BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------- Nguyễn Thị Hoa MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY
THIÊN NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh–Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------- Nguyễn Thị Hoa MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY
THIÊN NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ THANH HÀ
TP. Hồ Chí Minh– Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Cácsố
liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trongluận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG I ............................................................................................... 4 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING.............................................. 4 1.1. QUAN ĐIỂM VỀ MARKETING....................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ............................................................. 4
1.1.2. Các loại cạnh tranh và cấp độ cạnh tranh..................................... 5
1.1.2.1. Các loại cạnh tranh .............................................................. 5
1.12.2. Các cấp độ cạnh tranh........................................................... 6
1.1.3. Chiến lược cạnh tranh ................................................................ 7
1.1.4. Các cấu trúc quyết định độ cạnh tranh ....................................... 11
1.1.5. Marketing cạnh tranh ............................................................... 12
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH THỊ TRƯỜNG ... 13
1.2.1. Các loại đối thủ cạnh tranh và nhận diện đối thủ cạnh tranh ....... 14
1.2.1.1. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng .............................................. 14
1.2.1.2. Sản phẩm thay thế ............................................................ 14
1.2.1.3. Nhà cung cấp ................................................................... 15
1.2.1.4. Khách hàng ...................................................................... 15
1.2.1.5. Các công ty cạnh tranh ...................................................... 16
1.2.2. Nội dung lập hồ sơ phân tích đối thủ cạnh tranh ........................ 19
1.2.2.1. Phát hiện chiến lược của đối thủ cạnh tranh ........................ 19
1.2.2.2. Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh ........................... 20
1.2.2.3. Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh........... 21
1.2.2.4. Đánh giá phản ứng của đối thủ cạnh tranh .......................... 22
1.2.2.5. Thiết kế thông tin tình báo cạnh tranh................................. 23
1.2.2.6. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh để tấn công và né tránh .......... 25
1.2.3. Xu thế trong sử dụng công cụ canh tranh................................... 26
1.2.3.1 Sản phẩm ........................................................................... 26
1.2.3.2. Giá ................................................................................... 27
1.2.3.3. Phân phối .......................................................................... 27
1.2.3.4. Giao tiếp và khuyếch trương .............................................. 27
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP MARKETING VÀ CẠNH
TRANH ................................................................................................... 28
1.4. THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG THANG
MÁY VIỆT NAM ................................................................................... 30
1.4.1.Thị trường sản phẩm thang máy Việt Nam ................................. 30
1.4.2.Tình hình cạnh tranh trên thị trường thang máy .......................... 31
1.4.3. Các công cụ cạnh tranh mà đối thủ cạnh tranh sử dụng .............. 32
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY THIÊN NAM ...................................................... 34 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY .......... 34
2.2. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ MÔI TRƯỜNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY THIÊN NAM ...... 36
2.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Thang máy
Thiên Nam ........................................................................................ 36
2.2.2. Giá trị sản lượng và doanh thu của công ty ................................ 37
2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 38
2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ....................................... 38
2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ....................................... 39
3. Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty Thang máy Thiên
Nam.................................................................................................. 40
4. Thực trạng thực hiện giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của Thiên Nam đã và đang áp dụng ................................... 41
2.3. THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY THIÊN
NAM ....................................................................................................... 42
2.3.1. Thị trường, đặc điểm người mua và mục đích sử dụng .............. 42
2.3.2. Thị trường mục tiêu của công ty Thang máy Thiên Nam............ 43
2.4. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP MARKETING
TRONG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ............................................. 43
2.4.1. Giải pháp Marketing ............................................................... 44
2.4.2.Các công cụ hỗ trợ cho các giải pháp Marketing......................... 44
2.4.2.1. Chính sách sản phẩm ......................................................... 44
2.4.2.2. Chính sách giá cả .............................................................. 45
2.4.2.3. Chính sách phân phối ........................................................ 46
2.4.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp ............................................. 46
CHƯƠNG III .......................................................................................... 51 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHO CÔNG TY THANG MÁY THIÊN NAM .......................................................................................... 51 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VÀ CÁC MỤC TIÊU MARKETING ..................................................... 51
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh doanh........................................ 51
3.1.2. Mục tiêu Marketing của công ty............................................... 53
3.1.3. Các điều kiện về nguồn lực để đạt được mục tiêu nói trên ......... 54
3.2. CÁC VỊ THẾ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY ...................................................................................... 56
3.2.1. Phương pháp xác định đối thủ cạnh tranh .................................. 59
3.2.2. Các vị thế cạnh tranh có thể có ............................................... 60
3.3.3. Các giải pháp Marketing cho thị trường Thành phố Hồ Chí Minh
......................................................................................................... 61
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ............................................ 69
3.3.1. Về phía Thiên Nam .................................................................. 70
3.3.2.Về phía các cấp chính quyền ..................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Mô hình 1.2: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh .........................................11
Mô hình 1.3: Mô hình phân tích tổ chức ngành ...........................................18
Bảng 1.4: Tỷ phần thị trường của Thiên Nam trong nước ........................... 32 Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty (2009 – 2011) ............ 36 Bảng 2.2: Sản lượng và doanh thu ............................................................. 37 Bảng 2.3: Số lao động và thu nhập bình quân ............................................. 37 Bảng 3.1: Kế hoạch sản lượng của công ty trong 5 năm tới ......................... 53 Bảng 3.2: Kế hoạch doanh thu của công ty................................................. 54 Sơ đồ 3.3: Chiến lược cạnh tranh của Công ty Thang máy Thiên Nam .........58
Bảng 3.4: Cấu trúc một thị trường giả định ................................................ 60 Sơ đồ 3.5: Dòng xúc tiến ............................................................................66
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy, nền kinh tế thị trường khi vận hành cũng phải theo những quy
luật cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau, phải không
ngừng tiến bộ để đạt được ưu thế tương đối so với đối thủ cạnh tranh của
mình.
Cho đến nay, mặc dù các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới áp dụng ngày
càng rộng rãi, nhưng ở các nước có nền công nghiệp phát triển, công nghệ
thang máy vẫn chiếm một tỉ trọng lớn trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Vì
vậy nhìn nhận và đánh giá ngành công nghiệp thang máy trong điều kiện phát
triển của nước ta, đồng thời phải đặt nền công nghiệp này trong bối cảnh
chung của yêu cầu phát triển và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của
đất nước.
Ngày nay, thật khó mà lựa chọn đối với người tiêu dùng khi tìm mua
thang máy. Từ nhãn hiệu nổi tiếng thế giới cộng với hàng chục nhãn hiệu
“made in” Việt Nam…
Các nhà sản xuất sơn đã hiểu rõ ai cũng có thể làm được thang máy
nhưng không phải ai cũng bán được thật nhiều thang do mình làm ra. Thị
trường thang máy diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt và tất yếu sẽ đào thải không
khoan nhượng với các nhà sản xuất không bắt kịp “cuộc chơi”.
Công ty Cổ phần Thang Máy Thiên Nam là một công ty trong ngành
Thang máy của nước ta bước vào thương trường với sự cạnh tranh quyết liệt
đã đạt được những thành tích xuất sắc nhất định. Nhưng công ty muốn thành
công hơn nữa trên thị trường đòi hỏi ban giám đốc và cán bộ công nhân viên
của công ty phải đưa ra biện pháp cạnh tranh hợp lý với các đối thủ nhằm duy
trì và phát triển vị thế của mình trên thương trường. Chính vì lẽ đó, em xin
2
chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty
Cổ phần Thang Máy Thiên Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Phân tích hoạt động Marketing trong kinh doanh Thang máy của
Cty Cổ phần Thang máy Thiên Nam.
- Đề xuất một số giải pháp Marketing cho công ty Cổ phần Thang
máy Thiên Nam.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.
Đối tượng nghiên cứu: a.
Giải pháp Marketing của công ty cổ phần thang máy Thiên -
Nam trong địa bàn TP.HCM.
Tầm quan trọng của hoạt động Marketing. -
b. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu về thị trường thang máy của công ty Thiên Nam -
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở vận dụng quan điểm cạnh tranh và vận hành kinh
doanh, và sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phân tích tổng hợp, Phân
tích thống kê và đánh giá, Phương pháp so sánh,…
3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Lý thuyết về cạnh tranh cũng như các mô hình về Marketing cạnh tranh
đã được nghiên cứu và chuẩn hóa rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên việc
áp dụng vào thực tế tại mỗi quốc gia, mỗi vung miền ứng với mỗi nhà kinh
doanh lại không thể áp dụng theo một lộ trình cứng nhắc nào, điều đó tùy
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, vào điều kiện phát triển của thị trường và thị
phần của doanh nghiệp đó. Đối với Thang máy Thiên Nam, do lượng khách
hàng ngày càng tăng cả về số lượng và nhu cầu dịch vụ, việc triển khai và áp
dụng các giải pháp Marketing cũng cần có các nghiên cứu và đánh giá nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh, dựa trên đặc điểm cụ thể của từng vùng, đặc
biệt chú trọng vào địa bàn chiến lược là Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài này
chính là một trong những nghiên cứu nhằm triển khai ứng dụng các giải pháp
đó vào thực tế một cách bài bản, hiệu quả, không chỉ đáp ứng nhu cầu trước
mắt mà còn là nhu cầu phát triển lâu dài theo định hướng nhất định. Kết quả
của đề tài chính là một phương án chi tiết nhằm triển khai các giải pháp
Marketing sát với thực tế cho Thang máy Thiên Nam trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian gần nhất, do đó mang tính thực tiễn cao.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn được kết cấu, ngoài Lời mở đầu, bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Một số lý thuyết về Marketing.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty Cổ phần
Thang máy Thiên Nam.
Chương 3: Các giải pháp Marketing cho Công ty Cổ phần Thang
máy Thiên Nam.
4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING
1.1. QUAN ĐIỂM MARKETING
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Một trong những động lực môi trường, động lực tác động đến chiến
lược Marketing của các nhà sản xuất, kinh doanh là cạnh tranh. Mọi công ty
phải cạnh tranh để duy trì vị thế trên thị trường. Mục tiêu của cạnh tranh là
tạo lập cho công ty một lợi thế riêng biệt hơn đối thủ cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh công ty theo đuổi. Sự tìm kiếm không bao giờ ngừng này đã
tạo ra động lực cho cạnh tranh và chính họ tạo ra sự tiến bộ trong đời sống
con người.
Mặt khác, một trong những nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh là những
hoạt động Marketing. Trên thực tế, tùy nhận thức, tùy ngành, tùy thời điểm
khác nhau đối với các công cụ đó mà có các định nghĩa khác nhau về cạnh
tranh.
Theo quan điểm Marketing, cạnh tranh được định nghĩa:
“Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật, chiến lược phù hợp với
tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của đối thủ,
giành được lợi thế trong kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi
nhuận”.
Như vậy, theo quan điểm của Marketing, cạnh tranh là việc đưa ra
những biện pháp phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, phản ứng kịp thời
với những biến đổi của thị trường và đối thủ nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Quy
luật cạnh tranh sẽ lần lượt đào thải các doanh nghiệp kinh doanh yếu kém.
Đồng thời nó buộc các doanh nghiệp phải tự vận động tạo ra cho doanh
nghiệp một lợi thế so với đối thủ để tồn tại và phát triển.
5
1.1.2. Các loại cạnh tranh và cấp độ cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của thị trường vì thế thị trường là vũ đài
nơi doanh nghiệp gặp gỡ cạnh tranh với các đối thủ của mình.
1.1.2.1. Các loại cạnh tranh
• Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Đây là cạnh tranh theo quy luật mua rẻ bán đắt người mua luôn muốn
mua rẻ trong khi người bán luôn tìm cách bán hàng hoá của mình với giá cao
nhất. Sự cạnh tranh này được thể hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá
được hình thành và việc mua bán được thực hiện. Điều này rất có ý nghĩa
trong vấn đề định giá của công ty, bởi vì khi hình thành chính sách giá doanh
nghiệp cần đưa ra mức giá rẻ hơn, hoặc bằng, chất lượng cao hơn mà người
mua mong đợi. Khi đó phần thắng sẽ thuộc về các doanh nghiệp có mức giá
thấp và chất lượng cao.
• Cạnh tranh giữa người mua với nhau
Khi một loại hàng hoá nào đó cung nhỏ hơn cầu tiêu dùng thì cuộc
cạnh tranh lại càng quyết liệt. Do vậy hàng hoá và dịch vụ lại càng tăng lên.
Kết quả cạnh tranh này là người bán được lợi nhuận cao còn người mua phải
mất thêm một số tiền, người mua nào có số tiền lớn hơn sẽ mua được hàng.
Đây là cuộc cạnh tranh người mua tự hại mình. Điều này rất có ý nghĩa trong
vấn đề sản xuất mặt hàng của công ty công ty sẽ sản xuất mặt hàng có ít
người sản xuất và nhiều người tiêu dùng.
• Cạnh tranh giữa người bán với nhau
Đây là cuộc cạnh tàn khốc nhất, có ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp. Đây là các vấn đề mà luận văn đề cập tới.
Thực tế cho thấy khi sản xuất, kinh doanh hàng hoá càng phát triển số
người bán càng tăng lên thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong quá trình
đó ,một mặt, sản xuất hàng hóa với quy luật cạnh tranh sẽ lần lượt gạt bỏ ra
6
khỏi thị trường những doanh nghiệp không có chiến lược cạnh tranh thích
hợp. Nhưng, mặt khác nó lại mở đường cho các doanh nghiệp nắm chắc được
vũ khí cạnh tranh trên thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” để phát triển.
Cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp được phân loại theo
nhiều cách khác nhau. Để giành phần thắng lợi trên thị trường các doanh
nghiệp phải nắm vững cả hai loại cạnh tranh để xác định đúng đối thủ cạnh
tranh có thể có. Trên cơ sở đó kết hợp với việc phân tích cấp độ cạnh tranh để
lựa chọn một chách chính xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với điều kiện và đặc
điểm của công ty.
1.1.2.2. Các cấp độ cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp.
Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để thoả mãn một mong
muốn.
Cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm hay còn gọi là cạnh tranh
ngành, một loại sản phẩm một lớp, sản phẩm thoả mãn khách hàng.
Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu. Các công ty cạnh tranh bán cùng một
sản phẩm, dịch vụ tương tự cho một số khách hàng.
Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những
sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không
7
có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là hai phạm trù khác nhau nhưng có
quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có được do năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá quyết định mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của hàng
hoá có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để thoả mãn một mong
muốn.
Cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm hay còn gọi là cạnh tranh
ngành, một loại sản phẩm một lớp, sản phẩm thoả mãn khách hàng.
Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu. Các công ty cạnh tranh bán cùng một
sản phẩm, dịch vụ tương tự cho một số khách hàng.
1.1.3. Chiến lược cạnh tranh
Chiến lược cạnh tranh là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó các doanh
nghiệp hy vọng đạt được các mục tiêu trên thị trường, hay nói cách khác nó là
sự kết hợp cuối cùng mà doanh nghiệp tìm kiếm và các phương tiện mà nhờ
đó họ đạt được mục tiêu đã đề ra. Bản chất của chiến lược đều được bao quát
trong sự phân biệt giữa mục tiêu và phương tiện.
Để xây dựng một chiến lược cạnh tranh, trước hết, các công ty phải xây
dựng một mô hình tổng thể về việc công ty sẽ cạnh tranh như thế nào, mục
tiêu của công ty là gì và cần có những chính sách nào để thực hiện những mục
tiêu đó. Việc hình thành một chiến lược và các chiến thuật cạnh tranh sắc bén
là hết sức cần thiết đảm bảo cho sự thắng lợi của doanh nghiệp trên thương
8
trường. Một chiến lược tốt phải xây dựng trên bốn nhân tố: Điểm mạnh, điểm
yếu của công ty, cơ hội và đe dọa.
Các chiến lược cạnh tranh chính đó là: chiến lược chi phí thấp nhất,
chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng và khác biệt hóa sản
phẩm, chiến lược phản ứng nhanh ...
Chiến lược chi phí thấp nhất
Mục tiêu của công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp là tạo lợi thế
cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất.
- Đặc điểm:
Tập trung vào công nghệ và quản lý để giảm chi phí
Không tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm 53
Không đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, đưa ra tính năng mới,
sản phẩm mới
Nhóm khách hàng mà công ty phục vụ thường là nhóm “khách hàng
trung bình”.
- Ưu điểm:
Khả năng cạnh tranh
Khả năng thương lượng với nhà cung cấp mạnh
Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế
Tạo rào cản thâm nhập thị trường
- Rủi ro:
Công nghệ để đạt mức chi phí thấp
tốn kém, rủi ro
Dễ dàng bị bắt chước
Có thể không chú ý đến thị hiếu và nhu cầu của khách hàng
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
Mục tiêu của các công ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
9
là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy
nhất, độc đáo đối với khách hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách
thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể.
- Đặc điểm:
Cho phép công ty định giá ở mức cao
Tập trung vào việc khác biệt hóa
Chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau
Vấn đề chi phí không quan trọng
- Ưu điểm:
Trung thành với nhãn hiệu của khách hàng (brand loyalty)
Khả năng thương lượng với nhà cung cấp là mạnh
Khả năng thương lượng đối với khách hàng cũng mạnh
Tạo rào cản thâm nhập thị trường
Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế
- Rủi ro:
Khả năng duy trì tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm
Khả năng bắt chước của các đối thủ cạnh tranh
Dễ dàng mất đi sự trung thành đối với nhãn hiệu
Độc đáo so với mong muốn của khách hàng
Nhu cầu tiêu dùng và khác biệt hóa sản phẩm
Khác biệt hóa ở một chừng mực nào đó để nhu cầu đạt được ở mức tối
thiểu cần có.
Khác biệt hóa sản phẩm ở mức cao hơn đối thủ để tạo sự sắc bén
Khác biệt hóa sản phẩm bằng sự độc đáo trong sản phẩm mà không có
đối thủ cạnh tranh nào làm được.
Khác biệt hóa sản phẩm bằng sự đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ sở
thích hay thị hiếu khác nhau của khách hàng.
10
Khác biệt hóa sản phẩm dựa vào khả năng nổi bật của công ty mà đối
thủ cạnh tranh không thể sánh bằng.
Chiến lược tập trung
Chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của một phân khúc thị
trường nào đó thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc tính chất
sản phẩm.
- Đặc điểm:
Có thể theo chiến lược chi phí thấp
Có thể theo chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
Tập trung phục vụ phân khúc mục tiêu
- Ưu điểm:
Khả năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo, đặc biệt mà các đối
thủ cạnh tranh khác không thể làm được.
Hiểu rõ phân khúc mà mình phục vụ.
