BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM -------------------- VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM -------------------- VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM -------------------- VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS - TS NGUYỄN VIỆT TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài .............................................................. 2 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ....................................................................... 3 1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp......................... 3 1.1.1 Khái niệm thuế TNDN .............................................................. 3 1.1.2 Vai trò của thuế TNDN ............................................................. 3 1.1.3 Căn cứ tính thuế TNDN ............................................................ 4 1.2 Định nghĩa kế toán thuế TNDN.......................................................... 5 1.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành .............................................. 5 1.3.1 Xác định thuế TNDN hiện hành ................................................ 5 1.3.2 Ghi nhận thuế TNDN hiện hành................................................ 5 1.3.3 Kế toán thuế TNDN hiện hành.................................................. 6 1.4 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả .......................................................... 7 1.4.1 Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả ................................... 7 1.4.2 Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả ................................... 9 1.4.3 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả ............. 10 1.5 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.......................................................... 11 1.5.1 Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại ................................... 11
1.5.2 Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại................................... 12 1.5.3 Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại ..................................... 13 1.6 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán......... 14 1.6.1 Thu nhập chịu thuế.................................................................. 14 1.6.2 Lợi nhuận kế toán ................................................................... 14 1.6.3 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế
toán .......................................................................................................... 15 1.7 Một số khoản mục thường phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế theo quy định hiện nay.................................... 17 1.7.1 Thu nhập và chi phí................................................................. 17 1.7.2 Tiền và các khoản tương đương tiền........................................ 19 1.7.3 Các khoản phải thu khách hàng............................................... 20 1.8 Mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và luật thuế TNDN ................ 22 1.9 So sánh kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế và
kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................ 23
1.9.1 Kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS 12) ................................................................................................... 23 1.9.2 So sánh kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc
tế và kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam .................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM...................................................... 33 2.1 Kế toán thuế TNDN giai đoạn trước khi có chuẩn mực kế toán
thuế TNDN (VAS 17) .............................................................................. 33 2.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) .............................................. 35 2.3 Tình hình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh của một số
doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM .......................................................... 36
2.3.1 Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài .............................. 36 2.3.2 Đối với công ty cổ phần ......................................................... 38 2.3.3 Đối với công ty TNHH và DNTN .......................................... 40 2.3.4 Những tồn tại vướng mắc của DN trong hạch toán kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp ...................................................................... 41
2.4 Khảo sát tình hình thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 vào công
tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................... 42 2.5 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng chuẩn mực kế toán
số 17 vào thực tế....................................................................................... 47 2.5.1 Thuận lợi khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 vào thực tế... 47 2.5.2 Những khó khăn khi áp dụng VAS 17 vào thực tế.................. 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................... 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
TNDN TẠI VIỆT NAM.......................................................................... 53 3.1 Hoàn thiện kế toán thuế TNDN ở tầm vĩ mô ...................................... 53 3.1.1 Đối với nhà nước ................................................................... 53 3.1.2 Đối với Bộ tài chính ............................................................... 55 3.1.3 Đối với cục thuế, chi cục thuế ................................................ 71 3.2 Hoàn thiện kế toán thuế TNDN ở tầm vi mô ...................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 74
KẾT LUẬN.............................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
IAS International Accounting Standard
IFRS International Financial Reporting Standard
TK Tài khoản
TN Thu nhập
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TSCĐ Tài sản cố định
VAS 17 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi
nhuận kế toán ...................................................................................................15
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt các trường hợp phát sinh chênh lệch tạm thời ...............24
Bảng 1.3: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc
tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam ....................................................................29
Bảng 2.1: Xác định các khoản chênh lệch tạm thời năm 2010 tại công
ty Total Gas.......................................................................................................37
Bảng 2.2: Bảng theo dõi bất động sản đầu tư năm 2010 tại công ty Descon.......38
Bảng 2.3: Bảng xác định chênh lệch tạm thời năm 2010 tại công ty Descon ......40
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu loại hình doanh nghiệp ............................................42
Bảng 2.5: Phân tích tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán .........................42
Bảng 2.6: Phân tích tỷ lệ quan tâm của nhân viên kế toán đến thông tư,
chuẩn mực .........................................................................................................43
Bảng 2.7: Phân tích tỷ lệ các kênh thu thập thông tin của người làm công
tác kế toán .........................................................................................................44
Bảng 2.8: Phân tích tỷ lệ doanh nghiệp đã áp dụng VAS 17 ..............................44
Bảng 2.9: Phân tích nội dung, cách hạch toán và ghi nhận thuế TNDN
theo VAS 17......................................................................................................45
Bảng 2.10: Phân tích tác dụng khi áp dụng VAS 17 vào thực tế công
tác kế toán .........................................................................................................46
Bảng 2.11: Bảng thống kê số lượng công ty cổ phần mới thành lập ...................48
Bảng 2.12: Xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan
đến TSCĐ từ năm 2005 đến 2010 .....................................................................50
Bảng 3.1: Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại..............................................56
Bảng 3.2: Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại doanh nghiệp ABC ..........59
Bảng 3.3: Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả............................................62
Bảng 3.4: Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại Công ty XYZ.................65
Bảng 3.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006) .............66
Bảng 3.6: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006) ............69
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ...................................6
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả .......................10
Sơ đồ 1.3: Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại...............................................13
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế TNDN là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, làm sao để
thu đủ và hợp lý thuế TNDN là một vấn đề đặt ra. Vì thế kế toán thuế TNDN phải
được hoàn thiện giúp cho nguồn thu của nhà nước ổn định, doanh nghiệp thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Đồng thời tạo ra một cơ chế về thuế phù hợp
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở rộng quy mô.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới,
thu hút đầu tư nước ngoài. Do đó vấn đề về thuế và kế toán được nhà nước quan
tâm. Bộ tài chính đã không ngừng ban hành, sửa đổi, bổ sung các nghị định, thông
tư, chuẩn mực kế toán…. sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán thế giới giúp cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng áp dụng, trong đó chuẩn mực kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp (chuẩn mực kế toán số 17) được ban hành trong đợt 4
theo quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15/02/2005 và được hướng dẫn thi hành
theo thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 cũng đã giải quyết được nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác kế toán thuế TNDN.
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển
nhưng chưa ổn định, các nhà đầu tư luôn thận trọng xem xét tình hình hoạt động của
doanh nghiệp khi ra quyết định đầu tư. Điều đó cho thấy báo cáo tài chính minh
bạch, rõ ràng sẽ thu hút được nhà đầu tư hơn. Các khoản chênh lệch giữa lợi nhuận
kế toán và thu nhập chịu thuế sẽ tạo ra thuế thu nhập hoãn lại và được trình bày trên
bảng cân đối kế toán (theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17), chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập hoãn lại trên bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp trung thực và hợp lý
hơn. Từ yêu cầu thực tiễn này đòi hỏi kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cần đựợc
hoàn thiện để có một báo cáo tài chính minh bạch cung cấp thông tin hữu ích cho
nhà đầu tư đưa vốn vào thị trường chứng khoán.
2
Qua những vấn đề trên cho thấy kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò
quan trọng đối với nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và các đối tượng ban ngành
có liên quan nên tôi chọn đề tài: “Hoàn Thiện Kế Toán Thuế TNDN Tại Việt Nam”
để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Phân tích việc thực hiện kế toán thuế TNDN trước và sau khi có chuẩn mực
kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam để tìm ra những khó khăn khi
áp dụng chuẩn mực.
Khảo sát tình hình thực tế áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN để đưa ra
phương hướng hoàn thiện chuẩn mực.
Đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, chọn mẫu, phỏng vấn, phân
tích, tổng hợp, so sánh…..
Tài liệu tham khảo: Văn bản, chính sách nhà nước về thuế và kế toán thuế
TNDN như: luật, nghị định, thông tư, các bài báo, trang web có liên quan đến việc
bàn thảo về thuế và kế toán thuế TNDN. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi liên quan đến
công tác kế toán thuế TNDN tại Việt Nam. Ngoài ra, đề tài còn giới hạn không đề
cập đến thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, chi
nhánh, công ty liên kết, các khoản góp vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát trên báo cáo hợp nhất của bên góp vốn liên doanh.
Nguồn dữ liệu chủ yếu lấy từ các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp (1)
1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu. Đối tượng của thuế thu
nhập doanh nghiệp là thu nhập của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh
thu sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ có liên quan đến việc hình thành doanh
thu đó.
1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp (cid:1) Góp phần khuyến khích đầu tư
Luật thuế được xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu
quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng như đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển,
không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tư. Do đó hình thức thuế suất
được lựa chọn là tỷ lệ % ổn định không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế,
ngành nghề kinh doanh. Quy định miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh
doanh hay đầu tư chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tư. (cid:1) Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ
Điểm đặc biệt của thuế thu nhập doanh nghiệp là việc áp dụng các thuế suất
ưu đãi (có thời hạn ) đối với các ngành nghề, địa bàn nhà nước khuyến khích đầu tư.
Ngoài ra, còn có các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử
dụng thu nhập sau thuế để tái đầu tư. Chính sách ưu đãi thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp góp phần định hướng cho đầu tư , do đó có tác động đến việc phân bổ
các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ cấu lại ngành kinh tế theo ngành và
vùng, lãnh thổ.
(1) Tham khảo chương 5 :Thuế thu nhập doanh nghiệp ; tài liệu “Giáo trình thuế”
của Võ Thế Hào-Phan Mỹ Hạnh-Lê Quang Cường
4
(cid:1) Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Những quy định về thuế suất hay ưu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Điều này tạo khả năng để tăng được số thu thuế. Đối
tượng thu thuế và nộp thuế TNDN cũng mở rộng hơn so với trước đây nhằm đảm
bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu
đối với ngân sách nhà nước.
1.1.3 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế của cơ sở
kinh doanh, tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thu nhập tính thuế là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh của cơ sở, kể cả thu nhập chịu thuế khác sau khi đã
loại trừ các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển theo
quy định.
Thu nhập tính thuế = TN chịu thuế - ( TN được miễn thuế + Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu
nhập khác
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
5
1.2 Định nghĩa kế toán thuế TNDN
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kế toán thuế TNDN là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tương lai
của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.3.1 Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thường dựa vào lợi nhuận kế toán với các
điều chỉnh cần thiết. Theo quy định về thuế hiện nay, thu nhập chịu thuế được xác
định dựa trên tờ khai quyết toán thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế được tính bằng lợi
nhuận kế toán và thực hiện điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập, chi phí trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của luật thuế TNDN.
1.3.2 Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp trong
quý. Thuế TNDN phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm cho cơ quan thuế. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được
ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm đó.
6
- Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp
cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải
nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế
TNDN phải nộp.
- Trường hợp số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp
cho năm đó thì khoản chênh lệch do số tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp sẽ được
ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi tăng số thuế TNDN phải nộp. - Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch
toán tăng hoặc giảm số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí
thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Theo chuẩn mực kế toán 17 ban hành theo số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2005, thuế TNDN hiện hành được ghi nhận vào khoản nợ phải trả
trên bảng cân đối kế toán, còn trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuế
TNDN được ghi nhận là chi phí để tính lợi nhuận sau thuế.
1.3.3 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.3.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.3.3.2 Nội dung và phương pháp phản ánh
111, 112
3334
8211
911
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
7
Chú thích:
(cid:1) (1) Hàng quý, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. (cid:1) (2) Kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh. (cid:1) (3) Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (cid:1) (4) Cuối năm điều chỉnh số thuế TNDN nộp thừa. (cid:1) (5) Cuối năm điều chỉnh số thuế TNDN nộp thiếu.
1.4 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
1.4.1 Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế là cơ sở để xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả. Vì vậy để xác định được thuế thu nhập hoãn lại phải trả thì trước tiên phải
xác định được chênh lệch tạm thời .
Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của
các khoản mục này. (Theo VAS 17)
Để tính chênh lệch tạm thời, kế toán cần xác định:
- Giá trị ghi sổ của tài sản / nợ phải trả. - Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục. - Chênh lệch tạm thời. (cid:2) Xác định giá trị ghi sổ
Giá trị ghi sổ của tài sản hay nợ phải trả là giá trị trình bày trên bảng cân đối
kế toán, đã trừ đi các khoản giảm trừ như dự phòng, hao mòn lũy kế.
(cid:2) Xác định cơ sở tính thuế thu nhập
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập được trừ khỏi lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và
phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi
ích kinh tế khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu
nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
8
Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của
khoản nợ phải trả trừ đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của
khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ
sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của khoản mục này, trừ
đi phần giá trị doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập
trong tương lai
Từ giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập xác định được chênh lệch tạm
thời, có hai loại chênh lệch tạm thời: Chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch
tạm thời được khấu trừ.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế là khoản chênh lệch làm phát sinh thu nhập
chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi
giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay
thanh toán. Chênh lệch tạm thời phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở
tính thuế của tài sản đó hoặc giá trị ghi sổ của nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế
của nó.
Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản.
- Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ của khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
Một số trường hợp phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc một khoản chi phí chỉ được
ghi nhận trong các năm sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế
trong năm hiện tại .
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc điều chỉnh tăng các khoản
mục thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm trước theo quy định của chuẩn
9
mực kế toán số 29 “ Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót”.
Các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu được điều chỉnh tăng, làm phát sinh
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thì doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp so với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, đồng thời làm phát
sinh một khoản phải trả về nghĩa vụ thuế trong tương lai. Khoản phải trả này là
khoản phải trả dài hạn và được gọi là thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
1.4.2 Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “ Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh
trong năm x thuế suất thuế TNDN hiện hành
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
ghi giảm (hoàn nhập), cụ thể:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong
năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng
chi phí thuế TNDN hoãn lại.
10
- Ngược lại, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ
sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh
giảm số dư đầu năm của TK 421 và số dư TK 347.
1.4.3 Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
1.4.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tài khoản 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
1.4.3.2 Nội dung và phương pháp phản ánh
(cid:2) Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong
năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
8212
347
(1b)
(1a)
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
11
Chú thích:
(1a) Chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm.
(1b) Chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm.
(cid:2) Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của
các năm trước, có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng số dư nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư nợ), hoặc
Giảm số dư có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư có)
Tăng số dư có đầu năm TK 347
- Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
Giảm số dư có đầu năm TK 347
Tăng số dư có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư có), hoặc
Giảm số dư nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư nợ)
1.5 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.5.1 Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là cơ sở để xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp so với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, đồng thời làm phát
sinh một tài sản tương ứng với số thuế sẽ được khấu trừ trong tương lai. Tài sản này
là một khoản phải thu và được gọi là tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Để tính chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, kế
toán phải xác định được chênh lệch tạm thời. Cách xác định chênh lệch tạm thời đã
trình bày ở phần 1.3.1.
12
Vì vậy chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ hay giảm
thu nhập chịu thuế trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hay nợ phải trả liên quan được thu hồi hoặc thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi:
- Giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó - Giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế thu nhập của nó.
1.5.2 Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17.
x
=
+
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ , các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi chưa sử
dụng nếu chắc có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 17.
Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
hoàn nhập lại.
Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế
13
trong tương lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế,
kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ đó nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành,
Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận
bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm trước bằng cách điều chỉnh số
dư đầu năm TK 421 và điều chỉnh số dư đầu năm TK 243.
1.5.3 Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.5.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
1.5.3.2 Nội dung và phương pháp phản ánh
(cid:2) Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi
nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
8212
243
(1a)
(1b)
Sơ đồ 1.3: Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
14
Chú thích:
(1a) Chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm.
(1b) Chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm.
(cid:2) Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trước, có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Điều chỉnh tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại :
Tăng số dư nợ đầu năm TK 243
Tăng số dư có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư có), hoặc
Giảm số dư nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư nợ) - Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại :
Tăng số dư nợ đầu năm TK 4211 (TK 4211 có số dư nợ), hoặc
Giảm số dư có đầu năm TK 4211 ( nếu TK 4211 có số dư có)
Giảm số dư nợ đầu năm TK 243
1.6 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
1.6.1 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ
sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi được.( Theo VAS 17)
1.6.2 Lợi nhuận kế toán
Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán. (Theo VAS 17)
15
1.6.3 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Trên thực tế thường có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự khác biệt này có rất nhiều nguyên nhân:
- Về công thức
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí hợp lý + Thu nhập khác
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu – Chi phí + Thu nhập khác
Nhìn vào hai công thức thì thấy không có sự khác biệt gì nhiều giữa thu nhập
chịu thuế và lợi nhuận kế toán nhưng trên thực tế thì thu nhập chịu thuế và lợi
nhuận kế toán khác biệt rất nhiều do những vấn đề về doanh thu, chi phí… Cụ thể:
Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận
kế toán
Theo quy định của luật Theo quy định của kế toán Chỉ tiêu
thuế
Doanh thu Toàn bộ tiền bán hàng, Là tổng giá trị các lợi ích
tiền gia công, tiền cung kinh tế doanh nghiệp thu
ứng dịch vụ bao gồm cả được trong kỳ kế toán,
trợ giá và phụ thu, phụ phát sinh từ các hoạt động
trội mà cơ sở kinh doanh sản xuất, kinh doanh
được hưởng. Doanh thông thường của doanh
nghiệp đã phát hành hóa nghiêp, góp phần làm tăng
đơn, dịch vụ cung cấp đã vốn chủ sở hữu. Thỏa mãn
hoàn thành. 5 điều kiện theo VAS 14.
Chi phí nguyên liệu, vật Tính theo mức tiêu hao Tính và hạch toán chi phí
liệu, nhiên liệu .. được sử hợp lý và giá thực tế xuất này theo thực tế sử dụng
dụng vào sản xuất kinh kho. và sản xuất kinh doanh
doanh của doanh nghiệp.
16
Chi phí quảng cáo, tiếp Tính theo số thực chi Tính theo số thực chi,
thị, hoa hồng môi giới,… nhưng tối đa không quá không quy định mức
10% chi phí hợp lý của khống chế.
doanh nghiệp.
Khấu hao Theo quyết định hiện Theo thời gian sử dụng
hành : Thông tư ước tính của tài sản
203/2009/TT-BTC ngày
20 tháng 10 năm 2009
Chi phí hỗ trợ, ủng hộ Chi phí không được khấu Được ghi nhận vào chi phí
trừ nếu không có đủ
chứng từ theo hướng dẫn
TT 130/2008-BTC.
Dự phòng trợ cấp mất việc Theo tỷ lệ quy định Được coi là chi phí
làm và thử việc
Tiền phạt Không được coi là chi phí Là chi phí
Lãi vay Theo tỷ lệ quy định Là chi phí
…..
Từ sự khác nhau trên làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế, đó là
chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn.
• Chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế TNDN phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được
ghi vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu nhập, chi phí khi
tính thu nhập chịu thuế TNDN, hoặc ngược lại.
• Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm
doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế
quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập
chịu thuế.
17
1.7 Một số khoản mục thường phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế theo quy định hiện nay. 1.7.1 Thu nhập và chi phí (cid:2) Thu nhập
Một số sự khác biệt trong cách ghi nhận theo thuế và theo chuẩn mực kế toán
về các khoản thu nhập:
• Trường hợp doanh thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau
thuế.
Theo thông tư 130/2008/TT-BTC tại mục VI điều 6 quy định: “ Thu nhập
được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh
nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu liên doanh, liên
kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh,
liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Theo chuẩn mực 14 đoạn 24 quy định: “ Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
đó và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn”.
Như vậy, theo quy định của thuế, các khoản doanh thu này thuộc diện được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên không tính vào doanh thu chịu thuế. Trong
khi đó, đối với kế toán, khoản doanh thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ lợi
nhuận sau thuế còn được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính nên giữa thuế và
kế toán có một khoản chênh lệch, đây là chênh lệch vĩnh viễn.
• Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua nhiều kỳ và ước tính
doanh thu hàng năm theo mức độ hoàn thành.
Theo thông tư 130/2008/TT-BTC quy định thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, trường
18
hợp thời điểm lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm
xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn.
Theo chuẩn mực 14 đoạn 16 quy định trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
( a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
( b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
( c ) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán;
( d ) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Qua hai cách ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ qua nhiều kỳ và ước tính
doanh thu hàng năm theo mức độ hoàn thành theo thuế và kế toán có sự khác biệt.
Đối với thuế, doanh thu được xác định căn cứ trên thời điểm ra hóa đơn hoặc hoàn
tất dịch vụ. Tuy nhiên đối với kế toán doanh thu ước tính được ghi nhận nếu thỏa
mãn 4 điều kiện nêu trên. Sự khác nhau trong cách ghi nhận này tạo ra chênh lệch
tạm thời và thuế thu nhập hoãn lại.
(cid:2) Chi phí
Ghi nhận và xác định chi phí là một vấn đề có nhiều sự khác biệt giữa kế
toán và thuế. Cụ thể có những khác biệt sau:
- Về thời điểm ghi nhận chi phí trích trước: Trong nhiều trường hợp các chi phí
trích trước tuy thỏa mãn điều kiện ghi nhận của kế toán nhưng chưa được thuế
chấp nhận. Một khoản trích trước chi phí dựa trên nguyên tắc phù hợp sẽ
không được coi là chi phí hợp lý khi khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ
khi nào chi phí trích trước này thực chi thì cơ quan thuế mới chấp nhận là chi
phí hợp lý. Khi đó sẽ phát sinh chênh lệch mang tính chất tạm thời và thường
sẽ phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Ví dụ doanh nghiệp trích trước chi
19
phí bảo hành, trích trước tiền lương nghỉ phép… nhưng các khoản chi phí
trích trước này chỉ được cơ quan thuế chấp nhận khi doanh nghiệp thực chi. - Về khấu hao tài sản cố định: Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao có
thể khác nhau theo quan điểm kế toán và thuế. Theo kế toán khấu hao TSCĐ
áp dụng theo VAS 03, VAS 04 nhằm phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Còn theo thuế thì thực hiện
theo hướng dẫn thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 là cơ sở để xác định chi phí hợp lý theo
luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trường hợp này, một khoản chênh
lệch tạm thời sẽ phát sinh cùng với tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế
thu nhập hoãn lại phải trả. Ví dụ nếu doanh nghiệp có TSCĐ xác định thời
gian khấu hao dài hơn so với bên thuế quy định thì sẽ tạo ra chênh lệch tạm
thời cùng với thuế thu nhập hoãn lại phải trả, nếu ngược lại trường hợp trên
thì phát sinh chênh lệch tạm thời cùng với tài sản thuế thu nhập hoãn lại. - Về chi phí trang phục, chi phí đi vay, chi phí quảng cáo , tiếp thị, khuyến mãi,
khánh tiết, hội nghị, chiết khấu thanh toán…. Về các khoản chi phí này bên
thuế sẽ khống chế mức chi theo thông tư 130/2008/TT-BTC, bên kế toán ghi
nhận theo chi phí thực chi. Do đó có chênh lệch giữa kế toán và thuế, đây là
chênh lệch vĩnh viễn.
- Về bằng chứng làm cơ sở ghi nhận: Đối với thuế, các chi phí chỉ được ghi
nhận khi đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lệ, hợp pháp trong khi kế toán ghi
nhận chi phí dựa trên tính thực chi. Sự khác biệt này tạo nên chênh lệch vĩnh
viễn giữa kế toán và thuế.
1.7.2 Tiền và các khoản tương đương tiền
Theo quy định hiện hành của thuế ( thông tư 130/2008/TT-BTC ), chỉ có
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh mới
được phép ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính trong kỳ. Chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ hoặc phát sinh khi đầu tư xây dựng
20
cơ bản trong giai đoạn trước hoạt động sản xuất, kinh doanh không được tính vào
doanh thu và chi phí trong kỳ.
Chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”
đoạn 12 phần (b) có quy định: Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu
tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
và đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi
nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối
đoái có quy định trong đoạn 12c, 14, 16.
Như vậy, giữa hai cách ghi nhận của kế toán và thuế có sự khác nhau trong
việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái vào thu nhập hoặc chi phí tạo nên chênh
lệch tạm thời.
1.7.3 Các khoản phải thu khách hàng
Trong các khoản phải thu khách hàng cần lưu ý đến nội dung lập dự phòng
của các khoản phải thu khó đòi. Trong cách lập dự phòng các khoản phải thu khó
đòi có sự khác nhau giữa quy định hiện hành và theo kế toán doanh nghiệp.
(cid:1) Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 quy định tại điều 6 như
sau:
Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng,
cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
♦ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
21
♦ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ
mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ….
Về phương pháp lập dự phòng thông tư hướng dẫn doanh nghiệp phải dự
kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành
lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi. Mức lập dự phòng được cơ quan
thuế chấp nhận như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm. - 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. - 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. - 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên. - Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án
hoặc đã chết…. thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để
trích lập dự phòng.
Đó là theo quy định của thuế nếu doanh nghiệp lập dự phòng phải thu khó đòi theo
một phương pháp hay tỷ lệ khác dựa vào kinh nghiệm trong kinh doanh và nguyên
tắc thận trọng của kế toán dẫn đến một kết quả cao hơn so với các quy định trên,
phần vượt này không được chấp nhận là chi phí hợp lý. Khi đó, một khoản chênh
lệch tạm thời sẽ phát sinh do sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ kế toán và cơ sở tính
thuế của khoản phải thu. Chênh lệch tạm thời này sẽ dẫn đến việc hình thành một
khoản tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả
22
1.8 Mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán với luật thuế TNDN
Mối quan hệ giữa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán luôn là vấn
đề được các nhà xây dựng chính sách của các quốc gia đặc biệt quan tâm. Nghiên
cứu lịch sử thông lệ kế toán và chính sách thuế các nước có thể thấy tồn tại hai quan điểm về mối quan hệ này: (2)
(cid:3) Sự thống nhất giữa chính sách thuế và kế toán
Các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan có
sự thống nhất với nhau. Thông tin kế toán được sử dụng trực tiếp cho mục đích tính
thuế mà không cần thực hiện điều chỉnh.
Quan điểm này có sự thống nhất giữa chính sách kế toán và chính sách thuế
nên giảm thiểu được sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích
kê khai, quyết toán thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, quản lý tập trung của nhà nước đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc thống nhất chính sách kế toán và chính sách thuế có thể dẫn đến
thông tin kế toán chủ yếu đặt trọng tâm vào mục tiêu tính thuế nên sẽ giảm tính hữu
ích đối với các chủ thể sử dụng thông tin khác. Hạn chế này càng bộc lộ rõ trong
điều kiện thực hiện nền kinh tế toàn cầu. Vì vậy, hiện nay quan điểm này ít được áp
dụng khi xây dựng chính sách thuế và kế toán quốc gia.
(cid:3) Sự độc lập tương đối giữa chính sách thuế và kế toán
Các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán có sự độc lập
tương đối. Thông tin kế toán được cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau
và cần thực hiện điều chỉnh cho mục đích tính nghĩa vụ thuế.
(2) Tham khảo bài viết của TS. Mai Ngọc Anh trên trang web:
www.taichinh247.com
23
Quan điểm này đảm bảo chính sách kế toán và chính sách thuế được xây
dựng theo các mục tiêu khác nhau, phù hợp với đặc thù của từng chính sách. Chính
sách thuế hướng đến mục tiêu điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo nguồn thu của
ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, phù hợp với mục tiêu phát triển và các
chính sách kinh tế khác. Trong khi đó, hệ thống kế toán được xây dựng nhằm cung
cấp thông tin tài chính thích hợp và tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
thông tin, nhằm giúp chủ thể ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy thông tin kế
toán cần đảm bảo tính trung lập, không nhất thiết thiên về mục đích tính thuế của
đon vị. Ngược lại, sự khác biệt giữa chính sách thuế và kế toán làm gia tăng tính
phức tạp cho công tác kế toán tại các đơn vị, cũng như sự phức tạp trong việc sử
dụng thông tin kế toán để kê khai, quyết toán thuế. Về phương diện quản lý nhà
nước sự khác biệt này cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định đối với công
tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các đơn vị.
Qua phân tích hai quan điểm trên, có thể nhận thấy việc lựa chọn vận dụng
quan điểm nào để xây dựng chính sách thuế trong mối quan hệ với hệ thống kế toán
đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính
trị, xã hội và cơ chế quản lý kinh tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát
triển. Trong điều kiện hiện nay, điều hành nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, quan điểm xây dựng chính sách thuế có sự độc lập tương đối với chính sách
kế toán là phổ biến.
1.9 So sánh kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán
thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.9.1 Kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 12) • Mục tiêu của IAS 12
Mục tiêu của IAS 12 nhằm trình bày các phương pháp xử lý kế toán liên quan
đến thuế thu nhập doanh nghiệp. IAS 12 đề cập đến các vấn đề cơ bản về kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm giải quyết các trường hợp ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai liên quan đến:
24
(cid:4) Việc thu hồi hay thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của tài sản
hay nợ phải trả đã ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp;
(cid:4) Các nghiệp vụ hay sự kiện liên quan của kỳ hiện tại đã ghi nhận trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
• Định nghĩa từ chính
Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa tổng số giá trị ghi sổ của tài sản hay
nợ phải trả và cơ sở tính thuế của nó.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế: Là chênh lệch tạm thời dẫn đến thu nhập chịu
thuế khi xác định thu nhập chịu thuế của các kỳ tương lai hay khi giá trị ghi sổ của
tài sản hay nợ phải trả liên quan chắc chắn được thu hồi hay thanh toán.
Chênh lệch tạm thời khấu trừ: Là chênh lệch tạm thời làm phát sinh khoản
được khấu trừ khi xác định lợi nhuận chịu thuế của các kỳ tương lai khi mà giá trị
ghi sổ của tài sản hay nợ phải trả liên quan chắc chắn thu hồi hay thanh toán.
Tóm tắt nội dung chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và chênh lệch tạm thời
được khấu trừ như sau:
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt các trường hợp phát sinh chênh lệch tạm thời
Nợ phải trả Tài sản
Giá trị sổ sách > cơ sở Chênh lệch tạm thời phải Chênh lệch tạm thời
tính thuế chịu thuế được khấu trừ
Giá trị sổ sách < cơ sở Chênh lệch tạm thời được Chênh lệch tạm thời phải
tính thuế khấu trừ chịu thuế
.
25
• Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước nếu chưa nộp phải
được ghi nhận là nợ phải trả, nếu chưa nộp. Nếu giá trị phải nộp trong kỳ hiện tại và
kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó thì phần nộp thừa sẽ ghi nhận là tài sản
(IAS 12 đoạn 12).
Lợi ích của các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ cho thuế thu nhập hiện hành
của kỳ trước phải được ghi nhận là một tài sản. Việc ghi nhận được thực hiện trong
kỳ mà các khoản lỗ phát sinh (IAS 12 đoạn 13).
• Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Theo nguyên tắc IAS 12 thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận dựa
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Có các trường hợp không được ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
- Khấu hao lợi thế thương mại thì không được khấu trừ cho mục đích tính thuế. - Việc ghi nhận ban đầu của tài sản hay nợ phải trả trong giao dịch không phải
là hợp nhất kinh doanh thì không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hay lợi
nhuận chịu thuế.
• Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, bao gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh từ:
(cid:4) Các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng được chuyển sang kỳ sau, (cid:4) Các ưu đãi thuế chưa sử dụng được chuyển sang kỳ sau, (cid:4) Các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết, và các
khoản góp vốn liên doanh, trong phạm vi chắc chắn sẽ có lợi nhuận
tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ này.
26
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ không được ghi nhận khi:
- Việc ghi nhận ban đầu của tài sản hay nợ phải trả tại giao dịch không phải hợp
nhất kinh doanh thì không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu
thuế tại thời điểm ghi nhận nghiệp vụ.
- Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ được ghi nhận vào thời điểm
kết thúc năm tài chính và được khấu trừ với mức độ không lớn hơn phần đủ
lợi nhuận chịu thuế sẵn có. Phần khấu trừ sẽ được ghi sổ ngược lại trong phạm
vi đủ lợi nhuận chịu thuế.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại nên được ghi nhận cho lỗ thuế chưa sử dụng và
miễn thuế chưa sử dụng được chuyển sang năm sau, và chỉ ghi nhận tính toán
trên khoản đủ lợi nhuận chịu thuế dựa vào khoản lỗ chuyển sang năm sau chắc
chắn tạo được lợi nhuận.
• Đo lường tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác
định theo thuế suất dự đoán áp dụng cho kỳ đó, khi tài sản được thu hồi hay nợ phải
trả được thanh toán dựa trên các mức thuế suất đã ban hành tại ngày lập bảng cân
đối kế toán ( liability method).
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được
chiết khấu.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế x Thuế
=
+
x
+
Thuế suất
suất
Tài Chênh sản lệch thuế tạm thu thời • Ghi nhận chi phí thuế thu nhập nhập được hoãn khấu lại trừ
Các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng Giá trị được khấu trừ chuyển sang kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
27
Thuế thu nhập hiện hành hay thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận như
một khoản chi phí hay thu nhập để tính lợi nhuận hay lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ
trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ:
(cid:4) Một nghiệp vụ hay sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. (cid:4) Nghiệp vụ hợp nhất kinh doanh.
Thuế thu nhập hiện hành hay thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản
mục ghi trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì các khoản thuế đó phải được ghi trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu.
IFRS cho phép các khoản mục được ghi trực tiếp vào vốn chủ sở hữu như: (cid:4) Sự thay đổi giá trị ghi sổ của khoản mục phát sinh từ việc đánh giá lại đất
đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị.
(cid:4) Sự điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại phát sinh từ sự thay đổi
chính sách kế toán mà việc thay đổi này áp dụng hồi tố hay việc điều
chỉnh các sai sót.
(cid:4) Chênh lệch tỷ giá phát sinh do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài.
(cid:4) Giá trị phát sinh từ ghi nhận ban đầu của yếu tố vốn của công cụ tài chính
phái sinh.
• Trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản và nợ phải trả thuế thu nhập hiện hành có thể được bù trừ chỉ khi: (cid:4) Có quyền hợp pháp để bù trừ các khoản đã được ghi nhận, và (cid:4) Có ý định thanh toán trên cơ sở thuần, hoặc thu hồi tài sản và thanh toán
nợ phải trả .
Các điều kiện để bù trừ thuế thu nhập hoãn lại cũng tương tự như điều kiện bù
trừ thuế thu nhập hiện hành.
28
1.9.2 So sánh kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế và kế
toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.9.2.1 Giống nhau
(cid:2) Mục tiêu:
Mục tiêu của chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12) và chuẩn mực kế toán Việt
Nam nhằm trình bày các phương pháp xử lý kế toán liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:
- Việc thu hồi hay thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của tài sản hay nợ
phải trả đã được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, và - Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã ghi nhận trong báo cáo tài
chính.
(cid:2) Xác định giá trị:
Thuế thu nhập hiện hành phải nộp ( hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành ) cho
năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho
(hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu
lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác
định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả
được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu luật tại ngày
kết thúc niên độ kế toán.
(cid:2) Lỗ tính thuế chưa sử dụng và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận cho lỗ tính thuế chưa sử
dụng mang sang và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng khi chắc chắn có đủ lợi
nhuận tính thuế trong tương lai để bù trừ với lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc ưu đãi
thuế chưa sử dụng .
29
1.9.2.2 Khác nhau:
Bảng 1.3: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn
mực kế toán Việt Nam
Mục Chuẩn mực kế toán quốc Chuẩn mực kế toán Việt
tế Nam
Ghi nhận thuế thu nhập Tài sản thuế thu nhập Chuẩn mực chỉ nêu một
hoãn lại phải trả và tài sản hoãn lại, thuế thu nhập trường hợp ngoại lệ đối
thuế thu nhập hoãn lại hoãn lại phải trả được ghi với việc không ghi nhận
nhận cho tất cả các khoản các khoản chênh lệch chịu
chênh lệch tạm thời được thuế , hoặc được khấu trừ
khấu trừ, các khoản chênh thuế tạm thời khi tài sản
lệch tạm thời chịu thuế trừ thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh từ việc ghi nhận
trường hợp: - Thuế thu nhập hoãn lại ban đầu của một tài sản
phải trả phát sinh từ ghi hay nợ phải trả trong một
nhận ban đầu của lợi thế giao dịch, mà tại thời
điểm giao dịch không làm
thương mại; - Ghi nhận ban đầu của ảnh hưởng đến lợi nhuận
một tài sản hay nợ phải kế toán và lợi nhuận tính
trả của một giao dịch thuế.
mà giao dịch này không
phải trong quá trình hợp
nhất kinh doanh và
không ảnh hưởng đến
lợi nhuận kế toán hoặc
lợi nhuận tính thuế thu
nhập tại thời điểm phát
sinh giao dịch;
30
Xác định chênh lệch tạm IAS 12 đoạn 18 đề cập Không đề cập đến vấn đề
thời thêm một số trường hợp này.
khác có thể phát sinh
chênh lệch tạm thời như các trường hợp sau: (3)
- Hợp nhất kinh
doanh.
- Đánh giá lại tài sản. - Lợi thế thương mại. - Ghi nhận ban đầu
của tài sản hay nợ
phải trả.
- Khoản đầu tư vào
công ty con, chi
nhánh, công ty liên
kết hay các khoản
góp vốn liên doanh.
Ghi nhận thuế thu nhập Thuế thu nhập hiện hành Chuẩn mực không hướng
hiện hành và thuế thu và thuế thu nhập hoãn lại dẫn cụ thể hạch toán thuế
nhập hoãn lại phải được ghi nhận là một thu nhập hiện hành và
khoản thu nhập hoặc chi thuế thuế thu nhập hoãn
phí trên báo cáo kết quả lại khi có khoản thuế phát
hoạt động kinh doanh, sinh từ việc hợp nhất kinh
ngoại trừ: khi các khoản doanh.
thuế đó phát sinh từ một
giao dịch hoặc một sự
kiện được ghi thẳng vào
vốn chủ sở hữu; hợp nhất
kinh doanh.
31
Trình bày tài sản thuế thu Không đề cập đến vấn đề Chuẩn mực quy định tài
nhập hoãn lại và thuế này. Tuy nhiên thông lệ sản và nợ thuế thu nhập
hoãn lại phải trả trình bày tài sản, nợ thuế hoãn lại phải được trình
hoãn lại là các khoản tài bày riêng rẽ với các khoản
sản, công nợ dài hạn. mục tài sản và nợ khác và
phải phân biệt với tài sản
và nợ ngắn hạn.
(3) Tham khảo sách: Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế – Chủ biên: TS. Nguyễn
Thế Lộc – TS. Vũ Hữu Đức
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nước
ta hiện nay, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Vì thế, kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp là một vấn đề cần hoàn thiện.
Trong nền kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu về huy
động vốn. Do đó số lượng các doanh nghiệp đăng ký niêm yết cổ phiếu trên sàn
chứng khoán ngày càng tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cung cấp một báo cáo
tài chính minh bạch nên VAS 17 càng có vai trò quan trọng trong yêu cầu thực tế .
Trước khi có chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 17, giữa kế
toán và thuế luôn có sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán.
Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 17 ra đời giúp giải quyết được
sự khác biệt đó, giúp cho doanh nghiệp đưa ra báo cáo tài chính trung thực và hợp
lý hơn.
Từ những cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được nghiên
cứu ở chương 1 sẽ là cơ sở để đánh giá, nghiên cứu, phân tích tình hình áp dụng kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Qua đó đưa ra những giải
pháp và kiến nghị cho những vấn đề còn hạn chế.
33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM
2.1 Kế toán thuế TNDN giai đoạn trước khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN
(VAS 17)
Với đặc thù nền kinh tế thị trường nước ta đang trong giai đoạn phát triển hội
nhập với nền kinh tế quốc tế đã tạo ra tính đa dạng về loại hình hoạt động, mô hình
tổ chức về vốn sở hữu cũng như phong phú về các hoạt động. Trước tình hình đó
đòi hỏi kế toán với vai trò quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải hòa
nhập từng bước với thông lệ quốc tế. Vì vậy từ năm 1995 đến nay bộ tài chính đã
liên tục đưa ra các quyết định về chế độ kế toán doanh nghiệp sao cho phù hợp với
tình hình thực tế của đất nước đồng thời đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế
trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
- Năm 1995 bộ tài chính ban hành quyết định QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT
(01/11/1995) Chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Năm 2001 ban hành quyết định QĐ 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) – Chế độ
kế toán các đơn vị ngoài công lập: Giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
- Năm 2001 ban hành quyết định QĐ 144/2001/QĐ-BTC (21/12/2001)- Chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Năm 2006 ban hành quyết định QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20/03/2006)- Chế độ
kế toán doanh nghiệp (thay thế QĐ 1141).
- Năm 2006 ban hành quyết định 19/2006/QĐ-BTC (30/03/2006) Chế độ kế
toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Năm 2006 ban hành quyết định QĐ 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006)-Chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (thay thế QĐ 144).
Ngoài việc ban hành chế độ kế toán sao cho phù hợp với các doanh nghiệp thì
bộ tài chính cũng không ngừng quan tâm đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
34
Vì thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là
công cụ điều tiết nền kinh tế. Do đó việc hạch toán đúng và đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan nhà nước.
Năm 2004 trở về trước, thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là một khoản
phải trả làm giảm lợi nhuận chứ không phải là một khoản chi phí về thuế. Bộ tài
chính ban hành thông tư 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 hướng dẫn về kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể như sau:
Về tài khoản sử dụng: sử dụng TK 3334-Thuế TNDN, TK 421- Lợi nhuận
chưa phân phối
Về cách hạch toán:
a) Hàng quý, số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp được hạch toán như sau:
Nợ TK 421
Có TK 3334 b) Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111,112
Trong thông tư này không đề cập đến lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu
thuế, các khoản chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế. Điều này đã gây khó khăn
cho những người làm công tác kế toán sẽ không biết hạch toán các khoản chênh
lệch giữa kế toán và thuế vào đâu cho đúng.
Các thông tư hướng dẫn phương pháp hạch toán và kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành đã giúp cho phương pháp kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu quản lý
của nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm trong kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp thực tế phát sinh nhưng thông tư không có hướng dẫn như:
Thời điểm ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế khác nhau tạo nên sự khác nhau
giữa thu nhập theo kế toán và thu nhập chịu thuế, đồng thời có những khoản chi phí
theo kế toán được ghi nhận nhưng theo thuế thì không được ghi nhận dẫn đến chênh
lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
35
theo chế độ kế toán áp dụng. Từ những điểm vướng mắc này cho đến năm 2006 bộ
tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán số 17 – chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp và thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết
chuẩn mực này. Chuẩn mực kế toán số 17 ra đời đã giải quyết được nhiều vấn đề về
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà trước đây chế độ kế toán vẫn chưa có hướng
dẫn.
2.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)
Chuẩn mực kế toán số 17 được ban hành đã giải quyết được những vướng
mắc ở trên. Các khoản chênh lệch trong cách ghi nhận doanh thu và chi phí giữa kế
toán và thuế đã được đề cập đến trong chuẩn mực. Từ khoản chênh lệch này chuẩn
mực đưa ra các khái niệm về chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, cách
hạch toán các khoản chênh lệch này. Trong giai đoạn trước khi có chuẩn mực thì
các khoản chênh lệch đó kế toán chỉ ghi nhận tăng hoặc giảm lợi nhuận chưa phân
phối và ghi tăng hoặc giảm thuế thu nhập tương ứng. Như vậy sẽ làm sai lệch bản
chất của các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn dẫn đến sai lệch
báo cáo tài chính, không đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 17 và hướng dẫn theo thông tư 20/2006/TT-BTC ngày
20/03/2006 đã giúp cho kế toán xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
vừa phản ánh được nghĩa vụ thuế TNDN theo đúng pháp luật, vừa xử lý được sự
khác biệt giữa kế toán và thuế nhằm trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp
lý. Trong chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cũng trình bày các tài
khoản để ghi nhận kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: - TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp - TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
36
Từ TK 821- Chi phí thuế TNDN cũng cho thấy điểm mới trong chuẩn mực kế
toán, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp lúc này được xem là một khoản chi
phí của doanh nghiệp chứ không như trước đây xem số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp là một khoản phân phối lại lợi nhuận.
Hiện nay chuẩn mực kế toán số 17 đã được các doanh nghiệp áp dụng. Tuy
nhiên để hiểu và vận dụng đúng chuẩn mực trong hệ thống kế toán của doanh
nghiệp là vấn đề cần được quan tâm.
Dưới đây là tình hình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn TPHCM và khảo sát 57 doanh nghiệp về tình hình thực hiện VAS 17. Tác giả
tách hai khoản mục này vì đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài (đại diện là
công ty TNHH Total Gas Việt Nam), công ty cổ phần (đại diện là công ty cổ phần
xây dựng công nghiệp Descon), công ty TNHH và DNTN (đại diện là công ty
TNHH MTV TM SX Viễn Thông Những Người Bạn) tác giả có thể tìm hiểu số liệu
thực tế hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nói trên.
2.3 Tình hình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh của một số doanh nghiệp
trên địa bàn TPHCM 2.3.1 Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Công ty TNHH Total Gas Việt Nam là một công ty 100% vốn nước ngoài.
Văn phòng công ty hiện đặt tại 111A Pasteur, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty chuyên kinh doanh về sản phẩm dầu nhớt công nghiệp và dân dụng, dầu
máy nén khí, tourbines, dầu biến thế, dầu thủy lực, dầu nhớt công nghiệp dệt may,
dầu nhớt công nghiệp thực phẩm.
Trong công tác hạch toán kế toán thuế thu nhập tại công ty Total Gas năm
2010 có ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Nguyên nhân ghi nhận do có sự
chênh lệch về lợi nhuận của kế toán và thu nhập chịu thuế. Sự chênh lệch đó phát
sinh từ các khoản mục: Dự phòng trợ cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi, chi phí
khấu hao phân bổ thừa.
37
Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm công ty trích 1.5 tháng lương nhân
viên/ năm, cơ quan thuế chỉ chấp nhận 1 tháng lương nhân viên / năm.
Khoản dự phòng nợ khó đòi công ty lập khi các khoản nợ đã quá hạn 90 ngày
kể từ ngày xuất hóa đơn.
Chi phí khấu hao thừa: Do công ty Total là một tập đoàn đa quốc gia nên có
một số tài sản theo quy định của tập đoàn sẽ khấu hao nhanh hơn so với luật thuế
của Việt Nam.
Bảng 2.1: Xác định các khoản chênh lệch tạm thời năm 2010 tại công ty Total Gas
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục Giá trị ghi sổ Cơ sở tính Chênh lệch
thuế
1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 1.162 1.743 581
2. Dự phòng nợ khó đòi. 0 581 581
3. Chi phí khấu hao. 40.000 39.436 564
1.726 Tổng cộng
Tổng cộng chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của các khoản mục
là 1.726 triệu đồng.
Công ty Total ghi nhận khoản chênh lệch này nhân với 25% (thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp) vào tài khoản 243 (Tài sản thuế thu nhập hoãn lại).
Nợ 243 431,5
Có 8212 431,5
38
2.3.2 Đối với công ty cổ phần
Văn phòng công ty cổ phần xây dựng công nghiệp DESCON đặt tại 146
Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. Các hoạt động chính của công
ty: xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình
kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình giao thông, lắp đặt
đường dây trạm biến áp, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị công nghiệp, hệ
thống cơ điện lạnh, thiết kế và xây dựng công trình cấp thoát nước, thiết kế và lập
tổng dự toán giám sát chất lượng kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án các công trình
công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng. Sản xuất kinh doanh thiết bị
xây dựng, kết cấu thép, vật liệu xây dựng, mua bán trang thiết bị lao động, đầu tư và
kinh doanh địa ốc, kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
Trong công tác hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty năm
2010 có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Nguyên
nhân của sự chênh lệch này là do công ty có một số tài sản cố định công ty đã trích
khấu hao nhưng cơ quan thuế không chấp nhận, vì tài sản cố định này là những lô
đất nông nghiệp chưa có mục đích sử dụng vào hoạt động của công ty, chưa tạo ra
doanh thu trong kỳ trích khấu hao..
Bảng 2.2: Bảng theo dõi bất động sản đầu tư năm 2010 tại công ty Descon
TG
Sè
Model
Sè tiÒn
Nguyªn gi¸
KhÊu hao
Gi¸ trÞ
sö
Tªn tµi s¶n
KH/N¨m
(VN§)
lòy kÕ
cßn l¹i
M2
TT
dông
1
2
5
6
7
8
4
3
QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An,
Nh¬n
Tr¹ch,
§ång Nai
1
15910 40
118,520,975
4,740,839,000
355,562,928
4,385,276,072
QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An,
Nh¬n
Tr¹ch,
2
180,262,023
7,210,480,900
540,786,060
6,669,694,840
§ång Nai
26405 40
Đơn vị tính: đồng
39
QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An,
Nh¬n
Tr¹ch,
3
§ång Nai
10055 40
72,372,560
2,894,902,400
217,117,692
2,677,784,708
QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An,
Nh¬n
Tr¹ch,
4
§ång Nai
3964
35
34,316,914
1,201,092,000
102,950,748
1,098,141,252
QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An,
Nh¬n
Tr¹ch,
5
§ång Nai
1.6A1
47
10,800,097
500,556,000
68,438,622
432,117,378
QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An,
Nh¬n
Tr¹ch,
6
§ång Nai
7.419
48
29,660,543
1,423,706,100
244,820,121
1,178,885,979
QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An,
Nh¬n
Tr¹ch,
7
§ång Nai
9.176
45
41,190,044
1,853,5B1,000
347,688,206
1,505,863,794
QuyÒn sö dông
®Êt
t¹i
VÜnh
Thanh,
Nh¬n
8
Tr¹ch, §ång Nai
28708 41
226,303,063
9,278,425,600
678,909,204
8,599,516,396
QuyÒn sö dông
®Êt
t¹i
VÜnh
Thanh,
Nh¬n
Tr¹ch, §ång Nai
9
13756 44
101,044,073
4,445,939,200
303,132,204
4,142,806,996
QuyÒn sö dông
®Êt
t¹i
VÜnh
Thanh,
Nh¬n
Tr¹ch, §ång Nai
9615
35
88,787,657
3,107,568,000
251,565,014
2,856,002,986
10
TK217- bÊt
®éng s¶n ®Çu
tƯ
A
903,257,949
36,657,061,200
3,110,970,799
33,546,090,401
Tæng céng
903,257,949
36,657,061,200
3,110,970,799
33,546,090,401
40
Bảng 2.3: Bảng xác định chênh lệch tạm thời năm 2010 tại công ty Descon
2010 Mục
Chi phí khấu hao theo kế toán 903.257.949
Chi phí khấu hao theo cơ quan thuế 0
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ 903.257.949
Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh 225.814.487
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 903.257.949 x 0,25 = 225.814.487 đồng
Công ty hạch toán nghiệp vụ trên như sau:
Nợ 243 225.814.487
Có 8212 225.814.487
2.3.3 Đối với công ty TNHH và DNTN
Qua khảo sát hai loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và doanh
nghiệp tư nhân phần lớn áp dụng theo quyết định 15 nhưng vẫn chưa áp dụng đầy
đủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam (VAS 17), dưới đây là
tình hình thực tế của CÔNG TY TNHH MTV TM SX VIỄN THÔNG NHỮNG
NGƯỜI BẠN.
Qua khảo sát về công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ những quy định kế toán và luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, các báo cáo kế toán tại doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích hướng
đến phù hợp với báo cáo thuế. Các hóa đơn không hợp lý, hợp lệ người làm kế toán
tự loại ra ngoài và không ghi nhận vào sổ sách kế toán, không ghi nhận trên báo cáo
tài chính. Đây chính là phần chênh lệch vĩnh viễn theo quy định của chuẩn mực kế
toán số 17. Trong doanh nghiệp thường có phát sinh nghiệp vụ mua hàng khách
hàng trả hết tiền trước, đã xuất hóa đơn nhưng gửi lại hàng công ty. Trường hợp này
41
theo quy định của kế toán chưa thỏa điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng do kế toán
doanh nghiệp làm phù hợp với quy định của thuế nên ghi nhận doanh thu.
Năm 2011 khi kiểm tra quyết toán thuế, cơ quan thuế đã loại bớt 50.000.000
đồng chi phí tiếp khách, quảng cáo do chi phí này vượt quá 10% chi phí hợp lý, hợp
lệ. khi đó thu nhập chịu thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán. Chênh lệch lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế là 50.000.000 đồng, số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
thêm 12.500.000 đồng (50.000.000 x 25%). Kế toán ghi nhận bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 8211 12.500.000
Có TK 3334 12.500.000
2.3.4 Những tồn tại vướng mắc của doanh nghiệp trong hạch toán kế toán
thuế TNDN
Qua tìm hiểu doanh nghiệp trên cho thấy một số vấn đề vướng mắc dưới đây
còn tồn tại trong hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Kế toán tại doanh nghiệp chưa thật sự phân biệt lợi nhuận theo kế toán và thu
nhập chịu thuế. Mục đích công tác kế toán đưa ra các báo cáo tài chính phù
hợp với thuế chứ không phải báo cáo tài chính phản ánh đúng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu phù hợp theo luật thuế, nhưng không tuân
thủ đúng chuẩn mực kế toán.
- Áp dụng theo quyết định 15 nhưng do điều kiện thời gian, quy mô nhỏ nên
doanh nghiệp chưa áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chưa ghi nhận chênh lệch vĩnh viễn, chênh lệch tạm thời. Không hạch
toán thuế thu nhập hoãn lại.
- Nhân viên kế toán chưa được tập huấn kỹ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận những chi phí mà cơ quan thuế chấp nhận, những
chi phí khác không hợp lý, hợp lệ kế toán doanh nghiệp tách riêng, bỏ ra
ngoài không ghi nhận vào sổ sách kế toán. Điều này làm cho báo cáo tài chính
của doanh nghiệp có sự lệch lạc.
42
2.4 Khảo sát tình hình thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 vào công tác kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
Khảo sát 57 doanh nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh.
Danh sách 57 công ty được khảo sát (Phụ lục 01).
Bảng khảo sát (phụ lục 02)
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
Sau khi xử lý các bảng phỏng vấn bằng phần mềm excel đưa ra được một số
kết luận sau:
(cid:4) Loại hình doanh nghiệp được chọn khảo sát
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp Tỷ lệ phần trăm
1. Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 56%
2. Công ty cổ phần 19%
3. Công ty nhà nước 7%
4. Công ty 100% vốn nước ngoài 18%
(cid:4) Chế độ kế toán đang áp dụng tại các doanh nghiệp
Bảng 2.5: Phân tích tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán
Chế độ kế toán Tỷ lệ phần trăm
1. Quyết định 15 95%
2. Quyết định 48 5%
Qua kết quả khảo sát cũng cho thấy các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh đều đăng ký áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15, kết quả khảo
sát cho thấy tới 95% doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán này. Nếu các doanh
43
nghiệp đăng ký áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 thì phải tuân thủ theo
chuẩn mực kế toán số 17, riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC không phải áp dụng nội dung thuế thu nhập hoãn lại. Các tài
khoản 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”, 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”,
và 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” không sử dụng trong hệ thống tài khoản kế
toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(cid:4) Mức độ quan tâm, tìm hiểu quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán của nhân
viên kế toán tại các doanh nghiệp
Bảng 2.6: Phân tích tỷ lệ quan tâm của nhân viên kế toán đến thông tư, chuẩn
mực
Có Không Mục
3.1.1 Nhân viên phòng kế toán tại doanh nghiệp anh/ chị 82% 18%
có quan tâm tìm hiểu quyết định, thông tư, chuẩn mực kế
toán không?
3.1.2 Anh/ chị đã biết hay tìm hiểu VAS 17 chưa? 88% 12%
Theo kết quả khảo sát có đến 82% nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp
quan tâm tìm hiểu quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán, chỉ có một tỷ lệ nhỏ
18% là không tìm hiểu. Kết quả này cho thấy những người làm công tác kế toán
hiện nay rất quan tâm đến việc cập nhật những thông tin thay đổi trong kế toán như
thông tư hướng dẫn, quyết định…. Điều đó cũng được chứng minh khi có tới 88%
những người làm công tác kế toán doanh nghiệp hiện nay đã biết và tìm hiểu
VAS17.
44
(cid:4) Nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp biết và tìm hiểu chuẩn mực kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam qua các kênh sau:
Bảng 2.7: Phân tích tỷ lệ các kênh thu thập thông tin của người làm công tác kế toán
Kênh thông tin Tỷ lệ phần trăm
1. Được tập huấn tại cơ quan thuế 35%
2. Thông tin qua mạng 32%
3. Qua bạn bè 5%
4. Qua hình thức khác 28%
Qua kết quả thống kê cho thấy có hai kênh mà người làm kế toán có thể tìm
hiểu, biết VAS 17 là tập huấn tại cơ quan thuế, qua mạng internet.
Kênh thông tin từ tập huấn do cơ quan thuế tổ chức được đánh giá là hiệu quả
cao và trực tiếp đến từng doanh nghiệp.
(cid:4) Tỷ lệ doanh nghiệp đã áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp và có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế
Bảng 2.8: Phân tích tỷ lệ doanh nghiệp đã áp dụng VAS 17
Có Không Mục
3.3.1 Doanh nghiệp anh/ chị đã áp dụng VAS 17 vào công 86% 14%
tác hạch toán kế toán hay không?
3.3.2 Doanh nghiệp anh/ chị có phát sinh chênh lệch giữa 71% 29%
lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế hay không?
Qua kết quả thống kê thì cho đến năm nay số lượng doanh nghiệp áp dụng
VAS 17 chiếm tỷ lệ khá cao (86%). Tuy nhiên, qua thời gian tìm hiểu, phỏng vấn
các kế toán tại doanh nghiệp thì còn rất nhiều doanh nghiệp chỉ áp dụng một phần
45
VAS 17, nghĩa là hạch toán thuế TNDN xem thuế TNDN là chi phí, còn phần thuế
thu nhập hoãn lại theo các kế toán khó xác định, ghi nhận theo dõi nên bỏ qua. Như
vậy, việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán còn hạn chế.
Ngoài ra, số lượng doanh nghiệp phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (71%), qua đó nếu các doanh nghiệp
áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thì phải áp dụng nội dung thuế thu nhập hoãn
lại theo chuẩn mực kế toán số 17.
(cid:4) Nhận xét về nội dung, cách hạch toán và ghi nhận thuế thu nhập doanh
nghiệp theo VAS 17
Có ba mức độ: Từ 1 đến 3 với thứ tự từ không đồng ý, không biết đồng ý hay
không đồng ý, đồng ý.
Bảng 2.9: Phân tích nội dung, cách hạch toán và ghi nhận thuế TNDN theo VAS 17
1 2 3 Mức độ
Mục
3.1.5 Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: Nội dung, thuật ngữ 33% 37% 30%
sử dụng trong VAS 17 rõ ràng, dễ hiểu.
40% 20% 40% 3.3.3 Trong công tác kế toán việc hạch toán thuế TNDN
có liên quan đến VAS 17 dễ dàng thực hiện theo quy
định.
3.3.4 Dễ dàng xác định được các khoản chênh lệch tạm 40% 28% 32%
thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.3.5 Dễ dàng xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn 46% 26% 28%
lại phải trả theo VAS 17.
46% 36% 18% 3.3.6 Dễ dàng xác định được các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
48% 20% 32% 3.3.7 Dễ dàng xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại theo VAS 17.
46
Qua kết quả phỏng vấn, người làm kế toán còn đang gặp khó khăn nhiều khi
áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán, đó là những khó khăn sau: - Nội dung, thuật ngữ sử dụng trong VAS 17 còn khó hiểu. - Khó khăn trong việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Khi xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả theo VAS 17.
- - Xác định được các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo VAS 17.
(cid:4) Nhận xét những tác dụng khi các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 vào công tác
hạch toán kế toán.
Có ba mức độ: Từ 1 đến 3 với thứ tự từ không đồng ý, không biết đồng ý hay
không đồng ý, đồng ý.
Bảng 2.10: Phân tích tác dụng khi áp dụng VAS 17 vào thực tế công tác kế toán
1 2 3 Mức độ
Mục
3.3.8 Xử lý được số liệu chênh lệch giữa kế toán và thuế 12% 24% 64%
3.3.9 Số liệu trên báo cáo tài chính được trình bày trung 8% 16% 76%
thực và hợp lý hơn.
3.3.10 Giúp cho các cơ quan và cá nhân hữu quan nhìn 12% 14% 74%
nhận tình hình tài chính công ty một cách rõ ràng hơn.
Về tác dụng của VAS 17 khi áp dụng vào thực tế, kết quả phỏng vấn cho thấy
đã đạt được những tác dụng sau:
- Xử lý được số liệu chênh lệch giữa kế toán và thuế (tỷ lệ khảo sát đồng ý
64%).
47
- Số liệu trên báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý hơn (tỷ lệ
khảo sát đồng ý 76%).
- Giúp cho các cơ quan và cá nhân hữu quan nhìn nhận tình hình tài chính công
ty một cách rõ ràng hơn (tỷ lệ khảo sát đồng ý 74%).
Như vậy, khi áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp vào
công tác kế toán đa số các kế toán tại doanh nghiệp đều đồng ý VAS 17 có tác dụng
tốt trong công việc kế toán trong doanh nghiệp. VAS 17 giúp cho người làm kế toán
xử lý được số liệu chênh lệch giữa kế toán và thuế đưa ra báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý.
2.5 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 vào
thực tế 2.5.1 Thuận lợi khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 vào thực tế
Trên thực tế do những khác biệt giữa các quy định về kế toán và thuế nên kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp trở thành một vấn đề phức tạp, đòi hỏi kế toán phải
sử dụng các phương pháp để xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế vừa
phản ánh được nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, vừa xử lý được khác biệt giữa
kế toán và thuế nhằm trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.
Chuẩn mực kế toán thuế TNDN Việt Nam (VAS 17) ra đời đã giải quyết được
vấn đề khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Sau khi có VAS 17
doanh nghiệp phát sinh các khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế thì kế toán doanh nghiệp có thể hạch toán và xử lý các khoản chênh lệch
đó nhằm trình bày BCTC chính xác hơn. Điều này có thể thấy rõ hơn trong thực tế,
cụ thể công ty TNHH vận tải Phú Nguyên, địa chỉ 186/7 Trường Chinh, Đông Hưng
Thuận, Q.12 được thành lập năm 2005, trong năm này công ty có mua một xe chở
chất hóa lỏng LPG hiệu ISUZU nhưng xe chưa đưa vào hoạt động. Trong năm 2005
kế toán vẫn trích khấu hao đưa vào chi phí, thực tế vào năm 2006 xe này mới đi vào
hoạt động. Như vậy, việc trích khấu hao xe đưa vào chi phí năm 2006 mới đúng
theo quy định của thuế, còn năm 2005 do chưa có quy định, chưa có VAS 17 ra đời
48
nên kế toán doanh nghiệp làm như vậy thì khi cơ quan thuế quyết toán loại chi phí
khấu hao trên ra khỏi BCTC làm cho BCTC doanh nghiệp đã lập có sự sai lệch.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi năm càng nhiều công ty cổ phần
đăng ký thành lập và đi vào hoạt động. Từ năm 2008 đến tháng 10/2010 tại TPHCM
có đến 9.857 công ty cổ phần được thành lập mới. Với loại hình doanh nghiệp trên
đòi hỏi BCTC phải minh bạch. Do đó việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán
thuế TNDN là cần thiết.
Bảng 2.11: Bảng thống kê số lượng công ty cổ phần mới thành lập
Số lượng công ty cổ phần Năm
2008 3.129
2009 3.572
Tháng 10-2010 3.156
9.857 Tổng cộng
(Nguồn từ sở kế hoạch đầu tư TPHCM)
Ngoài ra, hàng loạt các công ty đã lần lượt lên sàn giao dịch chứng khoán.
Khi các doanh nghiệp được niêm yết, đây là cơ hội để có thể tìm kênh huy động
vốn. Đó là điểm thuận lợi của các công ty lên sàn huy động được thêm vốn, tuy
nhiên các công ty này phải đảm bảo BCTC trung thực và hợp lý để nhà đầu tư, các
cổ đông đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó, cho thấy
VAS 17 ra đời đã đáp ứng được nhu cầu thực tế. Nếu trước đây chưa có VAS 17 thì
những khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thuế ở các doanh nghiệp là con
số không nhỏ nhưng không được trình bày trên BCTC nhưng sau khi có VAS 17 thì
các khoản chênh lệch này tạo ra thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trên báo cáo
tài chính giúp cho các cơ quan thuế, cổ đông, ngân hàng có cái nhìn đúng hơn về
BCTC của doanh nghiệp.
49
2.5.2 Những khó khăn khi áp dụng VAS 17 vào thực tế
(cid:2) Khó khăn trong việc tìm hiểu nội dung chuẩn mực VAS 17
Đối với những người học chuyên ngành kế toán từ năm 2006 trở về trước thì
khi làm về công tác kế toán doanh nghiệp họ chỉ được tiếp cận VAS 17 qua công
tác tuyên truyền, tập huấn tại cơ quan thuế. Đây cũng là khó khăn đối với họ vì
chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời không như các chuẩn mực
khác, chuẩn mực này có nhiều nội dung, khái niệm mới như: chênh lệch tạm thời,
chênh lệch vĩnh viễn, thuế thu nhập hoãn lại, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, chi phí
thuế thu nhập hoãn lại….
Ngoài ra, việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời để hạch toán thuế thu
nhập hoãn lại phải trả, tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong chuẩn mực cũng chưa có
cụ thể, chưa đưa ra nhiều tình huống, ví dụ để giúp cho người làm kế toán có thể áp
dụng dễ dàng vào công tác hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong thực
tế.
(cid:2) Khó khăn trong việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời tại doanh
nghiệp
Xác định đúng các khoản chênh lệch tạm thời là yếu tố quan trọng, làm cơ sở
để xác định và ghi nhận các khoản thuế thu nhập hoãn lại. Cuối năm tài chính, ngoài
việc xác định các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả, tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm thì kế toán còn phải theo dõi thuế thu nhập hoãn lại phải trả,
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm. Đây cũng là một vấn đề
khó khăn cho kế toán, đòi hỏi người làm kế toán phải làm việc, theo dõi các khoản
mục thuế thu nhập hoãn lại không chỉ trong năm hiện hành mà còn liên quan đến
những năm về trước. Cụ thể trích một phần ví dụ theo thông tư 20/2006/TT-BTC
ngày 20/03/2006 như sau:
Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khấu hao TSCĐ.
Năm 2005, công ty Thăng Long mua TSCĐ A có giá mua là 12.000.000đ,
thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 3 năm, theo thuế là 6 năm.
50
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Việc xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được thực hiện như sau:
Bảng 2.12: Xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến TSCĐ từ năm
2005 đến 2010
Đơn vị tính: 1.000đ
Năm tài chính Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
TSCĐ A (NG: 12.000)
(4.000) (4.000) Chi phí khấu hao (theo (4.000)
kế toán)
(2.000) Chi phí khấu hao (theo (2.000) (2.000) (2.000) (2.000) (2.000)
thuế)
2.000 Chênh lệch tạm thời 2.000 2.000
được khấu trừ tăng
(2000) (2000) Chênh lệch được khấu (2000)
trừ giảm (hoàn nhập)
Tài sản thuế thu nhập 560 560 560
hoãn lại được ghi nhận
560 560 560 Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn
nhập
Ví dụ trên đây chỉ đơn giản có một TSCĐ, còn thực tế ở doanh nghiệp thì
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trên rất nhiều khoản mục, việc theo dõi khó khăn
hơn nhiều.
51
(cid:2) Khó khăn về chi phí và trình độ của kế toán
Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp cổ phần thực hiện chế độ kế toán theo
quyết định 15, thực hiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng lại
không theo dõi và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại. Vì một số công ty cổ phần với
quy mô nhỏ, số lượng kế toán viên ít, họ không theo dõi và ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại làm cho báo cáo tài chính không trung thực và hợp lý. Nếu họ phải thuê
thêm một nhân viên kế toán để ghi nhận được phần này thì kế toán phải có kinh
nghiệm trả với mức lương tương xứng, chi phí này nhiều doanh nghiệp lại không
đáp ứng được. Còn nếu thuê kế toán không có kinh nghiệm theo dõi phần trên thì kế
toán cũng không làm được vì đòi hỏi người làm kế toán phải am hiểu luật thuế
TNDN và chuẩn mực kế toán. Đó là vấn đề mà các doanh nghiệp gặp phải hiện nay.
.
52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 khảo sát tình hình thực tế áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam, cụ thể là việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp số 17 (VAS 17 vào thực tế), qua khảo sát thực tế, tôi đưa ra một số nhận
định như sau:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần phần lớn đã áp
dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế TNDN để xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Những khó khăn khi áp dụng VAS 17 vào thực tế:
(cid:4) Khó khăn trong việc tìm hiểu nội dung VAS 17. (cid:4) Khó khăn trong việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời tại doanh
nghiệp.
(cid:4) Khó khăn về chi phí và trình độ kế toán.
- Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, việc vận dụng VAS 17 vào công
tác kế toán còn chưa sâu. Một số doanh nghiệp áp dụng VAS 17 nhưng chưa
hiểu đầy đủ nội dung, các quy định của chuẩn mực.
- Đưa ra một số khoản mục thường phát sinh chênh lệch tạm thời giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
Thực tế áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán doanh nghiệp chưa sâu làm
cho kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp chưa hoàn thiện.
Qua những khó khăn khi áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp vào thực tế đã trình bày ở trên làm cơ sở đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam ở chương 3.
53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM
3.1 Hoàn thiện kế toán thuế TNDN ở tầm vĩ mô
3.1.1 Đối với nhà nước
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính
phủ. Tại các nước đang phát triển, thuế TNDN thường là một trong những nguồn
thu lớn, ổn định của ngân sách quốc gia.
Thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi
phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, việc tính thuế cần dựa vào các chuẩn
mực kế toán, gắn với luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vì thế việc tính đúng và đủ số thuế thu nhập doanh nghiệp là vấn đề cần
quan tâm, muốn đạt được mục tiêu đó thì luật thuế TNDN hiện nay cần phải được
điều chỉnh một số nội dung trong mối tương quan với chuẩn mực kế toán. Có hai
nội dung quan trọng khi xác định thu nhập chịu thuế là doanh thu và chi phí.
(cid:2) Về doanh thu: Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động bán hàng hóa
theo thuế và theo chuẩn mực kế toán đã tương đồng nhau. Tuy nhiên thuế
cần quy định rõ thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động bán hàng là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua đồng thời phải xuất hóa đơn. Vì khi xuất hóa đơn bán hàng mới xác
định được doanh thu tương đối chắc chắn.
(cid:2) Về chi phí hợp lý:
Chi phí hợp lý là nội dung quan trọng để doanh nghiệp xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.Theo tôi, luật thuế TNDN cần mở rộng thêm mức
khống chế khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị…để khuyến khích các doanh nghiệp
trong việc mở rộng đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
54
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
chi báo biếu, báo tặng, của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh cần mở rộng mức khống chế 10% tổng số chi được trừ như
thông tư 130/2008/TT đã trình bày. Nếu doanh nghiệp bị khống chế các chi phí
trên ở mức 10% tổng số chi được trừ sẽ làm cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam
giảm sức cạnh tranh, không phát triển được so với các doanh nghiệp ở các quốc
gia khác. Các doanh nghiệp Việt Nam không thể quảng bá thương hiệu được
như các doanh nghiệp nước ngoài. Với mức khống chế 10% chi phí hợp lý gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình quảng cáo tiếp thị, sức ép cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Một số ví dụ cụ thể:
a) Với ngành dược Việt Nam thuốc nội rẻ hơn thuốc ngoại nhưng vẫn
không bán được, tại buổi hội thảo – triển lãm thuốc Việt diễn ra ở
TPHCM ngày 6/5/2011 theo bà Phạm Khánh Phong Lan, chủ tịch hội
dược học TPHCM cho biết một trong những nguyên nhân mấu chốt
khiến thuốc sản xuất trong nước vẫn chưa được quan tâm một phần do
chiến lược tiếp thị còn yếu nên không thể cạnh tranh với thuốc ngoại.
Theo các doanh nghiệp dược Việt Nam, với 101 nhà máy đạt chuẩn
thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP-WHO), hiện nay có thể sản xuất
tất cả các loại thuốc thiết yếu. Song việc cạnh tranh với thuốc ngoại từ
lâu trở thành cuộc chiến cam go. Nguyên nhân chính do thiếu kinh phí
chi cho quảng cáo và chiết khấu (phụ lục 03).
b) Với các doanh nghiệp lớn như Kinh Đô, cà phê Trung Nguyên, công
ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn (Tribeco)… đại diện các doanh
nghiệp này cũng đề nghị chi phí quảng cáo tiếp thị không bị khống
chế 10% chi phí hợp lý ( phụ lục 04; phụ lục 05).
55
3.1.2 Đối với bộ tài chính
3.1.2.1 Hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt
Nam
Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời đã giải quyết được
những vấn đề chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên
phần chênh lệch vĩnh viễn có nêu trong chuẩn mực nhưng chưa đưa ra cách xử lý
trong quá trình hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào. Các
khoản chênh lệch vĩnh viễn là các khoản chi phí không được bên thuế chấp nhận
khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Các khoản chênh lệch vĩnh viễn cần được theo dõi trên ba tài khoản riêng
biệt. Trong hệ thống tài khoản doanh nghiệp nên mở thêm ba tài khoản để theo dõi
chênh lệch vĩnh viễn, đó là:
- Tài khoản 6A1 chi phí sản xuất không được khấu trừ thuế - Tài khoản 6A2 chi phí hoạt động không được khấu trừ thuế - Tài khoản 5B1 doanh thu không chịu thuế
( Với ký tự A, B là các ẩn số )
Bản chất tài khoản 6A2, 5B1 tương tự tài khoản loại 6 chi phí sản xuất kinh
doanh và tài khoản loại 5 doanh thu. Cuối kỳ kết chuyển lên 911, không còn số dư.
Còn tài khoản 6A1 cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 hoặc 631 và không có số
dư cuối kỳ.
Trong mục 2.5.2 những khó khăn khi áp dụng VAS 17 vào thực tế đã trình
bày những điểm còn vướng mắc khi áp dụng VAS 17, dưới đây là một số đề nghị
của tôi nhằm giải quyết những vấn đề vướng mắc đó:
♦ Về cách xác định chênh lệch tạm thời
Việc nhận diện và xác định chênh lệch tạm thời đối với những nghiệp vụ
phát sinh thực tế tại doanh nghiệp là không đơn giản, do đó chỉ những chênh lệch
tạm thời nào thường xuyên phát sinh lặp đi lặp lại nhiều lần tại doanh nghiệp hay có
giá trị lớn mới ghi nhận, còn những khoản chênh lệch tạm thời không thường xuyên
56
hoặc có giá trị nhỏ thì đối với khoản chi phí hạch toán trực tiếp vào chi phí chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp còn đối với doanh thu hạch toán trực tiếp vào doanh thu
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
♦ Trình tự xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại thực hiện theo các trình
tự sau:
- Xác định giá trị ghi sổ của tài sản / nợ phải trả. - Xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ. - Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại. - Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
(cid:2) Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại lập bảng sau:
Bảng 3.1: Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên Năm tài chính
quan
1. Tài sản A
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập)
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ
2. Tài sản B
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ cuối kỳ
57
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập)
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ
……
3. Nợ phải trả A
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập)
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ
4. Nợ phải trả B
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập)
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ
……
3. Các khoản lỗ
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập)
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ
58
……
TỔNG CỘNG TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP
HOÃN LẠI PHÁT SINH TRONG KỲ
Ghi chú:
a) Trong năm đầu tiên: Giá trị ghi sổ của tài sản < cơ sở tính thuế thu nhập của
nó, giá trị ghi sổ của nợ phải trả> cơ sở tính thuế thu nhập của nó. Điều này
có nghĩa là phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ cuối kỳ của tài sản = cơ sở tính thuế -
giá trị ghi sổ
c) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ cuối kỳ của nợ phải trả = giá trị ghi sổ –
cơ sở tính thuế.
d) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ đầu kỳ = Chênh lệch tạm thời được khấu
trừ cuối kỳ trước chuyển sang.
e) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập) = Chênh lệch tạm thời được
khấu trừ cuối kỳ – Chênh lệch tạm thời được khấu trừ đầu kỳ.
f) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh = Chênh lệch tạm thời được khấu
trừ (hoàn nhập) x Thuế suất thuế TNDN hiện hành
(cid:2) Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại có hai trường hợp:
(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3) Trường hợp 1: Tổng cộng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong kỳ dương.
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3) Trường hợp 2: Tổng cộng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong kỳ âm (hoàn nhập), khi ghi nhận đổi dấu âm thành dương.
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
59
Ví dụ: Có các sự kiện phát sinh trong doanh nghiệp ABC như sau:
- Năm 2005, doanh nghiệp ABC mua TSCĐ A có giá mua là 12 triệu đồng, thời
gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 3 năm, theo thuế là 6 năm.
- Vào cuối năm 2009, doanh nghiệp ABC trích trước chi phí bảo hành 40triệu
đồng. Trong năm 2010, khoản chi phí đó thực chi là 40 triệu đồng.
- Năm 2007 lỗ theo kế toán 300 triệu đồng giả sử cơ quan thuế chấp nhận
chuyển số lỗ này sang năm 2008, 2009, 2010 mỗi năm là 100 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại năm 2010.
- Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại, lập bảng:
Bảng 3.2: Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại doanh nghiệp ABC
Đvt: 1.000 đồng
Các khoản mục Năm tài chính
2005 2006 2007 2008 2009 2010 1. Tài sản cố định A
Chi phí khấu hao 4.000 4.000 4.000
theo kế toán
Chi phí khấu hao 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000
theo thuế
Giá trị ghi sổ 8.000 4.000 0 0 0 0
Cơ sở tính thuế 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000 0
Chênh lệch tạm thời 2.000 4.000 6.000 4.000 2.000 0
được khấu trừ cuối
kỳ
Chênh lệch tạm thời 0 2.000 4.000 6.000 4.000 2.000
được khấu trừ đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời 2.000 2.000 2.000 (2.000) (2.000) (2.000)
được khấu trừ (hoàn
60
nhập)
Tài sản thuế thu nhập 500 500 500 (500) (500) (500)
hoãn lại phát sinh
trong kỳ
2. Nợ phải trả (trích
trước chi phí bảo
hành)
Giá trị ghi sổ 50.000
Cơ sở tính thuế 0
Chênh lệch tạm thời 50.000 0
được khấu trừ cuối
kỳ
Chênh lệch tạm thời 0 50.000
được khấu trừ đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời 50.000 (50.000)
được khấu trừ (hoàn
nhập)
Tài sản thuế thu nhập 12.500 (12.500)
hoãn lại phát sinh
trong kỳ
300.000
300.000
200.000
3. Các khoản lỗ
0
100.000
100.000
Giá trị ghi sổ
0
300.000
200.000
100.000
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ cuối
0
300.000
200.000
100.000
kỳ
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ đầu kỳ
61
300.000
(100.000)
(100.000)
(100.000)
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ (hoàn
nhập)
75.000 (25.000) (25.000) (25.000) Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh
trong kỳ
500 500 75.500 (25.500) (13.000) (38.000) TỔNG CỘNG TÀI
SẢN THUẾ THU
NHẬP HOÃN LẠI
- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Năm 2005, 2006, ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại như sau:
500 Nợ TK 243
Có TK 8212 500
Năm 2007, ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Nợ TK 243 75.500
Có TK 8212 75.500
Năm 2008, ghi nhận hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Nợ TK 8212 25.500
Có TK 243 25.500
Năm 2009, ghi nhận hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Nợ TK 8212 13.000
Có TK 243 13.000
Năm 2009, ghi nhận hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Nợ TK 8212 38.000
Có TK 243 38.000
62
♦ Trình tự xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Xác định giá trị ghi sổ của tài sản / nợ phải trả. - Xác định chênh lệch tạm thời phải chịu thuế. - Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả. - Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
(cid:2) Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả lập bảng sau:
Bảng 3.3: Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Phát sinh từ các giao dịch trong năm liên quan đến Năm tài chính
1. Tài sản A
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh (hoàn nhập)
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong kỳ
2. Tài sản B
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh (hoàn nhập)
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong kỳ
……
3. Nợ phải trả A
63
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh (hoàn nhập)
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong kỳ
4. Nợ phải trả B
Giá trị ghi sổ
Cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế cuối kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế đầu kỳ
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh (hoàn nhập)
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong kỳ
……
TỔNG CỘNG THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI
TRẢ PHÁT SINH TRONG KỲ
Ghi chú:
a) Trong năm đầu tiên: giá trị ghi sổ của tài sản > cơ sở tính thuế thu nhập của
nó, giá trị ghi sổ của nợ phải trả < cơ sở tính thuế thu nhập của nó. Điều này
có nghĩa là phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
b) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế cuối kỳ của tài sản = giá trị ghi sổ – cơ
sở tính thuế
c) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế cuối kỳ của nợ phải trả = cơ sở tính
thuế – giá trị ghi sổ
d) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế đầu kỳ = Chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế cuối kỳ trước chuyển sang
64
e) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh (hoàn nhập) = Chênh lệch tạm
thời phải chịu thuế cuối kỳ - Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế đầu kỳ f) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong kỳ = Chênh lệch tạm thời
phải chịu thuế phát sinh (hoàn nhập) x thuế suất thuế TNDN hiện hành
(cid:2) Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả có hai trường hợp:
(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3) Trường hợp1: Tổng cộng thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong kỳ dương.
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3) Trường hợp 2: Tổng cộng thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong kỳ âm (hoàn nhập), khi ghi nhận đổi dấu âm thành dương.
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Ví dụ: Công ty XYZ mua tài sản cố định A có nguyên giá là 24 triệu đồng, thời
gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 6 năm, theo thuế là 3 năm. Thuế suất thuế
TNDN là 25%. Giả sử công ty chỉ có thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan
đến TSCĐ A. Xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
65
Việc xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả xác định như sau:
Bảng 3.4: Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại Công ty XYZ
Tài sản cố đinh A Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Chi phí khấu hao theo kế
toán 4.000 4.000 4.000 4.000 4.000 4.000
8.000 8.000 8.000 Chi phí khấu hao theo thuế
8.000 4.000 Giá trị ghi sổ 12.000 - 20.000 16.000
Cơ sở tính thuế 16.000 8.000 -
Chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế cuối kỳ 4.000 8.000 12.000 8.000 4.000 -
Chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế đầu kỳ - 4.000 8.000 12.000 8.000 4.000
Chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế phát sinh trong kỳ 4.000 4.000 4.000 (4.000) (4.000) (4.000)
Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong kỳ 1.000 1.000 1.000 (1.000) (1.000) (1.000)
(cid:2) Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả qua các năm: - Năm 1, năm 2, năm 3 ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả như sau:
Nợ TK 8212 1.000
Có TK 347 1000
- Năm 4, năm 5, năm 6 ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả như sau:
Nợ TK 347 1.000
Có TK 8212 1.000
66
♦ Cách trình bày trên báo cáo tài chính doanh nghiệp
Bảng 3.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN Ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006)
..............................
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí sản xuất và hoạt động DN không được khấu trừ thuế
16. Doanh thu không chịu thuế
17. Tổng lợi nhuận chịu thuế
18. Thuế TNDN hiện hành
19. Thuế TNDN hoãn lại
20. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
21. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
3.1.2.2 Hoàn thiện chế độ kế toán doanh nghiệp
♦ Về hóa đơn chứng từ
Hóa đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ,
thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Ngoài ra, hóa đơn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế,
khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền ngân sách
nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh.
Đối với doanh nghiệp, hóa đơn cũng là bằng chứng chủ yếu cho một nghiệp
vụ kinh doanh và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Vì vậy, nhà nước và doanh nghiệp phải quản lý hóa đơn. Để quản lý hóa đơn chính
phủ đã ban hành nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/02/2002 và thông tư
120/2002/TT-BTC. Sau một thời gian thực hiện quản lý hóa đơn theo nghị định và
thông tư trên thì công tác quản lý hóa đơn trong thực tế đã gặp nhiều khó khăn đối
với doanh nghiệp và cơ quan thuế. Đối với doanh nghiệp việc mua hóa đơn tại cơ
quan thuế gặp khó khăn trong thủ tục hành chính, tốn nhiều thời gian….Đồng thời
67
đối với cơ quan thuế bộ phận quản lý ấn chỉ cũng gặp khó khăn khi công việc quá
tải. Song, tình trạng gian lận trong quản lý, sử dụng, việc mua bán hóa đơn … vẫn
chưa có dấu hiệu giảm bớt.
Vì những khó khăn trên chính phủ đã ban hành nghị định 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Điểm nổi bật trong
nghị định là giao quyền và trách nhiệm cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng hóa đơn.
Nghị định 51 ra đời tuy giải quyết được việc mua hóa đơn và quy trình quản
lý ấn chỉ của cơ quan thuế hiện nay là khâu làm mất rất nhiều thời gian nhưng vẫn
còn một số hạn chế, dưới đây là một số hạn chế và biện pháp khắc phục:
Vẫn không hạn chế được các doanh nghiệp ma. Vì các doanh nghiệp ma vẫn
có thể thành lập để mua bán hóa đơn trong một thời gian rồi giải thể hoặc bỏ trốn.
Cần có những biện pháp xử lý cụ thể đối với các doanh nghiệp ma này, nếu khi phát
hiện ra hành vi lừa đảo của các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp đã giải thể vẫn
phải có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Vẫn không có biện pháp nào phát hiện được các doanh nghiệp không báo cáo
đầy đủ hóa đơn đầu vào, xuất đủ hóa đơn khi bán hàng. Trong những năm sắp
tới, để việc quản lý hóa đơn tốt hơn chính phủ cần tiến đến việc ban hành quy
định cho phép các doanh nghiệp in hóa đơn điện tử, thực hiện được điều này
thì giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp phải có một phần mềm liên kết với
nhau trong việc quản lý hóa đơn. Khi đó, cơ quan thuế sẽ quản lý được tình
hình kê khai hóa đơn giữa các đơn vị, hạn chế được những hành vi trốn thuế.
♦ Về tài khoản kế toán và cách phản ánh trên tài khoản
Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC nhưng để theo dõi và hạch toán các khoản chi
phí không được trừ, doanh thu không chịu thuế thì chưa có tài khoản để kế toán ghi
nhận và hạch toán. Vì thế hệ thống tài khoản cần bổ sung thêm ba tài khoản:
68
(cid:3) Tài khoản 6A1 chi phí sản xuất không được khấu trừ thuế. Tài khoản này có
các tài khoản cấp con như sau:
a) Tài khoản 6A11: Chi phí nguyên vật liệu b) Tài khoản 6A12:Chi phí nhân công c) Tài khoản 6A13: Chi phí sản xuất chung d) Tài khoản 6A14: Chi phí khác
(cid:3) Tài khoản 6A2 chi phí hoạt động không được khấu trừ thuế
a) Tài khoản 6A21: Chi phí tài chính b) Tài khoản 6A22: Chi phí bán hàng c) Tài khoản 6A23: Chi phí quản lý doanh nghiệp d) Tài khoản 6A24: Chi phí khác
(cid:3) Tài khoản 5B1 doanh thu không chịu thuế có tài khoản cấp con:
a) Tài khoản 5B11: Doanh thu bán hàng b) Tài khoản 5B12: Doanh thu hoạt động tài chính
Nội dung phản ánh tài khoản 6A1: bên Nợ tài khoản 6A1 phản ánh những chi
phí mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí khác
thực tế phát sinh nhưng những chi phí này không được khấu trừ thuế. Bên Có kết
chuyển các chi phí trên vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” hoặc bên Nợ tài khoản 631 “giá thành sản phẩm”. Tài khoản 6A1 không có
số dư cuối kỳ.
Nội dung phản ánh tài khoản 6A2: bên Nợ tài khoản 6A2 phản ánh những chi
phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác thực tế
phát sinh nhưng những chi phí này không được khấu trừ thuế. Bên Có kết chuyển
các chi phí trên vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. TK 6A2
không có số dư cuối kỳ.
Nội dung phản ánh tài khoản 5B1: bên Nợ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán
hàng và doanh thu hoạt động tài chính vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh. Bên Có là doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu
khác thực hiện trong kỳ kế toán. TK 5B1 không có số dư cuối kỳ.
69
♦ Về báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Tài khoản 6A1, 6A2, 5B1 thể hiện trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh như sau:
Bảng 3.6: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN Ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006)
Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU Mã số minh nay trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-02) 10
4. Giá vốn hàng bán 11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20=10-11) 20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
7. Chi phí tài chính 22
Trong đó : Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh{30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} 30
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác ( 40=31-32 ) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40) 50
70
15. Chi phí sản xuất và hoạt động DN không
được khấu trừ thuế 51
16. Doanh thu không chịu thuế 52
17. Tổng lợi nhuận chịu thuế (53 = 50 + 51-52) 53
18. Thuế TNDN hiện hành 54
19. Thuế TNDN hoãn lại 55
20. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (
60 = 50 – 54 - 55 ) 60
21. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
3.1.2.3 Về cách soạn thảo thông tư, chuẩn mực.
Qua kết quả khảo sát thực tế ở chương 2 cũng cho thấy còn nhiều doanh
nghiệp áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán nhưng vẫn chưa hiểu rõ nội dung
VAS 17. Vì thế cần có biện pháp để người làm kế toán hiểu rõ nội dung của chuẩn
mực và áp dụng được vào công tác kế toán của doanh nghiệp thì bộ tài chính cần
ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể hơn nữa, đưa ra nhiều trường hợp ví dụ để
người đọc có thể hiểu rõ về chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, bộ tài chính cũng cần nghiên cứu kỹ trước khi ban hành một thông
tư nào đó, tránh trường hợp thông tư mới được ban hành lại phải ban hành một
thông tư khác để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thông tư đó. Vì khi ban hành thông tư
bổ sung sẽ gây nhiều khó khăn, chi phí cho các doanh nghiệp và cục thuế. Các
doanh nghiệp khó khăn khi mới tập huấn, nắm bắt nội dung thông tư này lại phải
tập huấn tiếp nội dung thông tư khác. Cục thuế và chi cục thuế phải tổ chức các
buổi tập huấn cho những thông tư đó. Nếu cục thuế, chi cục thuế không tổ chức tập
huấn cho những thông tư bổ sung thì làm cho một số doanh nghiệp không biết có
thông tư bổ sung. Cụ thể, nghị định 51/2010/NĐ-CP ban hành ngày 14/05/2010 của
chính phủ, với thông tư hướng dẫn nghị định này là thông tư 153/2010/TT-BTC ban
hành ngày 28/09/2010, đến ngày 08/02/2011 bộ tài chính lại ban hành thông tư
13/2011/TT-BTC sửa đổi thông tư 153/2010/TT-BTC.
71
3.1.3 Đối với cục thuế, chi cục thuế
Kết quả cuộc điều tra các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh đã trình
bày ở chương 2 cho thấy còn nhiều doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực kế toán số 17
nhưng chưa nắm rõ nội dung chuẩn mực này. Để người làm công tác kế toán hiểu
được VAS 17 thì cơ quan thuế cần:
(cid:4) Một là, cơ quan thuế cần tổ chức tăng cường tuyên truyền, tập huấn chuẩn
mực kế toán số 17 cho các doanh nghiệp.
(cid:4) Hai là, cơ quan thuế có thể thực hiện một video hướng dẫn VAS 17 và đưa
vào website của cục thuế TPHCM. Vì theo cách này sẽ tăng cường thêm
nhiều người đang muốn tìm hiểu chuẩn mực, hoặc đang làm phải vận dụng
chuẩn mực có thể dễ dàng vào website có hướng dẫn chuẩn mực này.
Trong năm 2010, 2011 có nhiều thông tư, nghị định mới được ban hành như: - Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và thông tư 153/2010/TT-BTC
ngày 28/09/2010 quy định về việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ; xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn…
- Thông tư 28/2011/TT-BTC ban hành ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành
một số điều của luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 và nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của chính phủ.
- Thông tư 13/2011/TT-BTC sửa đổi thông tư 153/2010/TT-BTC ban hành
ngày 08/02/2011.
Với nhiều thông tư, nghị định mới ban hành như vậy, cục thuế và chi cục thuế
để triển khai tốt những nội dung của thông tư, nghị định đó đến các doanh nghiệp
thì dưới đây có một số kiến nghị giúp cho các doanh nghiệp có thể thực áp dụng tốt
thông tư, nghị định…góp phần hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
72
(cid:2) Các cán bộ thuế cần được tập huấn kỹ nội dung nghị định, thông tư…trước
khi tập huấn lại cho các doanh nghiệp.
(cid:2) Khi tổ chức các buổi tập huấn, cục thuế và chi cục thuế cần chia theo lĩnh
vực hoạt động của các doanh nghiệp thì buổi tập huấn sẽ hiệu quả hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất, thương mại, xây dựng….sẽ được tổ chức các
buổi tập huấn khác nhau, khi đó buổi tập huấn sẽ hiệu quả hơn vì những nội
dung nào của thông tư, nghị định có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp sẽ được phổ biến kỹ hơn.
(cid:2) Nhân viên của đội tuyên truyền hướng dẫn thuế cần có trình độ chuyên môn
chuyên sâu, có thái độ nhiệt tình trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp thực
hiện những vấn đề còn chưa rõ về thuế. Hầu hết các phòng tuyên truyền hỗ
trợ tại các Chi cục thuế – cơ quan quản lý cấp quận hay Cục thuế tại địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh chưa hoạt động hiệu quả. Ví dụ: Khi nhân viên kế
toán yêu cầu giải đáp những thắc mắc liên quan đến quy định của luật thuế,
thông tư, ... Thì hầu hết nhận được những hướng dẫn bằng lời không mang
tính chắc chắn để thực hiện theo. Nếu muốn nhận hướng dẫn bằng văn bản
phải thực hiện việc giải đáp theo quy trình và doanh nghiệp sẽ nhận được
công văn trả lời sau khoảng 20 đến 25 ngày. Dẫn đến việc trậm trễ thời gian
trong công việc kế toán.
(cid:2) Cần tăng cường thanh tra thuế để sớm phát hiện những hành vi vi phạm như:
kê khai thuế không đúng, trốn thuế…
3.2 Hoàn thiện kế toán thuế TNDN ở tầm vi mô
Hiện nay, có một số doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu, thông tin, những quy
định mới về luật thuế cũng như nghị định, chuẩn mực kế toán, thông tư…để thực
hiện tốt công việc kế toán, nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng còn
không ít các doanh nghiệp thờ ơ về vấn đề này.
Để các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn công tác kế toán và nghĩa vụ nộp thuế
thì các doanh nghiệp cần:
73
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đúng quy
định của nhà nước, tuân theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. - Các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu những thông tin, quy định mới về kế
toán doanh nghiệp cũng như những chính sách thuế mới giúp hoàn thiện tốt
hơn công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp.
- Nhân viên phòng kế toán doanh nghiệp phải là những người được đào tạo
đúng chuyên môn, cần cử nhân viên đi học thêm những khóa đào tào ngắn hạn
để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Các doanh nghiệp cần có tinh thần, trách nhiệm cao khi tham gia các buổi tập
huấn do cơ quan thuế tổ chức.
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 là một số giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những khó khăn còn
vướng mắc khi áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp vào thực tế đã trình bày
ở chương 2.
Ở chương này, tôi đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam. Trong
đề tài tác giả đưa kiến nghị về thành lập tài khoản mới để theo dõi khoản chi phí
không được khấu trừ thuế và khoản doanh thu không chịu thuế thực tế phát sinh tại
doanh nghiệp. Với kiến nghị này hy vọng sẽ giúp cho những người làm công tác kế
toán thuận lợi hơn trong việc xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào cuối
năm tài chính.
Khoảng cách giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có thể xem là một
vấn đề đang tồn tại hiện nay. Những giải pháp kiến nghị trong đề tài sẽ đưa khoảng
cách trên thu hẹp hơn.
Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước, đối với cục
thuế, đối với doanh nghiệp về vấn đề hoàn thiện kế toán thuế TNDN. Với những
giải pháp và kiến nghị đó tôi hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện kế toán thuế
TNDN tại Việt Nam hiện nay.
75
KẾT LUẬN
Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một phần của kế toán doanh nghiệp.
Thực hiện tốt kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giúp nguồn thu ngân sách ổn
định, doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Việc xác định đúng thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó xác định đúng thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một vấn đề các kế toán doanh nghiệp, cán bộ thuế
quan tâm. Do đó, chuẩn mực số 17 (kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp) và thông
tư số 20/2006/TT-BTC ra đời hướng dẫn doanh nghiệp xác định thuế thu nhập hoãn
lại. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn được thể hiện trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại, nợ thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được trình bày trên
bảng cân đối kế toán làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính xác hơn.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp trung thực, hợp lý sẽ cung cấp thông tin hữu
ích cho các cơ quan hữu quan như: Cơ quan thuế, ngân hàng, …. Ngoài ra, báo cáo
tài chính còn là cơ sở để các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào thì trường chứng
khoán.
Tuy nhiên khi nghiên cứu về luật, chuẩn mực kế toán, thông tư, nghị định….
Với mục đích nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam thì
tác giả nhận thấy trong chuẩn mực số 17 đã giải quyết được một số vấn đề về kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên còn hạn chế chưa có hướng dẫn cụ thể
về cách xác định thuế thu nhập hoãn lại, cách ghi nhận các khoản chênh lệch vĩnh
viễn.
76
Do đó sau một thời gian nghiên cứu từ cơ sở lý luận đến thực tiễn, tác giả đưa
ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trong thực tế. Với những kết quả nghiên cứu của đề tài
tác giả hy vọng sẽ góp phần nào thuận lợi hơn cho những người đang thực hiện
công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp Việt Nam.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2008), Hướng dẫn mới nhất thực hiện 26 chuẩn mực kế toán, Nxb
Lao động – xã hội.
2. Vũ Hữu Đức, Trần Thị Giang Tân và Nguyễn Thế Lộc (2010), Những vấn đề
chung và các yếu tố của báo cáo tài chính, Nxb Thống kê.
3. Võ Thế Hào, Phan Mỹ Hạnh, Lê Quang Cường (2009), Giáo trình thuế, Nxb
Lao động.
4. TS. Nguyễn Thế Lộc, TS. Vũ Hữu Đức (2010), Áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế, Nxb Lao động – xã hội.
5. PGS. TS. Võ Văn Nhị (2009), Thuế & kế toán thuế 2009, Nxb Giao thông vận
tải.
6. Nguyễn Xuân Thắng (2008), Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
khoảng chách giữa lý thuyết và thực tế, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Lê Diễm Thúy (2006), Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp – Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
78
8. Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
tài chính)
9. Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
10. Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
11. Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009
12. Thông tư 3/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009
13. Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009
14. Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010
15. Thông tư 153/2010/TT-BTC ban hành ngày 28/09/2010
16. Thông tư 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011
17. http:// gomm.com.vn/16578-chi-phi-quang-cao-bi-khong-che-kho-khan-cho-
doanh-nghiep-viet-nam/
18. http://sgtt.com.vn/oldweb/cacsobaotruoc/519_21/p07_khongchequangcao.htm
19. http:// www.iasplus.com/standard/ias12.htm
20. http://www.taichinh247.com
Phục lục 01
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐÃ PHỎNG VẤN
STT
ĐỊA CHỈ
1
53 Tổ 21, KP. 3C, Đường TL 16, Phường Thạnh Lộc, Quận 12
TÊN DOANH NGHIỆP Công Ty TNHH Một Thành Viên Dũng Thủy Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
2 3 Công Ty TNHH Gia My 4 DNTN Khách Sạn Ngọc Phụng Công Ty TNHH Vận Tải Phú Nguyên
Số 6, Trần Quang Diệu, Phường 14, Quận 3. 155/1 Cao Đạt, P.1, Quận 5. 111/7 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7. 186/7 Trường Chinh, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12.
5 6 Công Ty TNHH Thâm Tâm Ngọc Bà Điểm, Hốc Môn, TPHCM 7 Công Ty TNHH Minh Tiến
31A Đường Số 1, Phường Long Thạnh Mỹ, Q.9 41/5/1 Đường 17, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức.
8 DNTN Hà Thách
Công Ty TNHH Vinh Ngọc Quang
9 10 Công Ty TNHH Thanh Trí
16 Lô B, Phường Long Thạnh Mỹ, Q.9 169 B10 Lê Trọng Tấn, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú.
11
194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3.
12
646 Cộng Hoà, Phường 13, Quận Tân Bình.
13
79 Nguyễn Thị Thập, Phường Tân Phú, Quận 7.
173/11G Bình Thới, P,11, Q.11
14
Công Ty Thương Mại Kỹ Thuật Và Đầu Tư Pectec Công Ty TNHH Sunstar Việt Nam Công Ty Cổ Phần ĐT-XD Cát Lợi Công Ty Cổ Phần Quảng Cáo TM DV Cát Thanh Công Ty Cổ Phần TV XD TM Nhà Sang
15 16 Công Ty TNHH Ánh Dương
17 Công Ty TNHH MTV Bền Bền
52/16 Tân Mỹ, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7. 343/11/6 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 1, Quận TB. Số 4 Lô E, Đường Số 3, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức.
18
Công Ty TNHH TM-DV Châu Thanh Hải
359 An Dương Vương, Phường 11, Quận 5, TPHCM
Công Ty Cổ Phần DV Môi Trường Phương Lan
Số 3, Đường 23, Phường Tân Quy, Quận 7, TPHCM
19
5/9 Huỳnh Tấn Phát, Thị Trấn Nhà Bè, TPHCM
20
Công Ty Cổ Phần TM-ĐT-XD Quang Giàu DNTN Dịch Vụ Vận Tải Nam Kim Đô
21 22 Công ty Unilever Việt Nam
125 D600, Lê Lợi, Quận 1, TPHCM Quận 7, TPHCM
1000 Đường Liên Tỉnh Lộ 25B, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2 52 Lê Đức Thọ, Phường 7, Quận Gò Vấp, TPHCM
23 Công Ty Điện Lực Thủ Thiêm 2 24 DNTN Vật Liệu XD Đức Toàn 25 Công Ty TNHH Gunze Việt Nam Khu Chế Xuất Tân Thuận, Q.7 26 Tổng Công Ty IDICO
151 Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Quận 3, TPHCM
Công Ty CP-DV-TM-ĐT Romana
27
92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.1, TPHCM Lô H 1B, Đường Số 6, KCN Lê Minh Xuân, Bình Chánh, TPHCM
28 Công ty CP-SX-TM Quang Tiến Văn Phòng Công Ty TNHH Sơn Tison
29 30 Công Ty TNHH BDO Việt Nam 31 Công Ty TNHH A & C
60 Phan Bá Phiến, Phường 12, Quận Tân bình Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Q.1 229 Đồng Khởi, Quân I, TPHCM
111 Vườn Chuối, P.4, Quận 3
32
58/10 Nhất Chi Mai, P.12, Quận Tân Bình
33
22/4 Đinh Bộ Lĩnh, Bình Thạnh
34
40 Bình Phú, Tam Phú, Thủ Đức, TPHCM
35
Công Ty TNHH TV Thuế TCKT Ưu Việt Công Ty TNHH TM-DV Cát Thắng Công Ty TNHH Thiết Kế Sao Mai Công ty TNHH XNK TM Song Hân Công Ty TNHH Dệt May Thành Đạt
KCN Sóng Thần, Thủ Đức
29 Võ Thi Sáu, Quận 1, TPHCM
36 37 Công Ty TNHH MTV Mai Thuận Quang Trung, Phường 9, Quận Gò Vấp 38 Công Ty Kiểm Toán AASCs 39 Công Ty TNHH Kiểm Toán DTL 140 Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Q.1 40 Công Ty TNHH Việt Số 1 41 Công Ty TNHH Tim Sen
323 Tân Sơn, P.15, Quận Tân Bình 334 Lý Thường Kiệt, P.14, Quận 10
42
13, Đường Quang Trung, P.10, Quận Gò Vấp
Công Ty TNHH Mercedes- Benz Việt Nam Công Ty TNHH Kiểm Toán Immanuel
Số 301, Đường D1, P.25, Quận Bình Thạnh
43
Số 2 Huỳnh Khương Ninh, Quận 1
44
37 Tôn Đức Thắng, Q.1
45
Số 115, Nguyễn Huệ, Q.1
46
47
111A Pastuer, Q.1, TPHCM
Công Ty TNHH Kiểm Toán Đất Việt Công Ty TNHH Grant Thornton Việt Nam Công Ty TNHH Kiểm Toán KPMG Công Ty TNHH Total Gas Việt Nam Công Ty TNHH MTV TM SX Viễn Thông NNB
R4-2, Hưng Gia 1, P. Tân Phong, Q.7
48
Công Ty TNHH TM-ĐT Phú Minh Nguyên
49
Số 20, Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đa Kao, Q.1 SB 10-1 Lô S18-1, Nguyễn Lương Bằng, P. Tân Phú, Q.7
51
52
Số 45 Võ Thị Sáu, P. Đa Kao, Quận 1 Số 11 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1.
53
Lô II-1 Đường Số 8, Khu CN Tân Bình, Q. Tân Phú
54
117 Cống Quỳnh, Phường Nguyễn Cư Trinh, Q.1
50 Công Ty TNHH Vina Thông Tin Công Ty CP Vận Tải Dầu Phương Đông Việt Văn Phòng Chi Nhánh Hãng Tàu Heung-A Shipping Công Ty TNHH Kỹ Thuật Tiêu Điểm Công Ty CP Vật Tư Tổng Hợp TPHCM Công Ty TNHH SX TM & DV Cơ Khí Thành Đạt
55 56 Công Ty TNHH Hàng Lâm 57 Tổng Cty Điện Lực TPHCM
235-237-239-241 Nguyễn Tri Phương, P.5, Q.10 175/592A Lý Thường Kiệt, P.9, Q. Tân Bình Số 35 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Q.1
Phụ lục 02
BẢNG PHỎNG VẤN
Kính gửi quý anh/ chị làm công tác kế toán thân mến.
Lời đầu tiên tôi rất hân hạnh được gửi lời chúc sức khỏe, thành đạt, hạnh phúc tới anh chị và người thân trong gia đình. Tôi tên là Vũ Thị Phương Thảo, hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài "HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM", trong đề tài cần có những thông tin, số liệu thực tế liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp. Tôi rất mong quý anh/chị dành ít thời gian điền bảng phỏng vấn này. Những thông tin anh/ chị cung cấp sẽ giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Thang đo mức độ đồng ý.
Có 3 mức độ từ 1 đến 3 với thứ tự từ không đồng ý đến đồng ý.
1. Không đồng ý
2. Không biết đồng ý hay không đồng ý (phân vân)
3. Đồng ý
1. Thông tin cá nhân
1.1 Tên anh/ chị:………………………………………………………………………………..
1.2 Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………
1.3 Chức vụ: …………………………………. Điện thoại (nếu có): …………………………
2. Thông tin về doanh nghiệp:
2.1 Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………….
2.2 Địa chỉ doanh nghiệp:……………………………………………………………………….
2.3 Loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH
Công ty cổ phần
Công ty nhà nước
Công ty 100% vốn nước ngoài
2.4 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp của anh chị?
Quyết định 15
Quyết định 48
3. Thông tin tìm hiểu VAS 17( chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam)
3.1 Thông tin chung VAS 17
3.1.1 Nhân viên phòng kế toán tại doanh nghiệp anh/ chị có quan tâm tìm hiểu quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán không?
Có
Không 3.1.2 Anh/ chị đã biết hay tìm hiểu VAS 17 chưa?
Có
Không
Nếu anh/ chị đã biết VAS 17, vui lòng trả lời tiếp các câu sau
3.1.3 Anh/ chị biết và tìm hiểu VAS 17 qua hình thức nào?
Được tập huấn tai cơ quan thuế
Thông tin qua mạng
Qua bạn bè
Qua hình thức khác
3.1.4 Khi gặp vấn đề chưa hiểu về VAS 17 anh/chị có thể tìm hiểu dễ dàng từ các nguồn khác nhau.
1
2
3
3.1.5 Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: Nội dung, thuật ngữ sử dụng trong VAS 17 rõ ràng, dễ hiểu.
1
2
3
3.2 Khi chưa có VAS 17
3.2.1 Tại DN nơi anh chị làm việc có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế hay không?
Có
Không
3.2.2 Nếu có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế anh chị hạch toán như thế nào?
Hạch toán giảm nguồn vốn
Đưa vào chi phí doanh nghiệp
Không hạch toán
Cách khác: ………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………..
3.3 Khi có VAS 17
3.3.1 Doanh nghiệp anh/chị đã áp dụng VAS 17 vào công tác hạch toán kế toán hay không? Không
Có
3.3.2 Doanh nghiệp anh/chị có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế hay không ?
Có
Không
Anh chị vui lòng cho biết thêm ý kiến của mình về những nội dung sau: 3.3.3 Trong công tác kế toán việc hạch toán thuế TNDN có liên quan đến VAS 17 dễ dàng thực hiện theo quy định.
1
2
3
3.3.4 Dễ dàng xác định được các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN.
1
2
3
3.3.5 Dễ dàng xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả theo VAS 17.
1
2
3
3.3.6 Dễ dàng xác định được các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp.
1
2
3
3.3.7 Dễ dàng xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo VAS 17.
1
2
3
Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung sau khi đã áp dụng VAS 17.
3.3.8 Xử lý được số liệu chênh lệch giữa kế toán và thuế
1
2
3
3.3.9 Số liệu trên báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý hơn.
1
2
3
3.3.10 Giúp cho các cơ quan và cá nhân hữu quan nhìn nhận tình hình tài chính công ty
mộtcách rõ ràng hơn.
1
2
3
3.3.11 Theo anh/chị việc áp dụng VAS 17 vào doanh nghiệp mình hiện nay là cần thiết hay
chưa?
Cần thiết
Chưa cần thiết Lý do: ………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
4. Câu hỏi mở Nếu có thể anh/ chị vui lòng cho biết thêm một số ý kiến đề xuất của anh chị nhằm hoàn thiện
hơn về chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17):……………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………..
Chân thành cám ơn anh/chị.
1
Phụ lục 03
Thuốc nội giá rẻ vẫn bị chê
Cho rằng uống thuốc nội không tốt, nhiều người bệnh vẫn muốn mua thuốc ngoại dù đắt hơn rất nhiều. Trong khi đó, theo các chuyên gia ngành dược, thuốc sản xuất trong nước chất lượng không thua hàng nhập khẩu.
> Phá thế độc quyền, thuốc nội giá rẻ bị thuốc ngoại khiếu nại/ Thuốc nội 'lăn tăn' thuốc ngoại kém chất lượng lộng hành
Phát biểu tại hội thảo - triển lãm thuốc Việt diễn ra ở TP HCM ngày 6/5, bà Phạm Khánh Phong Lan, Chủ tịch Hội dược học TP HCM cho biết, tình trạng người bệnh và cả bác sĩ e dè trước thuốc nội vẫn còn tồn tại, dù gần đây rộ lên phong trào kêu gọi "người Việt dùng thuốc Việt".
Triển lãm thuốc Việt là cơ hội để người dân tiếp cận thuốc nội. Ảnh: Thiên Chương.
2
Không ít bệnh nhân đến cửa hàng dược phẩm mua thuốc cảm thông thường, thấy dược sĩ bán liều một ngày chưa đến 10.000 đồng thì tỏ ý quan ngại và đòi đổi thuốc ngoại đắt tiền hơn. Trong khi đó, thuốc ngoại chỉ khác tên, còn hoạt chất của thuốc cũng tương đương.
Bà Lê Thị Mỹ Châu, Chủ tịch hội đồng quản trị hệ thống nhà thuốc Mỹ Châu nói rằng, dù đã được giải thích thuốc sản xuất trong nước cũng có cùng nguồn gốc nguyên liệu giống với thuốc ngoại, chất lượng vì thế tương đương nhau, song không phải người bệnh nào cũng chịu tin.
Trong khi đó theo tiến sĩ Lan, trừ các loại thuốc độc quyền chuyên trị các bệnh chuyên khoa tim, mắt, ung bướu mà các công ty trong nước chưa sản xuất; thuốc thông thường như trị cúm, kháng sinh kháng viêm, được chế biến trong nước vừa rẻ hơn thuốc ngoại nhiều lần mà chất lượng không kém.
Giá của hầu hết thuốc sản xuất trong nước, theo bà Lan, chỉ bằng nửa, thậm chí thấp hơn nửa so với giá thuốc tương đương được nhập khẩu. Cụ thể, một viên thuốc cảm trong nước giá chưa đến 300 đồng, trong khi một viên thuốc ngoại cùng trị cảm lại có giá từ 500 đến 700 đồng, nhiều loại lên đến vài nghìn đồng. Giá một chai thuốc nhỏ mắt sản xuất trong nước chỉ vài nghìn đồng, trong khi loại ngoại nhập giá đến vài chục nghìn.
Khảo sát của VnExpress.net cũng cho thấy, hầu hết giá kháng sinh trong nước chỉ bằng nửa, thậm chí có loại rẻ hơn hàng ngoại đến 8 lần.
Nhà máy sản xuất thuốc nội đạt tiêu chuẩn của WHO. Ảnh: Thiên Chương.
3
Theo bà Lan, không chỉ người bệnh chưa hiểu để tin vào thuốc Việt, ngay cả bác sĩ trong bệnh viện khi kê toa cho bệnh nhân cũng thường hướng tới các loại thuốc ngoại đắt tiền. Thực tế này được ông Trần Đức Long, Vụ trưởng Vụ pháp chế, Bộ Y tế, giải thích là do việc kê đơn phụ thuộc vào quan điểm của bác sĩ mà điều này vốn không bị khống chế.
Một trong những nguyên nhân mấu chốt khiến thuốc sản xuất trong nước vẫn chưa được quan tâm, theo các chuyên gia ngành dược là do thuốc nội chỉ mới tập trung đầu tư nhóm hàng phổ thông chứ chưa hướng đến các loại thuốc đặc trị. Thêm nữa, chiến lược tiếp thị còn yếu nên không thể cạnh tranh với thuốc ngoại và đành an phận.
Nói về việc thay đổi thói quen tiêu dùng thuốc, ông Ngô Chí Dũng, Tổng giám đốc hệ thống nhà thuốc Eco cũng cho rằng, đây không phải là chuyện một ngày một buổi có thể làm được. Theo ông Dũng, muốn được người tiêu dùng biết đến, các công ty dược nội cần đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm, đồng thời tạo được uy tín từ chất lượng. Bên cạnh đó, việc các hiệu thuốc mạnh dạn kinh doanh thuốc nội và tư vấn cho người bệnh hướng đến sử dụng thuốc nội cũng giữ một vai trò quan trọng.
"Với tỷ lệ 40-60% thuốc nội được kinh doanh, quan điểm của chúng tôi là làm cho người bệnh hiểu được họ nên dùng loại thuốc nào để vừa có giá thành thấp vừa có kết quả điều trị tốt", ông Dũng nói.
Đại diện nhà thuốc Mỹ Châu cũng cho biết, hiện hệ thống này có đến hơn 50% sản phẩm nội. "Chọn đưa thuốc nội vào kinh doanh là chấp nhận lãi ít hơn, tuy nhiên để người bệnh không phải chịu cảnh còng lưng cõng thuốc", bà Châu nói.
Theo các doanh nghiệp dược Việt Nam, với 101 nhà máy đạt chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP -WHO), hiện nay có thể sản xuất tất cả các loại thuốc thiết yếu dùng trong cả nước. Song việc cạnh tranh với thuốc ngoại từ lâu đã trở thành cuộc chiến cam go. Nguyên nhân chính do thiếu kinh phí chi cho quảng cáo và chiết khấu. Thứ hai, quá nhiều mặt hàng thuốc thiết yếu ngoại vẫn được cấp phép vào Việt Nam. Trong khi đó, những người cấp phép lại biết rõ chất lượng loại thuốc này sản xuất trong nước lại không thua kém hàng ngoại.
"Để thuốc nội có cơ hội đến gần với người dân, rất cần sự hỗ trợ công tâm từ phía cơ quan quản lý trong việc cấp số đăng ký lưu hành sản phẩm và cân chỉnh khoản kinh phí dành cho công tác quảng bá", một giám đốc công ty dược nói.
Thiên Chương
© Copyright 1997-2011 VnExpress.net, All rights reserved Contact us - Thông tin Tòa soạn ® VnExpress giữ bản quyền nội dung trên website này.
1
Phụ lục 04
Chi phí quảng cáo bị khống chế – khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam
April 23, 2011
Ông Nguyễn Trần Quang, cố vấn của Công ty cà phê Trung Nguyên, một
sản phẩm được xem như đã có “thương hiệu”, rất nhiều lần nêu vấn đề trong các
cuộc hội nghị, hội thảo và tiếp tục nêu trong buổi làm việc chiều qua. “Trên thế
giới, không có đất nước nào lại có quy định chi phí dành cho quảng cáo chỉ được
10% chi phí hợp lý. Với mức này, doanh nghiệp Việt Nam không thể làm cho
người ta biết đến mình, chưa nói đến thương hiệu ” – ông Quang nói. Theo ý của
người đại diện cho Trung Nguyên, 10% chi phí hợp lý, là chi phí… bất hợp lý!.
Tại buổi gặp gỡ của UBND TP.HCM với các DN chế biến thực phẩm, da giày,
gỗ, giấy và dệt may chiều 25/5, doanh nghiệp đã khẩn thiết đề nghị giải tỏa ách tắc
này.Ông Nguyễn Trần Quang, cố vấn của Công ty cà phê Trung Nguyên, một sản phẩm
được xem như đã có “thương hiệu”, rất nhiều lần nêu vấn đề trong các cuộc hội nghị,
hội thảo và tiếp tục nêu trong buổi làm việc chiều qua. “Trên thế giới, không có đất
nước nào lại có quy định chi phí dành cho quảng cáo chỉ được 10% chi phí hợp lý. Với
mức này, doanh nghiệp Việt Nam không thể làm cho người ta biết đến mình, chưa nói
đến thương hiệu ” – ông Quang nói. Theo ý của người đại diện cho Trung Nguyên, 10%
2
chi phí hợp lý, là chi phí… bất hợp lý!Theo ông Quang, việc khống chế chi phí hiện
nay là Nhà nước dựa trên quan điểm kiểm soát, chứ không dựa trên quan điểm khuyến
khích phát triển thương hiệu. Mà điều này không cần thiết, vì việc kiểm soát, doanh
nghiệp đã phải làm, bởi đồng tiền của chính mình bỏ ra. Khi công tác kiểm soát càng
tốt, chi phí tự khắc sẽ càng giảm, không cần phải đưa ra mức không chế.Người đại diện
Trung Nguyên này đơn cử, với các nước, những công ty mới thành lập, có thể bỏ chí
phí quảng cáo đến 50% tổng doanh thu.
Công nhận ý kiến ông Quang, bà Vũ Kim Hạnh, Giám đốc Trung tâm xúc tiến
Thương mại Đầu tư -TP.HCM (ITPC) so sánh: “Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
bỏ ra chi phí quảng cáo hàng chục triệu, làm sao doanh nghiệp Việt Nam có thể đương
đầu”? Có doanh nghiệp tâm sự, mong giúp đỡ để làm sao “được ló mặt lên ti-vi”, nhưng
theo bà Hạnh, việc “ló mặt” lên ti-vi cũng chẳng cơm cháo gì, bởi chỉ cần lên một lần là
hết vốn! Theo một kết quả khảo sát, việc quảng cáo trên ti-vi vào “giờ vàng” tức từ 8
đến 9 giờ tối, nếu dưới 5 lần thì cũng chẳng tạo được ấn tượng gì.
Bà Hạnh cảm thán: “Nhìn DN nước ngoài quảng cáo, mà tôi chạnh lòng cho
doanh nghiệp mình. Con đường tiếp thị của doanh nghiệp Việt Nam sao mà quá gian
nan!”.
Ông Phạm Minh Có, Giám đốc công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn
(Tribeco) nói: “Chúng tôi không sợ cạnh tranh, chỉ sợ Nhà nước hạn chế không cho
cạnh tranh”. Trước năm 2000, Tribeco cũng đã có thương hiệu với nước giải khát,
3
nhưng khi Pepsi, Cocacola vào thì Tribeco đã bị đè bẹp dí.Và từ đó, “anh Có trở thành
anh bán sữa đậu nành. Nếu các doanh nghiệp nước ngoài cũng bán sữa đậu nành, tung
tiền quảng cáo, thì không biết anh Có sẽ đi bán gì đây?” – ông Đặng Lê Nguyên Vũ –
Giám đốc Công ty cà phê Trung Nguyên, cảm thông với Tribeco một cách hài hước!
Ông Tổng giám đốc Tribeco đồng tình với ông Quang: “Nhà nước hạn chế chi
phí quảng cáo, vì sợ doanh nghiệp hoặc trốn thuế, hoặc phung phí. Nhưng điều đó hoàn
toàn không thể xảy ra”. Ông Có phân tích: quảng cáo trên đài, báo là phương tiện của
Nhà nước, Nhà nước thu thuế. Còn nói là phung phí thì không thể, vì doanh nghiệp hiện
nay hầu hết là công ty cổ phần, tiền túi của cá nhân, doanh nghiệp phải tính toán đến
hiệu quả.
“Tiền của chúng tôi, chúng tôi xài, sao lại phải đi hỏi Nhà nước, bị Nhà nước
cấm? Các anh có biết Cocacola, Pepsi quảng cáo bao nhiêu không? Nhiều lắm, rất
nhiều, không biết bao nhiêu chục, trăm triệu USD. Người ta xài “đạn cối”, “rốc-két”,
còn ta xài “đạn lép”, làm sao chiến đấu nổi!”. Ông Có nói rồi dẫn chứng, có công ty
mới thành lập, lên kế hoạch 12 năm, trong đó lỗ 6 năm đầu, 4 năm sau thu hồi vốn, 2
năm cuối mới bắt đầu có lãi. “Lỗ” là do tập trung cho chi phí quảng cáo, marketting.ông
Có, chi phí cho quảng cáo phải được xem là nguồn vốn đầu tư. Đầu tư cho thương hiệu,
là đầu tư giá trị vô hình. Mà giá trị vô hình mới là tài sản to lớn, gấp cả chục, cả trăm
lần giá trị vật chất hữu hình.
Quan điểm này được người đại diện, Phó Tổng giám đốc Công ty NutiFood nhấn
mạnh thêm một lần nữa khi nhắc đến “sự cố” tháng 10/2004, khi có một bài báo đăng
với nội dung cho rằng công ty này nhập khẩu nguyên liệu sữa kém phẩm chất. “Chúng
tôi đã tụt 50% doanh thu trong 3 tháng liền. Tổng thiệt hại ước tính lên 8 tỷ. Nhưng tổn
hại về thương hiệu thì không thể nào tính hết, khi NutiFood có khách hàng là hàng tiệu
trẻ em trong cả nước”. Vị Phó Tổng giám đốc này cho biết, sau sự cố đó, doanh nghiệp
có đề nghị lên Trung ương hỗ trợ, song cái chính là vẫn phải tự bỏ sức ra cải chính,
khắc phục. Điều này là chắc chắn, vì thương hiệu là giá trị vô hình, không có luật pháp
4
hành
chính
nào
có
thể
tác
động mà
khôi
phục
được.
Giày dép Việt Nam xuất khẩu đứng thứ tư thế giới, nhưng ít người biết đến. Ảnh: Đ.V.
Có mặt tại buổi tọa đàm, ông Nguyễn Thiện Nhân, Phó Chủ tịch UBND
TP.HCM giải thích, việc đưa ra quy định 10% chi phí hợp lý cho quảng cáo, không phải
là để kiểm soát doanh nghiệp, mà là để hạn chế việc quảng cáo của doanh nghiệp nước
ngoài, vì sợ doanh nghiệp Việt Nam không theo nổi. Nhưng trên thực tế, điều này đã
không thể thực hiện, vì các công ty mẹ ở nước ngoài vẫn có thể bơm tiền quảng cáo
không hạn chế.
Có mặt tại buổi tọa đàm, Thứ trưởng Bộ Công nghiệp Bùi Xuân Khu đề nghị:
TP.HCM nên giao cho Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố (ITPC) tìm
giải pháp xây dựng thương hiệu, mà cụ thể là tháo gỡ vấn đề khống chế chi phí quảng
cáo. “Chúng tôi sẽ cùng doanh nghiệp đi gõ cửa” – Thứ trưởng nói.
Riêng TP.HCM, trong thời gian tìm tòi giải pháp và chờ đợi cơ chế của Trung
ương, thì trước mắt sẽ tìm cách hỗ trợ cho doanh nghiệp. Đó là quan điểm của ông Lê
Thanh Hải, Chủ tịch UBND thành phố. Ông Hải đồng ý với đề xuất của ITPC, là sẽ tổ
chức cuộc gặp gỡ giữa doanh nghiệp và báo chí, bàn về công tác đẩy mạnh hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu Việt. Riêng đề xuất trước mắt, ông Nguyễn Trần
Quang đề nghị, thành phố nên có một Hội đồng tư vấn về chiến lược xây dựng thương
hiệu để hỗ trợ doanh nghiệp.
Trong giai đoạn đất nước bước vào hội nhập và cạnh tranh khốc liệt, nhưng quy
định còn mang tính áp đặt làm hạn chế sự vận hành tự nhiên theo quy luật kinh tế, là
chúng ta tự hạn chế sức cạnh tranh của mình, hay nói như bà Vũ Kim Hạnh, là ta tự
“tay mặt đánh tay trái”. Trong một lần trò chuyện, Giám đốc công ty cà phê Trung
Nguyên Đặng Lê Nguyên Vũ tâm sự với phóng viên TS: “Chúng ta còn yếu lắm, phải
làm rất nhiều”!
theo Việt báo
http://gomm.com.vn/16578-chi-phi-quang-cao-bi-khong-che-kho-khan-cho- doanh-nghiep-viet-nam/
1
Phụ lục 05
Khống chế quảng cáo Chết ngay trên sân nhà
Khống chế mức chi cho tiếp thị, quảng cáo,
khuyến mãi đã kìm hãm sức cạnh tranh là vấn đề
mà doanh nghiệp bức xúc trong nhiều năm qua.
Các doanh nghiệp cảm thấy khó khăn trong chiến
lược xây dựng và phát triển thương hiệu bởi mức
khống chế này. Tuy nhiên lãnh đạo thành phố cũng không thể giải quyết
ngay bởi đây là luật.
Tự trói tay mình
Chi phí hợp lý của doanh nghiệp bao gồm chi phí khấu hao; chi phí
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; tiền lương, tiền công; chi phí nghiên cứu khoa
học, công nghệ; chi phí dịch vụ mua ngoài; trích nộp quỹ BHXH, BHYT; chi trả
lãi tiền vay; các khoản trích dự phòng; trợ cấp thôi việc; chi tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ... Và chi phí quan trọng nhất của doanh nghiệp - chi phí quảng cáo, tiếp
thị khuyến mãi, khánh tiết, lễ tân..., lại bị khống chế không quá 10% tổng số các
khoản chi phí nói trên.
Đơn cử một doanh nghiệp có doanh thu 20 tỉ đồng/năm, theo hạch toán
của doanh nghiệp, tổng chi phí hợp lý gồm các khoản chi như trên, chiếm
khoảng 10% doanh thu/năm. Nếu tổng chi phí hợp lý của doanh nghiệp này ở
mức 2 tỉ đồng thì chi phí quảng cáo của công ty, theo luật hiện hành chỉ tương
đương với 200 triệu đồng. Tính bình quân, theo giá quảng cáo hiện tại, với 200
triệu đồng thì doanh nghiệp có thể xuất hiện trên truyền hình 4 lần/năm, nếu
quảng cáo trên báo thì không quá 10 số báo. Theo ông Trần Hoàng, giám đốc
công ty truyền thông tiếp thị Việt Nam, "Chúng ta đã nói quá nhiều về vấn đề
này, nhưng thực tế không thể phủ nhận được mức khống chế về chi phí quảng
2
cáo như trên chắc chắn sẽ cản trở các doanh nghiệp trong chiến lược xây
dựng và phát triển thương hiệu".
Phát biểu tại buổi gặp với lãnh đạo TP.HCM hôm tuần qua, nhiều doanh
nghiệp đã đồng tình đề nghị Nhà nước không nên khống chế chi phí quảng cáo
10% trong chi phí hợp lý mà nên để doanh nghiệp tự chủ trong quyết định chi
bao nhiêu là vừa. Nhiều doanh nghiệp cho rằng mức khống chế này thực sự
gây khó khăn cho các công ty có doanh thu thấp, những doanh nghiệp mới
thành lập bước đầu xây dựng thương hiệu cũng như cần đầu tư cho thương
hiệu.
Ông Nguyễn Thành Nhân, trưởng phòng tiếp thị công ty cổ phần Kinh Đô
nêu cụ thể: "Ví dụ nếu Kinh Đô tung ra một sản phẩm nước giải khát, công ty
muốn đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm này, nhưng với mức khống chế 10% làm
sao sản phẩm này có thể cạnh tranh với hai đại gia là Pepsi và Coca - Cola,
cho dù công ty có đủ tiềm lực tài chính để quảng bá cho sản phẩm mới của
mình. Đây chính là điều bất hợp lý". Một doanh nghiệp khác ví von rằng: "Với
mức khống chế quảng cáo như trên, Nhà nước vô tình tạo thêm điều kiện để
những con cá lớn ngoài đại dương dễ dàng nuốt những con cá bé ở vùng biển
nội địa".
Chưa thể gỡ ngay
Theo ông Phan Minh Có, tổng giám đốc Tribeco, Nhà nước hạn chế chi
phí quảng cáo, vì sợ doanh nghiệp trốn thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp quảng
cáo trên những phương tiện truyền thông, các cơ quan này có thể dễ dàng
kiểm soát và thu thuế. Các doanh nghiệp cũng đề nghị quyền tự chủ trong vấn
đề này bởi vì theo ông Có: "Tiền của tôi, tôi biết làm thế nào cho hiệu quả".
Chia sẻ những bức xúc này, luật sư Trương Trọng Nghĩa, phó giám đốc
Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư TP.HCM (ITPC) cho biết: Với quy
định khống chế 10% chi phí quảng cáo trong chi phí hợp lý, những nhà làm luật
không tính đến quy mô doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Bởi doanh
nghiệp có quy mô nhỏ sẽ có mức chi phí hợp lý nhất định. Những doanh
3
nghiệp có quy mô lớn sẽ có chi phí hợp lý gấp nhiều lần so với doanh nghiệp
nhỏ, chắc chắn chi phí quảng cáo của họ sẽ tăng lên nhiều lần. Thêm một
nghịch lý khác, quy định này cũng không tính đến mỗi thời đoạn khác nhau của
các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Giai đoạn đầu khởi nghiệp,
doanh nghiệp muốn quảng bá mạnh sản phẩm ra thị trường, để tạo dấu ấn
thương hiệu với người tiêu dùng, nhưng chỉ với 10% chi phí hợp lý làm sao họ
làm được? Điều này chứng tỏ quy định này trở nên cứng nhắc, không phản
ảnh đúng tình hình kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp. Luật quảng cáo cần
được sửa đổi, để phù hợp với tình hình thực tế. Nếu Quốc hội thông qua luật
sửa đổi về quảng cáo trong thời gian tới, thời gian luật mới có hiệu lực với
doanh nghiệp chắc sẽ không kéo dài quá lâu.
Trước các bức xúc trên, ông Nguyễn Thiện Nhân, Phó Chủ tịch UBND
TP.HCM cho rằng, việc đưa ra quy định 10% chi phí cho quảng cáo không
nhằm kiểm soát doanh nghiệp mà nhằm hạn chế việc quảng cáo của doanh
nghiệp nước ngoài, với tiềm lực tài chính mạnh, các doanh nghiệp trong nước
khó lòng cạnh tranh với những đại gia này. Lãnh đạo thành phố sẽ trình Trung
ương điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Thứ trưởng thường trực Bộ Công nghiệp Bùi Xuân Khu, khẳng định "sẽ
cùng doanh nghiệp trong việc kiến nghị Trung ương xin bỏ một số cơ chế liên
quan đến vấn đề này".
Tuy nhiên câu hỏi mà những doanh nghiệp đặt ra là: "Khi nào là đến bao
giờ?". Theo ông Trần Hoàng, vấn đề này đã bàn thảo nhiều, nhưng chưa có
một giải pháp chung và nhất quán. Trên thực tế, Việt Nam có đến 20 ngành
hàng, bị khống chế ở những tỷ lệ quảng cáo khác nhau. Đơn cử, như ngành
mỹ phẩm cao cấp, mức chi quảng cáo lên đến 30 - 40% chi phí hợp lý của
doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc trưng của mỗi ngành hàng cụ thể, mà doanh
nghiệp cảm thấy mức giới hạn nhiều hay ít. Bức xúc nhiều, nhưng tâm trạng
của nhiều doanh nghiệp là: "Thôi đành cứ chờ vậy..."
Sơn Nghĩa
http://sgtt.com.vn/oldweb/cacsobaotruoc/519_21/p07_khongchequangcao.htm