BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
ĐINH NGUYỄN THÙY TRANG
Ổ PHẦN
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------------------
ĐINH NGUYỄN THÙY TRANG
Ổ PHẦN
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “H
công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính bản thân
tôi cùng với sự cố vấn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học là Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim
Cúc. Số liệu trong luận văn đƣợc thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và trung
thực.
Tác giả: Đinh Nguyễn Thùy Trang
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... i
Danh mục các bảng biểu .......................................................................................... ii
Mở đầu ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: ............. 5
1.1. Khái quát ............................ 5
1.1.1. ................................................................................. 5
1.1.1.1. ................................................................................................. 5
1.1.1.2. .................................................................. 6
1.1.1.3. ......................................... 7
1.1.2. ..................................................................................... 7
1.1.2.1. ............................................................................ 7
1.1.2.2. .......................................... 8
1.1.2.3. ...................................................................... 9
1.1.2.4. ................................................................. 10
1.2. ...................................................................... 11
1.2.1. ............................................. 11
1.2.2. .................................... 11
1.2.2.1. .......................................................................... 11
1.2.2.2. ............................................................. 12
1.2.2.3. ....................................................................... 13
1.2.3.
( IAS 32, IFRS 7; IFRS 9; IFRS 13) ...................................................... 14
1.2.3.1. ............................................................................................. 14
1.2.3.2. ................................................................ 15
.................................................................... 16 1.2.3.3.
.................................................................... 18 1.2.3.4.
.............................................................................. 19 1.2.3.5.
................................................. 21 1.2.3.6.
................................................................................................ 21 1.2.3.7.
.................................................................................................. 22 1.2.3.8.
1.2.4.
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 27
1.2.4.1. Kế toán công cụ tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ ............................. 27
1.2.4.2. Kế toán công cụ tài chính theo hệ thống kế toán Trung Quốc ............... 29
1.2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................... 30
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2:
Ổ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ........................... 33
2.1.
............................................................. 33
......... 36 2.2.
Phân loại ................................................................................................ 36 2.2.1
................................................................................ 37 2.2.2
2.2.2.1 Ghi nhận các khoản đầu tƣ tài chính ..................................................... 37
2.2.2.2 Ghi nhận trái phiếu phát hành ................................................................ 38
2.2.2.3 Cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu quỹ ............................... 39
............................................................................. 39 2.2.3
2.2.3.1 Trình bày ................................................................................................ 39
2.2.3.2 Công bố .................................................................................................. 41
2.3.
............................................. 43
Mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp thực hiện ..................................... 43 2.3.1
Kết quả đối chiếu ................................................................................... 43 2.3.2
2.3.2.1 Các định nghĩa và phân loại công cụ tài chính ...................................... 43
2.3.2.2 Phân loại tài sản tài chính và nợ tài chính ............................................. 44
2.3.2.3 Ghi nhận và đo lƣờng ............................................................................ 45
2.3.2.4 Trình bày và công bố ............................................................................ 47
2.4.
cổ phần ............ 49
Mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng và phƣơng pháp khảo sát ....................... 49 2.4.1
Kết quả khảo sát ..................................................................................... 50 2.4.2
2.4.2.1 Thực trạng kế toán công cụ tài chính tại các công ty cổ phần ............... 50
2.4.2.2 Khảo sát mức độ tuân thủ thông tƣ 210/2009/TT-BTC ........................ 52
2.5.
......................... 54
................................................................................................. 54 2.5.1
.................................................................................................. 54 2.5.2
................................................................. 57 2.5.3
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 60
......................................................................................... 61
Định hƣớng hoàn thiện ......................................................................... 61 3.1.
.............................................................................. 64 3.2.
.................................... 64 3.3.1.
............................................................................ 65 3.2.1.1.
......................................................... 66 3.2.1.2.
.............................................................. 75 3.2.1.3.
3.3.2.
....................................................................... 82
............................................................................................... 82 3.3.
3.3.1. ...... 82
3.3.2. ........... 83
3.3.3. Ổn định thị trƣờng tài chính .................................................................. 84
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 85
Kết luận ................................................................................................................... 86
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 87
Phụ lục 1 .................................................................................................................. 90
Phụ lục 2 .................................................................................................................. 93
Phụ lục 3 ................................................................................................................ 103
Phụ lục 4 ................................................................................................................ 107
Phụ lục 5 ................................................................................................................ 111
Phụ lục 6 ................................................................................................................ 112
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
ADB Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)
Accounting Standards for Business Enterprises (Chuẩn mực kế ASBE toán cho các doanh nghiệp)
Báo cáo tài chính BCTC
Darf Statement of Principle DSOP
Financial Stability Board (Hội đồng ổn định Tài chính) FSB
Financial Accounting Standards Board (Ủy ban chuẩn mực kế FASB toán tài chính Mỹ)
IAS International Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán quốc tế)
International Accounting Standards Board (Hội đồng chuẩn mực IASB kế toán quốc tế)
International Accounting Standards Committee (Ủy ban chuẩn IASC mực kế toán quốc tế)
International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo IFRS tài chính quốc tế)
i
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân loại tài sản tài chính và nợ tài chính trong thông tƣ
210/2009/TT-BTC đối chiếu với IFRS 9.
Bảng 2.2: Ghi nhận và đo lƣờng tài sản tài chính và nợ tài chính trong chế độ,
chuẩn mực kế toán Việt Nam đối chiếu với IFRS 9
Bảng 2.3: Trình bày và công bố tài sản tài chính và nợ tài chính trong thông
tƣ 210/2009/TT-BTC đối chiếu với
ii
1
MỞ ĐẦU
1.
kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường. Xu thế phát triển kinh tế ngày
càng mạnh mẽ đã làm sức bật cho thị trường tài chính phát triển một cách nhanh
chóng. Sự phát tri
-
với mong muốn đưa ra
một số nhận xét đánh giá, đồng thời gợi ý
. tì
2.
- Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Phân loại lại các công cụ tài chính trong cuộc khủng hoảng tài chính- Bằng
chứng thực nghiệm từ ngành ngân hàng châu Âu (2010) - Khaled Kholmy, Jürgen
Ernstberger: nghiên cứu xem xét các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến việc các
ngân hàng phân loại lại các công cụ tài chính từ loại công cụ tài chính đo lường theo
giá trị hợp lý sang công cụ tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ (ngân hàng
2
có lợi nhuận thấp và hoạt động trên thị trường vốn kém hiệu quả, quy mô của ngân
hàng.
Kế toán cho công cụ tài chính: Phân tích các yếu tố quyết định công bố thông
tin trong chứng khoán Bồ Đào Nha (2007) - Patrícia Teixeira Lopes: bài viết nghiên
cứu các yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin trong kế toán cho công cụ tài
chính của các công ty Bồ Đào Nha. Bài viết kết luận rằng mức độ công bố thông tin
có ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô công ty, loại công ty kiểm toán, tình trạng niêm
yết và khu vực kinh tế.
- Các nghiên cứu trong nƣớc
Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế
độ kế toán Việt Nam (2009) – Đinh Thanh Lan: nghiên cứu thực trạng kế toán công
cụ tài chính tại các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
trước khi thông tư 210 chính thức có hiệu lực, nghiên cứu đã chỉ ra được những hạn
chế còn tồn đọng trên cơ sở so sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán công
cụ tài chính để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam (2010) - Nguyễn Thị thu Hiền: công trình nghiên cứu thực hiện cơ sở phân
tích thực tiễn sự phát triển của công cụ tài chính và kế toán công cụ tài chính trong
từng thời kỳ. Đánh giá thực trạng kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương
mại Việt Nam trên cơ sở xem xét mức độ hài hòa trong hệ thống kế toán của các tổ
chức tín dụng với các chuẩn mực kế toán quốc tế và mức độ tuân thủ các quy định
kế toán trên thực tế. Bài nghiên cứu tiến hành khảo sát 12 ngân hàng (5 ngân hàng
cổ phần niêm yết, 1 ngân hàng cổ phần giao dịch trên OTC, 1 ngân hàng nhà nước,
1 ngân hàng liên doanh) để phân tích thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến những
hạn chế trong kế toán công cụ tài chính tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính theo hướng tiếp cận chuẩn
mực kế toán quốc tế (2013) – Hoàng Phúc Thọ: nghiên cứu thực trạng kế toán công
cụ tài chính tại Việt Nam từ sau khi thông tư 210 chính thức có hiệu lực. Đánh giá
thực trạng kế toán công cụ tài chính tại Việt Nam trên cơ sở so sánh với chuẩn mực
3
kế toán quốc tế; khảo sát thực tế 253 BCTC của các công ty niêm yết để tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên luận văn
chỉ mới thực hiện khảo sát thực tế các công ty có thuyết minh thông tin về công cụ
tài chính hay không, chưa khảo sát các vấn đề khác về công cụ tài chính như phân
loại, ghi nhận, đo lường, mức độ trình bày và công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
từ việc đo lường, ghi nhận đến trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính
(BCTC).
3.2. Mụ
-
-
-
-
4. nghiên cứu
-
o
o
nay theo khảo sát.
-
quyết về hạch toán và xử lý số liệu mà chỉ đề cập đến cách trình bày và công bố
thông tin trên BCTC.)
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp n
, đồng thời kết hợp các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích...Vận dụng
những phương pháp trên, bài luận văn đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình
thực tế, đưa ra một số giải pháp kiến nghị đối với các chủ thể có liên quan trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc khoa học và đảm bảo tính khách quan trong các giải pháp
trình bày.
- Loại số liệu: số liệu
.
6. Đóng góp của đề tài:
Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập ý kiến một số chuyên gia về thực tế
áp dụng tại các doanh nghiệp cổ phần tại Việt Nam, khảo sát thực tế thực hiện
thông qua BCTC của các công ty để:
o
o Cung cấp thông tin cho những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán tiếp tục nghiên cứu sâu và rộng hơn nữa những vấn đề
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, và phụ lục, đề tài được chia làm ba phần chính
Chương 1:
Chương 2:
yết tại Việt Nam.
Chương 3:
Kết luận chung
5
CHƢƠNG 1:
VỀ
Kế toán công cụ tài chính đóng vai trò khá quan trọng trong việc cung cấp
những thông tin hữu ích giúp cho người sử dụng thông tin trên BCTC để có thể
đánh giá được vị trí của công cụ tài chính trong tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh của đơn vị, nhận định được những rủi ro gắn với những công cụ tài
chính đó.
Để có được cái nhìn tổng thể về kế toán công cụ tài chính trên thế giới để
làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán công cụ tài chính tại Việt
Nam sẽ được trình bày trong chương 2, trong chương này tôi sẽ trình bày khái quát
các nội dung liên quan đến công cụ tài chính và các quy định hiện hành về kế toán
công cụ tài chính trên thế giới.
Khát quát 1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi và mua bán quyền sử
dụng những khoản các nguồn tài chính thông qua các phương thức giao dịch và những công cụ tài chính nhất định.1
Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ về cung cầu vốn được tạo
thành bởi ba yếu tố cơ bản:
- Đối tượng của thị trường tài chính là những nguồn cung và cầu vốn của các
chủ thể kinh tế trong xã hội như nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và
các tầng lớp dân cư.
- Công cụ tham gia trên thị trường tài chính đó là các giấy tờ có giá như công
trái, chứng khoán, trái phiếu, kỳ phiếu…
- Chủ thể tham gia thị trường tài chính là các pháp nhân hay thể nhân đại diện
cho những nguồn cung và nguồn cầu về vốn nhàn rỗi như ngân hàng thương mại,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư… (PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Vũ
1 Wikipedia
Thị Minh Hằng, 2006)
6
1.1.1.2.
a. Căn cứ thời hạn luân chuyển vốn:
- Thị trƣờng tiền tệ: Là thị trường mà trong đó chỉ có những công cụ nợ ngắn
hạn (dưới một năm) được mua bán, hoạt động diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động
của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Do thời gian đáo hạn ngắn nên các
công cụ của thị trường tiền tệ có tính thanh khoản và độ an toàn tương đối cao.
- Thị trƣờng vốn: Là thị trường mà trong đó những công cụ nợ dài hạn hơn
(trên một năm) được mua bán nhằm mục đích cung cấp tài chính cho các khoản đầu
tư dài hạn. So với các công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường
vốn có độ rủi ro cao hơn, do đó chúng có mức lợi tức cao hơn
b. Căn cứ vào hình thức phát hành
- Thị trƣờng sơ cấp (thị trƣờng cấp 1): Là nơi phát hành lần đầu các công cụ
tài chính và bán trong phạm vi hẹp giữa các nhà phát hành và những người mua đầu
tiên với mục đích tài trợ cho nhu cầu vốn của công ty phát hành. Khối lượng và giá
cả của công cụ lưu thông trên thị trường thứ cấp phụ thuộc vào thị trường sơ cấp
- Thị trƣờng thứ cấp (thị trƣờng cấp 2): Là nơi mua bán lại các công cụ tài
chính đã được phát hành từ trước ở thị trường sơ cấp. Việc mua bán các công cụ tài
chính trên thị trường thứ cấp không làm tăng vốn cho các công ty phát hành nhưng
lại làm tăng “tính lỏng” cho các công cụ tài chính khiến cho các công ty phát hành
dễ dàng bán chúng hơn ở thị trường sơ cấp.
c. Căn cứ phƣơng thức tổ chức và giao dịch
- Thị trƣờng OTC : là thị trường trong đó các nhà buôn lại các địa điểm khác
nhau có một danh mục chứng khoán và đứng ra sẵn sàng mua bán chứng khoán theo
kiểu mua bán thẳng cho bất kỳ ai đến với họ và có ý định chấp nhận giá của họ.
- Thị trƣờng tập trung: Là thị trường trong đó người mua và người bán gặp
nhau tại một vị trí trung tâm (sở giao dịch) để tiến hành buôn bán.
d. Căn cứ phƣơng thức huy động vốn
- Thị trƣờng nợ: Là thị trường tín dụng phản ánh bởi các khoản vay có hoặc
không có thế chấp bằng một hợp đồng tín dụng cụ thể giữa người đi vay và người
7
cho vay, hoặc với các hình thức vay khác như người vay phát hành trái phiếu và
người cho vay là người mua trái phiếu, trong đó người vay phải hoàn trả cả vốn và
lãi cho người cho vay khi đến hạn.
- Thị trƣờng cổ phiếu: là thị trường ở đó các doanh nghiệp có thể huy động
nguồn vốn nhàn rỗi thông qua phát hành cổ phiếu.
1.1.1.3.
- Dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính
đến những chủ thể cần nguồn tài chính.
- Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán: Thị trường tài chính
cung cấp phương thức chuyển đổi các loại công cụ tài chính thành tiền nhờ đó
chúng được trao đổi, mua bán một cách dễ dàng.
- Chức năng tiết kiệm: Thông qua thị trường tài chính, người tiết kiệm có thể
kiếm được thu nhập dưới hình thức tiền lãi, cổ tức, tiền lời của vốn…
- Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách
mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ thông qua các hình thức như phát hành trái
phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản
xuất kinh doanh trong nước.
- Cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị của doanh nghiệp: nhà đầu tư
có thể nhận biết, đánh giá được tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của chủ thể phát hành thông qua sự biến động của các chỉ số giá chứng khoán.
1.1.2.
1.1.2.1.
a.
Theo IAS 32: “Công cụ tài chính là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của
đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.”
Có thể hiểu một cách đơn giản công cụ tài chính là phương tiện giúp thị
trường tài chính thực hiện vai trò quan trọng trong việc dẫn vốn từ người thừa vốn
(người cho vay) đến người cần vốn (người vay). Công cụ tài chính bao gồm các loại
8
đơn giản như cổ phiếu, thương phiếu, trái phiếu … cho đến các công cụ phức tạp
như công cụ tài chính phức hợp và công cụ tài chính phái sinh.
b.
- Là tài sản có tính thanh khoản cao, chi phí giao dịch thấp, có khả năng sinh
lời nên khá hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Hầu hết các đối tượng trong nền kinh tế đều có thể tham gia vào các giao
dịch để tạo ra công cụ tài chính, cụ thể như người phát hành có thể là chính phủ, các
tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp; còn người đầu tư có thể là ngân hàng trung
ương, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và các cá nhân.
- Phát triển nhanh và phổ biến khắp toàn cầu, đổi mới liên tục và ngày càng
phức tạp gây áp lực cho các nhà đầu tư, nhà điều hành, giám sát thị trường trong
việc cập nhật thông tin.
- Nhạy cảm với thị trường, dễ bị các chủ thể tham gia thị trường lợi dụng để
thực hiện các giao dịch bán khống nhằm kiếm lời.
- Doanh nghiệp nắm giữ luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro về tính
thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro về thay đổi lãi suất hay tỷ giá trên thị trường …
- Ngoài việc sử dụng như công cụ phòng ngừa rủi ro, doanh nghiệp có thể xem
các công cụ tài chính như là cơ hội để đầu tư, kinh doanh kiếm lời. Do đó, việc xác
định mục tiêu nắm giữ các công cụ tài chính là hết sức quan trọng, ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn
Thị Thu Hiền, 2010)
1.1.2.2.
Quá trình hình thành và phát triển được chia thành 3 giai đoạn chính:
- (từ 3.500 năm trước công nguyên đến cuối thế kỷ
XIX): Trong thời kỳ đầu các công cụ tài chính sơ khai như chứng thư và cho vay
được hình thành. Sau đó, các công cụ tài chính cơ bản khác cũng ra đời và phát triển
nhằm mục đích tạo lập các phương thức giao dịch thuận lợi cho việc tìm và sử dụng
vốn như công cụ vốn và trái phiếu, chứng khoán chuyển đổi…
9
- thế kỷ XX đến 1970): Các công cụ tài chính đã
được hình thành từ giai đoạn trước cũng không ngừng phát triển trong giai đoạn
này. Bên cạnh đó, nhiều loại công cụ tài chính mới tiếp tục hình thành bổ sung thêm
vào thị trường.
- (từ 1970 đến ngày nay): Thị trường tài chính phát triển
và liên tục xuất hiện nhiều công cụ tài chính hiện đại giúp việc huy động vốn tốt
hơn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng.
Tóm lại, trải qua lịch sử phát triển lâu dài, cùng các trào lưu đổi mới tài
chính trong thời gian gần đây, công cụ tài chính dù ngày càng đa dạng và phức tạp,
nhưng tất cả đều nhằm mục đích huy động và sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu kinh tế.
1.1.2.3.
a. Căn cứ vào chủ thể phát hành:
- Công cụ tài chính do chính phủ và chính quyền địa phƣơng phát hành
như trái phiếu chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương…
- Công cụ tài chính do các tổ chức tín dụng phát hành như chứng chỉ tiền
gửi tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng …
- Công cụ tài chính do các doanh nghiệp phát hành như cổ phiếu, thương
phiếu, khế ước vay nợ…
b. Căn cứ vào thời gian đáo hạn:
- Công cụ tài chính ngắn hạn: là công cụ dùng để lưu chuyển vốn ngắn hạn
và là đối tượng chủ yếu được giao dịch, mua bán vốn trên thị trường tiền tệ như tín
phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, hối phiếu…
- Công cụ tài chính trung và dài hạn: là những công cụ chủ yếu được giao
dịch trên thị trường vốn như trái phiếu, cổ phần …
c. Căn cứ tính chất nguồn vốn huy động:
- Công cụ nợ: được huy động dưới hình thức vay ngắn hạn hay dài hạn như
trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, hối phiếu …
- Công cụ vốn: là cổ phiếu do các công ty cổ phần phát hành để huy động vốn
từ các cổ đông tạo nên vốn chủ sở hữu của công ty.
10
d. Căn cứ vào nguồn gốc của công cụ tài chính
- Công cụ tài chính cơ bản: Công cụ tài chính mà giá trị của nó không phát
sinh từ công cụ tài chính khác mà được xác định trực tiếp từ thị trường
- Công cụ tài chính phái sinh: Công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc
vào công cụ tài chính khác.
1.1.2.4.
a.
- Sử dụng công cụ tài chính có thể giúp các doanh nghiệp huy động được
nguồn vốn nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho các quyết định đầu tư
của doanh nghiệp.
- Việc sử dụng công cụ tài chính giúp doanh nghiệp phòng tránh được các rủi
ro do biến động của thị trường từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc hoạch
định chính sách tài chính, bảo toàn được lợi nhuận.
- Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, công cụ tài chính có thể giúp doanh
nghiệp chủ động được nguồn ngoại tệ để thanh toán tiền hàng tránh tình trạng thiếu
hụt ngoại tệ, hoặc phải mua ngoại tệ với tỷ giá cao khi đến hạn thanh toán.
- Sử dụng công cụ tài chính để kinh doanh kiếm lời nhờ chênh lệch giá.
- Đa dạng hóa công cụ tài chính giúp nhà đầu tư có nhiều cơ hội đầu tư hơn.
b.
- Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng công cụ tài chính vào việc kiểm
soát nguồn vốn khả dụng cũng như điều tiết lượng ngoại tệ tại ngân hàng nhằm
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Việc phát hành và mua bán lại công cụ tài chính đem lại thu nhập đáng kể
cho các ngân hàng thông qua các khoản phí hay chênh lệch giá, tỷ giá khi giao dịch.
- Công cụ tài chính đa dạng đã giúp các ngân hàng nâng cao năng lực kinh
doanh của mình, tăng khả năng cạnh tranh trong việc thu hút vốn và cho vay.
c.
Thị trường công cụ tài chính góp phần thúc đẩy phát triển hệ thống tài chính
và phát triển nền kinh tế thông qua vai trò làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, kích
11
thích đầu tư; chuyển giao và phân tán rủi ro; giúp hệ thống thanh toán được vận
hành thông suốt.
1.2.
1.2.1.
Cùng với sự toàn cầu hóa, nhiều doanh nghiệp đã phải đối mặt với nhiều
thách thức trong việc kiểm soát những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Chính sự
thay đổi này đã làm xuất hiện nhiều loại sản phẩm tài chính mới và phức tạp hơn
trước. Việc sử dụng các công cụ tài chính đã trở thành một thực tế phổ biến trong
hầu hết các doanh nghiệp. Do đó, vấn đề cung cấp thông tin liên quan đến các công
cụ tài chính đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Kế toán công cụ tài chính nhằm đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin về
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh dựa vào các quy định kế toán
hiện hành của doanh nghiệp cho các cấp quản lý, cơ quan pháp luật, các bên liên
quan… Tuy nhiên trong những năm gần đây các quy định kế toán hiện hành đã
không theo kịp sự phát triển thị trường tài chính. Điều này đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng thông tin cung cấp trên BCTC, ngoài ra nhiều doanh nghiệp đã
lợi dụng những khe hở trong quy định kế toán nhằm che giấu nhiều khoản lỗ lớn
liên quan đến các công cụ tài chính từ đó làm ảnh hưởng đến quyết định của các nhà
đầu tư. Do đó, yêu cầu cấp thiết là phải ban hành các quy định, chuẩn mực kế toán
hướng dẫn cụ thể, phù hợp với tình hình kinh tế và sự phát triển của thị trường
nhằm giúp kế toán có thể cung cấp thông tin tốt nhất cho người sử dụng BCTC.
1.2.2.
1.2.2.1.
Để giải quyết vấn đề về kế toán các khoản đầu tư tài chính, tháng 10/1984
International Accounting Standards Committee (IASC) đã đưa ra dự thảo E26 “kế
toán các khoản đầu tư” để lấy ý kiến và đến tháng 1/1986 chuẩn mực “kế toán các
khoản đầu tư” – IAS 25 đã chính thức ban hành tập trung giải quyết các công cụ tài
chính chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu.
12
Tuy nhiên các công cụ trên thị trường tài chính đã phát triển và ngày càng trở
nên phức tạp, không chỉ còn là đầu tư tài chính dẫn đến những khó khăn trong việc
ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các doanh
nghiệp. Trước sự phức tạp của toàn bộ vấn đề IASC quyết định ban hành chuẩn
mực về công cụ tài chính.
của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) về vấn đề này.
là
dự thảo –
Daft Statement of Principle (DSOP) vào tháng 3 năm
việc để đo lường
90.
9/1991,
Dự kinh doanh và
thảo được sửa đổi liên tục và hoàn thiện thành IAS 32 “ Công cụ tài chính: Công bố
và Trình bày”. Đến 1/1/1996, IAS chính thức có hiệu lực.
Tháng 6/1998, IASC lại tiếp tục đưa ra dự thảo lấy ý kiến E62 “Công cụ tài
chính: ghi nhận và đo lường”. Dự thảo được sửa đổi và hoàn thiện thành IAS 39
“Công cụ tài chính: ghi nhận và đo lường” và đến tháng 12 năm 1998, IAS 39 chính
thức được ban hành và chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2001. Khi đó, IAS 32
(phiên bản 1998) cũng được sửa đổi cho phù hợp với IAS 39. Tháng 4 năm 2000,
IAS 25 bị thu hồi.
1.2.2.2.
trước đó
17/12/2003, n
một lại tiếp tục ban hành lại
mới
(có hiệu lực từ ngày 1/1/2005).
13
Ngày 22/7/2004, International Accounting Standards Board (IASB) tiếp tục
đưa ra dự thảo lấy ý kiến ED 7 “Công cụ tài chính – Công bố”. Đến ngày
18/8/2005, IFRS 7 được ban hành (chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2007) thay
thế cho các quy định về công bố thông tin của IAS 32. Để thống nhất lại vấn đề về
công cụ tài chính, IASB đã ban hành IAS 32 và IAS 39 (phiên bản 2005) thay thế
phiên bản 2003. IAS 32 chính thức đổi tên thành “Công cụ tài chính: Trình bày”
Sau đó các chuẩn mực lần lượt được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình kinh tế mới cũng như các yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng báo cáo.
1.2.2.3.
Tuy nhiên các chuẩn mực đã ban hành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém như
khó hiểu, khó áp dụng. Đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008, nhiều ý kiến cho rằng chính những lỗ hổng trong kế toán công cụ tài chính
góp phần làm cho cuộc khủng hoảng trầm trọng hơn. Sau khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008, các nhà lãnh đạo nhóm G20 và FSB hối thúc các tổ chức lập
quy cố gắng làm giảm tính phức tạp của các chuẩn mực về công cụ tài chính. Tháng
4/2009, IASB chính thức đưa ra kế hoạch xây dựng IFRS 9 – Công cụ tài chính với
3 giai đoạn :
- Giai đoạn 1: Phân loại và đo lường công cụ tài chính
- Giai đoạn 2: Tổn thất tài sản tài chính
- Giai đoạn 3: Kế a rủi ro và chuẩn mực đo lường giá trị hợp
lý.
Ngày 12/11/2009, IASB ban hành IFRS 9 “Công cụ tài chính” như là bước
đầu tiên trong dự án của mình để thay thế cho IAS 39 “Công cụ tài chính : Ghi nhận
và Đo lường”. Đến 28/10/2010, IASB ban hành lại IFRS 9, bổ sung các yêu cầu
mới về kế toán cho nghĩa vụ tài chính, yêu cầu cho dừng ghi nhận tài sản tài chính
và nợ phải trả tài chính. IFRS 9 giới thiệu các yêu cầu mới để phân loại và đo lường
tài sản tài chính được áp dụng bắt đầu ngày 1 tháng 1 năm 2015.
Tính tới tháng 6/2013, IASB đã thực hiện được giai đoạn 1 của dự án. IASB
dự kiến khi cả 3 giai đoạn hoàn tất, IFRS 9 sẽ thay thế hoàn toàn IAS 39.
14
Tuy nhiên việc đo lường công cụ tài chính theo giá trị hợp lý còn nhiều
vướng mắc, và khó áp dụng vào thực tế. Để hỗ trợ cho việc đo lường công cụ tài
chính theo giá trị hợp lý, vào ngày 12/5/2011, IASB đã chính thức ban hành IFRS
13 “Đo lường giá trị hợp lý”.
1.2.3.
IFRS 7; IFRS 9; IFRS 13)
1.2.3.1.
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32 đã đưa ra một số khái niệm liên quan đến
công cụ tài chính như sau:
Công cụ tài chính là bất kỳ hợp đồ
. Trong đó:
- Tài sản tài chính
(a) Tiền;
(b) Công cụ vốn của đơn vị khác (như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi của
đơn vị khác mà đơn vị đang nắm giữ)
(c) Q nhận tiền hoặc tài sản tài chính khác từ một đơn vị
khác, hoặc phải
hoản phải
thu, cho vay, đầu tư vào trái phiếu)
(d)
sẽ hoặc có thể nhận được một lượng
biến đổi các công cụ vốn của mình; hoặc mà
.
- Nợ phải trả tài chính là:
(a) Nghĩa vụ theo hợp đồng mà đơn vị phải thanh toán tiền hoặc tài sản tài
chính khác cho đơn vị khác, hoặc phải
khác trong điều kiện bất lợi (như các khoản
phải trả, các khoản vay, trái phiếu phát hành …)
15
(b) Hợp đồng mà sẽ hoặc có thể được
phi phái sinh mà phải
biến đổi các công cụ vốn của mình; hoặc
mà sẽ hoặc có thể phải lượng tiền cố định
hoặc tài sản tài chính để lấy một vốn của đơn vị.
- Công cụ vốn chủ sở hữu minh có lợi ích từ phần tài
sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ nợ của đơn vị đó (như cổ phiếu phổ
thông, cổ phiếu ưu đãi cổ tức…)
1.2.3.2.
a. Mục tiêu
IAS 32: T
dụng để
- sản tài chính và nợ tài chính đư .
IFRS 7: Yêu cầu các đơn vị thuyết minh trên BCTC của họ để người sử
dụng báo cáo có thể đánh giá: tầm quan trọng của công cụ tài chính đối với tình
hình tài chính và hoạt động của đơn vị; bản chất và mức độ rủi ro phát sinh từ công
cụ tài chính mà các đơn vị nắm giữ trong kỳ và cuối kỳ báo cáo, và làm thế nào các
đơn vị quản lý những rủi ro này.
IFRS 9: Thiết lập các nguyên tắc cho các BCTC sẽ trình bày thông tin liên
quan và hữu ích về tài sản tài chính và nợ tài chính giúp người sử dụng BCTC trong
việc đánh giá về số lượng, thời gian và sự không chắc chắn về dòng tiền trong
tương lai của đơn vị.
IFRS 13: Định nghĩa giá trị hợp lý, đưa ra một khuôn mẫu lý thuyết để đo
lường giá trị hợp lý, đưa ra yêu cầu công bố về giá trị hợp lý.
b. Phạm vi áp dụng
16
- Lợi ích trong các công ty con, công ty liên doanh, liên kết được hạch toán
theo IAS 27 “BCTC riêng”, IAS 28 “Đầu tư vào công ty liên ” hoặc IFRS 11
“Thỏa thuận hợp tác” và IFRS 12 “Thuyết minh về lợi ích trong các đơn vị khác”.
Trừ một số trường hợp, IAS 27, IAS 28, IFRS 11 hoặc IFRS 12
theo các chuẩn mực này.
- Quyền và nghĩa vụ đối với các hoạt động thuê được hạch toán theo IAS 17
“Tài sản cho thuê”
-
Lợi ích của nhân viên”
- Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm được hạch toán theo quy
định tại IFRS 4 “Hợp đồng bảo hiểm” (trừ các hợp đồng được phát hành bởi công ty
bảo hiểm mà không phải là hợp đồng bảo hiểm)
- Hợp đồng liên quan đến hợp nhất kinh doanh.
- Những cam kết vay mà không thể thực hiện bằng tiền hoặc các tài sản tài
chính khác, trừ trường hợp khoản cam kết vay được xác định giá trị theo giá trị hợp
lý thông qua lãi hoặc lỗ.
- Công cụ tài chính tuân theo IFRS 2 “Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu”
1.2.3.3.
Theo IFRS 9, việc phân lại này được thực hiện tại thời điểm ghi nhận ban
đầu
a. Phân loại tài sản tài chính:
Đơn vị tiến hành phân loại tài sản tài chính sau khi ghi nhận ban đầu thành
tài sản tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ hay giá trị hợp lý trên cơ sở:
- Mô hình kinh doanh của đơn vị để quản lý các tài sản tài chính.
- Các đặc điểm dòng tiền theo hợp đồng của các tài sản tài chính.
Theo đó, IFRS 9 chia tài sản tài chính ra làm 2 loại: tài sản tài chính đo
lường theo nguyên giá phân bổ và tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý.
- Tài sản tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ nếu thỏa mãn cả
hai điều kiện sau đây:
17
o Mô hình kinh doanh: Tài sản được doanh nghiệp nắm giữ để thu về các
luồng tiền theo hợp đồng.
o Đặc điểm dòng tiền: Các điều khoản hợp đồng của tài sản tài chính làm
phát sinh dòng tiền mà chỉ thanh toán gốc và lãi trên số tiền dư nợ gốc.
Cần lưu ý doanh nghiệp không nhất thiết phải giữ tất cả tài sản tài chính nắm
giữ để thu về các luồng tiền theo hợp đồng đến khi đáo hạn mà có thể bán chúng khi
không còn đáp ứng chính sách đầu tư của doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp có
nhu cầu thanh khoản. Tuy nhiên, nếu bán nhiều tài sản trên một danh mục đầu tư,
doanh nghiệp cần phải đánh giá xem liệu bán như vậy là phù hợp với mục tiêu thu
về các luồng tiền theo hợp đồng không.
- Những tài sản không đủ diều kiện đo lường theo nguyên giá phân bổ thì sẽ
được đo lường theo giá trị hợp lý. Gồm 2 loại sau:
o Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ trong
kỳ bao gồm: tài sản tài chính hay danh mục tài sản tài chính giữ để kinh
doanh hưởng chênh lệch giá; công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ công
cụ phòng ngừa rủi ro); các tài sản tài chính được đơn vị lựa chọn đo lường
theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ trong kỳ nhằm tránh sự không
nhất quán giữa tài sản và nợ phải trả.
o Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận tổng hợp
khác bao gồm: các công cụ vốn không được đơn vị nắm giữ với mục đích
kinh doanh và đơn vị lựa chọn đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lợi
nhuận tổng hợp khác.
18
b. Phân loại nợ tài chính:
- Nợ tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ trong kỳ gồm:
nợ tài chính nắm giữ để kinh doanh; nợ tài chính được xác định ngay khi ghi nhận
ban đầu theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ; nợ tài chính mà đơn vị lựa chọn đo
lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ nhằm tránh sự không nhất quán giữa
ghi nhận và đo lường giữa tài sản và nợ tài chính.
- Nợ tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ với lãi suất thực là các khoản
nợ tài chính không phải là nợ tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi
hoặc lỗ trong kỳ; nợ phải trả là hợp đồng bảo lãnh tài chính hay cam kết cho vay với
lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường; nợ tài chính phát sinh khi chuyển giao một tài
sản tài chính nhưng không đủ điều kiện dừng ghi nhận.
Tái phân loại
Đơn vị chỉ được phép tái phân loại lại tài sản tài chính khi thay đổi mô hình
kinh doanh để quản lý tài sản tài chính. Nếu tài sản tài chính được tái phân loại
thuộc nhóm đo lường theo giá trị hợp lý, thì giá trị hợp lý của tài sản đó được xác
định vào ngày tái phân loại và lãi/lỗ phát sinh từ chênh lệch giữa giá trị hợp lý với
giá trị ghi sổ được ghi vào lợi nhuận trong kỳ. Còn nếu tài sản tài chính được tái
phân loại thuộc nhóm đo lường theo nguyên giá phân bổ, thì giá trị hợp lý của tài
sản đó được xác định vào ngày tái phân loại là giá trị ghi sổ mới của tài sản.
Đối với nợ phải trả tài chính, đơn vị không được phép tái phân loại.
1.2.3.4. G
a. Ghi nhận ban đầu
Theo IFRS 9, đơn vị sẽ ghi nhận tài sản tài chính và nợ tài chính trong BCTC
khi và chỉ khi đơn vị trở thành một bên bị rằng buộc bởi các quy định của hợp đồng
liên quan đến công cụ tài chính.
b. Dừng ghi nhận
Dừng ghi nhận là việc loại tài sản tài chính hay nợ tài chính đã được ghi
nhận trước đây ra khỏi bảng cân đối kế toán của đơn vị. Tài sản tài chính sẽ dừng
ghi nhận khi quyền theo hợp đồng đối với dòng tiền thu từ tài sản tài chính đã hết
19
hiệu lực hoặc khi đơn vị đã chuyển giao tài sản (chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản tài chính hoặc không còn nắm giữ quyền kiểm
soát tài sản tài chính đó). Nợ tài chính sẽ dừng ghi nhận khi các nghĩa vụ quy định
trong hợp đồng chấm dứt (thanh toán, hủy bỏ hay hết hạn). Trường hợp có sự thay
đổi đáng kể các điều khoản của nợ tài chính hiện tại, giao dịch này được hạch toán
như sự chấm dứt nợ tài chính ban đầu và ghi nhận một nợ phải trả tài chính mới.
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản tài chính/ nợ tài chính được dừng
ghi nhận với các khoản phải thu/ phải trả liên quan đến việc dừng ghi nhận tài sản
đó sẽ được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ trong kỳ.
1.2.3.5.
a. Đo lƣờng khi ghi nhận ban đầu
Đối với tài sản tài chính, nợ tài chính được phân loại vào nhóm đo lường
theo nguyên giá phân bổ: giá trị ghi nhận ban đầu sẽ được đo lường theo giá trị hợp
lý, chi phí giao dịch sẽ được cộng vào giá mua của tài sản tài chính, nợ tài chính đó.
Đối với tài sản tài chính, nợ tài chính được phân loại vào nhóm đo lường
theo giá trị hợp lý: giá trị ghi nhận ban đầu sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý, chi
phí giao dịch sẽ được ghi nhận vào chi phí.
Giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận ban đầu thường là giá giao dịch (giá trị
hợp lý của khoản tiền phải thu hoặc phải trả). Trường hợp giá trị hợp lý tại thời
điểm ghi nhận ban đầu khác với giá giao dịch thì:
- Đơn vị sẽ ghi nhận phần chênh lệch trên vào lãi hoặc lỗ nếu giá trị hợp lý
được xác định dựa trên giá niêm yết của tài sản hoặc nợ tài chính tượng tự trên thị
trường hoạt động; dựa trên kỹ thuật định giá mà sử dụng dữ liệu từ thị trường có thể
quan sát được;
- Trường hợp còn lại, đơn vị sẽ điều chỉnh để trì hoãn sự khác biệt trên. Sau
khi ghi nhận ban đầu, đơn vị sẽ ghi nhận sự khác biệt đó vào lãi hoặc lỗ theo mức
độ mà sự khác biệt phát sinh do các yếu tố thị trường thay đổi khi định giá tài sản
hoặc nợ tài chính.
20
b. Đo lƣờng sau khi ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, đơn vị sẽ căn cứ vào loại tài sản tài chính/ nợ tài
chính (trong phần phân loại) để xác định xem tài sản tài chính/ nợ tài chính đó được
đo lường theo giá trị hợp lý hay nguyên giá phân bổ. Đối với các tài sản tài chính đo
lường theo nguyên giá phân bổ đơn vị cần xem xét mức độ tổn thất tài sản.
Lãi/lỗ của tài sản tài chính/ nợ tài chính đo lường theo giá trị hợp lý sẽ ghi
nhận vào lợi nhuận trong kỳ hoặc lợi nhuận tổng hợp khác.
Lãi/lỗ của tài sản tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ sẽ ghi nhận vào
lợi nhuận trong kỳ khi dừng ghi nhận, khi có tổn thất, khi tái phân loại và thông qua
quá trình phân bổ. Lãi/ lỗ của nợ tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ sẽ ghi
nhận vào lợi nhuận trong kỳ khi dừng ghi nhận và thông qua quá trình phân bổ.
Thu nhập, chi phí trong thời gian nắm giữ ghi nhận vào lãi hoặc lỗ trong kỳ.
Xác định nguyên giá phân bổ
Nguyên giá phân bổ được tính theo công thức sau:
Nguyên giá giá trị ghi các khoản phân bổ giảm do = - +/- - phân bổ nhận ban đầu hoàn trả gốc lũy kế tổn thất
Nguyên giá phân bổ được tính bằng phương pháp lãi suất thực (lãi suất chiết
khấu các dòng tiền ước tính sẽ chi trả hoặc nhận được trong tương lai trong suốt
vòng đời dự kiến của công cụ tài chính về giá trị hiện tại thuần)
Xác định giá trị hợp lý
Theo IFRS 13, g
các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Khi đo lường theo giá trị hợp lý, đơn vị cần xem xét đặc điểm của tài sản
hoặc nợ phải trả như tình trạng, địa điểm của tài sản; các giới hạn về bán hay sử
dụng. Các phương pháp xác định giá trị hợp lý được sử dụng là:
- Phương pháp thị trường: sử dụng thông tin từ thị trường và các giao dịch có
thể so sánh được để định giá.
- Phương pháp thu nhập: tính trên cơ sở chiết khấu dòng tiền thuần trong
21
tương lai về giá trị hiện tại.
- Phương pháp chi phí: tính trên chi phí cần thiết để tạo ra một tài sản tương tự
Các cấp độ dữ liệu tham chiếu sử dụng khi xác định giá trị hợp lý:
- Cấp độ 1: Giá trị hợp lý được xác định dựa trên giá niêm yết của các tài sản
hay nợ phải trả tương tự trong các thị trường hoạt động mà tổ chức có thể thu thập
tại ngày đo lường.
- Cấp độ 2: Giá trị hợp lý được xác định dựa trên các dữ liệu tham chiếu có thể
thu thập được của tài sản hay nợ phải trả, trực tiếp hay gián tiếp mà không phải là
giá niêm yết ở cấp độ 1.
- Cấp độ 3: Giá trị hợp lý xác định dựa trên các dữ liệu không quan sát được.
Kỹ thuật định giá nên áp dụng phù hợp với từng trường hợp cụ thể và dữ liệu
sẵn có, sử dụng tối đa dữ liệu có thể quan sát được và hạn chế tối đa dữ liệu không
thể quan sát được.
1.2.3.6.
Tài sản tài chính và nợ tài chính sẽ được bù trừ và trình bày giá trị thuần trên
Bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi:
- Có quyền hợp pháp để bù trừ giá trị đã ghi nhận; và
- Dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc ghi nhận tài sản và thanh toán nợ
cùng một thời điểm.
Đơn vị không được bù trừ tài sản và nợ tài chính có liên quan khi chuyển
giao tài sản tài chính nhưng không đủ điều kiện dừng ghi nhận.
Bù trừ có thể áp dụng đối với những công cụ như phải thu và phải trả của
cùng một đối tượng nếu như quyền bù trừ được thông qua bởi các bên và có dự định
thanh toán bù trừ. Đơn vị không được phép bù trừ tài sản và nợ tài chính của các
bên không có liên quan với nhau.
1.2.3.7.
- Trình bày tài sản tài chính, nợ tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu:
Đơn vị phải phân loại công cụ tài chính thành tài sản tài chính, nợ tài chính
22
và công cụ vốn phù hợp với tính chất của hợp đồng và các định nghĩa của tài sản tài
chính, nợ tài chính và công cụ vốn (không dựa trên hình thức pháp lý của nó). Việc
phân loại phải được quyết định ngay tại thời điểm ghi nhận ban đầu và sẽ không
thay đổi dù các điều kiện sau đó thay đổi.
- Công cụ tài chính phức hợp:
Hình thức phổ biến của công cụ tài chính phức hợp là một công cụ nợ với
quyền chuyển đổi được gắn kèm theo. Ví dụ như trái phiếu chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông và không có bất kỳ yếu tố phái sinh nào gắn kèm.
Đơn vị phát hành phải trình bày riêng biệt thành phần nợ phải trả và thành
phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán. Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ
tài chính phức hợp được phân bổ cho thành phần nợ và vốn. Thành phần vốn chủ sở
hữu được xác định là giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý
của thành phần nợ.
- Cổ phiếu quỹ:
Nếu đơn vị mua lại công cụ vốn của mình thì công cụ đó sẽ được giảm trừ
khỏi vốn chủ sở hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi hoặc lỗ do mua, bán, phát hành hay
hủy bỏ công cụ vốn của chính đơn vị. Cổ phiếu quỹ được trình bày riêng biệt trên
bảng cân đối kế toán và thuyết minh BCTC.
- Tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ:
Tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ liên quan đến công cụ tài chính hoặc thành phần nợ
tài chính sẽ được ghi nhận vào lãi lỗ trong kỳ. Tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ liên quan
đến thành phần vốn chủ sở hữu như phân phối lợi nhuận, chi phí giao dịch vốn, mua
cổ phiếu quỹ sẽ ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
1.2.3.8. C
a. Yêu cầu khi công bố
Theo IFRS 7, doanh nghiệp cần công bố thông tin về công cụ tài chính đủ để
người sử dụng đánh giá được tầm quan trọng của công cụ tài chính trong tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; bản chất, quy mô rủi ro phát sinh
từ các công cụ tài chính trong kỳ cũng như tại thời điểm báo cáo và cách thức doanh
23
nghiệp quản trị những rủi ro này.
b. Nội dung cần công bố
- Loại công cụ tài chính
Trình bày trên bảng cân đối kế toán hoặc thuyết minh BCTC giá trị ghi sổ
của từng loại tài sản và nợ tài chính sau:
o Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ,
tách riêng tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh với tài sản tài chính
được xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu;
o Tài sản tài chính được đo lường sau ghi nhận ban đầu theo nguyên giá
phân bổ;
o Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận
tổng hợp khác.
o Nợ tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ, tách riêng
nợ tài chính nắm giữ để kinh doanh với nợ tài chính được xếp vào nhóm
này tại thời điểm ghi nhận ban đầu;
o Nợ tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ.
Đối với tài sản/nợ tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi
hoặc lỗ, đơn vị phải thuyết minh về rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, những thay đổi
trong giá trị hợp lý do những rủi ro đó gây ra và phương pháp đo lường.
- Tái phân loại
Khi tái phân loại tài sản tài chính, đơn vị phải công bố giá trị tái phân loại
của từng loại tài sản tài chính và lý do đơn vị phải tái phân loại.
Nếu việc tái phân loại làm tài sản tài chính bị loại ra khỏi nhóm đo lường
theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ hoặc nhóm tài sản sẵn sàng để bán thì đơn
vị phải công bố: giá trị phân loại lại của mỗi loại công cụ; giá trị còn lại và giá trị
hợp lý của tất cả tài sản tài chính được phân loại lại tại kỳ báo cáo hiện tại và trước
đó; sự việc và hoàn cảnh cho thấy trường hợp đó tài sản tài chính được phân loại lại
là hiếm khi xảy ra; lãi lỗ về giá trị hợp lý của tài sản tài chính được phân loại lại ghi
24
nhận trong lãi/ lỗ trong kỳ hoặc lợi nhuận tổng hợp khác trong kỳ báo cáo hiện tại
và trước đó, lãi/ lỗ từ giá trị hợp lý sẽ được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ trong kỳ hoặc
lợi nhuận tổng hợp khác trong mỗi kỳ báo cáo sau khi phân loại lại cho đến khi
dừng ghi nhận tài sản tài chính; lãi suất thực tế và giá trị ước tính của dòng tiền đơn
vị dự kiến sẽ thu hồi tại ngày phân loại lại
- Dừng ghi nhận
Đối với những tài sản tài chính đã chuyển giao nhưng không đủ điều kiện
dừng ghi nhận, đơn vị phải công bố thông tin về: bản chất của tài sản; bản chất của
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó mà đơn vị chưa chuyển giao;
giá trị còn lại của tài sản và nợ tài chính liên quan khi đơn vị tiếp tục ghi nhận toàn
bộ tài sản; tổng giá trị ghi sổ ban đầu của tài sản, giá trị mà đơn vị tiếp tục ghi nhận
và giá trị ghi sổ của các khoản nợ có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận tài sản
trong phạm vi quyền sở hữu của mình.
- Tổn thất do rủi ro tín dụng
Khi các tài sản tài chính bị giảm giá do tổn thất tín dụng và đơn vị ghi nhận
dự phòng ở một tài khoản riêng thay vì trực tiếp hạch toán giảm giá trị ghi sổ của tài
sản, đơn vị phải trình bày sự hợp lý của những thay đổi đối với tài khoản dự phòng
đó trong kỳ cho từng loại tài sản tài chính.
- Công cụ tài chính phức hợp
Nếu đơn vị phát hành một công cụ bao gồm cả thành phần nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu, gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh có giá trị phụ thuộc lẫn
nhau thì đơn vị phải thuyết minh chi tiết các thành phần của công cụ tài chính phức
hợp và công cụ tài chính phái sinh đi kèm.
- Các khoản nợ (cho vay) mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng
Đối với các khoản vay được ghi nhận vào cuối kỳ báo cáo, đơn vị phải
thuyết minh: chi tiết những lần không trả được nợ trong kỳ của nợ gốc, lãi, quỹ
thanh toán, điều khoản mua lại của các khoản vay đó; giá trị ghi sổ của khoản vay
mà đơn vị không có khả năng thanh toán vào cuối kỳ báo cáo; tình trạng mất khả
25
năng thanh toán nợ đã được khắc phục hay chưa hoặc điều khoản của khoản vay đã
được đàm phán lại trước ngày phê duyệt phát hành BCTC hay chưa.
Đơn vị cũng phải trình bày thông tin tương tự đối với những trường hợp vi
phạm hợp đồng khác mà việc vi phạm hợp đồng cho phép người cho vay có quyền
yêu cầu đơn vị thanh toán vượt tiến độ.
- Tài sản tài chính đem đi thế chấp
Đối với đơn vị có tài sản đem thế chấp, đơn vị phải thuyết minh giá trị ghi sổ
của các tài sản tài chính mà đơn vị sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ
phải trả hoặc các khoản nợ tiềm tàng (bao gồm các khoản đã được phân loại lại);
điều khoản và điều kiện thế chấp.
Đối với đơn vị nắm giữ tài sản thế chấp, nếu được phép bán hoặc đem tài sản
đó đi thế chấp cho bên thứ ba trong trường hợp chủ sở hữu tài sản vẫn có khả năng
trả nợ, đơn vị cần thuyết minh: giá trị hợp lý của tài sản thế chấp; giá trị hợp lý của
tài sản thế chấp đã bán hoặc đem đi thế chấp cho bên thứ ba và thông tin về nghĩa
vụ hoàn trả tài sản của đơn vị; điều khoản và điều kiện liên quan đến việc sử dụng
các tài sản thế chấp.
- Thu nhập/chi phí; lãi/lỗ
Đơn vị phải thuyết minh những khoản mục thu nhập, chi phí, lãi, lỗ sau trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Thuyết minh BCTC:
o Lãi hoặc lỗ thuần của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi
nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ; tài sản tài chính sẵn sàng để
bán; các khoản vay và phải thu; khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn,
nợ tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ
o Tổng thu nhập từ tiền lãi và chi phí lãi vay (sử dụng lãi suất thực tế) cho
tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được ghi
nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ.
o Thu lệ phí hoặc nộp lệ phí (không bao gồm khoản đã tính khi xác định lãi
suất thực) phát sinh từ tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính không
thuộc nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ; hoạt
26
động ủy thác dẫn đến việc nắm giữ hay đầu tư tài sản thay mặt cá nhân,
các quỹ ủy thác, quỹ hưu trí và các tổ chức khác
o Thu nhập tiền lãi dồn tích đối với các tài sản tài chính bị giảm giá
o Khoản lỗ do giảm giá trị của mỗi loại tài sản tài chính
- Chính sách kế toán
Đơn vị cần công bố cơ sở đo lường công cụ tài chính được sử dụng để trình
bày BCTC và những chính sách tài chính khác được sử dụng liên quan.
- Kế toán phòng ngừa rủi ro
Mô tả từng loại dự phòng rủi ro, công cụ tài chính được sử dùng để phòng
ngừa rủi ro, bản chất của rủi ro được phòng ngừa trên thuyết minh BCTC.
- Giá trị hợp lý
Thuyết minh về phương pháp, kỹ thuật định giá, các giả định áp dụng trong
việc xác định giá trị hợp lý của từng loại tài sản hoặc nợ tài chính, sự thay đổi và lý
do thay đổi về kỹ thuật định giá (nếu có); thông tin về giá trị hợp lý cho từng loại tài
sản, nợ tài chính sao cho có thể so sánh được với giá trị ghi sổ của chúng
Đối với các công cụ tài chính mà không thể công bố giá trị hợp lý vì giá trị
hợp lý của nó không thể đo lường một cách đáng tin cậy (như cổ phiếu không được
niêm yết trên thị trường), đơn vị cần thuyết minh thông tin các công cụ tài chính mà
giá trị hợp lý của nó không thể đo lường một cách đáng tin cậy; mô tả những công
cụ tài chính, giá trị ghi sổ và giải thích lý do vì sao giá trị hợp lý không thể đo lường
một cách đáng tin cậy; thông tin về thị trường; giá trị ghi sổ tại thời điểm dừng ghi
nhận, lãi/ lỗ được ghi nhận của những công cụ tài chính dừng ghi nhận mà trước
đây không thể xác định được giá trị hợp lý một cách đáng tin cậy.
- Rủi ro công cụ tài chính
o Thông tin định tính như bản chất rủi ro; cách thức phát sinh rủi ro; mục
tiêu, chính sách và quá trình quản trị rủi ro, phương pháp sử dụng đo
lường rủi ro; các thay đổi so với kỳ trước.
o Thông tin định lượng: Thuyết minh tóm tắt số liệu về các rủi ro liên quan
đến công cụ tài chính tại ngày báo cáo bao gồm:
27
(a) Rủi ro tín dụng: thuyết minh giá trị thể hiện tốt nhất mức độ rủi ro tối
đa tại ngày báo cáo không tính đến tài sản đảm bảo hay hỗ trợ tín
dụng; tài sản đảm bảo nắm giữ làm vật thế chấp và các hỗ trợ tín
dụng; thông tin về chất lượng tín dụng của các tài sản tài chính chưa
quá hạn hay chưa giảm giá
(b) Rủi ro thanh khoản: trình bày phân tích về thời gian đáo hạn của nợ
tài chính; mô tả phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản.
(c) Rủi ro thị trường: trình bày phân tích về độ nhạy đối với mỗi loại rủi
ro thị trường; mức độ ảnh hưởng đến lãi/ lỗ hoặc vốn chủ sở hữu do
thay đổi của biến số rủi ro có liên quan có thể tồn tại tại ngày báo
cáo; phương pháp và giả định được sử dụng trong phân tích độ nhạy,
những thay đổi và lý do thay đổi phương pháp và giả định so với kỳ
trước (nếu có).
1.2.4. một số quốc gia và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.2.4.1. Kế toán công cụ tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ
Kế toán công cụ tài chính xuất hiện tại Mỹ khá sớm. FASB đã giải quyết vấn
đề về công cụ tài chính từ trước IASB do đó đến thời điểm này, nhiều chuẩn mực
của Mỹ đã cung cấp các hướng dẫn liên quan đến ghi nhận, đo lường và đánh giá
các loại công cụ tài chính và các giao dịch.
Tháng 3 năm 1990, FASB ban hành Chuẩn mực Kế toán số105 “Công bố
thông tin về Công cụ tài chính có rủi ro không đưa vào bảng cân đối kế toán và về
Công cụ tài chính tập trung rủi ro tín dụng”. Báo cáo này không bao gồm yêu cầu về
công bố về giá thị trường hoặc giá trị hợp lý của công cụ tài chính. Tuy nhiên Báo
cáo này đề cập việc thống nhất với những ấn phẩm sẽ phát hành về việc ghi nhận và
xác định giá trị của công cụ tài chính.
Năm 2000, FASB và IASB bắt đầu thực hiện việc loại bỏ sự khác biệt tồn tại
giữa US GAAP và IFRS. Từ những năm 2002 – 2004, IASB và FASB thực hiện
thỏa hiệp Norwalk để phát triển chuẩn mực chất lượng cao. Thỏa hiệp đã nhất trí
28
các nội dung cơ bản là tiếp tục hợp tác trong tương lai; thực hiện những dự án
chung; hạn chế những khác biệt giữa nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của
Mỹ (US GAAP) và IAS/IFRS. Tuy nhiên, quá trình hợp tác là một thử thách lớn bởi
tính pháp lý, sự can thiệp của các tổ chức thể chế chính trị, kinh tế, văn hóa… Một
trong những vấn đề gây cản trở đó là hệ thống kế toán của Mỹ dựa trên cơ sở các
qui định được hướng dẫn một cách chi tiết trong khi IAS/IFRS dựa theo các nguyên
tắc, hạn chế những hướng dẫn. Mặc dù tiến trình hội nhập gặp những khó khăn nhất
định nhưng Ủy ban chứng khoán Mỹ quyết định chấp nhận sử dụng IAS/IFRS công
bố lộ trình từ 2014 – 2016 các công ty Mỹ sẽ chuyển sang áp dụng IAS/IFRS.
Từ năm 1982 cho đến nay, FASB đã ban hành khá nhiều chuẩn mực về công
cụ tài chính, mặc dù có gắng thực hiện tiến trình hội tụ nhưng US GAAP và IFRS
vẫn còn tồn tại nhiều điểm khác biệt. Sau đây là tổng hợp những điểm giống và
khác nhau trong kế toán công cụ tài chính giữa US GAAP và IAS/ IFRS.
- Về phân loại:
Do xây dựng nguyên tắc chung cho tất cả các công cụ tài chính nên IAS/
IFRS có thể áp dụng cho mọi công cụ tài chính trong một tổ chức trong khi US
GAAP chưa có chuẩn mực áp dụng cho tất cả các loại công cụ. IFRS 9 phân loại
công cụ tài chính thành nhóm tài sản đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ
trong kỳ, nhóm tài sản đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận tổng hợp
khác, nhóm tài sản đo lường theo nguyên giá phân bổ. Trong khi US GAAP chia tài
sản tài chính thành chứng khoán kinh doanh, chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn,
chứng khoán sẵn sàng để bán và các khoản cho vay và phải thu. Tuy nhiên việc
phân loại không ảnh hưởng đến kết quả ghi nhận, dù phân loại khác nhau nhưng các
tài sản đó vẫn được đo lường giống như quy định trên IAS/ IFRS. [26]
- Về ghi nhận và đo lường
Việc ghi nhận và xóa bỏ ghi nhận tài sản tài chính của US GAAP căn cứ và
quyền kiểm soát tài sản trong khi IAS dựa vào quyền kiểm soát tài sản, rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền kiểm soát tài sản.
29
Ghi nhận ban đầu: US GAAP không đề cập đến chi phí liên quan đến tài sản
khi ghi nhận ban đầu, cũng như đánh giá lại sau ghi nhận ban đầu, đồng thời, US
GAAP cũng không cấm đơn vị trừ đi hoặc yêu cầu đơn vị loại ra khỏi giá trị hợp lý
những chi phí này. Như vậy, khi đơn vị trình bày theo IFRS sẽ dẫn đến giá trị hợp
lý của tài sản có thể cao hơn khi trình bày theo US GAAP, bởi vì nếu tuân thủ theo
US GAAP thì đơn vị có thể chọn theo phương pháp trừ đi những chi phí có thể dự
đoán trước liên quan đến việc bán đi tài sản khỏi giá trị hợp lý tại thời điểm có được
tài sản. [26]
Giá trị hợp lý: US GAAP xác định giá trị hợp lý dựa trên giá đầu ra (giá bán)
và có thể phát sinh lãi/ lỗ ngày đầu tiên khi giá bán đầu ra khác với giá ghi nhận ban
đầu. Trong khi IAS/ IFRS quy định giá trị hợp lý dựa trên cơ sở giá đầu vào (giá
mua). US GAAP cũng đưa ra một số ngoại lệ không áp dụng giá trị hợp lý mà IAS/
IFRS không có. IAS quy định rõ trong trường hợp những tài sản tài chính không có
giá thị trường tham chiếu và giá trị hợp lý không thể xác định được một cách đáng
tin cậy thì đơn vị có thể không sử dụng phương pháp giá trị hợp lý để trình bày
những tài sản này. US GAAP không cho phép việc ngoại trừ trong ghi nhận giá trị
hợp lý là do không có khả năng để xác định giá trị hợp lý một cách đáng tin cậy. US
GAAP yêu cầu các đơn vị phải sử dụng những thông tin có sẵn để ước tính một
cách tốt nhất giá trị hợp lý của công cụ tài chính. [26]
- Công bố công cụ tài chính:
IAS/IFRS quy định về công bố thông tin toàn diện hơn US GAAP do có
riêng chuẩn mực về công bố công cụ tài chính.
Mặc dù có sự khác biệt nhưng cả hai đang cố tiến đến sự hòa hợp. Theo US
GAAP, các hướng dẫn kế toán không bắt buộc mà các doanh nghiệp có thể tham
khảo IAS/IFRS cho thấy xu hướng hài hòa của US GAAP và IAS/IFRS được thể
hiện trong quá trình xây dựng và áp dụng trên thực tế.
1.2.4.2. Kế toán công cụ tài chính theo hệ thống kế toán Trung Quốc
Sau khi bắt đầu chính sách mở cửa vào cuối năm 1970, Trung Quốc bắt đầu
hình thành và phát triển thị trường vốn. Điều này đòi hỏi thu hút vốn từ bên ngoài
30
và dẫn đến nhu cầu phải cải thiện chất lượng BCTC. Với sự phát triển nhanh của thị
trường vốn, năm 1998 Trung Quốc ban hành hệ thống kế toán áp dụng cho các công
ty cổ phần và một số chuẩn mực kế toán như “các khoản đầu tư” và “các giao dịch
phi tiền tệ” khuyến khích áp dụng kế toán giá trị hợp lý.
Tuy nhiên việc kế toán giá trị hợp lý bị đánh giá là không phù hợp với bản
chất kinh tế của Trung Quốc do đó việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý được hoãn
lại. Trong thời gian này, Trung Quốc đã công bố hệ thống kế toán dành cho các
công ty cổ phần và công ty có vốn đầu tư nước ngoài (ASBE 2000) [9]. Mục đích
của ASBE là so sánh thông tin tài chính, hạch toán tách biệt giữa thuế và kế toán,
đảm bảo hội nhập với thực hành kế toán được chấp nhận bởi quốc tế. Tuy nhiên,
trước sức ép hội nhập kinh tế thế giới, Trung Quốc đã chấp nhận xây dựng hệ thống
chuẩn mực mới theo hướng hội tụ kế toán quốc tế trên cơ sở IAS/IFRS gồm 38
chuẩn mực có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Trung Quốc đã xây dựng các chuẩn
mực về công cụ tài chính bao gồm CAS 22 “Ghi nhận và đo lường công cụ tài
chính”, CAS 23 “Chuyển nhượng tài sản tài chính”, CAS 24 “ Phòng ngừa” và CAS
37 “ Trình bày công cụ tài chính” [9]. Các chuẩn mực kế toán của Trung Quốc về
công cụ tài chính chỉ dừng lại ở mức độ đưa ra các quy định chung chung, chưa
được chi tiết như IAS/IFRS. Tuy nhiên các chuẩn mực này vẫn được đánh giá là
khá hài hòa với IAS/IFRS (trừ IFRS 9 mới ban hành) về định nghĩa, phân loại,
nguyên tắc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố công cụ tài chính.
Việc chuyển đổi chuẩn mực Trung Quốc gần với IAS/IFRS nhưng chuẩn
mực mới không phải là dịch lại theo IAS/IFRS mặc dù vẫn dựa trên nền tảng,
nguyên tắc cơ bản. Nhìn chung, xét về hệ thống, chuẩn mực Trung Quốc đã hình
thành trên nền tảng của IAS/IFRS [15].
1.2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- ế toán công cụ tài chính cần được xây dựng phù hợp với với
31
chuẩn mực kế toán quốc tế
Hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc tế là xu thế chung ở các quốc gia nhằm
giúp giảm thiểu sự khác biệt từ đó tăng cường khả năng so sánh thông tin tài chính
trên phạm vi quốc tế, tiết kiệm được thời gian và chi phí khi lập BCTC hợp nhất từ
các hệ thống kế toán khác nhau ở các công ty đa quốc gia cũng như các công ty
muốn tham gia vào thị trường vốn quốc tế.
Bên cạnh đó, việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế góp phần cải thiện
trình độ kế toán, tạo điều kiện xây dựng chuẩn mực kế toán cho các nước đặc biệt là
những nước có nguồn lực hạn chế như Việt Nam.
ế toán công cụ tài chính cần đảm bả -
Nam
Do đặc điểm nền kinh tế, hệ thống kế toán và trình độ chuyên môn của mỗi
quốc gia đều khác nhau nên phương thức sử dụng chuẩn mực quốc tế dựa trên sự
xem xét thực tiễn ở mỗi quốc gia được xem là sự lựa chọn tối ưu bởi lẽ vừa đảm
bảo sự phù hợp với đặc điểm riêng của quốc gia vừa tiết kiệm thời gian và chi phí.
- hương diện hợp tác quốc tế là điều mà mỗi quốc gia không thể bỏ
qua
Kế toán công cụ tài chính là một vấn đề khá phức tạp mà mỗi quốc gia không
thể tự mình giải quyết. Do đó các nước cần hợp tác, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các quy định cũng như thực hành kế toán
công cụ tài chính. Thực tiễn của các nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường,
đặc biệt là Trung Quốc là quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, là
những kinh nghiệm mà Việt Nam cần tham khảo.
- ế toán công cụ tài chính cần được xây dựng dựa vào bản chất, mục
đích sử dụng công cụ tài chính
Công cụ tài chính khá đa dạng về chủng loại và được các doanh nghiệp sử
dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do đó khi ban hành các nguyên tắc phân loại,
ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố về công cụ tài chính cần căn cứ vào bản
chất và mục đích sử dụng công cụ tài chính đó.
32
- hực hiện theo lộ trình thích hợp
Do tính phức tạp của vấn đề nên việc hoàn thiện kế toán công cụ tài chính
cần thực hiện từ từ, áp dụng từng bước cho từng loại hình doanh nghiệp.
Kết luận chƣơng 1
Từ các công cụ tài chính sơ khai như chứng thư, cho vay hàng nghìn năm
trước đây, trải quá quá trình phát triển lâu dài, đến nay công cụ tài chính đã phát
triển và ngày càng trở nên phức tạp. Danh mục công cụ tài chính ngày càng nhiều
với hàng ngàn sản phẩm khác nhau.
Cùng với sự hình thành và phát triển công cụ tài chính, kế toán công cụ tài
chính ngày càng được quan tâm hơn nhằm cung cấp những thông tin hữu ích giúp
cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá được vị trí của công cụ tài chính trong
tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của đơn vị, nhận định được những
rủi ro gắn với công cụ tài chính. Tuy nhiên đây là vấn đề khá phức tạp và gây nhiều
tranh cãi nhất là vấn đề đo lường công cụ tài chính theo giá trị hợp lý, cho nên dù đã
trải qua nhiều năm nghiên cứu và soạn thảo lấy ý kiến các dự thảo liên quan đến
công cụ tài chính, các tổ chức lập quy như FASB và IASB vẫn chưa thống nhất
được một chuẩn mực chung nhằm hướng dẫn kế toán công cụ tài chính. Đây cũng
là một trở ngại lớn trong quá trình hoàn thiện kế toán công cụ tài chính tại Việt
Nam.
33
CHƢƠNG 2:
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Để có được cơ sở nhận định vị trí hiện tại của Việt Nam trong quá trình thực
hiện kế toán công cụ tài chính nhằm đưa ra những gợi ý cho việc hoàn thiện những
vấn đề còn hạn chế, tôi đã tìm hiểu vấn đề kế toán công cụ tài chính từ khía cạnh
các quy định pháp lý cho đến việc áp dụng trong thực tế tại các doanh nghiệp cổ
phần niêm yết tại Việt Nam. Chương này sẽ được thực hiện qua 2 bước:
- Bước 1: đánh giá các quy định về kế toán công cụ tài chính trong hệ thống kế
toán Việt Nam, so sánh với những hướng dẫn trong chuẩn mực kế toán quốc tế (đã
được trình bày trong chương 1).
- Bước 2: khảo sát thực tế áp dụng các quy định đó trong thực tiễn để đưa ra
các nhận định.
2.1.
Trước năm 1990, nền kinh tế chưa hình thành, ng
theo đúng nghĩa và các công cụ tài chính cũng chưa xuất hiện. Nền kinh tế lúc này
là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung với hai loại hình doanh nghiệp chính là xí
nghiệp quốc doanh và hợp tác xã. Vốn luân chuyển trong nền kinh tế đều do nhà
nước quyết định (nhà nước cấp phát vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp nộp lại
lợi nhuận cho nhà nước).
Sau năm 1990, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhiều loại hình doanh nghiệp xuất hiện. Vốn luân chuyển trong hệ
thống tài chính không còn chịu sự chi phối hoàn toàn của nhà nước. Quá trình vận
hành theo cơ chế thị trường đã làm cho thị trường tài chính phát triển và hoạt động
theo đúng chức năng của nó hơn; xuất hiện nhiều công cụ tài chính.
01/4/1990, Việt Nam mới hình thành kho bạc nhà nước. Khi đó chính phủ
giao cho kho bạc nhà nước phát hành tín phiếu ngắn hạn nhằm huy động vốn giúp
chính phủ cân đối ngân sách tạm thời.
Năm 1993, thị trường nội tệ liên ngân hàng được hình thành theo quyết định
34
số 132/QĐ-NH14 ngày 10/07/1993, tổ chức và hoạt động theo quyết định số
114/QĐ-NH14. Lúc này thị trường liên ngân hàng còn ở mức độ phát triển sơ khai,
quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng hầu như không phát sinh hoặc phải
thông qua trung gian là ngân hàng nhà nước.
Năm 1994, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được thành lập thay cho trung
tâm giao dịch ngoại tệ (hình thành năm 1991) nhằm xây dựng một thị trường có tổ
chức cho giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương mại và tạo cơ sở hình thành
thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai.
Năm 1995, phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc đầu tiên được thực hiện theo
quyết định 61/QĐ-NH19 ngày 08 tháng 03 năm 1995. Từ đó, Bộ Tài chính không
còn phát hành tín phiếu kho bạc dưới hình thức bán lẻ mà thay vào đó là loại tín
phiếu kho bạc đấu thầu qua ngân hàng nhà nước theo phương thức chiết khấu.
Cũng trong năm 1995, kho bạc nhà nước phát hành trái phiếu với kỳ hạn một
năm trở lên được bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nước. Sau đó nhiều loại trái
phiếu với kỳ hạn và lãi suất, mệnh giá khác nhau được phát hành. Trái phiếu được
tự do chuyển nhượng, cầm cố với lãi suất hấp dẫn đã giúp cho thị trường tài chính
Việt Nam nhộn nhịp hơn.
Ngày 28/11/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/1998/NĐ-CP về
việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và giao cho đơn vị này chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho việc ra đời thị trường chứng khoán. Và đến 11/07/1998, với
Nghị định số 48/CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Thị trường chứng
khoán Việt Nam chính thức được khai sinh. Cũng trong cùng ngày, Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HASTC). Và hai năm sau, vào ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên
đã chính thức được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM hai
là REE và SACOM, đánh dấu một bước ngoặc lịch sử của thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Trong giai đoạn này, trào lưu đổi mới tài chính xuất hiện với các công cụ
35
phái sinh hiện đại và phức tạp đã ảnh hưởng nhiều đến thị trưởng tài chính Việt
Nam. Năm 1997, ngân hàng chính thức thực hiện giao dịch phái sinh tiền tệ với
giao dịch đầu tiên là hợp đồng hoán đổi tiền tệ với ngân hàng nhà nước. Đến năm
1998, mở rộng giao dịch hoán đổi, giao dịch kỳ hạn tiền tệ với các tổ chức tín dụng
và tổ chức kinh tế khác. Năm 1999, giao dịch kỳ hạn xuất hiện theo quyết định
65/1999/QĐ-NHNN ngày 25/2/1999 được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD
và VND giữa ngân hàng thương mại với doanh nghiệp xuất khẩu hoặc các ngân
hàng thương mại khác.
11/7/2000, Ngân hàng nhà nước chính thức khai trương nghiệp vụ thị trường
mở hoạt động theo 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 09 tháng 3 năm 2000 nhằm giúp
nhà nước điều tiết tiền tệ gián tiếp theo nguyên tắc thị trường.
Năm 2003, Bộ tài chính phát hành trái phiếu Chính phủ có mệnh giá bằng
USD (theo nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003) đã mở ra một kênh huy
động vốn đầu tư phát triển các công trình trọng điểm của đất nước và làm phong
phú thêm công cụ tài chính trên thị trường.
Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chính thức đi vào
hoạt góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển mạnh hơn. Năm 2006,
hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra khá sôi nổi tài cả 3 sàn : HOSE, HASTC
và OTC với mức tăng trưởng đạt 60% (tăng trưởng đứng thứ 2 thế giới) đã thu hút
một số lượng lớn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tháng 5/2006 Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thành lập
theo quyết định 189/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Từ nay trở đi đây sẽ
là nơi lưu ký duy nhất và bắt buộc cho tất cả các loại chứng khoán nói chung và trái
phiếu nói riêng. Việc tập trung xử lý sau giao dịch và lưu ký về một mối như vậy
nhằm giảm chi phí và tạo liên thông giữa các thị trường với nhau, gián tiếp giúp
tăng thanh khoản trên thị trường.
Tháng 12/2005, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát
hành trái phiếu chuyển đổi lần đầu tiên gây chấn động giới đầu tư. Tuy nhiên, do tại
thời điểm này ngân hàng chưa xác định tỷ lệ chuyển đổi sang cổ phiếu và không xác
36
định được thời gian chuyển đổi nên có nhiều ý kiến trong giới tài chính không thừa
nhận sự kiện trên của Vietcombank là đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi đúng
nghĩa. Bởi vậy, giới ngân hàng vẫn coi đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) vào ngày 1/11/2006 là đợt phát
hành trái phiếu chuyển đổi chính thức và đầu tiên, khi trái phiếu chuyển đổi của
SCB có đủ các yếu tố như: mệnh giá, lãi suất, kỳ hạn, tỷ lệ chuyển đổi sang cổ
phiếu phổ thông.
Ngày 01/01/2007, Luật chứng khoán mới chính thức có hiệu lực góp phần
thúc đẩy thị trường phát triển và tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài
chính quốc tế.
Tóm lại, với công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã
từng bước chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Thị
trường tài chính cùng với các công cụ tài chính đã được hình thành và phát triển
hơn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên do phát triển chậm hơn và hạn chế của
nền kinh tế nên thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn nhỏ bé, hoạt động vẫn còn ở
mức độ thấp, các công cụ tài chính chưa đa dạng về chủng loại.
2.2.
2.2.1 Phân loại
Theo thông tư 210/2009/TT-BTC, công cụ tài chính bao gồm tài sản tài
chính, nợ tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu.
Tài sản tài chính gồm:
- Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh;
- Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
- Các khoản cho vay và phải thu;
- Tài sản tài chính sẵn sàng để bán.
Nợ tài chính bao gồm:
- Nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
37
- Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ
2.2.2
Thông tư 210/2009/TT-BTC không đề cập đến việc ghi nhận và đo lường đối
với các loại công cụ tài chính. Việc ghi nhận và đo lường được doanh nghiệp áp
dụng theo chế độ kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán có liên quan. Cụ thể:
2.2.2.1 Ghi nhận các khoản đầu tƣ tài chính:
Các khoản đầu tư tài chính bao gồm:
- Chứng khoán đầu tư ngắn hạn là những chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu…) có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc mua vào, bán ra để kiếm
lời, những chứng khoán dài hạn được mua vào để bán ở thị trường chứng khoán mà
có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm.
- Đầu tư ngắn hạn khác bao gồm cả các khoản cho vay vốn mà thời hạn thu
hồi không quá một năm.
- Đầu tư dài hạn khác như đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, hoặc đầu tư vào đơn vị
khác mà chỉ nắm giữ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết) và
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
Các khoản đầu tư tài chính được ghi nhận khi mua vào và phải được ghi sổ
kế toán theo giá thực tế mua chứng khoán (giá gốc), bao gồm: Giá mua cộng (+) các
chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ
phí và phí ngân hàng.
Đối với các khoản đầu tư bằng tiền hoặc hiện vật (như: tài sản cố định,
nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá…) giá trị khoản đầu tư được tính theo giá thoả thuận
của các bên tham gia đầu tư đối với các tài sản đưa đi đầu tư. Phần chênh lệch giữa
trị giá ghi sổ kế toán của đơn vị với trị giá tài sản được đánh giá lại phản ánh vào
thu nhập khác hoặc chi phí khác.
Lãi/lỗ hàng kỳ phát sinh từ các khoản đầu từ mà doanh nghiệp nắm giữ sẽ
được ghi nhận vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đơn vị dừng ghi nhận khi chứng khoán được bán ra, đáo hạn hoặc được
thanh toán. Lãi lỗ cũng như chi phí liên quan phát sinh từ việc bán chứng khoán sẽ
38
được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ trong kỳ.
Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của các khoản đầu tư bị giảm
xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
ngắn hạn. Mức lập dự phòng được xác định bằng chênh lệch giữa giá gốc ghi trên
sổ sách và giá trị thuần có thể thực hiện được và được ghi nhận vào doanh thu tài
chính hoặc chi phí tài chính.
2.2.2.2 Ghi nhận trái phiếu phát hành
Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá: là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng
mệnh giá của trái phiếu (xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của
trái phiếu phát hành).
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu: là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu (xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa
của trái phiếu phát hành). Phần chênh lệch giữa giá phá hành trái phiếu nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu.
- Phát hành trái phiếu có phụ trội: là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh
giá của trái phiếu (xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái
phiếu phát hành). Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá
của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu.
Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời
điểm phát hành trái phiếu. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử
dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Chiết khấu/ phụ
trội trái phiếu sẽ được phân bổ dần để làm tăng/ giảm chi phí đi vay từng kỳ trong
suốt thời hạn của trái phiếu. Chi phí phát hành trái phiếu được ghi nhận hoặc phân
bổ dần vào chi phí tài chính trong kỳ.
Trên bảng cân đối kế toán, trái phiếu phát hành được phản ảnh trong phần nợ
phải trả theo cơ sở thuần (mệnh giá trái phiếu ± chiết khấu/ phụ trội)
39
2.2.2.3 Cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu quỹ
Khi phát hành cổ phiếu, đơn vị sẽ hạch toán vào vốn chủ sở hữu theo số vốn
thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành lập, hoặc huy động thêm vốn để
mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị. Đối với công ty cổ phần, vốn góp của các cổ
đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết
theo hai chỉ tiêu riêng: vốn đầu tư của chủ sở hữu (mệnh giá của cổ phiếu) và thặng
dư vốn cổ phần (khoản chênh lệch giữa số tiền thực tế thu được so với mệnh giá khi
phát hành lần đầu, hoặc phát hành bổ sung cổ phiếu và chênh lệch giữa số tiền thực
tế thu được so với giá mua lại cổ phiếu khi tái phát hành cổ phiếu quỹ). Trường hợp
mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ thì giá trị cổ phiếu được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
tại ngày mua là giá thực tế mua lại và cũng phải ghi giảm nguồn vốn kinh doanh chi
tiết theo mệnh giá và phần thặng dư vốn cổ phần của cổ phiếu mua lại.
Cổ phiếu quỹ là được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không
bị huỷ bỏ mà sẽ được tái phát hành trong khoảng thời gian theo quy định của pháp
luật về chứng khoán. Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá
thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua
lại như chi phí giao dịch, thông tin. . . Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát
hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng. . . được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền. Khi lập BCTC, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm
nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán bằng cách ghi số âm.
2.2.3
2.2.3.1 Trình bày
- Các khoản Nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
Đơn vị phải phân loại công cụ tài chính hoặc các phần của công cụ đó tại
thời điểm ghi nhận ban đầu là nợ tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp
với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu.
- Các khoản dự phòng thanh toán tiềm tàng
Công cụ tài chính có thể yêu cầu đơn vị phải trả tiền hoặc tài sản tài chính
phụ thuộc vào sự xuất hiện hoặc không xuất hiện các sự kiện không chắc chắn trong
40
tương lai nằm ngoài sự kiểm soát của cả người phát hành và người nắm giữ công
cụ, được trình bày là nợ phải trả tài chính của bên phát hành công cụ tài chính
- Trình bày các công cụ tài chính phức hợp
Tổ chức phát hành phải xem xét các điều khoản trong công cụ tài chính để
xác định liệu công cụ đó có bao gồm cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn
chủ sở hữu hay không. Phần được phân loại là nợ chính trong công cụ tài chính
phức hợp được trình bày riêng biệt với phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc
vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán. Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài
chính phức hợp được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần
vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi
giá trị hợp lý của phần nợ phải trả.
- Trình bày Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ được trình bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ
sở hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay
hủy bỏ cổ phiếu quỹ.
- Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi.
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài
chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập
hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho
các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp
được phẩn bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theo tỷ
lệ tương ứng với các giao dịch.
- Bù trừ tài sản tài chính và nợ tài chính trên bảng cân đối kế toán
Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau trên bảng cân
đối kế toán khi và chỉ khi đơn vị có quyền hợp pháp để bù trừ giá trị đã được ghi
nhận và có dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc ghi nhận tài sản và thanh toán
nợ phải trả cùng một thời điểm
41
2.2.3.2 Công bố
Theo thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2009, đơn vị phải
công bố các thông tin sau:
- Các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Đơn vị phải trình bày giá trị ghi sổ của từng loại tài sản tài chính và nợ phải
trả tài chính (đã được trình bày trong phần phân loại) trên bảng cân đối kế toán hoặc
trong thuyết minh BCTC
- Thuyết minh đối với việc phân loại lại
Khi phân loại lại các công cụ tài chính, đơn vị phải trình bày giá trị công cụ
tài chính sau khi được phân loại lại, nguyên nhân và ảnh hưởng của việc phân loại
lại công cụ tài chính tới BCTC
- Thuyết minh về việc dừng ghi nhận
Khi chuyển nhượng tài sản tài chính không đủ điều kiện dừng ghi nhận, đơn
vị phải thuyết minh những thông: bản chất của tài sản; bản chất của việc chuyển
giao rủi ro và quyền sở hữu; giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả có liên quan nếu
đơn vị tiếp tục ghi nhận toàn bộ tài sản đó; giá trị ghi sổ ban đầu của tài sản, giá trị
mà đơn vị tiếp tục ghi nhận và giá trị ghi sổ của các khoản nợ có liên quan nếu đơn
vị tiếp tục ghi nhận tài sản trong phạm vi quyền sở hữu của mình.
