Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THỦY TIÊN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng 8340201 Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HOÀNG HẢI YẾN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân

tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam” công trình nghiên cứu độc lập của

cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Hải Yến.

Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo

đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích

một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ

nghiên cứu nào khác.

Người cam đoan

Nguyễn Thị Thủy Tiên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu .................................................................................................. 2

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................... 4

1.6 Kết cấu luận văn .......................................................................................... 4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHỐI THẺ VÀ CHO VAY CÁ NHÂN NGÂN

HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM VÀ BIỂU HIỆN RỦI RO TÍN

DỤNG CÁ NHÂN ..................................................................................................... 7

2.1 Giới thiệu chung về Khối thẻ và cho vay cá nhân (gọi tắt là: CCPL

Division) thuộc ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ............................. 7

2.2 Đặc điểm tổ chức, kinh doanh Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng

TNHH MTV Shinhan Việt Nam ........................................................................... 8

2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Division) ...... 8

2.2.2 Các hoạt động kinh doanh chính của Khối thẻ và cho vay cá nhân của

Ngân hàng Shinhan ............................................................................................ 11

2.2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực của Khối thẻ và cho vay cá nhân ........... 12

2.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Khối thẻ và

cho vay cá nhân .................................................................................................... 13

2.4 Tổng quan hoạt động thẩm định tín dụng Khối thẻ và cho vay cá nhân

tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ................................................ 15

2.4.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam . 15

2.4.2 Chính sách tín dụng của Khối thẻ và cho vay cá nhân Ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam .................................................................................... 16

2.4.3 Những biểu hiện chưa tốt trong công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ

và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ................ 17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 18

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN

VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..... 19

3.1 Tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ....................... 19

3.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng. .......................................... 19

3.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng ................................................................ 20

3.1.3 Đối tượng áp dụng, nguyên tắc, điều kiện, đối tượng và thời gian cho

vay khách hàng cá nhân ...................................................................................... 22

3.1.4 Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân ......................................... 23

3.2 Thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng ................................................ 25

3.2.1 Khái niệm và mục đích của hoạt động thẩm định tín dụng ....................... 25

3.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ............................... 26

3.2.2.1 Hồ sơ khách hàng ................................................................................ 26

3.2.2.2 Thẩm định tư cách pháp nhân khách hàng vay vốn ......................... 29

3.2.2.3 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng cá nhân .................... 29

3.2.2.4 Thẩm định phương án vay vốn .......................................................... 30

3.2.2.5 Thẩm định khả năng trả nợ ................................................................ 31

3.2.2.6 Thẩm định tài sản bảo đảm................................................................ 31

3.2.2.7 Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng ......................................... 32

3.2.3 Quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân ............ 32

3.2.3.1 Quy trình tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại ................... 33

3.2.3.2 Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân .............................................. 35

3.2.4 Các mô hình quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân .................... 37

3.2.4.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán ......................................... 38

3.2.4.2 Mô hình quản lý rủi ro tập trung ...................................................... 38

3.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân và

các nhân tố ảnh hưởng ........................................................................................ 39

3.3.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân 39

3.3.1.1 Nhóm chỉ tiêu định tính ..................................................................... 40

3.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng .................................................................. 40

3.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả thẩm định tín dụng

khách hàng cá nhân ............................................................................................ 43

3.3.2.1 Các nhân tố về ngân hàng vay vốn ................................................... 43

3.3.2.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn ........................................ 44

3.3.2.3 Các nhân tố môi trường kinh tế xã hội, pháp luật ............................. 46

3.4 Phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề để nghiên cứu ........................ 47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 53

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ

NHÂN TẠI KHỐI THẺ VÀ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH

MTV SHINHAN VIỆT NAM ................................................................................ 54

4.1 Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Khối

thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ........ 54

4.1.1 Công tác tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định tín dụng ở Khối thẻ và

cho vay cá nhân .................................................................................................. 54

4.1.2 Thực trạng về quy trình và nội dung thẩm định tín dụng tại Khối ....... 54

4.1.2.1 Xem xét hồ sơ vay của khách hàng .................................................. 56

4.1.2.2 Thẩm định hồ sơ vay của khách hàng .............................................. 56

4.1.2.3 Ra quyết định phê duyệt hồ sơ tín dụng ........................................... 63

4.1.3 Công tác tổ chức kiểm soát nội bộ hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân

trong cho vay ...................................................................................................... 64

4.2 Đánh giá chung về chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ

và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ............... 65

4.2.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 65

4.2.1.1 Đánh giá định lượng .......................................................................... 65

4.2.1.2 Đánh giá định tính ............................................................................. 67

4.2.2 Tồn tại và hạn chế trong công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và cho

vay cá nhân của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ........................... 69

4.2.2 Các nguyên nhân cơ bản ....................................................................... 71

4.2.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ........................................................ 71

4.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ...................................................... 72

4.2.2.3 Nguyên nhân từ các nhân tố môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật .. 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 74

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN

DỤNG CÁ NHÂN TẠI KHỐI THẺ VÀ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM....................................................... 75

5.1 Định hướng phát triển và quan điểm hoàn thiện công tác thẩm định tín

dụng khách hàng khách hàng cá nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân........ 75

5.1.1 Định hướng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng

TNHH MTV Shinhan Việt Nam ........................................................................ 75

5.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

của Khối thẻ và cho vay cá nhân ........................................................................ 76

5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ

và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ............... 77

5.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định cá nhân tại

Khối .............................................................................................................. 77

5.2.2 Không ngừng hoàn thiện, cụ thể hóa và đảm bảo tuân thủ nghiêm túc

quy trình, nội dung thẩm định thẻ tín dụng và cho vay ...................................... 78

5.2.3 Hoàn thiện chính sách quản trị nguồn nhân lực trong công tác thẩm định

tại Khối .............................................................................................................. 79

5.2.4 Tăng cường công tác thu thập, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin phục

vụ cho hoạt động thẩm định tín dụng tại Khối ................................................... 80

5.2.5 Đảm bảo xác định mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ vay phù hợp với tình hình

thu nhập và chi phí hàng tháng của khách hàng ................................................. 81

5.2.6 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thẩm định tín

dụng .............................................................................................................. 82

5.2.7 Giải pháp về mặt công nghệ ................................................................. 83

5.3 Kiến nghị đối với ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ............. 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 86

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ tiếng Việt Chữ viết đầy đủ tiếng Anh

Australia and New Zealand Bank ANZ Ngân hàng Australia và New Zealand

Admin Nhân viên quản lý hồ sơ

Credit Approval Decision CAD Chuyên viên phê duyệt tín dụng

Trung tâm thông tin tín dụng Credit Information Center CIC

Channel Manager CM Trưởng phòng quan hệ khách hàng

KH Khách hàng

KHCN Khách hàng cá nhân

MTV Một thành viên

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng Nhà nước

SBV State Bank of Vietnam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

SHBVN Ngân hàng Shinhan Việt Nam Shinhan Bank Limited Viet Nam

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TSBĐ Tài sản bảo đảm

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1 Chỉ tiêu và doanh số đạt được về thẻ và vay tín chấp theo từng tháng

trong năm 2018 và doanh số đạt được ................................................................... 13

Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Khối thẻ và cho vay cá nhân năm 2018

................................................................................................................................ 14

Biểu đồ 4.1 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định tín dụng tại Khối năm 2018

................................................................................................................................ 64

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Division) ........ 8

Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của Phòng vận hành của khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL

Operation Department) ............................................................................................. 9

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng ......................................................... 35

Hình 4.1 Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của Khối thẻ và

cho vay cá nhân ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ................................. 54

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THỦY TIÊN

Chuyên viên tín dụng, Khối thẻ và cho vay cá nhân - Ngân hàng Shinhan Việt Nam

___________________________________________________________________

TÓM TẮT

Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng cá nhân đã và đang góp phần

quan trọng vào quá trình tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín

dụng cá nhân có ý nghĩa to lớn trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao uy tín

và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Vì vậy, tôi đã thực hiện bài nghiên cứu "Hoàn thiện công tác thẩm định tín

dụng cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam". Bài viết được tiến hành

dựa trên phương pháp định tính được thực hiện qua việc thu nhập thông tin, dữ liệu.

Đồng thời, luận văn còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chuyên gia để làm

rõ vấn đề nghiên cứu.

Bài nghiên cứu đóng góp cơ sở lí thuyết và thực tiễn cho các nhà quản trị ngân

hàng trong việc tìm hiểu, phân tích hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân

và hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng Shinhan Việt Nam.

Từ khóa: Ngân hàng, Ngân hàng Bán lẻ, Thẩm định, tín dụng cá nhân.

IMPROVING RETAIL CREDIT APPRAISAL AT

SHINHAN BANK VIETNAM LIMITED

NGUYEN THI THUY TIEN

Credit assessment officer, CCPL Division - Shinhan Bank Vietnam Limited.

___________________________________________________________________

ABSTRACT

In recent years, personal credit activities have been significantly contributing

to the growth and development of Shinhan Bank Vietnam Limited. The research of

solutions to improve personal credit appraisal is very important and neccesary in

reducing credit risks, improving reputation and increasing profits for Shinhan Bank

Vietnam Limited.

Therefore, I did the research "Improving retail credit appraisal at Shinhan

Bank Vietnam Limited". The article is conducted based on qualitative methods that

are proceeded through the collection of information and data. Additionally, the thesis

also uses the method of direct interview with experts to clarify research issues.

The article contributes theoretical and practical basis for bank managers in

finding out, analyzing the effectiveness of personal credit appraisal and improving

retail credit appraisal at Shinhan Bank Vietnam Limited.

Key words: Banking, Retail Banking, Appraisal, personal credit.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài

Những năm gần đây, ngành ngân hàng đã hoạt động sôi nổi trở lại và hơn thế

nữa nó đang trở nên cạnh tranh gay gắt. Hiện nay, không chỉ có các ngân hàng thương

mại cổ phần cạnh tranh với nhau, các ngân hàng còn cạnh tranh với những công ty

tài chính tiêu dùng và đặc biệt hơn là ngành ngân hàng cũng đang chịu áp lực cạnh

tranh mạnh do có sự tham gia nhiều và sâu hơn của các công ty công nghệ tài chính

(Fintech). Bên cạnh việc chú trọng kinh doanh mảng khách hàng doanh nghiệp, hầu

hết các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước và ngân hàng nước ngoài đều đang

tập trung vào thị trường bán lẻ bởi dân số Việt Nam ngày càng đông và nhu cầu sử

dụng các sản phẩm như vay mua nhà, mua xe, chi tiêu qua thẻ tín dụng, vay tiêu

dùng,… ngày càng nhiều và góp phần đem lại lợi nhuận đáng kể trong hoạt động kinh

doanh cho ngân hàng.

Trước đây, Ngân hàng Shinhan Việt được thành lập tại Việt Nam nhằm mục

tiêu phục vụ chủ yếu cho các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân Hàn Quốc. Tuy

nhiên những năm trở lại đây, Ngân hàng Shinhan Việt Nam đã tăng tốc chạy đua để

chiếm lĩnh thị phần phân khúc khách hàng cá nhân ở Việt Nam và thành công hơn

nữa vào ngày 18 tháng 12 năm 2017, Ngân hàng Shinhan Việt Nam đã chính thức

mua lại mảng bán lẻ của Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam. Sự tăng trưởng tín

dụng nhanh thì cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, dẫn đến gia tăng nợ xấu cho ngân hàng.

Công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng

và quyết định đến chất lượng tín dụng cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Vì với ngân

hàng, khi công tác thẩm định tín dụng được thực hiện một cách hợp lý sẽ giúp giảm

được tỷ lệ nợ xấu và tăng khả năng thu hồi vốn và lãi, làm cho hiệu quả hoạt động tín

dụng được nâng cao, góp phần đáng kể vào việc tăng lợi nhuận và uy tín cho ngân

hàng. Bên cạnh đó khi tham gia vào quy trình thẩm định tín dụng, các cán bộ tín dụng

đã phần nào giúp cho các khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả. Ở Việt

Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều

hạn chế, báo cáo thẩm định còn mang nặng tính hình thức, sơ sài và cảm tính cá nhân.

2

Hậu quả là các quyết định phê duyệt tín dụng không chính xác như: không đánh giá

được rủi ro tìm ẩn trong các phương án vay và nguồn trả nợ của khách hàng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng đề ra

những chính sách, chiến lược, biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng và cải

thiện công tác thẩm định của mình trước những quy định và yêu cầu gắt gao của

Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân

hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, quy định và liên

tục cập nhập, bổ sung quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng để hạn chế rủi ro tín

dụng. Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc tìm hiểu và phân tích

hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng tại Shinhan bank Việt Nam, cùng với kiến

thức học tập và quá trình làm việc thực tế, tôi quyết định chọn đề tài: “HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH

MTV SHINHAN VIỆT NAM”.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu

❖ Mục tiêu chung

Phân tích công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam nhằm xác định những tồn tại và nguyên nhân, qua đó, đề xuất một

số giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định ở ngân hàng này.

❖ Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng khách hàng cá

nhân của ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định cá nhân tại ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam. Tìm ra những hạn chế tại ngân hàng và nguyên nhân của

chúng.

3

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định

tín dụng cá nhân tại ngân hàng.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ và cho vay cá

nhân của ngân hàng Shinhan Việt Nam năm 2018 như thế nào? Những hạn chế còn

tồn tại và nguyên nhân?

- Để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và cho vay cá nhân tại

ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam cần có những giải pháp gì?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu về thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân

hàng thương mại dưới góc độ lý luận và minh chứng bằng thực trạng hoạt động thẩm

định tín dụng khách hàng cá nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng

TNHH MTV Shinhan Việt Nam. Qua đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công

tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá

nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

trong khoảng thời gian từ khi thành lập đến nay (Khối được thành lập từ cuối tháng

12 năm 2018 đến nay).

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu được tiến hành dựa trên phương pháp định tính được

thực hiện thông qua việc thu thập thông tin, dữ liệu. Số liệu thống kê được thu

thập thông qua từ nguồn nội bộ ngân hàng như: báo cáo tài chính, báo cáo kết

quả kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. Từ đó, luận văn sử

4

dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê làm cơ sở cho việc phân tích

và đánh giá công tác thẩm định tại Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam.

Thông qua các hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý kiến đóng góp của

các chuyên gia Ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu, thống kê, bổ sung và hoàn

chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động cho vay tại Khối thẻ và cho vay cá nhân tại

ngân hàng phát triển hiệu quả, và không ngừng mở rộng trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng việc thực hiện phỏng vấn trực tiếp các cán

bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng ở Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng

TNHH MTV Shinhan Việt Nam để làm rõ vấn đề nghiên cứu hơn.

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác thẩm định

tín dụng trong hoạt động cho vay tín chấp và cấp thẻ tín dụng cá nhân của ngân hàng

thương mại.

Thứ hai, đánh giá được thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và

cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, chỉ ra những ưu

điểm và những tồn tại của công tác thẩm định tín dụng tại Khối làm cơ sở để đưa ra

những giải pháp thực tiễn.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín tại Khối thẻ

và cho vay cá nhân của ngân hàng Shinhan Việt Nam.

1.6 Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn gồm 5 chương:

Chương 1. Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu

5

Chương 2. Tổng quan về Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng và một

vài biểu hiện rủi ro tại Khối

Chương 3. Cơ sở lý thuyết về thẩm định tín dụng và phương pháp tiếp cận giải

quyết vấn đề nghiên cứu

Chương 4. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ và cho

vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Chương 5. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối

thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã khái quát được tầm quan trọng và sự thiết yếu của việc thực hiện

đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam”. Ngoài ra, trong Chương 1 cũng đã trình bày về mục tiêu, câu hỏi

và phương pháp nghiên cứu để tạo tiền đề cho đưa ra giải pháp để hoàn thiện công

tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam.

7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHỐI THẺ VÀ CHO VAY CÁ NHÂN NGÂN

HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM VÀ BIỂU HIỆN RỦI RO TÍN

DỤNG CÁ NHÂN

2.1 Giới thiệu chung về Khối thẻ và cho vay cá nhân (gọi tắt là: CCPL

Division) thuộc ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Ngân hàng Shinhan là tổ chức tín dụng hàng đầu tại Hàn Quốc với bề dày lịch

sử hơn 100 năm kinh nghiệm ngân hàng thương mại.

Ngày 28 tháng 11 năm 2011, Ngân hàng Shinhan đã quyết định hợp nhất với

ngân hàng Shinhan Vina bằng việc mua lại 50% cổ phần của ngân hàng này, chính

thức đổi tên thành Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam (Shinhan Bank

Vietnam Limited) trở thành ngân hàng nước ngoài có vốn điều lệ lớn nhất Việt

Nam (vốn điều lệ lên đến hơn 4,547 tỷ đồng).

Hiện tại, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

ngày càng được mở rộng, bao gồm 1 hội sở (Head Officer), 30 chi nhánh (Branches)

và phòng giao dịch (Transaction offices) trên cả nước. Cùng với sự mở rộng đó,số

lượng khách hàng của ngân hàng TNHH MTV Shinhan tại Việt Nam cũng tăng lên

nhanh chóng. Đồng thời, ngân hàng đang quyết tâm nâng cao chất lượng dịch vụ hơn

nữa để mang đến sự phục vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Vào tháng 4 năm 2017, ngân hàng TNHH MTV Shinhan đã vượt qua ít nhất

4 đối thủ cạnh tranh để trở thành đối tác mua lại mảng kinh doanh bán lẻ của ngân

hàng TNHH MTV ANZ tại Việt Nam.

Ngày 18 tháng 12 năm 2018, Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam chính

thức chuyển giao toàn bộ mảng bán lẻ cho Ngân hàng TNHH Shinhan Việt Nam và

đổi tên thành Trung tâm thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Center).

8

Ngày 02/01/2019, Trung tâm thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Center) được đổi

tên thành là Khối thẻ và cho vay cá nhân (hay còn được gọi là CCPL Division) và

hoạt động cho đến bây giờ.

Chức năng của Khối thẻ và cho vay cá nhân là chịu trách nhiệm trong việc

quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh khách hàng thẻ tín dụng và cho vay tín

chấp cá nhân, tìm kiếm phân khúc khách hàng mới cho thẻ tín dụng và vay tín chấp

cá nhân.

2.2 Đặc điểm tổ chức, kinh doanh Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng

TNHH MTV Shinhan Việt Nam

2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Division)

Người đứng đầu khối (Head of Division): có nhiệm vụ quản lý và giám sát

hoạt động của Trung tâm quảng bá và Trung tâm vận hành, giám sát việc thực hiện

chức năng nhiệm vụ của các trung tâm thuộc khối được quy định trong Quy định

Quản lý nội bộ của ngân hàng và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được

giao. Bên cạnh đó, người đứng đầu khối (Head of Division) còn là người quyết định

các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động của Khối, báo cáo Tổng giám

đốc, Phó Tổng giám đốc về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Khối thẻ

và cho vay cá nhân (CCPL Division). Chi tiết công việc và trách nhiệm của người

đứng đầu Khối được quy định chi tiết tại bảng mô tả công việc do phòng Nhân sự

quản lý.

Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu trung tâm (Director of CCPL

Division) như sau: Thứ nhất, tổ chức, triển khai các công việc liên quan đến chức

năng nhiệm vụ của trung tâm. Thứ hai, báo cáo cho Head of Division (Trưởng khối

CCPL) hoặc Deputy General Director (phó Tổng giám đốc) phụ trách. Thứ ba, phân

công nhiệm vụ cho các thành viên trung tâm. Thứ tư, giám sát việc thực hiện nhiệm

vụ và đảm bảo công việc được giao của các thành viên được thực hiện tốt nhất. Thứ

năm, chịu trách nhiệm chung trong phạm vi công việc thuộc chức năng của Trung

tâm. Chi tiết công việc và trách nhiệm của người đứng đầu trung tâm được quy định

9

chi tiết tại bảng mô tả công việc do phòng Nhân sự quản lý. Ngoài ra, thẩm quyền

của người đứng đầu trung tâm vận hành CCPL như là Giám đốc chi nhánh.

Cơ cấu tổ chức của Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam bao gồm: Bộ phận Kinh doanh (CCPL Sale Dept), Phòng Kế

hoạch CCPL (CCPL Planning Department) và Phòng Vận hành CCPL (CCPL

Operation Department). Sơ đồ tổ chức của Khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL

Sales Support

Trainning and QA

CCPL Planning Department

Product Management

CCPL Sales Department

Analytics

CCPL Division

Card and Lending Ops

Assessment Ops

CCPL Operation Department

Collection Ops

Division):

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Division)

Nguồn: Quy định nội bộ của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Phòng Kế hoạch của khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Planning Dept) được

chia ra làm 4 bộ phận và mỗi bộ phận đảm nhận chức năng khác nhau. Bộ phận hỗ

trợ bán hàng (Sales Support): chịu trách nhiệm về hành chính tổng hợp, quản lý các

bên đối tác về cơ sở vật chất, tuyển dụng, chi trả lương và hoa hồng, quản lý các bên

đối tác về nhân sự. Bộ phận đào tạo và kiểm soát Chất lượng Bán hàng (Tranning and

10

QA): chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên kinh doanh và kiểm soát chất lượng kinh

doanh. Bộ phận quản lý sản phẩm (Product management): chịu trách nhiệm về các

chương trình khuyết mãi, các sáng kiến liên quan đến sản phẩm; thiết kế, rà soát chỉ

tiêu, hoa hồng, thưởng doanh số và các chương trình thi đua. Bộ phận phân tích số

liệu (Analytics): chịu trách nhiệm báo cáo kinh doanh đơn vị tín dụng tiêu dùng, quản

trị hệ thống Bán hàng qua điện thoại, tính lương và hoa hồng bán hàng cho nhân viên.

Phòng vận hành của khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Operation

Department) chịu trách nhiệm thực hiện chức năng vận hành tập trung các giao dịch

bán lẻ bao gồm vay tín chấp và thẻ tín dụng, không giao dịch tiền mặt, hoạt động

trong phạm vi được phân công của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam.

Người đứng đầu phòng vận hạnh của khối thẻ và cho vay cá nhân (Head of CCPL

Operation Department) có thẩm quyền như Giám đốc chi nhánh (General Director).

CCPL Operation Department

Collection Ops

CCPL Assessment Ops

CCPL Card and Lending Ops

Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của Phòng vận hành của khối thẻ và cho vay cá nhân

(CCPL Operation Department)

Nguồn: Quy định nội bộ của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Phòng thẩm định (CCPL Assessment Ops): chịu trách nhiệm thẩm định và

kiểm tra tính chính xác của hồ sơ mà chuyên viên/ nhân viên kinh doanh bàn giao

cho phòng, tính khả thi của hồ sơ vay hay mở thẻ tín dụng (dựa trên nguồn tài chính

của khách hàng), mức độ phù hợp của mục đích vay vốn theo quy định của Ngân

11

hàng theo từng sản phẩm theo từng thời kỳ và phù hợp với các quy định của Pháp

luật hiện hành.

Phòng nghiệp vụ thẻ và giải ngân (CCPL Card and Lending Ops): chịu trách

nhiệm cấp thẻ tín dụng và giải ngân cho khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng

và vay tín chấp. Thực hiện các công tác hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, giải quyết các

vấn đề liên quan đến thẻ tín dụng và vay tín chấp cho khách hàng.

Phòng thu hồi nợ (CCPL Collection Ops): chịu trách nhiệm giám sát khách

hàng trước, trong và sau khi cấp tín dụng; xây dựng phương án xử lý nợ quá hạn; khi

có phát sinh, phòng có nhiệm vụ trình giải quyết các vấn đề liên quan tới biện pháp

xử lý nợ; đồng thời, phối hợp bộ phận xử lý nợ có vấn đề tại Khối và Hội sở, phân

tích thực trạng chất lượng nợ có vấn đề, đề xuất biện pháp thích hợp để xử lý nợ, …

2.2.2 Các hoạt động kinh doanh chính của Khối thẻ và cho vay cá nhân của Ngân

hàng Shinhan

Hoạt động kinh doanh chính của Khối là chịu trách nhiệm trong việc quản lý

và phát triển hoạt động kinh doanh khách hàng thẻ tín dụng và cho vay tín chấp cá

nhân, tìm kiếm phân khúc khách hàng mới cho thẻ tín dụng và vay tín chấp cá nhân.

Vay tín chấp (Personal Loan): là hình thức cho vay dựa hoàn toàn vào uy tín

của cá nhân về năng lực trả nợ để phục vụ cho các mục đích cá nhân, không cần tài

sản đảm bảo, có thể là một khoản chi phí cho việc sửa nhà, đám cưới, du học hoặc tín

chấp, mua các vật dụng cần thiết trong gia đình và các khoản cho vay rất thuận tiện

để phục vụ cho tất cả các nhu cầu của khách hàng. Một khoản vay tín chấp tại Khối

có thời hạn cho vay khá linh hoạt từ 12 tháng đến 36 tháng và số tiền vay thường dao

động từ 20 triệu đồng đến 500 triệu đồng dựa trên thu nhập của khách hàng.

Thẻ tín dụng (Credit Card): là một hình thức thanh toán, thay thế cho

việc thanh toán trực tiếp. Tương tự như vay tín chấp, hình thức này không nhất thiết

phải dùng tài sản đảm bảo mà có thể được cấp dựa trên uy tín cá nhân. Chủ sở hữu

thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay vào lúc mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ

12

ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản

giao dịch sau khi đã nhận sao kê hàng tháng từ ngân hàng. Chủ thẻ không phải thanh

toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hàng tháng mà thẻ tín dụng cho phép

khách hàng "trả dần" số tiền cần thanh toán trong tài khoản, chủ thẻ chỉ phải trả khoản

thanh toán số tiền tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê (phần trăm

thanh toán tối thiểu sẽ dựa trên con số khách hàng đã cam kết trên hợp đồng mở thẻ

tín dụng với ngân hàng). Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực

tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt.

Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận

tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng

chấp nhận loại thẻ. Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV Shinhan

Việt Nam cung cấp đến khách hàng nhiều sản phẩm thẻ khá đa dạng như: Thẻ tín

dụng Shinhan PMW, Thẻ tín dụng Shinhan Travel platinum, Thẻ tín dụng Shinhan

Hi-point, Thẻ tín dụng Shinhan Cash-back.

2.2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực của Khối thẻ và cho vay cá nhân

Có thể nói, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa chiến lược không

chỉ đối với hiệu quả hoạt động, mà còn tạo ra sự khác biệt trong tăng trưởng và phát

triển bền vững. Những tổ chức tín dụng hoạt động yếu kém, ngoài những nguyên

nhân khách quan thì còn có nguyên nhân chủ quan xuất phát từ con người, đó là sự

yếu kém về năng lực con người, trình độ quản lý, phẩm chất nhân viên, đạo đức nghề

nghiệp,... Đây cũng là một trong những tác động tiêu cực mang đến rủi ro cho tổ chức

tín dụng. Ngược lại, các tổ chức tín dụng có nguồn nhân lực chất lượng, chiến lược

kinh doanh cũng như năng lực quản lý, quản trị kinh doanh hiệu quả, tuân thủ kỷ luật

thị trường… dù chịu tác động của khủng hoảng, nhưng khó khăn chỉ mang tính nhất

thời và trong ngắn hạn. Qua giai đoạn khó khăn, tổ chức sẽ dần ổn định lại, rồi tiến

đến giai đoạn tăng trưởng và phát triển.

Hiện tại, số lượng nhân viên của Khối thẻ và cho vay cá nhân khá đông, khoảng

hơn 400 nhân viên ở cả thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, được phân bổ chủ yếu ở

phòng kinh doanh và phòng vận hành. Nhân lực tại Khối thẻ và cho vay cá nhân tại

ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam đều là những cán bộ có trình độ từ Đại

13

học trở lên. Thêm vào đó, Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ cán bộ được đào tạo trong

ngành tài chính - ngân hàng cao hơn các ngành kinh tế khác, tuy nhiên tỷ lệ được đào

tạo chuyên ngành lại thấp hơn các ngành khác, cụ thể: nguồn nhân lực có trình độ đại

học chuyên ngành tài chính ngân hàng là 30,06%, trình độ đại học các ngành khác là

34,9%; cao học ngành tài chính ngân hàng 1,35%, cao học các ngành khác là 1,75%.

Với phương châm coi con người là tài sản quý giá nhất, là nguồn lực cạnh

tranh cốt lõi, ngân hàng Shinhan Việt Nam luôn chú trọng và đầu tư cho sự phát triển

nguồn nhân lực của hệ thống. Công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng đã

không ngừng đổi mới, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng.

Hiện nay, ngân hàng Shinhan Việt Nam đã ban hành một hệ thống đầy đủ và

toàn diện các văn bản, chính sách, quy định trong quản trị nguồn nhân lực như tuyển

dụng, đào tạo, quy hoạch bổ nhiệm, luân chuyển điều động biệt phái, khen thưởng,

kỷ luật cán bộ, kiểm tra năng lực, quy chế quản lý lao động, tiền lương, thưởng,…

Đây là hệ thống cơ sở pháp lý để công tác quản trị nguồn nhân lực được thực hiện

đồng bộ, thống nhất trong toàn hệ thống.

2.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Khối thẻ và

cho vay cá nhân

Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam đang hướng đến là ngân hàng bán

lẻ hàng đầu tại khối các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Do vậy, dịch vụ dành

cho khách hàng cá nhân, đặc biệt hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân đang

được ngân hàng hết sức chú trọng đến chất lượng và dịch vụ một cách an toàn và hiện

đại nhất. Khối thẻ và cho vay cá nhân thuộc ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt

Nam chỉ kinh doanh dựa trên 2 sản phẩm chính là thẻ tín dụng (Credit card) và cho

vay tín chấp (personal loan). Chỉ tiêu đặt ra và doanh số mà Khối đã đạt được trong

năm 2018 như sau:

14

Biểu đồ 2.1 Chỉ tiêu và doanh số đạt được về thẻ và vay tín chấp theo từng tháng

trong năm 2018 và doanh số đạt được.

Khoản mục Chỉ tiêu về thẻ Doanh số thẻ Chỉ tiêu về giải Doanh số vay

tín dụng đạt được ngân vay tín đạt được

(ĐVT: số (ĐVT: số chấp (ĐVT: triệu

lượng thẻ) lượng thẻ) (ĐVT: triệu đồng)

đồng)

Tháng 1 1,000 700 50,000 19,625

Tháng 2 1,000 1,200 50,000 30,526

Tháng 3 1,500 1,625 50,000 35,796

Tháng 4 2,000 1,925 89,000 89,125

Tháng 5 2,200 2,500 129,000 70,025

Tháng 6 2,500 2,819 129,000 100,029

Tháng 7 3,000 4,515 129,000 70,126

Tháng 8 3,000 3,012 135,000 135,120

Tháng 9 3,000 3,020 150, 000 145,129

Tháng 10 3,000 3,252 185,000 149,129

Tháng 11 3,000 3,324 185,000 165,000

Tháng 12 3,000 3,797 185,000 176,125

Tổng 28,200 31,689 1,316,000 1,185,755

Nguồn: Phòng kiểm soát nội bộ - Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Năm 2018 là năm đầu tiên thành lập và hoạt động của Khối thẻ và cho vay cá

nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. Vì vậy, vào những tháng đầu

năm, doanh số mà Khối mang lại cho ngân hàng khá thấp và không hoàn thành được

chỉ tiêu (cụ thể từ tháng 1 đến tháng 3). Bắt đầu từ tháng 4, tình hình hoạt động kinh

15

doanh của Khối có nhiều khởi sắc và bắt đầu hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra. Năm

2018, lợi nhuận mà khối thẻ và cho vay cá nhân mang lại cho ngân hàng trên 23 tỷ

đô la, chiếm hơn 40.9% lợi nhuận của toàn khối ngân hàng. Cụ thể, kết quả hoạt động

kinh doanh của Khối:

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng

Khoản

Lãi thu

Phí thu

Lãi phải

Chi phí

Chi phí

Tổng

Lợi

thu

mục

được

được

trả

quản lý

khác

chi phí

nhuận

nhập

Quý

130,012 25,089

155,101 48,756

29,217

11,096

89,069

66,032

I/2018

Quý

186,437 30,123

216,560 59,216

31,936

12,856

104,008 112,552

II/2018

Quý

237,815 35,096

272,911 74,231

37,012

13,457

124,700 148,211

III/2018

Quý

235,748 40,771

276,519 87,922

43,084

14,718

145,724 130,795

IV/2018

Năm

790,012 131,079 921,091 270,125 141,249 52,127

463,501 457,590

2018

Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Khối thẻ và cho vay cá nhân năm 2018

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2018 – Phòng kiểm soát nội bộ

2.4 Tổng quan hoạt động thẩm định tín dụng Khối thẻ và cho vay cá nhân tại

ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

2.4.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

❖ Chính sách tín dụng của Shinhanbank Việt Nam được ban hành nhằm đảm bảo

sựa tuân thủ chặt chẽ trong việc cấp tín dụng của Hội sở chính và các chi nhánh,

phòng ban, bộ phận. Các nguyên tắc trong chính sách tín dụng của ngân hàng:

16

Thứ nhất, các chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có sự gắn

kết chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận khác trong hệ thống ngân hàng và phù hợp

với việc mở rộng và phát triển tín dụng của Shinhanbank Việt Nam trong từng thời

kỳ.

Thứ hai, việc cấp tín dụng cho khách hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định

của ngân hàng, Pháp luật và Nhà nước hiện hành trong hoạt động tín dụng và các quy

định có liên quan.

Thứ ba, chính sách tín dụng của ngân hàng không những quan tâm đến tính an

toàn tín dụng mà còn đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động thực tế của các phòng ban

và chi nhánh.

Thứ tư, chính sách khách hàng phải được thực hiện thống nhất.

Thứ năm, đề cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, nâng cao sự khách quan, minh

bạch và chú trọng đến chất lượng của hoạt động tín dụng.

2.4.2 Chính sách tín dụng của Khối thẻ và cho vay cá nhân Ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam

Mục tiêu tăng trưởng và kiểm soát rủi ro tín dụng tại Khối thẻ và cho vay cá

nhân là tăng tỷ lệ cho vay tín chấp trên tổng dư nợ đạt lên 8% trong năm 2019; đẩy

mạnh hoạt động thẻ và tăng doanh số thẻ tín dụng lên 20% so với năm 2019.

Bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, Khối cũng nên tăng cường hoạt

động kiểm soát rủi ro tín dụng vì hình thức vay tín chấp và vay thẻ tín dụng chứa khá

nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, yêu cầu trong công tác thẩm định tín dụng cũng khá

nghiêm ngặt và có quy định rõ ràng, chặt chẽ. Một là, tuân thủ các quy định Pháp luật

về giao dịch dân sự và các quy định khác có liên quan đến vay tín chấp và vay thẻ tín

dụng. Hai là, đánh giá chính xác về khách hàng và dự kiến các rủi ro tín dụng chủ

yếu để đưa ra biện pháp đề phòng. Ba là, thời gian xét duyệt một khoản vay tín chấp

không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng cung cấp đẩy đủ hồ sơ theo yêu

17

cầu cần có của món vay do Chi nhánh quy định. Bốn là, lãi suất vay phù hợp với thị

trường nhưng phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của Khối có hiệu quả.

2.4.3 Những biểu hiện chưa tốt trong công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và

cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Trong thời gian qua, Khối thẻ và cho vay cá nhân đã đặc biệt chú trọng tới

công tác thẩm định để hạn chế rủi ro tín dụng, vì vậy công tác này đã đạt được một

số thành quả nhất định. Khối cũng đã xây dựng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín

dụng và xử lý những hậu quả xấu của nó để lại. Tuy nhiên, công tác thẩm định của

Khối vẫn có những biểu hiện chưa tốt.

Thứ nhất, về quy trình thẩm định tại Khối phải qua nhiều bước trung gian so

với các chi nhánh khác của ngân hàng, có quá nhiều bước trung gian dẫn đến thời

gian xét duyệt một khoản vay tín chấp có khi hơn 5 ngày làm việc kể từ khi khách

hàng cung cấp hồ sơ yêu cầu món vay gây ra sự không hài lòng từ khách hàng.

Thứ hai, mục tiêu của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam cũng như của

Khối trong công tác quản trị rủi ro tín dụng là giảm tỉ lệ nợ xấu xuống 0%. Và năm

vừa qua, tuy con số nợ xấu của Khối không cao và hiện thấp so với mặt bằng chung

của các chi nhánh thuộc ngân hàng nhưng Khối vẫn tồn tại nợ xấu.

Thứ ba, Ngân hàng nói chung, Khối thẻ và cho vay cá nhân nói riêng đã xây

dựng cẩm nang tín dụng để hướng dẫn cán bộ tín dụng thực hiện đúng quy tắc cho

vay. Tuy nhiên, đôi khi cán bộ tín dụng lại áp dụng quá máy móc và cứng nhắc,

không linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, điều này là môt hạn chế cần phải khắc

phục. Việc thắt chặt tín dụng thời gian dài, lãi suất vay cao làm những khách hàng tốt

không tiếp tục duy trì quan hệ với ngân hàng nữa.

18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong năm vừa qua, sự hiện diện của ngân hàng Shinhan hoạt động khá mạnh

mẽ, rõ nét tại thị trường tín dụng Việt Nam, đặc biệt trong hoạt động thẻ và cho vay.

Vừa mới thành lập nhưng lợi nhận mà Khối thẻ và cho vay cá nhân mang lại cho ngân

hàng khá cao trên 23 tỷ đô la, chiếm hơn 40.9% lợi nhuận của toàn khối ngân hàng.

Với việc mục đích giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng bằng cách kiểm soát chặt chẽ khâu

thẩm định tín dụng đối với chuyên viên thẩm định tín dụng, Khối cũng thành công

trong việc duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi và nợ mất vốn ở mức thấp so

với mặt bằng chung của thị trường nói chung và ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, Khối

vẫn còn nhiều tồn tại và biểu hiện chưa tốt hoạt động tín dụng.

19

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN

VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Thẩm định tín dụng là giai đoạn quan trọng và tương đối khó trong các hoạt

động của ngân hàng. Hiểu được thẩm định tín dụng là gì, quá trình và nội dung thẩm

định tín dụng hay người thẩm định tín dụng có vai trò như thế nào sẽ giúp các ngân

hàng/doanh nghiệp nâng cao được chất lượng tín dụng của tại đơn vị. Trong chương

này, luận văn chủ yếu hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về công tác thẩm định

tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại để làm căn cứ phân tích, đánh giá công

tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam; đồng thời, trình bày phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề để

nghiên cứu đề tài.

3.1 Tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

3.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng.

Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả gốc và

lãi) sau một thời gian nhất định giữa người đi vay và người cho vay. Nói cách khác,

tín dụng là sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biển hiện

bằng hình thái tiền tệ hoặc tài sản hiện vật từ người cho vay sang người vay với những

điều kiện nhất định để sau một thời gian nhất định người cho vay thu được một lượng

giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.

Tín dụng ngân hàng được hiểu là “quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó

ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội,

trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định

trong tương lai như hai bên đã thỏa thuận. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng

chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Nói đến vai trò của tín

dụng ngân hàng, là nói đến sự tác động của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế -

xã hội. Vai trò của tín dụng ngân hàng thể hiện qua các nội dung sau:

20

Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản suất lưu thông hàng hóa phát

triển.

Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định thị trường giá cả.

Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và

làm ổn định trật tự xã hội,

Bốn là: Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.

Chính vì vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại phải dựa trên một

số đặc điểm nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, đó là:

Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác

định trên hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận nợ: Các khoản tín dụng của ngân

hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân

hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam

kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam

kết này. Đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển.

Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả

thuận với Ngân hàng được thể hiện trên hợp đồng tín dụng, không trái với các quy

định của Pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Mục đích tài trợ được ghi

trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật

pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.

Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực

hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt

động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và có

lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình

thành tài sản của người vay.

3.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng

21

Khi nền kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng tùy thuộc

vào cơ sở xem xét mà có thể phân thành nhiều loại hình tín dụng khác nhau.

- Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng được phân thành 3

loại sau:

• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được

sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu

động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín chấp của cá

nhân.

• Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn

phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây

dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để

cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:

• Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho

các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.

• Cho vay tín chấp: là loại cho vay các nhu cầu vốn nhằm mục đích phục vụ cho

việc tiêu dùng.

• Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng

nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

• Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn

lưu động.

• Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn: là loại cho vay các đối tượng trên

địa bàn nông thôn.

- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:

Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều

có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu

và bảo lãnh.

Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát

ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp

22

dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng,

khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng

như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi,...

- Căn cứ vào đối tượng khách hàng vay vốn, có chia thành 02 loại sau:

• Tín dụng khách hàng cá nhân: là hình thức tín dụng mà đối tượng cấp tín dụng là

các khách hàng cá nhân như cá nhân, hộ kinh doanh,… Đối với đối tượng khách hàng

cá nhân, mục đích khoản vay thường là tín chấp cá nhân hoặc bổ sung vốn kinh doanh

hộ gia đình, do vậy, hình thức cấp tín dụng thường đa dạng, tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng.

• Tín dụng khách hàng doanh nghiệp: Là hình thức tín dụng mà đối tượng cấp

tín dụng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Mục đích vay vốn của khách hàng

doanh nghiệp là bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư tài sản cố định phục vụ kinh doanh,…

3.1.3 Đối tượng áp dụng, nguyên tắc, điều kiện, đối tượng và thời gian cho vay

khách hàng cá nhân

❖ Đối tượng áp dụng

Mọi cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh có

năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, có

phương án sử dụng vốn hợp lý đều có thể đến ngân hàng xin vốn.

❖ Nguyên tắc cho vay

- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

và có hiệu quả kinh tế.

- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn

đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

❖ Điều kiện cho vay

- Khách hàng vay vốn phải là người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành

vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định Pháp luật.

- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả.

23

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và

hướng dẫn của Thống độc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

❖ Đối tượng cho vay

- Giá trị vật tư, hàng hóa (kể cả thuế giá trị gia tăng) và các khoản chi phí để

thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.

- Nhu cầu tài chính dùng trong việc mua sắm tài sản thiết bị, nhà, đất, chi phí

học tập, chữa bệnh,…

❖ Thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: thời hạn dưới 1 năm.

- Cho vay trung hạn: thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

- Cho vay dài hạn: thời hạn trên 5 năm. Thời hạn tối đa không quá thời gian quy

định của từng Ngân hàng.

3.1.4 Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân

- Khái niệm khách hàng cá nhân (KHCN): Là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể,

doanh nghiệp tư nhân đã, đang và sẽ tham gia vào hoạt động tín dụng của ngân hàng

thương mại.

- Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại: Là việc ngân hàng

thương mại cho khách hàng cá nhân vay vốn để kinh doanh, tín chấp và các hình thức

khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Pháp luật.

- Đặc điểm giao dịch của khách hàng cá nhân:

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, các hành vi giao dịch của khách hàng

cá nhân có nhiều thay đổi so với thời kỳ đổi mới trước đây. Các khách hàng cá nhân

có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau:

• Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.

• Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.

• Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ làm lộ thông tin về thu nhập đối với người có

thu nhập cao hoặc quan chức Nhà nước hoặc với người thân trong gia đình.

• Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với những khách hàng có

24

thu nhập không cao.

Hiểu được tâm lý giao dịch trên đây của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có chính

sách thích hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng.

- Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân:

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân bao

gồm hai hình thức: vay tín chấp và vay sản xuất kinh doanh

• Vay tín chấp: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ

gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du

học, chữa bệnh, cưới hỏi…

• Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn

sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua

sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh,…

Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời

hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng)

và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).

Phương thức cho vay khách hàng cá nhân có thể là:

• Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân

hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

• Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định

số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký hạn

trong thời gian cho vay.

• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận

bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách

hàng phù hợp với các quy định của Pháp luật và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về

hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

25

• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng (Credit card):

Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh

toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với những khách hàng

thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ - sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ

với ngân hàng, ngân hàng này sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền

được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận, khách

hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì

đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ

trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng. Để thúc đẩy

việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp, với nhu cầu chi tiêu và thu nhập khách hàng,

ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ thẻ tỷ lệ này

thường từ 20% - 50% dư nợ thẻ tín dụng.

Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên trong

hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD):

Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì

trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.

Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho

vay của ngân hàng với khách hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách

hàng dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản

đảm bảo (tín chấp).

3.2 Thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng

3.2.1 Khái niệm và mục đích của hoạt động thẩm định tín dụng

Thẩm định tín dụng là việc thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách quan

khoa học, toàn diện các nội dung có liên quan để đánh giá tính hợp lý, tính khả thi và

mức độ hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư,… làm cơ sở để

ra quyết định tín dụng.

26

Thẩm định tín dụng vừa là một yêu cầu khách quan trong hoạt động tín dụng

của ngân hàng thương mại nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, vừa là một

đòi hỏi khách quan trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm ngăn

ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, vừa là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ lợi ích

nền kinh tế xã hội.

Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực

khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín

dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm

quan trọng của thẩm định tín dụng được thể hiện ở những điểm sau:

Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư -

mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.

Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. -

Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định -

cho vay và giảm được xác suất 2 loại sai lầm trong quết định cho vay: cho vay đối

với một dự án xấu và từ chối cho vay một dự án tốt.

- Làm cơ sở để thỏa thuận với khách hàng các điều khoản trong hợp đồng tín

dụng.

3.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và

giảm xác xuất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án vay vốn và

ước lượng kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Do đó, để

đảm bảo mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào các nội dung chính

sau đây:

3.2.2.1 Hồ sơ khách hàng

❖ Hồ sơ pháp lý

Các văn bản công nhân tư cách tổ hợp tác, tư cách dân sự. -

Sổ hộ khẩu thường trú/ hoặc giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên, chứng -

minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam).

27

- Hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài) (Bản sao).

- Biên bản thành lập tổ vay vốn.

- Giấy đăng ký kinh doanh hộ cá thể hoặc đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư

nhân.

- Giấy phép hành nghề (đối với ngành nghề cần giấy phép).

- Giấy tờ xác nhân được giao, thuê, sử dụng đất, mặt nước (đối với hộ nông,

lâm, ngư nghiệp).

- Giấy phép đánh bắt thủy sản, hải sản, đăng kiểm tàu thuyền (đối với hộ đánh

bắt thủy hải sản).

- Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu trên trừ

trường hợp có sự thay đổi, bổ sung vốn, địa chỉ,… phải sao gửi cho ngân hàng để kịp

thời bổ sung hồ sơ.

❖ Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh

- Giấy đề nghị vay vốn.

- Kế hoạch/ phương án xin vay vốn trong năm.

- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính trong hai năm gần

nhất; tình hình đã vay nợ ở các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác.

- Kế hoạch tài chính.

- Các tài liệu khác.

❖ Hồ sơ về dự án đầu tư

- Hồ sơ về dự án vay vốn

• Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc

Báo cáo đầu từ nếu dự án chỉ cần lập Báo cáo đầu tư.

• Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.

• Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác.

• Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng

dự toán của cấp có thẩm quyền.

• Các tài liệu liên quan khác theo quy chế đầu tư.

28

- Các văn bản khác:

• Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan chế

độ ưu đãi, hỗ trợ,… của các cấp, các ngành có liên quan.

• Báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy (nếu có).

• Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của

dự án.

• Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất,…

• Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt

bằng xấy dựng (nếu có).

• Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền.

• Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên của

Tổng công ty (nếu có).

• Giấy phép xây dựng (nếu là công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).

• Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án.

• Hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp thiết bị, phê duyệt hợp đồng nhập khẩu.

• Các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư.

❖ Hồ sơ khoản vay tín chấp

- Giấy đề nghị vay vốn.

- Giấy xác nhận là cán bộ/ nhân viên của cơ quan quản lý lao động (đối với cá

nhân vay).

- Bảng lương hoặc giấy lĩnh lương của 6 tháng gần nhất/ giấy xác nhân lương.

- Bản sao hợp đồng lao động.

- Hồ sơ chứng mình nguồn trả nợ.

- Hợp đồng cho thuê bất động sản kèm theo giấy chứng nhận sở hữu tài sản cho

thuê.

- Hợp đồng làm ngoài giờ; trường hợp có kinh doanh thêm như mở cửa hàng

tạp hóa, nhà thuốc,… thì phải trình giấy phép kinh doanh, biên lai thuế 3 tháng

gần nhất.

29

- Các giấy tờ khác chứng minh mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ,

ví dụ: hợp đồng mua bán, phiếu chào hàng, hồ sơ bản vẽ, thiết kế (đối với xây

dựng, sữa chữa nhà,…).

- Các giấy tờ liên quan khác.

3.2.2.2 Thẩm định tư cách pháp nhân khách hàng vay vốn

Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp

nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay vốn mà khách

hàng phải tuân thủ.

Phương thức thẩm định tư cách pháp lý của Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, tổ

hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân:

- Kiểm tra độ tuổi, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của cá nhân.

- Kiểm tra Năng lực trình độ, kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh, tổ chức quản

lý của Cá nhân đứng tên đăng ký kinh doanh.

- Kiểm tra quan hệ xã hội, tư cách, nhân thân người vay vốn và những người

liên quan trực tiếp đến khoản vay.

- Thu thập thông tin từ Hệ thống thông tin tín dụng CIC, thông tin về ngành

nghề và thị trường, đối thủ cạnh tranh.

3.2.2.3 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng cá nhân

Khả năng tài chính đủ để đảm bảo cho món vay trong suốt thời gian vay và điều

kiện bắt buộc phải có khi xem xét hồ sơ vay vốn cho khách hàng. Điều kiện này một

mặt đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong quản lý tín dụng mặt khác cũng để bảo vệ

khách hàng khỏi nguy cơ bị nợ xấu và các phiền phức khác khi không đảm bảo việc

trả nợ vay.

Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan và chủ quan, trong nhiều trường hợp bản

thân khách hàng cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của

mình. Do vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm được

điều này, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp tất cả các giấy

tờ chứng minh tài chính theo quy định của ngân hàng. Dựa vào các tài liệu này, nhân

30

viên tín dụng sẽ tiến hành điều tra, phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính

của khách hàng theo các nội dung sau:

- Thu thập đầy đủ các thông tin, giấy tờ chứng minh về thu nhập và tài sản của

KH cá nhân

- Kiểm tra tình hình sản xuất, kinh doanh, lợi thế và khả năng cạnh tranh trong

lĩnh vực kinh doanh đối với nhóm hộ gia đình; Kiểm tra thu nhập khách hàng cá nhân

thông qua bảng lương, sao kê lương hoặc giấy xác nhận lương đối với khách hàng có

thu nhập từ lương,…

- Nội dung thời hạn phạm vi kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh ( đối với cho vay để đầu tư, kinh doanh buộc phải có đăng ký kinh doanh

đối với nhóm hộ gia đình hoặc doanh nghiệp tư nhân)

- Uy tín quan hệ tín dụng, thanh toán và gửi tiền với Ngân hàng và các tổ chức

tín dụng khác.

Hiện tại, các ngân hàng đều xây dựng các chỉ số tài chính và đưa ra các giới hạn

nhất tối thiểu để cán bộ tín dụng dễ dàng đánh giá, ước lượng khả năng này của khách

hàng. Chẳng hạn:

- Chỉ số Nợ vay/Tổng tài sản Tối đa 70% là cấp tín dụng bình thường, trường

hợp trên 70% đến 80% thì sẽ hạn chế cấp tín dụng, trường hợp trên 80% thì sẽ không

cấp tín dụng.

- Chi phí dự phòng hay là thu nhập còn lại sau khi hoàn thành nghĩ vụ trả nợ

phải lớn hơn 10% tổng thu nhập đối với cho vay có TSĐB và lớn hơn 20% tổng thu

nhập đối với cho vay tín chấp.

3.2.2.4 Thẩm định phương án vay vốn

Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn khi xem xét cho khách hàng vay

hạn mức hay vay món, thời hạn mỗi khế ước nhận nợ đối với khoản vay hạn mức

hoặc thời hạn dài nhất đối với vay món... Các nội dung thẩm định phương án như

sau:

31

- Đánh giá tính hợp pháp của phương án sản xuất, kinh doanh, mục đích vay

vốn; đối chiếu đối tượng vay vốn so với chức năng sản xuất, kinh doanh, hoạt động

và các quy định của Pháp luật.

- So sánh nhu cầu vay vốn với nhu cầu sử dụng vốn, vốn tự có, nguồn và kế

hoạch trả nợ , giá trị tài sản bảo đảm, việc chấp hành các giới hạn an toàn theo quy

định

- Thị trường, xu hướng, nguyên liệu, tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm

hàng hóa dịch vụ theo phương án sản xuất kinh doanh; tính phù hợp với giá cả thị trường

của hàng hóa mua sắm tiêu dùng đối với phương án tiêu dùng.

- Điều kiện, biện pháp và khả năng thực hiện phương án vay vốn.

- Tính khả thi và hiệu quả kinh tế xã hội của phương án vay vốn

3.2.2.5 Thẩm định khả năng trả nợ

Một khách hàng có tình hình tài chính tốt thì có khả năng tài chính đảm bảo

nợ vay trong quá khứ và hiện tại nhưng chưa hẳn sẽ có tình hình tài chính và khả

năng đảm bảo trả nợ tốt trong tương lai. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách

hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự

án đầu tư (phương án vay vốn).

- Xác định nguồn tiền trả nợ từ phương án sản xuất, kinh doanh.

- Tính toán xác định lại các nguồn thu khác của Khách hàng có thể dùng để trả

nợ: kết hợp giữa việc tính toán kết quả kinh doanh, lợi nhuận của toàn bộ hoạt động

sản xuất, kinh doanh dịch vụ của khách hàng với phân tích dòng tiền để xây dựng kế

hoạch thu nợ và định kỳ hạn nợ phù hợp.

- Xác định mức cho vay, loại tiền cho vay, lãi suất cho vay, phí cho vay, thời

hạn cho vay, thời gian ân hạn, định kỳ hạn nợ gốc, lãi.

- Xác định các khả năng biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng Shinhan

Việt Nam đối với nguồn trả nợ của khách hàng.

3.2.2.6 Thẩm định tài sản bảo đảm

Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp

dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được

các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể được thực hiện bằng

32

nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố,

bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của

bên thứ ba. Nội dung thẩm định tài sản bảo đảm như sau:

- Tiếp nhận hồ sơ tài sản và yêu cầu thẩm định tài sản:

+ Đối chiếu, xác minh tính chân thực của hồ sơ tài sản

+ Xác định quyền và các hạn chế về quyền sở hữu, quyền định đoạt tài sản của

bên bảo đảm và /hoặc quyền của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tài sản

+ Xác định tài sản đủ điều kiện thế chấp theo quy định pháp luật và quy định

Ngân hàng.

- Trực tiếp kiểm tra, khảo sát thực trạng tài sản:

+ Khảo sát thực trạng tài sản và đối chiếu, so sánh phù hợp thực trạng tài sản

với hồ sơ pháp lý của tài sản

+ Thu thập các thông tin liên quan đến tranh chấp, hạn chế quyền sở hữu và các

thông tin khác có ảnh hưởng đến giá trị tài sản như trong tài sản có mộ tổ .

- Thu thập có căn cứ thông tin thị trường làm căn cứ xác định giá trị tài sản

- Phân tích, lựa chọn phương pháp định giá và lập báo cáo thẩm định tài sản

theo đúng quy định Ngân hàng.

3.2.2.7 Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng

Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi ra quyết định cho vay

trong khi thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó, thẩm định

tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu đi chăng nữa vẫn không

thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Không ai có thể đảm bảo chắc chắn việc thu hồi nợ

một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi hết. Tuy nhiên, ước lượng và

kiểm soát rủi ro tín dụng có thể cung cấp được thông tin giúp cho nhân viên tín dụng

và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi cho

vay.

3.2.3 Quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

33

Quy trình tín dụng và quy trình thẩm định tín dụng là một quy trình nghiệp vụ

chặt chẽ, đảm bảo tính an toàn, hiệu quả và trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân

có liên quan. Quy trình này có thể có sự khác nhau giữa các ngân hàng thương mại,

tuy nhiên về cơ bản là có sự thống nhất trong quy trình và nội dung.

3.2.3.1 Quy trình tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại

Bước 1: Tiếp thị đề xuất tín dụng. Trong bước này cán bộ tín dụng có nhiệm

vụ tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, nắm bắt nhu cầu khách hàng và thông báo cho khách

hàng biết các chính sách cho vay mà Ngân hàng đang áp dụng. Căn cứ vào hồ sư tín

dụng của khách hàng và những thông tin về thu nhập, về hoạt động sản xuất kinh

doanh, về sức khỏe tài chính của khách hàng …cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định

khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng trình lãnh đạo bộ phận phê duyệt.