- Rủi ro:
Trong quan hệ với nhà cung cấp công ty không có ưu thế.
Chi phí sản xuất cao
Thay đổi công nghệ hoặc thị hiếu khách hàng thay đổi.
Chiến lược phản ứng nhanh
Trong quá trình cành tranh, các doanh nghiệp đi từ chiến lược chi phí
thấp, rồi chuyển sang chiến lược khác biệt hóa, và sau đó là biết cách kết hợp
hai chiến lược trên. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh tranh do
chú trọng đáp ứng về mặt thời gian. Điều này thể hiện trên các khía cạnh sau
đây:
Phát triển sản phẩm mới
Cá nhân hóa các sản phẩm
11
Hoàn thiện các sản phẩm hiện hữu
Phân phối các sản phẩm theo đơn đặt hàng
Điều chỉnh các hoạt động marketing
Quan tâm tới những yêu cầu của khách hàng
1.1.4. Các cấu trúc quyết định độ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các hãng trong ngành, là một nhóm các hãng, công ty
sản xuất kinh doanh các sản phẩm là những sản phẩm thay thế gần gũi nhau.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
1 3 4 Cạnh tranh giữa các 3 Khách hàng hãng trong ngành Nhà cung cấp 5
2
Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế
Mô hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh
Năm lực lượng cạnh tranh: Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới,
mối đe doạ của sản phẩm thay thế, quyền lực của người mua, quyền lực của
người cung ứng và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại. Phản ánh thực tế
là cạnh tranh trong một ngành không chỉ liên quan đến các bên đã xác định;
Khách hàng, người cung ứng, các doanh nghiệp đang kinh doanh khác đều có
thể trở thành đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các công ty trong ngành tuỳ
trường hợp cụ thể mà có thể nổi trội hoặc kém hơn một chút so với đối thủ
cạnh tranh ngoài ngành. Toàn bộ năng lực cạnh tranh này kết hợp với nhau
12
xác định cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận của ngành, lực lượng mạnh
nhất sẽ thống trị và trở thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lược.
Cường độ cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu ngành: Số người bán
và mức độ khác biệt của sản phẩm, những rào cản nhập và cơ động của ngành,
những rào cản thấp và thu hẹp, cơ cấu chi phí, nhất thể hoá dọc và vươn ra toàn
cầu.
1.1.5. Marketing cạnh tranh
Ngày nay, khi các ngành sản xuất, dịch vụ phát triển, Marketing không
chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại mà nó trở thành giao điểm của quá
trình kinh tế, chính trị tư tưởng, lý luận và trở thành công cụ không thể thiếu
trong nhiều hoạt đông của con người. Việc nhận biết vai trò đích thực của
Marketing được dần hoàn thiện. Từ chỗ coi Marketing là một trong 4 chức
năng ngang bằng với các chức năng khác như: sản xuất, tài chính, nhân sự,
Marketing đến coi Marketing là công cụ quan trọng hơn các chức năng khác.
Ngày nay, Marketing được xác định là khâu liên kết và có chức năng phối
hợp các chức năng khác để đạt được mục tiêu.
Theo Philip kotler, khái niệm cạnh tranh được trình bày:
Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện những vụ trao đổi với
mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Marketing
như một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và
mong muốn thông qua trao đổi.
Quá trình trao đổi đòi hỏi phải làm việc, ai muốn bán thì cần phải tìm
người mua, xác định nhu cầu của họ, thiết kế hàng hoá phù hợp đưa ra thị
trường, xếp vào kho vận chuyển, thương lượng về giá...Nền tảng của hoạt
động Marketing là tạo ra hàng hoá, khảo sát, thiết lập quan hệ giao dịch, tổ
chức phân phối, xác định giá cả, triển khai dịch vụ.
13
Với vai trò trên Marketing giúp doanh nghiệp hạn chế những giao động
có tính không ổn định và tự phát của thị trường. Thông qua các biện pháp
Marketing có thể đánh giá, dự báo những thay đổi của thị trường, những
chính sách của đối thủ cạnh tranh và yếu tố thuộc về khách hàng. Từ đó có thể
ngăn cản, vượt qua những ảnh hưởng xấu tác động tới doanh nghiệp góp phần
đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra. Đồng thời việc vận dụng Marketing trở
thành công cụ cạnh tranh có hiệu quả trong doanh nghiệp. Trong quá trình
xây dựng triển khai chiến lược cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải vận
dụng Marketing.
Marketing cạnh tranh là tổng thể các biện pháp nhằm đảm bảo cải thiện
doanh nghiệp, thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược Marketing gồm 4 chiến lược chính:
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược giá cả
Chiến lược phân phối
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp bán hàng
Các yếu tố trên là các yếu tố cấu thành các hoạt động Marketing cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đưa ra các chính sách Marketing giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá được
thị trường, đối thủ cạnh tranh, đánh giá tiềm lực của chính mình từ đó có thể
đưa ra những cống hiến tốt nhất cho khách hàng của mình, đối phó với tình
hình cạnh tranh trên thị trường và đạt được mục tiêu đề ra.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH THỊ TRƯỜNG
Thay vì để ý đến những công ty sản xuất cùng một loại sản phẩm ta có
thể để ý đến những công ty thoả mãn cùng một nhu cầu của khách hàng. Quan
điểm thị trường về cạnh tranh đã giúp cho công ty để thấy rộng hơn các đối
14
thủ cạnh tranh thực tế và tiềm ẩn và kích thích việc lập kế hoạch chiến lược
Marketing dài hạn hơn.
1.2.1. Các loại đối thủ cạnh tranh và nhận diện đối thủ cạnh tranh
Quay trở lại với mô hình năm lực lượng cạnh tranh trong mục I(5)-Các
cấu trúc quyết định cường độ cạnh tranh. Micheal Porter khẳng định rằng
những tác lực (đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp,
khách hàng, cạnh tranh giữa các hãng trong ngành) càng mạnh thì khả năng
sinh lời và tăng khả năng của công ty cùng ngành bị hạn chế. Trong mô hình
này một tác lực cạnh tranh mạnh dẫn đến nhiều nguy cơ làm giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên một tác lực cạnh tranh yếu có thể mang đến cơ hội, nó cho phép
công ty có khả năng thu lợi nhuận hơn nhiều. Trên quan điểm chiến lược kinh
doanh, nhà quản trị cần xem xét các tác lực trên đây một cách cẩn thận, chú
trọng nhiều hơn đến khía cạnh nguy cơ của chúng có khả năng mang lại.
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng bao gồm các công ty hiện nay không ra
mặt cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Khả năng
cạnh tranh của đối thủ tiềm tàng được đánh giá qua ý niệm rào cản ngăn chặn
của sự ra nhập vào ngành kinh doanh: rào cản ra nhập hoặc rào cản nhập
ngành. Rào cản này bao hàm ý nghĩa một doanh nghiệp cần phải tốn kém rất
nhiều để có thể tham ra vào một ngành nghề kinh doanh nào đó. Phí tổn càng
cao thì rào cản càng cao và ngược lại.
1.2.2.1. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong cùng
một ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh cùng có chức năng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng giống nhau của khách hàng. Sự hiện hữu của sản phẩm thay
thế càng đa dạng tạo thành nguy cơ cạnh tranh giá cả làm giảm bớt lợi nhuận
của các công ty cùng ngành rất đáng kể. Để hạn chế sức ép quan trọng của
15
nguy cơ này nhà doanh nghiệp cần phải xem xét hết sức cẩn thận khuynh
hướng giá cả của các sản phẩm thay thế trong tương lai. Phần lớn các sản
phẩm thay thế mới là kết quả của cải tiến hoặc bùng nổ công nghệ mới vào
chiến lược phát triển kinh doanh của mình xét trên phương diện tổng thể,
đồng thời định hướng vào chiến lược nghiên cứu và phát triển xét trên
phương diện bộ phận chức năng.
1.2.2.2. Nhà cung cấp
Khả năng mặc cả của nhà cung cấp. Nhà cung cấp không chỉ cung cấp
nguyên vật liệu, trang thiết bị, sức lao động mà cả những công ty cung ứng
dịch vụ quảng cáo vận chuyển; nói chung là cung cấp các đầu vào của các quá
trình sản xuất kinh doanh .
Có thể xem nhà cung cấp như một nguy cơ khi họ đòi nâng giá nguyên
vật liệu hoặc giảm chất lượng cung ứng, hoặc họ tự tiêu thụ vật liệu cung ứng
của mình, họ làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Trái lại nhà cung ứng
thường đem lại cho công ty lợi thế cạnh tranh hoặc về chất lượng sản phẩm
trên thị trường tiêu dùng.
Tương quan khả năng giữa nhà cung cấp và công ty, những trường hợp
tạo thành thế mạnh của nhà cung cấp:
- Khi ngành kinh doanh không quan trọng đối với nhà cung cấp
- Khi nhà cung cấp không có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường
- Khi nhà cung cấp có ưu thế về chuyên biệt hoá sản phẩm
- Nhà cung cấp có khả năng hội nhập dọc thuận chiều
- Công ty khách hàng không thể tự xoay xở lo liệu đầu vào sản xuất
theo phương pháp hội nhập dọc nghịch chiều.
1.2.2.3. Khách hàng
Khả năng mặc cả của khách hàng, khách hàng yêu cầu giảm giá hoặc
yêu cầu chất lượng hàng phải tốt hơn đi kèm với dịch vụ hoàn hảo. Điều này
16
khiến cho chi phí hoạt động tăng thêm tạo nguy cơ về giá cạnh tranh. Nếu
khách hàng yếu công ty có cơ hội tăng giá kéo theo lợi nhuận, như vậy công
ty mạnh hơn khách hàng. Trong tương quan khả năng giữa khách hàng và
công ty, những trường hợp tạo lợi thế của khách hàng:
- Khi khách hàng mua với số lượng nhiều đòi hỏi giảm giá.
- Khi khách hàng có nhiều khả năng chọn lựa khác nhau đối với sản
phẩm thay thế đa dạng.
- Khi khách hàng có lợi thế trong chiến lược hội nhập dọc ngược chiều.
1.2.2.4. Các công ty cạnh tranh
Các công ty cạnh tranh vốn đã có vị trí vững vàng trên thị trường trong
cùng một ngành nghề kinh doanh. Mức độ cạnh tranh càng cao giá cạnh tranh
càng giảm kéo theo lợi nhuận giảm, yếu tố cạnh tranh về giá là một nguy cơ
đối với lợi nhuận của công ty. Có ba nhân tố quan trọng tạo thành mức độ
cạnh tranh giữa các công ty hoạt động cùng một mức độ cạnh tranh giữa các
công ty hoạt động cùng một lĩnh vực kinh doanh như nhau đó là:
*Cơ cấu cạnh tranh : là sự phân bố số lượng và tầm cỡ các công ty cạnh
tranh trong cùng một ngành kinh doanh.
• Cơ cấu cạnh tranh phân tán: phát sinh cạnh tranh về giá cả kéo theo
lợi nhuận thấp. Mức lời của doanh nghiệp đang lệ thuộc vào khả năng giảm
thiểu chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều nguy cơ
hơn là cơ hội cho doanh nghiệp.
• Cơ cấu hợp nhất: Các công ty phải phụ thuộc lẫn nhau khá nhiều,
nghĩa là bất kỳ hoạt động mang tính cạnh tranh nào của công ty cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty cùng ngành. Cạnh tranh về giá cả là
nguy cơ đáng kể nhưng không phải là đặc trưng của cơ cấu hợp nhất mà chỉ
nhấn mạnh đến tính cách phụ thuộc lẫn nhau khá chặt chẽ giữa các công ty
cùng ngành về mặt giá cạnh tranh mà thôi. Sự cạnh tranh ngoài phạm vi giá
17
cả, như cạnh tranh về chất lượng, về đặc điểm mẫu mã và chủng loại sản
phẩm mới là đặc trưng.
* Tình hình thị trường.
Nhu cầu của thị trường càng cao thì càng làm giảm áp lực cạnh tranh vì
mỗi công ty đều có sân của mình để phát triển, và ngược lại tình hình nhu cầu
thị trường có xu hướng giảm sút là một nguy cơ đáng kể buộc công ty phải
tìm mọi cách chống chọi để bảo vệ thu nhập và thị phần của mình, điều này
dẫn đến áp lực cạnh tranh mãnh liệt.
* Rào cản ngăn chặn việc xuất ngành của doanh nghiệp: Trong trường
hợp lý tưởng các công ty được tự do rời bỏ ngành có lợi nhuận không hấp
dẫn, thế nhưng họ vấp phải rào cản xuất. Nhiều công ty kiên trì bám ngành
khi mà họ có thể trang trải được những chi phí biến đổi của mình và một phần
hay toàn bộ chi phí cố định. Tuy nhiên sự tiếp tục của họ làm giảm bớt lợi
nhuận của tất cả mọi công ty. Rào cản xuất càng cao thì áp lực cạnh tranh
càng lớn.
Thông thường người ta có cảm tưởng rằng việc phát hiện các đối thủ
cạnh tranh của mình là nhiệm vụ đơn giản thế nhưng nhóm đối thủ cạnh tranh
thực tế và tiềm ẩn của công ty rộng lớn hơn nhiều. Các công ty phải tránh mắc
bệnh "cận thị về đối thủ cạnh tranh". Công ty có nhiều đe doạ bị đối thủ cạnh
tranh ngấm ngầm "chôn vùi" hơn là bị đối thủ cạnh tranh hiện tại. Công ty có
thể phân thành bốn mức độ cạnh tranh: cạnh tranh nhãn hiệu, cạnh tranh
ngành, cạnh tranh công dụng, cạnh tranh chung. Như đã nói ở phần cấp độ
cạnh tranh (I.3.b), hay theo quan điểm về ngành cạnh tranh giúp công ty nhận
diện đối thủ cạnh tranh trong ngành và mức độ tính chất cạnh tranh trong,
ngoài ngành, từ cơ cấu ngành rút ra những điểm chủ chốt quyết định cạnh
tranh trong ngành.
18
Những điều kiện cơ bản
Cung Cầu
Mức co giãn của giá Sản phẩm thay thế Tốc độ tăng trưởng Tính chất chu kỳ và thời vụ Phương pháp mua sắm Dạng Marketing
Nguyên liệu Công nghệ Tổchức công đoàn Tuổi thọ của sản phẩm Trong số của giá trị Thái độ của doanh nghiệp Chính sách với công chúng
Cơ cấu ngành
Mức độ khác biệt của sản phẩm Rào cản nhập và cơ động Rào cản ra và thu hẹp Cơ cấu chi phí Nhất thể hoá dọc Vươn ra toàn cầu
Chỉ đạo
Hành vi định giá Chiến lược sản phẩm và Quảng cáo Nghiên cứu đổi mới Đầu tư nhà máy Sách lược công khai
Kết quả
Sản lượng và hiệu suất phân bổ Tiến bộ công nghệ Khả năng sinh lời Đảm bảo việc làm
Mô hình 1.2: Mô hình phân tích tổ chức ngành
19
1.3. Nội dung lập hồ sơ phân tích đối thủ cạnh tranh
Muốn cạnh tranh trước hết phải hiểu đối thủ cạnh tranh vì vậy phân tích
đối thủ cạnh tranh là điều kiện cần thiết để lập kế hoạch Marketing có hiệu
quả, đòi hỏi người làm Marketing phải thường xuyên so sánh hoạt động
marketing của mình với đối thủ cạnh tranh để phát hiện những ưu thế, bất lợi
mới có thể tấn công, phòng thủ chính xác.
Mục đích của việc phân tích đối thủ cạnh tranh: Xây dựng một danh
mục tổng thể về bản chất và sự thành công của những thay đổi về chiến lược
mà từng đối thủ cạnh tranh có thể đưa ra. Những phản ứng có thể có của đối
thủ cạnh tranh với các chiến lược có tính khả thi mà các công ty khác đưa ra
với những xu hướng biến đổi trong ngành và môi trường lớn hơn.
1.3.1. Phát hiện chiến lược của đối thủ cạnh tranh
* Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của công ty là những đối thủ cùng
theo đuổi những thị trường mục tiêu giống nhau với chiến lược giống nhau.
Nhóm chiến lược là nhóm công ty cùng áp dụng một chiến lược giống nhau
trên một thị trường mục tiêu nhất định.
* Từ việc phát hiện những nhóm chiến lược này đã nảy sinh ra những
ý tưởng quan trọng:
• Chiều cao của các rào cản nhập khác nhau đối với từng nhóm chiến
lược
• Nếu công ty được nhập vào một nhóm chiến lược nào đó thì các thành
viên sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh chủ chốt của công ty này. Nếu công ty
muốn thành công thì phải có một ưu thế cạnh tranh nào đấy khi ra nhập nhóm
đó.
* Mặc dù cạnh tranh diễn ra quyết liệt nhất trong nội bộ nhóm chiến
lược, giữa các nhóm vẫn có sự kình địch:
20
• Một số nhóm chiến lược có thể có ý đồ lấn chiếm các nhóm khách
hàng của nhau
• Các khách hàng có thể không thấy có sự khác biệt gì nhiều giữa các
mặt hàng chào bán.
• Mỗi nhóm đều có thể muốn mở rộng phạm vi khúc thị trường của
mình, nhất là nếu các công ty có quy mô sức mạnh ngang nhau và rào cản cơ
động giữa các nhóm lại thấp.
* Công ty có thể sử dụng các tham biến để xác định các nhóm chiến
lược trong một ngành (chất lượng, khả năng nhất thể hoá dọc hay vươn ra
toàn cầu, mức độ tinh vi của công nghệ, phạm vi địa bàn, phương pháp sản
xuất). Công ty cần có những thông tin chi tiết về đối thủ cạnh tranh (chất
lượng sản phẩm, tính năng và danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách
hàng, chính sách giá, phạm vi phân phối, chiến lược về lực lượng bán hàng,
quảng cáo và các chương trình kích thích tiêu thụ, hoạt động nghiên cứu và
phát triển, tình hình sản xuất, cung ứng tài chính và các chiến lược khác của
từng đối thủ cạnh tranh).
* Công ty phải không ngừng theo dõi chiến lược của đối thủ cạnh
tranh. Những đối thủ cạnh tranh giầu nguồn lực thường thay đổi chiến lược
sau mỗi thời gian.
1.3.2. Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh
* Sau khi đã xác định được những đối thủ cạnh tranh chính và chiến
lược của họ, ta phải đặt vấn đề: Từng đối thủ cạnh tranh đang tìm kiếm cái gì
trên thị trường? Cái gì điều khiển hành vi của đối thủ cạnh tranh?
* Một giả thuyết ban đầu có ích là các đối thủ cạnh tranh đều phải
phấn đấu để tăng tối đa lợi nhụân của mình. Ngay cả trong trường hợp này
các công ty cũng có cách nhìn khác nhau về tầm quan trọng của lợi nhuận
trước mắt và lợi nhuận lâu dài. Hơn nữa, một số công ty lại hướng suy nghĩ
21
của mình vào việc “thoả mãn” chứ không phải “tăng tối đa”. Họ đề ra chỉ tiêu
lợi nhuận mục tiêu và hài lòng khi đạt được nó, cho dù là với những chiến
lược và nỗ lực khác có thể đạt được lợi nhuận lớn hơn.
* Một giả thuyết khác nữa là mỗi đối thủ cạnh tranh đều theo đuổi một
số mục tiêu. Ta cần biết tầm quan trọng tương đối mà đối thủ cạnh tranh nhìn
nhận đối với khả năng sinh lời hiện tại, mức tăng thị phần, lưu kim, vị trí dẫn
đầu về công nghệ, vị trí dẫn đầu về dịch vụ... Khi biết được các mục tiêu với
tầm quan trọng nhất định của đối thủ cạnh tranh ta có thể biết được đối thủ
cạnh tranh có hài lòng hay không với kết quả tài chính hiện thời của họ và họ
có thể phản ứng như thế nào với các kiểu tiến công cạnh tranh khác nhau.
Các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh được xác định dựa trên cơ sở của
nhiều yếu tố, trong đó có quy mô, quá trình lịch sử, ban lãnh đạo và tình trạng
kinh tế của họ. Nếu đối thủ cạnh tranh là một bộ phận của công ty lớn hơn thì
điều quan trọng là phải biết nó chạy theo mục tiêu tăng trưởng tiền mặt hay
được công ty mẹ nuôi. Nếu đối thủ cạnh tranh không phải là quan trọng đối
với công ty lớn hơn thì nó có thể hay bị tấn công.
1.3.3. Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh
Liệu các đối thủ cạnh tranh của công ty có thể thực hiện được chiến
lược của mình và đạt được những mục đích của họ không, điều đó còn tuỳ
thuộc vào các nguồn tài nguyên và năng lực của từng đối thủ cạnh tranh.
Công ty cần xác định được mặt mạnh và mặt yếu của từng đối thủ cạnh tranh.
Bước đầu tiên công ty phải thu thập được những số liệu mới về đối thủ cạnh
tranh (tình hình kinh doanh mức độ tiêu thụ, thị phần, mức lời, lợi nhuận trên
vốn đầu tư, vốn lưu động, lưu kim, đầu tư mới và mức sử dụng năng lực. Có
một số thông tin sẽ rất khó kiếm. Tuy vậy bất kỳ thông tin nào cũng giúp họ
đánh giá được tốt hơn các mặt yếu của từng đối thủ cạnh tranh. Loại thông tin
22
này đã giúp công ty quyết định tiến công ai trên thị trường có thể lập chương
trình kiểm soát.
Các công ty thường tìm hiểu mặt mạnh, mặt yếu của từng đối thủ cạnh
tranh thông qua số liệu thứ cấp, kinh nghiệm cá nhân và lời đồn. Họ có thể bổ
xung thêm sự hiểu biết của mình bằng cách tiến hành nghiên cứu marketing
trực tiếp với các khách hàng, người cung ứng và đại lý của mình , ba biến mà
công ty cần theo dõi là:
•Thị phần: phần khối lượng bán ra của đối thủ cạnh tranh trên thị
trường mục tiêu
•Phần tâm chí: Tỷ lệ phần trăm khách hàng nêu tên đối thủ cạnh tranh
•Phần trái tim: Tỷ lệ phần trăm khách hàng nêu tên đối thủ cạnh tranh
mà khách hàng thích mua sản phẩm của họ
1.3.4. Đánh giá phản ứng của đối thủ cạnh tranh
Những mục tiêu và các mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh góp
phần rất lớn vào việc chỉ rõ những biện pháp và phản ứng của họ đối với
những biện pháp của công ty : giảm giá tăng cường khuyến mãi hay tung ra
sản phẩm mới. Ngoài ra mỗi đối thủ cạnh tranh còn có một triết lý nhất định
về kinh doanh, một nề nếp văn hoá nội bộ nhất định và một số niềm tin chủ
đạo nhất định. Cần phải hiểu một cách sâu sắc toàn bộ ý đồ của đối thủ cạnh
tranh nhất định thì mới có thể dự đoán được cách đối thủ có thể hành động.
** Một số đối thủ cạnh tranh :
* Đối thủ cạnh tranh điềm tĩnh: một số đối thủ cạnh tranh không phản
ứng nhanh hay mạnh đối với biện pháp của một đối thủ nhất định. Họ cảm
thấy khách hàng của mình là những người trung thành; họ có thể vắt sữa
doanh nghiệp, họ có thể chậm phát hiện ra biện pháp đó, họ có thể thiếu kinh
phí để phản ứng. Công ty phải đánh giá những lý do tại sao đối thủ có những
hành vi điềm tĩnh?
23
* Đối thủ cạnh tranh kén chọn: Đối thủ cạnh tranh có thể chỉ phản ứng
với kiểu tấn công nhât định mà không phản ứng gì đối với kiểu tấn công khác.
Họ có thể phản ứng với việc giảm giá để báo hiệu rằng việc đó không có ý
nghĩa gì. Nhưng họ có thể không phản ứng với việc tăng chi phí quảng cáo, vì
nghĩ rằng nó ít đe doạ. Khi biết được những phản ứng của những đối thủ cạnh
tranh chủ chốt thì công ty sẽ có những căn cứ để hoạch định những tấn công
khả thi nhất.
* Đối thủ cạnh tranh hung dữ: công ty này phản ứng mau lẹ với mọi
cuộc đột kích vào lãnh địa của mình. Đối thủ cạnh tranh hung giữ luôn cảnh
báo rằng: tốt nhất là các công ty khác đừng nên tấn công, vì người phòng thủ
sẽ chiến đấu đến cùng. Tấn công một con cừu bao giờ cũng tốt hơn là tấn
công một con cọp.
* Đối thủ cạnh tranh khôn ngoan: Có một số đối thủ cạnh tranh không
để lộ ra một cách phản ứng nào có thể đoán trước được. Như đối thủ cạnh
tranh có thể trả đũa hay không trả đũa trong một trường hợp cụ thể nào đó và
không có cách nào đoán trước được điều đó căn cứ vào tình trạng kinh tế, quá
trình lịch sử, hay bất kỳ điều gì khác nữa.
** Có những ngành có các đặc điểm là các đối thủ cạnh tranh tương
đối hoà thuận với nhau và có những ngành thì họ lại thường xuyên xung đột
với nhau điều đó tuỳ thuộc vào “trạng thái cân bằng cạnh tranh của ngành”.
1.3.5. Thiết kế thông tin tình báo cạnh tranh
Những dạng thông tin chính mà những người thông qua quyết định của
công ty cần biết về các đối thủ cạnh tranh của mình.
Thông tin phải được thu thập, giải thích phân phát và sử dụng. Tuy chi
phí tiền bạc và thời gian để thu thập những thông tin tình báo cạnh tranh rất
lớn, nhưng cái giá của việc thu thập thông tin đó còn đắt hơn. Vì vậy công ty
24
phải thiết kế hệ thống thông tin tình báo cạnh tranh của mình sao cho có hiệu
quả về chi phí.
•Chuẩn bị hệ thống: Phát hiện những kiểu thông tin cạnh tranh quan
trọng, phát hiện những nguồn tốt nhất của những thông tin và cử ra một người
quản trị hệ thống và các dịch vụ của nó.
•Thu thập số liệu: các số liệu được thu thập liên tục từ hiện trường (lực
lượng bán hàng, các kênh, những người cung ứng, các công ty nghiên cứu thị
trường, các hiệp hội thương mại), và những số liệu đã công bố (những ấn
phẩm của nhà nước, những bài báo, những bài nói chuyện). Công ty cần xây
dựng những cách mua thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh có hiệu
quả mà không vi phạm những tiêu chuẩn pháp luật hay đạo đức.
•Đánh giá và phân tích: Các số liệu được kiểm tra về giá trị và độ tin
cậy, giải thích ý nghĩa và sắp xếp lại một cách thích hợp.
•Phân phát và trả lời: Những thông tin chủ chốt được gửi cho những
người thông qua quyết định hữu quan và trả lời những yêu cầu của các cán bộ
quản trị về các đối thủ cạnh tranh.
Với hệ thống này những người quản trị công ty sẽ nhận được kịp thời
những thông tin về các đối thủ cạnh tranh qua điện thoại, bản tin và những
báo cáo. Những người quản trị cũng có thể liên hệ với bộ phận này khi cần
giải thích ý nghĩa của một biện pháp đột ngột của một đối thủ cạnh tranh hay
khi cần biết những mặt mạnh và yếu của đối thủ cạnh tranh hoặc cách thức
phản ứng của đối thủ cạnh tranh đối với biện pháp dự tính của công ty .
Ở những công ty tương đối nhỏ không đủ tiền để thành lập một bộ phận
chính thức đảm bảo thông tin tình báo cạnh tranh thì nên cử ra những người
chuyên trách theo dõi đối thủ cạnh tranh nhất định. Chẳng hạn như có một cán
bộ quản trị hay làm việc với một đối thủ cạnh tranh theo dõi sát đối thủ cạnh
tranh đó và hoạt động như một chuyên gia nội bộ về đối thủ cạnh tranh này.
25
1.3.6. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh để tấn công và né tránh
Khi có những thông tin tình báo tốt, những người quản lý dễ dàng
hoạch định được những chiến lược cạnh tranh của mình. Họ sẽ hình dung rõ
hơn đối thủ mà họ có thể cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Người quản
lý phải quyết định cần cạnh tranh quyết liệt nhất đối với đối thủ cạnh tranh
nào. Việc phân tích giá trị của khách hàng sẽ hỗ trợ cho người quản lý thực
hiện việc lựa chọn mau, vì nó vạch ra những mặt mạnh và mặt yếu của công
ty so với các đối thủ cạnh tranh khác nhau. Công ty có thể tập chung những
đòn tấn công của mình vào một trong những lớp đối thủ cạnh tranh sau:
•Đối thủ cạnh tranh mạnh và yếu:
Hầu hết các công ty đều hướng những đòn tấn công vào đối thủ cạnh
tranh yếu vì như vậy sẽ cần ít thời gian và tài nguyên hơn tính cho mỗi điểm
giành được. Nhưng trong quá trình này công ty có thể đạt được ít kết quả
trong việc nâng cao năng lực của mình. Công ty cũng cần phải cạnh tranh với
những đối thủ cạnh tranh mạnh để bắt kịp với những trình độ tiên tiến. Hơn
nữa ngay cả đối thủ cạnh tranh mạnh cũng có những điểm yếu và công ty có
thể xem là một đối thủ ngang sức.
•Các đối thủ cạnh tranh gần và xa:
Hầu hết các công ty đều cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh gần giống
mình nhất. Trong mỗi trường hợp thắng lợi của công ty trước các địch thủ của
mình đều dẫn đến chỗ phải đương đầu với đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn.
•Các đối thủ cạnh tranh tốt và xấu : Một công ty khôn ngoan sẽ ủng hộ
đối thủ cạnh tranh tốt và tấn công đối thủ cạnh tranh xấu. Những đối thủ cạnh
tranh tốt họ chơi theo đúng luật của ngành, họ đưa ra những giả thiết thực tế
về tiềm năng tăng trưởng của ngành, họ giới hạn mình ở một phần hay một
phạm vi của ngành, họ thúc đẩy những người khác giảm chi phí hay tăng
thêm đặc điểm khác biệt; và họ chấp nhận mức chung về thị phần và lợi
26
nhuận. Những đối thủ cạnh tranh xấu vi phạm “luật chơi”: họ cố gắng mua thị
phần chứ không phải tự giành lấy nó, họ chấp nhận những rủi ro lớn; họ đầu
tư vào năng lực sản xuất dư thừa; nói chung họ phá vỡ “trạng thái cân bằng
của ngành”.
Công ty luôn có lợi từ đối thủ cạnh tranh tốt. Các đối thủ cạnh tranh
đều tạo cho nhau một vài ích lợi chiến lược, họ hạ thấp rủi ro chống độc
quyền, họ tăng tổng nhu cầu, họ cố gắng tạo ra nhiều đặc điểm khác biệt khác
hơn, họ chia sẻ chi phí phát triển thị trường và hợp pháp hoá công nghệ mới,
họ cải thiện khả năng thương lượng trực diện với công đoàn hay các nhà chức
trách họ có thể phục vụ những khúc thị trường kém hấp dẫn hơn.
1.4. Xu thế trong sử dụng công cụ canh tranh
Đối với các ngành khác nhau, ý nghĩa của hoạt động Marketing cũng
khác nhau. Đối với thang thì sự khác biệt của hàng hoá về chủng loại, chất
lượng là một trong những yếu tố quyết định. Do vậy việc kinh doanh sản
phẩm có uy tín là một yếu tố đảm bảo thành công. Mặt khác đối với sản phẩm
thang, việc thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá bằng nhiều phương pháp khác
nhau, việc tiếp cận kênh phân phối có một ý nghĩa không nhỏ ta tiến hành
nghiên cứu bốn yếu tố của hoạt động Marketing xét trên phương diện cạnh
tranh.
1.4.1 Sản phẩm
Theo quan điểm Marketing sản phẩm vừa là cái đã có vừa là cái tiếp
tục phát sinh trong trạng thái biến đổi không những của nhu cầu, tập quán, thị
hiếu, thói quen mua hàng. Sản phẩm gồm hai yếu tố chính (vật chất và phi vật
chất). Sản phẩm theo quan điểm Marketing là sản phẩm cho người mua, cho
người sử dụng. Sự chuyển hoá thay thế và phát triển nhu cầu của người mua
hết sức đa dạng và phong phú. Sản phẩm là công cụ quan trọng để tiếp cận và
khai thác thị trường.
27
1.4.2. Giá
Chính sách giá đối với sản phẩm của doanh nghiệp là việc quyết định
mức giá ban hành cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc khâu trung gian. Chính
sách giá không nên quyết định một cách cố định khi tung sản phẩm ra thị
trường mà được xem xét lại trong suốt vòng đời của sản phẩm, theo thay đổi
về mục tiêu của doanh nghiệp, sự vận động của giá và chi phí của doanh
nghiệp tùy thuộc một phần vào chính sách giá của đối thủ cạnh tranh. Giá là
một trong những vũ khí lợi hại của cạnh tranh là công cụ để tiếp cận và khai
thác thị trường. Cường độ cạnh tranh và sự biến đổi cầu sẽ làm cho mức giá
thường giảm và chi phí cho hoạt động xúc tiến càng cao.
1.4.3. Phân phối
Phân phối trong Marketing là quyết định đưa hàng hoá tới các kênh
phân phối, thực hiện việc tiếp cận và khai thác hợp lý nhất nhu cầu thị trường
để đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến khách hàng cuối cùng nhanh nhất và có
hiệu quả nhất. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm quá trình kinh doanh
an toàn tăng cường khả năng cạnh tranh và gợi mở nhu cầu.
1.4.4. Giao tiếp và khuyếch trương
Hiệu quả của quá trình kinh doanh tăng lên rõ rệt khi thực hiện các biện
pháp giao tiếp và khuếch trương, các doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi
phí lớn cho công việc này. Giao tiếp khuếch trương làm cho quá trình bán
hàng dễ hơn, việc đưa hàng hoá vào kênh phân phối thuận lợi hơn, giao tiếp
khuếch trương bao gồm:
Quảng cáo
Các hoạt động yểm trợ
Xúc tiến bán hàng
Các công ty sản xuất kinh doanh sử dụng các công cụ của mình thay
đổi theo từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm, theo từng xu thế thị
28
trường, trước đây các công cụ cạnh tranh chủ yếu dựa vào công cụ P 2(giá),
ngày nay các công cụ cạnh tranh được vận dụng một cách linh hoạt khả biến.
1.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP MARKETING VÀ CẠNH
TRANH
Cạnh tranh vừa là công cụ để chọn lựa vừa là công cụ đào thải các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường. Các doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường kinh doanh luôn biến động cùng nhiều cơ hội và nguy
cơ tiềm ẩn với mức độ cạnh tranh khốc liệt nhất. Vì thế để giữ vững và nâng
cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là điều rất khó khăn, đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn có biện pháp tiếp cận thị trường một cách có chủ
động, phù hợp và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ cũng như áp lực
cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện
sản xuất kinh doanh theo hướng thị trường, theo khách hàng và phải ứng dụng
hoạt động marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trường, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sách Mar với những
chiến lược và giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm sẽ là công cụ
cạnh tranh sắc bén nhất, hiệu quả nhất của doanh nghiệp để đi đến thành
công.
Đánh giá và đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải được
xem xét toàn diện trên 4 nhóm thông số sau :
- Nhóm thứ nhất : các thông số có đặc trưng kĩ thuật – công nghệ như
các thông số hợp thành công năng của sản phẩm ; thông số về sinh thái – thẩm
mỹ ; hệ số tiêu chuẩn hoá và điển hình hoá sản phẩm mặt hàng .
- Nhóm thứ hai : các thông số về kinh tế , thông thường là các thông số
hợp thành giá trị sử dụng bên cạnh giá bán trên thị trường
29
- Nhóm thứ ba : các thông số có đặc trưng tổ chức liên quan đến yếu tố
hậu cần kinh doanh như : điều kiện thanh toán – giao hàng , tính đồng bộ kịp
thời và điều kiện bán hàng , hệ thống kho đệm , hệ thống giảm triết giá ,...
- Nhóm thứ tư : các thông số tiêu dùng có dặc trưng xã hội và tâm lý
như : truyền thống , điều kiện tự nhiên , hệ thống dịch vụ tiêu dùng, điều kiện
sử dụng sản phẩm ,…
Như vậy , để tạo lập sức cạnh tranh , sản phẩm phải được suy tính có
chủ đích và đồng bộ từ thiết kế , sản xuất , kinh doanh trong một thời gian,
không gian xác định của thị trường , đoạn thị trường . Tất cả các yếu tố đó có
thành công hay không phụ thuộc vào các giải pháp Marketing của công ty đưa
ra.
