ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––

MA TIẾN HÙNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––

MA TIẾN HÙNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Trọng Hanh

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i 1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của tôi với tên đề tài: “Hoàn thiện tổ

chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà nước Khu vực X” là

công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, do

chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc. Kết

quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ

công trình khoa học nào.

Thái Nguyên, ngày …tháng 12 năm 2014

Học viên

Ma Tiến Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và Quý thầy cô trường

Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Quý thầy cô các trường đại

học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế K9. Các thầy cô đã nhiệt

tình, tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian

theo học tại Trường, cũng như thời gian thực hiện luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS. Đinh Trọng

Hanh, thầy đã ủng hộ và hướng dẫn tôi thực hiện luận văn cao học này.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến KTNN Khu vực X, cũng như các bạn bè,

đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về thời gian, vật

chất, tinh thần để tôi hoàn thành được luận văn này.

Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi

thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè,

cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.

Thái Nguyên, ngày …tháng...... năm 2015

TÁC GIẢ

Ma Tiến Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC KIỂM

TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ..................................................................... 4

1.1. Ngân sách địa phương và quản lý ngân sách địa phương .................................... 4

1.1.1. Bản chất của Ngân sách địa phương ................................................................. 4

1.1.2. Quản lý ngân sách địa phương .......................................................................... 4

1.2. Tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương ............................................................ 9

1.2.1. Mục đích, yêu cầu và nội dung kiểm toán ngân sách địa phương .................. 10

1.2.2. Hình thức tổ chức kiểm toán ........................................................................... 11

1.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán .................................................................................. 13

1.2.4. Tổ chức thực hiện Quy trình kiểm toán NSĐP ............................................... 16

1.2.5. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán .............................................................. 25

1.2.6. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán ...................................... 28

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán NSĐP ....................................... 30

1.3.1. Môi trường kiểm toán ..................................................................................... 30

1.3.2. Đặc điểm về khách thể và đối tượng kiểm toán .............................................. 31

1.3.3. Đặc điểm của chủ thể kiểm toán ..................................................................... 32

1.4. Bài học kinh nghiệm tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương ............................. 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

1.4.1. Bài học kinh nghiệm nước ngoài ........................................................................ 32

1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong nước ..................................................................... 39

1.4.2.1. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực XI ..................... 39

1.4.2.2. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực II ....................... 41

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KTNN khu vực X ......................................... 44

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 46

2.1. Tiến trình nghiên cứu đề tài ............................................................................... 46

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 47

2.2.1. Thu thập thông tin ........................................................................................... 47

2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 48

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 49

2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................... 49

2.3.2. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 49

Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA

PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X ................................. 51

3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy KTNN khu vực X .................................................. 51

3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN khu vực X .................................................. 51

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của KTNN khu vực X ............................................................ 51

3.1.3. Tình hình nhân sự tại KTNN Khu vực X ........................................................ 53

3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động của KTNN khu vực X ......... 58

3.2. Kết quả hoạt động kiểm toán ............................................................................. 59

3.3. Tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X ............................................... 60

3.3.1. Hình thức tổ chức kiểm toán ........................................................................... 60

3.3.2. Tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP ....................................................................... 62

3.3.3. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP ................................................ 65

3.3.4. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán .............................................................. 74

3.3.5. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán ...................................... 76

3.4. Đánh giá công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X ................... 81

3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 81

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ

CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KTNN KHU

VỰC X ...................................................................................................................... 87

4.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương ................ 87

4.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm

toán nhà nước khu vực X .......................................................................................... 90

4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ................................... 90

4.2.2. Áp dụng đa dạng các hình thức tổ chức kiểm toán ......................................... 94

4.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian ............................. 95

4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán ................ 97

4.2.5. Hoàn thiện tổ chức thông tin quản lý kiểm toán ............................................. 99

4.2.6. Hoàn thiện quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán ................................ 100

4.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng Kiểm toán viên .................................. 102

4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp ..................................................................... 105

4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ................................................ 105

4.3.2. Kiến nghị với KTNN..................................................................................... 106

4.3.3. Kiến nghị với KTNN khu vực X ................................................................... 108

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 111

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

HĐND Hội đồng nhân dân

INTOSAI Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao

KSCLKT Kiểm soát chất lượng kiểm toán

Kiểm soát nội bộ KSNB

Kiểm toán nhà nước KTNN

KTV Kiểm toán viên

NSĐP Ngân sách địa phương

Ngân sách nhà nước NSNN

Ngân sách trung ương NSTW

TW Trung ương

UBND Uỷ ban nhân dân

XDCB Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự năm 2014 theo ngạch ............................................ 53

Bảng 3.2. Cơ cấu nhân sự năm 2014 và cơ cấu nhân sự quy hoạch đến

năm 2020 theo chuyên ngành đào tạo ............................................. 54

Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kiểm toán .......................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cơ cấu Ngân sách nhà nước ........................................................................... 6

Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán có cấp quản lý trung gian .......................... 14

Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian ............... 15

Hình 1.4. Quy trình tổ chức thực hiện kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp của

địa phương ................................................................................................... 17

Hình 1.5. Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán ...................................... 23

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Kiểm toán Nhà nước khu vực X ........................................... 52

Hình 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo .......................................................... 54

Hình 3.3. Sơ đồ so sánh cơ cấu nhân sự thực tế và chiến lược đến năm 2020 ............ 55

Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực X .............................. 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) là nội dung quan trọng trong kế

hoạch kiểm toán hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước (KTNN). Kiểm toán

NSĐP là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo

quyết toán NSĐP, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực

và hiệu quả trong quản lý sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước do địa

phương quản lý và sử dụng. Thực tiễn đã chứng minh, kết quả kiểm toán NSĐP có

tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và

tài sản nhà nước khác tại các địa phương. Theo đó, kết quả kiểm toán ngân sách địa phương đã đóng gó p mô ̣t phần quan trọng trong báo cáo kiểm toán quyết toán NSNN, kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, ngân sách, kiến nghi ̣ vớ i các cơ quan chứ c năng củ a Nhà nướ c bổ sung, hoàn thiê ̣n cơ chế, chính sác h, pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách. Bướ c đầu, kết quả kiểm toán đã là cơ sở cho Hô ̣i đồ ng nhân dân các cấp phê chuẩn quyết toán ngân sách. Tuy nhiên so vớ i yêu cầu nhiê ̣m vu ̣ củ a KTNN hiện nay, công tác kiểm toán ngân sách địa phương đã bộc lộ một số hạn chế cần phải đổi mới, hoàn thiện để

đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại

KTNN đóng vai trò rất quan trọng.

Thực hiện chiến lược nâng cao năng lực kiểm toán của KTNN, từng bước

đáp ứng yêu của Quốc hội “Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản tiến hành kiểm toán

thường xuyên hàng năm các đơn vị dự toán cấp I trực thuộc ngân sách Trung ương

và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng quy mô mẫu kiểm toán về tổng

thể và tại các đầu mối trên để đạt yêu cầu xác nhận tính đúng đắn, trung thực của

báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, đánh giá việc tuân thủ pháp luật,

tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài

sản nhà nước theo quy định của Luật KTNN”.

KTNN khu vực X được thành lập năm 2011, được Tổng Kiểm toán Nhà

nước giao nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt

động trong việc quản lý, sử dụng NSNN đối với các cấp chính quyền địa phương

(tỉnh, huyện, xã) của 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang

và Thái Nguyên. Do đơn vị mới thành lập được hơn ba năm nhưng đơn vị đã triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

khai hoàn thành tốt và toàn diện nhiệm vụ, đã mạnh dạn đổi mới trong thực hiện

kiểm toán ngân sách địa phương tại khu vực, tuy nhiên vẫn còn có những tồn tại,

hạn chế cần phải từng bước để hoàn thiện tốt hơn.

Hơn nữa, việc hiện đại hóa công tác quản lý NSNN có những tác động rất

lớn đến công tác triển khai kiểm toán. Nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới,

công tác kiểm toán NSNN cần phải có những thay đổi phù hợp nhằm tăng cường

hơn nữa vai trò của KTNN trong việc giúp Ủy ban nhân dân nâng cao chất lượng

quản lý, giúp Hội đồng nhân dân thực hiện tốt chức năng giám sát NSNN ở địa

phương. Với thực tế đó, việc nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP

tại KTNN khu vực X có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết. Do đó, học viên

lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm

toán nhà nước khu vực X„ làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kiểm

toán NSĐP trên địa bàn do KTNN Khu vực X quản lý, đề xuất phương hướng và

giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, góp phần hoàn

thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của KTNN theo Chiến

lược phát triển KTNN giai đoạn 2011 - 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và phát triển các vấn đề lý luận chung về tổ chức kiểm toán

NSĐP tại KTNN,

- Đánh giá thực trạng việc tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X,

- Đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán

NSĐP tại KTNN khu vực X.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên

quan đến tổ chức kiểm toán NSĐP trên địa bàn khu vực do KTNN khu vực X quản lý.

Cụ thể đối tượng nghiên cứu là: Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực X, hình

thức tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm toán, tổ chức thực hiện quy trình kiểm

toán báo cáo quyết toán NSĐP, tổ chức thông tin quản lý kiểm toán, tổ chức quản lý

và kiểm soát chất lượng kiểm toán tại KTNN khu vực X.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về nội dung

Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức

kiểm toán NSĐP và đề tài giới hạn nghiên cứu trong kiểm toán báo cáo quyết toán

ngân sách nhà nước các cấp của địa phương.

3.2.2. Phạm vi về không gian và thời gian

Luận văn nghiên cứu về tổ chức kiểm toán NSĐP qua thực tế kiểm toán

NSĐP trên địa bàn 6 tỉnh do KTNN khu vực X quản lý và thực hiện kiểm toán

trong ba năm 2012, 2013, 2014 kể từ khi KTNN Khu vực X được thành lập.

4. Những đóng góp của luận văn

Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận chung về tổ chức kiểm toán NSĐP, trong

đó đề cập những vấn đề cụ thể về hình thức tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm

toán, tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP, tổ chức

thông tin quản lý kiểm toán, tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán tại

KTNN khu vực X,

Luận văn phản ánh thực trạng, đánh giá, phân tích tổ chức kiểm toán NSĐP

trên địa bàn do KTNN khu vực X kiểm toán.

Trên cơ sở đó nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện

tổ chức kiểm toán NSĐP khu vực X,

Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu cho những người quan

tâm, những nhà quản lý, những đơn vị trong ngành KTNN có nhu cầu để nghiên

cứu, tham khảo.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm toán ngân sách địa phương.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài.

Chương 3: Thực trạng tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán

nhà nước Khu vực X.

Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân

sách địa phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực X.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC

KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Ngân sách địa phương và quản lý ngân sách địa phương

1.1.1. Bản chất của Ngân sách địa phương

NSNN là một phạm trù mang tính lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà

nước. Theo nguyên lý chung, NSNN là một bộ phận của công sản và được huy

động, cất trữ, sử dụng trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị cụ thể. Ở nước ta khi bàn

về khái niệm ngân sách và NSNN có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp

cận vấn đề khác nhau, nhưng đến khi hệ thống NSNN được luật hóa thì khái niệm

ngân sách được hiểu như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một

năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1, luật

NSNN năm 2002). Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân

sách địa phương

“Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính

quyền bên dưới (cấp dưới của chính quyền nhà nước trung ương) phù hợp với địa

giới hành chính các cấp” (tr.52 [1]). Để mỗi cấp chính quyền cấp dưới thực hiện

được những nhiệm vụ của cấp mình, nhà nước dựa trên phân cấp về quản lý hành

chính và phân cấp về quản lý kinh tế để tiến hành phân cấp quản lý NSNN, từ đó

hình thành ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.

Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân

sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.

1.1.2. Quản lý ngân sách địa phương

a. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách nhiệm,

quyền hạn của cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới địa phương trong quá

trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ cho việc thực thi chức

năng nhiệm vụ của nhà nước. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước chỉ xảy ra khi ở

đó có nhiều cấp ngân sách, phân cấp ngân sách thể hiện mối quan hệ giữa các cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

chính quyền địa phương trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu chi

của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là cách tốt nhất để gắn các

hoạt động của ngân sách nhà nước với các hoạt động kinh tế xã hội một cách cụ thể

và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách chế độ và các nguồn tài

chính quốc gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu

quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phân

cấp quản lý ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện

tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền nhà nước từ

trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được lợi thế nhiều mặt

của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Điều đó cho phép quản lý và kế

hoạch hóa ngân sách nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp

chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát

huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước. Đồng thời, phân

cấp quản lý ngân sách còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội

ngày càng hoàn thiện hơn.

Tóm lại, phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết các

mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa

phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động, điều hành ngân sách nhà nước đúng

đắn và hợp lý, sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước.

Hệ thống chính quyền nước ta được tổ chức thành nhiều cấp (Trung ương,

tỉnh, huyện, xã) và mỗi cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định và kèm

với điều đó là những quyền hạn nhất định trong đó có ngân sách. Sự phân giao về

ngân sách cho các cấp chính quyền hình thành khái niệm phân cấp ngân sách. Cơ

cấu NSNN được mô tả như sau:

Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm: Ngân sách tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách

cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ngân sách

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn, Ngân sách các xã,

phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) (Điều 5 NĐ 60).

Ngân sách nhà nước

Ngân sách địa phương

Ngân sách Trung ương

Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách Huyện

tỉtitttinhrtTỉnh

Ngân sách cấp huyện Ngân sách cấp xã

tỉtitttinhrtTỉnh

Hình 1.1. Cơ cấu Ngân sách nhà nước

Phân cấp quản lý NSNN địa phương là việc phân giao nhiệm vụ, quyền hạn,

trách nhiệm nhất định của là nhà nước trung ương (TW) cho các cấp chính quyền

địa phương trong hoạt động quản lý ngân sách (phù hợp với cấp quản lý về hành

chính). Việc phân cấp quản lý NSNN bao gồm 3 nội dung cơ bản: Quan hệ về mặt

chế độ chính sách, quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi, quan hệ về quản

lý chu trình ngân sách. Mỗi cấp chính quyền không những đưa ra những quyết định

quản lý ngân sách cấp mình mà còn quyết định ngân sách các cấp dưới thuộc địa

phương. Cấp tỉnh có quyền đưa ra các chính sách thu chi, xác định một số chế độ,

tiêu chuẩn chi tiêu, giao chỉ tiêu thu chi ngân sách cho các cấp dưới…Do đó chính

quyền cấp tỉnh là cấp chủ đạo trong quản lý NSĐP. Ngân sách cấp huyện và cấp xã

có vị trí độc lập tương đối, có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất cho chính

quyền cấp mình thực hiện các nhiệm vụ của mình, đảm bảo cho chính quyền cơ sở

khai thác thế mạnh kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN của các cấp địa phương là chính quyền

nhà nước các cấp của địa phương: cấp tỉnh, huyện, xã thông qua các cơ quan

chức năng của nhà nước.

b. Quy trình ngân sách địa phương

Quy trình ngân sách là khoảng thời gian cần thiết để tổ chức quản lý các hoạt

động của NSNN theo một trình tự nhất định. Độ dài về thời gian của một quy trình

ngân sách có liên quan đến năm ngân sách kế tiếp, trong đó thời gian của khâu chấp

hành ngân sách trùng với thời gian của năm ngân sách, còn thời gian của khâu lập

dự toán và quyết toán ngân sách được thực hiện ở năm ngân sách trước và năm

ngân sách sau. Quy trình NSNN bao gồm ba khâu: lập dự toán NSNN, chấp hành

NSNN và quyết toán NSNN.

* Lập dự toán NSNN

“Lập dự toán NSNN là quá trình mỗi cấp chính quyền nhà nước thực hiện

việc phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu về tài chính của cấp mình để xác

lập các chỉ tiêu thu, chi, dự phòng ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn

cứ khoa học, hợp pháp và phù hợp với thực tiễn, trên cơ sở đó xác lập những giải

pháp, biện pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra” (tr.8 [2])

Dự toán NSNN hằng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh. Các khoản thu trong dự toán ngân sách

phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các

quy định của pháp luật về thu ngân sách. Các khoản chi trong dự toán ngân sách

phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phòng, an ninh. Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy

hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối

với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ

phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định, đồng thời cần xác định đầu ra phù hợp. Đối với chi trả nợ,

phải căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán. Do vai trò quan trọng của

việc lập dự toán NSNN nói chung và lập dự toán NSĐP nói riêng nên nhà nước có

những quy định chặt chẽ trong luật NSNN về yêu cầu, căn cứ, phương pháp và

trình tự lập dự toán NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

Khâu lập dự toán NSNN chỉ được coi là hoàn thành khi dự toán NSNN đã

được các cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua. Do vậy, thời gian tiến

hành lập dự toán NSNN cho một chu trình NSNN kế tiếp phải được thực hiện ngay

trong thời gian diễn ra việc chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại.

* Chấp hành NSNN

“Chấp hành NSĐP là việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách thông qua

việc sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính – hành chính hữu hiệu nhất nhằm

thực hiện tốt các chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về thu, chi ngân sách” (tr.9 [2]).

Chấp hành ngân sách là một quá trình được điều phối bởi cơ quan tài chính, cơ quan

thuế, cùng với sự hợp tác của các cơ quan chủ quản, các đơn vị sử dụng ngân sách.

Thực hiện tốt giai đoạn chấp hành ngân sách là cơ sở thực hiện được các mục tiêu

kinh tế - xã hội và còn đánh giá được việc thực hiện được các chính sách, định mức

kinh tế tài chính của nhà nước.

* Quyết toán NSNN

“Quyết toán ngân sách là việc tổng hợp kết quả của quá trình thực hiện dự toán

ngân sách năm, giúp chính quyền nhà nước các cấp đánh giá lại toàn bộ kết quả hoạt

động ngân sách của một năm, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm, những bài học kinh

nghiệm cho việc tổ chức quản lý các chu trình ngân sách sau” (tr.9 [2]).

Kết thúc một năm ngân sách phải thực hiện quyết toán NSNN nhằm đánh giá

kết quả thực hiện sau một năm chấp hành NSNN và xác định tính đúng đắn, trung

thực của các số liệu thu, chi NSNN đối với năm ngân sách đã qua. Thời gian để

thực hiện quyết toán NSNN của năm đã qua phải tiến hành trong thời gian của năm

ngân sách hiện tại. Thảo luận, đánh giá và phê chuẩn quyết toán NSNN thuộc thẩm

quyền của cơ quan quyền lực nhà nước. Quyết toán NSNN là căn cứ để quốc hội

phê chuẩn và giải toả trách nhiệm cho chính phủ, quyết toán NSĐP là căn cứ để

HĐND phê chuẩn và giải toả trách nhiệm cho chủ tịch UBND tỉnh về năm ngân

sách đã qua.

Quyết toán là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách, là quá trình rà

soát, chỉnh lý để đảm bảo tính chính xác của các số liệu thu, chi NSNN sau một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

năm thực hiện, trên cơ sở đó tổng hợp và lập các báo cáo trình các cơ quan chức

năng của nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn. Lập quyết toán NSNN được tiến hành

theo trình tự từ dưới lên trên. Chính phủ có trách nhiệm trình báo cáo quyết toán

NSNN trước quốc hội, UBND tỉnh có trách nhiệm trình HĐND tỉnh. Quốc hội có

trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn quyết toán NSNN, HĐND tỉnh có trách nhiệm

thảo luận và phê chuẩn quyết toán NSĐP. Sau khi quyết toán năm đã được phê

chuẩn thì chu trình ngân sách của năm đó mới được hoàn thành.

Như vậy, quy trình ngân sách là những công việc cơ bản của hoạt động ngân

sách nhà nước các cấp. Tất cả các hoạt động KTNN nói chung và hoạt động kiểm

toán NSĐP của cơ quan KTNN nói riêng đều phải hướng đến việc kiểm tra, đánh

giá cả ba giai đoạn của quy trình ngân sách.

1.2. Tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương

Kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) được hiểu là việc kiểm tra, đánh

giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách địa

phương, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong

quản lý sử dụng ngân sách nhà nước các cấp của địa phương.

Trong cuốn “Cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích đánh giá tính bền vững của

NSNN trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN”, NXB Tài chính năm 2009 đã

định nghĩa: “Tổ chức công tác kiểm toán NSĐP là việc sắp xếp tổ chức bộ máy và

tổ chức công việc để thực hiện kiểm toán đối với NSĐP theo nhiệm vụ và trình tự

xác định”… “Tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP là tổ chức tiến hành các

bước công việc theo trình tự kiểm toán để kiểm tra xác nhận thông tin về tình hình thu,

chi NSĐP và các thông tin khác của báo cáo quyết toán NSNN”.

Như vậy, tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương được hiểu là việc tổ chức

triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực

của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương thông qua việc lựa chọn phương thức

tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP, tổ chức thực hiện quy trình kiểm

toán, tổ chức thông tin quản lý kiểm toán và công tác quản lý và kiểm soát chất

lượng kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

1.2.1. Mục đích, yêu cầu và nội dung kiểm toán ngân sách địa phương

a. Mục đích kiểm toán Ngân sách địa phương

Kiểm toán NSĐP phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của HĐND, UBND

địa phương trong quản lý, sử dụng NSNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống

tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp

luật, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

Kiểm toán ngân sách địa phương góp phần tăng cường vai trò của KTNN

trong việc giúp UBND các cấp nâng cao chất lượng quản lý, HĐND thực hiện tốt

chức năng giám sát NSNN ở địa phương. Thông qua các báo cáo kiểm toán ngân

sách địa phương, UBND các cấp, HĐND các cấp có được các thông tin quan

trọng về tình hình thu, chi, quản lý ngân sách của nhà nước của các đơn vị được

kiểm toán. Từ đó UBND các cấp, HĐND các cấp có các quyết định và chính

sách hợp lý về các công tác liên quan đến việc cấp ngân sách cho các đơn vị thực

hiện nhiệm vụ được giao.

b. Yêu cầu trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương

Yêu cầu về phạm vi kiểm toán: kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách

nhà nước các cấp của địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện,

ngân sách cấp xã).

Về đối tượng kiểm toán: Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đối

với NSĐP là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách địa phương,

tiền và tài sản Nhà nước của các tổ chức, cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền

địa phương, các cơ quan, sở, ban, ngành.

Về nội dung kiểm toán: Kiểm toán các nội dung cụ thể được quy định

trong luật ngân sách của công tác thu, chi ngân sách của địa phương.

Về thời gian kiểm toán: sau khi kết thúc niên độ ngân sách, thường là sau

thời gian chỉnh lý ngân sách của cơ quan các cấp tại địa phương.

Kiểm toán NSĐP hiện nay tại nước ta đang áp dụng chủ yếu là kiểm toán khi

địa phương đã hoàn thành hoạt động chấp hành ngân sách tại địa phương (hậu

kiểm). Nội dung cụ thể là kiểm toán việc quản lý, sử dụng NSNN các cấp của địa

phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã) nhằm đánh giá tính trung thực,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

khách quan của báo cáo quyết toán NSĐP, đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các

quy định trong quản lý và sử dụng NSĐP, đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực

trong công tác quản lý và sử dụng NSĐP.

c. Nội dung kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương

Nội dung kiểm toán quyết toán NSĐP là kiểm toán kết quả tổng hợp thực

hiện quyết toán ngân sách năm của địa phương theo dự toán năm, kiểm toán việc

tuân thủ thực hiện quyết toán theo đúng yêu cầu, trình tự lập quyết toán theo đúng

quy định của luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn, kiểm toán tính chính xác

của số liệu quyết toán, theo đúng mẫu biểu quy định, kiểm toán số liệu thu, chi

NSĐP thực hiện trong một năm ngân sách của các cấp địa phương, từ NSĐP cấp

tỉnh, NSĐP cấp huyện và NSĐP cấp xã.

1.2.2. Hình thức tổ chức kiểm toán

Hình thức tổ chức kiểm toán được hiểu là cách thức tổ chức hoạt động kiểm

toán phù hợp với đối tượng kiểm toán để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán.

Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để lực chọn các hình thức tổ chức kiểm toán phù

hợp. Tiêu chí thường được sử dụng là căn cứ vào quy mô, mục đích tổ chức kiểm

toán để quyết định hình thức tổ chức kiểm toán. Việc tổ chức đoàn kiểm toán lớn,

đoàn kiểm toán nhỏ hay kiểm toán theo chuyên đề riêng biệt hình thành các hình

thức tổ chức kiểm toán khác nhau.

Hình thức tổ chức thực hiện kiểm toán đề cập đến hai vấn đề chủ yếu là:

- Tổ chức bộ máy lực lượng thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

- Tổ chức quan hệ quản lý trong hoạt động kiểm toán. Đây là một yêu cầu

xuất phát từ chính việc tổ chức lực lượng KTV quy định.

Về hình thức tổ chức kiểm toán có thể phân loại theo hai tiêu chí: một là theo

quy mô đoàn kiểm toán, hai là theo cấu trúc nội dung kiểm toán, cụ thể như sau:

* Theo quy mô đoàn kiểm toán:

- Đoàn kiểm toán quy mô lớn:

Nhiệm vụ kiểm toán: thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà

nước của một tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán: Đoàn kiểm toán theo hình thức này có

quy mô lớn, thời gian thực hiện kiểm toán khá dài, có 2 cấp quản lý là Tổng KTNN

và Kiểm toán trưởng cùng quản lý đoàn kiểm toán (Trưởng đoàn kiểm toán),

Điều kiện áp dụng: Áp dụng khi tổ chức thực hiện kiểm toán toàn diện ngân

sách địa phương.

Ưu điểm: đây là mô hình kiểm toán quen thuộc đối với KTNN Việt Nam, các

kiểm toán viên đã thực hiện thường xuyên nên thông thạo hình thức tổ chức kiểm

toán này, triển khai thực hiện có nhiều thuận lợi.

Nhược điểm: Đây là hình thức tổ chức kiểm toán còn có hạn chế vì có thêm

một cấp trung gian quản lý là trưởng đoàn kiểm toán. Hình thức này tạo ra mô hình

kiểm toán cồng kềnh hơn với 2 cấp quản lý.

- Đoàn kiểm toán quy mô nhỏ

Nhiệm vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của

các đơn vị cụ thể, thực hiện chia nhỏ thành nhiều nội dung kiểm toán.

Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán: Việc tổ chức đoàn kiểm toán được chia

thành 2 hoặc 3 giai đoạn, bố trí thành các đoàn nhỏ để thực hiện kiểm toán từng nội

dung công việc. Hình thức này chỉ do một cấp quản lý (KTNN khu vực)

Điều kiện áp dụng: Có đội ngũ kiểm toán viên đủ số lượng và chất lượng

theo yêu cầu nhiệm vụ và yêu cầu của hình thức này. Do việc kiểm toán mang tính

chuyên sâu về từng nội dung công việc nên đòi hỏi chuyên môn của các kiểm toán

viên phải cao và tỷ lệ giữa các chuyên ngành của các kiểm toán viên ở mức hợp lý.

Ưu điểm: Chủ động hơn về mặt thời gian và bố trí nhân sự, việc chuyên môn

hóa cũng sâu hơn, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực từng giai đoạn kiểm toán việc

quản lý và sử dụng ngân sách. Khi đưa ra các kết luận và kiến nghị kiểm toán sẽ cụ

thể hơn, chi tiết hơn và chính xác hơn vì được tác riêng từng nội dung kiểm toán về

quản lý và sử dụng ngân sách. Việc bố trí đoàn kiểm toán gọn nhẹ hơn do có điều

chỉnh về thời gian và bố trí nhân sự linh hoạt, phù hợp. Đây là mô hình có thể áp

dụng phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay, vì những ưu điểm của nó và sự phù

hợp với những quy định của KTNN… Tuy nhiên áp dụng với Việt Nam vẫn có

trưởng đoàn kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

Nhược điểm: Khi áp dụng ở nước ta vẫn có một cấp trung gian quản lý là

trưởng đoàn, vì vậy không chủ động và xử lý thông tin sẽ chậm hơn do phải báo cáo

qua cấp trung gian, một đợt kiểm toán tại một tỉnh sẽ có nhiều đoàn kiểm toán với

nhiều đợt khác nhau (do chia 2 - 3 giai đoạn).

* Theo cấu trúc nội dung kiểm toán

- Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương

Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán, điều kiện áp dụng, ưu điểm, nhược điểm:

tương tự như đoàn kiểm toán quy mô lớn.

- Kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP lồng ghép các chuyên đề

Nhiệm vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương

lồng ghép kiểm toán các chuyên đề theo yêu cầu của cấp trên. Nhiệm vụ kiểm toán

các chuyên đề được quy định cụ thể theo từng chuyên đề và được thực hiện lồng

ghép với cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương.

Hình thức tổ chức đoàn kiểm toán: Tổ chức chia nhỏ thành các tổ kiểm toán

toàn diện báo cáo NSĐP các cấp (tỉnh, huyện, xã), đồng thời bố trí lực lượng thực

hiện kiểm toán theo chuyên đề.

Điều kiện áp dụng: được thực hiện khi KTNN giao nhiệm vụ kiểm toán lồng

ghép chuyên đề.

Ưu điểm: Thực hiện được mục tiêu, kế hoạch của KTNN đề ra, giảm bớt số

lượng đợt tổ chức kiểm toán đối với địa phương (không chia nhỏ).

Nhược điểm: Do kiểm toán lồng ghép nhiều nội dung nên việc kiểm toán sâu

rộng các nội dung và bố trí nhân sự đảm bảo thực hiện kiểm toán sẽ khó khăn hơn,

tổ chức kiểm toán nhiều nội dung hơn và thời gian kiểm toán bị kéo dài.

Trong thực tiễn hoạt động kiểm toán có thể sẽ hình thành nhiều hình thức tổ

chức kiểm toán rất phong phú, tuy nhiên, về cơ bản đều dựa trên 4 hình thức tổ chức

kiểm toán trên để hình thành.

1.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán

Đoàn kiểm toán được hiểu là một tổ chức gồm các KTV kiểm toán nhà nước,

được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của KTNN theo từng đối tượng

kiểm toán và mục tiêu cụ thể. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

vụ kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết

luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán. Có nhiều mô hình tổ chức đoàn kiểm

toán, nhưng phổ biến nhất là hai mô hình tổ chức đoàn kiểm toán: có cấp quản lý

trung gian và không có cấp quản lý trung gian.

Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ kiểm toán toàn diện báo cáo quyết toán ngân

sách của một địa phương, một tỉnh với phạm vi rộng.

* Đoàn kiểm toán có cấp quản lý trung gian: Cấp trung gian quản lý là

trưởng đoàn kiểm toán.

Theo mô hình này, đoàn kiểm toán được tổ chức như sau:

Tổng Kiểm toán nhà nước

Trưởng đoàn kiểm toán

Phó trưởng đoàn kiểm toán

Phó trưởng đoàn kiểm toán

Tổ kiểm toán -Tổ trưởng -Thành viên

Tổ kiểm toán -Tổ trưởng -Thành viên

Tổ kiểm toán -Tổ trưởng -Thành viên

Kiểm toán trưởng KTNN khu vực

Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán có cấp quản lý trung gian

Trước khi triển khai thực hiện cuộc kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ

chịu trách nhiệm khảo sát thu thập thông tin để lập kế hoạch trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt, tổ khảo sát thu thập thông tin phải bố trí các KTV có kinh nghiệm.

Quy mô mỗi tổ kiểm toán được bố trí tùy theo quy mô của đối tượng kiểm

toán, thông thường từ 3 KTV trở lên để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

toán. Tổ trưởng tổ kiểm toán phải là những KTV có kinh nghiệm về quản lý và khả

năng về chuyên môn, thông thường là lãnh đạo cấp phòng hoặc KTV chính. Mỗi tổ

được giao nhiệm vụ kiểm toán cụ thể theo kế hoạch kiểm toán được phê duyệt.

Khi tiến hành kiểm toán, đoàn kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm

toán phải tuân thủ các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, quy

trình và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.

Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng với những đoàn kiểm toán có quy mô

lớn, phạm vi rộng, kiểm toán nhiều nội dung khác nhau.

Ưu điểm: Đánh giá tổng quát được hoạt động thông qua báo cáo đánh giá của

từng tổ kiểm toán.

Nhược điểm: Không đánh giá được chuyên sâu hoạt động của từng nội dung

kiểm toán.

* Đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian: Là đoàn kiểm toán

không có trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng KTNN khu vực có trách nhiệm

quản lý, tổ chức và thực hiện kiểm toán..

Theo mô hình này, đoàn kiểm toán được tổ chức như sau:

Tổng Kiểm toán nhà nước

Kiểm toán trưởng KTNN khu vực

Đoàn kiểm toán 2 -Trưởng đoàn -Thành viên

Đoàn kiểm toán 3 -Trưởng doàn -Thành viên

Đoàn kiểm toán 1 -Trưởng đoàn -Thành viên

Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian

Theo mô hình này, quyền chủ động tổ chức kiểm toán NSĐP giao cho

KTNN khu vực để thực hiện, Tổng KTNN giao nhiệm vụ hàng năm cho Kiểm toán

trưởng triển khai thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

Tổ chức đoàn kiểm toán: Mỗi cuộc kiểm toán ngân sách địa phương theo mô

hình này có thể bố trí nhiều đoàn nhỏ do kiểm toán do Kiểm toán trưởng KTNN

khu vực quản lý, chỉ đạo, điều hành. Quy mô của mỗi đoàn kiểm toán được bố trí

tùy theo nội dung, lĩnh vực được kiểm toán để bố trí bố trí nhân sự cho phù hợp,

thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cụ thể theo kế hoạch được phê duyệt.

Điều kiện áp dụng: thực hiện khi tổ chức kiểm toán NSĐP được chia thành

nhiều đợt, chia nhỏ thành các đoàn (tổ) kiểm toán để thực hiện kiểm toán theo các

nội dung, lĩnh vực chuyên sâu,

Ưu điểm: Mô hình này thực hiện kiểm toán sẽ chủ động hơn trong tổ chức

thực hiện và chuyên sâu hơn theo nội dung, lĩnh vực kiểm toán, dễ bố trí và điều

chỉnh nhân sự kiểm toán, thông tin và xử lý thông tin nhanh hơn do không phải qua

khâu trung gian (trưởng đoàn),

Nhược điểm: đánh giá các nội dung kiểm toán NSĐP không toàn diện do bị

chia nhỏ từng giai đoạn.

1.2.4. Tổ chức thực hiện Quy trình kiểm toán NSĐP

“Quy trình kiểm toán NSĐP được hiểu là trình tự tiến hành các nội dung

công việc của cuộc kiểm toán phù hợp với yêu cầu khách quan của hoạt động kiểm

toán đối với hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách của các cấp chính quyền nhà

nước ở địa phương” (tr.16 [2])

Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP được hiểu là việc tổ chức thực

hiện kiểm toán theo các quy trình kiểm toán ngân sách các cấp của địa phương, bao

gồm tổ chức chuẩn bị kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, tổ chức hoạt động để

kết thúc kiểm toán và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Quy

trình tổ chức thực hiện kiểm toán gắn chặt theo quy trình kiểm toán ngân sách địa

phương. Cụ thể:

Bước 1: Tổ chức thực hiện các hoạt động chuẩn bị kiểm toán: bao gồm thực

hiện tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm

toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công tác kiểm toán.

Bước 2: Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán bao gồm việc tổ chức thực

hiện tất cả các công việc xác minh của kiểm toán để khẳng định được thực chất của

đối tượng và khách thể kiểm toán cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

Bước 3: Tổ chức thực hiện các hoạt động kết thúc kiểm toán bao gồm việc

thực hiện các công việc để đưa ra kết luận kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và giải

quyết các công việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán.

Bước 4: Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán ngân

sách nhà nước các cấp của địa phương.

Tổ chức thực hiện kiểm toán Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán Tổ chức thực hiện lập và gửi báo cáo kiểm toán Tổ chức thực hiện chuẩn bị kiểm toán

Hình 1.4. Quy trình tổ chức thực hiện kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp

của địa phương

Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng trong công tác kiểm toán là Kiểm soát

chất lượng kiểm toán. Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động tổ chức và thực

hiện kiểm soát đối với việc tổ chức, thực hiện các giai đoạn của quy trình kiểm toán

của đoàn kiểm toán, nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật, tuân thủ Hệ thống

chuẩn mực KTNN, các quy trình kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của

Đoàn KTNN, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các quy định khác của KTNN có liên

quan trong hoạt động kiểm toán, Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế,

tồn tại, góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất

lượng kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ nhằm không

ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, làm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với

hoạt động kiểm toán của KTNN.

Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của 3 cấp chính quyền: Ngân sách

cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Tuy cấp độ có khác nhau nhưng

công tác kiểm toán cũng được thực hiện tuần tự theo các bước của quy trình. Tại đề

tài này tác giả xin trình bày cụ thể các nội dung theo các bước của quy trình và công

tác kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện xuyên suốt theo các bước của

quy trình khi kiểm toán ngân sách địa phương:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

Tổ chức thực hiện việc chuẩn bị kiểm toán:

“Chuẩn bị kiểm toán là quá trình thực hiện các hoạt động để chuẩn bị các

yếu tố, các điều kiện cần thiết và xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện cuộc kiểm

toán.” (tr.18 [2])

Tổ chức thực hiện việc chuẩn bị kiểm toán được hiểu là việc tổ chức, sắp

xếp, thực hiện các hoạt động của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, nhằm đạt được mục

tiêu đề ra của giai đoạn này.

Việc tổ chức thực hiện chuẩn bị kiểm toán được thực hiện nghiêm túc, chặt

chẽ, nhằm khảo sát và thu thập thông tin về đối tượng kiểm toán, phân tích, đánh

giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập, lập kế hoạch kiểm toán.

Các thông tin được thu thập gồm:

- Thông tin về chỉ tiêu kinh tế cơ bản của địa phương, về ngân sách địa phương

và các thông tin liên quan gồm: Các chỉ tiêu cơ bản của địa phương (liên quan đến thu,

chi ngân sách), dự toán và quyết toán ngân sách địa phương, những quy định của địa

phương về quản lý ngân sách địa phương, các thông tin liên quan khác.

- Thông tin về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và các thông tin liên quan

(tổng hợp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tình hình sản xuất kinh doanh, thu

nộp ngân sách, miễn giảm, hoàn thuế, nợ đọng thuế của các tổ chức kinh doanh trên

địa bàn, các thông tin về kinh tế xã hội tác động đến quản lý, điều hành thu ngân

sách nhà nước trên địa bàn, thông tin về chấp hành chế độ kế toán và quyết toán thu

ngân sách, thông tin về thanh tra, kiểm tra, các thông tin liên quan khác).

- Thông tin về chi ngân sách địa phương và các thông tin có liên quan (thông

tin về các đơn vị dự toán, thông tin về tình hình chi ngân sách, những quy định của

UBND các cấp và tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán

chi ngân sách các thông tin về kinh tế xã hội tác động đến quản lý và điều hành

ngân sách địa phương, thông tin về chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân

sách, thông tin về thanh tra, kiểm tra, các thông tin liên quan khác).

Việc thu thập thông tin được giao cho một bộ phận thực hiện. Nhằm đảm bảo

tính chính xác của thông tin, các thông tin sau khi được thu thập được một bộ phận

phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đó nhằm giúp các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

kiểm toán viên đánh giá các rủi ro kiểm toán và tính trọng yếu. Đây là hai vấn đề

quan trọng phải cân nhắc để hình thành kế hoạch kiểm toán phù hợp nhất, hoàn

thành mục tiêu kiểm toán với chi phí thấp nhất.

Kiểm toán viên được thủ trưởng đơn vị phân công nhiệm vụ thực hiện phân

tích đánh giá các thông tin đã thu thập được về thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân

sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, đánh giá về môi trường kiểm soát nội bộ, hoạt

động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát, công tác kế toán, kiểm toán, thanh tra và

kiểm tra nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định các đơn vị được kiểm toán, xác

định các nội dung trọng tâm kiểm toán...

Nếu nguồn thông tin đã có chưa đủ, thủ trưởng đơn vị giao cho kiểm toán

viên khảo sát, thu thập bổ sung bằng cách khảo sát tại khách thể kiểm toán thông

qua phỏng vấn, thu thập tài liệu, quan sát, song cũng ở mức khái quát phục vụ cho

việc lập kế hoạch kiểm toán.

Mục đích của việc thu thập, đánh giá thông tin nhằm phục vụ cho việc lập kế

hoạch kiểm toán. Khi phân công cán bộ làm công tác lập kế hoạch kiểm toán, thủ

trưởng đơn vị thường chọn giao cho những kiểm toán viên có sự hiểu biết đầy đủ về

cơ cấu kiểm soát nội bộ để đánh giá về rủi ro kiểm soát, đề ra phương pháp kiểm

toán thích hợp áp dụng cho cuộc kiểm toán. Chất lượng của việc đánh giá hệ thống

KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán về thời gian, chi phí, nhân sự

và hạn chế tối đa các rủi ro kiểm toán có thể phát sinh. Khi thực hiện lập kế hoạch

kiểm toán, kiểm toán viên xác định mục tiêu kiểm toán, đó là thước đo kết quả kiểm

toán cho mỗi cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán tùy thuộc vào loại hình kiểm toán

áp dụng là kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán hoạt động.

Trong kiểm toán ngân sách địa phương, mục tiêu kiểm toán khi áp dụng kiểm toán

báo cáo quyết toán là nhằm xác định tính đúng đắn, trung thực của báo cáo, giúp

cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo quyết toán được lập trên cơ sở chuẩn

mực và chế độ kế toán hiện hành được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và

có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu

hay không. Nội dung kiểm toán là phần rất quan trọng trong báo cáo kiểm toán,

được các kiểm toán viên chú trọng thực hiện. Xác định phạm vi kiểm toán và chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản

là những nội dung rất cần thiết trong báo cáo kiểm toán. Bởi xác định phạm vi kiểm

toán là xác định giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán. Phạm

vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một

hướng cụ thể hóa mục tiêu này. Phạm vi kiểm toán của kiểm toán NSNN tùy theo

đối tượng kiểm toán và loại hình kiểm toán cụ thể áp dụng. Cùng với việc cụ thể

hóa về đối tượng kiểm toán, cần cụ thể hóa về khoảng thời gian thuộc phạm vi kiểm

toán, có thể liên quan đến thời kỳ trước, sau có liên quan của sự kiện hay hoạt động

của đơn vị. Phạm vi và trọng tâm kiểm toán đối với ngân sách địa phương là xác

định được các đơn vị được kiểm toán thuộc các cơ quan chức năng giúp UBND tỉnh

quản lý, điều hành ngân sách, các cơ quan tổ chức thu ngân sách địa phương, các

doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị dự toán cấp I, II, III thuộc địa phương, các

chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án. Việc chỉ định người phụ trách công

việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản được xác định căn cứ vào

mục tiêu và phạm vi kiểm toán. Công việc này thường được các kiểm toán viên làm

đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể và trước khi thu thập thông tin. Yêu

cầu chung của việc chỉ định này là phải có người phụ trách có trình độ tương xứng

với mục tiêu, phạm vi kiểm toán và tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung, đặc

thù của cuộc kiểm toán. Cùng với việc phân công nhân sự, cần chuẩn bị các thiết bị

và điều kiện vật chất khác phục vụ công tác kiểm toán.

Tổ chức thực hiện kiểm toán

“Thực hiện kiểm toán là quá trình đoàn kiểm toán và các kiểm toán viên nhà

nước triển khai các hoạt động để thực hiện được các mục tiêu kiểm toán theo kế

hoạch của cuộc kiểm toán, để đảm bảo hiệu lực của kết luận và kiến nghị của cuộc

kiểm toán” (tr.18 [2]).

Tổ chức thực hiện kiểm toán được hiểu là quá trình sử dụng các phương

pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng

chứng kiểm toán, nhằm thực hiện các nội dung kiểm toán. Đó là quá trình triển khai

một cách chủ động và tích cực các kế hoạch kiểm toán chi tiết nhằm đạt được mục

tiêu kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

Các kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết về các công việc

kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các

KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu

thập. Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết chính là việc xác định số lượng và thứ

tự các bước kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán. Do mỗi phần

hành kiểm toán trong kiểm toán ngân sách địa phương là rất khác nhau, nhất là

kiểm toán thu và chi NSNN, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, kiểm toán

tại các cơ quan quản lý tổng hợp và kiểm toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách

hoặc sự khác nhau giữa các loại hình kiểm toán áp dụng do vậy cần phải có những

phương pháp kiểm toán riêng cho từng loại nghiệp vụ. Trọng tâm của kế hoạch

kiểm toán chi tiết là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản

mục hay bộ phận được kiểm toán.

Các kiểm toán viên luôn vận dụng tính trọng yếu kiểm toán trong khi lập kế

hoạch kiểm toán chi tiết và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc thù của

mỗi cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán nói chung và kiểm toán ngân sách địa phương

nói riêng, thực trạng sử dụng ngân sách cũng như hiệu quả của các khoản thu, chi,

hay hiệu lực của một chính sách quản lý là vấn đề rất rộng và thực tế không thể

kiểm toán được tất cả các vấn đề. Chính vì vậy, KTNN luôn lựa chọn nội dung kiểm

toán tối ưu để đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm toán nhằm đáp ứng yêu

cầu của người quan tâm trên cơ sở thực hiện tốt chức năng kiểm toán và đảm bảo

hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Các kiểm toán viên thường thực hiện một số công việc theo trình tự sau đây:

Xác định lại mức độ tin cậy đối với hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán và

lựa chọn mẫu kiểm toán, lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết, lựa chọn các

phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp để kiểm tra nhằm thu thập bằng chứng

kiểm toán, ghi chép tài liệu và giấy tờ làm việc, phân tích đánh giá kết quả bằng

chứng kiểm toán, trao đổi với đơn vị được kiểm toán, soát xét chất lượng kiểm toán,

lập hồ sơ cho giai đoạn thực hiện kiểm toán.

Các kiểm toán viên luôn tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: tuyệt đối tuân

thủ kế hoạch chi tiết đã được xây dựng và điều chỉnh, trong quá trình kiểm toán,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

KTV thường xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ,

sự kiện, con số nhằm thu thập bằng chứng, nhận định cho những đánh giá, kết luận

kiểm toán, định kỳ tổng hợp thông tin, phát hiện cho từng cấp kiểm soát hoạt động

kiểm toán.

Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán được tổng hợp từ một khối lượng

lớn các thông tin có nguồn gốc khác nhau, trong khi đó KTV không phải bao giờ

cũng có thể kiểm tra được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng KTV vẫn có

thể kết luận về các thông tin bằng cách chỉ kiểm tra chọn mẫu. Chọn mẫu kiểm toán

là việc kiểm tra dưới 100% các khoản mục trong phạm vi số dư của một tài khoản

hoặc một nghiệp vụ, giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng của các số dư,

nghiệp vụ có đặc điểm tương tự như nhau để hình thành các ý kiến kết luận.

Sau khi tiến hành chọn mẫu, KTV dùng các phương pháp kỹ thuật để thu thập

bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ. Các phương pháp thu thập bằng chứng

kiểm toán thường được vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm: kiểm

tra vật chất, quan sát, điều tra, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính toán và phân tích.

Các phương pháp kiểm toán thường áp dụng trong kiểm toán tuân thủ là điều tra hệ

thống và kiểm tra chi tiết các tác nghiệp. Các phương pháp kiểm toán thường áp dụng

trong kiểm toán hoạt động là kiểm tra các hồ sơ, tài liệu, phỏng vấn, khảo sát, tham

khảo ý kiến chuyên gia, kiểm tra, đánh giá quy chế, quy trình kiểm soát, quản lý,

phân tích số liệu thống kê, nghiên cứu các trường hợp điển hình, tái lập các mô hình.

Thu thập bằng chứng là khâu rất quan trọng, bằng chứng kiểm toán là nguồn

thông tin để lập báo cáo kiểm toán và trả lời theo các yêu cầu cần giải trình cho đơn vị

được kiểm toán hay bất kỳ bến thứ ba nào và tạo điều kiện cho việc kiểm tra và soát xét

chất lượng, làm tài liệu lưu trữ phục vụ cho các kỳ kiểm toán sau tham khảo.

Tổ chức thực hiện lập và gửi Báo cáo kiểm toán

Theo quy định của Luật KTNN, sau 15 ngày kể từ khi kết thúc thời gian

kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán hoàn thành dự thảo

báo cáo kiểm toán trình Kiểm toán trưởng xem xét trình Tổng KTNN. Dự thảo báo

cáo kiểm toán được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu và tình hình từ các biên bản

kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

Dự thảo báo cáo kiểm toán được thông qua đoàn kiểm toán để KTV tham gia

ý kiến sau đó mới chuyển qua cho kiểm toán trưởng kiểm tra, xét duyệt. Kiểm toán

trưởng kiểm tra, xét duyệt về chất lượng của báo cáo kiểm toán cụ thể là: kết cấu

của báo cáo, mục tiêu của cuộc kiểm toán phải được phản ánh đầy đủ trong báo cáo,

nội dung của báo cáo phải đầy đủ, súc tích, sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của số liệu,

tài liệu báo cáo, tính lôgíc, khoa học của nhận xét, phân tích, đánh giá, kiến nghị xử

lý phải đúng luật pháp, mang tính khả thi cao. Giúp việc cho kiểm toán trưởng là

hội đồng cấp vụ, trên cơ sở ý kiến của hội đồng cấp vụ, kiểm toán trưởng kết luận

những vấn đề cần phải hoàn thiện. Sau khi được hoàn thiện, dự thảo báo cáo được

gửi cho Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế thẩm định và trình lãnh đạo KTNN.

Trưởng đoàn kiểm toán lập

báo cáo trình kiểm toán

trưởng

Hội đồng cấp Vụ

Phòng Tổng hợp

thẩm định

thẩm định

Kiểm toán trưởng xét

duyệt và trình lãnh đạo

KTNN

Vụ Tổng hợp

Vụ Pháp chế

thẩm định

thẩm định

Lãnh đạo KTNN

xét duyệt

Hình 1.5. Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán

Lãnh đạo KTNN tổ chức thông qua dự thảo báo cáo và kết luận về những

vấn đề cần hoàn thiện. Dự thảo báo cáo kiểm toán sau khi chỉnh sửa được gửi cho

đơn vị kiểm toán tham gia trước khi đoàn kiểm toán tổ chức hội nghị thông qua báo

cáo kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán được hiểu là quá trình sử

dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm toán tình hình

thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN, từ đó đưa ra kết luận chính xác, trung

thực, khách quan về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.

Việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN được các kiểm toán

viên đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ các quy định về kiểm tra, kiểm

toán của KTNN, các văn bản pháp luật có liên quan. Việc tổng hợp, theo dõi, xử lý,

báo cáo kết quả được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu

của cấp có thẩm quyền. Việc kiểm tra này, được thực hiện đối với các đơn vị được

kiểm toán không chấp hành đúng một trong các nội dung sau: không có báo cáo kết

quả thực hiện kiến nghị theo quy định, không thu thập đầy đủ các bằng chứng hợp

pháp, hợp lệ, không có báo cáo giải trình và bằng chứng đối với các kiến nghị chưa

thực hiện.

Quy định về trình tự, nội dung công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của các

đơn vị, bộ phận có liên quan trong việc kiểm tra, tổng hợp, theo dõi, xử lý và báo

cáo kết quả việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN, cụ thể:

Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra: kiểm toán viên thu thập thông tin về đơn vị

được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến

nghị kiểm toán, Tổng KTNN (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt và thông báo

kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm cho đơn vị trực thuộc KTNN

được giao nhiệm vụ kiểm tra, lập và phê duyệt kế hoạch cuộc kiểm tra, ra Quyết

định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với từng cuộc kiểm tra, xây dựng

đề cương hướng dẫn cho đơn vị được kiểm tra về thực trạng về việc chấp hành các

nội dung mà Đoàn kiểm toán (hoặc Tổ kiểm toán) đã kiến nghị trong báo cáo kiểm

toán, Các kiến nghị kiểm toán đã được thực hiện cần có tài liệu cụ thể chứng minh.

Các kiến nghị chưa được thực hiện phải nêu rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện

pháp tiếp tục khắc phục (nếu có), Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm và

những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kiến nghị kiểm toán của

KTNN, Đề xuất, kiến nghị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

Giai đoạn thực hiện kiểm tra: kiểm toán viên công bố quyết định và kế hoạch

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, thực hiện kiểm tra, thực hiện chế độ thông tin,

báo cáo trong quá trình kiểm tra và thời hạn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

Giai đoạn kết thúc kiểm tra: kiểm toán viên lập Biên bản kiểm tra, Báo cáo

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện

kiến nghị kiểm toán, lập Hồ sơ kiểm tra và bàn giao, lưu trữ hồ sơ.

Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình

kiểm toán, nhằm đảm bảo kết quả của cuộc kiểm toán có tác dụng và hiệu lực trong

thực tiễn, đồng thời xác định lại tính đúng đắn của những kiến nghị kiểm toán và

nguyên nhân của những sai sót có thể có trong kết luận kiểm toán, từ đó đề ra giải

pháp để khắc phục.

1.2.5. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán

Việc tổ chức quản lý thông tin kiểm toán được hiểu là tổ chức hệ thống

thông tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thông qua

việc tổ chức thu thập thông tin kiểm toán, phân tích và đánh giá thông tin, tổng hợp

thông tin kiểm toán, bảo quản lưu giữ hồ sơ, thông tin kiểm toán...

* Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin kiểm toán

Để phục vụ tốt cho công tác kiểm toán NSĐP, cần phải có đầy đủ dữ liệu

liên quan đến những nội dung, đối tượng, phạm vi kiểm toán, vì vậy cần phải xây

dựng cơ sở dữ liệu thông tin kiểm toán đầy đủ để có thể tra cứu, tổng hợp, phân tích

đưa ra mục tiêu, tiêu chí kiểm toán được tốt hơn. KTNN đã xây dựng phần mềm

quản lý cơ sở dữ liệu về các đầu mối được kiểm toán, phần mềm được xây dựng

đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nội dung cơ sở dữ liệu theo bộ chỉ tiêu và đã có cơ sở dữ

liệu ban đầu, phân cấp rõ ràng, bảo mật, dễ sử dụng, phù hợp với đặc thù của ngành,

có hệ thống liên kết toàn ngành. Tất cả KTNN khu vực đều nhập cơ sở dữ liệu ban

đầu. Xây dựng quy chế quy định quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu.

Tổ chức triển khai thực hiện cập nhật thông tin: yêu cầu KTNN khu vực

thực hiện cập nhật ban đầu, cập nhật hàng năm bộ chỉ tiêu thông tin vào cơ sở

dữ liệu về đầu mối được kiểm toán cho tất cả các đầu mối thuộc phạm vi kiểm

toán được phân công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đối với KTNN là nhiệm vụ rất quan

trọng, cần phải Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm toán là công việc quan

trọng chuẩn bị kiểm toán luôn đặt việc xây dựng cơ sở dữ liệu làm nhiệm vụ

quan trọng hàng đầu.

* Tổ chức thu thập, xử lý thông tin

Việc tổ chức thu thập, xử lý thông tin tại KTNN khu vực giao cho Phòng

tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp cơ sở dữ liệu về các địa phương, về các đơn vị

được kiểm toán.

Thông tin kiểm toán được thu thập bằng nhiều cách như qua các phương tiện

thông tin đại chúng, các cơ quan thống kê, quản lý ngân sách, gửi văn bản yêu cầu

các đơn vị cung cấp tài liệu, số liệu quyết toán ngân sách hàng năm gửi về KTNN

khu vực, làm căn cứ để KTNN khu vực phân tích số liệu và lập kế hoạch kiểm toán.

Phòng tổng hợp, tổ khảo sát tiến hành nghiên cứu, phân tích và tổng hợp

thông tin thu thập được, trên cơ sở đó đưa ra các nội dung kiểm toán cụ thể tham

mưu cho lãnh đạo.

Trong quá trình thực hiện các kiểm toán viên hàng ngày phải gửi nhật ký

trình qua tổ trưởng duyệt để gửi về KTNN qua phần mềm ứng dụng. Việc thực hiện

gửi báo cáo định kỳ theo quy định của KTNN của KTNN khu vực giúp thông tin

kiểm toán được cập nhật liên tục.

Thông tin quản lý kiểm toán được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ, theo

quy trình thống nhất. KTNN phải thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất về

tình hình kinh tế XH, tình hình sử dụng ngân sách của các địa phương, đơn vị, được

lưu trữ tổng hợp thường xuyên và có hệ thống. Thông tin quản lý kiểm toán giúp

cho người quản lý chỉ đạo, điều hành được thông suốt trong cả quá trình kiểm toán

(trước, trong và sau khi kết thúc kiểm toán). Thông tin kiểm toán còn được quản lý

lưu trữ dưới dạng các báo cáo, văn bản, hồ sơ kiểm toán. Từ năm 2014, thực hiện

hiện đại hóa thông tin quản lý, KTNN triển khai áp dụng quản lý thông tin kiểm

toán trên phần mềm ứng dụng quản lý kết quả kiểm toán.

* Tổ chức sử dụng, lưu trữ thông tin

Khi hoàn thành công việc hay kết thúc đợt kiểm toán, phải tổ chức tập hợp

hồ sơ kiểm toán để lưu trữ, quản lý toàn bộ giấy tờ tài liệu theo quy định được thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

thập trong quá trình kiểm toán. Các hồ sơ kiểm toán phải có nơi lưu trữ, quản lý, hồ

sơ lưu trữ là cơ sở để giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn với khách thể và là cơ

sở để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Hiệu quả hoạt động của KTNN tốt hay

không phụ thuộc rất lớn vào công tác lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu tài liệu vào lưu

trữ. Chất lượng lập hồ sơ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tài liệu lưu trữ giao

nộp vào lưu trữ, cũng như giao nộp vào lưu trữ là một trong những nội dung công

việc quy định của KTNN. Hồ sơ được lập khoa học một mặt góp phần nâng cao

hiệu quả và chất lượng công tác và tạo điều kiện cho việc lưu trữ, tra cứu được

thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng, chính xác, từ đó từng bước phát huy giá trị tài liệu

lưu trữ hồ sơ kiểm toán.

* Tổ chức báo cáo và lưu trữ hồ sơ kiểm toán

Sau khi thực hiện kết thúc kiểm toán, tổ trưởng chịu trách nhiệm tổ chức

tổng hợp và báo cáo của tổ, trưởng đoàn kiểm toán tổ chức tổng hợp lập báo cáo của

đoàn theo quy định. phân công giao nhiệm vụ cho các KTV theo từng nhóm kiểm

toán rà soát, sắp sếp lưu trữ hồ sơ theo từng tổ, có đánh số theo thứ tự, đóng tài liệu

thành tập để chuẩn bị lưu hồ sơ chung hồ sơ của đoàn kiểm toán, sắp sếp lưu trữ hồ

sơ theo quy định để giao nộp hồ sơ cho phòng tổng hợp lưu hồ sơ để của đoàn kiểm

toán, chậm nhất 01 tháng kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm

toán, Trưởng Đoàn kiểm toán lập mục lục và nộp hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm

toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (khu

vực). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm tra thực

hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện

kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp. Chậm nhất 24 tháng kể từ ngày

31 tháng 12 năm phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, hồ sơ kiểm toán

được lưu trữ tại đơn vị theo quy định, hồ sơ kiểm toán lưu trữ tại phòng Tổng hợp

thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực được nộp vào lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước

khu vực (do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực quản lý).

Hồ sơ kiểm toán được bảo quản đầy đủ, an toàn, sắp xếp khoa học để dễ

quản lý, dễ khai thác, sử dụng. Hồ sơ kiểm toán bảo quản tại lưu trữ do Phòng Tổng

hợp và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực trực tiếp quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

1.2.6. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán

Tổ chức quản lý kiểm toán được hiểu là cách thức tổ chức và thực hiện

quản lý đối với việc thực hiện các quy trình kiểm toán, nhằm mục đích đưa hoạt

động kiểm toán theo đúng kế hoạch kiểm toán đã đề ra.Việc tổ chức và quản lý hoạt

động của KTNN khu vực X được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của

đoàn kiểm toán nhà nước.

Kiểm soát chất lượng kiểm toán được hiểu là hoạt động tổ chức và thực

hiện kiểm soát đối với việc tổ chức, thực hiện các giai đoạn của quy trình kiểm toán

của đoàn kiểm toán, nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật, tuân thủ Hệ thống

chuẩn mực KTNN, các quy trình kiểm toán, quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn

KTNN, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các quy định khác của KTNN có liên quan

trong hoạt động kiểm toán, Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại,

góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng

kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ nhằm không ngừng nâng

cao chất lượng kiểm toán, làm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với hoạt động

kiểm toán của KTNN.

* Tổ chức quản lý hoạt động kiểm toán

Theo quy định của Luật KTNN, các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực

khi tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách,

tiền và tài sản nhà nước sẽ thành lập các Đoàn kiểm toán để triển khai thực hiện

nhiệm vụ kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Tùy theo quy mô, tính chất

và đặc điểm tổ chức thực hiện kiểm toán, Đoàn kiểm toán được cơ cấu thành các Tổ

kiểm toán để thực hiện kiểm toán chi tiết với các đơn vị, các nội dung kiểm toán cụ

thể thuộc phạm vi hoạt động của Đoàn kiểm toán.

Xét về công tác tổ chức quản lý thì hoạt động kiểm toán được quản lý bởi

các cấp từ cao đến thấp như sau:

- Cơ quan KTNN thực hiện quản lý thống nhất trong toàn ngành đối với hoạt

động kiểm toán của KTNN, thực hiện quản lý đối với hoạt động kiểm toán thông

qua các đơn vị tham mưu chức năng do Tổng KTNN thành lập và giao nhiệm vụ.

- Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện quản lý thống nhất đối với hoạt

động kiểm toán theo lĩnh vực quản lý và kiểm toán ngân sách của các cấp chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

quyền địa phương thuộc phạm vi do Tổng KTNN phân công. Kiểm toán trưởng

KTNN khu vực thực hiện quản lý trực tiếp đối với hoạt động kiểm toán và thực hiện

quản lý thông qua các các phòng chuyên môn.

- Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện quản lý thống nhất đối với các hoạt động

tác nghiệp kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định tại Quy trình kiểm toán của

KTNN và theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và

theo Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.

- Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện quản lý đối với hoạt động tác nghiệp

kiểm toán của Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN, theo Quy chế tổ

chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và theo Kế hoạch kiểm toán chi

tiết do Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt.

Như vậy, việc quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP có thể chia thành:

- Quản lý chung và toàn diện đối với hoạt động kiểm toán theo Quy trình

kiểm toán của KTNN bao gồm hoạt động quản lý của Tổng KTNN và của Kiểm

toán trưởng KTNN khu vực,

- Quản lý nội bộ đối với hoạt động tác nghiệp kiểm toán giới hạn trong phạm

vi một cuộc kiểm toán gồm quản lý của Trưởng đoàn kiểm toán và của Tổ trưởng tổ

kiểm toán.

* Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán

Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một nội dung của chức năng quản lý hoạt

động kiểm toán của KTNN. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán gắn liền với

chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý hoạt động kiểm toán theo sự phân công,

phân cấp của KTNN.

Theo phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán của KTNN, hoạt động kiểm toán

được quản lý bởi 2 cấp: một là, quản lý hoạt động kiểm toán của KTNN, quản lý

hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực, ngoài ra Trưởng đoàn kiểm toán và Tổ

trưởng Tổ kiểm toán tham gia quản lý nội bộ đối với Đoàn kiểm toán và Tổ kiểm

toán theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán.

Theo phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán hiện nay, kiểm soát chất lượng

kiểm toán thể hiện cụ thể trong công tác quản lý của các cấp như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

- Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN nhằm đảm bảo sự thống nhất

trong tổ chức, quản lý thực hiện Luật KTNN và các văn bản quy phạm pháp luật về

chế độ kiểm toán trong toàn ngành, đảm bảo tính thống nhất chung trong tổ chức,

thực hiện hoạt động kiểm toán trong toàn ngành, góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu

quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán nhà nước.

- Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN khu vực đảm bảo sự thống nhất

trong tổ chức, quản lý thực hiện Luật KTNN và các văn bản quy phạm pháp luật về

chế độ kiểm toán trong hoạt động kiểm toán thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn kiểm

toán do KTNN khu vực thực hiện, là cơ sở để đảm bảo tính thống nhất trong toàn

ngành, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, sai phạm trong hoạt động

của các Đoàn kiểm toán để đảm bảo chất lượng, hiệu quản và hiệu lực của hoạt

động kiểm toán.

- Kiểm soát nội bộ của Trưởng đoàn kiểm toán đảm bảo việc thống nhất

trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của các Tổ kiểm toán, đáp ứng yêu cầu

kiểm tra, giám sát và phát hiện, xử lý các hạn chế, sai phạm trong hoạt động kiểm

toán của Đoàn kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quản và hiệu lực tổ chức

thực hiện kiểm toán.

- Kiểm soát nội bộ của Tổ kiểm toán là cấp kiểm soát trực tiếp đối với hoạt

động của Kiểm toán viên. Mặc dù là hoạt động kiểm soát nội bộ nhưng kiểm soát

của cấp này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tác nghiệp kiểm toán

thông qua việc phát hiện kịp thời những hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm

toán, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để đảm bảo các tác nghiệp kiểm toán tuân

thủ đúng chuẩn mực, quy trình và Kế hoạch kiểm toán được phê duyệt. Kiểm soát

chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán là cơ sở để đảm bảo chất lượng, hiệu lực

của cuộc kiểm toán nói riêng và của hoạt động kiểm toán nhà nước nói chung.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán NSĐP

1.3.1. Môi trường kiểm toán

Môi trường kiểm toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kiểm toán NSĐP.

Nó có thể được hiểu là các yếu tố bên ngoài các chủ thể của quá trình kiểm toán và

có tác động đến hoạt động kiểm toán NSĐP. Gồm: Luật pháp về kiểm toán nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

nước và về ngân sách nhà nước, các yêu cầu quản lý của nhà nước đối với NSĐP

trong từng thời kỳ, cơ chế và hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra của nhà nước

về NSĐP. Trong ba yếu tố của môi trường kiểm toán, luật pháp về kiểm toán nhà

nước và về ngân sách nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đến hoạt động tổ

chức kiểm toán NSĐP.

Pháp luật về KTNN và về NSNN là cơ sở xác định nhiệm vụ và quyền hạn

của KTNN đối với việc kiểm toán NSĐP, là cơ sở xác định quyền và trách nhiệm

cụ thể của đoàn kiểm toán và của đơn vị được kiểm toán. Pháp luật về KTNN và về

NSNN cũng là cơ sở để xác định khách thể, đối tượng và phạm vi kiểm toán, qua đó

xác lập ngân sách các cấp của địa phương, các cơ quan quản lý và sử dụng NSĐP.

Đây cũng là cơ sở xác định nguyên tắc và trình tự tổ chức công việc kiểm toán, tức

là xác định nguyên tắc của hoạt động kiểm toán. Luật pháp về kiểm toán nhà nước

và về ngân sách nhà nước là cơ sở xác định giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán và

trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan

đến kết luận và kiến nghị kiểm toán.

1.3.2. Đặc điểm về khách thể và đối tượng kiểm toán

- Khách thể kiểm toán: là các đơn vị hoặc hệ thống các đơn vị được kiểm toán.

- Đối tượng kiểm toán: đó là các hoạt động quản lý và sử dụng NSĐP của

các đơn vị sử dụng ngân sách địa phương

Việc tổ chức hoạt động kiểm toán NSĐP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng

trước hết phụ thuộc vào các đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán. Đối tượng cụ thể

của cuộc kiểm toán lại chịu sự quyết định bởi hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý

NSĐP và đặc biệt là các đơn vị sử dụng NSĐP. Mặt khác, vấn đề phân cấp quản lý

NSĐP là yếu tố quyết định việc xác định phạm vi, nội dung của kiểm toán mỗi cấp

NSĐP và là yếu tố chi phối việc xác định nội dung của cuộc kiểm toán NSĐP.

Đặc điểm về khách thể và đối tượng kiểm toán có ảnh hưởng đến kiểm toán

NSĐP là những đặc thù về đối tượng và khách thể kiểm toán. Những yếu tố này ảnh

hưởng lớn đến việc tổ chức kiểm toán NSĐP, tác động đến việc hoạch định nội

dung cụ thể và xác định những tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán đối với những lĩnh

vực đặc thù thuộc NSĐP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

Một yếu tố quan trọng của khách thể được kiểm toán là năng lực tổ chức

quản lý của bộ máy và hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

mỗi cấp NSĐP. Việc đánh giá đúng yếu tố này là cơ sở cho việc xác định rủi ro

kiểm toán, trọng yếu kiểm toán và lựa chọn được đơn vị được kiểm toán, qua đó

thực hiện được mục tiêu của cuộc kiểm toán đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.

1.3.3. Đặc điểm của chủ thể kiểm toán

Các yếu tố về chủ thể kiểm toán tác động đến tổ chức kiểm toán NSĐP như sau:

- Một là, chức năng kiểm toán và nhiệm vụ kiểm toán NSĐP trong từng thời

kỳ. Ứng với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của KTNN và yêu cầu của nhà nước

đối với KTNN trong từng thời kỳ mà có sự ưu tiên trọng tâm khác nhau, nên trọng

tâm của nội dung cuộc kiểm toán có thể khác nhau trong từng thời kỳ nhất định.

- Hai là, chu kỳ kiểm toán NSĐP, năng lực, phương pháp và trình độ công

nghệ kiểm toán NSĐP. Đây là các nhân tố thuộc về năng lực của KTNN. Năng lực

này sẽ tác động đến nội dung và cách tổ chức công việc của cuộc kiểm toán NSĐP.

- Ba là, phương thức tổ chức quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP của KTNN.

Nếu tổ chức hình thức quản lý tập trung thì chỉ thành lập các tổ kiểm toán thực hiện

kiểm toán tại từng đơn vị được kiểm toán, ngược lại, với hình thức tổ chức quản lý

phân tán thì cần thành lập các đoàn kiểm toán để thực hiện quản lý hoạt động kiểm

toán của các tổ kiểm toán.

- Bốn là, mối quan hệ hợp tác giữa chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm

toán. Mối quan hệ này thể hiện ở việc KTNN thực hiện các yêu cầu về kiểm toán

của chính quyền địa phương. Khi yêu cầu của địa phương được chấp nhận sẽ tác

động đến việc xác định những mục tiêu và nội dung cụ thể của cuộc kiểm toán.

1.4. Bài học kinh nghiệm tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương

1.4.1. Bài học kinh nghiệm nước ngoài

Đa số các nước trên thế giới đã hình thành và phát triển KTNN hàng trăm

năm nay để thực hiện chức năng kiểm tra tài chính nhà nước, mà trọng tâm là

NSNN. Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) được thành lập

từ năm 1953 đến nay gồm 183 nước thành viên. Sự ra đời của INTOSAI đánh dấu

một sự phát triển mới của các cơ quan KTNN. Tại Hội nghị lần thứ IX của

INTOSAI tổ chức vào tháng 10/1977 tại Pêru, các đại biểu tham dự đã thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

Tuyên bố Lima về chỉ dẫn kiểm toán. Hơn hai thập kỷ qua, những trải nghiệm cùng

Tuyên bố Lima đã chứng minh mức độ ảnh hưởng quyết định của nó đến sự phát

triển của kiểm toán chính phủ trong bối cảnh cụ thể của mỗi quốc gia. Mặc dù tuyên

bố Lima không mang tính bắt buộc về mặt pháp lý quốc tế đối với nội bộ của một

quốc gia nhưng nó lại có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của các cơ quan

KTNN ở từng quốc gia riêng biệt. Hầu hết các nước trên thế giới đều công nhận

Tuyên bố Lima là chuẩn mực không thể không tuân theo trong việc giúp cho hoạt

động KTNN đạt hiệu quả mong muốn. Chính vì vậy, Tuyên bố Lima là cơ sở thích

hợp để nhiều nước ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của KTNN, trong

đó có hoạt động kiểm toán NSNN. Dù các quốc gia có thể chế chính trị khác nhau

nhưng đều có những nét tương đồng đó là sử dụng cơ quan kiểm toán tối cao như

một công cụ hữu hiệu trong kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của nhà nước.

Mọi lĩnh vực hoạt động tài chính liên quan đến NSNN đều chịu sự kiểm tra của cơ

quan kiểm toán tối cao. NSNN là một trong những đối tượng kiểm toán thường

xuyên và chủ yếu của tất cả các cơ quan KTNN. Tại mỗi quốc gia, kiểm toán

NSNN có mô hình tổ chức và hoạt động với đặc trưng riêng. Tuy nhiên những đặc

trưng chung của kiểm toán NSNN có thể khái quát theo những điểm sau đây: Thứ

nhất: Về nhiệm vụ kiểm toán NSNN và áp dụng loại hình kiểm toán trong kiểm

toán NSNN ở các nước Nhiệm vụ kiểm toán NSNN đều được cơ quan KTNN xác

định rõ là nhằm đánh giá, xác nhận số liệu quyết toán hoặc số tăng, giảm, số dư cuối

kỳ của các tài khoản quốc gia hoặc tài khoản của ngân sách các bang, địa phương; 2

phát hiện sự không tuân thủ pháp luật và các quy định; đánh giá tính kinh tế, hiệu

quả và hiệu lực trong quản lý và điều hành NSNN.

Đa số các nước đều triển khai kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân

thủ trong kiểm toán NSNN, thời gian gần đây do yêu cầu ngày càng cao đối với

việc đánh giá hiệu quả, hiệu lực của việc điều hành, quản lý NSNN cũng như hiệu

quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính công, tại khu vực Châu Âu,

Châu Mỹ nhiều cơ quan KTNN tại các nước phát triển như: Anh, Đan Mạch,

Canađa, Mỹ.… đã đặt ưu tiên cho loại hình kiểm toán hoạt động trong kiểm toán

NSNN. Tại khu vực Châu Á, những năm gần đây Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia,

Ấn Độ…đã tập trung nhiều hơn 3 cho loại hình kiểm toán hoạt động trong kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

toán NSNN. Bên cạnh đó, một nhiệm vụ của cơ quan KTNN trong kiểm toán

NSNN chính là đưa ra ý kiến đánh giá phản biện về dự toán NSNN do chính phủ

trình làm cơ sở cho quốc hội thảo luận và quyết định, tuy nhiên việc tham gia của

cơ quan KTNN trong việc lập dự toán NSNN ở mỗi nước có hình thức và mức độ

khác nhau. Thông qua kết quả kiểm toán hoặc các phiên thảo luận về dự toán

NSNN, ở một số nước, cơ quan kiểm toán tối cao có thể đưa ra ý kiến phản biện về

dự toán ngân sách hoặc những ý kiến tư vấn, điển hình là KTNN Cộng hoà Liên

bang Đức, Hungari. Trong lập dự toán NSNN, cơ quan KTNN tham gia trước hết

với tư cách là cơ quan kiểm tra tài chính độc lập, thực hiện đánh giá tính đúng đắn,

sát thực và khả thi của dự án ngân sách hàng năm trước khi trình quốc hội phê

chuẩn. Đối với các công trình, dự án quốc gia lớn, đòi hỏi phải được cơ quan

KTNN thẩm tra sự cần thiết, tính khả thi, tính kinh tế và tiết kiệm của công trình dự

án trước khi các bộ trình chính phủ hoặc chính phủ trình quốc hội xem xét quyết

định. Tại Cộng hoà Liên bang Đức, một trong những chức năng của KTNN Liên

bang là tham gia vào công tác lập kế hoạch ngân sách hàng năm, với tư cách là

người tư vấn quan trọng. Bằng kinh nghiệm kiểm toán của mình, KTNN Liên bang

tư vấn cho Quốc hội Liên bang, Bộ Tài chính và các bộ của Liên bang. Kiểm toán

Liên bang chỉ đưa ra ý kiến của mình về những khoản chi lớn trong dự toán của các

bộ ngành trên cơ sở kết quả kiểm toán tại bộ, ngành đó, không đưa ra ý kiến về toàn

bộ các nội dung trong bản dự toán ngân sách của từng bộ ngành. Các ý kiến đưa ra

đều dựa trên các kết quả kiểm toán trước đó tại từng bộ, ngành nên có tính thuyết

phục cao và được các đại biểu Quốc hội quan tâm nhiều khi đưa ra ý kiến biểu

quyết. Khi lập kế hoạch NSNN, Bộ Tài chính Liên bang gửi số kiểm tra dự toán

NSNN năm cho các bộ Liên bang đồng thời gửi KTNN Liên bang. KTNN Liên

bang thẩm định để đưa ra ý kiến về dự toán ngân sách có phù hợp với chức năng

nhiệm vụ của từng bộ trên cơ sở các khoản chi trong dự toán phải đảm bảo nguyên

tắc tiết kiệm và hiệu quả. KTNN Liên bang tham gia đàm phán dự thảo kế hoạch

ngân sách với tư cách là người tư vấn, giúp cho Bộ Tài chính và các bộ Liên bang

thảo luận dự thảo ngân sách 4 đạt kết quả cao trước khi tiến hành vòng đàm phán

tiếp theo. KTNN Liên bang tư vấn cho Quốc hội Liên bang thông qua Uỷ ban ngân

sách Quốc hội. Đối với các công trình, dự án lớn đòi hỏi nguồn kinh phí đầu tư lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

từ ngân sách liên bang, KTNN Liên bang tham gia kiểm toán ở khâu kế hoạch về

tính kinh tế, hiệu quả và tiết kiệm của các dự án xây dựng công trình đó trước khi

được Quốc hội Liên bang thông qua. Đối với Hungary, sau khi nhận được bản dự

toán NSNN do Bộ Tài chính gửi đến, KTNN Hungary sẽ thẩm định dự toán của các

đơn vị theo lĩnh vực kiểm toán được giao hàng năm. Khi thực hiện nhiệm vụ thẩm

định, các bộ phận chuyên môn của KTNN Hungary phải làm việc trực tiếp với các

bộ, ngành. Kết quả thẩm định dự toán của KTNN Hungary sẽ được gửi cho Bộ Tài

chính, sau khi xem xét các nội dung về kết quả thẩm định dự toán do KTNN

Hungary gửi sang, Bộ Tài chính Hungary có văn bản trả lời hoặc tổ chức các buổi

làm việc giữa Lãnh đạo Bộ Tài chính với Lãnh đạo KTNN để tìm kiếm sự đồng

thuận về những vấn đề cơ bản trước khi trình Chính phủ vào tháng 10 hàng năm.

KTNN chỉ làm việc trực tiếp với Bộ Tài chính về những nội dung trong dự toán của

từng bộ, ngành chưa đạt được sự đồng thuận. Tất cả các buổi họp của Ủy ban Ngân

sách, Tài chính của Quốc hội Hungary về dự toán ngân sách đều có sự tham gia của

đại diện KTNN Hungary. Trong phiên họp toàn thể của Quốc hội để thông qua dự

toán NSNN, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch KTNN Hungary đều có bài phát

biểu trước Quốc hội. Như vậy, ngoài những nhiệm vụ kiểm toán NSNN mang tính

truyền thống gắn với chức năng kiểm toán, KTNN có thể chỉ ra những sai lệch của

dự toán NSNN so với các nguyên tắc của tính tuân thủ, tính hợp lý, khả thi và tiết

kiệm, làm cơ sở cho cơ quan quyền lực quyết định phê duyệt dự toán NSNN. Đây là

hình thức tiền kiểm của KTNN, đảm bảo các nguồn lực được động viên và phân bổ

vào những mục tiêu mà quốc gia theo đuổi cũng như tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả

của các khoản chi NSNN, đảm bảo cho dự toán NSNN mang tính khả thi, tính tiết

kiệm, hiệu quả và minh bạch ngay từ khâu dự toán; tránh được những sai phạm

ngay từ khi lập và phân bổ dự toán... Hình thức kiểm toán trước của KTNN cũng đã

được khẳng định trong tuyên bố Lima: Kiểm toán trước một cách có hiệu quả là

điều không thể thiếu được đối với một nền kinh tế công cộng lành mạnh với tư cách

là một nền kinh tế phân cấp và uỷ quyền. 5 Thứ hai, Về đối tượng và khách thể

kiểm toán NSNN của KTNN Đối tượng kiểm toán của cơ quan KTNN bao quát

toàn bộ ngân sách của chính phủ gồm quản lý, điều hành, sử dụng NSNN, kể cả các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

hoạt động góp vốn vào các hoạt động kinh doanh hay các tổ chức nước ngoài, tổ

chức quốc tế có sự đóng góp của nhà nước.

Tuỳ theo đặc điểm của hệ thống NSNN, phân cấp NSNN của mỗi quốc gia

có sự độc lập giữa các cấp ngân sách hay tính chất lồng ghép giữa các cấp ngân

sách, đối tượng kiểm toán NSNN của mỗi cơ quan KTNN có khác nhau. Đối tượng

kiểm toán ngân sách được xác định theo dòng chu chuyển của ngân sách, bất kỳ tổ

chức nào có nhận nguồn kinh phí của ngân sách đều là khách thể kiểm toán, đối

tượng kiểm toán được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm các báo cáo quyết

toán mà còn là các chương trình, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến quản lý

và sử dụng ngân sách kể cả thu và chi NSNN. Đối tượng kiểm toán NSNN rất đa

dạng tùy theo việc áp dụng các loại hình kiểm toán báo cáo tài chính, tuân thủ hay

hoạt động. Uỷ ban Kiểm toán Nhật bản đã phân loại đối tượng kiểm toán ngân sách

gồm đối tượng kiểm toán thường xuyên (dạng bắt buộc) và đối tượng kiểm toán

không thường xuyên (khách thể kiểm toán là các tổ chức chỉ nhận một phần kinh

phí NSNN hoặc các doanh nghiệp tư nhân). Bên cạnh đó báo cáo về các khoản nợ

và viện trợ, các khoản vay cũng là đối tượng kiểm toán thường xuyên của Uỷ ban

Kiểm toán Nhật Bản; Các Tập đoàn Nhà nước được kiểm toán với mục tiêu đánh

giá kết quả hoạt động theo các chương trình của các tập đoàn này. Những công ty tư

nhân và tổ chức công thuộc địa phương nếu nhận những khoản tài trợ của Nhà nước

cũng là khách thể kiểm toán của Uỷ ban Kiểm toán với mục tiêu đánh giá việc sử

dụng các khoản trợ cấp này. Đối tượng kiểm toán nói chung của Uỷ ban Kiểm toán

là ngân sách của các bộ, ngành và các khoản trợ cấp cho địa phương, hoạt động 7

quản lý thuế của các cơ quan thuế và hải quan. Riêng các khoản trợ cấp cho địa

phương, Uỷ ban chủ yếu kiểm toán các công trình XDCB. Thứ ba, Về tổ chức các

đơn vị kiểm toán NSNN Tổ chức các đơn vị kiểm toán NSNN luôn gắn liền với đặc

điểm phân cấp và quản lý NSNN, gắn với việc chuyên môn hoá nhiệm vụ kiểm toán

NSNN theo đối tượng cụ thể của từng quốc gia (có thể là các bộ, ngành, có thể là

các doanh nghiệp hoặc các dự án đầu tư...). Cơ quan kiểm toán quốc gia chủ yếu

kiểm toán NSTW và các cơ quan kiểm toán địa phương kiểm toán NSĐP, phục vụ

hội đồng địa phương giám sát và phê chuẩn dự toán, quyết toán ngân sách. Ở Nhật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Bản, tổ chức kiểm toán độc lập với Nghị viện và Chính phủ và không có mối quan

hệ giữa Uỷ ban Kiểm toán Quốc gia và kiểm toán các địa phương, ở Trung Quốc cơ

quan KTNN trực thuộc Quốc vụ viện và quản lý hoạt động chuyên môn của kiểm

toán địa phương qua việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo và hướng dẫn chuyên môn,

nghiệp vụ kiểm toán; Thứ tư, Về mối quan hệ giữa cơ quan KTNN với các khách

thể kiểm toán NSNN và các đơn vị có liên quan đến hoạt động kiểm toán NSNN

Mối quan hệ giữa KTNN với vai trò là chủ thể kiểm toán với khách thể kiểm toán là

các đơn vị, tổ chức quản lý, điều hành, sử dụng NSNN có vai trò quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, đặc biệt là trao đổi thông tin và thực

hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán, xử lý các kiến nghị kiểm toán. Tại Nhật bản,

Cộng hoà Liên bang Đức, Hungary…, cơ quan kiểm toán tối cao được mời họp

phiên thảo luận của Nghị viện, Uỷ ban Ngân sách và các Uỷ ban khác của Nghị

viện phục vụ việc phê chuẩn dự toán và quyết toán. Tại Nhật bản, các tài liệu về dự

toán NSNN và các quyết định về NSNN được gửi cho KTNN nghiên cứu. Trong

lập kế hoạch kiểm toán, nhiều cơ quan kiểm toán tối cao chú trọng vào những mối

quan tâm của quốc hội, nghị viện và dư luận xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước

như Cộng hoà Liên bang Đức, Đan Mạch, Trung Quốc… Để phản ánh tốt hơn về

những kết quả kiểm toán ngân sách, Uỷ ban Kiểm toán Nhật bản còn tổ chức gặp gỡ

thường xuyên với Vụ Ngân sách, Vụ Kế toán của Bộ Tài chính hàng năm để cung

cấp những phát hiện và ý kiến 8 trong báo cáo kiểm toán. Cũng tại cuộc họp này,

Uỷ ban Kiểm toán có thể nhận được những thông tin phản hồi và những thông tin

quản lý tài chính ngân sách do Bộ Tài chính cung cấp rất có ích trong việc xác định

trọng tâm kiểm toán. Để mở rộng và nâng cao chất lượng của hệ thống KSNB tại

các đối tượng kiểm toán và ngăn chặn sự tái diễn những sai phạm, Uỷ ban Kiểm

toán Nhật bản còn tổ chức đào tạo cho kiểm toán nội bộ của các bộ và các đơn vị để

nâng cao vai trò và có sự phối hợp tốt hơn trong hoạt động kiểm toán chính phủ.

Đồng thời hàng năm, Uỷ ban Kiểm toán tổ chức giới thiệu và mô tả vắn tắt các phát

hiện kiểm toán chủ yếu trong báo cáo hàng năm cho những đối tượng sau: những

nhà quản lý cao cấp của các bộ, ngành; các KTV nội bộ cao cấp; những người quản

lý tài chính của các tỉnh. Vì vậy, qua kinh nghiệm của nước ngoài cho thấy, KTNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

nên xây dựng mối quan hệ phối hợp với đơn vị được kiểm toán, nhất là các cơ quan

tài chính tổng hợp và qua việc cập nhật thông tin thường xuyên trong quản lý và

điều hành ngân sách bằng cách tổ chức các cuộc trao đổi thông báo kết quả kiểm

toán ngân sách hoặc có những hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm cho hệ thống kiểm

toán nội bộ của đối tượng kiểm toán; Thứ năm, Về tổ chức công tác kiểm toán

NSNN tại một số quốc gia Chu trình kiểm toán NSNN được thực hiện cả trong và

sau chu kỳ NSNN, cách thức tổ chức như vậy sẽ giúp cho các cơ quan quản lý, cơ

quan giám sát NSNN xử lý thông tin kịp thời với những kết luận và kiến nghị kiểm

toán, tuy nhiên chu kỳ này sẽ đảm bảo tính khả thi khi có sự đồng bộ trong việc

luân chuyển và cung cấp thông tin về ngân sách và báo cáo quyết toán trong môi

trường công nghệ thông tin hợp nhất và thông qua hệ thống tích hợp dữ liệu tài

chính quốc gia. Tại Nhật Bản do có môi trường công nghệ thông tin tương đối tiên

tiến hơn Trung Quốc nên KTV chủ yếu kiểm toán trên tài liệu tại trụ sở cơ quan qua

hệ thống tài liệu điện tử, kiểm toán thực địa chỉ tiến hành khi cần thiết để bổ sung

bằng chứng kiểm toán. Việc sử dụng chuyên gia bên ngoài tư vấn cho hoạt động

kiểm toán cũng được Uỷ ban Kiểm toán Nhật Bản và Kiểm toán quốc gia Trung

Quốc chú trọng. Chúng ta đi sâu nghiên cứu chu kỳ kiểm toán NSNN của Nhật Bản:

9 Chu kỳ kiểm toán ngân sách cho năm tài khoá 2007 (năm tài khoá 2007 của Nhật

bản từ 1/4/2007 đến 31/3/2008), được bắt đầu từ tháng 10/2007 và kết thúc kiểm

toán vào tháng 11/2008. Cụ thể như sau: Lập kế hoạch kiểm toán cho năm tài khoá

2007 vào tháng 9/2007; kiểm toán trên tài liệu (tại cơ quan kiểm toán) từ tháng

10/2007 đến 9/2008; kiểm toán thực địa (xuống hiện trường hoặc đến gặp gỡ đối

tượng kiểm toán để nắm thêm thông tin từ tháng 11/2007 đến tháng 8/2008); chuẩn

bị báo cáo và hoàn thành báo cáo kiểm toán năm từ tháng 9 đến tháng 11/2008 gửi

Chính phủ để trình Quốc hội (thời điểm khoá sổ và hoàn thành báo cáo quyết toán ở

Nhật bản là 31/7/2008). Như vậy, Uỷ ban Kiểm toán Nhật bản kiểm toán trong và

sau năm tài khoá, có 06 tháng được kiểm toán trong thời điểm đang diễn ra năm tài

khoá. Tuy nhiên để triển khai kiểm toán theo chu kỳ kiểm toán này, ở Nhật bản mọi

giao dịch đều được thông qua ngân hàng TW và số liệu giao dịch đều chuyển qua

trung tâm dữ liệu tài chính quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong nước

1.4.2.1. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực XI

KTNN khu vực XI được thành lập từ năm 2011. Thực hiện nhiệm vụ của

Kiểm toán nhà nước giao Kiểm toán nhà nước khu vực XI đã triển khai đồng bộ các

giải pháp trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo phù hợp để tổ chức kiểm toan NSĐP với

đặc thù của khu vực.

Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực XI, Là đơn vị mới thành lập đươc 03

năm, nên tổ chức bộ máy còn đang từng bước hoàn thiện. Hiện nay tổ chức bộ máy

của KTNN khu vực XI có 05 phòng, gồm có Văn phòng, phòng tổng hợp và 03

phòng nghiệp vụ, các phòng nghiệp vụ cơ bản đã bố trí các phòng nghiệp vụ chuyên

môn hóa theo lĩnh vực (ngoài Văn phòng và phòng tổng hợp có 03 phòng nghiệp

vụ, trong đó: 01 phòng nghiệp vụ chuyên sâu về kiểm toán thu ngân sách và doanh

nghiệp, 01 phòng chuyên về chi ngân sách và 01 phòng chuyên sâu về đầu tư xây

dựng), chưa có phòng kiểm toán hoạt động.

Tổ chức đoàn kiểm toán, Trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm toán,

KTNN khu vực XI đã bám sát kế hoạch được giao, các đoàn kiểm toán thường tổ

chức theo mô hình đoàn kiểm toán truyền thống gồm 2 cấp quản lý (lãnh đạo

KTNN và trưởng đoàn), thực hiện kiểm toán toàn diện NSĐP và lồng ghép các

chuyên đề (nếu có).

Ưu điểm: mô hình này dễ làm do thói quen (đang thực hiện), nó đánh giá khá

toàn diện tình hình quản lý và sử dụng NSĐP,

Hạn chế: đây là mô hình kiểm toán đã cũ, lạc hậu, đa số các nước trên thế

giới không còn áp dụng, không đánh giá chuyên sâu theo từng lĩnh vực kiểm toán, việc

quản lý vẫn còn có khâu trung gian quản lý (trưởng đoàn) nên ảnh hưởng đến việc

truyền tải thông tin, báo cáo còn chậm, không kịp thời. Nguyên nhân của tồn tại là do

trong ngành còn ngại đổi mới trong khâu tổ chức kiểm toán, làm theo lối mòn...

Tổ chức nhân sự đoàn kiểm toán

Ưu điểm: Đã bố trí và sử dụng 20%-30% lực lượng kiểm toán viên có năng lực

và kinh nghiệm không tham gia các đoàn kiểm toán để thực hiện các công việc trước,

trong và sau khi kiểm toán, việc này đã đáp ứng được về mặt nhận lực cho các nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

vụ: Kiểm tra thực hiện kiến nghị hoàn thành sớm trong năm, Khảo sát kiểm toán,

Kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Hạn chế: do việc bố trí cố định 20%-30% lực lượng kiểm toán viên không

tham gia kiểm toán nên khó khăn trong tổ chức thực hiện kiểm toán, nhất là về vấn

đề nhân lực (do bố trí kiểm toán viên có năng lực, trình độ chuyên môn tốt để thực

hiện KSCLKT), việc bố trí cố định cả năm đồng nghĩa với việc giảm đi một nguồn

nhân lực kiểm toán nhất định, trong khi nhiệm vụ kiểm toán thay đổi theo từng

cuộc, dẫn đến khó khăn cho Kiểm toán trưởng trong việc hoàn thành mục tiêu của

cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, tỷ lệ này còn cao, dẫn đến thiếu hụt về số lượng kiểm

toán viên tham gia kiểm toán.

Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán:

Công tác chuẩn bị kiểm toán

Ưu điểm: theo định hướng của KTNN về nâng cao chất lượng công tác khảo

sát, thu thập thông tin, lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn, Tổ kiểm toán, nhìn chung,

kết quả công tác khảo sát, xây dựng kế hoạch kiểm toán được quan tâm chỉ đạo và

từng bước đã được đổi mới, nâng cao.

Hạn chế: Việc thu thập thông tin khảo sát chủ yếu thực hiện tại các cơ quan

tổng hợp, chưa thu thập thông tin tại tất cả hoặc phần lớn đơn vị dự kiến chọn kiểm

toán, do đó việc đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng tâm kiểm toán tại từng đơn vị

chưa đầy đủ, việc thu thập thông tin và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị được kiểm toán chưa đầy đủ theo yêu cầu, đôi khi còn hình thức. Nguyên nhân

của tồn tại trên chủ yếu là do: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác khảo sát

còn nhiều hạn chế, Thời gian khảo sát ngắn, chưa thu thập được thông tin tại một số

đơn vị cấp dưới (không phải các cơ quan tổng hợp) để đánh giá toàn diện, chính xác

hơn về tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của đơn vị.

Thực hiện kiến nghị kiểm toán

Ưu điểm: Kiểm toán nhà nước khu vực XI giao cho Phòng Tổng hợp chịu

trách nhiệm chính trong việc theo dõi, thống kê, tổng hợp đầy đủ kết quả thực hiện

kiến nghị kiểm toán, cập nhật thường xuyên những kiến nghị kiểm toán đã và chưa

thực hiện, phục vụ công tác tham mưu cho lãnh đạo. Nhìn chung, việc kiểm tra thực

hiện kiến nghị được tổ chức thực hiện khá tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

Hạn chế: Chưa có sự thống nhất hướng dẫn về thủ tục chứng từ cách thực

hiện từng loại kiến nghị, dẫn đến đơn vị còn lúng túng trong quá trình thực hiện,

Chưa có chế tài xử lý đối với các đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không

nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán, Sự quan tâm, phối hợp của địa phương, đơn vị

với các Đoàn kiểm toán có lúc còn chưa chặt chẽ …làm ảnh hưởng đến việc tổ chức

thực hiện kiến nghị kiểm toán.

Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán

Ưu điểm: KTNN khu vực XI đã Ban hành Quyết định thành lập tổ kiểm soát

chất lượng kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán, Các tổ kiểm soát thực hiện lập Kế

hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán làm cơ sở tổ chức thực hiện. Việc áp dụng

những đổi mới của ngành trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán có kết quả

tích cực: Giảm được những thiếu sót, bất cập trong hồ sơ kiểm toán, Kiểm toán

trưởng, Trưởng đoàn kiểm toán nắm bắt kịp thời những thông tin của cuộc kiểm

toán, Đẩy nhanh thời gian hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán

của Tổ kiểm toán cũng như Đoàn kiểm toán.

Hạn chế: Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán chưa phân cấp rõ nhiệm

vụ của từng cấp kiểm soát, do đó hồ sơ kiểm soát còn chịu sự kiểm soát chồng chéo

của nhiều cấp, làm mất nhiều thời gian, nhân sự trong giải trình kết quả kiểm soát.

1.4.2.2. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực II

KTNN khu vực II được thành lập từ năm 2007. Là một trong những đơn vị

được thành lập sớm trong ngành, đã có nhiều kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm

vụ, về nhân sự ổn định và có trình độ nghiệp vụ khá tốt và đồng đều. Về Mô hình tổ

chức bộ máy cấp phòng: KTNN khu vực II có 6 phòng (gồm Văn phòng, phòng

Tổng hợp 4 phòng nghiệp vụ), trong đó bố trí 3 phòng nghiệp vụ chuyên về ngân

sách và 01 phòng đầu tư dự án, chưa bố trí nhân sự các phòng chuyên môn hóa theo

lĩnh vực chuyên môn (như chuyên sâu về lĩnh vực chi ngân sách, thu ngân sách,

kiểm toán thuế, doanh nghiệp), các phòng bố trí đồng đều nhau, chưa có phòng

kiểm toán hoạt động.

Tổ chức xây dựng kế hoạch của cuộc kiểm toán:

Ưu điểm: Việc đổi mới trong xây dựng kế hoạch của cuộc kiểm toán đặc biệt

là yêu cầu xác định rõ trọng tâm cho từng cuộc kiểm toán, trọng tâm kiểm toán, nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

dung kiểm toán đặc thù theo từng lĩnh vực, từng đơn vị được kiểm toán trong cuộc

kiểm toán đã nâng cao chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, cụ thể: i.Việc tổ

chức khảo sát thu thập thông tin đã được tiến hành bài bản hơn, thời gian khảo sát

đã được bố trí nhiều hơn, mở rộng nguồn thông tin, đơn vị cung cấp thông tin, nhân

sự bố trí để khảo sát, thu thập thông tin được lựa chọn kỹ hơn... nhờ đó chất lượng

thông tin thu thập được tốt hơn làm căn cứ cho việc xác định mục tiêu, nội dung,

trọng tâm kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, ii. Việc phân

tích thông tin để đánh giá, phân tích rủi ro và xác định trọng tâm kiểm toán cho

cuộc kiểm toán đã được chú trọng, hướng đích của cuộc kiểm toán được xác định rõ

ràng làm căn cứ cho việc bố trí nhân sự, phân bổ thời gian kiểm toán,

Hạn chế: Do KTNN chưa qui định cụ thể, chi tiết những thông tin cần thể

hiện trong kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, chưa có hướng dẫn cụ thể về

cách thức đánh giá rõ rủi ro và xác định trọng tâm kiểm toán, chưa có bộ chỉ tiêu

thông tin cần theo dõi, thu thập thông tin thống nhất trong toàn ngành để hướng dẫn

các đơn vị thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán đồng thời do còn hạn chế về

kiến thức, năng lực, trình độ của một số KTV trong thu thập, phân tích đánh giá

thông tin, lập kế hoạch kiểm toán nên một số cuộc kiểm toánviệc khảo sát, thu thập

thông tin còn thiếu cụ thể, chi tiết làm căn cứ phân tích, đánh giá rủi ro, xác định

trọng tâm kiểm toán dẫn đến đánh giá rủi ro và xác định trọng tâm cho cuộc kiểm

toán và từng đầu mối lựa chọn kiểm toán trong cuộc kiểm toán còn mang cảm tính,

chưa dựa trên những căn cứ khoa học và tình hình thực tiễn.

Tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

Ưu điểm:Tổng Kiểm toán Nhà nước đã chỉ đạo sát sao việc đôn đốc thực

hiện kiến nghị kiểm toán, sửa đổi ban hành qui trình kiểm tra thực hiện kiến nghị

kiểm toán cho phù hợp với thực tiễn, đổi mới trong khâu lập, phát hành báo cáo

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (Yêu cầu các KTNN khu vực phải thu thập

bằng chứng để chứng minh các kiến nghị đã thực hiện, làm rõ nguyên nhân các kiến

nghị chưa được thực hiện, báo cáo kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán phải

đánh giá cụ thể nguyên nhân các kiến nghị chưa thực hiện, báo cáo kiểm tra thực

hiện kiến nghị kiểm toán phải được thẩm định của Vụ Tổng hợp trước khi phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

hành...) nhờ đó nâng cao chất lượng báo cáo kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm

toán và hiệu quả, hiệu lực của hoạt động kiểm toán.

Hạn chế: Tỷ lệ thực hiện kiến nghị còn thấp, nhiều kiến nghị không được

thực hiện và để tồn đọng kéo dài nhiều nămlàm giảm tính hiệu lực của kiến nghị

kiểm toán. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do: i.Ý thức tổ chức thực hiện

các kiến nghị kiểm toán của một số đơn vị kém, nhiều đơn vị suy nghĩ không thực

hiện kiến nghị không ảnh hưởng gì vì kiểm toán chỉ kiểm tra việc thực hiện kiến

nghị 1 lần sau khi báo cáo kiểm toán phát hành, việc chỉ đạo của các cấp, các ngành

có nơi còn chưa quyết liệt, ii. Chưa có chế tài cụ thể cho các trường hợp chưa thực

hiện nghiêm kiến nghị kiểm toán, iii. Chất lượng của một số kiến nghị kiểm toán

chưa cao (kiến nghị còn chung chung, kiến nghị chưa đúng qui định của pháp luật,

kiến nghị xử lý tài chính còn nhầm lẫn, trùng lắp về số học, kiến nghị chưa xem xét

đến tính khả thi...),

Tổ chức công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán

Kết quả đạt được: Thực hiện chủ trương đổi mới để nâng cao chất lượng

kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổng KTNN đã ban hành Quy chế kiểm soát chất

lượng kiểm toán của KTNN tạo cơ sở, khung kiểm soát chất lượng kiểm toán cho

đơn vị thực hiện, đồng thời phê duyệt kế hoạch tổng thể của toàn ngành trong đó

quy định rõ số lượng, danh sách 20%-30% kiểm toán viên không tham gia các đoàn

kiểm toán để củng cố và chuyên môn hóa bộ phận lập kế hoạch kiểm toán, kiểm

soát chất lượng kiểm toán và thực hiện các công việc trước, trong và sau quá trình

kiểm toán.Nhờ chủ trương đúng đắn đó nên chất lượng hoạt động kiểm soát được

nâng lên góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.

Hạn chế: Qui chế kiểm soát chất lượng kiểm toán hiện nay chưa qui định rõ

việc kiểm soát cụ thể của từng cấp kiểm soát và việc sử dụng kết quả kiểm soát của

các cấp kiểm soát bên trên đối với các cấp kiểm soát bên dưới đặc biệt là việc

KTNN sử dụng kết quả kiểm soát của KTNN Khu vực, chuyên ngành nên nếu triển

khai kiểm soát không hợp lý thì KTV, hồ sơ kiểm toán chịu sự kiểm soát của nhiều

cấp, Việc quy định gửi báo cáo kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán chậm nhất

là sau 10 ngày đoàn kết thúc kiểm toán chưa thực sự phù hợp với tên của báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

kiểm soát vì khi đó đoàn kiểm toán chưa hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán của

cuộc kiểm toán nên không kiểm soát được chất lượng kiểm toán của toàn bộ cuộc

kiểm toán, không phản ánh hết các hoạt động của đoàn kiểm toán do chưa thẩm

định dự thảo BCKT của đoàn kiểm toán,

Tổ chức bố trí lực lượng thực hiện kiểm toán

Ưu điểm: Cơ bản các đơn vị đã nghiêm túc chấp hành chủ trương của ngành,

đơn vị đã sử dụng đội ngũ KTV thường trực tại đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán

cho các đợt kiểm toán sau, bảo đảm nhân lực để thực hiện công tác kiểm soát chất

lượng kiểm toán (20%-30%) góp phần hạn chế được những thiếu sót, bất cập trong

hồ sơ kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiểm toán của tổ kiểm toán và của

đoàn kiểm toán, rút ngắn thời gian trình duyệt báo cáo kiểm toán, trình phát hành

báo cáo kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.

Hạn chế: Do trình độ các KTV chưa đồng đều nên xảy ra việc bố trí các

KTV có năng lực cho các cuộc kiểm toán và đội ngũ KTV thường trực tại đơn vị

khó khăn, giữa việc bố trí nhân lực cho khảo sát, thu thập thông tin, lập kế hoạch

của cuộc kiểm toán và bố trí nhân lực cho việc kiểm soát chất lượng kiểm toán, các

công việc khác nên thời gian, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ còn bất cập, Việc bố trí

kiểm toán viên thường xuyên không gia các đoàn kiểm toán kéo dài (2 năm) sẽ làm

cho kiểm toán viên thiếu kinh nghiệm thực tiễn dễ dẫn đến khi tham gia kiểm soát

chất lượng kiểm soát thiếu tính thực tế, chất lượng hạn chế và khi được bố trí tham

gia đoàn sẽ nhiều khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KTNN khu vực X

Một là, Cần bố trí, sắp xếp lại bộ máy cấp phòng phù hợp hơn, theo hướng

chuyên môn hóa và triển khai bổ sung phòng Kiểm toán hoạt động, rà soát lại nhân

sự để bố trí, chuyển đổi vị trí nhân sự các phòng cho phù hợp với chuyên môn,

nghiệp vụ, năng lực sở trường của KTV.

Hai là, Chủ động tham mưu, đề xuất KTNN trong giai đoạn này nên tổ chức

đoàn kiểm toán theo hình thức chia thành những đoàn nhỏ để kiểm toán chuyên sâu

theo từng lĩnh vực, (cụ thể như: đợt 1 chỉ bố đoàn kiểm toán về lĩnh vực quản lý

ngân sách địa phương, kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp của địa phương, đợt 2 tổ

chức kiểm toán việc sử dụng ngân sách của các đơn vị và kiểm toán các chuyên đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

lồng ghép) để đánh giá, kết luận, kiến nghị chuyên sâu hơn theo lĩnh vực, mô hình

kiểm toán này bố trí nhân sự linh hoạt hơn và phù hợp với quy định và tình hình

thực tế hiện nay.

Ba là, Trong tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán: Đối với công tác tổ chức

triển khai và xây dựng kế hoạch kiểm toán: Cần bố trí thời gian khảo sát phù hợp,

mở rộng đối tượng thu thập thông tin để có thông tin đầy đủ hơn trong đánh giá

trọng yếu rủi ro xác định đối tượng và nội dung kiểm toán phù hợp. Tránh tính hình

thức trong việc thu thập thông tin và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.

Bốn là, Tổ chức theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: KTNN ban

hành chi tiết và cụ thể văn bản pháp quy hướng dẫn cách thức thực hiện đối với

từng loại kiến nghị. Có chế tài xử lý đối với các đơn vị không thực hiện hoặc thực

hiện không nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán.

Năm là, Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán: Cần phân cấp nhiệm vụ

kiểm soát rõ ràng cho từng cấp kiểm soát. Kéo dài thời gian gửi báo cáo kiểm soát

của Đoàn kiểm toán. Cần tăng cường công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán là

công việc hết sức quan trọng góp phần làm nâng cao chất lượng kiểm toán.

Sáu là, Đối với việc bố trí nhân sự đoàn kiểm toán: Cần giảm tỷ lệ lực lượng

kiểm toán viên (20-30%) không tham gia các đoàn kiểm toán để thực hiện các công

việc trước, trong và sau khi kiểm toán. Giao cho các Kiểm toán trưởng chủ động

điều hành lực lượng này và luân phiên để đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ và công

việc của từng đợt, từng đoàn kiểm toán, nhất là đối với các khu vực mới thành lập.

Bảy là, Cần tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan, với các

đơn vị trong ngành, các đơn vị của địa phương được kiểm toán để tổ chức thực hiện

các khâu trong quá trình kiểm toán NSĐP được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tiến trình nghiên cứu đề tài

* Nội dung nghiên cứu:

Trước khi lập ra quy trình nghiên cứu cần nắm rõ nội dung nghiên cứu của

đề tài. Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này, các câu hỏi chính cần giải đáp cũng chính là

nội dung nghiên cứu đó là:

Những vấn đề lý luận, kinh nghiệm và thực tiễn về tổ chức công tác kiểm

toán NSĐP của kiểm toán nhà nước?

Thực trạng Tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X như thế nào?

Những vấn đề cần hoàn thiện trong tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu

vực X là gì?

Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X?

* Quy trình nghiên cứu:

Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là

nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và giai đoạn thứ hai là nghiên cứu

chính thức sử dụng phương pháp định lượng.

Dựa trên cơ sở lý luận, lập bảng hỏi sơ bộ, nhằm phát hiện những phần

không hợp lý trong thiết kế câu hỏi.

- Nghiên cứu định tính: dựa vào các dữ liệu thứ cấp, tác giả xây dựng cơ sở

lý luận, đánh giá khái quát thực trạng về tổ chức kiểm toán NSĐP tại khu vực X.

- Nghiên cứu định lượng:

+ Dựa vào các dữ liệu thứ cấp, tác giả đánh giá cụ thể hơn về thực trạng tổ

chức kiểm toán NSĐP tại khu vực X., trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện.

+ Bên cạnh đó, dựa vào các dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập trong quá trình

điều tra, phỏng vấn nhóm kiểm toán viên để đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán

NSĐP dưới nhiều góc độ tại khu vực X.

Ban đầu, tác giả phỏng vấn thử một nhóm nhỏ kiểm toán viên (dự kiến 5

người) với bảng câu hỏi sơ bộ, nhằm phát hiện sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

Điều chỉnh: bảng hỏi nháp được điều chỉnh và bổ sung các câu hỏi sao cho

phù hợp với điều kiện nơi nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả thiết lập 25 câu hỏi (Phụ

lục 1) khảo sát ý kiến của các kiểm toán viên về tổ chức kiểm toán ngân sách địa

phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực X.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thu thập thông tin

Thông tin của luận văn được thu thập từ hai nguồn dữ liệu là dữ liệu sơ cấp

và dữ liệu thứ cấp.

- Thông tin sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu gốc chưa qua xử lý mà tác giả tự

thu thập được thông qua hoạt động nghiên cứu, điều tra. Dữ liệu sơ cấp thu thập

trong bài được thu thập từ phiếu điều tra, thảo luận nhóm và thảo luận chuyên gia.

Mục đích của việc thu thập được các thông tin sơ cấp về tình hình tổ chức

hoạt động kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, các công việc của từng kiểm toán

viên và đánh giá của họ về các công việc kiểm toán họ đang thực hiện. Qua việc thu

thập ý kiến đánh giá hoạt động kiểm toán từ chính các kiểm toán viên, tác giả có cái

nhìn chính xác và cụ thể hơn về việc triển khai các công việc kiểm toán ngân sách

địa phương, từ đó chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm trong việc tổ chức thực hiện kiểm

toán, cũng như có căn cứ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng

kiểm toán NSDDP tại KTNN khu vực X. Nội dung bảng hỏi được tác giả đưa vào

phần phụ lục.

Triển khai thực hiện: Tác giả phát ra 35 phiếu điều tra tình hình tổ chức kiểm

toán ngân sách địa phương tại KTNN Khu vực X để điều tra 35 kiểm toán viên,

chuyên viên tại đơn vị. Thời gian điều tra được thực hiện tháng 12/2014 tại đơn vị

KTNN khu vực X. Tác giả trực tiếp phát và thu về phiếu điều tra.

Kết quả thu được: Phát ra 35 phiếu, thu về 35 phiếu, số phiếu hợp lệ 35

phiếu. Các kết quả của phiếu điều tra được tác giả trình bày trong chương 3. Cụ thể:

mục 3.2.1. hình thức tổ chức kiểm toán, mục 3.2.2. Tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP,

mục 3.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP, mục 3.2.4. Tổ chức thông

tin quản lý kiểm toán, mục 3.2.5. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm

toán, mục 3.3. Một số nhận xét, đánh giá về công tác tổ chưc kiểm toán NSĐP tại

KTNN khu vực X.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

- Thông tin thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử

dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của tác giả. Nguồn

dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong bài bao gồm những bài báo, bài viết trên tạp chí,

bài giảng về phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu theo kết quả thống kê từ

Microsoft Excel, Báo cáo hoạt động của Kiểm toán Nhà nước khu vực X qua các

năm, thông tin trên internet, các bài nghiên cứu, bài luận văn liên quan đến đề tài.

Tác giả nghiên cứu các tài liệu trong nước về công tác tổ chức hoạt động kiểm

toán NSĐP, các bài tham luận của KTNN các khu vực khác, các báo và tạp chí…

Nguồn tài liệu tham khảo được tác giả ghi rõ ở mục danh mục tài liệu tham khảo cuối

luận văn. Bằng việc sử dụng phương pháp này, tác giả thiết lập cơ sở lý luận cho đề

tài, hiểu được sơ bộ tình hình triển khai hoạt động kiểm toán NSĐP ở các khu vực

khác trong nước, qua đó rút ra các kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP cho Kiểm

toán nhà nước khu vực X. Đồng thời tác giả có được các thông tin để phân tích,

đánh giá thực trạng kiểm toán NSĐP khu vực X trong thời gian qua.

2.2.2. Phương pháp phân tích

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin. Xuất phát từ tính ứng dụng thực

tiễn của luận văn và nghiên cứu hoạt động cụ thể là tổ chức kiểm toán NSĐP tại khu

vực X, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu khái quát hoá, tổng hợp

và phân tích… Việc phân tích, tổng hợp những thay đổi trong tổ chức kiểm toán

NSĐP khu vực X sẽ thường xuyên được sử dụng để đưa ra các nhận định đánh giá.

Luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích và so sánh để

đưa ra các nhận định, đánh giá cụ thể, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị và giải

pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSĐP khu vực X. Luận văn cũng sử dụng kết

quả phân tích của các đề tài trước đây, đúc kết đưa ra bài học kinh nghiệm cho vận

dụng vào Việt Nam cũng như KTNN khu vực X.

Về điều tra khảo sát ý kiến của các kiểm toán viên, với dữ liệu thu được từ

cuộc khảo sát, sau khi tiến hành kiểm tra và làm sạch số liệu, một số phương pháp

được sử dụng trong nghiên cứu như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

+ Thống kê mô tả: Đo lường tần suất của các phương án trả lời của các câu

hỏi đặt ra.

Các thông tin thu thập và sử dụng trong luận văn là các thông tin định tính.

Việc xử lý logic đối với thông tin định tính được hiểu là việc đưa ra những phán

đoán về bản chất của sự kiện. Xử lý thông tin định tính thường dùng để nghiên cứu

về hành vi, công tác tổ chức, cách thức thực hiện…

+ Mô tả mẫu: Mô tả đặc điểm của mẫu quan sát về giới tính, độ tuổi, trình

độ, kinh nghiệm làm việc…

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu định lượng

- Số lượng nhân sự theo các tiêu chí sau:

+ Cơ cấu theo ngạch: KTV cao cấp, KTV chính, KTV, KTV dự bị, Chuyên

viên, Kế toán viên.

+ Cơ cấu theo trình độ: Sau đại học, Đại học, Dưới đại học.

+ Cơ cấu theo chuyên ngành đào tạo: Tài chính - Ngân hàng, Kế toán – Kiểm

toán, Xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, kiến trúc, Luật, Quản lý kinh tế, Công nghệ

thông tin và nhóm ngành khác.

+ Lĩnh vực công tác: Quản lý, Công chức thường xuyên làm công tác kiểm

toán, Công chức làm công tác văn phòng, Hợp đồng lao động.

- Chỉ tiêu về kết quả hoạt động kiểm toán:

+ Tăng thu NSNN

+ Tăng thu khác NSNN

+ Giảm chi kinh phí thường xuyên

+ Giảm chi đầu tư xây dựng

+ Xử lý nợ đọng

+ Xử lý nộp và giảm chi khác

2.3.2. Chỉ tiêu định tính

Các chỉ tiêu định tính sử dụng trong nghiên cứu được cụ thể hoá bằng những

câu hỏi dùng để phỏng vấn các kiểm toán viên (Phụ lục 1). Kết quả thu được là cơ sở

để đánh giá tổ chức kiểm toán NSĐP tại Khu vực X. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

- Hình thức tổ chức kiểm toán

- Tổ chức đoàn kiểm toán

- Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán

- Tổ chức thông tin và quản lý kiểm toán

- Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán

- Chất lượng đội ngũ nhân sự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

Chương 3

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH

ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X

3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy KTNN khu vực X

3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN khu vực X

KTNN khu vực X được thành lập theo Quyết định số 745/QĐ-KTNN ngày

10/6/2011 về việc thành lập Kiểm toán Nhà nước khu vực X và Quyết định số

749/QĐ-KTNN ngày 10/06/2011 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc quy định

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước khu vực X.

KTNN khu vực X được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm toán

báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, sử

dụng NSNN đối với các cấp chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) của 6 tỉnh

Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang, Thái Nguyên, kiểm toán

báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng

NSĐP hoặc NSTW ủy quyền trên địa bàn quản lý, các công trình, dự án đầu tư do

UBND các cấp làm chủ đầu tư, các DNNN do các cấp chính quyền địa phương

thành lập, kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng

NSNN đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức do địa phương quản lý, kiểm toán một

số đối tượng khác do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn khu vực theo sự ủy

nhiệm của Tổng KTNN.

Ngoài ra, KTNN khu vực X còn phải nắm rõ tình hình về tài chính, ngân

sách, đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp nhà nước của các địa phương trên địa

bàn khu vực để phục vụ cho công tác kiểm toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng

năm của đơn vị, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định, đề xuất Tổng Kiểm

toán Nhà nước phê duyệt kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương sau

khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó chưa kiểm

toán, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của KTNN khu vực X

KTNN khu vực X được tổ chức theo bộ máy trực tuyến bao gồm Ban lãnh

đạo và các phòng chức năng. Ban lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực X gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

Kiểm toán trưởng và hai Phó kiểm toán trưởng, Tổ chức Kiểm toán Nhà nước khu

vực X gồm: Văn phòng, Phòng Tổng hợp và 03 phòng nghiệp vụ .

KIỂM TOÁN TRƯỞNG

P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG

P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG

Văn phòng

Phòng Nghiệp vụ I

Phòng Nghiệp vụ III

Phòng Nghiệp vụ II

Phòng Tổng Hợp

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Kiểm toán Nhà nước khu vực X

Việc bố trí các phòng tại KTNN khu vực X đã cơ bản đảm bảo đúng quy

định của KTNN, việc phân công lãnh đạo, nhân sự các phòng tương đối đầy đủ và

phù hợp giúp cho Kiểm toán trưởng nắm được một cách hệ thống tình hình lập,

chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương trên địa bàn khu vực cả về diện rộng

và sâu để nhằm tiến tới kiểm toán hàng năm đối với tất cả các tỉnh phụ trách. Mô

hình quản lý hoạt động kiểm toán hiện nay được thực hiện theo 3 cấp: Cấp thứ nhất

là Tổng KTNN và các phó Tổng KTNN giúp việc cho Tổng KTNN. Cấp thứ hai là

Kiểm toán trưởng và cấp phó giúp việc. Cấp thứ ba là cấp phòng, gồm trưởng

phòng và các phó trưởng phòng giúp việc. Tại mỗi cấp có các quy định và quyền

hạn, nhiệm vụ riêng, phân chia rõ trách nhiệm và phối hợp hoạt động. Tất cả hoạt

động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và theo chế độ một thủ trưởng. Tuy nhiên

để đảm bảo tính khách quan, KTV có quyền bảo lưu ý kiến đối với những nhận xét,

đánh giá, kết luận kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

Hiện nay các phòng nghiệp vụ của KTNN khu vực X cơ bản đã sắp xếp

chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực, Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Kiểm

toán trưởng trong việc tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tổ chức cán

bộ, tài chính, kế toán, thi đua, tuyên truyền và tin học. Phòng tổng hợp chức năng

tham mưu, giúp Kiểm toán trưởng trong công tác lập và theo dõi tổ chức thực hiện

kế hoạch, kiến nghị kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán, bố trí 03 phòng

nghiệp vụ đã theo hướng chuyên sâu theo lĩnh vực: Phòng Nghiệp vụ 1 (thực hiện

chức năng Kiểm toán chi ngân sách), Phòng Nghiệp vụ 2 (thực hiện chức năng kiểm

toán thu ngân sách và kiểm toán các doanh nghiệp), Phòng Nghiệp vụ 3 (Thực hiện

kiểm toán dự án đầu tư xây dựng).

3.1.3. Tình hình nhân sự tại KTNN Khu vực X

a. Cơ cấu nhân sự

Tình hình biên chế và số lượng công chức: Tổng số công chức và người lao

động đến thời điểm hiện nay là 61 người, trong đó trong biên chế là 52 người,hợp

đồng lao động là 9 người. Biên chế được giao đến năm 2014 là: 55 chỉ tiêu, biên

chế có mặt đến 31/12/2014 là 55 người. Lãnh đạo đơn vị 03 người (Kiểm toán

trưởng và 02 Phó Kiểm toán trưởng), Lãnh đạo cấp phòng 13 người (Trưởng phòng

05 người, Phó Trưởng phòng: 8 người), còn lại là công chức.

* Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức

- Cơ cấu theo ngạch:

Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự năm 2014 theo ngạch

Cơ cấu theo ngạch Số lượng (người) Tỷ trọng (%)

KTV cao cấp 1 1,6

KTV chính 8 13,1

KTV 23 37,7

KTV dự bị 18 29,5

Chuyên viên 9 14,8

Kế toán viên 2 3,3

Tổng 61 100

Nguồn: Văn phòng KTNN khu vực X

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

- Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Tổng số công chức và người lao động (NLĐ):

61 người, trong đó: trình độ đào tạo trên đại học là 18 người, chiếm 30%, trình độ

đào tạo đại học 34 người, chiếm 56,7% và trình độ đào tạo dưới đại học là 8 người,

chiếm 13,3%.

Hình 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo

(Nguồn: Văn phòng KTNN khu vực X)

* Cơ cấu theo chuyên ngành đào tạo

Bảng 3.2. Cơ cấu nhân sự năm 2014 và cơ cấu nhân sự quy hoạch đến năm

2020 theo chuyên ngành đào tạo

Năm 2014 Chiến lược đến 2020

Tỷ trọng Tỷ trọng Theo chuyên ngành đào tạo Số người Số người (%) (%)

Nhóm ngành tài chính, ngân 65 60 39 50 hàng, kế toán, kiểm toán

Nhóm ngành xây dựng, giao 20 30 13 25 thông, thuỷ lợi, kiến trúc

Nhóm ngành quản lý kinh tế khác, 15 30 09 25 luật, CNTT và nhóm ngành khác

61 Tổng 100 120 100

(Nguồn: Văn phòng KTNN khu vực X, Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

Sơ đồ 3.3. Cơ cấu nhân sự thực tế và chiến lược đến năm 2020

(Nguồn: Văn phòng - KTNN khu vực X)

Như vậy nhân sự thuộc Nhóm ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán

đang thừa so với chiến lược phát triển ngành đến năm 2020. Nguyên nhân là khi

thành lập KTNN Khu vực X, phần lớn nhân sự được tuyển thuộc nhóm ngành này.

Hai nhóm ngành còn lại (Nhóm ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, kiến trúc,

Nhóm ngành quản lý kinh tế khác, luật, CNTT và nhóm ngành khác) đang thiếu về

nhân sự. Việc tuyển mới nhân sự trong các năm tới cần tập trung tuyển dụng nhân

sự thuộc hai nhóm chuyên ngành còn thiếu để cân đối lại nhân sự KTNN khu vực X

cho hợp lý.

* Cơ cấu theo lĩnh vực công tác

Quản lý đơn vị: 03 lãnh đạo, chiếm 5%.

Số công chức thường xuyên làm công tác kiểm toán gồm: lãnh đạo cấp

phòng, KTV chính, KTV và KTV dự bị, chuyên viên và tương đương: 43 người,

chiếm 70%.

Số công chức làm công tác văn phòng gồm: lãnh đạo Văn phòng, chuyên

viên, kế toán, văn thư, thủ quỹ: 06 người, chiếm 10%, một năm trong số công chức

này chỉ bố trí đi kiểm toán từ 01 đến 02 đợt kiểm toán (luân phiên).

Hợp đồng lao động (làm công tác lái xe, bảo vệ, hành chính) 09 người,

chiếm 15%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

- Số lượng công chức phân bổ theo các phòng hiện tại

Lãnh đạo đơn vị: 03 người.

Văn phòng: 14 người (06 công chức và 8 hợp đồng lao động), trong đó có 01

Chánh Văn phòng (Kiểm toán viên chính), 01 Phó Chánh Văn phòng (chuyên viên),

01 Kế toán viên, 01 chuyên viên làm công tác tổ chức kiêm kế toán, 02 kiểm toán

viên dự bị (KTVDB) làm công tác quản trị, văn thư kiêm thủ quỹ, 08 hợp đồng lao

động (là lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ).

Phòng Tổng hợp: 10 công chức và NLĐ, trong đó: 01 Trưởng phòng (KTVC), 03

Phó Trưởng phòng (KTVC,KTV), 03 KTV, 04 KTV và 01 kiểm toán viên dự bị

(KTVDB), 01 hợp đồng (làm công tác hành chính, quản lý hồ sơ kiểm toán).

Phòng Nghiệp vụ 1: 10 công chức, trong đó 01 Trưởng phòng (KTV), 01

Phó Trưởng phòng (KTV), còn lại 01 KTVC, 02 KTV, 04 Chuyên viên và 01

KTVDB.

Phòng Nghiệp vụ II: 10 công chức trong đó 01 Trưởng phòng (KTVC), 01

phó phòng (KTV), 03 chuyên viên, 03 KTV và 02 KTVDB.

Phòng Nghiệp vụ III: 14 công chức trong đó 01 Trưởng phòng (KTVC), 02

Phó Trưởng phòng (KTV), 06 KTV, 03 Chuyên viên và 02 KTVDB.

Về cơ bản Kiểm toán nhà nước Khu vực X đã sắp xếp tổ chức các phòng

nghiệp vụ theo hướng chuyên môn hóa, tuy nhiên chưa vẫn chưa còn có phòng chưa

tách rõ ràng theo lĩnh vực (Phòng Nghiệp vụ 2: thực hiện kiểm toán thu ngân sách

và kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước), chưa có phòng kiểm toán hoạt động, theo

định hướng của ngành cần từng bước nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động.

b. Công tác tổ chức đào tạo, tuyển dụng nhân sự

* Tình hình tuyển dụng và đào tạo nhân sự

Tiếp tục hoàn thiện nhân sự: KTNN khu vực X đã thực hiện rà soát nhân sự,

biên chế, thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn phù

hợp với nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương, từng bước hoàn thiện tổ chức

bộ máy theo biên chế được giao và phù hợp với chiến lược phát triển đến năm 2020.

KTNN khu vực X đã thực hiện tốt các quy định về quy hoạch công chức lãnh đạo,

thực hiện rà soát và bổ sung và hoàn thiện hồ sơ bổ sung qui hoạch công chức lãnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

đạo giai đoạn 2011-2016 và giai đoạn 2016-2021, từng bước bồi dưỡng các đối

tượng qui hoạch theo tiêu chuẩn, điều kiện qui định.

KTNN Khu vực X đã bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ tương đối sát với

chuyên môn của từng công chức và người lao động và phù hợp với điều kiện cụ thể

tại đơn vị, các công chức mới tuyển dụng, trúng tuyển căn cứ trình độ chuyên môn,

đào tạo đã bố trí hợp lý và các phòng. Bố trí, bổ sung lực lượng có chuyên môn tốt,

có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực chuyên môn cho phòng Tổng hợp theo hướng

dẫn của KTNN, để phục vụ công tác tham mưu, thực hiện tốt nhiệm vụ tổng hợp,

hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ, đảm bảo chế độ, chính sách và quyền lợi

cho công chức và người lao động theo đúng qui định.

*Về công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:

Trên cơ sở kế hoạch đào tạo của KTNN, KTNN khu vực X đã xây dựng kế

hoạch đào tạo hàng năm phù hợp với điều kiện của đơn vị, Sắp xếp bố trí công việc

hợp lý, tạo điều kiện cho công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ do KTNN tổ chức hoặc gửi đi đào tạo ngoài ngành, Việc tự đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ được đặc biệt quan tâm, cụ thể:

+ Các lớp do KTNN tổ chức: Đơn vị đã phối hợp bố trí cho công chức,

tham dự và hoàn thành các nội dung đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,

bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng, bồi dưỡng

công nghệ thông tin...

+ Các lớp do KTNN khu vực X liên hệ: Bồi dưỡng quản lý nhà nước, Bồi

dưỡng QLNN ngạch chuyên viên cao cấp,

+ Các lớp do đơn vị tổ chức:

KTNN khu vực X đã xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ cho toàn thể công chức. Nội dung tập huấn là các chuyên đề được

xây dựng bám sát yêu cầu thực tế thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, giảng viên là

lãnh đạo cơ quan và các kiểm toán viên, công chứ c trong đơn vi ̣ có nhiều kinh

nghiệm công tác. Đối với các công chức mới được tuyển dụng từ các cơ quan

khác vào ngành, cơ quan đã tổ chức đào tạo tại đơn vị để nắm được các nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

cơ bản về luật, chuẩn mực, phương pháp triển khai kiểm toán… ngoài việc bổ

sung những kiến thức cơ bản về quản lý NSĐP và kiểm toán NSĐP, còn tập

trung vào những chuyên đề chuyên sâu trong kiểm toán thường xuyên (kiểm đơn

vị dự toán, kiểm toán dự án đầu tư, kiểm toán thuế ...) và các chuyên đề kiểm

toán được KTNN chỉ đạo hàng năm. Việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng

trên đã có tác dụng thiết thực, trực tiếp hỗ trợ KTV trong thực hành các cuộc

kiểm toán. Kết thúc khóa học, các học viên đã nắm bắt được cơ bản mục tiêu,

nội dung kiểm toán theo định hướng kiểm toán hàng năm và những nội dung cơ

bản của các chuyên đề bồi dưỡng.

3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động của KTNN khu vực X

a. Thuận lợi

KTNN khu vực X có trụ sở đóng tại tỉnh Thái Nguyên, là Trung tâm kinh tế,

chính trị, văn hoá - xã hội của vùng Việt Bắc (cũ), gần Thủ đô Hà Nội và là nơi có

đầu mối giao thông liên hệ với các tỉnh trong khu vực, rất thuận tiện cho tổ chức

hoạt động của đơn vị.

KTNN khu vực X nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, Lãnh

đạo KTNN, có sự phối hợp giúp đỡ tích cực của các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ

quan KTNN có liên quan cũng như của các cấp uỷ, chính quyền địa phương các tỉnh

trong khu vực, đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên.

Ban Lãnh đạo KTNN khu vực X cũng như đội ngũ công chức tại đơn vị có

trình độ khá cao, được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm công tác từ nhiều lĩnh vực,

rất cần thiết cho tổ chức hoạt động của đơn vị. Đặc biệt Kiểm toán trưởng KTNN

khu vực X là Phó giáo sư, Tiến sỹ, là kiểm toán viên cao cấp, được đào tạo bài bản

về Tài chính, ngân sách nhà nước, nên rất am hiểu về lĩnh vực ngân sách nhà nước,

đã từng chủ trì tham gia nhiều đề tài cấp bộ, tham gia xây dựng luật kiểm toán,

chuẩn mực kiểm toán, các kế hoạch trung hạn, dài hạn của ngành…đồng thời rất

tâm huyết với sự nghiệp phát triển KTNN nói chung, đặc biệt là vì sự phát triển lâu

dài KTNN khu vực X nói riêng. Đây là yếu tố rất thuận lợi trong tổ chức hoạt động

của KTNN khu vực X.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

b. Khó khăn

Là đơn vị mới thành lập, tổ chức bộ máy, nhân sự được hình thành, bổ sung

dần qua các năm, hiện số công chức còn thiếu so với biên chế được giao, Công chức

trong đơn vị được điều động, bổ nhiệm và thuyên chuyển đến từ nhiều lĩnh vực

công tác và ở các cơ quan, đơn vị khác nhau (chủ yếu là từ KTNN chuyên ngành và

KTNN khu vực, một số được tiếp nhận từ cơ quan khác), do vậy một số việc phải

vừa làm vừa nghiên cứu nên không tránh khỏi một số hạn chế, Cơ sở vật chất còn

thiếu thốn, trụ sở, nhà công vụ phải đi thuê, trang thiết bị vừa làm vừa mua

sắm…nên phần nào có ảnh hưởng đến hoạt động của KTNN Khu vực X.

3.2. Kết quả hoạt động kiểm toán

Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kiểm toán

(ĐVT: đồng)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tăng thu NSNN (1) 3.428.710.072 19.088.369.144 35.133.772.326

Tăng thu khác NSNN (2) 1.091.600.000 5.099.349.155 6.095.289.900

Giảm chi kinh phí thường 12.654.573.047 25.516.356.531 32.593.939.347 xuyên (3)

Giảm chi đầu tư xây dựng (4) 6.111.223.323 12.329.013.404 32.610.933.952

Kiến nghị xử lý nợ đọng,

vay tạm ứng và ghi thu – ghi 232.110.876.004 435.717.049.580 35.512.937.461

chi (5)

Xử lý nộp và giảm chi khác 5.687.742.283 9.169.360.436 11.045.072.572 không thuộc NSNN (6)

(Nguồn: phòng Tổng hợp-KTNN khu vực X)

Trong đó: (3) Giảm chi kinh phí thường xuyên, gồm Thu hồi nộp NSNN các

khoản chi sai chế độ và giảm quyết toán NSNN các khoản quyết toán không đúng

thủ tục, (5) Kiến nghị xử lý nợ đọng, vay tạm ứng và ghi thu – ghi chi, gồm Các

khoản nợ đọng phát hiện tăng thêm so với báo cáo của cơ quan quản lý thu ngân

sách và các khoản phải nộp hoàn trả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

Qua 3 năm hoạt động kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực X đã có những

thành tựu đáng kể, thể hiện ở việc số thu về cho NSNN cũng như số thu hồi, giảm

chi ngày càng tăng. Qua kết quả kiểm toán đã có kiến nghị với UBND các tỉnh và

các cơ quan có liên quan khắc phục kịp thời các sai sót, chấn chỉnh trong việc quản

lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước được giao, kiến nghị với một số Bộ, Ngành có

liên quan trong tăng cường quản lý, chỉ đạo theo lĩnh vực được giao quản lý.

Công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán đều thực hiện theo đúng qui

trình của KTNN. Thông qua tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành cuộc kiểm tra

tại các tỉnh đảm bảo đúng nội dung, tiến độ theo kế hoạch, quá trình triển khai đã

góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm toán và chấn chỉnh công tác hướng dẫn,

đôn đốc và theo dõi việc thực hiện kiến nghị của các tỉnh. Kiểm tra thực hiện kiến

nghị kiểm toán tại các tỉnh, các kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,

ngân sách và kế toán cơ bản thực hiện tốt.

KTNN khu vực X đã chủ động thu thập số liệu, phục vụ xây dựng kế hoạch

kế hoạch kiểm toán hàng năm.

3.3. Tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X

3.3.1. Hình thức tổ chức kiểm toán

KTNN khu vực X chủ yếu áp dụng hình thức tổ chức đoàn kiểm toán quy mô

lớn, kiểm toán toàn diện NSĐP, hoặc kiểm toán toàn diện NSĐP và lồng ghép các

chuyên đề. Nguyên nhân chủ yếu do KTNN hiện nay vẫn thường áp dụng hình thức

này trong các cuộc kiểm toán đối với ngân sách địa phương, trong khi các nội dung

cần kiểm toán rất lớn nên các cuộc kiểm toán chủ yếu trên diện rộng, trong thời gian

dài chứ chưa thực sự đi vào chiều sâu.

KTNN khu vực X quản lý sáu tỉnh phía Bắc, do lực lượng kiểm toán viên

còn mỏng nên mỗi năm KTNN Khu vực X chỉ thực hiện kiểm toán ở ba tỉnh trên

tổng số sáu tỉnh quản lý. Với mỗi cuộc kiểm toán trên diện rộng một tỉnh như vậy

thì hình thức tổ chức kiểm toán luôn có hai cấp quản lý là Tổng KTNN và Trưởng

đoàn kiểm toán.

- Đối với hình thức tổ chức đoàn kiểm toán quy mô lớn: nhằm kiểm toán

toàn diện hoạt động của tổ chức, thường áp dụng khi kiểm toán NSNN, tiền và tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

sản của địa phương. Áp dụng hình thức này đánh giá được toàn diện trên cơ sở đánh

giá sự tác động qua lại giữa các chức năng đã mang lại tính kinh tế, tính hiệu quả,

hiệu lực trong hoạt động của một tổ chức. Việc tổ chức đoàn kiểm toán được chia

thành các nhóm KTV để kiểm toán từng bộ phận của tổ chức. Thông thường cơ cấu

tổ chức của Đoàn kiểm toán NSĐP tại khu vực X có 01 trưởng đoàn kiểm toán, từ

01 đến 02 phó trưởng đoàn và từ 04-05 tổ kiểm toán với nhân sự mỗi tổ kiểm toán

từ 5-8 thành viên tùy vào quy mô NSĐP và mẫu kiểm toán được chọn, trưởng đoàn

kiểm toán là lãnh đạo kiểm toán khu vực (thường là phó kiểm toán trưởng). Trong

mỗi tổ kiểm toán lại được bố trí những KTV có chuyên môn khác nhau để thực hiện

kiểm toán, chủ yếu là các KTV chuyên ngành kiểm toán, tài chính, kế toán, và các

chuyên ngành khác như xây dựng, giao thông, thủy lợi. Việc bố trí cơ cấu đoàn

kiểm toán theo hình thức trên cho phép đánh giá tương đối toàn diện hoạt động của

một tổ chức, song cũng có hạn chế trong việc đánh giá chuyên sâu về hoạt động của

từng chức năng trong tổ chức và việc bố trí cơ cấu các đoàn, tổ kiểm toán thường

gặp khó khăn và khó có điều kiện chuyên môn hoá do nguồn nhân lực còn nhiều

hạn chế cả về số lượng và về kỹ năng chuyên môn.

Theo khảo sát có tới 91% ý kiến cho rằng các đơn vị kiểm toán ở khu vực X

chủ yếu áp dụng hình thức kiểm toán mô hình đoàn có quy mô lớn. Qua quá trình

áp dụng hình thức kiểm toán theo quy mô lớn tại KTNN khu vực X đang áp dụng

và tổ chức thực hiện được đánh giá là thành công, tiêu biểu là các cuộc kiểm toán

NSĐP tại các tỉnh Thái Nguyên năm 2014, tỉnh Lạng Sơn năm 2013, tỉnh Hà Giang

năm 2014…được đánh giá như sau:

Ưu điểm: Đã tổ chức thực hiện kiểm toán thành công, các khâu chức thực hiện

từ chuẩn bị kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán đều thực hiện theo đúng quy trình

quy định, phối hợp tốt với các địa phương, các đơn vị được kiểm toán, kết quả kiểm

toán đánh giá khá toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng ngân sách địa phương.

Hạn chế: Dó có biến động về nhân sự đoàn kiểm toán nhưng xử lý chưa

được kịp thời, không bổ sung nhân sự cho đoàn kiểm toán (đoàn kiểm toán tỉnh

Lạng Sơn năm 2013), Một số thông tin tồn tại trong tổ chức thực hiện kiểm toán

báo cáo đến đến lãnh đạo còn chưa kịp thời. Nguyên nhân của hạn chế: là do có hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

cấp quản lý (KTNN và KTNN khu vực) và cấp quản lý trung gian (trưởng đoàn)

nên việc báo cáo từ nhóm, đến tổ, đến trưởng đoàn, đến Kiểm toán trưởng khu vực,

đến Lãnh đạo KTNN phụ trách nên thông tin đến với người có trách nhiệm xử lý

còn chậm, mặt khác mỗi cấp quản lý lại có cách xử lý khác nhau, không thống nhất

nên còn có tồn tại xử lý còn chưa phù hợp.

- Đối với hình thức tổ chức đoàn kiểm toán quy mô nhỏ: Áp dụng hình

thức này để kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN của một đơn vị cụ thể, thực hiện

chia nhỏ nhiều nội dung kiểm toán, đánh giá, kiểm tra từng nội dung, bộ phận (đối

với từng dự án), mang tính chuyên môn hoá cao, tuy nhiên có ít đơn vị áp dụng theo

mô hình này. Việc tổ chức đoàn kiểm toán được chia thành nhiều giai đoạn, bố trí

thành các đoàn nhỏ để thực hiện kiểm toán từng nội dung công việc. Hình thức này

do 1 cấp quản lý là KTNN khu vực và các trưởng đoàn kiểm toán chịu sự quản lý

trực tiếp của Kiểm toán trường KTNN khu vực.

Đối với hình thức này có ưu điểm là chủ động về mặt thời gian và bố trí nhân

sự, chuyên sâu về chuyên môn, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm

toán NSĐP. Kết quả khảo sát cho thấy 86% ý kiến của các KTV cho rằng nên áp

dụng hình thức tổ chức kiểm toán mô hình đoàn có quy mô nhỏ chuyên sâu về

chuyên môn để hoàn thiện công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại khu vực X.

Tuy nhiên hình thức này khi áp dụng ở Việt Nam thì vẫn có một cấp trung

gian quản lý là trưởng đoàn, vì vậy không chủ động và xử lý thông tin sẽ chậm hơn

do phải báo cáo qua trung gian. Chính vì vậy, điều tra cho thấy có 30/35 KTV cho

rằng nên bỏ cấp quản lý trung gian là trưởng đoàn kiểm toán để khắc phục nhược

điểm trên.

3.3.2. Tổ chức đoàn kiểm toán NSĐP

Từ khi thành lập năm 2011 đến nay, KTNN khu vực X đã thực hiện kiểm

toán ngày càng tăng quyết toán ngân sách của các tỉnh. KTNN khu vực X luôn coi

việc kiểm toán ngân sách địa phương là nhiệm vụ kiểm toán trọng tâm. Năm 2012,

thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương 2011 của tỉnh Cao Bằng. Năm 2013 thực

hiện kiểm toán ngân sách địa phương năm 2012 của 3 tỉnh Lạng Sơn, Tuyên Quang,

Thái Nguyên. Năm 2014 thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương của tỉnh Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

Kạn, Hà Giang, Cao Bằng. Năm 2013, KTNN khu vực X thực hiện 2 chuyên đề

KTHĐ lồng ghép với kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP: Kiểm toán hiệu quả đầu

tư từ NS địa phương trong lĩnh vực giao thông, Kiểm toán hiệu lực tổ chức thu thuế.

Năm 2014, KTNN khu vực X thực hiện 3 chuyên đề KTHĐ: Kiểm toán sự tác động

của tiến độ thi công đến tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong sử dụng vốn đầu tư từ

NSĐP (Hình thức tổ chức: lồng ghép), Kiểm toán hiệu lực tổ chức thu thuế (Hình

thức tổ chức: lồng ghép).

Cơ cấu của Đoàn kiểm toán do Tổng KTNN quyết định trên cơ sở đề xuất

của Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X. Thông thường cơ cấu tổ chức của Đoàn

kiểm toán NSĐP tại khu vực X có 01 trưởng đoàn kiểm toán, từ 01 đến 02 phó

trưởng đoàn và từ 04-05 tổ kiểm toán với nhân sự mỗi tổ kiểm toán từ 5-8 thành

viên tùy vào quy mô NSĐP và mẫu kiểm toán được chọn, trưởng đoàn kiểm toán là

lãnh đạo kiểm toán khu vực (là kiểm toán trưởng hoặc phó kiểm toán trưởng), phó

trưởng đoàn kiểm toán là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng nghiệp vụ, phó

trưởng đoàn có thể kiêm nhiệm là tổ trưởng tổ kiểm toán. Hầu hết không bố trí 02

kiểm toán viên tham gia một tổ kiểm toán trong 02 đoàn kiểm toán liên tiếp - 02 đợt

kiểm toán liên tiếp. Việc này đã tạo môi trường thuận lợi để hoàn thiện chuyên môn

của các kiểm toán viên nhà nước và phát huy tính độc lập, đảm bảo tính khách

quan, dân chủ, công khai và minh bạch trong việc bố trí, sắp xếp nhân sự của tổ và

Đoàn kiểm toán, thuận lợi cho công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động kiểm toán.

Đối với những kiểm toán viên mới vào nghề, việc phân công này giúp tăng cường

cơ hội được học tập, trao đổi kinh nghiệm kiểm toán với những kiểm toán viên có

kinh nghiệm, tăng cường khả năng thích nghi cũng như khả năng làm việc nhóm

của kiểm toán viên nhà nước.

Đối với các cuộc kiểm toán NSĐP, thông thường việc sắp xếp tổ kiểm toán

theo nhiệm vụ kiểm toán như sau:

- Tổ kiểm toán tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại ngân sách địa

phương, trong đó phân thành 3 nhóm:

Nhóm 1: Nhóm kiểm toán tổng hợp chi thường xuyên có nhiệm vụ tổng hợp

kết quả kiểm toán của các tổ kiểm toán tại các đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

thành phố trực thuộc trung ương, kiểm toán tổng hợp công tác quản lý, điều hành,

quyết toán chi kinh phí thường xuyên tại một số cơ quan quản lý như Kho bạc nhà

nước tỉnh, Sở tài chính…Đồng thời nhóm kiểm toán tổng hợp chi thường xuyên

chịu trách nhiệm viết dự thảo báo cáo kiểm toán về nội dung chi thường xuyên.

Nhóm 2: Nhóm kiểm toán tổng hợp chi đầu tư xây dựng cơ bản chịu trách

nhiệm tổng hợp kết quả kiểm toán của các tổ kiểm toán chi ĐTXDCB, kiểm toán

tổng hợp công tác quản lý, quyết toán chi đầu tư XDCB của tỉnh tại các cơ quan

quản lý tổng hợp như Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tư,

đồng thời chịu trách nhiệm viết dự thảo báo cáo kiểm toán về nội dung chi

ĐTXDCB.

Nhóm 3: Nhóm kiểm toán tổng hợp thu ngân sách, có nhiệm vụ tổng hợp kết

quả kiểm toán của các tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ tại các doanh nghiệp nhà

nước, thực hiện kiểm toán tổng hợp công tác quản lý, quyết toán thu ngân sách tại

Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và chịu trách nhiệm viết dự

thảo báo cáo kiểm toán về nội dung thu ngân sách.

- Các tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán chi tiết tại các đơn vị với các

nhiệm vụ sau: Kiểm toán báo cáo tài chính niên độ được kiểm toán của đơn vị dự toán,

kiểm toán báo cáo tài chính niên độ được kiểm toán của Ban quản lý dự án và kiểm

toán một số dự án cụ thể theo quyết định của ban quản lý dự án này trực tiếp quản lý,

Kiểm toán báo cáo tài chính niên độ được kiểm toán của doanh nghiệp nhà nước.

Ưu điểm: Việc tổ chức đoàn kiểm toán đã được hoàn thiện và đổi mới hơn

như cuộc kiểm toán ngân sách địa phương tỉnh Hà Giang năm 2014. Lãnh đạo

KTNN khu vực X đã chỉ đạo sát sao, từ khâu bố trí nhân sự phù hợp với năng lực

KTV, bố trí các kiểm toán viên dự bị mới được tuyển dụng được đi kiểm toán để

học hỏi, các nhóm đều bố trí có ít nhất 1 đến 2 KTV có năng lực và kinh nghiệm

chuyên sâu về lĩnh vực đó để tổ chức thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, Việc phối

hợp trong tổ chức thực hiện với các cơ quan liên quan tại địa phương đã triển khai

thực hiện tốt, vì vậy đã cho đoàn kiểm toán thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao,

cụ thể như việc phối hợp với tỉnh trong chỉ đạo các đơn vị, tỉnh giao cho sở Tài

chính là đầu mối để liên hệ với các đơn vị dự toán cấp tỉnh, liên hệ với các huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Hạn chế trong công tác tổ chức đoàn, như việc bố trí chỗ ăn nghỉ, phương

tiện đi lại của một vài huyện còn chưa được chu đáo, kịp thời, do việc phối hợp giữa

các tổ với địa phương chưa chặt chẽ.

Như vậy, việc tổ chức Đoàn kiểm toán NSĐP đã có nhiều đổi mới tích cực, phù

hợp với quy định và thực tế tại địa phương. Việc thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán

luôn tuân thủ quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.

3.3.3. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP

Theo kết quả điều tra thì hầu hết các KTV cho rằng quy trình kiểm toán

NSĐP được thực hiện đúng theo các bước trong quy định tại Quyết định số

02/2013/QĐ-KTNN bao gồm các bước sau:

a. Chuẩn bị kiểm toán

71% số KTV được hỏi cho rằng khâu chuẩn bị kiểm toán được cho là khâu

quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán NSĐP. Thực hiện kế hoạch kiểm toán

hàng năm được giao, KTNN khu vực X tiến hành triển khai các hoạt động tổ chức

thực hiện theo đúng quy trình kiểm toán NSĐP mà tổng kiểm toán nhà nước đã

ban hành.

Việc tổ chức đầu tiên là khảo sát, thu thập thông tin về các đơn vị được

kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, trong đó xác định rõ trưởng đoàn

kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán, số lượng kiểm toán viên tham gia trình

Tổng KTNN phê duyệt. Việc chuẩn bị kiểm toán, khảo sát các thông tin phục vụ

việc lập kế hoạch kiểm toán do tổ khảo sát gồm từ 4-6 KTV được lấy từ các phòng

nghiệp vụ khác nhau, cùng nhau khảo sát, thu thập thông tin trong khoảng 5 ngày

làm việc. Tuy nhiên, chỉ có 14% số KTV cho rằng đội ngũ khảo sát viên phù hợp

cả về số lượng và chất lượng.

Tổ kiểm toán viên thu thập thông tin chuẩn bị kiểm toán khai thác và sử

dụng các thông tin từ nhiều kênh khác nhau và thường xuyên cập nhật các số liệu

có liên quan đến 6 địa phương trên địa bàn KTNN khu vực X quản lý. Trước khi

khảo sát chuẩn bị kiểm toán KTNN khu vực X đều có văn bản gửi địa phương

cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan, việc tiến hành khảo sát tại các địa

phương chỉ để kiểm tra tính chính xác và trao đổi, thu thập thêm những thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

cần thiết còn thiếu, hoặc chưa rõ ràng. Trưởng đoàn kiểm toán theo kế hoạch tổng

quát được phê duyệt có nhiệm vụ lập kế hoạch kiểm toán trình kiểm toán trưởng

xem xét trước khi trình Tổng KTNN phê duyệt.

Kế hoạch kiểm toán cụ thể được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của

KTNN. Nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán thường nêu các đặc điểm kinh tế

xã hội có ảnh hưởng đến tình hình kinh tế ngân sách tại địa phương, thông tin cơ

bản về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định

mục tiêu kiểm toán, trọng yếu, rủi ro, nội dung và phương pháp kiểm toán, xác định

phạm vi, đối tượng và giới hạn kiểm toán, kế hoạch nhân sự và tổ chức biên chế

đoàn kiểm toán, dự kiến kinh phí và các điều kiện vật chất khác.

Các kiểm toán viên có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán với đầy đủ các

nội dung quy định. Sau khi kế hoạch kiểm toán được Lãnh đạo KTNN thông qua,

kiểm toán trưởng rà soát lại, yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của

Lãnh đạo KTNN tại cuộc họp xét duyệt, thừa lệnh Tổng KTNN ký kế hoạch kiểm

toán sau đó Tổng KTNN ban hành quyết định kiểm toán ghi rõ nội dung kiểm toán,

phạm vi kiểm toán, thời hạn kiểm toán, danh sách các đơn vị được kiểm toán, nhân

sự đoàn kiểm toán... và gửi đến đơn vị được kiểm toán.

Việc tổ chức thực hiện kiểm toán ở các địa phương thường được chia

thành hai đợt và được bố trí các kiểm toán viên tương ứng với các nhiệm vụ

kiểm toán trong từng đợt: đợt I thực hiện kiểm toán ngân sách huyện, xã, đợt II

kiểm toán tại các cơ quan quản lý tài chính tổng hợp như: Sở Tài chính, KBNN,

Cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các tổ kiểm toán chi tiết thì thực hiện tại

các đơn vị dự toán, các Ban quản lý dự án và các DNNN trực thuộc tỉnh được

chọn mẫu kiểm toán.

Hàng năm tổ chức kiểm toán tại 3 trong tổng số 6 tỉnh quản lý với ba cuộc

kiểm toán quy mô lớn, thời gian thực hiện một cuộc kiểm toán tối đa 65 ngày, tùy

theo thời gian hoặc quy mô ngân sách của từng tỉnh, lãnh đạo KTNN quyết định

phê duyệt thời gian kiểm toán. KTNN khu vực X thường kiểm toán 30-50% số

lượng các huyện của địa phương được kiểm toán với quy mô ngân sách thu, chi

chiếm khoảng 50% quy mô của địa phương, về kiểm toán xã, mỗi huyện chỉ kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

toán từ 2 đến 3 xã thuộc huyện. Thời gian kiểm toán cho đợt một (kiểm toán tại

huyện, xã) khoảng 20 ngày. Thời gian còn lại của cuộc kiểm toán thường từ 45 ngày

triển khai kiểm toán tại các sở, ban ngành và các cơ quan tổng hợp (Sở Tài chính,

sở Kế hoạch, Cục thuế, kho bạc) thuộc tỉnh.

Công tác tổ chức chuẩn bị kiểm toán là khâu rất quan trọng, vì vậy đã được

lãnh đạo đơn vị quan tâm và chỉ đạo sát sao. Trước khi kiểm toán, Kiểm toán

trưởng bố trí tập huấn các nội dung cần thiết, trọng tâm có liên quan đến nội dung,

kế hoạch của cuộc kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm toán phổ biến nội dung kế hoạch

kiểm toán (nội dung trọng tâm, thời gian, địa điểm, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực

hiện, cơ sở vật chất, kinh phí...để thực hiện trong cuộc kiểm toán) và cơ chế chính sách,

chế độ quản lý kinh tế tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nước có liên quan cho các

thành viên trong đoàn kiểm toán hiểu rõ để triển khai thực hiện. Chính việc tổ chức

chuẩn bị kiểm toán chu đáo đã tạo nên những tiền đề quan trọng làm nên thành công

cho cuộc kiểm toán.

Ưu điểm:

Khi kết thúc năm ngân sách hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ, KTNN khu vực X

đã phối hợp với các đơn vị để thu thập số liệu và tình hình hoạt động phục vụ cho

lập kế hoạch theo nguyên tắc: chỉ yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu theo các qui định

của nhà nước, Kiểm toán viên tổng hợp, phân tích thay cho việc đơn vị được kiểm

toán cung cấp theo mẫu biểu của KTNN, Việc khảo sát được thực hiện sau khi phân

tích số liệu đã thu thập chi tiết đến từng đơn vị dự kiến kiểm toán, Nội dung khảo

sát, làm việc tại từng đơn vị được xem xét, cân nhắc kỹ (chỉ khảo sát nội dung trong

hệ thống báo cáo chưa có, chưa rõ…), cách làm trên đã hạn chế được những nội

dung và thời gian làm việc không cần thiết tại đơn vị được kiểm toán, do công tác

khảo sát được chuẩn bị kỹ nên ngay trong thời gian khảo sát lập kế hoạch kiểm toán

tổng quát đã chủ động xây dựng các nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết, Việc tổ

chức thực hiện như trên thời gian đầu có tạo áp lực nhất định trong khâu xây dựng

kế hoạch, song đã được đội ngũ Kiểm toán viên cũng như đơn vị được kiểm toán

ủng hộ, các công việc từng bước ngày một hoàn thiện hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

Chất lượng các Kế hoạch kiểm toán cũng có nhiều điểm tiến bộ: Mục tiêu và

nội dung kiểm toán đã bám sát theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, bám sát chỉ đạo

của Lãnh đạo KTNN, ngay từ khâu lập kế hoạch, nội dung kiểm toán hoạt động đã

được quan tâm, các tiêu chí đánh giá đã được đề cập tương đối rõ ràng, định hướng

tốt cho hoạt động kiểm toán.

Hạn chế:

Việc thu thập thông tin khảo sát mới chủ yếu thực hiện tại các cơ quan tổng

hợp, chưa thu thập được thông tin phần lớn đơn vị dự kiến kiểm toán, do đó việc đánh

giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng tâm kiểm toán tại từng đơn vị chưa đầy đủ,

Các đoàn kiểm toán chưa chú trọng đúng mức trong đánh giá hệ thống kiểm

soát nội bộ tại các địa phương và đơn vị được kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm

toán còn chung chung không gắn với tình hình cụ thể của đối tượng kiểm toán.

Mặt khác do bố trí lực lượng và thời gian dành cho công tác khảo sát còn ít

(thường bố trí một tổ khảo sát 5-6 người, khoảng thời gian làm việc 5 ngày) nên hầu

như chỉ thu thập một số thông tin cơ bản, chưa thực hiện xem xét đánh giá cụ thể,

chi tiết những số liệu này cũng như độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm

soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, dẫn đến việc xác định rủi ro kiểm soát chưa

phù hợp.

b. Thực hiện kiểm toán

Trước khi triển khai thực hiện kiểm toán tại địa phương, các tổ kiểm toán lập

kế hoạch kiểm toán chi tiết tại từng đơn vị trình trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt để

tổ chức thực hiện. Các phương pháp kiểm toán chủ yếu được thực hiện là so sánh,

đối chiếu, cân đối, phân tích. Trong một năm thường triển khai 3 đợt kiểm toán tại 3

tỉnh, trường hợp có các cuộc kiểm toán chuyên đề theo kế hoạch hoặc KTNN giao

nhiệm vụ thường bổ sung lồng ghép cùng kiểm toán với đoàn kiểm toán địa

phương. Công tác kiểm toán đã tập trung kiểm toán các khâu theo quy trình kiểm

toán NSĐP đặc biệt là đi sâu kiểm toán việc phân bổ dự toán và thực hiện quy trình

NSNN, trong đó chủ yếu là phát hiện các sai phạm trong công tác quản lý tài chính,

ngân sách và những vấn đề bất cập trong các quy định liên quan đến công tác quản

lý điều hành NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

Để thực hiện được mục tiêu kiểm toán thu NSNN trên địa bàn, Đoàn kiểm

toán tổ chức các nội dung kiểm toán tại các cơ quan quản lý tổng hợp như Cục

thuế (về thu nội địa), và kiểm toán một số DNNN trên địa bàn theo phương pháp

chọn mẫu, đối chiếu số nộp NSNN của đơn vị với số thực thu vào NSNN để đánh

giá việc quản lý thu thuế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Khi kiểm toán số thu

từ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ kiểm toán chọn mẫu một số đơn vị có

số liệu nộp ngân sách bất thường hoặc khi đọc hồ sơ thấy có dấu hiệu chưa thực

hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN thì lập tờ trình đề xuất trưởng đoàn đối chiếu tình

hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN trình trưởng đoàn để thực hiện đối chiếu các

doanh nghiệp tư nhân theo quy trình.

Ưu điểm:

KTNN khu vực X cũng phát hiện ra những bất cập trong luật NSNN như:

Luật NSNN chưa quy định giới hạn thời gian điều chỉnh dự toán vì vậy nhiều địa

phương kéo dài thời gian và số lần điều chỉnh dự toán (diễn ra ở những ngày cuối

tháng 12) làm ảnh hưởng đến tính chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách, Hệ

thống NSNN hiện nay còn mang tính lồng ghép nên quy trình ngân sách (khâu lập

dự toán và quyết toán) khá phức tạp và nếu HĐND tuân thủ phương án phân bổ của

ngân sách cấp trên thì việc quyết định dự toán của HĐND chỉ mang tính hình thức,

nếu không tuân thủ thì dẫn đến quyết định dự toán của Quốc Hội và HĐND cấp trên

không được cấp dưới tuân theo. Trong trường hợp này, nếu việc không tuân thủ các

quyết định của cấp trên nhưng lại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương,

mang lại hiệu quả mà không làm lãng phí ngân sách, tiền và tài sản nhà nước thì cơ

quan kiểm toán rất khó đưa ra ý kiến kết luận, kiến nghị, Về khoản chi hỗ trợ cho

các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, nguồn dự phòng không được quy định

cụ thể gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát và kiến nghị của cơ quan kiểm

toán trong công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí này.

Trong việc lập kế hoạch chi tiết xong trước khi kiểm toán đã tạo chủ động và

dành được nhiều thời gian hơn cho thực hiện kiểm toán, trong tổ kiểm toán đã bố trí

thành viên của đoàn làm công tác tổng hợp, như vậy, Tổ trưởng sẽ có thời gian để

tăng cường chỉ đạo và quản lý, đồng thời cách làm trên đã tạo điều kiện để bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

dưỡng nghiệp vụ tổng hợp cho đội ngũ Kiểm toán viên, Trong thực hiện kiểm toán

đã có đổi mới trong đánh giá ngân sách huyện, xã: Ngoài việc kiểm toán trực tiếp

một số xã, huyện còn thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách của 50% số

xã và 100% số huyện còn lại nhằm nâng cao độ tin cậy của kết luận kiểm toán.

Hạn chế:

Trong quá trình thực hiện kiểm toán nhiều trường hợp KTV áp dụng phương

pháp kiểm toán còn đơn giản, chưa đi đến cùng khi phát hiện dấu hiệu sai phạm để

thu thập bằng chứng kiểm toán. Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập chưa

đảm bảo độ tin cậy, trách nhiệm của KTV chưa được thể hiện đầy đủ dẫn đến khi

báo cáo kiểm toán đã được duyệt và phát hành nhưng vẫn còn ý kiến chưa đồng

thuận hoặc tiếp tục giải trình làm mất thời gian và gây tâm lý không tốt cho ngay cả

kiểm toán viên, tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán và lãnh đạo kiểm toán khu vực.

Thực tế các kết luận, đánh giá, nhận xét và kiến nghị của KTV đưa ra trong

quá trình thu thập bằng chứng phụ thuộc nhiều vào xét đoán cá nhân, kinh nghiệm

nghề nghiệp trong khi trình độ và kinh nghiệm của mỗi KTV lại khác nhau. Vì vậy

không tránh khỏi bằng chứng thu thập được không đảm bảo tính đầy đủ, thích hợp

dẫn đến chất lượng kiểm toán chưa cao, chưa tiết kiệm được thời gian, chi phí, hiệu

quả hoạt động kiểm toán còn hạn chế.

Tổ chức Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá tính đúng đắn, hợp pháp

của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương nhưng mẫu chọn kiểm toán còn quá

thấp. Nguyên nhân do việc lập kế hoạch kiểm toán hàng năm dựa trên cơ sở quy

mô, năng lực hiện có của KTNN khu vực X. Do đó số lượng đối tượng được kiểm

toán chọn mẫu chưa đủ độ lớn để đánh giá độ tin cậy của các thông tin trên báo cáo

quyết toán NSĐP. Thực tế trong tổ chức lập báo cáo kiểm toán, với lực lượng KTV

và thời gian kiểm toán hạn chế, KTNN khu vực X chưa kiểm toán được 50% đối

tượng cần phải kiểm toán (cả thu và chi ngân sách, nhất là chi đầu tư phát triển có

tỉnh chỉ kiểm toán được 10 - 30% kinh phí của các dự án, địa phương có quy mô

ngân sách lớn như tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn chỉ kiểm toán dưới 30% kinh phí

chi đầu tư phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

Do quy định thời gian cơ quan tài chính thẩm định quyết toán NS năm ở địa

phương đối với cấp tỉnh phải hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm sau và trình Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân đồng cấp trước ngày 01 tháng 10

năm sau, trong khi đó công tác kiểm toán thường được thực hiện bắt đầu từ tháng 3

hàng năm, vì vậy những tháng đầu năm gặp rất nhiều khó khăn do các đơn vị chưa

lập xong báo cáo quyết toán, chưa được thẩm định báo cáo quyết toán nên không bao

quát được những nội dung trọng yếu kiểm toán, không có đủ các thông tin hoặc số liệu

chưa chính xác để các định các nội dung kiểm toán tổng hợp, không định hướng rõ

được mục tiêu kiểm toán tại các đơn vị cơ sở do báo cáo quyết toán chưa được lập. Với

lực lượng KTV còn quá mỏng và chưa có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán ngân

sách địa phương do KTNN khu vực X mới thành lập nên việc xác nhận tính đúng đắn,

trung thực của báo cáo quyết toán cũng là một vấn đề khó khăn.

c. Lập và gửi báo cáo kiểm toán

Sau khi kết thúc đợt kiểm toán ngân sách địa phương, trong vòng 15 ngày

đơn vị tổ chức tổng hợp báo cáo kiểm toán theo kết cấu và nội dung quy định. Việc

lập báo cáo kiểm toán do đoàn kiểm toán phân công cụ thể. Kết cấu của báo cáo

kiểm toán NSĐP thực hiện hiện nay trung bình khoảng 27-30 trang, cần được sửa

đổi theo hướng báo cáo ngắn, tập trung vào những vấn đề nổi bật trong quá trình

kiểm toán, bám sát mục tiêu, nội dung, trọng yếu trong kế hoạch kiểm toán đã được

phê duyệt. Báo cáo kiểm toán ngân sách phải nêu được ý kiến xác nhận về tính

đúng đắn, trung thực của số liệu quyết toán, số chênh lệch giữa số liệu kiểm toán

xác định và số đơn vị báo cáo trong báo cáo cân đối thu chi NSĐP, báo cáo quyết

toán thu NSNN, báo cáo quyết toán chi NSĐP.

Kết quả khảo sát cho thấy 86% ý kiến cho rằng biên bản và báo cáo kiểm

toán chưa phản ánh đúng kết quả kiểm toán.

Ưu điểm:

Trong khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán có nhiều điểm đổi mới

trong khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán, trong các Báo cáo đã có nhiều

điểm sáng tạo, nội dung Báo cáo đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của cuộc kiểm

toán, các nội dung đánh giá, kết luận kiểm toán (là nội dung bổ sung so với mẫu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

biểu kiểm toán), và kiến nghị kiểm toán đã khá rõ ràng, bám sát các qui định của

các văn bản Luật (VD như: Báo cáo kiểm toán và xác nhận ngân sách cấp huyện, xã

đã trình bày phù hợp với qui định của Luật NSNN, cơ quan kiểm toán chỉ báo cáo,

xác nhận ngân sách của đơn vị thực hiện kiểm toán…). Việc gửi báo cáo kiểm toán

theo đúng thời gian quy định của KTNN, các nội dung trong báo cáo kiểm toán đều

phù hợp và có tính chính xác cao.

Hạn chế:

Dự thảo ban đầu của đoàn kiểm toán còn chưa có sự đầu tư nhiều về thời

gian và trí tuệ, một số cán bộ được cử tổng hợp còn thiếu tính khái quát, ý kiến đánh

giá, nhận xét thiếu sắc bén, thuyết phục, một số kiến nghị từ các biên bản kiểm toán

không có tính khả thi, thậm chí chưa phù hợp với pháp luật nhưng vẫn được tổng

hợp vào dự thảo báo cáo, không phát hiện kịp thời để xử lý.

Việc tổ chức thực hiện lập báo cáo kiểm toán chưa đem lại hiệu quả cao do

hệ thống mẫu biểu, báo cáo kiểm toán NSNN tuy đã từng bước được sửa đổi, bổ

sung hoàn thiện, song đến nay vẫn còn nhiều nội dung phải cụ thể hóa và hoàn

chỉnh. Trong kết cấu báo cáo kiểm toán, các nội dung về kết luận (phần thứ hai) chủ

yếu nhắc lại phần kết quả kiểm toán (phần thứ nhất) làm cho kết cấu của báo cáo

kiểm toán bị trùng lắp nhiều lần.

d. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán

Công tác kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của KTNN đối với kiểm toán

được duyệt trong kế hoạch tổng thể kiểm tra thực hiện kiến nghị hàng năm do lãnh

đạo KTNN phê duyệt, thời gian thực hiện trong khoảng 1 năm sau thời gian tiến

hành kiểm toán. Hàng năm, căn cứ vào báo cáo của các địa phương về việc thực hiện

kiến nghị kiểm toán, KTNN khu vực X đề xuất kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị

(trọng tâm kiểm tra tại đơn vị có sai phạm lớn, hoặc sai phạm mang tính trọng yếu) gửi

Vụ Tổng hợp thẩm định và đề xuất lãnh đạo KTNN phụ trách phê duyệt. KTNN khu

vực X chủ động bố trí thời gian, nhân sự tham gia kiểm tra việc thực hiện kiến nghị với

quy mô đơn vị đã được phê duyệt và gửi báo cáo tổng hợp kiểm tra thực hiện kiến nghị

để Vụ Tổng hợp theo dõi và lập báo cáo trong toàn ngành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

Tổ chức thực hiện kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán tại KTNN khu vực

X thường được bố trí cùng đợt với đoàn kiểm toán tại địa phương, hoặc tổ chức

thành đoàn riêng (trường hợp không kiểm toán tại địa phương đó). Trước khi thực

hiện kiểm tra, Kiểm toán trưởng ra Quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện

kiến nghị kiểm toán, thành phần, gửi văn bản về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán

cho địa phương, Bố trí thành phần đoàn kiểm tra từ 3-5 người.

Tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán tại KTNN khu vực X đã được lãnh

đạo đơn vị quan tâm. Đặc biệt trong năm 2013 lãnh đạo quyết tâm thực hiện đổi

mới trong tổ chức thực hiện qui trình, tiêu biểu là cuộc kiểm toán NSĐP tại tỉnh

Thái Nguyên năm 2013 đã có nhiều kết quả tốt được lãnh đạo KTNN đánh giá cao.

Ưu điểm:

Ban lãnh đạo đã quyết tâm thực hiện đổi mới trong tổ chức thực hiện quy

trình kiểm toán. Ngay từ khâu tổ chức chuẩn bị kiểm toán, việc thu thập thông tin

khảo sát lập kế hoạch đã giao cho phòng tổng hợp thực hiện, gửi văn bản cho các

tỉnh, các đơn vị gửi báo cáo quyết toán và các thông tin (theo mẫu quy định) có liên

quan đến quản lý NSĐP để nghiên cứu, từ đó chỉ tập trung khảo sát những nội dung

cần làm rõ hơn, rút ngắn được thời gian khảo sát...giúp cho công tác lập kế hoạch

kiểm toán tốt hơn. Trong thực hiện kiểm toán cũng đã đổi mới trong tập trung kiểm

toán chọn mẫu hồ sơ tại các cơ quan kiểm soát chi (kho bạc nhà nước), từ đó nếu có

vướng mắc mới yêu cầu đối chiếu với các đơn vị. Trong lập báo cáo kiểm toán cũng

đã đổi mới trong hình thức báo cáo, báo cáo ngắn gọn, các nội dung kiến nghị cụ

thể được đưa vào phần phụ lục, trong báo cáo chỉ xác nhận báo cáo quyết toán đối

với báo cáo quyết toán của từng cấp ngân sách thực tế được kiểm toán (không xác

nhận toàn bộ báo quyết toán ngân sách địa phương như trước đây). Việc tổ chức

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán được triển khai vào thời điểm kết thúc đợt

kiểm toán ngân sách tại địa phương đó, giúp cho địa phương thuận lợi hơn trong

thực hiện, đồng thời kết hợp trong đợt kiểm toán giúp cho việc bố trí nhân sự và

thời gian để tổ chức thực hiện kiến nghị thuận lợi hơn.

Hạn chế:

Việc cung cấp thông tin báo cáo (theo mẫu quy định) để phục vụ cho chuẩn

bị kiểm toán nên có những chỉ tiêu cụ thể cần tham khảo sẽ không có trong báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

để phân tích. Khâu thực hiện kiểm toán tập trung kiểm toán chọn mẫu đến 50% các

khoản chi thường xuyên, chi đầu tư tại KBNN (cơ quan kiểm soát chi) còn có hạn

chế là khi phát hiện ra những tồn tại thì việc tổ chức liên hệ với các đơn vị cần đối

chiếu còn khó khăn, do các đơn vị không chủ động được, có lúc không được kịp

thời do không có trong kế hoạch kiểm toán chi tiết, KBNN cũng khó chỉ đạo đơn vị

vì không phải là đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị...

Tóm lại, việc tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán NSĐP các tỉnh trong năm

2013 và đặc biệt tại cuộc kiểm toán tại tỉnh Thái Nguyên, trưởng đoàn đã có nhiều đổi

mới tích cực, kết quả đã được tổng kết và được lãnh đạo KTNN đánh giá cao, từ đó

tiếp tục hoàn thiện hơn để thuwcjhieenj những năm tiếp theo và được nhân rộng trong

toàn ngành.

3.3.4. Tổ chức thông tin quản lý kiểm toán

* Trước khi thực hiện kiểm toán

- KTNN khu vực X đã tổ chức triển khai giao cho phòng Tổng hợp là đầu

mối để thu thập số liệu, cập nhật các thông tin về tình hình quản lý và sử dụng

NSĐP của 06 tỉnh trên địa bàn kiểm toán. Trước khi thực hiện kiểm toán gửi

văn bản yêu cầu đơn vị cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng NSĐP của

địa phương để phục vụ cho công tác lập kế hoạch, khảo sát trước khi thực hiện

kiểm toán.

- KTNN khu vực X đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm toán, trong đó có

việc lập, thẩm định và quản lý hồ sơ kiểm toán. Đội ngũ công chức khi tham gia

kiểm toán đã nắm được những nội dung cơ bản về tổ chức và quản lý thông tin, hồ

sơ kiểm toán theo yêu cầu nhiệm vụ.

- Ban hành một số văn bản phù hợp với điều kiện thực tế tại KTNN khu vực

X, cụ thể như: Văn bản hướng dẫn dẫn trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát

hành Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, Quy định về báo cáo và cung cấp thông

tin tài liệu trong quá trình thực hiện kiểm toán áp dụng cho các đoàn kiểm toán tại

KTNN khu vực X...các bản bản trên thực tế đã phát huy tác dụng tốt, qui định rõ

một số công việc và trách nhiệm của Kiểm toán viên, của Tổ, Đoàn kiểm toán và

của KTNN khu vực X trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán trong đó có nội dung

quản lý hồ sơ kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

* Trong quá trình thực hiện kiểm toán

- Công chức tham gia kiểm toán đã có ý thức trách nhiệm trong tổ chức

thông tin và quản lý hồ sơ kiểm toán, hàng ngày các kiểm toán viên thực hiện tốt

công tác viết nhật ký trên chương trình ứng dụng nhật ký kiểm toán.

- Các tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán tổ chức giao nhiệm vụ cho các thành viên

thực hiện báo cáo thông tin định kỳ đột xuất theo quy định của KTNN và của

KTNN khu vực X đảm bảo kịp thời, giúp cho Lãnh đạo KTNN, lãnh đạo KTNN

khu vực, trưởng đoàn kiểm toán nắm bắt được thông tin kịp thời để. Việc lập hồ sơ

kiểm toán cơ bản đã tuân thủ các quy định của KTNN.

- Các kiểm toán viên thực hiện chế độ ghi chép thông tin kiểm toán vào sổ

tay đầy đủ.

* Sau khi kết thúc kiểm toán

Hồ sơ kiểm toán tại Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán, tại phòng Tổng hợp và

tại KTNN khu vực X cơ bản được lập, quản lý, bảo quản, khai thác theo đúng các

qui định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước. Cụ thể:

- Trong tổ chức và quản lý hồ sơ, Lãnh đạo KTNN khu vực X đã giao việc

và phân định rõ trách nhiệm quản lý và thủ tục giao nhận hồ sơ: xác định rõ Kiểm

toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ kiểm toán quản lý tại KTNN

khu vực theo chức năng, nhiệm vụ được quy định, Trưởng phòng Tổng hợp chịu

trách nhiệm trực tiếp quản lý hồ sơ kiểm toán của các cuộc kiểm toán trong thời

gian quản lý tại KTNN khu vực trong thời hạn 24 tháng, tính từ ngày 31/12 năm

phát hành báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và bàn giao cho Văn phòng

KTNN khu vực khi hết thời hạn quản lý tại phòng Tổng hợp, Chánh Văn phòng

KTNN khu vực chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý hồ sơ kiểm toán của các cuộc

kiểm toán sau thời hạn 24 tháng tính từ ngày 31/12 năm phát hành báo cáo kiểm

toán của Đoàn kiểm toán.

- Khi thực hiện giao nhận hồ sơ kiểm toán giữa Đoàn kiểm toán với Phòng

Tổng hợp đã lập Biên bản bàn giao hồ sơ kiểm toán kèm theo danh mục hồ sơ giao,

nhận, Các trường hợp khi khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán đều phải có sự đồng ý

của Kiểm toán Trưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

- Hồ sơ lưu trữ tại phòng Tổng hợp đã được quản lý theo từng cuộc (từng

Đoàn) kiểm toán, Hồ sơ từng cuộc kiểm toán đã được phân loại gồm 03 nhóm: hồ

sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán chi tiết và hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành

Báo cáo kiểm toán.

Chi tiết hồ sơ kiểm toán đã được lập đã bám sát theo danh mục qui định của

KTNN, được xếp trong từng cặp, hộp, việc sắp xếp khá gọn gàng, thuận tiện cho

quản lý và khai thác sử dụng, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, trụ sở

phải đi thuê, chưa có kho đáp ứng theo tiêu chuẩn nhưng cơ quan đã bố trí tài liệu

để trong tủ sắt đặt trong phòng làm việc của phòng Tổng hợp, hồ sơ được giao cho

từng cá nhân quản lý, thời gian qua phòng Tổng hợp đã quản lý tốt hồ sơ kiểm toán

theo qui định hiện hành.

Hết đợt kiểm toán, hàng năm phòng Tổng hợp đã rà soát, sắp xếp hồ sơ, đánh

số, đóng gói hồ sơ theo từng cuộc kiểm toán và tổ chức bàn giao vào kho lưu trữ

của đơn vị theo quy định hiện hành. Văn phòng KTNN khu vực X nhận bàn giao hồ

sơ, tổ chức quản lý hồ sơ, tổ chức khai thác và bảo quản hồ sơ chặt chẽ theo đúng

quy định.

Hạn chế: có 86% KTV cho rằng công tác lưu trữ chưa được thực hiện tốt,

điều này xuất phát từ nguyên nhân do đơn vị chưa có trụ sở mới, hiện nay đang đi

thuê trụ ở làm việc nên chưa có kho lưu trữ hồ sơ đảm bảo theo qui định hiện hành

về công tác kho lưu trữ theo quy định.

Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm toán còn tiến hành theo phương thức thủ

công là chủ yếu, có 74% KTV được hỏi cho rằng chưa có sự ứng dụng công nghệ

thông tin vào công tác này.

3.3.5. Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán

a. Quản lý hoạt động kiểm toán

Thứ nhất, quản lý từ bên trong được ban lãnh đạo KTNN khu vực X trực

tiếp chỉ đạo việc thực hiện, luôn kiểm tra sát sao và có các biện pháp xử lý kịp thời

trong các tình huống kiểm toán khác nhau hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo và

nâng cao chất lượng kiểm toán gồm các hoạt động như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

- Bảo đảm chất lượng lao động thông qua cơ chế tuyển dụng chặt chẽ, chỉ tổ

chức bổ sung nhân sự sau khi xem xét, phân tích và đánh giá nhu cầu thực sự cần

thiết hay không. Bên cạnh đó, trong quá trình tuyển dụng luôn được tiến hành và

giám sát từng bước, đảm bảo tuyển được đội ngũ nhân sự có chất lượng cao, phù

hợp và đủ khả năng đáp ứng đối với vị trí cần tuyển

Mặt khác, trong quá trình sử dụng lao động, Ban lãnh đạo KTNN khu vực X

luôn chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng lao động bằng việc khuyến khích, tạo

điều kiện cho kiểm toán viên không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn.

- Đảm bảo chất lượng công việc và các hoạt động nghiên cứu phát triển hệ thống.

- Phát triển qui trình kỹ thuật, thủ tục kiểm toán: khuyến khích các nhân viên

(cụ thể là các kiểm toán viên) trong quá trình làm việc thường xuyên trao đổi, phổ

biến, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau, trên cơ sở đó liên tục phát triển qui trình kỹ

thuật, thủ tục kiểm toán cho phù hợp với những quy định mới cũng như làm gia

tăng hiệu quả của công tác kiểm toán NSĐP.

- Hoạt động quản lý nhân viên được giao cho các nhóm trưởng trực tiếp phụ

trách nhân viên rồi báo cáo lên trưởng phòng. Việc đánh giá nhân viên được tổ chức

định kỳ hàng quý và được xếp loại theo 4 mức A, B, C, D, trong đó: A: xuất sắc,

B:Tốt, C: Trung bình, D: Yếu.

Thứ hai, quản lý hoạt động từ bên ngoài đối với KTNN khu vực X được

thực hiện thông qua cơ chế giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước có liên

quan như: Vụ chế độ và và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ pháp chế... đối với

việc tuân thủ các chuẩn mực và qui định pháp lý như cơ cấu tổ chức của Kiểm toán

Nhà nước, Chuẩn mực kiểm toán nhà nước về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của

Kiểm toán viên...

Tại KTNN khu vực X đã thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý hoạt động

kiểm toán, cụ thể được thực hiện tốt trong các đợt kiểm toán tại các đoàn kiểm toán,

hoạt động kiểm toán được quản lý bởi các cấp:

- Cấp KTNN: thông qua các đơn vị tham mưu chức năng đã thực hiện quản

lý thống nhất đối với hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực X. KTNN thực hiện

quản lý về Kế hoạch kiểm toán, việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán, việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

lập và phát hành Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán của KTNN, quản lý

thống nhất việc giải quyết các công việc sau khi phát hành Báo cáo tổng hợp kết

quả kiểm toán của KTNN và Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do KTNN

thực hiện.

- Kiểm toán Nhà nước khu vực X thực hiện quản lý thống nhất đối với hoạt

động kiểm toán theo lĩnh vực quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước

và kiểm toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương thuộc phạm vi do Tổng

KTNN phân công. Kiểm toán trưởng đã thực hiện quản lý trực tiếp đối với hoạt

động kiểm toán và thực hiện quản lý thông qua các bộ phận giúp việc, các phòng

ban chuyên môn do Kiểm toán trưởng quyết định thành lập.

- Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện quản lý thống nhất đối với các hoạt động

tác nghiệp kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định tại Quy trình kiểm toán của

KTNN và theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và theo

Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm toán thực hiện quản lý về

Kế hoạch kiểm toán của các cuộc kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán chi tiết của các

Tổ kiểm toán, quản lý việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán và việc báo cáo

kiểm toán của Đoàn kiểm toán và của các Tổ kiểm toán - Phạm vi quản lý của

Trưởng đoàn kiểm toán là hoạt động quản lý nội bộ đối với Đoàn kiểm toán.

- Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện quản lý đối với hoạt động tác nghiệp

kiểm toán của Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN, theo Quy chế tổ

chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và theo Kế hoạch kiểm toán chi

tiết do Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt. Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện quản lý

Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán, quản lý việc tổ chức thực hiện hoạt

động kiểm toán và việc báo cáo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán - đây là hoạt

động quản lý nội bộ của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.

Ưu điểm:

Công tác quản lý bên ngoài cũng như bên trong đối với hoạt động kiểm toán

NSĐP của khu vực X nhìn chung được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao,

đúng theo tinh thần chỉ đạo và giám sát của cấp trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

Hạn chế:

Bên cạnh ưu điểm của công tác quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP tại khu

vực X trong thời gian qua, vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Sự tồn tại của cấp

quản lý trung gian là Trưởng đoàn dần dần bộc lộ những điều không hợp lý. Trưởng

đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm nắm bắt một cách toàn diện công việc kiểm toán

đối với từng đơn vị với các lĩnh vực khác nhau. Trưởng đoàn kiểm toán phân công

công việc cho các Tổ kiểm toán, kiểm toán viên theo từng năng lực, chuyên môn

phù hợp. Tuy nhiên, những việc này có thể được thực hiện trực tiếp từ Kiểm toán

trưởng đối với từng tổ kiểm toán đối với công việc kiểm toán NSĐP một cách hiệu

quả và nhanh gọn.

b. Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán

Tổng KTNN quy định việc thành lập, giải thể đoàn kiểm toán, cơ cấu đoàn

kiểm toán, tiêu chuẩn trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, tổ trưởng tổ kiểm toán, quy

định quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên trong đoàn kiểm toán, quy định

về quan hệ công tác và lề lối làm việc trong hoạt động của đoàn kiểm toán.

Xác định đây là khâu quan trọng trong hoạt động kiểm toán, KTNN khu vực

X đã tổ chức thực hiện khá tốt khâu KSCLKT, cụ thể:

- Kiểm toán trưở ng (KTT) KTNN Khu vực X đã ban hành 02 văn bản: QĐ

số 33/QĐ-KVX ngày 15 tháng 04 năm 2014 quy định về việc hướng dẫn trình tự

lập, KSCLKT, xét duyệt và phát hành Báo cáo của Tổ kiểm toán, QĐ số 34 /QĐ-

KVX ngày 15 tháng 04 năm 2014 quy định về báo cáo và cung cấp thông tin tài liệu trong quá trình thực hiện kiểm toán để cu ̣ thể hó a quy chế kiểm soát chất lươ ̣ng kiểm toán (KSCLKT) củ a Quyết định số 395/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về quy chế kiểm soát chất lươ ̣ng kiểm toán,

- KTNN Khu vực X đã có quyết định thành lập Tổ KSCLKT toán thuộc

phòng tổng hợp để thực hiện KSCLKT ngay từ khâu chuẩn bị kiểm toán đối với

từng Đoàn kiểm toán, ban hành văn bản hướng dẫn triển khai việc thực hiện Quy

chế KSCLKT và các văn bản quy định về quản lý hoạt động kiểm toán đối với các

Đoàn, Tổ kiểm toán thuộc KTNN Khu vực X theo đó đã qui định rõ một số nội

dung công việc cần thiết phục vụ cho KSCLKT như: việc thực hiện chế độ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

tin, báo cáo của Tổ, của Đoàn kiểm toán, Việc tổ chức soát xét, thẩm định và phát

hành báo cáo của Tổ kiểm toán, qui định rõ nhiệm vụ của từng tổ chức và cá nhân

trong thực hiện KSCLKT, Thực tế cách làm trên đã xác định được trách nhiệm

trong KSCLKT của Tổ và Đoàn kiểm toán, phân định rõ được trách nhiệm trong tổ

chức KSCLKT của nội bộ Đoàn kiểm toán với KSCLKT của KTNN khu vực, phân

định việc KSCLKT của KTNN khu vực với kiểm tra của Kiểm toán Trưởng, Qua

thực tế, các nội dung qui định trên đã phát huy tác dụng, đã đề cao được trách

nhiệm của mỗi cấp quản lý và của từng cá nhân trong thực hiện KSCLKT, góp phần

nâng cao chất lượng công tác kiểm toán tại đơn vị.

Qua quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý và KSCLKT tại đơn vị,

đánh giá có 3 đoàn kiểm toán đã thực tốt công tác trên, đó là cuộc kiểm toán NSĐP

tỉnh Thái Nguyên năm 2013, tỉnh Hà Giang năm 2014, tỉnh Cao Bằng năm 2014.

Ưu điểm:

Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại, góp phần giảm thiểu

rủi ro kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ nhằm không

ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, làm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với

hoạt động kiểm toán của KTNN.

Nhìn chung, đơn vị đã hoàn thành khối lượng các công việc, các Đoàn Kiểm

toán đã triển khai kiểm toán theo đúng kế hoạch và thực hiện đảm bảo tiến độ, chất

lượng kiểm toán không ngừng được nâng cao. KTNN khu vực X đã có nhiều giải

pháp khắc phục khó khăn, chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ và

đã hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ kiểm toán theo kế hoạch được giao.

Trong kiểm toán đã có nhiều điểm được đổi mới, sáng tạo như: Việc thu thập

số liệu và tình hình đã theo các tài liệu qui định của nhà nước, Việc phân tích số liệu

tài liệu do đơn vị cung cấp được thực hiện trước khi đi khảo sát đã tiết kiệm thời

gian khảo sát tại đơn vị, giảm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị, Công tác lập kế

hoạch chi tiết được lập trước khi kiểm toán đã tạo chủ động và dành nhiều thời gian

hơn trong thực hiện kiểm toán, Tổ chức hoạt động của Tổ kiểm toán đã có thay đổi

so với cách làm cũ là công tác Tổng hợp đã giao cho Kiểm toán viên, đồng thời yêu

cầu tăng cường vai trò của Tổ trưởng tổ kiểm toán trong chỉ đạo, hướng dẫn, quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

lý và kiểm tra, kiểm soát Kiểm toán viên thực hiện nhiệm vụ, phương pháp đánh giá

báo cáo quyết toán ngân sách huyện, xã đảm bảo tin cậy hơn và phù hợp với các qui

định của pháp luật, nội dung kiểm toán hoạt động đã được thực hiện theo định

hướng lựa chọn các vấn đề xã hội đang quan tâm, nội dung, phạm vi và cách tiếp

cận phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, Công tác KSCLKT đã được cải tiến

theo hướng xác định rõ nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm của từng tổ chức và cá

nhân đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu (như Tổ trưởng, Trưởng đoàn

kiểm toán, phụ trách bộ máy tham mưu của KTNN khu vực và Kiểm toán

Trưởng...) trong KSCLKT.

Hạn chế:

Chưa quy đi ̣nh rõ trách nhiê ̣m quản lý và KSCLKT của Kiểm toán Trưởng,

Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán trên cơ sở phân cấp quản lý hợp lý giữa các cấp,

chất lượng kiểm soát còn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra việc soát xét đánh giá còn

chưa toàn diện, KSCLKT trong nô ̣i bô ̣ Đoàn kiểm toán cò n mang tính hình thứ c.

3.4. Đánh giá công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X

3.4.1. Kết quả đạt được

- Về tổ chức bộ máy và tình hình nhân sự

+ Tổ chức bộ máy đã và đang được bổ sung, hoàn thiện đáp ứng được yêu

cầu của nhiệm vụ kiểm toán đề ra. Các kiểm toán viên không ngừng nâng cao trình

độ, trau dồi kiến thức, tham gia các khóa tập huấn để ngày càng làm tốt hơn các

công việc của mình.

+ Việc sắp xếp bố trí nhân sự tương đối hợp lý, vừa đáp ứng qui định của

KTNN, hỗ trợ được lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Việc tập huấn, phổ biến, hướng dẫn cho đội ngũ công chức thực hiện

nhiệm vụ kiểm toán được quan tâm, KTNN khu vực X đã quản lý chặt chẽ đội ngũ

Kiểm toán viên, một mặt vừa tạo điều kiện thuận lợi cho KTV phát huy vai trò chủ

động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, song phải tuân thủ chuẩn mực và qui trình,

giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, mọi biểu hiện khác thường đều được làm rõ và rút kinh

nghiệm, chấn chỉnh kịp thời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

- Về hình thức tổ chức kiểm toán

+ Áp dụng nhuần nhuyễn hình thức tổ chức kiểm toán đoàn quy mô lớn. Các

kiểm toán viên thực hiện thông thạo và công việc triển khai hình thức kiểm toán này

gặp nhiều thuận lợi do từ trước đến nay KTNN khu vực X chủ yếu chỉ áp dụng hình

thức tổ chức kiểm toán này.

Về tổ chức đoàn kiểm toán

+ Việc tổ chức đoàn kiểm toán tại KTNN khu vực X thường sử dụng hình

thức tổ chức kiểm toán đoàn theo quy mô lớn, việc bố trí nhân sự khá đồng đều và

dàn trải đều các kiểm toán viên có các chuyên môn khác nhau vào các tổ kiểm toán

đã tạo môi trường thuận lợi để hoàn thiện chuyên môn của các kiểm toán viên nhà

nước và phát huy tính độc lập, đảm bảo tính khách quan, dân chủ, công khai và minh

bạch trong việc bố trí, sắp xếp nhân sự của tổ và Đoàn kiểm toán, thuận lợi cho công

tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động kiểm toán. Đối với những kiểm toán viên mới vào

nghề, việc phân công này giúp tăng cường cơ hội được học tập, trao đổi kinh nghiệm

kiểm toán với những kiểm toán viên có kinh nghiệm, tăng cường khả năng thích nghi

cũng như khả năng làm việc nhóm của kiểm toán viên nhà nước.

Về tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán

+ Khâu chuẩn bị kiểm toán:

Việc tổ chức kiểm toán tại KTNN khu vực X có những điểm đổi mới, nhanh

gọn trong khâu lập kế hoạch kiểm toán, các đơn vị chỉ phải cung cấp các tài liệu

theo quy định của Nhà nước, sau đó kiểm toán viên sẽ tiến hành khảo sát, phân tích

và tổng hợp chi tiết tới từng đơn vị dự kiến kiểm toán xoay quanh các nội dung

trong hệ thống báo cáo chưa có, chưa rõ rang, sai xót trọng yếu…

Chất lượng các Kế hoạch kiểm toán cũng có nhiều điểm tiến bộ: Mục tiêu và

đã bám sát theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, ngay từ khâu lập kế hoạch, nội dung

kiểm toán hoạt động đã được định hướng tốt cho hoạt động kiểm toán.

+ Khâu tổ chức thực hiện kiểm toán:

Trong thực hiện kiểm toán đã có đổi mới trong đánh giá ngân sách huyện,

xã: Ngoài việc kiểm toán trực tiếp một số xã, huyện còn thực hiện thẩm tra báo cáo

quyết toán ngân sách của 50% số xã và 100% số huyện còn lại nhằm nâng cao độ

tin cậy của kết luận kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

+ Khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán:

Trong các Báo cáo đã có nhiều điểm sáng tạo, nội dung Báo cáo đã bám sát

mục tiêu, nhiệm vụ của cuộc kiểm toán, các nội dung đánh giá, kết luận kiểm toán

và kiến nghị kiểm toán đã khá rõ ràng, bám sát các qui định của các văn bản Luật.

Việc gửi báo cáo kiểm toán theo đúng thời gian quy định của KTNN, các nội dung

trong báo cáo kiểm toán đều phù hợp và có tính chính xác cao.

- Về tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán: KTNN khu vực X đã phân

công theo dõi tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán theo đúng quy định của kiểm

toán nhà nước và tổ chức thực hiện kiến nghị kiểm toán thường kết hợp theo từng

đợt kiểm toán tại các tỉnh trong khu vực, hoặc tổ chức thành tổ riêng để thực hiện

kiến nghị kiểm toán.

- Về tổ chức thông tin quản lý kiểm toán: Các kiểm toán viên KTNN khu

vực X luôn tổ chức thực hiện đúng các quy trình quản lý thông tin kiểm toán do

KTNN đề ra, đảm bảo tính chính xác, kịp thời của các thông tin kiểm toán.

- Về tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán: Kết quả quản lý

hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị luôn ở mức hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

- Về tổ chức bộ máy và tình hình nhân sự: Đội ngũ kiểm toán viên còn

thiếu về số lượng, cơ cấu chưa phù hợp, chất lượng đội ngũ còn hạn chế về chuyên

môn, nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, chất lượng của công tác

đào tạo, bồi dưỡng chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ.

- Về hình thức tổ chức kiểm toán: hình thức tổ chức kiểm toán mô hình lớn

có nhiều hạn chế. Thời gian kiểm toán kéo dài, quy mô kiểm toán trên diện rộng

nhưng lực lượng kiểm toán viên mỏng, còn thiếu kinh nghiệm kiểm toán và chuyên

môn nghiệp vụ giữa các ngành chưa cân đối nên việc kiểm toán chuyên sâu gặp

nhiều khó khăn. Kết quả kiểm toán chủ yếu mới dừng lại ở việc kiểm toán các yếu

tố cơ bản và mang tính toàn diện chứ chưa đảm bảo tính chuyên sâu.

- Về tổ chức đoàn kiểm toán: Việc bố trí nhân sự đoàn kiểm toán chưa thực

sự phù hợp do còn thiếu các kiểm toán viên các chuyên ngành khác (các KTV chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

yếu là chuyên ngành kế toán, kiểm toán) nên việc bố trí, tổ chức đoàn kiểm toán gặp

nhiều khó khăn. Việc tổ chức đoàn kiểm toán như vậy cũng đã trở nên lạc hậu so

với thế giới vì tính chuyên sâu của việc kiểm toán chưa cao.

- Về tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán

+ Khâu chuẩn bị kiểm toán:

Việc thu thập thông tin khảo sát mới chủ yếu thực hiện tại các cơ quan tổng

hợp, chưa thu thập được thông tin phần lớn đơn vị dự kiến kiểm toán, do đó việc đánh

giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng tâm kiểm toán tại từng đơn vị chưa đầy đủ,

Các đoàn kiểm toán chưa chú trọng đúng mức trong đánh giá hệ thống kiểm

soát nội bộ tại các địa phương và đơn vị được kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm

toán còn chung chung không gắn với tình hình cụ thể của đối tượng kiểm toán.

+ Khâu tổ chức thực hiện kiểm toán:

Trong quá trình thực hiện kiểm toán nhiều trường hợp KTV áp dụng phương

pháp kiểm toán còn đơn giản, chưa đi đến cùng khi phát hiện dấu hiệu sai phạm và

thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực tế các kết luận, đánh giá, nhận xét và kiến

nghị của KTV đưa ra trong quá trình thu thập bằng chứng phụ thuộc nhiều vào xét

đoán cá nhân, kinh nghiệm nghề nghiệp trong khi trình độ và kinh nghiệm của mỗi

KTV lại khác nhau.

Tổ chức Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá tính đúng đắn, hợp pháp

của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương nhưng mẫu chọn kiểm toán còn quá

thấp, độ tin cậy của các thông tin trên báo cáo quyết toán NSĐP không cao.

Với lực lượng KTV còn quá mỏng và chưa có nhiều kinh nghiệm trong kiểm

toán ngân sách địa phương do KTNN khu vực X mới thành lập nên việc xác nhận tính

đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán cũng là một vấn đề khó khăn.

+ Khâu lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán:

Dự thảo ban đầu của đoàn kiểm toán còn chưa có sự đầu tư nhiều về thời

gian và trí tuệ, một số cán bộ được cử tổng hợp còn thiếu tính khái quát, ý kiến đánh

giá, nhận xét thiếu sắc bén, thuyết phục, một số kiến nghị từ các biên bản kiểm toán

không có tính khả thi, thậm chí chưa phù hợp với pháp luật nhưng vẫn được tổng

hợp vào dự thảo báo cáo, không phát hiện kịp thời để xử lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

- Về tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán:

Việc theo dõi tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán chưa được phân công

cụ thể cho phòng hay là đoàn kiểm toán và chưa mang tính thường xuyên, liên tục.

Việc tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán chưa được chú

trọng và chưa được theo dõi sát sao.

Sau khi thực hiện kiểm tra, tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện kiến

nghị cho KTNN qua Vụ Tổng hợp, các kiến nghị chưa được tổng hợp thành kinh

nghiệm để hướng dẫn các KTV.

- Về tổ chức thông tin quản lý kiểm toán:

Việc ghi chép nhật ký kiểm toán còn tình trạng có khi ghi chép sơ sài, chưa

mô tả rõ nội dung công việc thực hiện và kết quả kiểm toán, số liệu đôi khi chưa

thống nhất giữa các ngày và các tài liệu có liên quan, chưa phân tích đầy đủ các nội

dung số liệu chênh lệch ở các thời điểm khác nhau.

Biên bản xác nhận số liệu, Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán trong một

số trường hợp còn chưa đáp ứng được yêu cầu, phản ánh chưa rõ bản chất các nội

dung cần đánh giá, nhất là trong mô tả, đánh giá nội dung kiểm toán hoạt động, và

kết quả kiểm toán một số chuyên đề.

Việc sắp xếp hồ sơ kiểm toán chưa theo trật tự thống nhất (giữa các đoàn,

các tổ kiểm toán). Hồ sơ kiểm toán tại phòng Tổng hợp hiện được quản lý theo

Đoàn, Tổ kiểm toán và có theo danh mục hồ sơ, song chưa được sắp xếp, phân loại

theo phông lưu trữ qui định. Việc quản lý hồ sơ kiểm toán hiện còn làm thủ công,

chưa có phần mềm quản lý, chưa được áp dụng ứng dụng công nghệ tin học.

Chưa có kho lưu trữ đáp ứng theo Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày

26/11/2007 của Bộ Nội vụ.

- Về tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán:

Về tổ chức quản lý kiểm toán NSĐP tại khu vực X còn chưa quy đi ̣nh rõ trách

nhiê ̣m quản lý kiểm toán củ a Kiểm toán Trưởng, Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán

trên cơ sở phân cấp quản lý hợp lý giữa các cấp. Bên cạnh đó, tồn tại các cấp quản lý

trung gian gây rườm rà đối với bộ máy quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

Về kiểm soát chất lượng kiểm toán:

+ Chất lươ ̣ng Báo cáo KSCLKT cò n chưa cao, một số báo cáo chưa có đánh giá sâu, nhất là đối vớ i lĩnh vực kiểm toán hoa ̣t đô ̣ng, lĩnh vực kiểm toán đầu tư. Phần lớn các báo cáo chỉ dựa trên các thông tin tài liê ̣u kiểm toán viên cung cấp, thiếu tài liê ̣u gố c nên viê ̣c đánh giá còn ha ̣n chế thiếu tính đầy đủ .

+ Đô ̣i ngũ cán bộ làm công tác KSCLKT chưa có kinh nghiê ̣m nhiều trong

công tác KSCLKT, mô ̣t số KTV chưa thực sự chú tro ̣ng đến công tác tự kiểm soát

hoa ̣t động tác nghiê ̣p củ a bản thân.

+ Chất lượng kiểm soát còn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra việc soát xét

đánh giá còn chưa toàn diện, Chất lươ ̣ng KSCLKT trong nô ̣i bô ̣ Đoàn kiểm toán còn mang nă ̣ng tính hình thứ c.

Hầu hết tổ trưởng và trưởng đoàn kiểm toán không kiểm soát quá trình KTV

thực hiện các thủ tục kiểm toán, phương pháp kiểm toán để thu thập các bằng chứng

kiểm toán, chỉ chú trọng thực hiện kiểm tra, soát xét những bằng chứng, kết quả

KTV thu thập trong quá trình kiểm toán. Kiểm soát của các bộ phận kiểm soát

chuyên trách chưa có phương pháp thích hợp, cụ thể để kiểm soát sâu các bằng

chứng kiểm toán, các thủ tục kiểm toán, phương pháp kiểm soát chủ yếu vẫn là

thẩm định trên các văn bản. Kế hoạch kiểm toán chi tiết dù đã có đổi mới nhưng nội

dung chưa cụ thể, chủ yếu là phân công nhiệm vụ cho các KTV, thiếu những nội

dung quan trọng như: mục tiêu kiểm toán, thủ tục, phương pháp kiểm toán...

b. Nguyên nhân

- Trong tổ chức quản lý kiểm toán có 2 cấp quản lý: một là KTNN và KTNN

khu vực, hai là cấp quản lý trung gian (trưởng đoàn kiểm toán) nên việc xử lý báo cáo

chậm trễ và tồn tại những bất đồng trong việc xử lý thông tin của các cấp quản lý.

- Chưa phân tách giữa kiểm soát nội bộ với kiểm soát chất lượng kiểm toán

dẫn tới việc kiểm tra, giám sát chưa toàn diện và chỉ mang tính hình thức.

- Trình độ cán bộ trong quản lý còn nhiều yếu kém, đội ngũ cán bộ chủ yếu

tập trung ở kế toán, kiểm toán chứ không có cán bộ ở các lĩnh vực khác như: xây

dựng cơ bản... để hoàn thiện hơn trong việc thực hiện kiểm toán NSĐP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KTNN KHU VỰC X

4.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương

a. Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương theo hướng

chuyên môn hóa, chuyên nghiệp

Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương theo hướng chuyên môn

hóa, chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển các loại hình kiểm toán của

kiểm toán nhà nước, phù hợp với xu thế phát triển trong tổ chức quản lý ngân sách

của các cấp nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực của hoạt động kiểm toán. Cụ thể:

- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực, quy

trình và các văn bản quy định về chế độ kiểm toán phù hợp với lĩnh vực kiểm toán

NSĐP và tổ chức thực hiện thống nhất tại KTNN khu vực.

- Đa dạng hóa mô hình tổ chức cuộc kiểm toán NSĐP theo hướng chuyên

môn hóa sâu theo các lĩnh vực của NSĐP.

- Tăng cường kiểm toán hoạt động trong cuộc kiểm toán ngân sách địa

phương để đánh giá đầy đủ về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu trong quản lý, sử dụng

NS của các cấp chính quyền, hoàn thiện kiểm toán tuân thủ trong cuộc kiểm toán

NSĐP để tăng tính hiệu quả, tính chuyên nghiệp của cuộc kiểm toán.

- Tổ chức kiểm toán theo hướng chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực quản lý

NSĐP, thực hiện lồng ghép các loại hình kiểm toán trong cuộc kiểm toán NSĐP, tổ

chức kiểm toán phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN.

b. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán

Mặc dù đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong quản lý,

kiểm soát chất lượng kiểm toán, cũng như các đơn vị kiểm soát chuyên trách, tuy

nhiên, kiểm soát chất lượng của KTNN hiện nay còn những hạn chế, bất cập cả về

chính sách và thực tế vận hành, hiệu lực, hiệu quả kiểm soát chưa cao. Việc kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

soát chất lượng kiểm toán chủ yếu do Đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán tự thực hiện

trong quá trình kiểm toán. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát

chất lượng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối với KTNN, nhằm

tạo cơ sở và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, góp

phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả kiểm toán nhà nước. Nâng cao chất lượng hoạt

động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN là một trong những mục đích quan

trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và nâng cao chất

lượng công tác tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương nói riêng.

Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán

Kiểm soát chất lượng kiểm toán là công việc kiểm tra, soát xét độc lập đối với

hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm toán đạt được mục tiêu, đảm

bảo chất lượng, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng

kiểm toán của KTNN dựa trên định hướng mục tiêu sau:

- Kiểm tra, soát xét việc tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm toán nhà

nước và tuân thủ pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực hoạt động của cuộc kiểm

toán, tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp và chuẩn mực đạo đức của KTNN, tuân

thủ quy trình nghiệp vụ và các quy định chuyên môn khác của KTNN. Đây là yêu

cầu cơ bản mà hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán cần hướng tới và cần thiết

được quán triệt đầy đủ từ khâu lập kế hoạch, thực hiện kiểm soát và báo cáo kiểm

soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo việc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kiểm

toán, đồng thời đảm bảo tính hiệu lực và khả thi của các kết luận và kiến nghị kiểm

toán. Để thực hiện yêu cầu này, cần thiết kế một quy trình nghiệp vụ kiểm soát hợp

lý cho việc rà soát, phát hiện và xử lý đúng đắn, đầy đủ những hạn chế trong việc tổ

chức vận dụng các quy định pháp luật và quy định chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán

của KTNN.

- Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được phân cấp hợp lý gắn

với từng cấp quản lý, phục vụ yêu cầu quản lý của mỗi cấp quản lý kiểm toán - đặc

biệt là cấp quản lý, điều hành trực tiếp (KTNN chuyên ngành/khu vực), việc tổ chức

hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đa dạng hóa dưới nhiều hình thức,

trong đó ưu tiên kiểm soát trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán (cả trực tiếp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

gián tiếp) để các kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán, kiến nghị kiểm toán được

tiếp thu đầy đủ và kịp thời. Đảm bảo mỗi kiến nghị kiểm toán phải có đủ thời gian,

điều kiện để Đoàn kiểm toán tiếp thu, xử lý và khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo

tính khả thi, tính hiệu quả cao nhất của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.

c. Tăng cường năng lực đội ngũ kiểm toán viên về số lượng, cơ cấu, chất

lượng và tính chuyên nghiệp hóa

Kiểm toán Nhà nước Việt Nam nói chung và Kiểm toán nhà nước khu vực X

nói riêng đang trong quá trình xây dựng và phát triển, hệ thống tổ chức bộ máy và

nguồn nhân lực đang từng bước được củng cố, xây dựng và tiến tới hoàn thiện. Hiện

nay, hệ thống tổ chức của KTNN chưa đồng bộ, đội ngũ kiểm toán viên của KTNN

còn thiếu về số lượng, cơ cấu chưa phù hợp, chất lượng đội ngũ còn hạn chế về

chuyên môn, nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, chất lượng của

công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ, hệ thống tài liệu

phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng chưa hoàn thiện, đội ngũ giảng viên cơ hữu chưa

được hình thành. Chính vì vậy, việc phát triển hệ thống tổ chức bộ máy và tăng

cường năng lực đội ngũ kiểm toán viên về số lượng, cơ cấu, nâng cao chất lượng,

tính chuyên nghiệp hóa của đội ngũ là một trong những mục đích của KTNN trong

giai đoạn tới.

d. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của KTNN

khu vực X

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Kiểm toán Nhà nước khu vực X còn

hạn chế, đặc biệt là các thiết bị mạng như: máy chủ, thiết bị sao lưu, dự phòng, thiết

bị bảo mật, an toàn thông tin còn rất thiếu, máy tính trang bị cho cho cán bộ, kiểm

toán viên chưa đầy đủ, thiếu các phần mềm chuyên ngành để hỗ trợ kiểm toán viên

thực hiện kiểm toán cũng như các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát và

chỉ đạo điều hành nội bộ. Nguồn nhân lực và kỹ năng ứng dụng CNTT cần được

tuyển dụng bổ sung và đào tạo bồi dưỡng. Chính vì vậy, cần tăng cường phát triển

và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của KTNN nhằm nâng cao hiệu lực,

hiệu quả của hoạt động kiểm toán, từng bước góp phần hiện đại hóa phương pháp

kiểm toán, đáp ứng yêu cầu phát triển KTNN khu vực X trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

4.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm

toán nhà nước khu vực X

4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy

* Chuyên môn hoá tổ chức bộ máy KTNN khu vực X

- Về cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn: Các phòng chuyên môn hiện tại

về cơ bản đã đủ biên chế về số lượng kiểm toán viên. Tuy nhiên về tỷ lệ các chuyên

ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ và theo phương hướng cơ cấu tổ chức của

kiểm toán nhà nước thì các chuyên ngành kế toán, kiểm toán đang vượt chỉ tiêu,

thiếu các chuyên ngành khác như xây dựng, luật, công nghệ thông tin và các nhóm

ngành khác như giao thông, thủy lợi, kiến trúc... Việc bổ sung nhân sự mới cho các

phòng là yêu cầu cần thiết và cấp bách vì nhân sự hiện tại vẫn đang thiếu so với cơ

cấu nhân sự theo quy hoạch của kiểm toán nhà nước Việt Nam.

- Về đổi mới chức năng các phòng chuyên môn: Chức năng các phòng

chuyên môn cũng cần có sự đổi mới, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo

từng mảng công việc kiểm toán, từ đó có sự bố trí các kiểm toán viên vào các phòng

ban phù hợp. Ví dụ phòng nghiệp vụ thứ nhất là phòng Kiểm toán ngân sách 1 có

chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách,

phòng nghiệp vụ thứ hai là phòng Kiểm toán ngân sách 2 có chức năng tham mưu,

quản lý và tổ chức thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách, chủ yếu là kiểm toán

việc quản lý thuế tại các cơ quan thuế, hải quan, phòng nghiệp vụ thứ ba là phòng

Kiểm toán Đầu tư dự án có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện

nghiệp vụ kiểm toán thuộc lĩnh vực đầu tư dự án...

* Thành lập thêm phòng nghiệp vụ theo lĩnh vực, ngành nghề

Ngoài văn phòng và phòng Tổng hợp có quy định chức năng riêng, các phòng

nghiệp vụ sẽ bố trí theo hướng chuyên môn hóa thành phòng Kiểm toán ngân sách 1,

phòng Kiểm toán ngân sách 2, phòng Kiểm toán Đầu tư dự án và phòng Kiểm toán hoạt

động. Các phòng này có vai trò tương đương nhau, chịu sự quản lý của hai phó kiểm

toán trưởng và chịu sự quản lý trực tiếp của kiểm toán trưởng. NSĐP được sử dụng cho

nhiều ngành nghề, lĩnh vực cụ thể, các phòng sẽ chịu trách nhiệm đối với từng ngành,

nghề, lĩnh vực. Các cán bộ của từng phòng không ngừng nâng cao trình độ các lĩnh vực,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

ngành, nghề để nâng cao kiến thức, am hiểu chuyên môn, gia tăng chất lượng kiểm toán

NSĐP theo hướng chuyên môn hoá.

KIỂM TOÁN TRƯỞNG

P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG

P. KIỂM TOÁN TRƯỞNG

Phòng Tổng

Phòng Kiểm toán ngân sách 2

Phòng Kiểm toán Đầu tư dự án

Phòng Kiểm toán ngân sách 1

Hợp

Phòng Kiểm toán hoạt động

Văn phòng

Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực X

Trong giai đoạn trước mắt, với biên chế là 55 người, việc bố trí nhân sự cho

phòng Kiểm toán hoạt động như sau:

- Số lượng: bước đầu lựa chọn 7-8 KTVNN có năng lực phù hợp từ các

phòng nghiệp vụ tại KTNN khu vực X,

- Cơ cấu: số KTVNN này cần có chuyên môn cơ sở ban đầu của cả 3 lĩnh

vực cơ bản của kiểm toán: NSNN, Đầu tư dự án, DN và thuế.

- Mối quan hệ: Quan hệ phối hợp với phòng tổng hợp trong thực hiện các

nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch (kế hoạch kiểm toán trung hạn, hàng năm và từng

cuộc kiểm toán), tham mưu trong tổ chức các cuộc KTHĐ, Hướng dẫn nghiệp vụ

cho KTVNN về KTHĐ. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong hướng dẫn,

tổ chức triển khai KTHĐ trong các lĩnh vực tương ứng (mà nội dung KTHĐ lồng

ghép với kiểm toán BCTC), Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khi tổ chức kiểm

toán chương trình mục tiêu quốc gia (luôn chứa đựng nội dung KTHĐ).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

- Chính sách sử dụng cán bộ: Chính sách sử dụng cán bộ cũng cần được

hoàn thiện, KTNN khu vực X cần cân đối khả năng của kiểm toán viên trong từng

lĩnh vực như thu, chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản…

Xác định lại cơ cấu chuyên môn của KTV hiện tại và cơ cấu cần thiết để

nâng cao chất lượng kiểm toán, từ đó có biện pháp tuyển dụng mới cán bộ theo

hướng bổ sung các KTV có chuyên môn trong các lĩnh vực KTNN khu vực X còn

thiếu, cũng như nâng cao chất lượng KTV hiện tại,

Cần linh hoạt điều động nhân sự giữa các tổ kiểm toán để cân đối nhiệm vụ

kiểm toán trong các trường hợp cần thiết. Tổ trưởng tổ kiểm toán phải là những

KTV có năng lực, tâm huyết, lại có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, xây

dựng kế hoạch, quản lý điều hành và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ chuyên

môn được phân công. Kiên quyết không bố trí làm nhiệm vụ Tổ trưởng tổ kiểm toán

với những KTV có đủ tiêu chuẩn quy định nhưng năng lực chuyên môn, năng lực

quản lý hạn chế và thiếu tâm huyết với nghề.

Đối với những đoàn kiểm toán có quy mô lớn, nên phân công phó trưởng

đoàn kiểm toán chuyên trách theo từng nội dung cụ thể, nhằm đảm bảo tính chuyên

môn hóa trong quá trình kiểm toán. Các tổ kiểm toán cần duy trì việc trao đổi, cung

cấp thông tin với nhau nhằm đánh giá chính xác hơn cũng như hạn chế những sai

sót trong quá trình thực hiện kiểm toán.

- Cơ sở đề xuất giải pháp: KTNN khu vực X là đơn vị được giao nhiệm vụ chính

là kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính và tài sản công của 6 tỉnh, do vậy lĩnh vực

kiểm toán rất đa dạng, mang nhu cầu kiểm toán hoạt động (KTHĐ) lớn và phức tạp,

đồng thời các tỉnh trên địa bàn đều có các chương trình mục tiêu quốc gia (luôn chứa

đựng nội dung kiểm toán hoạt động). Vì vậy rất cần thiết có một phòng và các Kiểm toán

viên chuyên trách về KTHĐ, như vậy việc nghiên cứu và triển khai kiểm toán hoạt động

sẽ được quan tâm đúng mức hơn, chuyên sâu hơn và phù hợp với định hướng của ngành

cần tăng cường kiểm toán hoạt động.

- Biện pháp cụ thể để thực hiện giải pháp:

KTNN Khu vực X làm tờ trình và kế hoạch cụ thể, đề xuất thành lập thêm phòng

nghiệp vụ gửi lên kiểm toán nhà nước. Bản đề án cần có đầy đủ căn cứ pháp lý, khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

học, thực tiễn, khả thi, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, được cấp có thẩm

quyền phê duyệt, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

phù hợp, rõ ràng, không chồng chéo, bộ máy và nguồn nhân lực bước đầu đảm bảo

đủ điều kiện đi vào hoạt động.

- Tác dụng của giải pháp:

Hoàn thiện và phát triển hệ thống tổ chức bộ máy từng bước tiến tới đồng bộ,

đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán

nhà nước khu vực X.

Cung ứng đủ nhân sự có đủ năng lực và đúng chuyên ngành cho hoạt động

kiểm toán tại đơn vị, tạo tiền đề để áp dụng các hình thức kiểm toán chuyên sâu hơn

và cung cấp các thông tin chính xác hơn về hoạt động của tổ chức.

* Đổi mới chức năng của các phòng nghiệp vụ

Phòng Kiểm toán ngân sách 1 có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức

thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách (chủ yếu là kiểm toán quản lý ngân sách

nhà nước các cấp và kiểm toán chi NSNN các cấp trên góc độ kiểm toán tài chính),

giúp Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng

ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các đơn vị được kiểm toán và kiểm tra thực

hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.

Phòng Kiểm toán ngân sách 2 có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức

thực hiện nghiệp vụ kiểm toán ngân sách, chủ yếu là kiểm toán việc quản lý thuế tại

các cơ quan thuế, hải quan, kiểm toán đối chiếu thu thuế, nộp thuế với các đối tượng

nộp thuế, kiểm toán các doanh nghiệp có vốn nhà nước, giúp Kiểm toán trưởng

KTNN khu vực X thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài

sản nhà nước của các đơn vị được kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm

toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.

Phòng Kiểm toán Đầu tư dự án có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức

thực hiện nghiệp vụ kiểm toán thuộc lĩnh vực đầu tư dự án, giúp Kiểm toán trưởng

KTNN khu vực X thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài

sản nhà nước thuộc các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị được kiểm toán và

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

Phòng Kiểm toán hoạt động có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực

hiện nghiệp vụ kiểm toán hoạt động và kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc

gia (chủ yếu xây dựng và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động dưới hình

thức trực tiếp hoặc chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong các cuộc

kiểm toán lồng ghép), giúp Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X tổ chức từng cuộc

kiểm toán hoạt động, Kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà

nước thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia của các đơn vị được kiểm toán và

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.

4.2.2. Áp dụng đa dạng các hình thức tổ chức kiểm toán

Thứ nhất, hình thức tổ chức kiểm toán chủ đạo cần được áp dụng là hình

thức kiểm toán quy mô nhỏ, mang tính chuyên môn hóa cao

Cần có đổi mới hình thức tổ chức kiểm toán đang thực hiện cho phù hợp với yêu

cầu thực tế và các nước trên thế giới đang áp dụng. Các hình thức kiểm toán có thể áp

dụng là mô hình đoàn kiểm toán với quy mô lớn và mô hình đoàn kiểm toán với quy mô

nhỏ. Trong đó, khi tổ chức đoàn kiểm toán được chia thành 2 hoặc 3 giai đoạn, bố trí

thành các đoàn nhỏ để thực hiện kiểm toán từng nội dung công việc.

Nội dung chủ yếu của giải pháp này là đa dạng hóa hình thức tổ chức kiểm

toán và lựa chọn áp dụng mô hình kiểm toán phù hợp với KTNN khu vực X, đem

lại hiệu quả kiểm toán cao và phù hợp với xu hướng phát triển của ngành kiểm toán

trên thế giới. Do đó hình thức kiểm toán chủ đạo cần được áp dụng là hình thức

kiểm toán quy mô nhỏ, mang tính chuyên môn hóa cao. Mục đích là nâng cao tính

chuyên sâu trong hoạt động kiểm toán, nâng cao tính chính xác trong hoạt động

kiểm toán, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ kiểm toán trong giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, quản lý đoàn kiểm toán chỉ do một cấp quản lý

Về tổ chức đoàn kiểm toán ở mô hình này cũng cần thay đổi cho phù hợp.

Việc quản lý đoàn kiểm toán chỉ do một cấp quản lý (KTNN khu vực), sử dụng bộ

máy, các bộ phận chuyên môn của KTNN khu vực để tổ chức tiến hành kiểm toán,

như vậy Kiểm toán trưởng có thể sử dụng tổ chức bộ máy của mình là các phòng

nghiệp vụ chuyên môn để giúp việc cho Kiểm toán trưởng trong các hoạt động

nghiệp vụ, áp dụng hình thức này sẽ giảm được khâu trung gian (trưởng đoàn kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

toán), các thông tin của đoàn kiểm toán sẽ được báo cáo trực tiếp với lãnh đạo nên

việc xử lý kịp thời hơn.

Biện pháp thực hiện giải pháp:

+ Đầu năm KTNN giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm toán cho KTNN khu vực,

Lãnh đạo KTNN khu vực có trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch được giao.

+ Các đợt kiểm toán của đoàn kiểm toán được tổ chức như sau: kiểm toán

đợt một có thể được bố trí kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp quản lý ngân sách địa

phương, để giúp cho hội đồng nhân dân địa phương thông qua phê chuẩn quyết toán

ngân sách hàng năm (thực hiện vì mục tiêu chính trị), đợt hai tiến hành kiểm toán

tình hình thực hiện, sử dụng ngân sách địa phương của các đơn vị sử dụng ngân

sách, đợt ba có thể thực hiện kiểm toán các chương trình mục tiêu, chuyên đề riêng

(đợt ba có thể bố trí lồng ghép kiểm toán cùng đợt hai)…

Tác dụng của giải pháp: Người quản lý (lãnh đạo) sẽ chủ động hơn về bố trí

sắp sếp và điều chỉnh nhân sự, về thời gian, việc chuyên môn hóa cũng sâu hơn,

đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực từng giai đoạn kiểm toán việc quản lý và sử dụng

ngân sách, xử lý các thông tin quản lý nhanh hơn (bỏ qua một khâu quản lý trung

gian). Khi đưa ra các kết luận và kiến nghị kiểm toán sẽ cụ thể hơn, chi tiết hơn và

chính xác hơn vì được tác riêng từng nội dung kiểm toán về quản lý và sử dụng

ngân sách. Giai đoạn một chỉ kiến nghị về công tác quản lý ngân sách đối với địa

phương, giai đoạn hai chỉ kiến nghị về việc thực hiện và xử lý vi phạm. Các kiến

nghị rõ ràng, cụ thể nên việc thực hiện đạt hiệu quả hơn. Việc bố trí đoàn kiểm toán

gọn nhẹ hơn do có điều chỉnh về thời gian và bố trí nhân sự linh hoạt, phù hợp.

4.2.3. Tổ chức đoàn kiểm toán không có cấp quản lý trung gian

Thứ nhất, tổ chức đoàn kiểm toán không qua cấp quản lý trung gian là

Trưởng đoàn kiểm toán

Nội dung chủ yếu của giải pháp này là đổi mới tổ chức kiểm toán và lựa

chọn áp dụng mô hình tổ chức đoàn kiểm toán phù hợp với KTNN khu vực X, đem

lại hiệu quả kiểm toán cao và phù hợp với xu hướng phát triển của ngành kiểm toán

trên thế giới. Mục đích là giảm bớt cấp quản lý trung gian, tăng cường tính hiệu quả

của việc truyền thông tin kiểm toán, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

kiểm toán ngân sách địa phương, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ kiểm toán

trong giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, cần bổ sung mô hình trực tuyến

Việc tổ chức đoàn kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của

các cuộc kiểm toán NSĐP. Hiện nay, khi triển khai kiểm toán NSĐP, KTNN thành

lập một đoàn kiểm toán với nhiều tổ kiểm toán theo các lĩnh vực khác nhau như thu

ngân sách, chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản… Đây là cách tổ chức

phân tuyến truyền thống.

Bên cạnh cách tổ chức này cần bổ sung mô hình trực tuyến trong tổ chức

kiểm toán NSĐP. KTNN cần xác định đối tượng, mục tiêu kiểm toán để tiến hành

nhiều cuộc kiểm toán ngân sách theo các chuyên đề theo phân cấp quản lý kiểm

toán NSĐP. Tập hợp nhiều cuộc kiểm toán ngân sách theo các chuyên đề này sẽ

hình thành một cuộc kiểm toán ngân sách địa phương như hiện nay. Khi áp dụng

mô hình này, các Đoàn kiểm toán NSĐP sẽ tương đối nhỏ với quy mô như các tổ

kiểm toán hiện nay. Mỗi đoàn kiểm toán sẽ thực hiện nhiều cuộc kiểm toán trong

một kế hoạch kiểm toán đối với từng tỉnh. Khi đó các mục tiêu kiểm toán NSĐP sẽ

được thực hiện tốt hơn.

Thứ ba, về công tác quản lý đoàn kiểm toán

Tổ chức đoàn kiểm toán phải gắn với phân công nhiệm vụ rõ ràng, gắn trách

nhiệm quản lý với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phù hợp với năng lực, sở

trường của kiểm toán viên, đảm bảo các điều kiện có thể thực hiện các biện pháp

kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.

Việc hoàn thiện việc bố trí nhân sự Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương

cần: Đổi mới cách tổ chức đoàn kiểm toán ngân sách địa phương theo hướng giao

nhiệm vụ kiểm toán theo phòng nhằm gắn kết trách nhiệm liên tục của việc quản lý

hành chính và quản lý chuyên môn trong và sau kiểm toán. Để đảm bảo tính khách

quan cần lưu ý luân chuyển kiểm toán viên trong cùng một tổ kiểm toán, Đoàn kiểm

toán cần được tổ chức theo hướng gọn nhẹ nhưng cân đối các kiểm toán viên trong

các lĩnh vực khác nhau vào cùng tổ kiểm toán.

Cơ cấu nhân sự của Đoàn kiểm toán cần thay đổi theo hướng chú trọng cơ

cấu KTV có năng lực thực hiện kiểm toán hoạt động, Không bố trí kiêm nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

97

kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp và chi tiết trong cùng 1 thời điểm kiểm toán đề

tránh việc tập trung quá nhiều cho việc kiểm toán chi tiết cũng như thông qua biên

bản kiểm toán,

Tăng cường việc cung cấp và trao đổi thông tin giữa các tổ kiểm toán NSĐP,

giữa tổ kiểm toán tại các cơ quan quản lý tổng hợp và tổ kiểm toán chi tiết để thu

thập tốt các bằng chứng có liên quan phục vụ cho kết luận và kiến nghị kiểm toán,

Linh hoạt trong việc bố trí, điều động nhân sự giữa các tổ kiểm toán để cân đối

nhiệm vụ kiểm toán trong 1 số trường hợp cần thiết, khắc phục việc kế hoạch kiểm

toán NSĐP được phê duyệt không sát với đối tượng kiểm toán, dẫn đến không phù

hợp về thời gian kiểm toán cũng như năng lực của tổ kiểm toán.

4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện quy trình kiểm toán

a. Tăng cường trong công tác chuẩn bị kiểm toán

Thiết lập khung đề cương kiểm toán NSĐP để đáp ứng 4 yêu cầu về tuân thủ

pháp luật, tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả với 3 loại hình kiểm toán:

Kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.

Tiến hành xây dựng và thực hiện phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán.

Việc chọn mẫu trong kiểm toán cần dựa trên những tiêu chí nhất định và cơ bản

nhất là dựa vào đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán. Việc chọn mẫu phải bao gồm đầy

đủ các đơn vị đại diện cho các quy mô thu, chi ngân sách khác nhau (lớn, trung

bình, nhỏ). Đối với nhóm mẫu được đánh giá là nhóm có rủi ro kiểm toán cao, đoàn

kiểm toán cần kiểm tra tương đối toàn diện về tổng thể cũng như về các đơn vị trực

thuộc. Đối với nhóm mẫu được xác định là nhóm có rủi ro kiểm toán trung bình,

đoàn kiểm toán chỉ tập trung kiểm toán những đơn vị và nội dung kiểm toán có rủi

ro tương đối cao. Còn với nhóm có rủi ro kiểm toán thấp, đoàn kiểm toán chỉ tập

trung vào kiểm toán những nội dung nào có thể rủi ro tương đối lớn.

Ngoài ra, cần lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, rõ ràng, bám sát các nội dung

chưa rõ ràng, nhiều dấu hiệu nghi vấn đối với các đối tượng kiểm toán. Bên cạnh

đó, cần có ý kiến tư vấn cho HĐND, UBND ra các kế hoạch, quyết định trên cơ sở

các kết quả kiểm toán đã có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

b. Nâng cao trách nhiệm của KTV trong khâu tổ chức thực hiện kiểm toán

Kiểm toán viên cần đề cao tinh thần trách nhiệm trong việc tổng hợp, phân

tích các thông tin thu thập được để phát hiện ra các sai phạm, và thu thập bằng

chứng kiểm toán. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cần trau dồi kinh nghiệm, làm việc

độc lập cũng như làm việc theo nhóm một cách hiệu quả để có các bằng chứng kiểm

toán xác đáng. Trên cơ sở đó, đưa ra kết luận và đánh giá, nhận xét, kiến nghị một

các chắc chắn, đầy tính thuyết phục.

c. Nâng cao chất lượng trong tổ chức lập và xét duyệt BCKT

Thứ nhất, hoàn thiện kết cấu và nội dung của báo cáo kiểm toán, đảm bảo

tính đúng đắn, trung thực của BCKT. Các kiểm toán viên cần trình bày ý kiến đánh

giá, nhận xét về quyết toán NSĐP gắn liền với kiến nghị kiểm toán. Nội dung cần

được trình bày dễ hiểu, chỉ bao gồm các thông tin có các bằng chứng thuyết phục

khẳng định, phải độc lập, khách quan và có tính xây dựng. Đề xuất phòng Tổng hợp

chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm toán của các Đoàn/Tổ kiểm toán trong cuộc

kiểm toán NSĐP để lập BCKT cho đảm bảo tính khách quan.

Thứ hai, nâng cao trách nhiệm thẩm định BCKT của Hội đồng cấp vụ và

trách nhiệm xét duyệt BCKT của Kiểm toán trưởng. Quy định rõ và nâng cao trách

nhiệm thẩm định và xét duyệt BCKT.

d. Hoàn thiện Công tác tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán

Đây là việc làm quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch năm

nay so với năm trước. Ở giải pháp này, khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán

ngân sách thường niên cần kết hợp với việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

năm trước và đưa vào biên bản kiểm tra. Đặc biệt, KTNN cần tổ chức theo dõi, cập

nhật thường xuyên tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán về xử lý tài chính và kết

quả hoàn thiện chính sách, pháp luật, nhận phản hồi từ các đơn vị được kiểm toán.

Nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong việc giải

quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết, xử lý dứt điểm và trả lời kịp thời kiến

nghị của các đơn vị được kiểm toán theo đúng quy định pháp luật.

KTNN chủ động thu thập, củng cố bằng chứng đối với các trường hợp có

dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra, góp

phần tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

99

lãng phí. Nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán, thực hiện tốt chế độ báo cáo

tiến độ kiểm toán theo từng cấp để kịp thời chỉ đạo, điều hành, tăng cường tham vấn

các cơ quan quản lý, cơ quan ban hành chính sách để đảm bảo tính khả thi, thống

nhất trong các kiến nghị kiểm toán.

4.2.5. Hoàn thiện tổ chức thông tin quản lý kiểm toán

* Tích cực xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm toán đầy đủ, rõ ràng

Một là, xây dựng quy trình thông tin quản lý kiểm toán áp dụng thống nhất

trong ngành. Thông tin quản lý kiểm toán phải được áp dụng cụ thể trong các khâu

quản lý trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán, thông tin quản lý kiểm toán

phải đảm bảo được tính đầy đủ, kịp thời hiệu quả, đảm bảo các thông tin quản lý

đến với lãnh đạo được thông suốt và kịp thời để chỉ đạo, điều hành trong suốt quá

trình trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện kiểm toán.

Hai là, quy định đầy đủ, rõ ràng, chặt chẽ trong tất cả các khâu, đặc biệt là

ngay từ khi phát sinh hồ sơ, Các bằng chứng kiểm toán cần có tiêu chí sắp xếp bảo

quản rõ ràng, hồ sơ kiểm toán phải được lưu trữ đầy đủ theo quy định. Công tác xây

dựng cơ sở dữ liệu kiểm toán cần theo những quy định cụ thể, thu thập từ những

nguồn thông tin nào? Ai là người thu thập? Người thu thập, xử lý thông tin kiểm

toán cần được đào tạo bồi dưỡng thêm về kỹ năng để thực hiện tốt công tác thu thập

và xử lý thông tin, hình thành cơ sở dữ liệu kiểm toán mang tính chính xác cao.

Ba là, bố trí nhân sự trong thực hiện tổ chức và quản lý hồ sơ kiểm toán hợp

lý, sát với yêu cầu nhiệm vụ. Tại phòng Tổng hợp: cần có người có đủ kiến thức,

kinh nghiệm để soát xét chất lượng hồ sơ, mẫu biểu ngay từ khi phát sinh trong quá

trình thực hiện kiểm toán và khi tiếp nhận hồ sơ lưu trữ. Tại Văn phòng KTNN khu

vực: Cần bố trí công chức có nghiệp vụ lưu trữ để tiếp nhận, phân loại và bảo quản,

quản lý theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành KTNN.

* Đầu tư cơ sở vật chất, khoa học công nghệ

Thứ nhất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tổ chức

thông tin quản lý kiểm toán, áp dụng công nghệ quản lý hồ sơ kiểm toán hiện đại.

Nghiên cứu áp dụng công nghệ quản lý hồ sơ tiên tiến trên thế giới, xây dựng phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

100

mềm áp dụng công nghệ tin học trên mạng diện rộng, thống nhất trong công tác cập

nhật thông tin cập nhật các thông tin cần thiết theo từng danh mục hồ sơ.

Thứ hai, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tổ chức và quản lý hồ sơ

kiểm toán đầy đủ, đáp ứng theo yêu cầu quản lý. Đơn vị phải có hệ thống kho lưu

trữ đáp ứng yêu cầu về diện tích, phòng chống cháy, nổ và đảm bảo các điều kiện an

toàn, bảo mật các tài liệu, Có đầy đủ trang, thiết bị cần thiết (máy tính, vật mang tin, giá

đựng tài liệu, cặp, hộp ...) đủ qui cách để lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu kiểm toán.

4.2.6. Hoàn thiện quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán

* Thực hiện chặt chẽ công tác quản lý hoạt động kiểm toán

Một là, từng bước xoá bỏ cấp quản lý trung gian là Trưởng đoàn kiểm toán

Giải pháp này cũng đồng bộ với giải pháp về việc đổi mới mô hình kiểm

toán và Đoàn kiểm toán trực tuyến. Giải pháp này góp phần tinh giản bộ máy quản

lý, giúp hoạt động kiểm toán được nhanh gọn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

Hai là, phân trách nhiệm rõ ràng, chặt chẽ cho từng cấp quản lý

Các cấp quản lý cần được phân định trách nhiệm rõ ràng, và phải chịu trách

nhiệm đến cùng với công việc được cấp trên giao và ngược lại, họ cũng phải chịu

trách nhiệm giám sát chặt chẽ đối với những công việc phân công cho các cấp dưới.

Điều này giúp cho việc tuân thủ trong hoạt động kiểm toán được cải thiện và nâng

cap chất lượng hơn.

Ba là, tiến hành đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm thường xuyên đối với các

cấp quản lý

Hàng năm, nên tiến hành đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm từ 1 đến 2 lần đối với

các cấp quản lý. Tiêu chí đánh giá gồm có đánh giá năng lực quản lý, chuyên môn

nghiệp vụ, tác phong làm việc, đạo đức nghề nghiệp... để làm động lực cho các cấp

quản lý không ngừng hoàn thiện bản thân, làm việc hiệu quả hơn và là tấm gương

cho cấp dưới noi theo.

* Tăng cường tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán

Thứ nhất, chú trọng vai trò của tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán.

Do mô hình kiểm toán được áp dụng theo hướng hiện đại không còn cấp

trung gian quản lý là trưởng đoàn kiểm toán nên việc kiểm soát nội bộ đoàn kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

101

toán trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các tổ trưởng, các kiểm toán viên cần nâng

cao trách nhiệm của mình khi thực hiện kiểm toán, khi lập và nộp báo cáo kiểm

toán. Việc hình thành tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán là việc làm cần thiết

nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán khi không còn trung gian trưởng đoàn kiểm

toán. Tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn kiểm toán có thể được thành lập từ các tổ kiểm

toán. Mỗi tổ kiểm toán có 1-2 kiểm toán viên vừa làm chuyên môn nghiệp vụ, vừa

làm công tác kiểm soát nội bộ, phối hợp với tổ trưởng nâng cao chất lượng kiểm

toán của tổ kiểm toán nói riêng và của đoàn kiểm toán nói chung.

Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác tổ chức kiểm soát nội bộ đoàn

kiểm toán.

- Phân cấp quản lý kiểm soát chất lượng kiểm toán, phân định rõ quyền hạn và

trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN nói chung, kiểm toán nhà

nước khu vực X, của các tổ trưởng trong đoàn kiểm toán và của từng kiểm toán viên.

Đảm bảo kiểm soát toàn diện hoạt động kiểm toán, tất cả các cuộc đều được

kiểm soát chất lượng thường xuyên theo đúng đúng Qui chế KSCLKT (triển khai

KSCLKT 100% số cuộc kiểm toán do các Tổ kiểm toán thực hiện), Tập trung

KSCLKT dứt điểm từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Phát hiện và chấn chỉnh kịp

thời những tồn tại hạn chế nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.

- Xây dựng quy định trong đó xác định rõ, đầy đủ trách nhiệm quản lý và

kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Trưởng, Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ

kiểm toán trên cơ sở phân cấp quản lý hợp lý giữa các cấp.

Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ (KSNB) của Đoàn, Tổ kiểm toán trên

cơ sở chú trọng đến công tác tự kiểm soát của từng KTV.

Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm toán: Thực hiện đúng

qui trình, chuẩn mực trong hoạt động kiểm toán, chuẩn hóa các loại kế hoạch, biểu

mẫu, báo cáo kiểm toán, phát hành các báo cáo đảm bảo nội dung, chất lượng và

đúng thời hạn.

Củng cố tổ chức và bước đầu chuẩn hóa quy trình, thủ tục KSCLKT, phát

huy vai trò và năng lực của Phòng tổng hợp trong công tác tham mưu và thực hiện

KSCLKT. Tăng cường vai trò trách nhiệm của bộ máy tham mưu, của Kiểm toán

Trưởng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

102

Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kiểm soát chất

lượng kiểm toán.

Thứ ba, phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán

Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một nội dung của chức năng quản lý hoạt

động kiểm toán, mỗi cấp quản lý kiểm toán có chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và nội

dung quản lý đặc thù. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất

lượng kiểm toán cần có sự phân cấp hoạt động này một cách hợp lý đảm bảo mỗi

cấp quản lý chịu trách nhiệm trong một phạm vi kiểm soát thích hợp, một mặt sử

dụng kiểm soát chất lượng kiểm toán như một công cụ quản lý, điều hành hiệu quả,

thiết thực, mặt khác tránh sự chồng chéo trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm

toán của các cấp quản lý.

Trong điều kiện phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán hiện nay của KTNN,

để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, tăng

cường trách nhiệm của các cấp quản lý kiểm toán, KTNN cần thiết phải tổ chức

hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo mô hình phân cấp hoạt động kiểm

soát chất lượng kiểm toán cho các KTNN chuyên ngành/khu vực. Các đơn vị, tổ

chức được phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán thiết lập bộ máy và các thủ tục

kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với yêu cầu quản lý của cấp mình, đồng

thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất về quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán

trong toàn ngành.

Trên cơ sở đó, việc phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN được

quy định tại Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm:

+ Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN,

+ Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành/khu vực.

+ Từng cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ

cấu tổ chức được quy định để hình thành các bộ phận chức năng thực hiện hoạt

động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp.

4.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng Kiểm toán viên

Giải pháp chung: Rà soát, bố trí vị trí việc làm cho các KTV phù hợp, Đào

tạo, bồi dưỡng các ngạch và cử đi thi nâng ngạch để có cơ cấu ngạch bậc KTV hợp

lý đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức kiểm toán, Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

103

hợp với yêu cầu chuyên môn hóa, chuyên nghiệp trong kiểm toán NSĐP, Cử đi học

nâng cao về kiểm toán hoạt động, Đào tạo bổ sung và nâng cao kiến thức về công

nghệ thông tin để tổ chức kiểm toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin

và phát triển chính phủ điện tử, Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong nội bộ

KTNN khu vực, Đánh giá chính xác KTV theo chất lượng, hiệu quả công việc,

KTNN tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp giáo dục chính trị tư tưởng, nâng

cao nhận thức về tính tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm đảng viên, lãnh đạo quản

lý các cấp và trách nhiệm công vụ trên mỗi vị trí công tác, Tăng cường kỷ luật, kỷ

cương trong hoạt động công vụ, Giám sát chặt chẽ đạo đức nghề nghiệp và văn hóa

ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, Kiên quyết đấu tranh và xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật, các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống.

Các giải pháp cụ thể:

* Công tác quy hoạch cán bộ

Xuất phát từ con người là gốc của mọi vấn đề, do vậy, cần thực hiện tốt công

tác tổ chức cán bộ: Rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ công chức tại đơn vị,

có phương án qui hoạch, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hợp lý đối với công chức

lãnh đạo, đội ngũ công chức làm chuyên môn nghiệp vụ (bố trí nhân sự hợp lý trong

các phòng, đặc biệt là nhân sự trong Đoàn, trong Tổ kiểm toán), Tăng cường quản

lý chặt chẽ đội ngũ công chức, duy trì tốt kỷ luật, kỷ cương trong đơn vị, Tăng

cường kiểm tra, kiểm soát để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các

hiện tượng sai, lệch theo qui định.

Các nội dung chủ yếu của giải pháp này là: đổi mới công tác đánh giá cán bộ,

đổi mới và khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quy hoạch cán bộ, nhất

là yếu kém trong việc tạo nguồn cán bộ từ xa, đẩy mạnh công tác luân chuyển cán

bộ, đổi mới công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đồng bộ với các khâu khác

trong công tác cán bộ, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình

nghiên cứu, đổi mới công tác cán bộ.

* Công tác đào tạo cán bộ

Chủ động và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ và giáo dục ý thức giữ gìn đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

công chức làm nhiệm vụ kiểm toán trong đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

104

Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn sử dụng phần mềm, kỹ năng thực hiện kiểm

toán trong môi trường CNTT: Đào tạo kiến thức chung về CNTT, Hướng dẫn sử

dụng các phần mềm ứng dụng của KTNN, Đào tạo các kỹ năng hỗ trợ thực hiện

kiểm toán trong môi trường CNTT.

Song song với việc phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, phát triển

nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con

người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh thần học tập, trau dồi

tri thức, có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, sống có nghĩa tình,

có văn hóa, có lý tưởng. Đây cũng là những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc

Việt Nam, rất cần được tiếp tục phát huy trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là

đối với thế hệ trẻ.

* Công tác sử dụng cán bộ

Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện cải cách hành chính và đổi mới phương pháp

làm việc trong hoạt động kiểm toán và quản lý nội bộ, áp dụng các biện pháp quản

lý, công nghệ tiên tiến trong thực hiện nhiệm vụ để nâng cao năng suất, chất lượng

công việc.

Tăng cường tuyên truyền, làm tốt công tác giáo dục tư tưởng để công chức

KTNN khu vực X nắm được và hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, cùng quyết tâm thực

hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Đơn vị cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để các kiểm toán viên phát huy tối đa

năng lực sáng tạo của mình, được cống hiến nhiều hơn và được phát biểu ý kiến

đóng góp của mình.

* Tạo môi trường phát triển sự nghiệp của KTV

Phát triển sự nghiệp của KTV (hay thăng tiến) là một trong những nhân tố

chính thu hút nhân lực mới và cũng là động lực giúp các kiểm toán viên hiện tại nỗ

lực và cống hiến hết mình cho đơn vị. Xác định rõ lộ trình thăng tiến cho nhân viên

là việc làm rất cần thiết của KTNN khu vực X. Cần xác định lộ trình thăng tiến

nghề nghiệp cho nhân viên thông qua các lưu đồ thăng tiến đối với từng chức danh

cụ thể. Nhân viên sẽ được đánh giá định kỳ hàng quý và hàng năm (về kết quả công

việc, tính tuân thủ, kỹ năng, khả năng, năng lực, tiềm năng phát triển), những cá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

105

nhân có kết quả đánh giá xuất sắc sẽ được xem xét để được đào tạo và quy hoạch,

bố trí vào những vị trí cán bộ quản lý kế thừa, tiềm năng. Bên cạnh đó, cần tổ chức

những đợt kiểm tra kiến thức: chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức tổng quát, quy tắc

đạo đức nghề nghiệp... hay thông qua chương trình cụ thể nhằm tạo động lực giúp

các kiểm toán viên tự trau dồi kiến thức, kỹ năng và từ đó chọn lọc được những ứng

viên đủ kiến thức, năng lực trước khi bổ nhiệm vào vị trí quản lý.

4.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp

4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước

Hoàn thiện quy định về vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong

quy trình ngân sách, bảo đảm cho HĐND chủ động trong việc quyết định các vấn đề

kinh tế - xã hội tại địa phương, quyết định và xây dựng ngân sách địa phương trên

cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất của nền tài chính quốc gia. Theo đó, cần

cho phép HĐND cấp tỉnh ban hành một số loại định mức tiêu chuẩn phù hợp với

khả năng ngân sách địa phương và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, quy

định cụ thể và công khai tỷ lệ điều tiết từ các nguồn thu phân chia, số bổ sung giữa

các cấp ngân sách địa phương, ban hành các văn bản điều chỉnh cơ chế vay giữa các

cấp ngân sách địa phương. Cần giao cho HĐND quyền yêu cầu kiểm toán quyết

toán ngân sách địa phương trước khi phê chuẩn quyết toán. Cơ quan kiểm toán nhà

nước thực hiện kiểm toán ở địa phương nào phải có trách nhiệm báo cáo kết quả

kiểm toán cho HĐND cấp đó. HĐND có thể được thuê doanh nghiệp kiểm toán độc

lập để thực hiện kiểm toán các công trình có sử dụng vốn ngân sách và kiểm toán số

thu ngân sách trên địa bàn.

- Quy định ngân sách cấp trên chỉ bao gồm ngân sách cấp dưới về tổng số

thu, tổng số chi và một số khoản thu, một số lĩnh vực chi quan trọng, không bao

gồm cơ cấu loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư

phát triển và chi trả nợ như hiện hành. Từng địa phương căn cứ vào tình hình đặc thù

của mình mà được quyền tự quyết về cơ cấu loại thu, từng lĩnh vực chi còn lại.

- Đổi mới quy trình ngân sách nhà nước nói chung và quy trình ngân sách địa

phương nói riêng theo hướng tách bạch, rõ ràng. Hiện nay quy trình ngân sách ở

nước ta còn lồng ghép. Muốn bảo đảm tính độc lập tương đối của chính quyền địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

106

phương trong việc lập, quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán ngân

sách địa phương thì ngoài việc quy định Quốc hội chỉ quyết định dự toán NSNN,

quyết định phân bổ dự toán ngân sách trung ương, HĐND quyết định phân bổ ngân

sách địa phương, Chính phủ cần phải bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu, chi cho

các địa phương, thay vào đó là cơ chế thu - chi theo luật - địa phương phải chấp

hành. Bỏ cơ chế thưởng vượt dự toán thu cho các địa phương, coi việc chấp hành

pháp luật thu - chi ngân sách là trách nhiệm của chính quyền các cấp.

4.3.2. Kiến nghị với KTNN

Về Biên chế từ nay đến năm 2020 đơn vị duyệt là 120 biên chế (hiện nay là

55 biên chế), đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước giao bổ sung biên chế cho đơn vị,

theo lộ trình đơn vị đề nghị năm 2015 bổ sung 10 biên chế, năm 2016 bổ sung 15

biên chế, còn lại từ năm 2017 đến năm 2020 mỗi năm bổ sung 10 biên chế (đủ 120

biên chế được giao), giúp đơn vị có lực lượng để có thể đồng thời bố trí 02 đoàn

kiểm toán, tiến tới kiểm toán thường niên đối với các đơn vị đầu mối đóng trên địa

bàn, nhằm thực hiện hoàn thành tốt và toàn diện nhiệm vụ chính trị được Tổng

Kiểm toán nhà nước giao cho.

Đề nghị Kiểm toán nhà nước tăng cường công tác quy hoạch và đào tạo, bồi

dưỡng kiểm toán viên theo hướng chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa nhằm

đảm bảo chất lượng kiểm toán của KTNN, mỗi lĩnh vực chuyên ngành hẹp phải có

kiểm toán viên giỏi để định hướng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm toán viên khác

trong đơn vị, công tác đào tạo bồi dưỡng theo hướng chuyên môn hóa tuy nhiên

cũng phải đảm bảo tính linh hoạt nhất định để kiểm toán viên đáp ứng được những

yêu cầu nhiệm vụ mới, đào tạo kiểm toán viên giỏi về một lĩnh vực chuyên môn

đồng thời biết nhiều lĩnh vực chuyên môn khác.

- Tăng cường phân cấp tổ chức, quản lý hoạt động kiểm toán NSĐP cho

KTNN khu vực phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, tính chất hoạt động kiểm

toán NSĐP và đặc thù quản lý NSNN ở địa phương,

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến tổ chức kiểm toán NSĐP

- Đổi mới quy trình (chương trình, kế hoạch, phương thức tổ chức, đánh giá,

…) đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho KTV phù hợp với yêu cầu đổi mới

và nâng cao chất lượng kiểm toán NSĐP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

107

- Tổ chức thi nâng ngạch cho các ngạch KTVNN theo quy định để đảm bảo

cơ cấu ngạch KTVNN hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kiểm toán và đổi mới tổ

chức kiểm toán NSĐP,

- Giao cho Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X quyền quyết định lựa chọn

Trưởng đoàn kiểm toán và cơ cấu nhân sự trong các cuộc kiểm toán (thay vì Tổng

Kiểm toán nhà nước quyết định như hiện nay). Việc quản lý trực tiếp, nắm rõ trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất của từng kiểm toán viên sẽ giúp

Kiểm toán trưởng KTNN khu vực X có những quyết định chính xác và hợp lý về

nhân sự trong các cuộc kiểm toán.

Về công tác chuyên môn

- KTNN cần sớm ban hành các hướng dẫn về KSCLKT, hướng dẫn Chuẩn

mực thực hành kiểm toán, đặc biệt là các hướng dẫn về Đánh giá rủi ro kiểm toán,

xác định trọng yếu kiểm toán và chọn mẫu kiểm toán làm cơ sở cho việc thực hiện

kiểm toán theo hướng chuyên nghiệp.

- Trong thực hiện KSCLKT, cần thống nhất trong toàn ngành về tổ chức hệ

thống KSCLKT để đảm bảo hiệu quả và hiệu lực kiểm soát.

- Cần mạnh dạn đổi mới quy trình kiểm toán hiện hành và hồ sơ kiểm toán.

- Cần sớm có văn bản qui định về nội dung, qui trình kiểm toán hoạt động,

hướng dẫn rõ cho từng lĩnh vực (kiểm toán ngân sách, doanh nghiệp nhà nước, đầu

tư dự án, vốn sự nghiệp…)

- Cần tạo môi trường cho việc đổi mới tổ chức Đoàn kiểm toán để đảm bảo

sự năng động, hiệu quả trong tổ chức hoạt động kiểm toán.

- Quy định cụ thể và tăng thời gian lập dự toán, phân bổ NSNN, bổ sung các căn

cứ của việc lập dự toán để bảo đảm chất lượng dự toán ngân sách các cấp. Trước khi

trình Quốc hội hoặc HĐND, dự toán NSNN cần có sự tham gia ý kiến của kiểm toán

nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi của dự toán NSNN.

- Trong chấp hành dự toán ngân sách, cần công khai hóa NSNN, đề cao vai

trò, quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn trong chấp hành NSNN của UBND các

cấp. Khắc phục tình trạng sử dụng những khoản hỗ trợ của ngân sách trung ương cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

108

địa phương không theo đúng mục tiêu và chương trình chung của cả nước, điều phối

chưa đúng thẩm quyền các nguồn kinh phí ấy cho nhu cầu khác của địa phương.

- Trong quyết toán ngân sách địa phương, cần quy định rõ trách nhiệm của

các chủ thể trong quyết toán ngân sách địa phương theo hướng Thủ trưởng đơn vị

dự toán là người duyệt quyết toán của đơn vị, cơ quan tài chính chỉ thực hiện kiểm

tra quyết toán trước khi được duyệt và Kho bạc nhà nước là cơ quan kiểm soát chi.

Đưa công tác kiểm toán vào việc kiểm tra các báo cáo quyết toán ngân sách, từ đó

nâng cao chất lượng quyết toán ngân sách và chống lãng phí, thất thoát.

Về tổ chức bộ máy và công tác tổ chức cán bộ

- Đề nghị sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp phòng theo hướng chuyên môn

hóa, cho thành lập thêm phòng Kiểm toán hoạt động để đảm bảo thực hiện nhiệm

vụ kiểm toán hoạt động theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được KTNN giao (tại

KTNN khu vực X đã có đủ điều kiện để thành lập).

- Rà soát, có kế hoạch cụ thể về việc bố trí công việc cho số công chức thuộc

diện luân chuyển, điều động từ các KTNN chuyên ngành và khu vực khi hết thời hạn:

cần phải xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển cho các công chức này trở về các

đơn vị, đồng thời có kế hoạch để bổ sung, đào tạo công chức thay thế để đảm bảo sự ổn

định, tính liên tục, thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ của KTNN khu vực X.

Về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công

tác kiểm toán, trong đó đặc biệt tập trung vào một số nội dung như kiểm toán hoạt

động, Kiểm toán ngân sách địa phương, chuyên sâu về tổ chức thu ngân sách, đầu

tư XDCB và một số nội kiểm toán chuyên đề cần thực hiện trong thời gian tới.

4.3.3. Kiến nghị với KTNN khu vực X

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới tổ chức kiểm toán NSĐP và triển

khai các giải pháp nâng cao chất lượng KTVNN của KTNN khu vực để đáp ứng

yêu cầu đổi mới,

- Triển khai các biện pháp cụ thể để tăng cường sự phối hợp giữa KTNN khu

vực với HĐND, UBND các cấp ở địa phương trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

109

KẾT LUẬN

Hoạt động tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương có vai trò rất quan trọng

trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước nói chung và trong hoạt động

kiểm toán ngân sách nói riêng. Việc “hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa

phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực X” là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan

trọng và cần thiết, tạo ra những thay đổi phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công

tác kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà nước khu vực X. Với phương

pháp tiếp cận hệ thống và lịch sử, cùng với việc vận dụng linh hoạt các phương

pháp nghiên cứu cụ thể thích hợp, đề tài đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu với kết

quả chủ yếu sau:

1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức kiểm toán

ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà nước khu vực X như: khái quát về ngân

sách nhà nước, ngân sách địa phương và tổ chức quản lý ngân sách địa phương, tổ

chức kiểm toán ngân sách địa phương (khái niệm, mục đích, yêu cầu, nội dung,

phương thức tổ chức kiểm toán, tổ chức đoàn kiểm toán, tổ chức thực hiện quy trình

kiểm toán NSĐP, tổ chức quản lý thông tin kiểm toán, tổ chức quản lý và kiểm soát

chất lượng kiểm toán, các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán NSĐP),

2. Tổng kết kinh nghiệm tổ chức kiểm toán NSĐP ở KTNN khu vực XI và

khu vực II, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho KTNN khu vực X,

3. Phân tích được thực trạng công tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN

khu vực X (khái quát chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy KTNN khu vực X, thực

trạng tổ chức kiểm toán NSĐP, nhận xét và đánh giá về công tác KTNN địa phương

tại KTNN khu vực X),

4. Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện công

tác tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, bao gồm:

a) Khẳng định sự cần thiết, phương hướng đổi mới và hoàn thiện công tác tổ

chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X,

b) Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác

kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, gồm: nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ cấu

tổ chức bộ máy KTNN khu vực X, Đổi mới hình thức tổ chức kiểm toán, đa dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

110

hóa công tác tổ chức đoàn kiểm toán, Hoàn thiện quy trình kiểm toán, Hoàn thiện

công tác tổ chức và quản lý hồ sơ kiểm toán, Hoàn thiện công tác quản lý và kiểm

soát chất lượng kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán viên.

5. Đề xuất các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước, với kiểm toán

nhà nước và với kiểm toán nhà nước khu vực X.

Đề tài được tác giả nghiên cứu một cách nghiêm túc, công phu, kết quả

nghiên cứu của Đề tài là những đóng góp có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn,

có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo bồi dưỡng kiểm

toán viên nhà nước, góp phần tiếp tục hoàn thiện phương pháp nghiệp vụ kiểm toán

của kiểm toán nhà nước Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Hoàng Anh (2012), Luận văn “Kiểm toán Nhà nước trong nền kinh tế thị

trường ở Việt Nam”, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2011 – 2020.

3. Bộ Tài chính (2002), Luật NSNN năm 2002 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

4. Học viện Tài chính (2004), Giáo trình Quản lý Tài chính Nhà nước, NXB Tài chính.

5. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Lý thuyết Quản lý Tài chính công, NXB

Tài chính.

6. Kiểm toán Nhà nước (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích đánh giá tính

bền vững của NSNN trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN, NXB Tài chính.

7. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 395/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế kiểm

soát chất lượng kiểm toán.

8. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 07/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế tổ

chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước.

9. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 1223/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy trình

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

10. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 08/2012/QĐ-KTNN về Quy định danh mục

hồ sơ kiểm toán, chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán.

11. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định 01/2012/QĐ-KTNN về Quy định hệ thống

mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán.

12. Kiểm toán Nhà nước (2013), Quyết định số 02/2013/QĐ-KTNN năm 2013 về

Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước.

13. Kiểm toán Nhà nước (2013), Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN năm 2013 về

Quy trình kiểm toán báo cáo Quyết toán Ngân sách địa phương.

14. Nguyễn Đức Thu (2013), Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm toán, quyết toán

thu – chi Ngân sách do KTNN khu vực III thực hiện”, ĐH Đà Nẵng.

15. PGS.TS Đinh Trọng Hanh (2010), Đổi mới, hoàn thiện tổ chức công tác kiểm

toán ngân sách địa phương, Đề tài khoa học cấp bộ.

16. Website:

http://www.sav.gov.vn/23-1/ktnn-khu-vuc.sav

http://www.sav.gov.vn/1140-1-ndt/thanh-lap-kiem-toan-nha-nuoc-khu-vuc-x.sav

http://www.sav.gov.vn/757-1-ndt/kiem-toan-chi-ngan-sach-dia-phuong-mot-so-van-

de-can-luu-y-trong-kiem-toan-tong-hop.sav

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

112

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC X

Ngày khảo sát:......./......../20......

Kính gửi các anh/chị kiểm toán viên và chuyên viên của KTNN khu vực X.

Tôi là Ma Tiến Hùng – học viên cao học kinh tế khóa IX của trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên –

Đại học Thái Nguyên. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà

nước khu vực X”. Đề tài nhằm mục đích: Hệ thống hoá và phát triển các vấn đề lý luận chung về tổ chức kiểm toán NSĐP tại

KTNN, Đánh giá thực trạng việc tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X, Đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn

thiện tổ chức kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực X. Để thực hiện được đề tài này, tôi rất cần sự quan tâm, đóng góp ý kiến của

quý anh/chị, và đặc biệt cần các thông tin anh/chị cung cấp.

Tôi đảm bảo các thông tin cá nhân trong “Phiếu điều tra tình hình tổ chức thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương tại

kiểm toán nhà nước khu vực X” hoàn toàn được bảo mật.

Tôi đảm bảo các thông tin anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu đề tài này và không được sử dụng

cho các mục đích khác.

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý anh/chị!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

113

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KTV VỀ

Xin Anh/Chị đánh dấu vào 1 trong 2 lựa chọn dưới đây:

KIỂM TOÁN NSĐP TẠI KTNN KHU VỰC X

STT

Đánh giá

Có Không

Các đơn vị kiểm toán thường áp dụng hình thức tổ chức

Tên KTV:………………………………………….........

1

kiểm toán mô hình đoàn có quy mô lớn?

Địa chỉ:…………………………………………….........

Các đơn vị kiểm toán thường áp dụng kiểm toán báo cáo

…………………………………………………………..

2

quyết toán NSĐP và lồng ghép các chuyên đề?

Điện thoại:………………………………………………

Theo Anh/Chị, hình thức kiểm toán có cấp trung gian là

Email:………….………………………………………..

3

Trưởng đoàn kiểm toán là hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức

Năm kinh nghiệm:

kiểm toán NSĐP?

Dưới 5 năm

5-10 năm

10-15 năm

Theo Anh/Chị, có nên thay đổi hình thức tổ chức kiểm toán

Trên 15 năm

4

theo mô hình đoàn có quy mô nhỏ, chuyên sâu về chuyên

môn không?

Theo Anh/Chị, có nên bỏ cấp trung gian là trưởng đoàn

5

kiểm toán trong tổ chức kiểm toán NSĐP không?

Quy trình kiểm toán NSĐP đúng theo các bước quy định

trong Quyết định số 02/2013/QĐ-KTNN ban hành về Quy

6

trình kiểm toán NSNN gồm các bước: (1) Chuẩn bị kiểm

toán, (2) Thực hiện kiểm toán, (3) Lập và phát hành báo cáo

kiểm toán, Kiểm tra, Kết luận và Kiến nghị.

Khâu chuẩn bị được cho là quan trọng nhất trong quy trình

7

kiểm toán NSĐP?

Theo Anh chị, thông tin thu thập trong khâu chuẩn bị kiểm

8

toán có tính tin cậy cao?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

114

Số lượng người trong tổ khảo sát phù hợp không?

9

NẾUANH/CHỊ CÓ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ KIỂM TOÁN NSĐP KHU VỰC X, XIN GHI RÕ:

Phương pháp kiểm toán hiệu quả không?

10

11 Bằng chứng kiểm toán đầy đủ?

…………………………………………………………...

12 Nội dung và phương pháp phân tích bằng chứng rõ ràng?

…………………………………………………………...

Số lượng mẫu chọn để kiểm toán đủ độ lớn để đánh giá độ

13

…………………………………………………………...

tin cậy

…………………………………………………………...

14 Biên bản và báo cáo kiểm toán phản ánh đúng thực trạng?

…………………………………………………………...

Việc kết luận và kiến nghị được thực hiện sát sao và được

15

…………………………………………………………...

phân công trách nhiệm rõ ràng?

…………………………………………………………...

16 Công tác lưu trữ được thực hiện tốt?

…………………………………………………………...

17 Việc ghi chép nhật ký kiểm toán được thực hiện khoa học?

…………………………………………………………...

18 Hồ sơ kiểm toán được giao nộp đúng hạn

…………………………………………………………...

Công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả trong công

19

…………………………………………………………...

tác lưu trữ hồ sơ kểm toán

…………………………………………………………...

Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chất lượng

20

…………………………………………………………...

kiểm toán có chuyên môn cao?

…………………………………………………………...

21 Công tác kiểm soát nội bộ thực hiện tốt?

…………………………………………………………...

Trình độ quản lý của Trường đoàn trong việc quản lý KTV

22

…………………………………………………………...

thực hiện các thủ tục và phương pháp kiểm toán tốt?

…………………………………………………………...

23 Đội ngũ kiểm toán viên có cơ cấu và số lượng phù hợp?

24 Kiểm toán viên có năng lực chuyên môn cao?

…………………………………………………………... ………………………………………………………...

25 Kiểm toán viên có chuyên môn đa dạng trong các lĩnh vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn