LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của

tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Quách Ngọc Lan

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................................................... 6

1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước ......................................................... 6

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước........................................................... 6

1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước .......................................................... 6

1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân sách nhà nước ...................................... 7

1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách nhà nước .............. 9

1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước ................................................................. 9

1.2. Lý luận chung về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ......................... 12

1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ........................... 12

1.2.2. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN............................................ 13

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ......... 15

1.2.4. Quan điểm của Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam về phân cấp quản lý NSNN ................................................................................................... 16

1.2.5. Mục tiêu của phân cấp quản lý NSNN .................................................. 18

1.2.6. Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .............................. 19

1.2.7. Nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý NSNN ............................... 19

1.2.8. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ................................. 22

1.3. Khái quát về phân cấp quản lý NSNN của Việt Nam từ khi có luật NSNN năm 2002 đến nay ................................................................................................ 24

1.3.1. Tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Việt Nam ........ 24

1.3.2. Kết quả đạt được và hạn chế của phân cấp quản lý NSNN Việt Nam . 26

1.4. Kinh nghiệm về phân cấp quản lý NSNN của một số quốc gia trên thế giới ............................................................................................................................... 29

1.4.1. Phân cấp quản lý NSNN cụ thể ở một số nước trên thế giới ................ 29

1.4.2. Kinh nghiệm phân cấp quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới .... 30

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TỪ KHI CÓ LUẬT NSNN NĂM 2002 ĐẾN NAY .............. 33

2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ......................................................................................................................... 33

2.1.1. Về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ....................................................... 33

2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội .................................................................. 34

2.1.3. Về trình độ quản lý hành chính - kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền: ................................................................................................................ 36

2.2. Thực trạng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ khi có luật NSNN năm 2002 ........................................................................................... 38

2.2.1. Phân cấp về quyền lực ............................................................................ 38

2.2.1.1. Ban hành các văn bản về chế độ, chính sách của địa phương ......... 38

2.2.1.2. Về tổ chức bộ máy làm công tác quản lý NSNN trên địa bàn ........... 39

2.2.1.3. Về sự lãnh đạo của Đảng và tính chủ động của HĐND cấp tỉnh ..... 41

2.2.1.4. Về công tác thanh, kiểm tra và giám sát cộng đồng ......................... 43

2.2.1.5. Về hoạt động kiểm toán nhà nước .................................................... 43

2.2.2. Phân cấp về mặt vật chất ........................................................................ 44

2.2.2.1 Nội dung cơ bản trong phân cấp quản lý NSNN cho từng cấp ngân sách trong tỉnh Đồng Nai từ khi có Luật NSNN năm 2002 đến nay .............. 44

2.2.2.2 Kết quả thực hiện phân cấp quản lý thu – chi NSNN ........................ 49

2.2.2.3 Đánh giá việc thực hiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ khi có luật NSNN năm 2002 ...................................................... 57

2.2.3. Phân cấp về quản lý chu trình ngân sách ............................................. 65

2.2.4. Vấn đề đặt ra ........................................................................................... 65

Chương 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 ........ 68

3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT - XH của Đảng và nhà nước tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 .......................................................................................... 68

3.1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................. 68

3.1.2. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 69

3.1.3. Các chỉ tiêu .............................................................................................. 69

3.2. Quan điểm, mục tiêu về hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ

chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ......................................................... 70

3.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 70

3.2.2. Quan điểm ............................................................................................... 71

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 ...................................................................................... 72

3.3.1. Giải pháp về phân cấp quyền lực ........................................................... 72

3.3.1.1. Về ban hành các chế độ, chính sách của địa phương: ..................... 72

3.3.1.2. Về tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng: .................... 73

3.3.1.3. Về hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài chính trên địa bàn: ................................................................................................................ 73

3.3.1.4. Về nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND: .................................. 74

3.3.1.5. Về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước: .......................................... 74

3.3.1.6. Về tăng cường kiểm tra, giám sát ..................................................... 74

3.3.1.7. Về đổi mới và nâng cao chất lượng kiểm toán ................................. 75

3.3.2. Giải pháp về phân cấp vật chất .............................................................. 75

3.3.2.1. Giải pháp đối với một số tồn tại vướng mắc về Luật NSNN năm 2002 kéo dài đến nay .............................................................................................. 77

3.3.2.2. Giải pháp về phân cấp nguồn thu giữa các cấp NS tỉnh Đồng Nai những năm tiếp theo. ...................................................................................... 77

3.3.2.3. Giải pháp về phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp NS tỉnh Đồng Nai những năm tiếp theo. ...................................................................................... 81

3.3.3. Giải pháp về phân cấp quản lý chu trình ngân sách ............................ 82

3.4. Kiến nghị ....................................................................................................... 83

3.4.1. Đối với chính quyền Trung ương .......................................................... 83

3.4.1.1. Đề xuất và kiến nghị đối với một số tồn tại vướng mắc về Luật NSNN năm 2002 kéo dài đến nay .............................................................................. 83

3.4.1.2. Đề xuất kiến nghị về tăng cường quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .......................................................................................... 84

3.4.2. Đối với chính quyền Địa phương .......................................................... 85

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NSNN Ngân sách nhà nước

NSĐP Ngân sách địa phương

NSTW Ngân sách trung ương

HĐND Hội đồng nhân dân

TW Trung ương

ĐP Địa phương

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

SHNN Sở hửu nhà nước

BHYT Bảo hiểm y tế

BHXH Bảo hiểm xã hội

XDCB Xây dựng cơ bản

GTGT Giá trị gia tăng

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN Đầu tư nước ngoài

VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật

XSKT Xổ số kiến thiết

KLND Kiểm lâm nhân dân

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU

Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước 11

Tổng sản phẩm trong tỉnh Đồng Nai theo giá hiện hành phân Bảng 2.1 35 theo lĩnh vực kinh tế

Bảng 2.2 Các tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 35

Bảng 2.3 Các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014 43

Sơ đồ về tổ chức bộ máy làm công tác quản lý NSNN trên địa Hình 2.1 40 bàn tỉnh Đồng Nai

Bảng 2.4 Tổng hợp thu NSNN tỉnh Đồng Nai 49

Bảng 2.5 Tỷ trọng thu NSĐP các cấp trong tổng thu NSĐP 49

Bảng 2.6 Tổng hợp chi ngân sách địa phương 50

Bảng 2.7 Tỷ trọng chi NSĐP các cấp trong tổng chi NSĐP 51

Bảng 2.8 Tổng hợp thu ngân sách nhà nước 51

Bảng 2.9 Tỷ trọng thu NSĐP các cấp trong tổng thu NSĐP 52

Bảng 2.10 Tổng hợp chi ngân sách địa phương 53

Bảng 2.11 Tỷ trọng chi ngân sách các cấp trong tổng chi NSĐP 53

Bảng 2.12 Tổng hợp thu ngân sách nhà nước 54

Bảng 2.13 Tỷ trọng thu NSĐP các cấp trong tổng thu NSĐP 55

Bảng 2.14. Tổng hợp chi ngân sách địa phương 56

Bảng 2.15 Tỷ trọng chi ngân sách các cấp trong tổng chi NSĐP 56

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của việc chọn chủ đề nghiên cứu

Trong quản lý, điều hành NSNN việc phân cấp ngân sách là nhiệm vụ quan

trọng nhằm quản lý thống nhất hệ thống NSNN qua việc phân công trách nhiệm gắn

với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện thu, chi

ngân sách nhà nước phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Phân cấp NSNN là yêu cầu khách quan, bởi mỗi quốc gia đều có những đặc

thù khác nhau, bên cạnh đó, nó là giải pháp quan trọng vừa khai thác nguồn thu, vừa

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực tài chính, ngân sách của nhà nước, mặt

khác vừa tạo quyền tự chủ cho các cấp chính quyền ĐP.

Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những

năm gần đây, có tốc độ phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa khá cao, nền kinh tế

của tỉnh phát triển theo hướng tăng trưởng bền vững. Đạt được kết quả trên, có sự

đóng góp quan trọng của việc điều hành, quản lý ngân sách, việc thực hiện phân cấp

quản lý NSNN gắn nhiệm vụ thu với yêu cầu phát triển cơ cấu kinh tế xã hội, từ đó,

giúp Đồng Nai luôn có số thu NSNN năm sau cao hơn năm trước và là một trong sáu

ĐP có đóng góp số thu về NSTW cao trên cả nước.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai vẫn còn một số hạn chế: Một số quy định của Luật Ngân sách chưa phù hợp

với tình hình thực tế của ĐP, như: tỷ lệ điều tiết ngân sách cho ĐP giảm dần theo từng

giai đoạn làm nhu cầu chi bị thiếu hụt; chưa có quy định bổ sung nguồn cho ngân sách

cấp dưới khi bị thiếu hụt; thu xuất nhập khẩu điều tiết về TW 100% nên chính quyền

ĐP chưa xem trọng nguồn thu này; nhiều chính sách phát sinh từ TW nhưng NSĐP

phải đảm bảo kinh phí thực hiện. Bên cạnh đó, thu NSNN trên địa bàn cao nhưng tỷ lệ

điều tiết về NSĐP còn hạn chế; dịch vụ ngoài quốc doanh Tỉnh chưa phân cấp mạnh

nguồn thu cho cấp huyện; nhiệm vụ đầu tư xây dựng tuy được phân cấp mạnh nhưng

cấp huyện khó khăn trong cân đối nguồn thực hiện vì có 10/11 đơn vị cấp huyện còn

được hỗ trợ cân đối từ ngân sách cấp tỉnh… Những hạn chế trên cần thiết phải nghiên

cứu nhằm làm sáng tỏ lý luận cũng như thực tiễn của phân cấp quản lý NSNN.

Vì vậy, việc chọn đề tài “Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên

2

địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” nghiên cứu nhằm chỉ ra những mặt hạn chế

cùng với nguyên nhân của nó, đề xuất số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân cấp

quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

đến năm 2025.

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài

Những nội dung liên quan đến chính sách, công tác phân cấp quản lý NSNN đã

được một số tác giả nghiên cứu dưới góc độ đối tượng, phạm vi và thời điểm khác

nhau. Các công trình nghiên cứu của các tác giả được công bố dưới dạng đề tài,

chuyên đề, khảo sát và các bài đăng trên các tạp chí, sách, báo… tiêu biểu, như:

- PGS.TS Võ Kim Sơn (2004) với tác phẩm sách “Phân cấp quản lý nhà nước

- Lý luận và thực tiễn" do NXB Chính trị quốc gia ấn hành năm 2004, với nội dung

đánh giá tình hình thực trạng phân cấp quản lý nhà nước ở Việt Nam theo thẩm quyền

và theo nguồn thu, nhiệm vụ chi, từ đó, nêu ra một số phương hướng và giải pháp

thực hiện cụ thể;

- PGS.TS Lê Chi Mai (2006) với tác phẩm sách “Phân cấp ngân sách cho

chính quyền địa phương - Thực trạng và giải pháp” do Nhà xuất bản chính trị quốc

gia phát hành và Đề tài “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam” của TS

Lê Toàn Thắng thực hiện năm 2013. Hai tác giả đều có nội dung chính đề cập đến tình

hình phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam, thẩm quyền sử dụng ngân sách của địa

phương, đồng thời, đưa ra một số giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

và phân cấp quản lý NSNN.

- TS Bùi Đường Nghiêu (chủ biên 2006) với tác phẩm sách “Điều hòa ngân

sách giữa trung ương và địa phương” do Nhà xuất bản chính trị quốc gia phát hành.

Trong đó, tác giả nhấn mạnh việc phân bổ cụ thể nhiệm vụ thu - chi của các ĐP phải

đồng đều (có dựa trên cơ sở đặc điểm địa lý tự nhiên và phát triển kinh tế của các địa

phương), hạn chế tình trạng bội thu hoặc bội chi giữa các ĐP.

- TS. Vũ Sỹ Cường (2012), với đề tài “Phân cấp quản lý ngân sách ở Việt Nam

và định hướng đổi mới”. Đề tài phân tích thực trạng của phân cấp quản lý ngân sách

của Việt Nam, từ đó, đánh giá những hạn chế trong phân cấp quản lý nhà nước và nêu

ra một số hướng cải cách.

3

- Thạc sĩ Trần Vũ Hải (2013) với bài viết “Thực tiễn áp dụng pháp luật về

phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện”

đăng trên Tạp chí Luật học, số tháng 3/2013. Tác giả dựa trên nguyên tắc phân chia

thẩm quyền và định mức thu, chi NSNN, đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện

chính sách và pháp luật về phân cấp quản lý NSNN Việt Nam.

- TS. Lê Văn Hoạt - Phó Chủ tịch HĐND thành phố Hà Nội (2014) có bài viết

về “Phân cấp ngân sách nhà nước dưới góc nhìn từ quản lý ngân sách địa phương”

được trình bày trong Hội thảo về “Định hướng sửa đổi Luật NSNN – Kinh nghiệm

quốc tế”. Tác giả đánh giá thực trạng và một số tiến bộ trong thực hiện phân cấp quản

lý ngân sách theo Luật NSNN 2002, đồng thời, cũng chỉ ra mặt hạn chế và một số giải

pháp cải cách để hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách.

Nhìn chung trên những bình diện khác nhau, các tác giả đã nghiên cứu một

cách cơ bản, đi sâu, làm rõ và đưa ra những luận cứ khoa học cùng với những kinh

nghiệm thực tiễn để thực hiện tốt công tác phân cấp NSNN, tập trung vào các vấn đề

chính sau: Nghiên cứu về phân cấp quản lý nhà nước nói chung và trên nhiều lĩnh vực

khác nhau; nghiên cứu mới tập trung vào hệ thống giải pháp đổi mới công tác quản lý

ngân sách nói chung; xem xét vấn đề phân cấp quản lý NSNN song chủ yếu mới tiếp

cận dưới giác độ quy định pháp luật về phân cấp mà chưa đi sâu phân tích việc thực

hiện các quy định trên thực tế. Đây là nguồn tư liệu quý giá giúp tác giả kế thừa trong

quá trình nghiên cứu đề tài của mình.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề về hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 chưa có tác giả nào thực hiện. Vì vậy, tác

giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp phần vào luận giải những

vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã đặt ra.

3. Mục tiêu đề tài

- Mục tiêu tổng quát:

Phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh

Đồng Nai từ khi bắt đầu thực hiện Luật Ngân sách nhà nước cho đến nay. Phân tích sự

cần thiết tiếp tục tăng cường phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh để phát triển kinh tế

xã hội trên địa bàn. Mục tiêu nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách

4

nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý ngân sách của Việt Nam

hiện nay;

+ Phân tích, đánh giá rõ thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của

tỉnh Đồng Nai;

+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng: Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai là những vấn đề lý luận,

chính sách, luật pháp cũng như thực tiễn có liên quan đến phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi ngân sách nhà nước của tỉnh Đồng Nai.

- Phạm vi: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của chính quyền các cấp trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Thời gian nghiên cứu: Từ khi Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi (năm 2002)

có hiệu lực thi hành (năm 2004) đến nay và đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho thời

kỳ ổn định ngân sách đến năm 2025.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Về ý nghĩa khoa học:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách và ứng dụng để phân

tích.

- Về ý nghĩa thực tiễn:

+ Nắm bắt tổng quan về tình hình phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách

các cấp chính quyền địa phương và phân tích được thực trạng phân cấp quản lý ngân

sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ năm 2004 – 2006; từ 2007 - 2010; từ

2011- 2015.

+ Phân tích mục tiêu, phương hướng về phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai, từ đó đề ra được các giải pháp hoàn thiện và các điều kiện để thực hiện

các giải pháp.

5

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận:

Vận dụng những nguyên lý, quan điểm phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –

Lê nin của Đảng ta vào quá trình phân tích, đánh giá phân cấp quản lý ngân sách trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Phương pháp cụ thể:

Sử dụng phương pháp phân tích các tài liệu, phương pháp quan sát, phương

pháp thống kê số liệu. Đặc biệt là phương tổng hợp- phân tích so sánh để làm sáng tỏ

vấn đề cần nghiên cứu.

Các số liệu sử dụng là số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh,

HĐND tỉnh, UBND tỉnh, sở Tài chính và các báo cáo tổng kết của các ngành, địa

phương trên địa bàn tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, chữ viết tắt và tài liệu tham khảo. Nội

dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương I: Lý luận chung về ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước.

Chương II: Thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua.

Chương III: Giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách

nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.

6

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự

ra đời của nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, là bộ phận quan trọng nhất của

khu vực tài chính nhà nước. Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi trong đời sống

KT, XH ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có nhiều định

nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.

Các nhà kinh tế của Nga quan niệm: “NSNN là bảng thống kê các khoản thu và

chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định”. Theo tự điển bách khoa

toàn thư của Pháp cho rằng: “NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các

khoản thu và kinh phí của Nhà nước trong một năm”. Còn theo từ điển kinh tế thị

trường của Trung Quốc định nghĩa: “NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm

của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định”.

Ở Việt nam, định nghĩa về NSNN được nêu rõ tại điều 1 của Luật NSNN được

Quốc hội khoá XI nước CHXHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002:

“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".

Khi nói đến NSNN, người ta thường đề cập tới 03 đặc tính cơ bản:

- Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện.

- Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi.

- Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

Xét về nội tại thì NSNN được đặc trưng bằng các mối quan hệ kinh tế trong

quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia để phục vụ cho

việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng

7

tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một

số năm. Hàng năm, Chính phủ dự toán các khoản thu vào quỹ NSNN, đồng thời, dự

toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, quản lý hành

chính... từ quỹ NSNN và dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn.

Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ

của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn

vận động giữa một bên là Nhà nước, một bên là các chủ thể KTXH. Đằng sau các hoạt

động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác, thông qua

việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được chuyển dịch một bộ

phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của nhà nước và Nhà nước

chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng

nhiệm vụ của Nhà nước.

Tóm lại: Qua nghiên cứu các quan điểm của thế giới và Việt Nam, trong luận

văn này khái niệm về NSNN được hiểu: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện

trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về NSNN thông qua các đặc điểm của nó là:

Một là, tính quyền lực: Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt

với quyền lực kinh tế, chính trị và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Nói

một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nước và các chức năng của nó là những nhân

tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu, chi của NSNN.

Hai là, tính pháp định: Các hoạt động thu, chi NSNN được tiến hành trên cơ sở

những luật, lệ nhất định, đó là các Luật thuế, các chế độ thu, tiêu chuẩn định mức chi

tiêu... do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động

thu, chi của NSNN là yếu tố khách quan, bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN

được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ thể KT, XH.

Xuất phát từ đặc điểm trên, NSNN nổi lên 02 đặc trưng cơ bản đó là:

Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc được quy định bởi

8

pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát của

pháp luật.

Hai là, tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và không

được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).

1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân sách nhà nước

- Chức năng của ngân sách nhà nước bao gồm:

Một là, ổn định kinh tế vĩ mô: NSNN là công cụ trọng yếu đảm bảo ổn định

kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát giảm thất nghiệp.

Hai là, phân bổ nguồn lực trong xã hội: Nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực

vào những lĩnh vực, địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế

phát triển; đồng thời, có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các

thành phần kinh tế.

Ba là, phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện phân phối và

phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế

sự phân hóa XH, bất bình đẳng về thu nhập, đảm bảo sự công bằng hợp lý và sử dụng

một cách kịp thời, hiệu quả nguồn thu nhập của XH thông qua công cụ thuế và công

cụ chi tiêu.

Bốn là, điều chỉnh kinh tế: Trong nền kinh tế, chính sách tài khoá có thể kích

thích tổng cầu để có tác động đến tăng trưởng kinh tế nhưng về lâu dài lại kìm hãm

chính quá trình tăng trưởng. Do đó, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách tài chính

nói chung và chính sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ NSNN

một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.

Bốn chức năng nêu trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản chất

hoạt động của NSNN trong quá trình tạo lập, khai thác động viên, phân bổ, tổ chức

huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát, điều chỉnh kinh tế vĩ mô.

- Vai trò của ngân sách nhà nước thể hiện:

Thứ nhất, là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của Nhà

nước: Để quản lý các hoạt động KT - XH, nó có vị trí quan trọng góp phần định

hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu KT mới, thúc đẩy tăng trưởng KT ổn

9

định và bền vững.

Thứ hai, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước: Xét về mặt thực thể,

nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và từ các nguồn tài

chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự tồn tại, đảm bảo hoạt

động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Thứ ba, là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính: NSNN do Nhà

nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát và cân đối vĩ mô. Nó góp

phần điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát; là công cụ để điều tiết

thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề XH và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy,

thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện hướng dẫn, chi phối,

kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia.

- Vai trò của ngân sách nhà nước thể hiện:

Thứ nhất, là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của Nhà

nước: Để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, nó có vị trí quan trọng góp phần định

hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

ổn định và bền vững.

Thứ hai, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước: Xét về mặt thực thể,

nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và từ các nguồn tài

chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự tồn tại, đảm bảo hoạt

động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Thứ ba, là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính: NSNN do Nhà

nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát và cân đối vĩ mô. Nó góp

phần điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát; là công cụ để điều tiết

thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề XH và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy,

thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện hướng dẫn, chi phối,

kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia.

1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách nhà nước

Để phát huy vai trò, chức năng của NSNN trong đời sống KT-XH, trong quản

lý NSNN có một số nguyên tắc cơ bản như sau:

10

Một là, thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nước CHXHCN Việt

Nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, HĐND và các cơ quan khác của Nhà nước đều

tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.

Trong hoạt động ngân sách nguyên tắc này có tầm quan trọng đặc biệt vừa đảm

bảo sự thống nhất ý chí, lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những

hàng hoá dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia vừa phát huy tính chủ động sáng tạo

của ĐP, tổ chức, cá nhân trong giải quyết các vấn đề cụ thể. Tập trung không phải là

quyền lực thực sự tập trung hết ở TW mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ

chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền ở ĐP, ngành, đơn vị nhưng vẫn

đảm bảo tính thống nhất trong chính sách tài chính, ngân sách quốc gia.

Hai là, công khai minh bạch: Công khai là để mọi người đều được biết, minh

bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải công khai,

minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp

thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch bao gồm:

- Đảm bảo tính toàn diện: Có nghĩa là các hoạt động trong và ngoài ngân sách

đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

- Đảm bảo tính khách quan độc lập: Các đơn vị, tổ chức và cá nhân có sử

dụng NSNN phải công khai dự toán, quyết toán ngân sách theo nội dung, biểu mẫu và

thời gian công khai theo quy định.

Ba là, đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân

dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả

năng điều trần và gánh chịu hậu quả.

- Khả năng điều trần: Là yêu cầu đối với cán bộ quản lý và các quan chức định

kỳ phải trả lời các câu hỏi về thu, chi ngân sách và kết quả đạt thu, chi đó.

- Khả năng gánh chịu hậu quả: Là chịu trách nhiệm trước pháp luật về những

sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra.

Bốn là, đảm bảo cân đối: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là

sự hài hòa hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các

ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ: vay nợ). Đảm

11

bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong

can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Vì

vậy, tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan

trọng. Các cấp chính quyền cần được phân cấp nguồn thu, giao nhiệm vụ chi cụ thể.

Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo; việc ban hành

chế độ chính sách mới làm tăng chi ngân sách phải có nguồn tài chính phù hợp với

khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.

1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước

Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu

cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Ở

nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và

vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Hệ thống

NSNN gồm: NSTW và NSĐP.

Theo mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, NSĐP gồm có: Ngân

sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách

cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện);

ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước

(Nguồn: Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2002)

12

1.2. Lý luận chung về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Theo một số tác giả “phân cấp" chính là phân quyền giữa TW và ĐP. Phân cấp

là phân ra, chia thành các cấp, các hạng. Phân cấp có sự chuyển giao quyền lực quản

lý xuống các cấp dưới để thực hiện cho sát dân và sát tình hình thực tiễn, đồng thời, để

giảm bớt khối lượng cho cấp trên khỏi phải trực tiếp giải quyết những việc sự vụ.

Việc phân cấp phải gắn trách nhiệm với quyền hạn rõ ràng và bảo đảm tính thống nhất

từ TW đến cơ sở.

Có quan niệm cho rằng, phân cấp có thể theo hai hướng: Hướng nằm ngang là

sự phân chia căn cứ vào sự khác nhau của các công việc của một cấp; hướng nằm dọc

là sự phân chia theo cơ cấu thứ bậc công việc giữa các cấp khác nhau.

Lại có ý kiến khác cho rằng, cần phân biệt “phân cấp quản lý” với một số khái

niệm gần với nó là phân công, phân nhiệm, phân quyền vì “phân công và phân nhiệm

đều để chỉ sự xác định quyền hạn, trách nhiệm cả theo chiều ngang và chiều dọc.

Thông thường, người ta sử dụng khái niệm phân công để chỉ quan hệ theo chiều

ngang với dụng ý phân biệt nó với phân cấp. Nếu phân quyền được hiểu là phân giao

quyền hạn cho một cơ quan hoặc một cấp chính quyền nào đấy thì thực ra sử dụng

thuật ngữ phân công và phân cấp là đầy đủ và chính xác hơn”.

Như vậy, cho đến nay, mặc dù được sử dụng một cách rộng rãi, song cách hiểu

về phân cấp còn chưa hoàn toàn thống nhất.

Hiện nay, căn cứ vào cách phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ mà ở Việt

Nam hình thành các cấp chính quyền: TW, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Phân cấp

quản lý nhà nước, trước hết được hiểu là phân cấp giữa TW với chính quyền cấp tỉnh;

đồng thời, còn bao hàm cả phân cấp giữa các cấp chính quyền ĐP với nhau.

Theo các văn kiện của Đảng, phân cấp được tiến hành theo hướng “phân cấp rõ

hơn cho ĐP, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ và trên cơ sở nguyên

tắc “chính quyền TW quản lý tập trung một số lĩnh vực theo ngành dọc được xác định

từ yêu cầu thực tế. Đối với một số lĩnh vực khác, TW trực tiếp quản lý một phần, còn

một phần phân cấp cho ĐP quản lý”. Cũng với tinh thần đó mà hiện nay, phân cấp

13

được hiểu là việc chuyển giao nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý nhà nước cấp

trên xuống cơ quan quản lý cấp dưới nhằm đạt mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả

quản lý. Vì vậy, bản thân khái niệm phân cấp phải hàm chứa trong đó nội dung phân

định thẩm quyền của từng cấp, nói một cách khác, phân định thẩm quyền là tiền đề

cho việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn (hoặc rộng hơn nữa, điều chỉnh khối lượng

nhiệm vụ, quyền hạn cho phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của mỗi cấp

chính quyền).

Trên cơ sở những lập luận đó, có thể đưa ra khái niệm về phân cấp quản lý nhà

nước như sau: “Phân cấp quản lý nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm

giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất

thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất

lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước”.

Tóm lại: Trong luận văn này, phân cấp quản lý NSNN là việc phân định phạm

vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền nhà nước từ TW tới ĐP trong quá

trình tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi chức năng nhiệm vụ của nhà

1.2.2. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN

nước.

Như chúng ta đều biết, một trong các giải pháp quan trọng để quản NSNN đạt

hiệu quả nhằm phát triển KT - XH của một quốc gia, cần thiết phải có sự phân cấp

quản lý NSNN. Đối với nước ta, chế độ phân cấp và quản lý ngân sách ra đời từ năm

1967, tới nay đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử

nhằm giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa NSTW và chính quyền ĐP

trong quản lý NSNN. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN thể hiện:

Một là, tính tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp:

NSNN được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền ĐP, mỗi cấp

chính quyền đều có cấp ngân sách mang tính độc lập, có nhiệm vụ thu và chi cần đảm

bảo bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố

trí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.

Hai là, để tăng tính dân chủ linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp

14

chính quyền: Về lý thuyết, quản lý và điều hành ngân sách có thể tập trung cao độ mọi

quyền lực vào chính quyền TW, Nhà nước chỉ có một ngân sách duy nhất, ngân sách

này do chính quyền TW toàn quyền quản lý và quyết định sử dụng, phủ nhận sự tồn

tại độc lập của NSĐP. Lợi thế của cách quản lý này là cho phép tập trung toàn bộ

nguồn thu vào tay nhà nước TW để bố trí chi tiêu cho hợp lý, công bằng, đồng đều

giữa các vùng, miền, ngành nghề chống biểu hiện cục bộ ĐP.

Tuy nhiên, phương án này tạo ra tư tưởng ỷ lại, thụ động trông chờ vào TW và

đặc biệt là nguồn lực có hạn của xã hội có thể bị sử dụng lãng phí, không đáp ứng

đúng đắn và kịp thời nhu cầu của người dân. Do đó, trên thực tế các nhà nước đều

thực hiện phân cấp quản lý ngân sách ở mức độ nhất định cho chính quyền ĐP. Mặt

khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi Đảng và Nhà nước ta đang

chống tư tưởng cục bộ, ĐP,... vẫn cần có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích

chính quyền ĐP phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo trong quá trình

phát triển KT – XH trên địa bàn. Có một số khoản thu như: tiền cho thuê mặt đất, mặt

nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, lệ

phí trước bạ, thuế môn bài,...giao cho ĐP quản lý sẽ hiệu quả hơn.

Ba là, để khai thác đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính của

đất nước: Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn hoạt động của NSNN với

hoạt động KT, XH một cách cụ thể nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách,

chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm,

có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT- XH của đất nước.

Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính

cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền từ TW đến ĐP mà

còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, ĐP trong cả

nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN được tốt hơn, điều chỉnh mối quan

hệ giữa các cấp chính quyền, giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò

là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN; phân cấp quản lý NSNN còn có tác động thúc

đẩy phân cấp quản lý KT - XH ngày càng hoàn thiện.

Tuy nhiên, đi cùng với phân cấp quản lý ngân sách, nhiều vấn đề có thể nảy

15

sinh: mất công bằng, tham nhũng, tuỳ tiện, không đảm bảo tuân thủ triệt để các chính

sách tài khoá tổng thể hay chính sách chiến lược quốc gia,... những nội dung này cũng

cần được tính đến và có giải pháp khắc phục.

Tóm lại: Phân cấp ngân sách đúng đắn, hợp lý là giải quyết tốt mối quan hệ

giữa chính quyền Nhà nước TW và ĐP trong việc quản lý, điều hành NSNN và là một

trong các giải pháp quan trọng để quản lý NSNN đạt hiệu quả.

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN

Một là, về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương: Đây là một nhân

tố có tính đặc thù được biểu hiện ở những đặc điểm tự nhiên về địa hình (như: miền

núi, vùng đồng bằng, đô thị), vùng có tài nguyên, có địa thế đặc biệt hay có điều kiện

KT đặc biệt (như: lợi thế trong phát triển du lịch dịch vụ, phát triển khu cụm công

nghiệp, dầu mỏ, khoáng sản...) hoặc có điều kiện XH đặc biệt (như: dân tộc, tôn giáo,

trình độ dân trí, điểm nóng về chính trị...). Ở những vùng, ĐP này có thể coi là một

đối tượng đặc biệt, dẫn tới có nội dung phân cấp đặc thù cho phù hợp.

Trong điều kiện tình hình KT-XH ở ĐP không có sự biến động lớn thì nguồn

thu, nhiệm vụ chi NSNN ổn định. Ngược lại, khi nền KT-XH bất ổn định thì nguồn

thu NSNN trên địa bàn bị ảnh hưởng, nhiệm vụ chi cho phát triển KT, chi cho an ninh

quốc phòng và giải quyết các vấn đề XH phải thay đổi theo chiều hướng khác. Vì vậy,

việc phân cấp quản lý NSNN cũng phải thay đổi cho phù hợp.

Trong điều kiện xu thế hội nhập KT quốc tế và toàn cầu hoá nền KT thế giới,

về cơ bản Nhà nước không can thiệp sâu và trực tiếp vào nền KT mà chỉ đóng vai trò

là người cầm cân nảy mực, tạo môi trường hành lang pháp lý cho nền KT ở tầm vĩ mô.

Việc đầu tư trực tiếp vào nền KT bằng nguồn vốn NSNN chỉ tập trung ở những khâu

trọng yếu không có khả năng thu hồi vốn và đáp ứng các nhu cầu phúc lợi XH. Vì

vậy, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới phân cấp quản lý NSNN.

Hai là, về tính chất cung cấp hàng hoá công cộng: Hàng hoá công cộng được

hiểu là các hàng hoá, dịch vụ mà việc sử dụng nó của các chủ thể này không làm cản

trở tới việc sử dụng của các chủ thể khác. Có thể nói đó là các hàng hoá mà tất cả mọi

người đều có thể sử dụng và lợi ích từ việc sử dụng đó đối với bất kỳ chủ thể nào cũng

16

hoàn toàn độc lập với các chủ thể khác cùng sử dụng.

Trong quản lý hành chính nhà nước, chính quyền nhà nước các cấp vừa phải

đảm bảo chức năng quản lý vừa phải đảm bảo chức năng cung cấp các dịch vụ công

cộng cho XH. Hàng hoá công cộng được cung cấp ở phạm vi quốc gia: Quốc phòng,

an ninh, phát thanh, truyền hình TW; ở phạm vi ĐP: Đài phát thanh truyền hình,

đường giao thông, khu vui chơi thể thao của các cấp chính quyền ở ĐP… Đây là điều

kiện vật chất để được phân chia nguồn lực từ NSNN, là nhân tố căn bản khi phân giao

quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp trong bộ máy chính quyền TW và ĐP trong

việc cung cấp hàng hoá công cộng.

