BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----------

THÁI ĐÌNH CHẤT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – TRUNG TÂM KINH DOANH HỘI SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----------

THÁI ĐÌNH CHẤT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – TRUNG TÂM KINH DOANH HỘI SỞ

Chuyên ngành: KINH TỀ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH LÊ HẢI HÀ

HÀ NỘI – 2019

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO

VAY THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................... 4

1.1. Khái quát về công tác cho vay thương mại của ngân hàng thương mại ............. 4

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay thương mại của ngân hàng thương mại ...... 4

1.1.2. Phân loại cho vay thương mại ...................................................................... 5

1.2. Thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng thương mại .............................. 8

1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định cho vay thương mại ............................ 8

1.2.2. Nội dung thẩm định cho vay thương mại ................................................... 10

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân

hàng thương mại ....................................................................................................... 25

1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ............................................................................. 25

1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................................. 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY

THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – TRUNG TÂM KINH

DOANH HỘI SỞ .................................................................................................... 30

2.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh Hội

sở .............................................................................................................................. 30

2.1.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội sở. ................................................................................................ 30

2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh

Hội sở. ................................................................................................................... 35

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh

doanh Hội sở. ........................................................................................................ 33

2.2. Thực trạng công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc

Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở. ............................................................................ 39

2.2.1. Thực trạng cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc Á- Trung tâm

kinh doanh Hội sở. ................................................................................................ 39

2.2.3. Đánh giá công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP

Bắc Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở. .................................................................. 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO

VAY THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

TRUNG TÂM KINH DOANH HỘI SỞ .............................................................. 62

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội Sở .................................................................................................... 62

3.1.1. Định hướng phát triển chung ...................................................................... 62

3.1.2. Định hướng về công tác thẩm định cho vay thương mại tại Ngân hàng

thương mại Cổ phần Bắc Á - Trung tâm kinh doanh Hội sở ................................ 63

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định thương mại tại Ngân hàng thương mại

Cổ phần Bắc Á – Trung tâm kinh doanh hội sở ....................................................... 64

3.2.1. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ ............................................................ 64

3.2.2. Giải pháp kỹ thuật nghiệp vụ ...................................................................... 66

3.2.3. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 67

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ...................................................... 69

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng ................................................... 70

3.2.6. Giải pháp phân loại khách hàng................................................................... 71

3.3. Kiến nghị đối với khách hàng và đối tác ....................................................... 73

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 76

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ

BAC A BANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á 1

BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2

BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 3

BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4

5 CBTD Cán bộ tín dụng

6 CP Chi phí

7 CPSX Chi phí sản xuất

8 DN Doanh nghiệp

9 EPS Thu nhập trên một cổ phần

10 HĐQT Hội đồng quản trị

11 HĐTV Hội đồng thành viên

12 HMTD Hạn mức tín dụng

13 HS Hội sở

14 KH Kế hoạch

15 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh

16 LN Lợi nhuận

17 NH Ngân hàng

18 NHNN Ngân hàng Nhà nước

19 NHTM Ngân hàng thương mại

20 P/E Tỉ số giá trị thị trường trên thu nhập

21 PA Phương án

22 PASXKD Phương án sản xuất kinh doanh

23 QĐ Quyết đinh

24 ROA Mức sinh lợi trên tài sản

25 ROE Mức sinh lợi trên vốn chủ

26 TCDN Tài chính doanh nghiệp

27 TCTD Tổ chức tín dụng

28 TMCP Thương mại Cổ phần

29 TSĐB Tài sản đảm bảo

30 TSCĐ Tài sản cố định

31 TSLĐ Tài sản lưu động

32 TTKD Trung tâm kinh doanh

33 VCSH Vốn chủ sở hữu

34 VLĐ Vốn lưu động

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tín dụng Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh

doanh Hội sở năm 2016-2018 .................................................................................. 35

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu huy động vốn Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh

doanh Hội sở năm 2016-2018 .................................................................................. 36

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu công tác dịch vụ Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội sở năm 2016-2018. ......................................................................... 37

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội sở năm 2016-2018 .......................................................................... 38

Biểu 2.5: Chủ sở hữu Công ty Cổ phần Thương mại Trường Lộc Phát .................. 78

Biểu: 2.6. Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Trường Lộc Phát .. 81

Biểu 2.7. Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Thương mại Trường Lộc

Phát ........................................................................................................................... 84

Biểu 2.8. Các chỉ số tài chính ................................................................................... 84

Bảng 2.9. Số lượng khách hàng cho vay thương mại được thẩm định và cho vay của

BAC A BANK ......................................................................................................... 42

Bảng 2.10. Tình hình hoạt động cho vay thương mại của BAC A BANK ...... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 2.11. Tình hình chất lượng cho vay thương mại của BAC A BANK ............ 43

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học

thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện

và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Thái Đình Chất

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang vững bước trên con đường đổi mới và hội nhập

kinh tế quốc tế. Đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá nên quy

mô và tốc độ đầu tư của nền kinh tế quốc dân có sự tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần

thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như cải thiện đời sống nhân dân.

Trong đó, các ngân hàng thương mại thể hiện vai trò quan trọng với tư cách là nhà

cung cấp vốn lớn cho các ngành nghê kinh doanh.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro có tính đặc thù

cao. Rủi ro tín dụng chính là rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng, nhất là

trong điều kiện hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam còn phụ

thuộc chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Nhiệm vụ của tất cả các ngân hàng thương

mại là phải cân đối được lợi ích và rủi ro, nghĩa là vừa đạt kế hoạch tăng trưởng tín

dụng, quy mô dư nợ, doanh số cho vay, doanh thu, lợi nhuận đồng thời kiểm soát

được rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay. Chính vì vậy, công tác thẩm định trong

hoạt động tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ra quyết định cho vay.

Trong quá trình phát triển của mình, Ngân hàng TMCP Bắc Á- Trung tâm

kinh doanh Hội sở luôn xác định hoạt động cho vay có vai trò quan trọng và có mức

tăng trưởng tương đương với mức tăng trưởng cho vay chung của toàn ngân hàng.

Cùng với đó, công tác thẩm định cho vay cũng không ngừng được hoàn thiện nhằm

đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cho vay thương mại. Tuy nhiên, công tác thẩm định

vẫn còn một số vấn đề tồn tại như: Nguồn thông tin, xác minh độ tin cậy của báo

cáo tài chính còn hạn chế, việc phân tích về tình hình của doanh nghiệp chưa chú

trọng vào việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài

chính, công tác khảo sát thực tế và thu thập thông tin về tài sản bảo đảm từ các cơ

quan chức năng còn nhiều bất cập… điều này ảnh hưởng đến kết quả của công tác

thẩm định và gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng

TMCP Bắc Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở.

2

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định cho vay thương mại

trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và xuất phát từ thực trạng công

tác này tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Trung tâm kinh doanh Hội sở, tôi đã lựa chọn

nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân

hàng TMCP Bắc Á - Trung tâm Kinh doanh Hội sở”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác thẩm định

trong cho vay thương mại của Ngân hàng thương mại.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định trong cho vay thương mại

của Trung tâm Kinh doanh Hội sở - Ngân hàng TMCP Bắc Á, từ đó đánh giá những

kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong cho vay thương mại.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay

thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc Á - Trung tâm Kinh doanh Hội sở.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn

về công tác thẩm định trong cho vay thương mại của Ngân hàng thương mại.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác thẩm định trong cho vay

thương mại của Trung tâm Kinh doanh Hội sở - Ngân hàng TMCP Bắc Á giai đoạn

2016-2018 và định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay

thương mại của Trung tâm Kinh doanh Hội sở - Ngân hàng TMCP Bắc Á giai đoạn

2019 – 2023.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê: Trên cơ sở thống kê các dữ liệu về số lượng cho vay

thương mại, dư nợ, doanh số cho vay, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn… , để thấy được thực

trạng phát triển cho vay thương mại tại Ngân hàng.

Phương pháp phân tích, tổng hợp:

Phân tích: Tiếp cận hệ thống tổng hợp số liệu của Ngân hàng, kết hợp với kết

quả của việc tiến hành điều tra khảo sát đề từ đó đưa ra các kết luận chính xác, chỉ

ra những điểm đạt được và hạn chế.

3

Tổng hợp: Từ thực trạng phát triển cho vay thương mại, đặc biệt là những hạn

chế tồn tại, luận văn đưa ra những nguyên nhân tác động tới công tác thẩm định tại

Ngân hàng, đồng thời phân nhóm những nguyên nhân này để từ đó có các giải pháp

đồng bộ và chi tiết theo từng chủ thể tác động.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Các vấn đề lý luận về công tác thẩm định cho vay thương mại của -

các Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay thương mai của Ngân hàng -

TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh Hội sở.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay thương mại của -

Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh Hội sở.

4

CHƯƠNG 1

CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY

THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về công tác cho vay thương mại của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay thương mại của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm về cho vay thương mại

“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân

hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy

định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật " (theo mục

1, điều 5, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của

ngân hàng thương mại ngày 16/07/2009).

Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động

kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các

hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn

chủ sở hữu của Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu

đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ

khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Ngân hàng được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay,

chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình

thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt

động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động cho vay là hoạt động chủ

yếu và thường xuyên, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Thực chất hoạt

động cho vay là việc thiết lập các quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng,

chúng đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập lớn song cũng đặt ngân hàng

trước những nguy cơ rủi ro cao nhất. Chính vì vậy mà việc quản lý các khoản cho

vay luôn được ngân hàng chú ý.

Theo mục đích sử dụng tiền vay, cho vay thương mại là một trong những hình

thức của cho vay khá phổ biến mà mục đích sử dụng tiền vay nhằm phục vụ cho

nhu cầu mua bán kinh doanh hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

5

Như vậy cũng như khái niệm cho vay (theo mục 1, điều 3 Quyết định số

1627/2001/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam quy định về việc ban hành quy chế cho

vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ngày 31/12/2001), hoạt động cho vay

thương mại của ngân hàng thương mại được hiểu là một hình thức cấp tín dụng theo

đó ngân hàng giao hoặc cam kết cho khách hàng (doanh nghiệp hoặc hộ kinh

doanh) sử dụng một khoản tiền để nhằm tài trợ cho các phương án phục vụ cho nhu

cầu mua bán kinh doanh hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu trên nguyên tắc sẽ

hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.

1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay thương mại

Cho vay thương mại là một hình thức của cho vay được phân loại dựa theo

mục đích sử dụng tiền vay của cho vay nên vừa mang đặc điểm của cho vay nói

chung và một số đặc điểm riêng. Cụ thể:

- Đối tượng cho vay liên quan đến các nhu cầu mua bán kinh doanh hàng hóa

nội địa và xuất nhập khẩu.

- Khách hàng vay là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.

- Nguồn hoàn trả nợ chỉ từ nguồn tiền từ lưu chuyển tiền vào (thu bán sản

phẩm). Ngân hàng cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư,

nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa (đối với

doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có

doanh thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ.

- Thời gian vay vốn: Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết

thúc của chu kỳ sản xuất kinh doanh khách hàng vay. Vì vậy thời gian vay ngắn

thường dưới 1 năm.

- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay thương mại thấp

hơn các khoản cho vay trung, dài hạn, mức lãi suất cho vay thương mại thấp hơn

mức lãi suất cho vay trung, dài hạn.

1.1.2. Phân loại cho vay thương mại

Cho vay thương mại được chia thành nhiều loại dựa trên các tiêu chí khác nhau:

 Nếu căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay của khách hàng, cho vay thương

6

mại được chia làm hai loại:

Cho vay thương mại không có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay của

ngân hàng dựa vào sự tin tưởng đối với khách hàng, tin vào khả năng tài chính, khả

năng quản lý của khách hàng và tin vào hiệu quả của phương án kinh doanh mà

khách hàng đề xuất vay.

Cho vay thương mại có tài sản bảo đảm: là hình thức cho vay mà khách hàng

phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và được ngân hàng

chấp thuận.

 Căn cứ vào tỷ lệ vốn ngân hàng tham gia tài trợ, cho vay thương mại được

chia làm hai loại:

Cho vay thương mại trong đó ngân hàng tài trợ 100% tổng vốn đầu tư.

Cho vay thương mại trong đó ngân hàng chỉ tham gia tài trợ một phần.

 Căn cứ theo phương thức cho vay, cho vay thương mại được chia làm hai

loại:

- Cho vay từng lần: Đặc điểm của phương thức cho này:

Cho vay theo từng đối tượng cụ thể như nguyên vật liệu, bán thành phẩm,

thành phẩm hoặc tài trợ cho các khoản phải thu.

Số tiền vay được xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng như hợp đồng

kinh tế, hóa đơn,…hoặc bảng kê thành phẩm tồn kho. Ngân hàng có thể cho vay

toàn bộ nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc

có thể chỉ tham gia một phần.

Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Phần VCSH tham gia - Vốn khác

Định kỳ hạn nợ cho từng lần vay cụ thể dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ,

thời gian hoàn vốn, hạng rủi ro của doanh nghiệp.

Điều kiện giải ngân là khách hàng phải xuất trình các giấy tờ cần thiết để

chứng minh nhu cầu rút vốn của mình là hợp lý và phù hợp với đối tượng vay đã

ghi trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy

thuộc vào tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng

thông thường được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.

7

Nguồn trả nợ cho ngân hàng trong phương thức cho vay từng lần chính là

nguồn thu từ phương án sản xuất kinh doanh, và các nguồn tài chính khác theo

cam kết.

Nợ gốc thường được trả một lần vào cuối thời hạn vay và tiền lãi được tính

theo phương pháp lãi đơn, ngoài ra, nếu dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ thì có

thể có nhiều kỳ hạn trả nợ.

Áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp không có quan hệ tín dụng thường

xuyên.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Phương thức cho vay này đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động

theo hạn mức tín dụng đã cam kết.

Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng thường xuyên có nhu

cầu vay bổ sung vốn lưu động, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với

Ngân hàng (có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời

gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng).

Hạn mức tín dụng là giới hạn dư nợ cho vay tối đa mà ngân hàng có thể

cung cấp cho một khách hàng trong một thời hạn nhất định. Dựa vào các báo cáo

tài chính và phương án tài chính về tài sản và nguồn vốn mà khách hàng cung cấp,

ngân hàng cần phải xác định tính hợp lý của tài sản lưu động và nguồn vốn để xác

định hạn mức tín dụng. Khi xác định hạn mức, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp

cần phải khai thác hết các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động, phần

còn lại ngân hàng sẽ tài trợ. Hạn mức tín dụng được xác định theo công thức sau:

Cách 1: Hạn mức tín dụng (HMTD)=Tài sản lưu động- Nợ ngắn hạn phi ngân

hàng - Phần vốn chủ sở hữu tham gia.

Cách 2: HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có - Vốn huy

động khác

Trong đó :

(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.

8

(2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay VLĐ kỳ

kế hoạch)

(3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình quân

TSLĐ kỳ kế hoạch)

*Căn cứ vào thời gian vay vốn mà khách hàng đề xuất, cho vay thương mại

được chia thành hai loại:

Cho vay thương mại ngắn hạn: Là cho vay thương mại có thời hạn sử dụng

tiền vay lớn nhất là 12 tháng và chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn

lưu động và các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp. Là loại tín dụng có

mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm

phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp

hơn các loại tín dụng khác. Đây cũng là hình thức chính trong cho vay thương mại.

Cho vay thương mại trung và dài hạn: Là cho vay thương mại trong đó thời hạn

sử dụng vốn vay trên 12 tháng. Tuy nhiên cho vay thương mại thời hạn vay trên 1 năm

ít xảy ra vì tài trợ vốn cho hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ nên chủ yếu là ngắn

hạn.

Trong các phương án vay vốn đệ trình ngân hàng, khách hàng đã xây dựng

phương án sử dụng tiền vay , nguồn và kế hoạch trả nợ. Trên cơ sở đó, ngân hàng

thẩm định tính hợp lý, độ chính xác, và đưa ra những đánh giá chung về năng lực tài

chính và uy tín của khách hàng vay vốn để đưa ra quyết định tài trợ của mình. Tuy

nhiên, do những đặc trưng riêng của từng loại phương án mà việc thẩm định, đánh

giá của ngân hàng có sự khác biệt.

1.2. Thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định cho vay thương mại

1.2.1.1. Khái niệm về thẩm định cho vay

Về cơ bản, khái niệm về thẩm định cho vay thương mại và thẩm định cho vay

chung là có nội hàm tương đối giống nhau. Theo đó, thẩm định cho vay là sử dụng

các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra mức độ tin cậy và rủi ro của một

phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra

9

quyết định chung. Tương tự, thẩm định cho vay thương mại là việc phân tích và

xem xét toàn diện đề nghị vay vốn thương mại của khách hàng nhằm đánh giá ý

muốn và khả năng trả nợ nhằm giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng

thương mại cho khách hàng.

Về phía cán bộ thẩm định, tương tự như thẩm định cho vay nói chung, công

tác thẩm định cho vay thương mại trong thực tế là việc tiến hành xem xét, đánh

giá toàn diện một bộ hồ sơ của khách hàng bao gồm các hồ sơ: hồ sơ pháp lý, hồ

sơ năng lực tài chính, hồ sơ về phương án/dự án vay vốn và hồ sơ tài sản bảo đảm,

trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay và nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với

chi phí vốn đầu tư, từ đó đưa ra kết luận về hiệu quảvà mức độ rủi ro của phương

án/dự án, phục vụ cho việc ra quyết định cho vay của ngân hàng.

1.2.1.2. Sự cần thiết trong thẩm định cho vay thương mại

Cho dù ngân hàng cho vay nói chung hay cho vay thương mại nói riêng thì

mục đích của công tác thẩm định tín dụng đều là đánh giá một cách chính xác và

trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. Với ý nghĩa

và tầm quan trọng của hoạt động cho vay trong hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng Thương mại thì công tác thẩm định luôn là cần thiết gắn với mỗi phương án

xin vay nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân

hàng . Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:

Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án kinh doanh mà khách

hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn: Khác với lập phương

án kinh doanh, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả

thi thực sự của phương án kinh doanh về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân

hàng. Khi lập hồ sơ vay vốn, khách hàng mong muốn có được khoản vay từ ngân

hàng nên có thể thổi phồng hoặc ước lượng qua lạc quan về hiệ quả kinh tế của

phương án kinh doanh. Do vậy, thẩm định tín dụng sẽ giúp ngân hàng nhìn nhận

đánh giá đúng thực chất của phương án mà khách hàng đưa ra.

Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án khi đưa ra quyết

định cho vay: Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định

10

không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và

chính xác thì từ đó có thể dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê

duyệt đối với khoản vay và gây ra rủi ro cho ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng,

vấn đề cơ bản mà các Ngân hàng luôn quan tâm để đưa ra một quyết định cho vay

là hiệu quả và an toàn vốn cho Ngân hàng. Không phải một đề xuất vay vốn nào

của khách hàng cũng được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn mà ngân hàng chỉ đồng

ý cho vay với những phương án kinh doanh khả thi, đem lại hiệu quả và có khả

năng sinh lời. Thông qua quá trình thẩm định, ngân hàng sẽ tìm hiểu về khách

hàng để xác định chính xác thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng, từ

đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Quy trình thẩm định giúp ngân hàng

dự báo được phần nào hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng phương án kinh

doanh để có thể chọn lọc được các cơ hội đâù tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu

hồi vốn và hạn chế được các rủi ro phát sinh.

Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết

định cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay: cho

vay phương án tồi và từ chối cho vay đối với một phương án tốt: Công tác thẩm

định nếu thực hiện không tốt có thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, gây

thiệt hại và làm ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên phương châm hoạt

động của các ngân hàng là cho vay. Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín

dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Việc cấp tín dụng đem lại cho

ngân hàng một khoản lợi nhuận không nhỏ, đó là tiền lãi trên số vốn đã cho vay.

Thực tế cho thấy, đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập từ tín dụng chiếm từ

một phần hai đến hai phần ba tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu thẩm định tín

dụng ước lượng phương án/dự án vay vốn của khách hàng một cách quá bi quan

khiến cho việc đánh giá hiệu quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định không cho

vay thì chính ngân hàng đã tự đánh mất cơ hội tìm kiếm đối tác tốt, đồng thời làm

suy giảm năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

1.2.2. Nội dung thẩm định cho vay thương mại

11

Mục tiêu của thẩm định cho vay nói chung và của thẩm định cho vay thương

mại nói riêng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và giảm xác suất sai lầm

dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất kinh doanh và ước

lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Có

nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khả năng thu hồi nợ vay thương mại phụ

thuộc vào nhiều yếu tố như tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, năng lực quản lý

của người điều hành doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất

khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, uy tín tín dụng của doanh nghiệp. Do

đó, để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng,

công tác thẩm định cho vay thương mại cần tập trung vào thẩm định các nội dung

chính như sau:

1.2.2.1. Thẩm định tình hình chung của doanh nghiệp

a. Thẩm định tư cách của khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng

cung cấp, Chuyên viên thẩm định tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của

khách hàng như có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự hay

không, tư cách vay nợ của DN có hợp pháp không, có giấy phép thành lập DN

không, có con dấu, mã số thuế không, điều lệ hoạt động của DN như thế nào,

quyết định bổ nhiệm chức vụ, chứng từ xác nhận tư cách hợp pháp của người đại

diện, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa... và đối chiếu với các

qui định của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh

doanh và vay vốn hay không. Chẳng hạn như theo quy chế cho vay của tổ chức tín

dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn

bao gồm:

+ Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.

+ Có mục đích vay vốn hợp pháp.

+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.

12

+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ

và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b. Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại

diện pháp nhân: Những người điều hành doanh nghiệp là các chủ doanh nghiệp,

hội đồng quản trị, ban giám đốc, họ là những người hoạch định chính sách, thiết

lập, lựa chọn và chỉ huy việc thực hiện các phương án, kế hoạch sản xuất kinh

doanh; hay nói cách, họ chính là những người quyết định sự tồn vong, phát triển

của doanh nghiệp.

Vì lẽ đó, thẩm định năng lực quản trị của doanh nghiệp đi vay là một khâu

không kém phần quan trọng trong công tác thẩm định tín dụng về các khía cạnh:

tư cách đạo đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác

phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các đối

tác khác trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo

léo và tế nhị.

Các ngân hàng thường đánh giá năng lực quản trị của người điều hành doanh

nghiệp dựa trên các tiêu thức sau:

+ Thành tích trong quá khứ của doanh nghiệp: việc tăng doanh số bán hàng,

lợi nhuận, kiểm soát các khoản chi phí, chính sách bán hàng, gia tăng vốn tự có…

đặc biệt là trong các giai đoạn khó khăn.

+ Cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự và cần chú ý đánh giá chiều sâu quản lý

thể hiện ở việc phân cấp ủy quyền và đào tạo đội ngũ quản lý kế cận.

+ Quản trị chiến lược, tầm nhìn cho tương lai: việc lựa chọn chiến lược phát

triển có phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với nguồn lực, văn hóa

doanh nghiệp hay không.

+ Trình độ của ban điều hành doanh nghiệp: trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm công tác trước đây và hiện tại, và quan trọng nhất là sự chính trực.

c. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để

rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng.

13

d. Thẩm định tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của DN: Ngân hàng

tiến hành phân tích hiện tại và quá khứ để thấy được năng lực và triển vọng tài

chính của DN. Phải xem xét các điều kiện bên trong và bên ngoài DN.

+ Điều kiện bên trong: Trình độ công nghệ, lao động, thiết bị, năng lực quản

trị điều hành, lợi thế và bất lợi của DN, khả năng cạnh tranh của DN.

+ Điều kiện bên ngoài: Môi trường kinh doanh, sự tác động của các chính

sách của nhà nước.

Một nội dung trong phần này cũng khá quan trọng chính là triển vọng ngành

hàng, sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. CBTD cần phân tích

được những ngành nào gắn liền với xu thế phát triển thời đại và nhu cầu cấp thiết

trên thị trường. Tùy vào chu kỳ phát triển của sản phẩm trong từng giai đoạn mà

mức độ tài trợ vốn cho doanh nghiệp phù hợp hơn. Tuy nhiên, đây là một nội

dung rất khó đối với những CBTD hiện nay.

1.2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính của Doanh nghiệp

Mục tiêu chính của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN) là

xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp, công tác thẩm định TCDN cần thông

qua những bước quan trọng và nội dung phân tích chính như sau:

a. Thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp trong cho vay thương mại:

Đây là bước quan trọng đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp trong cho vay thương mại. Kết quả của quá trình phân tích TCDN

phụ thuộc vào số lượng, tính chính xác và hiệu quả của nguồn thông tin thu thập

được. Thông tin phục vụ cho quá trình phân tích TCDN được hình thành từ nhiều

nguồn: thông tin kế toán, thông tin về quản lý, thông tin bên ngoài doanh

nghiệp...Trong đó, thông tin kế toán là những nguồn đặc biệt quan trọng. Chính

bởi vậy, phân tích TCDN trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính của công

ty.

14

Thông tin kế toán bao gồm: các báo cáo tài chính (BCĐKT, BCKQKD,

BCLCTT, thuyết minh báo cáo tài chính) và các báo cáo tài chính bổ sung, các

báo cáo tài chính tạm tính của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, các báo cáo tài chính, kể cả những báo cáo đã kiểm toán nhiều khi

không chỉ được mô tả theo hướng tích cực, có dụng ý mà còn có thể vô tình bị sai

lệch. Do đó, vấn đề phải kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính doanh

nghiệp trước khi bắt tay vào phân tích chúng đóng một vai trò rất quan trọng.

Thông thường, để kiểm tra tính minh bạch của báo cáo tài chính, CBTD thường

thực hiện những công việc như sau:

- Xem xét cẩn thận, kỹ lưỡng các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập,

chế độ kế toán áp dụng.

- Xem xét các báo cáo tài chính trong mối quan hệ tương quan mật thiết với

nhau, đọc bảng thuyết minh và đánh dấu các khoản mục đáng nghi vấn.

- Trực tiếp đến doanh nghiệp, quan sát và xem xét các tài liệu kế toán, các

chứng từ gốc làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.

- Gặp gỡ trực tiếp khách hàng, đặt câu hỏi và yêu cầu khách hàng giải trình

làm rõ những vấn đề cần nghi vấn.

b. Nội dung thẩm định TCDN:

- Phân tích các báo cáo tài chính trong quá khứ để xem xét năng lực tài chính

của doanh nghiệp

+ Phân tích Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái

tiền tệ tại một thời điểm nhất định.

Đối với phần tài sản, khi phân tích cho vay thương mại cán bộ tín dụng

thường làm rõ cả số tuyệt đối và tương đối của các khoản mục như: Tiền mặt,

chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, giá trị còn lại của

TSCĐ, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, phải trả người bán, thuế phải nộp. Phân tích các

khoản mục này giúp ngân hàng thấy được sự thay đổi về cơ cấu đầu tư vào các

15

loại tài sản và cơ cấu huy động các nguồn tài trợ của DN vay vốn như thế nào? Từ

đó ngân hàng nắm bắt được xu hướng hoạt động kinh doanh của DN trong thời

gian đến cũng như mức độ và khả năng thanh toán của DN này.

Tiền mặt: Phản ánh toàn bộ số tiền hiện có tại thời điểm lập báo cáo ở doanh

nghiệp, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Đây là tài sản có tính thanh khoản rất cao, có thể sử dụng ngay để thanh toán

và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác. Chỉ tiêu này nếu quá cao thể hiện doanh

nghiệp chưa đưa được vốn vào sản xuất kinh doanh sinh lợi nhưng ngược lại nếu

quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Các chứng khoán ngắn hạn: đây là các khoản đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu,

góp vốn liên doanh có thời gian thu hồi vốn không quá một năm.

Các khoản phải thu: Đây là số tài sản của doanh nghiệp bị các cá nhân, tổ

chức khác tạm thời sử dụng do chính sách tín dụng bán hàng, quy định về nhận

hàng trong khâu cung ứng… Khi phân tích khoản mục này, nhân viên tín dụng

cần lưu ý các khoản phải thu chỉ là tài sản của doanh nghiệp khi nó còn nằm trong

thời hạn thanh toán, tính thu hồi được là chắc chắn.

Hàng tồn kho: Phản ánh giá trị thuần của nguyên vật liệu, giá trị sản phẩm dở

dang, thành phẩm chờ tiêu thụ… thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng của

doanh nghiệp. Đây là một khoản mục hết sức quan trọng, nó có liên quan đến

doanh thu của doanh nghiệp, đặc điểm chính sách dự trữ, tiêu thụ của doanh

nghiệp. Khi xem xét hàng tồn kho, cán bộ tín dụng cần xem xét phương pháp tính

hàng tồn kho là gì vì nó sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho, lợi nhuận trong

báo cáo thu nhập.

Tài sản cố định: Yếu tố mà cán bộ tín dụng quan tâm là giá trị còn lại của tài

sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản, việc trích lập khấu hao của doanh nghiệp vì

đây là một khoản tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh

toán nợ vay cho ngân hàng.

Đối với phần nguồn vốn, cán bộ tín dụng đặc biệt quan tâm các khoản mục

như: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nguồn vốn chủ sỡ hữu.

16

Xét theo thứ tự trong bảng cân đối kế toán thì chi phí sử dụng vốn tăng dần

và rủi ro của doanh nghiệp trong việc trả nợ đúng hạn giảm dần. Như vậy, khi

phân tích bảng cân đối kế toán, cán bộ tín dụng phải quan tâm đến DN có khuynh

hướng sử dụng các nguồn tài trợ nào, áp lực của DN trong việc trả nợ ra sao,

nguồn vốn có chi phí vốn càng cao thì khả năng sinh lợi chung của công ty càng

giảm. Vốn chủ sở hữu chính là khoản tiền để bảo đảm cho những hoạt động rủi ro

và dùng vào việc bảo đảm hoàn trả các khoản nợ của DN. Đặc biệt là đối với vay

ngắn hạn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn sẽ cho thấy khả năng

chống đỡ của DN là bao nhiêu để từ đó xem xét khả năng an toàn khi cấp tín dụng

cho DN.

+ Phân tích báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD):

Việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò rất lớn trong

việc đánh giá hiệu quả kinh doanh, quản trị chi phí của doanh nghiệp, nguyên

nhân làm thay đổi chi phí, thu nhập, lợi nhuận tình hình thực hiện từng loại hoạt

động, khuynh hướng hoạt động và dự đoán hoạt động trong tương lai của doanh

nghiệp.

Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể trả lời câu hỏi về

hiệu quả, khả năng sinh lời của doanh nghiệp - mối quan tâm lớn của ngân hàng

trước khi ra quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp.

+ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu bổ sung cho BCĐKT và báo cáo

KQHĐKD của DN. Đối với ngân hàng, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất

quan trọng. Yếu tố mà ngân hàng quan tâm chính là dòng tiền có từ đâu, sử dụng

nhằm mục đích gì, khả năng sinh ra các dòng tiền trong tương lai. Trong khi đó,

báo cáo KQHĐKD lại thể hiện trên cơ sở dồn tích nên không thể hiện được số tiền

thực thu, thực chi của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp kinh

doanh có lãi nhưng lại gặp khó khăn về dòng tiền. Do đó, sẽ là thiếu sót nếu cán

bộ tín dụng xem nhẹ khâu phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

17

Cán bộ tín dụng khi phân tích các báo cáo tài chính cần xem xét các báo cáo

trong mối tương quan mật thiết với nhau. Bên cạnh đó, phải kết hợp với thuyết

minh báo cáo tài chính để bổ sung thông tin, nắm rõ chế độ kế toán áp dụng, hiểu

rõ chi tiết từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính. Có thể nói rằng, tuy mỗi

khoản mục trên báo cáo tài chính đều có một cách tiếp cận phân tích khác nhau,

đặt ra câu hỏi đánh giá khác nhau nhưng đều đi đến mục tiêu chung là làm rõ số

liệu của các khoản mục này và sự biến động của các khoản mục đó ra sao. Việc

phân tích sự thay đổi của các khoản mục sẽ giúp ngân hàng xác định được các vấn

đề đang phát sinh nhằm góp phần đưa ra quyết định nên hay không nên cấp tín

dụng cho khách hàng.

- Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu

Thông tin từ các báo cáo tài chính được bổ sung bởi việc phân tích các hệ số

tài chính. Bằng cách chọn lọc cẩn thận các khoản mục từ bảng cân đối kế toán,

báo cáo thu nhập và tính toán các chỉ tiêu, ngân hàng có thể thấy rõ những vấn đề

quan trọng của khách hàng như hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực, khả năng

sinh lợi, khả năng thanh toán và những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Các

hệ số tài chính chủ yếu được các ngân hàng chú trọng trong phân tích tài chính

doanh nghiệp khi cho vay thương mại bao gồm:

+ Các hệ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán của DN vay vốn:

Khả năng thanh toán được hiểu như việc công ty có tiền và các tài sản có khả

năng chuyển hoá ra tiền mặt để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng

thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện trên các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/Các khoản nợ ngắn hạn

Tuy nhiên cùng một tỷ lệ thanh toán hiện hành nhưng doanh nghiệp nào có

nhiều tiền mặt và khoản phải thu hơn sẽ được đánh giá là có khả năng cao hơn so

với các doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho hơn. Chính bởi vậy, ta có thể sử dụng

một thông số khác nữa để phân tích sâu hơn về khả năng trả nợ ngắn hạn của công

ty:

(Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)

18

Tỷ lệ thanh toán nhanh =

Các khoản nợ ngắn hạn

Bên cạnh đó, người ta còn dùng khái niệm vốn lưu động ròng để xem xét sự

chênh lệch về số tuyệt đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn:

Tài sản lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn

Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - Tài sản dài hạn

Tuy nhiên khả năng thanh toán cũng có mặt trái là nếu khách hàng sử dụng

quá nhiều tài sản lưu động thay vì tài sản có sinh lợi sẽ mất cơ hội tăng thu nhập

và tạo cơ hội cho người quản lý không trung thực trục lợi và ngân hàng phải gánh

chịu rủi ro này.

+ Các hệ số tài chính phản ánh cơ cấu tài chính của DN vay vốn:

Phân tích hệ số nợ sẽ giúp ngân hàng đo lường sự góp vốn của chủ DN, qua

đó có cơ sở tin tưởng sự đảm bảo cho món nợ vay như thế nào. Nếu chủ DN chỉ

góp một tỷ lệ nhỏ thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu,

trong đó có ngân hàng. Các chỉ tiêu thường dùng để phản ánh cấu trúc vốn của

doanh nghiệp là :

Tỷ số nợ = Các khoản nợ phải trả/Tổng tài sản

Tỷ suất nợ dài hạn = Các khoản nợ dài hạn/Tổng nợ dài hạn và VCSH

Tỷ số nợ trên doanh thu = Các khoản nợ phải trả/ Tổng doanh thu

+ Các hệ số phản ánh hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp:

Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần /VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện vốn lưu động được quay vòng

càng nhanh

Vòng quay Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy hàng tồn kho có được quản lý hiệu quả không. Nếu

vòng quay hàng tồn kho cao thì có thể doanh nghiệp đã dự trữ một mức hàng tồn

kho quá ít mà điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh

19

nghiệp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp thì có thể doanh nghiệp đang rơi vào

tình trạng kinh doanh không tốt.

Vòng quay khoản phải thu: Tỷ số này đo lường hiệu quả của việc bán chịu và

khả năng thu hồi nợ của DN

Doanh thu thuần

Vòng quay khoản phải thu =

Khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân = 360/Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn tín dụng thương mại bình quân mà doanh

nghiệp áp dụng cho khách hàng của mình. Ngoài ra chỉ tiêu này thể hiện khả năng

kiểm soát các khoản phải thu của doanh nghiệp và qui mô các khoản phải thu.

Vòng quay tổng tài sản: Doanh thu thuần

Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân

Tỷ số này càng cao chứng tỏ tổng tài sản hiện có đủ khả năng đáp ứng nhu

cầu sử dụng của doanh nghiệp và các tài sản này được sử dụng một cách hiệu quả.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hệ số này cho biết mỗi đơn vị tài sản cố

định còn lại trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu.

Tổng doanh thu

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x 100%

Giá trị còn lại TSCĐ bình quân

Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ các TSCĐ hiện có đủ khả năng đáp ứng nhu

cầu sử dụng của doanh nghiệp và các tài sản này vẫn hiệu quả, được quản lý tốt,

chưa cần thay thế bổ sung.

+ Các hệ số tài chính phản ánh khả năng sinh lợi:

Lợi nhuận là kết quả hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu cho thấy hiệu quả cuối cùng trong cách điều hành, quản lý của doanh

nghiệp.

20

Mức sinh lợi trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)/Tổng tài

sản.

Mức sinh lợi trên vốn chủ (ROE) = Lợi nhuận sau thuế/VCSH

Mức sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

Ngoài ra bên cạnh các chỉ tiêu trên, cán bộ tín dụng cần quan tâm đến một số

chỉ tiêu khác có ảnh hưởng mạnh đến giá trị thị trường của cổ phần nếu khách

hàng vay là công ty cổ phần như: thu nhập trên một cổ phần (EPS) hay tỉ số giá trị

thị trường trên thu nhập (P/E).

- Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn thương mại

Kết thúc quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải tiến

hành nhận xét tổng hợp về tình hình tài chính doanh nghiệp, khả năng tạo ra dòng

tiền để trả nợ cho ngân hàng. Đánh giá tổng hợp về tình hình tài chính doanh

nghiệp là một yếu tố hết sức quan trọng để ngân hàng “chẩn đoán sức khỏe của

doanh nghiệp và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai” hỗ trợ việc

ra quyết định nên hay không nên cấp tín dụng cho khách hàng.

1.2.2.3. Thẩm định mục đích và phương án sử dụng vốn vay

Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch sản xuất

kinh doanh là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án

sản xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như

thế nào, hiệu quả ra sao. Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ

thực tế hay không phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án sản xuất kinh

doanh hay không. Do đó thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách

hàng là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của Ngân hàng.

- Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định xem mục đích vay của DN có hợp pháp

không? Có nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng không? Có khả thi không

và xác suất rủi ro như thế nào?

- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD):

+ Thẩm định pháp lý: CBTD cần xem xét những nội dung cụ thể như:

21

Cơ sở pháp lý của PASXKD: thủ tục cấp phép đầu tư, chứng chỉ hành nghề,

các chứng chỉ khác (nếu pháp luật có quy định).

Thẩm quyền phê duyệt PASXKD: Căn cứ các quy định của pháp luật và

Điều lệ của DN. CBTD cần xác định được cấp có thẩm quyền phê duyệt

PASXKD, đối chiếu để xác định sự phù hợp với người phê duyệt trên PASXKD

mà DN xây dựng.

Nghị quyết của HĐQT/HĐTV về việc thông qua PASXKD, việc vay vốn và

thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay tại ngân hàng, người đại diện theo ủy quyền

giao dịch với ngân hàng.

+ Thẩm định thị trường của DN

Thị trường đầu vào: Nguyên vật liệu, thị trường lao động…Cụ thể: Quá trình

sản xuất, chi phí liên quan, mô tả về nguyên vật liệu, điều kiện mua, giá cả.

Thị trường sản phẩm đầu ra: Cung cầu sản phẩm hiện tại và triển vọng, khả

năng thâm nhập thị trường và chiến lược thâm nhập của doanh nghiệp, tình hình

và triển vọng đối thủ cạnh tranh.

+ Thẩm định tài chính của PASKD

Doanh thu: Thu từ sản phẩm chính, bán phế liệu, thu từ cho thuê, đầu tư tài

chính, thu khác…, sản lượng bán ra và giá bán dự kiến của sản phẩm chủ yếu.

Chi phí: Thẩm định chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, bảo hiểm xã hội,

khấu hao, chi phí bảo dưỡng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, lãi vay. Chi

phí phải tuân theo tiêu chuẩn định mức hợp lý hoặc so sánh với DN cùng ngành.

Một số loại chi phí có thể tính theo doanh thu như: chi phí bán hàng, chi phí quản

lý…thì so sánh với chi phí kinh doanh của năm trước. Khấu hao được xác định tùy

thuộc vào phương pháp khấu hao mà DN lựa chọn ở các năm trước.

Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận là cơ sở xác định nguồn trả nợ, là kết quả của

doanh thu trừ chi phí, nên cần tập trung thẩm định kỹ doanh thu và chi phí, phải

làm rõ nguồn trả nợ, khả năng trả nợ và rủi ro mà PASXKD có thể gặp phải.

1.2.2.4. Thẩm định phương án vay

22

Cán bộ tín dụng thẩm định xem hình thức, kiểu vay như thế nào? Mức vay là

bao nhiêu trong đó nhu cầu vốn là bao nhiêu? Và phần vốn mà khách hàng cam

kết tự lo là bao nhiêu? Thời hạn vay bao lâu? Cách thức giải ngân như thế nào?.

Cụ thể có hai phương thức phổ biến sau:

- Đối với phương thức cho vay từng lần

Đối tượng áp dụng: được áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ không

thường xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số nhu cầu vay theo món khác.

Xác định nhu cầu:

Nhu cầu vay = CP cần thiết cho SXKD – Vốn tự có – Vốn khác

CP cần thiết SXKD = Giá trị hợp đồng–Khấu hao – Thuế – LN kế hoạch

Vốn tự có: là phần vốn thực có của khách hàng tham gia vào thực hiện

phương án vay vốn từng lần đã xây dựng.

Vốn khác gồm vốn vay TCTD khác, vốn ứng trước của đối tác trong hoạt

động kinh tế, vốn huy động khác.

Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay này có thể được xác

định dựa trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc khả năng thu tiền từ phương

án vay.

- Đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng:

Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với khách hàng có SXKD ổn định, có hiệu

quả và có nhu cầu tín dụng thường xuyên.

Cách thức, cơ sở xác định nhu cầu vốn:

Báo cáo quyết toán của năm trước.

Báo cáo quyết toán tại thời điểm gần nhất.

Kế hoạch SXKD quý, năm.

Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.

Xác định hạn mức tín dụng

• Hạn mức TD

Hạn mức tín dụng Tổng nhu cầu vốn _ = Vốn tự có – Vốn khác (Mức cho vay SXKD trong năm KH

cao nhất)

23

 Tổng nhu cầu vốn của phương án:

Tổng nhu cầu vốn Tổng chi phí SXKD năm KH Vòng quay

= :

SXKD trong năm KH (không bao gồm KHCB và lãi vay) VLĐ kế hoạch

Xác định vòng quay VLĐ kế hoạch

Vòng quay Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn

= :

VLĐ kỳ KH KH bình quân KH

 Vốn tự có: là phần vốn thực có của khách hàng tham gia vào thực hiện

PASXKD.

Để xác định DN có đủ vốn tự có thực có tham gia thực hiện PA/KHSXKD

như cơ cấu nguồn vốn đã xây dựng, CBTD căn cứ báo cáo tài chính của DN, tính

toán phần vốn lưu động ròng của DN đến thời điểm gần nhất và đối chiếu với số

vốn tự có mà DN dự kiến tham gia vào PASXKD (phải loại trừ được phần vốn

DN đã cam kết tham gia vào các phương án, dự án khác).