Để trở nên nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh , các công ty thường phải
theo đuổi các chiến lược , giải pháp marketing hiệu quả để thoả mãn nhu cầu
ở các phân đoạn nhu cầu đã được phân định . Các công ty có thể theo đuổi
mục tiêu này để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trước nhiều
đối thủ cạnh tranh khác nhau. Việc phát triển sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng
và nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu cầu không thể thiếu đối với
những công ty tham gia kinh doanh trên thị trường do muốn cạnh tranh tốt
trên thị trường thì trước hết công ty phải có một sản phẩm tốt phù hợp với nhu
cầu của người tiêu dùng trên thị trường mà nhu cầu của người tiêu dùng luôn
thay đổi , do vậy nếu sản phẩm của công ty luôn không ngừng cải tiến sẽ giúp
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường. Ngoài giai
đoạn tạo ra ý tưởng, quá trình này còn có các giai đoạn khác gồm : sang lọc ý
tưởng , phát triển và kiểm tra khái niệm phát triển một chiến lược Marketing,
phân tích kinh doanh , phát triển sản phẩm , kiểm tra thị trường và thương mại
hoá sản phẩm.
30
Sự phối hợp sản phẩm với các yếu tố giá , phân phối và xúc tiến nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Muốn tiêu thụ được sản phẩm trên thị
trường thì ngoài sản phẩm tốt ra công ty cần phải phối hợp nó với các biến số
giá , phân phối và xúc tiến . Sự kết hợp hài hoà giữa 4 biến số sản phẩm , giá ,
phân phối và xúc tiến sẽ giúp công ty có được một sản phẩm có sức cạnh
tranh tốt trên thị trường . Muốn nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty
trên thị trường công ty có thể tìm giải pháp nâng cao hiệu quả của một trong
bốn biến số trên . Để có một hệ thống kênh phân phối tốt thì công ty cần phải
có nhiều thông tin cần thiết về thị trường mà công ty tham gia . Nghiên cứu
nhu cầu tiêu dùng của thị trường để từ đó có các chương trình xúc tiến nhằm
thu hút được người tiêu dùng trên thị trường .
Tóm lại, giữa giải pháp marketing và cạnh tranh có mối quan hệ hỗ trợ
- tác động hai chiều. Giải pháp tốt sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh, tình hình
cạnh tranh (mạnh hay yếu) sẽ giúp cho việc các nhà quản lý tìm ra được các
giải pháp cạnh tranh phục vụ cho công tác Marking một cách hợp lý và hiệu
quả.
1.6. THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG THANG
MÁY VIỆT NAM
1.6.1.Thị trường sản phẩm thang máy Việt Nam
Theo một khảo sát thị trường mới được Công ty sản xuất thang máy
hàng đầu Việt Nam SGE - Schindler công bố cho biết, thị trường Việt Nam có
nhu cầu tiêu thụ khoảng 1.000 tháng máy và thang cuốn mỗi năm (nguồn
Internet).
Dự báo nhu cầu tiêu thụ tháng máy ở Việt Nam sẽ tăng lên rất nhanh
trong những năm tới do nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng, nhiều dự án
đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, khu đô thị mới, chung cư cao cấp, trung tâm
31
thương mại được xây dựng ngày càng nhiều, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Khảo sát cũng cho thấy, đa số các thang máy Việt Nam đang sử dụng
có độ cao thuộc vào loại thấp so với thế giới. Phổ biến là từ 5 - 20 tầng, rất ít
công trình trên 30 tầng. Tuy nhiên, tình hình sẽ thay đổi khi xu hướng xây
dựng nhà cao tầng ở Việt Nam đang tăng lên. Đây thực sự là một thị trường
tiềm năng cho các nhà sản xuất thang máy, thang cuốn.
Việt Nam đã và đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới. Kinh
tế Việt Nam đang chuyển theo nền kinh tế công nghiệp. Trong những năm
trước đây, nhu cầu sử dụng thang máy của Việt Nam vẫn còn thấp, thực chất
nền kinh tế của Việt Nam trong những năm trước đây chưa phát triển mạnh
đặc biệt là những ngành hàng công nghiệp sản xuất, nên giá thành của các sản
phẩm công nghiệp còn quá cao và mới mẻ đối với các nhà kinh doanh và các
nhà đầu tư.
Trong vòng mười năm trở lại đây Việt Nam đã chuyển mình phát triển
nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, các ngành công nghiệp sản xuất
cũng bắt đầu phát triển, nhu cầu sử dụng sản phẩm công nghiệp ngày càng
tăng, trong đó có ngành hàng thang máy.
Những khách hàng có nhu cầu sử dụng thang máy ngày càng đa dạng,
không dừng lại ở những khách hàng là chính phủ hay một số công ty lớn,
ngành thang máy đã có rất nhiều những khách hàng mới như các bệnh viện,
trường học, khu chung cư, nhà hàng, khách sạn… Khách hàng của ngành
hàng thang máy ngày càng trở lên đa dạng và nhu cầu sử dụng ngày một tăng
do đó ngành hàng thang máy cũng ngày một phát triển phong phú.
1.6.2.Tình hình cạnh tranh trên thị trường thang máy
Cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị trường.Trong cạnh tranh
doanh nghiệp nào có tiềm lực mạnh hơn về tài chính, con người và có những
32
chính sách phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững
và chiến thắng trong cạnh tranh.
Một công ty sản xuất hoặc buôn bán hàng hoá khi tham gia vào thị
trường phải chấp nhận các đối thủ cạnh. Đặc biệt hiện nay trên thị trường Việt
Nam xuất hiện nhiều loại thương hiệu thang khác nhau trong đó có các công
ty tư nhân, và cả các thương hiệu thang nhập khẩu.
Các đối thủ cạnh tranh của Thiên Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh như
Tự động, Thái Bình, Á Châu, …
Tỷ phần thị trường của Thiên Nam trong nước chiếm khoảng 40% .
STT
KHU VỰC
DOANH SỐ/NĂM
THỊ PHẦN TƯƠNG ỨNG(%) 18,0 2,4 2,0 3,4 10,8 0,5 12,0 38,3
Bảng 1.4: Tỷ phần thị trường của Thiên Nam trong nước
MỤC TIÊU KINH DOANH THANG MÁY HIỆU THIÊN NAM TOÀN CÔNG TY NĂM 2011 SL THANG/NĂM 450 60 50 84 270 12 30 956
148,500,000,000 19,800,000,000 16,500,000,000 27,720,000,000 89,100,000,000 3,960,000,000 16,500,000,000 322,080,000,000
TP. HCM ĐÀ NẴNG NHA TRANG CẦN THƠ HÀ NỘI VINH XUẤT KHẨU TỔNG CỘNG
1 2 3 4 5 6 7
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Cty CP Thang máy Thiên Nam)
Như vậy, mục tiêu bán hàng năm 2011 là 956 thang máy và doanh số
khoảng 322 tỷ --> 956 thang/ 12 tháng = 80 thang/ tháng. Với số thang theo
mục tiêu thì hàng tháng các khu vực phải đạt MỤC TIÊU NĂM/12 THÁNG.
Và thị phần 40% của Thiên Nam đạt được tương ứng với số lượng mục tiêu
hàng năm.
1.6.3. Các công cụ cạnh tranh mà đối thủ cạnh tranh sử dụng
Nhìn chung, trong nền kinh tế thị trường các công ty cạnh tranh với
nhau quyết liệt bằng nhiều công cụ khác biệt không loại trừ một công cụ nào
nếu có thể. Nhưng mỗi công ty có nguồn tài nguyên và những điểm mạnh
33
điểm yếu khác nhau. Do đó, có thể lựa chọn công cụ cạnh tranh có hiệu quả
phải cân nhắc giữa điểm mạnh của công ty mình với đối thủ cạnh tranh. Để
tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, đối thủ cạnh tranh tránh tập trung vào các
đặc điểm như chất lượng, công dụng, độ bền, tuổi thọ dự kiến, xác xuất bị trục
trặc, khả năng sửa chữa thay thế để bổ sung cho hoạt động cơ bản của sản
phẩm. Tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm vật chất làm ra, các công ty tạo
đặc điểm khác biệt cho dịch vụ kèm theo, chìa khoá để cạnh tranh thắng lợi
đối với sản phẩm vật chất thường là tăng thêm chất lượng và dịch vụ (lắp đặt,
bảo trì, huấn luyện khách hàng sử dụng, dịch vụ tư vấn sửa chữa và một số
công việc khác…). Các đối thủ cạnh tranh có thể giành được lợi thế lớn trong
cạnh tranh nhờ việc thuê và huấn luyện con người tốt hơn đối thủ cạnh tranh
của mình. Nhân sự được huấn luyện tốt hơn phải có đặc điểm kỹ năng và kiến
thức cần thiết, nhã nhặn, tin cậy, có tín nhiệm nhiệt tình và biết giao tiếp
nhằm tạo điểm khác biệt về hình ảnh. Ngay cả khi hàng hoá cạnh tranh không
hoàn toàn giống nhau người mua vẫn có thể phản ứng khác nhau đối với hình
ảnh của công ty hay nhãn hiệu (tên, logo, nhãn mác, bầu không khí, các sự
kiện). Giá cả là công cụ cạnh tranh quan trọng. Tuy nhiên, khi nó được sử
dụng thì sẽ gây ra cuộc chiến tranh giá cả mà tất cả các bên đều bị thiệt hại
nên yếu tố giá cả ít được các đối thủ cạnh tranh áp dụng.
Kênh phân phối: khi có sản phẩm và giá rồi các công ty giao hàng đến
khách hàng như thế nào có lợi nhất? Kênh phân phối là một công cụ cạnh
tranh quan trọng nhất mà đối thủ cạnh tranh quan tâm tới, các đối thủ cạnh
tranh có từng chính sách hấp dẫn các nhà phân phối khác nhau mà ta khó có
thể nhận biết được chi tiết.
Xúc tiến bán hàng: công cụ cạnh tranh mà các hãng hay đề cập đến khi
đã có sản phẩm, xúc tiến bán hàng đưa sản phẩm ra thị trường đến khách
hàng, đưa hàng hoá vào kênh phân phối.
34
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN
THANG MÁY THIÊN NAM
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Ra đời vào năm 1994, là một trong những nhà sản xuất Thang máy đầu tiên
của Việt Nam, chuyên tư vấn, thiết kế, sản xuất, lắp đặt, bảo trì thang máy các loại:
thang máy tải khách, thang máy tải hàng, thang máy lồng kính và các thiết bị nâng,
hạ khác.
Từ 2004, Thiên Nam áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:
2000 trong hoạt động quản lý và kiểm soát chất lượng Thang máy. Đến năm 2005
Công ty thang máy Thiên Nam chuyển đổi thành Công ty cổ phần Thang máy Thiên
Nam. Bằng những nỗ lực và ủng hộ của khách hàng, tháng 4 năm 2005 Công ty
được tổ chức TUV (Đức) cấp chứng nhận cho “Thiết kế, Sản xuất, Lắp đặt và Bảo
trì Thang máy” và đến tháng 9 năm 2005, Thiên Nam mở rộng nhà máy và nâng
công suất sản xuất đạt 500 thang máy/năm.
Năm 2006 Công ty đã sản xuất và lắp đặt 500 thiết bị thang máy mới và ký
hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng cho hơn 2500 thang máy và thang cuốn các loại. Công
ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách thành lập các Văn phòng
đại diện, chi nhánh… trên khắp cả nước. Công ty có tổng cộng 14 chi nhánh – Văn
phòng đại diện và 22 Trung tâm Dịch vụ khách hàng, trong đó có 5 trạm Bảo hành
đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ năm 2000, đội ngũ cán bộ quản lý dần có kinh nghiệm, trình độ tay nghề
của nhân viên ngày càng được nâng cao. Hiện nay, lao động toàn công ty đạt trên
650 người. Công ty đã tiếp nhận thêm các cử nhân kinh tế và kỹ sư chuyên ngành
cơ khí, chế tạo máy để bổ sung cho đội ngũ quản lý và kỹ thuật. Hàng năm công ty
còn thường xuyên cử cán bộ và công nhân đi đào tạo nâng cao năng lực lãnh đạo và
chuyên môn nghiệp vụ, nhờ đó chất lượng sản phẩm của Công ty không chỉ được
35
biết đến trên toàn địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh mà thị trường tiêu thụ được mở
rộng khắp trên các tỉnh, thành trên cả nước như: Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ,
Vũng Tàu… Hiện Thang máy Thiên Nam đã chiếm tới trên 45% thị phần thang
máy sản xuất trong nước và 20% thị phần thang máy lắp đặt tại Việt Nam.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu xây dựng và phát triển, Thiên
Nam vẫn đạt mức tăng trưởng bình quân mỗi năm là 20% bằng chất lượng sản
phẩm tốt, chính sách hậu mãi chu đáo, thái độ phục vụ tận tình và giá cả hợp lý,…
Suốt hơn 18 năm xây dựng và phát triển, với Phương châm hoạt động: “Lợi
ích của Khách hàng khi sử dụng sản phẩm của Thiên Nam cũng chính là lợi ích
của Thiên Nam”, sản phẩm thang máy Thiên Nam đã trở thành thương hiệu quen
thuộc với các nhà tư vấn, thiết kế, các nhà xây dựng và các chủ đầu tư ở Việt Nam.
Đến nay, Thang máy Thiên Nam đã lắp đặt cho hơn 17.000 công trình như Ngân
Hàng Nhà nước Việt Nam, văn phòng sở Công Nghiệp…
36
2.2. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ MÔI TRƯỜNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY THIÊN NAM
2.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Thang
máy Thiên Nam
Bảng 2.2.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty (2009 – 2011)
Stt Tình hình taøi chính Naêm 2009 Naêm 2010 Naêm 2011
1 Toång taøi saûn 300.719.252.648 442.659.915.633 477.679.406.181
2 Toång nôï phaûi traû 227.208.424.934 363.938.965.147 396.937.927.714
3 Voán löu ñoäng 4 Doanh thu
9.930.605.966 7.166.775.645
5 Lôïi nhuaän tröôùc thueá 6 Lôïi nhuaän sau thueá 7 Taøi saûn ngaén haïn 8 Toång nôï ngaén haïn 262.975.706.574 322.592.993.857 15.658.234.801 11.596.219.236 262.975.706.574 207.382.645.420 394.955.368.116 428.465.458.095 259.989.437.801 308.646.931.746 4.634.289.078 3.156.307.655 394.955.368.116 428.465.458.095 337,338,763,277 284.015.909.318
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Cty Thang máy Thiên Nam)
Công ty Thiên Nam có trụ sở tại Quaän Taân Bình, Tp.HCM là nơi có hệ
thống giao thông và thông tin thuận lợi cho vận chuyển, giao dịch thương
mại. Tuy nhiên, trong nhưng năm gần đây, do tình hình thị trường thang máy
trong nước đã bảo hòa và nhiều công ty Thang máy cạnh tranh với nhau, với
các loại mẫu mã đa dạng, chất lượng cao nên Doanh thu của công ty có xu
hướng giảm dần, kéo theo lợi nhuận và các kết quả kinh doanh khác giảm
xuống.
37
2.2.2. Số lượng Thang và doanh thu của công ty
MỤC TIÊU KINH DOANH THANG MÁY HIỆU THIÊN NAM TOÀN CÔNG TY NĂM 2011
STT
SL THANG/NĂM
KHU VỰC
DOANH SỐ/NĂM
450
TP. HCM
148,500,000,000
1
60
ĐÀ NẴNG
19,800,000,000
2
50
NHA TRANG
16,500,000,000
3
84
CẦN THƠ
27,720,000,000
4
270
HÀ NỘI
89,100,000,000
5
12
VINH
3,960,000,000
6
30
XUẤT KHẨU
16,500,000,000
7
Bảng 2.2.2: Số lượng và doanh thu
956
TỔNG CỘNG
322,080,000,000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Cty Thang máy Thiên Nam)
Qua đây cho thấy, tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, số lượng tiêu thụ vẫn
chiếm phần lớn và vượt trội hơn nhiều so với các khu vực khác mang lại
doanh số cao cho Công ty.
Ta xem xét về tình hình lao động và thu nhập bình quân đầu người của
công ty trong một số năm gần đây.
Bảng 2.2.3: Số lao động và thu nhập bình quân
Năm ĐVT 2009 2010 2011 2012
Số công nhân Người 757 851 850 450
Thu nhập bình quân/ người/ tháng
1000 đ
7,975
10,475
10,750
10.850
(Nguồn: Phòng Nhân sự – Cty Thang máy Thiên Nam)
Thu nhập bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên hàng năm của công
ty tăng lên cùng với tổng số lao động cùng với tổng số lao động chứng tỏ
năng lực của công ty ngày càng phát triển.
Thu nhập bình quân đầu người của công ty dự kiến trong năm tới là
khoảng 815 lao động và thu nhập bình quân khoảng 11 triệu đồng.
38
Doanh nghiệp có chính sách ưu đãi sử dụng nguồn nhân lực, cần nâng
cao hơn nữa trình độ chuyên môn, tay nghề của nguồn nhân lực.
Qua phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy công ty sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đời sống lao động được nâng cao. Tuy có một số biến
động về nhân sự trong năm 2011 nhưng công ty vẫn tiếp tục đi lên.
2.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
* Luật pháp chính trị:
• Tình hình chính trị trong nước ổn định có tác dụng tích cực tới việc
sản xuất kinh doanh trong nước.
• Nhà nước cấp nhiều giấy phép kinh doanh cho các công ty nước ngoài
tham gia vào thị trường Việt Nam dẫn đến các doanh nghiệp thang trong nước
bị cạnh tranh quyết liệt.
• Từ ngày 1/9/1999 thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp bắt đầu
có hiệu lực.
• Quy định của chính phủ về bảo vệ môi trường ảnh hưởng đến công ty
đòi hỏi công ty phải đầu tư, có biện pháp xây dựng hợp lý với môi trường và
mức độ an toàn lao động.
* Các yếu tố thuộc môi trường nhân khẩu tự nhiên:
• Dân số tăng nhanh, nhu cầu về học vấn tăng lên, nhu cầu hướng tới
giá trị sản phẩm và ngày càng nhận thức rõ ràng về sự giàu có. Công ty Thang
máy Thiên Nam có cơ hội thị trường rộng lớn. Hơn nữa dân số Việt Nam
phân bố không đều (chủ yếu tập trung ở thành thị) đây là cơ hội rất tốt cho
việc thiết lập các đại lý và xây dựng được nhiều công trình cao tầng.
* Các yếu tố thuộc môi trường công nghệ:
Hiện nay với thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại, ngày càng nhiều máy móc, vật liệu mới được phát minh. Vì vậy để sản
39
xuất ra các loại sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng, các
thành tựu khoa học công nghệ trong việc sản xuất thang trên thế giới cũng bị
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều loại
thang mới cao cấp có các tính năng đặc biệt đưa vào sản xuất. Công ty cần
nghiên cứu, ứng dụng, tận dụng thiết bị công nghệ sẵn có và mua thêm thiết
bị công nghệ của nước ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế:
• Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh tế Việt Nam
phát triển mạnh kéo theo nhu cầu về thang tăng lên trong việc xây dựng các
trung tâm thương mại, siêu thị, cao ốc, …
* Môi trường văn hoá xã hội:
Sự khác nhau về khu vực địa lý, nhánh văn hoá, ngành nghề kinh doanh
hướng đến nhu cầu về loại thang, về chủng loại, chất lượng, kiểu dáng, giá cả,
… Khách hàng có thể kèm theo các yêu cầu cụ thể về sản phẩm, dịch vụ. Tất
cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, đòi
hỏi công ty đáp ứng yêu cầu mua của khách hàng sự thuận tiện, chế độ tư vấn
miễn phí thi công trực tiếp theo yêu cầu khách hàng và các đơn đặt hàng tiếp
theo.
Công ty tập trung vào những nơi đông dân cư, thành thị và có nhu cầu
tiêu thụ thang lớn.
2.2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt công ty muốn đứng vững được trên
thị trường thì hệ thống ghi chép nội bộ của công ty không kém phần quan
trọng trong việc cung cấp thông tin cho người quản lý thị trường. Hệ thống
ghi chép nội bộ của công ty được thực hiện hết sức sát sao. (Tình hình tiêu thụ
của công ty được tổng kết từng tháng, quý, năm); Công ty đã thống kê danh
sách khách hàng và các công trình. Bên cạnh đó, Các tình báo Marketing của
40
công ty không chuyên cũng tiếp nhận thông tin một cách kịp thời để hỗ trợ
nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ quá trình Marketing: phải có các đề án mở rộng đúng phương
hướng kịp thời trong thời gian tới.
- Tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ
với khách hàng mới của công ty hiện nay đã thực sự với năng suất chất lượng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Các yếu tố thuộc môi trường cạnh tranh:
Thị trường hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều mặt hàng thang máy với
nhãn hiệu phong phú. Thiên Nam phải đối diện với nhiều cấp độ cạnh tranh,
đối thủ cạnh tranh gồm cả doanh nghiệp thương mại trong nước, doanh
nghiệp nhập khẩu.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty Thang máy Thiên
Nam
Hiện nay, các doanh nghiệp sơn thang có vốn đầu tư nước ngoài có
nhiều lợi thế về vốn kinh doanh, biện pháp Marketing chuyên nghiệp và tâm
lý “sính đồ ngoại” trong việc tiến hành các chiến dịch Marketing như: Quảng
cáo, khuyến mãi, ... Các đối thủ cạnh tranh ra sức lôi kéo khách hàng với giá
bán sản phẩm thấp. Đồng thời, các dịch vụ hậu mãi và bảo trì của các doanh
nghiệp đang cạnh tranh với nhau rất gay gắt.
Công ty Thang máy Thiên Nam phải đối mặt với những đối thủ cạnh
tranh trong ngành như sau:
- Doanh nghiệp trong nước bao gồm: Thang máy Tự Động, Á Châu,
Thái Bình, …
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Pacific, Schinler, …
41
Ngoài ra còn một lượng lớn thang nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt
Nam, mỗi đối thủ cạnh tranh có một thế mạnh riêng mà công ty cần nắm bắt
được càng nhiều càng tốt.
2.2.5. Thực trạng thực hiện giải pháp Marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của Thiên Nam đã và đang áp dụng
Không có chiến lược nào tốt nhất cho mọi công ty. Mỗi công ty phải
xác định cho mình một chiến lược riêng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
riêng (ngay cả các sản phẩm khác nhau trong cùng một công ty cũng cần có
các chiến lược khác nhau); Khi cạnh tranh mạnh mẽ, các công ty bắt đầu để ý
đến sở trường sở đoản của nhau (của đối thủ cạnh tranh) và tìm cách tấn công
các đối thủ cạnh tranh của mình theo khả năng của công ty mình.
Công ty Thang máy Thiên Nam trước tình hình đó đã phối hợp cả ba
cách tiếp cận chiến lược:
Chiến lược nhấn mạnh chi phí
Chiến lược khác biệt hàng hoá
Chiến lược trọng tâm hoá.
*Chiến lược nhấn mạnh chi phí yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các
điều kiện vật chất kết hợp được giữa quy mô và hiệu quả. Công ty kiểm soát
chặt chẽ chi phí trực tiếp và gián tiếp, loại bỏ những chi phí không cần thiết,
tối thiểu hoá chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng quảng cáo.
Kiểm soát chi phí, có được chi phí thấp hơn chi phí của đối thủ cạnh tranh đã
trở thành vấn đề khác không thể bỏ qua. Công ty có nguồn nhân lực lớn có tay
nghề cao cùng với công nghệ tương đối hiện đại, do đó việc tối thiểu hoá chi
phí là hoàn toàn phù hợp.
*Chiến lược khác biệt hoá: nhằm tạo ra điểm độc đáo riêng của công ty
về thương hiệu trong toàn ngành. Công ty Thiên Nam đang tiếp tục cải tiến để
42
đưa một số thang máy vào dòng tiêu chuẩn như thang máy tải bệnh nhân,
thang máy lồng kính, thang máy tải hàng không người đi (tải thức ăn, vật
phẩm, nguyên liệu….). Hai sản phẩm liên quan công ty sắp đưa ra thị trường
để đáp ứng nhu cầu hiện nay về bãi giữ xe là bãi giữ xe gắn máy bán tự động
dạng tròn có 3 – 4 tầng và bãi giữ xe ô tô bán tự động sử dụng thang máy.
Công ty đã tập trung nghiên cứu sản xuất sản phẩm mà không đối lập
với chiến lược chi phí thấp.
*Chiến lược tập trung hoá nhận thấy mình không thể có tất cả các điều
kiện thuận lợi để phát triển toàn bộ thị trường, Các thang máy tải khách hiệu
Thiên Nam với các kiểu dáng sang trọng, có thể kết hợp với các thang máy và
thang cuốn hiệu KONE mà Thiên Nam đại diện phân phối có thể đáp ứng
được giải pháp vận chuyển cả gói cho tòa nhà. Công ty tập trung vào thị
trường xây dựng kiến trúc. Công ty không chỉ tập trung vào những khách
hàng lớn mà còn nghiên cứu tất cả các nhu cầu tiềm năng, sử dụng thị trường
Hồ Chí Minh làm bàn đạp chiến lược cho những chặng đường tiếp theo.
2.3. THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY THIÊN
NAM
2.3.1. Thị trường, đặc điểm người mua và mục đích sử dụng
Thang trên thị trường Việt Nam được phân theo ba loại chính là Thang
máy, Thang cuốn và Thang tải.
Đặc điểm người mua cũng khá đa dạng, tập trung ở các nhóm chủ yếu :
kinh doanh thương mại, cao ốc và công trình, công cộng … tùy thuộc vào
mục đích sử dụng khác nhau như siêu thị, bệnh viện, trường học, vui chơi giải
trí, …
43
2.3.2. Thị trường mục tiêu của công ty Thang máy Thiên Nam
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, nếu
công ty không có mục tiêu của mình sẽ dẫn đến đi theo chiều hướng khác
nhau, xác suất thành công thấp.
Công ty đã tìm những khoảng trống về sản phẩm trên thị trường một
cách có hiệu quả để đưa vào sản xuất những sản phẩm phù hợp. Công ty đã
dự đoán nhu cầu về thang trong lĩnh vực công nghiệp từ đó đầu tư phát triển
nâng cao công suất đa dạng hoá chủng loại sản phẩm bằng hình thức hợp tác
với các hãng nước ngoài (thang KONE).
- Trang bị kiến thức bán hàng các phản ánh khác về giá cả, kỹ thuật
bảo trì, sữa chữa, cơ chế bán hàng, cạnh tranh, dịch vụ sau bán hàng.
- Phân loại và lập danh sách doanh thu theo quý (tháng). Đây là cơ sở
cho phép phòng chức năng chăm sóc khách hàng.
- Bắt đầu tìm chọn một số khách hàng có yêu cầu chất lượng ổn định
và ứng dụng các công nghệ Thang máy như Nhà máy KUMHO TIRES,
Chung cư Thủ Thiêm Star 1, Nhà máy TOTO, …
Công ty đang có chiến lược bao phủ thị trường, giành lại khách hàng và
phát triển thị trường miền Trung và miền Bắc. Củng cố và phát triển thị trường
miền Trung tập trung ở Đà Nẵng, song song với nó, công ty tập trung phát triển
thị trường ở miền Nam (đại diện là Thành phố Hồ Chí Minh).
2.4. THỰC TRẠNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THANG MÁY THIÊN NAM
Trước tình thế thị trường cạnh tranh gay gắt, Thiên Nam cũng như các
công ty khác phải hoạch định và sử dụng các giải pháp, hoạt động Marketing
đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
44
2.4.1. Giải pháp Marketing
Bên cạnh các giải pháp tổng hợp mà công ty đã áp dụng, nhằm mục
đích mở rộng thị trường lấp các khoảng trống thị trường, với chủng loại đa
dạng công ty tiếp tục mở rộng thị trường ở miền Nam, cùng với việc duy trì
mở rộng thị trường tại miền Trung và miền Bắc. Số lượng thang máy tiêu thụ
trong những năm qua chủ yếu là thang máy, thang cuốn và tải khách, công ty
tập trung khai thác thị trường miền Nam để tăng số lượng tiêu thụ, với chiến
lược thích nghi hoá sản phẩm công ty tìm cách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
tại Hồ Chí Minh nơi có đối thủ cạnh tranh nguy hiểm – Thang máy Tự Động,
Á Châu.
2.4.2.Các công cụ hỗ trợ cho các giải pháp Marketing
Thiên Nam đã và đang thực hiện các chương trình hành động cụ thể
nhằm tạo ra các công cụ hỗ trợ cho bộ phận Marketing thực hiện tốt các giải
pháp Marketing nhằm góp phần tăng năng lực cạnh tranh của Thang máy
Thiên Nam. Chương trình hành động cụ thể như sau:
Công ty vận dụng cả bốn công cụ Marketing để thực hiện chiến lược
của mình.
2.4.2.1. Chính sách sản phẩm
Vì khả năng sẵn có của công ty như nhân lực, công nghệ, thương hiệu,
… để đáp ứng nhu cầu thị trường với khẩu hiệu “Thang trên mọi công trình
trong tất cả các lĩnh vực”, Công ty duy trì chất lượng sản phẩm và sản xuất
nhiều loại thang khác nhau phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, công ty đặc
biệt có những chính sách đào tạo, đãi ngộ thích hợp với đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật và công nhân lành nghề, hướng mọi người thực hiện ý tưởng
phấn đấu vươn lên không ngừng. Nhờ vậy, các cán bộ, công nhân có tay nghề
45
giỏi của công ty đã nghiên cứu ứng dụng thành công nhiều đề tài tiến bộ kỹ
thuật đưa lại hiệu quả sản xuất cao.
Công ty đã sản xuất và đưa ra thị trường các loại thang đa dạng được
đông đảo thị trường ưa chuộng:
Thang tải khách
Thang tải khách - Dòng PE
Thang máy cho chung cư
Thang Gearless & không phòng máy
Thang tải giường bệnh
Thang tải xe hơi
Thang tải hàng - Máy kéo
Thang tải hàng - Thủy lực
Thang tải thực phẩm
Thang tải rác
Thang máy và Thang cuốn Kone
Tất cả những loại Thang trên vẫn mang đến cho công ty Thiên Nam
một ưu thế về thang máy nhưng khả năng xâm nhập vào thị trường Thang cao
cấp của Thiên Nam vẫn còn hạn chế.
2.4.2.2. Chính sách giá cả
Hiện nay công ty Thang máy Thiên Nam vẫn định giá theo phương
pháp truyền thống - định giá theo chi phí, giá càng hạ càng tốt. Tuy nhiên, tùy
theo chất lượng công trình và chủng loại Thang, đính giá cao vẫn rất cần thiết
mang lại doanh thu cho Công ty. Điều này được thể hiện trong phương án đầu
tư của công ty. Chọn công nghệ không quá đồng bộ hiện đại với giá hợp lý
tránh tình trạng công suất sử dụng không hết đẩy giá thành lên cao, kiên quyết
loại bỏ những chi phí không hợp lý để cộng vào làm cho giá tăng, khai thác
nguồn nguyên liệu rẻ.
46
Ngoài ra, để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ, công ty có
sử dụng chính sách “mềm mỏng” giá: giá bán buôn, giá bán lẻ và chiết khấu.
Giá cả của công ty luôn ổn định tạo lòng tin cho khách hàng.
Giá Thang Tải khách của công ty Thang máy Thiên Nam cao hơn
Thang Tự Động.
Giá là công cụ cạnh tranh nhưng nếu giá thấp tạo sự nghi ngờ trong
khách hàng về chất lượng sản phẩm từ đó có thể gây mất lợi nhuận và mất
luôn cả thị phần.
Không nên định giá sát với chi phí vì khi đó đối thủ cạnh tranh mạnh
hơn sẽ nhanh chóng dồn công ty vào “chân tường”, tránh tình trạng nguyên
vật liệu lên cao ta không tăng giá ngay được.
2.4.2.3. Chính sách phân phối
Khách hàng xem Thang trực tiếp sản phẩm tại kho của công ty chủ yếu
là các khách hàng tổ chức như các công ty, các xí nghiệp, các đơn vị kinh tế
sau khi Công ty đã đấu thầu và thương lượng thành công với khách hàng.
Hiện nay, các hệ thống của Thiên Nam đã hầu hết có mặt ở khắp các
tỉnh thành trên cả nước. Chi nhánh Hồ Chí Minh vẫn là “người dẫn đầu” trong
việc tìm khách hàng, tư vấn với khách hàng mà các đại lý cửa hàng không
làm được.
2.4.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Việc tung ra tiền tỷ để quảng cáo rầm rộ công ty Thang máy Thiên
Nam sẽ không chú trọng thực hiện, điều này tăng chi phí rất lớn cho công ty.
Vì vậy công ty có những bước đi riêng của mình khắc phục điểm yếu về vốn
nhưng vẫn đi được vào lòng khách hàng bằng việc tư vấn hướng dẫn sử dụng,
huấn luyện khách hàng, đội ngũ công nhân viên trở thành người tiếp thị tốt,
các đại lý, các cửa hàng, văn phòng đại diện. Công ty tập trung kỹ lưỡng
trong việc chuẩn bị tài liệu để giới thiệu sản phẩm.
47
Công ty thường xuyên đổi mới phương thức chào bán hàng tại các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm. Luân phiên nhau chủ động đến các công trình và
các đơn vị có nhu câù sử dụng Thang để tư vấn, chào bán hàng, hướng dẫn
khách hàng, …
Quảng cáo sản phẩm thông qua các hội thảo, hội chợ, hội nghị khách
hàng trên các báo chuyên ngành (công nghiệp hoá chất, xây dựng công
nghiệp). Xây dựng catalog mẫu chính sách cho các loại Thang . Với dịch vụ
sau bán hàng tốt nhất, trực tiếp thi công và bảo hành sản phẩm. Công ty còn
tham gia đầu tư vào một số công trình bằng chính thức sản phẩm của mình,
tư vấn miễn phí về lựa chọn sử dụng Thang cho các lĩnh vực.
Công ty kiên trì chủ động tiếp cận với khách hàng đặc biệt là khách
hàng có nhu cầu lớn bằng việc thường xuyên gửi thư chào hàng và gọi điện
đến họ. Ngoài ra Công ty tổ chức chào hàng theo khu vực địa lý.
Do nắm bắt được thị hiếu khách hàng công ty đang đầu tư lớn trong
việc xúc tiến bán hàng, công ty không quảng cáo trên nhiều phương tiện
thông tin đại chúng, việc công báo giá một số loại Thang thông dụng là hình
thức quảng cáo của công ty trên báo Doanh nhân Sài Gòn được thực hiện thời
gian gần đây nhằm giữ vững và mở rộng thị trường.
Công ty thực hiện hoạt động xúc tiến đã cân nhắc lựa chọn tất cả các
hình thức vì lý do điều kiện và khả năng tài chính của công ty nên khách hàng
của công ty mới dừng lại ở phần lớn là khách hàng công nghiệp và mạng lưới
phân phối chưa được rộng khắp đồng đều việc quảng cáo giúp khách hàng
biết đến nhiều hơn và đưa sản phẩm vào kênh phân phối dễ dàng hơn đó là
điều công ty phải cân nhắc hơn nữa.
Từ các công cụ, chính sách vừa nêu trên, ta có thể nhận thấy rằng: Thực
trạng hoạt động Marketing của Thiên Nam đã tạo ra được các kết quả mong
đợi. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh mà công ty đã làm được dựa vào
48
bốn công cụ Marketing nêu trên, Thiên Nam vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục. Cụ thể như sau:
Điểm mạnh
- Xây dựng thành công thương hiệu và chiếm được tình cảm của
người tiêu dùng nhờ chiến lược xúc tiến (công tác quan hệ công
chúng PR- Public Relations) của công ty.
- Tận dụng sự thành công của thương hiệu thang cuốn Kone, một
thương hiệu thành công kéo theo một thương hiệu mới.
- Hệ thống kênh phân phối có trên mọi miền đất nước, vì thế trong
một thời gian ngắn Thiên Nam đã có mặt hầu hết trong các tòa nhà,
chung cư cao tầng, …
- Đánh vào lòng tự hào dân tộc, tinh thần dân tộc thấu hiểu văn
hóa,”Người Việt dùng hàng Việt”.
- Có giá cả cho tất cả các khách hàng ở các địa điểm, vùng miền.
Điểm yếu
- Thiên Nam đang trở nên không đồng nhất về nhiều mặt. Có thể thấy
rõ sự khác nhau về giá cả, chất lượng Thang và chất lượng dịch vụ
hậu mãi của các nhân viên bảo trì, bảo dưỡng của Thiên Nam
- Thiên Nam đang sử dụng chiến lược khác biệt hoá về giá, nghĩa là
“khách nào giá ấy”. Mục tiêu của chiến lược này là tối đa hoá lợi
nhuận. Song điều này không phù hợp lắm trong thị trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay – một khi khách hàng ngày càng khôn
ngoan.
- Trung Nguyên bị tụt lại đằng sau những thành công vốn có của họ.
Do ít đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến nên hình ảnh thương
hiệu bị lu mờ dần.
49
- Thang máy Thiên Nam còn chưa đồng nhất về chất lượng tại các địa
điểm khác nhau và dịch vụ hậu mãi còn chưa thật nhanh chóng.
Qua đó cho thấy việc triển khai, thực hiện các giải pháp Marketing
của công ty trong thời gian qua đã mang lại những kết quả đáng khích lệ
thông qua cách thực hiện các công cụ Marketing: sản phẩm, giá, xúc tiến
hỗn hợp và chính sách phân phối:
MỤC TIÊU KINH DOANH THANG MÁY HIỆU THIÊN NAM HÀNG THÁNG NĂM 2011
STT
SL THANG/THÁNG
DOANH SỐ/THÁNG
KHU VỰC
38
12,540,000,000
TP. HCM
1
5
1,650,000,000
ĐÀ NẴNG
2
4
1,320,000,000
NHA TRANG
3
7
2,310,000,000
CẦN THƠ
4
23
7,590,000,000
HÀ NỘI
5
1
330,000,000
VINH
6
3
1,650,000,000
XUẤT KHẨU
7
81
27,390,000,000
TỔNG CỘNG
Và kết quả Thiên Nam đạt được:
KẾT QUẢ KINH DOANH THANG MÁY HIỆU THIÊN NAM HÀNG THÁNG NĂM 2011
SL THANG/THÁNG 41
STT 1
DOANH SỐ/THÁNG 13,530,000,000
KHU VỰC TP. HCM
3
990,000,000
ĐÀ NẴNG
2
2
660,000,000
NHA TRANG
3
5
1,650,000,000
CẦN THƠ
4
24
7,920,000,000
HÀ NỘI
5
2
660,000,000
VINH
6
2
660,000,000
XUẤT KHẨU
7
79
26,070,000,000
TỔNG CỘNG
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Cty Thang máy Thiên Nam)
Qua bảng doanh số trên, ta thấy: Mặc dù không đạt được giá trị số lượng như
mục tiêu đã đề ra nhưng Thiên Nam cũng đã có được kết quả khả quan. Bởi vì
trong tình hình hiện nay, khi các doanh nghiệp Thang máy trong nước cạnh
tranh rất khốc liệt, đặc biệt tại hai Thành phố lớn Hồ Chí Minh và Hà Nội
50
nhưng Thiên Nam vẫn đứng vững và khẳng định được mình (số lượng tăng so
với kế hoạch). Và trong những năm tới, với việc phát huy hiệu quả của các
giải pháp Marketing trong thời gian qua đã và đang thực hiện, Thiên Nam với
đà tăng trưởng như hiện nay, kết hợp với việc đẩy mạnh chính sách Marketing
ở các tình thành khác trên cả nước, chúng ta có quyền hy vọng Thiên Nam sẽ
đạt được mục tiêu đề ra và khẳng định được sự đúng đắn của các giải pháp
Marketing đang theo đuổi.
51
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHO CÔNG TY THANG MÁY
THIÊN NAM
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VÀ CÁC MỤC TIÊU MARKETING
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh doanh
Như phần trên đã nói, nước ta đã và đang “chuyển mình”, nhu cầu
hướng tới cái hoàn mỹ càng phát triển nên nhu cầu về Thang ngày càng nhiều.
Nhờ chính sách đổi mới mở cửa của nền kinh tế, sản phẩm Thang có
mặt ở mọi nơi đến nỗi “choáng ngợp” người tiêu dùng. Người mua có thể
mua Thang ở mọi nơi tại nhà sản xuất các cửa hàng, nhưng không vì thế mà
cầu lớn hơn cung mà ngược lại vì ngày càng nhiều công ty, nhà sản xuất kinh
doanh Thang máy.
Khách hàng của công ty Thang máy Thiên Nam nói riêng bao gồm
nhiều loại: cả khách hàng là người tiêu dùng, khách hàng là các khách hàng
công nghiệp. Sản phẩm của công ty chủ yếu sử dụng trong các lĩnh vực công
nghiệp như xây dựng, thương mại, công trình công cộng, … Để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách kịp thời, đầy đủ, công ty Thang máy Thiên Nam
có hệ thống nhà máy, cơ sở vật chất khá hiện đại đồng bộ và có các hình thức
phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Công ty có kế hoạch thị trường
trong những năm tới hiện tại đang thực hiện ở năm 2011. Giữ vững thị trường
miền Nam, phát triển thị trường miền Bắc và miền Trung.
Phát triển thị trường mới bằng việc đưa sản phẩm hiện có vào thị
trường mới nhờ biện pháp xúc tiến hỗn hợp, ... Công ty trong những năm tới
sẽ lựa chọn thị trường Đà Nẵng (nơi có nhiều điều kiện thời tiết khắc nghiệt,
52
thu nhập dân cư không cao, nhưng lại là nơi có mặt hầu hết các hãng nổi tiếng
như Schinler, Kone, ...) làm nơi đột phá và thử sức cạnh tranh của mình, tiền
đề cho việc phát triển thị trường khác như Quảng Ninh, Nghệ An, Hải Phòng
đặc biệt là Hà Nội.
Phân loại danh sách khách hàng, lập danh sách doanh thu theo quý
(tháng) để phân chia thưởng thêm chiết khấu lũy tiễn cho cả khách hàng mua
nhiều.
Chính sách tặng chuyến đi thăm quan nước ngoài nhanh chóng sẽ được
thực hiện.
Cùng với khối kỹ thuật tiếp cận với các Bệnh viện để tiêu chuẩn hoá
đưa sản phẩm Thang máy tải giường bệnh vào các dự án lớn. Tham gia đấu
thầu, tìm hiểu đấu thầu các dự án của các trường học, bệnh viện nhằm đưa các
mức tiêu thụ Thang tăng lên. Đây là phương hướng đúng cần tìm cách phát
huy và mở rộng.
Trong từng thị trường mục tiêu mà công ty có từng phương án khác
nhau. Thị trường miền Trung thì công ty củng cố và tiếp tục phát triển thị
trường Đà Nẵng và các tỉnh. Đánh giá để rút kinh nghiệm cho việc phát triển
thị trường miền Nam, Hải Phòng, Vinh tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao tại Đà Nẵng và tổ chức hội nghị khách hàng tại khu vực miền
Trung. Phát triển thị trường Miền Nam đại diện là Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty hầu như không bỏ một hội chợ triển lãm hàng Việt Nam chất lượng
cao nào tiếp tục tham gia hội trợ triển lãm hàng Việt Nam chất lượng cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên đây là phương hướng phát triển kinh doanh của công ty gắn với
phương hướng công ty dự kiến kết quả đạt được.
53
3.1.2. Mục tiêu Marketing của công ty
Là một trong những công ty hàng đầu trong ngành thang, công ty tiếp
tục giữ vững và củng cố hơn nữa vị trí này bằng hàng loạt chiến lược. Đa
dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường phục vụ tốt nhất khách hàng là mục
tiêu của mình.
Mục tiêu Marketing của công ty đặt ra là bao quanh gồm tất cả các mục
tiêu: sản phẩm, doanh số, thị phần, vị thế cạnh tranh.
Số lượng: Công ty thực hiện định hướng theo cả khách hàng và theo cả
đối thủ cạnh tranh (theo thị trường), công ty cung cấp thang thực hiện chiến
lược bao phủ thị trường khắp cả nước (cả những nơi đối thủ cạnh tranh ít
quan tâm), không quan tâm đến nơi có đối thủ cạnh tranh quan tâm nhiều
nhất. Với chiến lược đó số lượng thang được sản xuất ra và tiêu thụ phải
nhiều lên nếu không nói là rất lớn. Tuy nhiên công ty mới dự kiến số lượng
trong 5 năm gần đây:
Bảng 3.1.2: Kế hoạch số lượng Thang của công ty trong 5 năm tới
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Số lượng (thang/tháng) 40 43 45 60 80
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Cty Thang máy Thiên Nam)
Trong 5 năm tới số lượng gấp 2 lần năm 2012
* Doanh số:
Với số lượng sản xuất dự kiến, công ty cũng xác lập luôn doanh số bán
hàng trong những năm đó. Vì số lượng Thang các loại thay đổi phù hợp với
thị hiếu, nhu cầu của khách hàng nên trong năm đầu thực hiện chiến lược
công ty chấp nhận không đạt doanh số (lấy chỉ tiêu để hoàn thành kế hoạch).
Công ty dự kiến doanh thu tăng hàng năm sẽ là 13,94 %.
54
Bảng 3.1.3: Kế hoạch doanh thu của công ty
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Doanh thu (tỷ đồng) cả thuế 148,5 169,2 192,7 219,5 250,0
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Cty Thang máy Thiên Nam)
* Thị phần và vị thế cạnh tranh:
Chiến lược dài hạn của công ty được xác lập mở rộng thị trường tăng
số lượng tiêu thụ và doanh thu, giữ vững thị trường đã có.
Hiện tại tỷ phần thị trường của công ty :
Miền Bắc Miền Nam Miền Trung
13% 20% 7%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Cty Thang máy Thiên Nam)
Dự kiến công ty vẫn chưa xác lập tỷ phần thị trường một cách chính
xác tương đối nhưng trong mấy tháng đầu thực hiện công ty có triển vọng rất
lớn ở hai miền Nam, Bắc.
3.1.3. Các điều kiện về nguồn lực để đạt được mục tiêu nói trên
Phải có nguồn vốn lớn bằng việc đầu tư vốn, chiếm dụng vốn của các
đối tác, không đồng ý bán trả chậm; công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng về việc
sử dụng nguồn vốn nào phù hợp, huy động vốn từ nguồn nào như vay ngân
hàng, tự huy động từ cán bộ công nhân viên hay từ một nguồn nào khác.
Không đầu tư dàn trải, tràn lan mà đầu tư từng bước, theo chiều sâu. Công ty
chọn mua những máy móc thiết bị, công nghệ thiết yếu có tác dụng nâng cao
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty đầu tư phù hợp với khả
năng của mình với sức mua của xã hội, tự nghiên cứu, chế tạo vận hành kết
55
hợp với tiếp nhận công nghệ sản xuất Thang của nước ngoài để tiết kiệm được
ngoại tệ trong điều kiện vốn hạn hẹp, phù hợp với khả năng tiêu dùng trong
nước.
Công ty có thể tiếp tục liên doanh với các hãng thang nước ngoài
nhưng không nên quyết định vội vã tránh tình trạng phải “bán rẻ” công ty do
không quản lý được hoạt động kinh doanh do lượng vốn quá thấp. Nhưng
công ty nên hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên
cùng có lợi.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty đã xây dựng nhà máy hiện đại, nghiên
cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong công nghệ sản xuất
thang. Công ty có hệ thống quản lý chất lượng hiện đại để kiểm tra chất lượng
nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra cũng như chất lượng dịch vụ kỹ thuật
theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Nhà máy được sửa chữa xây dựng mới cho phù hợp với trình độ kỹ
thuật công suất hiện tại của công ty.
Nguồn lực lao động với tay nghề kỹ thuật cao.
Ngành sản xuất Thang là ngành độc hại và nguy hiểm. Ngoài việc trả
lương cao để tăng năng suất hiệu quả công việc, công ty nên chú ý đến bồi
dưỡng sức khoẻ cán bộ công nhân viên ở tại công ty như: giải lao uống nước
giữa giờ hoặc giờ nghỉ trưa dài một chút nữa để về muộn trong lúc nghỉ trưa
để tái tạo sức lao động. Công ty tiếp tục thực hiện tốt công tác đào đội ngũ
công nhân kỹ thuật để tiếp thu và vận hành tốt các dây truyền công nghệ hiện
đại. Sử dụng tốt chính sách khen thưởng động viên kịp thời lực lượng lao
động, cải thiện môi trường làm việc, trang bị phương tiện lao động, làm giảm
lao động thủ công, mở rộng quy mô sản xuất đầu tư công nghệ hiện đại tự
động hoá mà không làm mất việc của người lao động.
56
Chính sách tuyển dụng lao động của công ty có tính hai mặt vì hầu hết
cán bộ công nhân viên được tuyển dụng vào đều là con, em thân quen của cán
bộ công nhân viên cũ (phí tuyển dụng thấp, không phải đào tạo nhiều, có
người bảo lãnh) ... nhưng không phát huy được năng lực, không thu hút được
hết các kỹ sư, kỹ thuật giỏi ở nhiều nơi về làm việc, phí tuyển dụng thấp
nhưng việc đào tạo cán bộ lại phải đầu tư nhiều, không tạo được không khí
làm việc hết khả năng, không ganh đua trong công việc. Công ty nên có kế
hoạch marketing, không nên theo từng đợt mà đầu tư thường xuyên toàn công
ty thực hiện Marketing chứ không phải chỉ có ban lãnh đạo, phòng thị trường
mà bắt đầu từ người bảo vệ.
3.2. CÁC VỊ THẾ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY
Việc đa dạng hoá đối với phát triển toàn bộ thị trường trong cả nước
(miền Bắc, Trung, Nam) nhưng với thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thì
duy trì và mở rộng thị trường, chiến lược phát triển thị trường, lấy TP.HCM
làm trung tâm, lấy Đà Nẵng làm bàn đạp chiến lược cho tất cả thị trường chưa
có Thang máy Thiên Nam.
Công ty chú ý nghiên cứu sản xuất nhiều loại sản phẩm để phục vụ rất
nhiều đối tượng khách hàng tuy vậy cần tập trung vào sản xuất sản phẩm
mang lại lợi nhuận cao nhất và sản phẩm có chu kỳ sống dài nhất. Tập trung
sản xuất Thang truyền thống: Thang cuốn và Thang máy để tạo lợi thế về chất
lượng, giá tích cực tìm kiếm các đối tác hợp tác sản xuất.
Công ty phục vụ tất cả các khách hàng (người tiêu dùng và khách hàng
công nghiệp) mỗi khách hàng khác nhau công ty có những chính sách tiếp cận
khác.
Cùng với chiến lược đa dạng hoá phân biệt hoá và tập trung hoá chiến
lược nhấn mạnh chi phí dành nhiều lợi thế cạnh tranh mà công ty đã áp dụng
57
từ trước đến nay rất phù hợp với khách hàng vì dù theo tâm lý “sính” đồ ngoại
đi chăng nữa thu nhập của người Việt Nam vẫn ở mức độ thấp so với thế giới.
Vậy chiến lược nhấn mạnh chi phí là hết sức quan trọng, chiến lược này cũng
cần áp dụng phù hợp cho từng loại khách hàng, từng khu vực địa lý và từng
chủng loại sản phẩm.
58
CHIẾN LƯỢC CHUNG
Đa dạng hóa Phân biệt hoá Đối với Khu vực thị trường Tập chung hoá Sản phẩm Nhấn mạnh chi phí Khách hàng
Chiến thị trường miền Nam -Vị thế cạnh tranh Dẫn đầu Thách thức Theo sau -Chiến lược sử dụng chiến lược của nhà dẫn đầu, thách thức, theo sau thị trường -Nội dung chiến lược Mở rộng toàn bộ thị trường Bảo vệ thị phần Mở rộng thị phần Bảo vệ mục tiêu chiến lược và các đối thủ Lựa chọn chiến lược tấn công -Marketing–mix Sản phẩm(đa dạng hoá, tập trung hoá) Giá(nhấn mạnh chi phí, phân biệt hoá, theo đối thủ cạnh tranh) Kênh (kênh hỗn hợp) Xúc tiến hỗn hợp (quảng cáo, tuyên truyền, bán hàng Marketing trực tiếp )
Chiến lược cho thị trường miền Bắc -Vị thế cạnh tranh Thách thức Theo sau -Chiến lược sử dụng Chiến lược của nhà thách thức, theo sau thị trường -Nội dung chiến lược Người cải biến Bảo vệ mục tiêu chiến lược và các đối thủ Lựa chọn chiến lược tấn công -Marketing–mix Sản phẩm(đa dạng hoá, tập trung hoá) Giá (phân biệt hoá) Kênh (kênh ngắn, kênh vừa) Xúc tiến hỗn hợp (quảng cáo, tuyên truyền, bán hàng Marketing trực tiếp)
(Nguồn: Phòng Marketing – Cty Thang máy Thiên Nam)
Chiến lược cho thị trường miền Trung -Vị thế cạnh tranh Thách thức Theo sau -Chiến lược sử dụng Chiến lược của nhà thách thức, theo sau thị trường -Nội dung chiến lược Người cải biến Bảo vệ mục tiêu chiến lược và các đối thủ Lựa chọn chiến lược tấn công -Marketing–mix Sản phẩm (đa dạnghoá) -Giá (nhấn mạnh chi phí) Kênh (kênh ngắn, kênh vừa) Xúc tiến hỗn hợp (quảng cáo, tuyên truyền, bán hàng Marketing trực tiếp)
Sơ đồ 3.3: Chiến lược cạnh tranh của Công ty Thang máy Thiên Nam
59
3.2.1. Phương pháp xác định đối thủ cạnh tranh
Công ty nên có định kỳ tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh của công ty
bằng việc theo dõi tập hợp thông tin và lập hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh
của mình mặt khác cũng cần tìm hiểu khách hàng suy nghĩ thế nào về đối thủ
cạnh tranh.
Bước một: Công ty phải có được danh sách khách hàng của đối thủ
cạnh tranh. Điều này phải có tình báo Marketing mới lấy được, tuy nhiên,
công ty cũng có thể có được từ bộ phận Marketing vì bộ phận này đến các cơ
quan tìm hiểu xem hay đến các công trình hỏi họ sử dụng loại thang hiệu nào
như vậy công ty sẽ tập hợp được danh sách khách hàng của đối thủ cạnh
tranh trên một địa bàn nhất định.
Mục đích của cuộc nghiên cứu là tìm hiểu xem đánh giá của khách
hàng khi sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Bước hai: Lập bảng câu hỏi:
1, Quý khách định mua sản phẩm gì trong thời gian tới?
1, Quý khách dự định tiêu tiền vào việc gì trong thời gian tới?
2, Quý khách hãy nêu tên công ty đầu tiên nảy ra trong đầu khi nghĩ
đến ngành Thang.
3, Quý khách hãy nêu tên công ty Thang máy mà quý khách thích mua
sản phẩm của họ.
Từ cuộc điều tra sẽ tập hợp được ý kiến của khách hàng về sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh hay chương trình Marketing của đối thủ cạnh tranh, do
đó biết được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh nhằm có được
những phương thức tấn công hoặc đối phó có hiệu quả nhất.
Để thực hiện chiến lược bảo vệ thị phần và mở rộng thị phần của công
ty, công ty cần sử dụng những công cụ cạnh tranh nào để giữ khách hàng và
nâng cao uy tín của công ty.
60
3.2.2. Các vị thế cạnh tranh có thể có
Công ty có thể chiếm một trong sáu vị thế cạnh tranh trên thị trường
mục tiêu:
+ Khống chế: Công ty chỉ đạo hành vi của các đối thủ cạnh tranh khác
và có thể lựa chọn nhiều chiến lược khác nhau.
+ Mạnh: Công ty có thể hành động độc lập mà không gây nguy hiểm
cho vị trí lâu dài của mình và có thể duy trì nó bất kể đến những hành động
của các đối thủ cạnh tranh khác.
+ Thuận lợi: Công ty có một thế mạnh có thể khai thác trong những
chiến lược cụ thể và có cơ hội khá tốt để cải thiện vị thế của mình.
+ Có thể trụ được: Công ty đang thành công với một mức độ khá mãn
nguyện trong việc bảo đảm kinh doanh liên tục, nhưng sự tồn tại của nó là
điều bất đắc dĩ, nó ít có cơ hội để cải thiện vị thế của mình.
+ Yếu : Công ty đạt kết quả không hài lòng lắm, nhưng vẫn có cơ hội
cải thiện nó và nó phải thay đổi nếu không thì phải rút lui.
+ Không có khả năng tồn tại: công ty này đạt kết quả kém và không có
cơ hội cải thiện.
Ta cũng có thể phân loại công ty theo các vai trò của chúng trên thị
trường mục tiêu thành những công ty dẫn đầu, thách thức, theo sau và núp
bóng
Bảng 3.4: Cấu trúc một thị trường giả định
Người dẫn đầu
Người thách thức
Người
theo sau
Người núp bóng
thị trường
thị trường
thị trường
thị trường
40 %
30 %
20 %
10 %
(Nguồn: Phòng Marketing – Cty Thang máy Thiên Nam)
61
Chiến lược của các công ty:
Công ty dẫn đầu thị trường:
- Mở rộng toàn bộ thị trường
- Bảo vệ thị phần
- Mở rộng thị phần
- Người thách thức thị trường:
- Bảo vệ mục tiêu chiến lược và các đối thủ
- Lựa chọn chiến lược tấn công
Người theo sau thị trường: không có những chiến lược, cần phải làm
thế nào để giữ những người khách hàng hiện có và giành được một phần trong
số khách hàng mới, cố gắng tạo ra ưu thế đặc biệt cho thị trường mục tiêu của
mình. Người theo sau phải xác định con đường phát triển, nhưng phải là con
đường không dẫn đến sự cạnh tranh trả đũa.
3.2.3. Các giải pháp Marketing cho thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh
Với thị trường này, công ty Thang máy Thiên Nam là một trong những
công ty dẫn đầu thị. Một số loại sản phẩm Thang của công ty Thang máy
Thiên Nam được ở vị trí dẫn đầu chủ yếu là Thang máy và Thang cuốn. Đối
với vị trí dẫn đầu này công ty nên sử dụng chiến lược sau:
- Mở rộng toàn bộ thị trường miền Nam: công ty tìm kiếm khách hàng
mới. Chiến lược này đòi hỏi nỗ lực lớn lao của toàn bộ công nhân viên trong
công ty đòi hỏi có sự khám phá phát hiện lớn và phù hợp với sản xuất hơn.
Công ty tìm kiếm khách hàng mới (chưa sử dụng Thang lần nào), sản xuất sản
phẩm công dụng mới mà đối thủ chưa sản xuất càng tốt. Đối với khách hàng
đã sử dụng Thang, tăng dịch vụ hậu mãi để có các khách hàng mới được giới
thiệu sẽ mua trong thời gian gần đây.
62
- Bảo vệ thị phần: công ty nên duy trì khách hàng của mình vì chi phí
để giữ vững lòng trung thành của khách hàng cũ thấp hơn nhiều chi phí để thu
hút thêm khách hàng mới và cái giá của khách hàng bị mất (điều tốt chỉ được
nhân với 3, điều xấu được nhân 10 lần). Công ty bảo vệ thị phần hiện tại
chống lại những cuộc tiến công của các công ty hàng đầu và nhất là các công
ty nước ngoài và sự tấn công của các hãng thách thức, theo sau.
- Mở rộng thị phần: công ty tăng khả năng sinh lời của mình hơn nữa
bằng cách tăng thị phần, sử dụng hàng loạt biện pháp xúc tiến hỗn hợp quảng
cáo, hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm để tăng cường quan hệ
hợp tác với khách hàng, củng cố hình ảnh của công ty trong tâm trí khách
hàng, bồi dưỡng đội ngũ bán hàng kiêm luôn người tư vấn cho khách hàng,
mở thêm nhiều địa điểm giao dịch (cửa hàng đại diện) tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng đến với sản phẩm của công ty. Công ty không nên nghĩ rằng
cứ tăng được thị phần là tăng được khả năng sinh lời. Điều này còn phụ thuộc
vào chiến lược tăng thị phần của mình. Chi phí cho việc tạo ra một thị phần
lớn hơn có thể vượt xa giá trị thu nhập của nó, công ty cần xem xét các yếu tố
sau trước khi theo đuổi mục tiêu mù quáng việc tăng thị phần.
+ Hiệu quả kinh tế cho thấy khả năng sinh lời bắt đầu giảm khi thị phần
vượt quá một mức độ nào đó vì mức độ trung thành của một số khách hàng
kém gây ra tuyên truyền vận động hành lang sẽ tăng cùng với thị phần.
+ Công ty có thể theo đuổi chiến lược Marketing sai lầm trong những
cố gắng tăng thị phần và vì vậy không tăng được lợi nhuận. Khi tăng thị phần,
mở rộng được quy mô sản xuất, giá thành giảm nhưng một số đối thủ cạnh
tranh lại chào người mua mua những giá trị khác thành thử khách hàng không
mua sản phẩm của công ty.
Một số sản phẩm của công ty ở vị trí thách thức thị trường cần áp dụng
chiến lược sau:
63
- Bảo vệ mục tiêu chiến lược và các đối thủ: tăng thị phần với suy nghĩ
dẫn đến tăng khả năng sinh lời, đánh bại đối thủ cạnh tranh hay làm giảm thị
phần của người đó. Công ty có thể tấn công người dẫn đầu thị trường hay
công ty nhỏ hơn.
- Lựa chọn chiến lược tấn công công ty có thể tấn công chính diện, tấn
công sườn, tấn công gọng kìm, tấn công vô hồi, tấn công du kích.
- Công ty Thang máy Thiên Nam thành lập sản xuất và kinh doanh đã
được hơn 15 năm, một công ty đã có những thăng trầm trong hoạt động kinh
doanh đã “đánh mất” vị trí dẫn đầu thị trường (thang tải hàng) đối với các loại
sản phẩm này công ty phải chờ thời cơ và tìm kiếm thời cơ lấy lại thị phần,
cố gắng tạo ra những ưu thế đặc biệt cho thị trường mục tiêu của mình - địa
điểm, dịch vụ, tài trợ.
Để đạt được mục tiêu chiến lược, công ty phải tích cực phối hợp các
giải pháp, công cụ marketing sau:
Công cụ sản phẩm:
Dù nói đẹp, nói hay như thế nào đi chăng nữa thì một sản phẩm kém
chất lượng không thể mang lại sự hài lòng cho khách hàng mà chỉ làm cho họ
tránh xa và nói tiếng xấu về công ty cho bạn bè, người quen. Vì vậy chất
lượng là vấn đề quan tâm hàng đầu của khách hàng và của công ty. Đặc biệt,
Thang là sản phẩm ảnh hưởng đến sự an toàn tính mạng của người sử dụng.
Chính sách sản phẩm bao giờ cũng đảm bảo cho công ty thực hiện các
mục tiêu lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh an toàn trong sản xuất kinh doanh. Nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao và luôn thay đổi vì vậy phải khắc họa được
hình ảnh trong tâm trí khách hàng bằng việc sản xuất sản phẩm tốt, đa dạng
về chủng loại và phong phú về màu sắc.
* Duy trì củng cố sản phẩm hiện có là rất cần thiết.
64
Công ty cần dự đoán chu kỳ sống của sản phẩm để đưa ra những cải
tiến sản phẩm trước khi bước vào thời kỳ suy thoái, nâng cao thuộc tính đã có
(độ bền, kiểu dáng, mẫu mã đa dạng, …) và tạo các thuộc tính mới của sản
phẩm.
Công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng Thang tải khách và đa dạng
hóa sản phẩm để giành vị trí dẫn đầu Thang tải khách rất dễ sử dụng đối với
khách hàng và công ty có ưu thế nghiên cứu sản xuất sản phẩm tại thị trường
tiêu thụ.
Công cụ giá cả:
Không có lòng trung thành với nhãn hiệu nào mà việc bớt hai xu lại có
thể vượt qua được.
Vấn đề đích thực là giá trị chứ không phải là giá cả. Định giá dựa vào
chi phí thường mang cho công ty mức giá cả thấp giúp công ty thu hút được
một số lượng lớn khách hàng là một công cụ hữu hiệu trong cạnh tranh. Tuy
nhiên việc định giá dựa vào chi phí không dựa vào điều kiện thị trường có thể
mang lại nhiều điều bất lợi cho công ty: bỏ qua cơ hội lợi nhuận lẽ ra công ty
định giá cao hơn, gây cảm giá hàng rẻ thì chất lượng kém, dễ bị đối thủ cạnh
tranh dồn vào chân tường nếu như họ cũng định giá theo chi phí hoặc thấp
hơn nhờ bù lỗ từ thị trường khác. Vì vậy công ty có thể định giá theo nhiều
phương thức khác nhau: định giá theo chi phí, định giá theo đối thủ cạnh
tranh, và định giá theo khách hàng.
- Định giá theo chi phí: theo sổ sách kế toán:
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh: thống kê sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh sắp xếp theo thứ tự về chất lượng giá cả sau đó đem so sánh với
mỗi loại tương ứng của mình xem mình ở vị trí nào tương quan, từ đó mà đặt
ra mức giá thích hợp. Sự phân biệt so sánh này còn được thực hiện dựa theo
các ưu thế như từng vùng địa lý. Giá bằng hoặc thấp hơn chi phí chỉ áp dụng
65
cho những sản phẩm sản xuất ra do dư công suất tạo thành hay một vài sản
phẩm giá thấp hơn để “đánh lừa” suy nghĩ của khách hàng. Ví dụ so sánh giá
với đối thủ cạnh tranh.
- Định giá phân biệt: đối với từng khách hàng ở các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau công ty có chính sách giá khác nhau. Tuy nhiên, Thang là
loại sản phẩm cạnh tranh ở bể mặt nổi nên công ty không thể áp dụng định giá
phân biệt một cách rõ rang mà cần có chính sách hoa hồng và chiết khấu, …
Công ty kiểm soát được mức giá khi tung sản phẩm Thang ra thị trường
bằng việc công bố giá một số loại Thang trên báo để tránh tình trạng giá công
ty định ra cho khách hàng thấp nhưng khách hàng lại phải trả mức giá quá
cao.
- Đối vơi sản phẩm Thang nhập khẩu cao cấp cần định giá cao (giá
cao phản ánh chất lượng tốt).
Chính sách kênh phân phối:
Việc khách hàng có đồng ý mua sản phẩm hay không, sản phẩm có đến
được khách hàng hay không phụ thuộc vào cách tiếp cận khách hàng, đàm
phán và phân phối sản phẩm.
Quảng cáo xúc tiến hỗn hợp:
Thang là một sản phẩm công nghiệp vì vậy đối với khách hàng công
nghiệp việc bán hàng trực tiếp là hết sức quan trọng. Công ty phải đào tạo đội
ngũ tiếp thị trực tiếp tư vấn khách hàng bán hàng có hiệu quả.
Tuyên truyền giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là qua khách hàng tiềm
năng qua mối quan hệ là việc làm hết sức khó khăn cả về tài chính và khâu
sắp xếp nhưng công ty cũng cần chú ý tới.
66
Quảng cáo giúp khách hàng biết, nhớ, khắc hoạ được hình ảnh sản
phẩm của công ty trong tâm trí khách hàng làm cho việc giới thiệu sản phẩm
dễ dàng hơn.
Công ty xây dựng cho mình một dòng xúc tiến:
Công ty
Tham gia dự thầu
Đấu thầu thành công
Gặp gỡ đối tác
Khách hàng
Sơ đồ 3.5: Dòng xúc tiến
(Nguồn: Phòng Marketing – Cty Thang máy Thiên Nam)
Những hoạt động xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên
trong kênh, một thành viên trong kênh có thể trợ giúp thành viên khác trong
các hoạt động xúc tiến thông thường đây là sự hỗ trợ về các phương tiện xúc
tiến cho tất cả các thành viên của kênh. Thông qua việc tư vấn, tham gia hội
nghị khách hàng. Các đại lý quảng cáo cung cấp và thực hiện các dịch vụ
quảng cáo, người sản xuất, các đại lý quảng cáo sẽ cùng làm việc để phát triểu
chiến lược xúc tiến có hiệu quả trong kênh.
67
Công ty thực hiện các chương trình quảng cáo gián tiếp (báo giá trên
báo), trực tiếp trên tạp chí chuyên ngành, tham gia hội chợ triển lãm, hội nghị
khách hàng đặc biệt.
Ngoài ra, các giải pháp Marketing sau đây Công ty Thiên Nam nên áp
dụng rộng rãi và tích cực hơn nữa nhằm tăng khả năng cạnh tranh và có
những phản ứng tích cực từ phía người tiêu dùng:
*Tổ chức sự kiện:
Tài trợ hoặc tổ chức cho những sự kiện có ảnh hưởng xã hội lớn. Gắn
liền nhãn hiệu của bạn với sự kiện này, sản phẩm sẽ nhanh chóng trở nên nổi
tiếng.
*Đưa bản tin:
Bản tin là một công cụ đặc biệt hiệu quả, nhất là đối với các ngân hàng,
phòng tư vấn, các văn phòng đại lý. Bằng cách đưa bản tin, doanh nghiệp đã
chứng tỏ họ làm chủ về lĩnh vực của mình. Bản tin cũng có thể cho phép
doanh nghiệp đưa tin về những sản phẩm mới, giá cả và những hoạt động
khác nhau của doanh nghiệp, đặc biệt là những hoạt động xã hội-điểm tạo nên
cái nhìn thiện cảm của công chúng đối với doanh nghiệp.
*Hội nghị giới thiệu hàng mới:
Giới thiệu hàng mới cho phép doanh nghiệp lôi kéo công chúng tới nơi
bán hàng. Đây là một dịp rất tốt để bạn có thể hướng dẫn khách hàng cách sử
dụng sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tạo lập niềm tin của khách đối
với doanh nghiệp.
*Hội thảo:
Hội thảo được coi như khía cạnh thương mại của các cuộc giới thiệu
sản phẩm. Hội thảo được tổ chức cho các khách hàng thường là những doanh
nghiệp. Khi tổ chức hội thảo cần chú ý:
- Thời gian phải phù hợp với phần lớn những người tham dự.
68
- Trong giấy mời phải ghi rõ ràng giờ bắt đầu và kết thúc, thành phần
tham gia cũng như diễn biến chương trình.
- Trao đổi qua điện thoại với những khách mời quan trọng sau khi đã
gửi giấy mời.
- Đối với những vị cố vấn và các chuyên gia, nên áp phí tham dự cao
nhất có thể để nâng cao giá trị của hội thảo.
- Thu thập phản ứng cửa người tham dự sau hội thảo.
*Quà tặng:
Quà tặng có thể là bất cứ là một vật phẩm nào đó bạn dành cho khách
hàng để họ nhớ tới sản phẩm của bạn. Có nhiều đồ vật để bạn có thể lựa chọn:
tách cà phê, bút bi, mũ và tất cả những gì mà bạn có thể in tên, lôgô hoặc số
điện thoại của công ty lên đó.
*Diễn văn:
Bài phát biểu trước công chúng là một dịp giới thiệu công ty của bạn.
Dù vô thức hoặc ý thức thì một bài phát biểu hay sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp và
sâu đậm về bản thân bạn và về công ty mà bạn đang điều hành.
*Báo chí:
Hãy tìm cách đưa công ty của bạn lên báo. Khi đã được xuất bản hãy
phô tô làm nhiều bản để cho bạn bè, khách hàng và cả người cung cấp cùng
đọc. Đây là một kênh thông tin rất quan trọng, có độ tin cậy cao và phạm vi
ảnh hưởng rộng rãi.
*Tham gia từ thiện, tài trợ:
Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ người nghèo, tật
nguyền. Ngoài ra bạn có thể tài trợ cho các hoạt động thể thao, đỡ đầu một
đội bóng. Những hoạt động này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hình ảnh của công ty,
tạo nên ấn tượng tốt đẹp đối với công chúng.
*Tặng phiếu mua hàng hoặc phiếu giảm giá:
69
Nên tặng phiếu có giá trị 15% giá hàng trở lên. Đây là cách ít tốn kém
nhất để bạn quảng bá sản phẩm mới đồng thời có thể đo được hiệu quả của
chiến dịch quảng cáo. Tuy nhiên cần chú ý có những khách hàng chỉ đến mua
khi giảm giá, sau đó nhanh chóng quên công ty của bạn. Vì thế bạn phải có
những biện pháp đảm bảo lần sau họ sẽ quay trở lại.
*Hàng mẫu:
Nếu sản phẩm của bạn không thể tặng hàng mẫu, hãy cho khách hàng
dùng thử sản phẩm. Rất nhiều khách hàng muốn mua sản phẩm song vẫn còn
nhiều e ngại và chưa tin chắc lắm vào công dụng của nó. Vì thế việc dùng thử
là cách tốt nhất để xoá tan nghi ngại của khách hàng.
*Phát hành thẻ chăm sóc đặc biệt:
Hãy cho khách hàng thấy rằng bạn đánh giá họ rất cao, cung cấp cho
khách những dịch vụ miễn phí. Đây là cách mà nhiều doanh nghiệp phần
mềm áp dụng. Khi bạn dành cho khách những ưu đãi về điều kiện mua hàng,
cho phép đổi sản phẩm, bạn đã tạo nên một mối liên hệ vững chắc vởi họ,
biến họ thành một khách hàng trung thành.
*Luôn nói lời cảm ơn:
Để khách hàng cảm thấy mình được coi trọng, để họ tiếp tục mua sản
phẩm của bạn, cách hay nhất là hãy nói lời cảm ơn đúng lúc. Bạn có thể cảm
ơn sau khi họ mua hàng, sau một cuộc nói chuyện điện thoại, sau khi bạn tư
vấn cho khách về sản phẩm. Lời cảm ơn có thể được viết trong thư, trên hoá
đơn hoặc giấy biên nhận.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
Với phần phân tích ở Chương II, ta thấy mục tiêu dài hạn của Thiên
Nam là vươn ra thị trường toàn cầu, khẳng định thương hiệu Thang Việt Nam.
Song, chiến lược Marketing của Thiên Nam trên thị trường nội địa, thời gian
70
qua đã đạt được nhiều bức phá, nhưng vẫn còn những hạt sạn trong hệ thống
Marketing. Do đó, tôi xin được đưa ra một số kiến nghị sau:
3.3.1. Về phía Thiên Nam
* Hoàn thiện phương thức quản lý trong hệ thống cả nước
Chính sách gì để các nhà phân phối cùng liên kết với Thiên Nam mở
rộng hệ thống phân phối một cách tốt hơn? Cân đối thật thông minh giữa hai
yếu tố: Một là những giá trị, quyền lợi vật chất trước mắt. Hai là những giá trị
mang tính tinh thần, tính cộng đồng và có tầm xa. Nếu chỉ quan tâm đến yếu
tố thứ nhất mà bỏ qua yếu tố thứ hai, Thiên Nam chỉ thắng được trong ngắn
hạn.
Có bốn vấn đề Thiên Nam nên làm để chiếm được hay chiếm lại thị
phần trong nước, khi ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh:
- Thiên Nam cam kết với người tiêu dùng chất lượng sản phẩm luôn
đứng hàng đầu.
- Hàng hóa của Thiên Nam phải đến gần tay người tiêu dùng nhất về
mặt vật lý, giá cả cho đến hình ảnh. Hai cái đó công ty đã cố gắng để làm tốt
nhất.
- Thiên Nam phải nổ lực để làm sao người tiêu dùng trong nước thấy
được hoài bão của Thiên Nam và chia sẻ được với Thiên Nam. Và dù các tập
đoàn đa quốc gia, công ty nước ngoài về Thang máy có xâm nhập ồ ạt vào
Việt Nam, Thiên Nam vẫn giữ được thị phần và niềm tin nơi người Việt. Cốt
lõi của Thiên Nam là đáp ứng sự tin tưởng, an toàn tuyệt đối, đồng thời là
biểu tượng của định hướng nhu cầu phát triển bền vững- người Việt Nam
dùng hàng Việt Nam.
- Mở rộng thị trường bằng việc thành lập thêm các đại lý phân phối
không có nghĩa được lơ là hình ảnh thương hiệu của mình, Thiên Nam cần
siết chặt hơn các quy định đối với hệ thống dịch vụ hậu mãi, phải cam kết làm
71
theo những quy định, nhằm tạo được sự đồng nhất về hình thức, cung cách
phục vụ, giá cả… khiến các khách hàng sử dụng dịch vụ của Thiên Nam đều
cảm nhận được sự giống nhau ấy. Nâng cao trình độ chuyên môn và thường
xuyên mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ chăm sóc khách hàng, thích ứng
nhanh nhạy với nguyện vọng của khách hàng.
* Chuyên môn hóa vai trò của từng thành viên trong hệ thống
Marketing.
- Nếu có các xung đột nếu có thì phải điều giải một cách hữu hiệu.
- Thiên Nam cần có một chiến lược mới để tiếp cận thị trường, đó là
thực hiện quản trị Marketing, đây là mắt xích quan trọng nhất để mang
lại lợi ích cho tất cả.
* Thiên Nam cần những nguồn lực mới, tinh thần mới
Cần những nhân tố mới, con người mới là các đối tác phân phối vững mạnh,
các nhân viên bán hàng giỏi, các cá nhân xuất sắc để chúng ta cùng hợp lực
hướng đến sự thành công chung, cùng niềm tự hào chung.
* Cần lưu ý đến vấn đề quản trị kênh phân phối:
Việc thay đổi các kênh phân phối là việc làm khó khăn nhất so với thay
đổi các yếu tố khác trong chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần có một chiến lược mới để tiếp cận thị trường, đó là thực
hiện quản trị kênh phân phối, đây là mắt xích quan trọng nhất để có thể mang
lại lợi ích cho tất cả đối tác tham gia trong kênh.
Rất khó tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong hệ thống kênh phân phối.
Mặc dù sự phát triển của công nghệ có thể giúp tiếp cận khách hàng dễ dàng
hơn, thực hiện các giao dịch nhanh chóng hơn và qui trình kinh doanh gắn kết
hơn, thì vẫn chưa có một thiết kế hiệu quả cho các kênh phân phối.
Ví dụ, khi phát hiện ra rằng hệ thống kênh phân phối không có khả
năng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, nguồn nhân lực bán hàng yếu.
72
Lúc đó, cùng với việc duy trì và tăng cường nhu cầu của khách hàng đối với
các sản phẩm khác, quản lý viên cần đưa ra ý tưởng xây dựng Chương trình
khuyến khích, lập kế hoạch xúc tiến và quảng bá sản phẩm.
Quản trị kênh phân phối được thể hiện qua :
- Tăng cường giá trị lợi ích cho khách hàng.
- Tạo ra kênh có tính gắn kết và có khả năng ứng dụng. Quản trị kênh
không phải là hoạt động phúc lợi xã hội. Các đối tác đều được khuyến khích
tham gia. Quản trị kênh đòi hỏi việc thiết lập và quản lý hiệu quả các mối
quan hệ để các thành viên đều được hưởng lợi và không có thành viên nào bị
đào thải ra khỏi hệ thống.
- Tạo ra các thay đổi của kênh phân phối. Đây là một thách thức lớn
song cũng là cơ hội. Thay đổi sẽ tạo ra lợi ích trong dài hạn, chứ không thể
ngay lập tức mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
- Nhà quản trị kênh cần thường xuyên hướng dẫn và định hướng thiết
kế kênh phân phối, thực hiện quản lý kênh nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và tạo ra lợi nhuận cho các đối tác.
* Tái xác lập hình ảnh thương hiệu mang đậm bản sắc và lòng tự hào
dân tộc. Thường xuyên tổ chức thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng dịch
vụ và Hội nghị khách hàng.
* Phát triển nhanh chóng mạng lưới phân phối dựa trên nền tảng hệ
thống nhà phân phối, đại lý và các cửa hàng sẵn có trên thị trường; xây dựng
hệ thống quản lý và hậu cần vững mạnh để vận hành hệ thống; sắp xếp các
ngành hàng nhằm phát huy năng lực hoạt động của từng nhà phân phối; hợp
sức với nhà sản xuất khả năng giao hàng và lưu kho.
* Phát triển nguốn nhân lực chất lượng, hệ thống IT đảm bảo chất
lượng dịch vụ của công ty. Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong việc cơ khí hoá hiện đại hoá trang thiết bị.
73
3.3.2.Về phía các cấp chính quyền
* Lãnh đạo Đảng và Chính phủ cần đưa ra chủ trương phát triển và
hiện thực hóa các ý tưởng dự án, với chính sách riêng cho “Thang máy nội
địa”. Ở tầm cỡ và quy mô của lợi ích quốc gia, dự án tổng thể cần được sự
quản lý và điều hành trực tiếp từ Chính phủ để có thể đem lại những lợi ích
tối đa và vững bền.
* Tạo cơ chế và chính sách hỗ trợ các nguồn lực
Nhằm thúc đẩy khởi động đầu tư - hợp tác triển khai trên phạm vi hình
mẫu dự án ngay từ giai đoạn đóng gói ý tưởng và chuẩn bị nghiên cứu khả thi.
* Đưa ra quyết sách với ý chí chính trị vì sự phát triển kinh tế vùng.
Với tư cách bộ phận quan trọng của quốc gia, khẳng định trọng tâm phát triển
kinh tế Hồ Chí Minh, nhất quán định hướng phát triển, và tiến tới giai đoạn
Quy hoạch tổng thể vùng, đặt ra tầm nhìn kinh tế bền vững, tập hợp các giá trị
cốt lõi cũng như chiến lược tập hợp, khai thác nguồn lực trong nước quốc tế
cho quy hoạch này.
* Tăng khả năng cạnh tranh cho các nhà bán lẻ trong hệ thống kênh
phân phối.
- Hiện một số tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới với tiềm lực về tài
chính và phương pháp quản lý hiện đại đã đến Việt Nam.
Trước sức ép mở cửa, các doanh nghiệp trong nước cũng đã liên kết
nhau lại nhằm nâng cao thế và lực. Lúc này, mối lo mất thị phần phân phối
hàng hoá nội địa không phải là điều khó hiểu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
nước ngoài cũng cần phải có một vài năm để hoàn thiện hạ tầng, nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu đối thủ… trước khi có thể thực sự chứng tỏ ưu thế. Trong
thời điểm này, giải pháp hàng đầu là Nhà nước cần:
- Tiếp tục ban hành các chính sách, hỗ trợ xúc tiến thương mại, dự báo
thị trường tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp phát triển
74
- Đẩy mạnh kiểm soát cơ chế hoạt động, tình hình kinh doanh của các
doanh nghiệp ở từng địa phương, bảo đảm lợi ích người tiêu dùng.
- Nhà nước thay vì tìm biện pháp tổ chức lại hệ thống phân phối bán lẻ
thì phải có những quyết sách ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu tiên
và tập hợp các nguồn lực đang bị phân tán nhỏ lẻ thành một hệ thống nhất
quán, có chiều sâu và đủ tầm để đối thoại với các hệ thống bán lẻ nước ngoài.
Điều cốt lõi là phải thiết lập một sự tự chủ trong kinh tế, sự chủ động thay đổi
để đón đầu những xu thế phát triển tất yếu của mở cửa và hội nhập.
Ðối với các doanh nghiệp bán lẻ, để đứng vững trong thời gian tới thì
việc hợp tác, liên kết với nhau và với cả “đối thủ” là hết sức quan trọng.
- Mối liên kết giữa Nhà sản xuất - nhà phân phối, và giữa các nhà phân
phối với nhau cũng cần được quan tâm đúng mức để đảm bảo chủ động nguồn
hàng và hạn chế sự tản mạn, tự phát, thiếu ổn định.
75
KẾT LUẬN
Trong tất cả các hình thái kinh tế đều có cạnh tranh, cạnh tranh giữa
người mua và người mua, giữa người mua và người bán, giữa người bán và
người bán thì cuộc cạnh tranh giữa người bán và người bán là quyết liệt nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thang máy Thiên Nam, tìm hiểu
về các chiến lược và giải pháp cạnh tranh của Thang máy Thiên Nam tôi nhận
thấy:
* Tiêu chí Chất lượng Sản phẩm và Dịch vụ hậu mãi đóng vai trò quan
trọng và có ý nghĩa thực tiễn trong xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay.
* Các công ty luôn đổi mới và quan tâm đến chất lượng sản phẩm, mức
độ thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ sau bán hàng.
* Thiên Nam đã và đang có những chính sách, giải pháp Marketing hợp
lý trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và
mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần xây dựng nền kinh tế nước nhà.
* Thiên Nam ngày càng kinh doanh có hiệu quả, hàng năm đóng góp
đáng kể cho ngân sách nhà nước, đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ
cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Công ty Cổ phần Thang
máy Thiên Nam đã tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường Công
nghiệp Thang máy vơí sản phẩm Thang máy mang thương hiệu Thiên Nam
và mang lại uy tín cho các đối tác tin cậy cũng như là luôn đáp ứng tối đa yêu
cầu của khách hàng bằng cách luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
hậu mãi chu đáo, xem khách hàng là mục tiêu phát triển của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler (1994), Marketing cănbản, NXB Thốngkê, HàNội.
2. NguyễnTuấnAnh
(2008),ChiếnlượccạnhtranhcủaCôngtycổphầnCôngnghiệpcaosumiền
Nam, LuậnvănThạcsĩKinhtế, ĐạihọckinhtếThànhphốHồChí Minh.
3. Nguyễn Minh Tú (2000), Giảipháp Marketing
nângcaosứccạnhtranhchosảnphẩmcủacáccôngtykinhdoanhxuấtnhậpkh
ẩu, NXB Giáodục, HàNội.
4. NguyễnThịThanhHuyền (2002), Giáotrình marketing cănbản -
Marketing cănbản,NhàxuấtbảnvàgiáodụcHàNội.
5. Trần Minh Đạo (1999), Giáotrình Marketing cănbản,
NhàxuấtbảnĐạihọcKinhtếQuốcdân.
6. http://www.tne.vn/
7. SốliệutạiphòngKinhdoanh, phòng Marketing, phòngNhânsự -
CtyCổphầnThangmáyThiên Nam.
PHỤ LỤC
1. Quy mô và cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Thang máy Thiên Nam là một đơn vị có quy mô kinh
doanh lớn. Tổ chức bộ máy hoạt động theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Trong những năm qua Công ty không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao
cho vừa gọn nhẹ vừa phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình., nâng cao
hiệu quả và tạo sự thuận lợi trong khâu quản lý.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là những người nắm quyền cao nhất của công ty, họ
là những người trực tiếp bỏ vốn của mình để thành lập lên công ty. Hội đồng
quản trị là những người ra quyết định cuối cùng, là người quản lý trực tiếp các
Giám đốc phòng ban và là người đưa ra những nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh
cho Ban giám đốc.
Ban giám đốc
Quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, đề ra các quyết định
trong phạm vi và quyền hạn được nhà nước và công ty giao phó, là người chịu
trách nhịêm trước pháp luật về hoạt động của công ty.
Quyền tuyển lựa chọn lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, theo
đúng chính sách tuyển dụng lao động của nhà nước, đảm bảo việc làm cho
cán bộ công nhân viên, thực hiện rộng rãi chế độ tuyển dụng lao động phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Là người có quyền cao sau hội đồng quản trị và tổng giám đốc, là
người trực tiếp điều hành bộ máy tố chức của công ty về mọi mặt với sự trợ
giúp của các phòng ban.
Giám đốc có quyền lựa chọn hình thức trả lương trên cơ sở quán triệt
nguyên tắc phân phối lao động, quyền khen thưởng đối với những nhân viên
làm việc có hiệu quả đạt thành tích tốt, quyền kỉ luật đối với nhân viên phạm
nội quy hay qui chế áp dụng của công ty. Hình thức kỉ luật nhẹ hay nặng tuỳ
theo mức độ vi phạm và có thể đuổi việc trong những trường hợp nghiêm
trọng.
Phòng R&D
Phòng R&D là phòng rất quan trọng trong việc phát triển những sản
phẩm mới của công ty, phòng làm nhiệm vụ chuyên nghiên cứu và phát
triển những sảm phẩm thang máy mới cho phù hợp với hoàn cảnh cũng như
với cá nhân người sử dụng.
Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính có chức năng quản lý, tham mưu cho ban giám đốc về
công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn các cán bộ công nhân viên, đề xuất, giải
quyết các vấn đề chính sách, chế độ phân công đào tạo và đề bạt cán bộ.
Xây dựng chính sách tiền lương.
Thực hiện các hoạt động mang tính chất quản trị tiếp tân, văn thư, quản
lý, bảo vệ,… phục vụ cho công tác xuất khẩu và sản xuất kinh doanh toàn
công ty.
Phòng Tài chính kế toán.
Giúp ban giám đốc quản lý về tài chính phục vụ cho việc kinh doanh của
công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, lập chứng từ theo đúng qui định của nhà
nước, tổng hợp chứng từ theo đúng trình tự hợp lý. Tổng hợp thực hiện kế
hoạc sản xuất kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản, các báo cáo về kế toán.
Quản lý tài chính và nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc, thực hiện các pháp
lệnh về tài chính.
Theo dõi xử lý các việc về lĩnh vực tài chính, công nợ, số vốn vay. Thực
hiện nhiệm vụ thanh toán các mối quan hệ tài chính với các tổ chức trong và
nước ngoài thông qua hệ thống ngân hàng.
Theo dõi, thông báo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tháng, quý,
năm.
Xây dựng giá thành sản phẩm, tham mưu cho ban giám đốc trong quá
trình phân tích hoạt động kinh tế của công ty nhằm phát hiện những khả năng
tiềm tàng và khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện sản xuất
kinh doanh.
Phòng cung ứng Xuất nhập khẩu
Lập kế hoạch xuất khẩu, kế hoạch sản xuất, điều phối và lưu chuyển
hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, mua bán dự trữ nguyên vật liệu kịp thời cho
nhu cầu sản xuất.
Tham gia đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu của
công ty, tiếp cận thị trường tìm hiểu khách hàng, lập kế hoạch xuất nhập khẩu
hàng năm. Giới thiệu sản phẩm, thực hiện toàn bộ thử tục xuất nhập khẩu,
quản lý phương tiện vận chuyển phục vụ cho công tác giao nhận hàng hoá,
nguyên vật liệu và xuất nhập khẩu của công ty.
Phòng kế hoạch
Tiếp nhận và nhập kho nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Lên
kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch đảm
bảo các điều khoản trong các hợp đồng đã kí với đối tác. Ngoài ra còn tham
mưu với giám đốc về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong tương lai.
Phòng kỹ thuật
Định mức nguyên vật liệu, định mức thời gian và quy trình sản xuất, bên
cạnh đó phòng kỹ thuật còn nghiên cứu mẫu mã phù hợp với thị hiếu của
khách hàng.
Thiết kế mẫu theo yêu cầu của khách hàng, lập kế hoạch sản xuất.
Kiểm tra chất lượng từng công đoạn sản xuất và chỉnh sửa khi có sai xót hư
hỏng hàng hoá và kiểm tra lại lần cuối khi sản phẩm được hoàn tất.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh là phòng quan trọng của công ty, tại đây tập trung tất
cả các nhân viên bán hàng là những người mang lại những khách hàng chính
cho công ty. Đại diện phòng kinh doanh là người được đi dự đấu thầu và là
người kí kết những hợp đồng kinh doanh giữa các bên. Phòng kinh doanh
mang lại doanh thu chính cho công ty.
Phòng Marketing.
Xây dựng những chiến lược kinh doanh cho công ty, nghiên cứu nhu
cầu của khách hàng và những người sử dụng để thiết lập những chiến lược
kinh doanh có hiểu quả nhất.
1.2. Chức năng nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
Công ty chuyên kinh doanh cung ứng sản phẩm cho thị trường trong
nước và xuất khẩu.
Duy trì và không ngừng phát triển dòng sản phẩm thang máy, nâng
cao thu nhập cho công ty trong điều kiện kinh tế thị trường gay gắt
Cung ứng vật tư trang thiết bị máy móc kĩ thuật và các nhu cầu tiêu
dùng cho việc sản xuất.
1.2.2. Nhiệm vụ
Bên cạnh những chức năng chính, công ty còn đảm nhận một số nhiệm vụ
sau:
Nghiên cứu hoạch định các chiến lược kinh doanh và đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh cho
công ty.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, không ngừng
ổn định và mở rộng qui mô hoạt động góp phần gia tăng thu nhập, tăng thu
chi ngân sách, từ đó cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên trong
công ty.
Tăng cường sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao, đồng thời thu hút
thêm nguồn vốn để đáp ứng tối đa nhu cầu kinh doanh bằng các phương án
kinh doanh hiệu quả.
Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài.