BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI ỌC IN T TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN T Ị T UẬN T ẢO

OÀN T IỆN Ệ T ỐNG T ÔNG TIN

TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG

T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY

CỔ P ẦN VNG

LUẬN VĂN T ẠC SĨ IN T

TP.HCM - NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI ỌC IN T TP. Ồ C Í MIN

NGUYỄN THỊ THUẬN THẢO

OÀN T IỆN Ệ T ỐNG T ÔNG TIN

TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG

T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY

CỔ P ẦN VNG

CHUYÊN NGÀNH: TOÁN

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN T ẠC SĨ IN T

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. TRẦN VĂN T ẢO

TP.HCM - NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi với sự cố vấn

của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành

Kế toán - kiểm toán, những nội dung trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực và

nếu nhƣ có sai trái gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuận Thảo

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục hình vẽ

Danh mục bảng biểu

Hệ thống ký hiệu trong lƣu đồ chứng từ

Lời mở đầu

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết ................................................................................. 1

1.1. Tổng quan về kế toán ............................................................................... 1

1.1.1 Khái niệm ........................................................................................ 1

1.1.2 Vai trò của kế toán .......................................................................... 1

1.2. Hệ thống thông tin kế toán ....................................................................... 2

1.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin ......................................................... 2

!Unexpected End of Formula

1.2.3. Chức năng ....................................................................................... 3

1.2.4. Phân loại hệ thống thông tin kế toán .............................................. 4

1.2.4.1. Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin .................................... 4

1.2.4.2. Phân loại theo kỹ thuật xử lý .......................................................... 6

1.2.5. Cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán ......................................... 6

1.2.5.1. Hệ thống dữ liệu đầu vào ................................................................ 6

1.2.5.2. Quá trình xử lý ................................................................................ 7

1.2.5.3. Hệ thống thông tin đầu ra ............................................................... 7

1.2.5.4. Lƣu trữ dữ liệu ................................................................................ 8

1.2.5.5. Kiểm soát ........................................................................................ 8

1.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán .......................................................... 9

1.3.1. Khái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán ......................................... 9

1.3.2. Yêu cầu của tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học

hóa 9

1.4. Thƣơng mại điện tử ................................................................................ 10

1.4.1. Khái niệm ...................................................................................... 10

1.4.2. Các đặc trƣng của TMĐT ............................................................. 11

1.4.3. Công nghệ internet và ảnh hƣởng của nó đến thƣơng mại điện tử12

1.4.4. Lợi ích của thƣơng mại điện tử..................................................... 14

1.4.5. Các loại hình thƣơng mại điện tử ................................................. 15

1.5 . Ảnh hƣởng của thƣơng mại điện tử lên hệ thống thông tin kế toán .... 17

1.5.1. Môi trƣờng pháp lý ....................................................................... 17

1.5.2. Môi trƣờng kinh doanh ................................................................. 18

1.5.3. Hạ tầng kỹ thuật ............................................................................ 19

Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng

mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG ............................................................. 23

2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần VNG .................................... 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 23

2.1.2. Hoạt động thƣơng mại điện tử tại Cty Cổ Phần VNG .................. 24

2.1.3. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán tại công ty ............................. 24

2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng thƣơng

mại điện tử ....................................................................................................... 25

2.2.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 25

2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 25

2.2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát ............................................................ 26

2.2.4. Phân tích kết quả .................................................................................... 28

2.3. Khảo sát thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng

thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty Cổ Phần VNG ................................ 31

2.3.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 31

2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 31

2.3.3. Kết quả khảo sát ............................................................................ 32

2.3.4. Phân tích kết quả ........................................................................... 35

2.4. Đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện

tử 36

2.4.1. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh .................................... 36

2.4.2. Đánh giá chung về hệ thống các chu trình kinh doanh cụ thể tại

Công ty 40

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong

môi trƣờng thƣơng mại điện tử tại Cty cổ phần VNG ..................................... 50

3.1. Quan điểm công tác hoàn thiện .............................................................. 50

3.1.1. Tự động hoá công tác kế toán ....................................................... 50

3.1.2. Chuẩn hóa quy trình quản lý, hỗ trợ tích cực cho việc quản lý và

điều hành doanh nghiệp ............................................................................... 51

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ................................... 52

3.2.1. Hoàn thiện chính sách giá cả, chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ

chăm sóc khách hàng. .................................................................................. 52

3.2.3. Hoàn thiện chu trình doanh thu .................................................... 54

3.2.4. Hoàn thiện chu trình chi phí ......................................................... 55

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................... 56

3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 61

3.3.1. Đối với ban giám đốc.................................................................... 61

3.3.2. Đối với chính phủ ......................................................................... 62

DAN MỤC CÁC C Ữ VI T TẮT

 TMĐT: Thƣơng mại điện tử

 HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán.

 CRM: Customer Relationship Management: quản lý quan hệ khách hàng.

 WMS: Warehouse Management System: hệ thống quản lý kho hàng.

 SCM: Supply Chain Management: quản lý chuỗi cung ứng.

 ERP: Enterprise Resource Planning: là một thuật ngữ đƣợc dùng liên quan

đến mọi hoạt động của doanh nghiệp do phần mềm máy tính hỗ trợ và thực

hiện các quy trình xử lý một cách tự động hóa.

 OpenERP: phần mềm cho phép tùy chỉnh nhanh chóng và hoàn toàn từ giao

diện nhập liệu, cho đến quy trình xử lý.

Tên biến đƣợc sử dụng trong

phân tích số liệu bằng SPSS

STT Tên biến Câu hỏi

Có thể mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong

1 BatCuKhiNao ngày

Dễ dàng tiếp cận và so sánh thông tin để chọn mua

2 SoSanhTTin đƣợc giá tốt hơn

Giao dịch thực hiện dễ dàng, đơn giản và nhanh

3 GiaoDichDe chóng

4 DatHangONha Có thể ở nhà và đặt mua hàng hoá mình muốn

5 TietKiemTGian Tiết kiệm đƣợc thời gian

Bạn có một quyết định đúng khi sử dụng mua sắm

6 QDinhDung trực tuyến

Bạn thƣờng xuyên mua sắm trực tuyến trên website

7 ThuongXuyenMua 123.vn và 123mua.vn

Bạn sẽ tiếp tục sử dụng mua sắm trực tuyến để thực

8 TiepTucMua hiện việc mua sắm của mình trong thời gian tới

Bạn cảm thấy an tâm khi mua sắm trực tuyến tại

9 AnTam website của VNG

Môi trƣờng pháp lý có ảnh hƣởng rất nhiều đến

10 PhapLy hoạt động thƣơng mại điện tử

Đảm bảo an toàn trong thanh toán bằng thẻ tín dụng

11 TToanThe là điều cực kỳ quan trọng

Xác suất VNG để xảy ra sự cố về kỹ thuật trong

12 XayRaSuCo một giao dịch trực tuyến là rất nhỏ

VNG có năng lực để giải quyết sự cố trong kinh

13 GiaiQuyetSuCo doanh trực tuyến

14 GiuCamKet VNG luôn giữ lời hứa và cam kết đã đƣa ra

15 ChatLuongHang Chất lƣợng hàng hóa đảm bảo

16 GiaCa Giá cả hàng hóa hợp lý

17 TGianGiaoHang Thời gian giao hàng đúng qui định

Các bƣớc mua hàng trên website đơn giản, dễ thực

18 DeThucHien hiện

19 ChamSocKH Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt

Giao diện đẹp mắt, đầy đủ thông tin, dễ dàng tìm

20 GiaoDienDep kiếm

Ban lãnh đạo rất quan tâm đến kiểm soát nội bộ

21 BanLanhDao trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

Việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc qui định cụ thể

22 UyQuyen bằng văn bản

Văn bản qui định việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc

23 CapNhatKipThoi cập nhật kịp thời

24 KiemNhiem Có sự kiêm nhiệm chức năng giữa các bộ phận

Các quy định về bảo mật, kiểm soát việc chia sẻ tài

25 BaoMatThongTin nguyên thông tin đƣợc áp dụng hiệu quả

26 KiemSoatCSDL Cơ sở dữ liệu máy chủ đƣợc kiểm soát việc truy cập

bất hợp pháp nhƣ xem, copy, sửa, xóa

Quản lý hiệu quả về việc sử dụng các thiết bị, giám

sát, bảo dƣỡng thiết bị không bị hƣ hỏng, mất mát

27 SuDungThietBi trong quá trình hoạt động

Hiện tại các bộ phận (phòng ban) trong công ty có

28 LuuTruTheoPhong tổ chức lƣu trữ dữ liệu cho riêng mình

Có thông báo rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời sử dụng

29 ThongBaoLoi khi có lỗi thao tác xảy ra

Các thủ tục kiểm soát quá trình nhập liệu đƣợc thiết

30 KSoatNhapLieu lập chặt chẽ

Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán (ghi nhận lại

tất cả các thao tác của nguời dùng khi sử dụng phần

31 DauVetKiemToan mềm đến từng nội dung chi tiết )

Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của số liệu kế toán, đối

chiếu dữ liệu giữa hai nguồn độc lập (số liệu sổ

32 DoiChieuSoSach sách và số liệu trên phần mềm)

Công ty có quy định về trình tự luân chuyển chứng

33 LuanChuyenChTu từ

Máy chủ đƣợc thiết lập sao lƣu dữ liệu tự động và

34 TuDongLuu đƣợc cài đặt theo dõi các tác vụ

Thông tin đƣợc cung cấp cho đúng đối tƣợng, đầy

35 ThongTinKipThoi đủ và kịp thời

Số liệu trên phần mềm đảm bảo về độ tin cậy, tính

36 PhanMemChinhXac chính xác và nhất quán

Công ty có quy định về cách lập, trình bày và

37 TruyenThong truyền thông đối với thông tin đã đƣợc thiết lập

Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện trong các

38 KSNoiBo hoạt động của công ty

Định kỳ đối chiếu số liệu phòng kế toán và các số

39 DoiChieuPhongBan liệu các phòng ban khác

Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động của các bộ

40 DanhGiaNV phận và nhân viên công bằng

DAN MỤC ÌN VẼ

Hình 1.1 - Mô hình xử lý hệ thống thông tin kế toán.

Hình 1.2 - Tình hình đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và TMĐT tại các doanh

nghiệp.

Hình 1.3 - Tình hình áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT.

DAN MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 - Bảng thống kê mẫu khảo sát sự hài lòng của khách hàng.

Bảng 2.2 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lƣợng- Khảo sát sự hài

lòng của khách hàng.

Bảng 2.3 - Bảng thống kê mẫu khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ.

Bảng 2.4 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lƣợng- Khảo sát thực

trạng kiểm soát nội bộ.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Ngày nay, thƣơng mại điện tử đã trở thành xu thế mới thay thế dần phƣơng

thức kinh doanh cũ với nhiều ƣu thế nổi bật. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh

tế tài chính thế giới đã có tác động mạnh tới nền kinh tế Việt Nam trong những

năm qua, thƣơng mại điện tử cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của mình

nhƣ là một công cụ giúp các doanh nghiệp Việt Nam cắt giảm chi phí, nâng

cao năng lực cạnh tranh trong môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu gay gắt.

Đối với doanh nghiệp điện tử, việc ứng dụng tin học vào việc tổ chức thực

hiện công tác kế toán đƣợc nhìn nhận nhƣ là một phần không thể tách rời của

hệ thống tin học, nhằm tạo ra một hệ thống thông tin kế toán hợp lý, đƣợc

kiểm soát chặt chẽ, cung cấp thông tin trung thực, đáng tin cậy góp phần gia

tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, kế

toán sẽ phải đối mặt với những thách thức mới và cần thiết phải áp dụng các

kỹ thuật phù hợp, và phải phát triển một hệ thống kế toán trên cơ sở thƣơng

mại điện tử, đảm bảo chắc chắn là các nghiệp vụ đƣợc ghi chép đúng đắn

tƣơng thích với các quy định, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế

toán.

Do đó, xây dựng hệ thống thông tin kế toán và làm cho nó ngày càng hoàn

thiện đóng một vai trò quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của doanh

nghiệp điện tử. Vì vậy tôi chọn đề tài “ OÀN T IỆN Ệ T ỐNG T ÔNG

TIN TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI

CÔNG TY CỔ P ẦN VNG” để làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm các mục đích sau:

- Hệ thống hóa các lý luận hệ thống thông tin kế toán và thƣơng mại điện tử.

- Đánh giá hoạt động thƣơng mại điện tử và đánh giá hệ thống thông tin kế

toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử của Cty cổ phần VNG, nhằm

phát hiện những điểm yếu kém chƣa phù hợp.

- Trên cơ sở những phát hiện, tác giả đề ra những giải pháp khắc phục và

kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kế toán, hệ thống thông tin kế toán,

hoạt động thƣơng mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG. Phạm vi nghiên cứu

giới hạn trong chu trình doanh thu, chu trình chi phí, hoạt động thƣơng mại

điện tử thực tế tại công ty.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, điều tra bằng bảng câu hỏi, sử

dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS xác

định mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử

trên website 123.vn, 123mua.vn và khảo sát thực trạng hệ thống thông tin kế

toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty thông qua việc

tính điểm các thang đo.

Dựa trên kết quả này sẽ phân tích những ƣu điểm và hạn chế từ đó sẽ đề

xuất giải pháp phù hợp và đƣa ra kiến nghị nhằm tăng hiệu quả hoạt động

thƣơng mại điện tử và hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng

thƣơng mại điện tử.

5. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan và đóng góp mới của luận văn

Trƣớc hết luận văn đã nêu lện đƣợc vai trò quan trọng của hệ thống thông

tin kế toán trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp, đặt biệt là các doanh

nghiệp kinh doanh điện tử.

Thông qua phân tích đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp điện tử điển

hình là Công ty cổ phần VNG, luận văn đƣa ra những ƣu điểm và vấn đề còn

tồn tại của hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn, 123mua.vn và

thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử.

Cùng với việc tham khảo kết quả của các nghiên cứu trƣớc, tác giả đã

tổng hợp và đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại công

ty nhƣ các giải pháp trong việc chăm sóc khách hàng đẩy mạnh hoạt động

thƣơng mại điện tử và giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong

môi trƣờng thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty. Bên cạnh đó, luận văn

cũng đƣa ra một số kiến nghị. Các giải pháp và kiến nghị có giá trị tham khảo

cho các doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại điện tử nói chung và của công ty

nói riêng.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết

Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng

mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG

Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghi hoàn thiện hệ thống thông tin kế

toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG.

1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUY T

1.1. Tổng quan về kế toán

1.1.1 Khái niệm

Trong bất kỳ quốc gia nào, ở các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…kế

toán bao giờ cũng có vị trí đặc biệt quan trọng. Công tác kế toán ở các

doanh nghiệp Việt Nam là một bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị

tổ chức. Theo Luật kế toán Việt Nam, kế toán là việc thu thập, xử lý, phân

tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá trị, hiện vật

và thời gian lao động.

Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): kế toán là nghệ thuật ghi chép,

phân loại và tổng hợp theo cách thức nhất định dƣới hình thức tiền tệ về các

nghiệp vụ, các sự kiện có liên quan đến tài chính và trình bày kết quả của

nó cho ngƣời sử dụng ra quyết định.

Kế toán vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Tính khoa

học thể hiện khi xem xét kế toán nhƣ là một hệ thống thông tin với các

phƣơng pháp thu thập, xử lý, tổng hợp và truyền đạt thông tin đến đối

tƣợng sử dụng. Tính nghệ thuật thể hiện khi xem xét kế toán trong vai trò là

một công cụ quản lý trong đơn vị nhằm hỗ trợ nhà quản trị thực hiện chức

năng quản trị.

1.1.2 Vai trò của kế toán

Trong mọi doanh nghiệp từ tƣ nhân đến doanh nghiệp nhà nƣớc đều

cần đến kế toán để thu thập, xử lý các vấn đề liên quan đến tài chính cũng

nhƣ tình hình hoạt động của công ty. Ở những nền kinh tế càng phát triển

thì vai trò của ngƣời kế toán càng đƣợc đánh giá cao hơn. Kế toán cung cấp

thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý kinh tế, các

thông tin này cần thiết cho việc ra quyết định cho nhiều đối tƣợng thuộc

2

nhiều cấp độ quản lý khác nhau, đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

- Đối tƣợng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp: chủ yếu là nhà

quản trị trong doanh nghiệp. Nhờ vào thông tin mà kế toán cung cấp,

nhà quản trị có thể thƣờng xuyên theo dõi cũng nhƣ nắm bắt đƣợc tình

hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, họ có

thể quản lý và điều hành các hoạt động có hiệu quả hơn cũng nhƣ định

hƣớng cho từng giai đoạn trong thời gian tới.

- Đối tƣợng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp: gồm nhà đầu tƣ,

chủ nợ, cơ quan Nhà nƣớc, khách hàng…Tùy theo mục tiêu mà mỗi đối

tƣợng sử dụng thông tin kế toán đƣa ra nhiều loại quyết định khác nhau

nhƣng tất cả đều sử dụng thông tin nhằm theo dõi, phân tích, đánh giá

và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp mà họ quan tâm. Nhu cầu về

thông tin của các đối tƣợng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp đƣợc thỏa

mãn bằng các báo cáo của kế toán tài chính.

1.2. Hệ thống thông tin kế toán

1.2.1. hái niệm hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là một loạt các thủ tục mà khi

thực hiện sẽ cung cấp thông tin cho việc ra quyết định và kiểm soát. Một

doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin thuộc các loại khác nhau. (Nguyễn Thế

Hƣng, 2006, trang 12)

Cấu trúc quản lý doanh nghiệp hình thành hai luồng thông tin:

Luồng thông tin từ trên xuống: từ cấp cao xuống cho các cấp quản lý -

bên dƣới, thể hiện dƣới các hình thức nhƣ lệnh, chỉ thị, kế hoạch…

Luồng thông tin từ dƣới lên: thƣờng là các báo cáo mức độ hoàn thành, -

báo cáo tổng kết doanh thu, báo cáo tiến độ thi công…giúp việc đánh giá hiệu

quả thực hiện và mức độ tuân thủ của cấp dƣới đối với luồng thông tin từ trên

xuống trong doanh nghiệp.

3

1.2.2. hái niệm hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống đƣợc thiết lập nhằm thu thập,

lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho ngƣời sử dụng.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ hoạt động hàng ngày của doanh

nghiệp đƣợc hệ thống thông tin kế toán ghi chép và lƣu trữ. Khi ngƣời sử dụng

có nhu cầu, hệ thống thông tin kế toán sẽ phân tích, tổng hợp và lập báo cáo

thích hợp cung cấp thông tin hữu ích.

1.2.3. Chức năng

 Chức năng đầu tiên của hệ thống thông tin kế toán là thu thập và lƣu

trữ dữ liệu về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 Chức năng thứ hai là xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho ngƣời ra

quyết định bao gồm thông tin tài chính, thông tin cho việc lập kế

hoạch, kiểm soát thực hiện kế hoạch, điều hành hoạt động hàng ngày.

 Chức năng thứ ba của hệ thống thông tin kế toán là sự kiểm soát chặt

chẽ đảm bảo ghi nhận và xử lý dữ liệu một cách chính xác, tuân thủ

4

qui trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo chất lƣợng

thông tin.

Một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả giúp doanh nghiệp gia tăng

chất lƣợng và giảm chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ. Các thông tin báo cáo

đƣợc thiết lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán,

cung cấp thông tin kịp thời, chất lƣợng hơn giúp nhà quản trị doanh nghiệp

đƣa ra quyết định, gia tăng cạnh tranh và hợp tác các doanh nghiệp khác

trong chuỗi cung ứng.

1.2.4. Phân loại hệ thống thông tin kế toán

1.2.4.1. Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin

Có 2 loại hệ thống thông tin:

 ệ thống thông tin kế toán tài chính

Hệ thống thông tin kế toán tài chính là hệ thống ghi nhận các sự kiện,

các nghiệp vụ kinh tế, tổng hợp, phân tích số liệu và truyền tải báo cáo tài

chính cung cấp cho ngƣời sử dụng ngoài doanh nghiệp. Các thông tin trên

báo cáo đƣợc thiết lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, các

nguyên tắc, các thông lệ kế toán và bị chi phối bởi pháp luật quốc gia. Báo

cáo tài chính thƣờng hƣớng tới số đông ngoài doanh nghiệp nhƣ các chủ

đầu tƣ, tổ chức cung cấp tín dụng, các nhà phân tích tài chính, cơ quan

quản lý nhà nƣớc. Thông tin trong báo cáo tài chính cũng đƣợc nhà quản

trị doanh nghiệp sử dụng nhƣng chủ yếu vẫn là hƣớng tới bên ngoài.

Hệ thống thông tin kế toán tài chính đƣợc xây dựng trên cơ sở nhiều

hệ thống ứng dụng:

o Hệ thống ứng dụng cho chu trình doanh thu: chu trình doanh thu

gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận những sự kiện kinh tế phát sinh liên

quan đến việc tạo ra doanh thu gồm các bƣớc nhận đặt hàng của khách

hàng, giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập hóa đơn thanh toán và thu tiền.

5

o Hệ thống ứng dụng cho chu trình chi phí: chu trình chi phí gồm

các nghiệp vụ liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán tiền:

hoạt động đặt hàng hay dịch vụ cần thiết, nhận hàng hay dịch vụ yêu cầu,

chấp nhận hóa đơn và theo dõi công nợ, doanh nghiệp thanh toán tiền.

o Hệ thống ứng dụng cho chu trình sản xuất bao gồm các hoạt động

xử lý liên quan đến quá trình sản xuất các sản phẩm.

o Hệ thống ứng dụng cho chu trình nhân sự tiền lƣơng: bao gồm

việc tuyển dụng nhân viên, thanh toán lƣơng và các lợi ích khác, đánh giá

hoạt động của nhân viên.

o Hệ thống ứng dụng cho chu trình tài chính: gồm các thủ tục hoặc

chƣơng trình xử lý các nghiệp vụ ghi nhật ký, khoá sổ, hệ thống báo cáo và

sổ sách.

Thông tin đầu vào là chứng từ của các nghiệp vụ kế toán, thông tin

đầu ra là báo cáo bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh, báo cáo lƣu chuển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

 ệ thống thông tin kế toán quản trị

Kế toán quản trị là một phân hệ trong hệ thống kế toán nhằm cung

cấp thông tin phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị.

Thông tin của kế toán quản trị đặt biệt quan trọng trong quá trình vận hành

của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ kiểm soát, đo lƣờng hiệu quả hoạt

động của nhà quản lý, các bộ phận.

Hệ thống thông tin kế toán quản trị là hệ thống thông tin kế toán nội

bộ, nên đa số các báo cáo quản trị đều đƣợc thiết kế theo mục tiêu và yêu

cầu của nhà quản trị. Sau khi đã hoàn thành hệ thống thông tin kế toán tài

chính với các báo cáo theo yêu cầu của bên ngoài, nhà quản trị có một số

yêu cầu thêm về thông tin cho doanh nghiệp để từ đó có thể ra quyết định

chính xác. Hệ thống thông tin kế toán quản trị do bộ phận kế toán quản trị

6

phụ trách, với các công cụ phân tích số liệu qua các kỳ kế toán. Bên cạnh

đó, hệ thống thông tin kế toán quản trị còn giúp cho việc lên kế hoạch, tổ

chức điều hành, kiểm soát, ra quyết định.

Thông tin đầu vào là thông tin tài chính trong doanh nghiệp và thông

tin kinh tế liên quan đến môi trƣờng kinh doanh, thông tin đầu ra là các

báo cáo và thông tin quản trị cho quá trình ra quyết định.

1.2.4.2. Phân loại theo kỹ thuật xử lý

Có 2 hệ thống thông tin kế toán

 ệ thống thông tin kế toán thủ công

Nguồn lực chủ yếu là con ngƣời, cùng với các công cụ tính toán,

con ngƣời thực hiện toàn bộ các công việc kế toán. Dữ liệu trong các hệ

thống này đƣợc ghi chép thủ công và lƣu trữ dƣới hình thức chứng từ, sổ,

bảng…

 ệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính

Nguồn lực bao gồm con ngƣời và máy tính. Trong đó, máy tính thực

hiện toàn bộ các công việc kế toán dƣới sự điều khiển, kiểm soát của con

ngƣời. Nhƣ vậy, nếu không có con ngƣời thì hệ thống này không thể hoạt

động đƣợc và ngƣợc lại nếu không có máy tình thì hệ thống này cũng

không thể vận hành hoàn hảo. Ngoài vai trò chủ đạo là điều khiển, kiểm

soát máy tính, con ngƣời có nhiệm vụ thu thập dữ liệu, bảo mật, bảo vệ,

bảo trì hệ thống.

1.2.5. Cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán

1.2.5.1. ệ thống dữ liệu đầu vào

Đầu vào của hệ thống thông tin kế toán là dữ liệu phát sinh từ hoạt

động sản xuất kinh doanh nhƣ mua hàng, bán hàng…Các dữ liệu này đƣợc

7

chuyển thẳng vào hệ thống thông tin kế toán hoặc qua các phân hệ khác

hoặc từ các tập tin.

Chứng từ có thể bằng giấy hoặc là chứng từ điện tử. Đối với chứng

từ điện tử cần đƣợc kiểm tra tính pháp lý và tin cậy thông qua chữ ký điện

tử và chứng thực điện tử.

Vì dữ liệu đầu vào là nguyên liệu cho hệ thống thông tin kế toán nên

cần phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu để thu thập chính xác, kịp

thời, đầy đủ thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

1.2.5.2. Quá trình xử lý

Dữ liệu đầu vào đƣợc nhập vào hệ thống sẽ đƣợc xử lý. Trong

trƣờng hợp xử lý thủ công, các hoạt động xử lý dữ liệu là quá trình phân

loại dữ liệu vào các sổ chi tiết, sổ cái và các hoạt động lập bảng cân đối để

kiểm soát dữ liệu trên sổ ghi chép. Trong môi trƣờng xử lý bằng máy, xử

lý dữ liệu là các hoạt động thao tác liên quan đến tập tin chính để cập nhật

các nghiệp vụ kinh tế phân theo từng nguồn lực hay đối tƣợng kế toán.

Kết quả của quá trình xử lý dữ liệu là tạo ra nguồn dữ liệu cung cấp

cho quá trình tổng hợp thông tin đầu ra.

1.2.5.3. ệ thống thông tin đầu ra

Đầu ra của hệ thống thông tin kế toán là báo cáo tài chính, báo cáo

quản trị, báo cáo thuế, báo cáo theo yêu cầu quản lý của các trƣởng bộ

phân…

Chất lƣợng thông tin đầu ra từ hệ thống thông tin kế toán đƣợc sử

dụng làm căn cứ đánh giá hiệu quả và chất lƣợng toàn hệ thống.

Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán đầu vào cho đến các báo cáo

đầu ra giúp cho công tác kế toán hiệu quả và đáp ứng đƣợc nhu cầu của

ngƣời sử dụng

8

1.2.5.4. Lƣu trữ dữ liệu

Dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong hệ thống thông tin kế toán dƣới dạng tập

tin bằng giấy, hoặc dƣới dạng tập tin điện tử, đƣợc lƣu trữ trên máy tính

hay tại kho dữ liệu.

Việc lƣu trữ cũng cần tuân thủ theo những quy định liên quan đến

công tác kế toán và phù hợp với mục tiêu quản lý của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải thực hiện việc sao lƣu dữ liệu thƣờng xuyên trên

nhiều thiết bị và định kỳ phải kiểm tra lại các dữ liệu có đƣợc sao lƣu đầy

đủ không hay dữ liệu có còn vận hành đƣợc không. Ngoài ra, doanh

nghiệp phải có chính sách về bảo mật và an toàn thông tin để ngăn cản hay

hạn chế sự tiếp cận thông tin trái phép từ những đối tƣợng bên trong cũng

nhƣ bên ngoài tổ chức.

1.2.5.5. iểm soát

Để đảm bảo chất lƣợng của hệ thống thông tin kế toán, doanh

nghiệp cần thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, xây dựng và vận

hành cho phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhu cầu quản lý của doanh

nghiệp.

Trong môi trƣờng máy tính, tổ chức kiểm soát liên quan đến kiểm

soát chung và kiểm soát ứng dụng. Đối với kiểm soát chung bao gồm kiểm

soát truy cập từ bên ngoài, phân chia chức năng hệ thống, kiểm soát truy

cập hệ thống, dấu vết kiểm toán và kiểm soát lƣu trữ. Đối với kiểm soát

ứng dụng: tổ chức xét duyệt, xây dựng quy trình thực hiện, thiết lập kiểm

soát cho từng màn hình nhập liệu, kiểm tra kết quả xử lý nhằm đảm bảo

cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đúng đối tƣợng sử dụng.

9

1.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán

1.3.1. hái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán là một quá trình thiết lập tất cả

các thành phần của hệ thống thông tin kế toán đƣợc thực hiện theo một

trình tự.

Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán phải thực hiện trên cơ sở các

mục tiêu đã đề ra, không chỉ là công việc nội bộ của bộ phận kế toán mà

liên quan và ảnh hƣởng đến toàn doanh nghiệp, cần có sự tham gia của

nhiều đối tƣợng khác nhau: ban lãnh đạo, kế toán, đội phát triển dự án,

chuyên gia phân tích, những ngƣời bên ngoài.

Sự thay đổi về quy mô doanh nghiệp, phạm vi hoạt động và lĩnh vực

hoạt động đều có ảnh hƣởng đến quá trình thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu

và cung cấp thông tin. Tất cả sự thay đổi ấy làm cho việc tổ chức hệ thống

thống thông tin kế toán cũng thay đổi: hệ thống chứng từ, tài khoản, đối

tƣợng chi tiết, hệ thống báo cáo, quy trình xử lý nghiệp vụ và luân chuyển

chứng từ.

Quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán gồm 4 giai đoạn: phân

tích hệ thống, thiết kế hệ thống, thực hiện hệ thống và vận hành hệ thống.

1.3.2. Yêu cầu của tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện

tin học hóa

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa cần

đáp ứng các yêu cầu sau:

- Tính kiểm soát:

Hệ thống thông tin kế toán phải cung cấp đầy đủ thông tin trung

thực, hợp lý, đáng tin cậy đảm bảo an toàn cho tài sản và thông tin phải

phù hợp với các yêu cầu, các quy định của hệ thống kiểm soát nội bộ của

doanh nghiệp. Khi đƣa ra các mẫu biểu báo cáo, chứng từ, các quy trình kế

10

toán, các phƣơng pháp kế toán hay khi phân công nhân sự trong phòng kế

toán cần đảm bảo tính kiểm soát của toàn bộ hệ thống kế toán.

- Tính hiệu quả:

Khi tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp cần tính

đến tính hiệu quả. Do đó, phải phân tích toàn diện về thời gian, chi phí tiêu

hao với lợi ích mà hệ thống mang lại đảm bảo thời gian tổ chức hệ thống

hợp lý, chi phí nhỏ hơn lợi ích.

- Tính phù hợp:

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phải đáp ứng các nhu cầu của

doanh nghiệp trong quá trình ghi nhận, xử lý, cung cấp thông tin. Đồng

thời hệ thống cũng phải đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng-các nhân viên

kế toán và những ngƣời sử dụng thông tin do hệ thống cung cấp.

- Tính linh hoạt:

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phải đủ linh hoạt để có thể phù

hợp trong điều kiện hiện tại hoặc trong tƣơng lai; hay trong trƣờng hợp

doanh nghiệp thay đổi quy mô, hình thức sở hữu vốn…thì hệ thống thông

tin kế toán không phải thay đổi nội dung, những thành phần cơ bản của nó.

1.4. Thƣơng mại điện tử

1.4.1. hái niệm

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thƣơng mại điện tử

(TMĐT)

Theo Ủy ban Châu Âu: Thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu là việc thực

hiện hoạt động kinh doanh qua các phƣơng tiện điện tử. Nó dựa trên việc

xử lý và truyền dữ liệu điện tử dƣới dạng text, âm thanh và hình ảnh.

Thƣơng mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng

hóa và dịch vụ qua phƣơng tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số

trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử,

11

đấu giá thƣơng mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công

cộng, tiếp thị trực tiếp tới ngƣời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán

Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới: Thƣơng mại điện tử bao gồm

việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán

và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu

hình cả các sản phẩm đƣợc giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hóa

thông qua mạng Internet

Khái niệm về Thƣơng mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh

tế của Liên Hợp quốc đƣa ra là: Thƣơng mại điện tử đƣợc định nghĩa sơ bộ

là các giao dịch thƣơng mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền

thông nhƣ Internet.

Tại Việt Nam, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP định nghĩa về thƣơng

mại điện tử nhƣ sau: Thƣơng mại điện tử là việc tiến hành một phần hay

toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện tử có

kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở

khác.

Tóm lại, từ các quan điểm trên, có thể nói thƣơng mại điện tử theo

nghĩa rộng đƣợc hiểu là các giao dịch tài chính và thƣơng mại bằng

phƣơng tiện điện tử nhƣ: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và

các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. Thƣơng mại điện tử theo

nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thƣơng mại đƣợc thực hiện thông qua

mạng Internet.

Có thể nói rằng TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay

đổi cách thức mua sắm của con ngƣời.

1.4.2. Các đặc trƣng của TMĐT

So với hoạt động thƣơng mại truyền thống thì TMĐT có các đặc trƣng

sau:

 Các bên giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và

12

không đòi hỏi biết nhau từ trƣớc.

 TMĐT đƣợc thực hiện trên thị trƣờng toàn cầu, trực tiếp tác động đến

môi trƣờng cạch tranh toàn cầu.

 Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba

chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu đƣợc là ngƣời cung cấp

dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Họ tạo môi trƣờng cho các

giao dịch thƣơng mại điện tử, có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ thông

tin giữa các bên tham gia giao dịch, đồng thời xác nhận độ tin cây của

các thông tin trong các giao dịch TMĐT.

 Mạng lƣới thông tin trong thƣơng mại truyền thống chỉ là phƣơng tiện

để trao đổi dữ liệu còn đối với TMĐT chính là thị trƣờng.

1.4.3. Công nghệ internet và ảnh hƣởng của nó đến thƣơng mại điện tử

Việc sử dụng Internet cho kinh doanh là hết sức quan trọng. Các

doanh nghiệp đều thống nhất ý kiến rằng Internet là cách nhanh nhất và

tiết kiệm nhất để liên lạc và tìm kiếm thông tin. Điều này càng có ý nghĩa

hơn đối với doanh nghiệp thƣơng mại điện tử, mang đến cho các doanh

nghiệp điện tử một kênh liên lạc, tiếp thị và kinh doanh mới

 Tìm kiếm đối tác: Thông qua các công cụ tìm kiếm trên Internet có

thể giúp chúng ta tìm đối tác một cách dễ dàng trên toàn cầu. Bạn có

thể vào trực tiếp website của đối tác để xem thông tin chi tiết cũng

nhƣ các sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. So với cách làm truyền

thống là qua danh bạ điện thoại, catalog, phƣơng pháp mới này có

nhiều ƣu điểm: nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn

nhiều.

 Thỏa thuận hợp đồng: bạn có thể trao đổi, đàm phán trực tiếp với các

đối tác ở nƣớc ngoài cũng nhƣ trong nƣớc qua Internet mà không tốn

tiền điện thoại đƣờng dài. Internet có các công cụ hữu hiệu để làm

13

việc này đó là website, email, các công cụ để hội đàm nhƣ Skype,

Yahoo Messenger…

 Hệ thống thanh toán điện tử là một hệ thống trao đổi tài chính giữa

ngƣời mua và ngƣời bán trong môi trƣờng mạng đƣợc hỗ trợ bởi các

công cụ tài chính đã đƣợc số hóa (chẳng hạn nhƣ số thẻ tín dụng đã

đƣợc mã hóa, séc điện tử, hay tiền mặt số hóa) đƣợc công nhận bởi

ngân hàng, trung gian hay nhà thầu hợp lệ. Hệ thống thanh toán điện

tử đóng một vai trò quan trọng trong thƣơng mại điện tử.

 Internet là động lực cho thƣơng mại điện tử khi chúng cho phép

doanh nghiệp trƣng bày và bán sản phẩm và dịch vụ của họ trên mạng

và đƣa những khách hàng tiềm năng, khách hàng tƣơng lai và đối tác

kinh doanh tiếp cận tới thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm cũng nhƣ

dịch vụ của họ.

Để phát triển TMĐT cần phải có

 Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các

nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh sống động. Chi phí

kết nối internet phải rẻ để tăng số ngƣời sử dụng.

 Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của

các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật

bảo vệ sự riêng tƣ, bảo vệ ngƣời tiêu dùng...

 Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Các ngân hàng phải

triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp.

 Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin

cậy. Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin,

thƣơng mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán

hàng và thanh toán qua mạng.

14

1.4.4. Lợi ích của thƣơng mại điện tử

 Giúp thu thập đƣợc nhiều thông tin: TMĐT giúp cho các doanh

nghiệp nắm đƣợc thông tin một cách phong phú về thị trƣờng và đối

tác. Nhờ đó có thể xây dựng đƣợc chiến lƣợc sản xuất và kinh doanh

phù hợp với xu thế phát triển của thị trƣờng trong nƣớc, khu vực và

quốc tế.

 Giúp giảm chi phí sản xuất: trƣớc hết là chi phí văn phòng, in ấn,

lƣu trữ, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu cũng giảm đi nhiều lần.

 Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch: thông qua internet,

một nhân viên có thể giao dịch với nhiều khách hàng. Website điện tử

luôn đƣợc cập nhật nhanh chóng và phong phú về nội dung, hình ảnh.

TMĐT qua Web giúp ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp giảm đáng kể

thời gian và chi phí giao dịch. Qua TMĐT, các bên có thể tiến hành

giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nƣớc

này sang nƣớc kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không

gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi

lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với ngƣời tiêu dùng, họ có

thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ

thật nhanh chóng.

 Xây dựng quan hệ với các đối tác: TMĐT tạo điều kiện cho việc

thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá

trình thƣơng mại, thúc đẩy hợp tác và tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên

phạm vi trong nƣớc và quốc tế. Liên lạc giữa đối tác ở các quốc gia

khác nhau sẽ nhanh chóng, kinh tế hơn nhiều.

 Tạo điều kiện sớm tiếp cân kinh tế tri thức: TMĐT kích thích sự

phát triển của công nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri

thức. Lợi ích này có ý nghĩa lớn đối với các nƣớc đang phát triển đặt

biệt nhƣ Việt Nam.

15

1.4.5. Các loại hình thƣơng mại điện tử

1.4.5.1. oạt động bán lẻ sản phẩm và dịch vụ trực tiếp đến khách

hàng cá nhân (Bussiness to customers có tên viết tắt là B2C)

Doanh nghiệp sử dụng các phƣơng tiện điện tử để bán hàng hóa,

dịch vụ tới ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng thông qua các phƣơng tiện

điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch

B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhƣng có phạm vi

ảnh hƣởng rộng. Các trang web bán hàng hiện nay nhƣ: Amazon.com,

Lazada.com, 123.vn…

Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thƣờng doanh nghiệp

sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ; tiến

hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới ngƣời tiêu

dùng.

TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngƣời tiêu

dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng

trƣng bày hay thuê ngƣời giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm

hơn. Ngƣời tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa

hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.

1.4.5.2. oạt động bán hàng hóa & dịch vụ giữa các doanh nghiệp

(Bussiness to Bussiness có tên viết tắt là B2B)

Đây là loại hình thƣơng mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các

công ty với nhau. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển

kinh tế (UNCTAD), loại hình này chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT

(khoảng 90%) và theo các chuyên gia dự đoán rằng nó sẽ tiếp tục phát

triển nhanh nữa.

Giao dịch giữa các doanh nghiệp đƣợc thực hiện qua các phƣơng

tiện điện tử trên mạng Internet, mạng nội bộ, mạng riêng.

16

TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc

biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trƣờng, quảng

cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…

1.4.5.3. Các cá nhân sử dụng Web để trao đổi hay mua bán riêng tƣ

(Customers to customers có tên viết tắt là C2C)

Sự phát triển của các phƣơng tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có

thể tham gia hoạt động thƣơng mại với tƣ cách là ngƣời bán, ngƣời cung

cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh những

mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá một

số món hàng mình có.

TMĐT C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trƣờng.

1.4.5.4. oạt động giao dịch giữa các doanh nghiệp với cơ quan nhà

nƣớc (Bussiness to Government có tên viết tắt là B2G)

Thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) đƣợc

định nghĩa chung là thƣơng mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó

bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các

hoạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thƣơng mại

điện tử có hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn

đầu trong việc thiết lập thƣơng mại điện tử, thứ hai, ngƣời ta cho rằng khu

vực này có nhu cầu lớn nhất trong việc biến các hệ thống mua bán trở nên

hiệu quả hơn. Các chính sách mua bán trên web tăng cƣờng tính minh

bạch của quá trình mua hàng (và giảm rủi ro của việc không đúng quy

cách). Tuy nhiên, tới nay, phạm vi của thƣơng mại điện tử B2G thì không

đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của chính phủ còn chƣa phát triển.

17

1.4.5.5. oạt động giao dịch giữa cơ quan nhà nƣớc với các cá nhân

(Government to Customers có tên viết tắt là G2C)

Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhƣng có thể

mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi ngƣời dân đóng tiền thuế qua

mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến…

1.5 . Ảnh hƣởng của thƣơng mại điện tử lên hệ thống thông tin kế toán

1.5.1. Môi trƣờng pháp lý

Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy Thƣơng

mại điện tử phát triển thì vai trò của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện rõ nét trên

hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy

đủ, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ Thƣơng mại điện tử. Nếu

nhƣ chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho Thƣơng mại điện tử

hoạt động thì các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc

giải quyết các vấn đề có liên quan và về phía các cơ quan Nhà nƣớc cũng sẽ rất

khó có cơ sở để kiểm soát đƣợc các hoạt động kinh doanh Thƣơng mại điện tử

Chính phủ đã ban hành luật giao dịch điện tử nhằm tạo cơ sở pháp lý

cho các giao dịch điện tử trong lĩnh vực dân sự, thƣơng mại và hành chính. Bộ

luật này đề cập một khía cạnh quan trọng trong pháp luật về thƣơng mại điện

tử, đó là thừa nhận giá trị pháp lý của hình thức giao dịch bằng thông điệp dữ

liệu. Đồng thời, một số văn bản pháp lý chuyên ngành cũng lồng những quy

định thừa nhận các giao dịch điện tử nhƣ Luật Kế toán với nội dung thừa nhận

giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, Luật Thƣơng mại (sửa đổi) thừa nhận giá

trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong các hoạt động thƣơng mại, Luật Dân sự

(sửa đổi) có những quy định về hình thức hợp đồng điện tử trong các giao dịch

dân sự

Nhìn chung, những văn bản đƣợc coi là quan trọng nhất nhằm hình

thành khung khổ pháp lý đầy đủ cho ứng dụng và phát triển thƣơng mại điện

18

tử đều đƣợc xây dựng, tạo cơ sở hình thành các văn bản pháp lý chi tiết hơn về

những vấn đề nhƣ bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ,

thông tin cá nhân trong thƣơng mại điện tử, cơ chế điều chỉnh các hình thức

ứng dụng thƣơng mại điện tử cụ thể

1.5.2. Môi trƣờng kinh doanh

Hòa nhập vào xu hƣớng phát triển của thế giới, thƣơng mại điện tử đã

phát triển khá ngoạn mục cùng với những thành tựu phát triển kinh tế nhanh và

ổn định của nƣớc ta. Các giao dịch thƣơng mại điện tử tăng mạnh, khối lƣợng

thông tin trao đổi ngày càng nhiều. Tuy nhiên vấn đề về văn hóa kinh doanh,

thói quen mua sắm của ngƣời dân, những rủi ro khi sử dụng thƣơng mại điện

tử phần nào tạo nên tâm lý e ngại cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia giao

dịch trực tuyến. Mức độ thuận lợi hay khó khăn của môi trƣờng kinh doanh

cũng đặt ra nhu cầu đầu tƣ cho thƣơng mại điện tử đúng cách và đúng lúc cho

doanh nghiệp

Cùng với các vấn đề về công nghệ và phần mềm, nhiều doanh nghiệp

phải đối mặt với những trở ngại về văn hoá và luật pháp trong TMĐT. Nhiều

ngƣời tiêu dùng ở một mức độ nào đó vẫn e ngại việc gửi số thẻ tín dụng trên

Internet, họ không an tâm khi thanh toán trực tuyến. Họ cảm thấy không thoải

mái trong việc xem các hàng hoá trên màn hình máy tính hơn là xem trực tiếp.

Không ít ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa mặn mà với mua, bán trực tuyến là do họ

không tin vào chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ khi mua bán qua mạng. Ngoài ra,

một số ngƣời không biết cách mua hàng trực tuyến.

Vì thế bản thân các doanh nghiệp muốn đạt đƣợc thành công trong lĩnh

vực kinh doanh điện tử cần phải tạo môi trƣờng kinh doanh minh bạch cho

doanh nghiệp mình, cần có các biện pháp đảm bảo chất lƣợng hàng hóa, dịch

vụ của ngƣời bán và tạo lập niềm tin của ngƣời mua tham gia giao dịch thƣơng

mại điện tử, nâng cao ý thức xây dựng thƣơng hiệu và cố gắng đƣa tới ngƣời

19

tiêu dùng sản phẩm dịch vụ tốt nhất đi kèm hoạt động hỗ trợ tƣ vấn, giải thích,

cung cấp các thông tin tham khảo.

1.5.3. ạ tầng kỹ thuật

 Hạ tầng cơ sở công nghệ

Để phát triển thƣơng mại điện tử thì cơ sở hạ tầng công nghệ là yếu tố

tất yếu. Ngoài ra thì còn đòi hỏi một nền công nghiệp điện tử vững mạnh làm

nền tảng. Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở công nghệ bao gồm hai mặt: một là tính tiên

tiến, hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập về kinh tế (đủ rẻ tiền

để đông đảo con ngƣời có thể thực tế tiếp cận đƣợc).

 Hạ tầng cơ sở nhân lực

Việc áp dụng thƣơng mại điện tử đòi hỏi nền tảng vững chắc về nguồn

nhân lực - có kỹ năng thực tế ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu

quả, cần phải có một đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh.

Theo thống kê đến hết nămm 2013, phần lớn doanh nghiệp (53%) có

những hình thức bồi dƣỡng tại chỗ cho nhân viên về công nghệ thông tin và

thƣơng mại điện tử, 14% doanh nghiệp mở các lớp tập huấn cho nhân viên và

26% doanh nghiệp cử nhân viên tới các cơ sở đào tạo.

20

Hình 1.2: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và TMĐT tại các doanh

nghiệp

Nguồn: báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2013

 Bảo mật, an toàn

Giao dịch thƣơng mại qua các phƣơng tiện điện tử, trong đó mọi dữ liệu

(kể cả chữ ký) đều đƣợc số hóa. Thƣơng mại điện tử yêu cầu nghiêm ngặt về

tính bảo mật, an toàn. Ngày nay, những rủi ro về bị xâm nhập ăn cắp dữ liệu,

mất tài khoản, mất tiền…ngày một lớn, không chỉ với ngƣời buôn bán, mà cả

với ngƣời quản lý, với từng quốc gia, vì các hệ thống điện tử có thể bị kẻ xấu

xâm nhập. Vì vậy thƣơng mại điện tử đòi hỏi phải có các hệ thống bảo mật, an

toàn đƣợc thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã hóa hiện đại, và một cơ chế an ninh

hữu hiệu (nhất là đối với các hệ thống có liên quan tới an ninh quốc gia).

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, các doanh nghiệp đều có biện pháp

đảm bảo an toàn, an ninh thông tin bằng cách sử dụng các công cụ để diệt

virus, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số…

21

Hình 1.3: Tình hình áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT

Nguồn: báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2013

 Hệ thống thanh toán tự động

Thƣơng mại điện tử chỉ khả thi khi có một hệ thống thanh toán tài chính

hoàn thiện, cho phép ngƣời tham gia giao dịch có thể thanh toán tự động. Nếu

chƣa có hệ thống thanh toán này thì thƣơng mại điện tử chỉ giới hạn ở việc trao

đổi thông tin.

22

T LUẬN C ƢƠNG 1

Thật vậy, một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả sẽ giúp doanh

nghiệp gia tăng chất lƣợng và giảm chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ. Các

thông tin báo cáo đƣợc cung cấp kịp thời, chất lƣợng hơn giúp nhà quản trị

doanh nghiệp đƣa ra quyết định và dĩ nhiên hệ thống thông tin kế toán cũng

là một phần tất yếu của doanh nghiệp thƣơng mại điện tử.

Thƣơng mại điện tử có ảnh hƣởng lên hệ thống thông tin kế toán của

doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử cần phải xây

dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin kế toán và hệ thống kiểm soát

hiệu quả, thay đổi trong cách thức ghi chép, quy định rõ ràng trách nhiệm,

công việc, phân quyền truy cập hệ thống cần đƣợc kiểm soát chặt chẽ để

đảm bảo dữ liệu của toàn doanh nghiệp. Tất cả nhằm giúp nhà quản lý đạt

mục tiêu đã đề ra, giảm thiểu rủi ro.

Áp dụng các lý thuyết hiện có, chúng ta tìm hiểu đến mô hình hệ

thống thông tin kế toán của một công ty trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử

để có thêm hiểu rõ về cách thức mà một công ty vận dụng hệ thống thông

tin kế toán trong doanh nghiệp của mình.

23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG

THÔNG TIN K TOÁN TRONG MÔI

TRƢỜNG T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VNG

2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần VNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Thành lập vào ngày 9 tháng 9 năm 2004, VNG là công ty đi đầu trong

lĩnh vực Internet ở Việt Nam. Trẻ trung, nhiệt huyết, năng động, không

ngừng tìm tòi và khám phá công nghệ mới, đang chiếm lĩnh thị trƣờng với

hơn 20 sản phẩm giải trí, liên kết cộng đồng, và phần mềm đƣợc ƣa chuộng

nhất.

Trụ sở chính của VNG đặt tại tòa nhà Flemington, 182 Lê Đại Hành,

Phƣờng 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. VNG cũng lập văn phòng ở

một số thành phố, tỉnh thành lớn khác của Việt Nam trong đó có Hà Nội và

Đà Nẵng. Tính đến giữa năm 2013, đội ngũ nhân viên VNG đã là 1.900

ngƣời, trong số đó có 200 nhân viên chủ chốt tại Công ty chính và các công

ty thành viên, chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng. Tháng 3/2007 VNG lọt vào

top 50 công ty có môi trƣờng làm việc tốt nhất tại Việt Nam trong cuộc

bình chọn do Navigos - AC Nielson tổ chức

VNG ban đầu đƣợc biết đến với các sản phẩm game, công nghệ số,

dịch vụ quảng cáo trực tuyến trên cổng thông tin điện tử Zing. Qua quá

trình phát triển, công ty dần mở rộng thị trƣờng và phát triển sản phẩm mới.

Tháng 6/2006 VNG bắt đầu lấn sân sang lĩnh vực thƣơng mại điện tử khi

giới thiệu trang web 123Mua. Báo cáo cuối năm 2006 tiết lộ con số “thần

kỳ”: 17 triệu USD doanh thu, gấp 6 lần so với năm trƣớc.

24

VNG là doanh nghiệp duy nhất đƣợc vinh danh “Doanh nghiệp nội

dung số có sản phẩm, dịch vụ thƣơng hiệu Việt Nam thành công nhất”

Tháng 10/2012 - VNG tiếp tục ra mắt trang thƣơng mại điện tử 123.vn

theo mô hình hoạt động bán lẻ sản phẩm và dịch vụ trực tiếp đến khách

hàng cá nhân.

2.1.2. oạt động thƣơng mại điện tử tại Cty Cổ Phần VNG

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức bán lẻ sản phẩm và dịch vụ

trực tiếp đến khách hàng cá nhân: website bán hàng : www.123.vn và hình

thức Website www.123mua.vn giúp ngƣời dùng chủ động đăng bán hàng hóa

và quảng cáo sản phẩm đến ngƣời mua hàng nhanh chóng và tiện lợi nhất.

Website www.123.vn là một trung tâm thƣơng mại trực tuyến đảm

bảo của Công ty cổ phần VNG, phục vụ nhu cầu mua sắm trực tuyến bao gồm:

chọn và mua hàng trực tuyến nhanh chóng, thanh toán trực tuyến an toàn, giao

hàng tận nơi, chăm sóc và tƣ vấn thân thiện. Mục tiêu mà 123.vn hƣớng tới là

sẽ trở thành nơi mua sắm trực tuyến tiện lợi, nhanh chóng và đáng tin cậy

trong thị trƣờng thƣơng mại điện tử với đa dạng chủng loại hàng hóa và các

dịch vụ đƣợc đảm bảo. Trung tâm thƣơng mại trực tuyến 123.vn luôn mang

đến cho ngƣời dùng những trải nghiệm mua sắm an toàn, nhanh chóng và tiện

lợi nhất

Website www.123mua.vn là một trong những sản phẩm mang tầm chiến

lƣợc của Công ty. là nơi giao thƣơng online giữa ngƣời mua và ngƣời bán.

Website giúp ngƣời dùng chủ động đăng bán hàng hóa và quảng cáo sản phẩm

đến ngƣời mua hàng nhanh chóng và tiện lợi nhất. Bên cạnh đó, ngƣời mua có

thể chọn mua sản phẩm đúng nhu cầu chỉ với cú nhấp chuột

2.1.3. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán tại công ty

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam đƣợc ban hành

25

theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trƣởng

bộ tài chính và các thông tƣ hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh

nghiệp Việt Nam

Công ty đang tổ chức hệ thống thông tin kế toán trên cơ sở sử dụng phần

mềm OpenERP, một phần mềm ERP với mã nguồn mở. OpenERP dễ dàng kết

hợp với các modules khác nhau đáp ứng hầu hết yêu cầu quản lý của công ty

nhƣ modules quản lý chuỗi cung ứng, quản lý kho, quản lý quan hệ khách

hàng…

Phần mềm này đƣợc hỗ trợ mạnh mẽ bởi cộng đồng mã nguồn mở trên

toàn thế giới nên không phải trả bất kỳ phí bản quyền nào.

2.2. hảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng

thƣơng mại điện tử

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Trung tâm thƣơng mại trực tuyến 123.vn và 123mua.vn luôn mang đến

cho ngƣời dùng những trải nghiệm mua sắm an toàn, nhanh chóng và tiện lợi

nhất với hạng mục sản phẩm đa dạng. 123.vn cam kết luôn mang đến cho

Khách hàng những sản phẩm chính hãng có chất lƣợng với nguồn gốc xuất xứ

rõ ràng từ những nhãn hàng, thƣơng hiệu lớn. Trang web hiện vẫn đang cố

gắng không ngừng để có thể mang lại những dịch vụ tốt nhất cho ngƣời tiêu

dùng bao gồm phƣơng thức thanh toán đa dạng, hoàn trả sản phẩm miễn phí,

và dịch vụ khách hàng tối ƣu. Thông qua đánh giá mức độ hài lòng của khách

hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn

từ đó tổng hợp phân tích đƣa ra những ƣu điểm và hạn chế, đề xuất cải tiến,

nâng cao chất lƣợng hoạt động thƣơng mại điện tử.

2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát

Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế để khách hàng đánh giá sự hài lòng theo

thang đo likert 5 điểm. Tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát bằng cách gửi bảng

26

câu hỏi đến 71 ngƣời để thu thập đánh giá của họ.

Thông qua phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu trên phần

mềm SPSS xác định mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động

thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn thông qua việc tính

điểm các thang đo, Chỉ số mean dùng để thống kê mức độ hài lòng của khách

hàng thông qua các giá trị biến thể hiện theo mức thang đo Likert 5 điểm.

Những nhân tố có mức trung bình cộng giao động trong

Khoảng 1.00 - 1.80 Hoàn toàn không đồng ý

Khoảng 1.81 - 2.60 Không đồng ý

Khoảng 2.61 - 3.40 Trung lập

Khoảng 3.41 - 4.20 Đồng ý

Khoảng 4.21 - 5.00 Hoàn toàn đồng ý

2.2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát

Mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử

trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty Cổ Phần VNG thông qua cuộc

khảo sát thực tế đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Trong 71 ngƣời đƣợc khảo sát, có 15 ngƣời chƣa từng mua hàng online

trên website 123.vn và 123mua.vn. Kết quả thu thập từ bảng câu hỏi đƣợc tổng

hợp, xử lý bằng Excel và phần mềm SPSS. Sau khi lọc và làm sạch dữ liệu đƣa

vào phân tích dữ liệu những trƣờng hợp đã mua hàng trên website 123.vn và

123mua.vn

27

Bảng 2.1 - Bảng thống kê mẫu khảo sát sự hài lòng của

khách hàng

Tần

Chỉ tiêu số Phần trăm

Số phiếu phát ra 71

Số phiếu thu về hợp lệ 71 100%

Đã mua hàng online 56 78.88%

Chƣa mua hàng online 15 21.12%

Nguồn: tác giả tổng hợp

Chỉ số mean dùng để thống kê mức độ hài lòng của hành khách thông

qua các giá trị biến thể hiện theo mức thang đo Likert 5 điểm

Bảng 2.2 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lượng - Khảo

sát sự hài lòng của khách hàng

N Min Max Mean Std.Deviation Variance

56 3 5 4.05 .616 .379 BatCuKhiNao

56 2 5 3.45 .971 .943 SoSanhTTin

56 2 4 3.41 .708 .501 GiaoDichDe

56 2 5 3.75 .837 .700 DatHangONha

56 2 5 3.89 .846 .716 TietKiemTGian

56 2 4 3.04 .738 .544 QDinhDung

2 4 2.55 .711 .506 ThuongXuyenMua 56

56 3 5 3.59 .595 .356 TiepTucMua

56 2 4 3.25 .548 .300 AnTam

56 2 5 4.00 .714 .509 PhapLy

28

5 4.43 .628 .395 2 56 TToanThe

4 3.41 .496 .246 3 56 XayRaSuCo

5 3.30 .537 .288 3 56 GiaiQuyetSuCo

4 3.43 .628 .395 2 56 GiuCamKet

4 3.45 .537 .288 2 56 ChatLuongHang

4 3.00 .661 .436 2 56 GiaCa

5 3.66 .640 .410 2 56 TGianGiaoHang

5 3.57 .657 .431 2 56 DeThucHien

5 3.63 .728 .530 2 56 ChamSocKH

5 3.70 .630 .397 3 56 GiaoDienDep

Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợpbằng

SPSS

2.2.4. Phân tích kết quả

Theo AhmadRezaAsadollahi et al. (2012) thì “Phân tích các yếu tố ảnh

hƣởng đến dự định hành vi mua sắm trực tuyến của ngƣời tiêu dùng có thể là

một trong những vấn đề quan trọng nhất của thƣơng mại điện tử và lĩnh vực

tiếp thị”. Nghiên cứu sử dụng một mô hình kiểm tra sự ảnh hƣởng của rủi ro

nhận thức, cơ sở vật chất và chính sách hoàn trả về thái độ đối với hành vi mua

sắm trực tuyến và các quy chuẩn chủ quan, cảm nhận về sự tự chủ trong hành

vi, lĩnh vực sáng tạo cụ thể và thái độ về hành vi mua sắm trực tuyến. Nghiên

cứu tiến hành khảo sát 150 khách hàng đƣợc chọn ngẫu nhiên của các cửa

hàng trực tuyến ở Iran. Phƣơng pháp hồi quy đƣợc sử dụng để phân tích dữ

liệu nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu xác định

những rủi ro tài chính và rủi ro không giao hàng ảnh hƣởng tiêu cực đến thái

độ đối với mua sắm trực tuyến. (http://vmsr.com.vn/index.php/nghien-

cuu/137-nghien-cuu-hanh-vi-mua-sam-truc-tuyen)

29

MU Sultan & M Uddin (2011) đã nghiên cứu về thái độ của khách hàng

đến mua sắm trực tuyến tại Gotland, cụ thể là sinh viên Đại học Gotland, các

thƣ viện trƣờng Đại học và thƣ viện công cộng tại Gotland. Kích thƣớc mẫu là

100 và tác giả đã sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho

rằng có bốn yếu tố ảnh hƣởng đối với mua sắm trực tuyến tại Gotland, trong

đó yếu tố tác động mạnh nhất là thiết kế Website / đặc trƣng, tiếp đến là sự

thuận tiện, sự tiết kiệm thời gian và sự bảo mật. Nghiên cứu cũng phát hiện ra

rằng có một số yếu tố khác ảnh hƣởng đến dự định hành vi mua sắm trực tuyến

bao gồm giá, chiết khấu, và chất lƣợng của sản phẩm.

(http://vmsr.com.vn/index.php/nghien-cuu/137-nghien-cuu-hanh-vi-mua-sam-

truc-tuyen)

Theo kết quả khảo sát này cũng cho kết quả tƣơng tự các nghiên cứu

trƣớc. Nhìn chung các nhân tố đều nhận đƣợc nhiều sự hài lòng từ phía khách

hàng. Những nhân tố tích cực đạt đƣợc sự hài lòng cao sẽ góp phần giúp khách

hàng an tâm khi mua sắm trực tuyến, có một quyết định đúng đắn và sẽ tiếp

tục mua sắm tại website 123.vn và 123mua.vn. Nhân tố về sự thuận tiện nhƣ

có thể mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong ngày, giao dịch thực hiện

dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng, có thể ở nhà và đặt mua hàng hoá mình

muốn giúp khách hàng tiết kiệm đƣợc thời gian có tỷ lệ hài lòng ở mức cao lần

lƣợt là 4.05; 3.41 và 3.75; 3.89.

Thật vậy, khách hàng có thể sở hữu mọi thứ thông qua các cú click

chuột chứ không cần phải đến tận trung tâm thƣơng mại để mua hàng. Vừa

ngồi nhà mua sắm thoải mái, khách hàng còn tiết kiệm đáng kể thời gian và chi

phí đi lại so với việc phải tự mình tìm đến cửa hàng.

Toàn bộ thông tin về hàng hóa đƣợc thể hiện rõ trên giao diện web giúp

ngƣời mua dễ dàng chọn cho mình sản phẩm phù hợp mà không cần đến sự tƣ

vấn của nhân viên bán hàng. Khách hàng có thể dễ dàng so sánh các cửa hàng

và có thể mua hàng vào bất kỳ thời gian nào, dù là ban ngày hay ban đêm chỉ

30

cần những cú click chuột.

Để đặt hàng, khách hàng chỉ cần đơn giản nhấp chuột vào sản phẩm đó,

tất cả các thông tin về sản phẩm bao gồm giá cả, mô tả, mã sản phẩm hay các

thông tin khác đều đƣợc tự động lƣu trữ trong giỏ mua hàng. Khách hàng đã

chọn hàng xong chỉ cần chọn nút thực hiện việc mua hàng, tổng số sản phẩm,

tổng giá trị tiền thanh toán cũng nhƣ các chi phí vận chuyển hay thuế sẽ đƣợc

tự động tính toán. Khách hàng chọn sản phẩm đƣa vào giỏ, để giỏ vào một

ngăn ảo, sau vài ngày có thể quay trở lại mới quyết định chọn mua hoặc thanh

toán.

Các vấn đề liên quan đến pháp lý và đảm bảo an toàn trong thanh toán

trực tuyến cũng rất đƣợc khách hàng quan tâm (tỷ lệ hài lòng ở mức trung bình

lần lƣợt là 4.00 và 4.43). Khách hàng có thể chọn hình thức thanh toán qua

ngân hàng (chuyển khoản hoặc sử dụng thẻ tín dụng). Nếu thanh toán bằng

chuyển khoản, hệ thống hỗ trợ qua cổng thanh toán trực tuyến 123pay.

123Pay là hệ thống thanh toán trực tuyến tích hợp nhiều tính năng thông minh

có thể giúp giao dịch thực hiện an toàn với chế độ bảo mật cao, giúp tiết kiệm

thời gian và chi phí, chấp nhận thanh toán rộng rãi qua thẻ ATM, Visa, Master

card của các ngân hàng giúp thanh toán đơn giản, an toàn và tiện lợi. Thanh

toán trực tuyến là nền tảng của hệ thống thƣơng mại điện tử. Sự khác biệt cơ

bản giữa thƣơng mại điện tử với các ứng dụng khác cung cấp trên Internet

chính là nhờ khả năng thanh toán trực tuyến này

Qua kết quả khảo sát, nhân tố giữ cam kết đƣợc khách hàng đánh giá

cao (Mean=3.43) Cam kết về bảo mật thông tin, chất lƣợng hàng hóa, thời gian

giao hàng. Các nhân tố này đạt đƣợc sự hài lòng cao với chỉ số mean lần lƣợt

nhƣ sau 3.45; 3.66.

Thật vậy bảo mật thông tin khách hàng là một trong những ƣu tiên nhằm

tạo điều kiện mua sắm tốt nhất cho khách tại http://123.vn và http://123.vn

cam kết việc sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng chỉ nhằm mục đích

31

nâng cao chất lƣợng dịch vụ, thể hiện sự quan tâm dành cho khách và tạo môi

trƣờng mua sắm an toàn, tiện lợi. Hàng hóa giao dịch đều là hàng chính hãng

có nguồn gốc xuất xứ từ những nhãn hàng có thƣơng hiệu lớn. Sản phẩm đều

đạt chứng nhận về các tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng và an toàn với sức khỏe

ngƣời tiêu dùng. Trƣờng hợp phát hiện hàng giả, kém chất lƣợng, khách hàng

sẽ đƣợc đền bù gấp 3 lần trên giá trị đơn hàng.

Tuy nhiên bên cạnh đó một số nhân tố tuy đạt đƣợc sự hài lòng trên mức

bình thƣờng nhƣng qua kết quả khảo sát số lƣợng ngƣời không đồng ý quan

điểm chiếm tỷ lệ cao. Khách hàng vẫn chƣa thực sự an tâm khi mua sắm

online. Nhiều khách hàng vẫn không cho rằng họ có một quyết định đúng khi

mua sắm trực tuyến (mean=3.04). Những rủi ro về chất lƣợng hàng hóa

(Mean=3.00), đối với một số mặt hàng có giá cả không phù hợp (Mean=3.16),

rủi ro về bảo mật thông tin, vấn đề thanh toán thẻ tác động đến họat động mua

sắm trực tuyến của khách hàng.

2.3. hảo sát thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng

thƣơng mại điện tử trong nội bộ công ty Cổ Phần VNG

2.3.1. Mục tiêu khảo sát

Tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm soát trong môi trƣờng thƣơng mại điện

tử đƣợc thực hiện thông qua tìm hiểu, quan sát trực tiếp và thông qua bảng câu

hỏi với các nội dung chính liên quan đến thực trạng kiểm soát nội bộ tại công

ty từ đó tổng hợp phân tích đƣa ra ƣu điểm và hạn chế, giải pháp nhằm hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử

2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát

Việc khảo sát đƣợc thực hiện tại Công ty cổ phần VNG. Bảng khảo sát

đƣợc phỏng vấn trực tiếp và thông qua bảng câu hỏi gửi tới nhân viên trong

công ty

32

Sau đó tác giả sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê để kiểm định

trung bình, phƣơng sai và độ lệch chuẩn với mức ý nghĩa 5% thông qua việc

phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS. Chỉ số mean dùng để đánh giá hệ

thống kiểm soát nội bộ thông qua các giá trị biến thể hiện theo mức thang đo

Likert 5 điểm. Những nhân tố có mức trung bình cộng giao động trong

Khoảng 1.00 - 1.80 Hoàn toàn không đồng ý

Khoảng 1.81 - 2.60 Không đồng ý

Khoảng 2.61 - 3.40 Trung lập

Khoảng 3.41 - 4.20 Đồng ý

Khoảng 4.21 - 5.00 Hoàn toàn đồng ý

2.3.3. Kết quả khảo sát

Thông qua khảo sát thực tế. Kết quả thu thập từ bảng câu hỏi đƣợc tổng

hợp, xử lý bằng Excel và phần mềm SPSS

Bảng 2.3 - Bảng thống kê mẫu khảo sát thực trạng

kiểm soát nội bộ

Tần

Chỉ tiêu số Phần trăm

Số phiếu phát ra 52

Số phiếu thu về hợp lệ 52 100%

Nguồn: tác giả tổng hợp

33

Bảng 2.4 - Bảng mô tả thống kê cho toàn bộ biến định lượng- Khảo sát

thực trạng kiểm soát nội bộ

Std.

N Minimum Maximum Mean Deviation Variance

3 52 5 3.85 .724 .525 BanLanhDao

3 52 5 4.44 .639 .408 UyQuyen

2 52 4 2.71 .572 .327 CapNhatKipThoi

3 52 5 3.69 .544 .296 KiemNhiem

2 52 4 2.88 .808 .653 BaoMatThongTin

4 52 5 4.81 .398 .158 KiemSoatCSDL

2 52 5 3.62 .889 .790 SuDungThietBi

2 52 3 2.23 .425 .181 LuuTruTheoPhong

2 52 4 3.27 .770 .593 ThongBaoLoi

2 52 5 3.33 .734 .538 KSoatNhapLieu

3 52 5 4.62 .565 .320 DauVetKiemToan

3 52 5 4.08 .652 .425 DoiChieuSoSach

4 52 5 4.92 .269 .072 LuanChuyenChTu

3 52 5 4.58 .637 .406 TuDongLuu

2 52 5 3.02 .896 .804 ThongTinKipThoi

2 52 5 3.56 .802 .644 PhanMemChinhXac

2 52 4 3.65 .590 .348 TruyenThong

2 52 3 2.33 .474 .224 KSNoiBo

2 52 4 2.42 .825 .680 DoiChieuPhongBan

2 52 5 3.06 .916 .840 DanhGiaNV

34

Std.

N Minimum Maximum Mean Deviation Variance

5 3.85 .724 .525 3 52 BanLanhDao

5 4.44 .639 .408 3 52 UyQuyen

4 2.71 .572 .327 2 52 CapNhatKipThoi

5 3.69 .544 .296 3 52 KiemNhiem

4 2.88 .808 .653 2 52 BaoMatThongTin

5 4.81 .398 .158 4 52 KiemSoatCSDL

5 3.62 .889 .790 2 52 SuDungThietBi

3 2.23 .425 .181 2 52 LuuTruTheoPhong

4 3.27 .770 .593 2 52 ThongBaoLoi

5 3.33 .734 .538 2 52 KSoatNhapLieu

5 4.62 .565 .320 3 52 DauVetKiemToan

5 4.08 .652 .425 3 52 DoiChieuSoSach

5 4.92 .269 .072 4 52 LuanChuyenChTu

5 4.58 .637 .406 3 52 TuDongLuu

5 3.02 .896 .804 2 52 ThongTinKipThoi

5 3.56 .802 .644 2 52 PhanMemChinhXac

4 3.65 .590 .348 2 52 TruyenThong

3 2.33 .474 .224 2 52 KSNoiBo

4 2.42 .825 .680 2 52 DoiChieuPhongBan

5 3.06 .916 .840 2 52 DanhGiaNV

52 Valid N (listwise)

Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp bằng SPSS

35

2.3.4. Phân tích kết quả

Kết quả thu thập đƣợc từ bảng câu hỏi khảo sát, cho thấy hầu hết các

nhà quản lý đều cho rằng Ban lãnh đạo rất quan tâm đến kiểm soát nội bộ

trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong môi trƣờng thƣơng mại

điện tử (Mean=3.85). Tuy nhiên, việc xây dựng ra các hoạt động kiểm soát

hữu hiệu nhƣng chỉ là những biện pháp cơ bản, và mặc dù đã đƣợc quan tâm

nhƣng triển khai chƣa đồng bộ, chƣa triệt để.

Việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc quy định cụ thể bằng văn bản (có tỷ lệ

đồng ý cao Mean=4.44) nhƣng lại chƣa đƣợc cập nhật kịp thời (mức độ đồng ý

là 2.71). Hệ thống máy chủ đã đƣợc chú trọng đầu tƣ để lƣu trữ các tài liệu của

công ty nhƣng chỉ dừng lại ở mức đầu tƣ duy nhất một máy chủ. Các phòng

ban trong công ty không hề có tổ chức lƣu trữ dữ liệu cho riêng mình

(Mean=2.23). Điều này thật sự không an toàn vì nếu máy chủ gặp sự cố sẽ làm

cho nhiều hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ

Mặc dù có quy định về bảo mật, kiểm soát bảo vệ tài nguyên thông tin

nhƣng toàn bộ hệ thống thông tin có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu tồn tại

nhiều rủi ro. Những rủi ro có thể đến từ rất nhiều nguồn nhƣ thiết bị phần

cứng, phần mềm máy tính, hệ thống mạng, sự vận hành máy tính của các thành

viên. Từ đó dẫn đến việc tiếp cận thông tin đánh cắp thông tin, thay đổi thông

tin có thể xảy ra (chỉ số trung bình BaoMatThongTin=2.88)

Số liệu phòng kế toán không đƣợc đối chiếu định kỳ với các phòng ban

khác (mean=2.42). Thật vậy, việc kiểm tra này chỉ đƣợc thực hiện vào cuối

năm tài chính mà không đƣợc chủ động thực hiện trong quá trình hoạt động

của công ty, có thể gia tăng rủi ro sai lệch thông tin từ kế toán ảnh hƣởng đến

chất lƣợng báo cáo.

Công ty có quy định về trình tự luân chuyển chứng từ và đƣợc thiết lập

trên hệ thống. Ngoài chứng từ giấy, chứng từ điện tử cũng đƣợc áp dụng, luân

36

chuyển đến các bộ phận liên quan bằng cách truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ

liệu.

Công ty có quy định về cách lập, trình bày và truyền thông đối với thông

tin đã đƣợc thiết lập (kết quả khảo sát cho thấy Mean=3.65). Công ty đã xây

dựng quy trình truyền thông thông tin giữa các cấp phù hợp, đảm bảo cho việc

nhận thông tin để xử lý công việc của các cấp. Tuy nhiên chƣa chƣa quy định

cụ thể về thời gian lập, hình thức trình bày, hình thức cung cấp thông tin đầu

ra.

Ngoài ra, các hoạt động kiểm soát khác nhƣ kiểm soát cơ sở dữ liệu máy

chủ; Có thông báo rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời sử dụng khi có lỗi; Kiểm soát

quá trình nhập liệu; Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán…đƣợc thiết lập và

hoạt động khá hiệu quả. Mức độ đồng ý lần lƣợt nhƣ sau 4.81; 3.27; 3.33; 4.62

Từ đây cho thấy, hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đƣợc Ban lãnh

đạo quan tâm đến nhƣng nhƣng chỉ quan tâm một số vấn đề liên quan chứ

chƣa toàn diện, chƣa thực sự nhận thức đúng đắn và đầy đủ về việc cần phải

bảo vệ tài sản thông tin của công ty và đặc biệt là đảm bảo đƣợc sự trung thực

và tính chính xác cho những thông tin cung cấp đến ngƣời đọc, nhất là báo cáo

tài chính và các báo cáo quản trị.

2.4. Đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại

điện tử

2.4.1. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh

2.4.1.1. Ƣu điểm

Đơn đặt hàng trong thƣơng mại điện tử có thể đến qua mạng, thông qua

trao đổi trực tuyến. Website www.123mua.vn và www.123.vn đƣợc thiết kế

với hình thức đẹp, sắp xếp bố cục hàng hóa giúp khách hàng có thể tìm kiếm

nhanh và dễ dàng chọn mua sản phẩm. Hàng hóa phong phú về kiểu dáng, chất

lƣợng và giá cả đƣợc phân chia theo nhóm hàng, thƣơng hiệu nhƣ: công nghệ,

37

thời trang, điện tử, sức khoẻ và sắc đẹp, mẹ và bé…Khách hàng có thể chọn

mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong ngày, có thể ở nhà và đặt mua

hàng hoá mình muốn giúp tiết kiệm đƣợc thời gian. Giỏ hàng có khả năng lƣu

trữ hàng hóa trong khi khách hàng đang dạo trên cửa hàng ảo. Giỏ hàng có thể

dễ dàng thêm hàng hóa vào hay bỏ bớt ra khi khách yêu cầu. Hàng hóa và

thông tin khuyến mãi đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, sinh động.

Module CRM (Customer Relationship Management) hiểu các quan

điểm, hành vi, thông tin của khách, hỗ trợ khách nhập đơn hàng, theo dõi đơn

hàng, xem tài khoản và dùng cho công tác tiếp thị, quảng cáo thông tin khuyến

mãi bằng chức năng tƣơng tác với khách hàng qua email, news-letter, chat

rooms, call center… quản lý các chiến dịch marketing nhằm chăm sóc khách

hàng tốt hơn. Từ những thông tin trên. có thể nhanh chóng xác định đƣợc

những công cụ tiếp thị nào và điều gì có thể cải thiện khả năng tiếp cận khách

hàng, chăm sóc khách hàng tốt hơn.

Dữ liệu đƣợc lƣu trữ hoàn toàn trên hệ thống, đƣợc quản lý bằng các

Modules hỗ trợ và các công cụ khai phá dữ liệu. Các công cụ này nhƣ là

phƣơng tiện cho việc tăng cƣờng các dịch vụ và hỗ trợ khách hàng. Brazil

Submarino là một ví dụ. Từ một công ty địa phƣơng về thƣơng mại điện tử ở

Sao Paulo bán sách, CD, video cassette, đồ chơi, các sản phẩm điện tử và máy

tính ở Brazil, nó đã phát triển trở thành công ty lớn nhất trong lĩnh vực này ở

Achentina, Mexico, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Gần 1,4 tỉ ngƣời sử dụng

Internet ở Brazil đã mua hàng qua trang web này. Nhằm tăng cƣờng dịch vụ

khách hàng, Submarino đã đa dang hoá việc đƣa ra hạ tầng hậu cần và công

nghệ cho các nhà bán lẻ khác, bao gồm kinh nghiệm và chuyên môn trong

phân tích tín dụng, theo dõi đơn đặt hàng và hệ thống so sánh sản phẩm.

Đơn hàng sẽ đi theo một lộ trình tự động từ lúc nhận đơn hàng cho đến

khi giao hàng và xuất hóa đơn. OpenERP giúp công ty theo dõi đơn hàng một

cách dễ dàng, giúp phối hợp giữa bộ phận kinh doanh, kho và giao hàng.

38

Module WMS (Warehouse Management System) giúp kiểm soát kho và sự di

chuyển hàng hóa trong kho. WMS cập nhật nhanh chóng lƣợng hàng hóa tồn

kho, giúp hệ thống tự động xét duyệt đơn đặt hàng kịp thời, đảm bảo hàng hóa

đƣợc giao đúng thời gian quy định. Trƣớc khi sản phẩm đƣợc giao tới khách

hàng, nhân viên kho kiểm tra một lần nữa sản phẩm đã đƣợc sắp xếp nhằm

đảm bảo đơn hàng đƣợc đóng gói đầy đủ, kiểm tra từng sản phẩm kĩ lƣỡng để

đảm bảo cung cấp hàng đúng với yêu cầu của khách hàng.

Khi khách hàng thanh toán qua thẻ tín dụng: thông tin thẻ, yêu cầu về số

tiền cần thanh toán đƣợc kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của thẻ Visa, xem thẻ có

phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay không, số tiền muốn trả có vƣợt quá

hạn mức không, nếu không ngân hàng sẽ báo lại trong vài giây là giao dịch đã

đƣợc phê duyệt. Lúc này tiền trên tài khoản của khách hàng sẽ chuyển sang tài

khoản của của công ty một cách nhanh chóng.

2.4.1.2. ạn chế

Hầu hết những điểm bất lợi trong việc bán hàng trực tuyến tại

www.123.vn và www.123mua.vn bắt nguồn từ thói quen mua sắm của khách

hàng, và tâm lý bị ảnh hƣởng bởi những dịch vụ không tốt từ các website bán

hàng không uy tín khác. Khách hàng chƣa thực sự an tâm và không cho rằng

họ có một quyết định đúng khi mua sắm trực tuyến

Thứ nhất, chính sách giá cả và chất lƣợng hàng hóa

Thực tế việc mua sắm trực tuyến trong thời gian qua có nhiều rủi ro cho

khách hàng tại các cửa hàng online khác, bán hàng không rõ nguồn gốc, xuất

xứ, hàng nhái hoặc đƣa ảnh sản phẩm lên website không giống với hàng thật,

gây nhầm lẫn cho khách hàng

Một số mặc hàng có giá cao hơn các chợ, trung tâm thƣơng mại hoặc

đƣa ra chƣơng trình khuyến mãi nhƣng lại nâng giá lên cao rồi giảm giá tới 50-

39

70% để đánh vào tâm lý giá rẻ, khiến nhiều ngƣời cả tin mua phải sản phẩm

đắt hơn giá ngoài thị trƣờng

Thứ hai, dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Trong trƣờng hợp khách hàng mua các sản phẩm nhƣ giày dép, quần

áo...mà không phù hợp, không vừa vặn thì vấn đề đổi trả sản phẩm cũng là một

yếu tố làm chùn bƣớc việc mua sắm của họ.

Nếu khách hàng không vừa ý, có thể đổi trả sản phẩm nhƣng có thể rất

mất thời gian. Điều này cực kỳ bất lợi cho những ai đang rất cần sản phẩm.

Một số trƣờng hợp khác thƣờng xảy ra nhƣ giao hàng chậm, đổi trả sản

phẩm không vừa ý, thời gian xử lý chậm, dịch vụ chăm sóc khách hàng kém.

Thứ ba, đảm bảo an ninh và bảo mật

Giao dịch trực tuyến tuy rất hấp dẫn nhƣng khó có thể đảm bảo an ninh

và bảo mật. An toàn cho thanh toán và dữ liệu riêng cũng là vấn đề quan trọng.

Truy cập Internet có rất nhiều thông tin “thực nhƣng ảo” rất khó xác định độ

tin cậy mà luật pháp lại chƣa đủ chặt chẽ để bảo vệ cho ngƣời bán và ngƣời

tiêu dùng khi sự cố xảy ra.

Vấn đề thanh toán điện tử là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với cả

ngƣời tiêu dùng và các cơ quan chức năng của Việt Nam nhƣng đã có sự phát

triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Lợi dụng điều đó, nhiều đối

tƣợng tội phạm, trong đó có cả ngƣời nƣớc ngoài đã thực hiện các vụ việc ăn

cắp, lừa đảo lấy thông tin tài khoản cá nhân hoặc của doanh nghiệp để rút tiền

hoặc mua bán hàng hoá kiếm lợi bất hợp pháp.

Vì thế để thực hiện thành công công việc kinh doanh trên mạng cần tiếp

cận với một hệ thống thanh toán an toàn và tin cậy. Mặc dù Công ty Cổ Phần

VNG đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trực tuyến 123pay bằng thẻ ATM,

thẻ tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trên các

website có kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến của Ngân hàng phát hành

thẻ. Tuy nhiên thói quen sử dụng tiền mặt vẫn áp đảo hơn.

40

Những tác động tiêu cực của việc sử dụng thông tin cá nhân bất hợp

pháp đã ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Trong bối cảnh tình trạng thu thập, ăn

cắp, sử dụng bất hợp pháp dữ liệu cá nhân nhƣ thông tin về địa chỉ email cá

nhân, thông tin tài khoản… đang diễn ra ngày càng nhiều thì ý thức về bảo vệ

thông tin cá nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng

Thứ tƣ, nền tảng pháp lý vững chắc cho thƣơng mại điện tử

Đó là tính pháp lý của các hợp đồng và giao dịch, trách nhiệm pháp lý

của các bên, chế độ thuế, sở hữu trí tuệ, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, chống ăn cắp

bản quyền

2.4.2. Đánh giá chung về hệ thống các chu trình kinh doanh cụ thể tại

Công ty

2.4.2.1. Chu trình doanh thu

 Ƣu điểm

Chu trình doanh thu gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận lại những sự

kiện phát sinh liên quan đến việc phân phối sản phẩm và dịch vụ đến tay khách

hàng và thu tiền từ khách hàng. Các hoạt động chính trong chu trình: nhận đơn

đặt hàng từ khách hàng; chấp nhận tín dụng, tín dụng sẽ đƣợc kiểm tra và chấp

nhận dựa trên lịch sử giao dịch của khách hàng, nếu là khách hàng mới thì sẽ

đƣợc lấy từ thông tin liên quan của họ. Đơn đặt hàng sau khi đã đƣợc phê

duyệt sẽ chuyển đến bộ phận kho, kiểm tra tồn kho sau đó tiến hành đóng gói

và giao hàng cho khách hàng. Nhân viên giao hàng xác nhận đơn hàng đã đƣợc

giao thành công. Khách hàng đƣợc gửi hóa đơn dựa trên đơn hàng. Thu tiền

mặt hoặc thông qua ngân hàng đều đƣợc kiểm tra dựa trên thông tin giao hàng

thành công với sổ phụ của ngân hàng.

Tất cả các dữ liệu của hệ thống sử dụng và lƣu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ

liệu chung toàn doanh nghiệp. Ngoài chứng từ giấy, ngƣời sử dụng có thể nhận

và luân chuyển thông tin bằng cách truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu

41

Các modules quản lý khách hàng, quản lý kho đƣợc kết hợp trong hệ

thống OpenERP giúp chu trình doanh thu đƣợc tự động hóa hoàn toàn. Đơn

hàng sẽ đi theo một lộ trình tự động từ lúc nhận đơn hàng cho đến khi giao

hàng và xuất hóa đơn. Ngƣời sử dụng chỉ cần lấy thông tin từ một hệ thống

duy nhất thay vì nhận thông tin rải rác từ các bộ phận khác

nhau. OpenERP giúp công ty theo dõi đơn hàng một cách dễ dàng, giúp phối

hợp giữa bộ phận kinh doanh, kho và giao hàng ở các địa điểm khác nhau

trong cùng một thời điểm.

CRM giúp lƣu trữ thông tin khách hàng, có thể tiến hành phân tích và từ

đó tìm ra tìm ra cơ hội kinh doanh với khách hàng này.

Dữ liệu khách hàng: Tất cả các khách hàng đều đƣợc nhập thông tin đầy

đủ vào dữ liệu khách hàng bao gồm tên khách hàng, địa chỉ…thông tin này

đƣợc cập nhật và lƣu trữ trong tập tin dữ liệu và đƣợc quản lý bằng module

CRM. Mỗi khách hàng sẽ có một tài khoản duy nhất dùng để đăng nhập và

chọn mua hàng trên website.

Dữ liệu hàng hoá: mỗi mặt hàng đƣợc theo dõi theo bằng mã hàng hoá,

cùng đơn vị tính, kích thƣớc…Đơn đặt hàng đã đƣợc xử lý: số đơn hàng, ngày,

mã khách hàng, mã sản phẩm, số lƣợng, đơn giá, ngày giao hàng, địa điểm

giao hàng…). Tất cả các dữ liệu đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và đƣợc lƣu trữ

trong cơ sở dữ liệu chung toàn doanh nghiệp.

Bên cạnh chứng từ giấy, chứng từ điện tử đƣợc luân chuyển tự động đến

các bộ phận liên quan xác nhận nội dung hoạt động bán hàng hợp lệ.

Thanh toán trực tuyến là nền tảng của hệ thống thƣơng mại điện tử. Sự

khác biệt cơ bản giữa thƣơng mại điện tử với các ứng dụng khác cung cấp trên

Internet chính là nhờ khả năng thanh toán trực tuyến này

 ạn chế

Giá sản phẩm là giá đã bao gồm thuế, vì thế sẽ có sự chênh lệch giữa số

phải thu khách hàng và số tổng của phần trƣớc thuế cộng thuế (chênh lệch một

42

hoặc hai đồng). Tuy nhiên kế toán đồng ý chấp nhận khoản chênh lệch này.

Do khả năng xử lý tự động của hệ thống, các nội dung ghi nhật ký, phải

thu khách hàng, doanh thu và thuế đều đã đƣợc ghi nhận nhƣng vẫn chƣa post

vào sổ cái. Nếu khách hàng có yêu cầu xuất hóa đơn tài chính thì khi đã xác

nhận giao hàng thành công, bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ chịu trách nhiệm

xuất hóa đơn. Lúc này, kế toán sẽ post dữ liệu, doanh thu và thuế giá trị gia

tăng đầu ra đã đƣợc ghi nhận.

Những đơn hàng giao còn lại, cuối mỗi tuần kế toán sẽ lọc ra để post dữ

liệu vào sổ cái. Lúc này tài khoản doanh thu tài khoản thuế mới đƣợc ghi nhận.

Cách làm này là sai nguyên tắc ghi nhận doanh thu vì tiền đã thu, hàng đã giao

rồi nhƣng chƣa ghi nhận doanh thu tại thời điểm đó.

Phần mềm ghi nhận doanh thu thì tự động ghi nhận thuế mặc dù hóa đơn

chƣa phát hành đối với trƣờng hợp khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn.

Nhận đƣợc những đơn đặt hàng giả mạo: Trong trƣờng hợp khách hàng

đặt hàng và sau đó từ chối nhận đơn hàng này mà không thông báo với bộ

phận chăm sóc khách hàng.

Hiện tại phần mềm hỗ trợ xuất bảng kê hàng hóa bán ra và hàng hóa

mua vào mà không hỗ trợ cho việc xuất tờ khai báo cáo thuế. Nhân viên kế

toán phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đầu vào đầu ra trong hệ thống so

sánh đối chiếu và lập tờ khai thuế.

Chƣa có báo cáo đi sâu vào vịêc phân tích quy trình, đánh giá thực hiện

quy trình.

Báo cáo chủ yếu tập trung vào thông tin tài chính, mà chƣa có cung cấp

thông tin quản trị theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Chƣa có bộ phân riêng phục

vụ yêu cầu quản trị cũng nhƣ phân tích hoạt động kinh doanh.

Toàn bộ các báo cáo đều đƣợc xuất ra từ chƣơng trình nên đôi khi làm

cho kế toán viên thụ động trong quá trình học hỏi phát triển bản thân, vì toàn

bộ báo cáo đều sẵn sàng.

43

2.4.2.2. Chu trình chi phí

 Ƣu điểm

Chu trình chi phí trong thƣơng mại điện tử cũng có sự khác biệt do ảnh

hƣởng của Internet và hệ thống ERP. Hệ thống là phần mềm tích hợp hoạt

động mua hàng, hoạt động nhận hàng, hoạt động thanh toán, hoạt động kế

toán. Tất cả các dữ liệu của hệ thống sử dụng và lƣu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ

liệu chung toàn doanh nghiệp.

Dữ liệu nhà cung cấp: đƣợc cập nhật trong hệ thống và dựa vào đó để

thanh toán cho nhà cung cấp. Đây là ƣu điểm của phần mềm vì cho phép kế

toán chọn trong danh sách có sẵn, không cho nhập trực tiếp từ bàn phím tránh

tình trạng trả tiền sai thông tin nhà cung cấp.

Thông tin đầu vào phải chính xác thì việc thanh toán mới đƣợc hoàn

thiện. Để thực hiện việc này, tất cả các yêu cầu về thông tin của nhà cung cấp

đều đƣợc thể hiện trên hợp đồng, bảng báo giá, thông báo tên công ty, mã số

thuế, tài khoản ngân hàng…tất cả các nhà cung cấp mới đều đƣợc tạo thông tin

trong hệ thống để tránh sai sót cho quá trình thanh toán với mỗi một nhà cung

cấp là một mã số riêng biệt trong hệ thống.

Dữ liệu hàng hoá: đƣợc mã hoá và đƣợc chọn trong danh sách có sẵn.

Đề nghị mua hàng đƣợc tạo tự động bởi hệ thống theo một số điều kiện

đƣợc thiết lập sẵn nhờ sự trợ giúp của module quản lý kho WMS có lợi điểm

giảm công tác thủ công cho nhân viên kho, kịp thời, chính xác và đƣợc đánh số

thứ tự liên tục sẽ đƣợc tự động kiểm tra sự trùng lắp số hiệu của phiếu.

 ạn chế

Trả trƣớc cho nhà cung cấp: đơn đặt hàng không đƣợc thể hiện rõ đây là

trƣờng hợp trả tiền trƣớc khi nhận hàng để tránh việc trả trùng khi thanh toán

số tiền còn lại.

Khi nhân viên kho post nghiệp vụ mua hàng thì đồng thời cũng ghi nhận

44

công nợ phải trả vào phần mềm. Vì thế kế toán nợ phải trả khi thực hiện thanh

toán phải luôn kiểm tra lại để phát hiện ra sai lệch nhằm xử lý kịp thời. Trong

nghiệp vụ mua hàng, phiếu nhập kho có thể hiện thông tin liên quan đến đơn

đặt hàng và số hoá đơn của nhà cung cấp để tiện cho việc theo dõi nợ phải trả.

Đơn đặt hàng cho chi phí quản lý ở các bộ phận không đƣợc tạo và theo

dõi trên hệ thống mà chỉ do bộ phận hành chính phụ trách làm cho các trƣởng

bộ phận không nắm đƣợc chi phí của bộ phận mình và việc theo dõi thủ công

nhƣ vậy dễ dẫn đến việc thanh toán trùng cho cùng một đơn đặt hàng.

Cuối mỗi kỳ, kế toán lập phiếu xác nhận công nợ với khách hàng bằng

cách thủ công, đối chiếu số dƣ từ đó biết đƣợc những hóa đơn nào đã giao

nhƣng chƣa nhận đƣợc hoặc do các bộ phận khác không tạo đơn đặt hàng,

không có phiếu nhận hàng hoặc thiếu thông tin nhà cung cấp nên không thanh

toán đƣợc, không giao cho bộ phận kế toán kịp thời để thanh toán.

Mặc dù hệ thống có chức năng phân bổ chi phí tự động nhƣng trên thực

tế kế toán tổng hợp hạch toán thủ công cho các chi phí này đối ứng với tài

khoản chi phí trả trƣớc.

2.4.2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:

 Ƣu điểm:

Tra cứu dữ liệu dễ dàng: OpenERP cho phép trích lọc dữ liệu về mặt

thời gian, và nhiều điều kiện khác nhau giúp ngƣời sử dụng có thể dễ dàng tra

cứu dữ liệu khi cần.

Giảm công việc thủ công: OpenERP đƣợc thiết kế với mức độ tự động

cao. Chứng từ, ngay cả việc ký duyệt cũng đƣợc sử dụng trên phần mềm, giúp

giảm đƣợc tối đa các công việc thủ công cho kế toán viên

Đối với doanh nghiệp điện tử bên cạnh cân nhắc về rủi ro kinh doanh

không thể không tính đến rủi ro của hệ thống thông tin, vì các dữ liệu đƣợc xử

lý bởi hệ thống máy tính, nên mức độ ứng dụng tin học và chất lƣợng của hạ

45

tầng thông tin cũng là các khía cạnh quan trọng của đảm bảo thông tin kế toán.

Vấn đề về bảo mật và an toàn luôn đƣợc tính đến khi thiết kế hệ thống

xử lý thông tin trong công ty.

Hệ thống máy chủ lƣu trữ toàn bộ dữ liệu của doanh nghiệp đƣợc đặt ở

trung tâm dữ liệu hiện đại nhất Việt Nam, chính thức làm chủ việc lƣu trữ

thông tin cho toàn bộ sản phẩm của công ty để đảm bảo cho hệ thống thông tin

đƣợc thông suốt, ngăn cản sự xâm nhập bất hợp pháp của những đối tƣợng

không đƣợc phép cả bên trong lẫn bên ngoài.

Phân định quyền hạn và trách nhiệm: Công ty đã có chính sách rõ ràng

về việc phân định quyền hạn trách nhiệm đối với từng nhân viên đặc biệt là đối

với các vị trí quản lý phù hợp với năng lực của nhân viên.

Nhiều biện pháp kỹ thuật đƣợc áp dụng để bảo vệ hệ thống thông tin

nhƣ quy định về mật khẩu, cách đặt mật khẩu, quy định chiều dài tối thiểu,

thời hạn của mật khẩu và giới hạn số lần tối đa cho việc nhập sai mật khẩu. Hệ

thống máy tính trong công ty cũng đƣợc cài đặt bức tƣờng lửa (Firewall) để

tránh những truy cập từ xa qua internet hoặc mạng nội bộ, đồng thời giúp máy

tính chống lại virus và các đe dọa bảo mật khác.

Ngƣời sử dụng truy cập máy tính cá nhân bằng cách sử dụng thiết bị

bảo mật token.

Đối với trang Web của công ty do bộ phận quản lý website của công ty

quản lý đƣợc kiểm soát chặt chẽ nhằm tránh những sự phá hoại, thay đổi thông

tin trên Web.

Dữ liệu đầu vào đƣợc ghi nhận vào chƣơng trình đƣợc kiểm soát chặt

chẽ. Các thủ tục kiểm tra đƣợc thực hiện bởi phần mềm đã hỗ trợ tích cực cho

con ngƣời đạt đƣợc những mục tiêu về kiểm soát thật sự hữu hiệu.

Kiểm tra tính duy nhất của danh mục: không cho phép ngƣời sử dụng

tạo ra hai đối tƣợng có cùng mã số.

46

Kiểm tra tính duy nhất của chứng từ nhập liệu: không cho phép tồn tại

hai số chứng từ nhập liệu giống nhau trong cùng một màn hình nhập liệu

Kiểm tra ngày chứng từ: các chứng từ có ngày không nằm trong kỳ kế

toán mở thì không đƣợc ghi nhận vào chƣơng trình

Kiểm tra tính hiện hữu của thông tin: không thể ghi nhận thông tin

khách hàng chƣa từng tồn tại trong danh mục khách hàng cho nghiệp vụ bán

hàng

Kiểm tra tính bắt buộc của thông tin: những thông tin quan trọng của

nghiệp vụ bắt buộc phải đƣợc ghi nhận mà không thể bỏ qua nhƣ số chứng từ,

ngày chứng từ, tài khoản

Kiểm tra tính cân đối của định khoản trong nghiệp vụ: khi nghiệp vụ

đƣợc ghi nhận vẫn chƣa cân đối giữa Nợ và Có thì cần có cảnh báo và không

cho lƣu lại

Phân quyền cho ngƣời dùng trên các phân hệ, chức năng của hệ thống.

Việc xác định quyền Xem, Thêm, Sửa, Xoá sẽ đƣợc quyết định dựa trên yêu

cầu quản lý và phân công công tác của phòng kế toán.

Quy định rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị, giám sát, bảo dƣỡng thiết

bị không bị hƣ hỏng, mất mát trong quá trình hoạt động, ý thức trong việc bảo

quản máy chủ và các thiết bị máy tính khác của công ty.

Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán (ghi nhận lại tất cả các thao tác

của nguời dùng khi sử dụng phần mềm đến từng nội dung chi tiết)

 ạn chế

- Môi trƣờng kiểm soát

Chƣa cập nhật kịp thời bảng mô tả công việc và các quy định liên quan

đến ủy quyền và xét duyệt.

Một số nhân viên chƣa nhận thức đƣợc rõ vai trò và trách nhiệm, những

mong đợi của ban lãnh đạo đối với họ.

47

- oạt động kiểm soát

Mặc dù có quy định về bảo mật, kiểm soát việc chia sẻ tài nguyên thông

tin nhƣng chƣa đƣợc áp dụng một cách hiệu quả. Ban lãnh đạo còn chủ quan

trong việc bảo vệ tài sản thông tin ở doanh nghiệp, dễ dàng tạo điều kiện cho

việc đánh cắp thông tin, thay đổi thông tin hay phá hoại thông tin xảy ra.

Thêm vào đó, các tài liệu mô tả về cách thức vận hành máy tính, tài liệu,

hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm cũng chƣa đƣợc hoàn thiện cũng làm cho

việc sử dụng máy tính sao cho có hiệu quả chƣa thật sự nhƣ mong muốn. Các

tài liệu này có thể bao gồm các tài liệu đƣợc coi là quan trọng nhƣ tài liệu

hƣớng dẫn vận hành hệ điều hành máy tính, tài liệu hƣớng dẫn sử dụng hệ

thống thƣ điện tử, tài liệu quy định về việc sử dụng internet, tài liệu khắc phục

lỗi của hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng

Việc sao lƣu toàn bộ dữ liệu của công ty hoàn toàn thuộc về trách nhiệm

của bộ phận IT. Các phòng ban trong công ty không hề có tổ chức lƣu trữ dữ

liệu cho riêng mình. Điều này thật sự không an toàn vì nếu máy chủ gặp sự cố

sẽ làm cho nhiều hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ và cũng có nghĩa rằng

sẽ không đảm bảo việc khôi phục lại dữ liệu sẽ đƣợc vẹn toàn nếu chẳng may

dữ liệu bị hƣ.

Các thông báo lỗi hoặc các thông báo khuyến cáo của phần mềm không

rõ ràng đôi khi gây khó hiểu cho ngƣời sử dụng.

Phần mềm ứng dụng phải phụ thuộc vào sự điều hành của hệ thống

mạng, do phải phục vụ cho nhiều ngƣời cùng sử dụng làm tốc độ xử lý dữ liệu,

tốc độ truyền tin từ phần mềm khi chạy trên mạng bị gián đoạn, bị chậm lại.

Trong quá trình truyền tải dữ liệu, cũng có nhiều nguy cơ dẫn đến rủi ro.

Sau khi đã cập nhập dữ liệu, chuyển sổ cái, khoá sổ một kỳ kế toán,

trong một vài trƣờng hợp đặt biệt vẫn cho phép chỉnh sửa dữ liệu cũ.

Khả năng xảy ra gian lận trên phần mềm cũng rất dễ xảy ra do việc truy

cập trái phép, đánh cắp hay sửa xoá thông tin đôi khi không để lại dấu vết có

48

thể thấy đƣợc bằng mắt thƣờng. Thêm vào đó việc kiểm tra, giám sát để phát

hiện gian lận và sai sót cũng giảm đi đáng kể do có sự cắt giảm nhân sự trong

điều kiện sử dụng phần mềm

Chung quy lại là, chính sách về an toàn và bảo mật thông tin trong điều

kiện tin học hoá chƣa phát huy hết tác dụng để có thể đảm bảo độ tin cậy của

thông tin, bảo vệ tài sản thông tin, tránh tổn thất vì những chi phí vô ích phát

sinh từ những rủi ro có thể hạn chế đƣợc và đặc biệt là đảm bảo đƣợc sự trung

thực và tính chính xác cho những thông tin cung cấp đến ngƣời đọc, nhất là

báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị.

- Thông tin và truyền thông

Các nghiệp vụ kế toán đƣợc xử lý tự động trên phần mềm nên đến nay

công ty vẫn chƣa ban hành hƣớng dẫn cách thức xử lý các nghiệp vụ và sơ đồ

hạch toán.

Chƣa quy định cụ thể về thời gian lập, hình thức trình bày, hình thức

cung cấp thông tin đầu ra

- Giám sát

Không thực hiện đối chiếu định kỳ số liệu phòng kế toán với các phòng

ban khác

Mặc dù đã đƣa ra những quy định, thiết kế để vận hành hệ thống KSNB

nhƣng thiếu quá trình giám sát và đánh gía chất lƣợng của hoạt động kiểm

soát.

49

T LUẬN C ƢƠNG 2

Qua kết quả khảo sát cho thấy hệ thống thông tin kế toán trong môi

trƣờng thƣơng mại điện tử tại công ty Cổ Phần VNG xuyên suốt các quy

trình với việc ứng dụng phần mềm OpenERP, phần mềm đảm bảo đáp ứng

các nhu cầu quản lý đặc thù của doanh nghiệp thƣơng mại điện tử. Công ty

đã xây dựng một hệ thống thanh toán an toàn và tin cậy, hoạt động chăm sóc

khách hàng đƣợc chú ý đầu tƣ, hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo hoạt động

hữu hiệu, hiệu quả, thông tin đáng tin cậy và tuân thủ luật lệ quy định. Tuy

nhiên, bên cạnh những ƣu điểm, các khía cạnh vẫn chƣa toàn diện, còn tồn

tại những mặc hạn chế. Do đó cần có những giải pháp để hoàn thiện hệ thống

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Và cũng xuất phát từ những tìm hiểu thực tế này tại doanh nghiệp cùng

với những nhận xét đánh giá, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện cho

hệ thống thông tin kế toán tại công ty Cổ Phần VNG ở chƣơng 3.

50

C ƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN

K TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG

T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CTY CỔ

PHẦN VNG

3.1. Quan điểm công tác hoàn thiện

3.1.1. Tự động hoá công tác kế toán

Sự phát triển của công nghệ thông tin và hạ tầng mạng hiện nay đã

ảnh hƣởng đến tất cả các chu trình kinh doanh của doanh nghiệp điện tử.

Ví dụ chỉ riêng trong chu kỳ doanh thu: Đơn đặt hàng đến từ Web thông

qua trao đổi dữ liệu điện tử, cửa hàng trực tuyến; phần mềm quản lý quan

hệ khách hàng phân tích và xây dựng các chính sách, quản lý các chiến

dịch marketing; chấp nhận tín dụng cho đơn hàng đƣợc tự động hóa xử lý

trong vài phút. Vận chuyển hàng hóa đƣợc theo dõi và giám sát sử dụng

thông qua Internet. Dịch vụ thu trực tuyến có thể tự động hóa toàn bộ quá

trình thu. Thanh toán có thể đƣợc thực hiện bằng thẻ tín dụng, thẻ mua

sắm, tiền mặt kỹ thuật số thay thế cho các phƣơng pháp truyền thống.

Các công cụ phần mềm mới và quy trình kế toán mới đã xuất hiện để

thực hiện và xử lý những thay đổi này.

Vì thế đòi hỏi cần phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán phù

hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý, kiểm soát của doanh

nghiệp bao gồm xác định yêu cầu thông tin, xây dựng danh mục đối

51

tƣợng kế toán, xây dựng hệ thống chứng từ, tổ chức vận dụng hệ thống

tài khoản, tổ chức vận dụng hình thức kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo,

tổ chức bộ máy kế toán. Nếu một hệ thống thông tin kế toán có những

yếu tố đó thì chất lƣợng và hiệu quả của công tác kế toán ngày càng nâng

cao.

3.1.2. Chuẩn hóa quy trình quản lý, hỗ trợ tích cực cho việc quản lý

và điều hành doanh nghiệp

Cùng với sự phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập toàn cầu,

môi trƣờng tin học hóa đƣợc ứng dụng trong lĩnh vực kế toán để giảm

bớt các công việc thủ công và giảm thiểu việc lƣu trữ dữ liệu thủ công.

Việc sử dụng phần mềm kế toán cho hệ thống thông tin kế toán đã đƣợc

các doanh nghiệp ở các nƣớc phát triển ứng dụng từ lâu và cũng dần dần

phát triển tại nƣớc ta trong những năm gần đây. Việc ứng dụng ERP

trong doanh nghiệp thƣơng mại điện tử là một điều tất yếu xảy ra. Mỗi

hoạt động kinh doanh không còn là một quá trình độc lập mà đƣợc tái

cấu trúc, chuẩn hóa và là một hệ thống tự động.

Một trong những đặc điểm nổi bật của ERP là tính liên kết của hệ

thống. Với đặc điểm này, các phòng ban chức năng đƣợc gắn kết và chia

sẻ thông tin với nhau một cách dễ dàng. Khi sử dụng ERP, thông tin

đƣợc phản ánh theo thời gian thực, liên tục và mang tính kịp thời. Khả

năng truy cập thông tin đƣợc mở rộng, giúp cho các nhà quản lý thực

hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng.

Ứng dụng hiệu quả phần mềm ERP vào hệ thống thông tin kế toán

cũng là một trong những mối quan tâm lớn của doanh nghiệp, đặt biệt là

đối với doanh nghiệp áp dụng thƣơng mại điện tử trong thời đại cạnh

52

tranh gay gắt nhƣ hiện nay. ERP cùng với các thành tựu công nghệ

thông tin đƣợc sử dụng trong quản lý giúp các doanh nghiệp tăng khả

năng thích nghi với thị trƣờng, sẵn sàng mở rộng các loại hình dịch vụ

cho khách hàng, tăng khả năng tiếp cận với thị trƣờng và khách hàng.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán

3.2.1. oàn thiện chính sách giá cả, chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ

chăm sóc khách hàng.

TMĐT muốn phát triển và giữ uy tín, cần luôn chú trọng tạo lòng

tin cho ngƣời tiêu dùng. Trong đó, giá cả hợp lý, đảm bảo chất lƣợng

sản phẩm dịch vụ và chăm sóc khách hàng là những yếu tố hàng đầu cần

lƣu tâm. Các thông tin về sản phẩm cần đƣợc công bố chính xác và rõ

ràng trên website, ấn phẩm catalog, nhãn mác hàng hóa, các chƣơng

trình khuyến mãi... để khách hàng tham khảo, đánh giá và lựa chọn sản

phẩm. Việc cung cấp các thông tin sản phẩm với đầy đủ các tính năng,

thông số sản phẩm thông qua hình ảnh, thông số kỹ thuật, miêu tả,

video... và hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm một cách tỉ mỉ, khách hàng sẽ

thấy tự tin hơn khi mua hàng. Hơn nữa, khi cung cấp nội dung các thông

tin chính xác và đầy đủ sẽ giúp khách hàng hiểu và cảm nhận rõ hơn về

sản phẩm, tránh tình trạng có sự khác biệt giữa cảm nhận của khách

hàng từ việc nhận qua thông tin so với trải nghiệm thực tế khi mua hàng

theo cách truyền thống

Hỗ trợ tối đa khách hàng trong việc đặt mua và sử dụng sản phẩm

dịch vụ, mọi phản hồi, thắc mắc của khách hàng cần đƣợc tận tình giải

đáp và xử lý đảm bảo mọi quyền lợi của ngƣời tiêu dùng. Các chính

sách về bồi thƣờng đối với hàng hóa cần phải có các quy định điều kiện

cụ thể đối với từng trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng, kể các các lỗi không

đƣợc bồi thƣờng cũng cần quy định rõ để khách hàng tham khảo. Đối

53

với những trƣờng hợp khiếu nại hoặc phàn nàn của khách hàng cần phải

giải quyết nhanh và hợp lý, đảm bảo mang lại sự hài lòng cho khách

hàng. Đặc biệt, công ty cần có chiến lƣợc gây ấn tƣợng bởi những món

quà bất ngờ cho các thƣợng khách.

Nếu yếu kém khâu chăm sóc khách hàng, uy tín của Công ty sẽ bị

hủy hoại rất nhanh. Hầu hết các nhân viên chăm sóc khách hàng đều

phải qua những khóa huấn luyện, họ phải thực sự tận tụy, tích cực. Cần

kiểm tra xem nhân viên có biết Công ty kỳ vọng điều gì ở họ không, nên

nêu ra những tiêu chuẩn phục vụ khách hàng và khuyến khích nhân viên

đáp ứng các tiêu chuẩn đó.

Thƣờng xuyên tiến hành nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng kế hoạch

tiếp thị sản phẩm, thay đổi và mở rộng thiết kế trang web để uy tín của

địa chỉ trang web ngày càng nâng cao trong thế giới mạng.

3.2.2. Đảm bảo an ninh và bảo mật

Đảm bảo an toàn trong thanh toán và tính riêng tƣ của các giao

dịch trên mạng là chìa khoá cho việc chấp nhận rộng rãi và ứng dụng

thƣơng mại điện tử một cách hiệu quả. Vấn đề an ninh, bảo mật phải

đƣợc chú ý ngay từ khâu tổ chức của công ty, đảm bảo nội bộ công ty

không để lộ danh sách khách hàng, tính riêng tƣ của khách hàng ra bên

ngoài, ảnh hƣởng đến uy tín của công ty

Cần giải thích rõ công nghệ bảo mật mà website sử dụng và cam

kết với khách hàng rằng các thông tin cá nhân của họ sẽ đƣợc mã hóa

khi nhập vào website. Điều này sẽ củng cố niềm tin và tạo cho khách

hàng cảm thấy an toàn và đảm bảo khi mua hàng trực tuyến.

54

Thƣờng xuyên giữ mối quan hệ với khách hàng cũng là một biện

pháp tăng cƣờng kiểm tra chéo, phát hiện dấu hiệu mất an ninh của hệ

thống để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.

Nên liên kết ngân hàng để thực hiện thanh toán nhanh chóng, tiện

lợi và bảo vệ ngƣời mua khỏi các nguy cơ lừa đảo trực tuyến hoặc áp

dụng hình thức thanh toán tạm giữ của các ví điện tử, theo đó chỉ khi

nào ngƣời mua nhận đƣợc hàng và xác nhận hàng đúng nhƣ mô tả thì

ngƣời bán rút đƣợc tiền ra khỏi ví điện tử. Đồng thời có thể áp dụng

hình thức bảo hiểm giao dịch, quy định khả năng đƣợc bồi thƣờng đến

100% thiệt hại trong trƣờng hợp bị lừa đảo.

3.2.3. oàn thiện chu trình doanh thu

Uỷ quyền xét duyệt các nghiệp vụ: kiểm tra đơn đặt hàng, kiểm

tra hàng tồn kho, kiểm tra tài chính và tín dụng khách hàng, duyệt lệnh

bán hàng. Mặc dù đã có phần mềm hỗ trợ nhƣng phải có các trƣởng bộ

phận kiểm tra và xét duyệt. Cập nhật chính xác và kịp thời dữ liệu hàng

tồn kho và công nợ khách hàng.

Hầu hết các khách hàng là khách hàng lẻ, nếu có yêu cầu xuất hóa

đơn thì bộ phận chăm sóc khách hàng chịu trách nhiệm xác nhận thông

tin khách hàng chính xác đảm bảo hoá đơn không bị lỗi, tránh điều

chỉnh hoặc huỷ hoá đơn ở mức thấp nhất.

Những đơn hàng đã giao hàng, tiền đã thu nhƣng kế toán vẫn

chƣa post dữ liệu vào sổ cái, cuối mỗi tuần mới post một lần, tài khoản

doanh thu tài khoản thuế vẫn chƣa đƣợc ghi nhận. Trong trƣờng hợp

này, hệ thống nên đƣợc bổ sung chức năng hỗ trợ post tự động những

đơn hàng mà kế toán đã chọn vào buổi tối cuối mỗi ngày. Điều này đảm

bảo doanh thu đƣợc ghi nhận đúng với ngày phát sinh.

55

Hạn chế đơn đặt hàng giả mạo: bộ phận chăm sóc khách hàng cần

điện thoại, email xác nhận đơn đặt hàng, thông tin giao hàng cụ thể với

khách hàng hạn chế sự thay đổi thông tin hoặc huỷ đơn hàng mà không

thông báo trƣớc.

Trƣờng hợp đã post dữ liệu vào sổ cái nhƣng khách hàng không

yêu cầu lấy hóa đơn, tại thời điểm này hoá đơn chƣa xuất nhƣng thuế

GTGT đầu ra đã đƣợc post vào hệ thống: Để tránh sai sót, hàng tháng

phải so sánh doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra khớp nhau, những

đơn hàng mà khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn sẽ đƣợc tổng hợp

lại và xuất hóa đơn gộp. Các mặt hàng có thuế suất 10% sẽ đƣợc xuất

một hóa đơn, 5% sẽ đƣợc xuất một hóa đơn.

Với lƣợng hàng hoá ngày càng đa dạng, việc kiểm kho để biết

lƣợng hàng tồn thực tế so với số tồn trên hệ thống có nhiều phức tạp và

mất nhiều thời gian. Máy quét mã vạch đƣợc kết nối với máy tính xách

tay, quét từng mặt hàng trong kho, việc làm này rất mất thời gian, di

chuyển trong kho khá khó khăn. Nếu có điều kiện công ty nên đầu tƣ

thiết bị cầm tay trong công tác kiểm kho. Thiết bị này có thể thay thế với

máy quét mã vạch, hoạt động thông qua mạng không dây. Máy sẽ cập

nhật hàng hoá trong kho, cung cấp báo cáo tồn kho ngay tức thì, giúp

công tác kiểm kho đƣợc thực hiện nhanh chóng, chính xác, tiện lợi.

Thiết bị đƣợc đồng bộ dữ liệu và kết nối dễ dàng với hệ thống thông qua

mạng không dây. Sau khi kết thúc kiểm kho, đã có thể in ra báo cáo tồn

kho thực tế, so sánh với dữ liệu trên hệ thống

3.2.4. oàn thiện chu trình chi phí

Với trƣờng hợp trả chậm, bộ phận mua hàng cần làm việc với nhà

cung cấp để có đƣợc thời hạn thanh toán tốt nhất và thời hạn thanh toán

đƣợc cập nhật theo từng loại nhà cung cấp, điều này giúp cho việc thanh

toán đảm bảo đúng hạn.

56

Trƣờng hợp trả trƣớc: nếu nhà cung cấp yêu cầu phải trả tiền

trƣớc khi nhận hàng thì phải thể hiện rõ trên đơn đặt hàng để hạn chế

việc trả trùng khi thanh toán số tiền còn lại.

Bộ phận mua hàng tiến hành tạo hoá đơn mua hàng trên hệ thống

dựa vào hoá đơn đỏ của nhà cung cấp. Hiện nay một số công ty sử dụng

chức năng tự động hiểu nội dung hoá đơn, chỉ cần scan hóa đơn là hệ

thống sẽ tự động nhận diện. Chúng ta chỉ cần cung cấp thông tin cho hoá

đơn lần đầu tiên giao dịch. Lần sau, hệ thống sẽ tự động so sánh với hóa

đơn mẫu ban đầu. Tiến bộ này có thể áp dụng thay thế việc tạo hoá đơn

mua hàng trong hệ thống.

Đề nghị mua hàng và đơn đặt hàng cho chi phí bán hàng, chi phí

quản lý, chi phí khác nên đƣợc tạo trên hệ thống và có thủ tục ký duyệt

giống nhƣ trƣờng hợp mua hàng hoá nhập kho để kiểm soát quá trình

lựa chọn nhà cung cấp, kiểm soát chi phí từng phòng ban hiệu quả hơn.

Phân bổ chi phí trong kỳ: bộ phận IT và kế toán cần kết hợp để

xem xét thêm tạo sự đơn giản trong cách tạo định nghĩa các nội dung

cần phân bổ. Đối với những hợp đồng có ngày hiệu lực không trùng với

ngày bắt đầu kỳ báo cáo thì có thể phân bổ thủ công theo ngày từ ngày

ký hợp đồng đến ngày cuối của kỳ kế toán; sau đó sẽ bắt đầu phân bổ tự

động trên phần mềm bắt đầu từ kỳ báo cáo sau.

Kế toán tổng hợp cần kiểm tra số dƣ cuối kỳ của tất cả các tài

khoản, kiểm tra tính đúng đắn của các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra sự

cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp từ đó phát hiện những

sai xót để điều chỉnh kịp thời.

3.2.5. oàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

 Môi trƣờng kiểm soát

Để hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hoạt động hữu hiệu và hiệu

57

quả, ban lãnh đạo cần xây dựng chi tiết và cụ thể hơn bảng mô tả công

việc, nhiệm vụ của các phòng ban, cá nhân một cách khoa học nhất để

tránh tình trạng trùng lắp, chồng chéo lẫn nhau. Đồng thời việc xây

dựng lại chức năng, nhiệm vụ này phải đảm bảo cơ chế giám sát lẫn

nhau giữa các bộ phận và các nhân viên tham gia.

Cần có giải pháp để nhân viên nhận thức đƣợc rõ vai trò và trách

nhiệm của mình trong việc hoàn thành mục tiêu của phòng ban cũng

nhƣ là của toàn công ty. Thiết lập hệ thống đánh giá hiệu quả thực hiện

công việc của nhân viên dựa trên bảng mô tả công việc đã thiết lập, qua

đó nhân viên thấy đƣợc mức độ hoàn thành nhiệm vụ so với yêu cầu, để

từ đó có hƣớng học hỏi phát triển trau dồi bản thân cho phù hợp với yêu

cầu công việc.

Công ty cần có chiến lƣợc đào tạo nhân lực để có nguồn nhân lực

đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động tại công ty, hƣớng đến nâng cao

chất lƣợng cho toàn hệ thống, tạo sự cân bằng trong các bộ phận công

ty, giúp hệ thống vận hành ổn định, hiệu quả.

 oạt động kiểm soát

Cần ban hành chính sách an toàn và bảo mật thông tin, kiểm soát

việc chia sẻ tài nguyên thông tin có liên hệ với việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào trong công tác quản lý. Đồng thời, phổ biến chủ trƣơng

của chính sách đến toàn bộ mọi thành viên trong công ty để họ thấy

đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực thi chính sách. Từ đó

nâng cao ý thức của mỗi ngƣời về việc bảo vệ tài sản thông tin, tăng

cƣờng các hoạt động kiểm soát việc xử lý thông tin trên hệ thống máy

tính của doanh nghiệp trƣớc các mối đe doạ ngày càng gia tăng từ nhiều

phía

Cần khống chế việc các nhân viên tự tiện cài đặt các phầm mềm

vào máy tính cá nhân bằng cách không cho sử dụng ổ CD hoặc chỉ cấp

58

quyền sử dụng, không cấp quyền quản trị máy tính cho các cá nhân để

hạn chế những xung đột giữa các phần mềm trên cùng một máy tính.

Đồng thời, ngăn cản những phần mềm cài đặt bị nhiễm virus để tránh

lây lan cho toàn bộ hệ thống máy tính. Đối với việc sử dụng internet

truy cập để lấy thông tin từ các trang Web khác cũng cần phải đƣợc

kiểm soát chặt chẽ tƣơng tự nhƣ việc quản lý sử dụng thƣ điện tử nhƣ

cần cách ly tiếp cận các trang Web có nguy cơ gây hại cao, quy định

những trang Web đƣợc vào hay quy định thời gian nào là đƣợc phép

truy cập

Các tài nguyên đƣợc dùng cho một nhóm đối tƣợng có phận sự

cũng cần đƣợc kiểm soát để tránh bị các đối tƣợng không đƣợc phép sử

dụng truy cập trái phép.

Các văn bản, tài liệu phục vụ cho công việc của doanh nghiệp

đƣợc tổ chức dƣới dạng tập tin cần phải đƣợc chuyển đổi sang các dạng

tập tin chỉ đọc nhƣ *.pdf hoặc chuyển qua các dạng tập tin nhƣ sách

điện tử…để ngăn cản những hành vi sửa chữa nội dung tuỳ tiện làm lệch

lạc thông tin.

Tuân thủ pháp luật về luật sở hữu trí tuệ để trang bị các phần

mềm rõ nguồn gốc xuất xứ, có bản quyền do nhà sản xuất cung cấp

Hoàn thiện tài liệu hƣớng dẫn vận hành hệ điều hành máy tính, tài

liệu hƣớng dẫn sử dụng hệ thống thƣ điện tử, tài liệu quy định về việc sử

dụng internet, tài liệu khắc phục lỗi của hệ điều hành và các phần mềm

ứng dụng đảm bảo việc sử dụng hệ thống máy tính sao cho có hiệu quả.

Bên cạnh công tác lƣu trữ dữ liệu do bộ phận IT thực hiện, các bộ

phận khác có sử dụng phần mềm ứng dụng cũng nên sao lƣu dữ liệu

đồng thời với bộ phận IT để đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Sau khi khóa sổ một kỳ kế toán, không cho phép xoá hay chỉnh

sửa số liệu mà phải nhập bút toán đảo, các bút toán ghi bổ sung, bút toán

59

ghi số âm

Phân quyền ngƣời dùng trên phần mềm cần đƣợc kiểm soát chặt

chẽ từ tổng hợp đến chi tiết nhƣ cho phép phân theo từng phần hành kế

toán, theo nhiệm vụ

Phần mềm nên đƣợc thiết kế sẵn công cụ giám sát nhƣ công cụ

theo dõi dấu vết kiểm toán tự động ghi nhận các hành vi truy cập hệ

thống, in báo cáo dấu vết kiểm toán.

Công ty phải giám sát thƣờng xuyên mạng máy tính để phát hiện

những điểm yếu về an ninh mạng, kiểm tra đƣờng truyền nhằm giảm

thiểu các nguy cơ và các rủi ro liên quan.

Trong môi trƣờng xử lý bằng máy, dữ liệu của các hoạt động

trong các chu trình đƣợc ghi nhận vào hệ thống thông qua hoạt động

nhập liệu. Mục tiêu là đảm bảo các nội dung dữ liệu đƣợc ghi nhận một

cách đầy đủ, chính xác và hợp lệ vào hệ thống kế toán.

Kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ: thông qua việc xác nhận các

đối tƣợng tham gia vào nghiệp vụ có thực nhằm phát hiện các dữ liệu sai

nhập vào hệ thống. Nó cũng cung cấp khả năng sửa sai và nhập lại dữ

liệu. Ví dụ nhƣ kiểm tra tính có thực của mã số nhà cung cấp có trong

danh mục, tính có thực của một mặt hàng.

Phần mềm đều có hỗ trợ chức năng tự động nhƣ là chức năng tính

giá xuất kho tự động, phân bổ chi phí tự động, khấu hao tài sản, bút toán

kết chuyển xác định kết quả kinh doanh tự động. Cho nên cần phải có

thủ tục để kiểm soát những chức năng này đảm bảo thông tin chính xác,

kịp thời

Thông tin đầu ra phải phù hợp với dữ liệu thông tin đầu vào nhƣ

các báo cáo phân tích chi phí, doanh thu, lãi lỗ, với kế toán tổng hợp, tất

cả các thông tin này cần phải đƣợc chính xác, có chính xác tại khâu dữ

liệu vào thì thông tin trong báo cáo tổng hợp sẽ đƣợc hoàn thiện

60

 Thông tin và truyền thông

Cần quy định cụ thể về thời gian lập, hình thức trình bày, hình

thức cung cấp thông tin đầu ra đảm bảo thông tin đƣợc truyền đạt kịp

thời, đáng tin cậy và chính xác. Việc cung cấp thông tin cho các đối

tƣợng bên ngoài nhƣ khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng… phải đƣợc

ghi nhận trung thực, đầy đủ, chính xác. Bên cạnh đó, các thông tin cung

cấp cho cơ quan Nhà nƣớc, cổ đông…cũng phải kịp thời và chính xác,

tuân thủ các quy định của công ty cũng nhƣ của pháp luật

Mạng nội bộ đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp

thƣơng mại điện tử. giúp việc quản lý thông tin nội bộ tức thời, thông tin

đƣợc truyền đạt và xử lý nhanh chóng. Xây dựng hệ thống mạng nội bộ

hiệu quả giúp liên kết các thành viên trong doanh nghiệp một cách gần

gũi chặt chẽ hơn làm cho các thành viên cảm thấy gắn bó thiết tha với

công ty đó là động lực giúp họ gắng sức phấn đấu và làm việc cho công

ty. Thông qua mạng nội bộ doanh nghiệp lập lịch làm việc cụ thể của

các phòng ban, dễ dàng kiểm tra kiểm soát các thông tin đƣợc gửi tới

các phòng ban thông qua hệ thống máy tính tránh đƣợc sử dụng các văn

bản rƣờm rà lịch làm việc rõ ràng giúp các bộ phận làm đúng chức năng

công việc đƣợc điều hành một cách khoa học không bị chồng chéo. Lịch

làm việc, nhiệm vụ đƣợc chuyển tới các máy của các phòng ban, tới

ngƣời quản lý trực tiếp đảm bảo mọi ngƣời đƣợc cung cấp đầy đủ về

lịch trình làm việc.

 Giám sát

Việc đối chiếu số liệu kế toán chủ yếu thực hiện tại bộ phận kế

toán thông qua việc đối chiếu công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, đối

chiếu với sổ phụ ngân hàng… mà không có sự kiểm tra đối chiếu các số

liệu phát sinh với các bộ phận khác làm gia tăng rủi ro cung cấp thông tin

61

không chính xác. Công ty cần có các thủ tục đối chiếu số liệu kế toán

đƣợc thực hiện bởi ban giám sát, khi nhận đƣợc báo cáo kế toán cần phải

kiểm tra đối chiếu, đảm bảo việc ghi chép và phản ánh thông tin của kế

toán là trung thực, kịp thời theo đúng quy định hiện hành.

3.3. Kiến nghị

3.3.1.Đối với ban giám đốc

Modules CRM đã đƣợc áp dụng để quản lý thông tin khách hàng, theo

dõi đơn hàng, quảng cáo sản phẩm, quản lý các chiến dịch marketing. Ngoài

ra, có thể áp dụng CRM để quản lý nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc

khách hàng. Sự hài lòng toàn diện của khách hàng có phải là mục tiêu làm việc

của các nhân viên. Điều này đảm bảo nhân viên sẽ triển khai quy trình bán

hàng và chăm sóc khách hàng theo đúng quy chuẩn, tránh trƣờng hợp mất

khách hàng do chăm sóc không tốt.

Hiện nay trách nhiệm của IT là đảm bảo việc sao lƣu dữ liệu của phần

mềm, sửa chữa hay cài đặt phần mềm khi có nhu cầu, giải quyết các vấn đề

liên quan đến phần mềm. Thiết nghĩ công ty nên có bộ phận lập trình phần

mềm đảm nhận trách nhiệm này vì hầu nhƣ IT không có chuyên môn sâu liên

quan đến việc sử dụng phần mềm.

Cần xây dựng bộ phận riêng phục vụ yêu cầu quản trị cũng nhƣ phân

tích hoạt động kinh doanh, tổ chức các khóa nghiệp vụ, cập nhật kiến thức kế

toán, thuế để nâng cao trình độ nhân viên, phát triển khả năng xử lý nghiệp vụ,

phân tích báo cáo. Đặc biệt đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp điện

tử, đòi hỏi mọi ngƣời phải thƣờng xuyên học tập, nâng cao trình độ để theo kịp

sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các ứng dụng tin

học trong quá trình xử lý thông tin kế toán.

Bộ phận mua hàng tiến hành tạo hoá đơn mua hàng trên hệ thống dựa

vào hoá đơn đỏ của nhà cung cấp. Hiện nay một số công ty sử dụng chức năng

tự động hiểu nội dung hoá đơn, chỉ cần scan hóa đơn là hệ thống sẽ tự động

62

nhận diện. Chúng ta chỉ cần cung cấp thông tin cho hoá đơn lần đầu tiên giao

dịch. Lần sau, hệ thống sẽ tự động so sánh với hóa đơn mẫu ban đầu. Tiến bộ

này có thể áp dụng thay thế việc tạo hoá đơn mua hàng trong hệ thống

Cần mở rộng hơn nữa phạm vi chức năng của bộ phận kiểm toán nội bộ.

Điều này có nghĩa là bộ phận kiểm toán nội bộ phải tham gia vào việc tƣ vấn,

thiết kế ra các thủ tục kiểm soát tƣơng ứng cho tất cả các hoạt động của mỗi bộ

phận trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử.

Định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổ

chức đánh giá việc thực thi chính sách hoạt động kiểm soát trong môi trƣờng

thƣơng mại điện tử để điều chỉnh kịp thời những vƣớng mắc trong quá trình

thực hiện và hoàn thiện hơn nữa các thủ tục kiểm soát

3.3.2. Đối với chính phủ

Chính phủ đóng vai trò nhƣ một công cụ trong việc khuyến khích sự

tăng trƣởng của thƣơng mại điện tử qua những phƣơng pháp thực hành cụ thể:

Phát triển nguồn nhân lực một cách đồng bộ và cân đối trên cơ sở huy động sự

đóng góp nguồn lực của toàn xã hội. Trƣớc hết, tập trung đào tạo nguồn nhân

lực và sự hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng thƣơng mại điện tử giữa các doanh nghiệp

lớnPhổ cập, tuyên truyền rộng rãi về thƣơng mại điện tử trong nhân dân, trƣớc

hết cho cộng đồng doanh nghiệp, các cấp quản lý, các hiệp hội ngành hàng

Tăng cƣờng đầu tƣ cho nền công nghệ nƣớc nhà để nền công nghệ nƣớc đó có

thể bắt kịp với xu hƣớng của thế giới. Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng truyền

thông toàn cầu, dễ tiếp cận. Nhƣ vậy quốc gia mới có thể tham gia tích cực

đƣợc vào Thƣơng mại điện tử toàn cầu.

Chính phủ cần khuyến khích, củng cố sự tin tƣởng của các nhà doanh

nghiệp và ngƣời tiêu dùng trong việc tham gia vào Thƣơng mại điện tử bằng

cách tạo ra một môi trƣờng pháp lý cho Thƣơng mại điện tử. Các chính sách

của chính phủ phải đảm bảo để có đƣợc môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Khi

63

sự tham gia của chính phủ là cần thiết thì mục tiêu phải là khuyến khích và

thực thi một môi trƣờng pháp lý tối thiểu đơn giản, nhất quán và có thể tiên

liệu cho thƣơng mại, đảm bảo cạnh tranh, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và sự

riêng tƣ, chống giả mạo, tạo sự rõ ràng trong suốt và tạo thuận lợi cho giải

quyết tranh chấp.

Chính phủ cần phải đƣa ra các chính sách nhằm đảm bảo tính an toàn

của TMĐT bao gồm các chính sách về công nghệ mã hoá, khuôn khổ pháp lý

cho việc thực thi các chính sách đó; giáo dục cho dân chúng, thị trƣờng, và

những ngƣời thi hành luật hiểu biết rõ; giúp cho từng địa phƣơng nắm đƣợc

công nghệ an toàn, và đặt ra các tiêu chuẩn công nghệ tối thiểu.

Chính phủ cũng nên là ngƣời đi đầu trong việc sử dụng thƣơng mại điện

tử và các ứng dụng của nó trong hoạt động của mình và là ngƣời cung cấp các

dịch vụ cho ngƣời dân của chính phủ, nhằm khuyến khích việc sử dụng và phát

triển rộng khắp.

Hợp tác quốc tế về thƣơng mại điện tử: Ƣu tiên hợp với các nƣớc tiên tiến về

thƣơng mại điện tử, với các tổ chức kinh tế, thƣơng mại quốc tế và khu vực,

các tổ chức chuyên trách về thƣơng mại của Liên Hiệp quốc.

64

T LUẬN C ƢƠNG 3

Xuất phát từ thực trạng mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt

động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn và thực tế hoạt

động kiểm soát trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử trong nội bộ Công ty

Cổ Phần VNG, luận văn đã cho thấy những mặt hạn chế đang tồn tại từ đó

đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm mục tiêu giải quyết những

hạn chế này. Các nhóm giải pháp đƣợc đề cập liên quan đến họat động chăm

sóc khách hàng đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại điện tử, chu trình doanh

thu, chu trình chi phí, họat động kiểm soát nội bộ hoàn thiện hệ thống thông

tin kế toán trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử. Bên cạnh đó, luận văn

cũng đƣa ra một số kiến nghị nhằm gia tăng tính hiệu quả cho nội dung cần

thực hiện đƣợc trình bày cho hai nhóm đối tƣợng là ban giám đốc và chính

phủ.

65

T LUẬN

Nhƣ vậy, tốc độ phát triển và sự thuận tiện của công nghệ thông tin và

internet đã cung cấp cho các doanh nghiệp cơ hội kinh doanh mới: kinh doanh

điện tử. Đối với doanh nghiệp điện tử, việc ứng dụng tin học và cơ sở hạ tầng

thông tin của doanh nghiệp đƣợc nhìn nhận nhƣ là một phần tất yếu trong quá

trình hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp. Và Cty Cổ Phần VNG cũng

không nằm ngoài lẽ đó. Công ty đã xây dựng hệ thống thông tin kế toán hiện

đại đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành.

Thông qua khảo sát thực tế khách hàng và nhân viên trong công ty, luận

văn đã cho thấy đƣợc những thành quả, những đổi mới trong phát triển công

nghệ kinh doanh thƣơng mại điện tử mà Công ty cổ phần VNG đã đạt đƣợc

đồng thời luận văn cũng cho thấy một số nhóm vấn đề cần đƣợc quan tâm.

Cuối cùng, luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp và đƣa ra các kiến nghị cần

thực hiện để khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện hệ thống

thông tin kế toán trong môi trƣờng kinh doanh điện tử của công ty.

DAN MỤC TÀI LIỆU T AM ẢO

 Tiếng Việt:

 Bộ môn hệ thống thông tin kế toán (2012), Hệ thống thông tin kế toán

Tập 2. TP HCM: NXB Phƣơng Đông

 Bộ môn hệ thống thông tin kế toán (2012), Tổ chức công tác kế toán

doanh nghiệp - TP HCM: NXB Phƣơng Đông

 Bộ môn kiểm toán (2007), Kiểm toán. TPHCM:NXB Lao động xã hội

 Chính phủ (2013), Nghị định về thƣơng mại điện tử số 52/2013/NĐ-CP

 Đỗ Phúc (2012), Thương mại điện tử 2012, Đại Học CNTT, ĐHQG

TPHCM

 Hiệp hội thƣơng mại điện tử Việt Nam (2013), Báo cáo chỉ số TMĐT

Việt Nam năm 2013.

 Nguyễn Đăng Hậu (11/2004), Kiến thức thương mại điện tử, Viện Đào

Tạo Công Nghệ và Quản Lý Quốc Tế - Khoa Công Nghệ Thông Tin

 Nguyễn Thế Hƣng (2006), Hệ thống thông tin kế toán (Lý thuyết, bài

tập và bài giải) - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

 Nguyễn Thị Hoàng Anh (2009), Hệ thống thông tin kế toán tại Công ty

TNHH Maersk Việt Nam-Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ.

Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

 Tài liệu ứng dụng phần mềm OPEN ERP tại công ty cổ phần VNG

Các Website tham khảo

 www.tapchiketoan.com

 http://www.nongthuong.com.vn

 http://www.vca.gov.vn

 http://vmsr.com.vn/index.php/nghien-cuu/137-nghien-cuu-hanh-vi-mua-

sam-truc-tuyen

 Tiếng Anh:

 Ashutosh Deshmukh, Digital Accouting (2006), The effects of the

Internet and ERP on accouting. Pennsylvania State University – Erie,

USA

 Zorayda Ruth Andam (5/2003). E-commerce and e-business

P Ụ LỤC

Phụ lục 2.1 - Bảng câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với

hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty

Cổ Phần VNG

Phụ lục 2.2 - Bảng câu hỏi khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tại Công Ty

Cổ Phần VNG

Phụ lục 2.3 - Lƣu đồ chu trình chi phí hiện tại

Phụ lục 3.1 - Lƣu đồ chu trình chi phí cần hoàn thiện

Phụ lục 3.2 - Lƣu đồ chu trình doanh thu cần hoàn thiện

P Ụ LỤC

Phụ lục 2.1 - Bảng câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty Cổ Phần VNG Kính chào các Anh/Chị.

Tôi là học viên cao học ngành kế toán của Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi đang thực hiện đề tài HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNG

Bảng khảo sát này nhằm đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thƣơng mại điện tử trên website 123.vn và 123mua.vn của Công Ty Cổ Phần VNG

Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, mà tất cả câu trả lời của anh/chị đều rất hữu ích cho nghiên cứu. Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho nghiên cứu của chúng tôi.

Câu 1: Anh Chị có từng mua hàng online trên website 123.vn và

Không

123mua.vn Không? Có Câu 2: Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị liên quan đến hoạt động thƣơng mại điện tử bằng cách đánh dấu chéo vào ô thích hợp bên dƣới. Mức độ đồng ý đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:

STT Các phát biểu Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5 1

1 2 3 4 5 2

1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 3 4 5

N ẬN ĐỊN CỦA ÁC ÀNG ĐỐI VỚI OẠT ĐỘNG T ƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Có thể mua hàng hoá vào bất cứ thời gian nào trong ngày Dễ dàng tiếp cận và so sánh thông tin để chọn mua đƣợc giá tốt hơn Giao dịch thực hiện dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng Có thể ở nhà và đặt mua hàng hoá mình muốn Tiết kiệm đƣợc thời gian Bạn có một quyết định đúng khi sử dụng mua sắm trực tuyến 1 2 3 4 5 6

1 2 3 4 5 7

1 2 3 4 5 8

1 2 3 4 5 9

1 2 3 4 5 10

1 2 3 4 5 11

1 2 3 4 5 12

Bạn thƣờng xuyên mua sắm trực tuyến trên website 123.vn và 123mua.vn Bạn sẽ tiếp tục sử dụng mua sắm trực tuyến để thực hiện việc mua sắm của mình trong thời gian tới AN TOÀN Bạn cảm thấy an tâm khi mua sắm trực tuyến tại website của VNG Môi trƣờng pháp lý có ảnh hƣởng rất nhiều đến hoạt động thƣơng mại điện tử Đảm bảo an toàn trong thanh toán bằng thẻ tín dụng là điều cực kỳ quan trọng Xác suất VNG để xảy ra sự cố về kỹ thuật trong một giao dịch trực tuyến là rất nhỏ VNG có năng lực để giải quyết sự cố trong kinh doanh trực tuyến

13 14 VNG luôn giữ lời hứa và cam kết đã đƣa ra ÀNG ÓA VÀ DỊC VỤ CUNG CẤP 15 Chất lƣợng hàng hóa đảm bảo 16 Giá cả hàng hóa hợp lý 17 Thời gian giao hàng đúng qui định 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5

Các bƣớc mua hàng trên website đơn giản, dễ thực hiện

18 19 Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

Giao diện đẹp mắt, đầy đủ thông tin, dễ dàng tìm kiếm 1 2 3 4 5

20

Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây: Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào?

Dƣới 20 21-30 31-40 41-50 trên 50

Giới tính

Nam Nữ

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị.

Phụ lục 2.2

– Bảng câu hỏi khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tại Công Ty Cổ Phần

VNG.

Kính chào các Anh/Chị.

Tôi là học viên cao học ngành kế toán của Trƣờng Đại học Kinh tế

TPHCM. Tôi đang thực hiện đề tài HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƢỜNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN VNG

Bảng khảo sát này nhằm đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ tại nội bộ

Công Ty Cổ Phần VNG

Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, mà tất cả câu trả lời của

anh/chị đều rất hữu ích cho nghiên cứu. Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho

nghiên cứu của chúng tôi.

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị liên quan đến hoạt

động kiểm soát nội bộ tại công ty vào ô thích hợp bên dƣới. Mức độ đồng ý

đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:

STT Các phát biểu Mức độ đồng ý

Ban lãnh đạo rất quan tâm đến kiểm soát nội bộ

1 trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin 1 2 3 4 5

Việc ủy quyền và xét duyệt đƣợc qui định cụ thể

2 bằng văn bản 1 2 3 4 5

Văn bản qui định việc ủy quyền và xét duyệt

3 đƣợc cập nhật kịp thời 1 2 3 4 5

4 Có sự kiêm nhiệm chức năng giữa các bộ phận 1 2 3 4 5

Các quy định về bảo mật, kiểm soát việc chia sẻ

tài nguyên

5 thông tin đƣợc áp dụng hiệu quả 1 2 3 4 5

Cơ sở dữ liệu máy chủ đƣợc kiểm soát việc truy

6 cập bất hợp pháp nhƣ xem, copy, sửa, xóa 1 2 3 4 5

Quy định rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị và

7 đảm bảo an toàn trong các hoạt động 1 2 3 4 5

Hiện tại các bộ phận (phòng ban) trong công ty

8 có tổ chức lƣu trữ dữ liệu cho riêng mình 1 2 3 4 5

Có thông báo rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời sử dụng

9 khi có lỗi thao tác xảy ra 1 2 3 4 5

Các thủ tục kiểm soát quá trình nhập liệu đƣợc

10 thiết lập chặt chẽ 1 2 3 4 5

Có công cụ theo dõi dấu vết kiểm toán (ghi nhận

lại tất cả các thao tác của nguời dùng khi sử

11 dụng phần mềm đến từng nội dung chi tiết ) 1 2 3 4 5

Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của số liệu kế toán,

đối chiếu dữ liệu giữa hai nguồn độc lập (số liệu

12 sổ sách và số liệu trên phần mềm) 1 2 3 4 5

Công ty có quy định về trình tự luân chuyển

13 chứng từ 1 2 3 4 5

Máy chủ đƣợc thiết lập sao lƣu dữ liệu tự động

14 và đƣợc cài đặt theo dõi các tác vụ 1 2 3 4 5

Thông tin đƣợc cung cấp cho đúng đối tƣợng,

15 đầy đủ và kịp thời 1 2 3 4 5

Số liệu trên phần mềm đảm bảo về độ tin cậy,

16 tính chính xác và nhất quán 1 2 3 4 5

Công ty có quy định về cách lập, trình bày và

17 truyền thông đối với thông tin đã đƣợc thiết lập 1 2 3 4 5

Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện trong

18 các hoạt động của công ty 1 2 3 4 5

Định kỳ đối chiếu số liệu phòng kế toán và các

19 số liệu thực tế 1 2 3 4 5

Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động của các bộ

20 phận và nhân viên 1 2 3 4 5

Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:

Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào?

Dƣới 20 21-30 31-40 41-50 trên 50

Trình độ học vấn của các anh chị

Trung học phổ thông Cao đẳng/Trung cấp

Đại học Sau đại học

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị.