BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TIÊU THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TIÊU THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2014

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LÊ QUANG HÙNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 08 tháng 11 năm 2014

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

TT

1

TS. LƯU THANH TÂM

Chủ tịch

2

TS. NGUYỄN VĂN KHOẢNG

Phản biện 1

3

TS. PHAN MỸ HẠNH

Phản biện 2

4

TS. VÕ TẤN PHONG

Ủy viên

5

TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày…. Tháng…. năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: TIÊU THỊ THU HIỀN Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 16/03/1972 Nơi sinh: Hà Tĩnh

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1341820019

I- Tên đề tài:

“ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ

Chí Minh” .

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Bảo Hiểm xã

hội thành phố Hồ Chí Minh từ đó xây dựng hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm

soát nội bộ trong đơn vị hành chính sự nghiệp.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối bộ với hoạt động Bảo

hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/03/2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/09/2014

V- Cán bộ hướng dẫn: TS.Lê Quang Hùng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

TS. Lê Quang Hùng

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ

của quý Thầy, Cô, Ban lãnh đạo Bảo Hiểm Xã Hội Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè

và các đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn TS. LÊ QUANG HÙNG, người hướng dẫn khoa học

cho luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cho em về mọi mặt để hoàn thành

luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Phòng

Quản Lý Khoa Học – Đào Tạo sau Đại Học đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá

trình hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội Đồng chấm luận văn đã có

những ý kiến đóng góp để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Cho em cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ

Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức

quý báu.

Tác giả luận văn: TIÊU THỊ THU HIỀN

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2014

Học viên thực hiện luận văn

TIÊU THỊ THU HIỀN

iii

TÓM TẮT

Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho

người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một

quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà

nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia

đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Chế độ BHXH phát triển cùng

với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội của đất nước. Việc thực hiện việc chi trả

lương hưu và các chế độ theo quy định của pháp luật, quyền lợi của người tham gia

ngày càng được mở rộng các đối tượng tham gia. Việc giám sát, kiểm soát và ngăn

ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của BHXH là rất cần thiết.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ hoạt động tại BHXH Thành phố Hồ Chí Minh; trong đó hoạt động

đáng quan tâm nhất là quản lý thu – quản lý chi - quản lý quỹ BHXH.

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính

sự nghiệp

Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH Thành

Phố Hồ Chí Minh.

Trên cơ sở phân tích các ưu, nhược điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp

hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại BHXH TP HCM.

Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn

thiện một bước công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện

nay và trong tương lai để hoạt động của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH

TP.Hồ Chí Minh nói riêng ngày càng có hiệu quả, thực sự là mạng lưới an toàn xã

hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước, làm cho dân giàu

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

iv

ABSTRACT

Social Insurance gurantees alternative compensations of income within cases

defined by laws. Regulations of SI develop together with development of the state

economy, so supervising , examining and preventing risks from occurring in SI is

definitely necessary.

This study aimed to suggest some solutions for perfecting internal control

system of HCMC Social Insurance - especially focussing on account receivable

management, as well as expenditure and fund management. The study sytemized

basic reasons of internal control in aministration agency. Furthermore, analyzing,

evaluating the actual state of internal control of HCMC Social Insurance. From the

analysis, the strengths and weaknesses of the internal control system of HCMC

Social Insurance, this study promoted some solutions for perfecting its operation.

Hoping that the results of this thesis will play a role in perfecting the internal

control work of social insurance in this period and in the future at HCMC Social

Insurance. These suggestions aims to help Vietnamese SI in general and HCMC

Social Insurance in specific to operate more effectively. Also the result of this study

will help to build a network of safe society in Social Insurance.

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ...................................................................................................................................... iii

ABSTRACT .................................................................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... x

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................... xi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ HỆ

THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ........... 4

1.1 Tổng quan về hoạt động BHXH .................................................................... 4

1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH ................................. 4

1.1.1.1 Khái niệm............................................................................................. 4

1.1.1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của bảo hiểm xã hội nói chung .................. 5

1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH đối với khu vực Nhà

nước ...................................................................................................................... 6

1.1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 6

1.1.2.2. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực

hiện chính sách BHXH ...................................................................................... 7

1.1.2.3. Hệ thống các chế độ BHXH ................................................................. 7

1.1.3 Sự phát triển của hoạt động BHXH tại Việt Nam .................................. 9

1.1.3.1 Thời kỳ trước 1995 ............................................................................... 9

1.1.3.2 Thời kỳ sau 1995 ................................................................................ 11

1.2 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH ................................. 17

1.2.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB trong hoạt động BHXH

............................................................................................................................ 17

1.2.1.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB nói chung .......... 17

1.2.2. Đặc điểm về Kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH ............................. 20

1.2.2.1 Khái niệm BHXH ............................................................................... 20

1.2.2.2 Đặc điểm về kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH .......................... 20

vi

1.2.3 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực Nhà Nước

(INTOSAI) ......................................................................................................... 22

1.2.3.1 Định nghĩa về KSNB trong hoạt động BHXH ở khu vực Nhà nước .. 22

1.2.3.2. Các yếu tố của hệ thống KSNB trong hoạt động BHXH khu vực nhà

nước ................................................................................................................. 23

1.3 Kiểm soát nội bộ về hoạt động BHXH của một số quốc gia .......................... 24

1.3.1 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Philippin ..................... 24

1.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Mỹ và Canada ............ 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO

HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH ......................................................................................28

2.1 Giới thiệu tổng quan về TP. Hồ Chí Minh .................................................. 28

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 28

2.1.1.1 Lịch sử hình thành............................................................................... 28

2.1.1.2 Vị trí - Dân số - Khí hậu .................................................................... 28

2.1.1.3 Kinh tế - Văn hoá du lịch và dịch vụ giải trí ...................................... 29

2.1.1.4 Tiềm năng kinh tế .............................................................................. 30

2.1.2 Giới thiệu về BHXH TP. Hồ Chí Minh................................................... 30

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 30

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 32

2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động tại BHXH TP. HCM ......................................... 34

2.2 Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh ......... 41

2.2.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý sổ, thẻ BHXH –

BHYT ............................................................................................................... 41

Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác cấp sổ BHXH ............................ 42

2.2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ công tác quản lý Thu BHXH, BHYT, BHTN

............................................................................................................................ 45

2.2.2.1 Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc: ............................................. 46

2.2.2.2 Tình hình nợ BHXH, BHYT: ............................................................ 49

2.2.3 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý Chi từ quỹ BHXH ..

............................................................................................................... 55

vii

2.3 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro của hoạt động

BHXH tại cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh ........................................................ 58

2.3.1 Nhận xét về hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh .. 58

2.3.1.1 Nhận xét hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh .. 58

2.3.1.2 Đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh .. 59

2.3.2 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soạt nội bộ với các hoạt động

BHXH tại BHXH TP.Hồ Chí Minh ................................................................... 60

2.3.2.1 Nhận dạng rủi ro ............................................................................... 60

2.3.2.2. Phân tích các nguyên nhân ................................................................. 66

2.3.3 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH

tại BHXH TP.Hồ Chí Minh ................................................................................ 68

2.3.3.1 Môi trường kiểm soát .......................................................................... 69

2.3.3.2 Các hoạt động kiểm soát .................................................................... 70

2.3.3.3 Thông tin và truyền thông ................................................................... 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................73

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH .................................................74

3.1 Quan điểm phát triển ................................................................................... 74

3.1.1 Quan điểm phát triển ............................................................................. 74

3.1.2 Phương hướng phát triển ...................................................................... 74

3.1.3 Dự báo .................................................................................................. 76

3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ

Chí Minh ................................................................................................................ 77

3.2.1 Giải pháp hạn chế nợ đọng đối với các đơn vị nợ BHXH .................... 77

3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHXH ................................ 78

3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phôi thẻ khám chữa bệnh ......... 80

3.2.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ khác ......................... 82

3.2.4.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động BHXH ...................... 82

3.2.4.2 Nâng cao vai trò giám sát, đánh giá hệ thống KSNB hoạt động

BHXH của bộ máy kiểm tra pháp chế thuộc BHXH Việt Nam ....................... 83

viii

3.2.4.3 Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH và các

đối tượng tham gia BHXH .............................................................................. 84

3.3 Kiến nghị ..................................................................................................... 86

3.3.1 Kiến nghị với Ủy ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh .............................. 86

3.3.2 Kiến nghị với BHXH Việt Nam ............................................................. 86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................89

KẾT LUẬN ...................................................................................................................................90

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................92

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH TP.: Bảo hiểm xã hội TP.Hồ Chí Minh

BHYT: Bảo hiểm y tế

Ngân sách nhà nước

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

NSNN:

NLĐ: Người lao động

KSNB: Kiểm soát nội bộ

ILO : Tổ chức lao động Quốc Tế

INTOSAI : Tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế (Guideline for

International Standard)

COSO: Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ (Committee of Sponsoring

Organizations)

QLST: Phần mềm quản lý sổ thẻ

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới .......................................... 9

Bảng 1.2: Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN ..................................15

Bảng 1.3: Người lao động là phu nhân (phu quân) hưởng lương từ Ngân sách của

Nhà nước ........................................................................................................................................15

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác cấp sổ BHXH từ 2011- 2013 ........................42

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện công tác cấp thẻ BHYT từ 2011- 2013 ........................44

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện công tác cấp phôi sổ BHXH, thẻ BHYT bị hư hỏng

từ 2011- 2013 ................................................................................................................................45

Bảng 2.4: Tình hình thực hiện công tác Thu BHXH từ 2011- 2013 .............................47

Bảng 2.5: Số lao động tham gia BHXH năm 2011 – 2013 ............................................48

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện công tác nợ đọng BHXH từ 2011- 2013 .....................50

Bảng 2.7: Tình hình nợ BHXH - BHYT tính đến 31/07/2014 ........................................52

Bảng 2.8: Tình hình khởi kiện năm 2013 ..............................................................................54

Bảng 2.9: Tình hình chi BHXH năm 2011 - 2013 .............................................................57

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức BHXH TP. Hồ Chí Minh ..........................................................34

Hình 2.2: Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc ............................................................46

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một một trong những chính sách xã hội quan

trọng của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Chế độ chính sách BHXH

không những có ý nghĩa đối với cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu vực

kinh tế của nhà nước mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động làm việc

trong các doanh nghiệp. Bởi vì những doanh nghiệp này, nếu chế độ, chính sách

BHXH không được thực hiện thì chủ sử dụng lao động sẽ không bị ràng buộc về

trách nhiệm đối với người lao động khi người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn

lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; khi hết tuổi lao động hoặc bị chết; khi sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ phải ngừng sản xuất hoặc phá sản, giải thể...

Trong những trường hợp trên, nếu các chế độ, chính sách BHXH được thực hiện thì

quyền lợi người lao động theo quy định sẽ được đảm bảo, góp phần ổn định cuộc

sống cho bản thân và gia đình họ. Trường hợp ngược lại, người lao động sẽ được

hưởng các quyền lợi chính đáng, hết sức quan trọng đó.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quá trình đổi mới toàn diện trong tất cả các lĩnh

vực của đất nước đang diễn ra từng ngày. Nền kinh tế đất nước đang phát triển

mạnh mẽ theo định hướng đa thành phần kinh tế. Thực hiện tốt chế độ, chính sách

BHXH trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là yếu tố hết sức quan trong để

đảm bảo sự công bằng giữa những người lao động làm việc trong các thành phần

kinh tế khác nhau. Đó là sự công bằng về nghĩa vụ đóng góp cho đất nước, cho xã

hội cũng như công bằng về các quyền lợi mà họ cần được hưởng từ nhà nước, từ xã

hội. Chính sự bình đẳng này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Nói cách khác, đó là sự thúc đẩy quá trình sản suất phát triển lên một trình độ mới,

cao hơn.

Trong số các đơn vị BHXH ở Việt Nam, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh là

đơn vị BHXH có mức đóng góp vào Quỹ BHXH Việt Nam cao nhất. Với địa bàn

quản lý rộng, số lượng các doanh nghiệp nhiều, đa dạng và ngày càng phát triển

đang là một vấn đề khó khăn đặt ra cho cơ quan trong quá trình quản lý hoạt động

BHXH.

Tất cả các lý do trên đòi hỏi Cơ quan BHXH TP HCM phải có một hệ thống

2

kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu. Với những lý do trên đây, tôi chọn đề tài "Hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh” là yêu

cầu tất yếu.

2. Tính cấp thiết của đề tài

Nhận thấy môi trường kiểm soát là nền tảng của kiểm soát nội bộ trong hoạt

động BHXH. Các yêu cầu về môi trường kiểm soát trong hoạt động BHXH về cơ

bản khá tương đồng với hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm các chính sách, thủ

tục, kỹ thuật và cơ chế nhằm thực hiện các chỉ đạo của người lãnh đạo. Các hoạt

động kiểm soát cũng hỗ trợ cho cho việc đối phó với rủi ro.

Kiểm soát công tác quản lý tài chính và nghiệp vụ kế toán BHXH quận

huyện và đại diện chi trả, bảo đảm công tác tài chính ngày càng chặt chẽ, đúng quy

định hơn. Việc chi bảo hiểm thất nghiệp được quản lý ngày càng chặt chẽ, thuận

tiện.

3. Mục tiêu đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu chung của đề tài:

Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ tại BHXH

thành phố Hồ Chí Minh từ đó xây dựng hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát

nội bộ trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối bộ với hoạt động Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ

Chí Minh.

Mục tiêu cụ thể:

- Kiểm soát chặt chẽ có hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về

BHXH – BHYT – BHTN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

- Kiểm soát quá trình thực hiện công tác thu – công tác chi – giải quyết chế độ

chính sách BHXH – BHYT – BHTN cho người lao động, người dân trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh.

- Đảm bảo tuân thủ các qui định và luật BHXH hiện hành một cách khoa học

mang lại hiệu quả cao.

- Bảo vệ tài sản, nguồn tiền, nguồn lực để chống thất thoát quỹ, lãng phí....

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động của BHXH, trong đó hoạt động kiểm

3

soát nội bộ:

Quản lý thu – quản lý chi - quản lý phôi thẻ BHXH, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội

- Phạm vi nghiên cứu: Bảo Hiểm Xã Hội TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp:

Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê

toán học; phương pháp phân tích, dự báo.

Các phương pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình

nghiên cứu.

4. Tình hình nghiên cứu đề tài

Cho đến nay đã có rất nhiều công tình nghiên cứu về lĩnh vực BHXH. Phần

lớn các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu rộng, tầm bao quát cao ở các

lĩnh vực định hướng chiến lược BHXH, quản lý quỹ BHXH như đề tài luận án tiến

sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” năm 2005 – TS

Đỗ Văn Sinh.

Luận văn thạc sĩ kinh tế - chuyên ngành Kinh tế học: “Hoàn thiện công tác

chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007 – TS

Lý Thị Tuyết Mai; Tác giả đã nêu được thực trạng hoạt động chi trả các chế độ

BHXH trên các mặt như: Mẫu biểu chi BHXH; về quản lý đối tượng chi trả; quy

trình chi trả các chế độ BHXH; Tác giả đã đánh giá được thực trạng và nêu lên được

những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại trong quản lý công tác chi trả, đã đưa ra các

kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi trả các chế độ BHXH.

5. Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu; phần kết luận ; Nội dung nghiên cứu gồm có 03

chương:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động BHXH và hệ thống kiểm soát nội bộ

trong hệ thống BHXH

Chương 2: Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí

Minh

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thống kiểm soát nội bộ tại BHXH

TP. Hồ Chí Minh

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI

Tổng quan về hoạt động BHXH 1.1

1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH

1.1.1.1 Khái niệm

“Bảo hiểm là một phương pháp lập quỹ dự trữ bằng tiền do những người có

cùng khả năng góp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo nên”. Định nghĩa này chỉ

mới đề cập đến phương pháp lập quỹ dự trữ bảo hiểm, mà chưa rõ phương thức sử

dụng nó.

“ Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường cho

người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo

hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho

người thứ ba”. Điều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho người

bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham gia

gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường

thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm vi bảo hiểm là những

rủi ro mà người tham gia đăng ký với người bảo hiểm.

Đây là những định nghĩa mang tính chất chung của bảo hiểm. Có định nghĩa

chỉ rõ đặc trưng riêng của loại bảo hiểm xã hội. Chẳng hạn:

“BHXH là sự đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động và gia đình họ

khi có nguy cơ mất an toàn về kinh tế do bị giảm hoặc mất khả năng lao động thông

qua việc sử dụng nguồn quỹ huy động từ người tham gia và sự tài trợ của Nhà

nước”. Định nghĩa này chỉ rõ mục đích của BHXH là đảm bảo đời sống cho người

lao động và gia đình họ thông qua sử dụng quỹ huy động từ người tham gia và sự

tài trợ của Nhà nước để trợ cấp cho người lao động bị giảm sức lao động hoặc mất

sức lao động.

Bảo hiểm nói chung hay BHXH nói riêng đều mang lại những lợi ích kinh tế

– xã hội thiết thực. Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham

gia trước tổn thất do rủi ro gây ra. Bảo hiểm góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất,

giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho

5

mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu của

ngân sách Nhà nước.

Với quỹ bảo hiểm do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, công ty

bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người

tham gia để họ khôi phục đời sống, sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách Nhà

nước không phải chi ra để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi

ro, tất nhiên trừ trường hợp tổn thất có tính thảm họa, mang tính xã hội rộng lớn.

Bảo hiểm còn là phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã

hội. Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông

qua hoạt động tái bảo hiểm. Bảo hiểm thu hút số lượng lao động nhất định của xã

hội, góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội, góp phần tạo ra một bộ

phận tổng sản phẩm trong nước của quốc gia. Cuối cùng bảo hiểm là chỗ dựa tinh

thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế – xã hội; giúp họ yên tâm trong cuôc sống,

sinh hoạt và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của bảo hiểm xã hội nói chung

BHXH là nhu cầu khách quan của người lao động, nó đảm bảo thay thế hoặc

bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ gặp phải những sự kiện bảo

hiểm làm giảm hoặc mất khả năng lao động nhằm đảm bảo đời sống cho người lao

động và gia đình họ.

BHXH mang tính cộng đồng và nhân đạo và nhân văn sâu sắc – BHXH phát

sinh trên cơ sở quan hệ lao động và thể hiện mối quan hệ 3 bên, bên tham gia

BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Trách nhiệm về quyền lợi các bên được

luật pháp quy định rõ ràng.

Bảo hiểm y tế (BHYT) được tách ra từ chế độ “chi phí y tế” trong hệ thống

các chế độ BHXH. Do đó, nó mang đầy đủ của tính chất của BHXH. BHYT đáp

ứng nhu cầu khám và chữa bệnh của mọi thành viên trong xã hội nên nó không chỉ

dừng lại ở lực lượng lao động mà mở rộng đến mọi đối tượng có nhu cầu dưới hình

thức tự nguyện.

BHXH xuất hiện khá sớm và phát triển theo quá trình phát triển của xã hội.

Năm 1883, ở nước Phổ (Cộng hòa Liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo

hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Một số nước

6

châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH. BHXH lần

lượt xuất hiện ở các nước dưới mức độ khác nhau nhưng cũng chung mục đích là

đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ.

BHXH đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội

thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc (10/08/1945) đã ghi: “ Tất

cả mọi người lao động với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng bảo

hiểm xã hội…”. Ngày 4 tháng 6 năm 1952, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký

công ước Giơ – ne – vơ (Công ước số 102) về “Bảo hiểm xã hội cho người lao

động” và khuyến nghị các nước thực hiện BHXH cho người lao động theo khả năng

và điều kiện kinh tế của mỗi nước. Từ đó, các nước vận dụng khuyến nghị của ILO,

đã có chính sách, biện pháp phù hợp với từng điều kiện cụ thể, tạo môi trường cho

BHXH phát triển không ngừng.

1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH đối với khu vực Nhà

nước

1.1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người

lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này

đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:

- Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu

cầu sinh sống thiết yếu của họ.

- Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.

- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu

đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.

Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối

với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương.

BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội, Ngoài

BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội.

Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều

kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội, trong những trường hợp bị

bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản

thân và gia đình. Sự giúp đỡ này được thực hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng của

7

Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật, đóng góp của các tổ chức xã hội và những người

hảo tâm.

Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước,

của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những người hay một bộ phận xã hội có

nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những người có công với đất nước, liệt sỹ và

thân nhân liệt sỹ, thương binh, bệnh binh… đều là những đối tượng được hưởng sự

đãi ngộ của nhà nước, của xã hội.

Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng, phạm vi và cách thức thực

hiện, song BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội đều là những chính sách xã hội

không thể thiếu được của một Quốc gia.

1.1.2.2. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy

thực hiện chính sách BHXH

Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước phụ

thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Nếu những mô hình về đảm

bảo vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nước cung cấp thì vai trò của nhà nước là

trực tiếp và toàn diện. Nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do người sử dụng lao động,

người lao động và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước tham gia quản lý.

Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và

bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nước trên thế giới, việc quản lý vĩ mô

BHXH đều được Nhà nước giao cho Bộ Lao động hoặc Bộ Xã hội trực tiếp điều

hành.

1.1.2.3. Hệ thống các chế độ BHXH

Chính sách BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mỗi

quốc gia. Việc ban hành chính sách BHXH phải dựa vào điều kiện kinh tế – xã hội

của đất nước trong từng thời kỳ và xu hướng vận động khách quan của toàn bộ nền

kinh tế, xã hội. Chính sách này có thể biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật,

Hiến pháp… Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy

định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối

với người lao động.

Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong Công

ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH gồm:

8

- Chăm sóc y tế (1)

- Trợ cấp ốm đau (2)

- Trợ cấp thất nghiệp (3)

- Trợ cấp tuổi già (4)

- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (5)

- Trợ cấp gia đình (6)

- Trợ cấp sinh đẻ (7)

- Trợ cấp khi tàn phế (8)

- Trợ cấp cho người còn sống ( trợ cấp người nuôi dưỡng) (9)

Tùy điều kiện kinh tế – xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực

hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 5 chế

độ. Trong đó, ít nhất phải có một trong năm chế độ: (3), (4), (5), (8), (9).

Quỹ BHXH là qũy tái chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà

nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển

gắn với sự phát triển kinh tế hàng hóa, với các mối quan hệ thuê mướn nhân công.

Mặc dù thu và chi đều được Nhà nước quy định bằng các văn bản pháp luật, nhưng

chủ yếu dựa vào quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia theo nguyên

tắc có tham gia mới được hưởng quyền lợi BHXH.

Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các

nguồn sau đây:

- Người sử dụng lao động đóng góp

- Người lao động đóng góp

- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm

- Các nguồn khác ( cá nhân, tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần quỹ

nhàn rỗi)

Tuy nhiên phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia

BHXH có khác nhau. Về mức đóng góp BHXH thay đổi theo thời gian từ năm 1993

đến nay đã thay đổi mức đóng là 06 lần, một số nước quy định người sử dụng lao

động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động phải chịu toàn bộ chi phí

cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế

độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên

9

một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ

BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH…

Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới

Tỷ lệ đóng góp Tỷ lệ đóng góp của

của người lao người sử dụng lao Tên nước Chính phủ động so với tiền động so với quỹ

lương (%) lương (%)

CHLB Đức Bù thiếu 14,8 – 18,8 16,3 – 22,6

CH Pháp Bù thiếu 11,82 19,68

Indonexia Bù thiếu 3,0 6,5

Philippin Bù thiếu 2,85 – 9,25 6,85 – 8,05

Malaixia Chi toàn bộ chế độ 9,5 12,75

ốm đau, thai sản

Nguồn: tài liệu BHXH TP.HCM

1.1.3 Sự phát triển của hoạt động BHXH tại Việt Nam

1.1.3.1 Thời kỳ trước 1995

- Đặc điểm tổ chức quản lý BHXH

Thời kỳ trước năm 1995, Nhà nước gần như bao cấp cho quá trình thực hiện

chính sách BHXH. Đối tượng được hưởng BHXH chủ yếu là người lao động trong

biên chế thuộc khu vực Nhà nước. Nội dung chế độ BHXH trong thời kỳ này quy

định rất đơn giản, mức trợ cấp có tính chất hỗ trợ cho cán bộ, công nhân, viên chức

và quân nhân trong kháng chiến, mức hưởng còn mang tính bình quân, diện đối

tượng hưởng chế độ BHXH còn ít, chưa có quỹ riêng để thực hiện.

Trong giai đoạn từ 1954 đến 1993, nước ta thực hiện chữa bệnh miễn phí cho

người dân và hoạt động BHXH y tế thời kỳ này nằm trong chương trình chăm sóc y

tế chung của quốc gia. Do vậy, hàng năm Nhà nước phải đầu tư một khoản kinh phí

không nhỏ từ ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện chính sách chăm sóc y tế miễn

phí toàn dân.

Đến năm 1989, bắt đầu có Quyết định số 45/HĐBT ngày 24 – 4- 1989 của

Chính phủ về việc thu một phần viện phí. Do đặc điểm hoạt động BHXH và BHYT

giai đoạn này, nên quá trình thực hiện chính sách BHXH có những đặc điểm riêng.

10

Trước năm 1995 nhà nước giao cho 3 cơ quan quản lý thu và chi các chế độ

BHXH như sau:

- Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam quản lý thu (mức 3,7% tổng lương

của đơn vị) và tổ chức chi các chế độ trợ cấp ngắn hạn như: ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Bộ Nội vụ quản lý khoản thu (1% tổng quỹ lương) thông qua hệ thống ngân

sách Nhà nước và thực hiện giải quyết chế độ, tiến hành chi các chế độ trợ cấp dài

hạn: hưu trí, mất sức lao động, tử tuất cấp phát từ ngân sách.

- Quỹ thu về Bộ Tài chính quản lý và tiến hành cấp phát kinh phí chi cho các

chế độ dài hạn hàng năm theo kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Công tác kiểm tra

Về nguyên tắc chung, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phải tổ chức thu

đủ và tự cân đối các khoản chi cho các chế độ ngắn hạn theo yêu cầu. Trong những

năm cuối thập niên 70 và đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, Chính phủ bổ sung chế

độ nên số thu cho các chế độ ngắn hạn không đủ bù chi, nên đầu những năm 90, Bộ

tài chính đã phải cấp bổ sung một phần kinh phí cho hoạt động này, làm cho tình

hình tài chính quốc gia đang bị thâm hụt lại càng thiếu hụt nghiêm trọng hơn.

Vì chưa xác định rõ vị trí của hoạt động BHXH y tế nên quá trình thực hiện

chính sách y tế ở nước ta đã có lúc các nhà quản lý hoạt động BHYT điều hành cơ

quan BHYT Việt Nam theo kiểu Công ty bảo hiểm thương mại.

Những năm cuối thập niên 60 và thập niên 70, kiểm tra các cấp Công đoàn

tại một số đơn vị Công đoàn cơ sở về công tác quản lý BHXH đã phát hiện thấy có

sự buông lỏng, chưa coi trọng việc kiểm tra, xác nhận các thủ tục thanh toán nghỉ

hưởng BHXH, để một số người xấu lợi dụng chế độ, chính sách BHXH của nhà

nước hưởng không đúng với chế độ quy định.

Cuối những năm 1980 và đầu 1990, Chính phủ ra quyết định số 227/HĐBT

ngày 29/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc

doanh áp dụng điều kiện giảm bớt tuổi về hưu và quyết định số 176/HĐBT ngày

9/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về giải quyết trợ cấp nghỉ thôi việc một lần cho

người lao động.

Giai đoạn này cũng bộc lộ việc giải quyết chính sách BHXH có nhiều vi

11

phạm “ Số người không đủ tiêu chuẩn được nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức

lao động khá nhiều. Qua kết quả thanh tra ở một số địa phương nguyên nhân chủ

quan của việc sai phạm là chủ yếu do cơ quan, xí nghiệp trong khi tiến hành thực

hiện giảm biên chế, sắp xếp lại lực lượng sản xuất đã chuyển những người chưa đủ

tiêu chuẩn hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động sang ngành Lao động -

thương binh và Xã hội bằng cách lập hồ sơ không đúng thực tế thường là khai tăng

tuổi đời, tăng thời gian công tác, tăng mức lương… để hưởng chính sách BHXH”

(trích Công văn số 4454/LĐTBXH – BHXH ngày 20/10/1994 của Bộ Lao động –

Thương binh và Xã hội)

1.1.3.2 Thời kỳ sau 1995

- Đặc điểm tổ chức quản lý BHXH

Ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP về việc thành lập

tổ chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung ương và

địa phương thuộc hệ thống Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn

Lao động Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ chính là: tổ chức thu BHXH; giải

quyết chế độ, chính sách BHXH, chi trả cho đối tượng hưởng BHXH; đầu tư, bảo

toàn và tăng trưởng quỹ BHXH. BHXH Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo

quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 606/TTg ngày 29/09/1995 của Thủ tướng

Chính phủ và đã chính thức đi vào hoạt động từ 01/10/1995.

Theo các quy định trên, pháp luật về BHXH đã có những thay đổi cơ bản thể

hiện nhiều mặt tích cực, đổi mới trên cả hai mặt chính sách và cơ chế quản lý.

- Thống nhất về nghĩa vụ đóng BHXH và quyền lợi được hưởng, mở rộng

đối tượng tham gia đóng BHXH và không có sự phân biệt giữa các thành phần kinh

tế, đảm bảo sự bình đẳng của người lao động tham gia đóng BHXH.

- Thành lập quỹ BHXH tập trung, hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của

người sử dụng lao động , người lao động và một phần hỗ trợ của nhà nước.

- Hình thành quỹ BHXH độc lập dùng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp

cho người tham gia đóng BHXH theo đúng quy định. Phần quỹ nhàn rỗi được dùng

đầu tư tăng trưởng quỹ dưới hình thức cho ngân sách Nhà nước vay để trả lương

hưu cho người về hưu trước năm 1995 và cho ngân sách vay theo qui định của

Chính phủ.

12

- Thống nhất về mặt tổ chức bộ máy quản lý sự nghiệp BHXH, khắc phục

tình trạng quản lý phân tán của cơ chế cũ.

BHXH Việt Nam tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương

theo 3 cấp gồm có :

1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành

phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện,

quận, thị xã, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Tất cả điều hành, quản lý quỹ BHXH theo kế hoạch thu và dự toán chi trên

nguyên tắc thu đủ, chi đúng qui định. Hàng năm việc thẩm định, xét duyệt quyết

toán thu, chi quỹ BHXH và chi hoạt động bộ máy được thực hiện theo 3 cấp dự

toán, BHXH Việt Nam là đơn vị dự toán cấp I trình Chính phủ phê duyệt quyết toán

của toàn hệ thống.

Công tác kiểm tra

Để khuyến khích phát triển kinh tế đa thành phần ở nước ta, đòi hỏi phải sửa

đổi chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình đổi mới về kinh tế xã hội và khắc

phục những tồn tại trong hoạt động BHXH. Chính phủ thực hiện theo nguyên tắc có

đóng có hưởng nhằm giảm việc bao cấp chi ngân sách Nhà nước đồng thời tăng

nguồn thu thông qua việc đóng góp vào Ngân sách Nhà nước về hoạt động BHXH

cho các đối tượng tham gia BHXH, cụ thể từ năm 1993 khi Bộ luật Lao động có

hiệu lực cho đến năm 2014 mức thu đã tăng từ 20% lên đến 32,5%.

Quỹ BHXH được quản lý tập trung thống nhất, hạch toán độc lập và ngày

càng phát triển. Việc hình thành quỹ BHXH tập trung thống nhất và giao cho

BHXH Việt Nam quản lý, đánh dấu một bước ngoặt trong cải cách BHXH ở nước

ta. Mặt khác quỹ còn độc lập với Ngân sách Nhà nước, được thực hiện theo cơ chế

tự quản của ba bên tham gia đóng góp (Nhà nước, chủ sử dụng lao động và người

lao động) là phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta. Đương nhiên quỹ hạch toán

độc lập vẫn cần được Nhà nước hỗ trợ trong các trường hợp bất khả kháng dẫn đến

mất cân đối, quỹ BHXH không có khả năng thanh toán để bảo vệ lợi ích của người

lao động tham gia BHXH.

13

Từ khi quỹ BHXH được quản lý tập trung thống nhất, hạch toán độc lập, số

thu của quỹ ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước, đồng thời cũng giảm dần từ

nguồn chi của Ngân sách Nhà nước.

Bước ngoặt lớn trong quá trình cải cách thực hiện chính sách xã hội của

Chính phủ đó là ngày 24-1-2002, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số

20/2002/QĐ –TTg về việc “chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam”. Thực

hiện Quyết định 20/2002/QĐ – TTG, ngày 6-12-2002 Chính phủ ban hành Nghị

định số 100/2002/NĐ-CP quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của BHXH Việt Nam trên cơ sở hợp nhất 2 tổ chức: Bảo hiểm xã hội Việt

Nam và Bảo hiểm Y tế Việt Nam.

Căn cứ vào pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995, Chính phủ

đã ban hành Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 quy định xử phạt hành chính về

hành vi vi phạm pháp luật lao động trong đó có các hành vi vi phạm về pháp luật

BHXH:

- Có hành vi gian lận, lừa dối để hưởng các chế độ BHXH.

- Trong các doanh nghiệp áp dụng loại hình BHXH bắt buộc, người sử dụng

lao động không đóng BHXH hoặc đóng BHXH không đúng quy định.

- Người sử dụng lao động đóng BHXH chậm từ 30 ngày trở lên kể từ ngày

đóng BHXH tháng trước liền kề.

Trong công tác kiểm tra thời kỳ này, đã phát hiện một số vi phạm pháp luật

về BHXH tồn tại như:

Công tác quản lý thu

- Đối với cơ quan BHXH

Một số BHXH các tỉnh, thành phố mới chỉ quan tâm đến việc đôn đốc thực

hiện kế hoạch thu, nộp BHXH được BHXH Việt Nam giao, chưa có biện pháp cụ

thể thực hiện đầy đủ quy trình, nghiệp vụ thu BHXH. Hồ sơ thu chưa thực hiện theo

đúng quy định của BHXH Việt Nam, chưa đảm bảo đầy đủ cơ sở và căn cứ pháp lý

cho công tác ghi và xác nhận sổ BHXH làm cơ sở cho việc giải quyết các chế độ

chính sách BHXH sau này.

- Đối với đơn vị sử dụng lao động

Không kê khai đầy đủ số lao động phải tham gia BHXH, né tránh thông qua

14

hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

Giảm mức đóng BHXH bằng cách đăng ký giảm quỹ lương qua việc kê khai

không đúng mức lương của người lao động.

Nộp chậm không theo thời hạn quy định hoặc trong trường hợp người lao

động được nâng lương thì việc báo cáo chậm nộp để quay vòng vốn kinh doanh

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nơi còn chưa tham gia

BHXH cho người lao động hoặc có tham gia thì kê khai không đúng số lao động và

mức lương tham gia BHXH.

Mức đóng BHXH – BHYT – BHTN thay đổi từ năm 1993 đến 2014

- Năm 1993: Mức đóng BHXH là 20% trong đó: Đơn vị sử dụng lao động

đóng 15% BHXH ; Người lao động đóng 5%BHXH .

- Năm 2003: Mức đóng BHXH – BHYT là 23% trong đó: Đơn vị sử dụng lao

động đóng 15% BHXH + 2% BHYT; Người lao động đóng 5% BHXH + 1% BHYT.

(Từ ngày 24-1-2002, Thủ Tướng Chính Phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ –

TTg về việc “chuyển BHYT sang BHXH”, nên mức đóng có thay đổi).

- Năm 2009: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 25% trong đó: Đơn vị sử

dụng lao động đóng 15% BHXH + 2% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng

5% BHXH + 1% BHYT + 1% BHTN.(đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống thì

không đóng BHTN)

- Năm 2010: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 28.5% trong đó: Đơn vị

sử dụng lao động đóng 16% BHXH + 3% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng

6% BHXH + 1.5% BHYT + 1% BHTN. (đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống

thì không đóng BHTN)

- Năm 2012: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 30.5% trong đó: Đơn vị

sử dụng lao động đóng 17% BHXH + 3% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng

7% BHXH + 1.5% BHYT + 1% BHTN. (đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống

thì không đóng BHTN)

- Năm 2014: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 32.5% trong đó: Đơn vị

sử dụng lao động đóng 18% BHXH + 3% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng

8% BHXH + 1.5% BHYT + 1% BHTN. (đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống

thì không đóng BHTN)

15

- Đối với mức đóng BHTN là 2% thì Nhà Nước có hổ trợ thêm 1% trong số

thu BHXH từ quỹ ngân sách.

Bảng 1.2: Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN

Người sử dụng lao động

Tổng

Người lao động (%)

(%)

Năm

cộng

(%)

BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN

15

2

5

1

23

01/2007

15

2

1

5

1

1

25

01/2009

16

3

1

6

1,5

1

28,5

Từ 01/2010

đến 12/2011

17

3

1

7

1,5

1

30,5

Từ 01/2012

đến 12/2013

18

3

1

8

1,5

1

32,5

01/2014

trở đi

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2014)

Theo Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội cho rằng nếu không tăng mức

đóng thì quỹ BHXH sẽ bị thâm hụt; Theo tính toán của BHXH Việt Nam, nếu giữ

nguyên như mức đóng hiện nay đến năm 2033 quỹ BHXH sẽ thiếu hụt 39.000 tỷ

đồng. Vì vậy phải tăng và mở rộng diện tham gia BHXH và sử dụng quỹ BHXH

một cách có hiệu quả, đầu tư vào những ngành có tính rủi ro thấp tránh thất thoát

quỹ BHXH. Việc này vừa làm tăng giá trị quỹ BHXH, vừa thúc đẩy nền kinh tế

phát triển, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống xã hội.

Đối tượng chỉ tham gia BHXH

Bảng 1.3: Người lao động là phu nhân (phu quân) hưởng lương từ Ngân sách

của Nhà nước

Năm

Người sử dụng lao

Người lao

Tổng cộng

động (%)

động (%)

(%)

11

5

16

Từ 01/2007

12

6

18

Từ 01/2010 – 12/2011

13

7

20

Từ 01/2012 – 12/2013

14

8

22

Từ 01/2014 trở đi

Bảng 1.4: Người lao động là phu nhân (phu quân) không phải là cán bộ, công

16

chức Nhà nước nhưng đã có quá trình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc

Năm Người lao động Ghi chú

16

(%)

Từ 01/2007

Tính theo mức tiền lương,

18

Từ 01/2010 – 12/2011

tiền công tháng trước khi đi

20

Từ 01/2012 – 12/2013

làm việc ở nước ngoài

22

Từ 01/2014 trở đi

Công tác quản lý chi BHXH - BHYT

Một số đơn vị BHXH chưa có biện pháp cụ thể trong việc phối hợp với cơ

quan y tế để quản lý chặt chẽ về thẩm quyền, trách nhiệm của người thầy thuốc

trong việc cấp giấy nghỉ hưởng BHXH. Xét duyệt còn sai sót (kể cả người, số ngày,

mức hưởng trợ cấp) chưa kiểm tra việc chi trả đến tận tay người lao động, một số

đơn vị sử dụng lao động hưởng lương từ ngân sách còn quyết toán trùng với kinh

phí của ngân sách hoặc lập chứng từ giả quyết toán khống với cơ quan BHXH, lập

quỹ riêng sử dụng vào mục đích khác.

Tình trạng đối tượng hưởng trợ cấp có thời hạn khi hết hạn hưởng hoặc đã từ

trần không được cắt kịp thời do chưa mở đủ các sổ sách theo dõi, không thống nhất,

chưa khoa học. Nhiều trường hợp không có khả năng thu hồi, thâm hụt công quỹ

nhà nước do chi quá thời hạn.

Những trường hợp khai man hồ sơ trước năm 1995: tăng tuổi đời, thời gian

công tác, không đúng nghề nghiệp để được nghỉ hưu, mất sức lao động và hưởng tỷ

lệ % trợ cấp BHXH cao do thời điểm này BHXH chưa quản lý hết được quá trình

tham gia BHXH mà chỉ dựa vào hồ sơ của Bộ Lao Động Thương Binh xã hội cung

cấp quá trình tham gia của người lao động; Công tác chi trả chưa gắn với hồ sơ đối

tượng, việc sưu tập hoàn chỉnh hồ sơ thiếu sau khi nhận bàn giao từ ngành Lao động

- thương binh và Xã hội chuyển sang còn chậm, hiện tại vẫn còn một số BHXH

tỉnh, thành phố chi trả trợ cấp cho đối tượng trong khi không có hồ sơ gốc.

Hồ sơ thai sản hoặc ốm đau vẫn chưa quản lý chặt, thậm chí có trường hợp

cùng một lúc hưởng 2 hay 3 chế độ trợ cấp BHXH hoặc 1 chế độ nhưng có 2 sổ

hưởng trợ cấp ở các địa bàn khác nhau.

Việc xét cho đối tượng thuộc diện được hưởng trợ cấp mất sức lao động còn

17

có trường hợp chưa đúng quy định, sai về quy trình, thủ tục và thẩm quyền giải

quyết. Nhưng từ khi luật BHXH ra đời 2007 cơ quan BHXH đã không giải quyết

nghĩ theo chế độ này.

1.2 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH

1.2.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB trong hoạt động BHXH

1.2.1.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB nói chung

Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng công cụ chủ yếu là

KSNB của đơn vị. Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm KSNB đã phát triển từ chỗ

được xem là một phương pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định phương

pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ được coi là một bộ

phận chủ yếu của hệ thống quản lý hữu hiệu.

Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu

về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa

Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB

trong các cuộc kiểm toán.

Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh

vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống

KSNB và vận dụng trong các cục kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước

ngoài 1977, các báo cáo của Cohen Commission và FEI ( Financial Execituives

Istiture) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng

khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo

cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên

công chứng Hoa Kỳ – AICPA đã thành lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán

nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.

Năm 1977, Quốc hội Hoa kỳ thông qua Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước

ngoài, Viện nghiên cứu tài chính (Financial Execituives Research Foundation –

FERF) tiến hành cuộc khảo sát về phương pháp KSNB trong các công ty Hoa Kỳ.

Giai đoạn năm 1980 đến 1985, có sự sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn

mực về sự đánh giá của kiểm toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB do

Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ. Hiệp Hội kế toán nội bộ (Institute of

Internel Audit – IIA) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ

18

về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy

trì và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.

Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commision)

được thành lập năm 1985. Hoạt động này cũng đã đưa ra một loạt các vấn đề về

KSNB, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường kiểm soát, các quy tắc về đạo

đức, các ủy ban Kiểm toán và chức năng của kiểm toán nội bộ. Vì thế Ủy ban tổ

chức đồng bảo trợ COSO (Committee of Sponsoring Organizations) của Hội đồng

quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu

kiểm soát nội bộ:

- Thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của

các đối tượng khác nhau

- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh

gía hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.

Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB.

Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời như:

- Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên Báo cáo COSO 192,

COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp.

- Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo

Basle 1998 của Ủy ban Basle các Ngân hàng Trung ương công bố về khuôn khổ

KSNB trong ngân hàng, dựa vào lý luận cơ bản của báo cáo COSO 1992.

- Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh

hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB. Điển hình là báo cáo

COSO 1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh). Các báo cáo này không có sự

khác biệt lớn so với Báo cáo COSO 1992.

Định nghĩa hệ thống KSNB

Khái niệm KSNB đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ thống lý

luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá

phổ biến như sau:

“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị, các

nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý

19

nhằm thực hiện ba mục tiêu sau đây:

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy

- Các luật lệ và quy định được tuân thủ

- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”

Định nghĩa trên được đưa ra bởi COSO (Committee of Sponsoring

Organizations) trong báo cáo của COSO.

Các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB

Theo COSO, hệ thống KSNB có 5 yếu tố cấu thành sau:

- Môi trường kiểm soát: trong yếu tố này đề cập đến triết lý quản lý phong

cách điều hành; cơ cấu tổ chức; phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm;

năng lực của đội ngũ nhân viên; chính sách nhân sự; sự liêm chính và giá trị đạo

đức; Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán.

- Đánh giá rủi ro: đề cập đến nội dung của đánh giá rủi ro; tiêu chí đánh giá.

- Hoạt động kiểm soát: bao gồm việc phân chia trách nhiệm; kiểm soát quá

trình xử lý thông tin; bảo vệ tài sản; phân tích rà soát.

- Thông tin và truyền thông.

- Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là quá trình đánh giá chất lượng

của hệ thống KSNB trong suốt thời kỳ hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến

thích hợp.

Hạn chế của KSNB

Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ

không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Những hạn chế vốn có

của KSNB bao gồm:

- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như bất cẩn, vô ý…

- Sự gian lận của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các

bộ phận bên ngoài tổ chức

- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên

phát sinh mà ít chú ý những nhiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm

trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.

- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho

hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận

20

gây ra.

- Luôn có khả năng là các cá nhân chịu trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng

quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.

- Điều kiện hoạt động của tổ chức thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm

soát không còn phù hợp.

Tóm lại, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải bảo đảm

tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. Báo cáo COSO về kiểm soát nội bộ đã đóng

góp phần quan trong tạo ra khuôn khổ chung về kiểm soát nội bộ. Từ nền tảng báo

cáo COSO, nhiều quốc gia vận dụng linh hoạt và đã phát triển thêm các lý luận

khác về KSNB ở một số ngành nghề cụ thể.

1.2.2. Đặc điểm về kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH

1.2.2.1 Khái niệm BHXH

BHXH là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao

động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và

bệnh nghề nghiệp , tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài

chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà Nước

theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ,

đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

1.2.2.2 Đặc điểm về kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH

Theo như báo cáo của COSO về kiểm soát nội bộ bất kỳ tổ chức nào dù khác

nhau về quy mô, đặc điểm hoạt động thì cũng đều tồn tại năm yếu tố cấu thành hệ

thống KSNB và báo cáo COSO đã tạo ra một khuôn khổ chung về kiểm soát nội bộ

nhưng hoạt động của BHXH lại có những đặc điểm đặc thù, đòi hỏi phải có thêm

những tiêu chuẩn khác về KSNB dành riêng cho nó.

- Xét đến ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, hoạt động của BHXH có

những đặc điểm đối với các doanh nghiệp khác. Trước hết, BHXH là một bộ phận

quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội. BHXH là hệ thống đảm bảo khoản thu

nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao

động, mất việc, ốm đau, thai sản, tai nạn, già yếu…. Đối tượng của BHXH chính là

thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi bị giảm hoặc mất khả

năng lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH. Quỹ

21

BHXH được sử dụng để chi trả cho các mục đích như: chi trợ cấp cho các chế độ

BHXH, chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH, chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.

- Xét dưới góc độ hoạt động nghiệp vụ BHXH, những đặc điểm của hoạt

động BHXH ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB:

- BHXH có số lượng lớn các ngiệp vụ và giao dịch trực tiếp bằng tiền. Điều

này dẫn đến rủi ro về thất thoát tài sản và gian lận cả trong công việc bảo quản tài

sản và thực hiện giao dịch.

- BHXH thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số lượng

và giá trị. Điều này đòi hỏi các hoạt động BHXH phải thiết lập hệ thống kế toán và

KSNB cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý nghiệp vụ.

- BHXH có mạng lưới hoạt động rộng lớn, có nhiều cấp, phân tán về mặt địa

lý. Điều này đòi hỏi việc phân cấp trách nhiệm và quyền hạn lớn trong chức năng kế

toán và giám sát nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán và kiểm soát thống

nhất. Ngoài ra, cũng bị ảnh hưởng đến yếu tố thông tin và truyền thống trong toàn

hệ thống.

- Hoạt động BHXH phảỉ tuân thủ chặt chẽ các quy định về mặt pháp lý trong

hoạt động. Các quy định này có khi thay đổi và điều chỉnh.

- Ở các nước, yêu cầu kỹ năng của một nhà họach định chính sách BHXH

giỏi không thể thiếu kiến thức “ khoa học tính toán rủi ro”. Đối với các hoạt động

mang tính rủi ro cao như các tổ chức BHXH cần có các chuyên gia giỏi về chuyên

môn (chuyên gia tính toán rủi ro). Cần có những chính sách đào tạo chuyên gia rủi

ro của ngành cũng như quốc gia, đặc biệt là trong bộ máy chuyên gia hoạch định

chính sách kinh tế xã hội.

Từ những điểm nêu trên, hệ thống KSNB hoạt động BHXH cần chú trọng

đến các vấn đề sau:

- Bảo đảm an toàn tài sản của quỹ BHXH, hạn chế tối đa sự biển thủ tiền và

tình trạng thất thoát quỹ thông qua cơ chế phân công, phân nhiệm trên phạm vi rộng

và xây dựng các thủ tục kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý nghiệp vụ, tuân thủ

nghiêm ngặt việc kiểm tra, đối chiếu và kiểm soát vật chất định kỳ.

- Bảo đảm hệ thống ghi chép, xử lý thông tin của BHXH an toàn và cung

cấp thông tin kịp thời, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ hệ thống quản lý về thời gian thu

22

và chi.

- Đảm bảo sự tuân thủ nhưng có thể dễ dàng điều chỉnh khi có sự thay đổi

của các luật lệ quy định.

- Giám sát, kiểm soát và ngăn ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt

động của BHXH thông qua việc phân tích kỹ càng các khả năng xảy ra rủi ro, loại

hình rủi ro, mức độ rủi ro và cách thức quản lý rủi ro của từng loại nghiệp vụ.

1.2.3 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB hoạt động BHXH đối với khu vực

Nhà Nước (INTOSAI)

1.2.3.1 Lịch sử ra đời của KSNB hoạt động BHXH đối với khu vực Nhà Nước

(INTOSAI)

Tháng 6/1992, Internal Control Standards Committee of the International

Organization of Supreme Audit Institutions (INTOSAI) đã ban hành Guidelines for

Internal Control Standards. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do INTOSAI

(tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế) ban hành. Tổ chức này bao gồm 178

thành viên. Các chuẩn mực đã đưa ra những hướng dẩn đầu tiên cho các nhà quản lý

Nhà nước về việc sử dụng công cụ KSNB hiệu quả và cung cấp cho các kiểm toán

viên Nhà nước những công cụ để đánh giá hoạt động của hệ thống này.

Trong Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB (Guidelines for Internal Control

Standards) tháng 6/1992 của INTOSAI (Internal Control Standards Committee of

the International Organization of Supreme Audit Institutions) đưa ra định nghĩa về

KSNB như sau “ những chính sách của tổ chức, bao gồm phương pháp, thái độ của

nhà quản lý, thủ tục kiểm soát và những đánh giá khác để đảm bảo rằng mục tiêu

chung của tổ chức được thực hiện” :

- Những hoạt động có tính kỷ luật, hiệu quả kinh tế và chất lượng của sản

phẩm và dịch vụ trong nhiệm vụ của tổ chức.

- Sự đảm bảo an toàn về nguồn lực chống mất mát do lãng phí, lạm dụng,

thiếu quản lý, cố ý làm sai và những sơ suất khác hoặc những vi phạm kỷ luật khác.

Và chỉ thị của lãnh đạo:

- Phát triển và duy trì những thông tin quản lý và tài chính đáng tin cậy và

trình bày rõ ràng những thông tin đúng lúc và kịp thời.

Tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế (INTOSAI), còn cung cấp một

23

nền tảng về trách nhiệm trong các cơ quan Nhà nước. Trong đó, đề cập đến “Kiểm

soát nội bộ là một công cụ quản lý để các nhà quản lý sử dụng nhằm cung cấp một

sự đảm bảo hợp lý dể thực hiện mục tiêu của mình” (Guideline for International

Standard – INTOSAI)

Các nhà quản lý chịu trách nhiệm về việc thiết lập môi trường kiểm soát hữu

hiệu trong tổ chức. Đó chính là một phần trong trách nhiệm quản lý nguồn lực của

Nhà Nước. Ngoài ra, nhà quản lý xây dựng các hành động, chính sách và các mối

liên hệ để có thể đạt được kết quả thông qua việc kiểm soát. Lên kế hoạch, thi hành,

hỗ trợ và giám sát là các yếu tố cơ bản của KSNB. Chúng ta có thể thực hiện những

hoạt động quen thuộc này để giúp đảm bảo trách nhiệm được thực hiện mà không

cần phải nghĩ đến chúng, nhưng hoạt động đó là: KSNB, kiểm soát quản lý, giúp có

được sự đảm bảo hợp lý để tổ chức:

Tuân thủ được luật pháp, các nguyên tắc và chỉ đạo của cấp trên

1.2.3.2. Các yếu tố của hệ thống KSNB trong hoạt động BHXH khu vực

nhà nước

ITOSAI đã thiết lập những chuẩn mực chung về KSNB theo những vấn đề

sau:

Sự đảm bảo đáng tin cậy

Hệ thống KSNB phải đảm bảo rằng mục tiêu chung của tổ chức phải được

thực hiện. Sự đảm bảo này phải tương xứng, phù hợp với mức độ thỏa mãn của sự

tin cậy được xem xét dưới góc độ chi phí, lợi nhuận và rủi ro. Điều này có nghĩa là

chi phí cho việc KSNB không vượt quá kết quả đạt được. Các nước thành viên của

INTOSAI đã có kinh nghiệm về việc áp dụng chuẩn mực này.

Thái độ ủng hộ (hỗ trợ)

Một chuẩn mực chung khác về KSNB quy định rằng các nhà quản lý và nhân

viên phải duy trì và chứng minh rằng có sự tồn tại của thái độ ủng hộ và hỗ trợ

trong KSNB trong suốt hoạt động của nó. Các quốc gia thành viên của INTOSAI đã

biết được tầm quan trọng của chuẩn mực này trong việc thiết lập môi trường KSNB

để đạt được hiệu quả.

Sự liêm chính và năng lực

Các nhà quản lý và nhân viên phải có sự liêm chính cá nhân và sự liêm chính

24

về ngành nghề và phải duy trì một trình độ năng lực nhất định để có thể hiểu được

tầm quan trọng của việc phát triển, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ

hiệu quả và đạt được mục tiêu. Một số thành viên của INTOSAI thấy rằng, nếu

chuẩn mực này bị thay đổi thì kết quả của Mục tiêu kiểm soát:

Chuẩn mực chung của INTOSAI cho cần phải có mục tiêu kiểm soát cụ thể,

riêng biệt cho từng hoạt động. Những mục tiêu này phải được xác định rõ ràng, phù

hợp với mục tiêu chung của KSNB của tổ chức.

Hoạt động giám sát

Chuẩn mực này yêu cầu các nhà quản lý tiếp tục giám sát các hoạt động và

xử lý ngay, phản ứng lập tức những hành động vi phạm kỷ luật, phí kinh tế, không

hiệu quả. Hoạt động giám sát sẽ giúp cho hệ thống KSNB đạt được kết quả như

mong đợi. Chuẩn mực sẽ giúp xây dựng được những thủ tục, phương pháp để thực

hiện hoạt động kiểm soát.

1.3 Kiểm soát nội bộ về hoạt động BHXH của một số quốc gia

1.3.1 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Philippin

Chính phủ đã thay đổi, bắt đầu cải cách công tác quản lý, làm rõ nhiệm vụ và

phương hướng phải đề ra được chuẩn mực để các tổ chức phấn đấu để quản lý tốt cả

về mặt tổ chức và Người lao động; hệ thống BHXH Philippin kết hợp nhiệm vụ và

hướng thực hiện nhiệm vụ như sau: Nhiệm vụ cung cấp trợ cấp BHXH nhằm đảm

bảo cho các thành viên và gia đình của họ chống lại những phát sinh bất ngờ vì bị

mất thu nhập, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phương

hướng thực hiện: Tạo nên chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thế giới, phổ biến, đồng

bộ và có ý nghĩa an sinh xã hội. Người lao động thường quan niệm về cải cách quản

lý như một sự cố gắng của các tổ chức để giảm chi phí hoạt động. Một trong những

điều bị họ phê phán nhất là các tổ chức BHXH chưa tạo dựng được quan hệ mật

thiết với người lao động và Liên đoàn lao động để tranh thủ sự ủng hộ của họ trong

việc cải cách. Các tổ chức BHXH nhận thấy: thiết lập mối quan hệ gắn bó với người

lao động là điều vô cùng quan trọng của công tác BHXH để tranh thủ sự ủng hộ của

họ trong chương trình cải cách và phân phối các loại hình trợ cấp. Trước khi tiến

hành cải tạo cách quản lý của mình, các tổ chức BHXH vẫn còn duy trì phương

pháp quản lý trên giấy tờ và thông qua sự sao lục, không có hiệu quả và chậm trễ

25

trong công việc. Phần lớn các tổ chức BHXH có được lợi thế trong việc cải tiến

phương pháp quản lý và phát triển, nâng cao phạm vi thực hiện, theo dõi sự phát

triển của tổ chức trong việc phân phối các dịch vụ sao cho tốt hơn và chi phí thấp

hơn trong suốt thời gian thực hiện đổi mới và sau khi thực hiện. Nâng cao việc tự

động hoá để quản lý dữ liệu chính xác, bao quát hơn, các tổ chức tiến tới việc giới

hạn các dữ liệu không quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho người lao

động. Ngay cả khi đưa ra hướng thay đổi trên quy mô lớn, phần lớn các tổ chức

BHXH ủng hộ việc thực hiện cải tiến đặc trưng, cố gắng mang lại một sự thay đổi

lớn trong cùng một lúc. Đây là bước khởi đầu cho phép các tổ chức này đạt được

mục đích nhanh chóng, đặc biệt là trong việc cải tiến và dần dần thành công trong

việc đào tạo lao động dành cho những thay đổi ngắn hạn trong khi làm việc để đạt

tới mục đích trung và dài hạn. Kết quả đã mang lại cho họ một cơ hội để tạo dựng

lòng tin, sự tín nhiệm của người lao động.

1.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Mỹ và Canada

Bằng việc phát triển mạng lưới điện thoại; Các tổ chức có thể sắp xếp trên

nhiều quốc gia để kết nối từng thông tin riêng biệt khác yêu cầu của người quản lý

các chương trình BHXH của họ cho mục đích đặc biệt là phát hiện và ngăn chặn

hiện tượng gian lận. Công việc sắp xếp đối với trợ giúp qua lại trong việc tìm ra và

ngăn chặn hiện tượng gian lận bao gồm cả các đại diện của BHXH Mỹ, Anh và

Canada và giữa Ireland và Anh. Mặt khác, Uỷ ban các nước Châu Âu cũng đang

phát triển “mô hình dự phòng” trợ giúp song phương, điều này có thể coi như là cơ

sở cho các điều trong Hiệp định song phương về BHXH. Cuối cùng, một số các tổ

chức BHXH đã khuyến khích cộng đồng tham gia để sử dụng ảnh hưởng của họ tới

việc chống nạn gian lận bởi những báo cáo nghi ngờ có hoạt động gian lận liên quan

đến BHXH bằng cách cung cấp đường dây điện thoại đặc biệt dành cho mục đích

này và việc xử lý theo pháp luật sẽ được thực hiện nhanh chóng. Trước sự biến

động về kinh tế, chính trị và xã hội, các quốc gia đã không ngừng đưa ra những

chính sách nhằm ổn định xã hội.

Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, các nước có

những quy định cụ thể khác nhau về mức đóng, điều kiện được hưởng và mức

hưởng.

26

Tổ chức quản lý hoạt động BHXH ở các nước khác nhau cũng khác nhau,

không có mô hình chung cho cả các nước; thông thường mỗi chế độ BHXH đều do

một tổ chức thực hiện, ít có tổ chức thực hiện cùng một lúc nhiều chế độ khác nhau.

Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, Nhà nước vẫn có vai trò rất

quan trọng trong quản lý hoạt động BHXH, thông qua việc định hướng, xây dựng

pháp luật, chính sách, khi cần thiết mới hỗ trợ từ Ngân sách cho các quỹ đồng thời

thực hiện nghiêm ngặt việc thanh tra, kiểm tra.

Chúng ta có thể hoàn toàn có thể tiếp thu những kinh nghiệm quý báu này để

tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nội bộ với hoạt động BHXH ở Việt Nam,

nhằm đem lại kết quả, hiệu quả cao nhất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho

những người tham gia, bảo đảm được độ chính xác cũng như các nguyên tắc quản lý

tài chính chặt chẽ.

27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quỹ BHXH được hiểu là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên

tham gia BHXH, bao gồm: người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước và

các nguồn thu hợp pháp khác phụ thuộc vào khả năng quản lý quỹ của cơ quan

BHXH qua từng thời kỳ.

Tóm lại, BHXH ra đời rất lâu và đến nay được thực hiện ở nhiều quốc gia

trên thế giới. Với tính tất yếu khách quan cũng như vai trò của mình trong đời sống

xã hội, BHXH đã trở thành một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống an sinh xã

hội của mỗi quốc gia. Hệ thống đối tượng tham gia BHXH, công tác thu – chi các

chế độ BHXH, cách sử dụng, quản lý quỹ BHXH đều tùy thuộc ở mỗi quốc gia.

Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH là một nhiệm vụ rất quan trọng trong

hoạt động sự nghiệp BHXH.

Ở chương này, luận văn đã đưa ra được sự cần thiết khách quan của BHXH,

những khái niệm, đặc điểm của BHXH, quản lý quỹ BHXH theo kế hoạch thu và dự

toán chi trên nguyên tắc thu đủ, chi đúng qui định. Từ những lý luận của chương I

sẽ làm cơ sở khảo sát thực trạng công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH

ở chương II; trên cơ sở đó sẽ đánh giá được những mặt đã đạt được, những mặt còn

tồn tại để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

quỹ, nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH hiện

tại và tương lai.

28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH Giới thiệu tổng quan về TP. Hồ Chí Minh

2.1

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1.1 Lịch sử hình thành

Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ, được coi là thủ phủ kinh tế

của nước Việt Nam với diện tích lớn đô thị lớn nhất cả nước, cùng mật độ dân số

bình quân cao đang ở độ tuổi lao động. Với lịch sử hình thành hơn 300 năm, thành

phố đã trải qua những thăng trầm lịch sử, những biến cố trong toàn cảnh đất nước

oằn mình qua hai trận chiến tranh, cũng như những biến động về đặc thù văn hoá

kinh tế. Năm 1698, Chúa Nguyễn cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược

đất Phương Nam, khai sinh ra thành phố Sài Gòn. Vào ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ

Bến Nhà Rồng, người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

Từ năm 1949, Sài Gòn đã là thủ đô của Quốc Gia Việt Nam.

Năm 1954, thành phố tiếp nhận một lượng di dân mới từ miền Bắc Việt Nam

(phần đông là người Công Giáo, còn gọi là dân Bắc Kỳ Công giáo). Đến năm 1955,

Việt Nam Cộng Hoà được thành lập, Sài Gòn trở thành thủ đô và cũng là thành phố

lớn nhất của quốc gia non trẻ này với tên gọi chính thức "Đô thành Sài Gòn".

Vào nửa cuối thập niên 1950, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, Sài

Gòn trở thành một thành phố hoa lệ được mệnh danh là "Hòn ngọc Viễn Đông".

Sau khi đất nước thống nhất, Sài Gòn được đổi tên thành “Thành phố Hồ Chí

Minh” vào ngày 2-7-1976. Tuy nhiên, cho đến nay, đối với những người con đã

sinh ra lớn lên ở mảnh đất này, cái tên Sài Gòn vẫn được mọi người ưu ái lưu giữ

và sử dụng cho đến tận ngày nay. Thành phố trở thành một trung tâm về chính trị,

kinh tế, văn hóa, giải trí.

2.1.1.2 Vị trí - Dân số - Khí hậu

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10o 10' – 10o38’ vĩ độ Bắc và 1060 22' – 106054' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây

Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp

tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Với tổng diện tích hơn 2.095 km2, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị lớn nhất

29

Việt Nam. Từ năm 2007 đến nay Thành phố Hồ Chí Minh có 24 quận huyện nội

ngoại thành, với 322 phường, xã và thị trấn.

Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4

năm 2013 thì dân số thành phố là 7.506.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam),

mật độ trung bình 3.519 người/km². Dự tính đến năm 2014 dân số thành phố tăng

lên 7.521.138 người; và dự đoán dân số Việt Nam trong năm 2014 sẽ hơn 90 triệu

người.

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thành phố Hồ Chí Minh có

hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11

với lượng mưa bình quân hàng năm là 1.979 mm và mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,55 0C.

2.1.1.3 Kinh tế - Văn hoá du lịch và dịch vụ giải trí

Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn là một

trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước.

Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, về quy mô năm 2013, TP Hồ Chí Minh dự kiến

mục tiêu tăng trưởng GDP trên địa bàn ở mức từ 9,5% đến 10%, GDP bình quân

đầu người đạt khoảng 4.000 USD/người,

Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu

mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ,

đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không.

Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện

bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về

số lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt

Nam với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích

chiến tranh là người nước ngoài thì bảo tàng thu hút nhiều khách nội địa nhất là Bảo

tàng Hồ Chí Minh.

Có nhiều công trình kiến trúc đẹp, như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố,

Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Bến Nhà Rồng, Dinh Độc Lập và Thư viện Khoa

học Tổng hợp; các cao ốc, khách sạn, trung tâm thương mại... Khu vực ngoài trung

tâm, Khu địa đạo Củ Chi được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia, Rừng ngập mặn

30

Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng.

Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí

Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất. Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh

còn là một trung tâm mua sắm và giải trí với các phòng trà ca nhạc, quán bar, vũ

trường, sân khấu, cùng khá nhiều khu vui chơi như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên,

Thảo Cầm Viên. Các khu mua sắm, như Chợ Bến Thành, Diamond Plaza, Parkson,

Vincom,... hệ thống các nhà hàng, quán ăn cũng là một thế mạnh của du lịch thành

phố.

Vào năm 2013, thành phố Hồ Chí Minh ngành du lịch lữ hành ước đạt

74.800 tỷ đồng, đạt mức tăng tới 21% (năm 2012 tăng 19,5%). Khách quốc tế đến

thành phố ước đạt khoảng 3,8 triệu lượt, tăng 8% so với năm 2012. (trich nguồn

Vietstock.vn).

2.1.1.4 Tiềm năng kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

Thành phố dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính -

tín dụng. Doanh thu của hệ thống ngân hàng thành phố trong những năm trước

chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc. Tuy nhiên những năm gần đây do tình

hình kinh tế ngày càng khó khăn, nhất là tình hình nhà đất đang đóng băng nên

ngành ngân hàng đang còn nhiều khó khăn, hy vọng năm 2015 tình hình sẽ khởi

sắc.

Trong tương lai, thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, trở thành một

thành phố văn minh hiện đại có tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á.

2.1.2 Giới thiệu về BHXH TP. Hồ Chí Minh

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

117C Nguyễn Đình Chính, Phường 15, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí

minh.

Điện thoại:08.39979039; Fax: 08.39979010;

Email:vanphong@bhxhtphcm.gov.vn

Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh được thành lập và chính

thức đi vào hoạt động từ tháng 6/1995 với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện

31

thu chi và giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao

động có tham gia BHXH trên địa bàn Thành phố.

Ngày 24/01/2002 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

20/2002/QĐ-TTg chuyển Bảo hiểm y tế (BHYT) Việt Nam sang BHXH Việt Nam

và Ngày 06/12/2002, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2002/NĐ-CP quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. Như vậy,

cùng với cả nước, từ năm 2003, ngoài việc bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH

được quy định tại Chương XII Bộ Luật lao động, Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995

của Thủ tướng, BHXH Thành phố còn đảm nhận nhiệm vụ thực hiện chế độ BHYT

cho các đối tượng tham gia theo quy định.

- Chức năng

Bảo hiểm xã hội TP. Hồ Chí Minh là cơ quan sự nghiệp nhà nước trực thuộc

BHXH Việt Nam (là cơ quan thuộc Chính phủ), đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh

nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám

đốc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý Quỹ

BHXH, BHYT, chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp, tòan diện của Tổng giám đốc

BHXH Việt Nam; chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn của UBND

Thành phố Hồ Chí Minh. BHXH Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có

trụ sở đặt tại Thành phố, có dấu, tài khoản riêng.

- Nhiệm vụ, quyền hạn

- Tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách, chế độ BHXH; cấp các

loại sổ, thẻ BHXH, BHYT;

- Tổ chức thực hiện thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc và

tự nguyện; Tổ chức quản lý, phát triển và lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia

BHXH, BHYT;

- Tổ chức hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ người

có thẻ BHYT theo quy định; Tổ chức thực hiện công tác giám định chi phí khám

chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, đảm bảo khám chữa bệnh của người có

thẻ BHYT;

- Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH, BHYT cho đối tượng đúng

quy định;

32

- Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí; chế độ kế toán, thống kê

theo quy định của nhà nước, của BHXH Việt Nam và hướng dẫn BHXH cấp quận,

huyện thực hiện;

- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH đối với cơ quan, đơn vị,

tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn Thành phố;

kiến nghị với cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan cấp trên của

đơn vị sử dụng lao động hoặc cơ sở khám chữa bệnh để xử lý những hành vi vi

phạm pháp luật về các chế độ BHXH;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền;

- Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ BHXH trên địa bàn Thành

phố;

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chế độ BHXH,

BHYT;

- Tổ chức ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,

điều hành hoạt động BHXH Thành phố;

- Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài sản

thuộc BHXH thành phố theo phân cấp của BHXH Việt Nam; Thực hiện chế độ báo

cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

theo quy định.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức

* Ban Giám đốc

- Giám đốc: Cao Văn Sang

- Phó Giám đốc: Nguyễn Thị Thu

- Phó Giám đốc: Nguyễn Đăng Tiến

- Phó Giám đốc: Lưu Thị Thanh Huyền

* Các phòng chức năng: có 11 phòng

1- Phòng Thu; 7- Phòng Kiểm tra

2- Phòng Tổ chức cán bộ; 8- Phòng Hành chính - Tổng hợp

3- Phòng Chế độ BHXH; 9- Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ

4- Phòng Cấp sổ, thẻ; 10- Phòng Công nghệ thông tin

5-6 - Phòng Nghiệp vụ giám định 1 – 2 11- Phòng Kế hoạch tài chính

33

* Đơn vị trực thuộc: 24 quận, huyện

- Bảo hiểm xã hội Quận: 1 - Bảo hiểm xã hội Quận: Phú Nhuận

- Bảo hiểm xã hội Quận: 2 - Bảo hiểm xã hội Quận: Bình Thạnh

- Bảo hiểm xã hội Quận: 3 - Bảo hiểm xã hội Quận: Bình Tân

- Bảo hiểm xã hội Quận: 4 - Bảo hiểm xã hội Quận: Tân Bình

- Bảo hiểm xã hội Quận: 5 - Bảo hiểm xã hội Quận: Gò Vấp

- Bảo hiểm xã hội Quận: 6 - Bảo hiểm xã hội Quận: Tân Phú

- Bảo hiểm xã hội Quận: 7 - Bảo hiểm xã hội Quận: Thủ Đức

- Bảo hiểm xã hội Quận: 8 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Bình Chánh

- Bảo hiểm xã hội Quận: 9 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Củ Chi

- Bảo hiểm xã hội Quận: 10 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Hóc Môn

- Bảo hiểm xã hội Quận: 11 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Nhà Bè

- Bảo hiểm xã hội Quận: 12 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Cần Giờ

34

BHXH QUẬN 1 BHXH QUẬN 1

P. TỔ CHỨC CÁN BỘ P. TỔ CHỨC CÁN BỘ

BHXH QUẬN 2 BHXH QUẬN 2

BHXH QUẬN 3 BHXH QUẬN 3

P. HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP P. HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP

BHXH QUẬN 4 BHXH QUẬN 4

C C Ố Ố Đ Đ M M Á Á I I G G

BHXH QUẬN 5 BHXH QUẬN 5

. .

P P

P. TIẾP NHẬN-QL HỒ SƠ P. TIẾP NHẬN-QL HỒ SƠ

BHXH QUẬN 6 BHXH QUẬN 6

BHXH QUẬN 7 BHXH QUẬN 7

P. CHẾ ĐỘ BHXH P. CHẾ ĐỘ BHXH

BHXH QUẬN 8 BHXH QUẬN 8

BHXH QUẬN 9 BHXH QUẬN 9

BHXH QUẬN 10 BHXH QUẬN 10

P. KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH P. KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH

BHXH QUẬN 11 BHXH QUẬN 11

BHXH QUẬN 12 BHXH QUẬN 12

P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 1 P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 1

C C Ố Ố Đ Đ M M Á Á I I G G

. .

C Ố Đ M Á I

P P

G

BHXH QUẬN BÌNH TÂN BHXH QUẬN BÌNH TÂN

BHXH QUẬN BÌNH THẠNH BHXH QUẬN BÌNH THẠNH

P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 2 P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 2

BHXH QUẬN GÒ VẤP BHXH QUẬN GÒ VẤP

BHXH QUẬN PHÚ NHUẬN BHXH QUẬN PHÚ NHUẬN

P. KIỂM TRA P. KIỂM TRA

BHXH QUẬN TÂN BÌNH BHXH QUẬN TÂN BÌNH

BHXH QUẬN TÂN PHÚ BHXH QUẬN TÂN PHÚ

P. THU P. THU

BHXH QUẬN THỦ ĐỨC BHXH QUẬN THỦ ĐỨC

BHXH HUYỆN BÌNH CHÁNH BHXH HUYỆN BÌNH CHÁNH

C C Ố Ố Đ Đ M M Á Á I I G G

. .

P P

BHXH HUYỆN CẦN GIỜ BHXH HUYỆN CẦN GIỜ

P. CẤP SỔ, THẺ P. CẤP SỔ, THẺ

BHXH HUYỆN CỦ CHI BHXH HUYỆN CỦ CHI

BHXH HUYỆN HÓC MÔN BHXH HUYỆN HÓC MÔN

P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BHXH HUYỆN NHÀ BÈ BHXH HUYỆN NHÀ BÈ

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức BHXH TP. Hồ Chí Minh

2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động tại BHXH TP. HCM

Phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ

35

Chức năng: Giúp Giám đốc BHXH Thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý và tổ chức

thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc hệ thống BHXH Thành phố theo quy

định.

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Kiểm tra và tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng

các chế độ BHXH, BHYT của BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia

BHXH;

- Chuyển hồ sơ tiếp nhận và nhận lại kết quả giải quyết từ các phòng nghiệp

vụ liên quan để trả lại cho BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia

BHXH;

- Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan thủ tục hồ sơ, chế độ chính sách;

Hướng dẫn các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện lập, quản lý và

lưu trữ hồ sơ, tài liệu;

- Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu trữ của các phòng nghiệp vụ và

BHXH quận/huyện; thực hiện việc lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định;-

Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác quản lý, thống kê, tra cứu;

- Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp và duy tu, bảo dưỡng kho tàng, mua sắm

các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác lưu trữ;

- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện

thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc thực hiện

cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan BHXH Thành phố.

Phòng Thu

Chức năng: Phòng Thu có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh

quản lý và thực hiện nhiệm vụ thu, cấp sổ, thẻ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ quyền hạn

- Xây dựng kế hoạch thu BHXH theo kế hạch hàng năm, quý, tháng và phân

bổ chi tiêu kế hoạch thu cho BHXH huyện trên cơ sở đã được BHXH Việt Nam

giao;

- Thực hiện thu BHXH của người sử dụng lao động, người lao động và các

36

đối tượng bắt buộc khác theo quy định; Cung cấp hồ sơ tài liệu cho các phòng

nghiệp vụ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý của BHXH tỉnh;

- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thu BHXH bắt buộc đối với BHXH

huyện; thực hiện thẩm định số thu BHXH gửi về phòng kế hoạch tài chính.

Phòng Kế hoạch Tài chính

Chức năng: Phòng Kế hoạch tài chính có chức năng giúp Giám đốc Bảo

hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tổ chức hạch

toán, kế toán của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Chủ trì phối hợp với các phòng để lập, giao kế hoạch và tổng hợp đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch tài chính: thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy, chi đầu

tư xây dựng hàng quý, năm;

- Chuyển kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản của BHXH Việt Nam theo

quy định; Tổ chức cấp phát kịp thời kinh phí để chi trả cho đối tượng hưởng các chế

độ trợ cấp BHXH;

- Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí chi cho hoạt động quản lý bộ máy,

kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua sắm trang, thiết bị và các

nguồn kinh phí khác của BHXH tỉnh. Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng

thực hiện xét duyệt và tổng hợp quyết toán tài chính của BHXH quận huyện;

- Thực hiện đầy đủ chế độ, định mức chi tiêu tài chính, tổ chức hạch toán, kế

toán đúng chế độ quy định; Hướng dẫn, kiểm tra BHXH quận huyện thực hiện đúng

các nghiệp vụ quản lý tài chính, hạch toán, kế toán theo chế độ quy định;

- Theo dõi, lưu trữ, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định;

Phòng Tổ chức Cán bộ

Chức năng: Phòng tổ chức - Cán bộ có chức năng giúp Giám Đốc Bảo hiểm

xã hội thành phố Hồ Chí Minh quản lý, tổ chức: công chức, viên chức, khen

thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức

theo phân cấp hiện hành.

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Giúp Giám đốc kiện toàn tổ chức bộ máy BHXH TP Hồ Chí Minh và

BHXH các quận, huyện trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc, mối quan hệ phối

37

hợp công tác giữa BHXH thành phố với các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa

bàn thành phố và giữa các đơn vị trực thuộc BHXH thành phố theo chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định;

- Hàng năm xây dựng kế hoạch biên chế, tuyển dụng, nâng bậc lương; kế

hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức theo phân cấp và tổ chức thực

hiện kế hoạch được phê duyệt; Quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp

hiện hành;

- Thực hiện công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác

quân sự địa phương thuộc hệ thông BHXH thành phố; Thực hiện giải quyết chế độ,

chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức theo phân cấp;

- Giúp Giám đốc xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính phù

hợp với chương trình cải cách hành chính của BHXH Việt Nam và tổ chức thực

hiện chương trình kế hoạch được phê duyệt;

- Giúp Giám đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công

chức, viên chức thuộc BHXH Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật

và của ngành; Thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định;

- Quản lý hồ sơ nhân sự cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp; Thực

hiện công tác tổng hợp báo cáo thống kê về tổ chức cán bộ, khen thưởng, kỷ luật

theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất.

Phòng Hành chính Tổng hợp

Chức năng: Phòng Hành chính – Tổng hợp có chức năng giúp Giám đốc

BHXH Thành phố Hồ Chí Minh quản lý công tác Hành Chính, quản trị và tuyên

truyền.

Nhiệm vụ quyền hạn

- Thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ, bảo mật và bảo quản hồ

sơ, tài liệu của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh; Chịu trách nhiệm về thể thức, nội

dung và tính hợp pháp của văn bản khi trình Giám đốc ký ban hành;

- Lập chương trình, kế hoạch công tác định kỳ của lãnh đạo, trình Giám đốc

ký phê duyệt và giúp Giám đốc triển khai thực hiện; bố trí lịch làm việc của lãnh

đạo; Đề xuất ý kiến giải quyết các nhiệm vụ phát sinh đột xuất không thuộc chức

năng của các phòng nghiệp vụ hoăc liên quan đến nhiều phòng cần có đầu mối để

38

giải quyết;

- Xây dựng kế hoạch về công tác thông tin, tuyên truyền với nội dung và

hình thức phù hợp theo định hướng của BHXH Việt Nam và nhiệm vụ cụ thể của

đơn vị trong từng đơn vị trong từng giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch được phê

duyệt.

- Trang bị phương tiện làm việc và phục vụ hoạt động của cơ quan BHXH

TP Hồ Chí Minh; Tổ chức hậu cần phục vụ sinh hoạt, hội họp, tiếp khách của lãnh

đạo và của cơ quan; Tổ chức bảo vệ, quản lý tài sản và phương tiện hoạt động của

cơ quan; công tác bảo mật, vệ sinh cơ quan; công tác phòng cháy chữa cháy;

- Giúp Giám đốc tổ chức các cuộc giao ban, hội họp, tập huấn của BHXH TP

Hồ Chí Minh; Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, thống kê theo định kỳ tháng,

quý, năm và đột xuất.

Phòng Kiểm tra

Chức năng: Giúp giám đốc BHXH TP Hồ Chí Minh kiểm tra, giải quyết

khiếu nại , tố cáo của tổ chức cá nhân trong việc thực hiện các chế độ chính sách

thu, chi BHXH, quản lý tài chính trong hệ thống BHXH TP Hồ Chí Minh theo quy

định của pháp luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Xây dựng chương trình kế hoạch, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền

ở địa phương để kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách thu chi BHXH, quản lý

tài chính đối với cơ quan tổ chức, đơn vị sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám

chữa bệnh trên địa bàn Thành phố;

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra đối với các đơn vị thuộc BHXH

Thành phố trong viện thực hiện các chế độ thu, chi BHXH và quản lý tài chính theo

quy định ; có quyền yêu cầu cá nhân, đơn vị liên quan cung cấp tài liệu để kiểm tra,

giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định, kiến nghị, xử lý và theo dõi, đôn đốc thực

hiện kết luận sau kiểm tra đã được giám đốc phê chuẩn;

- Thực hiện sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam về công tác kiểm tra, giải quyết

khiếu tố; giúp giám đốc BHXH TP Hồ Chí Minh phối hợp với BHXH tỉnh khác để

giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của BHXH Việt Nam;

- Thường trực tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố

39

cáo về việc thực hiện chính sách chế độ BHXH, thu, chi, quản lý tài chính đối với

cá nhân, cơ quan đơn vị , tổ chức sử dụng lao động tham gia BHXH;

- Đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan cấp trên

của đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố để xử lý

vi phạm pháp luật về BHXH TP theo ủy quyền của Giám đốc BHXH TP Hồ Chí

Minh;

- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối

với BHXH quận, huyện.

Phòng Chế độ BHXH

Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc giải quyết các chế độ BHXH

đối với người lao động, đơn vị sử dụng lao động.

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ các chế độ: Ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức

phục hồi sức khỏe; Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất; Bảo hiểm

xã hội 1 lần đối với cơ quan, đơn vị sử dụng lao động, người lao động, đối tượng

hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH; Tiếp nhận và chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH hàng tháng của người lao động từ BHXH tỉnh, thành phố khác chuyển về;

Trả lời các thắc mắc, khiếu nại liên quan đến các chế độ BHXH của người lao động,

đơn vị sử dụng lao động bằng văn bản hoặc thông qua trang web.

Phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ

Chức năng: Giúp giám đốc BHXH TP Hồ Chí Minh tổ chức tiếp nhận hồ sơ

và trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý và tổ

chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc hệ thống BHXH TP Hồ Chí

Minh theo quy định.

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Kiểm tra và tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng

các chế độ BHXH, BHYT của BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia

BHXH; Chuyển hồ sơ tiếp nhận và nhận lại kết quả giải quyết từ các phòng nghiệp

vụ liên quan để trả lại cho BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia

BHXH; Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu trữ của các phòng nghiệp vụ và

BHXH quận/huyện; thực hiện việc lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định;

40

- Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan thủ tục hồ sơ, chế độ chính sách;

Hướng dẫn các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện lập, quản lý và

lưu trữ hồ sơ, tài liệu;

- Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác quản lý, thống kê,

tra cứu; Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp và duy tu, bảo dưỡng kho tàng, mua sắm

các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác lưu trữ;

- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện

thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc thực hiện

cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh.

Phòng Nghiệp vụ Giám định 1 + Phòng Nghiệp vụ Giám định 2

Chức năng: Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh tổ

chức thực hiện công tác giám định bảo hiểm y tế (BHYT) các cơ sở khám chữa

bệnh; giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ

sở khám chữa bệnh đang thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh BHYT và các cơ sở

khám chữa bệnh mới trên địa bàn các quận huyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Xây dựng dự toán chi quỹ BHYT hàng quý, hàng năm, phối hợp với các

phòng nghiệp vụ liên quan phân bổ kinh phí theo dự toán cho các cơ sở có khám

chữa bệnh có ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT; Giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội

thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ký hợp đồng, giám sát việc thực hiện hợp đồng

khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, tổ chức giám định BHYT theo quy trình giám định

của BHXH Việt Nam ban hành;

- Thẩm định chi phí khám chữa bệnh, thanh quyết toán chi phí khám chữa

bệnh với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT; thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa

bệnh với người có thẻ BHYT; thẩm định và tổng hợp hồ sơ khám chữa bệnh

BHYT; tổng hợp chi phí khám chữa bệnh BHYT; Cung cấp thông tin về tình hình

khám chữa bệnh BHYT; sử dụng và cân đối quỹ BHYT để Trung tâm Giám định

BHYT và thanh toán đa tuyến tổng hợp chung;

Phòng Công nghệ thông tin

Nhiệm vụ: Quản lý hệ thống công nghệ thông tin của BHXH Thành phố Hồ

Chí Minh. Hoạt động tác nghiệp của BHXH phát huy hiệu quả cao. Các ứng dụng

41

phần mềm nghiệp vụ từng bước được hoàn thiện đã góp phần quan trọng trong việc

giải quyết khối lượng công việc càng ngày càng lớn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin vào quy trình tiếp nhận hồ sơ một cửa và thí điểm giao dịch hồ sơ điện tử

trong toàn hệ thống.

2.2 Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh

Thực hiện chỉ đạo của Ban Giám đốc về tăng cường kiểm tra nội bộ, Phòng

kiểm tra đã chủ động làm việc với từng Phòng nghiệp vụ thống nhất kế hoạch kiểm

tra nghiệp vụ và kiểm tra phối hợp năm 2013, công tác kiểm tra của từng Phòng

nghiệp vụ dần đi vào nề nếp, đúng quy trình quy định của BHXH Việt Nam. Đối

với BHXH quận huyện, năm 2013 Phòng Kiểm Tra đã tham mưu giao kế hoạch

kiểm tra cho BHXH quận huyện, công tác kiểm tra tại BHXH quận huyện cũng đã

được nâng dần chất lượng, toàn diện các nghiệp vụ, chuẩn bị điều kiện để phân cấp

dần công tác kiểm tra trong những năm tiếp theo. Công tác kiểm tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của hệ thống BHXH TP.Hồ Chí Minh đã có nhiều

chuyển biến tích cực. Các Phòng nghiệp vụ và BHXH các quận huyện đã quan tâm

kiểm tra toàn diện các mặt công tác, kiểm tra chuyên sâu về những lĩnh vực công

tác trọng yếu; tăng cường bố trí cán bộ có năng lực làm công tác kiểm tra, thực hiện

nghiêm túc chỉ tiêu kế hoạch kiểm tra đã được giao. Chất lượng hoạt động kiểm tra

đã được nâng lên, góp phần tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm

vụ của BHXH TP.Hồ Chí Minh.

2.2.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý sổ, thẻ BHXH –

BHYT

Công tác quản lý sổ BHXH và thẻ BHYT tại BHXH TP Hồ Chí Minh là hoạt

động kiểm soát đầu vào của thu và cơ sở kiểm soát đầu ra về chi các chế độ BHXH

– BHYT.

Sổ bảo hiểm xã hội dùng để ghi nhận quá trình đóng BHXH, là căn cứ để

giải quyết chế độ cho người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật. Người

lao động tham gia BHXH được cấp sổ BHXH, và mỗi người chỉ được cấp một sổ

duy nhất.

Sổ BHXH được quản lý và lưu hành thống nhất trong phạm vi cả nước theo

các quy định chung về quản lý hồ sơ tài liệu. Sổ BHXH được in dấu giáp lai của

42

Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng mực phát quang.

Sổ BHXH bị rách nát, tẩy xóa; ghi chép, xác nhận không rõ ràng, không đầy

đủ thì không có giá trị để giải quyết chế độ chính sách.

Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác cấp sổ BHXH

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác cấp sổ BHXH từ 2011- 2013

Năm

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

18.033,sổ

8.000,sổ

Cấp mới

585.008,sổ

427.605,sổ

348.059,sổ

Cấp lại

34.207,sổ

44.061,sổ

100.192,sổ

Xác nhận chốt sổ

567.737,sổ

401.564,sổ

530.062,sổ

Duyệt sổ trước năm 1995

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

Trong tháng, toàn thành phố cấp 48.807 sổ cho người lao động tham gia

BHXH. Cả năm, đã cấp 448.251 sổ cho người tham gia. Trong đó:

+ Số lượng sổ BHXH cấp mới trong tháng là 37.068 sổ. Cả năm, cấp

348.059, chiếm tỉ lệ 19,3% trong tổng số lao động đang tham gia BHXH.

+ Số lượng sổ BHXH cấp lại (do mất, hỏng đổi sổ BHXH, thay đổi thông tin

trong sổ BHXH) trong tháng là 11.739. Cả năm là 100.192 sổ.

Số lượng sổ BHXH cấp lại ngày càng nhiều do kê khai của nhiều đối tượng

ngay từ đầu chưa chính xác; thay đổi hồ sơ pháp lý; kê khai chứng minh nhân dân

còn sai sót, có nhiều trường hợp đối tượng cố ý khai sai, lách luật, sai qui định.

Việc xác nhận chốt sổ BHXH ngày càng nhiều, đây là qui trình đầu ra để giải

quyết chế độ; chốt sổ BHXH với nhiều lý do: bảo lưu công tác để chuyển nơi công

tác; chốt sổ nghỉ hưu; nghỉ việc; Chốt sổ càng nhiều đồng nghĩa với việc giải quyết

chế độ càng tăng; điều đó cho thấy tình hình kinh tế khó khăn nhiều doanh nghiệp

phải giải thể tình trạng nghỉ việc gia tăng kéo theo tỷ lệ thất nghiệp tăng, ảnh hưởng

rất nhiều đến tình hình an sinh xã hội.

Qua các đợt kiểm tra, BHXH TP Hồ Chí Minh đã phát hiện 20 trường hợp sổ

BHXH do đơn vị báo mất xin cấp lại lần 2 và đã được giải quyết chi trả trợ cấp

43

BHXH một lần tại Bảo hiểm xã hội tỉnh khác. Công an thành phố và Bảo hiểm xã

hội Việt Nam đã làm việc tại Bảo hiểm xã hội thành phố về nội dung này. Công an

quận 11 TP Hồ Chí Minh đã trực tiếp thụ lý và đã chuyển hồ sơ về Công an Tỉnh

Đồng Nai giải quyết do hành vi sai phạm diễn ra tại Tỉnh Đồng Nai. BHXH TP Hồ

Chí Minh đang thực hiện cấp lại sổ BHXH các trường hợp mất sổ mà người lao

động chưa nhận và BHXH Đồng Nai đã thu hồi tiền chi sai theo chỉ đạo của BHXH

VN.

BHXH TP Hồ Chí Minh phối hợp Công an TP xác minh tại Công ty TNHH

Titan về việc xin cấp lại sổ BHXH đã được giải quyết chế độ một lần cho công

nhân.

Từ năm 2013 BHXH TP Hồ Chí Minh đã ký liên tịch với công an thành phố

và đã xây dựng quy chế phối hợp ở thành phố nhưng trước đó BHXH TP Hồ Chí

Minh đã chủ động phối hợp công an thành phố trong một số vụ việc cụ thể: xác

minh tình trạng mua bán giấy chứng nhận nghỉ hưởng chế độ BHXH ở khu vực

quận Thủ đức giáp ranh tỉnh Bình Dương, tình trạng đơn vị làm mất sổ BHXH mà

Sổ BHXH mất đã được thanh toán chế độ trong khi người lao động còn đang làm

việc, phối hợp làm rõ tiêu cực của nhân viên BHXH Nhà Bè.

Trên cơ sở khiếu nại của người lao động làm việc tại công ty Cổ phần A74

khiếu nại công ty nợ BHXH dẫn đến người lao động không được cấp thẻ BHYT

không đi khám bệnh được; người lao động đến tuổi nghỉ hưu vẫn không được giải

quyết, BHXH TP Hồ Chí Minh đã phối hợp với Liên Đoàn Lao Động thành phố

kiểm tra đơn vị. Kết quả đã yêu cầu đơn vị khắc phục nợ và lập thủ tục giải quyết

chế độ hưu trí cho 08 lao động; kịp thời chốt sổ và trả sổ BHXH cho người lao động

khi họ nghỉ việc.

Qua các đơn khiếu nại của đơn vị BHXH TP. Hồ Chí Minh kết hợp với

BHXH Quận huyện đã thu hồi và trả 98 sổ BHXH cho người lao động tại công ty

TNHH sản xuất hàng Mỹ nghệ Hiệp Tiến do công ty này phá sản.

Yêu cầu 10 doanh nghiệp thực hiện chốt và trả sổ BHXH cho người lao động

theo đúng qui định co 178 lao động đã nghỉ việc nhưng chưa chốt sổ và đề nghị 11

doanh nghiệp chuyển 737 sổ BHXH đã chốt bảo lưu, người lao động nghỉ việc trên

12 tháng nhưng chưa nhận về cơ quan BHXH lưu giữ theo qui định.

44

2.2.1.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác cấp thẻ BHYT:

Thẻ BHYT là một loại chứng chỉ chứng nhận quyền hưởng BHYT của người

sở hữu thẻ.

Thẻ BHYT chỉ có giá trị khám chữa bệnh khi đi đúng tuyến (trừ trường hợp

cấp cứu) và xuất trình cùng với giấy tờ tùy thân có dán ảnh. Giá trị sử dụng thẻ

được thể hiện trên thẻ, trước khi hết hạn sử dụng 1 tháng phải tiến hành gia hạn

hoặc cấp lại.

Khi mất thẻ phải làm thủ tục khai báo BHXH để được cấp lại thẻ theo đúng

qui định.

Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện công tác cấp thẻ BHYT từ 2011- 2013

Đơn vị tính: Thẻ

Năm

2011 2012 2013

Chỉ tiêu Cấp mới và gia hạn (lượt người) 6.770.030 6.819.778 6.852.346

Cấp lại (lượt người) 223.272 238.651 238.653

Tổng cộng 6.993.302 7.058.429 7.090.999

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

Số lượng thẻ BHYT phát hành trong tháng có giá trị sử dụng trong tháng ước

tính là 250.592 thẻ. Tính cả năm là 5.167.100 thẻ, tăng 16,2% so với năm trước –

tương ứng 722.483 đối tượng.

Trong tháng, đã cấp 1.795.473 thẻ, lũy kế đến 31/12/2013 cấp 7.090.999 thẻ

BHYT cho người tham gia. Trong đó:

+ Số lượng thẻ BHYT cấp mới và gia hạn: 1.765.574 thẻ, lũy kế đến 31/12:

6.852.346 thẻ.

+ Số lượng thẻ BHYT cấp lại (do mất, do thay đổi nơi KCB, quyền lợi, ….):

29.899 thẻ, lũy kế đến thời điểm báo cáo: 238.653 thẻ.

45

- Tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT:

Bảng 2.3 Tình hình thực hiện công tác cấp phôi sổ BHXH, thẻ BHYT bị hư

hỏng từ 2011- 2013

Đơn vị tính: Sổ

Năm

2011 2012 2013 Chỉ tiêu

Sồ phôi hư hỏng do in hư 101.020 92.300 79.505

Tổng cộng 101.020 92.300 79.505

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

+ Số phôi sổ BHXH sử dụng trong tháng: 50.429 sổ, trong đó: số phôi sổ

BHXH in hỏng: 1.622, chiếm tỷ lệ 3,2% so với tổng số phôi sử dụng trong tháng.

Lũy kế số phôi sổ BHXH in hỏng đến 31/12: 12.033 phôi, chiếm tỷ lệ 2,6 % so với

tổng số phôi sử dụng đến thời điểm báo cáo, giảm 0,1% so với năm trước.

+ Số phôi thẻ BHYT sử dụng trong tháng: 1.811.060 thẻ, trong đó số phôi

thẻ BHYT in hỏng: 15.587 phôi, chiếm tỷ lệ 0,9% so với tổng số phôi sử dụng trong

tháng. Lũy kế số phôi thẻ BHYT in hỏng đến 31/12: 67.472 phôi, chiếm tỷ lệ 1% so

với tổng số phôi sử dụng đến thời điểm báo cáo, giảm 0,13% so với năm trước.

Từ những số liệu ta nhận thấy tình hình thực hiện công tác cấp phôi sổ

BHXH, thẻ BHYT bị hư hỏng từ 2011- 2013 ngày càng giảm từ 101.020 phôi của

năm 2011; 92.300 phôi của năm 2012 đến năm 2013 chỉ còn 79.505 phôi, do

BHXH TP. đã quản lý lượng phôi nhập và xuất ra rất chặt chẽ, vì quản lý phôi thẻ

cũng như quản lý quỹ BHXH; vì vậy khi cấp lại phôi phải qua nhiều khâu trung

gian kiểm tra nhằm phát hiện những trường hợp cố tình làm sai để in trùng nhiều

thẻ BHYT đi khám một lúc nhiều nơi và lấy thuốc từ các cơ sở khám bệnh để bán

thuốc cấp BHYT tại các nhà thuốc tư nhân. Đây cũng là một phần gây thất thoát

quỹ BHXH;

2.2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ công tác quản lý Thu BHXH, BHYT, BHTN

Công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc (sau đây gọi tắt là thu BHXH) là việc tổ

chức thu tiền đóng BHXH từ các đơn vị sử dụng lao động (sau đây gọi tắt là đơn vị)

theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đó, quản lý quá trình đóng BHXH của người

lao động để có căn cứ giải quyết các chế độ BHXH, BHYT. Công tác thu được xác

46

định là đầu vào của toàn bộ hoạt động BHXH, do đó phải được quản lý chặt chẽ,

chính xác, kịp thời để có cơ sở giải quyết chế độ chính sách, đảm bảo quyền lợi cho

người lao động.

döõ lieäu qua maïng

2.2.2.1 Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc:

5

PHOØNG KEÁ HOAÏCH TAØI CHÍ NH

BHXH VI EÄT NAM

4

döõ lieäu qua maïng

11

14

PHOØNG KI EÅM TRA

PHOØNG CAÁP SOÅ, THEÛ

10

13

15

BAÙO CAÙO

1

2

DÖÕ LI EÄU CAÙ NHAÂN

DÖÕ LI EÄU ÑOÁI CHI EÁU

ÑÔN VÒ SÖÛ DUÏNG LAO ÑOÄNG

3

18

16

9

17

7

6

TOÅNG HÔÏP THU

DÖÕ LI EÄU XAÙC NHAÄN

PHOØNG CHEÁ ÑOÄ CHÍ NH SAÙCH

12

PHÒNG THU

8

THU BHXH QUAÄN, HUYEÄN

Hình 2.2 Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc

Trong tháng 12, toàn thành phố thu được 3.931.081,0 triệu đồng, tăng 16,6% so

với tháng trước. Lũy kế từ đầu năm là 27.651.808,0 triệu đồng, đạt 101,1% so với kế

hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Trong đó:

- Số thu BHXH bắt buộc: 19.668.020,0 triệu đồng, tăng 16,4% so với tháng

trước, tăng 16,0% so với cùng kỳ năm trước.

47

- Số thu BHXH tự nguyện: 24.314,0 triệu đồng, tăng 10,0 % so với tháng trước,

tăng 30,8% so cùng kỳ năm trước.

- Số thu BH thất nghiệp: 2.198.633,0 triệu đồng, tăng 13,4% so với tháng trước,

tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước.

- Số thu BHYT: 5.681.625,0 triệu đồng, tăng 18,9 % so với tháng trước, tăng

20,0% so với cùng kỳ năm trước.

- Số thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT: 79.216,0 triệu đồng, tăng 23,1 % so với

tháng trước, tăng 67,4% so với so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 2.4:Tình hình thực hiện công tác Thu BHXH từ 2011- 2013

Đơn vị tính: đồng

STT

Nội Dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

12.050.844.726.116

16.254.873.719.565

18.815.564.363.727

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

799.141.154.187

963.426.576.108 1.095.825.240.420

Hành chánh sự ngiệp, Đảng, đoàn thể

1

76.178.588.739

81.608.479.260

99.103.557.887

Xã, phường, thị trấn

2

190.822.960.611

177.028.987.527

197.849.482.400

Ngoài công lập

3

502.033.885.180

670.836.716.425

753.026.932.561

Doanh nghiệp Nhà nước

4

17.434.733.079

17.261.843.212

25.602.806.204

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

5

2.429.070.776

2.410.941.748

2.169.451.486

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

1.711.123.122

2.304.675.370

2.258.200.069

Hợp tác xã

7

6.282.692.925

9.926.233.358

11.549.117.384

8

2.248.099.755

2.048.699.208

4.265.692.429

Khác

BẢO HIỂM Y TẾ

3.822.398.048.772 4.814.614.780.370 5.758.518.619.482

Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT

3.252.509.534.220 3.725.130.864.839

4.440.358.716.407

1

Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT

273.975.812.773

374.119.257.278

483.144.745.614

2

NSNN địa phương hỗ trợ quỹ BHYT

65.738.151.675

382.440.743.820

444.197.753.825

3

NSNN Trung ương hỗ trợ quỹ BHYT

29.772.291.600

45.680.812.470

53.012.070.900

4

Quỹ BHXH, BHTN đóng, hỗ trợ đóng BHYT

200.402.258.504

287.243.101.963

337.805.332.736

5

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1.024.961.302.720 1.889.627.385.961 2.286.377.161.973

Thu của người lao động và người sử dụng lao động

61.133.046.827 1.286.899.249.782

1.516.329.617.490

1

hưởng NSNN địa phương

Thu của người lao động và người sử dụng lao động

963.828.255.893

602.728.136.179

704.804.699.049

2

hưởng NSNN Trung ương, khác

29.617.448.201

22.000.575.298

65.242.845.434

3

Số tiền ngân sách địa phương đã hỗ trợ 1%

48

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

Bảng 2.5: Số lao động tham gia BHXH năm 2011 – 2013

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Nội Dung

STT

Số người (người)

Số đơn vị (đơn vị)

Số đơn vị (đơn vị)

Số người (người)

Số đơn vị (đơn vị)

Số người (người)

41.440

1.717.940

47.309

1.763.460

51.704

1.798.710

2.884 322 647 1.359 3.385 32.655 176 12

184.812 12.036 22.490 256.208 523.401 712.260 6.316 417

1.346 4.698 37.003 2.927 322 180 821 12

247.876 522.386 729.093 191.289 12.286 6.115 24.150 30.265

1.337 4.816 41.104 2.938 322 185 987 15

248.597 551.621 756.926 197.312 12.291 5.957 25.631 375

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1 HCSN, Đảng, đoàn thể 2 Xã, phường, thị trấn 3 Ngoài công lập 4 Doanh nghiệp Nhà nước 5 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ng 6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 7 Hợp tác xã 8 Khác

BẢO HIỂM Y TẾ

44.753

6.069.904

50.989

4.871.094

55.852

5.165.634

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

- Luật BHXH đã đi vào đời sống xã hội, được đông đảo người lao động quan

tâm. Các đơn vị sử dụng lao động và người lao động ngày càng ý thức và chủ động

hơn về trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động.

Tính đến 31/10/2013 BHXH TP Hồ Chí Minh đang quản lý hơn 55.800 đơn

vị với hơn 5,1 triệu người cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Đơn vị chủ yếu là

doanh nghiệp ngoài quốc doanh (doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng

trên 80%, đơn vị dưới 10 lao động chiếm tỷ trọng gần 60%). Người tham gia và thụ

hưởng các chế độ BHXH, BHYT tăng nhanh, Theo lộ trình thì đến cuối năm 2015,

tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt từ 85% trở lên so với số thuộc diện

tham gia; đến năm 2020, tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt tỷ lệ 90%.

BHXH TP Hồ Chí Minh đã tham mưu cho Uỷ Ban Nhân Dân TP.Hồ Chí

Minh trong công tác phát triển đối tượng, trên cơ sở đó Uỷ Ban Nhân Dân TP.Hồ

Chí Minh đã chỉ đạo xuống Uỷ Ban Nhân Dân quận huyện kết hợp với BHXH

quận huyện có sự chỉ đạo cho tất cả các Uỷ Ban Nhân Dân Phường và phòng kinh

49

tế quận, quận sẽ cung cấp danh các đơn vị trên địa bàn thành phố để tuyên truyền,

hướng dẫn thủ tục, hồ sơ cho đơn vị,… tạo mọi thuận lợi để đơn vị đăng ký tham

gia BHXH, BHYT.

- Ngoài ra BHXH TP Hồ Chí Minh chỉ đạo cho BHXH quận huyện còn kết

hợp với công ty TS24 lấy danh sách đơn vị từ Cục thuế TP. Hồ Chí Minh, BHXH rà

soát lọc ra những đơn vị chưa tham gia, gửi danh sách của phường phối hợp mời lên

hướng dẫn, tuyên truyền…

- Số thu BHXH ngày càng cao, năm nay cao hơn năm trước đó cũng là mục

tiêu của ngành BHXH nói chung; Số thu ngày càng cao một phần do tăng mức

lương cơ bản và mức lương tối thiểu vùng đây là yếu tố chủ lực, ngoài ra số lao

động tham gia BHXH – BHYT ngày càng cao do người lao động đã ý thực được

quyền lợi khi họ tham gia BHXH.

- Từ đầu năm 2014 đến nay toàn thành phố đã có 266.675 lao động tăng mới (

tăng từ đơn vị đang tham gia là 235.428 lao động; tăng lao động mới tham gia lần

đầu là 31.247 lao động đây là thành quả phát triển đơn vị tham gia BHXH lần đầu

từ dữ liệu Cục Thuế Thành phố cung cấp. (chiếm 58,3% so với lượng thư mời tham

gia gửi cho 9.180 đơn vị có 5.352 đơn vị - 31.247 lao động)

2.2.2.2 Tình hình nợ BHXH, BHYT:

Tổng số tiền nợ BHXH-BHYT-BHTN (tính đến ngày 31/12/2013) là

1.104.456,0 triệu đồng, chiếm 4,0% so với kế hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam

giao, giảm 4,0% so với tháng trước, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm 2012. Bao

gồm:

- Nợ BHXH: 803.256,0 triệu đồng, giảm 47,3% so với tháng trước, tăng

16,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Nợ BHXH từ trên 1 tháng đến dưới 6 tháng: 287.908,0 triệu đồng, giảm

62,6 % so với tháng trước, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.

+ Nợ BHXH từ 6 tháng trở lên: 390.598,0 triệu đồng, tăng 0,6% so với tháng

trước, tăng 62,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Nợ BHTN: 45.296,0 triệu đồng, giảm 51,4% so với tháng trước, tăng

92,5% so với cùng kỳ năm trước.

- Nợ BHYT 255.904,0 triệu đồng, giảm 53,9% so với tháng trước, tăng

50

53,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, số tiền Ngân sách địa phương nợ là

19.560,0 triệu đồng.

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện công tác nợ đọng BHXH từ 2011- 2013

Đơn vị tính: đồng

STT

Nội Dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

799.141.154.187

963.426.576.108 1.095.825.240.420

1

Khối doanh nghiệp Nhà Nước

76.178.588.739

81.608.479.260

99.103.557.887

Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

2

ngoài

190.822.960.611

177.028.987.527

197.849.482.400

3

Khối doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh

502.033.885.180

670.836.716.425

753.026.932.561

4

Khối Đảng Đoàn

17.434.733.079

17.261.843.212

25.602.806.204

5

Khối Hợp Tác Xã

2.429.070.776

2.410.941.748

2.169.451.486

6

Khối Phường Xã

1.711.123.122

2.304.675.370

2.258.200.069

7

Khối Ngoài Công Lập

6.282.692.925

9.926.233.358

11.549.117.384

8

Khác ( chỉ tham gia BHYT)

2.248.099.755

2.048.699.208

4.265.692.429

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

Với tình hình nợ đọng trong 3 năm từ 2011 – 2013; chúng ta nhận thấy tình

hình kinh tế cả nước có nhiều biến đọng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến tình hình sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó, nhận thức

về quyền và nghĩa vụ nộp BHXH – BHYT – BHTN của người sử dụng lao động

(nhất là những doanh nghiệp nhỏ) và người lao động chưa đầy đủ nên các doanh

nghiệp để nợ đọng ngày càng tăng, nhất là khối doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh.

Điều này cũng phản ảnh tình trạng sản xuất kinh doanh ở khu vực doanh nghiệp

quốc Doanh vẫn chưa thật ổn định, nhiều ngành còn gặp nhiều khó khăn như: Xây

dựng, dệt may, khai thác chế biến thủy sản. Hoạt động BHXH trong các doanh

nghiệp ngoài Quốc Doanh ở nước ta trong giai đoạn này còn nhỏ, lẻ, thiếu sự ồn

định, hay thay đổi trụ sở;

Mặt khác tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH kéo dài, chuyển đi nơi khác

không khai báo diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt nhiều doanh nghiệp cố tình

chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động, làm ảnh hưởng trực tiếp đến

51

quyền lợi của người lao động. Trong khi đó, lực lượng kiểm tra, thanh tra còn quá

mỏng, mặc dù có sự phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội (trong đó chủ

yếu là phối hợp trong công tác thanh tra, xử lý các đơn vị nợ đọng BHXH) tiếp tục

là trọng tâm của hoạt động kiểm tra của BHXH TP Hồ Chí Minh.

Từ năm 2010, BHXH TP Hồ Chí Minh và Sở Lao Động Thương Binh Xã

Hội đã có quy trình Thanh tra Sở nhắc nộp BHXH ở các đơn vị chậm nộp BHXH từ

3 tháng trở lên theo danh sách được BHXH TP Hồ Chí Minh chuyển, tỷ lệ các đơn

vị khắc phục khá cao. Đối với các đơn vị không khắc phục nợ, Thanh tra Sở gởi

công văn nhắc nhở 2 lần mà vẫn không khắc phục, Thanh tra Sở lập Đoàn kiểm tra

chuyên đề pháp luật bảo hiểm xã hội, triệu tập cộng tác viên thanh tra của Bảo hiểm

xã hội tham gia đoàn thanh tra; Quy trình này đã tiếp tục phát huy hiệu quả, góp

phần giảm nhanh nợ đọng BHXH mà không tốn kém thời gian, công sức lập Đoàn

thanh tra. Công tác phối hợp thanh tra chuyên đề thực hiện pháp luật lao động,

BHXH tiếp tục có nhiều kết quả khả quan: Gần 60% đơn vị nợ BHXH chây ỳ, kéo

dài đã khắc phục ngay khi nhận được quyết định thanh tra, các đơn vị không khắc

phục chủ yếu không còn hoạt động. Sau thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc BHXH

thành phố quản lý thu tiến hành khởi kiện ngay, đã góp phần thuận lợi hơn cho cơ

quan BHXH các cấp của thành phố trong đốc thu giảm nợ đọng.

Hiện nay còn khoảng hơn 50.000 doanh nghiệp tư nhân sử dụng ít lao động

(khoảng 06 lao động/1 doanh nghiệp) chưa tham gia BHXH và thành lập tổ chức

Công đoàn. Do vậy quyền lợi của người lao động ở các doanh nghiệp này không

được bảo vệ , BHXH quận, huyện và Liên Đoàn Lao Động quận, huyện cần phối

hợp vận động thành lập tổ chức Công đoàn và đóng BHXH ở các doanh nghiệp này.

52

Bảng 2.7: Tình hình nợ BHXH - BHYT tính đến 31/07/2014

Đơn vị tính: đồng

Năm 2014

STT

Nội Dung

Số Đơn Vị

Số Lao Động

Số Nợ

Số Đơn Vị Sử dụng lao động chậm đóng,nợ đọng

1

Khối DN Nhà Nước Khối DN có vốn ĐTNN Khối DN Ngoài Quốc Doanh Khối HS,Đảng Đoàn Khối Hợp Tác Xã Khối Phường Xã Khối Ngoài Công Lập Khác ( chỉ tham gia BHYT)

38.047 810 3.688 30.291 1.482 109 177 662 828

1.922.194 131.858 284.045 489.718 104.875 3.809 6.907 13.565 887.417

2

Tổng số nợ : trong đó Nợ BHXH

2.1

Nợ dưới 3 tháng Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng Nợ từ 6 đến dưới 9 tháng Nợ từ 9 đến dưới 12 tháng Nợ trên 12 tháng

Nợ BHYT

2.2

Nợ dưới 3 tháng Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng Nợ từ 6 đến dưới 9 tháng Nợ từ 9 đến dưới 12 tháng Nợ trên 12 tháng

Nợ BHTN

2.3

Nợ dưới 3 tháng Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng Nợ từ 6 đến dưới 9 tháng Nợ từ 9 đến dưới 12 tháng Nợ trên 12 tháng

38.047 23.161 6.131 2.997 1.196 4.562 38.047 26.527 4.464 3.021 995 3.040 38.047 35.603 1.067 442 177 758

1.922.194 1.783.283 85.887 20.374 9.072 23.578 1.922.194 981.211 106.624 668.224 94.563 71.572 1.922.194 1.883.663 23.271 6.918 2.279 6.063

Nợ Ngân Sách

2.369.533.000.179 191.445.636.247 406.118.861.147 1.187.038.909.411 65.724.013.926 5.209.898.430 5.609.611.903 25.794.073.394 482.591.995.721 2.369.533.000.179 1.644.256.891.098 582.337.137.567 259.724.080.240 133.545.084.815 85.668.334.550 582.982.253.926 442.510.772.898 99.345.061.770 33.792.550.275 213.380.348.098 38.176.323.468 57.816.489.287 68.295.491.981 42.133.623.309 6.081.768.313 3.268.438.393 1.697.769.678 15.113.892.288 214.469.844.202 79.256.097.986

2.5

Ngành Tài chính Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội

135.213.746.216

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

Tình hình nợ đọng 7 tháng đầu năm 2014 tăng lên đáng kể :

Số tiền nợ BHXH – BHYT – BHTN chiếm 7,2% so với kế hoạch (tương đương

2.440.450.893.179 đồng); Ngân sách nợ 214.469 triệu đồng. Trong đó ngành tài

chính nợ 79.256 triệu đồng; (ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% BHYT học sinh sinh

viên nợ 73.177 triệu đồng; BHTN 6.079 triệu đồng; Sở Lao Động Thương Binh và

Xã Hội nợ 135.213 triệu đồng của các đối tượng trẻ em, người nghèo, có công cách

53

mạng.

Nguyên nhân:

- Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội đã thanh toán tiền BHYT quí I/2014

cho cơ quan BHXH, hiện nay hai cơ quan đang tiếp tục đối chiếu số liệu Quý

II/2014.

- Đối với tiền Ngân sách Nhà nước hổ trợ 30% BHYT học sinh sinh viên;

Phòng Thu đã làm văn bản đề nghị thanh toán và đang tiến hành đối chiếu với Sở

Tài Chính.

Tình hình khởi kiện các doanh nghiệp vi phạm luật BHXH

- Tháng 12/2013 công tác khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động vi phạm

Luật BHXH tiếp tục được duy trì tập trung tại BHXH quận huyện và BHXH TP Hồ

Chí Minh:

- Cấp thành phố: Khởi kiện 12 đơn vị với tổng số nợ là 4.799,7 triệu đồng,

Lũy kế từ đầu năm phòng Thu đã khởi kiện được 45 đơn vị với tổng số nợ là

34.854,5 triệu đồng và số tiền đơn vị đã khắc phục là: 15.472,6 triệu đồng (chiếm

44,4% tổng số nợ).

- Cấp quận huyện: Khởi kiện 376 đơn vị với tổng số nợ là 75.037,1 triệu

đồng, lũy kế từ đầu năm là 1.183 đơn vị với tổng số nợ là 299.440,2 đồng. Qua theo

dõi khắc phục nợ, số tiền đơn vị đã khắc phục là 68.663,9 triệu đồng (chiếm 22,9%

tổng số nợ).

- Trong năm 2013, toàn thành phố đã nộp đơn khởi kiện 1.228 đơn vị sử

dụng lao động, gấp đôi so với năm 2012 (tương đương 634 đơn vị) với tổng số nợ

quỹ BHXH là 334.294,7 triệu đồng. Tổng số tiền thu hồi là 84.136,5 triệu đồng

(chiếm 25,2% tổng nợ).

Từ 7 tháng đầu năm 2014, toàn thành phố đã nộp đơn khởi kiện 591 đơn vị

sử dụng lao động với số nợ quỹ BHXH là 121.544.470.659,đồng. Trong đó:

Thành phố khởi kiện 12 đơn vị với số tiền 13.934.970.158,đồng -

Quận, huyện khởi kiện 579 đơn vị với số tiền 107.609.500.501,đồng -

Tổng số tiền thu hồi được 19.750.410.473, đồng đạt 16.25% so với tổng số nợ

Với tình hình ngày càng khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến việc kinh doanh và

thu hồi công nợ giữa các đơn vị mua bán; mặt khác đơn vị chiếm dụng vốn lợi dụng

54

nguồn tiền đóng BHXH để sử dụng với mục đích kinh doanh khác nên việc chậm

trả nợ BHXH ngày càng tăng nhất là những tháng trong năm vì họ chỉ trả tiền lãi

nộp chậm 0.988%/tháng – 11.8%/năm nên số nợ đọng BHXH trong những cuối

tháng hoặc cuối quý sẽ cao hơn rất nhiều so với số nợ cuối năm (vì cuối năm các

đơn vị phải quyết toán tài chính năm vì vậy họ phải thanh toán tiền nợ BHXH trước

ngày 31/12).

Tình hình khởi kiện ngày càng nhiều, nhưng mức độ xử phạt chỉ xử phạt

hành chính, vì trong Bộ luật Hình sự không qui định tội danh liên quan đến việc nợ

BHXH. Do đó, cơ quan tiến hành tố tụng rất khó để truy cứu trách nhiệm hình sự

đối với những cá nhân vi phạm Luật BHXH. Điểm bất cập là khởi kiện dân sự rất

mất thời gian vì cán bộ nhân viên BHXH phải ra tòa giải quyết rất nhiều lần, nhưng

vẫn không đặt ra vấn đề trừng phạt hay xử lý hình sự đối với chủ doanh nghiệp và

rất khó thu hồi toàn bộ số tiền nợ.

Tổng hợp tình hình khởi kiện trong năm 2013:

Bảng 2.8 Tình hình khởi kiện năm 2013

Đơn vị tính: triệu đồng

Số ĐV

Số nợ theo đơn

Số thu hồi

Số còn nợ

Hình thức

TP

TT

QH TP

QH

TP

QH

TP

QH

1 Bản án

1.045,1

-

258,6

-

786,5

6

842,4

-

396,3

-

446,1

6

Bỏ trốn, giải thể

2

1.536,1

-

606,9

-

929,2

4

Chuyển địa bàn

3

1.384,2

4 Đang T.H.A

13

3

6.081,3

1.528,5

1.366,3

144,3

4.715,1

17.705,8

5 Đang tố tụng 913 32 233.269,6 25.761,8 21.059,6 8.056,0

212.210,0

-

6

1.786,8

-

118,0

-

1.668,5

6

Đang XMĐKTHA

291,9

48

3

9.659,9

1.624,9

2.633,9

1.333,1

7.025,9

7

Hòa giải thành

-

141

2

34.329,0

493,6

34.329,0

493,6

-

8

Hoàn tất bản án

-

5

4

1.660,2

5.195,6

1.185,7

5.195,6

474,5

9

QĐ đình chỉ của tòa án

-

10 Rút Đơn

39

1

6.669,3

250,1

6.669,3

250,1

-

11 Trả đơn

2

2.560,8

-

40,3

-

2.520,5

T.H.A

55

19.381,9

1.183 45 299.440,2 34.854,5 68.663,9 15.472,6 230.776,3

Tổng

1.228

334.294,7

84.136,5

250.158,2

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

Một số điển hình các doanh nghiệp nợ lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh:

- 06 đơn vị thuộc Tập đoàn Mai Linh: Trong năm 2012, Bảo hiểm xã hội

Quận 7 và BHXH quận Gò vấp đã khởi kiện 6 đơn vị thuộc Tập đoàn Mai Linh và

Tòa án đã ra Bản án buộc 6 công ty này phải trả số tiền nợ cho BHXH là với tổng số

nợ theo đơn khởi kiện là 46.610 triệu đồng. Tuy nhiên do đơn vị không thi hành

theo quyết định của Tòa án, BHXH Quận 7 và quận Gò Vấp đã nộp Thi hành án với

số tiền là 43.235 triệu đồng (do đơn vị có nộp bổ sung tiền). Sau đó, đơn vị đã

chuyển nộp thêm một phần số tiền còn nợ, như vậy số tiền còn lại theo đơn yêu cầu

thi hành án là: 26.604 triệu đồng nhưng số nợ thực tế đến tháng 11 /2013 là của 6

đơn vị trên là 82.760,5 triệu đồng.

- Trung tâm điện thọai di động C.D.M.A (trực thuộc Công ty ty CP Dịch Vụ

Bưu chính viễn thông Sài Gòn): Trong năm 2011, BHXH TP Hồ Chí Minh khởi

kiện đơn vị với số tiền nợ là 6.682,9 triệu đồng, tuy nhiên đơn vị không thực hiện

theo quyết định của bản án. Do đó BHXH TP Hồ Chí Minh đã chuyển vụ việc sang

cơ quan Thi hành án nhưng vẫn không thu hồi được số tiền nợ.

+ Công ty TNHH SAE HWA VINA: BHXH huyện Củ Chi khởi kiện công

ty TNHH Saehwa Vina với số tiền nợ là 6.467,7 triệu đồng (bao gồm số nợ của cả 2

xưởng) và đã chuyển hồ sơ sang Thi hành án do đơn vị không thanh thực hiện theo

phán quyết của tòa.

2.2.3 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý Chi từ quỹ BHXH

Năm 2013, do có nhiều thay đổi về chính sách hưởng BHXH. BHXH TP Hồ

Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết

chế độ BHXH cho cán bộ làm công tác này tại BHXH Quận huyện. Đã tổ chức 03

đợt tập huấn về nghiệp vụ cho BHXH quận, huyện: Nghiệp vụ giải quyết các chế độ

ốm đau, thai sản và dưỡng sức phục hồi sức khỏe; giải quyết các chế độ hưu trí, tử

tuất, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp và chi trả các chế độ BHXH; về quy trình

tiếp nhận, giải quyết trợ cấp BHXH một lần. Đồng thời, đã ban hành quy trình tiếp

nhận, xét duyệt và chi trả trợ cấp BHXH một lần đối với BHXH quận, huyện;

56

hướng dẫn thực hiện các biểu mẫu trong việc giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản,

dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 178/2012/BTC và nhiều

nghiệp vụ khác.

Bên cạnh đó, chú trọng đến công tác kiểm tra rà soát chi trả trợ cấp của

BHXH quận huyện và đơn vị sử dụng lao động:

- Rà soát chi trả tử tuất hằng tháng của BHXH quận huyện đến tháng

11/2013 với 2.295 định suất, trong đó: Số định suất đủ điều kiện tiếp tục hưởng là

2.215 định suất; Số định suất không đủ điều kiện tiếp tục hưởng: 79 định suất- đã ra

quyết định thu hồi: 73 trường hợp với tổng số tiền cần phải thu hồi: 1.106,5 triệu

đồng; Tổng số định xuất tạm dừng do định xuất hưởng trợ cấp chưa đến xác nhận

chữ ký tại các đại lý chi trả: 385 định suất.

- Kiểm tra Công ty TNHH Freetrend Industrial A về việc chi trả các chế độ

BHXH trong tháng 11/2013. Đã thu hồi về quỹ BHXH số tiền 639,4 triệu đồng do

công ty này chưa chi trả trợ cấp cho người lao động đã nghỉ việc từ năm 2009 đến 4

tháng đầu năm 2013.

Ngoài ra, đã tổ chức phối hợp với Ngân hàng Đông Á về việc chuyển tiền trợ

cấp thâm niên nhà giáo qua thẻ ATM để giảm áp lực chi tiền mặt cho BHXH quận,

huyện bảo đảm chính xác, đúng quy định và tăng thêm số người nhận lương hưu

qua thẻ. Có thông báo công khai, giải thích đến từng đối tượng chưa được tính thâm

niên nhà giáo do vướng mắc về chức danh chờ ý kiến của BHXH Việt Nam để các

đối tượng an tâm, hạn chế phản ứng tiêu cực.

Tổng số chi trong năm 2013 là: 17.242.390.873.386, đồng, tăng 19,1% cùng kỳ năm

trước. Trong đó:

Chi từ nguồn Ngân sách nhà nước: 1.680.523.521.312, đồng, tăng 9,5 % so

với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên số tiền chi từ nguồn ngân sách tăng là do hệ số

tiền lương cơ bản tăng chứ không phải tăng do số người, đối tượng hưởng chi

thường xuyên ngày càng giảm vì nguồn ngân sách chỉ chi những đối tượng nhận

lương hưu trước tháng 07/1995. Sau T07/1995 đã chuyển qua chi từ nguồn BHXH

Chi từ nguồn quỹ BHXH: 15.561.867.352.074 đồng, tăng 25% so với cùng

kỳ năm trước.

Chi từ quỹ hưu trí, tử tuất: 6.759.470.497.885 đồng, tăng 22% so với cùng kỳ

57

năm trước.

Chi từ quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: 18.231.442.035 đồng, tăng

19% so với cùng kỳ năm trước.

Chi từ quỹ ốm đau, thai sản: 2.026.461.804.938 đồng, tăng 32,6% so với

cùng kỳ năm trước.

Chi từ nguồn BHXH tự nguyện: 19.345.498.878 đồng, tăng 99 % so với

cùng kỳ năm trước.

Chi Bảo hiểm thất nghiệp: 1.213.586.601.649 đồng, tăng 32,4 % so với cùng

kỳ năm trước.

Bảng 2.9 : Tình hình chi BHXH năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

STT

Nội Dung

Số người

Số người

Số người

Số tiền

Số tiền

Số tiền

(người)

(người)

(người)

NGUỒN NSNN

45.866

1.281.221.943.883

45.654

1.533.701.844.236

44.640

1.680.523.521.312

1

Chi thường xuyên

45.866

1.265.308.014.883

45.654

1.511.665.044.138

44.640

1.656.613.523.670

2

Chi 1 lần

15.913.929.000

22.036.800.098

23.909.997.642

NGUỒN BHXH

182.121

10.071.069.950.973

220.969

13.155.287.735.739

222.663

15.561.867.352.074

1

Quỹ TNLĐ - BNN

1.158

12.596.350.844

1.249

15.418.999.189

1.312

18.231.442.035

2

Quỹ hưu trí - tử tuất

91.384

4.136.065.764.259

103.116

5.558.340.328.035

112.580

6.759.470.497.885

3

Quỹ BHXH tự nguyện

256

3.860.776.222

442

9.720.023.562

727

19.345.498.878

4

Quỹ BHXH thất nghiệp

89.323

411.330.285.178

116.162

907.224.368.733

108.044

1.213.586.601.649

5

Chi BHYT

4.559.529.803.986

5.143.648.227.359

5.524.771.506.689

6

Chi ốm đau thai sản

947.686.970.484

1.520.935.788.861

2.026.461.804.938

TỔNG CỘNG

227.987

11.352.291.894.856

266.623

14.688.989.579.975

267.303

17.242.390.873.386

Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)

- Chi BHYT (khám chữa bệnh, Thanh toán trực tiếp, Chăm sóc sức khỏe

ban đầu):

Việc chi trả trực tiếp cho bệnh nhân tại bệnh viện hay tại cơ quan BHYT là

một biện pháp nghiệp vụ nhằm bảo đảm quyền lợi tối ưu cho bệnh nhân BHYT.

Hiện nay, đa phần các bệnh nhân đều hưởng BHYT tại các bệnh viện tuy nhiên vẫn

có một bộ phận không nhỏ bệnh nhân vì những nguyên nhân khác nhau đã điều trị

không đúng tuyến, không trình thẻ, hoặc điều trị tại các bệnh viện tư nhân... nên

58

chưa được hưởng BHYT tại bệnh viện. Hình thức thanh toán này bù đắp một phần

vào gánh nặng điều trị cho họ; tuy nhiên khi hưởng tại cơ quan BHXH thì họ sẽ

nhận theo tỷ lệ do Bộ Y Tế qui định mức chi. Do hiện nay có nhiều bệnh nhân

thuộc diện chi trả trực tiếp nên phòng Tiếp nhận hồ sơ hàng ngày tiếp xúc với nhiều

bệnh nhân, nhiều loại hồ sơ, nhiều loại bệnh phát sinh và có thể cùng lúc điều trị tại

nhiều cơ sở khám, chữa bệnh khaùc nhau. Mỗi loại hồ sơ đòi hỏi những chứng từ

cần thiết riêng biệt.

BHXH TP Hồ Chí Minh đã phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế, các cơ quan

bảo hiểm xã hội tỉnh thành khác để thực hiện tốt việc thanh toán chi phí khám chữa

bệnh và đảm bảo thực hiện đúng quy định và đầy đủ quyền lợi cho người bệnh bảo

hiểm y tế.

BHXH TP Hồ Chí Minh đã chủ động trong công tác phối hợp với Sở Y tế

nhưng trong quá trình thanh, kiểm tra , thành viên của Sở y tế tham gia chưa đầy đủ.

Bên cạnh đó, phòng Kiểm tra BHXH TP Hồ Chí Minh đã phát hiện một số trường

hợp chi sai qui định và đã kiến nghị thu hồi số tiền 6.901.210.695, đồng đối với các

khoản chi phí khám chữa bệnh BHYT không hợp hợp lệ, ngoài quy định vào quỹ

khám chữa bệnh BHYT. Tố cáo nhân viên bệnh viện lấy thuốc BHYT. BHXH TP

đã phối hợp chuyển Sở y tế làm rõ.

2.3 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro của hoạt động

BHXH tại cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh

2.3.1 Nhận xét về hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh

2.3.1.1 Nhận xét hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh

- Cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh đang từng bước nỗ lực hoàn thiện bộ máy

tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động BHXH đang trong quá

trình mở rộng cho mọi đối tượng tham gia.

- Ban lãnh đạo đã từng bước ý thức được sự cần thiết quản lý các rủi ro và

kiểm soát rủi ro đối với các hoạt động thu – chi – quản lý quỹ BHXH.

- Ban lãnh đạo cũng nhận thức được chức năng KSNB cần thiết đối với việc

kiểm tra, giám sát hoạt động BHXH. Phòng kiểm tra cần thực hiện đúng và đầy đủ

chức năng được giao phó.

- Để phù hợp với sự mở rộng của ngành và sự phát triển của điều kiện kinh tế

59

– xã hội, cơ quan BHXH đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của

cán bộ nhân viên. Thí dụ, triển khai các lớp học bồi dưỡng và nâng cao trình độ tin

học cho nhân viên để trong tương lai gần đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào

quản lý hoạt động BHXH. Khi xét thi tuyển đầu vào phải có trình độ chuyên môn

đúng ngành nghề.

- Trong cơ chế hoạt động, BHXH TP Hồ Chí Minh từng bước cải thiện thủ

tục hành chính để giải quyết công việc kịp thời và hiệu quả. Trong công việc có sự

cải tiến cho phù hợp với thực tế hoạt động BHXH tại TP Hồ Chí Minh.

- Quy trình nghiệp vụ Thu - Chi BHXH đang được xây dựng bằng văn bản

dưới hình thức bảng mô tả công việc để hướng dẫn và kiểm soát được nhân viên khi

thực hiện công việc.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên vẫn tồn tại những vấn đề như sau:

- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh

cồng kềnh, chồng chéo do tồn tại thủ tục hành chính rườm rà, mang nặng tính bao

cấp. Chính vì vậy, việc trao đổi thông tin trong tổ chức chưa đáp ứng kịp thời, ít

hiệu quả.

- Do không có hướng dẫn cụ thể các quy trình hoạt động nên khi thực hiện

công việc có sự ảnh hưởng phần lớn ý chủ quan của nhân viên. Khối lượng công

việc quá nhiều do đó không tránh khỏi việc sai phạm của nhân viên và khó có thể

kiểm soát được.

- Năng lực của cán bộ nhân viên còn yếu về nghiệp vụ nên khi giải quyết

công việc không thỏa đáng và dễ sai sót.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động BHXH còn khó

khăn. Do trình độ nhân viên không đáp ứng được yêu cầu và chưa có kế hoạch cụ

thể, rõ ràng để thực hiện công nghệ hóa.

Đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí 2.3.1.2

Minh

- Luật BHXH đã đi vào đời sống xã hội, được đông đảo người lao động quan

tâm. Các đơn vị sử dụng lao động và người lao động ngày càng ý thức và chủ động

hơn về trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động.

- Bảo hiểm xã hội thành phố nhận được sự hướng dẫn chỉ đạo về nghiệp vụ,

60

tháo gỡ những khó khăn vướng mắc từ BHXH Việt Nam; sự quan tâm chỉ đạo của

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố; sự phối hợp tích cực, hiệu quả

cao của các sở ngành, đoàn thể trên địa bàn thành phố với cơ quan BHXH.

- Việc mở rộng ký hợp đồng khám chữa bệnh với nhiều cơ sở điều trị đã tạo

điều kiện thuận lợi hơn cho các đối tượng tham gia BHYT. Bên cạnh đó, các cơ sở

khám chữa bệnh BHYT đã từng bước cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng

điều trị và thái độ phục vụ nhằm tạo lòng tin cho đối tượng tham gia BHYT.

- BHXH TP Hồ Chí Minh đã xây dựng được cơ sở dữ liệu liên thông giữa

BHXH TP Hồ Chí Minh và BHXH 24 quận huyện, giúp cho cơ quan BHXH giảm

bớt thủ tục hành chính khi giải quyết công việc, giảm bớt các thao tác cập nhật

trùng lắp, cập nhật chính xác các số liệu đầu vào, tránh được việc một người có

nhiều số sổ,…giúp cho việc xét duyệt hồ sơ cấp lại sổ BHXH được chính xác, kịp

thời; truy xuất dữ liệu, báo cáo được nhanh và giúp cho công tác quản lý đối tượng

được chặt chẽ, thuận lợi.

2.3.2 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soạt nội bộ với các hoạt động BHXH

tại BHXH TP.Hồ Chí Minh

Với thực trạng kiểm soát nội bộ đã nêu, hiện tại đối với hoạt động thu chi các

chế độ BHXH tại cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh phải đối mặt với nhiều rủi ro.

Tác giả xin trình bày các rủi ro và phân tích nguyên nhân rủi ro làm cơ sở cho việc

đề ra các giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ.

2.3.2.1 Nhận dạng rủi ro

Thu và chi là hai hoạt động quan trọng của ngành BHXH. Quá trình tham gia

BHXH của người lao động rất lâu dài, nhưng phải được quản lý chi tiết hàng tháng,

hằng ngày với độ chính xác cao làm cơ sở để giải quyết đúng đủ, kịp thời các chế

độ cho người lao động. Bên cạnh đó số lượng tham gia BHXH rất đông, lại biến

động thường xuyên. Do đó, rủi ro hoạt động thu và chi BHXH bao gồm các rủi ro

chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

Rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan

- Rủi ro thu BHXH

Rủi ro thu BHXH thường bao gồm các rủi ro thu không đủ, bỏ sót đối tượng,

thu không đúng chế độ và thu chậm trễ do sai sót gian lận trong các tình huống sau:

61

- Kiểm soát không chặt chẽ kém hiệu quả các chứng từ liên quan đến thu

BHXH.

Hàng tháng, khi các đơn vị nộp danh sách lao động nộp BHXH, mỗi đơn vị

có hàng trăm lao động, việc kiểm tra danh sách nộp BHXH không được liệt kê theo

số thứ tự nên việc dò tìm tốn rất nhiều thời gian và khó khăn. Vì vậy việc thu không

đủ, thu sót rất dễ xảy ra.

Ngoài ra, khi xác nhận, nếu mức lương thực tế hưởng không đúng với mức

lương đã nộp BHXH trong danh sách nộp thì sẽ phát sinh thêm điều chỉnh tiền

lương.

- Hệ thống thông tin giữa ngân hàng và BHXH TP Hồ Chí Minh vẫn chưa

kết nối cung cấp thông tin chính xác tình hình nộp thu của đơn vị và không hỗ trợ

công tác quản lý thu hiệu quả. Hiện nay phòng kế toán vẫn nhập dữ liệu thu bằng

phương pháp thủ công, tách số thu BHXH – BHYT – BHTN riêng theo từng loại để

tiện trong công tác đối chiếu và báo cáo. Nhận chứng từ ủy nhiệm thu từ ngân hàng

về và đối chiếu file dữ liệu cung cấp của ngân hàng vào chương trình kế toán. Sau

đó hệ thống thông tin cập nhật truyền dữ liệu đến phòng thu, nhân viên phòng thu

đối chiếu số liệu số thu BHXH – BHYT – BHTN với mức lương.

Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện như sau: sau khi duyệt danh sách,

phòng thu đối chiếu số nộp BHXH theo dữ liệu của đơn vị cung cấp quá trình tham

gia của từng người. Qua đó kiểm tra tổng quỹ lương do đơn vị khai. Nếu thiếu hoặc

thừa sẽ truy thu hoặc cấn trừ cho đơn vị vào quý sau. Kết quả, hiện nay cho thấy tỷ

lệ sai sót vẫn diễn ra. Việc thực hiện vừa nhiều giai đoạn, vừa phức tạp, chương

trình chưa có tính thống nhất, mặc dù có mạng kết nối nhưng vẫn chưa đủ chuẩn vì

thế không thể không có sự sai sót.

Theo quy định, tất cả tiền thu BHXH đều thông qua ủy nhiệm chi. Hàng

tháng, khi các đơn vị nộp danh sách lao động nộp BHXH cho Phòng quản lý thu.

Phòng thu phải chờ Phòng Kế hoạch tài chính thông báo, xác nhận. Nếu Phòng kế

hoạch tài chính chậm cung cấp đến phòng thu thì không thể xác định được ngay đơn

vị nào đã nộp, đơn vị nào còn nợ (chậm nộp). Có nhiều đơn vị chậm nộp nhưng

không phát hiện kịp thời. Nếu đơn vị không ghi mã số đơn vị của mình vào ủy

nhiệm chi nộp tiền thì sẽ khó tìm khi đối chiếu, dễ xảy ra sai sót và nhầm lẫn.

62

Tất cả các đơn vị tham gia BHXH đều được quản lý theo mã đơn vị. Với

công tác quản lý thủ công như hiện nay, khi có sự thay đổi mới nhân sự, nhân sự

mới không biết được mã đơn vị của đơn vị mình quản lý (cùng với một số lượng

hơn 55.000 đơn vị thì việc truy tìm đơn vị thuộc bộ phận nào quản lý thì rất khó

khăn). Vì vậy, dễ xảy ra sai sót khi đối chiếu số thu BHXH; Việc này đòi hỏi nhân

viên phải nắm vững nghiệp vụ và thao tác khi nhập thông tin .Việc quản lý quá trình

tham gia BHXH hiện nay được quản lý bằng phương pháp bán thủ công. Với

khoảng hơn 5,1 triệu lao động thì việc nhập dữ liệu trên bàn phím hầu như tốn rất

nhiều thời gian. Đây là một bất cập cần sớm khắc phục để đảm bảo quản lý quá

trình tham gia BHXH của tất cả mọi người được chặt chẽ, chính xác và khoa học

đảm bảo thu đúng và đủ.

Mỗi nhóm cán bộ phòng thu sẽ chịu trách nhiệm quản lý một số đơn vị tham

gia BHXH. Nếu có một số nhỏ cán bộ này có thể vì lợi ích cá nhân mà cố ý để cho

các doanh nghiệp khai mức lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn thực tế hoặc để

cho các đơn vị chậm nộp BHXH nhằm dùng số tiền đó xoay vòng vốn, gây thiệt hại

cho quỹ BHXH.

- Quy định luật pháp về xử lý hành vi vi phạm chế độ thu không được thực

thi.

Mặc dù đã có quyết định liên quan đến việc xử phạt các trường hợp nộp

chậm trễ BHXH nhưng khi có sự vi phạm cần có sự hợp tác của các ngành liên

quan thì không được hỗ trợ đúng mức nên vẫn tồn tại việc cố tình nộp chậm gây

thiệt hại quỹ BHXH. Hiện nay rất nhiều đơn vị cố tình nộp chậm vì nếu so với

khoản tiền lãi ngân hàng 0.988%/tháng; 11,8% /năm với tỷ lệ lãi suất nộp phạt do

nộp chậm vẫn còn thấp vẫn có lợi cho đơn vị.

Rủi ro chi BHXH -

Rủi ro chi BHXH bao gồm chi sai chính sách chế độ, chi trả chậm trễ, nhầm

lẫn thường gặp trong những tình huống như sau:

- Cán bộ xét duyệt chi chế độ BHXH đa số là nhân viên mới, chưa có kinh

nghiệm, năng lực chuyên môn còn yếu hoặc có thể một số ít thông đồng với đối

tượng tham gia BHXH.

Cán bộ xét duyệt chi BHXH năng lực chuyên môn kém, không đủ năng lực

63

thẩm tra các thông tin liên quan đến đối tượng tham gia BHXH trước năm 1995 vì

đối tượng này có quá trình làm việc rất phức tạp, sẽ dẫn đến chi không đúng mức

lương hưu hoặc các chế độ cho đối tượng.

Cán bộ giám định liên quan đến các chế độ ốm đau nếu có thông đồng với

các đối tượng tham gia BHXH (mối liên hệ gia đình, cá nhân,…) sẽ dẫn đến việc cố

ý xác nhận không hợp lý chế độ BHXH trợ cấp, chi trả không phù hợp chế độ

BHXH.

- Chi trả chậm trễ hoặc sai sót

Giải quyết các chế độ hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động cần phải tham khảo

các chính sách có liên quan và tính toán thường xuyên các yếu tố: thời gian, công

tác có tham gia BHXH, lương bình quân… Khi tiếp nhận hồ sơ, phòng Chính sách

chế độ tiếp nhận để kiểm tra tính hợp pháp, trung thực các chứng từ liên quan. Tuy

nhiên, quá trình tham gia BHXH của người lao động là do phòng quản lý thu theo

dõi vì vậy cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi kiểm tra phải có thời gian kiểm tra trên thông

tin mạng, sau đó chuyển giao hồ sơ cho phòng thu nhờ xác nhận. Thực tế vẫn còn

hồ sơ hưởng chế độ BHXH khai quá trình tham gia BHXH không đúng với số liệu

của phòng Thu. Nếu xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thích hợp giữa các

phòng ban sẽ khắc phục vấn đề giao nhận hồ sơ tiết kiệm thời gian, giúp giải quyết

nhanh chóng việc chi chế độ BHXH và tránh sai sót.

Hàng tháng, BHXH phải xác nhận để chi trợ cấp 1 lần, hưu trí, tử tuất

khoảng 160.000 đối tượng (chưa tính đến trường hợp chuyển công tác) nhận lương

từ quỹ hưu trí - tử tuất thông qua các đại lý phường tại 24 quận huyện trên toàn

thành phố. Vẫn còn nhiều vấn đề cần phải có hệ thống kiểm soát kiểm soát nhằm

tránh những rủi ro có thể xảy ra và quản lý nguồn quỹ có hiệu quả, chặt chẽ tình

hình chi trả BHXH thông qua hệ thống đại lý chi trả.

Việc vận chuyển tiền chi lương hưu xuống các đại lý vào những ngày đầu

tháng là rất nguy hiểm, mặc dù BHXH quận huyện đã ký hợp đồng với ngân hàng

vận chuyển tiền xuống từng đại lý theo từng ngày ( trước năm 2011 chỉ chuyển tiền

xuống bàn giao tiền mặt cho đại lý 01 lần trong tháng việc này rất nguy hiểm vì có

những phường không có két sắt hoặc két sắt nhỏ không đủ để tiền tồn qua đêm phải

để trong tủ nên có nhiều rủi ro trong việc lưu trữ tiền qua đêm của đại lý.); Hiện

64

nay, gần một nữa các đối tượng này đã nhận tiền qua thẻ ATM, tuy nhiên vẫn còn

hơn một nữa đối tượng hưu trí vẫn thích nhận tiền mặt tại các đại lý phường vì

nhiều lí do.

Việc chi trả các chế độ hưu trí thông thường được chi trả thông qua phường,

xã nơi các đối tượng lưu trú. Việc chi trả này có phạm vi rộng trong khi đó lực

lượng cán bộ kiểm soát quá trình chi trả này không có, chỉ kiểm tra tình hình chi trả

khi có sự cố xảy ra hay không có chữ ký của người hưởng chế độ trên giấy tờ. Do

đó, việc kiểm tra này vẫn không có khả năng kiểm tra người được hưởng chế độ có

còn sống hay đã chết; hoặc có phải chi đúng đối tượng hay không. Trường hợp chi

sai đối tượng, do quen biết nên họ không chú trọng đến việc nhận thay phải có giấy

ủy quyền thực tế có là rất dễ xảy ra.

Rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân khách quan

Rủi ro thu BHXH

Rủi ro thu BHXH liên quan đến nguồn thu BHXH không đủ, liên quan đến

vấn đề chi tiêu, thất thoát đến tài sản của cơ quan BHXH.

Đối tượng tham gia BHXH cố ý khai sai thông tin để đóng BHXH thấp hơn

thực tế phải đóng.

Các đơn vị khi khai hồ sơ đăng ký BHXH cho người lao động cố tình khai

không đúng số lượng lao động thực tế đang làm việc tại đơn vị, khai không đúng

mức lương làm căn cứ nộp BHXH để giảm bớt chi phí của đơn vị. Hoặc khi lên

lương cho người lao động thì chậm thông báo hoặc không đóng bổ sung.

Mặt khác chế độ trả lương ở các đơn vị không giống nhau, các đơn vị hành

chính sự nghiệp trả lương theo hệ số, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả bằng tiền

Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài trả lương bằng tiền ngoại tệ, thì từ

những năm gần đây theo luật BHXH thì phải qui đổi về tiền Việt Nam đồng. (căn

cứ tỷ giá ngày 02/01 và ngày 01/07 hàng năm)

Rủi ro chi BHXH

Đối tượng tham gia BHXH cố ý khai thông tin sai, không chính xác để được

hưởng chế độ BHXH cao hơn mức được hưởng hoặc hưởng chế độ mà thực tế

không được hưởng.

Các đơn vị được quản lý số tiền do cơ quan BHXH trích lại, ứng trước về

65

chế độ dưỡng sức, ốm đau, thai sản cho người lao động. Tuy nhiên, sau đó các đơn

vị phải có các chứng từ thanh toán để nộp cho cơ quan BHXH quyết toán. Nếu công

tác quản lý chi không chặt chẽ, không thẩm tra đúng mức thì dễ xảy ra tình trạng

đơn vị sẽ làm chứng từ không đúng thực tế (chứng từ này do đơn vị làm và nộp) sẽ

dẫn đến việc làm thất thoát quỹ BHXH, chi không đúng thực tế, không thu được số

thừa chưa chi hoặc chi không hợp lệ. Theo qui định hàng tháng đơn vị để lại 2%

trên số nộp BHXH để trả trước những phát sinh ốm; thai sản nhưng qui định có

nhiều đơn vị áp dụng đúng là nếu cuối tháng đơn vị không có phát sinh thì phải nộp

số 2% để lại cho BHXH nhưng có nhiều đơn vị lợi dụng giữ số 2% để chi với mục

đích khác, gây thất thoát quỹ BHXH.

Hoặc khi làm giấy tờ hưởng các chế độ ốm đau, bệnh nghề nghiệp các đối

tượng tham gia BHXH chỉ cần ghi tăng mức độ bệnh tật sẽ làm tăng mức chi

BHXH.

Từ đầu năm 2013, BHXH TP. Hồ Chí Minh đã kết nối thông tin quản lý giữa

BHXH TP Hồ Chí Minh. và các BHXH quận, huyện nhằm hạn chế việc cấp trùng

số sổ BHXH tránh một người có nhiều sổ; đây là sự phấn đấu nổ lực của tập thể

phòng Công Nghệ Thông Tin TP Hồ Chí Minh.; hạn chế rất nhiều trong việc cấp

trùng sổ BHXH.

Ngoài ra, chúng ta còn có những rủi ro chung cho cả thu và chi BHXH:

Thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác về quá trình tham gia BHXH

của các đối tượng tham gia BHXH để làm căn cứ thu BHXH và xét duyệt hưởng trợ

cấp BHXH.

BHXH TP Hồ Chí Minh hiện nay đang quản lý trên 5,1 triệu lao động tham

gia BHXH, BHYT số này còn tiếp tục tăng cao trong những năm tới. Với số lượng

tăng lớn như vậy, việc đảm bảo sự chính xác về tên tuổi, địa chỉ, thời gian tham gia

BHXH, BHYT cũng như mức nộp BHXH hàng tháng của mỗi người là một yêu cầu

hết sức khó khăn.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, người lao động thường thay đổi nơi

làm việc, mức lương, chức vụ công tác… nên số lượng lao động có yêu cầu tổng

hợp quá trình tham gia BHXH rất đông. Đây là yêu cầu rất cao khó đáp ứng nếu chỉ

dùng cách quản lý thủ công hiện nay. Việc quản lý thông tin của các đối tượng tham

66

gia BHXH không cập nhật kịp thời, không thể quản lý, theo dõi chặt chẽ sẽ không

đủ căn cứ xét duyệt chi các chế độ đúng, dễ trùng lắp và kịp thời.

Những trường hợp do điều kiện lao động bị gián đoạn nên có tháng không

đóng BHXH xen giữa quá trình nộp. Khi đó, việc xác nhận rất khó khăn, nếu không

kỹ sẽ xác nhận sai ảnh hưởng đến công tác chi BHXH.

2.3.2.2. Phân tích các nguyên nhân

Các nguyên nhân gây ra các rủi ro trên có thể phân thành 4 nhóm như sau:

- Nguyên nhân do hệ thống kênh thông tin quá yếu, thiếu nguồn thông tin làm

cơ sở thu chi các chế độ BHXH.

Qua tìm hiểu tại cơ quan BHXH, nhận thấy công tác quản lý chung vẫn chủ

yếu thực hiện bằng phương pháp bán thủ công. Máy tính chủ yếu được các nhân

viên sử dụng để nhập liệu, nhưng lại mang tính cá nhân vì khi cần sự liên kết thông

tin thì vẫn phải in ra giấy và so sánh đối chiếu với giấy tờ khác.

Các báo cáo được sử dụng phần mềm quản lý thực hiện, tuy nhiên do thông tin

không có khả năng kết nối trực tuyến, khó cập nhật kịp thời, nên đôi lúc xảy ra tình

trạng phải dùng thêm máy tính tay thậm chí sửa bằng cách xóa và viết lại bằng tay.

Việc báo cáo không chính xác, chậm trễ về tình hình thu chi BHXH.

Mặc dù, có quản lý thời gian tham gia BHXH của các đối tượng lao động trên

máy vi tính nhưng vẫn bắt buộc tồn tại sổ BHXH của các đối tượng (do quy định

bắt buộc). Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là mặc dù theo cả hai nơi (hai phòng khác

nhau) nội dung như nhau nhưng lại có nhiều trường hợp dữ liệu hai nơi rất khác

nhau, dẫn đến xử lý sai các chế độ, có sự chênh lệch. Chủ yếu là do hai phòng

không có kết nối thông tin trực tiếp nên khó cập nhật kịp thời, làm ảnh hưởng đến

công tác thu và chi không chính xác, kịp thời.

Một trong những các bất cập khác nữa là không có hệ thống cảnh báo sớm về

những rủi ro thu không đúng hạn, không thu được hoặc chi không đúng đối tượng,

chi sai… để giám sát kịp thời và có biện pháp xử lý.

Ngoài ra, có thể nhận thấy đối tượng tham gia BHXH ngày càng đông, với

cách quản lý thủ công và hệ thống thông tin yếu kém chắc chắn rằng trong tương lai

cơ quan BHXH với số lượng nhân viên mới ngày càng nhiều, chưa hiểu hết những

quy định thì không có khả năng quản lý và kiểm soát gây thiệt hại cho quỹ BHXH.

67

Nguyên nhân do việc thực hiện các quy định về pháp lý không hiệu quả,

thiếu sự hỗ trợ của các ban ngành liên quan đến việc xử lý các vi phạm thu chi

Mặc dù đã có quyết định về việc xử phạt các hành vi vi phạm hoạt động thu

chi nhưng hầu như từ trước đến giờ vẫn chỉ thực hiện ở mức phạt hành chính. Cơ

quan BHXH chỉ thực hiện việc nhắc nhở là chủ yếu. Cũng dễ nhận thấy rằng, một

trong những lý do mà theo điều tra cho thấy là do sự hỗ trợ cho việc xử lý của các

cơ quan, ban ngành có liên quan chưa chú trọng lắm. Thí dụ như, theo kinh nghiệm

ở một số nước khác, khi các đơn vị vi phạm về việc nộp BHXH chậm trễ hoặc nếu

tham gia BHXH không đúng số lượng lao động thực tế trong doanh nghiệp thì sẽ có

thể bị rút giấy phép kinh doanh.

Đối với chế độ BHXH về tai nạn lao động, cần kết hợp chặt chẽ với các cơ

quan Công an, ngành y tế trong việc xác định, giám định tai nạn xảy ra có phù hợp

với những quy định BHXH đưa ra hay không. Phải có sự kiểm soát chặt chẽ để đề

phòng trường hợp thông đồng, lợi dụng các sơ hở trong quy định để giả mạo giấy

tờ….

Đối với chế độ nghỉ dưỡng sức (nghỉ sau khi sinh con và nghỉ sau tai nạn lao

động). Theo qui định chỉ giải quyết chi tiền dưỡng sức khi đối tượng này phải nghỉ

ở nhà hoặc nghỉ đi an dưỡng; nhưng hiện nay tại các đơn vị vẫn chi tiền dưỡng sức

nhưng đối tượng này vẫn đi làm; chỉ khi BHXH TP Hồ Chí Minh xuống đơn vị trực

tiếp kiểm tra đối chiếu bảng chấm công mới phát hiện và thu hồi số tiền. Việc nay

nếu nhân viên BHXH thông đồng với đơn vị thì rất khó phát hiện, khó kiểm soát;

chỉ khi kiểm tra ngẫu nhiên hoặc có đơn khiếu nại thì mới phát hiện.

Nguyên nhân do quy trình thu chi còn nhiều sơ hở tạo điều kiện cho các gian

lận, sai sót và không thể giám sát kịp thời các rủi ro trong việc quản lý thu và xét

duyệt chi BHXH.

Tại đơn vị không có các bảng mô tả công việc về công tác thu chi BHXH

cho nhân viên. Khi tuyển nhân viên mới, học hỏi công việc chủ yếu do nhân viên cũ

hướng dẫn từ kinh nghiệm đã làm. Điều này chắc chắn dẫn đến các bước thực hiện

công việc của các nhóm, cá nhân không thống nhất và làm việc chồng chéo, mất

nhiều thời gian.

Thiếu các thủ tục kiểm soát công tác thu và xét duyệt chi, thiếu ràng buộc

68

trách nhiệm của cán bộ thực hiện, việc kiểm tra lỏng lẻo. Từ đó, dẫn đến sai sót

không được phát hiện, thu chậm trễ, không thu được, xét duyệt sai đối tượng, chi trả

không đúng, giấy tờ không hợp lệ. … Đồng thời, quy trình thu chi thiếu sự kiểm tra

chặt chẽ trước, trong và sau khi thu chi BHXH tạo điều kiện cho các đối tượng tham

gia BHXH cố ý giả mạo để hưởng chế độ BHXH.

Nguyên nhân do đội ngũ nhân viên

Đa số các nhân viên thực hiện công tác thu chi có bằng cấp không đúng

chuyên môn, thực hiện công việc theo sự chỉ dẫn của người đã làm trước, và xử lý

các tình huống theo kinh nghiệm của bản thân. Mức độ hiểu biết về quy trình thu

chi chỉ theo các khóa tập huấn định kỳ .

Vừa thiếu quy trình hoàn hảo, vừa thiếu lực lượng nhân viên hiểu rõ công

việc thực hiện, thiếu khả năng xử lý các tình huống bất thường,… đã hạn chế không

ít đến hiệu quả của hoạt động thu chi.

Ngoài ra, sự yếu kém về năng lực quản lý, thiếu sự phán đoán tốt,… cũng

dẫn đến các rủi ro như sự xét duyệt bất cẩn, của cán bộ chi và sự cám dỗ vật chất,

mang tính tư lợi của cán bộ thu chi.

Nguyên nhân do các đối tượng tham gia BHXH

Các đơn vị tham gia BHXH cố tình khai sai số lượng lao động hoặc cố ý ký

kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở xuống để giảm số phải nộp BHXH.

Sự thiếu am hiểu về lợi ích của việc tham gia BHXH của người lao động,

nên cũng đồng tình với các đơn vị không tham gia BHXH. Điều này cũng đồng

nghĩa với công tác tuyên truyền về BHXH đến các đối tượng chưa được rộng rãi,

giải thích rõ ràng lợi ích khi tham gia.

2.3.3 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH

tại BHXH TP.Hồ Chí Minh

Không phải là đơn vị bảo hiểm thương mại; cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh

là đơn vị hành chính sự nghiệp, còn mang nặng tính bao cấp, cấp phát. Do đó, ban

lãnh đạo chưa lường hết được những rủi ro có thể xảy ra và chưa có sự quan tâm

thích đáng đến các rủi ro.

Cơ quan BHXH chỉ căn cứ theo đúng quy định Nhà nước thu BHXH và giải

quyết các chế độ BHXH.

69

Ví dụ: Chế độ hưu trí, người lao động đến đúng tuổi nghỉ hưu do Nhà nước

quy định là được hưởng chế độ. Căn cứ trên thông tin thu thập được từ đối tượng

tham gia BHXH, chứ không thể kiểm tra được thông tin này có thực sự từ đầu đến

cuối không nhất là những người có quá trình công tác trước năm 1995. Việc kiểm

tra chủ yếu là thực hiện sau khi xảy ra nên việc kiểm soát mang tính thụ động,

không hiệu quả.

Cơ quan BHXH chưa phân tích và đánh giá một cách đầy đủ, chính xác các rủi

ro liên quan đến hoạt động thu chi BHXH. Chưa xây dựng một quy trình giám sát

chặt chẽ các rủi ro và có kế hoạch đối phó trong các trường hợp có sự biến động đột

xuất về cơ cấu tổ chức, chính sách.

Việc đánh giá rủi ro hiện nay mang tính chủ quan, cảm tính nên việc thu

BHXH và giải quyết các chế độ chủ yếu dựa trên sự đánh giá nhân viên thu chi,

thiếu sự kiểm tra lại thông tin.

2.3.3.1 Môi trường kiểm soát

- Cơ quan BHXH TP- TP Hồ Chí Minh đang từng bước nỗ lực hoàn thiện bộ

máy tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động BHXH đang trong

quá trình mở rộng cho mọi đối tượng tham gia.

- Ban lãnh đạo đã từng bước ý thức được sự cần thiết quản lý các rủi ro và

kiểm soát rủi ro đối với hoạt động thu - chi BHXH – quản lý quỹ BHXH.

- Ban lãnh đạo cũng nhận thức được chức năng KSNB cần thiết đối với việc

kiểm tra, giám sát hoạt động BHXH. Phòng kiểm tra cần thực hiện đúng và đầy đủ

chức năng được giao phó.

- Để phù hợp với sự mở rộng của ngành và sự phát triển của điều kiện kinh tế

– xã hội, cơ quan BHXH đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của

cán bộ nhân viên. Thí dụ, triển khai các lớp học bồi dưỡng và nâng cao trình độ tin

học cho nhân viên để trong tương lai gần đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào

quản lý hoạt động BHXH.

- Trong cơ chế hoạt động, BHXH TP Hồ Chí Minh từng bước cải thiện thủ tục

hành chính để giải quyết công việc kịp thời và hiệu quả. Trong công việc có sự cải

tiến cho phù hợp với thực tế hoạt động BHXH tại TP Hồ Chí Minh.

- Quy trình nghiệp vụ thu chi BHXH đang được xây dựng bằng văn bản dưới

70

hình thức bảng mô tả công việc để hướng dẫn và kiểm soát được nhân viên khi thực

hiện công việc.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên vẫn tồn tại những vấn đề như

sau:

- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh cồng

kềnh, chồng chéo do tồn tại thủ tục hành chính rườm rà, mang nặng tính bao cấp.

Chính vì vậy, việc trao đổi thông tin trong tổ chức không kịp thời, kém hiệu quả.

- Do không có hướng dẫn cụ thể các quy trình hoạt động nên khi thực hiện

công việc có sự ảnh hưởng phần lớn ý chủ quan của nhân viên. Khối lượng công

việc quá nhiều do đó không tránh khỏi việc sai phạm của nhân viên và khó có thể

kiểm soát được.

- Năng lực của cán bộ nhân viên trẻ, mới tuyển dụng chưa am hiểu sâu về

nghiệp vụ nên khi giải quyết công việc không thỏa đáng và dễ sai sót.

2.3.3.2 Các hoạt động kiểm soát

Sự phân công, phân nhiệm giữa các cấp xét duyệt nghiệp vụ và những người

thực hiện nghiệp vụ được quy định rõ ràng trong văn bản theo hướng dẫn của

ngành.

Đảm bảo tính độc lập giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ thu chi BHXH và

chức năng kế hoạch tài chính.

Việc xét duyệt và phê chuẩn được quy định khá chặt chẽ theo quy định của

ngành. Một công việc đảm bảo được kiểm soát bởi hai người.

Về tài chính được kiểm soát trực tiếp bởi giám đốc, việc chuyển tiền thực

hiện hàng ngày đã ký liên ngân hàng được qui định rõ , tồn quỹ tại cơ quan không

được vượt quá năm mươi triệu đồng nếu ngày làm việc trong tuần, cuối ngày làm

việc cuối tuần chỉ để tồn hai mươi triệu đồng, việc lưu chuyển tiền đều có sự kiểm

tra chặt chẽ, ngân hàng đến nhận bàn giao tận nơi.

Mặc dù đã có những thủ tục kiểm soát nêu trên, nhưng hoạt động kiểm soát

trong hoạt động BHXH không tránh khỏi những tồn tại như sau:

- Các quy định trong nội bộ cơ quan về hoạt động BHXH chưa cụ thể hóa

trách nhiệm của các cá nhân đối với công việc kiểm tra, giám sát. Thí dụ, việc xác

nhận các thông tin nêu trong các chứng từ làm căn cứ giải quyết do nhân viên báo

71

cáo.

- Chủ yếu dựa vào hướng dẫn chung của ngành khi thực hiện nghiệp vụ.

Chưa xây dựng một quy trình mô tả công việc đầy đủ cho nhân viên thực hiện để có

thể kiểm soát quy trình thực hiện của nhân viên để ngăn ngừa sự vi phạm.

- Chưa có quy định rõ ràng và đầy đủ các hình thức xử lý sai phạm của cán

bộ nhân viên. Chỉ dựa vào pháp lệnh cán bộ công chức, việc xử lý sai phạm phải

diễn ra đúng quy trình, rất chậm trễ do nhiều thủ tục rườm rà. Không nâng cao ý

thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên do xử lý không nghiêm khắc.

- Các thông tin sai phạm trong các phòng ban thường bị che dấu do tính cục

bộ. Vì vậy, sự phản ứng đối với các sai phạm xảy ra không kịp thời.

2.3.3.3 Thông tin và truyền thông

Để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động BHXH đến mọi đối tượng, quản lý

thông tin với khối lượng lớn và mang tính lâu dài, cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh

có chú trọng và quan tâm đến việc áp dụng công nghệ vào quản lý hoạt động

BHXH. Cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh đã được chính phủ đầu tư vào dự án xây

dựng công nghệ thông tin để chia sẻ cơ sở dữ liệu với các đơn vị BHXH khác trên

cả nước, đồng thời có thể khai thác thông tin từ các ban ngành có liên quan để hỗ

trợ hoạt động BHXH. Đường truyền thông tin có thể kết nối trong toàn bộ hệ thống

của đơn vị để trao đổi, truyền đạt các chính sách và kiểm tra giám sát.

Bên cạnh các quy định chung của ngành, của pháp luật, cơ quan BHXH TP

Hồ Chí Minh tùy theo tình hình thực tế mà phổ biến các hướng dẫn về nghiệp vụ

cho phù hợp với địa bàn quản lý. Có bộ phận văn thư tổng hợp cập nhật hàng ngày

các quy định của ngành, của pháp luật.

Để giảm bớt khối lượng công việc, cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh cũng

phát hành mẫu biểu yêu cầu các đơn vị tham gia BHXH cung cấp dữ liệu theo mẫu

quy định riêng và gửi mail hoặc nộp bằng đĩa mềm kèm theo văn bản để bớt việc

nhập liệu và dễ kiểm tra thông tin.

Do hoạt động của BHXH có đặc điểm là số lượng nghiệp vụ lớn và diễn ra

liên tục nên kiểm soát quá trình xử lý thông tin được đặt ra rất cao. Cùng với việc áp

dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh có bộ

phận quản lý sự vận hành của hệ thống công nghệ thông tin.

72

Bên cạnh những điểm mạnh, các hạn chế rất lớn còn tồn tại trong thông tin

và truyền thông có thể đề cập như sau:

- Mặc dù đang bắt đầu áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý

nghiệp vụ và quản lý hoạt động BHXH nhưng hệ thống báo cáo, mẫu biểu thường

thay đổi liên tục do chưa phù hợp và đảm bảo sự chính xác. Hệ thống báo cáo rất

nhiều loại nhưng lại không đầy đủ và chuẩn mực, rất hay thay đổi nên chưa đáp ứng

kịp thời được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin.

- Sự truyền đạt thông tin trong toàn hệ thống kịp thời. Hiện nay, việc truyền

đạt chủ yếu là bằng văn bản, đường truyền mạng nội bộ. Nhưng đôi khi nhân viên

cấp dưới chưa thường xuyên cập nhật kịp thời.

- Việc bảo mật thông tin, dữ liệu chưa kiểm soát được. Hiện nay, cơ quan

BHXH TP Hồ Chí Minh chỉ sử dụng công nghệ thông tin để nhập liệu và lưu trữ

nhưng khi làm thủ tục giải quyết thì vẫn căn cứ trên các hồ sơ (sổ BHXH).

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH luôn được coi là nhiệm vụ

trọng tâm của ngành BHXH và là nhân tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và

phát triển của ngành BHXH của bất kỳ quốc gia nào.

Việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động BHXH thông qua việc phân tích, đánh giá nhận xét hoạt động kiểm soát nội

bộ tại BHXH qua các thời kỳ trước và sau năm 1995 cho thấy một bức tranh toàn

cảnh về thực trạng công tác quản lý thu – chi – quản lý quỹ BHXH của BHXH TP.

Hồ Chí Minh.

Ở chương này, luận văn tập trung phân tích đánh giá về công tác kiểm soát nội

bộ đối với hoạt động BHXH về công tác quản lý thu – chi – quản lý quỹ BHXH,

tình hình thực hiện thu – chi BHXH - BHYT và tình hình nợ đọng; cụ thể đi sâu

phân tích những rủi ro do chủ quan hay khách quan , để từ đó thấy được những

điểm bất hợp lý trong chính sách về BHXH của Nhà nước và những điểm chưa phù

hợp của cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt là thông qua việc phân tích,

đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH hiện nay đã

đúc kết được những thành quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, tìm ra

được những nguyên nhân để khắc phục, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp

nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH sau này.

74

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ

THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.

HỒ CHÍ MINH

3.1 Quan điểm phát triển

3.1.1 Quan điểm phát triển

BHXH – BHYT là hai chính sách quan trọng, là trụ cột chính hệ thống an sinh

xã hội phải được từng bước mở rộng, tăng nhanh đối tượng tham gia, góp phần thực

hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển

kinh tế - xã hội.

Phát triển ngành BHXH Việt Nam phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của

đất nước và đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội. Đầu tư phát triển công nghệ

và phương tiện kỹ thuật tiên tiến theo hướng hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và áp

dụng vào quản lý nhằm tổ chức thực hiện tốt các chế độ chính sách BHXH –

BHYT.

Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH;

35% lực lượng lao động tham gia BHTN và trên 80% dân số tham gia BHYT.

Quản lý, sử dụng đúng qui định và có hiệu quả quỹ BHXH – BHYT nhằm

đảm bảo cân đối quỹ BHXH dài hạn, quỹ BHYT cần phải cân đối hàng năm

3.1.2 Phương hướng phát triển

Để bảo đảm tính toàn diện và hệ thống của các giải pháp cũng như sự hài hòa

giữa lý luận và thực tiễn, chúng tôi đưa ra hướng phát triển nhưng vẫn phải bảo đảm

các nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, cơ quan BHXH là cơ quan Nhà nước, mọi chế độ chính sách BHXH

là do Nhà nước ban hành. Vì vậy, các giải pháp đưa ra dưới đây phải đảm bảo phù

hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam đi sau các

nước trong việc phát triển nền kinh tế thị trường; do đó các giải pháp cần xây dựng

trên cơ sở có cân nhắc và kế thừa kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Thí

dụ, việc chi trả chế độ BHXH để tránh trường hợp chi không đúng đối tượng thì qui

định bắt buộc chi trả qua tài khoản cá nhân không chi bằng tiền mặt; Chi lương hưu

chi qua bưu điện; Nhưng với điều kiện Việt Nam hiện nay thì phương án chi lương

75

hưu qua bưu điện vẫn chưa được áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh các

đối tượng tham gia hầu như có tâm lý e ngại vì vậy cũng phần nào gây trở ngại cho

việc áp dụng giải pháp này. Tuy nhiên, có thể coi rằng đây là giải pháp mang tính

dài hạn.

Thứ hai, phù hợp với các điều kiện của BHXH Việt Nam: các quy định của

pháp luật, đặc điểm hoạt động của cơ quan BHXH (chủ yếu là hoạt động thu – chi

BHXH), mức độ hiện đại của công nghệ thông tin BHXH, nguồn nhân lực và trình

độ của đội ngũ cán bộ tại cơ quan BHXH. Đây là một nguyên tắc quan trọng bảo

đảm tính khả thi của các giải pháp. So với các nước trên thế giới, BHXH Việt Nam

được hình thành muộn hơn cho nên không tránh khỏi những khó khăn ban đầu về

nhân lực, công nghệ áp dụng cho ngành như không có đội ngũ chuyên gia về lĩnh

vực bảo hiểm để giúp Quỹ BHXH bảo toàn và tăng trưởng. Đồng thời, nhận ra

những rủi ro của việc thu chi BHXH sớm có những giải pháp phòng ngừa rủi ro.

Thứ ba, đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra nghĩa là chi

phí cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB sẽ không vượt quá lợi ích thu được từ hoạt

động để góp phần giảm thiểu rủi ro thu chi, ngăn chặn việc thu không đủ, chi không

đúng đối tượng, giảm chi phí phát hiện các trường hợp sai phạm. Xây dựng hệ

thống KSNB hữu hiệu có nghĩa là cần thêm nhân lực và các công cụ hỗ trợ khác,

điều này cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Trong khi đó, BHXH

Việt Nam là cơ quan hành chính sự nghiệp việc tuyển dụng cũng như việc đầu tư

vào bộ phận nào cũng phải có kế hoạch, chỉ tiêu từ cấp trên đưa xuống nên các giải

pháp liên quan cần xem xét kỹ.

Thứ tư, tiến hành các giải pháp theo từng mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn.

Nguyên tắc`này nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu toàn diện trong điều kiện

nguồn lực có giới hạn. Các giải pháp phải được cân nhắc về thứ tự ưu tiên và lộ

trình thực hiện. Tùy theo điều kiện về nhân lực, công nghệ thông tin, chính sách và

pháp luật mà sắp xếp thời gian để tiến hành các giải pháp cho phù hợp. Thí dụ, việc

đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào ngành BHXH nên tiến hành thử nghiệm ở

một số đơn vị tham gia BHXH ở các thành phố lớn mà đã tồn tại hình thức thanh

toán cho người lao động qua ngân hàng như các công ty có vốn đầu tư nước ngoài

hay rộng hơn là các công ty ngoài quốc doanh vì đơn vị BHXH ở các thành phố lớn

76

có điều kiện áp dụng công nghệ thông tin tốt hơn rồi sau đó áp dụng toàn diện trên

cả nước.

Thứ năm, các giải pháp cần được tiến hành đồng bộ để hỗ trợ lẫn nhau trong

từng bước thực hiện. Thí dụ, khi đưa công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động

BHXH, đào tạo nhân viên là cần thiết phải thực hiện đồng thời. Song song với

những biện pháp xử lý sai phạm cần có Luật BHXH và sự kết hợp của các cơ quan

ban ngành.

3.1.3 Dự báo

- Tỷ lệ người đóng quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) trên số người hưởng lương

hưu giảm nhanh là nguyên nhân chính đang làm thu - chi của quỹ này mất cân đối

nghiêm trọng.

- Nguy cơ mất cân đối quỹ trong tương lai gần, chế tài xử phạt các vi phạm

hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội chưa đủ mạnh cho nên việc tuân thủ còn

thấp... Những bất cập của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 đang đặt ra nhu cầu

khách quan về việc sửa đổi luật một cách cơ bản để thiết lập khung chính sách, pháp

luật BHXH phù hợp sự phát triển của xã hội. Nguy cơ mất cân đối quỹ

- Tỷ lệ nợ BHXH hiện nay luôn chiếm khoảng 4,5 - 5% số phải thu. Đặc biệt ở

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(chiếm trên 70% tổng số nợ), làm ảnh hưởng đến nguồn thu quỹ BHXH và quyền

lợi của người lao động. Một trong những nguyên nhân của tình trạng nợ đóng, chậm

đóng BHXH là do Luật BHXH hiện hành quy định lãi chậm đóng bằng mức lãi suất

của hoạt động đầu tư từ Quỹ BHXH trong năm (mức lãi suất này thường thấp hơn

nhiều so với lãi suất cho vay của các ngân hàng). Mặt khác, mức phạt tiền đối với

các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH theo quy định còn thấp. Vì vậy, nhiều

doanh nghiệp cố tình nợ, chậm đóng BHXH và chấp nhận chịu phạt để chiếm dụng

tiền đóng BHXH.

- Nhiều doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng ngừng hoạt động, phá sản nên

người lao động nghỉ việc ngày càng tăng do đó nhu cầu xác nhận, chốt sổ bảo lưu,

giải quyết trợ cấp một lần, di chuyển ngoài địa bàn của người lao động …

- Mặt khác, do nhận thức về nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm trong việc

tham gia BHXH, BHYT của chủ sử dụng lao động, người lao động vẫn còn hạn

77

chế. Những nguyên nhân trên dẫn đến việc để nợ đọng tiền BHXH với số lượng lớn

và thời gian kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

- Tình trạng lợi dụng, lạm dụng Quỹ BHYT đang diễn ra tinh vi và phức tạp

cũng là vấn đề được nhiều đại biểu quan tâm. Việc lạm dụng Quỹ được biểu hiện

dưới nhiều hình thức như: Tình trạng chênh lệch giá thuốc cùng loại giữa các bệnh

viện trong tỉnh, giữa các tỉnh, giữa bệnh viện với thị trường; không công bằng về

chi trả Quỹ BHYT cho mỗi ca bệnh ở các bệnh viện cùng hạng; chênh lệch về tần

suất khám, chữa bệnh giữa các địa phương; kê khai khống hóa đơn thuốc; cấp phát

trùng thẻ BHYT .v.v…

- Từ thực trạng đó, đề nghị cần tăng cường công tác giám định BHYT để đảm

bảo chi trả đúng người, đúng bệnh, tránh tình trạng lạm dụng, lợi dụng Quỹ BHYT.

Nếu cần thiết, có thể thành lập các cơ quan giám định độc lập, để tạo nên sự minh

bạch, trung lập giữa bên cung cấp dịch vụ y tế và bên chi trả BHYT.

3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ

Chí Minh

3.2.1 Giải pháp hạn chế nợ đọng đối với các đơn vị nợ BHXH

Nhận định được tình hình khó khăn trên, ngay từ đầu năm BHXH thành phố

Hồ Chí Minh đã triển khai đồng bộ trên toàn thành phố các biện pháp đốc thu nhằm

thu đạt kế hoạch, tỷ lệ nợ dưới mức cho phép của BHXH Việt Nam, các biện pháp

cụ thể:

- Đối với đơn vị nợ dưới 2 tháng, giao cán bộ quản lý thu điện thoại nhắc

nhở.

- Đối với những đơn vị nợ từ 2 tháng đến dưới 3 tháng, cán bộ quản lý thu

thực hiện đối chiếu thu tại đơn vị, lập biên bản đối chiếu, xác định số nợ và yêu cầu

đơn vị khắc phục số tiền nợ trong thời hạn 7 ngày làm việc. Trong năm, đã tổ chức

đối chiếu thu trực tiếp tại 4.465 đơn vị (Thành phố đối chiếu 454 đơn vị; BHXH

quận, huyện đối chiếu 4.011 đơn vị).

- Đối với những đơn vị nợ từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, cơ quan BHXH lập

danh sách, chuyển sang Thanh tra Sở Lao động thương binh và xã hội nhắc nhở đơn

vị chuyển tiền đúng quy định. Trong năm, toàn thành phố đã chuyển sang Thanh tra

Sở Lao động thương binh và xã hội nhắc nhở 1.410 đơn vị, trong đó có 186 đơn vị

78

nhắc nợ lần 2.

Nếu sau thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chuyển công văn nhắc nợ, đơn

vị vẫn không khắc phục nợ thì lập danh sách đề nghị Thanh tra Sở Lao động thương

binh và xã hội thanh tra - kiểm tra và xử lý đơn vị vi phạm theo quy định.

Sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà đơn vị vẫn không

chuyển tiền cho cơ quan BHXH, tiếp tục lập danh sách đề nghị Thanh tra Sở Lao

động thương binh và xã hội áp dụng biện pháp buộc trích tiền từ ngân hàng.

- Đơn vị nợ từ 6 tháng và có số nợ từ 100 triệu đồng trở lên thì lập hồ sơ khởi

kiện đơn vị ra Tòa án. Sau khi có quyết định của Tòa án mà đơn vị vẫn không thi

hành, tiếp tục lập đơn yêu cầu thi hành án gửi cho Chi cục Thi hành án theo quy

định.

- Xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật trong việc xử phạt các

trường hợp vi phạm chính sách BHXH nói chung và nghĩa vụ đóng BHXH nói

riêng phải đi theo hướng có cơ chế thực hiện và chịu trách nhiệm cụ thể, không

chồng chéo, mức xử phạt phải được tăng cao.

- Nhà nước điều chỉnh lại mức phạt đối với hành vi vi phạm chế độ trích nộp

BHXH theo nguyên tắc: Mức phạt phải lớn hơn mức thu lợi bất chính, và phải tăng

nặng theo số lượng người lao động bị vi phạm

- Số tiền chiếm đoạt, hay chiếm dụng càng lớn, thời gian chiếm đoạt, chiếm

dụng càng lâu thì mức phạt phải càng cao.

- Số người lao động bị ảnh hưởng càng đông thì mức phạt phải càng nặng.

Đồng thời phải quy định các biện pháp cưỡng chế hữu hiệu để thu hồi được

tiền nợ BHXH và các khoản phải nộp phạt theo quy định.

- Giao cho cơ quan BHXH quyền xử phạt các vi phạm về chính sách BHXH,

chỉ có như vậy, mới có thể ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp cố

tình vi phạm.

Đây là một bước đột phá nhằm làm tăng thêm hiệu lực pháp luật để đảm bảo

quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao. Đây chính là điểm yếu của chúng ta trong thời

gian qua cần phải được sớm khắc phục.

3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHXH

Năm 2013, công tác tài chính của BHXH thành phố triển khai trong điều

79

kiện có nhiều biến động:

- Năm 2013 là năm bắt đầu áp dụng chế độ kế toán mới theo Thông tư

178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính, chương trình kế toán luôn

cập nhật mới, thay đổi mẫu biểu liên tục.

- Bộ máy nhân viên kế toán quận, huyện biến động nhiều, cần nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn cho toàn bộ nhân viên nhất là những bộ phận quan trọng như

thu, chi, kế toán đồng loạt từ thành phố đến quận huyện để nắm bắt được công việc

chuyên sâu , đòi hỏi lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và kế toán trưởng quản lý quận,

huyện phải tập trung thời gian đầu tư nhiều hơn về tài liệu, giáo trình hướng dẫn,

kiểm tra, để kịp thời chấn chỉnh những khâu còn yếu.

Tuy nhiên, công tác này cũng đã đạt được những kết quả nhất định

Những việc BHXH TP. Hồ Chí Minh cần phải làm:

- Phối hợp với Bưu điện thành phố trong việc xây dựng lộ trình chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện và thuyết phục các đối tượng

hưu trí trên toàn thành phố chấp nhận với đề xuất này.

- Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo ban hành hướng dẫn sử dụng kinh phí

chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh sinh viên.

- Phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm giải quyết giảm trừ quá trình

đóng BHTN của các đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) nhưng chưa xác

nhận vào sổ BHXH; điều chỉnh Hợp đồng trả thẻ BHYT.

- Tập trung, sát sao công tác kế toán, tài chính của BHXH quận huyện;

hướng dẫn BHXH thực hiện các quy định của Bộ Tài chính cũng như của BHXH

Việt Nam, như: hạch toán kế toán khóa sổ cuối năm, về chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện, về kiểm tra chặt chẽ việc chi trả các chế

độ BHXH bằng tiền mặt, hướng dẫn quyết toán chi cơ sở sức khỏe ban đầu...

Siết chặt các khâu quản lý quỹ tiền mặt tại các đại lý chi lương tại các

phường vì hiện nay khâu vận chuyển tiền, lưu giữ tiền qua đêm tại các phương vẫn

chưa an toàn tuyệt đối, cần có sự chỉ đạo sát hơn nữa của lãnh đạo địa phương; Hiện

nay BHXH các quận huyện đề nghị ngân hàng chia nhỏ, chỉ chi đủ trong ngày, nếu

tồn quá nhiều thì ngân hàng sẽ đến nhận tiền thừa vào cuối ngày và sáng ngày hôm

sau sẽ chuyển tiền giao cho các phường để chi lương .

80

Việc chi lương hưu qua đại lý phường cần chấn chỉnh việc chi cho người

nhận thay phải bắt buộc có giấy ủy quyền, nhưng thực tế ở nhiều đại lý phường rất

dễ dãi vì cứ nghĩ là do quen biết nên cho nhận tiền, do những đối tượng hưu trí đã

lớn tuổi không tiện đi lại hoặc không còn ở địa phương nhận tiền BHXH mà đi theo

con ở địa phương khác, hàng tháng đến phường đăng ký từ ban đầu để nhận. Những

trường hợp già yếu không thể đi đến phường nhận được thì đến ngày cuối cùng chi

lương hưu tại phường thì Ủy ban phường kết hợp với bộ phận chi lương hưu cho

người xuống tận nhà để chi lương cho những đối tượng này.

Cấp kinh phí chi BHYT cho các bệnh viện phải sát với các quyết toán khám

chữa bệnh, duyệt hồ sơ những đối tượng bệnh dài ngày với kỹ thuật cao hoặc những

bệnh có chi phí cao. Vì số tiền chi cho lĩnh vực y tế rất cao nếu chi dư cho bệnh

viện thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn quỹ BHXH

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý

vi phạm pháp luật BHXH

Trên thực tế các quy định kiểm tra, xử phạt cũng như mức phạt các vi phạm

nghĩa vụ đóng BHXH thời gian qua đều đã có và ngày càng cụ thể. Tuy nhiên, cơ

chế để thực hiện lại nảy sinh nhiều hạn chế và bất cập. Để khắc phục những bất cập

hiện nay trong quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra cũng như tổ chức thực

hiện pháp luật BHXH trong khi chưa sửa được những văn bản pháp luật của nhà

nước, thì biện pháp trước mắt là :

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành: thanh tra lao động,

thanh tra tài chính,tổ chức liên đoàn và kiểm tra của cơ quan BHXH. Việc tổ chức

phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành sẽ tránh được hiện tượng chồng chéo, trùng

lắp thường xảy ra trong thanh tra, kiểm tra; mặt khác tập trung vào thanh tra, kiểm

tra những đơn vị trọng điểm có dấu hiệu vi phạm pháp luật BHXH

Nhìn chung, năm 2013, BHXH thành phố đã ban hành nhiều giải pháp để

kiểm soát công tác quản lý tài chính và nghiệp vụ kế toán tại BHXH quận huyện và

đại diện chi trả, bảo đảm công tác tài chính ngày càng chặt chẽ, đúng quy định hơn.

Việc chi bảo hiểm thất nghiệp được quản lý ngày càng chặt chẽ, thuận tiện hơn.

3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phôi thẻ khám chữa bệnh

Năm 2013, BHXH Thành phố là đơn vị đầu tiên trong cả nước thí điểm triển

81

khai thành công việc in thẻ BHYT có mã vạch trên chương trình QLST (phần mềm

quản lý sổ thẻ), đã tăng cường vị thế của cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với cơ sở

khám chữa bệnh và người dân trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thủ

tục hành chính trong khám chữa bệnh phù hợp với chiến lược phát triển BHYT toàn

dân. Hiện đại hóa khâu phát hành thẻ BHYT bằng việc in thẻ BHYT có mã vạch,

tạo bước đột phá quan trọng trong in, phát hành, sử dụng và quản lý thông tin trên

thẻ BHYT. Đánh giá kết quả ở bệnh viện cho thấy sử dụng mã vạch khi nhập thông

tin kê khai khám bệnh chỉ mất 01 phút thay vì đến 03 phút cho mỗi người khi nhập

từ bàn phím mà lại đảm bảo chính xác tuyệt đối.

Triển khai thực hiện công tác quản lý sổ thẻ theo phần mềm QLST giúp đổi

mới phương thức quản lý nhằm tập trung dữ liệu 24 quận huyện và thành phố về

một kho chung đồng bộ hoá dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác và

sử dụng trên cơ sở dữ liệu đồng bộ để tăng cường quản lý công tác sổ thẻ chặt chẽ

đúng quy định.

Việc ứng dụng in sổ, thẻ theo phần mềm QLST đảm bảo thống nhất về

nghiệp vụ, xây dựng được hệ thống quản lý phân quyền sử dụng theo chức năng,

nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc phát hành cũng

như quản lý dữ liệu tập trung chặt chẽ trên toàn thành phố.

Bên cạnh đó, đã thực hiện:

Quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng phôi sổ, thẻ BHYT theo số serial

từ thành phố đến từng quận huyện, từng người sử dụng đã đáp ứng được yêu cầu

quản lý phôi tập trung một cách khoa học, chặt chẽ, đúng quy định và kiểm tra,

kiểm soát phôi sử dụng, phôi hỏng chính xác.

Triển khai ứng dụng in sổ BHXH, thẻ BHYT có mã vạch (dùng công nghệ

Portal) với dữ liệu tập trung tại BHXH Thành phố, từ đó kiểm soát được thẻ BHYT

cần phát hành.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, để kịp thời chỉ đạo, uốn nắn BHXH các

quận, huyện thực hiện đúng theo quy định về công tác cấp sổ, thẻ. Hàng tháng thực

hiện kiểm tra, rà soát dữ liệu của BHXH 24 quận huyện chuyển lên BHXH thành

phố, qua đó phát hiện những sai sót trong công tác cấp sổ, thẻ và thông báo cho

BHXH quận huyện các trường hợp sai sót để kiểm tra, thu hồi và điều chỉnh.

82

Qua kiểm tra, rà soát dữ liệu cấp thẻ BHYT tại 24 quận huyện, đã trích lọc

các trường hợp cấp thẻ BHYT sai nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, sai mã

hưởng, sai giá trị thẻ tại một số BHXH quận huyện. Qua đó, đề nghị BHXH quận

huyện kiểm tra, rà soát lại toàn bộ dữ liệu cấp thẻ BHYT sai nơi đăng ký khám chữa

bệnh ban đầu, sai mã hưởng; thông tin bằng văn bản về BHXH Thành phố trong đó

nêu rõ: nguyên nhân, lỗi (chủ quan, khách quan), biện pháp khắc phục.

Đồng thời, đã kiểm tra công tác quản lý và sử dụng phôi thẻ BHYT tại quận

huyện, phát hiện một số BHXH quận, huyện chênh lệch phôi thẻ giữa số liệu báo

cáo và số liệu thực tế, còn để tồn phôi thẻ lẻ không sử dụng hết... BHXH Thành phố

đã hướng dẫn việc quản lý và sử dụng phôi đúng quy định và yêu cầu có văn bản

giải trình trong đó nêu rõ nguyên nhân sai lệch.

3.2.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ khác

3.2.4.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động BHXH

Trên thực tế, mặc dù luật BHXH ra đời những vẫn còn quá nhiều văn bản

quy định về chế độ BHXH trải qua nhiều giai đoạn khác nhau được ban hành với

một khối lượng lớn, người hưởng chế độ BHXH có thể kéo dài qua nhiều giai đoạn

nhưng người lao động nghỉ ở giai đoạn nào thì xét giải quyết chế độ ở giai đoạn đó,

nên có nhiều văn bản trước kia không còn áp dụng giải quyết chế độ cho người lao

động trong hiện tại nhưng vẫn có giá trị xem xét trong quá trình giải quyết khiếu

nại, tố cáo. Chính vì vậy, gây nhiều trở ngại trong việc giải quyết các chế độ

BHXH. Về phía Nhà nước, cần hoàn thiện các quy định hoạt động BHXH để phù

hợp với từng giai đoạn khác nhau và mang tính thống nhất. Việc quy định bằng văn

bản sẽ giúp cho đơn vị BHXH và các đối tượng tham gia BHXH nắm rõ được quy

trình giải quyết chế độ BHXH vừa đảm bảo công tác BHXH thực hiện dễ dàng và

đem lại sự yên tâm cho các đối tượng tham gia BHXH.

Để thực thi được giải pháp này cần kết hợp các giải pháp như sau:

- Cần có sự hỗ trợ, thực thi đồng bộ giữa các ban ngành liên quan giúp hoạt

động BHXH thực hiện được nhiệm vụ một cách dễ dàng.

- Cần áp dụng Luật BHXH một cách triệt để, tránh ban hành nhiều văn bản

cùng điều chỉnh một vấn đề dẫn đến chồng chéo nhau và tồn tại mâu thuẫn trong

việc giải quyết chế độ BHXH dẫn đến những thắc mắc, khiếu kiện về giải quyết chế

83

độ. Trong luật BHXH cần quy định rõ chế tài đối với những vi phạm trong thực

hiện chế độ, chính sách BHXH, đảm bảo thực sự nghiêm minh và mang tính giáo

dục cao.

- Quy định bằng văn bản pháp luật về trách nhiệm của Ban lãnh đạo đối với

việc quản lý các rủi ro thu chi BHXH để nâng cao ý thức của họ về việc luôn gắn

mục tiêu phát triển hoạt động BHXH với sự đảm bảo an toàn cho Quỹ BHXH thông

qua việc quản lý các rủi ro.

- Cơ quan BHXH cần có những quy định, hướng dẫn rõ ràng về tổ chức bộ

máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hoạt động BHXH, trách nhiệm của các kiểm

toán viên nội bộ.

- Hoàn thiện các quy định pháp lý về tổ chức, hoạt động của BHXH và xác

định rõ trách nhiệm của Ban lãnh đạo BHXH trong việc phải duy trì cơ chế kiểm

soát nội bộ hiệu quả.

Giải pháp này sẽ đóng vai trò chủ yếu về mặt pháp luật giúp cho mọi hoạt

động BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết, tạo điều kiện cho BHXH hoạt động

có hiệu quả như thu đủ và chi đúng. Đồng thời, khi có một bộ Luật BHXH rõ ràng

về các qui định BHXH giúp đơn vị BHXH, đơn vị tham gia BHXH và người lao

động yên tâm về tâm lý và bảo đảm Quỹ BHXH an toàn và tăng trưởng. Nâng cao

nghĩa vụ tham gia BHXH của người lao động và trách nhiệm của Cơ quan BHXH

đối với đối tượng tham gia BHXH.

3.2.4.2 Nâng cao vai trò giám sát, đánh giá hệ thống KSNB hoạt động

BHXH của bộ máy kiểm tra pháp chế thuộc BHXH Việt Nam

Hiện nay, hoạt động kiểm tra pháp chế hoạt động BHXH thuộc BHXH Việt

Nam với chức năng quản lý, kiểm tra, thanh tra BHXH bảo đảm sự kiểm soát của

Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về BHXH. Với ý nghĩa đó, hoạt động kiểm

tra thanh tra cũng phải dựa trên cơ sở bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.

Vì vậy, kiểm tra, thanh tra BHXH không chỉ bị điều chỉnh bởi quy định pháp luật có

liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra mà đồng thời còn chịu sự chi phối trực

tiếp của hệ thống pháp luật BHXH, mà cụ thể là các chế độ chính sách và cơ chế

quản lý về BHXH theo quy định của pháp luật.

Theo chức năng đã được giao phó, hoạt động kiểm tra của BHXH chỉ mới

84

thực hiện được một phía chủ yếu là kiểm tra về phía đơn vị tham gia BHXH có nộp

đủ và chi đúng chế độ hay không. Còn về phía hệ thống KSNB của hoạt động

BHXH, hàng năm BHXH Việt nam vào kiểm tra tình hình hoạt động của BHXH

TP.Hồ Chí Minh về các nghiệp vụ thường xuyên. Đơn vị BHXH TP.Hồ Chí Minh

cứ đúng niên hạn hai năm tiếp đoàn Kiểm toán Nhà nước vào kiểm toán đơn vị.

Như vậy, để kiểm tra, thanh tra BHXH được thực hiện để quản lý rủi ro và

đánh giá hệ thống KSNB cần có các biện pháp sau:

- Tổ chức cơ cấu hệ thống KSNB phù hợp, thực hiện đúng vai trò.

- Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra.

- Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy chế và quy trình kiểm tra, thanh tra

bao gồm trách nhiệm đánh giá công tác kiểm tra để tránh sự chồng chéo khi kiểm

tra. Quy định các chế tài đối với các đơn vị BHXH nếu kiểm tra BHXH phát hiện

hoạt động kiểm soát nội bộ yếu kém.

- Thiết lập các tiêu chí cụ thể khi đánh giá rủi ro thu chi BHXH khi thực hiện

kiểm tra.

- Tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về thanh tra BHXH.

- Tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra BHXH thông qua

mạng thông tin trực tuyến với các đơn vị BHXH. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công

nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật thông tin

của các đối tượng tham gia BHXH.

Nâng cao vai trò kiểm tra, thanh tra hệ thống KSNB của đơn vị BHXH nghĩa

là tăng cường việc giảm thiểu các rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động BHXH. Giải

pháp này yêu cầu hệ thống KSNB phải thực sự độc lập với đơn vị BHXH để những

quy định, luật pháp BHXH bảo đảm được thực hiện đúng và phù hợp. Đồng thời, sẽ

kiểm tra xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động BHXH, phát hiện ra những

quy định chưa phù hợp hoặc chồng chéo. Từ đó, có những đề nghị hoàn thiện công

tác BHXH.

3.2.4.3 Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH và

các đối tượng tham gia BHXH

Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHXH

Hiện nay để quản lý trên 5,1 triệu đối tượng đang tham gia và hưởng các chế

85

độ BHXH với yêu cầu phải quản lý đến từng đối tượng, thì chúng ta không thể nào

làm được nếu chỉ sử dụng các biện pháp thủ công. Vì vậy, đẩy mạnh việc nghiên

cứu và đưa công nghệ thông tin vào quản lý các hoạt động thu và xác nhận hưởng

BHXH là giải pháp mà cơ quan BHXH phải có sự đầu tư thích đáng để nghiên cứu,

xây dựng và đưa vào thực hiện các phần mềm quản lý cho mặt của hoạt động

BHXH, trước mắt phải tập trung vào công tác quản lý thu BHXH và chi trả các chế

độ BHXH.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động quản lý quỹ BHXH: Đây là giải pháp phải thực hiện trước khi đưa công

nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động thu BHXH. Trước tiên, xác định các cơ sở

dữ liệu cơ bản cần phải có liên quan đến đối tượng tham gia BHXH. Cơ sở dữ liệu

này phải thống nhất vì hoạt động thu BHXH phải có khả năng giải quyết trên qui

mô cả nước để theo dõi các đối tượng tham gia khi có sự thay đổi quá trình tham gia

BHXH ở các địa phương khác nhau. Cơ sở dữ liệu này phải có khả năng liên kết

giữa các đơn vị BHXH trên cả nước để có thể kiểm tra việc giải quyết chế độ

BHXH đúng đối tượng. Vì vậy cần xây dựng được một phần mềm thích hợp cho

công tác quản lý BHXH, ứng dụng công nghệ thông tin vào những công tác theo

yêu cầu, vấn đề quan trọng trước tiên cần thực hiện đó là cung cấp những dữ liệu

thích hợp, đầy đủ, cụ thể.

Khối cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được những đòi hỏi của ngành, cần thiết cho

ngành. Đây cũng chính là những dữ liệu cần thiết của các ngành quản lý khác thuộc

khối cơ sở dữ liệu quốc gia.

Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho công tác quản lý BHXH đối với

các đối tượng tham gia BHXH:

- Tạo lập kênh thông tin liên thông giữa các cơ quan chức năng như Sở kế

hoạch và Đầu tư, Sở lao động – thương binh và Xã hội, Cục Thuế, Liên đoàn lao

động, các ngành khác có liên quan… với hoạt động BHXH để có thể nắm bắt thông

tin về các đơn vị tham gia BHXH. Trên cơ sở đó có các cảnh báo, lưu ý đối với hoạt

động BHXH khi đơn vị tham gia BHXH có sự biến động.

- Tạo lập kênh thông tin trực tiếp giữa đơn vị BHXH với các đơn vị tham gia

BHXH để theo dõi được quá trình tham gia BHXH của các đối tượng, sự thay đổi

86

công việc của các đối tượng.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá, công khai hoá các thủ

tục hồ sơ, giấy tờ và các bước thực hiện, cải tiến lề lối làm việc, tạo thuận lợi cho

người lao động tham gia BHXH, tránh gây phiền hà, sách nhiễu cho đối tượng tham

gia BHXH.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Ủy ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh

Nâng cao vai trò giám sát đánh giá hệ thống KSNB hoạt động BHXH của bộ

máy kiểm tra pháp chế thuộc BHXH Việt Nam.

Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH và các đối

tượng tham gia BHXH. Kết nối dữ liệu những đơn vị mới được cấp giấy phép kinh

doanh của Sở Kế Hoạch Đầu Tư; Liên thông dữ liệu với Cục Thuế thành phố khi

đơn vị đăng ký mã số thuế, nhằm không để sót những đơn vị mới và quản lý đầu

vào hoặc biết được những đơn vị giải thể, phá sản – quản lý đầu ra.

Nâng mức xử phạt Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 qui định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH lên cao hơn nhằm đủ tính răn

đe các đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật.

Đề nghị Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với với các

ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, thực hiện nghiêm các qui

định xử lý vi phạm pháp luật về BHXH và nâng cao chất lượng bộ máy quản lý Nhà

nước trong lĩnh vực quản lý công tác BHXH

3.3.2 Kiến nghị với BHXH Việt Nam

- Ngành BHXH tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác

BHXH trên cơ sở xây dựng mô hình thu – chi hợp lý, cải cách thủ tục hành chính,

hiện đại hóa và tin học hóa trong công tác quản lý nghiệp vụ BHXH. Xã hội hóa

trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin kết nối thông tin về BHXH - BHYT trên phạm

vi cả nước.

- Hoàn thiện biện pháp khác của hệ thống KSNB.

- Tăng cường hoạt động kiểm soát đối với hoạt động thu – chi BHXH

- Thiết lập bộ phận cảnh báo về việc thu BHXH trong hoạt động BHXH.

87

- Hoàn thiện quy trình thu BHXH và xét duyệt chi BHXH để đảm bảo thu đầy

đủ, kịp thời và giải quyết đúng đối tượng.

- Tổ chức chuyển đổi việc cấp mã sổ BHXH, thẻ BHYT theo số định danh đối

tượng quản lý. Đảm bảo từ năm 2016 thống nhất quản lý đối tượng theo số định

danh nhằm loại bỏ việc trùng lắp dữ liệu.

- Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ

thống quản lý BHXH – BHYT

Giai đoạn 2013 – 2015:

Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp phần mếm nghiệp vụ, phần mềm quản lý nội

bộ theo hướng giảm thiểu sử dụng công văn giấy; phần mếm cung cấp dịch vụ công

trên mạng.

Triển khai việc sử dụng thẻ từ để quản lý quá trình tham gia BHXH, loại bỏ

dần việc sử dụng sổ BHXH . Đảm bảo cho mỗi người lao động chỉ có một số thẻ

BHXH duy nhất trong suốt quá trình tham gia và hưởng chế độ chính sách BHXH.

Thí điểm tại thành phố Hồ Chí Mính làm căn cứ để nhân rộng cho toàn bộ hệ thống

BHXH Việt Nam

Giai đoạn từ 2015 – 2020

Áp dụng hệ thống chương trình quản lý thống nhất, có khả năng kết nối tất cả

địa phương khác trên toàn quốc. Trên cơ sở đó thay sổ BHXH bằng thẻ từ để quản

lý, loại bỏ việc xác nhận thủ công vào sổ. Người lao động có điều kiện sử dụng thẻ

để quản lý quá trình tham gia BHXH của mình và được giải quyết chế độ BHXH

trên phạm vi toàn quốc.

Sớm ban hành chiến lược phát triển BHXH đến năm 2020, từng bước thực

hiện nguyên tắc “ đóng - hưởng”.

BHXH Việt Nam và Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam sớm xây dựng lộ trình

chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện tại thành phố Hồ

Chí Minh

BHXH Việt nam nên kiến nghị sớm ban hành Luật BHXH sửa đổi, bổ sung,

hoàn thiện hệ thống pháp luật BHXH.

Đối với công tác cải cách bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ, BHXH Việt

Nam cần triển khai xây dựng dự thảo một số văn bản về công tác cán bộ như: dự

88

thảo qui chế tuyển dụng công chức; văn bản hướng dẫn qui hoạch nguồn cán bộ

quản lý thuộc BHXH Việt nam giai đoạn 2016-2021

89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH là khâu kiểm tra cuối cùng đối

với toàn bộ hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam. Việc đưa ra các giải pháp để

hoàn thiện công tác quản lý thu – chi – quản lý quỹ BHXH là yêu cầu rất cần thiết.

Kết quả của nó là đảm bảo cho tất cả các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH

được tham gia BHXH và tiến tới mọi người lao động trong xã hội đều được tham

gia BHXH theo hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện, đảm bảo chính xác quá trình và

thời gian tham gia BHXH của từng người lao động, làm căn cứ để giải quyết các

chế độ BHXH được công bằng, chính xác theo nguyên tắc "có đóng, có hưởng" và

"đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít".

Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp: Hoàn thiện, nâng cao tính đồng bộ

và khả thi của hệ thống luật pháp; Tăng cường mở rộng đối tượng tham gia BHXH

đối với người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế; Hoàn thiện quy trình quản lý

thu – chi BHXH đảm bảo thu đúng đối tượng; Chi chính xác từng loại đối tượng

tham gia BHXH đảm bảo cân đối quỹ; Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng

lực của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội; Sử dụng có hiệu quả công

nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý thu BHXH; Tăng cường công tác thanh

tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH

thì chắc chắn đem lại hiệu quả rất cao trong công tác quản lý thu – chi ; quản lý quỹ

BHXH. Có như vậy, công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH mới đạt

được mục tiêu và yêu cầu đặt ra nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng,

pháp luật của Nhà nước, đưa chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc

sống.

90

KẾT LUẬN

Luật BHXH ra đời là cơ sở vững chắc đảm bảo việc thực hiện hoạt động

BHXH tại Việt Nam đúng quy định, nguyên tắc. Luật BHXH đã giúp hệ thống

BHXH Việt Nam có những quyết định thống nhất, phù hợp trên phạm vi cả nước.

Nâng cao trách nhiệm của đơn vị BHXH và ý thức thực hiện nghĩa vụ của các đối

tượng tham gia BHXH.

Qua phần trình bày trên, có thể nhận thấy rằng các giải pháp đưa ra đều nhằm

giải quyết vần đề giảm thiểu và quản lý được các rủi ro của hoạt động BHXH. Để

hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu và hiệu quả, BHXH TP. Hồ Chí Minh

phải đưa công nghệ thông tin tiên tiến để rà soát được từng mã cá nhân trong phạm

vi cả nước vào hoạt động quản lý BHXH là điều cần thiết hiện nay.

Từ những nghiên cứu chung về BHXH và kinh nghiệm thực tiễn hoạt động

BHXH, luận văn đã làm rõ và củng cố thêm vai trò quan trọng của BHXH, cũng

như việc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ BHXH là một tất

yếu, xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn; đặc biệt là trong công cuộc đổi

mới hiện nay của đất nước.

- Quỹ BHXH đã hình thành, tồn tại trên thực tế và ngày càng phát triển; quỹ

được quản lý tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước; quỹ đảm bảo chi

trả đầy đủ và kịp thời cho người lao động khi có đủ các điều kiện được hưởng

BHXH theo quy định, đồng thời góp phần đáng kể vào việc giảm thất thoát quỹ

BHXH của ngân sách nhà nước nhằm giải quyết đầy đủ chính xác các chế độ

BHXH, để có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực cấp thiết khác của đất nước.

Về hạn chế, luận văn đã chỉ ra hạn chế lớn nhất là chưa có một hệ thống chính

sách thống nhất, tương đối đầy đủ và đồng bộ về BHXH; đặc biệt là cơ chế để tổ

chức thực hiện còn bất cập, chồng chéo, các quy định của pháp luật chưa đầy đủ;

việc xử lý trách nhiệm của các bên tham gia BHXH còn chung chung, chưa rõ ràng,

mức xử lý còn quá nhẹ, chưa có tác dụng giáo dục và ngăn chặn các hành vi vi

phạm luật BHXH của các bên tham gia.

Từ những thực trạng đã phân tích ở chương 2; Hoàn thiện quy trình kiểm soát

nội bộ hoạt động BHXH đảm bảo cân đối quỹ BHXH; Hoàn thiện tổ chức bộ máy,

nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội; Sử dụng có

91

hiệu quả công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý Thu – Chi – Quản lý quỹ

BHXH; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm

tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH. Các giải pháp trên đòi hỏi phải được thực hiện

đồng bộ và thường xuyên, chỉ có như vậy, việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách

BHXH mới đạt được những kết quả như mong muốn.

Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn

thiện một bước công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện

nay và trong tương lai để hoạt động của BHXH Việt Nam ngày càng có hiệu quả,

thực sự là một lưới an toàn xã hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá

đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác kiểm soát nội bộ BHXH ngày

càng nảy sinh nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và

khả năng, tác giả luận văn chỉ mong đóng góp phần nào cả về lý luận và thực tiễn

trong việc hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được

sự góp ý phê bình của các nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài này để

luận văn được hoàn thiện hơn.

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Báo cáo thực trạng quản lý công tác Bảo hiểm Xã hội ở Thành phố Hồ Chí

Minh.

2. Giáo trình Bảo hiểm, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Thống kê,

năm 2005.

3. Kiểm toán, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản Thống

kê, năm 2004

4. Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội nước CHXHCNVN

thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006

5. Quyết định số 1644/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 11 năm 2012 về việc quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng

trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Báo cáo qui chế phối hợp công tác năm 2013 – chương trình phối hợp 2014 6.

Bảo hiểm xã hội Tp. Hồ Chí Minh; Báo cáo tổng kết năm 2012 - 2013 của 7.

BHXH TP. Hồ Chí Minh

Tạp chi BHXH Việt Nam tháng 06/2013; tháng 11/2013 8.

Tạp chi BHXH Việt Nam tháng 04+ 05+ 06 + 07 năm 2014 9.

10. Thông tin khoa học BHXH năm 2013 – 2014

11. Trang web: http://bhxhtphcm.gov.vn

12. Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội (2013), Một số vấn đề về chính

sách bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.

13. Các báo cáo tham luận tại hội thảo của Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc

hội.

Sở Lao động –Thương binh –Xã hội, Báo cáo năm 2011-2012-2013 14.

Liên đoàn lao động Tp.Hồ Chí Minh, Báo cáo thu năm 2011-2012-2013 15.

16. Đỗ Văn Sinh (2004), Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Luận văn

17.

Bảo hiểm xã hội Tp.HCM, Báo cáo tổng hợp thu năm 2011 – 2012 – 2013

18. Bảo hiểm xã hội Tp.HCM, Báo cáo tổng hợp chi năm 2011 – 2012 – 2013

tiến sỹ khoa học Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

93

Tiếng Anh

19. Internal Control: Integrated Framework, Evaluation Tools – COSO,

Septemper 1992.

20. Internal Control: Integrated Framework, Framework – COSO, Septemper

1992.