ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG ANH TUẤN
HOÀN THIỆN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG ANH TUẤN
HOÀN THIỆN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Chí Thiện
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2016
Tác giả luận văn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Anh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học chuyên
ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, tác giả đã được các Quý Thầy/cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp giúp đỡ
rất nhiều. Tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô
của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tác
giả những kiến thức quý báu để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Trần Chí Thiện đã dành
thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn “Hoàn
thiện phân bổ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố
Thái Nguyên quản lý”.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những
khiếm khuyết của luận văn, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp để đưa ra được một luận văn hoàn
thiện và có ý nghĩa hơn nữa.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2016
Tác giả luận văn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Anh Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................................... 4
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................... 10
1.1.3. Vốn đầu tư và phân bổ vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản ..................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân bổ Ngân sách nhà nước cho đầu tư
XDCB ........................................................................................................................ 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ............................................ 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn .......................................................... 32
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu ........................................... 36
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 36
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CHO CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
QUẢN LÝ ................................................................................................................ 41
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên ..................................................... 41
3.2. Tình hình chung về đầu tư XDCB từ ngân sách của thành phố Thái Nguyên
trong những năm gần đây ........................................................................................ 43
3.2. Thực trạng công tác phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành
phố Thái Nguyên quản lý .......................................................................................... 51
3.2.1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố
Thái Nguyên quản lý ................................................................................................. 51
3.2.2. Phương thức phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố
Thái Nguyên quản lý ................................................................................................. 56
3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư .......................... 56
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu lực quản lý hoạt động phân bổ vốn đầu tư cho
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý .................... 65
3.2.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật ...................................... 68
3.3. Đánh giá chung về công tác phân bổ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý ............................................... 69
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 70
Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN BỔ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ ......................................... 77
4.1. Quan điểm về công tác phân bổ NSNN cho các dự án đầu tư XDCB do thành
phố Thái Nguyên quản lý .......................................................................................... 77
4.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thái Nguyên ............ 77
4.1.2. Quan điểm của Thái Nguyên trong công tác phân bổ ngân sách nhà nước cho
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các dự án đầu tư XDCB ............................................................................................ 78
v
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ NSNN cho các dự án đầu tư
XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý ............................................................... 79
4.2.1. Hoàn thiện các căn cứ phân bổ vốn ngân sách nhà nước ................................ 79
4.2.2. Hoàn thiện các nội dung phân bổ .................................................................... 86
4.2.3. Xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ về quản lý và phân bổ NSNN trong đầu
tư XDCB ................................................................................................................... 91
4.2.4. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, có hệ thống các chính sách, pháp luật đã
ban hành .................................................................................................................... 92
4.2.5. Tiếp tục cải cách hành chính trong triển khai thực hiện các dự án thực hiện
đầu tư ......................................................................................................................... 93
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Nhà nước trong đầu tư
XDCB ........................................................................................................................ 94
4.2.7. Thực hiện nghiêm pháp luật đề ra ................................................................... 96
4.2.8. Tổ chức tốt công tác đào tạo cán bộ ................................................................ 97
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 97
4.3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................... 97
4.4.2. Đối với Tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
TKKT-TDT : Thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
UBND : Ủy ban nhân dân
VĐT : Vốn đầu tư
XDCB : Xây dựng cơ bản
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư xã hội năm 2012-2015 của thành phố Thái Nguyên ..... 44
Bảng 3.2: Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB cho từng ngành, lĩnh vực của thành
phố Thái Nguyên giai đoạn năm 2012-2015 ........................................... 46
Bảng 3.3. Số dự án đầu tư XDCB được đầu tư qua các năm 2012-2015 ................. 49
Bảng 3.4: Tổng hợp vốn đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên từ năm
2012 - 2015 ................................................................................... 53
Bảng 3.5: Cơ cấu đầu tư xã hội phân theo ngành, lĩnh vực, giai đoạn 2012 - 2015 . 57
Bảng 3.6: Hiệu quả đầu tư theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2012-2015 .................... 58
Bảng 3.7. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực CN-TM-DL theo giai đoạn
đầu tư ....................................................................................................... 59
Bảng 3.8. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho nông nghiệp theo giai đoạn đầu tư 60
Bảng 3.9: Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực Hạ tầng đô thị .................. 62
Bảng 3.10: Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực văn hóa-xã hội ............... 63
Bảng 3.11. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý ..................................... 66
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tư xã hội trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 ............. 44
Biểu đồ 3.2. Vốn cho các dự án đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012-2015 do
thành phố Thái Nguyên quản lý .............................................................. 47
Biểu đồ 3.3: Dự án đầu tư XDCB qua 4 năm 2012-2015 ......................................... 49
SƠ ĐỒ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 1.1: Trình tự trong hoạt động đầu tư ................................................................. 7
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việt Nam đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, xây dựng và thực
hiện cơ chế quản lý mới nhằm phát triển nền kinh tế theo hướng kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy
nhiên, cùng với những thuận lợi mà đổi mới đem lại vẫn có rất nhiều khó khăn.
Đầu tư xây dựng cơ bản được chú ý đầu tiên trong công cuộc đổi mới, vốn
cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Nhận thức
được tầm quan trọng của vốn đầu tư XDCB đối với sự phát triển, những năm gần đây Nhà nước luôn tăng cường vốn cho đầu tư XDCB. Quy mô đầu tư cho từng
công trình cũng như số lượng các công trình đầu tư ngày càng lớn hơn. Vấn đề đáng
xem xét là lượng vốn này đã và đang được phân bổ, sử dụng như thế nào, có khả
năng phục vụ đắc lực mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội hay không, có những hạn
chế nào cần khắc phục…
Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có
vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường
đầu tư lành mạnh, thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư
phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân
Thành phố Thái Nguyên đã được Chính phủ công nhận là đô thị loại I, là
thành phố công nghiệp được thành lập từ năm 1962 (tiền thân là thị xã Thái
Nguyên) có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Thành phố tiếp tục tập trung cao độ cho phát triển kinh tế, phát triển tiềm năng du lịch, dịch vụ, quản lý tốt quy
hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng thành phố phấn đấu đến năm 2020 trở thành đô thị trực thuộc Trung ương và là một trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tuy nhiên, thành phố Thái Nguyên đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như: thành phố đang trong quá trình xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu, vốn đầu tư được huy
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động còn rất hạn hẹp so với nhu cầu. Việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương và khai thác quỹ đất...
2
Để xây dựng thành phố Thái Nguyên văn minh hiện đại, xứng đáng với vai trò và vị thế thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh, thành phố trung tâm của vùng
Trung du và miền núi phía Bắc. Thành phố cần tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng
cơ bản. Trong kế hoạch đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên, việc huy động
và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là một nội dung quan trọng trong mắt xích của quá trình đầu tư, xuyên suốt từ xây dựng kế hoạch - giao kế hoạch - theo dõi việc
thực hiện kế hoạch. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách yêu cầu một mặt phải đáp ứng việc thực hiện trọn vẹn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH thông qua việc
đầu tư, đồng thời cũng như một dự án đầu tư phải đảm bảo các quy định của quá
trình đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư từ
ngân sách của thành phố Thái Nguyên trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội cần thiết
phải đánh giá, phân tích thực trạng phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB để làm cơ sở nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB trong các năm tiếp theo.
Từ thực tế cấp bách trên và cấp bách trên, đề tài: “Hoàn thiện phân bổ ngân
sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý” được chọn làm đề tài Luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác phân
bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên
quản lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phân bổ vốn NSNN cho các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản ;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong phân bổ NSNN cho các dự án
đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên quản lý;
- Làm rõ những mặt tích cực và hạn chế chủ yếu, xác định những nguyên
nhân gây ra hạn chế đó;
- Chỉ ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ vốn NSNN
cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động đầu tư và công tác phân
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bổ vốn NSNN cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2013 - 2015
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Luận văn chỉ nghiên cứu vốn NSNN được phân bổ cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý; không nghiên cứu việc quản lý,
phân bổ vốn đầu tư XDCB của các Bộ, ngành; không nghiên cứu công tác quản
lý vốn huy động cho đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB của tư nhân, công ty
cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu
giúp thành phố Thái Nguyên, các Ban Quản lý dự án của thành phố xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế có cơ sở khoa học.
- Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phân bổ vốn ngân sách nhà
nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý, Luận văn đã
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân bổ vốn ngân sách
nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý những
năm tới. Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm cơ sở cho việc hoàn thiện công
tác phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái
Nguyên quản lý trong thời gian tới một cách hợp lý hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm có 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân bổ vốn ngân sách cho các dự
án đầu tư XDCB.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác phân bổ vốn ngân sách cho các dự án đầu tư
XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ vốn ngân sách nhà nước
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm xây dựng cơ bản và Đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra những tài sản cố định (gồm các
bước khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt
động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với những năng lực phục vụ sản xuất
nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển, là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tạo ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nói riêng. Đây là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong
lĩnh vực KT - XH, nhằm thu được lợi ích dưới nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư
xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa, hay khôi phục tài sản cố định cho nền
kinh tế.
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm và nội dung của đầu tư XDCB
a. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH-HĐH
đất nước của Việt Nam, vai trò quan trọng đó được thể hiện chủ yếu ở những nội
dung sau:
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng
việc cung cấp các dịch vụ công cộng như: hạ tầng kinh tế- xã hội, anh ninh, quốc
phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, hoặc không thể hoặc không
được đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chốt nhằm đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng XHCN.
5
Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà nước
chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền
kinh tế:
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động điều
chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Khối lượng đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN và tốc độ của nó phản ánh
trình độ phát triển của nền kinh tế. Đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trực tiếp góp
phần tổ chức lại sản xuất phát triển các ngành kinh tế mới và giải quyết vấn đề việc
làm cho xã hội.
Ba là, đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
và cho toàn nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư từ NSNN được coi là “vốn mồi “để thu hút
các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển; cơ sở hạ tầng KT - XH
phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn đầu tư trong nước mới góp
phần giải ngân, hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng KT - XH tốt mới thu hút
được vốn FDI, có vốn đâu tư “mồi” của nhà nước mới khuyến khích phát triển các hình
thức BOT… Như vậy đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò hạt nhân để thúc đẩy xã hội hóa
trong đầu tư, thực hiện CNH-HĐH đất nước.
Bốn là, đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực,
phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các dự án đầu tư vào các
lĩnh vực trên rất tốn kem, độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thường được Nhà
nước đầu tư bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp các
dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế, xã hội.
Hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN không những có vai trò quan
trọng đối với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của tất cả các mặt đời sống xã hội như: văn hóa nghệ thuật, củng cố vững
chắc an ninh quốc phòng. Do đó hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN đã và
sẽ tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng trưởng và phát triển bền vững. Đầu tư XDCB
bằng nguồn NSNN thì những vùng sâu, vùng xa mới có thể thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội, mới lôi kéo được miền núi tiến lên, mới có điều kiện lưu thông hàng hóa,
xóa đói giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng và bình yên cho xã hội.
b. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Cũng như đầu tư XDCB nói chung, đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN có
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những đặc điểm sau:
6
- Phạm vi và quy mô đầu tư xây dựng cơ bản luôn gắn liền với việc thực hiện
các mục tiêu kế hoạch phát triển KT - XH trong từng thời kì. Đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá
trình phát triển kinh tế, xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ
vững vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ
công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế
khác không muốn hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư bằng NSNN được triển khai
ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định
theo định hướng XHCN. Kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước phải xuất phát từ yêu
cầu của đường lối phát triển KT-XH của đất nước và của từng địa phương. Phải
đảm bảo kết hợp tốt các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, kết hợp tốt giữa phát triển
kinh tế, công bằng xã hội, hợp lý giữa việc phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh với
việc ưu tiên, hỗ trợ các lĩnh vực không thể kêu gọi đầu tư để góp phần thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, giữa các lĩnh vực.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài do quy mô công trình thường rất lớn,
sản phẩm được tạo nên chủ yếu là sản phẩm công cộng do Nhà nước là chủ sở hữu,
mục đích của đầu tư XDCB không phải chỉ vì lợi ích kinh tế do dự án mang lại, mà
vì lợi ích chung của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN sẽ giảm dần theo tỷ lệ % nhưng tăng dần
theo giá trị tuyệt đối.
- Đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN mang tính hiệu quả cơ cấu cao, nhằm
mục đích cải tạo cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đi dần lên sản xuất lớn có
trang bị hiện đại và có trình độ chuyên môn hóa cao, từ đó tạo điều kiện cần thiết
cho quá trình xây dựng và cải tạo cơ cấu đầu tư, đảm bảo điều kiện tốt trong phát
triển kinh tế.
c. Các bước của quá trình đầu tư XDCB
Trình tự đầu tư: Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai
đoạn riêng biệt nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một
tiến trình logic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và
trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn.
Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8
bước công việc và phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án mà
7
một vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với dự án
vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước
nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án quá nhỏ và những dự án có
Giai đoạn I Chuẩn bị đầu tư
Thẩm định và phê duyệt dư án
Nghiên cứu dự án khả thi
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu dự án tiền khả thi
Giai đoạn II Thực hiện đầu tư
Thi công xây dựng, đào tạo, CN, CBK, QL
Chạy thử, nghiệm thu, quyết toán
thiết kế kiểu mẫu.
Ký kế ĐH: Xây dựng, thiết bị
Thiết kế, lập tổng dự toán
Đưa vào khai thác sử dụng
Sơ đồ 1.1: Trình tự trong hoạt động đầu tư
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp theo
phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó,
nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và được cấp có thẩm
quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
8
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và
thời hạn. Do vậy, tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân
loại dự án đầu tư theo các tiêu chuẩn khác nhau.
Theo tính chất của dự án người ta có thể chia dự án đầu tư thành các loại dự
án: Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, dự án
đầu tư nhân đạo.
Theo nguồn gốc vốn đầu tư: Dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của Chính phủ, vốn đầu tư của khu
vực tư nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần….
Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: Dự án thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ.
Theo quy mô: Dự án đầu tư quy mô lớn, dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ.
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì trong luật
xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã phân dự án thành 3 nhóm.
Dự án nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc phòng
có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, dự án sản xuất
chất độc hại, hạn tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lô), xây dựng khu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhà ở với tổng mức đầu tư trên 600 triệu đồng.
9
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi giao thông (khác với điểm
trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khi khác, sản xuất vật liệu bưu
chính viễn thông với tổng mức đầu tử trên 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
chế biến nông - lâm sản với tổng mức vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức vốn đầu
tư trên 200 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở với tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồngộng đến 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi, giao thông (khác với các
điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất,
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông lâm sản với tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
từ 7 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng.
Dự án nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồngộng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi, giao thông (khác với các
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất,
10
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
dưới 7 tỷ đồng.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Vốn là giá trị tài sản xã hội bao gồm tiền, tài sản hữu hình và vô hình có thể
qui ra giá trị, nó được khai thác và huy động từ các nguồn lực xã hội, nhằm sử dụng
vào đầu tư, kinh doanh đưa lại hiệu quả KT - XH.
Về phương diện vốn, đầu tư là hoạt động “bỏ vốn” để thu được lợi ích KT -
XH qua một thời gian; và vốn là tiền đề của mọi quá trình đầu tư. Sở dĩ phải đề cập
“về phương diện vốn” bởi lẽ hoạt động đầu tư bao hàm nhiều lĩnh vực như ta
thường nghe: đầu tư trí tuệ, đầu tư công sức, đầu tư thời gian, đầu tư tiền của,…
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp để thực hiện các hoạt động đầu tư
hoặc theo các định nghĩa khác thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí bỏ ra để thực hiện
mục tiêu đầu tư.
Xây dựng cơ bản là hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT -
XH, các công trình quan trọng quốc gia như đường xá, cầu cống, bến cảng, hầm mỏ,
nhà máy điện,… các nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, các công trình nhà ở của dân cư, các hoạt động trồng rừng, nuôi trồng
thủy hải sản,…
Đầu tư XDCB là tiền đề cho công việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các cơ sở sản xuất và dịch vụ, nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sức sản xuất và tăng thu nhập
quốc dân, tăng cường tích lũy; đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt chính trị và xã hội.
Từ việc tìm hiểu, phân tích các khái niệm về vốn đầu tư và đầu tư XDCB nêu
trên thì: Vốn đầu tư XDCB chính là các chi phí bỏ ra để đầu tư vào công tác XDCB
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Hay vốn đầu tư XDCB là những chi phí
11
để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục các tài sản cố định. Vốn đầu
tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân,
tạo ra cơ cấu kinh tế, từ đó xác định tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia. Đối với
nhà nước, vốn đầu tư XDCB chủ yếu đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp thì vốn đầu tư XDCB chủ yếu dùng để đầu tư
vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ,… Đối với các tầng
lớp dân cư, vốn đầu tư XDCB chủ yếu đầu tư vào nhà cửa để đảm bảo cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày.
1.1.2.2. Nội dung của vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư
XDCB, bao gồm:
- Vốn cho xây dựng, lắp đặt
+ Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
+ Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn
phòng làm việc, nhà kho, bến bãi, công trình tạm,
+ Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng
mục công trình.
+ Chi phí để hoàn thiện công trình.
-Vốn mua sắm máy móc thiết bị: Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm
và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị được lắp đặt vào công trình. Vốn mua sắm máy
móc thiết bị được tính bao gồm giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản
bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp những công cụ dụng cụ.
- Vốn kiến thiết cơ bản khác
+ Chi phí kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị công trình, như chi phí cho
tư vấn đầu tư, đền bù GPMB, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định.
+ Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động, bao gồm chi phí cho mua
sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc
cho chi phí đào tạo.
+ Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không tính vào
giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, nguyên nhân bất khả kháng).
1.1.2.3. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB
Đặc điểm vốn đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của hoạt động đầu tư
XDCB và công tác XDCB. Đầu tư XDCB là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển KT - XH của một quốc gia. Thông qua đầu tư XDCB để tạo ra những tài sản
12
cố định, cơ sở vật chất mới cho nền kinh tế. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi một
lượng vốn lớn, song lượng vốn đó không mang tính ổn định hàng năm vì nhu cầu và
mức độ đầu tư XDCB phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế hoạch phát triển KT -
XH của nhà nước cũng như của Thành phố, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu
tư cho các dự án trong năm, phục thuộc vào khả năng nguồn vốn của nhà nước.
Sản phẩm xây dựng có tính ổn định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản
phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu. Chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Do vậy, công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB là hết sức phát tạp, việc hạn chế thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư XDCB do nguyên nhân khách quan đặt ra cho các nhà quản lý vốn đầu tư phải có những biện pháp, cơ chế, chính sách quản lý và phù hợp.Sản phẩm
xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do vậy, vốn đầu tư bỏ vào xây dựng dễ
bị ứ đọng, gây lãng phí hoặc nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn,
kéo dài thời gian xây dựng.
Sản phẩm xây dựng được tạo ra trong một thời gian dài, vốn đầu tư được cấp
theo tiến độ thi công của công trình, nên quá trình cấp vốn và giám sát việc sử dụng
vốn phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, tiết kiệm, đẩy nhanh tiến
độ thi công công trình, đưa công trình vào khai thác sử dụng đúng thời gian nhằm
phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Sản phẩm xây dựng có thời gian xây dựng dài, giá trị công trình lớn, người
sử dụng không thể mua ngay công trình một lần mà phải mua từng phần theo từng
hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành có thể đưa vào sử dụng. Nên việc
quản lý chi phí vốn đầu tư phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích và hiệu quả.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm đều có
thiết kế riêng theo yêu cầu nhiệm vụ của thiết kế. Mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, mỹ quan và an toàn, khối lượng và chất lượng, chi phí xây dựng công trình đều khác nhau, mặc dù về hình thức có thể giống nhau khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau. Giá cả công trình xây dựng cơ
bản không thể xác định một cách đơn giản mà phải xây dựng giá dự toán riêng cho từng công trình với sự cấu thành của nhiều yếu tố phức tạp tùy theo từng công trình và theo từng khu vực, địa phương và từng thời điểm xây dựng. Do vậy, khi công
trình hay hạng mục công trình, bộ phận công trình hoàn thành, vốn phải được cấp
sát với giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và đúng giá dự toán của khối lượng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực tế hoàn thành.
13
Sản phẩm xây dựng cơ bản của nhà nước không thông qua thị trường tiêu thụ, nó chỉ được kiểm nhận, bàn giao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng công trình tại địa điểm xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi khi cấp phát vốn đầu tư từng lần theo khối lượng hoàn thành phải đúng theo thiết kế của công trình, để đảm bảo chất lượng và tiết kiệm. 1.1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB nói chung, đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói riêng là một bộ phận quan trọng của đầu tư phát triển. Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống các công trình hạ tầng KT - XH, xương sống của quốc gia, góp phần quan trọng nhiều khi có tính quyết định, tính đột phá cho sự phát triển của một vùng, một khu vực hay một địa phương. Vai trò quan trọng của đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước được thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành chủ yếu hệ thống giao thông của một quốc gia, một vùng hay một địa phương. Đặc biệt giao thông đường bộ trong nội bộ các đô thị cũng như giao thông nông thôn hầu như 100% đều do đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành.
Do đầu tư tốn kém, thời gian thu hồi vốn chậm và phần lớn đầu tư vào hệ thống hạ tầng giao thông không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên hệ thống hạ tầng giao thông của hầu hết các nước trên thế giới đều do ngân sách nhà nước đầu tư. Có thể có một số công trình hạ tầng giao thông do điều kiện quản lý thuận lợi mà trực tiếp thu hồi được vốn (một số đoạn đường cao tốc, đường quốc lộ, khu vực đường sắt, một số cầu…) thông qua hoạt động thu phí mà tư nhân hay tổ chức kinh tế có thể bỏ vốn đầu tư kinh doanh, song về tổng thể hệ thống hạ tầng giao thông của bất kỳ quốc gia nào cũng chủ yếu do ngân sách nhà nước đầu tư (cả giao thông dường bộ, đường thủy, đường sắt và đường không).
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành hệ thống quản lý bảo vệ, cải thiện môi trường (trồng và chăm sóc rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; xây dựng hệ thống các cơ sở quan trắc, quản lý môi trường; xây dựng hệ thống xử lý rác thải, nước thải…)
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để cung cấp năng lượng cho nền kinh
tế quốc dân thông qua các doanh nghiệp của nhà nước.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ công mà tư nhân và các tổ chức kinh tế không đầu tư hoặc đầu tư không đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước, của vùng và của địa phương (giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…).
14
Như vậy, có thể nói những hạ tầng KT - XH được hình thành thông qua các
hoạt động đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng cho
phát triển KT - XH, an ninh quốc phòng của một quốc gia. Hoạt động đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước không chỉ góp phần nâng cao tiềm lực kinh tế, quốc phòng,
an ninh của quốc gia mà còn là một biện pháp kích cầu hiệu quả cho nền kinh tế
quốc dân.Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tác động đến sự phát
triển khoa học công nghệ của đất nước, đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho người lao động. Điều đó thể hiện như sau:
- Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.Đầu tư
XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, tăng năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, tác động tới tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.Đầu tư XDCB
là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ, nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân; tạo điều kiện phát triển sức sản xuất xã hội; tăng nhanh giá trị sản xuất và
giá trị tổng sản phẩm trong nước; tăng tích lũy, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính trị, xã hội. Đầu tư
XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước.
- Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm.Đầu tư
XDCB có tác dộng lớn đến tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao
động. Quá trình thực hiện đầu tư và đưa vào sử dụng thu hút khá lớn lao động.
Nhiều dự án đã tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho người lao động, tích lũy trau
dồi kinh nghiệm trong quản lý.
- Đầu tư XDCB đối với các doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp, đầu tư
XDCB là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của các đơn vị sản xuất - kinh
doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng, cải tạo, mở rộng,
sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhà xưởng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị
đáp ứng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất
xã hội. Hoạt động đầu tư XDCB giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường các đơn vị kinh doanh phải chiến lược đầu tư, bảo đảm
được việc hiện đại hóa công nghệ, máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề của người
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lao động, tạo điều kiện chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm.
15
1.1.2.5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
Tùy theo mục đích nghiên cứu, vốn đầu tư XDCB có thể được phân loại trên
các tiêu thức khác nhau.
Phân theo phạm vi lãnh thổ, vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư trong nước và
vốn đầu tư nước ngoài:
- Vốn đầu tư trong nước được hình thành trong quá trình hình thành và tích
lũy các quỹ đầu tư của nhà nước, thu nhập của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư trong nước.
- Vốn đầu tư nước ngoài được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:
+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF), bao gồm: viện trợ phát triển chính
thức (ODA) và các hình thức phát triển chính thức khác, trong đó ODA chiếm tỷ
trọng chủ yếu.
+ Tín dụng từ các ngân hàng thương mại của nước ngoài.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn đầu tư do các tổ chức và cá
nhân người nước ngoài đưa vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn
liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Luật Đầu tư nước
ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua thành lập xí
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh.Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Đối với nước ta, để
huy động vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta đã khẳng định “Vốn
trong nước đóng vai trò quyết định, vốn nước ngoài có vị trí quan trọng”.
- Vốn đầu tư từ nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Phân theo kênh huy động vốn, vốn đầu tư XDCB bao gồm: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn đầu tư từ nguồn tự có của doanh nghiệp, vốn
đầu tư từ tích lũy của dân cư.
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động thu chi ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn đầu tư chủ yếu để đảm bảo hạ tầng cơ sở KT - XH của đất nước, ngoài ra để thực hiện các mục tiêu, chương trình KT - XH của quốc gia. Vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước có thể cấp phát không thu hồi và có thể thu hồi thông qua hình thức tín dụng nhà nước.
- Vốn đầu tư tín dụng là nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng khác dùng để cho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế. Nguồn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vốn này do ngân hàng quản lý theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng.
16
- Vốn tự có của doanh nghiệp bao gồm vốn doanh nghiệp tích lũy từ thu nhập kinh doanh, vốn ngân sách cấp vốn điều lệ, vốn khấu hao cơ bản và các quỹ của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp ta thấy được mức độ huy động và vai trò của từng nguồn vốn, từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả hơn.
Phân theo hình thức đầu tư: vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị. Cách phân loại này giúp bố trí nguồn vốn đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và tương lai phát triển của cơ sở.
Phân theo nội dung kinh tế: vốn cho xây dựng, lắp đặt, vốn cho mua sắm
máy móc thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác 1.1.3. Vốn đầu tư và phân bổ vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.3.1. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v., đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp. Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
17
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này
gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau
từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH như đường
giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước v.v..
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư
xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là
từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ
nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm
cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước. 1.1.3.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn
này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại như sau: Theo tính chất công
việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành chi phí xây lắp (nay gọi là xây
dựng), chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó, chi phí xây dựng và thiết bị chiếm tỷ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trọng chủ yếu.
18
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta
phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng, vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt,.. nhưng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB. - Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu quốc gia và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: loại vốn này thuộc ngân sách cấp xã với quy mô không lớn, đầu tư chủ yếu cho các công trình ở xã. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý vốn như đối với các loại vốn XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh hoạt và đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục tiêu đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn (Chương trình 135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình 5 triệu ha rừng (Chương trình 661)...
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn vay vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân dân để đầu tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay ngoài nước chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn vay khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công trình
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm 1.1.3.3. Phân bổ vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước a. Phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB Phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB là việc nhà nước sử dụng một phần ngân sách hàng năm dùng để chi cho công tác quy hoạch, cho chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng, an ninh. Phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB là một nội dung quan trọng trong đầu tư phát triển và đầu tư công.
19
Nội dung của công tác phân bổ vốn ngân sách bao gồm toàn bộ các hoạt động
có liên quan đến các bước liên tục, kế tiếp nhau trong quy trình ngân sách gồm:
- Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB:
Đây là bước đầu tiên nhưng rất quan trọng trong toàn bộ quy trình quản lý
chi ngân sách. Nhiệm vụ lập dự toán và phân bổ dự toán theo quy định hiện hành là
trách nhiệm của UBND Thành phố. Hàng năm, sau khi có chỉ thị của trung ương về
việc xây dựng kế hoạch KT - XH và xây dựng dự toán ngân sách, UBND Thành
phố chỉ đạo các sở, ngành, xã, phường tiến hành xây dựng kế hoạch KT - XH và dự
dự toán ngân sách cho năm sau, trong đó có dự định nhu cầu đầu tư và dự kiến kế
hoạch đầu tư XDCB từ ngân sách của năm kế hoạch. Trên cơ sở dự kiến kế hoạch
đầu tư XDCB của các ngành, địa phương, Ngành kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp
với ngành Tài chính làm việc với các sở ngành, xã, phường và tổng hợp, xây dựng
kế hoạch đầu tư XDCB từ ngân sách của toàn thành phố.
Yêu cầu trong giai đoạn này là phải chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ và
tạo điều kiện để các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phù hợp, sát đúng. Kế
hoạch đầu tư XDCB từ ngân sách phải đáp ứng được yêu cầu phù hợp với mục tiêu,
định hướng của kế hoạch phát triển KT - XH; phù hợp với khả năng của ngân sách
địa phương; cân đối với việc đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên; cân đối giữa bố
trí vốn cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án; bố trí vốn hợp lý
đến từng dự án, công trình; đảm bảo các quy định khác của pháp luật về quản lý chi
ngân sách cho đầu tư XDCB.
- Quyết định dự toán chi và phân bổ dự toán chi ngân sách cho đầu tư
XDCB:
Trên cơ sở dự toán và phương án phân bổ dự toán vốn đầu tư XDCB do
UBND Thành phố lập và trình HĐND Thành phố, HĐND Thành phố sẽ xem xét và
quyết định, làm căn cứ để UBND Thành phố triển khai thực hiện. Việc quyết định
dự toán chi và phân bổ dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB hàng năm của
HĐND Thành phố là khâu cuối cùng của bước dự toán chi ngân sách cho đầu tư
XDCB, là việc dự định sự phù hợp của kế hoạch đầu tư XDCB từ ngân sách với
mục tiêu định hướng của kế hoạch KT - XH, với khả năng ngân sách địa phương,
với các quy định của pháp luật về đầu tư và dự định sự hợp lý, tính khả thi của việc
bố trí vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho từng công trình, dự án.
Trên cơ sở quyết định của HĐND Thành phố, UBND Thành phố tiến hành giao
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch đến từng địa phương, đơn vị chủ đầu tư để tổ chức triển khai thực hiện.
20
b. Các căn cứ phân bổ vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước -Các căn cứ chung: Các quy định về lập dự toán từ ngân sách cho đầu tư xây
dựng cơ bản được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các nghị
định, thông tư như: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các nghị
định số 06/2005/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007, Nghị định số
03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đối bổ sung các quy định
của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước…
Theo quy định tại các văn bản trên của Trung ương thì việc xây dựng dự toán
chi ngân sách cho đầu tư XDCB của các địa phương được xây dựng cùng với xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương và là một phần của kế hoạch phát triển KT - XH và dự toán thu, chi ngân
sách của địa phương. Theo quy định hiện hành thì trước ngày 31 tháng 5 năm trước kế hoạch, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát
triển KT - XH và dự toán ngân sách năm sau. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn về lập dự toán ngân sách; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về lập kế hoạch phát triển KT - XH (trong đó bao gồm kế hoạch đầu tư phát triển). Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của địa
phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh tổ chức hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán cho các đơn vị trực thuộc và
Uỷ ban nhân dân cấp xã. Các cơ quan quản lý ngành ở địa phương phối hợp với cơ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp lập dự toán thu chi ngân
21
sách theo ngành, lĩnh vực phụ trách (trong đó có kế hoạch và dự toán về đầu tư XDCB) của ngân sách cấp mình. Dự toán ngân sách của các địa phương phải được
trình Thường trực HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) xem xét trước ngày 20 tháng 7 năm trước. Sau khi có ý kiến của
Thường trực HĐND cấp tỉnh, UBND tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước. Căn cứ vào các quy định trên, UBND cấp tỉnh
hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương phù hợp với yêu
cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách cấp tỉnh.
Căn cứ vào các Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước,
Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tỷ lệ (%) phân chia giữa ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương
và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20
tháng 11 năm trước.
Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao, UBND các cấp trình
HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ
ngân sách cấp mình. Sau khi được HĐND thông qua dự toán ngân sách địa phương
và phương án phân bổ ngân sách cấp mình (trong đó có dự toán và phương án phân
bổ về vốn đầu tư XDCB), UBND giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách (trong đó có dự
toán đầu tư XDCB) cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức
bổ sung ngân sách cho cấp dưới. Dự toán ngân sách của địa phương phải được
HĐND cấp tỉnh thông qua trước ngày 10 tháng 12 năm trước kế hoạch, được
HĐND cấp dưới quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp
mình năm sau chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách và phải đảm bảo ngân sách cấp xã được quyết định
trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
Trường hợp dự toán ngân sách địa phương chưa được HĐND cùng cấp quyết
định, UBND lập lại dự toán ngân sách trình HĐND cùng cấp vào thời gian do
HĐND quyết định, nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với
ngân sách cấp tỉnh, ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp huyện và ngày
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30 tháng 01 năm sau đối với ngân sách xã.
22
Trong quá trình lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân
sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư
với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế
hoạch và Đầu tư các cấp ở địa phương phải báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
Ban Kinh tế - Ngân sách (ở cấp tỉnh), Ban KT - XH (ở cấp huyện), Chủ tịch
và Phó chủ tịch HĐND (ở cấp xã) và các Ban khác có liên quan của HĐND phối
hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan
khác của UBND trong quá trình lập dự toán, xây dựng phương án phân bổ ngân
sách ở cấp mình. UBND họp xem xét, thảo luận dự toán ngân sách, phương án phân
bổ ngân sách có sự tham gia của Ban Kinh tế - Ngân sách (ở cấp tỉnh), Ban KT -
XH (ở cấp huyện), Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND (ở cấp xã).
- Các căn cứ cụ thể: Ngoài những quy định về lập dự toán và xây dựng
phương án phân bổ ngân sách chung trên, luật pháp còn có quy định cụ thể về lập
dự toán ngân sách cho đầu tư XDCB như: Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án
phân bổ chi đầu tư XDCB…Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy định: Kế hoạch
đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước ở các cấp phải được bố trí phù hợp với kế hoạch
vốn đã có và tiến độ dự án được duyệt. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm
bố trí đủ vốn cho các dự án đã được duyệt theo kế hoạch nhà nước và theo đúng tiến
độ thực hiện của dự án.Nội dung kế hoạch đầu tư theo quy định tại Điều 18 của Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 52 trên gồm:
- Kế hoạch vốn cho công tác điều tra, khảo sát và lập quy hoạch ngành, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Kế hoạch vốn cho chuẩn bị đầu tư bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc
điều tra khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án, thẩm định
dự án và quyết định đầu tư.
- Kế hoạch vốn cho chuẩn bị thực hiện dự án bao gồm vốn đầu tư để thực
hiện công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các công việc chuẩn bị thực hiện xây dựng
và các chi phí khác có liên quan đến công tác chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư.
- Kế hoạch vốn thực hiện đầu tư bao gồm vốn để thực hiện nhiệm vụ mua
sắm vật tư thiết bị, xây dựng và các chi phí có liên quan đến đấu thầu và đưa dự án
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vào khai thác sử dụng.
23
Điều kiện để ghi kế hoạch đầu tư hàng năm được quy định tại Điều 19 của
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-
CP là: Các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt; Các dự án được ghi vào kế hoạch
chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư phù hợp
với những quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ở thời điểm tháng 10
trước năm kế hoạch; Những dự án thuộc nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán được duyệt, nhưng trong quyết định đầu tư đã quy định mức vốn
của từng hạng mục và có thiết kế, dự toán hạng mục thi công trong năm thì được
ghi kế hoạch đầu tư; các dự án nhóm C phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán được
người có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các dự án ký kết với nước ngoài (dự án ODA), trong đó có nhiều dự
án nhỏ thì từng dự án nhỏ thi công trong năm phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán được duyệt.
Hiện nay do chúng ta chưa xây dựng được luật đầu tư công, nên một số nội
dung trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ đã được thay bằng Luật Xây dựng
năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và các Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005, Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007,
Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ. Nội dung quy định
về xây dựng dự toán và ghi kế hoạch đầu tư vẫn được thực hiện theo quy định trên
của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP.
Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và
xây dựng thuộc ngân sách nhà nước, hướng dẫn điều kiện ghi kế hoạch vốn đầu tư
XDCB hàng năm như sau: Các dự án chỉ được ghi kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng
năm của Nhà nước khi có đủ các yêu cầu sau:
- Đối với các dự án quy hoạch phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy
hoạch và dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, phải nằm trong quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt, phải có văn bản cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư và dự
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt theo thẩm quyền.
24
- Đối với giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án: phải có quyết định đầu tư từ
thời điểm tháng 10 của năm trước năm kế hoạch và dự toán chi phí công tác chuẩn
bị thực hiện dự án.
- Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
tháng 10 của năm trước năm kế hoạch, có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được
duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt đối với dự án nhóm A, B nếu
chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt, thì trong quyết định đầu tư
phải quy định mức vốn của từng hạng mục công trình, có thiết kế và dự toán hạng
mục công trình thi công trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án
nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 2 năm, các dự án nhóm B
phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 4 năm.
c. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển trong cân
đối ngân sách địa phương:
* Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương:
Thứ nhất: Thực hiện theo đúng các quy định của Luật ngân sách nhà nước,
cân đối ngân sách nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây
dựng, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương, được ổn định trong giai đoạn, thường là 5 năm.
Thứ hai: Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát
triển các xã, phường, thị xã, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, đồng bào
dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình
độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các địa phương trên
toàn Thành phố.
Thứ ba: Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước,
tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, đảm bảo mục tiêu huy động cao nhất
các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Thứ tư:Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ
vốn đầu tư phát triển.
Thứ năm: Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách không thấp hơn
số dự toàn hàng năm Thủ tướng Chính phủ đã giao.
* Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các địa phương:
Một là, tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: dân số của từng xã, phường, thị xã và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
số người dân tộc thiểu số.
25
Hai là, tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách của Thành phố.
Ba là, tiêu chí về diện tích tự nhiên của từng xã, phường, thị xã.
Bốn là, tiêu chí về đơn vị hành chính: bao gồm tiêu chí về số đơn vị hành
chính cấp xã, số xã miền núi.
* Định mức phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách các xã, phường:
Hàng năm, ngân sách Thành phố phải cân đối bổ sung cho ngân sách các xã,
phường để thực hiện các dự án đầu tư theo phân cấp nhưng ngân sách xã, phường
chưa thể cân đối đủ. Bao gồm các đối tượng sau:
- Công trình giao thông: xây dựng đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm
xã và liên thôn. Nâng cấp đường giao thông đến trung tâm các xã chưa có đường ôtô (ngoài phần đầu tư bằng nguồn trái phiếu).
- Công trình thủy lợi nhỏ: xây dựng mới, nâng cấp và sửa chữa các đập, kênh
mương cấp I, II, trạm bơm, kiên cố hoá các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu sản
xuất nông nghiệp kết hợp cấp nước sinh hoạt.
- Xây dựng các trường học tiểu học, mầm non, cơ sở sinh hoạt văn hoá - thể dục
thể thao huyện, tụ điểm dân cư xã và nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản.
1.1.3.4. Quy trình lập kế hoạch, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư
a. Lập kế hoạch
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm, căn
cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của
dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính. Ủy ban nhân dân các tỉnh lập dự toán ngân sách địa
phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư cho các Bộ và các tỉnh.
- Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo quy định của
Luật NSNN.
b. Phân bổ vốn
- Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo
26
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn
trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng
của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KT - XH và dự toán NSNN hàng năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân
bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ quan chức
năng của huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng
dự án do huyện quản lý.
Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo
Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương còn phải tuân thủ
các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.
- Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:
- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để
thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn
thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
- Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ để
làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bản phân bổ vốn.
Sau khi phân bổ vốn đầu tư, các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố gửi kế hoạch
vốn đầu tư cho Bộ Tài chính; các huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Sở Tài chính.
c. Giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư
Sau khi việc phân bổ vốn đã được cơ quan Tài chính thẩm tra, chấp thuận,
các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, các huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ
đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi dự án mở tài khoản để theo
dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
d. Thẩm tra và thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư
- Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư đã được Ủy ban nhân dân quyết định, Sở Tài
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính tỉnh, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện xem xét thủ tục đầu tư xây dựng của
27
các dự án, thông báo gửi các ngành thuộc tỉnh, huyện, đồng gửi Kho bạc nhà nước
để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
- Trường hợp dự án không đủ thủ tục đầu tư xây dựng hoặc việc phân bổ kế
hoạch chưa đúng với quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch có văn bản
báo cáo Ủy ban nhân dân đồng cấp hoàn thiện thủ tục theo quy định.
Chủ đầu tư phải gửi cơ quan Tài chính các cấp các tài liệu cơ sở của các dự
án trong kế hoạch để thẩm tra, thông báo danh mục thanh toán vốn của các dự án
đầu tư (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường
hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
- Đối với dự án quy hoạch: văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án
quy hoạch và dự toán chi phí cho công tác quy hoạch.
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công
tác chuẩn bị đầu tư.
- Đối với dự án thực hiện đầu tư: dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo
cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có), quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc quyết định phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 1 bước và 2 bước) và quyết
định phê duyệt tổng dự toán.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân bổ Ngân sách nhà nước cho
đầu tư XDCB
Công tác phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB chịu tác động hai mặt (tích
cực và tiêu cực) của nhiều nhân tố chủ quan (từ phía chủ thể quản lý) và khách quan (từ
phía khách thể quản lý). Có thể kể đến những nhân tố chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Những quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB
Hai yêu cầu cơ bản nhất của quản lý phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư
XDCB là: 1) đảm bảo việc tuân thủ những quy định pháp luật và, 2) đảm bảo sử
dụng có hiệu quả vốn ngân sách. Nếu những quy định pháp luật (cả các quy định
trực tiếp về quản lý đầu tư XDCB, quản lý ngân sách và cả các quy định có liên
quan đến quản lý đầu tư XDCB, quản lý ngân sách) mà mang tính hệ thống, đồng
bộ, phù hợp với thực tiễn thì sẽ rất thuận lợi cho hoạt động quản lý đầu tư XDCB và
đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện. Ngược lại, nếu
các quy định pháp luật mà chồng chéo, mâu thuẫn, không hệ thống, thiếu đồng bộ,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không phù hợp với thực tiễn sẽ không chỉ gây khó khăn trong quá trình thực hiện
28
mà còn phát sinh những mâu thuẫn mới, gây khó khăn cho việc chấp hành các quy
định pháp luật trong quá trình đầu tư, hoạt động đầu tư từ ngân sách sẽ khó mang lại
hiệu quả mong muốn.
Thứ hai: Đặc điểm nguồn vốn ngân sách và vốn ngân sách chi cho đầu tư
XDCB ở địa phương
Đặc điểm nguồn vốn ngân sách và vốn ngân sách chi cho đầu tư XDCB ở địa
phương có ảnh hưởng tới công tác phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB trên
các khía cạnh sau đây:
- Quy mô ngân sách địa phương: Quy mô ngân sách địa phương càng lớn,
theo đó lượng vốn chi cho đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương càng lớn thì công
tác phân bổ càng phức tạp. Rõ ràng rằng một địa phương với tổng lượng vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách mỗi năm 2-3 trăm tỷ quản lý sẽ đơn giản hơn nhiều so với các
địa phương có quy mô vốn ngân sách đầu tư XDCB đến 5-7 ngàn tỷ.
- Khả năng cân đối ngân sách địa phương như thế nào cũng có ảnh hưởng
đến việc quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB. Ở những địa phương tự cân đối
được ngân sách, không phụ thuộc vào nguồn trợ cấp để cân đối ngân sách từ cấp
trên sẽ chủ động hơn trong quản lý chi, chủ động hơn trong việc chọn lựa các mục
tiêu đầu tư, trong bố trí vốn đầu tư cho các công trình dự án.
- Đặc điểm nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác phân bổn vốn đầu tư. Ở các địa phương mà nguồn vốn đầu tư
XDCB của ngân sách tương đối đơn gián, chủ yếu là nguồn thu được hưởng theo tỷ
lệ điều tiết của ngân sách địa phương thì quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB sẽ
đỡ phức tạp hơn so với những địa phương mà vốn đầu tư XDCB từ nhiều nguồn: từ
vốn vay ODA (vốn vay ngoài nước), vốn huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
(trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình), vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp trên vv… Bởi vì quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB không chỉ phải đảm
bảo các yêu cầu quản lý chi đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, về quản lý
ngân sách mà còn phải đáp ứng yêu cầu của quản lý đối với từng nguồn vốn. Vôn
ODA, vốn huy động có những yêu cầu quản lý riêng theo đặc điểm từng nguồn.
Thứ ba: Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của bộ máy quản lý nhà nước
làm chức năng quản lý vốn ngân sách cho đầu tư XDCB
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Công tác phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức và cơ chế vận hành của hàng loạt các cơ quan trong hệ thống quản lý của nhà nước như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB, Quỹ Đầu tư
29
phát triển, Kho bạc nhà nước, các Ban quản lý các dự án, các phòng ban chuyên môn thuộc các sở chuyên ngành… Tùy theo chức năng và nhiệm vụ, mỗi cơ quan này chịu trách nhiệm về một hay một số nội dung có liên quan đến toàn bộ hoạt quản lý vốn ngân sách cho đầu tư XDCB. Tổ chức bộ máy từng cơ quan, tổ chức và sắp xếp các cơ quan trong toàn hệ thống, sự điều hành, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong hệ thống vv… sẽ có tác động lớn đến tình hình và kết quả hoạt động quản lý vốn ngân sách cho đầu tư XDCB .
- Đặc điểm của hệ thống chính trị và năng lực điều hành của bộ máy chính quyền nhà nước ở địa phương tuy không trực tiếp nhưng có ảnh hưởng không ít đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách. Ảnh hưởng của bộ máy chính quyền, hệ thống chính trị đến quản lý vốn ngân sách cho đầu tư XDCB thông qua chủ trương phát triển KT - XH, định hướng đầu tư, sự quan tâm của giới chức và sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, sự giám sát của nhân dân vv…
Thứ tư: Năng lực của chủ đầu tư: Chủ đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư.
Theo quy định hiện hành thì việc xác định chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.Chủ đầu tư được lựa chọn sẽ là người đứng ra thay mặt nhà nước quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách để tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư mà có năng lực thì vốn đầu tư từ ngân sách sẽ được quản lý tốt, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Ngược lại, chủ đầu tư năng lực kém sẽ khó khăn cho việc quản lý, sử dụng vốn đúng quy định, kém hiệu quả, thậm chí để xảy ra tình trạng tham những lãng phí trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư. Chính vì vậy, việc lựa chọn và giao chủ đầu tư đúng là yếu tố rất quan trọng để quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Nhật Bản
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nền kinh tế Nhật Bản phát triển từ những năm 1960-1961, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chính phủ đã tập trung VĐT từ NSNN để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Thời kỳ 1967 - 1971 Chính phủ Nhật Bản đầu tư cho cơ sở hạ tầng gấp 2 lần so với giai đoạn 1964 - 1965 đặc biệt dành cho các đô thị lớn. Nhật Bản dùng vốn NSNN để tập trung đầu tư cho hệ thống giao thông vận tải, giao thông đô thị, hệ thống thông tin, nhà ở đô thị, hệ thống cung cấp nước, thoát nước, trường học, bệnh viện…
30
1.2.1.2. Singapore
Chính phủ Singapore đã dành một lượng vốn đầu tư thích đáng từ NSNN để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH, cho ra đời nhiều khu công nghiệp tập trung tạo ra những tiền đề vật chất thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Từ những năm 1970 nền kinh tế Singapore đã đạt được những thành tựu đáng kể, từ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sang lĩnh vực đào tạo lực lượng lao động, hiện đại hóa ngành vận chuyển quốc tế, nâng cấp hệ thống viễn thông.
Nhà nước Singapore rất quan tâm đến việc quy hoạch đô thị và quản lý đất đai vì quỹ đất xây dựng quá ít, nên việc sử dụng đất hết sức tiết kiệm và phải được tối ưu hóa.
Ngày này Singapore là một trong những quốc gia có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại nhất khu vực. Cảng biển lớn và sân bay quốc tế được xếp vào sân bay tốt nhất của thế giới cả về phương tiện và thái độ phục vụ. Hệ thống giao thông đường cao tốc đi lại vô cùng thuận tiện… 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 1.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh Tuyên Quang, được thành lập ngày 02 tháng 07 năm 2010 trên cơ sở thị xã Tuyên Quang với 13 đơn vị hành chính xã, phường, diện tích tự nhiên gần 120km2. Những năm qua, thành phố đã tập trung các giải pháp nhằm khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương để đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, tạo thu nhập cho người dân. UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng kịp thời nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, từ đó chủ động đưa ra các biện pháp tháo gỡ vướng mắc, giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất thuận lợi. Cùng với chính sách ưu đãi của tỉnh, thành phố đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, quan tâm thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để nhanh chóng giao đất cho các chủ đầu tư, thực hiện chủ trương xã hội hóa trong đầu tư phát triển mạng lưới chợ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở các ngành, các lĩnh vực, nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được giao. Xác định đòn bẩy để phát triển ngành thương mại - dịch vụ của thành phố, đó là hạ tầng kỹ thuật đô thị nên hệ thống kết cấu hạ tầng tiếp tục được chú trọng đầu tư, nhất là giao thông. Thành phố thực hiện chủ trương mở rộng không gian đô thị, hệ thống giao thông được phát triển rộng khắp, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa giữa thành phố với các địa phương trong tỉnh.
31
Trong những năm qua, công tác đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố có
nhiều chuyển biến tích cực. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt khá, nhất là khu
vực FDI và khu vực dân cư. Công tác lập quy hoạch xây dựng được triển khai tích
cực, nhiều dự án quy hoạch quan trọng được thực hiện. Công tác chuẩn bị đầu tư,
công tác thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu đã có những tiến bộ. Công
tác phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập trung và ưu tiên
thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, hạn chế tối đa khởi công mới. Việc phân khai
các nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn để chủ đầu tư chủ động
triển khai thực hiện dự án. Trong thực hiện khối lượng hoàn thành và giải ngân vốn
đầu tư, nguồn vốn chủ yếu thanh toán cho khối lượng hoàn thành của năm trước, số
dự án đầu tư xây dựng mới ít. Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm,
từng bước nâng cao được hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động đầu
tư, nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Thị xã Bắc Ninh được tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997 với vị trí thuận lợi,
là đầu mối giao thông của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có tiềm năng về
thương mại dịch vụ, công nghiệp và truyền thống văn hoá lâu đời. Ngày 26 tháng 1
năm 2006, thủ tướng Chính phủ đã quyết định nâng cấp thị xã Bắc Ninh lên thành
thành phố trực thuộc tỉnh.
Thành phố Bắc Ninh đã từng bước tiến dần trên con đường CNH, HÐH nhờ sự
đồng thuận của chính quyền và nhân dân, tập trung giải quyết các vướng mắc, tạo môi
trường đầu tư hấp dẫn, đem lại lợi thế cạnh tranh.
Các cấp, các ngành trực thuộc UBND thành phố đã xác định, muốn thu hút
được các nhà đầu tư trước hết phải tạo dựng được môi trường đầu tư hấp dẫn. Cùng
với đó là sự thông thoáng, nhanh gọn trong giải quyết các thủ tục hành chính, nhiều
dự án trọng điểm, dự án về nông thôn mới được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng
phát huy hiệu quả đầu tư. Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin, thị trường, làm tốt công
tác an ninh - trật tự, liên kết đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, tay nghề. Đồng
thời, tuân thủ các quy chuẩn, thủ tục và quy trình đầu tư XDCB theo quy định. Thực
hiện tiết kiệm trong đấu thầu, tăng cường giám sát và kiểm tra, xử lý kịp thời các vi
phạm. Công tác quyết toán đầu tư trong những năm gần đây được thành phố hết sức
chú trọng, chỉ đạo quyết liệt và kiểm soát chặt chẽ quy trình công tác thanh quyết
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
toán khối lượng hoàn thành của các công trình, dự án.
32
Để tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng từ nguồn NSNN, thành phố đã
thực hiện tốt các giải pháp về quản lý đầu tư XDCB, vốn đầu tư được phân bổ theo
hướng tập trung, chủ động áp dụng các biện pháp xử lý nợ đọng XDCB theo nguyên
tắc phân bổ vốn XDCB để không làm phát sinh thêm nợ đọng, do đó nợ đọng trong
XDCB dần dần đã được kiểm soát.
Thanh tra nhà nước các cấp xã, phường, ngành theo chức năng nhiệm vụ
được giao tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn NSNN có hiệu quả, đúng
trọng tâm, trọng điểm theo quy định, tránh việc thực hiện quyết toán công trình sai,
gây lãng phí, thất thoát nguồn lực NSNN và xã hội.
Các nhiệm vụ trọng tâm, các dự án trọng điểm được hoàn thành làm thay đổi
bộ mặt đô thị, nhiều dự án hoàn thành phát huy hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế,
phúc lợi, an sinh xã hội.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn
Thứ nhất, ở góc độ bao quát nhất, phải thực hiện đúng và nghiêm túc các nội
dung chính sau:
Đảm bảo quy hoạch đầu tư: Quy hoạch đầu tư là nội dung hết sức quan
trọng, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư…; đảm bảo mối liên
kết giữa các dự án đầu tư và chiến lược phát triển KT - XH quốc gia.
Nội dung này cũng xác định các nguồn vốn đầu tư, trên cơ sở đó phân định
lĩnh vực đầu tư thuộc phần vốn nhà nước (trong đó có vốn ngân sách và các nguồn
vốn khác). Từ đó, có cơ sở hướng các nguồn lực bên ngoài vào các lĩnh vực cần ưu
tiên. Đồng thời, hỗ trợ công tác quản lý tài chính công nói chung trong việc cân đối
giữa các cam kết và nguồn lực trong dài hạn. Thiết lập một khuôn khổ cho việc
chuẩn bị, thực hiện và giám sát các dự án đầu tư.
Thực hiện quản lý quá trình đầu tư và quản dự án đầu tư từ NSNN:
- Đảm bảo cơ chế quản lý đầu tư và dự án đầu tư: Chính sách và quyết định
đầu tư đều được thực hiện theo dự án đầu tư.
- Thực hiện nghiêm các bước trong quản lý dự án đầu tư: Lập dự án; Thẩm
định dự án; Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành.
Thực hiện tốt khâu giám sát đầu tư: Đây là hoạt động kiểm tra, theo dõi hoạt
động đầu tư từ vốn NSNN của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho
hoạt động đầu tư đi theo quỹ đạo, theo quy hoạch đầu tư đã đề ra. Vì vậy, trong
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khâu này, cần phải quan tâm những nội dung sau:
33
- Kiểm tra: là việc Chính phủ hoặc cơ quan trực thuộc Chính phủ sử dụng các
chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả và hợp lý.
- Kiểm toán: là việc một tổ chức độc lập với Chính phủ thực hiện thanh tra và
kiểm toán các hoạt động đầu tư và thông báo cho Quốc hội hoặc công chúng.
- Đánh giá: là việc liên hệ các kết quả đầu tư có được trước đây với kế hoạch
cho tương lai, bằng việc áp dụng các bài học kinh nghiệm có được từ những hoạt
động đầu tư phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư và quản lý dự án trong tương lai.
Thứ hai, đánh giá đúng vai trò của các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý
đầu tư từ NSNN, để từ đó có sự đánh giá toàn diện khách quan. Nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Kỷ luật tài chính: Thực tế, kỷ luật tài chính bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong
đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, hiện nay, kỷ luật tài chính
không được đảm bảo phần lớn là do yếu tố chủ quan, bao gồm: (1) Các chi phí phát sinh
sẽ dẫn tới chi đầu tư vượt dự toán ngân sách; (2) Sự thiếu minh bạch; (3) Quy hoạch đầu
tư không được thể chế hóa có thể làm giảm tính bắt buộc tuân thủ.
Quy hoạch đầu tư: Yêu cầu quan trọng nhất đối với quy hoạch đầu tư là phải
bám sát các mục tiêu chiến lược phát triển KT - XH. Tuy nhiên, hiện nay yêu cầu
này không đạt được có thể do những nguyên nhân sau:
Khách quan: là do chiến lược phát triển KT - XH không được giải thích và thông
báo một cách đầy đủ cho các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Điều này
khiến quy hoạch đầu tư ở các cấp không gắn chặt với chiến lược phát triển chung.
Chủ quan: là do thiếu các phân tích và dự báo về thị trường khiến cho công
tác quy hoạch không có tầm nhìn xa, không theo kịp những thay đổi của các yếu tố
khách quan, mang tính chủ quan. Bên cạnh đó, việc lồng ghép các quy hoạch trên
vùng, lãnh thổ không gắn kết với quy hoạch chung của cả nước cũng có thể dẫn đến
tình trạng đầu tư dàn trải, khiến cho nguồn lực bị phân tán, dự án chậm hoàn thành.
Nhân tố thất thoát, lãng phí: Có thể kể ra một số nguyên nhân dẫn đến thất
thoát, lãng phí trong phân bổ vốn đầu tư từ NSNN, đó là:
(1) Trình độ năng lực yếu kém của chủ dự án và ban quản lý dự án;
(2) Chủ đầu tư, từ chủ đầu tư cao nhất là Nhà nước đến các bộ, ngành và
chính quyền các cấp, thiếu trách nhiệm thể hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát thực hiện không đầy đủ và chưa nghiêm túc, lề lối làm việc trong nhiều dự
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
án thiếu khoa học;
34
(3) Cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp chồng chéo, trách nhiệm không
được quy định rõ ràng, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát sinh tình trạng cục
bộ, bản vị và khép kín. Chính sách tài chính thiếu ổn định, chính sách đền bù
giải phóng mặt bằng, tái định cư không thống nhất và thiếu nhất quán;
(4) Hệ thống văn bản pháp luật từ quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản đến đấu thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán... thiếu đầy đủ, nội
dung không phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, không đồng bộ, hay thay đổi và thiếu
chế tài nghiêm minh.
Chi phí phát sinh: Đó là chi phí vượt mức dự toán. Chi phí phát sinh thường
xảy ra đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, công nghệ. Chi phí phát sinh có
nhiều nguyên nhân, dưới đây là một số nguyên nhân chính:
Việc lập dự toán đã không dự tính được đầy đủ các chi phí, có thể do năng
lực của người lập dự toán hoặc do không có đủ cơ sở dữ liệu cho việc tính toán.
Chi phí đầu vào gia tăng, có thể do nhà cung cấp tăng giá bán hoặc do tình
hình lạm phát, mất giá đồng tiền.
Thiết kế dự án bị thay đổi.
Có những công việc mới phát sinh không được lường trước trong dự toán.
Nhân tố dàn trải, dự án kéo dài: Dự án bị kéo dài có thể ở khâu xây dựng
hoặc khâu thực hiện, hoặc cả hai. Các nguyên nhân dẫn đến việc kéo dài dự án,
được xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần như sau: Nhà thầu thiếu sự đốc thúc,
giám sát chặt chẽ ngay tại công trình; Phải thay đổi thiết kế dự án; Thiết kế dự án
đưa ra một thời hạn thiếu thực tế; Cấp phát vốn không theo kế hoạch; Nguồn
nguyên liệu đầu vào bị thiếu; Sơ suất trong thi công; Trao đổi thông tin giữa các bên
liên quan không thông suốt; Công việc mới phát sinh; Thiếu lao động có tay nghề;
Thời tiết xấu.
Bên cạnh đó, còn có cản trở từ phía cơ quan hành chính nhà nước, nhất là các
thủ tục phiền hà, phức tạp trong xem xét, cấp phép đầu tư gây ra những ách tắc,
chậm trễ trong triển khai đầu tư.
Làm giảm hiệu quả phân bổ trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN, chuyển
nguồn lực từ các khu vực có lợi sang những khu vực không có lợi qua đó làm giảm
hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN và tổng vốn đầu tư cả nước.
Gây tăng chi phí đầu tư: Tham nhũng thường gắn với các khoản hối lộ. Khi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các khoản hối lộ được tính vào chi phí đầu tư nó sẽ làm tăng tăng giá thành đầu ra.
35
Thứ ba, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý phân bổ vốn đầu tư.
Cụ thể:
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý việc phân
bổ vốn đầu tư từ NSNN thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn,
về các kỹ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư phát triển, công
tác quản lý phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình. Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn
đầu tư xây dựng cơ bản; phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu tư phù hợp;
thực hiện tốt công tác đánh giá đầu tư (đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và tác động).
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý sau đầu tư một cách hiệu quả, bền vững,
phù hợp với từng loại công trình; ban hành bộ chỉ số giá hàng tháng; xây dựng điều
chỉnh, bổ sung bộ đơn giá xây dựng theo từng khu vực, địa phương để tham khảo áp
dụng vào điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
- Tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về
đầu tư từ NSNN. Sớm hoàn thành việc rà soát, phân loại đối với những dự án, công
trình đang được đầu tư từ vốn NSNN, nhưng thiếu vốn để tiếp tục triển khai và
những dự án đã quyết định đầu tư chưa được bố trí vốn; đề xuất và quyết định biện
pháp giải quyết phù hợp đối với từng dự án, như: chuyển đổi sang các hình thức đầu
tư khác, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hoặc tạm dừng thực
hiện đến khi có điều kiện cân đối, bố trí vốn, thì phải có biện pháp bảo toàn giá trị
công trình dở dang.
- Giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng. Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể
cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu về công tác lập, thẩm định,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phê duyệt dự án, dự toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức đấu thầu và thi công.
36
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Những tồn tại và hạn chế trong quản lý hoạt động phân bổ ngân sách cho các
dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý ?
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác phân bổ NSNN cho các dự án đầu tư
XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách cho các dự án đầu
tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu đề tài, trong quá trình thực hiện luận văn, tôi
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu * Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nghiên cứu văn bản, chính sách, báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành và
nguồn số liệu thống kê.
Tổng quan tư liệu hiện có về các dự án đầu tư XDCB đã được đăng tải trên
các báo cáo tổng kết, báo cáo vốn, báo cáo đầu tư hàng năm, kết quả các cuộc điều
tra của các đơn vị, tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các vị lãnh đạo, nhà quản
lý trong lĩnh vực XDCB.
Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực XDCB do thành phố
Thái Nguyên quản lý, các sở ban ngành liên quan, đơn vị thi công trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Số liệu cụ thể được thu thập chủ yếu qua cơ quan kế hoạch đầu tư, báo cáo
quyết toán hàng năm do UBND thành phố phê duyệt:
+ Tổng số dự án được phê duyệt trong năm; + Kế hoạch vốn được giao trong năm; + Giá trị khối lượng thanh, quyết toán trong năm;
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.2.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Ngoài phương pháp trên, tôi đã thu thập ý kiến của các chuyên gia, các nhà
quản lý trong lĩnh vực XDCB như: Sở Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Giao
thông, Kho bạc Nhà nước, Phòng Công thương, Phòng Tài chính - Kế hoạch
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành phố, chuyên viên văn phòng UBND thành phố. Để làm căn cứ cho việc đưa ra
37
các kết luận một cách đầy đủ nhất, có căn cứ thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thực tiễn, khả thi, có sức thuyết phục cao, từ đó tìm ra những yếu tố
ảnh hưởng, khắc phục những yếu tố đó nhằm hoàn thiện công tác phân bổ NSNN
cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
2.2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê là phương pháp nghiên cứu mặt lượng trong mối quan
hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế, xã hội trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Phương pháp thống kê sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp và
phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó phân tích tìm ra bản chất của vấn
đề nghiên cứu.
2.2.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hoá cùng nội dung và tính chất tương tự như nhau thông qua tính toán các tỷ
số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau, so sánh theo thời gian, so sánh theo
không gian để có được những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu * Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả đầu tư chung
- Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn đầu tư so với
GDP và tốc độ tăng GDP. Như vậy, hệ số ICOR cho biết để GDP tăng 1% thì tỷ lệ
vốn đầu tư so với GDP phải cần bao nhiêu %; để có một đồng tăng trưởng kinh tế
thì cần bao nhiêu vốn đầu tư hoặc để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng
thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư. Hệ số ICOR được tính bằng công thức sau:
ICOR = I/GDP/ GDP
Trong đó:
I/GDP: là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP
GDP: Tốc độ tăng trưởng GDP
Hệ số ICOR đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch kinh tế. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính toán nhu cầu VĐT theo các mô hình kinh tế.
Thông qua việc sử dụng hệ số ICOR, chúng ta thấy rõ sự gia tăng VĐT đặt trong mối quan hệ với sự gia tăng GDP. Chỉ tiêu ICOR ở mỗi nước phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như: cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh
thổ, cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông
thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp; ICOR trong giai đoạn Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
chuyển đổi cơ chế chủ yếu phụ thuộc vào việc tận dụng năng lực sản xuất. Do đó ở các nước phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp.
- Hệ số thực hiện VĐT:
Hệ số thực hiện VĐT là một chỉ tiêu quan trọng. Nó phản ánh mối quan hệ
giữa lượng VĐT bỏ ra với giá trị các TSCĐ (kết quả của VĐT) được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo công thức sau:
H0 = FA/I Trong đó:
H0: Hệ số thực hiện VĐT FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ
I: Tổng mức VĐT trong kỳ
Theo cách tính này, hệ số thực hiện VĐT càng lớn biểu hiện hiệu quả VĐT
càng cao.
* Nhóm chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả đầu tư cho từng dự án
Đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT ở tầm vi mô là hiệu quả của từng dự án
đầu tư, là trọng tâm của việc đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT. Các nhà kinh tế
học hiện nay thường dùng một số chỉ tiêu sau:
- Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự án (thường tính bằng
năm) mà toàn bộ các khoản thu nhập do dự án mang lại có thể bù đắp đủ toàn bộ
VĐT của dự án, số tiền thu hồi này không bao gồm lãi suất phát sinh trả cho việc sử
dụng vốn ứng trước. Thời gian hoàn vốn được tính bằng công thức:
T= i=
Trong đó:
Vi: Số VĐT ứng trước năm i Li: Lợi nhuận ròng bình quân đến năm thứ i Ki: Khấu hao TSCĐ bình quân đến năm thứ i - Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net present Value - NPV) Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về
năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
NPV=
39
Hay NPV =
Trong đó:
Bi: Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được (như
doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi..) ở năm i
Ci: Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như
chi phí đầu tư, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả, thuế và trả lãi vay..) ở năm i
r: tỷ suất chiết khấu n: số năm hoạt động kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án)
i: Thời gian của dự án (i= ).
Nếu dự án có NPV > 0 thì dự án khả thi về mặt tài chính.
Nếu phải lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất trong nhiều phương án đầu tư
khác nhau thì phương án được chọn là phương án có NPV lớn nhất và không âm
(các phương án đầu tư có cùng thời kỳ phân tích). Trong trường hợp các phương án
đầu tư có các thời kỳ phân tích khác nhau thì trước khi so sánh cần phải đưa chúng
về cùng thời kỳ phân tích.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là phải đưa vào lãi suất chiết khấu được lựa
chọn. Lựa chọn lãi suất chiết khấu rất phức tạp vì có nhiều cách thức và mỗi cách
thức kết quả khác nhau. Thông thường lãi suất chiết khấu được xác định bằng lãi
suất vay vốn trên thị trường vốn (vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, vốn cổ phần..) có kể
đến các yếu tố rủi ro.
Ngoài ra, chỉ tiêu NPV còn có nhiều nhược điểm như tính toán phức tạp, chỉ
đúng trong thị trường vốn hoàn hảo...
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate Return - IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó giá trị
tương đương của dòng tiền hiệu số thu chi (NPV, NAV, NFV) của dự án bằng 0. Như vậy để tìm chỉ tiêu IRR người ta giải các phương trình tương ứng NPV = 0, NAV = 0, NFV = 0 với nghiệm là r. Tuy nhiên việc giải các phương trình trên bằng phương pháp giải tích là không thể khi số năm hoạt động n của dự án lớn hơn 2. Vì vậy, người ta phải sử dụng phương pháp thử dần gần đúng để giải ra IRR trên cơ sở mối quan hệ giữa chỉ tiêu NPV và lãi suất chiết khấu r.
- Tỷ số lợi ích/chi phí (B/C)
Tỷ số lợi ích/chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được tính theo công thức:
40
B/C =
Trong đó: Bi: Lợi ích trong năm i r: Lãi suất chiết khấu
n: Tuổi thọ kinh tế của dự án Ci: Chi phí của dự án đầu tư ở năm i Kết quả tính được từ công thức trên:
Nếu B/C ≥ 1: Phương án (dự án) đầu tư đáng giá Nếu B/C <1: Phương án (dự án) đầu tư không đáng giá
Ưu điểm của chỉ tiêu B/C giúp ta thấy mức lợi ích của một đồng chi phí,
nhưng nhược điểm là không cho biết tổng số lãi ròng thu được. Có những dự án
B/C lớn, nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ và việc tính suất chiết khấu r phức tạp.
- Điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm có mức sản lượng hoặc mức doanh thu đảm bảo cho
dự án không bị thua lỗ trong năm hoạt động bình thường.
+ Điểm hoà vốn tính bằng sản lượng:
Q0=
Trong đó:
f: Tổng chi phí cố định của dự án.
v: Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm
p: Giá đơn vị sản phẩm Q0: Sản lượng hoà vốn + Điểm hoà vốn tính bằng mức doanh thu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
R0=Q0.P0 = R0=
41
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc, trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Thành phố Thái Nguyên được thành lập vào năm 1962 và là một thành phố công nghiệp. Thành phố Thái Nguyên nằm bên bờ sông Cầu. Diện tích 189,705 km2 và dân số trên 330 nghìn người. Thành phố Thái Nguyên từng là thủ phủ của Khu tự trị Việt
Bắc trong suốt thời kỳ tồn tại của khu tự trị này (1956 - 1965) Ngoài ra, thành phố Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn.
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên
(trước kia thuộc tỉnh Bắc Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du
miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà
Nội 80 km.Tổng diện tích tự nhiên 18.970,48 ha, phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ
và huyện Phú Lương, phía đông giáp thành phố Sông Công, phía tây giáp huyện
Đại Từ, phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú.
Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa không
được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha, chiếm 17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm, chua, glây yếu có 100,19ha,
chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá; đất
phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84ha, chiếm 2,35% tổng diện tích
đất tự nhiên; đất (Pcb1) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6ha, chiếm 3,08%...
Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM, vùng chè Tân Cương cùng với các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu... thích hợp và phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
glây trung tính ít chua.
42
Tài nguyên khoáng sản: 2 tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá lớn, đủ đáp
ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong vùng sinh khoáng
đông bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Mỏ than nội địa
Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất lớn.
Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có lượng
nước ngầm phong phú.
Kinh tế Thành phố Thái Nguyên có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có điều
kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và
vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di tích lịch sử, cách
mạng, có khu Gang Thép Thái Nguyên- cái nôi của ngành thép Việt Nam.
Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nông - lâm nghiệp, có vùng
chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái Nguyên cũng có
nhiều loại khoáng sản như: than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi....Trong đó, than được đánh giá là
có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp về khai
khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng... Khu Gang Thép
Thái Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ quặng
duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để phát
triển. Có nhiều nhà máy Xi măng công suất lớn đã và đang được tiến hành xây
dựng. Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm,
năng lực, trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường Đại học, chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát
triển của thành phố.
Thành phố đã và đang có những chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố. Nhằm cải thiện môi trường đầu tư, UBND thành phố đã tích cực cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư tại thành phố theo nguyên tắc "1 cửa", giảm thiểu thời gian khi nhà đầu tư làm thủ tục hành chính để tiến hành đầu tư hoặc kinh
doanh tại thành phố.
Về Y tế Thành phố là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ với nhiều
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao như:
43
+ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (1000 giường)- Là bệnh viện
tuyến Trung ương
+ Bệnh viện A (850 giường)- Là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
+ Bệnh viện Gang Thép (500 giường) - Là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
+ Bệnh viện Mắt + Bệnh viện Trường Đại học Y - Trực thuộc Đại học Y Dược Thái Nguyên
+ Bệnh viện Đa khoa thành phố Thái Nguyên + Bệnh viện Đa khoa Trung tâm
+ Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thái Nguyên (300 giường)
+ Bệnh viện Đa khoa Việt Bắc
+ Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên
+ Bệnh viện Đa khoa An Phú + Bệnh viện Tâm thần
+ Bệnh viện Điều dưỡng va phục hồi chức năng
+ Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
+ Trung tâm phòng chống HIV/AIDS và Da liễu
+ Trung tâm y tế dự phòng
+ Trung tâm y tế thành phố
+ Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
+ Bệnh viện Lao và Phổi Thái Nguyên
+ Và nhiều các trung tâm khám chữa bệnh tư nhân.
3.2. Tình hình chung về đầu tƣ XDCB từ ngân sách của thành phố Thái
Nguyên trong những năm gần đây
Các dự án đầu tư dự án XDCB từ ngân sách của Thành phố chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của ngành, lĩnh vực có ảnh hưởng đến toàn bộ KT - XH trên địa bàn. Các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề phát triển dài hạn cũng như ngắn hạn theo định hướng của phát triển KT - XH, tác động của nó có thể là trực tiếp đến các bộ phận của chủ đầu tư, đơn vị hoặc doanh nghiệp thuộc dự án nhưng cũng tác động đến các ngành,
lĩnh vực liên quan rất lớn. Nguồn vốn này cùng với vốn đầu tư từ ngân sách của trung ương (chiếm 9-10% tổng đầu tư xã hội) đã tạo ra cơ sở vật chất của việc
hiện đại hoá hạ tầng đô thị của thành phố, tạo ra môi trường kinh doanh thuận
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lợi, hỗ trợ hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh.
44
- Đầu tư xã hội trên địa bàn của thành phố không ngừng tăng: Năm 2013 là 35.418 tỷ đồng, trong đó vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước, vốn ODA, FDI tăng
khá nhanh, năm 2015 đạt 96.171 tỷ đồng.
Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tƣ xã hội năm 2012-2015
của thành phố Thái Nguyên
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng vốn đầu tƣ xã hội
CHỈ TIÊU
TỔNG SỐ
Tốc độ tăng I. Vốn trong nước 1. Vốn đầu tư từ Ngân sách NN 2. Doanh nghiệp Nhà nước 3. Các thành phần kinh tế ngoài NN - Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước - Dân tự đầu tư II. Vốn ngoài nước - Vốn FDI - Vốn ODA
Năm 2013 56.953 60,80 49.164 6.402 15.817 26.945 24.840 2.105 7.789 7.453 336
Năm 2014 80.153 40,74 70.753 12.746 17.895 40.112 32.617 7.495 9.400 8.969 431
Năm 2015 96.171 19,98 86.091 14.980 25.579 45.532 38.487 7.045 10.080 9.895 185
Năm 2012 35.418 28.974 5.433 11.944 11.597 9.697 1.900 6.444 5.423 1.021
Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
Vốn đầu tư xã hội trên địa bàn được minh họa qua biểu đồ sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tư xã hội trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên
45
Nguồn vốn đầu tư đối với các dự án XDCB từ ngân sách địa phương của
thành phố Thái Nguyên tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (6- 8% tổng đầu tư xã hội)
nhưng được quản lý chặt chẽ và việc sử dụng nguồn vốn này có những đặc điểm
riêng của thành phố như sau:
+ Tốc độ và quy mô của vốn các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách địa
phương trong tổng vốn đầu tư xã hội có xu hướng ngày càng tăng nhằm đáp ứng
các nhu cầu về đầu tư của thành phố: Trong 5 năm 2008-2012 tổng vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách được bố trí kế hoạch là 16.143 tỷ đồng, tăng 155,5% so giai
đoạn 2012-2015, trong đó vốn ODA là 2.873 tỷ đồng chiếm 17,8% và vốn ngân
sách địa phương là 13.270 tỷ đồng chiếm 82,2% (Bao gồm cho công tác KSQH -
CBĐT là 234,3 tỷ đồng chiếm 1,45% và cho CBTH dự án, thực hiện dự án là
15.909 tỷ đồng chiếm 98,52% tổng vốn giao KH). Thực hiện vốn đầu tư XDCB 5
năm đạt khoảng 14.428 tỷ đồng đạt 89,4% KH, trong đó có 2100 dự án QHTK-
CBĐT (gồm 240 dự án quy hoạch và 1860 dự án CBĐT) được triển khai với vốn
đầu tư là 148 tỷ đồng đạt 63,2% KH; 1500 dự án CBTH và thực hiện dự án với tổng
vốn đầu tư là 14.280 tỷ đồng đạt 90% KH.
+ Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư XDCB năm sau luôn cao hơn năm trước
(năm 2009 giải ngân đạt 76% KH, đến năm 2012 đạt 94,5% và năm 2013 đạt
95,6%). Trong 4 năm qua (từ 2012-2015) vốn đầu tư XDCB thực hiện từ ngân
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sách địa phương đạt 38.982 tỷ đồng, gấp 2,42 lần cả thời kỳ 5 năm trước đó.
46
Bảng 3.2: Tình hình phân bổ vốn đầu tƣ XDCB cho từng ngành, lĩnh vực
của thành phố Thái Nguyên giai đoạn năm 2012-2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh
So sánh
So sánh
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
(2013 - 2012)
(2014 - 2013)
(2015 - 2014)
Nội dung
KH
Tỷ lệ
KH
Tỷ lệ
KH
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
KH
Tỷ lệ
KH
Tỷ lệ
KH
Tỷ lệ
vốn
(%)
vốn
(%)
vốn
(%)
(%)
(%)
vốn
(%)
vốn
(%)
vốn
(%)
7.298
100
7.896
100
10.000
100
13.788
100
TỔNG SỐ
-237
-3,44
3
-0,45
5
-0,47
419
5,74
182
2,30
185
1,85
190
1,38
- Vốn nước ngoài (ODA)
835
3,44
2101
0,45
3783
0,47
6.879
94,26
7.714
97,70
9.815
98,15
13.598
98,62
- Vốn trong nước
-4
3263
15,88
-5,32
-2226
-35,73
5.063
69,38
5.059
64,06
2.833
28,33
6.096
44,21
Khối Hạ tầng đô thị
238
2,52
872
6,82
563
-0,27
475
6,51
713
9,03
1.585
15,85
2.148
15,58
Khối Văn hóa - xã hội
2
-0,58
741
5,87
-318
-5,91
574
7,87
576
7,29
1.317
13,16
999
7,25
Khối Nông nghiệp&PTNT
5
0
92
0,73
58
-0,02
65
0,89
70
0,89
162
1,62
220
1,60
Khối CN-TM-DL
29
0,17
9
-0,51
12
-0,56
Khối KHCN - CNTT -
197
2,69
226
2,86
235
2,35
247
1,79
329
3,21
2615
22,81
211
-9,1
ANQP -Tư pháp + khác
Vốn XDCB phân cấp và
hỗ trợ có mục tiêu cho xã,
924
12,66
1.253
15,87
3.868
38,68
4.079
29,58
-237
-3,44
3
-0,45
5
-0,47
phường, thị xã
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên
47
Có thể minh họa vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2008 - 2012 và trong
4 năm 2012, 2013, 2014, 2015 của Thành phố Thái Nguyên qua biểu đồ sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Biểu đồ 3.2. Vốn cho các dự án đầu tư XDCB từ NSNN
giai đoạn 2012-2015 do thành phố Thái Nguyên quản lý
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên luôn coi trọng và quan tâm đến các dự án sử dụng
nguồn vốn XDCB từ ngân sách địa phương vì xác định tuy nguồn vốn này chiếm tỷ
lệ nhỏ nhưng đây lại là nguồn vốn có tính quyết định đến định hướng phát triển của
Thành phố nên ngoài tổng mức hàng năm Trung ương cân đối kế hoạch, để đáp ứng
nhu cầu về vốn đầu tư XDCB Thành phố đã chủ động khai thác mọi tiềm năng để
bổ sung vào nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung. Từ nguồn thưởng vượt thu ngân
sách, chủ động vay Kho Bạc Nhà nước, từ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương cho
Chương trình kỷ niệm xây dựng quảng trường Võ Nguyên Giáp Thái Nguyên, cho
các dự án lớn nằm trên địa bàn Thành phố Nâng cấp đường Việt Bắc; Cải tạo hạ
tầng khu dân cư phố Cột Cờ, phường Trưng Vương; Cải tạo hạ tầng khu dân cư tổ
5, phường Hoàng Văn Thụ; Cải tạo hồ điều hòa Xương Rồng; Xây dựng trường
Mầm non Đồng Quang, Dự án nâng cấp giao thông đô thị,…, các dự án thuộc
nhiệm vụ chi của tỉnh: dự án Dự án Cầu qua kênh Núi Cốc xã Phúc Trìu.v.v...
Ngoài ra còn huy động vốn từ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án của các doanh Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
nghiệp, nguồn vốn tín dụng thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển, triển khai đấu giá
quyền sử dụng đất ở một số xã, phường. Nếu như năm 2012 đã huy động cho đầu tư
phát triển từ nguồn đấu giá sử dụng đất là 555 tỷ đồng, trong đó đã tập trung vào
nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách 178 tỷ đồng… thì năm 2014 tiền đấu giá
quyền sử dụng đất và tiền sử dụng đất kế hoạch là 2.600 tỷ đồng.
Tốc độ tăng vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho đầu tư các dự án nhà
nước tăng đáng kể từ năm 2012 đến nay. Cụ thể năm năm 2012 tăng 10,8%, năm
2014 tăng 12,4, năm 2015 tăng 12,2%. Trong những năm gần đây, Thành phố dùng
biện pháp huy động nguồn đầu tư khác như đẩy mạnh xã hội hoá về lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà tái định cư, nhà ở
xã hội theo hướng: chỉ đạo quyết liệt, thực hiện nghiên cứu sửa đổi, điều chỉnh các
khoản thu sự nghiệp, từng bước tính đủ chi phí hoạt động, thay đổi phương thức chi
cho lĩnh vực sự nghiệp, chuyển dần từ hình thức cấp phát ngân sách sang cơ chế đặt
hàng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ đầu tư thực hiện các dự án xã hội hoá.
Qua đó chuyển hoạt động sự nghiệp sang cơ chế hạch toán đầy đủ, phù hợp với cơ
chế thị trường. Vì vậy số dự án được bố trí đầu tư từ nguồn vốn XDCB thuộc ngân
sách Thành phố giảm dần. Nếu như năm 2013 là 442 dự án (trong đó dự án KSQH
và CBĐT là 238 dự án; CBTH là 30 dự án; THDA là 174 dự án) với tốc độ bố trí
vốn tăng 25,8% so năm 2012 do Thành phố huy động vốn để đầu tư một số công
trình lớn (chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Thái Nguyên...). thì năm
2013 là 432 dự án (trong đó dự án KSQH và CBĐT là 226 dự án; CBTH là 50 dự
án; THDA là 156 dự án) với tốc độ vốn được bố trí tăng 12,3% so năm 2013 và
năm 2015 chỉ còn là 362 dự án (trong đó dự án KSQH và CBĐT là 183 dự án;
CBTH là 41 dự án; THDA là 138 dự án) với số tiền ngân sách bố trí chỉ còn 6.709
tỷ đồng, bằng 85,5% so năm 2014 và giảm 1.141 tỷ đồng so năm 2014. Trong vài
năm qua Thành phố vẫn quan tâm bỗ trí vốn đối ứng ODA, tuy nhiên không có dự
án mới mà vẫn đang thực hiện các dự án Chính phủ đã ký hiệp định từ năm 2010
như dự án thoát nước giai đoạn I, giai đoạn II của Thành phố. Các dự án đầu tư từ
nguồn vốn XDCB được phân bố không đều các khối mà theo nhu cầu phát triển KT
- XH của thành phố Thái Nguyên theo từng thời kỳ nhưng chủ yếu tập trung vào
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển giao thông đô thị và văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao.
49
Bảng 3.3. Số dự án đầu tƣ XDCB đƣợc đầu tƣ qua các năm 2012-2015
STT
Ngành, lĩnh vực
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng số dự án
466 212 144 76 16
368 191 95 60 11
732 228 240 212 26
532 200 152 137 22
So sánh (2013- 2012) -98 -21 -49 -16 -5
So sánh (2014- 2013) 364 37 145 152 15
So sánh (2015- 2014) -200 -28 -88 -75 -4
5
18
11
26
21
-7
15
-5
1 Khối hạ tầng đô thị 2 Khối Văn hoá - xã hội 3 Khối Nông nghiệp &PTNT 4 Khối Công nghiệp -DL - DV Khối Khoa học CN-CNTT- ANQP-TP, khác
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên
Có thể minh hoạ số dự án đầu tư XDCB từ NSNN trong 4 năm 2012-2015
của Thành phố Thái Nguyên qua biểu đồ sau:
Đơn vị tính: Dự án
Biểu đồ 3.3: Dự án đầu tư XDCB qua 4 năm 2012-2015 Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên
- Công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách của Thành phố đã được sự chỉ
đạo tập trung tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các ngành, các cấp, cụ thể:
+ Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương được
xây dựng theo một quy trình hợp lý, phù hợp với các quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng do Nhà nước ban hành.
+ Các cơ chế, chính sách được tập trung hoàn thiện, bổ sung, xây dựng nhằm tạo
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hành lang pháp lý chặt chẽ trong việc quản lý đầu tư xây dựng của TP.
50
+ Công tác phân cấp, giám sát đánh giá đầu tư bước đầu được triển khai. - Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư các dự án XDCB từ ngân sách của Thành phố
đã được xây dựng trên nguyên tắc đầu tư tập trung, không phân tán, có trọng điểm
theo những định hướng phục vụ mục tiêu phát triển KT - XH và phương án cụ thể
được UBND và HĐND Thành phố thông qua thể hiện ở các số liệu về cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực.
Các định hướng mục tiêu đầu tư đề ra trong giai đoạn 2016-2020 tập trung vào hoàn thành các dự án thuộc các cụm công trình trọng điểm, các dự án ODA
theo Hiệp định, các vấn đề bức xúc trong quản lý đô thị và hạ tầng xã hội. Thành
phố quan tâm bố trí vốn cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt
bằng và xây dựng nhà tái định cư đi trước một bước tạo điều kiện cho các dự án đầu
tư triển khai có hiệu quả.
Đối với các ngành kinh tế cũng có sự chỉ đạo đầu tư vốn từ ngân sách địa
phương có trọng tâm, trọng điểm để từng bước hỗ trợ cho việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đầu tư cho hạ tầng đô thị được đặc
biệt quan tâm với mức đầu tư cao nhất. Trong 4 năm 2012-2015 vốn đầu tư cho hạ
tầng đô thị đạt 19.051 tỷ đồng, chiếm 48,87% tổng vốn đầu tư phân bổ cho các
ngành, lĩnh vực. Đã có nhiều tuyến đường trọng điểm, các nút giao thông, hạ tầng
cấp thoát nước, công viên, cây xanh, khu nhà ở… được tập trung đầu tư nhằm giải
quyết các mục tiêu hạn chế ách tắc giao thông, giải quyết các vấn đề bức xúc của
thành phố có hiệu quả hơn.
Xây dựng và phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn mới được Thành phố
tập trung chi, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và kinh tế ngoại thành được bố trí phù hợp qua các năm, năm 2012 đầu tư 1.498 tỷ đồng, chiếm 20,53% tổng kế hoạch vốn
trong năm, năm 2015 việc đầu tư cho phát triển nông thôn mới được chú trọng với
việc đầu tư tổng số 5.078 tỷ đồng/tổng kế hoạch vốn là 13.788 tỷ đồng, chiếm
36,83%, tính trung bình trong 4 năm 2012-2015, đầu tư cho ngoại thành với số vốn tổng cộng là 13.588 tỷ đồng, chiếm 34,86%.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội được tập trung đầu tư đảm bảo cơ cấu 10- 16%/năm trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách XDCB trong nước. Mục tiêu đầu tư đã
đạt được kết quả nhất định: các trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cũ từ năm 2013 đã xoá được phòng học tạm, phòng học cấp 4, từng bước xoá bỏ
phòng học cấp 4, xây dựng trường học cả ngày đạt trên 90%...; Các Trung tâm
cai nghiện được đồng loạt khởi công và hoàn thành để nâng tổng số người được
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chữa nghiện đạt 2000 người....Thành phố Thái Nguyên là một trong những địa
51
phương hoàn thành sớm phổ cập phổ thông cơ sở trong toàn quốc, có chỉ số phát triển con người (HDI) đứng top trong các tỉnh thành phố và là điểm đến an toàn
trong khu vực.
Như vậy,các dự án đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước do Thành phố Thái Nguyên quản lý đã bố trí theo quy mô, tính chất dự án, giải quyết những vấn đề phát triển dài hạn cũng như ngắn hạn theo định hướng của phát triển KT - XH của Thành phố, không chỉ tác động trực tiếp đến các hoạt động của chủ đầu tư, doanh nghiệp thuộc dự án mà còn tác động tạo ra sự phát triển của các ngành, lĩnh vực liên quan rất lớn. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (8-10% tổng đầu tư xã hội) nhưng khối lượng đã được tăng dần và được Thành phố tập trung chỉ đạo và quản lý chặt chẽ, các dự án khi hoàn thành đưa vào hoạt động cơ bản đạt hiệu quả.
3.2. Thực trạng công tác phân bổ vốn đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý 3.2.1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý 3.2.1.1. Việc triển khai các quy định của tỉnh về quản lý đầu tư xây dựng ở Thành phố phục vụ công tác lập dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB
Để làm căn cứ cho xây dựng kế hoạch và dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của các cấp chính quyền ở Thành phố Thái Nguyên, căn cứ vào những quy định của tỉnh và trên cơ sở Nghị quyết của HĐND Thành phố, UBND Thành phố đã ban hành các quyết định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở Thành phố, trong đó có phân cấp về nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH thuộc nhiệm vụ chi của địa phương ở Thành phố đó là:
Căn cứ chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND ngày 19/12/2013 của HĐND thành phố Thái Nguyên khóa XVII, kỳ họp thứ 7 về phê chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch năm 2013; Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, thành phố Thái Nguyên;
Căn cứ Công văn số 109/HĐND-VP ngày 14/11/2014 v/v điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư xây dựng đợt I năm 2014 thành phố Thái Nguyên;
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Căn cứ Quyết định số 11520/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND thành phố Thái Nguyên về giao kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 thành phố Thái Nguyên; Quyết định số 11783/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng đợt I năm 2014.
52
Từ năm 2015, việc thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB ở Thành phố Thái Nguyên được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của HĐND Thành phố Thái Nguyên về phân phân cấp một số lĩnh vực quản lý nhà nước về KT - XH, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm 2015 của Thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND, UBND Thành phố đã ban hành nhiều quyết định để triển khai thực hiện trên từng lĩnh vực phân cấp cụ thể.
Cùng với những quy định của Trung ương, những quy định cụ thể về phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về KT - XH; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách của Thành phố theo hướng ngày càng mở rộng phân cấp cho chính quyền cấp dưới và quy định rõ hơn, cụ thể hơn nhiệm vụ của mỗi cấp là căn cứ quan trọng cho xây dựng kế hoạch và dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB ở Thành phố Thái Nguyên. 3.2.1.2. Đặc điểm của các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố Thái Nguyên
Trên cơ sở mục tiêu, định hướng phát triển KT - XH của thành phố Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng giai đoạn 2016-2020, kế hoạch đầu tư năm 2015, công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố Thái Nguyên được xác định dựa trên tầm quan trọng của các dự án, hạn ngạch và quy mô dự án, cơ cấu bộ máy quản lý, thời hạn của dự án và cách thức phân bổ vốn như sau:
Về tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB: Thành phố Thái Nguyên, với vai trò và vị trí trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và kinh tế. Thành phố Thái Nguyên ngày càng phát triển với các dự án lớn đang được đầu tư, mở rộng, tiêu biểu cho văn hóa và truyền thống dân tộc Việt nam. Các dự án đầu tư xây dựng của thành phố Thái Nguyên có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nước Việt Nam, là hình ảnh tiêu biểu của cả nước đối với bạn bè trong và ngoài nước. Vì vậy thành phố Thái Nguyên đặc biệt coi trọng việc quản lý dự án đầu tư.
Tuy nhiên, nội thành thành phố Thái Nguyên phần lớn đất đai không thuận lợi cho việc xây dựng do có hiện tượng nước ngầm, nước mặt, sụt lún, cấu tạo nền đất yếu… Một số diện tích nội thành là vùng đất trũng lầy thụt do quá trình đầm lầy hóa… Do đó việc bố trí nguồn lực, công nghệ và vốn để đảm bảo dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách Thành phố khi hoàn thành phát huy được hiệu quả là một việc làm không hoàn toàn thuận lợi.
Việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách Thành
phố được thể hiện qua sự quan tâm bố trí cơ cấu vốn cho các dự án đầu tư XDCB
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớn và qua từng lĩnh vực đầu tư năm 2012-2015.
53
Bảng 3.4: Tổng hợp vốn đầu tƣ XDCB của thành phố Thái Nguyên
từ năm 2012 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So
So
So
Năm
Năm
Năm
Năm
sánh
sánh
sánh
Nội dung
2012
2013
2014
2015
(2013-
(2014-
(2015-
2012)
2013)
2014)
598
Tổng số (I+II)
7.298 7.896 10.000 13.788
2.104
3.788
Vốn XDCB Thành phố
6.374
6.643
6.133
9.709
269
-510
3.576
trực tiếp quản lý
Trong đó:
- Vốn nước ngoài (ODA)
419
182
185
190
-237
3
5
506
-513
3.571
- Vốn trong nước
5.955
6.461
5.948
9.519
329
2.615
211
Vốn XDCB phân cấp cho
924
1.253
3.868
4.079
NS các phường, xã
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên
3.2.1.3. Một số nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ ngân sách của Thành phố
Thái Nguyên
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc và đủ thủ tục đầu tư theo quy định của nhà nước.
- Đầu tư tập trung, không dàn trải, ưu tiên các mục tiêu đầu tư trọng điểm, các dự
án lớn, công trình trọng điểm, các dự án giải quyết các vấn đề dân sinh bức xúc…
- Bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp, các công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng trong năm, công trình trong danh mục các dự án Thành phố hỗ trợ có
mục tiêu cho phường, xã.
- Chỉ bố trí vốn trong khả năng cân đối ngân sách từ đầu năm được HĐND
Thành phố thông qua, khi có nguồn vốn bổ sung thì bố trí tiếp.
Về thời hạn của dự án: Dự án được bố trí vốn đảm bảo các dự án nhóm C
không kéo dài quá 2 năm; các dự án nhóm B không kéo dài quá 4 năm; đảm bảo
vốn cho các dự án nhóm A theo chỉ đạo của Chính phủ, các dự án lớn cần được cân
đối tập trung để huy động nguồn lực có hiệu quả. Cụ thể, hàng năm, sau khi có Chỉ
thị của tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH và dự toán ngân sách nhà
nước, Chủ tịch UBND Thành phố đều kịp thời có chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển KT - XH và dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố. Trên cơ
54
sở Chỉ thị của Tỉnh, Chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố, Khung
hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH hàng năm của Sở kế hoạch và
Đầu tư, Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng dẫn về xây dựng kế hoạch
phát triển KT - XH của Thái Nguyên, Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn về
xây dựng dự toán ngân sách của Thành phố.
Dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của Thành phố Thái Nguyên được
xây dựng theo 2 bước:
Bước một: trên cơ sở khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KT -
XH hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn về xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của sở Tài chính, các đơn vị được giao làm chủ đầu tư các
dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố xây dựng kế hoạch và dự toán
chi đầu tư XDCB thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố do mình làm chủ
đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, thống nhất với sở Tài chính báo cáo
Uỷ ban nhân dân Thành phố để UBND Thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính. Dự toán ở bước này chưa năm nào được UBND Thành phố thông qua
Thường trực HĐND Thành phố theo quy định. Chất lượng dự toán ở bước này cũng
thường thấp và thường trên cơ sở nhu cầu vốn cho đầu tư XDCB của địa phương
chứ chưa trên khả năng vốn ngân sách của địa phương. Thời gian gửi kế hoạch và
dự toán cho các Bộ cũng thường chậm so với quy định.
Bước hai: trên cơ sở nhiệm vụ thu, chi ngân sách của địa phương; nguồn thu,
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp Thành phố và số thu, chi ngân sách Thành phố
hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội và căn cứ số giao dự toán của Thủ tướng chính phủ và các Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với sở Tài chính xây dựng dự toán chi ngân sách Thành phố cho đầu tư XDCB và
phương án phân bổ dự toán theo từng đầu mối trực thuộc Thành phố.
Để thuận lợi cho xây dựng dự toán nói chung, xây dựng dự toán chi ngân
sách cho đầu tư XDCB ở Thành phố nói chung, hàng năm vào đầu tháng 10,
Thường trực HĐND Thành phố Thái Nguyên và UBND Thành phố Thái Nguyên
đều họp để thống nhất những nội dung như: Mục tiêu, định hướng bố trí kế hoạch
vốn ngân sách cho đầu tư XDCB của kế hoạch năm sau; Các nguyên tắc bố trí vốn
để làm cơ sở cho xây dựng dự toán của các cơ quan chuyên môn của UBND và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thẩm định của các ban HĐND.
55
Trong quá trình xây dựng dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của
Thành phố, các ban của HĐND Thành phố mà trực tiếp là Ban Kinh tế và Ngân
sách luôn phối hợp và tham gia với các cơ quan chuyên môn của UBND, dự các
cuộc họp của UBND bàn về dự toán ngân sách cho đầu tư XDCB của Thành
phố.Dự toán chi ngân sách Thành phố cho đầu tư XDCB và phương án bố trí vốn
cho từng dự án trong những năm qua, UBND Thành phố thường gửi các ban HĐND
để thẩm định chậm so với quy định, có năm UBND không trình được phương án bố
trí vốn cụ thể ra HĐND nên HĐND đã phải uỷ quyền cho Thường trực HĐND xem
xét, thống nhất với UBND sau kỳ họp.
* Nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư
- Trả nợ vốn vay ngân sách để thực hiện công tác bồi thường GPMB các dự án
chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Thái Nguyên.
- Bố trí trả nợ khối lượng cho các dự án hoàn thành đã có phê duyệt quyết toán,
bố trí vốn cho công tác bồi thường GPMB và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá thu
tiền sử dụng đất.
, Đề án
- Bố trí cho các dự án thực hiê ̣n theo Đề án xây dựng nông thôn mới phát triển sự nghiệp giáo dục , Y tế , Các dự án xử lý ngập úng và các dự án cấp
bách phục vụ nhiệm vụ chính trị.
- Đối với các dự án hoàn thành nhưng chưa quyết toán bố trí tối đa 70% khối
lượng hoàn thành.
- Đối với các dự án chuyển tiếp bố trí tối đa 50% giá trị dự toán. Riêng đối với
các dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án.
- Các dự án khởi công mới phải có hồ sơ dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật
được duyệt trước ngày 30/10 hàng năm, mức vốn bố trí cho dự án tối thiểu bằng
20% tổng mức đầu tư đối với dự án nhóm B và 35% đối với dự án nhóm C.
- Không bố trí kế hoạch đầu tư đối với các dự án hoàn thành đã đôn đốc
nhiều lần nhưng chưa thực hiện quyết toán.
* Nguyên tắc giao nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện dự án
- Đối với các dự án phải thực hiện việc vận động nhân dân hiến đất GPMB, huy
động vốn đối ứng làm đường giao thông nông thôn và đô thị, xây dựng kênh mương:
Giao cho UBND các phường, xã nơi thực hiện dự án.
- Đối với các dự án còn lại, các dự án có quy mô lớn, có tính chất kỹ thuật phức
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tạp: Giao Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố.
56
3.2.2. Phương thức phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành
phố Thái Nguyên quản lý
Phương thức phân bổ vốn đầu tư XDCB từ ngân sách của thành phố Thái
Nguyên dựa vào các lĩnh vực chủ yếu như:duy trì, cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị đã có, quan tâm cải thiện đầu tư hạ tầng các quận mới thành lập. Đẩy mạnh đầu tư ra ngoại thành, nhất là các huyện mới sát nhập về Thái Nguyên;
đầu tư xây dựng những công trình lớn, quan trọng để phát triển đô thị hiện đại, văn minh và hoàn thành các công trình bằng vốn ODA đúng tiến độ theo Hiệp định đã
ký; đầu tư xây dựng nhà ở, các khu tái định cư phục vụ công tác GPM; hỗ trợ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, Cụm làng nghề trung học chuyên
nghiệp, Các dự án hạ tầng trong khu du lịch, các dự án chợ hoặc trung tâm thương
mại; đầu tư đảm bảo an toàn đê điều. Đầu tư hệ thống thủy lợi phù hợp với chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và quá trình đô thị hóa; các dự án hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn; phát triển hạ tầng văn hóa - xã hội.
3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư
Được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự chủ động
thực hiện các nhiệm vụ được giao của các đơn vị chủ đầu tư nên một số các công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả góp phần quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Thực trạng sử dụng và hiệu quả đầu tư của vốn đầu tư xã hội nói chung và
của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách theo ngành lĩnh vực của Thành phố Thái
Nguyên được phân tích trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngành và lĩnh vực với vốn đầu tư, mục tiêu đầu tư, được phản ánh cụ thể như sau:
57
Bảng 3.5: Cơ cấu đầu tƣ xã hội phân theo ngành, lĩnh vực,
giai đoạn 2012 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
So sánh
So sánh
So sánh
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2008- 2012
(2013 - 2012)
(2014 - 2013)
(2015 - 2014)
Nội dung
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Tỷ trọng
Số
trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
tiền
tiền
tiền
tiền
tiền
tiền
(%)
tiền
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Chia theo ngành
154.350
100
56.953
100
80.153
100
96.171
100
-97.397
100
23.200
100
16.018
100
kinh tế
1. Nông, lâm -
2.639
1,71
975
1,71
1.379
1,72
1.643
1,71
-1.664
1,71
404
1,74
264
1,65
thủy sản
2. Công nghiệp -
59.456
38,52 21.921 38,49 30.827 38,46 36.160 37,60
-37.535
38,54
8.906
38,39
5.333
33,29
Xây dựng
92.255
59,77 34.057 59,80 47.948 59,82 58.368 60,69
-58.198
59,75
13.891
59,88
10.420
65,05
3. Dịch vụ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Chi Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
58
Vốn đầu tư XDCB thực hiện từ ngân sách nhà nước địa phương chiếm tỷ trọng 7-8% tổng đầu tư xã hội hàng năm và có kết quả thu hút vào các ngành lĩnh
vực theo cơ cấu sau như tại bảng 3.6: Hiệu quả đầu tư theo ngành, lĩnh vực, giai
đoạn 2012-2015.
Qua đối chiếu với cơ cấu đầu tư đã được UBND và HĐND Thành phố thông qua đầu năm, phần lớn các ngành, lĩnh vực đều hoàn thành theo đúng các
mục tiêu đầu tư và cơ cấu đầu tư. Các dự án đầu tư khối hạ tầng đô thị, khối văn hoá xã hội và nông nghiệp và phát triển nông thôn đảm bảo cơ bản cơ cấu theo
kế hoạch. Trong từng ngành, lĩnh vực đầu tư của nhà nước có tính chất hỗ trợ để
thu hút các nguồn vốn khác nên mức độ thu hút phụ thuộc vào sự huy động nhiều
nguồn vốn. Hiệu quả đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực như sau:
Bảng 3.6: Hiệu quả đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2012-2015
Nội dung
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
I. GDP tăng thêm (tỷ đồng) Nông, lâm - thủy sản Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ II. Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng) Nông, lâm - thủy sản Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ III. Hệ số ICOR (lần) Nông, lâm - thủy sản Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ
12.311 446 5.369 6496 38.910 689 17.651 20.570 3,87 1,56 3,02 3,94
18.311 736 8.152 9.423 56.953 975 21.921 34.057 3,11 1,32 2,69 3,61
27.199 1.934 11.139 14.126 80.153 1.379 30.827 47.948 2,95 0,71 2,77 3,39
40.600 2.600 16.112 21.888 96.171 1.643 36.160 58.368 2,37 0,63 2,24 2,67
So sánh (2013 - 2012) 6.000 290 2.783 2.927 18.043 286 4.270 13.487 -1 0 0 0
So sánh (2014 - 2013) 8.888 1.198 2.987 4.703 23.200 404 8.906 13.891 0 -1 0 0
So sánh (2015 - 2014) 13.401 666 4.973 7.762 16.018 264 5.333 10.420 -1 0 -1 -1
Nguồn: Chi Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
Hiệu quả đầu tư thể hiện bằng hệ số ICOR luôn thay đổi qua các năm, từ
3,11 lần năm 2013 lên 2,92 năm 2014 và 2,37 lần năm 2015 do chịu ảnh hưởng của
chủ trương đầu tư, của tỷ lệ vốn đầu tư thu hút vào mỗi ngành và đặc điểm của các thành phần kinh tế của mỗi ngành. Điều đó được cụ thể hoá ở từng ngành kinh tế lớn như sau:
*Công tác sử dụng vốn đầu tƣ của ngành công nghiệp- thƣơng mại- du lịch + Về chủ trương đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách: Chủ trương của
UBND Thành phố trong giai đoạn 2013-2015 về nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho ngành công nghiệp chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc triển khai lập dự án ban đầu, nhằm đổi mới thiết bị và công nghệ mới, tạo
ra nhiều sản phẩm có tính cạnh tranh; trong việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và cụm công nghiệp tập trung tạo điều kiện về mặt bằng, đất đai sản xuất, xử lý ô
59
nhiễm môi trường, di chuyển những doanh nghiệp gây ô nhiễm từ nội thành; ngoài ra vốn đầu tư từ ngân sách còn hỗ trợ khôi phục các ngành hàng truyền thống.
+ Về kết quả đầu tư trực tiếp từ đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách:
Trong 4 năm 2012-2015 vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho công nghiệp
đạt 517,221 tỷ đồng chiếm 1,32% tổng vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho lĩnh vực đầu tư XDCB. Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp trong vốn ngân sách
của Thành phố tăng dần từ 0,89% năm 2013 (64,81 tỷ đồng) lên 1,63% năm 2014 (162.41 tỷ đồng) và năm 2015 là 220 tỷ đồng. Do chủ trương đầu tư của Thành phố
như trên nên việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính hỗ trợ. Vốn đầu tư XDCB
trong công nghiệp từ ngân sách được phân theo các giai đoạn đầu tư như sau:
Bảng 3.7. Vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực CN-TM-DL
theo giai đoạn đầu tƣ
Đơn vị tính: tỷ đồng
Trong đó
Tổng số
CBĐT
Năm
THDA Số DA KH vốn
Số DA 16 11 26 22
KH vốn 65 70 162 220
Số DA 9 6 4 1
KH vốn 3 4,80 2 2,86 1 0,74 1 0,23
7 5 22 21
62 95,20 68 97,14 161 99,26 220 99,77
Năm 2012 Tỷ trọng(%) Năm 2013 Tỷ trọng(%) Năm 2014 Tỷ trọng(%) Năm 20015 Tỷ trọng(%)
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên
Theo số liệu nêu tại biểu trên chủ yếu vốn đầu tư XDCB từ ngân sách vẫn tập trung vào các dự án thực hiện đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và tăng dần từ 95,2% năm 2012 lên trên 99% từ năm 2014, 2015.
Các dự án chuẩn bị đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB trong công nghiệp được tập trung theo những định hướng của thành phố đi sâu vào việc lập các dự án hỗ trợ di chuyển các doanh nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi nội thành; xây dựng HTKT và hỗ trợ các cụm công nghiệp vừa và nhỏ...
* Công tác vốn đầu tƣ XDCB trong ngành nông nghiệp và phát triển hạ
tầng nông nghiệp nông thôn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp và phát triển hạ tầng nông nghiệp nông thôn đã tăng tỷ trọng từ 20,49% năm 2013 lên 38,28% năm 2015, cá biệt năm 2014 là 51,81% trong tổng vốn đầu tư XDCB toàn Thành phố. Để có căn cứ đánh giá hiệu quả đầu tư của nguồn vốn này, cần tập trung vào việc đánh giá về các chủ
60
trương, cơ chế chính sách; các kết quả đầu tư trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành.
+ Về chủ trương đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách: Chủ trương của UBND Thành phố trong giai đoạn 2012-2015 về nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho ngành nông nghiệp và phát triển hạ tầng nông nghiệp nông thôn chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực có tính chất công cộng và nhà nước đầu tư để thu hút các nguồn vốn khác, để thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nhanh hơn, hiệu quả hơn. Các dự án được triển khai trong lĩnh vực này như đầu tư khâu thuỷ lợi đầu mối, kiên cố hoá kênh mương, cải tạo mạng lưới điện các xã, nước sạch, giao thông nông thôn liên xã, liên huyện, xây dựng các trung tâm nhân giống cấp 1, hỗ trợ phát triển làng nghề, làng đô thị sinh thái, các vùng chuyên canh (chè, vùng đặc sản…). Những nội dung về trực tiếp sản xuất nông nghiệp yêu cầu các doanh nghiệp nông nghiệp huy động nhiều nguồn vốn, trong đó chủ yếu từ vốn vay ngân hàng. Ngoài ra còn có các nguồn vốn đầu tư từ các quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, các dự án được hỗ trợ lãi suất, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay các tổ chức đoàn thể khác như hội phụ nữ, thanh niên....
+ Về kết quả đầu tư trực tiếp từ đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách: Trong 4 năm 2012-2015vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách Thành phố cho nông nghiệp và phát triển hạ tầng nông nghiệp nông thôn đạt 13.588,38 tỷ đồng chiếm 34,86% tổng vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho đầu tư XDCB. Vốn đầu tư tăng dần từ 1.498 tỷ đồng năm 2012lên 5.184,321 tỷ đồng năm 2014, năm 2015 là 5.077,547 tỷ đồng (bao gồm vốn phân cấp cho các xã, phường). Tỷ lệ giải ngân cũng đạt kết quả khả quan từ 87,2% năm 2012 lên 91,3% 2007, 97,53% năm 2014 và sáu tháng đầu năm 2015là 42%. Vốn đầu tư XDCB trong ngành nông nghiệp từ ngân sách được phân theo các giai đoạn đầu tư như sau:
Bảng 3.8. Vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách cho nông nghiệp theo giai đoạn đầu tƣ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Trong đó
CBĐT
THDA
Tổng số vốn Thành phố trực tiếp quản lý
Năm
Tổng cộng
Vốn phân cấp và Thành phố hỗ trợ
KH vốn
KH vốn
KH vốn
Năm 2012 Tỷ trọng (%) Năm 2013 Tỷ trọng (%) Năm 2014 Tỷ trọng(%) Năm 2015 Tỷ trọng (%)
Số DA 76 60 212 136
1.498 100,00 1.829 100,00 5.184 100,00 5.078 100,00
924 61,68 1.253 68,53 3.868 74,61 4.079 80,33
574 38,32 576 31,47 1.316 25,39 999 19,67
Số DA 50 39 36 87
Số DA 26 21 176 49
570 38,05 570 31,17 1.310 25,28 979 19,28
4 0,27 6 0,30 6 0,11 20 0,39 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
Các dự án chuẩn bị đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB trong ngành nông nghiệp được tập trung theo những định hướng của Thành phố đi sâu vào
việc lập các dự án nằm trong quy hoạch được duyệt như lập các dự án thuỷ lợi
đầu mối, kiên cố hoá kênh mương, cải tạo mạng lưói điện các xã, nước sạch,
giao thông nông thôn liên xã, liên huyện, xây dựng các trung tâm nhân giống cấp 1 (rau hoa quả an toàn, giống lợn ông bà, trại cá giống…), hỗ trợ phát triển làng
nghề, làng đô thị - sinh thái - du lịch, các khu đặc sản, vùng chuyên canh… và hỗ trợ xây dựng các trụ sở các huyện thông qua cơ chế đổi đất lấy hạ tầng…
Từ năm 2012 do đặc điểm Thành phố tiến hành phân cấp nên có một lượng vốn
lớn đã được phân giao cho các huyện theo chủ trương phân cấp, cụ thể năm 2012 vốn
phân cấp và Thành phố hỗ trợ có mục tiêu cho xã, phường là 924 tỷ đồng năm 2012,
chiếm 61,68% kế hoạch vốn cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2013 bố trí 1.253 tỷ đồng/tổng kế hoạch vốn cho ngành là 1.828,51 tỷ đồng, chiếm 68,53%;
năm 2014 tăng nhiều nên địa bàn nông thôn được chú trọng đầu tư, vốn phân cấp cho xã,
phường và Thành phố hỗ trợ là 3.868 tỷ đồng, chiếm 74,6% kế hoạch vốn được bố trí
cho ngành nông nghiệp và chiếm 12,67% vốn đầu tư XDCB toàn Thành phố; năm 2015
được bố trí 3.459 tỷ đồng, chiếm 30,31% vốn đầu tư XDCB toàn Thành phố. Các dự án
phân cấp cho các xã, phường chủ yếu tập trung cho lĩnh vực thủy lợi, đê điều, giao thông
nông thôn, chỉnh trang hạ tầng nông thôn còn lại cho điện, nước, nông-lâm ngư nghiệp.
* Công tác vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách của lĩnh vực Hạ tầng Đô thị + Về chủ trương đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách:
Chủ trương của UBND Thành phố trong giai đoạn 2012-2015 về nguồn vốn đầu
tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực Hạ tầng đô thị, được tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, chỉnh trang đô thị giải quyết vấn đề ách tắc giao thông, phát triển
vận tải công cộng, môi trường, nhà ở, cấp thoát nước, cây xanh, chiếu sáng…; đầu tư
theo quan điểm đồng bộ, liên tục, hệ thống và theo nguyên tắc quy hoạch, hạ tầng kỹ
thuật đô thị đi trước một bước. Triển khai có hiệu quả chương trình phát triển Đô thị và các chương trình nhà ở, chương trình xây dựng các tuyến phố văn minh...
+ Về kết quả đầu tư trực tiếp của đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách: Trong giai đoạn 2012 - 2015 lĩnh vực Hạ tầng đô thị là một trong những
trọng điểm được thành phố tập trung ưu tiên đầu tư. Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị giải quyết vấn đề ách tắc giao thông, phát triển vận tải công cộng,
môi trường, nhà ở, cấp thoát nước, cây xanh, chiếu sáng… ; đầu tư được chỉ đạo
theo quan điểm đồng bộ, liên tục, hệ thống và theo nguyên tắc quy hoạch, hạ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tầng kỹ thuật đô thị đi trước một bước. Đầu tư tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại, tạo
62
điều kiện đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế, văn hoá- xã hội. Vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho lĩnh vực hạ tầng đô thị (bao gồm nguồn vốn trong
nước và ngoài nước chủ yếu là vốn ODA) từ năm 2012-2015 đạt 18.385 tỷ đồng,
chiếm 50,25% tổng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Thành phố; Kế hoạch vốn
đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng đô thị tăng từ 5.063 tỷ đồng năm 2012 (69,45%) lên 5430 năm 2015 (47,6%). Vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực hạ tầng đô thị từ
ngân sách được phân theo các giai đoạn đầu tư như sau:
Bảng 3.9: Vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực Hạ tầng đô thị
Đơn vị tính: tỷ đồng
Trong đó
Tổng số
Năm
CBĐT
THDA
Năm 2012 Tỷ trọng (%) Năm 2013 Tỷ trọng(%) Năm 2014 Tỷ trọng(%) Năm 2015 Tỷ trọng(%)
Số DA 208 187 228 210
KH vốn 5.063 100,00 5.059 100,00 2.833 100,00 6.097 100,00
Số DA 121 85 72 86
KH vốn 15 0,29 21 0,41 26 0,91 15 0,25
Số DA 87 102 156 124
KH vốn 5.048 99,71 5.038 99,59 2.807 99,09 6.081 99,75
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên
Theo số liệu nêu tại bảng trên chủ yếu vốn đầu tư XDCB từ ngân sách trong
lĩnh vực Hạ tầng đô thị vẫn tập trung vào các dự án thực hiện đầu tư chiếm tỷ trọng trên
99% tổng mức vốn và có quy mô được duy trì đều qua các năm, từ 2012-2015 Thành
phố luôn dành kinh phí cho khối hạ tầng đô thị ở mức cao, trung bình gần 5.000 tỷ mỗi
năm, tổng cộng 4 năm là 18.386 tỷ đồng, chiếm 50,25 tổng kế hoạch vốn đầu tư XDCB
của Thành phố.
Các dự án chuẩn bị đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực hạ tầng
đô thị được tập trung theo những định hướng của Thành phố đi sâu vào việc lập các dự
án, các nút giao thông như: Lắp hệ thống đèn tín hiệu nút giao giữa đường Quang Trung, đường vào Ga Thái Nguyên, lối vào ngõ 155 đường Quang Trung; Lắp đặt hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn từ ngõ 404 đường ga Thái Nguyên đến ngách 51/404 đường Ga Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên, cải tạo các hồ, cấp nước sạch; xử lý rác thải; xây dựng các khu nhà ở cao tầng phục vụ di dân tái định cư và chương trình nhà ở…
Các dự án giai đoạn thực hiện dự án trong lĩnh vực hạ tầng đô thị chủ yếu tập trung cho phát triển hạ tầng và giao thông đô thị: Hệ thống thoát nước THCS Túc Duyên, TH Túc Duyên và KDC dân tiến tổ 18, 19…; Xây dựng rãnh thoát nước tổ 3 phường Tân Long; Lắp hệ thống đèn tín hiệu nút giao giữa đường Quang Trung, đường vào Ga Thái Nguyên, lối vào ngõ 155 đường Quang Trung; Lắp đặt hệ thống Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
biển báo, biển chỉ dẫn từ ngõ 404 đường Ga Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên; Cải tạo, nâng cấp đường vào tổ 18 phường Đồng Quang; Cải tạo, nâng cấp đường Tân Thành;.. đầu tư nhà ở, trụ sở, nhà tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; cấp thoát nước, công viên, cây xanh;...
- Công tác vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực Văn hoá - Xã hội Trong nhiều năm qua, lĩnh vực văn hoá xã hội là một trong những trọng điểm được Thành phố tập trung ưu tiên đầu tư. Đầu tư phát triển hạ tầng văn hoá xã hội tạo ra cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng cuộc sống văn hoá, tinh thần của người lao động; đáp ứng nhu cầu về xây dựng con người và nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng thành phố thành trung tâm hàng đầu về giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ; có phong trào thể thao quần chúng và thể thao đỉnh cao góp phần vào thành tích chung của tỉnh Thái Nguyên; từng bước xoá bỏ các tệ nạn xã hội và giải quyết những vấn đề bức xúc như thất nghiệp, trẻ em lang thang ..
+ Về chủ trương đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách: Chủ trương của UBND Thành phố trong giai đoạn 2012 - 2015 về nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực Văn hoá xã hội nhằm phát triển hạ tầng xã hội tập trung xây dựng trường chuẩn đồng thời xoá lớp học ca 3, phòng học tạm, phòng học cấp 4; xây dựng các công trình văn hoá như: Công trình cải tạo nhà lớp học năng khiếu 2 tầng và sân vườn nhà thiếu nhi; công trình nhà cai nghiện UBND phường Tân Lập và các công trình xã hội khác; từng bước đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua nâng cấp các trường dậy nghề…
Vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho lĩnh vực văn hoá- xã hội bao gồm phân bổ chủ yếu cho 4 ngành văn hoá thông tin, thể dục thể thao, Ytế-xã hội, giáo dục đào tạo. Vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực văn hoá xã hội từ ngân sách được phân theo các giai đoạn đầu tư như sau:
Bảng 3.10: Vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực văn hóa-xã hội
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Trong đó
Tổng số
CBĐT
THDA
Năm
Số DA
Năm 2012 Tỷ trọng (%) Năm 2013 Tỷ trọng (%) Năm 2014 Tỷ trọng (%) Năm 2015 Tỷ trọng(%)
Số DA 144 95 240 153
KH vốn 475 100,00 713 100,00 1.585 100,00 2.148 100,00
Số DA 70 30 54 59
KH vốn 4 0,92 59 8,29 17 1,07 17 0,80
74 65 186 94
KH vốn 471 99,08 654 91,71 1.568 98,93 2.131 99,20
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên
64
Trong 4 năm 2012-2015, tổng mức vốn đạt 4.921 tỷ đồng, chiếm 12,64%
tổng vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho đầu tư xây dựng cơ bản và được đầu tư
tăng dần hàng năm, năm 2012, Thành phố dành ra 475 tỷ đồng, chiếm 6,52% tổng
kế hoạch vốn toàn Thành phố trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, năm 2013
Thành phố phân bổ chi lĩnh vực này là 713 tỷ đồng, chiếm 9,04%, số tiền cho lĩnh
vực văn hoá xã hội năm 2014 tăng lên là 1.585 tỷ đồng, chiếm tới 15,86%, thì đến
năm 2015 vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 2.147 tỷ đồng, chiếm 15,6% kế hoạch vốn
đầu tư XDCB toàn Thành phố; Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách trong lĩnh vực văn
hoá xã hội vẫn tập trung chủ yếu vào các dự án thực hiện đầu tư chiếm tỷ trọng
khoảng 99% tổng mức vốn và có quy mô tăng cao qua các năm (từ 475 tỷ đồng năm
2012 lên 2.147 tỷ đồng năm 2015 tăng 4,52 lần). Vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị
đầu tư có xu hướng ổn định, chiếm khoảng 1%/năm.
Các dự án chuẩn bị đầu tư được triển khai lập dự án và thực hiện các bước tiếp
theo trong giai đoạn 2012-2015 đã tập trung vào những trọng tâm như:
Trong lĩnh vực văn hoá thông tin các dự án được xây dựng bao gồm nhưng
dự án cải tạo sửa chữa Đài tưởng niệm liệt sỹ xã Thịnh Đức; các danh lam, di tích,
các đền đài, chùa...; Các Trung tâm văn hoá phường - huyện như: Trung tâm văn
hóa thể thao phường Hương Sơn…; xây dựng, cải tạo sửa chữa một số hạng mục
phụ trợ thư viện thành phố Thái Nguyên…
Trong lĩnh vực thể dục thể thao: hàng hoạt các công trình phục vụ trực tiếp
và gián tiếp cho Hội thao toàn thành phố đã được triển khai xây dựng khẩn trương
đáp ứng yêu cầu về thời gian và tiến độ thực hiện như cụm trung tâm thể dục thể
thao cấp cao...
Trong lĩnh vực y tế - xã hội: tập trung vào lập các dự án phát triển y tế
chuyên sâu, xây dựng trạm Y tế phường Trưng Vương với các hạng mục: cổng,
biển, hàng rào, sân bê tông; Cổng, tường, rào sân bê tông trạm Y tế xã Thịnh Đức;
Xây dựng công trình phụ trợ trạm Y tế xã Cao Ngạn... Các dự án mở rộng và xây
dựng các Trung tâm cai nghiện để đảm bảo nâng tổng số người nghiện được chữa
trị lên 3000 người (trung tâm 05 - 06, Trung tâm trọng điểm cai nghiện ma tuý.... )
Lĩnh vực giáo dục đào tạo với mục tiêu mở rộng hệ thống giáo dục, phát
triển các cơ sở, cung cấp các trang thiết bị phục vụ dậy học... để đưa Thái Nguyên
trở thành trung tâm hàng đầu về giáo dục đào tạo của cả nước, có khoảng 130 dự án
chuẩn bị đầu tư theo quy hoạch màng lưới các trường học trong giai đoạn 2012- Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
2015 được triển khai bao gồm 18 dự án các trường Mầm non, 16 dự án trường tiểu
học, 9 dự án trường THCS, 7 dự án các trường PTTH và 5 dự án các trường dậy
nghề, các trung tâm giáo dục thường xuyên... Ngoài ra còn chưa kể tới hàng loạt các
dự án có quy mô dưới 15 tỷ đồng được phân cấp cho UBND các xã, phường trực
tiếp phê duyệt.
3.2.2.3. Về công tác quyết toán các công trình
Các công trình đầu tư xây dựng của thành phố đã đảm bảo thực hiện công tác
thanh quyết toán công trình theo quy định hiện, tuy nhiên đến nay vẫn còn một số
công trình còn chậm chưa lập trình duyệt hồ sơ quyết toán theo quy định như: công
trình Đường vào nghĩa trang khu Nam; Dự án vườn hoa Sông Cầu, Khu dân cư tổ
19 phường Phan Đình Phùng, Cải tạo nâng cấp đường Phủ Liễn… nguyên nhân chủ
yếu do chủ đầu tư chưa đôn đốc đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện nên sau khi dự án bàn giao đưa vào sử
dụng phải duyệt điều chỉnh, bổ sung do trượt giá nguyên vật liệu, thay đổi cơ chế
chính sách, và điều chỉnh bổ sung thiết kế dự toán phát sinh trong quá trình thi công
nên đã làm ảnh hưởng đến công tác thanh quyết toán công trình
Công trình Hội trường nhà làm việc Tích Lương; nhà lớp học 10 phòng trường
tiểu học Tân Thịnh… nguyên nhân chủ yếu do công trình thi công trong thời gian
biến động giá nguyên vật liệu, điều chỉnh bổ sung thay đổi thiết kế, hiện UBND
thành phố đã chỉ đạo phòng ban chuyên môn đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư lập
hồ sơ và trình duyệt điều chỉnh các công trình theo đúng quy định hiện hành, đảm
bảo công tác quyết toán đúng tiến độ.
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu lực quản lý hoạt động phân bổ vốn đầu tư
cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý
3.2.3.1. Các nhân tố về cơ chế, chính sách
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, liên tục thay đổi và bộc lộ
nhiều bất cập tạo khe hở, gây khó khăn cho việc cập nhật thông tin gây ảnh hưởng
đến chất lượng quản lý. Các văn bản pháp quy từ Luật, quy chế quản lý đến các văn
bản dưới Luật khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ nên trong quá trình thực thi đã bị lợi
dụng. Sự biến động liên tục về cơ chế phân bổ đầu tư cùng với công tác đầu tư chưa
đồng bộ, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành trong lĩnh vực đầu tư,
dẫn đến tình trạng chồng chéo trong quá trình thi công. Thực hiện việc quyết toán
theo Thông tư số 19/2011/TT của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
hoàn thành, hay định mức trong xây dựng cơ bản theo quyết định số 1776 của Bộ
Xây Dựng, việc quản lý dự án đầu tư được thực hiện theo Thông tư số
04/2010/TT của Bộ Xây Dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình nhưng trong các Thông tư và định mức lại được hiểu khác nhau dẫn
đến thực hiện không thống nhất cách làm hoặc làm bị sai.
Chính sách khuyết khích, thu hút đầu tư của thành phố chưa thật rạch ròi, thông
thoáng về thời gian miễn và nộp các loại thuế và thuê đất giữa các nhà đầu tư, gây ra tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà đầu tư. Việc tạo ra một hành lang pháp
lý thông thoáng là một việc làm cấp bách để kêu gọi và thu hút vốn đầu tư.
Để có cái nhìn tổng quát nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và phát
huy những ảnh hưởng tích cực để hoàn thiện hiệu quả phân bổ vốn đầu tư, trên cơ sở
đánh giá một số nhân tố cơ bản có thể ảnh hưởng đến hiệu quả phân bổ vốn đầu tư
cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do thành phố quản lý, tác giả đã tiến hành
điều tra bằng bảng hỏi đối với 55 đối tượng trên địa bàn nghiên cứu và kết quả thu
thập được như sau:
Bảng 3.11. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân bổ vốn đầu tƣ cho các dự án
đầu tƣ xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý
Kết quả (%)
STT
Nhân tố
Có 76 82 100 64
Không 24 18 0 36
5
5
95
1 Các nhân tố về cơ chế, chính sách 2 Năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước 3 Nguồn kinh phí 4 Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
6 Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan
9
91
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả
Kết quả điều tra (bảng 3.11) cho thấy có 76% ý kiến cho rằng các nhân tố về cơ chế, chính sách có ảnh hưởng đến phân bổ vốn đầu tư XDCB, 24% ý kiến nhận thấy các nhân tố về cơ chế, chính sách không ảnh hưởng đến phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 3.2.3.2. Năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước
Chủ đầu tư là người được giao trách nhiệm trực tiếp phân bổ vốn để thực hiện
đầu tư theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số chủ đầu tư không có chuyên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
môn trong lĩnh vực đầu tư XDCB, không có năng lực quản lý dự án vẫn được giao
67
làm chủ đầu tư nên còn nhiều lúng túng trong quản lý chất lượng công trình, thanh toán quyết toán vốn đầu tư cũng như quyết toán dự án. Việc lập hồ sơ thanh toán
không kịp thời gây ứ đọng vốn và gây khó khăn cho nhà thầu do thiếu vốn thi công.
Nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng không lập
báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt, thủ tục hành chính rườm rà, các văn bản của Nhà nước chưa có những chế tài quy định trách nhiệm khi
dự án không mang lại hiệu quả như dự án đã đề ra.
Chất lượng công tác tổ chức tư vấn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Hầu
hết các dự án trình thẩm định, phê duyệt vòng một đều không đủ điều kiện phê duyệt
phải chỉnh sửa, bổ sung. Nhiều dự án trong quá trình tổ chức thực hiện, thậm chí có
dự án chưa khởi công đã phải phê duyệt điều chỉnh dẫn đến kéo dài thời gian thủ tục
chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng dự án. Cơ chế chính sách vận hành của dự án là
một trong những yếu tố quyết định đến tính khả thi trong việc triển khai dự án. Tuy
nhiên, vấn đề này chưa được đầu tư chất xám một cách thoả đáng và tồn tại tình trạng
chủ đầu tư và đơn vị tư vấn trông chờ, ỷ lại vào ý kiến của cơ quan thẩm định.
Theo kết quả điều tra (bảng 3.11) thì có 82% ý kiến cho rằng năng lực quản lý
của các cơ quan Nhà nước có ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB, 18% ý kiến
cho rằng năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước không ảnh hưởng đến quản lý
vốn đầu tư XDCB.
3.2.3.3. Nguồn kinh phí
Do xuất phát điểm về kinh tế thấp, nguồn thu trên địa bàn ít, chi ngân sách
trên địa bàn chưa tự cân đối được, một phần vẫn dựa vào trợ cấp của ngân sách tỉnh,
nên tích luỹ cho đầu tư còn ở mức hạn chế, không đủ sức tập trung vốn với một
khối lượng lớn để đầu tư cho các dự án trọng điểm.
Nguồn vốn đầu tư huy động được rất hạn chế không đáp ứng được nhu cầu
đầu tư. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh còn thấp. Đầu tư cho phát
triển vẫn còn tình trạng dàn trải, chưa hợp lý. Chưa xác định chính xác và tập trung
đầu tư cho những ngành mũi nhọn. Thu hút đầu tư nước ngoài giảm, dịch vụ chất
lượng cao phát triển chậm, hiệu quả hạn chế, lĩnh vực tài chính ngân hàng còn nhiều
mặt chậm đổi mới, sản xuất chưa kịp gắn kết với nhu cầu của thị trường, sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp nhà nước còn chậm.
Kết quả điều tra (bảng 3.11) cho thấy có 100% ý kiến cho rằng nguồn kinh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phí có ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB.
68
3.2.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật
Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB còn rườm rà gây phiền
hà cho người dân, doanh nghiệp và các đơn vị. Quy chế “Một cửa” liên thông đã
được áp dụng nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, chống tiêu
cực, phiền hà trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư ở các cơ quan nhà nước liên quan đến công tác đầu tư thực hiện cũng chưa tốt.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư chưa được hoàn thiện nên trong công tác quản lý, điều hành còn nhiều lúng túng. Sự thay đổi cơ chế,
chính sách thường xuyên cũng là một nguyên nhân khiến cho việc quản lý đầu tư
gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, quá trình thực hiện đầu tư chịu chi phối của rất
nhiều luật như: Luật Đất đai, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh Bảo
vệ đê điều, Bảo vệ hành lang đường, Luật Đầu thầu, Luật Tố tụng dân sự, Luật thuế, Luật Ngân sách,... nên tính liên kết chặt chẽ, thống nhất về nội dung, rõ ràng về đối
tượng, phạm vi điều chỉnh là nhân tố quan trọng giúp cho việc quản lý đầu tư được
hiệu quả. Tuy nhiên, đó mới chỉ là điều mà các nhà làm luật đang hướng tới, để giải
quyết được đòi hỏi các bộ, ngành, cơ quan liên quan cần có quan điểm thống nhất
cao khi xử lý các tình huống thực tiễn đặt ra trong quá trình quản lý, thực hiện.
Theo kết quả điều tra (bảng 3.11) có 64% ý kiến cho rằng thủ tục hành chính và
các quy định của pháp luật có ảnh hưởng đến quản lý phân bổ vốn đầu tư cho các công
trình xây dựng cơ bản, 36% ý kiến cho rằng thủ tục hành chính và các quy định của
pháp luật không ảnh hưởng đến quản lý phân bổ vốn đầu tư cho các công trình xây
dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý.
3.2.3.5. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
Hệ thống trang thiết bị còn lạc hậu, chưa được đổi mới kịp thời. Kinh tế thành
phố cũng chịu những tác động tiêu cực từ mọi phía như tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam Á, tình hình lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng vượt
ngưỡng cho phép đã có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Từ xuất phát nền kinh tế thấp kém và lạc hậu, để ổn định và phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa phải chuyển đổi cơ chế quản lý, phân bổ. Việc làm này dẫn đến những bất cập, không đồng bộ gây tác động tiêu cực đến việc hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả phân bổ vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý.
Kết quả điều tra (bảng 3.11) cho thấy có 5% ý kiến cho rằng bối cảnh KT-
XH, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tư XDCB, 95% ý kiến cho rằng bối cảnh KT-XH, chính trị và các yếu tố môi trường
69
tự nhiên không ảnh hưởng đến quản lý phân bổ vốn đầu tư vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý.
3.2.3.6. Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan
Sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp giữa cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và
đoàn thể các cấp trong việc quan tâm, nắm vững tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người dân để có biện pháp, chính sách giải quyết kịp thời, phù hợp với quy định chung
của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, tạo sự kết hợp giữa lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân với lợi ích của Nhà nước và của toàn xã hội chưa được
tốt. Chưa chú trọng công tác tuyên truyền, giải thích, họp lấy ý kiến để người dân hiểu
và chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư gây bất bình trong nhân dân và dư luận, nhiều
khi dẫn đến làm chậm tiến độ, gây mâu thuẫn, xung đột nếu không giải quyết hợp lý.
Theo kết quả điều tra (bảng 3.11) có 9% ý kiến cho rằng công luận và thái độ
của các nhóm có liên quan có ảnh hưởng đến phân bổ vốn đầu tư XDCB, 91% ý kiến
cho rằng công luận và thái độ của các nhóm có liên quan không ảnh hưởng đến phân
bổ vốn đầu tư XDCB.
3.3. Đánh giá chung về công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc cho các dự án
đầu tƣ xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý
Qua nghiên cứu, xem xét, phân tích tình hình phân bổ vốn NSNN cho các dự
án đầu tư XDCB do Thành phố Thái Nguyên quản lý giai đoạn 2012-2015, có thể
khái quát về những kết quả đã đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại trong
công tác này của Thành phố Thái Nguyên như sau:
3.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, kể từ khi Luật ngân sách được điều chỉnh, bổ sung
(có hiệu lực từ 1/1/2004), công tác quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB nói
chung và công tác phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB nói riêng ở thành phố
Thái Nguyên có nhiều tiến bộ.
Trên cơ sở các quy định pháp luật của Nhà nước, Thành phố đã kịp thời cụ thể hóa thành các văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB trên địa bàn.
Phân cấp quản lý chi được mở rộng theo hướng tích cực, nhiệm vụ chi ngân
sách nói chung và chi đầu tư XDCB từ ngân sách của mỗi cấp được quy định cụ thể,
phù hợp với đặc điểm ở địa phương.
Công tác lập dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB hàng năm cơ bản
được triển khai theo đúng quy định pháp luật, cả về thời gian và trình tự thủ tục. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Chất lượng công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB và công tác điều hành thực hiện dự toán chi được nâng cao hơn, không chỉ đảm bảo thời gian theo quy định pháp luật mà việc chấp hành các quy định về trình tự thủ tục trong quản lý chi đầu tư XDCB cũng được thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc hơn.
Tình trạng bố trí vốn đầu tư cho các công trình chưa đủ thủ tục đầu tư XDCB giảm hẳn. Tính dàn trải trong đầu tư XDCB từng bước được khắc phục. Việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB được tăng cường. Trên cơ sở quy định rõ và mở rộng việc phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách, công tác quản lý, điều hành chi ngân sách cho đầu tư XDCB hàng năm chủ động và linh hoạt hơn nhưng vẫn đảm bảo những quy định về quản lý ngân sách. Tỷ lệ thực hiện dự toán chi ngân sách hàng năm tăng lên mặc dù quy mô vốn đầu tư từ ngân sách tăng trưởng rất nhanh (năm 2015 tổng vốn đầu tư tăng 50% so với năm 2012; năm 2012 tỷ lệ giải ngân đạt 80% thì năm 2015 đạt 91%). Có thể nói: từ khi Luật ngân sách 2002 có hiệu lực, công tác quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB ở Thái Nguyên có chuyển biến rõ về chất lượng. Hoạt động đầu tư XDCB từ ngân sách, vì thế, đúng hướng và có hiệu quả hơn:
- Dự toán cho đầu tư XDCB của Thành phố đã được xây dựng phù hợp với nhiệm vụ chi của ngân sách cấp Thành phố và trên cơ sở phân cấp rõ dàng, rành mạch nhiệm vụ chi đầu tư XDCB của mỗi cấp ngân sách ở thành phố Thái Nguyên theo Nghị quyết của HĐND Thành phố.
- Quy trình và thời gian xây dựng dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của ngân sách cấp Thành phố ở thành phố Thái Nguyên đã cơ bản được thực hiện đúng quy định của pháp luận hiện hành và tương đối phù hợp với tình hình cụ thể ở Thành phố.
- Nội dung, chất lượng của kế hoạch và dự toán chi ngân sách Thành phố cho đầu tư XDCB của ngân sách cấp Thành phố tuy còn thiếu sót, hạn chế, song đã có những tiến bộ so với thời kỳ trước 2012 và cao hơn nhiều so với một số địa phương lân cận. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Hạn chế
Công tác kế hoạch hoá còn nhiều bất cập, việc phân bổ VĐT cho các vùng chưa thật sự hợp lý. Đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung, chưa dứt điểm cho các công trình trọng điểm, chuyển tiếp; việc phân bổ vốn chậm; nhiều dự án chưa đủ thủ tục vẫn ghi kế hoạch vốn.
Công tác giải ngân còn hạn chế; khối lượng thực hiện và thanh toán VĐT ở
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu năm còn ít; tình trạng vốn chờ công trình còn khá phổ biến.
71
Thứ nhất: Các quy định pháp luật trong công tác quản lý chi ngân sách
cho đầu tư XDCB cần phải tiếp tục được cụ thể hóa hơn nữa.
- Một số nội dung trong phân cấp quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB gắn với phân cấp quản lý cần được điều chỉnh lại cho phù hợp như phân cấp quản lý hệ thống chiếu sáng trên địa bàn xã, phường; phân cấp quản lý chi ngân sách cho đầu tư các trung tâm giáo dục thường xuyên; việc đảm bảo nguồn lực để các xã, phường chủ động thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư theo phân cấp (phân cấp nguồn thu); cũng cần quy định cụ thể hơn nhiệm vụ chi đầu tư XDCB (gắn với phân cấp quản lý KT - XH) cho phù hợp hơn với đặc điểm và điều kiện, năng lực quản lý của các xã, phường, nhất là trong điều kiện sau mở rộng địa giới hành chính, năng lực quản lý đầu tư XDCB ở các xã, phường rất khác nhau, nhất là các xã nằm ngoài rìa thành phố.
- Cần ban hành các quy định cụ thể về quy trình quản lý, tổ chức thực hiện các dự án quy hoạch; việc giao nhiệm vụ cho các Sở quản lý chuyên ngành thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư cũng chưa phù hợp với quy định của nhà nước về quản lý chi phí xây dựng (thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư).
Thứ hai: Công tác lập dự toán phân bổ ngân sách cho đầu tư XDCB hàng
năm vẫn còn những hạn chế:
Chất lượng kế hoạch và dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của ngân sách cấp Thành phố ở Thái nguyên thời gian qua tuy có tiến bộ, song còn nhiều tồn tại, hạn chế so với quy định của tỉnh và Thành phố, so yêu cầu quản lý và yêu cầu sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Thể hiện cụ thể như:
- Bố trí dự toán dàn trải, thiếu tập trung; - Kế hoạch và dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB hàng năm không có đủ thông tin gắn kết với kế hoạch và mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng chung của Thành phố trong cả giai đoạn của kế hoạch trung hạn và dài hạn;
- Dự toán chuẩn bị đầu tư bố trí kéo dài và không trên cơ sở rà soát kỹ quy
hoạch và khả năng triển khai thực hiện của chủ đầu tư.
- Kế hoạch và dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của ngân sách cấp Thành phố mới được xây dựng theo từng năm, chưa có một kế hoạch đầu tư công cộng tổng thể hợp nhất mang tính đa ngành và dài hạn. Dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của ngân sách cấp Thành phố xây dựng còn có những nội dung chưa thực sự phù hợp với khả năng của nguồn thu ngân sách của Thành phố.
- Yêu cầu về điều kiện thủ tục trong kế hoạch dự toán ở tất cả các giai đoạn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của quá trình triển khai dự án tuy được kiểm soát chặt chẽ, song vẫn còn nhiều dự án thiếu thủ tục theo quy định được ghi dự toán và kế hoạch.
72
Thứ ba:Việc thẩm định và quyết định dự toán phân bổ ngân sách cho đầu tư
XDCB hàng năm còn có những hạn chế như:
- Mới dừng lại ở thẩm định quy mô và cơ cấu vốn ngân sách bố trí cho đầu tư XDCB và danh mục các dự án đầu tư, chưa có điều kiện thẩm định chi tiết đến dự toán chi ngân sách cho từng dự án đầu tư;
- Do nhiều nguyên nhân, việc thảo luận của HĐND Thành phố về dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB còn hạn chế; Nghị quyết của HĐND Thành phố mới dừng lại ở tổng chi, cơ cấu chi và danh mục các dự án trọng điểm, dự toán chi ngân sách cụ thể cho từng dự án vẫn chủ yếu giao lại cho Thường trực HĐND tỉnh thống nhất với UBND Thành phố sau kỳ họp;
- Việc chậm phân khai một số nguồn vốn, một số khoản chi ngân sách cho đầu tư (nhất là đầu tư theo các chương trình mục tiêu) đã kéo dài nhiều năm nhưng chậm được khắc phục.
Thứ tư: Việc quản lý, điều hành thực hiện dự toán phân bổ ngân sách cho
đầu tư XDCB còn kém.
- Việc chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư và các dự án sử dụng kinh phí chuyển nguồn năm trước sang chưa thật tập trung, thiếu quyết liệt; chất lượng công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư chưa cao, khi thực hiện thường có phát sinh và phải điều chỉnh nhiều, có dự án phải nhiều lần điều chỉnh.
- Do những hạn chế về chất lượng của dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB nên trong quá trình điều hành thực hiện dự toán hàng năm phải điều chỉnh nhiều lần. Việc tổng hợp, lập kế hoạch điều chỉnh dự toán hàng năm thường chậm, một số năm đến cuối tháng 12 vẫn còn tiến hành điều chỉnh kế hoạch nên tính pháp lý của kế hoạch đầu tư XDCB từ ngân sách không cao; Hơn nữa, khi điều chỉnh thường chỉ quan tâm đến xử lý cục bộ, xử lý từng dự án cụ thể, chưa chú ý rà soát để xử lý tổng thể nên làm cho định hướng và cơ cấu đầu tư đề ra đầu năm mất ý nghĩa. Chất lượng các báo cáo điều chỉnh và phương án điều chỉnh dự toán một số năm không cao còn do những yếu kém trong tổ chức rà soát, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã giao của các cơ quan quản lý đầu tư XDCB.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nhiều dự án (kể cả quy hoạch, chuẩn bị đầu tư và dự án thực hiện đầu tư) bị chậm tiến độ, kéo dài nhiều năm gây khó khăn cho công tác quản lý chi ngân sách cho đầu tư và làm gia tăng chi phí đầu tư, gây lãng phí lớn nguồn ngân sách; Nhiều công trình được xác định là công trình trọng điểm cũng chậm tiến độ. Hạ tầng khu dân cư số 3 Quan Triều, thời gian kéo dài gấp 2,5 lần so với thời gian dự kiến. Hàng năm kinh phí chuyển nguồn lớn và có chiều hướng gia tăng.
73
- Trách nhiệm của chủ đầu tư cũng như các nhà thầu tư vấn trong công tác triển khai thực hiện các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án
chưa được xử lý nghiêm. Trật tự, kỷ cương trong quản lý chi ngân sách cho đầu tư
XDCB theo đó mà lỏng lẻo.
Thứ năm: Trong công tác giải ngân, thanh quyết toán chi đầu tư XDCB - Tồn tại phổ biến là các chủ đầu tư chậm hoàn thiện thủ tục để kịp thời giải
ngân cho khối lượng công việc hoàn thành, thường để dồn vào giải ngân vào thời điểm cuối năm, gây bị đọng cho công tác cân đối ngân sách và quá tải cho công tác
cấp phát, kiểm soát chi của cơ quan chức năng;
- Vẫn còn một số trường hợp giải ngân khi chưa có kế hoạch vốn do UBND
Thành phố chậm có quyết định đầu tư nhưng lại yêu cầu kho bạc cấp vốn để đáp
ứng yêu cầu tiến độ của công trình;
- Nhiều chủ đầu tư chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và
của Thành phố về thời hạn và chất lượng báo cáo quyết toán các công trình hoàn
thành; nhiều dự án đầu tư đã kết thúc nhưng không kịp thời thanh quyết toán và
tất toán tại kho bạc; một số dự án đến khi quyết toán phải thực hiện điều chỉnh
tổng mức đầu tư;
- Việc quyết toán vốn đầu tư mới tập trung vào nội dung chi theo quy định,
chưa quan tâm đến việc đánh giá hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư, công tác quản
lý thực hiện đầu tư cũng như tiến độ thực hiện dự án để phát hiện những hạn chế và
đề xuất biện pháp khắc phục;
- Tỷ lệ thực hiện dự toán và khối lượng giải ngân hàng năm so với dự toán
không cao, thường chỉ 75 - 80% dự toán. Tình hình đó làm cho số dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB hàng năm phải chuyển nguồn sang năm sau lớn và ngày càng tăng (số
dư chuyển nguồn sang năm sau của năm 2010 là 447 tỷ đồng thì năm 2013 đã lên
tới 1.662 tỷ đồng). Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý, theo dõi chi. Nhiều
khoản tạm ứng vốn kéo dài nhiều năm vẫn chưa thu hồi, thanh quyết toán được.
Thứ sáu: Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện dự toán chi ngân sách cho
đầu tư XDCB còn mang tính hình thức.
- Hàng năm, theo quy định, Thành phố đã triển khai việc giám sát và đánh
giá đầu tư tại các đơn vị, địa phương nhưng nhìn chung công tác này còn mang nặng tính hình thức. Theo nhận định của Bộ kế hoạch và Đầu tư thì tình trạng chung
là chất lượng Báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư nhiều đơn vị chưa đạt yêu cầu và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỷ lệ này có xu hướng gia tăng;
74
- Các kế hoạch đầu tư đều có quy định rõ tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành và sau khi giao kế hoạch vốn, thành phố đã quan tâm chỉ đạo để đảm bảo tiến
độ đề ra nhưng do nhiều nguyên nhân trong đó một nguyên nhân quan trọng là
không có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp thực hiện đầu tư không đảm bảo
tiến độ nên hay không đảm bảo chất lượng công trình nên dân tới tình trạng phổ biến là nhiều công trình không đảm bảo tiến độ quy định, không ít công trình có
chất lượng không cao.
- Hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử (đoàn ĐBQH & HĐND) tuy có
nhiều cố gắng nhưng cũng mới tập trung theo từng đợt, chọn điểm một vài việc ở
một số địa phương, tập trung giám sát đầu tư các công trình trọng điểm hoặc một số
chương trình mục tiêu;
- Hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định 80/2007/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ mới triển khai và có kết quả bước đầu, còn lúng túng
về nhiều mặt;
- Một số cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB đã có kiến nghị
trình các cấp có thẩm quyền nhưng việc tiếp thu, xử lý các kiến nghị nói chung
thiếu kịp thời và thiếu kiên quyết.
3.3.2.2. Nguyên nhân
Cũng qua nghiên cứu cụ thể, có thể tóm tắt những nguyên nhân chủ yếu của
các mặt tồn tại, hạn chế trong công tác phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB,
đó là:
a. Những nguyên nhân khách quan:
- Do hệ thống văn bản quản lý nhà nước về quản lý đầu tư XDCB nói chung, quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói riêng ở nước ta giai đoạn vừa
qua chưa đầy đủ, thiếu nhất quán và thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho thực
hiện của cả các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư và đơn vị thi công. Đồng thời cũng
tạo nhiều kẽ hở cho những đơn vị, cá nhân lợi dụng trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Một số quy định pháp luật về thẩm quyền và trình tự, thủ tục quản lý chi còn chung, thiếu cụ thể (như quy định về việc thẩm định và quyết định dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB của HĐND các cấp; quy định về quản
lý chi ngân sách cho công tác đầu tư các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư vv…).
- Quy định trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu
nhiều khi chưa rõ ràng và không sòng phẳng theo đúng nguyên lý của cơ chế thị
trường; chế tài xử lý vi phạm không đủ mạnh và thực hiện thiếu nghiêm túc cũng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
góp phần làm nẩy sinh những tồn tại, hạn chế trên.
75
- Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư tuy được đẩy mạnh, song thiếu sự rõ ràng,
minh bạch giữa Trung ương - địa phương.
- Những khó khăn trong công tác quy hoạch, trong GPMB các dự án đầu tư;
- Quy mô vốn đầu tư XDCB từ ngân sách tăng nhanh nhưng nhu cầu đầu tư
cũng rất lớn, tạo nên sự căng thẳng trong cân đối vốn, sự co kéo giữa các mục tiêu và giữa yêu cầu đảm bảo thực hiện đúng các quy định trong quản lý đầu tư XDCB
với việc đáp ứng tức thời những nhu cầu bức bách phát sinh từ thực tiễn, nhất là các nhu cầu giải quyết yêu cầu dân sinh bức xúc.
- Chủ trương mở rộng Xã hội hóa đầu tư nhằm huy động các nguồn lực đầu
tư ngoài ngân sách đã đem lại hiệu quả thiết thực, nhưng cũng gây khó khăn phức
tạp cho công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách do một số dự án phải bố trí vốn từ
nhiều nguồn, nhiều cấp ngân sách để thực hiện. Nhiều quy chế, cơ chế chính sách cần thiết phục vụ việc thực hiện chủ trương mở rộng xã hội hóa đầu tư chưa được
nhà nước ban hành hoặc chưa được kịp thời cụ thể hóa (như các quy định cụ thể về
hình thức đầu tư BT, BOT, BTO,PPP…).
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, nhất là điều kiện hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội và năng lực bộ máy quản lý có sự không đồng đều giữa các địa
phương làm cho chủ trương thống nhất mở rộng phân cấp quản lý ngân sách gặp
khó khăn ở một số địa phương mà bộ máy yếu kém.
- Những biến động phức tạp của tình hình kinh tế thế giới và trong nước,
nhất là cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế thế giới từ năm 2013 có ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Việc cụ thể hóa các quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách cho đầu tư
XDCB tuy có nhiều cố gắng nhưng cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế, nhất là trong phân
cấp quản lý chi đầu tư XDCB. Chưa thực sự quan tâm đảm bảo nguồn chủ động cho các cấp ngân sách thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB được phân cấp; phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư như nhau cho các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và năng lực quản lý rất khác nhau.
- Trong tư tưởng chỉ đạo chưa quan tâm thỏa đáng đến chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư công cộng, đầu tư dài hạn và trung hạn, vẫn chủ yếu xử lý kế hoạch đầu tư và bố trí vốn ngân sách cho đầu tư XDCB hàng năm. Việc xử lý vốn
đầu tư từ ngân sách vẫn mang tính chất xử lý cục bộ từng mục tiêu, từng dự án,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thiếu tính tổng thể cả khi lập dự toán cũng như khi điều chỉnh dự toán hàng năm.
76
- Việc quản lý chặt chẽ nguồn ngân sách giành cho đầu tư XDCB chưa thật chặt chẽ, nhất là việc phối hợp giữa cơ quan quản lý vốn của UBND với các cơ
quan chuyên môn của HĐND có chức năng thâm định, tham mưu cho HĐND quyết
định chi ngân sách cho đầu tư chưa thật chặt chẽ.
- Việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn cùng cấp và giữa các cấp, các ngành trong quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB còn nhiều bất cấp, chồng
chéo. Một số sở, ngành quá quan tâm đến nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách do mình trực tiếp quản lý mà chưa chú ý đúng mức đến việc phối hợp
quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách cho hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc ngành, lĩnh
vực mình quản lý với tư cách là đơn vị chủ quản.
- Trong lập dự toán, quyết định dự toán và điều hành thực hiện dự toán chi
ngân sách cho đầu tư XDCB mới quan tâm nhiều đến kế hoạch vốn cho thực hiện dự án đầu tư. Nhìn chung việc kế hoạch vốn ngân sách cho công tác quy hoạch,
chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đầy đủ cả về nội dung, chất lượng, việc đảm
bảo quy trình, thủ tục đầu tư và chất lượng thực hiện các dự án đầu tư này.
- Thủ tục hành chính trong quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách còn phức
tạp, chậm được cải tiến hoặc có văn bản quy định cụ thể nhưng việc thực hiện chưa
nghiêm túc, thiếu kiên quyết trong xử lý các vi phạm.
- Chủ đầu tư là người được nhà nước giao trách nhiệm quản lý vốn ngân
sách chi cho đầu tư XDCB nhưng vai trò và trách nhiệm của nhiều chủ đầu tư
không cao. Không ít chủ đầu tư hoặc là do kém năng lực hoặc là do thiếu trách
nhiệm mà phó thác cho các nhà thầu trong quá trình chuẩn bị và triển khai thực
hiện các dự án đầu tư.
- Công tác quản lý điều hành ở một số đơn vị chưa quyết liệt, thiếu năng
động, chưa đáp ứng được yêu cầu của khối lượng tác nghiệp quản lý đang ngày
càng gia tăng.
- Một bộ phận cán bộ công chức làm công tác quản lý trong lĩnh vực này chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực và phẩm chất, có biểu hiện cửa quyền, muốn duy trì cơ chế xin - cho, gây phiền hà trong quản lý.
- Các chế tài xử lý vi phạm trong quản lý đầu tư XDCB vừa thiếu, vừa yếu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kỷ luật, kỷ cương trong quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB bị buông lỏng ở nhiều nơi.
77
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ
4.1. Quan điểm về công tác phân bổ NSNN cho các dự án đầu tƣ XDCB do
thành phố Thái Nguyên quản lý
4.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thái Nguyên
* Định hướng chung Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước giai
đoạn 2015 - 2020, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những mặt còn yếu
kém và từ những bài học rút ra từ việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong 5 năm qua, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI đã định hướng phát
triển của TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020 là:
Tiếp tục đổi mới toàn diện, huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh thực hiện
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Tạo
mọi điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Tập trung đầu tư phát triển thành phố Thái Nguyên xứng đáng là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du
miền núi Bắc Bộ, sớm đưa thành phố Thái Nguyên trở thành đô thị hiện đại và là đô
thị loại I trực thuộc Trung ương trước năm 2020.
Những chỉ tiêu chủ yếu * Các chỉ tiêu kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 15%/năm trở lên. Trong
đó Công nghiệp tăng 14%; Dịch vụ tăng 17%; Nông nghiệp tăng 4%.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp với
tỷ trọng của ngành dịch vụ là 49,5%, Công nghiệp 47,2%, Nông nghiệp 3,3%.
+ GDP bình quân đầu người đến 2020 dự kiến đạt 56 triệu đồng/người/năm. - Tổng thu NSNN bình quân tăng 25% (không bao gồm thu cấp quyền sử
dụng đất).
* Các chỉ tiêu xã hội: - Mỗi năm tạo việc làm mới cho 6500 lao động trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% trở lên.
- Đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí quốc gia bình quần hàng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 0,5-1%.
78
- Đến năm 2020 hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học, có trên 80% số
trường đạt chuẩn quốc gia.
- Giảm tỷ lệ sinh bình quân hằng năm là 0,1%.
- Đến năm 2020 có 65% xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn xóm, tổ dân phố văn
hoá; 95% cơ quan, đơn vị văn hoá; 90% gia đình văn hoá; 85% xóm tổ dân phố (liên tổ) có nhà văn hoá; 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; 20% số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới; Quản lý 100% người nghiện ma tuý có mặt trên địa bàn, phấn đấu giảm số người mắc nghiện ma tuý từ 15% trở lên.
- Đến 2020 phấn đấu 100% đất nội thị được quy hoạch chi tiết, 90% lượng
rác thải được thu gom, xử lý đảm bảo yêu cầu.
- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh trên 85%.
- Tỷ lệ dân số thành thị dùng nước hợp sạch trên 93%.
4.1.2. Quan điểm của Thái Nguyên trong công tác phân bổ ngân sách nhà nước
cho các dự án đầu tư XDCB
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB hạn hẹp, Thành phố đã
xác định rõ vai trò của công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB: “Tăng
cường công tác quản lý đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN nhằm
nâng cao hiệu quả của dự án, phân rõ trách nhiệm của từng ngành, cấp, từng cá
nhân. Chỉ đạo chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát đánh giá đầu tư ở tất
cả các ngành, coi trọng vai trò giám sát của cộng đồng đối với các dự án sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách. Kiên quyết không
đưa vào kế hoạch các dự án chưa đủ thủ tục theo các quy định, các dự án không có trong quy hoạch, trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của lãnh đạo Thành phố”1.
Để quản lý chặt chẽ và nâng cao công tác phân bổ vốn ngân sách nhà nước
cho các dự án đầu tư XDCB, Thành phố chủ trương:
- Tiếp tục cải cách hành chính các công đoạn trong đầu tư XDCB. Tăng
cường giám sát, kiểm tra tiến độ, chất lượng các công trình, nhất là các công trình quảng trường Võ Nguyên Giáp.
- Thực hiện quy hoạch phải đi trước một bước, quy hoạch đến đâu phải công khai quy hoạch và cắm mốc giới đến đó để mọi người dân đều được biết và thực
hiện, tránh hiện tượng xây rồi lại đập đi gây lãng phí vốn NSNN.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB.
- Đưa công tác giám định đầu tư vào hệ thống quản lý vốn NSNN trong đầu tư
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XDCB, triển khai việc phân công tới các cấp, các ngành, định kỳ kiểm tra thực hiện.. 1 Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2015của UBND thành phố Thái Nguyên
79
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, các quy định liên quan đến công tác quản lý
vốn NSNN trong đầu tư XDCB để nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự án đầu tư sử
dụng vốn NSNN.
- Tiếp tục đề nghị Nhà nước bổ sung vốn XDCB còn thiếu cho các dự án
phục vụ các mục tiêu: các dự án các công trình trọng điểm của Thành phố (quảng
trường Võ Nguyên Giáp, các đường vành đai, các nút giao thông, các bệnh viện,
trường học chất lượng cao).
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ NSNN cho các dự án đầu tƣ
XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý
4.2.1. Hoàn thiện các căn cứ phân bổ vốn ngân sách nhà nước
4.2.1.1. Xác định danh mục dự án đầu tư trọng tâm, trọng điểm
Việc xác định đúng đắn danh mục dự án đầu tư có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì
nó là khâu đầu tiên, tác động tới việc thực hiện rất nhiều công việc khác. Quyết định
đầu tư đúng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển KT - XH.
Ngược lại, quyết định đầu tư không đúng sẽ gây ra lãng phí lớn cho xã hội, chẳng
những không mang lại hiệu quả mà còn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Để xác định đúng đắn danh mục dự án đầu tư cần phải bám sát mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển mà thành phố Thái Nguyên đã được Đảng, Nhà nước và Đại hội
Đảng bộ Thành phố đề ra; đồng thời cần căn cứ vào sự phát triển của khoa học công
nghệ trên thế giới, khu vực cũng như sự phát triển của các địa phương xung quanh
trên cơ sở chiến lược, quy hoạch phát triển đã được phê duyệt và phải đảm bảo
những yêu cầu cơ bản được nêu trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, đó là:
+ Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong
nước cũng như đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm
năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn.
+ Đầu tư phải được thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ quan, công nghệ tiên tiến.
Để xác định đúng danh mục dự án đầu tư trọng tâm, trọng điểm theo định
hướng và lĩnh vực đầu tư của thành phố, chủ đầu tư phải thực hiện đúng trình tự thủ tục
đầu tư, phải tiến hành điều tra khảo sát, lập dự án đầu tư với những căn cứ khoa học,
tính toán chính xác, xác định rõ sự cần thiết phải đầu tư, hiệu quả đầu tư. Như vậy việc
lập dự án đầu tư liên quan đến các tổ chức, cơ quan cung cấp các dữ liệu ban đầu về địa
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất, địa hình, môi trường… liên quan đến các đơn vị khảo sát thiết kế…
80
4.2.1.2. Hoàn thiện quy trình thực hiện dự án
Thực tiễn quá trình triển khai đầu tư bằng vốn ngân sách các dự án thực hiện
dự án thời gian qua của Thành phố Thái Nguyên đã chỉ rõ, một trong nguyên nhân
làm việc thực hiện kế hoạch và dự toán các dự án thực hiện dự án chậm và đạt thấp
so với tiến độ và dự toán đề ra là do chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án thấp. Do đó trong quá trình triển khai các dự án thực hiện, nhiều dự
án đã phải điều chỉnh dự toán và tổng mức đầu tư do công tác chuẩn bị đầu tư, lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không sát, thiếu khối lượng hoặc phải điều chỉnh
cả thiết kế. Công việc điều chỉnh này với rất nhiều thủ tục hành chính vừa rườm rà,
vừa chậm chạp đã làm tốn rất nhiều thời gian của các chủ đầu tư và nhà thầu trong
quá trình thực hiện dự án. Nhiều công trình đang thi công phải nằm chờ thủ tục điều
chỉnh rất lâu. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư và chất lượng xây dựng dự toán là một trong những giải pháp quan trọng góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện kế hoạch và dự toán các dự án thực hiện đầu tư.
Để nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, chất lượng chuẩn bị thực
hiện dự án đòi hỏi phải nâng cao chất lượng và trách nhiệm của các hoạt động tư
vấn lập dự án, chất lượng lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán cũng như chất lượng
thẩm định và phê duyệt của các chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước của
Thành phố liên quan đến thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật -
tổng dự toán.
Cần có quy định cụ thể về trách nhiệm vật chất và chế tài đủ mạnh để xử lý
những trường hợp các dự án triển khai thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần do những
yếu kém trong khâu chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án gây nên. Quy định cụ thể trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ đầu tư nếu lựa chọn tư vấn không đủ
năng lực hoặc cung cấp thông tin thiếu sai lệch, thẩm định, nghiệm thu không đúng
quy định và những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho việc thực hiện các dự án
do mình làm chủ đầu tư; trách nhiệm bồi thường thường thiệt hại của tư vấn về chất lượng không đạt của dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán do mình lập gây thiệt hại cho việc thực hiện dự án vì những lỗi chủ quan của mình gây nên như: do sử dụng những thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp
kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác; Tổ chức, các nhân thẩm định các công việc liên quan đến dự án phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về
kết quả thẩm định của mình.
Việc bố trí kế hoạch và dự toán không sát với khả năng tổ chức thực hiện
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cũng là nhân tố làm cho một số dự án đầu tư của Thành phố Thái Nguyên thời gian
81
qua không thực hiện được hết dự toán được giao. Điển hình là các dự án trọng điểm, các dự án lớn của Thành phố như: Nâng cấp đường Việt Bắc (Giai đoạn 1); Cải tạo hạ
tầng khu dân cư phố Cột Cờ, phường Trưng Vương; Cải tạo hạ tầng khu dân cư tổ 5,
phường Hoàng Văn Thụ; Cải tạo hồ điều hòa Xương Rồng; Xây dựng trường Mầm
non Đồng Quang.… Chính vì vậy công tác kế hoạch hóa và bố trí vốn đầu tư hàng năm cho các dự án giai đoạn thực hiện cùng với quát triệt nguyên tắc bố trí vốn tập
trung, ưu tiên cho các dự án trọng điểm của Thành phố thì cũng cần phải quan tâm đến khả năng tổ chức thực hiện dự toán của các chủ đầu tư và khả năng thực hiện
của từng dự án trong năm.
4.2.1.3. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
Trên cơ sở kế hoạch và dự toán được giao sát với điều kiện và khả năng thực
hiện của mỗi chủ đầu tư, cần nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư trong việc thực hiện hoàn thành dự toán đầu tư xây dựng cơ bản được giao hàng năm. Đối với
các dự án không hoàn thành dự toán kế hoạch được giao thì chủ đầu tư phải kiểm
điểm trách nhiệm trước UBND Thành phố. Trong một số trường hợp, không giao
chủ đầu tư các dự án mới để phải tập trung hoàn thành các dự án đã được giao.
Chỉ có nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư và áp dụng những biện pháp
và chế tài kiến quyết đối với các chủ đầu tư không hoàn thành kế hoạch và dự toán
xây dựng cơ bản được giao đúng tiến độ thì mới có thể hạn chế và dần khắc phục
được tình trạng dễ làm khó bỏ trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách của thành phố Thái Nguyên hiện nay.
Nâng cao chất lượng lựa chọn các nhà thầu, đảm bảo chọn được các nhà
thầu có năng lực thực sự, hạn chế tình trạng các nhà thầu sau khi được chọn không có đủ năng lực (năng lực tài chính hoặc năng lực thi công hoặc cả hai) dẫn đến công
trình bị kéo dài thời gian thi công. Cùng với đó cần nghiên cứu đổi mới công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong đấu thầu hiện nay cho phù hợp với thông lệ
quốc tế và cơ chế thị trường. Cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng của chúng ta hiện nay không khuyến khích các nhà thầu tích cực đẩy nhanh tiến độ thi công mà nhiều khi khuyến khích các nhà thầu “ôm” được càng nhiều công trình càng tốt, còn thi công thì cứ “túc tắc” vì thi công chậm, nếu giá vật liệu, giá nhân công và giá xe
máy lên thì đã được nhà nước cho điều chỉnh giá, còn nếu giá xuống thì không phải điều chỉnh. Quy định về điều chỉnh giá hiện nay trong đầu tư xây dựng cơ bản của
chúng ta đối với các gói thầu chọn gói nhằm khắc phục tình trạng các nhà thầu đình
hoãn thi công khi chi đầu tư xây dựng trên thị trường tăng cao. Tuy nhiên, cách làm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
như vậy đã làm cho công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng của chúng ta gần như
82
quay lại cơ chế “thực thanh, thực chi” không phù hợp với thông lệ quốc tế và cơ chế thị trường.
Đề nghị cần thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo đúng nguyên tắc
của kinh tế thị trường. Đối với các gói thầu trọn gói cần đảm bảo nguyên tắc lời ăn
lỗ chịu của nhà thầu và thể hiện cụ thể trách nhiệm này của nhà thầu trong hợp đồng xây dựng.
Đối với các dự án yêu cầu sử dụng đất không lớn (trường học, bệnh viện, khu nhà ở, nhà máy nước...) thì cần phải thực hiện xong giải phóng mặt bằng toàn
bộ mới tiến hành khởi công xây dựng công trình để đảm bảo trong quá trình thi
công xây dựng công trình không phải dừng lại chờ giải phóng mặt bằng, làm kéo
dài thời gian xây dựng và chậm tiến độ đưa công trình vào sử dụng. Đối với các
công trình đầu tư mà yêu cầu sử dụng đất lớn, chia nhiều giai đoạn đầu tư (thường là các khu đô thị lớn, các đường giao thông quy mô lớn...) mà việc giải phóng mặc
bằng phải làm song song với quá trình thi công theo nguyên tắc nhu cầu mặt bằng
đến đâu giải phóng đến đó thì cần lập kế hoạch tổ chức giải phóng mặt bằng một
cách chặt chẽ để đảm bảo không để công tác thi công phải chờ mặt bằng do những
khó khăn trong giải phóng mặt bằng của dự án.
4.2.1.4. Tăng cường năng lực của các chủ đầu tư và năng lực của các ban quản lý
dự án
Cùng với năng lực của đơn vị tư vấn, năng lực của chủ đầu tư và năng lực
của ban quản lý dự án cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ và chất
lượng thực hiện kế hoạch và dự toán các dự án đầu tư nói chung, giai đoạn thực
hiện dự án nói riêng. Vì vậy, nâng cao năng lực các chủ đầu tư và năng lực các ban quản lý dự án là yêu cầu thường xuyên. Yêu cầu này càng cấp thiết khi mà chúng ta
đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
của Việt Nam theo thông lệ quản lý quốc tế và cơ chế thị trường.
Qua thực tiễn ở thành phố Thái Nguyên, tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực của chủ đầu tư và năng lực các ban quản lý dự án như sau: + Trước hết cần quy định và phân biệt rõ ràng, cụ thể chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa chủ đầu tư và ban quản lý dự án. Không giao chủ đầu
tư cho các ban quản lý dự án mà thống nhất chỉ giao chủ đầu tư cho cơ quan quản lý và sử dụng công trình đầu tư.
+ Rà soát lại năng lực của các ban quản lý dự án ở tất cả các sở, ngành,
xã, phường và chuyển các ban quản lý dự án thành các tổ chức tư vấn chuyên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp của chủ đầu tư hoặc hoạt động
83
độc lập theo luật doanh nghiệp. Đối với các sở, ngành có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhiều và thường xuyên thì thành lạp các ban quản lý dự án trực
thuộc để giúp chủ đầu tư thực hiện một số chức năng và nội dung theo uỷ
quyền của chủ đầu tư hoặc giúp việc chủ đầu tư. Đối với các cơ quan, đơn vị
không có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thường xuyên thì nên khuyến khích áp dụng hình thức thuê các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp quản lý dự án giúp chủ
đầu tư. Việc thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án cũng cần thực hiện trên cơ sở các tiêu chí cụ thể để đảm bảo chọn được đơn vị tư vấn có đủ năng lực quản lý.
4.2.1.5. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách trong thực hiện các dự án đầu tư
Tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư và các nhà thầu trong việc tạm ứng
và hoàn thiện các thủ tục thanh toán khi có khối lượng xây dựng nhằm đảm bảo sử
dụng tiền tạm ứng hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích.
Mặc dù không có quy định về mức tạm ứng tối đa trong phạm vi dự toán gói
thầu được giao trong năm, nhưng các chủ đầu tư cần căn cứ vào nhu cầu và tiến độ
sử dụng vốn của nhà thầu để đề nghị mức tạm ứng hợp lý, trách tạm ứng quá cao so
với nhu cầu vừa gây khó khăn cho cân đối ngân sách của Thành phố, vừa khó khăn
trong việc thu hồi tạm ứng của các nhà thầu và không khuyến khích các nhà thầu
phải hoàn thiện các thủ tục thanh toán khi có khối lượng thi công và do vậy cũng
không hạn chế được tình trạng dồn vào khối lượng thanh toán vào cuối năm, gây
quá tải cho công việc kiểm soát thanh toán của các kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư
mở tài khoản thanh toán.
Có chế tài đủ mạnh và thực hiện nghiêm các quy định để buộc các chủ đầu tư
và nhà thầu phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản dã tạm ứng theo đúng quy định của nhà nước. Nếu chủ đầu tư và nhà thầu không chấp hành cần kiên quyết
xem xét trách nhiệm cá nhân người đứng đầu của chủ đầu tư và xem xét áp dụng
biện pháp cưỡng chế khấu trừ tài khoản của nhà thầu tại ngân hàng nơi nhà thầu mở
tài khoản giao dịch.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính và cơ quan kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch trong việc cung cấp thông tin và thống nhất áp dụng các biện pháp và chế tài cần thiết để yêu cầu
các chủ đầu tư và nhà thầu hoàn tất các thủ tục thanh toán và hoàn trả tiền tạm ứng theo đúng quy định.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư trong việc thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư theo kế hoạch năm, trành tình trạng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiều dự án mặc dù đã đủ điều kiện nhưng không triển khai thực hiện ngay, đến
84
cuối năm mới khởi công và nhiều công trình đã có khối lượng thực hiện nhưng chủ đầu tư và đơn vị thi công không hoàn tất thủ tục để thanh toán dẫn đến tình trạng
vốn chờ công trình, ứ đọng vốn ở cơ quan cấp phát thanh toán và tập trung thanh
toán vào những tháng cuối năm, gây khó khăn cho cơ quan thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
Kiến nghị với Bộ Tài chính chấm dứt việc cho phép kéo dài thời hạn thanh
toán vốn đầu tư XDCB sang những tháng đầu năm sau, đây là một trong những nguyên nhân của tình trạng ứ đọng vốn ở cơ quan thanh toán do tâm lý ỷ lại ở các
chủ đầu tư chờ quy định của Bộ Tài chính cho phép kéo dài thời hạn thanh toán vào
cuối năm kế hoạch như mọi năm.
Quy định rõ trách nhiệm của người thanh toán, người đề nghị thanh toán.
Người đề nghị thanh toán cố tình khai tăng giá trị nếu bị phát hiện gian lận thì ngoài việc cắt giảm phần tăng không đúng còn bị phạt bằng số tiền khai tăng (kể cả
trường hợp chưa thanh toán). Người thanh toán trước khi thanh toán nếu phát hiện
gian lận có quyền xử phạt và được thưởng 50% số tiền phạt thu được. Nếu có gian
lận ngay trên hồ sơ đề nghị thanh toán, ngoài trách nhiệm phải thu hồi, còn bị phạt
các khoản thưởng, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, truy tố trách nhiệm hình
sự… được quy định cụ thể theo số tiền gian lận. Trong trường hợp này người đề
nghị thanh toán vẫn phải nộp lại số tiền được thanh toán không đúng và cả số tiền
phạt bằng số tiền thanh toán tăng không đúng.
4.2.1.6. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án xây dựng cơ bản hoàn
thành
Quyết toán dự án, công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng là giai đoạn cuối cùng của quá trình đầu tư, nhằm đánh giá kết quả đầu tư, phát huy hiệu
quả của việc đầu tư.
Quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo chính xác đầy đủ tổng mức vốn đầu tư
đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư, vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi phí, không thành tài sản của dự án. Qua quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng, năng lực sản xuất, giá trị tài sản cố định mới tăng do đầu tư mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của
dự án đầu tư đã hoàn thành. Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trong quá trình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư.
Quyết toán nhanh, kịp thời chẳng những đáp ứng được yêu cầu quản lý, sớm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư, mà, thông qua công tác
85
quyết toán, còn đánh giá được kết quả của quá trình đầu tư, rút được những bài học
kinh nghiệm cho việc quản lý các dự án, công trình khác, tăng cường công tác quản
lý và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Hàng năm, cơ quan cấp vốn, cho vay vốn tạm giữa 5% tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư của dự án và sẽ thông báo đủ sau khi chủ đầu tư thực hiện đúng thời
hạn quyết toán vốn đầu tư”. Đây cũng là một trong những biện pháp có hiệu quả để
ràng buộc nhà thầu trong việc hoàn thiện hồ sơ quyết toán gửi chủ đầu tư. Tuy
nhiên, chưa có quy định để ràng buộc chủ đầu tư trong việc lập và gửi hồ sơ báo cáo
quyết toán. Vì vậy cần phải có những biện pháp chặt chẽ hơn như:
Quy định chủ đầu tư được quyền đưa vào hồ sơ mời thầu, hợp đồng với
nhà thầu điều khoản phạt khi nhà thầu lập và gửi quyết toán khối lượng chậm,
sai dẫn đến việc chủ đầu tư chưa có cơ sở để lập quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán.
Quy định cụ thể mức phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu tư
khi lập và gửi báo cáo quyết toán chậm, có thể là 0,1% so với giá trị quyết toán
hạng mục công trình, công trình, dự án hoàn thành cho một ngày gửi chậm báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hạng mục công trình, công trình, dự án hoàn thành.
Tiền phạt thu được nộp 50% vào NSNN, 50% còn lại để thưởng cho cá nhân,
tổ chức phát hiện sai phạm. Đơn vị chủ đầu tư phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm
cá nhân trong việc lập và gửi báo cáo quyết toán chậm.
Quy định cụ thể mức thưởng, phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị
chủ đầu tư trong việc lập báo cáo quyết toán sai nội dung, mẫu biểu quy định,
đặc biệt là việc quyết toán sai khối lượng, đơn giá làm tăng giá trị công trình,
dự án. Chủ đầu tư nào lập báo cáo quyết toán giá trị khối lượng tăng không
đúng thì ngoài việc phải giảm giá trị quyết toán cho đúng, còn bị xử phạt bằng
100% giá trị xác định tăng không đúng. Tiền phạt thu được nộp 50% vào
NSNN, 50% còn lại để thưởng cho cá nhân, tổ chức phát hiện sai phạm. Đơn vị
chủ đầu tư phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm cá nhân trong việc lập báo cáo
quyết toán sai và mức bồi thường của từng cá nhân theo quy chế của cơ quan.
Trường hợp cơ quan không đề ra quy chế rõ ràng, dẫn đến việc không quy kết
được trách nhiệm cá nhân và mức phạt đối với từng cá nhân thì thủ trưởng cơ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
86
Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra của mình. Trường hợp
các cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện thấy sai phạm trong công tác thẩm
tra phê duyệt quyết toán thì cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán cũng phải
chịu trách nhiệm về sai phạm của mình và cũng phải nộp phạt với mức như trường hợp sai phạm của chủ đầu tư.
Giá trị quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt là cơ sở pháp lý để hạch toán tăng giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động, để cấp phát, thanh toán,
cho vay, thanh lý hợp đồng giao nhận thầu. Trong trường hợp sau khi quyết toán có
sai lệch so với giá trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán thì phải điều chỉnh lại cho đúng
theo giá trị quyết toán được duyệt.
4.2.2. Hoàn thiện các nội dung phân bổ 4.2.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư là một trong các giải pháp quan trọng để thực hiện tăng trưởng kinh tế.
Cơ cấu đầu tư phải phục vụ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách có tác dụng kích thích, hỗ trợ để thực hiện các nguồn vốn đầu tư xã hội.
Do vậy, công tác kế hoạch hoá không chỉ thực hiện đối với nguồn vốn ngân sách và có
tính chất từ ngân sách phải được đặt trong tổng thể kế hoạch đầu tư xã hội.
Quán triệt nguyên tắc tư duy trong chỉ đạo, điều hành từ Chiến lược đến quy
hoạch và cụ thể thành kế hoạch trung hạn dài hạn (kế hoạch 5 năm) và kế hoạch hàng
năm; coi trọng việc xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch 5 năm từ đó cụ thể
hóa triển khai thực hiện trong kế hoạch hàng năm. Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất
lượng xây dựng quy hoạch, hoàn thành đồng bộ các quy hoạch: Quy hoạch phát triển KT - XH, quy hoạch ngành và quy hoạch chi tiết các xã, phường… làm cơ sở để triển
khai các dự án đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
Khai thác có hiệu quả nguồn lực từ giá trị quyền sử dụng đất cho đầu tư phát
triển. Tăng cường phân cấp các nhiệm vụ phát triển KT - XH, gắn liền với phân cấp ngân sách và phân cấp quản lý đầu tư cho các cấp phù hợp với năng lực, trình độ quản lý nhằm nâng cao tính chủ động, năng động và tự chịu trách nhiệm của các cấp cơ sở.
4.2.2.2. Làm tốt công tác kế hoạch
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được lập và thông báo sớm cho
từng dự án trước ngày 01 tháng 01 hàng năm. Để thực hiện được yêu cầu này đòi
hỏi Quốc hội phải thông qua dự toán NSNN trong tháng 10 năm trước, Chính phủ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quyết định giao kế hoạch tổng mức vống và cơ cấu vốn cho từng ngành, địa phương
87
trong tháng 11 năm trước thì Thành phố mới có thể giao kế hoạch vốn cho từng dự án trong tháng 12 năm trước.
Để khắc phục tình trạng kế hoạch vốn đầu tư hàng năm được giao chậm,
trong khi chờ Chính phủ giao kế hoạch tổng mức vốn và cơ cấu vốn, thành phố
nên chủ động rà soát và lên kế hoạch dự kiến theo kế hoạch 5 năm được duyệt để khi có quyết định của Chính phủ có thể triển khai thực hiện ngay.
Khi quyết định đầu tư phải ghi rõ mức vốn đầu tư hàng năm. Khi xây dựng kế hoạch vốn hàng năm căn cứ vào quyết định đầu tư để bố trí kế hoạch vốn. Chỉ
sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án đang thi công dở dang mới bố trí vốn cho các dự
án khởi công mới. Kiên quyết không quyết định đầu tư tràn lan, khi chưa xác định
được nguồn vốn để hoàn thành dự án. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tràn lan, không bố trí đủ vốn để hoàn thành dự án theo quy định sẽ phải chịu mức phạt cụ thể (khiển trách, cảnh cáo, cách chức…) Dự án nào không thực hiện
được đúng tiến độ thì Ban quản lý dự án phải chịu các mức phạt cụ thể như phạt
tiền, cảnh cáo, cách chức…
Việc kế hoạch hóa và bố trí vốn đầu tư hàng năm cần quan tâm bố trí đủ vốn
cho các dự án hoàn thành trong năm ngay trong dự toán đầu năm để hạn chế kéo dài
thời gian thực hiện của các dự án đầu tư so với tiến độ được duyệt và khả năng triển
khai của dự án. Hạn chế tình trạng bố trí vốn cao vượt quá khả năng thực hiện cho
các dự án lớn và bố trí không đủ dự toán từ đầu năm cho các dự án hoàn thành trong
năm để chờ cuối năm mới điều chuyển vốn từ các dự án không thực hiện được cho
các dự án này làm cho việc triển khai các dự án rất bị động và phức tạp cho công tác
theo dõi, quản lý đầu tư của Thành phố.
Để nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch và dự toán vốn đầu tư
các dự án thực hiện, đòi hỏi công tác theo dõi, cập nhật tình hình thực hiện các dự
án phải thường xuyên và chặt chẽ, chính xác hơn. Việc xem xét kế hoạch và dự toán
ngân sách hàng năm không chỉ chủ yếu kiểm soát về thủ tục đầu tư như hiện nay, mà phải tập trung rà soát tính đồng bộ trong việc hoàn thành các dự án đầu tư để đảm bảo sự đồng bộ trong sử dụng các công trình đầu tư. Để đảm bảo yêu cầu trên đòi hỏi công tác theo dõi, rà soát các công trình, dự án đầu tư phải thường xuyên và
chặt chẽ với đầy đủ các thông tin về tính thống nhất, đồng bộ về cả không gian và thời gian của từng công trình đầu tư trong hệ thống các công trình hạ tầng với các
công trình xung quanh liên quan. Khi đó đòi hỏi trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
làm công tác tổng hợp kế hoạch ở cả các xã, phường và thành phố và sự phối hợp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thông tin thường xuyên giữa các cán bộ này.
88
Một yêu cầu nữa là công tác giám sát, đánh giá đầu tư phải được làm thường xuyên và phải coi công tác này như là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động đầu tư
của mỗi chủ đầu tư để chủ động phát hiện những vấn đề phát sinh và có khả năng
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án nhằm chủ động có các biện pháp
bổ sung, điều chỉnh để đảy nhanh tiến độ cũng như góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án.
Việc lập dự án cần xác định các nội dung cụ thể: Xác định sự cần thiết phải đầu tư: trong điều kiện hiện nay ở Thái
Nguyên, việc đầu tư vào dự án nào cũng cần thiết. Do đó cần xác định rõ tiêu
chí cụ thể để đánh giá sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư nhằm xác định
được thứ tự ưu tiên cho từng dự án.
Xây dựng và ban hành chỉ tiêu suất vốn đầu tư nhằm xác định chính xác chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án, làm cơ sở quản lý chi phí của dự án trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Đối với những dự án chưa có suất vốn đầu tư cần xác
định rõ phương pháp xác định từng loại chi phí trong tổng mức đầu tư.
Tăng cường các thông tin KT - XH, các dự báo về KT - XH, về cung cầu
thị trường trong và ngoài nước, hệ thống hóa các chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước, các định mức, tiêu chuẩn, phục vụ cho việc lập và thẩm
định dự án, quyết định đầu tư.
Việc thẩm định dự án phải xác định cụ thể phương pháp thẩm định, tiêu
chuẩn để một dự án là khả thi về kỹ thuật, tài chính, KT - XH…
Quy định người có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt dự án thay cho việc
ra quyết định đầu tư hiện nay vì sau khi các dự án được thẩm định sẽ được trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét ra quyết định đầu tư. So với một dự
án đầu tư thì quyết định đầu tư chỉ mới bao gồm những nội dung cơ bản của dự án.
Vì thế, để nâng cao hiệu quả của dự án, nên quy định người có thẩm quyền ra quyết
định phê duyệt dự án thay cho việc ra quyết định đầu tư như hiện nay. Dự án sau khi được phê duyệt sẽ là căn cứ pháp lý để tổ chức thực hiện đầu tư và cũng là căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện đầu tư và hiệu quả của dự án sau đầu tư.
Xác định rõ trách nhiệm của người lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, khả thi hoặc báo cáo đầu tư. Người lập dự án có trách
nhiệm giải trình đầy đủ, kịp thời những nội dung liên quan đến dự án đầu tư mà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
người thẩm định yêu cầu.
89
Người thẩm định dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường. Người
phê duyệt dự án phải chịu trách nhiệm với tư cách là cấp trên của đơn vị chủ
đầu tư và đơn vị thẩm định, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với những nội dung
chưa được thẩm định.Trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án, nếu đã xin ý kiến của các cơ quan có chức năng của Nhà nước mà được trả lời không
đúng hoặc không trả lời thì cơ quan chịu trách nhiệm trả lời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả đầu
tư của dự án và về việc thực hiện các quy định trong việc lập, thực hiện dự án.
Cơ quan, cá nhân thẩm định, quyết định chịu trách nhiệm khi thực hiện sai các
thủ tục quy định.
* Các giải pháp cụ thể: Một là, Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và cụ thể hóa các quy định pháp luật về
quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB:
- Rà soát, điều chỉnh các quy định về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB
cho các xã, phường cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT - XH và nhất là phù
hợp với năng lực quản lý của các địa phương. Do mới hợp nhất nên điều kiện cụ thể
của các địa phương chênh lệch nhau rất nhiều, việc áp dụng thống nhất một cơ chế
phân cấp cho các xã, phường như hiện nay là chưa thích hợp. Nên phân chia thành
các nhóm xã, phường với các điều kiện khác nhau để có phương án phân cấp quản
lý đầu tư phù hợp.
- Nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ điều tiết các nguồn thu ngân sách cho các xã,
phường sao cho cố gắng đảm bảo nguồn thu, hạn chế phải cấp bù từ ngân sách cấp trên về để cân đối, để các phường, xã chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ
chi trong phạm vi được phân cấp, đồng thời cũng để phát huy tính tích cực, năng
động của các phường, xã trong khai thác nguồn thu.
- Thành phố cần xây dựng và kịp thời ban hành quy định của Thành phố theo hướng công khai, rõ ràng, minh bạch, trọng tâm là quy định rõ trình tự, trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính, trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan, thời gian thực hiện các nội dung công việc, chế tài và quy trình áp dụng
chế tài đối với các vi phạm trong lập dự toán và tổ chức thực hiện các dự toán đối với các dự án chuẩn bị đầu tư Thành phố cần xây dựng và kịp thời ban hành quy
định của Thành phố theo hướng công khai, rõ ràng, minh bạch, trọng tâm là quy
định rõ trình tự, trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính, trách nhiệm của chủ đầu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tư và các tổ chức, cá nhân liên quan, thời gian thực hiện các nội dung công việc, chế
90
tài và quy trình áp dụng chế tài đối với các vi phạm trong lập dự toán và tổ chức thực hiện chi ngân sách cho đầu tư XDCB.
Hai là, Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các quy hoạch ngành, quy hoạch chi
tiết hạ tầng các phường, xã, quy hoạch chi tiết nâng cấp đường Việt Bắc (Giai đoạn
1); Cải tạo hạ tầng khu dân cư phố Cột Cờ, phường Trưng Vương; Cải tạo hạ tầng khu dân cư tổ 5, phường Hoàng Văn Thụ; Cải tạo hồ điều hòa Xương Rồng; Xây
dựng trường Mầm non Đồng Quang làm căn cứ triển khai các dự án đầu tư, khai thác một các có hiệu quả nguồn lực từ giá trị quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn cho
đầu tư phát triển. Triển khai quy hoạch chi tiết các xã, phường khu vực đang và sắp
đô thị hoá mạnh để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ quản lý đô thị.
Ba là, Nâng cao chất lượng việc lập kế hoạch vốn đầu tư trung và dài hạn,
đặc biệt là kế hoạch 5 năm. Trên cơ sở đó, chỉ đạo điều hành và cụ thể hoá vào kế hoạch hàng năm. Kế hoạch 5 năm 2016-2020 được chỉ đạo xây dựng trên cơ sở
đánh giá kết quả thực hiện đầu tư 5 năm 2010-2015, từ đó rút ra những vấn đề cần
tháo gỡ và dự báo đầy đủ khả năng phát triển cũng nhu huy động và thu hút đầu tư.
Việc nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách, các giải pháp cụ thể trong từng
ngành, từng lĩnh vực để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ đề ra có kết quả là một nội
dung quan trọng của kế hoạch.
Bốn là, Thành phố và các cấp, các ngành thực hiện luật ngân sách sửa
đổi đã giao kế hoạch từ tháng 12 năm trước ngay từ kế hoạch năm 2020. Tuy
nhiên cần triển khai thực hiện giao kế hoạch xuống các đơn vị và đăng ký theo
quy trình cấp phát vốn với Tài chính, Kho bạc sớm để đảm bảo quỹ thời gian
vật chất thực hiện kế hoạch 1 năm đủ 12 tháng theo đúng tinh thần quy định của Luật Ngân sách sửa đổi và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành.
Năm là, Tuân thủ các quy định về điều kiện, thủ tục ghi kế hoạch vốn cho
các dự án đầu tư XDCB theo nghị định 52/CP, 16/CP và 112/CP và thông tư
33/BTC về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và các thông tư hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư. Cụ thể:
Các dự án bố trí vốn cho các dự án khảo sát, quy hoạch phải có quyết định phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, quy hoạch của cấp có thẩm quyền, có dự toán chi phí
công tác khảo sát, quy hoạch.
Các dự án chuẩn bị đầu tư phải có trong quy hoạch được duyệt hoặc được
chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản của cấp có thẩm quyền, có dự toán chi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phí công tác chuẩn bị đầu tư.
91
Các dự án ghi vốn chuẩn bị thực hiện phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư trước 31-10 năm trước và có dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện.
Riêng giải ngân ngân kinh phí đền bù GPMB, tiếp tục thực hiện cơ chế cho phép
cấp phát vốn GPMB các dự án được giao kế hoạch thực hiện theo tiến độ thực tế,
không phụ thuộc mức vốn giao cụ thể của từng dự án nhưng không vượt quá mức chi cho đền bù GPMB trong tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các dự án ghi vốn thực hiện phải có TKKT-TDT được duyệt. Đối với các dự án nhóm A,B nếu chưa có TKKT-TDT được duyệt nhưng trong quyết định đầu tư
ghi rõ mức vốn cho từng hạng mục và hạng mục công trình thi công trong năm đã
có thiết kế kỹ thuật và dự toán được duyệt ; các dự án nhóm C phải có TKKT-TDT
được duyệt.
Sáu là, Về kế hoạch bố trí ứng ngân sách và thu hồi vốn ngân sách ứng cho các dự án xây dựng quỹ nhà tái định cư GPMB. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ứng cho các dự án xây dựng quỹ nhà tái định cư; Thành phố chỉ đạo việc
xây dựng, ban hành quy chế ứng cấp phát và thu hồi để quay vòng sử dụng nguồn
vốn này (Ngân sách ứng để xây dựng quỹ nhà tái định cư, người dân sử dụng tiền
đền bù để mua nhà tái đinh cư) cho các dự án xây dựng quỹ nhà tái định cư. Qua
nghiên cứu, đề tài đề xuất giao Quỹ hỗ trợ phát triển nhà ở (sau này là Quỹ phát
triển đô thị Thành phố) thực hiện nhiệm vụ này. Chỉ đạo trong 2 năm 2019-2020,
đẩy mạnh xây dựng quỹ nhà tái định cư, thường xuyên có khoảng 500 căn hộ để
quay vòng cho năm sau.
Bảy là, Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu KT - XH trong đó có hệ thống
biểu bảng và chỉ tiêu XDCB. Đưa các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách vào làm căn cứ theo dõi đánh giá hiệu quả chính xác. Bảo đảm sự
thống nhất giữa các chỉ tiêu kế hoạch KT - XH với chỉ tiêu thống kê và chuẩn hoá
thông tin.
4.2.3. Xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ về quản lý và phân bổ NSNN trong đầu tư XDCB
Để đáp ứng yêu cầu quản lý vốn đầu tư XDCB trong điều kiện mới, hệ thống pháp lý cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện nhằm bổ sung những vấn đề cốt
yếu của ngành tài chính. Cần có quy trình nghiêm ngặt trong việc soạn thảo và ban hành luật.
Cần khẩn trương xây dựng và ban hành kịp thời luật đầu tư xây dựng và luật
đấu thầu, luật thanh tra, luật kiểm toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sửa đổi, bổ sung, đồng bộ hóa các văn bản quy phạm pháp luật khác như luật
92
NSNN, luật DNNN, luật đất đai, luật thuế, các luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Bổ sung nội dung đối với các luật, pháp lệnh. Đặc biệt là các định chế bắt
buộc phải thi hành đúng cơ chế đã quy định. Mức phạt cụ thể khi không thi hành
đúng từng nội dung đã quy định trong văn bản đó, giống như quy định của luật thuế hiện nay, việc phạt thuế được quy định trong luật thuế. Việc quy định như vậy có
tính răn đe tốt, mặc khác nó làm cho luật pháp rõ ràng hơn, tránh được các tiêu cực có thể xảy ra. Tăng cường các quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đặc biệt
lưu ý các chế định phạt tiền, quy định cách chức khi vi phạm ở các mức độ cụ thể.
Các văn bản quy phạm pháp luật phải rõ ràng cụ thể, hạn chế nhiều bậc
hướng dẫn, tránh những quy định chung chung mang tính chất nguyên tắc tạo cơ
hội cho tham nhũng, lách luật. Tất cả các văn bản hướng dẫn luật phải hướng dẫn đầy đủ cho cả các văn bản liên quan để người đọc có thể đọc thực hiện được ngay
khi đọc một văn bản hướng dẫn. Khi xây dựng luật nên có sự tham khảo kinh
nghiệm của các nước khác, nếu thấy phù hợp có thể vận dụng vào hoàn cảnh Việt
Nam. Cùng với hệ thống pháp luật, cần có những chính sách, chế độ và những
hướng dẫn thực hiện từng luật, tránh những mâu thuẫn giữa luật và những văn bản
dưới luật, tạo điều kiện thực hiện luật nghiêm túc, kịp thời và có hiệu quả.
Để quản lý tốt tài chính đầu tư XDCB thì nhà nước phải ban hành hệ thống các
văn bản pháp lý đầy đủ, hoàn thiện, các văn bản tránh chồng chéo, phân định rõ chức
năng nhiệm vụ giữa cơ quản quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan thanh toán vốn đầu
tư. Cần nghiên cứu cơ chế cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại kho bạc nhà nước
một cách chặt chẽ, tránh những thất thoát không đáng có của ngân sách nhà nước.Cần có những quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
cơ quan quản lý tài chính trong quản lý tài chính đầu tư XDCB, tránh việc quản lý
chồng chéo và khó phân định trách nhiệm của các cơ quan quản lý.
4.2.4. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, có hệ thống các chính sách, pháp luật đã ban hành
Hệ thống hóa toàn bộ các văn bản có liên quan đến công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB đối với một dự án, từ các quy định về lập dự án, về quản
lý thiết kế, dự toán, các quy định pháp luật về đất đai, đến các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, thanh, quyết toán công trình, dự án… để cho người đọc có
thể hình dung được khi thực hiện một dự án đầu tư cần phải làm những công việc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gì, những việc gì bị pháp luật cấm.
93
Tổ chức tuyên truyền pháp luật phổ thông trong toàn xã hội, đẩy mạnh tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trong các trường học.
Chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiên truyền thông
như đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện khác.
4.2.5. Tiếp tục cải cách hành chính trong triển khai thực hiện các dự án thực hiện đầu tư
Dù chất lượng chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án được nâng lên; chất lượng công tác xây dựng kế hoạch và vẫn không thể loại bỏ được hoàn toàn những
công việc bổ sung, điều chỉnh trong quá trình triển khai các dự án thực hiện đầu tư.
Mặt khác bản thân việc tổ chức thực hiện các dự án trong giai đoạn thực hiện dự án
vẫn cần thực hiện các thủ tục hành chính như: tổ chức đấu thầu và trình duyệt kết
quả đấu thầu; tiến hành các thủ tục tạm ứng và thanh quyết toán vốn đầu tư... Vì vậy nếu thủ tục hành chính liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các dự án thực
hiện không được cải cách khai thông thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và
chất lượng thực hiện kế hoạch và dự toán đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt.
Từ thực tiễn việc thực hiện những thủ tục hành chính trong xây dựng cơ bản
của các dự án đầu tư giai đoạn thực hiện ở thành phố Thái Nguyên thời gian qua, tôi
đề xuất một số giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng
cơ bản cụ thể sau:
- Trên cơ sở những quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý
ngân sách của nhà nước cần tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính hiện hành để rút
gọn hoặc lồng ghép một số thủ tục đầu tư và xây dựng quy trình giải quyết thủ hành
chính của từng loại thủ tục cũng như quy trình tổng thể trong giải quyết thủ tục hành chính của một dự án đầu tư để công khai và hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện cũng như giám sát việc thực hiện của các cán bộ và cơ quan nhà nước khi giải
quyết các thủ tục này cho chủ đầu tư.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơ chế một cửa và một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng cơ bản của Thành phố. Hiện nay các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước ở Thành phố cơ bản đã được thực hiện theo cơ chế một cửa, song ở
một số nơi việc thực hiện còn mang tính hình thức. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nhìn chung còn kéo dài so với thời gian quy định. Việc thực hiện cơ chế
một cửa liên thông mới chỉ thực hiện được ở một số ít khâu công việc.
Để làm tốt công tác này, đòi hỏi Thành phố phải phân công cụ thể và quy
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
định rõ trách nhiệm của tất cả các cơ quan liên quan trong quy trình giải quyết
94
thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng cơ bản. Phân công và quy định rõ nhiệm
vụ và trách nhiệm của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong quy trình giải
quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông. Thực hiện nghiêm và có chế tài
xử lý các cơ quan, cán bộ không thực hiện đúng quy định về nội dung và thời
gian trả lời các hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì gửi xin ý kiến.
- Tiếp tục mở rộng phân cấp, uỷ quyền cho các cơ quan chuyên môn của Uỷ
ban nhân dân Thành phố và các xã, phường trong giải quyết các thủ tục hành chính
trong quá trình triển khai các dự án đầu tư.
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Nhà nước trong đầu
tư XDCB
Theo quy định tại nghị định 52/1999/NĐ-CP thì “tất cả các hoạt động đầu tư
và xây dựng thuộc mọi tổ chức, cá nhân có liên quan kể cả người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý,
có phân biệt các công trình sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước, của doanh nghiệp liên doanh hoặc của nhân dân tự đầu tư xây dựng. Tùy tình
hình cụ thể của từng dự án đầu tư có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả
các khâu của quá trình đầu tư và xây dựng”.
Tuy nhiên, chưa có cơ chế giám sát tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN một cách toàn diện, thường xuyên và có hệ thống. Các cơ quan kiểm tra,
giám sát còn chồng chéo, trùng lắp trong chức năng quyền hạn và trách nhiệm, thiếu
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các quy trình kiểm tra, giám sát chưa được xây dựng
và ban hành một cách khoa học, đầy đủ và kịp thời. Trách nhiệm quyền lợi cá nhân
đối với người giám sát chưa được thiết lập đầy đủ. Chính vì vậy để công tác kiểm
tra, kiểm soát, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở
thành phố Thái Nguyên có hiệu quả, thành phố cần:
Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về tình hình thực hiện đầu tư tại các
đơn vị sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
Để kiểm soát chặt chẽ tình hình thực hiện đầu tư cũng như tình hình thực
hiện vốn đầu tư XDCB cần xây dựng một hệ thống thông tin báo cáo một cách kịp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thời, đầy đủ, chính xác.
95
- Chủ trương công khai hóa tất cả các thông tin về tình hình phân bổ và sử
dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở tất cả các cấp, ngành về kế hoạch, dự toán,
quyết toán vốn đầu tư ở từng công trình, dự án, từng đơn vị.
- Khắc phục tình trạng các đơn vị chủ đầu tư không báo cáo hoặc báo cáo
không kịp thời về tình hình thực hiện các dự án đầu tư tại đơn vị, tình trạng các đơn
vị chủ đầu tư không tổng hợp hoặc tổng hợp không đầy đủ kịp thời về tình hình
thực hiện đầu tư cho các cơ quan quản lý.
- Xây dựng hệ thống báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo thống kê,
báo cáo kế toán một cách hợp lý, khoa học.
- Trang bị phương tiện thông tin hiện đại: máy vi tính, fax, điện thoại,
internet…
- Tổ chức con người để thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin.
- Phân công, phân cấp, tổ chức bộ máy thu thập, phân tích và tổng hợp tông tin.
- Xây dựng định chế bắt buộc phải công khai thông tin khi sử dụng vốn
NSNN, thông tin về quản lý sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình bỏ vốn
đầu tư
- Kiểm soát trước khi bỏ vốn đầu tư: trước khi bỏ vốn đầu tư, việc giám sát
được thông qua quá trình lập dự án đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư. Để giám sát
được quá trình này, trước hết phải đưa ra các quy định, tiêu chuẩn, chỉ tiêu bắt buộc
phải thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng. Các quy định xử phạt cụ thể khi không thực
hiện đúng quy định đặt ra. Để tạo thế chủ động cho đơn vị cơ sở, việc giám sát này
được giao toàn quyền cho các chủ đầu tư.
- Kiểm soát trong khi bỏ vốn đầu tư: trong khi bỏ vốn đầu tư, trách nhiệm
giám sát vốn đầu tư vẫn chủ yếu thuộc về chủ đầu tư. Ngoài ra, cơ quan thanh toán
(kho bạc nhà nước) chịu trách nhiệm kiểm soát trước khi trả tiền đảm bảo tiền chi
trả đúng mục đích, đúng hợp đồng mà chủ đầu tư đã ký với nhà thầu. Việc giám sát
trong khi bỏ vốn đầu tư phải đảm bảo thông thoáng, tạo điều kiện cho các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Trách nhiệm của người thanh toán vốn chỉ
dừng lại trên hồ sơ đề nghị thanh toán vốn, còn sai lệch thực tế giữa thực tế với hồ
sơ thì người thanh toán sẽ không chịu trách nhiệm.
- Kiểm soát sau khi bỏ vốn đầu tư: Cần phải xác định rõ sau khi bỏ vốn là khi
nào, sau khi chi tiền hay sau khi dự án hoàn thành. Đây cũng chính là đặc trưng và Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
là một khó khăn trong việc kiểm soát vốn đầu tư XDCB. Trong đầu tư XDCB,
tiền đầu tư thường được chi từng phần, đến khi có được sản phẩm hoàn chỉnh
nên rất khó đánh giá. Mặt khác, khi dự án hoàn thành thì các ban quản lý dự án
có thể đã giải thể, chuyển sang đơn vị khác. Do đó, cần phải kiểm soát ngay sau
khi thanh toán và nâng cao tính pháp lý, trách nhiệm trong từng lần thanh toán.
Xóa bỏ tâm lý là phải chờ đến khi quyết toán xong mới kiểm tra và sau khi
quyết toán nếu xác định ra sai phạm mới xử lý trách nhiệm.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám sát. Hiện nay,
việc kiểm tra vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở thành phố Thái Nguyên chưa được
phân công rõ ràng. Một dự án đầu tư có thể có nhiều đơn vị kiểm tra, thanh tra như
cơ quan chủ quản kiểm tra, cơ quan thanh tra kiểm tra, cơ quan kiểm toán nhà nước
kiểm tra, cơ quan kiểm sát kiểm tra, cơ quan điều tra kiểm tra… Với từng cơ quan
kiểm tra trách nhiệm không rõ ràng gây ra nhiều khó khăn, chồng chéo, ảnh hưởng
đến quá trình đầu tư của chủ đầu tư. Để khắc phục tình trạng này, cần phải phân
chia thành 2 loại kiểm tra đó là kiểm tra thường xuyên theo định kỳ và kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đối với loại kiểm tra thường xuyên theo định kỳ cần
phải thực hiện theo kế hoạch. Chức năng kiểm tra thường xuyên chỉ nên giao cho cơ
quan chủ quản, cơ quan thanh tra và cơ quản kiểm toán nhà nước. Tất cả các cuộc
kiểm tra đều phải nằm trong kế hoạch thống nhất.
4.2.7. Thực hiện nghiêm pháp luật đề ra
Để pháp luật được thực hiện nghiêm thì trước hết phải thực hiện nghiêm ở
các cơ quan bảo vệ pháp luật. Có cơ chế thưởng, phạt thật hấp dẫn để làm cho mọi
người không dám vi phạm, người phát hiện và xử lý được hưởng quyền lợi thỏa
đáng, làm cho người vi phạm không thể hối lộ được. Lấy tiền phạt thu được làm
tiền thưởng cho người phát hiện, xử phạt. Thưởng, phạt nghiêm, đúng mức độ sẽ
không còn hiện tượng vi phạm nữa. Củng cố và tăng cường các hoạt động tư pháp
cho phù hợp với cơ chế thị trường như đảm bảo khả năng xét xử một cách nhanh
cóng, công minh đúng pháp luật tất cả các mối quan hệ của các chủ thể trong xã hội,
đặc biệt là quan hệ kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp. Xây dựng và thực hiện
quy định về thể thức và quy trình làm việc, thông báo công khai các thủ tục trong
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá trình xem xét giải quyết công việc.
97
4.2.8. Tổ chức tốt công tác đào tạo cán bộ
Tổ chức tốt công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý nhà nước cho phù
hợp với điều kiện hiện tại.Tiêu chuẩn hóa cán bộ. Đội ngũ cán bộ phải đảm bảo tinh
thông về nghiệp vụ, am hiểu pháp luật. Căn cứ vào tiêu chuẩn để đánh giá lại đội
ngũ cán bộ hiện có cả về số lượng và chất lượng để có những điều chỉnh phù hợp.
Có kế hoạch đào tạo mới những cán bộ trẻ, có năng lực để đưa vào quy
hoạch cán bộ lãnh đạo trong tương lai. Đặc biệt coi trọng đào tạo lại người lãnh đạo,
chỉ huy, đảm bảo thực sự là tấm gương về trình độ, kiến thức, khả năng làm việc,
phẩm chất đạo đức cho tất cả cán bộ trong cơ quan noi theo.Tổ chức thi tuyển, sát
hạch trình độ cán bộ công chức hàng năm, kể cả đối với lãnh đạo thủ trưởng cơ
quan để luân chuyển cán bộ, thủ trưởng cho phù hợp với năng lực sở trường của họ.
Đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cán bộ yên tâm công tác. Tiền lương, thu
nhập chính đáng của cán bộ công chức nhà nước phải đảm bảo cuộc sống cho bản
thân và gia đình của họ.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực đầu
tư XDCB cần phải có sự cải tiến một cách đồng bộ từ hệ thống pháp lý đến những
cơ chế chính sách về quản lý tài chính đầu tư XDCB, có như vậy mới đảm bảo
nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước được thực hiện đúng mục đích và có hiệu
quả cao, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xây dựng của đất nước.
4.3. Một số kiến nghị
Để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN, luận văn có đề xuất
một số kiến nghị:
4.3.1. Đối với Chính phủ
- Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư cho đầu
tư xây dựng cơ bản vì sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn đúng
trọng tâm trọng điểm hơn, có lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Cần quy định
việc đánh giá hiệu quả của mỗi dự án đầu tư xây dựng cơ bản là khâu cuối cùng của
việc thực hiện dự án đó.
- Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong công tác
quy hoạch, thẩm định và quyết toán phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều hơn
cho địa phương là đúng, nhưng kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, phối hợp,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tránh nếp tư duy sản xuất nhỏ, cá thể. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
98
- Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế
chính sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp
tác với nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế
này là nhân tố gây nên sự đầu tư dàn trải trong xây dựng cơ bản.
- Trước mắt, mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu
lựa chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong
một bộ ngành chủ quản.
- Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu
cuối cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo
chế tài nghiêm minh của pháp luật.
- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện đúng
luật Ngân sách, cụ thể là hai dòng Ngân sách đầu tư XDCB và chi thường xuyên cần
được quản lý thống nhất, quy định rõ bộ nào chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chính
phủ và trước Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước chi cho XDCB.
4.4.2. Đối với Tỉnh Thái Nguyên
- Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện
theo quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế
hoạch, danh mục công trình và giao cho thành phố làm chủ đầu tư dự án, thành
lập các ban quản lý dự án, các Ban quản lý từ cấp xã để kiểm tra quá trình thực
hiện từ khâu xây dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công
trình đưa vào sử dụng.
- Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương
từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực,
kinh nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư.
- Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập
dự án và đề xuất dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
- UBND tỉnh sớm ban hành quy định cụ thể, chi tiết việc xác định giá đến
hiện trường xây lắp phù hợp với điều kiện hiện nay. Để các Chủ đầu tư có cơ sở lập
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dự toán chính xác theo đúng quy định phát luật.
99
KẾT LUẬN
Hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý tài chính nói chung, phân bổ NSNN
trong đầu tư XDCB nói riêng là một quá trình liên tục, đồng thời là một yêu cầu
khách quan của tiến trình phát triển KT - XH.
Với mục tiêu góp phần hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách cho các dự án
đầu tư XDCB do Thành phố Thái Nguyên quản lý, trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa
lý luận và thực tiễn, luận văn đã giải quyết được một số nội dung sau đây:
- Luận văn đã nghiên cứu và hệ thống hóa những đặc điểm của đầu tư
XDCB nói chung, đầu tư XDCB của NSNN nói riêng và vai trò của đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN trong nền kinh tế quốc dân.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá công tác phân bổ đầu tư XDCB của NSNN
và đặc điểm của thành phố Thái Nguyên trong việc thực hiện quản lý vốn XDCB, từ
đó làm rõ thêm các vấn đề về công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB do Thành phố
Thái Nguyên quản lý.
- Phân tích thực trạng công tác phân bổ ngân sách cho các dự án đầu tư
XDCB do Thành phố Thái Nguyên quản lý giai đoạn 2012-2015, đánh giá những
mặt đạt được và cả những hạn chế của công tác phân bổ ngân sách cho các dự án
đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2015. Những thuận lợi và khó khăn của thành phố
Thái Nguyên trong việc thực hiện cơ chế phân bổ ngân sách cho các dự án đầu tư
XDCB hiện hành.
Cuối cùng, luận văn đã đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện công tác phân bổ ngân sách cho các dự án đầu tư XDCB do Thành phố Thái
Nguyên quản lý; góp phần nâng cao hơn nữa công tác quản lý NSNN trong lĩnh vực
đầu tư XDCB ở Thái Nguyên nhằm chống thất thoát, lãng phí, thúc đẩy tiến độ và nâng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao hiệu quả sử dụng đầu tư XDCB từ NSNN.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2000), Chế độ mới về quản lý tài chính trong đầu tư, xây dựng,
đấu thầu, Nxb Tài chính, Thái Nguyên.
2. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 27/2007/TT-BTC về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; 3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 130/2007/TT-BTC về quản lý, thanh toán vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 33/2007/TT-BTC hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
5. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số: 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch. 6. Thái Bá Cẩn (2003), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, Nhà
xuất bản Tài chính, Thái Nguyên.
7. Nguyễn Văn Chọn (1999), Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh
doanh trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Thái Nguyên.
8. Vũ Cương (2002), Giáo trình Kinh tế và Tài chính công, Nxb Thống kê,
Thái Nguyên.
9. HĐND Thành phố Thái Nguyên (2009-2013), Các Nghị quyết của HĐND thành phố về phân cấp một số lĩnh vực quản lý nhà nước về KT - XH; phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm 2009- 2013.
10. Nguyễn Ngọc Mai, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Giáo dục, Thái Nguyên. 11. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Đại
học Kinh tế quốc dân, Thái Nguyên.
12. Quốc hội (2003), Luật Ngân sách Nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Thái Nguyên 13. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Thái Nguyên. 14. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Thái Nguyên.
15. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên (2009-2013): Kế hoạch
đầu tư năm từ năm 2010 - 2013 của Thành phố Thái Nguyên.
16. Thủ tướng chính phủ (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
17. Thủ tướng chính phủ (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
18. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010.