ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––
MA TIẾN HÙNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––
MA TIẾN HÙNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Trọng Hanh
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của tôi với tên đề tài: “Hoàn thiện tổ
chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà nước Khu vực X” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, do
chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc. Kết
quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Thái Nguyên, ngày …tháng 12 năm 2014
Học viên
Ma Tiến Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và Quý thầy cô trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Quý thầy cô các trường đại
học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế K9. Các thầy cô đã nhiệt
tình, tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian
theo học tại Trường, cũng như thời gian thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS. Đinh Trọng
Hanh, thầy đã ủng hộ và hướng dẫn tôi thực hiện luận văn cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến KTNN Khu vực X, cũng như các bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về thời gian, vật
chất, tinh thần để tôi hoàn thành được luận văn này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè,
cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Thái Nguyên, ngày …tháng...... năm 2015
TÁC GIẢ
Ma Tiến Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC KIỂM
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ..................................................................... 4
1.1. Ngân sách địa phương và quản lý ngân sách địa phương .................................... 4
1.1.1. Bản chất của Ngân sách địa phương ................................................................. 4
1.1.2. Quản lý ngân sách địa phương .......................................................................... 4
1.2. Tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương ............................................................ 9
1.2.1. Mục đích, yêu cầu và nội dung kiểm toán ngân sách địa phương .................. 10
1.2.2. Hình thức tổ chức kiểm toán ........................................................................... 11
1.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán .................................................................................. 13
1.2.4. Tổ chức thực hiện Quy trình kiểm toán NSĐP ............................................... 16
1.2.5. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán .............................................................. 25
1.2.6. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán ...................................... 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán NSĐP ....................................... 30
1.3.1. Môi trường kiểm toán ..................................................................................... 30
1.3.2. Đặc điểm về khách thể và đối tượng kiểm toán .............................................. 31
1.3.3. Đặc điểm của chủ thể kiểm toán ..................................................................... 32
1.4. Bài học kinh nghiệm tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương ............................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.4.1. Bài học kinh nghiệm nước ngoài ........................................................................ 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong nước ..................................................................... 39
1.4.2.1. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực XI ..................... 39
1.4.2.2. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực II ....................... 41
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KTNN khu vực X ......................................... 44
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 46
2.1. Tiến trình nghiên cứu đề tài ............................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 47
2.2.1. Thu thập thông tin ........................................................................................... 47
2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 48
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 49
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................... 49
2.3.2. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 49
Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X ................................. 51
3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy KTNN khu vực X .................................................. 51
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN khu vực X .................................................. 51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của KTNN khu vực X ............................................................ 51
3.1.3. Tình hình nhân sự tại KTNN Khu vực X ........................................................ 53
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động của KTNN khu vực X ......... 58
3.2. Kết quả hoạt động kiểm toán ............................................................................. 59
3.3. Tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X ............................................... 60
3.3.1. Hình thức tổ chức kiểm toán ........................................................................... 60
3.3.2. Tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP ....................................................................... 62
3.3.3. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP ................................................ 65
3.3.4. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán .............................................................. 74
3.3.5. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán ...................................... 76
3.4. Đánh giá công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X ................... 81
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 81
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KTNN KHU
VỰC X ...................................................................................................................... 87
4.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương ................ 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm
toán nhà nước khu vực X .......................................................................................... 90
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ................................... 90
4.2.2. Áp dụng đa dạng các hình thức tổ chức kiểm toán ......................................... 94
4.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian ............................. 95
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán ................ 97
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức thông tin quản lý kiểm toán ............................................. 99
4.2.6. Hoàn thiện quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán ................................ 100
4.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng Kiểm toán viên .................................. 102
4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp ..................................................................... 105
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ................................................ 105
4.3.2. Kiến nghị với KTNN..................................................................................... 106
4.3.3. Kiến nghị với KTNN khu vực X ................................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 111
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
INTOSAI Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
KSCLKT Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát nội bộ KSNB
Kiểm toán nhà nước KTNN
KTV Kiểm toán viên
NSĐP Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước NSNN
Ngân sách trung ương NSTW
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự năm 2014 theo ngạch ............................................ 53
Bảng 3.2. Cơ cấu nhân sự năm 2014 và cơ cấu nhân sự quy hoạch đến
năm 2020 theo chuyên ngành đào tạo ............................................. 54
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kiểm toán .......................................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu Ngân sách nhà nước ........................................................................... 6
Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán có cấp quản lý trung gian .......................... 14
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian ............... 15
Hình 1.4. Quy trình tổ chức thực hiện kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp của
địa phương ................................................................................................... 17
Hình 1.5. Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán ...................................... 23
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Kiểm toán Nhà nước khu vực X ........................................... 52
Hình 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo .......................................................... 54
Hình 3.3. Sơ đồ so sánh cơ cấu nhân sự thực tế và chiến lược đến năm 2020 ............ 55
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực X .............................. 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) là nội dung quan trọng trong kế
hoạch kiểm toán hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước (KTNN). Kiểm toán
NSĐP là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo
quyết toán NSĐP, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước do địa
phương quản lý và sử dụng. Thực tiễn đã chứng minh, kết quả kiểm toán NSĐP có
tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước khác tại các địa phương. Theo đó, kết quả kiểm toán ngân sách địa phương đã đóng gó p mô ̣t phần quan trọng trong báo cáo kiểm toán quyết toán NSNN, kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, ngân sách, kiến nghi ̣ vớ i các cơ quan chứ c năng củ a Nhà nướ c bổ sung, hoàn thiê ̣n cơ chế, chính sác h, pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách. Bướ c đầu, kết quả kiểm toán đã là cơ sở cho Hô ̣i đồ ng nhân dân các cấp phê chuẩn quyết toán ngân sách. Tuy nhiên so vớ i yêu cầu nhiê ̣m vu ̣ củ a KTNN hiện nay, công tác kiểm toán ngân sách địa phương đã bộc lộ một số hạn chế cần phải đổi mới, hoàn thiện để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại
KTNN đóng vai trò rất quan trọng.
Thực hiện chiến lược nâng cao năng lực kiểm toán của KTNN, từng bước
đáp ứng yêu của Quốc hội “Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản tiến hành kiểm toán
thường xuyên hàng năm các đơn vị dự toán cấp I trực thuộc ngân sách Trung ương
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng quy mô mẫu kiểm toán về tổng
thể và tại các đầu mối trên để đạt yêu cầu xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, đánh giá việc tuân thủ pháp luật,
tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước theo quy định của Luật KTNN”.
KTNN khu vực X được thành lập năm 2011, được Tổng Kiểm toán Nhà
nước giao nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động trong việc quản lý, sử dụng NSNN đối với các cấp chính quyền địa phương
(tỉnh, huyện, xã) của 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang
và Thái Nguyên. Do đơn vị mới thành lập được hơn ba năm nhưng đơn vị đã triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
khai hoàn thành tốt và toàn diện nhiệm vụ, đã mạnh dạn đổi mới trong thực hiện
kiểm toán ngân sách địa phương tại khu vực, tuy nhiên vẫn còn có những tồn tại,
hạn chế cần phải từng bước để hoàn thiện tốt hơn.
Hơn nữa, việc hiện đại hóa công tác quản lý NSNN có những tác động rất
lớn đến công tác triển khai kiểm toán. Nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới,
công tác kiểm toán NSNN cần phải có những thay đổi phù hợp nhằm tăng cường
hơn nữa vai trò của KTNN trong việc giúp Ủy ban nhân dân nâng cao chất lượng
quản lý, giúp Hội đồng nhân dân thực hiện tốt chức năng giám sát NSNN ở địa
phương. Với thực tế đó, việc nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP
tại KTNN khu vực X có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết. Do đó, học viên
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm
toán nhà nước khu vực X„ làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kiểm
toán NSĐP trên địa bàn do KTNN Khu vực X quản lý, đề xuất phương hướng và
giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, góp phần hoàn
thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của KTNN theo Chiến
lược phát triển KTNN giai đoạn 2011 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và phát triển các vấn đề lý luận chung về tổ chức kiểm toán
NSĐP tại KTNN,
- Đánh giá thực trạng việc tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X,
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán
NSĐP tại KTNN khu vực X.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan đến tổ chức kiểm toán NSĐP trên địa bàn khu vực do KTNN khu vực X quản lý.
Cụ thể đối tượng nghiên cứu là: Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực X, hình
thức tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm toán, tổ chức thực hiện quy trình kiểm
toán báo cáo quyết toán NSĐP, tổ chức thông tin quản lý kiểm toán, tổ chức quản lý
và kiểm soát chất lượng kiểm toán tại KTNN khu vực X.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức
kiểm toán NSĐP và đề tài giới hạn nghiên cứu trong kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước các cấp của địa phương.
3.2.2. Phạm vi về không gian và thời gian
Luận văn nghiên cứu về tổ chức kiểm toán NSĐP qua thực tế kiểm toán
NSĐP trên địa bàn 6 tỉnh do KTNN khu vực X quản lý và thực hiện kiểm toán
trong ba năm 2012, 2013, 2014 kể từ khi KTNN Khu vực X được thành lập.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận chung về tổ chức kiểm toán NSĐP, trong
đó đề cập những vấn đề cụ thể về hình thức tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm
toán, tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP, tổ chức
thông tin quản lý kiểm toán, tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán tại
KTNN khu vực X,
Luận văn phản ánh thực trạng, đánh giá, phân tích tổ chức kiểm toán NSĐP
trên địa bàn do KTNN khu vực X kiểm toán.
Trên cơ sở đó nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện
tổ chức kiểm toán NSĐP khu vực X,
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu cho những người quan
tâm, những nhà quản lý, những đơn vị trong ngành KTNN có nhu cầu để nghiên
cứu, tham khảo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm toán ngân sách địa phương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Thực trạng tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán
nhà nước Khu vực X.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân
sách địa phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực X.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Ngân sách địa phương và quản lý ngân sách địa phương
1.1.1. Bản chất của Ngân sách địa phương
NSNN là một phạm trù mang tính lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà
nước. Theo nguyên lý chung, NSNN là một bộ phận của công sản và được huy
động, cất trữ, sử dụng trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị cụ thể. Ở nước ta khi bàn
về khái niệm ngân sách và NSNN có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp
cận vấn đề khác nhau, nhưng đến khi hệ thống NSNN được luật hóa thì khái niệm
ngân sách được hiểu như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1, luật
NSNN năm 2002). Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương
“Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính
quyền bên dưới (cấp dưới của chính quyền nhà nước trung ương) phù hợp với địa
giới hành chính các cấp” (tr.52 [1]). Để mỗi cấp chính quyền cấp dưới thực hiện
được những nhiệm vụ của cấp mình, nhà nước dựa trên phân cấp về quản lý hành
chính và phân cấp về quản lý kinh tế để tiến hành phân cấp quản lý NSNN, từ đó
hình thành ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
1.1.2. Quản lý ngân sách địa phương
a. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới địa phương trong quá
trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ cho việc thực thi chức
năng nhiệm vụ của nhà nước. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước chỉ xảy ra khi ở
đó có nhiều cấp ngân sách, phân cấp ngân sách thể hiện mối quan hệ giữa các cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
chính quyền địa phương trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu chi
của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là cách tốt nhất để gắn các
hoạt động của ngân sách nhà nước với các hoạt động kinh tế xã hội một cách cụ thể
và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách chế độ và các nguồn tài
chính quốc gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện
tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền nhà nước từ
trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được lợi thế nhiều mặt
của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Điều đó cho phép quản lý và kế
hoạch hóa ngân sách nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát
huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước. Đồng thời, phân
cấp quản lý ngân sách còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tóm lại, phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết các
mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa
phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động, điều hành ngân sách nhà nước đúng
đắn và hợp lý, sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước.
Hệ thống chính quyền nước ta được tổ chức thành nhiều cấp (Trung ương,
tỉnh, huyện, xã) và mỗi cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định và kèm
với điều đó là những quyền hạn nhất định trong đó có ngân sách. Sự phân giao về
ngân sách cho các cấp chính quyền hình thành khái niệm phân cấp ngân sách. Cơ
cấu NSNN được mô tả như sau:
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm: Ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ngân sách
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn, Ngân sách các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) (Điều 5 NĐ 60).
Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phương
Ngân sách Trung ương
Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách Huyện
tỉtitttinhrtTỉnh
Ngân sách cấp huyện Ngân sách cấp xã
tỉtitttinhrtTỉnh
Hình 1.1. Cơ cấu Ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN địa phương là việc phân giao nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm nhất định của là nhà nước trung ương (TW) cho các cấp chính quyền
địa phương trong hoạt động quản lý ngân sách (phù hợp với cấp quản lý về hành
chính). Việc phân cấp quản lý NSNN bao gồm 3 nội dung cơ bản: Quan hệ về mặt
chế độ chính sách, quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi, quan hệ về quản
lý chu trình ngân sách. Mỗi cấp chính quyền không những đưa ra những quyết định
quản lý ngân sách cấp mình mà còn quyết định ngân sách các cấp dưới thuộc địa
phương. Cấp tỉnh có quyền đưa ra các chính sách thu chi, xác định một số chế độ,
tiêu chuẩn chi tiêu, giao chỉ tiêu thu chi ngân sách cho các cấp dưới…Do đó chính
quyền cấp tỉnh là cấp chủ đạo trong quản lý NSĐP. Ngân sách cấp huyện và cấp xã
có vị trí độc lập tương đối, có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất cho chính
quyền cấp mình thực hiện các nhiệm vụ của mình, đảm bảo cho chính quyền cơ sở
khai thác thế mạnh kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN của các cấp địa phương là chính quyền
nhà nước các cấp của địa phương: cấp tỉnh, huyện, xã thông qua các cơ quan
chức năng của nhà nước.
b. Quy trình ngân sách địa phương
Quy trình ngân sách là khoảng thời gian cần thiết để tổ chức quản lý các hoạt
động của NSNN theo một trình tự nhất định. Độ dài về thời gian của một quy trình
ngân sách có liên quan đến năm ngân sách kế tiếp, trong đó thời gian của khâu chấp
hành ngân sách trùng với thời gian của năm ngân sách, còn thời gian của khâu lập
dự toán và quyết toán ngân sách được thực hiện ở năm ngân sách trước và năm
ngân sách sau. Quy trình NSNN bao gồm ba khâu: lập dự toán NSNN, chấp hành
NSNN và quyết toán NSNN.
* Lập dự toán NSNN
“Lập dự toán NSNN là quá trình mỗi cấp chính quyền nhà nước thực hiện
việc phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu về tài chính của cấp mình để xác
lập các chỉ tiêu thu, chi, dự phòng ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn
cứ khoa học, hợp pháp và phù hợp với thực tiễn, trên cơ sở đó xác lập những giải
pháp, biện pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra” (tr.8 [2])
Dự toán NSNN hằng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh. Các khoản thu trong dự toán ngân sách
phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các
quy định của pháp luật về thu ngân sách. Các khoản chi trong dự toán ngân sách
phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy
hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối
với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ
phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, đồng thời cần xác định đầu ra phù hợp. Đối với chi trả nợ,
phải căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán. Do vai trò quan trọng của
việc lập dự toán NSNN nói chung và lập dự toán NSĐP nói riêng nên nhà nước có
những quy định chặt chẽ trong luật NSNN về yêu cầu, căn cứ, phương pháp và
trình tự lập dự toán NSNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
Khâu lập dự toán NSNN chỉ được coi là hoàn thành khi dự toán NSNN đã
được các cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua. Do vậy, thời gian tiến
hành lập dự toán NSNN cho một chu trình NSNN kế tiếp phải được thực hiện ngay
trong thời gian diễn ra việc chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại.
* Chấp hành NSNN
“Chấp hành NSĐP là việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách thông qua
việc sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính – hành chính hữu hiệu nhất nhằm
thực hiện tốt các chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về thu, chi ngân sách” (tr.9 [2]).
Chấp hành ngân sách là một quá trình được điều phối bởi cơ quan tài chính, cơ quan
thuế, cùng với sự hợp tác của các cơ quan chủ quản, các đơn vị sử dụng ngân sách.
Thực hiện tốt giai đoạn chấp hành ngân sách là cơ sở thực hiện được các mục tiêu
kinh tế - xã hội và còn đánh giá được việc thực hiện được các chính sách, định mức
kinh tế tài chính của nhà nước.
* Quyết toán NSNN
“Quyết toán ngân sách là việc tổng hợp kết quả của quá trình thực hiện dự toán
ngân sách năm, giúp chính quyền nhà nước các cấp đánh giá lại toàn bộ kết quả hoạt
động ngân sách của một năm, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm, những bài học kinh
nghiệm cho việc tổ chức quản lý các chu trình ngân sách sau” (tr.9 [2]).
Kết thúc một năm ngân sách phải thực hiện quyết toán NSNN nhằm đánh giá
kết quả thực hiện sau một năm chấp hành NSNN và xác định tính đúng đắn, trung
thực của các số liệu thu, chi NSNN đối với năm ngân sách đã qua. Thời gian để
thực hiện quyết toán NSNN của năm đã qua phải tiến hành trong thời gian của năm
ngân sách hiện tại. Thảo luận, đánh giá và phê chuẩn quyết toán NSNN thuộc thẩm
quyền của cơ quan quyền lực nhà nước. Quyết toán NSNN là căn cứ để quốc hội
phê chuẩn và giải toả trách nhiệm cho chính phủ, quyết toán NSĐP là căn cứ để
HĐND phê chuẩn và giải toả trách nhiệm cho chủ tịch UBND tỉnh về năm ngân
sách đã qua.
Quyết toán là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách, là quá trình rà
soát, chỉnh lý để đảm bảo tính chính xác của các số liệu thu, chi NSNN sau một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
năm thực hiện, trên cơ sở đó tổng hợp và lập các báo cáo trình các cơ quan chức
năng của nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn. Lập quyết toán NSNN được tiến hành
theo trình tự từ dưới lên trên. Chính phủ có trách nhiệm trình báo cáo quyết toán
NSNN trước quốc hội, UBND tỉnh có trách nhiệm trình HĐND tỉnh. Quốc hội có
trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn quyết toán NSNN, HĐND tỉnh có trách nhiệm
thảo luận và phê chuẩn quyết toán NSĐP. Sau khi quyết toán năm đã được phê
chuẩn thì chu trình ngân sách của năm đó mới được hoàn thành.
Như vậy, quy trình ngân sách là những công việc cơ bản của hoạt động ngân
sách nhà nước các cấp. Tất cả các hoạt động KTNN nói chung và hoạt động kiểm
toán NSĐP của cơ quan KTNN nói riêng đều phải hướng đến việc kiểm tra, đánh
giá cả ba giai đoạn của quy trình ngân sách.
1.2. Tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương
Kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) được hiểu là việc kiểm tra, đánh
giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong
quản lý sử dụng ngân sách nhà nước các cấp của địa phương.
Trong cuốn “Cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích đánh giá tính bền vững của
NSNN trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN”, NXB Tài chính năm 2009 đã
định nghĩa: “Tổ chức công tác kiểm toán NSĐP là việc sắp xếp tổ chức bộ máy và
tổ chức công việc để thực hiện kiểm toán đối với NSĐP theo nhiệm vụ và trình tự
xác định”… “Tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP là tổ chức tiến hành các
bước công việc theo trình tự kiểm toán để kiểm tra xác nhận thông tin về tình hình thu,
chi NSĐP và các thông tin khác của báo cáo quyết toán NSNN”.
Như vậy, tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương được hiểu là việc tổ chức
triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương thông qua việc lựa chọn phương thức
tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP, tổ chức thực hiện quy trình kiểm
toán, tổ chức thông tin quản lý kiểm toán và công tác quản lý và kiểm soát chất
lượng kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
1.2.1. Mục đích, yêu cầu và nội dung kiểm toán ngân sách địa phương
a. Mục đích kiểm toán Ngân sách địa phương
Kiểm toán NSĐP phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của HĐND, UBND
địa phương trong quản lý, sử dụng NSNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Kiểm toán ngân sách địa phương góp phần tăng cường vai trò của KTNN
trong việc giúp UBND các cấp nâng cao chất lượng quản lý, HĐND thực hiện tốt
chức năng giám sát NSNN ở địa phương. Thông qua các báo cáo kiểm toán ngân
sách địa phương, UBND các cấp, HĐND các cấp có được các thông tin quan
trọng về tình hình thu, chi, quản lý ngân sách của nhà nước của các đơn vị được
kiểm toán. Từ đó UBND các cấp, HĐND các cấp có các quyết định và chính
sách hợp lý về các công tác liên quan đến việc cấp ngân sách cho các đơn vị thực
hiện nhiệm vụ được giao.
b. Yêu cầu trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
Yêu cầu về phạm vi kiểm toán: kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước các cấp của địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện,
ngân sách cấp xã).
Về đối tượng kiểm toán: Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đối
với NSĐP là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách địa phương,
tiền và tài sản Nhà nước của các tổ chức, cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền
địa phương, các cơ quan, sở, ban, ngành.
Về nội dung kiểm toán: Kiểm toán các nội dung cụ thể được quy định
trong luật ngân sách của công tác thu, chi ngân sách của địa phương.
Về thời gian kiểm toán: sau khi kết thúc niên độ ngân sách, thường là sau
thời gian chỉnh lý ngân sách của cơ quan các cấp tại địa phương.
Kiểm toán NSĐP hiện nay tại nước ta đang áp dụng chủ yếu là kiểm toán khi
địa phương đã hoàn thành hoạt động chấp hành ngân sách tại địa phương (hậu
kiểm). Nội dung cụ thể là kiểm toán việc quản lý, sử dụng NSNN các cấp của địa
phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã) nhằm đánh giá tính trung thực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
khách quan của báo cáo quyết toán NSĐP, đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các
quy định trong quản lý và sử dụng NSĐP, đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực
trong công tác quản lý và sử dụng NSĐP.
c. Nội dung kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương
Nội dung kiểm toán quyết toán NSĐP là kiểm toán kết quả tổng hợp thực
hiện quyết toán ngân sách năm của địa phương theo dự toán năm, kiểm toán việc
tuân thủ thực hiện quyết toán theo đúng yêu cầu, trình tự lập quyết toán theo đúng
quy định của luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn, kiểm toán tính chính xác
của số liệu quyết toán, theo đúng mẫu biểu quy định, kiểm toán số liệu thu, chi
NSĐP thực hiện trong một năm ngân sách của các cấp địa phương, từ NSĐP cấp
tỉnh, NSĐP cấp huyện và NSĐP cấp xã.
1.2.2. Hình thức tổ chức kiểm toán
Hình thức tổ chức kiểm toán được hiểu là cách thức tổ chức hoạt động kiểm
toán phù hợp với đối tượng kiểm toán để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để lực chọn các hình thức tổ chức kiểm toán phù
hợp. Tiêu chí thường được sử dụng là căn cứ vào quy mô, mục đích tổ chức kiểm
toán để quyết định hình thức tổ chức kiểm toán. Việc tổ chức đoàn kiểm toán lớn,
đoàn kiểm toán nhỏ hay kiểm toán theo chuyên đề riêng biệt hình thành các hình
thức tổ chức kiểm toán khác nhau.
Hình thức tổ chức thực hiện kiểm toán đề cập đến hai vấn đề chủ yếu là:
- Tổ chức bộ máy lực lượng thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
- Tổ chức quan hệ quản lý trong hoạt động kiểm toán. Đây là một yêu cầu
xuất phát từ chính việc tổ chức lực lượng KTV quy định.
Về hình thức tổ chức kiểm toán có thể phân loại theo hai tiêu chí: một là theo
quy mô đoàn kiểm toán, hai là theo cấu trúc nội dung kiểm toán, cụ thể như sau:
* Theo quy mô đoàn kiểm toán:
- Đoàn kiểm toán quy mô lớn:
Nhiệm vụ kiểm toán: thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước của một tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán: Đoàn kiểm toán theo hình thức này có
quy mô lớn, thời gian thực hiện kiểm toán khá dài, có 2 cấp quản lý là Tổng KTNN
và Kiểm toán trưởng cùng quản lý đoàn kiểm toán (Trưởng đoàn kiểm toán),
Điều kiện áp dụng: Áp dụng khi tổ chức thực hiện kiểm toán toàn diện ngân
sách địa phương.
Ưu điểm: đây là mô hình kiểm toán quen thuộc đối với KTNN Việt Nam, các
kiểm toán viên đã thực hiện thường xuyên nên thông thạo hình thức tổ chức kiểm
toán này, triển khai thực hiện có nhiều thuận lợi.
Nhược điểm: Đây là hình thức tổ chức kiểm toán còn có hạn chế vì có thêm
một cấp trung gian quản lý là trưởng đoàn kiểm toán. Hình thức này tạo ra mô hình
kiểm toán cồng kềnh hơn với 2 cấp quản lý.
- Đoàn kiểm toán quy mô nhỏ
Nhiệm vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của
các đơn vị cụ thể, thực hiện chia nhỏ thành nhiều nội dung kiểm toán.
Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán: Việc tổ chức đoàn kiểm toán được chia
thành 2 hoặc 3 giai đoạn, bố trí thành các đoàn nhỏ để thực hiện kiểm toán từng nội
dung công việc. Hình thức này chỉ do một cấp quản lý (KTNN khu vực)
Điều kiện áp dụng: Có đội ngũ kiểm toán viên đủ số lượng và chất lượng
theo yêu cầu nhiệm vụ và yêu cầu của hình thức này. Do việc kiểm toán mang tính
chuyên sâu về từng nội dung công việc nên đòi hỏi chuyên môn của các kiểm toán
viên phải cao và tỷ lệ giữa các chuyên ngành của các kiểm toán viên ở mức hợp lý.
Ưu điểm: Chủ động hơn về mặt thời gian và bố trí nhân sự, việc chuyên môn
hóa cũng sâu hơn, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực từng giai đoạn kiểm toán việc
quản lý và sử dụng ngân sách. Khi đưa ra các kết luận và kiến nghị kiểm toán sẽ cụ
thể hơn, chi tiết hơn và chính xác hơn vì được tác riêng từng nội dung kiểm toán về
quản lý và sử dụng ngân sách. Việc bố trí đoàn kiểm toán gọn nhẹ hơn do có điều
chỉnh về thời gian và bố trí nhân sự linh hoạt, phù hợp. Đây là mô hình có thể áp
dụng phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay, vì những ưu điểm của nó và sự phù
hợp với những quy định của KTNN… Tuy nhiên áp dụng với Việt Nam vẫn có
trưởng đoàn kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
Nhược điểm: Khi áp dụng ở nước ta vẫn có một cấp trung gian quản lý là
trưởng đoàn, vì vậy không chủ động và xử lý thông tin sẽ chậm hơn do phải báo cáo
qua cấp trung gian, một đợt kiểm toán tại một tỉnh sẽ có nhiều đoàn kiểm toán với
nhiều đợt khác nhau (do chia 2 - 3 giai đoạn).
* Theo cấu trúc nội dung kiểm toán
- Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán, điều kiện áp dụng, ưu điểm, nhược điểm:
tương tự như đoàn kiểm toán quy mô lớn.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP lồng ghép các chuyên đề
Nhiệm vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
lồng ghép kiểm toán các chuyên đề theo yêu cầu của cấp trên. Nhiệm vụ kiểm toán
các chuyên đề được quy định cụ thể theo từng chuyên đề và được thực hiện lồng
ghép với cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương.
Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán: Tổ chức chia nhỏ thành các tổ kiểm toán
toàn diện báo cáo NSĐP các cấp (tỉnh, huyện, xã), đồng thời bố trí lực lượng thực
hiện kiểm toán theo chuyên đề.
Điều kiện áp dụng: được thực hiện khi KTNN giao nhiệm vụ kiểm toán lồng
ghép chuyên đề.
Ưu điểm: Thực hiện được mục tiêu, kế hoạch của KTNN đề ra, giảm bớt số
lượng đợt tổ chức kiểm toán đối với địa phương (không chia nhỏ).
Nhược điểm: Do kiểm toán lồng ghép nhiều nội dung nên việc kiểm toán sâu
rộng các nội dung và bố trí nhân sự đảm bảo thực hiện kiểm toán sẽ khó khăn hơn,
tổ chức kiểm toán nhiều nội dung hơn và thời gian kiểm toán bị kéo dài.
Trong thực tiễn hoạt động kiểm toán có thể sẽ hình thành nhiều hình thức tổ
chức kiểm toán rất phong phú, tuy nhiên, về cơ bản đều dựa trên 4 hình thức tổ chức
kiểm toán trên để hình thành.
1.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán được hiểu là một tổ chức gồm các KTV kiểm toán nhà nước,
được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của KTNN theo từng đối tượng
kiểm toán và mục tiêu cụ thể. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
vụ kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán. Có nhiều mô hình tổ chức đoàn kiểm
toán, nhưng phổ biến nhất là hai mô hình tổ chức đoàn kiểm toán: có cấp quản lý
trung gian và không có cấp quản lý trung gian.
Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ kiểm toán toàn diện báo cáo quyết toán ngân
sách của một địa phương, một tỉnh với phạm vi rộng.
* Đoàn kiểm toán có cấp quản lý trung gian: Cấp trung gian quản lý là
trưởng đoàn kiểm toán.
Theo mô hình này, đoàn kiểm toán được tổ chức như sau:
Tổng Kiểm toán nhà nước
Trưởng đoàn kiểm toán
Phó trưởng đoàn kiểm toán
Phó trưởng đoàn kiểm toán
Tổ kiểm toán -Tổ trưởng -Thành viên
Tổ kiểm toán -Tổ trưởng -Thành viên
Tổ kiểm toán -Tổ trưởng -Thành viên
Kiểm toán trưởng KTNN khu vực
Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán có cấp quản lý trung gian
Trước khi triển khai thực hiện cuộc kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ
chịu trách nhiệm khảo sát thu thập thông tin để lập kế hoạch trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tổ khảo sát thu thập thông tin phải bố trí các KTV có kinh nghiệm.
Quy mô mỗi tổ kiểm toán được bố trí tùy theo quy mô của đối tượng kiểm
toán, thông thường từ 3 KTV trở lên để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
toán. Tổ trưởng tổ kiểm toán phải là những KTV có kinh nghiệm về quản lý và khả
năng về chuyên môn, thông thường là lãnh đạo cấp phòng hoặc KTV chính. Mỗi tổ
được giao nhiệm vụ kiểm toán cụ thể theo kế hoạch kiểm toán được phê duyệt.
Khi tiến hành kiểm toán, đoàn kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm
toán phải tuân thủ các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, quy
trình và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng với những đoàn kiểm toán có quy mô
lớn, phạm vi rộng, kiểm toán nhiều nội dung khác nhau.
Ưu điểm: Đánh giá tổng quát được hoạt động thông qua báo cáo đánh giá của
từng tổ kiểm toán.
Nhược điểm: Không đánh giá được chuyên sâu hoạt động của từng nội dung
kiểm toán.
* Đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian: Là đoàn kiểm toán
không có trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng KTNN khu vực có trách nhiệm
quản lý, tổ chức và thực hiện kiểm toán..
Theo mô hình này, đoàn kiểm toán được tổ chức như sau:
Tổng Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán trưởng KTNN khu vực
Đoàn kiểm toán 2 -Trưởng đoàn -Thành viên
Đoàn kiểm toán 3 -Trưởng doàn -Thành viên
Đoàn kiểm toán 1 -Trưởng đoàn -Thành viên
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian
Theo mô hình này, quyền chủ động tổ chức kiểm toán NSĐP giao cho
KTNN khu vực để thực hiện, Tổng KTNN giao nhiệm vụ hàng năm cho Kiểm toán
trưởng triển khai thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Tổ chức đoàn kiểm toán: Mỗi cuộc kiểm toán ngân sách địa phương theo mô
hình này có thể bố trí nhiều đoàn nhỏ do kiểm toán do Kiểm toán trưởng KTNN
khu vực quản lý, chỉ đạo, điều hành. Quy mô của mỗi đoàn kiểm toán được bố trí
tùy theo nội dung, lĩnh vực được kiểm toán để bố trí bố trí nhân sự cho phù hợp,
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cụ thể theo kế hoạch được phê duyệt.
Điều kiện áp dụng: thực hiện khi tổ chức kiểm toán NSĐP được chia thành
nhiều đợt, chia nhỏ thành các đoàn (tổ) kiểm toán để thực hiện kiểm toán theo các
nội dung, lĩnh vực chuyên sâu,
Ưu điểm: Mô hình này thực hiện kiểm toán sẽ chủ động hơn trong tổ chức
thực hiện và chuyên sâu hơn theo nội dung, lĩnh vực kiểm toán, dễ bố trí và điều
chỉnh nhân sự kiểm toán, thông tin và xử lý thông tin nhanh hơn do không phải qua
khâu trung gian (trưởng đoàn),
Nhược điểm: đánh giá các nội dung kiểm toán NSĐP không toàn diện do bị
chia nhỏ từng giai đoạn.
1.2.4. Tổ chức thực hiện Quy trình kiểm toán NSĐP
“Quy trình kiểm toán NSĐP được hiểu là trình tự tiến hành các nội dung
công việc của cuộc kiểm toán phù hợp với yêu cầu khách quan của hoạt động kiểm
toán đối với hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách của các cấp chính quyền nhà
nước ở địa phương” (tr.16 [2])
Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP được hiểu là việc tổ chức thực
hiện kiểm toán theo các quy trình kiểm toán ngân sách các cấp của địa phương, bao
gồm tổ chức chuẩn bị kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, tổ chức hoạt động để
kết thúc kiểm toán và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Quy
trình tổ chức thực hiện kiểm toán gắn chặt theo quy trình kiểm toán ngân sách địa
phương. Cụ thể:
Bước 1: Tổ chức thực hiện các hoạt động chuẩn bị kiểm toán: bao gồm thực
hiện tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm
toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công tác kiểm toán.
Bước 2: Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán bao gồm việc tổ chức thực
hiện tất cả các công việc xác minh của kiểm toán để khẳng định được thực chất của
đối tượng và khách thể kiểm toán cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
Bước 3: Tổ chức thực hiện các hoạt động kết thúc kiểm toán bao gồm việc
thực hiện các công việc để đưa ra kết luận kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và giải
quyết các công việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán.
Bước 4: Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán ngân
sách nhà nước các cấp của địa phương.
Tổ chức thực hiện kiểm toán Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán Tổ chức thực hiện lập và gửi báo cáo kiểm toán Tổ chức thực hiện chuẩn bị kiểm toán
Hình 1.4. Quy trình tổ chức thực hiện kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp
của địa phương
Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng trong công tác kiểm toán là Kiểm soát
chất lượng kiểm toán. Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động tổ chức và thực
hiện kiểm soát đối với việc tổ chức, thực hiện các giai đoạn của quy trình kiểm toán
của đoàn kiểm toán, nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật, tuân thủ Hệ thống
chuẩn mực KTNN, các quy trình kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn KTNN, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các quy định khác của KTNN có liên
quan trong hoạt động kiểm toán, Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế,
tồn tại, góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất
lượng kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, làm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với
hoạt động kiểm toán của KTNN.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của 3 cấp chính quyền: Ngân sách
cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Tuy cấp độ có khác nhau nhưng
công tác kiểm toán cũng được thực hiện tuần tự theo các bước của quy trình. Tại đề
tài này tác giả xin trình bày cụ thể các nội dung theo các bước của quy trình và công
tác kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện xuyên suốt theo các bước của
quy trình khi kiểm toán ngân sách địa phương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
Tổ chức thực hiện việc chuẩn bị kiểm toán:
“Chuẩn bị kiểm toán là quá trình thực hiện các hoạt động để chuẩn bị các
yếu tố, các điều kiện cần thiết và xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện cuộc kiểm
toán.” (tr.18 [2])
Tổ chức thực hiện việc chuẩn bị kiểm toán được hiểu là việc tổ chức, sắp
xếp, thực hiện các hoạt động của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của giai đoạn này.
Việc tổ chức thực hiện chuẩn bị kiểm toán được thực hiện nghiêm túc, chặt
chẽ, nhằm khảo sát và thu thập thông tin về đối tượng kiểm toán, phân tích, đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập, lập kế hoạch kiểm toán.
Các thông tin được thu thập gồm:
- Thông tin về chỉ tiêu kinh tế cơ bản của địa phương, về ngân sách địa phương
và các thông tin liên quan gồm: Các chỉ tiêu cơ bản của địa phương (liên quan đến thu,
chi ngân sách), dự toán và quyết toán ngân sách địa phương, những quy định của địa
phương về quản lý ngân sách địa phương, các thông tin liên quan khác.
- Thông tin về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và các thông tin liên quan
(tổng hợp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tình hình sản xuất kinh doanh, thu
nộp ngân sách, miễn giảm, hoàn thuế, nợ đọng thuế của các tổ chức kinh doanh trên
địa bàn, các thông tin về kinh tế xã hội tác động đến quản lý, điều hành thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, thông tin về chấp hành chế độ kế toán và quyết toán thu
ngân sách, thông tin về thanh tra, kiểm tra, các thông tin liên quan khác).
- Thông tin về chi ngân sách địa phương và các thông tin có liên quan (thông
tin về các đơn vị dự toán, thông tin về tình hình chi ngân sách, những quy định của
UBND các cấp và tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán
chi ngân sách các thông tin về kinh tế xã hội tác động đến quản lý và điều hành
ngân sách địa phương, thông tin về chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân
sách, thông tin về thanh tra, kiểm tra, các thông tin liên quan khác).
Việc thu thập thông tin được giao cho một bộ phận thực hiện. Nhằm đảm bảo
tính chính xác của thông tin, các thông tin sau khi được thu thập được một bộ phận
phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đó nhằm giúp các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
kiểm toán viên đánh giá các rủi ro kiểm toán và tính trọng yếu. Đây là hai vấn đề
quan trọng phải cân nhắc để hình thành kế hoạch kiểm toán phù hợp nhất, hoàn
thành mục tiêu kiểm toán với chi phí thấp nhất.
Kiểm toán viên được thủ trưởng đơn vị phân công nhiệm vụ thực hiện phân
tích đánh giá các thông tin đã thu thập được về thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, đánh giá về môi trường kiểm soát nội bộ, hoạt
động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát, công tác kế toán, kiểm toán, thanh tra và
kiểm tra nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định các đơn vị được kiểm toán, xác
định các nội dung trọng tâm kiểm toán...
Nếu nguồn thông tin đã có chưa đủ, thủ trưởng đơn vị giao cho kiểm toán
viên khảo sát, thu thập bổ sung bằng cách khảo sát tại khách thể kiểm toán thông
qua phỏng vấn, thu thập tài liệu, quan sát, song cũng ở mức khái quát phục vụ cho
việc lập kế hoạch kiểm toán.
Mục đích của việc thu thập, đánh giá thông tin nhằm phục vụ cho việc lập kế
hoạch kiểm toán. Khi phân công cán bộ làm công tác lập kế hoạch kiểm toán, thủ
trưởng đơn vị thường chọn giao cho những kiểm toán viên có sự hiểu biết đầy đủ về
cơ cấu kiểm soát nội bộ để đánh giá về rủi ro kiểm soát, đề ra phương pháp kiểm
toán thích hợp áp dụng cho cuộc kiểm toán. Chất lượng của việc đánh giá hệ thống
KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán về thời gian, chi phí, nhân sự
và hạn chế tối đa các rủi ro kiểm toán có thể phát sinh. Khi thực hiện lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên xác định mục tiêu kiểm toán, đó là thước đo kết quả kiểm
toán cho mỗi cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán tùy thuộc vào loại hình kiểm toán
áp dụng là kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán hoạt động.
Trong kiểm toán ngân sách địa phương, mục tiêu kiểm toán khi áp dụng kiểm toán
báo cáo quyết toán là nhằm xác định tính đúng đắn, trung thực của báo cáo, giúp
cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo quyết toán được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu
hay không. Nội dung kiểm toán là phần rất quan trọng trong báo cáo kiểm toán,
được các kiểm toán viên chú trọng thực hiện. Xác định phạm vi kiểm toán và chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản
là những nội dung rất cần thiết trong báo cáo kiểm toán. Bởi xác định phạm vi kiểm
toán là xác định giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán. Phạm
vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một
hướng cụ thể hóa mục tiêu này. Phạm vi kiểm toán của kiểm toán NSNN tùy theo
đối tượng kiểm toán và loại hình kiểm toán cụ thể áp dụng. Cùng với việc cụ thể
hóa về đối tượng kiểm toán, cần cụ thể hóa về khoảng thời gian thuộc phạm vi kiểm
toán, có thể liên quan đến thời kỳ trước, sau có liên quan của sự kiện hay hoạt động
của đơn vị. Phạm vi và trọng tâm kiểm toán đối với ngân sách địa phương là xác
định được các đơn vị được kiểm toán thuộc các cơ quan chức năng giúp UBND tỉnh
quản lý, điều hành ngân sách, các cơ quan tổ chức thu ngân sách địa phương, các
doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị dự toán cấp I, II, III thuộc địa phương, các
chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án. Việc chỉ định người phụ trách công
việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản được xác định căn cứ vào
mục tiêu và phạm vi kiểm toán. Công việc này thường được các kiểm toán viên làm
đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể và trước khi thu thập thông tin. Yêu
cầu chung của việc chỉ định này là phải có người phụ trách có trình độ tương xứng
với mục tiêu, phạm vi kiểm toán và tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung, đặc
thù của cuộc kiểm toán. Cùng với việc phân công nhân sự, cần chuẩn bị các thiết bị
và điều kiện vật chất khác phục vụ công tác kiểm toán.
Tổ chức thực hiện kiểm toán
“Thực hiện kiểm toán là quá trình đoàn kiểm toán và các kiểm toán viên nhà
nước triển khai các hoạt động để thực hiện được các mục tiêu kiểm toán theo kế
hoạch của cuộc kiểm toán, để đảm bảo hiệu lực của kết luận và kiến nghị của cuộc
kiểm toán” (tr.18 [2]).
Tổ chức thực hiện kiểm toán được hiểu là quá trình sử dụng các phương
pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán, nhằm thực hiện các nội dung kiểm toán. Đó là quá trình triển khai
một cách chủ động và tích cực các kế hoạch kiểm toán chi tiết nhằm đạt được mục
tiêu kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Các kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết về các công việc
kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết chính là việc xác định số lượng và thứ
tự các bước kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán. Do mỗi phần
hành kiểm toán trong kiểm toán ngân sách địa phương là rất khác nhau, nhất là
kiểm toán thu và chi NSNN, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, kiểm toán
tại các cơ quan quản lý tổng hợp và kiểm toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách
hoặc sự khác nhau giữa các loại hình kiểm toán áp dụng do vậy cần phải có những
phương pháp kiểm toán riêng cho từng loại nghiệp vụ. Trọng tâm của kế hoạch
kiểm toán chi tiết là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản
mục hay bộ phận được kiểm toán.
Các kiểm toán viên luôn vận dụng tính trọng yếu kiểm toán trong khi lập kế
hoạch kiểm toán chi tiết và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc thù của
mỗi cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán nói chung và kiểm toán ngân sách địa phương
nói riêng, thực trạng sử dụng ngân sách cũng như hiệu quả của các khoản thu, chi,
hay hiệu lực của một chính sách quản lý là vấn đề rất rộng và thực tế không thể
kiểm toán được tất cả các vấn đề. Chính vì vậy, KTNN luôn lựa chọn nội dung kiểm
toán tối ưu để đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm toán nhằm đáp ứng yêu
cầu của người quan tâm trên cơ sở thực hiện tốt chức năng kiểm toán và đảm bảo
hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Các kiểm toán viên thường thực hiện một số công việc theo trình tự sau đây:
Xác định lại mức độ tin cậy đối với hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán và
lựa chọn mẫu kiểm toán, lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết, lựa chọn các
phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp để kiểm tra nhằm thu thập bằng chứng
kiểm toán, ghi chép tài liệu và giấy tờ làm việc, phân tích đánh giá kết quả bằng
chứng kiểm toán, trao đổi với đơn vị được kiểm toán, soát xét chất lượng kiểm toán,
lập hồ sơ cho giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Các kiểm toán viên luôn tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: tuyệt đối tuân
thủ kế hoạch chi tiết đã được xây dựng và điều chỉnh, trong quá trình kiểm toán,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
KTV thường xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ,
sự kiện, con số nhằm thu thập bằng chứng, nhận định cho những đánh giá, kết luận
kiểm toán, định kỳ tổng hợp thông tin, phát hiện cho từng cấp kiểm soát hoạt động
kiểm toán.
Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán được tổng hợp từ một khối lượng
lớn các thông tin có nguồn gốc khác nhau, trong khi đó KTV không phải bao giờ
cũng có thể kiểm tra được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng KTV vẫn có
thể kết luận về các thông tin bằng cách chỉ kiểm tra chọn mẫu. Chọn mẫu kiểm toán
là việc kiểm tra dưới 100% các khoản mục trong phạm vi số dư của một tài khoản
hoặc một nghiệp vụ, giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng của các số dư,
nghiệp vụ có đặc điểm tương tự như nhau để hình thành các ý kiến kết luận.
Sau khi tiến hành chọn mẫu, KTV dùng các phương pháp kỹ thuật để thu thập
bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ. Các phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán thường được vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm: kiểm
tra vật chất, quan sát, điều tra, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính toán và phân tích.
Các phương pháp kiểm toán thường áp dụng trong kiểm toán tuân thủ là điều tra hệ
thống và kiểm tra chi tiết các tác nghiệp. Các phương pháp kiểm toán thường áp dụng
trong kiểm toán hoạt động là kiểm tra các hồ sơ, tài liệu, phỏng vấn, khảo sát, tham
khảo ý kiến chuyên gia, kiểm tra, đánh giá quy chế, quy trình kiểm soát, quản lý,
phân tích số liệu thống kê, nghiên cứu các trường hợp điển hình, tái lập các mô hình.
Thu thập bằng chứng là khâu rất quan trọng, bằng chứng kiểm toán là nguồn
thông tin để lập báo cáo kiểm toán và trả lời theo các yêu cầu cần giải trình cho đơn vị
được kiểm toán hay bất kỳ bến thứ ba nào và tạo điều kiện cho việc kiểm tra và soát xét
chất lượng, làm tài liệu lưu trữ phục vụ cho các kỳ kiểm toán sau tham khảo.
Tổ chức thực hiện lập và gửi Báo cáo kiểm toán
Theo quy định của Luật KTNN, sau 15 ngày kể từ khi kết thúc thời gian
kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán hoàn thành dự thảo
báo cáo kiểm toán trình Kiểm toán trưởng xem xét trình Tổng KTNN. Dự thảo báo
cáo kiểm toán được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu và tình hình từ các biên bản
kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Dự thảo báo cáo kiểm toán được thông qua đoàn kiểm toán để KTV tham gia
ý kiến sau đó mới chuyển qua cho kiểm toán trưởng kiểm tra, xét duyệt. Kiểm toán
trưởng kiểm tra, xét duyệt về chất lượng của báo cáo kiểm toán cụ thể là: kết cấu
của báo cáo, mục tiêu của cuộc kiểm toán phải được phản ánh đầy đủ trong báo cáo,
nội dung của báo cáo phải đầy đủ, súc tích, sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của số liệu,
tài liệu báo cáo, tính lôgíc, khoa học của nhận xét, phân tích, đánh giá, kiến nghị xử
lý phải đúng luật pháp, mang tính khả thi cao. Giúp việc cho kiểm toán trưởng là
hội đồng cấp vụ, trên cơ sở ý kiến của hội đồng cấp vụ, kiểm toán trưởng kết luận
những vấn đề cần phải hoàn thiện. Sau khi được hoàn thiện, dự thảo báo cáo được
gửi cho Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế thẩm định và trình lãnh đạo KTNN.
Trưởng đoàn kiểm toán lập
báo cáo trình kiểm toán
trưởng
Hội đồng cấp Vụ
Phòng Tổng hợp
thẩm định
thẩm định
Kiểm toán trưởng xét
duyệt và trình lãnh đạo
KTNN
Vụ Tổng hợp
Vụ Pháp chế
thẩm định
thẩm định
Lãnh đạo KTNN
xét duyệt
Hình 1.5. Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán
Lãnh đạo KTNN tổ chức thông qua dự thảo báo cáo và kết luận về những
vấn đề cần hoàn thiện. Dự thảo báo cáo kiểm toán sau khi chỉnh sửa được gửi cho
đơn vị kiểm toán tham gia trước khi đoàn kiểm toán tổ chức hội nghị thông qua báo
cáo kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán được hiểu là quá trình sử
dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm toán tình hình
thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN, từ đó đưa ra kết luận chính xác, trung
thực, khách quan về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
Việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN được các kiểm toán
viên đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ các quy định về kiểm tra, kiểm
toán của KTNN, các văn bản pháp luật có liên quan. Việc tổng hợp, theo dõi, xử lý,
báo cáo kết quả được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền. Việc kiểm tra này, được thực hiện đối với các đơn vị được
kiểm toán không chấp hành đúng một trong các nội dung sau: không có báo cáo kết
quả thực hiện kiến nghị theo quy định, không thu thập đầy đủ các bằng chứng hợp
pháp, hợp lệ, không có báo cáo giải trình và bằng chứng đối với các kiến nghị chưa
thực hiện.
Quy định về trình tự, nội dung công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của các
đơn vị, bộ phận có liên quan trong việc kiểm tra, tổng hợp, theo dõi, xử lý và báo
cáo kết quả việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN, cụ thể:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra: kiểm toán viên thu thập thông tin về đơn vị
được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến
nghị kiểm toán, Tổng KTNN (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt và thông báo
kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm cho đơn vị trực thuộc KTNN
được giao nhiệm vụ kiểm tra, lập và phê duyệt kế hoạch cuộc kiểm tra, ra Quyết
định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với từng cuộc kiểm tra, xây dựng
đề cương hướng dẫn cho đơn vị được kiểm tra về thực trạng về việc chấp hành các
nội dung mà Đoàn kiểm toán (hoặc Tổ kiểm toán) đã kiến nghị trong báo cáo kiểm
toán, Các kiến nghị kiểm toán đã được thực hiện cần có tài liệu cụ thể chứng minh.
Các kiến nghị chưa được thực hiện phải nêu rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện
pháp tiếp tục khắc phục (nếu có), Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm và
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kiến nghị kiểm toán của
KTNN, Đề xuất, kiến nghị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
Giai đoạn thực hiện kiểm tra: kiểm toán viên công bố quyết định và kế hoạch
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, thực hiện kiểm tra, thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo trong quá trình kiểm tra và thời hạn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Giai đoạn kết thúc kiểm tra: kiểm toán viên lập Biên bản kiểm tra, Báo cáo
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán, lập Hồ sơ kiểm tra và bàn giao, lưu trữ hồ sơ.
Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình
kiểm toán, nhằm đảm bảo kết quả của cuộc kiểm toán có tác dụng và hiệu lực trong
thực tiễn, đồng thời xác định lại tính đúng đắn của những kiến nghị kiểm toán và
nguyên nhân của những sai sót có thể có trong kết luận kiểm toán, từ đó đề ra giải
pháp để khắc phục.
1.2.5. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán
Việc tổ chức quản lý thông tin kiểm toán được hiểu là tổ chức hệ thống
thông tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thông qua
việc tổ chức thu thập thông tin kiểm toán, phân tích và đánh giá thông tin, tổng hợp
thông tin kiểm toán, bảo quản lưu giữ hồ sơ, thông tin kiểm toán...
* Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin kiểm toán
Để phục vụ tốt cho công tác kiểm toán NSĐP, cần phải có đầy đủ dữ liệu
liên quan đến những nội dung, đối tượng, phạm vi kiểm toán, vì vậy cần phải xây
dựng cơ sở dữ liệu thông tin kiểm toán đầy đủ để có thể tra cứu, tổng hợp, phân tích
đưa ra mục tiêu, tiêu chí kiểm toán được tốt hơn. KTNN đã xây dựng phần mềm
quản lý cơ sở dữ liệu về các đầu mối được kiểm toán, phần mềm được xây dựng
đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nội dung cơ sở dữ liệu theo bộ chỉ tiêu và đã có cơ sở dữ
liệu ban đầu, phân cấp rõ ràng, bảo mật, dễ sử dụng, phù hợp với đặc thù của ngành,
có hệ thống liên kết toàn ngành. Tất cả KTNN khu vực đều nhập cơ sở dữ liệu ban
đầu. Xây dựng quy chế quy định quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu.
Tổ chức triển khai thực hiện cập nhật thông tin: yêu cầu KTNN khu vực
thực hiện cập nhật ban đầu, cập nhật hàng năm bộ chỉ tiêu thông tin vào cơ sở
dữ liệu về đầu mối được kiểm toán cho tất cả các đầu mối thuộc phạm vi kiểm
toán được phân công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đối với KTNN là nhiệm vụ rất quan
trọng, cần phải Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm toán là công việc quan
trọng chuẩn bị kiểm toán luôn đặt việc xây dựng cơ sở dữ liệu làm nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu.
* Tổ chức thu thập, xử lý thông tin
Việc tổ chức thu thập, xử lý thông tin tại KTNN khu vực giao cho Phòng
tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp cơ sở dữ liệu về các địa phương, về các đơn vị
được kiểm toán.
Thông tin kiểm toán được thu thập bằng nhiều cách như qua các phương tiện
thông tin đại chúng, các cơ quan thống kê, quản lý ngân sách, gửi văn bản yêu cầu
các đơn vị cung cấp tài liệu, số liệu quyết toán ngân sách hàng năm gửi về KTNN
khu vực, làm căn cứ để KTNN khu vực phân tích số liệu và lập kế hoạch kiểm toán.
Phòng tổng hợp, tổ khảo sát tiến hành nghiên cứu, phân tích và tổng hợp
thông tin thu thập được, trên cơ sở đó đưa ra các nội dung kiểm toán cụ thể tham
mưu cho lãnh đạo.
Trong quá trình thực hiện các kiểm toán viên hàng ngày phải gửi nhật ký
trình qua tổ trưởng duyệt để gửi về KTNN qua phần mềm ứng dụng. Việc thực hiện
gửi báo cáo định kỳ theo quy định của KTNN của KTNN khu vực giúp thông tin
kiểm toán được cập nhật liên tục.
Thông tin quản lý kiểm toán được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ, theo
quy trình thống nhất. KTNN phải thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất về
tình hình kinh tế XH, tình hình sử dụng ngân sách của các địa phương, đơn vị, được
lưu trữ tổng hợp thường xuyên và có hệ thống. Thông tin quản lý kiểm toán giúp
cho người quản lý chỉ đạo, điều hành được thông suốt trong cả quá trình kiểm toán
(trước, trong và sau khi kết thúc kiểm toán). Thông tin kiểm toán còn được quản lý
lưu trữ dưới dạng các báo cáo, văn bản, hồ sơ kiểm toán. Từ năm 2014, thực hiện
hiện đại hóa thông tin quản lý, KTNN triển khai áp dụng quản lý thông tin kiểm
toán trên phần mềm ứng dụng quản lý kết quả kiểm toán.
* Tổ chức sử dụng, lưu trữ thông tin
Khi hoàn thành công việc hay kết thúc đợt kiểm toán, phải tổ chức tập hợp
hồ sơ kiểm toán để lưu trữ, quản lý toàn bộ giấy tờ tài liệu theo quy định được thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
thập trong quá trình kiểm toán. Các hồ sơ kiểm toán phải có nơi lưu trữ, quản lý, hồ
sơ lưu trữ là cơ sở để giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn với khách thể và là cơ
sở để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Hiệu quả hoạt động của KTNN tốt hay
không phụ thuộc rất lớn vào công tác lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu tài liệu vào lưu
trữ. Chất lượng lập hồ sơ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tài liệu lưu trữ giao
nộp vào lưu trữ, cũng như giao nộp vào lưu trữ là một trong những nội dung công
việc quy định của KTNN. Hồ sơ được lập khoa học một mặt góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng công tác và tạo điều kiện cho việc lưu trữ, tra cứu được
thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng, chính xác, từ đó từng bước phát huy giá trị tài liệu
lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
* Tổ chức báo cáo và lưu trữ hồ sơ kiểm toán
Sau khi thực hiện kết thúc kiểm toán, tổ trưởng chịu trách nhiệm tổ chức
tổng hợp và báo cáo của tổ, trưởng đoàn kiểm toán tổ chức tổng hợp lập báo cáo của
đoàn theo quy định. phân công giao nhiệm vụ cho các KTV theo từng nhóm kiểm
toán rà soát, sắp sếp lưu trữ hồ sơ theo từng tổ, có đánh số theo thứ tự, đóng tài liệu
thành tập để chuẩn bị lưu hồ sơ chung hồ sơ của đoàn kiểm toán, sắp sếp lưu trữ hồ
sơ theo quy định để giao nộp hồ sơ cho phòng tổng hợp lưu hồ sơ để của đoàn kiểm
toán, chậm nhất 01 tháng kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm
toán, Trưởng Đoàn kiểm toán lập mục lục và nộp hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm
toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (khu
vực). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp. Chậm nhất 24 tháng kể từ ngày
31 tháng 12 năm phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, hồ sơ kiểm toán
được lưu trữ tại đơn vị theo quy định, hồ sơ kiểm toán lưu trữ tại phòng Tổng hợp
thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực được nộp vào lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước
khu vực (do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực quản lý).
Hồ sơ kiểm toán được bảo quản đầy đủ, an toàn, sắp xếp khoa học để dễ
quản lý, dễ khai thác, sử dụng. Hồ sơ kiểm toán bảo quản tại lưu trữ do Phòng Tổng
hợp và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực trực tiếp quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
1.2.6. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán
Tổ chức quản lý kiểm toán được hiểu là cách thức tổ chức và thực hiện
quản lý đối với việc thực hiện các quy trình kiểm toán, nhằm mục đích đưa hoạt
động kiểm toán theo đúng kế hoạch kiểm toán đã đề ra.Việc tổ chức và quản lý hoạt
động của KTNN khu vực X được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của
đoàn kiểm toán nhà nước.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán được hiểu là hoạt động tổ chức và thực
hiện kiểm soát đối với việc tổ chức, thực hiện các giai đoạn của quy trình kiểm toán
của đoàn kiểm toán, nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật, tuân thủ Hệ thống
chuẩn mực KTNN, các quy trình kiểm toán, quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn
KTNN, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các quy định khác của KTNN có liên quan
trong hoạt động kiểm toán, Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại,
góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng
kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng kiểm toán, làm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với hoạt động
kiểm toán của KTNN.
* Tổ chức quản lý hoạt động kiểm toán
Theo quy định của Luật KTNN, các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực
khi tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước sẽ thành lập các Đoàn kiểm toán để triển khai thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Tùy theo quy mô, tính chất
và đặc điểm tổ chức thực hiện kiểm toán, Đoàn kiểm toán được cơ cấu thành các Tổ
kiểm toán để thực hiện kiểm toán chi tiết với các đơn vị, các nội dung kiểm toán cụ
thể thuộc phạm vi hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Xét về công tác tổ chức quản lý thì hoạt động kiểm toán được quản lý bởi
các cấp từ cao đến thấp như sau:
- Cơ quan KTNN thực hiện quản lý thống nhất trong toàn ngành đối với hoạt
động kiểm toán của KTNN, thực hiện quản lý đối với hoạt động kiểm toán thông
qua các đơn vị tham mưu chức năng do Tổng KTNN thành lập và giao nhiệm vụ.
- Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện quản lý thống nhất đối với hoạt
động kiểm toán theo lĩnh vực quản lý và kiểm toán ngân sách của các cấp chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
quyền địa phương thuộc phạm vi do Tổng KTNN phân công. Kiểm toán trưởng
KTNN khu vực thực hiện quản lý trực tiếp đối với hoạt động kiểm toán và thực hiện
quản lý thông qua các các phòng chuyên môn.
- Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện quản lý thống nhất đối với các hoạt động
tác nghiệp kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định tại Quy trình kiểm toán của
KTNN và theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và
theo Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện quản lý đối với hoạt động tác nghiệp
kiểm toán của Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN, theo Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và theo Kế hoạch kiểm toán chi
tiết do Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt.
Như vậy, việc quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP có thể chia thành:
- Quản lý chung và toàn diện đối với hoạt động kiểm toán theo Quy trình
kiểm toán của KTNN bao gồm hoạt động quản lý của Tổng KTNN và của Kiểm
toán trưởng KTNN khu vực,
- Quản lý nội bộ đối với hoạt động tác nghiệp kiểm toán giới hạn trong phạm
vi một cuộc kiểm toán gồm quản lý của Trưởng đoàn kiểm toán và của Tổ trưởng tổ
kiểm toán.
* Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một nội dung của chức năng quản lý hoạt
động kiểm toán của KTNN. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán gắn liền với
chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý hoạt động kiểm toán theo sự phân công,
phân cấp của KTNN.
Theo phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán của KTNN, hoạt động kiểm toán
được quản lý bởi 2 cấp: một là, quản lý hoạt động kiểm toán của KTNN, quản lý
hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực, ngoài ra Trưởng đoàn kiểm toán và Tổ
trưởng Tổ kiểm toán tham gia quản lý nội bộ đối với Đoàn kiểm toán và Tổ kiểm
toán theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Theo phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán hiện nay, kiểm soát chất lượng
kiểm toán thể hiện cụ thể trong công tác quản lý của các cấp như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
- Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN nhằm đảm bảo sự thống nhất
trong tổ chức, quản lý thực hiện Luật KTNN và các văn bản quy phạm pháp luật về
chế độ kiểm toán trong toàn ngành, đảm bảo tính thống nhất chung trong tổ chức,
thực hiện hoạt động kiểm toán trong toàn ngành, góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu
quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán nhà nước.
- Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN khu vực đảm bảo sự thống nhất
trong tổ chức, quản lý thực hiện Luật KTNN và các văn bản quy phạm pháp luật về
chế độ kiểm toán trong hoạt động kiểm toán thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn kiểm
toán do KTNN khu vực thực hiện, là cơ sở để đảm bảo tính thống nhất trong toàn
ngành, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, sai phạm trong hoạt động
của các Đoàn kiểm toán để đảm bảo chất lượng, hiệu quản và hiệu lực của hoạt
động kiểm toán.
- Kiểm soát nội bộ của Trưởng đoàn kiểm toán đảm bảo việc thống nhất
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của các Tổ kiểm toán, đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, giám sát và phát hiện, xử lý các hạn chế, sai phạm trong hoạt động kiểm
toán của Đoàn kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quản và hiệu lực tổ chức
thực hiện kiểm toán.
- Kiểm soát nội bộ của Tổ kiểm toán là cấp kiểm soát trực tiếp đối với hoạt
động của Kiểm toán viên. Mặc dù là hoạt động kiểm soát nội bộ nhưng kiểm soát
của cấp này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tác nghiệp kiểm toán
thông qua việc phát hiện kịp thời những hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm
toán, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để đảm bảo các tác nghiệp kiểm toán tuân
thủ đúng chuẩn mực, quy trình và Kế hoạch kiểm toán được phê duyệt. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán là cơ sở để đảm bảo chất lượng, hiệu lực
của cuộc kiểm toán nói riêng và của hoạt động kiểm toán nhà nước nói chung.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán NSĐP
1.3.1. Môi trường kiểm toán
Môi trường kiểm toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kiểm toán NSĐP.
Nó có thể được hiểu là các yếu tố bên ngoài các chủ thể của quá trình kiểm toán và
có tác động đến hoạt động kiểm toán NSĐP. Gồm: Luật pháp về kiểm toán nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
nước và về ngân sách nhà nước, các yêu cầu quản lý của nhà nước đối với NSĐP
trong từng thời kỳ, cơ chế và hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra của nhà nước
về NSĐP. Trong ba yếu tố của môi trường kiểm toán, luật pháp về kiểm toán nhà
nước và về ngân sách nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đến hoạt động tổ
chức kiểm toán NSĐP.
Pháp luật về KTNN và về NSNN là cơ sở xác định nhiệm vụ và quyền hạn
của KTNN đối với việc kiểm toán NSĐP, là cơ sở xác định quyền và trách nhiệm
cụ thể của đoàn kiểm toán và của đơn vị được kiểm toán. Pháp luật về KTNN và về
NSNN cũng là cơ sở để xác định khách thể, đối tượng và phạm vi kiểm toán, qua đó
xác lập ngân sách các cấp của địa phương, các cơ quan quản lý và sử dụng NSĐP.
Đây cũng là cơ sở xác định nguyên tắc và trình tự tổ chức công việc kiểm toán, tức
là xác định nguyên tắc của hoạt động kiểm toán. Luật pháp về kiểm toán nhà nước
và về ngân sách nhà nước là cơ sở xác định giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán và
trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến kết luận và kiến nghị kiểm toán.
1.3.2. Đặc điểm về khách thể và đối tượng kiểm toán
- Khách thể kiểm toán: là các đơn vị hoặc hệ thống các đơn vị được kiểm toán.
- Đối tượng kiểm toán: đó là các hoạt động quản lý và sử dụng NSĐP của
các đơn vị sử dụng ngân sách địa phương
Việc tổ chức hoạt động kiểm toán NSĐP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng
trước hết phụ thuộc vào các đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán. Đối tượng cụ thể
của cuộc kiểm toán lại chịu sự quyết định bởi hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý
NSĐP và đặc biệt là các đơn vị sử dụng NSĐP. Mặt khác, vấn đề phân cấp quản lý
NSĐP là yếu tố quyết định việc xác định phạm vi, nội dung của kiểm toán mỗi cấp
NSĐP và là yếu tố chi phối việc xác định nội dung của cuộc kiểm toán NSĐP.
Đặc điểm về khách thể và đối tượng kiểm toán có ảnh hưởng đến kiểm toán
NSĐP là những đặc thù về đối tượng và khách thể kiểm toán. Những yếu tố này ảnh
hưởng lớn đến việc tổ chức kiểm toán NSĐP, tác động đến việc hoạch định nội
dung cụ thể và xác định những tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán đối với những lĩnh
vực đặc thù thuộc NSĐP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Một yếu tố quan trọng của khách thể được kiểm toán là năng lực tổ chức
quản lý của bộ máy và hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
mỗi cấp NSĐP. Việc đánh giá đúng yếu tố này là cơ sở cho việc xác định rủi ro
kiểm toán, trọng yếu kiểm toán và lựa chọn được đơn vị được kiểm toán, qua đó
thực hiện được mục tiêu của cuộc kiểm toán đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.
1.3.3. Đặc điểm của chủ thể kiểm toán
Các yếu tố về chủ thể kiểm toán tác động đến tổ chức kiểm toán NSĐP như sau:
- Một là, chức năng kiểm toán và nhiệm vụ kiểm toán NSĐP trong từng thời
kỳ. Ứng với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của KTNN và yêu cầu của nhà nước
đối với KTNN trong từng thời kỳ mà có sự ưu tiên trọng tâm khác nhau, nên trọng
tâm của nội dung cuộc kiểm toán có thể khác nhau trong từng thời kỳ nhất định.
- Hai là, chu kỳ kiểm toán NSĐP, năng lực, phương pháp và trình độ công
nghệ kiểm toán NSĐP. Đây là các nhân tố thuộc về năng lực của KTNN. Năng lực
này sẽ tác động đến nội dung và cách tổ chức công việc của cuộc kiểm toán NSĐP.
- Ba là, phương thức tổ chức quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP của KTNN.
Nếu tổ chức hình thức quản lý tập trung thì chỉ thành lập các tổ kiểm toán thực hiện
kiểm toán tại từng đơn vị được kiểm toán, ngược lại, với hình thức tổ chức quản lý
phân tán thì cần thành lập các đoàn kiểm toán để thực hiện quản lý hoạt động kiểm
toán của các tổ kiểm toán.
- Bốn là, mối quan hệ hợp tác giữa chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm
toán. Mối quan hệ này thể hiện ở việc KTNN thực hiện các yêu cầu về kiểm toán
của chính quyền địa phương. Khi yêu cầu của địa phương được chấp nhận sẽ tác
động đến việc xác định những mục tiêu và nội dung cụ thể của cuộc kiểm toán.
1.4. Bài học kinh nghiệm tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương
1.4.1. Bài học kinh nghiệm nước ngoài
Đa số các nước trên thế giới đã hình thành và phát triển KTNN hàng trăm
năm nay để thực hiện chức năng kiểm tra tài chính nhà nước, mà trọng tâm là
NSNN. Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) được thành lập
từ năm 1953 đến nay gồm 183 nước thành viên. Sự ra đời của INTOSAI đánh dấu
một sự phát triển mới của các cơ quan KTNN. Tại Hội nghị lần thứ IX của
INTOSAI tổ chức vào tháng 10/1977 tại Pêru, các đại biểu tham dự đã thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Tuyên bố Lima về chỉ dẫn kiểm toán. Hơn hai thập kỷ qua, những trải nghiệm cùng
Tuyên bố Lima đã chứng minh mức độ ảnh hưởng quyết định của nó đến sự phát
triển của kiểm toán chính phủ trong bối cảnh cụ thể của mỗi quốc gia. Mặc dù tuyên
bố Lima không mang tính bắt buộc về mặt pháp lý quốc tế đối với nội bộ của một
quốc gia nhưng nó lại có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của các cơ quan
KTNN ở từng quốc gia riêng biệt. Hầu hết các nước trên thế giới đều công nhận
Tuyên bố Lima là chuẩn mực không thể không tuân theo trong việc giúp cho hoạt
động KTNN đạt hiệu quả mong muốn. Chính vì vậy, Tuyên bố Lima là cơ sở thích
hợp để nhiều nước ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của KTNN, trong
đó có hoạt động kiểm toán NSNN. Dù các quốc gia có thể chế chính trị khác nhau
nhưng đều có những nét tương đồng đó là sử dụng cơ quan kiểm toán tối cao như
một công cụ hữu hiệu trong kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của nhà nước.
Mọi lĩnh vực hoạt động tài chính liên quan đến NSNN đều chịu sự kiểm tra của cơ
quan kiểm toán tối cao. NSNN là một trong những đối tượng kiểm toán thường
xuyên và chủ yếu của tất cả các cơ quan KTNN. Tại mỗi quốc gia, kiểm toán
NSNN có mô hình tổ chức và hoạt động với đặc trưng riêng. Tuy nhiên những đặc
trưng chung của kiểm toán NSNN có thể khái quát theo những điểm sau đây: Thứ
nhất: Về nhiệm vụ kiểm toán NSNN và áp dụng loại hình kiểm toán trong kiểm
toán NSNN ở các nước Nhiệm vụ kiểm toán NSNN đều được cơ quan KTNN xác
định rõ là nhằm đánh giá, xác nhận số liệu quyết toán hoặc số tăng, giảm, số dư cuối
kỳ của các tài khoản quốc gia hoặc tài khoản của ngân sách các bang, địa phương; 2
phát hiện sự không tuân thủ pháp luật và các quy định; đánh giá tính kinh tế, hiệu
quả và hiệu lực trong quản lý và điều hành NSNN.
Đa số các nước đều triển khai kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân
thủ trong kiểm toán NSNN, thời gian gần đây do yêu cầu ngày càng cao đối với
việc đánh giá hiệu quả, hiệu lực của việc điều hành, quản lý NSNN cũng như hiệu
quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính công, tại khu vực Châu Âu,
Châu Mỹ nhiều cơ quan KTNN tại các nước phát triển như: Anh, Đan Mạch,
Canađa, Mỹ.… đã đặt ưu tiên cho loại hình kiểm toán hoạt động trong kiểm toán
NSNN. Tại khu vực Châu Á, những năm gần đây Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia,
Ấn Độ…đã tập trung nhiều hơn 3 cho loại hình kiểm toán hoạt động trong kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
toán NSNN. Bên cạnh đó, một nhiệm vụ của cơ quan KTNN trong kiểm toán
NSNN chính là đưa ra ý kiến đánh giá phản biện về dự toán NSNN do chính phủ
trình làm cơ sở cho quốc hội thảo luận và quyết định, tuy nhiên việc tham gia của
cơ quan KTNN trong việc lập dự toán NSNN ở mỗi nước có hình thức và mức độ
khác nhau. Thông qua kết quả kiểm toán hoặc các phiên thảo luận về dự toán
NSNN, ở một số nước, cơ quan kiểm toán tối cao có thể đưa ra ý kiến phản biện về
dự toán ngân sách hoặc những ý kiến tư vấn, điển hình là KTNN Cộng hoà Liên
bang Đức, Hungari. Trong lập dự toán NSNN, cơ quan KTNN tham gia trước hết
với tư cách là cơ quan kiểm tra tài chính độc lập, thực hiện đánh giá tính đúng đắn,
sát thực và khả thi của dự án ngân sách hàng năm trước khi trình quốc hội phê
chuẩn. Đối với các công trình, dự án quốc gia lớn, đòi hỏi phải được cơ quan
KTNN thẩm tra sự cần thiết, tính khả thi, tính kinh tế và tiết kiệm của công trình dự
án trước khi các bộ trình chính phủ hoặc chính phủ trình quốc hội xem xét quyết
định. Tại Cộng hoà Liên bang Đức, một trong những chức năng của KTNN Liên
bang là tham gia vào công tác lập kế hoạch ngân sách hàng năm, với tư cách là
người tư vấn quan trọng. Bằng kinh nghiệm kiểm toán của mình, KTNN Liên bang
tư vấn cho Quốc hội Liên bang, Bộ Tài chính và các bộ của Liên bang. Kiểm toán
Liên bang chỉ đưa ra ý kiến của mình về những khoản chi lớn trong dự toán của các
bộ ngành trên cơ sở kết quả kiểm toán tại bộ, ngành đó, không đưa ra ý kiến về toàn
bộ các nội dung trong bản dự toán ngân sách của từng bộ ngành. Các ý kiến đưa ra
đều dựa trên các kết quả kiểm toán trước đó tại từng bộ, ngành nên có tính thuyết
phục cao và được các đại biểu Quốc hội quan tâm nhiều khi đưa ra ý kiến biểu
quyết. Khi lập kế hoạch NSNN, Bộ Tài chính Liên bang gửi số kiểm tra dự toán
NSNN năm cho các bộ Liên bang đồng thời gửi KTNN Liên bang. KTNN Liên
bang thẩm định để đưa ra ý kiến về dự toán ngân sách có phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của từng bộ trên cơ sở các khoản chi trong dự toán phải đảm bảo nguyên
tắc tiết kiệm và hiệu quả. KTNN Liên bang tham gia đàm phán dự thảo kế hoạch
ngân sách với tư cách là người tư vấn, giúp cho Bộ Tài chính và các bộ Liên bang
thảo luận dự thảo ngân sách 4 đạt kết quả cao trước khi tiến hành vòng đàm phán
tiếp theo. KTNN Liên bang tư vấn cho Quốc hội Liên bang thông qua Uỷ ban ngân
sách Quốc hội. Đối với các công trình, dự án lớn đòi hỏi nguồn kinh phí đầu tư lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
từ ngân sách liên bang, KTNN Liên bang tham gia kiểm toán ở khâu kế hoạch về
tính kinh tế, hiệu quả và tiết kiệm của các dự án xây dựng công trình đó trước khi
được Quốc hội Liên bang thông qua. Đối với Hungary, sau khi nhận được bản dự
toán NSNN do Bộ Tài chính gửi đến, KTNN Hungary sẽ thẩm định dự toán của các
đơn vị theo lĩnh vực kiểm toán được giao hàng năm. Khi thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, các bộ phận chuyên môn của KTNN Hungary phải làm việc trực tiếp với các
bộ, ngành. Kết quả thẩm định dự toán của KTNN Hungary sẽ được gửi cho Bộ Tài
chính, sau khi xem xét các nội dung về kết quả thẩm định dự toán do KTNN
Hungary gửi sang, Bộ Tài chính Hungary có văn bản trả lời hoặc tổ chức các buổi
làm việc giữa Lãnh đạo Bộ Tài chính với Lãnh đạo KTNN để tìm kiếm sự đồng
thuận về những vấn đề cơ bản trước khi trình Chính phủ vào tháng 10 hàng năm.
KTNN chỉ làm việc trực tiếp với Bộ Tài chính về những nội dung trong dự toán của
từng bộ, ngành chưa đạt được sự đồng thuận. Tất cả các buổi họp của Ủy ban Ngân
sách, Tài chính của Quốc hội Hungary về dự toán ngân sách đều có sự tham gia của
đại diện KTNN Hungary. Trong phiên họp toàn thể của Quốc hội để thông qua dự
toán NSNN, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch KTNN Hungary đều có bài phát
biểu trước Quốc hội. Như vậy, ngoài những nhiệm vụ kiểm toán NSNN mang tính
truyền thống gắn với chức năng kiểm toán, KTNN có thể chỉ ra những sai lệch của
dự toán NSNN so với các nguyên tắc của tính tuân thủ, tính hợp lý, khả thi và tiết
kiệm, làm cơ sở cho cơ quan quyền lực quyết định phê duyệt dự toán NSNN. Đây là
hình thức tiền kiểm của KTNN, đảm bảo các nguồn lực được động viên và phân bổ
vào những mục tiêu mà quốc gia theo đuổi cũng như tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả
của các khoản chi NSNN, đảm bảo cho dự toán NSNN mang tính khả thi, tính tiết
kiệm, hiệu quả và minh bạch ngay từ khâu dự toán; tránh được những sai phạm
ngay từ khi lập và phân bổ dự toán... Hình thức kiểm toán trước của KTNN cũng đã
được khẳng định trong tuyên bố Lima: Kiểm toán trước một cách có hiệu quả là
điều không thể thiếu được đối với một nền kinh tế công cộng lành mạnh với tư cách
là một nền kinh tế phân cấp và uỷ quyền. 5 Thứ hai, Về đối tượng và khách thể
kiểm toán NSNN của KTNN Đối tượng kiểm toán của cơ quan KTNN bao quát
toàn bộ ngân sách của chính phủ gồm quản lý, điều hành, sử dụng NSNN, kể cả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
hoạt động góp vốn vào các hoạt động kinh doanh hay các tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế có sự đóng góp của nhà nước.
Tuỳ theo đặc điểm của hệ thống NSNN, phân cấp NSNN của mỗi quốc gia
có sự độc lập giữa các cấp ngân sách hay tính chất lồng ghép giữa các cấp ngân
sách, đối tượng kiểm toán NSNN của mỗi cơ quan KTNN có khác nhau. Đối tượng
kiểm toán ngân sách được xác định theo dòng chu chuyển của ngân sách, bất kỳ tổ
chức nào có nhận nguồn kinh phí của ngân sách đều là khách thể kiểm toán, đối
tượng kiểm toán được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm các báo cáo quyết
toán mà còn là các chương trình, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến quản lý
và sử dụng ngân sách kể cả thu và chi NSNN. Đối tượng kiểm toán NSNN rất đa
dạng tùy theo việc áp dụng các loại hình kiểm toán báo cáo tài chính, tuân thủ hay
hoạt động. Uỷ ban Kiểm toán Nhật bản đã phân loại đối tượng kiểm toán ngân sách
gồm đối tượng kiểm toán thường xuyên (dạng bắt buộc) và đối tượng kiểm toán
không thường xuyên (khách thể kiểm toán là các tổ chức chỉ nhận một phần kinh
phí NSNN hoặc các doanh nghiệp tư nhân). Bên cạnh đó báo cáo về các khoản nợ
và viện trợ, các khoản vay cũng là đối tượng kiểm toán thường xuyên của Uỷ ban
Kiểm toán Nhật Bản; Các Tập đoàn Nhà nước được kiểm toán với mục tiêu đánh
giá kết quả hoạt động theo các chương trình của các tập đoàn này. Những công ty tư
nhân và tổ chức công thuộc địa phương nếu nhận những khoản tài trợ của Nhà nước
cũng là khách thể kiểm toán của Uỷ ban Kiểm toán với mục tiêu đánh giá việc sử
dụng các khoản trợ cấp này. Đối tượng kiểm toán nói chung của Uỷ ban Kiểm toán
là ngân sách của các bộ, ngành và các khoản trợ cấp cho địa phương, hoạt động 7
quản lý thuế của các cơ quan thuế và hải quan. Riêng các khoản trợ cấp cho địa
phương, Uỷ ban chủ yếu kiểm toán các công trình XDCB. Thứ ba, Về tổ chức các
đơn vị kiểm toán NSNN Tổ chức các đơn vị kiểm toán NSNN luôn gắn liền với đặc
điểm phân cấp và quản lý NSNN, gắn với việc chuyên môn hoá nhiệm vụ kiểm toán
NSNN theo đối tượng cụ thể của từng quốc gia (có thể là các bộ, ngành, có thể là
các doanh nghiệp hoặc các dự án đầu tư...). Cơ quan kiểm toán quốc gia chủ yếu
kiểm toán NSTW và các cơ quan kiểm toán địa phương kiểm toán NSĐP, phục vụ
hội đồng địa phương giám sát và phê chuẩn dự toán, quyết toán ngân sách. Ở Nhật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Bản, tổ chức kiểm toán độc lập với Nghị viện và Chính phủ và không có mối quan
hệ giữa Uỷ ban Kiểm toán Quốc gia và kiểm toán các địa phương, ở Trung Quốc cơ
quan KTNN trực thuộc Quốc vụ viện và quản lý hoạt động chuyên môn của kiểm
toán địa phương qua việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo và hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm toán; Thứ tư, Về mối quan hệ giữa cơ quan KTNN với các khách
thể kiểm toán NSNN và các đơn vị có liên quan đến hoạt động kiểm toán NSNN
Mối quan hệ giữa KTNN với vai trò là chủ thể kiểm toán với khách thể kiểm toán là
các đơn vị, tổ chức quản lý, điều hành, sử dụng NSNN có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, đặc biệt là trao đổi thông tin và thực
hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán, xử lý các kiến nghị kiểm toán. Tại Nhật bản,
Cộng hoà Liên bang Đức, Hungary…, cơ quan kiểm toán tối cao được mời họp
phiên thảo luận của Nghị viện, Uỷ ban Ngân sách và các Uỷ ban khác của Nghị
viện phục vụ việc phê chuẩn dự toán và quyết toán. Tại Nhật bản, các tài liệu về dự
toán NSNN và các quyết định về NSNN được gửi cho KTNN nghiên cứu. Trong
lập kế hoạch kiểm toán, nhiều cơ quan kiểm toán tối cao chú trọng vào những mối
quan tâm của quốc hội, nghị viện và dư luận xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước
như Cộng hoà Liên bang Đức, Đan Mạch, Trung Quốc… Để phản ánh tốt hơn về
những kết quả kiểm toán ngân sách, Uỷ ban Kiểm toán Nhật bản còn tổ chức gặp gỡ
thường xuyên với Vụ Ngân sách, Vụ Kế toán của Bộ Tài chính hàng năm để cung
cấp những phát hiện và ý kiến 8 trong báo cáo kiểm toán. Cũng tại cuộc họp này,
Uỷ ban Kiểm toán có thể nhận được những thông tin phản hồi và những thông tin
quản lý tài chính ngân sách do Bộ Tài chính cung cấp rất có ích trong việc xác định
trọng tâm kiểm toán. Để mở rộng và nâng cao chất lượng của hệ thống KSNB tại
các đối tượng kiểm toán và ngăn chặn sự tái diễn những sai phạm, Uỷ ban Kiểm
toán Nhật bản còn tổ chức đào tạo cho kiểm toán nội bộ của các bộ và các đơn vị để
nâng cao vai trò và có sự phối hợp tốt hơn trong hoạt động kiểm toán chính phủ.
Đồng thời hàng năm, Uỷ ban Kiểm toán tổ chức giới thiệu và mô tả vắn tắt các phát
hiện kiểm toán chủ yếu trong báo cáo hàng năm cho những đối tượng sau: những
nhà quản lý cao cấp của các bộ, ngành; các KTV nội bộ cao cấp; những người quản
lý tài chính của các tỉnh. Vì vậy, qua kinh nghiệm của nước ngoài cho thấy, KTNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
nên xây dựng mối quan hệ phối hợp với đơn vị được kiểm toán, nhất là các cơ quan
tài chính tổng hợp và qua việc cập nhật thông tin thường xuyên trong quản lý và
điều hành ngân sách bằng cách tổ chức các cuộc trao đổi thông báo kết quả kiểm
toán ngân sách hoặc có những hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm cho hệ thống kiểm
toán nội bộ của đối tượng kiểm toán; Thứ năm, Về tổ chức công tác kiểm toán
NSNN tại một số quốc gia Chu trình kiểm toán NSNN được thực hiện cả trong và
sau chu kỳ NSNN, cách thức tổ chức như vậy sẽ giúp cho các cơ quan quản lý, cơ
quan giám sát NSNN xử lý thông tin kịp thời với những kết luận và kiến nghị kiểm
toán, tuy nhiên chu kỳ này sẽ đảm bảo tính khả thi khi có sự đồng bộ trong việc
luân chuyển và cung cấp thông tin về ngân sách và báo cáo quyết toán trong môi
trường công nghệ thông tin hợp nhất và thông qua hệ thống tích hợp dữ liệu tài
chính quốc gia. Tại Nhật Bản do có môi trường công nghệ thông tin tương đối tiên
tiến hơn Trung Quốc nên KTV chủ yếu kiểm toán trên tài liệu tại trụ sở cơ quan qua
hệ thống tài liệu điện tử, kiểm toán thực địa chỉ tiến hành khi cần thiết để bổ sung
bằng chứng kiểm toán. Việc sử dụng chuyên gia bên ngoài tư vấn cho hoạt động
kiểm toán cũng được Uỷ ban Kiểm toán Nhật Bản và Kiểm toán quốc gia Trung
Quốc chú trọng. Chúng ta đi sâu nghiên cứu chu kỳ kiểm toán NSNN của Nhật Bản:
9 Chu kỳ kiểm toán ngân sách cho năm tài khoá 2007 (năm tài khoá 2007 của Nhật
bản từ 1/4/2007 đến 31/3/2008), được bắt đầu từ tháng 10/2007 và kết thúc kiểm
toán vào tháng 11/2008. Cụ thể như sau: Lập kế hoạch kiểm toán cho năm tài khoá
2007 vào tháng 9/2007; kiểm toán trên tài liệu (tại cơ quan kiểm toán) từ tháng
10/2007 đến 9/2008; kiểm toán thực địa (xuống hiện trường hoặc đến gặp gỡ đối
tượng kiểm toán để nắm thêm thông tin từ tháng 11/2007 đến tháng 8/2008); chuẩn
bị báo cáo và hoàn thành báo cáo kiểm toán năm từ tháng 9 đến tháng 11/2008 gửi
Chính phủ để trình Quốc hội (thời điểm khoá sổ và hoàn thành báo cáo quyết toán ở
Nhật bản là 31/7/2008). Như vậy, Uỷ ban Kiểm toán Nhật bản kiểm toán trong và
sau năm tài khoá, có 06 tháng được kiểm toán trong thời điểm đang diễn ra năm tài
khoá. Tuy nhiên để triển khai kiểm toán theo chu kỳ kiểm toán này, ở Nhật bản mọi
giao dịch đều được thông qua ngân hàng TW và số liệu giao dịch đều chuyển qua
trung tâm dữ liệu tài chính quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực XI
KTNN khu vực XI được thành lập từ năm 2011. Thực hiện nhiệm vụ của
Kiểm toán nhà nước giao Kiểm toán nhà nước khu vực XI đã triển khai đồng bộ các
giải pháp trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo phù hợp để tổ chức kiểm toan NSĐP với
đặc thù của khu vực.
Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực XI, Là đơn vị mới thành lập đươc 03
năm, nên tổ chức bộ máy còn đang từng bước hoàn thiện. Hiện nay tổ chức bộ máy
của KTNN khu vực XI có 05 phòng, gồm có Văn phòng, phòng tổng hợp và 03
phòng nghiệp vụ, các phòng nghiệp vụ cơ bản đã bố trí các phòng nghiệp vụ chuyên
môn hóa theo lĩnh vực (ngoài Văn phòng và phòng tổng hợp có 03 phòng nghiệp
vụ, trong đó: 01 phòng nghiệp vụ chuyên sâu về kiểm toán thu ngân sách và doanh
nghiệp, 01 phòng chuyên về chi ngân sách và 01 phòng chuyên sâu về đầu tư xây
dựng), chưa có phòng kiểm toán hoạt động.
Tổ chức đoàn kiểm toán, Trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm toán,
KTNN khu vực XI đã bám sát kế hoạch được giao, các đoàn kiểm toán thường tổ
chức theo mô hình đoàn kiểm toán truyền thống gồm 2 cấp quản lý (lãnh đạo
KTNN và trưởng đoàn), thực hiện kiểm toán toàn diện NSĐP và lồng ghép các
chuyên đề (nếu có).
Ưu điểm: mô hình này dễ làm do thói quen (đang thực hiện), nó đánh giá khá
toàn diện tình hình quản lý và sử dụng NSĐP,
Hạn chế: đây là mô hình kiểm toán đã cũ, lạc hậu, đa số các nước trên thế
giới không còn áp dụng, không đánh giá chuyên sâu theo từng lĩnh vực kiểm toán, việc
quản lý vẫn còn có khâu trung gian quản lý (trưởng đoàn) nên ảnh hưởng đến việc
truyền tải thông tin, báo cáo còn chậm, không kịp thời. Nguyên nhân của tồn tại là do
trong ngành còn ngại đổi mới trong khâu tổ chức kiểm toán, làm theo lối mòn...
Tổ chức nhân sự đoàn kiểm toán
Ưu điểm: Đã bố trí và sử dụng 20%-30% lực lượng kiểm toán viên có năng lực
và kinh nghiệm không tham gia các đoàn kiểm toán để thực hiện các công việc trước,
trong và sau khi kiểm toán, việc này đã đáp ứng được về mặt nhận lực cho các nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
vụ: Kiểm tra thực hiện kiến nghị hoàn thành sớm trong năm, Khảo sát kiểm toán,
Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Hạn chế: do việc bố trí cố định 20%-30% lực lượng kiểm toán viên không
tham gia kiểm toán nên khó khăn trong tổ chức thực hiện kiểm toán, nhất là về vấn
đề nhân lực (do bố trí kiểm toán viên có năng lực, trình độ chuyên môn tốt để thực
hiện KSCLKT), việc bố trí cố định cả năm đồng nghĩa với việc giảm đi một nguồn
nhân lực kiểm toán nhất định, trong khi nhiệm vụ kiểm toán thay đổi theo từng
cuộc, dẫn đến khó khăn cho Kiểm toán trưởng trong việc hoàn thành mục tiêu của
cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, tỷ lệ này còn cao, dẫn đến thiếu hụt về số lượng kiểm
toán viên tham gia kiểm toán.
Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán:
Công tác chuẩn bị kiểm toán
Ưu điểm: theo định hướng của KTNN về nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thu thập thông tin, lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn, Tổ kiểm toán, nhìn chung,
kết quả công tác khảo sát, xây dựng kế hoạch kiểm toán được quan tâm chỉ đạo và
từng bước đã được đổi mới, nâng cao.
Hạn chế: Việc thu thập thông tin khảo sát chủ yếu thực hiện tại các cơ quan
tổng hợp, chưa thu thập thông tin tại tất cả hoặc phần lớn đơn vị dự kiến chọn kiểm
toán, do đó việc đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng tâm kiểm toán tại từng đơn vị
chưa đầy đủ, việc thu thập thông tin và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán chưa đầy đủ theo yêu cầu, đôi khi còn hình thức. Nguyên nhân
của tồn tại trên chủ yếu là do: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác khảo sát
còn nhiều hạn chế, Thời gian khảo sát ngắn, chưa thu thập được thông tin tại một số
đơn vị cấp dưới (không phải các cơ quan tổng hợp) để đánh giá toàn diện, chính xác
hơn về tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của đơn vị.
Thực hiện kiến nghị kiểm toán
Ưu điểm: Kiểm toán nhà nước khu vực XI giao cho Phòng Tổng hợp chịu
trách nhiệm chính trong việc theo dõi, thống kê, tổng hợp đầy đủ kết quả thực hiện
kiến nghị kiểm toán, cập nhật thường xuyên những kiến nghị kiểm toán đã và chưa
thực hiện, phục vụ công tác tham mưu cho lãnh đạo. Nhìn chung, việc kiểm tra thực
hiện kiến nghị được tổ chức thực hiện khá tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Hạn chế: Chưa có sự thống nhất hướng dẫn về thủ tục chứng từ cách thực
hiện từng loại kiến nghị, dẫn đến đơn vị còn lúng túng trong quá trình thực hiện,
Chưa có chế tài xử lý đối với các đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không
nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán, Sự quan tâm, phối hợp của địa phương, đơn vị
với các Đoàn kiểm toán có lúc còn chưa chặt chẽ …làm ảnh hưởng đến việc tổ chức
thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
Ưu điểm: KTNN khu vực XI đã Ban hành Quyết định thành lập tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán, Các tổ kiểm soát thực hiện lập Kế
hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán làm cơ sở tổ chức thực hiện. Việc áp dụng
những đổi mới của ngành trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán có kết quả
tích cực: Giảm được những thiếu sót, bất cập trong hồ sơ kiểm toán, Kiểm toán
trưởng, Trưởng đoàn kiểm toán nắm bắt kịp thời những thông tin của cuộc kiểm
toán, Đẩy nhanh thời gian hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán
của Tổ kiểm toán cũng như Đoàn kiểm toán.
Hạn chế: Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán chưa phân cấp rõ nhiệm
vụ của từng cấp kiểm soát, do đó hồ sơ kiểm soát còn chịu sự kiểm soát chồng chéo
của nhiều cấp, làm mất nhiều thời gian, nhân sự trong giải trình kết quả kiểm soát.
1.4.2.2. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực II
KTNN khu vực II được thành lập từ năm 2007. Là một trong những đơn vị
được thành lập sớm trong ngành, đã có nhiều kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm
vụ, về nhân sự ổn định và có trình độ nghiệp vụ khá tốt và đồng đều. Về Mô hình tổ
chức bộ máy cấp phòng: KTNN khu vực II có 6 phòng (gồm Văn phòng, phòng
Tổng hợp 4 phòng nghiệp vụ), trong đó bố trí 3 phòng nghiệp vụ chuyên về ngân
sách và 01 phòng đầu tư dự án, chưa bố trí nhân sự các phòng chuyên môn hóa theo
lĩnh vực chuyên môn (như chuyên sâu về lĩnh vực chi ngân sách, thu ngân sách,
kiểm toán thuế, doanh nghiệp), các phòng bố trí đồng đều nhau, chưa có phòng
kiểm toán hoạt động.
Tổ chức xây dựng kế hoạch của cuộc kiểm toán:
Ưu điểm: Việc đổi mới trong xây dựng kế hoạch của cuộc kiểm toán đặc biệt
là yêu cầu xác định rõ trọng tâm cho từng cuộc kiểm toán, trọng tâm kiểm toán, nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
dung kiểm toán đặc thù theo từng lĩnh vực, từng đơn vị được kiểm toán trong cuộc
kiểm toán đã nâng cao chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, cụ thể: i.Việc tổ
chức khảo sát thu thập thông tin đã được tiến hành bài bản hơn, thời gian khảo sát
đã được bố trí nhiều hơn, mở rộng nguồn thông tin, đơn vị cung cấp thông tin, nhân
sự bố trí để khảo sát, thu thập thông tin được lựa chọn kỹ hơn... nhờ đó chất lượng
thông tin thu thập được tốt hơn làm căn cứ cho việc xác định mục tiêu, nội dung,
trọng tâm kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, ii. Việc phân
tích thông tin để đánh giá, phân tích rủi ro và xác định trọng tâm kiểm toán cho
cuộc kiểm toán đã được chú trọng, hướng đích của cuộc kiểm toán được xác định rõ
ràng làm căn cứ cho việc bố trí nhân sự, phân bổ thời gian kiểm toán,
Hạn chế: Do KTNN chưa qui định cụ thể, chi tiết những thông tin cần thể
hiện trong kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, chưa có hướng dẫn cụ thể về
cách thức đánh giá rõ rủi ro và xác định trọng tâm kiểm toán, chưa có bộ chỉ tiêu
thông tin cần theo dõi, thu thập thông tin thống nhất trong toàn ngành để hướng dẫn
các đơn vị thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán đồng thời do còn hạn chế về
kiến thức, năng lực, trình độ của một số KTV trong thu thập, phân tích đánh giá
thông tin, lập kế hoạch kiểm toán nên một số cuộc kiểm toánviệc khảo sát, thu thập
thông tin còn thiếu cụ thể, chi tiết làm căn cứ phân tích, đánh giá rủi ro, xác định
trọng tâm kiểm toán dẫn đến đánh giá rủi ro và xác định trọng tâm cho cuộc kiểm
toán và từng đầu mối lựa chọn kiểm toán trong cuộc kiểm toán còn mang cảm tính,
chưa dựa trên những căn cứ khoa học và tình hình thực tiễn.
Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Ưu điểm:Tổng Kiểm toán Nhà nước đã chỉ đạo sát sao việc đôn đốc thực
hiện kiến nghị kiểm toán, sửa đổi ban hành qui trình kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán cho phù hợp với thực tiễn, đổi mới trong khâu lập, phát hành báo cáo
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (Yêu cầu các KTNN khu vực phải thu thập
bằng chứng để chứng minh các kiến nghị đã thực hiện, làm rõ nguyên nhân các kiến
nghị chưa được thực hiện, báo cáo kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán phải
đánh giá cụ thể nguyên nhân các kiến nghị chưa thực hiện, báo cáo kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán phải được thẩm định của Vụ Tổng hợp trước khi phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
hành...) nhờ đó nâng cao chất lượng báo cáo kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm
toán và hiệu quả, hiệu lực của hoạt động kiểm toán.
Hạn chế: Tỷ lệ thực hiện kiến nghị còn thấp, nhiều kiến nghị không được
thực hiện và để tồn đọng kéo dài nhiều nămlàm giảm tính hiệu lực của kiến nghị
kiểm toán. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do: i.Ý thức tổ chức thực hiện
các kiến nghị kiểm toán của một số đơn vị kém, nhiều đơn vị suy nghĩ không thực
hiện kiến nghị không ảnh hưởng gì vì kiểm toán chỉ kiểm tra việc thực hiện kiến
nghị 1 lần sau khi báo cáo kiểm toán phát hành, việc chỉ đạo của các cấp, các ngành
có nơi còn chưa quyết liệt, ii. Chưa có chế tài cụ thể cho các trường hợp chưa thực
hiện nghiêm kiến nghị kiểm toán, iii. Chất lượng của một số kiến nghị kiểm toán
chưa cao (kiến nghị còn chung chung, kiến nghị chưa đúng qui định của pháp luật,
kiến nghị xử lý tài chính còn nhầm lẫn, trùng lắp về số học, kiến nghị chưa xem xét
đến tính khả thi...),
Tổ chức công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kết quả đạt được: Thực hiện chủ trương đổi mới để nâng cao chất lượng
kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổng KTNN đã ban hành Quy chế kiểm soát chất
lượng kiểm toán của KTNN tạo cơ sở, khung kiểm soát chất lượng kiểm toán cho
đơn vị thực hiện, đồng thời phê duyệt kế hoạch tổng thể của toàn ngành trong đó
quy định rõ số lượng, danh sách 20%-30% kiểm toán viên không tham gia các đoàn
kiểm toán để củng cố và chuyên môn hóa bộ phận lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
soát chất lượng kiểm toán và thực hiện các công việc trước, trong và sau quá trình
kiểm toán.Nhờ chủ trương đúng đắn đó nên chất lượng hoạt động kiểm soát được
nâng lên góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.
Hạn chế: Qui chế kiểm soát chất lượng kiểm toán hiện nay chưa qui định rõ
việc kiểm soát cụ thể của từng cấp kiểm soát và việc sử dụng kết quả kiểm soát của
các cấp kiểm soát bên trên đối với các cấp kiểm soát bên dưới đặc biệt là việc
KTNN sử dụng kết quả kiểm soát của KTNN Khu vực, chuyên ngành nên nếu triển
khai kiểm soát không hợp lý thì KTV, hồ sơ kiểm toán chịu sự kiểm soát của nhiều
cấp, Việc quy định gửi báo cáo kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán chậm nhất
là sau 10 ngày đoàn kết thúc kiểm toán chưa thực sự phù hợp với tên của báo cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
kiểm soát vì khi đó đoàn kiểm toán chưa hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán của
cuộc kiểm toán nên không kiểm soát được chất lượng kiểm toán của toàn bộ cuộc
kiểm toán, không phản ánh hết các hoạt động của đoàn kiểm toán do chưa thẩm
định dự thảo BCKT của đoàn kiểm toán,
Tổ chức bố trí lực lượng thực hiện kiểm toán
Ưu điểm: Cơ bản các đơn vị đã nghiêm túc chấp hành chủ trương của ngành,
đơn vị đã sử dụng đội ngũ KTV thường trực tại đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán
cho các đợt kiểm toán sau, bảo đảm nhân lực để thực hiện công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán (20%-30%) góp phần hạn chế được những thiếu sót, bất cập trong
hồ sơ kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiểm toán của tổ kiểm toán và của
đoàn kiểm toán, rút ngắn thời gian trình duyệt báo cáo kiểm toán, trình phát hành
báo cáo kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
Hạn chế: Do trình độ các KTV chưa đồng đều nên xảy ra việc bố trí các
KTV có năng lực cho các cuộc kiểm toán và đội ngũ KTV thường trực tại đơn vị
khó khăn, giữa việc bố trí nhân lực cho khảo sát, thu thập thông tin, lập kế hoạch
của cuộc kiểm toán và bố trí nhân lực cho việc kiểm soát chất lượng kiểm toán, các
công việc khác nên thời gian, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ còn bất cập, Việc bố trí
kiểm toán viên thường xuyên không gia các đoàn kiểm toán kéo dài (2 năm) sẽ làm
cho kiểm toán viên thiếu kinh nghiệm thực tiễn dễ dẫn đến khi tham gia kiểm soát
chất lượng kiểm soát thiếu tính thực tế, chất lượng hạn chế và khi được bố trí tham
gia đoàn sẽ nhiều khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KTNN khu vực X
Một là, Cần bố trí, sắp xếp lại bộ máy cấp phòng phù hợp hơn, theo hướng
chuyên môn hóa và triển khai bổ sung phòng Kiểm toán hoạt động, rà soát lại nhân
sự để bố trí, chuyển đổi vị trí nhân sự các phòng cho phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sở trường của KTV.
Hai là, Chủ động tham mưu, đề xuất KTNN trong giai đoạn này nên tổ chức
đoàn kiểm toán theo hình thức chia thành những đoàn nhỏ để kiểm toán chuyên sâu
theo từng lĩnh vực, (cụ thể như: đợt 1 chỉ bố đoàn kiểm toán về lĩnh vực quản lý
ngân sách địa phương, kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp của địa phương, đợt 2 tổ
chức kiểm toán việc sử dụng ngân sách của các đơn vị và kiểm toán các chuyên đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
lồng ghép) để đánh giá, kết luận, kiến nghị chuyên sâu hơn theo lĩnh vực, mô hình
kiểm toán này bố trí nhân sự linh hoạt hơn và phù hợp với quy định và tình hình
thực tế hiện nay.
Ba là, Trong tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán: Đối với công tác tổ chức
triển khai và xây dựng kế hoạch kiểm toán: Cần bố trí thời gian khảo sát phù hợp,
mở rộng đối tượng thu thập thông tin để có thông tin đầy đủ hơn trong đánh giá
trọng yếu rủi ro xác định đối tượng và nội dung kiểm toán phù hợp. Tránh tính hình
thức trong việc thu thập thông tin và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Bốn là, Tổ chức theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: KTNN ban
hành chi tiết và cụ thể văn bản pháp quy hướng dẫn cách thức thực hiện đối với
từng loại kiến nghị. Có chế tài xử lý đối với các đơn vị không thực hiện hoặc thực
hiện không nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán.
Năm là, Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán: Cần phân cấp nhiệm vụ
kiểm soát rõ ràng cho từng cấp kiểm soát. Kéo dài thời gian gửi báo cáo kiểm soát
của Đoàn kiểm toán. Cần tăng cường công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán là
công việc hết sức quan trọng góp phần làm nâng cao chất lượng kiểm toán.
Sáu là, Đối với việc bố trí nhân sự đoàn kiểm toán: Cần giảm tỷ lệ lực lượng
kiểm toán viên (20-30%) không tham gia các đoàn kiểm toán để thực hiện các công
việc trước, trong và sau khi kiểm toán. Giao cho các Kiểm toán trưởng chủ động
điều hành lực lượng này và luân phiên để đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ và công
việc của từng đợt, từng đoàn kiểm toán, nhất là đối với các khu vực mới thành lập.
Bảy là, Cần tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan, với các
đơn vị trong ngành, các đơn vị của địa phương được kiểm toán để tổ chức thực hiện
các khâu trong quá trình kiểm toán NSĐP được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tiến trình nghiên cứu đề tài
* Nội dung nghiên cứu:
Trước khi lập ra quy trình nghiên cứu cần nắm rõ nội dung nghiên cứu của
đề tài. Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này, các câu hỏi chính cần giải đáp cũng chính là
nội dung nghiên cứu đó là:
Những vấn đề lý luận, kinh nghiệm và thực tiễn về tổ chức công tác kiểm
toán NSĐP của kiểm toán nhà nước?
Thực trạng Tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X như thế nào?
Những vấn đề cần hoàn thiện trong tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu
vực X là gì?
Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X?
* Quy trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là
nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và giai đoạn thứ hai là nghiên cứu
chính thức sử dụng phương pháp định lượng.
Dựa trên cơ sở lý luận, lập bảng hỏi sơ bộ, nhằm phát hiện những phần
không hợp lý trong thiết kế câu hỏi.
- Nghiên cứu định tính: dựa vào các dữ liệu thứ cấp, tác giả xây dựng cơ sở
lý luận, đánh giá khái quát thực trạng về tổ chức kiểm toán NSĐP tại khu vực X.
- Nghiên cứu định lượng:
+ Dựa vào các dữ liệu thứ cấp, tác giả đánh giá cụ thể hơn về thực trạng tổ
chức kiểm toán NSĐP tại khu vực X., trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện.
+ Bên cạnh đó, dựa vào các dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập trong quá trình
điều tra, phỏng vấn nhóm kiểm toán viên để đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán
NSĐP dưới nhiều góc độ tại khu vực X.
Ban đầu, tác giả phỏng vấn thử một nhóm nhỏ kiểm toán viên (dự kiến 5
người) với bảng câu hỏi sơ bộ, nhằm phát hiện sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Điều chỉnh: bảng hỏi nháp được điều chỉnh và bổ sung các câu hỏi sao cho
phù hợp với điều kiện nơi nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả thiết lập 25 câu hỏi (Phụ
lục 1) khảo sát ý kiến của các kiểm toán viên về tổ chức kiểm toán ngân sách địa
phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực X.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập thông tin
Thông tin của luận văn được thu thập từ hai nguồn dữ liệu là dữ liệu sơ cấp
và dữ liệu thứ cấp.
- Thông tin sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu gốc chưa qua xử lý mà tác giả tự
thu thập được thông qua hoạt động nghiên cứu, điều tra. Dữ liệu sơ cấp thu thập
trong bài được thu thập từ phiếu điều tra, thảo luận nhóm và thảo luận chuyên gia.
Mục đích của việc thu thập được các thông tin sơ cấp về tình hình tổ chức
hoạt động kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, các công việc của từng kiểm toán
viên và đánh giá của họ về các công việc kiểm toán họ đang thực hiện. Qua việc thu
thập ý kiến đánh giá hoạt động kiểm toán từ chính các kiểm toán viên, tác giả có cái
nhìn chính xác và cụ thể hơn về việc triển khai các công việc kiểm toán ngân sách
địa phương, từ đó chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm trong việc tổ chức thực hiện kiểm
toán, cũng như có căn cứ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng
kiểm toán NSDDP tại KTNN khu vực X. Nội dung bảng hỏi được tác giả đưa vào
phần phụ lục.
Triển khai thực hiện: Tác giả phát ra 35 phiếu điều tra tình hình tổ chức kiểm
toán ngân sách địa phương tại KTNN Khu vực X để điều tra 35 kiểm toán viên,
chuyên viên tại đơn vị. Thời gian điều tra được thực hiện tháng 12/2014 tại đơn vị
KTNN khu vực X. Tác giả trực tiếp phát và thu về phiếu điều tra.
Kết quả thu được: Phát ra 35 phiếu, thu về 35 phiếu, số phiếu hợp lệ 35
phiếu. Các kết quả của phiếu điều tra được tác giả trình bày trong chương 3. Cụ thể:
mục 3.2.1. hình thức tổ chức kiểm toán, mục 3.2.2. Tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP,
mục 3.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP, mục 3.2.4. Tổ chức thông
tin quản lý kiểm toán, mục 3.2.5. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm
toán, mục 3.3. Một số nhận xét, đánh giá về công tác tổ chưc kiểm toán NSĐP tại
KTNN khu vực X.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
- Thông tin thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử
dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của tác giả. Nguồn
dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong bài bao gồm những bài báo, bài viết trên tạp chí,
bài giảng về phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu theo kết quả thống kê từ
Microsoft Excel, Báo cáo hoạt động của Kiểm toán Nhà nước khu vực X qua các
năm, thông tin trên internet, các bài nghiên cứu, bài luận văn liên quan đến đề tài.
Tác giả nghiên cứu các tài liệu trong nước về công tác tổ chức hoạt động kiểm
toán NSĐP, các bài tham luận của KTNN các khu vực khác, các báo và tạp chí…
Nguồn tài liệu tham khảo được tác giả ghi rõ ở mục danh mục tài liệu tham khảo cuối
luận văn. Bằng việc sử dụng phương pháp này, tác giả thiết lập cơ sở lý luận cho đề
tài, hiểu được sơ bộ tình hình triển khai hoạt động kiểm toán NSĐP ở các khu vực
khác trong nước, qua đó rút ra các kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP cho Kiểm
toán nhà nước khu vực X. Đồng thời tác giả có được các thông tin để phân tích,
đánh giá thực trạng kiểm toán NSĐP khu vực X trong thời gian qua.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin. Xuất phát từ tính ứng dụng thực
tiễn của luận văn và nghiên cứu hoạt động cụ thể là tổ chức kiểm toán NSĐP tại khu
vực X, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu khái quát hoá, tổng hợp
và phân tích… Việc phân tích, tổng hợp những thay đổi trong tổ chức kiểm toán
NSĐP khu vực X sẽ thường xuyên được sử dụng để đưa ra các nhận định đánh giá.
Luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích và so sánh để
đưa ra các nhận định, đánh giá cụ thể, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị và giải
pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP khu vực X. Luận văn cũng sử dụng kết
quả phân tích của các đề tài trước đây, đúc kết đưa ra bài học kinh nghiệm cho vận
dụng vào Việt Nam cũng như KTNN khu vực X.
Về điều tra khảo sát ý kiến của các kiểm toán viên, với dữ liệu thu được từ
cuộc khảo sát, sau khi tiến hành kiểm tra và làm sạch số liệu, một số phương pháp
được sử dụng trong nghiên cứu như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
+ Thống kê mô tả: Đo lường tần suất của các phương án trả lời của các câu
hỏi đặt ra.
Các thông tin thu thập và sử dụng trong luận văn là các thông tin định tính.
Việc xử lý logic đối với thông tin định tính được hiểu là việc đưa ra những phán
đoán về bản chất của sự kiện. Xử lý thông tin định tính thường dùng để nghiên cứu
về hành vi, công tác tổ chức, cách thức thực hiện…
+ Mô tả mẫu: Mô tả đặc điểm của mẫu quan sát về giới tính, độ tuổi, trình
độ, kinh nghiệm làm việc…
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng
- Số lượng nhân sự theo các tiêu chí sau:
+ Cơ cấu theo ngạch: KTV cao cấp, KTV chính, KTV, KTV dự bị, Chuyên
viên, Kế toán viên.
+ Cơ cấu theo trình độ: Sau đại học, Đại học, Dưới đại học.
+ Cơ cấu theo chuyên ngành đào tạo: Tài chính - Ngân hàng, Kế toán – Kiểm
toán, Xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, kiến trúc, Luật, Quản lý kinh tế, Công nghệ
thông tin và nhóm ngành khác.
+ Lĩnh vực công tác: Quản lý, Công chức thường xuyên làm công tác kiểm
toán, Công chức làm công tác văn phòng, Hợp đồng lao động.
- Chỉ tiêu về kết quả hoạt động kiểm toán:
+ Tăng thu NSNN
+ Tăng thu khác NSNN
+ Giảm chi kinh phí thường xuyên
+ Giảm chi đầu tư xây dựng
+ Xử lý nợ đọng
+ Xử lý nộp và giảm chi khác
2.3.2. Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính sử dụng trong nghiên cứu được cụ thể hoá bằng những
câu hỏi dùng để phỏng vấn các kiểm toán viên (Phụ lục 1). Kết quả thu được là cơ sở
để đánh giá tổ chức kiểm toán NSĐP tại Khu vực X. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
- Hình thức tổ chức kiểm toán
- Tổ chức đoàn kiểm toán
- Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán
- Tổ chức thông tin và quản lý kiểm toán
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Chất lượng đội ngũ nhân sự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Chương 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X
3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy KTNN khu vực X
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN khu vực X
KTNN khu vực X được thành lập theo Quyết định số 745/QĐ-KTNN ngày
10/6/2011 về việc thành lập Kiểm toán Nhà nước khu vực X và Quyết định số
749/QĐ-KTNN ngày 10/06/2011 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước khu vực X.
KTNN khu vực X được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, sử
dụng NSNN đối với các cấp chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) của 6 tỉnh
Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang, Thái Nguyên, kiểm toán
báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng
NSĐP hoặc NSTW ủy quyền trên địa bàn quản lý, các công trình, dự án đầu tư do
UBND các cấp làm chủ đầu tư, các DNNN do các cấp chính quyền địa phương
thành lập, kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng
NSNN đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức do địa phương quản lý, kiểm toán một
số đối tượng khác do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn khu vực theo sự ủy
nhiệm của Tổng KTNN.
Ngoài ra, KTNN khu vực X còn phải nắm rõ tình hình về tài chính, ngân
sách, đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp nhà nước của các địa phương trên địa
bàn khu vực để phục vụ cho công tác kiểm toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng
năm của đơn vị, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định, đề xuất Tổng Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương sau
khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó chưa kiểm
toán, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của KTNN khu vực X
KTNN khu vực X được tổ chức theo bộ máy trực tuyến bao gồm Ban lãnh
đạo và các phòng chức năng. Ban lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực X gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
Kiểm toán trưởng và hai Phó kiểm toán trưởng, Tổ chức Kiểm toán Nhà nước khu
vực X gồm: Văn phòng, Phòng Tổng hợp và 03 phòng nghiệp vụ .
KIỂM TOÁN TRƯỞNG
P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG
P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Văn phòng
Phòng Nghiệp vụ I
Phòng Nghiệp vụ III
Phòng Nghiệp vụ II
Phòng Tổng Hợp
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Kiểm toán Nhà nước khu vực X
Việc bố trí các phòng tại KTNN khu vực X đã cơ bản đảm bảo đúng quy
định của KTNN, việc phân công lãnh đạo, nhân sự các phòng tương đối đầy đủ và
phù hợp giúp cho Kiểm toán trưởng nắm được một cách hệ thống tình hình lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương trên địa bàn khu vực cả về diện rộng
và sâu để nhằm tiến tới kiểm toán hàng năm đối với tất cả các tỉnh phụ trách. Mô
hình quản lý hoạt động kiểm toán hiện nay được thực hiện theo 3 cấp: Cấp thứ nhất
là Tổng KTNN và các phó Tổng KTNN giúp việc cho Tổng KTNN. Cấp thứ hai là
Kiểm toán trưởng và cấp phó giúp việc. Cấp thứ ba là cấp phòng, gồm trưởng
phòng và các phó trưởng phòng giúp việc. Tại mỗi cấp có các quy định và quyền
hạn, nhiệm vụ riêng, phân chia rõ trách nhiệm và phối hợp hoạt động. Tất cả hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và theo chế độ một thủ trưởng. Tuy nhiên
để đảm bảo tính khách quan, KTV có quyền bảo lưu ý kiến đối với những nhận xét,
đánh giá, kết luận kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Hiện nay các phòng nghiệp vụ của KTNN khu vực X cơ bản đã sắp xếp
chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực, Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Kiểm
toán trưởng trong việc tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tổ chức cán
bộ, tài chính, kế toán, thi đua, tuyên truyền và tin học. Phòng tổng hợp chức năng
tham mưu, giúp Kiểm toán trưởng trong công tác lập và theo dõi tổ chức thực hiện
kế hoạch, kiến nghị kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán, bố trí 03 phòng
nghiệp vụ đã theo hướng chuyên sâu theo lĩnh vực: Phòng Nghiệp vụ 1 (thực hiện
chức năng Kiểm toán chi ngân sách), Phòng Nghiệp vụ 2 (thực hiện chức năng kiểm
toán thu ngân sách và kiểm toán các doanh nghiệp), Phòng Nghiệp vụ 3 (Thực hiện
kiểm toán dự án đầu tư xây dựng).
3.1.3. Tình hình nhân sự tại KTNN Khu vực X
a. Cơ cấu nhân sự
Tình hình biên chế và số lượng công chức: Tổng số công chức và người lao
động đến thời điểm hiện nay là 61 người, trong đó trong biên chế là 52 người,hợp
đồng lao động là 9 người. Biên chế được giao đến năm 2014 là: 55 chỉ tiêu, biên
chế có mặt đến 31/12/2014 là 55 người. Lãnh đạo đơn vị 03 người (Kiểm toán
trưởng và 02 Phó Kiểm toán trưởng), Lãnh đạo cấp phòng 13 người (Trưởng phòng
05 người, Phó Trưởng phòng: 8 người), còn lại là công chức.
* Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức
- Cơ cấu theo ngạch:
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự năm 2014 theo ngạch
Cơ cấu theo ngạch Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
KTV cao cấp 1 1,6
KTV chính 8 13,1
KTV 23 37,7
KTV dự bị 18 29,5
Chuyên viên 9 14,8
Kế toán viên 2 3,3
Tổng 61 100
Nguồn: Văn phòng KTNN khu vực X
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
- Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Tổng số công chức và người lao động (NLĐ):
61 người, trong đó: trình độ đào tạo trên đại học là 18 người, chiếm 30%, trình độ
đào tạo đại học 34 người, chiếm 56,7% và trình độ đào tạo dưới đại học là 8 người,
chiếm 13,3%.
Hình 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
(Nguồn: Văn phòng KTNN khu vực X)
* Cơ cấu theo chuyên ngành đào tạo
Bảng 3.2. Cơ cấu nhân sự năm 2014 và cơ cấu nhân sự quy hoạch đến năm
2020 theo chuyên ngành đào tạo
Năm 2014 Chiến lược đến 2020
Tỷ trọng Tỷ trọng Theo chuyên ngành đào tạo Số người Số người (%) (%)
Nhóm ngành tài chính, ngân 65 60 39 50 hàng, kế toán, kiểm toán
Nhóm ngành xây dựng, giao 20 30 13 25 thông, thuỷ lợi, kiến trúc
Nhóm ngành quản lý kinh tế khác, 15 30 09 25 luật, CNTT và nhóm ngành khác
61 Tổng 100 120 100
(Nguồn: Văn phòng KTNN khu vực X, Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Sơ đồ 3.3. Cơ cấu nhân sự thực tế và chiến lược đến năm 2020
(Nguồn: Văn phòng - KTNN khu vực X)
Như vậy nhân sự thuộc Nhóm ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán
đang thừa so với chiến lược phát triển ngành đến năm 2020. Nguyên nhân là khi
thành lập KTNN Khu vực X, phần lớn nhân sự được tuyển thuộc nhóm ngành này.
Hai nhóm ngành còn lại (Nhóm ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, kiến trúc,
Nhóm ngành quản lý kinh tế khác, luật, CNTT và nhóm ngành khác) đang thiếu về
nhân sự. Việc tuyển mới nhân sự trong các năm tới cần tập trung tuyển dụng nhân
sự thuộc hai nhóm chuyên ngành còn thiếu để cân đối lại nhân sự KTNN khu vực X
cho hợp lý.
* Cơ cấu theo lĩnh vực công tác
Quản lý đơn vị: 03 lãnh đạo, chiếm 5%.
Số công chức thường xuyên làm công tác kiểm toán gồm: lãnh đạo cấp
phòng, KTV chính, KTV và KTV dự bị, chuyên viên và tương đương: 43 người,
chiếm 70%.
Số công chức làm công tác văn phòng gồm: lãnh đạo Văn phòng, chuyên
viên, kế toán, văn thư, thủ quỹ: 06 người, chiếm 10%, một năm trong số công chức
này chỉ bố trí đi kiểm toán từ 01 đến 02 đợt kiểm toán (luân phiên).
Hợp đồng lao động (làm công tác lái xe, bảo vệ, hành chính) 09 người,
chiếm 15%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
- Số lượng công chức phân bổ theo các phòng hiện tại
Lãnh đạo đơn vị: 03 người.
Văn phòng: 14 người (06 công chức và 8 hợp đồng lao động), trong đó có 01
Chánh Văn phòng (Kiểm toán viên chính), 01 Phó Chánh Văn phòng (chuyên viên),
01 Kế toán viên, 01 chuyên viên làm công tác tổ chức kiêm kế toán, 02 kiểm toán
viên dự bị (KTVDB) làm công tác quản trị, văn thư kiêm thủ quỹ, 08 hợp đồng lao
động (là lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ).
Phòng Tổng hợp: 10 công chức và NLĐ, trong đó: 01 Trưởng phòng (KTVC), 03
Phó Trưởng phòng (KTVC,KTV), 03 KTV, 04 KTV và 01 kiểm toán viên dự bị
(KTVDB), 01 hợp đồng (làm công tác hành chính, quản lý hồ sơ kiểm toán).
Phòng Nghiệp vụ 1: 10 công chức, trong đó 01 Trưởng phòng (KTV), 01
Phó Trưởng phòng (KTV), còn lại 01 KTVC, 02 KTV, 04 Chuyên viên và 01
KTVDB.
Phòng Nghiệp vụ II: 10 công chức trong đó 01 Trưởng phòng (KTVC), 01
phó phòng (KTV), 03 chuyên viên, 03 KTV và 02 KTVDB.
Phòng Nghiệp vụ III: 14 công chức trong đó 01 Trưởng phòng (KTVC), 02
Phó Trưởng phòng (KTV), 06 KTV, 03 Chuyên viên và 02 KTVDB.
Về cơ bản Kiểm toán nhà nước Khu vực X đã sắp xếp tổ chức các phòng
nghiệp vụ theo hướng chuyên môn hóa, tuy nhiên chưa vẫn chưa còn có phòng chưa
tách rõ ràng theo lĩnh vực (Phòng Nghiệp vụ 2: thực hiện kiểm toán thu ngân sách
và kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước), chưa có phòng kiểm toán hoạt động, theo
định hướng của ngành cần từng bước nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động.
b. Công tác tổ chức đào tạo, tuyển dụng nhân sự
* Tình hình tuyển dụng và đào tạo nhân sự
Tiếp tục hoàn thiện nhân sự: KTNN khu vực X đã thực hiện rà soát nhân sự,
biên chế, thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn phù
hợp với nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương, từng bước hoàn thiện tổ chức
bộ máy theo biên chế được giao và phù hợp với chiến lược phát triển đến năm 2020.
KTNN khu vực X đã thực hiện tốt các quy định về quy hoạch công chức lãnh đạo,
thực hiện rà soát và bổ sung và hoàn thiện hồ sơ bổ sung qui hoạch công chức lãnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
đạo giai đoạn 2011-2016 và giai đoạn 2016-2021, từng bước bồi dưỡng các đối
tượng qui hoạch theo tiêu chuẩn, điều kiện qui định.
KTNN Khu vực X đã bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ tương đối sát với
chuyên môn của từng công chức và người lao động và phù hợp với điều kiện cụ thể
tại đơn vị, các công chức mới tuyển dụng, trúng tuyển căn cứ trình độ chuyên môn,
đào tạo đã bố trí hợp lý và các phòng. Bố trí, bổ sung lực lượng có chuyên môn tốt,
có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực chuyên môn cho phòng Tổng hợp theo hướng
dẫn của KTNN, để phục vụ công tác tham mưu, thực hiện tốt nhiệm vụ tổng hợp,
hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ, đảm bảo chế độ, chính sách và quyền lợi
cho công chức và người lao động theo đúng qui định.
*Về công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo của KTNN, KTNN khu vực X đã xây dựng kế
hoạch đào tạo hàng năm phù hợp với điều kiện của đơn vị, Sắp xếp bố trí công việc
hợp lý, tạo điều kiện cho công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ do KTNN tổ chức hoặc gửi đi đào tạo ngoài ngành, Việc tự đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ được đặc biệt quan tâm, cụ thể:
+ Các lớp do KTNN tổ chức: Đơn vị đã phối hợp bố trí cho công chức,
tham dự và hoàn thành các nội dung đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng, bồi dưỡng
công nghệ thông tin...
+ Các lớp do KTNN khu vực X liên hệ: Bồi dưỡng quản lý nhà nước, Bồi
dưỡng QLNN ngạch chuyên viên cao cấp,
+ Các lớp do đơn vị tổ chức:
KTNN khu vực X đã xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho toàn thể công chức. Nội dung tập huấn là các chuyên đề được
xây dựng bám sát yêu cầu thực tế thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, giảng viên là
lãnh đạo cơ quan và các kiểm toán viên, công chứ c trong đơn vi ̣ có nhiều kinh
nghiệm công tác. Đối với các công chức mới được tuyển dụng từ các cơ quan
khác vào ngành, cơ quan đã tổ chức đào tạo tại đơn vị để nắm được các nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
cơ bản về luật, chuẩn mực, phương pháp triển khai kiểm toán… ngoài việc bổ
sung những kiến thức cơ bản về quản lý NSĐP và kiểm toán NSĐP, còn tập
trung vào những chuyên đề chuyên sâu trong kiểm toán thường xuyên (kiểm đơn
vị dự toán, kiểm toán dự án đầu tư, kiểm toán thuế ...) và các chuyên đề kiểm
toán được KTNN chỉ đạo hàng năm. Việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng
trên đã có tác dụng thiết thực, trực tiếp hỗ trợ KTV trong thực hành các cuộc
kiểm toán. Kết thúc khóa học, các học viên đã nắm bắt được cơ bản mục tiêu,
nội dung kiểm toán theo định hướng kiểm toán hàng năm và những nội dung cơ
bản của các chuyên đề bồi dưỡng.
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động của KTNN khu vực X
a. Thuận lợi
KTNN khu vực X có trụ sở đóng tại tỉnh Thái Nguyên, là Trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá - xã hội của vùng Việt Bắc (cũ), gần Thủ đô Hà Nội và là nơi có
đầu mối giao thông liên hệ với các tỉnh trong khu vực, rất thuận tiện cho tổ chức
hoạt động của đơn vị.
KTNN khu vực X nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, Lãnh
đạo KTNN, có sự phối hợp giúp đỡ tích cực của các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ
quan KTNN có liên quan cũng như của các cấp uỷ, chính quyền địa phương các tỉnh
trong khu vực, đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên.
Ban Lãnh đạo KTNN khu vực X cũng như đội ngũ công chức tại đơn vị có
trình độ khá cao, được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm công tác từ nhiều lĩnh vực,
rất cần thiết cho tổ chức hoạt động của đơn vị. Đặc biệt Kiểm toán trưởng KTNN
khu vực X là Phó giáo sư, Tiến sỹ, là kiểm toán viên cao cấp, được đào tạo bài bản
về Tài chính, ngân sách nhà nước, nên rất am hiểu về lĩnh vực ngân sách nhà nước,
đã từng chủ trì tham gia nhiều đề tài cấp bộ, tham gia xây dựng luật kiểm toán,
chuẩn mực kiểm toán, các kế hoạch trung hạn, dài hạn của ngành…đồng thời rất
tâm huyết với sự nghiệp phát triển KTNN nói chung, đặc biệt là vì sự phát triển lâu
dài KTNN khu vực X nói riêng. Đây là yếu tố rất thuận lợi trong tổ chức hoạt động
của KTNN khu vực X.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
b. Khó khăn
Là đơn vị mới thành lập, tổ chức bộ máy, nhân sự được hình thành, bổ sung
dần qua các năm, hiện số công chức còn thiếu so với biên chế được giao, Công chức
trong đơn vị được điều động, bổ nhiệm và thuyên chuyển đến từ nhiều lĩnh vực
công tác và ở các cơ quan, đơn vị khác nhau (chủ yếu là từ KTNN chuyên ngành và
KTNN khu vực, một số được tiếp nhận từ cơ quan khác), do vậy một số việc phải
vừa làm vừa nghiên cứu nên không tránh khỏi một số hạn chế, Cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, trụ sở, nhà công vụ phải đi thuê, trang thiết bị vừa làm vừa mua
sắm…nên phần nào có ảnh hưởng đến hoạt động của KTNN Khu vực X.
3.2. Kết quả hoạt động kiểm toán
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kiểm toán
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tăng thu NSNN (1) 3.428.710.072 19.088.369.144 35.133.772.326
Tăng thu khác NSNN (2) 1.091.600.000 5.099.349.155 6.095.289.900
Giảm chi kinh phí thường 12.654.573.047 25.516.356.531 32.593.939.347 xuyên (3)
Giảm chi đầu tư xây dựng (4) 6.111.223.323 12.329.013.404 32.610.933.952
Kiến nghị xử lý nợ đọng,
vay tạm ứng và ghi thu – ghi 232.110.876.004 435.717.049.580 35.512.937.461
chi (5)
Xử lý nộp và giảm chi khác 5.687.742.283 9.169.360.436 11.045.072.572 không thuộc NSNN (6)
(Nguồn: phòng Tổng hợp-KTNN khu vực X)
Trong đó: (3) Giảm chi kinh phí thường xuyên, gồm Thu hồi nộp NSNN các
khoản chi sai chế độ và giảm quyết toán NSNN các khoản quyết toán không đúng
thủ tục, (5) Kiến nghị xử lý nợ đọng, vay tạm ứng và ghi thu – ghi chi, gồm Các
khoản nợ đọng phát hiện tăng thêm so với báo cáo của cơ quan quản lý thu ngân
sách và các khoản phải nộp hoàn trả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
Qua 3 năm hoạt động kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực X đã có những
thành tựu đáng kể, thể hiện ở việc số thu về cho NSNN cũng như số thu hồi, giảm
chi ngày càng tăng. Qua kết quả kiểm toán đã có kiến nghị với UBND các tỉnh và
các cơ quan có liên quan khắc phục kịp thời các sai sót, chấn chỉnh trong việc quản
lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước được giao, kiến nghị với một số Bộ, Ngành có
liên quan trong tăng cường quản lý, chỉ đạo theo lĩnh vực được giao quản lý.
Công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán đều thực hiện theo đúng qui
trình của KTNN. Thông qua tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành cuộc kiểm tra
tại các tỉnh đảm bảo đúng nội dung, tiến độ theo kế hoạch, quá trình triển khai đã
góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm toán và chấn chỉnh công tác hướng dẫn,
đôn đốc và theo dõi việc thực hiện kiến nghị của các tỉnh. Kiểm tra thực hiện kiến
nghị kiểm toán tại các tỉnh, các kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
ngân sách và kế toán cơ bản thực hiện tốt.
KTNN khu vực X đã chủ động thu thập số liệu, phục vụ xây dựng kế hoạch
kế hoạch kiểm toán hàng năm.
3.3. Tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X
3.3.1. Hình thức tổ chức kiểm toán
KTNN khu vực X chủ yếu áp dụng hình thức tổ chức đoàn kiểm toán quy mô
lớn, kiểm toán toàn diện NSĐP, hoặc kiểm toán toàn diện NSĐP và lồng ghép các
chuyên đề. Nguyên nhân chủ yếu do KTNN hiện nay vẫn thường áp dụng hình thức
này trong các cuộc kiểm toán đối với ngân sách địa phương, trong khi các nội dung
cần kiểm toán rất lớn nên các cuộc kiểm toán chủ yếu trên diện rộng, trong thời gian
dài chứ chưa thực sự đi vào chiều sâu.
KTNN khu vực X quản lý sáu tỉnh phía Bắc, do lực lượng kiểm toán viên
còn mỏng nên mỗi năm KTNN Khu vực X chỉ thực hiện kiểm toán ở ba tỉnh trên
tổng số sáu tỉnh quản lý. Với mỗi cuộc kiểm toán trên diện rộng một tỉnh như vậy
thì hình thức tổ chức kiểm toán luôn có hai cấp quản lý là Tổng KTNN và Trưởng
đoàn kiểm toán.
- Đối với hình thức tổ chức đoàn kiểm toán quy mô lớn: nhằm kiểm toán
toàn diện hoạt động của tổ chức, thường áp dụng khi kiểm toán NSNN, tiền và tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
sản của địa phương. Áp dụng hình thức này đánh giá được toàn diện trên cơ sở đánh
giá sự tác động qua lại giữa các chức năng đã mang lại tính kinh tế, tính hiệu quả,
hiệu lực trong hoạt động của một tổ chức. Việc tổ chức đoàn kiểm toán được chia
thành các nhóm KTV để kiểm toán từng bộ phận của tổ chức. Thông thường cơ cấu
tổ chức của Đoàn kiểm toán NSĐP tại khu vực X có 01 trưởng đoàn kiểm toán, từ
01 đến 02 phó trưởng đoàn và từ 04-05 tổ kiểm toán với nhân sự mỗi tổ kiểm toán
từ 5-8 thành viên tùy vào quy mô NSĐP và mẫu kiểm toán được chọn, trưởng đoàn
kiểm toán là lãnh đạo kiểm toán khu vực (thường là phó kiểm toán trưởng). Trong
mỗi tổ kiểm toán lại được bố trí những KTV có chuyên môn khác nhau để thực hiện
kiểm toán, chủ yếu là các KTV chuyên ngành kiểm toán, tài chính, kế toán, và các
chuyên ngành khác như xây dựng, giao thông, thủy lợi. Việc bố trí cơ cấu đoàn
kiểm toán theo hình thức trên cho phép đánh giá tương đối toàn diện hoạt động của
một tổ chức, song cũng có hạn chế trong việc đánh giá chuyên sâu về hoạt động của
từng chức năng trong tổ chức và việc bố trí cơ cấu các đoàn, tổ kiểm toán thường
gặp khó khăn và khó có điều kiện chuyên môn hoá do nguồn nhân lực còn nhiều
hạn chế cả về số lượng và về kỹ năng chuyên môn.
Theo khảo sát có tới 91% ý kiến cho rằng các đơn vị kiểm toán ở khu vực X
chủ yếu áp dụng hình thức kiểm toán mô hình đoàn có quy mô lớn. Qua quá trình
áp dụng hình thức kiểm toán theo quy mô lớn tại KTNN khu vực X đang áp dụng
và tổ chức thực hiện được đánh giá là thành công, tiêu biểu là các cuộc kiểm toán
NSĐP tại các tỉnh Thái Nguyên năm 2014, tỉnh Lạng Sơn năm 2013, tỉnh Hà Giang
năm 2014…được đánh giá như sau:
Ưu điểm: Đã tổ chức thực hiện kiểm toán thành công, các khâu chức thực hiện
từ chuẩn bị kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán đều thực hiện theo đúng quy trình
quy định, phối hợp tốt với các địa phương, các đơn vị được kiểm toán, kết quả kiểm
toán đánh giá khá toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng ngân sách địa phương.
Hạn chế: Dó có biến động về nhân sự đoàn kiểm toán nhưng xử lý chưa
được kịp thời, không bổ sung nhân sự cho đoàn kiểm toán (đoàn kiểm toán tỉnh
Lạng Sơn năm 2013), Một số thông tin tồn tại trong tổ chức thực hiện kiểm toán
báo cáo đến đến lãnh đạo còn chưa kịp thời. Nguyên nhân của hạn chế: là do có hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
cấp quản lý (KTNN và KTNN khu vực) và cấp quản lý trung gian (trưởng đoàn)
nên việc báo cáo từ nhóm, đến tổ, đến trưởng đoàn, đến Kiểm toán trưởng khu vực,
đến Lãnh đạo KTNN phụ trách nên thông tin đến với người có trách nhiệm xử lý
còn chậm, mặt khác mỗi cấp quản lý lại có cách xử lý khác nhau, không thống nhất
nên còn có tồn tại xử lý còn chưa phù hợp.
- Đối với hình thức tổ chức đoàn kiểm toán quy mô nhỏ: Áp dụng hình
thức này để kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN của một đơn vị cụ thể, thực hiện
chia nhỏ nhiều nội dung kiểm toán, đánh giá, kiểm tra từng nội dung, bộ phận (đối
với từng dự án), mang tính chuyên môn hoá cao, tuy nhiên có ít đơn vị áp dụng theo
mô hình này. Việc tổ chức đoàn kiểm toán được chia thành nhiều giai đoạn, bố trí
thành các đoàn nhỏ để thực hiện kiểm toán từng nội dung công việc. Hình thức này
do 1 cấp quản lý là KTNN khu vực và các trưởng đoàn kiểm toán chịu sự quản lý
trực tiếp của Kiểm toán trường KTNN khu vực.
Đối với hình thức này có ưu điểm là chủ động về mặt thời gian và bố trí nhân
sự, chuyên sâu về chuyên môn, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm
toán NSĐP. Kết quả khảo sát cho thấy 86% ý kiến của các KTV cho rằng nên áp
dụng hình thức tổ chức kiểm toán mô hình đoàn có quy mô nhỏ chuyên sâu về
chuyên môn để hoàn thiện công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại khu vực X.
Tuy nhiên hình thức này khi áp dụng ở Việt Nam thì vẫn có một cấp trung
gian quản lý là trưởng đoàn, vì vậy không chủ động và xử lý thông tin sẽ chậm hơn
do phải báo cáo qua trung gian. Chính vì vậy, điều tra cho thấy có 30/35 KTV cho
rằng nên bỏ cấp quản lý trung gian là trưởng đoàn kiểm toán để khắc phục nhược
điểm trên.
3.3.2. Tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP
Từ khi thành lập năm 2011 đến nay, KTNN khu vực X đã thực hiện kiểm
toán ngày càng tăng quyết toán ngân sách của các tỉnh. KTNN khu vực X luôn coi
việc kiểm toán ngân sách địa phương là nhiệm vụ kiểm toán trọng tâm. Năm 2012,
thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương 2011 của tỉnh Cao Bằng. Năm 2013 thực
hiện kiểm toán ngân sách địa phương năm 2012 của 3 tỉnh Lạng Sơn, Tuyên Quang,
Thái Nguyên. Năm 2014 thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương của tỉnh Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
Kạn, Hà Giang, Cao Bằng. Năm 2013, KTNN khu vực X thực hiện 2 chuyên đề
KTHĐ lồng ghép với kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP: Kiểm toán hiệu quả đầu
tư từ NS địa phương trong lĩnh vực giao thông, Kiểm toán hiệu lực tổ chức thu thuế.
Năm 2014, KTNN khu vực X thực hiện 3 chuyên đề KTHĐ: Kiểm toán sự tác động
của tiến độ thi công đến tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong sử dụng vốn đầu tư từ
NSĐP (Hình thức tổ chức: lồng ghép), Kiểm toán hiệu lực tổ chức thu thuế (Hình
thức tổ chức: lồng ghép).
Cơ cấu của Đoàn kiểm toán do Tổng KTNN quyết định trên cơ sở đề xuất
của Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X. Thông thường cơ cấu tổ chức của Đoàn
kiểm toán NSĐP tại khu vực X có 01 trưởng đoàn kiểm toán, từ 01 đến 02 phó
trưởng đoàn và từ 04-05 tổ kiểm toán với nhân sự mỗi tổ kiểm toán từ 5-8 thành
viên tùy vào quy mô NSĐP và mẫu kiểm toán được chọn, trưởng đoàn kiểm toán là
lãnh đạo kiểm toán khu vực (là kiểm toán trưởng hoặc phó kiểm toán trưởng), phó
trưởng đoàn kiểm toán là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng nghiệp vụ, phó
trưởng đoàn có thể kiêm nhiệm là tổ trưởng tổ kiểm toán. Hầu hết không bố trí 02
kiểm toán viên tham gia một tổ kiểm toán trong 02 đoàn kiểm toán liên tiếp - 02 đợt
kiểm toán liên tiếp. Việc này đã tạo môi trường thuận lợi để hoàn thiện chuyên môn
của các kiểm toán viên nhà nước và phát huy tính độc lập, đảm bảo tính khách
quan, dân chủ, công khai và minh bạch trong việc bố trí, sắp xếp nhân sự của tổ và
Đoàn kiểm toán, thuận lợi cho công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động kiểm toán.
Đối với những kiểm toán viên mới vào nghề, việc phân công này giúp tăng cường
cơ hội được học tập, trao đổi kinh nghiệm kiểm toán với những kiểm toán viên có
kinh nghiệm, tăng cường khả năng thích nghi cũng như khả năng làm việc nhóm
của kiểm toán viên nhà nước.
Đối với các cuộc kiểm toán NSĐP, thông thường việc sắp xếp tổ kiểm toán
theo nhiệm vụ kiểm toán như sau:
- Tổ kiểm toán tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại ngân sách địa
phương, trong đó phân thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm kiểm toán tổng hợp chi thường xuyên có nhiệm vụ tổng hợp
kết quả kiểm toán của các tổ kiểm toán tại các đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
thành phố trực thuộc trung ương, kiểm toán tổng hợp công tác quản lý, điều hành,
quyết toán chi kinh phí thường xuyên tại một số cơ quan quản lý như Kho bạc nhà
nước tỉnh, Sở tài chính…Đồng thời nhóm kiểm toán tổng hợp chi thường xuyên
chịu trách nhiệm viết dự thảo báo cáo kiểm toán về nội dung chi thường xuyên.
Nhóm 2: Nhóm kiểm toán tổng hợp chi đầu tư xây dựng cơ bản chịu trách
nhiệm tổng hợp kết quả kiểm toán của các tổ kiểm toán chi ĐTXDCB, kiểm toán
tổng hợp công tác quản lý, quyết toán chi đầu tư XDCB của tỉnh tại các cơ quan
quản lý tổng hợp như Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tư,
đồng thời chịu trách nhiệm viết dự thảo báo cáo kiểm toán về nội dung chi
ĐTXDCB.
Nhóm 3: Nhóm kiểm toán tổng hợp thu ngân sách, có nhiệm vụ tổng hợp kết
quả kiểm toán của các tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ tại các doanh nghiệp nhà
nước, thực hiện kiểm toán tổng hợp công tác quản lý, quyết toán thu ngân sách tại
Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và chịu trách nhiệm viết dự
thảo báo cáo kiểm toán về nội dung thu ngân sách.
- Các tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán chi tiết tại các đơn vị với các
nhiệm vụ sau: Kiểm toán báo cáo tài chính niên độ được kiểm toán của đơn vị dự toán,
kiểm toán báo cáo tài chính niên độ được kiểm toán của Ban quản lý dự án và kiểm
toán một số dự án cụ thể theo quyết định của ban quản lý dự án này trực tiếp quản lý,
Kiểm toán báo cáo tài chính niên độ được kiểm toán của doanh nghiệp nhà nước.
Ưu điểm: Việc tổ chức đoàn kiểm toán đã được hoàn thiện và đổi mới hơn
như cuộc kiểm toán ngân sách địa phương tỉnh Hà Giang năm 2014. Lãnh đạo
KTNN khu vực X đã chỉ đạo sát sao, từ khâu bố trí nhân sự phù hợp với năng lực
KTV, bố trí các kiểm toán viên dự bị mới được tuyển dụng được đi kiểm toán để
học hỏi, các nhóm đều bố trí có ít nhất 1 đến 2 KTV có năng lực và kinh nghiệm
chuyên sâu về lĩnh vực đó để tổ chức thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, Việc phối
hợp trong tổ chức thực hiện với các cơ quan liên quan tại địa phương đã triển khai
thực hiện tốt, vì vậy đã cho đoàn kiểm toán thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao,
cụ thể như việc phối hợp với tỉnh trong chỉ đạo các đơn vị, tỉnh giao cho sở Tài
chính là đầu mối để liên hệ với các đơn vị dự toán cấp tỉnh, liên hệ với các huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Hạn chế trong công tác tổ chức đoàn, như việc bố trí chỗ ăn nghỉ, phương
tiện đi lại của một vài huyện còn chưa được chu đáo, kịp thời, do việc phối hợp giữa
các tổ với địa phương chưa chặt chẽ.
Như vậy, việc tổ chức Đoàn kiểm toán NSĐP đã có nhiều đổi mới tích cực, phù
hợp với quy định và thực tế tại địa phương. Việc thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
luôn tuân thủ quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
3.3.3. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP
Theo kết quả điều tra thì hầu hết các KTV cho rằng quy trình kiểm toán
NSĐP được thực hiện đúng theo các bước trong quy định tại Quyết định số
02/2013/QĐ-KTNN bao gồm các bước sau:
a. Chuẩn bị kiểm toán
71% số KTV được hỏi cho rằng khâu chuẩn bị kiểm toán được cho là khâu
quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán NSĐP. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
hàng năm được giao, KTNN khu vực X tiến hành triển khai các hoạt động tổ chức
thực hiện theo đúng quy trình kiểm toán NSĐP mà tổng kiểm toán nhà nước đã
ban hành.
Việc tổ chức đầu tiên là khảo sát, thu thập thông tin về các đơn vị được
kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, trong đó xác định rõ trưởng đoàn
kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán, số lượng kiểm toán viên tham gia trình
Tổng KTNN phê duyệt. Việc chuẩn bị kiểm toán, khảo sát các thông tin phục vụ
việc lập kế hoạch kiểm toán do tổ khảo sát gồm từ 4-6 KTV được lấy từ các phòng
nghiệp vụ khác nhau, cùng nhau khảo sát, thu thập thông tin trong khoảng 5 ngày
làm việc. Tuy nhiên, chỉ có 14% số KTV cho rằng đội ngũ khảo sát viên phù hợp
cả về số lượng và chất lượng.
Tổ kiểm toán viên thu thập thông tin chuẩn bị kiểm toán khai thác và sử
dụng các thông tin từ nhiều kênh khác nhau và thường xuyên cập nhật các số liệu
có liên quan đến 6 địa phương trên địa bàn KTNN khu vực X quản lý. Trước khi
khảo sát chuẩn bị kiểm toán KTNN khu vực X đều có văn bản gửi địa phương
cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan, việc tiến hành khảo sát tại các địa
phương chỉ để kiểm tra tính chính xác và trao đổi, thu thập thêm những thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
cần thiết còn thiếu, hoặc chưa rõ ràng. Trưởng đoàn kiểm toán theo kế hoạch tổng
quát được phê duyệt có nhiệm vụ lập kế hoạch kiểm toán trình kiểm toán trưởng
xem xét trước khi trình Tổng KTNN phê duyệt.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của
KTNN. Nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán thường nêu các đặc điểm kinh tế
xã hội có ảnh hưởng đến tình hình kinh tế ngân sách tại địa phương, thông tin cơ
bản về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định
mục tiêu kiểm toán, trọng yếu, rủi ro, nội dung và phương pháp kiểm toán, xác định
phạm vi, đối tượng và giới hạn kiểm toán, kế hoạch nhân sự và tổ chức biên chế
đoàn kiểm toán, dự kiến kinh phí và các điều kiện vật chất khác.
Các kiểm toán viên có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán với đầy đủ các
nội dung quy định. Sau khi kế hoạch kiểm toán được Lãnh đạo KTNN thông qua,
kiểm toán trưởng rà soát lại, yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của
Lãnh đạo KTNN tại cuộc họp xét duyệt, thừa lệnh Tổng KTNN ký kế hoạch kiểm
toán sau đó Tổng KTNN ban hành quyết định kiểm toán ghi rõ nội dung kiểm toán,
phạm vi kiểm toán, thời hạn kiểm toán, danh sách các đơn vị được kiểm toán, nhân
sự đoàn kiểm toán... và gửi đến đơn vị được kiểm toán.
Việc tổ chức thực hiện kiểm toán ở các địa phương thường được chia
thành hai đợt và được bố trí các kiểm toán viên tương ứng với các nhiệm vụ
kiểm toán trong từng đợt: đợt I thực hiện kiểm toán ngân sách huyện, xã, đợt II
kiểm toán tại các cơ quan quản lý tài chính tổng hợp như: Sở Tài chính, KBNN,
Cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các tổ kiểm toán chi tiết thì thực hiện tại
các đơn vị dự toán, các Ban quản lý dự án và các DNNN trực thuộc tỉnh được
chọn mẫu kiểm toán.
Hàng năm tổ chức kiểm toán tại 3 trong tổng số 6 tỉnh quản lý với ba cuộc
kiểm toán quy mô lớn, thời gian thực hiện một cuộc kiểm toán tối đa 65 ngày, tùy
theo thời gian hoặc quy mô ngân sách của từng tỉnh, lãnh đạo KTNN quyết định
phê duyệt thời gian kiểm toán. KTNN khu vực X thường kiểm toán 30-50% số
lượng các huyện của địa phương được kiểm toán với quy mô ngân sách thu, chi
chiếm khoảng 50% quy mô của địa phương, về kiểm toán xã, mỗi huyện chỉ kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
toán từ 2 đến 3 xã thuộc huyện. Thời gian kiểm toán cho đợt một (kiểm toán tại
huyện, xã) khoảng 20 ngày. Thời gian còn lại của cuộc kiểm toán thường từ 45 ngày
triển khai kiểm toán tại các sở, ban ngành và các cơ quan tổng hợp (Sở Tài chính,
sở Kế hoạch, Cục thuế, kho bạc) thuộc tỉnh.
Công tác tổ chức chuẩn bị kiểm toán là khâu rất quan trọng, vì vậy đã được
lãnh đạo đơn vị quan tâm và chỉ đạo sát sao. Trước khi kiểm toán, Kiểm toán
trưởng bố trí tập huấn các nội dung cần thiết, trọng tâm có liên quan đến nội dung,
kế hoạch của cuộc kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm toán phổ biến nội dung kế hoạch
kiểm toán (nội dung trọng tâm, thời gian, địa điểm, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực
hiện, cơ sở vật chất, kinh phí...để thực hiện trong cuộc kiểm toán) và cơ chế chính sách,
chế độ quản lý kinh tế tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nước có liên quan cho các
thành viên trong đoàn kiểm toán hiểu rõ để triển khai thực hiện. Chính việc tổ chức
chuẩn bị kiểm toán chu đáo đã tạo nên những tiền đề quan trọng làm nên thành công
cho cuộc kiểm toán.
Ưu điểm:
Khi kết thúc năm ngân sách hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ, KTNN khu vực X
đã phối hợp với các đơn vị để thu thập số liệu và tình hình hoạt động phục vụ cho
lập kế hoạch theo nguyên tắc: chỉ yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu theo các qui định
của nhà nước, Kiểm toán viên tổng hợp, phân tích thay cho việc đơn vị được kiểm
toán cung cấp theo mẫu biểu của KTNN, Việc khảo sát được thực hiện sau khi phân
tích số liệu đã thu thập chi tiết đến từng đơn vị dự kiến kiểm toán, Nội dung khảo
sát, làm việc tại từng đơn vị được xem xét, cân nhắc kỹ (chỉ khảo sát nội dung trong
hệ thống báo cáo chưa có, chưa rõ…), cách làm trên đã hạn chế được những nội
dung và thời gian làm việc không cần thiết tại đơn vị được kiểm toán, do công tác
khảo sát được chuẩn bị kỹ nên ngay trong thời gian khảo sát lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát đã chủ động xây dựng các nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết, Việc tổ
chức thực hiện như trên thời gian đầu có tạo áp lực nhất định trong khâu xây dựng
kế hoạch, song đã được đội ngũ Kiểm toán viên cũng như đơn vị được kiểm toán
ủng hộ, các công việc từng bước ngày một hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Chất lượng các Kế hoạch kiểm toán cũng có nhiều điểm tiến bộ: Mục tiêu và
nội dung kiểm toán đã bám sát theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, bám sát chỉ đạo
của Lãnh đạo KTNN, ngay từ khâu lập kế hoạch, nội dung kiểm toán hoạt động đã
được quan tâm, các tiêu chí đánh giá đã được đề cập tương đối rõ ràng, định hướng
tốt cho hoạt động kiểm toán.
Hạn chế:
Việc thu thập thông tin khảo sát mới chủ yếu thực hiện tại các cơ quan tổng
hợp, chưa thu thập được thông tin phần lớn đơn vị dự kiến kiểm toán, do đó việc đánh
giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng tâm kiểm toán tại từng đơn vị chưa đầy đủ,
Các đoàn kiểm toán chưa chú trọng đúng mức trong đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ tại các địa phương và đơn vị được kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm
toán còn chung chung không gắn với tình hình cụ thể của đối tượng kiểm toán.
Mặt khác do bố trí lực lượng và thời gian dành cho công tác khảo sát còn ít
(thường bố trí một tổ khảo sát 5-6 người, khoảng thời gian làm việc 5 ngày) nên hầu
như chỉ thu thập một số thông tin cơ bản, chưa thực hiện xem xét đánh giá cụ thể,
chi tiết những số liệu này cũng như độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, dẫn đến việc xác định rủi ro kiểm soát chưa
phù hợp.
b. Thực hiện kiểm toán
Trước khi triển khai thực hiện kiểm toán tại địa phương, các tổ kiểm toán lập
kế hoạch kiểm toán chi tiết tại từng đơn vị trình trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt để
tổ chức thực hiện. Các phương pháp kiểm toán chủ yếu được thực hiện là so sánh,
đối chiếu, cân đối, phân tích. Trong một năm thường triển khai 3 đợt kiểm toán tại 3
tỉnh, trường hợp có các cuộc kiểm toán chuyên đề theo kế hoạch hoặc KTNN giao
nhiệm vụ thường bổ sung lồng ghép cùng kiểm toán với đoàn kiểm toán địa
phương. Công tác kiểm toán đã tập trung kiểm toán các khâu theo quy trình kiểm
toán NSĐP đặc biệt là đi sâu kiểm toán việc phân bổ dự toán và thực hiện quy trình
NSNN, trong đó chủ yếu là phát hiện các sai phạm trong công tác quản lý tài chính,
ngân sách và những vấn đề bất cập trong các quy định liên quan đến công tác quản
lý điều hành NSNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
Để thực hiện được mục tiêu kiểm toán thu NSNN trên địa bàn, Đoàn kiểm
toán tổ chức các nội dung kiểm toán tại các cơ quan quản lý tổng hợp như Cục
thuế (về thu nội địa), và kiểm toán một số DNNN trên địa bàn theo phương pháp
chọn mẫu, đối chiếu số nộp NSNN của đơn vị với số thực thu vào NSNN để đánh
giá việc quản lý thu thuế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Khi kiểm toán số thu
từ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ kiểm toán chọn mẫu một số đơn vị có
số liệu nộp ngân sách bất thường hoặc khi đọc hồ sơ thấy có dấu hiệu chưa thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN thì lập tờ trình đề xuất trưởng đoàn đối chiếu tình
hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN trình trưởng đoàn để thực hiện đối chiếu các
doanh nghiệp tư nhân theo quy trình.
Ưu điểm:
KTNN khu vực X cũng phát hiện ra những bất cập trong luật NSNN như:
Luật NSNN chưa quy định giới hạn thời gian điều chỉnh dự toán vì vậy nhiều địa
phương kéo dài thời gian và số lần điều chỉnh dự toán (diễn ra ở những ngày cuối
tháng 12) làm ảnh hưởng đến tính chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách, Hệ
thống NSNN hiện nay còn mang tính lồng ghép nên quy trình ngân sách (khâu lập
dự toán và quyết toán) khá phức tạp và nếu HĐND tuân thủ phương án phân bổ của
ngân sách cấp trên thì việc quyết định dự toán của HĐND chỉ mang tính hình thức,
nếu không tuân thủ thì dẫn đến quyết định dự toán của Quốc Hội và HĐND cấp trên
không được cấp dưới tuân theo. Trong trường hợp này, nếu việc không tuân thủ các
quyết định của cấp trên nhưng lại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương,
mang lại hiệu quả mà không làm lãng phí ngân sách, tiền và tài sản nhà nước thì cơ
quan kiểm toán rất khó đưa ra ý kiến kết luận, kiến nghị, Về khoản chi hỗ trợ cho
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, nguồn dự phòng không được quy định
cụ thể gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát và kiến nghị của cơ quan kiểm
toán trong công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí này.
Trong việc lập kế hoạch chi tiết xong trước khi kiểm toán đã tạo chủ động và
dành được nhiều thời gian hơn cho thực hiện kiểm toán, trong tổ kiểm toán đã bố trí
thành viên của đoàn làm công tác tổng hợp, như vậy, Tổ trưởng sẽ có thời gian để
tăng cường chỉ đạo và quản lý, đồng thời cách làm trên đã tạo điều kiện để bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
dưỡng nghiệp vụ tổng hợp cho đội ngũ Kiểm toán viên, Trong thực hiện kiểm toán
đã có đổi mới trong đánh giá ngân sách huyện, xã: Ngoài việc kiểm toán trực tiếp
một số xã, huyện còn thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách của 50% số
xã và 100% số huyện còn lại nhằm nâng cao độ tin cậy của kết luận kiểm toán.
Hạn chế:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán nhiều trường hợp KTV áp dụng phương
pháp kiểm toán còn đơn giản, chưa đi đến cùng khi phát hiện dấu hiệu sai phạm để
thu thập bằng chứng kiểm toán. Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập chưa
đảm bảo độ tin cậy, trách nhiệm của KTV chưa được thể hiện đầy đủ dẫn đến khi
báo cáo kiểm toán đã được duyệt và phát hành nhưng vẫn còn ý kiến chưa đồng
thuận hoặc tiếp tục giải trình làm mất thời gian và gây tâm lý không tốt cho ngay cả
kiểm toán viên, tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán và lãnh đạo kiểm toán khu vực.
Thực tế các kết luận, đánh giá, nhận xét và kiến nghị của KTV đưa ra trong
quá trình thu thập bằng chứng phụ thuộc nhiều vào xét đoán cá nhân, kinh nghiệm
nghề nghiệp trong khi trình độ và kinh nghiệm của mỗi KTV lại khác nhau. Vì vậy
không tránh khỏi bằng chứng thu thập được không đảm bảo tính đầy đủ, thích hợp
dẫn đến chất lượng kiểm toán chưa cao, chưa tiết kiệm được thời gian, chi phí, hiệu
quả hoạt động kiểm toán còn hạn chế.
Tổ chức Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá tính đúng đắn, hợp pháp
của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương nhưng mẫu chọn kiểm toán còn quá
thấp. Nguyên nhân do việc lập kế hoạch kiểm toán hàng năm dựa trên cơ sở quy
mô, năng lực hiện có của KTNN khu vực X. Do đó số lượng đối tượng được kiểm
toán chọn mẫu chưa đủ độ lớn để đánh giá độ tin cậy của các thông tin trên báo cáo
quyết toán NSĐP. Thực tế trong tổ chức lập báo cáo kiểm toán, với lực lượng KTV
và thời gian kiểm toán hạn chế, KTNN khu vực X chưa kiểm toán được 50% đối
tượng cần phải kiểm toán (cả thu và chi ngân sách, nhất là chi đầu tư phát triển có
tỉnh chỉ kiểm toán được 10 - 30% kinh phí của các dự án, địa phương có quy mô
ngân sách lớn như tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn chỉ kiểm toán dưới 30% kinh phí
chi đầu tư phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
Do quy định thời gian cơ quan tài chính thẩm định quyết toán NS năm ở địa
phương đối với cấp tỉnh phải hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm sau và trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân đồng cấp trước ngày 01 tháng 10
năm sau, trong khi đó công tác kiểm toán thường được thực hiện bắt đầu từ tháng 3
hàng năm, vì vậy những tháng đầu năm gặp rất nhiều khó khăn do các đơn vị chưa
lập xong báo cáo quyết toán, chưa được thẩm định báo cáo quyết toán nên không bao
quát được những nội dung trọng yếu kiểm toán, không có đủ các thông tin hoặc số liệu
chưa chính xác để các định các nội dung kiểm toán tổng hợp, không định hướng rõ
được mục tiêu kiểm toán tại các đơn vị cơ sở do báo cáo quyết toán chưa được lập. Với
lực lượng KTV còn quá mỏng và chưa có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán ngân
sách địa phương do KTNN khu vực X mới thành lập nên việc xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo quyết toán cũng là một vấn đề khó khăn.
c. Lập và gửi báo cáo kiểm toán
Sau khi kết thúc đợt kiểm toán ngân sách địa phương, trong vòng 15 ngày
đơn vị tổ chức tổng hợp báo cáo kiểm toán theo kết cấu và nội dung quy định. Việc
lập báo cáo kiểm toán do đoàn kiểm toán phân công cụ thể. Kết cấu của báo cáo
kiểm toán NSĐP thực hiện hiện nay trung bình khoảng 27-30 trang, cần được sửa
đổi theo hướng báo cáo ngắn, tập trung vào những vấn đề nổi bật trong quá trình
kiểm toán, bám sát mục tiêu, nội dung, trọng yếu trong kế hoạch kiểm toán đã được
phê duyệt. Báo cáo kiểm toán ngân sách phải nêu được ý kiến xác nhận về tính
đúng đắn, trung thực của số liệu quyết toán, số chênh lệch giữa số liệu kiểm toán
xác định và số đơn vị báo cáo trong báo cáo cân đối thu chi NSĐP, báo cáo quyết
toán thu NSNN, báo cáo quyết toán chi NSĐP.
Kết quả khảo sát cho thấy 86% ý kiến cho rằng biên bản và báo cáo kiểm
toán chưa phản ánh đúng kết quả kiểm toán.
Ưu điểm:
Trong khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán có nhiều điểm đổi mới
trong khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán, trong các Báo cáo đã có nhiều
điểm sáng tạo, nội dung Báo cáo đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của cuộc kiểm
toán, các nội dung đánh giá, kết luận kiểm toán (là nội dung bổ sung so với mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
biểu kiểm toán), và kiến nghị kiểm toán đã khá rõ ràng, bám sát các qui định của
các văn bản Luật (VD như: Báo cáo kiểm toán và xác nhận ngân sách cấp huyện, xã
đã trình bày phù hợp với qui định của Luật NSNN, cơ quan kiểm toán chỉ báo cáo,
xác nhận ngân sách của đơn vị thực hiện kiểm toán…). Việc gửi báo cáo kiểm toán
theo đúng thời gian quy định của KTNN, các nội dung trong báo cáo kiểm toán đều
phù hợp và có tính chính xác cao.
Hạn chế:
Dự thảo ban đầu của đoàn kiểm toán còn chưa có sự đầu tư nhiều về thời
gian và trí tuệ, một số cán bộ được cử tổng hợp còn thiếu tính khái quát, ý kiến đánh
giá, nhận xét thiếu sắc bén, thuyết phục, một số kiến nghị từ các biên bản kiểm toán
không có tính khả thi, thậm chí chưa phù hợp với pháp luật nhưng vẫn được tổng
hợp vào dự thảo báo cáo, không phát hiện kịp thời để xử lý.
Việc tổ chức thực hiện lập báo cáo kiểm toán chưa đem lại hiệu quả cao do
hệ thống mẫu biểu, báo cáo kiểm toán NSNN tuy đã từng bước được sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện, song đến nay vẫn còn nhiều nội dung phải cụ thể hóa và hoàn
chỉnh. Trong kết cấu báo cáo kiểm toán, các nội dung về kết luận (phần thứ hai) chủ
yếu nhắc lại phần kết quả kiểm toán (phần thứ nhất) làm cho kết cấu của báo cáo
kiểm toán bị trùng lắp nhiều lần.
d. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
Công tác kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của KTNN đối với kiểm toán
được duyệt trong kế hoạch tổng thể kiểm tra thực hiện kiến nghị hàng năm do lãnh
đạo KTNN phê duyệt, thời gian thực hiện trong khoảng 1 năm sau thời gian tiến
hành kiểm toán. Hàng năm, căn cứ vào báo cáo của các địa phương về việc thực hiện
kiến nghị kiểm toán, KTNN khu vực X đề xuất kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị
(trọng tâm kiểm tra tại đơn vị có sai phạm lớn, hoặc sai phạm mang tính trọng yếu) gửi
Vụ Tổng hợp thẩm định và đề xuất lãnh đạo KTNN phụ trách phê duyệt. KTNN khu
vực X chủ động bố trí thời gian, nhân sự tham gia kiểm tra việc thực hiện kiến nghị với
quy mô đơn vị đã được phê duyệt và gửi báo cáo tổng hợp kiểm tra thực hiện kiến nghị
để Vụ Tổng hợp theo dõi và lập báo cáo trong toàn ngành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
Tổ chức thực hiện kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán tại KTNN khu vực
X thường được bố trí cùng đợt với đoàn kiểm toán tại địa phương, hoặc tổ chức
thành đoàn riêng (trường hợp không kiểm toán tại địa phương đó). Trước khi thực
hiện kiểm tra, Kiểm toán trưởng ra Quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán, thành phần, gửi văn bản về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
cho địa phương, Bố trí thành phần đoàn kiểm tra từ 3-5 người.
Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán tại KTNN khu vực X đã được lãnh
đạo đơn vị quan tâm. Đặc biệt trong năm 2013 lãnh đạo quyết tâm thực hiện đổi
mới trong tổ chức thực hiện qui trình, tiêu biểu là cuộc kiểm toán NSĐP tại tỉnh
Thái Nguyên năm 2013 đã có nhiều kết quả tốt được lãnh đạo KTNN đánh giá cao.
Ưu điểm:
Ban lãnh đạo đã quyết tâm thực hiện đổi mới trong tổ chức thực hiện quy
trình kiểm toán. Ngay từ khâu tổ chức chuẩn bị kiểm toán, việc thu thập thông tin
khảo sát lập kế hoạch đã giao cho phòng tổng hợp thực hiện, gửi văn bản cho các
tỉnh, các đơn vị gửi báo cáo quyết toán và các thông tin (theo mẫu quy định) có liên
quan đến quản lý NSĐP để nghiên cứu, từ đó chỉ tập trung khảo sát những nội dung
cần làm rõ hơn, rút ngắn được thời gian khảo sát...giúp cho công tác lập kế hoạch
kiểm toán tốt hơn. Trong thực hiện kiểm toán cũng đã đổi mới trong tập trung kiểm
toán chọn mẫu hồ sơ tại các cơ quan kiểm soát chi (kho bạc nhà nước), từ đó nếu có
vướng mắc mới yêu cầu đối chiếu với các đơn vị. Trong lập báo cáo kiểm toán cũng
đã đổi mới trong hình thức báo cáo, báo cáo ngắn gọn, các nội dung kiến nghị cụ
thể được đưa vào phần phụ lục, trong báo cáo chỉ xác nhận báo cáo quyết toán đối
với báo cáo quyết toán của từng cấp ngân sách thực tế được kiểm toán (không xác
nhận toàn bộ báo quyết toán ngân sách địa phương như trước đây). Việc tổ chức
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán được triển khai vào thời điểm kết thúc đợt
kiểm toán ngân sách tại địa phương đó, giúp cho địa phương thuận lợi hơn trong
thực hiện, đồng thời kết hợp trong đợt kiểm toán giúp cho việc bố trí nhân sự và
thời gian để tổ chức thực hiện kiến nghị thuận lợi hơn.
Hạn chế:
Việc cung cấp thông tin báo cáo (theo mẫu quy định) để phục vụ cho chuẩn
bị kiểm toán nên có những chỉ tiêu cụ thể cần tham khảo sẽ không có trong báo cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
để phân tích. Khâu thực hiện kiểm toán tập trung kiểm toán chọn mẫu đến 50% các
khoản chi thường xuyên, chi đầu tư tại KBNN (cơ quan kiểm soát chi) còn có hạn
chế là khi phát hiện ra những tồn tại thì việc tổ chức liên hệ với các đơn vị cần đối
chiếu còn khó khăn, do các đơn vị không chủ động được, có lúc không được kịp
thời do không có trong kế hoạch kiểm toán chi tiết, KBNN cũng khó chỉ đạo đơn vị
vì không phải là đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị...
Tóm lại, việc tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP các tỉnh trong năm
2013 và đặc biệt tại cuộc kiểm toán tại tỉnh Thái Nguyên, trưởng đoàn đã có nhiều đổi
mới tích cực, kết quả đã được tổng kết và được lãnh đạo KTNN đánh giá cao, từ đó
tiếp tục hoàn thiện hơn để thuwcjhieenj những năm tiếp theo và được nhân rộng trong
toàn ngành.
3.3.4. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán
* Trước khi thực hiện kiểm toán
- KTNN khu vực X đã tổ chức triển khai giao cho phòng Tổng hợp là đầu
mối để thu thập số liệu, cập nhật các thông tin về tình hình quản lý và sử dụng
NSĐP của 06 tỉnh trên địa bàn kiểm toán. Trước khi thực hiện kiểm toán gửi
văn bản yêu cầu đơn vị cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng NSĐP của
địa phương để phục vụ cho công tác lập kế hoạch, khảo sát trước khi thực hiện
kiểm toán.
- KTNN khu vực X đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm toán, trong đó có
việc lập, thẩm định và quản lý hồ sơ kiểm toán. Đội ngũ công chức khi tham gia
kiểm toán đã nắm được những nội dung cơ bản về tổ chức và quản lý thông tin, hồ
sơ kiểm toán theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Ban hành một số văn bản phù hợp với điều kiện thực tế tại KTNN khu vực
X, cụ thể như: Văn bản hướng dẫn dẫn trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát
hành Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, Quy định về báo cáo và cung cấp thông
tin tài liệu trong quá trình thực hiện kiểm toán áp dụng cho các đoàn kiểm toán tại
KTNN khu vực X...các bản bản trên thực tế đã phát huy tác dụng tốt, qui định rõ
một số công việc và trách nhiệm của Kiểm toán viên, của Tổ, Đoàn kiểm toán và
của KTNN khu vực X trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán trong đó có nội dung
quản lý hồ sơ kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
* Trong quá trình thực hiện kiểm toán
- Công chức tham gia kiểm toán đã có ý thức trách nhiệm trong tổ chức
thông tin và quản lý hồ sơ kiểm toán, hàng ngày các kiểm toán viên thực hiện tốt
công tác viết nhật ký trên chương trình ứng dụng nhật ký kiểm toán.
- Các tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán tổ chức giao nhiệm vụ cho các thành viên
thực hiện báo cáo thông tin định kỳ đột xuất theo quy định của KTNN và của
KTNN khu vực X đảm bảo kịp thời, giúp cho Lãnh đạo KTNN, lãnh đạo KTNN
khu vực, trưởng đoàn kiểm toán nắm bắt được thông tin kịp thời để. Việc lập hồ sơ
kiểm toán cơ bản đã tuân thủ các quy định của KTNN.
- Các kiểm toán viên thực hiện chế độ ghi chép thông tin kiểm toán vào sổ
tay đầy đủ.
* Sau khi kết thúc kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán tại Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán, tại phòng Tổng hợp và
tại KTNN khu vực X cơ bản được lập, quản lý, bảo quản, khai thác theo đúng các
qui định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước. Cụ thể:
- Trong tổ chức và quản lý hồ sơ, Lãnh đạo KTNN khu vực X đã giao việc
và phân định rõ trách nhiệm quản lý và thủ tục giao nhận hồ sơ: xác định rõ Kiểm
toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ kiểm toán quản lý tại KTNN
khu vực theo chức năng, nhiệm vụ được quy định, Trưởng phòng Tổng hợp chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý hồ sơ kiểm toán của các cuộc kiểm toán trong thời
gian quản lý tại KTNN khu vực trong thời hạn 24 tháng, tính từ ngày 31/12 năm
phát hành báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và bàn giao cho Văn phòng
KTNN khu vực khi hết thời hạn quản lý tại phòng Tổng hợp, Chánh Văn phòng
KTNN khu vực chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý hồ sơ kiểm toán của các cuộc
kiểm toán sau thời hạn 24 tháng tính từ ngày 31/12 năm phát hành báo cáo kiểm
toán của Đoàn kiểm toán.
- Khi thực hiện giao nhận hồ sơ kiểm toán giữa Đoàn kiểm toán với Phòng
Tổng hợp đã lập Biên bản bàn giao hồ sơ kiểm toán kèm theo danh mục hồ sơ giao,
nhận, Các trường hợp khi khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán đều phải có sự đồng ý
của Kiểm toán Trưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
- Hồ sơ lưu trữ tại phòng Tổng hợp đã được quản lý theo từng cuộc (từng
Đoàn) kiểm toán, Hồ sơ từng cuộc kiểm toán đã được phân loại gồm 03 nhóm: hồ
sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán chi tiết và hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành
Báo cáo kiểm toán.
Chi tiết hồ sơ kiểm toán đã được lập đã bám sát theo danh mục qui định của
KTNN, được xếp trong từng cặp, hộp, việc sắp xếp khá gọn gàng, thuận tiện cho
quản lý và khai thác sử dụng, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, trụ sở
phải đi thuê, chưa có kho đáp ứng theo tiêu chuẩn nhưng cơ quan đã bố trí tài liệu
để trong tủ sắt đặt trong phòng làm việc của phòng Tổng hợp, hồ sơ được giao cho
từng cá nhân quản lý, thời gian qua phòng Tổng hợp đã quản lý tốt hồ sơ kiểm toán
theo qui định hiện hành.
Hết đợt kiểm toán, hàng năm phòng Tổng hợp đã rà soát, sắp xếp hồ sơ, đánh
số, đóng gói hồ sơ theo từng cuộc kiểm toán và tổ chức bàn giao vào kho lưu trữ
của đơn vị theo quy định hiện hành. Văn phòng KTNN khu vực X nhận bàn giao hồ
sơ, tổ chức quản lý hồ sơ, tổ chức khai thác và bảo quản hồ sơ chặt chẽ theo đúng
quy định.
Hạn chế: có 86% KTV cho rằng công tác lưu trữ chưa được thực hiện tốt,
điều này xuất phát từ nguyên nhân do đơn vị chưa có trụ sở mới, hiện nay đang đi
thuê trụ ở làm việc nên chưa có kho lưu trữ hồ sơ đảm bảo theo qui định hiện hành
về công tác kho lưu trữ theo quy định.
Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm toán còn tiến hành theo phương thức thủ
công là chủ yếu, có 74% KTV được hỏi cho rằng chưa có sự ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác này.
3.3.5. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán
a. Quản lý hoạt động kiểm toán
Thứ nhất, quản lý từ bên trong được ban lãnh đạo KTNN khu vực X trực
tiếp chỉ đạo việc thực hiện, luôn kiểm tra sát sao và có các biện pháp xử lý kịp thời
trong các tình huống kiểm toán khác nhau hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo và
nâng cao chất lượng kiểm toán gồm các hoạt động như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
- Bảo đảm chất lượng lao động thông qua cơ chế tuyển dụng chặt chẽ, chỉ tổ
chức bổ sung nhân sự sau khi xem xét, phân tích và đánh giá nhu cầu thực sự cần
thiết hay không. Bên cạnh đó, trong quá trình tuyển dụng luôn được tiến hành và
giám sát từng bước, đảm bảo tuyển được đội ngũ nhân sự có chất lượng cao, phù
hợp và đủ khả năng đáp ứng đối với vị trí cần tuyển
Mặt khác, trong quá trình sử dụng lao động, Ban lãnh đạo KTNN khu vực X
luôn chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng lao động bằng việc khuyến khích, tạo
điều kiện cho kiểm toán viên không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn.
- Đảm bảo chất lượng công việc và các hoạt động nghiên cứu phát triển hệ thống.
- Phát triển qui trình kỹ thuật, thủ tục kiểm toán: khuyến khích các nhân viên
(cụ thể là các kiểm toán viên) trong quá trình làm việc thường xuyên trao đổi, phổ
biến, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau, trên cơ sở đó liên tục phát triển qui trình kỹ
thuật, thủ tục kiểm toán cho phù hợp với những quy định mới cũng như làm gia
tăng hiệu quả của công tác kiểm toán NSĐP.
- Hoạt động quản lý nhân viên được giao cho các nhóm trưởng trực tiếp phụ
trách nhân viên rồi báo cáo lên trưởng phòng. Việc đánh giá nhân viên được tổ chức
định kỳ hàng quý và được xếp loại theo 4 mức A, B, C, D, trong đó: A: xuất sắc,
B:Tốt, C: Trung bình, D: Yếu.
Thứ hai, quản lý hoạt động từ bên ngoài đối với KTNN khu vực X được
thực hiện thông qua cơ chế giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước có liên
quan như: Vụ chế độ và và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ pháp chế... đối với
việc tuân thủ các chuẩn mực và qui định pháp lý như cơ cấu tổ chức của Kiểm toán
Nhà nước, Chuẩn mực kiểm toán nhà nước về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của
Kiểm toán viên...
Tại KTNN khu vực X đã thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý hoạt động
kiểm toán, cụ thể được thực hiện tốt trong các đợt kiểm toán tại các đoàn kiểm toán,
hoạt động kiểm toán được quản lý bởi các cấp:
- Cấp KTNN: thông qua các đơn vị tham mưu chức năng đã thực hiện quản
lý thống nhất đối với hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực X. KTNN thực hiện
quản lý về Kế hoạch kiểm toán, việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
lập và phát hành Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán của KTNN, quản lý
thống nhất việc giải quyết các công việc sau khi phát hành Báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm toán của KTNN và Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do KTNN
thực hiện.
- Kiểm toán Nhà nước khu vực X thực hiện quản lý thống nhất đối với hoạt
động kiểm toán theo lĩnh vực quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
và kiểm toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương thuộc phạm vi do Tổng
KTNN phân công. Kiểm toán trưởng đã thực hiện quản lý trực tiếp đối với hoạt
động kiểm toán và thực hiện quản lý thông qua các bộ phận giúp việc, các phòng
ban chuyên môn do Kiểm toán trưởng quyết định thành lập.
- Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện quản lý thống nhất đối với các hoạt động
tác nghiệp kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định tại Quy trình kiểm toán của
KTNN và theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và theo
Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm toán thực hiện quản lý về
Kế hoạch kiểm toán của các cuộc kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán chi tiết của các
Tổ kiểm toán, quản lý việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán và việc báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán và của các Tổ kiểm toán - Phạm vi quản lý của
Trưởng đoàn kiểm toán là hoạt động quản lý nội bộ đối với Đoàn kiểm toán.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện quản lý đối với hoạt động tác nghiệp
kiểm toán của Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN, theo Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và theo Kế hoạch kiểm toán chi
tiết do Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt. Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện quản lý
Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán, quản lý việc tổ chức thực hiện hoạt
động kiểm toán và việc báo cáo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán - đây là hoạt
động quản lý nội bộ của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
Ưu điểm:
Công tác quản lý bên ngoài cũng như bên trong đối với hoạt động kiểm toán
NSĐP của khu vực X nhìn chung được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao,
đúng theo tinh thần chỉ đạo và giám sát của cấp trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
Hạn chế:
Bên cạnh ưu điểm của công tác quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP tại khu
vực X trong thời gian qua, vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Sự tồn tại của cấp
quản lý trung gian là Trưởng đoàn dần dần bộc lộ những điều không hợp lý. Trưởng
đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm nắm bắt một cách toàn diện công việc kiểm toán
đối với từng đơn vị với các lĩnh vực khác nhau. Trưởng đoàn kiểm toán phân công
công việc cho các Tổ kiểm toán, kiểm toán viên theo từng năng lực, chuyên môn
phù hợp. Tuy nhiên, những việc này có thể được thực hiện trực tiếp từ Kiểm toán
trưởng đối với từng tổ kiểm toán đối với công việc kiểm toán NSĐP một cách hiệu
quả và nhanh gọn.
b. Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
Tổng KTNN quy định việc thành lập, giải thể đoàn kiểm toán, cơ cấu đoàn
kiểm toán, tiêu chuẩn trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, tổ trưởng tổ kiểm toán, quy
định quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên trong đoàn kiểm toán, quy định
về quan hệ công tác và lề lối làm việc trong hoạt động của đoàn kiểm toán.
Xác định đây là khâu quan trọng trong hoạt động kiểm toán, KTNN khu vực
X đã tổ chức thực hiện khá tốt khâu KSCLKT, cụ thể:
- Kiểm toán trưở ng (KTT) KTNN Khu vực X đã ban hành 02 văn bản: QĐ
số 33/QĐ-KVX ngày 15 tháng 04 năm 2014 quy định về việc hướng dẫn trình tự
lập, KSCLKT, xét duyệt và phát hành Báo cáo của Tổ kiểm toán, QĐ số 34 /QĐ-
KVX ngày 15 tháng 04 năm 2014 quy định về báo cáo và cung cấp thông tin tài liệu trong quá trình thực hiện kiểm toán để cu ̣ thể hó a quy chế kiểm soát chất lươ ̣ng kiểm toán (KSCLKT) củ a Quyết định số 395/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về quy chế kiểm soát chất lươ ̣ng kiểm toán,
- KTNN Khu vực X đã có quyết định thành lập Tổ KSCLKT toán thuộc
phòng tổng hợp để thực hiện KSCLKT ngay từ khâu chuẩn bị kiểm toán đối với
từng Đoàn kiểm toán, ban hành văn bản hướng dẫn triển khai việc thực hiện Quy
chế KSCLKT và các văn bản quy định về quản lý hoạt động kiểm toán đối với các
Đoàn, Tổ kiểm toán thuộc KTNN Khu vực X theo đó đã qui định rõ một số nội
dung công việc cần thiết phục vụ cho KSCLKT như: việc thực hiện chế độ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
tin, báo cáo của Tổ, của Đoàn kiểm toán, Việc tổ chức soát xét, thẩm định và phát
hành báo cáo của Tổ kiểm toán, qui định rõ nhiệm vụ của từng tổ chức và cá nhân
trong thực hiện KSCLKT, Thực tế cách làm trên đã xác định được trách nhiệm
trong KSCLKT của Tổ và Đoàn kiểm toán, phân định rõ được trách nhiệm trong tổ
chức KSCLKT của nội bộ Đoàn kiểm toán với KSCLKT của KTNN khu vực, phân
định việc KSCLKT của KTNN khu vực với kiểm tra của Kiểm toán Trưởng, Qua
thực tế, các nội dung qui định trên đã phát huy tác dụng, đã đề cao được trách
nhiệm của mỗi cấp quản lý và của từng cá nhân trong thực hiện KSCLKT, góp phần
nâng cao chất lượng công tác kiểm toán tại đơn vị.
Qua quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý và KSCLKT tại đơn vị,
đánh giá có 3 đoàn kiểm toán đã thực tốt công tác trên, đó là cuộc kiểm toán NSĐP
tỉnh Thái Nguyên năm 2013, tỉnh Hà Giang năm 2014, tỉnh Cao Bằng năm 2014.
Ưu điểm:
Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại, góp phần giảm thiểu
rủi ro kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, làm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với
hoạt động kiểm toán của KTNN.
Nhìn chung, đơn vị đã hoàn thành khối lượng các công việc, các Đoàn Kiểm
toán đã triển khai kiểm toán theo đúng kế hoạch và thực hiện đảm bảo tiến độ, chất
lượng kiểm toán không ngừng được nâng cao. KTNN khu vực X đã có nhiều giải
pháp khắc phục khó khăn, chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ và
đã hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ kiểm toán theo kế hoạch được giao.
Trong kiểm toán đã có nhiều điểm được đổi mới, sáng tạo như: Việc thu thập
số liệu và tình hình đã theo các tài liệu qui định của nhà nước, Việc phân tích số liệu
tài liệu do đơn vị cung cấp được thực hiện trước khi đi khảo sát đã tiết kiệm thời
gian khảo sát tại đơn vị, giảm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị, Công tác lập kế
hoạch chi tiết được lập trước khi kiểm toán đã tạo chủ động và dành nhiều thời gian
hơn trong thực hiện kiểm toán, Tổ chức hoạt động của Tổ kiểm toán đã có thay đổi
so với cách làm cũ là công tác Tổng hợp đã giao cho Kiểm toán viên, đồng thời yêu
cầu tăng cường vai trò của Tổ trưởng tổ kiểm toán trong chỉ đạo, hướng dẫn, quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
lý và kiểm tra, kiểm soát Kiểm toán viên thực hiện nhiệm vụ, phương pháp đánh giá
báo cáo quyết toán ngân sách huyện, xã đảm bảo tin cậy hơn và phù hợp với các qui
định của pháp luật, nội dung kiểm toán hoạt động đã được thực hiện theo định
hướng lựa chọn các vấn đề xã hội đang quan tâm, nội dung, phạm vi và cách tiếp
cận phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, Công tác KSCLKT đã được cải tiến
theo hướng xác định rõ nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm của từng tổ chức và cá
nhân đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu (như Tổ trưởng, Trưởng đoàn
kiểm toán, phụ trách bộ máy tham mưu của KTNN khu vực và Kiểm toán
Trưởng...) trong KSCLKT.
Hạn chế:
Chưa quy đi ̣nh rõ trách nhiê ̣m quản lý và KSCLKT của Kiểm toán Trưởng,
Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán trên cơ sở phân cấp quản lý hợp lý giữa các cấp,
chất lượng kiểm soát còn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra việc soát xét đánh giá còn
chưa toàn diện, KSCLKT trong nô ̣i bô ̣ Đoàn kiểm toán cò n mang tính hình thứ c.
3.4. Đánh giá công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X
3.4.1. Kết quả đạt được
- Về tổ chức bộ máy và tình hình nhân sự
+ Tổ chức bộ máy đã và đang được bổ sung, hoàn thiện đáp ứng được yêu
cầu của nhiệm vụ kiểm toán đề ra. Các kiểm toán viên không ngừng nâng cao trình
độ, trau dồi kiến thức, tham gia các khóa tập huấn để ngày càng làm tốt hơn các
công việc của mình.
+ Việc sắp xếp bố trí nhân sự tương đối hợp lý, vừa đáp ứng qui định của
KTNN, hỗ trợ được lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ.
+ Việc tập huấn, phổ biến, hướng dẫn cho đội ngũ công chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán được quan tâm, KTNN khu vực X đã quản lý chặt chẽ đội ngũ
Kiểm toán viên, một mặt vừa tạo điều kiện thuận lợi cho KTV phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, song phải tuân thủ chuẩn mực và qui trình,
giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, mọi biểu hiện khác thường đều được làm rõ và rút kinh
nghiệm, chấn chỉnh kịp thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
- Về hình thức tổ chức kiểm toán
+ Áp dụng nhuần nhuyễn hình thức tổ chức kiểm toán đoàn quy mô lớn. Các
kiểm toán viên thực hiện thông thạo và công việc triển khai hình thức kiểm toán này
gặp nhiều thuận lợi do từ trước đến nay KTNN khu vực X chủ yếu chỉ áp dụng hình
thức tổ chức kiểm toán này.
Về tổ chức đoàn kiểm toán
+ Việc tổ chức đoàn kiểm toán tại KTNN khu vực X thường sử dụng hình
thức tổ chức kiểm toán đoàn theo quy mô lớn, việc bố trí nhân sự khá đồng đều và
dàn trải đều các kiểm toán viên có các chuyên môn khác nhau vào các tổ kiểm toán
đã tạo môi trường thuận lợi để hoàn thiện chuyên môn của các kiểm toán viên nhà
nước và phát huy tính độc lập, đảm bảo tính khách quan, dân chủ, công khai và minh
bạch trong việc bố trí, sắp xếp nhân sự của tổ và Đoàn kiểm toán, thuận lợi cho công
tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động kiểm toán. Đối với những kiểm toán viên mới vào
nghề, việc phân công này giúp tăng cường cơ hội được học tập, trao đổi kinh nghiệm
kiểm toán với những kiểm toán viên có kinh nghiệm, tăng cường khả năng thích nghi
cũng như khả năng làm việc nhóm của kiểm toán viên nhà nước.
Về tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán
+ Khâu chuẩn bị kiểm toán:
Việc tổ chức kiểm toán tại KTNN khu vực X có những điểm đổi mới, nhanh
gọn trong khâu lập kế hoạch kiểm toán, các đơn vị chỉ phải cung cấp các tài liệu
theo quy định của Nhà nước, sau đó kiểm toán viên sẽ tiến hành khảo sát, phân tích
và tổng hợp chi tiết tới từng đơn vị dự kiến kiểm toán xoay quanh các nội dung
trong hệ thống báo cáo chưa có, chưa rõ rang, sai xót trọng yếu…
Chất lượng các Kế hoạch kiểm toán cũng có nhiều điểm tiến bộ: Mục tiêu và
đã bám sát theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, ngay từ khâu lập kế hoạch, nội dung
kiểm toán hoạt động đã được định hướng tốt cho hoạt động kiểm toán.
+ Khâu tổ chức thực hiện kiểm toán:
Trong thực hiện kiểm toán đã có đổi mới trong đánh giá ngân sách huyện,
xã: Ngoài việc kiểm toán trực tiếp một số xã, huyện còn thực hiện thẩm tra báo cáo
quyết toán ngân sách của 50% số xã và 100% số huyện còn lại nhằm nâng cao độ
tin cậy của kết luận kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
+ Khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán:
Trong các Báo cáo đã có nhiều điểm sáng tạo, nội dung Báo cáo đã bám sát
mục tiêu, nhiệm vụ của cuộc kiểm toán, các nội dung đánh giá, kết luận kiểm toán
và kiến nghị kiểm toán đã khá rõ ràng, bám sát các qui định của các văn bản Luật.
Việc gửi báo cáo kiểm toán theo đúng thời gian quy định của KTNN, các nội dung
trong báo cáo kiểm toán đều phù hợp và có tính chính xác cao.
- Về tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán: KTNN khu vực X đã phân
công theo dõi tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán theo đúng quy định của kiểm
toán nhà nước và tổ chức thực hiện kiến nghị kiểm toán thường kết hợp theo từng
đợt kiểm toán tại các tỉnh trong khu vực, hoặc tổ chức thành tổ riêng để thực hiện
kiến nghị kiểm toán.
- Về tổ chức thông tin quản lý kiểm toán: Các kiểm toán viên KTNN khu
vực X luôn tổ chức thực hiện đúng các quy trình quản lý thông tin kiểm toán do
KTNN đề ra, đảm bảo tính chính xác, kịp thời của các thông tin kiểm toán.
- Về tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán: Kết quả quản lý
hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị luôn ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Về tổ chức bộ máy và tình hình nhân sự: Đội ngũ kiểm toán viên còn
thiếu về số lượng, cơ cấu chưa phù hợp, chất lượng đội ngũ còn hạn chế về chuyên
môn, nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, chất lượng của công tác
đào tạo, bồi dưỡng chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Về hình thức tổ chức kiểm toán: hình thức tổ chức kiểm toán mô hình lớn
có nhiều hạn chế. Thời gian kiểm toán kéo dài, quy mô kiểm toán trên diện rộng
nhưng lực lượng kiểm toán viên mỏng, còn thiếu kinh nghiệm kiểm toán và chuyên
môn nghiệp vụ giữa các ngành chưa cân đối nên việc kiểm toán chuyên sâu gặp
nhiều khó khăn. Kết quả kiểm toán chủ yếu mới dừng lại ở việc kiểm toán các yếu
tố cơ bản và mang tính toàn diện chứ chưa đảm bảo tính chuyên sâu.
- Về tổ chức đoàn kiểm toán: Việc bố trí nhân sự đoàn kiểm toán chưa thực
sự phù hợp do còn thiếu các kiểm toán viên các chuyên ngành khác (các KTV chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
yếu là chuyên ngành kế toán, kiểm toán) nên việc bố trí, tổ chức đoàn kiểm toán gặp
nhiều khó khăn. Việc tổ chức đoàn kiểm toán như vậy cũng đã trở nên lạc hậu so
với thế giới vì tính chuyên sâu của việc kiểm toán chưa cao.
- Về tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán
+ Khâu chuẩn bị kiểm toán:
Việc thu thập thông tin khảo sát mới chủ yếu thực hiện tại các cơ quan tổng
hợp, chưa thu thập được thông tin phần lớn đơn vị dự kiến kiểm toán, do đó việc đánh
giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng tâm kiểm toán tại từng đơn vị chưa đầy đủ,
Các đoàn kiểm toán chưa chú trọng đúng mức trong đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ tại các địa phương và đơn vị được kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm
toán còn chung chung không gắn với tình hình cụ thể của đối tượng kiểm toán.
+ Khâu tổ chức thực hiện kiểm toán:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán nhiều trường hợp KTV áp dụng phương
pháp kiểm toán còn đơn giản, chưa đi đến cùng khi phát hiện dấu hiệu sai phạm và
thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực tế các kết luận, đánh giá, nhận xét và kiến
nghị của KTV đưa ra trong quá trình thu thập bằng chứng phụ thuộc nhiều vào xét
đoán cá nhân, kinh nghiệm nghề nghiệp trong khi trình độ và kinh nghiệm của mỗi
KTV lại khác nhau.
Tổ chức Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá tính đúng đắn, hợp pháp
của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương nhưng mẫu chọn kiểm toán còn quá
thấp, độ tin cậy của các thông tin trên báo cáo quyết toán NSĐP không cao.
Với lực lượng KTV còn quá mỏng và chưa có nhiều kinh nghiệm trong kiểm
toán ngân sách địa phương do KTNN khu vực X mới thành lập nên việc xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán cũng là một vấn đề khó khăn.
+ Khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán:
Dự thảo ban đầu của đoàn kiểm toán còn chưa có sự đầu tư nhiều về thời
gian và trí tuệ, một số cán bộ được cử tổng hợp còn thiếu tính khái quát, ý kiến đánh
giá, nhận xét thiếu sắc bén, thuyết phục, một số kiến nghị từ các biên bản kiểm toán
không có tính khả thi, thậm chí chưa phù hợp với pháp luật nhưng vẫn được tổng
hợp vào dự thảo báo cáo, không phát hiện kịp thời để xử lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
- Về tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán:
Việc theo dõi tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán chưa được phân công
cụ thể cho phòng hay là đoàn kiểm toán và chưa mang tính thường xuyên, liên tục.
Việc tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán chưa được chú
trọng và chưa được theo dõi sát sao.
Sau khi thực hiện kiểm tra, tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện kiến
nghị cho KTNN qua Vụ Tổng hợp, các kiến nghị chưa được tổng hợp thành kinh
nghiệm để hướng dẫn các KTV.
- Về tổ chức thông tin quản lý kiểm toán:
Việc ghi chép nhật ký kiểm toán còn tình trạng có khi ghi chép sơ sài, chưa
mô tả rõ nội dung công việc thực hiện và kết quả kiểm toán, số liệu đôi khi chưa
thống nhất giữa các ngày và các tài liệu có liên quan, chưa phân tích đầy đủ các nội
dung số liệu chênh lệch ở các thời điểm khác nhau.
Biên bản xác nhận số liệu, Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán trong một
số trường hợp còn chưa đáp ứng được yêu cầu, phản ánh chưa rõ bản chất các nội
dung cần đánh giá, nhất là trong mô tả, đánh giá nội dung kiểm toán hoạt động, và
kết quả kiểm toán một số chuyên đề.
Việc sắp xếp hồ sơ kiểm toán chưa theo trật tự thống nhất (giữa các đoàn,
các tổ kiểm toán). Hồ sơ kiểm toán tại phòng Tổng hợp hiện được quản lý theo
Đoàn, Tổ kiểm toán và có theo danh mục hồ sơ, song chưa được sắp xếp, phân loại
theo phông lưu trữ qui định. Việc quản lý hồ sơ kiểm toán hiện còn làm thủ công,
chưa có phần mềm quản lý, chưa được áp dụng ứng dụng công nghệ tin học.
Chưa có kho lưu trữ đáp ứng theo Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày
26/11/2007 của Bộ Nội vụ.
- Về tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Về tổ chức quản lý kiểm toán NSĐP tại khu vực X còn chưa quy đi ̣nh rõ trách
nhiê ̣m quản lý kiểm toán củ a Kiểm toán Trưởng, Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán
trên cơ sở phân cấp quản lý hợp lý giữa các cấp. Bên cạnh đó, tồn tại các cấp quản lý
trung gian gây rườm rà đối với bộ máy quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
Về kiểm soát chất lượng kiểm toán:
+ Chất lươ ̣ng Báo cáo KSCLKT cò n chưa cao, một số báo cáo chưa có đánh giá sâu, nhất là đối vớ i lĩnh vực kiểm toán hoa ̣t đô ̣ng, lĩnh vực kiểm toán đầu tư. Phần lớn các báo cáo chỉ dựa trên các thông tin tài liê ̣u kiểm toán viên cung cấp, thiếu tài liê ̣u gố c nên viê ̣c đánh giá còn ha ̣n chế thiếu tính đầy đủ .
+ Đô ̣i ngũ cán bộ làm công tác KSCLKT chưa có kinh nghiê ̣m nhiều trong
công tác KSCLKT, mô ̣t số KTV chưa thực sự chú tro ̣ng đến công tác tự kiểm soát
hoa ̣t động tác nghiê ̣p củ a bản thân.
+ Chất lượng kiểm soát còn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra việc soát xét
đánh giá còn chưa toàn diện, Chất lươ ̣ng KSCLKT trong nô ̣i bô ̣ Đoàn kiểm toán còn mang nă ̣ng tính hình thứ c.
Hầu hết tổ trưởng và trưởng đoàn kiểm toán không kiểm soát quá trình KTV
thực hiện các thủ tục kiểm toán, phương pháp kiểm toán để thu thập các bằng chứng
kiểm toán, chỉ chú trọng thực hiện kiểm tra, soát xét những bằng chứng, kết quả
KTV thu thập trong quá trình kiểm toán. Kiểm soát của các bộ phận kiểm soát
chuyên trách chưa có phương pháp thích hợp, cụ thể để kiểm soát sâu các bằng
chứng kiểm toán, các thủ tục kiểm toán, phương pháp kiểm soát chủ yếu vẫn là
thẩm định trên các văn bản. Kế hoạch kiểm toán chi tiết dù đã có đổi mới nhưng nội
dung chưa cụ thể, chủ yếu là phân công nhiệm vụ cho các KTV, thiếu những nội
dung quan trọng như: mục tiêu kiểm toán, thủ tục, phương pháp kiểm toán...
b. Nguyên nhân
- Trong tổ chức quản lý kiểm toán có 2 cấp quản lý: một là KTNN và KTNN
khu vực, hai là cấp quản lý trung gian (trưởng đoàn kiểm toán) nên việc xử lý báo cáo
chậm trễ và tồn tại những bất đồng trong việc xử lý thông tin của các cấp quản lý.
- Chưa phân tách giữa kiểm soát nội bộ với kiểm soát chất lượng kiểm toán
dẫn tới việc kiểm tra, giám sát chưa toàn diện và chỉ mang tính hình thức.
- Trình độ cán bộ trong quản lý còn nhiều yếu kém, đội ngũ cán bộ chủ yếu
tập trung ở kế toán, kiểm toán chứ không có cán bộ ở các lĩnh vực khác như: xây
dựng cơ bản... để hoàn thiện hơn trong việc thực hiện kiểm toán NSĐP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KTNN KHU VỰC X
4.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương
a. Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương theo hướng
chuyên môn hóa, chuyên nghiệp
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương theo hướng chuyên môn
hóa, chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển các loại hình kiểm toán của
kiểm toán nhà nước, phù hợp với xu thế phát triển trong tổ chức quản lý ngân sách
của các cấp nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực của hoạt động kiểm toán. Cụ thể:
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực, quy
trình và các văn bản quy định về chế độ kiểm toán phù hợp với lĩnh vực kiểm toán
NSĐP và tổ chức thực hiện thống nhất tại KTNN khu vực.
- Đa dạng hóa mô hình tổ chức cuộc kiểm toán NSĐP theo hướng chuyên
môn hóa sâu theo các lĩnh vực của NSĐP.
- Tăng cường kiểm toán hoạt động trong cuộc kiểm toán ngân sách địa
phương để đánh giá đầy đủ về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu trong quản lý, sử dụng
NS của các cấp chính quyền, hoàn thiện kiểm toán tuân thủ trong cuộc kiểm toán
NSĐP để tăng tính hiệu quả, tính chuyên nghiệp của cuộc kiểm toán.
- Tổ chức kiểm toán theo hướng chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực quản lý
NSĐP, thực hiện lồng ghép các loại hình kiểm toán trong cuộc kiểm toán NSĐP, tổ
chức kiểm toán phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN.
b. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán
Mặc dù đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong quản lý,
kiểm soát chất lượng kiểm toán, cũng như các đơn vị kiểm soát chuyên trách, tuy
nhiên, kiểm soát chất lượng của KTNN hiện nay còn những hạn chế, bất cập cả về
chính sách và thực tế vận hành, hiệu lực, hiệu quả kiểm soát chưa cao. Việc kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
soát chất lượng kiểm toán chủ yếu do Đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán tự thực hiện
trong quá trình kiểm toán. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát
chất lượng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối với KTNN, nhằm
tạo cơ sở và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, góp
phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả kiểm toán nhà nước. Nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN là một trong những mục đích quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và nâng cao chất
lượng công tác tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương nói riêng.
Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là công việc kiểm tra, soát xét độc lập đối với
hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm toán đạt được mục tiêu, đảm
bảo chất lượng, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng
kiểm toán của KTNN dựa trên định hướng mục tiêu sau:
- Kiểm tra, soát xét việc tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm toán nhà
nước và tuân thủ pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực hoạt động của cuộc kiểm
toán, tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp và chuẩn mực đạo đức của KTNN, tuân
thủ quy trình nghiệp vụ và các quy định chuyên môn khác của KTNN. Đây là yêu
cầu cơ bản mà hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán cần hướng tới và cần thiết
được quán triệt đầy đủ từ khâu lập kế hoạch, thực hiện kiểm soát và báo cáo kiểm
soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo việc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kiểm
toán, đồng thời đảm bảo tính hiệu lực và khả thi của các kết luận và kiến nghị kiểm
toán. Để thực hiện yêu cầu này, cần thiết kế một quy trình nghiệp vụ kiểm soát hợp
lý cho việc rà soát, phát hiện và xử lý đúng đắn, đầy đủ những hạn chế trong việc tổ
chức vận dụng các quy định pháp luật và quy định chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán
của KTNN.
- Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được phân cấp hợp lý gắn
với từng cấp quản lý, phục vụ yêu cầu quản lý của mỗi cấp quản lý kiểm toán - đặc
biệt là cấp quản lý, điều hành trực tiếp (KTNN chuyên ngành/khu vực), việc tổ chức
hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đa dạng hóa dưới nhiều hình thức,
trong đó ưu tiên kiểm soát trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán (cả trực tiếp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
gián tiếp) để các kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán, kiến nghị kiểm toán được
tiếp thu đầy đủ và kịp thời. Đảm bảo mỗi kiến nghị kiểm toán phải có đủ thời gian,
điều kiện để Đoàn kiểm toán tiếp thu, xử lý và khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo
tính khả thi, tính hiệu quả cao nhất của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.
c. Tăng cường năng lực đội ngũ kiểm toán viên về số lượng, cơ cấu, chất
lượng và tính chuyên nghiệp hóa
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam nói chung và Kiểm toán nhà nước khu vực X
nói riêng đang trong quá trình xây dựng và phát triển, hệ thống tổ chức bộ máy và
nguồn nhân lực đang từng bước được củng cố, xây dựng và tiến tới hoàn thiện. Hiện
nay, hệ thống tổ chức của KTNN chưa đồng bộ, đội ngũ kiểm toán viên của KTNN
còn thiếu về số lượng, cơ cấu chưa phù hợp, chất lượng đội ngũ còn hạn chế về
chuyên môn, nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, chất lượng của
công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ, hệ thống tài liệu
phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng chưa hoàn thiện, đội ngũ giảng viên cơ hữu chưa
được hình thành. Chính vì vậy, việc phát triển hệ thống tổ chức bộ máy và tăng
cường năng lực đội ngũ kiểm toán viên về số lượng, cơ cấu, nâng cao chất lượng,
tính chuyên nghiệp hóa của đội ngũ là một trong những mục đích của KTNN trong
giai đoạn tới.
d. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của KTNN
khu vực X
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Kiểm toán Nhà nước khu vực X còn
hạn chế, đặc biệt là các thiết bị mạng như: máy chủ, thiết bị sao lưu, dự phòng, thiết
bị bảo mật, an toàn thông tin còn rất thiếu, máy tính trang bị cho cho cán bộ, kiểm
toán viên chưa đầy đủ, thiếu các phần mềm chuyên ngành để hỗ trợ kiểm toán viên
thực hiện kiểm toán cũng như các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát và
chỉ đạo điều hành nội bộ. Nguồn nhân lực và kỹ năng ứng dụng CNTT cần được
tuyển dụng bổ sung và đào tạo bồi dưỡng. Chính vì vậy, cần tăng cường phát triển
và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của KTNN nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động kiểm toán, từng bước góp phần hiện đại hóa phương pháp
kiểm toán, đáp ứng yêu cầu phát triển KTNN khu vực X trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
4.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm
toán nhà nước khu vực X
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
* Chuyên môn hoá tổ chức bộ máy KTNN khu vực X
- Về cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn: Các phòng chuyên môn hiện tại
về cơ bản đã đủ biên chế về số lượng kiểm toán viên. Tuy nhiên về tỷ lệ các chuyên
ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ và theo phương hướng cơ cấu tổ chức của
kiểm toán nhà nước thì các chuyên ngành kế toán, kiểm toán đang vượt chỉ tiêu,
thiếu các chuyên ngành khác như xây dựng, luật, công nghệ thông tin và các nhóm
ngành khác như giao thông, thủy lợi, kiến trúc... Việc bổ sung nhân sự mới cho các
phòng là yêu cầu cần thiết và cấp bách vì nhân sự hiện tại vẫn đang thiếu so với cơ
cấu nhân sự theo quy hoạch của kiểm toán nhà nước Việt Nam.
- Về đổi mới chức năng các phòng chuyên môn: Chức năng các phòng
chuyên môn cũng cần có sự đổi mới, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo
từng mảng công việc kiểm toán, từ đó có sự bố trí các kiểm toán viên vào các phòng
ban phù hợp. Ví dụ phòng nghiệp vụ thứ nhất là phòng Kiểm toán ngân sách 1 có
chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách,
phòng nghiệp vụ thứ hai là phòng Kiểm toán ngân sách 2 có chức năng tham mưu,
quản lý và tổ chức thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách, chủ yếu là kiểm toán
việc quản lý thuế tại các cơ quan thuế, hải quan, phòng nghiệp vụ thứ ba là phòng
Kiểm toán Đầu tư dự án có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện
nghiệp vụ kiểm toán thuộc lĩnh vực đầu tư dự án...
* Thành lập thêm phòng nghiệp vụ theo lĩnh vực, ngành nghề
Ngoài văn phòng và phòng Tổng hợp có quy định chức năng riêng, các phòng
nghiệp vụ sẽ bố trí theo hướng chuyên môn hóa thành phòng Kiểm toán ngân sách 1,
phòng Kiểm toán ngân sách 2, phòng Kiểm toán Đầu tư dự án và phòng Kiểm toán hoạt
động. Các phòng này có vai trò tương đương nhau, chịu sự quản lý của hai phó kiểm
toán trưởng và chịu sự quản lý trực tiếp của kiểm toán trưởng. NSĐP được sử dụng cho
nhiều ngành nghề, lĩnh vực cụ thể, các phòng sẽ chịu trách nhiệm đối với từng ngành,
nghề, lĩnh vực. Các cán bộ của từng phòng không ngừng nâng cao trình độ các lĩnh vực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
ngành, nghề để nâng cao kiến thức, am hiểu chuyên môn, gia tăng chất lượng kiểm toán
NSĐP theo hướng chuyên môn hoá.
KIỂM TOÁN TRƯỞNG
P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG
P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Phòng Tổng
Phòng Kiểm toán ngân sách 2
Phòng Kiểm toán Đầu tư dự án
Phòng Kiểm toán ngân sách 1
Hợp
Phòng Kiểm toán hoạt động
Văn phòng
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực X
Trong giai đoạn trước mắt, với biên chế là 55 người, việc bố trí nhân sự cho
phòng Kiểm toán hoạt động như sau:
- Số lượng: bước đầu lựa chọn 7-8 KTVNN có năng lực phù hợp từ các
phòng nghiệp vụ tại KTNN khu vực X,
- Cơ cấu: số KTVNN này cần có chuyên môn cơ sở ban đầu của cả 3 lĩnh
vực cơ bản của kiểm toán: NSNN, Đầu tư dự án, DN và thuế.
- Mối quan hệ: Quan hệ phối hợp với phòng tổng hợp trong thực hiện các
nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch (kế hoạch kiểm toán trung hạn, hàng năm và từng
cuộc kiểm toán), tham mưu trong tổ chức các cuộc KTHĐ, Hướng dẫn nghiệp vụ
cho KTVNN về KTHĐ. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong hướng dẫn,
tổ chức triển khai KTHĐ trong các lĩnh vực tương ứng (mà nội dung KTHĐ lồng
ghép với kiểm toán BCTC), Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khi tổ chức kiểm
toán chương trình mục tiêu quốc gia (luôn chứa đựng nội dung KTHĐ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
- Chính sách sử dụng cán bộ: Chính sách sử dụng cán bộ cũng cần được
hoàn thiện, KTNN khu vực X cần cân đối khả năng của kiểm toán viên trong từng
lĩnh vực như thu, chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản…
Xác định lại cơ cấu chuyên môn của KTV hiện tại và cơ cấu cần thiết để
nâng cao chất lượng kiểm toán, từ đó có biện pháp tuyển dụng mới cán bộ theo
hướng bổ sung các KTV có chuyên môn trong các lĩnh vực KTNN khu vực X còn
thiếu, cũng như nâng cao chất lượng KTV hiện tại,
Cần linh hoạt điều động nhân sự giữa các tổ kiểm toán để cân đối nhiệm vụ
kiểm toán trong các trường hợp cần thiết. Tổ trưởng tổ kiểm toán phải là những
KTV có năng lực, tâm huyết, lại có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, xây
dựng kế hoạch, quản lý điều hành và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn được phân công. Kiên quyết không bố trí làm nhiệm vụ Tổ trưởng tổ kiểm toán
với những KTV có đủ tiêu chuẩn quy định nhưng năng lực chuyên môn, năng lực
quản lý hạn chế và thiếu tâm huyết với nghề.
Đối với những đoàn kiểm toán có quy mô lớn, nên phân công phó trưởng
đoàn kiểm toán chuyên trách theo từng nội dung cụ thể, nhằm đảm bảo tính chuyên
môn hóa trong quá trình kiểm toán. Các tổ kiểm toán cần duy trì việc trao đổi, cung
cấp thông tin với nhau nhằm đánh giá chính xác hơn cũng như hạn chế những sai
sót trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Cơ sở đề xuất giải pháp: KTNN khu vực X là đơn vị được giao nhiệm vụ chính
là kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính và tài sản công của 6 tỉnh, do vậy lĩnh vực
kiểm toán rất đa dạng, mang nhu cầu kiểm toán hoạt động (KTHĐ) lớn và phức tạp,
đồng thời các tỉnh trên địa bàn đều có các chương trình mục tiêu quốc gia (luôn chứa
đựng nội dung kiểm toán hoạt động). Vì vậy rất cần thiết có một phòng và các Kiểm toán
viên chuyên trách về KTHĐ, như vậy việc nghiên cứu và triển khai kiểm toán hoạt động
sẽ được quan tâm đúng mức hơn, chuyên sâu hơn và phù hợp với định hướng của ngành
cần tăng cường kiểm toán hoạt động.
- Biện pháp cụ thể để thực hiện giải pháp:
KTNN Khu vực X làm tờ trình và kế hoạch cụ thể, đề xuất thành lập thêm phòng
nghiệp vụ gửi lên kiểm toán nhà nước. Bản đề án cần có đầy đủ căn cứ pháp lý, khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
học, thực tiễn, khả thi, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
phù hợp, rõ ràng, không chồng chéo, bộ máy và nguồn nhân lực bước đầu đảm bảo
đủ điều kiện đi vào hoạt động.
- Tác dụng của giải pháp:
Hoàn thiện và phát triển hệ thống tổ chức bộ máy từng bước tiến tới đồng bộ,
đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán
nhà nước khu vực X.
Cung ứng đủ nhân sự có đủ năng lực và đúng chuyên ngành cho hoạt động
kiểm toán tại đơn vị, tạo tiền đề để áp dụng các hình thức kiểm toán chuyên sâu hơn
và cung cấp các thông tin chính xác hơn về hoạt động của tổ chức.
* Đổi mới chức năng của các phòng nghiệp vụ
Phòng Kiểm toán ngân sách 1 có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức
thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách (chủ yếu là kiểm toán quản lý ngân sách
nhà nước các cấp và kiểm toán chi NSNN các cấp trên góc độ kiểm toán tài chính),
giúp Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các đơn vị được kiểm toán và kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Phòng Kiểm toán ngân sách 2 có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức
thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách, chủ yếu là kiểm toán việc quản lý thuế tại
các cơ quan thuế, hải quan, kiểm toán đối chiếu thu thuế, nộp thuế với các đối tượng
nộp thuế, kiểm toán các doanh nghiệp có vốn nhà nước, giúp Kiểm toán trưởng
KTNN khu vực X thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước của các đơn vị được kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm
toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Phòng Kiểm toán Đầu tư dự án có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức
thực hiện nghiệp vụ kiểm toán thuộc lĩnh vực đầu tư dự án, giúp Kiểm toán trưởng
KTNN khu vực X thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước thuộc các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị được kiểm toán và
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
94
Phòng Kiểm toán hoạt động có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực
hiện nghiệp vụ kiểm toán hoạt động và kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc
gia (chủ yếu xây dựng và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động dưới hình
thức trực tiếp hoặc chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong các cuộc
kiểm toán lồng ghép), giúp Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X tổ chức từng cuộc
kiểm toán hoạt động, Kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nước thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia của các đơn vị được kiểm toán và
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
4.2.2. Áp dụng đa dạng các hình thức tổ chức kiểm toán
Thứ nhất, hình thức tổ chức kiểm toán chủ đạo cần được áp dụng là hình
thức kiểm toán quy mô nhỏ, mang tính chuyên môn hóa cao
Cần có đổi mới hình thức tổ chức kiểm toán đang thực hiện cho phù hợp với yêu
cầu thực tế và các nước trên thế giới đang áp dụng. Các hình thức kiểm toán có thể áp
dụng là mô hình đoàn kiểm toán với quy mô lớn và mô hình đoàn kiểm toán với quy mô
nhỏ. Trong đó, khi tổ chức đoàn kiểm toán được chia thành 2 hoặc 3 giai đoạn, bố trí
thành các đoàn nhỏ để thực hiện kiểm toán từng nội dung công việc.
Nội dung chủ yếu của giải pháp này là đa dạng hóa hình thức tổ chức kiểm
toán và lựa chọn áp dụng mô hình kiểm toán phù hợp với KTNN khu vực X, đem
lại hiệu quả kiểm toán cao và phù hợp với xu hướng phát triển của ngành kiểm toán
trên thế giới. Do đó hình thức kiểm toán chủ đạo cần được áp dụng là hình thức
kiểm toán quy mô nhỏ, mang tính chuyên môn hóa cao. Mục đích là nâng cao tính
chuyên sâu trong hoạt động kiểm toán, nâng cao tính chính xác trong hoạt động
kiểm toán, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ kiểm toán trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, quản lý đoàn kiểm toán chỉ do một cấp quản lý
Về tổ chức đoàn kiểm toán ở mô hình này cũng cần thay đổi cho phù hợp.
Việc quản lý đoàn kiểm toán chỉ do một cấp quản lý (KTNN khu vực), sử dụng bộ
máy, các bộ phận chuyên môn của KTNN khu vực để tổ chức tiến hành kiểm toán,
như vậy Kiểm toán trưởng có thể sử dụng tổ chức bộ máy của mình là các phòng
nghiệp vụ chuyên môn để giúp việc cho Kiểm toán trưởng trong các hoạt động
nghiệp vụ, áp dụng hình thức này sẽ giảm được khâu trung gian (trưởng đoàn kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
95
toán), các thông tin của đoàn kiểm toán sẽ được báo cáo trực tiếp với lãnh đạo nên
việc xử lý kịp thời hơn.
Biện pháp thực hiện giải pháp:
+ Đầu năm KTNN giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm toán cho KTNN khu vực,
Lãnh đạo KTNN khu vực có trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch được giao.
+ Các đợt kiểm toán của đoàn kiểm toán được tổ chức như sau: kiểm toán
đợt một có thể được bố trí kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp quản lý ngân sách địa
phương, để giúp cho hội đồng nhân dân địa phương thông qua phê chuẩn quyết toán
ngân sách hàng năm (thực hiện vì mục tiêu chính trị), đợt hai tiến hành kiểm toán
tình hình thực hiện, sử dụng ngân sách địa phương của các đơn vị sử dụng ngân
sách, đợt ba có thể thực hiện kiểm toán các chương trình mục tiêu, chuyên đề riêng
(đợt ba có thể bố trí lồng ghép kiểm toán cùng đợt hai)…
Tác dụng của giải pháp: Người quản lý (lãnh đạo) sẽ chủ động hơn về bố trí
sắp sếp và điều chỉnh nhân sự, về thời gian, việc chuyên môn hóa cũng sâu hơn,
đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực từng giai đoạn kiểm toán việc quản lý và sử dụng
ngân sách, xử lý các thông tin quản lý nhanh hơn (bỏ qua một khâu quản lý trung
gian). Khi đưa ra các kết luận và kiến nghị kiểm toán sẽ cụ thể hơn, chi tiết hơn và
chính xác hơn vì được tác riêng từng nội dung kiểm toán về quản lý và sử dụng
ngân sách. Giai đoạn một chỉ kiến nghị về công tác quản lý ngân sách đối với địa
phương, giai đoạn hai chỉ kiến nghị về việc thực hiện và xử lý vi phạm. Các kiến
nghị rõ ràng, cụ thể nên việc thực hiện đạt hiệu quả hơn. Việc bố trí đoàn kiểm toán
gọn nhẹ hơn do có điều chỉnh về thời gian và bố trí nhân sự linh hoạt, phù hợp.
4.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian
Thứ nhất, tổ chức đoàn kiểm toán không qua cấp quản lý trung gian là
Trưởng đoàn kiểm toán
Nội dung chủ yếu của giải pháp này là đổi mới tổ chức kiểm toán và lựa
chọn áp dụng mô hình tổ chức đoàn kiểm toán phù hợp với KTNN khu vực X, đem
lại hiệu quả kiểm toán cao và phù hợp với xu hướng phát triển của ngành kiểm toán
trên thế giới. Mục đích là giảm bớt cấp quản lý trung gian, tăng cường tính hiệu quả
của việc truyền thông tin kiểm toán, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
kiểm toán ngân sách địa phương, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ kiểm toán
trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, cần bổ sung mô hình trực tuyến
Việc tổ chức đoàn kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của
các cuộc kiểm toán NSĐP. Hiện nay, khi triển khai kiểm toán NSĐP, KTNN thành
lập một đoàn kiểm toán với nhiều tổ kiểm toán theo các lĩnh vực khác nhau như thu
ngân sách, chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản… Đây là cách tổ chức
phân tuyến truyền thống.
Bên cạnh cách tổ chức này cần bổ sung mô hình trực tuyến trong tổ chức
kiểm toán NSĐP. KTNN cần xác định đối tượng, mục tiêu kiểm toán để tiến hành
nhiều cuộc kiểm toán ngân sách theo các chuyên đề theo phân cấp quản lý kiểm
toán NSĐP. Tập hợp nhiều cuộc kiểm toán ngân sách theo các chuyên đề này sẽ
hình thành một cuộc kiểm toán ngân sách địa phương như hiện nay. Khi áp dụng
mô hình này, các Đoàn kiểm toán NSĐP sẽ tương đối nhỏ với quy mô như các tổ
kiểm toán hiện nay. Mỗi đoàn kiểm toán sẽ thực hiện nhiều cuộc kiểm toán trong
một kế hoạch kiểm toán đối với từng tỉnh. Khi đó các mục tiêu kiểm toán NSĐP sẽ
được thực hiện tốt hơn.
Thứ ba, về công tác quản lý đoàn kiểm toán
Tổ chức đoàn kiểm toán phải gắn với phân công nhiệm vụ rõ ràng, gắn trách
nhiệm quản lý với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phù hợp với năng lực, sở
trường của kiểm toán viên, đảm bảo các điều kiện có thể thực hiện các biện pháp
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Việc hoàn thiện việc bố trí nhân sự Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
cần: Đổi mới cách tổ chức đoàn kiểm toán ngân sách địa phương theo hướng giao
nhiệm vụ kiểm toán theo phòng nhằm gắn kết trách nhiệm liên tục của việc quản lý
hành chính và quản lý chuyên môn trong và sau kiểm toán. Để đảm bảo tính khách
quan cần lưu ý luân chuyển kiểm toán viên trong cùng một tổ kiểm toán, Đoàn kiểm
toán cần được tổ chức theo hướng gọn nhẹ nhưng cân đối các kiểm toán viên trong
các lĩnh vực khác nhau vào cùng tổ kiểm toán.
Cơ cấu nhân sự của Đoàn kiểm toán cần thay đổi theo hướng chú trọng cơ
cấu KTV có năng lực thực hiện kiểm toán hoạt động, Không bố trí kiêm nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
97
kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp và chi tiết trong cùng 1 thời điểm kiểm toán đề
tránh việc tập trung quá nhiều cho việc kiểm toán chi tiết cũng như thông qua biên
bản kiểm toán,
Tăng cường việc cung cấp và trao đổi thông tin giữa các tổ kiểm toán NSĐP,
giữa tổ kiểm toán tại các cơ quan quản lý tổng hợp và tổ kiểm toán chi tiết để thu
thập tốt các bằng chứng có liên quan phục vụ cho kết luận và kiến nghị kiểm toán,
Linh hoạt trong việc bố trí, điều động nhân sự giữa các tổ kiểm toán để cân đối
nhiệm vụ kiểm toán trong 1 số trường hợp cần thiết, khắc phục việc kế hoạch kiểm
toán NSĐP được phê duyệt không sát với đối tượng kiểm toán, dẫn đến không phù
hợp về thời gian kiểm toán cũng như năng lực của tổ kiểm toán.
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán
a. Tăng cường trong công tác chuẩn bị kiểm toán
Thiết lập khung đề cương kiểm toán NSĐP để đáp ứng 4 yêu cầu về tuân thủ
pháp luật, tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả với 3 loại hình kiểm toán:
Kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
Tiến hành xây dựng và thực hiện phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán.
Việc chọn mẫu trong kiểm toán cần dựa trên những tiêu chí nhất định và cơ bản
nhất là dựa vào đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán. Việc chọn mẫu phải bao gồm đầy
đủ các đơn vị đại diện cho các quy mô thu, chi ngân sách khác nhau (lớn, trung
bình, nhỏ). Đối với nhóm mẫu được đánh giá là nhóm có rủi ro kiểm toán cao, đoàn
kiểm toán cần kiểm tra tương đối toàn diện về tổng thể cũng như về các đơn vị trực
thuộc. Đối với nhóm mẫu được xác định là nhóm có rủi ro kiểm toán trung bình,
đoàn kiểm toán chỉ tập trung kiểm toán những đơn vị và nội dung kiểm toán có rủi
ro tương đối cao. Còn với nhóm có rủi ro kiểm toán thấp, đoàn kiểm toán chỉ tập
trung vào kiểm toán những nội dung nào có thể rủi ro tương đối lớn.
Ngoài ra, cần lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, rõ ràng, bám sát các nội dung
chưa rõ ràng, nhiều dấu hiệu nghi vấn đối với các đối tượng kiểm toán. Bên cạnh
đó, cần có ý kiến tư vấn cho HĐND, UBND ra các kế hoạch, quyết định trên cơ sở
các kết quả kiểm toán đã có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
b. Nâng cao trách nhiệm của KTV trong khâu tổ chức thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên cần đề cao tinh thần trách nhiệm trong việc tổng hợp, phân
tích các thông tin thu thập được để phát hiện ra các sai phạm, và thu thập bằng
chứng kiểm toán. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cần trau dồi kinh nghiệm, làm việc
độc lập cũng như làm việc theo nhóm một cách hiệu quả để có các bằng chứng kiểm
toán xác đáng. Trên cơ sở đó, đưa ra kết luận và đánh giá, nhận xét, kiến nghị một
các chắc chắn, đầy tính thuyết phục.
c. Nâng cao chất lượng trong tổ chức lập và xét duyệt BCKT
Thứ nhất, hoàn thiện kết cấu và nội dung của báo cáo kiểm toán, đảm bảo
tính đúng đắn, trung thực của BCKT. Các kiểm toán viên cần trình bày ý kiến đánh
giá, nhận xét về quyết toán NSĐP gắn liền với kiến nghị kiểm toán. Nội dung cần
được trình bày dễ hiểu, chỉ bao gồm các thông tin có các bằng chứng thuyết phục
khẳng định, phải độc lập, khách quan và có tính xây dựng. Đề xuất phòng Tổng hợp
chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm toán của các Đoàn/Tổ kiểm toán trong cuộc
kiểm toán NSĐP để lập BCKT cho đảm bảo tính khách quan.
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm thẩm định BCKT của Hội đồng cấp vụ và
trách nhiệm xét duyệt BCKT của Kiểm toán trưởng. Quy định rõ và nâng cao trách
nhiệm thẩm định và xét duyệt BCKT.
d. Hoàn thiện Công tác tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
Đây là việc làm quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch năm
nay so với năm trước. Ở giải pháp này, khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách thường niên cần kết hợp với việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
năm trước và đưa vào biên bản kiểm tra. Đặc biệt, KTNN cần tổ chức theo dõi, cập
nhật thường xuyên tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán về xử lý tài chính và kết
quả hoàn thiện chính sách, pháp luật, nhận phản hồi từ các đơn vị được kiểm toán.
Nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết, xử lý dứt điểm và trả lời kịp thời kiến
nghị của các đơn vị được kiểm toán theo đúng quy định pháp luật.
KTNN chủ động thu thập, củng cố bằng chứng đối với các trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra, góp
phần tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
99
lãng phí. Nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán, thực hiện tốt chế độ báo cáo
tiến độ kiểm toán theo từng cấp để kịp thời chỉ đạo, điều hành, tăng cường tham vấn
các cơ quan quản lý, cơ quan ban hành chính sách để đảm bảo tính khả thi, thống
nhất trong các kiến nghị kiểm toán.
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức thông tin quản lý kiểm toán
* Tích cực xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm toán đầy đủ, rõ ràng
Một là, xây dựng quy trình thông tin quản lý kiểm toán áp dụng thống nhất
trong ngành. Thông tin quản lý kiểm toán phải được áp dụng cụ thể trong các khâu
quản lý trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán, thông tin quản lý kiểm toán
phải đảm bảo được tính đầy đủ, kịp thời hiệu quả, đảm bảo các thông tin quản lý
đến với lãnh đạo được thông suốt và kịp thời để chỉ đạo, điều hành trong suốt quá
trình trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện kiểm toán.
Hai là, quy định đầy đủ, rõ ràng, chặt chẽ trong tất cả các khâu, đặc biệt là
ngay từ khi phát sinh hồ sơ, Các bằng chứng kiểm toán cần có tiêu chí sắp xếp bảo
quản rõ ràng, hồ sơ kiểm toán phải được lưu trữ đầy đủ theo quy định. Công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu kiểm toán cần theo những quy định cụ thể, thu thập từ những
nguồn thông tin nào? Ai là người thu thập? Người thu thập, xử lý thông tin kiểm
toán cần được đào tạo bồi dưỡng thêm về kỹ năng để thực hiện tốt công tác thu thập
và xử lý thông tin, hình thành cơ sở dữ liệu kiểm toán mang tính chính xác cao.
Ba là, bố trí nhân sự trong thực hiện tổ chức và quản lý hồ sơ kiểm toán hợp
lý, sát với yêu cầu nhiệm vụ. Tại phòng Tổng hợp: cần có người có đủ kiến thức,
kinh nghiệm để soát xét chất lượng hồ sơ, mẫu biểu ngay từ khi phát sinh trong quá
trình thực hiện kiểm toán và khi tiếp nhận hồ sơ lưu trữ. Tại Văn phòng KTNN khu
vực: Cần bố trí công chức có nghiệp vụ lưu trữ để tiếp nhận, phân loại và bảo quản,
quản lý theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành KTNN.
* Đầu tư cơ sở vật chất, khoa học công nghệ
Thứ nhất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tổ chức
thông tin quản lý kiểm toán, áp dụng công nghệ quản lý hồ sơ kiểm toán hiện đại.
Nghiên cứu áp dụng công nghệ quản lý hồ sơ tiên tiến trên thế giới, xây dựng phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
mềm áp dụng công nghệ tin học trên mạng diện rộng, thống nhất trong công tác cập
nhật thông tin cập nhật các thông tin cần thiết theo từng danh mục hồ sơ.
Thứ hai, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tổ chức và quản lý hồ sơ
kiểm toán đầy đủ, đáp ứng theo yêu cầu quản lý. Đơn vị phải có hệ thống kho lưu
trữ đáp ứng yêu cầu về diện tích, phòng chống cháy, nổ và đảm bảo các điều kiện an
toàn, bảo mật các tài liệu, Có đầy đủ trang, thiết bị cần thiết (máy tính, vật mang tin, giá
đựng tài liệu, cặp, hộp ...) đủ qui cách để lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu kiểm toán.
4.2.6. Hoàn thiện quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán
* Thực hiện chặt chẽ công tác quản lý hoạt động kiểm toán
Một là, từng bước xoá bỏ cấp quản lý trung gian là Trưởng đoàn kiểm toán
Giải pháp này cũng đồng bộ với giải pháp về việc đổi mới mô hình kiểm
toán và Đoàn kiểm toán trực tuyến. Giải pháp này góp phần tinh giản bộ máy quản
lý, giúp hoạt động kiểm toán được nhanh gọn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Hai là, phân trách nhiệm rõ ràng, chặt chẽ cho từng cấp quản lý
Các cấp quản lý cần được phân định trách nhiệm rõ ràng, và phải chịu trách
nhiệm đến cùng với công việc được cấp trên giao và ngược lại, họ cũng phải chịu
trách nhiệm giám sát chặt chẽ đối với những công việc phân công cho các cấp dưới.
Điều này giúp cho việc tuân thủ trong hoạt động kiểm toán được cải thiện và nâng
cap chất lượng hơn.
Ba là, tiến hành đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm thường xuyên đối với các
cấp quản lý
Hàng năm, nên tiến hành đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm từ 1 đến 2 lần đối với
các cấp quản lý. Tiêu chí đánh giá gồm có đánh giá năng lực quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ, tác phong làm việc, đạo đức nghề nghiệp... để làm động lực cho các cấp
quản lý không ngừng hoàn thiện bản thân, làm việc hiệu quả hơn và là tấm gương
cho cấp dưới noi theo.
* Tăng cường tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán
Thứ nhất, chú trọng vai trò của tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán.
Do mô hình kiểm toán được áp dụng theo hướng hiện đại không còn cấp
trung gian quản lý là trưởng đoàn kiểm toán nên việc kiểm soát nội bộ đoàn kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
101
toán trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các tổ trưởng, các kiểm toán viên cần nâng
cao trách nhiệm của mình khi thực hiện kiểm toán, khi lập và nộp báo cáo kiểm
toán. Việc hình thành tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán là việc làm cần thiết
nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán khi không còn trung gian trưởng đoàn kiểm
toán. Tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán có thể được thành lập từ các tổ kiểm
toán. Mỗi tổ kiểm toán có 1-2 kiểm toán viên vừa làm chuyên môn nghiệp vụ, vừa
làm công tác kiểm soát nội bộ, phối hợp với tổ trưởng nâng cao chất lượng kiểm
toán của tổ kiểm toán nói riêng và của đoàn kiểm toán nói chung.
Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn
kiểm toán.
- Phân cấp quản lý kiểm soát chất lượng kiểm toán, phân định rõ quyền hạn và
trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN nói chung, kiểm toán nhà
nước khu vực X, của các tổ trưởng trong đoàn kiểm toán và của từng kiểm toán viên.
Đảm bảo kiểm soát toàn diện hoạt động kiểm toán, tất cả các cuộc đều được
kiểm soát chất lượng thường xuyên theo đúng đúng Qui chế KSCLKT (triển khai
KSCLKT 100% số cuộc kiểm toán do các Tổ kiểm toán thực hiện), Tập trung
KSCLKT dứt điểm từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những tồn tại hạn chế nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
- Xây dựng quy định trong đó xác định rõ, đầy đủ trách nhiệm quản lý và
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Trưởng, Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ
kiểm toán trên cơ sở phân cấp quản lý hợp lý giữa các cấp.
Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ (KSNB) của Đoàn, Tổ kiểm toán trên
cơ sở chú trọng đến công tác tự kiểm soát của từng KTV.
Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm toán: Thực hiện đúng
qui trình, chuẩn mực trong hoạt động kiểm toán, chuẩn hóa các loại kế hoạch, biểu
mẫu, báo cáo kiểm toán, phát hành các báo cáo đảm bảo nội dung, chất lượng và
đúng thời hạn.
Củng cố tổ chức và bước đầu chuẩn hóa quy trình, thủ tục KSCLKT, phát
huy vai trò và năng lực của Phòng tổng hợp trong công tác tham mưu và thực hiện
KSCLKT. Tăng cường vai trò trách nhiệm của bộ máy tham mưu, của Kiểm toán
Trưởng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
102
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán.
Thứ ba, phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một nội dung của chức năng quản lý hoạt
động kiểm toán, mỗi cấp quản lý kiểm toán có chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và nội
dung quản lý đặc thù. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán cần có sự phân cấp hoạt động này một cách hợp lý đảm bảo mỗi
cấp quản lý chịu trách nhiệm trong một phạm vi kiểm soát thích hợp, một mặt sử
dụng kiểm soát chất lượng kiểm toán như một công cụ quản lý, điều hành hiệu quả,
thiết thực, mặt khác tránh sự chồng chéo trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm
toán của các cấp quản lý.
Trong điều kiện phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán hiện nay của KTNN,
để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, tăng
cường trách nhiệm của các cấp quản lý kiểm toán, KTNN cần thiết phải tổ chức
hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo mô hình phân cấp hoạt động kiểm
soát chất lượng kiểm toán cho các KTNN chuyên ngành/khu vực. Các đơn vị, tổ
chức được phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán thiết lập bộ máy và các thủ tục
kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với yêu cầu quản lý của cấp mình, đồng
thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất về quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán
trong toàn ngành.
Trên cơ sở đó, việc phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN được
quy định tại Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm:
+ Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN,
+ Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành/khu vực.
+ Từng cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức được quy định để hình thành các bộ phận chức năng thực hiện hoạt
động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp.
4.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng Kiểm toán viên
Giải pháp chung: Rà soát, bố trí vị trí việc làm cho các KTV phù hợp, Đào
tạo, bồi dưỡng các ngạch và cử đi thi nâng ngạch để có cơ cấu ngạch bậc KTV hợp
lý đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức kiểm toán, Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
103
hợp với yêu cầu chuyên môn hóa, chuyên nghiệp trong kiểm toán NSĐP, Cử đi học
nâng cao về kiểm toán hoạt động, Đào tạo bổ sung và nâng cao kiến thức về công
nghệ thông tin để tổ chức kiểm toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin
và phát triển chính phủ điện tử, Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong nội bộ
KTNN khu vực, Đánh giá chính xác KTV theo chất lượng, hiệu quả công việc,
KTNN tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp giáo dục chính trị tư tưởng, nâng
cao nhận thức về tính tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm đảng viên, lãnh đạo quản
lý các cấp và trách nhiệm công vụ trên mỗi vị trí công tác, Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động công vụ, Giám sát chặt chẽ đạo đức nghề nghiệp và văn hóa
ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, Kiên quyết đấu tranh và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống.
Các giải pháp cụ thể:
* Công tác quy hoạch cán bộ
Xuất phát từ con người là gốc của mọi vấn đề, do vậy, cần thực hiện tốt công
tác tổ chức cán bộ: Rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ công chức tại đơn vị,
có phương án qui hoạch, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hợp lý đối với công chức
lãnh đạo, đội ngũ công chức làm chuyên môn nghiệp vụ (bố trí nhân sự hợp lý trong
các phòng, đặc biệt là nhân sự trong Đoàn, trong Tổ kiểm toán), Tăng cường quản
lý chặt chẽ đội ngũ công chức, duy trì tốt kỷ luật, kỷ cương trong đơn vị, Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các
hiện tượng sai, lệch theo qui định.
Các nội dung chủ yếu của giải pháp này là: đổi mới công tác đánh giá cán bộ,
đổi mới và khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quy hoạch cán bộ, nhất
là yếu kém trong việc tạo nguồn cán bộ từ xa, đẩy mạnh công tác luân chuyển cán
bộ, đổi mới công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đồng bộ với các khâu khác
trong công tác cán bộ, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình
nghiên cứu, đổi mới công tác cán bộ.
* Công tác đào tạo cán bộ
Chủ động và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và giáo dục ý thức giữ gìn đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
công chức làm nhiệm vụ kiểm toán trong đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
104
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn sử dụng phần mềm, kỹ năng thực hiện kiểm
toán trong môi trường CNTT: Đào tạo kiến thức chung về CNTT, Hướng dẫn sử
dụng các phần mềm ứng dụng của KTNN, Đào tạo các kỹ năng hỗ trợ thực hiện
kiểm toán trong môi trường CNTT.
Song song với việc phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, phát triển
nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con
người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh thần học tập, trau dồi
tri thức, có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, sống có nghĩa tình,
có văn hóa, có lý tưởng. Đây cũng là những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, rất cần được tiếp tục phát huy trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là
đối với thế hệ trẻ.
* Công tác sử dụng cán bộ
Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện cải cách hành chính và đổi mới phương pháp
làm việc trong hoạt động kiểm toán và quản lý nội bộ, áp dụng các biện pháp quản
lý, công nghệ tiên tiến trong thực hiện nhiệm vụ để nâng cao năng suất, chất lượng
công việc.
Tăng cường tuyên truyền, làm tốt công tác giáo dục tư tưởng để công chức
KTNN khu vực X nắm được và hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, cùng quyết tâm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Đơn vị cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để các kiểm toán viên phát huy tối đa
năng lực sáng tạo của mình, được cống hiến nhiều hơn và được phát biểu ý kiến
đóng góp của mình.
* Tạo môi trường phát triển sự nghiệp của KTV
Phát triển sự nghiệp của KTV (hay thăng tiến) là một trong những nhân tố
chính thu hút nhân lực mới và cũng là động lực giúp các kiểm toán viên hiện tại nỗ
lực và cống hiến hết mình cho đơn vị. Xác định rõ lộ trình thăng tiến cho nhân viên
là việc làm rất cần thiết của KTNN khu vực X. Cần xác định lộ trình thăng tiến
nghề nghiệp cho nhân viên thông qua các lưu đồ thăng tiến đối với từng chức danh
cụ thể. Nhân viên sẽ được đánh giá định kỳ hàng quý và hàng năm (về kết quả công
việc, tính tuân thủ, kỹ năng, khả năng, năng lực, tiềm năng phát triển), những cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
105
nhân có kết quả đánh giá xuất sắc sẽ được xem xét để được đào tạo và quy hoạch,
bố trí vào những vị trí cán bộ quản lý kế thừa, tiềm năng. Bên cạnh đó, cần tổ chức
những đợt kiểm tra kiến thức: chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức tổng quát, quy tắc
đạo đức nghề nghiệp... hay thông qua chương trình cụ thể nhằm tạo động lực giúp
các kiểm toán viên tự trau dồi kiến thức, kỹ năng và từ đó chọn lọc được những ứng
viên đủ kiến thức, năng lực trước khi bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
Hoàn thiện quy định về vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong
quy trình ngân sách, bảo đảm cho HĐND chủ động trong việc quyết định các vấn đề
kinh tế - xã hội tại địa phương, quyết định và xây dựng ngân sách địa phương trên
cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất của nền tài chính quốc gia. Theo đó, cần
cho phép HĐND cấp tỉnh ban hành một số loại định mức tiêu chuẩn phù hợp với
khả năng ngân sách địa phương và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, quy
định cụ thể và công khai tỷ lệ điều tiết từ các nguồn thu phân chia, số bổ sung giữa
các cấp ngân sách địa phương, ban hành các văn bản điều chỉnh cơ chế vay giữa các
cấp ngân sách địa phương. Cần giao cho HĐND quyền yêu cầu kiểm toán quyết
toán ngân sách địa phương trước khi phê chuẩn quyết toán. Cơ quan kiểm toán nhà
nước thực hiện kiểm toán ở địa phương nào phải có trách nhiệm báo cáo kết quả
kiểm toán cho HĐND cấp đó. HĐND có thể được thuê doanh nghiệp kiểm toán độc
lập để thực hiện kiểm toán các công trình có sử dụng vốn ngân sách và kiểm toán số
thu ngân sách trên địa bàn.
- Quy định ngân sách cấp trên chỉ bao gồm ngân sách cấp dưới về tổng số
thu, tổng số chi và một số khoản thu, một số lĩnh vực chi quan trọng, không bao
gồm cơ cấu loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển và chi trả nợ như hiện hành. Từng địa phương căn cứ vào tình hình đặc thù
của mình mà được quyền tự quyết về cơ cấu loại thu, từng lĩnh vực chi còn lại.
- Đổi mới quy trình ngân sách nhà nước nói chung và quy trình ngân sách địa
phương nói riêng theo hướng tách bạch, rõ ràng. Hiện nay quy trình ngân sách ở
nước ta còn lồng ghép. Muốn bảo đảm tính độc lập tương đối của chính quyền địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
phương trong việc lập, quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương thì ngoài việc quy định Quốc hội chỉ quyết định dự toán NSNN,
quyết định phân bổ dự toán ngân sách trung ương, HĐND quyết định phân bổ ngân
sách địa phương, Chính phủ cần phải bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu, chi cho
các địa phương, thay vào đó là cơ chế thu - chi theo luật - địa phương phải chấp
hành. Bỏ cơ chế thưởng vượt dự toán thu cho các địa phương, coi việc chấp hành
pháp luật thu - chi ngân sách là trách nhiệm của chính quyền các cấp.
4.3.2. Kiến nghị với KTNN
Về Biên chế từ nay đến năm 2020 đơn vị duyệt là 120 biên chế (hiện nay là
55 biên chế), đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước giao bổ sung biên chế cho đơn vị,
theo lộ trình đơn vị đề nghị năm 2015 bổ sung 10 biên chế, năm 2016 bổ sung 15
biên chế, còn lại từ năm 2017 đến năm 2020 mỗi năm bổ sung 10 biên chế (đủ 120
biên chế được giao), giúp đơn vị có lực lượng để có thể đồng thời bố trí 02 đoàn
kiểm toán, tiến tới kiểm toán thường niên đối với các đơn vị đầu mối đóng trên địa
bàn, nhằm thực hiện hoàn thành tốt và toàn diện nhiệm vụ chính trị được Tổng
Kiểm toán nhà nước giao cho.
Đề nghị Kiểm toán nhà nước tăng cường công tác quy hoạch và đào tạo, bồi
dưỡng kiểm toán viên theo hướng chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa nhằm
đảm bảo chất lượng kiểm toán của KTNN, mỗi lĩnh vực chuyên ngành hẹp phải có
kiểm toán viên giỏi để định hướng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm toán viên khác
trong đơn vị, công tác đào tạo bồi dưỡng theo hướng chuyên môn hóa tuy nhiên
cũng phải đảm bảo tính linh hoạt nhất định để kiểm toán viên đáp ứng được những
yêu cầu nhiệm vụ mới, đào tạo kiểm toán viên giỏi về một lĩnh vực chuyên môn
đồng thời biết nhiều lĩnh vực chuyên môn khác.
- Tăng cường phân cấp tổ chức, quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP cho
KTNN khu vực phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, tính chất hoạt động kiểm
toán NSĐP và đặc thù quản lý NSNN ở địa phương,
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến tổ chức kiểm toán NSĐP
- Đổi mới quy trình (chương trình, kế hoạch, phương thức tổ chức, đánh giá,
…) đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho KTV phù hợp với yêu cầu đổi mới
và nâng cao chất lượng kiểm toán NSĐP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
107
- Tổ chức thi nâng ngạch cho các ngạch KTVNN theo quy định để đảm bảo
cơ cấu ngạch KTVNN hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kiểm toán và đổi mới tổ
chức kiểm toán NSĐP,
- Giao cho Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X quyền quyết định lựa chọn
Trưởng đoàn kiểm toán và cơ cấu nhân sự trong các cuộc kiểm toán (thay vì Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định như hiện nay). Việc quản lý trực tiếp, nắm rõ trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất của từng kiểm toán viên sẽ giúp
Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X có những quyết định chính xác và hợp lý về
nhân sự trong các cuộc kiểm toán.
Về công tác chuyên môn
- KTNN cần sớm ban hành các hướng dẫn về KSCLKT, hướng dẫn Chuẩn
mực thực hành kiểm toán, đặc biệt là các hướng dẫn về Đánh giá rủi ro kiểm toán,
xác định trọng yếu kiểm toán và chọn mẫu kiểm toán làm cơ sở cho việc thực hiện
kiểm toán theo hướng chuyên nghiệp.
- Trong thực hiện KSCLKT, cần thống nhất trong toàn ngành về tổ chức hệ
thống KSCLKT để đảm bảo hiệu quả và hiệu lực kiểm soát.
- Cần mạnh dạn đổi mới quy trình kiểm toán hiện hành và hồ sơ kiểm toán.
- Cần sớm có văn bản qui định về nội dung, qui trình kiểm toán hoạt động,
hướng dẫn rõ cho từng lĩnh vực (kiểm toán ngân sách, doanh nghiệp nhà nước, đầu
tư dự án, vốn sự nghiệp…)
- Cần tạo môi trường cho việc đổi mới tổ chức Đoàn kiểm toán để đảm bảo
sự năng động, hiệu quả trong tổ chức hoạt động kiểm toán.
- Quy định cụ thể và tăng thời gian lập dự toán, phân bổ NSNN, bổ sung các căn
cứ của việc lập dự toán để bảo đảm chất lượng dự toán ngân sách các cấp. Trước khi
trình Quốc hội hoặc HĐND, dự toán NSNN cần có sự tham gia ý kiến của kiểm toán
nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi của dự toán NSNN.
- Trong chấp hành dự toán ngân sách, cần công khai hóa NSNN, đề cao vai
trò, quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn trong chấp hành NSNN của UBND các
cấp. Khắc phục tình trạng sử dụng những khoản hỗ trợ của ngân sách trung ương cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
108
địa phương không theo đúng mục tiêu và chương trình chung của cả nước, điều phối
chưa đúng thẩm quyền các nguồn kinh phí ấy cho nhu cầu khác của địa phương.
- Trong quyết toán ngân sách địa phương, cần quy định rõ trách nhiệm của
các chủ thể trong quyết toán ngân sách địa phương theo hướng Thủ trưởng đơn vị
dự toán là người duyệt quyết toán của đơn vị, cơ quan tài chính chỉ thực hiện kiểm
tra quyết toán trước khi được duyệt và Kho bạc nhà nước là cơ quan kiểm soát chi.
Đưa công tác kiểm toán vào việc kiểm tra các báo cáo quyết toán ngân sách, từ đó
nâng cao chất lượng quyết toán ngân sách và chống lãng phí, thất thoát.
Về tổ chức bộ máy và công tác tổ chức cán bộ
- Đề nghị sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp phòng theo hướng chuyên môn
hóa, cho thành lập thêm phòng Kiểm toán hoạt động để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán hoạt động theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được KTNN giao (tại
KTNN khu vực X đã có đủ điều kiện để thành lập).
- Rà soát, có kế hoạch cụ thể về việc bố trí công việc cho số công chức thuộc
diện luân chuyển, điều động từ các KTNN chuyên ngành và khu vực khi hết thời hạn:
cần phải xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển cho các công chức này trở về các
đơn vị, đồng thời có kế hoạch để bổ sung, đào tạo công chức thay thế để đảm bảo sự ổn
định, tính liên tục, thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ của KTNN khu vực X.
Về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công
tác kiểm toán, trong đó đặc biệt tập trung vào một số nội dung như kiểm toán hoạt
động, Kiểm toán ngân sách địa phương, chuyên sâu về tổ chức thu ngân sách, đầu
tư XDCB và một số nội kiểm toán chuyên đề cần thực hiện trong thời gian tới.
4.3.3. Kiến nghị với KTNN khu vực X
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới tổ chức kiểm toán NSĐP và triển
khai các giải pháp nâng cao chất lượng KTVNN của KTNN khu vực để đáp ứng
yêu cầu đổi mới,
- Triển khai các biện pháp cụ thể để tăng cường sự phối hợp giữa KTNN khu
vực với HĐND, UBND các cấp ở địa phương trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
KẾT LUẬN
Hoạt động tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước nói chung và trong hoạt động
kiểm toán ngân sách nói riêng. Việc “hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa
phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực X” là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng và cần thiết, tạo ra những thay đổi phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công
tác kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà nước khu vực X. Với phương
pháp tiếp cận hệ thống và lịch sử, cùng với việc vận dụng linh hoạt các phương
pháp nghiên cứu cụ thể thích hợp, đề tài đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu với kết
quả chủ yếu sau:
1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức kiểm toán
ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà nước khu vực X như: khái quát về ngân
sách nhà nước, ngân sách địa phương và tổ chức quản lý ngân sách địa phương, tổ
chức kiểm toán ngân sách địa phương (khái niệm, mục đích, yêu cầu, nội dung,
phương thức tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm toán, tổ chức thực hiện quy trình
kiểm toán NSĐP, tổ chức quản lý thông tin kiểm toán, tổ chức quản lý và kiểm soát
chất lượng kiểm toán, các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán NSĐP),
2. Tổng kết kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực XI và
khu vực II, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho KTNN khu vực X,
3. Phân tích được thực trạng công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN
khu vực X (khái quát chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy KTNN khu vực X, thực
trạng tổ chức kiểm toán NSĐP, nhận xét và đánh giá về công tác KTNN địa phương
tại KTNN khu vực X),
4. Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện công
tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, bao gồm:
a) Khẳng định sự cần thiết, phương hướng đổi mới và hoàn thiện công tác tổ
chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X,
b) Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác
kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, gồm: nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy KTNN khu vực X, Đổi mới hình thức tổ chức kiểm toán, đa dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
110
hóa công tác tổ chức đoàn kiểm toán, Hoàn thiện quy trình kiểm toán, Hoàn thiện
công tác tổ chức và quản lý hồ sơ kiểm toán, Hoàn thiện công tác quản lý và kiểm
soát chất lượng kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán viên.
5. Đề xuất các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước, với kiểm toán
nhà nước và với kiểm toán nhà nước khu vực X.
Đề tài được tác giả nghiên cứu một cách nghiêm túc, công phu, kết quả
nghiên cứu của Đề tài là những đóng góp có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn,
có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo bồi dưỡng kiểm
toán viên nhà nước, góp phần tiếp tục hoàn thiện phương pháp nghiệp vụ kiểm toán
của kiểm toán nhà nước Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hoàng Anh (2012), Luận văn “Kiểm toán Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam”, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2011 – 2020.
3. Bộ Tài chính (2002), Luật NSNN năm 2002 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Học viện Tài chính (2004), Giáo trình Quản lý Tài chính Nhà nước, NXB Tài chính.
5. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Lý thuyết Quản lý Tài chính công, NXB
Tài chính.
6. Kiểm toán Nhà nước (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích đánh giá tính
bền vững của NSNN trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN, NXB Tài chính.
7. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 395/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế kiểm
soát chất lượng kiểm toán.
8. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 07/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước.
9. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 1223/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy trình
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
10. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 08/2012/QĐ-KTNN về Quy định danh mục
hồ sơ kiểm toán, chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán.
11. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 01/2012/QĐ-KTNN về Quy định hệ thống
mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán.
12. Kiểm toán Nhà nước (2013), Quyết định số 02/2013/QĐ-KTNN năm 2013 về
Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước.
13. Kiểm toán Nhà nước (2013), Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN năm 2013 về
Quy trình kiểm toán báo cáo Quyết toán Ngân sách địa phương.
14. Nguyễn Đức Thu (2013), Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm toán, quyết toán
thu – chi Ngân sách do KTNN khu vực III thực hiện”, ĐH Đà Nẵng.
15. PGS.TS Đinh Trọng Hanh (2010), Đổi mới, hoàn thiện tổ chức công tác kiểm
toán ngân sách địa phương, Đề tài khoa học cấp bộ.
16. Website:
http://www.sav.gov.vn/23-1/ktnn-khu-vuc.sav
http://www.sav.gov.vn/1140-1-ndt/thanh-lap-kiem-toan-nha-nuoc-khu-vuc-x.sav
http://www.sav.gov.vn/757-1-ndt/kiem-toan-chi-ngan-sach-dia-phuong-mot-so-van-
de-can-luu-y-trong-kiem-toan-tong-hop.sav
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
112
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X
Ngày khảo sát:......./......../20......
Kính gửi các anh/chị kiểm toán viên và chuyên viên của KTNN khu vực X.
Tôi là Ma Tiến Hùng – học viên cao học kinh tế khóa IX của trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên –
Đại học Thái Nguyên. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà
nước khu vực X”. Đề tài nhằm mục đích: Hệ thống hoá và phát triển các vấn đề lý luận chung về tổ chức kiểm toán NSĐP tại
KTNN, Đánh giá thực trạng việc tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, Đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn
thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X. Để thực hiện được đề tài này, tôi rất cần sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
quý anh/chị, và đặc biệt cần các thông tin anh/chị cung cấp.
Tôi đảm bảo các thông tin cá nhân trong “Phiếu điều tra tình hình tổ chức thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương tại
kiểm toán nhà nước khu vực X” hoàn toàn được bảo mật.
Tôi đảm bảo các thông tin anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu đề tài này và không được sử dụng
cho các mục đích khác.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý anh/chị!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
113
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KTV VỀ
Xin Anh/Chị đánh dấu vào 1 trong 2 lựa chọn dưới đây:
KIỂM TOÁN NSĐP TẠI KTNN KHU VỰC X
STT
Đánh giá
Có Không
Các đơn vị kiểm toán thường áp dụng hình thức tổ chức
Tên KTV:………………………………………….........
1
kiểm toán mô hình đoàn có quy mô lớn?
Địa chỉ:…………………………………………….........
Các đơn vị kiểm toán thường áp dụng kiểm toán báo cáo
…………………………………………………………..
2
quyết toán NSĐP và lồng ghép các chuyên đề?
Điện thoại:………………………………………………
Theo Anh/Chị, hình thức kiểm toán có cấp trung gian là
Email:………….………………………………………..
3
Trưởng đoàn kiểm toán là hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức
Năm kinh nghiệm:
kiểm toán NSĐP?
Dưới 5 năm
5-10 năm
10-15 năm
Theo Anh/Chị, có nên thay đổi hình thức tổ chức kiểm toán
Trên 15 năm
4
theo mô hình đoàn có quy mô nhỏ, chuyên sâu về chuyên
môn không?
Theo Anh/Chị, có nên bỏ cấp trung gian là trưởng đoàn
5
kiểm toán trong tổ chức kiểm toán NSĐP không?
Quy trình kiểm toán NSĐP đúng theo các bước quy định
trong Quyết định số 02/2013/QĐ-KTNN ban hành về Quy
6
trình kiểm toán NSNN gồm các bước: (1) Chuẩn bị kiểm
toán, (2) Thực hiện kiểm toán, (3) Lập và phát hành báo cáo
kiểm toán, Kiểm tra, Kết luận và Kiến nghị.
Khâu chuẩn bị được cho là quan trọng nhất trong quy trình
7
kiểm toán NSĐP?
Theo Anh chị, thông tin thu thập trong khâu chuẩn bị kiểm
8
toán có tính tin cậy cao?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
114
Số lượng người trong tổ khảo sát phù hợp không?
9
NẾUANH/CHỊ CÓ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KIỂM TOÁN NSĐP KHU VỰC X, XIN GHI RÕ:
Phương pháp kiểm toán hiệu quả không?
10
11 Bằng chứng kiểm toán đầy đủ?
…………………………………………………………...
12 Nội dung và phương pháp phân tích bằng chứng rõ ràng?
…………………………………………………………...
Số lượng mẫu chọn để kiểm toán đủ độ lớn để đánh giá độ
13
…………………………………………………………...
tin cậy
…………………………………………………………...
14 Biên bản và báo cáo kiểm toán phản ánh đúng thực trạng?
…………………………………………………………...
Việc kết luận và kiến nghị được thực hiện sát sao và được
15
…………………………………………………………...
phân công trách nhiệm rõ ràng?
…………………………………………………………...
16 Công tác lưu trữ được thực hiện tốt?
…………………………………………………………...
17 Việc ghi chép nhật ký kiểm toán được thực hiện khoa học?
…………………………………………………………...
18 Hồ sơ kiểm toán được giao nộp đúng hạn
…………………………………………………………...
Công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả trong công
19
…………………………………………………………...
tác lưu trữ hồ sơ kểm toán
…………………………………………………………...
Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chất lượng
20
…………………………………………………………...
kiểm toán có chuyên môn cao?
…………………………………………………………...
21 Công tác kiểm soát nội bộ thực hiện tốt?
…………………………………………………………...
Trình độ quản lý của Trường đoàn trong việc quản lý KTV
22
…………………………………………………………...
thực hiện các thủ tục và phương pháp kiểm toán tốt?
…………………………………………………………...
23 Đội ngũ kiểm toán viên có cơ cấu và số lượng phù hợp?
24 Kiểm toán viên có năng lực chuyên môn cao?
…………………………………………………………... ………………………………………………………...
25 Kiểm toán viên có chuyên môn đa dạng trong các lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn