BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ------------

TRƯƠNG THỊ HỒNG NGỌC

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION

Chuyên ngành: Kế toán ứng dụng

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN PHÚC SINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiếm soát nội bộ tại công ty

TNHH Keum Nong Construction” do tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin

trong luận văn đều được thu thập từ thực tế và kiểm chứng phía công ty. Luận văn

này chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm về lời cam đoan của mình

Tác giả

Trương Thị Hồng Ngọc

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

ABSTRACT

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

5. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 4

6. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION VÀ HỆ THỐNG KSNB TRONG CÔNG TY ....................... 5

1.1. Khái quát về công ty TNHH Keum Nong Construction .................................. 5

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 5

1.1.2. Đặc điểm hoạt động .................................................................................... 6

1.2. Sơ lược về đặc điểm, rủi ro ngành xây dựng và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty TNHH Keum Nong Construction ................................... 8

1.2.1. Đặc điểm hoạt động ngành xây dựng ............................................................ 8

1.2.2. Rủi ro trong hệ thống KSNB ngành xây dựng ......................................... 11

1.2.3. Mục tiêu hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction .... 14

1.2.4. Lý do tồn tại vấn đề ..................................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........................................................ 17

2.1. Cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ ........................................................ 17

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 17

2.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ ................. 20

2.1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ........................................................... 20

2.1.2.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 22

2.1.3. Những nguyên tắc của COSO 2013 ......................................................... 23

2.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB ...................................................... 24

2.1.4.1. Môi trường kiểm soát ........................................................................ 25

2.1.4.2. Đánh giá rủi ro .................................................................................. 26

2.1.4.3. Hoạt động kiểm soát .......................................................................... 27

2.1.4.4. Thông tin và truyền thông ................................................................. 27

2.1.4.5. Giám sát............................................................................................. 28

2.2. Tổng quan các nghiên cứu ........................................................................... 28

2.2.1. Vai trò của hệ thống KSNB ............................................................... 28

2.2.1.1. Đề tài nghiên cứu Lê Thị Thanh Huyền năm 2017 ........................... 28

2.2.1.2. Đề tài nghiên cứu của Chu Thị Thu Thủy năm 2016 ........................ 29

2.2.1.3. Đề tài nghiên cứu của Jomo Kenyatta năm 2017 .............................. 30

2.2.1.4. Đề tài nghiên cứu Christanti Widyaningsih năm 2015 ..................... 30

2.2.1.5. Đề tài nghiên cứu của của Zipporah năm 2015 ................................. 31

2.2.2. Các nhân tố tác động lên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................... 31

2.2.2.1. Đề tài nghiên cứu của Lâm Minh Nhật năm 2019 ............................ 31

2.2.2.2. Đề tài nghiên cứu của Vũ Thị Hồng Ngọc năm 2019 ....................... 32

2.2.2.3. Đề tài nghiên cứu Amudo, A, Inanga, E.L. 2009 .............................. 33

2.2.3. Tăng cường tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB.................... 34

2.2.3.1. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Phát năm 2019 .......................... 34

2.2.3.2. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Anh Linh năm 2018.............. 35

2.2.3.3. Đề tài nghiên cứu của Lê Thủy Tiên năm 2017 ................................ 35

2.2.3.4. Đề tài nghiên cứu của Vương Hữu Khánh năm 2012 ....................... 37

2.2.4. Tính kế thừa các nghiên cứu đã công bố .................................................. 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 40

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN .............. 41

3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 41

3.2. Thực trạng của hệ thống KSNB .................................................................. 41

3.2.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................... 41

3.2.2. Đánh giá rủi ro .......................................................................................... 43

3.2.3. Hoạt động kiểm soát ................................................................................. 43

3.2.4. Thông tin và truyền thông ........................................................................ 44

3.2.5. Giám sát .................................................................................................... 45

3.3. Dự đoán nguyên nhân – tác động ................................................................... 45

3.3.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................... 46

3.3.2. Đánh giá rủi ro .......................................................................................... 49

3.3.3. Hoạt động kiểm soát ................................................................................. 50

3.3.4. Thông tin và truyền thông ........................................................................ 51

3.3.5. Giám sát .................................................................................................... 51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 53

CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN ................................................. 54

4.1. Kiểm chứng nguyên nhân .................................................................................. 54

4.1.1. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 54

4.1.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 54

4.1.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 54

4.1.4.Kết quả khảo sát ........................................................................................ 54

4.1.4.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................ 54

4.1.4.2. Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 66

4.1.4.3. Hoạt động kiểm soát .............................................................................. 70

4.1.4.4. Thông tin và truyền thông ..................................................................... 75

4.1.4.5. Giám sát ................................................................................................. 78

4.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trog hệ thống KSNB tại công ty .................. 79

4.2.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................... 79

4.2.2. Đánh giá rủi ro .......................................................................................... 80

4.2.3. Hoạt động kiểm soát ................................................................................. 81

4.2.4. Thông tin truyền thông ............................................................................. 81

4.2.5. Giám sát .................................................................................................... 81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 82

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION ... 83

5.1. Đề xuất giải pháp hoàn thiện .............................................................................. 83

5.1.1. Giải pháp hoàn thiện đối với môi trường kiểm soát .......................... 83

5.1.2. Giải pháp hoàn thiện đối với đánh giá rủi ro ..................................... 88

5.1.3. Giải pháp hoàn thiện đối với hoạt động kiểm soát ............................ 89

5.1.4. Giải pháp hoàn thiện đối với thông tin và truyền thông .................... 93

5.1.5. Giải pháp hoàn thiện đối với giám sát ............................................... 95

5.2. Kế hoạch hành động .................................................................................... 95

5.2.1. Quan điểm hoàn thiện ........................................................................ 95

5.2.2. Phân chia trách nhiệm .......................................................................... 96

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 98

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AICPA : American Institute Of Certified Public Accountants

COSO :Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway

Commission

COBIT : Control Objectives for Information and Related Technologies

IFRS : International Financial Reporting Standards

IFAC : International Federation of Accountant

ISA : International Standards on Auditing

VSA : Vietnamese Standards on Auditing

DN : Doanh nghiệp

KSNB : Kiểm soát nội bộ

TSCĐ : Tài sản cố định

BCTC : Báo cáo tài chính

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát về tính chính trực và các giá trị đạo đức

Bảng 4.2: Kết quả khảo sát về hội đồng thành viên và ban kiểm soát

Bảng 4.3: Kết quả khảo sát về cam kết về năng lực của đội ngũ nhân viên và chính

sách nhân sự

Bảng 4.4: Kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn - trách nhiệm

Bảng 4.5: Kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành

Bảng 4.6: Kết quả khảo sát về xác định mục tiêu

Bảng 4.7: Kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro và đối phó rủi ro

Bảng 4.8: Kết quả khảo sát về kiểm soát hệ thống kế toán

Bảng 4.9: Kết quả khảo sát về hệ thống máy tính

Bảng 4.10: Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông

Bảng 4.11: Kết quả khảo sát về giám sát

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB

Sơ đồ 4.1: Lưu đồ tạm ứng

Sơ đồ 4.2: Lưu đồ quyết toán tạm ứng

TÓM TẮT

Đề tài là một nghiên cứu ứng dụng thực tế liên quan đến ngành xây dựng.

Việt Nam ngày càng phát triển và từng bước hội nhập với nền kinh tế thế

giới vừa là cơ hội vừa là thách thức, các doanh nghiệp càng cần chú trọng hơn trong

việc xây dựng một hệ thống KSNB vững mạnh. Công ty TNHH Keum Nong

Construction có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam với lĩnh vực

là ngành xây dựng đang trên đà phát triển cả về quy mô lẫn nhân lực, bên cạnh đó

hệ thống KSNB hoạt động không còn hiệu quả, dẫn đến nhiều rủi ro cũng như làm

giảm hiệu quả kinh doanh. Do đó tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB

tại công ty TNHH Keum Nong Construction”.

Mục tiêu nghiên cứu tác giả hướng đến là tìm hiểu vấn đề hệ thống KSNB,

từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hệ thống.

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể dùng bảng khảo sát,

thống kê mô tả với cách thức tiếp cận 5 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB bao gồm:

môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông

và giám sát. Kết quả nghiên cứu: tác giả đã xây dựng những giải pháp phù hợp, có ý

nghĩa hoàn thiện hệ thống KSNB đối với ban giám đốc nói riêng và công ty TNHH

Keum Nong Construction nói chung.

Hàm ý trong tương lai tác giả mong muốn có những nghiên cứu sâu hơn và

cụ thể hơn về việc hoàn thiện hệ thống KSNB giúp công ty quản lý tốt rủi ro trong

quá trình hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Từ khóa: Hệ thống kiểm soát nội bộ, ngành xây dựng, hiệu quả hoạt động

ABSTRACT

This research is a pratical an application research related to the construction

industry.

Vietnam is growing and integrating with the world economy and both an

opportunity and a challenge, businesses need to pay more attention to building a

strong internal control system. Keum Nong Construction Co., Ltd, with 100%

foreign invested capital operating in Vietnam in the field of construction industry is

on the rise in both scale and manpower, beside the internal control system no longer

work. results, leading to many risks as well as reducing business efficiency.

Therefore, the author chooses the topic "Improving the internal control system at

Keum Nong Construction Co., Ltd"

The objective of the author's research is to find out the problem of the

internal control system, to find out the reason to give the appropriate solution to

complete the system. The author uses specific qualitative research methods to use.

Survey tables, statistics describe how to approach 5 components of the internal

control system including: control environment, risk assessment, control activities,

communication and monitoring information. Research results: the author has built

appropriate solutions for the company, this result is meant to complete the internal

control system for the board of directors in particular and Keum Nong Construction

Co., Ltd. in general.

In the future, the author desires to have further and more specific studies on

the completion of the internal control system to help the company well manage

risks in the operation process and improve business efficiency.

Keywords: Internal Control System, Construction, Performanceefficiency

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay Việt Nam đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực

và thế giới, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam xây dựng doanh nghiệp.

Điều này mang đến cho nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài cơ hội

nhưng cũng là một thách thức không nhỏ trong việc phát triển bền vững, ổn định.

Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh doanh, gia tăng doanh số, thì công cuộc quản lý

nội bộ cũng đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của một doanh

nghiệp; mà một trong số đó phải kể đến đó là hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB

đóng một vai trò khá quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung

và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trên địa bàn TPHCM nói

riêng.

Khái niệm hệ thống KSNB ra đời đầu thế kỉ 19, được bổ sung hoàn thiện qua

hệ thống lý luận COSO 2013. Trên thế giới và Việt Nam đã chứng kiến sự sụp đổ

của nhiều công ty như sự sụp đổ của công ty A&A và Enron hay doanh nghiệp nhà

nước như Vinashin trong đó nguyên nhân phải kể đến là do hệ thống KSNB còn

nhiều khe hở. Việc hoàn thiện một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ giúp hỗ trợ các nhà

quản lý đưa ra được những nhận định đúng đắn, những phương án giải quyết kịp

thời, đồng thời kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn những hành vi thiếu trung thực,

gian lận trong nội bộ doanh nghiệp. Nó nhằm hỗ trợ song song cho hoạt động kinh

doanh cốt lõi một cách phù hợp và tốt nhất.

Công ty TNHH Keum Nong Construction được thành lập trong bối cảnh

ngành xây dựng phát triển hết sức mạnh mẽ. Công ty cung cấp nhiều dịch vụ thi

công xây dựng, công trình kỹ thuật dân dụng, nhà cao tầng; thực hiện công việc liên

quan đến lắp đặt, lắp dựng công trình làm sẵn, bên cạnh đó đầu tư vào một quốc gia

khác là một thách thức không nhỏ, nếu không thiết lập một hệ thống KSNB chặt chẽ

dễ gây tổn thất trong đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống KSNB,

do đó công ty luôn không ngừng hoàn thiện để hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả

nhất.

2

Hơn 6 năm thành lập đến nay công ty ngày càng ở rộng về quy mô, số lượng

nhân viên và khách hàng cũng ngày càng tăng lên, theo đó khối lượng công việc

cũng tăng lên đáng kể, nhưng số liệu báo cáo tài chính của công ty kết quả kinh

doanh có chiều hướng đi xuống. Theo báo cáo tài chính năm 2017 lợi nhuận ròng

của công ty là 10,5 tỷ đồng; năm 2018 là 9,5 tỷ đồng và đến giữa năm 2019 là 9,1 tỷ

đồng. Chỉ số ROA qua các năm lần lượt là 2.1; 1.9 và 1.82 có thể thấy chỉ số tài

chính đang giảm rõ rệt. Nghiên cứu của Wambugu 2014 cho thấy mối quan hệ

thuận chiều giữa tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và hiệu quả hoạt động, Nghiên

cứu của Zipporah 2015 cho kết quả các thành phần môi trường kiểm soát, đánh giá

rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông tác động tích cực lên ROA trong

khi giám sát có tác động ngược chiều. Trên cơ sở các nghiên cứu có thể thấy sự yếu

kém của hệ thống KSNB ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động, do đó vấn đề

đặt ra ở đây là hoàn thiện hệ thống KSNB. Với tình hình hiệu quả kinh doanh giảm

dần qua các năm thì việc hoàn thiện hệ thống KSNB là vô cùng cấp thiết nhằm ngăn

chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và đạt được sự

tuân thủ các chính sách, quy trình đã được thiết lập.

Chính vì lý do trên nên tác giả lựa chọn đề tài: “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG

KSNB TRONG CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION” với mục

tiêu tìm hiểu ưu nhược điểm của hệ thống KSNB từ đó đưa ra nguyên nhân, góp

phần hoàn thiện hệ thống KSNB của công ty.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung

Hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm hướng đến mục tiêu ngăn chặn gian lận,

giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và đạt được sự tuân thủ các

chính sách, quy trình đã được thiết lập.

b. Mục tiêu cụ thể

3

Mục tiêu 1: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của hệ thống KSNB, tác giả đào

sâu phân tích, đánh giá những điểm làm được và chưa làm được để tìm ra vấn đề

của hệ thống KSNB của công ty TNHH Keum Nong Construction.

Mục tiêu 2: Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB tại công

ty TNHH Keum Nong Construction.

Mục tiêu 3: Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB của công ty

TNHH Keum Nong Construction.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Vấn đề của hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong

Construction là gì?

Câu hỏi 2: Nguyên nhân của vấn đề hệ thống KSNB tại công ty TNHH

Keum Nong Construction như thế nào?

Câu hỏi 3: Các giải pháp nào hoàn thiện hệ thống KSNB trong công ty

TNHH Keum Nong Construction.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Với đề tài này tác giả nghiên cứu đối tượng là hệ thống KSNB trong công ty

TNHH Keum Nong Construction

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: từ đầu năm 2018 đến giữa năm 2019

Phạm vi không gian: văn phòng trụ sở chính công ty TNHH Keum Nong

Construction

4. Phương pháp nghiên cứu

Với đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính

Đầu tiên tác giá sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp điều

tra, tìm hiểu, quan sát để trình bày thực trạng hệ thống KSNB tại công ty. Từ đó

phân tích ưu nhược điểm của hệ thống, khẳng định tồn tại vấn 0111ề cần có giải

pháp hoàn thiện trong hệ thống KSNB

4

Thông qua việc tiến hành khảo sát, thống kê mô tả các nhân viên đang làm

việc tại văn phòng công ty. Với công cụ hỗ trợ nghiên cứu là quan sát thực tế,

phỏng vấn ban giám đốc, trưởng phòng, đưa các bảng câu hỏi dựa trên khuôn mẫu

COSO 2013 kiểm chứng nguyên nhân thật sự tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh

Từ đó tiến hành phân tích kết quả khảo sát và dựa vào các công trình nghiên

cứu trong nước và ngoài nước để xác định nguyên nhân chủ yếu nhằm đề ra giải

pháp thích hợp cho những lỗ hổng còn tồn tại trong hệ thống KSNB của công ty

5. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài này có những đóng mới cho nghiên cứu thực tiễn như sau:

 Vận dụng linh hoạt các phương pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của các

công trình khoa học trong và ngoài nước vào ngành dịch vụ xây dựng có vốn

đầu tư nước ngoài.

 Đưa ra giải pháp có tính ứng dụng giúp công ty TNHH Keum Nong

Construction hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm ngăn chặn gian lận, giảm

thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và đạt được sự tuân thủ các

chính sách, quy trình đã được thiết lập.

6. Kết cấu đề tài

Chương 1: Khái quát về công ty TNHH Keum Nong Construction và hệ

thống KSNB trong công ty

Chương 2: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và tổng quan

nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong

Construction và dự đoán nguyên nhân

Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân

Chương 5: Giải pháp và xây dựng kế hoạch hành động hoàn thiện hệ thống

KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction

5

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION VÀ

HỆ THỐNG KSNB TRONG CÔNG TY

1.1. Khái quát về công ty TNHH Keum Nong Construction

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Được thành lập năm 2013 dưới tên Công Ty TNHH Keum Nong

Construction với vốn đầu tư 100% từ Hàn Quốc, là công ty xây dựng nhà, công

trình, lắp đặt hệ thống. Trong suốt những năm qua công ty cùng đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện từ 10 nhân viên ban đầu khi

thành lập, công ty hiện đã có gần 100 nhân viên và các nhân công thuê ngoài, ngày

càng khẳng định vị thế của công ty trong ngành xây dựng.

Tên công ty: Công Ty TNHH Keum Nong Construction

Loại hình hoạt động: Trách nhiệm hữu hạn

Mã số thuế: 0312120863

Địa chỉ: Lầu 3, B8, lô C4-1, số 79/1 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Phú,

Quận 7, TP Hồ Chí Minh

Đại diện pháp luật: Chang Hong Seok

Ngày cấp giấy phép: 11/01/2013

Ngày hoạt động: 17/01/2013

Công ty cung cấp dịch vụ xây dựng nhà các loại và lắp đặt hệ thống. Hoạt

động xây dựng là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, khi hoạt động xây dựng doanh

nghiệp phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận theo quy

định của pháp luật về xây dựng.

Với quan điểm kinh doanh đề cao chất lượng công trình, công ty đã gặt hái

được rất nhiều thành công trong suốt những năm qua có thể kể đến công ty đã thực

hiện hơn 100 công trình lớn nhỏ, doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ từ 1,2 tỷ năm

2013 đến đầu năm 2019 công ty đã đạt 9,5 tỷ, từ nhà thầu phụ công ty Kem Nong

dần chuyển mình vươn lên vai trò thầu chính.

6

Sự tận tụy của đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, yêu nghề cùng tác

phong chuyên nghiệp đã mang lại danh tiếng cho công ty nhiều năm qua, cả về độ

tin cậy và chất lượng của công trình. Chính điều đó đã làm nên khác biệt với các

công ty khác, tạo chỗ đứng vững chắc cho Keum Nong Construction trong lĩnh vực

xây dựng.

Là một công ty có vốn đầu tư 100% từ Hàn Quốc cũng là lợi thế cũng như là

thách thức đối với hệ thống KSNB của công ty. Lợi thế từ việc áp dụng các chính

sách cũng như cơ cấu về hệ thống KSNB từ công ty mẹ Hàn Quốc giúp công ty có

một nên tảng tốt để làm khuôn khổ xây dựng hệ thống KSNB công ty tại Việt Nam.

Nhưng phải vận dụng hợp lý và uyển chuyển để hệ thống KSNB phù hợp với pháp

luật và văn hóa của Việt Nam là một thách thức không nhỏ

Theo truyền thống của các doanh nghiệp Hàn Quốc, họ thường xem trọng

các công ty xuất phát từ Hàn Quốc, do đó đa phần khách hàng và nhà cung cấp của

công ty TNHH Keum Nong Construction là các công ty có vốn đầu tư Hàn Quốc.

Càng mở rộng quy mô và khách hàng gây sức ép lên hệ thống KSNB, yêu cầu hoàn

thiện ngày càng cấp thiết để công ty hoạt động hiệu quả.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động

1.1.2.1 . Các lĩnh vực công ty cung cấp dịch vụ

Công ty khá đa dạng các loại hình, doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu và sự biến

động không ngừng của nền kinh tế thị trường:

 Xây dựng nhà các loại: thi công xây dựng nhà cao tầng.

 Xây dựng công trình công ích: thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân

dụng.

 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: thi công xây dựng các công trình

kỹ thuật dân dụng.

 Lắp đặt hệ thống điện: công tác lắp dựng và lắp đặt (trừ gia công cơ khí, tái

chế phế thải, xi mạ điện tại trụ sở).

 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí: công tác lắp

dựng và lắp đặt (trừ lắp đặt các thiết bị điện lạnh như thiết bị cấp đông, kho

7

lạnh, máy đá, điều hòa không khí, làm lạnh nước sử dụng ga lạnh r22 trong

lĩnh vực chế biến thủy hải sản và gia công cơ khí, tái chế phế thải, xị mạ điện

tại trụ sở).

 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.

 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.

1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ bên dưới. Công ty gồm

có hội đồng thành viên, dưới hội đồng thành viên là ban giám đốc

 Ban giám đốc: chịu trách nhiệm định hướng, xác định mục tiêu và các vấn về

liên quan đến quản lý chung của công ty.

 Ban kiểm soát: là bộ phận độc lập soát xét hoạt động của công ty.

 Phòng kinh doanh: phòng này đảm nhiệm vai trò tìm kiếm các công trình,

các đối tác cũng như marketing cho công ty.

 Phòng kế toán: phụ trách toàn bộ sổ sách, thu chi liên quan đến nội bộ công

ty và công trình.

 Phòng hành chính nhân sự: tuyển dụng nhân sự phù hợp cho từng vị trí, yêu

cầu của công việc và hỗ trợ ban giám đốc các vấn đề giấy tờ, thủ tục pháp lý

trong quá trình hoạt động.

 Phòng vật tư: bộ phận chuyên biệt nhận yêu cầu vật tư từ bộ phận kỹ thuật

hoặc cơ điện để tìm hiểu giá cả vật tư thị trường, so sánh và chọn nhà cung

cấp tích hợp.

 Phòng kỹ thuật: là bộ phận chính tạo ra doanh thu sản phẩm xây dựng cho

công ty.

 Phòng cơ điện: đóng vai trò quan trọng cho các hoạt động hoàn thiện công

trình như điện nước, lắp đặt hệ thống…

 Phòng đấu thầu: Nhận được thông tin về công trình bộ phận đấu thầu sẽ

chuẩn bị hồ sơ, thăm dò giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh và tham gia

đấu thầu công trình. Đây là khâu quan trọng quyết định đưa ra khi cân nhă1c

nhiều yếu tố như quy mô công trình, giá thầu và lợi nhuận ước tính,…

8

 Ban an toàn: giám sát toàn bộ đảm bảo an toàn hoạt động như phòng cháy

chữa cháy, an toàn lao động … tại công trình bên ngoài công ty.

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN TÀI CHÍNH

BỘ PHẬN THI CÔNG

PHÒNG VẬT TƯ

PHÒNG CƠ ĐIỆN

BAN AN TOÀN

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG ĐẤU THẦU

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

1.2. Sơ lược về đặc điểm, rủi ro ngành xây dựng và mục tiêu của hệ thống kiểm

soát nội bộ trong công ty TNHH Keum Nong Construction

1.2.1. Đặc điểm hoạt động ngành xây dựng

Doanh nghiệp ngành xây dựng có vai trò đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân.

Trong bất kỳ thời kì nào, lịch sử phát triển của xã hội loài người cũng luôn gắn với

các công trình kiến trúc. Có thể nhận thấy nhu cầu xây dựng nhà ở, các công trình

dân sinh đến các cao ốc, các nhà máy, xí nghiệp đang ngày càng tăng lên theo sự

phát triển của kinh tế xã hội. Theo cục thống kế Thành phố Hồ Chí Minh, trong

năm 2018 giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn thành phố đạt 184 nghìn tỷ đồng

tăng 10,47% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó giá trị sản xuất xây dựng công trình

nhà ở tăng 7,68%, công trình dân dụng tăng 5,62% và hoạt động xây dựng chuyên

9

nghiệp tăng 13,87%, tổng vốn đầu tư xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh trên

465,990 tỷ đồng tăng 20,3% so với năm 2017. Từ đó có thể dự đoán thị trường khả

quan trong năm 2019. Có thể thấy ngành xây dựng đóng vai trò nên tảng cung cấp

tiềm lực tài chính cũng như cơ sở vật chất cho các ngành khác như giao thông vận

tải, y tế, sản xuất... do đó ngành xây dựng có nhiều lợi thế hơn trong việc huy động

vốn nhờ sự ưu tiên phát triển ngành của nhà nước.

Sản xuất xây dựng là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo yêu cầu

của từng công trình. Sản phẩm của xây dựng mang tính chất riêng biệt, mỗi hạng

mục xây lắp đòi hỏi kinh nghiệm về hình thức, kết cấu cũng như dự toán ngân sách

cho từng giai đoạn. Điều đó được thực hiện cho từng đối tượng nên chi phí bỏ ra để

thi công xây lắp các công trình không đồng nhất như các loại sản phẩm công

nghiệp. Do đó, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp xây dựng rất khác nhau theo từng

tính chất công trình.

Đối tượng của các doanh nghiệp ngành xây dựng thường có khối lượng lớn,

giá trị lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá sản phẩm không phải là hàng tháng

như các loại hình doanh nghiệp khác, mà được xác định tùy theo đặc điểm kỹ thuật

của từng công trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư,

nhà thầu và khách hàng. Vì thời gian sản xuất dài, và thường khách hàng tạm ứng

một phần số tiền của công trình thi công nên các doanh nghiệp xây dựng cần vốn

dài hạn với khối lượng công việc lớn. Điều này mang lại nhiều rủi ro tài chính cho

doanh nghiệp. Đối với vay dài hạn làm cho chi phí sử dụng vốn lớn hơn. Hơn nữa,

việc chỉ được thanh toán sau khi công trình hoàn thành cũng làm giảm khả năng

thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn sản xuất sản phẩm. Thêm vào đó, thời

gian thi công dài cũng tác động đến rủi ro bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do

phải chịu ảnh hưởng của hao mòn TSCĐ hữu hình và vô hình (cũng có dòng tiền

nha (tài sản)).

Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động của các yếu tố

khách quan như môi trường thời tiết, thời tiết xấu có thể ảnh hưởng đến chất lượng

công trình và tiến độ thi công, ngoài ra việc thi công ngoài trời khiến các nhà thầu

10

phải luôn chú trọng đến quá trình vận hành và bảo quản thiết bị máy móc thi công,

các loại vật liệu xây dựng để trành rủi ro từ những thiệt hại bất ngờ. Đây cũng là

một rủi ro trong doanh nghiệp xây dựng. Đối với các sản phẩm xây lắp mang tính

chất biến động cần phải di chuyển điạ điễm thường xuyên, sẽ phát sinh một số các

chi phí cần thiết: di chuyển, vận chuyển máy móc, thiết bị, dụng cụ,…. Đây cũng là

những rủi ro đặc trưng của ngành xây dựng.

Chuỗi giá trị của ngành xây dựng được cấu thành từ 3 yếu tố chính:

 Yếu tố đầu vào: vật liệu xây dựng (như sắt thép, xi măng, gạch đá…) , chi

phí nhân công (trực tiếp, gián tiếp) và chi phí máy thi công(máy móc:xe

nâng, xe cẩu; vật liệu sử dụng máy thi công, nhân công lái máy, nhiên

liệu,….), chi phí chung.

 Quy trình xây dựng: thiết kế, làm móng, xây thô, hoàn thiện.

 Ngành xây dựng hiện nay được chia thành các nhóm: Xây dựng nhà các

loại, xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng, hoạt động xây dựng chuyên

dụng.

Tổ chức sản xuất công ty xây dựng phồ biến theo phương thức khoán công

trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ.

Trong giao khoán không chỉ có tiền lương của công nhân mà còn các chi phí vật tư,

dụng cụ, chi phí chung khác. Việc khoán sản phẩm xây lắp được thực hiện theo hai

hình thức:

 Hình thức hạng mục công trình: hình thức này khá phổ biến, đơn vị

khoán công trình sẽ giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận

giao khoán. Đơn vị nhận giao khoán sẽ tự chi lương cho công nhân, cung

ứng vật tư, công cụ để xây dựng. Công trình sẽ được nghiệm thu theo

từng giai đoạn ứng với giá trị từng phần hoàn thiện, sau khi nghiệm thu

bàn giao bên giao khoán sẽ thanh toán cho bên nhận giao khoán một phần

hoặc toàn bộ giá trị công trình. Đơn vị nhận giao khoán chỉ là người có tư

cách pháp nhân đứng ra kí các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm về

chất lượng công trình.

11

 Hình thức giao khoán theo khoản mục chi phí: hình thức là giao khoán

một phần giá trị của công trình cho một đơn vị khác ví dụ như giao khoán

tiền công, vật tư, giám sát…còn các khoản khác đơn vị giao khoán sẽ tự

chi phí và chịu trách nhiệm. Hình thức giao khoán này thường áp dụng

cho các công ty khi không đủ nhân công thuê khoán nhân lực bên ngoài

hoặc không đủ điều kiện cung ứng vật tư hoặc giám sát kĩ thuật.

Những đặc điểm nói trên là đặc thù riêng của các doanh nghiệp xây dựng.

Đây cũng là những đặc điểm làm hệ thống KSNB bị chi phối. Do đó các doanh

nghiệp ngành xây dựng lại càng cần chú trọng hơn đến việc hoàn thiện hệ thống

KSNB.

1.2.2. Rủi ro trong hệ thống KSNB ngành xây dựng

Trong lĩnh vực xây dựng luôn tồn tại những rủi ro khách quan và chủ quan

trong ba giai đoạn của quá trình đầu tư. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý dự án cần

phải có phương pháp quản lý dự án cũng như kinh nghiệm quản lý dự án hiệu quả.

 Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài

Rủi ro do các yếu tố xuất hiện ngẫu nhiên như môi trường, khí hậu: Như đã

phân tích ở phần trước, ngành xây dựng là ngành mà quá trình thực hiện công việc

chủ yếu chịu tác động trực tiếp với môi trường bên ngoài, nên các yếu tố thời tiết,

khí hậu thay đổi có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ dự án, chất lượng và chi phí của

công trình. Sản xuất xây dựng ở Việt Nam được tiến hành trong điều kiện thời tiết

khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, vì vậy các dự án rất dễ gặp phải các rủi ro do thời tiết

gây ra làm cho thời gian thực hiện các công tác bị kéo dài và đôi khi bị ngừng trệ.

Rủi ro do những biến động bất ngờ của giá cả thị trường: Xây dựng là ngành

công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong phân bổ ngân sách vốn đầu tư của nền kinh tế

quốc dân, và là ngành có quan hệ trực tiếp với rất nhiều ngành dịch vụ khác trên thị

trường nên những biến động trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của

các doanh nghiệp xây dựng cụ thể: Biến động về giá cả nguyên vật liệu, biến động

về thị trường lao động, biến động về thị trường vốn…Các biến động này gây ra ảnh

12

hưởng không nhỏ tới chi phí, chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình, hạng

mục công trình.

 Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật

Rủi ro trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị: Xây dựng là ngành có tốc độ

phát triển rất nhanh, ngày càng có những công trình lớn với khối lượng công việc

không ngừng tăng lên, độ phức tạp và yêu cầu về kỹ thuật cũng khắt khe, do đó việc

đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị có ý nghĩa lớn trong việc giảm thiểu sự nặng

nhọc cho người lao động, tạo điều kiện áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng

suất lao động, chất lượng công trình cũng được tăng lên, và góp phần đẩy nhanh

tiến độ thực hiện, sớm đưa công trình vào vận hành khai thác sử dụng. Tuy nhiên

khi đầu tư mua sắm máy móc thiết bị các nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro ảnh

hưởng tới tài chính của họ chủ yếu là các rủi ro sau:

 Khả năng thu hồi vốn đầu tư vào máy móc thi công thấp. Khi đầu tư

thiết bị máy móc hiện đại, đắt tiền, nếu tần suất sử dụng càng lớn,

hiệu quả đầu tư càng cao. Nhưng mặt khác, việc sử dụng máy móc

thiết bị phụ thuộc vào khả năng trúng thầu của nhà thầu. Rất nhiều

trang bị máy móc thiết bị hiện đại nhưng chỉ sử dụng vào một công

trình hoặc tần suất sử dụng thấp cũng dẫn đến không thu hồi được vốn

đầu tư.

 Rủi ro do hao mòn tài sản, máy móc thiết bị hữu hình. Do tiến bộ

khoa học kỹ thuật nên các máy móc thiết bị được trang bị cho dự án

phải chịu rủi ro do hao mòn vô hình gây ra.

 Rủi ro do đầu tư mua sắm thiết bị thi công không đồng bộ, do thiếu

thông tin và kinh nghiệm đầu tư những thiết bị lỗi thời không còn phù

hợp với chất lượng thi công cũng như tiến độ công trình gây ứ động

vốn, không thể huy động để đẩu tư cho các công trình khác.

 Rủi ro trong việc sử dụng máy móc, thiết bị thi công: Trong quá trình

sử dụng máy móc thiết bị đã được đầu tư trang bị, có rất nhiều rủi ro

gây ra. Các rủi ro này chủ yếu liên quan tới trình độ của người sử

13

dụng và thường gây ra nhiều tác hại lớn như tai nạn lao động, hư hỏng

máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm không đảm bảo, làm ảnh

hưởng tới tâm lý người lao động và chất lượng công trình. Cụ thể có

thể có các rủi ro sau:

 Trình độ của công nhân, kĩ thuật viên chưa phù hợp với những thiết bị

hiện đại, do chưa được đào tạo bàn bản để sử dụng và vận hành dẫn

đến những sự cố hoặc làm chậm trễ quá trình thi công

 Ý thức bảo vệ tài sản cũng như kỷ luật khi sự dụng máy móc thiết bị

của công nhân còn chưa cao

 Điều kiện khí hậu của Việt Nam ẩm nóng, đặc biệt ở nơi thời tiết luôn

biến đổi bất thường nếu không có biện pháp bảo quản máy móc hiệu

quả có thể dẫn đến rủi ro máy móc dễ hư hỏng.

 Rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao

Giám sát thi công cũng như nghiệm thu là một trong những khâu vô cùng

quan trọng và cũng dễ xảy ra rủi ro. Nếu không có sự giám sát chặt chẽ hoặc có

những tiêu cực phát sinh giữa chủ đầu tư và đội ngũ thi công dễ dẫn đến nguy cơ bỏ

qua các sai phạm hoặc che đậy ảnh hưởng đến chất lượng công trình và quan trọng

hơn là uy tín của đơn vị thi công.

 Rủi ro do các khâu thủ tục hành chính, pháp lý

Các rủi ro này có thể hiểu là các nguyên nhân khách quan xuất phát từ sự

thay đổi một số chính sách của Nhà nước, các quy định pháp luật. Các thủ tục hành

chính ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành dự án theo kế hoạch. Các rủi ro này ảnh

hưởng tới hầu hết các bộ phận tham gia thực hiện dự án: từ chủ đầu tư đến các nhà

thầu, các doanh nghiệp cung ứng vật tư thiết bị và cả các nhà tài trợ cho vay vốn.

 Rủi ro do việc thay đổi các chính sách thuế, các hạn ngạch hải quan,

thuế quan của nhà nước làm ảnh hưởng đến các khoản thu nhập và dự

toán chi phí trong tương lai của công ty.

14

 Rủi ro do việc thay đổi các quy định về luật lao động như thay đổi

quy định mức lương tối thiểu vùng, thay đổi thời gian làm việc trong

ca, chế độ tăng ca, khung giờ bắt đầu làm việc...

 Rủi ro do sự thay đổi giá trị của đồng tiền, lạm phát cũng như chính

sách tiền tệ. Chính phủ có thể đưa ra các biện pháp nhằm kiểm sao1t

lạm phát hoặc quy định các mức lãi xuất vay ngân hàng để quản lý

tiền tệ trong suốt quá trình tiến hành dự án. Vấn đề này có thể phát

sinh rủi ro đối với các tổ chức tham gia thực hiện dự án.

 Rủi ro do sự thay đổi các quy định khác của Chính phủ về việc tài trợ

hoặc bảo hộ cho một ngành nào đó quyền phát triển hoặc cơ hội kinh

doanh, rủi ro liên quan đến đến những quy định về việc kiểm soát chất

thải, an toàn bảo hộ người lao động, bảo vệ môi trường cảnh quan...

Qua những phân tích trên, chúng ta nhận thấy có rất nhiều yếu tố rủi ro ảnh

hưởng đến quá trình thi công. Trong đó sự biến động của giá cả nguyên vật liệu,

thời gian thực hiện từng công tác là các nhân tố gây tác động lớn tới chi phí xây

dựng công trình. Những rủi ro trên ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống KSNB.

1.2.3. Mục tiêu hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction

Dựa vào đặc thù của các công ty ngành xây dựng nói chung và đối với công

ty TNHH Keum Nong Construction nói riêng tác giả nhận thấy có nhiều rủi ro về

khách quan và chủ quan. Do đó công ty cũng nhận thức tầm quan trọng thiết lập hệ

thống KSNB. Mục đích của việc thiết lập hệ thống KSNB của công ty TNHH Keum

Nong Construction nhằm :

 Đảm bảo các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ (tuân thủ pháp

luật và quy định; Đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính; Đảm bảo

mục tiêu hoạt động của công ty).

 Bảo vệ thông tin và tài sản trong doanh nghiệp

 Ngăn chặn, phát hiện và xử lý các vi phạm, gian lận trong hoạt động.

 Phát hiện, thu thập đầy đủ và xử lý kịp thời các vấn đề rắc rối, những

phát sinh ngoài dự kiến của doanh nghiệp

15

 Tăng cường tính hiệu lực về mặt điều hành, hiệu năng quản lý, hiệu

quả kinh doanh của đơn vị (quyết định quản lý phù hợp và hiệu lực,

quản lý phải đem lại kết quả; kinh doanh phải thu được lợi nhuận

cao). Việc bảo đảm cho những mục đích trên đây của hệ thống kiểm

soát nội bộ chỉ là sự bảo đảm hợp lý theo từng góc độ nhìn nhận và

từng giai đoạn cụ thể chứ không thể là bảo đảm tuyệt đối ở mọi góc

độ và mọi giai đoạn.

1.2.4. Lý do tồn tại vấn đề

Trong giai đoạn đầu thành lập hệ thống KSNB của công ty TNHH Keum

Nong Construction áp dụng theo chuẩn mực hệ thống KSNB từ Hàn Quốc. Qua hơn

6 năm hoạt động công ty ngày càng phát triển và có uy tín hơn trong ngành, công ty

tăng lên về quy mô, số lượng nhân viên cũng như khách hàng nhưng công ty không

có sự đánh giá và thay đổi hệ thống KSNB cho phù hợp với tình hình kinh doanh và

môi trường hiện tại. Do đó những năm gần đây hiệu quả kinh doanh của công ty

giảm sút là dấu hiệu cho thấy hệ thống KSNB hoạt động yếu kém.

Những dấu hiệu này cũng đã được ban Giám Đốc nhận thấy, nhưng trước

đây chưa có tiền lệ giải quyết những dấu hiệu này nên chưa xác định đúng vấn đề từ

hệ thống KSNB để tìm ra nguyên nhân cũng như giải pháp phù hợp. Ban giám đốc

công ty chỉ đưa ra cách giải quyết tạm thời cho những vấn đề cụ thể, không có giải

pháp để giải quyết tận gốc sự yếu kém trong hệ thống KSNB. Hơn thế nữa ban giám

đốc cũng là các cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam nên khá thận trọng khi xem

xét thay đổi một quy trình hoặc một vấn đề nào đó. Do đó các mặt chưa hoàn thiện

của hệ thống vẫn còn tồn tại chưa được giải quyết dứt điểm.

Tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty

TNHH Keum Nong Construction” với mong muốn đưa ra các giải pháp hoàn thiện

phù hợp giữa chi phí và lợi ích công ty.

16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 tác giả đã trình bày khái quát lịch sử hình thành phát triển,

cũng như lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Keum Nong

Construction, qua đó hướng đến vấn đề hệ thống KSNB.

Hệ thống KSNB trong bối cảnh ngành xây dựng có đặc trưng riêng tiềm ẩn

nhiều rủi ro và bối cảnh công ty đang ngày càng phát triển về quy mô để cho thấy

tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong quản lý công ty và sự cấp thiết hoàn thiện

mà tác giả trình bày ở phần mở đầu là có ý nghĩa đối với công ty.

Bên cạnh đó tác giả trình bày lý do những tồn tại của hệ thống KSNB vẫn

chưa được giải quyết vì sự phát triển nhanh chóng của công ty trong những năm gần

đây, xem trọng việc tìm kiếm lợi nhuận mà không quan tâm đúng mức đến hệ thống

KSNB, khi phát sinh vấn đề chỉ đưa giải pháp tạm thời chứ chưa giải quyết tận gốc.

Do đó tác giả chọn đề tài này với mong muốn hoàn thiện những điểm tồn tại đó

nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và

đạt được sự tuân thủ các chính sách, quy trình đã được thiết lập.

17

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

a. Giai đoạn sơ khai

Từ những năm cuối thế kỉ 19, nền kinh tế bắt đầu phát triển mạnh mẽ các

kênh cung cấp vốn cũng phát triển kịp thời để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của

các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập,

các công ty kiểm toán đảm nhiệm chức năng xác nhận tính trung thực và hợp lý của

các thông tin trên BCTC, là cơ sở để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài

chính của doanh nghiệp.

Khi thực hiện chức năng nhận xét BCTC, các kiểm toán viên đã sớm nhận

thức rằng không cần thiết cũng như không thực tế khi yêu cầu kiểm tra tất cả các

nghiệp vụ phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự tin tưởng hệ thống

KSNB do đơn vị được kiểm toán sử dụng trong việc xử lý, tập hợp các thông tin để

lập BCTC. Vì vậy các kiểm toán viên bắt đầu quan tâm đến hệ thống KSNB

Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc

cách mạng công nghiệp. Do yêu cầu phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đưa

đến nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về sử dụng vốn. Thuật

ngữ kiểm soát nội bộ bắt đầu từ thời gian này

Đến năm 1905 Robert Montgomery, đồng thời cũng là sáng lập viên của

công ty kiểm toán Lybrand, Ross Bros& Montgomery, đã đưa ra ý kiến về một số

vấn đề liên quan đến kiểm toán nội bộ trong tác phẩm “ Lý thuyết và thực hành

kiểm toán”. Đến năm 1929 thuật ngữ kiểm soát nội bộ được đề cập chính thức trong

một công bố của Cục lưu trữ liên bang Hoa Kỳ, theo đó kiểm soát nội bộ được định

nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao

hiệu quả hoạt động.

18

Năm 1936 hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa

kiểm soát nội bộ là biện pháp và cách thức được chấp nhận và thực hiện trong mọt6

số tổ chức để bảo vệ tiền và một số tài sản khác, cũng như kiểm tra tính chính xác

của ghi chép sổ sách.

Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng được chú trọng

trong cuộc kiểm toán, đặc biệt là sau vụ phá sản của công ty Mc Kesson&Robbin.

b. Giai đoạn hình thành

Năm 1949 AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về kiểm soát nội

bộ với nhan đề: “Kiểm soát nội bô, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với

việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập

Năm 1958 Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP) trực thuộc AICPA ban hành báo

cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP 29) trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm soát nội

bộ về quản lý và kiểm soát nội bộ về kế toán

Năm 1962 CAP tiếp tục ban hành SAP 33 để làm rõ hệ thống KSNB về quản

lý và kiểm soát nội bộ về kế toán. Năm 1972 CAP ban hành SAP 54: “Tìm hiểu và

đánh giá kiểm soát nội bộ” trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán, đảm bảo

nghiệp vụ được thực hiện khi đã phê chuẩn, ghi nhận đúng đắn nghiệp vụ để lập báo

cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê.

Sau đó AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán SAS để thay thế cho các thủ

tục kế toán SAP, trong đó SAS (1973) duyệt xét lại SAP 54 đưa ra định nghĩa về

kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán.

Như vậy trong suốt thời kì như trên khái niệm kiểm soát nội bộ đã không

ngừng mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán.

Tuy nhiên trước khi báo cáo COSO 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ chỉ dừng lại như

một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC

c. Giai đoạn phát triển

Vào những thập niên 1970-1980 nền kinh tế Hoa kì cũng như nhiều quốc gia

khác đã phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó các vụ gian lận ngày càng tăng với quy

mô càng lớn, gây tổn thất nặng nề cho nền kinh tế. Năm 1977 Luật về chống hối lộ

19

nước ngoài ra đời, sau đó Ủy ban chứng khoán Hoa Kì đưa ra bắt buộc các công ty

phải có báo cáo về kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán ở đơn vị mình (1979)

Yêu cầu về báo cáo kiểm soát nội bộ của công ty cho công chúng là một yêu

cầu gây nhiều tranh cãi, cuối cùng đã đưa đến việc thành lập ủy ban COSO 1985.

COSO là một ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kì về việc chống gian lận

BCTC.

Sau một thời gian dài làm việc đến năm 1992 COSO đã phát hành báo cáo, là

tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một

cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo COSO 1992 có đặc điểm nổi bật là cung cấp

một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó kiểm soát nội bộ không chỉ còn

là vấn đề liên quan đến BCTC mà được mở rộng ra các phương diện hoạt động và

tuân thủ.

d. Giai đoạn hiện đại (COSO 2013-nay)

Báo cáo COSO 1992 tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được cơ

sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó hàng loạt nghiên cứu về KSNB trong

nhiều lĩnh vực đã ra đời

Phát triển về phía quản trị:

Năm 2001 COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh

nghiệp ERM trên cơ sở COSO 1992. Theo đó định nghĩa gồm 8 bộ phận: môi

trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhân diện sự kiện, đánh gía rủi ro, đối phó rủi ro,

các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Đến năm 2004 ERM

được chính thức ban hành và là cánh tay nối dài của COSO 1992.

Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ:

Năm 2006 COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối

với BCTC – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy nhỏ”

Phát triển theo hướng công nghệ thông tin:

Năm 1996 bản tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ

thông tin và các lĩnh vực liên quan (CoBIT) do hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán

hệ thống thông tin ban hành. CoBIT nhấn mạnh đến kiểm soát môi trường tin học,

20

bao gồm lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phối hợp và hỗ trợ giám

sát.

Phát triển theo hướng độc lập:

Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kì cũng chuyển sang sử dụng báo cáo

COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống KSNB, bao gồm SAS 78 (1994), SAS 94

(2001). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) cũng sử dụng báo cáo của

COSO khi yêu cầu xem xét lại hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC cụ thể ISA

315 “Hiểu biết về môi trường kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh giá

rủi ro các sai sót trọng yếu”, ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của hệ

thống KSNB”

COSO năm 2013

Tháng 5/2013 COSO đã phát hành khuôn mẫu kiểm soát nội bộ mới để phản

ảnh sự thay đổi của nền kinh tế thế giới trong vòng 20 năm kế từ khi phát hành

khuôn mẫu đầu tiên COSO 1992. Báo cáo COSO 2013 có thể xem là báo cáo thay

thế cho COSO 1992 nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng hệ thống KSNB trong

bối cảnh hiện nay.

2.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ

2.1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về KSNB, quan điểm thường sử

dụng theo COSO

 Theo Uỷ Ban Tổ Chức Kiểm Tra (COSO): Kiểm soát nội bộ là một

quá trình do nhà quản lý, do Hội đồng quản trị và các nhân viên của

đơn vị chi phối. Nó được thiết lập để cung cấp sự đảm bảo hợp lý

nhằm thực hiện các mục tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy; đảm bảo

luật lệ và các quy định phải tuân thủ; đảm bảo hoạt động hữu hiệu và

hiệu quả.

 Luật Kế toán 2015 cho rằng “Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ

chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy

trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo

21

đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu

đề ra”.

Từ các khái niệm trên, có thể thấy KSNB có những đặc điểm sau:

 Kiểm soát nội bộ là một quá trình: kiểm soát nội bộ bao gồm một

chuỗi hoạt động kiểm soát được xây dựng và vận hành ở mọi bộ phận

trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.

 Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: con người

vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình kiểm soát, chính con

người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế và vận hành kiểm soát ở mọi

bộ phận. Điều này có nghĩa là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu

được lập ra sẽ là vô hiệu nếu như không có con người tổ chức vận

hành.

 Theo chuẩn mực quốc tế số 400 thì kiểm soát nội bộ cung cấp một sự

đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, là các mục tiêu sẽ

được thực hiện. Trong quá trình vận hành hệ thống kiểm soát, những

yếu kém có thể được bộc lộ do những nguyên nhân chủ quan từ phía

con người hoặc do nguyên nhân khách quan dẫn đến không thực hiện

được các mục tiêu.

Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ: Mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình

cần đạt tới (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận

trong đơn vị). Có thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây:

 Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả

của việc sử dụng các nguồn lực.

 Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung

thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.

 Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy

định.

Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục

tiêu cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Sự phân chia này chủ yếu dựa

22

vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với HTKSNB của đơn vị:

nhóm mục tiêu về hoạt động xuất phát từ yêu cầu của đơn vị là chính; nhóm mục

tiêu về báo cáo tài chính chủ yếu xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và

chủ nợ; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý

2.1.2.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoạt động của

doanh nghiệp. Hệ thống KSNB được thiết lập chặt chẽ nhằm ngăn chặn các rủi ro

hiện hữu và tiềm ẩn, giảm thiểu sai sót, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như đạt

sự tuân thủ các chính sách, quy trình. Một hệ thống KSNB vững mạnh, sẽ giúp số

liệu kế toán và báo cáo tài chính của công ty đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy;

giảm bớt rủi ro, gian lận, giảm thất thoát nguồn thu đối với công ty.

 Theo Liên Đoàn Xây dựng Quốc Tế (IFAC): Hệ thống kiểm soát nội

bộ là hệ thống các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được

bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của doanh nghiệp; bảo đảm độ tin cậy

của thông tin; bảo đảm tuân thủ luật pháp; đảm bảo hiệu quả hoạt

động và hiệu năng quản lý.

 Theo Chuẩn Mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) 400: Hệ thống kiểm

soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được

kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ

pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát

hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;

nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.

 Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISA) 400: định nghĩa hệ thống

KSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ là các chính sách và thủ tục ( kiểm

soát nội bộ) được xây dựng bởi ban quản lý đơn vị nhằm đảm bảo

thực hiện được các mục tiêu quản lý: quản lý một cách tuân thủ và có

hiệu lực công việc kinh doanh gắn liền với những chính sách quản lý;

bảo vệ tài sản; ngăn ngừa, phát hiện gian lận và sai sót; sự chính xác

23

và đầy đủ trong ghi chép kế toán, sự chuẩn bị kịp thời thông tin tài

chính đáng tin cậy.

Theo COSO 2013 hệ thống KSNB là một hệ thống được thiết kế để thực hiện

3 mục tiêu:

 Đảm bảo sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động

 Đảm bảo độ tin cậy cho các thông tin

 Đảm bảo các quy định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh

doanh được tuân thủ đúng lúc

2.1.3. Những nguyên tắc của COSO 2013

Theo COSO 2013 khuôn mẫu hệ thống KSNB với 17 nguyên tắc nhằm

hướng dẫn về rủi ro và biện pháp để giảm thiểu từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động

cũng như tăng cường sự giám sát của công ty

Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện được cam kết về tính chính trực và giá trị đạo

đức.

Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị chứng minh được sự độc lập với nhà quản

lý và thực thi việc giám sát sự phát triển và hoạt động của KSNB.

Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của hội đồng quản trị cần thiết

lập cơ cấu tổ chức, quy trình báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn

nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị.

Nguyên tắc 4: Đơn vị phải thể hiện sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có

năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp

với mục tiêu của đơn vị.

Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về

trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.

Nguyên tắc 6: Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để xác định

và đánh giá các rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị.

Nguyên tắc 7: Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu của

đơn vị, tiến hành phân tích rủi ro để xác định rủi ro cần được quản lý như thế

nào.

24

Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá

rủi ro đối với việc đạt mục tiêu của đơn vị.

Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi của môi

trường ảnh hưởng đến KSNB.

Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát

để góp phần hạn chế các rủi ro giúp đạt mục tiêu trong giới hạn chấp nhận

được.

Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát chung

với công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu.

Nguyên tắc 12: Đơn vị tổ chức triển khai hoạt động kiểm soát thông qua nội

dung các chính sách đã được thiết lập và triển khai chính sách thành các

hành động cụ thể.

Nguyên tắc 13: Đơn vị thu thập, truyền đạt và sử dụng thông tin thích hợp,

có chất lượng để hỗ trợ những bộ phận khác của KSNB.

Nguyên tắc 14: Đơn vị cần truyền đạt trong nội bộ những thông tin cần thiết,

bao gồm cả mục tiêu và trách nhiệm đối với KSNB, nhằm hỗ trợ cho chức

năng kiểm soát.

Nguyên tắc 15: Đơn vị cần truyền đạt cho các đối tượng bên ngoài đơn vị về

các vấn đề ảnh hưởng đến KSNB.

Nguyên tắc 16: Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá

liên tục hoặc định kỳ để biết chắc rằng liệu những thành phần nào của KSNB

có hiện hữu và đang hoạt động.

Nguyên tắc 17: Đơn vị phải đánh giá và thông báo những yếu kém của

KSNB một cách kịp thời cho các đối tượng có trách nhiệm bao gồm nhà

quản lý và hội đồng quản trị để có những biện pháp khắc phục.

Với 17 nguyên tắc trên là kim chỉ nam để hướng dẫn các doanh nghiệp thiết

kế một hệ thống KSNB hiệu quả nhằm mang lại tối đa lợi ích cho doanh nghiệp.

2.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB

25

Hệ thống KSNB được cấu thành từ 5 bộ phận bao gồm: môi trường kiểm

soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.

2.1.4.1. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố sau:

Tính chính trực và các giá trị đạo đức:

Tính hữu hiệu của các kiểm soát không thể cao hơn các giá trị đạo đức và

tính chính trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm soát đó. Tính

chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về hành vi và đạo đức

của đơn vị cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn mực này trong thực tế.

Việc thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm các nội dung như: biện

pháp của Ban Giám đốc để loại bỏ hoặc giảm thiểu các động cơ xúi giục nhân viên

tham gia vào các hành động thiếu trung thực, bất hợp pháp, hoặc phi đạo đức. Việc

truyền đạt các chính sách của đơn vị về tính chính trực và các giá trị đạo đức có thể

bao gồm truyền đạt tới nhân viên các chuẩn mực hành vi thông qua các chính sách

của đơn vị, các quy tắc đạo đức và bằng tấm gương điển hình.

Cam kết về năng lực:

Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thuộc

phạm vi công việc của từng cá nhân.

Sự tham gia của Ban quản trị:

Ban quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức về kiểm soát của đơn vị.

Ban quản trị có trách nhiệm quan trọng và trách nhiệm đó được đề cập trong các

chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và quy định khác, hoặc trong các hướng dẫn do

Ban quản trị ban hành. Ngoài ra, Ban quản trị còn có trách nhiệm giám sát việc thiết

kế và hiệu quả hoạt động của các thủ tục báo cáo sai phạm và các thủ tục soát xét

tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ của đơn vị.

Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc:

Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm, như

quan điểm, thái độ và hành động của Ban Giám đốc đối với việc lập và trình bày

báo cáo tài chính có thể được thể hiện qua việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán một

26

cách thận trọng hoặc ít thận trọng khi có nhiều lựa chọn khác nhau về nguyên tắc kế

toán, hoặc sự kín kẽ và thận trọng khi xây dựng các ước tính kế toán.

Cơ cấu tổ chức:

Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp gồm việc xem xét, cân nhắc các

vấn đề chính về quyền hạn, trách nhiệm và các kênh báo cáo phù hợp. Sự phù hợp

của cơ cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn

vị.

Phân công quyền hạn và trách nhiệm:

Việc phân công quyền hạn và trách nhiệm có thể bao gồm các chính sách

liên quan đến thông lệ phổ biến, hiểu biết và kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt,

và các nguồn lực được cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, việc phân công có

thể bao gồm các chính sách và trao đổi thông tin để đảm bảo rằng tất cả nhân viên

đều hiểu được mục tiêu của đơn vị, hiểu được hành động của mỗi cá nhân có liên

quan với nhau như thế nào và đóng góp như thế nào vào các mục tiêu đó, và nhận

thức được mỗi cá nhân sẽ chịu trách nhiệm như thế nào và chịu trách nhiệm về cái

gì.

Các chính sách và thông lệ về nhân sự:

Các chính sách và thông lệ về nhân sự thường cho thấy các vấn đề quan

trọng liên quan tới nhận thức về kiểm soát của đơn vị. Ví dụ, tiêu chuẩn về tuyển

dụng các ứng viên có trình độ cao nhất (chú trọng về nền tảng giáo dục, kinh

nghiệm làm việc trước đó, các thành tích trong quá khứ và các bằng chứng về tính

chính trực và hành vi đạo đức) thể hiện cam kết của đơn vị đối với những người có

năng lực và đáng tin cậy. Các chính sách đào tạo trong đó truyền đạt vai trò và

nhiệm vụ tương lai, gồm các hoạt động như tổ chức trường đào tạo và hội thảo, thể

hiện yêu cầu về kết quả công việc và hành vi mong đợi. Việc đề bạt dựa trên đánh

giá định kỳ về hiệu quả công việc thể hiện cam kết của đơn vị trong việc bổ nhiệm

những nhân sự có khả năng vào những trọng trách cao hơn.

2.1.4.2. Đánh giá rủi ro

27

Cho mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính, quy trình đánh giá rủi ro của

doanh nghiệp rất quan trọng.Đánh giá rủi ro không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc,

loại hình hay vị trí địa lý. Bất kỳ tổ chức, DN nào trong quá trình sản xuất kinh

doanh cũng đều phải đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân DN

hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động, do vậy mỗi đơn vị

phải ý thức được và đối phó với rủi ro mà mình gặp phải.

Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao gồm mục tiêu

chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của DN). Đánh giá rủi ro là việc nhận

dạng và phân tích các rủi ro đe dọa đến các mục tiêu của mình. Trên cơ sở nhận

dạng và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử lý như thế

nào.

2.1.4.3. Hoạt động kiểm soát:

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ

thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở

mọi cấp độ và mọi hoạt động. Hoạt động kiểm soát gồm những hoạt động như: phê

chuẩn, ủy quyền, xác minh, đối chiếu, đánh giá hiệu quả, bảo vệ tài sản và phân

công nhiệm vụ.

Hoạt động kiểm soát diễn ra chủ yếu trong DN gồm: Soát xét của nhà quản

lý (bao gồm cả cấp cao và cấp trung gian); Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc

bất kiêm nhiệm; Ủy quyền cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ một

cách thích hợp; Kiểm soát quá trình xử lý thông tin gồm kiểm soát chung và kiểm

soát ứng dụng; Kiểm soát vật chất; Phân tích rà soát.

2.1.4.4. Thông tin và truyền thông

Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong đơn

vị dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho nó giúp mọi người trong đơn vị

thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra báo cáo, chứa

đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị. Sự trao đổi thông

tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: Từ cấp trên xuống cấp dưới, từ

dưới lên trên và giữa các cấp với nhau.

28

Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong KSNB cũng như hoạt động

của cá nhân có tác động tới công việc của người khác như thế nào. Bên cạnh đó,

cũng cần có sự trao đổi giữa đơn vị với các đối tượng bên ngoài như khách hàng,

nhà cung cấp, cổ đông và các cơ quan quản lý.

2.1.4.5. Giám sát

Là quá trình đánh giá chất lượng của KSNB qua thời gian. Khiếm khuyết của

KSNB cần được xem xét báo cáo lên cấp trên và điều chỉnh khi cần thiết. Trong

môi trường kiểm soát, nhà quản lý đánh giá rủi ro đe dọa đến việc đạt được các mục

tiêu cụ thể. Hoạt động kiểm soát được tiến hành nhằm đảm bảo các chỉ thị của nhà

quản lý có thể ứng phó với rủi ro trong thực tế. Thông tin thích hợp cũng cần phải

được thu thập và quá trình trao đổi thông tin diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ

chức.

2.2. Tổng quan các nghiên cứu

2.2.1. Vai trò của hệ thống KSNB

2.2.1.1. Đề tài nghiên cứu Lê Thị Thanh Huyền năm 2017

Đề tài “Đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến quản

trị rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” tác giả Lê Thị

Thanh Huyền năm 2017, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM.

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hệ thống

KSNB tác động đến quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính là tổng hợp, hệ thống hóa

tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và nghiên cứu định lượng thông qua bảng

khảo sát dựa trên thang đo Likert 5, phân tích hồi quy đa biến nhằm đánh giá mức

độ tương quan, mức độ tác động.

Kết quả nghiên cứu: Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt được

độ tin cậy qua kiểm định Cronbach Alpha và EFA. Kết quả sau khi chạy Cronbach

Alpha và EFA và phân tích hồi quy đa biến cho thấy chỉ 7 yếu tố là: Môi trường

kiểm soát, thiết lập mục tiêu, đánh giá rủi ro, phản ứng rủi ro, hoạt động kiểm soát,

29

thông tin và truyền thông, giám sát có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến quản trị rủi ro tại

các DN xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tóm tại, trong 8 yếu tố của hệ thống

KSNB thì chỉ có 7 yếu tố tác động đến quản trị rủi ro DN tại các DN xây dựng trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó, tác giả đề ra các chính sách nhằm nâng cao chất

lượng hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro tại các DN xây dựng trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai.

2.2.1.2. Đề tài nghiên cứu của Chu Thị Thu Thủy năm 2016

Đề tài “Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả

tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” Chu Thị Thu Thủy năm

2016 luận văn tiến sĩ.

Mục tiêu nghiên cứu: Tác động của tổ chức KSNB chi phí sản xuất với việc

nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính

Phương pháp nghiên cứu: Tác giả điều tra 158 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở

Việt Nam. Phân tích dữ diệu (thống kê mô tả, đo lường độ tin cậy, phân tích nhân tố

khám phá, phân tích hồi quy và tương quan) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS

Kết quả nghiên cứu: Luận án đã xác định được tổ chức kiểm soát nội bộ chi

phí sản xuất trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam còn nhiều hạn chế như môi

trường kiểm soát chi phí sản xuất thấp, đánh giá rủi ro chi phí sản xuất chưa phù

hợp và chưa được quan tâm đúng mức, hệ thống thông tin và truyền thông chi phí

sản xuất thiếu khoa học, hoạt động kiểm soát chi phí sản xuất kém và giám sát kiểm

soát chi phí sản xuất hiệu lực chưa cao. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trong

doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp. Luận án đã khẳng định tổ chức kiểm soát nội bộ chi

phí sản xuất có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp nhỏ

và vừa Việt Nam với mức ý nghĩa 5%. Luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện

tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập: Xây dựng cam kết về

tính chính trực đạo đức phù hợp, xây dựng cơ chế lương theo năng lực, xây dựng cơ

cấu tổ chức theo giai đoạn phát triển, xây dựng ma trận rủi ro về chi phí sản xuất, sử

dụng hệ thống quản trị ERP, sử dụng phân tích chênh lệch chi phí sản xuất, hoàn

30

thiện các thủ tục kiểm soát chi phí khấu hao tài sản cố định và tăng cường trách

nhiệm của ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.2.1.3. Đề tài nghiên cứu của Jomo Kenyatta năm 2017

Đề tài “Tác động của kiểm soát nội bộ lên hoạt động tài chính của công ty

chế biến ở Kenya” theo nghiên cứu của Jomo Kenyatta năm 2017

Mục tiêu nghiên cứu: xác định ảnh hưởng của môi trường kiểm soát, đánh

giá rủi ro, hệ thống thông tin đến hoạt động tài chính công ty Menengai.

Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu khảo sát 189 người, thu thập dữ

liệu thông qua lập bảng, sau đó phân tích bằng cách sử dụng thống kê mô tả và

thông kê suy luận.

Kết quả nghiên cứu: Bài nghiên cứu xác nhận môi trường kiểm soát, đánh

giá rủi ro, hệ thống thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến đến hoạt động tài chính

công ty Menengai

2.2.1.4. Đề tài nghiên cứu Christanti Widyaningsih năm 2015

Đề tài: “The Influence of Internal Control System on the Financial

Accountability of Elementary Schools in Bandung, Indonesia” tạm dịch là “Ảnh

hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với trách nhiệm tài chính của các trường

tiểu học ở Bandung, Indonesia” của tác giả Christanti Widyaningsih (2015).

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của các

thành phần kiểm soát nội bộ đối với tài chính trách nhiệm của các trường học.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng lấy mẫu là 168 người

trả lời thông qua phân tích hồi quy đa biến, với biến độc lập là năm thành phần của

hệ thống KSNB gồm có môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,

thông tin truyền thông, giám sát và biến phụ thuộc là trách nhiệm giải trình tài chính

tại các trường tiểu học ở Bandung, Indonesia.

Kết quả nghiên cứu: Từ việc sử dụng mô hình hồi quy trên cho thấy kết quả

nghiên cứu là một phần của môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát và giám sát

ảnh hưởng đáng kể đến trách nhiệm giải trình tài chính tại các trường tiểu học.

Trong khi các đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông ảnh hưởng không đáng kể.

31

Có thể thấy, ba trong năm yếu tố của hệ thống KSNB ảnh hưởng đến trách nhiệm

giải trình tài chính, do đó một hệ thống KSNB hệ quả có thể làm tăng chất lượng và

trách nhiệm giải trình tài chính.

2.2.1.5. Đề tài nghiên cứu của của Zipporah năm 2015

Đề tài: “The effect of internal controls on the financial performance of

manufacturing firms in Kenya” tạm dịch là “Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến

hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất ở Kenya”

Mục tiêu nghiên cứu: đo lường tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động

tài chính của các doanh nghiệp tại Nairobi, Kenya

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp là các

Báo cáo thường niên của 35 DN giai đoạn (2013-2014), thông qua phân tích hồi quy

đa biến, với biến phụ thuộc là lợi nhuận trên tài sản (ROA) và các biến độc lập là

môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông

và giám sát

Kết quả nghiên cứu: Kết quả cho thấy, các thành phần môi trường kiểm

soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền của hệ thống KSNB có

tác động tích cực đối với ROA, trong khi giám sát lại có tác động ngược chiều với

ROA.

Tóm lại, các nghiên cứu trên đều cho thấy, có mối liên hệ chặt chẽ giữa

KSNB và các yếu tố cấu thành KSNB với hiệu quả hoạt động của DN. KSNB có tác

động thuận chiều tới hiệu quả hoạt động, điều đó cho thấy trong các DN nếu KSNB

hoạt động hữu hiệu sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, hay nói cách khác sự yếu

kém hay thiếu sót của KSNB đều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của

DN. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các DN hiện nay là cần thiết lập và duy trì KSNB sao

cho có hiệu quả

2.2.2. Các nhân tố tác động lên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

2.2.2.1. Đề tài nghiên cứu của Lâm Minh Nhật năm 2019

32

Đề tài “Mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống

kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh”

Lâm Minh Nhật năm 2019 luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM.

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính

hữu hiệu của hệ thống KSNB tại TP HCM, tìm điểm mạnh điểm yếu để từ đó đưa ra

giải pháp giúp hoàn thiện và xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu.

Phương pháp nghiên cứu: tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu về mức độ

ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong

các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua phương pháp

định tính và phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích, xử

lý số liệu thu thập được từ 167 mẫu khảo sát tại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành

phố Hồ Chí Minh

Kết quả nghiên cứu: Phát hiện rằng các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu

của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm Môi trường kiểm soát, Hoạt động kiểm soát,

Đánh giá rủi ro, Giám sát và hệ thống thông tin và truyền thông, trong đó, môi

trường kiểm soát có tác động mạnh nhất đến tính hữu hiệu này. Đồng thời, rút ra

được những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh và kiến nghị các giải pháp để hoàn

thiện. Tuy nhiên, kết quả của mô hình hồi quy chỉ giải thích được 61% tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB phụ thuộc vào năm nhân tố trong bài, 39% còn lại là do

các nhân tố khác cần được nghiên cứu thêm.

2.2.2.2. Đề tài nghiên cứu của Vũ Thị Hồng Ngọc năm 2019

Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội

bộ tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng” Vũ Thị Hồng

Ngọc năm 2019 luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM.

Mục tiêu nghiên cứu: Khám phá nhận dạng các nhân tố và đo lường mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị hành

chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất kiến nghị giải pháp hoàn

thiện hệ thống KSNB

33

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính được sử dụng bao gồm

phương pháp suy diễn và phương pháp chuyên gia. Thông qua bảng câu hỏi được

điều chỉnh bởi các chuyên gia, tác giả đưa vào khảo sát chính thức, xử lý dữ liệu

bằng phần mềm SPSS; đo lường hệ số tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha,

sau đó tiến hành khám phá nhân tố bằng công cụ phân tích nhân tố khám pháp EFA;

đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân đó bằng phương pháp hồi quy đa biến

Kết quả nghiên cứu: cho thấy 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ

thống kiếm soát nội bộ theo thứ tự từ mạnh đến yếu lần lượt là: nhân tố thông tin và

truyền thông, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, môi trường kiểm soát, công nghệ

thông tin, hoạt động kiểm soát.

2.2.2.3. Đề tài nghiên cứu Amudo, A, Inanga, E.L. 2009

Đề tài: “Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from

Uganda”. Nghiên cứu này đánh giá của các hệ thống kiểm soát nội bộ tạm dịch là

“Một nghiên cứu điển hình từ Uganda” của tác giả Amudo, A, Inanga, E.L. 2009

được đăng trên tạp chí nghiên cứu nội bộ về tài chính và kinh tế (Internal Research

Journal of Finance and Economics).

Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu với 11 dự án nhằm đánh giá các thành

phần của hệ thống KSNB.

Phương pháp nghiên cứu: Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả

kết hợp đánh giá, phân tích từ đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện những điểm

còn hạn chế trong hệ thống KSNB.

Kết quả nghiên cứu: Mô hình của bài nghiên cứu tác giả đưa ra 6 thành

phần của hệ thống KSNB bao gồm các biến độc lập là các thành phần của KSNB

(bổ sung thêm biến công nghệ thông tin theo COBIT) gồm 6 thành phần: môi

trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám

sát, công nghệ thông tin. Biến phụ thuộc: Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Biến

điều tiết: ủy quyền, mối quan hệ cộng tác. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự thiếu

hụt một số thành phần của kiểm soát nội bộ (KSNB) dẫn đến kết quả vận hành của

hệ thống KSNB chưa đạt được sự hữu hiệu.

34

Nói chung muốn hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả thì các thành phần của

hệ thống KSNB phải đảm bảo hoạt động tốt. Các thành phần của hệ thống KSNB

gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông, hoạt động kiểm

soát, giám sát có mối quan hệ chặt chẽ tác động đến hiệu quả của hoạt động doanh

nghiệp. Qua các nghiên cứu cho thấy thành phần của hệ thống KSNB có tác động

tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào các thành phần này tác

giả kiểm và xác định nguyên nhân tồn tại thực tế ở công ty, xác định yếu tố nào cần

cải thiện và nâng cao để điều hành công ty được hiệu quả hơn.

2.2.3. Tăng cường tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB

2.2.3.1. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Phát năm 2019

Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH New Toyo

Pulppy Việt Nam” Nguyễn Thị Phát năm 2019 luận văn thạc sĩ trường đại học kinh

tế TPHCM.

Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của việc nghiên cứu để hoàn thiện và đánh

giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý

và sản xuất kinh doanh. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng đề ra các giải pháp giúp

công ty hoạt động hiệu quả hơn, hạn chế những rủi ro, gian lận, tăng doanh thu đạt

được hiệu quả kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra, thu thập

dữ liệu, đưa ra câu hỏi khảo sát để tìm hiểu thực trạng và kiểm chứng nguyên nhân

thực sự tồn tại ở công ty.

Kết quả nghiên cứu: Qua bài nghiên cứu tác giả thấy công ty đã xây dựng

các quy trình thực hiện khá tốt, nhưng việc nhận diện và đánh giá rủi ro, giám sát

chưa được chú trọng. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động dẫn đến doanh

thu không đạt, hiệu quả kinh doanh thấp. Ngoài ra, bài nghiên cứu này cũng giúp

ban giám đốc có cái nhìn rõ rệt về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty và hiểu

biết hơn về tầm quan trọng của nó để tạo kiến thức nền tảng về quản lý kinh doanh

35

2.2.3.2. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Anh Linh năm 2018

Đề tài “Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao

đẳng kinh tế đối ngoại” tác giả Nguyễn Hoàng Anh Linh năm 2018 luận văn thạc sĩ

trường đại học kinh tế TPHCM.

Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu và đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm

soát nội bộ tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại để từ đó giúp cho đơn vị có

những giải pháp kịp thời để kiểm soát tốt hoạt động của Trường

Phương pháp nghiên cứu: Từ cơ sở lý thuyết của đề tài, tác giả đề xuất mô

hình nghiên cứu bao gồm một mô hình con cho biến môi trường kiểm soát và mô

hình mẹ với 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Nghiên cứu định lượng được thực

hiện bằng cách thông qua bảng câu hỏi. Thang đo được kiểm định bằng cách đánh

giá độ tin cậy của hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân

tích tương quan, phân tích hồi quy bội

Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích hồi quy cho kết quả biến phụ thuộc

(MT - Môi trưởng kiểm soát) bị tác động bởi tất cả các biến thành phần, trong đó

biến tác động mạnh nhất là yếu tố giám sát; biến phụ thuộc (HH - Tính hữu hiệu) bị

tác động bởi tất cả các biến thành phần, trong đó biến tác động mạnh nhất là yếu tố

giám sát. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm

soát nội bộ tại đơn vị.

2.2.3.3. Đề tài nghiên cứu của Lê Thủy Tiên năm 2017

Đề tài “ Tăng cường hệ thống KSNB tại công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt

Nam” của tác giả Lê Thủy Tiên năm 2017, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế

TPHCM.

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của công ty cổ

phần chăn nuôi C.P, sau đó đưa ra giải pháp hoàn thiện.

Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp định tính, khảo sát

nhân viên tại công ty thông qua bảng câu hỏi xây dựng dựa trên khuôn mẫu COSO

2013 nhằm đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của công ty. Sau đó dùng phương

36

pháp thống kê mô tả để trình bày kết quả, từ đó tìm ra ưu nhược điểm của hệ thống

để đề ra giải pháp phù hợp cho việc tăng cường hệ thống KSNB.

Kết quả nghiên cứu: tác giả đã chỉ ra được những nguyên nhân và giải pháp

 Môi trường kiểm soát: công ty chưa xây dựng được văn bản về tính chính

trực và đạo đức, chưa thành lập ban giám sát còn cảm tính trong giải quyết

vấn đề, tình trạng đào tạo nhân viên do chưa bố trí hợp lý, quy chế khen

thưởng chưa phù hợp. Do những hạn chế về con người sai sót là yếu tố vốn

có của hệ thống KSNB.

 Đánh giá rủi ro: công ty chưa xây dựng cơ chế nhận định, đánh giá và xử lý

rủi ro do chưa hình thành các văn bản quy định và một mặt khác là do nhân

viên không để ý tới. Công ty chưa chủ động phát hiện rủi ro khi có vấn đề

mới tìm hướng giải quyết.

 Hoạt động kiểm soát: còn hạn chế nhà quản lý chưa ý thức được tầm quan

trọng của việc kiểm soát, nên hoạt động kiểm soát chỉ tự phát sinh theo tình

hình thực tế.

 Thông tin truyền thông: việc truyền đạt thông tin cho nhân viên hiểu và thực

hiện tốt vì công ty chưa triển khai việc đặt hàng trên website là một hình thức

rất tiện dụng, thuận lợi cho khách hàng ở xa, do công tác truyền thông chưa

tốt.

 Giám sát: mặc dù công ty thực hiện giám sát nhưng chưa rõ ràng, không phải

khâu nào cũng có giám sát nguyên nhân là chưa chú trọng công tác KSNB,

khâu giám sát công việc trên máy tính làm việc ngoài giờ chưa thực hiện tốt

nhờ mối quan hệ với bộ phận IT.

Nhận thấy những nguyên nhân trên tác giả đã đưa ra một số quy trình cụ thể

để tăng cường hệ thống KSNB như: Quy trình tính lương, quy trình giá thành, quy

trình tiền mặt, quy trình hàng tồn kho.

37

2.2.3.4. Đề tài nghiên cứu của Vương Hữu Khánh năm 2012

Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty xăng dầu khu vực II TNHH

một thành viên” của tác giả Vương Hữu Khánh năm 2012, luận văn thạc sĩ trường

đại học kinh tế TPHCM.

Mục tiêu nghiên cứu: Thông qua đề tài tác giả làm rõ lý luận về kiểm soát

hệ thống KSNB. Trên cơ sở đó tìm hiểu thực trạng, đánh giá và đưa ra giải pháp để

hoàn thiện hệ thống KSNB tạo công ty xăng dầu khu vực II TNHH một thành viên.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện

chứng, khảo sát thực trạng để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại

công ty.

Kết quả nghiên cứu:

 Môi trường kiểm soát: về tính chính trực và đạo đức tác giả đã tìm ra được

nguyên nhân cụ thể như: từ đó đề ra các giải pháp củng cố và phát triển văn

hóa doanh nghiệp, đảm bảo nội quy công ty được thực hiện tốt, quy định chi

tiết về tính chính trực và đạo đức và xây dựng môi trường làm việc thân

thiện. Về vấn đề trong chính sách nhân sự và năng lực nhân viên thì nguyên

nhân từ việc phần chia trách nhiệm chưa rõ ràng hiệu quả, còn vi phạm

nguyên tắc kiêm nhiệm, quy trình tuyển dụng chưa hiệu quả, việc đào tạo

chưa được kịp thời, việc giao việc cho nhân viên chưa được phân tích kiến

thức, tính chính trực đạo đức chưa được coi trọng, thêm vào đó môi trường

làm việc chưa thân thiện khiến nhân viên không gắn bó lâu dài với công ty

và giải pháp tác giải nêu lên phân tích kiến thức năng lực nhân viên khi giao

việc, thắc chặt quy trình tuyển dụng để thu hút nhân lực chất lượng cao, định

hướng rõ ràng chương trình đào tạo, cam kết bảo mật thông tin. Về triết lý

phong cách nhà quản lý tác giả nêu lên cấp quản lý rất quan trọng nên xem

xét kĩ khi đề bạt thăng tiến và đào tạo; ngoài ra còn nêu được sự thiếu tương

tác giữa ban giám đốc và nhân viên nên tăng tính tương tác để phát huy tinh

thần dân chủ, hoàn thiện hệ thống KSNB. Về cơ cấu tổ chức và phân chia

38

quyền hạn trách nhiệm nên nâng cao trách nhiệm và giám sát giữa các phòng

ban.

 Đánh giá rủi ro: tác giả nêu ra rằng quản trị rủi ro chưa hiệu quả do chưa xác

định đúng mục tiêu, nhận dạng rủi ro và đánh giá rủi ro, từ đó đưa ra giải

pháp dựa trên bảng điểm cân bằng Của Robert S.Kaplan.

 Hoạt động kiểm soát: tồn tại về việc không thể chủ động trọng việc quản trị

hệ thống mạng do cơ chế của tập đoàn, việc cung cấp báo cáo trễ do trình độ

nhân viên báo cáo, sự liên kết phòng ban nên hoàn thiện hệ thống xây dựng,

hệ thống máy tính và một số thủ tục kiểm soát tại công ty như thủ tục kiểm

soát công nợ; thủ tục thanh toán tiền mặt và chuyển khoản ngân hàng; thủ tục

mua sắm vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản cố định; thủ tục xây dựng cơ bản.

 Thông tin truyền thông: do thông tin về các sự kiện tiềm tàng chưa được

truyền đạt nhanh chóng kịp thời, tồn tại lên quan đến phần mềm công ty đang

sử dụng từ đó giải pháp tác giả đề ra là cần truyền đạt thông tin về mục tiêu,

tạo điều kiện để nhân viên tiếp nhận các kênh thông tin cũng như phản hồi

đóng góp, định kì khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên, xử lý thông tin

phản hồi của khách hàng, đảm bảo ban giám đốc được thông tin chính xác,

kịp thời.

 Giám sát: Giải pháp tác giả đưa ra là thành lập ban giám sát độc lập, kiểm tra

đột xuất, giám sát ở các cửa hàng bán lẻ, kiểm tra đủ quy định xây dựng, tính

bảo mật, xem xét ý kiến của nhân viên về hoàn thiện công việc so với kế

hoạch.

Như vậy để tăng cường hữu quả và hữu hiệu của KSNB thì doanh nghiệp cần

đánh gía lại và nâng cao hệ thống KSNB phù hợp với mục tiêu và chiến lược đặt ra

tại thời điểm hiện tại. Các bài nghiên cứu cho thấy mỗi doanh nghiệp thiết lập cho

mình một hệ thống phù hợp với mô hình, mục tiêu, lĩnh vực, loại hình kinh doanh,

giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro, hạn chế gian

lận, đảm bảo chất lượng tài chính, tránh gây thiệt hại tài sản…Các nghiên cứu nêu

lên thực trạng, dùng phương pháp phân tích tổng hợp nhằm tìm ra ưu nhược điểm

39

của hệ thống KSNB, từ đó xem xét những nguyên nhân gây ra hạn chế sau đó đề

xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB.

2.2.4. Tính kế thừa các nghiên cứu đã công bố

Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu

trình bày về hệ thống KSNB về rất nhiều lĩnh vực như trường học, bệnh viện, doanh

nghiệp sản xuất, đơn vị hành chính sự nghiệp,…và rất nhiều hướng khác nhau. Các

nghiên cứu tập trung làm rõ các khái niệm, vai trò, các công cụ đo lường đánh giá,

các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp bất kể quy mô nhỏ,

vừa hay lớn. Bên cạnh đó các nghiên cứu còn để cập đến tác động của hệ thống

KSNB đến hiệu quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Và các tiêu chí đánh

gía đều dựa trên báo cáo của COSO. Theo các bài nghiên cứu thì hệ thống KSNB

phải có sự kết hợp chặt chẽ của các thành phần: môi trường kiểm soát, hoạt động

kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, giám sát,vì vậy việc đo lường

hệ thống KSNB dựa trên 5 thành phần này hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp cần phải duy trì và xây dựng

hệ thống KSNB vì mục tiêu chung, hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả sẽ giúp hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn, mang lại thành công cho doanh nghiệp.

Trên cơ sở đó tác giả thừa kế và ứng dụng các nội dung sau: các phương pháp để

khảo sát thông qua bảng câu hỏi và tổng hợp thông tin để phân tích đánh giá thực

trạng hệ thống KSNB tại công ty mình, tìm ra nguyên nhân đã được các công trình

nghiên cứu được tìm hiểu trước đây có là nguyên nhân thực tế tồn tại trong hệ thống

KSNB. Từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện, kế thừa và ứng dụng cơ sở lý

thuyết về hệ thống KSNB. Qua đó tác giả nhận thấy nguyên nhân làm doanh nghiệp

hoạt động không hiệu quả, doanh thu giảm, doanh thu thấp, thất thoát tài sản,… đều

xuất phát từ việc chưa chú trọng đến hệ thống KSNB. Ngoài ra ngành xây dựng đặc

thù có nhiều rủi ro tiềm ẩn nhưng khá ít đề tài xem xét, đo lường mức độ ảnh hưởng

của hệ thống KSNB đến hiệu quả tài chính.

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 tác giả đã trình bày về cơ sở lý thuyết của đề tài, trong đó

tác giả sơ lược qua các định nghĩa, mục tiêu và các thành phần cấu thành hệ thống

KSNB. Bên cạnh đó tác giả cũng nêu ra các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới

trình bày về hệ thống KSNB liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu.

Từ đó phát hiện ra những nguyên nhân cũng như giải pháp về vấn đề hệ

thống KSNB mà các đề tài nghiên cứu trước đã tìm ra để ứng dụng cho đề tài

nghiên cứu của tác giả tại công ty TNHH Keum Nong Construction.

41

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH KEUM NONG

CONSTRUCTION VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN

3.1. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên các công trình nghiên cứu trước về các tiếp cận và tìm hiểu hệ

thống KSNB tác giả sẽ tận dụng để nêu thực trạng và đánh giá cách tổ chức hệ

thống KSNB tại công ty có đảm bảo về tính hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh đó, tác giả phân tích dựa trên thành phần của hệ thống KSNB theo COSO

2013. Để tìm hiểu thực trạng của công ty, tác giả sử dụng phương pháp định tính

thông qua việc điều tra và quan sát thực tế những công việc được thực hiện bởi các

nhân viên phòng ban để tìm hiểu hệ thống KSNB tại công ty. Ngoài ra tác giả còn

phỏng vấn các đối tượng liên quan nhằm thu thập thông tin về hoạt động của các

nhân viên, cách họ tổ chức công việc và nhận thức của ban giám đốc về vận hành hệ

thống KSNB.

3.2. Thực trạng của hệ thống KSNB

3.2.1. Môi trường kiểm soát

Tại Việt Nam các văn bản pháp luật ban hành về hoạt động kiểm soát nội bộ

như luật kế toán 2015 bổ sung điều 39 điểm mới so với luật kế toán 2003 có quy

định về KSNB, luật 2015 chỉ rõ trách nhiệm của DN về xây dựng hệ thống KSNB

có hiệu quả và đáng tin cậy.

 Hội đồng quản trị và ban kiểm soát

Theo thông tin sơ đồ nhân sự được cung cấp bởi phòng hành chính nhân sự

thì Hội đồng quản trị gồm giám đốc ông Chang Hong Seok, Phó giám đốc xây dựng

ông Chan Ho Tung và phó giám đốc tài chính Trần Xuân Qúy. Trong khi đó ban

kiểm soát gồm ông Chang Hong Seok, phó giám đốc tài chính Trần Xuân Qúy và

trưởng ban kiểm soát ông Liew Kau Keen. Có thể thấy thành phần của hội đồng

quản trị có mặt trong cơ cấu của ban kiểm soát, điều này có thể không đảm bảo

được tính độc lập trong xét đoán công việc.

 Cam kết năng lực nhân viên và chính sách nhân sự:

42

Công ty TNHH Keum Nong Construction có 100% vốn đầu tư nước ngoài,

vì thế giám đốc công ty là người nước ngoài chịu trách nhiệm giám sát và quản lý.

Do đó yêu cầu đầu tiên trong tuyển dụng nhân sự là có trình độ tiếng Anh hoặc

tiếng Hàn. Lực lượng lao động đa số có trình độ đại học, cao đẳng, công nhân xây

dựng yêu cầu từ lớp 12 trở lên. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan

trọng đối với công ty. Công ty có những thông báo như ngày lễ, ngày sinh nhật,

ngày nghỉ qua mail cho từng nhân viên để tất cả đều có thể nhận được thông tin. Ưu

tiên tuyển dụng của công ty là những ứng viên có năng lực, trình độ chuyên môn,

kinh nghiệm ở vị trí tuyển dụng. Công ty thực hiện các chế độ trả lương đúng kì, trả

lương tháng 13 theo luật ban hành của nhà nước.

Hợp đồng lao động có các điều khoản quy định về quyền lợi và trách nhiệm

công việc cũng như thời gian báo trước khi nghỉ việc và công tác bàn giao, tuy

nhiên trong hợp đồng không đề cập đến việc cam kết tính bảo mật thông tin công

việc cũng như không quy định các chế tài nếu tiết lộ các thông tin quan trọng.

Trong quy chế công ty, hợp đồng lao động có quy định hỗ trợ tiền ăn trưa, tiền xăng

xe, trang phục nhưng lại không có về chế độ và thời gian xét tăng lương, chế độ

khám chữa bệnh định kì hàng năm, không có các điều khoản về KPI và OT nếu

nhân viên tăng ca làm việc.

Trong quy chế công ty có quy định về việc cung cấp tài liệu file mềm và file

cứng để tìm hiểu kiến thức chuyên môn. Bên cạnh đó vẫn chưa có những quy định

bằng văn bản chính sách đào tạo, công ty tận dụng hình thức truyền đạt kinh nghiệm

từ nhân viên cũ cho nhân viên mới.

 Cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn và trách nhiệm

Cơ cấu tổ chức là cần thiết cho một công ty khi xây dựng mục tiêu hoạt

động, thiết lập cơ cấu tốt sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả.Cơ cấu tổ chức của

công ty cũng như các phòng ban đã được tác giả trình bày ở chương 1, có thể thấy

công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phân định quyền hạn trách nhiệm theo từng bộ

phận. Tuy nhiên công ty không có bảng mô tả công việc cho từng bộ phận, do đó

công việc chồng chéo, tốn nhân lực, khó quy trách nhiệm

43

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành

Hiện tại giám đốc công ty ông Chang Hong Seok hàng tháng chỉ ở Việt Nam

từ 15-20 ngày (số liệu cung cấp bởi phòng hành chính nhân sự) thời gian công lại đi

công tác hoặc lưu trú nước ngoài do đó đưa ra những quyết định ít tham khảo ý kiến

nhân viên. Công ty khách hàng đa số là công ty Hàn Quốc ảnh hưởng đến các quyết

định cảm tính của ban giám đốc.

3.2.2. Đánh giá rủi ro

Công ty đặt mục tiêu kinh doanh đạt doanh thu cao, lợi nhuận cao, dành gói

thầu giá tốt, đẩy mạnh bành trướng thị phần, đạt sự hài lòng của khách hàng, nâng

cao khả năng phát triển của công ty. Đó là mục tiêu chung của công ty và ban lãnh

đạo đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng phòng ban có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ

của mình để đạt mục tiêu đề ra. Mục tiêu công ty được xem xét và thiết lập mỗi

năm. Công ty không xây dựng cơ chế rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

như thay đổi chính sách nhân sự, tỷ giá, chế độ, tình huống bất ngờ, chính sách kế

toán,…Ngoài ra định kì công ty có kiểm kê tài sản, đối chiếu sổ sách với thực tế có

thể phát hiện những hành vi gây thất thoát tài sản để có hướng giải quyết cụ thể,

không có quy trình đánh giá và xử lý rủi ro cụ thể

3.2.3. Hoạt động kiểm soát

3.2.3.1. Kiểm soát quy trình tạm ứng

 Kiểm soát quy trình chi tạm ứng

Chi tiền tạm ứng chủ yếu là các chi phí tiếp khách, mua vật liệu xây dựng,

mua công cụ dụng cụ,…Bộ phận phòng ban sẽ lập các chứng từ gồm: phiếu yêu cầu

mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng và hóa đơn cho phòng kế toán. Khi nghiệp vụ phát

sinh nhân viên tạm ứng mang giấy đề nghị tạm ứng và hóa đơn trực tiếp qua thủ

quỹ để nhận tiền sau đó, chứng từ còn thiếu mới được bổ sung cho phòng kế tóan.

Thủ quỹ kí tên và yêu cầu người nhận tiền kí tên, sau khi nhận được đầy đủ chứng

từ kế toán lập phiếu chi và ghi nhận sổ sách.

Như vậy quy trình chi tạm ứng còn nhiều khe hổng. Trước tiên công ty đã bỏ

qua xét duyệt đơn đặt hàng, bảng báo giá để tạo đơn đặt hàng không phải do bộ

44

phận thu mua thực hiện mà nhiều trường hợp tạm ứng do chính nhân viên xin tạm

ứng thực hiện, dễ xảy ra tình trạng cấu kết giữa nhà cung cấp và nhân viên để trục

lợi. Bên cạnh đó việc thực hiện ứng tiền trước tại thủ quỹ trước khi qua bộ phận kế

toán và ban giám đốc chỉ nên xét các trường hợp đặc biệt khẩn cấp, nên thiết lập lại

quy trình theo đúng trình tự để tránh tham nhũng hoặc vượt mức chi trong dự toán

công trình

 Kiểm soát quy trình thanh toán tạm ứng

Hiện tại quy trình thanh toán tạm ứng chỉ thực hiện như sau: nhân viên tạm

ứng lập phiếu thanh toán tạm ứng kèm hóa đơn cho kế toán. Sau đó kế toán đối

chiếu với công nợ tạm ứng, nếu số tiền thực chi nhiều hơn hóa đơn thì lập thêm

phiếu chi tiền mặt, nếu số tiền thực chi ít hơn hóa đơn thì lập phiếu thu để hoàn tạm

ứng. Tiếp theo kế toán sẽ xử lý chứng từ trình kế toán trưởng và giám đốc kí. Theo

quy trình này nhân viên quyết toán tạm ứng chỉ cần cung cấp hoá đơn, không kèm

chừng từ chứng mình chi tiền hoặc ủy nhiệm chi dễ xảy ra rủi ro cấu kết để gian lận

nhằm tham ô tiền quỹ công ty.

3.2.3.2. Kiểm soát hệ thống máy tính

Khi cấp máy cho một nhân viên cần đánh số hiệu máy gắn với mã nhân viên,

lập danh sách cụ thể để khi thay đổi người sử dụng máy thuận tiện cho việc theo

dõi. Đồng thời việc đánh số hiệu cũng giúp quản lý và thuận lợi cho kiểm tra TSCĐ

định kì. Mỗi nhân viên mới có tên dùng, mật khẩu, phân quyền truy cập khác nhau,

chỉ được thay đổi định kì nhằm tăng cường tính bảo mật.

Cuối quý nhân viên sẽ sao chép dữ liệu từ máy tính vào ổ cứng để lữu trữ

tránh trường hợp mất dữ liệu khi chuyển giao.

3.2.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm soát

tại công ty. Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống thông tin kế toán. Công ty đang

áp dụng chế độ kế tóan theo thông tư 200/2014/TT-TBC thay chế độ kế toán doanh

nghiệp 15/2006/QĐ-BTC. Quy trình lưu chuyển chứng từ chưa rõ ràng, chính thức

bằng văn bản. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán để xử lý thông tin để hỗ trợ

45

việc lấy dữ liệu và tính toán nhưng hiện tại công ty làm báo cáo qua excel và xử lý

một số công việc mà phần mềm kế toán không hỗ trợ. Việc lưu trữ thông tin trên

máy tính công ty chưa đặc biệt quan tâm, file giấy chưa được sắp xếp đầy đủ và cẩn

thận. Các thông tin chưa cung cấp kịp thời cho báo cáo, quy trình luân chuyển

chứng từ còn chậm chạp và không có biện pháp xử lý cụ thể và xử phạt và răng đe

các tình huống đó. Công ty áp dụng mạng nội bộ để trao đổi thông tin nội bộ của

từng phòng ban nhưng chưa có sự gắ kết giữa các phòng. Ngoài ra những thông tin

giá vật tư, gói thầu,…được trao đổi và ghi nhận cho các bộ phận liên quan.

3.2.5. Giám sát

Hoạt động giám sát thường được thực hiện định kì ở các bộ phận kế toán, bộ

phận thi công. Các báo cáo chủ yếu được quan tâm là báo cáo tài chính và báo cáo

tiến độ công trình. Mỗi bộ phận sẽ có trưởng bộ phận, các nhân viên từng bộ phận

sẽ báo cáo công việc, tình huống hoặc xử cố xảy ra trong trình xử lý thông tin cho

giám đốc. Hoạt động giám sát của công ty thực hiện qua các báo cáo sau:

Bộ phận kế toán: tùy vào trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, hàng tháng

báo cáo tình hình xuất nhập kho vật tư, báo cáo thuế, báo cáo doanh thu,...Hàng

ngày làm báo cáo giaỉ ngân theo tiến độ công trình và kế toán thanh toán sẽ báo cáo

dòng tiền chi ra và thu vào.

Bộ phận thi công: Báo cáo tiến độ thi công, báo cáo tình hình nghiệm thu,

báo cáo vật tư xuất nhập tồn cho bộ phận kế toán để xử lý số liệu mỗi tháng.

Ngoài ra công trình có camera để kiểm tra tình hình khi xảy ra sai sót, thất

thoát tài sản. Các camera này sẽ được phân công theo dõi, các nhân viên tại công

trình sẽ thay phần nhau để dễ dàng giám sát, hối thúc công nhân thực hiện đúng tiến

độ đồng thời xử lý ngay khi có sự cố.

3.3. Dự đoán nguyên nhân – tác động

Tác giả sử dụng mô hình xương cá trình bày lập luận để dự đoán nguyên

nhân, thể hiện mối quan hệ của các nhóm nguyên nhân chính và các nguyên nhân cụ

thể dẫn đến vấn đề cần giải quyết và ảnh hưởng của vấn đề này đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của đơn vị.

46

Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro Hoạt động kiểm soát

Vấn đề trong hệ thống KSNB

Thông tin và truyền thông Giám sát

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Theo COSO có 5 yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ, đây cũng là

nhóm nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề chưa hoàn thiện của hệ thống KSNB. Từ

các nhóm nguyên nhân này, tác giả dựa vào các nghiên cứu khoa học trước đây, đã

được tác giả trình bày trong chương 2 và các nguyên nhân mà tác giả quan sát được

trong quá trình làm việc tại công ty để dự đoán các nguyên nhân cụ thể.

3.3.1. Môi trường kiểm soát

 Tính chính trực và các giá trị đạo đức

Trong môi trường ngành dịch vụ xây dựng ngày càng phát triển và cạnh

tranh cao, để giữ chân và làm hài lòng khách hàng, ban giám đốc chấp nhận các yếu

tố rủi ro để hoàn thành công việc theo mong muốn của khách hàng. Việc áp đặt

nhân viên theo mệnh lệnh cấp trên nguyên nhân theo tác giả dự đoán là do ban giám

đốc còn cảm tính trong việc giải quyết các vấn đề trong công việc cũng như xử lý

các sai phạm. Khi có vấn đề xảy ra ban giám đốc có trao đổi và tham khảo ý kiến

của trưởng phòng để đưa ra quyết định, nhưng trong một vài trường hợp do mối

quan hệ thân quen cũng như những lợi ích tài chính khách hàng mang lại ban giám

đốc cảm tính xử lý vấn đề theo cách riêng và bắt buộc nhân viên cấp dưới làm theo,

47

tạo khoảng cách giữa nhân viên và ban lãnh đạo khiến cho công việc không được

trôi chảy, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.

Ban giám đốc, trưởng phòng thường chỉ đánh giá dựa trên kết quả công việc

do chưa tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến sai phạm, từ các nguyên nhân khách quan

hoặc chủ quan, dễ dẫn đến việc đốt cháy quá trình để đạt kết quả tốt, mang theo

những rủi ro tiềm ẩn. Các nhân viên phòng ban còn vi phạm về yêu cầu tính chính

trực và đạo đức nguyên nhân có thể đến từ việc chưa yêu cầu cam kết ràng buộc

trách nhiệm trong việc tuân thủ quy định do đó nhân viên có phần lơi là, thiếu tự

giác. Có thể gây ức chế ngầm trong nhân viên, làm họ không phấn đấu trong công

việc cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh.

Do hạn chế vốn có của hệ thống KSNB như vấn đề con người là nhân tố gây

ra sai sót như lơ là nhiệm vụ, không hiểu rõ yêu cầu của công việc, chưa hiểu ý

khách hàng, mâu thuẫn do bất đồng quan điểm.

 Hội đồng quản trị và ban kiểm soát

Do giảm thiểu chi phí nên hội đồng thành viên chưa tách biệt với ban kiểm

soát, dẫn đến không khách quan trong soát xét công việc. Công ty được đầu tư bởi

Hàn Quốc và có công ty mẹ tại Hàn Quốc do đó hàng năm công ty mẹ đều của

chuyên gia đến công ty, nên những lỗ hổng trong soát xét có thể được điều chỉnh

vào cuối mỗi năm khiến ban lãnh đạo không xem trọng sự tách biệt này. Tuy nhiên

công ty ngày càng mở rộng sẽ phát sinh thêm nhiều nguy cơ và rủi ro do đó việc

giám sát độc lập minh bạch của ban kiểm soát là rất cần thiết, để đảm bảo tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB.

Ban lãnh đạo chưa tích cực trong việc cập nhật kiến thức để phù hợp với môi

trường kinh doanh tại Việt Nam, đó sẽ là cản trở không nhỏ đối với tầm nhìn và sự

phát triển của công ty.

 Cam kết năng lực nhân viên và chính sách nhân sự:

Công ty chưa có quy định về bảo mật thông tin trong hợp đồng lao động, chỉ

quy định về bảo mật lương, không có sự ràng buộc này nhân viên có thể vì những

lợi ích cá nhân mà cung cấp thông tin cho đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó chính

48

sách lương thưởng và thu hút lao động cũng không khiến nhân viên cống hiến, gắn

bó lâu dài với công ty có thể làm gia tăng lý do trục lợi, gây bất lợi cho công ty.

Chính sách, nội dung đào tạo nhân viên chưa được ban giám đốc xem trọng,

ban giám đốc tập trung tài chính để tăng hiệu quả kinh doanh hơn là đào tạo nhân

viên. Công ty tận dụng hình thức truyền đạt kinh nghiệm từ nhân viên cũ cho nhân

viên mới sẽ làm đại bộ phận nhân viên thường xuyên cập nhật kiến thức mới, có thể

xảy ra sai sót không mong muốn. Bên cạnh đó điều này có làm mất đi sự khuyến

khích trong công việc đối với nhân viên.

 Cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn và trách nhiệm

Công ty chưa quan tâm đúng mức đến quy tắt bất kiêm nhiệm, có những bộ

phận thuê ít nhân viên như bộ phận kế toán để làm sổ sách đối phó với thuế và các

cơ quan chức năng. Các nhà quản lý cho rằng hiệu quả kinh doanh chỉ phục vụ cho

chính công ty thôi. Không đủ nhân lực để phân chia trách nhiệm, ban giám đốc tận

dụng tối đa nhân lực trong công ty đảm đương nhiều công việc cùng lúc. Do vi

phạm nguyên tắt bất kiêm nhiệm nên việc bảo vệ sổ sách kế toán và tài sản chưa

thật sự chặt chẽ. Ngoài ra việc chồng chéo công việc còn gây nên tìm trạng sai lệch

thông tin và đùn đẩy trách nhiệm của các cá nhân, các bộ phận cho nhau. Điều này

có thể tạo ra BCTC sai lệch, mẫu thuẫn nội bộ khiến hệ thống KSNB giảm đi hiệu

quả.

Công ty không thường xuyên thực hiện đánh giá khối lượng công việc của

nhân viên cũng như mong muốn về mức lương tương ứng với khối lượng công việc

họ đang đảm nhận để có sự điều chỉnh cho phù hợp.

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành

Do công ty được đầu từ bởi 100% vốn Hàn Quốc nên bị phụ thuộc nhiều vào

công ty mẹ, từ việc đặt mục tiêu, lập kế hoạch đến quyết định nhân sự cấp cao.., chi

phối phong cách điều hành của ban giám đốc, những quyết định chưa mang tính

khách quan

Khi ra quyết định kinh doanh ban giám đốc dựa trên kinh nghiệm thực tế và

thông tin thị trường nên qua ý kiến của nhân viên. Nhưng việc tham khảo này khá

49

quan trọng khi trực tiếp người áp dụng các quyết định và hướng đến mục tiêu của

công ty là những người nhân viên này, liệu rằng quyết định đưa ra có tính ứng dụng

thực tiễn và có dễ thực hiện, ảnh hưởng như thế nào đến thời gian cũng như kế

hoạch công việc của các nhân viên.

3.3.2. Đánh giá rủi ro

 Xác định mục tiêu

Việc phổ biến mục tiêu chưa được ban giám đốc quan tâm đúng mức là một

điểm yếu gây ảnh hưởng đến hệ thống KSNB. Mỗi nhân viên được phổ biến mục

tiêu công việc và mục tiêu của phòng ban, nhưng đối với việc hướng đến mục tiêu

chung nhân viên hầu như không được phổ biến không biết đến, nên nhân viên

không hướng đến việc thực hiện công việc vì mục tiêu chung.

 Nhận dạng và đối phó rủi ro

 Nguyên nhân chủ quan

Xây dựng cơ chế rủi ro: đánh giá và đối phó với rủi ro tùy thuộc vào năng

lực của nhân viên. Do đó nếu không được đào tạo về các tình huống và cách đối

phó rủi ro kĩ càng, các nhân viên có thể mắc sai lầm tăng rủi ro khi thực hiện công

việc.

Phối hợp nội bộ: Mối quan hệ phối hợp nội bộ rất quan trọng, các phòng ban

hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp làm giảm rủi ro trong hệ thống KSNB. Đối với một doanh

nghiệp mà nội bộ tranh chấp lẫn nhau, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích, mục tiêu

chung của công ty, rủi ro dễ xảy ra và doanh nghiệp không thể phát triển bền vững.

Xử lý công việc theo cảm tính cá nhân: vì lợi ích cá nhân, theo cảm tính

dung túng cho những sai lầm khi thực hiện công việc, xử lý một cách qua loa không

có hình thức đối phó rủi ro hợp lý sẽ làm nguy cơ những rủi ro có thể lặp lại. Nếu

vấn đề đó xảy ra từ năm nay qua năm khác và nếu những nhân viên mới làm theo

lối mòn của nhân viên cũ sẽ tăng rủi ro tiềm ẩn trong BCTC của công ty.

Nhân sự chủ chốt như trưởng phòng thay đổi: trong 3 năm gần đây công ty

liên tục thay đổi trưởng phòng gây tâm lý hoang mang cho nhân viên. Mỗi trưởng

phòng có cách nhận định và xử lý rủi ro riêng nhân viên phải thực hiện theo ý kiến

50

của trưởng phòng sẽ kiến cho cách nhận định và xử lý rủi ro không thống nhất,

khiến các nhân viên lúng túng khi xử lý rủi ro.

Chính sách nhân sự, lương thưởng không giữ chân được những nhân viên lâu

năm. Những chính sách lương thưởng chưa tạo động lực cho nhân viên làm việc,

các nhân viên lành nghề và lâu năm có khuynh hướng chuyển việc qua công ty khác

có chính sách tốt hơn. Điều đó là tăng rủi ro rò rỉ thông tin của công ty.

 Nguyên nhân khách quan

Khủng hoảng kinh tế, an ninh chính trị: Nền kinh tế ổn định cũng giúp cho

việc nhận định và đối phó với rủi ro tốt hơn. Với một nền chính trị bất ổn thì rủi ro

đến từ bên ngoài sẽ tăng cao hơn, như vậy công ty phải đối phó với nhiều rủi ro hơn

và tốn nhiều chi phí hơn để xử lý.

Cạnh tranh các doanh nghiệp cùng ngành: rủi ro đến từ cạnh tranh cùng

ngành vì các công ty dịch vụ xây dựng ngày càng nhiều và ngày càng đa dạng về

chức năng. Vấn đề mở rộng ngành và quy mô mà không đi kèm với sự hoàn thiện

của hệ thống KSNB sẽ khiến cho công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro như cạnh

tranh lôi kéo nhân sự lâu năm, thu hút khách hàng tiềm năng.

3.3.3. Hoạt động kiểm soát

Hệ thống kế toán

Những vấn đề của hệ thống kế toán cũng xuất phát từ nguyên nhân sự chồng

chéo trong nhiệm vụ chức năng khiên cho bộ phận kế toán không đủ nhân lực, bỏ

qua một số thủ tục khi lưu chuyển chứng từ hay kiểm đếm đối chiếu số liệu kế toán

với thực tế, tạo khe hở có thể gian lận xảy ra.

Kiểm soát quy trình tạm ứng còn nhiều khe hổng trong kiểm soát, dễ xảy ra

tham nhũng gian lận,

Do cảm tính của ban giám đốc vẫn còn áp đặt mệnh lệnh làm BCTC chưa

hoàn toàn mang tính trung thực hợp lý.

Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của BCTC, tăng rủi ro gian

lận trục lợi và hiệu quả giám sát, làm suy yếu hệ thống KSNB cũng như hoạt động

kinh doanh của công ty

51

Hệ thống máy tính

Hoạt động kiểm soát đối với hệ thống máy tính chưa được tốt. Do số lượng

nhân viên ít, phân chia trách nhiệm không rõ ràng nên phân quyền máy tính cũng

dành cho nhiều đối tượng, giảm tính bảo mật. Chính điều này dẫn đến sai sót, vi

phạm, gian lận không quy được người chịu trách nhiệm

Về việc an toàn hệ thống máy tính và lưu trữ thông tin cũng không nhận

được sự quan tâm đúng mức từ ban giám đốc, ỉ lại vào sự bảo vệ của phần mềm

duyệt vi trút mà không quan tâm đến các mối nguy cơ khác, hoặc do yếu tố con

người thực hiện còn sai sót.

3.3.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông công ty còn chưa hoạt động hiệu quả, mức độ

tương tác giữa ban giám đốc với các nhân viên chưa đầy đủ, chính xác, kịp thời do

đó còn nhiều vấn đề chưa được thông tin đến ban giám đốc. Thông tin được truyền

qua nhiều cấp trung gian dễ bị gây nhiễm hoặc không chính xác.

Định kì ban giám đốc chưa đánh giá lại hiệu quả thông tin truyền thông đối

với nội bộ nhân viên cũng như các đối tượng bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp,

chủ đầu tư…) để xem xét và có sự điều chỉnh cho phù hợp.

Những điều này sẽ làm sai lệch thông tin bên trong cũng như bên ngoài công

ty, mà hiệu quả thông tin kịp thời sẽ giúp ban giám đưa ra các quyết định kinh

doanh chính xác.

3.3.5. Giám sát

Công ty đang tận dụng việc giám sát chéo giữa các bộ phận và giữa các nhân

viên để thực hiện, việc này tận dụng được nguồn nhân lực nhưng khi quy mô công

ty ngày càng mở rộng khối lượng công việc của từng nhân viên tăng lên mà công ty

không có văn bản quy định trách nhiệm giám sát cụ thể, dễ dẫn đến hành vi giám

sát không hiệu quả.

Công ty chưa có các hộp thư góp ý bí mật để khuyến khích việc đóng góp ý

kiến của các nhân viên cũng như các đối tượng bên ngoài, do đó chưa đánh giá hiệu

quả giám sát có đạt như mong muốn.

52

Trong quá trình giám sát công ty chưa đánh giá lại mức độ rủi ro, hiệu quả

giám sát cả bên trong và bên ngoài công ty để điều chỉnh lại cho phù hợp như nhân

sự giám sát, phạm vi giám sát, tần số giám sát.

53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3 tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giá

sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp điều tra, tìm hiểu, quan sát để

trình bày thực trạng hệ thống KSNB tại công ty, từ đó nêu ra những hạn chế của các

thành phần hệ thống KSNB là những dấu hiệu cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ

thật sự đang tồn tại những vấn đề cần khắc phục, do đó yêu cầu cấp thiết cần hoàn

thiện hệ thống.

Đồng thời chương 3 thể hiện dự đoán của tác giả về các nguyên nhân dẫn

đến vấn đề trong hệ thống KSNB và tác động của những vấn đề đó đến hoạt động

kinh doanh của công ty. Nguyên nhân được dự đoán sẽ được tác giả chứng minh có

thực trong chương tiếp theo.

54

CHƯƠNG 4

KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN

4.1. Kiểm chứng nguyên nhân

4.1.1. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát là ban giám đốc,các trưởng phòng và các nhân viên của

phòng ban. Bảng khảo sát được tác giả gửi đến những nhân viên có chức vụ quan

trọng (30 đối tượng) có thâm niên đang làm việc tại công ty, trong đó thu lại 25

phiếu khảo sát hợp lệ.

Phạm vi khảo sát: tại văn phòng chính của công ty.

4.1.2. Nội dung khảo sát

Tác giả sử dụng bảng khảo sát gồm 78 câu hỏi tương ứng với 17 nguyên tắc

trong 5 thành phần ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, bảng câu hỏi được xây dựng

trên khuôn mẫu COSO 2013.

Qua kết quả khảo sát 25 nhân viên trên, từ đó tiến hành thống kê mô tả, phân

tích để kiểm chứng thực trạng và nguyên nhân tồn tại về hệ thống KSNB

4.1.3. Phương pháp khảo sát

Phương pháp khảo sát là quan sát, sử dụng bảng câu hỏi, phỏng vấn nhóm và

phỏng vấn cá nhân, nội dung liên quan đến các quy định, chính sách nhân sự, chính

sách chăm sóc khách hàng, các biện pháp bảo mật thông tin.... từ đó thống kê mô tả

để đánh giá thực trạng hệ thống KSNB để đưa ra những nguyên nhân dẫn đến hạn

chế nêu và giải pháp nâng cao hệ thống KSNB

4.1.4.Kết quả khảo sát

4.1.4.1. Môi trường kiểm soát

 Tính chính trực và các giá trị đạo đức

Để trình bày việc thực hiện cam kết về tính chính trực và đạo đức tác giả dựa

trên kết quả khảo sát chi tiết ở phụ lục 1.

55

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

I Môi trường kiểm soát

Thực hiện cam kết nhằm đảm bảo giá 1.1 trị đạo đức và chính trực

Công ty có ban hành văn bản quy định

1 về tính chính trực, ứng xử đạo đức đến 88% 12% 0%

từng nhân viên không

Ban giám đốc có sự cam kết về tính

chính trực hoặc cam kết về đạo đức kinh 96% 4% 0% 2 doanh của mình trong việc đặt quyền lợi

của doanh nghiệp lên trên hết

Công ty có đặt ra các cam kết thực hiện

3 các quy tắc ứng xử của các cá nhân 32% 60% 8%

trong đơn vị hay không

Công ty có thực hiện các chính sách

khuyến khích những việc làm tốt và

4 những biện pháp răn đe nhằm hạn chế 80% 20% 0%

những việc làm sai trái của nhân viên

không

Nhà quản lý có đặt yêu cầu tạo áp lực 5 84% 12% 4% khiến nhân viên làm trái quy định không

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát về tính chính trực và các giá trị đạo đức

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Theo kết quả khảo sát cho thấy ban giám đốc công ty đã rất cố gắng để xây

dựng nội quy công ty một cách chặt chẽ, hợp lý và thông báo cho các phòng. Có

đến 96% cho rẳng ban giám đốc thực thi sự cam kết của mình về tính chính trực và

56

đạo đức trong việc đặt lợi ích của doanh nghiệp lên hàng đầu, ban giám đốc đã làm

gương trong việc thực thi các cam kết đã đề ra.

Bên cạnh đó có 88% trả lời “có” khi được hỏi “công ty có ban hành văn bản

quy định về tính chính trực và ứng xử đạo đức đến từng nhân viên không” các văn

bản thường là nội quy công ty, thỏa ước lao động, nghĩa vụ của nhân viên. Trong

mọi tình huống đều phải quan tâm sâu sắc đến lợi ích của khách hàng để hai bên có

sự hợp tác tốt đẹp, điều này không chỉ giúp hình ảnh công ty thêm đẹp mà còn tạo

ấn tượng để khách hàng quay lại với công ty trong những dự án sau. Đối với đồng

nghiệp trong công ty phải có tinh thần thân ái, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt

nhiệm vụ, nhân viên mới nhiệt tình giúp đợ nhân viên cụ... Nhưng có 12% chọn

“không” khi trả lời câu hỏi này là các bộ phận thuộc phòng thi công, khi được

phỏng vấn sở dĩ họ trả lời như vậy vì đa phần họ làm việc ngoài công trường, cam

kết tính chính trực và đạo đức thường thực hiện bằng lời nói chứ không bằng văn

bản. Qua khảo sát cũng thấy được công ty có những hình thức động viên khuyến

khích những hành vi tốt, đối với các sai phạm đều có hình thức cảnh cáo, răng đe xử

phạt thích đáng, có đến 80% nhân viên biết về điều này.

Kết quả khảo sát cho thấy còn 4% vẫn chưa thực hiện quy định tính chính

trực và đạo đức bằng văn bản mà chỉ thông qua lời nói, lời nói chỉ có tính chất nhất

thời không có sự ràng buộc. Có đến 60% các bộ phận không có bất kì cam kết nào

và có 8% không biết về vấn đề cam kết thực hiện tính chính trực và đạo đức trong

công ty, điều này cho thấy công ty chưa có bước cam kết tuân thủ nhân viên chưa bị

ràng buộc bởi các quy định về tính chính trực và đạo đức khi vào công ty, do đó dễ

dẫn đến những sai phạm không thuận lợi cho sự phát triển mục tiêu chung và hệ

thống KSNB của công ty.

Ngoài ra đối với các hình thức khen thưởng hay xử phạt vi phạm cũng chưa

được quy định rõ ràng. Ngoài 80% biết về điều này, 20% còn lại vẫn chưa rõ về

hình thức khen thưởng, xử phạt đối với hành vi vi phạm đạo đức của người lao

động, khi phỏng vấn thêm các nhân viên này cho rằng việc khen thưởng, xử phạt

mang hình thức tượng trưng và cảm tính. Về vấn đề đạo đức phụ thuộc phần lớn

57

vào ý thức của từng nhân viên. Môi trường làm việc trong công ty còn mang tính cả

nể, chưa tạo được sự thoải mái và thẳng thắn trong công việc giữa nhân viên và các

cấp lãnh đạo. Yếu tố môi trường làm viêc vô cùng quan trọng trong việc hoàn thành

tốt công việc và giúp nhân viên gắn bó lâu dài với công ty. Một môi trường làm việc

không tốt sẽ gây nhiều ức chế, gây căng thẳng, khiến cho công việc bị chậm trễ, đạt

hiệu quả không tốt. Nhận định rõ tầm quan trọng của môi trường làm việc sẽ giúp

nắm bắt phản hồi kết quả công việc nhanh chóng và có hướng xử lý kịp thời.

Qua phỏng vấn và khảo sát khi được hỏi “Nhà quản lý có đặt yêu cầu tạo áp

lực khiến nhân viên làm trái quy định không?” đến 84% trả lời “có” cho thấy ban

giám đốc vẫn còn áp đặt mệnh lệnh cho nhân viên cấp dưới và bắt buộc làm theo,

không lắng nghe góp ý để xử lý theo hướng tích cực, tạo áp lực khiến nhân viên

không áp dụng đúng quy trình. Ban giám đốc công ty chưa quan tâm đến nguyên

nhân do nhân viên hay do yếu tố khách quan mà chỉ quan tâm đến kết quả của công

việc khiến xảy ra bức xúc. Việc áp đặt mệnh lệnh có 4% chứng minh làm lung lay

sự cam kết của ban giám đốc dối với tính chính trực và đạo đức. Điều này sẽ làm

giảm làm mất lòng tin của nhân viên vào giàm đốc và nguy hiểm hơn là sự thông

đồng của các nhân viên để đạt yêu cầu gây ảnh hưởng đến mục tiêu của hệ thống

KSNB.

 Hội đồng thành viên và ban kiểm soát

Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của

công ty. Vì thế nên kinh nghiệm và sự khách quan trong việc đánh giá ban giám đốc

cũng như việc thực hiện hệ thống KSNB. Theo luật định, thành viên Ban kiểm soát

không được giữ các chức vụ quản lý công ty, ban kiểm soát có vị thế tương đối độc

lập nhằm đạt hiệu quả tối đa trong công tác giám sát, tránh tình trạng trục lợi cá

nhân. Về mô hình, Ban kiểm soát có thể ngang cấp với Hội đồng quản trị và trên cả

Ban giám đốc.

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

58

I Môi trường kiểm soát

1.2 Hội đồng thành viên và ban kiểm soát

Hội đồng thành viên và ban giám đốc

6 công ty có đủ năng lực lãnh đạo và trình 72% 28% 0%

độ chuyên môn không

Hội đồng thành viên có tổ chức họp

định kì để đánh giá định kì tình hình 100% 0% 0% 7 kinh doanh và xây dựng mục tiêu mới

không

Thành viên của hội đồng thanh viên có 8 88% 8% 4% trong ban kiểm soát không

Bảng 4.2: Kết quả khảo sát về hội đồng thành viên và ban kiểm soát

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Qua kết quả khảo sát cho thấy các nhân viên, bộ phận phòng ban tin tưởng

và năng lực lãnh đạo của ban giám đốc và giám sát của hội đồng thành viên, thể

hiện qua 72% câu trả lời có khi được hỏi “hội đồng thành viên và ban giám đốc có

đủ năng lực trình độ chuyên môn không?”. Đây là dấu hiệu tích cực cho sự phát

triển bền vững của công ty.

Hội đồng thành viên tổ chức các cuộc họp hàng tháng, hàng quý để đánh giá

tình hình hoạt động của công ty từ đó xây dựng mục tiêu phù hợp. Các cuộc họp

đều có biên bản ghi chép đầy đủ nội dung các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn gồm

hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và chiến lược phát triển được đưa ra trong

cuộc thảo luận. Do đó 100% đã chọn “có” các nhân viên được khảo sát đều biết đến

điều này.

Công ty cũng có ít biến động ở vị trí cấp cao trong các cấp quản lý, do vị trí

nào đa phần từ công ty mẹ đưa sang, họ thân thiện và gần gũi với nhân viên cấp

dưới. Điều này cho thấy môi trường làm việc và phong cách quản lý ổn định.

59

Cũng theo kết quả khảo sát trên có 28% cho rằng ban giám đốc còn thiếu

năng lực lãnh đạo do ban giám đốc và hội đồng thành viên phần lớn là người nước

ngoài cử sang Việt Nam nên chưa tìm hiểu sâu sắc về những luật định cũng như

môi trường làm việc tại Việt Nam, do đó còn những điểm chưa phù hợp trong các

quyết định cũng như cách quản lý doanh nghiệp.

Với câu hỏi “thành viên trong hội đồng thành viên có trong ban kiểm soát”

thì 88% trả lời là “có” và có 4% không biết về cơ cấu của các ban này. Điều này cho

thấy phần lớn các bộ phận đều quan đến ban kiểm soát đồng thời chưa có sự độc lập

giữa hội đồng thành viên, ban giám sát và giám đốc. Nhiều cá nhân còn giữ chức vụ

chồng chéo vì vậy việc kiểm tra giám sát mất đi tính khách quan và độc lập, ảnh

hưởng đến hệ thống KSNB.

 Cam kết năng lực nhân viên và chính sách nhân sự

Nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của

công ty. Chuyên gia kinh tế của Career Builder đã từng có câu “nhân viên giống

như điểm tựa của đòn bẩy”, một đội ngũ nhân viên giỏi được đào tạo bài bản sẽ

đóng góp nhiều vào lợi nhuận của công ty. Công ty có xây dựng một quy trình

tuyển dụng nhân sự tùy theo chức vụ và vị trí tuyển dụng. Khi cần tuyển dụng nhân

viên, ứng viên sẽ phải trải qua các vòng: vòng 1 bộ phận nhân sự sẽ xét duyệt hồ sơ

để chọn những ứng viên phù hợp, vòng 2 các ứng viên sẽ làm một bài kiểm tra năng

lực bằng tiếng việt và tiếng anh, sau khi chấm điểm bài kiểm tra đạt yêu cầu ứng

viên sẽ trải qua vòng 3 được phỏng vấn trực tiếp bởi trưởng phòng ban vị trí tuyển

dụng và trưởng phòng nhân sự, để đánh giá kĩ năng trực tiếp và trao đổi mức lương.

Đối với những vị trí cao từng trưởng phòng trở lên sẽ do giám đốc phỏng vấn.

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

I Môi trường kiểm soát

Cam kết về năng lực của đội ngũ 1.3 nhân viên và chính sách nhân sự

60

Công ty có ban hành các văn bản chính 9 sách sau đây?

88% 12% 0% + Quy chế tuyển dụng nhân viên

80% 20% 0% + Quy chế bổ nhiệm nhân viên

28% 72% 0% + Quy chế thu hút lao động

+ Quy chế về tiêu chuẩn chuyên môn, 84% 16% 0% nghiệp vụ tại từng vị trí

100% 0% 0% + Quy chế tiền lương tiền công

68% 32% 0% + Quy chế về phúc lợi cho nhân viên

100% 0% 0% + Nội quy lao động

Các nhân viên có hiểu rằng hành động

sai lệch và không tuân thủ quy định sẽ 96% 4% 0% 10 có các hình thức xử phạt theo cấp độ

không?

Cam kết bảo mật thông tin công việc đối 20% 76% 4% 11 với nhân viên trực tiếp phụ trách không?

Các nhân viên kế toán có chuyên môn

12 phù hợp trong việc lựa chọn và áp dụng 96% 4% 0%

nguyên tắc kế toán hay không?

Công ty có quy chế khen thưởng kỉ luật 76% 24% 0% 13 rõ ràng đối với toàn nhân viên không

Hình thức tính lương và trả lương có

14 khuyến khích nhân viên lao động tích 68% 32% 0%

cực và gắn bó lâu dài với công ty không

Nhân viên có sẵn sàng thay thế nhân

15 viên khác khi có nhân viên nghỉ việc 72% 28% 0%

không

16 Các vị trí hiện tại và cách thức tuyển 68% 32% 0%

61

dụng có đảm bảo đúng người đúng việc

Công ty có định hướng đào tạo để nâng 17 20% 80% 0% cao trình độ nhân viên không

Bảng 4.3: Kết quả khảo sát về cam kết năng lực của đội ngũ nhân viên và chính

sách nhân sự

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Theo kết quả khảo sát và phỏng vấn cá nhân cho thấy công ty có ban hành

văn bản về chính sách tuyển dụng trong đó quy định cụ thể về chế độ đào tạo, quy

chế bổ nhiệm, quy chế tiền lương phúc lợi, quy chuẩn chuyên môn nghiệp vụ cho

từng vị trí và nội quy lao động. Đa phần nhân viên đều biết về văn bản này khi

tuyển dụng vào công ty, chính sách nhân sự khá minh bạch và công bằng phù hợp

với yêu cầu phát triển đổi ngũ nhân viên và hệ thống KSNB.

Có đến 96% nhân viên các bộ phận trả lời “có” khi được hỏi “Các nhân viên

có hiểu rằng hành động sai lệch và không tuân thủ quy định sẽ có các hình thức xử

phạt theo cấp độ không?” điều này thể hiện việc nội quy của công ty quy định về

vấn đề tuân thủ kỉ luật nhân viên đều được phổ biến. Khi vi phạm nội quy có thể

phạt cảnh cáo, phạt lương và cao nhất là sa thải. Do đo hình thức khen thưởng xử

phạt cũng khá minh bạch rõ ràng.

Theo khảo sát 72% các nhân viên sẵn sàng thay thế vị trí của nhân viên khi

nghỉ, 28% còn lại cho rằng nhiều công việc là chuyên môn riêng rất khó để làm thay

khi có nhân viên nghỉ. Công ty có sự đoàn kết và phối hợp trong nội bộ tương đối

tốt đó cũng là môi trường làm việc thuận lợi cho sự phát triển của công ty.

Hằng năm công ty có thực hiện các bài kiểm tra năng lực, kết quả công việc

cũng như phiếu khảo sát cho các phòng ban để xem xét việc tăng lương, chính sách

đào tạo nâng cao chuyên môn và đề bạt những chức vụ cao hơn. Mục đích của quy

trình này là để phân công đúng người, đúng việc và trả chi phí phù hợp cho nhân

viên. Cách sử dụng nhân viên tại công ty tương đối tốt và phù hợp với nhu cầu công

việc và sự phát triển của công ty .

62

Ngoài vấn đề tuyển dụng để giữ chân nhân viên có năng lực gắn bó lâu dài

với công ty còn phụ thuộc vào môi trường làm việc, quy chế lương thưởng thu hút

lao động. Đa số nhân viên các phòng ban cho rằng hình thức trả lương và chế độ

thưởng là động lực lớn để nhân viên cống hiến cho sự phát triển của công ty.

Bên cạnh những ưu điểm đáng ghi nhận cũng còn những hạn chế cần xem

xét và khắc phục.

Đối với công ty xây dựng thì việc bảo mật thông tin đấu thầu, cũng như

thông tin tài chính của công ty là vô cùng quan trọng, điều đó quyết định là công ty

có nhận được những gói thầu với mức kinh phí như mong muốn không. Nhưng khi

hỏi về “cam kết bảo mật đối với nhân viên trực tiếp phụ trách công việc” thì 76% có

câu trả lời là “không” và 4% “không biết” về cam kết bảo mật này, cho thấy công ty

chưa chú trọng nhiều đến việc bảo mật thông tin đối với các nhân viên. Đối với các

gói thầu có giá trị lớn thì việc cam kết bảo mật thông tin của các phòng là vô cùng

quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định của đối thủ cạnh tranh và chủ đầu tư.

Công ty có quy chế tuyển dụng khá rõ ràng tuy nhiên quy chế thu hút lao

động chưa được quy định văn bản cụ thể có 72% nhân viên trả lời “không” về quy

chế này. Cùng với quy chế lao động thì hình thức tính lương và trả lương chưa

khuyến khích nhân viên cống hiến và gắn bó lâu dài với công ty, theo khảo sát 68%

đồng ý với điều này, đó cũng là kết quả khảo sát khi được hỏi về phúc lợi công ty.

Tuy có quy định về chế độ đào tạo nhưng công ty không mấy chú trọng về

nội dung và cách thức đào tạo, công ty không cử nhân viên đi học tập đào tạo

chuyên sâu mà đa phần là người cũ truyền đạt kinh nghiệm cho người mới, hình

thức đào tạo nội bộ có 80% nhân viên đồng tình khi hỏi về nội dung này, còn lại

20% đã có năng lực chuyên môn ổn định nên ít quan tâm đến chính sách này. Chính

sách đào tạo cho nhân viên cũng là một trong những động cơ để khuyến khích nhân

viên làm việc tích cực và hiệu quả hơn.

 Cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn - trách nhiệm

Về khía cạnh kiểm soát cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn trách nhiệm

đảm bảo sự giám sát giữa các thành viên trong công ty.

63

Hơn thế nữa việc giảm thiểu sự chồng chéo trong cơ cấu tổ chức làm tăng

hiệu quả hoạt động của công ty.

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

I Môi trường kiểm soát

1.4 Cơ cấu tổ chức

Công ty có xây dựng sơ đồ về cơ cấu tổ 18 100% 0% 0% chức không

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, 19 60% 40% 0% các phòng ban có chồng chéo không?

Trong công ty có thường xuyên xảy ra 20 80% 20% 0% biến động ở vị trí cấp cao

Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô 21 92% 4% 4% đặc điểm kinh doanh của công ty

Định kì công ty có khảo sát để xem xét

22 mức độ phù hợp của cơ cấu tổ chức 28% 60% 12%

không?

1.5 Phân chia quyền hạn và trách nhiệm

Công ty có ban hành quy định về phân

23 chia quyền hạn trách nhiệm rõ ràng giữa 88% 12% 0%

các phòng ban bộ phận không

Mỗi phòng ban bộ phận có bảng mô tả

24 công việc cụ thể cho từng nhân viên 4% 96% 0%

không?

Theo anh/chị quyền hạn và trách nhiệm 25 80% 16% 4% có tương xứng với nhau không

Bảng 4.4: Kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn - trách nhiệm

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

64

Dựa vào kết quản khảo sát 100% nhân viên các phòng ban đều trả lời “có” về

việc công ty có xây dựng sơ đồ về cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và đặc điểm

công ty theo khảo sát có đến 92% nhân viên đồng ý với điều này.

Sơ đồ của công ty trong đó phân chia rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của

mỗi bộ phận phòng ban trên cơ sở đánh giá năng lực chuyên môn và đạo đức nhân

viên. Quan hệ phối hợp giữa các bộ phận phù hợp với mô hình công ty, 60% nhân

viên trả lời “có” khi được hỏi về vấn đề này. Và 80% ý kiến cho rằng quyền hạn và

trách nhiệm được giao tương xứng với nhau.

Có 12% ý kiến cho thấy chắc của các bộ phần phòng ban bị chồng chéo,

nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng lúc nhưng chính sách lương

thưởng tăng ca ngoài giờ chưa hợp lý, phân chia quyền hạn chưa đi đôi với trách

nhiệm dẫn đến nhân viên bị áp lực do khối lượng công việc mà vẫn cảm thấy không

tương xứng với khối lượng công việc đang thực hiện, có nguy cơ dẫn đến các rủi ro

gian lận tiềm ẩn.

Công ty không ban hành cụ thể quy trình làm việc do đó dù đã phân chia rõ

quyền hạn và trách nhiệm trong sơ đồ nhưng trên thực tế vẫn có sự chồng chéo

trong công việc. Mọi công việc hoạt động theo ý cá nhân hoặc ngầm hiểu ý của

trưởng phòng, trưởng ban. Ban giám đốc cũng không thường xuyên đánh giá lại cơ

cấu tổ chức, thông thường các bộ phận chỉ ban hành một lần và bị thay đổi khi có sự

thay đổi môi trường kinh doanh của công ty, theo kết quả khảo sát có 60% ý kiến

đồng ý và 12% không biết điều này.

Nhân sự chủ chốt như trưởng phòng thay đổi: trong 3 năm gần đây công ty

liên tục thay đổi trưởng phòng gây tâm lý hoang mang cho nhân viên. Mỗi trưởng

phòng có cách nhận định và xử lý rủi ro riêng khiến các nhân viên lúng túng khi xử

lý rủi ro.

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành

CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN TRẢ LỜI

65

KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

I Môi trường kiểm soát

Triết lý quản lý và phong cách điều 1.6 hành

Ban giám đốc ra quyết định có tham 26 80% 12% 4% khảo ý kiến của nhân viên không

Khi phát hiện sai sót trong báo cáo tài

27 chính công ty có sẵn sàng chỉnh sửa 88% 12% 0%

không

Công ty có chấp nhận mức độ rủi ro 28 72% 28% 0% kinh doanh không

Công ty có thái độ và hành động đúng

đắn trong việc áp dụng nguyên tắc kế

29 toán , khai báo thông tin trên báo cáo tài 84% 16% 0%

chính, chống gian lận chứng từ, sổ sách

không?

Bảng 4.5: Kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Đầu tư có vốn đầu tư FDI nên ban giám đốc rất thận trọng khi ra các quyết

định tài chính, hầu như luôn quan sát tìm hiểu khá cẩn thận để cân đối giữa chi phí

và lợi ích. Do đó định kì ban giám đốc tổ chức các cuộc họp với các nhân viên cấp

cao như trưởng phòng, trưởng ban về kế hoạch công trình và mục tiêu tài chính,

thường xuyển có các cuộc họp giao ban để điều phối công việc Theo kết quả khảo

sát cho thấy 80% ý kiến cho thấy ban giám đốc có tham khảo ý kiến nhân viên khi

ra quyết định.

100% đồng ý rằng ban giám đốc rất quan tâm đến báo cáo tài chính đúng đầy

đủ và kịp thời đồng thời sẵn sàng điều chỉnh khi có sai sót, chứng tỏ ban giám đốc

có trách nhiệm cao với công ty. Các nhà quản lý còn thể hiện tinh thần tuân thủ

66

pháp luật, hành động đúng đắn chống gian lận sổ sách. Điều này làm nên một hệ

thống KSNB chặt chẽ và làm gương cho nhân viên.

Trong giai đoạn ngành xây dựng đang có nhiều biến động có nhiều rủi ro,

vẫn có 28% ý kiến ban giám đốc không chấp nhận những rủi ro này và yêu cầu giải

trình.

Kết quả khảo sát cho thấy ban giám đốc đã trao đổi với trưởng phòng khi đưa

ra quyết định chung, mục tiêu chung của các phòng ban, có tham khảo ý kiến của

các nhân viên cấp dưới tuy nhiên đôi khi không xem trọng, chỉ mang tính hình thức.

Do đó nhiều quyết định không được nhân viên đồng tình hoặc là khó thực hiện dẫn

đến không đạt hiệu quả cao.

4.1.4.2. Đánh giá rủi ro

 Xác định mục tiêu

Kết quả khảo sát được trình bày bên dưới phụ lục 1

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

II Đánh giá rủi ro

2.1 Xác định mục tiêu

Anh/chị có biết mục tiêu chung của 30 56% 32% 12% công ty không?

Anh/chị có biết mục tiêu của phòng ban, 31 84% 16% 0% công trình không?

Công ty có nhắc nhở nhân viên hoàn 32 100% 0% 0% thành mục tiêu

Công ty có tổ chức đánh giá tổng kết 33 100% 0% 0% mục tiêu đã đề ra

Bảng 4.6: Kết quả khảo sát về xác định mục tiêu

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

67

Công ty đặt mục tiêu chính về doanh thu và tiến độ công việc, tùy từng gian

đoạn mà có mục tiêu khác nhau, từ mục tiêu chung, ban giám đốc sẽ đề ra mục tiêu

cụ thể cho các bộ phận, phòng ban. Đặc trưng của ngành xây dựng luôn có sự thay

đổi biến động trong quá trình thi công do đó ban giám đốc luôn đôn đốc nhắc nhở

nhân viên hoàn thành khối lượng công việc và mục tiêu, thường xuyên họp giao ban

đánh giá tổng kết mục tiêu đề ra, khi được hỏi về vấn đề này nhân viên đều đồng ý

100%. Điều này cho thấy ban giám đốc rất quan tâm đến mục tiêu cũng như các vấn

để xảy ra để có hướng xử lý kịp thời.

Các mục tiêu hầu như không thông qua các văn bản chính thức, mà chỉ qua

phương thức truyền đạt đơn thuần phổ biến trao đổi, nên trong quá trình thực hiện

dễ làm sai lệch mục tiêu.

Theo kết quả khảo sát có đến 32% câu trả lời là “không” và 12% là “không

biết” khi được hỏi “anh/chị có biết về mục tiêu chung của công ty không?”, nhân

viên luôn xác định và thực hiện đúng mục tiêu của mình đối với công việc được

giao, nhưng hầu như không biết hoặc biết khá ít đến mục tiêu chung của toàn công

ty. Việc phổ biến mục tiêu chưa được ban giám đốc quan tâm đúng mức là một

điểm yếu gây ảnh hưởng đến hệ thống KSNB.

 Nhận dạng và đối phó rủi ro

Đối với công ty Keum Nong nói chung và ngành xây dựng nói riêng chịu

nhiều khó khăn trong thời kì nền kinh tế hóa nhập với thế giới. Sự cạnh tranh cùng

ngành trong nước và là một công ty nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam lại

càng là thách thức không nhỏ đối với công ty. Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm

thu thập đầy đủ thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố hiểm họa và nguy cơ rủi ro mà

doanh nghiệp phải chịu. Trong chương 2 tác giả có trình bày những rủi ro mà ngành

xây dựng cũng như công ty Keum Nong có thể gặp phải.

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

II Đánh giá rủi ro

68

2.2 Nhận dạng rủi ro

Công ty có thường xuyên nhận dạng và 34 88% 12% 0% phân tích rủi ro không?

Công ty có phổ biến cho nhân viên cho

35 các phòng ban về rủi ro có thể gặp phải 84% 16% 0%

không

Ban giám đốc có đánh giá ảnh hưởng

36 của các rủi ro sau đến báo cáo tài chính 96% 4% 0%

không

+ Sự thay đổi của môi trường hoạt động 80% 20% 0%

+ Nhân sự mới 76% 24% 0%

+ Sự tăng trưởng quy mô 96% 4% 0%

Công ty có chấp nhận rủi ro do chi phí 37 56% 44% 0% ảnh hưởng đến báo cáo tài chính không?

2.3 Đối phó rủi ro

Công ty có đề ra biện pháp đối phó với 38 92% 8% 0% rủi ro không

Công ty có phổ biến cho nhân viên cách

39 xử lý đối với những tình huống cụ thể 72% 28% 0%

không

Các biện pháp đối phó rủi ro đã đề ra có 40 60% 40% 0% được công ty tuân thủ không?

Bảng 4.7: Kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro và đối phó rủi ro

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Về đánh giá và phân tích rủi ro được công ty thường xuyên đánh giá có đến

88% ý kiến đồng ý quan tâm đến vấn đề này. Theo khảo sát 84% trả lời “có” cho

rằng ban giám đốc thường xuyên phổ biến rủi ro đến các phòng ban.

Về đánh giá rủi ro khi thay đổi môi trường hoạt động có đến 80% người

được khảo sát quan tâm đến rủi ro này. Môi trường kinh doanh luôn có sự biến đổi

69

bất thường như từ chủ đầu tư đến các nhà thầu, các doanh nghiệp cung ứng vật tư

thiết bị và cả các nhà tài trợ cho vay vốn, công nghệ, pháp lý… nên nhận diện và

đánh giá rủi ro này là vô cùng cần thiết. Nhưng vẫn có 20% không quan tâm đến

vấn đề này đó là bộ phận thụ động tiếp thu mệnh lệnh từ bộ phận, cá nhân khác.

Về đánh giá rủi ro khi thay đổi nhân sự mới: Công ty đã có quy trình tuyển

dụng cụ thể nên khi tuyển nhân viên mới sẽ đúng nghiệp vụ chuyên môn và vị trí

nhưng đối với các bộ phận ít nhận viên, một người phải kiêm nhiệm nhiều công

việc thì thay thế vị trí sẽ nhiều khó khăn và rủi ro khi bàn giao cũng có thể xảy ra.

Những nhân viên mới có thể không có sự phù hợp giữa người sử dụng và máy móc

thiết bị. Theo khảo sát 72% ý kiến trả lời “có” về ban giám đốc đánh giá rủi ro khi

thay đổi nhân viên mới. Nhân sự là yếu tố quan trọng trong quản lý, những nhân

viên có năng lực đặc biệt ở các cấp quản lý sẽ làm giảm gánh nặng đào tạo, góp

phần mang lại hiệu quả kinh doanh.

Về đánh giá rủi ro khi thay đổi sự tăng trưởng quy mô: phần lớn nhân viên

đều quan tâm đến sự tăng trưởng của công ty, vì doanh thu tăng cao thì chứng minh

công ty có tiềm năng phát triển cao và nhân viên có thể gắn bó lâu dài với công ty.

Về kết quả câu hỏi: “Công ty có chấp nhận rủi ro ảnh hưởng do chi phí đến

báo cáo tài chính không” thì chỉ 56% trả lời “có”. Công ty có thể chấp nhận rủi ro,

mà rủi ro này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính. Điều này khá nguy

hiểm, tạo sự lõng lẻo trong hệ thống KSNB vì không phân tích tỉ mĩ và quản lý chặt

chẽ.

Đối phó rủi ro khi được hỏi “Công ty có đề ra biện pháp đối phó với rủi ro

không” thì 92% ý kiến cho răng công ty luôn quan tâm và nhìn nhận tính quan trọng

đến những rủi ro và để ra biện pháp và những biện pháp này được phổ biến cho

nhân viên trong các cuộc họp giao ban, điều đó được 72% số người được khảo sát

đồng ý.

Một bộ phận thiểu số của công ty không quan tâm đến rủi ro khi có sự thay

đổi của môi trường hoạt động và tăng trưởng của công ty ảnh hưởng đến đạt mục

tiêu chung của công ty.

70

Đối với đặc thù của ngành dịch vụ xây dựng thì rủi ro và cách đối phó với rủi

ro vô cùng đa dạng. Các biện pháp để đối phó rủi ro công ty chưa thể bao quát hết

cách khía cạnh. Trong quá trình làm việc luôn xảy ra những rủi ro cố định hoặc bất

thường, phương pháp đối phó rủi ro tùy thuộc vào năng lực của nhân viên, kinh

nghiệm xử lý của trưởng bộ phận… do đó các nhân viên đối phó linh hoạt với rủi ro

tùy theo tình huống thực tế của mình. Do đó vẫn còn 28% ý kiến cho rằng công ty

chưa phổ biến cách biện pháp xử lý trường hợp cụ thể và họ tự xử lý.

Để đối phó với những rủi ro nghiêm trọng nhân viên cấp dưới sẽ báo cáo cho

cấp trên để thảo luận xử lý. Do quá trình thi công làm việc có nhiều phát sinh nên

ban giám đốc công ty thường không thực hiện đầy đủ các biện pháp đối phó rủi ro

đã đề ra, 40% ý kiến số người được khảo sát đồng ý điều này.

4.1.4.3. Hoạt động kiểm soát

 Kiểm soát hệ thống kế toán

Kết quả khảo sát được trình bày bên dưới phụ lục 1. Kiểm soát hệ thống

thông tin kế toán rất quan trọng đối với BCTC của công ty

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

III Hoạt động kiểm soát

3.1 Hệ thống kế toán

Các báo cáo có đảm bảo về độ chính

xác, tính kịp thời để giúp ban lãnh đạo 41 80% 12% 8% đánh giá các rủi ro liên quan đến công ty

không

Công ty có kiểm tra soát xét chứng từ 42 96% 4% 0% trước khi thực hiện

Việc nhập liệu chứng từ vào hệ thống có 43 76% 24% 0% được thực hiện kịp thời và chính xác

44 Công ty có sử dụng phần mềm kế toán 100% 0% 0%

71

không

Phần mềm kế toán hiện tại có đáp ứng 92% 8% 0% 45 nhu cầu của công việc không

Quy trình lưu chuyển chứng từ giữa các 20% 80% 0% 46 phòng ban thuận tiện và hợp lý không

Các chứng từ, sổ sách được lưu trữ đầy 92% 8% 0% 47 đủ an toàn không

Công ty đưa ra các biện pháp bảo dưỡng 84% 16% 0% 48 thiết bị tài sản không

Định kì công ty có tiến hàng kiểm tra số

49 lượng tài sản, đối chiếu với số lượng 72% 28% 0%

trên sổ sách không

Công ty có đảm bảo nguyên tắc bất 80% 20% 0% 50 kiêm nhiệm không?

Có kiểm tra đối chiếu chứng từ, sổ sách 96% 4% 0% 51 kế toán với nguồn độc lập không

3.2 Kiểm soát thu chi tiền mặt

Công ty có minh bạch thu chi tiền và 60% 40% 0% 52 tạm ứng không?

Các phiếu thu tiền, chi tiền có đóng mộc

53 “đã thu tiền”, “đã thanh toán” sau khi 88% 12% 0%

thực hiện thu,chi không?

Công ty có tiến hành kiểm quỹ đột xuất 80% 20% 0% 54 khi có dấu hiệu bất thường không?

3.3 Kiểm soát nhà cung cấp

Công ty có tách bạch chức năng: đề nghị

55 mua sắm, phê chuẩn, bảo quản và ghi sổ 72% 24% 4%

khi mua vật tư không

72

Công ty kiểm tra lại chất lượng vật tư và 8% 92% 0% 56 năng lực nhà cung cấp không

Bảng 4.8: Kết quả khảo sát về kiểm soát hệ thống kế toán

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Khảo sát cho thấy bộ phận kế toán và việc phân chia trách nhiệm được thực

hiện tốt, do đó đảm bảo về độ chính xác kịp thời của BCTC, công ty có quy định về

thời hạn nộp báo cáo cho cấp trên và quy định này luôn được tuân thủ một cách

nghiêm túc giúp ban giám đốc đánh giá các vấn đề và rủi ro của công ty. Phần lớn

các bộ phận không kiêm nhiệm các chức năng cùng lúc như phê duyệt, thực hiện,

ghi chép nghiệp vụ và bảo quản tài sản. Việc tách biệt các chức năng này giúp giảm

thiểu các rủi ro về gian lận, tham ô hay sai sót cố ý khác.

Ở thời đại công nghệ 4.0 công ty đã nhận thức được tầm quan trong của công

nghệ thông tin do đó đã đưa công nghệ thông tin vào công việc kế toán. Công ty sử

dụng phần mềm kế toán để hạch toán và lập BCTC, mặc dù phần mềm này vẫn

chưa đáp ứng tốt hoàn toàn cho công tác kế toán nhưng cũng giảm sai sót, rủi ro và

tiết kiệm nhiều thời gian so với phương pháp kế toán thủ công. Trong phần mềm kế

toán các nhân viên kế toán được phân quyền truy cập cụ thể, được phép chỉnh sửa

đối với phần hành mình đang phụ trách, hạn chế chỉnh sửa phần hành của người

khác và xảy ra sai sót.

Kế toán thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ sách và thực tế:

 Đối với hóa đơn, chứng từ kế toán sau khi nhập liệu sẽ kiểm tra lại

chứng từ gốc, các hợp đồng, biên bản kèm theo.

 Đối với quỹ tiền mặt phòng kế toán sẽ chốt quỹ mỗi tháng để báo cáo

ban giám đốc. Tiền mặt luôn là vấn đề nhạy cảm trong mỗi công ty,

khi có dấu hiệu bất thường trong báo cáo tiền mặt ban giám đốc có thể

yêu cầu đếm quỹ đột xuất.

 Đối với vật tư và công cụ dụng cụ mua mà còn tồn tại công trường thì

kế toán sẽ dựa vào báo cáo của bộ phận vật tư, chỉ kiểm đếm vài mã

bất kì để soát xét.

73

Các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được lưu trự một cách thận trọng, chứng

từ thu chi ngân hàng luôn đi kèm với hóa đơn, phiếu xuất nhập kho, biên bản

nghiệm thu,… được xem xét và kí duyệt bởi cấp trên. Bên cạnh đó chứng từ kế toán

luôn được giáp lai, hóa đơn được sắp xếp theo thứ tự bảng kê để tiện lợi cho việc

tìm kiếm và lưu trữ.

Hoạt động kiểm soát quá trình xử lý thông tin và nghiệp vụ hầu như các

phòng ban, bộ phận đều tuân thủ và thực hiện tương đối tốt từ kiểm soát sổ sách,

hoạt động, đến kiểm soát tài sản.

Hoạt động kiểm soát đối với hệ thống kế toán vẫn chưa được thực hiện tốt.

Việc phân chia tách biệt cách nhiệm vụ là tương đối khó đối với công ty vì nhân lực

còn thiếu. Nhân viên thực hiện ghi chép sổ sách và phê duyệt trước khi trình giám

đốc còn chưa phân rõ ràng, có thể xảy ra rủi ro gian lận. Bên cạnh đó việc nhập liệu

và kiểm tra số liệu kế toán cũng như đối chiếu với thực tế vẫn còn sai sót. Ngoài ra

việc lưu chuyển chứng từ giữa các phòng ban chưa được coi trọng, vì sự thuận tiện

nên nhiều thủ tục không có lưu chứng từ, chứng từ khi đi từ bộ phận này đến bộ

phận khác có thể bị thất bị thất do không có ghi chép, kí nhận.

Kiểm soát tiền còn có hạn chế có 40% ý kiến cho rằng việc thu chi tiền, tạm

ứng chưa minh bạch, còn nhiều khoản chi không có chứng từ hay yêu cầu thanh

toán có thể xảy ra rủi ro tham ô gian lận ảnh hưởng đến hệ thống KSNB

Đối với kiểm soát nhà cung cấp công ty không thường xuyên kiểm tra lại

chất lượng vật tư và năng lực nhà cung cấp, bộ phận vật tư có thể sẽ chọn nhà cung

cấp cố định nhằm hưởng hoa hồng, dù năng lực nhà cung cấp không đạt yêu cầu,

dẫn đến xảy ra thông đồng giữa bộ phận vật tư với nhà cung cấp để trục lợi.

 Hệ thống máy tính

Thiết lập hệ thống máy tính là một cách thực hiện nhanh chóng và là nơi

đáng tin cậy để chia sẻ thông tin và tài nguyên trong doanh nghiệp. Nó có thể giúp

tận dụng tối đa các hệ thống và thiết bị công nghệ thông tin.

Ý KIẾN TRẢ LỜI CÂU HỎI KHẢO SÁT CÓ KHÔNG KHÔNG

74

BIẾT

III Hoạt động kiểm soát

3.4 Hệ thống máy tính

Hệ thống máy tính có buộc phải khai

52 báo tên đăng nhập và mật khẩu khi sử 100% 0% 0%

dụng không

Có phân loại đối tượng sử dụng hệ 53 100% 0% 0% thống không

Hệ thống có theo dõi quá trình sử dụng 54 92% 8% 0% của từng user không

Có phân quyền xem sửa xóa của từng 55 88% 12% 0% user tùy chức năng quản lý không

Hệ thống thông tin của công ty có biện 56 56% 40% 4% pháp sao lưu dữ liệu dự phòng không

Công ty có sử dụng phần mềm ngăn 57 100% 0% 0% ngừa vi rút tự động không

Công ty có biện pháp xử lý khi mất điện 58 100% 0% 0% không

Bảng 4.9: Kết quả khảo sát về hệ thống máy tính

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Theo kết quả khảo sát 100% ý kiến đều đồng ý rằng hệ thống máy tính công

ty được bảo mật tương đối tốt, cần khai báo tên đăng nhập và mật khẩu khi sử dụng,

cò sử dụng phần mềm diệt vi rút tự động để ngăn ngừa các nguy cơ bên ngoài và có

biện pháp xử lý khi mất điện. Đây là những dấu hiệu tốt cho thấy hệ thống máy tính

an toàn và đáng tin cậy.

Ngoài ra hệ thống máy tính kế toán còn cho phép theo dõi quá trình sử dụng

của từng người và phân quyền sửa xóa tùy theo chức năng, giúp hạn chế rủi ro sai

sót khi thực hiện nghiệp vụ trên máy tính.

75

Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của hệ thống máy tính còn có hạn chế về

việc lưu trữ dữ liệu máy tính qua các năm. Thông thường dữ liệu sẽ được sao lưu

qua ổ cứng, nhưng có một vài cá nhân hoặc bộ phận quên thực hiện thao tác này thì

sẽ gây nên tìm trạng mất dữ liệu. Việc kiểm soát khi dữ liệu máy tính khi thay đổi

người sử dụng cũng không được coi trọng, có 40% ý kiến đồng tình với điều này.

4.1.4.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông đóng vai trò trung gian giữa các công ty, doanh

nghiệp với môi trường, xã hội. Vai trò của thông tin và truyền thông được thể hiện

qua hai mặt là bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Về bên ngoài: thu thập các dữ liệu hữu ích từ bên ngoài vào doanh nghiệp và

truyền tải các thông tin cần thiết từ bên trong ra bên ngoài. Những loại thông tin

được thu thập và cung cấp bao gồm thông tin về giá cả vật tư, giá thầu, giá nhà cung

cấp, mức chi phí lao động phổ thông, thị hiếu của khách hàng theo xu hướng nào,

lạm phát, các quy định chính sách của nhà nước,…

Về mặt nội bộ: có vai trò vô cùng quan trong, như một sự liên kết giữa các

bộ phận, bữa nhân viên với ban lãnh đạo, ảnh hưởng rất lớn đến sự phối hợp đồng

bộ để cùng hướng đến mục tiêu chung của công ty. Ví dụ như thông tin hoạt động

xây dựng của doanh nghiệp trong năm; thông tin về trình độ quản lý của doanh

nghiệp; thông tin về các chính sách nội bộ của doanh nghiệp; thông tin về bán hàng,

doanh thu, tài chính…

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

IV Thông tin và truyền thông

Ban giám đốc có nhận được thông tin 64 76% 24% 0% kịp thời từ nhân viên không?

Nhân viên trong công ty có thông báo 65 80% 20% 0% ngay khi có sự cố xảy ra không

76

Trưởng các bộ phận có thường xuyên

báo cáo tình hình công việc cho ban 88% 12% 0% 66 giám đốc để họ đưa ra những chỉ dẫn

cần thiết không?

Khi có thông tin cần thông báo cho toàn

67 thể nhân viên công ty sử dụng hình thức

nào sau đây:

60% 40% 0% + Email thông báo

+ Dán ở nơi mọi nhân viên có thể nhìn 60% 40% 0% thấy

Nhân viên có thể báo cáo vượt cấp

69 không phải là người giám sát trực tiếp 40% 40% 20%

không?

Thông tin nội bộ của công ty có được 70 96% 4% 0% bảo mật không

Trong công ty có đề cao tinh thần nội bộ 71 88% 12% 0% hỗ trợ thông tin lẫn nhau không

Công ty có xử lý nhanh chóng kịp thời

72 khi nhận phản ánh từ khách hàng, nhà 88% 12% 0%

cung cấp, chủ đầu tư không?

Định kì công ty có đánh giá lại hiệu quả

73 truyền thông bên trong và bên ngoài 16% 84% 0%

công ty không

Bảng 4.10: Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Thực tế khảo sát 76% trả lời có khi được hỏi “ ban giám đốc có nhận thông

tin kịp thời từ nhân viên không?”, cho thấy ban giám đốc lắng nghe ý kiến của nhân

viên. Khi có tình hình khẩn cấp hay sự cố xảy ra nhân viên cấp dưới sẽ gọi điện

thoại cho cấp trên để báo cáo công việc, nhằm xử lý kịp thời.

77

Nhưng vẫn có 60% số người được khảo sát cho rằng việc thông báo cho toàn

bộ nhân viên bằng email không thể thông tin nhanh chóng đến cho toàn bộ nhân

viên, đối với các nhân viên làm việc bên ngoài công ty không thể kiểm tra email

thường xuyên. Đa phần thông tin truyền từ trên xuống dưới luôn được đảm báo khá

tốt, kịp thời, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp do lo sợ mất việc nên nhân viên

không báo cáo sai sót gây ra chậm trễ hoặc rủi ro.

Nội bộ trong công ty có ý thức về bảo mật thông tin và hỗ trợ thông tin lẫn

nhau để hoàn thành tốt công việc, điều này rất quan trọng vì mỗi bộ phận đều có

đóng góp quan trong trong việc hoàn thành tiến độ, các nhân viên cũng hiểu được

tầm quan trọng của điều này nên ý kiến đồng ý giao động từ 88% - 96%.

Các thông tin từ khách hàng, nhà cung cấp , ngân hàng, chủ đầu tư… đều

được cập nhật từ cấp dưới lên cấp trưởng phòng rồi báo cáo lên ban giám đốc. Hằng

tháng tổ chức họp định kì để báo cáo công việc, theo đó đánh giá mỗi bộ phận và

tình hình hoạt động chung của công ty, nếu có sai sót thì điều chỉnh kịp thời đồng

thời đưa ra phương hướng mục tiêu trong thời gian tiếp theo.

Ban giám đốc luôn sẵn sàng tiếp nhận ý kiến từ phía nhân viên tuy nhiên

nhiều vấn đề không được thông tin đến ban giám đốc có đến 24% nhân viên đồng ý

với điều này. Các cuộc khảo sát về khối lượng công việc và mức độ hài lòng của

nhân viên không được thực hiện. Đa phần nhân viên vì cả nể nên không có báo cáo

vượt cấp có 40% trả lời “không” và 20% “không biết” khi trả lời vấn đề này, đây

cũng là một vấn đề nhạy cảm.

Theo khảo sát công ty không định kì xem xét lại phương pháp lại phương

pháp thông tin, truyền thông bên trong và bên ngoài công ty nên chưa có điều chỉnh

thích hợp và nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên.

Khi nắm bắt được truyền thông cả bên trong và bên ngoài công ty sẽ giúp

ban giám đốc có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình công ty, những điểm làm tốt và

còn thiếu sót để phát huy và điều chỉnh, không để dẫn đến những rủi ro ngoài tầm

kiểm soát.

78

4.1.4.5. Giám sát

Bộ phận giám sát giúp đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng của

hệ thống KSNB

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

V Giám sát

Công ty có sử dụng công cụ hỗ trợ giám 74 sát nội bộ không?

+ Sử dụng camera giám sát nhân viên 100% 0% 0% làm việc

+ Tổng đài tiếp nhận khiếu nại của 4% 80% 16% khách hàng

+ Thư góp ý, phiếu thăm dò khách hàng 12% 88% 0%

Chương trình giám sát của công ty có 100% 0% 0% 75 giám sát liên tục và định kì không?

Công ty có điều chỉnh phạm vi và tần 36% 64% 0% 76 xuất giám sát không

Công ty có thường xuyên kiểm tra kết

77 quả hoạt động của từng bộ phận các cá 92% 8% 0%

nhân có trách nhiệm không

Sau giám sát công ty có lập báo cáo đưa

78 ra các điểm yếu kém của hệ thống 36% 64% 0%

KSNB và biện pháp khắc phục không?

Bảng 4.11: Kết quả khảo sát về giám sát

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Theo khảo sát 100% đồng ý rằng công ty sử dụng camera giám sát, đồng thời

thực hiện theo dõi chéo giữa các nhân viên các phòng ban sẽ theo dõi chéo lẫn nhau,

các trưởng phòng sẽ giám sát nhân viên cấp dưới và trưởng phòng các bộ phận sẽ

79

giám sát qua lại. Theo kết quả khảo sát 92% ý kiến cho rằng đã thực hiện tốt việc

thường xuyên kiểm tra giám sát các bộ phận và kết quả công việc của các cá nhân

để có những chính sách khen thưởng cũng như xử phạt kịp thời nếu có hành vi sai

phạm ảnh hưởng đến mục tiêu chung của công ty.

Công ty thực hiện đồng thời giám sát thường xuyên và giám sát định kì,

100% người được khảo sát đều đồng ý điều này. Cho thấy ban giám đốc có trách

nhiệm chú trọng vào khâu giám sát, hướng tới mục tiêu chung của công ty.

Theo phần khảo sát trước về phân chia trách nhiệm thì nhiệm vụ của các

phòng ban, các nhân viên chưa rõ ràng, vì việc phân chia trách nhiệm giữa các cá

nhân sẽ đem lại sự giám sát của cá nhân này cho cá nhân kia, ngăn ngừa việc thực

hiện và che giấu gian lận.

Sau giám sát công ty có lập báo cáo nguyên nhân và cách khắc phục, tuy

nhiên công ty không có điều chỉnh thiết kế lại hệ thống KSNB cũng như phạm vi và

tần xuất giám sát phù hợp với sự thay đổi của môi trường, có đến 64% trả lời

“không” khi được hỏi “công ty có điều chỉnh phạm vi và tần xuất giám sát không.

Ngoài ra công ty có gửi thư thăm dò cho khách hàng nhưng không thời

xuyên, chỉ có 12% cho rằng công ty đã gửi phiếu thăm dò đầy đủ mà 88% còn lại

không đồng ý với điều trên, do đó công ty chưa nắm bắt được nhu cầu cũng như

mức độ hài lòng về công trình mà công ty xây dựng.

4.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trog hệ thống KSNB tại công ty

4.2.1. Môi trường kiểm soát

 Tính chính trực và các giá trị đạo đức

Theo kết quả khảo sát về tính chính trực và giá trị đạo đức trong hệ thống

KSNB của công ty cho thấy công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc tạo môi

trường kinh doanh, tính trung thực và giá trị đạo đức nơi làm việc. Chưa đánh giá

hiệu quả công việc theo kết quả hoàn thành không xét đến các nguyên nhân khách

quan và chủ quan.

Do chưa có sự bắt buộc cam kết về tính chính trực và đạo đức giữa nhân viên

và công ty dẫn đến còn nhiều sai phạm. Các nguyên nhân khác như do sự cảm tính

80

của ban giám đốc, áp lực cạnh tranh và hạn chế vốn có của hệ thống KSNB là yếu

tố con người khá thấp

 Hội đồng quản trị và ban kiểm soát

Qua kết quả khảo sát nhận thấy nguyên nhân nhiều nhất dẫn đến vấn đề trong

hệ thống KSNB là do chưa có sự tách biệt giữa hội đồng thành viên và ban kiểm

soát. Việc ban giám đốc chưa cập nhật kịp thời về kiến thức phù hợp với môi trường

Việt Nam cũng được các nhân viên cho là nguyên nhân ảnh hưởng.

 Cam kết năng lực nhân viên và chính sách nhân sự

Công ty chưa chú trọng đến việc phân tích năng lực nhân viên phù hợp với

yêu cầu công việc. Ban giám đốc có quy định chính sách đào tạo nhưng chưa cụ thể

và không chú trọng đến nội dung đào tạo cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất

đi sự khuyến khích làm việc của nhân viên và kỹ năng nhận dạng đối phó rủi ro còn

yếu kém. Công ty còn chưa buộc nhân viên kí cam kết về bảo mật thông tin là

nguyên nhân có sức nặng ảnh hưởng đến hệ thống KSNB.

 Cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn và trách nhiệm

Theo khảo sát công ty chưa có ban hành bảng mô tả công việc cụ thể cho

từng nhân việc, do đó dễ gây chồng chéo chức năng. Bên cạnh đó việc không tuân

thủ quy tắc bất kiêm nghiệm cũng khiến hệ thống KSNB hoạt động thiếu hiệu quả,

nhân viên sẵn sàng tăng ca và làm thêm công việc nếu có mức lương ngoài giờ

xứng đáng.

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành

Việc ban giám đốc chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tế và môi trường kinh

doanh để đưa ra các quyết định tài chính mà bỏ qua ý kiến của nhân viên thực sự là

nguyên nhân tồn tại trong doanh nghiệp. Công ty chưa chấp nhận hoàn toàn các rủi

ro

4.2.2. Đánh giá rủi ro

Nhà quản lý chưa ban hành các văn bản cụ thể về mục tiêu chung của công

ty phần lớn nhân viên chưa biết đến để làm việc hướng đến mục tiêu chung. Ngành

xây dựng tiềm ẩn nhiều rủi ro, tất cả các rủi ro đều có thể gây tổn thất nếu không

81

được chú trọng và đánh gía đầy đủ. Việc nhận dạng và đánh giá rủi ro khá đa dạng,

nên có nhiều biện pháp đối phó rủi ro chưa thích hợp cách xử lý rủi ro còn theo tình

huống tự xử lý.

4.2.3. Hoạt động kiểm soát

Hệ thống kế toán: quy trình lưu chuyển chứng từ chưa được tuân thủ đúng,

nhiều sai sót dẫn đến rủi ro mất chứng từ. Kiểm soát thu chi tiền tạm ứng còn nhiều

khe hỗng, cần điều chỉnh quy trình tạm ứng để kiểm soát hiệu quả hơn. Kiểm soát

nhà cung cấp công ty chưa thật sự quan tâm đến việc kiểm tra lại chất lương và

năng lực nhà cung cấp, dễ dẫn đến rủi ro cấu kết tham nhũng

Hệ thống máy tính: Kết quả khảo sát cho thấy công ty chưa quan tâm đúng

mức đến bảo vệ dữ liệu phần cứng và phần mềm là nguyên nhân có tồn tại ở doanh

nghiệp. Hệ thống máy tính đã cũ nên hiệu quả hệ thống KSNB không đạt mong

muốn.

4.2.4. Thông tin truyền thông

Theo khảo sát do thông tin truyền thông giữa ban giám đốc và nhân viên

chưa kịp thời, chính xác. Việc đánh giá lại hiệu quả thông tin truyền thông vào định

kì chưa được thực hiện. Công ty chưa có những dụng cụ hỗ trợ cho việc góp ý của

nội bộ và bên ngoài để tăng hiệu quả thông tin truyền thông.

4.2.5. Giám sát

Việc các phòng ban, các cá nhân giám sát lẫn nhau nhưng lại không có quy

định về trách nhiệm giám sát khiến các cá nhân và các bộ phận lơi là không tự giác.

Bên cạnh đó là do thiếu sự đánh giá lại hiệu quả giám sát vào thường xuyên và định

82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát theo bảng câu hỏi

dựa trên COSO 2013, thống kê mô tả để chứng minh nguyên nhân dự đoán ở

chương 3 là thật sự tồn tại trong doanh nghiệp. Vấn đề của hệ thống KSNB xuất

phát từ các nguyên nhân chính là môi trường hoạt động, đánh giá rủi ro, hoạt động

kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Từ các nguyên nhân chính tác giả dự

đoán các nguyên nhân cụ thể từ yếu tố con người, phương pháp quản trị, môi trường

kinh doanh,…

Từ những nguyên nhân đó tác giả đề xuất giải pháp dựa trên các quan điểm:

Phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam, phù hợp với mục tiêu và định hướng

của công ty, trong mối tương quan giữa lợi ích và chi phí, cuối cùng là tăng cường

hiệu quả, giảm thiểu rủi ro. Tác giả sẽ xây dựng phương án thực hiện cụ thể cho giải

pháp trên trong chương 5.

83

CHƯƠNG 5

GIẢI PHÁP VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB

TẠI CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION

5.1. Đề xuất giải pháp hoàn thiện

5.1.1. Giải pháp hoàn thiện đối với môi trường kiểm soát

 Tính chính trực và các giá trị đạo đức

Đối với những nguyên nhân của hệ thống kiểm soát nội bộ đến từ yếu tố con

người thì đó là hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó đào tạo con

người là nhân tố quan trọng để giảm thiểu tối đa điểm yếu này của hệ thống KSNB.

Tác giả tập trung đưa ra hướng giải quyết đối với những vấn đề có tính thực tiễn.

 Quy định chi tiết về tính chính trực và đạo đức đối với nhân viên

Công ty ban hành các văn bản về quy định chung của toàn công ty, các quy

định về tính chính trực và đạo đức cũng cần được thiết lập để tạo một chuẩn mực

đạo đức nghề nghiệp. Các hành xử trong các mối quan hệ, đạo đức cá nhân cũng

như đạo đức nghề nghiệp cần được nêu rõ, theo đó thường xuyên đánh giá việc tuân

thủ các quy tắc về tính chính trực và đạo đức để có hình thức khen thưởng và xử

phạt cần thiết đối với những nhân viên vi phạm. Việc khen thưởng dù chỉ mang tính

chất khích lệ và các hình phạt dù cảnh cáo cũng khiến cho những nhân viên tự giác

tuân theo các quy định về tính chính trực và đạo đức.

Việc đánh giá thường xuyên thể hiện sự công khai minh bạch, ngoài ra khi

xác định nguyên nhân của những hành vi không tuân thủ, để có những điều chỉnh

cho phù hợp với môi trường hoạt động nếu có thay đổi. Khuyến khích người loa

động đóng góp ý kiến xây dựng và gắn bó với công ty.

Một công ty có sự nghiêm túc trong việc cam kết tính chính trực và đạo đức

sẽ duy trì hiệu quả công việc tốt hơn, hạn chế rủi ro và gian lận.

 Xây dựng một môi trường việc trung thực, thẳng thắn, thân thiện

Môi trường làm việc là vô cùng quan trong trong mỗi công ty, một nhân viên

thông thường dành 8 tiếng để làm việc, chưa kể thời gian tăng ca, có thể thấy thời

gian làm việc trên công ty chiếm khá lớn. Do đó môi trường làm việc ảnh hưởng

84

khá lớn đến tâm lý cũng như kết quả công việc của nhân viên. Đối với ngành xây

dựng thì yếu tố con người là cốt yếu. Nhân viên chính là người thực hiện công việc

cũng như các chính sách đã đề ra, lắng nghe ý kiến của nhân viên về các hoạt động

của công ty sẽ giúp mối quan hệ giữa cấp trên cấp dưới gần gũi hơn, cũng như biết

được tính thực thi cũng như chính sách của công ty. Việc áp đặt các mệnh lệnh theo

ý kiến chủ quan khi thực hiện công việc sẽ gây ức chế cho nhân viên, ban lãnh đạo

nên xem xét ý kiến của nhân viên trước khi quyết định áp đặt vấn đề.

Khảo sát về môi trường làm việc cũng như kết quả công việc để nắm bắt

nguyên nhân dẫn đến kết quả không tốt, từ đó khắc phục. Ngoài ra cũng biết được

tâm tư, nguyện vọng cũng như khối lượng công việc của nhân viên để có phương án

giải quyết kịp thời, phù hợp.

4. Hội đồng thành viên và ban kiểm soát

Để ban giám sát hoạt động hiệu quả cần tách biệt thành viên chủ chốt của hội

đồng thành viên và ban giám đốc để đảm bảo tính độc lập, minh bạch. Hiện tại tổng

giám đốc đang vừa giữa vai trò giám sát và quản lý do đó dễ xảy ra các vấn để tư

lợi cá nhân và không kiểm soát được sai sót.

Đồng thời ban quản lý cần chú trọng hơn đến việc cập nhật thông tin, kiến

thức phù hợp với môi trường kinh doanh tại Việt Nam, để tương tác tốt với nhân

viên và tránh các rủi ro không mong muốn.

 Cam kết năng lực nhân viên và chính sách nhân sự:

 Phân tích năng lực nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc

Phân công công việc phù hợp sẽ giảm thiểu được thời gian đào tạo cho

những nhân viên mới, phù hợp với năng lực làm việc của nhân viên. Đảm bảo sự

công bằng và tạo động lực làm việc tích cực cho nhân viên.

 Chính sách đào tạo nhân viên

Hệ thống lại nội dung đào tạo sao cho phù hợp với cả nhân viên có kinh

nghiệm và chưa có kinh nghiệm, để tránh những nhân viên mới chưa có kinh

nghiệm và không nhật kịp kiến thức tránh sai sót khi thực hiện công việc.

85

Tạo điều kiện để người lao động nâng cao kiến thức, đặc biệt là những nhân

viên trong văn phòng đảm nhiệm nhiều công việc cùng lúc, không phải là chuyên

ngành được đào tạo. Mặt khác môi trường kinh doanh cũng như hành lang pháp lý

liên tục thay đổi do đó không chỉ ban giám đốc phải thường xuyên cập nhật mà

nhân viên cấp dưới cũng cần cập nhật những thay đổi liên quan đến công việc của

mình.

Để người lao động thực hiện tốt công việc được giao và kịp thời ban giám

đốc cần tạo điều kiện để nhân viên chủ động nâng cao năng lực cá nhân bằng cách

thức sau:

 Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, vật chất, tinh thần để người lao

động tham gia khóa học, tập huấn về các lĩnh vực chuyên ngành.

 Đặc biệt với các vị trí quan trọng chủ chốt cần dự các buổi hội thảo

chuyên đề về quản lý, kinh doanh….

 Đặt những hình thức khuyến khích người lao động tự học tập, nâng

cao trình độ, ví dụ như học thêm được 1 chứng chỉ sẽ thưởng thêm

lương khuyến khích..

 Xây dựng hệ thống mạng internet tại công ty, khuyến khích nhân viên

tự tìm hiểu cập nhật thêm kiến thức từ bên ngoài.

Hàng tháng các trưởng phòng trình tổ chức cuộc họp và đào tạo của từng bộ

phận, phòng ban để cập nhật kiến thức mới, đánh giá lại hiệu quả công việc trong

tháng vừa qua. Lắng nghe ý kiến đóng góp từ các nhân viên cấp dưới để trình bày

với ban giám đốc. Từng thành viên sẽ báo cáo tiến độ và hiệu suất công việc của

mình những vướng mắc gặp phải và các giải quyết để rút kinh nghiệm cho các nhân

viên khác không mắc sai lầm tương tự, tránh rủi ro lặp lại. Trưởng phòng sẽ đóng

góp ý kiến để các thành viên làm việc hiệu quả hơn, đồng thời cử một thư kí ghi lại

biên bản cuộc họp. Sau thời gian báo cáo công việc, trưởng phòng sẽ tiến hành đào

tạo cho các nhân viên, nội dung đào tạo sẽ chia làm 2 phần: chương trình đào tạo

cho nhân viên mới chưa có kinh nghiệm và chương trình đào tạo cho nhân viên cũ.

 Chính sách nhân sự

86

Nguồn nhân lực luôn là yếu tố cực kì quan trọng, do đó công ty cần chú

trọng vấn đề tuyển dụng, đào tạo và giữ chân nhân viên có năng lực. Công ty nên

ban hành những quy chế thu hút lao động, trách nhiệm đi chung với lợi ích, khuyến

khích nhân viên làm việc tốt và đúng thời hạn sẽ giúp các nhân viên năng nổ và

phấn đấu nhiều hơn trong công việc.

Chính sách tiền lương, thưởng, thêm phép thâm niên sẽ giúp công ty giữ

chân được những nhân viên lâu năm, có năng lực, giảm chi phí đào tạo đối với

những nhân viên mới, tránh những rủi ro tồn tại khi bàn giao công ty từ người cũ

sang người mới.

Để khuyến khích nhân viên làm việc và gắn bó lâu dài với công ty nên có

đám bảo về chính sách tăng lương. Xác định ngày tăng lương cố định và khung tăng

lương theo cấp bậc hằng năm ví dụ ngày 15/04 hằng năm sau khi hoàn tất báo cáo

tài chính.

 Gửi phiếu tự đánh giá bản thân và mức tăng lương mong muốn qua email

cho từng nhân viên (phụ lục 2).

 Gửi phiếu đánh giá cấp trên (email cá nhân) để đảm bảo tính riêng tư.

 Họp trực tiếp để cấp dưới biết được quan điểm và cách đánh giá của cấp trên,

những điểm làm được và chưa làm được. Đồng thời cũng là cơ hội để cấp

dưới nói lên tâm tư nguyện vọng của mình.

Để giảm thiểu khoảng cách mối quan hệ giữa nhân viên và cấp trên, tổ chức

các hoạt động ngoại khóa, các chương trình văn nghệ hay tổ chức sinh nhật cùng

nhau để tạo sự kết nối thân thiện giữa các phòng ban và các đồng nghiệp.

Bên cạnh đó trong hợp đồng lao động nên quy định cam kết của người lao

động với công ty về tính bảo mật thông tin trong suốt quá trình làm việc và sau khi

thôi việc, thuận tiện cho việc giám sát và cũng tránh rủi ro gian lận.

 Cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn và trách nhiệm

Việc phân chia quyền hạn trách nhiệm giữa các bộ phận cũng như các cá

nhân phải xem xét đến sự chồng chéo và chức năng giám sát có thể gây cản trở

trong việc thực hiện chu trình. Ngoài ra sự phân quyền cũng phải đảm bảo cơ chế

87

giám sát lẫn nhau, do đó khi xây dựng cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn, trách

nhiệm cần chú trọng những vấn đề sau:

 Phân chia công việc quyền hạn, trách nhiệm xây dựng dựa trên chu

trình của từng bộ phận, căn cứ vào bản chất để phân chia. Nắm rõ tiến

độ công việc theo chu trình để có sự phân công cho thích hợp, một

mặt giảm thiểu sự chồng chéo mặt khác vẫn đảm bảo được tiến độ

công việc kịp thời.

 Phân chia quyền hạn và trách nhiệm cũng là đi đôi với chức năng

giám sát. Một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi kết thức không chỉ

tập trung xử lý tại một cá nhân hay một bộ phận mà phải trải qua

nhiều bộ phận để có sự giám sát chéo. Đây là hình thức giảm thiểu sai

sót và gian lận. Chú ý đến mối quan hệ giữa của các thành viên trong

chu trình để tránh rủi ro bao che, thông đồng trục lợi.

Công việc của từng nhân viên từng bộ phận cần xây dựng bảng mô tả công

việc cụ thể, cùng trách nhiệm và mục tiêu của vị trí để tránh công việc bị chồng

chéo và cũng hướng nhân viên đến mục tiêu chung.

Định kì công ty nên cân nhắc thay đổi vị trí công việc của từng thành viên

trong các phòng ban, để mỗi nhân viên đều nắm bắt được các công việc khác nhau

trong chu trình. Việc này mang lại lợi ích là các nhân viên sẽ thay thế được vị trí

của nhau khi có nhân viên nghỉ đồng thời giúp nhân viên học hỏi thêm kinh nghiệm

kĩ năng ở vị trí khác. Mặt khác cũng giúp các thành viên hiểu hơn về công việc của

bộ phận khác, giúp giám sát đúng đắn và chặt chẽ hơn.

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành

Cần đạt đảm bảo được các yêu cầu sau:

 Tính tối ưu: giữa các khâu các cấp quản lý đều thiết lập các mối liên

hệ hợp lý với số lượng cấp quản trị trong công ty .

 Tính linh hoạt: cơ cấu tổ chức có tính linh hoạt thích ứng với bất kì

tình huống nào cả tác động bên trong và bên ngoài.

88

 Tính tin cậy cao: cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác

của thông tin nhờ phối hợp các hoạt động và nhiệm vụ các bộ phận.

 Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức quản lý sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu

quả nhất, đây là mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại.

Định kì công ty tổ chức các cuộc họp tạo điều kiện để nhân viên đóng góp ý

kiến xây dựng hình ảnh và chu trình hoạt động của công ty. Đối với những quyết

định liên quan đến lợi ích của nhân viên lập biên bản ghi nhận những ý kiến đóng

góp không chỉ mang tính chất tượng trưng mà còn nên áp dụng theo hướng tích cực.

Việc tiến hành giải quyết các ý kiến giúp ban lãnh đạo biết được những sai sót còn

tồn tại, phát huy tinh thần dân chủ và giúp hoàn thiện hệ thống KSNB.

5.1.2. Giải pháp hoàn thiện đối với đánh giá rủi ro

 Xác định mục tiêu

Theo COSO khuyến cáo thì các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng cần quan

tâm đến hệ thống KSNB.

Các mục tiêu đa phần được quyết định một chiều từ cấp lãnh đạo cao nhất và

cấp dưới chấp hành thực thi. Mục tiêu nên được xây dựng từ các cuộc họp giao ban,

các cuộc họp định kì để mọi người cùng nắm bắt và dễ thực hiện hơn.

Xây dựng mục tiêu rộng rãi và phổ biến đến từng cá nhân bằng văn bản cụ

thể, có những hoạt động hướng đến mục tiêu chung, để mỗi có nhân có ý thức về

trách nhiệm của mình đối với mục tiêu của công ty.

 Nhận dạng và đối phó rủi ro

Với tình hình kinh tế thế giới luôn biến động ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt

Nam, các chính sách thuế xây dựng nên bộ tài chính để bắt kịp với thế giới thay đổi

liên tục các luật định.Việc cập nhật để tiến gần với thông lệ quốc tế cũng làm những

rủi ro và xử lý rủi ro cũng luôn thay đổi theo. Do đó công ty cần nhận diện và đánh

giá rủi ro ở nhiều cấp độ để có cách đối phó rủi ro cho phù hợp. Cấp độ rủi ro sẽ cần

phổ biến đến từng phong ban, từng bộ phận và từng nhân viên để hạn chế rủi ro đến

mức thấp nhất. Việc đánh giá rủi ro kết hợp giữa thường xuyên và định kì sẽ làm

tăng hiệu quả phòng tránh rủi ro. Đối với việc đối phó rủi ro thì tùy vào mức độ rủi

89

ro đã đánh giá trước đó mà nhân viên sẽ tùy vào kinh nghiệm và năng lực của mình

để xử lý hoặc trình bày rủi ro với các cấp cao hơn để đưa ra biện pháp rủi ro phù

hợp. Những rủi ro ở mức độ cao ban lãnh đạo tổ chức các cuộc họp, thảo luận cùng

với các nhân viên để phân tích và đối phó rủi ro khi cần thiết.

Trên cơ sở nhận diện rủi ro ban giám đốc cần sắp xếp thứ tự ưu tiên như: rủi

ro môi trường xây dựng, lãi suất ngân hàng, cạnh tranh, giá nhân công, vật

liệu….làm cơ sở đánh giá và xử lý. Điều này phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà

quản lý.

Khi nhận diện các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty cần xem xét đến

vấn đề có gian lận xảy ra. Theo chuẩn mực 240 định nghĩa gian lận: “Gian lận: Là

hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban giám đốc, các nhân

viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc

bất hợp pháp. Các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận: Là các sự kiện hoặc điều kiện

phản ánh một động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi gian lận hoặc tạo cơ hội

thực hiện hành vi gian lận.”

5.1.3. Giải pháp hoàn thiện đối với hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát giúp công ty giảm thiểu các rủi ro mắc phải, nhằm nâng

cao tình hiệu quả của hoạt động giám sát tác giả đề nghị giải pháp như sau:

5.1.3.1. Phân chia quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ rõ ràng

Các chức năng cần tách biệt để đảm bảo tính trung thực như xét duyệt, thực

hiện, ghi chép và bảo vệ tài sản để các nhân viên và các bộ phận có thể kiểm soát

lẫn nhau. Nếu có sai phạm gian lận thì xử lý nhanh chóng, kịp thời. Công ty cần ban

hành văn bản về mô tả công việc của từng thành viên trong đó quy định quyền hạn,

ủy quyền và trách nhiệm được phê duyệt chính một hay toàn bộ vấn đề nào đó.

5.1.3.2. Kiểm soát quy trình thu chi tiền tạm ứng

Việc thu chi tạm ứng giữa các phòng ban bộ phận thực hiện theo quy trình và

đầy đủ chữ kí. Công ty cần lưu ý thắc chặt việc luân chuyển chứng từ giữa các

phòng ban bộ phận ghi nhận bằng cách kí xác nhận khi luân chuyển để xác định

đúng nơi lưu trữ và hạn chế rủi ro thất lạc hoặc sai lệch trong quá trong lưu chuyển.

90

 Quy trình và chứng từ tạm ứng

Khi có nhu cầu tạm ứng vật tư công tác thầu phụ

Đề nghị thanh toán Giấy đề nghị tạm ứng Bảng báo gía vật tư,dịch vụ

YES NO

Duyệt tạm ứng

YES

Phiếu chi Ủy nhiệm chi Lập phiếu chi, UNC

NO

Duyệt chi

Chi tiền và ghi chi tiết sổ

Sổ theo dõi công nợ tạm ứng theo đối tượng Sổ quỹ tiền mặt Sổ đối chiếu hóa đơn

Sơ đồ 4.1: Lưu đồ tạm ứng

Bước 1: Khi có nhu cầu tạm ứng chi phí cho công trình như chi phí vật tư,

chi phó công tác, chi phí công trình nhân viên dựa vào các bảng báo giá, các dự

toán, hợp đồng để lập giấy “Đề nghị tạm ứng”

Bước 2: Nhân viên trình trưởng phòng hoặc bộ phận quản lý ký duyệt

Bước 3: Trình giám đốc ký duyệt tạm ứng

91

Khi trưởng phòng duyệt thì nhân viên trình giám đốc xem xét và ký duyệt

cho tạm ứng. Ban giám đốc sẽ xem xét duyệt tạm ứng trên cơ sở tỷ lệ chi phí/doanh

thu, mức tạm ứng không được vượt quá 70% đối với công trình xây lắp và không

vượt quá 50% đối với công trình thương mại. Nếu nhận thấy tính không hợp lý hoặc

sai sót trong chứng từ, tạm ứng sẽ không được kí duyệt và rả về làm laị

Bước 4: Chuyển kế toán thanh toán viết phiếu chi

 Kế toán thanh toán sẽ kiểm tra lại tính chính xác của các thông tin trên

“đề nghị tạm ứng” để viết phiếu chi tạm ứng và ký tên người lập

phiếu

 Mẫu phiếu chi tạm ứng – Mẫu số 02-TT theo thông tư 200/2014/TT-

BTC

Bước 5: Chuyển kế toán trưởng duyệt chi

Kế toán thanh toán viết phiếu chi và chuyển Kế toán trưởng dựa vào các

chứng từ được cung cấp kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và ký duyệt chi tạm ứng

Bước 6: Trình Giám đốc duyệt chi

Sau khi kế toán trưởng ký vào phiếu chi, thì kế toán thanh toán chuyển phiếu

chi để trình giám đốc ký duyệt

Bước 7: Thủ quỹ chi tiền tạm ứng cho nhân viên

Căn cứ vào phiếu chi có đầy đủ chữ ký của: người đề nghị tạm ứng, kế toán

thanh toán, kế toán trưởng và giám đốc thì thủ quỹ sẽ chi số tiền đề nghị trên giấy

tạm ứng cho nhân viên.

Bước 8: Hạch toán kế toán và lưu trữ chứng từ

 Kế toán thanh toán hạch toán vào tài khoản 141, ghi chép sổ sách theo

đúng đối tượng tạm ứng.

 Thủ quỹ lưu đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định bao gồm: Giấy đề

nghị tạm ứng và phiếu chi tạm ứng với đầy đủ nội dung và chữ ký của

các thành phần tham gia.

 Quy trình và chứng từ thanh toán tạm ứng

92

Nhân viên quyết toán tạm ứng

Thanh toán tạm ứng

NO YES - Phiếu thanh toán tạm ứng - Hóa đơn,chứng từ thanh toán

Duyệt

Xử lý thanh toán tạm ứng

- Phiếu thu - Phiếu thanh toán tạm ứng đã duyệt - Phí chi vượt tạm ứng

Đối chiếu và lưu hồ sơ

Kết thúc

Sơ đồ 4.2: Lưu đồ quyết toán tạm ứng

Bước 1: Khi thực hiện xong công việc được giao, nhân viên làm đề nghị

thanh toán tạm ứng kèm theo hóa đơn, xác nhận thanh toán tiền hoặc ủy nhiệm chi.

Tổng hợp xem tổng số tiền đã thực chi hết bao nhiêu.

Bước 2: Kế toán thanh toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của hóa

đơn, chứng từ.

Các chứng từ được nhân viên chuyển cho kế toán thanh toán kiểm tra, rà soát

lại tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn, chứng từ

 Hóa đơn GTGT phải đảm bảo: tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp

 Những khoản chi không có hóa đơn thì phải lập bảng kê mẫu

01/TNDN (theo thông tư 78/2014/TT-BTC)

93

 Những hóa đơn tiếp khách thì phải có danh sách món ăn đi kèm

Bộ phận kế toán đối chiếu công nợ tạm ứng với sổ sách và với phiếu tạm ứng

làm trước. Nếu người tạm ứng chi vượt số tiền tạm ứng và cung cấp đầy đủ chứng

từ kế toán lập phiếu thanh toán bổ sung thêm tiền tạm ứng. Nếu ngươì tạm ứng chi

ít hơn số tiền tạm ứng thì hoàn tiền kế toán lập phiếu thu hoặc người tạm ứng xác

nhận giữ lại cho lần tạm ứng kế tiếp

Bước 3: Kế toán trưởng kiểm tra ký duyệt

Kế toán thanh toán sắp xếp chứng từ trình kế toán sau khi kiểm tra và ký

duyệt giấy đề nghị thanh toán. Nếu thiếu chứng từ thì sẽ không được duyệt thanh

toán tạm ứng và sẽ không được tạm ứng cho lần tạm ứng kế tiếp. Trong trường hợp

được duyệt thanh toán mà thiếu hóa đơn thì sẽ bổ sung trong lần thanh toán.

Bước 4: Giám đốc ký duyệt

Sau khi kế toán trưởng ký duyệt, kế toán thanh toán chuyển chứng từ để

giám đốc ký

5.1.3.3. Kiểm soát hệ thống máy tính, bảo vệ phần cứng và phần mềm

Về hệ thống máy tính công ty có thể thực hiện các thủ tục cụ thể sau: thiết

lập mật khẩu hoặc mã hóa dữ liệu nếu cần thiết, định kì kiểm tra tài sản cố định bao

gồm máy tính và các thiết bị đi kèm như chuột, bàn phím, CPU.

Kiểm soát thông tin truy cập: Công ty giới hạn quyền truy cập đối với nhân

viên bằng cách cấp riêng tài khoản và mật khẩu, mỗi tài khoản có tính năng và phân

quyền cụ thể, họ không thể truy cấp hoặc can thiệp vào các phân quyền ko được

cấp. Thay đổi mật khẩu định kì 6 tháng, 1 năm hoặc có thay đổi về cơ cấu nhân sự.

Truy xuất báo cáo tài chính: báo cáo tổng kết tự động các hoạt động bao gổm

chỉnh sửa và xóa thông tin của tất cả các tài khoản, có thể cung cấp cho nhà quản trị

bất cứ khi nào cần thiết . Khi báo cáo đã đóng chỉ có cấp quản lý cao nhất mới được

phân quyền chỉnh sửa dữ liệu và cuối kì kết xuất và in báo cáo.

5.1.4. Giải pháp hoàn thiện đối với thông tin và truyền thông

 Truyền thông bên trong công ty

94

Tạo điều kiện để nhân viên công ty tiếp nhận thông tin thông qua các kênh

thông tin. Kênh truyền thông này liên quan đến sự tương tác giữa ban lãnh đạo và

nhân viên cũng như nhân viên giữa các thành viên với nhau, ảnh hưởng trực tiếp

đến văn hóa công ty.

Thông tin truyền thông thu thập được phải cập nhật và truyền đạt đến từng

bộ phận trong công ty một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Thông tin từ cấp trên

xuống và giữa các bộ phận được truyền đạt nhanh chóng, trung thực và đáng tin

cậy.

Xây dựng nhiều kênh thông tin để có thể truyền đạt mọi thông tin như đường

dây nóng hay email giữ bí mật thông tin người đóng góp để ghi nhận những ý kiến

tích cực, tố giác những hành vi sai phạm từ toàn thể nhân viên không phải báo cáo

qua cấp trung gian và có biện pháp xử lý thích hợp. Như vậy không khiến cho

những nhân viên góp ý không bị khó xử và khuyến khích nhân viên báo cáo các sai

phạm giúp ban giá đốc ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.

Dù công ty trang bị đủ các trang thiết bị truyền thông như điện thoại,

email… nhưng tất cả không thay thế những cuộc gặp mặt trao đổi vấn đề trực tiếp,

nhân viên có thể nêu chính kiến của mình đồng thời giải tỏa những vướng mắc

trong cuộc sống và công việc.

 Truyền thông bên ngoài công ty

Truyền thông cần được chú trọng không chỉ bên trong mà còn cần quan tâm

đến đối tượng bên ngoài. Kênh truyền thông liên quan đến mối quan hệ chặt chẽ

giữa khách hàng và công ty, truyền tải thông tin đến khách hàng một cách chính

xác, kịp thời nhằm tránh sai sót, đảm bảo chất lượng công việc tốt nhất có thể.

Định kì ban giám đốc cần xem xét tham khảo đến ý kiến của khách hàng để

đánh giá hiệu quả truyền thông như thông tin truyền thông, cách thức truyền thông,

nhân viên truyền thông, để có biện pháp điều chỉnh thích hợp kịp thời với các đối

tượng bên ngoài sẽ giúp hoàn thiện hệ thống KSNB.

95

5.1.5. Giải pháp hoàn thiện đối với giám sát

Hệ thống KSNB sẽ hoạt động tốt hơn nếu có sự kiểm tra giám sát hữu hiệu.

Do đó để đảm bảo hiệu quả giám sát công ty nên tách biệt bộ phận giám sát hoặc ra

văn bản cụ thể về những mục tiêu giám sát cần đạt được và trách nhiệm giám sát

của từng bộ phận, từng nhân viên.

Định kì công ty nên tổ chức đánh giá lại hiệu quả giám sát, công ty có thể

khảo sát thêm ý kiến khách hàng, nhân tố giám tố từ bên ngoài có tính khách quan

hơn để có sự điều chỉnh thiết kế hoạt động giám sát khi công ty ngày càng phát triển

về quy mô và về nhân lực

5.2. Kế hoạch hành động

5.2.1. Quan điểm hoàn thiện

Công ty TNHH Keum Nong Construction là một công ty có 100% vốn đầu

tư nước ngoài, khách hàng của công ty trên khắp cả nước. Doanh thu ngày càng

tăng qua các năm, mục tiêu nâng cao vị thế, uy tín của công ty trong ngành. Chính

do nhu cầu phát triển của công ty nên tác động không nhỏ đến hệ thống KSNB.

Hoạt động kinh doanh tất yếu phải chịu yếu tố rủi ro, đặc biệt là một công ty

nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Quản lý rủi ro cũng là một trong những yếu tố

quyết định đến thành công của công ty.

 Phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam

Công ty TNHH Keum Nong Construction là một công ty có 100% vốn đầu

tư nước ngoài nên để đạt mục tiêu tuân thủ thì các giải pháp thực hiện phù hợp với

hành lang pháp lý thông tư, nghị định và quy định tại địa phương.

 Phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mục tiêu phát triển của công ty

Công ty luôn ý thức ngành xây dựng mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng ẩn

chứa nhiều rủi ro và công ty phải thường xuyên đối mặt và có biện pháp ứng phó.

Hiện nay công tác chuẩn bị đối phó rủi ro bất ngờ trong quá trình hoạt động chưa

được quan tâm đúng mức dẫn đến bị động khi giai quyết, ảnh hưởng đến hiệu quả

kinh doanh của công ty.

96

Mục tiêu kinh doanh được xem xét theo từng thời kí phát triển để điều chỉnh

sao cho phù hợp với quy mô của công ty.

 Phù hợp mối tương quan lợi ích và chi phí

Mức độ rủi ro tương ứng với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi ích cũng càng

cao, điều này chỉ đúng với một mức độ rủi ro nào đó chứ không đúng hoàn toàn với

mọi mức độ rủi ro. Do đó công ty chấp nhận rủi ro ở mức hợp lý đảm bảo vẫn đạt

được mục tiêu của công ty.

 Tăng hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro

Nhằm tăng cường hoạt động và giảm thiểu rủi ro thì công ty đánh giá mức độ

trọng yếu của rủi ro, công ty cần có những mục tiêu để so sánh, chi tiết là rủi ro

trong từng bộ phận. Rủi ro có thể chấp nhận được xem xét khi công ty xác định

chiến lược của mình. Lợi ích kì vọng phải phù hợp với mức độ rủi ro chấp nhận đã

đề ra. Việc xác định chỉ tiêu này giúp đơn vị xác định vấn đề như sau:

 Lựa chọn chiến lược nằm trong giới hạn chịu đựng của rủi ro.

 Điều chỉnh chiến lược thực hiện rủi ro khi thực tế có khả năng vượt ra ngoài,

dưới hạn chịu đựng của công ty.

 Cơ sở để thiết lập các rủi ro bộ phận. Việc xem xét các rủi ro bộ phận giúp

công ty đánh giá rủi ro trong hoạt động phát sinh hằng ngày, trên cơ sở đó

giúp công ty đề xuất giải pháp thích hợp.

Để quản lý rủi ro một cách hiệu quả công ty đòi hỏi phải có các phương án

khác nhau để đối phó với rủi ro. Các phương thức phản ứng được xem xét bao gồm:

 Giảm bớt rủi ro

 Chuyển giao rủi ro

 Né tránh rủi ro

 Chấp nhận rủi ro

5.2.2. Phân chia trách nhiệm

5.2.2.1. Đối với ban giám đốc

Ban giám đốc cần phải nhận thức tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống

KSNB, quyết tâm thực hiện một hệ thống KSNB hữu hiệu. Ngoài ra ban giám đốc

97

trang bị cho mình những kiến thức về hệ thống KSNB cũng như tổ chức các lớp đào

tạo để tất cả các nhân viên đều nắm bắt và hiểu rõ về hệ thống để thực hiện trách

nhiệm của mình trong quy trình kiểm soát. Định kì ban giám đốc cùng ban quản trị

đánh giá lại hệ thống KSNB để phân tích, rà soát những điểm chưa phù hợp để hoạt

động hiệu quả hơn. Ví dụ như đánh giá hiệu quả hoạt động của từng quy trình, đối

chiếu các số liệu thực tế và sổ sách, chính sách, quy định của công ty

Bên cạnh đó ban giám đốc cần chú trọng truyền thông, nâng cao hệ thống

thông tin tại công ty, công nghệ thông tin sẽ giúp công ty phát triển vượt bậc.

Truyền thông sẽ giúp công ty quản lý hiệu quả, cập nhật quy định của nhà nước.

Cuối cùng ban giám đốc phải nhận thức được rủi ro tác động lên mục tiêu chung

của công ty. Thường xuyên trao đổi thông tin với bên trong nội bộ công ty, với cấp

dưới và bên ngoài

5.2.2.2. Đối với bộ phận kế toán

Bộ phận kế tóan cần rà soát kiểm tra và đối chiếu các chứng từ khi nhận

được từ các phòng ban trước khi thanh toán hay nhập liệu. Thực hiện kiểm kê tài

sản, hàng tồn kho, kiểm quỹ,…đúng quy định và nguyên túc. Phát hiện chứng từ có

những sai sót hoặc không đầy đủ phải báo cáo cho cấp quản lý và những người liên

quan.

5.2.2.3. Đối với bộ phận nhân sự

Cam kết thực hiện tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại

chúng tìm kiếm ứng viên có năng lực và phù hợp với vị trí cần tuyển dụng. Cung

cấp bản mô tả công việc cho từng vị trí của từng nhân viên để họ biết được trách

nhiệm của mình, để khi xảy ra sai sót có thể truy cứu trách nhiệm, tránh phủ nhận

hoặc không cá nhân nào chịu trách nhiệm. Phòng nhân sự đảm bảo quy định chính

sách thông báo bẳng văn bản cụ thể, truyền đạt thông tin đến nhân viên kịp thời để

họ có thể thực hiện tránh sai phạm và không hiểu rõ quy định.

98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương 5 tác giả đề xuất giải pháp để giúp hệ thống KSNB của công

ty hoạt động hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tài chính. Tác

giả trình bày các giải pháp theo từng yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB. Bởi lẽ

hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả khi các thành phần của hệ thống KSNB phối

hợp chặt chẽ.

Từ đó đưa ra kế hoạch hành động với quan điểm phù hợp với pháp lý Việt

Nam, phù hợp trong mối quan hệ lợi ích, chi phí, giảm thiểu rủi ro, tăng cường hiệu

quả kinh doanh. Những giải pháp trên được phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận,

từ nhân viên để thực hiện.

99

PHẦN KẾT LUẬN

Phát triển hệ thống KSNB là vô cùng cần thiết dù là doanh nghiệp lớn hay

nhỏ, trong nước hay có vốn đầu tư nước ngoài nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác

quản lý, theo yêu cầu hội nhập là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn hiện nay.

Nhìn nhận về các quan điểm về rủi ro và quản lý rủi ro giúp công ty hoàn thiện hệ

thống KSNB phù hợp để quản lý hữu hiệu các rủi ro liên quan và nâng cao hiệu quả

kinh doanh.

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận trong và ngoài nước và thực tế khảo sát hệ

thống KSNB luận văn đã đạt được những kết quả nghiên cứu như sau:

 Khảo sát thực trạng của hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong

Construction, đánh giá ưu nhược điểm để tìm ra vấn đề tồn tại.

 Dự đoán nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến vấn đề của hệ thống

KSNB và chứng minh những nguyên nhân này thật sự tồn tại trong công ty.

 Đề xuất giải pháp phù hợp với quan điểm hoàn thiện.

 Từ đó xây dựng kế hoạch từng bước để hoàn thiện hệ thống KSNB tại công

ty.

Các giải pháp tác giả đề xuất thích hợp với việc quản trị rủi ro theo COSO

2013 cho nhà quản lý bao gồm các nội dung chính:

 Hoàn thiện nhân tố con người: nâng cao năng lực lãnh đạo cũng như nhân

viên trong công việc cũng như nhận dạng và xử lý rủi ro. Ý thức về mục tiêu

chung, đạo đức chính trực của cá nhân.

 Hoàn thiện các chính sách, quy định của công ty: đảm bảo chính sách lương

thưởng đào tạo hợp lý nhằm nâng cao trình độ giảm thiểu rủi ro, thắt chặt các

cam kết về bảo mật thông tin, tăng cường kiểm soát đối với chu trình thu chi

tiền, tạm ứng.

 Hoàn thiện thông tin truyền thông và giám sát để giúp hệ thống KSNB phát

huy hiệu quả tốt nhất.

100

Bên cạnh đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót do cỡ mẫu nhỏ,

nghiên cứu chỉ tiếp cận hệ thống KSNB theo 5 thành phần, tiếp cận chu trình kiểm

soát còn hạn chế nên thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu thể hiện dưới

góc nhìn chung

Tác giả mong muốn luận văn sẽ là tiền đề gợi ý cho những nghiên cứu sâu

hơn, cụ thể hơn như lập thiết kế, đấu thầu, quản lý công trình, nghiệm thu, đưa công

trình vào sử dụng và các giải pháp đã nêu ra trong luận văn mang lại hiệu quả như

thế nào cho hệ thống KSNB, có đạt được mục tiêu giúp công ty quản lý tốt rủi ro

trong quá trình hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Bộ tài chính các quyết định thông tư liên quan đến kế toán kiểm toán

2. Chu Thị Thu Thủy năm 2016, Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất với

việc nâng cao hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam,

luận văn tiến sĩ.

3. Lâm Minh Nhật năm 2019, Mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu

hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM.

4. Lê Thị Thanh Huyền năm 2017, Đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội

bộ tác động đến quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM.

5. Lê Thủy Tiên năm 2017, Tăng cường hệ thống KSNB tại công ty cổ phần chăn

nuôi C.P Việt Nam, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM.

6. Nguyễn Hoàng Anh Linh năm 2018, Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm

soát nội bộ tại trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại, luận văn thạc sĩ trường đại

học kinh tế TPHCM.

7. Nguyễn Thị Phát năm 2019, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty

TNHH New Toyo Pulppy Việt Nam, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế

TPHCM.

8. Vũ Thị Hồng Ngọc năm 2019, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ

thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn Tỉnh

Lâm Đồng, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM.

9. Vương Hữu Khánh (2012), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty xăng dầu

khu vực II TNHH một thành viên, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế

TPHCM

10. Web tham khảo: https://luanantiensi.com/dac-diem-hoat-dong-kinh-doanh-cua-

cac-doanh-nghiep-nganh-xay-dung

Tài liệu tiếng anh

1. Amudo, A, Inanga, E.L. 2009, Evaluation of Internal Control Systems: A Case

Study from Uganda, Internal Research Journal of Finance and Economics

2. Christanti Widyaningsih (2015), The Influence of Internal Control System on

the Financial Accountability of Elementary Schools in Bandung, Indonesia

3. Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (COSO

2013)

4. Ndembu Zipporah Njoki (2015) The effect of internal controls on the financial

performance of manufacturing firms in Kenya

5. Kenyatta,J., 2017, Effects of internal control on the Finacial Performance of

Processing Firms in Kenya: A case of Menengai Company, University of

Agriculture of Technology

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VẤN ĐỀ

I. Thông tin chung

1. Tên nhân viên

2. Phòng/bộ phận:

3. Chức vụ:

Ý KIẾN TRẢ LỜI

CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÔNG CÓ KHÔNG BIẾT

I Môi trường kiểm soát

Thực hiện cam kết nhằm đảm bảo giá 1.1 trị đạo đức và chính trực

Công ty có ban hành văn bản quy định

1 về tính chính trực, ứng xử đạo đức đến 88% 12% 0%

từng nhân viên không

Ban giám đốc có sự cam kết về tính

chính trực hoặc cam kết về đạo đức kinh 96% 4% 0% 2 doanh của mình trong việc đặt quyền lợi

của doanh nghiệp lên trên hết

Công ty có đặt ra các cam kết thực hiện

3 các quy tắc ứng xử của các cá nhân 32% 60% 8%

trong đơn vị hay không

Công ty có thực hiện các chính sách

khuyến khích những việc làm tốt và

4 những biện pháp răn đe nhằm hạn chế 80% 20% 0%

những việc làm sai trái của nhân viên

không

Nhà quản lý có đặt yêu cầu tạo áp lực 5 84% 12% 4% khiến nhân viên làm trái quy định không

1.2 Hội đồng thành viên và ban kiểm soát

Hội đồng thành viên và ban giám đốc

6 công ty có đủ năng lực lãnh đạo và trình 72% 28% 0%

độ chuyên môn không

Hội đồng thành viên có tổ chức họp

định kì để đánh giá định kì tình hình 100% 0% 0% 7 kinh doanh và xây dựng mục tiêu mới

không

Thành viên của hội đồng thanh viên có 88% 8% 4% 8 trong ban kiểm soát không

Cam kết về năng lực của đội ngũ 1.3 nhân viên và chính sách nhân sự

Công ty có ban hành các văn bản chính 9 sách sau đây?

12% 88% 0% + Quy chế tuyển dụng nhân viên

20% 80% 0% + Quy chế bổ nhiệm nhân viên

72% 28% 0% + Quy chế thu hút lao động

+ Quy chế về tiêu chuẩn chuyên môn, 84% 16% 0% nghiệp vụ tại từng vị trí

0% 100% 0% + Quy chế tiền lương tiền công

32% 68% 0% + Quy chế về phúc lợi cho nhân viên

0% 100% 0% + Nội quy lao động

Các nhân viên có hiểu rằng hành động

sai lệch và không tuân thủ quy định sẽ 96% 4% 0% 10 có các hình thức xử phạt theo cấp độ

không?

Cam kết bảo mật thông tin công việc đối 20% 76% 4% 11 với nhân viên trực tiếp phụ trách không?

Các nhân viên kế toán có chuyên môn

12 phù hợp trong việc lựa chọn và áp dụng 96% 4% 0%

nguyên tắc kế toán hay không?

Công ty có quy chế khen thưởng kỉ luật 76% 24% 0% 13 rõ ràng đối với toàn nhân viên không

Hình thức tính lương và trả lương có

14 khuyến khích nhân viên lao động tích và 68% 32% 0%

gắn bó lâu dài với công ty không

Nhân viên có sẵn sàng thay thế nhân

15 viên khác khi có nhân viên nghỉ việc 72% 28% 0%

không

Các vị trí hiện tại và cách thức tuyển 16 68% 32% 0% dụng có đảm bảo đúng người đúng việc

Công ty có định hướng đào tạo để nâng 17 20% 80% 0% cao trình độ nhân viên không

1.4 Cơ cấu tổ chức

Công ty có xây dựng sơ đồ về cơ cấu tổ 18 100% 0% 0% chức không

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, 19 60% 40% 0% các phòng ban có chồng chéo không?

Trong công ty có thường xuyên xảy ra 20 80% 20% 0% biến động ở vị trí cấp cao

Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô 21 92% 4% 4% đặc điểm kinh doanh của công ty

Định kì công ty có khảo sát để xem xét

22 mức độ phù hợp của cơ cấu tổ chức 28% 60% 12%

không?

1.5 Phân chia quyền hạn và trách nhiệm

Công ty có ban hành quy định về phân

23 chia quyền hạn trách nhiệm rõ ràng giữa 88% 12% 0%

các phòng ban bộ phận không

Mỗi phòng ban bộ phận có bảng mô tả

24 công việc cụ thể cho từng nhân viên 4% 96% 0%

không?

Theo anh/chị quyền hạn và trách nhiệm 25 80% 16% 4% có tương xứng với nhau không

Triết lý quản lý và phong cách điều 1.6 hành

Ban giám đốc ra quyết định có tham 26 80% 12% 4% khảo ý kiến của nhân viên không

Khi phát hiện sai sót trong báo cáo tài

27 chính công ty có sẵn sàng chỉnh sửa 88% 12% 0%

không

Công ty có chấp nhận mức độ rủi ro 28 72% 28% 0% kinh doanh không

Công ty có thái độ và hành động đúng

đắn trong việc áp dụng nguyên tắc kế

29 toán , khai báo thông tin trên báo cáo tài 84% 16% 0%

chính, chống gian lận chứng từ, sổ sách

không?

II Đánh giá rủi ro

2.1 Xác định mục tiêu

Anh/chị có biết mục tiêu chung của 30 56% 32% 12% công ty không?

Anh/chị có biết mục tiêu của phòng ban, 31 84% 16% 0% công trình không?

32 Công ty có nhắc nhở nhân viên hoàn 100% 0% 0%

thành mục tiêu

Công ty có tổ chức đánh giá tổng kết 100% 0% 0% 33 mục tiêu đã đề ra

2.2 Nhận dạng rủi ro

Công ty có thường xuyên nhận dạng và 88% 12% 0% 34 phân tích rủi ro không?

Công ty có phổ biến cho nhân viên cho

35 các phòng ban về rủi ro có thể gặp phải 84% 16% 0%

không

Ban giám đốc có đánh giá ảnh hưởng

36 của các rủi ro sau đến báo cáo tài chính 96% 4% 0%

không

+ Sự thay đổi của môi trường hoạt động 80% 20% 0%

+ Nhân sự mới 76% 24% 0%

+ Sự tăng trưởng quy mô 96% 4% 0%

Công ty có chấp nhận rủi ro ảnh hưởng 56% 44% 0% 37 đến báo cáo tài chính do chi phí không?

2.3 Đối phó rủi ro

Công ty có đề ra biện pháp đối phó với 92% 8% 0% 38 rủi ro không

Công ty có phổ biến cho nhân viên cách

39 xử lý đối với những tình huống cụ thể 72% 28% 0%

không

Các biện pháp đối phó rủi ro đã đề ra có 60% 40% 0% 40 được công ty tuân thủ không?

III Hoạt động kiểm soát

3.1 Hệ thống kế toán

41 Các báo cáo có đảm bảo về độ chính 80% 12% 8%

xác, tính kịp thời để giúp ban lãnh đạo

đánh giá các rủi ro liên quan đến công ty

không

Công ty có kiểm tra soát xét chứng từ 96% 4% 0% 42 trước khi thực hiện

Việc nhập liệu chứng từ vào hệ thống có 76% 24% 0% 43 được thực hiện kịp thời và chính xác

Công ty có sử dụng phần mềm kế toán 100% 0% 0% 44 không

Phần mềm kế toán hiện tại có đáp ứng 92% 8% 0% 45 nhu cầu của công việc không

Quy trình lưu chuyển chứng từ giữa các 20% 80% 0% 46 phòng ban thuận tiện và hợp lý không

Các chứng từ, sổ sách được lưu trữ đầy 92% 8% 0% 47 đủ an toàn không

Công ty đưa ra các biện pháp bảo dưỡng 84% 16% 0% 48 thiết bị tài sản không

Định kì công ty có tiến hàng kiểm tra số

49 lượng tài sản, đối chiếu với số lượng 72% 28% 0%

trên sổ sách không

Công ty có đảm bảo nguyên tắc bất 80% 20% 0% 50 kiêm nhiệm không?

Có kiểm tra đối chiếu chứng từ, sổ sách 96% 4% 0% 51 kế toán với nguồn độc lập không

3.2 Kiểm soát thu chi tiền mặt

Công ty có minh bạch thu chi tiền và 60% 40% 0% 52 tạm ứng không?

53 Các phiếu thu tiền, chi tiền có đóng mộc 88% 12% 0%

“đã thu tiền”, “đã thanh toán” sau khi

thực hiện thu, chi không?

Công ty có tiến hành kiểm quỹ đột xuất 80% 20% 0% 54 khi có dấu hiệu bất thường không?

3.3 Kiểm soát nhà cung cấp

Công ty có tách bạch chức năng: đề nghị

55 mua sắm, phê chuẩn, bảo quản và ghi sổ 72% 24% 4%

khi mua vật tư không

Công ty kiểm tra lại chất lượng vật tư và 8% 92% 0% 56 năng lực nhà cung cấp không

3.4 Hệ thống máy tính

Hệ thống máy tính có bắt buộc phải khai

57 báo tên đăng nhập và mật khẩu khi sử 100% 0% 0%

dụng không

Hệ thống có phân loại đối tượng sử 100% 0% 0% 58 dụng tùy mục đích không

Hệ thống có truy xuất được quá trình sử 92% 8% 0% 59 dụng của từng user không

Có phân chia quyền hạn như xem sửa

60 xóa của từng user tùy chức năng quản lý 88% 12% 0%

không

Hệ thống dữ liệu của công ty có biện 56% 40% 4% 61 pháp sao lưu dự phòng không

Phần mềm ngăn ngừa vi rút tự động có 100% 0% 0% 62 được công ty sử dụng không

Công ty có biện pháp xử lý khi mất điện 100% 0% 0% 63 không

IV Thông tin và truyền thông

Ban giám đốc có nhận được thông tin 76% 24% 0% 64 kịp thời từ nhân viên không?

Nhân viên trong công ty có thông báo 80% 20% 0% 65 ngay khi có sự cố xảy ra không

Trưởng các bộ phận có thường xuyên

báo cáo tình hình công việc cho ban 88% 12% 0% 66 giám đốc để họ đưa ra những chỉ dẫn

cần thiết không?

Khi có thông tin cần thông báo cho toàn

67 thể nhân viên công ty sử dụng hình thức

nào sau đây:

60% 40% 0% + Email thông báo

+ Dán ở nơi mọi nhân viên có thể nhìn 60% 40% 0% thấy

Nhân viên có thể báo cáo vượt cấp

69 không phải là người giám sát trực tiếp 40% 40% 20%

không?

Thông tin nội bộ của công ty có được 70 96% 4% 0% bảo mật không

Trong công ty có đề cao tinh thần nội bộ 71 88% 12% 0% hỗ trợ thông tin lẫn nhau không

Công ty có xử lý nhanh chóng kịp thời

72 khi nhận phản ánh từ khách hàng, nhà 88% 12% 0%

cung cấp, chủ đầu tư không?

Định kì công ty có đánh giá lại hiệu quả

73 truyền thông bên trong và bên ngoài 16% 84% 0%

công ty không

V Giám sát

74 Công ty có sử dụng công cụ hỗ trợ giám

sát nội bộ không?

+ Sử dụng camera giám sát nhân viên 100% 0% 0% làm việc

+ Tổng đài tiếp nhận khiếu nại của 4% 80% 16% khách hàng

+ Thư góp ý, phiếu thăm dò khách hàng 12% 88% 0%

Chương trình giám sát của công ty có 100% 0% 0% 75 giám sát liên tục và định kì không?

Công ty có điều chỉnh phạm vi và tần 36% 64% 0% 76 xuất giám sát không

Công ty có thường xuyên kiểm tra kết

77 quả hoạt động của từng bộ phận các cá 92% 8% 0%

nhân có trách nhiệm không

Sau giám sát công ty có lập báo cáo đưa

78 ra các điểm yếu kém của hệ thống 36% 64% 0%

KSNB và biện pháp khắc phục không?

PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN

Điểm từ 1 Mức độ đánh giá đến 10

A Xuất sắc 9~10

Giỏi

Note: Khi đánh giá ở mức 4, có nghĩa: B 7~8 + Đã đáp ứng hoàn toàn tiêu chí đánh giá ở mức 3 và

+ Có thành tích vượt trội ở một vài tiêu chí cụ thể

C Đạt yêu cầu 5~6

D Dưới mức trung bình 3~4

E Không đạt yêu cầu 1~2

NHÂN

TRƯỞNG

VIÊN TỰ

PHÒNG

CHI TIẾT

ĐÁNH GIÁ

ĐÁNH GIÁ

Hiệu suất và hiệu quả I

1 Chất lượng công việc – Làm đúng ngay từ lần đầu tiên

Tốc độ làm việc – Thực hiện công việc với thái độ khẩn 2 trương

Chấp nhận sự phân công công việc từ cấp trên hoặc 3 BGĐ

Không bao giờ ngần ngại về trách nhiệm/ vị trí có trách

nhiệm cao hơn; Sẵn sàng tiếp nhận công việc vượt ra

ngoài nhiệm vụ để đạt được mục tiêu công việc hoàn 4

thành hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh với thái độ

tích cực và giúp đỡ người khác.

5 Đưa ra những giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề

II Năng lực cá nhân

1 Đáp ứng yêu cầu khối lượng công việc

2 Làm việc tốt dưới áp lực cao

3 Lên kế hoạch cho các công việc ưu tiên

4 Theo dõi các công việc chưa hoàn thành

5 Kiến thức lĩnh vực chuyên môn

6 Kỹ năng và trình độ công nghệ phục vụ cho công việc

7 Có tính độc lập và đáng tin cậy

Có những hoạt động tích cực khi nhận được phản hồi, 8 sẵn sàng tiếp nhận phương pháp mới

9 Đổi mới – Khả năng tư duy và sáng tạo

10 Kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu

11 Kỹ năng giao tiếp và thương thuyết với Khách hàng

12 Kỹ năng giao tiếp theo văn nói/viết

13 Kỹ năng nói/viết tiếng Anh

III Kỷ luật - tinh thần

Làm việc nhóm – hợp tác và hỗ trợ nhóm hoàn thành 1 công việc được giao

2 Ý thức tự giác khi mắc sai phạm

Tác phong làm việc (trang phục, thái độ, giao tiếp, cư 3 xử, …

Chấp hành nội quy công ty và các thông báo từ phòng 4 nhân sự

5 Đi làm đúng giờ theo quy định

Ý thức về tiết kiệm, sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài sản 6 chung

7 Đánh giá chung của Phòng nhân sự về các nội dung trên

Kết quả bài thi năng lực IV

Điểm trung bình

Đánh giá

A: Xuất sắc

B: Giỏi

C: Đạt yêu cầu

D: Dưới mức trung bình

E: Không đạt yêu cầu

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH NHÂN VIÊN THAM GIA KHẢO SÁT

STT Họ và tên Phòng ban Chức vụ

1 TRẦN XUÂN QUÝ Ban giám đốc Phó giám đốc

2 HOÀNG VĂN AN Phòng kinh doanh Trưởng phòng

3 HUỲNH NGỌC NHUNG Phòng kinh doanh Nhân viên

4 NGÔ KHÁNH THẾ Phòng kinh doanh Nhân viên

5 TRẦN HÀO Phòng kế toán Trưởng phòng

6 NGUYỄN THỊ THU Phòng kế toán Nhân viên

7 NGÔ HUYỀN CHÂN Phòng kế toán Nhân viên

8 NGUYỄN THỊ HẰNG Phòng kế toán Nhân viên

9 VÕ THỊ KIM NGÂN Phòng nhân sự Trưởng phòng

10 LÊ NGỌC HUỆ Phòng nhân sự Nhân viên

11 ĐẶNG QUỲNH TRANG Phòng nhân sự Nhân viên

12 LÊ THỊ HIỀN Phòng vật tư Trưởng phòng

13 NGUYỄN TIẾN ĐẠT Phòng vật tư Nhân viên

14 NGUYỄN VIẾT TRUNG Phòng kỹ thuật Trưởng phòng

15 NGUYỄN TẤN PHÁT Phòng kỹ thuật Nhân viên

16 LÊ CHÍ HỮU Phòng kỹ thuật Nhân viên

17 VÕ ĐỨC CHIẾN Phòng kỹ thuật Nhân viên

18 TRẦN CÔNG ĐẠT Phòng kỹ thuật Nhân viên

19 LÂM THANH NIỀM Phòng cơ điện Trưởng phòng

20 ĐẶNG VĂN MUỔI Phòng cơ điện Nhân viên

21 NGUYỄN ĐỨC NINH Phòng cơ điện Nhân viên

22 PHÙNG VĂN ĐIỆP Phòng đấu thầu Trưởng phòng

23 DƯƠNG THỊ KIM THANH Phòng đấu thầu Nhân viên

24 HUỲNH VĂN ĐẠI Ban an toàn Trưởng phòng

25 LÊ VĂN TẬP Ban an toàn Nhân viên