Vốn lưu động ròng = VCSH + Nợ dài hạn – Tài sản dài hạn

(Hoặc) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Trường hợp VLĐ ròng thấp hơn so với phần vốn tự có tham gia vào

PASXKD, DN phải bổ sung cho đủ để đảm bảo tỷ lệ vốn tự có tham gia vào

PASXKD theo quy định và theo cơ cấu nguồn vốn đã xây dựng.

 Vốn khác bao gồm số vốn khách hàng có thể huy động được từ: vay các

TCTD; vốn DN có thể chiếm dụng được…

- Kỳ hạn nợ được xác định theo từng lần nhận nợ cụ thể phù hợp với chu kỳ

SXKD và khả năng trả nợ của khách hàng

1.2.2.5. Thẩm định tài sản bảo đảm (TSBĐ)

Điều kiện TSĐB là một hình thức đảm bảo cho người cho vay khi người vay

không thể trả nợ bằng nguồn hoàn trả thứ nhất. Đôi lúc nó được gọi là nguồn trả

24

nợ thứ hai. Tuy nhiên cán bộ tín dụng không nên dựa quá nhiều vào TSĐB để cho

vay. Khi phỏng vấn cho vay, người cho vay cần nắm vững các chi tiết về tài sản

được mang ra để đảm bảo nợ, kể cả chi tiết về bảo hiểm. Thẩm định TSĐB nhằm

dự đoán giá trị của tài sản đó và quyết định xem như vậy đả đủ để đảm bảo cho

khoản vay của ngân hàng trong trường hợp vỡ nợ chưa.

Đảm bảo tiền vay bằng tín chấp: Đối với khoản cho vay của DN được đảm

bảo bằng tín chấp thì CBTD cần xem xét kỹ điều kiện pháp lý, tình hình kinh

doanh, kết quả chấm điểm xếp hạng như thế nào để quyết định mức cho vay

không có tài sản đảm bảo?

Đảm bảo tiền vay bằng tài sản: Thẩm định tài sản đảm bảo là thẩm định các

tài sản của khách hàng như bất động sản (nhà cửa, đất đai), động sản (máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải) và quyền phải thu…Việc thẩm định tài sản đảm bảo

là một công việc quan trọng đối với CBTD, để đánh giá chính xác giá trị tài sản

đảm bảo một cách khách quan đòi hỏi CBTD phải nắm bắt được tình hình về giá

cả thị trường, hiểu biết các luật có liên quan và phải tuân theo quy trình ngân

hàng.

+ Phân tích sơ bộ và lập kế hoạch thẩm định:

Kiểm tra hồ sơ: tính pháp lý của hồ sơ chủ quyền tài sản, đánh giá sơ bộ các

vấn đề về hiện trạng, đặc điểm của của tài sản, ngân hàng phải kiểm tra xem tài

sản đó có thật không? Hiện tài sản như thế nào? Chứng từ sở hữu có hợp pháp

không? TSBĐ cho khoản vay có bị tranh chấp không?

Lập kế hoạch thực hiện: thu thập thông tin một số tài sản có đặc tính tương

đồng để làm cơ sở dữ liệu tham khảo. CBTD cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng đến

giá trị tài sản như: vị trí, diện tích, lợi thế thương mại, kết cấu công trình, quy

hoạch dự kiến, giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm định giá (bất động sản),

chủng loại, xuất xứ, năm sản xuất, tình trạng, thời gian khấu hao, yếu tố công

nghệ, khả năng chuyển nhượng trên thị trường (động sản).

Xác định phương pháp định giá: lựa chọn phương pháp định giá phù hợp

với các cơ sở dữ liệu thu thập được. Thông thường ngân hàng định giá đối với bất

25

động sản là 70% giá thị trường, còn đối với động sản như máy móc, oto là 50% giá

thị trường hoặc lấy trung bình giữa giá thị trường và khung giá của nhà nước quy

định. Việc định giá cần phải chính xác, nếu như định giá thấp quá thì ngân hàng

xét duyệt mức cho vay thấp hơn nhu cầu vốn của doanh nghiệp, điều này sẽ gây

rủi ro cho doanh nghiệp và cả ngân hàng. Còn nếu định giá quá cao so với giá trị

thực của tài sản thì khi phát mãi tài sản ngân hàng sẽ không thu hồi đủ vốn.

Khảo sát thực tế

• Tiến hành khảo sát tài sản tại hiện trường.

• Kiểm tra hiện trạng thực tế so với hiện trạng trên hồ sơ tài sản.

• Chụp ảnh tài sản để phục vụ cho việc lập báo cáo thẩm định và lưu hồ sơ.

Ảnh tài sản phải ghi nhận được những đặc điểm chính yếu của tài sản như: toàn

cảnh khuôn viên, đường giao thông tiếp cận, mặt đứng nhà, nội thất trong nhà, kết

cấu (đối với bất động sản), mã hiệu xuất sứ, các trang thiết bị hay bộ phận chính

(đối với động sản).

• Khảo sát thực tế một số tài sản có đặc điểm tương đồng để làm cơ sở tham

khảo, so sánh.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay thương mại của

Ngân hàng thương mại

1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong

Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng: Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như

đạo đức, tinh thần đoàn kết trong nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là nhân tố rất

quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Nếu ngân

hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc không có đạo

đức nghề nghiệp, cố tình cấu kết với người đi vay lừa đảo ngân hàng thì chất

lượng thẩm định sẽ không có, rủi ro xấu chắc chắn sẽ xảy ra với ngân hàng.

Phương pháp thẩm định: Ngân hàng có phương pháp thẩm định rõ ràng sẽ

giúp cán bộ tín dụng áp dụng để dễ dàng hoàn thành công việc hơn với chất lượng

cao. Bên cạnh đó, khung thời gian thẩm định rõ ràng, phù hợp sẽ giúp cho CBTD

26

vạch ra được kế hoạch thẩm định đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác thẩm

định, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay vốn kịp thời cho doanh nghiệp.

Công tác tổ chức hoạch định tín dụng: Đây là hoạt động mà mọi NHTM đều

phải quan tâm luôn tiến hành công tác đổi mới, hiện đại hóa tổ chức ngân hàng,

công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng

giữa các phòng ban trong từng ngân hàng với các tổ chức khác nhau như: tổ chức

tài chính, tổ chức pháp lý… Là sự thống nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo

đến từng phòng ban, từng cán bộ nhân viên. Công tác tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện

cho việc thẩm định diễn ra đúng đắn và đạt chất lượng cao hơn.

Thông tin tín dụng: Nguồn thông tin thu thập được đúng với thực tế sẽ giúp

công tác thẩm định diễn ra đúng đắn, từ đó cán bộ tín dụng hay lãnh đạo ngân

hàng sẽ đưa ra một quyết định đúng nhất trong cho vay. Nếu không nắm vững đầy

đủ các thông tin có thể khiến các ngân hàng gặp phải sai lầm, vì trên thực tế không

phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích, đó là

chưa kể đến những hành vi lừa đảo để vay tiền ngân hàng, gây tổn thất cho ngân

hàng. Việc nắm vững thông tin về khách hàng, cảnh báo khách hàng kịp thời sẽ

khiến khách hàng suy nghĩ kỹ hơn khi sử dụng từng đồng vốn ngân hàng cho vay,

do đó hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn, lợi nhuận ngân hàng cũng được bảo bảo đảm.

Để phục vụ cho quá trình thẩm định các ngân hàng thường sử dụng các nguồn

thông tin

Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng: Bao gồm hồ sơ pháp lý,

hồ sơ về tình hình kinh tế, tài chính hiện tại và trong tương lai, hồ sơ phương án

kinh doanh, phương án vay, hoàn trả nợ và lãi, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu

có) và các tài liệu khác. Ưu điểm của nguồn thông tin này là khá đầy đủ, sát với

mục đích vay, qua hồ sơ này ngân hàng có thể thu thập khá nhiều thông tin về

khách hàng như: thông tin về tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn, về tình

hình tài chính của khách hàng thể hiện qua báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất,

về kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh của khách hàng, về hiệu quả sử

dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ vay thể hiện qua phương án sản xuất kinh

27

doanh. Tuy nhiên nguồn thông tin nay cũng có nhược điểm là, vì do khách hàng

cung cấp nên độ tin cậy không cao.

Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng đã thu

thập trước kia khi khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng và lưu trữ lại cho

những lần vay tiếp theo. Ưu điểm của nguồn thông tin này có độ chính xác cao,

đáng tin cậy vì nó đã trải qua kiểm chứng, giúp ngân hàng tiết kiệm được khá

nhiều thời gian cho việc thẩm định. Nhưng nhược điểm của nguồn thông tin này

là, thông tin chỉ có đối với những khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với

ngân hàng. Chỉ đánh giá được lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, chứ không

đánh giá được ở hiện tại và trong tương lai.

Thông tin từ phỏng vấn và điều tra khách hàng: Ưu điểm của nguồn thông

tin này là, vì đây là nguồn thông tin sơ cấp chưa qua xử lý nên giúp ngân hàng tiếp

cận trực tiếp và có cái nhìn chính xác hơn. Đây là nguồn thông tin mới nhất đồng

thời qua nghệ thuật phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây nhiễu để

từ đó chắt lọc thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc thẩm định. Nhưng nhược

điểm của nguồn thông tin này là, khó khăn khi diễn đạt ý tưởng thành lời, người

được phỏng vấn biết trước nội dung và đã có kế hoạch chuẩn bị trước để đối phó.

Các nguồn thông tin khác: Từ các tổ chức thông tin chuyên môn, từ các cơ

quan chức năng, từ các cơ quan truyền thông, báo chí, từ các ấn phẩm của các cơ

quan chính phủ, từ các văn bản pháp quy, từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của

khách hàng vay, từ các ngân hàng khác…Ưu điểm của nguồn thông tin này, cho

ngân hàng biết được khách hàng vay vốn đã vay ở những ngân hàng nào. Tuy

nhiên nhược điểm là, người cung cấp thông tin không chịu trách nhiệm về thông

tin đó. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo và phải trả một khoản phí.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng: Ngân hàng có cơ sở vật chất tốt sẽ

giúp cán bộ tín dụng thoải mái làm việc, giảm bớt áp lực từ công việc thì công

việc thẩm định sẽ được hoàn thành tốt hơn.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thực hiện tốt công tác này

sẽ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được mọi thông tin về tình hình thẩm

28

định của ngân hàng. Nhờ vậy có thể kịp thời phát hiện những sai phạm, sai sót của

nhân viên và lãnh đạo để đưa ra biện pháp khắc phục, sửa chữa

1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài

Từ phía Khách hàng

Khách hàng của cho vay thương mại tập trung là doanh nghiệp và hộ kinh

doanh. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, các thông tin trên các bảng

báo cáo tài chính đúng đắn, minh bạch thì công tác thẩm định của cán bộ tín dụng

sẽ diễn ra được dễ dàng hơn, đánh giá đúng hơn về tình hình tài chính, tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra một quyết định đúng sau khi thẩm định.

Và ngược lại, một doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh không lành mạnh, cung

cấp những nguồn thông tin không đúng thì cán bộ tín dụng sẽ gặp khó khăn trong

công tác thẩm định, dễ dẫn đến sai lầm trong quá trình phân tích tình hình của

doanh nghiệp và chất lượng thẩm định sẽ không cao.

Môi trường kinh tế vĩ mô

Những biến động của môi trường, thị trường: Nhận định của Ngân hàng có

thể sai lệch do yếu tố môi trường, thị trường thay đổi làm xuất hiện các loại rủi ro

tiềm ẩn thành hiện thực. Dễ thấy nhất là môi trường kinh tế- xã hội có ảnh hưởng

rất lớn tới chất lượng của công tác thẩm định tín dụng. Nếu trong điều kiện kinh tế

phát triển, xã hội ổn định, công nghệ hiện đại, thông tin về khách hàng được cung

cấp một cách đầy đủ, chính xác, minh bạch…sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công

tác thẩm định tín của Ngân hàng. Ngược lại nếu nền kinh tế thường xuyên biến

động bất lợi thì công tác thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc dự báo xu

hướng phát triển và thay đổi của nền kinh tế. Hơn nữa những biến động của thị

trường thường rất phức tạp, vượt ra ngoài vòng kiểm soát doanh nghiệp, ảnh

hưởng thường rất phức tạp, vượt ra ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp, , ảnh

hưởng tới phương án/dự án kinh doanh, khi khách hàng gặp khó khăn tất yếu ảnh

hưởng tới khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng, Ngân hàng cũng khóa có thể thu

hồi vốn và có lãi như dự kiến..

29

Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống pháp luật và

văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động

tín dụng nói riêng. Hệ thống pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến triển thuận lợi đạt hiệu quả cao. Như vậy,

để đảm bảo chất lượng thẩm định cho vay thương mại đối với các NHTM thì hệ

thống pháp luật về tín dụng nói chung và tín dụng thương mại nói riêng phải được

ban hành đầy đủ, đồng bộ. Mặt khác sự thay đổi trong các chủ trương, chính sách

của nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định của các ngân hàng.

Trong nền kinh tế lạm phát chính phủ đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ thì các

NHTM sẽ khó khăn hơn trong công tác thẩm định tức là sẽ phân tích kỹ lưỡng hơn

chi tiết hơn với tất cả các doanh nghiệp vay vốn và với tất cả các mức vay, để hạn

chế cho vay như vậy chất lượng thẩm định sẽ cao hơn. Về cơ cấu kinh tế, các

chính sách xuất nhập khẩu thay đổi đột ngột sẽ gây xáo trộn trong sản xuất kinh

doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hoặc phương án sản xuất sẽ không còn

phù hợp nữa…nếu không kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ không sản xuất

kinh doanh được và không thể thanh toán nợ như đã dự kiến được. Như vậy chất

lượng thẩm định đã không tốt.

30

CHƯƠNG 2

THỰC TRANG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY THƯƠNG MẠI

CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – TRUNG TÂM KINH DOANH HỘI SỞ

2.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh

Hội sở

2.1.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội sở.

2.1.1.1. Thông tin khái quát về Ngân hàng TMCP Bắc Á

Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-NH5

ngày 01/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đến năm 2018, mạng lưới hoạt động của BAC A BANK có 126 điểm giao

dịch đang hoạt động phân bổ tại 27 tỉnh thành trọng điểm trong cả nước trải dài

từ Bắc đến Nam.

Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á

Giấy chứng nhận ĐKKD số: 2900325526 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh

Nghệ An cấp.

Trụ sở chính: Số 117 Quang Trung, Phường Quang Trung, Thành phố

Vinh, Tỉnh Nghệ An

Số điện thoại: 0238 38844277

Số Fax: 0238 3841757

Website: http://www.baca-bank.vn

2.1.1.2. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á

Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành,

liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ -

31

ngân hàng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự thận trọng trong điều hành

hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Chất liệu

kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là công cụ được nhà nước sử

dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển hoặc suy thoái

của cả một nền kinh tế, do đó chất liệu này được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.

Là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng đang sử

dụng trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó vốn riêng của

ngân hàng lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.

Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiểm tỷ trọng rất

thấp, mà chủ yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính,

chẳng hạn như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và

các loại giấy tờ có giá trị khác.

Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách

tiền tệ của ngân hàng trung ương. Một NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh

doanh khi ngân hàng trung ương đang áp dụng chính sách đóng băng tiền tệ, hạn

chế lạm phát và ngược lại. Do đó, việc ngân hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động

kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng

trung ương.

Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng như những NHTM khác là một trung gian

tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung gian đứng ra tập trung, huy động các

nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín

dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh

tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của toàn xã hội. Như vậy, có thể nói NHTM là nhịp cầu

nối liền những chủ thể thừa vốn (các cá nhân có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử

dụng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vừa tiêu thụ được sản phẩm nhưng chưa có

nhu cầu nhập vật tư, hàng hóa) với các chủ thể thiếu vốn (những cá nhân phát sinh

nhu cầu nhưng thu nhập lại chưa có, hay các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đang

cần nhập vật tư, nguyên liệu nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm. Và những lĩnh

vực Ngân hàng TMCP Bắc Á đang khai thác cụ thể như sau:

32

- Tài chính - Ngân hàng

Ngân hàng TMCP Bắc Á cung cấp đầy đủ và toàn diện các dịch vụ tài

chính - ngân hàng như: Dịch vụ tài khoản nội tệ và ngoại tệ, Dịch vụ thanh toán

trong và ngoài nước, Dịch vụ tiền gửi - tiết kiệm, Dịch vụ tín dụng - cho vay,

Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, Dịch vụ bảo lãnh thanh toán và tài trợ thương

mại, Dịch vụ kinh doanh ngoại hối... Chất lượng và hiệu quả hoạt động của

BAC A BANK luôn được khẳng định và phát triển theo hướng ngày càng hiện

đại, bền vững với hệ thống mạng lưới được củng cố và mở rộng trên quy mô

toàn quốc.

Dịch vụ tài khoản nội tệ và ngoại tệ: BAC A BANK khai thác gói tài

khoản thanh toán dành cho cả cá nhân và doanh nghiệp giúp khác hàng chủ

động trong quản lý tài chính và tối đa hóa lợi nhuận dựa trên những ưu đãi về

lãi suất hấp dẫn với từng sản phẩm. Ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng

dịch vụ Ủy thác trả lương mang lại rất nhiều tiện ích cho cả Doanh nghiệp và cá

nhân (Cán bộ nhân viên của doanh nghiệp) được chuyển lương nhanh chóng,

chính xác, bảo mật và còn được hưởng lãi suất ưu đãi.

Dịch vụ tiền gửi – tiền gửi: BAC A BANK cung cấp đồng thời các loại sản

phẩm tiết kiệm có kỳ hạn đa dạng từ 1 đến 36 tháng để cho khách hàng lựa chọn

ngoài ra các sản phẩm còn ưu đãi riêng với từng nhóm khách hàng như người

cao tuổi, đối tượng kết hôn….giúp khai thác tối đa các nhóm khách hàng.

Dịch vụ thẻ - Ngân hàng điện tử: hiện tại đang áp dụng thẻ ghi nợ nội địa

BAC A BANK kết nối trực tiếp với tài khoản thanh toán của ngân hàng và thẻ

đồng thương hiệu TH Truemart ưu đãi thêm cho khách hàng khi sử dụng sản

phẩm TH True milk. Cũng như các Ngân hàng khác Ngân hàng điện tử có SMS

Bankìng, Internet Banking, Kiosk Banking, True Ecommerce…

Dịch vụ tín dụng – cho vay: BAC A BANK có danh mục sản phẩm tín

dụng đa dạng áp dụng nhu cầu cho vay của khách hàng cả cá nhân và doanh

nghiệp với các nhu cầu ngắn, trung, dài hạn. Với khách hàng cá nhân, Ngân

33

hàng có các sản phẩm đa dạng theo mục đích sử dụng vốn vay như cho vay thấu

chi siêu tốc; sản phẩm True Land, True House cho khách hàng mua nhà; True

shopping, Dream Car cho khách hàng có nhu cầu tiêu dùng mua sắm… Với

khách hàng doanh nghiệp cũng có sản phẩm True Car Bussiness với khách hàng

doanh nghiệp mua ôtô để di chuyển, kinh doanh vận tải, cho thuê…hay gói sản

phẩm tài trợ dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Ngân hàng rất

ưu tiên cho lĩnh vực này, …

- Tư vấn đầu tư

Kiên trì theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, bên cạnh việc cung cấp

các dịch vụ tài chính – ngân hàng đa dạng, BAC A BANK đặc biệt chú trọng

hoạt động tư vấn đầu tư với các dự án mang tính an sinh xã hội cao. Như dự án

Dược liệu sạch và hương liệu sạch tự nhiên TH, dự án chăn nuôi bò sữa và chế

biến sữa tập trung quy mô công nghiệp (TH True Milk), Dự án Giáo dục Quốc

tế (TH School)…Với tiêu chí đặt lợi ích của mình bên cạnh lợi ích quốc gia, các

dự án do BAC A BANK tư vấn đầu tư đều hướng tới mục tiêu cải thiện chất

lượng cuộc sống như chế biến thực phẩm sạch hay các bệnh viện và trường học

đạt tiêu chuẩn hàng đầu quốc tế ngay tại Việt Nam, đây là những lĩnh vực tạo ra

giá trị cốt lõi, thân thiện với môi trường, đồng thời giúp Ngân hàng gửi gắm

thông điệp về một tương lai bền vững.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh

doanh Hội sở.

Giám Đốc TTKD Hội sở

Phó Giám Đốc TTKD Hội sở

Phòng Khách hàng Phòng Khách hàng Phòng Thẩm định Phòng Kế Toán -Ngân Phòng Hỗ trợ tín dụng

34

Nhiệm vụ của các phòng ban:

Ban giám đốc: Chức năng chính lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của

TTKD Hội sở.

Phòng khách hàng 1 và Phòng khách hàng 2: thực hiện nhiệm vụ phát triển

tất cả các chỉ tiêu kinh doanh khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân của

TTKD Hội sở trong phạm vi phân công trách nhiệm theo quy định của BAC A

BANK bao gồm: Phát triển số lượng khách hàng, dư nợ tín dụng, số dư tiền gửi, phí

dịch vụ và các chỉ tiêu kinh doanh khác (thẻ, ngân hàng điện tử, bảo hiểm, sản

phẩm bán chéo, thu phí khác …).

Phòng thẩm định: có nhiệm vụ chính sau:

Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thẩm định độc lập các khoản cấp tín dụng tại

TTKD Hội sở nhằm đảm bảo cho vay an toàn, hiệu quả, tuân thủ theo đúng các quy

định của BAC A BANK và Pháp luật.

Xử lý nợ xấu (quá hạn) tại TTKD Hội sở.

Đóng góp ý kiến xây dựng các chính sách, quy trình, quy định có liên quan.

Thực hiện các báo cáo, tham gia triển khai các chương trình từ Hội sở.

Phòng hỗ trợ tín dụng: với những nhiệm vụ chính:

Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động tín dụng cho các Phòng

khách hàng 1 và Phòng khách hàng 2 tại TTKD Hội sở;

Kiểm soát hồ sơ tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng của các Phòng Khách

hàng để đảm bảo tuân thủ theo các quy định của BAC A BANK;

Quản lý tài sản bảo đảm (gọi tắt là TSBĐ), khoản vay, hồ sơ tín dụng của các

Phòng khách hàng 1 và Phòng khách hàng 2 tại TTKD Hội sở;

35

Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo các số liệu tín dụng của TTKD Hội sở

để phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng tại TTKD Hội sở.

Phòng kế toán và ngân quỹ: có chức năng là đầu mối quản lý, phụ trách, triển

khai, thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Ban Giám đốc TTKD Hội sở trong

các lĩnh vực sau:

Công tác kế toán hạch toán - thanh toán.

Công tác kế toán tổng hợp;

Công tác hậu kiểm và lưu trữ chứng từ kế toán.

Công tác kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến công tác

kho quỹ; hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra giám sát công tác kho quỹ tại TTKD Hội

sở.

2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh

Hội sở.

2.1.2.1. Công tác tín dụng

Về công tác tín dụng, Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh Hội

sở đã không ngừng phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu và chất lượng tín dụng cụ thể như

sau:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tín dụng Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội sở năm 2016-2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017-2018

1 Dư nợ tín dụng 1335 1351 807 16

2 Dư nợ tín dụng doanh nghiệp 302 537 554 17

3 Dư nợ tín dụng bán lẻ 505 798 786 -12

4 Dư nợ tín dụng trung dài hạn 322 534 540 6

5 Nợ xấu 20 18 15 -3

6 Nợ nhóm 2 11 25 30 5

36

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BAC A BANK – Trung tâm

kinh doanh Hội sở năm 2016-2018

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ của trung tâm

kinh doanh Hội sở qua các năm là khá tốt. Kể từ năm 2016 đến năm 2018, dư nợ tín

dụng của Trung tâm kinh doanh Hội sở tăng 544 tỷ. Cùng với đà tăng trưởng của

tổng dư nợ, các chỉ tiêu về dư nợ của doanh nghiệp và bán lẻ cũng giữ mức tăng

trưởng ổn định, trong đó dư nợ tín dụng doanh nghiệp chiếm khoảng 40% tổng dư

nợ TTKD Hội sở, còn lại dư nợ tín dụng bán lẻ chiểm khoảng 60% tổng dư nợ

TTKD Hội sở.

Về dư nợ tín dụng trung dài hạn cũng có sự tăng trưởng dần và ổn định trong

các năm, giữ được ở tỷ lệ ổn định chiếm khoảng 40% tổng dư nợ của TTKD Hội sở,

phần còn lại dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm khoảng 60%. Đây là một tỷ lệ có thể

coi là an toàn cho hoạt động của ngân hàng khi tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm dưới

40% tổng dư nợ của TTKD Hội sở.

Về tỷ lệ nợ xấu của TTKD Hội sở có xu hướng giảm dần theo các năm do đã

được trích lập dự phòng rủi ro và chuyển sang nợ ngoại bảng. Năm 2016, tỷ lệ nợ

xấu chiếm 2,4% dư nợ của TTKD Hội sở, đến năm 2017 giảm xuống còn 1,3% và

đến năm 2018 còn 1,1%. Tuy nhiên có thể thấy rằng tỷ lệ nợ nhóm 2 của TTKD Hội

sở tăng dần theo các năm, từ 11 tỷ năm 2016 tăng lên 25 tỷ năm 2017 và tăng lên 30

tỷ năm 2018, chiếm 2,2% dư nợ của TTKD Hội sở. Dư nợ nhóm 2 chính là dư nợ

tiềm ẩn những rủi ro cao dẫn đến việc TTKD Hội sở phải chuyển sang nợ xấu trong

tương lai gần.

2.1.2.2. Công tác huy động vốn

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu huy động vốn Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội sở năm 2016-2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Năm Năm Chênh lệch STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017-2018

37

1 Huy động vốn 1162 1360 1620 260

Huy động vốn Định chế tài chính 450 514 423 -91

Huy động vốn Khách hàng doanh nghiệp 80 85 92 7

Huy động vốn bán lẻ 632 761 1105 344

2 Huy động vốn 1162 1360 1620 260

Huy động vốn không kỳ hạn 70 80 162 82

Huy động vốn có kỳ hạn 1092 1280 1458 178

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BAC A BANK – Trung tâm

kinh doanh Hội sở năm 2016-2018

Công tác huy động vốn của TTKD đạt được sự tăng trưởng dần theo các năm

từ 1162 tỷ đồng năm 2016 tăng lên 1620 tỷ đồng năm 2018. Trong đó huy động vốn

bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất và tiếp tục tăng dần. Năm 2016, huy động vốn bán lẻ

chiếm 54% tổng huy động vốn của TTKD hội sở, năm 2017 chiếm 56% và đến năm

2018 đã tăng lên chiếm 68%. Trong khi đó, huy động vốn khách hàng doanh nghiệp

có sự tăng lên về mặt con số tuyệt đối. Tuy nhiên, tỷ trọng huy động vốn từ doanh

nghiệp có xu hướng giảm và chiếm khoảng 6% tổng huy động vốn của toàn TTKD

hội sở, phần còn lại là huy động vốn từ Định chế tài chính.

Trong cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn, huy động vốn có kỳ hạn vẫn

chiếm phần lớn từ 90% trở lên trong giai đoạn 2016-2018

2.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu công tác dịch vụ Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung

tâm kinh doanh Hội sở năm 2016-2018.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Năm Năm Chênh lệch STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2016-2018

1 Dịch vụ thanh toán 6,30 7,25 9,11 1,86

2 Dịch vụ bảo lãnh 0,86 0,99 1,21 0,22

3 Dịch vụ ngân quỹ 0,71 0,82 1,07 0,25

38

Dịch vụ tài trợ 4 0,41 0,47 0,59 0,12 thương mại

5 Dịch vụ thẻ 0,34 0,47 0,30 0,13

6 Dịch vụ khác 1,25 1,57 1,09 0,32

9,67 Tổng thu dịch vụ 11,12 14,02 2,90

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BAC A BANK – Trung

tâm kinh doanh Hội sở năm 2016-2018

Tổng thu dịch vụ của TTKD Hội sở trong ba năm qua có tốc độ tăng trưởng

khá cao, trong đó năm 2017 tăng 15% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 26% so

với năm 2017. Trong cơ cấu thu dịch vụ tại TTKD Hội sở, dịch vụ thanh toán vẫn

đang là nguồn thu chính của thu dịch vụ chiếm khoảng 65% nguồn thu dịch vụ của

TTKD Hội sở. Các khoản thu dịch vụ bảo lãnh và thu dịch vụ ngân quỹ chiếm dưới

10% nguồn thu dịch vụ của TTKD Hội sở, trong khi thu dịch vụ tài trợ thương mại

và dịch vụ thẻ chiếm dưới 5% tổng thu dịch vụ của TTKD Hội sở, phần còn lại là

thu ròng từ các dịch vụ khác.

2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung

tâm kinh doanh Hội sở năm 2016-2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Năm Năm Chênh lệch

STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017-2018

1 Lợi nhuận trước thuế 17,6 16.4 25,4 9

2 Trích dự phòng rủi ro 37,5 43,5 22,8 -20,7

Thu nhập ròng từ hoạt

3 động bán lẻ 28,35 36,49 49,79 13,3

Lợi nhuận trước thuế bình

4 quân đầu người 0,19 0,21 0,42 0,21

39

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BAC A BANK – Trung tâm kinh

doanh Hội sở năm 2016-2018

Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của TTKD Hội sở có thể thấy lợi

nhuận trước thuế của TTKD Hội sở năm 2016, 2017 là khá thấp so với năm 2018.

Nguyên nhân một phần do quy mô của TTKD Hội sở được mở rộng theo các năm

và nguyên nhân còn lại là do tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của TTKD Hội sở trong

các năm 2016, 2017 là cao trong khi năm 2018 là thấp (năm 2018 trích dự phòng rủi

ro 22,8 tỷ đồng giảm 20,7 tỷ đồng so với năm 2017. Có thể nói, đống góp quan

trọng trong thu nhập của TTKD Hội sở là thu nhập ròng từ hoạt động bản lẻ. Trong

các năm 2016, 2017, 2018, thu nhập ròng từ hoạt động bán lẻ đã liên tục tăng và có

xu hướng tăng mạnh trong những năm tới. Xu hướng phát triển trong những năm tới

của BAC A BANK là trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Theo xu hướng đó,

tăng trưởng nguồn thu của ngân hàng trong những năm tới sẽ ngày càng phụ thuộc

vào hoạt động bán lẻ, trong khi nguồn thu từ các hoạt động bán buôn sẽ giữ ở mức

ổn định. Về lợi nhuận trước thuế bình quân đầu nguời trong năm 2018 đã có sự tăng

đáng kể lên 0,42 tỷ đồng so với 0,21 năm 2017 và 0,19 tỷ năm 2016. Nguyên nhân

là do lợi nhuận trước thuế của TTKD Hội sở năm 2018 đã được cải thiện.

2.2. Thực trạng công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP

Bắc Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở.

2.2.1. Thực trạng cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc Á- Trung tâm

kinh doanh Hội sở.

Nhìn chung, hoạt động tín dụng của BAC A BANK là tương đối an toàn. Tính

đến 31/12/2018, tổng dự nợ tin dụng toán hàng là 63.979 tỷ đồng số nợ quá hạn

chiếm 0,76% tổng dự nợ.

Như vậy, chất lượng tín dụng của BAC A BANK ngày càng được nâng cao

thể hiện là nợ quá hạn mới không phát sinh và nợ quá hạn của các khoản vay cũ đã

giảm qua các năm. Có được kết quả này là do có sự nỗ lực cố gắng tìm giải pháp

tháo gỡ khó khăn của Ngân hàng; nhưng có một nguyên nhân chủ yếu, đóng góp

đáng kể vào kết quả đó là công tác thẩm định cho vay thương mại được cải thiện,

40

đặc biệt là thẩm định tài chính. Nhiều chỉ tiêu tài chính được đưa vào trong quá

trình thẩm định được hiệu quả và chính xác hơn; từ đó góp phần đáng kể nâng cao

chất lượng tín dụng cho ngân hàng.

Thẩm định tín dụng cho vay là một phần không thể thiếu trong quy trình cho

vay và cũng là một công việc đòi hỏi kinh nghiệm làm việc, kiến thức về nghề

nghiệp cũng như tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Công việc này có ý

nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vốn, phát triển hoạt đông ngân

hàng, tạo tiền đề lớn cho sức mạnh của ngân hàng sau này.

Trên tinh thần đó, BAC A BANK đã thẩm định cho vay thương mại mang lại lợi

ích cho xã hội và ngân hàng với những giải pháp tích cực và linh hoạt trong đó đặc biệt

quan tâm tới những khách hàng truyền thống đã đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt

động cho vay, góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP

Bắc Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở.

2.2.2.1. Công tác tổ chức thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc

Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở.

Hoạt động thẩm định cho vay trong đó có cho vay thương mại tại BAC A

BANK cho đến nay vẫn được tổ chức thực hiện ở hai cấp: Cấp chi nhánh và Hội sở

chính.

Tại chi nhánh: Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn về phương án cho vay kinh

doanh của khách hàng, cán bộ khách hàng sẽ kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ và bắt đầu

tiến hành thẩm định. Ngoài thẩm định bằng hồ sơ thì các đợt thẩm định thực tế đều

có sự góp mặt của Giám đốc chi nhánh và quản lý cao cấp phòng khách hàng. Cán

bộ tín dụng tiến hành thẩm định tài chính phương án kinh doanh dựa trên các thông

tin trong hồ sơ sau khi đã được thẩm định kết hợp với các thông tin tra cứu tham

khảo thêm như thông quan mạng Internet, báo cáo chuyên ngành, các lĩnh vực có

liên quan hoặc từ kinh nghiệm của các phương án kinh doanh trong cùng lĩnh vực.

Báo cáo thẩm định sau khi hoàn tất sẽ được chuyển theo quy trình phê duyệt tại Chi

nhánh. Nếu phương án kinh doanh vượt thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Chi

41

nhánh, hồ sơ vay vốn của phương án kinh doanh sẽ được chuyển lên Hội sở để tiếp

tục phê duyệt.

Tại Hội sở: Hồ sơ vay vốn nói chung và hồ sơ cho vay theo thương mại nói

riêng do các chi nhánh chuyển lên sẽ được chuyển đến phòng thẩm định TTKD Hội

sở, sau đó chuyển lên Trưởng khối. Nếu phương án kinh doanh thuộc quyền phê

duyệt của phòng thẩm định thì phương án kinh doanh sẽ được phán quyết tại buổi

họp với sự tham gia của Trưởng phòng thẩm định và trưởng khối. Nếu không, nó sẽ

được trình tiếp lên Hội đồng tín dụng để phê duyệt với sự tham gia của chuyên viên

khách hàng và Giám đốc Chi nhánh đề xuất phương án kinh doanh đó. Kết quả phê

duyệt cũng như các điều kiện ràng buộc khác sẽ được thông báo chính thức bằng

văn bản gửi xuống các chi nhánh.

2.2.2.2. Quy trình thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc Á-

Trung tâm kinh doanh Hội sở.

Quy trình thẩm định tài chính phương án kinh doanh tại BAC A BANK bao

gồm 3 bước chính: Nhận & kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định và

quyết định cho vay.

Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng.

Khi khách hàng đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng

biết các chính sách tín dụng hiện đang áp dụng, giải thích, tư vấn và hướng dẫn

khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng quy định. Hồ sơ vay vốn của khách hàng

bao gồm:

+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng nếu là khách hàng đặt quan hệ lần đầu với

ngân hàng.

+ Hồ sơ kinh tế của khách hàng (báo cáo tài chính 3 năm gần nhất, hợp đồng

kinh tế vào-ra, các chứng từ hóa đơn…).

+ Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn, Hợp đồng mua bán,…

+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay.

+ Các hồ sơ khác liên quan theo yêu cầu về tính bắt buộc của từng loại hình

kinh doanh.

42

Bảng 2.5. Số lượng khách hàng cho vay thương mại được thẩm định và cho vay

của BAC A BANK

Mục 2015 2016 2017 2018

Khách hàng xin vay 62 83 136 153

Hồ sơ đã được thẩm định 58 78 119 145

Số phương án cho vay 54 71 101 135

Nguồn: Phòng Quản lý hỗ trợ tín dụng – BAC A BANK

Bảng 2.5 trên cho ta thấy, số phương án được thẩm định và vay vốn tại BAC

A BANK ngày càng được tăng đồng thời chất lượng thẩm định cũng ngày càng

được hoàn thiện

Bước 2: Thẩm định khách hàng.

Trên cơ sở toàn bộ hồ sơ khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định tiến hành

thẩm định cho vay:

Kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo hồ sơ của khách hàng đúng với quy định hiện

hành trong quy chế cho vay đang áp dụng.

Tiến hành thẩm định các nội dung sau:

* Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng.

* Thẩm định tình hình tài chính và năng lực hoạt động của khách hàng.

* Thẩm định phương án/dự án về các phương diện: kỹ thuật, phương án sản

xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính.

* Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.

Khảo sát thực tế, thu thập thông tin để làm rõ hơn các vấn đề cần thẩm định.

Lập báo cáo thẩm định.

Bảng 2.6. Tình hình hoạt động cho vay thương mại của BAC A BANK

Mục 2016 2017 2018

71 101 135 Số khách hàng cho vay

285 549 711 Doanh số cho vay (Tỷ VNĐ)

35.32% 41.12% 52.63% Tỷ trọng cho vay thương mại trên tổng

43

dư nợ

Nợ quá hạn cho vay thương mại (%) 1.83% 0,8% 0.75%

Nguồn: Báo cáo tín dụng qua các năm của BAC A BANK

Bước 3: Quyết định cho vay. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng toàn

bộ hồ sơ vay vốn từ cán bộ tín dụng trình, Giám đốc trung tâm kiểm tra xem xét và

đánh giá, quyết định từ chối hoặc phê duyệt hay trình lên cấp quản lý tín dụng xem

xét tùy theo phạm vi được phân quyền của mình. Tiến hành thực thi quyết định cho

vay, giải ngân.

Bảng 2.7. Tình hình chất lượng cho vay thương mại của BAC A BANK

Mục 2015 2016 2017 2018

Số khách hàng thương mại 54 71 101 135

Số khách hàng phải điều chỉnh 8 9 14 14

Số khách hàng phải gia hạn 8 11 10 11

Số khách hàng quá hạn 3 4 6 6

Số khách hàng hoạt động tốt 39 49 77 112

Tỷ lệ các khách hàng hoạt động tốt (%) 72,22 69,01 76,23 82,96

Nguồn: Thống kê từ phòng Quản lý tín dụng – BAC A BANK

2.2.2.3. Nội dung thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc Á-

Trung tâm kinh doanh Hội sở.

Sau khi nhận hồ sơ của khách hàng từ phòng khách hàng chuyên viên thẩm

định tiến hành thẩm định các nội dung sau:

a. Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng

 Thẩm định tư cách pháp lý của Doanh nghiệp, tổ chức khác:

Tư cách pháp nhân của các Doanh nghiệp và tổ chức khác; đối với các đơn vị

phụ thuộc Pháp nhân hoặc phụ thuộc Doanh nghiệp, thì phải có giấy uỷ quyền vay

vốn hoặc văn bản bảo lãnh (cam kết trả nợ thay) của pháp nhân đó;

Người đại diện theo pháp luật, người đại diện trong quan hệ vay vốn, chủ sở

hữu theo giấy tờ và người chủ thực sự (đối với Công ty cổ phần, Công ty trách

nhiệm hữu hạn);

44

Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp, những người tham gia vào quá trình quản

trị, kiểm soát, điều hành Doanh nghiệp này với các Doanh nghiệp, những người

quản lý Doanh nghiệp khác đã vay vốn tại BAC A BANK;

Xác định khách hàng có/không thuộc các đối tượng không được cho vay, hạn

chế cho vay; cho vay không được cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay, cho

vay không có bảo đảm…;

Xác định số tiền được vay vốn/cấp tín dụng tối đa trên cơ sở dư nợ tín dụng

hiện có và dư nợ tín dụng sẽ giải ngân trong tương lai;

Mục đích hoạt động; quyền và nghĩa vụ dân sự theo quyết định thành lập,

đăng ký, giấy phép hoạt động của Doanh nghiệp, pháp nhân;

Thời hạn hoạt động còn lại trên quyết định thành lập, đăng ký, giấy phép

hoạt động;

Nội dung, phạm vi kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp (Giấy phép kinh doanh);

Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người đại diện

theo Pháp luật hoặc theo uỷ quyền của Doanh nghiệp, pháp nhân;

Thẩm định các vấn đề khác có liên quan đến tư cách pháp lý.

 Thẩm định tư cách pháp lý của Cá nhân:

Độ tuổi, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo quy

định của pháp luật (cá nhân vay vốn phải có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ

năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự);

Quan hệ xã hội, tư cách, nhân thân người vay vốn và những người liên quan

trực tiếp đến khoản vay;

Xác định khách hàng có hay không thuộc các đối tượng không được cho vay,

hạn chế cho vay; không được cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay, cho vay

không có bảo đảm;

Xác định số tiền được vay vốn/cấp tín dụng tối đa trên cơ sở dư nợ tín dụng

hiện có và dư nợ tín dụng sẽ giải ngân trong tương lai;

Thẩm định các vấn đề khác có liên quan đến tư cách pháp lý.

45

 Thẩm định năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:

Quy mô và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh (các xí nghiệp, chi

nhánh, đơn vị trực thuộc ...);

Số lượng lao động, trình độ lao động, cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp,

lao động thường xuyên và không thường xuyên;

Thu nhập bình quân của người lao động (lương, các khoản phụ cấp,

thưởng...).

Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm thực tế của người

lãnh đạo cao nhất;

Trình độ quản trị điều hành;

Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài Doanh nghiệp;

Khả năng nắm bắt, tiếp cận thị trường của Doanh nghiệp.

Ngành nghề sản xuất kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển

của ngành;

Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề kinh doanh hiện tại, phương án hay dự

án dự kiến đầu tư với ngành nghề trong đăng ký kinh doanh.

Thiết bị và công nghệ sử dụng cho sản xuất/dịch vụ: Các thiết bị và công

nghệ sẽ được khách hàng sử dụng để vận hành và quản lý sản phẩm dịch vụ; đánh

giá mức độ phù hợp của thiết bị và công nghệ sử dụng;

Công suất và kế hoạch sản xuất: So sánh số lượng sản phẩm dịch vụ có thể

cung cấp tối đa theo khả năng đáp ứng của khách hàng và nhu cầu của thị trường;

khả năng sử dụng, điều động linh hoạt nhân viên bán hàng của khách hàng theo biến

động của thị trường.

Các sản phẩm chủ yếu, thị phần của từng loại sản phẩm, thương hiệu của sản

phẩm trên thị trường;

Mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm;

Đối thủ cạnh tranh chủ yếu và lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp;

Chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing.

46

Các khách hàng thường xuyên và quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

Rủi ro về chính sách, chế độ của Nhà nước;

Rủi ro bất khả kháng (thiên tai, địch họa ...);

Rủi ro về phương diện thị trường;

Các loại rủi ro khác.

Dư nợ tín dụng ngắn, trung và dài hạn;

Mục đích sử dụng các khoản vay;

Tình trạng dư nợ;

Doanh số cho vay, thu nợ;

Lịch sử quan hệ;

Số dư tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu;

Doanh số và chất lượng sử dụng các dịch vụ khác;

Mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh…..

Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được từ kho thông tin dữ liệu của Ngân

hàng Nhà nước CIC, và trên cơ sở các nguồn thông tin tham khảo khác, CBTD cần

đánh giá khách hàng trên các tiêu chí:

- Số dư nợ hiện tại (ngắn hạn, trung và dài hạn);

- Mục đích sử dụng các khoản vay;

Tình trạng nợ; -

- Lịch sử quan hệ với các tổ chức tín dụng (tín dụng, bảo lãnh, thanh toán và các

dịch vụ khác);

- Mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh…

b. Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng vay vốn

 Thẩm định tình hình tài chính của Doanh nghiệp:

Tài liệu sử dụng cho việc thẩm định tình hình tài chính của Doanh nghiệp là

Báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả

kinh doanh, thuyết minh tài chính….) báo cáo tình hình công nợ, các khoản phải

thu, phải trả, hàng tồn kho tại thời điểm hiện tại;

47

Việc thẩm định và phân tích tài chính của khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở

các số liệu do khách hàng cung cấp. Do đó, cần phải thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài

chính và tính xác thực của các thông tin, số liệu được cung cấp, cụ thể:

Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán;

Nguồn số liệu: Được kiểm toán độc lập hay được cơ quan thuế chấp thuận hay

do Doanh nghiệp tự lập;

Nội dung, số liệu khớp đúng của Báo cáo tài chính;

Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng: Trị giá hàng tồn kho, các khoản

phải thu, các khoản phải trả (cho ai? ở đâu?), tài sản cố định hữu hình, ...để so sánh

với số liệu trong Báo cáo tài chính;

Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng được dựa trên cơ

sở nhiều năm (thường là 02 năm gần nhất đối với cho vay ngắn hạn và 3 năm đối

với cho vay trung, dài hạn hoặc cho vay tín chấp), so sánh sự tăng giảm về số tuyệt

đối, số tương đối giữa các năm, từ đó rút ra những nhận xét về xu hướng tăng

trưởng, phát triển và tính ổn định, an toàn. Phân tích các tồn tại và biện pháp khắc

phục;

Đối với khách hàng chưa đủ 02 năm hoạt động, việc phân tích dựa vào các số

liệu tài chính đầu kỳ và cuối kỳ;

Lưu ý: Khi đánh giá, nhận xét, cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu

đánh giá, so sánh với thực tế cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách

hàng để đảm bảo tính khách quan, chính xác và toàn diện.

Các chỉ tiêu để sử dụng phân tích tình hình tài chính

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng

để đánh giá tình trạng thanh khoản ngắn hạn của Doanh nghiệp và là mối quan tâm

hàng đầu trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Đặc biệt là các Hệ số thanh

toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh và Hệ số thanh toán hiện hành.

Hệ hố thanh toán ngăn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngắn

hạn của Doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Kngắn hạn > = 1 là đảm bảo khả năng

thanh toán ngắn hạn. Trường hợp Kngắn hạn < 1 sẽ đặt Doanh nghiệp vào tình trạng

48

gặp rủi ro về khả năng thanh khoản. Bất cứ Doanh nghiệp nào cũng luôn có tài sản

lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán hiện hành: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của

Doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, khi phân tích

chỉ tiêu này cần chú ý đến tỷ lệ và khả năng thu hồi của các khoản phải thu. Thông

thường, Khiện hành = 1 là tương đối lý tưởng.

Hệ số thanh toán nhanh: Đây là chỉ tiêu bổ xung cho Hệ số thanh toán ngắn

hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh, mang tính chất tức thì, ngay

lập tức các khoản nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc thu

hồi các khoản phải thu và bán hàng tồn kho. Thông thường, Knhanh = 0,3 - 0,5 lần

là tương đối đảm bảo. Cũng cần chú ý rằng, nếu hệ số này quá cao ( Knhanh > 0,5 )

chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp chưa cao, đó là biểu hiện của tình

trạng ứ đọng vốn.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản

ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Doanh nghiệp.

Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng vốn lưu

động của Doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với vòng quay

vốn lưu động, nghĩa là nếu vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động

tăng và ngược lại.

Chu kỳ vốn lưu động (số ngày một vòng quay vốn lưu động): Chỉ tiêu

này phản ánh thời gian trung bình của một vòng quay vốn lưu động. Thời gian luân

chuyển (số ngày một vòng quay) vốn lưu động càng ngắn thì tốc độ luân chuyển

vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. Chu kỳ vốn lưu động phụ thuộc vào đặc

điểm từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán chu

kỳ vốn lưu động một cách chính xác giúp ngân hàng có thể xác định thời hạn cho

vay vốn lưu động, đặc biệt quan trọng đối với phương thức cho vay theo hạn mức

tín dụng. Quy ước về Số ngày trong kỳ: 1năm = 360 ngày, 1quý = 90 ngày, 1tháng

=30 ngày).

49

Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của

lượng hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đó

vốn được quay vòng nhanh, hạn chế tình trạng bị ứ đọng vốn, đồng thời tạo được

doanh số hàng bán cao. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý nếu Doanh nghiệp duy trì lượng

hàng tồn kho dưới dạng nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm để đáp ứng nhu

cầu sản xuất hoặc dự trữ hàng tồn kho do dự đoán về giá cả thị trường có thể biến

động tăng giảm trong kỳ kế hoạch thì đây là sự dự trữ hợp lý.

Chu kỳ hàng tồn kho (Số ngày một vòng quay hàng tồn kho): Phản ánh

số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Việc tính toán chỉ tiêu này

nhằm so sánh với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có phù

hợp không

Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản

phải thu thành tiền mặt của Doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng cao

càng tốt, bởi lẽ khi đó vốn được thu hồi nhanh, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng

vốn.

Chu kỳ các khoản phải thu (Số ngày một vòng quay các khoản phải

thu): Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày trung bình cần thiết để thu được các

khoản phải thu.

Vòng quay các khoản phải trả: Các khoản phải trả được xác định ở đây là

phần vốn đi chiếm dụng, bao gồm: Phải trả người bán và người mua trả tiền trước

Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm

dụng vốn của Doanh nghiệp đối với các khách hàng. Nếu vòng quay các khoản phải

trả lớn chứng tỏ Doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn, việc thanh toán thường xuyên

nhanh chóng. Nếu chỉ tiêu này quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về

khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này

có thể giúp Doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về

quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp (phải trả người bán) và chất lượng sản

phẩm đối với khách hàng (người mua trả tiền trước).

50

Chu kỳ các khoản phải trả (số ngày một vòng quay các khoản phải trả):

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình của các khoản phải trả, nếu chu kỳ các

khoản phải trả ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán của Doanh nghiệp nhanh và ít đi

chiếm dụng vốn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh với thời gian mua hàng chịu

do người bán quy định cho Doanh nghiệp. Nếu chu kỳ các khoản phải trả lớn hơn

thời gian mua chịu được quy định thì việc thanh toán cho người bán sẽ bị chậm trễ,

đây là dấu hiệu cho thấy khả năng thanh khoản không đảm bảo.

- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và

tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp.

Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc về vốn của Doanh nghiệp

đối với các chủ nợ. Nếu hê số nợ càng lớn chứng tỏ sự không an toàn về vốn, dễ rơi

vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Tỷ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập, tự chủ về vốn của

Doanh nghiệp. Nó cho biết trong tổng nguồn vốn hoạt động của Doanh nghiệp vốn

chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này có mối quan hệ tỷ lệ nghịch

với hệ số nợ

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: Tỷ suất này phản ánh số vốn chủ sở hữu

được dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn. Nếu hê số tài sản cố định > 1 chứng

tỏ khả năng tài chính vững vàng, ổn định. Nếu hê số tài sản cố định < 1 có nghĩa là

một bộ phận tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn vay nợ.

Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ

thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh

tranh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay chưa tốt còn

tuỳ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh và từng giai đoạn cụ thể. Thông

thường, các Doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động hoặc Doanh nghiệp sản xuất thì tỷ

suất này khá cao.

Vốn lưu động thường xuyên: Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá

cơ cấu vốn và sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Vốn lưu động thường xuyên phản

ánh mức độ an toàn của tài sản lưu động. Yêu cầu vốn lưu động thường xuyên >= 0.

51

Nếu vốn lưu động thường xuyên càng lớn thì tính ổn định trong sản xuất kinh doanh

càng vững chắc. Nếu vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ một phần tài sản cố

định và đầu tư dài hạn được hình thành bằng nguồn vốn ngắn hạn, đây là biểu hiện

của việc sử dụng vốn sai mục đích và không an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, dễ

rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:

Doanh lợi tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của

tổng tài sản, cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản. Nói

cách khác, nó cho biết cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

ROA càng cao càng tốt.

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của

vốn chủ sở hữu, cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở

hữu. Nói cách khác, nó cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao càng tốt.

Doanh lợi doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh năng lực và hiệu quả kinh

doanh của Doanh nghiệp, cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với

doanh thu thuần. Nói cách khác, nó cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao

nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao càng tốt.

Chú ý: Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu ROA và ROS vì đây là các

chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất về khả năng sinh lời của một đồng vốn

đầu tư (của ngân hàng và các chủ nợ khác) cũng như năng lực hoạt động sản xuất

kinh doanh của Doanh nghiệp

 Thẩm định tình hình tài chính của Cá nhân:

Cơ sở và nguyên tắc thẩm định

Tài liệu sử dụng cho việc thẩm định tình hình tài chính là các văn bản xác

nhận nguồn thu nhập (xác nhận lương của cơ quan tổ chức; giấy tờ chứng minh

quyền sở hữu/ đồng sở hữu; sao kê chi tiết tài khoản tiền gửi…..);

52

Việc thẩm định và phân tích tài chính của khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở

các số liệu do khách hàng cung cấp. Do đó, cần phải thẩm tra lại tính xác thực của

các thông tin, số liệu được cung cấp.

Các chỉ tiêu cần phân tích.

Tình hình thu nhập, chi phí của khách hàng, sự ổn định trong thu chi của

khách hàng….Các nguồn thu có thể xem xét đến như thu từ lương, thưởng, lãi cổ

tức, lãi từ hoạt động kinh doanh, góp vốn cổ phần….. Tương tự, các khoản chi phí

phát sinh có thể có như chi phí sinh hoạt, chi phí dự phòng, các khoản chi phải trả

khác

Tài sản tích lũy của khách hàng (hiện trạng, tình hình sở hữu, giấy tờ sở hữu,

giá trị ước tính, khả năng sinh lời của tài sản…)

c. Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn

Đánh giá tính hợp pháp của phương án sản xuất, kinh doanh, mục đích vay

vốn; đối chiếu đối tượng vay vốn so với chức năng sản xuất, kinh doanh, hoạt động

và các quy định của pháp luật;

So sánh nhu cầu vay vốn với nhu cầu sử dụng vốn, vốn tự có, nguồn và kế

hoạch trả nợ, giá trị tài sản bảo đảm, việc chấp hành các giới hạn an toàn theo quy

định;

Thị trường, xu hướng, nguyên liệu, tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo phương án sản xuất, kinh doanh;

Điều kiện, biện pháp và khả năng thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh;

Tính khả thi và hiệu quả kinh tế, xã hội của phương án sản xuất, kinh doanh;

Nguồn tiền trả nợ trong thời gian vay của khách hàng:

+ Xác định nguồn tiền trả nợ từ phương án sản xuất, kinh doanh;

+ Tính toán, xác định lại các nguồn thu khác của khách hàng có thể dùng để

trả nợ: Kết hợp giữa việc tính toán kết quả kinh doanh, lợi nhuận của toàn bộ hoạt

động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khách hàng với phân tích dòng tiền để xây

dựng kế hoạch thu nợ và định kỳ hạn nợ phù hợp;

53

+ Xác định mức cho vay, loại tiền cho vay, lãi suất cho vay, phí cho vay,

thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, định kỳ hạn nợ gốc, lãi;

+ Xác định các khả năng, biện pháp quản lý, kiểm soát của BAB đối với

nguồn trả nợ của khách hàng

2.3. Đánh giá công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP

Bắc Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở.

2.3.1. Những kết quả đạt được

Với sự quan tâm đúng đắn của ban lãnh đạo BAC A BANK và đặc biệt là

Phòng thẩm định TTKD Hội sở, nên chất lượng thẩm định trong những năm gần

đây được cải thiện đáng kể: Chi phí thấp, thời gian thẩm định từng bước được rút

ngắn, báo cáo thẩm định có tính khoa học cao và tất cả các kết quả phân tích đều

được lượng hóa. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan

mà chất lượng thẩm định cho vay thương mại tại BAC A BANK vẫn còn chưa đựng

những hạn chế nhất định cần phải khắc phục.

Cho đến nay, BAC A BANK vẫn chưa có bộ phận chuyên về thẩm định và

cho vay thương mại. Do đó, việc tổng hợp báo cáo về cho vay thương mại chỉ mang

tính tương đối. Chất lượng về thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay thể hiện

rõ nhất thông qua chất lượng tín dụng của các khoản vay theo phương án kinh

doanh.

Về thời gian thẩm định:

Là một trong những chỉ tiêu cơ bản thể hiện chất lượng thẩm định cho vay

thương mại nên BAC A BANK đã từng bước cải thiện được chỉ tiêu này nhờ áp

dụng kỹ thuật và công cụ hỗ trợ việc phân tích tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là

việc lượng hóa được rủi ro tài chính cho vay. Hiện nay, thời gian bình quân để cán

bộ thẩm định hoàn thành một báo cáo thẩm định về mặt tài chính thông thường mất

từ 2-3 ngày làm việc. Con số này nhỏ hơn rất nhiều so với cách đây 4 năm là 6 ngày

làm việc. Việc rút ngắn thời gian thẩm định này nhằm hạn chế các trường hợp

không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về mặt thời gian. Tuy nhiên, đây chỉ

được coi là thành tựu khi so sánh với chính BAC A BANK.

54

Về chi phí thẩm định:

Nếu đặt mục tiêu tối thiểu hóa chi phí thì có thể nói đây là một chỉ tiêu mà

BAC A BANK đang làm tốt. Kết quả này có được là do việc bố trí và phân công

quản lý khách hàng theo mạng lưới địa lý các chi nhánh nên đã giảm thiểu được chi

phí đi lại. Hơn nữa, việc chuẩn bị tốt cho mỗi lần đi thẩm định đối với các khách

hàng ngoài địa bàn quản lý của chi nhánh thì khách hàng phải trả chi phí thẩm định.

Về chi phí mua thông tin trong quá trình thẩm định tài chính phương án kinh doanh

tại BAC A BANK gần như rất ít, chủ yếu là qua tra cứu thông tin tín dụng của

khách hàng tại trung tâm tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt nam (CIC). Như vậy,

BAC A BANK đã thực hiện tốt mục tiêu giảm thiểu chi phí thẩm định tài chính

phương án kinh doanh.

Về báo cáo thẩm định:

Có thể nói rằng, mẫu báo cáo thẩm định tại BAC A BANK tương đối nhất

quán và khoa học. Trong đó, đặc biệt là phần phân tích tài chính. Do đó, nó làm cơ

sở tốt cho việc ra các quyết định như mức cho vay, thời hạn cho vay, lịch trả

nợ…tất cả các tờ trình tín dụng đều yêu cầu phải có bản mềm phần phân tích tài

chính khách hàng theo form mẫu quy định.

Sự phân tích độ nhạy của thị trường đã có những đánh giá sát với tình hình

thực tế. Kỹ thuật thẩm định là một trong các điểm mạnh của BAC A BANK. Tất cả

các tờ trình về cho vay thương mại đều phải tiến hành phân tích khách hàng đúng

yêu cầu về nội dung và form mẫu của kỹ thuật phân tích tiên tiến hiện nay mà

phòng thẩm định đã xây dựng, triển khai và đang áp dụng trong toàn hệ thống.

Trong quá trình phân tích, BAC A BANK quan tâm nhiều đến khả năng trả nợ,

bảng phân tích độ nhạy của thị trường. Với kỹ thuật phân tích này, chuyên viên

khách hàng đã xem xét dự án tại một trạng thái rất động hoàn toàn phù hợp với thực

tế và do đó, có thể dự báo được các khả năng xảy ra rủi ro từ các yếu tố tác động

đến thị trường.

Về chất lượng các quyết định cho vay

Đây là chỉ tiêu cần quan tâm nhất và phản ánh rõ nét nhất chất lượng thẩm

định tại BAC A BANK. Với sự phân tích chặt chẽ tất cả các nội dung theo yêu cầu

55

của quá trình thẩm định và việc lấy kết quả phân tích đó để quyết định: tài trợ bao

nhiêu, trong thời gian bao lâu, giải ngân khi nào? Thu nợ khi nào?... nên nhìn chung

tỷ lệ khách hàng mà BAC A BANK tham gia tài trợ đều đã được giải ngân theo

đúng tiến độ và đi vào hoạt động hiệu quả đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn

đúng như kế hoạch đặt ra ngày càng tăng.

Nhìn chung, tình hình cho vay thương mại của BAC A BANK mặc dù còn

chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ song nó đang có xu hướng giảm trong

những năm gần đây, tuy nhiên nó vẫn là một trong các hoạt động chủ đạo của ngân

hàng. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng của hoạt động này là rất quan trọng.

Thông qua việc giám sát quy trình, kỹ thuật và nội dung phân tích tài chính dự

án, BAC A BANK đã kiểm soát được khá tốt các khoản cho vay theo dự án một

cách có hiệu quả, kết quả này thể hiện rõ trong kết quả tổng kết của bộ phận kiểm

soát tín dụng, đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực mới BAC A BANK luôn yêu

cầu bổ sung các cơ sở thực tiễn từ các báo cáo mang tính hệ thống ngành liên quan,

do đó hạn chế được những rủi ro phi hệ thống do thiếu thông tin trong quá trình

thẩm định. Việc áp dụng kỹ thuật phân tích tài chính như đã trình bày trong phần

minh họa trên đây cho thấy CBTĐ đã có một bức tranh tài chính khá tỉ mỉ về khách

hàng. Do đó, có thể giúp họ đưa ra một số kết luận khá cơ bản về tình hình tài chính

của khách hàng.

Nhờ kết hợp và kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định các yếu tố khác của khách

hàng (tính khả thi, hợp pháp, thực tiễn…) nên nó đã góp phần vừa hỗ trợ cho quá

trình thẩm định vừa là điều kiện đủ để có thể kết luận nên hay không tài trợ. Tất cả

đó đã tạo nên những hiệu quả cho BAC A BANK trong việc tài trợ các dự án đầu

2.3.2. Hạn chế, yếu kém trong công tác thẩm định cho vay thương mại của Ngân

hàng TMCP Bắc Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở.

Hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được thì BAC A BANK còn đối mặt với khá

nhiều vấn đề cần phải được xem xét trong công tác thẩm định tài chính dự án. Dù có

56

thể là nguyên nhân khách quan hay chủ quan nhưng chúng có ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm đình tài chính dự án.

Thứ nhất, thời gian thẩm định kéo dài.

Cho đến nay điều mà khách hàng than phiền nhiều nhất đối với các khoản vay

theo dự án là họ phải chờ đợi, đây có thể nói là một hiện tượng chung ở tất cả các

NHTM, và điều này đang thể hiện rõ tài BAC A BANK, nếu so với toàn hiện thống

thì đây là hạn chế của BAC A BANK, và một cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực ngân

hàng diễn ra gay gắt hơn thì việc tồn tại mãi nhược điểm này sẽ mang lại rất nhiều

bất lợi trong việc thu hút khách hàng của BAC A BANK.

Thứ hai, chi phí thẩm định chưa được tối ưu hóa.

BAC A BANK chưa thực hiện tốt mục tiêu tìm mức chi phí thẩm định tối ưu

mà chỉ mới hướng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí. Việc tối thiểu hóa chi phí thẩm

định vừa là ưu điểm nhưng đồng thời ở một số tình huống nào đấy nó lại là nhược

điểm và cho đến nay BAC A BANK chỉ mới nhìn nhận nó ở mặt ưu điểm do đó vẫn

đang quán triệt việc tối thiểu hóa chi phí thẩm định mà không có ngoại lệ. Do đó,

trong quá trình thực hiện thẩm định tại BAC A BANK chưa tính đến chi phí thẩm

định kể cả hữu hình (chi phí mua thông tin, thuê chuyên gia, tư vấn, đi lại…) và vô

hình (thời gian thẩm định, chi phí cơ hội trong quá trình thẩm định…). Và theo xu

hướng cạnh tranh và hướng tới chuyên nghiệp hóa ngân hàng thì các ngân hàng tất

yếu phải đề cập và chú trọng đến chỉ tiêu này, và chi phí vô hình là một yếu tố cần

được quan tâm đặc biệt. Việc tối thiểu hóa chi phí thẩm định là rất tốt nhưng cần biết

đến nó để tận dụng được các cơ hội tốt hơn và vì thế việc sử dụng chi phí một cách có

hiệu quả nhiều khi mang lại nguồn lợi lớn hơn nhiều so với việc không phải chi nó.

Có thể nói đây là một tồn tại không chỉ riêng gì ở BAC A BANK mà hầu như phổ

biến trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Thứ ba, báo cáo thẩm định chưa đủ độ tin cậy.

Tuy thời gian gần đây chất lượng báo cáo thẩm định của BAC A BANK đã

được quan tâm và cải thiện đáng kể song vẫn còn nhiều điều cần xem xét. Tuy tình

trạng nợ quá hạn có xu hướng giảm nhưng nó vẫn đang ở mức cao so với tình trạng

57

chung trong dư nợ tín dụng. Việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vẫn còn

xảy ra nhiều.

Đối với các khách hàng được trả nợ theo phân kỳ rất dễ xảy ra tình trạng

khách hàng không có khả năng thanh toán đúng hạn đã dẫn đến toàn bộ dư nợ của

khoản vay bị chuyển sang quá hạn. Điều này không những gây thiệt hại cho khách

hàng mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới Ngân hàng. Về bản chất, đây là lỗi của việc

tính toán tiền trả nợ không chính xác. Khi thực hiện kiểm tra đánh giá bị rơi vào

tình trạng quá hạn đều nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh thực tế khác nhiều

so với những gì thể hiện trong báo cáo thẩm định. Điều này chứng tỏ kết quả thẩm

định kém tin cậy.

2.3.3. Nguyên nhân và những tồn tại

Trên đây, tác giả đã đề cập đến một số tồn tại trong quá trình thẩm định trong

hoạt động cho vay tại BAC A BANK. Trước khi đi tìm các giải pháp để khắc phục,

chúng ta cần biết nguyên nhân từ đâu. Có rất nhiều nguyên nhân , song tác giả xin được

nêu ra một số nguyên nhân như sau:

Nguyên nhân chủ quan:

Công tác tổ chức thẩm định chưa chặt chẽ: Tại cấp chi nhánh hầu như kết quả

thẩm định chỉ phụ thuộc vào bản thân cán bộ phụ trách cho vay, do đó rất dễ gặp

phải sai lầm ngẫu nhiên và thậm chí ngay cả những lỗi cố ý. Nếu thẩm định được

chuyển cho phòng TTĐ tại Hội sở thì việc phân tích đánh giá lại kết quả chỉ được

xem xét ở các nét chính của khách hàng chứ không tiến hành thẩm định thực sự

theo đúng nghĩa của nó.

Rủi ro do yếu tố đạo đức của cán bộ thẩm định: Có thể nói đây là một trong

các nguyên nhân nguy hiểm nhất và khó ngừa nhất đối với ban lãnh đạo ngân

hàng. Rủi ro này xảy ra là do lỗi cố ý của cán bộ trong quá trình thẩm định. Có

thể xuất phát từ nhiều động cơ nhưng phổ biến nhất vẫn là vì lợi ích riêng của cá

nhân thông qua sự thỏa hiệp giữa khách hàng và cán bộ thẩm định. Từ đó, chính

cán bộ thẩm định là người đứng ra bao che các khuyết tật tài chính của khách

hàng và cũng chính họ là người đồng thời thực hiện ba công đoạn: lập, thẩm

58

định, bình luận. Thông thường, những báo cáo thẩm định thuộc kiểu này đều rất

hoàn hảo song thực tế nó chỉ là bức tranh ảo mà thôi.

Ngân hàng chưa thực sự coi trọng chất lượng của báo cáo thẩm định: Trong

quá trình phê duyệt, các cán bộ có thẩm quyền phê duyệt vẫn chủ yếu quan tâm

đến tài sản bảo đảm, nguồn trả nợ (dựa vào khả năng hiện tại của khách hàng).

Năng lực kinh doanh của khách hàng được đánh giá chủ yếu thông qua mối quan

hệ cũ với ngân hàng và tình hình kinh doanh hiện tại. Đó là các yếu tố cơ bản

được đề cập đến trong các buổi họp của Hội đồng tín dụng với cán bộ thẩm định

trong quá trinh phê duyệt. Do đó, bản thân cán bộ thẩm định cũng không có nhu

cầu thực sự dành nhiều thời gian và công sức trong việc hoàn thiện một bản báo

cáo thẩm định có chất lượng.

Trình độ của cán bộ nhân viên trong việc áp dụng kỹ thuật phân tích: Mặc dù

hiện nay về mặt lý thuyết, BAC A BANK đang sử dụng kỹ thuật phân tích khá chặt

chẽ và trong quá trình phân tích khách hàng nhưng thực tế kỹ thuật này chỉ mới đưa

vào áp dụng như một điều kiện ràng buộc. Mặt khác, kỹ thuật phân tích mới chỉ

được triển khai dưới dạng lý thuyết một chiều đòi hỏi cán bộ thẩm định phải tự

nghiên cứu áp dụng. Trong quá trình áp dụng, nhiều cán bộ chỉ biết sử dụng một

cách máy móc mà không hiểu rõ bản chất của các thông số và kết quả trong các

bảng tính dẫn đến việc phân tích, đánh giá, đặt tình huống và kết luận không đúng

với bản chất sự biến động của thị trường. Đó là những thiếu sót dẫn đến những kết

luận thẩm định kém chất lượng. Chẳng hạn, khi đặt các giả thuyết về sự thay đổi

của các yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh, cán bộ thẩm định chỉ thay đơn

thuần các dữ liệu được giả định một cách tự do mà không xét đến tính hiện thực của

chúng. Ngoài ra, chỉ khoảng 50% CBTĐ được đào tạo chính quy trong lĩnh vực tài

chính, ngân hàng do đó việc hiểu đúng bản chất trong báo cáo phân tích tài chính

gặp nhiều khó khăn. Hầu hết lỗi cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo thẩm

định đều do những thiếu sót này.

Thiếu sự chuyên môn hóa trong công tác thẩm định: Hiện nay, tại BAC A

BANK chưa có sự phân biệt giữa món vay ngắn hạn thông thường, vay thương mại

59

hay món vay tài trợ dự án đầu tư. Bất kỳ cán bộ nào cũng đều có thể thực hiện thẩm

định phương án cho vay ở bất kỳ lĩnh vực nào nếu có khách hàng yêu cầu. Thực tế

này đã đẩy khá nhiều Chuyên viên khách hàng vào tình huống khó khăn vì thiếu

kinh nghiệm, thiếu thông tin. Ở đây chúng ta đang nói đến sự chuyên môn hóa

trong việc lập báo cáo thẩm định chứ chưa đề cập đến sự chuyên môn hóa trong

từng lĩnh vực cụ thể của dự án. Đây là một hạn chế so với các ngân hàng khác.

Trong khi đó, quá trình tuyển dụng đầu vào chưa có điều kiện rang buộc về khả

năng phân tích tài chính. Đây là một sự bất hợp lý trong công tác tổ chức cán bộ tại

BAC A BANK.

Chất lượng của công tác thẩm định chưa cao: Quy trình thẩm định tại Hội sở

chủ yếu dựa trên phân tích đánh giá và các hồ sơ tài liệu cung cấp bởi CBTĐ cấp

dưới. Do đó, thực chất của việc thẩm định không ảnh hưởng nhiều đến kết quả

thẩm định, bản thẩm định khá hời hợt và chỉ dựa vào những thông số báo cáo lên.

Trong các buổi bảo vệ báo cáo thẩm định, hoàn toàn không có cán bộ hay chuyên

gia có kinh nghiệm trong các lĩnh vực có liên quan. Ngay cả bộ phận thẩm định

cũng chỉ quan tâm nhiều nhất đến biện pháp bảo đảm tiền vay.

Nguyên nhân khách quan:

Do truyền thống của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Nghiệp vụ

nhận tiền gửi và cho vay vẫn đang giữ vị trí chủ đạo trong việc tạo ra thu nhập cho

hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Ở đó, cạnh tranh về lãi suất vẫn được coi

là công cụ sắc bén nhất. Các ngân hàng vẫn áp dụng việc tối thiểu hóa chi phí bằng

mọi cách trong hoạt động cho vay để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh lãi suất. Từ

đó, họ coi chi phí điều chuyển vốn để cho vay là khoản chi duy nhất mà ngân hàng

phải bỏ ra (trừ các khoản chi phí cố định của ngân hàng). Vậy nên, việc phải bỏ ra

chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thẩm định được coi là gây bất lợi trong cạnh

tranh và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Đây là một hiện tượng

chung gây ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo thẩm định.

Độ tin cậy của các báo cáo được phê duyệt của các cơ quan ban ngành chưa

cao: Đây là một hiện tượng rất phổ biến ở nước ta hiện nay. Trong quá trình lập kế

60

hoạch kinh doanh, khách hàng thường phải lập: một cho chính chủ đầu tư, một trình

cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền và một bản cho ngân hàng. Nhưng chắc

rằng không phải lúc nào chúng cũng đồng nhất với nhau về một số chỉ tiêu quan

trọng.. Sở dĩ, có hiện tượng này là một phần do sự cố tình của khách hàng. Liệu

rằng ngân hàng có thẩm định lại được con số này nếu không phải chuyên gia.

Sự biến động các yếu tố kinh tế vĩ mô làm tăng sự sai lệch của các giả thiết

được dự báo: Đây là điều khó tránh khỏi đối với việc kinh doanh. Điển hình như

tình hình tăng giá nhiên liệu đã gây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, việc tăng giá sắt

thép xi măng sẽ làm chi phí xây dựng lớn hơn nhiều so với dự toán. Ngoài ra, một

số tác nhân chủ quan từ phía chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách xuất

nhập khẩu, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế…cũng là những rủi ro ngoài

khả năng dự báo và không thể đưa vào để đánh giá phương án trong quá trình thẩm

định theo góc cạnh tài chính.

Sức ép cạnh tranh buộc các ngân hàng không quá cầu toàn trong công tác thẩm

định tài chính dự án: Với sự ra đời của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước đang

hoạt động tại Việt Nam mà ở đó hoạt động cho vay vẫn là hoạt động cơ bản, khách

hàng vay tiền đã trở thành những người mua thực sự. Do vậy, để cạnh tranh được

trong thị trường này, buộc các ngân hàng phải cắt giảm tối đa những phiền toái cho

khách hàng cũng như không quá cầu toàn trong việc lựa chọn dự án để tài trợ. Nếu

một phương án có tài sản bảo đảm tốt, tư cách khách hàng tốt, có nguồn trả nợ khả

quan thì rất nhiều ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho họ trong khi Cán bộ thẩm định có

thể chưa nhìn nhận được hiệu quả thực sự của phương án nhưng cũng không hẳn đã

từ chối khách hàng và do đó, một bản báo cáo thẩm định chưa hẳn đã đúng với bản

chất dự án vẫn xuất hiện

61

62

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY

THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

TRUNG TÂM KINH DOANH HỘI SỞ

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Bắc Á – Trung

tâm kinh doanh Hội Sở

3.1.1. Định hướng phát triển chung

Để phát huy kết quả đã đạt được và ngày càng vững mạnh, Ngân hàng thương

mại cổ phần Bắc Á đưa ra những định hướng cơ bản đến năm 2020 như sau:

- Không ngừng mở rộng và phát triển. Mục tiêu phát triển của BAC A BANK

trong thời gian tới là phát triển rộng khắp, xây dựng mạng lưới chi nhánh, phòng

giao dịch ở các thành phố, trung tâm kinh tế trong cả nước. Không ngừng nâng cao

chất lượng sản phẩm hiện có và phát triển đa dạng các sản phẩm khác, quảng bá

thương hiệu và uy tín ngân hàng, đẩy mạnh các hoạt động tín dụng.

- Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng, không coi nhẹ hoạt động chủ

đạo là huy động vốn và cho vay nhưng đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm dịch

vụ mang lại nguồn thu từ phí đáng kể cho ngân hàng như dịch vụ bảo lãnh, thanh

toán, TTR, L/C, thẻ…

- Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ thông qua việc

việc sáng tạo và phát triển các chính sách đãi ngộ, phát triển nguồn nhân lực có chất

lượng cao với phẩm chất đạo đức tốt, góp phần gìn giữ phát triển văn hóa doanh

nghiệp.

- Tạo ra một thế hệ khách hàng phát triển bền vững, đầu tư vào các lĩnh vực

công nghệ cao hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và an sinh xã hội như nông lâm

ngư nghiệp, dược liệu sạch, y tế và giáo dục….. Tư duy vượt trội, tính tiên phong,

chuyên nghiệp, cải tiến không ngừng, vì hạnh phúc đích thực của mỗi con người

quyết tâm làm giàu chính đáng mang lại giá trị bền vững cho các nhà đầu tư và ấm

no hạnh phúc cho cộng đồng

- Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.

63

Những yếu tố quyết định mang lại thành công cho ngân hàng theo những mục

tiêu chiến lược nêu trên đó là:

- Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực năng động, có chất lượng cao, đạo đức tốt,

phong cách phục vụ khách hàng chu đáo; có chính sách thu hút và giữ chân nhân tài

phục vụ cho khách hàng.

- Có chiến lược xây dựng các đối tác quan trọng và phát triển thêm chi nhánh tại

các thành phố lớn trong/trung tâm kinh tế lớn để có đủ khả năng duy trì và phát

triển thị phần, xây dựng nên hình ảnh thương hiệu BAC A BANK ngày càng tốt

hơn.

- Tích cực áp dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực ngân hàng vào quá trình

kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo sự hoạt động thông suốt,an toàn và hiệu quả.

- Xây dựng chính sách phù hợp với các khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, phải có các biện pháp duy trì và đảm bảo tính hiệu quả của cho vay

trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp để đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng.

3.1.2. Định hướng về công tác thẩm định cho vay thương mại tại Ngân hàng

thương mại Cổ phần Bắc Á - Trung tâm kinh doanh Hội sở

Trên cơ sở định hướng chung trên, Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm

kinh doanh Hội sở có đề ra định hướng hoạt động cho vay và hoàn thiện công tác

thẩm định như sau:

- Gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động cho vay với tư vấn tài chính đối với doanh

nghiệp để tăng tính khả thi và hiệu quả của phương án vay vốn của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, phòng khách hàng và phòng thẩm định cần có những biện pháp kiểm

tra giám sát nhằm phát hiện kịp thời và điều chỉnh những sai sót có thể xảy ra.

- Tăng cường tổ chức công tác đào tạo cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ

thẩm định nói riêng để nâng cao nghiệp vụ.

- Nghiên cứu áp dụng chỉ tiêu khoán mới đối với các bộ tín dụng phù hợp với

định hướng kinh doanh trong năm 2020.

- Hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định trước khi quyết định cho vay để kịp thời

ngăn chặn những phương án không khả thi và tài trợ cho những phương án có hiệu

64

quả cao. Xem xét, thẩm định cho vay các phương án kinh doanh mới; chú ý tăng

cường cho vay các phương án khả thi lợi nhuận cao, thời gian thu hồi nợ ngắn để

đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh tiền tệ.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định thương mại tại Ngân hàng

thương mại Cổ phần Bắc Á – Trung tâm kinh doanh hội sở

3.2.1. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ

Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng, con người là yếu tố quan trọng, quyết

định sự thành công trong mọi hoạt động. Do đặc thù hoạt động ngân hàng, yếu tố

con người, nói cụ thể hơn là trình độ cán bộ càng trở nên quan trọng, quyết định

chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và các khâu (trong đó có thẩm

định cho vay thương mại nói riêng) để tạo ra sản phẩm đó.

Như đã phân tích trong phần đánh giá những mặt hạn chế trong thẩm định và

xác định nguyên nhân của nó, nếu một cán bộ có đầy đủ kỹ năng chuyên môn trong

thẩm định nhưng đạo đức nghề nghiệp kém, cố tình làm sai thì sẽ đưa ra những kết

quả thẩm định không trung thực và có thể dẫn đến quyết định cho vay sai của lãnh

đạo. Ngược lại, nếu sử dụng một cán bộ không có trình độ chuyên môn để giao

nhiệm vụ thẩm định thì sẽ có những kết luận không chính xác và hậu quả không thu

hồi được nợ sẽ khó tránh khỏi. Mặt khác các khoản cho vay thương mại là cho vay

tập trung vào mua bán kinh doanh hàng hóa dich vụ thời hạn cho vay ngắn, tuy

nhiên loại hình kinh doanh đa dạng phức tạp… Do vậy, phải có đội ngũ cán bộ có

trình độ cao, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của hoạt

động ngân hàng nói chung và công tác thẩm định cho vay thương mại nói riêng nên

không tránh khỏi những bất cập về trình độ cán bộ. Để nâng cao chất lượng thẩm

định cho vay thương mại, luận văn cho rằng, về công tác cán bộ BAC A BANK

cần tập trung vào khâu tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và đào tạo lại, gắn trách

nhiệm của cán bộ với công việc, có chế độ thưởng, phạt đối với cán bộ, tạo cơ hội

phát triển, thăng tiến để tạo động lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.

Về tuyển dụng, cần xây dựng tiêu chí, đảm bảo nguyên tắc đáp ứng yêu cầu

công việc, khách quan theo quy trình tuyển dụng. Mặt khác, quá trình sử dụng phải

65

đảm bảo phát huy khả năng, sở trường của từng cán bộ, đồng thời thường xuyên

quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn cho cán bộ. Để đạt được

điều đó, cần thực hiện những nội dung cụ thể như sau:

Một là, chú trọng khâu tuyển dụng. Cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm

định phải có trình độ chuyên môn ít nhất từ đại học kinh tế tài chính, ngân hàng trở

lên, nắm chắc kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính

doanh nghiệp.

Hai là, có thời gian công tác trong ngành ngân hàng tối thiểu 3 năm và đã trải

qua công tác tín dụng ít nhất là 2 năm, có như thế mới đủ kinh nghiệm tiếp cận,

nhìn nhận đánh giá, thẩm định, cho vay đối với các phương án kinh doanh đang cho

vay tại trung tâm kinh doanh Hội sở.

Ba là, có kiến thức và thường xuyên được bồi dưỡng về pháp luật, ngoại ngữ,

vi tính thành thạo nhằm đáp ứng yêu cầu tác nghiệp phục vụ cho lĩnh vực chuyên

môn.

Bốn là, có kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật thẩm định thuần thục nhằm giúp

việc thẩm định được thực hiện một cách nhanh nhạy, có bài bản, khoa học, mang lại

chất lượng cao.

Năm là, có kỹ năng cập nhật nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhạy, chính

xác, kịp thời nhằm giúp cho việc thẩm định được chuẩn xác, không lạc hậu với tình

hình.

Sáu là, am hiểu thị trường, biết nhận định, phân tích, đánh giá thị trường nhằm

đưa ra những nhận xét đánh giá về vấn đề thị trường, khả năng mở rộng chiếm lĩnh

thị trường đối với từng phương án kinh doanh.

Bảy là, có hiểu biết xã hội, vì sự nghiệp của ngành, có phẩm chất đạo đức

nghề nghiệp không bị cám dỗ bởi những lợi ích cá nhân tầm thường làm ảnh hưởng

đến tính khách quan trong thẩm định và xử lý kết quả thẩm định.

Những năm qua, đội ngũ cán bộ tại BAC A BANK thường xuyên được bổ

sung, tăng cường cả về lượng và chất. Mặt khác, công tác đào tạo bồi dưỡng dưới

nhiều hình thức như cử đi học tập tại các trường trong và ngoài nước, tập huấn

66

nghiệp vụ, đã giúp cho trình độ đội ngũ cán bộ không ngừng được nâng lên.

3.2.2. Giải pháp kỹ thuật nghiệp vụ

Kỹ thuật nghiệp vụ có thể coi là "chìa khóa" dẫn đến sự thành công, đảm bảo

chất lượng của mọi sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và thẩm định nói riêng.

Do đó, trong thời gian qua, Trung tâm kinh doanh Hội sở thường xuyên cải tiến về kỹ

thuật nghiệp vụ thẩm định cho vay thương mại nhằm nâng cao chất lượng và đảm

bảo độ chính xác về kết quả thẩm định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, bất cập

nhất định như đánh giá tại chương 2. Vì vậy, luận văn cho rằng, cần hoàn thiện về

kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định cho vay thương mại theo những nội dung sau:

Một là, hoàn thiện, bổ sung, chuẩn hóa quy trình thẩm định tại trung tâm kinh

doanh hội sở, theo đó cần:

+ Chuẩn hóa và chi tiết bộ hồ sơ cho vay và trình tự luân chuyển hồ sơ vay

vốn, hồ sơ thẩm định từ người thẩm định đến người đề xuất và người quyết định

cho vay; Các nội dung có liên quan cần thẩm định đối với phương án cho vay

thương mại, thẩm định cái gì, thẩm định như thế nào đều phải được xác định.

+ Đảm bảo tính độc lập trong việc thẩm định phương án kinh doanh để cho

vay, nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp của những người có liên quan trong quá

trình thẩm định cho vay thương mại; đảm bảo quyền và trách nhiệm của những

người có liên quan trong việc thẩm định, đề xuất, quyết định cho vay, tổ chức cho

vay, thu nợ vốn vay (kể cả trách nhiệm về vật chất nếu do nguyên nhân chủ quan

mà cán bộ gây ra). phải chịu trách nhiệm liên đới trong việc đề xuất cho vay, vì bộ

phận này xem xét lại, kiểm soát lần cuối trước khi trình lãnh đạo mà quy trình thẩm

định của BAC A BANK đã quy định.

+ Thực hiện chế độ kiểm tra trước, trong và sau thẩm định. Trong quá trình

thẩm định cho vay thương mại, bắt buộc cán bộ thẩm định phải kiểm tra tại doanh

nghiệp (hộ kinh doanh) để xem xét triển vọng, tiến độ, thuận lợi, khó khăn nhằm

phục vụ cho nội dung thẩm định. Sau thẩm định phải kiểm tra việc giải ngân và xử

lý những khó khăn vướng mắc.

+ Về thời gian thẩm định cho vay thương mại, cần phải có tính lỏng đối với

67

từng phương án kinh doanh mang tính đặc thù, không nên quy định chung đối với

mọi phương án kinh doanh để tránh áp lực về mặt thời gian.

+ Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo việc thẩm định và chế độ lưu giữ hồ

sơ trong và sau thẩm định.

Hai là, tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện kỹ năng, kỹ thuật thẩm định

phương án trong từng loại hình cho vay. Mặc dù BAC A BANK đã có hướng dẫn

kỹ năng và phương pháp thẩm định, nhưng cần phải chỉnh sửa bổ sung kịp thời cho

phù hợp với tình hình thực tế nhằm nâng cao kỹ năng, kỹ thuật thẩm định cho vay.

Trọng tâm về mặt kỹ thuật nghiệp vụ là:

- Kỹ năng và phương pháp thẩm định tài chính của doanh nghiệp, chủ đầu tư,

theo đó các chỉ tiêu tài chính nào cần phải quan tâm phân tích, đánh giá, phát hiện

kịp thời những mánh khóe, tiểu xảo của doanh nghiệp trong việc hạch toán kế toán,

phân tích do được dòng tiền, dòng ngân lưu của doanh nghiệp, thiết lập phần mềm

trong việc phân tích tài chính, báo cáo ngân lưu. Mục đích cuối cùng là làm rõ tính

minh bạch về tài chính của doanh nghiệp.

- Xây dựng cho được phương pháp, kỹ thuật cũng như kinh nghiệm thẩm định

kiểm tra năng lực tài chính, vốn tự có của doanh nghiệp tham gia phương án kinh

doanh, nhằm khắc phục tình trạng thực tế hiện nay khi xây dựng nguồn vốn này các

doanh nghiệp chỉ kê lên, còn thực chất vốn tự có ở đâu chưa được thẩm định làm rõ.

3.2.3. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định

Vấn đề thu thập thông tin hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin

rộng, đòi hỏi tốn khá nhều thời gian và chi phí, các kênh cung cấp thông tin không

đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do

vậy, CBTD phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập thông tin và lưu trữ thông tin

một cách khoa học.

- Thực tế hiện nay hầu hết các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp gửi

đến Ngân hàng đều mang tính đối phó là chính, số liệu hầu như không phản ánh

đúng thực trạng của doanh nghiệp từ đó gây ra tình trạng bất đối xứng về thông

tin. Đối với khách hàng là doanh nghiệp nếu quan hệ lần đầu hoặc vay vốn có dư

68

nợ lớn cần thiết Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng phải có báo cáo đã được kiểm

toán để đánh giá chính xác khả năng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để

nâng cao tính chính xác của thông tin trong công tác thẩm định, cán bộ tín dụng

phải tiến hành điều tra tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu tiếp

cận xung quanh cơ sở sản xuất để nắm được tình hình thực tế và kiểm tra độ

chuẩn xác của thông tin. Cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin qua phỏng

vấn khách hàng. Muốn đạt được kết quả cao thì trước khi phỏng vấn cần xác định

rõ: mục đích và cách thức phỏng vấn.

- Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí là

không thể thiếu. Hơn nữa xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo

chí nên chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác từ

khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một

phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm

định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định

tín dụng. Để nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trên báo

chí, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:

+ Quán triệt đến tất cả cán bộ nhân viên để mọi người nhận thấy được vai trò,

tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói

chung và khách hàng nói riêng.

+ Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường

xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng.

+ Xây dựng hệ thống thông tin thu thập được trên báo chí đảm bảo tính thống

nhất về nội dung thông tin. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin trên

báo chí của CBTD. Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm

định khách hàng tại chi nhánh.

+ Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí

nhằm nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến công tác thẩm định.

- Thực hiện cập nhật thường xuyên việc thu thập và lưu trữ thông tin khách

hàng, xác lập chính xác mã khách hàng và những thông tin cơ bản về khách hàng

69

nhằm hạn chế tối đa việc cho vay chồng chéo tại nhiều chi nhánh trong cùng một

hệ thống.

Các thông tin phi tài chính, tài chính để thực hiện chấm điểm khách hàng

phải có cơ sở khoa học và chuẩn xác. Trên cơ sở đó, áp dụng chính sách tín dụng

phù hợp đối với từng loại khách hàng. Phương pháp thu thập và phân tích thông

tin có thể dựa vào phỏng vấn khách hàng hoặc trao đổi thông tin với các cơ quan

chức năng và trong hệ thống ngân hàng. Ngoài ra nếu cần bổ sung thêm thông tin,

chi nhánh có thể mua thông tin từ bên ngoài vì thực tế thì nguồn thông tin CIC

không đầy đủ, không thể hiện hết được thực trạng tín dụng của khách hàng và

thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi không có cơ sở đảm

bảo tính chính xác.

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Thanh tra kiểm soát ngân hàng là nhiệm vụ rất quan trọng, làm lành mạnh

các hoạt động tài chính thúc đẩy các bộ phận làm đúng các chức năng, vai trò của

mình. Trong ngân hàng, công tác này góp phần rất quan trọng trong việc phân

tích, đánh giá các khiếm khuyết trong từng hồ sơ tín dụng, nâng cao chất lượng

thẩm định cho vay ngắn hạn. Ngoài ra, việc làm tốt công tác này sẽ giúp công tác

lưu trữ thông tin hoạt động tốt hơn, đem lại nhiều thông tin chính xác cho việc

thẩm định.

Thực tế, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng thường

được thực hiện sau khi cấp tín dụng. Để nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát

nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng trong công tác thẩm định tại Trung tâm kinh

doanh Hội sở cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Phối hợp với CBTD trong việc thu thập, kiểm tra thông tin về hồ sơ pháp

lý, kinh tế do doanh nghiệp cung cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tham

gia khi định giá TSBĐ nhằm đảm bảo tính khách quan, đồng thời giảm thiểu rủi ro

về giá trị TSBĐ được định giá quá cao.

- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ

sung cho phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tiêu chuẩn đối với người làm công tác

70

kiểm toán nội bộ cần phải có là: trung thực, ý chí chấp hành pháp luật và sự nhìn

nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật….Từ đó họ có thể

làm việc một cách độc lập, tránh tình trạng nể nang đồng nghiệp mà bỏ qua các sai

xót trong quy trình nghiệp vụ.

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, tầm quan trọng và

quy mô lớn, hoạt động này phải được thực hiện theo một chính sách tín dụng rõ

ràng, được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm. Chính sách tín dụng phản ánh

cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng,

tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong

hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Chính sách tín dụng phù hợp phải bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội

của đất nước, của địa phương và nội lực của chính tổ chức tín dụng đó đồng thời

phải phù hợp với thông lệ quốc tế, khi nước ta đã là thành viên của tổ chức thương

mại thế giới WTO.

Chính sách tín dụng phù hợp được xây dựng trên cơ sở các quy định pháp luật

có liên quan đến hoạt động ngân hàng và phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt

Nam trong từng giai đoạn, không lạc hậu nhưng cũng không được đốt cháy giai

đoạn.

Chính sách tín dụng phải phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng

nhằm mang lại hiệu quả trong kinh doanh thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn,

tăng trưởng tín dụng một cách bền vững, phòng ngừa và hạn chế tới mức thấp nhất

những rủi ro trong công tác tín dụng.

Chính sách tín dụng vừa phải đảm bảo tính khả thi, thông thoáng, dễ hiểu, dễ

thực hiện, đa dạng, điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời

sống, xã hội, của doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất… nhưng phải tuân thủ các

nguyên tắc và điều kiện tín dụng, các quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nước

Việt Nam về việc cho vay đối với khách hàng và khả năng kiểm soát của ngân hàng.

Một chính sách tín dụng đúng, năng động không những tạo điều kiện cho

71

khách hàng trong việc vay vốn nói chung và có vốn thực hiện các dự án đầu tư nói

riêng nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và phát

triển kinh tế xã hội mà còn giúp chính ngân hàng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ

của mình.

Chính sách tín dụng còn phải được xây dựng trên cơ sở so sánh tương quan

giữa các tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế, có tính đến yếu tố cạnh tranh để

phát triển.

Chính sách tín dụng phải nhằm đa dạng hóa các phương thức cho vay, đa dạng

hóa các đối tượng đầu tư, gắn tín dụng trong dài hạn với tín dụng ngắn hạn, vốn lưu

động, cho vay theo chu trình khép kín từ khâu xây dựng - sản xuất kinh doanh -

thanh toán tiền hàng - dịch vụ ngân hàng - kinh doanh ngoại tệ… gắn đầu tư tín

dụng với việc thu hút nguồn vốn trong thanh toán của các doanh nghiệp, tiền gửi

của cá nhân, hộ sản xuất.

Chính sách tín dụng phải được thể chế hóa quyền và trách nhiệm của khách

hàng, của ngân hàng, của những người có liên quan đến việc cho vay, các quy định

về hồ sơ thủ tục vay vốn, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay, thời hạn vay, kỳ

hạn nợ, gia hạn nợ, điều chỉnh nợ (cơ cấu lại nợ), xử lý nợ, bảo đảm tiền vay, ủy

quyền, phân cấp mức phán quyết cho vay, liên quan đến khoản vay, xếp loại khách

hàng…

Chính sách tín dụng phải giới hạn các đối tượng cho vay, hạn chế cho vay, bảo

lãnh, đối với một khách hàng, ngành hàng…

Chính sách tín dụng càng quy định cụ thể thì càng dễ thực hiện, hạn chế tới

mức thấp nhất sự vận dụng, hiểu sai lệch, tạo kẽ hở trong việc cho vay.

Do vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng thẩm định cho vay, cần

thiết phải có một chính sách tín dụng phù hợp để điều chỉnh hoạt động kinh doanh

nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

3.2.6. Giải pháp phân loại khách hàng

Khách hàng của BAC A BANK rất đa dạng và phong phú đủ mọi thành phần

kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đặc thù hoạt

72

động kinh doanh của BAC A BANK trên phạm vi rộng, khắp mọi miền của tổ quốc,

từ nông thôn đến thành thị, thuộc các lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Do vậy, BAC A BANK cần phân đoạn thị trường để có hướng đầu tư và có chính

sách khách hàng cho phù hợp nhằm phát huy những lợi thế trong kinh doanh, thu hút

khách hàng, khai thác các phương án kinh doanh hiệu quả của các thành phần kinh tế

trong các lĩnh vực kinh doanh khi mà quá trình hội nhập, cạnh tranh ngày càng trở

nên gay gắt.

Giải pháp phân loại khách hàng nhằm đưa ra được những chính sách tín dụng phù

hợp đối với từng loại khách hàng như khách hàng truyền thống, khách hàng quan

trọng, khách hàng loại A, khách hàng loại B…Kết quả phân loại này giúp ngân

hàng sẽ giảm bớt được thời gian, chi phí thẩm định, giảm được xác suất rủi ro đối

với mỗi loại khách hàng.

- Phân loại khách hàng trên cơ sở chấm điểm hàng năm, chuẩn hóa theo bảng

điểm trong việc phân loại trên cơ sở các tiêu chí như: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất

tài trợ, chất lượng tín dụng, khả năng thanh toán, chấp hành chính sách.

Các tiêu chí trên đều có tính quan trọng nhưng lợi nhuận và chất lượng tín

dụng vẫn phải đặt lên hàng đầu, không nên quá thiên định về doanh thu vì trong

thực tế một số doanh nghiệp doanh thu cao nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

thấp.

- Có chính sách thích hợp đối với khách hàng tiền vay nhưng luôn có tiền gửi

tại ngân hàng, có dịch vụ thanh toán, chuyển tiền thường xuyên với ngân hàng…

- Chính sách tuyên truyền, quảng bá đối với khách hàng cũng là những vấn đề

hết sức quan trọng của ngân hàng, cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục,

nhưng quảng bá phải lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo.

Cũng như mọi doanh nghiệp, phân loại khách hàng rất quan trọng trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng và đặc biệt quan trọng trong việc xem xét quyết

định cho vay, áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm tăng trưởng tín dụng một

cách có hiệu quả.

73

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với khách hàng và đối tác

Đối với cho vay thương mại khách hàng tập trung là doanh nghiệp và hộ kinh

doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp cần rất nhiều

vốn và mong muốn tiếp cận nhanh nguồn vốn đề đáp ứng kịp thời cho hoạt động

kinh doanh của mình thì bản thân doanh nghiệp cần nâng cao uy tín, tín trung thực

trong cung cấp thông tin hồ sơ đúng thời gian, trung thực với ngân hàng điều này

đảm bảo cho ngân hàng có thể thẩm định hồ sơ một cách chính xác, nhanh chóng

kịp thời từ đó làm căn cứ cấp vốn cho doanh nghiệp.Một số kiến nghị với doanh

nghiệp khi tham gia vay vốn:

Về hồ sơ vay vốn cần cung cấp thông tin trung thực như báo cáo tài chính là

báo cáo đã được kiểm toán, hồ sơ pháp lý có chứng thực, hồ sơ tài sản đảm bảo…

Khi CBTD xuống cơ sở để thẩm định doanh nghiệp hợp tác trong quá trình

thẩm định để tránh thông tin thẩm định bị sai lệch hay nhiễu thông tin gây mất thời

gian trong quá trình thẩm định hồ sơ.

Cần có cán bộ công nợ chuyên trách của doanh nghiệp theo sát các khoản vay

để đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản vay để thiết lập quan hệ và nâng

cao uy tín với ngân hàng từ đó tạo tiền đề nâng xếp hạng, phân loại khách hàng tạo

điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi vay vốn sau này và được hưởng những

chính sách và ưu đãi riêng.

Trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện phương án

kinh doanh cần thông báo với ngân hàng để có tư vấn và phương án xử lý sớm tránh

việc xảy ra nợ quá hạn và mất khả năng thanh toán.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về

thẩm định phương án kinh doanh, hỗ trợ cho các Ngân hàng thương mại nâng cao

nghiệp vụ thẩm định, đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật

của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng.

74

Hằng năm NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng

cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại trong công tác thẩm

định.

NHNN có thể thành lập một phòng chuyên trách hỗ trợ cho công tác thẩm

định phương án kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Phòng này có nhiệm

vụ giúp đỡ các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các Ngân hàng mới thành lập

trong việc thẩm định, tổng hợp những kinh nghiệm và bài học của các Ngân hàng

trong và ngoài nước về công tác thẩm định.

NHNN cần hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin.

Hiện nay NHNN đang thực hiện công việc này qua hoạt động của Trung tâm

thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC). Những thông tin từ CIC có độ chính

xác song vẫn chưa đầy đủ và cập nhật để đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ

chức tín dụng. Trung tâm cần phối hợp với các cơ quan có liên quan như: Ủy ban

kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê…..để thu thập những thông tin đa dạng và

phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.

Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho

kết quả cuối cùng của công tác phân tích đánh giá tài chính, một khâu quan trọng

trong công tác thẩm định. Nó giúp cho cán bộ tín dụng không làm theo cảm tính,

kinh nghiệm mà không có căn cứ cụ thể. Do đó kiến nghị với NHNN xây dựng hệ

thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ Ngành ngân hàng Việt Nam áp

dụng, không gây ra sự sai lệch giữa các Ngân hàng trong hệ thống hoặc giữa các

chi nhánh trong cùng một ngân hàng. Giải pháp có thể là NHNN cùng các cơ quan

hữu quan phối hợp thực hiện để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành. Trong

trường hợp chưa đủ điều kiện để có các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho

toàn quốc thì bản thân NHNN có thể nghiên cứu, cùng với sự đóng góp của các

NHTM để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.

75

NHNN có thể tham mưu cho Chính phủ trong việc hỗ trợ khuyến khích ra

đời của các công ty chuyên kinh doanh thông tin. Các tổ chức này thực hiện thu

thập, xử lý, đánh giá thông tin về các đơn vị hoạt động kinh doanh trong nền kinh

tế sau đó bán thông tin cho các đơn vị cần sử dụng. Do có sự chuyên môn hóa

hoạt động, tác động của quy luật cung cầu, những thông tin này sẽ có độ chính xác

rất cao.

KẾT LUẬN

Hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay nói chung và cho vay thương

mại nói riêng là một trong những nhân tố rất quan trọng trong việc mở rộng tín

dụng an toàn hiệu quả ở các NHTM triển khai với khách hàng doanh nghiệp. Chủ

đề nghiên cứu này không hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và đặc

biệt quan trọng trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền

kinh tế nói chung.

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định trong cho vay thương mại

tại các NHTM hiện nay và đi sâu đánh giá, phân tích thực trạng công tác thẩm định

cho vay thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Trung tâm kinh doanh Hội sở

với ví dụ về thẩm định cho vay vốn đối với Công ty Cổ phần Thương mại Trường

Lộc Phát. Từ đó, luận văn đã rút ra những mặt được, những hạn chế về nguyên

nhân của các hạn chế trong công tác thẩm định cho vay thương mại tại Trung tâm

kinh doanh Hội sở.

Trên cơ sở những đánh giá về thực trạng công tác thẩm định trong cho vay

thương mại của Ngân hàng TMCP Bắc Á- Trung tâm kinh doanh Hội sở trong thời

gian qua, kết hợp với định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng,

luận văn đã xây dựng các quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc và các giải pháp hoàn

thiện công tác thẩm định, phương pháp thẩm định, nội dung thẩm định,… cũng như

đề xuất các kiến nghị đến Ngân hàng Nhà nước và đối tác có liên quan.

Mặc dù có nhiều cố gắng song do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức

nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp

76

của thầy cô giáo, các nhà quản lý, các đồng nghiệp trong lĩnh vực Ngân hàng và

những ai quan tâm đến đề tài mà luận văn đã đề cập để luận văn được hoàn thiện

hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2014), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định

tín dụng Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.

2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2014), Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng,

Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

3. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2018), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất

bản Thống kê, Hà Nội.

4. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình Nguyên lý & nghiệp vụ Ngân

hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

5. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

6. PGS. TS Phan Thị Cúc (2009), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất

bản Giao thông Vận tải, Hà Nội.

7. PGS. TS Phạm Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà

xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

8. Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức Tín dụng.

9. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (2018), Các văn bản nội bộ của Ngân

hàng TMCP Bắc Á.

Website:

10. https://trithuccongdong.net/cho-vay-la-gi-cac-hinh-thuc-cho-vay-cua-ngan-

hang-thuong-mai-hien-nay.html

11. https://voer.edu.vn

77

12. https://tapchikhdt.lhu.edu.vn/54/5864/Giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-

tham-dinh-tin-dung-tai-Ngan-hang-thuong-mai-co-phan-Dai-A-Hoi-so.html

13. http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/mot-so-van-de-ve-rui-ro-tin-dung-cua-

ngan-hang-thuong-mai-130975.html

PHỤ LỤC 01: BÁO CÁO THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ

PHẦN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG LỘC PHÁT

1. Giới thiệu khách hàng:

 Thông tin pháp lý

Tên Khách hàng vay: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG -

LỘC PHÁT

Địa chỉ: P302 TT Du Lịch, ngõ 162 phố Tôn Đức Thắng, phường Hàng Bột, -

quận Đống Đa, TP Hà Nội.

- Điện thoại: 04.3640 1874 Fax: 04.3640 1873

Đăng ký kinh doanh số 0103039117 do Sở kế hoạch và Đâu Tư thành phố Hà -

Nội cấp lần đầu ngày 16/07/2017, thay đổi lần 1 ngày 01/09/2017

Đại diện khách hàng: Bà Nguyễn Lan Phương , Chức vụ: Giám đốc Công ty -

theo biên bản Họp hội đồng thành viến số 1001/BB-TLP của Công ty Cổ phần

TM Trường Lộc Phát ngày 14/03/2010.

Bà Phương có CMND số: 012275760 do Công an Hà Nội cấp ngày

29/06/2009.

- Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Buôn bán sắt thép, buôn bán kim loại màu,

bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viến thông, bán buôn máy vi tính thiết bị

ngoại vi và phần mềm, bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện, bán

buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp, sản xuất biến thế, thiết

bị phân phối và điều khiển điện, sản xuất dây và thiết bị dây dẫn....

Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng).

Họ tên thành viên góp vốn: 1/ Ông Nguyễn Thế Hiền

78

2/ Bà Nguyễn Lan Phương

3/ Ông Nguyễn Hữu Quý

 Thông tin về sở hữu

Chủ sở hữu Công ty Cổ phần Thương mại Trường Lộc Phát

Số tiền góp vốn Tỷ lệ STT Họ tên Chức vụ (đồng) góp vốn

1 Nguyễn Thế Hiền Chủ tịch hội đồng quản trị 10.000.000.000 50 %

Nguyễn Lan 2 Giám đốc 9.000.000.000 45 % Phương

3 Nguyễn Hữu Quý Phó giám đốc 1.000.000.000 5%

(Nguồn: Theo đăng ký kinh doanh của khách hàng cung cấp)

- Tư cách đạo đức kinh doanh của người chủ doanh nghiệp: Các thành viên đều

có lý lịch tư pháp tốt, có uy tín trong kinh doanh.

 Nhóm công ty/cá nhân có mối quan hệ liên quan về sở hữu trực tiếp

- Các công ty do khách hàng góp vốn vào: Không

- Các công ty góp vốn vào khách hàng: Không

- Dư nợ công ty tại BAC A BANK: Không

 Thị trường

* Thị trường đầu vào:

- Ngừời cung cấp hàng chủ yếu:

Nhà cung cấp LUVATA MALAYSIA SDN BHD: Là một trong những nhà

sản xuất, kinh doanh kim loại màu lớn thế giới. Công ty luôn đổi mới công nghệ,

mẫu mã cung như chất lượng sản phẩm, đạt tiêu chuẩn quốc tế, các sản phẩm của

tập đoàn được đánh giá cao trên thị trường. Đối với thị trường Việt Nam, các nhà

sản xuất thiết bị điện cũng rất ưu chuộng sản phẩm của tập đoàn LUVATA do họ có

sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ và chiến lược kinh doanh nhạy cảm. Tập đoàn

LUVATA có văn phòng đại diện và nhà máy sản xuất tai Malaysia, có khoảng cách

79

địa lý rất gần Việt Nam. Vì vây, mà sản phẩm của họ tỏ ra thích ứng với nhu cầu

tiêu dùng Việt Nam về quy cách chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu sản xuất

trong nước. Hơn nữa, khoảng cách địa lý nên đã giúp cho doanh nghiệp trong nước

giảm bớt chi phí vận chuyển, và các chi phí đầu vào khác và là cơ sở để hạ giá

thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Phương thức mua hàng và thanh toán:

+ Ký hợp đồng trực tiếp.

+ Phương thức thanh toán: L/C hoặc D/P.

* Thị trường đầu ra:

- Khách hàng tiêu thụ chính:

Trên thực tế nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng đồng

thanh cái, lãnh đạo công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với một số lượng

lớn của doanh nghiệp từ Bắc vào Nam, các doanh nghiệp này chuyên sản xuất thiết

bị điện mà đầu vào chính là mặt hàng đồng thanh cái với các doanh nghiệp tiêu biểu

như: Công ty Cổ phần cơ điện Đông Anh, Công ty Cổ phần Anpha Nam cơ điện,

Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, Công ty Thương Mại kỹ thuật điện

Hà Nội, Công ty thiết bị điện Đông Hưng, Công ty TNHH Xây Lắp và Sản Xuất

Thiết Bị Thành An.....

- Phương thức thanh toán:

+ Ký hợp đồng kinh tế, Hợp đồng nguyên tắc.

+ Phương thức thanh toán: chuyển khoản....

 Phân phối sản phẩm dịch vụ:

Hình thức phân phối chung:

Chủ yếu là phân phối trực tiếp. Khi công ty nhận được đơn đặt hàng từ người

mua, Công ty sẽ mua hàng từ các nhà cung cấp đầu vào. Ngoài ra do Công ty có

mối quan hệ tốt với các đối tác và nắm được nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trên thi

trường, Công ty cũng để một lượng hàng trong kho nhất định để đáp ứng kịp thời

các đơn đặt hàng.

Hình thức phân phối riêng:

80

Công ty cũng đã ký một số Hợp đồng nguyên tắc số 001/09-HĐNT/ĐTK-TLP

ngày 28/11/2009 giữa Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Điện Tân Kỳ và Công ty Cổ

Phần Thương Mại Trường Lộc Phát.

 Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức: Công ty tổ chức bộ máy hoạt động có

đầy đủ phòng ban cần thiết, gọn nhẹ. Tổng số nhân viên biến chế chính thức: 16

nhân viên, một số lao động được thuê theo thời vụ như nhân viên bốc dỡ.

 Bộ máy quản lý công ty gồm: Ông Nguyễn Thế Hiền, Bà Nguyễn Lan

Phương, Ông Nguyễn Hữu Quý.

Mặc dù công ty cổ phần thương mại Trường Lộc Phát mới thành lập nhưng

công ty có đội ngũ lãnh đạo nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh mặt hàng đồng thanh cái, kim loại màu, Ban lãnh đạo đã có thời gian dài

sống, được đào tạo và làm việc ở nước ngoài. Gần đây lãnh đạo quyết định trở lại

Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh kim loại màu. Họ là những người tham gia xây

dựng lên mạng kinh doanh mặt hàng này tại một số công ty lớn của Việt Nam như:

Công ty TNHH Ngọc Sơn, Công ty Sao Phương Đông, Công ty Trần Phú. Qua thời

gian làm việc ban lãnh đạo công ty đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác và gắn

bó với các công ty như: Công ty CP Trường Phú, Tập đoàn HANAKA, Tập đoàn

Việt Á, Tập đoàn điện lực Việt Nam.... Do vây, mặc dù mới là công ty mới thành

lập nhưng ban lãnh đạo là những người có nhiều kinh nghiệm và sự am hiểu sâu

rộng trong lĩnh vực kinh doanh này. Đặc biệt tại các thị trường lớn ở Đông Âu và

Đông Nam Á.

Ngoài đội ngũ lãnh đạo có kiến thức và kinh nghiệm, ban lãnh đạo còn luôn đề

cao chưng dụng và sát cách cùng đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết, có kinh nghiêm

thâm niên, là những nhân viên kinh doanh chuyên viên kinh doanh chuyên nghiệp

và được đào tạo chinh quy tại các trường Đại học.

Cơ cấu tổ chức:

81

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

TRƯƠNG BỘ PHẬN KINH DOANH

TRƯƠNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN

TRƯỞNG BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH

BỘ PHẬN KẾ TOÁN

BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH

BỘ PHẬN KINH DOANH

MAKETING

KHO HÀNG TỔ BỐC XẾP LÁI XE

2. Lịch sử quan hệ tín dụng với BAC A BANK: Không

3. Lịch sử quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng khác: Đến thời điểm ngày

24/03/2010, Công ty đang có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP An Bình –

Chi nhánh Hà Nội: 2.930.000.000 đồng. Đây là các khoản nợ đủ tiêu chuẩn.

4. Tình hình tài chính của khách hàng

Biểu: 2.6. Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Trường Lộc Phát

Đơn vị: đồng

Tăng trưởng

Chỉ tiêu

31/12/2018

28/02/2019

(%)

TỔNG NGUÔN VỐN

9.379.507.108 11.839.557.757

100

A. Tài sản ngăn hạn

7.407.396.456

9.869.647.736

83,36

I. Tiền và tương đương tiền

421.330.107

1.112.337.044

9,40

82

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

0

0

0

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

2.051.546.352

2.889.678.132

24,41

1. Phải thu của khách hàng

2.051.546.352

2.889.678.132

24,41

IV. Hàng tồn kho

4.758.751.829

5.552.801.166

46,90

1. Hàng tồn kho

4.758.751.829

5.552.801.166

46,90

V. Tài sản ngăn hạn khác

175.768.168

314.831.394

2,66

1. Thuế GTGT được khấu trừ

163.268.168

289.153.269

2,44

2. Tài sản ngăn hạn khác

12.500.000

25.678.125

0,22

B. Tài sản dài hạn

1.972.110.652

1.969.910.021

16,64

I. Tài sản cố định

1.884.760.957

1.864.260.896

15,75

1. Nguyên giá

1.890.010.988

1.890.010.988

15,96

2. Giá trị hao mòn lũy kế

(5.250.031)

(25.750.092)

-0,22

II. Bất động sản đầu tư

0

0

0

III. Các khoản đầu tư dài hạn

0

0

0

IV. Tài sản dài hạn khác

87.349.695

105.649.125

0,89

1. Phải thu dài hạn

0

0

0

2. Tài sản dài hạn khác

87.349.695

105.649.125

0,89

TỔNG NGUỒN VỐN

9.379.507.108 11.839.557.757

100

A. Nợ phải trả

1.244.476.277

3.359.394.500

28,37

I. Nợ ngắn hạn

1.244.476.277

3.359.394.500

28,37

1. Vay ngắn hạn

950.000.000

2.930.000.000

24,75

2. Phải trả cho người bán

249.375.000

143.670.184

1,21

3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

45.101.277

285.724.316

2,41

II. Nợ dài hạn

0

0

0

B. Vốn chủ sơ hữu

8.135.030.831

8.480.163.257

71,63

I. vốn chủ sơ hữu

8.135.030.831

8.480.163.257

71,63

1. Vốn đầu tư của chủ sơ hữu

8.000.000.000

8.000.000.000

67,57

2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

135.030.831

480.163.257

4,06

0

0

II. Quỹ khen thưởng phúc lợi

0

Nguồn: Báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp

Phân tích bảng cân đối

83

- Về tài sản: Nguồn vốn của công ty được phân bổ vào các khoản mục như sau:

Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn, chiếm hơn 83,36% trên tổng tài sản do Công ty

hoạt động trên lĩnh vực thương mại. TSLĐ của Công ty chủ yếu là hàng tồn kho và

các khoản phải thu.

+ Các khoản phải thu là các khoản nợ của khách hàng đã mua hàng của Công ty.

Hiện tại, công ty đang có các chính sách thu hồi dần. Qua đánh giá của giám đốc

công ty, dựa trên việc thu hồi công nợ trong thời gian qua thì đây là các khoản nợ

hoàn toàn có khả năng thu hồi đúng hạn.

+ Hàng tồn kho là đồng thanh cái các loại. Giá trị hàng tồn kho có xu hướng tăng

lên. Công ty đã ký kết được thêm rất nhiều hợp đồng đầu ra, nên đẩy mạnh nhập

hàng để đáp ứng lại các đơn đặt hàng này.

 Về nguồn vốn: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được hình thành từ

nguồn vốn sau: vốn chủ sở hữu chiếm hơn 71,63% trên tổng nguồn vốn, cho thấy

khả năng chủ động về tài chính của Công ty ở mức tốt; nợ ngắn hạn chiếm khoảng

gần 28,37% tổng nguồn vốn, đây là phải trả người bán và phải trả phải nộp khác.

Công ty không có các khoản nợ dài hạn. Tỷ lệ nợ và cơ cấu các khoản nợ của Công

ty là rất hợp ý đối với 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại.

- Khả năng huy động vốn, uy tín thanh toán đối với các khoản phải trả, chất

lượng các khoản phải trả: Công ty hoạt động chủ yếu dựa trên tín dụng thương mại,

ít phải phụ thuộc vào việc huy động từ phía ngân hàng. Điều này phần nào phản ánh

uy tín của Công ty đối với các đối tác.

- Vay ngân hàng: Tại thời điểm báo cáo tài chính, Công ty có quan hệ tín dụng

với Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội nhưng tỷ trọng vốn vay chiếm

tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Chứng tỏ công ty tự chủ được khả năng tài

chính của mình.

Kết luận: Nhìn chung, cơ cấu tài sản Công ty hợp lý. Công ty hoạt động trong lĩnh

vực thương mại, các dòng tiền luân chuyển liên tục. Lượng hàng tồn kho có xu

hướng gia tăng, để đáp ứng các đơn đặt hàng ngày càng nhiều của đối tác, chứng tỏ

uy tín hoạt động thương mại của doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng.

84

Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Thương mại Trường Lộc Phát

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2018

Tỷ trọng (%)

02 tháng năm 2019

Tỷ trọng (%)

1. Doanh thu hàng hóa và cung cấp dịch vụ

8.799.270.840

100

4.961.128.396

100

2. Các khoản giảm trừ

0

0

0

0

3. Doanh thu hàng hóa và cung cấp dịch vụ

8.799.270.840

100

4.961.128.396

100

4. Giá vốn hàng bán

7.682.247.224

87,31

4.682.247.224

154,85

12,69

22,52

5. Lợi nhuân gộp hàng hóa CCDV

1.117.023.616

278.881.172

6. Doanh thu về hoạt động tài chính

18.063.369

0,21

15.633.869

0,36

7. Chi phí tài chính

9.762.333

0,11

29.300.000

0,20

8. Chi phí quản lý doanh nghiệp

126.906.576

0,21

81.981.136

0,37

9. Chi phí bán hàng

18.376.968

1,44

16.376.968

2,56

11,14

19,75

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

980.041.108

166.856.937

11,14

19,75

14. Tổng lợi nhuận trước thuế

980.041.108

166.856.937

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

245.010.277

2,78

41.714.234

4,94

8,35

14,82

735.030.831

125.142.703

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh do khách hàng cung cấp

Các chỉ số tài chính

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2018

I/ Khả năng thanh toán tổng quát

1/Khả năng thanh toán hiện hành Lần 2,13

2/Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,34

85

II/ Hệ số nợ

1/Hệ số đòn bẩy % 15

2/Nợ phải trả/Tổng tài sản % 13

III/Vòng quay vốn

1/Vòng quay các khoản phải thu Vòng 8,58

2/Số ngày phải thu bình quân Ngày 41,97

3/Số Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3,70

4/Số ngày dự trữ tồn kho bình quân Ngày 97,35

5/Vòng quay VLĐ Vòng 2,38

6/Số ngày hoàn thành 1 chu kỳ SXKD Ngày 151,53

IV/ Khả năng sinh lời

1/Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 8,35

2/Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản % 15,67

3/ Tỷ suất sinh lời/vốn CSH % 18,07

Phân tích các chỉ số:

- Khả năng thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh của Công ty đạt ở mức lần

lượt là 2,13 và 0,34 lần, cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các khoản

nợ ngắn hạn, cũng như các khoản nợ trong những trường hợp cần phải thanh toán

ngay.

- Hệ số đòn bẩy đạt ở mức 0,15 cho thấy năng lực tài chính của Công ty mạnh,

tự chủ về mặt tài chính. Hệ số nợ phải trả cũng ở mức thấp là 13%, cho thấy cơ cấu

nợ phải trả so với tài sản an toàn.

- Vòng quay các khoản phải thu là 8,58 vòng 1 năm và số ngày phải thu bình

quân là gần 41,97 ngày, cho thấy khả năng thu hồi vốn của Công ty tốt, doanh

nghiệp đã có chính sách hợp lý trong hoạt động tín dụng thương mại.

- Vòng quay hàng tồn kho cao và số ngày dự trữ tồn kho bình quân đạt ở mức

thấp, phản ánh khả năng bán hàng của doanh nghiệp tốt.

86

- Vòng quay lưu động và số ngày hoàn thành 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh lần

lượt đạt ở mức là 2,38 vòng và 151,53 ngày, điều này phù hợp với 1 Công ty mới đi

vào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.

- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty là tương đối tốt, đối với

một doanh nghiệp mới thành lập.

Kết luận: Công ty Cổ Phần Thương Mại Trường Lộc Phát là 1 công ty có tiềm

năng hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Doanh số hoạt động của Công ty có sự

tăng trưởng. Công ty có khả năng đáp ứng tốt các khoản thanh toán đến hạn và cả

trong các trường hợp cấp bách, tự chủ về mặt tài chính, hoạt động kinh doanh tốt,

ngày càng có uy tín đối với bạn hàng.

4. Phân tích nhu cầu tín dụng

+ Mục đích vay vốn: Ngày 22/03/2010 Công ty CP Thương Mại Trường Lộc

Phát có đơn xin mở L/C không huỷ ngang kèm theo hồ sơ vay vốn đề nghị Ngân

hàng xem xét cho Công ty được vay vốn mở L/C để nhập khẩu đồng thanh cái theo

Hợp đồng ngoại thương số OC35269&35286&35411 ký ngày 16/03/2010 ký giữa

LUVATA MALAYSIA SDN BHD và Công ty CP Thương Mại Trường Lộc Phát.

+ Nhu cầu vay dư kiến

Tóm tắt khoản vay: Tỷ giá tạm tính: 1 USD =19.200 đồng

Tổng nhu cầu vốn cho phương án vay vốn: 156.779,16 USD (tương đương

3.010.159.872 đồng).

Trong đó:

- Vốn tự có và huy động từ các nguồn vốn khác: 15.679,16 USD (tương đương

301.039.872 đồng).

- Vốn vay ngân hàng lần này: 141.100,00 USD (tương đương:

2.709.120.000đồng).

- Thời hạn xin vay: 06 tháng.

- Lãi suất xin vay: 8%/năm.

+ Hiệu quả kinh doanh của phương án nhập khẩu đồng thanh cái nói trên

như sau:

87

Doanh thu dự tính: 212.000.00 USD (tương đương 4.070.400.000 đồng).

Tổng chi phí: 197.724,08 USD (tương đương 3.796.302.336) trong đó:

- Giá vốn hàng bán bao gồm VAT 10%: 172.457,08 USD (tương đương

3.311.175.936 đồng).

- Chi phí lương và quản lý: 2.823 USD (tương đương 53.637.000 đồng).

- Chi phí lãi vay ngân hàng (trong 06 tháng): 5.644 USD (tương đương

107.236.000 đồng).

- Chi phí bán hàng và các chi phí khác: 16.800USD (tương đương

319.200.000 đồng)

Lợi nhuận trước thuế: 14.275,92 USD (tương đương 274.097.664 đồng).

Lợi nhuận sau thuế: 10.706,94 USD (tương đương 205.573.248 đồng).

+ Đánh giá tính hiệu quả của phương án kinh doanh: Căn cứ vào nhu cầu

thực tế trên thị trường, qua phân tích và đánh giá phương án kinh doanh cho thấy:

- Phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / tổng doanh thu = 5,1% là tương đối tốt đối với

hoạt động kinh doanh thương mại.

+ Kế hoạch trả nợ:

- Trả lãi hàng tháng.

- Nơ gốc trả vào cuối kỳ tư doanh thu và lợi nhuận kinh doanh của phương án.

5. Tài sản đảm bảo: Toàn bộ giá trị ngôi nhà và quyền sử dụng 39,3m2 đất ở tại Số

12 ngõ Hàng Cháo, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo “Giấy

chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” số 10109030582 do

UBND quận Đống Đa, thành phố Hà Nội cấp ngày 15/03/2003 thuộc quyền sở hữu

của Ông Trương An Hải và Bà Nguyễn Lan Phương. Giá trị tài sản đảm bảo tiền

vay: 5.037.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ không trăm ba mươi bảy triệu chẵn)

theo tờ trình thẩm định bất động sản số 16/2010/QLRR ngày 13/01/2010 của Phòng

Quản lý rủi ro – Ngân hàng TMCP Bắc á. Biện pháp bảo đảm tiền vay: Ký “Hợp

đồng thế chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà” tại Văn phòng Công chứng

Kinh đô Thành phố Hà nội ký giữa ông Trương An Hải , bà Nguyễn Lan

88

Phương(Bên thế chấp) và Công ty CP TM Trường Lộc Phát (Bên vay vốn) với đại

diện Ngân hàng TMCP Bắc á (Bên nhận thế chấp) và đăng ký Giao dịch bảo đảm

tài sản thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất và nhà quận Đống Đa,thành phố Hà Nội.

Hệ số tín dụng = Tổng mức tín dụng được đảm bảo/giá trị định giá = 65%

Mối quan hệ giữa chủ sở hữu TSĐB với doanh nghiệp: Bà Nguyễn Lan

Phương là giám đốc Công ty Cổ Phần TM Trường Lộc Phát.

6. Đánh giá và đề xuất cán bộ thẩm định:

+ Đánh giá tổng quát của Cán bộ tín dụng về: - Tính pháp lý: Ngành nghề kinh doanh phù hợp, hồ sơ đầy đủ, việc bổ nhiệm

Giám đốc đúng quy định của pháp luật. - Năng lực tài chính: Công ty có đủ khả năng thanh toán tốt các khoản nợ đúng

hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo gần nhất nhỏ hơn vốn điều lệ của

công ty theo đăng ký kinh doanh số 0103039117 do Sở kế hoạch và Đầu Tư thành

phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 16/07/2009 là hợp lý. Công ty đã thực hiện đúng theo

cam kết góp vốn số 01-2009/CK-TLP ngày 01/08/2009 của Hội đồng quản trị.

- Mục đích và phương án vay vốn: Mục đích vay vốn rõ ràng, tình hình kinh

doanh của doanh nghiệp ổn định, khả năng thực hiện phương án tốt

- Biện pháp quản lý nguồn trả nợ: Mọi giao dịch bán hàng của Công ty sẽ được

thanh toán qua tài khoản mở tại BAC A BANK

- Tài sản đảm bảo là toàn bộ giá trị ngôi nhà và quyền sử dụng 39,3m2 đất ở tại số 12 ngõ Hàng Cháo, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo

“Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” số 10109030582 do

UBND quận Đống Đa, thành phố Hà Nội cấp ngày 15/03/2003 thuộc quyền sở hữu

của Ông Trương An Hải và Bà Nguyễn Lan Phương không phải là lô hàng nên hệ

Trị giá L/C mở: 156.779,16 USD.

số rủi ro thấp, đủ đảm bảo trả nợ vay có giá trị và có khả năng chuyển đổi thành tiền cao. + Đề xuất của cán bộ tín dụng: Đồng ý mở L/C và cho Công ty Cổ Phần Thương Mại Trường Lộc Phát vay vốn để nhập khẩu lô hàng nói trên, cụ thể như sau: - - Mức ký quỹ: 15.679,16 USD (=10% giá trị của L/C) bằng vốn tự có của Công ty.

89

Số tiền Bac A Bank cho Công ty vay để thanh toán L/C khi đến hạn thanh

Phương thức cho vay: Cho vay từng lần. Thời hạn: 06 tháng kể từ ngày nhận nợ đầu tiên.

Lãi suất: Lãi suất cho vay được tính bằng lãi suất cho vay USD ngắn hạn của

- toán (bộ chứng từ xuất trình phù hợp với L/C): 141.100,00 (= 90% giá trị của L/C). o o o Ngân hàng TMCP Bắc Á áp dụng với khách hàng là doanh nghiệp tại thời điểm giải

ngân. Lãi suất này được thay đổi 03 tháng 01 lần kể từ ngày nhân nợ đâu tiên và

được tính bằng lãi suất cho vay USD ngắn hạn áp dụng với khách hàng là doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Bắc Á tại thời điểm thay đổi. o Hình thức giải ngân: Chuyển khoản. - Phương thức trả nợ: Khách hàng trả lãi hàng tháng trả nợ gốc vào cuối kỳ. - Tài sản cầm cố, thế chấp và biện pháp bảo đảm khoản vay: như nội dung ở

mục 5 của phụ lục này.