- Thuyết minh về tài sản đảm bảo
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với tài sản đảm bảo: Giá trị ghi
sổ của các tài sản tài chính mà đơn vị sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản
nợ phải trả hoặc các khoản nợ tiềm tàng; những điều khoản và điều kiện thế chấp.
Đối với tài sản thế chấp mà đơn vị nắm giữ được phép bán hoặc đem thế
chấp cho bên thứ ba trong trường hợp chủ sở hữu tài sản vẫn có khả năng trả nợ,
đơn vị cần thuyết minh về giá trị hợp lý của tài sản thế chấp đã bán hoặc đem đi thế
chấp cho bên thứ ba và thông tin về nghĩa vụ hoàn trả tài sản của đơn vị; điều khoản
và điều kiện liên quan đến việc sử dụng các tài sản thế chấp.
- Dự phòng cho tổn thất tín dụng
Khi các tài sản tài chính bị giảm giá do tổn thất tín dụng và đơn vị ghi nhận
42
dự phòng ở một tài khoản riêng (tài khoản dự phòng dùng để ghi nhận giảm giá cho
từng tài sản hoặc một tài khoản tương tự để ghi nhận giảm giá của nhóm tài sản),
thay vì trực tiếp hạch toán giảm giá trị ghi sổ của tài sản, đơn vị phải đối chiếu
những thay đổi của tài khoản dự phòng đó trong kỳ cho từng loại tài sản tài chính.
- Công cụ tài chính phức hợp
Nếu đơn vị phát hành một công cụ bao gồm cả thành phần nợ phải trả và
thành phần vốn chủ sở hữu và công cụ này gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái
sinh có giá trị phụ thuộc lẫn nhau thì đơn vị phải thuyết minh chi tiết các thành phần
của công cụ tài chính phức hợp và công cụ tài chính phái sinh đi kèm.
- Các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng
Đối với các khoản vay phải trả được ghi nhận tại ngày báo cáo, đơn vị phải
thuyết minh: chi tiết những lần không trả được (nếu có) của nợ gốc, nợ lãi của các
khoản vay đó; giá trị ghi sổ của khoản vay mà đơn vị không có khả năng thanh toán
tại ngày báo cáo; thông tin về việc liệu đã khắc phục tình trạng mất khả năng thanh
toán nêu trên của đơn vị hoặc đã có hay chưa việc các điều khoản của khoản vay đã
được đàm phán lại, trước ngày phê duyệt phát hành BCTC.
- Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
Lãi hoặc lỗ thuần của từng loại tài sản tài chính và nợ tài chính.
Tổng thu nhập tiền lãi và chi phí lãi vay (sử dụng lãi suất thực tế) cho công
cụ tài chính không thuộc nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
Thu nhập và chi phí từ phí dịch vụ phát sinh từ các công cụ tài chính không
thuộc nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; các hoạt động ủy thác khác dẫn đến việc nắm giữ hay đầu tư tài sản
thay mặt cá nhân, các quỹ ủy thác, quỹ hưu trí và các tổ chức khác.
Thu nhập tiền lãi dồn tích đối với các tài sản tài chính bị giảm giá.
Khoản lỗ do giảm giá trị của mỗi loại tài sản tài chính.
- Các chính sách kế toán
43
- Giá trị hợp lý
Thuyết minh các thông tin về giá trị hợp lý như sau: giá trị hợp lý của những
tài sản và nợ phải trả tài chính để có thể so sánh giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ; các
phương pháp xác định giá trị hợp lý của từng loại tài sản hay nợ tài chính.
- Những thuyết minh định tính
Thuyết minh các thông tin sau đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công
cụ tài chính: mức độ và cách thức phát sinh rủi ro; mục tiêu, chính sách, quy trình
quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro; những thay đổi của mức
độ rủi ro, cách thức phát sinh rủi ro, mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro
và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro so với kỳ trước.
- Những thuyết minh định lƣợng
Thuyết minh tóm tắt số liệu về mức độ rủi ro tại ngày báo cáo đối với mỗi
loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính như rủi ro tín dụng; rủi ro thanh khoản;
rủi ro thị trường.
2.3.
2.3.1 Mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp thực hiện
- Mục tiêu:
- Đối tƣợng: So sánh các quy định trong chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS
32; IFRS 7; IFRS 9; IFRS 13)
- Phƣơng pháp thực hiện: Đối chiếu, so sánh từng nội dung trong mỗi chuẩn
mực về các định nghĩa, việc phân loại, ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố.
2.3.2 Kết quả đối chiếu
2.3.2.1 Các định nghĩa và phân loại công cụ tài chính
Định nghĩa công cụ tài chính trong thông tư 210/2009/TT-BTC giống với
44
chuẩn mực quốc tế, cụ thể: “Là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ
phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác”
Ngoài ra cả hai đều phân loại công cụ tài chính thành 3 loại chính: tài sản tài
chính; nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu. Định nghĩa của cả 3 loại
công cụ trên cũng tương đồng với nhau trong cả hai hệ thống văn bản kế toán.
2.3.2.2 Phân loại tài sản tài chính và nợ tài chính
Bảng 2.1 Phân loại tài sản tài chính và nợ tài chính trong thông tƣ
210/2009/TT-BTC đối chiếu với IFRS 9
IFRS 9 Thông tƣ 210/2009/TT-BTC
Tài sản tài chính chia thành 3 loại: Tài sản tài chính chia thành 4 loại:
- Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị - Tài sản tài chính được ghi nhận theo
hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ trong kỳ; giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết
- Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị quả hoạt động kinh doanh;
hợp lý thông qua lợi nhuận tổng hợp; - Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
- Tài sản tài chính ghi nhận theo đáo hạn;
nguyên giá phân bổ. - Các khoản cho vay và phải thu;
- Tài sản tài chính sẵn sàng để bán.
Nợ tài chính chia thành 2 loại: Nợ tài chính chia thành 2 loại:
- Nợ phải trả tài chính được ghi nhận - Nợ phải trả tài chính được ghi nhận
theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo
lỗ trong kỳ; kết quả hoạt động kinh doanh;
- Nợ phải trả tài chính được xác định - Nợ phải trả tài chính được xác định
theo nguyên giá phân bổ. theo giá trị phân bổ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán
Nhận xét: Thông tư 210/2009/TT-BTC được soạn thảo theo phiên bản cũ
IAS 39, do đó cách phân lại khác biệt so với cách phân loại mới theo mô hình kinh
doanh và đặc điểm của dòng tiền của IFRS 9. Do đó, cách phân loại theo thông tư
210 khá phức tạp và đã lỗi thời.
45
2.3.2.3 Ghi nhận và đo lƣờng
Bảng 2.2 Ghi nhận và đo lƣờng tài sản tài chính và nợ tài chính trong
chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam đối chiếu với IFRS 9
Tiêu IFRS 9 Chuẩn mực, chế độ kế toán
chí Việt Nam
Ghi - Thời điểm ghi nhận: - Thời điểm ghi nhận:
nhận Đơn vị sẽ ghi nhận tài sản tài chính và Ghi nhận tài sản tài chính khi
ban đầu nợ tài chính trong BCTC khi đơn vị trở chắc chắn thu được lợi ích kinh
thành một bên bị rằng buộc bởi các quy tế trong tương lai.
định của hợp đồng liên quan đến công Ghi nhận nợ phải trả tài chính
cụ khi chắc chắn là doanh nghiệp sẽ
phải dùng một lượng tiền chi ra
để trang trải cho những nghĩa vụ
hiện tại mà doanh nghiệp phải
- Giá trị ghi nhận: thanh toán.
Tài sản tài chính, nợ tài chính được đo - Giá trị ghi nhận:
lường theo giá trị hợp lý, chi phí giao Tài sản tài chính, nợ tài chính sẽ
dịch sẽ được cộng vào giá mua nếu đó được ghi nhận theo giá gốc (giá
là tài sản tài chính, nợ tài chính được giao dịch), chi phí giao dịch
phân loại vào nhóm đo lường theo thường sẽ được cộng vào nguyên
nguyên giá phân bổ hoặc sẽ được ghi giá. Các quy định không đề cập
nhận vào chi phí nếu đó là tài sản tài tới thời điểm ghi nhận ban đầu
chính, nợ tài chính được phân loại vào
nhóm đo lường theo giá trị hợp lý
Sau ghi Đơn vị sẽ căn cứ vào loại tài sản tài Tài sản tài chính và nợ tài chính
nhận chính/ nợ tài chính (trong phần phân được ghi nhận trên sổ kế toán
ban đầu loại) để xác định xem tài sản tài chính/ theo giá gốc. Khi giá trị thuần có
nợ tài chính đó được đo lường theo giá thể thực hiện được nhỏ hơn giá
trị hợp lý hay nguyên giá phân bổ gốc, đơn vị sẽ lập dự phòng dựa
46
Tiêu IFRS 9 Chuẩn mực, chế độ kế toán
chí Việt Nam
trên số chênh lệch giữa giá gốc
và giá trị thuần có thể thực hiện
được
Tái Đơn vị chỉ được tái phân loại lại tài sản Không quy định
phân tài chính khi thay đổi mô hình kinh
loại doanh để quản lý tài sản tài chính.
Dừng Đối với tài sản tài chính, đơn vị sẽ dừng Không quy định
ghi ghi nhận khi: quyền theo hợp đồng đối
nhận với dòng tiền thu từ tài sản tài chính đã
hết hiệu lực hoặc khi đơn vị đã chuyển
giao tài sản (chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản tài chính hoặc không còn nắm
giữ quyền kiểm soát tài sản tài chính
đó)
Đối với nợ tài chính, đơn vị sẽ loại ra
khỏi bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi
các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng
chấm dứt (thanh toán, hủy bỏ hay hết
hạn)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán
Nhận xét: Các quy định về ghi nhận và đo lường của Việt Nam còn khác biệt
nhiều so với quốc tế: ghi nhận là đo lường theo giá gốc trong khi quốc tế nghiêng về
ghi nhận theo giá trị hợp lý. Cách ghi nhận và đo lường theo giá gốc trên chưa thật
sự phù hợp. Trong điều kiện thị trường không ổn định như Việt Nam, việc ghi nhận
công cụ tài chính theo giá mua tại thời điểm giao dịch đôi khi không phản ánh được
đúng giá trị thật của công cụ tài chính vì trong một số trường hợp đặc biệt giá giao
47
dịch khác với giá trị hợp lý của chúng. Ngoài ra, thông tư 210 cũng chưa đưa ra các
hướng dẫn liên quan đến việc tái phân loại và dừng ghi nhận công cụ tài chính.
2.3.2.4 Trình bày và công bố
Bảng 2.3 Trình bày và công bố tài sản tài chính và nợ tài chính trong
thông tƣ 210/2009/TT-BTC đối chiếu với IAS 32; IRS7
Tiêu chí IAS 32; IRS7 Thông tƣ
210/2009/TT-BTC
Trình bày - Các khoản nợ phải trả tài chính và công cụ Tương tự
vốn chủ sở hữu
- Các khoản dự phòng thanh toán tiềm tàng
- Trình bày các công cụ tài chính phức hợp
- Trình bày Cổ phiếu quỹ
- Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi
- Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
trên Bảng cân đối kế toán
Công bố - Các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài Tương tự
chính
- Thuyết minh đối với việc phân loại lại
- Thuyết minh về việc dừng ghi nhận
- Thuyết minh về tài sản đảm bảo
- Dự phòng cho tổn thất tín dụng
- Công cụ tài chính phức hợp
- Các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi
phạm hợp đồng
- Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
- Các chính sách kế toán
- Giá trị hợp lý
- Thuyết minh về rủi ro
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán
48
Nhận xét: Do thông tư 210/2009/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn
thực hiện 2 chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày và công bố về công cụ tài chính
(IAS 32 và IFRS 7) nên các yêu cầu về trình bày và công bố trên thông tư này về cơ
bản phù hợp với các yêu cầu về trình bày và công bố trên chuẩn mực kế toán quốc
tế. Tuy nhiên thông tư này chỉ mới quy định những yêu cầu chung chung, chưa đi
sâu hướng dẫn cụ thể cũng như chưa cập nhật theo những thay đổi của chuẩn mực
kế toán mới (nhất là IFRS 9). Một số điểm khác biệt giữa thông tư 210 và IAS/
IFRS như sau:
- Về trình bày:
Đối với yêu cầu bù trừ tài sản tài chính và nợ tài chính trong phần trình bày
công cụ tài chính, IAS 32 có hướng dẫn khi nào được phép bù trừ, khi nào không
được phép bù trừ (có đưa ra một số tình huống thỏa điều kiện nhưng không được
phép bù trừ), cách thức bù trừ tài sản và nợ tài chính trong khi thông tư 210 chỉ quy
định điều kiện (hai điều kiện giống IAS 32) để đơn vị được phép bù trừ tài sản tài
chính và nợ tài chính.
Đối với công cụ tài chính phức hợp, IAS 32 hướng dẫn khá chi tiết cách thức
phân biệt thành phần nợ và vốn chủ sở hữu, cách xác định giá trị của từng thành
phần, quy định cách thức xử lý đối với công cụ tài chính trong từng trường hợp sau
khi ghi nhận ban đầu (công cụ tài chính phức hợp đến hạn chuyển đổi, công cụ tài
chính phức hợp được chấm dứt trước hạn hoặc sửa đổi điều khoản hợp đồng…)
trong khi thông tư 210 chỉ dừng lại ở việc phân biệt và xác định giá trị của các thành
phần nợ và vốn chủ sở hữu tại thời điểm ghi nhận ban đầu.
- Về công bố:
Thông tư 210 yêu cầu trình bày phân loại tài sản tài chính thành 4 loại (theo
IAS 39): tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh; các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn; các khoản
cho vay và phải thu; tài sản tài chính sẵn sàng để bán. Cách phân loại này không
còn phù hợp với chuẩn mực kế toán mới IFRS 9.
Đối với thuyết minh về giá trị hợp lý, thông tư 210 chỉ yêu cầu thuyết minh
49
giá trị hợp lý của công cụ tài chính để có thể so sánh với giá trị ghi sổ, phương pháp
xác định giá trị hợp lý. Trong khi IAS yêu cầu trình bày thông tin về giá trị hợp lý
khá nhiều như giá trị hợp lý của công cụ tài chính để có thể so sánh với giá trị ghi
sổ, phương pháp xác định giá trị hợp lý, các giả định áp dụng khi sử dụng kỹ thuật
định giá để xác định giá trị hợp lý, cấp bậc của hệ thống dư liệu đầu vào (ba cấp
bậc) và các yều cầu trình bày trong trường hợp không thể xác định được giá trị hợp
lý một cách đáng tin cậy.
Về thuyết minh các rủi ro đối với công cụ tài chính, thông tư 210 trình bày
các yêu cầu thuyết minh tương đối giống IAS 32 tuy nhiên thông tư này lại không
hướng dẫn chi tiết như IAS 32 về việc xác định các rủi ro, cách ghi nhận và đo
lường các loại rủi ro.
Tóm lại, sau khi phân tích, so sánh các quy định về kế toán công cụ tài chính
tại Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế thì một trong những vấn đề cấp bách
nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp phản ánh trung thực, hợp lý các vấn đề ghi
nhận, đo lường và trình bày các công cụ tài chính giúp Việt Nam hội nhập với quốc
tế vế lĩnh vực tài chính – kế toán nói chung, để phát triển thị trường công cụ tài
chính hoạt động hiệu quả nói riêng là nhanh chóng nghiên cứu soạn thảo và ban
hành các chuẩn mực kế toán công cụ tài chính, hoàn thiện chế độ kế toán và các văn
bản hướng dẫn cụ thể kế toán công cụ tài chính hướng theo chuẩn mực quốc tế.
2.4.
2.4.1 Mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng và phƣơng pháp khảo sát
- Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán công cụ tài chính tại Việt
Nam, xem xét mức độ tuân thủ hướng dẫn kế toán công cụ tài chính (thông tư
210/2009/TT-BTC).
- Phạm vi khảo sát: Các doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên
thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Tập
trung vào khảo sát việc phân loại, ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông
tin về công cụ tài chính.
50
- Đối tƣợng khảo sát: Các kiểm toán viên của các công ty kiểm toán; BCTC
- Phƣơng pháp khảo sát:
o Gửi bảng câu hỏi khảo sát đến các kiểm toán viên của các công ty kiểm
toán.
o Sử dụng BCTC để khảo sát mức độ công bố thông tin theo thông tư
210/2009/TT-BTC.
Sau đó kết quả khảo sát sẽ được tổng hợp và đánh giá. Nội dung câu hỏi và
kết quả khảo sát đã trình bày trong phụ lục số 05.
2.4.2 Kết quả khảo sát
2.4.2.1 Thực trạng kế toán công cụ tài chính tại các công ty cổ phần
Để khảo sát tình hình kế toán công cụ tài chính tại các công ty cổ phần niêm
yết tại thành phố Hồ Chí Minh, người viết tiến hành khảo sát 30 kiểm toán viên
đang thực hiện kiểm toán cho các công ty cổ phần niêm yết tại thành phố Hồ Chí
Minh cho năm tài chính 2012. Kết quả khảo sát cho thấy:
- Về thời điểm và cách phân loại công cụ tài chính
73% ý kiến cho rằng đơn vị sẽ phân loại tài sản tài chính, nợ tài chính, công
cụ vốn tại thời điểm ghi nhận ban đầu.
- Về phân loại tài sản tài chính và nợ tài chính:
79% ý kiến cho rằng tài sản tài chính phân thành tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải thu khác, các khoản đầu
tư ngắn và dài hạn (theo các khoản mục đã phân sẵn trên bảng cân đối kế toán). Nợ
tài chính gồm các khoản vay và phải trả người bán, phải trả khác, chi phí phải
trả(theo các khoản mục đã phân sẵn trên bảng cân đối kế toán). Cách phân loại này
không phù hợp với thông tư 210 cũng như IFRS 9. Việc phân loại này cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố sau này trên
BCTC.
- Về việc ghi nhận ban đầu công cụ tài chính
Đa số ý kiến đều cho rằng công cụ tài chính được ghi nhận theo giá gốc
51
(67%). Tài sản tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày mua, giá trị ghi nhận xác
định bằng giá mua cộng các chi phí mua. Nợ sản tài chính được ghi nhận ban đầu
tại ngày bán/ ngày phát hành, giá trị ghi nhận xác định bằng giá bán/phát hành cộng
các chi phí bán/phát hành. Cách ghi nhận này chưa phù hợp với quy định trong
chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính.
- Về việc xử lý sau khi ghi nhận ban đầu công cụ tài chính
47% ý kiến cho rằng sau khi ghi nhận ban đầu, kế toán tiếp tục ghi nhận giá
trị tài sản và nợ tài chính theo giá gốc. Đối với tài sản tài chính đơn vị sẽ lập dự
phòng giảm giá theo chính sách của công ty và phù hợp với thông tư 228/2009/TT-
BTC nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản nhỏ hơn giá trị ghi sổ.
Phương pháp ghi nhận công cụ tài chính theo giá gốc sẽ không còn phù hợp trong
điều kiện thị trường biến động như hiện nay.
- Những khó khăn khi trình bày theo thông tư 210/2009/TT-BTC
80% ý kiến cho rằng họ gặp khó khăn trong việc trình bày các công cụ tài
chính phức hợp nhất là trình bày tách riêng thành phần nợ và thành phần vốn; 47%
ý kiến cho rằng họ gặp khó khăn khi trình bày công cụ tài chính thành các loại tài
sản tài chính, nợ tài chính, công cụ vốn và các khoản lỗ có liên quan đến các công
cụ tài chính đó; 40% ý kiến cho rằng họ lúng túng trong việc trình bày cổ phiếu quỹ
và bù trừ tài sản và nợ tài chính.
- Những khó khăn khi thuyết minh theo thông tư 210/2009/TT-BTC
Khó khăn lớn nhất khi thuyết minh theo thông tư 210 là thuyết minh giá trị
hợp lý và thuyết minh các rủi ro (chiếm 87%); tiếp đến là công cụ tài chính phức
hợp (60%).
- Khi thuyết minh về công cụ tài chính đánh giá theo giá trị hợp lý
Khi thuyết minh công cụ tài chính theo giá trị hợp lý, công ty thường trình
bày giá trị hợp lý bằng với giá trị ghi sổ của công cụ tài chính đó (40%), thậm chí là
không thuyết minh về giá trị hợp lý (33%). Nguyên nhân là do chưa có quy định
hướng dẫn về phương pháp và kỹ thuật định giá; không có cơ sở dữ liệu để xác định
giá trị hợp lý; thị trường tài chính không ổn định.
52
- Nhận định của kiểm toán viên về kế toán công cụ tài chính
Kế toán công cụ tài chính rất cần thiết và đóng một vai trò rất quan trọng để
đảm bảo chất lượng BCTC (73%). Tuy nhiên, kế toán công cụ tài chính tại Việt
Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế nhất là việc trình bày và công bố thông tin của các
doanh nghiệp hiện nay chưa cung cấp đủ thông tin cho người sử dụng BCTC về
công cụ tài chính (93%). Nguyên nhân là vì:
o Tuy thông tin về công cụ tài chính là một một trong những thông tin quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư nhưng các nhà đầu tư gần như
không quan tâm hoặc có quan tâm nhưng lại không xem trọng lắm vì phần
lớn chỉ chú trọng đến doanh thu và lợi nhuận (74%).
o Kế toán công ty chưa thật sự hiểu rõ về công cụ tài chính (100%) điều này
đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc kế toán công cụ tài chính tại đơn vị.
o Kế toán đơn vị không hiểu hoặc hiểu không đầy đủ các nội dung yêu cầu
trình bày và công bố về công cụ tài chính trong thông tư 210/2009/TT-
BTC do thông tư này quy định khá chung chung. Điều này đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc trình bày và công bố thông tin trên BCTC
(60%).
o Các quy định về kế toán công cụ tài chính của Việt Nam chưa thật sự phù
hợp (73%)
o Xác định giá trị hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng của kế toán
công cụ tài chính tuy nhiên tại Việt Nam chưa có quy định hướng dẫn về
phương pháp và kỹ thuật định giá cũng như không có cơ sở dữ liệu để xác
định giá trị hợp lý của công cụ tài chính. Ngoài ra thị trường tài chính
không ổn định cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc định giá khi đơn vị
sử dụng giá thị trường.
2.4.2.2 Khảo sát mức độ tuân thủ thông tƣ 210/2009/TT-BTC
Do việc thuyết minh thông tin về công cụ tài chính thường do kiểm toán viên
thực hiện nên để khảo sát mức độ tuân thủ thông tư 210/2009/TT-BTC, người viết
sẽ tiến hành khảo sát 60 BCTC
53
31/12/2012 do các công ty kiểm toán khác nhau thực hiện.
Kết quả khảo sát cho thấy các công ty chưa thật sự tuân thủ nhưng yêu cầu
cần thuyết minh trong thông tư 210/2009/TT-BTC cụ thể như:
- Thuyết minh các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính: có đến 13%
doanh nghiệp không thuyết minh về giá trị ghi sổ cho từng loại tài sản tài chính và
nợ phải trả tài chính; 87% còn lại có thuyết minh về giá trị ghi sổ cho từng loại tài
sản tài chính và nợ phải trả tài chính tuy nhiên lại thuyết minh theo từng khoản mục
trên bảng cân đối kế toán chứ không phân loại theo quy định của thông tư 210.
- Thuyết minh về việc phân loại lại và dừng ghi nhận: do không có quy định
cụ thể về phân loại lại và dừng ghi nhận nên các đơn vị không thực hiện.
- Thuyết minh về tài sản đảm bảo: 73% doanh nghiệp không thuyết minh hoặc
thuyết minh không đầy đủ về giá trị tài sản đảm bảo, và các điều khoản đảm bảo đối
với công cụ tài chính theo quy định (gồm tài sản tài chính đem thế chấp cho các
khoản vay và tài sản thế chấp của đơn vị khác do đơn vị nắm giữ nhưng lại đem bán
hay thế chấp lại).
- Chính sách kế toán: 38% doanh nghiệp không thuyết minh về chính sách kế
toán áp dụng cho việc ghi nhận công cụ tài chính trong phần thuyết minh chính sách
kế toán của đơn vị.
- Thuyết minh giá trị hợp lý: 50% doanh nghiệp không trình bày hoặc trình
bày không đủ về giá trị hợp lý của công cụ tài chính. 50% còn lại tuy có trình bày
nhưng lại tính giá trị hợp lý bằng với giá ghi sổ.
- Thuyết minh về các loại rủi ro: thuyết minh về các loại rủi ro chưa thực sự
đầy đủ và hợp lý, đặc biệt là rủi ro thị trường rất ít đơn vị phân tích được độ nhạy.
Kết luận: Mặc dù thông tư 210/2009/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 11 năm
2009 đã có hiệu lực từ năm tài chính 2011 nhưng đến này thông tư này vẫn chưa
được các công ty tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Thuyết minh thông tin về công cụ
tài chính chỉ mang tính chất đối phó nguyên nhân một phần vì khái niệm công cụ tài
chính còn khá xa lạ đối với Việt Nam, một phần do thông tư 210 ban hành chưa thật
54
sự phù hợp với những quy định hiện hành của kế toán Việt Nam, chưa có những
hướng dẫn cụ thể khiến kế toán gặp nhiều khó khăn khi áp dụng vào thực tế.
2.5.
2.5.1
Việc ban hành thông tư 210 hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính đang áp dụng
trên thế giới vào Việt Nam nhằm nâng cao tính đầy đủ, chính xác và minh bạch của
BCTC. Thông qua việc áp dụng thông tư 210, đối tượng trình bày và sử dụng báo
cáo có thể đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp theo các
thông lệ chung của quốc tế. Thông tư đã:
- Đưa ra được định nghĩa công cụ tài chính và phân loại công cụ tài chính
thành tài sản tài chính, nợ tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu.
- Đưa khái niệm giá trị hợp lý vào công cụ tài chính từ đó tạo nền tảng cho sự
phát triển của lý thuyết này trong tương lai giúp cho việc ghi nhận và đo lường công
cụ tài chính được chính xác hơn.
- Đưa ra được các yêu cầu căn bản cho việc trình bày và công bố thông tin về
kế toán công cụ tài chính là nền tảng để phát triển các nội dung tiếp theo như phân
loại, ghi nhận, đo lường
Các doanh nghiệp cổ phần niêm yết cũng đã bắt đầu công bố một số nội
dung cơ bản theo yêu cầu của thông tư giúp cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư có
được cái nhìn cơ bản về kế toán công cụ tài chính
2.5.2
- Phân loại công cụ tài chính chưa hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế
Do thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2009 - Hướng dẫn
chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo về trình bày và thuyết minh thông
tin đối với công cụ tài chính được ban hành trước khi có IFRS 9. Thông tư 210 phân
loại tài sản tài chính và nợ tài chính theo IAS 39 trong khi IFRS 9 đã đưa ra cơ sở
55
phân loại khác với các chuẩn mực kế toán ban hành trước đó. Hay nói cách khác
thông tư 210 đã trở nên lạc hậu so với kế toán công cụ tài chính theo chuẩn mực kế
toán quốc tế.
- Đo lường công cụ tài chính còn nhiều bất cập và khác biệt so với chuẩn mực
kế toán quốc tế
Về đo lường công cụ tài chính khi ghi nhận ban đầu, hầu hết các công cụ tài
chính được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Trong khi quốc tế sử dụng giá trị hợp lý
để ghi nhận. Trong điều kiện bình thường giá gốc sẽ gần với giá trị hợp lý thì việc
ghi nhận theo giá gốc sẽ không tạo ra sai lệch đáng kể. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, giá gốc sẽ khác biệt hoàn toàn so với giá trị hợp lý tại thời điểm đó khi
đo giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính không còn phù hợp nữa.
Sau khi ghi nhận ban đầu, các công cụ tài chính được các doanh nghiệp xử lý
theo các quy định hiện hành và ghi nhận ban đầu theo giá gốc và trình bày trên
BCTC theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong
khi quốc tế đo lường tài sản tài chính và nợ tài chính theo giá trị hợp lý hoặc nguyên
giá phân bổ tùy từng theo loại tài sản và nợ tài chính. Sự khác biệt này sẽ ảnh hưởng
lớn đến chất lượng thông tin cung cấp trên BCTC của đơn vị.
Ngoài ra, thông tư 210 cũng chưa đưa ra các hướng dẫn cụ thể liên quan đến
phân loại lại công cụ tài chính, chuyển nhượng công cụ tài chính nhưng chưa đủ
điều kiện để dừng ghi nhận hoặc trường hợp chuyển nhượng một phần công cụ tài
chính.
Đối với các công cụ tài chính phức hợp, thông tư 210 có quy định phải tách
riêng thành phần nợ và vốn chủ sở hữu, giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính
phức hợp được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên
thông tư chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn trình bày công cụ tài chính phức hợp và
thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính mà chưa có những hướng dẫn hạch
toán kế toán cụ thể đối với nghiệp vụ này nên các doanh nghiệp vẫn đang thiếu căn
cứ để hạch toán.
- Không có đủ cơ sở để xác định giá trị hợp lý
56
Thông tư 210 yêu cầu đơn vị phải thuyết minh về giá trị hợp lý tuy nhiên ở
Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác định giá trị hợp
lý, kỹ thuật định giá, các giả định có liên quan, nguồn dữ liệu được sử dụng khi định
giá. Do đó, khi trình bày thông tin về giá trị hợp lý, đơn vị thường lấy giá ghi sổ làm
giá trị hợp lý hoặc ghi nhận là không thể xác định được giá trị hợp lý do chưa có
văn bản hướng dẫn.
- Trình bày công cụ tài chính còn nhiều khác biệt so với chuẩn mực kế toán
quốc tế
Từ khi thông tư 210 được ban hành năm 2009, chuẩn mực kế toán quốc tế về
công cụ tài chính đã có nhiều thay đổi so với trước, điều này đã làm cho thông tư
210 trở nên lỗi thời, có nhiều điểm không còn phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc
tế mới. Bên cạnh đó, do thông tư chỉ đưa ra những quy định chung về yêu cầu trong
việc trình bày và công bố (do dịch từ phần đầu của chuẩn mực IAS 32 và IFRS 7)
mà không đưa ra hướng dẫn cụ thể trong khi hệ thống kế toán trong nước còn non
kém, trình độ chuyên môn đội kế toán còn yếu không bắt kịp những yêu cầu và đòi
hỏi của chuẩn mực quốc tế từ đó dẫn đến việc trình bày sai, hoặc bỏ sót những
thông tin quan trọng trên BCTC.
- Việc thực hiện kế toán công cụ tài chính trong thực tế còn nhiều bất cập
Do thông tư 210 chỉ hướng dẫn việc trình bày và thuyết minh thông tin về
công cụ tài chính một cách chung chung, nhiều vấn đề khó chưa có hướng dẫn cụ
thể dẫn khó khăn trong việc áp dụng vào thực tế.
Bên cạnh đó, khi giải quyết một vấn đề kế toán ta phải đi từ định nghĩa, bản
chất, phân loại, ghi nhận, đo lường nhằm thu thập, xử lý thông tin về đối tượng cần
kế toán rồi mới đến trình bày và công bố thông tin đó trên BCTC. Tuy nhiên, khi
ban hành hướng dẫn kế toán công cụ tài chính tại Việt Nam ta lại đi theo hướng
ngược lại, ban hành các quy định về trình bày và công bố thông tin trước trong khi
chưa hề có một văn bản nào đề cập đến vấn đề công cụ tài chính là gì? Phân lại và
ghi nhận ra sao? Công cụ đó phải được đo lường theo tiêu thức nào? Chính điều này
khiến cho đơn vị lúng túng trong việc trình bày thông tin trên BCTC vì không biết
57
sử dụng thông tin, số liệu từ đâu, từ đó dẫn đến việc doanh nghiệp trình bày một
cách qua loa mang tính hình thức, thông tin trên báo cáo không đầy đủ và chính xác.
Tóm lại, dù đã có những bước tiến đáng kể trong việc xác lập phương pháp
phân loại, ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính
nhưng các quy định hiện hành vẫn còn nhiều bất cập, chứa nhiều nội dung chưa phù
hợp với thông lệ quốc tế và thiếu các hướng dẫn về những loại công cụ tài chính
mới phát sinh. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, BCTC cần phải tuân thủ
các thông lệ quốc tế chính. Chính vì vậy yêu cầu cấp bách hiện nay là phải sửa đổi
và hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại đã được trình bày ở trên.
2.5.3
- Nguyên nhân từ chính thị trƣờng tài chính:
Thị trường tài chính là nền tảng quan trọng, trực tiếp tác động đến sự hình
thành và phát triển của các công cụ tài chính, là nơi hình thành và đòi hỏi nhu cầu
thông tin trên BCTC. Sự phát triển của thị trường tài chính là động lực để phát triển
kế toán công cụ tài chính. Tuy nhiên, thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn sơ khai,
hoạt động còn ở mức độ thấp so với thế giới, các sản phẩm còn khá đơn điệu cũng
là một trở ngại khi nghiên cứu thực tiễn áp dụng cho một lĩnh vực mới và phức tạp
như vậy.
Thị trường công cụ tài chính cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa phát triền,
nhiều doanh nghiệp, tổ chức còn mơ hồ khi tiếp cận các công cụ tài chính. Thị
trường tài chính chưa thật sự lành mạnh, tích cực, thiếu tính minh bạch, đồng thời
việc chưa có các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi nhận, đánh giá công cụ tài
chính sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định tình hình tài chính của các
doanh nghiệp.
Tóm lại, các công cụ trên thị trường tài chính chưa nhiều, mức độ giao dịch
thấp, nhu cầu cung cấp thông tin của các nhà đầu tư chưa cao, điều kiện cho sự phát
triển các kỹ thuật định giá công cụ tài chính còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng đáng
kể đến sự phát triển của kế toán công cụ tài chính tại Việt Nam.
58
- Cơ sở thông tin để tra cứu tham chiếu chƣa đầy đủ
Tại thị trường Việt Nam, việc truy cập, tra cứu thông tin còn nhiều hạn chế,
căn cứ để đánh giá lại các công cụ tài chính trên BCTC sẽ bị ảnh hưởng về mức độ
tin cậy, chính xác. Khi đó một số công ty có thể dựa vào đó để không trình bày,
đánh giá về công cụ tài chính trên BCTC của họ nếu việc đánh giá này ảnh hưởng
bất lợi đến họ.
- Hạn chế từ hệ thống kế toán
Vấn đề hạch toán kế toán không theo kịp với sự phát triển của các công cụ
tài chính. Điều này không những không phản ảnh hết giá trị thực của các công cụ
trong hệ thống sổ sách kế toán mà còn là khe hở để các doanh nghiệp phù phép lên
BCTC.
Thị trường công cụ tài chính Việt Nam vẫn chưa phát triển, nhiều doanh
nghiệp và tổ chức còn mơ hồ khi tiếp cận các công cụ tài chính. Thị trường tài chính
Việt Nam thiếu tính minh bạch. Ngoài những quy định hướng dẫn chung về các
khoản đầu tư, Bộ tài chính vẫn chưa ban hành chuẩn mực kế toán công cụ tài chính
mà chỉ mới ban hành thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về hướng dẫn
chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với
công cụ tài chính. Thông tư này gần như chỉ là bản dịch chưa đầy đủ các nội dung
về trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính của IAS số 32 và IFRS số 7.
Do đó nhiều nội dung quy định trong thông tư này còn mâu thuẫn với Luật kế toán
và Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quy định hiện hành, trong đó lớn nhất là tài
sản của doanh nghiệp phải áp dụng nguyên tắc giá gốc nhưng Thông tư số
210/2009/TT-BTC lại quy định tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi
nhận theo giá trị hợp lý. Bên cạnh đó, thông tư số 210/2009/TT-BTC mới chỉ quy
định về trình bày và thuyết minh về công cụ tài chính mà chưa quy định cụ thể về
phân loại, ghi nhận và đo lường công cụ tài chính cho phù hợp với từng loại công
cụ tài chính theo IFRS 9. Vì vậy, việc thực hiện thông tư này trên thực tế còn hạn
chế do chưa có hướng dẫn đầy đủ, mới chỉ đưa ra các khái niệm mà chưa có hướng
dẫn về ghi nhận và đo lường công cụ tài chính. Từ đó, việc trình bày và thuyết minh
59
về công cụ tài chính tuỳ theo cách hiểu của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thực hiện hay không và thực hiện có đúng hay không chưa có căn cứ để xem xét,
đánh giá.
Tâm điểm của kế toán công cụ tài chính là đo lường theo giá trị hợp lý tuy
nhiên các quy định về giá trị hợp lý và sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán nằm rải
rác trong các chuẩn mực, mang tính chấp vá, thiếu tính hệ thống; chưa có chuẩn
mực cũng như văn bản hướng dẫn chính thức và thống nhất về phương pháp xác
định giá trị hợp lý trên thực tế. Bên cạnh đó, hạn chế từ quy định pháp lý cao nhất -
luật kế toán Việt Nam vẫn còn xác lập giá gốc là nguyên tắc kế toán – là cản trở lớn
nhất khi xây dựng nguyên tắc đo lường công cụ tài chính bởi vì giá trị hợp lý được
xem là cơ sở đo lường thích hợp nhất.
- Hạn chế về nhận thức
Sự hình dung tổng thể vấn đề của các tổ chức lập quy, các tổ chức kinh tế và
các đối tượng sử dụng BCTC còn nhiều hạn chế. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về vấn
đề công cụ tài chính làm nền tảng cho sự thay đổi nhận thức.
Các doanh nghiệp chưa được trang bị đầy đủ về kiến thức, công cụ chuyên
môn để có thể thực hiện một cách hiệu quả. Đồng thời việc nhận thức về tầm quan
trọng của công cụ tài chính và lợi ích của việc áp dụng các quy định kế toán về công
cụ tài chính chưa thực sự được quan tâm do đó dẫn đến việc áp dụng không đầy đủ,
mang tính đối phó.
Mặc khác sự phân loại tài sản tài chính thành các nhóm tài sản khác nhau
cũng phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản trị do đó nếu bản thân nhà quản trị
chưa có sự hiểu biết thấu đáo về lĩnh vực này cũng sẽ gặp trở ngại nhất định.
- Hạn chế về tổ chức lập quy
Nhà nước và Bộ Tài Chính chưa có sự phối hợp chặt chẽ cũng là một trở
ngại lớn trong việc tiếp cận một lĩnh vực mới đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm của
cả hai bên.
- Do mục tiêu sử dụng thông tin về công cụ tài chính:
Việc ghi nhận, đánh giá công cụ tài chính phù hợp hay chưa trong thực tế
60
không tác động nhiều đến sự thay đổi về số thuế phải nộp của đơn vị và do các
doanh nghiệp Việt Nam chưa tham gia nhiều vào thị trường tài chính thế giới do đó
chưa tạo ra động lực để các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này.
Ngoài ra, bản thân người sử dụng thông tin trên BCTC cũng chỉ mới quan
tâm đến số lợi nhuận được công bố chứ chưa đánh giá sâu hơn về các yếu tố ảnh
hưởng đến sự thay đổi lợi nhuận hiện tại và tương lai nên cũng không tạo ra sức ép
buộc các doanh nghiệp trình bày thông tin theo yêu cầu chung của chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Kết luận chƣơng 2
Việc sử dụng các công cụ tài chính đã phổ biến ở các nước phát triển từ lâu
nhưng ở Việt Nam vẫn còn mới mẻ, chưa thu hút được sự quan tâm. Cho đến nay,
khuôn khổ pháp luật kế toán Việt Nam chưa có quy định cụ thể về kế toán công cụ
tài chính. Văn bản do Bộ Tài chính ban hành cho đến nay cũng chỉ hướng dẫn một
số nội dung liên quan về trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính mà
chưa có các quy định cơ bản về phân loại công cụ tài chính, ghi nhận, xác định cho
từng loại công cụ tài chính. Thông tư số 210 năm 2009 được ban hành trong bối
cảnh phải thực hiện cam kết của Bộ Tài chính với ADB để được vay vốn nên chưa
có tính logic và chưa sát thực với nền kinh tế cũng như chưa phù hợp với nhiều văn
bản đã ban hành trước đó. Do đó, yêu cầu đặt ra lúc này là phải đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện vần đề kế toán công cụ tài chính tại Việt Nam. Các giải pháp và
nội dung thực hiện cần dựa trên cơ sở nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển
của công cụ tài chính trên thế giới và ứng dụng vào Việt Nam, về quá trình phát
triển của hệ thống kế toán Việt Nam và sự thích ứng của kế toán với sự phát triển
của thị trường tài chính trong nước.
61
Trên cơ sở kết quả khảo sát, những nhận định, đánh giá về kế toán công cụ
tài chính cũng như những vấn đề cần nghiên cứu để hoàn thiện đã nêu ở chương 2,
trong chương này, tôi sẽ đưa ra một số định hướng và phương pháp hoàn thiện kế
toán công cụ tài chính nhằm tăng tính hữu ích của thông tin được cung cấp trên
BCTC.
3.1. Định hƣớng hoàn thiện
- ăng cƣờng khả năng
cung cấp thông tin trên BCTC; tạo điều kiện tối đa cho việc
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp và phát triển thị trường tài
chính, số lượng các công ty cổ phần đã gia tăng nhanh chóng. Xu thế này đã tạo ra
nhu cầu ngày càng gia tăng về việc công khai minh bạch các thông tin tài chính của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty đại chúng. Đối tượng sử dụng BCTC cho
các quyết định kinh tế nhiều hơn, đa dạng hơn, đòi hỏi các thông tin tài chính phải
được thuyết minh rõ ràng hơn với những ngôn ngữ dễ hiểu hơn, gần gũi hơn với số
đông các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng và
phức tạp, các rủi ro từ hoạt động kinh doanh ngày càng khó nhận dạng và đánh giá
chính xác. Chính vì thế mà thông tin trình bày trên thuyết minh ngày càng được
quan tâm.
Do đó kế toán công cụ tài chính cần phải được hoàn thiện theo hướng nâng
cao khả năng cung cấp thông tin hữu dụng cho đối tượng sử dụng báo cáo bên ngoài
doanh nghiệp, người không có điều kiện tiếp cận với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để họ có thể đưa ra các quyết định cần thiết. Chuẩn mực kế toán Việt
Nam phải được sửa đổi bổ sung theo hướng tăng cường việc công khai và thuyết
minh chi tiết các thông tin về công cụ tài chính, đồng thời nghiêng về nguyên tắc
giá trị hợp lí thay vì nguyên tắc giá gốc như hiện nay.
62
- Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính theo hƣớng phù hợp với thông lệ
quốc tế
Mỗi quốc gia có đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp riêng điều đó
đã ảnh hưởng đến kế toán của chính quốc gia đó. Có thể nói, mỗi quốc gia có chính
sách kế toán, hệ thống kế toán riêng phục vụ cho công tác quản lý và kiểm soát nền
kinh tế của quốc gia đó. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế mở cửa như hiện
nay thì vấn đề hội nhập kinh tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hết sức cần thiết.
Do đó việc thực hiện kế toán công cụ tài chính phải phù hợp với chuẩn mực và
những thông lệ quốc tế. Sự phù hợp này nhằm đảm bảo sự hội nhập quốc tế, tạo ra
sự thừa nhận của các tổ chức quốc tế đối với hệ thống Việt Nam. Sự thừa nhận này
có ý nghĩa về mặt kinh tế, góp phần thúc đẩy việc huy động vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, vay vốn của các tổ chức quốc tế, đầu tư ra nước ngoài …
Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính cần được thực hiện trên cơ sở học hỏi
những kinh nghiệm thực tiễn đi trước của các quốc gia từ đó tìm ra giảm pháp cho
riêng mình có như vậy mới có thể giảm bớt sự cách biệt giữa kế toán Việt Nam và
các nước trên thế giới, đồng thời giúp Việt Nam tiết kiệm được thời gian, công sức.
- Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính phải phù hợp với đặc điểm của
Việt Nam
Mỗi quốc gia có đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp riêng do đó
không nên áp dụng một cách rập khuôn các khuôn mẫu kế toán quốc tế mà chỉ sử
dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở để xây dựng, sửa đổi và bổ sung cho
phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia.
Hệ thống kế toán Việt Nam chịu tác động bởi nhiều yếu tố hội tụ từ môi
trường kinh doanh, môi trường pháp lý và môi trường văn hóa. Theo thời gian, mức
độ chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố đã dần hình thành hệ thống kế toán Việt Nam
mang bản sắc riêng. Do đó, quá trình hoàn thiện kế toán công cụ tài chính sẽ tùy
thuộc vào đặc điểm của Việt Nam như:
63
o Môi trường kinh doanh hiện có: Việt Nam là quốc gia đang phát triển,
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt
Nam, sự mở rộng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cho
môi trường kinh doanh từng bước theo xu hướng quốc tế hóa.
o Thị trường tài chính: Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần
đây có những biến chuyển tích cực; thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị
trường mô giới … đang từng bước hình thành và được thể chế hóa.
o Hệ thống pháp lý: Nhà nước giữ vai trò quyết định trong hệ thống kế toán
quốc gia. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán bị chi phối bởi các qui định của
thuế.
o Sự phát triển của công cụ tài chính: Từ các bài học kinh nghiệm về xây
dựng và hoàn thiện kế toán công cụ tài chính ở các nước ta thấy được kế
toán công cụ tài chính không chỉ xây dựng để đáp ứng nhu cầu cung cấp
thông tin về công cụ tài chính hiện tại mà còn chú trọng đến các công cụ tài
chính đang hình thành và có xu hướng phát triển trong tương lai. Khi áp
dụng các quy định kế toán công cụ tài chính theo thông lệ quốc tế cần phải
tính đến đặc điểm của thị trường Việt Nam để chọn lọc, có cân nhắc các
phương pháp, nguyên tắc xử lý sao cho phù hợp với sự phát triển của các
công cụ tài chính.
Do đó, khi hoàn thiện kế toán công cụ tài chính nên chọn hướng tiếp cận dần
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Việt Nam, cũng như phù hợp với đặc
điểm kinh tế của từng giai đoạn. Ngoài ra hướng hoàn thiện cần phải xem xét tới
tình hình hoạt động và đặc điểm của chính các doanh nghiệp Việt Nam như trình độ
quản lý, nguồn nhân lực, mức độ tham gia vào thị trường tài chính, các công cụ sử
dụng trên thị trường…
64
- Lộ trình hoàn thiện phải hợp lý
Mức độ phát triển của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ tầm để hiểu
và vận dụng những quy định phức tạp của chuẩn mực quốc tế. Thị trường tài chính
Việt Nam còn khá non trẻ, nhiều dữ liệu tham chiếu chưa có, hệ thống kế toán còn
yếu, kiến thức và kinh nghiệm của phần lớn những người Việt Nam về kế toán
trong nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, chưa có đủ khả năng để hiểu và áp
dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế. Do đó tiến trình hoàn thiện phải thực hiện
từng bước vì nếu áp dụng chuyển đổi hoàn toàn sẽ gặp rất khó khăn trong thực tế từ
đó ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin được trình bày. Để đạt được sự
phù hợp giữa thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam, quá trình hoàn thiện và
phát triển giá trị hợp lý phải trải qua các giai đoạn nhất định, tùy theo sự phát triển
của thị trường, của nền kinh tế.
3.2.
3.2.1.
Mặc dù công cụ tài chính xuất hiện ngày càng nhiều hơn trong các doanh
nghiệp nhưng kế toán công cụ tài chính tài Việt Nam còn khá khiêm tốn. Hệ thống
kế toán Việt Nam chưa có chuẩn mực về công cụ kế toán sẽ là rào cản lớn trong quá
trình hội nhập vào kinh tế quốc tế do hạn chế trong việc cung cấp thông tin hữu ích
cho đối tượng sử dụng. Trước thực trạng này, Việt Nam cần thiết khẩn trương xây
dựng chuẩn mực kế toán công cụ tài chính. Tuy nhiên đây là một vấn đề khó do đó
việc xây dựng hệ thống chuẩn mực cho công cụ tài chính cần được tiến hành một
cách từ từ, chia thành các giai đoạn nhỏ, bắt đầu từ các vấn đề nền tảng của kế toán
công cụ tài chính như nguyên tắc phân loại, đo lường sau đó mới giải quyết các vấn
đề khó hơn.
Việc ban hành chuẩn mực kế toán cần chú ý không gây ra xung đột về mặt
pháp lý với các quy định trong luật thuế và chính sách tài chính trong giai đoạn phát
triển của nền kinh tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam nên tập trung vào những vấn đề
chung, có tính chất bao trùm, phù hợp với các nội dung của chuẩn mực quốc tế,
không nên quy định cụ thể đến các nội dung mà nền kinh tế chưa có, chưa phổ biến
65
tại Việt Nam.
3.2.1.1.
Ghi nhận ban đầu và đo lường sau khi ghi nhận ban đầu, phương thức ghi
nhận vào lãi và lỗ của mỗi loại công cụ tài chính phụ thuộc hoàn toàn vào việc phân
loại ban đầu của công cụ tài chính. Ta có thể thấy việc phân loại ban đầu rất quan
trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp. Do
đó, nội dung đầu tiền cần phải ban hành trong chuẩn mực là đưa ra cơ sở cho việc
phân loại công cụ tài chính (tài sản và nợ phải trả). Cơ sở phân loại công cụ có thể
dựa trên mô hình kinh doanh và đặc điểm của dòng tiền.
Theo đó, tài sản tài chính được phân thành:
- Tài sản tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ nếu thoả hai điều
kiện sau: tài sản tài chính được nắm giữ để thu về các luồng tiền theo hợp đồng và
các điều khoản hợp đồng của tài sản tài chính làm phát sinh dòng tiền mà chỉ thanh
toán gốc và lãi trên số tiền dư nợ gốc.
- Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh: tài sản tài chính giữ để kinh doanh hưởng chênh lệch giá; các tài
sản tài chính được đơn vị lựa chọn đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tránh sự không nhất quán trong cách đo lường
giữa tài sản và nợ phải trả.
- Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch ghi vào vốn chủ
sở hữu gồm: các công cụ vốn không được đơn vị nắm giữ với mục đích kinh doanh
và đơn vị lựa chọn đo lường theo giá trị hợp lý chênh lệch ghi vào vốn chủ sở hữu.
Nợ tài chính được phân loại thành :
- Nợ phải trả tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh gồm: nợ tài chính nắm giữ để kinh doanh; nợ tài chính được
xác định ngay khi ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh; nợ tài chính mà đơn vị lựa chọn đo lường theo giá trị hợp lý
thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tránh sự không nhất quán
giữa ghi nhận và đo lường giữa tài sản và nợ tài chính.
66
- Nợ phải trả tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ với lãi suất thực: là
các khoản nợ tài chính còn lại trừ nợ phải trả là hợp đồng bảo lãnh tài chính hay
cam kết cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường; nợ tài chính phát sinh khi
chuyển giao một tài sản tài chính nhưng không đủ điều kiện dừng ghi nhận.
3.2.1.2.
- Ghi nhận ban đầu
Chuẩn mực ban hành cũng nên quy định rõ thời điểm và điệu kiện ghi nhận
ban đầu công cụ tài chính. Theo đó, đơn vị sẽ ghi nhận tài sản tài chính và nợ tài
chính trong BCTC khi khi đơn vị trở thành một bên bị rằng buộc bởi các quy định
của hợp đồng liên quan đến công cụ tài chính đó.
Tài sản tài chính, nợ tài chính được sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý,
riêng chi phí giao dịch sẽ được cộng vào giá mua đối với tài sản tài chính, nợ tài
chính được phân loại vào nhóm đo lường theo nguyên giá phân bổ hoặc ghi nhận
vào chi phí trong kỳ đối với tài sản tài chính, nợ tài chính được phân loại vào nhóm
đo lường theo giá trị hợp lý.
Thông thường thì giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu sẽ bằng với giá giao
dịch. Tuy nhiên, trong một số trường hợp giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận ban
đầu khác với giá giao dịch. Khi đó đơn vị cần phải sử dụng các kỹ thuật định giá để
xác định giá trị hợp lý của công cụ tài chính đó. Chẳng hạn như đơn vị có thể sử
dụng giá niêm yết của tài sản hoặc nợ tài chính tương tự trên thị trường hoạt động
hoặc dựa trên kỹ thuật định giá mà sử dụng dữ liệu từ thị trường có thể quan sát
được. Khi đó chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá giao dịch sẽ được ghi nhận vào
lãi hoặc lỗ trong kỳ.
Ví dụ: Một giao dịch tài chính chìm (cho phép trả chậm không lãi suất hoặc
công ty mẹ cho công ty con vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thì trường), đơn vị sẽ
phải ghi nhận ban đầu tài sản tài chính hoặc nợ tài chính theo giá trị hiện tại của
khoản thanh toán trong tương lai (giá giao dịch) được chiết khấu theo lãi suất thị
trường của một công cụ nợ tương tự.
67
- Sau ghi nhận ban đầu:
Loại tài sản tài chính và nợ tài chính được xác định ở phần phân loại ở trên
sẽ là căn cứ để xác định xem tài sản tài chính/ nợ tài chính đó được đo lường như
thế nào: giá trị hợp lý hay nguyên giá phân bổ.
Đối với tài sản tài chính/ nợ tài chính ghi nhận theo nguyên giá phân bổ: đơn
vị sẽ ghi nhận giá trị tài sản tài chính/ nợ tài chính theo giá trị của dòng tiền chiết
khấu về thời điểm hiện tại theo lãi suất thực tế. Lãi/lỗ của tài sản tài chính/ nợ tài
chính đo lường theo nguyên giá phân bổ sẽ ghi nhận vào lợi nhuận trong kỳ thông
qua quá trình phân bổ.
Đối với tài sản tài chính/ nợ tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua
báo cáo kết quả kinh doanh: đơn vị sẽ ghi nhận giá trị tài sản tài chính/ nợ tài chính
theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ. Lãi/lỗ của tài sản tài chính/ nợ tài chính này
(bao gồm thu nhập hoặc chi phí trong thời gian nắm giữ và chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ và giá trị hợp lý của tài sản tài chính/ nợ tài chính đó tại thời điểm cuối kỳ) sẽ
được ghi nhận vào lợi nhuận trong kỳ.
Đối với tài sản tài chính theo giá trị hợp lý với chênh lệch ghi vào vốn chủ sở
hữu: đơn vị sẽ ghi nhận giá trị tài sản tài chính/ nợ tài chính theo giá trị hợp lý tại
thời điểm cuối kỳ. Thu nhập hoặc chi phí trong thời gian nắm giữ sẽ được ghi nhận
vào lợi nhuận trong kỳ. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của tài sản tài
chính/ nợ tài chính đó tại thời điểm cuối kỳ sẽ được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
o Nguyên giá phân bổ
Nguyên giá phân bổ sẽ được tính theo công thức sau:
Nguyên giá giá trị ghi các khoản Phân bổ Giảm = - +/- - phân bổ nhận ban đầu hoàn trả gốc lũy kế tổn thất
Nguyên giá phân bổ được tính bằng phương pháp lãi suất thực tế. Tại từng
thời điểm báo cáo, đơn vị sẽ áp dụng lãi suất thực và giá trị ghi sổ để xác định thu
nhập và chi phí tiền lãi.
o Đo lường theo giá trị hợp lý
IFRS 9 xác định rằng giá trị hợp lý là một phương pháp đo lường cơ bản của
68
công cụ tài chính bên cạnh phương pháp nguyên giá phân bổ. Do đó bên cạnh việc
bổ sung, cập nhật các chuẩn mực đã ban hành phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc
tế, trong những năm tiếp theo, Việt Nam cần tiếp tục ban hành các chuẩn mực còn
thiếu. Nội dung của các chuẩn mực được xây dựng theo hướng cập nhật chuẩn mực
quốc tế, đặc biệt là phù hợp với điều kiện áp dụng giá trị hợp lý trong định giá trong
IFRS 13.
Khi đo lường theo giá trị hợp lý, đơn vị cần phải xem xét đặc điểm của tài
sản hoặc nợ phải trả như tình trạng, địa điểm của tài sản; các giới hạn về bán hay sử
dụng. Việc xác định giá trị hợp lý có thể được xác định dựa trên ba phương pháp:
(i) Phương pháp thị trường: sử dụng thông tin giá cả từ các giao dịch
thực tế trên thị trường quan sát được để ước tính giá trị hợp lý.
(ii) Phương pháp thu nhập: tính trên cơ sở chiết khấu dòng tiền thuần
trong tương lai về giá trị hiện tại
(iii) Phương pháp chi phí: tính trên chi phí cần thiết để tạo ra một tài sản
tương tự.
Trong ba phương pháp trên thì phương pháp giá thị trường được ưu tiên sử
dụng vì có độ tin cậy cao nhất.
Bên cạnh việc xác định phương pháp đo lường, chuẩn mực mới cần đưa ra
thang đo mức độ tin cậy của các dữ liệu đầu vào được dùng để xác định giá trị hợp
lý. Các cấp độ dữ liệu tham chiếu sử dụng khi xác định giá trị hợp lý (độ tin cậy
giảm dần):
(i) Cấp độ 1: Giá niêm yết trên thị trường của tài sản/ nợ tài chính tại
ngày định giá.
(ii) Cấp độ 2: Giá thị trường của tài sản và nợ tài chính tương tự và
điều chỉnh cho những khác biệt.
(iii) Cấp độ 3: Sử dụng những thông tin từ thị trường kết hợp với các
kỹ thuật định giá công cụ tài chính.
Kỹ thuật định giá nên áp dụng phù hợp với từng trường hợp cụ thể và dữ liệu
sãn có, sử dụng tối đa dữ liệu có thể quan sát được và hạn chế tối đa dữ liệu không
69
thể quan sát được.
Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Vào ngày 1/1/20x1 công ty A cho công ty B vay 500.000.000đ không
lãi suất trong thời hạn 3 năm. Lãi suất thị trường của khoản vay tương tự là
5%/ năm.
Cách giải quyết:
Do công ty A không lựa chọn đo lường theo giá trị hợp lý nên, khoản cho
vay này sẽ được ghi nhận theo nguyên giá phân bổ.
o Ghi nhận ban đầu:
Giá trị hợp lý của khoản cho vay chiết khấu theo lãi suất 5% là: 500.000.000 ÷ (1+5%)3 = 431.918.799 đ
Do đó, giá trị ghi nhận ban đầu của khoản cho vay này là 431.918.799đ.
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản cho vay và số tiền chi ra trị giá
68.081.201đ (=500.000.000 - 431.918.799) sẽ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ
Bút toán ghi nhận:
Nợ phải thu khác (Tài sản tài chính) 431.918.799
Nợ chi phí tài chính 68.081.201
Có Tiền 500.000.000
o Sau khi nghi nhận ban đầu
Bảng giá trị phân bổ theo lãi suất thực 5%:
Thời gian Số dƣ đầu năm Lãi (5%) Dòng tiền thu về Số dƣ cuối năm
20x1 431.918.799 21.595.940 - 453.514.739
20x2 453.514.739 22.675.737 476.190.476
20x3 476.190.476 23.809.524 (500.000.000) -
Bút toán ghi nhận:
Năm 1: Thu nhập lãi
Nợ phải thu khác (Tài sản tài chính) 21.595.940
Có doanh thu tài chính 21.595.940
Năm 2: Thu nhập lãi
70
Nợ phải thu khác (Tài sản tài chính) 22.675.737
Có doanh thu tài chính 22.675.737
Năm 2:
(a) Thu nhập lãi
Nợ phải thu khác (Tài sản tài chính) 23.809.524
Có doanh thu tài chính 23.809.524
(b) Thu hồi khoản cho vay
Nợ Tiền 500.000.000
Có phải thu khác (Tài sản tài chính) 500.000.000
Ví dụ 2: Vào ngày 1/1/20x1 công ty A mua trái phiếu của công B, kỳ hạn 2
năm với mệnh giá là 200.000.000 đ với lãi suất là 5%/ năm, giá mua là
180.000.000; chi phí mua là 2.000.000 đ. Công ty A có ý định giữ trái phiếu này
đến khi đáo hạn để thu về các dòng tiền theo hợp đồng và không lựa chọn sử dụng
giá trị hợp lý.
Cách giải quyết:
Do công ty A có ý định giữ trái phiếu này đến khi đáo hạn và không lựa chọn
đo lường theo giá trị hợp lý nên đầu tư vào trái phiếu sẽ được ghi nhận theo nguyên
giá phân bổ.
o Ghi nhận ban đầu:
Giá trị ghi nhận ban đầu của trái phiếu sẽ bằng giá mua cộng chi phí mua:
180.000.000 + 2.000.000 = 182.000.000đ
Bút toán ghi nhận:
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 182.000.000
Có Tiền 182.000.000
o Sau khi nghi nhận ban đầu
Xác định lãi suất thực tế để chiết khấu các dòng tiền nhận được trong tương
lai về hiện tại:
182.000.000 = 10.000.000 (1+i) + (10.000.000 + 200.000.000) (1+ i)2
Sử dùng hàm IRR trong Excel để tính ta được i = 10,2%
71
Bảng chiết khấu dòng tiền tương lai về giá trị hiện tài theo lãi suất 10,2%
Thời Số dƣ Lãi suất thực Dòng tiền thu về Số dƣ cuối năm
gian đầu năm (10,2%)
(1) (2) (3)=(2)*10,2% (4)= 200.000.000 *5% (5)=(2)+(3)–(4)
20x1 182.000.000 18.563.289 10.000.000 190.563.289
20x2 190.563.289 19.436.711 210.000.000 -
Bút toán ghi nhận:
Năm 1:
(a) Thu nhập lãi
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 18.563.289
Có doanh thu tài chính 18.563.289
(b) Thu tiền lãi hằng năm
Nợ tiền 10.000.000
Có đầu tư dài hạn khác 10.000.000
Năm 2: Thu nhập lãi
(a) Thu nhập lãi
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 19.436.711
Có doanh thu tài chính 19.436.711
(b) Thu tiền lãi hằng năm
Nợ tiền 10.000.000
Có đầu tư dài hạn khác 10.000.000
(c) Thu hồi tiền đầu tư vào trái phiếu
Nợ tiền 200.000.000
Có đầu tư dài hạn khác 200.000.000
Ví dụ 3: Tương tự ví dụ 2 nhưng đơn vị lựa chọn sử dụng giá trị hợp lý. Giả
sử thị trường của trái phiếu đó vào cuối năm 20x1 là 192.000.000đ
Cách giải quyết:
Do công ty A có ý định giữ trái phiếu này đến khi đáo hạn nhưng lại lựa
chọn đo lường theo giá trị hợp lý nên đầu tư vào trái phiếu sẽ được ghi nhận theo
72
giá trị hợp lý với chênh lệch ghi vào vốn chủ sở hữu.
o Ghi nhận ban đầu:
Giá trị ghi nhận ban đầu của trái phiếu là giá mua, chi phí mua sẽ được ghi
nhận vào chi phí trong kỳ. Bút toán ghi nhận:
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 180.000.000
Nợ chi phí tài chính 2.000.000
Có Tiền 182.000.000
o Sau khi nghi nhận ban đầu
Lãi suất thực tế để chiết khấu các dòng tiền nhận được trong tương lai về
hiện tại: 180.000.000 = 10.000.000 (1+i) + (10.000.000 + 200.000.000) (1+ i)2
Sử dùng hàm IRR trong Excel để tính ta được i = 10,83%
Bảng chiết khấu dòng tiền tương lai về giá trị hiện tài theo lãi suất 10,83%
Thời Số dƣ Lãi suất thực Dòng tiền thu về Số dƣ cuối năm
gian đầu năm (10,83%)
(1) (2) (3)=(2)*10,83% (4)= 200.000.000 *5% (5)=(2)+(3)–(4)
20x1 180.000.000 19.486.503 10.000.000 189.486.503
20x2 189.486.503 20.513.497 210.000.000 -
Bút toán ghi nhận:
Năm 1:
(a) Thu nhập lãi
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 19.486.503
Có doanh thu tài chính 19.486.503
(b) Thu tiền lãi hằng năm
Nợ tiền 10.000.000
Có đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 10.000.000
(c) Xử lý chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 2.513.497
(=192.000.000 - 189.486.503)
Có vốn chủ sở hữu 2.513.497
73
Giá trị ghi sổ của tài sản tài chính cuối năm là 192.000.000
Năm 2: Thu nhập lãi
(a) Thu nhập lãi
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 20.513.497
Có doanh thu tài chính 20.513.497
(b) Thu tiền lãi hằng năm
Nợ tiền 10.000.000
Có đầu tư dài hạn khác 10.000.000
(c) Thu hồi tiền đầu tư vào trái phiếu
Nợ tiền 200.000.000
Nợ Vốn chủ sở hữu 2.513.497
Có đầu tư dài hạn khác 202.513.497
(=192.000.000 + 20.513.497-10.000.000)
Ví dụ 4: Tương tự ví dụ 2 nhưng công ty có ý định giữ để kinh doanh. Giá trị
hợp lý của trái phiếu vào cuối năm 20x1 là 192.000.000, sang năm 20x2 đơn vị bán
toàn bộ trái phiếu trên và thu được 195.000.000
Cách giải quyết:
Do công ty A có ý định giữ để kinh doanh nên đầu tư vào trái phiếu sẽ được
ghi nhận theo giá trị hợp lý với chênh lệch ghi vào báo cáo kết quả kinh doanh.
o Ghi nhận ban đầu:
Giá trị ghi nhận ban đầu của trái phiếu là giá mua, chi phí mua sẽ được ghi
nhận vào chi phí trong kỳ.
Bút toán ghi nhận:
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 180.000.000
Nợ chi phí tài chính 2.000.000
Có Tiền 182.000.000
o Sau khi nghi nhận ban đầu
Sử dụng bảng chiết khấu dòng tiền ở ví dụ 2, ta có các bút toán:
74
Năm 1:
(a) Thu nhập lãi
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 19.486.503
Có doanh thu tài chính 19.486.503
(b) Thu tiền lãi hằng năm
Nợ tiền 10.000.000
Có đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 10.000.000
(c) Xử lý chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý
Nợ đầu tư dài hạn khác (Tài sản tài chính) 2.513.497
(=192.000.000 - 189.486.503)
Có Doanh thu tài chính 2.513.497
Giá trị ghi sổ của tài sản tài chính cuối năm là 192.000.000
Năm 2: Bán trái phiếu
Nợ tiền 195.000.000
Có đầu tư dài hạn khác 192.000.000
Có doanh thu tài chính 3.000.000
- Dừng ghi nhận:
Đơn vị sẽ dừng ghi nhận khi quyền theo hợp đồng đối với dòng tiền thu từ tài
sản tài chính đã hết hiệu lực hoặc khi đơn vị đã chuyển giao tài sản (chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản tài chính hoặc không còn
nắm giữ quyền kiểm soát tài sản tài chính đó) hoặc các nghĩa vụ quy định trong hợp
đồng chấm dứt (thanh toán, hủy bỏ hay hết hạn). Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
tài sản tài chính/ nợ tài chính được dừng ghi nhận với các khoản đã thu/ đã trả liên
quan đến việc dừng ghi nhận tài sản đó sẽ được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ.
Trường hợp có sự trao đổi giữa bên vay hiện tại và bên cho vay các công cụ
nợ với các điều khoản khác biệt đáng kể, hoặc đã có một sự thay đổi đáng kể các
điều khoản của nợ tài chính hiện tại, giao dịch này được hạch toán như sự chấm dứt
nợ phải trả tài chính ban đầu và ghi nhận một nợ phải trả tài chính mới.
75
3.2.1.3.
Mặc dù thông tư 210 ban hành nhằm hướng dẫn việc trình bày và công bố
thông tin về công cụ tài chính tuy nhiên thông tin chỉ quy định chung chung, chưa
có hướng dẫn cụ thể và có nhiều điểm khác biệt so với IAS/IFRS. Yêu cầu lúc này
là cần ban hành chuẩn mực kế toán công cụ tài chính về trình bày và công bố dựa
trên những quy định trong thông tư đã ban hành có bổ sung và cập nhật theo hướng
tiếp cận với những thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế mới.
Những yêu cầu cần đáp ứng khi trình bày và công bố thông tin về công cụ tài
chính:
- Thông tin trình bày và công bố phải đầy đủ để người sử dụng báo cáo có thể
đánh giá được tầm quan trọng của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cần công bố thông tin định lượng và định tính về rủi ro phát sinh từ công cụ
tài chính để có thể đánh giá được mức độ rủi ro và đưa ra biện pháp quản trị rủi ro
phát sinh từ các công cụ tài chính.
Do vậy đơn vị phải thuyết minh trên BCTC các nội dung: tài sản tài chính và
nợ phải trả tài chính; tài sản đảm bảo, dự phòng cho tổn thất tín dụng; công cụ tài
chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh; các khoản cho vay
mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng; các khoản thu nhập, chi phí, lãi hoặc
lỗ; chính sách kế toán xác định giá trị công cụ tài chính; thuyết minh định tính và
định lượng các loại rủi ro tín dụng, thanh khoản, thị trường và nghiệp vụ phòng
ngừa rủi ro của đơn vị.
a. Trình bày công cụ tài chính
- Tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu:
Ngay tài thời điểm ghi nhận ban đầu, đơn vị phân loại công cụ tài chính
thành tài sản tài chính, nợ tài chính và công cụ vốn phù hợp với tính chất của hợp
đồng và các định nghĩa của tài sản tài chính, nợ tài chính và công cụ vốn.
- Công cụ tài chính phức hợp
Đơn vị phát hành phải trình bày riêng biệt thành phần nợ phải trả và thành
76
phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, đơn
vị xác định giá trị hợp lý của thành phần nợ bằng cách chiết khấu dòng tiền trong
tương lại về hiện tại theo lãi suất tại thời điểm đó đối với các công cụ có tình trạng
tín dụng và bản chất dòng tiền, điều khoản tương tự trên thị trường nhưng không có
quyền chuyển đổi. Thành phần vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị còn lại của
công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của thành phần nợ.
Các chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức
hợp được phân bổ cho thành phần nợ và vốn theo tỷ lệ.
Khi thực hiện chuyển đổi tại thời điểm đáo hạn, đơn vị dừng ghi nhận thành
phần nợ và chuyển sang ghi nhận nó như là vốn chủ sở hữu, thành phần vốn ban
đầu được giữ nguyên, không phát sinh chênh lệch lãi/ lỗ. Trường hợp người nắm
giữ không thực hiện quyền chuyển đổi, đơn vị ghi giảm thành phần nợ tương ứng
với số tiền hoàn trả gốc.
Khi thanh toán công cụ tài chính phức hợp trước thời gian đáo hạn thì các
đặc quyền chuyển đổi ban đầu không thay đổi. Đơn vị phân bổ khoản phải trả và chi
phí giao dịch cho thành phần nợ và vốn tại ngày giao dịch theo cách phân chia số
tiền thu được khi phát hành công cụ tài chính chuyển đổi đã sử dụng ban đầu.
mệnh giá 10.000 đồng kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi
năm 1 lần vào thời điểm cuối năm. Lãi suất của trái phiếu tương tự không được
chuyển đổi là 15%/năm.
Giá trị hiện tại của khoản phải trả trong tương lai tại thời điểm ghi nhận
ban đầu là 8.858.387.441đ tính bằng công thức: 1.000.000.000÷(1+15%)+1.000.000.000÷(1+15%)2+11.000.000.000÷(1+15%)3
Tổng số tiền thu từ phát hành trái phiếu là 10.000.000.000đ, trong đó tổng
giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai bao gồm cả gốc và lãi là
8.858.387.441đ. Do đó khi ghi nhận lên BCTC, đơn vị ghi nhận nợ phải trả từ
việc phát hành trái phiếu chuyển đổi (giá trị của phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi) tại thời điểm ghi nhận ban đầu là 8.858.387.441đ và vốn chủ sở hữu
Ví dụ: Ngày 1/1/20x0, Công ty A phát hành 1 triệu trái phiếu chuyển đổi
77
(chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá
Bảng xác định chi phí tài chính và giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ như sau:
Thời gian Lãi vay phải trả
Chi phí tài
Tăng trong
Giá trị phần nợ
tính theo lãi
chính theo lãi
nợ gốc trái
gốc trái phiếu
suất danh nghĩa
suất thực tế
phiếu chuyển
chuyển đổi
(10%)
(15%)
đổi
1/1/20x0
8.858.387.441
31/12/20x0 1.000.000.000
1.328.758.116 328.758.116
9.187.145.558
31/12/20x1 1.000.000.000
1.378.071.834 378.071.834
9.565.217.391
31/12/20x2 1.000.000.000
1.434.782.609 434.782.609
10.000.000.000
Bút toán ghi nhận:
Ngày 1/1/20x0: ghi nhận phát hành trái phiếu chuyển đổi
Nợ Tiền
10.000.000.000
Có Trái phiếu chuyển đổi
8.858.387.441
trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi) là 1.141.612.559đ.
Có Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu - vốn chủ sở hữu
Ngày 31/12/20x0: ghi nhận chi phí tài chính
Nợ Chi phí tài chính
1.328.758.116
Có Tiền
1.000.000.000
Có Trái phiếu chuyển đổi
328.758.116
Ngày 31/12/20x1: ghi nhận chi phí tài chính
Nợ Chi phí tài chính
1.378.071.834
Có Tiền
1.000.000.000
Có Trái phiếu chuyển đổi
378.071.834
Ngày 31/12/20x2: ghi nhận chi phí tài chính
Nợ Chi phí tài chính
1. 434.782.609
Có Tiền
1.000.000.000
1.141.612.559
78
Có Trái phiếu chuyển đổi
434.782.609
Ngày 31/12/20x2: đến thời điểm đáo hạn
a. Nếu người nắm giữ không thực hiện chuyển đổi cổ phiếu, công ty A hoàn
trả gốc trái phiếu sẽ ghi nhận:
Nợ Trái phiếu chuyển đổi
10.000.000.000
Có Tiền
10.000.000.000
đổi vào thặng dư vốn cổ phần:
Nợ Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 1.141.612.559
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển
Có Thặng dư vốn cổ phần
b. Nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu (giả sử chuyển đổi 800.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000đ/ cổ
phiếu), công ty A sẽ ghi nhận:
Nợ Trái phiếu chuyển đổi
10.000.000.000
Có Vốn chủ sở hữu (theo mệnh giá)
8.000.000.000
Có Thặng dư vốn cổ phần
2.000.000.000
1.141.612.559
đổi vào thặng dư vốn cổ phần:
Nợ Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 1.141.612.559
Có Thặng dư vốn cổ phần
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển
1.141.612.559
- Cổ phiếu quỹ
Nếu đơn vị mua lại công cụ vốn của mình thì công cụ đó sẽ được giảm trừ
khỏi vốn chủ sở hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi hoặc lỗ do mua, bán, phát hành hay
hủy bỏ công cụ vốn của chính đơn vị.
- t
Điều kiện
bù trừ giá trị đã ghi nhận và dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc ghi nhận tài
sản và thanh toán nợ cùng một thời điểm. Bù trừ có thể áp dụng đối với những công
79
cụ như phải thu và phải trả của cùng một đối tượng nếu như quyền bù trừ được
thông qua bởi các bên và có dự định thanh toán bù trừ. Tài sản và nợ tài chính của
các bên không có liên quan với nhau không được phép bù trừ. Đơn vị cũng không
được bù trừ tài sản và nợ tài chính có liên quan khi chuyển giao tài sản tài chính
nhưng không đủ điều kiện dừng ghi nhận.
Khi được bù trừ đơn vị sẽ trình bày giá trị thuần của tài sản tài chính và nợ
tài chính được bù trừ trên Bảng cân đối kế toán.
Ví dụ: Công ty A nợ công ty B số tiền là 120 tr.đ, công ty B nợ công ty A số
tiền là 100 tr.đ. Giả sử cả hai bên đều đồng ý sẽ thanh toán dựa trên số tiền thuần.
Do thỏa điều kiện bù trừ tài sản tài chính và nợ tài chính, công ty A chỉ phải trình
bày nợ phải trả cho công ty B là 20 tr.đ trên bảng cân đối kế toán của công ty A và
công ty B cũng chỉ trình bày khoản phải thu từ công ty A là 20 tr.đ trên bảng cân
đối kế toán của công ty B.
- Tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ
Tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ liên quan đến công cụ tài chính hoặc thành phần nợ
tài chính sẽ được ghi nhận vào lãi lỗ trong kỳ. Tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ liên quan
đến thành phần vốn chủ sở hữu như phân phối lợi nhuận, chi phí giao dịch vốn, mua
cổ phiếu quỹ sẽ ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
b. Công bố về công cụ tài chính
- Công bố thông tin giúp người sử dụng báo cáo đánh giá được vị trí quan
trọng của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Cần trình bày giá trị ghi sổ của các công cụ tài chính sau:
o Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết
quả kinh doanh, tách riêng tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh với
tài sản tài chính được xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu;
o Tài sản tài chính được đo lường sau ghi nhận ban đầu theo nguyên giá
phân bổ;
o Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch ghi
80
nhận vào vốn chủ sở hữu.
o Nợ tài chính đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ, tách riêng
nợ tài chính nắm giữ để kinh doanh với nợ tài chính được xếp vào nhóm
này tại thời điểm ghi nhận ban đầu;
o Nợ tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ
- Công bố thông tin về giá trị hợp lý
Để đảm bảo tính minh bạch của thông tin về giá trị hợp lý mà doanh nghiệp
đã xác định, bên cạnh việc quy định về thang đo giá trị hợp lý đơn vị đưa ra yêu cầu
công bố các thông tin về phương pháp định giá, kỹ thuật định giá, các giả định và
dữ liệu đầu vào được sử dụng trong kỹ thuật định giá để ước tính giá trị hợp lý cho
công cụ tài chính.
Đối với các lại công cụ tài chính mà không thể công bố giá trị hợp lý vì giá
trị hợp lý của nó không thể đo lường một cách đáng tin cậy, cần thuyết minh bổ
sung những thông tin để người sử dụng thông tin đủ để người sử dụng có thể tự
đánh giá được giá trị hợp lý của công cụ tài chính đó. Thông tin cần thuyết minh cụ
thể gồm:
o Thông tin về giá trị hợp lý đối với các công cụ này không được công bố
vì giá trị hợp lý của nó không thể đo lường một cách đáng tin cậy.
o Mô tả những công cụ tài chính, giá trị ghi sổ và giải thích lý do vì sao giá
trị hợp lý của nó không thể đo lường một cách đáng tin cậy
o Thông tin về thị trường của các công cụ tài chính đó.
o Giá trị ghi sổ tại thời điểm dừng ghi nhận, lãi/ lỗ được ghi nhận của
những công cụ tài chính dừng ghi nhận mà trước đây không thể xác định
được giá trị hợp lý một cách đáng tin cậy.
- Công bố thông tin về các loại rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính
Yêu cầu đơn vị phải trình bày các thông tin định lượng và định tính để về các
loại rủi ro nhằm giúp đánh giá được bản chất và quy mô của các rủi ro bắt nguồn từ
các công cụ tài chính.
Thuyết minh thông tin định tính như bản chất rủi ro; cách thức phát sinh rủi
81
ro; mục tiêu, chính sách và quá trình quản trị rủi ro, phương pháp sử dụng đo lường
rủi ro; các thay đổi so với kỳ trước.
Đối với thông tin định lượng đơn vị thuyết minh tóm tắt số liệu về các rủi ro
liên quan đến công cụ tài chính tại ngày báo cáo bao gồm:
o Rủi ro tín dụng: thuyết minh giá trị thể hiện tốt nhất mức độ rủi ro tối đa
tại ngày báo cáo không tính đến tài sản đảm bảo hay hỗ trợ tính dụng;
miêu tả tài sản đảm bảo nắm giữ làm vật thế chấp và các hỗ trợ tín dụng;
các thông tin về chất lượng tín dụng của các tài sản tài chính chưa quá
hạn hay chưa giảm giá
o Rủi ro thanh khoản: trình bày phân tích về thời gian đáo hạn của nợ tài
chính; mô tả phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản.
o Rủi ro thị trường: là rủi ro mà giá trị hợp lý của các luồng tiền trong
tương lai của công cụ tài chính sẽ bị biến động khi thị trường có những
thay đổi. Các yêu cầu trình bày về rủi ro thị trường bao gồm: trình bày
phân tích về độ nhạy đối với mỗi lại rủi ro thị trường; mức độ ảnh hưởng
đến lãi/ lỗ hoặc vốn chủ sở hữu do thay đổi của biến số rủi ro có liên
quan có thể tồn tại tại ngày báo cáo; phương pháp và giả định được sử
dụng trong phân tích độ nhạy, những thay đổi và lý do thay đổi phương
pháp và giả định so với kỳ trước (nếu có).
Rủi ro thị trường bao gồm 3 loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, và các
rủi ro giá cả khác.
Rủi ro lãi suất: là rủi ro mà giá trị hợp lý hay luồng tiền trong tương lai của
công cụ tài chính sẽ biến động khi lãi suất của thị trường thay đổi. Đối với loại rủi
ro này, đơn vị cần xác định biến động của các khoản vay tại thời điểm lập BCTC
khi lãi suất biến động (lợi nhuận trước thuế sẽ tăng, giảm bao nhiêu khi lãi vay biến
động một lượng cố định).
Rủi ro tiền tệ: Là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc luồng tiền trong tương lai của
công cụ tài chính sẽ biến động khi tỷ giá hối đoái thay đổi. Đối với loại rủi ro này,
đơn vị cần thuyết minh biến động tăng, giảm trong lợi nhuận trước thuế của đơn vị
82
khi tỷ giá của các khoản mục tiền tệ tại ngày lập BCTC thay đổi.
Các rủi ro khác như rủi ro về giá cổ phiếu, rủi ro về giá hàng hóa, đơn vị cần
xác định khi giá cổ phiếu, giá hành hóa thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến lợi nhuận trước thuế của đơn vị.
3.2.2.
chuẩn mực trong thực tế. Tiếp tục hoàn thiện
các quy định về tài chính, kế toán, kiểm toán… Tuy nhiên, các văn bản ban hành
cần phải thống nhất ngay từ đầu để người làm công tác kế toán có đủ cơ sở pháp lý
để thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán, tránh trường hợp thực hiện chuẩn mực
thì lại bị chi phối bởi một điều khoản hay quy định không phù hợp với các văn bản
khác. Rà soát, bổ sung những quy định pháp lý về kế toán nhằm đảm bảo khuôn khổ
pháp lý hoàn chỉnh cho kế toán công cụ tài chính, đảm bảo việc áp dụng các quy
định trong thực tế phù hợp với các đặc điểm của Việt Nam.
3.3.
liên quan
3.3.1. Nâng cao năng
Thách thức đầu tiên trong việc áp dụng kế toán công cụ tài chính theo chuẩn
mực quốc tế là xây dựng một đội ngũ nhân viên kế toán, tài chính chính năng lực vì
đây là công việc hết sức phức tạp mà ngay cả đối với các nước phát triển. Kế toán
viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với khái niệm mới và phương pháp
kế toán mới dựa trên bản chất của giao dịch do đó, yêu cầu đội ngũ kế toán cần phải
có kiến thức chuyên môn vững vàng để đưa ra các xét đoán và đánh giá.
Để có thể trình bày và đánh giá chính xác các công cụ tài chính, doanh
nghiệp lập báo cáo cần trang bị một kiến thức kế toán tài chính vững chắc, có khả
năng thu thập và đánh giá nhiều yêu cầu bắt buộc phải trình bày thông tin. Thực
83
hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, tăng cường các hội thảo nhằm
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận về công tác kế toán các công cụ tài chính từ
cơ quan chức năng, người làm công tác kế toán, cho đến các đối tượng sử dụng
thông tin trên BCTC.
3.3.2.
- Nâng cao vai trò trong việc xây dựng các văn bản pháp quy
Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung cấp
các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin có thể đưa ra các quyết định. Muốn
vậy, cần phải có các quy định làm khuôn mẫu giúp đánh giá, ghi nhận và trình bày
thông tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế toán. Ở nhiều nước, các chuẩn
mực kế toán do hội nghề nghiệp ban hành nhưng ở Việt Nam hiện Bộ Tài chính vẫn
là cơ quan quản lý nhà nước về kế toán và thực hiện công bố các chuẩn mực kế
toán. Điều này làm giảm tính sát thực của các chuẩn mực đối với việc kinh doanh,
giao dịch các công cụ tài chính của các doanh nghiệp. Quá trình xây dựng chuẩn
mực kế toán công cụ tài chính không chấm dứt khi các chuẩn mực đã ban hành mà
yêu cầu phải thường xuyên cập nhật, điều chỉnh để đưa ra những quy định mới khi
thị trường biến đổi. Việc hướng dẫn chi tiết những vận dụng chuẩn mực và thực tiễn
đòi hỏi kinh nghiệm thực tiễn kế toán mà các cơ quan nhà nước khó có thể thực
hiện đươc. Bên cạnh đó việc không có sự tham gia thảo luận, nghiên cứu ảnh hưởng
của đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực kế toán cung có ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng của các chuẩn mực ban hành. Do đó, hiệp hội nghề nghiệp cần tham mưu cho
Bộ Tài Chính trong việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản
hướng dẫn.
- Nâng cao vai trò trong việc đào tạo
Vai trò nhà trường là rất quan trọng trong việc đào tạo ra những người có
trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực tế. Vấn đề trọng tâm trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo chính là thay đổi công tác đào tạo kế toán ở các
trường như: thay đổi giáo trình, lấy chuẩn mực kế toán làm nền tảng để người học
84
hiểu được bản chất vấn đề thay vì đi quá chi tiết vào các nghiệp vụ cụ thể.
Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn, hiệp hội kế toán kiểm toán, các
trường đại học, công ty kiểm toán và tư vấn tài chính tổ chức các buổi hội thảo, đào
tạo chuyên sâu, tư vẫn trợ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ về các chuẩn mực liên
quan đến công cụ tài chính, cách áp dụng vào thực tế.
3.3.3. Ổn định thị trƣờng tài chính
Ổn định thị trường tài chính là một vấn đề rất quan trọng đối với kế toán
công cụ tài chính. Bởi lẽ, thị tài chính là nơi giao dịch các công cụ tài chính, thì
trường tài chính ổn định sẽ giúp các công cụ tài chính phát triển, khiến nhà đầu tư
quan tâm hơn đến các thông tin về các công cụ mà mình đã hoặc sẽ đầu tư. Bên
cạnh đó, thị trường tài chính là nơi cung cấp dữ liệu tham chiếu trong đo lường các
công cụ tài chính theo giá trị hợp lý, nhận định tổn thất tài sản tài chính và rủi ro
liên quan. Do đó, ổn định thị trường tài chính và phát triển thị trường tài chính trong
nền kinh tế hiện đại là vấn đề quan trọng làm tiền đề để hoàn thiện công tác kế toán
tại Việt Nam .
Việc ổn định thị trường có thể được thực hiện thông qua các giải pháp sau:
- Hoàn thiện và bổ sung các quy định về luật pháp, tạo môi trường pháp lý
động bộ thông thoáng cho hoạt động của thị trường tài chính, cải thiện tính minh
bạch và phát triển tính đa dạng của thị trường.
- Tăng cường vai trò quản lý, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước đối với hoạt
động của thị trường tài chính. Tuy nhiên, vai trò của nhà nước chỉ nên dừng lại ở
giám sát và định hướng thị trường tránh can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
- Thành lập cơ quan quản lý, giám sát thị trường tài chính độc lập như ở các
nước phát triển trên thế giới và khu vực.
- Các Bộ, ngành tổ chức tốt việc theo dõi, đánh giá biến động của tình hình thị
trường tài chính thế giới, kịp thời đưa ra những giải pháp thực hiện phù hợp đối phó
với những tác động tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhằm giảm
thiểu và hạn chế những tác động tiêu cực của nó.
85
Kết luận chƣơng 3
Tóm lại, hoàn thiện kế toán công cụ tài chính là một vấn đề hết sức khó khăn
và phức tạp đòi hỏi phải trải qua quá trình hoàn thiện lâu dài. Do đó, việc hoàn thiện
kế toán công cụ tài chính cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan nhà
nước, hiệp hội nghề nghiệp, tổ chức đào tạo và thậm chí cả cách doanh nghiệp có
liên quan. Công việc đầu tiên cần làm là phải nhận định được vị trí hiện tại đang ở
đâu, xác định các vấn đề then chốt cần được giải quyết để từ đó đưa ra kế hoạch giải
quyết cụ thể với lộ trình thích hợp nhằm giải quyết dần dần những khó khăn đang
mắc phải. Kế hoạch này cần phải được thực hiện dựa trên thực tiễn quốc gia và
tham khảo bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
86
Kết luận
Công cụ tài chính đã xuất hiện khá lâu ở Việt Nam tuy nhiên hiện nay vẫn
chưa có chuẩn mực nào hướng dẫn cách thức hạch toán, xử lý số liệu và trình bày
thông tin đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công cụ tài chính đó. Thông
tư 210/2009/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2009 ra đời cũng là bước đột phá trong
việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán ở Việt Nam. Nó đánh dấu sự hội nhập
quốc tế của hệ thống kế toán Việt Nam và làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kế toán Việt Nam thời gian tới. Tuy nhiên do thông tư số được ban
hành trong bối cảnh phải thực hiện cam kết của Bộ Tài chính với Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB) để được vay vốn nên chưa có tính logic và chưa sát thực với
nền kinh tế cũng như chưa phù hợp với nhiều văn bản đã ban hành trước đó. Vì thế,
yêu cầu đặt ra lúc này là phải hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quy định vấn đề kế toán
công cụ tài chính của Việt Nam. Lúc đó, việc ghi nhận các thông tin trên BCTC
theo hệ thống kế toán Việt Nam sẽ phù hợp và đáng tin cậy hơn đối với các nhà đầu
tư trong nước cũng như nước ngoài. Các giải pháp và nội dung hoàn thiện cần dựa
trên cơ sở nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của công cụ tài chính trên
thế giới và ứng dụng vào Việt Nam, về quá trình phát triển của hệ thống kế toán
Việt Nam và sự thích ứng của kế toán với sự phát triển của thị trường tài chính
trong nước.
87
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
2. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội
3. Bộ tài chính (2009), Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2009
– Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và
thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính, Hà Nội.
4. Đinh Thanh Lan (2009), Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài
chính để hoàn thiện Chế độ kế toán Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh
5. Hà Thị Tường Vy, Trái phiếu chuyển đổi: “Lỗ hổng” kế toán và sai lệch trên
báo cáo tài chính tại http://kiemtoan.com.vn/news/y-kien/trai-phieu-chuyen-doi-lo-
hong-ke-toan-va-sai-lech-tren-bctc-2578/
6. Hoàng Phúc Thọ (2013), Giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính theo
hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh
7. Lê Hoàng Nga (2003), Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
8. Nguyễn Thị Kim Cúc (2013), Vận dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận và
trình bày thông tin của một số khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh, Hồ Chí Minh
9. Nguyễn Thị Thu Hiền (2010), Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh
88
10. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Trí Tri, Một số nội dung cơ bản của chuẩn
mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính, Tài liệu hội thảo, Trường Đại học Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh
11. Quang Phương, Cận cảnh "lỗ hổng" kế toán trong phát hành trái phiếu
chuyển đổi, tại http://tinnhanhchungkhoan.vn/charts/noidung.php?nid=4808
12. Quế Chi, Mọi con đường dẫn tới kế toán theo giá trị hợp lý, Tạp chí kế toán
số 77, tháng 6/2010
13. Quốc Vân, Nhìn lại sự khai sinh của các công cụ tài chính, tại
14. Sử Đình Thành, Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn Tài chính – Tiền tệ,
Nhà xuất bản đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
15. Devashish Marwah, An overview of the international financial instruments
issued-china
16. ERNST&YOUNG, What investment professionals say about financial
instrument reporting
17. Frederic S.mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
18. Hong Kong Institute of Certified Public Accountants, Hong Kong
Accounting Standard IASB, IAS 39 Financial Instruments: Recognition and
Measurement
19. IASB, IAS 32 Financial Instruments: Presentation
20. IASB, IFRS 7 Financial Instruments: Disclosure
21. IASB, IFRS 9 Financial Instruments
22. IASB, IFRS 13 Fair Value Measurement
23. KPMG (2012), New on the Horizon: Classification and Measurement –
Proposed limited amendments to IFRS 9
89
24. Khaled Kholmy, Jürgen Ernstberger (2010), Reclassification of Financial
Instruments in the Financial Crisis – Empirical Evidence from the European
Banking Sector, University of Bochum.
25. Patrícia Teixeira Lopes (2007), An Analysis of the Determinants of
Disclosure in the Portuguese Stock Exchange, University of Porto.
26. PricewaterhouseCoopers, Similarities and Differences- A comparision of
IFRS, US GAAP and UK GAAP
27. PricewaterhouseCoopers, Practical guide to IFRS – IFRS 9, ‘Financial
instruments’
28. PricewaterhouseCoopers (2010), What investment professionals say about
financial instrument reporting
29. www.saga.vn/view.aspx?id=881
90
PHỤ LỤC 1
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
- năm trƣớc công nguyên đến cuối
thế kỷ XIX)
Tư liệu khảo cổ cho thấy, thỏa thuận cho vay giữa các cá nhân đã xuất hiện ở
nhiều nền văn minh cổ đại. Đặc biệt tại Babylonia và Assyria, bằng chứng cho thấy
tồn tại ít nhất hai tổ chức hoạt động theo hình thức ngân hàng. Lúc này, người gửi
tài sản sử dụng giấy biên nhận gửi tài sản (chứng thư) để đảm bảo và người giữ tài
sản sử dụng tài sản đó để cho vay lại. Chính hoạt động này đã làm phát sinh các
công cụ tài chính sơ khai: chứng thư và cho vay. Sau đó, các công cụ tài chính khác
được ra đời và phát triển nhằm mục đích tạo lập các phương thức giao dịch thuận
lợi cho việc tìm và sử dụng vốn.
Vào thế kỷ XVI, những công cụ vốn và trái phiếu, chứng khoán chuyển đổi
bắt đầu được phát triển. Ở Châu Âu lục địa đã có những loại cổ phần được phát
hành kèm với điều khoản chuyển đổi thành các khoản nợ trong trường hợp một số
điều khoản đi kèm bị phá vỡ. Tương tự, các dạng cổ phiếu ưu đãi cũng đã được phát
triển từ giai đoạn này. Các dạng cổ phần đã bắt đầu được giao dịch ở Antwerp và
Amsterdam từ đầu những năm 1600. Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn
bắt đầu được giao dịch khi sàn Amsterdam ra đời vào năm 1611. Sau đó, các giao
dịch quyền chọn phát triển tại anh, Pháp vào thế kỷ XVII, XVIII, các hợp đồng
quyền chọn và kỳ hạn mua, bán hoa tulip tại Hà Lan xuất hiện vào thế kỷ XVII.
Tóm lại, qua hàng nghìn năm, các công cụ tài chính khác nhau đã lần lượt ra
đời và phát triển, từ những công cụ đơn giản như cho vay, tiền gửi, thương phiếu …
đến các công cụ phái sinh phức tạp như giao dịch tương lai, kỳ hạn và quyền chọn.
- (đầu thế kỷ XX đến 1970)
Đầu thế kỷ XX, hoạt động của các ngân hàng phát triển mạnh, nhờ đó các
công cụ tài chính là các khoản cho vay, thương phiếu và chấp phiếu ngân hàng cũng
phát triển theo.
91
Ngoài ra, các giao dịch kỳ hạn, tương lai, quyền chọn đã được hình thành từ
giai đoạn trước cũng không ngừng phát triển trong giai đoạn này. Thị trường phái
sinh tiếp tục được bổ sung bởi giao dịch hoán đổi tiền tệ vào những năm 1960. Các
giao dịch phái sinh này giúp các công ty xuyên quốc gia chuyển đổi tiền tệ khi đầu
tư vào một chi nhánh tại nước ngoài nhưng bị hạn chế bởi luật của các nước về việc
chuyển đổi tiền tệ.
Trước nhu cầu sử dụng vốn tăng, các ngân hàng đã đa dạng hóa công cụ tài
chính. Năm 1962, ngân hàng quốc gia thành phố New York đã đưa ra thị trường
sản phẩm mới là chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng góp phần đem lại nguồn
vốn quan trọng cho các ngân hàng đồng thời tăng thuê tài sản tài chính cho các quỹ
đầu tư.
- từ 1970 đến nay)
Từ thập kỷ 1970 đến thập kỷ 1990, thị trường tài chính liên tục xuất hiện
hình thành nhiều công cụ tài chính hiện đại.
Những năm 1970, hình thành của hàng loạt các công cụ tài chính phái sinh
như giao dịch tương lai tiền tệ vào năm 1972; giao dịch quyền chọn cổ phiếu
thường vào năm 1973; giao dịch tương lai các công cụ nợ vào năm 1975 và giao
dịch tương lai tín phiếu/ trái phiếu kho bạc vào năm 1976 - 1977.
Sang thập kỷ 1980, sự kết hợp các giao dịch hoán đổi, quyền chọn và trái
phiếu đã tạo ra các công cụ tài chính mới, phức tạp hơn như giao dịch tương lai
Eurodollar (Đô la châu Âu) – kỳ hạn 3 tháng; giao dịch tương lai chỉ số cổ phiếu,
chỉ số chứng khoán; giao dịch quyền chọn lãi suất, tiền tệ; giao dịch quyền chọn
tương lai trái phiếu …
Đầu những năm 1990, giao dịch phái sinh tín dụng bắt đầu xuất hiện tại các
ngân hàng lớn và nhanh chóng phát triển trên toàn cầu. Đây là giao dịch được kết
hợp giữa giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay quyền chọn với công cụ tài chính là trái
phiếu công ty, các khoản cho vay lớn hay danh mục các khoản cho vay nhỏ đồng
nhất của các ngân hàng như hoán đổi vỡ nợ tín dụng, hoán đổi toàn bộ thu nhập.
92
Ngoài ra trên thị trường tiền gửi cũng có những thay đổi đáng kể, xuất hiện
các công cụ mới, giúp ngân hàng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn gia
tăng như tài khoản giao dịch hưởng lãi (now: negotiable order of withdrawal) xuất
hiện tại Anh vào những năm 1970, tài khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ
(MMDA: Money market deposit account) và tài khoản giao dịch hưởng lãi có lãi
suất nằm giữa lãi suất tài khoản NOW và MMDA là Super Now ra đời tại Hoa Kỳ
năm 1982
Hình thành từ hàng nghìn năm nay, trải qua lịch sử phát triền lâu dài, cùng
các trào lưu đổi mới taì chính trong vài thập kỷ gần đây, công cụ tài chính dù ngày
càng đa dạng và phức tạp, nhưng tất cả đều nhằm mục đích tạo lập các phương thức
huy động vốn và sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu kinh tế.
93
PHỤ LỤC 2
Trích dẫn một số nội dung trong thông tƣ 210
Các quy định về trình bày:
Điều 6. Trình bày các khoản Nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
1. Tổ chức phát hành các công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó hoặc
các phần của công cụ đó tại thời điểm ghi nhận ban đầu là nợ phải trả tài chính hoặc
công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài
chính và công cụ vốn chủ sở hữu.
2. Công cụ tài chính được tổ chức phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở
hữu khi công cụ tài chính không bao gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc
tài sản tài chính cho đơn vị khác hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính
với đơn vị khác theo các điều kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ
tài chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là
nợ phải trả.
3. Cổ phiếu ưu đãi được trình bày là nợ phải trả tài chính nếu có điều khoản
yêu cầu người phát hành phải mua lại một số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất định tại
một thời điểm đã được xác định trong tương lai.
Điều 7. Trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm tàng
Công cụ tài chính có thể yêu cầu đơn vị phải trả tiền hoặc tài sản tài chính
phụ thuộc vào sự xuất hiện hoặc không xuất hiện các sự kiện không chắc chắn trong
tương lai nằm ngoài sự kiểm soát của cả người phát hành và người nắm giữ công
cụ, được trình bày là nợ phải trả tài chính của bên phát hành công cụ tài chính.
Điều 8. Trình bày Quyền chọn thanh toán
Công cụ tài chính phái sinh là quyền chọn được trình bày là tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính.
Điều 9. Trình bày các công cụ tài chính phức hợp
1. Tổ chức phát hành công cụ tài chính phi phái sinh phải xem xét các điều
khoản trong công cụ tài chính để xác định liệu công cụ đó có bao gồm cả thành
phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu hay không. Việc nhận biết các thành
94
phần của công cụ tài chính phức hợp được căn cứ vào nghĩa vụ phải trả (nợ phải trả
tài chính) của đơn vị tạo ra từ công cụ tài chính và quyền của người nắm giữ công
cụ để chuyển đổi thành công cụ vốn chủ sở hữu.
2. Phần được phân loại là nợ phải trả tài chính trong công cụ tài chính phức
hợp được trình bày riêng biệt với phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc vốn
chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán.
3. Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho
thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở hữu được xác định là
giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả.
Giá trị của công cụ phái sinh (như là hợp đồng quyền chọn bán) đi kèm công cụ tài
chính phức hợp không thuộc phần vốn chủ sở hữu (như là quyền chọn chuyển đổi
vốn chủ sở hữu) được trình bày trong phần nợ phải trả. Tổng giá trị ghi sổ cho các
phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu khi ghi nhận ban đầu luôn bằng với giá trị hợp
lý của công cụ tài chính.
Điều 10. Trình bày Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ được trình bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ
sở hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay
hủy bỏ cổ phiếu quỹ. Số tiền nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu.
Điều 11. Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi.
1. Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài
chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập
hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho
các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông về cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
2. Chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp
được phẩn bổ cho các thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theo
tỷ lệ. Chi phí giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ cho các giao
95
dịch đó trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch. Chi phí giao dịch được trình
bày là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo.
3. Các khoản lãi, lỗ phát sinh do những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài
chính được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Điều 12. Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán
Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau trên Bảng cân
đối kế toán khi và chỉ khi đơn vị:
a) Có quyền hợp pháp để bù trừ giá trị đã được ghi nhận; và
b) Có dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc ghi nhận tài sản và thanh toán
nợ phải trả cùng một thời điểm.
Các quy định về thuyết minh:
Điều 15. Phân nhóm công cụ tài chính và mức độ thuyết minh
Công cụ tài chính được phân nhóm phù hợp với bản chất của các thông tin
được trình bày và có tính đến các đặc điểm của các công cụ tài chính đó. Đơn vị
phải cung cấp đầy đủ thông tin cho phép đối chiếu với các khoản mục tương ứng
được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
Điều 16. Mức độ trọng yếu của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Đơn vị phải trình bày thông tin cho phép người sử dụng BCTC đánh giá
được mức độ trọng yếu của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Điều 17. Trình bày các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Giá trị ghi sổ của từng loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính sau được
trình bày trong bảng cân đối kế toán hoặc trong thuyết minh BCTC:
1. Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, trong đó tách riêng tài sản tài chính được đơn vị xếp vào
nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản tài chính nắm giữ để kinh
doanh;
96
2. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
3. Các khoản cho vay và phải thu;
4. Tài sản tài chính sẵn sàng để bán;
5. Nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó tách riêng nợ phải trả tài chính được đơn vị
xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và nợ phải trả tài chính nắm giữ
để kinh doanh;
6. Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
1. Nếu đơn vị phân loại một khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các
Điều 18. Thuyết minh đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
khoản cho vay hoặc phải thu) vào nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đơn vị sẽ phải thuyết minh về:
a) Mức độ rủi ro tín dụng tối đa của khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm
các khoản cho vay hoặc phải thu) tại ngày báo cáo;
b) Mức độ giảm thiểu rủi ro tín dụng của các công cụ phái sinh tín dụng có
liên quan hoặc các công cụ tương tự;
c) Giá trị hợp lý của khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho
vay hoặc phải thu) cuối kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về
rủi ro tín dụng của tài sản tài chính;
d) Giá trị hợp lý cuối kỳ và thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ của các công
cụ tài chính phái sinh tín dụng có liên quan hoặc các công cụ tương tự kể từ khi
khoản cho vay hoặc phải thu được phân loại vào nhóm này.
2. Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với nợ phải trả tài chính
được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
a) Giá trị hợp lý cuối kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay
đổi về rủi ro tín dụng của các khoản nợ phải trả tài chính.
b) Chêch lệch giữa giá trị ghi sổ của nợ phải trả tài chính và giá trị đơn vị
phải thanh toán khi đáo hạn theo hợp đồng cho chủ sở hữu của các khoản nợ đó.
Điều 19. Thuyết minh đối với việc phân loại lại
97
Khi phân loại lại các công cụ tài chính, đơn vị phải trình bày giá trị công cụ
tài chính sau khi được phân loại lại, nguyên nhân và ảnh hưởng của việc phân loại
lại công cụ tài chính tới BCTC.
Điều 20. Thuyết minh về việc dừng ghi nhận
Khi chuyển nhượng tài sản tài chính không đủ điều kiện dừng ghi nhận, đơn
vị phải thuyết minh những thông tin sau cho mỗi loại tài sản tài chính:
1. Bản chất của tài sản;
2. Bản chất của việc chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu;
3. Giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi
nhận toàn bộ tài sản đó; và
4. Giá trị ghi sổ ban đầu của tài sản, giá trị mà đơn vị tiếp tục ghi nhận và giá
trị ghi sổ của các khoản nợ có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận tài sản trong
phạm vi quyền sở hữu của mình.
Điều 21. Thuyết minh về tài sản đảm bảo
1. Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với tài sản đảm bảo:
a) Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính mà đơn vị sử dụng làm tài sản thế
chấp cho các khoản nợ phải trả hoặc các khoản nợ tiềm tàng, bao gồm các khoản đã
được phân loại lại; và
b) Những điều khoản và điều kiện thế chấp.
2. Nếu đơn vị nắm giữ tài sản thế chấp (là tài sản tài chính hoặc phi tài
chính) và được phép bán hoặc đem tài sản đó đi thế chấp cho bên thứ 3 trong trường
hợp chủ sở hữu tài sản vẫn có khả năng trả nợ, đơn vị cần thuyết minh các thông tin
sau:
a) Giá trị hợp lý của tài sản thế chấp;
b) Giá trị hợp lý của tài sản thế chấp đã bán hoặc đem đi thế chấp cho bên
thứ 3 và thông tin về nghĩa vụ hoàn trả tài sản của đơn vị; và
c) Điều khoản và điều kiện liên quan đến việc sử dụng các tài sản thế chấp.
Điều 22. Dự phòng cho tổn thất tín dụng
98
Khi các tài sản tài chính bị giảm giá do tổn thất tín dụng và đơn vị ghi nhận
dự phòng ở một tài khoản riêng (tài khoản dự phòng dùng để ghi nhận giảm giá cho
từng tài sản hoặc một tài khoản tương tự để ghi nhận giảm giá của nhóm tài sản),
thay vì trực tiếp hạch toán giảm giá trị ghi sổ của tài sản, đơn vị phải đối chiếu
những thay đổi của tài khoản dự phòng đó trong kỳ cho từng loại tài sản tài chính.
Điều 23. Thuyết minh về công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh
Nếu đơn vị phát hành một công cụ bao gồm cả thành phần nợ phải trả và
thành phần vốn chủ sở hữu và công cụ này gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái
sinh có giá trị phụ thuộc lẫn nhau, đơn vị phải thuyết minh chi tiết các thành phần
của công cụ tài chính phức hợp và công cụ tài chính phái sinh đi kèm.
Điều 24. Thuyết minh các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng
Đối với các khoản vay phải trả được ghi nhận tại ngày báo cáo, đơn vị phải
thuyết minh:
1. Chi tiết những lần không trả được (nếu có) của nợ gốc, nợ lãi của các
khoản vay đó;
2. Giá trị ghi sổ của khoản vay mà đơn vị không có khả năng thanh toán tại
ngày báo cáo; và
3. Thông tin về việc liệu đã khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán
nêu trên của đơn vị hoặc đã có hay chưa việc các điều khoản của khoản vay đã được
đàm phán lại, trước ngày phê duyệt phát hành BCTC.
Điều 25. Trình bày các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
Đơn vị phải thuyết minh những khoản mục thu nhập, chi phí, lãi, lỗ sau trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Thuyết minh BCTC:
1. Lãi hoặc lỗ thuần của:
a) Các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị
hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Trình bày riêng rẽ lãi hoặc
lỗ thuần của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được xếp vào nhóm này tại
thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản hoặc nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh
doanh;
99
b) Tài sản tài chính sẵn sàng để bán; Trình bày riêng rẽ các khoản lãi, lỗ ghi
nhận trực tiếp vào thu nhập trong kỳ và các khoản phân loại lại từ vốn chủ sở hữu
sang thu nhập trong kỳ;
c) Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
d) Các khoản cho vay và phải thu; và
đ) Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
2. Tổng thu nhập tiền lãi và tổng chi phí lãi vay (sử dụng lãi suất thực tế) cho
tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được ghi nhận theo giá
trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3. Thu nhập và chi phí từ phí dịch vụ (ngoại trừ các khoản đã tính khi xác
định lãi suất thực) phát sinh từ:
a) Các tài sản hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được ghi nhận
theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và
b) Các hoạt động ủy thác khác dẫn đến việc nắm giữ hay đầu tư tài sản thay
mặt cá nhân, các quỹ ủy thác, quỹ hưu trí và các tổ chức khác.
4. Thu nhập tiền lãi dồn tích đối với các tài sản tài chính bị giảm giá.
5. Khoản lỗ do giảm giá trị của mỗi loại tài sản tài chính.
Điều 26. Trình bày các chính sách kế toán
Đơn vị phải trình bày trong phần tóm tắt các chính sách kế toán áp dụng các
cơ sở xác định giá trị công cụ tài chính được sử dụng trong quá trình lập BCTC và
các chính sách kế toán khác có liên quan.
1. Đơn vị phải thuyết minh riêng cho từng loại phòng ngừa rủi ro: Phòng
Điều 27. Thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro
ngừa rủi ro giá trị hợp lý; Phòng ngừa rủi ro dòng tiền; Phòng ngừa rủi ro khoản đầu
tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài, với các nội dung sau:
a) Mô tả từng loại phòng ngừa rủi ro;
b) Mô tả các công cụ tài chính được dùng làm công cụ phòng ngừa rủi ro và
giá trị hợp lý của chúng tại ngày báo cáo; và
c) Bản chất của rủi ro được phòng ngừa.
100
2. Đối với phòng ngừa rủi ro về luồng tiền, đơn vị phải thuyết minh thêm
thông tin về:
a) Khoảng thời gian dự kiến phát sinh dòng tiền và khoảng thời gian dự kiến
những dòng tiền này sẽ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của đơn vị;
b) Mô tả các giao dịch dự kiến trong tương lai đã được phòng ngừa rủi ro
nhưng nay dự kiến không phát sinh;
c) Giá trị ghi nhận vào vốn chủ sở hữu trong kỳ;
d) Giá trị được phân loại lại từ vốn chủ sở hữu sang Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ, chỉ rõ giá trị phân loại lại cho từng khoản mục trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và
đ) Giá trị được tách ra khỏi vốn chủ sở hữu trong kỳ và bao hàm trong giá
gốc hoặc giá trị ghi sổ của một tài sản hoặc nợ phải trả phi tài chính mà việc mua
hay phát sinh những tài sản hoặc nợ phải trả phi tài chính này là một giao dịch dự
kiến có nhiều khả năng xảy ra đã được phòng ngừa rủi ro.
3. Ngoài ra, đơn vị phải trình bày riêng rẽ:
a) Đối với phòng ngừa rủi ro về giá trị hợp lý: Lãi hoặc lỗ của công cụ phòng
ngừa rủi ro và của khoản mục được phòng rủi ro liên quan đến các rủi ro được
phòng ngừa.
b) Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro về luồng tiền được ghi nhận
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và
c) Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần vào
các hoạt động ở nước ngoài được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Điều 28. Thuyết minh về giá trị hợp lý
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin về giá trị hợp lý như sau:
1. Giá trị hợp lý của những tài sản và nợ phải trả tài chính để có thể so sánh
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ.
2. Các phương pháp xác định giá trị hợp lý của từng loại tài sản hay nợ phải
trả tài chính.
101
Điều 29. Những thuyết minh định tính
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ
các công cụ tài chính:
1. Mức độ rủi ro và cách thức phát sinh rủi ro;
2. Mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để
đo lường rủi ro; và
3. Những thay đổi của mức độ rủi ro, cách thức phát sinh rủi ro, mục tiêu,
chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro so
với kỳ trước.
Điều 30. Những thuyết minh định lượng
Đơn vị phải thuyết minh tóm tắt số liệu về mức độ rủi ro tại ngày báo cáo đối
với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính.
1. Đơn vị phải thuyết minh theo loại công cụ tài chính các thông tin sau:
Điều 31. Thuyết minh về rủi ro tín dụng
a) Số liệu thể hiện trung thực nhất mức độ rủi ro tín dụng tối đa tại ngày báo
cáo không tính đến tài sản đảm bảo hay hỗ trợ tín dụng;
b) Mô tả về tài sản đảm bảo nắm giữ làm vật thế chấp và các loại hỗ trợ tín
dụng;
c) Thông tin về chất lượng tín dụng của các tài sản tài chính chưa quá hạn
hay chưa bị giảm giá; và
d) Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính đáng nhẽ ra bị quá hạn hoặc bị giảm
giá nhưng đã được đàm phán lại.
2. Đối với tài sản tài chính đã quá hạn hoặc giảm giá, đơn vị phải thuyết
minh những thông tin sau:
a) Phân tích tuổi nợ của các tài sản tài chính đã quá hạn nhưng không giảm
giá tại ngày báo cáo;
b) Phân tích tài sản tài chính được đánh giá riêng biệt là có giảm giá trị tại
ngày báo cáo, bao gồm những nhân tố mà đơn vị sử dụng khi xem xét sự giảm giá
trị của tài sản; và
102
c) Mô tả và ước tính về giá trị hợp lý của tài sản đảm bảo nắm giữ bởi đơn
vị.
3. Đối với Tài sản đảm bảo và các hình thức hỗ trợ tín dụng nhận được , đơn
vị phải thuyết minh các thông tin sau:
a) Bản chất và giá trị ghi sổ của tài sản thu được; và
b) Nếu các tài sản chưa sẵn sàng chuyển thành tiền mặt, chính sách của đơn
vị về việc thanh lý những tài sản đó hoặc việc sử dụng chúng trong hoạt động của
đơn vị.
Điều 32. Thuyết minh về rủi ro thanh khoản
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau:
1. Phân tích thời gian đáo hạn còn lại dựa theo hợp đồng của các khoản nợ
phải trả tài chính; và
2. Mô tả phương thức quản lý rủi ro thanh khoản tiềm tàng.
Điều 33. Thuyết minh về rủi ro thị trường
Đơn vị phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại rủi ro thị
trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở hữu của
đơn vị bởi thay đổi trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại ngày
báo cáo; Các phương pháp và giả định được sử dụng trong phân tích độ nhạy cảm
và những thay đổi về phương pháp và giả định được sử dụng so với kỳ trước, và lý
do của sự thay đổi đó.
103
PHỤ LỤC 3
Bảng câu hỏi khảo sát (Dành cho các kiểm toán viên) Thực trạng kế toán các công cụ tài chính trong các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam
Xin kính chào ! Tôi tên là Đinh Nguyễn Thùy Trang Hiện đang thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn
Để có thông tin phục vụ cho việc thực hiện luận văn, xin anh/chị vui lòng dành chút ít thời gian cho biết một số thông tin liên quan đến kế toán công cụ tài chính tại các công ty mà anh/ chị kiểm toán:
1. Theo anh/chị kế toán công cụ tài chính có cần thiết để đảm bảo chất lượng báo cáo
tài chính không?
a. Cần thiết, rất quan trọng b. Chỉ cần thiết đối với các công ty có quy mô lớn c. Không cần thiết d. Khác ______________________________________________________ _____________________________________________________________
2. Theo các anh/chị nhà đầu tư Việt Nam có quan tâm đến các thông tin về công cụ tài
chính trình bày trên báo cáo tài chính không?
a. Rất quan tâm vì đây là một trông những thông tin ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư
b. Có xem nhưng không quan trọng lắm c. Hầu như không quan tâm vì phần lớn chỉ chú trọng đến doanh thu và lợi
nhuận
d. Hoàn toàn không biết về vấn đề này e. Khác ______________________________________________________
3. Theo anh/chị kế toán công ty có hiểu về công cụ tài chính không?
a. Hiểu rõ b. Hiểu chưa đầy đủ c. Không hiểu
4. Kế toán công ty phân loại công cụ tài chính như thế nào?
a. Tài sản tài chính, nợ tài chính, công cụ vốn chủ sở hữu b. Tài sản tài chính, nợ tài chính. c. Các khoản đầu tư, các khoản phải thu, các khoản phải trả d. Ý kiến khác ________________________________________________
5. Kế toán công ty phân loại tài sản tài chính và nợ tài chính như thế nào?
a. Tài sản tài chính phân thành tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
phải thu, các khoản đầu tư ngắn và dài hạn. Nợ tài chính gồm các khoản vay và các khoản phải trả.
b. Tài sản tài chính phân thành tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn; các khoản cho vay và phải thu; tài sản tài chính sẵn sàng để bán
104
Nợ tài chính gồm nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ
c. Tài sản tài chính phân thành tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi/ lỗ trong kỳ; tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận tổng hợp; tài chính được ghi nhận theo nguyên giá phân bổ. Nợ tài chính gồm nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi/ lỗ trong kỳ; nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ
d. Ý kiến khác ________________________________________________
6. Theo anh/chị, việc phân loại như vậy có phù hợp chưa?
a. Chưa phù hợp b. Trung dung c. Phù hợp
7. Kế toán công ty ghi nhận ban đầu công cụ tài chính như thế nào?
a. Tài sản tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày mua, giá trị ghi nhận xác định bằng giá mua cộng các chi phí mua. Nợ tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày bán/ ngày phát hành, giá trị ghi nhận xác định bằng giá bán/phát hành cộng các chi phí bán/phát hành.
b. Tài sản tài chính/ nợ tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày thanh toán,
giá trị ghi nhận xác định bằng giá thanh toán
c. Tài sản tài chính/ nợ tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày phát sinh giao
dịch, giá trị ghi nhận là giá trị hợp lý của công cụ tài chính đó.
d. Ý kiến khác ________________________________________________
8. Theo anh/chị, việc ghi nhận ban đầu như vậy có phù hợp chưa?
a. Chưa phù hợp b. Trung dung c. Phù hợp
9. Sau khi ghi nhận ban đầu, công cụ tài chính sẽ được đơn vị ghi nhận như thế nào?
a. Ghi nhận theo giá gốc b. Ghi nhận theo giá trị hợp lý c. Ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được d. Ý kiến khác ________________________________________________
10. Khi đánh giá giá trị hợp lý của công cụ tài chính, anh chị thường:
a. Sử dụng kỹ thuật định giá để xác định b. Sử dụng giá thị trường c. Giá tri hợp lý bằng giá gốc d. Giá trị hợp lý bằng giá trị ghi sổ. e. Không đánh giá vì không có hướng dẫn f. Ý kiến khác ________________________________________________
11. Theo anh/chị, nguyên nhân nào gây khó khăn trong việc đánh giá công cụ tài chính
theo giá trị hợp lý?
a. Chưa có quy định hướng dẫn về phương pháp và kỹ thuật định giá. b. Thị trường tài chính không ổn định ảnh hưởng đến định giá khi đơn vị sử
dụng giá thị trường.
c. Không có cơ sở dữ liệu để xác định giá trị hợp lý d. Tất cá các nguyên nhân trên
105
e. Không có khó khăn gì khi xác định giá trị hợp lý f. Ý kiến khác ________________________________________________
12. Theo anh/chị, kế toán đơn vị có hiểu các nội dung yêu cầu trình bày và công bố về
công cụ tài chính trong thông tư 210/2009/TT-BTC không?
a. Hiểu rõ b. Hiểu chưa đầy đủ c. Không hiểu
13. Việc kế toán đơn vị không hiểu hoặc hiểu không rõ thông tư 210/2009/TT-BTC có ảnh hưởng gì đến việc trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính không?
a. Không ảnh hưởng b. Ảnh hưởng rất ít c. Ảnh hưởng rất lớn đến thông tin cung cấp
14. Anh/chị thường gặp khó nào trong việc trình bày theo thông tư 210/2009/TT-BTC?
(được chọn nhiều đáp án)
a. Phân loại các công cụ tài chính thành tài sản tài chính, nợ tài chính và công
cụ vốn
b. Dự phòng nợ tiềm tàng c. Trình bày các công cụ tài chính phức hợp (như trái phiếu chuyển đổi) d. Trình bày cổ phiếu quỹ e. Trình bày các khoản lãi/ lỗ có liên quan f. Bù trừ tài sản và nợ tài chính g. Ý kiến khác ________________________________________________
15. Anh/chị thường gặp khó nào trong việc công bố theo thông tư 210/2009/TT-BTC?
(được chọn nhiều đáp án)
a. Thuyết minh giá trị ghi sổ của các loại tài sản và nợ tài chính b. Thuyết minh đối với việc phân loại lại c. Thuyết minh về việc dừng ghi nhận d. Thuyết minh về tài sản đảm bảo e. Dự phòng cho tổn thất tín dụng f. Công cụ tài chính phức hợp g. Các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng h. Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ i. Các chính sách kế toán j. Giá trị hợp lý k. Thuyết minh về các rủi ro l. Ý kiến khác ________________________________________________
16. Theo anh/chị, việc trình bày và công bố thông tin của các doanh nghiệp hiện nay đã cung cấp đủ thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính về công cụ tài chính chưa?
a. Đã cung cấp đầy đủ thông tin b. Chưa cung cấp đầy đủ thông tin do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. c. Ý kiến khác ________________________________________________
17. Theo anh/chị quy định về kế toán công cụ tài chính của Việt Nam đã phù hợp
chưa?
a. Chưa phù hợp b. Trung dung c. Phù hợp
106
18. Theo anh/ chị vấn đề trong quy định về kế toán công cụ tài chính của Việt Nam là
chưa phù hợp?
a. Phân loại b. Ghi nhận và đo lường c. Trình bày d. Công bố e. Tất cả các vấn đề trên f. Không có vấn đề nào là chưa phù hợp g. Khác ______________________________________________________ __________________________________________________________
Người cho ý kiến: Họ tên: ________________________________________________________________ Cơ quan công tác: _______________________________________________________ Cấp bậc: _______________________________________________________________ Tôi xin chân thành cảm ơn anh/ chị đã trả lời bảng khảo sát
107
PHỤ LỤC 4
Tổng hợp kết quả khảo sát từ kiểm toán viên
Đây là kết quả khảo sát từ 30 kiểm toán viên của các công ty như AFC, AC,
1. Theo anh/chị kế toán công cụ tài chính có cần thiết để đảm bảo chất lượng báo cáo
tài chính không? a. Cần thiết, rất quan trọng b. Chỉ cần thiết đối với các công ty có quy mô lớn c. Không cần thiết d. Khác
73% 27% 0% 0%
2. Theo các anh/chị nhà đầu tư Việt Nam có quan tâm đến các thông tin về công cụ tài
chính trình bày trên báo cáo tài chính không? a. Rất quan tâm vì đây là một trông những thông tin ảnh hưởng
27%
đến quyết định đầu tư
b. Có xem nhưng không quan trọng lắm c. Hầu như không quan tâm vì phần lớn chỉ chú trọng đến doanh
27% 47%
thu và lợi nhuận
d. Hoàn toàn không biết về vấn đề này e. Khác
0% 0%
3. Theo anh/chị kế toán công ty có hiểu về công cụ tài chính không?
a. Hiểu rõ b. Hiểu chưa đầy đủ c. Không hiểu
0% 80% 20%
4. Kế toán công ty phân loại công cụ tài chính như thế nào?
a. Tài sản tài chính, nợ tài chính, công cụ vốn chủ sở hữu b. Tài sản tài chính, nợ tài chính c. Các khoản đầu tư, các khoản phải thu, các khoản phải trả d. Ý kiến khác
73% 13% 7% 7%
79%
5. Kế toán công ty phân loại tài sản tài chính và nợ tài chính như thế nào? a. Tài sản tài chính phân thành tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn và dài hạn. Nợ tài chính gồm các khoản vay và các khoản phải trả
7%
b. Tài sản tài chính phân thành tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn; các khoản cho vay và phải thu; tài sản tài chính sẵn sàng để bán Nợ tài chính gồm nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ
7%
c. Tài sản tài chính phân thành tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi/ lỗ trong kỳ; tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận tổng hợp; tài chính được ghi nhận theo nguyên giá phân bổ. Nợ tài chính gồm nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá
UI, UHY, AS, KPMG, Deloitte, BDO)
108
trị hợp lý thông qua lãi/ lỗ trong kỳ; nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ
d. Ý kiến khác
7%
6. Theo anh/chị, việc phân loại như vậy có phù hợp chưa?
a. Chưa phù hợp b. Trung dung c. Phù hợp
53% 20% 27%
7. Kế toán công ty ghi nhận ban đầu công cụ tài chính như thế nào?
67%
a. Tài sản tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày mua, giá trị ghi nhận xác định bằng giá mua cộng các chi phí mua. Nợ tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày bán/ ngày phát hành, giá trị ghi nhận xác định bằng giá bán/phát hành cộng các chi phí bán/phát hành
b. Tài sản tài chính/ nợ tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày
0%
thanh toán, giá trị ghi nhận xác định bằng giá thanh toán
27%
c. Tài sản tài chính/ nợ tài chính được ghi nhận ban đầu tại ngày phát sinh giao dịch, giá trị ghi nhận là giá trị hợp lý của công cụ tài chính đó
d. Ý kiến khác
7%
8. Theo anh/chị, việc ghi nhận ban đầu như vậy có phù hợp chưa?
a. Chưa phù hợp b. Trung dung c. Phù hợp
50% 7% 43%
9. Sau khi ghi nhận ban đầu, công cụ tài chính sẽ được đơn vị ghi nhận như thế nào?
a. Ghi nhận theo giá gốc b. Ghi nhận theo giá trị hợp lý c. Ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được d. Ý kiến khác
47% 20% 27% 7%
10. Khi đánh giá giá trị hợp lý của công cụ tài chính, anh chị thường:
a. Sử dụng kỹ thuật định giá để xác định b. Sử dụng giá thị trường c. Giá tri hợp lý bằng giá gốc d. Giá trị hợp lý bằng giá trị ghi sổ e. Không đánh giá vì không có hướng dẫn f. Ý kiến khác
20% 7% 40% 33% 0%
11. Theo anh/chị, nguyên nhân nào gây khó khăn trong việc đánh giá công cụ tài chính
theo giá trị hợp lý? a. Chưa có quy định hướng dẫn về phương pháp và kỹ thuật định
20%
giá
b. Thị trường tài chính không ổn định ảnh hưởng đến định giá khi
7%
đơn vị sử dụng giá thị trường
c. Không có cơ sở dữ liệu để xác định giá trị hợp lý d. Tất cá các nguyên nhân trên e. Không có khó khăn gì khi xác định giá trị hợp lý f. Ý kiến khác
13% 60% 0% 0%
109
12. Theo anh/chị, kế toán đơn vị có hiểu các nội dung yêu cầu trình bày và công bố về
công cụ tài chính trong thông tư 210/2009/TT-BTC không? a. Hiểu rõ b. Hiểu chưa đầy đủ c. Không hiểu
0% 80% 20%
13. Việc kế toán đơn vị không hiểu hoặc hiểu không rõ thông tư 210/2009/TT-BTC có ảnh hưởng gì đến việc trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính không? a. Không ảnh hưởng b. Ảnh hưởng rất ít c. Ảnh hưởng rất lớn đến thông tin cung cấp
0% 40% 60%
14. Anh/chị thường gặp khó nào trong việc trình bày theo thông tư 210/2009/TT-BTC?
(được chọn nhiều đáp án) a. Phân loại các công cụ tài chính thành tài sản tài chính, nợ tài
47% 27%
chính và công cụ vốn b. Dự phòng nợ tiềm tang c. Trình bày các công cụ tài chính phức hợp (như trái phiếu
chuyển đổi)
d. Trình bày cổ phiếu quỹ e. Trình bày các khoản lãi/ lỗ có liên quan f. Bù trừ tài sản và nợ tài chính g. Ý kiến khác
80% 40% 47% 40% 0%
15. Anh/chị thường gặp khó nào trong việc công bố theo thông tư 210/2009/TT-BTC?
(được chọn nhiều đáp án) a. Thuyết minh giá trị ghi sổ của các loại tài sản và nợ tài chính b. Thuyết minh đối với việc phân loại lại c. Thuyết minh về việc dừng ghi nhận d. Thuyết minh về tài sản đảm bảo e. Dự phòng cho tổn thất tín dụng f. Công cụ tài chính phức hợp g. Các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng h. Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ i. Các chính sách kế toán j. Giá trị hợp lý k. Thuyết minh về các rủi ro l. Ý kiến khác
20% 13% 7% 7% 27% 60% 33% 13% 0% 87% 87% 0%
16. Theo anh/chị, việc trình bày và công bố thông tin của các doanh nghiệp hiện nay đã cung cấp đủ thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính về công cụ tài chính chưa? a. Đã cung cấp đầy đủ thông tin b. Chưa cung cấp đầy đủ thông tin do chưa có văn bản hướng dẫn
cụ thể. c. Ý kiến khác
7% 93% 0%
17. Theo anh/chị quy định về kế toán công cụ tài chính của Việt Nam đã phù hợp
chưa? a. Chưa phù hợp b. Trung dung
73% 10%
110
c. Phù hợp
17%
18. Theo anh/ chị vấn đề trong quy định về kế toán công cụ tài chính của Việt Nam là
7% 27% 7% 13% 40% 7% 7%
chưa phù hợp? a. Phân loại b. Ghi nhận và đo lường c. Trình bày d. Công bố e. Tất cả các vấn đề trên f. Không có vấn đề nào là chưa phù hợp g. Khác
111
PHỤ LỤC 5
Bảng kê tiêu chí khảo sát
Thực trạng thuyết minh thông tin các công cụ tài chính trong
các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam
1. Các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
2. Thuyết minh đối với việc phân loại lại
3. Thuyết minh về dừng ghi nhận
4. Thuyết minh về tài sản đảm bảo
5. Dự phòng cho tổn thất tín dụng
6. Công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh
7. Các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng
8. Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
9. Các chính sách kế toán
10. Giá trị hợp lý
11. Rủi ro tín dụng
12. Rủi ro thanh khoản
13. Rủi ro thị trường
112
PHỤ LỤC 6
Kết quả khảo sát
STT TÊN CÔNG TY CTKT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Công ty cổ phần thủy điện– điện lực AAC Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y N 1 3
2 Công ty cổ phần cao su Phước Hòa AASC Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y N
3 Công ty cổ phần An Phú AASCs Y N/A N/A Y N/A N/A N/A Y N Y Y N N
Công ty cổ phần vận tải biển Việt AC Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y 4 Nam
5 Công ty cổ phần cao su Tây Ninh N/A N/A N N/A N/A N/A Y AVA Y N Y Y Y N
6 Công ty cổ phần thế kỷ 21 N/A N/A N N/A N/A N/A Y BDO Y N Y N N N
7 Công ty cổ phần Việt An Deloitte Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y Y
Công ty cổ phần công viên nước DKF N N/A N/A Y N/A N/A N/A Y N Y Y Y Y 8 Đầm Sen
9 Công ty cổ phần thép Pomina N/A N/A N N/A N/A N/A Y AFC Y N Y Y Y N
10 Công ty cổ phần ô tô Hàng Xanh N/A N/A N N/A N/A N/A Y AC Y Y Y Y Y Y
Công ty cổ phần thủy hải sản Việt DTL N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y N N Y N 11 Nhật
12 Công ty cổ phần giống cây trồng EY Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y
113
STT TÊN CÔNG TY CTKT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
miền Nam
13 Công ty cổ phần Đường Biên Hòa KPMG N N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y
14 Công ty cổ phần cấp nước Chợ Lớn Vietland Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N Y Y Y
15 Công ty cổ phần cấp nước Thủ Đức UHY N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y N Y Y Y Y
16 Công ty cổ phần bột giặt Lix AC N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y
17 Công ty cổ phần Bến xe Miền Tây AFC N/A N/A Y N/A N/A N/A Y N Y Y Y Y Y
Công ty cổ phần xây dựng và kinh Deloitte Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y Y 18 doanh vật tư
Công ty cổ phần vận tải sản phẩm Deloitte Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y Y 19 khí quốc tế
20 Công ty cổ phần Kinh Đô EY N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y
Công ty cổ phần du lịch dịch vụ Hội AC N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y 21 An
22 Công ty cổ phần Điện Tử Bình Hòa AFC N/A N/A N N/A N/A N/A Y N Y N N N Y
23 Công ty cổ phần Gò Đằng DFK N/A N/A Y N/A N/A N/A Y N Y Y Y Y Y
Công ty cổ phần XNK thủy sản Bến AISC N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y 24 Tre
25 Công ty cổ phần Nam Việt AISC Y N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y
114
STT TÊN CÔNG TY CTKT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
26 Công ty cổ phần dược Hậu Giang KPMG N N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y Y
Công ty cổ phần Thương Mại và AEA Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N N Y N 27 Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu
28 Công ty cổ phần Bibica VACO Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y Y
Công ty cổ phần vận chuyển Sài Gòn DFK Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y N Y Y Y Y 29 Tourist
Công ty cổ phần Đầu tư Địa ốc CPA Hà N N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N N N N 30 Khang An Nội
Công ty cổ phần chứng khoáng châu VACO Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y N 31 Á Thái Bình Dương
32 Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát KPMG Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy EY Y N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y 33 sản Bến Tre
34 Công ty cổ phần Coma 18 AVA N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y N
Công ty cổ phần công nghệ Mạng và TDK N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y N N N 35 Truyền thông
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng AASCS N N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y Y 36 Sao Mai tỉnh An Giang
115
STT TÊN CÔNG TY CTKT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
37 Công ty cổ phần bê tông Becamex AC N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y
38 Công ty Cổ phần NTACO N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y AEA N N N Y N
Công ty cổ phần Khai thác và chế N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y TDK N N N N N 39 biến Khoáng sản Bắc Giang
40 Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành Vietland Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N N Y N
Công ty cổ phần xây dựng 47 CPA Hà Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N N N N 41 Nội
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Chuẩn Y N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y 42 Công Nghiệp Thương Mại Củ Chi Việt
CPA Hà Y N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y N N Y N 43 Công ty Cổ phần Chương Dương Nội
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ VACO Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y Y N 44 Hoàng Huy
45 Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen PWC N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N Y Y Y Y
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô AC N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y 46 Trường Long
Công ty Cổ phần Viettronics Tân AASCS Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N Y Y Y 47 Bình
116
STT TÊN CÔNG TY CTKT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc CPA Hà N N N N N N N Y N N N N N 48 Vũng Tàu Nội
Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật SVC N N N N N N N Y N N N N N 49 Nông nghiệp Cần Thơ
Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân AASCN Y N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y N 50 Tiến
51 Công ty cổ phần Thủy điện Thác Mơ UHY N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y N N Y N
52 Công ty Cổ phần Transimex-Saigon AC N/A N/A Y N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y
53 Công ty Cổ phần Ô tô TMT AISC N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y Y Y Y Y
54 Công ty Cổ Phần Cao su Thống Nhất BDO N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N Y N N N
55 Công ty Cổ phần Tài nguyên IFC N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y N N Y N
56 Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà UHY N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y Y N Y Y Y
Công ty Cổ phần Vận tải Đa phương CPA Hà Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N N N N 57 thức Duyên Hải Nội
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây SVC Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y N N Y Y Y 58 dựng Tiền Giang
Công ty Cổ phần Đầu tư Điện Tây AAC Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N N Y N 59 Nguyên
117
TÊN CÔNG TY CTKT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 STT
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây IFC Y N/A N/A N N/A N/A N/A Y Y N N Y N 60 dựng Bưu điện
Ghi chú:
Y: Thuyết minh đầy đủ
N: Không thuyết minh hoặc thuyết minh không đầy đủ
N/A: Không cần thuyết minh (không phát sinh)
118
Tổng hợp kết quả khảo sát
Tiêu chí STT Y N N/A
1 Các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính 87% 13% 0
2 Thuyết minh đối với việc phân loại lại 0 3% 97%
3 Thuyết minh về dừng ghi nhận 0 3% 97%
4 Thuyết minh về tài sản đảm bảo 27% 73% 0
5 Dự phòng cho tổn thất tín dụng 0 3% 97%
6 Công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh 0 3% 97%
7 Các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng 0 3% 97%
8 Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ 100% 0 0
9 Các chính sách kế toán 62% 38% 0
10 Giá trị hợp lý 50% 50% 0
11 Rủi ro tín dụng 68% 32% 0
12 Rủi ro thanh khoản 82% 18% 0
13 Rủi ro thị trường 53% 47% 0
119