Ba là, về trình độ quản lý hành chính, kinh tế - xã hội của các cấp chính

quyền: Việc tổ chức bộ máy nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ nảy sinh

yêu cầu hình thành những cấp NSNN tương ứng với từng cấp hành chính đó. Tùy

theo đặc thù của từng ĐP có thể giao một số quyền lực huy động nguồn thu trên địa

bàn, hoặc cho phép toàn quyền quyết định mọi vấn đề thu, chi hay thực hiện việc

chuyển giao kinh phí đảm bảo theo nhu cầu thực tế phát sinh.

Những cách thức chuyển giao đó không diễn ra một cách tuỳ tiện mà nó phụ

thuộc vào trình độ quản lý hành chính - kinh tế - xã hội của mỗi cấp chính quyền đảm

bảo đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành NSNN được phân cấp.

1.2.4. Quan điểm của Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam về phân cấp

quản lý NSNN

Phân cấp quản lý NSNN là vấn đề lớn, phức tạp đòi hỏi phải được nghiên cứu

giải quyết thoả đáng theo nguyên tắc rõ ràng, ổn định, công bằng, hợp lý, đảm bảo lợi

ích của TW và ĐP. Vì vậy, Nghị quyết Hội nghị TW 9 (khoá IX) thể hiện: “Phân định

trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cấp chính quyền theo hướng phân cấp rõ hơn cho

ĐP, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc

tập trung dân chủ”. Qua đó, cho thấy quan điểm của Đảng trong việc đổi mới phân

cấp quản lý NSNN hiện nay không chỉ nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc đẩy tăng

trưởng KT và giải quyết các vấn đề XH bức xúc, mà còn khuyến khích và tạo điều

kiện thuận lợi hơn cho các cấp chính quyền ĐP làm chủ ngân sách cấp mình.

17

Bên cạnh đó, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của các cấp chính quyền

ĐP, đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

của bộ máy nhà nước, Nghị quyết Hội nghị TW 9 (khoá IX) đề ra: “Khẩn trương hoàn

thành việc phân cấp, phân quyền giữa TW và ĐP trên từng ngành, từng lĩnh vực một

cách đồng bộ, bảo đảm hiệu lực quản lý thống nhất, xuyên suốt của TW đối với ĐP và

khuyến khích tính sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các ĐP”.

Trên quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ đã xây dựng Chương trình tổng

thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, đề ra nhiệm vụ: “Định rõ

những loại việc ĐP toàn quyền quyết định, những loại việc trước khi ĐP quyết định

phải có ý kiến của TW và những việc phải thực hiện theo quyết định của TW”. Qua

10 năm triển khai thực hiện, nhiều nội dung phân cấp quản lý đã được thể chế hóa

bằng các VBQPPL chuyên ngành và các Nghị định của Chính phủ quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ và các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Về cơ bản, các quy định phân

cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền ĐP đã được các ĐP thực hiện

tương đối thống nhất và có hiệu quả, nâng cao tính chủ động cho chính quyền ĐP

trong quản lý, sử dụng các nguồn lực ở ĐP, đưa nền hành chính sát hơn với những đặc

điểm KT - XH cụ thể của ĐP, góp phần giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu

cầu của tổ chức và nhân dân tại ĐP.

Tuy nhiên, các giải pháp tăng cường phân cấp giữa Chính phủ và chính quyền

ĐP, một mặt còn thiếu tính đồng bộ, chưa phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm

quyền, trách nhiệm của từng cấp chính quyền ĐP; chính quyền ĐP các cấp chưa có đủ

thẩm quyền và các điều kiện cần thiết để chủ động, năng động trong việc thực hiện

các nhiệm vụ mà ĐP có khả năng làm được, mặt khác, một số nhiệm vụ cần quản lý

tập trung, thống nhất lại được chuyển giao cho chính quyền ĐP, làm giảm hiệu quả

quản lý của nền hành chính nhà nước. Đồng thời, sự khác nhau về mô hình tổ chức và

chức năng, nhiệm vụ giữa chính quyền thành phố với chính quyền tỉnh, chính quyền

thị xã, thành phố thuộc tỉnh với chính quyền huyện, cũng như chính quyền thị trấn,

phường và chính quyền xã chưa được làm rõ; chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ

18

chức các hoạt động quản lý, điều hành các công việc hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ

chức việc thi hành pháp luật, nhưng thẩm quyền và trách nhiệm chưa được xác định

một cách tương xứng.

Chính vì vậy, ngày 8/11/2011 Chính phủ ban hành NQ 30c/NQ-CP về Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đề ra: “Hoàn

thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất tài nguyên khoáng sản quốc gia;

quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng

thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp,

từng ngành”.

Căn cứ vào các yếu tố đặc thù và các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN, các

dự báo có liên quan đến công tác phân cấp quản lý NSNN trong thời gian tới ở Việt

Nam có thể là: Quy mô NSNN tăng lên cùng với sự tăng trưởng kinh tế; xu hướng cải

cách hành chính nhà nước theo hướng phân cấp trở nên rõ ràng hơn.

1.2.5. Mục tiêu của phân cấp quản lý NSNN

Một là, phát huy tính năng động sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của chính quyền các cấp nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển KT, đảm bảo an ninh

quốc phòng, xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy nền KT thị trường định hướng XHCN, hội

nhập KT quốc tế và khu vực phát triển, đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính.

Hai là, tạo sự đồng bộ thống nhất trong hệ thống thể chế, VBQPPL gắn với đổi

mới và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở. Đảm bảo sự

quản lý tập trung, thống nhất về nguồn lực, khả năng điều tiết vĩ mô nền KT, nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển KT ở từng ĐP.

Ba là, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm, nguồn lực và nhiệm vụ của các cấp

chính quyền trong quản lý sử dụng NSNN, giải quyết tốt mối quan hệ tài chính giữa

các ngành và địa bàn lãnh thổ. Khắc phục những chồng chéo hoặc thiếu sót trong từng

nội dung quản lý

Bốn là, tạo mối liên kết đồng thuận giữa nội bộ trong ngành tài chính như cơ

quan tài chính, thuế, KBNN; giữa ngành tài chính và các ngành chức năng khác với

chính quyền các cấp trong quản lý NSNN.

19

1.2.6. Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Một là, là công cụ cần thiết khách quan để phục vụ cho việc phân cấp quản lý

hành chính và có tác động quan trọng đến hiệu quả của quản lý hành chính từ TW

đến ĐP: NSNN cung cấp phương tiện tài chính cho các cấp chính quyền nhà nước từ

TW đến ĐP hoạt động. Tuy nhiên, phân cấp quản lý NSNN không phụ thuộc hoàn

toàn vào phân cấp hành chính mà nó có tính độc lập tương đối trong việc thực hiện

mục tiêu phân phối hợp lý nguồn lực quốc gia. Một cơ chế phân cấp quản lý ngân

sách hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp chính quyền nhà nước thực hiện tốt các chức năng,

nhiệm vụ của mình. Ngược lại phân cấp không hợp lý sẽ gây cản trở, khó khăn đối với

quá trình quản lý của các cấp hành chính nhà nước.

Phân cấp quản lý NSNN hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho

việc duy trì phát triển hoạt động của các cấp chính quyền nhà nước từ TW đến các ĐP

mà còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng ĐP trong cả

nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hóa NSNN tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ

giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách để phát huy

vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô NSNN.

Hai là, có tác động quan trọng đến hoạt động điều hành vĩ mô nền KT của nhà

nước thông qua chính sách tài khoá: Mức độ phân cấp giữa TW và ĐP có tác động

lớn đối với mục tiêu điều chỉnh KT bằng chính sách tài khoá của nhà nước. Nếu mức

độ phân cấp tập trung về phía TW lớn thì quá trình điều chỉnh được thực thi nhanh

hơn và ngược lại nếu mức độ phân cấp tập trung về phía ĐP nhiều hơn sẽ dẫn đến thời

gian điều chỉnh chậm hơn bởi vì khi ĐP được phân cấp mạnh thì quyền hạn trong thu,

chi NSĐP được mở rộng và linh hoạt hơn. Chính vì vậy, cần xây dựng một phương án

phân cấp hợp lý để vừa đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chính sách tài khoá vừa

tránh được việc tập trung quá cao.

1.2.7. Nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý NSNN

Các nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý NSNN là

Một là, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của

nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn: Mỗi đơn vị hành chính có

20

chức năng và nhiệm vụ quản lý KT-XH theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của mỗi

cấp chính quyền. Do đó, cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy mô nhiệm vụ

từng cấp hành chính để có quy định phân thành một cấp ngân sách hay chỉ là một đơn

vị dự toán. Phân cấp quản lý ngân sách phải gắn với mô hình tổ chức bộ máy nhà

nước, phải phù hợp và tương ứng với mô hình tổ chức các cơ quan công quyền, gắn

với thực trạng nền KT và phải được đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu

KT, cơ cấu ngành nghề, tốc độ tăng trưởng, năng suất, hiệu quả thu nhập và phân phối

thu nhập... Thực trạng KT mỗi ĐP sẽ quyết định đến nguồn lực tài chính ở ĐP đó. Vì

vậy, phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để

thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả.

- Khi phân cấp nguồn thu phải chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại

chỗ, khai thác nguồn thu phải phù hợp điều kiện, đặc điểm của từng vùng: Nguồn thu

gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp

Chính quyền đó; phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi

được giao; hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên và phân cấp cho nhiều cấp ngân

sách đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ; bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các

khoản thu cho ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ

lệ phần trăm (%) phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia;

trên cơ sở nguồn thu ngân sách các cấp được hưởng, ngân sách các cấp lập dự toán

thu NSNN trên địa bàn và dự toán chi NSĐP theo nguyên tắc NSĐP không được bội

chi nên khi cân đối NSĐP.

- Phân cấp nhiệm vụ chi phải gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH

của mỗi cấp chính quyền ĐP, đặc biệt là những vấn đề liên quan mật thiết đến đời

sống dân cư trên địa bàn: Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào ngân sách cấp đó đảm

bảo; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ làm tăng chi ngân sách phải đảm

bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; trường hợp

cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới

thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho

ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ.

21

- Cần nâng cao năng lực của các cấp chính quyền trong quản lý nguồn lực

công trước khi phân cấp mạnh nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính

quyền ĐP: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính

quyền ĐP do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù

hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở ĐP; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương

tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực

tài chính trên địa bàn được phân cấp.

NSNN là tiền của công dân đóng góp, việc sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả

phụ thuộc rất nhiều yếu tố, song yếu tố năng lực và trình độ quản lý của chính quyền

các cấp đóng vai trò quan trọng. Trong quá trình phân cấp quản lý ngân sách nếu

không tính đến năng lực quản lý, điều hành của chính quyền ĐP sẽ có khả năng làm

phương hại đến lợi ích quốc gia, không những sử dụng không có hiệu quả, không phát

huy được vai trò của NSNN trong việc thúc đẩy phát triển KT - XH của địa phương

mà còn gây thất thoát, lãng phí nguồn lực tài chính quốc gia.

Hai là, đảm bảo vai trò chủ đạo của TW và vị trí độc lập của NSĐP trong hệ

thống NSNN thống nhất: Trong nền KT thị trường, NSTW ngoài việc thực hiện các

nhiệm vụ lớn, quan trọng như quốc phòng, an ninh, ngoại giao, đầu tư phát triển còn

phải tổ chức quản lý và điều tiết mọi hoạt động KT, thực hiện ổn định KTvĩ mô.

Để thực hiện nhiệm vụ, mỗi cấp chính quyền cần có nguồn lực tài chính nhất

định, chính quyền cấp trên cần có nguồn lực tài chính lớn hơn cấp dưới nhưng phải

đảm nhận cấp kinh phí đáp ứng cho các nhiệm vụ, yêu cầu to lớn và trọng đại có liên

quan đến quốc gia hoặc phạm vi lãnh thổ rộng lớn hơn. Ngân sách các cấp chính

quyền ĐP phải nâng cao tính chủ động sáng tạo trong việc phân bổ, khai thác tiềm

năng thế mạnh của ĐP, làm cho nguồn lực tài chính quốc gia thêm dồi dào. Muốn vậy

ngân sách các cấp chính quyền ở ĐP phải có vị trí độc lập trong hệ thống NSNN

thống nhất.

Ba là, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp quản lý NSNN, tính cân

đối giữa thu nhập quốc dân sản xuất và thu nhập quốc dân sử dụng trên từng vùng,

từng ĐP: Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các ĐP, trong quá

22

trình phân cấp cần được sử dụng phương pháp điều hoà ngân sách, tức là quá trình

phân phối lại các nguồn tài chính trong phạm vi hệ thống ngân sách, chuyển một phần

số thu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Thông qua hai phương pháp bổ

sung cân đối và có mục tiêu để chính quyền cấp trên hỗ trợ đối với chính quyền cấp

dưới:

- Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách: Nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp

dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an

ninh được giao. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở

ĐP được xác định theo nguyên tắc: Số chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách

cấp dưới.

- Bổ sung có mục tiêu: Nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các chính

sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của

năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách; thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao

các cơ quan ĐP; thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu

cầu phát triển KT - XH của ĐP nhưng chưa đủ nguồn.

- Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: Khắc phục thiên tai, hoả hoạn,

tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử

dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của ĐP nhưng chưa đáp ứng được nhu

cầu; thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác; thúc đẩy sự phát triển đồng

đều giữa các vùng, miền qua chi ngân sách vào đầu tư cơ sở hạ tầng KT - XH.

1.2.8. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Phân cấp quản lý NSNN cơ bản gồm 3 nội dung chủ yếu như sau:

Một là, về quyền lực: Trong quản lý NSNN, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn,

định mức có vai trò và vị trí hết sức quan trọng. Đó không chỉ là một trong những căn

cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách và kiểm soát chi tiêu, mà còn

là một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách

của các cấp chính quyền.

Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền

ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ của mỗi

23

cấp chính quyền. Cơ sở pháp lý này được xây dựng dựa trên hiến pháp hoặc các đạo

luật tổ chức hành chính, từ đó, định ra hành lang pháp lý cho việc chuyển giao các

thẩm quyền gắn với các trách nhiệm tương ứng với quyền lực đã được phân cấp, đảm

bảo tính ổn định, tính pháp lý, không gây sự rối loạn trong quản lý NSNN.

Về cơ bản, NNTW giữ vai trò quyết định các loại thu thuế, phí, lệ phí, vay nợ

và các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước.

HĐND cấp tỉnh quyết định một số chế độ thu phí gắn với quản lý đất đai, tài

nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền

ĐP và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định pháp luật; việc huy động vốn

để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh. Được quyết

định chế độ chi ngân sách phù hợp với đặc điểm thực tế ở ĐP. Riêng chế độ chi có

tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của các

Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Hai là, phân cấp về mặt vật chất, tức là phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi

(nội dung chi tiết đính kèm phụ lục 1.1): Đây luôn là vấn đề phức tạp, khó khăn và gây

nhiều bất đồng nhất trong quá trình xây dựng và triển khai các đề án phân cấp quản lý

ngân sách. Sự khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều giữa các ĐP,

sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên, KT, XH giữa các vùng miền trong cả nước.

NSTW hưởng các khoản thu tập trung quan trọng không gắn trực tiếp với công

tác quản lý của ĐP: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thu từ dầu thô...hoặc không đủ

căn cứ chính xác để phân chia: thuế thu nhập DN của các đơn vị hạch toán toàn

ngành, đồng thời, đảm bảo nhiệm vụ chi cho các hoạt động có tính chất chiến lược,

quan trọng của quốc gia: Chi đầu tư cơ sở hạ tầng KT-XH, chi quốc phòng, an ninh,

chi giáo dục, y tế, chi đảm bảo xã hội do TW quản lý...và hỗ trợ các ĐP chưa cân đối

được thu, chi ngân sách.

NSĐP được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện nhiệm vụ

được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại ĐP: Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế

chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao...

Nhiệm vụ chi NSĐP gắn liền với nhiệm vụ quản lý KT-XH, quốc phòng, an

24

ninh do ĐP trực tiếp quản lý. Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách trong điều

kiện tự nhiên, xã hội và trình độ quản lý ở các vùng, miền khác nhau là động lực quan

trọng để khơi dậy các khả năng của ĐP, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của Nhà nước

trên phạm vi từng ĐP.

Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho ngân sách cấp

dưới dưới hai hình thức: Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.

Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân định

trách nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN: Phân cấp quản lý

NSNN thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước trong một chu trình

NSNN gồm tất cả các khâu: lập ngân sách, duyệt, thông qua tới chấp hành, quyết

toán, thanh tra, kiểm tra ngân sách. Yêu cầu của nội dung này đặt ra là giải quyết mối

quan hệ về mức độ tham gia, điều hành và kiểm soát của các cơ quan quyền lực, cơ

quan quản lý nhà nước và các cơ quan chuyên môn trong từng khâu quản lý chu trình

ngân sách.

HĐND các cấp có quyền hạn, trách nhiệm trong việc quyết định dự toán

NSĐP; phân bổ NSĐP; phân bổ dự toán chi cho các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực

cụ thể; quyết định số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới; phê

chuẩn quyết toán ngân sách. Ngoài ra, HĐND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ: Quyết định

việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở ĐP; Quyết định tỷ lệ

phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền ĐP đối với phân NSĐP

được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa NSTW với NSĐP và các khoản thu có

phân chia giữa các cấp ngân sách ở ĐP.

1.3. Khái quát về phân cấp quản lý NSNN của Việt Nam từ khi có luật

NSNN năm 2002 đến nay

1.3.1. Tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Việt Nam

Sau khi ban hành luật NSNN năm 2002 đến nay, chủ trương phân cấp quản lý

nói chung và phân cấp quản lý NSNN nói riêng đã và đang được thực hiện mạnh mẽ.

Phân cấp về quản lý NSNN ở Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc: quyền quyết định

của TW và quyền chủ động của các ĐP trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngân sách.

25

Các ĐP ngày càng được quyền tự chủ cao hơn và được giao quyền quyết định trong

một số nhiệm vụ liên quan đến ngân sách.

Phân cấp quản lý ngân sách hiện nay, gồm có: phân cấp nhiệm vụ thu và chi

NSNN. Các cấp ngân sách của Việt nam được thiết kế theo mô hình ngân sách cấp

trên bao hàm ngân sách các cấp dưới. NSNN được chia thành NSTW và NSĐP.

- Về phân cấp thu ngân sách giữa TW và ĐP

Các khoản thu NSNN được chia thành các nhóm: các khoản thu NSTW hưởng

100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP; các khoản thu

được phân cấp cho NSĐP 100%. Cụ thể :

+ Các khoản thu NSTW hưởng 100%: Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập

khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế

thu nhập DN của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các khoản thuế, thu khác từ dầu,

khí theo quy định Chính phủ; các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP:

Thuế GTGT; thuế thu nhập DN; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế

chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong

nước; thuế bảo vệ môi trường. Tỷ lệ phân chia NSTW và ĐP được giữ cố định trong

giai đoạn từ 3 - 5 năm với mục tiêu giúp chính quyền ĐP có sự ổn định trong thực

hiện nhiệm vụ ngân sách của mình.

+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%: Thuế nhà, đất; thuế tài nguyên, không kể

thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; thuế môn bài; thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi

nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc

sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động XSKT; các khoản thu khác theo

quy định pháp luật.

NSĐP cũng được nhận một khoản thu quan trọng là thu từ chuyển giao NSTW

cho ĐP gồm: Bổ sung cân đối ngân sách (với những ĐP chưa thể tự cân đối ngân

sách) và bổ sung có mục tiêu.

- Về phân cấp chi ngân sách nhà nước giữa TW và ĐP

Nguyên tắc thực hiện phân cấp chi NSNN giữa TW và ĐP:

26

+ NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan

trọng của quốc gia và hỗ trợ những ĐP chưa cân đối được thu, chi ngân sách. NSTW

chi trả cho các chương trình, dự án quốc gia, liên tỉnh, các dịch vụ công cộng có vai

trò quan trọng với quốc gia như giáo dục đại học, các bệnh viện quốc gia, quốc phòng,

an ninh quốc gia…

+ HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định

việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền ĐP phù

hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi

cấp trên địa bàn. NSĐP có trách nhiệm với dịch vụ công theo phân cấp mà vùng

hưởng lợi nằm trong biên giới của họ.

+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc

ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải bảo đảm

nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.

1.3.2. Kết quả đạt được và hạn chế của phân cấp quản lý NSNN Việt Nam

- Kết quả đạt được của phân cấp quản lý ngân sách

Một là, phát huy cao độ tính tự chủ của ĐP trong quản lý, tích cực thực hiện

các biện pháp khai thác, huy động nguồn thu, chủ động cân đối thực hiện nhiệm vụ

chi NSĐP. Góp phần lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý tài chính; chấm dứt tình

trạng các cấp huyện, xã quy định nhiều khoản thu trái với pháp luật.

Hai là, có tác dụng khuyến khích các tỉnh đẩy mạnh phát triển KT- XH ĐP và

có ảnh hưởng tích cực tới quá trình xóa đói giảm nghèo.

Ba là, là cơ sở để từng bước tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của

chính quyền các cấp trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến NSNN.

- Những bất cập hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách

Một là, hạn chế tính độc lập của ngân sách cấp dưới,tạo sự phức tạp trong

quản lý ngân sách và sự thiếu phân định trách nhiệm rõ ràng: Cơ cấu ngân sách

mang tính thứ bậc cao và tính lồng ghép của ngân sách cấp dưới vào ngân sách cấp

trên, tạo điều kiện quản lý tập trung của cấp trên nhưng hạn chế tính độc lập của ngân

sách cấp dưới. Quan trọng hơn là tạo sự phức tạp trong quản lý ngân sách và sự thiếu

27

phân định trách nhiệm rõ ràng, vì ngân sách cấp dưới vừa phải phụ thuộc vào ngân

sách cấp trên vừa không chịu trách nhiệm đến cùng với các hoạt động của mình trong

hệ thống ngân sách lồng ghép. Trong khi đó, ngân sách cấp trên cũng không thể quản

lý được chặt chẽ ngân sách cấp dưới và cũng không phải chịu trách nhiệm hoàn toàn

về các sai lầm của cấp dưới.

Hai là, quyền quyết định và quyền tổ chức thực thi trong phân cấp quản lý

NSNN chưa tương xứng: Xét về bản chất, phân cấp quản lý NSNN bao gồm sự phân

chia 2 loại quyền, đó là quyền quyết định và tổ chức thực thi. Thực tế ở Việt Nam mới

thực hiện phân cấp về quyền tổ chức thực thi ngân sách, còn quyền quyết định ngân

sách vẫn thuộc về TW. ĐP chỉ được quyền quyết định đối với một số loại phí, lệ phí

nhỏ mà TW quy định khung hoặc mang tính đặc thù của ĐP, không khuyến khích các

ĐP khai thác lợi thế và chủ động nuôi dưỡng, phát triển các nguồn thu tiềm năng của

ĐP.

Ba là, nguồn thu được giữ lại chưa tương xứng với nhiệm vụ chi của các cấp

chính quyền ĐP: Tỷ trọng chi của NSĐP trong tổng chi NSNN tăng lên đáng kể,

nhưng nguồn thu được giữ lại chưa tương xứng với nhiệm vụ chi vì nhiệm vụ chi của

ĐP ngày càng nhiều nhưng nguồn thu được giữ lại được tăng lên chủ yếu để thực hiện

nhiệm vụ bổ sung từ TW; phân cấp chi ngân sách chưa gắn liền với việc cung cấp các

dịch vụ công cộng ở ĐP mà chủ yếu phân bổ dựa trên những định mức cũ không còn

phù hợp; theo Luật NSNN không dùng ngân sách của cấp này để chi nhiệm vụ của

cấp khác (trừ trường hợp qui định của Chính phủ) nhưng trên thực tế, hầu hết các ĐP

còn phải hỗ trợ thêm kinh phí cho các cơ quan TW ở ĐP (cơ quan tư pháp, công an,

quân đội…) để thực hiện nhiệm vụ chung trên địa bàn. Từ đó, gây áp lực cho NSĐP,

nhất là trong việc kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán công tác quản lý sử dụng NSĐP.

Bốn là, còn tình trạng phụ thuộc của các cấp chính quyền cấp dưới vào cấp

trên: Việc giao nhiều quyền cho cấp tỉnh để tăng quyền quyết định và sự chủ động

cho cấp tỉnh tuỳ thuộc vào điều kiện đặc thù của từng ĐP nhưng vô hình chung lại tạo

ra tình trạng phụ thuộc của các cấp chính quyền cấp dưới vào cấp trên. Sự không phân

định rõ ràng bằng luật pháp về nguồn thu và nhiệm vụ chi của mỗi cấp sẽ hạn chế

28

quyền chủ động trong lập kế hoạch ngân sách dài hạn và khuyến khích cấp huyện, cấp

xã quan tâm nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu của riêng mình.

Năm là, việc lập dự toán và quyết toán ngân sách ở các cấp dưới còn mang

tính hình thức: Quy trình ngân sách với tính lồng ghép lớn nhưng thời gian thực hiện

tương đối ngắn làm cho việc lập dự toán, quyết toán ngân sách ở cấp dưới mang tính

hình thức, vì trên thực tế, cấp tỉnh không thể chờ từng xã, huyện tổng hợp lên mà

thường chủ động lập dự toán ngân sách của ĐP trên cơ sở số kiểm tra được giao; lên

quyết toán ngân sách trên số liệu phân bổ ngân sách cụ thể của tỉnh và một số điều

chỉnh trên thực tế trong quá trình thực hiện. Nhưng nội dung này, còn thiếu chế tài

đảm bảo thực hiện đúng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm làm giảm

hiệu lực, thậm chí làm vô hiệu hóa các quyết định phân cấp ngân sách.

Sáu là, việc chấp hành kỷ luật ngân sách của các ĐP còn nhiều yếu kém trong

việc huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng: Theo Luật NSNN, các ĐP huy động vốn đầu

tư cơ sở hạ tầng được đồng nhất với mức dư nợ cho các ĐP là không vượt quá 30%

vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh là chưa hoàn toàn hợp

lý vì qua kết quả kiểm toán cho thấy, việc chấp hành kỷ luật ngân sách của các ĐP còn

nhiều yếu kém và là một trong những nguyên nhân, dẫn đến, không cân đối được

nhiệm vụ chi ngân sách và yêu cầu phát triển KT-XH của ĐP.

Tóm lại: Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực ngân sách trong

bối cảnh Việt Nam đang đồng thời thực hiện đổi mới mô hình tổ chức chính quyền

ĐP theo quy định của Hiến pháp 2013 và đổi mới phân cấp ngân sách trong việc thực

hiện Luật NSNN (2015), thì phân cấp quản lý ngân sách cần hướng tới những yêu cầu

sau: thiết kế lại hệ thống NSNN; trao cho ĐP quyền tự chủ cao hơn trong quyết định

và quản lý nguồn thu; điều chỉnh các khoản thu được phân chia cho các cấp ngân

sách; mở rộng quyền tự chủ của ĐP trong quyết định chi tiêu; đổi mới quy trình lập,

phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách; tăng cường tính minh bạch và trách

nhiệm giải trình về tài chính ở cấp ĐP, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa.

29

1.4. Kinh nghiệm về phân cấp quản lý NSNN của một số quốc gia trên thế

giới

1.4.1. Phân cấp quản lý NSNN cụ thể ở một số nước trên thế giới

- Phân cấp quản lý NSNN tại Pháp:

Luật thuế ĐP của Pháp mở ra một giai đoạn quyết định quyền tự chủ của các

ĐP về thuế. Theo đó, Hội đồng tỉnh, Hội đồng xã và Hội đồng hợp tác liên xã có chế

độ thuế riêng, hàng năm được biểu quyết mức thuế suất của các loại thuế đất, thuế cư

trú và thuế nghề nghiệp. Để giới hạn quyền của các ĐP, luật quy định mức thuế suất

trần để tham chiếu và khống chế chặt chẽ việc thay đổi thuế suất. Các nguồn thu của

ĐP bao gồm:

+ Thuế ĐP: Dựa trên các cơ sở tính thuế liên quan đến đất đai và các trang thiết

bị hữu hình của DN. Thuế ĐP chủ yếu là thuế trực thu với bốn loại thuế chính (thuế

nghề nghiệp, thuế nhà ở, thuế thổ trạch và thuế đất) chiếm 75% tổng thu thuế của ĐP.

Mỗi ĐP được quyền xác định thuế suất của các loại thuế ĐP nhưng phải tuân thủ một

số quy định chung nhằm hạn chế việc tăng thuế. Nếu chính quyền thi hành một số

chính sách thuế quá hà khắc sẽ bị nhân dân truất phế thông qua bầu cử.

+ Trợ cấp của TW: Các khoản trợ cấp của TW là nguồn tài chính chủ yếu của

ĐP. Tổng cộng các khoản hỗ trợ tài chính của nhà nước hàng năm cho ĐP lên đến

khoảng 55 tỷ euro và được thực hiện qua nhiều kênh: Hỗ trợ trang thiết bị và đầu tư,

đây là khoản trợ cấp mang tính truyền thống của Nhà nước; trợ cấp một phần nhằm

thực hiện nguyên tắc bù đắp tài chính cho việc chuyển giao một số chức năng của TW

cho ĐP; trợ cấp tổng thể về hoạt động là khoản được ấn định từng năm theo luật định,

theo một tỷ lệ trích tính trước từ khoản dự định thu thuế GTGT.

+ Các khoản thu từ kinh doanh và từ các tài sản công: Các khoản thu từ kinh

doanh gồm các lệ phí, phí hoặc thuế phải trả cho các dịch vụ công. Trong số các dịch

vụ này, một số có thể thu dưới dạng nhượng quyền, số công hoặc cho thầu.

Luật pháp bắt buộc các ĐP phải thực hiện cân đối ngân sách, để thực hiện cân

đối, các ĐP có thể tự do đi vay. Tổng số vay nợ hàng năm phải thấp hơn tổng sổ chi

cho trang thiết bị và vay nợ phải được dùng để đầu tư. Luật còn quy định: ĐP được tự

30

do vay các khoản dưới 500 triệu euro; Nếu vay từ 500 triệu - 1 tỷ euro phải được Ban

thư ký của ủy ban ngân hàng phê chuẩn; lớn hơn 1 tỷ euro phải thông qua 1 số cơ sở

chuyên môn về tín dựng.

- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại Philippin:

Là nước thực hiện chính sách phân cấp rõ ràng trong một thời gian lâu nhất tại

khu vực Đông Á. Tài chính Philippin tuân theo Luật chính quyền ĐP năm 1991,

chính quyền ĐP có quyền đặt mức thuế và thu thuế. Có hai loại thu:

+ Khoản thuế của chính quyền ĐP do ĐP tự phát huy sáng kiến khai thác các

nguồn lực của ĐP.

+ Khoản thu do Chính phủ điều tiết từ NSTW (thường chiếm khoảng 40% quỹ

tài chính do TW quản lý)

Nguyên tắc phân bổ NSTW cho ĐP: 50% tính theo dân số; 25% tính theo diện

tích đất của ĐP; 25% chia đều bình quân cho tất cả các đơn vị hành chính.

Theo Luật chính quyền ĐP, cấp tỉnh có quyền quyết định thuế suất và thu các

loại thuế sau: Thuế tài sản cố định; thuế chuyển nhượng tài sản cố định; thuế kinh

doanh, in ấn, phát hành; thuế đối với các ngành nghề kinh doanh độc quyền; thuế khai

thác tài nguyên ĐP; thuế các ngành nghề: bác sĩ, luật sư; thuế vui chơi, giải trí; thuế

chuyên chở hàng hóa. Trách nhiệm đánh thuế ĐP thuộc về các tỉnh, khu tự trị và

thành phố. Các thành phố có quyền tự quyết cao nhẩt, được định đoạt toàn bộ các

khoản thuế ĐP, các tỉnh và khu tự trị chỉ được định đoạt một phần các khoản thuế.

Luật còn quy định chính quyền ĐP chỉ có thể điều chinh thuế một lần trong 5 năm và

không được điều chỉnh quá 10%.

1.4.2. Kinh nghiệm phân cấp quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới

Trong hệ thống NSNN của phần lớn các nước trên thế giới như Đức, Mỹ,

Canada, Trung Quốc, Thái Lan…, các cấp ngân sách không lồng ghép với nhau, ngân

sách từng cấp do Quốc hội và HĐND cấp đó quyết định. Với mô hình không lồng

ghép như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp ngân sách được quy định rõ ràng

hơn, đơn giản hóa được các thủ tục trong công tác lập, chấp hành và quyết toán

NSNN, mỗi cấp ngân sách có thời gian và điều kiện để xem xét chi tiết, kĩ lưỡng ngân

31

sách cấp mình, tăng tính công khai, minh bạch của NSNN.

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thì Việt Nam chưa thể thực hiện ngay mô

hình không lồng ghép các cấp ngân sách do việc phân cấp KT-XH giữa các cấp chính

quyền ở ĐP vẫn chưa thống nhất, sẽ rất phức tạp khi thiết kế nguồn thu, nhiệm vụ chi

cho từng cấp ngân sách ở ĐP. Hơn nữa, không thể bỏ hẳn cơ chế này vì trái với Hiến

pháp (quy định Quốc hội quyết định NSNN)

Qua nghiên cứu kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách của một số quốc gia,

như: Philippines, Cộng hòa Pháp và của Thụy Điển, có thể rút ra một số kinh nghiệm

có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Một là, Thuỵ Điển và Cộng hòa Pháp là những quốc gia phát triển KT ở trình

độ cao nên hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh. Việc áp dụng khuôn khổ kinh tế

vĩ mô trung hạn cho nền KT và cho công việc quản lý ngân sách, việc áp dụng trần chi

tiêu ngân sách và dự báo thu chi ngân sách từ một đến ba năm ngân sách tiếp theo là

những kinh nghiệm tốt cho Việt Nam.

Hai là, về quyền lực, Quốc hội có toàn quyền quyết định ngân sách và có thể

thay đổi thu, chi, mức thâm hụt hay thặng dư ngân sách do Chính phủ trình.

Ba là, các nước đều đang tiến hành cải cách hành chính và cải cách ngân sách.

Hệ thống chính quyền gồm 3 cấp: cấp TW (Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan TW);

cấp khu vực; cấp đô thị.

Bốn là, NSTW có sự bổ sung cho NSĐP trong hệ thống NSNN.

Năm là, tính tự quản của chính quyền ĐP được đề cao.

Tóm lại: Phân cấp ngân sách là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế

thị trường và dân chủ hóa đời sống KT-XH. Kinh nghiệm phân cấp ngân sách trên thế

giới cho thấy những nguyên tắc phân cấp ngân sách đã được thừa nhận rộng rãi. Tuy

nhiên, việc phân cấp ngân sách của các quốc gia lại rất đa dạng, không thể áp dụng

rập khuôn một mô hình nào cho nước khác. Do đó, mỗi nước phải căn cứ vào điều

kiện cụ thể của nước mình để tiến hành phân cấp ngân sách trên cơ sở vận dụng các

nguyên tắc đã nêu trên.

32

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Qua nghiên cứu chương 1, luận văn rút ra một số vấn đề chủ yếu sau đây:

Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là một nội dung quan trọng trong

phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phương nhằm quản lý ngân

sách có hiệu lực và hiệu quả hơn, phát huy vai trò và chức năng của ngân sách nhà

nước với tư cách là phương tiện vật chất duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước và

công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.

Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là yêu cầu khách quan, bởi mỗi quốc

gia đều có những vùng lãnh thổ khác nhau, mỗi địa phương đều có từng vùng miền

khác khau. Việc phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ, vùng miền, hình

thành các cấp hành chính là đặc trưng của Nhà nước. Do đó, để góp phần thúc đẩy

kinh tế - xã hội địa phương phát triển, cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN, đó là

giải pháp quan trọng vừa động viên được các nguồn thu tiềm tàng, vừa tạo cơ chế để

các nguồn tài chính được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức

năng nhiệm vụ của Nhà nước, vừa tạo quyền tự chủ cho các cấp chính quyền địa

phương.

Căn cứ phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương phải dựa vào mô hình tổ chức

bộ máy hành chính, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và năng lực trình độ

quản lý của mỗi cấp cấp chính quyền.

Các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải bảo đảm sự tương

ứng giữa hệ thống ngân sách với hệ thống hành chính; vai trò chủ đạo của ngân sách

cấp trên, phát huy tính năng động sáng tạo của ngân sách cấp dưới; tính thống nhất

của nền tài chính quốc gia; tính công bằng, hiệu lực, hiệu quả, khách quan trong toàn

hệ thống.

Từ nhận thức trên giúp cho việc đánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu nhiệm

vụ chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai một cách khách quan để đưa ra những giải

pháp phù hợp nhằm đổi mới và hoàn thiện việc phân cấp ngân sách hiện hành trên địa

bàn tỉnh.

33

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ĐỒNG NAI TỪ KHI CÓ LUẬT NSNN NĂM 2002 ĐẾN NAY

2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai

2.1.1. Về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên

Đồng Nai là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, có địa hình

trung du chuyển tiếp từ vùng cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng Nam Bộ, địa

hình tương đối bằng phẳng với độ cao trung bình dưới 100 m so với mực nước biển và

giảm dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. Diện tích tự nhiên là 5.907,24 km2, chiếm

1,76% diện tích cả nước và chiếm 25,5% diện tích của vùng Đông Nam Bộ. Nằm

trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu ôn hòa, ít bị ảnh hưởng của bão lụt, đất đai màu

mỡ, khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn

và dài ngày.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn tương đối phát triển: có hệ

thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như:

Quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn,

sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất; có đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây - Tp Hồ Chí

Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao

thương với cả nước và có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.

Những yếu tố cơ bản trên có nhiều lợi thế đến việc phát triển kinh tế tỉnh nhà,

đã tác động lớn đến nguồn thu ngân sách hàng năm đều tăng và thuận lợi cho việc

phân cấp quản lý NSNN trên địa bản đạt hiệu quả trong từng thời kỳ ổn định ngân sách,

đồng thời, góp phần tạo điều kiện cho Đồng Nai phát triển kinh tế, chính trị và xã hội

trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, có những xã của vùng núi, vùng sâu xa, vùng đồng bào

dân tộc thiểu số với điều kiện sản xuất, kinh doanh và phương tiện đi lại khó khăn,

như: xã Thanh sơn (huyện Định quán), xã Tà Lài, Đắc Lua, Nam cát Tiên (huyện Tân

Phú), xã Lý lịch, Phú lý (huyện Vĩnh Cửu),.. có ảnh hưởng nhất định đến việc phân

cấp và thực hiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn.

34

2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội

Giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đạt mức

tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 13,2%. Đến cuối năm 2014 GRDP tính

theo giá so sánh năm 2010 là 117.924 tỷ đồng, ước mức tăng trưởng bình quân giai

đoạn 2011 - 2015 là 12%. Với tốc độ phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa khá

cao, nền kinh tế của tỉnh Đồng Nai phát triển theo hướng tăng trưởng bền vững. Tỷ lệ

thu NSNN hàng năm chiếm 23% GDP, là một trong sáu ĐP có đóng góp số thu về

NSTW cao trên cả nước. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn chuyển dịch theo đúng định

hướng, thể hiện:

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh Đồng Nai theo giá hiện hành phân

theo lĩnh vực kinh tế

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nông, lâm ngư Công nghiệp, Năm Tổng số Dịch vụ, thuế nghiệp xây dựng

76.024,67 6.537,08 43.488,31 25.999,28 2010

98.759,23 7.409,34 56.589,76 34.760,13 2011

117.414,09 7.984,15 66.962,03 42.503,91 2012

145.133,91 9.143,40 82.581,21 53.409,30 2013

167.992,00 10.006,00 95.645,10 62.340,90 2014

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2014)

Theo bảng 2.1 cho thấy: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn chuyển dịch theo đúng định

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn, giảm dần tỷ trọng ngành nông

nghiệp, giảm nhẹ ngành công nghiệp - xây dựng và phát triển mạnh các ngành dịch vụ.

Tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng năm 2014 là 56,93%; dịch vụ là 37,01%; giảm

ngành nông, lâm ngư nghiệp từ năm 2010 là 8,6%, đến năm 2014 xuống còn 5,96%.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt nhịp độ tăng trưởng cao, một số ngành công

nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh phát triển nhanh, công nghiệp cơ khí

phục vụ nông nghiệp được đầu tư đúng mức, phục vụ đắc lực cho yêu cầu công nghiệp

hóa nông nghiệp, nông thôn. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao và

35

các loại hình dịch vụ thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp ở nông thôn. Huy động nhiều nguồn vốn, đa dạng hóa các hình thức đầu tư để

phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là công trình giao thông kết nối vào các

khu vực đô thị, khu công nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế, thúc

đẩy giao thương hàng hóa và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Từ đó, với lực

lượng các tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn phát triển nhanh đã góp phần tăng

khả năng tích luỹ của nền kinh tế tỉnh nhà càng lớn, đến cuối năm 2014 như sau:

Bảng 2.2 : Các tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trong đó

Đơn vị STT Số đơn vị tổ chức SX, KD Số doanh nghiệp Số hộ gia đình SX, KD

1 Thành phố Biên Hòa 36.680 26.871 9.809

4.748 2 Thị xã Long Khánh 201 4.547

4.036 3 Huyện Cẩm Mỹ 135 3.901

9.258 4 Huyện Long Thành 1.236 8.022

4.994 5 Huyện Nhơn Trạch 742 4.252

2.957 6 Huyện Thống Nhất 319 2.683

6.424 7 Huyện Trảng Bom 1.379 5.045

5.352 8 Huyện Tân Phú 168 5.184

4.298 9 Huyện Định Quán 174 4.115

3.619 10 Huyện Vĩnh Cửu 417 3.202

5.286 11 Huyện Xuân Lộc 455 4.831

Tổng cộng 87.555 15.337 72.218

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Đồng Nai năm 2014)

Theo bảng 2.2 cho thấy: Số lượng các tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai đến cuối năm 2014 khá lớn, trong đó, các tổ chức sản xuất, kinh doanh

là doanh nghiệp tập trung nhiều nhất tại các khu vực phát triển đô thị như: Tp Biên

Hòa, huyện Long Thành, Trảng Bom và Nhơn trạch. Tại các vùng nông thôn, vùng

sâu, xa các tổ chức sản xuất, kinh doanh chủ yếu có quy mô nhỏ là các hộ gia đình SX,

36

KD. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản xuất và kinh doanh tạo sản phẩm và tăng thu ngân

sách cho tỉnh nhà, thì vấn đề môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân tại

một số khu vực trên địa bàn cũng cần phải quan tâm.

Là tỉnh có quy mô dân số lớn đứng thứ 5 của cả nước và xu hướng tăng nhanh

trong những năm qua. Dân số của tỉnh năm 2009 là 2.499.656 người, năm 2013 là

2.786.670 người, đến năm 2014 là 2.838.640 người. Do nền kinh tế phát triển nhanh

nên có sức hút đối với lao động từ các ĐP khác tập trung tại các khu đô thị và xung

quanh các khu, cụm công nghiệp như: thành phố Biên Hòa, huyện Long Thành, Trảng

Bom, Nhơn Trạch. Từ đó, tại các ĐP này tạo ra nhiều giá trị sản phẩm và tăng thu

NSNN. Tuy nhiên, đây cũng là khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ thu để khai thác từ

thuế xuất nhập khẩu và quản lý nhà nước trên địa bàn do TW không phân cấp cho ĐP

được hưởng tỷ lệ điều tiết từ nguồn thu này.

Đồng Nai có hơn 50 dân tộc anh em cung chung sống, mỗi dân tộc đều có tín

ngưỡng riêng, khiến nơi đây tụ hội nhiều tôn giáo: Với 24 tổ chức tôn giáo được công

nhận tư cách pháp nhân và 5 tôn giáo được cấp chứng nhận hoạt động, có số lượng tín

đồ lớn nhất nước, hơn 1.339.426 tín đồ các tôn giáo, chiếm 60% số dân toàn tỉnh. Đa

số các chức sắc tu sỹ, tín đồ tôn giáo chấp hành đường lối, chủ trương, pháp luật của

nhà nước, sống “tốt đời, đẹp đạo”, tích cực đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội,

an ninh, trật tự trên địa bàn. Tuy nhiên, cũng có lúc, có nơi, hoạt động tôn giáo có

những diễn biến phức tạp, hơn nữa với số lượng tín đồ lớn nhất nước, đây cũng là khó

khăn trong công tác quản lý an ninh, chính trị và phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn.

Với điều kiện về KT-XH nêu trên, trong xu thế hội nhập kinh tế và toàn cầu

hoá nền KT thế giới, Đồng Nai có thuận lợi trong việc phân giao quyền hạn và trách

nhiệm giữa các cấp chính quyền đối với nội bộ ĐP trong việc cung cấp hàng hoá công

cộng có hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu phúc lợi XH. Tuy nhiên, về quản lý an

ninh, trật tự xã hội và môi trường trên địa bàn là những vấn đề đáng quan tâm.

2.1.3. Về trình độ quản lý hành chính - kinh tế - xã hội của các cấp chính

quyền:

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, Đồng Nai đã điều chỉnh

37

đơn vị hành chính trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ. Việc

tổ chức bộ máy nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ trên địa bàn Đồng Nai

được hình thành theo cấp NSNN tương ứng với từng cấp hành chính. Đến nay, trên

toàn địa bàn có 11 đơn vị hành chính, bao gồm: thành phố Biên Hòa, thị xã Long

Khánh và 09 huyện (Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Trảng Bom, Cẩm Mỹ,

Xuân Lộc, Định Quán, Vĩnh Cửu, Tân Phú). Về đơn vị hành chính cấp xã được chia

thành 171 xã, phường, thị trấn, bao gồm: 29 phường, 06 thị trấn và 136 xã.

Bảng 2.3: Các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014

Trong đó

Đơn vị Số đơn vị cấp xã Xã Phường Thị trấn

Thành phố Biên Hòa 30 7 23 Số TT 1

Thị xã Long Khánh 15 9 6 2

Huyện Cẩm Mỹ 13 13 3

Huyện Long Thành 15 14 1 4

Huyện Nhơn Trạch 12 12 5

Huyện Thống Nhất 10 10 6

Huyện Trảng Bom 17 16 1 7

Huyện Tân Phú 18 17 1 8

Huyện Định Quán 14 13 1 9

Huyện Vĩnh Cửu 12 11 1 10

Huyện Xuân Lộc 15 14 1 11

Tổng cộng 171 29 6

136 (Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai năm 2014)

Với đặc điểm là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía

Nam, dân số tăng nhanh do cơ học, thu hút được nguồn nhân lực khá dồi dào, phần lớn

là lực lượng lao động trẻ với trình độ khá cao tập trung nhiều tại các khu đô thị. Tại

những xã của vùng núi, vùng sâu xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với điều kiện sản

xuất, kinh doanh và phương tiện đi lại khó khăn, như: xã Thanh sơn (huyện Định

quán), xã Tà Lài, Đắc Lua, Nam cát Tiên (huyện Tân Phú), xã Lý lịch, Phú lý (huyện

Vĩnh Cửu),.. nên việc thu hút cán bộ, công chức có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu

38

nhiệm vụ còn khó khăn. Từ đó, dẫn đến trình độ quản lý hành chính, kinh tế, xã hội

của các cấp chính quyền trên địa bàn có khác nhau. Do đó, việc phân cấp quản lý ngân

sách gắn với điều kiện phân chia đơn vị hành chính để có thể giao một số quyền lực

huy động nguồn thu trên địa bàn, hoặc cho phép được quyền quyết định vấn đề thu,

chi hay thực hiện việc chuyển giao kinh phí đảm bảo theo nhu cầu thực tế phát sinh.

Tuy nhiên, do trình độ quản lý hành chính, kinh tế, xã hội của mỗi cấp chính quyền có

khác nhau nên ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành

NSNN được phân cấp.

Tóm lại: Với điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình độ quản lý hành

chính, kinh tế, xã hội của các cấp chính quyền nêu trên đã có tác động tích cực đến

công tác phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn. Tuy nhiên, với những khó khăn tồn tại

đã nêu cũng là những thách thức cho Đồng Nai trong việc hoàn thiện công tác phân

cấp quản lý NSNN trên địa bàn để phát triển KT-XH trong thời gian tới.

2.2. Thực trạng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ

khi có luật NSNN năm 2002

Luật NSNN năm 2002 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành

vào ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004. Do đó, mốc thời

gian Luận văn nghiên cứu từ khi có luật NSNN năm 2002 là từ năm 2004.

Phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là hình thành việc phân

chia ranh giới quyền lực về quản lý NSNN giữa các cấp chính quyền của ĐP trong

hoạt động của NSNN. Phân cấp quản lý NSNN về cơ bản bao gồm 3 nội dung chủ

yếu: Phân cấp về quyền lực; phân cấp về mặt vật chất và phân cấp về quản lý chu trình

ngân sách. Cụ thể như sau:

2.2.1. Phân cấp về quyền lực

2.2.1.1. Ban hành các văn bản về chế độ, chính sách của địa phương

Tại Đồng Nai, xác định các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức có vai trò

và vị trí hết sức quan trọng, đó không chỉ là một trong những căn cứ quan trọng để xây

dựng dự toán, phân bổ ngân sách và kiểm soát chi tiêu, mà còn là một trong những

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách của các cấp chính

39

quyền. Do đó, bên cạnh việc triển khai thực hiện nghiêm các chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi tiêu theo quy định của TW, Đồng Nai ban hành các văn bản thực hiện phân

cấp quản lý NSNN theo thẩm quyền, cụ thể: Đã ban hành các văn bản về chế độ,

chính sách của ĐP từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002 đến nay như sau: (đính kèm

phụ lục 2.1, phụ lục 2.2, phụ lục 2.3).

Các văn bản về chế độ, chính sách của ĐP được ban hành trong thời gian qua

đều dựa vào Luật NSNN năm 2002 và các văn bản hướng dẫn; các chương trình, dự

án; các tiêu chuẩn, định mức và các quy định liên quan đến phát triển KT - XH, an

ninh - quốc phòng và tài chính - ngân sách. Bên cạnh đó, việc xây dựng các văn bản

được các cơ quan có chức năng thẩm tra, thẩm định tính hợp pháp, hiệu quả và khả thi.

Từ đó, vệc ban hành các VBQPPL của ĐP nhằm ngày càng hoàn thiện việc phân cấp

quản lý NSNN trên địa bàn và góp phần quan trọng trong việc điều hành NSNN đáp

ứng yêu cầu phát KT-XH tỉnh nhà. Tuy nhiên, qua kết quả triển khai thực hiện cho

thấy, còn một số văn bản ban hành nhưng triển khai thực hiện chậm, số một hiệu quả

chưa cao do chưa cân đối vào khả năng của ngân sách cấp mình, như: chương trình

đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật; chương trình cây con chủ lực... Bên cạnh đó,

có do ban hành theo chỉ đạo của TW nhưng TW không phân bổ kinh phí thực hiện,

như: chương phát triển nông thôn mới; sữa học đường;...

2.2.1.2. Về tổ chức bộ máy làm công tác quản lý NSNN trên địa bàn

Từ khi có luật NSNN năm 2002 đến nay, tổ chức bộ máy làm công tác quản lý

NSNN ở 3 cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tương đối ổn định, được thể

hiện theo sơ đồ như sau:

40

Hình 2.1: Sơ đồ về tổ chức bộ máy làm công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

UBMTTQVN tỉnh Giám sát NSNN của cộng đồng

Tỉnh ủy Chỉ đạo chung về công tác quản lý NSNN trên địa bàn

UBND tỉnh Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Trung ương và địa phương

HĐND cấp tỉnh - Quyết định các chủ trương, chính sách của nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước - Giám sát việc thực thi pháp luật,Nghị quyết của HĐND tỉnh

Ban KT-NS

Cục thuế ĐN Thu thuế nội địa

Cục Hải quan Thu thuế xuất nhập khẩu

KBNN Cấp, phát và kiểm soát nguồn thu, chi KP từ NSNN

Sở KHĐT Chi đầu tư xây dựng cơ bản

Sở ngành khác và đơn vị liên quan: thực hiện thu, chi theo lĩnh vực được phân cấp

Sở Tài chính - Quản lý chung về tài chính ngân sách - Chi thường xuyên

UBMTTQVN huyện Giám sát NSNN của cộng đồng

tác quản

UBND huyện Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Trung ương và địa phương

Đảng ủycấphuyện Chỉ đạo chung về lý công NSNN trên địa bàn

HĐND cấp huyện - Quyết định các biện pháp thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước - Giám sát việc thực thi pháp luật, Nghị quyết của HĐND tỉnh

PhòngTC-KH

Ban KT-XH

- Quản lý chung về TC-NS - Chi ĐTXDCB, chi thường xuyên

Chi Cục thuế cấp huyện Thu thuế nội địa

KBNN Cấp, phát và kiểm soát nguồn thu, chi KP từ NSNN

Phòng, ban khác và đơn vị liên quan: Thực hiện thu, chi theo lĩnh vực được phân cấp

tác quản

UBMTTQVN xã Giám sát NSNN của cộng đồng

Đảng ủy cấp xã Chỉ đạo chung về công lý NSNN trên địa bàn

UBND xã Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Trung ương và địa phương

HĐND cấp xã - Quyết định các biện pháp thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước - Giám sát việc thực thi pháp luật, Nghị quyết của HĐND tỉnh

01 Cán bộ tham mưu về công tác QL NSNN

Cán bộ tài chính Tham mưu về công tác quản lý NSNN tại địa phương

(Nguồn: Thiết kế của tác giả luận văn)

41

Qua sơ đồ hình 2.1 cho thấy: Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý NSNN trên

địa bàn tỉnh được bố trí tập trung giảm dần theo hệ thống từ tỉnh xuống xã; trong từng

cấp chính quyền đều bố trí tương ứng với từng cấp ngân sách và có bộ máy thực hiện

việc chỉ đạo, triển khai thực hiện và giám sát. Mô hình tổ chức như trên là phù với đặc

điểm địa hình và tình hình quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn.

Nguồn nhân lực của đội ngũ làm công tác thu trên địa bàn toàn tỉnh có 936 cán

bộ thu thuế nội địa với 66% cán bộ thuế có trình độ từ đại học trở lên và 282 cán bộ thu

thuế xuất nhập khẩu với 87,5% có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên. Với trình độ

chuyên môn của đội ngũ làm công tác thu và việc bố trí theo tổ chức bộ máy của tỉnh

huyện như trên trong thời gian qua cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Tuy nhiên, nhiệm vụ quản lý NSNN đối với tỉnh công nghiệp rất lớn với trên

15.000 doanh nghiệp và hơn 87.000 hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Bên cạnh đó, do

hiện nay đang thực hiện chuyển từ hình thức thu thuế trực tiếp sang đăng ký và thu thuế

qua mạng điện tử, đồng thời, tăng cường nhân lực cho công tác hậu kiểm và thanh tra

theo quy định thì nhân lực của ngành thuế như hiện nay sẽ là thách thức lớn trong việc

thực hiện công tác phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Nhất là đối với cấp xã với tổ chức bộ máy đội ngũ cán bộ, công chức vừa yếu lại vừa

thiếu nên đến nay vẫn chưa thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo

Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình. Bên cạnh đó, từ năm 2009 khi công tác ủy nhiệm thu cho cấp xã đã đi

vào nề nếp, có hiệu quả (nhất là lĩnh vực thu ngoài quốc doanh đối với hộ kinh doanh

cá thể theo phương thức khoán) thì dừng lại, không triển khai thực hiện, làm cho việc

khai thác nguồn thu này bị ảnh hưởng do thiếu đi sự quản lý sâu, sát của chính quyền

cấp xã đối với các đối tượng nộp thuế. Nguyên nhân do Bộ Tài chính quy định không

thực hiện ủy nhiệm thu ở lĩnh vực này mà giao về cho Chi cục thuế quản lý thu (cấp xã

mất 01 định biên về tài chính do không còn ủy nhiệm thu).

2.2.1.3. Về sự lãnh đạo của Đảng và tính chủ động của HĐND cấp tỉnh

- Đối với sự lãnh đạo của Đảng: Việc phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn Đồng

42

Nai thời gian qua được xác định là nội dung nhất quán trong lãnh đạo của Đảng theo

nguyên tắc tập trung dân chủ để tăng tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của từng cấp

ngân sách. Hàng năm, Tỉnh ủy đều ban hành nghị quyết và thành lập đoàn kiểm tra việc

thực hiện nghị quyết của Đảng về công tác quản lý tài chính ngân sách, Từ đó, tỷ lệ thu

ngân sách trên địa bàn vượt mục tiêu nghị quyết đề ra, số thu năm sau cao năm trước.

Tuy nhiên, qua kết quả thực hiện cho thấy, chỉ có địa phương nào thực hiện tốt

sự lãnh của Đảng thì nơi đó phát huy hiệu quả của việc khai thác và sử dụng vốn NSNN

phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của từng cấp ĐP, như: Thành phố Biên Hòa, huyện

Long Thành, Nhơn trạch, Trảng Bom, Định Quán... Bên cạnh đó, một số cấp ủy của

ĐP còn nhận thức rằng công tác quản lý NSNN thuộc nhiệm vụ của chính quyền nên

khoán trắng cho chính quyền, từ đó, dẫn đến, việc thực hiện quản lý và phân cấp quản

lý NSNN trên địa bàn còn hạn chế.

- Về tính chủ động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:

Theo khoản 2, Điều 1 Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 26/11/2003, quy định: “…HĐND quyết định

những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây

dựng và phát triển địa phương về kinh tế, xã hội…”; Theo điều 4 Luật NSNN năm

2002 quy định, HĐND tỉnh có quyền quyết định dự toán và phân bổ NSĐP, phê chuẩn

quyết toán NSĐP.

Trên cơ sở đó, hàng năm, căn cứ quy định và tình hình thực tế, HĐND tỉnh

Đồng Nai ban hành nhiều nghị quyết về dự toán và phân bổ NSĐP, phê chuẩn quyết

toán NSĐP và các nghị quyết chuyên đề về phát triển KT-XH và khắc phục ô nhiểm

môi trường trên địa bàn… (đính kèm phụ lục 2.1; 2.2 và 2.3). Bên cạnh đó, đã tổ chức

nhiều hội nghị tập huấn nâng cao kỹ năng thẩm tra, giám sát cho các tổ chức của

HĐND và đại biểu HĐND các cấp; tổ chức 01 hội thảo khoa học về công tác quản lý tài

chính, ngân sách trên địa bàn. Đồng thời, các tổ chức của HĐND tỉnh hàng năm tổ

chức gần 200 cuộc khảo sát, giám sát các ĐP và đơn vị liên quan trong việc thực hiện

chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước TW và ĐP. Từ đó, các chủ trương, chính

sách ban hành đi vào cuộc sống, đã góp phần cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn,

43

phát triển KT,XH và đời sống của nhân dân ngày càng cải thiện, trong đó, có do thực

hiện tốt công tác phân cấp quản lý NSNN.

Tuy nhiên, HĐND tỉnh Đồng Nai chưa thật sự chủ động trong việc quyết định

về ngân sách của cấp mình do ngoài việc phân bổ nhiệm vụ theo chương trình mục tiêu

của quốc gia, hàng năm khi phân bổ kinh phí, TW đều quy định thêm khá nhiều nhiệm

vụ phải chi mức ở tối thiểu, như: phải đảm bảo chi mức tối thiểu cho giáo dục, đào tạo,

khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi do TW quy định; chi ít nhất 2% tổng chi thường

xuyên cho khoa học công nghệ; 1% tổng chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường;

10% thu tiền sử dụng đất của ĐP cho công tác quản lý đất đai và bổ sung 50% vào Quỹ

nhà ở, 50% vào Quỹ phát triển đất… trong khi đó, nhiệm vụ này nếu chi như quy định

sẽ không giải ngân hết và phải điều chỉnh vào cuối năm, trong khi đó, một số nhiệm vụ

không có nguồn kinh phí để bố trí thực hiện. Từ đó, làm hạn chế sự chủ động của

HĐND trong việc quyết định về ngân sách theo Luật định và việc sử dụng kinh phí bố

trí hiệu quả không cao.

2.2.1.4. Về công tác thanh, kiểm tra và giám sát cộng đồng

Ngoài việc giám sát của các tổ chức HĐND tỉnh và giám sát đầu tư cộng đồng

của UBMT tổ quốc cấp xã, hàng năm các ĐP và đơn vị liên quan được phân cấp về

quản lý NSNN trên địa bàn đều xây dụng kế hoạch thực hiện việc thanh, kiểm tra phân

cấp quản lý NSNN trong lĩnh vực mình phụ trách. Từ đó, góp phần đưa nguồn thu và

nhiệm vụ chi trên địa bàn cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của ĐP.

Tuy nhiên, trong thanh, kiểm tra chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các ĐP và

đơn vị liên quan, trong giám sát đầu tư cộng đồng chưa có sự hướng dẫn của ngành

chuyên môn và của UBMTTQ cấp trên. Từ đó, hiệu quả của việc thanh, kiểm tra và

giám sát có lúc còn chưa cao.

2.2.1.5. Về hoạt động kiểm toán nhà nước

Kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong quản lý NSNN, kết luận kiểm toán

giúp cho địa phương thấy được những ưu điểm và hạn chế để khắc phục sai sót trong

quá trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, từ đó, việc điều hành, chấp

hành ngân sách ngày đi vào nề nếp, quản lý và sử dụng vốn NSNN ngày càng hiệu quả.

44

Tuy nhiên, nội dung kiểm toán nhà nước chỉ tập trung vào việc quản lý và sử

dụng vốn và tài sản nhà nước của các cấp ngân sách tại ĐP và của DNNN; Một số nội

dung khác có tác động chung đến điều hành và chấp hành của NSĐP chưa được quan

tâm, như: các công trình XDCB; các chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản huy

động vốn đầu tư,... trên địa bàn để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc hoặc chấn

chỉnh những sai sót nếu có trong quá tình thực hiện.

2.2.2. Phân cấp về mặt vật chất

Theo quy định của luật NSNN năm 2002, nội dung phân cấp về mặt vật chất

tức là phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN.

2.2.2.1 Nội dung cơ bản trong phân cấp quản lý NSNN cho từng cấp ngân sách

trong tỉnh Đồng Nai từ khi có Luật NSNN năm 2002 đến nay

- Giai đoạn 2004 – 2006:

Nội dung phân cấp quản lý NSNN cho từng cấp ngân sách trong tỉnh Đồng Nai

giai đoạn 2004 – 2006 (có phụ lục 2.4; 2.5; 2.6; 2.7 và 2.8 đính kèm)

- Giai đoạn 2007 – 2010:

+ Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước:

Giai đoạn 2007 – 2010, TW điều chỉnh giảm tỷ lệ điều tiết NSĐP tỉnh từ 49%

xuống 45% với các loại thuế GTGT hàng sản xuất trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt

hàng sản xuất trong nước, thuế thu nhập DN (trừ DN hạch toán ngành), thuế thu nhập

cá nhân, thuế bảo vệ môi trường thuộc DNNN TW, DNNN ĐP, DN có vốn ĐTNN,

khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh có điều chỉnh giảm tỷ lệ phân cấp ngân sách. Trên

cơ sở đó, trên địa bàn tỉnh thực hiện các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp

(TW, tỉnh, huyện, xã) theo quy định Luật NSNN như sau:

* Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã hưởng 100%:

Về cơ bản, quy định như thời kỳ 2004 - 2006 và có điều chỉnh một số nội dung:

. Loại bỏ khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp và thu thuế chuyển lợi nhuận

ra nước ngoài do thay đổi chính sách của TW.

. Loại bỏ thu phí sử dụng hạ tầng theo kết luận của Kiểm toán nhà nước do đây

là nội dung ĐP quy định, không phù hợp theo hệ thống quy định của TW.

45

. Thu XSKT không còn là nội dung thu trong cân đối ngân sách do TW giao mà

phân cấp cho ĐP xác định nguồn thu để đảm bảo chi đầu tư XDCB trên địa bàn;

* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân

sách:

Về cơ bản, quy định như thời kỳ 2004 – 2006, có sự thay đổi phân chia chi tiết

nhóm, tỷ lệ điều tiết theo từng nhóm xã, phường, thị trấn, bổ sung thêm các nội dung:

thu quỹ dự trữ tài chính, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu từ ngân sách cấp dưới

nộp lên,... cụ thể như sau:

. Các khoản thu được hưởng tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách

năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010 cho thành phố Biên Hòa (đính kèm phụ lục 2.9).

. Các khoản thu được hưởng tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách

năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010 cho các huyện và thị xã Long Khánh (đính kèm phụ

lục 2.10 ).

+ Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương:

* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:

Điều chỉnh, bổ sung so với thời kỳ 2004 - 2006 như sau:

1) Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu XSKT là nhiệm vụ chi không nằm trong cân

đối ngân sách mà do ĐP quyết định chi căn cứ trên khả năng thực tế của ĐP.

2) Chi sự nghiệp y tế cho các trung tâm y tế xã, phường, thị trấn.

3) Chi sự nghiệp giáo dục cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện.

(chi tiết có phụ lục 2.11đính kèm)

* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:

Điều chỉnh, bổ sung so với thời kỳ 2004 - 2006 như sau:

1) Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực giáo

dục, y tế từ nguồn thu XSKT, thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng phân cấp cho

ngân sách huyện trong dự toán hàng năm.

2) Chi thường xuyên: Bổ sung thêm chi sự nghiệp công nghiệp (do huyện, thị xã

Long Khánh và thành phố Biên Hoà quản lý).

3) Chuyển giao nhiệm vụ chi sự nghiệp y tế của các trung tâm y tế xã, phường,

46

thị trấn từ cấp huyện về cấp tỉnh (theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV

ngày 25/04/2008).

4) Chuyển giao nhiệm vụ chi sự nghiệp giáo dục của các Trung tâm giáo dục

thường xuyên từ cấp huyện cho cấp tỉnh theo Quyết định số 371/QĐ-UBND của

UBND tỉnh ngày 17/02/2009. (chi tiết có phụ lục 2.12 đính kèm)

* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã, phường, thị trấn:

Bổ sung thêm nhiệm vụ chi trả phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách các xã,

phường, thị trấn. (chi tiết có phụ lục 2.13 đính kèm)

- Giai đoạn 2011 – 2015:

+ Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước:

Giai đoạn 2011 – 2015, TW có điều chỉnh tăng tỷ lệ điều tiết NSĐP tỉnh từ 45%

lên 51% với các loại thuế GTGT hàng sản xuất trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng

sản xuất trong nước, thuế thu nhập DN (trừ các DN hạch toán toàn ngành), thuế thu

nhập cá nhân, thuế bảo vệ môi trường thuộc DNNN TW, DNNN ĐP, DN có vốn

ĐTNN, khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh. Trên cơ sở đó, Đồng Nai thực hiện các

khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp theo quy định của Luật NSNN như sau:

* Đối với các khoản thu được điều tiết 100%:

Cơ bản thực hiện như giai đoạn 2007 - 2011. Trong đó, có điều chỉnh việc phân

cấp lại đối với nguồn thu tiền sử dụng đất và 05 khoản thu ngân sách xã được hưởng tối

thiểu 70% theo Luật NSNN, cụ thể như sau:

1) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:

. Đảm bảo mục tiêu theo Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008

của HĐND tỉnh Đồng Nai về chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó quy định ngân sách dành từ 30%

đến 50% thu tiền sử dụng đất để hình thành quỹ nhà ở;

. Đảm bảo mục tiêu theo Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009

của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,

bồi thường và tái định cư, trong đó, quy định trích 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử

dụng đất để hình thành quỹ phát triển đất.

47

. Điều chỉnh tỷ lệ điều tiết từ nguồn thu tiền sử dụng đất: phân cấp 30% chi cho

Quỹ phát triển đất; 30% chi để trích Quỹ nhà ở; 40% còn lại phân bổ: Ngân sách tỉnh

hưởng 20% và Ngân sách huyện hưởng 20%. Đến tháng 1 năm 2013, để tăng cường

vốn cho cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng trên địa bàn, tỉnh tiếp tục điều

chỉnh giảm tỷ lệ điều tiết 20% tiền sử dụng đất của Ngân sách tỉnh được hưởng để tăng

tỷ lệ điều tiết thu tiền sử dụng đất cho cấp huyện lên 40%.

2) Đối với 05 khoản thu ngân sách xã được hưởng tối thiểu 70% theo Luật

NSNN:

Phân cấp cho ngân sách xã được hưởng tối đa 100% đối với 05 khoản thu ngân

sách xã được hưởng tối thiểu 70% theo Luật NSNN bao gồm: Thuế môn bài; thuế nhà,

đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất (hiện tại chuyển thành thuế thu nhập cá nhân) theo

địa bàn xã, phường; thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí trước bạ nhà, đất,...

* Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách

cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện (các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên

Hòa) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn):

. Về phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương:

Trên cơ sở thực hiện phân cấp theo quy định của giai đoạn 2007 -2010, trong đó,

có điều chỉnh một số nội dung như sau:

1) Bốn lĩnh vực thu trên các khoản thu của DNNN TW, DNNN ĐP, các DN có

vốn ĐTNN được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh để thực hiện những nhiệm vụ kinh tế

quan trọng, phục vụ cho vai trò chỉ đạo của chính quyền ĐP cấp tỉnh.

2) Đối với nguồn thu các sắc thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập DN, thuế tiêu

thụ đặc biệt lĩnh vực ngoài quốc doanh phần ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh

hưởng được nâng tỷ lệ từ 45% lên 51%, đối với thành phố Biên Hòa được nâng từ 33%

lên 38%.

3) Thu dịch vụ và sản xuất ngoài quốc doanh được điều tiết trên nguyên tắc:

ﻩ Các đơn vị do Cục thuế quản lý trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh và

thành phố Biên Hòa được điều tiết cho ngân sách tỉnh để đảm bảo hài hòa trong việc bổ

sung cân đối cho ngân sách cấp huyện.

48

ﻩ Các đơn vị do Chi Cục thuế quản lý trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh và

thành phố Biên Hòa được điều tiết cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.

Để thực hiện việc điều tiết theo nguyên tắc trên, ngành thuế đã xây dựng tiêu chí

phân cấp DN do Cục thuế hoặc do Chi Cục thuế quản lý như sau: Tất cả các loại hình

DN ở lĩnh vực dịch vụ ngoài quốc doanh đều được phân cấp hết cho cấp huyện, thị xã,

thành phố chỉ trừ các DN ở hình thức liên địa bàn (liên huyện) hoặc xuất nhập khẩu là

phải do Cục thuế quản lý theo quy định của TW.

4) Riêng tất cả các khoản ủy nhiệm thu ngoài quốc doanh tính điều tiết cho xã

được hưởng như sau:

ﻩ Đối với các xã, phường trên địa bàn thành phố Biên Hòa: Chia tỷ lệ điều tiết

theo 03 nhóm xã để đảm bảo cân đối nguồn thu giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách

cấp xã. Hạn chế trường hợp ngân sách cấp xã thu vượt dự toán cao trong khi ngân sách

thành phố bị hụt nguồn.

ﻩ Đối với các xã, phường trên địa bàn thị xã Long Khánh: Chia tỷ lệ điều tiết

theo 02 nhóm xã để đảm bảo cân đối nguồn thu giữa ngân sách thị xã và ngân sách cấp

xã. Hạn chế trường hợp ngân sách cấp xã thu vượt dự toán cao trong khi ngân sách thị

xã bị hụt nguồn.

ﻩ Đối với xã, phường trên địa bàn huyện: Tính tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp

xã được hưởng ở mức tối đa.

. Xây dựng tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân

sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011- 2015, cụ thể như sau:

1) Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân

sách cho thành phố Biên Hòa giai đoạn 2011- 2015 (đính kèm phụ lục 2.14 )

2) Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân

sách cho các huyện, thị xã Long Khánh giai đoạn 2011- 2015 (đính kèm phụ lục 2.15).

+ Về phân cấp nhiệm vụ chi

Trên cơ sở thực hiện phân cấp theo quy định của giai đoạn 2007 -2010, trong đó,

có điều chỉnh một số nội dung như sau:

* Phân cấp thêm nhiệm vụ chi sự nghiệp khoa học công nghệ cho các đơn vị cấp

49

huyện so với trước đây chỉ bố trí vốn đối ứng.

* Phân cấp nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp NSĐP (tỉnh, huyện, xã) về chi sự

nghiệp môi trường.

(chi tiết có phụ lục 2.16; 2.17 và 2.18 đính kèm)

2.2.2.2 Kết quả thực hiện phân cấp quản lý thu – chi NSNN

- Giai đoạn 2004 – 2006:

+ Kết quả thu ngân sách nhà nước:

Bảng 2.4. Tổng hợp thu NSNN tỉnh Đồng Nai

Đơn vị tính: triệu đồng

Trong đó Tổng thu NSNN Thời gian trên địa bàn Thu nội địa Thu xuất nhập khẩu

Năm 2004 3.848.521 2.465.243 6.314.383

Năm 2005 4.716.449 2.700.209 7.666.839

Năm 2006 5.798.990 3.069.981 8.869.971

Tỷ lệ 2005/2004 123% 110% 121%

Tỷ lệ 2006/2005 123% 114% 116%

Tỷ lệ 2006/2004 151% 125% 140%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN giai đoạn 2004 - 2006 cho thấy, thu

NSNN trên địa bàn hàng năm có tốc độ tăng khá, năm 2005 tăng 21%, năm 2006 tăng

16% so với cùng kỳ, trong đó, thu nội địa: năm 2005 và năm 2006 đều tăng 23% so với

cùng kỳ. Thu từ thuế xuất nhập khẩu: năm 2005 tăng 10%, năm 2006 tăng 14% so với

cùng kỳ. Tốc độ thu nội địa tăng nhanh hơn tốc độ thu thuế xuất nhập khẩu, điều này

đồng nghĩa với nguồn thu NSĐP được hưởng hàng năm cũng được tăng lên, tạo điều

kiện cho ĐP có thêm nguồn kinh phí để bố trí các nhiệm vụ chi phát triển KT - XH.

Bảng 2.5. Tỷ trọng thu NSĐP các cấp trong tổng thu NSĐP

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Thu NSĐP (1) + (2) + (3) 2.355.927 2.848.577 3.528.566

50

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

(1) Thu ngân sách cấp tỉnh 1.816.640 2.148.715 2.602.818

Tỷ trọng so tổng thu NSĐP 77% 75% 74%

(2) Thu ngân sách cấp huyện 498.464 636.843 853.297

Tỷ trọng so tổng thu NSĐP 21% 22% 24%

(3) Thu ngân sách cấp xã 40.823 63.019 72.451

Tỷ trọng so tổng thu NSĐP 2% 2% 2%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Trong giai đoạn 2004 - 2006, nguồn thu ngân sách cấp tỉnh hưởng chiếm tỷ

trọng cao nhất trong tổng thu NSĐP (74 - 77%); nguồn thu ngân sách cấp huyện, cấp

xã được hưởng ở mức thấp hơn (cấp huyện 21-24%; cấp xã chỉ có 2%) so tổng thu

NSĐP được hưởng. Qua đó, cho thấy việc phân cấp cho cấp xã còn khá thấp, ngân sách

tỉnh phải cân đối bổ sung ngân sách để cấp xã đảm bảo nhiệm vụ chi.

+ Kết quả chi ngân sách địa phương:

Bảng 2.6. Tổng hợp chi ngân sách địa phương

Đơn vị tính: triệu đồng

Trong đó:

Thời gian

Tổng chi NSĐP

Chi đầu tư phát triển

Chi thường xuyên

Năm 2004

2.328.300

709.522

1.615.678

Năm 2005

2.788.916

1.097.653

1.667.088

Năm 2006

3.613.187

1.447.256

2.141.756

Tỷ lệ 2005/2004

120%

155%

103%

Tỷ lệ 2006/2005

130%

132%

128%

Tỷ lệ 2006/2004

155%

204%

133%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Qua các số liệu trên cho thấy: Chi NSĐP hàng năm đều tăng so với cùng kỳ năm

trước, năm 2005 chi NSĐP tăng 20%, trong đó chi đầu tư phát triển tăng 55%, chi

thường xuyên tăng 3%; Năm 2006 chi NSĐP tăng 30%, trong đó chi đầu tư phát triển

51

tăng 32%, chi thường xuyên tăng 28%. Việc điều hành ngân sách trong giai đoạn này

mang tính tích cực vì tốc độ chi đầu tư phát triển tăng nhanh hơn tốc độ chi thường

xuyên, Tuy nhiên, khi xét đến tỷ trọng, quy mô từng cấp ngân sách thì nhiệm vụ chi

thuộc ngân sách cấp tỉnh vẫn là chủ yếu, hàng năm chiếm trung bình 55% so với tổng

chi NSĐP, chi ngân sách cấp huyện hàng năm chiếm trung bình 37%, chi ngân sách

cấp xã hàng năm chiếm trung bình 8%, cụ thể như sau:

Bảng 2.7. Tỷ trọng chi NSĐP các cấp trong tổng chi NSĐP

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Tổng chi NSĐP 2.328.300 2.788.916 3.613.187

(1) Chi ngân sách cấp tỉnh 1.325.999 1.496.084 1.999.770

Tỷ trọng so tổng chi NSĐP 57% 54% 55%

(2) Chi ngân sách cấp huyện 825.739 1.062.955 1.371.560

Tỷ trọng so tổng chi NSĐP 35% 38% 38%

(3) Chi ngân sách cấp xã 176.562 229.877 241.857

Tỷ trọng so tổng chi NSĐP 8% 8% 7%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

+ Giai đoạn 2007 – 2010:

- Kết quả thu ngân sách nhà nước:

Bảng 2.8. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước

Đơn vị tính: triệu đồng

Trong đó: Tổng thu NSNN Thời gian trên địa bàn Thu nội địa Thu xuất nhập khẩu

6.659.213 3.486.104 Năm 2007 10.145.317

7.708.647 4.771.810 Năm 2008 12.480.457

8.849.891 5.774.358 Năm 2009 14.624.249

11.879.845 8.502.001 Năm 2010 20.381.846

137% Tỷ lệ 2008/2007 116% 123%

52

Trong đó: Tổng thu NSNN Thời gian trên địa bàn Thu nội địa Thu xuất nhập khẩu

Tỷ lệ 2009/2008 115% 121% 117%

Tỷ lệ 2010/2009 134% 147% 139%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Qua số liệu trên cho thấy: Thu NSNN trên địa bàn thời kỳ 2007 - 2010 tăng

trưởng mang tính bền vững, thể hiện: Số thu năm sau đều tăng so với cùng kỳ năm

trước (Thu NSNN trên địa bàn, năm 2008 tăng 23% đến năm 2010 tăng 39%; thu nội

địa, năm 2008 tăng 16%, đến năm 2010 tăng 34%; thu xuất nhập khẩu năm 2008 tăng

37%, năm 2010 tăng 47%). Bên cạnh đó, thu nội địa là nguồn thu quan trọng, chủ lực

trong việc điều tiết cho NSĐP, chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng thu NSNN, đáp ứng được

yêu cầu phát triển kT - XH đề ra trong giai đoạn 2007- 2010.

Bảng 2.9. Tỷ trọng thu NSĐP các cấp trong tổng thu NSĐP

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010

Thu NSĐP (1) + (2) + (3) 3.924.554 4.227.741 5.039.003 6.429.634

(1) Thu ngân sách cấp tỉnh 2.574.631 2.762.294 3.613.722 4.641.829

Tỷ trọng so tổng thu NSĐP 66% 65% 72% 72%

(2) Thu ngân sách cấp huyện 1.183.102 1.238.966 1.274.980 1.613.018

Tỷ trọng so tổng thu NSĐP 30% 29% 25% 25%

(3) Thu ngân sách cấp xã 166.821 226.481 150.301 174.787

Tỷ trọng so tổng thu NSĐP 4% 5% 3% 3%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Giai đoạn 2007 - 2010, thu ngân sách cấp tỉnh hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng cao

trong tổng thu NSĐP. Tỷ trọng thu ngân sách cấp tỉnh năm 2007 là 66%, năm 2008 là

65% và đến năm 2009, 2010 là 72%. Tỷ trọng thu ngân sách cấp huyện có xu hướng

giảm, năm 2007 chiếm 30%, năm 2008 giảm xuống 29% và đến năm 2009, 2010 giảm

xuống còn 25%. Thu ngân sách cấp xã vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng thu

53

NSĐP (bình quân giai đoạn 2007 - 2010 chiếm 3,75%).

- Kết quả chi ngân sách địa phương:

Bảng 2.10. Tổng hợp chi ngân sách địa phương

Đơn vị tính: triệu đồng

Trong đó:

Thời gian Tổng chi NSĐP Chi đầu tư phát Chi thường xuyên triển

Năm 2007 1.123.727 2.358.373 3.506.085

Năm 2008 1.273.773 2.732.293 4.030.049

Năm 2009 2.168.334 3.119.975 5.554.255

Năm 2010 2.117.426 4.110.620 6.241.176

Tỷ lệ 2008/2007 113% 116% 115%

Tỷ lệ 2009/2008 170% 114% 138%

Tỷ lệ 2010/2009 98% 132% 112%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Từ nguồn thu NSĐP, chi NSĐP hàng năm đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân giai đoạn 2007 - 2010 chi NSĐP tăng 21,6%. Trong đó chi đầu tư phát triển

tăng bình quân 27,5%. Chi thường xuyên tăng bình quân tăng 21%.

Bảng 2.11. Tỷ trọng chi ngân sách các cấp trong tổng chi NSĐP

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Tổng chi NSĐP 3.506.085 4.030.049 5.554.255 6.241.176

(1) Chi ngân sách cấp tỉnh 1.679.396 1.603.096 2.516.423 2.771.031

Tỷ trọng so tổng chi NSĐP 48% 40% 45% 44%

(2) Chi ngân sách cấp 1.515.776 2.019.320 2.584.710 2.866.714 huyện

Tỷ trọng so tổng chi NSĐP 43% 50% 47% 46%

(3) Chi ngân sách cấp xã 310.913 407.633 453.122 603.431

54

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Tỷ trọng so tổng chi NSĐP 9% 10% 8% 10%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Giai đoạn 2007 - 2010, chi ngân sách cấp tỉnh vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong

3 cấp (bình quân giai đoạn chiếm 44,25%), hàng năm, tỷ trọng chi ngân sách cấp tỉnh

so với tổng chi NSĐP lại có xu hướng giảm (năm 2007 chi ngân sách cấp tỉnh chiếm

48% thì đến năm 2010 giảm xuống còn 44%). Ngược lại tỷ trọng chi ngân sách cấp

huyện lại có xu hướng tăng trong giai đoạn 2007 – 2010 (năm 2007 chi ngân sách cấp

huyện chiếm 43% thì đến năm 2010 chiếm 46%). Chi ngân sách cấp xã vẫn chiếm tỷ

trọng thấp nhất, bình quân giai đoạn 2007 - 2010 chiếm 9,25%.

+ Giai đoạn 2011 – 2015:

- Kết quả thu ngân sách nhà nước:

Bảng 2.12. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước

Đơn vị tính: triệu đồng

Trong đó: Tổng thu NSNN Thời gian Thu xuất nhập trên địa bàn Thu nội địa khẩu

26.186.904 13.944.113 10.467.452 Năm 2011

29.901.096 16.430.852 10.842.535 Năm 2012

33.162.746 18.569.525 1.923.196 Năm 2013

36.635.807 20.820.518 13.252.987 Năm 2014

39.620.300 22,865.000 14.350.000 Ước Năm 2015

114% 118% 104% Tỷ lệ 2012/2011

111% 113% 110% Tỷ lệ 2013/2012

110% 112% 111% Tỷ lệ 2014/2013

108% 110% 108% Tỷ lệ 2015/2014

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Thu NSNN trên địa bàn thời kỳ 2011 - 2015 đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2012 tăng 14%, năm 2013 tăng 11%, năm 2014 tăng 10%, năm 2015 tăng 8%.

55

Trong đó, thu nội địa chiếm tỷ trọng hơn 50% trong cơ cấu tổng thu NSNN, là nguồn

thu có điều tiết cho NSĐP qua hàng năm đều có mức tăng trưởng khá cao: năm 2012

tăng 18%, năm 2013 tăng 13%, năm 2014 tăng 12%, năm 2015 tăng 10%.

Bảng 2.13. Tỷ trọng thu NSĐP các cấp trong tổng thu NSĐP

Đơn vị tính: triệu đồng

Ước năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Thu NSĐP(1)+(2)+(3) 9.820.368 12.077.129 13.326.305 14.584.128 14.968.777

(1) Thu ngân sách 8.232.867 10.291.679 10.554.398 11.827.224 12.757.754 cấp tỉnh

Tỷ trọng so tổng thu 84% 85% 79% 81% 85% NSĐP

(2) Thu ngân sách 1.340.611 1.490.219 2.427.118 2.343.932 1.796.675 cấp huyện

Tỷ trọng so tổng thu 14% 12% 18% 16% 12% NSĐP

(3) Thu ngân sách 246.890 295.231 344.788 412.972 414.348 cấp xã

Tỷ trọng so tổng thu 3% 2% 3% 3% 3% NSĐP

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Giai đoạn 2011 - 2015, thu ngân sách cấp tỉnh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng

thu NSĐP, bình quân hàng năm là 82,8%. Tỷ trọng thu ngân sách giữa cấp tỉnh và

huyện có biến động nhẹ (cấp tỉnh: năm 2011 chiếm 84%, năm 2012 tăng lên 85%, năm

2013 giảm xuống 79%, năm 2014 tăng lên 81% và ước năm 2015 tăng lên 85%; cấp

huyện: năm 2011 chiếm 14%, năm 2012 xuống 12%, năm 2013 tăng lên 18%, năm

2014 giảm xuống 16% và ước năm 2015 giảm xuống còn 12%). Thu ngân sách cấp xã

vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp so tổng thu NSĐP (chiếm bình quân khoảng 3%).

- Kết quả chi ngân sách địa phương:

56

Bảng 2.14. Tổng hợp chi ngân sách địa phương

Đơn vị tính: triệu đồng

Trong đó:

Thời gian Tổng chi NSĐP Chi đầu tư phát Chi thường xuyên triển

Năm 2011 2.795.585 4.992.488 9.682.255

Năm 2012 3.546.729 6.785.523 12.784.773

Năm 2013 4.086.319 7.515.807 14.347.265

Năm 2014 4.328.228 8.574.349 14.840.286

Ước năm 2015 4.770.776 8.649.439 16.575.883

Tỷ lệ 2012/2011 127% 136% 132%

Tỷ lệ 2013/2012 115% 111% 112%

Tỷ lệ 2014/2013 106% 114% 103%

Tỷ lệ 2015/2014 110% 101% 112%

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Trên cơ sở nguồn thu NSĐP hàng năm đều tăng so với cùng kỳ năm trước nên

chi NSĐP hàng năm đều tăng. Bình quân giai đoạn 2011 - 2015 chi NSĐP tăng 14,75%.

Trong đó, chi đầu tư phát triển tăng bình quân 14,5%. Chi thường xuyên tăng bình

quân tăng 15,5%. Tuy nhiên, tốc độ chi đầu tư phát triển dự kiến năm 2015 lớn hơn tốc

độ chi thường xuyên năm 2015 do UBND tỉnh tập trung khai thác và huy động nhiều

nguồn thu thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn.

Bảng 2.15. Tỷ trọng chi ngân sách các cấp trong tổng chi NSĐP

Đơn vị tính: triệu đồng

Ước năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Tổng chi NSĐP 9.682.255 12.784.773 14.347.265 14.840.286 16.575.883 (1+2+3)

57

Ước năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

(1) Chi ngân sách 5.342.934 7.224.692 6.952.505 7.380.808 9.336.493 cấp tỉnh

Tỷ trọng so tổng 55% 57% 48% 49.7% 56% chi NSĐP

(2) Chi ngân sách 3.592.282 4.637.370 6.210.660 6.018.696 5.581.802 cấp huyện

Tỷ trọng so tổng 37% 36% 43% 40.6% 34% chi NSĐP

(3) Chi ngân sách 747.039 922.711 1.184.100 1.440.782 1.657. 588 cấp xã

Tỷ trọng so tổng 8% 7% 8% 9.7% 10% chi NSĐP

(Nguồn: Sở Tài chính Đồng Nai)

Giai đoạn 2011 - 2015, chi ngân sách cấp tỉnh vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong

03 cấp (bình quân chiếm 53,14%), tỷ trọng chi ngân sách giữa cấp tỉnh và cấp huyện

trong giai đoạn có biến động nhẹ so với tổng chi NSĐP (cấp tỉnh: năm 2011 chiếm

55%, năm 2012 chiếm 57%, năm 2013 chiếm 48%, năm 2014 chiếm 49,7%, ước năm

2015 chiếm 58%; cấp huyện: năm 2011 chiếm 37%, năm 2012 chiếm 36%, năm 2013

chiếm 43%, năm 2014 chiếm 40,6%, ước năm 2015 chiếm 34%). Chi ngân sách cấp xã

vẫn chiếm tỷ trọng thấp nhất so với cấp tỉnh và huyện nhưng được tăng dần theo hàng

năm (năm 2011 chiếm 8%, ước năm 2015 là 10%).

2.2.2.3 Đánh giá việc thực hiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai từ khi có luật NSNN năm 2002

- Những mặt đạt được từ khi có luật NSNN năm 2002:

+ Những mặt đạt được do thực hiện Luật NSNNnăm 2002:

* Giai đoạn 2004-2006:

58

Một là, với quy định phân cấp quản lý ngân sách, Luật NSNN đã tạo ra cơ chế

khuyến khích ĐP quan tâm, chăm lo đầu tư phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho thu

hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển để tạo thêm nguồn thu cho NSNN;

tập trung chỉ đạo và đôn đốc, đảm bảo thu nộp NSNN theo luật định, phấn đấu tăng thu

NSNN để giải quyết các nhiệm vụ phát triển KT- XH của ĐP.

Hai là, công tác quản lý điều hành ngân sách ĐP được chủ động, cơ cấu chi

ngân sách được duy trì ở mức độ hợp lý cho đầu tư phát triển, khuyến khích và tạo môi

trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh; vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế

của NSNN đã trở nên rõ ràng hơn và ngày càng hiệu quả, góp phần quan trọng duy trì

tốc độ tăng trưởng kinh tế.

* Giai đoạn 2007-2010:

Về cơ bản cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã tiếp tục phát huy những kết quả đạt được

của giai đoạn 2004 - 2006, theo đó chủ động, mạnh dạn tổ chức, khai thác nguồn thu

được phân cấp hiệu quả. Tăng thu NSĐP để cân đối chi, giúp cho các cấp chính quyền

ĐP gắn nhiệm vụ thu - chi với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

* Giai đoạn 2011-2015:

Trong giai đoạn 2011 – 2015, NSĐP Đồng Nai được điều tiết tăng từ 45% lên

51% đối với các nguồn thu phân chia về thuế GTGT hàng sản xuất trong nước, thuế

tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước, thuế thu nhập DN (trừ các DN hạch toán

toàn ngành), thuế thu nhập cá nhân, thuế bảo vệ môi trường thuộc DNNN TW, DNNN

ĐP, DN có vốn ĐTNN, khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh, từ đó, tạo điều kiện thuận

lợi cho ĐP khắc phục hẳn tình trạng thâm hụt ngân sách, cân đối nhiệm vụ chi và giúp

cho ĐP gắn nhiệm vụ thu - chi với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

+ Những mặt đạt được khi thực hiện phân cấp ngân sách

* Về phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước

. Giai đoạn 2004-2006:

Một là, các khoản thu do cấp huyện quản lý thu được phân cấp và hưởng 100%

giúp cấp huyện chủ động trong việc quản lý khai thác nguồn thu để đáp ứng nhu cầu

chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển. Việc phân cấp cho cấp xã hưởng các

59

khoản phí, lệ phí, thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan cấp xã, thị

trấn quản lý và các khoản thu khác nộp vào ngân sách xã, thị trấn theo quy định của

pháp luật; thu về hoa lợi công sản... đã góp phần nâng cao tính năng động của chính

quyền cấp xã trong việc quản lý, khai thác các nguồn thu trên địa bàn; chủ động trong

việc sử dụng các nguồn thu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Hai là, hầu hết các khoản thu giao cho cấp huyện, cấp xã quản lý thu được điều

tiết 100% cho ngân sách cấp đó. Riêng thành phố Biên Hòa thu tiền sử dụng đất có tỷ lệ

điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh; Một số khoản thu thuế GTGT và thuế thu nhập DN

của các DN ngoài quốc doanh do cấp tỉnh quản lý thu cũng điều tiết cho cấp huyện và

cấp xã, tạo cho NS cấp huyện và cấp xã chủ động nguồn thực hiện nhiệm vụ chi.

Ba là, cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã đều chủ động, mạnh dạn tổ chức, khai thác

nguồn thu hiệu quả theo nhiệm vụ được phân cấp, số thu NSNN của năm sau đều tăng

cao hơn so với cùng kỳ năm trước tạo điều kiện tăng thu NSĐP để cân đối chi giúp cho

các cấp chính quyền ĐP gắn nhiệm vụ thu - chi với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Số thu điều tiết ngân sách các cấp chính quyền ĐP giai đoạn 2004 - 2006 bình quân

tăng 18,2%/năm (trong đó ngân sách cấp tỉnh tăng 22,2%; ngân sách cấp huyện, thành

phố tăng 11,4%; ngân sách cấp xã tăng 6,1%).

Đến cuối năm 2006, trên địa bàn tỉnh có 170/171 đơn vị chính quyền cấp xã

được giao nhiệm vụ ủy nhiệm thu ngoài quốc doanh (hộ khoán 06 tháng, 1 năm). Riêng

xã Nam Cát Tiên của huyện Tân phú là xã vùng sâu, vùng xa chưa đủ điều kiện để giao.

Có 01 đơn vị là thành phố Biên Hoà tự cân đối thu, chi ngân sách.

. Giai đoạn 2007-2010:

Một là, thu NSNN tăng mạnh từ 8.868 tỷ đồng năm 2006 lên 20.381 tỷ đồng

năm 2010. Qua đó, khẳng định rằng với cơ chế phân cấp quản lý ngân sách đã khuyến

khích, tạo điều kiện cho ĐP khai thác tốt hơn nguồn thu cho NSNN, khả năng NSĐP

lớn mạnh, tiềm lực tài chính và quy mô NSNN được phát triển. Đây là nhân tố quan

trọng đảm bảo cho sự phát triển KT-XH, giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

Hai là, triển khai đến tất cả 171 đơn vị chính quyền cấp xã nhiệm vụ ủy nhiệm

thu ngoài quốc doanh (các hộ khoán 06 tháng, 1 năm). Đối với cấp xã đã có 31 xã,

60

phường đã tự cân đối được thu, chi bao gồm 24 xã, phường trên địa bàn thành phố Biên

Hòa và 07 xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Long Thành (01 thị trấn), Định Quán

(01 thị trấn), Long Khánh (04 phường), Vĩnh Cửu (01 xã). Nếu so với giai đoạn 2004 -

2006 toàn bộ 171 đơn vị ngân sách cấp xã phải trợ cấp thì giai đoạn 2007 - 2010 đã có

sự tiến bộ vượt bậc trong công tác quản lý và phân cấp ngân sách.

. Giai đoạn 2011-2015:

Một là, phân cấp thêm nội dung thuế tiêu thụ đặc biệt lĩnh vực ngoài quốc doanh

do cấp huyện quản lý thu thì ngân sách cấp huyện được hưởng theo tỷ lệ điều tiết quy

định. Việc phân cấp thêm nội dung này giúp cho chính quyền ĐP cấp huyện tích cực rà

soát, chủ động khai thác thêm nguồn thu này.

Hai là, thực hiện phân cấp nguồn thu từ các sắc thuế GTGT, thuế thu nhập DN,

thuế tiêu thụ đặc biệt lĩnh vực ngoài quốc doanh do cấp nào quản lý thu sẽ điều tiết cho

ngân sách cấp đó được hưởng (trước đây thực hiện theo cơ chế nguồn thu này cấp tỉnh

quản lý thu nhưng cấp huyện được hưởng). Việc thay đổi nội dung phân cấp này đã tạo

điều kiện cho ngân sách cấp tỉnh chủ động cân đối thu chi, phân phối nguồn lực cho

ngân sách cấp huyện đồng đều và hiệu quả.

Ba là, đối với nguồn thu các sắc thuế GTGT, thuế thu nhập DN, thuế tiêu thụ

đặc biệt lĩnh vực ngoài quốc doanh phần ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh

hưởng được nâng tỷ lệ từ 45% lên 51%, đối với thành phố Biên Hòa được nâng từ 33%

lên 38%. Việc nâng tỷ lệ điều tiết tạo điều kiện cho ngân sách cấp huyện chủ động khai

thác nguồn thu để cân đối nhiệm vụ chi trên địa bàn.

Bốn là, thay đổi tỷ lệ điều tiết nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách của cấp tỉnh,

huyện: 50% - 50% sang 80% - 20%. Đến tháng 1/2013 điều chỉnh: 60% - 40%. Việc

điều chỉnh này thực hiện đúng quy định TW và HĐND tỉnh về bố trí nguồn cho quỹ

phát triển nhà ở, quỹ phát triển đất ở vừa tăng nguồn đầu tư XDCB cho cấp huyện.

* Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương

. Giai đoạn 2004-2006:

Một là, việc phân cấp nhiệm vụ chi NSNN của các cấp trên địa bàn tỉnh đã đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng; việc bố

61

trí ngân sách ở các cấp căn cứ vào nhiệm vụ được phân cấp, đã chủ động xử lý các

nhiệm vụ phát sinh đột xuất: kinh phí lũ lụt, dịch bệnh… Tổng chi NSĐP các năm qua

bảo đảm cơ cấu ưu tiên cho đầu tư phát triển, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ,

đảm bảo xã hội,…các lĩnh vực chi gắn với nhiệm vụ phát triển KT - XH của các ĐP.

Hai là, việc phân cấp chi ở các lĩnh vực đã tạo động lực thúc đẩy các cấp ngân

sách chủ động bố trí nhiệm vụ và nguồn đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính

trị xã hội trên địa bàn với mục tiêu sử dụng đồng vốn ngân sách đạt hiệu quả cao nhất.

Ba là, căn cứ nhiệm vụ được phân cấp, ngân sách cấp xã đã tập trung huy động

nguồn lực vốn huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư phát triển, thực hiện tốt xã

hội hóa ở một số lĩnh vực như giáo dục, giao thông nông thôn,… tổng chi NSĐP của

các cấp năm sau đều cao hơn năm trước.

Bốn là, việc phân cấp vốn đầu tư dưới hình thức bổ sung có mục tiêu cho cấp

huyện, xã đã giúp các huyện, xã từng bước cải thiện góp phần thúc đẩy phát triển nông

nghiệp, nông thôn ở các địa phương.

. Giai đoạn 2007-2010:

Một là, chi NSĐP tập trung mạnh cho việc phát triển nguồn nhân lực, trong đó,

ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo; thực hiện các chính sách XH, xoá đói giảm

nghèo, qua đó, nhiều chính sách đã được thực hiện như hỗ trợ người nghèo về nhà ở,

khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em, tăng trợ cấp cho đối tượng xã hội,

thực hiện miễn giảm thuỷ lợi phí cho nông dân, tăng cường củng cố bộ máy chính

quyền cấp xã, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giảm tỷ lệ

hộ nghèo, từng bước phát triển KT - XH của ĐP.

Hai là, căn cứ nhiệm vụ được phân cấp, các cấp đã tập trung huy động các

nguồn lực như: hỗ trợ có mục tiêu của NSTW, tạm ứng vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà

nước, nguồn vốn trái phiếu chính phủ, nguồn vốn huy động theo khoản 3 - điều 8 (trái

phiếu Hồ Cầu Mới) nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân,... để đầu tư phát triển.

Các cấp, các ngành chủ động điều hành ngân sách cấp mình có hiệu quả, đáp ứng yêu

cầu chi thường xuyên, đột xuất, đồng thời thực hiện tốt XH hóa ở một số lĩnh vực: giáo

dục, giao thông nông thôn,… tổng chi NSĐP các cấp năm sau đều cao hơn năm trước.

62

Ba là, phân cấp mạnh nhiệm vụ chi đầu tư XDCB cho ngân sách huyện từ nguồn

vốn XSKT và nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh được hưởng.

. Giai đoạn 2011-2015:

Một là, điều chỉnh phân cấp chi sự nghiệp môi trường cho cấp tỉnh, cấp huyện,

cấp xã. Việc điều chỉnh này giúp cho chính quyền các cấp thực hiện quản lý môi trường

đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ giao.

Hai là, phân cấp chi sự nghiệp khoa học công nghệ cho cấp huyện thay cho

trước đây thực hiện cơ chế đối ứng vốn. Việc bổ sung phân cấp này đã tạo điều kiện

cho ngân sách cấp huyện chủ động cân đối thu chi và hiệu quả hơn trong thực hiện

nhiệm vụ.

- Những tồn tại và nguyên nhân trong thực hiện phân cấp quản lý NSNN

từ khi có Luật NSNN năm 2002 đến nay

Việc phân cấp quản lý thu - chi ngân sách trên địa bàn từ khi có Luật NSNN

năm 2002 đến nay vẫn một số tồn tại vướng mắc chưa được tháo gỡ, như sau:

+ Những tồn tại và nguyên nhân do Luật NSNN năm 2002 đến nay

Một là, nhu cầu kinh phí cho việc phát triển KT- XH trên địa bàn khá lớn, trong

thời gian qua, Đồng Nai tập trung nhiều giải pháp khai thác nguồn thu để đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ, trong khi đó, nguồn thu từ xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chiếm hơn

1/3 nguồn thu cả tỉnh nhưng theo Luật NSNN điều tiết 100% về NSTW.

Hai là, Đồng Nai nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, nhu cầu đầu

tư phát triển hạ tầng là rất lớn nhưng do quy định tại khoản 3- Điều 8 Luật NSNN phân

cấp cho tỉnh được phép huy động vốn đầu tư và cân đối ngân sách tỉnh để trả nợ với

mức dư nợ không vượt quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách

tỉnh cho tất cả các ĐP (trừ Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh) là chưa phù hợp và công bằng.

Ba là, theo quy định của Luật NSNN, ngân sách cấp xã được hưởng tối thiểu

70% của 05 khoản thu (thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài thu

từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước

bạ nhà đất), tuy nhiên, đối với một số xã thì chỉ cần hưởng ở mức thấp (từ 30% đến

40%) là đã đảm bảo cân đối đủ nhiệm vụ chi. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh còn phát

63

sinh tình trạng khi ngân sách cấp huyện (hoặc ngân sách xã) tăng thu, ngân sách tỉnh

(hoặc ngân sách huyện) bị hụt thu nhưng lại không thể điều tiết từ ngân sách huyện

(hoặc ngân sách xã) về ngân sách cấp tỉnh (hoặc ngân sách huyện) gây khó khăn trong

quản lý điều hành tổng thể ngân sách chung trên địa bàn.

Bốn là, Luật NSNN quy định “sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả

năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên

hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên”. Nhu cầu vốn

cho việc phát triển KT - XH của tỉnh khá lớn, trong giai đoạn 2011-2015, Đồng Nai

vừa thoát khỏi tình trạng mất cân đối ngân sách, nếu thực hiện theo quy định của Luật

NSNN thì Đồng Nai sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về ngân sách.

+ Những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực hiện phân cấp quản

lý NSNN từ khi có Luật NSNN năm 2002 đến nay

* Về phân cấp nguồn thu NSNN từ khi có Luật NSNN năm 2002 đến nay

Một là, việc khai thác nguồn thu nhất là lĩnh vực thu ngoài quốc doanh đối với

hộ kinh doanh cá thể theo phương thức khoán bị ảnh hưởng do Bộ Tài chính quy định

không thực hiện ủy nhiệm thu ở cấp xã mà giao về cho Chi cục thuế quản lý thu. Từ đó,

thiếu đi sự quản lý sâu sát của chính quyền cấp xã đối với các đối tượng nộp thuế.

Hai là, lĩnh vực dịch vụ ngoài quốc doanh vẫn chưa phân cấp hết các DN của

Cục thuế quản lý thu cho các Chi cục thuế huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên

Hòa do Tổng Cục thuế vẫn chưa thay đổi về cơ chế về phân cấp quản lý thu.

Ba là, Ngân sách cấp tỉnh còn bị động trong việc bù trừ, cân đối thu, chi cho

ngân sách cấp huyện ở lĩnh vực thu ngoài quốc doanh đối với các sắc thuế GTGT, thu

nhập DN thuộc lĩnh vực ngoài quốc doanh do ngân sách cấp tỉnh thu được điều tiết hết

cho ngân sách cấp huyện hưởng. Nếu cấp tỉnh quản lý thu vượt, ngân sách cấp huyện

được hưởng phần vượt thu, ngược lại nếu thu không đạt dự toán, cấp tỉnh sẽ phải bù

phần hụt thu mất cân đối chi cho ngân sách cấp huyện.

+ Về phân cấp nhiệm vụ chi NSĐP từ khi có Luật NSNN năm 2002 đến

nay:

Một là, thực hiện chi đầu tư XDCB đối với cấp huyện đã phân cấp mạnh nhưng

về nguồn vốn dành cho ngân sách cấp huyện bố trí thực hiện chi đầu từ XDCB lại tăng

64

không đáng kể do việc phân bổ dự toán chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn tập trung hàng

năm của TW cho ĐP không cao, chưa đáp ứng nhu cầu chi đầu tư XDCB theo nghị

quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đề ra. Mặc khác, trong tình hình 10/11 đơn vị cấp

huyện là đơn vị nhận trợ cấp bổ sung từ ngân sách tỉnh thì việc cân đối nguồn của ngân

sách cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp là rất khó khăn.

Đối với cấp xã chưa phân cấp đầu tư theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày

12/2/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do phần lớn năng

lực cán bộ công chức cấp xã làm công tác đầu tư xây dựng chưa đảm bảo quy định. Từ

đó, một số công trình thuộc cấp xã làm chủ đầu tư nhưng phải giao lại cho cấp huyện.

Do đó, trong đầu tư xây dựng có lúc chưa gắn đến phát triển KT, XH do cấp xã, cấp

huyện chưa sâu sát và thiếu tính chủ động.

Hai là, việc thực hiện quản lý chi ngân sách của chính quyền ĐP đối với các

trung tâm y tế xã, phường, thị trấn và trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện

không được sâu, sát do quy định phải bàn giao các trung tâm y tế xã, phường, thị trấn

chuyển giao nhiệm vụ chi cho Sở y tế quản lý (Thông tư liên tịch số

03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/04/2008) và chuyển bàn giao các Trung tâm giáo

dục thường xuyên cấp huyện về Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý (Quyết định số

371/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 17/02/2009).

Ba là, Các định mức phân bổ ngân sách phần lớn đều không còn phù hợp do

trượt giá và nhiệm vụ phát sinh hàng năm nhưng không thể điều chỉnh do được xây

dựng trên tiêu chí quy định của TW và kinh phí chi được phân bổ. Từ đó, hàng năm

Đồng Nai gặp nhiều khó khăn trong khai thác nguồn thu để bổ sung cho các đơn vị và

các cấp ngân sách trên địa bàn đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

Bốn là, Đồng Nai chưa thật sự chủ động trong việc quyết định về ngân sách của

cấp mình do ngoài việc phân bổ nhiệm vụ theo chương trình mục tiêu của quốc gia,

hàng năm khi phân bổ kinh phí, TW đều quy định khá nhiều nhiệm vụ phải chi mức ở

tối thiểu, trong khi đó, nhiệm vụ này nếu chi như quy định sẽ không giải ngân hết vào

cuối năm hoặc sử dụng kinh phí không hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhiệm vụ còn lại

không có nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện.

65

2.2.3. Phân cấp về quản lý chu trình ngân sách

Đồng Nai thực hiện quy trình ngân sách theo quy định của Luật NSNN năm

2002, theo kiểu truyền thống dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và hệ thống các chế

độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành để xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách. Việc

tổng hợp dự toán hoặc phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp trên được tổng hợp dự toán

hoặc phê duyệt quyết toán từ ngân sách cấp dưới.

Tuy nhiên, do quy trình ngân sách với tính lồng ghép lớn nhưng thời gian thực

hiện tương đối ngắn, làm cho việc lập dự toán và quyết toán ngân sách ở các cấp dưới

còn mang tính hình thức, vì trên thực tế, cấp tỉnh không thể chờ từng xã, huyện tổng

hợp lên mà thường chủ động lập dự toán ngân sách của ĐP trên cơ sở số kiểm tra được

giao; lên quyết toán ngân sách trên số liệu phân bổ ngân sách cụ thể của tỉnh và một số

điều chỉnh trên thực tế trong quá trình thực hiện. Nhưng nội dung này còn thiếu chế tài

đảm bảo thực hiện đúng dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hàng năm, làm

giảm hiệu lực, thậm chí làm vô hiệu hóa các quyết định phân cấp NSNN.

Bên cạnh đó, khi HĐND quyết định dự toán ngân sách phải căn cứ vào dự toán

ngân sách đã được cấp trên quyết định giao. Trường hợp cấp dưới quyết định dự toán

ngân sách không phù hợp với dự toán ngân sách đã được cấp trên quyết định thì cấp

trên có quyền yêu cầu điều chỉnh lại. Trường hợp cấp trên quyết định, giao dự toán

ngân sách không phù hợp với điều kiện thực tế của ĐP nhưng khi quyết định NSĐP,

ĐP vẫn phải tuân thủ theo quyết định giao dự toán của cấp trên. Từ đó, việc lập dự toán

còn mang tính áp đặt, không có tầm nhìn trung hạn, ngân sách bị phân bổ dàn trải, hiệu

quả sử dụng nguồn lực thấp. Đồng thời, quy định cơ quan tài chính cấp trên phải giải

trình trước HĐND cả những vấn đề liên quan đến quyết toán của các cấp ngân sách cấp

dưới là chưa hợp lý.

2.2.4. Vấn đề đặt ra

Luật NSNN năm 2002 từ khi ban hành đến nay, đã được các ĐP trên phạm vi cả

nước vận dụng vào tình hình thực tiễn của từng ĐP, từ đó, việc phân cấp quản lý

NSNN của từng tỉnh, thành cũng có những điểm riêng biệt.

Đồng Nai là một trong 6 tỉnh, thành có đóng góp số thu NSNN cao nhất nước,

có tốc độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa khá cao, nền KT của tỉnh phát triển

66

theo hướng bền vững. Để đạt được những thành tựu về phát triển KT- XH như hiện nay

là sự nỗ lực rất lớn của chính quyền ĐP, trong đó, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ

chi và định mức chi đã tạo cho chính quyền ĐP chủ động khai thác và quản lý tốt nguồn

thu, tạo cho ĐP có nhiều thuận lợi trong việc tập trung nguồn lực để phát triển KT- XH

theo đúng hướng.Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề đặt ra cần giải quyết để hoàn thiện

công tác phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới đó là:

- Đối với phân cấp quyền lực:

Một là, việc ban hành một số chế độ, chính sách chưa phù hợp với điều kiện và

đặc thù của Đồng Nai;

Hai là, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức của ngành tài chính

chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao;

Ba là, thiếu sự lãnh đạo tập trung của Đảng, tính chủ động của HĐND và UBND

tỉnh;

- Đối với phân cấp về vật chất:

Một là, một số điểm chưa hợp lý trong quá trình điều hành, quản lý ngân sách

với quy định của Luật NSNN năm 2002 và những văn bản hướng dẫn;

Hai là, một số nội dung trong phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi chưa phù hợp

với điều kiện và đặc thù của Đồng Nai;

- Đối với phân cấp về quản lý chu trình ngân sách: Một số bất cập, hạn chế trong

lập dự toán và phê duyệt quyết toán ngân sách.

67

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Nội dung chương 2 đã phân tích rõ những tác động về đặc điểm tự nhiên, tình

hình kinh tế - xã hội địa phương, tổ chức đơn vị hành chính đến công tác phân cấp quản

lý NSNN trên đia bàn. Đồng thời, phân tích rõ những mặt đạt được, những hạn chế, tồn

tại và nguyên nhân trong việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ở địa

phương thời gian qua. Luận văn cũng đưa ra được những vấn đề đặt ra cần giải quyết

đối với công tác hoàn thiện công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên địa

bàn tỉnh trong thời gian tới, đó là:

- Việc ban hành một số chế độ, chính sách chưa phù hợp với điều kiện và đặc thù

của Đồng Nai;

- Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức của ngành tài chính chưa

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao;

- Thiếu sự lãnh đạo tập trung của Đảng, tính chủ động của HĐND và UBND

tỉnh;

- Một số điểm chưa hợp lý trong quá trình điều hành, quản lý ngân sách với quy

định của Luật NSNN năm 2002 và những văn bản hướng dẫn;

- Một số nội dung trong phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi chưa phù hợp với

điều kiện và đặc thù của Đồng Nai;

- Một số bất cập, hạn chế trong lập dự toán và phê duyệt quyết toán ngân sách.

Từ nhận thức trên giúp cho việc đánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai một cách khách quan để đưa ra những giải

pháp phù hợp nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý và phân cấp quản lý NSNN

hiện hành.

68

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN CẤP QUẢN LÝ

NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025

Giai đoạn từ nay đến năm 2025, hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách nhà

nước của tỉnh sẽ chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến

tình hình chung của kinh tế, chính trị, xã hội thế giới, của nước ta cũng như những ảnh

hưởng khác của tỉnh. Đó là xu thế chung trên thế giới hiện nay: Hòa bình, hợp tác phát

triển; cùng những hệ thống thể chế, cơ chế chính sách phát triển KT – XH nói chung,

hoàn thiện thể chế thị trường , trong đó, có rà soát để hoàn thiện việc phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước nói riêng.

3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT - XH của Đảng và nhà nước tỉnh

Đồng Nai đến năm 2025

3.1.1. Quan điểm phát triển

Để định hướng thực hiện tốt phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2016-2020, định

hướng đến 2025, trong đó, có việc hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

trên địa bàn tỉnh, quan điểm phát triển của tỉnh Đồng Nai:

Một là, Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong quản lý phát triển KT- XH. Tập trung

hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng XHCN. Chú trọng phát triển chiều sâu, phát

triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập

quốc tế. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối để

phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

Hai là, Bảo đảm phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô

và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển

kinh tế gắn chặt với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường. Bảo đảm quốc phòng

an ninh và giữ vững hòa bình, ổn định để xây dựng đất nước.

Ba là, Hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN. Nâng cao hiệu lực, hiệu qủa

quản lý và định hướng phát triển của nhà nước. Xây dựng nền hành chính hiện đại,

chuyên nghiệp, năng động và trách nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là

69

mục tiêu cao nhất.

Bốn là, Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời, chủ động hội

nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh

và bền vững. Nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.

3.1.2. Mục tiêu tổng quát

Từ quan điểm phát triển nêu trên, Đảng đưa ra mục tiêu tổng quát là: “Bảo đảm

ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước. Đẩy mạnh

thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng

trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển văn hóa, thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc

gia và toàn vẹn lãnh thổ.Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập

quốc tế. Giữ vững hòa bình, ổn định, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để xây dựng

và bảo vệ đất nước.”.

3.1.3. Các chỉ tiêu

Để triển khai thực hiện mục tiêu tổng quát đề ra, Đồng Nai đã cụ thể hóa thành

17 mục tiêu cụ thể, trong đó, có một số mục tiêu về kinh tế như sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng

6,5- 7%/năm (theo giá năm 2010); đến năm 2025 tăng từ 6% - 6,5%.

- GRDP bình quân đầu đến năm 2020 (giá hiện hành) người đạt từ 3.200 USD -

3.500 USD; đến năm 2025 đạt từ 3.500 USD - 4.000 USD.

- Cơ cấu kinh tế năm 2020: Tỷ trọng Công nghiệp - dịch vụ trong GDP chiếm

trên 85%; đến năm 2025 đạt trên 88%.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm (giai đoạn 2016 -2020) bằng

khoảng 32- 34% GDP; giai đoạn 2021 - 2025 bằng khoảng 34 - 36% GDP.

- Bội chi ngân sách năm 2020 không quá 4% GDP; năm 2025 không quá 5%.

70

- Tổng thu NSNN hàng năm so với GDP đạt tỷ lệ 16% - 18%; đến năm 2025 đạt

từ 18% - 20%.

- Năng suất lao động xã hội bình quân đến năm 2020 tăng từ 4 - 5%; đến năm

2025 tăng từ 5 - 6%.

- Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1-1,5%/ năm.

- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38 -40%; đến năm 2025 đạt từ 40 - 42%.

3.2. Quan điểm, mục tiêu về hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là nhiệm vụ quan

trọng, nhằm tạo cơ sở kinh tế vững mạnh, yếu tố vật chất cơ bản cho cả 3 cấp chính

quyền ở địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, quá trình tổ

chức thực hiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ở địa phương là rất phức tạp,

bao gồm nhiều mối quan hệ, những mối quan hệ này lại phụ thuộc chặt chẽ vào nội

dung và tính chất của cơ chế phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Khi cơ chế phân cấp

quản lý kinh tế - xã hội thay đổi thì cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cũng

phải thay đổi theo, mà yếu tố quan trọng trong phân cấp quản lý NSNN đó chính là

phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ở mỗi cấp ngân sách.

Như vậy có thể khẳng định quan điểm trong việc hoàn thiện cơ chế phân cấp

nguồn thu, nhiệm vụ chi là đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên, tức là đảm

bảo khả năng cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng của ngân sách cấp

trên nhưng đồng thời, cơ chế đó cũng phải đảm bảo tính độc lập của ngân sách cấp

dưới, tức là sau khi được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thì chính quyền các cấp

được quyền quyết định ngân sách cấp mình. Như vậy sẽ đảm bảo được nguyên tắc độc

lập của các cấp ngân sách, nhưng không thoát ly sự kiểm tra giám sát của ngân sách cấp

trên trong việc chỉ đạo, chi phối, điều hoà, kiểm tra, kiểm soát ngân sách cấp dưới.

Đồng thời, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp, hạn chế việc bổ sung kinh phí cho ngân

3.2.1. Mục tiêu:

sách cấp dưới. Những mục tiêu, quan điểm cụ thể, đó là:

Một là, tạo lập môi trường tài chính ngân sách lành mạnh nhằm giải phóng và

71

phát triển nguồn lực, phân bổ ngân sách một cách hợp lý, đảm bảo công bằng; sử dụng

có hiệu quả nguồn NSNN, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

ổn định và phát triển nền tài chính - ngân sách địa phương, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế cao, bền vững, thực hiện xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.

Hai là, tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, đảm bảo tính thống nhất về thể

chế của NSNN và vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên; đồng thời, phát huy tính chủ

động sáng tạo của ngân sách các cấp chính quyền cơ sở trong quản lý và sử dụng

NSNN. Từng bước đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện các công

việc được NSNN cấp kinh phí.

Ba là, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị sử

dụng kinh phí từ NSNN.

Bốn là, nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong công tác quản lý

NSNN.

Năm là, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với cơ chế thị

trường có sự điều tiết của nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2.2. Quan điểm

Một là, kế thừa và phát huy những mặt tích cực của Luật NSNN, cơ chế phân

cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015; đảm

bảo phù hợp với Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, phù hợp

với Hiến pháp và pháp luật hiện hành.

Hai là, đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác quản lý NSNN; kiểm soát

chặt chẽ các hoạt động thu, chi ngân sách và quản lý tài sản công; tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra đối với công tác NSNN để nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong quản lý

tài chính - NSNN đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng

trong quản lý và sử dụng NSNN.

Ba là, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi được vận dụng phù hợp với đặc điểm

tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội ở từng vùng, từng địa bàn hành chính; đảm bảo

công tác quản lý NSNN ở địa phương và cụ thể là cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ

72

chi đúng quy định của Luật NSNN và các chính sách quy định hiện hành, đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ đổi mới.

Bốn là, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi nhằm nâng cao tính chủ động và

trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý và điều hành ngân

sách. Đồng thời, phân cấp vừa đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các khu vực

trên địa bàn để chủ động thực hiện nhiệm vụ giao.

Năm là, tăng nguồn lực cho cấp huyện, xã từng bước tăng dần khả năng tự cân

đối, giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên.

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai đến năm 2025

3.3.1. Giải pháp về phân cấp quyền lực

3.3.1.1. Về ban hành các chế độ, chính sách của địa phương:

- Để xây dựng một hệ thống tài chính, ngân sách các cấp của địa phương ổn định

và lành mạnh, tiếp tục rà soát các văn bản đã ban hành về các chế độ, chính sách của địa

phương không còn phù hợp để kịp thời, bổ sung, điều chỉnh hoặc bãi bỏ. Đồng thời, khi

ban hành các văn bản mới về chế độ, chính sách của địa phương phải gắn với khả năng

cân đối ngân sách, tính hiệu quả và khả thi của văn bản. Đặc biệt là các chế độ liên quan

đến con người, liên quan đến chế độ cho cán bộ xã chuyên trách, không chuyên trách,

chế độ an sinh xã hội,...

- Dự kiến trong thời gian tới, ban hành một số cơ chế, chính sách của địa phương

như sau:

+ Ban hành nghị quyết về định mức phân bổ chi NSĐP và tỷ lệ % phân chia

nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 và những năm

tiếp theo phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật NSNN

năm 2015 và quy định hiện hành của một số luật liên quan.

+ Phát hành trái phiếu địa phương để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ nhân dân

và các tổ chức; xây dựng cơ chế đổi đất lấy hạ tầng nhằm thu hút vốn đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng trên địa bàn.

+ Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách thu hút nhà đầu tư để phát triển sản

73

xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách cho địa phương, như: chế độ hỗ trợ để đầu tư

hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch;

3.3.1.2. Về tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng:

- Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của hệ thống chính trị các cấp từ tỉnh, huyện

đến xã, đặc biệt là cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc xây dựng, phân cấp quản

lý ngân sách sâu, sát đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách. Đưa chỉ tiêu

hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách là một trong những nhiệm vụ chính trị để xét

thi đua, khen thưởng hàng năm của cấp ủy đảng, của đơn vị và từng cấp ngân sách.

Thực hiện tốt quy chế công khai, cải cách thủ tục hành chính.

- Quán triệt và thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật

của nhà nước về công tác quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSNN, xem đây là nhiệm

vụ chính trị thường xuyên, là tiêu chí để đánh hiệu quả, chất lượng hoạt động của các

ngành, các cấp và các tổ chức.

3.3.1.3. Về hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài chính trên địa bàn:

- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài chính, ngân sách,

tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực, nhất là đối với cấp

xã; bố trí và ổn định đội ngũ cán bộ tài chính các cấp theo hướng chuyên nghiệp, hiện

đại; đảm bảo đến năm 2025 đạt 100% cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ đại

học trở lên, đặc biệt là phải có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để quản lý công

tác tài chính, ngân sách ngày càng chặt chẽ, đúng quy định, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm

vụ được giao.

- Bên cạnh đó, để việc thực hiện phân cấp mạnh nhiệm vụ chi cho cấp xã về đầu

tư XDCB theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của chính phủ về quản lý dự

án đầu tư xây dựng công trình, cần thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức

cho lãnh đạo và cán bộ công chức cấp xã làm công tác tài chính, quản lý đầu tư xây

dựng nắm về trình tự thủ tục và các quy định hiện hành về đầu tư XDCB của cấp xã để

công tác quản lý đầu tư XDCB được phân cấp đảm bảo thực hiện đúng quy định và có

hiệu quả.

74

3.3.1.4. Về nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND:

- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND để HĐND thực

sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, nhất là chủ động trong việc quyết định

về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, đồng thời, tăng cường giám sát việc điều hành

của nhà nước về triển khai thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.

- Nâng cao chất lượng báo cáo thẩm tra về dự toán NSNN và phân bổ ngân sách

địa phương, báo cáo thẩm tra về quyết toán NSNN, nhằm cung cấp cho đại biểu HĐND

các cấp đầy đủ thông tin có liên quan cần thiết, có sự tham gia tích cực các đại biểu

trong những kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND thảo luận, đưa ra những quyết sách

đúng đắn, có hiệu quả cao các vấn đề tài chính-ngân sách tỉnh.

3.3.1.5. Về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:

- Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực và phối

hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện công

tác phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn.

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác tài chính, nhất là đội ngũ làm

công tác thanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật, chế độ đối với

các chương trình, đề án có sử dụng NSNN trên địa bàn. Chú trọng việc quản lý theo

chương trình mục tiêu quốc gia, trọng điểm của địa phương. Thực hiện tốt quy chế

công khai, cải cách thủ tục hành chính.

- Chính quyền cấp tỉnh phải tiến hành rà soát, tính toán cân đối và phân cấp

mạnh nguồn thu cho cấp huyện, cấp xã tiến tới ngân sách xã tự cân đối, chủ động cho

ngân sách cấp mình.

- Đa dạng, phong phú về hình thức tuyên truyền có gắn đến nội dung với từng

nhóm đối tượng quản lý và chấp hành thuế để khai thác nguồn thu, giảm thất thu thuế

và tỷ lệ nợ thuế trên địa bàn.

3.3.1.6. Về tăng cường kiểm tra, giám sát

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong nội bộ ngành tài chính: Giữa Cục

thuế với các Chi cục thuế cấp huyện; giữa sở Tài chính với phòng kế hoạch tài chính

75

cấp huyện và giữa cơ quan thuế với tài chính và kho bạc để nâng cao ý thức, trách

nhiệm tự kiểm tra trong thực hiện nhiệm vụ và điều chỉnh kịp thời những khó khăn,

vướng mắc. Qua đó, góp phần nâng cao trình độ nghiệp của cán bộ trong ngành tài

chính.

- Tăng cường khả năng thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ quan chức năng và

của Hội đồng nhân dân các cấp để khai thác và huy động các nguồn thu kịp thời, đầy đủ

và đúng quy định vào NSNN. Đồng thời, đảm bảo các nhiệm vụ chi thực hiện đúng nội

dung của chính sách, chế độ và định mức quy định của cơ quan thẩm quyền. Từ đó,

phát hiện đúng, đủ và kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý, điều hành, chấp

hành ngân sách và có các biện pháp xử lý, hạn chế tối đa mức nghiêm trọng của sai

phạm.

- Tiếp tục củng cố và thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cấp xã, Ban

Thanh tra nhân dân theo quy định tại Thông tư liên tịch số

04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ

Kế hoạch - Đầu tư, Ủy ban TW MTTQ Việt Nam và Bộ Tài chính. Đồng thời, tăng

cường sự hướng dẫn, bồi dưỡng tập huấn của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên để Ban

Giám sát đầu tư của cộng đồng cấp xã nâng cao chất lượng giám sát nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và chất lượng công trình đầu tư trên địa bàn.

3.3.1.7. Về đổi mới và nâng cao chất lượng kiểm toán

Ngoài nội dung kiểm toán về quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước của các

cấp ngân sách và của DNNN trên địa bàn, cần tăng cường kiểm toán một số nội dung

khác có tác động chung đến điều hành và chấp hành của NSĐP, như: các công trình

XDCB trọng điểm trên địa bàn; các chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản huy

động vốn và hiệu quả sử dụng vốn huy động trên địa bàn... để ĐP kịp thời tháo gỡ khó

khăn vướng mắc hoặc chấn chỉnh những sai sót nếu có.

3.3.2. Giải pháp về phân cấp vật chất

- Nội dung phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo được thực hiện trên cơ

sở nội dung quy định tại Nghị quyết số 191/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của

76

HĐND tỉnh Đồng Nai về định mức phân bổ chi NSĐP và tỷ lệ % phân chia nguồn thu

giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2011 và giai đoạn 2011-2015, trong đó, có

điều chỉnh, bổ sung để khắc phục một số tồn tại, vướng mắc của giai đoạn 2011-2015

và phù hợp với phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật

NSNN năm 2015.

- Rà soát lại việc phân cấp để tiếp tục điều chỉnh, bổ sung việc phân cấp nguồn

thu, nhiệm vụ chi phù hợp đặc điểm cụ thể và tình hình thực tế của từng địa phương.

Nhất là đối với chính quyền cấp huyện, thị xã, thành phố phải tiến hành rà soát, tính

toán cân đối và phân cấp mạnh nguồn thu cho cấp xã, phường, thị trấn tiến tới ngân

sách xã, phường, thị trấn tự cân đối, chủ động cho ngân sách cấp mình.

- Khi phân cấp nguồn thu phải gắn liền với cân đối nguồn đảm bảo phân bổ chi

ngân sách và hiệu quả của việc phân cấp để từng cấp ngân sách được tự chủ ngân sách

cấp mình. Hạn chế bổ sung cân đối ngân sách cấp tỉnh, đồng thời, triệt để xoá bỏ bao

cấp trực tiếp và hạn chế bao cấp gián tiếp qua ngân sách nhà nước.

- Cần xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm, từng bước nâng cao hiệu

quả sử dụng ngân sách, nhằm hạn chế phân bổ dự án đầu tư dàn trải; các khoản chi sự

nghiệp; ban hành các chế độ, chính sách cho phù hợp với khả năng nguồn lực theo

phân cấp quản lý ngân sách của từng cấp.

- Các cấp ngân sách xây dựng phương án xác định và khai thác hiệu quả nguồn

thu khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp dưới, nhất là ở lĩnh vực đầu tư XDCB

(TW phân cấp xuống tỉnh, tỉnh phân cấp xuống huyện, huyện phân cấp xuống xã).

- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ

sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ gắn

với nhu cầu của xã hội, phù hợp với khả năng ngân sách, thúc đẩy xã hội hoá cũng như

đảm bảo để các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, nhất là đối với phụ nữ và

người dân tộc thiểu số được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ sự nghiệp công thiết yếu.

- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính phù hợp chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước và gắn với cơ cấu nguồn thu, nhiệm chi ngân sách nhà nước của từng cấp.

77

Đồng thời, nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát tài chính bằng các biện pháp kiểm

toán, thanh tra tài chính, chế độ báo cáo thông tin đảm bảo mọi hoạt động tài chính đều

công khai, minh bạch.

Một số giải pháp cụ thể như sau:

3.3.2.1. Giải pháp đối với một số tồn tại vướng mắc về Luật NSNN năm 2002

kéo dài đến nay

Qua phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN cho thấy: Việc phân

cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi địa bàn tỉnh Đồng Nai đến nay về cơ bản đã tạo cho chính

quyền địa phương chủ động khai thác, quản lý tốt nguồn thu và đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ chi, tạo cho địa phương có nhiều thuận lợi trong việc tập trung nguồn lực để

phát triển KT- XH theo đúng hướng. Tuy nhiên, qua phân tích cho thấy những tồn tại

vướng mắc kéo dài có nhiều nguyên nhân, trong đó, chủ yếu do nguyên nhân khách

quan bởi một số điểm chưa hợp lý trong quá trình điều hành, quản lý ngân sách với quy

định của Luật NSNN năm 2002 và những văn bản hướng dẫn.

Qua nghiên cứu cho thấy: Luật NSNN năm 2002 sẽ được thay thế bởi Luật

NSNN năm 2015 kể từ ngày 1/1/2017. Tuy nhiên, khi thực hiện Luật NSNN năm 2015

vẫn còn một số vướng mắc của Luật NSNN năm 2002 trên địa bàn tỉnh, do đó, Đồng

Nai, tiếp tục rà soát những nội dung vướng mắc của Luật NSNN năm 2002 kéo dài qua

thực hiện Luật NSNN năm 2015 đề nghị các Bộ, ngành Trung ương có quan tâm

nghiên cứu điều chỉnh để hệ thống pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân sách ngày

càng hoàn thiện và tạo điều kiện thuận lợi cho Đồng Nai trong thời gian tới thực hiện

tốt việc quản lý tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn nhằm góp

phần phát triển KT-XH theo hướng bền vững.

3.3.2.2. Giải pháp về phân cấp nguồn thu giữa các cấp NS tỉnh Đồng Nai những

năm tiếp theo:

- Đối với giải pháp khai thác và huy động nguồn thu vào NSĐP đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn:

Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, nhu cầu đầu

tư phát triển hạ tầng của tỉnh là rất lớn, tuy nhiên, do theo quy định tại khoản 3 - Điều 8

78

Luật NSNN 2002 phân cấp cho tỉnh được phép huy động vốn trong nước và cân đối

ngân sách tỉnh hàng năm để trả nợ với mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt

quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách tỉnh cho tất cả các ĐP

(trừ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) là chưa phù hợp và công bằng. Đến nay, theo

quy định tại khoản 6, Điều 7 của Luật NSNN năm 2015: Đối với địa phương có số thu

NSĐP được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của NSĐP thì mức dư nợ

vay của ngân sách địa phương không quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân

cấp (trong đó, có Đồng Nai). Với quy định này, Đồng Nai cần xây dựng các giải pháp

thực hiện trong thời gian tới đến năm 2025 như sau:

+ Tập trung các biện pháp thu từ nguồn đất đai:

* Đẩy mạnh việc giao đất đối với những nơi đã có quy hoạch; tổ chúc các biện

pháp thu và giải quyết dứt điểm những nội dung còn tồn đọng, vướng mắc về đất đai;

đẩy nhanh tiến độ đấu giá và thực hiện các dự án đã được quy hoạch; tập trung dự án

xây dựng nhà ở để bán và đôn dốc kịp thời các nguồn thu từ sử dụng đất nộp vào ngân

sách.

* Xây dựng cơ chế đổi đất lấy hạ tầng nhằm sử dụng nguồn vốn của các thành

phần kinh tế trong việc đầu tư cở sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, kinh tế xã hội trên địa bàn.

+ Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhà đầu tư để phát triển sản xuất kinh

doanh nhằm góp phần tăng thu ngân sách cho địa phương, như:

Xây dựng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công

nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; cơ chế hỗ trợ

vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch; triển khai thực

hiện có hiệu quả đề án khuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp đầu tư vào các vùng

nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP.

+ Đa dạng các hình thức khác trong việc huy động vốn cho NSNN::

* Thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn cho NSNN để thực hiện các

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, trong đó, bao gồm các hình thức như: huy động vốn

đầu tư của DN đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; thực hiện các

khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; các khoản viện trợ không

79

hoàn lại của các cá nhân và tổ chức nước ngoài; tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức,

cá nhân trong nước; vay vốn nhàn rỗi của Kho bạc nhà nước và các nguồn tài chính, tín

dụng hợp pháp khác; phát hành trái phiếu địa phương để huy động nguồn vốn từ nhân

dân và các tổ chức trên địa bàn.

* Khai thác và huy động kịp thời, đầy đủ và đúng quy định các nguồn thu phí, lệ

và các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn theo quy định của pháp luật và nghị

quyết của HĐND cấp tỉnh.

* Tăng cường xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công nhằm đa dạng hoá các nguồn

lực đầu tư trong xã hội cho phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, đặc biệt là giáo dục,

y tế, nghiên cứu khoa học.

+ Có cơ chế đặc thù cho Đồng Nai về tăng tỷ lệ dư nợ ngân sách:

Về lâu dài, cần tiếp tục kiến nghị cơ quan thẩm quyền có cơ chế đặc thù cho

Đồng Nai về tăng tỷ lệ dư nợ ngân sách vì nhu cầu vốn cho đầu tư vẫn chưa đảm bảo

với yêu cầu phát triển của một tỉnh công nghiệp với định hướng nâng thành phố Biên

Hòa lên đô thị loại 1, thị xã Long khánh lên đô thị loại 3 vào cuối năm 2015 và nâng

huyện Nhơn trạch lên thành phố,… trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Đối với giải pháp điều chỉnh phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách để

phù hợp với phân cấp quản lý KT- XH:

+ Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản:

* Đối với cấp Huyện: Tiếp tục phân cấp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, đồng thời,

tăng cường các biện pháp hỗ trợ từ cấp tỉnh để tạo điều cho các huyện khai thác và huy

động nguồn thu này vào ngân sách nhằm đảm bảo nhiệm đầu tư xây dựng đã phân cấp,

như: đẩy nhanh việc phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng; tiếp tục

phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp huyện thực hiện việc xác định giá đất đối với dự án có

quy mô nhỏ, ở các vị trí đầu

* Đối với cấp xã: Tiếp tục vận các tổ chức động và cá nhân thực hiện việc huy

động đóng góp để đầu tư cơ sở hạ tầng theo nguyên tắc tự nguyện. Đồng thời, ngân

sách ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối cho ngân sách cấp xã để thực hiện phân cấp

80

đầu tư theo nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của chính phủ về quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình.

+ Đối với lĩnh vực thu ngoài quốc doanh:

* Rà soát các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể theo phương thức khoán

thuộc lĩnh vực dịch vụ ngoài quốc doanh vẫn chưa phân cấp hết cho cấp huyện và cấp

xã, tiếp tục thực hiện theo phân cấp cho cấp huyện và cấp xã để nâng cao hiệu quả quản

lý của chính quyền cấp huyện, cấp xã đối với các đối tượng nộp thuế.

* Phân cấp các khoản thu của các hộ sản xuất kinh doanh cho các xã (thay cho

việc bỏ thực hiện ủy nhiệm thu cấp xã bàn giao nhiệm vụ cho cấp huyện) vì điều này

phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước trước xu thế phát triển kinh tế của đất

nước là phân cấp mạnh những nhiệm vụ gần với địa phương để tạo sự chủ động, quản

lý hiệu quả của địa phương và thuận lợi cho đối tượng nộp thuế. Đồng thời, kiến nghị

cơ quan thẩm quyền giao việc thu thuế của các hộ sản xuất kinh doanh này từ cấp

huyện về cấp xã quản lý để nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước trên địa bàn cấp xã.

+ Đối với tỷ lệ phân chia 5 khoản thu để lại tối thiểu 70 % cho cấp xã:

Theo Luật NSNN năm 2002, ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%

của 05 khoản thu (thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá

nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ

nhà đất) là không phù hợp, vì đối với một số xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh thì chỉ cần

hưởng ở mức thấp (từ 30% đến 40%) là đã đảm bảo cân đối đủ nhiệm vụ chi.

Đến nay, tại khoản 1, Điều 39 Luật NSNN năm 2015 quy định giao thẩm quyền

HĐND tỉnh căn cứ vào đặc điểm tình hình kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của

từng vùng, từng địa phương để quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi

giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Trên cơ sở pháp lý này, trong thời gian tới, Đồng

Nai sẽ thực hiện việc điều chỉnh lại tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu về thuế nhà đất,

thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp (trên hạn điền), lệ phí trước bạ nhà, đất cho

các xã, thị trấn tại các địa phương cho phù hợp đặc điểm tình hình kinh tế, địa lý, dân

cư, trình độ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý KT – XH gắn với điều hành về tài

chính ngân sách trên địa bàn.

81

- Đối với giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính:

Tiếp tục thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, nhanh, đơn giản, đồng thời,

thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính theo quy định nhằm tạo thuận

lợi cho nhà đầu tư trong việc đăng ký kinh doanh; giao đất, cho thuê đất; nộp thuế và

hoàn thuế; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động.

3.3.2.3. Giải pháp về phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp NS tỉnh Đồng Nai

những năm tiếp theo:

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, đặc biệt là nguồn vốn

từ NSNN, tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN và thực hiện tái cấu trúc đầu tư theo quy định

Luật đầu tư công, tăng cường đầu tư phát triển con người, chú trọng đến các nhóm đối

tượng dễ bị tổn thương như người nghèo, phụ nữ, dân tộc thiểu số, củng cố hệ thống an

sinh xã hội.

- Đổi mới về phân cấp quản lý ngân sách, quy định tiêu chí, nội dung việc lồng

ghép các nguồn vốn mục tiêu, vốn cân đối ngân sách; tránh tình trạng cùng một nhiệm

vụ chi ngân sách dẫn đến nhiều cấp ngân sách thực hiện chi.

- Xây dựng lại các định mức phân bổ ngân sách không còn phù hợp do trượt giá

và nhiệm vụ phát sinh để các đơn vị chủ động trong việc quản lý và điều hành ngân

sách gắn với nhiệm vụ được giao, hạn chế thấp nhất trình xin bổ sung kinh phí sau khi

dự toán ngân sách đã được quyết định như: Định mức chi sự nghiệp kinh tế, văn hóa,

thể thao, y tế, giáo dục...

- Thực hiện việc phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản của từng công trình xây

dựng phải gắn với phân cấp chi về duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng; tiếp tục rà soát,

tính toán lại định mức kinh phí chi cho duy tu, bảo dưỡng phải phù hợp thực tế mà đảm

bảo hiệu quả sử dụng của công trình xây dựng.

- Để thực hiện nghiêm việc phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản theo Nghị định

12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình, tiếp tục phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư cho cấp xã để nâng cao chất lượng và hiệu

quả của đầu tư, đồng thời, có gắn với trách quản lý nhà nước về quản lý tài chính, ngân

sách với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.

82

- Phân cấp việc thực hiện quản lý chi ngân sách của chính quyền địa phương đối

với các trung tâm y tế xã, phường, thị trấn và trung tâm giáo dục thường xuyên cấp

huyện về cấp huyện quản lý để được sâu sát và hiệu quả hơn. Đồng thời, kiến nghị cơ

quan thẩm quyền điều chỉnh lại quy định Thông tư liên tịch số

03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/04/2008, trong đó, có nội dung là phải bàn giao

các trung tâm y tế xã, phường, thị trấn chuyển giao nhiệm vụ chi cho Sở y tế quản lý và

Quyết định số 371/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 17/02/2009, trong đó, có nội dung

về chuyển bàn giao các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện về Sở Giáo dục -

Đào tạo quản lý.

3.3.3. Giải pháp về phân cấp quản lý chu trình ngân sách

- Việc phân cấp quản lý trong thực hiện chu trình NSNN cần hướng đến sự tách

biệt giữa NSTW và NSĐP. Thực hiện chu trình ngân sách theo nguyên tắc: Quốc hội

quyết định dự toán NSTW, phân bổ NSTW, quyết toán NSTW chi tiết cho từng Bộ và

cơ quan ở TW; quyết định số bổ sung từ NSTW cho ngân sách của từng ĐP. Phân cấp

cho ĐP chủ động hơn trong quyết định và điều hành NSĐP, quyết định quyết toán

NSĐP.

- Đổi mới một cách cơ bản quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân

sách theo tư duy và phương pháp hiện đại, gắn giữa kinh phí đầu vào với kết quả đầu ra

và gắn với tầm nhìn trung hạn từ 5 năm trở lên, nhất là phương thức phân bổ ngân sách

để ngân sách phân bổ tập trung, không dàn trải và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

lực.

- Phát triển và hiện đại hoá quản lý quỹ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu lực,

hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán,

kiểm toán và quyết toán ngân sách.

- Xác định được vai trò, trách nhiệm tự quyết, tự chịu trách nhiệm của chính

quyền địa phương các cấp trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách

của cấp mình.

- Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong việc lập, phân bổ, chấp

hành và quyết toán ngân sách của các cấp ngân sách theo đúng quy định

83

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Đối với chính quyền Trung ương

Luật NSNN năm 2015 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2017, khi thực hiện Luật

NSNN năm 2015 vẫn còn một số vướng mắc của Luật NSNN năm 2002 trên địa bàn

tỉnh, do đó, để công tác phân cấp NSNN trong thời gian tới ngày càng hoàn thiện và đạt

hiệu quả hơn. Đồng Nai đề xuất và kiến nghị Bộ, ngành trung ương tiếp tục quan tâm

nghiên cứu tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để có những tháo gỡ một số nội

dung chủ yếu như sau:

3.4.1.1. Đề xuất và kiến nghị đối với một số tồn tại vướng mắc về Luật NSNN

năm 2002 kéo dài đến nay

a) Quốc Hội

Việc phân cấp quản lý trong thực hiện chu trình NSNN cần hướng đến sự tách

biệt giữa NSTW và NSĐP. Quyết định số bổ sung từ NSTW cho ngân sách của từng

ĐP. Phân cấp cho ĐP chủ động hơn trong quyết định và điều hành NSĐP, quyết định

quyết toán NSĐP.

b) Đối với Bộ Tài chính

- Ban hành cơ chế cho các địa phương được hưởng tỷ lệ điều tiết từ nguồn thu

xuất nhập khẩu trên địa bàn hoặc hỗ trợ 30% đến 50% nguồn vốn có mục tiêu cho địa

phương trên tổng số thu lĩnh vực xuất nhập khẩu trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ

chi đầu tư phát triển của địa phương.

- Bãi bỏ quy định “sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân

đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp

trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên”. Vì Nhu

cầu kinh phí cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Đồng Nai khá lớn, trong giai đoạn

2011-2015, Đồng Nai vừa thoát khỏi tình trạng mất cân đối Ngân sách, nếu thực hiện

theo quy định của Luật NSNN, Đồng Nai sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về ngân sách.

- Quy định trong Luật NSNN sửa đổi cho trường hợp ngân sách địa phương bị

hụt thu vì lý do khách quan được ngân sách trung ương hỗ trợ, bổ sung cân đối toàn bộ

84

phần hụt thu, giúp địa phương không bị mất cân đối, đảm bảo việc điều hành ngân

sách, hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn.

- Bổ sung quy định cho trường hợp ngân sách địa phương bị hụt thu được ngân

sách trung ương hỗ trợ (tương ứng bãi bỏ quy định về việc khi hụt thu phải điều chỉnh

giảm chi).

c) Đối với Tổng Cục thuế

Phân cấp quản lý thu của Tổng Cục thuế theo đó phân cấp mạnh các doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ ngoài quốc doanh cho các huyện, thị xã Long Khánh,

thành phố Biên Hòa quản lý thu.

3.4.1.2. Đề xuất kiến nghị về tăng cường quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai

a) Kiến nghị với Bộ Tài chính:

- Xem xét đối với các chính sách, nhiệm vụ đột xuất do trung ương ban hành

phân cấp cho địa phương thực hiện, nếu chính sách có tầm ảnh hưởng, đối tượng và

kinh phí thực hiện lớn thì ngoài các tỉnh phải trợ cấp cân đối ngân sách, ngân sách trung

ương còn hỗ trợ cho các tỉnh, thành phố tự cân đối ngân sách tuỳ theo tỷ lệ điều tiết số

thu nộp về ngân sách trung ương để đảm bảo việc thực hiện chính sách không ảnh

hưởng đến cân đối chung của tỉnh.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát tài chính bằng các biện pháp kiểm

toán, thanh tra tài chính, chế độ báo cáo thông tin đảm bảo mọi hoạt động tài chính đều

công khai minh bạch.

- Điều chỉnh chính sách không thực hiện chuyển giao nhiệm vụ chi các trung

tâm y tế xã, phường, thị trấn cho Sở y tế quản lý mà chuyển cho chính quyền địa

phương cấp huyện quản lý để đảm bảo công tác theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc sử dụng

hiệu quả kinh phí ngân sách và công tác chuyên môn phục vụ nhân dân.

- Điều chỉnh chính sách không thực hiện chuyển giao nhiệm vụ chi các Trung

tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện về Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý mà chuyển cho

85

chính quyền địa phương cấp huyện quản lý để đảm bảo công tác theo dõi, kiểm tra đôn

đốc việc sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

b) Kiến nghị Kiểm toán nhà nước

Kiểm toán nhà nước cần bổ sung nội dung kiểm toán vào các lĩnh vực, như:

Kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc gia; các công trình xây dựng cơ bản trọng

điểm việc huy động vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn.

3.4.2. Đối với chính quyền Địa phương

Cần tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính

quyền địa phương đối với công tác quản lý và phân cấp quản lý NSNN nhằm tạo nên

sức mạnh tổng hợp trong hệ thống chính trị trong việc thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tài

chính ngân sách trên địa bàn, góp phần phát triển kinh tế xã hội và ổn định an ninh quốc

phòng tỉnh Đồng Nai.

Ngoài các chính sách do TW ban hành, tỉnh cần ban hành một số cơ chế, chính

sách của ĐP trong thời gian tới như sau:

+ Ban hành nghị quyết về định mức phân bổ chi NSĐP và tỷ lệ % phân chia

nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 và những năm

tiếp theo phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật NSNN

năm 2015 và quy định hiện hành của một số luật liên quan.

+ Phát hành trái phiếu ĐP để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ nhân dân và các tổ

chức; xây dựng cơ chế đổi đất lấy hạ tầng nhằm thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng trên địa bàn.

+ Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách thu hút nhà đầu tư để phát triển sản

xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách cho địa phương, như: chế độ hỗ trợ để hoàn chỉnh

hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch; chính sách hỗ trợ cho các doanh

nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ

trên địa bàn tỉnh; cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm

công nghiệp đã quy hoạch; xây dựng cơ chế đổi đất lấy hạ tầng…

86

- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài chính trên địa bàn

để nâng cao hiệu quả của việc phân cấp quản lý NSNN gắn với phân cấp về kinh tế, xã

hội nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc điều hành ngân sách.

- Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, nhanh, đơn giản, đồng thời, thực

hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính theo quy định nhằm tạo thuận lợi cho

nhà đầu tư trong việc đăng ký kinh doanh; giao đất, cho thuê đất; nộp thuế và hoàn

thuế; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát để khai thác và huy động các

nguồn thu kịp thời, đầy đủ và đúng quy định vào NSNN. Đồng thời, đảm bảo các

nhiệm vụ chi thực hiện đúng nội dung của chính sách, chế độ và định mức quy định của

cơ quan thẩm quyền.

87

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Giai đoạn từ nay đến năm 2025, hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách nhà

nước của tỉnh sẽ chịu ảnh hưởng của những tác động đến tình hình chung của kinh tế,

chính trị, xã hội thế giới, của nước ta cũng như những ảnh hưởng khác của tỉnh. Đó là

xu thế chung trên thế giới hiện nay: Hòa bình, hợp tác phát triển; cùng những hệ thống

thể chế, cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung và cơ chế thực hiện hoàn

thiện việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước nói riêng. Nội dung của luận văn

chương 3 đã thực hiện được các điểm sau:

Thứ nhất, đã làm rõ quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương Đồng Nai đến năm 2025 và quan điểm, mục tiêu hoàn thiện phân cấp

quản lý ngân sách nhà nước của Đảng và nhà nước tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.

Thứ hai, đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân cấp ngân sách và các giải pháp

cụ thể, trong đó:

+ Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ở địa phương phải được thực hiện

đồng bộ, phù hợp và gắn với phân cấp quản lý hành chính, kinh tế - xã hội.

+ Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp cần được ổn định lâu dài,

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của từng cấp chính quyền địa phương.

Thứ ba, đề xuất và kiến nghị với Bộ, Ngành trung ương để việc hoàn thiện công

tác phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn được quan tâm thực hiện có hiệu quả hơn.

88

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” đã đạt được một số kết quả

sau:

Luận văn đã khái quát được một số lý luận chung liên quan đến công tác phân

cấp ngân sách nhà nước, đã hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm,

chức năng, vai trò và những nguyên tắc cơ bản của NSNN, phân cấp quản lý ngân sách

nhà nước, làm rõ cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân cấp ngân sách nhà

nước của tỉnh Đồng Nai như: Điều kiện tự nhiên và điều kiện về kinh tế xã hội và trình

độ về trình độ quản lý hành chính - kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền cùng

những chính sách về phân cấp quản lý NSNN ở mỗi thời kỳ.

Phân tích thực trạng công tác phân cấp ngân sách nhà nước trên địa bàn từ năm

2004 đến nay về các mặt như sự chỉ đạo của Đảng; quyết định và giám sát của HĐND;

thực hiện và quản lý của nhà nước, tổ chức bộ máy; thực hiện thanh, kiểm tra. Luận văn

đã đánh giá kết quả đạt được, qua đó cho thấy, phân cấp ngân sách nhà nước là một

nhiệm vụ quan trọng trong điều hành và quản lý ngân sách, là giải pháp vừa động viên

được các nguồn thu tiềm tàng, vừa tạo cơ chế để các nguồn tài chính được sử dụng tiết

kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Việc

phân cấp thực hiện đúng theo các quy định của Luật NSNN, cơ bản phù hợp với phân

cấp kinh tế - xã hội ở địa phương. Từ đó, phân cấp quản lý ngân sách đã tạo quyền tự

chủ cho các cấp chính quyền địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa

phương phát triển. Mặc khác, luận văn cũng chỉ ra các mặt hạn chế và nguyên nhân tồn

tại của nó, Đồng thời, rút ra những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới, đó

là: Việc ban hành một số chế độ, chính sách chưa phù hợp với điều kiện và đặc thù của

Đồng Nai; trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức của ngành tài chính

chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao; thiếu sự lãnh đạo chưa tập trung của

Đảng và tính chủ động của HĐND tỉnh; một số điểm chưa hợp lý trong quá trình điều

hành, quản lý ngân sách với quy định của Luật NSNN năm 2002 và những văn bản

89

hướng dẫn; một số bấp cập trong phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ phân cấp ngân sách và

quản lý chu trình ngân sách.

Luận văn đã đưa ra một số nhóm giải pháp và đề xuất một số kiến đối với trung

ương và địa phương với mong muốn góp phần hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi trở thành công cụ quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế - xã hội ở

địa phương tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, đó là:

- Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của HĐND

tỉnh; năng lực quản lý nhà nước;

- Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài chính trên địa

bàn;

- Giải pháp tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát;

- Giải pháp khai thác và huy động nguồn thu vào NSĐP đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn;

- Giải pháp điều chỉnh phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách để phù hợp

với phân cấp quản lý KT- XH;

- Giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2003), “Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thực

hiện”, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2004), “Báo cáo đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về tài

chính”, Hà Nội.

3. Bùi Đường Nghiêu (2006), tác phẩm “Điều hòa ngân sách giữa Trung

Ương và địa phương”, NXB Chính trị quốc gia.

4. Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai (2010, 2011, 2012, 2013, 2014) , “Niên giám

thống kê tỉnh Đồng Nai”.

5. Cục Thuế tỉnh Đồng Nai (2015) “25 năm hình thành, đổi mới và phát triển”

chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, Nghị quyết số

08/2004/NQ-CP.

6. Chính phủ (2004) “Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa chính phủ và

7. Đào Xuân Liên, 2007, “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước

cho các cấp chính quyền địa phương”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học

kinh tế quốc dân Hà Nội

8. HĐND tỉnh Đồng Nai (2003), “Định mức phân bổ chi NSĐP và tỉ lệ phần

trăm phân chia nguồn thu các cấp NS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm

2004- 2006” Nghị quyết của HĐND tỉnh Đồng Nai.

9. HĐND tỉnh Đồng Nai (2007), “Định mức phân bổ chi NSĐP và tỉ lệ phần

trăm phân chia nguồn thu các cấp NS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2007,

giai đoạn 2007- 2010” Nghị quyết của HĐND tỉnh Đồng Nai.

10. HĐND tỉnh Đồng Nai (2011), “Định mức phân bổ chi NSĐP và tỉ lệ phần

trăm phân chia nguồn thu các cấp NS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2011,

giai đoạn 2011- 2015” Nghị quyết số 191 của HĐND tỉnh Đồng Nai.

11. HĐND tỉnh Đồng Nai (2012), “Điều chỉnh Nghị quyết số

191/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh đối với tỷ lệ phần

trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách thành

phố Biên Hòa và tỷ lệ phân chia nguồn thu từ tiền sử dụng đất cho cấp

huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 giai đoạn năm 2013-2015”,

Nghị quyết số 48 của HĐND tỉnh Đồng Nai.

12. HĐND tỉnh Đồng Nai (2014), “Bổ sung Nghị quyết số

191/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh đối với tỷ lệ phần

trăm (%) phân chia nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa giữa các cấp

ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014, giai đoạn 2014-2015”

Nghị quyết số 113 của HĐND tỉnh Đồng Nai.

13. Lê Chi Mai (2006), Tác phẩm “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa

phương - Thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia.

14. Lê Toàn Thắng (2011), “Phân cấp quản lý ngân sách của một số quốc gia

và kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, Số

131, tháng 11/2011, trang 50-51.

15. Lê Toàn Thắng (2013), “Sáu hạn chế của Luật Ngân sách nhà nước và

hướng khắc phục”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 8, tháng 04/2013, trang

13-15.

16. Lê Văn Hoạt (2014) có bài viết về “Phân cấp ngân sách nhà nước dưới

góc nhìn từ quản lý ngân sách địa phương”, Hội thảo về “Định hướng sửa

đổi Luật NSNN – Kinh nghiệm quốc tế”

17. Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH 13.

18. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH 13.

19. Nguyễn Hữu Tài (2009), Sách “Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ”,

NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

20. Nguyễn Thị Hải Hà (2013), “Nhận diện một số bất cập trong phân cấp

quản lý NSNN”, Tạp chí tài chính tháng 5/2013, tr.14-15

21. Phạm thị Thanh Vân (2008), “Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp

quản lý ngân sách ở Việt Nam”, Thị trường tài chính tiền tệ, số 8/2008.

22. Trần Vũ Hải (2013), Tác phẩm “Thực tiễn áp dụng pháp luật về phân cấp

quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện”, Tạp

chí Luật học, số tháng 3/2013.

23. UBND tỉnh Đồng Nai (các năm 2011, 2012, 2013, 2014), “Báo cáo quyết

toán NSNN tỉnh Đồng Nai”.

24. UBND tỉnh Đồng Nai (các năm 2011, 2012, 2013, 2014, ước 2015), “Báo

cáo tình hình kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai”.

25. Võ Kim Sơn (2004), Tác phẩm “Phân cấp quản lý nhà nước - Lí luận và

thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia.

26. Vũ Sỹ Cường (2012), với đề tài “Phân cấp quản lý ngân sách ở Việt Nam

và định hướng đổi mới”. Diễn đàn kinh tế mùa thu của Uỷ ban kinh tế Quốc

Hội.

- Viện nghiên cứu lập pháp - Công thông tin điện tử:

http://vnclp.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/NhaNuocVaPhapLuat/

- Tạp chí Luật học

http://www.hlu.edu.vn/tintuc/c-234/Tap-chi-Luat-hoc.html

- Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – Bộ Tư pháp http://moj.gov.vn/tcdcpl/Pages/home.aspx

- Tạp chí Tài chính

http://tapchitaichinh.vn/

- Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – Bộ Tư pháp http://moj.gov.vn/tcdcpl/Pages/home.aspx

27. Và một số cổng thông tin, các bài viết, bài báo khác:

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Phụ lục 1.1: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSĐP

Nguồn thu của NSĐP: Nhiệm vụ chi của NSĐP:

- Chi đầu tư phát triển:

- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%: + Thu từ thuế: Thuế nhà đất, thuế tài nguyên + Đầu tư xây dựng các công trình kết (không kể thuế tài nguyên hoạt động dầu cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương khí); thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử quản lý; dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; + Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh + Thu từ phí và lệ phí: Lệ phí trước bạ; phần nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài nộp ngân sách theo quy định của pháp luật chính của Nhà nước theo quy định của từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan đơn pháp luật; vị thuộc ĐP tổ chức thu, không kể phí xăng + Các khoản chi khác theo quy định dầu; của pháp luật; + Các khoản thu ngoài thuế: Tiền sử dụng - Chi thường xuyên: đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không + Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, kể tiền thu thuê mặt nước thu từ hoạt động giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá dầu khí; Tiền đền bù thiệt hại khi nhà nước thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thu hồi đất; tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc thao, khoa học và công nghệ, môi trường, SHNN; Thu nhập từ vốn góp của NSĐP; các hoạt động sự nghiệp khác do địa Tiền thu hồi vốn của NSĐP tại các cơ sở phương quản lý; kinh tế, thu từ quỹ dự trữ của cấp tỉnh; Viện

+ Quốc phòng, an ninh và trật tự, an trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở

toàn xã hội (phần giao cho địa phương); nước ngoài trực tiếp cho ĐP theo quy định

+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, của pháp luật; thu từ quỹ đất công ích và hoa

cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các lợi công sản khác; phần nộp ngân sách theo

tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương; quy định của pháp luật từ các khoản thu sự

nghiệp của các đơn vị do ĐPquản lý; + Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã

+ Các khoản thu khác: Huy động từ các tổ hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức

chức cá nhân theo quy định của pháp luật; xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo

đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân quy định của pháp luật;

trong nước và ngoài nước; thu từ huy động + Thực hiện các chính sách xã hội đối

đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ với các đối tượng do địa phương quản lý;

tầng; thu kết dư NSĐP; các khoản thu phạt, + Chương trình quốc gia do Chính phủ

tịch thu và thu khác ngân sách; thu bổ sung giao cho địa phương quản lý;

từ ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn từ + Trợ giá theo chính sách của Nhà năm trước chuyển sang. nước;

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần + Các khoản chi khác theo quy định trăm (%) giữa NSTW và NSĐP: Các khoản của pháp luật; thu chung, cả NSTW và NSĐP cùng hưởng - Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền theo tỷ lệ % gồm 5 loại chủ yếu sau: huy động cho đầu tư; + Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của gia tăng hàng hoá nhập khẩu; cấp tỉnh; + Thuế thu nhập DN, không kể thuế thu - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. nhập DN của đơn vị hạch toán toàn ngành;

+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập

cao;

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá,

dịch vụ trong nước;

+ Phí xăng, dầu.

- Thu bổ sung từ NSTW;

- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công

trình kết cấu hạ tầng theo quy định.

Phụ lục 2 Phụ lục 2.1: Danh sách các văn bản QPPL đã ban hành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2004-2006

Ngày Nội dung Số nghị quyết

14/2004 16/7/2004

24/2004 09/12/2004

45/2005 21/7/2005

57/2005 08/12/2005

82/2006 21/12/2006

83/2006 21/12/2006

Bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương và bổ sung cân đối ngân sách cấp huyện năm 2004 Về dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới năm 2005 Bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương và bổ sung cân đối ngân sách cấp huyện năm 2005 Giao dự toán thu NSNN, chi NSĐP, phân bổ chi NS tỉnh và bổ sung NS cấp dưới năm 2006 Về định mức phân bổ chi NSĐP và tỉ lệ phần trăm phân chia nguồn thu các cấp NS năm 2007 và giai đọan 2007-2010 Bổ sung dự toán chi ngân sách năm 2006; dự toán thu NSNN - chi NSĐP, phân bổ NS tỉnh, bổ sung ngân sách cấp dưới và chỉ tiêu kế hoạch ĐTXD trên địa bàn năm 2007

Phụ lục 2.2: Danh sách các văn bản QPPL đã ban hành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007-2010

Ngày Nội dung Số nghị quyết

96/2007 07/12/2007

119/2008 05/12/2008 Dự toán thu NSNN - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi NS tỉnh, bổ sung ngân sách cấp dưới và chỉ tiêu kế hoạch ĐTXD cơ bản năm 2008 Về việc bổ sung, điều chỉnh dự toán thu - chi ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2008

Về dự toán thu NSNN - chi NSĐP, phân bổ chi ngân sách tỉnh, bổ sung ngân sách cấp dưới năm 2009 120/2008 05/12/2008

137/2009 16/7/2009

154/2009 10/12/2009

Về việc điều chỉnh, bổ sung dự toán thu - chi ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2009 Bổ sung dự toán thu, chi NSĐP tỉnh Đồng Nai 6 tháng cuối năm 2009; điều chỉnh định mức chi quản lý hành chính, đào tạo dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP,

Ngày Nội dung Số nghị quyết

169/2010 02/7/2010

191/2010 09/12/2010 phân bổ chi NS tỉnh và mức bổ sung NS cấp dưới tỉnh Đồng Nai năm 2010 Về việc điều chỉnh, bổ sung dự toán thu - chi ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2010 Về định mức phân bổ chi NSĐP và tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2011, giai đoạn 2011-2015

Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản triển khai:

Số QĐ Ngày

91/2006/QĐ-UBND 22/12/2006

3126/QĐ-UBND 28/10/2009 Nội dung Ban hành tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2007; Giai đoạn 2007 - 2010 Bổ sung, điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương và bổ sung ngân sách cấp huyện năm 2009 ( đợt 2)

Phụ lục 2.3: Danh sách các văn bản QPPL đã ban hành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015

Ngày Nội dung Số nghị quyết

14/2011 15/07/2011

19/2011 08/12/2011

20/2011 08/12/2011

33/2012 12/7/2012

47/2012 06/12/2012

48/2012 06/12/2012

Về việc điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước; Bổ sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh, chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2011 Về điều chỉnh, bổ sung dự toán thu- chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2011 (đợt 2) Về giao dự toán thu ngân sách nhà nước- chi ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai Về việc bổ sung, điều chỉnh dự toán thu - chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2012 Về bổ sung dự toán ngân sách cấp tỉnh- điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2012 (đợt 2) Điều chỉnh Nghị quyết số 191/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh đối với tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách thành phố Biên Hòa và tỷ lệ phân chia nguồn thu từ tiền sử dụng đất cho cấp huyện trên địa bàn tỉnh

Ngày Nội dung Số nghị quyết

49/2012 06/12/2012

77/2013 12/7/2013

95/2013 06/12/2013

97/2013 06/12/2013

111/2014 11/7/2014

113/2014 11/7/2014

138/2014 11/12/2014

140/2014 11/12/2014

159/2015 16/7/2015 Đồng Nai năm 2013 giai đoạn năm 2013-2015 Về xây dựng dự toàn ngân sách nhà nước trên địa bàn - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2013 Về điểu chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước; bổ sung dự toán thu ngân sách địa phương; điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2013 Về bổ sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh; điều chỉnh, bổ sung dự toàn chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2013 (đợt 2). Về giao dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới tỉnh Đồng Nai năm 2014 Về điều chỉnh dự toán thu ngân sách Nhà nước; điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2014 (đợt 1); Về việc bổ sung Nghị quyết số 191/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh đối với tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014, giai đoạn 2014-2015 Về điều chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước; điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2014 (đợt 2) Về giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2015 Về điều chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước; điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2015 (đợt 1)

Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản triển khai:

Số QĐ Ngày

11/2011/QĐ-UBND 29/01/2011 Nội dung Ban hành tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn

Số QĐ Ngày

2085/QĐ-UBND 01/8/2012

3610/QĐ-UBND 07/12/2012

3899/QĐ-UBND 28/12/2012

4076/QĐ-UBND 12/12/2013

2237/QĐ-UBND 22/7/2014

3966/QĐ-UBND 17/12/2014

2105/QĐ-UBND 24/7/2015 Nội dung Về việc điều chỉnh, bổ sung dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2012 (đợt 01) Bổ sung dự toán thu chi ngân sách cấp tỉnh -điều chỉnh bổ sung dự toán chi NS địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2012 (đợt 2) Về bổ sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh - điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2012 (đợt 3) Về việc bổ sung dự toán thu ngân sách tỉnh, điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 (đợt 02) điều chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước; điều chỉnh, bổ sung dự toán thu - chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2014 ( đợt 1). Điều chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước, điều chỉnh, bổ sung dự toán thu - chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2014 (đợt 2) Điều chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước; điều chỉnh, bổ sung dự toán thu - chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2016 (đợt 1).

Phụ lục 2.4: Nội dung phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giai đoạn 2004 - 2006

- Về phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước:

Các nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được phân cấp, bao gồm: các

khoản thu ngân sách hưởng 100% và các khoản thu được hưởng tỷ lệ phần trăm (%)

phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách. Cụ thể:

Ngân sách trung ương chỉ hưởng 100% đối với khoản thu do đơn vị trung ương

quản lý thu nộp trên địa bàn; Ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai được điều tiết 49%

từ các nguồn thu phân chia với trung ương đối với các loại thuế: Thuế giá trị gia tăng

hàng sản xuất trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước, thuế thu

nhập doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành), thuế thu nhập cá nhân,

thuế bảo vệ môi trường thuộc doanh nghiệp nhà nước Trung ương, doanh nghiệp nhà

nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực dịch vụ ngoài quốc

doanh.

Trên cơ sở đó, trên địa bàn tỉnh thực hiện các khoản thu phân chia giữa ngân

sách các cấp tỉnh, huyện, xã theo quy định của Luật NSNN như sau:

+ Đối với các khoản thu ngân sách hưởng 100%:

Một là, các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:

1)Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp nước ngoài và

DNNN, các tổ chức cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

2) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc SHNN thuộc Tỉnh quản lý;

3) Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và doanh

nghiệp Nhà nước Địa phương cấp Tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai;

4) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

5) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế;

6) Thu từ quỹ dự trữ tài chính của ĐP, thu nhập từ vốn góp của ĐP;

7) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho

tỉnh theo quy định của pháp luật;

8) Các khoản phí, lệ phí thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do các cơ

quan cấp tỉnh quản lý;

9) Các khoản thu khác nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật do

các đơn vị cấp Tỉnh quản lý;

10) Huy động từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước để đầu tư xây dựng các công

trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư

trong kế hoạch 05 năm đã được HĐND tỉnh quyết định nhưng vượt quá khả năng cân

đối của ngân sách tỉnh năm dự toán theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật NSNN (theo

nguyên tắc thu vay);

11) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước

cho ngân sách tỉnh;

12) Thu kết dư ngân sách tỉnh theo quy định tại Điều 63 Luật NSNN;

13) Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;

14) Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang năm sau.

Hai là, các khoản thu ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố

Biên Hòa hưởng 100%:

1) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho

các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa theo quy định của pháp luật;

2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do các cơ

quan cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quản lý;

3) Các khoản thu khác nộp vào ngân sách huyện, thị xã Long Khánh và thành

phố Biên Hòa theo quy định của pháp luật;

4) Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng xác công

trình kết cấu hạ tầng của huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa theo quy

định tại Điều 35 Luật NSNN (theo nguyên tắc tự nguyện);

5) Tiền đền bù đất công do cấp Huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên

Hòa quản lý;

6) Thu tiền khấu hao bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do cấp Huyện, thị xã Long

Khánh và thành phố Biên Hòa;

7) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước

cho ngân sách các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa;

8) Thu kết dư ngân sách huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (toàn

bộ kết dư);

9) Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh;

10) Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp Huyện, thị xã Long Khánh và thành

phố Biên Hòa năm trước sang năm sau;

11) Phí sử dụng hạ tầng;

12) Thuế tài nguyên cát, đá sỏi.

Ba là, các khoản thu ngân sách xã, thị trấn hưởng 100%:

1) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã,

thị trấn theo quy định của pháp luật;

2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do các cơ

quan cấp xã, thị trấn quản lý và các khoản thu khác nộp vào ngân sách xã, thị trấn theo

quy định của pháp luật;

3) Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng xác công

trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn theo quy định tại Điều 35 Luật NSNN (Theo

nguyên tắc tự nguyện);

4) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước

cho ngân sách xã, thị trấn;

5) Thu về hoa lợi công sản;

6) Thu kết dư ngân sách xã, thị trấn (toàn bộ kết dư);

7) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

8) Thu chuyển nguồn từ ngân sách của xã, thị trấn năm trước sang năm sau.

Bốn là, các khoản thu của ngân sách phường hưởng 100%:

1) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho

phường theo quy định của pháp luật.

2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do phường

quản lý và các khoản thu khác nộp vào ngân sách phường theo quy định của pháp luật.

3) Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công

trình kết cấu hạ tầng của phường theo nguyên tắc tự nguyện được quy định tại Điều 35

Luật NSNN.

4) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước

cho ngân sách phường.

5) Thu kết dư ngân sách phường (toàn bộ kết dư).

6) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

7) Thu chuyển nguồn từ ngân sách của phường năm trước sang năm sau.

+ Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách

cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện (các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên

Hòa) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn):

1) Thuế nhà, đất (xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%);

2) Thuế môn bài: ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% thu từ hộ cá

nhân, hộ kinh doanh.

3) Thuế chuyển quyền sử dụng đất (ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu

70%).

4) Thuế sử dụng đất nông nghiệp (ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu

70%).

5) Tiền sử dụng đất (ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%).

6) Lệ phí trước bạ: ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% lệ phí trước

bạn nhà, đất; ngân sách thị xã Long Khánh, Thành phố Biên Hòa được hưởng tối thiểu

50% lệ phí trước bạ xe, các loại trước bạ khác (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất);

7) Tiền thuê mặt đất, mặt nước, bán nhà sở hữu Nhà nước do Huyện, thị xã

Long Khánh, Thành phố Biên Hòa quản lý.

Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa

các cấp ngân sách trên địa bàn được chi tiết làm 02 bảng, trong đó, bảng 01 quy định

cho thành phố Biên Hòa là đơn vị tự cân đối thu chi; bảng 02 quy định cho các huyện,

thị xã Long Khánh là các đơn vị nhận bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh. Cụ thể như

sau:

Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa

các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2004 - 2006 tại thành phố Biên

Hòa (có phụ lục 2.2 đính kèm)

Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân

sách thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2004 - 2006 tại các huyện, thị xã Long Khánh

(có phụ lục 2.3 đính kèm)

- Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương:

Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, gồm có: Nhiệm vụ chi ngân sách

cấp tỉnh; nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên

Hòa; nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã, thị trấn nhiệm vụ chi của ngân sách phường.

Việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương được thực hiện như sau:

+ Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh:

* Chi đầu tư phát triển:

. Đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do tỉnh quản lý.

. Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài

chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

. Chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan

cấp tỉnh thực hiện;

. Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

* Chi thường xuyên

. Chi sự nghiệp kinh tế

. Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công

trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên

các tuyến đường.

. Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp do Tỉnh quản lý.

. Sự nghiệp môi trường và đô thị do Tỉnh quản lý.

. Các sự nghiệp kinh tế khác do Tỉnh quản lý.

. Chi sự nghiệp giáo dục do Tỉnh quản lý.

. Chi sự nghiệp đào tạo do Tỉnh quản lý.

. Chi sự nghiệp y tế toàn Tỉnh.

. Chi đảm bảo xã hội do Tỉnh quản lý.

. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin do Tỉnh quản lý.

. Chi sự nghiệp thể dục thể thao do Tỉnh quản lý.

. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ do Tỉnh quản lý.

. Các hoạt động sự nghiệp khác do Tỉnh quản lý.

. Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do Tỉnh quản lý:

. Huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ.

. Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác.

. Hoạt động của các đơn vị tự vệ làm nghĩa vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn

sàng chiến đấu ở những vùng trọng điểm trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo

của Bộ Quốc phòng.

. Xây dựng phương án phòng thủ khu vực;

. Vận chuyển vũ khí, khí tài, quân trang quân dụng cho lực lượng dân quân tự vệ

và quân nhân dự bị;

. Tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về

. Hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm;

. Hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội

. Hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy;

. Hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ.

. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.

. Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Đảng cộng sản Việt Nam.

. Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt

Nam, Hội Nông dân Việt nam và hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp

cấp tỉnh như Hội khuyến học tỉnh, Hội người mù tỉnh… theo quy định của pháp luật.

. Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh quản lý.

. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.

. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp Tỉnh năm trước sang năm sau.

* Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại

khoản 3 điều 8 Luật NSNN.

* Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh.

* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

+ Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố

Biên Hòa:

* Chi đầu tư phát triển:

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do các huyện, thị

xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quản lý (Riêng Thành phố Biên Hoà và Thị xã

Long Khánh được giao thêm về đầu tư XDCB của các trường công lập từ cấp 2 trở

xuống do Thành phố Biên Hoà và Thị xã Long Khánh quản lý); Các khoản chi đầu tư

khác theo quy định của pháp luật.

* Chi thường xuyên:

. Chi sự nghiệp kinh tế.

. Sự nghiệp giao thông (do Huyện, thị xã Long Khánh và Thành phố Biên Hoà

quản lý).

. Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp (do Huyện, thị xã

Long Khánh và Thành phố Biên Hoà quản lý).

. Sự nghiệp địa chính môi trường và đô thị (duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn

chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự

nghiệp thị chính khác).

. Các sự nghiệp kinh tế khác (do Huyện, thị xã Long Khánh và Thành phố Biên

Hoà quản lý).

. Chi sự nghiệp giáo dục (do Huyện, thị xã Long Khánh và Thành phố Biên Hoà

quản lý).

. Chi sự nghiệp đào tạo (do Huyện, thị xã Long Khánh và Thành phố Biên Hoà

quản lý).

. Chi đảm bảo xã hội (do Huyện, thị xã Long Khánh và Thành phố Biên Hoà

quản lý).

. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin (do Huyện, thị xã Long Khánh và Thành phố

Biên Hoà quản lý).

. Chi sự nghiệp thể dục thể thao (do Huyện, thị xã Long Khánh và Thành phố

Biên Hoà quản lý).

. Các hoạt động sự nghiệp khác do huyện quản lý (do Huyện, thị xã Long Khánh

và Thành phố Biên Hoà quản lý).

. Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội (do Huyện, thị xã Long

Khánh và Thành phố Biên Hoà quản lý).

. Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân.

. Đăng ký quân nhân dự bị.

. Công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về.

. Tổ chức huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ;

. Hội nghị và tập huấn nghiệp vụ dân quân tự vệ.

. Tuyên truyền giáo dục phong trào quần chúng bảo vệ an ninh.

. Hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội.

. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp huyện.

. Hoạt động các cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt Nam.

. Hoạt động các cơ quan cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa

của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến

binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt nam và hỗ trợ cho

các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố

Biên hòa như Hội khuyến học, Hội người mù, Hội người cao tuổi… theo quy định của

pháp luật.

. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên

Hoà năm trước sang năm sau.

* Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn

+ Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã, thị trấn:

* Chi đầu tư phát triển:

. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn huy động theo quy

định tại Điều 35 Luật NSNN.

. Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

* Chi thường xuyên:

. Chi sự nghiệp kinh tế.

. Chi sự nghiệp giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và thể dục thể thao.

. Các hoạt động sự nghiệp khác do xã, thị trấn quản lý.

. Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.

. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp xã, thị trấn.

. Chi đóng BHXH, BHYT cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy

định.

. Hoạt động các cơ quan cấp xã, thị trấn của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ

chức đoàn thể.

. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

. Chi chuyển nguồn từ ngân sách của xã, thị trấn năm trước sang năm sau.

+ Nhiệm vụ chi của ngân sách phường:

* Chi sự nghiệp kinh tế.

* Chi sự nghiệp giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và thể dục thể thao.

* Các hoạt động sự nghiệp khác do phường quản lý.

* Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.

* Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp phường.

* Chi đóng BHXH, BHYT cho cán bộ phường và các đối tượng khác theo chế

độ quy định.

* Hoạt động các cơ quan cấp phường của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ

chức đoàn thể.

* Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

* Chi chuyển nguồn từ ngân sách phường năm trước sang sau.

( Nguồn: Hội đồng nhân tỉnh Đồng Nai 2004)

Phụ lục 2.5: Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia

nguồn thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2004 -

2006 tại thành phố Biên Hòa

Điều tiết cho các cấp NS (%)

LOẠI THU

TP

Thu NSNN (%)

S T T

TW

Tỉnh

1

Thuế Giá trị gia tăng (VAT); Thuế Thu nhập doanh nghiệp:

100

51

49

- Thu từ các DNNN; Các XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; XN có vốn ĐTNN, Công ty Cổ phần.

100

51

12

37

- Thu từ các khu vực kinh tế còn lại. (Kể cả các Công ty TNHH, Công ty tư nhân đóng trên địa bàn TP. Biên hòa do Cục thuế thu theo phương pháp khấu trừ )

2 Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

100

51

49

100

51

49

100

51

49

3

100 100

51 51

49

49

100

51

49

100

100

4

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do TP quản lý. Thuế Tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ hàng hoá sản xuất trong nước: - Do Tỉnh quản lý thu nộp. - Do Thành Phố quản lý thu nộp. - Do Xã, Phường quản lý thu nộp ( Xã, Phường được hưởng). Thu của các ngành QLTT, KLND; thu XSKT; tiền thuê mặt đất, mặt nước (kể cả XN có vốn ĐTNN); tiền thuê nhà, hóa giá nhà theo NĐ 61/CP KHCB nhà thuộc SHNN và thu khác thuế CTN ngoài quốc doanh.

100

100

5

- Riêng tiền thuê mặt đất mặt nước, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do thành phố quản lý thu nộp. Thu phí, lệ phí, học phí, viện phí; thu sự nghiệp; thu phạt, tịch thu; thu khác ngân sách; thu do các tổ chức và cá nhân đóng góp, thu hoa lợi công sản, viện trợ không hoàn lại cuả các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước:

Điều tiết cho các cấp NS (%)

LOẠI THU

TP

Thu NSNN (%)

S T T

- Đơn vị trung ương quản lý thu nộp. - Đơn vị tỉnh quản lý thu nộp. - Đơn vị thành phố quản lý thu nộp. - Đơn vị xã, phường quản lý thu nộp.

* Riêng phí: . Ô nhiễm môi trường

100 100 100 100 100 100

TW 100 50 51

Tỉnh 100 50 49

100

Xã 100

6

100

100

7

100

100

. Xăng dầu Thu tiền phí sử dụng hạ tầng tái định cư theo NQ số 42/2002/NQ/HĐND ngày 11/07/2002 của HĐND Tỉnh (do nhà đầu tư nộp để xây dựng tái định cư). Thuế Môn Bài: - Thu từ các DNNN; Các XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; XN có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty Cổ phần. - Thu từ các khu vực kinh tế còn lại: * Thu trên địa bàn các xã. * Thu trên địa bàn các phường (từ bậc l đến bậc 6).

100 100 100 100

100

30 100

70

100

100

8 Lệ phí trước bạ: - Nhà, đất. - Xe và khác (chỉ tính các đơn vị và cá nhân đóng trên địa bàn Thành phố Biên hòa)

9 Thuế Nhà đất:

- Thu từ các DNNN; Các XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; XN có vốn ĐTNN, Công ty Cổ phần.

100

100

100 100

100 30

70

100

70

30

- Thu từ các khu vực kinh tế còn lại. - Thuế nhà đất trên địa bàn xã (xã được hưởng). - Thuế nhà đất trên địa bàn phường (phường được hưởng).

Thuế sử dụng đất nông nghiệp:

1 0

100

100

100

30

70

100

100

1 1

100

30

70

- Thu từ các DNNN; XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty Cổ phần. - Thu từ các khu vực kinh tế còn lại: + Các xã, phường trên địa bàn TP.Biên Hòa. Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ tính các đơn vị và cá nhân đóng trên địa bàn Thành phố Biên Hòa): - Thuế chuyển quyền trên địa bàn xã, phường (Xã, Phường được hưởng).

50

1 Thu tiền sử dụng đất trên địa bàn TP Biên Hoà (đối

100

50

Điều tiết cho các cấp NS (%)

LOẠI THU

TP

Thu NSNN (%)

S T T

TW

Tỉnh

2 với các công trình thực hiện theo cơ chế QĐ 22/BTC

theo Nghị định

100

100

khi thực hiện sẽ có quy định riêng) Thu tiền đền bù đất công 22/1998/NĐ-CP của Chinh Phủ

Thuế Tài nguyên:

- Tỉnh tổ chức thu.

100

100

1 3 1 4

- Thành phố Biên Hòa tổ chức thu.

100

70

30

(nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.6: Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa

các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2004 - 2006 tại các

huyện, thị xã Long Khánh

LOẠI THU Thu NSNN (%) S T T Điều tiết cho các cấp NS (%) Huyện Tỉnh thị xã TW Xã

1

100 51 49

100 51 49

100 51 49 2

100 51 49

100 51 49 3

100 100 100 51 51 51 49 49 49

100 100 4 Thuế Giá trị gia tăng (VAT); Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN): - Thu từ các DNNN; Các XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; XN có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty Cổ phần. - Thu từ các khu vực kinh tế còn lại. (Kể cả các Công ty TNHH, Công ty tư nhân đóng trên địa bàn huyện, thị Xã do Cục thuế thu theo phương pháp khấu trừ ) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: - Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do huyện, thị xã quản lý Thuế TTĐB thu từ dịch vụ hàng hoá sản xuất trong nước: - Do Tỉnh quản lý thu nộp. - Do Huyện, Thị Xã quản lý thu nộp. - Do Xã,Phường, thị trấn quản lý thu nộp. Thu của các Ngành QLTT, KLND; Thu XSKT;Tiền thuê mặt đất, mặt nước (kể cả

LOẠI THU Thu NSNN (%) S T T Điều tiết cho các cấp NS (%) Huyện Tỉnh thị xã TW Xã

100

100 5

100 100 100 100 100 100

100 100 XN có vốn ĐTNN); Tiền thuê nhà, hóa giá nhà theo NĐ 61/CP KHCB nhà thuộc SHNN và thu khác thuế CTN ngoài Quốc doanh: - Riêng tiền thuê mặt đất mặt nước,bán nhà thuộc sở hưũ nhà nước do Huyện, Thị Xã Long Khánh quản lý thu nộp. Thu phí, lệ phí, học phí ,viện phí; Thu sự nghiệp; Thu phạt, tịch thu; thu khác ngân sách; Thu do các tổ chức và cá nhân đóng góp, hoa lợi; công sản, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước: - Đơn vị TW quản lý thu nộp. - Đơn vị Tỉnh quản lý thu nộp. - Đơn vị Huyện, Thị Xã quản lý thu nộp. - Đơn vị Xã, Phường, Thị Trấn quản lý thu nộp.

* Riêng phí: . Ô nhiễm môi trường. 100 100 50 51 50 49

6 100 100

. Xăng dầu. Thu tiền phí sử dụng hạ tầng tái định cư theo NQ số: 42/2002/NQ/HĐND ngày 11/07/2002 của HĐND Tỉnh (do nhà đầu tư nộp để xây dựng khu tái định cư)

7 Thuế Môn bài:

100 100

100 30 70 - Thu từ các DNNN; XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; XN có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty Cổ phần. - Thu từ các khu vực kinh tế còn lại (bao gồm cả xã, phường, thị trấn).

100 100 100 100 30 100 70

9 8 Lệ phí trước bạ: - Nhà, đất: + Tỉnh tổ chức thu. + Huyện, thị xã tổ chức thu. - Xe và khác: Thuế Nhà đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất:

LOẠI THU Thu NSNN (%) S T T Điều tiết cho các cấp NS (%) Huyện Tỉnh thị xã TW Xã

100 100

- Thu từ các DNNN; Các XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; XN có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty Cổ phần. - Thu từ các khu vực kinh tế còn lại. + Tỉnh tổ chức thu. + Huyện, thị xã tổ chức thu. 100 100 70 100 30

Thuế sử dụng đất nông nghiệp: 1 0

100 100

100 30 70

100 50 50 1 1

100 100 - Thu từ các DNNN; XN, Công ty liên doanh, hợp doanh; XN có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty Cổ phần. - Thu từ các khu vực kinh tế còn lại. Thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thị xã. (Riêng các công trình thực hiện theo cơ chế QĐ 22/BTC khi thực hiện sẽ có quy định riêng) Thu tiền đền bù đất theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP của Chính Phủ:

Thuế Tài nguyên:

- Tỉnh tổ chức thu. - Huyện, thị xã tổ chức thu. 100 100 70 100 30 1 2 1 3

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Bảng 2.7: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2004-2006 do khối tỉnh quản lý(kèm theo Nghị quyết số 60/2003/NQ-HĐND ngày 10/12/2003 của HĐND tỉnh)

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

1 Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể

Quản lý nhà nước, Đảng Triệu đồng/biên chế/năm 24

Đoàn thể 25

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

S T T 2 Chi sự nghiệp giáo dục Triệu đồng/hs/năm

Các trường THPT chuyên 3,3

Các trường THPT chuyên ban 1

Trường THPT 0,86

Trường dân tộc nội trú 7,6

Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật 6

Bổ túc văn hóa tại chức 0,27

Chi hướng nghiệp và dạy nghề 0,09

Chương trình thay sách 25

3 Chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề Triệu đồng/hs/năm

a Chi đào tạo đối với các trường không thu học phí mà phải chi trợ cấp học bổng, tiền ăn cho học sinh

Cao đẳng sư phạm 5,5

Trung học sư phạm 4

Trung học văn hóa nghệ thuật 5,5

b Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC

Tính cho 10 tháng học

Từ 10 ngày trở xuống

Trên 10 ngày

c Trường trung học chuyên nghiệp 3,6 50% mức chi 1 tháng 100% mức chi 1 tháng 3

d Trường dạy nghề có thu học phí

3,4

3

2,6

2,2 Số học sinh có mặt bình quân trong năm dưới 200 học sinh Số học sinh có mặt bình quân trong năm dưới 500 học sinh Số học sinh có mặt bình quân trong năm dưới 1000 học sinh Số học sinh có mặt bình quân trong năm trên 1000 học sinh

4 Chi sự nghiệp Y tế

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

a Chi công tác chữa bệnh

Bệnh viện loại II Triệu đồng/giường bệnh/năm 24

Bệnh viện loại III 22

Bệnh viện loại IV và chuyên khoa 19

Phòng khám khu vực 17

Trạm y tế xã, phường 15

b Chi công tác phòng bệnh

Chi thường xuyên Triệu đồng/biên chế/năm 20

Chi nghiệp vụ công tác phòng bệnh 18

5 Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin 4,1

6 Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình 3

7 Chi sự nghiệp thể dục, thể thao 3

8 Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội

Trung tâm cô nhi Ngàn đồng/người dân/năm Ngàn đồng/người dân/năm Ngàn đồng/người dân/năm Triệu đồng/đối tượng/năm 3,156

Trung tâm giáo dục LĐTX 2,640

2,796

3,036 Trung tâm nuôi dưỡng người già, tàn tật Trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi, khuyết tật

Chi khám chữa bệnh cho người nghèo 52,5

80 Trợ cấp cho đối tượng nhiễm chất độc màu da cam

9 Chi an ninh, quốc phòng 4,9 Ngàn đồng/người dân/năm Ngàn đồng/người dân/tháng Ngàn đồng/người dân/năm

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Bảng 2.8: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2004-2006 do khối huyện quản lý

STT NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

1 Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể

Triệu đồng/biên chế/năm Quản lý nhà nước, Đảng a

Đô thị 24

Đồng bằng trung du 26

Miền núi, vùng sâu 28

b Đoàn thể

Đô thị 25

Đồng bằng trung du 27

Miền núi, vùng sâu 29

2

% 78-85 a

Chi sự nghiệp giáo dục Chi có tính chất lương và các khoản đóng góp Chi hoạt động thường xuyên 15-22 b

Chi hoạt động sự nghiệp c Mẫu giáo - Mầm non Tiểu học, THCS

Đô thị % ngàn đồng/hs/nă m 120 100

Đồng bằng trung du 144 140

Miền núi, vùng sâu 168 160

3 Chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề Hệ số Định mức chi

Đô thị Ngàn đồng/cán bộ/năm 1 110

Đồng bằng trung du 1,4 154

Miền núi, vùng sâu 1,8 180

4 Chi sự nghiệp y tế Áp dụng như định mức chi của ngân sách tỉnh

5 Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin

Huyện (Ngàn đồng/người dân/năm) Xã (Triệu đồng/xã/nă m)

1,4 15 Đô thị

3 15 Đồng bằng trung du

3,2 17 Miền núi, vùng sâu

6

Triệu đồng/năm 290 14 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình Đô thị

290 14 Đồng bằng trung du

Miền núi, vùng sâu

7 Chi sự nghiệp thể dục, thể thao

320 Huyện (Ngàn đồng/người dân/năm) 0,8 15 Xã (Triệu đồng/xã/nă m) 9 Đô thị

1,4 9 Đồng bằng trung du

1,5 10 Miền núi, vùng sâu

Chi sự nghiệp bảo đảm xã hội 8

a 90 Trợ cấp thường xuyên tính bình quân

Trợ cấp đột xuất b 600

Chi dự phòng cho thiên tai c Ngàn đồng/đối tượng/tháng Đồng/người dân Triệu đồng/đơn vị/năm

80

90

Trảng Bom, Biên Hòa, Long Khánh Vĩnh Cửu, Định Quán, Xuân Lộc, Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Cẩm Mỹ Tân Phú 150

9 Chi an ninh, quốc phòng

Thành phố Biên Hòa Ngàn đồng/người dân/năm 2,8

Đồng bằng, trung du 4,1

Miền núi, vùng sâu 4,5

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.9: Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các

cấp ngân sách năm bản trong năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010 cho thành phố

Biên Hòa

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

1 100 100 Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.

2

100 100

Thuế xuất - nhập khẩu và thu chênh lệch giá hàng xuất - nhập khẩu.

3 100 100 Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành.

4

Thuế giá trị gia tăng (trừ thu từ hàng nhập khẩu và thu từ XSKT), thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu từ các đơn vị HTTN và thu từ XSKT), thuế chuyển thu nhập, thu sử dụng vốn ngân sách (nếu có):

a

100 55 45

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

b

100 55 12 33

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố:

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

*

Riêng uỷ nhiệm thu lĩnh vực DV NQD đã giao các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp:

100 55 12 3 30

b.1 Các phường Tân Phong, Hố Nai, Bình Đa, Long Bình, Quyết Thắng, Quang Vinh, Hoà Bình, Trảng Dài, Thống Nhất, Bửu Hoà, Tân Vạn, Hiệp Hoà, Tân Hạnh, Trung Dũng

b.2 Phường Thanh Bình 100 55 12 23 10

b.3 Các phường xã còn lại: Tân Tiến, Tân Hoà, Tân Biên, Tam Hoà, Tam Hiệp,

100 55 12 33 0 An Bình, Tân Mai, Tân Hiệp, Long Bình Tân, Bửu Long, Hoá An

5

Thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hoá sx trong nước (trừ thu từ XSKT)

a

100 55 45

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

b 100 55 45

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

hoạt động trên địa bàn thành phố:

- 100 55 45 Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua uỷ nhiệm thu.

6 100 55 45 Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

7

Tiền thu hồi vốn, thu nhập từ vốn góp của ngân sách:

a 100 100 Thu từ vốn góp của ngân sách trung ương.

b 100 100 Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương.

8

Thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, thu khác của doanh nghiệp nhà nước:

a 100 100 Doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý

b 100 100 Doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý

9

100 100

Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (trừ thuế môn bài, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao uỷ quyền cho Cty XSKT thu nộp).

Thuế tài nguyên: 10

Tỉnh tổ chức thu. 100 100 a

Thành phố tổ chức thu (theo địa 100 100 b

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

bàn xã, phường).

Thuế môn bài: 11

a

100 100

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

b

100 100

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (theo phường, xã):

12 Thuế Nhà, đất và thuế sử dụng

đất nông nghiệp:

a

100 100

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

b

100 100

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố.

c Thu từ khu vực dân cư thuộc các 100 100

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

xã phường trên địa bàn thành phố.

13 Thu phí, lệ phí (trừ phí xăng dầu, phí BV môi trường đối với nước thải, sinh hoạt, nước thải công nghiệp, lệ phí trước bạ)

a 100 100 Do cơ quan, đơn vị trung ương tổ chức thu

Do cơ quan, đơn vị tỉnh tổ chức thu 100 100 b

c 100 100 Do cơ quan, đơn vị thành phố tổ chức thu

d 100 100 Do cơ quan, đơn vị xã - phường tổ chức thu

14 Thu phí xăng dầu. 100 55 45

15 Thu phí bảo vệ môi trường đối 100 50 50 với nước thải.

16 Lệ phí trước bạ:

Nhà, đất (theo địa bàn xã, phường) 100 100 a

-

100 0 0 30 70

Các phường Tam Hoà, Tam Hiệp, An Bình, Long Bình, Quyết Thắng, Quang Vinh, Hoà Bình, Tân Vạn, Hiệp Hoà, Tân Hạnh, Trung Dũng, Bửu Long, Hoá An, Tân Mai

- 100 0 0 100 0

Các phường xã còn lại: Tân Tiến, Tân Phong, Tân Hoà, Tân Biên, Hố Nai,Bình Đa, Tân Hiệp, Long

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

Bình Tân, Thanh Bình,Bửu Hoà, Thống Nhất, Trảng Dài

b 100 100 Xe và khác của các đơn vị, cá nhân thuộc địa bàn thành phố

c

100 100

Nhà, xưởng (theo đơn vị doanh nghiệp đăng ký nộp lệ phí trước bạ)

17 Thu sự nghiệp:

a 100 100 Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý

Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý 100 100 b

c 100 100 Các đơn vị do cơ quan thành phố quản lý

d Các đơn vị do xã, phường quản lý 100 100

18 Các khoản phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế và các khoản phạt tịch thu được pháp luật quy định riêng về tỷ lệ điều tiết):

a 100 100 Do cơ quan, đơn vị trung ương quyết định.

b 100 100 Do cơ quan, đơn vị tỉnh quyết định.

c 100 100 Do cơ quan, đơn vị thành phố quyết định.

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

d Do xã, phường quyết định. 100 100

19 Các khoản phạt, tịch thu trong

lĩnh vực thuế:

a

Các khoản phạt, tịch thu do ngành Thuế thực hiện:

- 100 100 Do cơ quan Thuế của tỉnh quyết định.

- 100 100 Do cơ quan Thuế của thành phố quyết định.

b 100 100 Các khoản phạt, tịch thu do ngành Hải quan quyết định.

20 Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (kể cả xí nghiệp có vốn ĐTNN).

a

100 100

Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN Nhà nước (trung ương + địa phương), DN có vốn đầu tư nước ngoài

b 100 100 Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN ngoài quốc doanh, hộ tư nhân

100 100 21 Thuế chuyền quyền sử dụng đất (theo địa bàn xã, phường).

100 50 50

22 Thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố (trừ tiền sử dụng đất thực hiện điều tiết theo cơ chế riêng được HĐND tỉnh

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

quyết định).

-

100 100

Riêng tiền dụng đất thuộc các dự án do Công ty kinh doanh nhà Đồng Nai thực hiện trên địa bàn thành phố.

23 Thu từ quỹ đất công ích và đất 100 100 công:

a 100 100 Thu tiền đền bù đất công theo NĐ 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ:

b 100 100 Thu hoa lợi công sản và khác (theo địa bàn xã, phường).

thuộc SHNN,

24 Thu tiền nhà thuộc SHNN, tiền bán nhà thu chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc bán tài sản Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách theo quy định của pháp luật:

a 100 100 Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý.

b 100 100 Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý.

c 100 100 Các đơn vị do cơ quan thành phố quản lý.

d Các đơn vị do xã, phường quản lý. 100 100

25 Thu huy động, đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

chức, cá nhân (trừ các khoản thu được cơ quan thẩm quyền quy định tỷ lệ điều tiết riêng)

Trung ương tổ chức thu nộp. 100 100 a

Tỉnh tổ chức thu nộp. 100 100 b

Thành phố tổ chức thu nộp. 100 100 c

Xã, phường tổ chức thu nộp. 100 100 d

26 Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa 100 100 phương.

27 Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước sang năm sau để chi, thu kết dư ngân sách năm trước:

Ngân sách tỉnh. 100 100 a

Ngân sách thành phố. 100 100 b

Ngân sách xã. 100 100 c

28 Thu bổ sung từ ngân sách cấp

trên:

a 100 100 Trung ương bổ sung ngân sách tỉnh.

Tỉnh bổ sung ngân sách thành phố. 100 100 b

c 100 100 Thành phố bổ sung ngân sách xã, phường.

29 Thu ngân sách cấp dưới nộp lên:

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh TP Xã

100 Nộp lên ngân sách trung ương. 100 a

100 100 Nộp lên ngân sách tỉnh. b

100 100 Nộp lên ngân sách thành phố. c

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.10: Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa

các cấp ngân sách năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010 cho các huyện và thị xã

Long Khánh

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu. 100 100 1

Thuế xuất - nhập khẩu và thu chênh lệch giá hàng xuất - nhập khẩu. 100 100 2

Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. 100 100 3

Thuế giá trị gia tăng (trừ thu từ hàng nhập khẩu và thu từ XSKT), thuế TNDN (trừ thu từ các đơn vị HTTN và thu từ XSKT), thuế chuyển thu nhập, thu sử dụng vốn ngân sách (nếu có) 4

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ. 100 55 45 -

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh: 100 55 45 -

Riêng các đơn vị xã, phường thu nộp qua uỷ nhiệm thu. 100 55 45 +

Thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hoá sx trong nước (trừ thu từ XSKT) 5

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ. 100 55 45 -

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh: 55 45 -

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua uỷ nhiệm thu. 100 55 45 +

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: 100 55 45 6

Tiền thu hồi vốn, thu nhập từ vốn góp của ngân sách: 7

Thu từ vốn góp của ngân sách trung ương. 100 100 -

100 100 Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương. -

Thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, thu khác của doanh nghiệp nhà nước: 8

Doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý 100 100 -

100 100 Doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý -

Các khoản thu từ hoạt động XSKT (trừ thuế môn bài, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao uỷ quyền cho Công ty xổ số kiến thiết thu nộp) 100 100 9

10 Thuế tài nguyên:

- Tỉnh tổ chức thu. 100 100

Huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu (theo địa bàn xã, phường). 100 100 -

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

11 Thuế môn bài:

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ. 100 100 -

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh -

tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (theo phường, xã): 100 100

Thuế Nhà, đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp: 12

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ. 100 100 -

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh. 100 100 -

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

Thu từ khu vực dân cư thuộc các xã phường trên địa bàn huyện, thị xã. - 100 100

Thu phí, lệ phí (trừ phí xăng dầu, phí BV môi trường đối với nước thải, sinh hoạt, nước thải công nghiệp, lệ phí trước bạ) 13

Do cơ quan, đơn vị trung ương tổ chức thu 100 100 -

Do cơ quan, đơn vị tỉnh tổ chức thu 100 100 -

Do cơ quan, đơn vị huyện, thị xã tổ chức thu 100 100 -

Do cơ quan, đơn vị xã - phường tổ chức thu 100 100 -

14 Thu phí xăng dầu. 100 55 45

Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 15 100 50 50

16 Lệ phí trước bạ:

Nhà, đất (trong dân cư theo địa bàn xã, phường, thị trấn) 100 30 70 -

Xe và khác của các đơn vị, cá nhân thuộc địa bàn huyện, thị xã Long Khánh 100 100 -

Nhà, xưởng (theo đơn vị doanh nghiệp đăng ký nộp lệ phí trước bạ) 100 100 -

17 Thu sự nghiệp:

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý 100 100 -

Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý 100 100 -

Các đơn vị do cơ quan huyện, thị xã Long Khánh quản lý 100 100 -

Các đơn vị do xã, phường quản lý 100 100 -

Các khoản phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế và các khoản phạt tịch thu được pháp luật quy định riêng về tỷ lệ điều tiết): 18

Do cơ quan, đơn vị trung ương quyết định. 100 100 -

Do cơ quan, đơn vị tỉnh quyết định. 100 100 -

100 Do cơ quan, đơn vị huyện, thị xã Long Khánh quyết định. 100 -

100 Do xã, phường quyết định. 100 -

Các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế: 19

Các khoản phạt, tịch thu do ngành Thuế thực hiện: -

Do cơ quan Thuế của tỉnh quyết định. 100 100 +

Do cơ quan Thuế của huyện, thị xã Long Khánh quyết định. 100 100 +

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

Các khoản phạt, tịch thu do ngành Hải quan quyết định. - 100 100

Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (kể cả xí nghiệp có vốn ĐTNN). 20

Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN Nhà nước (trung ương + địa phương), -

DN có vốn đầu tư nước ngoài 100 100

Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN ngoài quốc doanh, hộ tư nhân 100 100 -

Thuế chuyền quyền sử dụng đất (theo địa bàn xã, phường). 21 100 30 70

Thu tiền SD đất trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (trừ tiền SD đất thực hiện điều tiết theo cơ chế riêng được HĐND tỉnh quyết định). 100 50 50 22

Riêng tiền dụng đất thuộc các dự án do Công ty kinh doanh nhà Đồng +

Nai thực hiện trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh. 100 100

Thu từ quỹ đất công ích và đất công: 100 100 23

Thu tiền đền bù đất công theo NĐ 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ: 100 100 -

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

Thu hoa lợi công sản và khác (theo địa bàn xã, phường). - 100 100

Thu tiền nhà thuộc SHNN, tiền bán nhà thuộc SHNN, thu chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc bán tài sản Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách theo quy định của pháp luật: 24

100 100 - Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý.

Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý. 100 100 -

Các đơn vị do cơ quan huyện, thị xã Long Khánh quản lý. 100 100 -

Các đơn vị do xã, phường quản lý. 100 100 -

Thu huy động, đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, 25

cá nhân (trừ các khoản thu được cơ quan thẩm quyền quy định tỷ lệ điều tiết riêng)

Trung ương tổ chức thu nộp. 100 100 -

Tỉnh tổ chức thu nộp. 100 100 -

100 Huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu nộp. 100 -

100 Xã, phường tổ chức thu nộp. 100 -

100 26 100 Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa

Trong đó điều tiết Thu

cho các cấp NS (%) STT NỘI DUNG KHOẢN THU NSNN

(%) TW Tỉnh Huyện Xã

phương.

Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước sang năm sau để chi, thu kết dư ngân sách năm trước: 27

Ngân sách tỉnh. 100 100 -

Ngân sách huyện, thị xã Long Khánh. 100 100 -

Ngân sách xã. 100 100 -

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 28

Trung ương bổ sung ngân sách tỉnh. 100 100 -

Tỉnh bổ sung ngân sách huyện, thị xã Long Khánh. 100 100 -

Huyện, thị xã Long Khánh bổ sung ngân sách xã, phường. 100 100 -

29 Thu ngân sách cấp dưới nộp lên:

Nộp lên ngân sách trung ương. 100 100 -

Nộp lên ngân sách tỉnh. 100 100 -

Nộp lên ngân sách huyện, thị xã Long Khánh. 100 100 -

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.11: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2007-2010 từ ngân sách cấp tỉnh (kèm theo Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của HĐND tỉnh)

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

lý nhà nước, 1 Chi quản Đảng, Đoàn thể triệu đồng/người/ năm

37 a

35 b Các sở chủ quản, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, khối Đảng cấp tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh Các đơn vị hành chính trực thuộc sở

c Hoạt động HĐND cấp tỉnh Thực hiện theo Nghị quyết số 40/2005/NQ.HĐND ngày 19/4/2005

2 Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục

- Lấy tiêu chí phân bổ là đầu học sinh và theo cấp học Triệu đồng/học sinh/năm Nhà trẻ Mẫu giáo Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

Thành phố Biên Hòa 2,5 2 1,25 1,15 1,5

3,5 2,6 1,55 1,25 1,65

3 2,3 1,5 1,2 1,55

% - Chi cho con người Chi cho hoạt động dạy học Huyện Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại Phân bổ theo đầu học sinh nhưng đảm bảo cơ cấu chi cho con người

Thành phố Biên Hòa 85 15

80 20

82 18

3 triệu đồng/học sinh/năm Huyện Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo dạy nghề công lập

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

S T T a Đào tạo đại học - cao đẳng

Đại học 6,5

Cao đẳng sư phạm 6

b Trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề

Khối kinh tế 4

Khối Y tế 4

Văn hóa nghệ thuật 6

c Đối với dạy nghề

- Định mức chung 4,6

-

4,6

Tính 90% của định mức

Tính 80% của định mức

Tính 70% của định mức Để phù hợp với công tác quản lý tài chính giữa các trường và trung tâm đào tạo, dạy nghề, định mức phân bổ chi NS cho từng loại như sau: Số học sinh có mặt bình quân trong năm dưới 200 học sinh Số học sinh có mặt bình quân trong năm dưới 500 học sinh Số học sinh có mặt bình quân trong năm dưới 1000 học sinh Số học sinh có mặt bình quân trong năm trên 1000 học sinh

Đào tạo nghề nông thôn

d Chi cho các lớp đào tạo bồi dưỡng CBCC nhà nước 500.000 đồng/học sinh/một khóa học (thời gian khóa học 1-2 tháng) Chi theo hướng dẫn Thông tư số 79/BTC của Bộ Tài chính

4 Chi sự nghiệp y tế

a Chi thường xuyên về chữa bệnh

- Bệnh viện hạng II 35 triệu đồng/giườngbệ nh/năm

Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NỘI DUNG

S T T - Bệnh viện hạng III 31

- Bệnh viện khu vực 31

- Bệnh viện chuyên khoa 31

- 28 Bệnh viện còn lại tuyến tỉnh và các trung tâm tuyến tỉnh và huyện

- Bệnh xá khu vực tại huyện 27

- Bệnh xá xã, phường, thị trấn

Xã miền núi 27

25

- Xã, phường, thị trấn còn lại Các xã xa trung tâm y tế huyện

Trên 20 km đến dưới 30 km Tính thêm 3% định mức chi

Trên 30 km Tính thêm 5% định mức chi

b Chi cho công tác phòng bệnh

- Tuyến tỉnh

Triệu đổng/biên chế/năm Chi bộ máy 31

Chi công tác phòng bệnh 25

- Tuyến huyện

Triệu đồng/biên chế/năm Chi bộ máy 27

Chi công tác phòng bệnh 25

- Tuyến xã

Ngàn đồng/người dân/năm Xã, phường thuộc TP. BH 4

Xã miền núi 7

c Xã, phường thị trấn còn lại Chi khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi, các hộ nghèo 6 Theo định mức Bộ Tài chính quy định

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

được cấp BHYT

5 Chi văn hóa thông tin 7

3,3 6 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

4,8 7 Chi sự nghiệp thể dục, thể thao

8 Chi sự nghiệp xã hội 8-18

9 Chi an ninh 1,85

5,4 Chi quốc phòng và dân quân tự vệ 1 0 Ngàn đồng/người dân/năm Ngàn đồng/người dân/năm Ngàn đồng/người dân/năm Triệu đồng/trại viên/năm Ngàn đồng/người dân/năm Ngàn đồng/người dân/năm

Chi sự nghiệp kinh tế Tính 5% trên tổng mức chi theo tiêu chí dân số ở các lĩnh vực trên 1 1

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NỘI DUNG Đơn vị tính Phụ lục 2.12: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2007-2010 từ ngân sách cấp huyện ST T

1 Chi đầu tư XDCB

- Lấy theo tiêu chí dân số 60

- 300 Ngàn đồng/người/ năm Triệu đồng/xã, phường/năm

2

- 38 Triệu đồng/biên chế/năm Lấy theo địa giới hành chính Chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể Các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu

- Các huyện còn lại, thị xã Triệu đồng/xã/năm Hỗ trợ thêm theo số lượng quản

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ ST T

lý các đơn vị hành chính cấp dưới

100

150

120

- Long Khánh và TP. Biên Hòa Đối tượng quản lý thuộc thành phố Biên Hòa Đối tượng quản lý và các xã miền núi Đối tượng quản lý và các xã còn lại Đối với hoạt động của HĐND cấp huyện

3 Chi sự nghiệp y tế Thực hiện theo Nghị quyết số 40/2005/NQ-HĐND Áp dụng như định mức chi của ngân sách tỉnh

4 Chi văn hóa, thông tin

Thành phố Biên Hòa Ngàn đồng/người dân/năm 3,5

4,5

4,2

5 Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

Thành phố Biên Hòa Ngàn đồng/người dân/năm 1,6

2,5

2,2

6 Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại Chi sự nghiệp thể dục, thể thao

Thành phố Biên Hòa Ngàn đồng/người dân/năm 1,6

2,5

2,2 Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

7 Chi sự nghiệp xã hội

Thành phố Biên Hòa Ngàn đồng/người dân/năm 4

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ ST T

8

7 Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

8 Chi an ninh Có tính thêm hệ số vùng

Ngàn đồng/người dân/năm Thành phố Biên Hòa 1,5

Các huyện miền núi 3,5

2,5

9 Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại Chi quốc phòng và dân quân tự vệ

Thành phố Biên Hòa 2,5

Các huyện miền núi 4,5

4,3 Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

10 Chi sự nghiệp kinh tế

Tính 10% cho thành phố Biên Hòa, 7% cho thị xã Long Khánh và các huyện còn lại tính 5% trên tổng mức chi các lĩnh vực trên theo tiêu chí dân số của định mức thường xuyên, ngoài ra được tính thêm để quản lý về đô thị và môi trường.

- Triệu đồng/năm Về công tác quản lý đô thị

Thành phố Biên Hòa 10

Thị xã Long Khánh 5

Các huyện còn lại 2

- Triệu đồng/năm Công tác quản lý môi trường

Thành phố Biên Hòa 2

Thị xã Long Khánh 1,5

Các huyện còn lại

12 Chi sự nghiệp giáo dục cấp huyện quản lý 1 Áp dụng như định mức chi của ngân sách tỉnh

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ ST T

13 Áp dụng như định mức chi của ngân sách tỉnh Chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề cấp huyện quản lý

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.13: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2007-2010 từ ngân sách cấp xã

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

1 Theo tiêu chí dân số Triệu đồng/xã/năm

Từ 10.000 dân trở xuống 1.250

Từ 10.000 đến dưới 15.000 dân 1.290

Từ 15.000 đến dưới 20.000 dân 1.340

Từ 20.000 trở lên 1.400

2 Theo tiêu chí địa giới hành chính

Tính thêm 2% trên tổng kinh phí

Các xã xa trung tâm thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa từ trên 20 km đến dưới 30 km Các xã xa trung tâm thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa trên 30 km Tính thêm 3% trên tổng kinh phí

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.14: Tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho thành phố

Biên Hòa giai đoạn 2011- 2015

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

NỘI DUNG KHOẢN THU TW Tỉnh

Thu NSNN (%) 100 100 TP Xã S T T 1 Thuế GTGT hàng nhập khẩu,

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

Thu NSNN (%) S T T TW Tỉnh TP Xã

NỘI DUNG KHOẢN THU thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.

100 100

2 Thuế xuất - nhập khẩu và thu chênh lệch giá hàng xuất - nhập khẩu.

100 100

3 Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. 4 Thuế giá trị gia tăng (trừ thu từ hàng nhập khẩu và thu từ XSKT), thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu từ các đơn vị HTTN và thu từ XSKT), thuế chuyển thu nhập, thu sử dụng vốn ngân sách (nếu có):

100 49 51

a Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

100 49 51

b Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (Do Cục thuế quản lý thu)

100 49 13 38

c Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (Do Chi cục thuế quản lý thu)

* Riêng uỷ nhiệm thu lĩnh vực DV NQD đã giao các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp:

100 49 13 8 30

c.1 Các phường, xã Quang Vinh, Quyết Thắng, Tân Mai, Bình Đa, Hóa An, Thanh Bình

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%)

100 TW Tỉnh 49 13 TP 0 Xã 38

S T T c.2 Các phường, xã Trung Dũng, Bửu Hòa, Tam Phước, An Hòa, Hòa Bình, Tân Vạn, Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Long Hưng

100 49 13 38 0

c.3 Các phường xã Bửu Hòa, Tân Phong, Thống Nhất, Tân Tiến, Trảng Dài,Tân Hiệp, Tam Hiệp, Tam Hòa, An Bình, Long Bình Tân, Long Bình, Hố Nai, Tân Biên, Tân Hòa, Phước Tân

5 Thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hoá SX trong nước (trừ thu từ XSKT)

100 49 51

a Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

100 49 51

b Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (Do Cục thuế quản lý thu)

100 49 13 38

c Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (Do Chi cục thuế quản lý thu)

100 49 13 38

100 49 13 8 30

- Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua uỷ nhiệm thu. c.1 Các phường, xã Quang Vinh, Quyết Thắng, Tân Mai, Bình Đa, Hóa An, Thanh Bình

100 49 13 0 38

c.2 Các phường, xã Trung Dũng, Bửu Hòa, Tam Phước, An Hòa, Hòa

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

Thu NSNN (%) S T T TW Tỉnh TP Xã

NỘI DUNG KHOẢN THU Bình, Tân Vạn, Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Long Hưng

100 49 13 38 0

c.3 Các phường xã Bửu Long, Tân Phong, Thống Nhất, Tân Tiến, Trảng Dài,Tân Hiệp, Tam Hiệp, Tam Hòa, An Bình, Long Bình Tân, Long Bình, Hố Nai, Tân Biên, Tân Hòa, Phước Tân

100 49 51

6 Thuế thu nhập cá nhân: 7 Tiền thu hồi vốn, thu nhập từ vốn góp của ngân sách:

100 100 a Thu từ vốn góp của ngân sách trung ương.

100 100 b Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương.

8 Thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, thu khác của doanh nghiệp nhà nước:

100 100

100 100

100 100

a DNNN do trung ương quản lý b DNNN do địa phương quản lý 9 Các khoản thu từ hoạt động XSKT (trừ thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân uỷ quyền cho Công ty XSKT thu nộp).

100 100

100 100 10 Thuế tài nguyên: a Tỉnh tổ chức thu. b Thành phố tổ chức thu (theo địa

100 100

bàn xã, phường). 11 Thuế môn bài: a Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) TW Tỉnh

100 TP 100 Xã

S T T b Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (Do Cục thuế quản lý thu)

100 100

c Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (theo phường, xã):

12 Thuế Nhà, đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp:

100 100

a Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

100 100

100 100

b Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố. c Thu từ khu vực dân cư thuộc các xã phường trên địa bàn thành phố. 13 Thu phí, lệ phí (trừ phí xăng dầu, phí BV môi trường đối với nước thải, sinh hoạt, nước thải công nghiệp, lệ phí trước bạ)

100 100 a Do cơ quan, đơn vị trung ương tổ chức thu

100 100 100 100 b Do cơ quan, đơn vị tỉnh tổ chức thu c Do cơ quan, đơn vị thành phố tổ chức thu

100 100 d Do cơ quan, đơn vị xã - phường tổ chức thu

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%)

100 100 TW Tỉnh 49 51 100 TP Xã S T T 14 Thu phí xăng dầu. 15 Thu phí bảo vệ môi trường đối

100 100

100 100 với nước thải. 16 Lệ phí trước bạ: a Nhà, đất (theo địa bàn xã, phường) b Xe và khác của các đơn vị, cá nhân thuộc địa bàn thành phố

100 100 c Nhà, xưởng (theo đơn vị doanh nghiệp đăng ký nộp lệ phí trước bạ)

100 100 17 Thu sự nghiệp: a Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý

100 100

100 100 b Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý c Các đơn vị do cơ quan thành phố quản lý

100 100

d Các đơn vị do xã, phường quản lý 18 Các khoản phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế và các khoản phạt tịch thu được pháp luật quy định riêng về tỷ lệ điều tiết):

100 100 a Do cơ quan, đơn vị trung ương quyết định.

100 100

100 100 b Do cơ quan, đơn vị tỉnh quyết định. c Do cơ quan, đơn vị thành phố quyết định.

100 100

d Do xã, phường quyết định. 19 Các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế:

a Các khoản phạt, tịch thu do ngành Thuế thực hiện:

100 100 - Do cơ quan Thuế của tỉnh quyết định.

100 100 - Do cơ quan Thuế của thành phố

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T TW Tỉnh TP Xã

quyết định.

100 100 b Các khoản phạt, tịch thu do ngành Hải quan quyết định.

20 Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (kể cả xí nghiệp có vốn ĐTNN).

100 100

a Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN Nhà nước (trung ương + địa phương), DN có vốn đầu tư nước ngoài

100 100

100 100 b Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN ngoài quốc doanh, hộ tư nhân 21 Thuế chuyền quyền sử dụng đất (theo địa bàn xã, phường).

100 100 20 80 100

22 Thu tiền sử dụng đất - Riêng tiền dụng đất thuộc các dự án do Công ty kinh doanh nhà Đồng Nai thực hiện trên địa bàn thành phố.

100 100 23 Thu từ quỹ đất công ích và đất công:

100 100

100 100 a Thu tiền đền bù đất công theo NĐ 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ: b Thu hoa lợi công sản và khác (theo địa bàn xã, phường).

thuộc SHNN,

100 100 24 Thu tiền nhà thuộc SHNN, tiền bán nhà thu chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc bán tài sản Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách theo quy định của pháp luật: a Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý.

100 100 100 100 b Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý. c Các đơn vị do cơ quan thành phố quản lý.

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%)

NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) TW Tỉnh

100 TP Xã 100

S T T d Các đơn vị do xã, phường quản lý. 25 Thu huy động, đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân (trừ các khoản thu được cơ quan thẩm quyền quy định tỷ lệ điều tiết riêng)

100 100

100 100

100 100

100 100

100 100 a Trung ương tổ chức thu nộp. b Tỉnh tổ chức thu nộp. c Thành phố tổ chức thu nộp. d Xã, phường tổ chức thu nộp. 26 Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương.

27 Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước sang năm sau để chi, thu kết dư ngân sách năm trước

100 100

100 100

100 100

a Ngân sách tỉnh. b Ngân sách thành phố. c Ngân sách xã. 28 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:

100 100

100 100

100 100 a Trung ương bổ sung ngân sách tỉnh. b Tỉnh bổ sung ngân sách thành phố. c Thành phố bổ sung ngân sách xã, phường.

100 100 100 100

29 Thu ngân sách cấp dưới nộp lên: a Nộp lên ngân sách trung ương. b Nộp lên ngân sách tỉnh. c Nộp lên ngân sách thành phố. 100

100 (Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.15: Tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho các

huyện, thị xã Long Khánh giai đoạn 2011-2015

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T Tỉnh Huyện

100 TW 100 Xã 1 Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.

100 100

2

100 100

3 Thuế xuất - nhập khẩu và thu chênh lệch giá hàng xuất - nhập khẩu. Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành.

4

100 49 51

-

Thuế giá trị gia tăng (trừ thu từ hàng nhập khẩu và thu từ XSKT), thuế TNDN (trừ thu từ các đơn vị HTTN và thu từ XSKT), thuế chuyển thu nhập, thu sử dụng vốn ngân sách (nếu có) Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

100 49 51

-

100 49 51

-

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (Do Cục thuế quản lý thu): Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (Do

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T TW Tỉnh Huyện Xã

Chi Cục thuế quản lý thu):

+ Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua uỷ nhiệm thu:

100 49 26 25

100 49 51

. Các phường Xuân An, Xuân Trung, Xuân Bình của Thị xã Long Khánh . Các phường , xã còn lại của các huyện, thị xã Long Khánh

5

100 49 51

-

Thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hoá sx trong nước (trừ thu từ XSKT) Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

100 49 51

-

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (Do Cục thuế quản lý thu):

100 49 51

-

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (Do Chi Cục thuế quản lý thu):

+

100 49 26 25 Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua uỷ nhiệm thu: . Các phường Xuân An, Xuân Trung, Xuân Bình của Thị xã

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T TW Tỉnh Huyện Xã

Long Khánh

51 100 49 . Các phường , xã còn lại của các huyện, thị xã Long Khánh

100 49 51 6 Thuế thu nhập cá nhân:

7

100 100 - Tiền thu hồi vốn, thu nhập từ vốn góp của ngân sách: Thu từ vốn góp của ngân sách trung ương.

100 100 - Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương.

8

100 100 - Thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, thu khác của doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý

100 100 - Doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý

100 100

9

Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (trừ thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân cho Công ty Xổ số kiến thiết thu nộp)

Thuế tài nguyên:

100 1 0 - Tỉnh tổ chức thu. 100

100 100 - Huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu (theo địa bàn xã, phường).

Thuế môn bài: 1 1

100 100

-

Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T TW Tỉnh Huyện Xã

ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

100 100

-

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (Do Cục thuế quản lý thu)

100 100

-

Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (theo phường xã)

1 2

- Thuế nhà, đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp: Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh

tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế

100 100

Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ.

-

100 100

100 100

- Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh. Thu từ khu vực dân cư thuộc các xã phường trên địa bàn huyện, thị xã.

1 3 Thu phí, lệ phí (trừ phí xăng

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T TW Tỉnh Huyện Xã

dầu, phí bảo vệ môi trường đối với nước

100 100 - thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, lệ phí trước bạ) Do cơ quan, đơn vị trung ương tổ chức thu

100 100 - Do cơ quan, đơn vị tỉnh tổ chức thu

100 100 - Do cơ quan, đơn vị huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu

100 100 - Do cơ quan, đơn vị xã - phường tổ chức thu

100 49 51 Thu phí xăng dầu.

100 100 Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Lệ phí trước bạ: 1 4 1 5 1 6

100 100 - Nhà, đất (trong dân cư theo địa bàn xã, phường, thị trấn)

100 100

- Xe và khác của các đơn vị, cá nhân thuộc địa bàn huyện, thị xã Long Khánh

100 100 - Nhà, xưởng (theo đơn vị doanh nghiệp đăng ký nộp lệ phí trước bạ)

Thu sự nghiệp: 1 7

100 100 - Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý

100 100 -

100 100 -

100 100 - Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý Các đơn vị do cơ quan huyện, thị xã Long Khánh quản lý Các đơn vị do xã, phường quản lý

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T Tỉnh Huyện

TW Xã

1 8

100 100 - Các khoản phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế và các khoản phạt tịch thu được pháp luật quy định riêng về tỷ lệ điều tiết): Do cơ quan, đơn vị trung ương quyết định.

100 100 - Do cơ quan, đơn vị tỉnh quyết định.

100 100 -

100 100 Do cơ quan, đơn vị huyện, thị xã Long Khánh quyết định. - Do xã, phường quyết định.

1 9

- Các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế: Các khoản phạt, tịch thu do ngành Thuế thực hiện:

100 100 + Do cơ quan Thuế của tỉnh quyết định.

100 100 + Do cơ quan Thuế của huyện, thị xã Long Khánh quyết định.

100 100 - Các khoản phạt, tịch thu do ngành Hải quan quyết định.

2 0

- Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (kể cả xí nghiệp có vốn ĐTNN). Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN Nhà nước (trung ương + địa phương),

100 100

100 100 - DN có vốn đầu tư nước ngoài Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN ngoài quốc doanh, hộ tư nhân

100 100

2 1 Thuế chuyền quyền sử dụng (theo địa bàn xã, đất phường).

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) Tỉnh Huyện

100 TW Xã 80 20 Thu tiền sử dụng đất S T T 2 2

100 100 +

Riêng tiền dụng đất thuộc các dự án do Công ty kinh doanh nhà Đồng Nai thực hiện trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh.

100 100

2 3

100 100 - Thu từ quỹ đất công ích và đất công: Thu tiền đền bù đất công theo NĐ của 22/1998/NĐ-CP Chính phủ.

100 100 - Thu hoa lợi công sản và khác (theo địa bàn xã, phường).

2 4

100 100 - Thu tiền nhà thuộc SHNN, tiền bán nhà thuộc SHNN, thu chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc bán tài sản Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách theo quy định của pháp luật: Các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý.

100 100 - Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý.

100 100 -

100 100 - Các đơn vị do cơ quan huyện, thị xã Long Khánh quản lý. Các đơn vị do xã, phường quản lý.

2 5

Thu huy động, đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân (trừ các khoản thu được cơ quan thẩm quyền quy định tỷ lệ điều tiết riêng)

- Trung ương tổ chức thu nộp. 100 100

Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) NỘI DUNG KHOẢN THU Thu NSNN (%) S T T

100 TW Tỉnh Huyện 100 Xã - Tỉnh tổ chức thu nộp.

100 100 - Huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu nộp.

100 100 - Xã, phường tổ chức thu nộp.

100 100 Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương. 2 6

2 7 Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước sang năm sau để chi, thu kết dư ngân sách năm trước:

100 - Ngân sách tỉnh. 100

100 100 - Ngân sách huyện, thị xã Long Khánh.

100 100 - Ngân sách xã.

2 8

100 100 - Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Trung ương bổ sung ngân sách tỉnh.

100 100 - Tỉnh bổ sung ngân sách huyện, thị xã Long Khánh.

100 100 - Huyện, thị xã Long Khánh bổ sung ngân sách xã, phường.

Thu ngân sách cấp dưới nộp lên:

100 2 9 - Nộp lên ngân sách trung ương. 100

- Nộp lên ngân sách tỉnh.

100 100 100 100 - Nộp lên ngân sách huyện, thị xã Long Khánh.

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.16: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 từ ngân sách cấp tỉnh (kèm theo Nghị quyết số 191/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh)

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

1 Chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể

a Chi cho con người Đảm bảo chi đầy đủ tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng theo lương

b Chi hoạt động thường xuyên Triệu đồng/người/ năm

20

19 Các sở chủ quản, Văn phòng UBND tỉnh, khối Đảng cấp tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh Các đơn vị hành chính trực thuộc các sở

2

- Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Triệu đồng/học sinh/năm Mầm non Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục Lấy tiêu chí phân bổ là đầu học sinh và theo cấp học

Thành phố Biên Hòa 4 1,9 2,7 2,4

4,4 3,5 3,75 2,6,

4,2 3 3,34 2,6 Huyện Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

- % Chi cho hoạt động dạy học Phân bổ theo đầu học sinh nhưng đảm bảo cơ cấu chi cho con người

Thành phố Biên Hòa Chi cho con người 85% 15%

80% 20% Các huyện Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

82% 18%

3 triệu đồng/học sinh/năm Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo dạy nghề công lập

Chi đào tạo

3 . 1 a Hệ đại học

Ngành sư phạm 8

Ngoài ngành sư phạm 6

b Hệ cao đẳng

Ngành sư phạm 7

Ngoài ngành sư phạm 5

c Hệ trung cấp

Ngành sư phạm Không đào tạo chỉ tiêu NS

4

8 Ngoài ngành sư phạm Ngành văn hóa nghệ thuật

4,6

Đào tạo nghề

Ngành kỹ thuật 3 . 2 a Hệ cao đẳng

Ngành kỹ thuật 6

Ngành khác 5

b Hệ trung cấp

Ngành kỹ thuật 4,6

Ngành khác

c Đào tạo nghề khác

4 Đào tạo cho lao động khu vực nông thôn, đào tạo nghề cho đối tượng người tật, người nghèo được thực hiện theo quy định của Trung ương và chính sách của tỉnh

Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NỘI DUNG

S T T 4 Chi sự nghiệp y tế

a Chi thường xuyên về chữa bệnh

Triệu đồng/giường bệnh/năm Bệnh viện hạng I 44

Bệnh viện hạng II 41

39

b Triệu đồng/biên chế/năm Bệnh viện hạng III, bệnh viện chuyên khoa và tuyến huyện Chi ngân sách cho công tác phòng bệnh

- Tuyến tỉnh

Chi cho bộ máy 40

tác 30

Chi cho công phòng bệnh - Tuyến huyện

Chi cho bộ máy 38

30

sự -

Chi cho nhiệm vụ phòng bệnh trình Chương nghiệp y tế khác Chi cho bộ máy 65

c Sự nghiệp y tế xã, phường, thị trấn

- Chi hoạt động bệnh xá 38

- Chi phòng bệnh Triệu đồng/biên chế/năm ngàn đồng/người/ năm

thuộc phường 8

14

Xã, TP.BH Các xã thuộc huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu

Xã, phường, thị trấn 12

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

còn lại

Theo định mức BTC quy định d

Chi khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, các hộ nghèo được cấp BHYT

12 5 Chi cho văn hóa, thông tin, du lịch và gia đình ngàn đồng/người/ năm

9 6 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

6,7 7 Chi sự nghiệp thể dục thể thao

25 8 Chi sự nghiệp xã hội

4 9 Chi an ninh

10 Chi quốc phòng và dân quân tự vệ

7,1 Chi trợ cước giá 1 0 1 1

Chi sự nghiệp kinh tế 1 2 Tính bằng 100% trên tổng mức chi tính theo tiêu chí dân số các lĩnh vực từ mục 5 đến mục 11

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.17: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 từ ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

1 Chi đầu tư XDCB Lấy theo tiêu chí dân số và địa giới hành chính để xây dựng định mức

2 Chi quản lý nhà nước Áp dụng như định mức chi của ngân sách tỉnh

3 Chi cho văn hóa, thông tin, du lịch và gia đình ngàn đồng/người/ năm

8 Thành phố Biên Hòa

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

15

13 Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

4 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình ngàn đồng/người/ năm

Thành phố Biên Hòa 4,5

7,5

6 Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

5 Chi sự nghiệp thể dục thể thao ngàn đồng/người/ năm

Thành phố Biên Hòa 5

7

6 Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

6 Chi sự nghiệp xã hội ngàn đồng/người/ năm

Thành phố Biên Hòa 25

50

44 Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

7 Chi an ninh ngàn đồng/người/ năm

Thành phố Biên Hòa 4

7 Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

6 Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

8 Chi quốc phòng và dân quân tự vệ ngàn đồng/người/ năm

Thành phố Biên Hòa 7

15

13 Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại

9 Chi sự nghiệp kinh tế triệu đồng/năm

Tính 40% cho thành phố Biên Hòa, đối với thị xã Long Khánh và các huyện còn lại tính 50% trên tổng mức chi các lĩnh vực ở trên theo tiêu chí dân số của định mức thường xuyên từ mục 3 đến mục 8, ngoài ra được tính thêm để quản lý về đô thị và quản lý môi trường.

a Tính thêm về công tác quản lý đô thị

Thành phố Biên Hòa 10

Thị xã Long Khánh 5

Các huyện còn lại 2

b

Tính thêm về công tác quản lý môi trường Thành phố Biên Hòa 10

5

3

Thị xã Long Khánh, huyện Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu Huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất Chi sự nghiệp giáo dục cấp huyện quản lý Chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề cấp huyện Áp dụng như định mức chi của ngân sách tỉnh Áp dụng như định mức chi của ngân sách tỉnh 1 0 1 1

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

quản lý

1 2 Chi sự ngiệp khoa học công nghệ

Căn cứ trên thực tế phân bổ của TW cho địa phương, ngân sách tỉnh sẽ cân đối phân bổ cho ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Phụ lục 2.18: Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015 từ ngân sách cấp xã, phường, thị trấn

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

Chi quản lý hành chính 1 triệu đồng/người/ năm

30 Đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã

17 Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp

2 Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin

triệu đồng/xã/ năm 30 Xã loại I

28 Xã loại II

26 Xã loại III

3 Chi sự nghiệp phát thanh 25

Xã loại I triệu đồng/xã/ năm 25

Xã loại II 23

Xã loại III 21

4 Chi sự nghiệp thể dục, thể thao

Xã loại I triệu đồng/xã/ năm 28

Xã loại II 26

Xã loại III 24

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

5 Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội

triệu đồng/xã/ năm Xã loại I 20

Xã loại II 18

Xã loại III 16

6 Chi đảm bảo an ninh, quốc phòng

triệu đồng/xã/ năm Xã loại I 245

Xã loại II 241

Xã loại III 237

7 Chi sự nghiệp kinh tế

triệu đồng/xã/ năm Xã loại I 70

Xã loại II 65

Xã loại III 60

8 Chi hoạt động các đoàn thể xã triệu đồng/xã/ năm

a Khoán kinh phí hoạt động cho UBMTTQVN cấp xã:

Xã loại I 15

Xã loại II 13

Xã loại III 11

b xã

Khoán kinh phí hoạt động cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Xã loại I ấp (triệu đồng/nă m/ấp) 3,6 15

Xã loại II 3,6 13

Xã loại III 11

c xã Khoán kinh phí hoạt động cho Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh cấp xã:

Xã loại I 3,6 ấp (triệu đồng/nă m/ấp) 2,4 12

Xã loại II 2,4 11

Xã loại III 2,4 10

NỘI DUNG Đơn vị tính ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ S T T

9 Chi hoạt động khác Tính bình quân chung 300 triệu đồng/xã/năm

Định mức phụ theo tiêu chí địa giới hành chính và dân số - Theo địa giới hành chính

Tính thêm 2% trên tổng kinh phí

Tính thêm 3% trên tổng kinh phí Đối với các xã, phường, thị trấn xa trung tâm của huyện (thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) từ 20 km đến dưới 30 km Đối với các xã, phường, thị trấn xa trung tâm của huyện (thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) từ trên 30 km

- Theo dân số

Xã có trên 3.000 ngàn dân

Xã có từ 20.000 dân đến 30.000 dân Tính thêm 2% trên tổng kinh phí Tính thêm 1% trên tổng kinh phí

(Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)