ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN LÊ DUNG

HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN LÊ DUNG

HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC THANH

Hà Nội – 2014

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................... i

DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... iv

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ......................................... 10

1.1. Ngân sách địa phƣơng trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam .............. 10

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước.................................................. 10

1.1.2. Ngân sách địa phương, vị trí ngân sách địa phương trong hệ thống ngân

sách nhà nước Việt Nam .............................................................................................. 14

1.2. Phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng .............................................................. 18

1.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương và sự cần thiết phân cấp quản lý

ngân sách cho địa phương ........................................................................................... 18

1.2.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách địa phương ......................................... 21

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách địa

phương ........................................................................................................................... 23

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về phân cấp quản lý ngân

sách địa phƣơng ............................................................................................................ 30

1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng ........................................................... 30

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định ....................................................................... 32

1.3.3. Bài học rút ra cho phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ...... 35

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA

PHƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2013 .......... 37

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình ảnh hƣởng đến phân

cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh ............................................................................ 37

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................. 37

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 41

2.2. Tình hình phân cấp quản lý NSĐP ở tỉnh Ninh Bình ......................................... 44

2.2.1. Tình hình phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức ở địa

phương ........................................................................................................................... 44

2.2.2. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách ở

địa phương .................................................................................................................... 46

2.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình ...................................................................................................................... 66

2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 66

2.3.2. Một số tồn tại ...................................................................................................... 69

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phân cấp và điều hành ngân sách

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .......................................................................................... 73

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN 2020 ..................... 75

3.1. Định hƣớng phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình đến năm 2015, tầm nhìn 2020 ............................................................................ 75

3.1.1 Dự báo tình hình KT-XH ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSĐP và mục

tiêu của phân cấp quản lý ngân sách địa phương của tỉnh đến năm 2015, tầm

nhìn 2020 ....................................................................................................................... 75

3.1.2. Định hướng phân cấp ngân sách địa phương .................................................. 78

3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn 2020 ....................................... 81

3.2.1. Hoàn thiện quy trình ngân sách địa phương .................................................... 81

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia các

khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh .......................... 82

3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi ........................................................ 85

3.2.4. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước các cấp ...... 86

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phân cấp NSĐP ............................. 88

3.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................................ 89

3.3. Một số kiến nghị nhằm bổ sung, sửa đổi Luật NSNN về phân cấp quản lý

ngân sách nhà nƣớc ...................................................................................................... 90

3.3.1. Về khoản thu xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất ............................................ 91

3.3.2. Về phân cấp nguồn thu ...................................................................................... 91

3.3.3. Về thẩm quyền ban hành chế độ, chính sách ................................................... 94

3.3.4. Về vấn đề sau mỗi kỳ ổn định ngân sách, phải thực hiện giảm dần số bổ

sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về

ngân sách cấp trên ........................................................................................................ 95

3.3.5. Về chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau ................................................ 96

3.3.6. Về việc ngân sách địa phương hỗ trợ cho các cơ quan trung ương đóng

trên địa bàn ................................................................................................................... 96

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 100

Tiếng Việt ..................................................................................................................... 100

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc

2 GTGT Giá trị gia tăng

3 HĐND Hội đồng nhân dân

4 KBNN Kho bạc nhà nƣớc

5 NSNN Ngân sách nhà nƣớc

6 NSTW Ngân sách trung ƣơng

7 NSĐP Ngân sách địa phƣơng

8 UBND Uỷ ban nhân dân

9 XDCB Xây dựng cơ bản

10 XHCN Xã hội chủ nghĩa

i

DANH MỤC HÌNH

STT Hình Nội dung Trang

1 1.1 Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam 16

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng Trang Nội dung

Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh 47 Bảng 2.1 1 Ninh Bình giai đoạn 2010-2013

Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện giai 51 Bảng 2.2 2 đoạn 2010-2013

Tổng hợp thu ngân sách cấp xã giai 52 Bảng 2.3 3 đoạn 2010-2013

Tổng hợp chi ngân sách địa phƣơng 60

Bảng 2.4 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 4

2010-2013

Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện giai 64 Bảng 2.5 5 đoạn 2010-2013

Tổng hợp chi ngân sách cấp xã giai 65 Bảng 2.6 6 đoạn 2010-2013

iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Biểu đồ Nội dung Trang

Biểu đồ thu NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 1 2.1 48 2010-2013

2 2.2 So sánh cơ cấu nguồn thu năm 2010 và năm 2013 49

3 2.3 Biểu đồ chi NSĐP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2013 61

iv

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu hƣớng phân cấp quản lý đã và đang đƣợc thực hiện rộng khắp trên

thế giới. Về bản chất, đó là sự chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ

quan, tổ chức nhà nƣớc ở nhiều cấp độ theo các mục tiêu khác nhau tuỳ vào

đặc điểm chính trị, kinh tế ở mỗi quốc gia. Phân cấp quản lý ngân sách giữa

các cấp chính quyền là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp cơ quan nhà

nƣớc về các vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành ngân sách nhà

nƣớc. Đây là nội dung cốt lõi trong phân cấp quản lý của nhà nƣớc. Ở Việt

Nam quá trình này đã đƣợc thực hiện từ nhiều năm trƣớc đây, đƣợc luật hoá

lần đầu trong Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 1996 và đƣợc bổ sung hoàn thiện

gần đây nhất trong Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 (có hiệu lực thi hành

từ năm 2004). Theo đó, nhiều vấn đề tồn tại của phân cấp quản lý ngân sách

địa phƣơng đã đƣợc xử lý, khắc phục.

Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, qua 10 năm thực hiện Luật Ngân sách nhà

nƣớc 2002 với cơ chế phân cấp quản lý ngân sách, các cấp chính quyền từ

tỉnh đến xã đã tăng tính chủ động tích cực, phát huy cao độ tính tự chủ trong

quản lý ngân sách cấp mình, bƣớc đầu quan tâm khai thác, nuôi dƣỡng nguồn

thu, hạn chế bớt tình trạng thụ động, trông chờ ỷ lại và ngân sách cấp trên.

Tuy nhiên, do bối cảnh kinh tế liên tục thay đổi, xu hƣớng toàn cầu hóa, hội

nhập kinh tế quốc tế và khu vực, cải cách hành chính địa phƣơng... nên phân

cấp quản lý ngân sách địa phƣơng chƣa kịp thích ứng, chƣa tạo động lực khai

thác tốt nguồn thu, tình trạng dây dƣa, trốn lậu thuế, thất thu thuế còn diễn ra

khá phố biến... Mặt khác, một số chính sách của Nhà nƣớc thay đổi nhƣ: Thuế

bảo vệ môi trƣờng thay thế cho khoản thu phí xăng dầu, thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp thay thế cho luật thuế nhà đất,... cũng ảnh hƣởng đến việc thực

hiện phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng.

1

Để phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao trách nhiệm của các cấp

chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở trong việc quản lý

khai thác và nuôi dƣỡng nguồn thu đáp ứng yêu cầu chi thực hiện các nhiệm

vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, nâng cao hiệu quả sử

dụng ngân sách nhà nƣớc, việc hoàn thiện phân cấp quản lý thu, chi ngân sách

giữa các cấp chính quyền địa phƣơng cho phù hợp với đặc điểm tình hình

thực tiễn của tỉnh Ninh Bình là rất cần thiết.

Trƣớc những yêu cầu thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên

cứu: “Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Ninh

Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị.

Đề tài nghiên cứu trả lời các câu hỏi chính sau:

- Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình trong giai đoạn vừa qua (2010-2013) nhƣ thế nào?

- Cần có giải pháp gì để hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian đến năm 2015, tầm nhìn 2020?

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong những năm gần đây, xu hƣớng tăng cƣờng phân cấp quản lý

ngân sách đang đƣợc thực hiện mạnh mẽ. Vấn đề này cũng đƣợc nhiều nhà

nghiên cứu và cán bộ hoạt động thực tiễn quan tâm, nghiên cứu dƣới những

góc độ, phạm vi khác nhau:

* Những công trình, đề tài nghiên cứu lý luận chung về phân cấp quản lý

ngân sách:

- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN” của

tác giả Nguyễn Việt Cƣờng, năm 2001.

Luận án đƣa ra những phân tích, đánh giá về cơ chế phân cấp ngân sách

nhà nƣớc ở Việt Nam, từ trung ƣơng đến các cấp chính quyền địa phƣơng. Từ

đó đƣa ra những giải pháp đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nƣớc thực

2

sự hiệu qủa và đạt đƣợc các mục tiêu quản lý đã đề ra.

Luận án có phạm vi nghiên cứu rộng, đó là cơ chế phân cấp quản lý ngân

sách nói chung, không đi vào nghiên cứu tình hình phân cấp của địa phƣơng.

Bên cạnh đó giai đoạn nghiên cứu từ năm 2001 nên đã lạc hậu so với tình

hình hiện nay.

- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN cho các

cấp chính quyền địa phƣơng” của tác giả Đào Xuân Liên, năm 2007.

Từ những lý luận chung về phân cấp ngân sách nhà nƣớc và kinh nghiệm

phân cấp cho các địa phƣơng ở một số nƣớc trên thế giới, tác giả đã phân tích

thực trạng phân cấp ngân sách ở nƣớc ta giai đọan 2003-2007, từ đó đề ra một

số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng phân cấp ngân sách nhiều hơn

cho chính quyền địa phƣơng ở nƣớc ta.

Luận văn nghiên cứu tổng quát công tác phân cấp NSNN cho các cấp

chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên mỗi địa phƣơng lại có đặc thù riêng nên

công tác phân cấp NSNN cho từng địa phƣơng cũng khác nhau.

* Các công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước trên địa

bàn các địa phương khác:

- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quy trình và phân cấp quản lý

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Dƣơng Ngọc

Anh, năm 2001.

Luận văn phân tích và làm rõ những yêu cầu cơ bản phải hoàn thiện

quy trình và phân cấp quản lý NSNN đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn

hiện nay.Thông qua việc tập hợp số liệu, tƣ liệu và khảo sát thực tiễn trên địa

bàn nghiên cứu, luận văn đã phân tích đặc điểm thu, chi NSNN trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 1998- 2001. Trên cơ sở đó, đi sâu nghiên

cứu thực trạng tổ chức quy trình và phân cấp quản lý NSNN của tỉnh, đƣa ra

đánh giá chung, đồng thời trên cơ sở phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hội

3

của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2002-2005, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng

quản lý NSNN và các giải pháp hoàn thiện quy trình và phân cấp quản lý

NSNN của tỉnh Quảng Ngãi.

Nhƣ vậy luận văn có phạm vi nghiên cứu rộng hơn là công tác phân

cấp ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh, chứ không đi vào nghiên cứu cụ thể

về ngân sách địa phƣơng. Bên cạnh đó thời gian nghiên cứu của luận văn đã

cách đây 12 năm, từ khi chƣa ra đời Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 nên

nội dung của luận văn đã lạc hậu so với tình hình hiện nay.

- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà

nƣớc của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà” của tác giả Nguyễn Anh

Tuấn, năm 2007.

Luận văn đã trình bày những lý luận chung về quản lý thu, chi ngân

sách nhà nƣớc và đƣa ra một số vấn đề lý luận cụ thể về quản lý thu, chi ngân

sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh nhƣ: nội dung, đặc điểm

và các nhân tố ảnh hƣởng. Đồng thời luận văn cũng đi sâu đánh giá thực

trạng, phân tích những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công

tác quản lý thu, chi NSNN ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.

Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác thu, chi ngân sách nhà nƣớc, chỉ

là một nội dung của công tác phân cấp ngân sách và phạm vi nghiên cứu chỉ

là ngân sách cấp huyện.

* Các công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình:

- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Đổi mới quản lý ngân sách nhà nƣớc trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình” của tác giả Đỗ Tiến Dũng, năm 1999.

Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình trên cơ sở Luật ngân sách nhà nƣớc năm 1996, Luật sửa đổi

bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà nƣớc năm 1998.

4

Hiện tại công tác quản lý ngân sách đựơc thực hiện trên cơ sở Luật

NSNN năm 2002 nên đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đã không còn phù

hợp với tình hình hiện nay.

- Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà

nƣớc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” của tác giả Dƣơng Đức Quân, năm 2007.

Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2002-2007 và vận dụng những kiến thức lý

luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung, quản lý ngân sách địa phƣơng

nói riêng, luận văn đã đề xuất hệ thống các phƣơng hƣớng, giải pháp và

những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình trên các mặt: phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp ngân

sách địa phƣơng, quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh, quản lý

chi ngân sách địa phƣơng.

Luận văn cũng nghiên cứu về công tác quản lý NSNN trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình nhƣng thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2002-2007. Trong

thời gian vừa qua, nhiều chế độ, chính sách đã thay đổi, công tác quản lý ngân

sách của tỉnh hiện đang thực hiện theo những quy định của thời kỳ ổn định

ngân sách 2011-2015 nên một số nội dung của luận văn đƣa ra đã không còn

phù hợp.

- Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý “Quản lý ngân sách nhà nƣớc

của thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Thanh Hà, năm 2012.

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp

huyện, giai đoạn 2008-2011. Luận văn đã hệ thống hoá đƣợc sự hình thành,

tồn tại và phát triển của ngân sách huyện qua các thời kỳ lịch sử, vai trò của

nó đối với sự phát triển cũng nhƣ sự nâng cao hiệu lực quản lý của hệ thống

chính trị địa phƣơng trong phát triển kinh tế- xã hội. Phân tích thực trạng về

quản lý ngân sách thị xã Tam Điệp và các hoạt động tài chính trên địa bàn để

5

làm rõ những ƣu điểm, tồn tại cơ bản và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó,

luận văn đã đƣa ra một số mục tiêu định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn trong giai đoạn tới.

Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trong

giai đoạn gần đây 2008-2011, tuy nhiên phạm vi chỉ đề cập đến ngân sách cấp

huyện- một cấp trung gian trong hệ thống ngân sách địa phƣơng.

Tình hình nêu trên cho thấy, tuy đã đƣợc chú ý, nhƣng đề tài về phân cấp

quản lý ngân sách mới đƣợc đề cập ở các khía cạnh, góc độ nhất định hoặc chỉ

ở một số đơn vị, địa phƣơng nhất định, hoặc khá lạc hậu so với tình hình hiện

nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về phân cấp quản

lý ngân sách tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề ra các giải pháp

góp phần hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh. Vì vậy, tác giả lựa

chọn đề tài: “Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Ninh

Bình” là phù hợp và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục đích:

- Phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện

trong thời gian đến năm 2015, tầm nhìn 2020.

Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về phân cấp quản lý

NSĐP trong điều kiện nền KTTT định hƣớng XHCN ở Việt Nam.

- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh về phân cấp NSĐP

- Khảo sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản

lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2010-2013 trên các

phƣơng diện: thực trạng tình hình, kết quả đạt đƣợc, những hạn chế thiếu

sót và nguyên nhân.

6

- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện

phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời

gian đến năm 2015, tầm nhìn 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu công tác phân cấp quản lý ngân sách địa

phƣơng ở tỉnh Ninh Bình dƣới góc độ Kinh tế chính trị. Đó là vai trò của

các cấp chính quyền địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong việc

quản lý, điều hành ngân sách địa phƣơng, góp phần quan trọng đảm bảo

nguồn lực ngân sách để phát triển kinh tế xã hội.

Phạm vi nghiên cứu:

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu cơ chế phân cấp quản lý ngân sách

địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2013.

Về không gian: Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng phân cấp

ngân sách địa phƣơng: phân cấp ban hành chế độ, chính sách thu chi và

quản lý ngân sách; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; phân cấp về chu

trình ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa

Mác- Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các

phƣơng pháp của kinh tế học hiện đại để nghiên cứu. Phƣơng pháp luận này

đòi hỏi phải xem xét vấn đề phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng một cách

khách quan, theo các quy luật, chịu sự tác động của nhiều nhân tố: kinh tế,

chính trị, xã hội...và không ngừng vận động, biến đổi.

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: lô gích và

lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống kê, đối chiếu, so sánh…

Phƣơng pháp lô gích đƣợc sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về

7

phân cấp quản lý ngân sách. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên cứu

kinh nghiệm của một địa phƣơng về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc. Sử

dụng kết hợp phƣơng pháp lô gích và phƣơng pháp lịch sử đƣợc thể hiện tập

trung nhất ở chƣơng 1.

Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng trong

toàn bộ đề tài. Ở chƣơng 2, để làm rõ thực trạng công tác phân cấp quản lý ngân

sách địa phƣơng ở Ninh Bình trong những năm qua, một số phƣơng pháp nghiên

cứu khác đƣợc sử dụng: thống kê, phân tích định lƣợng... Ở chƣơng 3, phƣơng

pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu. Đồng thời một

số phƣơng pháp khác đƣợc sử dụng: so sánh, khái quát hóa…

Phƣơng pháp thực hiện đề tài:

Nội dung của luận văn đƣợc hình thành trên cơ sở kế thừa các kết quả

nghiên cứu của các công trình đã đƣợc công bố trong lĩnh vực khoa học về

phân cấp quản lý ngân sách Nhà nƣớc, qua đó tìm ra những vấn đề chƣa đƣợc

chú trọng nghiên cứu, đánh giá những nội dung đƣợc nghiên cứu trƣớc đây có

còn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay

hay không?

Sử dụng số liệu về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, phân cấp

quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2013

để phân tích tình hình từ đó rút ra các nhận xét đánh giá, làm cơ sở đƣa ra các

giải pháp kiến nghị hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng

của tỉnh Ninh Bình.

Nguồn số liệu:

Nguồn số liệu của luận văn là các số liệu chính thức đã đƣợc công bố

qua báo cáo của các cơ quan trên địa bàn, đƣợc phê duyệt thông qua nghị

quyết Hội đồng nhân dân tỉnh... Cụ thể:

- Báo cáo thu- chi của Kho bạc nhà nƣớc,

8

- Báo cáo dự toán, quyết toán của cơ quan Tài chính,

- Số liệu thống kê trong Niên giám thống kê hàng năm,

- Báo cáo kinh tế xã hội hàng năm của địa phƣơng giai đoạn 2010-2013.

6. Đóng góp của luận văn

- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách địa

phƣơng trong nền KTTT định hƣớng XHCN ở Việt Nam.

- Nghiên cứu kinh nghiệm về phân cấp quản lý ngân sách của một số địa

phƣơng từ đó phân tích thực trạng, rút ra mặt mạnh, mặt yếu của phân cấp

quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Đề xuất đƣợc một số giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách

địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy đƣợc thực trạng công tác phân

cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh, các giải pháp đƣợc đề xuất sẽ góp phần

phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa phƣơng, tạo lập

môi trƣờng tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực,

phân bổ ngân sách một cách hợp lý, đảm bảo công bằng và sử dụng có hiệu

quả nguồn NSNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp quản lý ngân sách

địa phƣơng trên địa bàn tỉnh.

Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2013.

Chương 3: Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện phân

cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình đến năm 2015, tầm nhìn 2020 .

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1.1. Ngân sách địa phƣơng trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước

Trong lịch sử, thuật ngữ NSNN xuất hiện khi phƣơng thức sản xuất tƣ

bản chủ nghĩa ra đời, nghĩa là khi nền sản xuất xã hội đã phát triển đến một

giai đoạn nhất định. Sự xuất hiện của phạm trù NSNN gắn liền với sự xuất

hiện của nền kinh tế hàng hóa và nhà nƣớc. Chính vì vậy NSNN vừa là một

phạm trù kinh tế vừa mang bản chất chính trị.

Từ khi xuất hiện đến nay, xoay quanh khái niệm về NSNN vẫn còn tồn

tại nhiều quan điểm khác nhau.

Theo Philip.E.Taylor: “NSNN là chƣơng trình tài chính chủ yếu của

Chính phủ, tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoảng thời gian tài khoá

bao hàm các chƣơng trình hoạt động phải thực hiện và các phƣơng tiện tài trợ

cho các hoạt động ấy”.

Quan niệm này đã lột tả đƣợc nội dung thực chất của hoạt động NSNN

là các hoạt động thu, chi tài chính nhằm bảo đảm cho Nhà nƣớc thực hiện

đƣợc các chức năng của mình. Song, quan niệm này chƣa nêu đƣợc mục đích

của NSNN, do đó bản chất của NSNN chƣa đƣợc thể hiện rõ.

Theo tác giả Trần Đình Ty: “NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các

nguồn tài chính đƣợc huy động cho Nhà nƣớc và sử dụng các nguồn tài chính đó

nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nƣớc do Hiến pháp quy định”.

Quan niệm này khá toàn diện, vừa bao quát đƣợc đặc tính dự toán thu,

chi của NSNN, vừa nêu bật đƣợc đặc trƣng tài chính công của NSNN với hai

10

điểm nhấn: NSNN do luật định và mục đích của NSNN là để thực hiện chức

năng của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, quan niệm này chƣa phản ánh đƣợc mối quan

hệ giữa NSNN với các loại tài chính khác trong nền kinh tế thị trƣờng. Do đó

vai trò của NSNN chƣa đƣợc thể hiện rõ.

Theo Điều 1, Luật NSNN đƣợc Quốc hội khóa XI nƣớc Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002: “NSNN là

toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.

Quan niệm này tiếp cận NSNN theo giác độ nghiệp vụ hẹp, nêu rõ tính

thời hạn, tính dự toán và tính pháp định của NSNN. Tuy nhiên, dƣới giác độ

nghiên cứu, quan niệm này không phản ánh đƣợc bản chất kinh tế - xã hội và

vị trí của NSNN trong hệ thống tài chính quốc gia.

Theo tác giả Nguyễn Thanh Tuyền: “NSNN là một hệ thống các quan

hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội

để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các

chức năng của Nhà nƣớc”.

Trong quan niệm này đã phản ánh rõ vị trí của NSNN và vai trò của nó.

Tuy nhiên, tính pháp định và tính dự toán cũng nhƣ cân đối thu, chi của

NSNN chƣa đƣợc đề cập.

Theo giáo trình Lý thuyết tài chính của Học viện Tài chính: “NSNN

phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân

phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia

phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của

Nhà nƣớc trên cơ sở luật định”.

Giống nhƣ quan niệm trên, nhƣng quan niệm này đã nhấn rõ tính thu,

chi NSNN, tính động của NSNN.

11

Tiếp thu các nhân tố hợp lý của các quan niệm nêu trên về NSNN, ta

thấy rằng khái niệm NSNN nên đƣợc xem xét dƣới hai giác độ:

Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu, chi theo chế độ chính

sách do Nhà nƣớc quy định; các khoản thu, chi trong bản dự toán đều đƣợc cụ

thể hoá và định lƣợng. Chính phủ là cơ quan lập dự toán NSNN, Quốc hội

phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.

Nhƣ vậy, xét về hình thức, khi nói đến NSNN ngƣời ta thƣờng đề cập

đến các dấu hiệu cơ bản:

- Hình thức biểu hiện: NSNN đƣợc phản ánh dƣới dạng văn bản, tập hồ sơ.

- Tính pháp lý: NSNN đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định.

- Tính kinh tế: NSNN phản ánh các khoản thu và các khoản chi.

- Tính niên độ: NSNN đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất

định (thông thƣờng là một năm).

Xét về bản chất: NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc

và các chủ thể khác trong quá trình phân phối giá trị sản phẩm thặng dƣ xã

hội. Các chủ thể trong xã hội, tức hộ gia đình và doanh nghiệp, là ngƣời tạo ra

nguồn lực tài chính, nhƣng trong tiêu dùng họ chỉ đƣợc hƣởng một phần

nguồn lực tài chính do mình tạo ra, một phần phải nộp NSNN. Nhƣ vậy, bằng

quyền lực công cộng của mình, Nhà nƣớc chuyển dịch một bộ phận thu nhập

bằng tiền của các chủ thể xã hội thành thu nhập của Nhà nƣớc. Phần đã nộp

vào NSNN sẽ đƣợc phân phối đến các đối tƣợng trong xã hội thông qua các

khoản cấp phát của ngân sách cho mục đích tiêu dùng và đầu tƣ.

Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội là mối

quan hệ không bình đẳng. Tuy nhiên, Nhà nƣớc không thể dựa vào quyền lực

của mình để bắt buộc các chủ thể xã hội đóng góp nguồn tài lực với bất kỳ giá

nào. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong mỗi giai đoạn

nhất định mà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội

12

cũng khác nhau. Vì vậy việc giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà

nƣớc và xã hội trong quá trình phân phối lại sản phẩm thặng dƣ xã hội có ý

nghĩa rất quan trọng.

Từ những phân tích trên, có thể khái quát về bản chất NSNN nhƣ sau:

NSNN là một phạm trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ giữa Nhà nước và

các chủ thể khác trong phân phối tổng sản quốc dân, chuyển dịch một bộ

phận thu nhập bằng tiền ở các chủ thể kinh tế khác thành thu nhập của Nhà

nước và phân phối chuyển dịch nguồn thu nhập đó đến các đối tượng sử dụng

dể thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

1.1.1.2. Nguyên tắc quản lý NSNN

Một là, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nƣớc

cộng hoà XHCN Việt nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân

và các cơ quan khác của Nhà nƣớc đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập

trung dân chủ”.

Hai là, Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi ngƣời đều

đƣợc biết, Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân

sách phải công khai minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của ngƣời dân với

tƣ cách là ngƣời nộp thuế cho nhà nƣớc. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm

các nội dung chủ yếu là:

- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt

động trong và ngoài ngân sách đều đƣợc phản ánh vào tài liệu trình cấp có

thẩm quyền xem xét quyết định.

- Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ

chức cá nhân đƣợc NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân

sách, Nội dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai

đƣợc quy định rõ đối với từng cấp ngân sách.

13

Ba là, Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nƣớc phải đảm bảo trách

nhiệm trƣớc nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách

nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.

Bốn là, Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân

bằng về thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản

thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các

thế hệ (ví dụ: vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan

xuất phát từ vai trò nhà nƣớc trong can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng với mục

tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả

năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ đƣợc phép

thực hiện khi đã có đủ các nguồn bù đắp.

1.1.2. Ngân sách địa phương, vị trí ngân sách địa phương trong hệ

thống ngân sách nhà nước Việt Nam

1.1.2.1. Ngân sách địa phương

Trong các văn bản pháp lý về quản lý NSNN nƣớc ta từ năm 1945 đến

nay, thuật ngữ NSĐP đƣợc sử dụng theo nghĩa đầy đủ lần đầu tiên trong Điều

lệ tạm thời của Hội đồng Chính phủ ngày 01/8/1967 về ban hành quy chế tài

chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Điều lệ này quy định các

tỉnh, thành phố có ngân sách riêng (gọi là NSĐP) do chính quyền địa phƣơng

trực tiếp quản lý và sử dụng, NSĐP là một bộ phận cấu thành của NSNN.

Luật NSNN năm 2002 tiếp tục khẳng định rằng NSNN bao gồm NSTW và

NSĐP, NSĐP bao gồm ngân sách của các cấp có tổ chức HĐND.

Ngân sách địa phƣơng là công cụ tài chính quan trọng của chính quyền

các cấp địa phƣơng trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn địa phƣơng. Khi xem xét khái niệm NSĐP không thể tách rời khỏi

NSNN, nhƣng cũng không đƣợc đồng nhất NSNN với NSĐP.

Tiếp cận dƣới giác độ nghiệp vụ hẹp, có thể hiểu NSĐP là toàn bộ các

khoản thu, chi đƣợc quy định đƣa vào dự toán trong một năm, do HĐND địa

14

phƣơng quyết định và giao cho UBND các cấp địa phƣơng tổ chức thực hiện

nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng.

Quan niệm trên có thể giúp chúng ta hình dung đƣợc NSĐP, cơ quan

quyết định và cơ quan chấp hành NSĐP. Nhƣng quan điểm trên chƣa phản ánh

đƣợc mối quan hệ bản chất, quan hệ lợi ích kinh tế chứa đựng trong NSĐP.

Thực tiễn cho thấy, khi các khoản thu và chi của NSĐP diễn ra, tất yếu

sẽ nảy sinh sự vận động của nguồn tài chính từ chủ thể (ngƣời nộp) đến

NSĐP và từ NSĐP (quỹ) đến những mục đích sử dụng nhất định nào đó.

Toàn bộ quá trình thu tác động đến lợi ích, nghĩa vụ của ngƣời nộp và toàn bộ

các khoản chi sẽ mang lại lợi ích cho ngƣời hƣởng (doanh nghiệp, hộ gia

đình). Sự vận động của các nguồn tài chính vào NSĐP và từ NSĐP đến các

mục đích sử dụng khác nhau chứa đựng các mối quan hệ:

- Quan hệ giữa chính quyền các cấp địa phƣơng với chính quyền trung ƣơng,

thể hiện trong việc xác định cho địa phƣơng nguồn thu đƣợc phân chia giữa cấp

NSTW và NSĐP và thể hiện trong sự hỗ trợ, bổ sung từ NSTW cho NSĐP.

- Quan hệ giữa chính quyền các cấp địa phƣơng với các tổ chức kinh tế ở địa

phƣơng đƣợc thể hiện trong việc các tổ chức này nộp thuế, phí, lệ phí cho NSĐP và

ngƣợc lại NSĐP cũng phải chi trực tiếp hoặc gián tiếp cho các tổ chức này.

- Quan hệ giữa chính quyền địa phƣơng với các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nƣớc. Đó là mối quan hệ thông qua việc cho, biếu, tặng, giúp đỡ, tài

trợ của các tổ chức, cá nhân đó đối với NSĐP và là một khoản thu của NSĐP.

- Quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phƣơng với các tổ chức Đảng,

tổ chức chính trị xã hội, xã hội khác trong việc hình thành và sử dụng quỹ

ngân sách. Quan hệ này đƣợc thể hiện ở chỗ NSĐP cấp kinh phí cho hoạt

động của Đảng và các tổ chức chính trị, xã hội ở các cấp địa phƣơng.

Tất cả các mối quan hệ phản ánh qua các nội dung thu và chi của NSĐP.

Như vậy, có thể hiểu NSĐP là kế hoạch tài chính cơ bản, vừa là quỹ

tiền tệ tập trung của địa phương được hình thành bằng các nguồn thu và các

15

khoản chi của địa phương. Nó phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa một bên là

chính quyền các cấp địa phương với một bên là các chủ thể khác thông qua

sự vận động của các nguồn tài chính, nhằm bảo đảm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương.

1.1.2.2. Vị trí của Ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách nhà

nước Việt Nam

Theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN Việt Nam gồm NSTW và

NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND

và UBND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND. Theo quy định

hiện hành, NSĐP bao gồm:

- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân

sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là

ngân sách huyện) bao gồm: ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã,

phƣờng, thị trấn.

- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

NSĐP NSTW

Ngân sách cấp xã

Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách cấp huyện

Hình 1.1. Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam

16

Nhƣ vậy, NSNN Việt Nam có sự “lồng ghép” nhất định (ngân sách cấp

dƣới là một bộ phận của ngân sách cấp trên). Điều đó khiến cho quá trình lập,

tổng hợp và phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách vừa khó bảo đảm

đúng thời gian, vừa cản trở tính chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền.

Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản giữa NSNN Việt Nam với NSNN của các

nƣớc trên thế giới. Ở các nƣớc việc phân cấp ngân sách không thực hiện theo

nguyên tắc tổng hợp từ dƣới lên. Ngân sách cấp dƣới không thể hiện vào ngân

sách cấp trên và ngân sách cấp trên không bao gồm ngân sách cấp dƣới.

Trong NSNN Việt Nam, NSTW giữ vai trò chủ đạo, thực hiện các nhiệm

vụ quan trọng, chiến lƣợc của quốc gia nhƣ an ninh, quốc phòng, ngoại giao, ổn

định kinh tế vĩ mô. NSĐP có vai trò quan trọng, cung cấp nguồn tài chính bảo

đảm cho chính quyền địa phƣơng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

Trong mối quan hệ với NSTW, NSĐP thƣờng đóng vai trò phụ thuộc. Điều đó

thể hiện ở chỗ, nhiệm vụ chi giao cho địa phƣơng luôn lớn hơn khả năng nguồn

thu. Để đảm bảo cân đối ngân sách, tức là nguồn thu đủ để đáp ứng các nhu cầu

và nhiệm vụ chi, NSĐP phải nhận trợ cấp bổ sung từ NSTW.

1.1.3. Vai trò của Ngân sách địa phương đối với phát triển kinh tế địa phương

Ngân sách địa phƣơng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã

hội ở địa phƣơng, cụ thể là:

- Bảo đảm các nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế và các

hoạt động văn hóa xã hội trong địa phƣơng.

- Đảm bảo huy động, quản lý và giám đốc một phần vốn của NSTW

phát sinh trên địa bàn địa phƣơng.

- Điều hòa vốn về NSTW trong những trƣờng hợp cần thiết để cân đối

hệ thống ngân sách quốc gia.

17

1.2. Phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng

1.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương và sự cần thiết phân

cấp quản lý ngân sách cho địa phương

1.2.1.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách địa phương

Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 26) có quy

định nguyên tắc: Nhà nƣớc thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, có phân

công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa các ngành, các cấp. Điều

này cũng đƣợc thể hiện trong tổ chức hệ thống NSNN, tạo nên các cấp ngân

sách tƣơng ứng với các cấp chính quyền nhà nƣớc.

Luật NSNN năm 2002 quy định: NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có phân công, phân cấp

quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm (Điều 3).

Phân cấp quản lý NSNN chính là giải quyết các mối quan hệ giữa chính

quyền Nhà nƣớc Trung ƣơng và các cấp chính quyền địa phƣơng liên quan

đến hoạt động thu chi NSNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NSNN.

Phân cấp quản lý NSĐP là phân định trách nhiệm và quyền hạn, nghĩa

vụ và lợi ích giữa cơ quan chính quyền nhà nƣớc các cấp ở địa phƣơng trong

việc xử lý các vấn đề của hoạt động NSNN.

Khi nói tới phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng ngƣời ta thƣờng

hiểu theo nghĩa trực diện, dễ cảm nhận đó là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi

giữa các cấp chính quyền địa phƣơng. Thực chất nội dung phân cấp rộng hơn

nhiều. Nó giải quyết các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phƣơng

trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN bao gồm 3 nội

dung sau: Quan hệ về mặt chế độ, chính sách; Quan hệ vật chất về nguồn thu

và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản lý chu trình ngân sách.

Về chế độ, chính sách trong phân cấp quản lý NSĐP cần làm rõ những

câu hỏi sau: Cơ quan Nhà nƣớc nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách,

định mức, tiêu chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?

18

Về quan hệ vật chất trong phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi đây

luôn là vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây nhiều sự bất đồng nhất trong

quá trình xây dựng và triển khai các đề án phân cấp quản lý ngân sách. Sự

khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều giữa các địa phƣơng,

sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền

trong cả nƣớc. Vì vậy, bất kỳ phƣơng án phân chia, trợ cấp nào cũng khó làm

hài lòng các cấp chính quyền địa phƣơng. Ổn định ngân sách trong một

khoảng thời gian và bổ sung theo mục tiêu có lẽ là phƣơng thức hữu hiệu để

giảm bớt sự ỷ lại cũng nhƣ điều hòa lợi ích giữa các địa phƣơng.

Mối quan hệ trong chu trình ngân sách nhà nƣớc qua 3 khâu: lập ngân

sách; chấp hành và quyết toán ngân sách cũng cần đƣợc phân định rõ ràng,

tránh tình trạng đùn dẩy trách nhiệm giữa các cấp chính quyền.

1.2.1.2. Sự cần thiết phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương.

Khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý

ngân sách cho địa phƣơng là một tất yếu khách quan. Điều đó xuất phát từ

những lý do sau đây:

- Theo mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc Việt Nam, chính quyền đƣợc

tổ chức thành 4 cấp: trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Mỗi cấp chính quyền đều có

chức năng và nhiệm vụ cụ thể. Do vậy cần có nguồn tài chính nhất định để

đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó. Để phù hợp với cơ chế kinh

tế mới, phù hợp với phân cấp quản lý hành chính, việc phân cấp quản lý ngân

sách cho các cấp chính quyền địa phƣơng sẽ làm cho việc bố trí chi tiêu hiệu

quả hơn so với việc áp đặt từ trên xuống.

- Việc phân cấp quản lý ngân sách cho địa phƣơng tạo động lực khuyến

khích các cấp chính quyền địa phƣơng chủ động, sáng tạo khai thác các nguồn

lực trên địa bàn một cách có hiệu quả, phát huy tính độc lập, tự chủ cũng nhƣ

lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa bàn ở địa phƣơng nhằm thúc đẩy

kinh tế - xã hội phát triển.

19

- Phân cấp quản lý ngân sách là một bộ phận cấu thành của phân cấp

quản lý kinh tế - xã hội, có tác động qua lại lẫn nhau. Việc đẩy mạnh phân cấp

quản lý ngân sách cho địa phƣơng sẽ góp phần đẩy mạnh phân cấp quản lý

kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Theo lý thuyết kinh tế học công cộng, hàng hoá công cộng đƣợc phân

chia làm hai loại: hàng hoá công cộng có tầm ảnh hƣởng toàn quốc hay liên

vùng nhƣ quốc phòng, an ninh, ngoại giao… thì do NSTW đảm nhiệm; những

hàng hoá công cộng gắn với một khu vực nhất định ở địa phƣơng nhƣ: đƣờng

xá nông thôn, chiếu sáng, cấp thoát nƣớc, vệ sinh… chỉ có chính quyền địa

phƣơng mới biết rõ nguyện vọng, số lƣợng, chất lƣợng, những loại cần cung

cấp và khả năng ngân sách tài trợ. Do vậy chỉ có chính quyền địa phƣơng mới

thực hiện cung cấp loại hàng hoá công cộng này có hiệu quả nhất. Để có

nguồn tài chính cung cấp hàng hoá công cộng ở địa phƣơng thì phải phân

định quyền và nhiệm vụ thu, chi cho cấp chính quyền đó.

Đặc biệt, trong bối cảnh tình hình mới, đất nƣớc ta đang trong quá trình

phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt ra những

yêu cầu mới phải tăng cƣờng phân cấp quản lý nhà nƣớc về kinh tế nói chung,

về phân cấp quản lý tài chính ngân sách nói riêng. Cụ thể là:

Thứ nhất, phân cấp chính là điều kiện để kinh tế cả nƣớc nói chung,

kinh tế vùng miền nói riêng, phát huy tính năng động, chủ động, khơi thông

các nguồn lực tiềm tàng và xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời, có hiệu quả.

Thứ hai, yêu cầu hết sức cấp thiết của cải cách hành chính hiện nay đặt

ra vấn đề phải tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý, xem phân cấp quản lý là

tiền đề, là phƣơng tiện thực hiện cải cách hành chính; đảm bảo cải cách hành

chính đạt hiệu quả cao.

Thứ ba , phân cấp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về tài chính.

20

Vì vậy cần tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách giữa chính

quyền địa phƣơng các cấp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở phân định rõ,

cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính

quyền Nhà nƣớc, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt của

Chính phủ, tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính để nâng cao hiệu lực,

hiệu quả quản lý Nhà nƣớc nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân

dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phƣơng.

1.2.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách địa phương

Phân cấp quản lý nhân sách địa phƣơng bao gồm các nội dung sau:

- Phân cấp ban hành chế độ, chính sách thu, chi và quản lý ngân sách.

Đây là một nội dung quan trọng trong phân cấp quản lý ngân sách. Qua phân

cấp phải phân định rõ quyền hạn ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,

định mức, phạm vi, mức độ và quyền hạn của mỗi cấp chính quyền ở địa

phƣơng trong quản lý ngân sách. Giải quyết thoả đáng và quy định rõ ràng

thẩm quyền của các cấp chính quyền ở địa phƣơng trong vấn đề này sẽ góp

phần bảo đảm tính ổn định, tính minh bạch và tránh đƣợc sự rối loạn trong

quản lý ngân sách ở địa phƣơng.

Luật NSNN năm 2002 đã phân cấp rộng hơn cho chính quyền cấp tỉnh

trong công tác quản lý và điều hành ngân sách các cấp ở địa phƣơng. Trong

lĩnh vực thu, HĐND cấp tỉnh đƣợc quyền quy định đối với một số loại phí gắn

với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành

chính nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng. Trong lĩnh vực chi ngân sách,

HĐND cấp tỉnh đƣợc quyền ban hành một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức

chi theo đặc thù và khả năng ngân sách của địa phƣơng.

- Phân cấp về vật chất (phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các

cấp NSĐP).

Phân cấp vật chất là nội dung cốt lõi trong cơ chế phân cấp ngân sách.

21

Cơ sở của phân cấp vật chất trong quản lý NSNN là phân cấp quản lý kinh tế -

xã hội, khả năng nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền đó quản lý để từ

đó sử dụng các biện pháp điều hoà thích hợp. Đồng thời, khi phân cấp vật

chất, cần căn cứ vào khả năng cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng của

mỗi cấp chính quyền ở địa phƣơng.

Luật NSNN năm 2002 quy định: “Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn

thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp

quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp

trên địa bàn”.

Trong Luật ngân sách nhà nƣớc cũng quy định rõ nguồn thu, nhiệm vụ

chi giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng đƣợc ổn định từ 3 - 5

năm. Bao gồm các khoản thu mà từng cấp đƣợc hƣởng 100%; Các khoản thu

phân phân chia theo tỷ lệ % cũng nhƣ nhiệm vụ chi của từng cấp trên cơ sở

quán triệt các nguyên tắc phân cấp trên đây.

Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động

thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa

phƣơng nhƣ: thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất…

Chi ngân sách địa phƣơng chủ yếu gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh

tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do địa phƣơng trực tiếp quản lý. Việc đẩy

mạnh phân cấp quản lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ

quản lý ở các vùng miền khác nhau là động lực quan trọng để khơi dậy các

khả năng của địa phƣơng, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên

phạm vi từng địa phƣơng.

Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho ngân

sách cấp dƣới dƣới hai hình thức: Bổ sung cân đối và Bổ sung có mục tiêu.

- Phân cấp về chu trình ngân sách:

Tức là phân cấp về trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền

22

địa phƣơng trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Yêu cầu chung

của cơ chế phân cấp chu trình ngân sách là phải đơn giản, khoa học, vừa nâng

cao trách nhiệm quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng, vừa

phát huy tính năng động, sáng tạo của chính quyền cơ sở.

Mặc dù, ngân sách Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng ngân sách lồng

ghép giữa các cấp chính quyền trong chu trình ngân sách nhƣng quyền hạn,

trách nhiệm HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, phân bổ

ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách đã đƣợc tăng lên đáng kể.

Ngoài các quyền có tính chất truyền thống nhƣ: quyết định dự toán

ngân sách địa phƣơng; phân bổ ngân sách địa phƣơng; phân bổ chi ngân sách

cho các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số bổ sung từ

ngân sách cấp mình cho từng ngân sách cấp dƣới; trực tiếp phê chuẩn quyết

toán ngân sách địa phƣơng HĐND tỉnh còn có nhiệm vụ:

Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân

sách ở địa phƣơng.

Quyết định tỷ lệ % phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa

phƣơng đối với phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng từ các khoản thu

phân chia giữa ngân sách trung ƣơng với ngân sách địa phƣơng và các khoản

thu có phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng.

Ngoài ra, việc tổ chức lập dự toán ngân sách ở các địa phƣơng đƣợc

phân cấp cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định cụ

thể cho từng cấp ở địa phƣơng. Thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan

tài chính chỉ thực hiện vào năm đầu của thời kỳ ổn định, các năm tiếp theo chỉ

tiến hành khi địa phƣơng có đề nghị.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách

địa phương

Một là, hình thức cấu trúc nhà nƣớc: Hình thức cấu trúc nhà nƣớc là sự

cấu tạo nhà nƣớc thành các đơn vị hành chính theo vùng, lãnh thổ, xác lập

23

những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nƣớc, giữa các cơ quan nhà

nƣớc Trung ƣơng với cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng. Căn cứ hình thức cấu

trúc, bộ máy nhà nƣớc đƣợc phân chia thành từng cấp, gắn với địa bàn, lãnh

thổ và đƣợc giao nhiệm và quyền hạn nhất định trong quản lý kinh tế - xã hội.

Có hai hình thức cấu trúc nhà nƣớc chủ yếu:

- Nhà nƣớc đơn nhất là nhà nƣớc có chủ quyền chung, có hệ thống cơ

quan quyền lực, cơ quan quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng tập

trung quyền lực cao ở cấp trung ƣơng. Mức độ phân cấp quản lý NSNN ở các

nƣớc theo hình thức cấu trúc nhà nƣớc đơn nhất phần lớn tập trung ở NSTW.

- Nhà nƣớc liên bang là nhà nƣớc có từ hai thành viên trở lên hợp lại,

các cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý đƣợc tổ chức thành 2 hệ thống,

trong đó một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng của

từng thành viên. Đặc trƣng của nhà nƣớc liên bang là tính tập trung không

bằng nhà nƣớc đơn nhất, quyền lực cho các bang đƣợc mở rộng. Đối với cấu

trúc nhà nƣớc liên bang, hệ thống NSNN đƣợc chia thành ngân sách liên

bang, ngân sách các bang và ngân sách của các cấp trực thuộc bang; việc phân

cấp quản lý NSNN đƣợc thực hiện triệt để hơn (quyền quyết định đối với

ngân sách đƣợc mở rộng cho các cấp ở địa phƣơng, phân định nguồn thu và

nhiệm vụ chi rõ ràng).

Hai là, trình độ tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội của các cấp chính

quyền và mức độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.

Phân cấp là việc phân công chức năng, phân định nhiệm vụ, quyền hạn

của từng cấp hành chính, nếu nhìn từ chế dộ quản lý thì bản chất của phân cấp

là việc cấp trên chuyển giao những nhiệm vụ quyền hạn do mình nắm giữ cho

cấp dƣới thực hiện một cách thƣờng xuyên, liên tục bằng phƣơng pháp ban

hành văn bản quy phạm pháp luật, hoặc bằng cách chuyển cho cấp dƣới thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn bằng các quyết định cụ thể.

24

Thực chất của quá trình phân cấp quản lý NSNN là quá trình phân giao

nguồn lực tài chính quốc gia cho các cấp chính quyền phân phối, sử dụng.

Trình độ tổ chức, quản lý của các cấp chính quyền về kinh tế - xã hội nói

chung và tài chính nói riêng có tính quyết định đến hiệu quả việc sử dụng

nguồn lực tài chính quốc gia. Gắn với trình độ tổ chức, quản lý nhất định có

mức phân cấp quản lý phù hợp, phổ biến theo 2 loại hình sau:

- Phân quyền: là việc phân giao quyền hạn, nghĩa vụ cho các cấp trong

hệ thống; mỗi cấp chính quyền đƣợc quyền quyết định về các vấn đề đã đƣợc

giao. Khi đã thực hiện phân quyền, chính quyền cấp trên công nhận quyền tự

quản của các cấp dƣới, các cấp chính quyền đƣợc tự chủ trong việc quyết định

các hoạt động trong phạm vi quản lý hành chính của mình phù hợp với Luật,

các quy định chung của chính quyền cấp cao hơn. Với mô hình này các cấp

chính quyền ở địa phƣơng cần đƣợc tự quản cao về mặt tài chính, ngân sách,

có một ngân sách độc lập tƣơng xứng với quyền tự quản của mình. Do vậy

cần hình thành các cấp ngân sách ở địa phƣơng.

- Tản quyền: là biện pháp tổ chức quyền lực hành chính của nhà nƣớc

mà qua đó các cơ quan trung ƣơng uỷ nhiệm cho các cơ quan địa phƣơng

quyền quản lý hành chính, tổ chức thực hiện các phân cấp quản lý do Trung

ƣơng ban hành. Trung ƣơng chuyển một phần quyền lực của mình cho các cơ

quan của nhà nƣớc tại địa phƣơng và bổ nhiệm các công chức ở địa phƣơng

để đại diện cho các cơ quan trung ƣơng nhằm thực hiện các nhiệm vụ của

mình tại địa phƣơng; các cơ quan ở địa phƣơng chịu trách nhiệm trƣớc cơ

quan trung ƣơng về các hoạt động của mình. Trong mô hình này, hoạt động

của các cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng do ngân sách cấp trên đảm bảo, do đó

không cần hình thành một cấp ngân sách riêng cho các đơn vị hành chính.

Ba là, nhiệm vụ cung cấp các hàng hoá công cộng.

Ngoài chức năng trấn áp, chức năng kinh tế và các hoạt động khác nhà

nƣớc còn là ngƣời cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng cho xã hội. Việc

25

cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng sao cho có hiệu quả và đáp ứng đƣợc

nhu cầu đa dạng của ngƣời dân cũng cần phải đƣợc giao cho một cấp chính

quyền nào đó thực hiện. Những hàng hoá, dịch vụ đòi hỏi phải có nguồn vốn

lớn, khả năng quản lý cao (an ninh, quốc phòng, môi trƣờng...) thƣờng do

chính quyền nhà nƣớc trung ƣơng đảm bảo; những hàng hoá, dịch vụ mang

tính phổ cập (giáo dục, phòng bệnh, kiến thiết thị chính, vệ sinh công cộng...)

thƣờng giao cho chính quyền địa phƣơng thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả

trong việc thực hiện và phù hợp với nhu cầu sử dụng của các địa phƣơng.

Việc quyết định phân cấp về cung ứng hàng hoá và dịch vụ công cộng là tiền

đề để phân định nhiệm vụ thu và nghĩa vụ chi cho từng cấp, từng địa phƣơng

Bốn là, đặc điểm tự nhiên.

Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng lớn đến phân cấp

quản lý NSĐP. Nó thể hiện khả năng thu trong tƣơng lai, nhƣng rất dễ trở

thành hiện thực trong hiện tại. Trong nguồn thu tƣơng lai thì điều kiện về

nguồn tài nguyên và khoáng sản có ý nghĩa quan trọng nhất. Các địa phƣơng

giàu tài nguyên khoáng sản có điều kiện để phát triển sản xuất và xuất khẩu,

từ đó tạo nên tiềm năng nguồn thu ngân sách lớn. Thu NSNN cao thì sẽ thuận

lợi trong việc phân cấp quản lý nguồn thu giữa các cấp ngân sách chính quyền

địa phƣơng và ngƣợc lại.

Năm là, đặc điểm về kinh tế - xã hội.

Những đặc điểm kinh tế - xã hội là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến

phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng. Những địa bàn có sự phát triển về

kinh tế là điều kiện để tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách và ngƣợc lại. Trong

khi đó, những địa bàn có đặc điểm về xã hội phức tạp cần đƣợc tập trung

nguồn lực ngân sách để tăng cƣờng nhiệm vụ chi ngân sách nhằm đảm bảo

thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý xã hội.

26

1.2.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách địa phương

Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng đem lại kết quả tốt

cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,

an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

Việc phân cấp ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã

hội; gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, đảm bảo nguồn thu để

chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý; khuyến khích các cấp tăng

cƣờng quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô

nhỏ cho nhiều cấp; hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách

cấp dƣới; hạn chế sử dụng nhiều tỷ lệ phân chia khác nhau giữa các khoản thu,

trong cùng một khoản thu và giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn.

Thứ hai: Phân cấp ngân sách đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách

tỉnh trong hệ thống NSĐP.

Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của chính

quyền cấp tỉnh trong quản lý hành chính - kinh tế - xã hội giữa các cấp chính

quyền ở địa phƣơng; ngân sách tỉnh thu các khoản thu tập trung, có tỷ trọng

lớn trên địa bàn tỉnh và đảm nhiệm các nhiệm vụ chi tác động đến quá trình

phát triển kinh - tế xã hội tỉnh, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Thứ ba: Phân cấp ngân sách đảm bảo phân định cụ thể nguồn thu,

nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách.

Làm rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa cấp các cấp ở địa phƣơng, từ

đó làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, tạo điều kiện cho các cấp

chính quyền địa phƣơng, nhất là các cấp cơ sở chủ động thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hạn chế tình trạng trông chờ ỷ lại của

ngân sách cấp dƣới vào ngân sách cấp trên, gắn quyền lợi chi và trách nhiệm

thu cho từng cấp chính quyền.

27

Việc phân cấp không rõ ràng sẽ dẫn đến trùng lắp giữa các nguồn thu

nhiệm vụ chi và bị chi phối bởi nhiều cấp, dẫn đến tình trạng co kéo nguồn

thu, chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ chi, thất thoát, lãng phí ngân sách.

Thứ tư: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.

Đảm bảo sự công bằng, công khai, minh bạch, phát triển cân đối giữa

các khu vực trên địa bàn để chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc

giao, vừa đảm bảo tập trung điều hành của ngân sách các cấp chính quyền

trên địa bàn tỉnh. Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo; tăng cƣờng nguồn

thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác phân cấp quản lý ngân sách địa

phương

Công tác phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng đƣợc đánh giá dựa

trên các tiêu chí sau đây:

* Tiêu chí đánh giá công tác phân cấp ban hành chế độ, chính sách

thu chi và quản lý ngân sách

- Chính sách đƣợc ban hành đúng thẩm quyền.

- Chính sách đƣợc ban hành tuân theo hƣớng dẫn thực hiện, phù hợp

theo khung quy định của nhà nƣớc.

- Hệ thống chính sách ban hành đầy đủ.

* Tiêu chí đánh giá công tác phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi

- Gắn nguồn thu với nhiệm vụ chi và khả năng quản lý của từng cấp

chính quyền địa phƣơng.

Bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nƣớc về thuế, phí, lệ phí; các

khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ

chức, cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác của ngân sách các cấp

chính quyền địa phƣơng trên địa bàn đƣợc quy định tại Khoản 2 Điều 30,

Khoản 1, Khoản 3 Điều 32 Luật Ngân sách nhà nƣớc.

28

Đây là tiêu chí nhằm đảm bảo nguồn lực để các cấp chủ động thực hiện

những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và

trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý; khuyến khích các cấp tăng cƣờng

quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ

cho nhiều cấp; hạn chế sử dụng nhiều tỷ lệ phân chia khác nhau đối với từng

khoản thu cũng nhƣ giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn.

- Tăng cƣờng nguồn thu cho ngân sách cấp dƣới: Điều này giúp cho các

cấp chính quyền địa phƣơng tăng tính chủ động trong việc thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, tránh tình trạng thụ động,

trông chờ vào ngân sách cấp trên, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân sách.

- Tăng thu ngân sách một cách ổn định, bền vững: Chính quyền địa

phƣơng phải có chính sách nuôi dƣỡng nguồn thu, thúc đẩy sản xuất kinh

doanh, tăng khả năng phát triển kinh tế- xã hội.

- Cơ cấu nguồn thu chuyển dịch theo hƣớng tích cực, đó là nâng dần tỷ

trọng nguồn thu thuế, phí, lệ phí trong cơ cấu nguồn thu của địa phƣơng, giảm

tỷ trọng nguồn thu tiền sử dụng đất.

- Phân cấp nguồn thu phải đảm bảo tiêu chí phục vụ tốt công tác quản

lý, kiểm tra, theo dõi nguồn thu của các cấp ngân sách.

Không thực hiện phân cấp và phân chia khoản thu thuế vừa theo tỷ lệ

phần trăm (%) vừa theo giá trị tuyệt đối. Không thực hiện Tỷ lệ phân chia của

các khoản thu có số thu nhỏ khác với khoản thu có số thu lớn.

- Đảm bảo tuân thủ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu.

Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình

và ngân sách các cấp dƣới không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân

chia quy định của cấp trên về từng khoản thu đƣợc phân chia. Riêng ngân

sách xã, thị trấn và ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh đƣợc hƣởng tỷ lệ

(%) phân chia tối thiểu về một số khoản thu theo quy định tại Khoản 1 Điều

34 Luật Ngân sách nhà nƣớc.

29

* Tiêu chí đánh giá công tác phân cấp chu trình ngân sách

- Đảm bảo đúng quy trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc

và các văn bản pháp luật.

* Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác phân cấp quản lý ngân sách

địa phương

- Kết quả huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính.

- Sự phát triển về mặt kinh tế- xã hội của địa phƣơng.

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về phân cấp

quản lý ngân sách địa phƣơng

1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng

Thành phố Hải Phòng thực hiện phân cấp quản lý ngân sách giai đoạn

2011-2015 theo Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của

HĐND thành phố.

* Về phân cấp nguồn thu:

- Đối với các khoản thu từ doanh nghiệp nhƣ: thu thuế giá trị gia tăng,

thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài; Chỉ phân cấp cho các quận, huyện

hƣởng 100% khoản thu thuế môn bài và thuế tài nguyên thu từ các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh do quận quản lý và tổ chức thu. Khoản thuế giá trị

gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp ngoài

quốc doanh do quận, huyện thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách thành phố,

ngân sách quận, huyện và ngân sách xã, phƣờng thị trấn.

Đối với khoản thu có số thu lớn nhƣ thu từ doanh nghiệp trung ƣơng,

doanh nghiệp địa phƣơng, thu xổ số kiến thiết, lệ phí trƣớc bạ phƣơng tiện

vận tải, thuế thu nhập, phí xăng dầu ngân sách thành phố hƣởng 100% sau khi

phân chia với ngân sách trung ƣơng.

- Đối với thu tiền sử dụng đất: phân cấp cho cả 3 cấp thành phố, quận

huyện và xã, phƣờng.

30

- Đối với các khoản thu còn lại phân cấp cho ngân sách quận huyện và

ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.

* Về phân cấp chi:

Thực hiện theo quy định của Luật phân cấp nhiệm vụ chi theo phân cấp

quản lý kinh tế xã hội; nhiệm vụ do cấp nào quản lý thì phân cấp chi cho cấp

đó.

Riêng đối với sự nghiệp giáo dục ngoài chi đối với khu vực phổ thông

trung học theo phân cấp thì Thành phố còn đảm nhận cả chi thƣờng xuyên sự

nghiệp giáo dục trên địa bàn quận Kiến An, Hải An, thị xã Đồ Sơn và các

huyện ngoại thành và thực hiện bằng hình thức uỷ quyền quản lý dự toán

ngân sách tỉnh cho các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện.

Các quận huyện chỉ đảm nhận chi tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các

trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở do quận quản lý. Riêng 3 quận

Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân đƣợc giao đảm nhiệm thêm toàn bộ chi

thƣờng xuyên cho các trƣờng mầm non, tiểu học và trung học cơ sở do quận

quản lý.

Cấp xã đƣợc phân cấp chi quản lý hành chính và các sự nghiệp do xã

quản lý tuy nhiên không có nhiệm vụ chi sự nghiệp đào tạo.

Việc phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân sách ở Hải Phòng cơ bản đảm

bảo qui định của Luật; tập trung nguồn thu cho ngân sách thành phố để đảm

bảo nguồn lực cho điều hòa nguồn thu giữa các cấp ngân sách và thực hiện

các nhiệm vụ quan trọng về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; tuy nhiên

còn hạn chế nhƣ: Giao tập trung nhiệm vụ thu đối với các doanh nghiệp trung

ƣơng, doanh nghiệp địa phƣơng, doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài cho Cục

thuế thành phố thu là quá lớn; không gắn trách nhiệm thu và phân cấp nguồn

thu trên địa bàn cho cấp quận huyện nên chƣa tạo sự quan tâm thích đáng của

chính quyền cấp quận nơi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

31

Việc chƣa phân cấp chi thƣờng xuyên sự nghiệp giáo dục cho quận

huyện là chƣa đảm bảo theo qui định về phân cấp quản lý giáo dục là: cấp

tỉnh quản lý trƣờng trung học phổ thông, cấp huyện quản lý đối với các cơ sở

giáo dục mầm non, tiểu học, trung học.

Nhu cầu đào tạo cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã để

nâng cao trình độ cán bộ chính quyền cơ sở đang là yêu cầu quan trọng nhƣng

cấp xã chƣa đƣợc phân cấp chi đào tạo là chƣa phù hợp thực tiễn, chƣa

khuyến khích cán bộ cấp xã đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

Tỉnh Nam Định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 thực hiện

phân cấp quản lý ngân sách theo Nghị quyết số 146/2010/NQ-HĐND ngày

10/12/2010 của HĐND tỉnh.

* Về phân cấp nguồn thu:

- Đối với các khoản thu Thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ

đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nƣớc; thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ

thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động chính của các đơn vị hạch toán

toàn ngành); thuế tài nguyên; tiền thuê mặt đất, mặt nƣớc của các doanh

nghiệp nhà nƣớc Trung ƣơng, địa phƣơng trên địa bàn thành phố Nam Định

thực hiện phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

Trong khi đó Thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt;

thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động

chính của các đơn vị hạch toán toàn ngành); thuế tài nguyên của các doanh

nghiệp nhà nƣớc Trung ƣơng và địa phƣơng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh

trên địa bàn huyện (trừ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Nam

Định) phân chia cho ngân sách cấp huyện 100%.

Thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế thu nhập

doanh nghiệp; thuế tài nguyên; tiền thuê mặt đất, mặt nƣớc của các doanh

32

nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định, ngân sách tỉnh:

50%, ngân sách thành phố 50%.

Thực hiện phân cấp nguồn thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn cho thấy

tỉnh Nam Định đã xây dựng phân chia phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã

hội và nguồn thu phát sinh trên địa bàn.

Toàn bộ khoản thu từ doanh nghiệp trên địa bàn các huyện thực hiện

điều tiết cho ngân sách huyện 100%, có tác dụng động viên khuyến khích cấp

huyện đẩy mạnh quản lý khai thác nguồn thu một cách bền vững.

Đối với số thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định

(tỉnh lỵ) có số lƣợng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, số thu nộp ngân sách

lớn cần thiết phải phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách thành phố

để đảm bảo ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo.

Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Tỉnh Nam Định thực hiện phân chia

nguồn thu hƣớng về cấp xã để có nguồn xây dựng nông thôn mới. Cụ thể:

Trích 30% để chi cho Quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;

số còn lại đƣợc để lại toàn bộ cho ngân sách huyện, ngân sách xã.

+ Thu tiền sử dụng đất tại các xã, thị trấn: Ngân sách tỉnh 30% (để chi

cho Quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP); Ngân sách huyện,

thành phố 20%; Ngân sách xã, thị trấn 50%.

Riêng số thu tiền sử dụng đất tại thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thuỷ và

thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu: Ngân sách tỉnh 30% (để chi cho Quỹ

phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP); Ngân sách thị trấn 70% để

tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng Khu du lịch Thịnh Long và Quất Lâm.

+ Thu tiền sử dụng đất tại các phƣờng của thành phố Nam Định: Ngân

sách tỉnh 30% (để chi cho Quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-

CP); Ngân sách thành phố 70%.

33

- Số thu tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nƣớc (sau khi trừ các khoản

chi phí và hỗ trợ theo quy định của pháp luật) đƣợc phân chia nhƣ sau:

+ Ngân sách tỉnh 30% (để chi cho Quỹ phát triển đất theo Nghị định số

69/2009/NĐ-CP);

+ Ngân sách huyện 70% để hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới.

+ Ngân sách thành phố 70% để hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới

và xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố trung tâm vùng.

* Về phân cấp nhiệm vụ chi:

Thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc và phân cấp quản

lý kinh tế - xã hội.

Trong phân cấp chi đầu tƣ XDCB ngân sách tỉnh ngoài phần chi đầu tƣ

xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do tỉnh quản lý. Chi trả

nợ các khoản ngân sách tỉnh vay, huy động đến hạn trả; còn dành nguồn để chi

đầu tƣ cho các dự án tái định cƣ và vốn đối ứng dự án WB của thành phố Nam

Định; các dự án của huyện Nghĩa Hƣng, huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh theo

Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 của HĐND tỉnh; chi đầu tƣ

phát triển trong các chƣơng trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phƣơng

thực hiện; các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.

Đối với chi bảo đảm xã hội bao gồm: Chi thăm hỏi các đối tƣợng chính

sách; chi cho các trung tâm phòng chống tệ nạn xã hội cấp huyện; chi trợ giúp

thƣờng xuyên và mai táng phí cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội theo Nghị

định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ; chi thực

hiện chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh theo Nghị định

150/2006/NĐ-CP ngày 12-12-2006 của Chính phủ; đối tƣợng trực tiếp tham

gia kháng chiến chống Mỹ theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg ngày 8-11-

2005 của Thủ tƣớng Chính phủ; chi các hoạt động đảm bảo xã hội khác theo

quy định của pháp luật và chế độ hiện hành... đƣợc phân cấp cho ngân sách

cấp huyện thực hiện.

34

1.3.3. Bài học rút ra cho phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình

Qua tìm hiểu phân cấp quản lý NSĐP tại thành phố Hải Phòng và tỉnh

Nam Định, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho tỉnh Ninh Bình nhƣ sau:

- Việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền luôn bám sát nội

dung phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội và bộ máy hành chính. Ngân sách

cấp trên luôn giữ vai trò chủ đạo, ngân sách cấp dƣới có tính tự chủ và độc lập

tƣơng đối.

- Trong phân cấp quản lý ngân sách, các địa phƣơng đều tuân thủ các nguyên

tắc thống nhất, nguyên tắc trung thực, công khai, nguyên tắc đầy đủ và trọn vẹn của

ngân sách nhà nƣớc.

- Về phân cấp nguồn thu: Chính quyền cấp trên quản lý các nguồn thu

lớn để đảm bảo vai trò chủ đạo và điều tiết với chính quyền cấp dƣới. Ngân

sách cấp dƣới đƣợc phân giao các nguồn thu ổn định để đảm bảo nhu cầu chi

theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Phần lớn các chế độ, chính sách, tiêu

chuẩn định mức đều do Trung ƣơng ban hành, chính quyền địa phƣơng đƣợc

phân cấp ban hành một số loại thuế, phí và lệ phí nhỏ, phù hợp với tình hình

thực tế của địa phƣơng.

- Về phân cấp nhiệm vụ chi: Trong phân cấp nhiệm vụ chi luôn gắn liền

với nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp chính quyền, phụ thuộc vào sự phát

triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng. Nhƣng nhìn chung, mục tiêu của

phân cấp nhiệm vụ chi phải nhằm tạo ra những dịch vụ công cộng thuận tiện

cho ngƣời dân với chi phí thấp nhất. Chính quyền địa phƣơng thƣờng đƣợc

phân cấp chi cung cấp những dịch vụ công cộng mang tính chất địa phƣơng

nhƣ giao thông, điện, nƣớc, cứu hỏa… nhằm tăng cƣờng chất lƣợng và hiệu

quả của những dịch vụ công này.

- Trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến địa phƣơng, chính quyền

35

địa phƣơng đƣợc phân cấp ban hành một số định mức tiêu chuẩn phù hợp với

khả năng NSĐP và trong giới hạn khung do Trung ƣơng quy định.

- Về tính phụ thuộc của NSĐP: NSĐP luôn đóng vai trò phụ thuộc vào

NSTW, ngân sách cấp dƣới phụ thuộc vào ngân sách cấp trên. Chính quyền

trung ƣơng kiểm soát, chi phối hoạt động tài chính của chính quyền địa

phƣơng, chính quyền cấp trên kiểm soát, chi phối hoạt động tài chính của chính

quyền cấp dƣới thông qua trợ cấp bổ sung, chính sách thu, chi, nguồn thu phân

giao cho địa phƣơng.

Tóm lại, NSĐP ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc giúp chính

quyền địa phƣơng thực hiện các nhiệm vụ đƣợc phân cấp. Xu hƣớng là

phân cấp ngày càng nhiều hơn cho địa phƣơng nhằm phát huy tính chủ

động, năng động sáng tạo của chính quyền địa phƣơng trong việc khai thác

tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng. Muốn vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của

chính quyền địa phƣơng phải đƣợc quy định rõ ràng, ổn định và đƣợc luật

hoá, ổn định phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi trong phân cấp quản lý

ngân sách. Đảm bảo sự kiểm tra của chính quyền cấp trên đối với cấp dƣới

để lành mạnh hoá và ổn định NSĐP.

36

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2013

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình ảnh

hƣởng đến phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Ninh Bình là một tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng, cách Hà Nội

hơn 90km về phía Nam, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc- Nam.

Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp tỉnh Nam Định; phía Đông

và Đông Nam giáp biển Đông; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Hoà Bình và

tỉnh Thanh Hoá.

Tỉnh Ninh Bình có tổng diện tích tự nhiên là 1.390km2, với dân số trên

91,5 vạn ngƣời bao gồm 8 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 6

huyện): thành phố Ninh Bình (11 phƣờng, 3 xã), thị xã Tam Điệp (5 phƣờng,

4 xã); huyện Nho Quan (1 thị trấn, 26 xã); huyện Gia Viễn (1 thị trấn, 20 xã),

huyện Hoa Lƣ (1 thị trấn, 10 xã), huyện Yên Khánh (1 thị trấn, 18 xã) huyện

Kim Sơn (1 thị trấn, 26 xã) và huyện Yên Mô (1 thị trấn, 17 xã).

Ninh Bình là một trong những tỉnh có diện tích tự nhiên vào loại vừa và

nhỏ trong khu vực đồng bằng sông Hồng và trong cả nƣớc, nhƣng địa hình rất

đa dạng vừa có đồng bằng, có vùng nửa đồi núi và đồi núi, vừa có vùng trũng,

ven biển. Ngay trong một khu vực cũng có địa hình cao thấp chênh lệch.

Vùng đồi núi, nửa đồi núi với các dãy đá vôi, núi nhiều thạch sét, sa thạch,

đồi đất đan xen các thung lũng lòng chảo hẹp, đầm lầy, ruộng trũng ven núi,

có tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là đá vôi, có nhiều tiềm năng phát triển

công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là xi măng, có nhiều hang động danh lam

thắng cảnh, tiềm năng phát triển ngành du lịch, cây công nghiệp, cây ăn

37

quả... Vùng ven biển và biển có nhiều điều kiện phát triển cây công nghiệp

(cây cói), nuôi trồng thuỷ sản, khai thác các nguồn lợi ven biển và ngoài khơi.

Địa hình Ninh Bình đa dạng và cấu tạo phức tạp nhƣ vậy, song chính

điều đó đã tạo hoá cho Ninh Bình nhiều nguồn tài nguyên nhƣ suối nƣớc nóng

Kênh Gà, nƣớc khoáng Cúc Phƣơng, lƣợng núi đá vôi có thể khai thác hàng tỉ m3... đây là tiềm năng phát triển ngành công nghiệp. Đặc biệt chính sự cấu tạo

phức tạp của địa hình đã tạo hoá cho Ninh Bình nhiều phong cảnh đẹp nhƣ

Tam Cốc Bích Động (Nam thiên đệ nhị động) ở Hoa Lƣ; Địch Lộng (Nam

thiên đệ nhị động) ở Gia Thanh - huyện Gia Viễn; rừng nguyên sinh quốc gia

Cúc Phƣơng ở huyện Nho Quan... cùng với hàng loạt các di tích, danh lam

thắng cảnh khác trong tỉnh là điều kiện rất tốt để phát triển ngành du lịch. Hơn

nữa đó là những điều kiện để phát triển nền kinh tế tổng hợp với hƣớng kết

hợp vùng kinh tế ven biển, đồng bằng với kinh tế vùng đồi núi; kết hợp giữa

các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp với dịch vụ.

- Về khí hậu thuỷ văn: Ninh Bình là vùng tiểu khí hậu, mang những đặc

điểm của khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió mùa đông bắc, gió

mùa đông nam, còn nhiều ảnh hƣởng của khí hậu rừng núi và khí hậu vùng

ven biển. Thời tiết hàng năm chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Trong đó 2

mùa khá rõ là mùa đông: đầu mùa tƣơng đối lạnh và khô, cuối mùa thì ẩm

ƣớt; mùa hạ thì nắng nóng, nhiều mƣa bão.

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng trên 230C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất thƣờng là tháng 1 khoảng 10-150C và cao nhất là tháng 6, tháng 7 khoảng 30-350C. Trong năm có tới 8-9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 200C. Chế độ mƣa có 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa tƣơng ứng vào mùa hạ (từ

tháng 4 đến tháng 10) và mùa mƣa ít tƣơng ứng với mùa đông (từ tháng 11

đến tháng 3 năm sau). Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng trên 1.800 ly

đến 1.900 ly; song lƣợng mƣa phân bố không đều, tập trung 70% thậm chí có

năm tới 80% lƣợng mƣa cả năm vào mùa hạ và mùa đông ít mƣa, khô lạnh.

38

Khí hậu - thuỷ văn ở Ninh Bình nhƣ đã nêu trên đây là điều kiện thuận

lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc tự nhiên từ

nhiều miền địa lý khác nhau (nhiệt đới, ôn đới...). Trên cơ sở đó có thể phát

triển nền nông nghiệp đa dạng. Mùa đông với khí hậu khô và lạnh, vụ đông có

thể trồng nhiều loại cây ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Đồng thời với khí

hậu và thuỷ văn nhƣ vậy cũng là điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh

tế khác nhƣ du lịch, dịch vụ...

Hạn chế của khí hậu thuỷ văn đó là mùa mƣa bão thƣờng xảy ra úng lụt

ở nhiều nơi, mùa khô thiếu nƣớc gây khó khăn trong sản xuất và sinh hoạt của

nhân dân trong tỉnh...

- Về tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản có trữ lƣợng đá vôi hàng chục tỷ m3, có hàng chục triệu tấn Đôlômít chất lƣợng cao. Có nguồn

nƣớc khoáng Kênh Gà, Cúc Phƣơng trữ lƣợng tƣơng đối lớn có thể sử dụng

cho ngành công nghiệp giải khát và chữa bệnh. Đặc biệt có có trữ lƣợng đất

sét tƣơng đối lớn phân bổ rải rác ở vùng thấp thuộc thị xã Tam Điệp, huyện

Gia Viễn, Yên Mô. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển ngành

công nghiệp vật liệu xây dựng nhƣ xi măng, gạch ngói. Ngoài ra, còn có than

bùn trữ lƣợng nhỏ, khoảng 2,6 triệu tấn, phân bố ở huyện Gia Viễn, Nho

Quan và thị xã Tam Điệp, dùng để sản xuất phân vi sinh phục vụ sản xuất

nông lâm nghiệp.

- Về tài nguyên du lịch: Ninh Bình với địa hình rất đa dạng, có thể nói là

hình ảnh của “Việt Nam thu nhỏ” vừa có núi cao, đồi núi thấp (bán sơn địa),

đồng bằng, vùng trũng và đồng bằng ven biển. Là tỉnh có tài nguyên du lịch

phong phú cả về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.

Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,

khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên đƣợc sử dụng với mục

đích du lịch. Lợi thế của tài nguyên du lịch tự nhiên của Ninh Bình là phần

39

lớn các điểm, khu du lịch đều thuận lợi về giao thông, nhiều điểm, khu du lịch

ngay tại thành phố Ninh Bình và gần kề thành phố, tạo thành quần thể du lịch

đa dạng, từ đó từng bƣớc hình thành nên đô thị du lịch; nhiều điểm, khu du

lịch du khách có thể thăm quan du lịch cả bằng đƣờng bộ lẫn đƣờng thuỷ,

phần lớn các điểm, khu du lịch ở Ninh Bình đều có thể kết nối với các điểm,

khu du lịch của các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thanh Hoá để tạo thành không

gian du lịch rộng lớn, với nhiều tuyến, tour du lịch độc đáo, hấp dẫn.

Tài nguyên du lịch nhân văn và tâm linh, vùng đất vốn là Cố đô xƣa với

3 triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý, chứa đựng nhiều giá trị văn hoá, lịch sử và xã

hội nhân văn giao thoa giữa vùng châu thổ sông Hồng với dải đất miền Trung.

Du lịch làng nghề và du lịch cảnh quan sinh thái nông nghiệp đồng

bằng, cảnh quan sinh thái ven biển cũng là tiềm năng du lịch nhiều triển vọng

nhƣ làng nghề thêu ren Văn Lâm (Hoa Lƣ), đá mỹ nghệ Xuân Vũ (Ninh Vân),

làng nghề sản xuất hàng cói mỹ nghệ (Kim Sơn), đây đều là những điểm du

lịch tham quan hấp dẫn. Ngoài ra còn các truyền thuyết xa xƣa về cửa biển

Thần Phù (Yên Mô), cửa biển Đại Nha các thời vua Hùng dựng nƣớc, các

huyền thoại về núi cánh Diều, núi Dục Thuý, những làn điệu hát xẩm, hát

chèo truyền thống và những áng thơ văn của biết bao thi nhân mặc khách.

Văn hoá ẩm thực với những sản phẩm đặc sắc của Ninh Bình nhƣ thịt dê, gỏi

nhệch, cơm cháy, cá rô Tổng Trƣờng, cá tràu tiến vua, nem Yên Mạc, rƣợu

Kim Sơn cũng là một phần tạo nên sự hấp dẫn đối với du lịch của tỉnh.

Những đặc điểm tự nhiên cho thấy những lợi thế, những đặc điểm

riêng có của Ninh Bình nhƣ tài nguyên thiên nhiên về vật liệu xây dựng,

điều kiện thiên nhiên để phát triển du lịch. Phát huy đƣợc những thế mạnh

của địa phƣơng sẽ giúp cho kinh tế phát triển, kéo theo là sự phát triển của

các mặt đời sống xã hội. Từ đó ảnh hƣởng đến phân cấp quản lý NSĐP trên

địa bàn tỉnh.

40

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn những năm gần đây 2010-2013 tình hình thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Ninh Bình đã đạt đƣợc những kết quả

quan trọng và toàn diện. Cụ thể là:

- Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đạt 12,2%/năm, tuy thấp hơn mục

tiêu đề ra (14%) nhƣng đây là mức tăng trƣởng hợp lý trong điều kiện còn

nhiều khó khăn. Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP tiếp tục chuyển dịch theo

hƣớng tích cực, đến năm 2013 tỷ trọng GDP của khu vực nông, lâm, thuỷ sản

giảm xuống còn 13,9%; tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng 48,1%; tỷ

trọng ngành dịch vụ tăng lên 38%. Cơ cấu sản xuất trong nội bộ các ngành

kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hƣớng khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế

của tỉnh, gắn với nhu cầu thị trƣờng.

- Cơ cấu vùng kinh tế từng bƣớc có sự chuyển dịch theo hƣớng hình

thành các vùng động lực phát triển kinh tế của tỉnh, vùng chuyên canh và các

khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhƣ: vùng chuyên canh cây lúa chất lƣợng

cao ở Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô; chuyên canh cây dứa ở thị xã Tam

Điệp; Cây lạc ở Nho Quan… Các khu, cụm công nghiệp ở thành phố Ninh

Bình, thị xã Tam Điệp, huyện Hoa Lƣ, Gia Viễn.

- Cơ cấu thành phần kinh tế: Các doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc tổ chức,

sắp xếp lại, nhiều doanh nghiệp đƣợc cổ phần hoá hoặc giao khoán cho ngƣời

lao động nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu

quả. Bên cạnh đó tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh lành mạnh, thông thoáng

để khuyến khích các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc phát triển cả số lƣợng và

qui mô, nhiều doanh nghiệp có dự án lớn nhƣ nhà máy xi măng The Vissai,

nhà máy cán thép POMIHOA, nhà máy xi măng Hƣớng Dƣơng, nhà máy xi

măng Duyên Hà, nhà máy kính nổi, công ty may Đài Loan, công ty may

Nienshing… đã có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội

của địa phƣơng.

41

- Sản xuất công nghiệp tăng trƣởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp

bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2013 tăng 22,5%, cao hơn mục tiêu

6,5%. Các sản phẩm công nghiệp chủ lực truyền thống (thép, phân lân,

ximăng, gạch...) tiếp tục duy trì mức tăng trƣởng khá. Một số dự án sản xuất

mới hoàn thành đi vào hoạt động nhƣ: nhà máy kính nổi Tràng An, nhà máy

phân đạm, nhà máy ô tô Thành Công, nhà máy lắp ráp cần gạt nƣớc… một số

dự án lớn đang đƣợc đầu tƣ xây dựng sẽ hoàn thành đi vào hoạt động nhƣ:

nhà máy sản xuất linh kiện điện tử, nhà máy sản xuất kính nổi CGF, nhà máy

sản xuất thép chất lƣợng cao, nhà máy nhiệt điện Khánh Phú....là yếu tố chủ

yếu trong tăng trƣởng của ngành. Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông

thôn của tỉnh đƣợc quan tâm chỉ đạo và có bƣớc phát triển, tạo nhiều sản

phẩm có thƣơng hiệu, gắn với du lịch, hình thành các tua du lịch gắn với làng

nghề, nghề truyền thống.

- Sản xuất nông nghiệp ổn định và có bƣớc phát triển; chƣơng trình

phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đƣợc tập trung chỉ đạo, thực

hiện có hiệu quả. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ƣớc đạt 2,2%/năm. Sản

lƣợng lƣơng thực bình quân đạt trên 51 vạn tấn/năm; vùng lúa chất lƣợng cao

đƣợc mở rộng. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp

và tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản trong toàn khu vực tăng lên. Chƣơng trình

phát triển rừng bền vững và chƣơng trình trồng rừng ngập mặn đƣợc triển

khai thực hiện nghiêm túc. Công tác xây dựng nông thôn mới đƣợc đẩy mạnh

nhất là trong công tác xây dựng đƣờng giao thông nông thôn; nạo vét, nâng

cấp và kiên cố hoá kênh mƣơng; mở rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn. Sản

lƣợng lƣơng thực hằng năm bình quân đạt trên 51,4 vạn tấn, vƣợt mục tiêu;

Sản xuất thủy sản phát triển cả về đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần

nghề cá. Tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản trong toàn khu vực tăng từ 10,6%

năm 2010 lên 17,4% vào năm 2013 (mục tiêu là 17%); sản lƣợng thuỷ, hải

42

sản năm 2013 đạt 40,3 nghìn tấn, tăng 62% so với năm 2010. Phát triển lâm

nghiệp đạt kết quả khá toàn diện. Trồng mới đƣợc 332 ha rừng tập trung; tỷ lệ

che phủ rừng năm 2013 duy trì mức 19,8%; mô hình nông, lâm kết hợp ở

miền núi tiếp tục phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng; Có 03 xã đƣợc công

nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới

- Dịch vụ phát triển đa dạng, có sự chuyển biến tích cực, giá trị gia tăng

bình quân 13,8%/năm. Hoạt động thƣơng mại đáp ứng nhu cầu sản xuất và

tiêu dùng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2013 gấp 2,4

lần; kim ngạch xuất khẩu năm 2013 gấp 6,1 lần so với năm 2010. Hoạt động

du lịch, lễ hội diễn ra sôi động; quần thể danh thắng Tràng An đang làm hồ sơ

trình UNESCO công nhận là di sản thế giới. Số lƣợng khách du lịch đến Ninh

Bình, doanh thu và đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc không ngừng tăng.

Dịch vụ vận tải phát triển đa dạng, khối lƣợng luân chuyển hàng hoá tăng

bình quân 11,5%/năm; khối lƣợng luân chuyển hành khách tăng 17,0%/năm.

Các dịch vụ tài chính, ngân hàng tiếp tục phát triển theo hƣớng đa dạng và

thuận tiện, nợ xấu đƣợc kiểm soát ở mức thấp.

- Huy động vốn cho đầu tƣ phát triển đạt gần 19,5 nghìn tỷ/năm, tỷ

trọng vốn ngân sách nhà nƣớc giảm, vốn tín dụng đầu tƣ và vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài tăng nhanh; một số dự án lớn, quan trọng đã đƣợc ký hiệp định tài trợ

vốn ODA và đang triển khai thực hiện. Công tác vận động, xúc tiến đầu tƣ và

hoạt động kinh tế đối ngoại đƣợc tỉnh đặc biệt quan tâm; đã tổ chức thành

công Hội nghị Xúc tiến đầu tƣ năm 2012 với quy mô lớn. Nguồn vốn đầu tƣ

phát triển đƣợc tập trung thực hiện theo đúng hƣớng chỉ đạo của Trung ƣơng.

- Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội đƣợc đảm bảo, công

tác giảm nghèo đạt kết quả tốt, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt.

Giáo dục đào tạo phát triển khá toàn diện. Chất lƣợng giáo dục phổ

thông đƣợc nâng lên; giáo dục miền núi từng bƣớc đƣợc cải thiện; giáo dục

mũi nhọn đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực; tỷ lệ kiên cố hoá trƣờng lớp toàn

43

tỉnh đạt 82,6%; Các hoạt động văn hóa – thông tin phát triển ngày càng đa

dạng; hoạt động thể dục - thể thao đƣợc đẩy mạnh, tập trung hƣớng vào các

ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị, văn hoá xã hội (Kỷ niệm 20 năm tái lập

tỉnh, 53 năm kết nghĩa và ký kết hợp tác phát triển Ninh Bình- Bạc Liêu...),

quảng bá du lịch, xúc tiến đầu tƣ;

Đời sống của nhân dân ổn định; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân

đƣợc thực hiện tốt; công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm đƣợc chú

trọng; công tác giảm nghèo đạt kết quả tốt; an sinh xã hội đƣợc đảm bảo. Tỷ

lệ hộ nghèo năm 2013 còn 7,0%, bằng mục tiêu đề ra đến năm 2015. Trong

giai đoạn 2011 - 2013 đã giải quyết việc làm cho gần 19.000 lao động/năm; tỷ

lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2013 đạt 36%, tăng 8% so với năm 2010;

Các chính sách an sinh xã hội, chính sách ngƣời có công đƣợc thực hiện đầy

đủ, kịp thời, đúng đối tƣợng.

Chất lƣợng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, khám, chữa bệnh cho

nhân dân tại các cơ sở y tế từng bƣớc đƣợc nâng lên. Công tác y tế dự phòng

đƣợc giám sát chặt chẽ, tình hình dịch bệnh đƣợc phát hiện, xử lý, bao vây và

dập dịch kịp thời nên không xảy ra dịch bệnh lớn. Công tác vệ sinh an toàn

thực phẩm tại các địa phƣơng đƣợc đẩy mạnh; vệ sinh môi trƣờng và nƣớc

sạch đƣợc quan tâm.

Những đặc điểm về kinh tế - xã hội cũng nhƣ quá trình phát triển trong

những năm gần đây (2010-2013) có ảnh hƣởng sâu sắc đến mọi mặt đời sống

kinh tế - xã hội của tỉnh, từ đó ảnh hƣởng đến hoạt động thu, chi cũng nhƣ

phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh.

2.2. Tình hình phân cấp quản lý NSĐP ở tỉnh Ninh Bình

2.2.1. Tình hình phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn

định mức ở địa phương

- Trong lĩnh vực thu ngân sách: Trên cơ sở quy định của Luật NSNN,

nghị định của Chính phủ và các văn bản hƣớng dẫn của các bộ, ngành, cơ quan

44

Trung ƣơng, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Ninh Bình đã kịp thời ban hành các văn

bản nhằm tăng cƣờng quản lý các khoản thu, huy động kịp thời các nguồn lực

vào NSNN. Hiện tại, địa phƣơng đã ban hành một số văn bản về thu NSNN

đang áp dụng thực hiện nhƣ: Nghị quyết số 37/2007/NQ-HĐND ngày

20/12/2007 của HĐND tỉnh về bãi bỏ quy định của HĐND tỉnh về thu tiền học

phí, tiền xây dựng đối với trƣờng dân lập; Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND

ngày 24/12/2010 và Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của

HĐND tỉnh quy định mức học phí, học phí nghề, học phí các môn tự chọn đối

với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông từ năm học 2010-2011 đến năm

học 2014-2015 của tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày

15/12/2011 của HĐND tỉnh về ban hành quy định danh mục về mức thu và quản

lý, sử dụng các khoản phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; ...

- Trong lĩnh vực chi ngân sách: Nhằm tăng cƣờng thẩm quyền của chính

quyền cấp tỉnh, Luật NSNN năm 2002 phân cấp cho HĐND cấp tỉnh đƣợc phép

ban hành một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức để phù hợp với tình hình thực tế

và khả năng ngân sách của địa phƣơng. Căn cứ các tiêu chuẩn định mức và

chính sách chế độ theo quy định của nhà nƣớc hiện hành, HĐND tỉnh, UBND

tỉnh Ninh Bình đã ban hành các văn bản trong lĩnh vực chi ngân sách hiện đang

áp dụng nhƣ: Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND ngày 22/8/2007 của HĐND

tỉnh về chính sách đối với cán bộ luân chuyển từ tỉnh về huyện, thành phố, thị xã

và từ huyện, thành phố, thị xã này sang huyện, thành phố, thị xã khác; Nghị

quyết số 22/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của HĐND tỉnh về ban hành

chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội

trở lên; sức khoẻ yếu, năng lực công tác yếu; chƣa đạt chuẩn về chuyên môn

nghiệp vụ đƣợc nghỉ việc; Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009

và Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh về việc

tổ chức và mức phụ cấp đối với lực lƣợng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình; Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của HĐND tỉnh quy

45

định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và

xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm

việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nƣớc trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 2858/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 và

Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 08/02/2010 của UBND tỉnh về chính sách

đối với giáo viên mầm non ngoài biên chế; Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND

ngày 27/7/2010 của HĐND tỉnh về quy định số lƣợng, chức danh, mức phụ cấp

và phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng đối với những ngƣời hoạt động không

chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Nghị

quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh quy định chế độ

thù lao hàng tháng đối với những ngƣời đã nghỉ hƣu giữ chức danh lãnh đạo

chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Nghị

quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh quy định chính

sách khuyến khích tài năng và thu hút ngƣời có trình độ cao về công tác tại tỉnh

Ninh Bình; Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh

về quy định chế độ, chính sách đối với lực lƣợng dân quân tỉnh Ninh Bình đến

năm 2015; Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh

về ban hành quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên

thể thao và ngƣời phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh

Bình giai đoạn 2012-2015...

2.2.2. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp

ngân sách ở địa phương

Căn cứ quy định Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002, Nghị định số

60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hƣớng

dẫn thi hành Luật NSNN, Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của

Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của

Chính phủ, HĐND tỉnh khoá XII đã ban hành Nghị quyết số 24/2006/NQ-

HĐND ngày 12/7/2006 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần

46

trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh. Từ

năm ngân sách 2011 áp dụng theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày

27/7/2010 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần

trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa

phƣơng trên địa bàn tỉnh.

2.2.2.1. Về phân cấp nguồn thu.

Phân cấp nguồn thu giữa các cấp NSĐP chia làm hai nhóm:

- Nhóm 1: Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân

sách cấp xã hƣởng 100%.

- Nhóm 2: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách

Trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng.

Việc quy định tỷ lệ (%) phân chia giữa các cấp ngân sách đối với một số

khoản thu nhƣ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền

sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất có căn cứ vào đặc điểm kinh tế - xã hội, tính

chất khu vực của từng huyện, thị xã, thành phố.

Bảng 2.1. Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

giai đoạn năm 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

2.966.469 3.273.569 2.986.797 3.149.939

1.437.455 1.754.144 1.969.445 2.111.037

978.636 1.019.170 635.337 651.584

550.378 500.255 382.015 387.318

Tổng thu NSNN trên địa bàn Thu từ thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách Thu tiền sử dụng đất Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

47

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thu NSNN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2013

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

Với quy định phân cấp quản lý nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện cho

các huyện, thị xã, thành phố chủ động, khai thác tiềm năng trong việc huy động

nguồn thu ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo ra cơ chế

khuyến khích các cấp chính quyền địa phƣơng quan tâm, chăm lo đầu tƣ phát

triển tạo môi trƣờng cho sản xuất kinh doanh để tạo thêm nguồn thu cho ngân

sách; coi thu ngân sách là công tác trọng tâm để tập trung chỉ đạo và đôn đốc,

đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật. Nhờ đó, tốc độ tăng thu

thuế phí bình quân đạt trên 11%/năm; cơ cấu thu đã có chuyển biến theo chiều

hƣớng tích cực, tỷ trọng các khoản thu tiền sử sụng đất giảm trong khi các

khoản thu từ thuế, phí và thu khác ngân sách chiếm tỷ trọng ngày càng lớn

trong tổng thu NSNN trên địa bàn (năm 2010 chiếm tỷ trọng 49%, thực hiện

năm 2013 chiếm tỷ trọng 67%) . Tốc độ tăng thu từ thuế, phí và thu khác ngân

sách cao hơn tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn. Đây là nhân tố quan trọng

đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh và ổn

định chính trị của tỉnh.

48

Biểu đồ 2.2. So sánh cơ cấu nguồn thu NSNN năm 2010 và năm 2013

Đối với các khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, mặc dù ngân sách

địa phƣơng không đƣợc hƣởng (Ngân sách Trung ƣơng hƣởng 100%) nhƣng

cũng đƣợc tỉnh rất quan tâm chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên trong các năm gần

đây số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn có bị giảm sút do ảnh

hƣởng chung của tình hình suy thoái kinh tế .

Hiện tại phân cấp nguồn thu giữa các cấp NSĐP thực hiện theo Nghị

quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của HĐND tỉnh về phân cấp

nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa

ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:

+ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;

+ Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết nộp ngân sách cấp tỉnh;

+ Thu từ Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh;

+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nƣớc ngoài trực

tiếp cho ngân sách cấp tỉnh;

+ Thu các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách do các cơ quan, đơn vị

thuộc tỉnh tổ chức thu;

49

+ Các khoản thu sự nghiệp phần nộp ngân sách Nhà nƣớc theo quy

định của pháp luật của các đơn vị do cấp tỉnh trực tiếp quản lý;

+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh;

+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc

trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh;

+ Thu huy động đầu tƣ theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nƣớc;

+ Thu kết dƣ ngân sách cấp tỉnh;

+ Các khoản phạt (gồm cả phạt an toàn giao thông), tịch thu, không kể

phần đã phân chia cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã;

+ Các khoản thanh lý tài sản, thu khác của ngân sách do các đơn vị, cơ

quan trực thuộc tỉnh quản lý nộp ngân sách Nhà nƣớc;

+ Thu bổ sung từ ngân sách Trung ƣơng;

+ Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trƣớc sang ngân sách

cấp tỉnh năm sau;

- Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:

+ Thuế môn bài, trừ thuế môn bài từ các hộ kinh doanh trên địa bàn xã;

+ Lệ phí trƣớc bạ, không kể lệ phí trƣớc bạ nhà đất;

+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết trên địa bàn huyện;

+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực

tiếp cho ngân sách cấp huyện;

+ Các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách do các cơ quan đơn vị

thuộc huyện tổ chức thu;

+ Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách do các đơn vị trực thuộc huyện

quản lý;

+ Huy động đóng góp từ các tổ chức cá nhân cho ngân sách huyện.

+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc

cho ngân sách cấp huyện;

50

+ Các khoản phạt, tịch thu do các cơ quan thuộc huyện quản lý;

+ Thu kết dƣ ngân sách cấp huyện;

Bảng 2.2. Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

TT Nội dung Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011

2.440.843 2.784.916 3.096.663 3.206.329

Thu NSNN trên địa bàn cấp huyện

1 924.937 1.081.687 1.189.795 1.408.775

- 759.134 809.463 910.867 1.128.474

- 165.803 272.224 278.928 280.301

Các khoản thu đƣợc hƣởng theo phân cấp Các khoản thu được hưởng 100% Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 2 Thu kết dƣ 2.560 1.991 6.923 4.524

3 1.129.333 1.330.577 1.456.227 1.350.629

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 4 Thu chuyển nguồn 334.763 425.521 400.327

368.409

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

+ Các khoản thanh lý tài sản, thu khác của ngân sách do các đơn vị, cơ

quan trực thuộc huyện quản lý nộp NSNN;

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;

+ Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trƣớc sang ngân sách

cấp huyện năm sau;

- Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:

+ Thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh trên địa bàn xã;

+ Các khoản phí, lệ phí do xã, phƣờng, thị trấn trực tiếp thu;

+ Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản;

51

+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp do xã quản lý nộp NSNN;

+ Các khoản đóng góp cho ngân sách xã;

+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nƣớc ngoài trực

tiếp cho xã;

Bảng 2.3. Tổng hợp thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

761.822 787.153 866.034 950.637

1 246.240 293.590 325.329 329.373

- 239.024 284.535 304.966 316.812 Tổng thu NSNN trên địa bàn xã Các khoản thu đƣợc hƣởng theo phân cấp Các khoản thu 100%

- 7.216 9.055 10.363 15.561 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

2 Thu kết dƣ 391 548 1.011 3.316

3 422.254 434.741 480.226 506.620

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 4 Thu chuyển nguồn 50.276 55.561 57.606 42.478

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nƣớc cho ngân sách cấp xã;

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;

+ Các khoản phạt, tịch thu do các cơ quan thuộc xã quản lý;

+ Thu kết dƣ ngân sách xã;

+ Các khoản thanh lý tài sản, thu khác của ngân sách do xã trực tiếp

quản lý, nộp ngân sách Nhà nƣớc;

+ Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm trƣớc sang ngân sách cấp

xã năm sau;

52

Bảng số liệu về Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện và cấp xã giai đoạn

2010-2013 (Bảng 5 và Bảng 6) cho thấy với quy định tăng cƣờng phân cấp

nguồn thu và tỷ lệ % phân chia cho cấp huyện, cấp xã đã làm cho số thu ngân

sách cấp huyện, cấp xã đƣợc hƣởng theo phân cấp tăng nhanh qua các năm.

Số thu ngân sách cấp huyện đƣợc hƣởng theo phân cấp năm 2011 năm đầu

của thời kỳ ổn định ngân sách mới đã tăng 17% so với số thu năm 2010 . Và

đến năm 2013 thì con số này là 52% . Đối với cấp xã, số thu đƣợc hƣởng

theo phân cấp năm 2013 cũng tăng 34% so với năm 2010. Số thu ngân sách

cấp huyện, cấp xã tăng đều ở cả các khoản thu đƣợc hƣởng 100% và các

khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách chính quyền địa

phƣơng. Các khoản thu ngân sách cấp huyện, cấp xã đƣợc hƣởng 100% chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách cấp huyện, cấp xã đƣợc hƣởng theo

phân cấp (khoảng trên 80% đối với cấp huyện và 96% đối với cấp xã) đã

khẳng định nguyên tắc của phân cấp nguồn thu: Các khoản thu đƣợc hƣởng

100% là nguồn thu chủ yếu của mỗi cấp ngân sách huyện, xã. Điều đó chứng

tỏ việc tăng cƣờng phân cấp cho cấp huyện cấp xã đã phát huy hiệu quả tích

cực. Khuyến khích chính quyền cấp huyện, xã quan tâm quản lý, nuôi dƣỡng

và khai thác nguồn thu ngân sách cấp huyện, cấp xã hƣởng 100%.

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và

NSĐP: Phần NSĐP đƣợc hƣởng đƣợc coi nhƣ 100% và phân chia giữa các

cấp ngân sách nhƣ sau:

a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập

khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:

a.1. Thu từ các doanh nghiệp nhà nƣớc trung ƣơng; doanh nghiệp nhà

nƣớc địa phƣơng; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; doanh nghiệp

ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh khác, đăng

ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật phân

chia cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

53

a.2. Thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân

có sản xuất kinh doanh khác, đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp

huyện theo quy định của pháp luật phân chia cho ngân sách cấp huyện 100%.

a.3. Thu từ các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã, phƣờng, thị trấn:

+ Trên địa bàn các xã, thị trấn phân chia cho ngân sách cấp huyện 30%,

ngân sách cấp xã 70%.

+ Trên địa bàn các phƣờng phân chia cho ngân sách cấp huyện 80%,

ngân sách phƣờng 20%.

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp

của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ

hoạt động xổ số kiến thiết:

b.1. Thu từ các doanh nghiệp nhà nƣớc trung ƣơng; doanh nghiệp nhà

nƣớc địa phƣơng; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; doanh nghiệp

ngoài quốc doanh và các tổ chức có sản xuất kinh doanh khác, đăng ký kê

khai nộp thuế vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật phân chia

cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

b.2. Thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức có sản

xuất kinh doanh khác, đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp huyện theo

quy định của pháp luật phân chia cho ngân sách cấp huyện 100% ;

c) Thuế thu nhập cá nhân (ngoài Thuế thu nhập từ chuyển nhƣợng bất

động sản và Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân)

phân chia 100% cho ngân sách cấp tỉnh;

d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nƣớc,

không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, phân chia

cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

e) Phí xăng dầu phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

- Các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương.

a) Thuế nhà đất phân chia cho ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách xã 70%.

54

b) Thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên nƣớc: Phân chia ngân sách cấp tỉnh 100%.

Thuế tài nguyên khác (không bao gồm tài nguyên nƣớc): Phân chia cho

ngân sách cấp tỉnh 40%, ngân sách cấp huyện 50%, ngân sách xã 10%.

c. Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải.

Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải sinh hoạt, phần nộp ngân sách:

+ Đối với số phí thu qua giá nƣớc sạch do Công ty TNHH một thành

viên kinh doanh nƣớc sạch Ninh Bình và các đơn vị cấp nƣớc sạch thu trên

địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 50%,

ngân sách cấp huyện 50%.

+ Đối với số phí do các xã, phƣờng, thị trấn thu: Phân chia cho ngân

sách cấp xã 100%.

Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp, phần nộp ngân

sách phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 100%;

d) Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Phân chia cho ngân sách cấp huyện

30%; ngân sách cấp xã 70%.

đ) Lệ phí trƣớc bạ nhà đất: Trên địa bàn các xã, thị trấn phân chia cho

ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách cấp xã 70%. Trên địa bàn các phƣờng

phân chia cho ngân sách cấp huyện 80%, ngân sách phƣờng 20%.

e) Phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử phân chia cho

ngân sách cấp tỉnh 50%, ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách cấp xã 20%.

f) Phí bảo vệ môi trƣờng đối với khai thác khoáng sản:

Đối với huyện Nho Quan, Gia Viễn và thị xã Tam Điệp: Phân chia cho

ngân sách cấp tỉnh 30%, ngân sách cấp huyện 50%, ngân sách cấp xã 20%.

Đối với các huyện Hoa Lƣ, Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn và thành

phố Ninh Bình: Phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 30%, ngân sách cấp huyện

30%, ngân sách cấp xã 40%.

55

g) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhƣợng bất động sản phân chia cho

ngân sách cấp huyện 70%, ngân sách cấp xã 30%.

h. Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân:

Thu trên địa bàn các xã, thị trấn phân chia cho ngân sách cấp huyện

30%, ngân sách cấp xã 70%.

Thu trên địa bàn các phƣờng phân chia cho ngân sách cấp huyện 80%,

ngân sách phƣờng 20%.

i. Tiền cho thuê đất sau khi trích tỷ lệ phần trăm (%) do HĐND tỉnh

quyết định hàng năm nộp ngân sách cấp tỉnh để lập Quỹ phát triển đất, thực

hiện phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 50%, ngân sách cấp huyện 50%.

j. Tiền sử dụng đất.

Đối với diện tích đất thu hồi của các cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự

nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh

nghiệp Nhà nƣớc và các đơn vị thuê đất, số tiền sử dụng đất thu đƣợc từ giao

đất, đấu giá quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí hợp lý, trừ đi khoản trích

theo tỷ lệ (%) nộp ngân sách cấp tỉnh do HĐND tỉnh quyết định hàng năm

nộp ngân sách cấp tỉnh để lập Quỹ phát triển đất, đƣợc phân chia nhƣ sau:

+ Thu từ đất có tài sản thanh lý trên đất do các cơ quan thuộc tỉnh quản

lý và các loại đất khác ngoài diện tích đất quy định phân chia cho ngân sách

cấp huyện, cấp xã dƣới đây phân chia cho ngân sách tỉnh 100%.

+ Thu từ đất có tài sản thanh lý trên đất do các cơ quan thuộc huyện, thị

xã, thành phố quản lý phân chia cho ngân sách cấp huyện 100%,

+ Thu từ đất có tài sản thanh lý trên đất do các cơ quan thuộc xã,

phƣờng, thị trấn quản lý phân chia cho ngân sách cấp xã 100%.

Đối với diện tích đất khác (ngoài đất thu hồi của các cơ quan Nhà

nƣớc, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã

hội, các doanh nghiệp Nhà nƣớc và các đơn vị thuê đất nêu tại điểm j) số tiền

56

sử dụng đất thu đƣợc từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi

phí về đền bù giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng

không vƣợt quá 35% đối với các huyện, thị xã, thành phố; trừ đi khoản trích

theo tỷ lệ phần trăm (%) do HĐND tỉnh quyết định hàng năm nộp ngân sách

cấp tỉnh để lập Quỹ phát triển đất; số còn lại đƣợc nộp vào NSNN và phân

chia giữa ngân sách các cấp nhƣ sau:

TT Huyện, thị xã, thành phố

Tỷ lệ (%) phân chia NS NS NS cấp cấp cấp xã huyện tỉnh 6% 44% 50%

1 Thành phố Ninh Bình 2 Thị xã Tam Điệp Các phƣờng Bắc Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn, Tân 30% 50% 20% Bình và xã Yên Bình

50% 40% 40% 30% 30% 40% 30% 70% 40% 20% 20% 30% 30% 30%

Xã Quang Sơn và phƣờng Tây Sơn Các xã Yên Sơn, Đông Sơn 3 Huyện Hoa Lƣ Thị trấn Thiên Tôn Các xã Ninh Hoà, Ninh Xuân Các xã còn lại 4 Huyện Kim Sơn Các xã Kim Tân, Định Hoá, Văn Hải, Kim Mỹ, 10% 20% 70% Cồn Thoi và thị trấn Bình Minh

10% 90%

10% 40% 50%

Các xã Kim Trung, Kim Hải, Xuân Thiện, Chính Tâm, Chất Bình, Hồi Ninh, Kim Định, Yên Mật Các xã Ân Hoà, Hùng Tiến, Nhƣ Hoà, Quang Thiện, Đồng Hƣớng, Kim Chính, Yên Lộc, Lai Thành, Kim Đông

Các xã Thƣợng Kiệm, Lƣu Phƣơng, Tân Thành 10% 50% 40% và thị trấn Phát Diệm

5 Huyện Nho Quan Thị trấn Nho Quan và các xã: Đồng Phong, Lạng 10% 50% 40% Phong, Lạc Vân

57

Tỷ lệ (%) phân chia

NS NS NS TT Huyện, thị xã, thành phố cấp cấp cấp

huyện xã tỉnh

10% 30% 60% Các xã Sơn Thành, Cúc Phƣơng

Các xã Thạch Bình, Kỳ Phú, Phú Long, Văn

Phƣơng, Văn Phong, Thanh Lạc, Thƣợng Hoà, 10% 90%

Gia Sơn, Quảng Lạc

10% 40% 50% Các xã còn lại

6 Huyện Gia Viễn

Thị trấn Me và các xã Gia Vƣợng, Gia Trấn, Gia 10% 50% 40% Lập

Các xã Gia Tân, Gia Thanh, Gia Vân, Gia Sinh 10% 45% 45%

Các xã Gia Xuân, Gia Tiến, Gia Hƣng, Liên Sơn,

Gia Thắng, Gia Phƣơng, Gia Phú, Gia Thịnh, Gia 10% 40% 50%

Hoà

Các xã Gia Lạc, Gia Minh, Gia Phong, Gia Trung 10% 90%

7 Huyện Yên Khánh

Các xã Khánh Phú, Khánh An, Khánh Cƣ, Khánh 10% 45% 45% Vân, Khánh Nhạc và thị trấn Yên Ninh

Xã Khánh Công 10% 90%

Các xã Khánh Thành, Khánh Thuỷ, Khánh Tiên 10% 25% 65%

10% 35% 55% Các xã còn lại

8 Huyện Yên Mô

Các xã Yên Đồng, Yên Thái, Yên Thành 10% 90%

Các xã, thị trấn còn lại 10% 40% 50%

58

Trong phân cấp NSĐP, điểm đáng chú ý nhất đó là thực hiện Luật

NSNN năm 2002, việc phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã đƣợc tăng cƣờng

nhiều hơn, theo đó ngân sách xã đƣợc hƣởng 70% đối với các khoản thu: thuế

nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí

trƣớc bạ nhà, đất. Khoản thu tiền sử dụng đất cũng đƣợc điều chỉnh theo hƣớng

tăng tỷ lệ (%) phân chia cho ngân sách cấp huyện, cấp xã để có thêm nguồn

đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng theo phân cấp, khuyến khích đẩy mạnh đấu giá

quyền sử dụng đất và giao đất có thu tiền; Luật NSNN năm 2002 cũng quy

định khoản thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá dịch vụ trong nƣớc và phí

xăng dầu là nguồn thu phân chia giữa NSTW và NSĐP (trƣớc đây là khoản thu

NSTW hƣởng 100%). Nhờ vậy, đã khuyến khích các địa phƣơng tăng cƣờng

công tác quản lý tài chính, ngân sách, phấn đấu tăng thu ngân sách, sử dụng

ngân sách tiết kiệm, hiệu quả góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của từng địa phƣơng và cả nƣớc theo

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đảng bộ địa phƣơng.

Nhìn chung, việc phân cấp nguồn thu giai đoạn 2010-2013 đã có sự

điều chỉnh theo hƣớng mở rộng phân cấp một số khoản thu cho ngân sách cấp

huyện, ngân sách cấp xã nhằm tăng cƣờng nguồn lực tài chính cho ngân sách

cấp dƣới, tạo sự chủ động và khuyến khích chính quyền cấp huyện, cấp xã

quản lý, khai thác nguồn thu gắn với nuôi dƣỡng nguồn thu. Qua việc phân

cấp nguồn thu cho thấy nguồn thu đƣợc tập trung chủ yếu vào ngân sách cấp

tỉnh nhằm cung ứng nguồn tài chính đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách

cấp tỉnh ở địa phƣơng. Ngân sách cấp huyện, ngân sách xã đƣợc phân cấp

nguồn thu nhằm có đủ nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ kinh tế - xã hội đƣợc

phân cấp, từng bƣớc tạo sự chủ động, phát huy tính năng động sáng tạo của

các cấp chính quyền trong quản lý, khai thác nguồn thu trên địa bàn, góp phần

chủ động nguồn để thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn.

59

2.2.2.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi.

Nhìn chung, việc phân cấp nhiệm vụ chi NSĐP là tƣơng đối ổn định;

Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đƣợc phân cấp

tƣơng tự nhƣ trong Luật NSNN năm 1996. Khi Luật NSNN năm 2002 đƣợc

ban hành (thay thế Luật NSNN năm 1996), có hiệu lực thi hành từ năm ngân

sách 2004, chỉ quy định nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP. HĐND cấp tỉnh

có nhiệm vụ quy định phân cấp nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa

phƣơng. Tuy nhiên, do phân cấp nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp ngân sách ở

địa phƣơng theo Luật NSNN năm 1996 tƣơng đối khoa học, phù hợp với đặc

điểm tình hình của từng cấp chính quyền nên việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ

chi giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng cơ bản vẫn giữ ổn định nhƣ trƣớc

khi có Luật NSNN năm 2002.

Bảng 2.4. Tổng hợp chi ngân sách địa phƣơng trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

7.635.515 8.792.465 9.291.211 10.220.332 Tổng chi ngân sách địa phƣơng

Trong đó:

Chi đầu tƣ phát triển 1.150.496 1.566.385 1.380.251 1.405.643

Chi thƣờng xuyên 1.987.606 2.712.653 3.351.861 3.905.224

143.986 156.987 187.616 195.240 Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia

799.171 656.876 1.289.067 1.012.346 Chi thực hiện chƣơng trình Chính phủ

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

60

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ chi NSĐP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2013

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

Số liệu về chi ngân sách địa phƣơng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-

2013 (Bảng 7 và Bảng 8) tăng nhanh và tăng đều qua từng năm. Chi ngân

sách năm 2013 gấp gần 1,5 lần so với năm 2010 trong đó chi thƣờng xuyên

tăng gấp 2 lần. Chi đầu tƣ phát triển năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn định

ngân sách mới tăng 1,4 lần so với năm 2010. Tuy nhiên đến năm 2012 và

2013 có xu hƣớng giảm do nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tƣ xây dựng cơ

sở hạ tầng giảm.

Hiện tại phân cấp phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp NSĐP theo Nghị

quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của HĐND tỉnh về phân cấp

nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa

ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng, cụ thể:

* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh: Ngân sách cấp tỉnh đƣợc phân

cấp đảm nhiệm những nhiệm vụ chi lớn, có tính chất ảnh hƣởng đến toàn

61

vùng, thể hiện ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo trong NSĐP.

+ Chi đầu tƣ phát triển, gồm: chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản

lý; chi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp các tổ chức kinh tế, các tổ chức

tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; các khoản chi đầu tƣ

khác theo quy định của pháp luật;

+ Chi thƣờng xuyên.

- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội,

văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ

môi trƣờng do cấp tỉnh quản lý:

Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào

tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dƣỡng khác do cấp

tỉnh quản lý;

Giáo dục phổ thông trung học, phổ thông dân tộc nội trú, các trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên và các hoạt động giáo dục khác thuộc tỉnh.

Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;

Chi các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã

hội và các hoạt động xã hội khác thuộc tỉnh;

Bảo tồn, bảo tàng, thƣ viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn

hoá khác thuộc tỉnh;

Phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác;

Bồi dƣỡng, huấn luyện viên vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các

giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thể dục, thể thao và hoạt động thể dục

thể thao khác do cấp tỉnh quản lý;

Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự

nghiệp khoa học công nghệ khác;

Các hoạt động sự nghiệp về môi trƣờng thuộc cấp tỉnh quản lý;

62

Các sự nghiệp khác do cấp tỉnh quản lý;

- Các sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý.

- Hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc cấp tỉnh.

- Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt

Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.

- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội đo tỉnh thực hiện;

- Hỗ trợ các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ

chức xã hội, nghề nghiệp trực thuộc cấp tỉnh;

- Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý;

- Các chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;

- Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

+ Chi trả gốc, lãi tiền vay theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN;

+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh.

+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện.

+ Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trƣớc sang ngân sách

cấp tỉnh năm sau.

* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:

+ Chi đầu tƣ phát triển: Chi đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội theo phân cấp của UBND tỉnh.

+ Chi thƣờng xuyên.

- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

Giáo dục mầm non quốc lập, giáo dục tiểu học, giáo dục phổ thông

trung học cơ sở và các hoạt động giáo dục khác do cấp huyện quản lý;

Chi đào tạo, bồi dƣỡng và các hoạt động đào tạo khác do cấp huyện quản lý;

63

- Các hoạt động sự nghiệp y tế, môi trƣờng, văn hoá thông tin, thể dục

thể thao, truyền thanh truyền hình do cấp huyện quản lý.

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các đơn vị huyện, thị xã quản lý:

- Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội do cấp huyện thực hiện.

- Hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc cấp huyện.

- Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc việt

Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt

Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.

- Hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, nghề nghiệp theo quy định.

- Các khoản chi khác của cấp huyện theo quy định của pháp luật.

+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.

+ Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trƣớc sang ngân sách

cấp huyện năm sau.

Bảng 2.5. Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 TT

Tổng chi ngân sách 2.438.853 2.743.095 3.082.234 3.190.457 cấp huyện

Trong đó:

1 Chi đầu tƣ phát triển 620.264 799.049 784.276 801.003

2 Chi thƣờng xuyên 850.239 1.051.718 1.146.843 1.335.436

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

64

* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:

+ Chi đầu tƣ phát triển: Chi đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế

- xã hội theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

+ Chi thƣờng xuyên.

- Chi hỗ trợ cho giáo dục nhà trẻ, mẫu giáo, giáo dục khác ở cấp xã.

- Chi hoạt động y tế, môi trƣờng, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao

truyền thanh công tác xã hội do xã quản lý;

- Quản lý, duy tu, bảo dƣỡng các công trình kiến trúc, tài sản, các công

trình giao thông nông thôn, phúc lợi do xã quản lý;

- Hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc cấp xã;

- Hoạt động cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp xã;

- Hoạt động của các cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ

nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp xã.

- Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: Huấn luyện dân quân tự

vệ; Đăng ký nghĩa vụ quân sự, đƣa thanh niên lên đƣờng làm nghĩa vụ quân

sự; Tuyên truyền vận động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an

toàn xã hội; Hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh ở cơ sở;

+ Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm trƣớc sang năm sau.

Bảng 2.6. Tổng hợp chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: Triệu đồng

TT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

761.274 784.642 859.718 945.689

1 294.890 344.630 320.068 360.551 Nội dung Tổng chi NS cấp xã Trong đó: Chi đầu tƣ phát triển

2 Chi thƣờng xuyên 335.649 390.101 439.853 490.105

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2010-2013, UBND tỉnh Ninh Bình

65

Số liệu về chi ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã giai đoạn 2010-

2013 (Bảng 9 và Bảng 10) cho thấy nhờ việc tăng cƣờng phân cấp nguồn thu

và các chính sách về thƣởng vƣợt thu (đặc biệt là cấp lại cho cấp huyện 100%

vƣợt thu tiền sử dụng đất phần ngân sách cấp tỉnh so dự toán HĐND tỉnh

giao) đã giúp cho cấp huyện, cấp xã có nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi.

Đối với cấp huyện, tổng chi ngân sách năm 2013 tăng 30% so với năm 2010,

chi thƣờng xuyên tăng 57%, chi đầu tƣ phát triển tăng 29%. Đối với ngân

sách cấp xã, tổng chi ngân sách năm 2013 tăng 25% so với năm 2010 trong đó

chi cho đầu tƣ phát triển tăng 22%, chi thƣờng xuyên tăng 46%. Tốc độ chi

thƣờng xuyên tăng cao hơn tốc độ chi đầu tƣ phát triển do trong giai đoạn này

tỉnh đã tập trung bố trí nguồn ngân sách để chi thực hiện các chế độ chính

sách tại cơ sở, đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách cấp huyện năm

2011 và năm 2010, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới và năm cuối

của thời kỳ ổn định ngân sách trƣớc, có sự gia tăng cao cho thấy nguồn thu

ngân sách huyện để đáp ứng nhiệm vụ chi đƣợc tăng cƣờng.

2.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Với cơ chế phân cấp quản lý ngân sách hiện hành các cấp chính quyền

địa phƣơng từ tỉnh đến xã đã bƣớc đầu quan tâm khai thác, nuôi dƣỡng nguồn

thu. Việc phân cấp nguồn thu gắn liền với nhiệm vụ chi của từng cấp ngân

sách, vì vậy nhiệm vụ thu ngân sách luôn đƣợc coi là công tác trọng tâm. Các

cấp chính quyền ở địa phƣơng đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp, các

đơn vị trực thuộc quan tâm thu ngân sách tốt, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời

theo luật định để có nguồn thực hiện nhiệm vụ chi đƣợc giao. Do vậy, các cấp

chính quyền địa phƣơng đã từng bƣớc chủ động trong hoạt động ngân sách,

hạn chế đƣợc tình trạng thụ động, trông chờ, ỷ lại vào ngân sách cấp trên.

- Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá

66

nhân trong lĩnh vực ngân sách đƣợc luật hoá và từng bƣớc đƣợc nâng cao.

Đối với HĐND các cấp, quyền hạn về quản lý ngân sách đã đƣợc nâng lên

một bƣớc đáng kể, vai trò giám sát của HĐND các cấp trong lĩnh vực ngân

sách từng bƣớc đƣợc nâng cao. HĐND các cấp từ tỉnh đến xã có quyền quyết

định ngân sách cấp mình; Chủ động quyết định các biện pháp tăng thu, tiết

kiệm chi tiêu, tập trung nguồn lực cho những mục tiêu quan trọng của địa

phƣơng. Chính quyền các cấp địa phƣơng bƣớc đầu chủ động sắp xếp, phân

bổ ngân sách và khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng để đáp ứng

nhu cầu chi tiêu của địa phƣơng. Đặc biệt theo quy định của Luật NSNN năm

2002, HĐND cấp tỉnh có quyền quyết định thu một số khoản thu về phí, lệ

phí, các khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ. Trong các năm qua,

HĐND tỉnh đều giao số thu cao hơn mức Chính phủ giao, các huyện, thị xã

đều giao số thu cao hơn số thu UBND tỉnh giao và thực tế đã hoàn thành vƣợt

mức các chỉ tiêu trên. Số tăng thu ngân sách mỗi cấp đƣợc hƣởng sẽ đƣợc ƣu

tiên bố trí chi mua sắm trang thiết bị, chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết

cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.

- Luật NSNN quy định cho phép ổn định NSĐP từ 3-5 năm. Trong thời

gian đó nếu NSĐP tăng thu (phần NSĐP đƣợc hƣởng) thì sẽ đƣợc tăng chi

tƣơng ứng. NSTW thƣởng NSĐP có nguồn thu nộp NSTW cao hơn mức dự

toán giao. Đây là động lực quan trọng giúp các địa phƣơng chủ động khai thác

nguồn lực tại địa phƣơng, bố trí sắp xếp chi tiêu có hiệu quả. Tỉnh cũng thực

hiện cơ chế này đối với cấp huyện. Đối với các huyện, thị xã, thành phố có số

thu nộp NSNN vƣợt cả về tổng số và số phân chia về ngân sách cấp tỉnh so

với dự toán do HĐND tỉnh giao (sau khi đã loại trừ phần giao cho Cục thuế

quản lý thu, nộp tại Kho bạc nhà nƣớc huyện, thị xã; số thu hồi các khoản chi

năm trƣớc; số thu của ngân sách các cấp trả các khoản thu năm trƣớc và các

khoản thu phản ánh qua NSNN) thì đƣợc ngân sách tỉnh cấp lại 100% số vƣợt

67

thu tiền sử dụng đất và 50% số vƣợt thu các khoản thu cân đối chi thƣờng

xuyên sau khi đã trừ phần làm lƣơng theo quy định.

- Từng bƣớc phân cấp mạnh nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách

xã. Ngân sách xã dần khẳng định vị trí quan trọng trong NSĐP. Qua phân cấp

nguồn thu gắn liền với trách nhiệm quản lý, các xã, phƣờng, thị trấn đã bƣớc

đầu tích cực khai thác nguồn thu gắn liền với nuôi dƣỡng nguồn thu, chủ động

bố trí chi tiêu. Quy mô thu ngân sách xã tăng dần qua các năm, năm 2010

trung bình 5.327 triệu đồng/xã, đến năm 2013 trung bình 6.848 triệu đồng/xã

gấp hơn 30 % so năm 2010. Cấp xã đã điều hành ngân sách chủ động hơn,

hạn chế tình trạng trông chờ vào trợ cấp của ngân sách cấp huyện. Qua phân

cấp nhiệm vụ chi cho xã, ngân sách xã đã có dự toán chi thực sự và điều hành

theo dự toán, giảm dần tình trạng lập dự toán chiếu lệ, hình thức. Tình trạng

nợ, đi vay để chi có xu hƣớng giảm. Các khoản thu, chi ngân sách xã đƣợc

quản lý qua KBNN theo đúng trình tự và thủ tục quy định. Nhờ đó đã góp

phần hạn chế và ngăn ngừa đƣợc những tiêu cực trong quản lý ngân sách xã.

Thông qua cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, chất

lƣợng dự toán ngân sách xã đã từng bƣớc đƣợc nâng cao. Các khoản thu, chi

ngân sách xã đƣợc tính toán, phân bổ theo đúng mục lục NSNN đã tạo thuận

lợi cho công tác điều hành ngân sách của chính quyền cơ sở.

- Việc quy định cơ chế thƣởng vƣợt thu cho ngân sách cấp huyện đối

với những khoản thu điều tiết về ngân sách tỉnh, đặc biệt là cấp lại 100%

nguồn vƣợt thu tiền sử dụng đất đã có tác dụng khuyến khích cấp huyện, xã

tăng cƣờng công tác thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành vƣợt mức dự toán để

có nguồn đáp ứng những nhiệm vụ chi ngân sách ngày càng tăng.

Nhìn chung cơ chế phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp ngân sách

ở tỉnh Ninh Bình đã bám sát Luật NSNN và đặc điểm của địa phƣơng. Nguồn

thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp chính quyền ở địa phƣơng đã đƣợc quy định

68

cụ thể, rõ ràng. Chính quyền địa phƣơng đã bƣớc đầu chủ động trong việc xây

dựng và phân bổ ngân sách cấp mình, chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh

của địa phƣơng. Việc bố chí chi tiêu ngân sách hiệu quả hơn, hạn chế tình

trạng cấp trên can thiệp vào công việc của cấp dƣới, góp phần phát triển kinh

tế- xã hội của địa phƣơng.

2.3.2. Một số tồn tại

Thứ nhất: Hiện nay, quy trình ngân sách địa phƣơng ở nƣớc ta còn lồng

ghép trong quy trình ngân sách nói chung. Cụ thể: quy định thẩm quyền quyết

định ngân sách còn chồng chéo, chƣa tạo điều kiện thuận lợi cho địa phƣơng

thực sự làm chủ ngân sách của mình. Luật NSNN quy định: Quốc hội quyết

định dự toán NSNN gồm cả NSNN và NSĐP; Thủ tƣớng Chính phủ giao dự

toán thu, chi NSNN cho địa phƣơng. Trong khi đó Luật tổ chức HĐND và

UBND năm 2003 quy định: HĐND quyết định dự toán NSĐP. Nhƣ vậy là có

3 cơ quan: Quốc hội, Chính phủ, HĐND cùng quyết định NSĐP. Trong khi

đó vai trò của HĐND ở tình trạng thiếu chủ động, quyết định lại những vấn đề

mà cấp trên đã quyết định và giao nhiệm vụ. Tƣơng tự nhƣ vậy, HĐND cấp

huyện, xã quyết định dự toán NSĐP mà UBND cấp trên giao. Cơ chế trên

đảm bảo tính thống nhất của NSNN, phù hợp với phân cấp trong quản lý hành

chính. Tuy nhiên, việc giao chi tiết nhiệm vụ thu, chi NSNN cho cấp dƣới lại

dẫn đến trùng lắp, giảm tính chủ động, năng động và trách nhiệm của HĐND

các cấp trong quyết định ngân sách.

Hai là: Quy trình ngân sách địa phƣơng còn mang nặng tính hình thức

và trong quá trình điều hành ngân sách còn thiếu tính năng động, sáng tạo.

- Việc xét duyệt, quyết định NSĐP của HĐND các cấp còn mang tính

hình thức, chƣa có thực quyền. Có nguyên nhân do dự toán NSĐP đã đƣợc

Trung ƣơng quyết định (Quốc hội quyết định dự toán NSNN đã bao hàm cả

dự toán NSĐP). Nhƣng cũng có nguyên nhân do các thành viên của UBND

69

chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu HĐND nên việc thông qua ngân sách đã đƣợc

thực hiện ở UBND tỉnh trƣớc rồi. Thông thƣờng, trƣớc khi trình HĐND,

UBND đã thông qua nhiều lần ở Hội nghị bao gồm Chủ tịch và các Phó chủ

tịch, hội nghị UBND, sau đó hoàn chỉnh báo cáo Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, thậm

chí Hội nghị Tỉnh uỷ. Vì vậy, các vấn đề chung đã đƣợc tập thể xem xét khá

kỹ. Hơn nữa, thời gian họp của HĐND có hạn, các đại biểu chƣa có điều kiện

đƣợc thông báo trƣớc về dự toán ngân sách địa phƣơng để nghiên cứu và phát

biểu ý kiến có chất lƣợng.

- Chấp hành NSĐP về hình thức là khá chặt chẽ và bảo đảm đƣợc

nhiệm vụ quản lý ngân sách, nhất là có sự phối hợp của hệ thống thuế, hệ

thống Kho bạc Nhà nƣớc. Việc chấp hành ngân sách của các cấp chính quyền

và của cơ quan tài chính chủ động hơn. Tuy nhiên, chấp hành NSĐP cũng bộc

lộ một số vấn đề tồn tại: HĐND các cấp quyết định NSĐP (về danh nghĩa),

nhƣng trên thực tế chƣa thực hiện tốt việc giám sát để thúc đẩy chấp hành

ngân sách có hiệu quả. UBND các cấp chấp hành NSĐP rất bị động, vì ngân

sách hầu các cấp ở địa phƣơng là thu không đủ chi, phải nhờ trợ cấp bổ sung

từ cấp trên. Việc trợ cấp của ngân sách cấp trên lại phụ thuộc vào nguồn thu

của ngân ngân sách cấp trên và nếu không kịp thời, bên dƣới trở nên bị động,

lúng túng do thiếu kinh phí. Hơn nữa, tính phổ biến của NSĐP là đầu năm thu

ít, chi nhiều, thu chi không cập nhật. Trong khi chƣa có sự phối kết hợp chặt

chẽ giữa cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc làm cho cơ quan tài chính có nơi,

có lúc bị động và luôn đặt NSĐP trƣớc tình hình căng thẳng. Một số địa

phƣơng chƣa tích cực khai thác nguồn thu để đảm bảo chi, chƣa phát huy thế

mạnh và tiềm năng của địa phƣơng, chƣa đầu tƣ vào sản xuất để khai thác tạo

nguồn thu lâu dài, dựa vào vay nợ quá lớn. Nhìn chung, tính năng động sáng

tạo của địa phƣơng còn hạn chế trong việc điều hành NSĐP. Thiếu những tiêu

chuẩn định mức chi có cơ sở khoa học, làm nảy sinh tình trạng thu nhiều, chi

70

nhiều và ngƣợc lại thu ít, chi ít. Vì lẽ đó, hoạt động của các chính quyền cùng

cấp là nhƣ nhau, nhƣng nguồn trang trải là khác nhau, gây ra mất công bằng:

nơi chi tiêu cao, nơi không có chi cho cùng một mục tiêu, một công việc. Chi

ngân sách cho dịch vụ công và phúc lợi công cho dân cƣ các địa phƣơng

chêch lệch nhau lớn.

Ba là: Thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong việc ban hành chế

độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chƣa rõ ràng, cụ thể. Theo quy định của

Luật NSNN, phần lớn các chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan có

thẩm quyền ở trung ƣơng ban hành. Nhƣng trên thực tế, trung ƣơng không thể

ban hành đầy đủ, bao quát mọi lĩnh vực, chƣa phù hợp với thực tế, có quy

định phù hợp với địa phƣơng này nhƣng chƣa phù hợp với địa phƣơng khác.

Nhiều quyết định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chƣa sát tình hình thực tế,

thiếu tính khả thi, một số đã lạc hậu. Để đáp ứng yêu cầu của tình hình kinh tế

- xã hội của địa phƣơng trong quản lý và điều hành ngân sách, tỉnh đã tự ban

hành một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nhƣ chi cô giáo mầm non ngoài

biên chế, phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố... Dẫn

đến tình trạng không thống nhất về chính sách giữa các tỉnh, ảnh hƣởng đến

công bằng xã hội. Đây là điểm hạn chế lớn trong phân cấp ban hành chế độ,

chính sách, tiêu chuẩn định mức.

Bốn là: Nguồn thu, nhiệm vụ chi đƣợc xác định và giao ổn định từ 3

đến 5 năm song thực tế chƣa thực hiện sự ổn định này. Một số nhiệm vụ mới

do bộ, ngành trung ƣơng quyết định nhƣng NSĐP vẫn phải bố trí một phần

theo tỷ lệ nhất định (ví dụ: Kinh phí thực hiện Luật dân quân tự vệ, tăng chi

cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ) làm nảy sinh tình trạng

không công bằng giữa địa phƣơng có số thu lớn và địa phƣơng có nguồn thu

còn hạn chế, gây khó khăn cho quá trình điều hành ngân sách và kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, đặc biệt là các địa phƣơng có số thu

71

nhỏ bé, khả năng vƣợt thu hạn chế.

Năm là: Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình còn có những hạn chế, nhất là phân cấp nguồn thu.

- Về phân cấp nguồn thu :

+ Một số chế độ chính sách của nhà nƣớc thay đổi nhƣ: Thuế bảo vệ

môi trƣờng; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; … và các văn bản bổ sung,

sửa đổi khác; cần thiết phải hệ thống hoá lại để thực hiện thống nhất trong

toàn tỉnh.

+ Đối với các khoản thu 100%: Ngân sách tỉnh đƣợc phân cấp phần lớn

các nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn; Ngân sách huyện, ngân sách xã

chỉ đƣợc phân cấp những nguồn thu nhỏ, lẻ phân tán.

+ Trong thực tế một số đơn vị cấp xã có số thu lệ phí trƣớc bạ lớn, dẫn

đến thừa nguồn đảm bảo nhiệm vụ chi, tạo chênh lệch chi thƣờng xuyên, gây

khó khăn trong việc điều hành nguồn thu và quản lý ngân sách. Chẳng hạn số

thu lệ phí trƣớc bạ đƣợc hƣởng theo phân cấp thực hiện năm 2010 của

phƣờng Ninh Khánh là 1.636 triệu đồng (chiếm 46% tổng số thu toàn bộ các

xã, phƣờng của thành phố Ninh Bình).

+ Cần tăng cƣờng tỷ lệ phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất cho ngân

sách cấp xã (tối thiểu 70%) để có nguồn lực thực hiện chƣơng trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số

800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ.

- Về phân cấp nhiệm vụ chi:

+ Nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách cấp huyện, cấp xã là tƣơng đối

lớn so với nguồn thu đƣợc phân cấp, hầu hết các đơn vị cấp xã đều phải nhận

trợ cấp từ ngân sách cấp huyện. Đặc biệt, ngân sách xã phải đảm nhiệm

những nhiệm vụ chi thực tế phát sinh lớn nhƣ chi lƣơng cho cán bộ chuyên

trách và công chức cấp xã, phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã và

72

ở thôn, tổ dân phố, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội, các khoản chi liên quan mật

thiết đến đời sống của nhân dân trên địa bàn xã nhƣ chi hỗ trợ giáo dục mầm

non, chi xây dựng các công trình phúc lợi nhỏ...

+ Ngân sách cấp xã tuy đƣợc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ XDCB đối

với các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn nhƣng trên thực

tế việc thực hiện phân cấp đó còn nhiều hạn chế do năng lực của cán bộ cấp

xã trong việc quản lý đầu tƣ và xây dựng tƣơng đối yếu.

+ Chi sự nghiệp môi trƣờng chƣa đƣợc phân cấp cho ngân sách cấp

huyện. Ở tỉnh Ninh Bình, trong mấy năm qua cùng với việc phát triển mạnh

ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

và cùng với quá trình đô thị hoá, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, ô nhiễm

nguồn nƣớc ở nhiều nơi trong tỉnh đáng báo động. Để giải quyết vấn đề này,

chính quyền cấp huyện giữ vai trò quyết định. Tuy nhiên, do chƣa đƣợc phân

cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trƣờng, nên việc bố trí nguồn ngân sách

huyện để đảm bảo nhiệm vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực này là rất khó

khăn. Đối với ngân sách cấp huyện, xã, khoản thu từ thuế tài nguyên, phí bảo

vệ môi trƣờng còn phải cân đối vào để đáp ứng nhiệm vụ chi thƣờng xuyên,

chƣa dành ra phần thích đáng để tái tạo, bảo vệ môi trƣờng.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phân cấp và điều hành

ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế nêu trên. Có thể

liệt kê một số nguyên nhân chủ yếu nhƣ sau:

- Luật NSNN qua 10 năm thực hiện phát sinh một số bất cập trong đó

có những bất cập trong phân cấp quản lý ngân sách nhƣ: Về phân cấp nguồn

thu đối với 5 khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã; quy định về thời kỳ

ổn định ngân sách; về thẩm quyền ban hành chế độ, chính sách; về việc NSĐP

hỗ trợ cho các cơ quan trung ƣơng đóng trên địa bàn...

73

- Chƣa xây dựng đƣợc cơ chế phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân

sách huyện, xã một cách phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phƣơng

trong tỉnh nên chƣa khuyến khích, tạo động lực cho địa phƣơng tăng thêm.

- Hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức của nhà nƣớc chƣa

đƣợc ban hành đầy đủ, kịp thời, chậm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình

hình thực tế.

- Phân cấp chƣa trên cơ sở tăng cƣờng năng lực quản lý, hỗ trợ điều

kiện, cơ sở vật chất cho cấp dƣới. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý tài chính,

ngân sách chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là

cán bộ quản lý tài chính ngân sách xã.

- Việc phân cấp nguồn thu chƣa đi đôi với phân cấp quản lý thu gây

ảnh hƣởng đến nguồn thu của các cấp ngân sách. Chẳng hạn trƣờng hợp Cục

thuế tỉnh quản lý thu một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang thực hiện điều

tiết 100% số thu về ngân sách cấp tỉnh, trong năm ngân sách nếu có sự điều

chuyển doanh nghiệp đó về huyện thì sẽ thực hiện điều tiết 100% số thu cho

ngân sách cấp huyện. Điều đó gây ảnh hƣởng rất lớn trong việc điều hành

ngân sách, tạo nên cơ chế “xin - cho” các doanh nghiệp trong các cơ quan

quản lý thu giữa tỉnh và huyện.

74

CHƢƠNG 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN

THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN 2020

3.1. Định hƣớng phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn 2020

3.1.1 Dự báo tình hình KT-XH ảnh hưởng đến phân cấp quản lý

NSĐP và mục tiêu của phân cấp quản lý ngân sách địa phương của tỉnh

đến năm 2015, tầm nhìn 2020

3.1.1.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phân cấp quản lý

ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn 2020.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 của tỉnh Ninh

Bình bên cạnh những thuận lợi cơ bản, vẫn có nhiều khó khăn, thách thức:

Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thời tiết, dịch bệnh diễn

biến bất thƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân;

nhiều ngành, lĩnh vực gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản

phẩm. Song dƣới sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, Quốc hội, Chính phủ, sự

quan tâm giúp đỡ của các Bộ, ban, ngành Trung ƣơng, Đảng bộ, quân và dân

toàn tỉnh đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, sáng tạo, phát huy dân

chủ, khắc phục khó khăn, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, cùng

với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, cộng

đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân nên sẽ phấn đấu đạt đƣợc những

kết quả quan trọng trên các lĩnh vực: Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đạt

13%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ; văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân ổn

định, nhiều mặt đƣợc cải thiện; công tác quốc phòng địa phƣơng đƣợc tăng

cƣờng; an ninh chính trị đƣợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo;

hệ thống chính trị đƣợc củng cố ngày càng vững mạnh.

75

Từ đó tỉnh Ninh Bình đã có phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 nhƣ sau:

- Phát triển kinh tế- xã hội bảo đảm phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã

hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của vùng

Đồng Bằng Sông Hồng và của tỉnh theo hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp và nền kinh tế địa phƣơng trong bối cảnh hội nhập quốc tế,

gắn kết và phát huy mối liên kết toàn diện với các tỉnh, thành phố vùng Đồng

Bằng Sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ.

- Phát huy tốt các lợi thế đặc thù của tỉnh để duy trì mức tăng trƣởng

cao, bền vững, cải thiện chất lƣợng tăng trƣởng trên cơ sở xây dựng bƣớc đi

phù hợp, có tầm nhìn chiến lƣợc đối với vị trí phát triển của tỉnh giai đoạn

hiện nay. Tập trung phát triển khu vực kinh tế ven biển, các khu, cụm công

nghiệp sản xuất tập trung và một số ngành công nghiệp, dịch vụ mũi nhọn để

tạo động lực và dẫn dắt các ngành khác phát triển.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, lấy phát

triển dịch vụ (đặc biệt là du lịch) và công nghiệp xanh, công nghệ cao làm nền

tảng. Phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong điều kiện biến

đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.

- Tập trung cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và chất lƣợng cuộc sống

nhân dân trong tỉnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quốc

phòng - an ninh trong vùng theo định hƣớng tại Nghị quyết 54-NQ/TW. Đảm

bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn

hoá, các di sản thiên nhiên, các nhu cầu an sinh và trật tự an toàn xã hội.

Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020:

- Về kinh tế:

+ Giữ vững tốc độ tăng GDP bình quân 11,5%/năm; Tốc độ tăng GTSX

bình quân (Giá CĐ 2010): Công nghiệp - xây dựng khoảng 12%/năm; dịch vụ

khoảng 15 %,/năm; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản duy trì 1,8%/năm. Tổng

76

vốn đầu tƣ xã hội khoảng 20.000 tỷ đồng/năm (giá năm 2015). Sản lƣợng

lƣơng thực có hạt bình quân đạt trên 45 vạn tấn/năm.

+ Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế trong GDP hiện hành: Công nghiệp -

xây dựng 45%; Dịch vụ 48%; Nông, lâm nghiệp thuỷ sản 7%. GDP bình quân

đầu ngƣời đạt 75 triệu đồng; thu ngân sách đạt trên 5.500 tỷ đồng; kim ngạch

xuất khẩu đạt trên 1,0 tỷ USD. Khách du lịch đạt 8 triệu lƣợt (trong đó khách

quốc tế 2,0 triệu lƣợt), khách lƣu trú đạt 2 triệu lƣợt (trong đó khách quốc tế

1,0 triệu lƣợt); tỷ lệ xã đƣợc công nhận nông thôn mới đạt trên 50% số xã.

- Về văn hoá - xã hội

Đến năm 2020, nâng cao chất lƣợng đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho

100% trƣờng mầm non cho trẻ em 5 tuổi và tiểu học. Tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn

quốc gia đến năm 2020 là: Mầm non 100%, Tiểu học (đạt chuẩn mức độ II)

70%, Trung học cơ sở 70%, Trung học phổ thông 60%. Số bác sỹ bình quân

trên 1 vạn dân là 10 bác sỹ; tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề đạt 70%, tỷ lệ hộ

nghèo còn dƣới 3%.

- Về môi trường

Đến năm 2020, tỷ lệ dân số thành thị đƣợc cung cấp nƣớc sạch là 100%,

tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc cung cấp nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh là 95%. Tỷ

lệ diện tích đất có rừng che phủ đạt trên 21,5%.

Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ đặt ra cho tỉnh

Ninh Bình đến năm 2015 tầm nhìn 2020 đã đặt ra yêu cầu phải nâng cao hiệu

quả công tác phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng hơn nữa, để đảm bảo

nguồn lực cho các cấp chính quyền địa phƣơng thực hiện hiệu quả nhất các

mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

3.1.1.2. Mục tiêu phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn 2020.

- Thứ nhất, thực hiện tăng thu ngân sách một cách bền vững, có kế

hoạch nuôi dƣỡng nguồn thu từ sản xuất kinh doanh dịch vụ, phấn đấu thu

77

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đạt đến năm 2015 đạt gần 4.000 tỷ đồng và

đến năm 2020 trở thành tỉnh có mức thu khá so với các tỉnh trung bình trong

cả nƣớc; Chi ngân sách địa phƣơng đảm bảo thực hiện kịp thời các chính

sách, chế độ mới của tỉnh; tập trung cho chi thƣờng xuyên những nhiệm vụ

chủ yếu và chi đầu tƣ phát triển căn bản. Thực hiện giảm đến mức tối thiểu

chi ngân sách nhà nƣớc đối với những nhiệm vụ chi có thể đảm bảo theo

hƣớng xã hội hoá. Quản lý chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí,

thất thoát góp phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và điều

hành ngân sách.

- Thứ hai, làm rõ quyền và trách nhiệm nhằm phát huy tính chủ động,

sáng tạo tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phƣơng trong thu và

chi ngân sách, giảm dần số trợ cấp từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.

3.1.2. Định hướng phân cấp ngân sách địa phương

3.1.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương đáp ứng những yêu

cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và cải cách hành chính.

Đổi mới phƣơng thức quản lý NSĐP phải đảm bảo sự tƣơng thích với

đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã

hội. Từng bƣớc đổi mới phân cấp quản lý NSĐP theo kết quả thực hiện các

nhiệm vụ đƣợc ngân sách cấp kinh phí. Tăng cƣờng phân cấp quản lý ngân

sách, bảo đảm sự thống nhất của NSĐP trong đó ngân sách tỉnh đóng vai trò

chủ đạo, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngân sách các cấp

chính quyền địa phƣơng trong quản lý và sử dụng NSĐP.

Quán triệt quan điểm của cải cách hành chính theo Nghị quyết số

30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về chƣơng trình tổng thể cải

cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020: tiếp tục đẩy mạnh phân cấp

quản lý, xem phân cấp quản lý là tiền đề, là phƣơng tiện thực hiện cải cách

hành chính, đảm bảo cải cách hành chính đạt hiệu quả cao. Trong phân cấp

78

quản lý NSĐP cần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao tính

minh bạch, dân chủ và công khai, kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu, chi ngân

sách và quản lý tài sản công; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra nâng cao kỷ luật,

kỷ cƣơng trong quản lý tài chính ngân sách, bảo đảm thực hiện tiết kiệm

chống lãng phí, chống tham nhũng.

3.1.2.2 Phân cấp quản lý ngân sách địa phương phải phù hợp với phân

cấp quản lý kinh tế - xã hội.

Việc phân cấp ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế -

xã hội; gắn nguồn thu với nhiệm vụ chi và khả năng quản lý của từng cấp

chính quyền địa phƣơng, đảm bảo nguồn lực để các cấp chủ động thực hiện

những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và

trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý; khuyến khích các cấp tăng cƣờng

quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ

cho nhiều cấp; hạn chế sử dụng nhiều tỷ lệ phân chia khác nhau đối với từng

khoản thu cũng nhƣ giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn.

Bảo đảm ổn định nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện,

xã trong thời gian 5 năm, gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

các cấp chính quyền địa phƣơng. Việc phân cấp nguồn thu cần quan tâm đến

đặc điểm cụ thể cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện,

thị xã, thành phố.

Trong điều kiện hiện nay, khi tích luỹ từ kinh tế ở địa phƣơng nói

chung và của NSĐP nói riêng còn hạn hẹp thì việc phân cấp mạnh cho chính

quyền cấp dƣới sẽ san sẻ gánh nặng ra nhiều cấp, vừa làm giảm bớt khó khăn

cho một cấp ngân sách đồng thời tạo động lực khai thác tối đa nguồn lực tiềm

tàng để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.2.3. Phân cấp quản lý NSĐP theo hướng phân cấp rộng hơn cho

ngân sách các cấp đi đôi với tăng cường trách nhiệm quản lý.

Việc phân cấp quản lý ngân sách một cách khoa học sẽ góp phần xây

79

dựng tài chính địa phƣơng lành mạnh, cân đối, tích cực, tăng trƣởng bền

vững. Trong thời gian tới cần hoàn thiện phân cấp NSĐP theo các hƣớng sau:

Một là: Đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách cho cấp dƣới nhằm tăng

cƣờng quyền chủ động gắn với tăng cƣờng trách nhiệm cho chính quyền cấp

dƣới, cho phép họ giải quyết kịp thời, hiệu quả những nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn, đẩy mạnh việc huy động tổng thể các nguồn lực

tài chính cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, phát huy tối đa tiềm năng, thế

mạnh của địa phƣơng.

Hai là: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách cho chính quyền

cấp dƣới phải đảm bảo tính tập trung thống nhất của NSNN. Tức là phải

đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh trong việc thực hiện điều

chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện những nhiệm vụ quan trọng ở địa phƣơng,

các chính sách xã hội lớn, có thể chi phối, điều hoà sự mất cân đối trong phát

triển giữa các địa phƣơng trong tỉnh với nhau nhằm đảm bảo tính công bằng, hợp

lý. Mặt khác, đi đôi với đảm bảo tính độc lập của ngân sách cấp dƣới phải đảm

bảo sự kiểm tra, giám sát của ngân sách cấp trên. Đảm bảo công bằng, công

khai, minh bạch và phát triển cân đối nguồn ngân sách giữa các khu vực trên địa

bàn để chủ động thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời đảm bảo tập trung

điều hành ngân sách các cấp trong phạm vi địa phƣơng.

Ba là: Phân cấp nhiều hơn và rộng rãi hơn cho chính quyền cấp dƣới.

Trong phân cấp nguồn thu, cần theo hƣớng tăng nguồn thu cho ngân sách cấp

dƣới, đặc biệt là cho ngân sách xã nhằm tăng nguồn lực cho ngân sách xã.

Trong phân cấp nhiệm vụ chi, ngoài việc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của

mỗi cấp chính quyền, phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, cần căn cứ vào nhu

cầu về hàng hoá công cộng của ngƣời dân trên địa bàn và khả năng cung cấp

có hiệu quả hàng hoá công cộng của mỗi cấp chính quyền. Những hàng hoá

công cộng gắn với địa phƣơng, có tính chất toàn vùng thì phân cấp cho ngân

80

sách tỉnh cung cấp, những hàng hoá công cộng gắn trực tiếp với cộng đồng

dân cƣ trên địa bàn xã thì nên phân cấp cho ngân sách xã cung cấp.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách

địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn 2020

3.2.1. Hoàn thiện quy trình ngân sách địa phương

- Hoàn thiện quy trình ngân sách địa phƣơng theo hƣớng phân định rõ

hơn thẩm quyền của HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán, phân bổ

dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách.

Nhằm phát huy hơn nữa tính chủ động, nâng cao trách nhiệm của

HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán, phân bổ dự toán và phê chuẩn

quyết toán ngân sách, khắc phục tính hình thức và tình trạng chồng chéo,

trùng lắp trong việc quyết định dự toán, phân bổ dự toán và phê chuẩn quyết

toán ngân sách, cần phân cấp mạnh hơn nữa cho chính quyền cấp dƣới trong

quyết định ngân sách theo hƣớng: HĐND tỉnh quyết định dự toán thu NSNN

trên địa bàn, dự toán thu, chi NSĐP và mức bổ sung cho ngân sách cấp huyện,

gồm bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.

Cần tiến tới xoá bỏ tính lồng ghép của hệ thống NSNN, đảm bảo tính

chủ động, tăng cƣờng quyền hạn và trách nhiệm đối với chính quyền địa

phƣơng trong việc lập, quyết định, giao dự toán ngân sách, sử dụng ngân sách

và quyết toán ngân sách, tăng tính công khai, minh bạch của ngân sách nhà

nƣớc. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay thì chƣa thực hiện ngay đƣợc mô

hình các cấp ngân sách không lồng ghép do việc phân cấp kinh tế - xã hội

giữa các cấp chính quyền ở địa phƣơng là chƣa thống nhất. Vì vậy để tăng

trách nhiệm của HĐND các cấp trong điều kiện hiện nay thì Quốc hội chỉ

quyết định tổng chi NSNN, bao gồm chi NSTW và chi NSĐP; đối với NSĐP

không quyết định chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường

xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách và

81

không quyết định trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi

cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Việc sửa

đổi này sẽ tạo quyền chủ động hơn cho địa phƣơng trong phân bổ và quyết

định ngân sách; tuy nhiên sẽ có thể dẫn đến việc phân bổ NSNN cho lĩnh vực

giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ,... sẽ không đảm bảo tỷ lệ đề ra.

Thực hiện đƣợc nhƣ thế sẽ vừa đảm bảo tính thống nhất của NSNN, đồng thời

phát huy tính chủ động, tích cực của chính quyền cấp dƣới trong quản lý ngân

sách, quyết định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

- Về quy định thời kỳ ổn định ngân sách:

Theo quy định của Luật NSNN, thực hiện phân chia tỷ lệ phần trăm

(%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân

đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5

năm. Thực tế Quốc hội đã quyết định thời kỳ ổn định ngân sách trong các

giai đoạn vừa qua là 3 năm (giai đoạn 2004- 2006) hoặc 4 năm (giai đoạn

2007-2010) nên chƣa phù hợp và gắn với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các

cấp cũng nhƣ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.

Đề xuất hướng sửa đổi Luật NSNN: Điều chỉnh lại thời kỳ ổn định ngân

sách là 5 năm cho phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Đổi mới cơ cấu thành viên HĐND các cấp để đảm bảo tính khách

quan trong việc xem xét và quyết định NSĐP. Ngoài việc đƣa ra các các tiêu

chuẩn của thành viên HĐND các cấp, cần quy định một tỷ lệ hợp lý thành

viên UBND trong cơ cấu HĐND để khắc phục tình trạng quyết định ngân

sách một cách hình thức.

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân

chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh

Trong điều kiện phân cấp nhiệm vụ chi thƣờng gắn liền với phân cấp

quản lý kinh tế - xã hội, việc phân cấp nguồn thu là vấn đề trung tâm trong

82

giải quyết mối quan hệ giữa các các cấp NSĐP. Trên cơ sở đánh giá thực

trạng, cần sửa đổi, bổ sung phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia

các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng trên địa bàn

tỉnh một số nội dung nhƣ sau:

3.2.2.1. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất

Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010-2020. Trong đó có quy định về cơ chế huy động vốn :

Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển

khai thực hiện chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn

thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất

hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân

sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;

Hiện nay, tỉnh Ninh Bình đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐND

ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh về thông qua đề án xây dựng nông thôn mới

tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015, định hƣớng đến năm 2020. Để tăng

cƣờng nguồn lực cho ngân sách xã, đề nghị phân chia tỷ lệ điều tiết nguồn

thu tiền sử dụng đất (sau khi đã trừ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, các

chi phí liên quan khác; trích lập Quỹ phát triển đất theo quy định) số thu nộp

ngân sách đƣợc coi nhƣ 100% và phân chia giữa ngân sách các cấp chính

quyền địa phƣơng trong đó ngân sách cấp xã tối thiểu 70%.

3.2.2.2. Quy định về phân chia thuế bảo vệ môi trường

Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012

thay thế cho khoản phí xăng dầu. Theo Thông tƣ số 177/2011/TT-BTC ngày

06/12/2011 của Bộ Tài chính về tổ chức và thực hiện dự toán NSNN năm

2012 quy định để phù hợp với phân cấp ngân sách hiện hành, xác định khoản

thuế bảo vệ môi trƣờng là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP. Đối với

83

NSĐP đây chính là khoản thuế thay cho khoản thu phí xăng dầu. Vì vậy đề

nghị quy định khoản thu thuế bảo vệ môi trƣờng là khoản thu phân chia giữa

NSTW và NSĐP và thực hiện phân chia giống nhƣ khoản thu phí xăng dầu

trƣớc đấy, đó là phân chia cho ngân sách tỉnh 100%.

3.2.2.3. Quy định về phân chia khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2012 thay thế cho khoản thu thuế nhà đất. Theo Thông tƣ số

177/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính về tổ chức và thực hiện

dự toán NSNN năm 2012 quy định để phù hợp với phân cấp ngân sách hiện

hành, xác định khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản thu NSĐP

hƣởng 100%. Vì vậy đề nghị quy định khoản thu thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp là khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền của NSĐP và thực

hiện phân chia giống nhƣ phân chia thuế nhà đất trƣớc đây. Đó là phân chia

cho ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách cấp xã 70%.

3.2.2.4. Đối với lệ phí trước bạ nhà đất.

Hiện nay, phân chia cho ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách cấp xã

70%. Thực tế thời gian qua, một số đơn vị, đặc biệt là các xã, phƣờng của

thành phố Ninh Bình, do vị trí địa lý thuận lợi, giá trị quyền sử dụng đất cao,

nhu cầu chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất lớn, dẫn đến số thu lệ phí trƣớc bạ

nhà đất lớn, thừa nguồn để đảm bảo nhiệm vụ chi. Để điều hoà nguồn thu

giữa ngân sách cấp huyện, xã và thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật

NSNN (ngân sách xã, thị trấn đƣợc hƣởng tối thiểu 70% số thu lệ phí trƣớc

bạ), đề nghị phân chia nhƣ sau: Trên địa bàn các xã, thị trấn: Ngân sách cấp

huyện 30%, ngân sách cấp xã 70% ; Trên địa bàn các phƣờng: Ngân sách cấp

huyện 80% (tăng 50%), ngân sách phƣờng 20% (giảm 50%).

3.2.2.5. Đối với thuế môn bài.

Hiện nay, thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh trên địa bàn xã phân

84

chia 100% cho ngân sách cấp xã; thuế môn bài thu từ các đối tƣợng còn lại

phân chia 100% cho ngân sách cấp huyện (trong đó có thuế môn bài của các

doanh nghiệp nộp thuế GTGT, thuế TNDN vào ngân sách cấp tỉnh, nhƣ vậy,

doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế vào cả ngân sách cấp tỉnh và ngân sách

cấp huyện. Để khắc phục tình trạng trên, tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế, đề

nghị phân chia nhƣ sau:

- Thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh trên địa bàn xã: Thực hiện

nhƣ hiện nay (Ngân sách cấp xã 100%).

- Thuế môn bài thu từ DNNN trung ƣơng, DNNN địa phƣơng, Doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các

tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh khác, đăng ký kê khai nộp thuế vào

ngân sách cấp tỉnh: phân chia ngân sách cấp tỉnh 100%.

- Thuế môn bài thu từ các đối tƣợng còn lại: Phân chia 100% cho ngân

sách cấp huyện.

3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi

Nhìn chung việc phân cấp nhiệm vụ chi nhƣ hiện nay về cơ bản đã đáp

ứng đƣợc yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cấp chính quyền.

Tuy nhiên, phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp NSĐP còn một số điểm chƣa

rõ ràng, có khi còn chồng chéo. Do vậy cần rà soát lại các quy định về phân

cấp quản lý kinh tế - xã hội hiện hành để xác định rõ các nhiệm vụ quản lý

kinh tế - xã hội của mỗi cấp chính quyền. Theo tinh thần đó, cần hoàn thiện

phân cấp một số nhiệm vụ chi nhƣ sau:

- Đối với chi sự nghiệp giáo dục mầm non: nhiệm vụ chi này hiện nay

cả cấp huyện và xã cùng chi. Vì vậy, cần phân cấp toàn bộ nhiệm vụ chi này

cho ngân sách cấp xã, thực hiện nguyên tắc đơn vị thuộc cấp nào quản lý thì

ngân sách cấp đó chi toàn bộ, khắc phục tình trạng một đơn vị, một nhiệm vụ

có nhiều cấp cùng quản lý, cùng chi.

85

- Trong phân cấp chi đầu tƣ XDCB cho ngân sách cấp huyện, ngân

sách cấp xã, cần phân cấp cho UBND cấp huyện quyền trực tiếp phân bổ vốn

đầu tƣ cho các công trình, dự án trên địa bàn từ nguồn vƣợt thu, nguồn tiết

kiệm chi thƣờng xuyên và nguồn vốn khác.

- Về tỷ lệ phân bổ vƣợt thu tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh cho

UBND các huyện, thị xã, thành phố:

Quy định về cấp lại 100% số vƣợt thu tiền sử dụng đất phần ngân sách

tỉnh đƣợc hƣởng so với dự toán HĐND tỉnh giao thực hiện từ năm 2007 đến nay

đã có tác dụng khuyến khích các huyện, thị xã, thành phố tích cực đẩy mạnh quy

hoạch, khai thác nguồn thu tiền sử dụng đất, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành

vƣợt mức chỉ tiêu thu ngân sách do HĐND tỉnh giao để có nguồn vốn để đầu tƣ

xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, số vƣợt thu trong những năm qua của các

huyện, thị xã, thành phố là không đồng đều, và chủ yếu tập trung vào thành phố

Ninh Bình và huyện Hoa Lƣ. Trong khi đó số nợ XDCB của các huyện còn rất

lớn và có xu hƣớng ngày càng tăng, hàng năm ngân sách tỉnh đều phải cấp bổ

sung ngân sách từ nguồn vƣợt thu các khoản thu từ thuế, phí cho UBND các

huyện, thị xã để hỗ trợ thanh toán vốn cho các công trình dự án đầu tƣ XDCB.

Để đảm bảo nguyên tắc ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo, điều hoà nguồn thu

đảm bảo sự phát triển chung của toàn tỉnh, cần điều chỉnh tỷ lệ phân bổ vƣợt thu

tiền sử dụng đất cho UBND các huyện, thị xã, thành phố (phần ngân sách tỉnh

đƣợc hƣởng theo phân cấp vƣợt dự toán HĐND tỉnh giao) là từ 60%-70%. Đối

với nguồn vƣợt thu từ 30%-40% còn lại, ngân sách tỉnh sẽ điều hòa chung và

xem xét cấp lại cho các đơn vị gặp nhiều khó khăn trong năm ngân sách.

3.2.4. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước

các cấp

Để khắc phục hạn chế, bất cập trong việc phân cấp nguồn thu không

gắn liền với phân cấp quản lý thu, đảm bảo ổn định trong việc điều hành ngân

86

sách, nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, công khai, minh bạch trong việc

quản lý nguồn thu và thực hiện tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách các

cấp chính quyền địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, hàng năm cơ quan Thuế, cơ

quan Kho bạc nhà nƣớc các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Cục Thuế tỉnh báo cáo UBND tỉnh danh sách các DNNN Trung ƣơng;

DNNN địa phƣơng; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; doanh nghiệp

ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh khác, đăng

ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (đƣợc

giao nhiệm vụ thu theo Quyết định giao dự toán hàng năm của UBND tỉnh);

đồng thời gửi Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh và Sở Tài chính ngay sau khi UBND

tỉnh có quyết định giao dự toán ngân sách, làm cơ sở để thực hiện phân chia

các khoản thu giữa ngân sách các cấp theo quy định.

- Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND cùng cấp

danh sách các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân có sản

xuất kinh doanh khác, đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp huyện theo

quy định của pháp luật (đƣợc giao nhiệm vụ thu theo Quyết định giao dự toán

hàng năm của UBND các huyện, thị xã, thành phố); đồng thời gửi Kho bạc

nhà nƣớc và Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố ngay sau

khi UBND các huyện, thị xã, thành phố có quyết định giao dự toán ngân sách

hàng năm, làm cơ sở để thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các

cấp theo quy định.

- Kho bạc Nhà nƣớc các cấp căn cứ danh sách doanh nghiệp do cơ quan

thuế gửi đến để thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp

theo quy định.

Trong năm ngân sách, nếu có sự thay đổi doanh nghiệp nộp thuế vào

ngân sách tỉnh hoặc ngân sách huyện thì vẫn thực hiện tỷ lệ phân chia các

khoản thu của doanh nghiệp đó nhƣ đầu năm. Trƣờng hợp có doanh nghiệp

87

mới thành lập, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho Kho bạc

Nhà nƣớc làm căn cứ thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các

cấp theo quy định.

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phân cấp NSĐP

Tiếp tục tăng cƣờng công tác thanh, kiểm tra quản lý sử dụng ngân

sách, phát hiện và chấn chỉnh những vi phạm về chế độ chính sách. Nghiên

cứu trình cấp có thẩm quyền qui định chuyển việc kiểm soát, kiểm tra trƣớc

sang kiểm tra sau và cần có chế tài qui định cụ thể đối với các trƣờng hợp vi

phạm về quản lý sử dụng ngân sách, nghĩa vụ nộp thuế. Tăng cƣờng kỷ luật,

đề cao trách nhiệm của các đơn vị trƣớc pháp luật. Thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong phân cấp NSĐP.

Cần xây dựng cơ chế phối hợp công tác giữa các cơ quan thanh tra,

kiểm tra nhƣ Thanh tra tỉnh, Uỷ ban Kiểm tra đảng, Thanh tra tài chính,

Thanh tra thuế và các cơ quan có chức năng thanh kiểm tra khác, đảm bảo

tránh chồng chéo, trùng lắp. Đối với một đơn vị và cùng một nội dung một

năm chỉ nên tiến hành thanh, kiểm tra một lần, trừ trƣờng hợp đặc biệt, có dấu

hiệu vi phạm pháp luật.

Nghiên cứu bỏ quy định về xét duyệt, thẩm định quyết toán của cơ

quan tài chính đối với các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách, vì thực tế Kho

bạc Nhà nƣớc là cơ quan kiểm soát chứng từ thu, chi của đơn vị trƣớc khi chi;

đồng thời các cơ quan tài chính và chủ quản không thể có thời gian, lực lƣợng

để xét duyệt, thẩm định quyết toán của tất cả các đơn vị dự toán và các cấp

ngân sách. Mặt khác thời gian quy định để cho việc xét duyệt, thẩm định và

tổng hợp quyết toán ngắn cho nên hầu hết các cơ quan đơn vị đều thực hiện

tổng hợp quyết toán xong rồi mới tiến hành xét duyệt, kiểm tra. Do đó, đề

nghị sửa đổi theo hƣớng đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm về tính

chính xác của báo cáo quyết toán; thay việc xét duyệt, thẩm định quyết toán

88

bằng việc kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách tài chính kế toán của cơ

quan chủ quản và cơ quan tài chính cấp trên. Việc kiểm tra này có thể trong

năm hoặc sau khi kết thúc năm tuỳ thuộc và thời gian, lực lƣợng và tính cần

thiết đối với từng đơn vị sử dụng ngân sách; có thể kiểm tra đối với những

đơn vị có biểu hiện không chấp hành đúng các quy định...

3.2.6. Một số giải pháp khác

3.2.6.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý ngân

sách địa phương

Một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng trong điều hành ngân sách

địa đúng pháp luật và hiệu quả là nhân tố con ngƣời hoạt động trong lĩnh vực

tài chính ngân sách. Tài chính ngân sách là vấn đề phức tạp, hơn nữa quy định

về quản lý điều hành ngân sách luôn phải thay đổi cho phù hợp với tình hình

thực tiễn và yêu cầu đổi mới, do vậy phải chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng

cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức để họ nắm vững chuyên môn,

nghiệp vụ, có khả năng ứng phó nhanh, tham mƣu cho lãnh đạo điều hành các

cấp ngân sách địa phƣơng xử lý công việc kịp thời, đúng hƣớng.

- Tuyển dụng cán bộ có trình độ cao, làm việc đúng chuyên ngành.

- Có kế hoạch tăng cƣờng đào tạo, giáo dục tƣ tƣởng chính trị, phẩm

chất đạo đức, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công chức.

- Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ công chức.

- Xây dựng chiến lƣợc quy hoạch cán bộ quản lý ngân sách bằng cách

đào tạo và đào tạo lại gắn với tiêu chuẩn hóa từng chức danh và yêu cầu công

tác. Bên cạnh đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn phải chú ý bồi dƣỡng kiến

thức về quản lý nhà nƣớc, kinh tế, thị trƣờng, ngoại ngữ, tin học…

- Hàng năm phải đánh giá trách nhiệm, nhiệm vụ của cán bộ công chức,

xử lý nghiêm minh các trƣờng hợp cố ý làm sai trong quản lý ngân sách.

89

3.2.6.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực của bộ

máy nhà nước

- Nghiên cứu xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thuộc

thẩm quyền của địa phƣơng để tham mƣu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh

ban hành. Việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cần có căn

cứ khoa học, dựa trên cơ sở khả năng cân đối của NSĐP.

- Tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách tài chính

ngân sách nhằm tạo điều kiện cho tài chính ngân sách thực sự là công cụ mở

đƣờng trong phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng.

- Giảm bớt các thủ tục hành chính. Thực hiện tốt cơ chế một cửa trong

việc xử lý các công việc, tăng cƣờng hiệu quả quản lý ngân sách.

3.2.6.3. Đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách

Trƣớc sự phát triển ngày càng đa dạng, quy mô ngày càng lớn của các

hoạt động tài chính ngân sách, việc quản lý đối với các hoạt động này ngày

càng phức tạp, kiểm soát khó khăn. Phƣơng pháp quản lý thủ công, truyền

thống ngày càng bộc lộ những nhƣợc điểm cần phải khắc phục. Việc ứng

dụng tin học vào hoạt động quản lý ngân sách là một trong những biện pháp

rất quan trọng, cần thiết nhằm hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hoạt động

quản lý ngân sách.

Cần phải đầu tƣ cơ sở vật chất về công nghệ thông tin để đƣa ứng dụng

khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách tạo sự đồng bộ, thống nhất

nhanh trong số liệu thu, chi giữa các cơ quan Tài chính- Thuế- Kho bạc, phục vụ

công tác cân đối ngân sách các cấp, nâng cao hiệu quả của chu trình ngân sách.

3.3. Một số kiến nghị nhằm bổ sung, sửa đổi Luật NSNN về phân

cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc

Quan điểm: Khắc phục những tồn tại của Luật NSNN hiện hành để

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý NSNN, tạo động lực phát triển các nguồn

90

lực, phân bổ ngân sách một cách hợp lý, bảo đảm công bằng, phục vụ mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, tăng trƣởng kinh

tế bền vững, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Làm rõ hơn quyền hạn và trách

nhiệm của các cơ quan Trung ƣơng; tăng cƣờng quyền hạn và trách nhiệm của

HĐND, UBND các cấp và các đơn vị sử dụng ngân sách trong lĩnh vực

NSNN. Một số nội dung đề xuất nghiên cứu, sửa đổi nhƣ sau:

3.3.1. Về khoản thu xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất

Theo quy định của Luật NSNN, thu xổ số kiến thiết là nguồn thu ngân

sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng X,

tại Kỳ họp thứ 10 - Quốc hội Khóa XI đã thông qua dự toán ngân sách nhà

nƣớc năm 2007, theo đó từ năm 2007 nguồn thu xổ số kiến thiết đƣợc quản lý

qua NSNN và để lại đầu tƣ cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội quan trọng của địa

phƣơng, trong đó tập trung cho giáo dục, y tế. Theo quy định của Luật NSNN,

Nghị quyết của Quốc hội, thu tiền sử dụng đất là nguồn thu NSĐP đƣợc

hƣởng 100% và đƣợc cân đối đầu tƣ trở lại tƣơng ứng; nhƣ vậy, cách cân đối

2 khoản thu này là không thống nhất.

Mặt khác, về bản chất, các khoản thu này là thu ngân sách và theo

nguyên tắc phải phản ánh đầy đủ vào thu NSNN.

Đề xuất hướng sửa đổi: Phản ánh vào cân đối NSNN, đồng thời quy

định nguồn thu xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất không sử dụng để tính tỷ

lệ điều tiết giữa NSTW và NSĐP hoặc tính số bổ sung cân đối từ NSTW cho

NSĐP. Thực hiện phƣơng án này vừa đảm bảo nguyên tắc tập trung đầy đủ

các khoản thu vào NSNN, vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu sử dụng của các khoản

thu này theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

3.3.2. Về phân cấp nguồn thu

Với quy định hiện hành về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa

NSTW và NSĐP cho thấy số thu NSĐP đƣợc hƣởng để tự đảm bảo chi chênh

91

lệch lớn giữa các tỉnh. Trong khi đó số bổ sung cân đối lại đƣợc ổn định bằng

số tuyệt đối trong cả thời kỳ, dẫn đến chênh lệch chi lớn giữa các địa phƣơng,

khoảng cách giàu nghèo giữa các địa phƣơng ngày càng lớn.

Sau mỗi kỳ ổn định ngân sách thì NSTW lại phải tăng chi lớn để bổ

sung cân đối cho các địa phƣơng có số thu thấp; đồng thời phải giảm tỷ lệ

phần trăm phân chia giữa NSTW và NSĐP (phần NSĐP đƣợc hƣởng) đối với

các địa phƣơng có tỷ lệ điều tiết, có nguồn thu hàng năm tăng lớn, ảnh hƣởng

đến việc khuyến khích, tạo động lực và nguồn lực cho các địa phƣơng có thế

mạnh tiếp tục phát triển nhanh hơn nữa.

3.3.2.1. Đối với khoản thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ

trong nước và thuế GTGT hàng sản xuất trong nước

Theo quy định của Luật NSNN, khoản thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng

sản xuất trong nƣớc và thuế GTGT (không kể hàng nhập khẩu) là khoản thu

phân chia giữa NSTW và NSĐP có trụ sở doanh nghiệp đóng tại địa bàn. Tuy

nhiên, 2 khoản thuế gián thu, do các tổ chức, cá nhân cả nƣớc nộp, không phải

chỉ có các tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phƣơng đó, nên chỉ phân chia cho

địa phƣơng có trụ sở của doanh nghiệp là chƣa hợp lý.

Đề xuất hướng sửa đổi: Quy định cụ thể tỷ lệ phần trăm phân chia tổng

số thu thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nƣớc và thuế GTGT

hàng sản xuất trong nƣớc trong cả nƣớc giữa NSTW và ngân sách của các địa

phƣơng. Sau đó thực hiện phân chia tổng số thuế ngân sách các địa phƣơng

hƣởng cho từng địa phƣơng theo các tiêu chí về dân số, về sức mua (thu nhập

bình quân đầu ngƣời). Thực hiện phƣơng án này là phân chia nguồn lực 2

khoản thuế gián thu nêu trên đồng đều trên cả nƣớc, hàng năm các địa phƣơng

cùng đƣợc hƣởng số tăng thu, khắc phục tình trạng chênh lệch ngày càng lớn

giữa địa phƣơng có doanh nghiệp đóng trụ sở với các địa phƣơng khác, tăng số

thu và khả năng tự cân đối của phần lớn các địa phƣơng.

92

3.3.2.2. Thu thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán toàn ngành

Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định: Doanh nghiệp

nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất

hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính

nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc

phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật

ngân sách nhà nước.

Theo quy định của Luật NSNN, thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán

toàn ngành là khoản thu ngân sách trung ƣơng hƣởng 100%. Tuy nhiên,

khoản thu thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán toàn ngành do nhiều địa

phƣơng đóng góp, nên các địa phƣơng kiến nghị là khoản thu phân chia và

đƣợc chia cho các địa phƣơng đóng góp. Mặt khác, khái niệm doanh nghiệp

hạch toán toàn ngành không còn phù hợp, không rõ dẫn đến việc tổ chức thực

hiện không thống nhất giữa các doanh nghiệp có cùng một hình thức tổ chức

bộ máy, phƣơng thức hạch toán.

Đề xuất hướng sửa đổi: Kiến nghị bỏ khái niệm thuế thu nhập doanh

nghiệp hạch toán toàn ngành; toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc đƣa

vào khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP (bao gồm cả địa phƣơng có

trụ sở chính của doanh nghiệp và địa phƣơng có cơ sở hạch toán phụ thuộc

của doanh nghiệp).

3.3.2.3. Đối với 5 khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã

Theo quy định của Luật NSNN, ngân sách cấp xã đƣợc hƣởng tối thiểu

70% của 5 khoản thu (gồm: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà đất;

thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu

từ hộ gia đình; lệ phí trƣớc bạ nhà đất). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện

một số xã thừa nguồn đảm bảo nhiệm vụ chi, trong khi có xã nguồn thu chƣa

93

đảm bảo đƣợc nhiệm vụ chi song không thực hiện điều hòa đƣợc, gây khó

khăn trong quản lý điều hành ngân sách.

Đề xuất hướng sửa đổi: Kiến nghị chỉ quy định 5 khoản thu trên phải

phân cấp cho xã. Việc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với 5

khoản thu cho ngân sách xã do HĐND cấp tỉnh quyết định theo tình hình thực

tế của địa phƣơng.

3.3.3. Về thẩm quyền ban hành chế độ, chính sách

- Luật NSNN đã quy định cụ thể các cơ quan đƣợc ban hành các chính

sách chế độ về định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi tiêu ngân sách. Tuy

nhiên, trong quá trình thực hiện, một số Bộ ngành vẫn thực hiện hƣớng dẫn

các định mức phân bổ, chế độ chi tiêu trái với quy định của Luật NSNN, dẫn

đến việc thực hiện ở các địa phƣơng gặp rất nhiều khó khăn.

Mặt khác, việc phân cấp thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ chƣa

rõ ràng, chƣa phù hợp. Hiện nay, một số chế độ chính sách, Trung ƣơng phân

cấp cho địa phƣơng quyết định (nhƣ chế độ đối với cán bộ không chuyên

trách cấp xã). Do đó, các địa phƣơng quyết định đối tƣợng hƣởng, chế độ

hƣởng khác nhau, mức chênh lệch giữa đối tƣợng và mức trợ cấp giữa các địa

phƣơng là tƣơng đối lớn, trong khi ở các xã thực hiện nhiệm vụ cơ bản là nhƣ

nhau. Nhiều địa phƣơng còn ban hành nhiều khoản phí, lệ phí và các khoản

đóng góp chƣa hợp lý, chênh lệch lớn giữa các địa phƣơng.

Đề xuất hướng sửa đổi: Quy định rõ hơn trong Luật NSNN thẩm quyền

ban hành chế độ, chính sách theo 3 nhóm:

+ Những chế độ, chính sách lớn cần phải áp dụng thống nhất trong

toàn quốc thì trung ƣơng (Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ,...) ban hành.

+ Những chế độ, chính sách cần đáp ứng yêu cầu phù hợp với đặc

điểm của từng địa phƣơng và phải tƣơng đối thống nhất trong toàn quốc thì

trung ƣơng ban hành khung, địa phƣơng quyết định trong khung do trung

94

ƣơng ban hành. Đối với các Bộ, đơn vị dự toán đƣợc ban hành các chế độ chi

tiêu nội bộ trong phạm vi ngân sách đƣợc giao.

+ Những chế độ, chính sách khác thì do HĐND cấp tỉnh tự quyết định

căn cứ khả năng của NSĐP; trong tổ chức thực hiện HĐND cấp tỉnh có thể

giao cho UBND cấp tỉnh quyết định.

- Về chế độ thu phí, lệ phí, huy động đóng góp:

Hiện hành đã phân cấp cho HĐND cấp tỉnh quyết định một số khoản thu

phí, lệ phí và huy động đóng góp của nhân dân nhƣng chƣa quy định cụ thể

danh mục các khoản phí, lệ phí cũng nhƣ quy định cụ thể về phƣơng thức huy

động đóng góp của nhân dân nên trong tổ chức thực hiện còn nhiều vƣớng mắc.

Đề xuất hướng sửa đổi: Quy định cụ thể cơ quan ban hành phí, lệ phí

đảm bảo quy định của pháp luật; đối với các khoản đóng góp của nhân dân,

quy định rõ thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, không giao chỉ tiêu huy

động từ cấp trên cho cấp dƣới, không gắn việc huy động đóng góp với việc

cung cấp các dịch vụ công.

3.3.4. Về vấn đề sau mỗi kỳ ổn định ngân sách, phải thực hiện giảm

dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều

tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên

Theo quy định của Luật NSNN thì sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách,

phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện

giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều

tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.

Trong thực tế thực hiện, quy định này rất khó thực hiện do số thu của

các địa phƣơng tuy có tăng, nhƣng mức tăng khác nhau (tuỳ thuộc vào khả

năng phát triển kinh tế của từng địa phƣơng). Mặt khác, nhu cầu chi tăng nhanh

hàng năm do thực hiện thêm nhiều chế độ, chính sách mới nhƣ: cải cách tiền

lƣơng, thực hiện chính sách trợ cấp cho các đôi tƣợng bảo trợ xã hội, chính

95

sách bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, trẻ em dƣới 6 tuổi, chính sách đối với

ngƣời nghèo,... Do đó, hầu hết các tỉnh, thành phố nhận trợ cấp từ ngân sách

Trung ƣơng, cũng nhƣ cấp huyện nhận trợ cấp từ ngân sách cấp tỉnh có tốc độ

tăng thu ngân sách thông thƣờng nhỏ hơn tốc độ tăng chi ngân sách làm cho số

trợ cấp hàng năm đều có xu hƣớng tăng lên để đáp ứng các nhiệm vụ chi.

Đề xuất hướng sửa đổi: Kiến nghị bỏ quy định sau mỗi thời kỳ ổn định

ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng,

thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm

(%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.

3.3.5. Về chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau

Luật NSNN cho phép đƣợc chuyển nguồn NSNN năm trƣớc chƣa sử

dụng sang năm sau sử dụng tiếp, đã tháo gỡ vƣớng mắc trong việc xử lý

nguồn cho các nhiệm vụ đã đƣợc bố trí dự toán nhƣng chƣa thực hiện đƣợc

hoặc đã thực hiện nhƣng chƣa hết cũng nhƣ khắc phục tình trạng “chạy chi

vào cuối năm”. Tuy nhiên, số chi chuyển nguồn ngày càng có xu hƣớng tăng

qua các năm, năm sau cao hơn năm trƣớc.

Đề xuất hướng sửa đổi: Quy định rõ những nội dung chi đƣợc chuyển

nguồn sang năm sau. Dự kiến chỉ chuyển nguồn chi đầu tƣ XDCB, chi cho

các đề tài nghiên cứu khoa học, kinh phí thực hiện cơ chế tự chủ và một số

nhiệm vụ thực sự cần thiết khác.

3.3.6. Về việc ngân sách địa phương hỗ trợ cho các cơ quan trung

ương đóng trên địa bàn

Luật NSNN hiện hành quy định không đƣợc dùng ngân sách của cấp

này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định

của Chính phủ.

Trong tổ chức thực hiện, đã có một số địa phƣơng có điều kiện về ngân

sách thực hiện hỗ trợ thêm nguồn cho các cơ quan trung ƣơng ở địa phƣơng (cơ

96

quan tƣ pháp, công an, quân đội,...). Việc hỗ trợ này đã tạo thêm nguồn lực tài

chính cho các cơ quan trung ƣơng để thực hiện nhiệm vụ và phù hợp với điều

kiện thực tế ở địa phƣơng.

Đề xuất hướng sửa đổi: Giữ quy định mang tính nguyên tắc nhƣ Luật

NSNN hiện hành. Việc quy định cụ thể các trƣờng hợp đƣợc sử dụng ngân

sách cấp này hỗ trợ cho các nhiệm vụ chi của cấp khác đƣợc hƣớng dẫn cụ thể

trong Nghị định của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN.

97

KẾT LUẬN

Phân cấp quản lý ngân sách địa phƣơng là nội dung quan trọng của

phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo,

nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là các cấp

chính quyền cơ sở trong việc quản lý khai thác và nuôi dƣỡng nguồn thu đáp

ứng yêu cầu chi thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã

hooijcuar địa phƣơng, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nƣớc.

Trong những năm qua công tác phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình đã bám sát Luật Ngân sách nhà nƣớc, đặc điểm của địa

phƣơng và thu đƣợc những kết quả đáng ghi nhận. Nguồn thu và nhiệm vụ chi

cho từng cấp chính quyền ở địa phƣơng đã đƣợc quy định cụ thể rõ ràng.

Chính quyền địa phƣơng đã bƣớc đầu chủ động trong việc xây dựng và phân

bổ ngân sách cấp mình, chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa

phƣơng.Việc bố trí chi tiêu ngân sách hiệu quả hơn, hạn chế tình trạng cấp

trên can thiệp vào công việc của cấp dƣới.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt đƣợc, công tác phân cấp quản lý

ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cũng bộc lộ những tồn tại

cần phải khắc phục: quy trình ngân sách địa phƣơng ở nƣớc ta còn lồng ghép

trong quy trình ngân sách nói chung, còn mang nặng tính hình thức, do quy

định về thẩm quyền của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách chế độ tiêu

chuẩn định mức chƣa rõ ràng, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi còn nhiều

bất cập, nhất là phân cấp nguồn thu…

Sau khi nghiên cứu thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình và vận dụng những kiến thức lý luận về quản lý NSNN nói

chung, quản lý NSĐP nói riêng, luận văn đã đề xuất hệ thống các phƣơng

hƣớng, giải pháp và những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý

98

NSĐP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Các giải pháp đƣợc đề xuất sẽ góp phần

phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa phƣơng, tạo lập

môi trƣờng tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực,

phân bổ ngân sách một cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả

nguồn NSNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình.

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính (1996), Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản

Tài chính, Hà Nội .

2. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn

thực hiện, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2004), Báo cáo đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về tài

chính, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2007), Báo cáo 5 năm thực hiện Luật NSNN, Hà Nội.

5. Cục Thống kê Ninh Bình, Niên giám thống kê các năm từ 2009 đến 2013,

Xí nghiệp in Ninh Bình.

6. Phạm Đình Cƣờng (2004), Phân cấp trong lĩnh vực tài chính-ngân sách ở

Việt Nam, Tài chính, (7), tr.15-16.

7. Nguyễn Thị Hải Hà (2013), Nhận diện một số bất cập trong phân cấp quản

lý Ngân sách nhà nƣớc, Tạp chí Tài chính tháng 5/2013, Tr.14-15.

8. Phạm Thị Giang Thu (2011), Nghiên cứu pháp luật tài chính công Việt

Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng, Đại học Luật Hà Nội .

9. Nguyễn Thị Minh- Nguyễn Quang Dong (2009), Phân tích tính công bằng

và hiệu quả của chi ngân sách theo tỉnh, Tạp Chí Tài chính 12/2009, Tr. 4-5.

10. Nguyễn Bình Giang (2004), Một số điểm chưa hoàn thiện trong chế độ

phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, Nghiên cứu kinh tế, (8), tr.3-12.

11. Nguyễn Thị Thu Hà (2003), Một số điểm mới của Luật Ngân sách nhà

nước năm 2002, Quản lý nhà nƣớc, (3), tr.55-58.

12. Võ Đình Hảo (1992), Quản lý Ngân sách nhà nước ở Việt Nam và các

nước, Nxb Tài chính, Hà Nội.

100

13. Phạm Đức Hồng (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các

cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trƣờng

Đại học Tài chính Kế toán, Hà Nội.

14. Nguyễn Việt Cƣờng (2001), Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN,

Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội.

15. Đào Xuân Liên (2007), Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN cho các cấp

chính quyền địa phương, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc

dân Hà Nội

16. Dƣơng Ngọc Anh (2001), Hoàn thiện quy trình và phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà

nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà, Luận văn Thạc sỹ kinh

tế, Học viện Tài chính Hà Nội.

18. Đỗ Tiến Dũng (1999), Đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà

Nội.

19. Dƣơng Đức Quân (2007), Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh.

20. Nguyễn Thanh Hà (2012), Quản lý ngân sách nhà nước của thị xã Tam

Điệp, tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý, Học viện

chính trị- hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

21. Phạm Đức Hồng (2002), Tạo thế chủ động tối đa cho chính quyền cơ

sở: 7 giải pháp quan trọng hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN,

Tài chính, (3), tr 28 - 32.

22. Học viện Tài chính (2004), Giáo trình quản lý tài chính nhà nước, Nxb

101

Tài chính, Hà Nội.

23. Học viện Tài chính (2003), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội.

24. Lê Thị Thu Thuỷ (2010), Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách nhà

nƣớc Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.

25. Phạm Thị Thanh Vân (2008), Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế phân

cấp quản lý ngân sách ở Việt Nam, Thị trường tài chính tiền tệ. Số 8/2008.

26. Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực I, Báo cáo thẩm định quyết toán NSNN năm

2009 tỉnh Ninh Bình, Ninh Bình.

27. Nguyễn Phi Lân, Phạm Hồng Chƣơng (2008) Phân cấp quản lý tài khóa

và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam , Tạp chí Kinh tế Phát triển số 12/2008.

28. Hồ Xuân Phƣơng - Lê Văn Ái (2000), Quản lý Tài chính nhà nước, Nxb

Tài chính, Hà Nội.

29. Phạm Duy Nghĩa (2012), Phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế-

Cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp, Diễn đàn kinh tế mùa thu 09-2012.

30. Nguyễn Thanh Tuyền-Dƣơng Thị Bình Minh (1995), Lý thuyết tài chính,

Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

31. Nguyễn Đình Tùng (2005), Phân định chức năng nhiệm vụ quản lý tài

chính nhà nước giữa trung ương và địa phương, Nghiên cứu Tài chính

Kế toán, (1), tr.7-11.

32. Trần Đình Ty (2003), Quản lý Tài chính công, Nxb Lao động, Hà Nội.

33. Hoàng Công Uẩn (năm 2002), Phương hướng hoàn thiện phân cấp quản lý

NSĐP theo đặc điểm của mỗi cấp chính quyền ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ

kinh tế.

34. UBND tỉnh Ninh Bình (2010), Báo cáo quyết toán thu, chi NSNN, Ninh Bình.

35. UBND tỉnh Ninh Bình (2011), Báo cáo quyết toán thu, chi NSNN, Ninh Bình.

36. UBND tỉnh Ninh Bình (2012), Báo cáo quyết toán thu, chi NSNN, Ninh Bình.

37. UBND tỉnh Ninh Bình (2013), Báo cáo quyết toán thu, chi NSNN, Ninh Bình.

102

38. Tài liệu các môn học chƣơng trình Thạc sỹ Kinh tế Chính trị của Trƣờng

Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội.

39. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2013), Quyết định giao dự toán thu, chi

NSNN, Ninh Bình.

40. Viện Khoa học Tài chính-Bộ Tài chính (1994), Phân cấp quản lý ngân sách,

Nxb Tài chính.

Website:

41. http://luattaichinh.wordpress.com

42. http://dl.vnu.edu.vn

43. http://vneconomy.vn

103