BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------

TRẦN HOÀNG TÂM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2013

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------

TRẦN HOÀNG TÂM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU Ở VIỆT NAM

Chuyênngành: Kếtoán

Mãsố: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Võ Văn Nhị

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu riêng với sự cố vấn và hỗ trợ

của người hướng dẫn khoa học. Đề tài này nghiên cứu dựa trên các số liệu và

kết quả khảo sát một cách trung thực.

Tác giả luận văn

Trần Hoàng Tâm

Mục lục

Trang

Nội dung

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ

Mở đầu

Chương 1: Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị hành

chính sự nghiệp .................................................................................................... 1

1.1. Kế toán và hệ thống kế toán ............................................................................ 1

1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán ................................................................ 1

1.1.1.1. Bản chất kế toán: ................................................................................. 1

1.1.1.2. Vai trò của kế toán: ............................................................................... 3

1.1.2. Hệ thống kế toán - các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán ..................... 4

1.2. Hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN............................................. 7

1.2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN .................................................... 7

1.2.2. Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN..................... 10

1.2.2.1. Đặc điểm về pháp lý ........................................................................... 10

1.2.2.2. Về đối tượng kế toán ........................................................................... 13

1.2.2.3. Về nguyên tắc kế toán: ........................................................................ 13

1.2.2.4. Đặc điểm về đối tượng sử dụng: ......................................................... 14

1.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế và một số kinh nghiệm đối với kế toán ở

các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam ....................................................... 16

1.3.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán công quốc tế ........................................... 16

1.3.1.1. Định nghĩa: ...................................................................................... 16

1.3.1.2 Danh mục các chuẩn mực kế toán công quốc tế. ................................ 18

1.3.2. Những khác biệt giữa chuẩn mực kế toán công quốc tế và những quy

định kế toán công ở Việt Nam ............................................................................. 19

1.3.3. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở các nước ............ 21

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ..................................................... 24

1.3.4.1. Hệ thống pháp lý .............................................................................. 24

1.3.4.2 Tổ chức nghiên cứu kỹ và sâu hệ thống chuẩn mực kế toán công

quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống kế toán công ở Việt Nam ............. 24

1.3.4.3. Cải cách hành chính và quản lý tài chính ở các dơn vị thuộc lĩnh

vực công .............................................................................................................. 25

Kết luận chương 1 ............................................................................................... 25

Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp

có thu ở Việt Nam hiện nay ............................................................................... 27

2.1. Giới thiệu tổng quát các loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp .................... 27

2.1.1. Phân loại: ............................................................................................. 27

2.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu: .................................................. 29

2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính ........................................................................ 29

2.2. Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị SN có thu ở VN hiện nay ................. 35

2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán: .................................................................... 36

2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán: ................................................................... 36

2.2.3. Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán: .............................................. 37

2.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính: .................................................................... 38

2.3. Tình hình thực hiện kế toán ở các đơn vị SN có thu hiện nay ........................ 39

2.3.1. Khảo sát thực tế

..... 39

2.3.1.1. Đối tượng khảo sát, phạm vi khảo sát và phương pháp khảo sát: ...... 39

2.3.1.2. Nội dung khảo sát: ........................................................................... 41

2.3.1.3. Kết quả khảo sát: .............................................................................. 42

2.3.2. Đánh giá hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ...... 64

2.3.2.1. Ưu điểm ........................................................................................... 64

2.3.2.2. Nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân .............................................. 65

2.3.2.2.1. Đối với nguyên tắc kế toán: ........................................................... 65

2.3.2.2.2. Đối với hệ thống chứng từ kế: ....................................................... 67

2.3.2.2.3. Đối với hệ thống tài khoản kế toán: ............................................... 68

2.3.2.2.4. Đối với hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán: ......................... 72

2.3.2.2.5. Đối với hệ thống báo cáo tài chính: ............................................... 73

2.3.2.2.6. Kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin kế toán: ...................... 75

2.3.2.3. Nguyên nhân .................................................................................... 76

2.3.2.3.1. Nguyên nhân khách quan: ............................................................. 76

2.3.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 77

Kết luận chương 2......................................................................................... 78

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các

đơn vị sự nghiệp có thu ở VN hiện nay ............................................................ 79

3.1. Các quan điểm hoàn thiện ............................................................................. 79

3.1.1. Phù hợp với môi trường pháp lý và đặc điểm hoạt động: ....................... 79

3.1.2.Đảm bảo nhu cầu thông tin để tăng cường tính tự chủ trong quản lý tài

chính. .................................................................................................................. 80

3.1.3. Nâng cao tính minh bạch thông tin để phù hợp với yêu cầu hội nhập

và chuẩn mực kế toán công quốc tế. .................................................................... 80

3.2. Các giải pháp hoàn chỉnh .............................................................................. 81

3.2.1 Các giải pháp nền ................................................................................... 81

3.2.1.1. Giải pháp liên quan đến các văn bản pháp lý ................................... 81

3.2.1.1.1. Luật Ngân sách Nhà nước: ............................................................ 81

3.2.1.1.2. Luật kế toán: ................................................................................. 82

3.2.1.1.3. Chuẩn mực kế toán công ............................................................... 83

3.2.1.2. Giải pháp liên quan đến cơ chế quản lý và quy chế chi tiêu nội bộ. .. 86

3.2.1.2.1. Cơ chế quản lý .............................................................................. 86

3.2.1.2.2. Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................................. 87

3.2.2. Các giải pháp cụ thể: .............................................................................. 88

3.2.2.1. Giải pháp về hoàn thiện nội dung thông tin kế toán ......................... 88

3.2.2.2. Giải pháp về quy trình thực hiện kế toán .......................................... 88

3.2.2.2.1.Hệ thống đầu vào ......................................................................... 88

3.2.2.2.2. Hệ thống xử lý. .............................................................................. 89

3.2.2.2.2.1. Hệ thống tài khoản ................................................................... 90

3.2.2.2.2.2 Hệ thống sổ kế toán ................................................................... 95

3.2.2.2.3. Hệ thống đầu ra - Hệ thống báo cáo tài chính ................................ 96

3.2.2.3. Giải pháp về người làm kế toán và bộ máy kế toán ........................ 102

3.2.2.4.Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin .................................... 102

3.2.2.5. Giải pháp về kiểm soát và đáp ứng chất lượng thông tin kế toán. ... 102

3. 3. Các kiến nghị có liên quan ......................................................................... 103

3.3.1 Quốc hội và chính phủ .......................................................................... 103

3.3.1.1. Quốc hội: ...................................................................................... 103

3.3.1.2. Bộ tài chính .................................................................................... 103

3.3.1.3. Bộ chủ quản .................................................................................. 104

3.3.1.4. Kiểm toán nhà nước ....................................................................... 104

3.3.2. Các đơn vị sự nghiệp có thu: ............................................................ 105

Kết luận chương 3: ............................................................................................ 105

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục:

Phụ lục 01: Sự thay đổi so với hệ thống tài khoản hiện hành và bảng hệ

thống tài khoản đề xuất

Phụ lục 02: Thay đổi, điều chỉnh nội dung tài khoản

Phụ lục 03: Biểu mẫu chứng từ chỉnh sửa

Phụ lục 04: Hệ thống BCTC đề nghị áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu

Phụ lục 06: Bảng câu hỏi khảo sát

Phụ lục 07: Danh sách các đơn vị được khảo sát

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Chữ viết tắt

Nội dung

Hành chính sự nghiệp

HCSN

Kho bạc nhà nước

KBNN

Ngân sách nhà nước

NSNN

Hệ thống tài khoản

HTTK

Chuẩn mực kế toán

CMKT

Báo cáo tài chính

BCTC

Tài khoản

TK

Tài sản cố định

TSCĐ

World Trade Organization

WTO

International Public Sector Accounting

IPSAS

Standards

Danh mục các bảng

Bảng 2.1: Lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp

Bảng 2.2: Các văn bản pháp lý chi phối hoạt động kế toán tại đơn vị sự

nghiệp

Bảng 2.3: Một số đặc tính của chứng từ kế toán

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng chứng từ điện tử tại các đơn vị sự nghiệp

Bảng 2.5: sự phù hợp của HTTK kế toán toán hiện hành với các đơn vị sự

nghiệp

Bảng 2.6: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Bảng 2.7: hình thức kê toán

Bảng 2.8: Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Bảng 2.9: Nhận định về hệ thống sổ kế toán

Bảng 2.10: Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính

Bảng 2.11:Chất lượng thông tin BCTC

Bảng 2.12: Đặc điểm hệ thống BCTC

Bảng 2.13: Nhu cầu sửa đổi, bổ sung hệ thống BCTC

Bảng 2.14: Xây dựng hệ thống sổ kế toán

Bảng 2.15: quan điểm xây dựng hệ thống BCTC

Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Vị trí đại lý của các đơn vị sự nghiệp

Biểu đồ 2.2: Loại hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

Biểu đồ 2.3: hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị sự nghiệp

Bảng 2.2: Các văn bản pháp lý chi phối hoạt động kế toán tại đơn vị sự

nghiệp

Biểu đồ 2.4: nhu cầu của đơn vị sự nghiệp so với hệ thống chừng từ hiện hành

Bảng 2.3: Một số đặc tính của chứng từ kế toán

Biểu đồ 2.5: Sự cần thiết sửa đổi hệ thống chứng từ kế toán

Biểu đồ 2.6: Sự cần thiết sửa đổi HTTK

Biểu đồ 2.7: Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán

Biểu đồ 2.8: Hướng dẫn ghi chép, phản ánh vào HTTK kế toán

LỜI MỞ ĐẦU ------(cid:1)(cid:2)(cid:3)------

1. Sự cần thiết của đề tài

Các đơn vị HCSN nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu với vai trò là

đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý hành chính, xã hội và tạo ra

các loại dịch vụ công để phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Và hoạt

động của đơn vị HCSN bao trùm lên mọi vùng miền, lĩnh vực và thuộc mọi cấp độ

quản lý của nhà nước. Với vai trò như thế việc cung cấp thông tin về quản lý và sử

dụng các nguồn lực được giao tại đơn vị là hết sức quan trọng. Đây cũng chính là

mục tiêu chung của kế toán tại đơn vị.

Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thu tại Việt Nam thực hiện kế toán theo

quyết định số 19 do Bộ Tài chính ban hành và các thông tư hướng dẫn cụ thể giúp

cho các đơn vị thực hiện tốt công tác kế toán. Qua đó cung cấp những thông tin cơ

bản và cần thiết cho các đối tượng sử dụng.

Tuy nhiên, do tính đặc thù về tổ chức, đặc điểm hoạt động và xã hội hóa

ngày càng cao, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu ngày càng được mở rộng

về quy mô và đa dạng (hoạt động SXKD, dịch vụ,..). Nhưng công tác kế toán của

tại các đơn vị sự nghiệp có thu lại chịu sự chi phối của nhiều quy định khác nhau.

Ngoài chế độ kế toán dành cho các đơn vị HCSN, các đơn vị còn chịu sự chi phối

của những quy định về luật ngân sách nhà nước, chế độ kế toán theo mục lục ngân

sách nhà nước…..Mặc dù có rất nhiều quy định và thông tư hướng dẫn nhưng công

tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu vẫn còn nhiều hạn chế, trở ngại trong

việc ghi nhận thông tin, soạn thảo và trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo

tài chính tổng hợp. Với hệ thống biểu mẫu BCTC khá nhiều, tuy nhiên những báo

cáo này vẫn chưa thể phảnánhđược một cách chi tiết bức tranh toàn cảnh về tình

hình của đơn vị.Hơn nữa, việc tổng hợp báo cáo của các đơn vị trực thuộc cũng là

một trở ngại lớn trong bối cảnh hoạt động ngày càng đa dạng. Việc có nhiều hạn

chế đã gây không ít khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc tổ chức

công tác kế toán tại đơn vị. Điều này làm cho các đơn vị sự nghiệp có thu khôngthể

đạt được một cách tốt nhất mục tiêu chung của công tác kế toán. Qua đó công tác

quản lý các cấp cũng sẽ gặp nhiều hạn chế, trở ngại, khó khăn trong việc ban hành

các chính sách kinh tế nói chung và các hoạt động phục vụ xã hội nói riêng của các

đơn vị sự nghiệp có thu.

Trong thời gian qua cũng đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về hệ thống kế

toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp với mục đích tìm ra các giải pháp

hữu tích trong việc sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán hành

chính sự nghiệp theo quy định hiện hành. Điển hình một số nghiên cứu như:

Với đề tài nghiên cứu khoa học “định hướng cho việc hợp nhất chế độ kế

toán doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp” (năm 2009 của tác giả PGS.TS Võ

Văn Nhị), tác giả đã có một định hướng trong việc hợp nhất giữa hai chế độ kế toán

doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác

lập những cơ sở hữu ích trong việc sửa đổi hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp

hiện hành.

Luận văn thạc sĩ “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện

chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam (tác giả Nguyễn Thị Tố Hoa, năm

2009), đã có sự đánh giá một cách tổng thể chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

theo các nội dung khác nhau để nhận diện hững hạn chế vốn có từ đó đề xuất những

giải pháp hoàn thiện theo hướng tiếp cận và vận dụng chuẩn mức kế toán công quốc

tế

Luận văn thạc sĩ “Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong

điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự

nghiệp tại Việt Nam” ( năm 2010, tác giả Nguyễn Chí Hiếu) một lần nữa tiếp cận

chuẩn mực kế toán công quốc tế trong việc hoàn thiện các bộ phận cấu thành của hệ

thống kế toán hành chính sự nghiệp. Luận văn cũng đã đạt được những kết quả tích

cực trong việc đề cuất các giải pháp mang tính thiết thực.

Bên cạnh đó cũng còn khá nhiều đề tài, luận văn, tham luận nghiên cứu về

chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu. Tuy

nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách chi tiết tổng thể các bộ

phận cấu thành và chê độ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu mà chỉ là

những nghiên cứu một cách tổng quát hoặc là những nghiên cứu về một bộ phận

cấu thành của hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Do đó vẫn

chưa có được sự đồng bộ cũng như sự phù hợp một cách tốt nhất trong các giải

pháp hoàn thiện cho toàn bộ hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có

thu.

Từ thực tế này và trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hoạt động, môi trường

pháp lý và công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu, cho thấy cần phải có

những giải giáp nhằm giúp cho việc công tác kế toán tại các đơn vị này tốt hơn để

đạt được những mục tiêu trong hoạt động của đơn vị và công tác quản lý các cấp. Vì

vậy tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự

nghiệp có thu ở Việt Nam” nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức

công tác kế toán và công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Với tính cấp thiết của đề tài, luận văn hướng đến việc hoàn thiện hệ thống kế

toán áp dụng cho các cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam. Với định hướng

này, luận văn sẽ tập trung vào các mục tiêu sau đây:

+ Khái quát cơ sở lý luận, những quy định trong linh vực kế toán công ở Việt

Nam nói chung và kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng. Từ đó

có những nhận định làm tiền đề cho những đề xuất thay đổi cần thiết hệ thống pháp

lý.

+ Đánh giá thực trạng áp dụng kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu từ đó

nhận định những nhược điểm, hạn chế mà chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự

nghiệp có thu còn tồn tại

+ Xác định các giải pháp nhằm định hướng cho việc hoàn thiện hệ thống kế

toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam. Từ đó đề ra các biện

pháp cụ thể có thể áp dụng để hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị

sự nghiệp có thu ở Việt Nam

Trên cơ sở những nghiên cứu và những kết quả đạt được, luận văn có thể góp

phần trong việc xây dựng những giải pháp hữu ích trong việc hoàn thiện hệ thống

kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu hệ thống kế toán

áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam theo quy định hiện hành và hệ

thống pháp lý liên quan. Bên cạnh đó, nghiên cứu một cách tổng quát về chuẩn mực

kế toán công quốc tế và tình hình áp dụng

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện việc nghiên cứu hệ thống kế toán của các đơn vị sự nghiệp

có thu ở Việt Nam xoay quanh các vần đề chủ yếu sau đây:

Nghiên cứu hệ thống lý luận chung về hệ thống kế toán khu vực công áp dụng

cho các đơn vị sự nghiệp có thu

Nghiên cứu tổng quát về hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế

Nghiên cứu thực trạng về việc áp dụng hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp

có thu ở Việt Nam thông qua khảo sát, nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí, ....

Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có

thu ở Việt Nam

5. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu của đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng trong việc tổng hợp các tài liệu, dữ

liệu về cơ sở lý luận về kế toán, kế toán liên quan đến các đơn vị sự nghiệp có

thu. Tổng hợp dữ liệu thu được thông qua khảo sát thực tế với bảng câu hỏi đã

được thiết kế với các loại thang đo khác nhau.

- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích những dữ liệu, tài liệu

phù hợp với đối tượng nghiên cứu, đánh giá sự phù hợp của cơ sở lý luận, đánh

giá thực trạng hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt

Nam hiện nay. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của hệ thống kế toán áp dụng cho

các đơn vị sự nghiệp có thu. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện.

- Phương pháp đối chiếu so sánh: Được sử dụng để đối chiếu, so sánh hệ

thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu với chuẩn mực kế toán

quốc tế, với các hệ thống văn bản pháp lý của các lĩnh vực khác có liên quan.

- Phương pháp thống kế: thực hiện thống kê dữ liệu khảo sát và phân tích

dữ liệu thành các biểu đồ, các bảng biểu thể hiện kết quả khảo sát làm cơ sở cho

việc đánh giá, phân tích.

6. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính

sự nghiệp

Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có

thu ở Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị

sự nghiệp có thu ở Việt Nam hiện nay

Ngoài kết cấu 3 chương của luận văn còn các các phụ lục để minh họa cho nội

dung tương ứng ở các chương

1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO

CÁC ĐƠN VỊ HCSN.

1.1. Kế toán và hệ thống kế toán:

1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán:

1.1.1.1. Bản chất kế toán:

Có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của kế toán và điều này ảnh hưởng

đến việc phát triển các lý thuyết về kế toán

Tuy nhiên ở mọi cách tiếp cận thì kế toán luôn luôn được xác định là một hệ

thống cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức nhất

định để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau. Qua đó, có thể

thấy bản chất của kế toán được mô tả như sau:

- Kế toán là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận được gắn kết mật thiết với

nhau trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, cùng vận hành trong một hệ thống

- Kế toán là một hệ thống đặc trưng riêng của từng tổ chức cụ thể, nhất định

với cơ cấu tổ chức và vận hành hệ thống phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động

và yêu cầu quản lý của tổ chức đó.

- Kế toán là một hệ thống thông tin cung cấp những thông tin có tính hệ thống

và tổng hợp về các hoạt động kinh tế - tài chính, một trong những nội dung hoạt

động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Hơn nữa

những thông tin mà kế toán cung cấp phải có tính hữu dụng cho các đối tượng sử

dụng ở bên trong đơn vị nhằm thực hiện các chức năng quản trị và cho các đối

tượng bên ngoài có thể hiểu và đánh giá đúng tình hình tài chính và tình hình kinh

doanh của đơn vị nhằm thực hiện các quyết định kinh doanh.

Các đặc điểm trên cho thấy kế toán luôn luôn có sự vận động, phát triển không

ngừng để tự hoàn thiện nhằm đảm bảo phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế -

xã hội, của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cũng như tính đa dạng của các đối tượng sử

dụng. Hơn thế nữa, kế toán là một quá trình tiếp nhận, phân phối và sử dụng các

nguồn lực một cách hợp lý nhằm đảm bảo cho các hoạt động của đơn vị hoạt động

một cách ổn định. Vì vậy, cũng có thể thấy rằng kế toán vừa có chức năng thông tin

2

vừa có chức năng kiểm tra, giám sát. Với 2 chức năng này kế toán không chỉ phản

ánh được tình hình tài sản, sự vận động tài sản cũng như tình hình tài chính của đơn

vị mà còn kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.

Chức năng thông tin thực hiện thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin về tài sản và

sự vận động của nó cũng như cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức một cách

thường xuyên, liên tục, toàn diện để phục vụ nhu cầu sử dụng của các đối tượng

khác nhau. Thông tin của kế toán được tổng hợp, phân loại và xử lý theo một

nguyên tắc thống nhất được pháp luật công nhận và do vậy nó có tính pháp lý và

trung thực

Chức năng kiểm tra thực hiện xem xét, đối chiếu và kiểm soát các hoạt động

kinh tế, tài chính của đơn vị theo yêu cầu quản lý và việc chấp hành luật pháp, chấp

hành nội quy, quy chế hoạt động của đơn vị. Những quy định, nguyên tắc kế toán và

yêu cầu của kế toán chức năng kiểm tra phải được thực hiện đồng thời với quá trình

phản ánh các nghiệp vụ phát sinh nhằm mục đích đảm bảo các hoạt động kinh tế tài

chính của đơn vị đi đúng hướng và đúng mục đích.

Và căn cứ vào tính chất của thông tin và đối tượng nhận thông tin thì kế toán

được phân biệt thành kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Kế toán tài chính thực hiện viêc cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn

vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của một tổ chức để phục vụ cho nhu

cầu sử dụng của các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài đơn vị.

Kế toán quản trị thực hiện công việc cung cấp thông tin về quá trình hình

thành, phát sinh doanh thu và chi phí thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để

phục vụ cho yêu cầu quản lý trong nội bộ đơn vị.

Kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình

tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thông tin cung cấp phản ánh được các sự kiện đã,

đang và sắp xảy ra trong hoạt động của đơn vị

Từ một số vấn đề lý luận trên, có thể nói rằng kế toán là khoa học và nghệ

thuật trong viêc ghi nhận, thu thập, đánh giá giá trị tài sản của một tổ chức và qua

đó cung cấp những thông tin về nguồn hình thành và sự vận động của tài sản trong

3

các tổ chức (bao gồm cả các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận và các tổ chức phi lợi

nhuận).. Khi nghiên cứu kế toán dưới góc độ là một hệ thống thông tin trong hệ

thống quản lý thì đó là một khoa học về quá trình thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp

và chuyển tải thông tin thông qua một hệ thống các phương pháp mang tính đặc thù.

Còn khi nghiên cứu kế toán dưới góc độ là một công cụ quản lý thì đó là một nghệ

thuật vận dụng công cụ này vào điều kiện cụ thể về môi trường pháp lý và kinh

doanh trong hoạt động của một tổ chức để tạo ra những thông tin có tính hữu ích

cao cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên cần khẳng định rằng dù nghiên cứu kế

toán dưới khía cạnh khoa học hay nghệ thuật thì khi bàn đến bản chất của kế toán

đều phải xác định rằng kế toán có hai chức năng là chức năng thông tin và chức

năng kiểm tra. Hai chức năng này gắn kết với nhau trong quá trình thực hiện công

tác kế toán và tạo cho kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quản lý hoạt

động kinh tế nói chung và quản lý hoạt động của từng đơn vị kế toán nói riêng.

1.1.1.2. Vai trò của kế toán:

Kế toán có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với đơn vị kế

toán và các đối tượng khác có liên quan có nhu cầu sử dụng thông tin. Đó là các nhà

quản trị của bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài như cổ đông, nhà

đầu tư, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (các cơ quan thuế, cơ

quan quản lý tài chính). Đối với mỗi đối tượng khác nhau vai trò của thông tin được

cung cấp cũng khác nhau và có thể chia làm 2 nhóm đối tượng sử dụng là nhóm các

đối tượng bên trong (đơn vị kế toán) và nhóm các đối tượng bên ngoài.

(cid:1) Đối với các đối tượng bên trong đơn vị kế toán:

Kế toán là công cụ quản lý giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; là công cụ quản lý quan trọng đối với

nhà quản trị ở các cấp độ khác nhau trong bản thân doanh nghiệp để thực hiện quá

trình quản lý và điều hành đơn vị theo mục tiêu chung. Kế toán cung cấp thông tin

giúp doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương trình hành động cho từng giai

đoạn, từng thời kỳ và là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp. Kế toán

cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc liên kết các quá trình quản lý với

4

nhau và liên kết đơn vị với môi trường bên ngoài. Chất lượng các thông tin kế toán

ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý và điều hành đơn vị. (cid:1) Đối với các đối tượng bên ngoài đơn vị kế toán:

Kế toán là một công cụ cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng bên

ngoài trong việc thực hiện tổng hợp thông tin, đánh giá và ra quyết định.

Đối với đơn vị kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước: thông tin kế toán là

cơ sở để đơn vị kiểm toán đánh giá việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài

chính do Nhà nước quy định của đơn vị.

Đối với các đối tượng khác (cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, . . .): kế toán là

công cụ cung cấp thông tin để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và ra các

quyết định phù hợp và thông tin kế toán là cơ sở để các đối tượng trên có những

quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình hay phát triển các giao dịch

kinh tế trong tương lai.

Nói cách khác với vai trò tạo ra thông tin, kế toán đã biến những thông tin rời

rạc gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị thành những thông tin tổng hợp

có tính hệ thống về tình hình hoạt động của đơn vị. Và kế toán không những cung

cấp thông tin cho các đối tượng bên trong mà còn cả các đối tượng bên ngoài đơn vị

kế toán. Qua đó kế toán tạo ra một ngôn ngữ chung làm cầu nối giữa nơi phát sinh

và nơi cần thông tin. Và cầu nối này chính là cơ sở để các đối tượng hiểu biết về

đơn vị kế toán từ đó đánh giá, tổng hợp thông tin và ra các quyết định cần thiết.

1.1.2. Hệ thống kế toán - các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán

Với vai trò cực kỳ quan trọng là cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng các

nguồn lực được giao tại đơn vị. Hệ thống kế toán cần phải được tổ chức chặt chẽ,

phù hợp và phải bao gồm những bộ phận cấu thành cần thiết trong mối quan hệ

tương quan lẫn nhau để hệ thống kế toán vận hành một cách trôi chảy và hợp lý.

Những bộ phận này hình thành và hoạt động vừa theo những quy định chung của

nhà nước vừa theo những quy định cụ thể của đơn vị kế toán để phù hợp với đặc

điểm hoạt động và yêu cầu quản lý. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán tuy

có khác nhau ở mỗi đơn vị tùy thuộc cách thức tổ chức và vận hành bộ máy kế toán

5

tại đơn vị đó nhưng chung quy tất cả các hệ thống kế toán ở các đơn vị HCSN đều

được cấu thành từ những bộ phận cơ bản nhất chi phối đến toàn bộ công tác kế toán

tại đơn vị. Với tính cách là một hệ thống thông tin nhằm cung cấp thông tin cho các

đối tượng sử dụng thì hệ thống kế toán bao gồm các phân hệ có mối quan hệ qua lại

với nhau, từ quá trình thu thập thông tin ban đầu đến quá trình tạo ra thông tin đầu

ra :

- Hệ thống các văn bản pháp lý: Hệ thống này bao gồm hệ thống các văn bản

pháp lý theo quy định của nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm soát và điều chỉnh

các nội dung trong hoạt động kế toán. Đó là các văn bản luật về kế toán, chuẩn mực

kế toán, chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn thực hiện hoặc bổ sung,…Hệ thống

các văn bản pháp lý giúp các đơn vị định hướng cho công tác kế toán, tổ chức bộ

máy kế toán, xác định những thông tin cần thu thập cho công tác kế toán, cách thức

xử lý thông tin và tổng hợp thành các báo cáo kế toán cung cấp cho các đối tượng

sử dụng có liên quan.

- Hệ thống thông tin đầu vào: thực hiện công việc ghi nhận và thu thập nguồn

dữ liệu đầu vào liên quan đến tất cả các hoạt động khác nhau trong đơn vị kế toán.

Hệ thống thông tin đầu vào liên quan đến chế độ chứng từ kế toán, quy định

loại chứng từ, biểu mẫu chứng từ, các yếu tố phải có của chứng từ, phương pháp lập

chứng từ để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi sổ và kiểm tra, trình tự luân chuyển

chứng từ và nội dung của việc kiểm tra chứng từ. Ngoài ra, chế độ chứng từ cũng

quy định việc lưu trữ chứng từ, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ

kế toán. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính phản ánh nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ

kế toán tạo nên hệ thống thông tin đầu vào, là nguồn cung cấp dữ liệu cho hệ thống

xử lý thông tin.

Đặc điểm của phân hệ này là thông tin có tính chất rời rạc gắn liền với từng

nghiệp vụ kinh tế thuộc từng hoạt động khác nhau. Hệ thống này hình thành nguyên

liệu đầu vào cho hệ thống xử lý thông tin (hệ thống cơ sở dữ liệu).

- Hệ thống xử lý thông tin: bao gồm hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán

6

Hệ thống xử lý thông tin thực hiện việc phân loại và xử lý thông tin đầu vào có

tính rời rạc thành thông tin có tính hệ thống theo thời gian, theo đối tượng kế toán

và theo từng loại hoạt động của đơn vị kế toán thông qua hệ thống tài khoản kế toán

để phản ánh các đối tượng đó.

Hệ thống tài khoản kế toán là mô hình xử lý thông tin gắn liền với từng đối

tượng kế toán để cung cấp thông tin về số hiện có và tình hình vận động của các đối

tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị, qua đó phục vụ cho việc lập các

báo cáo kế toán có liên quan. Hệ thống tài khoản là bộ phận trọng yếu nhưng rất

linh hoạt để luôn thích ứng với sự thay đổi của đối tượng kế toán trong sự phát triển,

thay đổi của đơn vị kế toán và của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống tài khoản quy

định số lượng, tên gọi, số hiệu, công dụng, nội dung và kết cấu ghi chép tài khoản,

một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các tài khoản có liên quan.

Hệ thống sổ kế toán dùng để chi chép, hệ thống, lưu trữ toán bộ các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị. Hệ thống sổ kế toán quy định hình thức

biểu mẫu của sổ kế toán trong đơn vị, quy định phương pháp ghi chép, tính toán để

phản ánh các đối tượng kế toán trong đơn vị.

Ngoài ra, tùy theo mục tiêu của thông tin được cung cấp mà hệ thống xử lý

thông tin còn chọn lọc, sắp xếp và xử lý để tạo ra cơ sở dữ liệu cần thiết cho hệ

thống thông tin đầu ra.

- Hệ thống thông tin đầu ra: được thể hiện thông qua hệ thống báo cáo tài

chính.

Hệ thống thông tin đầu ra được quy định bởi các nguyên tắc lập và trình bày

thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính. Hệ thống thông tin đầu ra thực hiện tổng

hợp thông tin từ cơ sở dữ liệu đã được ghi chép để hình thành nên hệ thống báo cáo

tài chính và báo cáo kế toán quản trị cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin

làm cơ sở ra quyết định. Ngoài ra còn cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài

sản, nguồn vốn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động cũng như một số

thông tin khác liên quan đến hoạt động của đơn vị để phục vụ cho nhu cầu sử dụng

của các đối tượng khác ở bên trong và bên ngoài đơn vị. Riêng với các đơn vị kế

7

toán nhà nước thì còn được dùng làm căn cứ để quyết toán nguồn kinh phí được cấp

nên còn được gọi là báo cáo quyết toán ngân sách.

Hệ thống này được quản lý và kiểm soát chặt chẽ để thông tin được chuyển tải

đến đúng đối tượng trong thời gian quy định.

Bên cạnh đó để hệ thống thông tin kế toán đảm bảo tính trung thực và thực

hiện một cách hữu hiệu, hiệu quả thì việc sử dụng xây dựng một hệ thống kiểm soát

nội bộ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hệ thống kiểm soát nội bộ là một bộ phận

trong hệ thống quản lý của đơn vị kế toán nhưng có quan hệ mật thiết với các phân

hệ thuộc hệ thống kế toán nói trên. Thông qua hệ thống này, nhà quản lý sẽ thực

hiện tốt việc kiểm soát tình hình chấp hành luật pháp, chấp hành nội quy, quy chế

hoạt động, và tình hình thực hiện chế độ kế toán. Việc kiểm soát thủ công và quy

trình ghi nhận, xử lý thông tin sẽ đảm bảo tính xác thực cho thông tin được cung

cấp cho các đối tượng sử dụng.

1.2. Hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN:

1.2.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN:

1.2.1.1. Khái niệm đơn vị HCSN:

Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật

chất, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực

hiện chức năng quản lý nhà nước (cơ quan hành chính các cấp..) cũng như cung cấp

các dịch vụ công cho xã hội (đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông

tin, thể dục thể thao,…)

(cid:1) Căn cứ vào chức năng của đơn vị đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn

vị hành chính sự nghiệp được chia làm bốn loại:

- Đơn vị hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp trung

ương đến địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước nhằm ổn định, duy trì

bộ máy quản lý nhà nước các cấp, nhằm ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc

phòng.

- Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt

động sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, phát thanh truyền

8

hình,… mà những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình

thường, liên tục của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu

lợi nhuận. Những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự nghiệp được phép

thu phí để bù đắp một phần hoặc toàn bộ toàn bộ chi phí phí hoạt động được gọi là

đơn vị sự nghiệp có thu.

- Các tổ chức đoàn thể xã hội: là những tổ chức, hiệp hội phục vụ lợi ích cho

cộng đồng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động VN, Đoàn thanh

niên Cộng sản HCM, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân VN,…được ngân sách hỗ

trợ một phần kinh phí để hoạt động.

- Các cơ quan an ninh quốc phòng: là những cơ quan nhà nước hoạt động

trong lĩnh vực an ninh quốc phòng như các đơn vị công an, bộ đội,…

(cid:1) Căn cứ vào việc sử dụng kinh phí, đơn vị hành chính sự nghiệp bao

gồm:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách

nhà nước, gồm: Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;

Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Toà án

nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện; Tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội- nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; Đơn vị sự

nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí; Tổ chức

quản lý tài sản quốc gia; Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà

nước; Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước

hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động; Đơn vị vũ tràng nhân dân, kể cả Toà án quân

sự và Viện kiểm sát quân sự (trừ các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ tràng nhân

dân).

- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (Trừ

các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập), gồm: Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi;

Các Tổ chức phi chính phủ; Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu chi; Tổ

9

chức xã hội; Tổ chức xã hội- nghề nghiệp tự thu, tự chi; Tổ chức khác không sử

dụng kinh phí ngân sách nhà nước

Căn cứ vào cấp quản lý theo cơ cấu bộ máy nhà nước thì đơn vị HCSN

được phân thành:

- Đơn vị HCSN cấp trung ương: là những đơn vị HCSN thuộc sự quản lý

trực tiếp của Chính phủ hoặc Các Bộ và là những đơn vị được cấp ngân sách từ

những cơ quan này.

- Đơn vị HCSN cấp địa phương: là những đơn vị HCSN thuộc sự quản lý

trực tiếp từ cấp tỉnh trở xuống như UBND tỉnh, huyện và ngân sách hoạt động được

các cơ quan quản lý này cấp trực tiếp.

(cid:1) Căn cứ vào việc tiếp nhận, phân bổ và sử dụng kinh phí nhà nước

thì đơn vị HCSN được phân thành 3 cấp:

- Đơn vị dự toán cấp I trực tiếp nhận kinh phí ngân sách từ Thủ tướng Chính

phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực

hiện việc phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc.

- Đơn vị dự toán cấp II nhận kinh phí từ ngân sách được phân bổ từ đơn vị dự

toán cấp I và tiến hành phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc.

- Đơn vị dự toán cấp III tiếp nhận kinh phí được phân bổ từ đơn vị dự toán

cấp I hoặc cấp II và sử dụng kinh phí được cấp để thực hiện các hoạt động.

1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp:

Đơn vị HCSN là đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý hành

chính, xã hội và tạo ra các loại dịch vụ công để phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân

trong xã hội.

Kinh phí để các đơn vị này hoạt động chủ yếu là do ngân sách nhà nước cấp.

Đơn vị HCSN hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao và được NSNN

cấp toàn bộ hoặc một phần dự toán được duyệt. Đơn vị phải lập dự toán thu chi theo

định mức, tiêu chuẩn do nhà nước quy định. Ngoài ra, đơn vị còn thu phí cho một

số hoạt động với những đối tượng được quy định để bù đắp một phần chi phí hoạt

động.

10

Hoạt động của đơn vị HCSN bao trùm lên mọi vùng miền, lĩnh vực và thuộc

mọi cấp độ quản lý của nhà nước.

Đơn vị HCSN là một đơn vị kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán

đúng theo quy định của nhà nước để cung cấp những thông tin cần thiết cho các đối

tượng sử dụng qua hệ thống báo cáo kế toán được lập định kỳ.

Mặc dù hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu trong các lĩnh

vực quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho xã hội (vốn là các hoạt động

phi lợi nhuận), các đơn vị này vẫn có thể thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh

doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.2.2. Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN

1.2.2.1. Đặc điểm về pháp lý

Ở Việt Nam, việc thực hiện công tác kế toán phải tuân thủ các quy định của

pháp luật nhà nước ban hành thống nhất. Đối với thông tin mà kế toán có trách

nhiệm phản ánh và cung cấp chịu sự chi phối bởi Luật Ngân sách và các nghị định,

thông tư hướng dẫn việc chi tiêu, quản lý, sử dụng tài sản công. Bên cạnh đó, văn

bản pháp lý có giá trị cao nhất chi phối đến kế toán và hoạt động kế toán là luật kế

toán. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói

riêng, Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn HCSN hiện hành được nghiên cứu và

soạn thảo dựa trên cơ sở pháp lý của luật kế toán, luật ngân sách nhà nước và một

số luật khác có liên quan và các quy định về tài chính cho đơn vị hành chính sự

nghiệp. Hiện tại Việt Nam chưa có chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà

nước để quy định việc ghi nhận thông tin và trình bày báo cáo tài chính.

1.2.2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước:

Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định về lập, chấp

hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước, nhằm tăng

cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả. Luật Ngân sách nhà

nước quy định về công tác kế toán thu, chi ngân sách nhà nước của đơn vị hành

chính sự nghiệp. Với mục tiêu nhằm quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu

quả, quy định về công tác kế toán, Luật Ngân sách nhà nước đã chi phối đến tổ

11

chức công tác kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị cấp trên, quy trình xét

duyệt quyết toán, lập báo cáo quyết toán toàn ngành và công khai số liệu dự

toán, quyết toán của đơn vị.

1.2.2.1.2. Luật kế toán:

Luật Kế toán (được ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003) quy định nội

dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động

nghề nghiệp kế toán, nhằm bảo đảm cho kế toán là công cụ quản lý, giám sát

chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy

đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử

dụng thông tin kế toán.

Đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những đối tượng áp dụng Luật Kế

toán. Luật Kế toán quy định các nội dung tổng thể về công tác kế toán cho đơn

vị hành chính sự nghiệp, bao gồm: nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc và đối tượng

kế toán; đơn vị tính, chữ viết và số sử dụng, kỳ kế toán; chứng từ, tài khoản và

sổ kế toán, báo cáo tài chính và kiểm tra kế toán …

1.2.2.1.3. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp:

Trên cơ sở những quy định của Luật Kế toán, để thực hiện được công tác kế

toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp,chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tiếp tục

quy định chi tiết nội dung và hướng dẫn thực hiện công tác kế toán.

Quyết định 19/2006/QĐ-BTC quy định về chế độ kế toán áp dụng tại các đơn

vị hành chính sự nghiệp. Chế độ kế toán quy định:

Hệ thống chứng từ kế toán: chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN

phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán, các văn bản pháp luật có liên

quan đến chứng từ kế toán và chế độ kế toán HCSN. Theo đó chế độ kế toán HCSN

quy định hệ thống biểu mẫu chứng từ sử dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp, nội

dung chứng từ, phương pháp lập, ký chứng từ. Chế độ cũng quy định về trình tự

luân chuyển chứng từ và trình tự kiểm tra chứng từ trong đơn vị hành chính sự

nghiệp. Bên cạnh đó cũng quy định về việc sử dụng chứng từ bằng tiếng nước

ngoài, chứng từ điện tử và công tác quản lý, sử dụng và in biểu mẫu chứng từ. Hơn

12

nữa, đối với các đơn vị HCSN có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù nhưng

chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục chứng từ trong chế độ thì áp dụng

mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác

hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng

để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội

dung kinh tế và trình tự thời gian. Hệ thống tài khoản quy định thống nhất về loại

tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài

khoản được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Hệ thống tài khoản áp

dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp được chia thành nhiều nhóm khác nhau,

được phân loại theo cấp tài khoản. Các đơn vị hành chính sự nghiệp dựa trên hệ

thống tài khoản để lựa chọn những tài khoản kế toán thích hợp để áp dụng cho đơn

vị.

Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán:

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên

quan đến đơn vị hành chính sự nghiệp. Hệ thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế

toán, hệ thống sổ kế toán trong kỳ kế toán, cách thức mở sổ, ghi chép sổ kế toán,

khóa sổ kế toán, sửa chữa sổ kế toán và trách nhiệm của người giữ sổ, ghi sổ kế

toán. Theo chế độ kế toán HCSN thì sổ kế toán bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ

kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái, sổ kế toán chi

tiết gồm sổ, thẻ kế toán chi tiết ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hình thức kế toán là cách thức mà đơn vị hành chính sự nghiệp lựa chọn để

áp dụng trong đơn vị theo đúng quy định. Hình thức kế toán bao gồm hình thức kế

toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái, hình thức kế toán Chứng từ

ghi sổ, hình thức kế toán trên máy vi tính.

Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, kinh phí Nhà nước tiếp nhận và sử dụng, tình

hình thu chi, kết quả hoạt động của đơn vị. Hệ thống báo cáo tài chính trong chế độ

13

kế toán hành chính sự nghiệp gồm hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính, báo cáo

quyết toán ngân sách; nội dung, yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo

quyết toán ngân sách; kỳ hạn lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân

sách và trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc lập, nộp và kiểm tra báo

cáo tài chính.

1.2.2.2. Về đối tượng kế toán: ngoài các loại tài sản, nguồn vốn thông thường

như trong doanh nghiệp, ở đơn vị HCSN còn có nhiều đối tượng kế toán mang tính

đặc thù. Sau đây, tác giả trình bày tổng quát các đối tượng của kế toán trong đơn vị

HCSN:

- Tiền, vật tư và tài sản cố định.

- Nguồn kinh phí, quỹ.

- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán.

- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động.

- Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước.

- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước.

- Nợ và xử lý nợ nhà nước.

- Tài sản quốc gia.

- Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.

1.2.2.3. Về nguyên tắc kế toán:

Theo quy định tại điều 7 của Luật Kế Toán, nguyên tắc kế toán gồm:

- Hạch toán theo giá gốc: Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm

chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực

tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không

được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có

quy định khác;

- Nguyên tắc nhất quán: Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải

được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy

định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo

cáo tài chính.

14

- Nguyên tắc khách quan: Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan,

đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

- Nguyên tắc công khai: Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của

đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định của Luật Kế Toán.

- Nguyên tắc thận trọng: Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá

tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch

kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

Ngoài một số nguyên tắc kế toán được áp dụng như trong doanh nghiệp kể

trên thì đơn vị HCSN còn có một số điểm đặc thù liên quan đến việc áp dụng

nguyên tắc kế toán:

- Nguyên tắc cơ sở tiền mặt được kết hợp áp dụng với cơ sở dồn tích trong

một số trường hợp thu, chi tại đơn vị HCSN.

- Tổ chức kế toán phải tuân thủ theo mục lục ngân sách để phục vụ cho việc

tổng hợp và kiểm soát tình hình thu, chi ngân sách nhà nước.

1.2.2.4. Đặc điểm vế đối tượng sử dụng:

Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là cung cấp thông tin tổng

quát về tài sản, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, tình hình thu chi và kết quả

hoạt động. Đối tượng sử dụng chủ yếu thông tin kế toán là các cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền và bản thân đơn vị HCSN để thực hiện mục tiêu kiểm tra,

kiểm soát các khoản chi, quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và hoạt động tại

đơn vị. Một số đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt liên quan đến bí mật và

an ninh quốc gia thì thông tin cung cấp và đối tượng sử dụng hết sức hạn chế.

1.2.2.4.1. Cơ quan chủ quản:

Là những cơ quan quản lý trực tiếp các đơn vị hành chính sự nghiệp và cũng

là đơn vị trực tiếp cấp ngân sách hoạt động cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Do đó thông tin kế toán của các đơn vị này cung cấp là nguồn tư liệu để đánh giá

hiệu quả hoạt động, kiểm soát hoạt động và kiểm soát ngân sách hoạt động đã cấp

cho các đơn vị này. Hơn nữa thông qua thông tin kế toán Cơ quan chủ quản có thể

đánh giá xem các đơn vị HCSN có thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được

15

giao và cũng là cơ sở để phân bổ ngân sách hoạt động có hiệu quả nhất. Cũng thông

qua thông tin kế toán, cơ quan chủ quan sẽ tổng hợp thành báo cáo tổng thể đối với

từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị thuộc sự quản lý trực tiếp cơ quan này.

Thông qua đó cung cấp báo cáo làm cơ sở để chính phủ quản lý được hoạt động của

ngân sách trong khu vực công.

1.2.2.4.2. Cơ quan tài chính, kho bạc:

Là nơi mà các đơn vị HCSN mở tài khoản để nhận ngân sách và chi ngân

sách theo dự toán đã được phê duyệt. Các cơ quan tài chính, kho bạc có nhiệm vụ

kiểm soát các khoản thu chi ngân sách của các đơn vị HCSN theo quy định của Luật

ngân sách nhà nước. Căn cứ vào thông tin kế toán của đơn vị HCSN cơ quan tài

chính, kho bạc theo dõi, kiểm soát việc sử dụng ngân sách của đơn vị HCSN có phù

hợp với quy định của Luật ngân sách hay không, cơ quan tài chính, kho bạc có

quyền từ chối các khoản chi không hợp lệ theo quy định của luật ngân sách nhà

nước. Cuối năm tài chính thì cơ quan tài chính, kho bạc và đơn vị HCSN sẽ tiến

hành đối chiếu tình hình thu chi ngân sách nhà nước và quyết toán kinh phí do ngân

sách nhà nước cấp cho các đơn vị HCSN.

1. 2.2.4.3. Kiểm toán nhà nước:

Với nhiệm vụ của mình, kiểm toán nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm trong

việc kiểm toán các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng và các đơn vị sử dụng

ngân sách nhà nước nói chung nhằm phát hiện các sai sót, gian lận, các hoạt động

không cho phép tại các đơn vị HCSN, đưa ra những ý kiến nhận xét về tính trung

thực, hợp lý của thông tin kế toán tại đơn vị HCSN…thông qua đó kiến nghị đề

xuất với Bộ tài chính, Chính phủ các hình thức xử lý và các biện pháp đảm bảo

nhằm giúp Nhà nước quản lý việc sử dụng ngân sách một cách hợp lý, không lãng

phí. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ đó thì thông tin kế toán của các đơn vị HCSN

là một nguồn quan trọng để kiểm toán nhà nước thực hiện việc xét đoán, nhận diện

và đánh giá các hoạt động của đơn vị HCSN. Thông qua việc kiểm toán đó, kiểm

toán nhà nước có quyền yêu cầu điều chỉnh những hoạt động không đúng, những

khoản chi không hợp lý,…nếu có thể, cao hơn nữa kiểm toán nhà nước có quyền

16

yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật nếu có những sai phạm nghiêm

trọng trong công tác kế toán tại đơn vị HCSN.

1.2.2.4.4. Bản thân đơn vị:

Thông tin kế toán với đặc điểm là cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài

chính tại đơn vị HCSN thì đó cũng là thông tin vô cùng quan trọng và cần thiết đối

với chính bản thân đơn vị HCSN. Đó là những thông tin về tình hình tài chính của

đơn vị trong quá khứ, tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính cũng

như những nguồn lực khác tại đơn vị. Những thông tin kế toán đó được cung cấp

cho toàn thể người lao động trong đơn vị để thông tin một cách công khai về tình

hình hoạt động của đơn vị. Và vai trò cực kỳ quan trọng là cung cấp thông tin cho

các nhà quản lý của đơn vị trong việc điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị, với

những thông tin cần thiết từ kế toán là nguồn tư liệu quan trọng để các nhà quản lý

đơn vị đưa ra các dự đoán trong tương lai và các quyết định trong điều hành, là căn

cứ đáng tin cậy trong việc dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị.

Ngoài ra thông tin kế toán trong đơn vị HCSN còn được cung cấp cho một số

đối tượng khác tùy theo yêu cầu thực tế đề ra.

1.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế và một số kinh nghiệm đối với kế toán ở

các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam

1.3.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán công quốc tế

1.3.1.1. Định nghĩa:

“Khu vực công là một khái niệm chung thể hiện một tập thể nhiều tổ chức, bao

gồm khu vực Chính phủ của quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp công và cả hệ thống ngân hàng trung ương.”(1)

Chuẩn mực kế toán công là các chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực công

bao gồm những quy định, hướng dẫn về các nguyên tắc và phương pháp kế toán

làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo thu

chi ngân sách.

(1): Phạm Quang Huy – Tìm hiểu về kế toán khu vực công tại một số quốc gia và bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam – Tạp chí kiểm toán số 04 tháng/2010- trang 54

17

Với nhiệm vụ là “phục vụ cho lợi ích công, củng cố nghề kế toán trên phạm vi

toàn thế giới và góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc tế thông qua việc

thiết lập và thúc đẩy các chuẩn mực nghề nghiệp chuyên môn chất lượng cao, đẩy

mạnh sự hòa hợp quốc tế của các chuẩn mực đó và nói lên những vấn đề lợi ích

công ở những nơi ý kiến của giới chuyên môn thích hợp nhất”, Liên đoàn kế toán

quốc tế (IFAC) đã thành lập Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB

– International Public Sector Accounting Standards Board) với nhiệm vụ là xây

dựng công bố chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSASs - International Public

Sector Accounting Standards).

Mục đích của IPSASB là nhằm phục vụ lợi ích công bằng cách phát triển

những chuẩn mực báo cáo tài chính trong lĩnh vực công có chất lượng cao và bằng

cách trợ giúp sự hòa hợp giữa các chuẩn mực quốc gia và chuẩn mực quốc tế, qua

đó tăng cường chất lượng và tính thống nhất của hệ thống báo cáo tài chính trên thế

giới. Vì vậy, IPSASB đã ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế

IPSASs, đồng thời khuyến khích sự thừa nhận và sự hòa hợp quốc tế đối với những

chuẩn mực này và ban hành các tài liệu hướng dẫn giải quyết các vấn đề và kinh

nghiệm trong khi lập báo cáo tài chính trong lĩnh vực công.

IPSASs được thiết kế để áp dụng cho các báo cáo tài chính vì mục đích chung

của các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Đơn vị thuộc lĩnh vực công bao gồm các chính

quyền trung ương, các chính quyền khu vực (ví dụ: các bang, các tỉnh hoặc vùng

lãnh thổ), chính quyền địa phương (ví dụ: thành phố, thị trấn) và các đơn vị trực thuộc các đơn vị này (ví dụ: phòng ban, cơ quan, hội đồng, uỷ ban) (1)

Ngoại trừ các các đơn vị được chỉ định, chuẩn mực kế toán công quốc tế

không áp dụng cho các đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước (GBEs). Các đơn vị

này áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban chuẩn mực kế toán

quốc tế ban hành.

IPSASs áp dụng cho cả cơ sở kế toán dồn tích và cở sở kế toán tiền mặt

(1)Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế- trang 24

18

Bất kỳ sự hạn chế áp dụng trong từng IPSASs cụ thể được quy định rõ ràng

trong các chuẩn mực này. IPSASs không được áp dụng cho các khoản mục không

trọng yếu.

1.3.1.2 Danh mục các chuẩn mực kế toán công quốc tế.

Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế gồm có 32 chuẩn mực, trong đó có

1 chuẩn mực trên cơ sở tiền mặt và 31 chuẩn mực trên cơ sở dồn tích, đó là:

1.3.1.2.1 Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở dồn tích.

IPSAS 1 “Trình bày các báo cáo tài chính”

IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và

những thay đổi trong chính sách kế toán”

IPSAS 4 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái”

IPSAS 5 “Chi phí đi vay”

IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị

bị kiểm soát”

IPSAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”

IPSAS 8 “Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên

doanh”

IPSAS 9 -“Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”

IPSAS 10 “Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát”

IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng”

IPSAS 12 “Hàng tồn kho”

IPSAS 13 “Thuê tài sản”

IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo”

IPSAS 15 “Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày”

IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư”

IPSAS 17- “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”

IPSAS 18 – “Báo cáo bộ phận”

19

IPSAS 19 –“Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm

tàng”

IPSAS 20 – “Thông tin về các bên liên quan”

IPSAS 21 –“Tổn thất của các tài sản không tạo tiền”

IPSAS 22 –“Công khai thông tin tài chính khu vực Chính phủ”

IPSAS 23 –“Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi (Thuế và chuyển

giao)”

IPSAS 24 – “Trình bày thông tin dự toán ngân sách trong báo cáo tài chính”

IPSAS 25 – “Lợi ích của người lao động”

IPSAS 26 – “Tổn thất tài sản tạo tiền”

IPSAS 27 – “Nông nghiệp”

IPSAS 28 – “Công cụ tài chính: Trình bày”

IPSAS 29- “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”

IPSAS 30 – “Công cụ tài chính: Các nội dung về công bố”

IPSAS 31 – “Tài sản cố định vô hình”

1.3.1.2.2. Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở tiền mặt: Báo cáo

tài chính trên cơ sở tiền mặt

Nội dung chuẩn mực kế toán công quốc tế xem tại phụ lục 05

1.3.2. Những khác biệt giữa chuẩn mực kế toán công quốc tế và những

quy định kế toán công ở Việt Nam

Chuẩn mực kế toán công Nội dung Kế toán công Việt Nam quốc tế

Giữa thu và chi, số chênh lệch Chế độ kế toán HCSN của

mới được ghi tăng nguồn vốn. Việt Nam qui định số thu Ghi nhận nguồn

được ghi thẳng tăng nguồn vốn

vốn.

Giá trị hàng tồn kho chỉ được Cuối năm, nguyên vật liệu,

ghi nhận vào chi phí trong kỳ công cụ, dụng cụ đã mua Về hàng tồn kho

cho phù hợp với doanh thu chưa sử dụng hết cũng

20

được tính hết vào chi trong được ghi nhận. (IPSAS 12)

kỳ và được quyết toán .

Chi phí được công nhận là chi Cuối năm được tính vào chi Về giá trị XDCB

trong kỳ phù hợp với khối và quyết toán ngay trong dở dang, sửa chữa

lượng hoàn thành. (IPSAS 11) kỳ lớn hoàn thành

IPSAS 17 qui định: Giá trị mua sắm TSCĐ

- Số khấu hao mỗi kỳ được được tính toán toàn bộ giá

ghi nhận là chi phí. trị tài sản vào số chi trong

- Phân chia tài sản phi tài kỳ.

chính là bất động sản, nhà - Hàng năm tính hao mòn

xưởng, thiết bị. TSCĐ, ghi giảm nguồn

- Kế toán cả phần thiết bị hình thành TSCĐ mà chưa Về tài sản cố định

quân sự chuyên dụng, cơ sở thực hiện khấu hao TSCĐ

hạ tầng và không hướng dẫn vào chi phí trong kỳ đảm

kế toán tài sản là di sản. bảo phù hợp với doanh thu

và chi phí.

- Chưa hạch toán thiết bị

quân sự, tài sản là di sản.

Tỷ giá hối đoái được ghi nhận Các khoản thu chi ngân

theo tỷ giá tại thời điểm phát sách bằng ngoại tệ được Về tỉ giá hối đoái sinh giao dịch thường được qui đổi theo tỷ giá do Bộ và xử lý chênh coi là tỷ giá giao ngay. Tài chính công bố. lệch tỷ gía hối Chênh lệch tỷ giá được ghi Chênh lệch tỷ giá được ghi đoái: nhận là khoản thu hoặc chi tăng chi hoặc ghi giảm chi

phí trong kỳ phát sinh (IPSAS trong kỳ.

4)

Qui định và hướng dẫn rõ Chưa có cơ chế tài chính cụ Về bất động sản

cách xử lý và hạch toán kế thể nên chưa có hướng dẫn đầu tư, nợ tiềm

toán trong từng trường hợp hạch toán đối với bất động tàng, công cụ tài

21

chính: (bất động sản đầu tư, nợ tiềm sản đầu tư, nợ tiềm tàng

các công cụ tài chính… tàng, các công cụ tài chính…)

Hướng dẫn hạch toán chi phí Chi phí đi vay hạch toán là

đi vay, phương pháp vốn hoá khoản chi ngân sách, chi

chi phí vay liên quan đến mua hoạt động chưa được vốn Về chi phí đi vay

tài sản, xây dựng hoặc sản hoá.

xuất tài sản.

Thu – chi ngân sách xác định Thu – chi ngân sách xác

thặng dư, thâm hụt theo thu, định tồn quỹ ngân sách

chi ngân sách các khoản đi trong đó có tính cả các

vay hạch toán riêng bù đắp khoản đi vay (trừ khoản

bội chi. vay cho vay lại) và các

Đơn vị dịch vụ công được nhà khoản thu, chi chuyển

nước tài trợ thường xuyên tính nguồn, chuyển niên độ Về thặng dư, thâm thặng dư thâm hụt hoạt động ngân sách. hụt: thông thường, thặng dư thâm Đơn vị HCSN tính chênh

hụt hoạt động bất thường. lệch thu, chi hoạt động do

tiết kiệm kinh phí và chênh

lệch hoạt động kinh doanh

dịch vụ để bổ sung nguồn

kinh phí, tăng thu nhập,

trích lập các quỹ.

1.3.3. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở các nước:

Hiện nay trên thế giới có hơn 70 quốc gia và nền kinh tế đã và đang áp dụng

IPSASs đều mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả.

Tuy nhiên mức độ áp dụng, tình hình áp dụng của các nước không giống nhau

mà còn tùy thuộc vào tình hình riêng của từng nước và chính sách áp dụng của từng

22

nước. Nhưng nhìn chung có thể chia các nước áp dụng IPSASs theo một trong các

mô hình sau đây:

- Mô hình 1: áp dụng hoàn toàn các IPSASs mà không có sữa đổi, bổ sung

- Mô hình 2: áp dụng hoàn toàn các IPSASs nhưng có phần ghi chú để thêm

hoặc bớt ở từng chuẩn mực.

- Mô hình 3: vận dụng có chọn lọc các IPSASs, dựa vào các IPSASs để xây

dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia phù hợp với đặc thù của nền kinh

tế.

- Mô hình 4: không áp dụng CMKT công quốc tế mà tự xây dựng, ban hành hệ

thống CMKT công quốc gia.

1.3.3.1. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Pháp:

Pháp bắt đầu tiến hành cuộc cải cách tài chính, đánh dấu cho công cuộc này là

“ngày 01/08/2001 Quốc hội Pháp đã thông qua Luật Tổ chức Tài chính nhà nước

(LOLF), Luật này đưa ra các quy định mới về ngân sách Nhà nước và bắt đầu áp dụng từ năm 2006”(1). Kể từ năm 2006, ngân sách Nhà nước của Pháp được tổ chức

lại theo cơ chế quản lý theo kết quả đầu ra không còn áp dụng cơ chế quản lý ngân

sách theo đầu vào nữa. Kể từ khi thực hiện công cuộc cải cách tài chính (từ năm

2006) thì hệ thống kế toán nhà nước cũng thay đổi và bao gồm 3 loại, đó là Kế toán

ngân sách, Kế toán tổng hợp và Kế toán phân tích chi phí của các hoạt động (trước

đây kế toán nhà nước chỉ bao gồm kế toán ngân sách). Trong đó Kế toán ngân sách

dựa trên cơ sở tiền mặt; Kế toán tổng hợp dựa trên cơ sở dồn tích, áp dụng trên

nguyên tắc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và những thông tin được trình

bày trên bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động; còn kế toán phân tích chi

phí của các hoạt động có chức năng thông tin cho Nghị viện về tình hình kinh phí

ngân sách đã cấp cho các hoạt động.

Cũng theo Luật LOLF năm 2002 thì Ủy ban Chuẩn mực Kế toán công đã

được thành lập bao gồm đại diện của các cơ quan thuộc lĩnh vực công, Toà kiểm

(1): Đào Thị Bích Hạnh, 2007 – Xây dựng hệ thống CMKT Nhà nước tại Pháp và

những kinh nghiệm áp dụng đối với Việt Nam

23

toán, Chủ tịch hội đồng quốc gia về kế toán, những người hành người kế toán

chuyên nghiệp và cá nhân lành nghề. Ngày 21/05/2004, sau khi Ủy ban này cho ý

kiến thì chuẩn mực kế toán nhà nước của Pháp được ban hành. Hê thống chuẩn mực

kế toán công của Pháp gồm một bộ khung khái niệm về kế toán nhà nước và 13 chuẩn mực. (1)

Hê thống chuẩn mực kế toán công của Pháp được soạn thảo và ban hành dựa

trên những qui tắc kế toán doanh nghiệp (được qui định trong chế độ kế toán chung

của Pháp , trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS) bằng cách xác định những qui tắc

kế toán nào của doanh nghiệp có thể sử dụng trực tiếp, qui tắc nào cần sửa đổi, qui

tắc nào cần phải xây dựng mới để phản ánh được các nghiệp vụ đặc thù thuộc lĩnh

vực tài chính nhà nước mà không có trong các qui định của doanh nghiệp. Bên cạnh

đó để đạt yêu cầu phải thể hiện được những hoạt động thuộc về đặc thù riêng của

nhà nước và phù hợp với những qui định quốc tế, hệ thống chuẩn mực cũng được

xây dựng dựa trên việc tham khảo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS.

1.3.3.2. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại New

Zealand:

“New Zealand tiến hành công cuộc cải cách tài chính trong giai đoạn từ cuối

những năm 1980 cho đến đầu những năm 1990. Và việc cải cách hệ thống kế toán

cũng là một phần công việc trong chương trình chung mà nhà nước xem xét để

chuyển đổi thành hệ thống quản lý tài chính công hợp nhất, cụ thể là thay đổi cũng

như thiết kế lại hệ thống pháp lý. Năm 1989 Luật tài chính công của New Zealand

được ban hành yêu cầu tất cả các báo cáo tài chính của các văn phòng và Chính phủ

đều phải dựa trên quy định của GAAP”. (2)

New Zealand đã tiến hành thay đổi cơ sở kế toán, từ cơ sở tiền mặt truyền

thống sang cơ sở dồn tích nhất quán với IPSAS. Hình thức cải cách này đã bắt đầu

cho thấy hiệu quả vào năm 1991. Sự chuyển dịch kế toán và ngân sách trên cơ sở

tiền mặt sang cơ sở dồn tích ở New Zealand được thực hiện trong một khoản thời

gian khá ngắn và cũng gặp phải những vấn đầ tài chính trong thời gian thay đổi. Và

kinh nghiệm áp dụng đối với Việt Nam

(1): Đào Thị Bích Hạnh, 2007 – Xây dựng hệ thống CMKT Nhà nước tại Pháp và những

kinh nghiệm cho Việt Nam – Tạp chí kiểm toán số 04 tháng/2010- trang 55

(2) Phạm Quang Huy – Tìm hiểu về kế toán khu vực công tại một số quốc gia và bài học

24

quy chế bắt buộc sử dụng kế toán dồn tích có hiệu lực từ ngày 01/06/1999, từ đó sự

phân bổ ngân sách cũng dựa trên cơ sở dồn tích.

1.3.3.3. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Anh:

“Tại Anh kế toán trên cơ sở dồn tích đã được áp dụng từ lâu nhưng chỉ mới

ảnh hưởng tới khu vực Chính phủ trong những năm sau này. Trong suốt những năm

1990, các tổ chức y tế của Anh lập báo cáo theo chế độ kế toán dựa trên chuẩn mực

kế toán chung (GAAP). Tuy nhiên, những tổ chức này lại được phân loại là tổ chức

phi lợi nhuận và thuộc khu vực công. Vì vậy tháng 04/2001, Anh đã quyết định

chuyển sang hệ thống quản lý tài chính trên cơ sở nguồn lực (RAB). RAB là hệ

thống kế toán khu vực công và ngân sách dựa tên cơ sở dồn tích. Chính phủ Anh đã

đạt được những lợi ích từ việc áp dụng hệ thống này. Nó cung cấp một báo cáo về

chi phí chính xác hơn các hoạt động tại các văn phòng Chính phủ bao gồm cả việc

sử dụng tài sản, chi phí vốn vay và gắn liền với đó là thu nhập có được từ viêc bỏ ra

những chi phí trên.

Hiện nay, vào mỗi năm tài chính, Ngân khố trung ương Anh tiếp tục cập nhật

về những hướng dẫn kế toán trên cơ sở IPSAS và của hội đồng chuẩn mực kế toán quốc gia của Anh”(1)

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:

Dựa trên kinh nghiệm thực tế áp dụng CMKT công quốc tế của các nước trên

thế giới và điều kiện thực tế ở Việt Nam thiết nghĩ Việt Nam cần có cơ chế và lộ

trình hợp lý trong việc áp dụng hệ thống CMKT công quốc.

1.3.4.1. Hệ thống pháp lý:

Việc làm làm đầu tiên và quan trọng là tiến hành hệ thống hóa và đánh giá lại

toàn bộ hành lang pháp lý trong việc quy định các chính sách tài chính nhà nước,

chế độ kế toán khu vực công ở Việt Nam. Qua đó đánh giá một cách tổng thể và chi

tiết và so sánh với tình hình thực tế, tình hình thế giới và những yêu cầu trong quá

trình hội nhập để nhận ra những quy định không phù hợp, những quy định còn thiếu

trong hệ thống pháp lý hiện hành. Thông qua đó cần có cơ chế tiến hành cải cách,

học kinh nghiệm cho Việt Nam – Tạp chí kiểm toán số 04 tháng/2010- trang 55

đổi mới (1): Phạm Quang Huy – Tìm hiểu về kế toán khu vực công tại một số quốc gia và bài

25

hệ thống pháp lý, cơ chế quản lý phù hợp hơn. Bên cạnh đó cần tiếp tục đổi mới quy

trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tránh tình trạng cục bộ

trong việc soạn thảo và ban hành văn bản nhằm huy động tối đa nguồn lực và trí tuệ

từ nhân dân.

1.3.4.2 Tổ chức nghiên cứu kỹ và sâu hệ thống chuẩn mực kế toán công

quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống kế toán công ở Việt Nam:

Không chỉ nghiên cứu và thay đổi hệ thống pháp lý để phù hợp với thế giới mà

cần phải nghiên cứu những quy định của hệ thống CMKT quốc tế và những thông lệ

quốc tế có phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam hay không? Nghiên cứu để

chọn lọc và áp dụng những cái hay, cái tiên tiến và vận dụng có chọn lọc phù hợp

với điều kiện cụ thể tại Việt Nam, tránh tình trạng nóng vội, rập khuôn. Thông qua

việc nghiên cứu đó đề xuất những phương án, ý tưởng cho việc xây dựng hệ thống

CMKT công ở Việt Nam. Bên cạnh đó cần thường xuyên theo dõi và cập nhật

những thay đổi của CMKT công quốc tế để có thể kịp thời cập nhật cho hệ thống

CMKT công.

Cần phải có lộ trình để chuyển đổi kế toán theo cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn

tích có điều chỉnh sang áp dụng cơ sở dồn tích một cách đầy đủ.

Theo qui định của Luật kế toán “Bộ tài chính qui định chuẩn mực kế toán trên

cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán và theo qui định của luật này” (khoản 2

điều 8 Luật kế toán). Như vậy cơ sở cho việc ban hành CMKT công ở Việt Nam là

Luật kế toán Việt Nam và hệ thống CMKT công quốc tế. Tuy nhiên cần vận dụng

và sửa đổi cho phù hợp với Việt Nam, đặc biệt là phù hợp với đặc điểm của hệ

thống tài chính, ngân sách ở Việt Nam.

1.3.4.3. Cải cách hành chính và quản lý tài chính ở các đơn vị thuộc lĩnh

vực công:

Cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính và cơ chế quản lý tài chính theo

hướng công khai, đơn giản và hiệu quả. Giao mạnh quyền tự chủ cho các đơn vị

hành chính sự nghiệp. Xóa bỏ những thủ tục hành chính mang tính rườm rà, quan

liêu. Cần thực hiện cải cách hành chính và quản lý tài chính một cách đồng bộ từ

26

trung ương đến địa phương, quy định rõ ràng quyền và nhiệm vụ cụ thể của từng

đơn vị, cơ cấu tổ chức nên gọn nhẹ và hợp lý.

Thông qua cải cách hành chính và quản lý tài chính sẽ giúp cho việc tổ chức

hệ thống kế toán ở các đơn vị kế toán nhà nước nói chung và đơn vị hành chính sự

nghiệp nói riêng được tinh gọn, tiết kiệm và phát huy tốt hiệu quả công tác trong

việc cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng liên quan.

Kết luận chương 1

Nội dung về hệ thống kế toán trong một tổ chức đã được khái quát một cách rõ

ràng. Từ đó tìm hiểu hệ thống kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp về đặc

điểm hoạt động, các bộ phận cấu thành của một hệ thống kế toán. Bên cạnh đó, có

sự tìm hiểu về chuẩn mực kế toán công quốc tế và mối liên hệ với kế toán khu vực

công tại Việt Nam để rút ra những bài học kinh nghiệm. Qua chương 1 cho thấy hệ

thống kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong một tổ chức, nó góp phần quan

trọng trong việc tổ chức hoạt động của tổ chức đó và sự tiếp cận với các chuẩn mực

quốc tế cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế là điều cần thiết và cấp bách trong

xu thế hội nhập.

27

Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Giới thiệu tổng quát các loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp:

Đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam rất đa dạng về quy mô, lĩnh vực hoạt

động và cơ chế quản lý tài chính. Sau đây tác giả xin giới thiệu một số nét chính về

đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam.

2.1.1. Phân loại:

Căn cứ vào cứ khả năng thu phí và mức tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn

vị sự nghiệp có thu gồm có:

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động): là những đơn vị sự

nghiệp có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự

nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động): là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu

sự nghiệp chưa tự tràng trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và NSNN phải

cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ta có:

- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác

định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.

+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,

từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.

- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự

nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức

trên, từ trên 10% đến dưới 100%.

28

Căn cứ theo ngành, lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu gồm những

đơn vị theo các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực:

- Đơn vị sự nghiệp y tế: như bệnh viện công, trạm y tế.

- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin: cơ quan báo chí, nhà văn hóa.

- Đơn vị sự nghiệp sự nghiệp kinh tế.

- Đơn vị sự nghiệp phát thanh truyền hình: đài truyền hình, đài phát thanh.

- Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao: trung tâm thể dục thể thao, trung tâm

huấn luyện quốc gia…

- Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường.

- Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình.

- Đơn vị sự nghiệp Giáo dục đào tạo: các cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ

thống giáo dục quốc dân .

Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp gồm:

- Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương như Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài

Phát thanh truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học do các bộ, ngành, cơ

quan Trung ương quản lý….

- Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như đài truyền hình ở các địa phương,

các bệnh viện, trường học do địa phương quản lý…

Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công lập: Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra

quyết định thành lập.

- Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (bán công, dân lập, tư nhân): được cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.

- Đơn vị sự nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội: do các tổ chức

chính trị, chính trị - xã hội thành lập.

- Đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội, xã hội-nghề nghiệp.

- Đơn vị sự nghiệp do các Tổng công ty thành lập.

2.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu:

29

Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động phải có tư cách pháp nhân, có con dấu và

tài khoản riêng. Điều đó có nghĩa là phải hội tụ đủ bốn điều kiện sau đây:

- Do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng

ký hoặc công nhận.

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

- Có tài sản độc lập với các tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng

các tài sản đó.

- Tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Trong quá trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu được nhà nước cho

phép thu các loại phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu

nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của

đơn vị.

2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính:

Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị hoạt động rộng trong các lĩnh vực

quan trọng của đất nước và cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị này góp phần

quan trọng trong việc ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp có

thu. Các đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập hoạt động gần giống như một

doanh nghiệp và hoàn toàn tự chủ về tài chính. Và các đơn vị sự nghiệp công lập

được các cơ quan có thẩm quyền giao quyền tự chủ về tài chính. Tuy nhiên đối

tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự

nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và là đơn

vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy

định của Luật kế toán. Cơ chế thực hiện tự chủ được quy định tại Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn việc

thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.

Mục tiêu của việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự

nghiệp có thu:

- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ

chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để

30

hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch

vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu

nhập cho người lao động.

- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy

động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng

bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.

- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà

nước vẫn cần quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển, bảo

đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,

vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt

hơn.

- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế

quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.

Bên cạnh đó, trong việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc:

- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung

cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.

- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản

lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình, đồng thời

chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo

quy định của pháp luật.

2.1.3.1. Tự chủ về các khoản thu, mức thu:

Các đơn vị sự nghiệp có thu trong quá trình hoạt động được tiến hành các hoạt

động thu liên quan trong hoạt động sự nghiệp, nguồn tài chính của các đơn vị gồm

có:

31

- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy

định của pháp luật.

- Thu từ hoạt động dịch vụ.

- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).

- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hang.

Bên cạnh đó, các đơn vị sự nghiệp có thu còn có các nguồn tài chính bổ sung

khác như:

- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu

sự nghiệp) được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được

cấp có thẩm quyền giao.

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị

không phải là tổ chức khoa học và công nghệ.

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác).

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước

quy định (nếu có).

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm tràng thiết bị, sửa chữa lớn

tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền

phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

- Nguồn khác, gồm:

32

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên

chức trong đơn vị.

+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước theo quy định của pháp luật.

Mặc dù các đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị tự chủ về mức thu, khoản thu thế

nhưng việc xác định các khoản thu và mức thu đều phải tuân thủ theo các quy định

hiện hành, đó là:

- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí

phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định.

- Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ

nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định

mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không

được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội

theo quy định của nhà nước.

- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì

mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trường hợp sản

phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được

xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp

thuận.

- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các

khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.

2.1.3.2. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:

Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay được quy định

tại nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC

33

ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị

định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế & tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,

Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 09 năm 2007 của Bộ Tài chính

hướng dẫn sửa đổi, bổ sung thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 08 năm

2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó các đơn vị sự nghiệp có

thu được phép sử dụng nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị chi cho các hoạt động

sự nghiệp của đơn vị. Đối với các khoản chi thường xuyên (quy định tại điều 15

nghị định 43), Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt

động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy

định. Hơn nữa căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định

phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc. Thế nhưng các

quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản còn cần phải tuân

thủ theo các quy định khác của pháp luật liên quan.

Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình

thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

Đơn vị được quyền thành lập quy chế chi tiêu nội bộ để quy định các khoản

chi với các mức chi cụ thể tại đơn vị. Tuy nhiên các quy định của quy chế chi tiêu

nội bộ cũng như các mức chi được quy định không được trái với các quy định của

Nhà nước. Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

(chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được

quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm, phần chênh lệch

thu lớn hơn chi, các đơn vị được sử dụng để chi trả thu nhập tăng thêm cho người

34

lao động trích lập các quỹ phát triển sự nghiệp, quỹ ổn định thu nhập, quỹ khen

thưởng phúc lợi. Việc trích lập và sử dụng các quỹ phải tuân thủ theo các quy định

về việc trích lập và sử dụng quỹ do các cơ quan có thẩm quyền quy định.

Riêng các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thực hiện quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005

của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và

công nghệ công lập và thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV

hướng dẫn nghị định 115/2005/NĐ-CP.

Nhìn chung, việc thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

cho các đơn vị sự nghiệp có thu đã và đang ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động của đơn vị. Điều đó giúp cho các đơn vị chủ động trong công tác tài

chính cũng như chủ động về nguồn tài chính khi triển khai các hoạt động của đơn

vị, phát huy mọi khả năng củ đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao, tăng

nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Từ đó các đơn

vị sự nghiệp có thu ngày càng đạt được nhiều thành tựu trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ tài chính và nhiệm vụ xã hội. Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp nhưng Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động

sự nghiệp ngày càng phát triển.

Tuy nhiên song song với việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính, các quy định còn bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm chưa phù hợp với tình

hình kinh tế ngày càng thay đổi và hoạt động của đơn vị. Vì vậy cần phải thay đổi

một số quy định để phù hợp hơn. Cụ thể:

- Các đơn vị sự nghiệp có thu vẫn chịu chi phối bởi các quy định về mức thu

đối với một số khoản thu làm cho các đơn vị khó khăn trong việc đảm bảo tài chính

cho các hoạt động liên quan, có những đơn vị phải sử dụng nguồn tài chính từ các

hoạt động khác để bù đắp chi phí cho các họat động này hoặc phải xin ngân sách

cấp phát. Vì vậy cần có một cơ chế giao quyền tự chủ phù hợp hơn cho các đơn vị

sự nghiệp có thu trong việc thực hiện tự chủ về tài chính dựa trên các đề án tự chủ

35

khác nhau cho từng đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau và tùy vào đặc điểm hoạt

động của đơn vị.

- Tại điều 29 của nghị định 43 có đoạn “Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do

ngân sách chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng

hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng”, theo chuẩn mực kế toán

quốc tế thì cần thay đổi lại là cuối năm khóa sổ kết chuyển thu hỗ trợ từ ngân sách

và chi để xác định thặng dự hoặc thâm hụt trong năm.

- Cũng tại nghị định 43 điều 30 quy định “Cuối quý, cuối năm, đơn vị sự

nghiệp lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cơ

quan quản lý cấp trên xét duyệt” cần bỏ đi nhóm từ “báo cáo quyết toán thu, chi

ngân sách nhà nước” vì thuật ngữ báo cáo kế toán đã bao quát và có phạm trù rộng

hơn.

- Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối

thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định

(gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp

tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính

phủ. Đây là điều bất cập cho các đơn vị sự nghiệp có thu khi mà các khoản thu chi

sự nghiệp phải theo quy định chung thì khi mức chi tăng nhưng mức thu lại không

tăng dẫn đến khó đảm bảo nguồn chi. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn

trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy

định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm mức

lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ. Khi đó đơn vị sự nghiệp có thu

lại phải lập báo cáo gửi Bộ tài chính và phải chờ quyết định cấp bù ngân sách, như

vậy dẫn đến sự rườm rà, phức tạp trong quản lý.

2.2. Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị SN có thu ở VN hiện nay:

Chế độ kế toán các đơn vị sự nghiệp có thu được thực hiện theo như các quy

định áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung. Do đó, cũng như các

đơn vị hành chính sự nghiệp khác, chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp có thu được quy

định tại quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và những thông tư hướng dẫn liên quan.

36

Chế độ kế toán các đơn vị sự nghiệp có thu gồm:

2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán:

Hệ thống biểu mẫu chứng từ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu gồm:

- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị HCSN, gồm 4 chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu lao động, tiền lương: 16 biểu mẫu.

+ Chỉ tiêu vật tư: 7 biểu mẫu.

+ Chỉ tiêu tiền tệ: 11 biểu mẫu.

+ Chỉ tiêu tài sản cố định: 7 biễu mẫu.

- Hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác: hơn 27

biểu mẫu chứng từ khác nhau áp dụng tùy theo đặc điểm của các đơn vị HCSN cho

các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị và được hướng dẫn về phương pháp lập chứng từ

tại các văn bản pháp luật ban hành.

Ngoài việc quy định và ban hành hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại các

đơn vị, chế độ còn quy định cách thức, hình thức trong việc lập chứng từ, ký chứng

từ, luân chuyển chứng từ trong đơn vị, kiểm tra chứng từ, dịch chứng từ ra tiếng

Việt, sử dụng, quản lý, in biểu mẫu chứng từ và lưu chứng từ.

2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán:

Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa

các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời

gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống

tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và

các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản

khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Hê thống tài khoản áp dụng cho đơn vị HCSN gồm 7 loại, trong đó có 6 loại

tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản (TK từ loại 1 đến loại 6) và 1 loại ngoài

Bảng cân đối tài khoản( TK loại 0).

Theo phân cấp tài khoản thì hê thống tài khoản được phân chia thành 43 TK

cấp 1, 75 TK cấp 2, 33 TK cấp 3 và 07 TK loại 0:

- Tài khoản loại 1: Tiền và vật tư, có 7 TK cấp 1, 10 TK cấp 2.

37

- Tài khoản loại 2: Tài sản cố định, có 5 TK cấp 1, 14 TK cấp 2.

- Tài khoản loại 3: Thanh toán, có 12 TK cấp 1, 24 TK cấp 2, 4 TK cấp 3.

- Tài khoản loại 4: Nguồn kinh phí, có 10TK cấp 1, 16 TK cấp 2, 12 TK cấp 3.

- Tài khoản loại 5: Các khoản thu, có 3 TK cấp 1, 5 TK cấp 2.

- Tài khoản loại 6: Các khoản chi, có 6 TK cấp 1, 6 TK cấp 2, 12 TK cấp 3.

- Tài khoản loại 0 (TK ngoài bảng): Có 7 TK cấp 1, 4 TK cấp 2.

Ngoài ra, chế độ kế toán cũng giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi

chép cho từng tài khoản kế toán làm cơ sở cho các đơn vị sự nghiệp có thu xử lý

thông tin, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị.

2.2.3. Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán:

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên

quan đến đơn vị hành chính, sự nghiệp.

Mỗi đơn vị sự nghiệp có thu chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế

toán năm. Tùy theo hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ

các loại sổ kế toán theo quy định. Sổ kế toán trong đơn vị sự nghiệp bao gồm sổ

tổng hợp và sổ chi tiết.

Đơn vị kế toán được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán phù

hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy định cho hình thức sổ kế

toán đã lựa chọn về: loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại

sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Các hình thức kế toán áp dụng

cho đơn vị sự nghiệp có thu:

- Hình thức kế toán Nhật ký chung.

- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái.

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

- Hình thức kế toán trên máy vi tính.

2.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính:

Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước tại các đơn

vị sự nghiệp có thu phải được lập dựa trên các quy định của chế độ kế toán, phù hợp

38

với luật kế toán và luật ngân sách nhà nước. Việc lập và trình bày phải đàm bảo tính

trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, thu, chi,

và sử dụng kinh phí tại đơn vị.

Hệ thống báo cáo tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm báo cáo tài

chính và báo cáo quyết toán ngân sách. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân

sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách

của Nhà nước: tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự

nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh

giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước,

lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị. Hệ thống danh

mục và mẫu báo cáo tài chính gồm:

Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị

kế toán cấp cơ sở:

- Bảng cân đối tài khoản.

- Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.

- Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động .

- Báo cáo chi tiết kinh phí dự án.

- Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN.

- Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách

tại KBNN.

- Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi.

- Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ.

- Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang.

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp

dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II:

- Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.

39

- Báo cáo tổng hợp thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh

doanh.

- Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị.

2.3. Tình hình thực hiện kế toán ở các đơn vị SN có thu hiện nay:

2.3.1. Khảo sát thực tế:

2.3.1.1. Đối tượng khảo sát, phạm vi khảo sát và phương pháp khảo sát:

Đối tượng khảo sát:

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu và hoàn thiện hệ tổ chức hệ thống kế toán tại

các đơn vị sự nghiệp có thu, vì vậy đối tượng khảo sát là các đơn vị sự nghiệp có

thu công lập đang hoạt động.

Phạm vi khảo sát:

Các đơn vị sự nghiệp có thu công lập hiện nay hoạt động rất đa dạng về lĩnh

vực hoạt động và phạm vi hoạt động ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Tuy

nhiên các đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ

là phát triển nhất và ngày càng phát triển nổi bật cả về số lượng cũng như chất

lượng. Do đó tác giả tiến hành khảo sát chủ yếu ở các đơn vị sự nghiệp có thu công

lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ. Bên cạnh đó tác

giả cũng tiến hành khảo sát ở một vài đơn vị sự nghiệp có thu công lập hoạt động

trong lĩnh vực khác để có cái nhìn khách quan hơn.

Với những ưu thế của khu vực, thành phố Hồ Chí Minh phát triển hơn hẳn các

địa phương khác về kinh tế, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ,…Vì vậy sự phát

triển của các đơn vị sự nghiệp có thu công lập cũng ngày càng nhiều, điều này cũng

giúp cho công tác kế toán được tổ chức tốt hơn từ đó làm tăng chất lượng thông

thông tin kế toán. Do đó tác giả chọn khu vục thành phố Hồ Chí Minh là nơi khảo

sát chính để đánh giá thực trạng của hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu

công lập. Tuy nhiên, tác giả cũng tiến hành khảo sát ở một số đơn vị sự nghiệp có

thu công lập tại các khu vực lân cận thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá một

cách tổng quát hơn về tình hình tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có

thu.

40

Phương pháp khảo sát :

Tác giả lự chọn hình thức sử dụng bảng câu hỏi với hệ thống câu hỏi được

chia ra từng nhóm khác nhau cho từng bộ phận cấu thành hệ thống kế toán của đơn

vị sự nghiệp có thu. Với bảng câu hỏi này mục đích sẽ thu thập những thông tin

thực hiện công tác kế toán thực tế tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Bên cạnh đó,

cũng có những câu hỏi mang tính chất gợi mở về những đề xuất nhằm hoàn thiện hệ

thống kế toán. Tất cả những thông tin từ câu hỏi khảo sát điều mang lại những

thông tin hữu ích cho đề tài nghiên cứu của tác giả.

Tác giả sẽ thực hiện việc gửi bảng câu hỏi đến từng đơn vị cần khảo sát trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận. Số lượng bảng câu hỏi phát

ra là 50, tuy nhiên số lượng thu về chỉ có 30 bảng. Với những thông tin khảo sát

trong các bảng câu hỏi nhận được, tác giả tiến hành nhập liệu và phân tích kết quả.

Đầu tiên sẽ phân loại theo nhóm với những lĩnh vực hoạt động khác nhau.

Tiếp theo sẽ nhập liệu những thông tin khảo sát và cuối cùng tiến hành phân tích kết

quả khảo sát theo từng phân nhóm câu hỏi được phân chia trong bảng câu hỏi. Với

kết quả phân tích chủ yếu theo hình thức tính tỷ lệ phần trăm trong tổng số, tác giả

đánh giá nhận định của các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc tổ chức công tác kế

toán và từ đó nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức thực

hiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.

2.3.1.2. Nội dung khảo sát:

Nội dung khảo sát là một bảng câu hỏi gồm 58 câu hỏi được chia làm 2 phần

đó là phần thông tin chung (5 câu hỏi) và phần những câu hỏi cụ thể (53 câu hỏi).

Bảng câu hỏi được đính kèm trong phần phụ lục 05 của luận văn.

Phần thông tin chung là những câu hỏi về thông tin của đơn vị được khảo sát.

Đó là những câu hỏi nhằm tìm hiểu thông tin về lĩnh vực hoạt động của đơn vị, hình

thức hoạt động về mặt tài chính và hệ thống pháp lý chi phối hoạt động kế toán tại

các đơn vị sự nghiệp có thu.

Phần những câu hỏi cụ thể là nội dung chính của bảng câu hỏi nhằm thu thập

những thông tin về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm:

41

Các câu hỏi về hệ thống chứng từ kế toán (10 câu hỏi): Với mục đích tìm hiểu

thông tin về tình hình tổ chức chứng từ kế toán trong công tác kế toán, sự phù hợp

của hệ thống chứng từ, những khó khăn thuận lợi trong việc thực hiện các quy định

về chứng từ, sử dụng chứng từ trong công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có

thu.

Các câu hỏi về hệ thống tài khoản kế toán (9 câu hỏi): Tác giả muốn tìm hiểu

những thông tin cốt lỏi mang tính chất quyết định trong việc lựa chọn và xây dựng

hệ thống tài khoản tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Đó là các thông tin về sự hợp lý

và phù hợp trong việc triển khai áp dụng hệ thống tài khoản kế toán tại các đơn vị

sự nghiệp có thu. Là sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu về phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong đơn vị sự nghiệp có thu và những khó khăn trong quá trình áp dụng.

Các câu hỏi về hệ thống sổ sách kế toán (9 câu hỏi): Với những thông tin tìm

hiểu mong muốn là cách thức tổ chức kế toán của các đơn vị sự nghiệp có thu. Hình

thức kế toán và cách thức thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu

hiện nay. Bên cạnh đó những thông tin liên quan về chi tiết hệ thống sổ kế toán và

nhận định của các đơn vị trong quá trình thực hiện cũng là thông tin tác giả mong

muốn tìm hiểu.

Các câu hỏi liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính (10 câu hỏi): Hệ thống

báo cáo tài chính là một bộ phận vô cùng quan trọng trong hệ thống kế toán, nó

phản ánh toán bộ thông tin kế toán tại đơn vị dưới dạng các thông tin với những yêu

cầu về chất lượng thông tin và tiêu chuẩn khá nghiêm ngặt. Nó có thể được xem là

kết quả thực hiện của 3 hệ thống còn lại bao gồm trong hệ thống kế toán. Chính vì

vậy, ở phần này tác giả mong muốn tìm hiểu những thông tin về việc lập và trình

bày báo cáo tài chính, chất lượng thông tin được cung cấp trong báo cáo tài chính,

sự phù hợp của hệ thống báo cáo tài chính hiện nay trong các đơn vị sự nghiệp có

thu. Bên cạnh đó, tác giả muốn tìm hiểu việc tổ chức chi tiết các báo cáo tài chính

liên quan đã phù hợp với điều kiện hiện nay của các đơn vị sự nghiệp có thu hay

chưa?

42

Các câu hỏi mang tính chất gợi ý (15 câu hỏi): Với tính chất thăm dò phản ứng

cũng như nhận định một cách toàn diện hơn về việc tổ chức hệ thống kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp có thu của bảng câu hỏi, đây là phần tác giả mong muốn xem nhận

định của các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc tổ chức lại hệ thống kế toán theo

quy định hiện hành sao cho phù hợp với các đơn vị sự nghiệp có thu trong tình hình

hiện nay trên một số khía cạnh thông tin khác nhau. Đây cũng là một phần thông tin

hữu ích trong việc đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán tại các đơn vị sự

nghiệp có thu trong luận văn của tác giả.

2.3.1.3. Kết quả khảo sát:

Bảng câu hỏi gửi đến 50 đơn vị, trong đó thu về 30 chiếm tỷ lệ 60% số đơn vị

không thu được là 20 chiếm tỷ lệ 40%. Kết quả khảo sát cụ thể như sau:

2.3.1.3.1. Những thông tin chung

(cid:1) Vị trí của các đơn vị được khảo sát:

Biểu đồ 2.1: Vị trí địa lý của các đơn vị sự nghiệp

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy tác giả khảo sát phần lớn là các đơn vị sự nghiệp tại

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ chiếm 66,67%, còn lại 33,33% là các đơn

vị trên các địa bàn lân cận.

(cid:1) Lĩnh vực hoạt động của các đơn vị được khảo sát:

Số Lĩnh vực hoạt động tỷ lệ đơn vị

Lĩnh vực giáo dục: 17 56,67%

Trường đại học 6 20,00%

Cao đẳng, trung cấp, TTGDTX 6 20,00%

43

THPT, THCS 5 16,67%

Lĩnh vực y tế 6 20,00%

Lĩnh vực khoa học công nghệ 3 10,00%

Lĩnh vực kinh tế 2 6,67%

Lĩnh vực văn hóa thông tin 1 3,33%

Lĩnh vực phát thanh truyền hình 1 3,33%

Bảng 2.1: Lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp

Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.1, có thể thấy tác giả tập trung chủ yếu

khảo sát các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và y tế. Các đơn vị trong lĩnh

vực giáo dục chiếm tỷ lệ 56,67% và các đơn vị trong lĩnh vực y tế chiếm 20% và

đây cũng là hai lĩnh vực mà sự phát triển nhanh và quy mô lớn. Bên cạnh đó là các

đơn vị hoạt động trong một số lĩnh vực khác. Tuy nhiên cùng với sự phát triển lớn

mạnh về quy mô và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao, thì sự tự chủ về mặt

tài chính của các đơn vị sự nghiệp vẫn còn khá nhiều đơn vị phụ thuộc vào nguồn

kinh phí được cấp bởi ngân sách và chịu sự chi phối bởi cấp có thẩm quyền cấp phát

ngân sách. Từ kết quả khảo sát, có đến 56,67% các đơn vị tác giả thực hiện khảo sát

chỉ tự đảm bảo một phần kinh phí, điều đó thể hiện rõ đặc điểm trong quản lý tài

chính của các đơn vị sự nghiệp. Kết quả thực tế xem tại biểu đồ 2.2.

Biểu đồ 2.2: Loại hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

Cùng với xu hướng của sự chuyển đổi loại hình hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp có thu theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc phát

triển các hoạt động nhằm tạo nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên tại đơn vị ngày

càng mạnh mẽ, các hoạt động sản xuất kinh doanh dần trở nên một phần không thể

44

thiếu trong việc tạo nguồn thu và đảm bảo tài chính hoạt động tại đơn vị. Theo số

liệu thống kê có đến đến 40% có hoạt động sản xuất kinh doanh.

Biểu đồ 2.3: hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị sự nghiệp

Về khía cạnh cơ sở pháp lý chi phối hoạt động kế toán, ngoài chế độ kế toán

được ban hành thì các đơn vị sự nghiệp còn chịu sự chi phối bởi các văn bản pháp

lý khác đó là luật ngân sách nhà nước, luật kế toán,…thông qua kết quả khảo sát tác

giả nhận thấy rằng sự nhận định về các cơ sở pháp lý chi phối hoạt động kế toán tại

đơn vị sự nghiệp của các nhân viên kế toán còn chưa hoàn toàn chính xác, vẫn còn

những nhận định chưa đầy đủ về cơ sở pháp lý đó. Chẳng hạn vẫn có đối tượng cho

rằng luật kế toán không phải là văn bản pháp lý chi phối công tác kế toán. Số liệu

thống kê cụ thể:

Văn bản pháp lý Số lượng Tỷ lệ

Luật ngân sách nhà nước 28 93%

Luật kế toán 29 97%

Các nghị định, thông tư hướng dẫn 23 77%

Các văn bản khác có liên quan 15 50%

Bảng 2.2: Các văn bản pháp lý chi phối hoạt động kế toán tại đơn vị sự

nghiệp

45

Nhận xét: Các đơn vị sự nghiệp hiện nay đang ngày càng phát triển, bên cạnh

đó các đơn vị sự nghiệp cũng ngày một phát triển các hoạt động sản xuất kinh

doanh cùng với sự chuyển dịch loại hình hoạt động sang cơ chế tự chủ hoặc được

giao quyền tự chủ nhiều hơn. Tuy nhiên các hoạt động đó vẫn nằm trong khuôn khổ

pháp lý cần thiết và chịu sự chi phối, quản lý chặc chẽ. Với tình hình phát triển và

triển vọng phát triển, đó là một xu hướng tất yếu của các đơn vị sự nghiệp hiện nay.

2.3.1.3.2. Phần những câu hỏi cụ thể: (cid:1) Hệ thống chứng từ kế toán:

Về hệ thống biểumẫu chứng từ kế toán các đơn vị sử dụng hiện nay, có thấy so

với nhu cầu của đơn vị thì tùy thuộc vào mỗi đơn vị khác nhau sẽ có cách nhìn khác

nhau trong việc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán và nhu cầu đó được đáp ứng với

mức cũng với những mức độ khác nhau. Tác giả khảo sát nhu cầu đó với các mức

độ khác nhau:

Biểu đồ 2.4: nhu cầu của đơn vị sự nghiệp so với hệ thống chừng từ hiện hành

Tuy có tới 23% cho rằng hệ thống chứng từ theo quy định hiện nay là chưa đủ

đáp ứng nhu cầu của đơn vị sự nghiệp thế nhưng các đơn vị này vẫn không có nhu

cầu mở thêm chứng từ để sử dụng hoặc đề xuất mở thêm chứng từ để phục vụ nhu

cầu của đơn vị. Điều đó thể hiện ở việc 100% các đơn vị khảo sát không có nhu cầu

mở thêm chứng từ kế toán. Điều đó cho thấy sự thụ động của các đơn vị sự nghiệp

trong việc thực hiện công tác kế toán.

Liên quan đến sự phù hợp của hệ thống chứng từ theo quy định hiện hành,

hầu hết các đơn vị sự nghiệp điều đánh giá cao tính phù hợp của các chứng từ được

46

sử dụng cũng như những hướng dẫn sử dụng liên quan đến chứng từ. Tuy nhiên vẫn

có một số ý kiến cho rằng một số chỉ tiêu trên các chứng từ là không phù hợp với

đơn vị sử dụng cũng như không phù hợp với bản chất nội dung của chứng từ. Kết

quả xem tại bảng 2.3

Số Nội dung Tỷ lệ lượng

Các quy định hướng dẫn cho việc lập chứng từ trong chế

độ kế toán đầy đủ, rõ ràng, dễ thực hiện

Có 25 83.33%

Không 5 16.67%

Các chỉ tiêu trên các chứng từ phản ánh đúng nội dung

chứng

Có 29 96.67%

Không 1 3.33%

Có chỉ tiêu trên chứng từ trùng lắp với nhau

Có 5 16.67%

2 Không 5 83.33%

Có nhiều chỉ tiêu không cần thiết thể hiện trên chứng từ

Có 14 46.67%

Không 15 50.00%

Bảng 2.3: Một số đặc tính của chứng từ kế toán

Trong tình hình phát triển công nghệ thông tin hiện nay, việc sử dụng những

ứng dụng liên quan trong kế toán là một trong những hướng đi tích cực, điều đó

không chỉ góp phần cải thiện công tác kế toán mà còn giúp quá trình thao tác kế

toán được hỗ trợ tốt hơn. Chứng từ điện tử là một trong những hình thức đó. Việc

sử dụng chứng từ điện tử đã và mang lại nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, việc sử

dụng chứng từ điện tử trong các đơn vị sự nghiệp còn rất hạn chế, số lượng đơn vị

sử dụng chứng từ điện tử còn rất ít. Hơn nữa đối với những đơn vị có sử dụng

47

chứng từ điện tử thì số lượng sử dụng vẫn còn rất hạn chế, chỉ được sử dụng ở một

số công việc kế toán đơn giản. Bảng 2.4 sẽ cho cái nhìn tổng quát về việc sử dụng

chứng từ điện tử.

Nội dung số lượng tỷ lệ

Nên sử dụng chứng từ điện tử 19 63,33%

Không nên sử dụng chứng từ điện tử 11 36,67%

Đơn vị có sử dụng chứng từ điện tử 4 13,33%

Đơn vị không sử dụng chứng từ điện tử 26 86,67%

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng chứng từ điện tử tại các đơn vị sự nghiệp

Nhận xét: Hệ thống chứng từ kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ

thống kế toán. Nó được xem là một hệ thống đầu vào (có thể xem là nguyên liệu)

của một quá trình kế toán. Vì vậy việc hiểu và sử dụng hệ thống chứng từ ảnh

hưởng rất lớn đến công tác kế toán. Có thể nhận thấy hầu hết các đơn vị sự nghiệp

điều áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành

một cách đầy đủ. Hệ thống chứng từ này cũng cho thấy sự phù hợp và đầy đủ cho

các đơn vị sự nghiệp trong công tác kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên hệ thống chứng từ

kế toán vẫn còn mang một số hạn chế trong việc áp dụng, chẳng hạn như hệ thống

chứng từ quá nhiều so với nhiều nhu cầu, thiếu những chứng từ cần thiết,…Từ

những kết quả khảo sát liên quan có thể các đơn vị sự nghiệp đã có nhiều nhận định

khác nhau về hệ thống chứng từ kế toán theo quy định hiện hành, bên cạnh những

ưu điểm thì cũng bọc lộ những hạn chế, khó khăn mà ở mỗi đơn vị sẽ có những nhìn

nhận ở những gốc độ khác nhau. Thế nhưng vẫn còn một số ít đơn vị, mà ở đó nhân

viên kế toán vẫn chưa có sự bao quát về hệ thống chứng từ kế toán, việc sử dụng và

nhận định sự phù hợp là chưa có sự tương xứng, trong đó có những đơn vị mà đối

tượng khảo sát chưa thể có những nhận định tổng quan về hệ thống chứng từ kế

toán, thông tin liên quan đến hệ thồng chứng từ còn khá mập mờ. Đó cũng là một

trong những điểm yếu của đội ngũ kế toán viên trong các đơn vị sự nghiệp.

(cid:1) Hệ thống tài khoản kế toán:

48

Hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận của hệ thống kế toán. Có thể xem

đó là công cụ để thực hiện công việc kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán được sử

dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị sự nghiệp.

Khi được hỏi về hệ thống tài khoản kế toán theo quy định hiện hành có đủ để

các đơn vị sử dụng trong việc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thì đa số các đơn

vị cho rằng với hệ thống tài khoản kế toán hiện hành đã đủ để đơn vị sử dụng. Bên

cạnh đó, đa số các đơn vị khảo sát còn nhận định rằng hệ thống tài khoản kế toán

hiện nay được phân chia hợp lý, số hiệu và tên gọi tài khoản phản ánh đúng bản

chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số ít các đơn vị cho rằng hệ

thống tài khoản kế toán hiện nay là chưa đầy đủ so với nhu cầu trong việc thực hiện

kế toán của đơn vị, sự phân nhóm, tên gọi và số hiệu tài khoản vẫn còn chưa hợp lý.

Điều đó có thể thấy rằng hệ thống tài khoản hiện nay vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn

đầy đủ nhu cầu thực hiện kế toán của các đơn vị sự nghiệp, có thể nói điều này cũng

là một trong những khó khăn của các đơn vị sự nghiệp khi phải lựa chọn hệ thống

tài khoản một cách hợp lý. Số liệu thể hiện trong bảng 2.5

Nội dung tỷ lệ số lượng

Hệ thống Tk hiện nay đã đầy đủ để phản ánh tất cả

các đối tượng kế toán?

Có 24 80.00%

Không 6 20.00%

Cách phân loại và tên gọi của TK hiện nay có hợp lý?

Có 26 86.67%

Không 4 13.33%

Số hiệu và tên gọi của TK hiện nay có phản ánh

đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh?

Có 29 96.67%

Không 1 3.33%

Việc hướng dẫn ghi chép trên các tài khoản theo chế

độ kế toán HCSN hiện hành là khá đầy đủ, chi tiết?

49

Có 28 93.33%

Không 2 6.67%

Việc hướng dẫn phản ánh trên tài khoản của chế độ

kế toán HCSN hiện hành có dễ hiểu, dễ thực hiện?

Có 25 83.33%

Không 5 16.67%

Bảng 2.5: sự phù hợp của HTTK kế toán toán hiện hành với các đơn vị sự

nghiệp

Cũng tại bảng 2.5, có thể nhận thấy rằng các hướng dẫn ghi chép tài khoản kế

toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vẫn còn một số ít đơn vị sự nghiệp

cho rằng chưa hoàn toàn đầy đủ và thuận lợi trong việc thực hiện công tác kế toán

tại đơn vị. Điều này, cho thấy ở những lĩnh vực hoạt động khác nhau thì mức độ đáp

ứng của hệ thống tài khoản kế toán theo quy định hiện hành cũng khác nhau so với

nhu cầu của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, về phương diện tổng quát thì hệ thống

tài khoản kế toán theo quy định hiện hành vẫn đáp ứng tốt việc tổ chức công tác kế

toán trong các đơn vị sự nghiệp.

Cũng từ kết quả này đã làm phát sinh ra nhu cầu thay đổi và bổ sung những tài

khoản kế toán cần thiết từ các đơn vị sự nghiệp từ việc ghi chép, phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho đến việc cung cấp thông tin đầu ra của đơn vị sự

nghiệp. Bảng 2.6 thể hiện rõ kết quả này

Số Nội dung Tỷ lệ lượng

Đơn vị anh, chị có nhu cầu mở thêm TK ngoài hệ

thống TK hiện hành quy định trong chế độ kế toán

Có 6 23.33%

Không 24 76.67%

Theo anh chị, HTTK hiện nay đáp ứng đầy đủ cho việc

lập các BCTC liên quan

có 27 90.00%

50

Không 3 10.00%

Loại TK nào cần bổ sung để phản ánh đầy đủ thông tin

về hoạt động của đơn vị

TK tiền và vật tư 1 3.33%

TK TSCĐ 0 0.00%

TK thanh toán 2 6.67%

TK nguồn 4 13.33%

TK thu 2 6.67%

TK chi 3 10.00%

Không mở thêm tài khoản 22 73.33%

Bảng 2.6: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Bảng 2.6 cũng cho thấy loại tài khoản cần mở thêm của các đơn vị cũng khác

nhau, có đơn vị có nhu cầu ít nhưng cũng có đơn vị có nhu cầu nhiều. Tuy nhiên

cũng giống như sự cần thiết có mở thêm tài khoản kế toán thì đa số đơn vị sự

nghiệp được khảo sát cho rằng không cần mở thêm bất kỳ loại tài khoản nào mà

thông tin kế toán của đơn vị vẫn được phản ánh một cách đầy đủ. Một lần nữa lại

nhận thấy sự khác biệt đến từ lĩnh vực hoạt động khác nhau.

Nhận xét: Hệ thống tài khoản kế toán là thành phần quan trọng trong hệ thống

xử lý thông tin của đơn vị sự nghiệp, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh trong đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp đã tổ chức hệ thống tài

khoản kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Có thể nhận thấy

hệ thống tài khoản kế toán theo quy định hiện hành đã đáp ứng tốt cho các đơn vị sự

nghiệp trong việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại đơn vị. Bên cạnh đó việc

hướng dẫn ghi chép tài khoản kế toán, phản ánh nghiệp vụ kinh tế và nguyên tắc

thực hiện là đầy đủ, chi tiết và dễ thực hiện. Tuy nhiên, cũng có một số đơn vị cho

rằng hệ thống tài khoản kế toán vẫn còn chưa đáp ứng đầy đủ việc tổ chức hệ thống

tài khoản kế toán tại đơn vị sự nghiệp, vẫn cần phải bổ sung một số loại tài khoản

khác nhau để phù hợp hơn với nhu cầu của đơn vị sự nghiệp.

(cid:1) Hệ thống sổ kế toán:

51

Số Nội dung tỷ lệ lượng

Hình thức kế toán tại đơn vị anh chị

Nhật ký chung 9 30.00%

Nhật ký sổ cái 5 16.67%

Chứng từ chi sổ 16 53.33%

Hình thức kế toán máy 29 96.67%

Sử dụng phần mềm kế toán

Có 29 96.67%

Không 1 3.33%

Thời gian sử dụng phần mềm kế toán được bao lâu?

<1 năm 0

1-2 năm 0

3-4 năm 5 16.67%

>= 5 năm 24 80.00%

Đơn vị anh chị thực hiện theo dõi sổ quỹ bằng tay

Có 24 80.00%

Không 6 20.00%

Bảng 2.7: Hình thức kế toán

Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán trong việc tổ chức hệ thống kế toán là một

điều vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức hệ thống chứng từ

kế toán phù hợp.Theo kết quả thống kê cho thấy hiện nay hầu hết các đơn vị sự

nghiệp đã sử dụng hình thức kế toán máy với sự hỗ trợ của thiết bị máy tính. Đây

cũng là điều tất yếu trong tình hình hiện nay và xu hướng phát triển chung. Trong

đó 80% đơn vị sử dụng phần mềm kế toán trên 5 năm, đây là khoản thời gian được

xem là đã đi vào hoạt động một cách ổn định công tác kế toán 16.67% đơn vị mới

sử dụng phần mềm kế toán từ 3-4 năm. Điều này cho thấy các đơn vị sự nghiệp đã

có sự chú trọng trong việc sử dụng phần mềm tin học trong việc hỗ trợ công tác kế

toán. Và điều đó không chỉ giúp cho các đơn vị sự nghiệp tổ chức công tác kế toán

52

một cách tốt hơn mà nhu cầu thông tin cũng được đáp ứng kịp thời và chính xác

hơn. Tuy nhiên vẫn còn một đơn vị (trong số các đơn vị được khảo sát) vẫn còn sử

dụng hình thức kế toán thủ công mặc dù vẫn có sử dụng sự hỗ trợ từ các công cụ

excel, đây được xem là một điểm yếu trong đơn vị sự nghiệp vì thực hiện công việc

kế toán bằng thủ công chứa đựng rất nhiều hạn chế. Mặt khác, dù sử dụng hình thức

kế toán máy hiện nay là phổ biến và xu hướng tất yếu thế nhưng vẫn tồn tại cách

thức theo dõi sổ quỹ một cách thủ công ở các đơn vị sự nghiệp với tỷ lệ chiếm 80%.

Đây là việc làm mất đi rất nhiều thời gian để thực hiện vì việc thu chi trong một đơn

vị sự nghiệp rất nhiều và rất phức tạp nên việc sử dụng nguồn lực để chi chép và

theo dõi một cách thủ công là rất lãng phí.

Bên cạnh đó, có thể thấy các đơn vị sự nghiệp hiện nay sử dụng hình thức kế

toán theo phương thức chứng từ ghi sổ là khá nhiều chiếm tỷ lệ 53.33%, tiếp theo là

hình thức kế toán nhật ký chung với 30% và 16.67% lựa chọn hình thức kế toán

nhật ký sổ cái.

Số Nội dung Tỷ lệ lượng

Hệ thống sổ sách hiện hành có đáp ứng đầy đủ yêu

cầu ghi chép và quản lý tại đơn vị

Có 28 93,33%

Không 2 6,67%

Hướng dẫn ghi chép sổ kế toán theo quy định trong

chế độ kế toán HCSN khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng

Có 28 93,33%

Không 2 6,67%

Có sự trùng lắp nội dung giữa các sổ sách với nhau

Có 9 30,00%

Không 21 70,00%

Hệ thống sổ sách hiện nay có thuận lợi cho việc thiết

kế và sử dụng phần mềm kế toán

53

Có 22 73,33%

Không 7 26.67%

Bảng 2.8: Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Liên quan đến việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo quy định hiện hành tại

các đơn vị sự nghiệp có thể dễ dàng nhận thấy với hệ thống sổ kế toán theo quy

định hiện nay đáp ứng tốt việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp.

Với tỷ lệ các đơn vị dự nghiệp đồng ý rất cao là 93.33% cho rằng hệ thống sổ kế

toán theo quy định hiện nay đáp ứng đầy đủ yêu cầu kế toán tại đơn vị và những

hướng dẫn về việc ghi chép sổ kế toán cũng khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng. Tuy nhiên

vẫn còn một số nhỏ các đơn vị với tỷ lệ 6.67% có nhận định ngược lại. Theo đó, tác

giả cho rằng trong các hướng dẫn về việc ghi chép sổ kế toán vẫn có còn tồn tại

nhược điểm và chưa hoàn toàn đáp ứng tối đa việc ghi chép sổ kế toán tại các đơn

vị sự nghiệp. Hơn nữa cũng có thể thấy với 30% đơn vị sự nghiệp được khảo sát

cho rằng có sự trùng lắp nội dung giữa một số sổ kế toán với nhau, điều này sẽ làm

cho công tác ghi sổ kế toán lặp lại nhiều lần khi thực hiện công việc ghi chép sổ kế

toán. Tuy hiện nay hầu như mọi đơn vị sự nghiệp đều sử dụng phần mềm kế toán do

đó công việc sẽ được xử lý nhờ sự trợ giúp của các phần mềm nhưng cũng cần có

sự hợp lý trong việc thiết lập hệ thống sổ kế toán phù hợp. Bởi thế có đến 26.67%

đơn vị được khảo sát cho rằng với hệ thống sổ kế toán theo quy định hiện nay còn

mang lại nhiều khó khăn trong việc các đơn vị triển khai xây dựng hệ thống phần

mềm kế toán. Điều này làm cho các đơn vị sự nghiệp sẽ mất nhiều thời gian trong

việc phân tích và triển khai xây dựng hệ thống phần mềm kế toán cũng như hệ

thống thông tin kế toán tại đơn vị. Xét về khía cạnh nhận xét một cách tổng quan thì

lại có nhiều ý kiến trái chiều nhau với số liệu cụ thể tại bảng 2.9

số Nội dung tỷ lệ lượng

Đầy đủ, phù hợp, hợp lý,..đáp ứng yêu cầu 9 30,00%

Quá nhiều, trùng lắp 6 20,00%

54

Thừa những biểu mẫu không cần thiết, sổ sách hạch 1 3,33% toán trùng

Khó lập BCTC 1 3,33%

Không có ý kiến 13 43,33%

Bảng 2.9: Nhận định về hệ thống sổ kế toán

Nhận xét: Với vai trò quan trọng trong việc tổ chức hệ thống kế toán, dùng

để phản ánh toàn bộ hoạt động liên quan đến kế toán tại đơn vị sự nghiệp, hệ thống

sổ kế toán cần phải được tổ chức hợp lý, đầy đủ. Với hệ thống sổ kế toán theo quy

định hiện hành, các đơn vị sự nghiệp đã có một cơ sở pháp lý, một khung pháp lý

đáp ứng tốt cho việc triển khai hệ thống sổ kế toán tại đơn vị với những quy định về

mẫu biểu sổ kế toán và những hướng dẫn khá đầy đủ và chi tiết. Với những ưu điểm

đó, công tác tổ chức hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp đã được thực hiện tốt

và ổn định. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm khi các đơn

vị áp dụng hệ thống sổ kế toán, gây khá nhiều khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp.

(cid:1) Hệ thống báo cáo tài chính:

Hệ thống báo cáo tài chính là bao gồm toàn bộ các báo cáo về tình hình tài

chính kế toán của đơn vị sự nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính cung cấp thông tin

đầu ra trong chu trình kế toán. Do đó có nhiều đối tượng khác nhau sử dụng thông

tin báo cáo tài chính. Bảng 2.10 cung cấp số liệu khảo sát về việc nhận định đối

tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính:

Đối tượng sử dụng thông tin BCTC Số lượng Tỷ lệ

Cơ quan chủ quan 26 86,67%

Cơ quan tài chính, kho bạc 22 73,33%

Kiểm toán nhà nước 21 70,00%

Các tổ chức nước ngoài 2 6,67%

Các nhà quản lý trong đơn vị 18 60,00%

Người lao động trong đơn vị 10 33,33%

Người dân 0 0,00%

55

Bảng 2.10: Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính

Có thể thấy rằng các đơn vị sự nghiệp có những nhận định vô cùng khác nhau

về đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính của đơn vị. Qua đó cho thấy vẫn

chưa thực sự hiểu rõ hết về báo cáo tài chính. Một đối tượng có thấy rất rõ là luôn

luôn sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị là cơ quan chủ quản hoặc cơ quan cấp

trên vì một đơn vị sự nghiệp luôn trực thuộc sự quản lý của một đơn vị cấp trên dù

là đơn vị tự chủ hoàn toàn hay không. Tuy nhiên chỉ có 86.67% đơn vị được khảo

sát cho rằng đối tượng này sử dụng thông tin báo cáo tài chính của đơn vị sự

nghiệp. Cho thấy sự nhận định của nhân viên kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có sự

khác nhau về hệ thống báo cáo tài chính.

Đặc điểm chất lượng thông tin báo cáo tài chính cũng là một đặc điểm quan

trọng trong việc cung cấp thông tin. Liên quan đến điều này cũng đã có quy chế

công khai yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công khai minh bạch thông tin của đơn vị

theo quy định. Tuy nhiên nhận định của các đơn vị một lần nữa cho thấy sự khác

nhau khá nhiều về những đặc điểm chất lượng mà thông tin được cung cấp thông

qua hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị. 86,67% đơn vị cho rằng thông tin báo

cáo tài chính là đầy đủ; 46,67% cho rằng hợp lý; 66,67% cho rằng là công khai

minh bạch. Mặt khác có 3,33% đơn vị cho rằng thông tin báo cáo tài chính là không

đầy đủ và 10% cho rằng chưa hợp lý. Kết quả thể hiện trong bảng 2.11

Đặc điểm thông tin báo cáo tài chính Số lượng Tỷ lệ

Đầy đủ 26 86,67%

Hợp lý 14 46,67%

Công khai, minh bạch 20 66,67%

Không đầy đủ 1 3,33%

Chưa hợp lý 3 10,00%

Chưa minh bạch 0 0,00%

Bảng 2.11:Chất lượng thông tin BCTC

56

Số Nội dung Tỷ lệ lượng

27 90,00% Hướng dẫn lập BCTC đầy đủ, chi tiết, rõ ràng

3 10,00% Hướng dẫn lập BCTC không đầy đủ, chi tiết, rõ ràng

Có sự trùng lắp các chỉ tiêu giữa các báo cáo khác 11 36,67% nhau

Không có sự trùng lắp các chỉ tiêu giữa các báo cáo 19 63,33% khác nhau

Hệ thống BCTC phản ánh đầy đủ thông tin của đơn 28 93,33% vị

Hệ thống BCTC chưa phản ánh đầy đủ thông tin của 2 6,67% đơn vị

Hệ thống BCTC hiện nay theo quy định hiện nay

thiếu những báo cáo cần thiết phản ánh toàn cảnh

tình hình tài chính của đơn vị

Có 8 26,67%

Không 22 73,33%

Bảng 2.12: Đặc điểm hệ thống BCTC

Với kết quả thống kê tại bảng 2.12 cho thấy hầu hết các đơn vị sự nghiệp cho

rằng các hướng dẫn lập, trình bày báo cáo tài chính lá đầy đủ, chi tiết và rõ ràng bên

cạnh một số ít các đơn vị có sự nhận định ngược lại (với tỷ lệ 10%). Thế nhưng khi

xét về kết cấu của các báo cáo tài chính thì khá nhiều đơn vị (36.37%) cho rằng các

chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính có sự trùng lắp nhau bên cạnh những đơn vị cho

rằng không có sự trùng lắp này (63.33%). Tuy nhiên việc phản ánh thông tin của

đơn vị vẫn được đảm bảo khá tốt với 93.33% đơn vị cho rằng thông tin được phản

ánh đầy đủ so với 6.67% còn lại. Tuy nhiên có tới 26.67% cho rằng hệ thống báo

cáo tài chính theo quy định hiện nay vẫn còn thiếu những báo cáo để phản ánh

thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của đơn vị. Có thể thấy hệ thống báo cáo

57

tài chính theo quy định hiện nay còn chứa đựng nhiều nhược điểm. Thế nhưng thực

tế thì chỉ có 10% tương ứng với 3 đơn vị sự nghiệp cho rằng cần mở thêm báo cáo

tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài chính hiện nay. Tuy nhiên có khá nhiều đơn vị

cho rằng cần sửa đổi hệ thống báo cáo tài chính hiện nay (26.67%) để quy định một

hệ thống báo cáo tài chính hợp lý hơn và cần phải sửa đổi các chỉ tiêu trên các báo

cáo tài chính cho phù hợp hơn (36.67%). Một điều đáng chú ý nữa là hiện nay có

nhiều đơn vị sự nghiệp (40%) cho rằng các đơn vị cần các báo cáo bộ phận từ các

đơn vị trực thuộc, các bộ phận tồn tại trong đơn vị, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều đơn

vị vẫn chưa chú trọng vai trò của các báo cáo bộ phận trong đơn vị (60%). Các số

liệu cụ thể được thể hiện trong bảng 2.13

Số Nội dung Tỷ lệ lượng

Đơn vị anh chị co nhu cầu mở thêm BCTC nào ngoài

hệ thống BCTC hiện nay

Có 3 10.00%

Không 27 90.00%

26,67% Cần sửa đổi hệ thống BCTC hiện nay 8

22 73,33% Không cần sửa đổi hệ thống BCTC hiện nay

36,67% Cần phải sử đổi, bổ sung các chỉ tiêu trên BCTC 11

19 63,33% Không cần phải sử đổi, bổ sung các chỉ tiêu trên BCTC

12 40,00% Đơn vị sự nghiệp có thu cần các báo cáo bộ phận

18 60,00% Đơn vị sự nghiệp có thu cần các báo cáo bộ phận

Bảng 2.13: Nhu cầu sửa đổi, bổ sung hệ thống BCTC

Nhận xét: Hệ thống báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo cung cấp các thông

tin kế toán tài chính của đơn vị sự nghiệp, cung cấp thông tin về tình hình tài sản,

tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước,.. Hệ thống báo cáo

tài chính theo quy định hiện nay đã đáp ứng tốt yêu cầu cung cấp thông tin theo quy

định với hệ thống biểu mẫu được thiết kế chi tiết và hướng dẫn lập rõ ràng, chi tiết.

58

Tuy nhiên hệ thống báo cáo tài chính này vẫn còn tồn tại khá nhiều nhược điểm

trong việc cung cấp thông tin, tính phù hợp cũng còn chưa hoàn toàn. Hệ thống báo

cáo tài chính với một hệ thống quá nhiều báo cáo và phụ biểu đi kèm nhưng có

những biểu mẫu không thực sự cần thiết quy định là báo cáo tài chính, hơn nữa

những chỉ tiêu trên các báo cáo lại có sự trùng lắp và chưa thật hợp lý làm cho công

việc lập và trình bày báo cáo tài chính còn gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời

gian để thực hiện. Tuy quy định khá nhiều biểu mẫu nhưng hệ thống báo cáo tài

chính lại thiếu đi một số báo cáo và chỉ tiêu cần thiết để phản ánh một cách đầy đủ

hơn về tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp.

(cid:1) Những câu hỏi gợi mở:

Biểu đồ 2.5: Sự cần thiết sửa đổi hệ thống chứng từ kế toán.

59

Nhìn vào biểu đồ 2.5 có thể nhận thấy phần lớn các đơn vị sự nghiệp (70%)

khi được hỏi cho rằng cần phải xây dựng lại hệ thống chứng từ kế toán phù hợp hơn

với các đơn vị sự nghiệp. Điều đó cho thấy việc sửa đổi hệ thống chứng từ kế toán

theo quy định hiện nay là cần thiết để phù hợp hơn. Tuy nhiên, khi được hỏi về cách

thức xây dựng hệ thống chứng từ kế toán theo 2 hướng khác nhau thì sự lựa chọn

của các đơn vị sự nghiệp theo 2 hướng này có sự chênh lệch nhau không quá lớn,

với 56.67% cho rằng cần xây dựng hệ thống chứng từ trên cơ sở hướng dẫn lập dựa

vào các chỉ tiêu cần thiết, bắt buộc phải có và với 43.33% cho rằng hệ thống chứng

từ kế toán cần được quy định với những mẫu chung bắt buộc. Như vậy cho ta thấy

các đơn vị sự nghiệp có xu hướng đề cao tính linh hoạt trong việc sự dụng hệ thống

chứng từ kế toán bên cạnh những quy định mang tính chất bắt buộc phải tuân theo.

Đối với hệ thống tài khoản kế toán thì có sự đổi chiều so với hệ thống chứng

từ kế toán, khi chỉ có 30% cho rằng nên sử đổi và 70 % cho rằng không cần sử đổi

hệ thống tài khoản kế toán hiện hành (số liệu thể hiện trong biểu đồ 2.6), điều này

cho thấy hệ thống tài khoản kế toán đáp ứng được sự kỳ vọng của các đơn vị sự

nghiệp khá cao trong việc triển khai hệ thống tài khoản kế toán.

Biểu đồ 2.6: Sự cần thiết sửa đổi HTTK

Thế nhưng xu hướng xây dựng sửa đổi hệ thống tài khoản kế toán theo quan

điểm của các đơn vị sự nghiệp có sự khác nhau rõ rệt. Biểu đồ 2.7 cho thấy điều này

60

Biểu đồ 2.7: Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán

Có thể thấy các đơn vị sự nghiệp lựa chọn tiêu chí “tên gọi phù hợp với đặc

điểm hoạt động” và “ không lồng ghép nhiều nội dung trong cùng tài khoản” là khá

nhiều (với 18 trong 30 đơn vị khảo sát lựa chọn), bên cạnh đó lựa chọn “phân nhóm

hợp lý với những tài khoản trong cùng nhóm” cũng được quan tâm đáng kể. Qua đó

cho thấy các đơn vị có xu hướng cho rằng nên xây dựng hệ thống tài khoản kế toán

theo hướng đơn giản hóa nhưng phải hợp lý và phù hợp với đặc điểm của các đơn vị

sự nghiệp.

Việc quy định hệ thống tài khoản chỉ là một phần trong quá trình xây dựng hệ

thống tài khoản kế toán, việc hướng dẫn ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh vào tài khoản kế toán như thế nào cũng là điều hết sức quan trọng, điều

này quyết định những nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào tài khoản nào

và ghi chép như thế nào. Có thể thấy phần lớn các đơn vị sự cho rằng những hướng

dẫn ghi chép, phản ánh vào tài khoản kế toán cần phải đơn giản, chi tiết, dễ thực

hiện và đúng tính chất của tài khoản, nghiệp vụ phát sinh (với hơn 20 đơn vị trong

30 đơn vị được khảo sát lựa chọn chiếm tỷ lệ khoảng 70%). Bên cạnh đó các đơn vị

sự nghiệp cũng quan tâm nhiều đến các đặc điểm khác, có thể thấy các đơn vị sự

nghiệp dần có sự quan tâm đến chuẩn mực kế toán công quốc tế trong việc xây

dựng hệ thống tài khoản kế toán.

61

Biểu đồ 2.8: Hướng dẫn ghi chép, phản ánh vào HTTK kế toán

Tiếp theo đó là hệ thống sổ kế toán, có tới 26,67% cho rằng cần điều chỉnh lại

hệ thống sổ kế toán để phù hợp hơn và 50% cho rằng cũng cần điều chỉnh các chỉ

tiêu trên các sổ kế toán để tránh sự trùng lắp thông tin. Một điều đáng chú ý nữa là

các đơn vị sự nghiệp ngày càng chú ý đến tính linh hoạt hơn bởi thế mà có đến

63,33% đơn vị cho rằng hệ thống sổ kế toán cần được xây dựng theo hướng hướng

dẫn lập trên cơ sở các chỉ tiêu cần thiết. Qua đó cho thấy việc sửa đổi, xây dựng lại

hệ thống sổ kế toán là cần thiết để phù hợp hơn.

Số Nội dung Tỷ lệ lượng

Theo anh, chị có cần điều chỉnh lại hệ thống sổ

kế toán trong chế độ kế toán hiện hành cho phù hợp

hơn với hoạt động của đơn vị?

Có 8 26,67%

Không 22 73,33%

Theo anh, chị cần điều chỉnh lại các chỉ tiêu trên các

mẫu sổ kế toán trong chế độ kế toán hiện hành để

tránh sự trùng lắp?

62

Có 15 50,00%

Không 15 50,00%

Theo anh, chị việc xây dựng hệ thống sổ kế toán như

thế nào?

Quy định mẫu chung bắt buộc 11 36,67%

Hướng dẫn lập chứng từ trên cơ sở những chỉ tiêu 19 63,33% cần thiết

Bảng 2.14: Xây dựng hệ thống sổ kế toán

Bộ phận cấu thành cuối cùng trong hệ thống kế toán đó là hệ thống báo cáo tài

chính, có thể nhận thấy từ kết quả khảo sát liên quan, hệ thống báo cáo tài chính đã

phát huy hết những ưu điểm vốn có. Tuy nhiên vẫn còn tồn tài nhiều nhược điểm và

sửa đổi hoặc xây dựng lại là điều tất yếu xảy ra. Có đến 30% đơn vị sự nghiệp cho

rằng điều chỉnh lại các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phù hợp hơn là cần thiết. Liên

quan đến những báo cáo được quy định trong hệ thống báo cáo tài chính hiện nay

thì có đến 53.33% cho rằng như vậy là hợp lý và không cần phải loại bỏ bất kỳ báo

cáo nào và như vậy 46.67% đơn vị sự nghiệp cho rằng cần loại bỏ một số báo cáo

không cần thiết theo quan điểm riêng biệt của từng đơn vị mà báo cáo cần loại bỏ

cũng có sự khác nhau. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là hai

bao cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát, rõ ràng về tình hình tài chính của

đơn vị sự nghiệp và có đến 30% đơn vị sự nghiệp cho rằng nên bổ sung 2 báo cáo

này vào trong hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện nay. (số liệu tại bảng

2.15)

Số Nội dung Tỷ lệ lượng

Theo anh chị cần điều chỉnh lại những chỉ tiêu trên

BCTC cho phù hợp hơn?

Có 9 30.00%

Không 21 70.00%

Theo anh, chị cần loại bỏ BCTC nào trong hệ thống

63

BCTC trong chế độ kế toán hiện hành?

Bảng cân đối tài khoản

Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh

phí đã sử dụng

Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động 6 20.00%

Báo cáo chi tiết kinh phí dự án 7 23.33%

Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại 5 16.67% KBNN

Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán 1 3.33% tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN

Bản đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi; 1 3.33%

Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt 1 3.33% động sản xuất, kinh doanh

Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ 3 10.00%

Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán 2 6.67% năm trước chuyển sang

Thuyết minh báo cáo tài chính 6 20.00%

Theo anh, chị cần bổ sung thêm Bảng cân đối kế toán

và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống BCTC?

Có 9 30.00%

Không 21 70.00%

Bảng 2.15: quan điểm xây dựng hệ thống BCTC

Liên quan đến các yếu tố ngoại tác và các quy định mang tính pháp lý, hầu hết

các đơn vị cho rằng cần có sự tác động của các yếu tố này như cần tăng cường vai

trò của kiểm toán nhà nước trong việc chất lượng thông tin kế toán. Cũng như nhu

cầu xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ và cần có những quy định chung về hoạt

động hệ thống kiểm soát nội. Và một điều quan trọng nữa là ban hành những quy

định cụ thể về kiểm soát và đánh giá chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự

nghiệp.

64

Nhận xét: Hê thống kế toán theo quy định hiện hành cần được sửa đổi bổ sung

là cần thiết vì bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì cũng còn tồn tại khá nhiều

nhược điểm, vẫn còn chưa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của các đơn vị sự

nghiệp và tình hình ngày càng phát triển của nền kinh tế nói chung và các đơn vị sự

nghiệp nói riêng. Cần phải sửa đổi, bổ sung để thúc đẩy sự phát triển và dần phù

hợp với thông lệ kế toán quốc tế.

2.3.2. Đánh giá hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu:

2.3.2.1. Ưu điểm:

Chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị sự ngiệp có thu đã thực sự hữu dụng, quy

định một cách chi tiết về việc thực hiện công tác kế toán, đáp ứng được yêu cầu về

mặt quản lý các nguồn lực của đơn vị, kiểm tra giám sát việc phân bổ và sử dụng tài

sản, nguồn vốn và ngân sách nhà nước cấp, kiểm soát tình hình thu chi ngân sách,

quyết toán ngân sách.

Hệ thống chứng từ được thiết kế chi tiết, cụ thể, dễ hiểu cho các đối tượng sử

dụng khác nhau, phù hợp với các hoạt động của đơn vị, phản ánh được nội dung các

nghiệp vụ phát sinh, giúp đơn vị chủ động trong việc ghi chép các chỉ tiêu phù hợp

với yêu cầu quản lý, thuận tiện trong việc lưu trữ.

Hệ thống tài khoản được thiết kế chi tiết với quy định cụ thể về phạm vi áp

dụng, đối tượng phản ánh tương ứng, kết cấu tài khoản và phương thức hạch toán

được hướng dẫn chi tiết giúp các đơn vị thuận lợi trong việc ghi chép các nghiệp vụ

kinh tế tài chính phát sinh vào các tài khoản. Hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát,

kiểm soát việc hạch toán tài khoản được thực hiện một cách thuận lợi và chặt chẽ

đáp ứng được yêu cầu về quản lý.

Hê thống sổ kế toán được quy định cụ thể cho từng hình thức kế toán khác

nhau giúp việc thực hiện kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu được dễ dàng và

các đơn vị có thể lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của

đơn vị. Hệ thống biểu mẫu sổ kế toán được thiết kế đơn giản, thống nhất và có mối

liên hệ với giúp việc ghi chép, lữu giữ các thông tin về các nghiệp vụ phát sinh

65

được thuận lợi. Điều này giúp cho việc kiểm soát tốt các nguồn lực tại đơn vị, truy

xuất thông tin liên quan cần thiết và tổng hợp, đối chiếu số liệu.

Hệ thống báo cáo tài chính được thiết kế với hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn

công tác lập báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách một cách cụ thể. Hệ thống báo

cáo tài chính phản ánh được tình hình thu chi ngân sách, thu chi hoạt động sự

nghiệp. Phản ánh đầy đủ số liệu quyết toán các nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu

tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước.

2.3.2.2. Nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân:

2.3.2.2.1. Đối với nguyên tắc kế toán:

Chưa thực hiện triệt để kế toán trên cở sở dồn tích mà thực hiện kế toán trên

cơ sở dồn tích có điều chỉnh và kế toán một số nghiệp vụ trên cơ sở tiền mặt.

Các khoản thu, chi chưa có chứng từ ghi thu, chi thì không được ghi nhận

tăng, giảm nguồn mặc dù các khoản này đã thu, đã chi. Điều này làm cho số liệu

tổng hợp về tình hình thu chi, quyết toán ngân sách cuối năm của đơn vị không

phản ánh thực tế hoạt động diễn ra tại đơn vị. Và các khoản thu chi này có thể lại

được chuyển và phản ánh trong sổ sách kế toán của niên độ sau. Điều này lại càng

làm cho việc phản ánh không đúng thực tế kết quả thu ngân sách.

Các khoản chi mua tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho hoạt

động thì được hạch toán vào các khoản chi hoạt động của năm mà chưa tính đến

việc công cụ, dụng cụ, vật liệu đó có thực tế được sử dụng hết trong năm hay

không. Mặt khác tài sản cố định dùng để sử dụng lâu dài và lợi ích thu được từ việc

sử dụng kéo dài trong nhiều năm nhưng toàn bộ giá trị tài sản cố định được ghi

nhận là chi hoạt động trong năm phát sinh nghiệp vụ mua tài sản là không phù hợp

với lợi ích sinh ra từ tài sản.

Chỉ thực hiện việc đánh giá lại tài sản, vật tư khi có quyết định của Nhà nước.

Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động, kết quả chênh lệch thu chi của

đơn vị trong điều kiện giá thị trường có biến động nhưng chưa thực hiện đánh giá

lại tài sản kịp thời. Hơn nữa việc quyết định đánh giá lại tài sản lại phụ thuộc vào

66

quyết định của Nhà nước, điều này có thể mang tính chủ quan khi ra quyết định về

thời điểm cần đánh giá lại tài sản.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái: khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt

động sự nghiệp thì ghi nhận chênh lệch tỷ giá theo tỷ giá do Bộ tài chính công bố

còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thì sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân

hàng. Cuối năm các khoản mục có gốc tiền tệ đơn vị chỉ được đánh giá lại đối với

các khoản mục của hoạt động sản xuất kinh doanh, còn đối với các khoản mục

thuộc hoạt đông sự nghiệp, hoạt động dự án thuộc nguồn kinh phí Ngân sách Nhà

nước thì không được đánh giá lại. Điều này làm cho việc kế toán càng phức tạp hơn,

dễ gây ra nhầm lẫn khi trong đơn vị phải thực hiện các công việc khác nhau cho các

khoản mục giống nhau.

Kế toán hàng tồn kho quy định không rõ ràng, không thống nhất về cách tính

giá trị hàng nhập kho. Đối với giá nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho

hoạt động sự nghiệp, dự án, đơn đặt hàng lá giá thực tế ghi trên hóa đơn bao gồm cả

thuế GTGT nhưng không bao gồm các chi phí khác như chi phí thu mua, vận

chuyển, bốc dở,…Đối với giá nhập kho nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản

xuất kinh doanh là giá thực tế mua bao gồm thuế GTGT (thuộc đối tượng không

chịu thuế) hoặc chưa bao gồm thuế GTGT (thuộc đối tượng khấu trừ thuế GTGT)

nhưng lại không quy định rõ ràng là chi phí vận chuyển, bốc dỡ,… và không được

quy định cụ thể.

Kế toán TSCĐ: khi mua TSCĐ thì tính toàn bộ giá trị vào chi trong kỳ, hàng

năm tính khấu hao một lần vào cuối năm ghi giảm nguồn hình thành TSCĐ mà

không thực hiện trích khấu hao theo từng kỳ để đảm bảo phù hợp với doanh thu và

chi phí. Hơn nữa cách phân loại TSCĐ còn chưa thật sự đồng nhất và hợp lý. Theo

quyết định 32/2008/QĐ-BTC thì TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện đó là

có thời gian sử dụng hơn 1 năm và giá trị trên 10 triệu đồng. Tuy nhiên cũng tại

quyết định này lại quy định có những tài sản chỉ cần lớn hơn 5 triệu đồng vẫn được

xem đó là TSCĐ như hệ thống dây điện, tổng đài điện thoại…trong khi những tài

67

sản này mang bản chất giống như công cụ dụng cụ có thời hạn sử dụng lâu năm mà

thôi.

2.3.2.2.2. Đối với hệ thống chứng từ kế toán:

Chứng từ có quá nhiều chỉ tiêu trên một biểu mẫu và có những nội dung tương

tự nhau ở nhiều biểu khác nhau:

- Bảng chấm công làm thêm giờ và Giấy báo làm thêm giờ cùng một mục đích

là chấm công làm thêm giờ nhưng Bảng chấm công làm thêm giờ dùng cho hoạt

động thường xuyên và Giấy báo làm thêm giờ thì dùng cho những công việc mang

tính đột xuất không thường xuyên. Tuy nhiên nếu một bộ phận có người làm thêm

giờ thường xuyên và đột xuất thì phải sử dụng cùng lúc 2 biểu mẫu này.

- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ có các chỉ tiêu mang tính hình thức và

giống với các chỉ tiêu ở Bảng chấm công làm thêm giờ. Tại Bảng chấm công làm

thêm giờ đã có các chỉ tiêu chấm công về số giờ làm thêm vào những ngày làm

việc, thứ 7 chủ nhật, làm thêm giờ ban đêm,…Vì vậy ở Bảng thanh toán tiền làm

thêm giờ chỉ cần tính ra số giờ làm thêm giờ sau khi quy đổi về cùng một hệ số và

nhân với đơn giá để tính số tiền cần thanh toán. Hơn nữa các chỉ tiêu về hệ số lương

và mức lương tháng là không cần thiết xuất hiện trong bảng này. Các chỉ tiêu từ chỉ

tiêu 1 đến chỉ tiêu 15 có thể bỏ đi để cho Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ được

gọn hơn và dễ thực hiện hơn.

- Có sự trùng lắp về hình thức thanh toán của của 2 mẫu chứng từ Giấy đề

nghị thanh toán (mẫu C37-HD) và Bảng kê đề nghị thanh toán (Mẫu C41-HD). Hai

mẫu chứng từ này đều dùng để làm thủ tục thanh toán khi phát sinh các khoản thanh

toán trong hoạt động của đơn vị. Theo hướng dẫn tại chế độ kế toán: Giấy đề nghị

thanh toán (mẫu C37-HD) dùng để làm thủ tục thanh toán trong trường hợp đã chi

nhưng chưa thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng. Bảng kê đề nghị thanh toán (Mẫu

C41-HD) là bảng liệt kê các khoản chi tiền cho các hoạt động như hội nghị, lớp học,

hội thảo,… dùng làm thủ tục thanh toán và ghi sổ. Vậy Giấy đề nghị thanh toán

(mẫu C37-HD) không dùng để ghi sổ được? Bảng kê đề nghị thanh toán (Mẫu C41-

HD) có thể dùng cho các khoản thanh toán đã tạm ứng, vậy lại trùng lắp với Giấy

68

đề nghị thanh toán tạm ứng? Không quy định rõ ràng những hoạt động nào được áp

dụng mẫu chứng từ nào để làm thủ tục thanh toán. Về bản chất và thực tế thì việc

thanh toán cho các hoạt động tại đơn vị có thể sử dụng một trong 2 mẫu chứng từ

này, các khoản thanh toán theo Giấy đề nghị thanh toán (mẫu C37-HD) vẫn có thể

sử dụng Bảng kê đề nghị thanh toán (Mẫu C41-HD). Vì vậy 2 mẫu chứng từ này có

thể thiết kế lại theo một mẫu thống nhất.

Hệ thống chứng từ quá nhiều trong khi nhu cầu của đơn vị không sử dụng hết

tất cả các hệ thống chứng từ đó.

Thiếu chứng từ ghi nhận những hoạt động mà thực tế phát sinh tại đơn vị:

- Có Bảng tính khấu hao (mẫu số C55a-HD) dùng để tính khấu hao TSCĐ

dùng cho hoạt động sự nghiệp và Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

dùng để trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sàn xuất kinh doanh tại đơn vị sự

nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế có những TSCĐ vừa dùng cho hoạt động sự nghiệp

vừa dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng đơn vị sự nghiệp thì vẫn

chưa có mẫu chứng từ dùng để tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng

cụ thể.

2.3.2.2.3. Đối với hệ thống tài khoản kế toán:

a. Tổ chức hệ thống tài khoản:

Hệ thống tài khoản gồm nhiều tài khoản nhưng chưa đầy đủ. Thiếu những

tài khoản cần thiết để phản ánh đúng bản chất một số nghiệp vụ, phản ánh tình hình

thực tế về tài sản mà đơn vị đang nắm giữ như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng giảm giá đầu tư tài chính, thuê tài sản, chi phí đi vay…

Hệ thống tài khoản nhiều nhưng phân nhóm và tên gọi các nhóm chưa

thực sự hợp lý làm cho công việc kế toán gặp nhiều khó khăn và khó quản lý:

- TK loại 1: Tiền và vật tư. Trong nhóm này tài khoản đầu tư tài chính thực

chất không phải là tiền cũng không phải là vật tư, có thể nói đó là một khoản mục

tương đương tiền.

69

- TK loại 2: Tài sản cố định. Tên gọi không hợp lý bởi những tài khoản được

bao hàm trong nhóm này. Các loại tài khoản đầu tư tài chính không thể xem như là

tài sản cố định.

- TK loại 3: Thanh toán. Các tài khoản bao hàm trong nhóm chưa thật sự phù

hợp với tên gọi của nhóm. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ bản chất là một khoản

tài sản của đơn vị. Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau thực chất là một tài

khoản trung gian để theo dõi nguồn kinh phí chưa được quyết toán chứ không phải

là một khoản thanh toán.

Kết cấu TK trong một nhóm không đồng nhất: các tài khoản được phân vào

cùng một nhóm nhưng có tài khoản có số dư và có tài khoản lại không có số dư.

Điều đó ảnh hưởng ít nhều đến việc khóa sổ cuối kỳ kế toán. Đòi hỏi kế toán phải

nhớ chính xác là tài khoản nào cần khóa sổ để xác định số dư.

Các tài khoản được chia vào các nhóm chưa phù hợp:

- Các TK 311- Các khoản phải thu, TK 643- chi phí trả trước, TK 313- cho

vay. Bản chất của các khoản mục này là thuộc tài sản. Nên được để trong 2 nhóm

thanh toán và các khoản chi là không thực sự hợp lý.

- Tài khoản 312- Tạm ứng: là khoản mục mang tính chất tạm thời để ghi nhận

các nghiệp vụ phát sinh và bản chất là khoản phải thu hồi hoặc chuyển đổi thành các

khoản mục khác. Nhưng xét cho cùng thì vẫn thuộc tài sản của đơn vị.

- Tài khoản 341- Kinh phí cấp cho cấp dưới: là khoản kinh phí mà cấp trên cấp

cho cấp dưới dùng để chi cho các hoạt động. Đây là khoản kinh phí vẫn thuộc quản

lý của cấp trên và cấp trên có quyền quyết định có cấp cho cấp dưới hay không. Vì

vậy nếu đứng trên gốc độ của đơn vị cấp thì khoản mục này thực chất là tài sản của

đơn vị nếu như không cấp cho cấp dưới, và cấp trên có quyền thu hồi các khoản

kinh phí đã cấp nếu đơn vị sử dụng không hợp lý hoặc không sử dụng hết. Do đó,

về bản chất thì đây là một khoản tài sản chứ không phải là một khoản phải thanh

toán.

- TK 431- Các quỹ: thực chất đây là khoản phải trả, phải thanh toán cho các

đối tượng sẽ được hưởng.

70

Lồng ghép nội dung ghi chép vào tài khoản chưa thực sự hợp lý, làm cho

việc quản lý gặp khó khăn. Tài khoản 311-các khoản phải thu, có tài khoản cấp

hai là 3113-thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Về bản chất các khoản thu khác và

thuế giá trị gia tăng hoàn toàn khác nhau và phục vụ cho những mục đích khác nhau

và cần được tách riêng theo dõi dõi độc lập

b. Hướng dẫn hạch toán:

Hướng dẫn hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh vẫn còn chưa thực sự phù

hợp vói bản chất của nghiệp vụ. Ví dụ:

b1. Các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài

chính, tiền gửi có kỳ hạn được hướng dẫn hạch toán vào tài khoản 531 - doanh thu

hoạt động sản xuất kinh doanh và tài khoản 631- chí phí hoạt động sản xuất kinh

doanh là chưa thực sự hợp lý. Về cơ bản các hoạt động đầu tư tài chính và lãi tiền

gửi không phải là một hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hơn nữa nếu hạch

toán chung trong tài khoản 531 và 631 thì khi cuối kỳ kết chuyển để xác định chênh

lệch thu chi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sẽ bao gồm doanh thu tài chính và

chi phí tài chính của các khoản đầu tư, điều đó làm cho việc đánh giá riêng hiệu quả

hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.

b2. Hướng dẫn hạch toán Tài sản cố định có thật sự hợp lý và đúng bản

chất của nghiệp vụ phát sinh:

Khi TSCĐ tăng thì ghi nhận: Nợ TK 211, Có các TK liên quan như 461, 462,

465. Và đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ bằng cách ghi Nợ các

TK như 661, 662, 665, có TK 466.

Tuy nhiên khi TSCĐ giảm do nhượng bán, chuyển đổi thành công cụ dụng cụ,

chuyển cho đơn vị khác,…thì lại hạch toán Nợ TK 466, 214, Có TK 211. Nhưng lại

không ghi giảm các khoản chi đã ghi nhận vào 661, 662, 665. Như vậy tổng giá trị

TSCĐ đó vẫn được ghi nhận là chi hoạt động của đơn vị trong khi bản chất thì chỉ

có một khoản giá trị của TSCĐ đã được dùng để phục vụ cho hoạt động của đơn vị

trong thời gian đã sử dụng. Lúc đó chi phí của đơn vị sẽ bị thổi phồng thêm một

lượng giá trị.

71

Ví dụ: 1 TSCĐ 1000 được mua dung cho hoạt động sự nghiệp trong 5 năm.

Sau 1 năm sử dụng được chuyển cho đơn vị khác. Các bút toán ghi nhận như sau:

Khi mua TSCĐ

Nợ TK 211/ Có TK 461: 1000 (rút dự toán mua TSCĐ)

Nợ TK 661/ Có TK 466: 1000 (Ghi tăng nguồn kinh phí hình thành

TSCĐ)

Đã sử dụng 1 năm vậy khấu hao là 200.

Khi chuyển cho đơn vị khác:

Nợ TK 214: 200, Nợ TK 466: 800 / Có TK 211: 1000

Như vậy lúc này 661 và 461 của đơn vị vẫn không giảm. Tuy là khi kết thúc

năm khi quyết toán kinh phí thì số chênh lệch (800) sẽ được quyết toán như là bù

trừ giữa 661 và 461 nhưng trên báo cáo sử dụng nguồn kinh phí thì hai tài khoản

này sẽ bị thổi phòng một khoản giá trị (800) vì thực chất khoản này không thuộc

hoạt động chi của đơn vị. Hơn nữa nếu như, tài sản này thuộc ngân sách nhà nước

cấp, nhưng lại được sử dụng ở 2 đơn vị khác nhau thì sẽ xảy ra tình trạng báo cáo

trùng: tổng giá trị mà ngân sách cấp vẫn là 1000, ở đơn vị 1 đã ghi nhận 1000 (vì

vẫn không ghi giảm nguồn kinh phí ở TK 461 khi giảm TSCĐ), và đơn vị thứ 2 sẽ

ghi nhận 800, lúc này tổng giá trị ngân sách cấp trên báo cáo của 2 đơn vị sẽ là

1800.

b3. Tài khoản 466 - nguồn kinh phí hình thành TSCĐ: dùng để phản

ánh giá trị TSCĐ đã được sử dụng để hình thành TSCĐ. Tuy nhiên không phân chia

tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết theo từng nguồn kinh phí mà phản ánh chung

cho tất cả các nguồn vào cùng tài khoản cấp 1. Điều này làm cho thông tin về việc

sử dụng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ không được rõ ràng và báo cáo về tình

hình sử dụng TSCĐ tương ứng với nguồn kinh phí cũng cung cấp thông tin không

đầy đủ.

2.3.2.2.4. Đối với hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán:

Có nhiều chỉ tiêu, nội dung ghi nhận trùng lắp trên các sổ kế toán khi thực

hiện ghi số kế toán bằng tay thì phải ghi lặp lại nhiều lần. Đó là sự trùng lắp giữa sổ

72

chi tiết các tài khoản và các sổ chi tiết khác như sổ chi phí sản xuất kinh doanh

(hoặc đầu tư xây dựng cơ bản) mẫu S63-H, sổ chi tiết chi dự án mẫu số S62-H, sổ

theo dõi chi phí trả trước mẫu số S71-H, sổ chi phí quản lý chung phụ lục số 02.1,

Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc mẫu S12-H, Sổ theo dõi tiền mặt, tiển gửi bằng

ngoại tệ mẫu số S13-H, Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản

phẩm, hàng hòa mẫu số S22-H,…Với bản chất phản ánh nội dung tương tự nhau

nhưng lại phải lặp những mẫu sổ khác nhau làm cho công tác kế toán thêm phức

tạp. Có thể phản ánh những thông tin cần thiết thông qua những chỉ tiêu phù hợp

trên sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng theo dõi.

Trên sổ chi tiết các tài khoản thiếu chỉ tiêu cần thiết cho sổ kế toán, đó là chỉ

tiêu số hiệu tài khoản đối ứng, trong khi đó dư những chỉ tiêu không cần thiết đó là

cột số 3 và số 4 với nội dung số dư nợ hoặc có.

Bảng cân đối số phát sinh về bản chất giống như bảng cân đối số tài khoản

trong hệ thống BCTC với nội dung như nhau do đó cần giảm đi một trong 2 biểu

mẫu để tránh sự trùng lắp.

Mẫu sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng với những chỉ tiêu

không cần thiết cho các bộ phẩn sử dụng gây khó khăn cho các bộ phận theo dõi.

Theo như mẫu sổ thì tại các phòng ban có TSCĐ, công cụ, dụng cụ thì phải theo dõi

số lượng và giá trị. Nếu như vậy khi tăng hoặc giảm thì nhân viên theo dõi tại nơi sử

dụng phải chờ thông tin từ kế toán để ghi nhận vào sổ theo dõi. Lúc này kế toán

theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ phải có nhiệm vụ thông báo cho các nơi sử

dụng về thông tin này khi có phát sinh. Hơn nữa mẫu sổ này không cần thiết cho kế

toán tại đơn vị.

Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng

hóa (mẫu số S23-H) với bản chất là bảng tổng hợp tình hình nhập xuất tồn của

nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa thế nhưng lại không

phản ánh đầy đủ thông tin cần thiết về tình hình số lượng nhập, xuất và tồn của từng

nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa cụ thể mà chỉ phản ánh

theo số tiền. Như vậy làm cho thông tin được cung cấp không đầy đủ.

73

Hệ thống số sách quy định rất nhiều biểu mẫu khác nhau nhưng trên thực tế

chỉ lập và sử dụng một số loại sổ để phục vụ công tác kế toán tại đơn vị.

2.3.2.2.5. Đối với hệ thống báo cáo tài chính:

Thiếu thông tin so sánh: hiện nay các báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính

không thể hiện số liệu của kỳ trước, năm trước nhằm giúp cho người đọc có thể

phân tích, so sánh. Điều này làm hạn chế khả năng đánh giá, phân tích của người

dùng báo cáo. Chỉ có thể nhận biết tình hình hoạt động của kỳ báo cáo, khó có thể

đánh giá hiệu quả so với kỳ trước cũng như dự đoán trong tương lai.

Sự trùng lắp số liệu ở các chi tiêu trên báo cáo hợp tình hình kinh phí và quyết

toán kinh phí đã sử dụng. Sự trùng lắp số liệu ở chỉ tiêu mã số 05- Lũy kế từ đầu

năm. Theo hướng dẫn của bộ tài chính thì số liệu của chỉ tiêu này được lấy từ chỉ

tiêu có mã số 04 cộng với chỉ tiêu của mã số 05 của kỳ trước. Cách tính này là

không chính xác vì kinh phí kỳ trước chuyển sang đã được ghi tăng ở quý sau vì

vậy số kinh phí của được chuyển sang đều được ghi nhận ở cả 2 quý, điều này làm

cho số liệu của mã số 05 được phản ánh tăng hơn so với số liệu thực tế của nó.

Hướng dẫn tính toán chỉ tiêu không phù hợp: chỉ tiêu mã số 09 trong tại biểu

B03-H – “Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh”.

Trong biểu mẫu quy định là mã số 09 = mã số 01 + mã số 02 – mã số 04. Tuy nhiên

trong phần hướng dẫn cách tính toán số liệu để ghi trên báo cáo thì lại hướng dẫn là

mã số 09 = mã số 02 – mã số 04.

Có những chỉ tiêu trên các báo mang tính chung chung, tổng quát nên không

thể cung cấp thông tin một cách chi tiết đến các đối tượng sử dụng thông tin. Đó là

các chỉ tiêu trên Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh

doanh. Các số liệu không được tách riêng biệt giữa hoạt động sự nghiệp và hoạt

động sản suất kinh doanh. Điều này cũng gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả

trong hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh vì thông tin của 2 hoạt

động này được phản ánh gộp chung với nhau.

Báo cáo cung cấp thiếu thông tin cần trình bày theo đúng tính chất của báo

cáo. Đó là thông tin về kết quả hoạt động và chênh lệch thu chi từ đơn đặt hàng của

74

nhà nước. Tình hình sử dụng kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước chỉ được đề

cập đến tại báo cáo B02-H –“Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán

kinh phí đã sử dụng”. Trong khi chênh lệch thu chi từ đơn đặt hàng của Nhà nước

được hướng dẫn hạch toán vào TK 421 và được sử dụng để bổ sung vào nguồn kinh

phí hoạt động vì vậy khoản chênh lệch này cần phải được trình bày trên báo cáo

B03-H “Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh”.

Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài

chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của đơn vị đáp ứng các cầu cho những

người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Hệ thống báo cáo

tài chính có khá nhiếu biểu mẫu cho các đơn vị, đối với đơn vị sự nghiệp cấp cơ sở

có tới 11 mẫu báo cáo (trong đó 6 biểu mẫu chính và 5 phụ biểu). Tuy nhiên lại

thiếu đi những báo cáo hết sức quan trọng và cần thiết:

- Thiếu báo cáo phản ánh tình hình tài chính của đơn vị (bảng cân đối kế toán):

Trong hệ thống BCTC hiện tại chỉ có Bảng cân đối tài khoản là phản ánh rõ số dư

từng tài khoản cụ thể thế nhưng báo cáo này không thể phản ánh một cách đầy đủ

và cụ thể tình hình tài chính của đơn vị đó là những thông tin về tài sản mà đơn vị

đang nắm giữ, nguồn kinh phí mà đơn vị sử dụng, các khoản nợ phải trả,… Điều đó

làm cho thông tin chi tiết về tình hình tài chính của đơn vị không được công bố một

cách chi tiết và đầy đủ đến đối tượng sử dụng.

- Thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Với mục đích là phản ánh xu hướng vận

động của những luồng tiền vào ra tại đơn vị, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò

quan trọng đối với doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng trong việc cung cấp

thông tin về dòng tiền luân chuyển như thế nào trong năm tài chính và dựa vào

thông tin trên báo cáo này kết hợp với nội dung của những BCTC khác giúp dự

đoán dòng tiền trong tương lai của đơn vị. Thế nhưng trong hệ thống BCTC hiện tại

ở các đơn vị sự nghiệp lại không có báo cáo này, điều đó cũng phần nào làm cho

những thông tin về tài chính của đơn vị sự nghiệp không được phản ánh rõ ràng, chi

tiết và gây khó khăn trong việc dự đoán.

75

Bên cạnh đó lại thừa những báo cáo mà bản chất thực sự của nó không phản

ánh rõ nét tình hình tài chính của đơn vị như định nghĩa báo cáo tài chính. Đó là báo

cáo F02-3aH “Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự

toán tại KBNN”, F02-3bH “Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm

ứng kinh phí ngân sách tại KBNN, F02-3cH “Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền

gửi”. Những báo cáo này chỉ đơn thuần là các bảng đối chiếu kinh phí của đơn vị

với cơ quan liên quan chứ không hề phản ánh một cách rõ ràng về tình hình tài

chính của đơn vị sự nghiệp có thu.

Không có quy định biểu mẫu báo cáo tài chính hợp nhất và hướng dẫn lập:

Hiện nay chính phủ, các cơ quan cấp trên chỉ tổng hợp thông qua việc cộng số liệu

tổng hợp từ các BCTC của các đơn vị cấp dưới. Điều này có thể dẫn đến việc trùng

lắp số liệu, số liệu có thể bị thổi phồng.

2.3.2.2.6. Kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin kế toán:

Thông tin kế toán là những thông tin mà đơn vị sự nghiệp có thu phát hành và

công bố ra bên ngoài dưới dạng các báo cáo (hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo

quyết toán tình hình thu chi,…) theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán khu

vực công. Vì vậy việc kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin kế toán cũng

chính là kiểm soát và đánh chất lượng các hệ thống báo cáo của đơn vị sự nghiệp có

thu.

Kiểm soát chất lượng thông tin: Đây là hoạt động liên quan đến kiểm toán

nhà nước và hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên hoạt

động của kiểm toán nhà nước chỉ là hoạt động hậu kiểm nhằm giúp Nhà nước trong

việc kiểm tra, giám sát về công tác tài chính, sử dụng ngân sách nhà nước thông qua

đó phát hiện sai phạm, yếu kém để có biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả

trong công tác quản lý. Hoạt động cần thiết và góp phần kiểm soát và nâng cao chất

lượng thông tin kế toán đó chính là hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Thế

nhưng công tác kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu còn khá mới, chưa

có quy định nào cụ thể về tổ chức và thực hiện công tác kiểm soát nội bộ. Các nhà

quản lý chủ yếu dựa trên các quy định của pháp luật có liên quan và kinh nghiệm để

76

tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Điều này có thể dẫn đến hao tốn nguồn

lực vào những thủ tục không cần thiết.

Đánh giá chất lượng thông tin kế toán: Hiện nay vẫn chưa có một quy định

nào quy định cụ thể những tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin kế toán trong khu

vực công. Do đó việc đánh giá chất lượng thông tin kế toán của các đơn vị sự

nghiệp có thu phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và kiến thức của các đối tượng sử

dụng thông tin. Điều này dẫn tới không có sự thống nhất trong việc đánh giá một

đơn vị sự nghiệp có thu.

2.3.2.3. Nguyên nhân

2.3.2.3.1. Nguyên nhân khách quan

Hệ thống pháp lý: Tuy đã có ban hành chế độ kế toán dành cho các đơn vị

hành chính sự nghiệp, các quy định về quản lý ngân sách Nhà nước,…nhưng những

quy định vẫn chưa thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như

trong quá trình hội nhập quốc tế. Chưa có được một hệ thống chuẩn mực chung

dành cho kế toán khu vực công. Hơn nữa việc xây dựng hệ thống pháp lý chưa thực

sự đồng bộ và thống nhất. Có nhiều quy định chồng chéo nhau giữa các văn bản quy

định cũng như hướng dẫn cách thức thực hiện công tác kế toán. Các đơn vị sự

nghiệp có thu được thực hiện quyền tự chủ tài chính nhưng chưa thực sự hoàn toàn

tự chủ ngay cả đối với các đơn vị được thực hiện tự chủ toàn phần thì cũng bị hạn

chế về các quy định kế toán, tài chính, gây khó khăn cho các đơn vị trong việc đảm

bảo ngân sách cho các hoạt động chi thường xuyên tại đơn vị.

Tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu: Các đơn vị sự nghiệp hoạt

động trong nhiều lĩnh vực khác nhau vừa thực hiện hoạt động sự nghiệp vừa thực

hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cơ sở kế toán đối với 2 hình thức

hoạt động này lại khác nhau. Để có thể hiểu rõ hết công tác kế toán tại những đơn vị

như thế là không hoàn toàn đơn giản. Và điều đó cũng gây khó khăn cho việc lập

báo cáo tổng hợp tại đơn vị.

2.3.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan

77

- Thiếu tính chủ động: Các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng và các đơn vị

HCSN nói chung còn thiếu tính chủ động trong công tác kế toán, tài chính và một

số hoạt động khác. Hầu hết các đơn vị chỉ dựa vào những quy định, hướng dẫn từ

các đơn vị cấp trên, các cơ quan quản lý để thực hiện mà chưa thực sự chủ động

trong việc nhìn nhận vấn đề và đề xuất biện pháp thực hiện để ngày càng phù hợp

với điều kiện mới, tình hình mới. Hơn nữa, xuất phát từ cơ chế quản lý cũng làm

giảm tính chủ động của các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc tự chủ, tự quyết

trong quản lý tài chính, hoạt động phù hợp với điều kiện của đơn vị.

- Nguồn nhân lực trình độ thấp: Trong những năm qua, nền giáo dục Việt

Nam ngày càng nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng trong đào tạo. Tuy nhiên xét

về mặt nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực kế toán công thì lại hạn chế. Với đội

ngũ kế toán viên hiện nay tại các đơn vị sự nghiệp có thu, đa số chưa có kiến thức

chuyên sâu và hiểu biết một cách chi tiết về hệ thống kê toán trong lĩnh vực công tại

Việt Nam. Hiện nay chưa có một cơ sở giáo dục nào đào đạo một cách chuyên

nghiệp và chuyên sâu kế toán hành chính sự nghiệp mà chỉ đơn thuần là giảng dạy ở

mức sơ cấp, căn bản. Đó cũng là lý do tại sao những đóng góp của các đơn vị sự

nghiệp trong công tác cải cách, đổi mới hệ thống kế toán trong lĩnh vực công còn rất

hạn chế. Và trực tiếp là công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu cũng trở

nên khó khăn, phức tạp và dễ xảy ra sai sót hơn.

Kết luận chương 2

Với việc nghiên cứu đặc điểm hoạt động, phân tích hệ thống kế toán áp dụng

tại các đơn vị sự nghiệp có thu và cùng với việc khảo sát thực tế công tác kế toán tại

các đơn vị sự nghiệp có thu đã cho thấy tình hình tổ chức hệ thống kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp có thu một cách rõ nét và có sự khác biệt giữa các đơn vị khác

nhau. Từ đó có thể nhận thấy những ưu điểm cũng như những hạn chế của hệ thống

kế toán áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định hiện hành. Qua

chương 2 cho thấy thêm tầm quan trọng của hệ thống kế toán được tổ chức tại các

đơn vị sự nghiệp có thu. Do đó việc nghiên cứu thực trạng để tìm ra nguyên nhân

78

của những hạn chế đang tồn tại trong hệ thống kế toán áp dụng tại các đơn vị sự

nghiệp có thu và tìm ra giải pháp khắc phục là điều cần thiết để hoàn thiện hơn nữa

hệ thống kế toán ngày càng phù hợp hơn.

79

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG

CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU Ở VN HIỆN NAY

3.1. Các quan điểm hoàn thiện

3.1.1. Phù hợp với môi trường pháp lý và đặc điểm hoạt động:

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các đơn vị sự nghiệp có thu trước hết cần

tuân thủ chặt chẽ những quy định hiện hành về tài chính, kế toán trên cơ sở các văn

bản quy định, hướng dẫn cũng như hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp có

thu hoạt động. Trên cơ sở đó nghiên cứu sự phù hợp của những quy định đó trong

quá trình hoạt động của đơn vị để có những kiến nghị, đề xuất thay đổi phù hợp hơn

với tình hình kinh tế, tài chính cũng như phù hợp hơn trong quá trình hội nhập kinh

tế thế giới. Bên cạnh đó trong quá trình toàn cầu hóa, nước ta đang dần hội nhập

mạnh mẽ hơn. Điều đó đòi hỏi những thông tin tài chính, kế toán phải được cung

cấp đầy đủ, chính xác, có khả năng so sánh và phải phù hợp với thông lệ quốc tế.

Tuy nhiên cũng cần phải đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách Nhà nước và đặc điểm

đặc thù của tài chính Ngân sách Việt Nam.

Nếu như kế toán doanh nghiệp đã dần hội nhập với quốc tế thì kế toán khu vực

công vẫn chưa tiếp cận với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Đó là hạn chế của

nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh đã gia nhập tổ

chức thương mại thế giới WTO. Vì vậy cần phải sớm nghiên cứu và ban hành hệ

thống chuẩn mực kế toán công áp dụng cho các đơn vị thuộc lĩnh vực công phù hợp

với tình hình trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế mà cơ sở là chuẩn mực kế

toán công quốc tế.

Chế độ kế toán dành cho các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay chưa đáp ứng

hoàn toàn yêu cầu quản lý cũng như phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị sự

nghiệp có thu. Các đơn vị sự nghiệp có thu với hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh

vực và một số đơn vị có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh..

80

3.1.2. Đảm bảo nhu cầu thông tin để tăng cường tính tự chủ trong quản lý

tài chính.

Bên cạnh thực hiện tốt công tác kế toán. Các đơn vị cần phải quản lý tốt tài

chính, nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị cũng như của Nhà nước.

Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thu dần dần được giao quyền tự chủ về tài chính

theo từng mức độ khác nhau. Tùy theo lĩnh vực hoạt động, đặc điểm từng đơn vị mà

quyền tự chủ về tài chính cũng khác nhau. Để quản lý tốt tài chính thì hệ thống kế

toán phải cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời để các thông tin về tài chính đơn vị

được chính xác và nhanh nhất phục vụ cho các chiến lược của đơn vị, giúp các đơn

vị đưa ra các quyết định kịp thời.

Cùng với cơ chế giao quyền tự chủ tài chính tại Nghị định 43 và thông tư 71

thì cần phải sửa đổi hệ thống quản lý tài chính hiện tại và tăng tính tự chủ hơn nữa

cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Đơn vị sự nghiệp có thu không thể nào tự chủ theo

đúng nghĩa của nó nếu như vẫn bị khống chế về nguồn thu, cách thức ghi nhận thu

và các khoản chi cần thiết. Cần cải cách dần việc quản lý tài chính đối với các đơn

vị sự nghiệp có thu theo hướng quản lý tài chính theo đầu ra. Điều này sẽ phát huy

hơn nữa tính chủ động và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị sự nghiệp có thu.

3.1.3. Nâng cao tính minh bạch thông tin để phù hợp với yêu cầu hội nhập

và chuẩn mực kế toán công quốc tế.

Như đã nói ở trên, trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới cùng với

việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại trong khu vực và trên thế

giới yêu cầu công khai, dân chủ và các thông tin tài chính, kế toán phải chính xác

minh bạch đối với các hoạt động chi tiêu và đầu tư của Nhà nước là một yêu cầu hết

sức cấp thiết nhưng vẫn phải mang những nét đặc thù của tài chính ngân sách Việt

Nam.

Tuy hệ thống kế toán mà các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay đang áp dụng

đã được quy định khá đầy đủ, chi tiết nhưng vẫn chưa khái quát thành một chuẩn

mực chung, có những nội dung mà chỉ mới là những chế độ, quy tắc, quy định và

vẫn chưa có sự thống nhất mà vẫn còn có nhiều quy định khác nhau và đặc biệt là

81

có rất nhiều điểm khác biệt với CMKT công quốc tế. Chuẩn mực kế toán công quốc

tế hiện tại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tính công khai minh bạch vì vậy hoàn thiện

hệ thống kế toán đơn vị sự nghiệp có thu phù hợp với CMKT công quốc tế cũng là

đang dần thực hiện công khai minh bạch trong hoạt động cũng như quản lý tài chính

của các đơn vị sự nghiệp có thu.

3.2. Các giải pháp hoàn chỉnh

3.2.1 Các giải pháp nền

3.2.1.1. Giải pháp liên quan đến các văn bản pháp lý

Với hệ thống pháp lý hiện hành liên quan đến hoạt động kế toán tại các đơn vị

sự nghiệp có thu vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập trong quy định cũng như

chưa thật sự phù hợp đối với tất cả các hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu.Vì

vậy tiến hành cải cách hệ thống pháp lý là điều cần thiết và phải được thay đổi theo

hướng phù hợp.

3.2.1.1.1. Luật Ngân sách Nhà nước

Luật Ngân sách Nhà nước đã và đang góp phần tích cực trong công tác quản lý

ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà cần được thay

đổi, cải cách để phù hợp hơn. Cụ thể:

- Cải cách công tác quản lý ngân sách, tránh sự quản lý lồng ghép nhiều cấp

khác nhau. Với cách phân chia và quản lý hiện nay dễ xảy ra sự chống chéo trong

việc quyết định ngân sách của các cấp. Do đó cần qui định cụ thể, rõ ràng đối với

quyền quyết định ngân sách của các cơ quan có thẩm quyền trên cở sở ngân sách

của một đơn vị chỉ do một đơn vị trực tiếp và có thẩm quyền phê duyệt.

- Cũng liên quan đến cấp ngân sách, Luật ngân sách nhà nước cần quy định

một cách rõ ràng trong công tác cấp ngân sách cho các hoạt động của các đơn vị,

tránh tình trạng cấp theo cơ chế xin cho, cấp theo nhu cầu dễ dẫn đến các tiêu cực

trong cơ chế quản lý.

- Hiên nay các đơn vị thu phí, lệ phí thường được để lại một phần trong tổng

số thu để đảm bảo cho các hoạt động chi liên quan của đơn vị. Tuy nhiên Luật ngân

sách nhà nước cần có quy định chi tiết, cụ thể và có cơ chế kiểm soát chặt chẽ để

82

tránh tình trạng có những khoản thu để ngoài ngân sách dẫn đến gây thất thoát trong

thu ngân sách và tiêu cực trong điều hành. Hơn nữa việc quy định tỉ lệ để lại cần

phù hợp và sát với hoạt động của đơn vị, không nên áp tỉ lệ một cách giống nhau

cho tất cả mọi khoản thu ngân sách tránh trường hợp có những đơn vị không đủ chi

nhưng có đơn vị lại thừa dẫn đến sử dụng ngân sách không sai mục đích.

- Hiện nay các đơn vị sự nghiệp đều phải lập dự toán chi, tất cả các khoản chi

được kiểm soát bởi Kho bạc, cơ quan tài chính. Nếu không có dự toán hoặc quyết

định của cơ quan có thẩm quyền thị sẽ không được thực hiên chi. Điều này gây khó

khăn trong việc thực hiện trước công việc của kỳ dự toán sau, thực hiện họat động

cần thiết để duy trì hoạt động của đơn vị nhưng không có trong dự toán. Do đó cần

có quy định hợp lý trong việc cho ứng trước ngân sách năm sau và quy định cụ thể

việc ứng trước ngân sách.

- Cuối mỗi năm tài chính, các đơn vị sẽ phải làm quyết toán ngân sách và

chuyển nguồn kinh phí. Tuy nhiên cần có những qui định cụ thể những khoản nào

được chuyển nguồn tránh tình trạng chuyển nguồn quá lớn từ đó nâng cao tính hiệu

quả trong quản lý ngân sách Nhà nước.

- Luật kiểm toán Việt Nam đã có những qui định rõ ràng về quyền và trách

nhiệm của kiểm toán. Vì vậy luật ngân sách Nhà nước cũng cần có những qui định

rõ ràng về quyền và tránh nhiệm của kiểm toán nhà nước trong việc kiểm toán các

đơn vị sự nghiệp, trong việc lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Điều

này giúp cho chất lượng công tác kiểm toán của kiểm toán nhà nước được nâng cao

hơn khi gắn trách nhiệm với công việc. Hơn nữa cũng giúp cho kiểm toán nhà nước

tham gia nhiều hơn trong công tác liên quan đến ngân sách nhà nước.

3.2.1.1.2. Luật kế toán:

Luật kế toán là một cơ sở pháp lý chi phối công tác kế toán, là cơ sở để soạn

thảo, ban hành các văn bản hướng dẫn kế toán, chuẩn mực kế toán,… Do đó vai trò

của luật kế toán là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên từ lúc ban hành và được áp dụng

tới nay thì luật kế toán cũng dần bộc lộ những hạn chế, chưa phù hợp. Vì vậy cần

83

tiến hành rà soát và sữa đổi những điểm chưa phù hợp đặc biệt là đối với đơn vị sự

nghiệp có thu. Cụ thể:

- Cần thay đổi và có sự kết hợp về quy định báo cáo tài chính và quy định về

nội dung công khai báo cáo tài chính. Đơn vị sự nghiệp có thu cũng là đơn vị tự chủ

một phần hoặc toàn bộ có hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do đó thông tin công khai không nên quy định chỉ là quyết toán thu chi ngân sách

nhà nước và các khoản thu chi tài chính khác (theo điều 32 Luật kế toán) mà cần

quy định công khai cả những hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị này và

thông tin về tình hình tài sản, nợ, các khoản đầu tư,… có như thế bức tranh toàn

cảnh về tài chính, kế toán, hoạt động của đơn vị mới được thể hiện một cách cụ thể,

chi tiết và đúng với nghĩa của từ công khai. Hơn nữa để đáp ứng đầy đủ tính công

khai này cần điều chỉnh lại hệ thống báo cáo tài chính được quy định tại khoản 2

điều 29 Luật kế toán theo hướng bổ sung những báo cáo tài chính có khả năng phản

ánh được những thông tin đó.

- Quy định về công tác kiểm tra kế toán cần được điều chỉnh và quy định một

cách cụ thể, chi tiết tránh tình trạng hiện nay là một đơn vị phải tiếp nhiều đoàn

thanh tra, kiểm tra kế toán khác nhau trong năm nhưng nội dung kiểm tra lại giống

nhau. Điều này gây ra sự lãng phí thời gian và nguồn lực. Cần quy định cụ thể

những cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và trách nhiệm của các cơ quan này và kết

quả kiểm tra cần được chấp nhận rộng rãi khi cần thiết sử dụng.

- Không nên quy định các nguyên tắc kế toán trong luật kế toán mà chỉ nên

quy định trong các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hoặc văn bản hướng dẫn kế

toán. Thực tế cho thấy cách tính giá gốc của tài sản chưa có sự thống nhất giữa luật

kế toán và hướng dẫn kế toán trong lĩnh vực công.

- Luật kế toán cần có những quy định rõ ràng về công tác đào tạo kế toán,

những tiêu chuẩn để thực hiện đào tạo về kế toán. Điều này nhằm thực hiện đào tạo

kế toán một cách chuyên sâu, theo những tiêu chuẩn cần thiết. Qua đó đào tạo lực

lượng kế toán có trình độ cao trong lĩnh vực kế toán đặc biệt là kế toán trong lĩnh

vực công. Từ đó chất lượng công tác kế toán cũng được nâng cao hơn.

84

3.2.1.1.3. Chuẩn mực kế toán công

Chế độ kế toán hiện nay áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu chính là

quyết định 19/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính và thông tư 185/2010/TT-BTC, các

quy định này được xây dựng và ban hành trên cơ sở Luật Ngân sách, Luật kế toán

và các chính sách tài chính khác. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng, chế độ kế

toán chưa tham khảo, tiếp cận CMKT công quốc tế nên còn nhiều điểm khác biệt so

với hệ thống CMKT công quốc tế. Do đó, cần tiến hành rà soát lại hệ thống văn bản

pháp lý chi phối đến công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu một cách hệ

thống. Xem xét tính hiệu quả và phù hợp của các văn bản pháp lý đó trong điều kiện

hiện nay. Bên cạnh đó, với những nhược điểm, hạn chế của hệ thống kế toán áp

dụng cho những đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay và những nguyên nhân của những

hạn chế đó có thể thấy rằng cần thiết phải có một hệ thống pháp lý, quy định mang

tính chuẩn mực thống nhất chung được sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước

và phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế là một hệ thống chuẩn mực được nghiên cứu

và xây dựng hết sức hợp lý, phù hợp với sự vận dụng của nhiều quốc gia trên thế

giới. Với một nền tảng cơ bản vững chắc đó, chuẩn mực kế toán công quốc tế có thể

được xem là một nền tảng cơ sở để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công

quốc gia. Do đó, xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán cho khu vực

công cũng như các đơn vị sự nghiệp có thu trên cơ sở nghiên cứu CMKT công quốc

tế nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như hội nhập quốc tế. Việc ban hành CMKT

công cũng đã được đưa vào cam kết trung hạn với các tổ chức quốc tế. Điều này

cũng làm cho các thông tin về tài chính, kế toán được đầy đủ hơn, tin cậy hơn, có

khả năng so sánh và được quốc tế thừa nhận.

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. Đặc biệt

là từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới và tham gia vào các tổ chức, các hiệp

ước về kinh tế tài chính trên thế giới và phải thực hiện những cam kết về kinh tế tài

chính. Điều đó mang lại những cơ hội và cả những thách thức. Việt Nam cần phải

thực hiện cải cách về kinh tế tài chính để ngày càng phù hợp với các thông lệ quốc

85

tế và thực hiện những cam kết. Kế toán trong khu vực công cũng không ngoại lệ.

Cần thiết phải ban hành một hệ thống chuẩn mực chung kế toán khu vực công để

quy định những nguyên tắc kế toán, những phương pháp kế toán cơ bản để thực

hiện kế toán và thống nhất trong cả nước. Và hệ thống chuẩn mực kế toán này cần

dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế và các quy định của Luật kế toán.

Bên cạnh đó hệ thống CMKT cũng cần có sự hòa hợp và hài hòa với chuẩn

mực kế toán doanh nghiệp. Có thể xem CMKT doanh nghiệp hiện nay là hình mẫu

và là cơ sở để từng bước xây dựng CMKT công quốc gia.

Thông qua các mô hình ban hành các chuẩn mực kế toán công ở các quốc gia,

thiết nghĩ Việt Nam cần nghiên cứu kỹ và chi tiết CMKT công quốc tế và điều kiện

thực tế Việt Nam vận dụng mô hình hợp lý trong việc ban hành chuẩn mực kế toán

công. Và mô hình hợp lý nhất để ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán khu vực

công theo mô hình “vận dụng có chọn lọc CMKT công quốc tế IPSAS, dựa vào các

IPSAS để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia phù hợp với đặc thù

của nên kinh tế”. Để thực hiện được điều này cần có lộ trình, kế hoạch cụ thể và

nhìn chung có thể trải qua các giai đoạn sau:

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống kế toán công ở Việt Nam để nhìn

nhận những điểm hạn chế, còn thiếu trong quy định của hệ thống pháp lý. Thông

qua đó xác định mục tiêu, yêu cầu mà hệ thống kế toán công sẽ hướng tới. Việc này

cần được thực hiện bởi các chuyên gia hàng đầu, có nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ

tình hình cụ thể ở Việt Nam;

- Nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế để hiểu rõ hơn về nó.

Qua đó lựa chọn những nội dung có thể áp dụng cho Việt Nam và những nội dung

cần thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam dựa trên báo cáo về thực trạng

đã thực hiện ở giai đoạn đầu tiên và thông qua sự so sánh với chế độ kế toán đang

áp dụng trong lĩnh vực công.

- Xây dựng chuẩn mực kế toán công: Dựa trên các đánh giá và nghiên cứu đã

thực hiện, Bộ Tài chính sẽ xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam

86

và cuối cùng là tiến hành triển khai áp dụng hệ thống chuẩn mực thống nhất trong

cả nước.

Trong quá trình nghiên cứu xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc

gia cần tham khảo kinh nghiệm trong quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế

toán doanh nghiệp. Hơn nữa, sau khi ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế

toán công Việt Nam, Bộ Tài chính cũng như các tổ chức khác liên quan về kế toán

cần tiếp tục theo dõi quá trình bổ sung, sữa đổi của CMKT công quốc tế để kịp thời

cập nhật, nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam.

3.2.1.2. Giải pháp liên quan đến cơ chế quản lý và quy chế chi tiêu nội bộ.

3.2.1.2.1. Cơ chế quản lý.

Đổi mới hệ thống pháp lý cần được thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất

với cải cách hành chính và đổi mới quản lý tài chính. Từ đó hệ thống pháp lý, quản

lý hành chính và quản lý tài chính phù hợp hơn với điều kiện phát triển trong tương

lai và tiếp cận sự tiên tiến của các nước trên thế giới.

Đối với cơ chế quản lý, cần tiến hành cải cách hành chính để tránh tình trạng

lồng ghép trong quản lý hoạt động cũng như quản lý tài chính. Tiến dần đến xóa bỏ

những thủ tục còn nhiều bất cập như quan liêu, sách nhiễu. Xóa bỏ hẳn cơ chế quản

lý theo cơ chế xin cho. Cần phân cấp quản lý rõ ràng gắn với trách nhiệm và quyền

lợi có như thế mới đẩy đẩy mạnh tính chủ động và quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các đơn vị sự nghiệp có thu.

Đối với cơ chế quản lý tài chính hiện nay cần được thay đổi theo hướng tăng

tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu và kiểm soát thông qua việc quy định

trách nhiệm và quyền lợi một cách cụ thể, rõ ràng. Cơ chế tự chủ tài chính cần thực

hiện theo tiêu chí đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động của đơn vị một cách

hợp lý. Điều đó giúp cho các đơn vị sự nghiệp có thu tăng tính chủ động và phát

huy tối đa mọi nguồn lực mà đơn vị hiện có.

Cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học cần thực hiện theo hướng quản

lý nguồn và hoạt động phù hợp. Theo đó, các đơn vị cần được tự chủ về tài chính

87

trong thực hiện các hoạt động thu chi ngân sách và các hoạt động khác theo các

hướng sau:

- Đối với các hoạt động liên quan đến thu chi ngân sách thuần túy: đó là các

hoạt động thu ngân sách theo mức quy định và được chi cho các hoạt động liên

quan phục vụ cho hoạt động thu ngân sách phải tuân thủ theo quy định chung của

nhà nước

- Đối với các hoạt động tự cân đối thu chi thì các đơn vị cần được giao quyền

tự chủ trong việc xác định nguồn thu, mức thu trên cở sở thu đủ bù chi theo quy

định chung của chính phủ và có đề án tự chủ hợp lý được phê duyệt.

- Đối với các hoạt động dự án, đơn đặt hàng của nhà nước thì các đơn vị được

tự chủ tài chính theo tiêu chuẩn của dự án thực hiện hoặc theo dự toán thực hiện

đơn đặt hàng một cách hợp lý.

Cần xác định rõ phạm vi tự chủ, khả năng tự chủ của từng loại hình đơn vị sự

nghiệp có thu cùng với cơ chế quản lý phù hợp nhằm giúp cho các đơn vị sự nghiệp

có thu chủ động trong hoạt động cũng như công tác quản lý tài chính.

3.2.1.2.2. Quy chế chi tiêu nội bộ.

Quy chế chi tiêu nội bộ được sử dụng để quản lý, sử dụng các nguồn thu, chi

tại đơn vị sự nghiệp có thu. Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế

độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị nhằm sử dụng

kinh phí có hiệu quả, tăng cường công tác quản lý tài chính. Bên cạnh các khoản

chi, quy chế chi tiêu nội bộ cũng quy định định mức các khoản thu trong đơn vị sự

nghiệp. Các định mức thu chi trong đơn vị sự nghiệp có thu được quy định theo 2

hình thức. Một là định mức thu chi theo quy định của Nhà nước. Hai là định mức

thu chi do đơn vị tự xây dựng dựa trên nguyên tắc thu đủ bù đắp chi. Thông qua các

quy định của quy chế chi tiêu nội bộ, các hoạt động thu chi được kiểm soát chặt chẽ,

giúp cho đơn vị sự nghiệp có thu quản lý nguồn tài chính một cách hiệu quả hơn.

Vì vậy để quy chế chi tiêu nội bộ thực sự là công cụ hữu ích trong quản lý tài

chính tại đơn vị sự nghiệp có thu thì cần có giải pháp hoàn thiện hơn nữa trong việc

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Những quy định hiện nay trong việc quy định về

88

cơ chế quản lý tài chính và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã giúp ích rất nhiều

cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc quản lý tài chính tại đơn vị. Tuy nhiên

vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong quá trình thực

hiện. Do đó cần xây dựng cơ sở pháp lý mang tính ổn định và lâu dài theo hướng

tăng tính tự chủ trong việc quản lý các nguồn thu và chi của đơn vị cũng như tăng

tính tự chủ về mặt tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu. Đó cũng là một trong

những yếu tố giúp đơn vị có tính cạnh tranh cao hơn trong môi trường hoạt động

ngày càng khó khăn về kinh tế.

3.2.2. Các giải pháp cụ thể:

3.2.2.1. Giải pháp về hoàn thiện nội dung thông tin kế toán:

Thông tin nội bộ: Đây là một kênh thông tin quan trọng trong hoạt động của

đơn vị sự nghiệp. Thông qua hệ thống thông tin nội bộ các nhà quản lý của đơn vị

cũng như toàn thể nhân viên trong đơn vị sẽ được cung cấp những thông tin về tình

hình hoạt động, thông tin tài chính, tính hiệu quả trong các hoạt động của đơn vị. Vì

vậy chất lượng thông tin là điều cần được quan tâm. Từ đó việc kiểm soát các hoạt

động một cách chặt chẽ trong khuôn khổ những quy định sẽ tránh sự sai lệch về

thông tin cung cấp.

Thông tin công khai: Hiện nay theo quyết định số 192/2004/QĐ-TTG ngày 16

tháng 01 năm 2004 quy định về công khai tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.

Quyết định này quy định hình thức công khai và thông tin phải công khai. Tuy

nhiên cũng chỉ mang tính tổng quát chung chưa đưa ra những quy định về việc công

khai một cách chi tiết tình hình tài chính của đơn vị. Hơn nữa hình thức công khai

chỉ là niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị; công bố trong hội nghị của cơ

quan, đơn vị. Vậy tính công khai chỉ mang tính cục bộ trong đơn vị. Do đó cần sửa

đổi và bổ sung quy chế công khai để thông tin được công khai một cách chi tiết hơn

và phù hợp hơn vì công khai là cần phải chi tiết và rộng rãi.

3.2.2.2. Giải pháp về quy trình thực hiện kế toán:

3.2.2.2.1. Hệ thống đầu vào - hệ thống chứng từ kế toán:

89

Căn cứ vào các quy định cụ thể các đơn vị áp dụng hệ thống chứng từ thống

nhất để phản ánh một cách đầy đủ nhất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và là cơ sở

ghi nhận, hạch toán kế toán tại các đơn vị.

Sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh những chứng từ cần thiết nhằm hoàn thiện hệ

thống chứng từ kế toán:

- Cần bổ sung chứng từ dùng để tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng chung

cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh để ghi nhận những tài

sản cố định dùng ccho cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Gộp Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu C37-HD) và Bảng kê đề nghị thanh toán

(Mẫu C41-HD) thành một mẫu chứng từ chung thống nhất dùng cho hoạt động

thanh toán tránh trường hợp sủ dụng không đúng chứng từ cần thiết khi lập.

- Điều chỉnh các chỉ tiêu trong Bảng thanh toán làm thêm giờ chỉ giữ lại những

chỉ tiêu thực sự cần thiết(mẫu C07-HD) (xem phụ lục 03)

- Thiết kế mẫu chứng từ thống nhất giữa Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu

C01b-HD) và Giấy báo làm thêm giờ (mẫu C01c-HD) nhằm giảm bớt việc sử dụng

nhiều chứng từ khác nhau cho cùng một hoạt động.

Chi tiết sửa đổi mẫu chứng từ xem tại phụ lục 03

Trong điều kiện phát triển ngày càng nhanh của công nghệ thông tin, điện tử

cần đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống chứng từ điện tử trên cơ sở quy định của hệ

thống chứng từ hiện hành. Điều đó góp phần tăng tính hiệu quả trong công tác kế

toán, góp phần rút ngắn thời gian của quá trình luân chuyển chứng từ, kê khai

chứng từ, lập chứng từ,…Qua đó cũng sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho công tác kế

toán.

Cần xây dựng hệ thống chứng từ một cách hợp lý và cho phép các đơn vị vận

dụng chứng từ trên cơ sở những hướng dẫn thay vì sử dụng những mẫu chứng từ bắt

buộc như hiện nay. Điều đó góp phần tăng tính linh hoạt cho các đơn vị áp sử dụng

hệ thống chứng từ phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị trên cơ sở hướng dẫn

và quy định chung.

3.2.2.2.2. Hệ thống xử lý thông tin:

90

3.2.2.2.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán:

Xây dựng lại hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, hệ

thống tài khoản cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Đầy đủ để có thể phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán phát sinh tại đơn vị

sự nghiệp có thu.

Hệ thống tài khoản phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị sự

nghiệp có thu.

Tên gọi, phân nhóm, phân loại tài khoản hợp lý. Có thể tham khảo hệ thống

tài khoản hiện tại áp dụng cho doanh nghiệp để xây dựng một hệ thống tài khoản

tiến tới hợp nhất hệ thống tài khoản giữa doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu.

Hướng dẫn hạch toán cần dễ hiểu, dễ thực hiện. Không nên quy định chi tiết

theo nhiều tài khoản cấp 3 để lồng ghép nhiều nội dung trong cùng một tài khoản,

cần xây dựng hệ thống tài khoản mà cấp chi tiết tối đa là đến cấp 2.

Xây dựng hệ thống tài khoản trên cơ sở tiếp cận hệ thống tài khoản kế toán

doanh nghiệp hiện hành và CMKT công quốc tế.

Trên cơ sở đó, hệ thống tài khoản đề xuất để áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có

thu như sau:

- TK loại 1: Tài sản ngắn hạn

- TK loại 2: Tài sản dài hạn

- TK loại 3: Các phải trả

- TK loại 4: Nguồn vốn

- TK loại 5: Các khoản thu

- TK loại 6: Các khoản chi

- TK loại 9: Xác định kết quả hoạt động

- TK loại 0: Tài khoản ngoài bảng

Trong mỗi nhóm tài khoản bao gồm các tài khoản cùng loại, trong từng loại tài

khoản bao gồm các nhóm nhỏ gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2.

Chi tiết những thay đổi và hệ thống tài khoản đề xuất xem tại phụ lục 01

91

(cid:1) Giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản

kế toán:

Tài khoản từ loại 1 đến loại 9 được ghi chép theo nguyên tắc ghi kép, có nghĩa

là ghi Nợ một hoặc nhiều tài khoản thì phải đối ứng ghi Có một hoặc nhiều tài

khoản khác và tổng số tiền phát sinh Nợ phải bằng tổng số tiền phát sinh Có. Tài

khoản loại 0 được ghi chép theo nguyên tắc ghi đơn.

Về cơ bản vẫn áp dụng những hướng dẫn về ghi chép tài khoản quy định trong

chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiên nay. Ở đây chỉ nêu lên một số đề xuất

thay đổi và hướng dẫn chung cho những tài khoản mà trong chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp hiện nay không có.

a. TK loại 1- Tài sản ngắn hạn: Bao gồm các tài khoản loại 1. Dùng để phản

ánh tài sản ngắn hạn hiện có và tình hình biến động của tải sản ngắn hạn tại đơn vị

sự nghiệp có thu.

- Nhóm tài khoản 11 (111, 112, 113): theo hướng dẫn hiện hành dùng để

phản ánh giá trị tiền tệ hiện có và tình hình biến động các khoản tiền tệ tại đơn vị.

- Nhóm tài khoản 12 (121, 129): Cuối năm các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn cần được xem xét lại theo giá thị trường, nếu giá thị trường chứng khoán dầu tư

ngắn hạn thấp hơn giá thực tế ghi sổ thì đơn vị cần lập dự phòng giảm giá đầu tư tài

chính ngắn hạn phản ánh thông qua tài khoản 129. Việc lập dự phòng giảm giá đầu

tư tài chính ngắn hạn có thể tham khảo các quy định trong chế độ kế toán doanh

nghiệp và tuân thủ theo IPSAS 19. Khoản lập dự phòng ghi nhận vào chi phí tài

chính trong kỳ. Lãi, lỗ thu được từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được phản

ánh vào hoạt động tài chính của đơn vị (TK 635, 515)

- Nhóm tài khoản 13 (131, 133, 137, 139): Dùng để phán ánh tình hình các

khoản phải thu ngắn hạn như phải thu khách hàng, thuế gái trị gia tăng, phải thu nội

bộ,…Tài khoản 139 dự phòng phải thu khó đòi dùng để lập dự phòng cho các khoản

nợ xấu, nợ quá hạn. Cần phải phân loại các khoản nợ phải thu khách hàng để đánh

giá khả năng thu hồi và làm cơ sở để tiến hành trích dự phòng. Khoản dự phòng nợ

phải thu khó đòi được ghi nhận vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

92

Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có thể tham khảo các quy định trong chế độ

kế toán doanh nghiệp và tuân thủ theo IPSAS 19.

- Nhóm tài khoản 14 (141, 142): Tạm ứng và chi phí trả trước. Tài khoản 141

dùng để theo dõi tình hình tạm ứng của người lao động trong đơn vị. Tài khoản 142

dùng để theo dõi, phản ánh các khoản chi phí đã chi thực tế nhưng chưa tính vào chi

phí hoạt động hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tại đơn vị.

- Nhóm tài khoản 15 (152, 153, 154, 155, 159):

+ Hàng tồn kho (152, 153, 155): phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng

giảm hàng tồn kho:

• Giá gốc hàng tồn kho là toàn bộ chi phí bỏ ra để có được hàng tồn kho

đó. Phải bao gồm giá mua và chi phí mua, chi phí chế biến, vận chuyển và toàn bộ

chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp để có được hàng tồn kho đó.

• Sử dụng các phương pháp ghi nhận giá xuất kho hàng tồn kho: Nhập

trước xuất trước, bình quân gia quyền, thực tế đích danh.

• Kế toán hàng tồn kho có thể áp dụng các quy định trong chế độ kế

toán doanh nghiệp hiện hành và tham khảo IPSAS 12.

• Công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa mua về nếu sử dụng trực

tiếp cho hoạt động trong một thời điểm nhất định thì hạch toán trực tiếp vào chi phí,

nếu không sử dụng liền thì nhập kho và xuất dùng khi có nhu cầu. Công cụ dụng cụ,

nguyên vật liệu, hàng hóa xuất dùng nếu không sử dùng hết một lần mà để sử dụng

lâu thì ghi nhận vào TK 142 hoặc 242 để phân bổ theo thời gian sử dụng vào các

hoạt động tương ứng.

+ Chi chưa quyết toán (154): Phản ánh tình hình các khoản chi hoạt động,

chi dự án, chi theo đơn đặc hàng nhưng chưa được phê duyệt, chưa quyết toán và

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối năm, các khoản chi trong năm nhưng

chưa được quyết toán, chưa được phê duyệt được kết chuyển vào TK 154 (ghi nợ)

để theo dõi, khi được quyết toán, phê duyệt thì ghi giảm các khoản chi chưa quyết

toán (ghi có TK 154).

93

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (159): Phản ánh việc lập các khoản dự

phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.

b. TK loại 2 - Tài sản dài hạn: Bao gồm các tài khoản loại 2. Dùng để phản

ánh tài sản ngắn hạn hiện có và tình hình biến động của tải sản dài hạn tại đơn vị sự

nghiệp có thu.

- Nhóm tài khoản 21 (211, 212, 213, 214, 217): Phản ánh giá trị hiện có và

tình hình tăng giảm của tài sản cố định:

+ Tài sản cố định là những tài sản dài hạn và đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài

sản cố định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC về việc khấu hao TSCĐ.

+ Giá trị TSCĐ phản ánh theo nguyên giá, bao gồm già mua, thuế nhập khẩu

và các chi phí khác liên quan đến TSCĐ để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng.

+ Giá trị TSCĐ được mua trong kỳ không được ghi nhận toàn bộ là chi hoạt

động trong kỳ mà cần tiến hành phân bổ thông qua khấu hao để đưa vào chi phí

hoạt động của kỳ tương ứng.

+ Khấu hao tài sản cố định phân bổ theo từng tháng trong kỳ kế toán và áp

dụng cho cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản

đầu tư

+ Giá trị tài sản thuê tài chính được ghi nhận tương tự TSCĐ thuê tài chính

trong kế toán doanh nghiệp.

+ Việc ghi nhận tài sản cố định cần tuân thủ các quy định tại IPSAS 13 –

thuê tài sản, IPSAS 31 – TSCĐ vô hình, IPSAS – TSCĐ hữu hình, IPSAS – bất

động sản đầu tư.

- Nhóm tài khoản 22 (221, 229): Phản ánh các khoản đầu tư dài hạn tại đơn

vị như liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán,…và các khoản đầu tư dài hạn khác.

Khoản lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn ghi nhận vào chi phí tài

chính trong kỳ. Lãi, lỗ thu được từ các khoản đầu tư tài chính dài hạn được phản

ánh vào hoạt động tài chính của đơn vị (TK 635, 515)

94

c. TK loại 3 – Nợ phải trả: Bao gồm các tài khoản loại 3. Dùng để phản ánh

các khoản phải trả và tình hình biến động của các khoản phải trả tại đơn vị sự

nghiệp có thu.

- Nhóm tài khoản 31 (311): Phản ánh các khoản vay ngắn hạn tại đơn vị.

- Nhóm tài khoản 33 (331, 332, 333, 334, 336, 338): Phản ánh các khoản

phải trả người bán, các khoản phải nộp theo lương, các khoản thuế phải nộp, phải

trả người lao động (tiền lương, thưởng,..), kinh phí tạm ứng và các khoản phải trả

khác.

- Nhóm tài khoản 34 (341, 342): Phản ánh các khoản vay dài hạn, phải trả

nội bộ. TK 342 có thể có số dư Nợ hoặc số dư có, nếu có số dư nợ thì được phản

ánh như một khoản tài sản trên bản cân đối kế toán, nếu có số dư có thì được phản

ánh như một khoản phải trả, phải cấp cho các đơn vị trong nội bộ.

- Nhóm tài khoản 35 (353, 354): Phản ánh các quỹ như quỹ phúc lợi, quỹ

khen thưởng và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

d. TK loại 4 – Nguồn vốn (nguồn kinh phí): Bao gồm các tài khoản loại 4.

Dùng để phản ánh nguồn kinh phí hoạt động và tình hình biến động của của các

nguồn kinh phí tại đơn vị sự nghiệp có thu.

- Nhóm tài khoản 41 (411, 412, 413):

+ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh: Dùng phản ánh nguồn vốn kinh doanh

hiện có và tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh. Chỉ sử dụng cho những đơn

vị có hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Dùng để phản ánh số chênh lệch

khi đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước

+ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Phản ánh số chênh lệch do thay đổi

tỷ giá theo quy định tại thời điểm phát sinh và tại thời điểm cuối năm. Chỉ sử dụng

cho những đơn vị có phát sinh ngoại tệ.

- Nhóm tài khoản 42 (421): Phản ánh chênh lệch thu chi chưa xử lý hoạt

động theo đơn đặt hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Số phát

sinh của TK này được kết chuyển sang từ TK 911.

95

- Nhóm tài khoản 43 (431, 432): Phản ánh các quỹ ổn định thu nhập và quỹ

phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Nhóm tài khoản 44 (441): Phản ánh nguồn kinh phí cho hoạt động xây dựng

cơ bản từ các nguồn khác nhau tại đơn vị sự nghiệp

- Nhóm tài khoản 46 (461, 462, 465, 466): Phản ánh nguồn kinh phí hoạt

động, nguồn kinh phí dự án, nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước và

nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.

e. TK loại 5 – Các khoản thu: Bao gồm các tài khoản loại 5. Dùng để phản

ánh khoản thu trong kỳ tại đơn vị sự nghiệp có thu. Nhóm tài khoản này không có

số dư. Cuối kỳ kết chuyển sang bên Có TK 911 để xác định kết quả hoạt động.

f. TK loại 6 – Các khoản chi: Bao gồm các tài khoản loại 6. Dùng để phản

ánh khoản chi trong kỳ và kinh phí cấp cho cấp dưới tại đơn vị sự nghiệp có thu.

Nhóm tài khoản này không có số dư. Cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 911 để

xác định kết quả hoạt động. Riêng TK 667 sẽ được kết chuyển để ghi giảm nguồn

kinh phí số kinh phí đã cấp cho cấp dưới.

g. TK loại 9 – Xác định kết quả hoạt động: Bao gồm các tài khoản loại 9. Là

tài khoản trung gian dùng để xác định kết quả hoạt động tại đơn vị sự nghiệp có thu.

Tài khoản này không có số dư. Sau khi xác định chênh lệch giữa thu và chi trong

kỳ, số chên lệch sẽ chuyển sang TK 421.

h. TK loại 0 – Tài khoản ngoài bảng: Phản ánh các tài sản không thuộc

quyền sở hửu của đơn vị mà đơn vị đang nắm giữ, ngoại tệ, dự toán chi hoạt động,

dự toán chi chương trình dự án.

Chi tiết thay đổi nội dung hạch toán một số tài khoản xem tại phụ lục 02.

3.2.2.1.2.2 Hệ thống sổ kế toán:

Hệ thống sổ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu cần đáp ứng các

yêu cầu sau:

- Phản ánh đầy đủ, liên tục các nghiệp kinh tế phát sinh tại đơn vị

- Bao gồm những chỉ tiêu cơ bản theo qui định của luật kế toán và các tiêu chí

cần thiết phục vụ cho quản lý tại đơn vị.

96

- Là hệ thống sổ kế toán dành cho đơn vị sự nghiệp có thu quy định thống nhất

trong cả nước.

- Thuận tiện trong viêc quản lý và lưu trữ

Với những yêu cầu đó, hệ thống sổ kế toán hiện nay áp dụng cho các đơn vị sự

nghiệp có thu cần được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp hơn:

- Xây dựng hệ thống sổ sách trên cơ sở hướng dẫn lập với những tiêu chí cần

thiết cho từng loại sổ

- Loại bỏ những chỉ tiêu trùng lắp trên các sổ kế toán nhằm giảm khối lượng

công việc không cần thiết cho người làm kế toán khi phải ghi nhận một nội dung kế

toán nhiều lần trên các sổ khác nhau nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý. Đó là sự

trùng lắp trên các mẫu sổ chi tiết các tài khoản và các sổ chi tiết khác như sổ chi phí

sản xuất kinh doanh (hoặc đầu tư xây dựng cơ bản) mẫu S63-H, sổ chi tiết chi dự án

mẫu số S62-H, sổ theo dõi chi phí trả trước mẫu số S71-H,..

- Loại bỏ những mẫu sổ không cần thiết. Hợp nhất giữa sổ chi tiết các tài

khoản và các sổ chi tiết khác với nội dung và tính chất tương tự thành một mẫu

chung thống nhất. Ví dụ cần hợp nhất Bảng cân đối số phát sinh về bản chất giống

như bảng cân đối số tài khoản và loại bỏ một biểu.

- Điều chỉnh lại sổ theo dõi tài sản cố định để phù hợp hơn với đối tượng sử

dụng là các đơn vị phòng ban không phải là kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu

bằng cách xóa bỏ những chỉ tiêu liên quan đến giá trị tài sản, chỉ cần những chỉ tiêu

để quản lý sự hiện hữu và tình trạng của tài sản.

3.2.2.2.3. Hệ thống đầu ra - Hệ thống báo cáo tài chính

a. Định hướng xây dựng hệ thống báo cáo tài chính:

Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu cần đáp ứng

các yêu cầu:

- Phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, hợp lý tình hình tài chính của đơn vị

trên mọi hoạt động.

- Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu.

- Đảm bảo tính minh bạch, công khai và chất lượng thông tin được cung cấp.

97

- Có khả năng so sánh được các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hoạt động,

khả năng tài chính và dự đoán tương lai.

- Phù hợp với yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước.

- Được quốc tế thừa nhận và phù hợp với IPSAS, thông lệ quốc tế trong xu

hướng hội nhập thế giới.

Để có thể đáp ứng tốt cầu ngày càng cao về hệ thống báo cáo tài chính của đơn

vị sự nghiệp có thu vì vậy cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính

mà đơn vị sự nghiệp có thu đang sử dụng:

- Loại bỏ những mẫu báo cáo không cần thiết.

- Loại bỏ những chỉ tiêu trùng lắp trên cùng một báo cáo và giữa các báo cáo

với nhau và xây dựng các tiêu chí cần cụ thể rõ ràng, không mang tính chung

chung.

- Điều chỉnh hướng dẫn lập và biểu mẫu thống nhất và hợp lý hơn.

- Điều chỉnh bổ sung những thông tin trên báo cáo B03-H “Báo cáo thu chi

hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh” như thông tin về hoạt động

dự án, đơn đặt hàng và điều chỉnh chi tiết nội dung của hoạt động sự nghiệp, hoạt

động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết hơn về tình hình cũng

như kết quả hoạt động của đơn vị. (chi tiết xem tại phụ lục 04)

- Bổ sung chỉ tiêu kỳ trước để có cái nhìn tổng quát và có thể so sánh được với

kết quả kỳ trước của đơn vị.

- Xây dựng và điều chỉnh lại hệ thống báo cáo hiện tại để đáp ứng nhu cầu

cung cấp thông tin một cách rõ ràng, chính xác và thông tin được cung cấp đầy đủ

cho các đối tượng sử dụng. Bổ sung 2 báo cáo quan trọng đó là Bảng cân đối kế

toán và Bảng lưu chuyển tiền tệ. Dựa trên sự tiếp cận CMKT công quốc tế. Nội

dung Bảng cân đối kế toán và Bảng lưu chuyển tiền tệ (xem tại phụ lục 04).

Hệ thống báo cáo tài chính đề nghị áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu gồm:

- Bảng cân đối kế toán

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động

- Bảng báo cao lưu chuyển tiền tệ

98

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

- Bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng

Để thực hiện hệ thống báo cáo tài chính theo đề xuất trên đây thì hệ thống kế

toán cần thực hiện trên cơ sở dồn tích đầy đủ.

Hệ thống báo cáo tài chính đề xuất xem tại phụ lục 04

b. Xác lập nội dung và phương pháp lập cho từng BCTC được đề xuất: (cid:1) Bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng:

- Dùng để phản ánh tổng quát tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh

phí tại các đơn vị sự nghiệp có thu.

- Sử dụng mẫu và hướng dẫn hạch toán được hướng dẫn theo chế độ kế toán

hiện hành tại quyết định 19/2006/QĐ-BTC và thông tư 185/2010/TT-BTC, chỉ thay

đổi hướng dẫn lập tại một số chỉ tiêu như sau:

+ Mã số 05 – Lũy kế từ đầu năm: Phản ánh số kinh phí hoạt động thường

xuyên đơn vị được sử dụng lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm

kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang và kinh phí thực nhận lũy kế từ

đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu ở

chỉ tiêu Mã số 04 của báo cáo kỳ này cộng với số liệu ở chỉ tiêu Mã số 05 của

báo cáo này lúc đầu năm.

+ Vận dụng tương tự cho các chỉ tiêu Mã số 15, Mã số 25, Mã số 35, Mã số 45 (cid:1) Bảng cân đối kế toán (báo cáo tình hình tài chính):

Phản ánh phản ánh tổng quát về tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp có

thu bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn với các số liệu đầu kỳ, cuối kỳ và nguồn

hình thành tài sản của đơn vị. Các thông tin về tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn là

những căn cứ để đánh giá tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm báo cáo.

- Kết cấu:

+ Tài sản: Gồm Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn

+ Nguồn vốn: gồm nợ phải trả, nguồn vốn

+Tài khoản ngoài bảng

99

+Nguồn số liệu để ghi nhận vào báo cáo là số liệu khóa sổ kế toán trên sổ chi

tiết tài khoản và số liệu của năm trước

Mẫu báo cáo xem tại phụ lục 04

(cid:1) Bảng báo cáo kết quả hoạt động:

- Phản ánh tổng quát tình hình thu chi và phân phối chênh lệch thu chi của

mọi hoạt động trong toàn bộ đơn vị.

- Kết cấu, nội dung và phương pháp lập

+ Phần I: Hoạt động sự nghiệp: Phản ánh tình hình thu, chi từ các hoạt động

chính diễn ra thường xuyên tại đơn vị và các hoạt động bất thường khác.

• Trong trong kỳ: bao gồm các khoản thu hỗ trợ từ NSNN, thu từ phí, lệ

phí và các khoản thu khác trong năm

• Chi trong kỳ: bao gồm các khoản chi từ các nguồn kinh phí sự ngiệp

cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.

+ Phần II: Hoạt động chương trình dự án

• Thu trong kỳ: toàn bộ các khoản thu của các chương trình dự án từ

NSNN và từ các nguồn khác

• Chi trong kỳ: các khoản chi liên quan đến hoạt động của dự án • Phần III: Hoạt động theo đơn đặt hàng của Nhà nước • Thu trong kỳ: toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các đơn đặt

hàng của Nhà nước

• Chi trong kỳ: các khoản chi thực hiện đơn đặt hàng

+ Phần IV: Hoạt động sản xuất kinh doanh

• Thu trong kỳ: bao gồm các khoản thu liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh như doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

• Chi trong kỳ: Toàn bộ các khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất

kinh doanh như giá vốn hàng bán, giá vốn dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp, chi phí phí thuế TNDN.

+ Phần V – Chênh lệch thu chi chưa phân phối đến cuối kỳ: Là chênh lệch thu

lớn hơn chi của tất cả các hoạt động tại đơn vị trong kỳ

100

+ Phần VI – Phân phối trong kỳ:

• Nộp ngân sách Nhà nước: toàn bộ các khoản mà đơn vị sự nghiệp có

thu đã nộp vào ngân sách nhà nước theo nghĩa vụ

• Nộp cấp trên: Các khoản mà đơn vị đã nộp cho đơn vị cấp trên • Bổ sung nguồn kinh phí: Phản ánh số kinh phí được phê duyệt để bổ

sung vào nguồn kinh phí hoạt động tại đơn vị.

• Trích lập các quỹ: Số tiền dùng để trích lập các quỹ trong đơn vị như

quỹ khen thưởng, phúc lợi,…

+ Phần VII – số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối đến cuối kỳ: toàn

bộ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại sau khi phân phối cho khoản mục theo

quy định.

(cid:1) Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

- Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh luồng tiền vào và luồng tiền ra trong

đơn vị sự nghiệp có thu trong một thời gian nhất định. Từ đó cho thấy nguồn của

những luồn tiền vào và luồng tiền ra trong kỳ kế toán. Thông tin về dòng tiền trong

đơn vị là một thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định liên

quan.

- Kết cấu, nội dung và phương pháp lập:

+ Phần A – lưu chuyển tiền từ hoạt động thông thường: phản ánh sự luân

chuyển dòng tiền vào ra trong đơn vị từ các hoạt động của đơn vị như hoạt động

thường xuyên, hoạt động không thường xuyên, hoạt động theo chương trình dự án,

hoạt động theo đơn đặ hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh

• Các khoản thu: là toàn bộ các nguồn thu kinh phí từ ngân NSNN cấp,

thu phí, lệ phí, thu theo đơn đặt hàng, thu theo chương trình dự án, thu từ hoạt động

sản xuất kinh doanh và một số hoạt động bất thường khác (như biếu tặng, viện

trợ,…)

• Các khoản chi: là toàn bộ các chi cho các hoạt động thường xuyên,

hoạt động không thường xuyên, hoạt động theo chương trình dự án, hoạt động theo

đơn đặt hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh và một số hoạt động bất thường khác

101

+ Phần B – lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:

• Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác • Tiền thu hồi đầu tư góp vốn, bán cổ phiếu, trái phiếu,.. • Tiền thu hồi cho vay • Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia • Tiền chi cho vay • Tiền chi đầu tư góp vốn, mua cổ phiếu, trái phiếu,.. • Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

+ Phần C – lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính, gồm:

• Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được • Tiền chi trả nợ gốc vay • Tiền chi trả nợ thuê tài chính • Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

(cid:1) Thuyết minh báo cáo tài chính:

- Là báo cáo không thể tách rời trong hệ thống BCTC. Thuyết minh BCTC

được lập với mục đích diễn giải chi tiết hơn và phân tích những số liệu được trình

bày trong các BCTC khác. Thuyết minh BCTC đề xuất bao gồm các phần như sau:

+ Đặc điểm hoạt động

+ Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng

+ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

+ Các chính sách kế toán được áp dụng

+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên bảng cân đối kế toán

+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động

+ Tình hình thực hiện nhiệm vụ hành chính sự nghiệp

+ Tình hình tăng giảm các quỹ

+ Tình hình thực hiện nộp ngân sách và nộp cấp trên

+ Tình hình sử dụng dự toán

+ Nguồn phí, lệ phí của NSNN đơn vị đã thu và được để lại

+ Tình hình tiếp nhận kinh phí

102

+ Thuyết minh (cid:1) Bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng: Sử

dụng mẫu và hướng dẫn lập tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.

3.2.2.3. Giải pháp về người làm kế toán và bộ máy kế toán

Cần đào tạo và xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán am hiểu sâu rộng về kế

toán hành chính sự nghiệp. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn phù hợp

với đặc điểm hoạt động của đơn vị.

Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với đơn vị sự nghiệp. Phân cấp quản lý và

phân công công việc một cách hiệu quả đảm bảo tận dụng tối đa nguồn lực mà đơn

vị hiện có.

Trình tự luân chuyển chứng từ, quy trình nghiệp vụ rõ ràng, công khai, dễ hiểu

dễ thực hiện.

3.2.2.4. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin.

Tận dụng công nghệ thông tin ngày càng hiện đại để xây dựng hệ thống kế

toán hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Xây dựng phần mềm kế toán giúp việc cho người

làm kế toán trên cơ sở hiệu quả, thân thiện và dễ sử dụng.

Phần mềm kế toán xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

+ Thân thiện, dễ sử dụng và dễ triển khai

+ Đáp ứng tốt các yêu cầu về đặc điểm hoạt động của đơn vị sự ngiệp có thu

về thông tin truy xuất, báo cáo tài chính

+ Độ bảo mật và tính năng kiểm soát cao

Triển khai hệ thống chứng từ điện tử, chữ ký điện tử cùng với quy trình nghiệp

vụ trên nền công nghệ hiện đại giúp giảm bớt thời gian luân chuyển chứng từ, thời

gian xử lý chứng từ và thời gian ghi nhận số liệu cho ra báo cáo.

3.2.2.4. Giải pháp về kiểm soát và đáp ứng chất lượng thông tin kế toán.

Kiểm soát là khâu cần thiết và cực kỳ quan trọng trong bộ máy kế toán cũng

như trong việc quản lý. Tổ chức bộ máy kế toán cần đáp ứng tốt yêu cầu này. Bộ

máy kề toán cần có cơ chế phân công việc và phân cấp quản lý hiệu quả, kiểm soát

tốt các quy trình nghiệp vụ dựa trên các tiêu chuẩn cảu quy trình kiểm soát.

103

Hạn chế việc phân công kiêm nhiệm nhiều cấp trong bộ máy kế toán.

Xây dựng hệ thống kiểm soát gồm kiểm soát nội bộ về hoạt động, tài chính, kế

toán. Kiểm soát thực hiện quy trình (kiểm soát tuân thủ)

Hiện nay chưa có quy định trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ cho

các đơn vị sự nghiệp, do đó các đơn vị cần chủ động trong việc thực hiện kiểm soát

và đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước. Thành lập hệ thống kiểm soát nội

bộ tại đơn vị cũng là một giải pháp tối ưu trong bối cảnh chưa có những quy định

mang tính chất pháp lý và điều này tạo cho các đơn vị sự chủ động trong việc hoàn

thiện hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị.

3. 3. Các kiến nghị có liên quan:

3.3.1 Quốc hội và chính phủ:

3.3.1.1. Quốc hội:

Quốc hội là cơ quan lập pháp cao nhất và cũng là cơ quan có quyền cao nhất

đối với việc quản lý NSNN. Vì vậy quốc hội là cơ quan chỉ đạo công việc hoàn

thiện hệ thống pháp lý liên quan đến chế độ, quy định quản lý NSNN và chế độ kế

toán. Việc đầu tiên cấp thiết đó là cần phải nghiên cứu lại hệ thống văn bản và hành

lang pháp lý liên quan đến chế độ kế toán nhà nước và hệ thống quán lý NSNN để

nhận diện những điểm, những quy định còn hạn chế và tiến hành sữa đổi, hoàn thiện

để ngày càng phù hợp hơn với tình hình thực tế và yêu cầu mới trong tương lai. Để

thực hiện tốt quá trình đó không thể thiếu đi chủ trì và sự chỉ đạo từ quốc hội.

3.3.1.2. Bộ tài chính:

Bộ tài chính là cơ quan quản lý trực tiếp và tham mưu cho Quốc hội trong việc

ra các quyết định liên quan đến kế toán nhà nước, NSNN và các quyết sách kinh tế.

Hơn nữa Bộ tài chính, còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế.

Bộ tài chính cần nghiên cứu một cách chuyên sâu chế độ kế toán hành chính

sự nghiệp hiện hành, chế độ quản lý NSNN, chế độ quản lý tài chính và quyền tự

chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu. Từ đó nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu

trong những quy định hiện hành. Qua đó tham mưu cho Quốc hội và chính phủ

104

trong việc cải cách, hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và hệ thống

quản lý NSNN, quản lý tài chính hiện hành.

Bộ tài chính cần nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, lộ trình ban hành hệ thống

chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm xây dựng hệ

thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và tiếp cận CMKT công quốc tế.

Xây dựng hệ thống giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong

các quy định về tài chính, tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong việc sử

dụng kinh phí trong khuông khổ cho phép và thúc đẩy các hoạt động nhằm khơi

tăng nguồn thu đảm bảo cho các hoạt động chi tại đơn vị thông qua hệ thống quy

chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị, qua đó dần dần giảm bớt sự phụ thuộc vào NSNN

nhưng vẫn chịu sự quản lý từ các cấp có thẩm quyền.

3.3.1.3. Bộ chủ quản:

Bộ chủ quản như là một đơn vị cấp trên và là đơn vị trực tiếp quản lý các đơn

vị trong việc quy định các hoạt động mà đơn vị sự nghiệp có thu được phép và

không được phép thực hiện. Do đó, các bộ chủ quản cần có những quy định phù

hợp hơn đối với những hoạt động tại đơn vị sự nghiệp có thu trong việc bố trí nhân

sự, quản lý tài chính, sử dụng ngân sách, quyết toán ngân sách với đơn vị cấp trên

này.

Cần xây dựng hệ thống quản lý mở trên cơ sở xây dựng những tiêu chuẩn, quy

định hợp lý và hướng dẫn thực hiện phù hợp. Tăng tính chủ động hơn cho các đơn

vị sự nghiệp có thu và ngày càng mở rộng hoạt động trên cơ sở quy định cho phép

3.3.1.4. Kiểm toán nhà nước:

Kiểm toán nhà nước là cơ quan kiểm tra, thanh tra và phát hiện những sai sót

tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Với vai trò đó kiểm toán nhà nước cần thiết phải

phối hợp với Bộ tài chính, Bộ chủ quản trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, quy

định trong việc quy định hoạt động tại đơn vị sự nghiệp có thu.

Hiện nay kiểm toán nhà nước chỉ mới thực hiện vai trò là người kiểm tra phát

hiện sai sót sau khi mọi hoạt động đã xảy ra. Thiết nghĩ, kiểm toán nhà nước cần

105

thiết phải thực hiện vai trò trong việc phòng chống các sai sót, vi phạm trong công

tác tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu

3.3.2. Các đơn vị sự nghiệp có thu

Trong môi trường kinh tế thay đổi hàng ngày, trong bối cảnh hội nhập quốc tế,

các yêu cầu đối với đơn vị sự nghiệp có thu ngày càng cao trong hoạt động sự

nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh,… yêu cầu về chất lượng thông tin cần phải

chính xác, đầy đủ, minh bạch hơn. Bên cạnh đó thách thức cạnh tranh ngày càng

nhiều hơn. Trong khi chờ đợi sự thay đổi từ các nhân tố bên ngoài thì bản thân các

đơn vị cũng cần phải thực hiện các biện pháp để xây dựng hoạt động đơn vị vững

mạnh hơn trên nền tảng những quy định của nhà nước

Trước hết các đơn vị cần xây dựng cho mình một bộ máy kế toán có chuyên

môn sâu, am hiểu kế toán nhà nước và đáng tin cậy

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, thông tin kế toán, tài chính chuẩn hóa,

công khai minh bạch, rõ ràng thông qua các quy trình cụ thể

Ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý nhằm quản lý hiệu quả hơn cùng

với xu hướng tinh học hóa

Xậy dựng đề án tự chủ trong công tác quản lý, trong công tác tài chính, hệ

thống chi tiêu nội bộ hợp lý áp dụng cho đơn vị và xin ý kiến phê duyệt của cơ quan

có thẩm quyền nhằm tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại đơn vị

Đề xuất kiến nghị những thay đổi, sữa đổi cần có trong việc cải cách, hoàn

thiện hệ thống chế độ kế toán nhà nước, quản lý NSNN, quản lý tài chính

Kết luận chương 3

Trên cơ sở những hạn chế, khó khăn nhìn thấy thông qua việc phân tích hệ

thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu và kết quả khảo sát thực tế,

để có thể tổ chức tốt hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu cần có những

giải pháp một cách chi tiết và đồng bộ về việc tổ chức hệ thống kế toán. Đó là

những giải pháp nền mang tính cơ sở cho việc áp dụng, là những giải pháp cụ thể

106

chi tiết cho việc triển khai và hoàn thiện và những kiến nghị cụ thể để giúp các đơn

vị sự nghiệp có thu tổ chức tốt hơn hệ thống kế toán tại đơn vị. Bên cạnh đó yếu tố

về đặc điểm về lĩnh vực hoạt động, quy mô mang tính đặc thù của các đơn vị sự

nghiệp có thu cũng cần phải xem xét đến để có những giải pháp phù hợp.

107

Kết luận

Hệ thống kế toán là một bộ phận quan trọng trong một tổ chức nói chung và

các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng. Việc tổ chức hệ thống kế toán như thế nào sẽ

ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin mà hệ

thống kế toán đó cung cấp vế tính chính xác, độ tin cậy,…Qua đó góp phần trong

việc hoạch định các chính sách hoạt động cũng như chính sách tài chính.

Về môi trường pháp lý, Nhà nước đã có sự quan tâm trong việc tổ chức hệ

thống kế toán của các đơn hành chính sự nghiệp và tổ chức hoạt động của các đơn

vị này. Cụ thể Bộ tài chính đã ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành

chính sự nghiệp và các văn bản pháp lý liên quan khác. Điều đó đã tạo điều kiện

thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức và quản lý hoạt động của đơn

vị. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế, khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp

tổ chức công tác kế toán tại đơn vị trong việc ghi nhận, hạch toán, lập báo cáo tài

chính,…Và từ thực tế khảo sát cũng nhận thấy rằng bên cạnh những ưu điểm thì vẫn

còn tốn tại nhiều hạn chế, khó khăn trong tổ chức hệ thống kế toán tại các đơn vị sự

nghiệp có thu. Về phía nhà nước, cần có sự nghiên cứu và có giải pháp để khắc

phục những bất cập trong chế độ kế toán hiện hành, từ đó xây dựng hệ thống chuẩn

mực kế toán công quốc gia. Về phía các đơn vị sự nghiệp có thu, cần nghiên cứu và

áp dụng hệ thống kế toán theo quy định một cách hợp lý, có những đề xuất cần thiết

để hoàn thiện hệ thống kế toán và đặc biệt chú trọng giải pháp trong việc đào tạo

nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán.

Trong phạm vi đề tài này tác giả đề xuất một số giải pháp hy vọng sẽ góp phần

hoàn thiện hệ thống kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên đề tài không

tránh khỏi những hạn chế trong quá trình nghiên cứu. Rất mong nhận được những

đóng góp quý báo của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Chân thành cảm ơn.

108

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Bộ tài chính, 2011 – Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính sự

nghiệp. Nhà xuất bản tài chính

2. Bộ tài chính, 2007 - Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế

3. Bộ tài chính, 2006 – Quyết định 19/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế

độ kế toán hành chính sự nghiệp

4. Bộ tài chính, 2010 – Thông tư 185/2010/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung

chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

5. Bộ tài chính, 2006 - Thông tư 71/2006/TT-BTC

6. Bộ tài chính, 2006 - Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát chi

đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tái chính

7. Bộ tài chính, 2007 – Tài liệu Hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng

chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam

8. Chính phủ, 2006 - Nghị định số 43/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tái chính đối với

các đơn vị sự nghiệp công lập

9. Nguyễn Chí Hiếu, 2010 – Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài

chính trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành

chính sự nghiệp tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh

10. Hà Thị Ngọc Hà (2009) - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn

mực kế toán công quốc tế: Khoảng cách và những việc cần làm. Tạp chí kế toán:

tapchiketoan.com

11. Mai Thị Hoàng Minh, 2008 – Cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán

công. Đại học Kinh tế TP.HCM. Tạp chí kế toán: tapchiketoan.com

12. Nguyễn Thị Tố Hoa, 2009 – Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để

hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ đại học

Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

109

13. Phạm Quang Huy, 2010 – Tìm hiểu kế toán khu vực công tại một số quốc

gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí kiểm toán số 4 tháng 04 năm

2010

14. Phạm Văn Đăng, 2008 - Kế toán Nhà nước Việt Nam: Sự khác biệt với

chuẩn mực quốc tế về kế toán công. Bộ Tài chính. Tạp chí kế toán:

tapchiketoan.com

15. Quốc hội, 2002 – Luật ngân sách nhà nước 01/2002/QH11

16. Quốc hội, 2003 – Luật kế toán 03/2003/QH11

17. Võ Văn Nhị, 2009 – Kế toán hành chính sự nghiệp. Đại học Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản tài chính

18. Võ Văn Nhị, 2009 – Định hướng cho việc hợp nhất chế độ kế toán daonh

nghiệp và hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Phụ lục 01: Sự thay đổi so với hệ thống tài khoản hiện hành và bảng hệ thống

tài khoản đề xuất

1. Bảng hệ liệt kệ những thay đổi trong hệ thống tài khoản:

TK thay thế Ghi chú TK hiện nay theo theo hệ thống STT chế độ kế toán TK đề xuất

TK mới, sử dụng giống TK 129 TK 129 1. Không có trong chê độ kế toán doanh nghiệp

TK 311 TK 131 Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 3111 TK 1311 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 2.

TK 3118 TK 1318 và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 137 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 3. TK 313

và phân nhóm (ngắn hạn)

TK mới, sử dụng giống TK 139 TK 139 4. Không có trong chê độ kế toán doanh nghiệp

TK 3113 TK 133 Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 31131 TK 1331 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 5.

TK 31132 TK 1332 và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 141 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 6. TK 312

và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 142, 242 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 7. TK 643

và phân nhóm

TK 6611, 6612, TK 1541, 1542 Chi tiết thay đổi xem tại phụ lục 8. 6613

TK mới, sử dụng giống TK 159 TK 159 9. Không có trong chê độ kế toán doanh nghiệp

TK mới, sử dụng giống TK 229 TK 229 10. Không có trong chê độ kế toán doanh nghiệp

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 237 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 11. TK 313

và phân nhóm (dài hạn)

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 311 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 12. TK 3312

và phân nhóm (ngắn hạn)

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn TK 331 13. TK 3311 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn TK 338 14. TK 3318 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản

Bỏ nội dung hạch toán với TK 337 không có 15. TK 337 cũ

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn TK 521, 5211, TK 337, 3371, hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 16. 5212 3372 và phân nhóm

Chỉ thay thế phần hạch toán những

khoản chi phí tài chính trong nội

TK 635 dung của TK 631 thành TK 635, 17. TK 631

phần còn hạch toán liên quan đến

SXKD vẫn giữ nguyên ở TK 631

Chỉ thay thế phần hạch toán những

khoản doanh thu tài chính trong nội

TK 515 dung của TK 531 thành TK 515, 18. TK 531

phần còn hạch toán liên quan đến

SXKD vẫn giữ nguyên ở TK 531

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn TK 137, 237 19. TK 313 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản

và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 353 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 20. TK 4311

và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 354 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 21. TK 4312

và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 431 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 22. TK 4313

và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 432 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 23. TK 4314

và phân nhóm

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn

TK 667 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản 24. TK 341

và phân nhóm

TK 668 Phản ánh các khoản chi khác 25. Không có

Giữ nguyên nội dung hướng dẫn TK 665 26. TK 635 hạch toán, chỉ thay đổi số tài khoản

Tách ra một phần từ TK 342, dùng

để phản ánh các khoản phải thu nội TK 136 27. TK 342 bộ, TK 342 chỉ còn phản ánh các

khoản phải trả nội bộ

TK911 Dùng để xác định kết quả hoạt động 28. Không có

2. Bảng hệ thống tài khoản đề xuất:

SỐ PHẠM VI ÁP GHI HIỆU TÊN TÀI KHOẢN DỤNG CHÚ TK

LOẠI 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN

111 Tiền mặt

1111 Tiền Việt Nam Mọi đơn vị

1112 Ngoại tệ

1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

Chi tiết 112 Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

theo từng 1121 Tiền Việt Nam

TK tại 1122 Ngoại tệ

từng NH, 1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

KB

Mọi đơn vị 113 Tiền đang chuyển

121 Đầu tư tài chính ngắn hạn

1211 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Đơn vị có phát 1218 Đầu tư tài chính ngắn hạn khác sinh 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn

hạn

Chi tiết 131 Phải thu của khách hàng

theo yêu Mọi đơn vị cầu quản

133 Thuế GTGT Đơn vị được khấu

trừ thuế GTGT 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng

hoá, dịch vụ

1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

Mọi đơn vị 136 Phải thu nội bộ

Đơn vị có phát 137 Cho vay ngắn hạn

138 Phải thu khác

sinh Mọi đơn vị Mọi đơn vị 139 Dự phòng phải thu khó đòi

Chi tiết 141 Tạm ứng

Mọi đơn vị theo từng

đối tượng

Mọi đơn vị 142 Chi phí trả trước ngắn hạn

Chi tiết 152 Nguyên liệu, vật liệu

theo yêu 153 Công cụ, dụng cụ

cầu quản

154 Chi chưa quyết toán Mọi đơn vị 1541 Chi hoạt động

15411 Chi thường xuyên

15412 Chi không thường xuyên

1542 Chi dự án

1543 Chi theo đơn đặt hang

1544 SXKD

Chi tiết 155 Sản phẩm, hàng hoá Đơn vị có hoạt theo sản 1551 Sản phẩm động SX, KD phẩm, 1552 Hàng hoá

hàng hoá

Mọi đơn vị 159 Dự phòng giảm giá HTK

LOẠI 2: TÀI SẢN DÀI HẠN

Mọi đơn vị Chi tiết 211 TSCĐ hữu hình

theo 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc

yêu cầu 2112 Máy móc, thiết bị

quản Mọi đơn vị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn

lý 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý

2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho

sản phẩm Mọi đơn vị

2118 Tài sản cố định khác

Đơn vị có phát 212 TSCĐ thuê tài chính Chi tiết

sinh theo

yêu cầu 213 TSCĐ vô hình

quản lý 214 Hao mòn TSCĐ

2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình

2142 Hao mòn TSCĐ vô hình

2147 Hao mòn bất động sản đầu tư

217 Bất động sản đầu tư

221 Đầu tư tài chính dài hạn

2211 Đầu tư chứng khoán dài hạn

2212 Vốn góp Mọi đơn vị 2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác

229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

237 Cho vay dài hạn

241 XDCB dở dang

2411 Mua sắm TSCĐ

2412 Xây dựng cơ bản

2413 Sửa chữa lớn TSCĐ

242 Chi phí trả trước dài hạn

LOẠI 3: CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ

Đơn vị có dự án Chi tiết 311 Vay ngắn hạn

tín dụng từng đối

tượng 331 Phải trả người bán

332 Các khoản phải nộp theo lương

3321 Bảo hiểm xã hội Mọi đơn vị 3322 Bảo hiểm y tế

3323 Kinh phí công đoàn

33324 Bảo hiểm thất nghiệp

333 Các khoản phải nộp nhà nước

3331 Thuế GTGT phải nộp

33311 Thuế GTGT đầu ra

33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Các đơn vị có

phát sinh 3332 Phí, lệ phí

3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp

3337 Thuế khác

3338 Các khoản phải nộp khác

334 Phải trả công chức, viên chức

Mọi đơn vị Chi tiết 335 Phải trả các đối tượng khác

theo từng 336 Tạm ứng kinh phí

đối tượng

337 Các khoản thu chưa thực hiện Các đơn vị có 3371 Phí, lệ phí phát sinh 3372 Tiền, hàng viện trợ

Mọi đơn vị 338 Phải trả khác

Chi tiết 341 Vay dài hạn

theo từng Các đơn vị

đối tượng có phát sinh

342 Phải trả nội bộ

353 Quỹ khen thưởng Mọi đơn vị 354 Quỹ phúc lợi Mọi đơn vị 355 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ

Chi tiết 411 Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị có hoạt theo từng động SXKD nguồn

Đơn vị có phát 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản

sinh

Đơn vị có ngoại tệ 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Mọi đơn vị 421 Chênh lệch thu, chi chưa xử lý

Đơn vị có hoạt 4212 Chênh lệch thu, chi hoạt động sản

xuất, kinh doanh động SXKD

Đơn vị có đơn 4213 Chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng

của Nhà nước đơn đặt hàng

Mọi đơn vị 4218 Chênh lệch thu, chi hoạt động khác

Mọi đơn vị 431 Quỹ ổn định thu nhập

Mọi đơn vị 432 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

441 Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ Đơn vị có đầu bản tư XDCB dự 4411 Nguồn kinh phí NSNN cấp án 4413 Nguồn kinh phí viện trợ

4418 Nguồn khác

461 Nguồn kinh phí hoạt động Mọi đơn vị Chi tiết

4611 Nguồn kinh phí thường xuyên từng

4612 Nguồn kinh phí không thường xuyên nguồn KP

Đơn vị có 462 Nguồn kinh phí dự án

dự án 4621 Nguồn kinh phí NSNN cấp

4623 Nguồn kinh phí viện trợ

4628 Nguồn khác

Đơn vị có đơn đặt 465 Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng

hàng của của Nhà nước

466 Nguồn kinh phí đã hình thành Mọi đơn vị TSCĐ

LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU

511 Các khoản thu Đơn vị có

5111 Thu phí, lệ phí phát sinh

5112 Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước

5118 Thu khác

515 Doanh thu hoạt động tài chính

Đơn vị có HĐ 531 Thu hoạt động sản xuất, kinh

SXKD doanh

LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI

Chi tiết 631 Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh Đơn vị có hoạt theo HĐ động SXKD SXKD

632 Giá vốn hàng bán

Đơn vị có 635 Chi phí tài chính

phát sinh

661 Chi hoạt động

Mọi đơn vị 6611 Chi hoạt động thường xuyên

6612 Chi hoạt động khogn6 thường xuyên

Chi tiết 662 Chi dự án Đơn vị có theo 6621 Chi quản lý dự án dự án dự án 6622 Chi thực hiện dự án

Đơn vị có đơn 665 Chi theo đơn đặt hàng của Nhà

đặt hàng của nước

Chi tiết 667 Kinh phí cấp cho cấp dưới

theo từng Mọi đơn vị

đơn vị

668 Chi khác

LOẠI 9: XÁC ĐỊNH KẾT QuẢ

HoẠT ĐỘNG

Mọi đơn vị 911 Xác định kết quả hoạt động

LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI

BẢNG

001 Tài sản thuê ngoài

002 Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công

004 Chênh lệch thu chi hoạt đồng

xuyên

005 Dụng cụ lâu bền đang sử dụng

007 Ngoại tệ các loại

008 Dự toán chi hoạt động

0081 Dự toán chi thường xuyên

0082 Dự toán chi không thường xuyên

009 Dự toán chi chương trình, dự án

0091 Dự toán chi chương trình, dự án

0092 Dự toán chi đầu tư XDCB

Phụ lục 2: Thay đổi, điều chỉnh nội dung tài khoản

1. Điều chỉnh nội dung hạch toán TK 661

- Bỏ các TK con cấp 2 và 3 và đổi lại như sau:

+ TK 661 – Chi hoạt động, có 2 TK cấp 2:

• TK 6611 – Chi thường xuyên • TK 6612 – Chi không thường xuyên

a. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 661

- Bên nợ: Các khoản chi hoạt động

- Bên có :

+ Các khoản được phép ghi giảm chi và những khoản chi sai không được

duyệt phải thu hồi trong kỳ.

+ Kết chuyển số chi hoạt động với nguồn kinh phí được duyệt để xác định

kết quả hoạt động trong kỳ

+ Kết chuyển số chi hoạt động chưa được duyệt sang khoản mục chi phí dở

dang chưa được duyệt

Tài khoản không có số dư cuối kỳ

b. TK 661 – Chi hoạt động, có 2 TK cấp 2:

- TK 6611 – Chi thường xuyên: Dùng để phản ánh các khoản chi thường xuyên

bằng nguồn kinh phí thường xuyên trong năm.

- TK 6612 – Chi không thường xuyên: Dùng để phản ánh các khoản chi thường

xuyên bằng nguồn kinh phí thường xuyên trong năm.

c. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:

- Giữ nguyên các hướng dẫn hạch toán từ số 01 đến số 18 chỉ thay đổi các TK

cấp 2 là 6611 và 6612 cho phù hợp với nguồn kinh phí.

- Hướng dẫn hạch toán số 19 được điều chỉnh như sau: Cuối năm nếu số quyết

toán chưa được duyệt, kế toán tiến hành chuyển kinh phí này sang số chi chưa được

quyết toán:

Nợ TK 154 – Chi chưa quyết toán (TK cấp 2, 3 phù hợp)

Có TK 661 - Chi hoạt động (TK cấp 2 phù hợp)

- Hướng dẫn hạch toán số 20, giữ nguyên nội dung chỉ thay đổi TK 661 và các

TK cấp 2 bằng TK 154 và các tài khoản cấp 2, 3 của nó.

2. Điều chỉnh nội dung hạch toán TK 662

- Giữ nguyên kết cấu và nội dung hạch toán kế toán cho tất cà các hướng dẫn.

Chỉ điều chỉnh hướng dẫn hạch toán số 13 như sau:

+ Cuối kỳ khi quyết toán chi dự án được duyệt, kết chuyển số chi dự án để

giảm nguồn kinh phí:

Nợ TK 462 – Nguồn kinh phí dự án

Có TK 911 – Xác định kết quả (chi tiết HĐ dự án)

Nợ TK 911 - Xác định kết quả (chi tiết HĐ dự án)

Có TK 662 – Chi dự án

- Cuối năm kết chuyển số chi dự án chưa được duyệt:

Nợ TK 154 – Chi chưa quyết toàn.

Có TK 662 – Chi hoạt động

- Sau khi kết chuyển, khóa sổ TK 662 không có số dư

3. Điều chỉnh tương tự cho TK 631 và 635

4. Điều chỉnh nội dung hạch toán TK 461 –Nguồn kinh phí hoạt động: Điều

chỉnh hướng dẫn hạch toán số 17

- Điều chỉnh bút toán kết chuyển số chi hoạt động khi báo cáo quyết toán được

duyệt của năm trước:

Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động (TK 4611)

Có TK 154 – Chi chưa quyết toán

- Kết chuyển số chi hoạt động khi báo cáo quyết toán được duyệt của năm nay:

Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động (TK 4612)

Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động

5. Áp dụng tương tự cho TK 462, 465

6. Nội dung TK 154 – Chi chưa quyết toán:

a. Tài khoản này dung để phản ánh các khoản chi hoạt động, chi dự án, chi theo đơn

đặt hàng chưa được quyết toán, chi sai chưa xử lý và chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang.

b. Hạch toán TK này cần tôn trọng một số qui định sau:

c. Kết cấu tài khoản:

- Bên Nợ:

+ Phản ánh các khoản chi hoạt động, chi dự án, chi theo đơn đặt hàng đến

cuối kỳ vẫn chưa được quyết toán, phê duyệt, những khoản chi sai chưa xử lý

+ Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang trong kỳ chưa được kết

chuyển xác định kết quả kinh doanh

- Bên Có:

+ Phản ánh các khoản chi hoạt động, chi dự án, chi theo đơn đặt hàng đến

năm trước đã được quyết toán, phê duyệt, những khoản chi sai đã xử lý.

+ Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang kỳ trước được chuyển sang

kỳ này.

- Số dư bên Nợ: phản ánh các khoản chi hoạt động, chi dự án, chi theo đơn

đặt hàng chưa được quyết toán, chi sai chưa xử lý và chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang đến cuối kỳ.

d. Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu; các nghiệp vụ kinh tế

liên quan đến TK 461, 462, 465, 661, 662, 635, 631 như đã nêu trên

7. Nội dung tài khoản 668 – Chi khác

a. Tài khoản này dung để ghi nhận các khoản chi không thường xuyên khác phát

sinh trong đơn vị sự nghiệp

b. Kết cấu tài khoản:

- Bên nợ: Các khoản chi hoạt động khác

- Bên có :

+ Các khoản chi khác được phép ghi giảm chi và những khoản chi sai không

được duyệt phải thu hồi trong kỳ.

+ Kết chuyển số chi hoạt động khác với nguồn kinh phí được duyệt để xác

định kết quả hoạt động trong kỳ

+ Kết chuyển số chi khác

- Tài khoản này không có số dư.

8. Nội dung TK 911 – Xác định kết quả hoạt động

a. Tài khoản này dung để:xác định chênh lệch thu, chi của các hoạt động sản xuất

kinh doanh, hoạt động đơn đặt hang và các hoạt động khác

b. Kết cấu tài khoản

- Bên nợ:

+ Các khoản chi của các khoản chi các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt

động đơn đặt hang và các hoạt động khác

+ Kết chuyển chi lớn hơn thu vào tài khoản chênh lệch thu chi tương ứng

- Bên có :

+ Kết chuyển các khoản thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt

động đơn đặt hang và các hoạt động khác

+ Kết chuyển thu lớn hơn chi vào tài khoản chênh lệch thu chi tương ứng

Phụ lục 3: Biểu mẫu chứng từ chỉnh sửa

1. Bảng đề nghị thanh toán:

Đơn vị: …………………………………………….

Bộ phận:…………………………………………… Mẫu số C41-HD

Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:…………….

BẢNG KÊ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

Ngày…… tháng…… năm……

Họ tên người đề nghị thanh toán:…………………………………………………………………………………………

Bộ phận (địachỉ)::…………………………………………………………………………………………………………..

Nội dung chi Số tiền Ghi chú STT

B 1 2 A

Cộng:

Kèm theo ……….chứng từ gốc.

Số tiền đề nghị thanh toán (viết bằng chữ)……………………………………………………………………………………

Ngày…..…tháng……..năm……

Người đề nghị thanh toán Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2. Bảng thanh toán làm thêm giờ:

Đơn vị:…………………… Mẫu số C07-HD

Bộ phận:………………….

Mã đơn vị SDNS: .............

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ

Tháng……năm…… Số:…………..

Chức vụ Số lượng làm thêm Mức lương Thành tiền Các khoản trừ Thực lãnh Số Họ và tên giờ (ngày, giờ) Ngày giờ TT

A B C 1 2 3 4 5 6

Cộng x x

Tổng số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………………………

(Kèm theo…. Chứng từ gốc: Bảng chấm công làm thêm giờ tháng ……năm……)

Ngày …..tháng…..năm…….

Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

3. Bảng chấm công làm thêm giờ

Đơn vị:…………………. Mẫu số C01b-HD

Bộ phận:………………...

Mã đơn vị SDNS:………

BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ

Tháng……….năm…..

Số:………..

Ký xác Ngày trong Cộng số giờ làm thêm Số nhận tháng Họ và T tên Số giờcủa ngày Số giờ của Số giờ của T Số giờ làm đêm 1 2 … 31 làm việc ngày thứ bảy, chủ nhật ngày

33 34 35 B 1 2 … 31 A 32

Cộng

Ngày…..tháng…..năm….

Người chấm công làm thêm Xác nhận của bộ phận Thủ trưởng đơn vị

(Ký,họ tên) (phòng ban) có người làm thêm (Ký, họ tên)

(Ký,họ tên)

Phụ lục 04: Hệ thống BCTC đề nghị áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu

1. Bảng cân đối kế toán:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)

Đơn vị tính:.............

Số Số

Mã cuối đầu Thuyết số năm năm TÀI SẢN minh (3) (3)

1 3 4 5 2

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 100 +120 + 130 + 140 + 150)

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110

1.Tiền 111 V.01

2. Các khoản tương đương tiền 112

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120

1. Đầu tư ngắn hạn 121 V.02

(…) (…) 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130

1. Phải thu khách hàng 131

2. Trả trước cho người bán 132

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133

4. Các khoản phải thu khác 138 V.03

5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 V.03

IV. Hàng tồn kho 140

1. Hàng tồn kho 141 V04

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (…) (…) 149

V. Tài sản ngắn hạn khác 150

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151

2. Thuế GTGT được khấu trừ 152

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153 V.05

4. Tài sản ngắn hạn khác 158

5. Các khoản chi chưa quyết toán 159

B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 200 240 + 250 + 260)

I- Các khoản phải thu dài hạn 210

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211

3. Phải thu dài hạn nội bộ 212

4. Phải thu dài hạn khác 218 V.06

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219

II. Tài sản cố định 220

1. Tài sản cố định hữu hình 221

- Nguyên giá 222 V.07

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 224

- Nguyên giá 225 V.08

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)

3. Tài sản cố định vô hình 227

- Nguyên giá 228 V.09

229 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (…) (…)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.10

240 III. Bất động sản đầu tư

- Nguyên giá 241 V.11

242 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (…) (…)

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250

1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 251

2. Đầu tư góp vốn 252

258 V.12 3. Đầu tư dài hạn khác

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (…) (…) 259 (*)

V. Tài sản dài hạn khác 260

1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.13

2. Tài sản dài hạn khác 268

TỔNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 300

I. Nợ ngắn hạn 310

311 V.14 1. Vay ngắn hạn

2. Phải trả người bán 312

3. Người mua trả tiền trước 313

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.15

5. Phải trả người lao động 315

6. Kinh phí tạm ứng 316

7. Phải trả nội bộ 317

8. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 318 V.16 khác

9. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320

10. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323

II. Nợ dài hạn 330

331 1. Phải trả dài hạn người bán

332 2. Phải trả dài hạn nội bộ

333 3. Phải trả dài hạn khác

334 V.17 4. Vay dài hạn

336 5. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

338 6. Doanh thu chưa thực hiện

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400

410 I. Vốn chủ sở hữu

1. Vốn hoạt động kinh doanh 411 V.18

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412

413 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

414 4. nguồn kinh phí hoạt động

415 5. Chênh lệch thu chi chưa xử lý

6. Nguồn kinh phí đầu tư XDCB 416

430 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

431 1. Quỹ ổn định thu nhập

432 2. Nguồn kinh phí dự án

3. Nguồn kinh phí theo đơn đặ hàng của Nhà 433 nước

4. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 434

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 440 400)

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU Thuyết Số cuối Số đầu

minh năm (3) năm (3)

1. Tài sản thuê ngoài 24

2. Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công

3. Dụng cụ lâu bền đang sử dụng

4. Nợ khó đòi đã xử lý

5. Ngoại tệ các loại

6. Dự toán chi hoạt động

7. Dự toán chi chương trình, dự án

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động:

Mã chương:.............................. Mẫu B03/CT-H

Đơn vị báo cáo:........................

Mã đơn vị SDNS:.....................

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Năm .............

Đơn vị

tính:................

Số Thuyết Số cuối Mã đầu Số minh năm CHỈ TIÊU số năm TT

2 3 1 A B C

I HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân 1 01 phối năm trước chuyển sang (*)

2 Thu trong kỳ 02

Trong đó:

- Thu hỗ trợ từ NS cấp 03 VI.01

- Thu phí, lệ phí,... VI.04 04

- Thu khác 05 VI.22

VI.07, 3 Chi trong kỳ 06 VI.23

Chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ này 07 4 (07= 01 + 02 - 06) (*)

II HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân 08 1 phối năm trước chuyển sang (*)

Thu trong kỳ 09 VI.10 2

Chi trong kỳ 10 VI.11 3

Chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ này 11 4 (11= 08 + 09 - 10)

HOẠT ĐỘNG THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG III CỦA NHÀ NƯỚC

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân 12 1 phối năm trước chuyển sang (*)

Thu trong kỳ 13 VI.12 2

Chi trong kỳ 14 VI.13 3

Chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ này 15 4 (15= 12 + 13 -14)

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH IV DOANH

Lợi nhuận chưa phân phối kỳ trước 16 1

Thu trong kỳ 17 VI.14 2

Chi trong kỳ 18 VI.15 3

Trong đó:

- Giá vốn hàng bán VI.18 19

VI.19, - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý 20 VI.20

- Chi phí thuế TNDN VI.21 21

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân 22 4 phối đến cuối năm (*) (23=16+17-18)

Chên lệch thu lớn hơn chi chưa phân 23 V phối đến cuối kỳ (24= 07 +11 + 15 + 23)

VI Phân phối trong kỳ 24

1 Nộp ngân sách nhà nước 25

Lũy kế từ đầu năm 26

2 Nộp cấp trên 27

Lũy kế từ đầu năm 28

3 Bổ sung nguồn kinh phí 29

Lũy kế từ đầu năm 30

4 Trích lập các quỹ 31

Lũy kế từ đầu năm 32

Số chên lệch thu lớn hơn chi chưa phân

33 VII phối đến cuối kỳ này

(34 = 24 – 26 – 28 – 30 – 32)

(*) Nếu chi lớn hơn thu thì ghi số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (....).

Ngày .....tháng .....Năm........

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Năm….. Đơn vị tính:

Chỉ tiêu Mã số Thuyết Năm Năm

minh nay trước

3 4 5 1 2

A. Lưu chuyển tiền từ hoạt động thông

thường

10 I. Các khoản thu

11 1. Thu phí, lệ phí

2. Thu chương trình, dự án, đơn đặ hàng của 12

Nhà nước

3. Thu hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh 13

thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ,...)

3. Thu hỗ trợ từ NSNN cấp 14

4. Thu khác (thu từ quà tặng, quà biếu,...) 15

20 II. Các khoản chi

1. Chi hoạt động sự nghiệp 21

Trong đó: Lương nhân viên 22

2. Chi chương trình dự án, chi theo đơn đặt 23

hàng

3. Chi hoạt động kinh doanh 24

Trong đó: Giá vốn hàng bán 25

4. Chi khác: 26

30 III. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động

thông thường

B. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ 41

và các tài sản dài hạn khác

2. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn, bán cổ 42

phiếu, trái phiếu,..

3. Tiền thu hồi cho vay 43

4. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận 44

được chia

5. Tiền chi cho vay 45

6. Tiền chi đầu tư góp vốn, mua cổ phiếu, 46

trái phiếu,..

7. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và 47

các tài sản dài hạn khác

50 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

C. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 61

2. Tiền chi trả nợ gốc vay 62

3. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 63

4. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 64

70 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài

chính

80 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 =

20+30+40)

81 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

82 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái

quy đổi ngoại tệ

83 31 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 =

50+6

0+61)

Lập, ngày ... tháng ... năm

...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày

nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Mã chương: ............................ Mẫu B06- H

Đơn vị báo cáo: .......................

Mã đơn vị SDNS: ....................

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Năm .......

I- Đặc điểm hoạt động

1- Lĩnh vực hoạt động

2- Lĩnh vực kinh doanh

II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...).

2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng

1- Chế độ kế toán áp dụng

2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán

3- Hình thức kế toán áp dụng

IV- Các chính sách kế toán áp dụng

1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.

Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.

2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho;

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho;

- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:

- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính);

- Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính).

4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư

- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư;

- Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.

5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:

- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở

kinh doanh đồng kiểm soát;

- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn;

- Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;

- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.

6- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác

V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế

toán

(Đơn vị tính:......)

01- Tiền Cuối năm Đầu năm

- Tiền mặt ... ...

- Tiền gửi ngân hàng ... ...

- Tiền đang chuyển ... ...

... ... Cộng

02- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Cuối năm Đầu năm

... ... - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn

... ... - Đầu tư ngắn hạn khác

... ... - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

... ... Cộng

03- Các khoản phải thu ngắn hạn khác Cuối năm Đầu năm

... ... - Phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia

... ... - Phải thu người lao động

... ... - Phải thu khác

- Dự phòng phải thu khó đòi ... ...

Cộng ... ...

04- Hàng tồn kho Cuối năm Đầu năm

... ... - Hàng mua đang đi đường

... ... - Nguyên liệu, vật liệu

... ... - Công cụ, dụng cụ

... ... - Chi phí SX, KD dở dang

... ... - Sản phẩm

- Hàng hóa ... ...

... ... - Hàng gửi đi bán

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ... ...

05- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước Cuối năm Đầu năm

- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa ... ...

- ………………… ... ...

- Các khoản khác phải thu Nhà nước: ... ...

Cộng ... ...

06- Phải thu dài hạn khác Cuối năm Đầu năm

- Cho vay dài hạn ... ...

- Phải thu dài hạn khác ... ...

Cộng … …

07 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:

Nhà cửa, Máy Phương TSCĐ

Khoản mục vật kiến móc, tiện vận ... Tổng hữu

trúc thiết tải, truyền cộng hình

bị dẫn khác

Nguyên giá TSCĐ

hữu hình

Số dư đầu năm

- Mua trong năm

- Đầu tư XDCB hoàn

thành

- Tăng khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)

- Chuyển sang bất (...) (...) (...) (...) (...) (...)

động sản đầu tư (...) (...) (...) (...) (...) (...)

- Thanh lý, nhượng

bán

- Giảm khác

Số dư cuối năm

Giá trị hao mòn

lũy kế

Số dư đầu năm

- Khấu hao trong

năm

- Tăng khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)

- Chuyển sang bất (...) (...) (...) (...) (...) (...)

động sản đầu tư (...) (...) (...) (...) (...) (...)

- Thanh lý, nhượng

bán

- Giảm khác

Số dư cuối năm

Giá trị còn lại của

TSCĐ

hữu hình

- Tại ngày đầu năm

- Tại ngày cuối năm

- Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm

bảo các khoản vay:

- Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:

- Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:

- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai:

- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình:

08- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính:

Máy Phương TSCĐ Tài Nhà

Khoản mục móc, tiện vận ... hữu sản cố Tổng cửa,

vật thiết tải, hình định cộng

kiến bị truyền khác vô

trúc dẫn hình

Nguyên giá TSCĐ

thuê tài chính

Số dư đầu năm

- Thuê tài chính trong

năm

- Mua lại TSCĐ thuê

tài chính

(...) (...) (...) (...) (...) (...) - Tăng khác (...)

- Trả lại TSCĐ thuê

(...) (...) (...) (...) (...) (...) tài chính (...)

- Giảm khác

Số dư cuối năm

Giá trị hao mòn lũy

kế

Số dư đầu năm

- Khấu hao trong năm

- Mua lại TSCĐ thuê

tài chính

- Tăng khác

- Trả lại TSCĐ thuê (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...)

tài chính

- Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...)

Số dư cuối năm

Giá trị còn lại của

TSCĐ thuê tài chính

- Tại ngày đầu năm

- Tại ngày cuối năm

* Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm:

* Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm:

* Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản:

09- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:

Quyền Quyền Bản TSCĐ Tổng

Khoản mục sử dụng phát quyền, ... vô hình cộng

đất hành bằng khác

sáng chế

Nguyên giá TSCĐ vô

hình

Số dư đầu năm

- Mua trong năm

- Tạo ra từ nội bộ

doanh nghiệp

- Tăng do hợp nhất

kinh doanh

- Tăng khác

- Thanh lý, nhượng (…) (…) (…) (…) (…) (…)

bán (…) (…) (…) (…) (…) (…)

- Giảm khác

Số dư cuối năm

Giá trị hao mòn lũy

kế

Số dư đầu năm

- Khấu hao trong năm

- Tăng khác

- Thanh lý, nhượng (…) (…) (…) (…) (…) (…)

bán (…) (…) (…) (…) (…) (…)

- Giảm khác

Số dư cuối năm

Giá trị còn lại của

TSCĐ vô hình

- Tại ngày đầu năm

- Tại ngày cuối năm

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:

-

10- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Cuối năm Đầu năm

- Tổng số chi phí XDCB dở dang: ... ...

Trong đó (Những công trình lớn):

+ Công trình………….. ... ...

+ Công trình………….. ... ...

+…………………….… ... ...

11- Tăng, giảm bất động sản đầu tư:

Số Tăng Giảm Số

Khoản mục trong trong đầu năm cuối năm

năm năm

Nguyên giá bất động sản đầu tư

- Quyền sử dụng đất

- Nhà

- Nhà và quyền sử dụng đất

- Cơ sở hạ tầng

Giá trị hao mòn lũy kế

- Quyền sử dụng đất

- Nhà

- Nhà và quyền sử dụng đất

- Cơ sở hạ tầng

Giá trị còn lại của bất động sản

đầu tư

- Quyền sử dụng đất

- Nhà

- Nhà và quyền sử dụng đất

- Cơ sở hạ tầng

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:

-

12- Đầu tư dài hạn khác: Đầu năm Cuối năm

- Đầu tư cổ phiếu ... ...

- Đầu tư trái phiếu ... ...

- Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu ... ...

... - Cho vay dài hạn ...

- Đầu tư dài hạn khác

Cộng ... ...

13- Chi phí trả trước dài hạn Đầu năm Cuối năm

- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ ... ...

- Chi phí trả trước khác ... ...

Cộng ... ...

14- Vay và nợ ngắn hạn Cuối năm Đầu năm

- Vay ngắn hạn ... ...

- Nợ dài hạn đến hạn trả ... ...

Cộng ... ...

15- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Cuối năm Đầu năm

- Thuế giá trị gia tăng ... ...

- Thuế tiêu thụ đặc biệt ... ...

- Thuế xuất, nhập khẩu ... ...

- Thuế thu nhập doanh nghiệp ... ...

- Thuế thu nhập cá nhân ... ...

- Thuế tài nguyên ... ...

- Thuế nhà đất và tiền thuê đất ... ...

- Các loại thuế khác ... ...

- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp ... ...

khác

Cộng ... ...

Cuối năm Đầu năm 16- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

- Tài sản thừa chờ giải quyết ... ...

- Kinh phí công đoàn ... ...

- Bảo hiểm xã hội ... ...

- Bảo hiểm y tế ... ...

- Bảo hiểm thất nghiệp ... ...

- Thu chưa thực hiện ... ...

- Các khoản phải trả, phải nộp khác ... ...

Cộng ... ...

17- Vay và nợ dài hạn Cuối năm Đầu năm

a - Vay dài hạn

- Vay ngân hàng ... ...

- Vay đối tượng khác ... ...

b - Nợ dài hạn

- Thuê tài chính ... ...

- Nợ dài hạn khác ... ...

... ...

... ... Cộng

18- Vốn chủ sở hữu (vốn hoạt động kinh doanh)

Vốn đầu Chênh Chênh

tư của lệch lệch Chênh

chủ sở đánh giá tỷ giá lệch Cộng

hữu lại tài hối đoái chưa xử

sản lý

A 1 6 5 7 9

Số dư đầu năm trước

- Tăng vốn trong năm

trước

- Lãi trong năm trước

- Tăng khác

- Giảm vốn trong năm

trước

- Lỗ trong năm trước

- Giảm khác

Số dư cuối năm trước Số

dư đầu năm nay

- Tăng vốn trong năm nay

- Lãi trong năm nay

- Tăng khác

- Giảm vốn trong năm nay

- Lỗ trong năm nay

- Giảm khác

Số dư cuối năm nay

VI- THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC TRÌNH BÀY

TRONG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

SỐ ĐẦU SỐ CUỐI STT CHỈ TIÊU NĂM NĂM

Thu hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 1

- Cho hoạt động thường xuyên 2

- Co hoạt động không thường 3

xuyên

Thu phí, lệ phí 4

- Phí 5

- Lệ phí 6

7 Chi hoạt động

- Chi thường xuyên 8

- Chi không thường xuyên 9

Thu chương trình, dự án (chi tiết theo 10

từng chương trình, dự án)

11 Chi chương trình, dự án (chi tiết theo

từng chương trình, dự án)

Thu theo đơn đặ hàng của nhà nước (chi 12

tiết theo từng đơn đặt hàng)

13 Chi theo đơn đặ hàng của nhà nước (chi

tiết theo từng đơn đặt hàng)

Thu hoạt động sản xuất kinh doanh 14

- Thu bán hàng hóa 15

- Thu cung cấp dịch vụ 16

17 Chi hoạt động sản xuất kinh doanh

- Giá vốn hàng hóa, dịch vụ 18

- Chi phí quản lý 19

- Chi phí bán hàng 20

- Chi phí thuế TNDN 21

Thu khác 22

23 Chi khác

VII- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP

TRONG NĂM

1/ Tình hình biên chế, lao động, quỹ lương :

- Số CNVC có mặt đến ngày 31/12: ................................... Người

Trong đó: Hợp đồng, thử việc: ......................................... Người

- Tăng trong năm : .............................................................. Người

- Giảm trong năm : .............................................................. Người

- Tổng quỹ lương thực hiện cả năm : .................................. Đồng

Trong đó: Lương hợp đồng: ............................................. Đồng

2/ Thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm vụ cơ bản:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

VIII- TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM CÁC QUỸ

Quỹ khen Quỹ CHỈ TIÊU STT Quỹ.... Tổng số thưởng phúc lợi

B 1 2 3 4 A

Số dư đầu năm 1

Số tăng trong năm 2

Số giảm trong năm 3

Số dư cuối năm 4

IX- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘP NGÂN SÁCH VÀ NỘP CẤP TRÊN

Số phải Số còn STT CHỈ TIÊU Số đã nộp nộp phải nộp

1 2 3 B A

Nộp ngân sách I

- Thuế môn bài

- Thuế GTGT

- Thuế TNDN

- Thuế thu nhập cá nhân

-.............

II Nộp cấp trên

-

- ..........

Cộng

X- TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỰ TOÁN

Dự Dự toán Dự Tổng Dự toán đã nhận Dự

toán giao toán toán dự

trong năm toán Tổng Ngân sách nhà nước Nguồn bị thực Loại Khoản Nội dung

trước năm (Kể được số Rút Nhận Ghi thu khác huỷ còn lại chuyển cả sử từ bằng ghi chi ở Kho sang số điều dụng Kho lệnh chi bạc chỉnh bạc tăng,

giảm)

A B C 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1- Dự toán thuộc `Ngân

sách nhà nước

2- Dự toán thuộc nguồn

khác

XI- NGUỒN PHÍ, LỆ PHÍ CỦA NSNN ĐƠN VỊ ĐÃ THU VÀ ĐƯỢC ĐỂ

LẠI TRANG TRẢI CHI PHÍ (Chi tiết theo từng Loại, Khoản)

1- Nguồn phí, lệ phí năm trước chưa sử dụng được phép chuyển sang năm nay

2- Nguồn phí, lệ phí theo dự toán được giao trong năm

3- Nguồn phí, lệ phí đã thu và ghi tăng nguồn kinh phí trong năm

4- Nguồn phí, lệ phí được sử dụng trong năm (4 = 1 + 3)

5- Nguồn phí, lệ phí đã sử dụng đề nghị quyết toán

6- Nguồn phí, lệ phí giảm trong năm (nộp trả, bị thu hồi)

7- Nguồn phí, lệ phí chưa sử dụng được phép chuyển năm sau (7 = 4 – 5 – 6)

XII- TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN KINH PHÍ (Chi tiết theo Loại, Khoản):

1- Số phí, lệ phí đã thu phải nộp NSNN nhưng được để lại đơn vị:

Trong đó:

- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí

- Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và chưa được ghi tăng nguồn kinh

phí

2- Tiền, hàng viện trợ không hoàn lại đã tiếp nhận trong kỳ được phép bổ sung

nguồn kinh phí:

2.1- Tiền, hàng viện trợ phi dự án:

Trong đó:

- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt

động

- Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và chưa được ghi tăng nguồn kinh

phí hoạt động.

2.2- Tiền, hàng viện trợ theo chương trình, dự án:

Trong đó:

- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí dự án;

- Đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách và được ghi tăng nguồn kinh phí đầu tư

XDCB;

- Chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách (Chi tiết tiền, hàng viện trợ dùng cho

hoạt động dự án, hoạt động đầu tư XDCB) và chưa được ghi tăng nguồn kinh phí.

XIII- THUYẾT MINH

1- Những công việc phát sinh đột xuất trong năm:

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

..........

2- Nguyên nhân của các biến động tăng, giảm so với dự toán, so với năm

trước:...........................................................................................................................

.....

.....................................................................................................................................

.....

IX- NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Ngày .... tháng .... năm …

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

5. Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. Mẫu số B02- H (Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ/BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Mã chương:....................................... Đơn vị báo cáo:................................. Mã đơn vị SDNS:.............................

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ

VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG Quý.....năm...

PHẦN I- TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ

Ngân sách nhà nước Nguồ n

STT NGUỒN KINH PHÍ Mã TỔN G SỐ số NSNN Phí, lệ Viện khác

giao phí để lại CHỈ TIÊU

Tổn g số 2 1 3 4 6 B

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

trợ 5 Loại...................Khoản.....................

C 01 02 03 04 05 06 07 08 A I A 1 2 3 4 5 6 7 8 Kinh phí thường xuyên Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang Kinh phí thực nhận kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04= 01 + 02) Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này

Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10=04-06-08) Kinh phí không thường xuyên Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang Kinh phí thực nhận kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (14= 11 + 12) Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí chưa sử dụngchuyển kỳ sau (20=14-16-18)

Loại...................Khoản.....................

................................... KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CỦA NHÀ NƯỚC Loại...................Khoản.....................

09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 9 10 B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang Kinh phí thực nhận kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (24=21 + 22) Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (30=24 – 26 – 28) Loại...................Khoản.....................

KINH PHÍ DỰ ÁN

Loại...................Khoản.....................

Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang Kinh phí thực nhận kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (34= 31 + 32) Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (40= 34 – 36 - 38) Loại...................Khoản.....................

...................................... KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB

Loại...................Khoản.....................

31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 III 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 IV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang Kinh phí thực nhận kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này (44 = 41 + 42) Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí giảm kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (50 = 44 – 46- 48) Loại...................Khoản.....................

PHẦN II- KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN

Loại Khoả Nhóm Mục Tiểu Tổng Ngân sách nhà nước Nguồn Mã số Nội dung chi

mục số khác n mục chi Tổng số NSNN giao Viện trợ

A B C D E H 1 2 3 5 6 Phí, lệ phí để lại 4 G

100 101 102

200

I- Chi hoạt động 1- Chi thường xuyên 2- Chi không thường xuyên II- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước ..................... III- Chi dự án 1- Chi quản lý dự án 2- Chi thực hiện dự án IV- Chi đầu tư XDCB 1- Chi xây lắp 2- Chi thiết bị 3- Chi phí khác

300 301 302 400 401 402 403 Cộng

Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày .... tháng .... năm… Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu)

Phụ lục 05: nội dung chuẩn mực kế toán công quốc tế

I. Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở dồn tích.

IPSAS 1 “Trình bày các báo cáo tài chính”: Chuẩn mực này nhằm đích

đảm bảo cho mục tiêu chung của báo cáo tài chính được thực hiện và có thể

so sánh với báo cáo tài chính của kỳ trước và có thể so sánh với báo cáo tài

chính của đơn vị khác.

Theo chuẩn mực này quy định các thành phần báo cáo tài chính, gồm:

+ Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị;

+ Báo cáo kết quả hoạt động;

+ Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

+ Chính sách kế toán và giải trình báo cáo tài chính.

Để đạt mục đích chung của báo cáo tài chính là đáp ứng nhu cầu cung cấp

thông tin cho những người cần sử dụng thông tin cụ thể, chuẩn mực này hướng

dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung các báo cáo tài

chính dựa trên cơ sở kế toán dồn tích.

Chuẩn mực này áp dụng cho các báo cáo tài chính của một đơn vị và hợp

nhất các báo cáo tài chính của của các đơn vị thành báo cáo tài chính của Chính

phủ. Riêng thông tin về báo cáo lưu chuyển tiền tệ được giới thiệu riêng ở IPSAS

02

IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”: Những thông tin về lưu chuyển

tiền tệ trên báo cáo lưu chuyển tiển tệ của một đơn vị giúp cho người sử dụng có

thể dự đoán các nhu cầu tiền tệ tương lai của đơn vị, khả năng tạo ra các luồng tiền

trong tương lai để tài trợ cho những sự thay đổi về phạm vi và tính chất của các

hoạt động. Ngoài ra còn cung cấp những phương tiện mà qua đó giúp cho đơn vị

thấy trách nhiệm của nó vế các luồng tiền vào và luồng tiền ra trong kỳ kế toán.

Chuẩn mực này đưa ra các thông tin hướng dẫn về những thay đổi trước đây của

tiền và các khoản tương đương tiền, quy định việc trình bày báo cáo các luồng tiền

trong kỳ phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt

động tài chính; Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn cách lập báo

cáo lưu chuyển tiền tệ trong từng hoạt động kinh doanh, hoạt động tài

chính và hoạt động đầu tư.Bên cạnh đó chuẩn mực cũng hướng dẫn

cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 2 phương pháp khác nhau đó là

phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và

những thay đổi trong chính sách kế toán”: Mục đích của chuẩn mực này là đưa ra

cách phân loại, trình bày và xử lý kế toán của các khoản mục nhất định trong báo

cáo tài chính nhờ việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo một cơ sở thống nhất

của tất cả các đơn vị. Qua đó giúp tăng cường khả năng so sánh với những kỳ kế

toán trước đây và với báo cáo tài chính của các đơn vị khác. Chuẩn mực yêu cầu

phân loại và trình bày các khoản mục bất thường và trình bày riêng biệt các khoản

mục nhất định trong các báo cáo tài chính. Quy định việc xử lý kế toán đối với

những thay đổi trong ước tính kế toán, những thay đổi trong chính sách kế toán và

việc sửa chữa các sai sót cơ bản. Chuẩn mực cũng hướng dẫn việc trình bày các

khoản mục nhất định của thâm hụt hoặc thặng dư trong kỳ kế toán và viêc trình

bày này là bổ sung cho bất kỳ những trình bày khác theo yêu cầu của chuẩn mực

kế toán công quốc tế, bao gồm cả IPSAS 01. Mặt khác, những ảnh hưởng của

thuế đối với những khoản mục bất thường, những sai sót cơ bản và những sự thay

đổi trong chính sách kế toán không được xem xét trong chuẩn mực này khi chúng

phù hợp với các đơn vị khu vực công.

IPSAS 4 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái”: Chuẩn mực này

quy định các vấn đề liên quan trong các giao dịch và bằng ngoại tệ và các hoạt

động ở nước ngoài trong báo cáo tài chính của một đơn vị, các giao dịch phải được

thể hiện theo đồng tiền báo cáo của đơn vị và báo cáo tài chính của hoạt động ở

nước ngoài phải được chuyển đổi về đồng tiền báo cáo của đơn vị. Hơn nữa chuẩn

mực cũng quy định vấn đề cơ bản cơ bản trong kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ

và các hoạt động ở nước ngoài của một đơn vị, đó là tỷ giá hối đoái sử dụng và

việc ghi nhận trong báo cáo tài chính những tác động về mặt tài chính của sự thay

đổi tỷ giá hối đoái .

IPSAS 5 “Chi phí đi vay”: Chuẩn mực này quy định phương pháp hạch

toán kế toán đối với chi phí đi vay, hướng dẫn việc h ạc h t oá n vào ch i p hí

ng a y đ ối v ớ i ch i p hí đ i va y h a y vốn hoá ch i ph í đi v a y đ ối v ới các chi

phí đi vay trực tiếp liên quan đến việc mua, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản

dở dang. Chuẩn mực này không đề cập đến chi phí thực tế và các phí tổn tính vào

tài sản thuần hoặc vốn chủ sở hữu.

IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn

vị bị kiểm soát”: Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài

chính hợp nhất và báo cáo tài chính cho các đơn vị bị kiểm soát. Chuẩn mực này

đưa ra các yêu cầu trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất và kế

toán các khoản đầu tư vào các đơn vị bị kiểm soát trong báo cáo tài chính riêng của

đơn vị kiểm soát. Tuy chuẩn mực này không áp dụng đối với những đơn vị kinh

doanh bằng vốn Nhà nước những vẫn sẽ được áp dụng đối với những đơn vị thuộc

khu vực công có đơn vị bị kiểm soát là đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước.

IPSAS 06 không đề cập đến báo cáo hợp nhất trong trường hợp kế toán cho việc

sáp nhập, kế toán các khoản đầu tư váo các đơn vị liên kết, kế toán các khoản đầu

tư vào liên doanh. Các khoản mục này sẽ được đề cập đến trong các chuẩn mực cụ

thể và các quy định khác.

IPSAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”: Chuẩn mực qui

định phương pháp kế toán các phần sở hữu của nhà đầu tư trong các đơn vị liên

kết, đó là các khoản đầu tư mang lại cho các nhà đầu tư những rủi ro và những

lợi ích thêm vào ngoài những cổ phần họ đã mua. Chuẩn mực này chỉ áp dụng đối

với những khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn hoặc tài sản tương đương khác.

Chuẩn mực đưa ra 2 phương pháp hạch toán các khoản đầu tư: phương pháp giá

gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu.

IPSAS 8 “Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên

doanh”: Chuẩn mực qui định các phương pháp kế toán cơ bản đối với các khoản

lợi ích từ hoạt động liên doanh, và phản ánh các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và

chi phí liên doanh trong báo cáo tài chính của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu

tư, dù liên doanh đó hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào.

IPSAS 9 -“Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”: Chuẩn mực quy định các

phương pháp kế toán đối với doanh thu từ các nghiệp vụ trao đổi và được áp dụng

đối với doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ : cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa, tiền

lãi, tiền bản quyền và cổ tức. Theo IPSAS 09 doanh thu được ghi nhận khi có bằng

chứng chắc chắn về những lợi ích kinh tế tương lai hoặc dịch vụ tiềm tang phát

sinh ở đơn vị và có thể xác định một cách đáng tin cậy. Chuẩn mực này cũng đưa

ra các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu và hướng dẫn cho việc áp dụng các tiêu

chuẩn đó.

IPSAS 10 “Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát”: Chuẩn mực

này áp dụng trong các báo cáo tài chính của các đơn vị kể từ khi bắt đầu kỳ báo cáo

trong nền kinh tế siêu lạm phát và các đơn vị thực hiện báo cáo theo đồng tiền tại

thời điểm siêu lạm phát áp dụng chuẩn mực này kể từ ngày báo cáo. IPSAS 10

không thiết lập một tỷ lệ chắc chắn cho hiện tượng siêu lạm phát sẽ xảy ra trong nề

kinh tế mà chuẩn mực chỉ hướng dẫn thực hiên các điều chỉnh cho các báo cáo tài

chính trong điều kiện siêu lạm phát.

IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng”: Chuẩn mực quy định phương pháp

hạch toán kế toán đối với doanh thu và chi phí liên quan đến các hợp đồng xây

dựng. X ác định các thỏa thuận đư ợc phân loại là hợp đồng hợp đồng xây

dựng; cung cấp các hướng dẫn cho các loại hợp đồng xây dựng có thể phát sinh

trong các đơn vị thuộc khu vực công; và chỉ rõ cơ sở ghi nhận và trình bày đối

với doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng. IPSAS 11 cũng hướng dẫn những vấn

đề cơ bản trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng và sự

phân bổ doanh thu, chi phí của hợp đồng cho kỳ báo cáo mà công việc cảu hợp

đồng được thực hiện.

IPSAS 12 “Hàng tồn kho”: Chuẩn mực quy định phương pháp kế toán

hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc và trong kề toán hàng tồn kho giá gốc

được ghi nhận như một tài sản và được theo dõi cho đến khi doanh thu liên quan

được ghi nhận. Chuẩn mực cung cấp những hướng dẫn cụ thể về việc xác định

giá gốc và sau đó ghi nhận nó là một khoản chi phí, bao gồm khoản ghi giảm tới

mức giá trị thuần có thể thực hiện được. Chuẩn mực này cũng hướng dẫn cách

xác định giá gốc hàng tồn kho theo một trong các phương pháp giá đích danh,

phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền (chuẩn

mực không áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước) và cách thức xác định, xử

lý các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng lien quan đến hàng tồn kho; giá gốc hàng tồn

kho được được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh hoặc chi phí hoạt động tương

ứng với doanh thu được coi là chi phí phát sinh trong kỳ.

IPSAS 13 “Thuê tài sản”: Chuẩn mực được ban hành với mục đích quy

định những chính sách kế toán và trình bày thông tin kế toán phù hợp đối với bên

thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính và thuê hoạt động. IPSAS 13 phân

loại thuê tài sản thành thuê hoạt động và thuê tài chính đồng thời hướng dẫn việc

ghi nhận doanh thu, chi phí và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của bên

thuê và bên cho thuê.

IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo”: Nội dung của

chuẩn mực với mục đích quy định k h i n à o mộ t đ ơ n v ị p h ả i điều chỉnh báo

cáo tài chính do các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo; các giải trình về ngày

phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo. Và theo

chuẩn mực này, đơn vị không đucợ lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên

tục nếu các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cho thấy giả thuyết hoạt động liên

tục là không phù hợp. IPSAS 14 cũng yêu cầu đơn vị phải giải trình cơ sở lập báo

cáo tài chính thay thế khi báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động

liên tục và giải thích lý do tại sao đơn vị không được coi là có khả năng hoạt động

liên tục.

IPSAS 15 “Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày”: Với mục đích là

giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn tầm quan trọng của các công cụ tài

chính đối với tình hình tài chính, tình hình hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của đơn

vị. Chuẩn mực cũng mô tả các yêu cầu đối với việc trình bày các công cụ tài

chính trong báo cáo tình hình tài chính và nhận diện thông tin cần phải được

giải trình của công cụ tài chính ngoài bảng (không được ghi nhận) và trong bảng

(được ghi nhận). Chuẩn mực phân loại công cụ tài chính thành công cụ nợ và

công cụ vốn /tài sản thuần; phân loại lãi suất, cổ tức, doanh thu và chi phí liên

quan và các trường hợp trong đó tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được

bù trừ cho nhau. Giải trình thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị, thời

gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tương lai liên quan đến công cụ tài

chính và chính sách kế toán áp dụng cho công cụ tài chính của đơn vị. Ngoài ra

chuẩn mực cũng khuyền khích giải trình về bản chất và hoàn cảnh sử dụng công

cụ tài chính, mục đích sử dụng, rủi ro gắn liền với công cụ tài chính và các chính

sách quản lý rủi ro.

IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư”: Chuẩn mực này với mục đích là quy

định v ề k ế t o á n b ấ t đ ộ n g s ả n đ ầ u t ư v à m ộ t s ố yê u c ầ u l i ê n q u a n

đ ế n t r ì n h b à y b á o c á o t à i c h í n h . I P S A S 1 6 q u y đ ị n h phương pháp xác

định và ghi nhận giá trị bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính của bên đi

thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản

đầu tư cho thuê trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt

động. Chuẩn mực cũng quy định điều kiện để xác định một bất động sản là bất

động sản đầu tư,điều kiên ghi nhận một bất động sản đầu tư là tài sản và các

phương pháp xác định giá trị theo giá trị hợp lý hoặc theo nguyên giá. Chuẩn mục

này không áp dụng đối với các nội dụng trong IPSAS 13 và rừng, các tài nguyên

thiên nhiên tái tạo, quyền khai thác, hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản,

dầu mỏ, khí thiên nhiên và các tài nguyên không tái sinh tương tự.

IPSAS 17- “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”: Chuẩn mục quy định

phương pháp kế toán đối với bất động sản, nhà xưởng và thiết bị và những vấn

đề cơ bản trong kế toán tại thời điểm ghi nhận tài sản, ghi nhận chi phí phát

sinh sau ghi nhận ban đầu, đành giá lại tài sản, xác định giá trị còn lại, giá

trị khấu hao và thanh lý bất động sản, nhà xưởng và thiết bị. IPSAS 17 cũng đề

cập tới các phương pháp khấu hao dung để xác định giá trị khấu hao của

tài sản. Chuẩn mục này không áp dụng đối với rừng, các tài nguyên thiên nhiên

tái tạo, quyền khai thác, hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu mỏ, khí

thiên nhiên và các tài nguyên không tái sinh tương tự.

IPSAS 18 – “Báo cáo bộ phận”: Chuẩn mực đưa ra các nguyên tắc cho

việc lập và trình bày các báo cáo thông tin tài chính theo bộ phận với các dạng

báo cáo bộ phận theo ngành dịch vụ, khu vực địa lý, bộ phận đa chức năng.

IPSAS 18 cũng quy định các vấn đề liên quan trong việc phân bổ các khoản mục

vào bộ phận, xác định doanh thu, chi phí, tài sản, nợ phải trả và chính sách kế toán

bộ phận.

IPSAS 19 –“ Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản

tiềm tàng”: Chuẩn mực hướng dẫn việc xác định các khoản dự phòng, các khoản

nợ phải trả tiềm tàng và các tài sản tiềm tàng, xác định các tình huống cần ghi nhận

các khoản dự phòng, đưa ra cách tính toán và trình bày các khoản dự phòng.

IPSAS 19 quy định các điều kiện ghi nhận v à x á c đ ị n h g i á t r ị, ư ớ c t í n h , x ử

l ý các khoản dự phòng, nghĩa vụ nợ hiện tại, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản

tiềm tàng. C h u ẩ n m ự c c ũ n g q uy định trình bày một số thông tin liên quan đến

các khoản nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng trong thuyết minh báo cáo tài chính

để giúp cho người sử dụng hiểu được về bản chất, thời gian xác định và số tiền

của các khoản mục đó.

IPSAS 20 – “Thông tin về các bên liên quan”: Chuẩn mực yêu cầu trình

bày sự tồn tại của mối quan hệ với các bên liên quan khi có sự kiểm soát và trình

bày thông tin về các giao dịch giữa đơn vị với các bên liên quan trong một số

trường hợp cụ thể nhằm đáp ứng mục đích về trách nhiệm giải trình và tạo điều kiện

cho việc hiểu thấu đáo hơn hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của đơn vị báo

cáo. IPSAS 20 cũng quy định việc xác định các bên liên quan trong các giao dịch,

xác định các bên có vai trò kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị báo cáo,

xác định các thông tin cần phải trình bày về các giao dịch với các bên liên quan và

các vấn đề liên quan trong các giao dịch giữa những người quản lý chủ chốt và

thành viên gần gũi trong gia đình như vợ chồng, bố, mẹ, vợ , chồng, ông, bà, cháu,

con, anh, chị em...

IPSAS 21 –“ Tổn thất của các tài sản không tạo tiền”: Chuẩn mực mô

tả các thủ tục mà một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản không tạo

tiền có bị tổn thất hay không và để đảm bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận.

Chuẩn mực cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra

hướng dẫn trình bày. IPSAS 21 cũng chỉ rõ như thế nào là tài sản tạo tiền, xác định

một tài sản có thể bị tổn thất, đánh giá giá trị có thể thu hồi,ghi nhận và đánh gái lỗ

tổn thất.

IPSAS 22 –“ Công khai thông tin tài chính khu vực Chính phủ”: Chuẩn

mực đưa ra các yêu cầu việc lựa chọn, trình bày và công bố thông tin khu vực

Chính phủ trong BCTC hợp nhất và cung cấp những thông tin hữu ích hơn về mối

quan hệ giữa hoạt động thị trường và phi thị trường của Chính phủ, giữa BCTC và

báo cáo thống kê.

IPSAS 23 –“ Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi (Thuế và chuyển

giao)”: Chuẩn mực trình bày hướng dẫn trong việc đo lường, ghi nhận các khoản

doanh thu từ các giao dịch phi trao đổi như các khoản thuế, các giao dịch chuyển

giao như tài trợ, biếu tặng của Nhà nước hoặc của các tổ chức quốc tế. Hơn nữa

chuẩn mực cũng hướng dẫn cách trình bày trên báo cáo tài chính.

IPSAS 24 – “Trình bày thông tin dự toán ngân sách trong báo cáo tài

chính”: Chuẩn mực này yêu cầu có một sự so sánh giữa số liệu thực tế phát sinh và

số liệu dự toán của ngân sách và trình bày chúng trong BCTC; Ngoài ra chuẩn mực

cũng yêu cầu giải trình lý do có sự khác biệt giữa số dự toán và số thực tế đó.

IPSAS 25 – “Lợi ích của người lao động”: Chuẩn mực đưa ra các quy định

về kế toán và yêu cầu báo cáo các khoản lợi ích, phúc lợi của người lao động như

lương, bảo hiểm,… và trợ cấp thôi việc. Chuẩn mực cũng yêu cầu đơn vị ghi nhận

vào khoản nợ phải trả các khoản lợi ích, phúc lợi mà người lao động được hưởng

trong tương lai.

IPSAS 26 – “Tổn thất tài sản tạo tiền”: Chuẩn mực đưa ra những thủ tục

mà đơn vị công xác định xem một tài sản tạo tiền có tổn thất, suy giảm hay không

và ghi nhận các khoản tổn thất đó vào BCTC.

IPSAS 27 – “ Nông nghiệp”: Chuẩn mực quy định, hướng dẫn cử lý kế toán

và trình bày thông tin liên quan đến hoạt động nông nghiệp.

IPSAS 28 – “Công cụ tài chính: Trình bày”: Chuẩ mực này sẽ được áp

dụng để thay thế cho chuển mực số 15 “Công cụ tài chính: thuyết minh và trình

bày” ( ban hành tháng 12 năm 2001) bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Chuẩn

mực chỉ rõ việc phân loại các công cụ tài chính. Chuẩn mực cũng hướng dẫn

nguyên tắc trình bày các công cụ tài chính như nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu và

các khoản khoản bù đắp cho tài sản tài chính và khoản nợ tài chính.

IPSAS 29- “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”: Chuẩn mực quy

định những nguyên tắc ghi nhận và đo lường tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính

và những hợp đồng liên quan đến việc mua, bán các mặt hàng phi tài chính.

IPSAS 30 – “Công cụ tài chính: Các nội dung về công bố”: Chuẩn mực yêu

cầu trình bày các thông tin trên BCTC để người sử dụng thông tin có thể đánh giá

được tầm quan trọng của công cụ tài chính trong hoạt động và tình hình tài chính

của đơn vị, tính chất và mức độ rủi ro phát sinh liên quan liên quan đến công cụ tài

chính hiện có tại đơn vị và cách giải quyết vấn đề của đơn vị.

IPSAS 31 – “Tài sản cố định vô hình”: Chuẩn mực quy định các thủ tục kế

toán đối với tài sản cố định vô hình chưa được hướng dẫn cụ thể trong các chuẩn

mực khác; Chuẩn mực cũng yêu cầu đơn vị ghi nhận tài sản cố định vô hình khi và

chỉ khi nó đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong chuẩn mực; chuẩn mực cũng quy

định cách đo lường giá trị còn lại và công bố thông tin về tài sản cố định vô hình.

II. Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở tiền mặt

Quy định cách thức trình bày BCTC theo cơ sở tiền mặt. Chuẩn mực gồm 2

phần:

Phần 1 yêu cầu bắt buộc: Chuẩn mực đưa ra các quy định có thể áp dụng

cho tất cả các đơn vị công lập BCTC trên cơ sở tiền mặt với các nội dung như như

định nghĩa cơ sở kế toán tiền mặt, các yêu cầu công bố thông tin trên BCTC, thuyết

minh và xử lý các vấn đề đặc biệt trên BCTC.

Phần 2 yêu cầu không bắt buộc: Chuẩn mực đưa ra các chính sách kế toán bổ

sung và các giải trình bổ sung để khuyến khích các đơn vị chuyển từ kế toán cơ sở

tiền mặt sang kế toán cơ sở dồn tích nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình và tính

minh bạch của BCTC.

Phụ lục 06: Bảng câu hỏi khảo sát

Bảng câu hỏi

Xin chào các anh/chị. Tôi là học viên cao học thuộc Trường ĐH Kinh Tế TPHCM.

Tôi đang thực hiện luận văn cao học nhiên cứu về "Hoàn thiện hệ thống kế toán áp

dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam" . Rất mong anh/chị dành chút

thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi dưới đây. Tất cả câu trả lời của anh/chị đều

có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam đoan mọi thông tin về quý vị sẽ

được bảo mật. Tôi rất mong được sự cộng tác chân tình của quý vị.

Xin chân thành cảm ơn!

A.Thông tin chung

1. Thông tin cá nhân

Họ và tên:

Đơn vị công tác:

Chức vụ:

2 Đơn vị anh chị hoạt động trong lĩnh vực

y tế a

Giáo dục b

Thể dục thể thao c

Khoa học công nghệ d

Kinh tế e

Dân số - trẻ em, KH hóa gia đình f

Văn hóa thông tin g

Phát thanh, truyền hình h

khác: ghi rõ i

3 Về mặt tài chính, đơn vị anh chị thuộc loại hình nào

Đơn vị tự chủ hoàn toan a

Đơn vị tự chủ 1 phần b

Đơn vị được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí c

4 Đơn vị anh chị có hoạt động sản xuất kinh doanh

có a

Không b

Ngoài chế độ kế toán theo QĐ 19 thì việc tổ chức kế toán tại đơn vị anh,

5 chị còn chịu sự chi phối bởi văn bản pháp lý nào?(có thể chọn nhiều lựa

chọn)

Luật ngân sách nhà nước a

Luật kế toán b

các nghị định, thông tư hướng dẫn c

Các văn bản khác có liên quan d

B. Các câu hỏi cụ thể

I. Các câu hỏi liên quan đến hệ thống chứng từ kế toán

Anh, chị nhận định như thế nào về hệ thống chứng từ kế toán theo qui 1 định hiện hành?

quá nhiều so với nhu cầu của đơn vị a

hoàn toàn đầy đủ b

nhiều nhưng chưa đầy đủ c

Các quy định hướng dẫn cho việc lập chứng từ trong chế độ kế toán đầy 2 đủ, rõ ràng, dễ thực hiện

a có

b không

3 Các chỉ tiêu trên các chứng từ phản ánh đúng nội dung chứng từ

a có

b không

4 Có chỉ tiêu trên chứng từ trùng lắp với nhau

a có

b không

5 Có nhiều chỉ tiêu không cần thiết thể hiện trên chứng từ

có a

không b

Đơn vị anh chị có nhu cầu mở thêm chứng nào ngoài danh mục chứng từ 6 quy định trong chế độ kế toán HCSN

có a

không b

7 Theo anh chị có cần bổ sung những chứng từ nào hay không

có: cụ thể? a

không b

8 Theo anh, chị có nên sử dụng chứng từ điện tử

có a

không b

9 Đơn vị anh chị có sử dụng chứng từ điện tử

có, số lượng mẫu chứng từ điện tử sử dụng:….. a

không b

Anh chị nhận định như thế nào về hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho 10 đơn vị sự nghiệp có thu?

II. Các câu hỏi liên quan đến hệ thống tài khoản kế toán

1 Hệ thống Tk hiện nay đã đầy đủ để phản ánh tất cả các đối tượng kế toán?

có a

không b

2 Cách phân loại và tên gọi của TK hiện nay có hợp lý?

có a

không b

Nếu không, anh, chị có thể nêu ra những tài khoản cụ thể c

Số hiệu và tên gọi của TK hiện nay có phản ánh đúng bản chất của nghiệp 3 vụ kinh tế phát sinh?

có a

không b

Việc hướng dẫn ghi chép trên các tài khoản theo chế độ kế toán HCSN 4 hiện hành là khá đầy đủ, chi tiết?

có a

không b

Việc hướng dẫn phản ánh trên tài khoản của chế độ kế toán HCSN hiện 5 hành có dễ hiểu, dễ thực hiện?

có a

không b

Đơn vị anh, chị có nhu cầu mở thêm TK ngoài hệ thống TK hiện hành quy 6 định trong chế độ kế toán

có a

không b

Theo anh, chị loại TK nào cần bổ sung để phản ánh đầy đủ thông tin về 7 hoạt động của đơn vị (đề nghị ghi cụ thể tài những tài khoản bổ sung

a TK tiền và vật tư

b TK TSCĐ

c TK thanh toán

d TK nguồn

e TK thu

TK chi f

g Không cần thêm TK

Theo anh chị, HTTK hiện nay đáp ứng đầy đủ cho việc lập các BCTC liên 8 quan

a có

b không

Nhận định của anh chị về hệ thống TK hiện nay đang áp dụng cho đơn vị 9 sự nghiệp có thu:

III. Các câu hỏi liên quan đến hệ thống sổ sách và hình thức kế toán

1 Hình thức kế toán tại đơn vị anh chị

Nhật ký chung a

Nhật ký sổ cái b

Chứng từ chi sổ c

Hình thức kế toán máy d

2 Đơn vị anh, chị có sử dụng phần mềm kế toán

a có

b không

3 Đơn vị anh, chị đã sử dụng phần mềm kế toán được bao lâu?

a <1 năm

b 1-2 năm

c 3-4 năm

d >= 5 năm

Hệ thống sổ sách hiện hành có đáp ứng đầy đủ yêu cầu ghi chép và quản lý 4 tại đơn vị

a có

b không

Hướng dẫn ghi chép sổ kế toán theo quy định trong chế độ kế toán HCSN 5 khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng

a có

b không

6 Đơn vị anh chị thực hiện theo dõi sổ quỹ bằng tay

a có

không b

7 Có sự trùng lắp nội dung giữa các sổ sách với nhau

có a

không b

Hệ thống sổ sách hiện nay có thuận lợi cho việc thiết kế và sử dụng phần 8 mềm kế toán

có a

không b

Anh chị nhận định như thế nào về hệ thống sổ sách kế toán trong chế độ 9 kế toán HCSN hiện hành?

IV. Các câu hỏi liên quan đến báo cáo tài chính

Theo anh, chị ai là đối tượng sử dụng thông tin BCTC của đơn vị? (có thể 1 chọn nhiều đối tượng)

a Cơ quan chủ quan

b Cơ quan tài chính, kho bạc

c Kiểm toán nhà nước

d Các tổ chức nước ngoài

e Các nhà quản lý trong đơn vị

f Người lao động trong đơn vị

g Người dân

Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành cung cấp thông tin kế toán như thế 2 nào?(có thể chọn nhiều lựa chọn)

a Đầy đủ

b Hợp lý

c Công khai, minh bạch

d Không đầy đủ

e Chưa hợp lý

f Chưa minh bạch

Hướng dẫn lập BCTC trong quy định của chế độ kế toán có đầy đủ, chi tiết, 3 rõ ràng?

có a

không b

4 Có sự trùng lắp các chỉ tiêu giữa các báo cáo khác nhau

có a

không b

Hệ thống BCTC hiện nay theo quy định hiện nay có phản ánh đầy đủ 5 thông tin của đơn vị

có a

không b

Hệ thống BCTC hiện nay theo quy định hiện nay thiếu những báo cáo cần 6 thiết phản ánh toàn cảnh tình hình tài chính của đơn vị

có a

không b

7 Có cần sửa đổi hệ thống BCTC hiện nay

có a

không b

8 Các chỉ tiêu trên BCTC có cần phải sử đổi, bổ sung

Có a

Không b

Đơn vị anh chị co nhu cầu mở thêm BCTC nào ngoài hệ thống BCTC hiện 9 nay

Có a

Không b

Theo anh chị, có cần đơn vị sự nghiệp có thu có cần các báo cáo bộ phận 10 hay không

a Có

b không

V. Một số câu hỏi có tính chất gợi ý

Theo anh, chị việc xây dựng lại hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với 1 hoạt động của đơn vị là cần thiết?

a có

b không

2 Theo anh, chị việc xây dựng hệ thống chứng từ kế toán nên như thế nào?

Quy định mẫu chung bắt buộc a

Hướng dẫn lập chứng từ trên cơ sở những chỉ tiêu cần thiết b

Theo anh, chị hệ thống tài khoản kế toán trong chế độ kế toán hiện hành 3 có cần phải phân nhóm lại và sửa đổi tên tài khoản cho phù hợp hơn?

a có

b không

Theo anh, chị viêc xây dựng tài khoản kế toán cần phải như thê nào?(có 4 thể chọn nhiều lựa chọn)

Tên gọi phù hợp với đặc điểm hoạt động a

Phân nhóm hợp lý với những tài khoản trong cùng nhóm b

Không nên lồng ghép nhiều nội dung trong cùng ài khoản c

Theo anh, chị việc hướng dẫn ghi chép trên tài khoản kế toán phải như thế 5 nào?(có thể chọn nhiều lựa chọn)

Chi tiết, đơn giản và dễ thực hiện a

Đúng tính chất của tài khoản và nghiệp vụ phát sinh b

Tiếp cận CMKT công quốc tế c

Phản ánh riêng từng loại hoạt động của đơn vị d

Theo anh, chị có cần điều chỉnh lại hệ thống sổ kế toán trong chế độ kế 6 toán hiện hành cho phù hợp hơn với hoạt động của đơn vị?

a có

b không

Theo anh, chị cần điều chỉnh lại các chỉ tiêu trên các mẫu sổ kế toán trong 7 chế độ kế toán hiện hành để tránh sự trùng lắp ?

Có a

Không b

8 Theo anh, chị việc xây dựng hệ thống sổ kế toán như thế nào?

Quy định mẫu chung bắt buộc a

Hướng dẫn lập chứng từ trên cơ sở những chỉ tiêu cần thiết b

Theo anh chị cần điều chỉnh lại những chỉ tiêu trên BCTC cho phù hợp 9 hơn?

Có a

Không b

Theo anh, chị cần loại bỏ BCTC nào trong hệ thống BCTC trong chế độ kế 13 toán hiện hành?

Bảng cân đối tài khoản a

Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng b

Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động c

Báo cáo chi tiết kinh phí dự án d

Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN e

Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí f ngân sách tại KBNN

Bản đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi; g

Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh h doanh

Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ i

Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển j sang

Thuyết minh báo cáo tài chính k

Không cần loại bỏ BCTC nào l

Theo anh, chị cần bổ sung thêm Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu 11 chuyển tiền tệ vào hệ thống BCTC?

có a

không b

Theo anh, chị cần tăng cường thêm vai trò của kiểm toán nhà nước trong 12 việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán?

có a

không b

Theo anh chị có cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự 13 nghiệp có thu?

Có a

Không b

Theo anh, chị cần ban hành những quy định cụ thể về hoạt động kiểm soát 14 nội bộ trong đơn vị HCSN?

Có A

Không B

Theo anh, chị cần ban hành những quy định cụ thể về kiểm soát và đánh 15 giá chất lượng BCTC của đơn vị HCSN?

Có A

Không B

Phụ lục 07: Danh sách các đơn vi được khảo sát

STT Tên đơn vị Địa chỉ Người thực hiện

1 Trường cán bộ quản lý DN 226 Điện Biên Phủ,Quận 3,Hồ Chí Minh Không ghi tên

2 Trường TH KTKT Bạc Liêu 10 Cách Mạng, khóm 10, P.1, Tp. Bạc Liêu Nguyễn Văn Hà

B2/1A Đường 385 - Phường Tăng Nhơn Phú Trường CĐ tài chính hải Quan Nguyễn Phương Nam 3 A - Quận 9 - TP.HCM

400 Đường Lê Hồng Phong, Phường 3, CĐCĐ Sóc Trăng Trần Thị Mộng Trinh 4 TP.Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng

Ấp 2, xã Tân Định, Huyện Bến Cát, Bình Trường TCKT Bình Dương Nguyễn Thanh Phương 5 Dương

6 TTGDTX Bà Rịa Vũng tàu 139 Phan Chu Trinh, P.2, TP. Vũng Tàu Phạm Quang Vinh

7 Trường Dự bị Đại học TPHCM 91 Nguyễn Chí Thanh, P.9, Q.5, TP.HCM Huỳnh Thị Thanh Thủy

8 Đại học công nghiệp 12 Nguyễn Văn Bảo, P.4, Gò Vấp,TP.HCM Nguyễn Thành Tài

9 Đại học Mở TP.HCM 97 Võ Văn Tần, P.6, Q. 3, TP.CHM Mạc Hoàng Luân

10 ĐH Kinh tế TPHCM 59C Nguyễn Đình Chiểu, Q.3, TP.HCM Nguyễn Thị Thùy Hương

10-12 Đinh Tiên Hoàng, Bến Nghé, Q. 1, ĐH Khoa học XH Nhân Văn Trịnh Thị Hồng Huyên 11 TP.HCM

12 Đại học y dược TPHCM 217 Hồng Bàng, P.11, Q.5, TP.HCM Dương Ngọc Trinh

13 Sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM 32 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Q. 1, TP.HCM Lê Thị Bê

14 TT công nghệ TPHCM 176 Hai Bà Trưng , quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Chu Thị Kim Hồng

15 Viện NCPT TPHCM 28 Lê Quý Đôn, Phường 7, Quận 3, TP.HCM Phan Văn Khiết

232/14 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, TT truyển hình VN tại TPHCM Trương Anh Tuấn TP.HCM 16

3/9 Bình Giã, KP 4, P.13, Q. Tân Bình, TT NC kỹ thuật và QL môi trường Không ghi tên TP.HCM 17

Phòng văn hóa thông tin TP.Thủ Dầu 545 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, Huỳnh Thị Xuân Đào 18 Một thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

19 TT tư vấn ứng dụng kinh tế TPHCM 97 Đặng Dung, P. Tân Định, Q.1,TP.HCM Đinh Hạnh Thuần

478 Huỳnh Tấn Phát, KP2, P Bình Thuận, Q7, Nguyễn Trần Thị Thanh Trạm Thú y Quận 7 20 TP.HCM Thủy

21 Bệnh viện Nguyễn Trãi 468 Nguyễn Trãi, P.8, Q.5, TP.HCM Lê Văn Vĩnh

22 Bệnh viện Bình Dân 371 Điện Biên Phủ, P.4, Q.3, TP.HCM Nguyễn Thị Hoa

23 Bệnh viện 115 88 Thành Thái, P.12, Q.10 , TP. HCM Hoàng Thị Kim Oanh

766 Võ Văn Kiệt, Phường 1, Quận 5, TP. Bệnh viện tâm thần Đặng Thị Tuyết Vân HCM 24

611B Nguyễn Thái Học, Tp. Quy Nhơn, Bình Viện sốt rét KTS CT Quy Nhơn Phạm Thị Trà Định 25

26 Trường THPT Nguyễn An Ninh 93 Trần Nhân Tôn, P.2, Q.10, TP.HCM Nguyễn Hùng Cường

27 Trường THCS Văn Lang 51 Trần Quý Khoách, Tân Định, Q.1,TP.HCM Nguyễn Thị Thanh Tâm

Trường THPT Hàm Thuận Nam, Hàm Thị Trấn Thuận Nam, Hàm Thuận Nam, Bình Đặng Thị Nhâm 28 Thuận Nam, Bình Thuận Thuận

Trường THCS Hàm Minh, Hàm Thuận Xã Hàm Minh, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận Nguyễn Thanh Phương 29 Nam, Bình Thuận

Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo, Đường Nguyễn Văn Linh, P. Phú Thủy, TP Nguyễn Thị Bích Hằng 30 Phan Thiết, Bình Thuận Phan Thiết, Bình Thuận