BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ HOÀNG LOAN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM THEO HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CHÂU THÀNH
Tp.Hồ Chí Minh năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Hoàn thiện hệ thống hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
theo hướng quản trị rủi ro” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguốn gốc rõ ràng.
Tp.HCM, ngày…….tháng…….năm…….
Lê Thị Hoàng Loan
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ và bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ...................... 7
1.1 Lý luận về kiểm soát nội bộ theo báo cáo Coso: ................................................ 7
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo Coso: .................................... 7
1.1.2 Kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 1992 ........................................... 9
1.1.2.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ: ...................................................................... 9
1.1.2.2 Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ: ............................ 10
1.1.3 Quản trị rủi ro theo báo cáo COSO năm 2004.............................................. 13
1.1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp ................................................ 13
1.1.3.2 Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp ............................................. 14
1.1.3.3 Những điểm khác biệt giữa quản trị rủi ro với kiểm soát nội bộ: ............. 19
1.2 Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại ......................................... 21
1.2.1 Khái niệm quy trình tín dụng: ....................................................................... 21
1.2.2 Quy trình tín dụng tổng quát: ........................................................................ 21
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại:....................................... 23
1.3.1 Rủi ro tín dụng: ............................................................................................. 23
1.3.1.1 Khái niệm: ................................................................................................. 23
1.3.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: ................................................ 23
1.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng: ................................................................................ 25
1.3.2.1 Khái niệm: ................................................................................................. 25
1.3.2.2 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 25
1.4 Một số kinh nghiệm có thể rút ra từ thực tế của các ngân hàng trong nước
và nước ngoài: ............................................................................................................... 27
1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng Citibank 27
1.4.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng
Techcombank ............................................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM: ................................................................................................................................. 31
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ..... 31
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và mạng lưới của BIDV: ............................... 31
2.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động chính và tình hình hoạt động tín dụng của BIDV: ... 32
2.2 Quy trình cấp tín dụng tại BIDV: ..................................................................... 38
2.3 Nhận dạng, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và hệ thống kiểm soát nội
bộ quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 41
2.3.1 Môi trường kiểm soát: .................................................................................. 42
2.3.2 Thiết lập mục tiêu: ........................................................................................ 47
2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ......................................................................... 50
2.3.4 Đánh giá rủi ro .............................................................................................. 51
2.3.5 Phản ứng với rủi ro ....................................................................................... 55
2.3.6 Hoạt động kiểm soát ..................................................................................... 57
2.3.7 Thông tin và truyền thông ............................................................................. 60
2.3.8 Giám sát ........................................................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM HƯỚNG ĐẾN HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KHÂU TÍN
DỤNG ................................................................................................................................ 64
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng của
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ................................................... 64
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng tại
BIDV: ............................................................................................................................. 65
3.2.1 Cải thiện môi trường kiểm soát ......................................................................... 65
3.2.2 Giải pháp nâng cao việc nhận dạng sự kiện tiềm tàng: ..................................... 68
3.2.3 Giải pháp đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 69
3.2.4 Giải pháp đối với hoạt động kiểm soát .............................................................. 71
3.2.5 Giải pháp đối với hệ thống thông tin ................................................................. 74
3.2.5 Giải pháp đối với hoạt động giám sát ................................................................ 76
3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................... 77
3.4 Kiến nghị đối với BIDV ...................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 80
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 81
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Committee of Sponsoring Organization COSO
Thương mại cổ phần TMCP
NHTM Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Kiểm soát nội bộ KSNB
Hội đồng quản trị HĐQT
Quản trị rủi ro QTRR
QHKH Quan hệ khách hàng
Quản trị tín dụng QTTD
Quản lý rủi ro QLRR
Giao dịch khách hàng GDKH
Tài sản đảm bảo TSĐB
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Trung tâm thông tin tín dụng NHNN CIC
Xếp hạng tín dụng XHTD
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản BIDV qua các năm 2010 - 2013
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế BIDV qua các năm 2010 - 2013
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn của BIDV qua các năm 2010 - 2013
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay của BIDV qua các năm 2010 - 2013
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của BIDV qua các năm 2010 – 2013
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của BIDV năm 2012 – 2013
Bảng 2.2: Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của các ngân hàng năm 2011-2013
Bảng 2.3: Dư nợ theo ngành BIDV năm 2012 - 2013
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh cơ bản
mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên cùng với việc
mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì đây cũng là hoạt động phức tạp, tiểm ẩn
rủi ro lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Hậu quả của rủi ro tín dụng thường rất
nặng nề: làm tăng thêm chi phí cho các ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi
cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại
đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành cùng với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn các rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc
giảm thiểu các thiệt hại một cách tối ưu khi xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn
bộ hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất
dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt động
chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng với mức
tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro. Ngân hàng bằng
nhiều biện pháp tác động đên hoạt động tín dụng để hạn chế tối ưu rủi ro tín dụng
nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trưởng.
Một trong những biện pháp đó là xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình
cấp tín dụng một cách hiệu quả.
Trong điều kiện kinh tế - chính trị thế giới và Việt Nam liên tục có nhiều diễn
biến phức tạp trong thời gian qua thì thị trường tài chính cũng có những diễn biến khó
dự đoán. Với những khó khăn trên thị trường tài chính gần đây, nhiều ngân hàng đã
bộc lộ rõ yếu kém về kiểm soát rủi ro tín dụng. Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cho thấy rủi ro tín dụng toàn hệ thống
2
chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và có xu hướng ngày càng gia tăng. Vì vậy vấn
đề nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những nguy
cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng tại BIDV ngày càng trở nên cấp thiết. Một hệ thống
kiểm soát nội bộ cho hoạt động tín dụng được thiết kế và vận hành hiệu quả sẽ góp
phần quan trọng trong việc kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, đưa hoạt động này phát
triển bền vững trong tương lai. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã thực hiện đề tài
nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cấp tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo hướng quản trị rủi ro”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này hướng đến các mục tiêu sau:
Luận văn nghiên cứu lý thuyết về kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay tại ngân hàng BIDV.
Luận văn nghiên cứu, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động tín dụng, nguyên
nhân rủi ro tín dụng và thực trạng hệ thống KSNB quy trình cấp tín dụng của
BIDV trong việc quản trị rủi ro.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống KSNB quy trình cấp tín dụng tại BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cấp tín dụng
tại ngân hàng thương mại trong đó đi sâu phân tích rủi ro tín dụng và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ đã đối phó với rủi ro như thế nào.
Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện luận văn, bao
gồm các phương pháp cụ thể như:
Phương pháp thu thập số liệu:
3
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo
và gửi bảng câu hỏi khảo sát đối với các cán bộ nhân viên liên quan: cán bộ
QHKH, cán bộ QLRR và cán bộ QTTD.
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo về KSNB, các văn bản quy định
của BIDV, báo cáo tài chính và các bài báo…
Phương pháp phân tích:
- Phương pháp hệ thống: tác giả hệ thống hóa các lý luận của COSO 1992,
COSO 2004, COSO 2013 và quản trị rủi ro tín dụng để làm cơ sở thực hiện
luận văn.
- Phương pháp thống kê, mô tả: thống kê các thông tin thu thập được từ các
cuộc phỏng vấn trực tiếp, khảo sát qua bảng câu hỏi, để mô tả cách thức thực
hiện của hệ thống KSNB quy trình cấp tín dụng tại BIDV.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: thông qua kết quả đạt được từ
phương pháp thống kê, mô tả tiến hành so sánh thực tế so với quy trình, quy
định và lý luận khoa học, tiến hành phân tích, đánh giá những mặt làm được
và chưa được của hệ thống KSNB của BIDV trong việc quản trị rủi ro tín
dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn góp phần làm rõ lý luận về kiểm soát nội bộ theo báo cáo Coso 2004,
mối quan hệ giữa KSNB và quản trị rủi ro ngân hàng.
Luận văn đánh giá thực tế hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng tại
BIDV và đưa ra một số giải pháp trên cơ sở nền tảng có sẵn nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro tín dụng.
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước:
Trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động phức tạp thì công tác kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động tín dụng càng trở nên nóng bỏng và cần thiết. Vì vậy đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này như:
4
6.1 Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” – Đại học Kinh tế Tp.HCM
Luận văn thông qua bảng câu hỏi để khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội
bộ tại 14 ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thảo luận với các
nhà quản lý, cán bộ tín dụng, kiểm toán viên nội bộ về rủi ro tín dụng và các biện pháp
ngân hàng áp dụng để hạn chế nó.
Tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích các thông tin thu thập được để nhận dạng
các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn
thành phố HCM. Từ đó luận văn xác định các sai sót thường gặp trong quá trình cấp tín
dụng theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Luận văn cũng đã chỉ ra những
ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng
phù hợp với tiêu chuẩn của COSO, với điều kiện của Việt Nam và đảm bảo sự cân đối
giữa lợi ích đạt được và phi phí bỏ ra. Tuy nhiên mỗi ngân hàng thương mại thực hiện
theo một quy trình cấp tín dụng khác nhau nên hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ có những
lỗ hổng dẫn đến rủi ro tín dụng khác nhau. Luận văn mới chỉ nhìn thấy những điểm
chung bề mặt của hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình tín dụng mà chưa nghiên cứu sâu
sát từng ngân hàng thương mại.
Trần Thái Trúc Lam (2010), Luận văn thạc sĩ “Giải pháp kiểm soát rủi 6.2
ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh” – Đại học Kinh tế Tp.HCM
Luận văn đề cập đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích số liệu đồng thời sử dụng bảng
câu hỏi về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Chi nhánh để khảo sát thực trạng
kiểm soát hoạt động kiểm soát rủi ro tại chi nhánh.
5
Luận văn đã chỉ ra được những yếu kém của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
như: chi nhánh chưa có một quy định cụ thể về tài sản đảm bảo, bộ máy kiểm soát chưa
có sự phân định rõ ràng giữa các chức năng, công tác thu thập, lưu trữ thông tin khách
hàng còn mang tính tự phát, quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ… để từ đó đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm tăng cường kiểm sót rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Trương Kim Nhật (2013), Luận văn “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt 6.3
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” – Đại học Kinh tế
TP.HCM
Dựa trên lý thuyết về kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO và Basel tác giả
phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
theo hướng đánh giá từ mục tiêu kiểm soát, mô hình hoạt động kiểm soát, quy trình
kiểm soát, nội dung kiểm soát, phương pháp kiểm soát đến hệ thống công nghệ thông
tin tại Eximbank.
Tác giả thực hiện khảo sát theo phương pháp mô tả, thang đo Liket 5 mức độ
cho các biến khảo sát. Từ kết quả khảo sát tác giả chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
những hạn chế của kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Eximbank. Luận văn
đã đưa ra những giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ của Eximbank và những kiến
nghị đối với ngân hàng Nhà nước và Chính phủ để nâng cao chất lượng kiểm soát đối
với ngành ngân hàng.
Trên cơ sở kế thừa những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của những
đề tài đã tham khảo, tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo
hướng quản trị rủi ro”.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại
6
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình
cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hướng đến hạn chế
rủi ro trong khâu tín dụng
7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
1.1 Lý luận về kiểm soát nội bộ theo báo cáo Coso:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo Coso:
Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Luật hành
vi hôi lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhấn mạnh việc KSNB nhằm ngăn ngừa những
khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến việc yêu cầu ghi chép rất đầy đủ trong mọi
hoạt động. Lần đầu tiên, hoạt động KSNB trong các tổ chức được đề cập đến trong một
văn bản pháp luật.
Tiếp sau đó AICPA thành lập một Ủy ban đặc biệt về kiểm soát nội bộ (1979);
Ủy ban quản lý chứng khoán Mỹ (SEC) đưa ra quy định bắt buộc các giám đốc phải
đưa ra báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán ở doanh
nghiệp(1979); AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán số 30 (1980); Hội kiểm toán
viên nội bộ ban hành chuẩn mực số 1 (1983); AICPA ban hành hướng dẫn bổ sung về
tác động của việc xử lý bằng máy tính đến kiểmsoát nội bộ…Những quy định này một
mặt làm phong phú khái niệm KSNB nhưng mặt khác dẫn đến yêu cầu phải hình thành
một hệ thông lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.
COSO (The Committee of sponsoring Organizations of Treadway Commission)
là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc phòng chống gian lận trên báo
cáo tài chính ,thường gọi là Ủy ban Treadway được thành lập vào năm 1985 dưới sự
bảo trợ của 5 tổ chức nghề nghiệp:
-Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ(AICPA)
-Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ(AAA_American Accounting Assocciation)
-Hiệp hội Quản trị viên tài chính(FEI_Financial Executives Institute)
8
-Hiệp hội Kế toán viên quản trị(IMA_Institute of Managenment Accountans)
-Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ(IIA-Institute of Internak Auditors)
Báo cáo COSO 1992 tuy chưa thực sự hoàn chỉnh và còn nhiều hạn chế nhưng
đã tạo lập được cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB . Cấu trúc của COSO 1992 gồm 4
phần: phần 1: tóm tắt dành cho người điều hành , phần 2: khuôn mẫu của KSNB , phần
3: báo cáo cho các đối tượng bên ngoài, phần 4: công cụ đánh giá hệ thống KSNB.
Từ khi COSO 1992 được công bố Ủy ban Treadway đã không ngừng đổi mới
và khắc phục nhược điểm. Năm 2001 Ủy ban Treadway triển khai nghiên cứu hệ thống
quản trị rủi ro doanh nghiệp và chính thức được ban hành vào năm 2004. COSO 2004
là phát triển của COSO 1992 chứ không nhằm thay thế COSO 1992. COSO 2004 mở
rộng thêm 3 bộ phận là: Thiết lập các mục tiêu, nhận dạng sự kiện tiềm tàng và phản
ứng vơi rủi ro. COSO 2004 đã mang lại nhiều lợi ích về mặt quản trị rủi ro doanh
nghiệp nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết và chuẩn hóa các
nguyên tắc để phù hợp hơn với môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và
ngày càng khắt khe thì tháng 11 năm 2011 thì Ủy ban Treadway đã lấy ý kiến lần thứ
nhất của công chúng về dự thảo COSO 2013, lấy ý kiến lần thứ 2 vào tháng 9 năm
2012 chính thức phát hành vào tháng 5 năm 2013.
COSO 2013 tổng kết những thay đổi trong hoạt động và môi trường kinh doanh
trong vòng 20 năm thực hiện COSO 1992. Nếu như COSO 1992 nhằm mục đích thống
nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ và xây dựng một tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có
thể đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của họ và tìm giải pháp để hoàn thiện thì COSO
2013 hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian
lận từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ
chức.COSO 2013 giữ lại định nghĩa của kiểm soát nội bộ và 5 thành phần của kiểm
soát nội bộ. Sự thay đổi được thực hiện trong COSO 2013 chính là sự hệ thống hóa 17
nguyên tắc để hỗ trợ cho 5 thành phần, 17 nguyên tắc chính là những khái niệm cơ bản
ẩn chứa trong COSO 1992. Để kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả, COSO 2013 yêu
9
cầu:
- Mỗi thành phần trong số 5 thành phần và 17 nguyên tắc có liên quan phải được
trình bày và thực hiện.
- Năm thành phần phải được vận hành cùng nhau trong một cơ chế tổng hợp.
Nghiên cứu sâu hơn vào lĩnh vực ngân hàng là báo cáo Basel. Báo cáo được ban
hành bởi Ủy ban Basel, Ủy ban nghiên cứu và đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và
các phương pháp đo lường vốn, quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các nguyên tắc cơ
bản về giám sát ngân hàng và được ban hành lần đầu vào năm 1998 gọi là Basel I. Qua
quá trình áp dụng Basel I đã bộc lộ một số hạn chế nên Ủy ban Basel đã cho ra đời
hiệp ước Basel II vào năm 2001. [Phụ lục 1,trang 81]
1.1.2 Kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 1992
1.1.2.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ:
Theo Báo cáo của coso năm 1992, KSNB là một quá trình do người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một
-
sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
-
Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
-
Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
Trong định nghĩa trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo
■ Kiểm soát nội bộ là một quá trình: Kiểm soát nội bộ không chỉ là một thủ
hợp lý và mục tiêu. Chúng được hiểu như sau:
tục hay một chính sách được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà nó bao gồm
một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết
hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho
■ Kiểm soát nội bộ bị chi phối bới con người: Kiểm soát nội bộ tác động
đơn vị đạt được các mục tiêu của mình.
10
đến hành vi của con người (HĐQT, ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên), là
công cụ được nhà quản lý sử dụng chứ không thay nhà quản lý. KSNB sẽ tạo ra ý thức
■ Kiểm soát nội bộ cung cấp một đảm bảo hợp lý: Kiểm soát nội bộ chỉ có
ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối trong việc đạt được
các mục tiêu chung của tổ chức. Nguyên nhân bởi luôn có khả năng tồn tại những yếu
kém xuất phát từ sai lầm của con người khi vận hành hệ thống kiểm soát dẫn đến việc
không thực hiện được mục tiêu. Kiểm soát nội bộ có thể làm ngăn chặn và phát hiện và
phát hiện sai phạm nhưng không thể đảm bảo chắc chắn sẽ không xảy ra sai phạm nữa.
Bên cạnh đó quyết định của kiểm soát nội bộ còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản: sự
đánh đổi lợi ích chi phí, chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích mong đợi từ
quá trình kiểm soát.
1.1.2.2 Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo coso 1992, hệ thống kiểm soát nội bộ trong một đơn vị được cấu thành bởi
năm bộ phận. Đó là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, giám sát.
a. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng của các bộ phận khác của
- Tính chính trực và các giá trị đạo đức: sự hữu hiệu của hệ thông kiểm soát
kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc về môi trường kiểm soát là:
nội bộ phụ thuộc trực tiếp vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của
những người liên quan đến quá trình kiểm soát. Đơn vị phải xây dựng được các chuẩn
mực, quy định về đạo đức cho các nhân viên và những nhà quản lý phải làm gương
- Đảm bảo về năng lực: đơn vị phải đảm bảo cho nhân viên có được những hiểu
trong việc thực hiện các quy định đó.
biết và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc được giao. Nếu không, chắc
11
- Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát: thông qua các hoạt động giám giát của
chắn họ sẽ thực hiện nhiệm vụ được giao không hữu hiệu và hiệu quả.
mình (sự tuân thủ pháp luật, lập báo cáo tài chính, giữ sự độc lập của kiểm toán nội
bộ,...) các bộ phận này có những tác động quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: các đặc điểm cá nhân của
của đơn vị.
những người quản lý, đặc biệt là người quản lý cấp cao khi điều hành đơn vị sẽ tạo nên
- Cơ cấu tổ chức: sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
những rủi ro khác nhau cho đơn vị.
trong đơn vị sẽ tác động đến việc thực hiện các mục tiêu. Cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở
- Cách thức phân chia quyền hạn và trách nhiệm: việc phân chia trách nhiệm
cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động.
và quyền hạn cụ thể của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị giúp cho mỗi
thành viên hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ ảnh hưởng đến
- Chính sách nhân sự: các chính sách và thủ tục của đơn vị về việc tuyển dụng,
người khác như thế nào trong việc thực hiện các mục tiêu.
huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt,., ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của môi
trường kiểm soát thông qua tác động đến các nhân tố khác trong môi trường kiểm soát
như đảm bảo về năng lực, tính chính trực và các giá trị đạo đức,...
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thực hiện và kết
quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể không đạt được mục tiêu
hoặc chỉ còn là hình thức trong môi trường kiểm soát yếu kém. Ngược lại, một môi
trường kiểm soát tốt có thể hạn chế phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát.
Tuy nhiên, môi trường kiểm soát không thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát cần
thiết.
b. Đánh giá rủi ro
Các hoạt động liên quan đến đơn vị bao gồm các hoạt động diễn ra tại đơn vị và
12
các hoạt động ở bên ngoài đều có thể phát sinh rủi ro và khó kiểm soát tất cả. Vì vậy,
đơn vị phải thận trọng khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
làm cho những mục tiêu - kể cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động
- của đơn vị có thể không được thực hiện, và phải cố gắng kiểm soát được những rủi ro
này. Để giới hạn rủi ro ở mức chấp nhận được, đơn vị phải nhận dạng và phân tích rủi
ro trên cơ sở các mục tiêu đã được thiết lập của tổ chức từ đó mới có thể kiểm soát
được rủi ro.
Để nhận dạng rủi ro, đơn vị có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc
sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích các dữ liệu quá khứ, cho đến việc rà soát
thường xuyên các hoạt động. Trong các doanh nghiệp nhỏ, công việc này có thể thực
hiện dưới dạng những cuộc tiếp xúc với khách hàng, ngân hàng,... hoặc các buổi họp
giao ban trong nội bộ.
c. Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục kiểm soát để đảm bảo
cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Nó đảm bảo các hành động cần thiết để
kiểm soát các rủi ro mà đơn vị có thể gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu của
mình. Các hoạt động kiểm soát thông thường diễn ra trong toàn đơn vị ở mọi cấp độ và
mọi hoạt động như: phân chia trách nhiệm đầy đủ, ủy quyền đúng đắn cho các nghiệp
vụ và hoạt động, bảo vệ tài sản vật chất và thông tin, kiểm tra độc lập, phân tích rà soát
lại việc thực hiện.
d. Thông tin và truyền thông
Thông tin được thu thập, xử lý và truyền đạt đến các cá nhân, bộ phận trong đơn
vị để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình và cung cấp cho các đối tượng bên ngoài
về hoạt động, tài chính, sự tuân thủ của đơn vị cho các đối tượng bên ngoài. Truyền
thông là cách thức truyền đạt thông tin của đơn vị cho các đối tượng khác nhau bao
gồm cả các đối tượng bên trong và các đối tượng bên ngoài đơn vị.
Thông tin cần thiết cho mọi cấp của đơn vị vì giúp cho việc đạt được các mục
13
tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin được cung cấp thông qua hệ thông thông tin. Hệ
thông thông tin của đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc
kết hợp cả hai. Các hoạt động kiểm soát tại đơn vị chỉ có thể thực hiện nếu thông tin
thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
e. Giám sát
Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt
động giám sát đòi hỏi đơn vị xác định hệ thống kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như
thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đơn vị hay không. Giám sát có vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ vì nó
giúp cho kiểm soát nội bộ duy trì được sự hữu hiệu trong các thời kỳ khác nhau. Các
- Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhà
hoạt động giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.
- Giám sát định kỳ thường thực hiện thông qua chức năng kiểm toán nội bộ
quản lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.
hoặc các hoạt động định kỳ của Ban kiểm soát, qua đó phát hiện kịp thời những yếu
kém trong hệ thống để đưa ra các biện pháp cải thiện.
1.1.3 Quản trị rủi ro theo báo cáo COSO năm 2004
Vào năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh
nghiệp trên cơ sở Báo cáo COSO 1992. Dự thảo đã được hình thành và công bố vào
tháng 7 năm 2003 theo đó quản trị rủi ro doanh nghiệp được định nghĩa gồm 8 bộ
phận: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó
rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
1.1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp
Theo Báo cáo của COSOnăm 2004 thì quản trị rủi ro (QTRR) doanh nghiệp là
một quy trình do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị chi
phối, được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn đơn vị và áp
dụng cho tất cả các cấp độ trong đơn vị, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm
14
tàng có thể ảnh hưởng đến đơn vị và kiểm soát rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu của đơn vị, bao gồm:
- Mục tiêu chiến lược: Liên quan đến các mục tiêu tổng thể và phục vụ cho sứ
mạng của đơn vị.
- Mục tiêu hoạt động: Liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực một cách hữu
hiệu và hiệu quả.
- Mục tiêu báo cáo: Liên quan đến sự trung thực và đáng tin cậy của báo cáo liên
quan đến đơn vị.
- Mục tiêu tuân thủ: Đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định.
1.1.3.2 Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp
QTRR đem lại một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải là đảm bảo tuyệt đối là
các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì những sự kiện không chắc chắn và rủi ro thuộc về
tương lai, do đó không ai có thể dự đoán tuyệt đối chính xác. Hơn nữa, QTRR được
vận hành bởi con người do đó những sai sót do con người gây ra là không thể tránh.
Mặt khác, các hoạt động kiểm soát dù có được thiết kế và hoàn thiện đến thế nào đi
chăng nữa vẫn không thể kiểm soát hết được tất cả các sự kiện liên quan đến đơn vị.
QTRR là phương tiện để đạt được mục tiêu: trong phạm vi sứ mạng của đơn vị đã được
thiết lập các nhà quản lý xây dựng các mục tiêu chiến lược lựa chọn cách thức tiến
hành và thiết lập các mục tiêu liên quan. QTRR với sự phân loại các mục tiêu sẽ phân
định rõ từng nội dung mà đơn vị hướng đến.
Quản trị rủi ro doanh nghiệp gồm 8 thành phần:Các thành phần của quản trị rủi
ro doanh nghiệp thực chất được xây dựng trên cơ sở các thành phần của KSNB,bao
gồm các nội dung sau:
-Môi trường kiểm soát.
-Thiết lập các mục tiêu.
-Nhận dạng sự kiện tiềm tàng.
-Đánh giá rủi ro.
15
-Phản ứng với rủi ro.
-Hoạt động kiểm soát.
-Thông tin và truyền thông.
-Giám sát.
Một điều cần lưu ý , quản trị rủi ro không phải là một quá trình nhất thiết phải
tuân theo một trình tự nhất định mà có thể tiến hành theo nhiều hướng khác nhau v ới
mỗi nhân tố có liên hệ và ảnh hưởng tới những nhân tố còn lại.
a. Môi trường kiểm soát:
Môi trường quản lý phản ánh sắc thái văn hóa chung của một tổ chức , chi phối ý
thức của các thành viên trong đơn vị về rủi ro và đ óng vai trò nền tảng cho các yếu tố
khác của QTRR. Nó tạo nên cấu trúc và phương thức vận hành về QTRR trong đơn vị.
Bộ phận đầu tiên phải nói đến trong môi trường kiểm soát là triết lý quản lý và
phong cách điều hành của nhà quản lý. Nó là quan điểm, nhận thức và thái độ của nhà
quản lý về QTRR . Nó tạo nên cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro trong tất cả các
hoạt động, từ phát triển chiến lược đến các hoạt động hàng ngày . Để phản ánh triết lý
về QTRR của mình nhà quản lý cần xây dựng một mức rủi ro có thể chấp nhận tại đơn
vị. Mức rủi ro có thể chấp nhận được xem xét trên bình diện tổng thể, là mức độ rủi ro
đơn vị sẵn lòng chấp nhận để theo đuổi giá trị . Rủi ro có thể chấp nhận được xe m xét
khi đơn vị xác định chiến lược , ở đó lợi ích của một chiến lược phải phù hợp với mức
độ rủi ro có thể chấp nhận đã đề ra.
Tính chính trực và giá trị đạo đức cũng là m ột yếu tố quan trọng thuộc môi
trường kiểm soát bởi nó đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống QTRR. Vì vậy
các nhà quản lý cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và
cư xử đúng đắn để ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức
hoặc phạm pháp. Hội đồng quản trị thông qua giám sát ban quản lý trong việc lựa chọn
chiến lược , lên kế hoạch và thực hiện nó cũng s ẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ
thống QTRR tại đơn vị.
16
Ngoài ra cơ cấu tổ chức và nhân sự tại đơn vị cũng góp phần quan trọng trong
việc thực hiện các mục tiêu . Cơ cấu tổ chức là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm
của các bộ phận trong đơn vị ,. Cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch , điều
hành, kiểm soát và giá m sát các hoạt động của đơn vị . Và để vận hành được cơ cấu tổ
chức đó đơn vị cần đảm bảo năng lực của nhân viên phù hợp với nhiệm vụ đư ợc giao
và có chính sách nhân sự tạo được động lực cho nhân viên làm việc và cống hiến.
b. Thiết lập mục tiêu
Xây dựng mục tiêu chiến lược là nhiệm vụ trước hết của đơn vị bởi nó định
hướng cho tất cả các hoạt động của đơn vị. Các mục tiêu được thiết lập đầu tiên ở cấp
độ chiến lược, từ đó đơn vị xây dựng bốn mục tiêu tổng quát: chiến lược, hoạt động,
báo cáo, và tuân thủ. Việc thiết lập các mục tiêu của đơn vị là điều kiện đầu tiên để
nhận dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro.
Các mục tiêu chiến lược : là những mục tiêu cấp cao của đơn vị , các mục tiêu
này phù hợp và ủng hộ cho sứ mạng mà đơn vị đã đề ra . Nó thể hiện sự lựa chọn của
nhà quản lý về cách thức đơn vị tạo lập giá trị cho chủ sở hữu của mình.
Các mục tiêu liên quan: là những mục tiêu cụ thể hơn so với mục tiêu chiến lược
và phù hợp với mục tiêu chiến lược đã được lập. Mặc dù các mục tiêu trong đơn vị rất
đa dạng, nhưng các mục tiêu liên quan đến các mục tiêu chiến lược có thể chia thành
các loại sau: các mục tiêu hoạt động, các mục tiêu về báo cáo và các mục tiêu tuân thủ
c. Nhận diện sự kiện tiềm tàng
Sự kiện tiềm tàng là biến cố bắt nguồn từ các yếu tố bên trong (cơ sở vật chất ,
nhân sự, chu trình, áp dụng kh oa học kĩ thuật… ) hoặc bên ngoài (môi trường kinh tế ,
môi trường tự nhiên,các yếu tố chính trị… ) ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của
đơn vị. Một sự kiện có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến đơn vị và có thể cả
hai. Việc xác định được các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến đơn vị có tác
dụng quan trọng đến việc nhận dạng các sự kiện tiềm tàng. Một khi các yếu tố ảnh
17
hưởng đã được nhận dạng, nhà quản lý có thể xem xét tầm quan trọng của chúng và tập
trung vào các sự kiện có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Các sự kiện liên quan đến đơn vị thường không xuất hiện độc lập mà có sự
tương tác lẫn nhau. Một sự kiện xuất hiện có thể tạo ra, tác động đến một sự kiện khác
và các sự kiện có thể xuất hiện đồng thời. Trong việc nhận dạng các sự kiện, đơn vị
phải biết được sự liên quan giữa các sự kiện là như thế nào để đơn vị có thể biết được
nơi nào cần tập trung cần thiết để quản trị rủi ro.
d. Đánh giá rủi ro
Các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể tạo ra các sự kiện ảnh hưởng đến việc
thực hiện mục tiêu của đơn vị. Mặc dù một số nhân tố có tính chất chung đặc trưng cho
từng ngành,nhưng sự tác động đối với từng đơn vị cụ thể thì hoàn toàn khác nhau , bởi
vì mục tiêu và sự lựa chọn của mỗi đơn vị . Trong việc đánh giá rủi ro , đơn vị phải xem
xét các sự kiện trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của riêng đơn vị mình như : quy mô
của đơn vị , sự phức tạp của các hoạt động , mức độ tác động của các quy định lên các
hoạt động của đơn vị.
Các sự kiện tiềm tàng phải được đánh giá trên hai khía cạnh , khả năng xảy ra và
mức độ tác động của nó . Những sự kiện mà khả năng xuất hiện thấp và tác động ít đến
đơn vị thì không cần phải tiếp tục xem xét . Ngược lại, các sự kiện với khả năng xuất
hiện cao và tác động lớn thì cần phải xem xét kĩ càng . Các sự kiện nằm giữa hai thái
cực này đòi hỏi sự đánh giá phức tạp, điều quan trọng là phải phân tích kĩ lưỡng và hợp
lý.
Ngoài ra đơn vị cần xem xét đến sự liên hệ của các sự kiện với nhau. Nếu có sự
liên hệ giữa kiện thì đơn vị phải đánh giá được tác động tổng hợp. Một sự kiện riêng lẻ
có thể tác động nhỏ nhưng sự kết hợp hoặc tác động dây chuyền có thể ảnh hưởng quan
trọng đến việc thực hiện mục tiêu tại đơn vị. Khi rủi ro tác động đến nhiều bộ phận,
đơn vị kết hợp các rủi ro đó trong danh sách các sự kiện và xem xét trước hết là sự tác
động đến từng bộ phận, sau đó xem xét tác động tổng thể đến toàn đơn vị.
18
e. Phản ứng với rủi ro
Sau khi đánh giá các rủi ro liên quan, đơn vị xác định các cách thức để phản
ứng với các rủi ro đó. Cách cách thức để phản ứng với rủi ro bao gồm:
Né tránh rùi ro: không thực hiện các hoạt động mà có rủi ro cao như sản xuất
một mặt hàng mới, giảm doanh sốở một số khu vực của thị trường,...
Giảm bớt rủi ro: các hoạt động nhằm làm giảm thiểu khả năng xuất hiện hoặc
mức độ tác động của rủi ro hoặc cả hai. Các hoạt động này liên quan đến việc
điều hành hàng ngày tại đơn vị.
Chuyển giao rủi ro: làm giảm thiểu khả năng xuất hiện và mức độ tác động của
rủi ro bằng cách chuyển giao hoặc chia sẻ một phần rủi ro như: mua bảo
Chấp nhận rủi ro: đơn vị không làm gì cả đối với rủi ro. Chấp nhận rủi ro khi rủi
hiểm,dự phòng cho tổn thất, các hoạt động thuê ngoài,..
ro tiềm tàng của sự kiện nằm trong phạm vi của bộ phận.
g. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là tập hợp tất cả các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý đang thực hiện. Nó tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức
trong một đơn vị để đối phó với những rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ
chức. Chính sách kiểm soát là những nguyên tắc, cơ sở cho việc thực hiện các thủ tục
kiểm soát và những quy định cụ thể để thực thi chính sách kiểm soát.
h. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy
trì, nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo cáo để
cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ. Thông tin phải được thu thập
xử lý, truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên quan một cách kịp thời, thích hơp
và quan trọng là phải phù hợp với nhu cầu vì vậy phải thay đổi để đáp ứng những mục
tiêu, chiến lược mới của đơn vị. Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
thông tin. Hệ thống truyền thông hữu hiệu và xuyên suốt trong nội bộ đảm bảo mọi
19
thành viên bên trong đơn vị hiểu rõ công việc, tiếp nhận đầy đủ các chỉ thị từ cấp trên
và sự tương tác thông tin của cấp dưới lên cấp trên để nắm bắt rõ hiệu quả công việc,
những rủi ro mới từ môi trường, đề xuất cho ban giám đốc để có những chỉ dẫn cần
thiết. Bên cạnh đó thông tin cung cấp cho bên ngoài cũng cần được truyền đạt kịp thời,
đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu cầu pháp luật đảm bảo uy tín và khả năng hoạt
động ổn định, lâu dài của đơn vị.
i. Giám sát
Giám sát trong quản trị rủi ro cũng hoàn toàn tương tự trong KSNB , mục tiêu
chính của việc giám sát là nhằm đảm bảo cho hệ thống KSNB luôn hoạt động hữu
hiệu do vậy cần phải giám sát tất cả các hoạt động bên trong đơn vị và đôi khi còn áp
dụng cho các đối tượng bên ngoài như nhà cung cấp , khách hàng . Đồng thời, một hệ
thống dù đã được thiết kế và vận hành thế nào đi chăng nữa thì cũng luôn t ồn tại những
rủi ro tiềm tàng như : yếu tố r ủi ro liên quan đến tương lai và chứa đựng khả năng
không chắc chắn , chủ nghĩa cá nhân của mỗi con người, sự thông đồng giữa các đối
tượng…
1.1.3.3 Những điểm khác biệt giữa quản trị rủi ro với kiểm soát nội bộ:
QTRR có nội dung rộng hơn so với KSNB và được phát triển thêm trên cơ sở
nội dung của KSNB. QTRR cũng đề cập nhiều nội dung mới để nhìn nhận rủi ro một
cách toàn diện hơn và để quản lý rủi ro một cách hiệu quả hơn:
Ngoài 3 mục tiêu: báo cáo tài chính, hoạt động và tuân thủ thì mục tiêu của Báo
cáo COSO năm 2004 còn có mục tiêu chiến lược. Mục tiêu chiến lược được xác định ở
cấp độ cao hơn so với các mục tiêu còn lại của QTRR. Các mục tiêu chiến lược được
xây dựng dựa trên sứ mạng của đơn vị. Các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ
phải phù hợp với các mục tiêu chiến lược này.
Mở rộng các cấp độ xem xét đối với rủi ro. Sự kiện tác động không chỉ được
xem xét riêng lẻ cho từng bộ phận trực tiếp liên quan mà còn được xem xét cho tất cả
các cấp độ hoạt động trong đơn vị. Khi đó sự tác động của rủi ro được xem xét hết từ
20
bộ phận, chi nhánh, đến toàn doanh nghiệp.
Các cấp độ xem xét đối với rủi ro căn cứ vào phạm vi có thể chấp nhận của rủi
ro, các phạm vi có thể chấp nhận bao gồm:
Mức rủi ro có thể chấp nhận: là mức độ rủi ro mà đơn vị sẵn sàng chấp nhận
để thực hiện việc làm tăng giá trị xét trên bình diện toàn đơn vị.
Mức rủi ro có thể chấp nhận ở mức độ bộ phận: là mức rủi ro mà đơn vị sẵn
sàng chấp nhận liên quan đến việc thực hiện từng mục tiêu cụ thể.
Vềmặt cấu trúc, yếu tố“Phân tích và đánh giárủi ro”của KSNBđược phát triển
thành 4 yếu tố của QTRR: Thiết lập mục tiêu, Nhận dạng sự kiện tiềm tàng, Đánh
giá rủi ro và Phản ứng với rủi ro. Mặt khác nội dung cụ thể của từng yếu tố cũng có
sự khác nhau, phần dưới đây trình bày những khác biệt cơ bản và sự mở rộng của
QTRR so với KSNB.
KSNB nhìn nhận triết lý về quản lý của người điều hành là yếu tố hợp thành của
môi trường quản lý. QTRR thì nhìn nhận quan điểm của nhà quản lý về rủi ro là yếu tố
hợp thành của môi trường quản lý. Điều này cho thấy QTRR nhìn nhận rủi ro là tất yếu
và không thể xoá bỏ, đơn vị phải tính luôn đến trong quá trình hoạt động của mình.
Trên quan điểm cho rằng không thể xóa bỏ được rủi ro, đơn vị xác định mức rủi ro có
thể chấp nhận cho toàn bộ đơn vị và cho từng cấp độ cụ thể để xây dựng các ngưỡng
chịu đựng đối với rủi ro trong quá trình hoạt động của mình.
Báo cáo COSO năm 1992 không cho rằng việc thiết lập mục tiêu là nhiệm vụ
của KSNB, tuy nhiên Báo cáo COSO năm 2004 cho rằng thiết lập mục tiêu là một bộ
phận của đánh giá rủi ro và việc thiết lập các mục tiêu là điều kiện đầu tiên để nhận
dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro.
KSNB nhìn nhận sự kiện tiềm tàng là những sự kiện đe dọa đến việc thực hiện
mục tiêu của đơn vị. QTRR xem sự kiện tiềm tàng là sự kiện có khả năng tác động đến
việc thực hiện mục tiêu, không phân biệt là rủi ro hay cơ hội. Điều này cho thấy QTRR
xem xét hết các tình huống từ đó có thể tối đa hoá việc tạo lập giá trị cho mọi tình
21
hucíng trong tương lai. Ngoài ra, QTRR cũng xem xét các sự kiện tiềm tàng cụ thể và
hệ thông hơn so với KSNB.
QTRR cung cấp cách thức về chu trình và những kỹ thuật cụ thể để đánh giá rủi
ro. Trên cơ sở đó, đơn vị có thể đánh giá cụ thể sự tác động của các sự kiện tiềm tàng
và do đó xem xét những cách thức phản ứng phù hợp.
1.2 Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2.2 Quy trình tín dụng tổng quát:
Quy trình cấp tín dụng cơ bản tại ngân hàng thương mại bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng:
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Đây là
giai đoạn thu thập chi tiết tất cả các loại giấy tờ, văn bản, bằng chứng và thẩm định
thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để han chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Một bộ hồ
sơ đề nghị vay vốn cần phải thu thập các thông tinh như:
Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ vay (vốn +
lãi) của khách hàng: phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, kế hoạch
cho vay và trả nợ.
Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc thù:
hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… cùng các giấy tờ gốc liên quan đến sở
hữu tài sản đảm bảo.
Bước 2: Phân tích tín dụng:
22
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Nội dung phân tích bao gồm:
Phân tích phi tài chính: trả lời câu hỏi khách hàng có đủ tư cách, uy tín vay
Ngân hàng không – là nội dung rất quan trọng để có quyết định đúng đắn.
Phân tích tài chính: trả lời câu hỏi khách hàng có thể vay bao nhiêu và trong bao
lâu thì có thể hoàn trả Ngân hàng – để xác định hiện trạng tài chính và dự báo năng lực
tài chính của khách hàng trong tương lai.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng:
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cơ sở ra quyết định:
Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan hữu
quan.
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Nguồn cho vay của ngân hàng
Kết quả thẩm định tín dụng
Bước 4: Giải ngân:
Ở bước này, ngân hàng sẽ thực hiện chuyển tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Việc giải ngân phải gắn liền với sự vận
động tiền tệ, sự vận đồng hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 5: Giám sát tín dụng:
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đánh
giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có những ứng xử
thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
23
Thu nợ
Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.
Xử lý nợ quá hạn và nợ có vấn đề
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại:
1.3.1 Rủi ro tín dụng:
1.3.1.1 Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng,
biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng. Vì vậy rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi
ro sai hẹn.
1.3.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
a. Nguyên nhân khách quan: Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại
lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai dịch họa xảy ra,
khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ thiệt hại lớn, điều đó đồng nghĩa với việc
ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình. Rủi ro do những diễn biến
bất lợi của môi trường tự nhiên là rủi ro bất khả kháng và khi nó xảy ra thường gây ra
những thiệt hại lớn cho đơn vị kinh doanh và ngân hàng tài trợ.
Môi trường pháp lý:
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt có tác động to lớn
đến toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó phải được điều chỉnh bởi pháp luật và chịu sự
kiểm soát khắt khe của cơ quan quản lý Nhà nước. Sự bất lợi của môi trường pháp lý,
sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc triển khai quy định của Nhà
nước sẽ đẩy Ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều rủi ro.
Môi trường kinh tế:
24
Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận
của người đi vay và do vậy tạo niềm tin hay sự lo lắng đối với người cho vay. Trong
giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người vay giảm sút do chậm thu hồi
các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng lên,… như vậy kéo theo đó là
sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính, các nhân tố đảm bảo sự an toàn của khoản tín
dụng ngân hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ giảm đi, rủi ro tín dụng tăng lên
với ngân hàng.
Môi trường thông tin
Một thực tế tồn tại trong điều kiện kinh doanh hiện nay là ngân hàng thường
không có được đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng của minh. Vì vậy, thông tin
bất cân xứng trong các hợp đồng tín dụng đã đặt ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán
quyết trong điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng
phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh nên khi đến hạn không trả nợ được
cho ngân hàng.
Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, trây ì không trả nợ hoặc cố tình
chiếm dụng vốn ngân hàng.
Do sự yếu kém trong quản lý kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh,
hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn đến
xác định sai thu nhập để trả nợ ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích
và đánh giá khách hàng… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay,
hoặc xác định sai thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh
của khách hàng.
25
Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích.
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là sự bảo đảm
chắc chắn cho việc thu hồi gốc và lãi tiền vay.
Chạy theo kế hoạch mà sao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, quá lạc
quan tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đủ
tầm và vấn đề quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
1.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.2.1 Khái niệm:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng.
Hay nói cách khác quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến
hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa cảnh báo, đưa
ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được cả gốc và lãi
không đúng hạn.
1.3.2.2 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhận diện rủi ro tín dụng:
Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi, nghiên cứu, xem xét
môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm
thống kê được tất cả cá rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn
dự báo được những loại rủi ro mới có thể xuất hiện với ngân hàng, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp kiểm soát và dự phòng rủi ro thích hợp.
Nhận diện rủi là khâu quan trọng quyết định đến việc thực hiện mục tiêu quản
trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên việc
nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng. Do
26
vậy. ngân hàng cần xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình
để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
b. Đo lường rủi ro tín dụng:
Trước hết trong kế hoạch, định hướng hoạt động tín dụng, các ngân hàng
thương mai cần xây dựng giới hạn rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát
triển của ngân hàng trong từng thời kỳ. Giới hạn rủi ro tín dụng được xây dựng trên cơ
sở thực trạng hoạt động của từng ngân hàng , khả năng tài chính và mục tiêu lợi nhuận
kế hoạch của từng ngân hàng.
Đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân hàng xây dựng mô hình thích hợp để
lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và
giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như phân loại tín dụng
làm cơ sở trích lập dự phòng. Có 2 phương pháp cơ bản làm cơ sở để phân tích, đo
lường rủi ro tín dụng, đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Hai
phương pháp này không loại trừ nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường rủi ro
tín dụng. Do vậy ngân hàng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng
cả hai để đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng.
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng:
Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ,
chiến lược, các chương trình hành động để ngăn ngừa ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân
hàng. Một số giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng như: xây dựng và thực thi các công
cụ, chính sách tín dụng, thực hiện các biện pháp giảm thiểu, khắc phục rủi ro tín dụng
(bảo hiểm tín dụng, đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng, công cụ tín dụng phái sinh,
giảm lãi, phí khuyến khích khách hàng trả nợ, bán nợ…), quy định rõ trách nhiệm của
từng các nhân, đơn vị để rủi ro xảy ra, xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
d. Tài trợ rủi ro tín dụng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước hết ngân hàng cần theo dõi, xác định những tổn
27
thất về tài sản, nguồn lực, giá trị pháp lý. Sau đó thực hiện các biện pháp khắc phục và
xử lý mà vẫn không thu hồi được, ngân hàng cần có những biện pháp tài trợ rủi ro tín
dụng phù hợp để đảm bảo hoạt động của ngân hàng được bình thường và đảm bảo chấp
hành các quy định an toàn của Ngân hàng Trung ương.
1.4 Một số kinh nghiệm có thể rút ra từ thực tế của các ngân hàng trong
nước và nước ngoài:
1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng
Citibank
Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao
trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một
nguồn thu lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà
còn là đối thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro của tập
đoàn. Chủ tịch tập đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai trò quan trọng
của hoạt động quản lý rủi ro như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là
quản trị rủi ro.
Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một hệ thống
kiểm soát nội bộ trong quy trình cấp tín dụng nhằm quản trị rủi ro, trong đó bao gồm
các chính sách tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các
công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một
sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín
dụng. Khi những yếu tố này được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một
văn hóa tín dụng hiệu quả.
Mô hình tín dụng thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn
của quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai
đoạn trong chính sách tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược
và kế hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi.
28
Trong các giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách
rất cụ thể, rõ ràng như sau:
Uỷ ban quản lý: thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu
chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín dụng đối với Uỷ ban chính
sách tín dụng.
Uỷ ban chính sách tín dụng: thực hiện các nhiệm vụ sau: đặt ra hạn mức tín
dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng; quản lý và đánh giá danh
mục đầu tư và quản trị rủi ro.
Bộ phận quản trị rủi ro: thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến lược kinh doanh;
nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách hàng và đánh giá
rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi và
duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá
trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.
Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt
hiệu quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu.
1.4.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng
Techcombank
Cùng với việc kí kết hợp đồng hợp tác chiến lược với ngân hàng HSBC,
Techcombank đã được đối tác giúp đỡ rất nhiều và xây dựng thành công quy trình cấp
tín dụng của mình. Đây là một lợi thế rất lớn của Ngân hàng Techcombank bởi lý do
HSBC có hoạt động quản trị rủi ro chuyên nghiệp và chuẩn hóa. Để có thể đảm bảo
việc cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, quản trị tốt rủi ro tín dụng, HSBC đã thiết kế
một hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy trình cấp tín dụng với các nguyên tắc và
chuẩn mực cao nhất nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất cho Ngân hàng. HSBC luôn đảm
bảo nguyên tắc tách bạch, phân công chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, tuân thủ
phân công, độc lập trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản cấp tín dụng nhằm
quản lý độc lập.
29
Kế thừa những kinh nghiệm trên, Techcombank đã xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng phù hợp với điều kiện riêng của mình. Cụ thể: tại Chi nhánh,
chuyên viên khách hàng chịu trách nhiệm là đầu mối bán hàng, tìm kiếm khách hàng,
thu thập hồ sơ, lập báo cáo thẩm định, trình lãnh đạo chi nhánh và gửi toàn bộ hồ sơ
lên phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng.
Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên thẩm định tiếp nhận hồ
sơ vay vốn gửi lên từ chi nhánh, thực hiện công tác thẩm định: trên bề mặt hồ sơ, gọi
điện thoại kiểm tra thông tin khách hàng, trường hợp phát hiện có dấu hiệu không phù
hợp sẽ chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế để đến tận nơi thẩm định khách hàng. Sau
đó tìm kiếm thông tin từ dữ liệu Ngân hàng tra cứu CIC, chuyển bộ phận định giá
TSĐB (nếu có) tại phòng định giá hội sở hay thuê định giá độc lập bên ngoài… nếu
khách hàng không đủ điều kiện vay sẽ ra thông báo từ chối trả lời chi nhánh. Nếu
khách hàng đủ điều kiện vay chuyên viên thẩm định sẽ đề xuất và trình chuyên gia phê
duyệt tín dụng. Trường hợp vượt mức ủy quyền sẽ trình chuyên gia phê duyệt cấp cao
hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.
Tại trung tâm hỗ trợ kinh doanh: sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt,
phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo cho chi nhánh và chuyển kết quả
phê duyệt cho trung tâm hỗ trợ kinh doanh. Cán bộ tại đây sẽ thực hiện ký kết hợp
đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, ký hợp đồng thế chấp, đăng kí giao dịch bảo đảm,
nhập kho tài sản bảo đảm và giái ngân cho khách hàng.
Tại phòng quản lý nợ: sau khi hoàn tất việc phát tiền vay cho khách hàng,
Phòng quản lý nợ sẽ là bộ phận thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng.
Nếu phát sinh nợ quá hạn sẽ gọi điện hoặc đến gặp khách hàng để thông báo nhắc nợ,
nếu khách hàng vẫn chây ỳ thì có thể phối hợp với chi nhánh để phối hợp thu nợ hoặc
phối hợp với bộ phận xử lý nợ để xử lý tài sản bảo đảm.
Tại phòng quản trị rủi ro tín dụng: định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý sẽ thực
hiện công tác kiểm tra đánh giá diễn biến dư nợ của toàn hệ thống Ngân hàng.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát
nội bộ theo báo cáo COSO và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra những kinh nghiệm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quy trình cấp tín dụng của một số ngân hàng. Đây là cơ sở cần thiết để tác giả đi
sâu vào thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy
trình cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm đối phó
với rủi ro sẽ được trình bày trong chương 2.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và mạng lưới của BIDV:
Thành lập vào năm 1957 với tên là gọi là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Trải
qua 56 năm, BIDV đã phát triển mạng lưới với hơn 18.000 nhân viên ở 117 chi nhánh
và 551 điểm giao dịch, hàng ngàn ATM và POS phủ rộng trên 63 tỉnh thành trong cả
nuớc. Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán buôn;
Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro;
Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ. Tại chi nhánh được sắp xếp
thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối
quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng
quan trọng để BIDV tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do
UNDP xếp hạng với quy mô vốn 23 ngàn tỷ đồng , hoạt động ở các lĩnh vực: ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính… BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm
hợp tác quốc tế. BIDV hiện đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài
chính trong nước và quốc tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức song phương và đa
phương như World Bank, ADB, JBIC, NIB….
Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị
trường, BIDV đã hiện diện thương mại tại các thị trường: Lào, Campuchia, Myanmar,
Nga, Séc… BIDV đã thiết lập các liên doanh: VID Public Bank (với Malaysia năm
1992), Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên
doanh Việt – Nga ( năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ năm
2006), Công ty địa ốc BIDV Tower (với Singapore năm 2005), Công ty quản lý quỹ
32
đầu tư tại Hồng Kông và thiết lập hiện diện tại Cộng hoà Séc.v.v. Với việc đầu tư vào
thị trường Lào trên cả ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm và Đầu tư tài chính, BIDV đã
cùng các đối tác Lào tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và
đầu tư giữa hai nước Lào - Việt liên tục phát triển.
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là
những thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV đã
được Chính phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các hoạt động,
hợp tác đầu tư tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai trò chủ trì thiết lập
các hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán tại thị trường Campuchia với sự hiện diện của Văn phòng đại diện
BIDV tại Campuchia, Công ty Đầu tư Phát triển CPC (IDCC) Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Campuchia (BIDC) và Công ty Bảo hiểm CPC –Việt Nam (CVI), Công ty
Chứng khóan CPC – Việt Nam (CVS).
2.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động chính và tình hình hoạt động tín dụng của
BIDV:
Năm 2013, trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh
nghiệp nói riêng còn nhiều khó khăn, BIDV đã bám sát chỉ đạo của các cơ quan quản
lý, linh hoạt ứng phó với diễn biến của thị trường, sáng tạo, vận dụng nguồn lực tổng
hợp trong đó phát huy giá trị nội lực được đưa lên hàng đầu để đạt được những kết quả
tích cực, khẳng định vị trí, vai trò của một định chế tài chính hàng đầu.
Tổng tài sản của BIDV tăng đều qua các năm , đạt mốc 548.386 tỷ đồng, đứng thứ 3 về quy mô tổng tài sản trong ngành ngân hàng.
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV qua các năm
33
Đơn vị: Tỷ VNĐ
548,386
600000
484,785
500000
405,755
366,267
400000
Tổng tài sản
300000
200000
100000
0
2010
2011
2012
2013
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013
Lợi nhuận trước thuế: Năm 2013 lợi nhuận trước thuế của BIDV tăng mạnh
đạt 5.209 tỷ đồng, đạt 110.8% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông giao, tăng gần 21% so
với năm 2012. Có được sự tăng trưởng mạnh này là do trong năm 2013 hầu hết các
khoản mục thu nhập ròng của ngân hàng (thu nhập lãi suất, thu dịch vụ ròng, thu ròng
từ hoạt động khác) đều tăng. Trong đó thu nhập từ lãi đóng góp đáng kể vào sự tăng
mạnh lợi nhuận trước thuế của BIDV, thu nhập từ lãi đạt 42.930tỷ đồng, tăng hơn
40.6% so với năm 2012.
34
Đơn vị: Tỷ VNĐ
6.000
5.209
4.625
4.325
5.000
4.220
4.000
3.000
Lợi nhuận trước thuế
2.000
1.000
0.000
2010
2011
2012
2013
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế BIDV
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013
Huy động vốn: mặc dù trong năm 2013 Ngân hàng Nhà nước liên tục hạ trần
lãi suất huy động nhưng tính đến 31/12/2013, BIDV có nguồn vốn huy động của các tổ
chức kinh tế và dân cư đạt 416.726 tỷ đồng, tăng trưởng 16,4% so với năm 2012. Cơ
cấu huy động theo kỳ hạn cũng chuyển biến theo hướng tích cực hơn, tăng tỷ trọng tiền
gửi trung dài hạn và giảm tỷ trọng của tiền gửi ngắn hạn.
Đơn vị: Tỷ VNĐ
416.726
360.018
285.794
267.597
Huy động vốn
450.000 400.000 350.000 300.000 250.000 200.000 150.000 100.000 50.000 0.000
2010
2011
2012
2013
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn của BIDV qua các năm
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013
35
Hoạt động tín dụng của BIDV trong năm 2013 được điều hành chủ động, linh
hoạt, kịp thời vừa thể hiện vai trò tiên phong trong việc thực hiện chính sách tiền tệ,
góp phần bình ổn thị trường tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời phù hợp với diễn
biến thị trường và tình hình nguồn vốn của hệ thống. Dư nợ cho vay khách hàng đến
ngày 31/12/2013 của BIDV là 391.035 tỷ đồng, trong đó tổng dư nợ vay không bao
gồm dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ODA và cho vay ủy thác là 373.269 tỷ đồng, tăng
trưởng 18.82% so với năm 2012.
Đơn vị: Tỷ VNĐ
391.035
400.000
339.923
350.000
293.937
254.192
300.000
250.000
200.000
Tổng dư nợ
150.000
100.000
50.000
0.000
2010
2011
2012
2013
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay của BIDV qua các năm
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013
Tăng trưởng tín dụng của BIDV được kiểm soát chặt chẽ gắn với chất lượng tín
dụng, nhìn chung tăng trưởng đều qua các năm ở mức bình quân 17%. Tình hình nợ
xấu được kiểm soát tốt và giảm dần qua các năm, đến cuối năm 2013 tỷ lệ nợ xấu chỉ
còn 2.37%, giảm 0,55% so với năm 2012. Về số tuyệt đối, mặc dù năm 2013 dư nợ tín
dụng tăng 59.110 tỷ đồng nhưng nợ xấu giảm 9.161 tỷ đồng xuống còn 8.839 tỷ đồng.
Điều này cho thấy những nỗ lực rất đáng kể của BIDV trong việc duy trì mức tăng
trưởng tín dụng đồng thời phải kiểm soát nợ xấu trong bối cảnh nợ xấu của ngành
Ngân hàng vẫn còn rất cao và có dấu hiệu gia tăng. Năm 2013, nợ xấu trên tổng dư nợ
của các tổ chức tín dụng đạt 146,5 nghìn tỷ đồng, tăng 23,73% so với năm 2012 bất
36
chấp những nỗ lực xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản VAMC (trong năm 2013,
VAMC xử lý 30 – 35 nghìn tỷ đồng nợ xấu).
Bảng 2.1: Chỉ tiêu tín dụng tại BIDV năm 2010-2013
Đơn vị: tỷ đồng
2010 2011 2012 2013 Chỉ tiêu
Dư nợ tín dụng (không bao gồm cho
vay vốn ODA và cho vay ủy thác) 237.082 274.304 314.159 373.269
Tốc độ tăng trưởng 19.98% 15.70% 14.53% 18.82%
Nợ xấu 6.425 8.122 9.161 8.839
Tỷ lệ nợ xấu 2.71% 2.96% 2.92% 2.37%
Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của BIDV trong năm 2013 hầu như ít biến động so với
năm 2012. Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với 56%. Về mức độ rủi
ro, rõ ràng các khoản vay trung và dài hạn có rủi ro cao hơn so với các khoản vay ngắn
hạn do những biến động trên thị trường trong khoảng thời gian dài hơn. Còn đối với
các khoản vay trung và dài hạn, tính thanh khoản sẽ kém hơn so với khoản cho vay
ngắn hạn.
Qua bảng thống kê như trên có thể thấy rằng tỷ lệ nợ của BIDV nằm ở mức
trung bình so với các Ngân hàng khác, việc duy trì tỷ lệ nợ trung dài hạn ở mức thấp và
ổn định nhằm tránh khả năng ảnh hưởng đến thanh khoản do các khoản nợ trung dài
hạn chưa đến hạn thu hồi trong khi tiền huy động từ dân cư lại chủ yếu là kỳ hạn ngắn.
Thời gian qua, có tình trạng nhiều ngân hàng tìm cách giãn nợ, đảo nợ, dịch chuyển nợ
ngắn hạn sang nợ trung và dài hạn nhằm kéo dài thời hạn thanh toán do chủ nợ không
thể trả đúng hạn, tuy nhiên BIDV đã không thực hiện việc này và duy trì tỷ lệ nợ dài
hạn ở mức hợp lý.
37
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của BIDV năm 2012-2013
Nợ ngắn hạn
32.15%
Nợ ngắn hạn
55.91%
Nợ trung hạn
30.40%
Nợ trung hạn
56.40%
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn
11.95%
13.20%
Cơ cấu nợ theo kỳ hạn năm 2012 Cơ cấu nợ theo kỳ hạn năm 2013
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2011-2013
Bảng 2.2: Cơ cấu nợtheo kỳ hạn của các ngân hàng (ĐVT: %)
Tăng trưởng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ gắn với chất lượng tín dụng, tập
trung ưu tiên đáp ứng vốn cho sản xuất và xuất khẩu, cho các công trình trọng điểm
quốc gia, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời kết hợp với kiểm
soát chất lượng tín dụng để hoạt động tín dụng của BIDV luôn đảm bảo an toàn và hiệu
quả. Trong năm 2013, tỷ trọng cho vay của BIDV tập trung chủ yếu ở các ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo và ngành bán buôn bán lẻ với tổng tỷ trọng cho vay đối với 2
ngành này lên đến 44,28%. Tỷ trọng dư nợ đối với ngành xây dựng và bất động sản
cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao với 21,52%, đây là các ngành phát sinh rủi ro cao
38
trong thời gian vừa qua, nhiều ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với 2 ngành này nhằm
hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, với những nỗ lực của Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn
cho ngành bất động sản, hy vọng trong thời gian tới sẽ có những dấu hiệu khả quan
hơn.
Bảng 2.3: Dư nợ theo ngành tại BIDV năm 2012-2013
Năm 2013 Năm 2012
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Chỉ tiêu
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 19,116 4.89% 18,141 5.34%
Khai khoáng 11,116 2.84% 10,098 2.97%
Công nghiệp chế biến, chế tạo 84,744 21.67% 74,674 21.97%
Điện,khí đốt 35,170 8.99% 42,079 12.38%
Cung cấp nước, xử lý nước
thải 830 0.21% 538 0.16%
Xây dựng 56,268 14.39% 42,861 12.61%
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa
ôtô, xe máy 88,416 22.61% 67,883 19.97%
Vận tải kho bãi 10,644 2.72% 12,712 3.74%
Dịch vụ lưu trữ, ăn uống 11,947 3.06% 10,172 2.99%
Kinh doanh bất động sản 27,887 7.13% 23,387 6.88%
Hoạt động khác 44,897 11.48% 37,378 11.00%
391,035 100.00% 339,923 100.00% Tổng dư nợ
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2013
2.2 Quy trình cấp tín dụng tại BIDV:
Qua nghiên cứu tài liệu nội bộ và quan sát, tác giả nhận thấy nhìn chung quy
trình cấp tín dụng tại BIDV được xây dựng dựa trên quy trình tín dụng cơ bản nhưng
cụ thể hóa trách nhiệm của từng bộ phận trong quy trình, phân cấp phê duyệt, cách
39
thức luân chuyển,lưu trữ chứng từ. Dưới đây tác giả sẽ trình bày nhiệm vụ của từng bộ
phận trong quy trình để người đọc có cái nhìn khái quát về quy trình cấp tín dụng tại
BIDV.
Bước 1: Tiếp thị khách hàng, lập báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất
tín dụng
Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của BIDV từ khách hàng. Căn cứ nhu cầu thực tế và nhu cầu tín dụng của khách
hàng, cán bộ QHKH có trách nhiệm thu thập đầy đủ các thông tin và hồ sơ cần thiết để
đánh giá khách hàng.
Sau khi đánh giá, phân tích Hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH lập
Báo cáo đề xuất tín dụng trình Trưởng/Phó bộ phận QHKH. Lãnh đạo phụ trách bộ
phận QHKH xét duyệt và chuyển sang bước 3 hoặc phê duyệt đề xuất tín dụng chuyển
sang bộ phận QLRR trường hợp khoản vay phải thẩm định rủi ro.
Bước 2: Thẩm định rủi ro và phê duyệt tín dụng:
Trên cơ sở Báo cáo đề xuất tín dụng đã được phê duyệt, cán bộ QLRR thực hiện
phân tích, rà soát và đánh giá lại toàn bộ các rủi ro liên quan đến khoản tín dụng được
đề cập tại báo cáo, trình lãnh đạo phòng phê duyệt cho ý kiến.
Bước 3: Ký kết các hợp đồng:
Căn cứ nội dung phê duyệt tín dụng của cấp có thẩm quyền, cán bộ QHKH thực
hiện thương thảo với khách hàng về các điều kiện và tiến hành soạn thảo Hợp đồng tín
dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh/Hợp đồng bảo đảm và các văn bản tín dụng có liên quan.
Ký kết hợp đồng: Các hợp đồng phải được ký kết bởi Người đại diện có thẩm
quyền của BIDV và khách hàng theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của
BIDV và khách hàng.
Bước 4: Lưu giữ hồ sơ, nhập thông tin vào Hệ thống SIBS:
40
Sau khi các Hợp đồng tín dụng đã được ký kết, Bộ phận QHKH chuyển trả 1
bản gốc Hợp đồng tín dụng cho khách hàng và bàn giao toàn bộ Hồ sơ tín dụng của
khách hàng cho Bộ phận QTTD.
Bộ phận QTTD thực hiện nhập thông tin vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ
theo Quy trình quản lý, lưu giữ hồ sơ tín dụng.
Các Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản đảm bảo của khách hàng được Bộ phận
QHKH bàn giao cho Bộ phận kho quỹ để lưu giữ theo quy định của BIDV.
Bước 5: Giải ngân, phát hành thư bảo lãnh:
Cán bộ QHKH tiếp nhận, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín
dụng của khách hàng và lập Đề xuất giải ngân chuyển bộ phận QTTD
Bộ phận QTTD kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ giải ngân/phát hành bảo lãnh,
hạn mức tín dụng của khách hàng, các điều kiện và có ý kiến trên Đề xuất giải ngân/Đề
xuất phát hành bảo lãnh.
Căn cứ Đề xuất giải ngân/Đề xuất phát hành bảo lãnh của Bộ phận QHKH và hồ
sơ đề nghị bảo lãnh, cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân, phát hành bảo lãnh xem
xét ra quyết định: Duyệt đồng ý/Yêu cầu hoàn thiện lại hồ sơ/Từ chối.
Bộ phần QTTD nhận lại Hồ sơ giải ngân/Hồ sơ bảo lãnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để thực hiện giải ngân, phát hành bảo lãnh và lưu giữ hồ sơ theo quy
định.
Bước 6: Giám sát và kiểm soát
Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản
vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của khách hàng đối với
BIDV đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi và thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Kiểm tra rà soát mục đích sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện các cam kết,
điều kiện cho vay, kiểm tra thực trạng tài sản đảm bảo, định kì thực hiện đánh
giá hiệu quả việc cấp tín dụng cho khách hàng.
41
Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV
Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo.
Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí đến khi tất toán hợp đồng.
Bộ phận QLRR chịu trách nhiệm: phối hợp với bộ phận QHKH và bộ phận
QTTD trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, giám sát vệc phân loại nợ và
trích lập DPRR, quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, khoanh
nợ…
Bộ phận QTTD định kỳ hàng tháng lập danh sách các khoản nợ đến hạn, khoản
vay điều chỉnh lãi suất, bảo lãnh đến hạn, phí đến hạn nhưng chưa thu gửi bộ phận
QHKH để đôn đốc khách hàng, thực hiện tính toán trích lập DPRR theo kết quả phân
loại nợ của bộ phận QHKH gửi bộ phận QLRR rà soát
Bước 7: Điều chỉnh tín dụng:
Nội dung điều chỉnh tín dụng bao gồm: điều chỉnh số tiền vay, bảo lãnh, gia hạn
nợ, điều chỉnh kỳ hạn, điều chỉnh điều kiện tín dung, điều kiện đảm bảo.
Việc điều chỉnh tín dụng phải được thực hiện tuần tự theo đúng trình tự thủ tục
như với một khoản tín dụng mới.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng:
Thanh lý hợp đồng cho vay: Bộ phận QHKH phối hợp với Bộ phận QTTD,
GDKH đối chiếu kiểm tra lại số tiền thu nợ gốc, lãi, phí… để tất toán hồ sơ tín dụng,
giải chấp các hợp đồng bảo đảm, thanh lý các hợp đồng. Bộ phận QTTD lưu trữ hồ sơ
tín dụng đã tất toán.
2.3 Nhận dạng, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và hệ thống kiểm soát
nội bộ quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam:
Để đánh giá thực trạng, những tồn tại và hạn chế của hệ thống KSNB quy trình
cấp tín dụng tại Ngân hàng, luận văn đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ nội
42
bộ ngân hàng bao gồm: nghiên cứu tài liệu của ngân hàng, quan sát thực tế, phỏng vấn
các cấp lãnh đạo và khảo sát lấy ý kiến của cán bộ nhân viên có liên quan đến quy trình
cấp tín dụng tại BIDV thông qua Bảng câu hỏi.
Do hạn chế về điều kiện và thời gian nên tác giả chỉ tiến hành khảo sát một số
chi nhánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh được tác giả chọn khảo
sát có sự khác nhau về quy mô và thời gian hoạt động, gồm: Chi nhánh Hồ Chí Minh,
Chi nhánh Sở giao dịch 2, Chi nhánh Bắc Sài Gòn, Chi nhánh Bến Thành và Chi nhánh
Tân Bình.
Số phiếu khảo sát được gửi là 95 phiếu, trong đó thu được 78 phiếu. Số phiếu
khảo sát trên được gửi cho cán bộ nhân viên ở các phòng QHKH, QLRR, QTTD ở các
chi nhánh. Chi tiết danh sách cán bộ được khảo sát và kết quả khảo sát được trình bày
ở Phụ lục 2 và Phụ lục 3.
Tác giả tiến hành phỏng vấn 9 lãnh đạo của các bộ phận QHKH, QLRR, QTTD
ở Chi nhánh Bắc Sài Gòn và Chi nhánh Tân Bình. Chi tiết danh sách lãnh đạo được
phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 4 và câu hỏi phỏng vấn ở phụ lục 5.
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế tại một số chi nhánh trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, tác giả đã nhận diện được một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại BIDV và đánh giá những mặt làm được và chưa làm được của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm soát những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng trên.
2.3.1 Môi trường kiểm soát:
Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng chủ yếu là
xuất phát từ yếu tố con người. Trước hết tác giả trình bày nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng từ nhân sự bên trong ngân hàng. Một cán bộ tín dụng không có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế sẽ không đánh giá được năng lực thật sự của khách
hàng, không nhìn thấy những rủi ro tiểm ẩn trong phương án kinh doanh, dẫn đến
quyết định cho vay sai lầm và hậu quả cuối cùng là ngân hàng không thu hồi được vốn.
43
Cán bộ có đủ năng lực nhưng phẩm chất đạo đức kém thì mối nguy hại cho ngân hàng
càng lớn hơn nữa. Có thể thấy tình trạng vi phạm giá trị đạo đức của cán bộ tín dụng
dẫn đến những rủi ro tín dụng cho ngân hàng là khá nhiều. Cán bộ tín dụng mà phẩm
chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất
lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa
trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết hay cấu kết với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSĐB lên quá cao so với thực tế để rút tiền
ngân hàng. Ngoài ra rủi ro tín dụng còn do sự chủ quan của cán bộ tín dụng khi chưa
coi trọng việc kiểm soát rủi ro tín dụng hoặc quá tin tưởng vào khách hàng mà không
có sự đánh giá khách quan và đầy đủ về những rủi ro có thể xảy ra. Vậy BIDV đã xây
dựng môi trường làm việc như thế nào để hạn chế những rủi ro tín dụng do năng lực và
phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng gây ra.
Triết lý của nhà quản lý về rủi ro tín dụng:
Quan điểm, nhận thức và thái độ của nhà quản lý về rủi ro tín dụng sẽ góp phần
hình thành nhận thức về rủi ro của toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Triết lý
quản lý sẽ tạo nên cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro trong tất cả các hoạt động. Vì
vậy tác giả đã phỏng vấn Ban lãnh đạo các Chi nhánh trong hệ thống BIDV về triết lý
trong quản trị rủi ro tín dụng để thấy được thực trạng môi trường quản lý của BIDV.
Qua phỏng vấn tác giả nhận thấy hầu hết lãnh đạo của BIDV đề cho rằng tín
dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và kiểm soát
rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Điều này cho thấy các cấp lãnh đạo ý
thức được rằng việc phát triển tín dụng luôn phải gắn liền với kiểm soát rủi ro. Các nhà
quản lý của BIDV luôn cân nhắc cẩn thận, suy xét giữa lợi ích và rủi ro khi quyết định
cấp tín dụng. Bởi vì, nếu chạy theo mục tiêu tăng trưởng mà bỏ qua chất lượng thì một
khi xảy ra rủi ro sẽ dẫn đến chi phí dự phòng tăng, tỷ lệ nợ xấu tăng, giảm lợi nhuận và
cuối cùng cũng không đạt được mục tiêu chung của đơn vị.
44
Kết quả khảo sát CBNV cũng cho thấy quan điểm trên của các nhà quản lý cấp
cao đã được truyền đạt đến đa số (82%) cán bộ nhân viên. Mỗi cán bộ QHKH, QLRR
hay cán bộ QTTD đều hiểu được sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng, luôn thận
trọng trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.
Triết lý quản lý về quản trị rủi ro Trả lời
Có Không Không ý kiến
91% 9%
82% 18% Anh chị có cân nhắc giữa lợi ích đạt được và rủi ro tín dụng có thể xảy ra cho ngân hàng không? Anh/chị có được cấp trên trao đổi về quan điểm của họ đối với rủi ro không?
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là yếu tố quan trọng giúp xây dựng đội ngũ cán bộ nhân
viên có trình độ và phẩm chất tốt, luôn tận tâm đóng góp cho sự phát triển chung của
ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên, BIDV kiểm soát chất
lượng nhân sự từ khâu tuyển dụng. Hội sở chính BIDV tổ chức thi tuyển tập trung toàn
hệ thống. Thí sinh dự thi phải có bằng Đại học của các trường đảm bảo chất lượng,
phải trải qua kỳ thi nghiệp vụ và phỏng vấn nghiêm ngặt. Việc này nhằm đảm bảo cho
cán bộ được tuyển dụng sẽ có đủ trình độ để thực hiện công việc của vị trí được tuyển
dụng, giúp ngân hàng giảm thiều rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng do hạn
chế năng lực cán bộ.
Ngoài ra BIDV còn thành lập trường đào tạo cán bộ chuyên đào tạo cán bộ mới,
tổ chức các lớp học nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBNV. Chính sách lương, thưởng
đảm bảo mức lương mỗi người được nhận phù hợp với công việc mình làm, khuyến
khích phấn đấu hoàn thành tốt công việc. Ví dụ như cán bộ QHKH có công việc phức
tạp hơn, nhiều rủi ro hơn nên được hưởng mức lương ưu đãi hơn các chức danh khác.
45
Tuy nhiên một bất cập của Việt Nam hiện nay là quá trình đào tạo ở bậc đại học
chưa gắn với thực tế công việc nên quá trình làm quen với công việc của sinh viên mới
ra trường còn chậm, nhiều khi thực hiện một cách máy móc theo những người có kinh
nghiệm đi trước mà chưa vận dụng được kiến thức mình có vào công việc. Hơn nữa
trong thời gian qua BIDV cũng thường xuyên mở rộng mạng lưới nên nhân sự chưa
đáp ứng đủ nhu cầu hoặc nếu có tuyển được đủ cán bộ thì lại thiếu những cán bộ có
kinh nghiệm.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận trong
đơn vị, nên một cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám
sát các hoạt động. Vì vậy khi xây dựng một cơ cấu tổ chức phải xác định các vị trí then
chốt với các quyền hạn, nhiệm vụ và các thể thức báo cáo phù hợp.
Tại BIDV mô hình cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được
quy định rõ trong Nghị quyết 1211/NQ-HDQT của Hội đồng quản trị. Theo đó Ngân
hàng có các cơ quan chuyên trách về vấn đề kiểm soát và giám sát hoạt động của Ngân
hàng là Phòng Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát và Ban Kiểm tra và Giám
sát thuộc Hội đồng Quản trị. Ngoài ra, Ngân hàng có một cơ quan riêng biệt chuyên
trách về vấn đề quản trị rủi ro tại Ngân hàng đó là Khối Quản lý rủi ro.
Phòng Kiểm toán nội bộ: Thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định, rà soát,
đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ, đưa ra kiến nghị với Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định góp
phần bảo đảm BIDV hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. Phòng Kiểm toán nội
bộ còn có chức năng phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu
quả quản lý, điều hành và hoạt động của BIDV.
Ban Kiểm tra và Giám sát: Ban Kiểm tra và Giám sát có chức năngthực hiện
giám sát các hoạt động trọng yếu của các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính, các đơn vị
46
thành viên; đánh giá về tính an toàn, tuân thủ, các rủi ro tiềm ẩn và đề xuất các giải
pháp, biện pháp khắc phục và thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp
luật, quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của BIDV.
Khối Quản lý rủi ro: Khối Quản lý rủi ro của BIDV được bố trí phân tán từ
Hội sở đến chi nhánh.
Tại Hội sở chính Khối Quản lý rủi ro bao gồm 3 Ban: Ban Quản lý rủi ro thị
trường và tác nghiệp có chức năng về quản lý rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tác
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của BIDV và quản lý Hệ thống chất lượng
ISO; Ban Quản lý rủi ro tín dụng thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá một cách
độc lập các đề xuất tín dụng từ các bộ phận kinh doanh và Ban Quản lý tín dụng
có chức năng giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý tín dụng,
công tác xử lý nợ xấu của các chi nhánh; giám sát chất lượng, thành phần danh
mục cho vay, tham mưu Ban lãnh đạo về cơ chế, chính sách, chế độ quy trình tín
dụng…
Tại chi nhánh phòng QLRR thực hiện rà soát, đánh giá rủi ro tín dụng các hồ sơ
đề xuất cấp tín dụng của phòng Quan hệ khách hàng, quản lý, giám sát, phân
tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và
áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục.
Như vậy BIDV đã xây dựng được bộ máy kiểm toán, kiểm tra nội bộ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và theo yêu cầu của quản trị ngân hàng. Mô hình quản
lý rủi ro của BIDV cho thấy rủi ro tín dụng được rà soát, giám sát từ cấp độ Chi nhánh
đến Hội sở chính. Chức năng quản lý rủi ro nằm trong quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi
ro là nơi phê duyệt trước khi thực hiện nghiệp vụ thực sự tiến hành chứ không phải
đứng sau quy trình nghiệp vụ thực hiện chức năng giám sát sau khi nghiệp vụ phát
sinh.
Tuy vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát tín dụng tại BIDV còn tồn tại nhiều
bất cập:
47
Mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát rủi ro tín dụng còn tản mát, không tập trung
nên không đảm bảo tính đầy đủ trong quản lý rủi ro.
Bộ phận quản lý rủi ro tại chi nhánh có kiến thẩm định độc lập với bộ phận
QHKH, tuy nhiên vẫn chịu sự quản lý và điều hành của Ban giám đốc, hưởng
các lợi ích từ hoạt động của chi nhánh nên sẽ không hoàn toàn khách quan trong
các phân tích, đánh giá rủi ro đối với khoản vay của khách hàng. Như vậy, mô
hình tổ chức bộ phận QLRR như hiện tại vẫn chưa thật sự hiệu quả như mong
muốn.
Chức năng nhiệm vụ của Phòng kiểm toán nội bộ và Ban Kiểm tra và Giám sát
còn một số bất cập, chồng chéo lẫn nhau.
Cơ cấu tổ chức Trả lời
Có Không Không ý kiến
35% 19% 46%
21% 48% 31% Anh/chị nghĩ cơ cấu tổ chức hiện tại của Ngân hàng mình có kiểm soát được hoạt động tín dụng không? Việc bố trí phòng QLRR như hiện tại có đảm bảo được tính độc lập không?
2.3.2 Thiết lập mục tiêu:
Kinh tế thế giới lấy lại đà phục hồi trong quý II/2014 nhưng còn tiềm ẩn nhiều
rủi ro, chủ yếu do những căng thẳng chính trị. Trong nước, kinh tế duy trì đà phục hồi
tương đối tốt và sản xuất có xu hướng cải thiện kể từ quý III/2013. Tuy nhiên, tổng cầu
của nền kinh tế, nhất là cầu đầu tư còn thấp. Tổng cầu thấp cùng với chi phí sản xuất
cao khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nên vốn tín dụng đã thực hiện cũng
khó có thể sử dụng có hiệu quả và trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động trong
một môi trường kinh tế không ổn định như vậy ngân hàng cũng dễ gặp phải những rủi
ro tín dụng không thể dự đoán và có thể đẩy ngân hàng đến những khó khăn khó lường.
48
Để hoạt động ổn định trong môi trường kinh kế nhiều biến động, BIDV đã xây
dựng cho mình tầm nhìn chiến lược để đơn vị hoạch định kế hoạch đầu tư, tài chính
của mình. Dựa theo tầm nhìn chiến lược phát triển này mà đơn vị sẽ đưa ra các mục
tiêu chiến lược cụ thể để định hướng toàn hệ thống thực hiện trong từng thời kỳ.Để
thực hiện mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011-2015: Xây dựng BIDV trở thành ngân
hàng hiện đại kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động theo
thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các ngân hàng thương mại tại
Việt nam, BIDV đã xác định mục tiêu trọng tâm năm 2014 như sau:
Một là, sau khi chính thức niêm yết cổ phiếu, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư,
tăng cường tính thanh khoản của cổ phiếu BIDV, tiếp tục lựa chọn và bán cổ
phần cho nhà đầu tư chiến lược theo đúng lộ trình cổ phần hóa.
Hai là, BIDV tiếp tục hoàn thiện thể chế hoạt động của Ngân hàng TMCP
BIDV, nâng cao năng lực quản trị chiến lược; Quản lý tín dụng; Tăng cường
quản lý rủi ro tác nghiệp theo định hướng Basel II [Phụ lục 1, trang 82]
Ba là, triển khai mạnh mẽ tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015 nhằm nâng cao hiệu
quả và duy trì chất lượng, chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững
Bốn là, tiếp tục đổi mới phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo lực lượng lao động
chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chú trọng xây dựng cơ chế động
lực đảm bảo có tính cạnh tranh cao.
Năm là, tiếp tục hợp tác chặt chẽ với các đối tác quốc tế, củng cố nâng cao hiệu
quả các hiện diện thương mại, gia tăng vai trò và uy tín của BIDV trên thị
trường quốc tế.
Cùng với đó là các chỉ tiêu định lượng trong hoạt động tín dụng như sau:
Dư nợ tín dụng: 449.650 tỷ đồng – Tăng trưởng 16%
Thu nợ ngoại bảng: 1.500 tỷ đồng – Tăng trưởng 16%
Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/TDN: <45%
Tỷ lệ nợ xấu/TDN: <2.6%
49
Tỷ lệ nợ nhóm 2/TDN: <8%
Tỷ lệ dư nợ bán lẻ/TDN: 16%-17%
Để thực hiện những mục tiêu trên Hội sở chính sẽ xây dựng các chiến lược tín
dụng theo từng giai đoạn như: đưa ra những chính sách ưu đãi, các sản phẩm tín dụng
để thu hút khách hàng mục tiêu, các quy định thắt chặt chất lượng tín dụng. Các nhà
lãnh đạo cấp cao được phỏng vấn đều biết đến các mục tiêu tín dụng trong năm 2014,
trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn chiến lược của BIDV. Tuy nhiên, kết quả khảo
sát cán bộ nhân viên thì số cán bộ nhân viên biết đến các chiến lược dài hạn của BIDV
chỉ chiếm 27%. Các nhân viên của BIDV thường chỉ biết đến các chỉ tiêu được giao
cho cá nhân họ, cho phòng họ. Tại chi nhánh, thông qua các cuộc họp giao ban Ban
giám đốc sẽ phổ biến các kế hoạch và mục tiêu của cấp trên giao, các chủ trương phát
triển của giai đoạn đến từng phòng ban và các nhân viên thường chỉ biết đến các mục
tiêu chiến lược trên mà không quan tâm đến định hướng phát triển chung của toàn hệ
thống. Điều này cho thấy các nhà quản lý cấp cao thường hướng đến các muc tiêu dài
hạn trong tương lai, còn các nhân viên cấp dưới lại hướng đến mục tiêu ngắn hạn cụ
thể, việc này có thể hạn chế khả năng nhận dạng, đánh giá rủi ro của nhân viên cấp
dưới trong tương lai dẫn đến các sáng kiến đóng góp cho hoạt động của ngân hàng
trong tương lai cũng bị giới hạn.
Thiết lập mục tiêu Trả lời
Có Không Không ý kiến
27% 73%
35% 65%
88% 22%
Anh/chị có biết chiến lược hoạt động tín dụng của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 không? Anh/chị có biết mục tiêu chất lượng tín dụng mà Ngân hàng hướng tới? Anh/chị có biết mục tiêu phát triển tín dụng, đối tượng khách hàng Chi nhánh nhắm đến trong từng giai đoạn không?
50
2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng
Việc nhận diện và đánh giá rủi ro là cơ sở để xây dựng các chính sách quản lý
rủi ro trong ngân hàng. BIDV thực hiện nhận diện rủi ro ở cấp độ toàn hệ thống và theo
quy trình nghiệp vụ.
Theo quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng: Khi tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng,
bộ phận quan hệ khách hàng cần thu thập các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá
tính hợp pháp, hợp lệ của khoản vay, tính khả thi hiệu quả của phương án vay để cuối
cùng cho ra Báo cáo thẩm định rủi ro nêu ro những rủi ro mà BIDV có thể gặp phải.
Trong quá trình giải ngân, đặc biệt là các khoản giải ngân nhiều lần cán bộ phải theo
dõi chặt chẽ giữa các lần giải ngân để kịp thời nhận diện các dấu hiệu bất thường như:
khách hàng rút một lượng lớn bất thường hoặc rút tiên liên tục hoặc biến động lớn theo
hướng bất lợi của ngành kinh doanh… Và sau khi đã giải ngân cán bộ QHKH và
QLRR cũng cần theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích
không để kịp thời phát hiện rủi ro và có biện pháp thu hồi vốn. Như vậy quy trình nhận
diện rủi ro tại BIDV được thực hiện trong tất cả các khâu của quy trình cấp tín dụng.
Nhận diện dấu hiệu rủi ro: Định kỳ hàng quý, Ban Quản lý rủi ro Thị trường và
Tác nghiệp thực hiện chiết xuất dữ liệu gốc của toàn hệ thống sau đó đối chiếu các
trường dữ liệu để phát hiện những dấu hiệu nghi ngờ có sai sót hoặc rủi ro, Ví dụ có
một số dấu hiệu nghi ngờ được phát hiện như: các hợp đồng tín dụng được khai báo
không có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo không có thông tin về bảo hiểm hoặc bất
động sản không có giá trị xây dựng… Các nghi ngờ trên sẽ được gửi về từng chi nhánh
và yêu cầu rà soát lại và báo cáo về Ban Quản lý rủi ro Thị trường và Tác nghiệp kết
quả rà soát, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
51
Tuy nhiên khảo sát thực tế lại cho thấy BIDV chưa dự đoán và nhận diện sớm
các dấu hiệu rủi ro để có biện pháp khắc phục kịp thời mà chủ yếu chú trọng đến các sự
việc đã xảy ra trong quá khứ.
2.3.4 Đánh giá rủi ro
Đặc điểm chung của các doanh Việt Nam là quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ,
hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Vì vậy khi kinh doanh thu
lỗ, phá sản, vốn tự có của doanh nghiệp không thể bù đắp nợ vay, ngân hàng có nguy
cơ không thu hồi được nợ. Năng lực tài chính khách hàng yếu kém là nguy cơ lớn dẫn
đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ngoài ra một số doanh nghiệp có cán bộ điều hành
còn yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý nên
không hoạch định được chiến lược kinh doanh, không dự báo và nắm bắt được cơ hội
trên thị trường từ đó không thể vạch ra được phương hướng hoạt động và phương án
tối ưu dẫn đến tình trạng hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, hàng hóa ứ đọng
làm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Hoặc các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi
còn ở quy mô nhỏ nhưng khi đầu tư phát triển lớn mạnh, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh thì khả năng quản lý không theo kịp tốc độ tăng trưởng làm cho hoạt động
kinh doanh đình trệ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Vì vậy đánh giá sai
năng lực khách hàng là một trong những nguyên nhân thường xuyên dẫn đến rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
BIDV đã xây dựng được một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để làm cơ sở đo
lường các rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV xếp hạng khách hàng
vay căn cứ trên các thông tin sau:
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài
sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
52
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV của các tổ
chức tín dụng khác (hiện tại và lịch sử).
- Các nhân tố (môi trường nội bộ; môi trường bên ngoài; xu hướng phát triển
của khách hàng …) có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm
các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng; kết hợp với phương
pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Trong mỗi nhóm
chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm các chỉ tiêu nhỏ. Số lượng chỉ tiêu nhỏ;
thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với mỗi loại khách hàng
hay ngành kinh tế khác nhau.
Các bước xếp hạng tín dụng:
Bước 1: Xác định ngành kinh tế -
Bước 2: Xác định quy mô -
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của khách hàng -
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. -
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. -
Dựa trênđiểm đạt được, khách hàng được xếp vào một trong 10 nhóm theo
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng -
thang điểm như sau:
Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có
Điểm Xếp loại Đánh giá Ý nghĩa
hiệu quả rất cao và liên tục gia tăng. Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu
90 – 100 AAA Nhóm 1
quả và tăng trưởng vững chắc.
Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng
83 – 90 AA Nhóm 1
trưởng và có hiệu quả; tình hình tài chính ổn định.
A 77– 83 Nhóm 1
BBB 71 – 77 Nhóm 2 Là khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh
53
có hiệu quả nhưng nhạy cảm về các điều kiện thay
đổi về ngoại cảnh; tình hình tài chính ổn định.
Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả tuy nhiên hiệu quả không cao và rất nhạy
cảm với các điều kiện ngoại cảnh.
Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh gần
như không có hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm,
BB 65 – 71 Nhóm 2
trình độ quản lý còn nhiều bất cập.
Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm
B 59 – 65 Nhóm 3
chừng, năng lực quản trị không tốt.
Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm
CCC Nhóm 3 53 – 59
chừng, không thực hiện đúng các cam kết trả nợ.
Là khách hàng rất yếu, kinh doanh thua lỗ và rất ít
CC Nhóm 3 44 – 53
khả năng phục hồi.
Đây là khách hàng đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua
C Nhóm 4 35 – 44
lỗ kéo dài và không còn khả năng khôi phục.
D Ít hơn 35 Nhóm 5
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV có một số ưu điểm sau:
Các chỉ tiêu và thang điểm được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng là tổ
chức kinh tế; khách hàng là cá nhân; khách hàng là tổ chức tín dụng và chi tiết
theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động (ví dụ đối với tổ chức kinh tế là 35
ngành/nhóm ngành).
Các chỉ tiêu phi tài chính được thiết kế cài xen kẽ để bảo đảm tính thống nhất
trong quá trình đánh giá và hệ thống cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho việc
đánh giá các chỉ tiêu, chấm điểm các chỉ tiêu.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đã xây dựng được các tiêu chí
phân loại nợ hoàn toàn theo chuẩn mực quốc tế, phản ánh một cách tổng quan
về tình hình tín dụng khách hàng.
54
Tuy nhiên, qua phỏng vấn các nhà quản lý và khảo sát CBNV thì quá trình thực
hiện hệ thống xếp hạng tín dụng lại bộc lộ một số hạn chế:
Nguồn thông tin thu thập để chấm điểm XHTD còn hạn chế, đây là tồn tại lớn
không chỉ trong hệ thống BIDV mà còn hầu hết các NHTM khác và thị trường
tài chính VN.Thông tin tài chính do doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng chưa
chính xác và chưa có độ tin cậy cao. Doanh nghiệp thường chưa muốn minh
bạch tình hình tài chính cho NH, đồng thời có tâm lý chỉnh sửa số liệu đẹp gửi
cho NH nhưng Ngân hàng chưa có công cụ, biện pháp đủ tầm và lực để có thể
xác minh tính chính xác của số liệu do khách hàng cung cấp. Mặc dù hiện nay
một số doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp có nhiều cổ đông góp vốn đã có
báo cáo tài chính được kiểm toán nhưng còn rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp mang tính gia đình, ít thành viên góp vốn thì báo cáo tài chính
thường không được kiểm toán và có độ tin cậy thấp, mang tính chủ quan của
chủ doanh nghiệp hơn là sát với thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc chấm điểm khách hàng dựa trên số liệu không chính xác sẽ dẫn đến kết quả
sai lệch.
Danh mục các ngành kinh doanh trong hệ thống chấm điểm XHTD chưa bao
quát hết danh mục ngành kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, dẫn đến một số
ngành không có trong danh mục phải chọn ngành có tính tương tự nhất với
ngành do hệ thống định sẵn, điều này có thể làm thay đổi trọng số điểm có thể
sẽ không chuẩn xác.
Các chỉ tiêu đánh giá trong hệ thống xếp hạng tín dụng vẫn chưa được định
lượng toàn bộ như các chỉ tiêu thị trường, chỉ tiêu năng lực quản lý… Vì vậy
việc đánh giá các chỉ tiêu trên sẽ phụ thuộc vào quan điểm của cán bộ QHKH.
Thêm vào đó trong quy trình điểm xếp hạng tín dụng chỉ do cán bộ QHKH thực
hiện, cán bộ QLRR chỉ thực hiện kiểm tra lại kết quả trên và còn mang tính hình
55
thức nên nhìn chung điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng phụ thuộc nhiều
vào đánh giá chủ quan của cán bộ QHKH.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô dưới 30 tỷ đồng thì báo cáo tài chính
không cẩn phải được kiểm toán. Đặc biệt với những doanh nghiệp nhỏ có báo
cáo tài chính không đáng tin cậy mà trọng số chỉ tiêu tài chính đến 30% trong
tổng điểm xếp hạng khách hàng sẽ không phản ánh đúng thực chất khách hàng.
Một doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành và tỷ trọng doanh thu ngành thay đổi
theo năm nhưng không điều chỉnh kịp thời cho phù hợp từng năm, có thể làm
kết quả chấm điểm trên hệ thống không được chuẩn xác. Hiện nay, hệ thống xếp
hạng sẽ chọn ngành hoạt động của doanh nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng doanh
thu trên 50% tổng doanh thu hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng của các lĩnh vực hoạt động khác của doanh nghiệp cũng tác động rất
lớn đến sức khỏe chung của doanh nghiệp, do đó việc chỉ xem xét ngành chính
mà chưa xét đến các ngành còn lại sẽ chưa phản ánh được hết rủi ro cho toàn bộ
hoạt động chung của doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng chưa đề cập đến tài sản bảo đảm trong các tiêu chí
chấm điểm XHTD. Một doanh nghiệp có tài sản tốt, thế chấp các tài sản thế
chấp có giá trị cho Ngân hàng sẽ có thái độ và trách nhiệm cao hơn đối với hoạt
động và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vì chỉ có hoạt động có hiệu
quả, bền vững, trả nợ ngân hàng đầy đủ và thực hiện tốt các cam kết với Ngân
hàng thì cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có trách nhiệm với các tài sản
đang được thế chấp tại Ngân hàng.
2.3.5 Phản ứng với rủi ro
Phản ứng với rủi ro là cách thức ngân hàng sử dụng các biện pháp thông qua các
chính sách từng thời kỳ để giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong
đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Các biện pháp có thể là: né tránh rủi ro, giảm bớt rủi
ro, chuyển giao rủi ro hoặc chấp nhận rui ro. Tại BIDV việc triển khai các biện pháp
56
phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất ở mưc thấp nhất trong hoạt động tín dụng băng
các hình thức:
BIDV yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm nhằm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng
khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
Có chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ khi khách hàng gặp khó khăn
như: gia hạn nợ vay, giảm lãi vay cho khách hàng, hoặc cơ cấu lại nợ vay của
khách hàng.
Trong quá trình kiểm tra sau cho vay nếu phát hiện khách hàng có những dấu
hiệu sai phạm thì có những chính sách thu hồi vốn sớm hoặc yêu cầu khách
hàng thực hiện thêm một số nghĩa vụ đảm bảo.
Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Nhà
nước giúp Ngân hàng chủ động hơn trong việc đối phó với rủi ro.
Cách thức phản ứng với rủi ro tín dụng tại BIDV
Cách thức phản ứng với rủi ro Tỷ lệ
Né tránh rủi ro 46%
Giảm bớt rủi ro 92%
Chuyển giao rủi ro 68%
Chấp nhận rủi ro 4%
Qua kết quả khảo sát ta có thể thấy rằng cách thức BIDV chọn để phản ứng với
rủi ro tín dụng chủ yếu là giảm bớt rủi ro và chuyển giao rủi ro. Điều đó có nghĩa là
ngân hàng luôn có biện pháp phòng ngừa để giảm bớt rủi ro ở mức thấp nhất có thể
chấp nhận được và ngân hàng cũng có khuynh hướng là chuyển giao rủi ro cho bên thứ
ba. Cách thức phản ứng với rủi ro như trên có thể thấy ở hầu hết các ngân hàng ở Việt
Nam. Nguyên nhân có thể là do Việt Nam mới hoạt động theo cơ chế thị trường, khả
năng nhận biết rủi ro và phản ứng với rủi ro còn những hạn chế nhất định nên các nhà
57
quản lý có tư tưởng mức độ rủi ro càng thấp thì càng tốt. Tuy nhiên trong điều kiện
hiện nay các nhà lãnh đạo ngân hàng cũng nên chuyển từ quan niệm “quản lý rủi ro là
không để rủi ro xảy ra” sang quản lý rủi ro tốt có nghĩa là đảm bảo sự ổn định của lợi
nhuận, tính đến mối tương quan giữa thu nhập và rủi ro, có thể chấp nhận rủi ro cao để
đạt lợi nhuận cao.
2.3.6 Hoạt động kiểm soát
Như đã phân tích ở trên rủi ro tín dụng chủ yếu xuất phát từ yếu tố con người, cả
bên trong và bên ngoài đơn vị. Nên bên cạnh việc xây dựng một môi trường hoạt động
tốt để nâng cao tinh thần, ý thức, trách nhiệm của mỗi người thì cần thiết phải thiết kế
những thủ tục kiểm soát để hạn chế rủi ro do con người cố tình gây ra.
Qua khảo sát, BIDV đã xây dựng quy trình tín dụng khá chặt chẽ, quy định cụ
thể trình tự thực hiện việc cấp tín dụng từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách
hàng đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Cụ thể ta
thấy:
Tại mỗi khâu trong hoạt động tín dụng đều được phê duyệt bởi lãnh đạo cấp -
trên. Người thực hiện và người phê duyệt được quy định trách nhiệm rõ ràng đối với
hành động của mình.
Quy trình tín dụng đã tách bạch được 3 chức năng: đề xuất, giải ngân và lưu trữ -
hồ sơ. Bộ phận QHKH và QLRR thực hiện chức năng đề xuất, thẩm định và cấp tín
dụng cho khách hàng, bộ phận GDKH hạch toán giải ngân trong khi bộ phận QTTD có
nhiệm vụ khởi tạo khoản vay trên chương trình và lưu trữ hồ sơ của khách hàng. Việc
tách bạch các hoạt động trong quy trình giải ngân cho các phòng ban khác nhau sẽ giúp
giảm thiểu rủi ro vì như vậy các phòng có thể giám sát hoạt động của nhau, đảm bảo
các bộ phận đã làm đúng quy trình nghiệp vụ. Như vậy, quy trình tín dụng của BIDV
đã đảm bảo tính độc lập giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ tín dụng và chức năng kế
toán, giữa chức năng thực hiện à chức năng bảo vệ tài sản, lưu trữ hồ sơ.
58
Việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt cho vay được quy định khá chặt chẽ từ Hội -
sở chính đến chi nhánh. BIDV xác định mức thẩm quyền phán quyết của các cấp điều
hành tại Chi nhánh căn cứ trên hiệu quả tín dụng , chất lượng hoạt động tín dụng, quy
mô dư nợ, năng lực quản trị điều hành… Cùng với việc phân cấp thì trách nhiệm của
người được thẩm quyền phán quyết cũng được quy định cụ thể, rõ ràng. Như vậy
BIDV đã thực hiện được việc phân cấp ủy quyền trong hoạt động tín dụng giúp giảm
áp lực lên các cấp lãnh đạo và tăng sự hiệu quả và tính trách nhiệm trong công việc của
nhân viên cấp dưới.
BIDV ban hành cụ thể quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ TSĐB. Hồ sơ TSĐB -
được cán bộ QHKH niêm phong trong bì thư chuyển cho bộ phận kho quỹ lưu trữ tại
kho tiền. Việc nhập, xuất, mượn hồ sơ TSĐB phải có phiếu nhập, xuất kho hoặc đề
nghị được Ban giám đốc phê duyệt.
Các tác nghiệp trong quy trình cấp tín dụng của BIDV đều được kiểm soát lại -
bởi bộ phận hậu kiểm. BIDV xây dựng một hệ thống các báo cáo nhằm hỗ trợ việc hậu
kiểm. Cán bộ tiến hành đối chiếu thông tin trên chứng từ với báo cáo để kiểm tra xem
việc nhập liệu của cán bộ QTTD đã đúng với hồ sơ khách hàng, cán bộ GDKH có thực
hiện giải ngân, chuyển tiền theo đúng hợp đồng tín dụng chưa.
Tuy nhiên hoạt động kiểm soát trong quy trình cấp tín dụng tại BIDV vẫn còn
một số thiếu sót sau:
Các quy định nội bộ của BIDV về hoạt động tín dụng chưa cụ thể hóa trách -
nhiệm của cá nhân đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý tài
sản đảm bảo ví dụ trách nhiệm về xác thực các thông tin nêu trong báo cáo thẩm định,
trách nhiệm kiểm tra mục đích vốn vay và kiểm tra khách hàng, nội dung kiểm tra,
định kỳ kiểm tra đối với từng khoản vay và tài sản đảm bảo…
Chưa đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong một số khâu của quy trình cấp -
tín dụng như: Cán bộ QHKH vừa là người tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thẩm định và đề
xuất cấp tín dụng cho khách hàng dễ dẫn đến việc cán bộ đưa ra yêu sách hoặc thông
59
đồng với khách hàng cố tình làm sai quy định; cán bộ QHKH, QLRR vừa là người
định giá TSĐB vừa là người thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng có thể dẫn đến rủi
ro cán bộ định giá TSĐB cao lên để khách hàng được duyệt hạn mức cao hơn; hoặc
việc giám sát khoản vay, thu hồi nợ cũng do chính cán bộ QHKH đã làm hồ sơ cấp tín
dụng thực hiện sẽ làm mất tính khách quan…
Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng và năng lực thẩm định -
yếu của cán bộ tín dụng nên để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng, quy trình cấp tín dụng
nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp gây lãng phí nhân lực và tài lực của Ngân hàng
khi xử lý các khoản tín dụng.
Chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa coi trọng đúng mức, việc tuân thủ quy -
trình tín dụng chưa nghiêm (thẩm định sơ sài, hồ sơ tài sản thế chấp chưa đầy đủ yếu tố
pháp lý) một số cán bộ QHKH khi cho vay còn dựa trên yếu tố chủ quan và tài sản đảm
bảo tiền vay, coi trong yếu tố này mà chưa coi trọng đến hiệu quả của phương án, dự
án vay vốn. Một bộ phận cán bộ QHKH yếu về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về
pháp luật còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới, trong
thẩm định và quyết định cho vay vẫn để xảy ra tình trạng cho vay vượt khả năng thanh
toán của khách hàng vay vốn.
Việc kiểm tra sử dụng vốn sau cho vay còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa -
thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được coi trọng như là một tất yếu
của quy trình cho vay. Ngoài ra chưa có bộ phận giám sát việc theo dõi sau cho vay
này của cán bộ QHKH. Việc lơi long trong quản lý có thể dẫn đến một số khách hàng
sử dụng vốn sai mục đích, tài sản đảm bảo bị thất thoát gây khó khăn trong việc thu hồi
vốn của ngân hàng.
Hoạt động kiểm soát Trả lời
Có Không Không ý kiến
Có xảy ra trường hợp kiêm nhiệm giữa 2 trong 4 68% 20% 12%
60
83% 15% 2%
88% 7% 5%
24% 16% 60%
chức năng đề xuất, xét duyệt, quản lý rủi ro và ghi chép trong quá trình cấp tín dụng ở ngân hàng không? Việc phân cấp, ủy quyền có được quy định cụ thể không? Anh/chị có xác định được quyền hạn và trách nhiệm của mình trong từng nghiệp vụ không? Các bộ phận liên quan có phối hợp kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân theo đúng quy định không?
2.3.7 Thông tin và truyền thông
Hơn 90% cán bộ nhân viên được khảo sát cho rằng thông tin cần thiết được
truyền đạt đến từng cá nhân, bộ phận có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời và thích
hợp để thực hiện và ra quyết định đúng trong công việc. Việc ra quyết định trong điều
kiện thiếu thông tin là một trong những lý do dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong công tác
thẩm định cho vay, khi cán bộ tín dụng không thu thập được những thông tin chính xác
về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác,
năng lực quản lý của khách hàng sẽ dẫn đến đánh giá sai năng lực khách hàng, quyết
định cấp tín dụng không hợp lý và rủi ro không thu hồi được vốn. Ngoài ra việc cập
nhật không kịp thời các chính sách tín dụng, công văn hướng dẫn và các cảnh báo rủi
ro của cấp trên cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục
tiêu chung của đơn vị.
Thực tế, BIDV luôn không ngừng cải thiện và áp dụng công nghệ hiện đại để
cập nhật thông tin hoạt động nội bộ, hệ thống văn bản pháp lý đến toàn bộ nhân viên
trong đơn vị qua nhiều kênh khác nhau như: trang web nội bộ của ngân hàng, mail…
Tuy nhiên, cổng thông tin nội bộ của toàn hệ thống chưa thiết kế phân luồng văn bản
cho từng đối tượng. Các thông tin được đưa chung trên một trang dẫn đến cán bộ mất
thời gian đọc những văn bản không liên quan trong khi lại dễ bị bỏ sót văn bản cần
thiết. Hệ thống thông tin của ngân hàng cũng chưa hệ thống hóa các công văn cho từng
hoạt động nghiệp vụ, chưa thể hiện văn bản nào đang được áp dụng, văn bản nào hết
61
hiệu lực, các văn bản thì chồng chéo lẫn nhau. Hệ thống mail nội bộ đáp ứng thông tin
nhanh chóng kịp thời nhưng dung lượng quá thấp nên không thể lưu trữ trong thời gian
dài làm cho quá trình tìm kiếm dữ liệu thông tin bị hạn chế.
BIDV đã xây dựng được một số báo cáo phục vụ quản lý rủi ro như: Báo cáo rủi
ro tác nghiệp theo quy chế 2060, Báo rủi ro chính và rà soát giao dịch nghi ngờ. Tuy
nhiên ngân hàng chưa xây dựng được một báo cáo tổng hợp các dấu hiệu, nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng để làm cơ sở giúp cán bộ nhân viên nhận biết sớm những rủi ro
có thể xảy ra để đưa ra những biện pháp kịp thời ngăn chặn rủi ro có thể bùng phát.
Tuy nhiên hiện nay các thông tin trong phân tích tín dụng của BIDV chủ yếu lấy
từ CIC, từ BCTC của khách hàng, các nguồn thông tin không chính thức và Internet
với tính hệ thống và độ chính xác không cao. Các thông tin về khách hàng như năng
lực quản trị, điều hành của chủ doanh nghiệp chưa có cơ sở tin cậy, các thông tin hỗ trợ
trong việc thẩm định dự án, công nghệ máy móc thiết bị, TSĐB cũng rất khó khăn để
tìm kiếm. Đồng thời thông tin hai chiều giữa các ngân hàng thương mại với trung tâm
thông tin tín dụng chưa thông suốt, chất lượng nguồn dữ liệu có độ chính xác chưa cao
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
2.3.8 Giám sát
Chính sách, quy trình tín dụng được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện, điều
tiết hoạt động và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên
không phải các chính sách, quy trình luôn được mọi người chủ động thực hiện một
cách nghiêm túc. Một số Chi nhánh vì chạy theo thành tích mà có thể sao lãng việc coi
trọng chất lượng khoản vay, cố tình vi phạm chính sách cho vay để tiếp tục giải ngân
cho những khách hàng không đủ điều kiện cho vay hay không tuân thủ các bước thực
hiện trong quy trình cấp tín dụng. Chúng ta cùng tìm hiểu BIDV đã xây dựng hệ thống
giám sát như thế nào để kiểm soát những rủi ro có thể xảy ra do những nguyên nhân
trên.
62
Hoạt động giám sát thường xuyên của BIDV được thực hiện thông qua các cấp
quản lý cơ sở tại mỗi bộ phận nghiệp vụ và cấp điều hành đơn vị, chi nhánh của ngân
hàng. Đối với hoạt động tín dụng, bộ phận QLRR có trách nhiệm giám sát danh mục
cho vay của đơn vị, kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng của cán bộ QHKH,
quản lý các rủi ro và có trách nhiệm báo cáo thông tin với Ban giám đốc chi nhánh.
Ngoài ra để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, các nhà quản trị BIDV rất
quan tâm đến việc tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng thông qua hộp thư ý
kiến, phiếu thăm dò hay địa chỉ email của ngân hàng.
Đối với toàn hệ thống để thực hiện kiểm soát đối với rủi ro tín dụng BIDV đã
xây dựng một chương trình kiểm tra hàng năm. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch
kiểm tra hàng năm được phê duyệt, các phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Ban Kiểm tra và
Giám sát sẽ tiến hành triển khai kiểm tra các chi nhánh trong năm. Đồng thời trong
thực tế khi có phát sinh Ban Kiểm tra và Giám sát sẽ phối hợp với một số ban có liên
quan tiến hành kiểm tra đột xuất theo một số chuyên đề. Mục tiêu kiểm tra là đánh giá
thực trạng và chất lượng hoạt động tín dụng, ý thức tuân thủ các chỉ đạo điều hành, các
quy chế, quy trình hoạt động nghiệp vụ góp phần tăng cường công tác quản lý rủi ro
của toàn hệ thống, phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro tổn thất trong hoạt động
tín dụng.
BIDV còn có phòng Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định,
rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ từ đó đưa ra kiến nghị với Ban Kiểm soát, Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình,
quy định góp phần bảo đảm BIDV hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập xảy ra như hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội
bộ hoạt động chưa hiệu quả. Sự phân định hoạt động kiểm toán và kiểm soát nội bộ
chưa rõ ràng. Theo các chuẩn mực quốc tế thì chức năng của kiểm toán nội bộ và kiểm
soát nội bộ có sự tách bạch rất rõ ràng. Kiểm soát nội bộ là một công cụ của ban điều
63
hành nhằm đảm bảo việc tuân thủ các chính sách và thủ tục, ngăn chặn các hành động
lạm dụng và quy phạm quy chế cũng như tăng cường công tác quản lý rủi ro và điều
hành toàn hệ thống. Còn nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ là đảm bảo tính trung thực hợp
lý của Báo cáo tài chính do bộ phận kế toán lập để cung cấp cho Ban điều hành theo
định kỳ hoặc tiến hành các cuộc kiểm tra theo yêu cầu của Ban điều hành để đảm bảo
chất lượng báo cáo tài chính thường niên, Thực tế tại BIDV cho thấy chức năng, nhiệm
vụ của kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ đang có những mãng chồng chéo nhau,
dẫn đến sự lãng phí cũng như gây phiền hà cho đối tượng bị kiểm tra, làm giảm hiệu
quả hoạt động.
Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát ngân hàng như Thanh tra
ngân hàng, Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán độc lập. Công tác kiểm tra, thanh tra chồng
chéo gây lãng phí và không hiệu quả. Trong khi đó các thủ tục trong quy trình nghiệp
vụ chưa được kiểm tra chặt chẽ, chưa được đánh giá một cách độc lập, khách quan.
Đội ngũ kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ chuyên trách quá mỏng so với quy
mô hoạt động và mạng lưới chi nhánh của ngân hàng, trình độ, kinh nghiệm còn hạn
chế, chủ yếu thực hiện phương pháp kiểm tra truyền thống nên các kiểm tra, kiểm toán
về tín dụng chỉ phát hiện được những vi phạm về tính tuân thủ, không phát hiện các
gian lận, rủi ro tiềm tàng trong khoản vay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Mở đầu chương 2 tác giả đã giúp người đọc có một cái nhìn khái quát về tình
hình hoạt động và quy trình cấp tín dụng tại BIDV. Sau đó thông qua việc phân tích
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy
trình cấp tín dụng của BIDV, tác giả đánh giá những mặt làm được và chưa làm được
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc nhận biết, phòng ngừa và đối phó với rủi ro
tín dụng.Để nâng cao chất lượng tín dụng, quản trị tốt các rủi ro tín dụng, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp thì việc khắc phục những tồn tại của
64
hệ thống kiểm soát nội bộ là hết sức cần thiết. Ở chương 3, tác giả sẽ đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cấp tín dụng tại BIDV theo
hướng quản trị rủi ro.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM HƯỚNG
ĐẾN HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KHÂU TÍN DỤNG
Trên cơ cở phân tích những mặt chưa làm được của hệ thống kiểm soát nội bộ
quy trình cấp tín dụng tại BIDV trong việc quản trị các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm kiểm
soát, hạn chế rủi ro trong cấp tín dụng tại BIDV.
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín
dụng của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Để đảm bảo tính toàn diện và hệ thống của các giải pháp cũng như sự hài hòa
giữa lý luận và thực tiễn, tác giả cho rằng các giải pháp hoàn thiện cần dựa trên những
nguyên tắc sau:
Phù hợp với tiêu chuẩn của Ủy ban COSO về kiểm soát nội bộ.
Vận dụng các nguyên tắc quản lý rui ro của Ủy ban Basel [Phụ lục 1, trang
81]về giám sát ngân hàng trong hoạt động tín dụng, kế thừa các kinh nghiệm, mô hình
về quản lý rủi ro của các nước phát triển để khắc phục những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng do sự yếu kém của hệ thống KSNB.
Đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra.
65
Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã họi của Việt Nam bao gồm các vấn đề như:
các quy định của pháp luật, mức độ hiện đại của công nghệ thông tin ngân hàng,
nguồn nhân lực, trình độ của cán bộ tại Việt Nam.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cấp tín
dụng tại BIDV:
3.2.1 Cải thiện môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái văn hóa của một đơn vị, chi phối các
thành viên trong đơn vị và đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động của đơn vị. Môi
trường hoạt động tốt tạo điều kiện cho nhân viên thể hiện được vai trò của mình đồng
thời cũng sẽ hạn chế những rủi ro xảy ra do năng lực và phẩm chất kém của các cá
nhân. Để hoàn thiện môi trường kiểm soát tại BIDV tác giả đề xuất các giải pháp theo
3 khía cạnh:
Nâng cao văn hóa kiểm soát trong đơn vị
Trước hết để nâng cao văn hóa kiểm soát trong đơn vị các nhà quản lý cấp cao
cần truyền đạt triết lý về quản trị rủi ro tín dụng của mình đến tất cả nhân viên. Các nhà
lãnh đạo cần làm cho triết lý này trở thành kim chỉ nang định hướng trong hoạt động,
hình thành nên cách thức mà nhân viên tiếp cận với rủi ro. Khi đó, mỗi nhân viên trước
khi ra quyết định đều có ý thức đánh giá và cân nhắc các rủi ro có thể xảy ra, cần đối
giữa chi phí và lợi ích thu được. Đồng thời BIDV cần thay đổi quan điểm về tăng
trưởng tín dụng trong toàn hệ thống. Mức độ tăng trưởng tín dụng luôn phải phù hợp
với trình độ và khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng. Song song với mục tiêu tăng
trưởng tín dụng luôn phải đi kèm với chiến lược quản lý rủi ro tín dụng. Các chiến lược
này có thể thay đổi tùy theo sự đánh giá lại rủi ro danh mục tín dụng và sự thay đổi của
môi trường kinh doanh.
66
Tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức cũnglà một yếu tố quan
trọng để xây dựng một môi trường kinh doanh quản trị tốt rủi ro tín dụng. Để đáp ứng
yêu cầu này, các nhà quản lý cấp cao của BIDV cần quan tâm hơn nữa đến việc xây
dựng những chuẩn mực về đạo đức, ứng xử trong đơn vị và tăng cường phổ biến những
quy định đến mọi thành viên bằng những thể thức thích hợp.Ngoài ra các nhà lãnh đạo
cần phải làm gương cho cấp dưới trong việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức đã xây
dựng. Việc hình thành tư tưởng tuân thủ quy trình, chấp hành quy định pháp luật và giữ
vững đạo đức kinh doanh trong từng cán bộ nhân viên sẽ góp phần hạn chế đáng kể các
rủi ro xảy ra do yếu tố khách quan và chủ quan của người thực hiện.
Hoàn thiện chính sách nhân sự
Ngân hàng cần nâng cao chất lượng đào tạo và huấn luyện đội ngũ cán bộ nhân
viên hơn nữa bằng cách đa dạng hóa các loại hình đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về
từng nghiệp vụ cụ thể, tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề trao đổi về các bài học
kinh nghiệm liên quan đến các hoạt động ngân hàng, các rủi ro tín dụng…Đối với lớp
cán bộ mới cần tăng cường đào tạo nghiệp vụ giúp nhân viên mới có cái nhìn bao quát
về công việc của mình, hệ thống cho họ các quy định liên quan bên cạnh việc đào tạo
về những chuẩn mực đạo đức, quy định chung của BIDV.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đối với từng vị trí công việc để làm cơ sở tuyển dụng và
điều chuyển nhân sự. Ví dụ như đối với đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng thì cần
phải có kinh nghiệm, có kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các
đề xuất tín dụng. Ngân hàng có thể xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn đối với cán bộ
QLRR tín dụng như: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, thời gian trải qua công
tác tại bộ phận QHKH. Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ QLRR tín dụng
có đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và một sự thận
trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng.
67
Hoàn thiện các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng
nhân viên: Khi xây dựng được một hệ thống đánh giá đúng năng lực của nhân viên sẽ
giúp nâng cao khả năng thực hiện công việc, cung cấp những thông tin phản hồi cho
nhân viên biết được mức độ thực hiện công việc, từ đó có biện pháp nâng cao và hoàn
thiện hiệu năng công tác và giúp đơn vị có cơ sở hoạch định tài nguyên nhân sự. Ngoài
ra đơn vị cũng cần xây các chính sách về lương thưởng dựa trên kết quả đánh giá mức
độ hoàn thành công việc của nhân viên theo từng quý để tạo động lực cho nhân viên
phấn đấu hoàn thành tốt công việc.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp linh hoạt từ Hội sở chính
đến chi nhánh. Theo đó, phòng quản lý rủi ro tại chi nhánh vừa thuộc sự quản lý của
chi nhánh đồng thời trực thuộc Ban quản lý rủi ro Hội sở chính. Ban quản lý rủi ro sẽ
bao gồm 3 bộ phận: Quản lý rủi ro tín dụng, Quản lý rủi ro thị trường và Quản lý rủi ro
tác nghiệp do một Phó Tổng giám đốc phụ trách. Như vậy các rủi ro của toàn hệ thống
vừa được theo dõi tập trung tại Ban quản lý rủi ro vừa được theo dõi cụ thể tại chi
nhánh. Mô hình cụ thể như sau:
Phó Tổng Giám Đốc phụ trách
Trưởng Ban QLRR
Bộ phận QLRR tín dụng
Bộ phận QLRR thị trường
Bộ phận QLRR tác nghiệp
68
Phòng QLRR tại cácchi nhánh
Phân định rõ chức năng nhiệm vụ của Phòng Kiểm toán nội bộ và Ban kiểm tra
và giám sát:
Ban Kiểm tra và giám sát: có nhiệm vụ chính là kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội
bộ của đơn vị và báo cáo với Tổng giám đốc.
Phòng kiểm toán nội bộ: có nhiệm vụ xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm
toán nội bộ tại đơn vị trình Ban kiểm soát xem sét, phê duyệt; kiểm tra, đánh
giá một cách độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị; kiến nghị các
biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót, đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện,
nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.2.2 Giải pháp nâng cao việc nhận dạng sự kiện tiềm tàng:
Qua nghiên cứu quy trình nhận biết rủi ro tín dụng tại BIDV, ta thấy hiện nay
BIDV chỉ mới chú trọng đến sự việc đã xảy ra, chưa thấy được các dấu hiệu tiềm ẩn rủi
ro. Để nâng cao khả năng nhận dạng các sự kiện tiềm tàng, tác giả đề xuất tại mỗi chi
nhánh, phòng Quản lý rủi ro nên thành lập tổ nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế
vĩ mô. Bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ cán bộ QHKH trong việc đánh giá thị trường,
cung cấp các vấn đề pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng vay
vốn. Ngoài ra, tổ này còn thực hiện tổng kết thành dấu hiệu nhận biết nhằm giảm áp
lực cho nhân viên tín dụng, giúp cán bộ tập trung hơn vào chuyên môn; tham mưu cho
ban lãnh đạo đưa ra định hướng chính sách cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực để
chủ động phòng tránh rủi ro.
Tăng cường đào tạo, nâng cao khả năng nhận biết các loại và mức rủi ro thông
qua các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro của ngân
69
hàng. Thêm vào đó ngân hàng cũng cần tạo lập các nguồn thông tin để hỗ trợ nhân viên
nhận diện các rủi ro. Khi xây dựng một chính sách tín dụng và đưa ra một loại sản
phẩm mới, ngân hàng cần dự báo các loại rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra và mức độ
xảy ra của từng loại hình cho vay, sản phẩm cho vay, đối tượng cho vay và lĩnh vực
cho vay.
Trong quá trình hoạt động, cần có phải có sự phối hợp và trao đổi thông tin hiệu
quả giữa các bộ phận quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ và kiểm tra nội bộ và tín dụng
trong toàn hệ thống nhằm đánh giá lại các loại rủi ro tín dụng và số lần xảy ra, tính
chất, mức độ thiệt hại và các biện pháp khắc phục, hạn chế; đặc biệt phải xem xét kỹ
các loại rủi ro xảy ra mà ngân hàng không lường trước được. Trên cơ sở những thông
tin trên bộ phận quản lý tổng hợp thành báo cáo các rủi ro xảy ra để hỗ trợ quá trình
nhận diện rủi ro trong hoạt động tín dụng
3.2.3 Giải pháp đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng
Việc xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có tầm quan
trọng rất lớn trong quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên hiện nay việc
thu thập các thông tin phục vụ việc đánh giá khách hàng còn rất hạn chế, là một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Vì vậy, để đánh giá xếp hạng khách hàng
đúng trước hết BIDV cần thu thập được những nguồn thông tin đáng tin cậy. Ngân
hàng có thể thực hiện một số giải pháp như: yêu cầu báo cáo tài chính khách hàng cung
cấp cho ngân hàng phải được kiểm toán, quy định nghĩa vụ xác minh thông tin khách
hàng cung cấp đối với cán bộ tiếp nhận để cán bộ có trách nhiệm hơn trong việc đối
chứng các thông tin mà khách hàng cung cấp với các kênh thông tin khác, hoặc ngân
hàng có thể xây dựng các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân, cơ quan ban ngành để
tạo lập những kênh cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng.
Ngoài ra, với hệ thống xếp hạng tín dụng hiện tại việc chấm điểm xếp hạng
khách hàng phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng, của chi
70
nhánh, chính vì vậy kết quả xếp hạng khách hàng chưa được khách quan và trung thực,
chưa phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động khách hàng. Tác giả đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bội như sau:
Tăng cường thêm một số ngành nghề mới, có đặc trưng riêng vào danh mục
ngành nghề kinh doanh trong hệ thống xếp hạng tín dụng để cán bộ tín dụng có
cơ sở xếp hạng khách hàng.
Ngân hàng nên xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ cho khách hàng. Các chỉ tiêu phi tài chính cũng cần được định
lượng toàn bộ để hạn chế sự phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của cán bộ
QHKH.
Trọng số của các chỉ tiêu khi tính điểm xếp hạng tín dụng nên phù hợp với quy
mô của từng doanh nghiệp, với mức tin cậy của thông tin nhận được, ví dụ như:
thay vì trọng số của chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp có BCTC được kiểm
toán là 35% và doanh nghiệp có BCTC không được kiểm toán là 30% thì trọng
số này còn có thể thay đổi tùy theo quy mô doanh nghiệp, cách thức tổ chức bộ
máy kế toán…
Cần đưa giá trị tài sản đảm bảo, mức độ ảnh hưởng của tài sản đảm bảo đối với
hoạt động doanh nghiệp thành một tiêu chí trong hệ thống xếp hạng tín dụng của
khách hàng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề: Nên có mục nhập
thông tin điều chỉnh đối với các doanh nghiệp thuộc trường hợp này. Theo đó,
bổ sung thêm mục nhập tỷ trọng của ngành có tỷ trọng doanh thu đứng thứ 2
của doanh nghiệp (nếu ngành này có tỷ trọng doanh thu từ 20% trở lên). Trên cơ
sở đó, bổ sung thêm mục nhập thông tin về tình hình vĩ mô chung của ngành
hàng và hoạt động riêng của doanh nghiệp đối với ngành hàng này, nếu thông
71
tin đầu vào tốt thì nên điều chỉnh tăng điểm đối với doanh nghiệp đó và ngược
lại.
Hệ thống này cần được thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế và điều kiện kinh tế của Việt Nam, không nên cứng nhắc theo những tính toán
của các nước có điều kiện kinh tế không tương đồng.
Hiện tại điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng chỉ do cán bộ QHKH chấm,
sau đó qua bộ phận QLRR kiểm tra lại nhưng cũng chỉ mang tính chất thủ tục nên thực
tế phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ QHKH. Vì vậy cần thiết phải
thay đổi cơ chế chấm điểm khách hàng, nên được thực hiện bởi nhiều bộ phận để tăng
tính khách quan. Cụ thể sẽ được thực hiện bởi 3 bộ phận sau: cán bộ QHKH sẽ chấm
điểm các chỉ tiêu tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, trình độ quản lý và môi
trường nội bộ của khách hàng, cán bộ QTTD thực hiện chấm điểm chỉ tiêu liên quan
đến quan hệ của khách hàng với Ngân hàng (tình hình dư nợ, lịch sử trả nợ, số lần cơ
cấu lại nợ…), cán bộ QLRR đánh giá các chỉ tiêu mang tính vĩ mô về môi trường hoạt
động của doanh nghiệp (triển vọng ngành, khả năng gia nhập thi trường, ảnh hưởng
của các chính sách nhà nước…). Tổng hợp điểm của các bộ phận và nhân với trọng số
của từng chỉ tiêu tùy theo quy mô của doanh nghiệp và mức độ tin cậy của thông tin ta
sẽ có được điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng. Việc phân công công việc như vậy
vừa tăng tính khách quan trong quá trình chấm điểm, vừa tăng tính hiệu quả và độ
chính xác do mỗi bộ phận chuyên môn hóa vào một lĩnh vực.
3.2.4 Giải pháp đối với hoạt động kiểm soát
Quy định trách nhiệm, nhiệm vụ các bộ phận rõ ràng:
Ta đều biết rằng, phân định rạch ròi trách nhiệm của các bộ phận sẽ đảm bảo
tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các
dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng hiệu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên
tâm trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận. Vì vậy BIDV cần quy định rõ
72
rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của bộ phận QHKH, QLRR và QTTD. Ngoài
ra, mỗi bộ phận trong chức năng, nhiệm vụ của mình cần xây dựng các mục tiêu trong
hoạt động tín dụng (tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được, số lượng và nhóm khách hàng cần
thiết lập, mức độ tăng trưởng tín dụng…), các giải pháp thực hiện hóa các mục tiêu đó,
đảm bảo sự phối hợp uyển chuyển, nhịp nhàng giữa các bộ phận tác nghiệp khi thực thi
các mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra, phù hợp với đặc thù của mỗi ngân hàng
cũng như chính sách tín dụng mà ngân hàng đó đề ra.Chẳng hạn ngân hàng quy định
trách nhiệm và nhiệm vụ của cán bộ QHKH như sau:
Giải thích đầy đủ, tư vấn rõ ràng về quy chế cho vay của ngân hàng cho
khách hàng.
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn phù hợp với quy định.
Nhận các loại hồ sơ do khách hàng cung cấp.
Kiểm tra xác thực các tài liệu do khách hàng gửi đến.
Lập tờ trình thẩm định, đánh giá khách quan tình hình tài chính, tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính khả thi hiệu quả của phương án
sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.
Dự thảo toàn bộ các giấy tờ liên quan đến khoản vay như Hợp đồng tín
dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay và các tài liệu khác có liên quan.
Trên cơ sở phân công nhiệm vụ như trên, ngân hàng sẽ quy trách nhiệm cho cán
bộ QHKH về tính xác thực của thông tin nêu ra trong Báo cáo thẩm định, trách nhiệm
kiểm tra giám sát khoản vay do mình thẩm định. Quy trách nhiệm bồi thường vật chất
nếu gây ra thiệt hại cho ngân hàng do cố tình sai phạm hoặc vi phạm các nguyên tắc
nghiệp vụ
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Hiện nay tại BIDV cán bộ QHKH vừa tiếp thị khách hàng vừa định giá TSĐB
và thẩm định đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng. Khi đó khi cán bộ thông đồng với
khách hàng thường nâng cao giá trị tài sản đảm bảo. Do đó để hạn chế việc kiêm nhiệm
73
giữa chức năng định giá và thẩm định cho vay, BIDV có thể thành lập một công ty
định giá riêng hoặc thuê một đơn vị định giá bên ngoài thực hiện. Ngoài ra, ngân hàng
có thể sử dụng biện pháp điều động luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận với nhau,
hoặc luân chuyển việc theo dõi các hợp đồng vay vốn giữa các cán bộ QHKH với nhau
để có thể phát hiện kịp thời những sai phạm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
Kiểm soát việc theo dõi sau khi cho vay và giám sát chặt chẽ các khoản vay
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ hiện
trạng tài chính của khách hàng vay, kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng vốn vay
sai mục đích, từ đó hạn chế các rủi ro do sự gian lận của khách hàng và có các biện
pháp thu hồi vốn sớm. Do đó ngân hàng cần theo dõi việc sử dụng vốn của khách hàng
trên các khía cạnh sau:
Thực hiện giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, theo
sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn có đúng
mục đích và hiệu quả không.
Tiến hành phân tích báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ.
Kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của
khách hàng đột xuất.
Kiểm tra tài sản đảm bảo và các hình thức đảm bảo tiền vay khác
Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
Sau khi kiểm tra cán bộ QHKH phải tiến hành phân tích và lập báo cáo về tình
hình hoạt động của khách hàng vay, khả năng và mức độ rủi ro của từng hồ sơ. Việc
giám sát này cũng phải được thưc hiện định kỳ. BIDV cũng cần phải quy định cụ thể
trách nhiệm của từng cán bộ QHKH trong việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay.
Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
khoản vay, cán bộ QHKH có trách nhiệm báo cáo cho cấp có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra, BIDV cũng cần quy định rõ trách nhiệm của bộ phận QLRR trong
việc theo dõi việc giám sát sau cho vay của cán bộ QHKH. Bộ phận QLRR cần chủ
74
động đôn đốc cán bộ QHKH thực hiện giám sát tình hình hoạt động khách hàng, tình
hình sử dụng vốn vay của khách hàng, định giá lại tài sản đảm bào và nộp báo cáo cho
phòng QLRR thông qua. Nếu thiếu các báo cáo kiểm ra sau cho vay thì trách nhiệm sẽ
thuộc về phòng QLRR.
3.2.5 Giải pháp đối với hệ thống thông tin
Toàn bộ các công văn, quy định hướng dẫn của BIDV hiện tại nên được hệ
thống hóa theo các chuyên đề, liệt kê theo thứ tự thời gian của văn bản và thể hiện văn
bản nào còn hiệu lực, văn bản nào hết hiệu lực. BIDV cần nâng cấp trang thông tin nội
bộ để hỗ trợ hơn nữa việc tìm kiếm thông tin của cán bộ nhân viên. Các công văn mới
được đưa lên cổng thông tin nội bộ cần được phân loại theo đối tượng tiếp nhận thông
tin tránh để thông tin tràn lan không đến được đối tượng cần truyền tải.
Một thực trạng thông tin của BIDV hiện nay nữa là sự chồng chéo của các văn
bản: một vấn đề được quy định ở nhiều văn bản khác nhau, nhiều khi mâu thuẫn nhau,
một văn bản gốc có nhiều văn bản sửa đổi theo sau, mỗi văn bản sửa đổi một vấn đề.
Vì vậy định kỳ BIDV nên xem xét lại các văn bản, ban hành thống nhất các văn bản từ
hướng dẫn chung đến các hướng dẫn cụ thể.
Để kịp thời phát hiện các khoản vay có dấu hiệu rủi ro, BIDV cần tiến hành xây
dựng một hệ thống công nghệ thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. Hệ thống này
bao gồm các phần mềm xử lý dữ liệu kết xuất báo cáo tín dụng có thể cung cấp nhiều
loại báo cáo khác nhau phục vụ cho nhu cầu quản lý. Hệ thống phải kết xuất được các
báo cáo về các khoản nợ đến hạn và tình hình thanh toán để ngân hàng có thể phát hiện
ra các khoản nợ trễ hạn chưa thanh toán đủ và yêu cầu các cấp có liên quan phải giải
trình. Ngoài ra hệ thống còn phải có khả năng ghi nhận và báo cáo mọi sự thay đổi về
kỳ hạn nợ, lãi suất, lịch trả nợ của các khoản vay trong hệ thống xử lý.
Song song với việc xây dựng một hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín
dụng, ngân hàng cũng cần cụ thể hóa công việc các bộ phận trong việc phát hiện rủi ro:
75
Đối với cán bộ tín dụng định kỳ mỗi cán bộ tín dụng phải báo cáo về tình trạng
của khách hàng vay, tình hình tài sản đảm bảo, tình hình trả nợ vay do mình phụ
trách cho trưởng phòng hoặc PGĐ phụ trách tín dụng và cập nhật vào hệ thống
thông tin ngân hàng. Khi khách hàng có vấn đề về khả năng trả nợ, những cảnh
báo sớm là cần thiết để tối đa hóa hiệu quả khi tiến hành các biện pháp khắc
phục và giảm thiểu những khoản nợ xấu. Những khoản tín dụng được hệ thống
cảnh báo sớm phát hiện là có vấn đề cán bộ QHKH cần phải giám sát nhiều hơn,
tiến hành phân tích vấn đề khách hàng đang gặp phải, thu thập thông tin về toàn
bộ những nguy cơ có thể xảy ra đối với khách hàng vay, xem xét lại hồ sơ vay,
các khoản đảm bảo và thảo luận với bộ phận QLRR và cấp lãnh đạo.
Bộ phận QLRR có trách nhiệm chấm các báo cáo dấu hiệu rủi ro và yêu cầu các
bộ phận liên quan giải trình về nguyên nhân tăng giảm nợ tín dụng, nguyên nhân
phát sinh nợ quá hạn, trễ hạn, những thay đổi về lãi suất, kỳ hạn vay và biện
pháp đã áp dụng để xử lý.
Tại hội sở chính định kỳ hàng tháng, hàng quý phải thực hiện đánh giá lại hoạt
động tín dụng của từng đơn vị trong ngân hàng. Từ kết quả đánh giá từng đơn vị
ban điều hành ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng và cách thức giám sát tín
dụng với đơn vị đó.
BIDV cũng nên xây dựng trong Ban quản lý rủi ro tín dụng một bộ phận chuyên
nghiên cứu về môi trường kinh doanh, các ngành nghề, cập nhật các thông tin kinh tế,
xã hội phục vụ việc xếp hạng tín dụng tại chi nhánh và kịp thời cảnh báo, hạn chế cho
vay, ngưng cho vay đối với các lĩnh vực kém an toàn. Hiện tại bộ phận quản lý rủi ro
của BIDV cũng đã thực hiện phân tích một số ngành hàng tiêu biểu theo định kỳ hàng
năm chẳng hạn: bất động sản, kinh doanh thép, thủy hản sản… Tuy nhiên một số bất
cập vẫn còn tồn tại như: chỉ một số ngành hàng được phân tích chứ không phải toàn bộ
các ngành hàng trên danh mục tín dụng của ngân hàng, các phân tích chỉ mới đưa ra
những cảnh báo của riêng từng ngành chứ chưa được phân tích trong mối tương quan
76
với những ngành khác trong danh mục, hạn mức cụ thể của từng ngành chưa được xác
định rõ. Do đó vấn đề cần thiết phải có một bộ phận chuyên nghiên cứu ngành trong
khối rủi ro để có thể đưa ra những cảnh báo, phân tích cho toàn bộ ngành trong danh
mục cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở đó hạn mức tín dụng, tỷ trọng của từng ngành
trong danh mục tín dụng được thiết lập. Việc phân tích và thiết lập hạn mức này được
thực hiện hàng năm. Song, trong trường hợp thị trường có những biến động lớn, cần
thiết phải có những phân tích và đưa ra những kiến nghị kịp thời về việc mở rộng hoặc
thu hẹp dư nợ các ngành. Việc quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục nói trên giúp ngân
hàng có thể lập được những cảnh báo rủi ro, lợi nhuận và những tổn thất của danh mục
tín dụng trên quy mô toàn hệ thống.
3.2.5 Giải pháp đối với hoạt động giám sát
Định kỳ BIDV cần đánh giá một số vấn đề trọng yếu như:
Sự hữu hiệu và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát trong hoạt động tín dụng
và quy trình thực hiện để có biện pháp khắc phục.
Hiệu quả và mức độ chặt chẽ, độc lập của hệ thống phân công, phân nhiệm
giữa các chức năng trong quy trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
Tổng hợp rủi ro của từng hoạt động và rút ra kinh nghiệm quản lý cho toàn
hệ thống.
Đánh giá, kiểm tra lại trình độ nghiệp vụ, mức độ hiểu biết quy trình và cập
nhật kiến thức của đội ngũ nhân viên trong ngân hàng.
BIDV nên tăng cường cơ chế giám sát và kiểm tra thông qua của Ban Kiểm tra
và giám sát và Ban kiểm toán. Để thực hiện được việc này trước hết cần phân công rõ
ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ban để tránh sự chồng chéo trong công việc.
BIDV cũng cần tăng cường năng lực nhân sự của các ban kiểm tra và tuyển dụng thêm
từ đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và năng lực từ các chi nhánh để phù hợp với sự
phát triển quy mô của toàn hệ thống. Đồng thời BIDV cần tích cực triển khai các công
77
cụ kiểm toán và kiểm soát hiện đại hỗ trợ nghiệp vụ cho các cán bộ kiểm soát và kiểm
toán nội bộ.
Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, cần chú trọng lựa chọn các cơ quan kiểm
toán có uy tín để một mặt đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính,
mặt khác có thể khai thác kinh nghiệm của các công ty kiểm toán trong việc kiểm tra,
đánh giá các quy trình và thủ tục của ngân hàng.
Các cơ quan kiểm tra, giám sát ngân hàng gồm thanh tra ngân hàng, kiểm toán
độc lập, kiểm toán nội bộ nên phối hợp với nhau, sử dụng kết quả của nhau để tránh
lãng phí thời gian và nhân lực. Thanh tra ngân hàng, kiểm toán độc lập có thể sử dụng
kết quả kiểm toán của Ban kiểm toán nội bộ làm tư liệu tham khảo để đánh giá tính
tuân thủ và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ban kiểm toán nội bộ có thể sử dụng kết
quả thanh tra của Thanh tra ngân hàng hay thư quản lý của kiểm toán độc lập để xem
xét các kiến nghị, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong hoạt động kiểm soát và kiểm
toán nội bộ.
3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các TCTD hoạt động thông qua
ban hành các quy chế, quy định về hoạt động tín dụng. Tuy nhiên đó chỉ mới là hình
thức, còn nội dung bên trong, quá trình thực hiện như thế nào là điều quan trọng. Do
đó, NHNN phải thường xuyên chấn chỉnh và bổ sung các văn bản quy định hướng dẫn
thực hiện đến các NHTM. Cụ thể là NHNN cần nhanh chóng ban hành những văn bản
hướng dẫn bổ sung, cụ thể hóa cách thực hiện Thông tư 44/2011/TT-NHNN để các
ngân hàng tuân thủ và thực thi tốt hơn trong việc xây dựng và quy trì hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Hiện nay hoạt động của hệ thống thanh tra của NHNN hoạt động chủ yếu sử
dụng phương thức thanh tra tuân thủ để giám sát mức độ an toàn và lành mạnh trong
hoạt động của từng NHTM cũng như toàn hệ thống ngân hàng. Phạm vi thanh tra và
nội dung thanh tra mới chỉ tập trung kiểm tra việc thực hiện các quy định về tỷ lệ đảm
78
bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng và các quy định khác của pháp luật, mà
chưa thật sự có những đánh giá và xếp hạng xác đáng với từng NHTM. Việc đánh giá
rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, thanh tra ngân hàng chưa mang tính
chất cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn, chưa kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ
thông qua kết luận thanh tra.
Do đó để thanh tra ngân hàng thực hiện được vai trò đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ và rủi ro ngân hàng, cần phải thực hiện các giải pháp sau:
Hoàn thiện và sửa đổi, bổ sung các quy chế và quy trình thanh tra, giám sát ngân
hàng gồm cả việc đánh giá rủi ro và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
NHTM
Đổi mới cơ cấu tổ chức, bộ máy của Thanh tra NHNN.
Nâng cao chất lượng, trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
thanh tra ngân hàng.
Tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về ngân hàng. Tiếp tục công tác
ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng
của Ủy ban Basel, cũng như việc tuân thủ những nguyên tắc thận trọng trong
thanh tra.
Xây dựng tiêu chí giám sát nhằm thực hiện giám sát tài chính ngân hàng có hiệu
quả và thống nhất. Các tiêu chí giám sát phải thống nhất và đồng bộ phù hợp với
thực tiễn, song không xa rời với các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là điều kiện
kinh tế thị trường của Việt Nam.
Tổ chức công tác thanh tra giám sát phải đảm bảo sự phối hợp giữa thanh tra tại
chỗ và giám sát từ xa để phát huy tốt nhất ưu thế của mỗi công cụ giám sát,
đồng thời giải quyết hài hòa quyền lợi của các bên tham gia.
Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các NHTM. Một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống CIC như sau:
79
Nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu
chuyển đổi CIC thành một đơn vị kinh doanh độc lập có thu chi, có tư cách pháp
nhân, chẳng hạn như công ty cổ phần và có các chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành
phố.
Để có thể cung cấp thông tin chính xác và nhanh chóng, đa dạng hóa lượng
thông tin, CIC cần có bộ phận chuyên môn cập nhật và xử lý thông tin. Nhân
viên trong bộ phận là những người có chuyên môn cao, có kiến thức sâu rộng về
nhiều lĩnh vực.
CIC phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp cho khách hàng, khi đó
CIC mới thực sự trở thành đầu mối đáng tin cậy.
3.4 Kiến nghị đối với BIDV
Từ những giải pháp xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tại BIDV mà tác giả đã nêu, tác giả có một
vài kiến nghị đối với BIDV như sau:
Tăng cường công tác tuyên truyền nội bộ nhằm phổ biến quan điểm về quản lý
rủi ro, định hướng phát triển của ban lãnh đạo một cách sâu rộng trong cán bộ nhân
viên nhằm tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong quá trình triển khai thực hiện mục
tiêu, kế hoạch, hành động.
Sớm thiết kế lại cơ cấu tổ chức gồm: quy định lại chức năng, nhiệm vụ của
phòng QLRR tại chi nhánh, cơ quan quản lý đối với bộ phận này và bổ sung thêm các
tổ hỗ trợ phân tích thị trường để cung cấp các thông tin cần thiết cho bộ phận QHKH
trong việc đánh giá rủi ro tín dụng.
Hoàn thiện các chỉ tiêu chấm điểm trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
quy định lại cách thức chấm điểm khách hàng.
Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng theo hướng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm
nhiệm trong các khâu có thể dẫn đến rủi ro.
80
Tăng cường nhân sự cho Phòng Kiểm toán nội bộ và Ban Kiểm tra và Giám sát ,
hoàn thiện quy định chức năng nhiệm vụ của 2 bộ phận này giúp tăng cường các đợt
kiểm tra định kỳ và đột suất và mức độ kiểm tra cũng sẽ sâu và rộng hơn.
Hệ thống hóa lại các quy định đã ban hành và ứng dụng hệ thống thông tin giúp
cán bộ nhân viên có thể tìm kiếm các văn bản quy định một cách dễ dàng.
Xây dựng hệ thống báo cáo nhằm tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro.
Nghiên cứu, học hỏi phương pháp đánh giá năng suất làm việc của nhân viên
của các ngân hàng khác và các nước trên thế giới để hoàn thiện hệ thống đánh giá mức
độ hoàn thành công việc, nhiệm vụ của cán bộ BIDV.
Đôn đốc tạo điều kiện thuận lợi cho trường đào tạo cán bộ thực hiện nghiên cứu,
thiết kế chương trình đào tạo về nghiệp vụ và sản phẩm dịch vụ hữu hiệu nhằm đáp
ứng nhu cầu kịp thời của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tác giả đã đưa ra các giải pháp trọng
yếu nhằm củng cố, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm soát rủi ro tín dụng,
đáp ứng kịp thời nhanh chóng yêu cầu, tiêu chuẩn của quốc tế để tồn tại và phát triển
vững mạnh. Đồng thời tác giả cũng kiến nghị Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ một
số vấn đề nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát và tăng cường giám sát đối với các
ngân hàng thương mại.
81
KẾT LUẬN
Theo tính cấp thiết của đề tài như tác giả đã đề cập, với những phương pháp thu
thập dữ liệu, phân tích đánh giá thực trạng BIDV và quan điểm hoàn thiện của tác giả
luận văn đã đạt được một số thành công nhất định như:
Đưa ra cơ sở lý luận khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ theo Báo cáo COSO
1992 và lý luận về quản trị rủi ro doanh nghiệp theo hướng mở rộng hơn về
kiểm soát nội bộ theo Báo cáo COSO 2004. Đưa ra cơ sở lý luận về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mai.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong
quy trình cấp tín dụng tại BIDV theo hướng kiểm soát rủi ro tín dụng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng được thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ, có sự kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ phận và có sự quan
tâm phát hiện, phòng ngừa các rủi ro tín dụng. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập
trong cơ cấu tổ chức, thiếu hệ thống thông tin hỗ trợ phát hiện các dấu hiệu rủi
ro tín dụng để sớm có biện pháp phòng ngừa. Từ đó tác giả đã đưa ra các giải
pháp củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về: cơ cấu tổ chức, chính
sách nhân sự, nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng, các hoạt động kiểm soát, hệ
thống thông tin ngân hàng và hoạt động giám sát.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu tác giả không có đầy đủ điều kiện để
nghiên cứu sâu và rộng hơn hệ thống kiểm soát nội bộ của BIDV như:chưa khảo sát
đầy đủ tất cả các Chi nhánh của BIDV, chưa tiếp xúc trực tiếp được nhiều với những
cán bộ phụ trách về kiểm soát nội bộ và lãnh đạo cấp cao hơn của BIDV.Vì vậy với
nguồn số liệu sơ cấp thu thập chưa được tin tưởng tuyệt đối cộng với kiến thức của tác
giả còn hạn chế và giới hạn thời gian nghiên cứu nên luân văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, đồng nghiệp để luận văn
được hoản thiện và có tính thực tiễn cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Trần Vân Anh (2013), Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại
học Kinh tế TP.HCM
2. Lê Thị Hậu (2013), Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bản
Việt theo hướng kiểm soát rủi ro. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM
3. Trần Dũng Khôi Nguyên (2013), Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM
4. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (2011). Hiệp ước vốn Basel (Basel I và II):
http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1594:hip-
c-vn-basel-basel-i-va-ii&catid=43:ao-to&Itemid=90[15/04/2014]
5. Minh Hằng (2014). Thấy gì từ hiện tượng ngân hàng giảm cho vay ngắn hạn:
http://vietstock.vn/2014/05/thay-gi-tu-hien-tuong-ngan-hang-giam-cho-vay-ngan-han-
757-347558.htm [25/05/2014]
6. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,2013. Báo cáo tài chính hợp nhất
đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013. Hà Nội ngày
20/03/2014
7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,2012. Báo cáo tài chính hợp nhất
đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012. Hà Nội ngày
18/03/2013
8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,2011. Báo cáo tài chính hợp nhất
đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011. Hà Nội ngày
20/03/2012
9. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,2006. Quyết định Ban hành hệ
thống xếp hạn tín dung nội bộ. Hà nội, ngày 20/10/2006.
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,2013. Nghị quyết điều chỉnh mô
hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Hà Nội, ngày 29/07/2013.
11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,2013. Quy định trình tự, thủ tục,
thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. Hà Nội, ngày
08/02/2013.
12. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Tp.HCM
13. Trần Thái Trúc Lam (2010), Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh
tế Tp.HCM
14. Trương Kim Nhật (2013), Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM
15. Thông tư NHNN Việt Nam (2011), Thông tư số 44/2011/TT-NHNN Quy định về hệ
thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Hà Nội, ngày 29/12/2011
16. Trần Huy Hoàng,2011. Quản trị ngân hàng thương mại, Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
lao động xã hội.
17. Trần Thị Giang Tân và cộng sự.2012.Kiểm soát nội bộ, Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
lao động xã hội.
thiệu báo cáo COSO 2004: http://accounting- 18. Vũ Hữu Đức (2012). Giới
forum.blogspot.com/2012/10/gioi-thieu-bao-cao-coso-2004-ve-quan_604.html
[15/04/2014]
Tiếng Anh
19. Committee of Sponsoring Organisation of Treadway Commission (COSO) (1992),
Internal Control – Intergrated Framework – Frawork, Inclding Execute Summary.
20. COSO (2004), Enterprise Risk Management – Intergrated Framework - Frawork,
Inclding Execute Summary.
PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG BÁO CÁO BASEL I VÀ II
BASEL I:
Mục tiêu:
Đánh giá khả năng tham gia thị trường vốn quốc tế bằng mức độ tuân thủ chỉ tiêu
an toàn vốn tối thiểu
Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
Tiêu chuẩn của Basel I:
Basel nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt động ngân hàng:
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu: Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn
bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ
thuộc vào độ rủi ro của chúng.
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) = [Vốn tự có hay vốn cơ bản/Tài sản đã điều
chỉnh rủi ro(RWA)]*100%
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro(RWA) = Tổng(Tài sản có nội bảng X Hệ số rủi ro) +
Tổng ( Tài sản ngoại bảng X Hệ số chuyển đổi X Hệ số rủi ro)
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn
thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và
thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế
chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu
chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là
khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ công bố
(Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất
báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng đánh
giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn hợp; Vay
với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
BASEL II
Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; Tạo lập và
duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy
mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel
I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển dần từ cơ chế điều
tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của khung mới, hướng đến một sự điều tiết mà
sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô hình.
Nội dung
Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”:
Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc
tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được
tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành
(hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với
rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn
toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều
mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.
Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II cung
cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột
này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro
hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà
hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk).Basel II nhấn mạnh 4
nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy
trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một
chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và
đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả
năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số
hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Thứ
ba, Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo
quy định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của
ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay
lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng
theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân
hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến
những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro
này.
BASEL III
Mục tiêu:
Khắc phục những hạn chế về qui định vốn tăng cường quản lý rủi ro thông qua
việc gia tăng tiêu chuẩn về an toàn vốn và đưa ra các tiêu chuẩn về thanh khoản của hệ
thống ngân hàng thương mại.
Để đối phó với những thiếu sót trong các qui định của Basel II, đồng thời nỗ lực
ngăn chặn sự tái diễn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
Nội dung
Basel III với những quy định mới về khái niệm và các tiêu chuẩn tối thiểu cao
hơn, cùng phương pháp giám sát an toàn vĩ mô được đánh giá là sự thay đổi lịch sử trong
quy định về hoạt động ngân hàng. Bộ tiêu chuẩn này được coi là khá ngặt nghèo đối với
hệ thống ngân hàng trên thế giới nói chung và đối với một số nước mới tham gia vào
WTO nói riêng. Basel III với nhiều đề xuất mới về vốn, đòn bẩy và các tiêu chuẩn về tính
thanh khoản để củng cố các quy định, giám sát và quản lý rủi ro của ngành ngân hàng.
Các tiêu chuẩn vốn và các vùng đệm vốn mới sẽ đòi hỏi các ngân hàng giữ vốn nhiều hơn
và chất lượng cao hơn so với mức vốn theo quy định hiện hành Basel II. Các đòn bẩy mới
và tỷ lệ tính thanh khoản giới thiệu một biện pháp phi rủi ro nhằm bổ sung các yêu cầu về
vốn tối thiểu dựa trên rủi ro và các biện pháp để đảm bảo đủ kinh phí được duy trì trong
trường hợp xảy ra khủng hoảng. Cụ thể,. Basel III cũng quy định đối với tất cả các khoản
vay có mức độ rủi ro cao cần phải đạt hệ số rủi ro cao nhất là 150%. Những điểm cơ bản
của Basel III:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng vốn. chất lượng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc
khả năng bù đắp các khoản lỗ tốt hơn, điều này giúp cho ngân hàng “khỏe” hơn, do đó có
khả năng chống đỡ tốt hơn trong thời kỳ khó khăn. Theo quy định này vốn cổ phần
thường được quy định chặt chẽ hơn. Theo quy định hiện tại, những tài sản có chất lượng
kém sẽ phải khấu trừ vào vốn (bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2). Theo Basel III việc
khấu trừ sẽ nghiêm ngặt hơn, khấu trừ thẳng vào vốn cổ phần thông thường và các công
cụ tài chính có chất lượng theo những tiêu chuẩn chặt chẽ.
Thứ hai, yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn. theo Basel III tỷ lệ vốn an toàn
tối thiểu không thay đổi, vẫn là 8%, nhưng tỷ lệ của loại vốn có chất lượng được nâng
lên, cụ thể:
- Tỷ lệ vốn cấp 1 tăng từ 4% trong Basel II lên 6% trong Basel III.
- Tỷ lệ vốn của cổ đông thường cũng tăng từ 2% lên 4,5%.
- Những tài sản “Có” với chất lượng vốn có vấn đề cũng sẽ được loại trừ khỏi
vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
- Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng 2,5% vốn chủ sở hữu.
Thứ ba, giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân hàng
áp dụng. Theo Ủy ban, có 2 việc cần làm để hạn chế rủi ro hệ thống hiệu quả: một là
giảm mực độ khuyếch đại của khủng hoảng theo chu kỳ kinh tế, hai là mối quan hệ phụ
thuộc giữa rủi ro chung của các tổ chức tài chính có vai trò quan trọng trong hệ thống.
Thứ tư, quy định về tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng. Tỷ lệ thanh
khoản sẽ được ban hành vào 1/1/2015, giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ tốt hơn với
nhưng căng thẳng thanh khoản. Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có
tính thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chi trả cho những trường
hợp khó khăn.
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁN BỘ NHÂN VIÊN ĐƯỢC KHẢO SÁT TẠI CÁC
CHI NHÁNH BIDV
STT HỌ TÊN VỊ TRÍ CHI NHÁNH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Phạm Thanh Hiền Lưu Hoàng Lan Hương Triệu Việt Hoa Trần Duy Hải Vũ Trung Dũng Đinh Thị Bích Ngọc Nguyễn Thị Thảo Trần Châu Ngân Đỗ Quỳnh Phương Nguyễn Trần Anh Minh Lý Quốc Quyền Lê Ngọc Luân Nguyễn Thị Quế Chi Trương Thị Minh Hiếu Nguyễn Thị Mỹ Quyên Lê Minh Huệ Hà Ngọc Giang Nguyễn Trung Hải Phạm Thị Tú Quyên Nguyễn Chiến Thắng Lê Thế Sơn Nguyễn Văn Tuấn Võ Viễn Thạnh Trần Đăng Khoa Phạm Ngọc Kim Thạnh Phạm Thị Hoa Dương Văn Hồng Đinh Thị Hồng Châu Lê Thị Tú Ngô Văn Mừng Man Vũ Mai Phương Đỗ Trọng Thành Nguyễn Công Luận Nguyễn Phương Thảo Nguyễn Thị Phương Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN HCM CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2
Thảo Nguyễn Hữu Trung Phạm Hoàng Sáng Lê Thành Minh Nguyễn Hồng Hải Lê Huy Hoàng Nguyễn Viết Anh Ngô Xuân Sơn Quang Quốc Việt Phạm Thanh Đan Quyên Đỗ Ngọc An Dy Trần Anh Tuấn Lê Thị Thanh Ngà Nguyễn Thành Bình Dương Thúy Quỳnh Trần Nguyễn Minh Ánh Phạm Thị Quỳnh Dương Nguyễn Thanh Hùng Nguyễn Xuân Bá Nguyễn Thị Bích Ngọc Nguyễn Việt Cường Ngô Quốc Hoài Nam Trần Mạnh Thắng Trình Bửu Khanh Phan Hải Lâm Vũ Thị Thúy Hằng Lưu Thị Ánh Hà Lê Thị Thanh Hoa Trương Minh Thu Trần Thúy Nhàn Hà Phú Anh Nguyễn Thị Thúy Hòa Vũ Kim Chi Võ Trịnh Quốc Lâm Nguyễn Nam Thanh Lê Đoàn Yến Nhi Nguyễn Ngọc Hà Trịnh Bá Đạt Nguyễn Quốc Danh Triệu Minh Toàn Nguyễn Quốc Thắng 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN SGD 2 CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Bến Thành CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình CN Tân Bình
76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 Nguyễn Huy Hùng Lê Công Phượng Hồ Thị Mỹ Linh Đặng Anh Tuấn Trần Hoàng Vũ Cao Thị Kiều Hạnh Võ Phạm Quỳnh Giang Phan Trung Dũng Nguyễn Hữu Thọ Châu Hồ Quốc Bảo Nguyễn Đức Nam Võ Hưng Trung Tấn Đăng Minh Cảnh Man Đức Thịnh Phạm Đức Phú Trần Hậu Tuấn Minh Trương Ngọc Dinh Bùi Hoàng Anh Đinh Thị Hoài Hoàng Đức Thanh Vỹ Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QHKH Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QLRR Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD Chuyên viên QTTD CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG CN Bắc SG
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (Dành cho cán bộ nhân viên)
Chào Anh/chị, Tôi tên là Lê Thị Hoàng Loan. Hiện tôi đang trong quá trình hoàn thiện
Luận văn tốt nghiệp đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đối với quy trình cấp tín dụng theo hướng quản trị rủi ro”.
Rất mong nhận được ý kiến đánh giá khách quan của Anh/chị thông qua bảng khảo sát
dưới đây.
Kết quả của bảng khảo sát này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho việc hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của các nhân tôi.
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/chị!
CÂU HỎI KHẢO SÁT
CÓ
KHÔNG KHÔNG Ý KIẾN
0%
0%
91% 9%
85%
10%
5%
92%
8%
0%
35%
65%
0%
82% 18%
35% 19% 46%
21% 48% 31%
21% 48% 31%
Môi trường kiểm soát Anh chị có cân nhắc giữa lợi ích đạt được và rủi ro tín dụng có thể xảy ra cho ngân hàng không? Anh/chị có được cấp trên trao đổi về quan điểm của họ đối với rủi ro không? Chính sách nhân sự Khi vào làm việc tại ngân hàng Anh/chị có được đào tạo đầy đủ về nghiệp vụ tín dụng không? Anh chị có nắm rõ quy trình tín dụng của ngân hàng mình? Anh/chị có được thường xuyên tạo điều kiện nâng cao năng lực chuyên môn, có được tập huấn các sản phẩm. nghiệp vụ mới? Cơ cấu tổ chức Anh/chị nghĩ cơ cấu tổ chức hiện tại của Ngân hàng mình có kiểm soát được hoạt động tín dụng không? Việc bố trí phòng QLRR như hiện tại có đảm bảo được tính độc lập không Tại Chi nhánh Anh/chị phòng QLRR có phát huy vai trò kiểm soát rủi ro và cảnh báo rủi ro đối với hoạt động tín dụng Thiết lập mục tiêu
0%
0%
27% 73%
0%
75% 25%
30%
25%
45%
0%
60%
40%
30%
25%
45%
24%
25%
51%
100%
0%
0%
95%
0%
5%
12%
46%
42%
5%
71%
24%
88% 12%
Tỷ lệ
Anh/chị có biết chiến lược hoạt động tín dụng của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 không? Anh/chị có biết mục tiêu chất lượng tín dụng mà Ngân hàng hướng tới? Anh/chị có biết mục tiêu phát triển tín dụng, đối tượng khách hàng Chi nhánh nhắm đến trong từng giai đoạn không Nhận dạng sự kiện tiềm tàng Anh/chị có thực hiện nhận diện các rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng không? Ngân hàng có công cụ để hỗ trợ Anh/chị nhận diện rủi ro trong quy trình cấp tín dụng không? Anh/chị có chú trọng đến việc dự đoán và phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận diện và đánh giá các tác động và đề xuất biện pháp xử lý không? Ngân hàng có thực hiện tổng hợp, phân tích và lập báo cáo rủi ro tín dụng định kỳ không? Đánh giá rủi ro Ngân hàng có thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ trước khi cho vay? Việc xếp hạng tín dụng của Ngân hàng có phân theo các ngành nghề? Kết quả xếp hạng tín dụng có phải là căn cứ quan trọng nhất để quyết định cấp tín dụng cho khách hàng? Theo Anh/chị các tiếu chí xếp hạng tín dụng khách hàng của Ngân hàng có hợp lý không? Cách thức Anh/chị phản ứng với rủi ro
46% a. Né tránh rủi ro
92% b. Giảm bớt rủi ro
68% c. Chuyển giao rủi ro
4% d. Chấp nhận rủi ro
68% 20% 12%
Hoạt động kiểm soát Có xảy ra trường hợp kiêm nhiệm giữa 2 trong 4 chức năng đề xuất, xét duyệt, quản lý rủi ro và ghi chép trong quá trình cấp tín dụng ở ngân hàng không? Việc phân cấp, ủy quyền có được quy định cụ thể không 83% 15% 2%
Anh/chị có xác định được quyền hạn và trách nhiệm của 88% 7% 5%
90%
0%
10%
35%
25%
40%
83% 15% 2%
64%
15%
21%
86%
0%
14%
90%
0%
10%
100%
0%
0%
28%
42%
30%
90%
0%
10%
25%
75%
0%
6%
35%
59%
10%
71%
19%
6%
82%
12%
18%
23%
59%
25%
23%
52%
57%
10%
33%
24% 16% 60%
mình trong từng nghiệp vụ không Bộ phận quản lý rủi ro có đảm bảo độc lập với bộ phận quan hệ khách hàng không Việc khai báo khoản vay trên chương trình BDS có được hậu kiểm lại không? Tài sản đảm bảo có được quản lý và đánh giá lại đúng quy định không? Các bộ phận liên quan có phối hợp kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân theo đúng quy định không? Kiểm soát viên có kiểm tra nội dung và tính hợp lệ của hồ sơ vay trước khi trình lên cấp có thẩm quyền không? Cán bộ QLRR có tiến hành đánh giá lại các nội dung của báo cáo đề xuất tín dụng của cán bộ QHKH không? Có thủ tục kiểm soát trong việc hạch toán giải ngân không? Thông tin và truyền thông Anh chị nghĩ thông tin có cần thiết phải được thông tin đến từng cá nhân, bộ phận có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời không? Các văn bản quy định mới ban hành của nội bộ có được thông tin kịp thời đến anh/chị không? Theo anh/chị các công văn quy định của Ngân hàng ban hành có bị chồng chéo nhau không? Anh/chị có dễ dàng tìm được tất cả những công văn quy định, hướng dẫn của Ngân hàng liên quan đến vấn đề mà Anh/chị tìm hiểu không? Các báo cáo có đảm bảo được độ chính xác, thông tin kịp thời và có giá trị giúp nhà Anh/chị đánh giá được rủi ro tác động đến Ngân hàng không? Anh/chị có nắm bắt được các thông tin liên quan đến cảnh báo rủi ro đã xảy trong chính đơn vị mình và đơn vị bạn không? Giám sát Bộ phận quản lý rủi ro có thực hiện kiểm tra định kỳ toàn chi nhánh đối với hoạt động tín dụng không? Bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng có hoạt động hữu hiệu không? Các cuộc kiểm tra của Ban Kiểm tra và Giám sát có phát hiện được những rủi ro tiềm ẩn không? Nhà quản lý có lưu tâm đến các kiến nghị của kiểm toán nội bộ để tiến hành thay đổi quy trình và chính sách
6%
82%
12%
không? Nhà quản lý có yêu cầu đánh giá định kỳ sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ không?
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH LÃNH ĐẠO ĐƯỢC PHỎNG VẤN
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ ĐƠN VỊ
1 Trịnh Xuân Liệu Phó giám đốc CN Bắc SG
2 Vũ Thị Kim Xuân Phó giám đốc CN Bắc SG
3 Nguyễn Thị Quỳnh Diễm Phó trưởng phòng QTTD CN Bắc SG
4 Đỗ Thị Thủy Phó trưởng phòng QLRR CN Bắc SG
5 Nguyễn Thành Nam Trưởng phòng KHDN CN Bắc SG
6 Hồ Quang Tuấn Việt Phó trưởng phòng KHDN CN Bắc SG
7 Huỳnh Thanh Bình Phó giám đốc CN Tân Bình
8 Phan Ngọc Thảo Vy Phó trưởng phòng KHDN CN Tân Bình
9 Nguyễn Vinh Hiển Trưởng phòng QLRR CN Tân Bình
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN BAN LÃNH ĐẠO
1. Môi trường kiểm soát:
Triết lý của nhà quản lý
Anh chị có nghĩ rằng tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng?
kiểm soát rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu?
Theo anh/chị những quan điểm về rủi ro tín dụng của anh/chị có cần được cán bộ nhân
viên biết đến không?
Chính sách nhân sự
Đội ngũ nhân sự hiện tại có đáp ứng được nhu cầu công việc không?
Chính sách lương thưởng có đảm bảo công bằng và khuyến khích nhân viên không?
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hiện tại của Ngân hàng có thực hiện được chức năng kiểm tra, giám sát
đối với hoạt động tín dụng không? Còn những hạn chế gì?
2. Thiết lập mục tiêu:
Anh/chị có nắm được mục tiêu chiến lược của hệ thống giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
đến 2020 không? Đó là gì?
Theo anh/chị cán bộ nhân viên có cần thiết phải nắm được các mục tiêu dài hạn này
không hay chỉ cần quan tâm đến những kế hoạch kinh doanh được lãnh đạo giao?
3. Nhận dạng sự kiện tiềm tàng:
Theo anh/chị việc nhận diện các dấu hiệu có thể dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng có
cần thiết không?
Với quy trình cấp tín dụng hiện tại của BIDV có giúp phát hiện sớm các khoản vay có
nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng không?
4. Đánh giá rủi ro:
Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng có những công cụ đánh giá rủi
ro nào?
Công cụ đánh giá rủi ro đó có đánh giá đúng thực chất khách hàng vay? Và còn tồn tại
những hạn chế nào?
5. Phản ứng với rủi ro:
Cách thức mà Anh/chị phản ứng với rủi ro theo thứ tự ưu tiên như thế nào?
Né tránh rủi ro
Giảm bớt rủi ro
Chuyển giao rủi ro
Chấp nhận rủi ro
6. Hoạt động kiểm soát:
Quy trình cấp tín dụng hiện tại của ngân hàng có đảm bảo mọi hoạt động nghiệp vụ đều
được kiểm soát bởi các cấp lãnh đạo không?
Quy trình có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, giảm thiểu được nguy cơ thông đồng
giữa các bộ phận không?
Hoạt động kiểm tra sau cho vay có được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và hiệu quả
không? Anh/chị đã giám sát được việc này chưa?
7. Thông tin và truyền thông:
Các văn bản chỉ đạo có được thông tin đến đúng đối tượng một cách nhanh chóng và kịp
thời không?
Hệ thống báo cáo có hỗ trợ kết xuất các thông tin theo yêu cầu quản lý và đáp ứng kịp
thời nhu cầu?
8. Giám sát:
Hoạt động của Phòng Kiểm toán nội bộ và Ban Kiểm tra và Giám sát có hiệu quả không?
Anh/chị có lưu tâm và thực hiện những kiến nghị đề xuất theo các báo cáo sau kiểm tra
của Kiểm toán nội bộ, Thanh tra NHNN, thư nội bộ của Kiểm toán độc lập?
Phụ lục 6
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
Bước
KHÁCH HÀNG
P.QHKH
PGĐ QHKH
P.QLRR
PGĐ QLRR
GIÁM ĐỐC
HĐTD CƠ SỞ HỘI SỞ CHÍNH
Nhu cầu
Vượt thẩm quyền chi nhánh
Xét duyệt
Ban QLRRTD
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Thiếu
Xét duyệt
1
Đủ
Bổ sung hồ sơ
Vượt thẩm quyền
Thẩm định, lập Báo cáo đề xuất tín dụng
Không đồng ý cấp tín dụng
Vượt thẩm quyền
Xét duyệt
Rà soát, thẩm định đánh giá rủi ro
Trao đổi
2
Không đồng ý cấp tín dụng
Vượt thẩm quyền
Từ chối cấp tín dụng
Xét duyệt
Xét duyệt
3
Đồng ý cấp tín dụng
Thực hiện ý kiến phê duyệt của các cấp có thẩm quyền
Đàm phán, ký kết hợp đồng
Phê duyệt của cấp có thẩm quyền
Ý kiến phê duyệt
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ CHÍNH
Bước KHÁCH HÀNG
CHI NHÁNH
BAN QHKHDN
PTGĐ QHKH
BAN QLRRTD
PTGĐ QLRR
HĐTD TW
UB QLRR, HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nhu cầu
Tiếp nhận, kiểm tra ồ
Thiếu
Đủ
Trao đổi
1
Thẩm định, lập Báo cáo đề xuất tín dụng
Bổ sung hồ sơ
Đồng ý
Xét duyệt
Lãnh đạo Ban xem xét/phê duyệt
Vượt thẩm quyền
Không đồng ý
Vượt thẩm quyền
Trường hợp thuộc thẩm quyền của LĐ Ban QLRRTD
Xét duyệt
2
Thẩm định đánh giá rủi ro, xét duyệt
Vượt thẩm quyền chi nhánh
Không đồng ý
Từ chối cấp tín dụng
Khách hàng của chi nhánh
Thực hiện ý kiến phê duyệt của các cấp có thẩm quyền
Xét duyệt
Xét duyệt
Xét duyệt
Đàm phán, ký kết hợp đồng
Đồng ý
3
Không đồng ý
Từ chối cấp tín dụng
Thực hiện ý kiến phê duyệt của các cấp có thẩm quyền
Ý kiến phê duyệt
Khách hàng của HSC
Đàm phán, ký kết hợp đồng
Đồng ý
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
Bước
KHÁCH HÀNG
PHÒNG GIAO DỊCH
PGĐ QHKH
P.QLRR
CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT
Nhu cầu
Tiếp nhận, kiểm tra ồ
Thiếu
Đủ
Bổ sung hồ sơ
Thẩm định, lập Báo cáo đề xuất tín dụng
1
Đồng ý
Xét duyệt
Vượt thẩm quyền
Lãnh đạo PGD xem
Không đồng ý
Phê duyệt
2
Rà soát, thẩm định đánh giá rủi ro
Thuộc thẩm quyền phê duyệt của PGD
Từ chối cấp tín dụng
Không đồng ý
3
Thực hiện ý kiến phê duyệt của các cấp có thẩm quyền
Đồng ý
Đàm phán, ký kết hợp đồng
LƯU ĐỒ GIẢI NGÂN/PHÁT HÀNH BẢO LÃNH, ĐIỀU CHỈNH TÍN DỤNG, THU NỢ, TẤT TOÁN HỢP ĐỒNG
Bước KHÁCH HÀNG
BỘ PHẬN QHKH
BỘ PHẬN QTTD
PGĐ PTTN/ PTGĐ PTTN
BỘ PHẬN NGUỒN VỐN/ALCO
PGĐ QHKH/ PTGĐ QHKH
PHÒNG GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG
Cân đối nguồn vốn, ngoại tệ
Kiểm soát theo yêu cầu của GĐ/ chấp thuận thiếu hồ sơ
Xét duyệt
Kiểm tra, đề xuất giải ngân/phát hành BL
Kiểm tra tính đầy đủ, điều kiện tín dụng
Nhu cầu giải ngân/phát hành bảo lãnh
Thiếu
Bổ sung
4
Đủ điều kiện
Trả chứng từ
Hạch toán kế toán, thanh toán
Nhập máy, giải ngân, phát hành BL, lưu giữ hồ sơ
Từ chối
Không đủ điều kiện
Đề nghị điều chỉnh tín dụng
Tiếp nhận, lập đề xuất điều chỉnh tín dụng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Trả nợ trước hạn/ trả nợ một phần nợ
Kiểm tra lại số nợ gốc, lãi, phí phải thu.
5
Tiếp nhận chứng từ trả nợ từ khách hàng/Lập giấy đề nghị thu nợ;
Cài đặt thu nợ tự động
Chứng từ thu nợ
Hạch toán kế toán, thu nợ
ề
- Phối hợp rà soát nợ gốc, lãi, phí đã thu
Rà soát nợ gốc, lãi, phí đã thu
- Cập nhật các thông tin vào hệ thống SIBS liên quan đến thanh lý hợp đồng.
6
- Đầu mối giao trả tài sản đảm bảo.
- Lưu trữ hồ sơ
- Xoá đăng ký giao dịch đảm bảo.
Khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tín dụng
- Soạn thảo thanh lý hợp đồng (nếu có)