hiện đề tài HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VNG
Bảng khảo sát này nhằm đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ tại nội bộ
Công Ty Cổ Phần VNG
Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, mà tất cả câu trả lời của
anh/chị đều rất hữu ích cho nghiên cứu. Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho
nghiên cứu của chúng tôi.
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị liên quan đến hoạt
động kiểm soát nội bộ tại công ty vào ô thích hợp bên dƣới. Mức độ đồng ý
đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:
STT Các phát biểu Mức độ đồng ý
Ban lãnh đạo rất quan tâm đến kiểm soát nội bộ
1 trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin 1 2 3 4 5
Việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc qui định cụ thể
2 bằng văn bản 1 2 3 4 5
Văn bản qui định việc ủy quyền và xét duyệt
3 đƣợc cập nhật kịp thời 1 2 3 4 5
4 Có sự kiêm nhiệm chức năng giữa các bộ phận 1 2 3 4 5
Các quy định về bảo mật, kiểm soát việc chia sẻ
tài nguyên
5 thông tin đƣợc áp dụng hiệu quả 1 2 3 4 5
Cơ sở dữ liệu máy chủ đƣợc kiểm soát việc truy
6 cập bất hợp pháp nhƣ xem, copy, sửa, xóa 1 2 3 4 5
Quy định rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị và
7 đảm bảo an toàn trong các hoạt động 1 2 3 4 5
Hiện tại các bộ phận (phòng ban) trong công ty
8 có tổ chức lƣu trữ dữ liệu cho riêng mình 1 2 3 4 5
Có thông báo rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời sử dụng
9 khi có lỗi thao tác xảy ra 1 2 3 4 5
Các thủ tục kiểm soát quá trình nhập liệu đƣợc
10 thiết lập chặt chẽ 1 2 3 4 5
Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán (ghi nhận
lại tất cả các thao tác của nguời dùng khi sử
11 dụng phần mềm đến từng nội dung chi tiết ) 1 2 3 4 5
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của số liệu kế toán,
đối chiếu dữ liệu giữa hai nguồn độc lập (số liệu
12 sổ sách và số liệu trên phần mềm) 1 2 3 4 5
Công ty có quy định về trình tự luân chuyển
13 chứng từ 1 2 3 4 5
Máy chủ đƣợc thiết lập sao lƣu dữ liệu tự động
14 và đƣợc cài đặt theo dõi các tác vụ 1 2 3 4 5
Thông tin đƣợc cung cấp cho đúng đối tƣợng,
15 đầy đủ và kịp thời 1 2 3 4 5
Số liệu trên phần mềm đảm bảo về độ tin cậy,
16 tính chính xác và nhất quán 1 2 3 4 5
Công ty có quy định về cách lập, trình bày và
17 truyền thông đối với thông tin đã đƣợc thiết lập 1 2 3 4 5
Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện trong
18 các hoạt động của công ty 1 2 3 4 5
Định kỳ đối chiếu số liệu phòng kế toán và các
19 số liệu thực tế 1 2 3 4 5
Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động của các bộ
20 phận và nhân viên 1 2 3 4 5
Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:
Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào?
Dƣới 20 21-30 31-40 41-50 trên 50
Trình độ học vấn của các anh chị
Trung học phổ thông Cao đẳng/Trung cấp
Đại học Sau đại học
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị.