BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TIÊU THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TIÊU THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LÊ QUANG HÙNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 08 tháng 11 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
TT
1
TS. LƯU THANH TÂM
Chủ tịch
2
TS. NGUYỄN VĂN KHOẢNG
Phản biện 1
3
TS. PHAN MỸ HẠNH
Phản biện 2
4
TS. VÕ TẤN PHONG
Ủy viên
5
TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày…. Tháng…. năm 2014
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TIÊU THỊ THU HIỀN Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 16/03/1972 Nơi sinh: Hà Tĩnh
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1341820019
I- Tên đề tài:
“ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ
Chí Minh” .
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Bảo Hiểm xã
hội thành phố Hồ Chí Minh từ đó xây dựng hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm
soát nội bộ trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối bộ với hoạt động Bảo
hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/03/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/09/2014
V- Cán bộ hướng dẫn: TS.Lê Quang Hùng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Lê Quang Hùng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của quý Thầy, Cô, Ban lãnh đạo Bảo Hiểm Xã Hội Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè
và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn TS. LÊ QUANG HÙNG, người hướng dẫn khoa học
cho luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cho em về mọi mặt để hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Phòng
Quản Lý Khoa Học – Đào Tạo sau Đại Học đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội Đồng chấm luận văn đã có
những ý kiến đóng góp để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cho em cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu.
Tác giả luận văn: TIÊU THỊ THU HIỀN
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2014
Học viên thực hiện luận văn
TIÊU THỊ THU HIỀN
iii
TÓM TẮT
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà
nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Chế độ BHXH phát triển cùng
với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội của đất nước. Việc thực hiện việc chi trả
lương hưu và các chế độ theo quy định của pháp luật, quyền lợi của người tham gia
ngày càng được mở rộng các đối tượng tham gia. Việc giám sát, kiểm soát và ngăn
ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của BHXH là rất cần thiết.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động tại BHXH Thành phố Hồ Chí Minh; trong đó hoạt động
đáng quan tâm nhất là quản lý thu – quản lý chi - quản lý quỹ BHXH.
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính
sự nghiệp
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở phân tích các ưu, nhược điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại BHXH TP HCM.
Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn
thiện một bước công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai để hoạt động của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH
TP.Hồ Chí Minh nói riêng ngày càng có hiệu quả, thực sự là mạng lưới an toàn xã
hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước, làm cho dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
iv
ABSTRACT
Social Insurance gurantees alternative compensations of income within cases
defined by laws. Regulations of SI develop together with development of the state
economy, so supervising , examining and preventing risks from occurring in SI is
definitely necessary.
This study aimed to suggest some solutions for perfecting internal control
system of HCMC Social Insurance - especially focussing on account receivable
management, as well as expenditure and fund management. The study sytemized
basic reasons of internal control in aministration agency. Furthermore, analyzing,
evaluating the actual state of internal control of HCMC Social Insurance. From the
analysis, the strengths and weaknesses of the internal control system of HCMC
Social Insurance, this study promoted some solutions for perfecting its operation.
Hoping that the results of this thesis will play a role in perfecting the internal
control work of social insurance in this period and in the future at HCMC Social
Insurance. These suggestions aims to help Vietnamese SI in general and HCMC
Social Insurance in specific to operate more effectively. Also the result of this study
will help to build a network of safe society in Social Insurance.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................................... iii
ABSTRACT .................................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ........... 4
1.1 Tổng quan về hoạt động BHXH .................................................................... 4
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH ................................. 4
1.1.1.1 Khái niệm............................................................................................. 4
1.1.1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của bảo hiểm xã hội nói chung .................. 5
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH đối với khu vực Nhà
nước ...................................................................................................................... 6
1.1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 6
1.1.2.2. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực
hiện chính sách BHXH ...................................................................................... 7
1.1.2.3. Hệ thống các chế độ BHXH ................................................................. 7
1.1.3 Sự phát triển của hoạt động BHXH tại Việt Nam .................................. 9
1.1.3.1 Thời kỳ trước 1995 ............................................................................... 9
1.1.3.2 Thời kỳ sau 1995 ................................................................................ 11
1.2 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH ................................. 17
1.2.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB trong hoạt động BHXH
............................................................................................................................ 17
1.2.1.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB nói chung .......... 17
1.2.2. Đặc điểm về Kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH ............................. 20
1.2.2.1 Khái niệm BHXH ............................................................................... 20
1.2.2.2 Đặc điểm về kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH .......................... 20
vi
1.2.3 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực Nhà Nước
(INTOSAI) ......................................................................................................... 22
1.2.3.1 Định nghĩa về KSNB trong hoạt động BHXH ở khu vực Nhà nước .. 22
1.2.3.2. Các yếu tố của hệ thống KSNB trong hoạt động BHXH khu vực nhà
nước ................................................................................................................. 23
1.3 Kiểm soát nội bộ về hoạt động BHXH của một số quốc gia .......................... 24
1.3.1 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Philippin ..................... 24
1.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Mỹ và Canada ............ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH ......................................................................................28
2.1 Giới thiệu tổng quan về TP. Hồ Chí Minh .................................................. 28
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 28
2.1.1.1 Lịch sử hình thành............................................................................... 28
2.1.1.2 Vị trí - Dân số - Khí hậu .................................................................... 28
2.1.1.3 Kinh tế - Văn hoá du lịch và dịch vụ giải trí ...................................... 29
2.1.1.4 Tiềm năng kinh tế .............................................................................. 30
2.1.2 Giới thiệu về BHXH TP. Hồ Chí Minh................................................... 30
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 30
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 32
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động tại BHXH TP. HCM ......................................... 34
2.2 Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh ......... 41
2.2.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý sổ, thẻ BHXH –
BHYT ............................................................................................................... 41
Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác cấp sổ BHXH ............................ 42
2.2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ công tác quản lý Thu BHXH, BHYT, BHTN
............................................................................................................................ 45
2.2.2.1 Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc: ............................................. 46
2.2.2.2 Tình hình nợ BHXH, BHYT: ............................................................ 49
2.2.3 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý Chi từ quỹ BHXH ..
............................................................................................................... 55
vii
2.3 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro của hoạt động
BHXH tại cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh ........................................................ 58
2.3.1 Nhận xét về hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh .. 58
2.3.1.1 Nhận xét hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh .. 58
2.3.1.2 Đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh .. 59
2.3.2 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soạt nội bộ với các hoạt động
BHXH tại BHXH TP.Hồ Chí Minh ................................................................... 60
2.3.2.1 Nhận dạng rủi ro ............................................................................... 60
2.3.2.2. Phân tích các nguyên nhân ................................................................. 66
2.3.3 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH
tại BHXH TP.Hồ Chí Minh ................................................................................ 68
2.3.3.1 Môi trường kiểm soát .......................................................................... 69
2.3.3.2 Các hoạt động kiểm soát .................................................................... 70
2.3.3.3 Thông tin và truyền thông ................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................73
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH .................................................74
3.1 Quan điểm phát triển ................................................................................... 74
3.1.1 Quan điểm phát triển ............................................................................. 74
3.1.2 Phương hướng phát triển ...................................................................... 74
3.1.3 Dự báo .................................................................................................. 76
3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ
Chí Minh ................................................................................................................ 77
3.2.1 Giải pháp hạn chế nợ đọng đối với các đơn vị nợ BHXH .................... 77
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHXH ................................ 78
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phôi thẻ khám chữa bệnh ......... 80
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ khác ......................... 82
3.2.4.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động BHXH ...................... 82
3.2.4.2 Nâng cao vai trò giám sát, đánh giá hệ thống KSNB hoạt động
BHXH của bộ máy kiểm tra pháp chế thuộc BHXH Việt Nam ....................... 83
viii
3.2.4.3 Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH và các
đối tượng tham gia BHXH .............................................................................. 84
3.3 Kiến nghị ..................................................................................................... 86
3.3.1 Kiến nghị với Ủy ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh .............................. 86
3.3.2 Kiến nghị với BHXH Việt Nam ............................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................89
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................92
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH TP.: Bảo hiểm xã hội TP.Hồ Chí Minh
BHYT: Bảo hiểm y tế
Ngân sách nhà nước
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
NSNN:
NLĐ: Người lao động
KSNB: Kiểm soát nội bộ
ILO : Tổ chức lao động Quốc Tế
INTOSAI : Tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế (Guideline for
International Standard)
COSO: Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ (Committee of Sponsoring
Organizations)
QLST: Phần mềm quản lý sổ thẻ
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới .......................................... 9
Bảng 1.2: Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN ..................................15
Bảng 1.3: Người lao động là phu nhân (phu quân) hưởng lương từ Ngân sách của
Nhà nước ........................................................................................................................................15
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác cấp sổ BHXH từ 2011- 2013 ........................42
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện công tác cấp thẻ BHYT từ 2011- 2013 ........................44
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện công tác cấp phôi sổ BHXH, thẻ BHYT bị hư hỏng
từ 2011- 2013 ................................................................................................................................45
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện công tác Thu BHXH từ 2011- 2013 .............................47
Bảng 2.5: Số lao động tham gia BHXH năm 2011 – 2013 ............................................48
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện công tác nợ đọng BHXH từ 2011- 2013 .....................50
Bảng 2.7: Tình hình nợ BHXH - BHYT tính đến 31/07/2014 ........................................52
Bảng 2.8: Tình hình khởi kiện năm 2013 ..............................................................................54
Bảng 2.9: Tình hình chi BHXH năm 2011 - 2013 .............................................................57
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức BHXH TP. Hồ Chí Minh ..........................................................34
Hình 2.2: Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc ............................................................46
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một một trong những chính sách xã hội quan
trọng của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Chế độ chính sách BHXH
không những có ý nghĩa đối với cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu vực
kinh tế của nhà nước mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp. Bởi vì những doanh nghiệp này, nếu chế độ, chính sách
BHXH không được thực hiện thì chủ sử dụng lao động sẽ không bị ràng buộc về
trách nhiệm đối với người lao động khi người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; khi hết tuổi lao động hoặc bị chết; khi sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ phải ngừng sản xuất hoặc phá sản, giải thể...
Trong những trường hợp trên, nếu các chế độ, chính sách BHXH được thực hiện thì
quyền lợi người lao động theo quy định sẽ được đảm bảo, góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình họ. Trường hợp ngược lại, người lao động sẽ được
hưởng các quyền lợi chính đáng, hết sức quan trọng đó.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quá trình đổi mới toàn diện trong tất cả các lĩnh
vực của đất nước đang diễn ra từng ngày. Nền kinh tế đất nước đang phát triển
mạnh mẽ theo định hướng đa thành phần kinh tế. Thực hiện tốt chế độ, chính sách
BHXH trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là yếu tố hết sức quan trong để
đảm bảo sự công bằng giữa những người lao động làm việc trong các thành phần
kinh tế khác nhau. Đó là sự công bằng về nghĩa vụ đóng góp cho đất nước, cho xã
hội cũng như công bằng về các quyền lợi mà họ cần được hưởng từ nhà nước, từ xã
hội. Chính sự bình đẳng này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nói cách khác, đó là sự thúc đẩy quá trình sản suất phát triển lên một trình độ mới,
cao hơn.
Trong số các đơn vị BHXH ở Việt Nam, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh là
đơn vị BHXH có mức đóng góp vào Quỹ BHXH Việt Nam cao nhất. Với địa bàn
quản lý rộng, số lượng các doanh nghiệp nhiều, đa dạng và ngày càng phát triển
đang là một vấn đề khó khăn đặt ra cho cơ quan trong quá trình quản lý hoạt động
BHXH.
Tất cả các lý do trên đòi hỏi Cơ quan BHXH TP HCM phải có một hệ thống
2
kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu. Với những lý do trên đây, tôi chọn đề tài "Hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh” là yêu
cầu tất yếu.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thấy môi trường kiểm soát là nền tảng của kiểm soát nội bộ trong hoạt
động BHXH. Các yêu cầu về môi trường kiểm soát trong hoạt động BHXH về cơ
bản khá tương đồng với hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm các chính sách, thủ
tục, kỹ thuật và cơ chế nhằm thực hiện các chỉ đạo của người lãnh đạo. Các hoạt
động kiểm soát cũng hỗ trợ cho cho việc đối phó với rủi ro.
Kiểm soát công tác quản lý tài chính và nghiệp vụ kế toán BHXH quận
huyện và đại diện chi trả, bảo đảm công tác tài chính ngày càng chặt chẽ, đúng quy
định hơn. Việc chi bảo hiểm thất nghiệp được quản lý ngày càng chặt chẽ, thuận
tiện.
3. Mục tiêu đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài:
Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ tại BHXH
thành phố Hồ Chí Minh từ đó xây dựng hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát
nội bộ trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối bộ với hoạt động Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ
Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Kiểm soát chặt chẽ có hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về
BHXH – BHYT – BHTN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Kiểm soát quá trình thực hiện công tác thu – công tác chi – giải quyết chế độ
chính sách BHXH – BHYT – BHTN cho người lao động, người dân trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh.
- Đảm bảo tuân thủ các qui định và luật BHXH hiện hành một cách khoa học
mang lại hiệu quả cao.
- Bảo vệ tài sản, nguồn tiền, nguồn lực để chống thất thoát quỹ, lãng phí....
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động của BHXH, trong đó hoạt động kiểm
3
soát nội bộ:
Quản lý thu – quản lý chi - quản lý phôi thẻ BHXH, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
- Phạm vi nghiên cứu: Bảo Hiểm Xã Hội TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê
toán học; phương pháp phân tích, dự báo.
Các phương pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình
nghiên cứu.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có rất nhiều công tình nghiên cứu về lĩnh vực BHXH. Phần
lớn các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu rộng, tầm bao quát cao ở các
lĩnh vực định hướng chiến lược BHXH, quản lý quỹ BHXH như đề tài luận án tiến
sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” năm 2005 – TS
Đỗ Văn Sinh.
Luận văn thạc sĩ kinh tế - chuyên ngành Kinh tế học: “Hoàn thiện công tác
chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007 – TS
Lý Thị Tuyết Mai; Tác giả đã nêu được thực trạng hoạt động chi trả các chế độ
BHXH trên các mặt như: Mẫu biểu chi BHXH; về quản lý đối tượng chi trả; quy
trình chi trả các chế độ BHXH; Tác giả đã đánh giá được thực trạng và nêu lên được
những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại trong quản lý công tác chi trả, đã đưa ra các
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi trả các chế độ BHXH.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu; phần kết luận ; Nội dung nghiên cứu gồm có 03
chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động BHXH và hệ thống kiểm soát nội bộ
trong hệ thống BHXH
Chương 2: Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí
Minh
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thống kiểm soát nội bộ tại BHXH
TP. Hồ Chí Minh
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tổng quan về hoạt động BHXH 1.1
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH
1.1.1.1 Khái niệm
“Bảo hiểm là một phương pháp lập quỹ dự trữ bằng tiền do những người có
cùng khả năng góp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo nên”. Định nghĩa này chỉ
mới đề cập đến phương pháp lập quỹ dự trữ bảo hiểm, mà chưa rõ phương thức sử
dụng nó.
“ Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường cho
người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo
hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho
người thứ ba”. Điều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho người
bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham gia
gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường
thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm vi bảo hiểm là những
rủi ro mà người tham gia đăng ký với người bảo hiểm.
Đây là những định nghĩa mang tính chất chung của bảo hiểm. Có định nghĩa
chỉ rõ đặc trưng riêng của loại bảo hiểm xã hội. Chẳng hạn:
“BHXH là sự đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động và gia đình họ
khi có nguy cơ mất an toàn về kinh tế do bị giảm hoặc mất khả năng lao động thông
qua việc sử dụng nguồn quỹ huy động từ người tham gia và sự tài trợ của Nhà
nước”. Định nghĩa này chỉ rõ mục đích của BHXH là đảm bảo đời sống cho người
lao động và gia đình họ thông qua sử dụng quỹ huy động từ người tham gia và sự
tài trợ của Nhà nước để trợ cấp cho người lao động bị giảm sức lao động hoặc mất
sức lao động.
Bảo hiểm nói chung hay BHXH nói riêng đều mang lại những lợi ích kinh tế
– xã hội thiết thực. Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham
gia trước tổn thất do rủi ro gây ra. Bảo hiểm góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất,
giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho
5
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu của
ngân sách Nhà nước.
Với quỹ bảo hiểm do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, công ty
bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người
tham gia để họ khôi phục đời sống, sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách Nhà
nước không phải chi ra để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi
ro, tất nhiên trừ trường hợp tổn thất có tính thảm họa, mang tính xã hội rộng lớn.
Bảo hiểm còn là phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã
hội. Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông
qua hoạt động tái bảo hiểm. Bảo hiểm thu hút số lượng lao động nhất định của xã
hội, góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội, góp phần tạo ra một bộ
phận tổng sản phẩm trong nước của quốc gia. Cuối cùng bảo hiểm là chỗ dựa tinh
thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế – xã hội; giúp họ yên tâm trong cuôc sống,
sinh hoạt và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của bảo hiểm xã hội nói chung
BHXH là nhu cầu khách quan của người lao động, nó đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ gặp phải những sự kiện bảo
hiểm làm giảm hoặc mất khả năng lao động nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động và gia đình họ.
BHXH mang tính cộng đồng và nhân đạo và nhân văn sâu sắc – BHXH phát
sinh trên cơ sở quan hệ lao động và thể hiện mối quan hệ 3 bên, bên tham gia
BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Trách nhiệm về quyền lợi các bên được
luật pháp quy định rõ ràng.
Bảo hiểm y tế (BHYT) được tách ra từ chế độ “chi phí y tế” trong hệ thống
các chế độ BHXH. Do đó, nó mang đầy đủ của tính chất của BHXH. BHYT đáp
ứng nhu cầu khám và chữa bệnh của mọi thành viên trong xã hội nên nó không chỉ
dừng lại ở lực lượng lao động mà mở rộng đến mọi đối tượng có nhu cầu dưới hình
thức tự nguyện.
BHXH xuất hiện khá sớm và phát triển theo quá trình phát triển của xã hội.
Năm 1883, ở nước Phổ (Cộng hòa Liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo
hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Một số nước
6
châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH. BHXH lần
lượt xuất hiện ở các nước dưới mức độ khác nhau nhưng cũng chung mục đích là
đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ.
BHXH đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội
thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc (10/08/1945) đã ghi: “ Tất
cả mọi người lao động với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng bảo
hiểm xã hội…”. Ngày 4 tháng 6 năm 1952, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký
công ước Giơ – ne – vơ (Công ước số 102) về “Bảo hiểm xã hội cho người lao
động” và khuyến nghị các nước thực hiện BHXH cho người lao động theo khả năng
và điều kiện kinh tế của mỗi nước. Từ đó, các nước vận dụng khuyến nghị của ILO,
đã có chính sách, biện pháp phù hợp với từng điều kiện cụ thể, tạo môi trường cho
BHXH phát triển không ngừng.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động BHXH đối với khu vực Nhà
nước
1.1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người
lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
- Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
- Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương.
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội, Ngoài
BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội.
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều
kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội, trong những trường hợp bị
bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản
thân và gia đình. Sự giúp đỡ này được thực hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng của
7
Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật, đóng góp của các tổ chức xã hội và những người
hảo tâm.
Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước,
của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những người hay một bộ phận xã hội có
nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những người có công với đất nước, liệt sỹ và
thân nhân liệt sỹ, thương binh, bệnh binh… đều là những đối tượng được hưởng sự
đãi ngộ của nhà nước, của xã hội.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng, phạm vi và cách thức thực
hiện, song BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội đều là những chính sách xã hội
không thể thiếu được của một Quốc gia.
1.1.2.2. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy
thực hiện chính sách BHXH
Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước phụ
thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Nếu những mô hình về đảm
bảo vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nước cung cấp thì vai trò của nhà nước là
trực tiếp và toàn diện. Nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do người sử dụng lao động,
người lao động và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước tham gia quản lý.
Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và
bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nước trên thế giới, việc quản lý vĩ mô
BHXH đều được Nhà nước giao cho Bộ Lao động hoặc Bộ Xã hội trực tiếp điều
hành.
1.1.2.3. Hệ thống các chế độ BHXH
Chính sách BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mỗi
quốc gia. Việc ban hành chính sách BHXH phải dựa vào điều kiện kinh tế – xã hội
của đất nước trong từng thời kỳ và xu hướng vận động khách quan của toàn bộ nền
kinh tế, xã hội. Chính sách này có thể biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật,
Hiến pháp… Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy
định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối
với người lao động.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong Công
ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH gồm:
8
- Chăm sóc y tế (1)
- Trợ cấp ốm đau (2)
- Trợ cấp thất nghiệp (3)
- Trợ cấp tuổi già (4)
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (5)
- Trợ cấp gia đình (6)
- Trợ cấp sinh đẻ (7)
- Trợ cấp khi tàn phế (8)
- Trợ cấp cho người còn sống ( trợ cấp người nuôi dưỡng) (9)
Tùy điều kiện kinh tế – xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực
hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 5 chế
độ. Trong đó, ít nhất phải có một trong năm chế độ: (3), (4), (5), (8), (9).
Quỹ BHXH là qũy tái chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà
nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển
gắn với sự phát triển kinh tế hàng hóa, với các mối quan hệ thuê mướn nhân công.
Mặc dù thu và chi đều được Nhà nước quy định bằng các văn bản pháp luật, nhưng
chủ yếu dựa vào quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia theo nguyên
tắc có tham gia mới được hưởng quyền lợi BHXH.
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các
nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp
- Người lao động đóng góp
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm
- Các nguồn khác ( cá nhân, tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần quỹ
nhàn rỗi)
Tuy nhiên phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia
BHXH có khác nhau. Về mức đóng góp BHXH thay đổi theo thời gian từ năm 1993
đến nay đã thay đổi mức đóng là 06 lần, một số nước quy định người sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động phải chịu toàn bộ chi phí
cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế
độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên
9
một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ
BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH…
Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới
Tỷ lệ đóng góp Tỷ lệ đóng góp của
của người lao người sử dụng lao Tên nước Chính phủ động so với tiền động so với quỹ
lương (%) lương (%)
CHLB Đức Bù thiếu 14,8 – 18,8 16,3 – 22,6
CH Pháp Bù thiếu 11,82 19,68
Indonexia Bù thiếu 3,0 6,5
Philippin Bù thiếu 2,85 – 9,25 6,85 – 8,05
Malaixia Chi toàn bộ chế độ 9,5 12,75
ốm đau, thai sản
Nguồn: tài liệu BHXH TP.HCM
1.1.3 Sự phát triển của hoạt động BHXH tại Việt Nam
1.1.3.1 Thời kỳ trước 1995
- Đặc điểm tổ chức quản lý BHXH
Thời kỳ trước năm 1995, Nhà nước gần như bao cấp cho quá trình thực hiện
chính sách BHXH. Đối tượng được hưởng BHXH chủ yếu là người lao động trong
biên chế thuộc khu vực Nhà nước. Nội dung chế độ BHXH trong thời kỳ này quy
định rất đơn giản, mức trợ cấp có tính chất hỗ trợ cho cán bộ, công nhân, viên chức
và quân nhân trong kháng chiến, mức hưởng còn mang tính bình quân, diện đối
tượng hưởng chế độ BHXH còn ít, chưa có quỹ riêng để thực hiện.
Trong giai đoạn từ 1954 đến 1993, nước ta thực hiện chữa bệnh miễn phí cho
người dân và hoạt động BHXH y tế thời kỳ này nằm trong chương trình chăm sóc y
tế chung của quốc gia. Do vậy, hàng năm Nhà nước phải đầu tư một khoản kinh phí
không nhỏ từ ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện chính sách chăm sóc y tế miễn
phí toàn dân.
Đến năm 1989, bắt đầu có Quyết định số 45/HĐBT ngày 24 – 4- 1989 của
Chính phủ về việc thu một phần viện phí. Do đặc điểm hoạt động BHXH và BHYT
giai đoạn này, nên quá trình thực hiện chính sách BHXH có những đặc điểm riêng.
10
Trước năm 1995 nhà nước giao cho 3 cơ quan quản lý thu và chi các chế độ
BHXH như sau:
- Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam quản lý thu (mức 3,7% tổng lương
của đơn vị) và tổ chức chi các chế độ trợ cấp ngắn hạn như: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Bộ Nội vụ quản lý khoản thu (1% tổng quỹ lương) thông qua hệ thống ngân
sách Nhà nước và thực hiện giải quyết chế độ, tiến hành chi các chế độ trợ cấp dài
hạn: hưu trí, mất sức lao động, tử tuất cấp phát từ ngân sách.
- Quỹ thu về Bộ Tài chính quản lý và tiến hành cấp phát kinh phí chi cho các
chế độ dài hạn hàng năm theo kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Công tác kiểm tra
Về nguyên tắc chung, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phải tổ chức thu
đủ và tự cân đối các khoản chi cho các chế độ ngắn hạn theo yêu cầu. Trong những
năm cuối thập niên 70 và đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, Chính phủ bổ sung chế
độ nên số thu cho các chế độ ngắn hạn không đủ bù chi, nên đầu những năm 90, Bộ
tài chính đã phải cấp bổ sung một phần kinh phí cho hoạt động này, làm cho tình
hình tài chính quốc gia đang bị thâm hụt lại càng thiếu hụt nghiêm trọng hơn.
Vì chưa xác định rõ vị trí của hoạt động BHXH y tế nên quá trình thực hiện
chính sách y tế ở nước ta đã có lúc các nhà quản lý hoạt động BHYT điều hành cơ
quan BHYT Việt Nam theo kiểu Công ty bảo hiểm thương mại.
Những năm cuối thập niên 60 và thập niên 70, kiểm tra các cấp Công đoàn
tại một số đơn vị Công đoàn cơ sở về công tác quản lý BHXH đã phát hiện thấy có
sự buông lỏng, chưa coi trọng việc kiểm tra, xác nhận các thủ tục thanh toán nghỉ
hưởng BHXH, để một số người xấu lợi dụng chế độ, chính sách BHXH của nhà
nước hưởng không đúng với chế độ quy định.
Cuối những năm 1980 và đầu 1990, Chính phủ ra quyết định số 227/HĐBT
ngày 29/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc
doanh áp dụng điều kiện giảm bớt tuổi về hưu và quyết định số 176/HĐBT ngày
9/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về giải quyết trợ cấp nghỉ thôi việc một lần cho
người lao động.
Giai đoạn này cũng bộc lộ việc giải quyết chính sách BHXH có nhiều vi
11
phạm “ Số người không đủ tiêu chuẩn được nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức
lao động khá nhiều. Qua kết quả thanh tra ở một số địa phương nguyên nhân chủ
quan của việc sai phạm là chủ yếu do cơ quan, xí nghiệp trong khi tiến hành thực
hiện giảm biên chế, sắp xếp lại lực lượng sản xuất đã chuyển những người chưa đủ
tiêu chuẩn hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động sang ngành Lao động -
thương binh và Xã hội bằng cách lập hồ sơ không đúng thực tế thường là khai tăng
tuổi đời, tăng thời gian công tác, tăng mức lương… để hưởng chính sách BHXH”
(trích Công văn số 4454/LĐTBXH – BHXH ngày 20/10/1994 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội)
1.1.3.2 Thời kỳ sau 1995
- Đặc điểm tổ chức quản lý BHXH
Ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP về việc thành lập
tổ chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung ương và
địa phương thuộc hệ thống Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ chính là: tổ chức thu BHXH; giải
quyết chế độ, chính sách BHXH, chi trả cho đối tượng hưởng BHXH; đầu tư, bảo
toàn và tăng trưởng quỹ BHXH. BHXH Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo
quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 606/TTg ngày 29/09/1995 của Thủ tướng
Chính phủ và đã chính thức đi vào hoạt động từ 01/10/1995.
Theo các quy định trên, pháp luật về BHXH đã có những thay đổi cơ bản thể
hiện nhiều mặt tích cực, đổi mới trên cả hai mặt chính sách và cơ chế quản lý.
- Thống nhất về nghĩa vụ đóng BHXH và quyền lợi được hưởng, mở rộng
đối tượng tham gia đóng BHXH và không có sự phân biệt giữa các thành phần kinh
tế, đảm bảo sự bình đẳng của người lao động tham gia đóng BHXH.
- Thành lập quỹ BHXH tập trung, hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
người sử dụng lao động , người lao động và một phần hỗ trợ của nhà nước.
- Hình thành quỹ BHXH độc lập dùng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp
cho người tham gia đóng BHXH theo đúng quy định. Phần quỹ nhàn rỗi được dùng
đầu tư tăng trưởng quỹ dưới hình thức cho ngân sách Nhà nước vay để trả lương
hưu cho người về hưu trước năm 1995 và cho ngân sách vay theo qui định của
Chính phủ.
12
- Thống nhất về mặt tổ chức bộ máy quản lý sự nghiệp BHXH, khắc phục
tình trạng quản lý phân tán của cơ chế cũ.
BHXH Việt Nam tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương
theo 3 cấp gồm có :
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Tất cả điều hành, quản lý quỹ BHXH theo kế hoạch thu và dự toán chi trên
nguyên tắc thu đủ, chi đúng qui định. Hàng năm việc thẩm định, xét duyệt quyết
toán thu, chi quỹ BHXH và chi hoạt động bộ máy được thực hiện theo 3 cấp dự
toán, BHXH Việt Nam là đơn vị dự toán cấp I trình Chính phủ phê duyệt quyết toán
của toàn hệ thống.
Công tác kiểm tra
Để khuyến khích phát triển kinh tế đa thành phần ở nước ta, đòi hỏi phải sửa
đổi chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình đổi mới về kinh tế xã hội và khắc
phục những tồn tại trong hoạt động BHXH. Chính phủ thực hiện theo nguyên tắc có
đóng có hưởng nhằm giảm việc bao cấp chi ngân sách Nhà nước đồng thời tăng
nguồn thu thông qua việc đóng góp vào Ngân sách Nhà nước về hoạt động BHXH
cho các đối tượng tham gia BHXH, cụ thể từ năm 1993 khi Bộ luật Lao động có
hiệu lực cho đến năm 2014 mức thu đã tăng từ 20% lên đến 32,5%.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung thống nhất, hạch toán độc lập và ngày
càng phát triển. Việc hình thành quỹ BHXH tập trung thống nhất và giao cho
BHXH Việt Nam quản lý, đánh dấu một bước ngoặt trong cải cách BHXH ở nước
ta. Mặt khác quỹ còn độc lập với Ngân sách Nhà nước, được thực hiện theo cơ chế
tự quản của ba bên tham gia đóng góp (Nhà nước, chủ sử dụng lao động và người
lao động) là phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta. Đương nhiên quỹ hạch toán
độc lập vẫn cần được Nhà nước hỗ trợ trong các trường hợp bất khả kháng dẫn đến
mất cân đối, quỹ BHXH không có khả năng thanh toán để bảo vệ lợi ích của người
lao động tham gia BHXH.
13
Từ khi quỹ BHXH được quản lý tập trung thống nhất, hạch toán độc lập, số
thu của quỹ ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước, đồng thời cũng giảm dần từ
nguồn chi của Ngân sách Nhà nước.
Bước ngoặt lớn trong quá trình cải cách thực hiện chính sách xã hội của
Chính phủ đó là ngày 24-1-2002, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
20/2002/QĐ –TTg về việc “chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam”. Thực
hiện Quyết định 20/2002/QĐ – TTG, ngày 6-12-2002 Chính phủ ban hành Nghị
định số 100/2002/NĐ-CP quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của BHXH Việt Nam trên cơ sở hợp nhất 2 tổ chức: Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và Bảo hiểm Y tế Việt Nam.
Căn cứ vào pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 quy định xử phạt hành chính về
hành vi vi phạm pháp luật lao động trong đó có các hành vi vi phạm về pháp luật
BHXH:
- Có hành vi gian lận, lừa dối để hưởng các chế độ BHXH.
- Trong các doanh nghiệp áp dụng loại hình BHXH bắt buộc, người sử dụng
lao động không đóng BHXH hoặc đóng BHXH không đúng quy định.
- Người sử dụng lao động đóng BHXH chậm từ 30 ngày trở lên kể từ ngày
đóng BHXH tháng trước liền kề.
Trong công tác kiểm tra thời kỳ này, đã phát hiện một số vi phạm pháp luật
về BHXH tồn tại như:
Công tác quản lý thu
- Đối với cơ quan BHXH
Một số BHXH các tỉnh, thành phố mới chỉ quan tâm đến việc đôn đốc thực
hiện kế hoạch thu, nộp BHXH được BHXH Việt Nam giao, chưa có biện pháp cụ
thể thực hiện đầy đủ quy trình, nghiệp vụ thu BHXH. Hồ sơ thu chưa thực hiện theo
đúng quy định của BHXH Việt Nam, chưa đảm bảo đầy đủ cơ sở và căn cứ pháp lý
cho công tác ghi và xác nhận sổ BHXH làm cơ sở cho việc giải quyết các chế độ
chính sách BHXH sau này.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động
Không kê khai đầy đủ số lao động phải tham gia BHXH, né tránh thông qua
14
hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
Giảm mức đóng BHXH bằng cách đăng ký giảm quỹ lương qua việc kê khai
không đúng mức lương của người lao động.
Nộp chậm không theo thời hạn quy định hoặc trong trường hợp người lao
động được nâng lương thì việc báo cáo chậm nộp để quay vòng vốn kinh doanh
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nơi còn chưa tham gia
BHXH cho người lao động hoặc có tham gia thì kê khai không đúng số lao động và
mức lương tham gia BHXH.
Mức đóng BHXH – BHYT – BHTN thay đổi từ năm 1993 đến 2014
- Năm 1993: Mức đóng BHXH là 20% trong đó: Đơn vị sử dụng lao động
đóng 15% BHXH ; Người lao động đóng 5%BHXH .
- Năm 2003: Mức đóng BHXH – BHYT là 23% trong đó: Đơn vị sử dụng lao
động đóng 15% BHXH + 2% BHYT; Người lao động đóng 5% BHXH + 1% BHYT.
(Từ ngày 24-1-2002, Thủ Tướng Chính Phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ –
TTg về việc “chuyển BHYT sang BHXH”, nên mức đóng có thay đổi).
- Năm 2009: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 25% trong đó: Đơn vị sử
dụng lao động đóng 15% BHXH + 2% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng
5% BHXH + 1% BHYT + 1% BHTN.(đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống thì
không đóng BHTN)
- Năm 2010: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 28.5% trong đó: Đơn vị
sử dụng lao động đóng 16% BHXH + 3% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng
6% BHXH + 1.5% BHYT + 1% BHTN. (đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống
thì không đóng BHTN)
- Năm 2012: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 30.5% trong đó: Đơn vị
sử dụng lao động đóng 17% BHXH + 3% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng
7% BHXH + 1.5% BHYT + 1% BHTN. (đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống
thì không đóng BHTN)
- Năm 2014: Mức đóng BHXH – BHYT - BHTN là 32.5% trong đó: Đơn vị
sử dụng lao động đóng 18% BHXH + 3% BHYT +1% BHTN; Người lao động đóng
8% BHXH + 1.5% BHYT + 1% BHTN. (đối với đơn vị có từ 10 lao động trở xuống
thì không đóng BHTN)
15
- Đối với mức đóng BHTN là 2% thì Nhà Nước có hổ trợ thêm 1% trong số
thu BHXH từ quỹ ngân sách.
Bảng 1.2: Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Người sử dụng lao động
Tổng
Người lao động (%)
(%)
Năm
cộng
(%)
BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN
15
2
5
1
23
01/2007
15
2
1
5
1
1
25
01/2009
16
3
1
6
1,5
1
28,5
Từ 01/2010
đến 12/2011
17
3
1
7
1,5
1
30,5
Từ 01/2012
đến 12/2013
18
3
1
8
1,5
1
32,5
01/2014
trở đi
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2014)
Theo Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội cho rằng nếu không tăng mức
đóng thì quỹ BHXH sẽ bị thâm hụt; Theo tính toán của BHXH Việt Nam, nếu giữ
nguyên như mức đóng hiện nay đến năm 2033 quỹ BHXH sẽ thiếu hụt 39.000 tỷ
đồng. Vì vậy phải tăng và mở rộng diện tham gia BHXH và sử dụng quỹ BHXH
một cách có hiệu quả, đầu tư vào những ngành có tính rủi ro thấp tránh thất thoát
quỹ BHXH. Việc này vừa làm tăng giá trị quỹ BHXH, vừa thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống xã hội.
Đối tượng chỉ tham gia BHXH
Bảng 1.3: Người lao động là phu nhân (phu quân) hưởng lương từ Ngân sách
của Nhà nước
Năm
Người sử dụng lao
Người lao
Tổng cộng
động (%)
động (%)
(%)
11
5
16
Từ 01/2007
12
6
18
Từ 01/2010 – 12/2011
13
7
20
Từ 01/2012 – 12/2013
14
8
22
Từ 01/2014 trở đi
Bảng 1.4: Người lao động là phu nhân (phu quân) không phải là cán bộ, công
16
chức Nhà nước nhưng đã có quá trình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
Năm Người lao động Ghi chú
16
(%)
Từ 01/2007
Tính theo mức tiền lương,
18
Từ 01/2010 – 12/2011
tiền công tháng trước khi đi
20
Từ 01/2012 – 12/2013
làm việc ở nước ngoài
22
Từ 01/2014 trở đi
Công tác quản lý chi BHXH - BHYT
Một số đơn vị BHXH chưa có biện pháp cụ thể trong việc phối hợp với cơ
quan y tế để quản lý chặt chẽ về thẩm quyền, trách nhiệm của người thầy thuốc
trong việc cấp giấy nghỉ hưởng BHXH. Xét duyệt còn sai sót (kể cả người, số ngày,
mức hưởng trợ cấp) chưa kiểm tra việc chi trả đến tận tay người lao động, một số
đơn vị sử dụng lao động hưởng lương từ ngân sách còn quyết toán trùng với kinh
phí của ngân sách hoặc lập chứng từ giả quyết toán khống với cơ quan BHXH, lập
quỹ riêng sử dụng vào mục đích khác.
Tình trạng đối tượng hưởng trợ cấp có thời hạn khi hết hạn hưởng hoặc đã từ
trần không được cắt kịp thời do chưa mở đủ các sổ sách theo dõi, không thống nhất,
chưa khoa học. Nhiều trường hợp không có khả năng thu hồi, thâm hụt công quỹ
nhà nước do chi quá thời hạn.
Những trường hợp khai man hồ sơ trước năm 1995: tăng tuổi đời, thời gian
công tác, không đúng nghề nghiệp để được nghỉ hưu, mất sức lao động và hưởng tỷ
lệ % trợ cấp BHXH cao do thời điểm này BHXH chưa quản lý hết được quá trình
tham gia BHXH mà chỉ dựa vào hồ sơ của Bộ Lao Động Thương Binh xã hội cung
cấp quá trình tham gia của người lao động; Công tác chi trả chưa gắn với hồ sơ đối
tượng, việc sưu tập hoàn chỉnh hồ sơ thiếu sau khi nhận bàn giao từ ngành Lao động
- thương binh và Xã hội chuyển sang còn chậm, hiện tại vẫn còn một số BHXH
tỉnh, thành phố chi trả trợ cấp cho đối tượng trong khi không có hồ sơ gốc.
Hồ sơ thai sản hoặc ốm đau vẫn chưa quản lý chặt, thậm chí có trường hợp
cùng một lúc hưởng 2 hay 3 chế độ trợ cấp BHXH hoặc 1 chế độ nhưng có 2 sổ
hưởng trợ cấp ở các địa bàn khác nhau.
Việc xét cho đối tượng thuộc diện được hưởng trợ cấp mất sức lao động còn
17
có trường hợp chưa đúng quy định, sai về quy trình, thủ tục và thẩm quyền giải
quyết. Nhưng từ khi luật BHXH ra đời 2007 cơ quan BHXH đã không giải quyết
nghĩ theo chế độ này.
1.2 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH
1.2.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB trong hoạt động BHXH
1.2.1.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận về KSNB nói chung
Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng công cụ chủ yếu là
KSNB của đơn vị. Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm KSNB đã phát triển từ chỗ
được xem là một phương pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định phương
pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ được coi là một bộ
phận chủ yếu của hệ thống quản lý hữu hiệu.
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu
về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB
trong các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh
vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống
KSNB và vận dụng trong các cục kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước
ngoài 1977, các báo cáo của Cohen Commission và FEI ( Financial Execituives
Istiture) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo
cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên
công chứng Hoa Kỳ – AICPA đã thành lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán
nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Năm 1977, Quốc hội Hoa kỳ thông qua Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước
ngoài, Viện nghiên cứu tài chính (Financial Execituives Research Foundation –
FERF) tiến hành cuộc khảo sát về phương pháp KSNB trong các công ty Hoa Kỳ.
Giai đoạn năm 1980 đến 1985, có sự sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn
mực về sự đánh giá của kiểm toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB do
Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ. Hiệp Hội kế toán nội bộ (Institute of
Internel Audit – IIA) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ
18
về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy
trì và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commision)
được thành lập năm 1985. Hoạt động này cũng đã đưa ra một loạt các vấn đề về
KSNB, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường kiểm soát, các quy tắc về đạo
đức, các ủy ban Kiểm toán và chức năng của kiểm toán nội bộ. Vì thế Ủy ban tổ
chức đồng bảo trợ COSO (Committee of Sponsoring Organizations) của Hội đồng
quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu
kiểm soát nội bộ:
- Thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của
các đối tượng khác nhau
- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh
gía hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB.
Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời như:
- Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên Báo cáo COSO 192,
COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp.
- Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo
Basle 1998 của Ủy ban Basle các Ngân hàng Trung ương công bố về khuôn khổ
KSNB trong ngân hàng, dựa vào lý luận cơ bản của báo cáo COSO 1992.
- Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh
hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB. Điển hình là báo cáo
COSO 1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh). Các báo cáo này không có sự
khác biệt lớn so với Báo cáo COSO 1992.
Định nghĩa hệ thống KSNB
Khái niệm KSNB đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ thống lý
luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá
phổ biến như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị, các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
19
nhằm thực hiện ba mục tiêu sau đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
Định nghĩa trên được đưa ra bởi COSO (Committee of Sponsoring
Organizations) trong báo cáo của COSO.
Các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB
Theo COSO, hệ thống KSNB có 5 yếu tố cấu thành sau:
- Môi trường kiểm soát: trong yếu tố này đề cập đến triết lý quản lý phong
cách điều hành; cơ cấu tổ chức; phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm;
năng lực của đội ngũ nhân viên; chính sách nhân sự; sự liêm chính và giá trị đạo
đức; Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán.
- Đánh giá rủi ro: đề cập đến nội dung của đánh giá rủi ro; tiêu chí đánh giá.
- Hoạt động kiểm soát: bao gồm việc phân chia trách nhiệm; kiểm soát quá
trình xử lý thông tin; bảo vệ tài sản; phân tích rà soát.
- Thông tin và truyền thông.
- Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là quá trình đánh giá chất lượng
của hệ thống KSNB trong suốt thời kỳ hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến
thích hợp.
Hạn chế của KSNB
Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ
không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Những hạn chế vốn có
của KSNB bao gồm:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như bất cẩn, vô ý…
- Sự gian lận của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các
bộ phận bên ngoài tổ chức
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý những nhiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm
trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.
- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận
20
gây ra.
- Luôn có khả năng là các cá nhân chịu trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng
quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.
- Điều kiện hoạt động của tổ chức thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm
soát không còn phù hợp.
Tóm lại, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải bảo đảm
tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. Báo cáo COSO về kiểm soát nội bộ đã đóng
góp phần quan trong tạo ra khuôn khổ chung về kiểm soát nội bộ. Từ nền tảng báo
cáo COSO, nhiều quốc gia vận dụng linh hoạt và đã phát triển thêm các lý luận
khác về KSNB ở một số ngành nghề cụ thể.
1.2.2. Đặc điểm về kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH
1.2.2.1 Khái niệm BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp , tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà Nước
theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
1.2.2.2 Đặc điểm về kiểm soát nội bộ của hoạt động BHXH
Theo như báo cáo của COSO về kiểm soát nội bộ bất kỳ tổ chức nào dù khác
nhau về quy mô, đặc điểm hoạt động thì cũng đều tồn tại năm yếu tố cấu thành hệ
thống KSNB và báo cáo COSO đã tạo ra một khuôn khổ chung về kiểm soát nội bộ
nhưng hoạt động của BHXH lại có những đặc điểm đặc thù, đòi hỏi phải có thêm
những tiêu chuẩn khác về KSNB dành riêng cho nó.
- Xét đến ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, hoạt động của BHXH có
những đặc điểm đối với các doanh nghiệp khác. Trước hết, BHXH là một bộ phận
quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội. BHXH là hệ thống đảm bảo khoản thu
nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc, ốm đau, thai sản, tai nạn, già yếu…. Đối tượng của BHXH chính là
thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi bị giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH. Quỹ
21
BHXH được sử dụng để chi trả cho các mục đích như: chi trợ cấp cho các chế độ
BHXH, chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH, chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
- Xét dưới góc độ hoạt động nghiệp vụ BHXH, những đặc điểm của hoạt
động BHXH ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB:
- BHXH có số lượng lớn các ngiệp vụ và giao dịch trực tiếp bằng tiền. Điều
này dẫn đến rủi ro về thất thoát tài sản và gian lận cả trong công việc bảo quản tài
sản và thực hiện giao dịch.
- BHXH thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số lượng
và giá trị. Điều này đòi hỏi các hoạt động BHXH phải thiết lập hệ thống kế toán và
KSNB cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý nghiệp vụ.
- BHXH có mạng lưới hoạt động rộng lớn, có nhiều cấp, phân tán về mặt địa
lý. Điều này đòi hỏi việc phân cấp trách nhiệm và quyền hạn lớn trong chức năng kế
toán và giám sát nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán và kiểm soát thống
nhất. Ngoài ra, cũng bị ảnh hưởng đến yếu tố thông tin và truyền thống trong toàn
hệ thống.
- Hoạt động BHXH phảỉ tuân thủ chặt chẽ các quy định về mặt pháp lý trong
hoạt động. Các quy định này có khi thay đổi và điều chỉnh.
- Ở các nước, yêu cầu kỹ năng của một nhà họach định chính sách BHXH
giỏi không thể thiếu kiến thức “ khoa học tính toán rủi ro”. Đối với các hoạt động
mang tính rủi ro cao như các tổ chức BHXH cần có các chuyên gia giỏi về chuyên
môn (chuyên gia tính toán rủi ro). Cần có những chính sách đào tạo chuyên gia rủi
ro của ngành cũng như quốc gia, đặc biệt là trong bộ máy chuyên gia hoạch định
chính sách kinh tế xã hội.
Từ những điểm nêu trên, hệ thống KSNB hoạt động BHXH cần chú trọng
đến các vấn đề sau:
- Bảo đảm an toàn tài sản của quỹ BHXH, hạn chế tối đa sự biển thủ tiền và
tình trạng thất thoát quỹ thông qua cơ chế phân công, phân nhiệm trên phạm vi rộng
và xây dựng các thủ tục kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý nghiệp vụ, tuân thủ
nghiêm ngặt việc kiểm tra, đối chiếu và kiểm soát vật chất định kỳ.
- Bảo đảm hệ thống ghi chép, xử lý thông tin của BHXH an toàn và cung
cấp thông tin kịp thời, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ hệ thống quản lý về thời gian thu
22
và chi.
- Đảm bảo sự tuân thủ nhưng có thể dễ dàng điều chỉnh khi có sự thay đổi
của các luật lệ quy định.
- Giám sát, kiểm soát và ngăn ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt
động của BHXH thông qua việc phân tích kỹ càng các khả năng xảy ra rủi ro, loại
hình rủi ro, mức độ rủi ro và cách thức quản lý rủi ro của từng loại nghiệp vụ.
1.2.3 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB hoạt động BHXH đối với khu vực
Nhà Nước (INTOSAI)
1.2.3.1 Lịch sử ra đời của KSNB hoạt động BHXH đối với khu vực Nhà Nước
(INTOSAI)
Tháng 6/1992, Internal Control Standards Committee of the International
Organization of Supreme Audit Institutions (INTOSAI) đã ban hành Guidelines for
Internal Control Standards. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do INTOSAI
(tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế) ban hành. Tổ chức này bao gồm 178
thành viên. Các chuẩn mực đã đưa ra những hướng dẩn đầu tiên cho các nhà quản lý
Nhà nước về việc sử dụng công cụ KSNB hiệu quả và cung cấp cho các kiểm toán
viên Nhà nước những công cụ để đánh giá hoạt động của hệ thống này.
Trong Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB (Guidelines for Internal Control
Standards) tháng 6/1992 của INTOSAI (Internal Control Standards Committee of
the International Organization of Supreme Audit Institutions) đưa ra định nghĩa về
KSNB như sau “ những chính sách của tổ chức, bao gồm phương pháp, thái độ của
nhà quản lý, thủ tục kiểm soát và những đánh giá khác để đảm bảo rằng mục tiêu
chung của tổ chức được thực hiện” :
- Những hoạt động có tính kỷ luật, hiệu quả kinh tế và chất lượng của sản
phẩm và dịch vụ trong nhiệm vụ của tổ chức.
- Sự đảm bảo an toàn về nguồn lực chống mất mát do lãng phí, lạm dụng,
thiếu quản lý, cố ý làm sai và những sơ suất khác hoặc những vi phạm kỷ luật khác.
Và chỉ thị của lãnh đạo:
- Phát triển và duy trì những thông tin quản lý và tài chính đáng tin cậy và
trình bày rõ ràng những thông tin đúng lúc và kịp thời.
Tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao quốc tế (INTOSAI), còn cung cấp một
23
nền tảng về trách nhiệm trong các cơ quan Nhà nước. Trong đó, đề cập đến “Kiểm
soát nội bộ là một công cụ quản lý để các nhà quản lý sử dụng nhằm cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý dể thực hiện mục tiêu của mình” (Guideline for International
Standard – INTOSAI)
Các nhà quản lý chịu trách nhiệm về việc thiết lập môi trường kiểm soát hữu
hiệu trong tổ chức. Đó chính là một phần trong trách nhiệm quản lý nguồn lực của
Nhà Nước. Ngoài ra, nhà quản lý xây dựng các hành động, chính sách và các mối
liên hệ để có thể đạt được kết quả thông qua việc kiểm soát. Lên kế hoạch, thi hành,
hỗ trợ và giám sát là các yếu tố cơ bản của KSNB. Chúng ta có thể thực hiện những
hoạt động quen thuộc này để giúp đảm bảo trách nhiệm được thực hiện mà không
cần phải nghĩ đến chúng, nhưng hoạt động đó là: KSNB, kiểm soát quản lý, giúp có
được sự đảm bảo hợp lý để tổ chức:
Tuân thủ được luật pháp, các nguyên tắc và chỉ đạo của cấp trên
1.2.3.2. Các yếu tố của hệ thống KSNB trong hoạt động BHXH khu vực
nhà nước
ITOSAI đã thiết lập những chuẩn mực chung về KSNB theo những vấn đề
sau:
Sự đảm bảo đáng tin cậy
Hệ thống KSNB phải đảm bảo rằng mục tiêu chung của tổ chức phải được
thực hiện. Sự đảm bảo này phải tương xứng, phù hợp với mức độ thỏa mãn của sự
tin cậy được xem xét dưới góc độ chi phí, lợi nhuận và rủi ro. Điều này có nghĩa là
chi phí cho việc KSNB không vượt quá kết quả đạt được. Các nước thành viên của
INTOSAI đã có kinh nghiệm về việc áp dụng chuẩn mực này.
Thái độ ủng hộ (hỗ trợ)
Một chuẩn mực chung khác về KSNB quy định rằng các nhà quản lý và nhân
viên phải duy trì và chứng minh rằng có sự tồn tại của thái độ ủng hộ và hỗ trợ
trong KSNB trong suốt hoạt động của nó. Các quốc gia thành viên của INTOSAI đã
biết được tầm quan trọng của chuẩn mực này trong việc thiết lập môi trường KSNB
để đạt được hiệu quả.
Sự liêm chính và năng lực
Các nhà quản lý và nhân viên phải có sự liêm chính cá nhân và sự liêm chính
24
về ngành nghề và phải duy trì một trình độ năng lực nhất định để có thể hiểu được
tầm quan trọng của việc phát triển, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ
hiệu quả và đạt được mục tiêu. Một số thành viên của INTOSAI thấy rằng, nếu
chuẩn mực này bị thay đổi thì kết quả của Mục tiêu kiểm soát:
Chuẩn mực chung của INTOSAI cho cần phải có mục tiêu kiểm soát cụ thể,
riêng biệt cho từng hoạt động. Những mục tiêu này phải được xác định rõ ràng, phù
hợp với mục tiêu chung của KSNB của tổ chức.
Hoạt động giám sát
Chuẩn mực này yêu cầu các nhà quản lý tiếp tục giám sát các hoạt động và
xử lý ngay, phản ứng lập tức những hành động vi phạm kỷ luật, phí kinh tế, không
hiệu quả. Hoạt động giám sát sẽ giúp cho hệ thống KSNB đạt được kết quả như
mong đợi. Chuẩn mực sẽ giúp xây dựng được những thủ tục, phương pháp để thực
hiện hoạt động kiểm soát.
1.3 Kiểm soát nội bộ về hoạt động BHXH của một số quốc gia
1.3.1 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Philippin
Chính phủ đã thay đổi, bắt đầu cải cách công tác quản lý, làm rõ nhiệm vụ và
phương hướng phải đề ra được chuẩn mực để các tổ chức phấn đấu để quản lý tốt cả
về mặt tổ chức và Người lao động; hệ thống BHXH Philippin kết hợp nhiệm vụ và
hướng thực hiện nhiệm vụ như sau: Nhiệm vụ cung cấp trợ cấp BHXH nhằm đảm
bảo cho các thành viên và gia đình của họ chống lại những phát sinh bất ngờ vì bị
mất thu nhập, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phương
hướng thực hiện: Tạo nên chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thế giới, phổ biến, đồng
bộ và có ý nghĩa an sinh xã hội. Người lao động thường quan niệm về cải cách quản
lý như một sự cố gắng của các tổ chức để giảm chi phí hoạt động. Một trong những
điều bị họ phê phán nhất là các tổ chức BHXH chưa tạo dựng được quan hệ mật
thiết với người lao động và Liên đoàn lao động để tranh thủ sự ủng hộ của họ trong
việc cải cách. Các tổ chức BHXH nhận thấy: thiết lập mối quan hệ gắn bó với người
lao động là điều vô cùng quan trọng của công tác BHXH để tranh thủ sự ủng hộ của
họ trong chương trình cải cách và phân phối các loại hình trợ cấp. Trước khi tiến
hành cải tạo cách quản lý của mình, các tổ chức BHXH vẫn còn duy trì phương
pháp quản lý trên giấy tờ và thông qua sự sao lục, không có hiệu quả và chậm trễ
25
trong công việc. Phần lớn các tổ chức BHXH có được lợi thế trong việc cải tiến
phương pháp quản lý và phát triển, nâng cao phạm vi thực hiện, theo dõi sự phát
triển của tổ chức trong việc phân phối các dịch vụ sao cho tốt hơn và chi phí thấp
hơn trong suốt thời gian thực hiện đổi mới và sau khi thực hiện. Nâng cao việc tự
động hoá để quản lý dữ liệu chính xác, bao quát hơn, các tổ chức tiến tới việc giới
hạn các dữ liệu không quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho người lao
động. Ngay cả khi đưa ra hướng thay đổi trên quy mô lớn, phần lớn các tổ chức
BHXH ủng hộ việc thực hiện cải tiến đặc trưng, cố gắng mang lại một sự thay đổi
lớn trong cùng một lúc. Đây là bước khởi đầu cho phép các tổ chức này đạt được
mục đích nhanh chóng, đặc biệt là trong việc cải tiến và dần dần thành công trong
việc đào tạo lao động dành cho những thay đổi ngắn hạn trong khi làm việc để đạt
tới mục đích trung và dài hạn. Kết quả đã mang lại cho họ một cơ hội để tạo dựng
lòng tin, sự tín nhiệm của người lao động.
1.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH tại Mỹ và Canada
Bằng việc phát triển mạng lưới điện thoại; Các tổ chức có thể sắp xếp trên
nhiều quốc gia để kết nối từng thông tin riêng biệt khác yêu cầu của người quản lý
các chương trình BHXH của họ cho mục đích đặc biệt là phát hiện và ngăn chặn
hiện tượng gian lận. Công việc sắp xếp đối với trợ giúp qua lại trong việc tìm ra và
ngăn chặn hiện tượng gian lận bao gồm cả các đại diện của BHXH Mỹ, Anh và
Canada và giữa Ireland và Anh. Mặt khác, Uỷ ban các nước Châu Âu cũng đang
phát triển “mô hình dự phòng” trợ giúp song phương, điều này có thể coi như là cơ
sở cho các điều trong Hiệp định song phương về BHXH. Cuối cùng, một số các tổ
chức BHXH đã khuyến khích cộng đồng tham gia để sử dụng ảnh hưởng của họ tới
việc chống nạn gian lận bởi những báo cáo nghi ngờ có hoạt động gian lận liên quan
đến BHXH bằng cách cung cấp đường dây điện thoại đặc biệt dành cho mục đích
này và việc xử lý theo pháp luật sẽ được thực hiện nhanh chóng. Trước sự biến
động về kinh tế, chính trị và xã hội, các quốc gia đã không ngừng đưa ra những
chính sách nhằm ổn định xã hội.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, các nước có
những quy định cụ thể khác nhau về mức đóng, điều kiện được hưởng và mức
hưởng.
26
Tổ chức quản lý hoạt động BHXH ở các nước khác nhau cũng khác nhau,
không có mô hình chung cho cả các nước; thông thường mỗi chế độ BHXH đều do
một tổ chức thực hiện, ít có tổ chức thực hiện cùng một lúc nhiều chế độ khác nhau.
Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, Nhà nước vẫn có vai trò rất
quan trọng trong quản lý hoạt động BHXH, thông qua việc định hướng, xây dựng
pháp luật, chính sách, khi cần thiết mới hỗ trợ từ Ngân sách cho các quỹ đồng thời
thực hiện nghiêm ngặt việc thanh tra, kiểm tra.
Chúng ta có thể hoàn toàn có thể tiếp thu những kinh nghiệm quý báu này để
tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nội bộ với hoạt động BHXH ở Việt Nam,
nhằm đem lại kết quả, hiệu quả cao nhất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
những người tham gia, bảo đảm được độ chính xác cũng như các nguyên tắc quản lý
tài chính chặt chẽ.
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quỹ BHXH được hiểu là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên
tham gia BHXH, bao gồm: người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước và
các nguồn thu hợp pháp khác phụ thuộc vào khả năng quản lý quỹ của cơ quan
BHXH qua từng thời kỳ.
Tóm lại, BHXH ra đời rất lâu và đến nay được thực hiện ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Với tính tất yếu khách quan cũng như vai trò của mình trong đời sống
xã hội, BHXH đã trở thành một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống an sinh xã
hội của mỗi quốc gia. Hệ thống đối tượng tham gia BHXH, công tác thu – chi các
chế độ BHXH, cách sử dụng, quản lý quỹ BHXH đều tùy thuộc ở mỗi quốc gia.
Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH là một nhiệm vụ rất quan trọng trong
hoạt động sự nghiệp BHXH.
Ở chương này, luận văn đã đưa ra được sự cần thiết khách quan của BHXH,
những khái niệm, đặc điểm của BHXH, quản lý quỹ BHXH theo kế hoạch thu và dự
toán chi trên nguyên tắc thu đủ, chi đúng qui định. Từ những lý luận của chương I
sẽ làm cơ sở khảo sát thực trạng công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH
ở chương II; trên cơ sở đó sẽ đánh giá được những mặt đã đạt được, những mặt còn
tồn tại để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
quỹ, nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH hiện
tại và tương lai.
28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH Giới thiệu tổng quan về TP. Hồ Chí Minh
2.1
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ, được coi là thủ phủ kinh tế
của nước Việt Nam với diện tích lớn đô thị lớn nhất cả nước, cùng mật độ dân số
bình quân cao đang ở độ tuổi lao động. Với lịch sử hình thành hơn 300 năm, thành
phố đã trải qua những thăng trầm lịch sử, những biến cố trong toàn cảnh đất nước
oằn mình qua hai trận chiến tranh, cũng như những biến động về đặc thù văn hoá
kinh tế. Năm 1698, Chúa Nguyễn cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược
đất Phương Nam, khai sinh ra thành phố Sài Gòn. Vào ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ
Bến Nhà Rồng, người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Từ năm 1949, Sài Gòn đã là thủ đô của Quốc Gia Việt Nam.
Năm 1954, thành phố tiếp nhận một lượng di dân mới từ miền Bắc Việt Nam
(phần đông là người Công Giáo, còn gọi là dân Bắc Kỳ Công giáo). Đến năm 1955,
Việt Nam Cộng Hoà được thành lập, Sài Gòn trở thành thủ đô và cũng là thành phố
lớn nhất của quốc gia non trẻ này với tên gọi chính thức "Đô thành Sài Gòn".
Vào nửa cuối thập niên 1950, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, Sài
Gòn trở thành một thành phố hoa lệ được mệnh danh là "Hòn ngọc Viễn Đông".
Sau khi đất nước thống nhất, Sài Gòn được đổi tên thành “Thành phố Hồ Chí
Minh” vào ngày 2-7-1976. Tuy nhiên, cho đến nay, đối với những người con đã
sinh ra lớn lên ở mảnh đất này, cái tên Sài Gòn vẫn được mọi người ưu ái lưu giữ
và sử dụng cho đến tận ngày nay. Thành phố trở thành một trung tâm về chính trị,
kinh tế, văn hóa, giải trí.
2.1.1.2 Vị trí - Dân số - Khí hậu
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10o 10' – 10o38’ vĩ độ Bắc và 1060 22' – 106054' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây
Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp
tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Với tổng diện tích hơn 2.095 km2, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị lớn nhất
29
Việt Nam. Từ năm 2007 đến nay Thành phố Hồ Chí Minh có 24 quận huyện nội
ngoại thành, với 322 phường, xã và thị trấn.
Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4
năm 2013 thì dân số thành phố là 7.506.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam),
mật độ trung bình 3.519 người/km². Dự tính đến năm 2014 dân số thành phố tăng
lên 7.521.138 người; và dự đoán dân số Việt Nam trong năm 2014 sẽ hơn 90 triệu
người.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thành phố Hồ Chí Minh có
hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11
với lượng mưa bình quân hàng năm là 1.979 mm và mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,55 0C.
2.1.1.3 Kinh tế - Văn hoá du lịch và dịch vụ giải trí
Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn là một
trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, về quy mô năm 2013, TP Hồ Chí Minh dự kiến
mục tiêu tăng trưởng GDP trên địa bàn ở mức từ 9,5% đến 10%, GDP bình quân
đầu người đạt khoảng 4.000 USD/người,
Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu
mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không.
Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện
bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về
số lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích
chiến tranh là người nước ngoài thì bảo tàng thu hút nhiều khách nội địa nhất là Bảo
tàng Hồ Chí Minh.
Có nhiều công trình kiến trúc đẹp, như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố,
Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Bến Nhà Rồng, Dinh Độc Lập và Thư viện Khoa
học Tổng hợp; các cao ốc, khách sạn, trung tâm thương mại... Khu vực ngoài trung
tâm, Khu địa đạo Củ Chi được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia, Rừng ngập mặn
30
Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng.
Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí
Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất. Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh
còn là một trung tâm mua sắm và giải trí với các phòng trà ca nhạc, quán bar, vũ
trường, sân khấu, cùng khá nhiều khu vui chơi như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên,
Thảo Cầm Viên. Các khu mua sắm, như Chợ Bến Thành, Diamond Plaza, Parkson,
Vincom,... hệ thống các nhà hàng, quán ăn cũng là một thế mạnh của du lịch thành
phố.
Vào năm 2013, thành phố Hồ Chí Minh ngành du lịch lữ hành ước đạt
74.800 tỷ đồng, đạt mức tăng tới 21% (năm 2012 tăng 19,5%). Khách quốc tế đến
thành phố ước đạt khoảng 3,8 triệu lượt, tăng 8% so với năm 2012. (trich nguồn
Vietstock.vn).
2.1.1.4 Tiềm năng kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
Thành phố dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính -
tín dụng. Doanh thu của hệ thống ngân hàng thành phố trong những năm trước
chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc. Tuy nhiên những năm gần đây do tình
hình kinh tế ngày càng khó khăn, nhất là tình hình nhà đất đang đóng băng nên
ngành ngân hàng đang còn nhiều khó khăn, hy vọng năm 2015 tình hình sẽ khởi
sắc.
Trong tương lai, thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, trở thành một
thành phố văn minh hiện đại có tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á.
2.1.2 Giới thiệu về BHXH TP. Hồ Chí Minh
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
117C Nguyễn Đình Chính, Phường 15, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
minh.
Điện thoại:08.39979039; Fax: 08.39979010;
Email:vanphong@bhxhtphcm.gov.vn
Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 6/1995 với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện
31
thu chi và giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao
động có tham gia BHXH trên địa bàn Thành phố.
Ngày 24/01/2002 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
20/2002/QĐ-TTg chuyển Bảo hiểm y tế (BHYT) Việt Nam sang BHXH Việt Nam
và Ngày 06/12/2002, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2002/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. Như vậy,
cùng với cả nước, từ năm 2003, ngoài việc bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH
được quy định tại Chương XII Bộ Luật lao động, Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995
của Thủ tướng, BHXH Thành phố còn đảm nhận nhiệm vụ thực hiện chế độ BHYT
cho các đối tượng tham gia theo quy định.
- Chức năng
Bảo hiểm xã hội TP. Hồ Chí Minh là cơ quan sự nghiệp nhà nước trực thuộc
BHXH Việt Nam (là cơ quan thuộc Chính phủ), đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám
đốc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý Quỹ
BHXH, BHYT, chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp, tòan diện của Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam; chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh. BHXH Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có
trụ sở đặt tại Thành phố, có dấu, tài khoản riêng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách, chế độ BHXH; cấp các
loại sổ, thẻ BHXH, BHYT;
- Tổ chức thực hiện thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc và
tự nguyện; Tổ chức quản lý, phát triển và lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia
BHXH, BHYT;
- Tổ chức hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ người
có thẻ BHYT theo quy định; Tổ chức thực hiện công tác giám định chi phí khám
chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, đảm bảo khám chữa bệnh của người có
thẻ BHYT;
- Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH, BHYT cho đối tượng đúng
quy định;
32
- Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí; chế độ kế toán, thống kê
theo quy định của nhà nước, của BHXH Việt Nam và hướng dẫn BHXH cấp quận,
huyện thực hiện;
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH đối với cơ quan, đơn vị,
tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn Thành phố;
kiến nghị với cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan cấp trên của
đơn vị sử dụng lao động hoặc cơ sở khám chữa bệnh để xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật về các chế độ BHXH;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền;
- Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ BHXH trên địa bàn Thành
phố;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chế độ BHXH,
BHYT;
- Tổ chức ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành hoạt động BHXH Thành phố;
- Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài sản
thuộc BHXH thành phố theo phân cấp của BHXH Việt Nam; Thực hiện chế độ báo
cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
* Ban Giám đốc
- Giám đốc: Cao Văn Sang
- Phó Giám đốc: Nguyễn Thị Thu
- Phó Giám đốc: Nguyễn Đăng Tiến
- Phó Giám đốc: Lưu Thị Thanh Huyền
* Các phòng chức năng: có 11 phòng
1- Phòng Thu; 7- Phòng Kiểm tra
2- Phòng Tổ chức cán bộ; 8- Phòng Hành chính - Tổng hợp
3- Phòng Chế độ BHXH; 9- Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ
4- Phòng Cấp sổ, thẻ; 10- Phòng Công nghệ thông tin
5-6 - Phòng Nghiệp vụ giám định 1 – 2 11- Phòng Kế hoạch tài chính
33
* Đơn vị trực thuộc: 24 quận, huyện
- Bảo hiểm xã hội Quận: 1 - Bảo hiểm xã hội Quận: Phú Nhuận
- Bảo hiểm xã hội Quận: 2 - Bảo hiểm xã hội Quận: Bình Thạnh
- Bảo hiểm xã hội Quận: 3 - Bảo hiểm xã hội Quận: Bình Tân
- Bảo hiểm xã hội Quận: 4 - Bảo hiểm xã hội Quận: Tân Bình
- Bảo hiểm xã hội Quận: 5 - Bảo hiểm xã hội Quận: Gò Vấp
- Bảo hiểm xã hội Quận: 6 - Bảo hiểm xã hội Quận: Tân Phú
- Bảo hiểm xã hội Quận: 7 - Bảo hiểm xã hội Quận: Thủ Đức
- Bảo hiểm xã hội Quận: 8 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Bình Chánh
- Bảo hiểm xã hội Quận: 9 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Củ Chi
- Bảo hiểm xã hội Quận: 10 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Hóc Môn
- Bảo hiểm xã hội Quận: 11 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Nhà Bè
- Bảo hiểm xã hội Quận: 12 - Bảo hiểm xã hội Huyện: Cần Giờ
34
BHXH QUẬN 1 BHXH QUẬN 1
P. TỔ CHỨC CÁN BỘ P. TỔ CHỨC CÁN BỘ
BHXH QUẬN 2 BHXH QUẬN 2
BHXH QUẬN 3 BHXH QUẬN 3
P. HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP P. HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP
BHXH QUẬN 4 BHXH QUẬN 4
C C Ố Ố Đ Đ M M Á Á I I G G
BHXH QUẬN 5 BHXH QUẬN 5
. .
P P
P. TIẾP NHẬN-QL HỒ SƠ P. TIẾP NHẬN-QL HỒ SƠ
BHXH QUẬN 6 BHXH QUẬN 6
BHXH QUẬN 7 BHXH QUẬN 7
P. CHẾ ĐỘ BHXH P. CHẾ ĐỘ BHXH
BHXH QUẬN 8 BHXH QUẬN 8
BHXH QUẬN 9 BHXH QUẬN 9
BHXH QUẬN 10 BHXH QUẬN 10
P. KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH P. KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
BHXH QUẬN 11 BHXH QUẬN 11
BHXH QUẬN 12 BHXH QUẬN 12
P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 1 P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 1
C C Ố Ố Đ Đ M M Á Á I I G G
. .
C Ố Đ M Á I
P P
G
BHXH QUẬN BÌNH TÂN BHXH QUẬN BÌNH TÂN
BHXH QUẬN BÌNH THẠNH BHXH QUẬN BÌNH THẠNH
P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 2 P. NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 2
BHXH QUẬN GÒ VẤP BHXH QUẬN GÒ VẤP
BHXH QUẬN PHÚ NHUẬN BHXH QUẬN PHÚ NHUẬN
P. KIỂM TRA P. KIỂM TRA
BHXH QUẬN TÂN BÌNH BHXH QUẬN TÂN BÌNH
BHXH QUẬN TÂN PHÚ BHXH QUẬN TÂN PHÚ
P. THU P. THU
BHXH QUẬN THỦ ĐỨC BHXH QUẬN THỦ ĐỨC
BHXH HUYỆN BÌNH CHÁNH BHXH HUYỆN BÌNH CHÁNH
C C Ố Ố Đ Đ M M Á Á I I G G
. .
P P
BHXH HUYỆN CẦN GIỜ BHXH HUYỆN CẦN GIỜ
P. CẤP SỔ, THẺ P. CẤP SỔ, THẺ
BHXH HUYỆN CỦ CHI BHXH HUYỆN CỦ CHI
BHXH HUYỆN HÓC MÔN BHXH HUYỆN HÓC MÔN
P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BHXH HUYỆN NHÀ BÈ BHXH HUYỆN NHÀ BÈ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức BHXH TP. Hồ Chí Minh
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động tại BHXH TP. HCM
Phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ
35
Chức năng: Giúp Giám đốc BHXH Thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý và tổ chức
thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc hệ thống BHXH Thành phố theo quy
định.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Kiểm tra và tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng
các chế độ BHXH, BHYT của BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia
BHXH;
- Chuyển hồ sơ tiếp nhận và nhận lại kết quả giải quyết từ các phòng nghiệp
vụ liên quan để trả lại cho BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia
BHXH;
- Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan thủ tục hồ sơ, chế độ chính sách;
Hướng dẫn các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện lập, quản lý và
lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
- Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu trữ của các phòng nghiệp vụ và
BHXH quận/huyện; thực hiện việc lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định;-
Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác quản lý, thống kê, tra cứu;
- Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp và duy tu, bảo dưỡng kho tàng, mua sắm
các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện
thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc thực hiện
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan BHXH Thành phố.
Phòng Thu
Chức năng: Phòng Thu có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
quản lý và thực hiện nhiệm vụ thu, cấp sổ, thẻ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ quyền hạn
- Xây dựng kế hoạch thu BHXH theo kế hạch hàng năm, quý, tháng và phân
bổ chi tiêu kế hoạch thu cho BHXH huyện trên cơ sở đã được BHXH Việt Nam
giao;
- Thực hiện thu BHXH của người sử dụng lao động, người lao động và các
36
đối tượng bắt buộc khác theo quy định; Cung cấp hồ sơ tài liệu cho các phòng
nghiệp vụ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý của BHXH tỉnh;
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thu BHXH bắt buộc đối với BHXH
huyện; thực hiện thẩm định số thu BHXH gửi về phòng kế hoạch tài chính.
Phòng Kế hoạch Tài chính
Chức năng: Phòng Kế hoạch tài chính có chức năng giúp Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tổ chức hạch
toán, kế toán của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Chủ trì phối hợp với các phòng để lập, giao kế hoạch và tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tài chính: thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy, chi đầu
tư xây dựng hàng quý, năm;
- Chuyển kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản của BHXH Việt Nam theo
quy định; Tổ chức cấp phát kịp thời kinh phí để chi trả cho đối tượng hưởng các chế
độ trợ cấp BHXH;
- Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí chi cho hoạt động quản lý bộ máy,
kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua sắm trang, thiết bị và các
nguồn kinh phí khác của BHXH tỉnh. Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng
thực hiện xét duyệt và tổng hợp quyết toán tài chính của BHXH quận huyện;
- Thực hiện đầy đủ chế độ, định mức chi tiêu tài chính, tổ chức hạch toán, kế
toán đúng chế độ quy định; Hướng dẫn, kiểm tra BHXH quận huyện thực hiện đúng
các nghiệp vụ quản lý tài chính, hạch toán, kế toán theo chế độ quy định;
- Theo dõi, lưu trữ, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định;
Phòng Tổ chức Cán bộ
Chức năng: Phòng tổ chức - Cán bộ có chức năng giúp Giám Đốc Bảo hiểm
xã hội thành phố Hồ Chí Minh quản lý, tổ chức: công chức, viên chức, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức
theo phân cấp hiện hành.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Giúp Giám đốc kiện toàn tổ chức bộ máy BHXH TP Hồ Chí Minh và
BHXH các quận, huyện trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc, mối quan hệ phối
37
hợp công tác giữa BHXH thành phố với các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa
bàn thành phố và giữa các đơn vị trực thuộc BHXH thành phố theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch biên chế, tuyển dụng, nâng bậc lương; kế
hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức theo phân cấp và tổ chức thực
hiện kế hoạch được phê duyệt; Quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp
hiện hành;
- Thực hiện công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác
quân sự địa phương thuộc hệ thông BHXH thành phố; Thực hiện giải quyết chế độ,
chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức theo phân cấp;
- Giúp Giám đốc xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính phù
hợp với chương trình cải cách hành chính của BHXH Việt Nam và tổ chức thực
hiện chương trình kế hoạch được phê duyệt;
- Giúp Giám đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc BHXH Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật
và của ngành; Thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định;
- Quản lý hồ sơ nhân sự cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp; Thực
hiện công tác tổng hợp báo cáo thống kê về tổ chức cán bộ, khen thưởng, kỷ luật
theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất.
Phòng Hành chính Tổng hợp
Chức năng: Phòng Hành chính – Tổng hợp có chức năng giúp Giám đốc
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh quản lý công tác Hành Chính, quản trị và tuyên
truyền.
Nhiệm vụ quyền hạn
- Thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ, bảo mật và bảo quản hồ
sơ, tài liệu của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh; Chịu trách nhiệm về thể thức, nội
dung và tính hợp pháp của văn bản khi trình Giám đốc ký ban hành;
- Lập chương trình, kế hoạch công tác định kỳ của lãnh đạo, trình Giám đốc
ký phê duyệt và giúp Giám đốc triển khai thực hiện; bố trí lịch làm việc của lãnh
đạo; Đề xuất ý kiến giải quyết các nhiệm vụ phát sinh đột xuất không thuộc chức
năng của các phòng nghiệp vụ hoăc liên quan đến nhiều phòng cần có đầu mối để
38
giải quyết;
- Xây dựng kế hoạch về công tác thông tin, tuyên truyền với nội dung và
hình thức phù hợp theo định hướng của BHXH Việt Nam và nhiệm vụ cụ thể của
đơn vị trong từng đơn vị trong từng giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch được phê
duyệt.
- Trang bị phương tiện làm việc và phục vụ hoạt động của cơ quan BHXH
TP Hồ Chí Minh; Tổ chức hậu cần phục vụ sinh hoạt, hội họp, tiếp khách của lãnh
đạo và của cơ quan; Tổ chức bảo vệ, quản lý tài sản và phương tiện hoạt động của
cơ quan; công tác bảo mật, vệ sinh cơ quan; công tác phòng cháy chữa cháy;
- Giúp Giám đốc tổ chức các cuộc giao ban, hội họp, tập huấn của BHXH TP
Hồ Chí Minh; Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, thống kê theo định kỳ tháng,
quý, năm và đột xuất.
Phòng Kiểm tra
Chức năng: Giúp giám đốc BHXH TP Hồ Chí Minh kiểm tra, giải quyết
khiếu nại , tố cáo của tổ chức cá nhân trong việc thực hiện các chế độ chính sách
thu, chi BHXH, quản lý tài chính trong hệ thống BHXH TP Hồ Chí Minh theo quy
định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng chương trình kế hoạch, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
ở địa phương để kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách thu chi BHXH, quản lý
tài chính đối với cơ quan tổ chức, đơn vị sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám
chữa bệnh trên địa bàn Thành phố;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra đối với các đơn vị thuộc BHXH
Thành phố trong viện thực hiện các chế độ thu, chi BHXH và quản lý tài chính theo
quy định ; có quyền yêu cầu cá nhân, đơn vị liên quan cung cấp tài liệu để kiểm tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định, kiến nghị, xử lý và theo dõi, đôn đốc thực
hiện kết luận sau kiểm tra đã được giám đốc phê chuẩn;
- Thực hiện sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam về công tác kiểm tra, giải quyết
khiếu tố; giúp giám đốc BHXH TP Hồ Chí Minh phối hợp với BHXH tỉnh khác để
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của BHXH Việt Nam;
- Thường trực tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
39
cáo về việc thực hiện chính sách chế độ BHXH, thu, chi, quản lý tài chính đối với
cá nhân, cơ quan đơn vị , tổ chức sử dụng lao động tham gia BHXH;
- Đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan cấp trên
của đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố để xử lý
vi phạm pháp luật về BHXH TP theo ủy quyền của Giám đốc BHXH TP Hồ Chí
Minh;
- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với BHXH quận, huyện.
Phòng Chế độ BHXH
Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc giải quyết các chế độ BHXH
đối với người lao động, đơn vị sử dụng lao động.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ các chế độ: Ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức
phục hồi sức khỏe; Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất; Bảo hiểm
xã hội 1 lần đối với cơ quan, đơn vị sử dụng lao động, người lao động, đối tượng
hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH; Tiếp nhận và chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng của người lao động từ BHXH tỉnh, thành phố khác chuyển về;
Trả lời các thắc mắc, khiếu nại liên quan đến các chế độ BHXH của người lao động,
đơn vị sử dụng lao động bằng văn bản hoặc thông qua trang web.
Phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ
Chức năng: Giúp giám đốc BHXH TP Hồ Chí Minh tổ chức tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý và tổ
chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc hệ thống BHXH TP Hồ Chí
Minh theo quy định.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Kiểm tra và tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng
các chế độ BHXH, BHYT của BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia
BHXH; Chuyển hồ sơ tiếp nhận và nhận lại kết quả giải quyết từ các phòng nghiệp
vụ liên quan để trả lại cho BHXH quận/huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia
BHXH; Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu trữ của các phòng nghiệp vụ và
BHXH quận/huyện; thực hiện việc lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định;
40
- Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan thủ tục hồ sơ, chế độ chính sách;
Hướng dẫn các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện lập, quản lý và
lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
- Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác quản lý, thống kê,
tra cứu; Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp và duy tu, bảo dưỡng kho tàng, mua sắm
các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ liên quan và BHXH quận/huyện
thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc thực hiện
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh.
Phòng Nghiệp vụ Giám định 1 + Phòng Nghiệp vụ Giám định 2
Chức năng: Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức thực hiện công tác giám định bảo hiểm y tế (BHYT) các cơ sở khám chữa
bệnh; giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ
sở khám chữa bệnh đang thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh BHYT và các cơ sở
khám chữa bệnh mới trên địa bàn các quận huyện.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng dự toán chi quỹ BHYT hàng quý, hàng năm, phối hợp với các
phòng nghiệp vụ liên quan phân bổ kinh phí theo dự toán cho các cơ sở có khám
chữa bệnh có ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT; Giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội
thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ký hợp đồng, giám sát việc thực hiện hợp đồng
khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, tổ chức giám định BHYT theo quy trình giám định
của BHXH Việt Nam ban hành;
- Thẩm định chi phí khám chữa bệnh, thanh quyết toán chi phí khám chữa
bệnh với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT; thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa
bệnh với người có thẻ BHYT; thẩm định và tổng hợp hồ sơ khám chữa bệnh
BHYT; tổng hợp chi phí khám chữa bệnh BHYT; Cung cấp thông tin về tình hình
khám chữa bệnh BHYT; sử dụng và cân đối quỹ BHYT để Trung tâm Giám định
BHYT và thanh toán đa tuyến tổng hợp chung;
Phòng Công nghệ thông tin
Nhiệm vụ: Quản lý hệ thống công nghệ thông tin của BHXH Thành phố Hồ
Chí Minh. Hoạt động tác nghiệp của BHXH phát huy hiệu quả cao. Các ứng dụng
41
phần mềm nghiệp vụ từng bước được hoàn thiện đã góp phần quan trọng trong việc
giải quyết khối lượng công việc càng ngày càng lớn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào quy trình tiếp nhận hồ sơ một cửa và thí điểm giao dịch hồ sơ điện tử
trong toàn hệ thống.
2.2 Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh
Thực hiện chỉ đạo của Ban Giám đốc về tăng cường kiểm tra nội bộ, Phòng
kiểm tra đã chủ động làm việc với từng Phòng nghiệp vụ thống nhất kế hoạch kiểm
tra nghiệp vụ và kiểm tra phối hợp năm 2013, công tác kiểm tra của từng Phòng
nghiệp vụ dần đi vào nề nếp, đúng quy trình quy định của BHXH Việt Nam. Đối
với BHXH quận huyện, năm 2013 Phòng Kiểm Tra đã tham mưu giao kế hoạch
kiểm tra cho BHXH quận huyện, công tác kiểm tra tại BHXH quận huyện cũng đã
được nâng dần chất lượng, toàn diện các nghiệp vụ, chuẩn bị điều kiện để phân cấp
dần công tác kiểm tra trong những năm tiếp theo. Công tác kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của hệ thống BHXH TP.Hồ Chí Minh đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Các Phòng nghiệp vụ và BHXH các quận huyện đã quan tâm
kiểm tra toàn diện các mặt công tác, kiểm tra chuyên sâu về những lĩnh vực công
tác trọng yếu; tăng cường bố trí cán bộ có năng lực làm công tác kiểm tra, thực hiện
nghiêm túc chỉ tiêu kế hoạch kiểm tra đã được giao. Chất lượng hoạt động kiểm tra
đã được nâng lên, góp phần tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ của BHXH TP.Hồ Chí Minh.
2.2.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý sổ, thẻ BHXH –
BHYT
Công tác quản lý sổ BHXH và thẻ BHYT tại BHXH TP Hồ Chí Minh là hoạt
động kiểm soát đầu vào của thu và cơ sở kiểm soát đầu ra về chi các chế độ BHXH
– BHYT.
Sổ bảo hiểm xã hội dùng để ghi nhận quá trình đóng BHXH, là căn cứ để
giải quyết chế độ cho người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật. Người
lao động tham gia BHXH được cấp sổ BHXH, và mỗi người chỉ được cấp một sổ
duy nhất.
Sổ BHXH được quản lý và lưu hành thống nhất trong phạm vi cả nước theo
các quy định chung về quản lý hồ sơ tài liệu. Sổ BHXH được in dấu giáp lai của
42
Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng mực phát quang.
Sổ BHXH bị rách nát, tẩy xóa; ghi chép, xác nhận không rõ ràng, không đầy
đủ thì không có giá trị để giải quyết chế độ chính sách.
Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác cấp sổ BHXH
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác cấp sổ BHXH từ 2011- 2013
Năm
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
18.033,sổ
8.000,sổ
Cấp mới
585.008,sổ
427.605,sổ
348.059,sổ
Cấp lại
34.207,sổ
44.061,sổ
100.192,sổ
Xác nhận chốt sổ
567.737,sổ
401.564,sổ
530.062,sổ
Duyệt sổ trước năm 1995
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
Trong tháng, toàn thành phố cấp 48.807 sổ cho người lao động tham gia
BHXH. Cả năm, đã cấp 448.251 sổ cho người tham gia. Trong đó:
+ Số lượng sổ BHXH cấp mới trong tháng là 37.068 sổ. Cả năm, cấp
348.059, chiếm tỉ lệ 19,3% trong tổng số lao động đang tham gia BHXH.
+ Số lượng sổ BHXH cấp lại (do mất, hỏng đổi sổ BHXH, thay đổi thông tin
trong sổ BHXH) trong tháng là 11.739. Cả năm là 100.192 sổ.
Số lượng sổ BHXH cấp lại ngày càng nhiều do kê khai của nhiều đối tượng
ngay từ đầu chưa chính xác; thay đổi hồ sơ pháp lý; kê khai chứng minh nhân dân
còn sai sót, có nhiều trường hợp đối tượng cố ý khai sai, lách luật, sai qui định.
Việc xác nhận chốt sổ BHXH ngày càng nhiều, đây là qui trình đầu ra để giải
quyết chế độ; chốt sổ BHXH với nhiều lý do: bảo lưu công tác để chuyển nơi công
tác; chốt sổ nghỉ hưu; nghỉ việc; Chốt sổ càng nhiều đồng nghĩa với việc giải quyết
chế độ càng tăng; điều đó cho thấy tình hình kinh tế khó khăn nhiều doanh nghiệp
phải giải thể tình trạng nghỉ việc gia tăng kéo theo tỷ lệ thất nghiệp tăng, ảnh hưởng
rất nhiều đến tình hình an sinh xã hội.
Qua các đợt kiểm tra, BHXH TP Hồ Chí Minh đã phát hiện 20 trường hợp sổ
BHXH do đơn vị báo mất xin cấp lại lần 2 và đã được giải quyết chi trả trợ cấp
43
BHXH một lần tại Bảo hiểm xã hội tỉnh khác. Công an thành phố và Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đã làm việc tại Bảo hiểm xã hội thành phố về nội dung này. Công an
quận 11 TP Hồ Chí Minh đã trực tiếp thụ lý và đã chuyển hồ sơ về Công an Tỉnh
Đồng Nai giải quyết do hành vi sai phạm diễn ra tại Tỉnh Đồng Nai. BHXH TP Hồ
Chí Minh đang thực hiện cấp lại sổ BHXH các trường hợp mất sổ mà người lao
động chưa nhận và BHXH Đồng Nai đã thu hồi tiền chi sai theo chỉ đạo của BHXH
VN.
BHXH TP Hồ Chí Minh phối hợp Công an TP xác minh tại Công ty TNHH
Titan về việc xin cấp lại sổ BHXH đã được giải quyết chế độ một lần cho công
nhân.
Từ năm 2013 BHXH TP Hồ Chí Minh đã ký liên tịch với công an thành phố
và đã xây dựng quy chế phối hợp ở thành phố nhưng trước đó BHXH TP Hồ Chí
Minh đã chủ động phối hợp công an thành phố trong một số vụ việc cụ thể: xác
minh tình trạng mua bán giấy chứng nhận nghỉ hưởng chế độ BHXH ở khu vực
quận Thủ đức giáp ranh tỉnh Bình Dương, tình trạng đơn vị làm mất sổ BHXH mà
Sổ BHXH mất đã được thanh toán chế độ trong khi người lao động còn đang làm
việc, phối hợp làm rõ tiêu cực của nhân viên BHXH Nhà Bè.
Trên cơ sở khiếu nại của người lao động làm việc tại công ty Cổ phần A74
khiếu nại công ty nợ BHXH dẫn đến người lao động không được cấp thẻ BHYT
không đi khám bệnh được; người lao động đến tuổi nghỉ hưu vẫn không được giải
quyết, BHXH TP Hồ Chí Minh đã phối hợp với Liên Đoàn Lao Động thành phố
kiểm tra đơn vị. Kết quả đã yêu cầu đơn vị khắc phục nợ và lập thủ tục giải quyết
chế độ hưu trí cho 08 lao động; kịp thời chốt sổ và trả sổ BHXH cho người lao động
khi họ nghỉ việc.
Qua các đơn khiếu nại của đơn vị BHXH TP. Hồ Chí Minh kết hợp với
BHXH Quận huyện đã thu hồi và trả 98 sổ BHXH cho người lao động tại công ty
TNHH sản xuất hàng Mỹ nghệ Hiệp Tiến do công ty này phá sản.
Yêu cầu 10 doanh nghiệp thực hiện chốt và trả sổ BHXH cho người lao động
theo đúng qui định co 178 lao động đã nghỉ việc nhưng chưa chốt sổ và đề nghị 11
doanh nghiệp chuyển 737 sổ BHXH đã chốt bảo lưu, người lao động nghỉ việc trên
12 tháng nhưng chưa nhận về cơ quan BHXH lưu giữ theo qui định.
44
2.2.1.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác cấp thẻ BHYT:
Thẻ BHYT là một loại chứng chỉ chứng nhận quyền hưởng BHYT của người
sở hữu thẻ.
Thẻ BHYT chỉ có giá trị khám chữa bệnh khi đi đúng tuyến (trừ trường hợp
cấp cứu) và xuất trình cùng với giấy tờ tùy thân có dán ảnh. Giá trị sử dụng thẻ
được thể hiện trên thẻ, trước khi hết hạn sử dụng 1 tháng phải tiến hành gia hạn
hoặc cấp lại.
Khi mất thẻ phải làm thủ tục khai báo BHXH để được cấp lại thẻ theo đúng
qui định.
Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện công tác cấp thẻ BHYT từ 2011- 2013
Đơn vị tính: Thẻ
Năm
2011 2012 2013
Chỉ tiêu Cấp mới và gia hạn (lượt người) 6.770.030 6.819.778 6.852.346
Cấp lại (lượt người) 223.272 238.651 238.653
Tổng cộng 6.993.302 7.058.429 7.090.999
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
Số lượng thẻ BHYT phát hành trong tháng có giá trị sử dụng trong tháng ước
tính là 250.592 thẻ. Tính cả năm là 5.167.100 thẻ, tăng 16,2% so với năm trước –
tương ứng 722.483 đối tượng.
Trong tháng, đã cấp 1.795.473 thẻ, lũy kế đến 31/12/2013 cấp 7.090.999 thẻ
BHYT cho người tham gia. Trong đó:
+ Số lượng thẻ BHYT cấp mới và gia hạn: 1.765.574 thẻ, lũy kế đến 31/12:
6.852.346 thẻ.
+ Số lượng thẻ BHYT cấp lại (do mất, do thay đổi nơi KCB, quyền lợi, ….):
29.899 thẻ, lũy kế đến thời điểm báo cáo: 238.653 thẻ.
45
- Tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT:
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện công tác cấp phôi sổ BHXH, thẻ BHYT bị hư
hỏng từ 2011- 2013
Đơn vị tính: Sổ
Năm
2011 2012 2013 Chỉ tiêu
Sồ phôi hư hỏng do in hư 101.020 92.300 79.505
Tổng cộng 101.020 92.300 79.505
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
+ Số phôi sổ BHXH sử dụng trong tháng: 50.429 sổ, trong đó: số phôi sổ
BHXH in hỏng: 1.622, chiếm tỷ lệ 3,2% so với tổng số phôi sử dụng trong tháng.
Lũy kế số phôi sổ BHXH in hỏng đến 31/12: 12.033 phôi, chiếm tỷ lệ 2,6 % so với
tổng số phôi sử dụng đến thời điểm báo cáo, giảm 0,1% so với năm trước.
+ Số phôi thẻ BHYT sử dụng trong tháng: 1.811.060 thẻ, trong đó số phôi
thẻ BHYT in hỏng: 15.587 phôi, chiếm tỷ lệ 0,9% so với tổng số phôi sử dụng trong
tháng. Lũy kế số phôi thẻ BHYT in hỏng đến 31/12: 67.472 phôi, chiếm tỷ lệ 1% so
với tổng số phôi sử dụng đến thời điểm báo cáo, giảm 0,13% so với năm trước.
Từ những số liệu ta nhận thấy tình hình thực hiện công tác cấp phôi sổ
BHXH, thẻ BHYT bị hư hỏng từ 2011- 2013 ngày càng giảm từ 101.020 phôi của
năm 2011; 92.300 phôi của năm 2012 đến năm 2013 chỉ còn 79.505 phôi, do
BHXH TP. đã quản lý lượng phôi nhập và xuất ra rất chặt chẽ, vì quản lý phôi thẻ
cũng như quản lý quỹ BHXH; vì vậy khi cấp lại phôi phải qua nhiều khâu trung
gian kiểm tra nhằm phát hiện những trường hợp cố tình làm sai để in trùng nhiều
thẻ BHYT đi khám một lúc nhiều nơi và lấy thuốc từ các cơ sở khám bệnh để bán
thuốc cấp BHYT tại các nhà thuốc tư nhân. Đây cũng là một phần gây thất thoát
quỹ BHXH;
2.2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ công tác quản lý Thu BHXH, BHYT, BHTN
Công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc (sau đây gọi tắt là thu BHXH) là việc tổ
chức thu tiền đóng BHXH từ các đơn vị sử dụng lao động (sau đây gọi tắt là đơn vị)
theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đó, quản lý quá trình đóng BHXH của người
lao động để có căn cứ giải quyết các chế độ BHXH, BHYT. Công tác thu được xác
46
định là đầu vào của toàn bộ hoạt động BHXH, do đó phải được quản lý chặt chẽ,
chính xác, kịp thời để có cơ sở giải quyết chế độ chính sách, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
döõ lieäu qua maïng
2.2.2.1 Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc:
5
PHOØNG KEÁ HOAÏCH TAØI CHÍ NH
BHXH VI EÄT NAM
4
döõ lieäu qua maïng
11
14
PHOØNG KI EÅM TRA
PHOØNG CAÁP SOÅ, THEÛ
10
13
15
BAÙO CAÙO
1
2
DÖÕ LI EÄU CAÙ NHAÂN
DÖÕ LI EÄU ÑOÁI CHI EÁU
ÑÔN VÒ SÖÛ DUÏNG LAO ÑOÄNG
3
18
16
9
17
7
6
TOÅNG HÔÏP THU
DÖÕ LI EÄU XAÙC NHAÄN
PHOØNG CHEÁ ÑOÄ CHÍ NH SAÙCH
12
PHÒNG THU
8
THU BHXH QUAÄN, HUYEÄN
Hình 2.2 Quy trình Thu BHXH, BHYT bắt buộc
Trong tháng 12, toàn thành phố thu được 3.931.081,0 triệu đồng, tăng 16,6% so
với tháng trước. Lũy kế từ đầu năm là 27.651.808,0 triệu đồng, đạt 101,1% so với kế
hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong đó:
- Số thu BHXH bắt buộc: 19.668.020,0 triệu đồng, tăng 16,4% so với tháng
trước, tăng 16,0% so với cùng kỳ năm trước.
47
- Số thu BHXH tự nguyện: 24.314,0 triệu đồng, tăng 10,0 % so với tháng trước,
tăng 30,8% so cùng kỳ năm trước.
- Số thu BH thất nghiệp: 2.198.633,0 triệu đồng, tăng 13,4% so với tháng trước,
tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Số thu BHYT: 5.681.625,0 triệu đồng, tăng 18,9 % so với tháng trước, tăng
20,0% so với cùng kỳ năm trước.
- Số thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT: 79.216,0 triệu đồng, tăng 23,1 % so với
tháng trước, tăng 67,4% so với so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 2.4:Tình hình thực hiện công tác Thu BHXH từ 2011- 2013
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội Dung
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
12.050.844.726.116
16.254.873.719.565
18.815.564.363.727
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
799.141.154.187
963.426.576.108 1.095.825.240.420
Hành chánh sự ngiệp, Đảng, đoàn thể
1
76.178.588.739
81.608.479.260
99.103.557.887
Xã, phường, thị trấn
2
190.822.960.611
177.028.987.527
197.849.482.400
Ngoài công lập
3
502.033.885.180
670.836.716.425
753.026.932.561
Doanh nghiệp Nhà nước
4
17.434.733.079
17.261.843.212
25.602.806.204
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5
2.429.070.776
2.410.941.748
2.169.451.486
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6
1.711.123.122
2.304.675.370
2.258.200.069
Hợp tác xã
7
6.282.692.925
9.926.233.358
11.549.117.384
8
2.248.099.755
2.048.699.208
4.265.692.429
Khác
BẢO HIỂM Y TẾ
3.822.398.048.772 4.814.614.780.370 5.758.518.619.482
Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT
3.252.509.534.220 3.725.130.864.839
4.440.358.716.407
1
Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT
273.975.812.773
374.119.257.278
483.144.745.614
2
NSNN địa phương hỗ trợ quỹ BHYT
65.738.151.675
382.440.743.820
444.197.753.825
3
NSNN Trung ương hỗ trợ quỹ BHYT
29.772.291.600
45.680.812.470
53.012.070.900
4
Quỹ BHXH, BHTN đóng, hỗ trợ đóng BHYT
200.402.258.504
287.243.101.963
337.805.332.736
5
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.024.961.302.720 1.889.627.385.961 2.286.377.161.973
Thu của người lao động và người sử dụng lao động
61.133.046.827 1.286.899.249.782
1.516.329.617.490
1
hưởng NSNN địa phương
Thu của người lao động và người sử dụng lao động
963.828.255.893
602.728.136.179
704.804.699.049
2
hưởng NSNN Trung ương, khác
29.617.448.201
22.000.575.298
65.242.845.434
3
Số tiền ngân sách địa phương đã hỗ trợ 1%
48
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
Bảng 2.5: Số lao động tham gia BHXH năm 2011 – 2013
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Nội Dung
STT
Số người (người)
Số đơn vị (đơn vị)
Số đơn vị (đơn vị)
Số người (người)
Số đơn vị (đơn vị)
Số người (người)
41.440
1.717.940
47.309
1.763.460
51.704
1.798.710
2.884 322 647 1.359 3.385 32.655 176 12
184.812 12.036 22.490 256.208 523.401 712.260 6.316 417
1.346 4.698 37.003 2.927 322 180 821 12
247.876 522.386 729.093 191.289 12.286 6.115 24.150 30.265
1.337 4.816 41.104 2.938 322 185 987 15
248.597 551.621 756.926 197.312 12.291 5.957 25.631 375
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1 HCSN, Đảng, đoàn thể 2 Xã, phường, thị trấn 3 Ngoài công lập 4 Doanh nghiệp Nhà nước 5 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ng 6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 7 Hợp tác xã 8 Khác
BẢO HIỂM Y TẾ
44.753
6.069.904
50.989
4.871.094
55.852
5.165.634
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
- Luật BHXH đã đi vào đời sống xã hội, được đông đảo người lao động quan
tâm. Các đơn vị sử dụng lao động và người lao động ngày càng ý thức và chủ động
hơn về trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động.
Tính đến 31/10/2013 BHXH TP Hồ Chí Minh đang quản lý hơn 55.800 đơn
vị với hơn 5,1 triệu người cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Đơn vị chủ yếu là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng
trên 80%, đơn vị dưới 10 lao động chiếm tỷ trọng gần 60%). Người tham gia và thụ
hưởng các chế độ BHXH, BHYT tăng nhanh, Theo lộ trình thì đến cuối năm 2015,
tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt từ 85% trở lên so với số thuộc diện
tham gia; đến năm 2020, tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt tỷ lệ 90%.
BHXH TP Hồ Chí Minh đã tham mưu cho Uỷ Ban Nhân Dân TP.Hồ Chí
Minh trong công tác phát triển đối tượng, trên cơ sở đó Uỷ Ban Nhân Dân TP.Hồ
Chí Minh đã chỉ đạo xuống Uỷ Ban Nhân Dân quận huyện kết hợp với BHXH
quận huyện có sự chỉ đạo cho tất cả các Uỷ Ban Nhân Dân Phường và phòng kinh
49
tế quận, quận sẽ cung cấp danh các đơn vị trên địa bàn thành phố để tuyên truyền,
hướng dẫn thủ tục, hồ sơ cho đơn vị,… tạo mọi thuận lợi để đơn vị đăng ký tham
gia BHXH, BHYT.
- Ngoài ra BHXH TP Hồ Chí Minh chỉ đạo cho BHXH quận huyện còn kết
hợp với công ty TS24 lấy danh sách đơn vị từ Cục thuế TP. Hồ Chí Minh, BHXH rà
soát lọc ra những đơn vị chưa tham gia, gửi danh sách của phường phối hợp mời lên
hướng dẫn, tuyên truyền…
- Số thu BHXH ngày càng cao, năm nay cao hơn năm trước đó cũng là mục
tiêu của ngành BHXH nói chung; Số thu ngày càng cao một phần do tăng mức
lương cơ bản và mức lương tối thiểu vùng đây là yếu tố chủ lực, ngoài ra số lao
động tham gia BHXH – BHYT ngày càng cao do người lao động đã ý thực được
quyền lợi khi họ tham gia BHXH.
- Từ đầu năm 2014 đến nay toàn thành phố đã có 266.675 lao động tăng mới (
tăng từ đơn vị đang tham gia là 235.428 lao động; tăng lao động mới tham gia lần
đầu là 31.247 lao động đây là thành quả phát triển đơn vị tham gia BHXH lần đầu
từ dữ liệu Cục Thuế Thành phố cung cấp. (chiếm 58,3% so với lượng thư mời tham
gia gửi cho 9.180 đơn vị có 5.352 đơn vị - 31.247 lao động)
2.2.2.2 Tình hình nợ BHXH, BHYT:
Tổng số tiền nợ BHXH-BHYT-BHTN (tính đến ngày 31/12/2013) là
1.104.456,0 triệu đồng, chiếm 4,0% so với kế hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam
giao, giảm 4,0% so với tháng trước, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm 2012. Bao
gồm:
- Nợ BHXH: 803.256,0 triệu đồng, giảm 47,3% so với tháng trước, tăng
16,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
+ Nợ BHXH từ trên 1 tháng đến dưới 6 tháng: 287.908,0 triệu đồng, giảm
62,6 % so với tháng trước, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
+ Nợ BHXH từ 6 tháng trở lên: 390.598,0 triệu đồng, tăng 0,6% so với tháng
trước, tăng 62,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Nợ BHTN: 45.296,0 triệu đồng, giảm 51,4% so với tháng trước, tăng
92,5% so với cùng kỳ năm trước.
- Nợ BHYT 255.904,0 triệu đồng, giảm 53,9% so với tháng trước, tăng
50
53,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, số tiền Ngân sách địa phương nợ là
19.560,0 triệu đồng.
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện công tác nợ đọng BHXH từ 2011- 2013
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội Dung
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
799.141.154.187
963.426.576.108 1.095.825.240.420
1
Khối doanh nghiệp Nhà Nước
76.178.588.739
81.608.479.260
99.103.557.887
Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
2
ngoài
190.822.960.611
177.028.987.527
197.849.482.400
3
Khối doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh
502.033.885.180
670.836.716.425
753.026.932.561
4
Khối Đảng Đoàn
17.434.733.079
17.261.843.212
25.602.806.204
5
Khối Hợp Tác Xã
2.429.070.776
2.410.941.748
2.169.451.486
6
Khối Phường Xã
1.711.123.122
2.304.675.370
2.258.200.069
7
Khối Ngoài Công Lập
6.282.692.925
9.926.233.358
11.549.117.384
8
Khác ( chỉ tham gia BHYT)
2.248.099.755
2.048.699.208
4.265.692.429
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
Với tình hình nợ đọng trong 3 năm từ 2011 – 2013; chúng ta nhận thấy tình
hình kinh tế cả nước có nhiều biến đọng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó, nhận thức
về quyền và nghĩa vụ nộp BHXH – BHYT – BHTN của người sử dụng lao động
(nhất là những doanh nghiệp nhỏ) và người lao động chưa đầy đủ nên các doanh
nghiệp để nợ đọng ngày càng tăng, nhất là khối doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh.
Điều này cũng phản ảnh tình trạng sản xuất kinh doanh ở khu vực doanh nghiệp
quốc Doanh vẫn chưa thật ổn định, nhiều ngành còn gặp nhiều khó khăn như: Xây
dựng, dệt may, khai thác chế biến thủy sản. Hoạt động BHXH trong các doanh
nghiệp ngoài Quốc Doanh ở nước ta trong giai đoạn này còn nhỏ, lẻ, thiếu sự ồn
định, hay thay đổi trụ sở;
Mặt khác tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH kéo dài, chuyển đi nơi khác
không khai báo diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt nhiều doanh nghiệp cố tình
chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động, làm ảnh hưởng trực tiếp đến
51
quyền lợi của người lao động. Trong khi đó, lực lượng kiểm tra, thanh tra còn quá
mỏng, mặc dù có sự phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội (trong đó chủ
yếu là phối hợp trong công tác thanh tra, xử lý các đơn vị nợ đọng BHXH) tiếp tục
là trọng tâm của hoạt động kiểm tra của BHXH TP Hồ Chí Minh.
Từ năm 2010, BHXH TP Hồ Chí Minh và Sở Lao Động Thương Binh Xã
Hội đã có quy trình Thanh tra Sở nhắc nộp BHXH ở các đơn vị chậm nộp BHXH từ
3 tháng trở lên theo danh sách được BHXH TP Hồ Chí Minh chuyển, tỷ lệ các đơn
vị khắc phục khá cao. Đối với các đơn vị không khắc phục nợ, Thanh tra Sở gởi
công văn nhắc nhở 2 lần mà vẫn không khắc phục, Thanh tra Sở lập Đoàn kiểm tra
chuyên đề pháp luật bảo hiểm xã hội, triệu tập cộng tác viên thanh tra của Bảo hiểm
xã hội tham gia đoàn thanh tra; Quy trình này đã tiếp tục phát huy hiệu quả, góp
phần giảm nhanh nợ đọng BHXH mà không tốn kém thời gian, công sức lập Đoàn
thanh tra. Công tác phối hợp thanh tra chuyên đề thực hiện pháp luật lao động,
BHXH tiếp tục có nhiều kết quả khả quan: Gần 60% đơn vị nợ BHXH chây ỳ, kéo
dài đã khắc phục ngay khi nhận được quyết định thanh tra, các đơn vị không khắc
phục chủ yếu không còn hoạt động. Sau thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc BHXH
thành phố quản lý thu tiến hành khởi kiện ngay, đã góp phần thuận lợi hơn cho cơ
quan BHXH các cấp của thành phố trong đốc thu giảm nợ đọng.
Hiện nay còn khoảng hơn 50.000 doanh nghiệp tư nhân sử dụng ít lao động
(khoảng 06 lao động/1 doanh nghiệp) chưa tham gia BHXH và thành lập tổ chức
Công đoàn. Do vậy quyền lợi của người lao động ở các doanh nghiệp này không
được bảo vệ , BHXH quận, huyện và Liên Đoàn Lao Động quận, huyện cần phối
hợp vận động thành lập tổ chức Công đoàn và đóng BHXH ở các doanh nghiệp này.
52
Bảng 2.7: Tình hình nợ BHXH - BHYT tính đến 31/07/2014
Đơn vị tính: đồng
Năm 2014
STT
Nội Dung
Số Đơn Vị
Số Lao Động
Số Nợ
Số Đơn Vị Sử dụng lao động chậm đóng,nợ đọng
1
Khối DN Nhà Nước Khối DN có vốn ĐTNN Khối DN Ngoài Quốc Doanh Khối HS,Đảng Đoàn Khối Hợp Tác Xã Khối Phường Xã Khối Ngoài Công Lập Khác ( chỉ tham gia BHYT)
38.047 810 3.688 30.291 1.482 109 177 662 828
1.922.194 131.858 284.045 489.718 104.875 3.809 6.907 13.565 887.417
2
Tổng số nợ : trong đó Nợ BHXH
2.1
Nợ dưới 3 tháng Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng Nợ từ 6 đến dưới 9 tháng Nợ từ 9 đến dưới 12 tháng Nợ trên 12 tháng
Nợ BHYT
2.2
Nợ dưới 3 tháng Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng Nợ từ 6 đến dưới 9 tháng Nợ từ 9 đến dưới 12 tháng Nợ trên 12 tháng
Nợ BHTN
2.3
Nợ dưới 3 tháng Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng Nợ từ 6 đến dưới 9 tháng Nợ từ 9 đến dưới 12 tháng Nợ trên 12 tháng
38.047 23.161 6.131 2.997 1.196 4.562 38.047 26.527 4.464 3.021 995 3.040 38.047 35.603 1.067 442 177 758
1.922.194 1.783.283 85.887 20.374 9.072 23.578 1.922.194 981.211 106.624 668.224 94.563 71.572 1.922.194 1.883.663 23.271 6.918 2.279 6.063
Nợ Ngân Sách
2.369.533.000.179 191.445.636.247 406.118.861.147 1.187.038.909.411 65.724.013.926 5.209.898.430 5.609.611.903 25.794.073.394 482.591.995.721 2.369.533.000.179 1.644.256.891.098 582.337.137.567 259.724.080.240 133.545.084.815 85.668.334.550 582.982.253.926 442.510.772.898 99.345.061.770 33.792.550.275 213.380.348.098 38.176.323.468 57.816.489.287 68.295.491.981 42.133.623.309 6.081.768.313 3.268.438.393 1.697.769.678 15.113.892.288 214.469.844.202 79.256.097.986
2.5
Ngành Tài chính Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội
135.213.746.216
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
Tình hình nợ đọng 7 tháng đầu năm 2014 tăng lên đáng kể :
Số tiền nợ BHXH – BHYT – BHTN chiếm 7,2% so với kế hoạch (tương đương
2.440.450.893.179 đồng); Ngân sách nợ 214.469 triệu đồng. Trong đó ngành tài
chính nợ 79.256 triệu đồng; (ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% BHYT học sinh sinh
viên nợ 73.177 triệu đồng; BHTN 6.079 triệu đồng; Sở Lao Động Thương Binh và
Xã Hội nợ 135.213 triệu đồng của các đối tượng trẻ em, người nghèo, có công cách
53
mạng.
Nguyên nhân:
- Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội đã thanh toán tiền BHYT quí I/2014
cho cơ quan BHXH, hiện nay hai cơ quan đang tiếp tục đối chiếu số liệu Quý
II/2014.
- Đối với tiền Ngân sách Nhà nước hổ trợ 30% BHYT học sinh sinh viên;
Phòng Thu đã làm văn bản đề nghị thanh toán và đang tiến hành đối chiếu với Sở
Tài Chính.
Tình hình khởi kiện các doanh nghiệp vi phạm luật BHXH
- Tháng 12/2013 công tác khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động vi phạm
Luật BHXH tiếp tục được duy trì tập trung tại BHXH quận huyện và BHXH TP Hồ
Chí Minh:
- Cấp thành phố: Khởi kiện 12 đơn vị với tổng số nợ là 4.799,7 triệu đồng,
Lũy kế từ đầu năm phòng Thu đã khởi kiện được 45 đơn vị với tổng số nợ là
34.854,5 triệu đồng và số tiền đơn vị đã khắc phục là: 15.472,6 triệu đồng (chiếm
44,4% tổng số nợ).
- Cấp quận huyện: Khởi kiện 376 đơn vị với tổng số nợ là 75.037,1 triệu
đồng, lũy kế từ đầu năm là 1.183 đơn vị với tổng số nợ là 299.440,2 đồng. Qua theo
dõi khắc phục nợ, số tiền đơn vị đã khắc phục là 68.663,9 triệu đồng (chiếm 22,9%
tổng số nợ).
- Trong năm 2013, toàn thành phố đã nộp đơn khởi kiện 1.228 đơn vị sử
dụng lao động, gấp đôi so với năm 2012 (tương đương 634 đơn vị) với tổng số nợ
quỹ BHXH là 334.294,7 triệu đồng. Tổng số tiền thu hồi là 84.136,5 triệu đồng
(chiếm 25,2% tổng nợ).
Từ 7 tháng đầu năm 2014, toàn thành phố đã nộp đơn khởi kiện 591 đơn vị
sử dụng lao động với số nợ quỹ BHXH là 121.544.470.659,đồng. Trong đó:
Thành phố khởi kiện 12 đơn vị với số tiền 13.934.970.158,đồng -
Quận, huyện khởi kiện 579 đơn vị với số tiền 107.609.500.501,đồng -
Tổng số tiền thu hồi được 19.750.410.473, đồng đạt 16.25% so với tổng số nợ
Với tình hình ngày càng khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến việc kinh doanh và
thu hồi công nợ giữa các đơn vị mua bán; mặt khác đơn vị chiếm dụng vốn lợi dụng
54
nguồn tiền đóng BHXH để sử dụng với mục đích kinh doanh khác nên việc chậm
trả nợ BHXH ngày càng tăng nhất là những tháng trong năm vì họ chỉ trả tiền lãi
nộp chậm 0.988%/tháng – 11.8%/năm nên số nợ đọng BHXH trong những cuối
tháng hoặc cuối quý sẽ cao hơn rất nhiều so với số nợ cuối năm (vì cuối năm các
đơn vị phải quyết toán tài chính năm vì vậy họ phải thanh toán tiền nợ BHXH trước
ngày 31/12).
Tình hình khởi kiện ngày càng nhiều, nhưng mức độ xử phạt chỉ xử phạt
hành chính, vì trong Bộ luật Hình sự không qui định tội danh liên quan đến việc nợ
BHXH. Do đó, cơ quan tiến hành tố tụng rất khó để truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với những cá nhân vi phạm Luật BHXH. Điểm bất cập là khởi kiện dân sự rất
mất thời gian vì cán bộ nhân viên BHXH phải ra tòa giải quyết rất nhiều lần, nhưng
vẫn không đặt ra vấn đề trừng phạt hay xử lý hình sự đối với chủ doanh nghiệp và
rất khó thu hồi toàn bộ số tiền nợ.
Tổng hợp tình hình khởi kiện trong năm 2013:
Bảng 2.8 Tình hình khởi kiện năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Số ĐV
Số nợ theo đơn
Số thu hồi
Số còn nợ
Hình thức
TP
TT
QH TP
QH
TP
QH
TP
QH
1 Bản án
1.045,1
-
258,6
-
786,5
6
842,4
-
396,3
-
446,1
6
Bỏ trốn, giải thể
2
1.536,1
-
606,9
-
929,2
4
Chuyển địa bàn
3
1.384,2
4 Đang T.H.A
13
3
6.081,3
1.528,5
1.366,3
144,3
4.715,1
17.705,8
5 Đang tố tụng 913 32 233.269,6 25.761,8 21.059,6 8.056,0
212.210,0
-
6
1.786,8
-
118,0
-
1.668,5
6
Đang XMĐKTHA
291,9
48
3
9.659,9
1.624,9
2.633,9
1.333,1
7.025,9
7
Hòa giải thành
-
141
2
34.329,0
493,6
34.329,0
493,6
-
8
Hoàn tất bản án
-
5
4
1.660,2
5.195,6
1.185,7
5.195,6
474,5
9
QĐ đình chỉ của tòa án
-
10 Rút Đơn
39
1
6.669,3
250,1
6.669,3
250,1
-
11 Trả đơn
2
2.560,8
-
40,3
-
2.520,5
T.H.A
55
19.381,9
1.183 45 299.440,2 34.854,5 68.663,9 15.472,6 230.776,3
Tổng
1.228
334.294,7
84.136,5
250.158,2
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
Một số điển hình các doanh nghiệp nợ lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- 06 đơn vị thuộc Tập đoàn Mai Linh: Trong năm 2012, Bảo hiểm xã hội
Quận 7 và BHXH quận Gò vấp đã khởi kiện 6 đơn vị thuộc Tập đoàn Mai Linh và
Tòa án đã ra Bản án buộc 6 công ty này phải trả số tiền nợ cho BHXH là với tổng số
nợ theo đơn khởi kiện là 46.610 triệu đồng. Tuy nhiên do đơn vị không thi hành
theo quyết định của Tòa án, BHXH Quận 7 và quận Gò Vấp đã nộp Thi hành án với
số tiền là 43.235 triệu đồng (do đơn vị có nộp bổ sung tiền). Sau đó, đơn vị đã
chuyển nộp thêm một phần số tiền còn nợ, như vậy số tiền còn lại theo đơn yêu cầu
thi hành án là: 26.604 triệu đồng nhưng số nợ thực tế đến tháng 11 /2013 là của 6
đơn vị trên là 82.760,5 triệu đồng.
- Trung tâm điện thọai di động C.D.M.A (trực thuộc Công ty ty CP Dịch Vụ
Bưu chính viễn thông Sài Gòn): Trong năm 2011, BHXH TP Hồ Chí Minh khởi
kiện đơn vị với số tiền nợ là 6.682,9 triệu đồng, tuy nhiên đơn vị không thực hiện
theo quyết định của bản án. Do đó BHXH TP Hồ Chí Minh đã chuyển vụ việc sang
cơ quan Thi hành án nhưng vẫn không thu hồi được số tiền nợ.
+ Công ty TNHH SAE HWA VINA: BHXH huyện Củ Chi khởi kiện công
ty TNHH Saehwa Vina với số tiền nợ là 6.467,7 triệu đồng (bao gồm số nợ của cả 2
xưởng) và đã chuyển hồ sơ sang Thi hành án do đơn vị không thanh thực hiện theo
phán quyết của tòa.
2.2.3 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý Chi từ quỹ BHXH
Năm 2013, do có nhiều thay đổi về chính sách hưởng BHXH. BHXH TP Hồ
Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết
chế độ BHXH cho cán bộ làm công tác này tại BHXH Quận huyện. Đã tổ chức 03
đợt tập huấn về nghiệp vụ cho BHXH quận, huyện: Nghiệp vụ giải quyết các chế độ
ốm đau, thai sản và dưỡng sức phục hồi sức khỏe; giải quyết các chế độ hưu trí, tử
tuất, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp và chi trả các chế độ BHXH; về quy trình
tiếp nhận, giải quyết trợ cấp BHXH một lần. Đồng thời, đã ban hành quy trình tiếp
nhận, xét duyệt và chi trả trợ cấp BHXH một lần đối với BHXH quận, huyện;
56
hướng dẫn thực hiện các biểu mẫu trong việc giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 178/2012/BTC và nhiều
nghiệp vụ khác.
Bên cạnh đó, chú trọng đến công tác kiểm tra rà soát chi trả trợ cấp của
BHXH quận huyện và đơn vị sử dụng lao động:
- Rà soát chi trả tử tuất hằng tháng của BHXH quận huyện đến tháng
11/2013 với 2.295 định suất, trong đó: Số định suất đủ điều kiện tiếp tục hưởng là
2.215 định suất; Số định suất không đủ điều kiện tiếp tục hưởng: 79 định suất- đã ra
quyết định thu hồi: 73 trường hợp với tổng số tiền cần phải thu hồi: 1.106,5 triệu
đồng; Tổng số định xuất tạm dừng do định xuất hưởng trợ cấp chưa đến xác nhận
chữ ký tại các đại lý chi trả: 385 định suất.
- Kiểm tra Công ty TNHH Freetrend Industrial A về việc chi trả các chế độ
BHXH trong tháng 11/2013. Đã thu hồi về quỹ BHXH số tiền 639,4 triệu đồng do
công ty này chưa chi trả trợ cấp cho người lao động đã nghỉ việc từ năm 2009 đến 4
tháng đầu năm 2013.
Ngoài ra, đã tổ chức phối hợp với Ngân hàng Đông Á về việc chuyển tiền trợ
cấp thâm niên nhà giáo qua thẻ ATM để giảm áp lực chi tiền mặt cho BHXH quận,
huyện bảo đảm chính xác, đúng quy định và tăng thêm số người nhận lương hưu
qua thẻ. Có thông báo công khai, giải thích đến từng đối tượng chưa được tính thâm
niên nhà giáo do vướng mắc về chức danh chờ ý kiến của BHXH Việt Nam để các
đối tượng an tâm, hạn chế phản ứng tiêu cực.
Tổng số chi trong năm 2013 là: 17.242.390.873.386, đồng, tăng 19,1% cùng kỳ năm
trước. Trong đó:
Chi từ nguồn Ngân sách nhà nước: 1.680.523.521.312, đồng, tăng 9,5 % so
với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên số tiền chi từ nguồn ngân sách tăng là do hệ số
tiền lương cơ bản tăng chứ không phải tăng do số người, đối tượng hưởng chi
thường xuyên ngày càng giảm vì nguồn ngân sách chỉ chi những đối tượng nhận
lương hưu trước tháng 07/1995. Sau T07/1995 đã chuyển qua chi từ nguồn BHXH
Chi từ nguồn quỹ BHXH: 15.561.867.352.074 đồng, tăng 25% so với cùng
kỳ năm trước.
Chi từ quỹ hưu trí, tử tuất: 6.759.470.497.885 đồng, tăng 22% so với cùng kỳ
57
năm trước.
Chi từ quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: 18.231.442.035 đồng, tăng
19% so với cùng kỳ năm trước.
Chi từ quỹ ốm đau, thai sản: 2.026.461.804.938 đồng, tăng 32,6% so với
cùng kỳ năm trước.
Chi từ nguồn BHXH tự nguyện: 19.345.498.878 đồng, tăng 99 % so với
cùng kỳ năm trước.
Chi Bảo hiểm thất nghiệp: 1.213.586.601.649 đồng, tăng 32,4 % so với cùng
kỳ năm trước.
Bảng 2.9 : Tình hình chi BHXH năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
STT
Nội Dung
Số người
Số người
Số người
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(người)
(người)
(người)
NGUỒN NSNN
45.866
1.281.221.943.883
45.654
1.533.701.844.236
44.640
1.680.523.521.312
1
Chi thường xuyên
45.866
1.265.308.014.883
45.654
1.511.665.044.138
44.640
1.656.613.523.670
2
Chi 1 lần
15.913.929.000
22.036.800.098
23.909.997.642
NGUỒN BHXH
182.121
10.071.069.950.973
220.969
13.155.287.735.739
222.663
15.561.867.352.074
1
Quỹ TNLĐ - BNN
1.158
12.596.350.844
1.249
15.418.999.189
1.312
18.231.442.035
2
Quỹ hưu trí - tử tuất
91.384
4.136.065.764.259
103.116
5.558.340.328.035
112.580
6.759.470.497.885
3
Quỹ BHXH tự nguyện
256
3.860.776.222
442
9.720.023.562
727
19.345.498.878
4
Quỹ BHXH thất nghiệp
89.323
411.330.285.178
116.162
907.224.368.733
108.044
1.213.586.601.649
5
Chi BHYT
4.559.529.803.986
5.143.648.227.359
5.524.771.506.689
6
Chi ốm đau thai sản
947.686.970.484
1.520.935.788.861
2.026.461.804.938
TỔNG CỘNG
227.987
11.352.291.894.856
266.623
14.688.989.579.975
267.303
17.242.390.873.386
Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính BHXH TP.HCM (năm 2013)
- Chi BHYT (khám chữa bệnh, Thanh toán trực tiếp, Chăm sóc sức khỏe
ban đầu):
Việc chi trả trực tiếp cho bệnh nhân tại bệnh viện hay tại cơ quan BHYT là
một biện pháp nghiệp vụ nhằm bảo đảm quyền lợi tối ưu cho bệnh nhân BHYT.
Hiện nay, đa phần các bệnh nhân đều hưởng BHYT tại các bệnh viện tuy nhiên vẫn
có một bộ phận không nhỏ bệnh nhân vì những nguyên nhân khác nhau đã điều trị
không đúng tuyến, không trình thẻ, hoặc điều trị tại các bệnh viện tư nhân... nên
58
chưa được hưởng BHYT tại bệnh viện. Hình thức thanh toán này bù đắp một phần
vào gánh nặng điều trị cho họ; tuy nhiên khi hưởng tại cơ quan BHXH thì họ sẽ
nhận theo tỷ lệ do Bộ Y Tế qui định mức chi. Do hiện nay có nhiều bệnh nhân
thuộc diện chi trả trực tiếp nên phòng Tiếp nhận hồ sơ hàng ngày tiếp xúc với nhiều
bệnh nhân, nhiều loại hồ sơ, nhiều loại bệnh phát sinh và có thể cùng lúc điều trị tại
nhiều cơ sở khám, chữa bệnh khaùc nhau. Mỗi loại hồ sơ đòi hỏi những chứng từ
cần thiết riêng biệt.
BHXH TP Hồ Chí Minh đã phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế, các cơ quan
bảo hiểm xã hội tỉnh thành khác để thực hiện tốt việc thanh toán chi phí khám chữa
bệnh và đảm bảo thực hiện đúng quy định và đầy đủ quyền lợi cho người bệnh bảo
hiểm y tế.
BHXH TP Hồ Chí Minh đã chủ động trong công tác phối hợp với Sở Y tế
nhưng trong quá trình thanh, kiểm tra , thành viên của Sở y tế tham gia chưa đầy đủ.
Bên cạnh đó, phòng Kiểm tra BHXH TP Hồ Chí Minh đã phát hiện một số trường
hợp chi sai qui định và đã kiến nghị thu hồi số tiền 6.901.210.695, đồng đối với các
khoản chi phí khám chữa bệnh BHYT không hợp hợp lệ, ngoài quy định vào quỹ
khám chữa bệnh BHYT. Tố cáo nhân viên bệnh viện lấy thuốc BHYT. BHXH TP
đã phối hợp chuyển Sở y tế làm rõ.
2.3 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro của hoạt động
BHXH tại cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh
2.3.1 Nhận xét về hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh
2.3.1.1 Nhận xét hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí Minh
- Cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh đang từng bước nỗ lực hoàn thiện bộ máy
tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động BHXH đang trong quá
trình mở rộng cho mọi đối tượng tham gia.
- Ban lãnh đạo đã từng bước ý thức được sự cần thiết quản lý các rủi ro và
kiểm soát rủi ro đối với các hoạt động thu – chi – quản lý quỹ BHXH.
- Ban lãnh đạo cũng nhận thức được chức năng KSNB cần thiết đối với việc
kiểm tra, giám sát hoạt động BHXH. Phòng kiểm tra cần thực hiện đúng và đầy đủ
chức năng được giao phó.
- Để phù hợp với sự mở rộng của ngành và sự phát triển của điều kiện kinh tế
59
– xã hội, cơ quan BHXH đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ nhân viên. Thí dụ, triển khai các lớp học bồi dưỡng và nâng cao trình độ tin
học cho nhân viên để trong tương lai gần đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào
quản lý hoạt động BHXH. Khi xét thi tuyển đầu vào phải có trình độ chuyên môn
đúng ngành nghề.
- Trong cơ chế hoạt động, BHXH TP Hồ Chí Minh từng bước cải thiện thủ
tục hành chính để giải quyết công việc kịp thời và hiệu quả. Trong công việc có sự
cải tiến cho phù hợp với thực tế hoạt động BHXH tại TP Hồ Chí Minh.
- Quy trình nghiệp vụ Thu - Chi BHXH đang được xây dựng bằng văn bản
dưới hình thức bảng mô tả công việc để hướng dẫn và kiểm soát được nhân viên khi
thực hiện công việc.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên vẫn tồn tại những vấn đề như sau:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh
cồng kềnh, chồng chéo do tồn tại thủ tục hành chính rườm rà, mang nặng tính bao
cấp. Chính vì vậy, việc trao đổi thông tin trong tổ chức chưa đáp ứng kịp thời, ít
hiệu quả.
- Do không có hướng dẫn cụ thể các quy trình hoạt động nên khi thực hiện
công việc có sự ảnh hưởng phần lớn ý chủ quan của nhân viên. Khối lượng công
việc quá nhiều do đó không tránh khỏi việc sai phạm của nhân viên và khó có thể
kiểm soát được.
- Năng lực của cán bộ nhân viên còn yếu về nghiệp vụ nên khi giải quyết
công việc không thỏa đáng và dễ sai sót.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động BHXH còn khó
khăn. Do trình độ nhân viên không đáp ứng được yêu cầu và chưa có kế hoạch cụ
thể, rõ ràng để thực hiện công nghệ hóa.
Đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ Chí 2.3.1.2
Minh
- Luật BHXH đã đi vào đời sống xã hội, được đông đảo người lao động quan
tâm. Các đơn vị sử dụng lao động và người lao động ngày càng ý thức và chủ động
hơn về trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội thành phố nhận được sự hướng dẫn chỉ đạo về nghiệp vụ,
60
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc từ BHXH Việt Nam; sự quan tâm chỉ đạo của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố; sự phối hợp tích cực, hiệu quả
cao của các sở ngành, đoàn thể trên địa bàn thành phố với cơ quan BHXH.
- Việc mở rộng ký hợp đồng khám chữa bệnh với nhiều cơ sở điều trị đã tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các đối tượng tham gia BHYT. Bên cạnh đó, các cơ sở
khám chữa bệnh BHYT đã từng bước cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng
điều trị và thái độ phục vụ nhằm tạo lòng tin cho đối tượng tham gia BHYT.
- BHXH TP Hồ Chí Minh đã xây dựng được cơ sở dữ liệu liên thông giữa
BHXH TP Hồ Chí Minh và BHXH 24 quận huyện, giúp cho cơ quan BHXH giảm
bớt thủ tục hành chính khi giải quyết công việc, giảm bớt các thao tác cập nhật
trùng lắp, cập nhật chính xác các số liệu đầu vào, tránh được việc một người có
nhiều số sổ,…giúp cho việc xét duyệt hồ sơ cấp lại sổ BHXH được chính xác, kịp
thời; truy xuất dữ liệu, báo cáo được nhanh và giúp cho công tác quản lý đối tượng
được chặt chẽ, thuận lợi.
2.3.2 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soạt nội bộ với các hoạt động BHXH
tại BHXH TP.Hồ Chí Minh
Với thực trạng kiểm soát nội bộ đã nêu, hiện tại đối với hoạt động thu chi các
chế độ BHXH tại cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh phải đối mặt với nhiều rủi ro.
Tác giả xin trình bày các rủi ro và phân tích nguyên nhân rủi ro làm cơ sở cho việc
đề ra các giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ.
2.3.2.1 Nhận dạng rủi ro
Thu và chi là hai hoạt động quan trọng của ngành BHXH. Quá trình tham gia
BHXH của người lao động rất lâu dài, nhưng phải được quản lý chi tiết hàng tháng,
hằng ngày với độ chính xác cao làm cơ sở để giải quyết đúng đủ, kịp thời các chế
độ cho người lao động. Bên cạnh đó số lượng tham gia BHXH rất đông, lại biến
động thường xuyên. Do đó, rủi ro hoạt động thu và chi BHXH bao gồm các rủi ro
chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan
- Rủi ro thu BHXH
Rủi ro thu BHXH thường bao gồm các rủi ro thu không đủ, bỏ sót đối tượng,
thu không đúng chế độ và thu chậm trễ do sai sót gian lận trong các tình huống sau:
61
- Kiểm soát không chặt chẽ kém hiệu quả các chứng từ liên quan đến thu
BHXH.
Hàng tháng, khi các đơn vị nộp danh sách lao động nộp BHXH, mỗi đơn vị
có hàng trăm lao động, việc kiểm tra danh sách nộp BHXH không được liệt kê theo
số thứ tự nên việc dò tìm tốn rất nhiều thời gian và khó khăn. Vì vậy việc thu không
đủ, thu sót rất dễ xảy ra.
Ngoài ra, khi xác nhận, nếu mức lương thực tế hưởng không đúng với mức
lương đã nộp BHXH trong danh sách nộp thì sẽ phát sinh thêm điều chỉnh tiền
lương.
- Hệ thống thông tin giữa ngân hàng và BHXH TP Hồ Chí Minh vẫn chưa
kết nối cung cấp thông tin chính xác tình hình nộp thu của đơn vị và không hỗ trợ
công tác quản lý thu hiệu quả. Hiện nay phòng kế toán vẫn nhập dữ liệu thu bằng
phương pháp thủ công, tách số thu BHXH – BHYT – BHTN riêng theo từng loại để
tiện trong công tác đối chiếu và báo cáo. Nhận chứng từ ủy nhiệm thu từ ngân hàng
về và đối chiếu file dữ liệu cung cấp của ngân hàng vào chương trình kế toán. Sau
đó hệ thống thông tin cập nhật truyền dữ liệu đến phòng thu, nhân viên phòng thu
đối chiếu số liệu số thu BHXH – BHYT – BHTN với mức lương.
Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện như sau: sau khi duyệt danh sách,
phòng thu đối chiếu số nộp BHXH theo dữ liệu của đơn vị cung cấp quá trình tham
gia của từng người. Qua đó kiểm tra tổng quỹ lương do đơn vị khai. Nếu thiếu hoặc
thừa sẽ truy thu hoặc cấn trừ cho đơn vị vào quý sau. Kết quả, hiện nay cho thấy tỷ
lệ sai sót vẫn diễn ra. Việc thực hiện vừa nhiều giai đoạn, vừa phức tạp, chương
trình chưa có tính thống nhất, mặc dù có mạng kết nối nhưng vẫn chưa đủ chuẩn vì
thế không thể không có sự sai sót.
Theo quy định, tất cả tiền thu BHXH đều thông qua ủy nhiệm chi. Hàng
tháng, khi các đơn vị nộp danh sách lao động nộp BHXH cho Phòng quản lý thu.
Phòng thu phải chờ Phòng Kế hoạch tài chính thông báo, xác nhận. Nếu Phòng kế
hoạch tài chính chậm cung cấp đến phòng thu thì không thể xác định được ngay đơn
vị nào đã nộp, đơn vị nào còn nợ (chậm nộp). Có nhiều đơn vị chậm nộp nhưng
không phát hiện kịp thời. Nếu đơn vị không ghi mã số đơn vị của mình vào ủy
nhiệm chi nộp tiền thì sẽ khó tìm khi đối chiếu, dễ xảy ra sai sót và nhầm lẫn.
62
Tất cả các đơn vị tham gia BHXH đều được quản lý theo mã đơn vị. Với
công tác quản lý thủ công như hiện nay, khi có sự thay đổi mới nhân sự, nhân sự
mới không biết được mã đơn vị của đơn vị mình quản lý (cùng với một số lượng
hơn 55.000 đơn vị thì việc truy tìm đơn vị thuộc bộ phận nào quản lý thì rất khó
khăn). Vì vậy, dễ xảy ra sai sót khi đối chiếu số thu BHXH; Việc này đòi hỏi nhân
viên phải nắm vững nghiệp vụ và thao tác khi nhập thông tin .Việc quản lý quá trình
tham gia BHXH hiện nay được quản lý bằng phương pháp bán thủ công. Với
khoảng hơn 5,1 triệu lao động thì việc nhập dữ liệu trên bàn phím hầu như tốn rất
nhiều thời gian. Đây là một bất cập cần sớm khắc phục để đảm bảo quản lý quá
trình tham gia BHXH của tất cả mọi người được chặt chẽ, chính xác và khoa học
đảm bảo thu đúng và đủ.
Mỗi nhóm cán bộ phòng thu sẽ chịu trách nhiệm quản lý một số đơn vị tham
gia BHXH. Nếu có một số nhỏ cán bộ này có thể vì lợi ích cá nhân mà cố ý để cho
các doanh nghiệp khai mức lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn thực tế hoặc để
cho các đơn vị chậm nộp BHXH nhằm dùng số tiền đó xoay vòng vốn, gây thiệt hại
cho quỹ BHXH.
- Quy định luật pháp về xử lý hành vi vi phạm chế độ thu không được thực
thi.
Mặc dù đã có quyết định liên quan đến việc xử phạt các trường hợp nộp
chậm trễ BHXH nhưng khi có sự vi phạm cần có sự hợp tác của các ngành liên
quan thì không được hỗ trợ đúng mức nên vẫn tồn tại việc cố tình nộp chậm gây
thiệt hại quỹ BHXH. Hiện nay rất nhiều đơn vị cố tình nộp chậm vì nếu so với
khoản tiền lãi ngân hàng 0.988%/tháng; 11,8% /năm với tỷ lệ lãi suất nộp phạt do
nộp chậm vẫn còn thấp vẫn có lợi cho đơn vị.
Rủi ro chi BHXH -
Rủi ro chi BHXH bao gồm chi sai chính sách chế độ, chi trả chậm trễ, nhầm
lẫn thường gặp trong những tình huống như sau:
- Cán bộ xét duyệt chi chế độ BHXH đa số là nhân viên mới, chưa có kinh
nghiệm, năng lực chuyên môn còn yếu hoặc có thể một số ít thông đồng với đối
tượng tham gia BHXH.
Cán bộ xét duyệt chi BHXH năng lực chuyên môn kém, không đủ năng lực
63
thẩm tra các thông tin liên quan đến đối tượng tham gia BHXH trước năm 1995 vì
đối tượng này có quá trình làm việc rất phức tạp, sẽ dẫn đến chi không đúng mức
lương hưu hoặc các chế độ cho đối tượng.
Cán bộ giám định liên quan đến các chế độ ốm đau nếu có thông đồng với
các đối tượng tham gia BHXH (mối liên hệ gia đình, cá nhân,…) sẽ dẫn đến việc cố
ý xác nhận không hợp lý chế độ BHXH trợ cấp, chi trả không phù hợp chế độ
BHXH.
- Chi trả chậm trễ hoặc sai sót
Giải quyết các chế độ hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động cần phải tham khảo
các chính sách có liên quan và tính toán thường xuyên các yếu tố: thời gian, công
tác có tham gia BHXH, lương bình quân… Khi tiếp nhận hồ sơ, phòng Chính sách
chế độ tiếp nhận để kiểm tra tính hợp pháp, trung thực các chứng từ liên quan. Tuy
nhiên, quá trình tham gia BHXH của người lao động là do phòng quản lý thu theo
dõi vì vậy cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi kiểm tra phải có thời gian kiểm tra trên thông
tin mạng, sau đó chuyển giao hồ sơ cho phòng thu nhờ xác nhận. Thực tế vẫn còn
hồ sơ hưởng chế độ BHXH khai quá trình tham gia BHXH không đúng với số liệu
của phòng Thu. Nếu xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thích hợp giữa các
phòng ban sẽ khắc phục vấn đề giao nhận hồ sơ tiết kiệm thời gian, giúp giải quyết
nhanh chóng việc chi chế độ BHXH và tránh sai sót.
Hàng tháng, BHXH phải xác nhận để chi trợ cấp 1 lần, hưu trí, tử tuất
khoảng 160.000 đối tượng (chưa tính đến trường hợp chuyển công tác) nhận lương
từ quỹ hưu trí - tử tuất thông qua các đại lý phường tại 24 quận huyện trên toàn
thành phố. Vẫn còn nhiều vấn đề cần phải có hệ thống kiểm soát kiểm soát nhằm
tránh những rủi ro có thể xảy ra và quản lý nguồn quỹ có hiệu quả, chặt chẽ tình
hình chi trả BHXH thông qua hệ thống đại lý chi trả.
Việc vận chuyển tiền chi lương hưu xuống các đại lý vào những ngày đầu
tháng là rất nguy hiểm, mặc dù BHXH quận huyện đã ký hợp đồng với ngân hàng
vận chuyển tiền xuống từng đại lý theo từng ngày ( trước năm 2011 chỉ chuyển tiền
xuống bàn giao tiền mặt cho đại lý 01 lần trong tháng việc này rất nguy hiểm vì có
những phường không có két sắt hoặc két sắt nhỏ không đủ để tiền tồn qua đêm phải
để trong tủ nên có nhiều rủi ro trong việc lưu trữ tiền qua đêm của đại lý.); Hiện
64
nay, gần một nữa các đối tượng này đã nhận tiền qua thẻ ATM, tuy nhiên vẫn còn
hơn một nữa đối tượng hưu trí vẫn thích nhận tiền mặt tại các đại lý phường vì
nhiều lí do.
Việc chi trả các chế độ hưu trí thông thường được chi trả thông qua phường,
xã nơi các đối tượng lưu trú. Việc chi trả này có phạm vi rộng trong khi đó lực
lượng cán bộ kiểm soát quá trình chi trả này không có, chỉ kiểm tra tình hình chi trả
khi có sự cố xảy ra hay không có chữ ký của người hưởng chế độ trên giấy tờ. Do
đó, việc kiểm tra này vẫn không có khả năng kiểm tra người được hưởng chế độ có
còn sống hay đã chết; hoặc có phải chi đúng đối tượng hay không. Trường hợp chi
sai đối tượng, do quen biết nên họ không chú trọng đến việc nhận thay phải có giấy
ủy quyền thực tế có là rất dễ xảy ra.
Rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân khách quan
Rủi ro thu BHXH
Rủi ro thu BHXH liên quan đến nguồn thu BHXH không đủ, liên quan đến
vấn đề chi tiêu, thất thoát đến tài sản của cơ quan BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH cố ý khai sai thông tin để đóng BHXH thấp hơn
thực tế phải đóng.
Các đơn vị khi khai hồ sơ đăng ký BHXH cho người lao động cố tình khai
không đúng số lượng lao động thực tế đang làm việc tại đơn vị, khai không đúng
mức lương làm căn cứ nộp BHXH để giảm bớt chi phí của đơn vị. Hoặc khi lên
lương cho người lao động thì chậm thông báo hoặc không đóng bổ sung.
Mặt khác chế độ trả lương ở các đơn vị không giống nhau, các đơn vị hành
chính sự nghiệp trả lương theo hệ số, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả bằng tiền
Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài trả lương bằng tiền ngoại tệ, thì từ
những năm gần đây theo luật BHXH thì phải qui đổi về tiền Việt Nam đồng. (căn
cứ tỷ giá ngày 02/01 và ngày 01/07 hàng năm)
Rủi ro chi BHXH
Đối tượng tham gia BHXH cố ý khai thông tin sai, không chính xác để được
hưởng chế độ BHXH cao hơn mức được hưởng hoặc hưởng chế độ mà thực tế
không được hưởng.
Các đơn vị được quản lý số tiền do cơ quan BHXH trích lại, ứng trước về
65
chế độ dưỡng sức, ốm đau, thai sản cho người lao động. Tuy nhiên, sau đó các đơn
vị phải có các chứng từ thanh toán để nộp cho cơ quan BHXH quyết toán. Nếu công
tác quản lý chi không chặt chẽ, không thẩm tra đúng mức thì dễ xảy ra tình trạng
đơn vị sẽ làm chứng từ không đúng thực tế (chứng từ này do đơn vị làm và nộp) sẽ
dẫn đến việc làm thất thoát quỹ BHXH, chi không đúng thực tế, không thu được số
thừa chưa chi hoặc chi không hợp lệ. Theo qui định hàng tháng đơn vị để lại 2%
trên số nộp BHXH để trả trước những phát sinh ốm; thai sản nhưng qui định có
nhiều đơn vị áp dụng đúng là nếu cuối tháng đơn vị không có phát sinh thì phải nộp
số 2% để lại cho BHXH nhưng có nhiều đơn vị lợi dụng giữ số 2% để chi với mục
đích khác, gây thất thoát quỹ BHXH.
Hoặc khi làm giấy tờ hưởng các chế độ ốm đau, bệnh nghề nghiệp các đối
tượng tham gia BHXH chỉ cần ghi tăng mức độ bệnh tật sẽ làm tăng mức chi
BHXH.
Từ đầu năm 2013, BHXH TP. Hồ Chí Minh đã kết nối thông tin quản lý giữa
BHXH TP Hồ Chí Minh. và các BHXH quận, huyện nhằm hạn chế việc cấp trùng
số sổ BHXH tránh một người có nhiều sổ; đây là sự phấn đấu nổ lực của tập thể
phòng Công Nghệ Thông Tin TP Hồ Chí Minh.; hạn chế rất nhiều trong việc cấp
trùng sổ BHXH.
Ngoài ra, chúng ta còn có những rủi ro chung cho cả thu và chi BHXH:
Thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác về quá trình tham gia BHXH
của các đối tượng tham gia BHXH để làm căn cứ thu BHXH và xét duyệt hưởng trợ
cấp BHXH.
BHXH TP Hồ Chí Minh hiện nay đang quản lý trên 5,1 triệu lao động tham
gia BHXH, BHYT số này còn tiếp tục tăng cao trong những năm tới. Với số lượng
tăng lớn như vậy, việc đảm bảo sự chính xác về tên tuổi, địa chỉ, thời gian tham gia
BHXH, BHYT cũng như mức nộp BHXH hàng tháng của mỗi người là một yêu cầu
hết sức khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, người lao động thường thay đổi nơi
làm việc, mức lương, chức vụ công tác… nên số lượng lao động có yêu cầu tổng
hợp quá trình tham gia BHXH rất đông. Đây là yêu cầu rất cao khó đáp ứng nếu chỉ
dùng cách quản lý thủ công hiện nay. Việc quản lý thông tin của các đối tượng tham
66
gia BHXH không cập nhật kịp thời, không thể quản lý, theo dõi chặt chẽ sẽ không
đủ căn cứ xét duyệt chi các chế độ đúng, dễ trùng lắp và kịp thời.
Những trường hợp do điều kiện lao động bị gián đoạn nên có tháng không
đóng BHXH xen giữa quá trình nộp. Khi đó, việc xác nhận rất khó khăn, nếu không
kỹ sẽ xác nhận sai ảnh hưởng đến công tác chi BHXH.
2.3.2.2. Phân tích các nguyên nhân
Các nguyên nhân gây ra các rủi ro trên có thể phân thành 4 nhóm như sau:
- Nguyên nhân do hệ thống kênh thông tin quá yếu, thiếu nguồn thông tin làm
cơ sở thu chi các chế độ BHXH.
Qua tìm hiểu tại cơ quan BHXH, nhận thấy công tác quản lý chung vẫn chủ
yếu thực hiện bằng phương pháp bán thủ công. Máy tính chủ yếu được các nhân
viên sử dụng để nhập liệu, nhưng lại mang tính cá nhân vì khi cần sự liên kết thông
tin thì vẫn phải in ra giấy và so sánh đối chiếu với giấy tờ khác.
Các báo cáo được sử dụng phần mềm quản lý thực hiện, tuy nhiên do thông tin
không có khả năng kết nối trực tuyến, khó cập nhật kịp thời, nên đôi lúc xảy ra tình
trạng phải dùng thêm máy tính tay thậm chí sửa bằng cách xóa và viết lại bằng tay.
Việc báo cáo không chính xác, chậm trễ về tình hình thu chi BHXH.
Mặc dù, có quản lý thời gian tham gia BHXH của các đối tượng lao động trên
máy vi tính nhưng vẫn bắt buộc tồn tại sổ BHXH của các đối tượng (do quy định
bắt buộc). Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là mặc dù theo cả hai nơi (hai phòng khác
nhau) nội dung như nhau nhưng lại có nhiều trường hợp dữ liệu hai nơi rất khác
nhau, dẫn đến xử lý sai các chế độ, có sự chênh lệch. Chủ yếu là do hai phòng
không có kết nối thông tin trực tiếp nên khó cập nhật kịp thời, làm ảnh hưởng đến
công tác thu và chi không chính xác, kịp thời.
Một trong những các bất cập khác nữa là không có hệ thống cảnh báo sớm về
những rủi ro thu không đúng hạn, không thu được hoặc chi không đúng đối tượng,
chi sai… để giám sát kịp thời và có biện pháp xử lý.
Ngoài ra, có thể nhận thấy đối tượng tham gia BHXH ngày càng đông, với
cách quản lý thủ công và hệ thống thông tin yếu kém chắc chắn rằng trong tương lai
cơ quan BHXH với số lượng nhân viên mới ngày càng nhiều, chưa hiểu hết những
quy định thì không có khả năng quản lý và kiểm soát gây thiệt hại cho quỹ BHXH.
67
Nguyên nhân do việc thực hiện các quy định về pháp lý không hiệu quả,
thiếu sự hỗ trợ của các ban ngành liên quan đến việc xử lý các vi phạm thu chi
Mặc dù đã có quyết định về việc xử phạt các hành vi vi phạm hoạt động thu
chi nhưng hầu như từ trước đến giờ vẫn chỉ thực hiện ở mức phạt hành chính. Cơ
quan BHXH chỉ thực hiện việc nhắc nhở là chủ yếu. Cũng dễ nhận thấy rằng, một
trong những lý do mà theo điều tra cho thấy là do sự hỗ trợ cho việc xử lý của các
cơ quan, ban ngành có liên quan chưa chú trọng lắm. Thí dụ như, theo kinh nghiệm
ở một số nước khác, khi các đơn vị vi phạm về việc nộp BHXH chậm trễ hoặc nếu
tham gia BHXH không đúng số lượng lao động thực tế trong doanh nghiệp thì sẽ có
thể bị rút giấy phép kinh doanh.
Đối với chế độ BHXH về tai nạn lao động, cần kết hợp chặt chẽ với các cơ
quan Công an, ngành y tế trong việc xác định, giám định tai nạn xảy ra có phù hợp
với những quy định BHXH đưa ra hay không. Phải có sự kiểm soát chặt chẽ để đề
phòng trường hợp thông đồng, lợi dụng các sơ hở trong quy định để giả mạo giấy
tờ….
Đối với chế độ nghỉ dưỡng sức (nghỉ sau khi sinh con và nghỉ sau tai nạn lao
động). Theo qui định chỉ giải quyết chi tiền dưỡng sức khi đối tượng này phải nghỉ
ở nhà hoặc nghỉ đi an dưỡng; nhưng hiện nay tại các đơn vị vẫn chi tiền dưỡng sức
nhưng đối tượng này vẫn đi làm; chỉ khi BHXH TP Hồ Chí Minh xuống đơn vị trực
tiếp kiểm tra đối chiếu bảng chấm công mới phát hiện và thu hồi số tiền. Việc nay
nếu nhân viên BHXH thông đồng với đơn vị thì rất khó phát hiện, khó kiểm soát;
chỉ khi kiểm tra ngẫu nhiên hoặc có đơn khiếu nại thì mới phát hiện.
Nguyên nhân do quy trình thu chi còn nhiều sơ hở tạo điều kiện cho các gian
lận, sai sót và không thể giám sát kịp thời các rủi ro trong việc quản lý thu và xét
duyệt chi BHXH.
Tại đơn vị không có các bảng mô tả công việc về công tác thu chi BHXH
cho nhân viên. Khi tuyển nhân viên mới, học hỏi công việc chủ yếu do nhân viên cũ
hướng dẫn từ kinh nghiệm đã làm. Điều này chắc chắn dẫn đến các bước thực hiện
công việc của các nhóm, cá nhân không thống nhất và làm việc chồng chéo, mất
nhiều thời gian.
Thiếu các thủ tục kiểm soát công tác thu và xét duyệt chi, thiếu ràng buộc
68
trách nhiệm của cán bộ thực hiện, việc kiểm tra lỏng lẻo. Từ đó, dẫn đến sai sót
không được phát hiện, thu chậm trễ, không thu được, xét duyệt sai đối tượng, chi trả
không đúng, giấy tờ không hợp lệ. … Đồng thời, quy trình thu chi thiếu sự kiểm tra
chặt chẽ trước, trong và sau khi thu chi BHXH tạo điều kiện cho các đối tượng tham
gia BHXH cố ý giả mạo để hưởng chế độ BHXH.
Nguyên nhân do đội ngũ nhân viên
Đa số các nhân viên thực hiện công tác thu chi có bằng cấp không đúng
chuyên môn, thực hiện công việc theo sự chỉ dẫn của người đã làm trước, và xử lý
các tình huống theo kinh nghiệm của bản thân. Mức độ hiểu biết về quy trình thu
chi chỉ theo các khóa tập huấn định kỳ .
Vừa thiếu quy trình hoàn hảo, vừa thiếu lực lượng nhân viên hiểu rõ công
việc thực hiện, thiếu khả năng xử lý các tình huống bất thường,… đã hạn chế không
ít đến hiệu quả của hoạt động thu chi.
Ngoài ra, sự yếu kém về năng lực quản lý, thiếu sự phán đoán tốt,… cũng
dẫn đến các rủi ro như sự xét duyệt bất cẩn, của cán bộ chi và sự cám dỗ vật chất,
mang tính tư lợi của cán bộ thu chi.
Nguyên nhân do các đối tượng tham gia BHXH
Các đơn vị tham gia BHXH cố tình khai sai số lượng lao động hoặc cố ý ký
kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở xuống để giảm số phải nộp BHXH.
Sự thiếu am hiểu về lợi ích của việc tham gia BHXH của người lao động,
nên cũng đồng tình với các đơn vị không tham gia BHXH. Điều này cũng đồng
nghĩa với công tác tuyên truyền về BHXH đến các đối tượng chưa được rộng rãi,
giải thích rõ ràng lợi ích khi tham gia.
2.3.3 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH
tại BHXH TP.Hồ Chí Minh
Không phải là đơn vị bảo hiểm thương mại; cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh
là đơn vị hành chính sự nghiệp, còn mang nặng tính bao cấp, cấp phát. Do đó, ban
lãnh đạo chưa lường hết được những rủi ro có thể xảy ra và chưa có sự quan tâm
thích đáng đến các rủi ro.
Cơ quan BHXH chỉ căn cứ theo đúng quy định Nhà nước thu BHXH và giải
quyết các chế độ BHXH.
69
Ví dụ: Chế độ hưu trí, người lao động đến đúng tuổi nghỉ hưu do Nhà nước
quy định là được hưởng chế độ. Căn cứ trên thông tin thu thập được từ đối tượng
tham gia BHXH, chứ không thể kiểm tra được thông tin này có thực sự từ đầu đến
cuối không nhất là những người có quá trình công tác trước năm 1995. Việc kiểm
tra chủ yếu là thực hiện sau khi xảy ra nên việc kiểm soát mang tính thụ động,
không hiệu quả.
Cơ quan BHXH chưa phân tích và đánh giá một cách đầy đủ, chính xác các rủi
ro liên quan đến hoạt động thu chi BHXH. Chưa xây dựng một quy trình giám sát
chặt chẽ các rủi ro và có kế hoạch đối phó trong các trường hợp có sự biến động đột
xuất về cơ cấu tổ chức, chính sách.
Việc đánh giá rủi ro hiện nay mang tính chủ quan, cảm tính nên việc thu
BHXH và giải quyết các chế độ chủ yếu dựa trên sự đánh giá nhân viên thu chi,
thiếu sự kiểm tra lại thông tin.
2.3.3.1 Môi trường kiểm soát
- Cơ quan BHXH TP- TP Hồ Chí Minh đang từng bước nỗ lực hoàn thiện bộ
máy tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động BHXH đang trong
quá trình mở rộng cho mọi đối tượng tham gia.
- Ban lãnh đạo đã từng bước ý thức được sự cần thiết quản lý các rủi ro và
kiểm soát rủi ro đối với hoạt động thu - chi BHXH – quản lý quỹ BHXH.
- Ban lãnh đạo cũng nhận thức được chức năng KSNB cần thiết đối với việc
kiểm tra, giám sát hoạt động BHXH. Phòng kiểm tra cần thực hiện đúng và đầy đủ
chức năng được giao phó.
- Để phù hợp với sự mở rộng của ngành và sự phát triển của điều kiện kinh tế
– xã hội, cơ quan BHXH đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ nhân viên. Thí dụ, triển khai các lớp học bồi dưỡng và nâng cao trình độ tin
học cho nhân viên để trong tương lai gần đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào
quản lý hoạt động BHXH.
- Trong cơ chế hoạt động, BHXH TP Hồ Chí Minh từng bước cải thiện thủ tục
hành chính để giải quyết công việc kịp thời và hiệu quả. Trong công việc có sự cải
tiến cho phù hợp với thực tế hoạt động BHXH tại TP Hồ Chí Minh.
- Quy trình nghiệp vụ thu chi BHXH đang được xây dựng bằng văn bản dưới
70
hình thức bảng mô tả công việc để hướng dẫn và kiểm soát được nhân viên khi thực
hiện công việc.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên vẫn tồn tại những vấn đề như
sau:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh cồng
kềnh, chồng chéo do tồn tại thủ tục hành chính rườm rà, mang nặng tính bao cấp.
Chính vì vậy, việc trao đổi thông tin trong tổ chức không kịp thời, kém hiệu quả.
- Do không có hướng dẫn cụ thể các quy trình hoạt động nên khi thực hiện
công việc có sự ảnh hưởng phần lớn ý chủ quan của nhân viên. Khối lượng công
việc quá nhiều do đó không tránh khỏi việc sai phạm của nhân viên và khó có thể
kiểm soát được.
- Năng lực của cán bộ nhân viên trẻ, mới tuyển dụng chưa am hiểu sâu về
nghiệp vụ nên khi giải quyết công việc không thỏa đáng và dễ sai sót.
2.3.3.2 Các hoạt động kiểm soát
Sự phân công, phân nhiệm giữa các cấp xét duyệt nghiệp vụ và những người
thực hiện nghiệp vụ được quy định rõ ràng trong văn bản theo hướng dẫn của
ngành.
Đảm bảo tính độc lập giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ thu chi BHXH và
chức năng kế hoạch tài chính.
Việc xét duyệt và phê chuẩn được quy định khá chặt chẽ theo quy định của
ngành. Một công việc đảm bảo được kiểm soát bởi hai người.
Về tài chính được kiểm soát trực tiếp bởi giám đốc, việc chuyển tiền thực
hiện hàng ngày đã ký liên ngân hàng được qui định rõ , tồn quỹ tại cơ quan không
được vượt quá năm mươi triệu đồng nếu ngày làm việc trong tuần, cuối ngày làm
việc cuối tuần chỉ để tồn hai mươi triệu đồng, việc lưu chuyển tiền đều có sự kiểm
tra chặt chẽ, ngân hàng đến nhận bàn giao tận nơi.
Mặc dù đã có những thủ tục kiểm soát nêu trên, nhưng hoạt động kiểm soát
trong hoạt động BHXH không tránh khỏi những tồn tại như sau:
- Các quy định trong nội bộ cơ quan về hoạt động BHXH chưa cụ thể hóa
trách nhiệm của các cá nhân đối với công việc kiểm tra, giám sát. Thí dụ, việc xác
nhận các thông tin nêu trong các chứng từ làm căn cứ giải quyết do nhân viên báo
71
cáo.
- Chủ yếu dựa vào hướng dẫn chung của ngành khi thực hiện nghiệp vụ.
Chưa xây dựng một quy trình mô tả công việc đầy đủ cho nhân viên thực hiện để có
thể kiểm soát quy trình thực hiện của nhân viên để ngăn ngừa sự vi phạm.
- Chưa có quy định rõ ràng và đầy đủ các hình thức xử lý sai phạm của cán
bộ nhân viên. Chỉ dựa vào pháp lệnh cán bộ công chức, việc xử lý sai phạm phải
diễn ra đúng quy trình, rất chậm trễ do nhiều thủ tục rườm rà. Không nâng cao ý
thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên do xử lý không nghiêm khắc.
- Các thông tin sai phạm trong các phòng ban thường bị che dấu do tính cục
bộ. Vì vậy, sự phản ứng đối với các sai phạm xảy ra không kịp thời.
2.3.3.3 Thông tin và truyền thông
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động BHXH đến mọi đối tượng, quản lý
thông tin với khối lượng lớn và mang tính lâu dài, cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh
có chú trọng và quan tâm đến việc áp dụng công nghệ vào quản lý hoạt động
BHXH. Cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh đã được chính phủ đầu tư vào dự án xây
dựng công nghệ thông tin để chia sẻ cơ sở dữ liệu với các đơn vị BHXH khác trên
cả nước, đồng thời có thể khai thác thông tin từ các ban ngành có liên quan để hỗ
trợ hoạt động BHXH. Đường truyền thông tin có thể kết nối trong toàn bộ hệ thống
của đơn vị để trao đổi, truyền đạt các chính sách và kiểm tra giám sát.
Bên cạnh các quy định chung của ngành, của pháp luật, cơ quan BHXH TP
Hồ Chí Minh tùy theo tình hình thực tế mà phổ biến các hướng dẫn về nghiệp vụ
cho phù hợp với địa bàn quản lý. Có bộ phận văn thư tổng hợp cập nhật hàng ngày
các quy định của ngành, của pháp luật.
Để giảm bớt khối lượng công việc, cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh cũng
phát hành mẫu biểu yêu cầu các đơn vị tham gia BHXH cung cấp dữ liệu theo mẫu
quy định riêng và gửi mail hoặc nộp bằng đĩa mềm kèm theo văn bản để bớt việc
nhập liệu và dễ kiểm tra thông tin.
Do hoạt động của BHXH có đặc điểm là số lượng nghiệp vụ lớn và diễn ra
liên tục nên kiểm soát quá trình xử lý thông tin được đặt ra rất cao. Cùng với việc áp
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh có bộ
phận quản lý sự vận hành của hệ thống công nghệ thông tin.
72
Bên cạnh những điểm mạnh, các hạn chế rất lớn còn tồn tại trong thông tin
và truyền thông có thể đề cập như sau:
- Mặc dù đang bắt đầu áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý
nghiệp vụ và quản lý hoạt động BHXH nhưng hệ thống báo cáo, mẫu biểu thường
thay đổi liên tục do chưa phù hợp và đảm bảo sự chính xác. Hệ thống báo cáo rất
nhiều loại nhưng lại không đầy đủ và chuẩn mực, rất hay thay đổi nên chưa đáp ứng
kịp thời được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin.
- Sự truyền đạt thông tin trong toàn hệ thống kịp thời. Hiện nay, việc truyền
đạt chủ yếu là bằng văn bản, đường truyền mạng nội bộ. Nhưng đôi khi nhân viên
cấp dưới chưa thường xuyên cập nhật kịp thời.
- Việc bảo mật thông tin, dữ liệu chưa kiểm soát được. Hiện nay, cơ quan
BHXH TP Hồ Chí Minh chỉ sử dụng công nghệ thông tin để nhập liệu và lưu trữ
nhưng khi làm thủ tục giải quyết thì vẫn căn cứ trên các hồ sơ (sổ BHXH).
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH luôn được coi là nhiệm vụ
trọng tâm của ngành BHXH và là nhân tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngành BHXH của bất kỳ quốc gia nào.
Việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động BHXH thông qua việc phân tích, đánh giá nhận xét hoạt động kiểm soát nội
bộ tại BHXH qua các thời kỳ trước và sau năm 1995 cho thấy một bức tranh toàn
cảnh về thực trạng công tác quản lý thu – chi – quản lý quỹ BHXH của BHXH TP.
Hồ Chí Minh.
Ở chương này, luận văn tập trung phân tích đánh giá về công tác kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động BHXH về công tác quản lý thu – chi – quản lý quỹ BHXH,
tình hình thực hiện thu – chi BHXH - BHYT và tình hình nợ đọng; cụ thể đi sâu
phân tích những rủi ro do chủ quan hay khách quan , để từ đó thấy được những
điểm bất hợp lý trong chính sách về BHXH của Nhà nước và những điểm chưa phù
hợp của cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt là thông qua việc phân tích,
đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH hiện nay đã
đúc kết được những thành quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, tìm ra
được những nguyên nhân để khắc phục, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động BHXH sau này.
74
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.
HỒ CHÍ MINH
3.1 Quan điểm phát triển
3.1.1 Quan điểm phát triển
BHXH – BHYT là hai chính sách quan trọng, là trụ cột chính hệ thống an sinh
xã hội phải được từng bước mở rộng, tăng nhanh đối tượng tham gia, góp phần thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển
kinh tế - xã hội.
Phát triển ngành BHXH Việt Nam phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước và đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội. Đầu tư phát triển công nghệ
và phương tiện kỹ thuật tiên tiến theo hướng hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và áp
dụng vào quản lý nhằm tổ chức thực hiện tốt các chế độ chính sách BHXH –
BHYT.
Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH;
35% lực lượng lao động tham gia BHTN và trên 80% dân số tham gia BHYT.
Quản lý, sử dụng đúng qui định và có hiệu quả quỹ BHXH – BHYT nhằm
đảm bảo cân đối quỹ BHXH dài hạn, quỹ BHYT cần phải cân đối hàng năm
3.1.2 Phương hướng phát triển
Để bảo đảm tính toàn diện và hệ thống của các giải pháp cũng như sự hài hòa
giữa lý luận và thực tiễn, chúng tôi đưa ra hướng phát triển nhưng vẫn phải bảo đảm
các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ quan BHXH là cơ quan Nhà nước, mọi chế độ chính sách BHXH
là do Nhà nước ban hành. Vì vậy, các giải pháp đưa ra dưới đây phải đảm bảo phù
hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam đi sau các
nước trong việc phát triển nền kinh tế thị trường; do đó các giải pháp cần xây dựng
trên cơ sở có cân nhắc và kế thừa kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Thí
dụ, việc chi trả chế độ BHXH để tránh trường hợp chi không đúng đối tượng thì qui
định bắt buộc chi trả qua tài khoản cá nhân không chi bằng tiền mặt; Chi lương hưu
chi qua bưu điện; Nhưng với điều kiện Việt Nam hiện nay thì phương án chi lương
75
hưu qua bưu điện vẫn chưa được áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh các
đối tượng tham gia hầu như có tâm lý e ngại vì vậy cũng phần nào gây trở ngại cho
việc áp dụng giải pháp này. Tuy nhiên, có thể coi rằng đây là giải pháp mang tính
dài hạn.
Thứ hai, phù hợp với các điều kiện của BHXH Việt Nam: các quy định của
pháp luật, đặc điểm hoạt động của cơ quan BHXH (chủ yếu là hoạt động thu – chi
BHXH), mức độ hiện đại của công nghệ thông tin BHXH, nguồn nhân lực và trình
độ của đội ngũ cán bộ tại cơ quan BHXH. Đây là một nguyên tắc quan trọng bảo
đảm tính khả thi của các giải pháp. So với các nước trên thế giới, BHXH Việt Nam
được hình thành muộn hơn cho nên không tránh khỏi những khó khăn ban đầu về
nhân lực, công nghệ áp dụng cho ngành như không có đội ngũ chuyên gia về lĩnh
vực bảo hiểm để giúp Quỹ BHXH bảo toàn và tăng trưởng. Đồng thời, nhận ra
những rủi ro của việc thu chi BHXH sớm có những giải pháp phòng ngừa rủi ro.
Thứ ba, đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra nghĩa là chi
phí cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB sẽ không vượt quá lợi ích thu được từ hoạt
động để góp phần giảm thiểu rủi ro thu chi, ngăn chặn việc thu không đủ, chi không
đúng đối tượng, giảm chi phí phát hiện các trường hợp sai phạm. Xây dựng hệ
thống KSNB hữu hiệu có nghĩa là cần thêm nhân lực và các công cụ hỗ trợ khác,
điều này cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Trong khi đó, BHXH
Việt Nam là cơ quan hành chính sự nghiệp việc tuyển dụng cũng như việc đầu tư
vào bộ phận nào cũng phải có kế hoạch, chỉ tiêu từ cấp trên đưa xuống nên các giải
pháp liên quan cần xem xét kỹ.
Thứ tư, tiến hành các giải pháp theo từng mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn.
Nguyên tắc`này nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu toàn diện trong điều kiện
nguồn lực có giới hạn. Các giải pháp phải được cân nhắc về thứ tự ưu tiên và lộ
trình thực hiện. Tùy theo điều kiện về nhân lực, công nghệ thông tin, chính sách và
pháp luật mà sắp xếp thời gian để tiến hành các giải pháp cho phù hợp. Thí dụ, việc
đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào ngành BHXH nên tiến hành thử nghiệm ở
một số đơn vị tham gia BHXH ở các thành phố lớn mà đã tồn tại hình thức thanh
toán cho người lao động qua ngân hàng như các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
hay rộng hơn là các công ty ngoài quốc doanh vì đơn vị BHXH ở các thành phố lớn
76
có điều kiện áp dụng công nghệ thông tin tốt hơn rồi sau đó áp dụng toàn diện trên
cả nước.
Thứ năm, các giải pháp cần được tiến hành đồng bộ để hỗ trợ lẫn nhau trong
từng bước thực hiện. Thí dụ, khi đưa công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động
BHXH, đào tạo nhân viên là cần thiết phải thực hiện đồng thời. Song song với
những biện pháp xử lý sai phạm cần có Luật BHXH và sự kết hợp của các cơ quan
ban ngành.
3.1.3 Dự báo
- Tỷ lệ người đóng quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) trên số người hưởng lương
hưu giảm nhanh là nguyên nhân chính đang làm thu - chi của quỹ này mất cân đối
nghiêm trọng.
- Nguy cơ mất cân đối quỹ trong tương lai gần, chế tài xử phạt các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội chưa đủ mạnh cho nên việc tuân thủ còn
thấp... Những bất cập của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 đang đặt ra nhu cầu
khách quan về việc sửa đổi luật một cách cơ bản để thiết lập khung chính sách, pháp
luật BHXH phù hợp sự phát triển của xã hội. Nguy cơ mất cân đối quỹ
- Tỷ lệ nợ BHXH hiện nay luôn chiếm khoảng 4,5 - 5% số phải thu. Đặc biệt ở
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(chiếm trên 70% tổng số nợ), làm ảnh hưởng đến nguồn thu quỹ BHXH và quyền
lợi của người lao động. Một trong những nguyên nhân của tình trạng nợ đóng, chậm
đóng BHXH là do Luật BHXH hiện hành quy định lãi chậm đóng bằng mức lãi suất
của hoạt động đầu tư từ Quỹ BHXH trong năm (mức lãi suất này thường thấp hơn
nhiều so với lãi suất cho vay của các ngân hàng). Mặt khác, mức phạt tiền đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH theo quy định còn thấp. Vì vậy, nhiều
doanh nghiệp cố tình nợ, chậm đóng BHXH và chấp nhận chịu phạt để chiếm dụng
tiền đóng BHXH.
- Nhiều doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng ngừng hoạt động, phá sản nên
người lao động nghỉ việc ngày càng tăng do đó nhu cầu xác nhận, chốt sổ bảo lưu,
giải quyết trợ cấp một lần, di chuyển ngoài địa bàn của người lao động …
- Mặt khác, do nhận thức về nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm trong việc
tham gia BHXH, BHYT của chủ sử dụng lao động, người lao động vẫn còn hạn
77
chế. Những nguyên nhân trên dẫn đến việc để nợ đọng tiền BHXH với số lượng lớn
và thời gian kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
- Tình trạng lợi dụng, lạm dụng Quỹ BHYT đang diễn ra tinh vi và phức tạp
cũng là vấn đề được nhiều đại biểu quan tâm. Việc lạm dụng Quỹ được biểu hiện
dưới nhiều hình thức như: Tình trạng chênh lệch giá thuốc cùng loại giữa các bệnh
viện trong tỉnh, giữa các tỉnh, giữa bệnh viện với thị trường; không công bằng về
chi trả Quỹ BHYT cho mỗi ca bệnh ở các bệnh viện cùng hạng; chênh lệch về tần
suất khám, chữa bệnh giữa các địa phương; kê khai khống hóa đơn thuốc; cấp phát
trùng thẻ BHYT .v.v…
- Từ thực trạng đó, đề nghị cần tăng cường công tác giám định BHYT để đảm
bảo chi trả đúng người, đúng bệnh, tránh tình trạng lạm dụng, lợi dụng Quỹ BHYT.
Nếu cần thiết, có thể thành lập các cơ quan giám định độc lập, để tạo nên sự minh
bạch, trung lập giữa bên cung cấp dịch vụ y tế và bên chi trả BHYT.
3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH TP. Hồ
Chí Minh
3.2.1 Giải pháp hạn chế nợ đọng đối với các đơn vị nợ BHXH
Nhận định được tình hình khó khăn trên, ngay từ đầu năm BHXH thành phố
Hồ Chí Minh đã triển khai đồng bộ trên toàn thành phố các biện pháp đốc thu nhằm
thu đạt kế hoạch, tỷ lệ nợ dưới mức cho phép của BHXH Việt Nam, các biện pháp
cụ thể:
- Đối với đơn vị nợ dưới 2 tháng, giao cán bộ quản lý thu điện thoại nhắc
nhở.
- Đối với những đơn vị nợ từ 2 tháng đến dưới 3 tháng, cán bộ quản lý thu
thực hiện đối chiếu thu tại đơn vị, lập biên bản đối chiếu, xác định số nợ và yêu cầu
đơn vị khắc phục số tiền nợ trong thời hạn 7 ngày làm việc. Trong năm, đã tổ chức
đối chiếu thu trực tiếp tại 4.465 đơn vị (Thành phố đối chiếu 454 đơn vị; BHXH
quận, huyện đối chiếu 4.011 đơn vị).
- Đối với những đơn vị nợ từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, cơ quan BHXH lập
danh sách, chuyển sang Thanh tra Sở Lao động thương binh và xã hội nhắc nhở đơn
vị chuyển tiền đúng quy định. Trong năm, toàn thành phố đã chuyển sang Thanh tra
Sở Lao động thương binh và xã hội nhắc nhở 1.410 đơn vị, trong đó có 186 đơn vị
78
nhắc nợ lần 2.
Nếu sau thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chuyển công văn nhắc nợ, đơn
vị vẫn không khắc phục nợ thì lập danh sách đề nghị Thanh tra Sở Lao động thương
binh và xã hội thanh tra - kiểm tra và xử lý đơn vị vi phạm theo quy định.
Sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà đơn vị vẫn không
chuyển tiền cho cơ quan BHXH, tiếp tục lập danh sách đề nghị Thanh tra Sở Lao
động thương binh và xã hội áp dụng biện pháp buộc trích tiền từ ngân hàng.
- Đơn vị nợ từ 6 tháng và có số nợ từ 100 triệu đồng trở lên thì lập hồ sơ khởi
kiện đơn vị ra Tòa án. Sau khi có quyết định của Tòa án mà đơn vị vẫn không thi
hành, tiếp tục lập đơn yêu cầu thi hành án gửi cho Chi cục Thi hành án theo quy
định.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật trong việc xử phạt các
trường hợp vi phạm chính sách BHXH nói chung và nghĩa vụ đóng BHXH nói
riêng phải đi theo hướng có cơ chế thực hiện và chịu trách nhiệm cụ thể, không
chồng chéo, mức xử phạt phải được tăng cao.
- Nhà nước điều chỉnh lại mức phạt đối với hành vi vi phạm chế độ trích nộp
BHXH theo nguyên tắc: Mức phạt phải lớn hơn mức thu lợi bất chính, và phải tăng
nặng theo số lượng người lao động bị vi phạm
- Số tiền chiếm đoạt, hay chiếm dụng càng lớn, thời gian chiếm đoạt, chiếm
dụng càng lâu thì mức phạt phải càng cao.
- Số người lao động bị ảnh hưởng càng đông thì mức phạt phải càng nặng.
Đồng thời phải quy định các biện pháp cưỡng chế hữu hiệu để thu hồi được
tiền nợ BHXH và các khoản phải nộp phạt theo quy định.
- Giao cho cơ quan BHXH quyền xử phạt các vi phạm về chính sách BHXH,
chỉ có như vậy, mới có thể ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp cố
tình vi phạm.
Đây là một bước đột phá nhằm làm tăng thêm hiệu lực pháp luật để đảm bảo
quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao. Đây chính là điểm yếu của chúng ta trong thời
gian qua cần phải được sớm khắc phục.
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHXH
Năm 2013, công tác tài chính của BHXH thành phố triển khai trong điều
79
kiện có nhiều biến động:
- Năm 2013 là năm bắt đầu áp dụng chế độ kế toán mới theo Thông tư
178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính, chương trình kế toán luôn
cập nhật mới, thay đổi mẫu biểu liên tục.
- Bộ máy nhân viên kế toán quận, huyện biến động nhiều, cần nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho toàn bộ nhân viên nhất là những bộ phận quan trọng như
thu, chi, kế toán đồng loạt từ thành phố đến quận huyện để nắm bắt được công việc
chuyên sâu , đòi hỏi lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và kế toán trưởng quản lý quận,
huyện phải tập trung thời gian đầu tư nhiều hơn về tài liệu, giáo trình hướng dẫn,
kiểm tra, để kịp thời chấn chỉnh những khâu còn yếu.
Tuy nhiên, công tác này cũng đã đạt được những kết quả nhất định
Những việc BHXH TP. Hồ Chí Minh cần phải làm:
- Phối hợp với Bưu điện thành phố trong việc xây dựng lộ trình chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện và thuyết phục các đối tượng
hưu trí trên toàn thành phố chấp nhận với đề xuất này.
- Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo ban hành hướng dẫn sử dụng kinh phí
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh sinh viên.
- Phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm giải quyết giảm trừ quá trình
đóng BHTN của các đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) nhưng chưa xác
nhận vào sổ BHXH; điều chỉnh Hợp đồng trả thẻ BHYT.
- Tập trung, sát sao công tác kế toán, tài chính của BHXH quận huyện;
hướng dẫn BHXH thực hiện các quy định của Bộ Tài chính cũng như của BHXH
Việt Nam, như: hạch toán kế toán khóa sổ cuối năm, về chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện, về kiểm tra chặt chẽ việc chi trả các chế
độ BHXH bằng tiền mặt, hướng dẫn quyết toán chi cơ sở sức khỏe ban đầu...
Siết chặt các khâu quản lý quỹ tiền mặt tại các đại lý chi lương tại các
phường vì hiện nay khâu vận chuyển tiền, lưu giữ tiền qua đêm tại các phương vẫn
chưa an toàn tuyệt đối, cần có sự chỉ đạo sát hơn nữa của lãnh đạo địa phương; Hiện
nay BHXH các quận huyện đề nghị ngân hàng chia nhỏ, chỉ chi đủ trong ngày, nếu
tồn quá nhiều thì ngân hàng sẽ đến nhận tiền thừa vào cuối ngày và sáng ngày hôm
sau sẽ chuyển tiền giao cho các phường để chi lương .
80
Việc chi lương hưu qua đại lý phường cần chấn chỉnh việc chi cho người
nhận thay phải bắt buộc có giấy ủy quyền, nhưng thực tế ở nhiều đại lý phường rất
dễ dãi vì cứ nghĩ là do quen biết nên cho nhận tiền, do những đối tượng hưu trí đã
lớn tuổi không tiện đi lại hoặc không còn ở địa phương nhận tiền BHXH mà đi theo
con ở địa phương khác, hàng tháng đến phường đăng ký từ ban đầu để nhận. Những
trường hợp già yếu không thể đi đến phường nhận được thì đến ngày cuối cùng chi
lương hưu tại phường thì Ủy ban phường kết hợp với bộ phận chi lương hưu cho
người xuống tận nhà để chi lương cho những đối tượng này.
Cấp kinh phí chi BHYT cho các bệnh viện phải sát với các quyết toán khám
chữa bệnh, duyệt hồ sơ những đối tượng bệnh dài ngày với kỹ thuật cao hoặc những
bệnh có chi phí cao. Vì số tiền chi cho lĩnh vực y tế rất cao nếu chi dư cho bệnh
viện thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn quỹ BHXH
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý
vi phạm pháp luật BHXH
Trên thực tế các quy định kiểm tra, xử phạt cũng như mức phạt các vi phạm
nghĩa vụ đóng BHXH thời gian qua đều đã có và ngày càng cụ thể. Tuy nhiên, cơ
chế để thực hiện lại nảy sinh nhiều hạn chế và bất cập. Để khắc phục những bất cập
hiện nay trong quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra cũng như tổ chức thực
hiện pháp luật BHXH trong khi chưa sửa được những văn bản pháp luật của nhà
nước, thì biện pháp trước mắt là :
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành: thanh tra lao động,
thanh tra tài chính,tổ chức liên đoàn và kiểm tra của cơ quan BHXH. Việc tổ chức
phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành sẽ tránh được hiện tượng chồng chéo, trùng
lắp thường xảy ra trong thanh tra, kiểm tra; mặt khác tập trung vào thanh tra, kiểm
tra những đơn vị trọng điểm có dấu hiệu vi phạm pháp luật BHXH
Nhìn chung, năm 2013, BHXH thành phố đã ban hành nhiều giải pháp để
kiểm soát công tác quản lý tài chính và nghiệp vụ kế toán tại BHXH quận huyện và
đại diện chi trả, bảo đảm công tác tài chính ngày càng chặt chẽ, đúng quy định hơn.
Việc chi bảo hiểm thất nghiệp được quản lý ngày càng chặt chẽ, thuận tiện hơn.
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phôi thẻ khám chữa bệnh
Năm 2013, BHXH Thành phố là đơn vị đầu tiên trong cả nước thí điểm triển
81
khai thành công việc in thẻ BHYT có mã vạch trên chương trình QLST (phần mềm
quản lý sổ thẻ), đã tăng cường vị thế của cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với cơ sở
khám chữa bệnh và người dân trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thủ
tục hành chính trong khám chữa bệnh phù hợp với chiến lược phát triển BHYT toàn
dân. Hiện đại hóa khâu phát hành thẻ BHYT bằng việc in thẻ BHYT có mã vạch,
tạo bước đột phá quan trọng trong in, phát hành, sử dụng và quản lý thông tin trên
thẻ BHYT. Đánh giá kết quả ở bệnh viện cho thấy sử dụng mã vạch khi nhập thông
tin kê khai khám bệnh chỉ mất 01 phút thay vì đến 03 phút cho mỗi người khi nhập
từ bàn phím mà lại đảm bảo chính xác tuyệt đối.
Triển khai thực hiện công tác quản lý sổ thẻ theo phần mềm QLST giúp đổi
mới phương thức quản lý nhằm tập trung dữ liệu 24 quận huyện và thành phố về
một kho chung đồng bộ hoá dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác và
sử dụng trên cơ sở dữ liệu đồng bộ để tăng cường quản lý công tác sổ thẻ chặt chẽ
đúng quy định.
Việc ứng dụng in sổ, thẻ theo phần mềm QLST đảm bảo thống nhất về
nghiệp vụ, xây dựng được hệ thống quản lý phân quyền sử dụng theo chức năng,
nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc phát hành cũng
như quản lý dữ liệu tập trung chặt chẽ trên toàn thành phố.
Bên cạnh đó, đã thực hiện:
Quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng phôi sổ, thẻ BHYT theo số serial
từ thành phố đến từng quận huyện, từng người sử dụng đã đáp ứng được yêu cầu
quản lý phôi tập trung một cách khoa học, chặt chẽ, đúng quy định và kiểm tra,
kiểm soát phôi sử dụng, phôi hỏng chính xác.
Triển khai ứng dụng in sổ BHXH, thẻ BHYT có mã vạch (dùng công nghệ
Portal) với dữ liệu tập trung tại BHXH Thành phố, từ đó kiểm soát được thẻ BHYT
cần phát hành.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, để kịp thời chỉ đạo, uốn nắn BHXH các
quận, huyện thực hiện đúng theo quy định về công tác cấp sổ, thẻ. Hàng tháng thực
hiện kiểm tra, rà soát dữ liệu của BHXH 24 quận huyện chuyển lên BHXH thành
phố, qua đó phát hiện những sai sót trong công tác cấp sổ, thẻ và thông báo cho
BHXH quận huyện các trường hợp sai sót để kiểm tra, thu hồi và điều chỉnh.
82
Qua kiểm tra, rà soát dữ liệu cấp thẻ BHYT tại 24 quận huyện, đã trích lọc
các trường hợp cấp thẻ BHYT sai nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, sai mã
hưởng, sai giá trị thẻ tại một số BHXH quận huyện. Qua đó, đề nghị BHXH quận
huyện kiểm tra, rà soát lại toàn bộ dữ liệu cấp thẻ BHYT sai nơi đăng ký khám chữa
bệnh ban đầu, sai mã hưởng; thông tin bằng văn bản về BHXH Thành phố trong đó
nêu rõ: nguyên nhân, lỗi (chủ quan, khách quan), biện pháp khắc phục.
Đồng thời, đã kiểm tra công tác quản lý và sử dụng phôi thẻ BHYT tại quận
huyện, phát hiện một số BHXH quận, huyện chênh lệch phôi thẻ giữa số liệu báo
cáo và số liệu thực tế, còn để tồn phôi thẻ lẻ không sử dụng hết... BHXH Thành phố
đã hướng dẫn việc quản lý và sử dụng phôi đúng quy định và yêu cầu có văn bản
giải trình trong đó nêu rõ nguyên nhân sai lệch.
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ khác
3.2.4.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động BHXH
Trên thực tế, mặc dù luật BHXH ra đời những vẫn còn quá nhiều văn bản
quy định về chế độ BHXH trải qua nhiều giai đoạn khác nhau được ban hành với
một khối lượng lớn, người hưởng chế độ BHXH có thể kéo dài qua nhiều giai đoạn
nhưng người lao động nghỉ ở giai đoạn nào thì xét giải quyết chế độ ở giai đoạn đó,
nên có nhiều văn bản trước kia không còn áp dụng giải quyết chế độ cho người lao
động trong hiện tại nhưng vẫn có giá trị xem xét trong quá trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Chính vì vậy, gây nhiều trở ngại trong việc giải quyết các chế độ
BHXH. Về phía Nhà nước, cần hoàn thiện các quy định hoạt động BHXH để phù
hợp với từng giai đoạn khác nhau và mang tính thống nhất. Việc quy định bằng văn
bản sẽ giúp cho đơn vị BHXH và các đối tượng tham gia BHXH nắm rõ được quy
trình giải quyết chế độ BHXH vừa đảm bảo công tác BHXH thực hiện dễ dàng và
đem lại sự yên tâm cho các đối tượng tham gia BHXH.
Để thực thi được giải pháp này cần kết hợp các giải pháp như sau:
- Cần có sự hỗ trợ, thực thi đồng bộ giữa các ban ngành liên quan giúp hoạt
động BHXH thực hiện được nhiệm vụ một cách dễ dàng.
- Cần áp dụng Luật BHXH một cách triệt để, tránh ban hành nhiều văn bản
cùng điều chỉnh một vấn đề dẫn đến chồng chéo nhau và tồn tại mâu thuẫn trong
việc giải quyết chế độ BHXH dẫn đến những thắc mắc, khiếu kiện về giải quyết chế
83
độ. Trong luật BHXH cần quy định rõ chế tài đối với những vi phạm trong thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, đảm bảo thực sự nghiêm minh và mang tính giáo
dục cao.
- Quy định bằng văn bản pháp luật về trách nhiệm của Ban lãnh đạo đối với
việc quản lý các rủi ro thu chi BHXH để nâng cao ý thức của họ về việc luôn gắn
mục tiêu phát triển hoạt động BHXH với sự đảm bảo an toàn cho Quỹ BHXH thông
qua việc quản lý các rủi ro.
- Cơ quan BHXH cần có những quy định, hướng dẫn rõ ràng về tổ chức bộ
máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hoạt động BHXH, trách nhiệm của các kiểm
toán viên nội bộ.
- Hoàn thiện các quy định pháp lý về tổ chức, hoạt động của BHXH và xác
định rõ trách nhiệm của Ban lãnh đạo BHXH trong việc phải duy trì cơ chế kiểm
soát nội bộ hiệu quả.
Giải pháp này sẽ đóng vai trò chủ yếu về mặt pháp luật giúp cho mọi hoạt
động BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết, tạo điều kiện cho BHXH hoạt động
có hiệu quả như thu đủ và chi đúng. Đồng thời, khi có một bộ Luật BHXH rõ ràng
về các qui định BHXH giúp đơn vị BHXH, đơn vị tham gia BHXH và người lao
động yên tâm về tâm lý và bảo đảm Quỹ BHXH an toàn và tăng trưởng. Nâng cao
nghĩa vụ tham gia BHXH của người lao động và trách nhiệm của Cơ quan BHXH
đối với đối tượng tham gia BHXH.
3.2.4.2 Nâng cao vai trò giám sát, đánh giá hệ thống KSNB hoạt động
BHXH của bộ máy kiểm tra pháp chế thuộc BHXH Việt Nam
Hiện nay, hoạt động kiểm tra pháp chế hoạt động BHXH thuộc BHXH Việt
Nam với chức năng quản lý, kiểm tra, thanh tra BHXH bảo đảm sự kiểm soát của
Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về BHXH. Với ý nghĩa đó, hoạt động kiểm
tra thanh tra cũng phải dựa trên cơ sở bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
Vì vậy, kiểm tra, thanh tra BHXH không chỉ bị điều chỉnh bởi quy định pháp luật có
liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra mà đồng thời còn chịu sự chi phối trực
tiếp của hệ thống pháp luật BHXH, mà cụ thể là các chế độ chính sách và cơ chế
quản lý về BHXH theo quy định của pháp luật.
Theo chức năng đã được giao phó, hoạt động kiểm tra của BHXH chỉ mới
84
thực hiện được một phía chủ yếu là kiểm tra về phía đơn vị tham gia BHXH có nộp
đủ và chi đúng chế độ hay không. Còn về phía hệ thống KSNB của hoạt động
BHXH, hàng năm BHXH Việt nam vào kiểm tra tình hình hoạt động của BHXH
TP.Hồ Chí Minh về các nghiệp vụ thường xuyên. Đơn vị BHXH TP.Hồ Chí Minh
cứ đúng niên hạn hai năm tiếp đoàn Kiểm toán Nhà nước vào kiểm toán đơn vị.
Như vậy, để kiểm tra, thanh tra BHXH được thực hiện để quản lý rủi ro và
đánh giá hệ thống KSNB cần có các biện pháp sau:
- Tổ chức cơ cấu hệ thống KSNB phù hợp, thực hiện đúng vai trò.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra.
- Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy chế và quy trình kiểm tra, thanh tra
bao gồm trách nhiệm đánh giá công tác kiểm tra để tránh sự chồng chéo khi kiểm
tra. Quy định các chế tài đối với các đơn vị BHXH nếu kiểm tra BHXH phát hiện
hoạt động kiểm soát nội bộ yếu kém.
- Thiết lập các tiêu chí cụ thể khi đánh giá rủi ro thu chi BHXH khi thực hiện
kiểm tra.
- Tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về thanh tra BHXH.
- Tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra BHXH thông qua
mạng thông tin trực tuyến với các đơn vị BHXH. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công
nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật thông tin
của các đối tượng tham gia BHXH.
Nâng cao vai trò kiểm tra, thanh tra hệ thống KSNB của đơn vị BHXH nghĩa
là tăng cường việc giảm thiểu các rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động BHXH. Giải
pháp này yêu cầu hệ thống KSNB phải thực sự độc lập với đơn vị BHXH để những
quy định, luật pháp BHXH bảo đảm được thực hiện đúng và phù hợp. Đồng thời, sẽ
kiểm tra xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động BHXH, phát hiện ra những
quy định chưa phù hợp hoặc chồng chéo. Từ đó, có những đề nghị hoàn thiện công
tác BHXH.
3.2.4.3 Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH và
các đối tượng tham gia BHXH
Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHXH
Hiện nay để quản lý trên 5,1 triệu đối tượng đang tham gia và hưởng các chế
85
độ BHXH với yêu cầu phải quản lý đến từng đối tượng, thì chúng ta không thể nào
làm được nếu chỉ sử dụng các biện pháp thủ công. Vì vậy, đẩy mạnh việc nghiên
cứu và đưa công nghệ thông tin vào quản lý các hoạt động thu và xác nhận hưởng
BHXH là giải pháp mà cơ quan BHXH phải có sự đầu tư thích đáng để nghiên cứu,
xây dựng và đưa vào thực hiện các phần mềm quản lý cho mặt của hoạt động
BHXH, trước mắt phải tập trung vào công tác quản lý thu BHXH và chi trả các chế
độ BHXH.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động quản lý quỹ BHXH: Đây là giải pháp phải thực hiện trước khi đưa công
nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động thu BHXH. Trước tiên, xác định các cơ sở
dữ liệu cơ bản cần phải có liên quan đến đối tượng tham gia BHXH. Cơ sở dữ liệu
này phải thống nhất vì hoạt động thu BHXH phải có khả năng giải quyết trên qui
mô cả nước để theo dõi các đối tượng tham gia khi có sự thay đổi quá trình tham gia
BHXH ở các địa phương khác nhau. Cơ sở dữ liệu này phải có khả năng liên kết
giữa các đơn vị BHXH trên cả nước để có thể kiểm tra việc giải quyết chế độ
BHXH đúng đối tượng. Vì vậy cần xây dựng được một phần mềm thích hợp cho
công tác quản lý BHXH, ứng dụng công nghệ thông tin vào những công tác theo
yêu cầu, vấn đề quan trọng trước tiên cần thực hiện đó là cung cấp những dữ liệu
thích hợp, đầy đủ, cụ thể.
Khối cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được những đòi hỏi của ngành, cần thiết cho
ngành. Đây cũng chính là những dữ liệu cần thiết của các ngành quản lý khác thuộc
khối cơ sở dữ liệu quốc gia.
Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho công tác quản lý BHXH đối với
các đối tượng tham gia BHXH:
- Tạo lập kênh thông tin liên thông giữa các cơ quan chức năng như Sở kế
hoạch và Đầu tư, Sở lao động – thương binh và Xã hội, Cục Thuế, Liên đoàn lao
động, các ngành khác có liên quan… với hoạt động BHXH để có thể nắm bắt thông
tin về các đơn vị tham gia BHXH. Trên cơ sở đó có các cảnh báo, lưu ý đối với hoạt
động BHXH khi đơn vị tham gia BHXH có sự biến động.
- Tạo lập kênh thông tin trực tiếp giữa đơn vị BHXH với các đơn vị tham gia
BHXH để theo dõi được quá trình tham gia BHXH của các đối tượng, sự thay đổi
86
công việc của các đối tượng.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá, công khai hoá các thủ
tục hồ sơ, giấy tờ và các bước thực hiện, cải tiến lề lối làm việc, tạo thuận lợi cho
người lao động tham gia BHXH, tránh gây phiền hà, sách nhiễu cho đối tượng tham
gia BHXH.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ủy ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh
Nâng cao vai trò giám sát đánh giá hệ thống KSNB hoạt động BHXH của bộ
máy kiểm tra pháp chế thuộc BHXH Việt Nam.
Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH và các đối
tượng tham gia BHXH. Kết nối dữ liệu những đơn vị mới được cấp giấy phép kinh
doanh của Sở Kế Hoạch Đầu Tư; Liên thông dữ liệu với Cục Thuế thành phố khi
đơn vị đăng ký mã số thuế, nhằm không để sót những đơn vị mới và quản lý đầu
vào hoặc biết được những đơn vị giải thể, phá sản – quản lý đầu ra.
Nâng mức xử phạt Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 qui định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH lên cao hơn nhằm đủ tính răn
đe các đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật.
Đề nghị Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với với các
ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, thực hiện nghiêm các qui
định xử lý vi phạm pháp luật về BHXH và nâng cao chất lượng bộ máy quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý công tác BHXH
3.3.2 Kiến nghị với BHXH Việt Nam
- Ngành BHXH tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
BHXH trên cơ sở xây dựng mô hình thu – chi hợp lý, cải cách thủ tục hành chính,
hiện đại hóa và tin học hóa trong công tác quản lý nghiệp vụ BHXH. Xã hội hóa
trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin kết nối thông tin về BHXH - BHYT trên phạm
vi cả nước.
- Hoàn thiện biện pháp khác của hệ thống KSNB.
- Tăng cường hoạt động kiểm soát đối với hoạt động thu – chi BHXH
- Thiết lập bộ phận cảnh báo về việc thu BHXH trong hoạt động BHXH.
87
- Hoàn thiện quy trình thu BHXH và xét duyệt chi BHXH để đảm bảo thu đầy
đủ, kịp thời và giải quyết đúng đối tượng.
- Tổ chức chuyển đổi việc cấp mã sổ BHXH, thẻ BHYT theo số định danh đối
tượng quản lý. Đảm bảo từ năm 2016 thống nhất quản lý đối tượng theo số định
danh nhằm loại bỏ việc trùng lắp dữ liệu.
- Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ
thống quản lý BHXH – BHYT
Giai đoạn 2013 – 2015:
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp phần mếm nghiệp vụ, phần mềm quản lý nội
bộ theo hướng giảm thiểu sử dụng công văn giấy; phần mếm cung cấp dịch vụ công
trên mạng.
Triển khai việc sử dụng thẻ từ để quản lý quá trình tham gia BHXH, loại bỏ
dần việc sử dụng sổ BHXH . Đảm bảo cho mỗi người lao động chỉ có một số thẻ
BHXH duy nhất trong suốt quá trình tham gia và hưởng chế độ chính sách BHXH.
Thí điểm tại thành phố Hồ Chí Mính làm căn cứ để nhân rộng cho toàn bộ hệ thống
BHXH Việt Nam
Giai đoạn từ 2015 – 2020
Áp dụng hệ thống chương trình quản lý thống nhất, có khả năng kết nối tất cả
địa phương khác trên toàn quốc. Trên cơ sở đó thay sổ BHXH bằng thẻ từ để quản
lý, loại bỏ việc xác nhận thủ công vào sổ. Người lao động có điều kiện sử dụng thẻ
để quản lý quá trình tham gia BHXH của mình và được giải quyết chế độ BHXH
trên phạm vi toàn quốc.
Sớm ban hành chiến lược phát triển BHXH đến năm 2020, từng bước thực
hiện nguyên tắc “ đóng - hưởng”.
BHXH Việt Nam và Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam sớm xây dựng lộ trình
chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện tại thành phố Hồ
Chí Minh
BHXH Việt nam nên kiến nghị sớm ban hành Luật BHXH sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật BHXH.
Đối với công tác cải cách bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ, BHXH Việt
Nam cần triển khai xây dựng dự thảo một số văn bản về công tác cán bộ như: dự
88
thảo qui chế tuyển dụng công chức; văn bản hướng dẫn qui hoạch nguồn cán bộ
quản lý thuộc BHXH Việt nam giai đoạn 2016-2021
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH là khâu kiểm tra cuối cùng đối
với toàn bộ hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam. Việc đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý thu – chi – quản lý quỹ BHXH là yêu cầu rất cần thiết.
Kết quả của nó là đảm bảo cho tất cả các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH
được tham gia BHXH và tiến tới mọi người lao động trong xã hội đều được tham
gia BHXH theo hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện, đảm bảo chính xác quá trình và
thời gian tham gia BHXH của từng người lao động, làm căn cứ để giải quyết các
chế độ BHXH được công bằng, chính xác theo nguyên tắc "có đóng, có hưởng" và
"đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít".
Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp: Hoàn thiện, nâng cao tính đồng bộ
và khả thi của hệ thống luật pháp; Tăng cường mở rộng đối tượng tham gia BHXH
đối với người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế; Hoàn thiện quy trình quản lý
thu – chi BHXH đảm bảo thu đúng đối tượng; Chi chính xác từng loại đối tượng
tham gia BHXH đảm bảo cân đối quỹ; Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội; Sử dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý thu BHXH; Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH
thì chắc chắn đem lại hiệu quả rất cao trong công tác quản lý thu – chi ; quản lý quỹ
BHXH. Có như vậy, công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động BHXH mới đạt
được mục tiêu và yêu cầu đặt ra nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đưa chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc
sống.
90
KẾT LUẬN
Luật BHXH ra đời là cơ sở vững chắc đảm bảo việc thực hiện hoạt động
BHXH tại Việt Nam đúng quy định, nguyên tắc. Luật BHXH đã giúp hệ thống
BHXH Việt Nam có những quyết định thống nhất, phù hợp trên phạm vi cả nước.
Nâng cao trách nhiệm của đơn vị BHXH và ý thức thực hiện nghĩa vụ của các đối
tượng tham gia BHXH.
Qua phần trình bày trên, có thể nhận thấy rằng các giải pháp đưa ra đều nhằm
giải quyết vần đề giảm thiểu và quản lý được các rủi ro của hoạt động BHXH. Để
hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu và hiệu quả, BHXH TP. Hồ Chí Minh
phải đưa công nghệ thông tin tiên tiến để rà soát được từng mã cá nhân trong phạm
vi cả nước vào hoạt động quản lý BHXH là điều cần thiết hiện nay.
Từ những nghiên cứu chung về BHXH và kinh nghiệm thực tiễn hoạt động
BHXH, luận văn đã làm rõ và củng cố thêm vai trò quan trọng của BHXH, cũng
như việc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ BHXH là một tất
yếu, xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn; đặc biệt là trong công cuộc đổi
mới hiện nay của đất nước.
- Quỹ BHXH đã hình thành, tồn tại trên thực tế và ngày càng phát triển; quỹ
được quản lý tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước; quỹ đảm bảo chi
trả đầy đủ và kịp thời cho người lao động khi có đủ các điều kiện được hưởng
BHXH theo quy định, đồng thời góp phần đáng kể vào việc giảm thất thoát quỹ
BHXH của ngân sách nhà nước nhằm giải quyết đầy đủ chính xác các chế độ
BHXH, để có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực cấp thiết khác của đất nước.
Về hạn chế, luận văn đã chỉ ra hạn chế lớn nhất là chưa có một hệ thống chính
sách thống nhất, tương đối đầy đủ và đồng bộ về BHXH; đặc biệt là cơ chế để tổ
chức thực hiện còn bất cập, chồng chéo, các quy định của pháp luật chưa đầy đủ;
việc xử lý trách nhiệm của các bên tham gia BHXH còn chung chung, chưa rõ ràng,
mức xử lý còn quá nhẹ, chưa có tác dụng giáo dục và ngăn chặn các hành vi vi
phạm luật BHXH của các bên tham gia.
Từ những thực trạng đã phân tích ở chương 2; Hoàn thiện quy trình kiểm soát
nội bộ hoạt động BHXH đảm bảo cân đối quỹ BHXH; Hoàn thiện tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội; Sử dụng có
91
hiệu quả công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý Thu – Chi – Quản lý quỹ
BHXH; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH. Các giải pháp trên đòi hỏi phải được thực hiện
đồng bộ và thường xuyên, chỉ có như vậy, việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách
BHXH mới đạt được những kết quả như mong muốn.
Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn
thiện một bước công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai để hoạt động của BHXH Việt Nam ngày càng có hiệu quả,
thực sự là một lưới an toàn xã hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá
đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác kiểm soát nội bộ BHXH ngày
càng nảy sinh nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và
khả năng, tác giả luận văn chỉ mong đóng góp phần nào cả về lý luận và thực tiễn
trong việc hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
sự góp ý phê bình của các nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài này để
luận văn được hoàn thiện hơn.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo thực trạng quản lý công tác Bảo hiểm Xã hội ở Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Giáo trình Bảo hiểm, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Thống kê,
năm 2005.
3. Kiểm toán, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản Thống
kê, năm 2004
4. Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội nước CHXHCNVN
thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006
5. Quyết định số 1644/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 11 năm 2012 về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng
trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Báo cáo qui chế phối hợp công tác năm 2013 – chương trình phối hợp 2014 6.
Bảo hiểm xã hội Tp. Hồ Chí Minh; Báo cáo tổng kết năm 2012 - 2013 của 7.
BHXH TP. Hồ Chí Minh
Tạp chi BHXH Việt Nam tháng 06/2013; tháng 11/2013 8.
Tạp chi BHXH Việt Nam tháng 04+ 05+ 06 + 07 năm 2014 9.
10. Thông tin khoa học BHXH năm 2013 – 2014
11. Trang web: http://bhxhtphcm.gov.vn
12. Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội (2013), Một số vấn đề về chính
sách bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.
13. Các báo cáo tham luận tại hội thảo của Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc
hội.
Sở Lao động –Thương binh –Xã hội, Báo cáo năm 2011-2012-2013 14.
Liên đoàn lao động Tp.Hồ Chí Minh, Báo cáo thu năm 2011-2012-2013 15.
16. Đỗ Văn Sinh (2004), Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Luận văn
17.
Bảo hiểm xã hội Tp.HCM, Báo cáo tổng hợp thu năm 2011 – 2012 – 2013
18. Bảo hiểm xã hội Tp.HCM, Báo cáo tổng hợp chi năm 2011 – 2012 – 2013
tiến sỹ khoa học Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
93
Tiếng Anh
19. Internal Control: Integrated Framework, Evaluation Tools – COSO,
Septemper 1992.
20. Internal Control: Integrated Framework, Framework – COSO, Septemper
1992.