Bước 2: Thẩm định rủi ro. Đối với những nhu cầu vay đơn giản, món vay nhỏ,

hoạt động cấp tín dụng không phải quan thẩm định rủi ro; ngược lại, đối với các món

vay lớn và phức tạp thì việc thẩm định rủi ro là bắt buộc. Khi báo cáo đề xuất tín dụng

được phê duyệt đồng ý, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển tiếp

cho bộ phận quản lý rủi ro để thẩm định rủi ro theo hướng dẫn của Ngân hàng. Để

đánh giá rủi ro, Ngân hàng cần phải xác định nguy cơ rủi ro và đánh giá mức độ các

nguy cơ đó nhằm đi đến nhận định mức độ rủi ro chung của khách hàng. Sau khi thu

thập và tiến hành phân tích, cán bộ quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề

xuất tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ trình các cấp có thẩm

quyền phê duyệt rủi ro theo quy định.

Bước 3: Phê duyệt tín dụng. Là việc Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay

hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo đề xuất

tín dụng và hồ sơ tín dụng do bộ phận tín dụng trình lên, lãnh đạo bộ phận có liên

quan xem xét phê duyệt đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng.

Bước 4: Ký hợp đồng. Khi Ngân hàng đồng ý cấp tín dụng, cán bộ tín dụng

tiến hành thương thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm

quyền phê duyệt. Nếu khách hàng đồng ý, bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm soạn

34

thảo hợp đồng tín dụng và các văn bản có liên quan. Các hợp đồng phải được ký kết

bởi người đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng và khách hàng theo quy định của

pháp luật.

Bước 5: Giải ngân. Sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực thi hành, khách hàng

gửi cho Ngân hàng các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay, cán bộ tín dụng

căn cứ vào các chứng từ do khách hàng cung cấp tiến hành kiểm tra các căn cứ

phát tiền vay. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung,

tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, hóa đơn, hợp

đồng…). Trước khi trình duyệt giải ngân, cán bộ cho vay của Ngân hàng phối hợp

với bộ phận nguồn vốn để xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản

vay lớn, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi ngoại

tệ, hoặc vay ngoại tệ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra của cán bộ cho vay, Ngân hàng sẽ

tiến hành phê duyệt giải ngân và làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.

Bước 6: Giám sát và kiểm soát. Đây là khâu khá quan trọng trong quy trình

cấp tín dụng của Ngân hàng. Trong khâu này, cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra, rà

soát hồ sơ tín dụng, sổ sách chứng từ của khách hàng hoặc kiểm tra thực địa. Việc

kiểm tra nhằm mục đích đánh giá hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả của

việc cấp tín dụng, theo dõi phân tích các biến động về tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản…để kịp thời nhận diện rủi ro tiền ẩn. Căn cứ

kết quả kiểm tra đánh giá, cán bộ tín dụng tiền hành phân loại nợ theo quy định của

Ngân hàng. Nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu bất thường…Cán bộ tín dụng

phải đề xuất các phương án xử lý.

Bước 7: Thu nợ và xử lý nợ. Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo

đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay chủ

động trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn cho Ngân hàng theo kế hoạch đã thỏa thuận.

Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện khách hàng vi phạm các cam kết trong hợp

đồng tín dụng, Ngân hàng cũng có thế yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn. Nếu

khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, Ngân hàng sẽ áp dụng một trong các

biện pháp sau: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn.

35

Sau khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ cả gốc lẫn lãi, thì Ngân hàng và

khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp các tài sản đảm bảo (nếu

có) và lưu trữ hồ sơ tín dụng đã tất toán.

3.2.3.2 Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân

Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung.

Thế nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực

được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay.

Quy trình thẩm định tín dụng và bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét,

thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu

hồi nợ khi cho vay.

Xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân

Thu thập thông tin bổ sung cần thiết

Thẩm định hồ sơ vay vốn khách hàng cá nhân

Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng Kết luận khả năng thu hồi khoản vay

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng

Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2014)

Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng cá nhân và thu thập thông tin bổ

sung cần thiết. Bước này để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, kiểm tra sơ bộ xem

khách hàng có đủ điều kiện để vay vốn không.

36

- Cán bộ tín dụng phỏng vấn khách hàng và xác định nhu cầu của khách hàng.

- Cán bộ tín dụng hướng dẫn các tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng, xác định yêu

cầu vay vốn của khách hàng có phù hợp với các quy định cho vay theo yêu cầu của

sản phẩm khách hàng có nhu cầu hay không.

- Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng có đủ thông tin chi tiết về khách hàng

(thu nhập, việc làm, tài sản…) để ra quyết định từ chối ngay đối với khách hàng

không đủ điều kiện vay vốn.

- Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng

lập hồ sơ vay vốn đầy đủ, yêu cầu khách hàng hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ.

Thông thường bộ hồ sơ cho vay bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản

đảm bảo và các giấy tờ khác liên quan đến mục đích sử dụng vốn (nếu có).

Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Mục tiêu của bước này là

thẩm định xem thực tế khách hàng có khả năng vay được không, khả năng vay được

bao nhiêu tiền và vay trong thời gian bao lâu là phù hợp với nhất với khách hàng.

Thông thường thời gian thực hiện bước này trong khoảng 3 – 5 ngày (tuỳ theo mức

độ phức tạp của hồ sơ). Đây cũng là khâu quan trọng nhất trong quy trình thẩm định

tín dụng và được thực hiện theo các nội dung sau:

- Phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có đủ

năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo đúng quy định của pháp luật. Khách

hàng phải có lịch sử tín dụng tốt, tư cách đạo đức tốt, có ý thức và cam kết phải hoàn trả

nợ vay gồm gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.

- Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp: Cán bộ tín dụng

- phải tìm hiểu, kiểm tra mục đích sử dụng vốn có phù hợp với chính sách tín

dụng của ngân hàng hay không, có bị sử dụng sai mục đích không, nhu cầu vốn có

hợp lý không. Đây là khâu rất quan trọng, giúp nhân viên ngân hàng phát hiện và

ngăn chặn kịp thời các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.

- Xác định mức thu nhập. Mức thu nhập và sự ổn định của nguồn thu

- nhập là yếu tố rất quan trọng. Những khách hàng có mức lương cơ bản và thu

nhập tích luỹ cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra, xác minh tính

chính xác của thu nhập, mức sống … để xác định khả năng trả nợ của khách hàng.

37

Ngoài ra cán bộ tín dụng còn phải đánh giá tính ổn định về việc làm để đảm bảo

nguồn thu nhập trả nợ ngân hàng.

- Phân tích tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng: Xem xét lịch sử quan hệ

tín dụng của khách hàng: dư nợ ngắn, trung, dài hạn tại các Ngân hàng, mục đích vay

vốn và uy tín thanh toán.

- Định giá tài sản đảm bảo: Giá trị tài sản đảm bảo được xác định căn cứ vào

thông tin mua bán thực tế trên thị trường và tính khả mại của tài sản. Việc xác định

giá trị tài sản đảm bảo và các biện pháp bổ sung như bảo vệ, quản lý tài sản ... đóng

vai trò quan trọng trong việc xác định mức cấp tín dụng cho khách hàng.

Bước 3: Ước lượng, kiểm soát rủi ro tín dụng. Đây là bước để những người

kiểm soát (Tổ trưởng/Trưởng đơn vị) hoặc chuyên gia phê duyệt đánh giá, kiểm soát lại

độ chính xác về mục đích vay vốn, tài sản thế chấp, khả năng trả nợ món vay của khách

hàng trong tương lai, cũng như ước lượng tính khả thi trong phương án vay vốn của

khách hàng.

Bước 4: Kết luận về khả năng thu hồi nợ. Đây là bước cuối cùng trong quy

trình thẩm định tín dụng. Sau khi bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được thẩm

định, lập tờ trình thẩm định và được kiểm soát rủi ro tín dụng, người kiểm soát sẽ có

kết luận về khả năng thu hồi nợ trong tương lai của khách hàng để những người ra

quyết định tín dụng có căn cứ đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng.

3.2.4 Các mô hình quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ

chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và

các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo

lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các

loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó

một khi có rủi ro xảy ra.

Hiện nay, tại Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng, đó là mô

hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.

38

3.2.4.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh

và tác nghiệp, nghĩa là cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các khâu trong quá trình cho

vay từ marketing đến thẩm định tín dụng, giải ngân, giám sát và thu hồi nợ. Trong đó

phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 03 chức năng và chịu trách nhiệm

đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay

Hiện nay có Ngân hàng, công tác thẩm định tín dụng do hội sở thực hiện, các

chi nhánh/phòng giao dịch chỉ có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng hoặc thẩm định đối

với dự án vay quy mô nhỏ; Tuy nhiên vẫn có Ngân hàng thì các chi nhánh đảm nhiệm

tất cả các chức năng kinh doanh, thẩm định tín dụng và tác nghiệp cho vay.

Ưu điểm của mô hình quản lý rủi ro phân tán là cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn

nhẹ, thích hợp với ngân hàng có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, mô hình này lại thiếu sự

chuyên sâu, nhiều công việc tập trung hết một nơi, quan điểm phê duyệt khoản vay

dễ phát sinh tiêu cực và không khách quan; đồng thời, đối với các chi nhánh cách xa

về địa lý với Hội sở, phương thức quản lý rủi ro chính đều thông qua báo cáo từ chi

nhánh, nên khó kịp thời phát hiện và xử lý rủi ro khoản vay trong trường hợp có chi

nhánh làm sai quy trình cho vay.

3.2.4.2 Mô hình quản lý rủi ro tập trung

Theo mô hình quản trị rủi ro phân tán, cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các khâu

trong quá trình cho vay từ marketing đến kiểm tra, giám sát, thu hồi nợ. Bên cạnh

những ưu điểm như cán bộ tín dụng là người theo dõi hợp đồng cho vay từ khâu đầu

đến khâu cuối nên các quyết định mà họ đưa ra sẽ đảm bảo tính chuẩn xác hơn nếu

cán bộ tín dụng có đủ năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và chấp hành

nghiêm minh đạo đức nghề nghiệp, gắn trách nhiệm của các cán bộ tín dụng với chất

lượng của những món vay cụ thể; tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là có thể phát

sinh hiện tượng tiêu cực, móc ngoặc giữa khách hàng với cán bộ tín dụng khi đạo đức

của cán bộ tín dụng bị suy thoái.

39

Để hạn chế các nhược điểm này và nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro tín

dụng, cần chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro theo hướng thành lập tách biệt 3 phòng/

bộ phận quản lý riêng: phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro và phòng

quản lý tác nghiệp hay quản lí nợ. Thực chất của nội dung này là cải cách bộ máy tín

dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng

tiếp thị, quan hệ khách hàng, độc lập với thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng và

quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận có

liên quan.

Ưu điểm: Mô hình mới có sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và thẩm định, các

hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được quản lý tập trung tại hội sở chính, các phòng

giao dịch làm chức năng bán hàng và theo dõi khoản vay, giúp quyết định cho vay

đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa sâu hơn, mang tính khách quan hơn,

tăng cường khả năng giám sát, tránh được tình trạng tiêu cực và móc ngoặc giữa cán

bộ tín dụng với khách hàng vay vốn, từ đó giúp ngân hàng nhận dạng tốt hơn rủi ro

tiềm năng và có biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Nhược điểm: Nếu việc phân công chức năng, nhiệm vụ cho mỗi bộ phận không

rõ ràng, có thể gây nên tình trạng đổ lỗi cho nhau, làm chậm trễ việc ra các quyết

định, làm mất cơ hội kinh doanh của ngân hàng.

3.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân và

các nhân tố ảnh hưởng

Chất lượng thẩm định tín dụng được hiểu là sự đáp ứng một cách tốt nhất các

yêu cầu của ngân hàng trong hoạt động cho vay: nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ

cho việc ra quyết định cho vay với phương châm sinh lời và an toàn của ngân hàng.

Một khoản vay hiệu quả khi khoản vay đó đã thẩm định phải có khả năng trả nợ cả

gốc và lãi theo đúng dự kiến, thời gian thẩm định nhanh và có hiệu quả về mặt xã hội.

Một khoản vay hiệu quả khi khoản vay đó đã thẩm định phải có khả năng trả nợ cả

gốc và lãi theo đúng dự kiến, thời gian thẩm định nhanh và có hiệu quả về mặt xã hội.

3.3.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

40

Để phản ánh và đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân, ngân hàng

TNHH MTV Shinhan Việt Nam đã và đang dựa trên 2 nhóm chỉ tiêu chính: (Nguồn:

Quy định nội bộ ngân hàng Shinhan Việt Nam)

3.3.1.1 Nhóm chỉ tiêu định tính

Đây là nhóm chỉ tiêu dùng để đánh giá các yếu tố không lượng hóa được như

mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho khách hàng, mức độ hài lòng của khách

hàng trong quá trình được thẩm định, lợi thế cạnh tranh của chất lượng thẩm định so

với các ngân hàng khác.

• Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho khách hàng và mức độ hài lòng

về công tác thẩm định của cán bộ tín dụng.

• Sự tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc, quy định về tín dụng của ngân hàng

thương mại do Ngân Hàng nhà nước quy định.

• Uy tín và thị phần cho vay của ngân hàng trên địa bàn.

3.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng

Đây là nhóm chỉ tiêu sử dụng để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng thông

qua việc tính toán các chỉ tiêu cụ thể, phân tích biến động của các chỉ tiêu qua các

năm, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Chất lượng thẩm định tín dụng được căn cứ vào:

• Số lượng hồ sơ vay tiếp nhận và thẩm định.

• Số phương án vay được duyệt cho vay.

• Tỷ lệ các phương án cho vay trên số hồ sơ tiếp nhận và thẩm định.

• Số phương án vay có phát sinh nợ xấu.

• Tỷ lệ số phương án cho vay có phát sinh nợ xấu trên tổng số phương án đã cho

vay.

• Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay tín chấp trên tổng dư nợ cho vay.

• Thời gian thẩm định một phương án vay.

❖ Phân loại các nhóm nợ:

41

- Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: Các khoản nợ trong hạn, có khả năng thu

hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc

và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ

trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được

đánh giá là có khả nâng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu

lại thì phân loại vào nợ nhóm 1.

- Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại được

đánh giá là có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến

180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ quá hạn dưói 90 ngày theo thời

hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Nợ qúa hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.

- Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

các khoản nợ chờ xử lý; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày

theo thời hạn đã cơ cấu lại.

❖ Tỷ lệ nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là khoản nợ khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi, nếu khách vay không

trả đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ vay hoặc không được gia hạn nợ

thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số nợ còn lại sang nợ quá hạn. Ngân hàng Nhà

nước ban hành quy định này để đưa việc tính nợ quá hạn tại các ngân hàng theo đúng

thông lệ quốc tế, giúp phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn vi

phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả: hoàn trả không đầy đủ và kịp

thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn được đo lường như sau:

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ

42

Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% : Đây là chỉ số để đo lường chất lượng tín dụng của

NHTM, chỉ số này càng thấp càng thể hiện chất lượng tín dụng là tốt. Thông thường

tỷ lệ nợ quá hạn < 5% là chất lượng thẩm định ngân hàng tốt. Chỉ số này thể hiện một

cách thực tế hơn về chất lượng tín dụng do nó hạn chế được việc ngân hàng đảo nợ

hay giãn nợ đối với các khoản cho vay đến hạn mà không có khả năng thu hồi. Tuy

nhiên, đôi khi chỉ tiêu này cũng không phản ánh hết chất lượng tín dụng và chất lượng

thẩm định tín dụng của một ngân hàng vì bên cạnh những ngân hàng mặc dù có nợ

quá hạn thấp khả năng xử lý các khoản nợ có hiệu quả. Do đó, để đánh giá chính xác

hơn chất lượng tín dụng có thể dùng kết hợp các chỉ tiêu dưới đây.

❖ Tỷ lệ nợ xấu:

Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn,

tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.

Nếu tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3% thì chấp nhận được và tỷ lệ này càng nhỏ hơn 3% càng

tốt.

Công thức tính:

Tổng dư nợ nhóm 3,4 và 5 x 100% Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu < 3%

❖ Tỷ lệ nợ khó đòi:

Được hiểu là tỷ lệ khoản dư nợ khó thu hồi được nợ trên tổng dư nợ cho vay.

Tổng dư nợ nhóm 4 và 5 Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100% Tổng dư nợ

❖ Tỷ lệ nợ mất vốn:

Đây là tỷ lệ của nhưng khoản nợ có khả năng mất vốn vì vậy để đảm bảo cho

hoạt động ngân hàng thì cần phải trích lập quĩ dự phòng tín dụng cho những khoản

43

vay thuộc nhóm này và phải luôn chú ý để tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể để tránh

rủi ro tín dụng.

Công thức tính:

Dư nợ mất vốn nhóm 5 Tỷ lệ nợ mất vốn = x 100% Tổng dư nợ

3.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả thẩm định tín dụng khách

hàng cá nhân

3.3.2.1 Các nhân tố về ngân hàng vay vốn

- Cơ chế, chính sách của ngân hàng cho vay. Một chính sách tín dụng đúng đắn

sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ

sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm

bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc

xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất

cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín

dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.

- Công tác tổ chức quản lý hoạt động thẩm định tính dụng. Tổ chức của ngân

hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các

nguyên tắc đã quy định. Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo

được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với

nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo

điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản

vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó

nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân sự tham gia công tác thẩm định tính dụng. Chất

lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ tín dụng của ngân

hàng. Vì vậy, trình độ cán bộ tín dụng phải được chuẩn hoá, không ngừng nâng cao.

Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo dưới nhiều hình thức: bồi dưỡng

nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, lựa chọn khách hàng, khả

năng vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải

44

gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm. Mặt khác, ngân hàng phải

có các chương trình phối, kết hợp chặt chẽ với các bên liên quan (ngoài ngân hàng)

để thẩm định chính xác trước khi cho vay. Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng đóng

vai trò rất quan trọng để nâng cao hiệu quả cho vay, ngân hàng có đội ngũ chuyên

viên khách hàng chuyên nghiệp, bài bản; tập trung hóa các hoạt động vận hành cũng

như phê duyệt tín dụng, xử lý hồ sơ vay, cam kết tuân thủ quy trình nghiệp vụ cao ...

giúp giảm thiểu thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tăng tính minh bạch, tính

cam kết trong chất lượng dịch vụ.

- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động thẩm định tín dụng trong cho

vay. Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được tình

hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái

từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc

chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót

cũng nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín

dụng.

- Ngoài ra còn có các nhân tố khác như: công nghệ thông tin trong công tác

thẩm định tín dụng,….

3.3.2.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

Khách hàng là nhân tố quyết định trong việc nâng cao hiệu quả cho vay cũng

như chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khi xem xét các nhân tố từ phía người vay

vốn ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tín chấp cần tập trung vào các yếu tố chủ yếu

sau:

- Yếu tố kinh tế:

Thu nhập của người đi vay là yếu tố quyết định đối với việc ra quyết định cho

vay, xác định mức vay, thời gian trả nợ,... Để vay vốn ngân hàng, người đi vay phải

chứng minh thu nhập của mình có đủ khả năng trả nợ, đây phải là nguồn thu nhập ổn

định, thường xuyên, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng trong suốt thời gian vay vốn.

Đối với khách hàng cá nhân thì thu nhập khách hàng thường phụ thuộc vào tình hình

45

hoạt động của các công ty hoặc tình hình kinh tế. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải làm

tốt, chính xác phân loại đối tượng vay vốn, từ đó có các biện pháp kiểm tra, đôn đốc,

giúp đỡ hướng dẫn, phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay.

- Các yếu tố về tâm lý khách hàng:

Các sản phẩm cho vay được xây dựng trên cơ sở nhu cầu thực tế, đa dạng của

khách hàng, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu, đem lại sự thỏa mãn, hài lòng cho khách

hàng. Tuy nhiên, so với các nước khác trên thế giới, tín dụng cho vay đối với các

khách hàng cá nhân tại các ngân hàng vẫn chưa phát triển, một phần do tâm lý sợ vay

nợ, không muốn đi vay vốn ngân hàng để tiêu dùng hay kinh doanh mà chỉ dùng vốn

tự có hay vay mượn không phải trả lãi của người thân, bạn bè,... Nắm được diễn biến

tâm lý khách hàng trong quá trình thẩm định cấp tín dụng là vấn đề then chốt để nâng

cao mức độ hài lòng của khách hàng.

- Yếu tố trình độ học vấn:

Những người có trình độ học vấn cao thường có công việc đòi hỏi trình độ

cao, đem lại thu nhập cao, ổn định. Vì vậy nhu cầu hưởng thụ của họ thường cao hơn

và là đối tượng ưu tiên phục vụ của ngân hàng. Đây là đối tượng có hiểu biết nhất

định về ngân hàng, có ý thức trách nhiệm, luôn chấp hành quy định ngân hàng và trả

nợ vay đầy đủ, đúng hạn theo cam kết. Do đó, việc thẩm định cho vay đối với đối

tượng khách hàng này cũng đỡ phức tạp hơn so với các đối tượng khác.

- Yếu tố đạo đức, nhận thức của khách hàng:

Có một số khách hàng không đủ điều kiện vay nhưng có nhu cầu vay hay cần

vay với số tiền lớn hơn nhiều khả năng chi trả của mình thì thường nghĩ đến việc lừa

dối cán bộ tín dụng khi cung cấp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng. Trong trường hợp

này khách hàng thường làm giả hồ sơ: làm giả giấy tờ liên quan đến mục đích vay

vốn, làm giả giấy tờ chứng minh thu nhập thực tế và thậm chí là cung cấp giấy tờ tài

sản đảm bảo giả. Do đó, việc thẩm định cho vay đối với các đối tượng này khá phức

tạp. Cần phải giải thích cho khách hàng biết khả năng thực sự của khách hàng trong

46

việc vay vốn như thế nào là phù hợp với khách hàng. Trong trường hợp khách hàng

vẫn cố tình lừa dối cán bộ tín dụng thì cần kiên quyết từ chối cho vay đối với những

khách hàng này.

3.3.2.3 Các nhân tố môi trường kinh tế xã hội, pháp luật

- Môi trường kinh tế - xã hội:

Môi trường kinh tế-xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của công tác

thẩm định tín dụng. Nếu trong điều kiện kinh tế phát triển, xã hội ổn định, công nghệ

hiện đại, thông tin về khách hàng được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác, minh

bạch…sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng.

Ngược lại nếu nền kinh tế thường xuyên biến động bất lợi thì công tác thẩm định sẽ

gặp rất nhiều khó khăn khăn trong việc dự báo xu hướng phát triển và thay đổi của

nền kinh tế.Hiện nay, nền kinh tế thường xuyên biến động, nhu cầu thị hiếu của thị

trường cũng thay đổi, công nghệ sản xuất luôn được đổi mới. Vì vậy, nếu khách hàng

không bắt kip sự thay đổi đó thì sẽ khó tồn tại và phát triển, có thể lâm vào tình trạng

phá sản và không trả được nợ cho Ngân hàng.

- Môi trường pháp lý:

Các chính sách, cơ chế quản lý đóng vai trò điều chỉnh, định hướng hoạt động

của các chủ thể trong nền kinh tế.Nếu cơ chế chính sách hợp lý, có tính hiệu lực cao,

đồng bộ thì sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển.Ngược lại

sẽ là rào cản, kiềm chế sự phát triển của các ngành kinh tế. Công tác thẩm định tín

dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng chịu sự tác động của môi trường

pháp lý, đó là hệ thống các văn bản Luật và dưới luật do các cơ quan có thẩm quyền

ban hành. Hệ thống pháp lý điều chỉnh công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động

cho vay của NHTM được quy định chặt chẽ, hợp lý, phù hợp sẽ tác động tích cực đến

hiệu quả hoạt động cho vay, đem lại lợi ích cho Ngân hàng, khách hàng, thúc đẩy các

ngành khác trong nền kinh tế cùng phát triển.

47

Tóm lại, chất lượng thẩm định cho vay chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố

khác nhau, đòi hỏi ngân hàng phải nắm rõ, từ đó phát huy những nhân tố tích cực,

đem lại lợi nhuận tối đa, giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh cho ngân hàng.

3.4 Phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề để nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu được tiến hành dựa trên phương pháp định tính được

thực hiện thông qua việc thu thập thông tin, dữ liệu. Số liệu thứ cấp được thu

thập thông qua từ nguồn nội bộ ngân hàng như: phòng tín dụng, phòng nguồn vốn,

phòng quản trị rủi ro, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng

TNHH MTV Shinhan Việt Nam và các khách hàng thường xuyên của Ngân hàng.

Thông quan sát thực tế để hiểu thêm về cơ cấu tổ chức nhân lực và thái độ làm việc

của cán bộ. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ tín dụng và những khách hàng

thường xuyên của Ngân hàng có được số liệu sơ cấp. Từ đó, luận văn sử dụng

các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê làm cơ sở cho việc phân tích và đánh

giá công tác thẩm định của Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu công tác thẩm định tín dụng trên lý thuyết và

công tác thẩm định tín dụng thực tế tại Ngân hàng.

- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của

kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

∆y = y1 – y0

Trong đó:

y0: chỉ tiêu năm trước.

y1: chỉ tiêu năm sau.

∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

48

- Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm đang nghiên cứu với số liệu

năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân

- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số

biến động, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng

để so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng

trưởng giữa các chỉ tiêu.

Trong đó:

y0: chỉ tiêu năm trước

y1: chỉ tiêu năm sau

∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

- Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp thống kê mô tả thông qua bảng biểu

thống kê, xử lý số liệu trên Excel; kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nhận

xét, đánh giá kết quả để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Sử dụng hệ thống các chỉ

tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng để phân tích chi tiết.

Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý kiến đóng góp của các

chuyên gia trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu,

thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho công tác thẩm định tín dụng

tại Khối thẻ và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam phát

triển hiệu quả, và không ngừng mở rộng trong thời gian tới.

49

Bên cạnh đó, luận văn còn vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong

khoá học như quản trị học, quản trị nhân sự, lý thuyết hệ thống, phương pháp nghiên

cứu khoa học.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và tham khảo

ý kiến của các cán bộ tín dụng, trưởng phòng thẩm định tín dụng của Khối thẻ và cho

vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam để làm rõ vấn đề nghiên

cứu hơn.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và tham khảo ý kiến của chuyên gia:

• Đối tượng phỏng vấn: Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng phòng thẩm định tín

dụng, Trưởng phòng nghiệp vụ thẻ và giải ngân, Trưởng phòng thu hồi nợ,

Trưởng phòng kế hoạch của Khối thẻ và cho vay cá nhân. Tiêu chí chọn cán

bộ phỏng vấn là có liên quan đến công tác thẩm định và có kinh nghiệm trong

lĩnh vực này.

• Thời gian phỏng vấn: ngày 05, ngày 06 và ngày 07 tháng 03 năm 2019.

• Địa điểm phỏng vấn: Shinhan bank Việt Nam, Crescrent plaza, Lầu 6, 105 Tôn

Dật Tiên, phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.

• Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp với chuyên gia và nhờ họ đưa ra ý

kiến đóng góp của mình vào công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và cho

vay cá nhân. Nội dung trao đổi tập trung vào quy trình thẩm định, bố trí cán

bộ thực hiện, nguồn thông tin cần thu thập, công cụ xử lý thông tin và kết quả

đạt được từ công tác thẩm định.

Các câu hỏi phỏng vấn với chuyên gia:

1. Anh/ chị có thể chia sẻ về kinh nghiệm và quá trình công tác của mình trong

lĩnh vực ngân hàng nói chung, tại Shinhan bank Việt Nam nói riêng được

không?

50

2. Anh có thể vui lòng cho biết, ngân hàng đặt mục tiêu thẩm định là gì? Chức

năng thẩm định tín dụng mà ngân hàng đặt ra là gì?

3. Việc bố trí cán bộ thực hiện thẩm định được tiến hành như thế nào? Hiện tại

ngân hàng đang thực hiện công tác thẩm định tín dụng theo quy trình như thế

nào? Mỗi bước trong quy trình thẩm định cần phải đảm bảo những nội dung

gì? Cách thu thập từ những nguồn thông tin nào? Cách xử lý những thông tin

đó như thế nào? Kết quả thẩm định sẽ được ghi nhân thông qua các thủ tục

nào?

4. Anh/ chị có thể nêu quan điểm của mình về tầm quan trọng của công tác thẩm

định tín dụng trong hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng Shinhan Việt

Nam? Những biểu hiện chưa tốt trong công tác thẩm định rủi ro tại Khối?

5. Nội dung, tiêu chí phản ánh kết quả công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại

ngân hàng Shinhan và các nhân tố ảnh hưởng. Theo anh/ chị nhận xét, Khối

đã đạt được theo đúng nội dung và tiêu chí này chưa?

6. Nhận xét về thực trạng của công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và cho

vay cá nhân của ngân hàng. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác thẩm

định tín dụng của Khối là gì? Nguyên nhân của hạn chế này là gì?

7. Hiện tại, Khối có đang lên kế hoạch để giải quyết những tồn tại trong công

tác thẩm định tín dụng tại Khối hay không? Theo anh/ chị, Ngân hàng và Khối

nên làm gì để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân?

• Kết quả phỏng vấn: Về câu hỏi thứ nhất, hầu như những đối tượng được phỏng

vấn đều công tác ít nhất 7 năm trong lĩnh vực ngân hàng hoặc các tổ chức tín

dụng và 3 năm tại ngân hàng Shinhan Việt Nam. Đối với các câu trả lời còn

lại, dựa vào ý kiến của các chuyên gia và có sàng lọc, tôi đã đưa vào trong nội

dung luận văn. Kết quả phỏng vấn về công tác thẩm định tín dụng tại ngân

Khối được tóm tắt như sau:

✓ Quy trình thẩm định tín dụng thẻ cũng như vay tại Khối khá chặt chẽ và có

sự phân công rõ ràng, đảm bảo đầy đủ các bước trong quy trình thẩm định

51

cơ bản cần phải có. Nội dung thẩm định được hướng dẫn rất cụ thể trong

văn bản, quy trình của Khối tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên viên thẩm

định thực hiện công tác thẩm định và đảm bảo thực hiện đầy đủ những nội

dung thẩm định căn bản cần phải có. Nhân sự tại Khối thẻ vả cho vay cá

nhân đa phần là trẻ tuổi và năng động, có khả năng tiếp thu và nắm bắt

thông tin rất tốt. Đây là những lợi thế ngân hàng cần phải phát huy.

✓ Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều khuyết điểm, lực lượng thẩm định tín dụng còn

hạn chế nên áp lực công việc lên chuyên viên thẩm định tín dụng nhiều

hơn làm ảnh hưởng đến thời gian cũng như chất lượng thẩm định. Nguồn

thông tin về khách hàng còn thiếu nên gặp khó khăn trong việc thu thập,

không đủ cơ sở để đo lường hết những rủi ro trong khoản vay. Đây là nguy

cơ dẫn đến việc đưa ra quyết định tín dụng sai lầm. Ngoài ra, thời gian

thẩm định tín dụng tại Khối cũng khá lâu gây ra sự không hài lòng từ khách

hàng và hệ thống công nghệ thông tin của Khối vẫn chưa hoàn thiện và

thường xuyên xảy ra lỗi. Khối nên tìm cách để khắc phục những điều này.

- Cuối cùng, luận văn tổng hợp báo cáo theo nội dung nghiên cứu: mô tả hiện

trạng tổ chức, bố trí nhân lực, quy trình thẩm định, thủ tục, nội dụng và kết quả đo

lường công tác thẩm định tại ngân hàng. Từ việc mô tả này sẽ tiến hành so sánh, đối

chiếu với cơ sở lý thuyết, kỳ vọng của ngân hàng cũng như Khối. Sau đó, đưa ra một

số đánh giá những điểm mạnh, đểm yếu mà Khối chưa thực hiện được và đưa ra

những đề xuất để giải quyết.

❖ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Thứ nhất, hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác thẩm định

tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại.

Thứ hai, đánh giá được thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay

tiêu dung và thẻ tín dụng tại Khối thẻ và cho vay cá nhân ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại của công tác thẩm định tín

dụng cá nhân tại Khối làm cơ sở để đưa ra những giải pháp thực tiễn.

52

Thứ ba, trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động tín dụng nói chung và công

tác cho vay tín chấp, thẻ tín dụng nói riêng của Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân

hàng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối.

53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết của tín dụng ngân hàng và

thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cũng như các tiêu chí để đánh

giá công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng.

Đồng thời, trong chương này, tác giả cũng trình bày phương pháp nghiên cứu, tiếp

cận giải quyết vấn đề và ý nghĩa khoa học ứng dụng cho đề tài này.

54

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ

NHÂN TẠI KHỐI THẺ VÀ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH

MTV SHINHAN VIỆT NAM

4.1 Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Khối thẻ

và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

4.1.1 Công tác tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định tín dụng ở Khối thẻ và cho vay

cá nhân

Công tác tổ chức quản lý hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ và

cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam có sự phân công rõ

ràng, chặt chẽ giữa các bộ phận và cá nhân. Từ khi thành lập đến nay, mô hình thẩm

định tín dụng khách hàng cá nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng theo

mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung.

Công tác của việc thẩm định thẻ tín dụng và vay tín chấp tại Khối được thực

hiện dựa trên những cơ sở sau:

- Các quy định của pháp luật về giao dịch dân sự và các quy định khác có liên

quan đến thẻ tín dụng và vay tín chấp.

- Các văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước, các quy định về

thẻ tín dụng và cho vay của ngân hàng Shinhan Việt Nam.

- Hướng dẫn thực hiện thẩm định thẻ và cho vay của ngân hàng Shinhan.

- Hồ sơ đề nghị mở thẻ hoặc vay vốn của khách hàng.

- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng.

- Thông tin thu thập từ bên ngoài: từ các ngân hàng thương mại khác có quan

hệ với khách hàng, từ điều tra thực tế, từ những nguồn khác,…

4.1.2 Thực trạng về quy trình và nội dung thẩm định tín dụng tại Khối

Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ

quy trình tín dụng nói chung vì nó giúp ta đánh giá chính xác và trung thực được khả

55

năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, khâu này cần được tách riêng ra

và chi tiết hóa thành một quy trình riêng, gọi là quy trình thẩm định tín dụng khách hàng

cá nhân.

Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành thẩm định từ

việc xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng

về khả năng thu hồi nợ vay.

Hình 4.1 Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của Khối thẻ và

cho vay cá nhân ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam.

Nguồn: Quy trình nội bộ của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

56

4.1.2.1 Xem xét hồ sơ vay của khách hàng

Nhân viên quan hệ khách hàng (Sale/Sale agent) tìm kiếm phát triển khách hàng

cá nhân có nhu cầu tín dụng về thẻ tín dụng và vay tín chấp. Khi khách hàng phát

sinh nhu cầu vay vốn tại Khối thẻ và cho vay cá nhân, nhân viên quan hệ khách hàng

sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ khách hàng về nhu cầu cụ thể và các điều kiện của

khách hàng như thu nhập, việc làm, tài sản… để tìm hiểu xem khách hàng có đủ điều

kiện vay vốn hay không.

Sau khi xác định được khách hàng có thể thoả mãn các điều kiện để vay được

tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, nhân viên quan hệ khách hàng sẽ tư

vấn sản phẩm phù hợp với khả năng, điều kiện của khách hàng và hướng dẫn khách

hàng chuẩn bị bộ hồ sơ vay vốn. Thông thường bộ hồ sơ cho vay bao gồm hồ sơ pháp

lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo và các giấy tờ khác liên quan đến mục đích

sử dụng vốn (nếu có).

Trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn tại Khối thẻ và cho vay cá

nhân, nhân viên quan hệ khách hàng sẽ trao đổi với khách hàng về các điều kiện để

tham gia vay vốn tại Khối và lịch sự từ chối tiếp nhận hồ sơ vay của các khách hàng

này.

4.1.2.2 Thẩm định hồ sơ vay của khách hàng

Khi khách hàng cung cấp bộ hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn cho nhân viên quan

hệ khách hàng, họ sẽ nhập các thông tin của khách hàng vào hệ thống và chuyển

Trưởng phòng quan hệ khách hàng (Channel Manager hay gọi tắt là CM) để tiến hành

kiểm soát hồ sơ các thông tin giữa hồ sơ nhân viên quan hệ khách hàng cung cấp và

thông tin trong hệ thống. Sau đó, Trưởng phòng quan hệ khách hàng sẽ chuyển hồ sơ

lên Phòng thẩm định của Khối thẻ và cho vay cá nhân.

Phòng thẩm định của Khối thẻ và cho vay cá nhân có chức năng quản lý các hồ

sơ vay vốn, phân tích hồ sơ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Khối thẻ và cho

vay cá nhân.

57

Tại Phòng thẩm định, Nhân viên quản lý hồ sơ tại phòng thẩm định (Admin) sẽ

phân công chuyên viên thẩm định tín dụng thẩm định hồ sơ.

Sau khi nhận được hồ sơ phân công, chuyên viên thẩm định tín dụng sẽ thu thập

thêm các thông tin và tiến hành thẩm định thực tế nhu cầu, điều kiện tài chính, điều

kiện pháp lý... của khách hàng để xem khách hàng thực tế có vay được không, vay

được bao nhiêu, vay trong thời gian bao lâu là phù hợp và tiến hành lập tờ trình thẩm

định tín dụng. Thông thường thời gian thực hiện bước này trong khoảng 1 – 3 ngày

(tuỳ theo mức độ phức tạp của hồ sơ). Đây cũng là khâu quan trọng nhất trong quy

trình thẩm định tín dụng và được thực hiện theo các nội dung sau:

❖ Phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, tình hình quan hệ với các tổ

chức tín dụng:

Chuyên viên thẩm định tín dụng phải kiểm tra khách hàng vay vốn có đủ năng

lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo đúng quy định của pháp luật hay không.

Lịch sử tín dụng của khách hàng (nếu có) như thế nào. Tư cách đạo đức khách hàng

có tốt, có ý thức và cam kết phải hoàn trả nợ vay gồm gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn

hay không. Cụ thể:

➢ Thẩm định về pháp lý:

- Căn cứ vào thái độ, mức độ hợp tác của khách hàng với ngân hàng Shinhan

khi cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình tiếp xúc, thẩm định và đàm phán để

đánh giá mức độ hợp tác của khách hàng.

- Căn cứ vào tính xác thực và độ chính xác của thông tin, tài liệu do khách hàng

cung cấp trong quá trình tiếp xúc thẩm định để đưa ra nhận xét về tính trung thực của

khách hàng.

➢ Thẩm định lịch sử, uy tín tín dụng của khách hàng:

Đánh giá uy tín thanh toán tiền vay của khách hàng trên cơ sở thông tin từ CIC,

các tổ chức tín dụng khác,... nêu rõ số lần phát sinh nợ nhóm 2 đến nhóm 5 nếu có.

Chuyên viên thẩm định tín dụng đánh giá uy tín của khách hàng trong quan hệ với

ngân hàng Shinhan và các tổ chức tín dụng khác.

58

- Quan hệ tín dụng tại ngân hàng Shinhan: Trường hợp khách hàng có giao dịch

tín dụng tại ngân hàng Shinhan, chuyên viên thẩm định tín dụng phải tra cứu trên hệ

thống, xem xét các chứng từ để xác định, đánh giá được các vấn đề sau: thời gian

quan hệ tín dụng với ngân hàng Shinhan, số lượng khoản vay, dư nợ hiện tại, tài sản

đảm bảo. Trong quá trình quan hệ tín dụng với ngân hàng Shinhan, khách hàng thực

hiện nghĩa vụ thanh toán như thế nào, ý thức trả nợ của khách hàng, đánh giá uy tín

thanh toán của khách hàng. Nếu lịch sử quan hệ tín dụng cho thấy khách hàng có phát

sinh những khoản nợ không đủ tiêu chuẩn, chuyên viên thẩm định tín dụng cần tìm

hiểu nguyên nhân phát sinh các khoản nợ này (do thiện chí khách hàng/ khả năng

quản lý khoản vay của khách hàng/ lịch sử trả nợ chưa phù hợp,…), thời điểm phát

sinh, các khoản này có cơ cấu nợ, số lần cơ cấu, hướng khắc phục cho vấn đề này.

Đánh giá lịch sử tín dụng của khách hàng có thỏa quy định của ngân hàng hay không.

- Quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng khác: căn cứ vào thông tin CIC và

thông tin do khách hàng cung cấp, chuyên viên thẩm định tín dụng đánh giá tình hình

quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác (thời gian quan hệ tín

dụng, số tiền vay, dư nợ vay, tình trạng nợ, mục đích cho vay, hình thức đảm bảo,…)

. Chuyên viên thẩm định tín dụng xác định tình trạng nợ trong trường hợp có sự khác

biệt giữa thông tin do khách hàng cung cấp với thông tin CIC. Chuyên viên thẩm định

tín dụng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung chứng từ chứng minh sự khác biệt trên

(nếu có). Tùy thuộc vào loại chứng từ khách hàng bổ sung, nếu đánh giá là tin cậy,

chuyên viên thẩm định tín dụng có thể sử dụng để phục vụ công tác thẩm định.

➢ Xếp hạng tín dụng khách hàng: Việc chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với

khách hàng, đơn vị thực hiện theo quy định của ngân hàng Shinhan trong từng thời

kỳ cho từng đối tượng khách hàng và phù hợp với quy định/ chính sách tín dụng của

ngân hàng.

❖ Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp:

Chuyên viên thẩm định tín dụng phải tìm hiểu, kiểm tra mục đích sử dụng vốn

có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng hay không, có bị sử dụng sai mục

đích không, nhu cầu vốn có hợp lý không nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các

rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.

59

- Căn cứ vào phương án sử dụng vốn vay và thực tế thẩm định, nhân viên tín

dụng phải đánh giá về tính xác thực của phương án vay vốn:

• Nhu cầu của khách hàng theo phương án sử dụng vốn có thực sự cần thiết so

với điều kiện sống hiện tại hay không.

• Các chứng từ khách hàng cung cấp cho ngân hàng kèm theo phương án vay

có xác thực không? Thông tin trên chứng từ đã được kiểm chứng chưa?

• Có khả năng khách hàng không thực hiện phương án sử dụng vốn đã trình bày

với Shinhan hay không? Nếu có khả năng thì mức độ đánh giá là cao hay trung bình,

thấp?

• Khối có khả năng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng trước,

trong và sau khi giải ngân hay không?

- Đánh giá về tính hợp lý của phương án vay: Căn cứ vào phương án sử dụng

vốn vay, kết quả điều tra thực tế, nhân viên tín dụng phải đánh giá:

• Mục đích sử dụng vốn có phù hợp với điều kiện sống hiện tại của khách hàng

không?

• Các số liệu, thông tin cung cấp trong phương án sử dụng vốn có phù hợp với

thực tế không?

• Tỷ lệ vốn tham gia của khách hàng là cao hay thấp, có hợp lý và an toàn hay

không?

- Đánh giá sự phù hợp với chính sách tín dụng của Shinhan: Đối chiếu giữa

phương án sử dụng vốn và các qui định về chính sách và sản phẩm tín dụng của

Shinhan để đưa ra nhận xét về sự phù hợp hay không.

❖ Xác định mức thu nhập:

Chuyên viên thẩm định tín dụng tiến hành kiểm tra thực tế, xác minh tính chính

xác của thu nhập, tính ổn định về việc làm bằng cách điện thoại hay đến trực tiếp cơ

quan/cơ sở kinh doanh/cơ sở sản xuất của khách hàng và đến nhà khách hàng để xác

60

định mức sống của khách hàng nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Cụ

thể:

- Đối với nguồn thu nhập từ lương: Đánh giá chi tiết tên công ty khách hàng

đang làm việc, loại hình công ty, ngành nghề kinh doanh chính của công ty, mã số

thuế công ty (đảm bảo công ty khách hàng làm việc vẫn đang hoạt động), số năm làm

việc, loại hợp đồng, lương hàng tháng, phụ cấp (nếu có), mã số thuế thu nhập cá nhân

trường hợp khách hàng có thu nhập cao.,… Nhân viên tín dụng phải đánh giá chính

xác mức lương của khách hàng, tránh trường hợp vì nể nang hay chạy doanh số nên

xác nhận lương cao để vay vốn ngân hàng và sau khi giải ngân khách hàng không có

khả năng tài chính để thanh toán các khoản nợ gốc và lãi đến hạn.

- Thu nhập từ sản xuất kinh doanh: để xác định chính xác thu nhập của khách

hàng, chuyên viên cần đánh giá chi tiết tình hình kinh doanh của khách hàng, ngành

nghề kinh doanh, địa điểm,...

Dù khách hàng sử dụng nguồn thu nhập nào thì nhân viên tín dụng đều phải

đánh giá chính xác thu nhập của khách hàng, mức độ ổn định của nguồn thu nhập đó.

❖ Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Sau khi xác định chính xác nguồn thu nhập của khách hàng, chuyên viên thẩm

định tín dụng liệt kê tổng chi phí hàng tháng theo chi tiết sau:

- Chi phí sinh hoạt: Các chi phí liên quan đến ăn uống, đi lại, giải trí, mua sắm,

thông tin liên lạc ...

- Chi phí cấp dưỡng: Các chi phí liên quan đến việc cấp dưỡng, nuôi nấng những

người phụ thuộc không có thu nhập.

- Nợ phải trả hàng tháng: Các khoản nợ phải trả hiện nay (không tính khoản nợ

phải trả đối với các khoản vay lần này).

- Chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên.

Căn cứ vào thu nhập để trả nợ chuyên viên thẩm định tín dụng xác định mức

trả nợ hàng tháng, thời gian trả nợ đối với khoản vay tín chấp của khách hàng. Từ số

tiền khách hàng đề nghị cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất, chuyên viên thẩm định

tín dụng tính toán gốc lãi phải trả định kỳ và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

61

dựa vào chỉ số PNI (Payment Net Income) để đánh giá. Công thức cụ thể:

Trong đó:

PNI: tỷ lệ khả năng thanh toán nợ của khách hàng.

Payment: số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng cho khoản vay lần này.

Net income: Thu nhập ròng sau khi trừ chi phí sinh hoạt và nghĩa vụ tài chính.

Để tính được PNI thì chuyên viên thẩm định tín dụng phải tính 2 chỉ tiêu

Payment và Net Income, cụ thể:

- Payment: tùy theo phương thức trả nợ mà chuyên viên thẩm định tín dụng sẽ

tính số tiền gốc lãi hàng tháng khách hàng phải trả cao nhất cho khoản vay lần này.

Nếu khách hàng chọn phương thức trả gốc hàng quý / hàng 6 tháng/ hàng năm thì số

tiền phải trả hàng tháng vẫn tính trên phương thức trả gốc đều hàng tháng.

Nội dung khác:

• Trường hợp khoản vay được áp dụng lãi suất ưu đãi, chuyên viên thẩm định

tín dụng dùng lãi suất bình quân sau thời gian ưu đãi để tính toán gốc và lãi

phải trả cao nhất hoặc lập lịch trả nợ dự kiến để xác định gốc và lãi kỳ trả cao

nhất.

• Mỗi nguồn thu nhập có tỷ lệ điều chỉnh rủi ro (tỷ lệ chấp nhận làm nguồn trả

nợ) nhất định, chuyên viên thẩm định tín dụng phải căn cứ Hướng dẫn xác

định nguồn trả nợ hoặc quy định tại sản phẩm của ngân hàng Shinhan từng

thời kỳ để áp dụng tỷ lệ này khi tính toán khả năng trả nợ của khách hàng.

- Net income:

Net income = Tổng thu nhập sau điều chỉnh - Chi phí sinh hoạt – Chi phí tài chính

Tổng thu nhập sau điều chỉnh: tính theo hướng dẫn xác định nguồn trả nợ.

Chi phí sinh hoạt: được tính theo thực tế do khách hàng kê khai. Tuy nhiên,

theo quy định ngân hàng Shinhan, mức chi phí tối thiểu của khách hàng sống tại thành

62

phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là 5 triệu đồng và đối với khách hàng tỉnh khác là 4 triệu

đồng.

Chi phí tài chính: tổng nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay hiện tại của khách

hàng tại các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Shinhan (không bao gồm khoản vay

đang xem xét). Chuyên viên thẩm định tín dụng tính nghĩa vụ trả nợ dựa trên các

nguyên tắc sau:

• Đối với khoản vay dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng: nghĩa vụ trả nợ hàng

tháng bằng 5% hạn mức thẻ tín dụng được cấp. Trường hợp khách hàng có nhiều thẻ

tín dụng (hoặc hạn mức cao nhưng ít sử dụng), nếu tính 5% tổng hạn mức thẻ dẫn

đến khách hàng không đảm bảo khả năng trả nợ, chuyên viên thẩm định tín dụng

được chủ động làm việc với khách hàng, đề xuất và tính toán nghĩa vụ trả nợ hàng

tháng của khách hàng hợp lý.

• Đối với khoản vay thấu chi: nghĩa vụ trả nợ hàng tháng phải bằng hạn mức

thấu chi nhân cho lãi suất thấu chi hiện hành của ngân hàng Shinhan theo tháng cộng

dư nợ chia cho 12 tháng.

• Khoản vay trung hạn: Nếu không có chứng từ chứng minh nghĩa vụ trả nợ

hàng tháng bằng dư nợ nhân cho lãi suất cho vay trung hạn hiện hành của ngân hàng

Shinhan theo tháng cộng dư nợ chia cho 36 tháng.

• Khoản vay dài hạn: Nếu không có chứng từ chứng minh nghĩa vụ trả nợ hàng

tháng bằng dư nợ nhân cho lãi suất cho vay dài hạn hiện hành của ngân hàng Shinhan

theo tháng cộng dư nợ chia cho 60 tháng.

Nội dung khác:

• PNI được chấp nhận tùy theo từng sản phẩm, chính sách tín dụng, nếu sản

phẩm không có quy định cụ thể thì thực hiện theo Hướng dẫn xác định nguồn

trả nợ dành cho khách hàng cá nhân. Trong trường hợp, PNI cao hơn so với

quy định thì chuyên viên thẩm định xem xét tư vấn thay đổi phương án vay

vốn bằng cách tăng thời hạn vay hoặc trao đổi với khách hàng xem còn nguồn

thu nhập nào khác không hoặc giảm số tiền cho vay tương ứng để đảm bảo

quy định sản phẩm.

• Chuyên viên thẩm định phải đánh giá phương thức trả gốc, lãi, yêu cầu ân hạn

(nếu có) do khách hàng lựa chọn có phù hợp với quy định và tần suất thu nhập

63

thực tế của khách hàng hay không. Trường hợp phương thức trả nợ của khách

hàng không phù hợp với quy định của ngân hàng và tần suất thu nhập của

khách hàng dẫn đến không đảm bảo khả năng trả nợ, chuyên viên thẩm định

tư vấn lại cho khách hàng để điều chỉnh phương án phù hợp khả năng trả nợ.

❖ Sau khi thu thập, đánh giá đầy đủ thông tin, chuyên viên thẩm định tín dụng

lập tờ trình thẩm định khách hàng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ vay

vốn (nội dung tờ trình thẩm định được trình bày trong phần Phụ lục 1).

4.1.2.3 Ra quyết định phê duyệt hồ sơ tín dụng

Sau khi hoàn tất tờ trình tín dụng, chuyên viên thẩm định tín dụng chuyển

chuyên gia phê duyệt tín dụng (CAD – Credit Appraisal Decision) kiểm soát hồ sơ

tín dụng của khách hàng.

Chuyên gia phê duyệt sẽ có trách nhiệm đọc, rà soát lại các nội dung mà chuyên

viên thẩm định tín dụng đã kiểm tra và cung cấp. Đồng thời, đưa ra những điểm nghi

vấn trong hồ sơ vay như: độ chính xác về mục đích vay vốn, tài sản thế chấp, khả

năng trả nợ món vay của khách hàng trong tương lai, cũng như ước lượng tính khả

thi trong phương án vay vốn của khách hàng.

Sau khi đồng ý với đề nghị cấp tín dụng của chuyên viên thẩm định tín dụng

cho khách hàng, chuyên gia phê duyệt sẽ ký kiểm soát hoặc chuyển cấp cao hơn để

đưa ra kết luận cuối cùng về khoản vay của khách hàng.

Hiện nay, Khối thẻ và cho vay cá nhân quy định cụ thể hạn mức phán quyết phê

duyệt hồ sơ như sau:

- Chuyên gia phê duyệt (CAD – Credit Appraisal Decision) chỉ có thể phê duyệt

hạn mức thẻ tín dụng và khoản vay tín chấp tối đa là 150 triệu đồng.

- Phó phòng thẩm định (Deputy Manager)/ Trưởng phòng thẩm định (Manager)

phê duyệt hồ sơ tối đa là 250 triệu.

- Hồ sơ trên 250 triệu phải được quyết định bởi Người đứng đầu phòng vận hành

của Khối (Head of CCPL Operation Department).

64

Nhìn chung, quy trình thẩm định cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan

Việt Nam khá chuyên môn hóa, các bước, các công đoạn được thực hiện khá chặt chẽ

giúp công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này cũng được

áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và được chuyên viên thẩm định nghiêm túc

thực hiện. Mặt khác, quy trình thẩm định được xây dựng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ

giữa các bộ phận/ phòng ban để đưa ra quyết định; đồng thời, tạo ra mối quan hệ

thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau.

4.1.3 Công tác tổ chức kiểm soát nội bộ hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân trong

cho vay

Trong cho vay, có thể chia thành 3 giai đoạn giai đoạn trước, trong và sau giải

ngân. Ở cả 3 giai đoạn này đều tiềm ẩn những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nên việc

kiểm tra kiểm soát ở khâu này có ý nghĩa giảm thiểu tối đa các rủi ro. Công tác kiểm

soát nội bộ đối với hoạt động thẩm định ở Khối được thực hiện qua hai giai đoạn là

hậu kiểm ngay sau khi giải ngân và kiểm soát nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất. Vì

vậy, chỉ chú trọng kiểm soát về mặt quy trình cho vay và hồ sơ vay.

- Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách và quy chế tín dụng của ngân hàng

Shinhan.

- Kiểm tra đảm bảo tiền vay.

- Kiểm tra việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.

- Kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý nợ xấu.

- Kiểm tra hợp đồng vay.

Nhìn chung, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được ngân hàng Shinhan rất

quan tâm và phân công trách nhiệm rõ ràng cho các cán bộ. Tại Khối thẻ và cho vay

cá nhân, có bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ độc lập với phòng tín dụng nên vẫn

đảm bảo tính khách quan nhưng lại hạn chế về mặt kinh nghiệm, kiến thức chuyên

môn của cán bộ kiểm tra. Việc kiểm soát như trên chỉ phục vụ cho việc cảnh báo rủi

65

ro tín dụng mới phát sinh, đề xuất các biện pháp khắc phục, chấn chỉnh sai phạm sau

công tác thẩm định đã hoàn tất.

4.2 Đánh giá chung về chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ và

cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

4.2.1 Kết quả đạt được

4.2.1.1 Đánh giá định lượng

Biểu đồ 4.1 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định tín dụng tại Khối năm 2018

QUÝ QUÝ QUÝ QUÝ STT CHỈ TIÊU I II III IV

1 Số hồ sơ vay vốn, tiếp nhận thẩm định 4491 6781 12896 13565

2 Số PA vay duyệt cho vay 3071 4973 9976 11325

Tỷ lệ các PA vay/ Số hồ sơ tiếp nhận và 3 68.38 73.33 77.35 83.49 thẩm định (%)

4 Số PA vay có phát sinh nợ xấu 152 187 259 298

Tỷ lệ số PA cho vay có phát sinh nợ 5 4.94 3.76 2.6 2.63 xấu/Tổng số PA đã cho vay (%)

6 Nợ xấu (Tỷ đồng) 0.71 1.5 2.18 2.22

Tỷ lệ nợ xấu cho vay /Tổng dư nợ cho 7 0.12 0.11 0.096 0.093 vay (%)

8 Thời gian cho một lần thẩm định (Ngày) 7-13 7-16 7-16 7-15

Nguồn: Báo cáo tín dụng của Khối thẻ và cho vay cá nhân ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam năm 2018 – Phòng thu hồi nợ (Nguồn nội bộ)

Trong năm vừa qua, với sự hoạt động khá hiệu quả của Phòng Kế hoạch của

khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Planning Dept), số lượng hồ sơ vay tín chấp và

mở thẻ tín dụng có sự tăng lên rõ rệt so với đầu năm. Quý I năm 2018 là thời gian

đầu mà Khối bắt đầu hoạt động nên lượng hồ sơ mà nhân viên kinh doanh mang về

cho Khối khá thấp (trung bình khoảng gần 1500 hồ sơ/tháng). Tuy nhiên, có sự thay

66

đổi rõ rệt từ quý II và lượng hồ sơ tiếp tục tăng lên từ quý III và quý IV năm 2018

(trung bình lượng hồ sơ của quý II là khoảng hơn 2200 hồ sơ/tháng và trung bình của

quý III, quý IV khoảng 4000-4500 hồ sơ/tháng). (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Khối

thẻ và cho vay cá nhân ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam năm 2018 – Nguồn

nội bộ).

Với sự tăng lên của số lượng hồ sơ tiếp nhận và thẩm định, số phương án được

duyệt để mở thẻ tín dụng, cho vay tín chấp cũng tăng theo và tỷ lệ các phương án

được duyệt chiếm khoảng 80% số lượng hồ sơ tiếp nhận. Chỉ tiêu này phản ánh công

tác tổ chức hoạt động thẩm định, tư vấn khách vay và chất lượng của công tác tiếp

thị, tiếp cận thẩm định cho vay tín chấp. Tỷ lệ này tăng cao chứng tỏ Khối chú trọng

đến việc lựa chọn, thu thập thông tin ban đầu tốt nhằm tạo nền tảng cho công tác thẩm

định được chặt chẽ, đạt hiệu quả. Tuy đây không phải là tỷ lệ lý tưởng mà Khối muốn

hướng đến nhưng nó cũng thể hiện hồ sơ mà nhân viên kinh doanh tiếp nhận có sự

nâng cao hơn về chất lượng và số bộ hồ sơ bị từ chối vì không đủ yêu cầu đã giảm rõ

rệt so với thời gian đầu năm lúc Khối mới bắt đầu vận hành.

Ngoài ra, chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân còn được thể hiện

chi tiết qua thời gian thẩm định một phương án vay, mở thẻ tín dụng và các chỉ tiêu

về tình trạng các nhóm nợ của Khối. Nhờ vào công tác tổ chức, quản lý hoạt động

thẩm định được thực hiện tương đối chặt chẽ, rõ ràng, sự phân công trách nhiệm cụ

thể giúp chuyên viên thẩm định hoàn thành tốt nhiệm vụ; tình hình kiểm soát nợ quá

hạn đối với cho vay và mở thẻ của Khối trong năm vừa qua là khá tốt, tỷ lệ số phương

án cho vay có phát sinh nợ quá hạn trên tổng số phương án cho vay của khối chiếm

dưới 5% và tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng trên tổng dư nợ được kiểm soát dưới

3%. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm 2018 chiếm khoảng gần 0,1% và

tỷ lệ nợ khó đòi tên tổng dư nợ là 0.07%. (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Khối thẻ và

cho vay cá nhân ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam năm 2018 – Phòng thu

hồi nợ - Nguồn nội bộ). Điều này cho thấy, Khối khá thận trọng trong việc đánh giá

các khoản vay, công tác thu hồi nợ được chú trọng, kiểm tra các khoản vay sau khi

cho vay khá thường xuyên nên tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp ở mức an toàn (khoảng

1%). Mọi quyết định cho vay hay mở thẻ tín dụng đều phải qua sự xét duyệt của

67

chuyên gia phê duyệt hồ sơ rồi mới đi đến kết luận, kể cả những khoản vay hay thẻ

tín dụng có hạn mức thấp, việc này có thể gây mất thời gian hơn nhưng các khoản

vay đều được xem xét kỹ trên nhiều khía cạnh và quan điểm hơn. Bên cạnh đó, ngân

hàng Shinhan Việt Nam đã xây dựng và ban hành các chính sách tín dụng, các tiêu

chí thẩm định tín dụng theo từng thời kỳ trong đó nêu chi tiết các ngành nghề, đối

tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn cần hạn chế hay không cấp tín dụng; đồng

thời, ban hành các công văn hướng dẫn chi tiết từng sản phẩm, giúp cho chuyên viên

thẩm định tín dụng và quan hệ khách hàng cá nhân dễ dàng hơn trong công tác tìm

kiếm, thẩm định làm hồ sơ cho khách hàng. Nhờ đó, đã hạn chế được rất nhiều các

hồ sơ vay vốn không tốt hay có nguy cơ rủi ro cao. Năm vừa qua, tuy con số nợ xấu

của Khối không cao và hiện thấp so với mặt bằng chung của các chi nhánh thuộc ngân

hàng nhưng Khối vẫn tồn tại nợ xấu. Vì vậy, công tác thẩm định tín dụng cần được

chú trọng hơn nữa, đồng thời, hoàn thiện hơn nữa quy trình, nội dung thẩm định để

nâng cao chất lượng cho vay tại Khối.

Về chỉ tiêu thời gian thẩm định phương án vay và mở thẻ tín dụng, mặc dù,

hiện tại, thời gian thẩm định tín dụng còn quá dài, tuy nhiên, Khối cũng đang cố gắng

đề ra biện phám để khắc phục và hoàn thành mục tiêu đề ra là 5-7 ngày làm việc (kể

từ ngày nhận hồ sơ khách hàng) về thời gian thẩm định một phương án vay hay mở

thẻ tín dụng.

4.2.1.2 Đánh giá định tính

Công tác tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định được thực hiện tương đối chặt

chẽ, rõ ràng, sự phân công trách nhiệm cụ thể giúp chuyên viên thẩm định hoàn thành

tốt nhiệm vụ, công tác thẩm định được phụ trách bởi những cán bộ có trình độ từ đại

học trở lên.. Đồng thời, công tác thẩm định tín dụng trong cho vay tín chấp có nhiều

đổi mới thích hợp với thị trường. Quá trình thẩm định theo quy định của ngân hàng

Shinhan được chia thành nhiều khâu và bên cạnh cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định

thì có sự kiểm tra lại của chuyên gia phê duyệt, điều này sẽ đảm bảo tính khách quan

trong quá trình thẩm định nhằm giảm những sai lầm trong quyết định cho vay.

68

Các nội dung, kỹ thuật thẩm định thẻ tín dụng và cho vay tín chấp tại Khối

tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để đưa ra một quyết định cho vay

hợp lý. Vì vậy công tác thẩm định cho vay tín chấp đã mang lại những thành công

nhất định trong hoạt động tín dụng tại Khối. Nhìn chung, tại Khối thẻ và cho vay cá

nhân việc thực hiện quy trình và nội dung thẩm định thẻ tín dụng và cho vay thể hiện

những thành công như:

- Nội dung thẩm định thẻ tín dụng và cho vay tại Khối tương đối hoàn chỉnh,

đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để đưa ra quyết định cho vay một cách hợp lý. Vì vậy

công tác thẩm định cho vay đã mang lại những thành công nhất định trong hoạt động

tín dụng tại Khối.

- Phương pháp sử dụng để thẩm định khá khoa học, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho

công tác thẩm định.

Ngân hàng Shinhan Việt Nam không ngừng chú ý nâng cao chất lượng dịch

vụ khách hàng thông qua nhiều hoạt động như đào tạo các kỹ năng mềm cho nhân

viên bên cạnh việc đào tạo nâng cao chuyên môn. Trong khâu thẩm định hồ sơ vay

của khách hàng, chuyên viên thẩm định luôn hướng tới mục tiêu là thu thập được

nhiều thông tin về khách hàng nhất mà vẫn đảm bảo khách hàng luôn cảm thấy không

bất tiện và sẵn sàng hợp tác với chuyên viên thẩm định trong quá trình thẩm định.

Việc đánh giá mức độ hài lòng về công tác thẩm định của khách hàng sẽ được thể

hiện gián tiếp thông qua thái độ của khách hàng, số lượng và chất lượng cung cấp

thông tin hay tài liệu cho chuyên viên thẩm định và số lượng khách hàng mới do

khách hàng giới thiệu phát sinh hay tăng lên.

Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam nói chung và Khối thẻ và cho vay

cá nhân của ngân hàng nói riêng đã xây dựng một quy trình thẩm định tín dụng chặt

chẽ với các quy định rõ ràng về từng nội dung cần thẩm định. Việc giảng dạy và cung

cấp nội dung này cho các chuyên viên thẩm định, chuyên viên quan hệ khách hàng

mới được ngân hàng rất chú trọng. Quá trình thẩm định tín dụng của chuyên viên

thẩm định tại ngân hàng đều phải được tuân thủ theo một quy trình thẩm định tín

dụng chặt chẽ đã có nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa mức độ rủi ro tín dụng có thể

69

xảy ra trong tương lai. Bởi vậy, có thể nói chất lượng thẩm định tín dụng tại Khối là

tốt và Khối cũng không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và thẩm định tín dụng

trong suốt quá trình phát triển của mình.

Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khối thẻ và cho vay cá nhân được đánh giá

là hiệu quả khi mà tỷ lệ nợ xấu hiện đang ở mức thấp (dưới 3%) nhưng vẫn đảm bảo

tăng trưởng tín dụng và tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng / tổng thu nhập ổn

định và được cơ cấu ở mức hợp lý.

Như vậy với những kết quả đã đạt được, công tác thẩm định đã đóng góp

những kết quả tích cực trong suốt quá trình hoạt động vào kết quả hoạt động kinh

doanh của Khối thẻ và cho vay cá nhân.

4.2.2 Tồn tại và hạn chế trong công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và cho vay

cá nhân của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Với mục đích là giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng bằng cách kiểm soát chặt

chẽ khâu thẩm định tín dụng đối với chuyên viên thẩm định tín dụng, Khối thẻ và cho

vay cá nhân của Ngân hàng Shinhan đã thành công trong việc duy trì tỷ lệ nợ quá

hạn, nợ xấu, nợ khó đòi và nợ mất vốn ở mức thấp so với mặt bằng chung của thị

trường. Tuy nhiên, do quá cẩn trọng nên Khối không tránh khỏi có những tồn tại và

hạn chế trong hoạt động tín dụng.

- Thời hạn thẩm định tín dụng còn quá dài, đôi khi đạt được mục tiêu về thời

gian thẩm định mà Khối đề ra theo quy định của ngân hàng Shinhan cho một bộ hồ

sơ là từ 5 ngày đến 7 ngày làm việc. Nguồn nhân lực còn thiếu nên một cán bộ phải

đảm nhiệm nhiều khách hàng; do đó, công tác thẩm định cũng tăng lên sẽ tạo nhiều

áp lực cho chuyên viên thẩm định cũng như chuyên viên phê duyệt dẫn đến thời gian

xét duyệt một thẻ tín dụng hay khoản vay tín chấp có khi hơn 15 ngày làm việc kể từ

khi khách hàng cung cấp hồ sơ yêu cầu món vay gây ra sự không hài lòng từ khách

hàng. Đồng thời, nhân viên kinh doanh cũng chưa quan tâm đúng mức đến việc kiểm

soát chất lượng hồ sơ tiếp nhận, nhận quá nhiều số lượng hồ sơ không đủ tiêu chuẩn

70

và bị từ chối ở khâu thẩm định, đây cũng là một trong những nguyên nhân kéo dài

thời gian thẩm định tín dụng của các hồ sơ đủ tiêu chuẩn.

- Hệ thống công nghệ thông tin của Khối vẫn chưa hoàn chỉnh thường hay xảy

ra lỗi kĩ thuật. Với khối lượng công việc quá tải, Khối vẫn chưa xây dựng phần mềm

chương trình ứng dụng cho công tác thẩm định thì một chuyên viên thẩm định không

thể đáp ứng được các yêu cầu của công tác thẩm định một cách khách quan, trung

thực và chất lượng.

- Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được hiệu quả, vẫn còn thiếu

khách quan. Chuyên viên thẩm định tín dụng đưa quan điểm cá nhân vào quá trình

phê duyệt hồ sơ. Chuyên viên thẩm định khi thẩm định, phân tích đã xác định các kỳ

hạn trả nợ của Ngân hàng chưa phù hợp với chu kỳ kinh doanh, dòng tiền thu nhập

của khách hàng hoặc cấp lãnh đạo ra quyết định tín dụng vì quá chặt chẽ trong việc

kiểm soát mục đích sử dụng vốn của khách hàng mà đã yêu cầu chuyên viên thẩm

định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc không phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế

của khách hàng. Đây được coi là nguyên nhân chính dẫn đến việc nợ quá hạn, nợ xấu

đối với cho vay ngắn hạn. Chuyên viên thẩm định tín dụng quá sợ rủi ro cho bản thân

và đến Khối cũng như ngân hàng Shinhan nên có những quan điểm cá nhân ảnh hưởng

đến khách hàng cá nhân, đồng thời không kiểm tra đối chiếu đối với quy định của

ngân hàng và dẫn đến những hậu quả không mong muốn.

- Chất lượng công tác thẩm định tín dụng chưa cao, việc thu thập thông tin khách

hàng để phục vụ công tác thẩm định còn mang tính hình thức, sơ sài. Trong quá trình

thẩm định tín dụng, thu thập thông tin khách hàng là khâu quan trọng nhất, nó giúp

cho cán bộ thẩm định nhận diện được những rủi ro tiềm ẩn của một khoản vay. Việc

thực thi một số bước trong quy trình thẩm định chưa tuân thủ một cách đầy đủ, gặp

khó khăn như: việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, thẩm định năng lực

tài chính của khách hàng. Trong quá trình thu thập thông tin, chuyên viên thẩm định

thường gọi điện thoại trao đổi khách hàng nên khó xác thực được những thông tin

cung cấp có chuẩn xác không. Ngoài ra, chuyên viên thẩm định khi đặt câu hỏi thường

không hỏi những vấn đề cần hỏi, không làm chủ cuộc nói chuyện do vậy sau khi kết

thúc cuộc nói chuyện, thông tin chuyên viên thẩm định thu thập thường không nhiều.

Bên cạnh đó, đối với một số khoản vay có liên quan đến cơ quan nhà nước như công

71

an, cảnh sát … chuyên viên thẩm định thường mang tâm lý sợ hãi, e ngại do lần đầu

tiếp xúc với khách hàng dẫn đến các thông tin thu thập chưa tốt, chưa đầy đủ làm cho

quá trình thẩm định không đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, việc thẩm định còn dựa trên

thông tin giấy tờ do khách hàng cung cấp. Trên thực tế đã có rất nhiều vụ làm giả

giấy tờ, khai những thông tin có lợi cho khách hàng cùng với sự chủ quan của một số

nhân viên tín dụng đã gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng cả về tiền bạc và uy tín. Vì

vậy, tư cách của khách hàng là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến độ rủi

ro của món vay.

- Thẩm định tín dụng là một hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp, các phương

án sản xuất và dự án đầu tư ngày càng lớn hơn cả về quy mô và trình độ kỹ thuật. Vì

vậy, đòi hỏi cán bộ thẩm định ngoài giỏi về trình độ nghiệp vụ còn phải linh hoạt

trong mọi khía cạnh có liên quan. Nguồn lực nhân sự còn hạn chế về mặt số lượng

lẫn chất lượng. Tại Khối thẻ và cho vay cá nhân, nguồn lực chủ yếu là con non trẻ và

thiếu kinh nghiệm thực tế, đặc biệt về kinh nghiệm thẩm định.

4.2.2 Các nguyên nhân cơ bản

4.2.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Tính kỷ cương, kỷ luật tuân thủ chấp hành quy định tín dụng, bên cạnh đó là

sự tha hóa, biến chất, đạo đức nghề nghiệp của của một số chuyên viên/ nhân viên

kinh doanh chưa tốt. Nhiều người vì để đạt được chỉ tiêu mà hỗ trợ khách hàng làm

giả hồ sơ hoặc chuyên viên/ nhân viên kinh doanh có hành vi gian lận làm giả hồ sơ

khách hàng để trục lợi cá nhân. Một số chuyên viên thẩm định lợi dụng việc các khoản

cho vay tín chấp có giá trị không lớn nên chỉ thẩm định một cách sơ sài, đối phó để

đưa ra báo cáo thẩm định hình thức.

- Số lượng và chất lượng của chuyên viên thẩm định tín dụng không đồng đều,

năng lực, kinh nghiệm của nhiều chuyên viên thẩm định tín dụng còn hạn chế, không

chuyên sâu về nghiệp vụ thông tin tín dụng, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác

thẩm định, do đó các nguồn thông tin không khai thác triệt để dẫn đến không đánh

giá chính xác cũng như đo lường những mức độ rủi ro khi cho vay khi phân tích tín

dụng.

72

- Chính sách quản trị nguồn nhân lực của Khối còn nhiều hạn chế. Chính sách

tuyển dụng, đào tạo chuyên viên thẩm định tín dụng cũng như chuyên viên/ nhân viên

kinh doanh theo những tiêu chuẩn chung chưa có sự chuyên sâu cụ thể theo chuyên

môn và yêu cầu của công việc, chẳng hạn như chuyên viên/ kinh doanh thường tư

vấn sai về các sản phẩm cũng như hạn mức khách hàng có thể vay dẫn đến sự không

hài lòng từ khách hàng và khách hàng không đồng ý vay vốn,… Bên cạnh đó chính

sách động viên khuyến khích, cơ chế, chế tài xử lý vi phạm chưa hợp lý nên tạo ra

những rủi ro về đạo đức nghề nghiệp của chuyên viên/ nhân viên kinh doanh cũng

như chuyên viên thẩm định và phê duyệt. Đồng thời do hạn chế của chính sách quản

trị nguồn nhân lực nên đã có sự chảy máu chất xám những cán bộ giỏi, có chuyên

môn, dày dạn kinh nghiệm sang các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.

- Hệ thống công nghệ thông tin của Khối vẫn chưa hoàn chỉnh thường hay xảy

ra lỗi kĩ thuật. Với khối lượng công việc quá tải, Khối vẫn chưa xây dựng phần mềm

chương trình ứng dụng cho công tác thẩm định thì một chuyên viên thẩm định không

thể đáp ứng được các yêu cầu của công tác thẩm định một cách khách quan, trung

thực và chất lượng.

- Một trong những nguyên nhân công tác thẩm định chưa thực hiện tốt mục tiêu

hạ thấp tỷ lệ nợ xấu cho vay tín chấp là do việc xác định mức trả nợ và phân kỳ trả

chưa thực sự hợp lý, phù hợp với thu nhập, chi tiêu của khách hàng tạo nên gánh nặng

về chi phí phải trả hàng tháng lên khách hàng vay dẫn đến họ phải cố gắng xoay xở

từ các nguồn tín dụng đen với lãi suất cao. Đó là một trong những lý do dẫn đến sự

mất khả năng trả nợ của khách hàng vay tín chấp.

4.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Nhiều khách hàng không cung cấp thông tin một cách trung thực khi lập hồ sơ

vay vốn dẫn đến thông tin không chính xác hoặc khách hàng làm giả hồ sơ vay (làm

giả giấy tờ liên quan đến mục đích vay vốn, làm giả giấy tờ chứng minh thu nhập

thực tế,…) làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay.

4.2.2.3 Nguyên nhân từ các nhân tố môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật

- Sự cạnh tranh để tăng trưởng tín dụng ngày càng cao đòi hỏi các ngân hàng và

các tổ chức tín dụng phải kịch liệt chạy đua tìm kiếm khách hàng. Sự cạnh tranh để

tăng trưởng tín dụng ngày càng cao đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải kịch liệt chạy

73

đua tìm kiếm khách hàng vay, hiện nay tập trung chủ yếu vào cho vay tín chấp. Họ

đã đưa ra các lời chào mời cho vay với lãi suất hấp dẫn, điều kiện tín dụng rất thông

thoáng do đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định cho vay, tạo nên môi trường

tài chính không lành mạnh, nợ xấu của các tổ chức tín dụng ngày càng tăng cao do

công tác thẩm định không phát huy được vai trò ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.

- Khủng hoảng và suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng đến tài chính của khách hàng.

Môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, các chính sách tài chính tiền tệ trong vài

năm trở lại đây không ổn định, cũng như nền kinh tế có quá nhiều biến động dẫn đến

hoạt động của các ngành nghề không ổn định, khó nắm bắt.

- Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật chưa đồng bộ, có nhiều trường hợp

nhân viên ngân hàng cấu kết với khách hàng lợi dụng kẻ hở của pháp luật này để

chiếm dụng vốn của ngân hàng.

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả đã đi vào thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá

nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng về công tác, tổ chức, quản lý

cũng như quy trình, nội dung thẩm định và công tác tổ chức kiểm soát nội bộ của hoạt

động thẩm định tín dụng tại Khối. Từ đó, đưa ra những đánh giá chung về chất lượng

thẩm định của Khối; đồng thời, tìm ra những tồn tại, hạn chế của công tác thẩm định

tín dụng và những nguyên nhân của nó.

75

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN

DỤNG CÁ NHÂN TẠI KHỐI THẺ VÀ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM

5.1 Định hướng phát triển và quan điểm hoàn thiện công tác thẩm định tín

dụng khách hàng khách hàng cá nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân

5.1.1 Định hướng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam

Môi trường hoạt động vào năm 2019 và năm 2020 sẽ tiếp tục biến động theo

chiều hướng rất phức tạp, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho các Ngân hàng. Tín dụng

dành cho khách hàng cá nhân là thị trường rộng, đầy tiềm năng và cũng chứa đựng

không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, ngân hàng Shinhan Việt Nam

chủ trương đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng cá nhân như: cho

vay sản xuất kinh doanh, cho vay (tiêu dùng, mua bất động sản, xây sửa chữa nhà…),

du học, cho vay tín chấp… và tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh các

hình thức cho vay như đối với các đơn vị trả lương qua tài khoản mở tại ngân hàng

Shinhan Việt Nam. Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân

với nhiều sản phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu tiêu dùng

trong thời kỳ nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây dựng thương

hiệu và dịch vụ uy tín đối với khách hàng.

Cơ sở cho việc xây dựng định hướng phát triển là:

- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt về chất lượng dịch vụ, đa dạng

hoá sản phẩm trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách

hàng.

- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm

bảo cho sự tăng trưởng bền vững.

- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn

cổ đông để xây dựng ngân hàng Shinhan Việt Nam trở thành ngân hàng vững

76

mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh hội

nhập.

- Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau

khi thẩm định, phân tích rủi ro và phê duyệt khoản vay sẽ được cấp cho từng

khách hàng.

- Ngân hàng Shinhan Việt Nam sẽ luôn nghiêm túc thực hiện trích lập dự phòng

rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của

Khối thẻ và cho vay cá nhân

Việc hoàn thiện thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là việc cần thiết và

quan trọng để phát triển một cách hiệu quả hoạt động cho vay. Nhận thức rõ tầm quan

trọng, Khối thẻ và cho vay cá nhân đã đưa ra những mục tiêu cụ thể đối với công tác

thẩm định tín dụng đối với thẻ tín dụng và vay tín chấp trong thời gian tới:

- Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tín

dụng khách hàng cá nhân.

- Hoàn thiện quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định tín dụng khách hàng

cá nhân theo hướng phù hợp với thực tiễn, khoa học và đồng bộ giúp chuyên viên

thẩm định thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đơn giản hóa các thủ tục nhưng

vẫn đảm bảo các quy định của ngân hàng Shinhan Việt Nam, thời gian giải quyết hồ

sơ cho vay nhanh.

- Tổ chức rà soát, phân tích đánh giá và tăng cường các biện pháp nâng cao chất

lượng tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định cho vay nói riêng. Kiên quyết thu

hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.

- Cải thiện chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, phối hợp từ

các nguồn khác nhau để phân tích.

- Quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát nợ xấu theo mục tiêu đã đề ra.

- Phân tích xếp loại khách hàng, đánh giá chất lượng tín dụng theo từng đối

tượng khách hàng cụ thể để thực hiện việc cho vay có chọn lọc.

77

- Kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với công tác thẩm định, đánh

giá khách quan, rà soát kịp thời để có những biện pháp phòng ngừa, khắc phục nâng

cao chất lượng hoạt động tín dụng.

5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ

và cho vay cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

5.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định cá nhân tại Khối

Trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định thì việc tổ chức, phân

công chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể một cách khoa học, hợp lý sẽ giúp

hạn chế được rất nhiều công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo, tăng tính

chuyên môn hóa, giảm thiểu đáng kể thời gian thẩm định, nâng cao khả năng cạnh

tranh cho Khối mà chất lượng công tác thẩm định cho vay đạt mục tiêu đề ra. Vì vậy,

đề nghị trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động tín dụng của Khối theo hướng tách

bộ phận tín dụng thành các bộ phận như sau:

- Bộ phận chỉ chuyên thẩm định hồ sơ tín dụng: thực hiện các bước theo quy

trình thẩm định tín dụng một cách độc lập, đưa ra các ý kiến về cấp tín dụng, cũng

như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách

hàng.

- Bộ phận tác nghiệp: thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản

lý khoản vay theo đúng quy định, giám sát quá trình sử dụng vốn và trả nợ của khách

hàng.

Việc thực hiện theo cơ chế trên sẽ giúp giảm tải cho chuyên viên thẩm định,

giúp họ có thêm thời gian chuyên tâm với công việc, nghiên cứu và hoàn thiện các

kỹ năng cần thiết nhằm thẩm định cho vay đạt chất lượng và hiệu quả hơn.

Quy hoạch, kiện toàn, sắp xếp lại đội ngũ thẩm định theo yêu cầu công việc,

đối tượng khách hàng, đảm bảo sắp xếp đội ngũ thẩm định có nhiều kinh nghiệm,

giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có bản lĩnh, chính kiến, có tâm với nghề, có tinh thần

học hỏi, thường xuyên cập nhật kiến thức mới. Đồng thời thường xuyên cử chuyên

78

viên thẩm định đi thực tế tìm hiểu, tiếp xúc với những lĩnh vực phụ trách để họ học

hỏi thêm những kỹ năng, kiến thức giúp cho quá trình thẩm định cho vay chính xác

hơn, hạn chế những phán đoán sai lầm.

5.2.2 Không ngừng hoàn thiện, cụ thể hóa và đảm bảo tuân thủ nghiêm túc quy trình,

nội dung thẩm định thẻ tín dụng và cho vay

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy trình, nội dung thẩm định cho vay một cách

rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế, khoa học nhằm hạn chế và ngăn ngừa những

rủi ro do yếu tố con người và sự bất đối xứng thông tin gây ra. Vì thẩm định cho vay

đa phần là định tính, những yếu tố định lượng lại ít có căn cứ để kiểm tra, kiểm chứng

như cho vay doanh nghiệp mà chủ yếu do nhận định chủ quan trên cơ sở phán đoán

của chuyên viên thẩm định nên đây yếu tố tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng. Do đó, Khối cần cụ thể hóa các nội dung thẩm định, chẳng hạn

như khi thẩm định phương án vay vốn và nguồn trả nợ cần đưa ra những quy định,

căn cứ để chuyên viên thẩm định so sánh, đối chiếu mức độ hợp lý của các khoản

mục chi phí, các khoản thu nhập ngoài lương trên sổ sách,…

Đối với hình thức cho vay tín chấp và thẻ tín dụng tại Khối, nguồn thanh toán

chính là lương, Khối cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là

ổn định và thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của

khách hàng để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, Khối cũng

nên có biện pháp để có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu nhập

của khách hàng vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay nhiều khế

ước hoặc khi khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị không có

trách nhiệm trong việc thông báo với ngân hàng và không bàn giao trách nhiệm cho

đơn vị nơi khách hàng đến công tác. Khi tiến hành thẩm định trước khi giải ngân,

Khối cũng nên tìm hiểu kỹ về khách hàng của mình, xem xét kỹ nguồn trả nợ và có

thể liên hệ với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn để biết thêm thông tin về

khách hàng.

79

5.2.3 Hoàn thiện chính sách quản trị nguồn nhân lực trong công tác thẩm định tại

Khối

Con người luôn là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh

ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tại Khối thẻ và cho vay cá

nhân, với lượng hồ sơ ngày một tăng lên dẫn đến số lượng hồ sơ cho một chuyên viên

thẩm định phải giải quyết khá nhiều. Bên cạnh đó, Khối và Ngân hàng chưa thực sự

chú ý đến việc hỗ trợ cho bộ phận tín dụng, công tác đào tạo cán bộ tín dụng ở Ngân

hàng Shinhan Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó dẫn đến chất lượng

công tác thẩm định tín dụng còn chưa cao. Vì vậy, Ban quản lý cần nhận thức rõ tầm

quan trọng và ý nghĩa của nhân tố con người ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín

dụng cá nhân của Khối.

Thứ nhất, Cấp quản lý cần hoạch định nguồn nhân lực và phát triển các chương

trình nhằm đảm bảo sự sẵn sàng về số lượng và chất lượng mong muốn của lực lượng

cán bộ thẩm định cho Khối ở đúng nơi và vào đúng lúc.

Thứ hai, về chính sách tuyển dụng, Khối cần Cần xây dựng tiêu chí tuyển dụng

chuẩn mực cho việc tuyển dụng để tránh tiêu cực và tuyển chọn được những chuyên

viên/ nhân viên thực sự có năng lực vào công tác như trình độ đại học đúng chuyên

ngành, các kỹ năng - kiến thức xã hội, ngoại ngữ, trình độ tin học văn phòng cũng

như phẩm chất đạo đức tốt,…

Thứ ba, về chính sách đào tạo nhằm mục đích nâng cao nghiệp vụ cho chuyên

viên/ nhân viên tín dụng. Hiện tại, cấp quản lý của Khối cần thường xuyên thu thập,

đánh giá, phân tích các đặc điểm cần đáp ứng trong thời đại mới đối với công việc

thẩm định để từ đó làm cơ sở cho việc chọn lựa và chương trình huấn luyện, đào tạo

nhân viên, đảm bảo hệ thống đánh giá và thù lao được xây dựng trên cơ sở nhu cầu

và tính chất quan trọng của công việc thẩm định.

- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức

cho đội ngũ chuyên viên thẩm định tín dụng; nâng cao hiểu biết của chuyên viên thẩm

định tín dụng về kiến thức Pháp luật (như: Luật dân sự, Luật doanh nghiệp,…) cũng

80

như Luật Ngân hàng để góp phần tăng kiến thức và hiệu quả xử lý công việc; đồng

thời, ngân hàng cũng cần chú trọng tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp.

- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho chuyên viên/ nhân viên đương

nhiệm, tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để

chuyên viên thẩm định tín dụng có được những công cụ quý báu nhằm tăng cường

khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát với món vay.

- Định kỳ tổ chức các cuộc họp hội thảo trong nội bộ từng phòng ban trong toàn

hệ thống nhằm tổng kết thành tích, kết quả đạt được cũng như kiểm soát quá trình

thực hiện công tác thẩm định cũng như đánh giá những sai sót, khuyết điểm của cán

bộ tín dụng, từ đó đưa ra những định hướng tốt hơn trong tương lai.

- Hàng năm, ngân hàng nên tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm tuyên dương,

khen thưởng các cá nhân xuất sắc toàn diện cả về chuyên môn lẫn đạo đức nghề

nghiệp. Đối với những cán bộ liên quan đến công tác thẩm định tín dụng phải được

xử lý nghiêm khắc gắn với trách nhiệm bồi thường vật chất.

- Cần có kế hoạch đào tạo hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng kênh phân

phối, tránh tình trạng luân chuyển nhân viên một cách thường xuyên ảnh hưởng đến

chất lượng dịch vụ khách hàng.

Thứ tư, định kỳ đánh giá thành tích, kiểm soát quá trình thực hiện công việc

thẩm định và thành quả của nó. Đó là cơ sở để có chính sách khen thưởng, đãi ngộ

hợp lý, chế tài xử phạt nghiêm khắc những sai phạm nhằm tạo động lực cho sự nỗ

lực của các nhân viên, sự vươn lên khẳng định vai trò và tầm quan trọng của họ vì

mục tiêu chung của Khối cũng như hạn chế tình trạng chảy máu chất xám những cán

bộ thẩm định giỏi, nòng cốt sang các tổ chức tín dụng khác. Đối với những nhân viên

vi phạm quy chế, quy trình thẩm định phải được xử lý nghiêm khắc gắn với trách

nhiệm bồi thường vật chất, nhân viên tha hóa đạo đức nghề nghiệp, cố ý không chấp

hành quy trình nghiệp vụ dẫn đến tổn thất nghiêm trọng phải bị xử lý nghiêm minh.

5.2.4 Tăng cường công tác thu thập, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ

cho hoạt động thẩm định tín dụng tại Khối

81

Với các món vay về thẻ tín dụng và vay tín chấp không mất nhiều thời gian,

chi phí để thẩm định như các loại cho vay khác nên nội dung quan trọng nhất mà

Khối cần chú trọng là thu thập, xử lý, lưu trữ và khai thác các nguồn thông tin để

thẩm định như về đặc điểm, tư cách khách hàng, năng lực pháp lý, năng lực tài chính

và năng lực hoàn trả của người đi vay. Vì vậy, để có được nguồn thông tin tốt cần

hoàn thiện một số vấn đề như sau:

- Xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu thẩm định cho khách hàng trong nội bộ

ngân hàng. Hệ thống thông tin về khách hàng trong quá khứ cũng như hiện tại phải

được lưu trữ một cách khoa học, chính xác, đầy đủ, thuận lợi cho việc tìm kiếm, liên

tục cập nhật, trao đổi thông tin giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động tín dụng.

- Xây dựng các kênh thu thập, bộ phận chuyên trách sàng lọc và xử lý thông tin

từ nhiều nguồn bên ngoài khác nhau tạo ra nguồn thông tin chính xác, kịp thời, đầy

đủ, hạn chế sự bất đối xứng thông tin giúp cho công tác thẩm định được chính xác,

hạn chế được những rủi ro tín dụng.

- Cần thiết lập mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài, sự phối hợp và hỗ trợ chặt chẽ qua

lại với các cơ quan trong và ngoài ngành, ban ngành thuộc các lĩnh vực liên quan để

cập nhật thông tin về thị trường, trao đổi thông tin về khách hàng với các ngân hàng

thương mại và tổ chức tín dụng.

- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin hiện

đại giúp cho việc chia sẻ thông tin trong nội bộ ngành được dễ dàng, nhanh chóng.

5.2.5 Đảm bảo xác định mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ vay phù hợp với tình hình thu

nhập và chi phí hàng tháng của khách hàng

Đây là yếu tố rất quan trọng, vì nếu không tính toán cụ thể, chính xác nguồn

thu nhập dùng để trả nợ sau khi trừ đi các chi phí hàng tháng của khách hàng vay thì

sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng trả nợ của họ dẫn đến tình trạng nợ xấu, chất

lượng tín dụng suy giảm.

- Chuyên viên thẩm định tín dụng khi thẩm định khả năng trả nợ cần lưu ý đến

việc xác định mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ một cách hợp lý, phù hợp với tình trạng tài

82

chính của từng khách hàng vay, không nên quá cứng nhắc về thời gian cho vay. Với

vay tín chấp, mục đích vay vốn không gắn liền với việc tạo ra thu nhập để trả nợ mà

là nhằm đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu dùng trong đời sống hàng ngày, chủ yếu trả

nợ theo phương thức trả góp hàng tháng nên việc xác định số tiền phải trả hàng tháng

vô cùng quan trọng.

- Ngoài ra chuyên viên/ nhân viên kinh doanh cũng cần mạnh dạn tư vấn, thuyết

phục khách hàng chấp nhận vay với mức trả nợ và thời hạn trả nợ phù hợp, tương

ứng với nguồn thu nhập thực tế, căn cứ trên những quy định về cho vay.

5.2.6 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thẩm định tín dụng

Mục đích của công tác kiểm soát nội bộ là để kiểm tra tính tuân thủ trong hoạt

động cấp tín dụng. công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Khối cũng như

ngân hàng vẫn chưa được hiệu quả, thiếu tính khách quan. Nguyên nhân là, bộ phận

kiểm soát nội bộ còn khá ít thành viên và tần suất kiểm soát nội bộ không được thường

xuyên. Vì vậy, Ngân hàng và Khối cần tăng cường nhân sự cho bộ phận này thì mới

có thể tăng tần suất và chất lượng công tác kiểm soát rủi ro nói chung và rủi ro tín

dụng nói riêng. Việc tăng tần suất của tổ công tác thanh tra để đảm bảo việc tuân thủ

các quy định chung và phát hiện rủi ro kịp thời mà Khối chưa phát hiện ra.

Đồng thời, ngân hàng cũng cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ, xây dựng

được hệ thống kiểm soát những rủi ro tiềm ẩn; nâng cao nhận thức cho nhân viên về

tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với thẩm định tín dụng

trong cho hoạt động tín dụng.

Bên cạnh đó, cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát nội bộ phải là người có kinh

nghiệm lâu năm về lĩnh vực kiểm soát, có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên

môn cao; liên tục cập nhật văn bản, chính sách, chế độ do Ngân hàng Nhà nước, Bộ

Tài chính ban hành; không ngừng bồi dưỡng để có thể đáp ứng yêu cầu phân tích,

cảnh báo rủi ro cho Khối cũng như Ngân hàng. Bộ phận kiểm soát nội bộ của Khối

thường xuyên trao đổi thông tin với các Phòng ban quản lý khác về lĩnh vực tín dụng

83

để có được thông tin đầy đủ về hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo đánh giá độc lập,

khách quan, kịp thời, thường xuyên, đưa ra kết luận chính xác.

5.2.7 Giải pháp về mặt công nghệ

Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tại Khối vẫn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng

bộ và hay xảy ra lỗi dẫn đến kéo dài thời gian xử lý hồ sơ do những khoản thời thời

gian chết không cần thiết. Khối cần phải nhanh chóng nâng cấp và đầu tư mới công

nghệ để giải phóng sức lao động và công tác tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng được

thực hiện chính xác, nhanh chóng mà hiệu quả. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện nâng

cấp phần mềm phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân: Chương

trình luân chuyển hồ sơ, chương trình đánh giá tín dụng khách hàng,… Việc xây dựng

phần mềm hiện đại phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định để nâng cao hiệu quả và

rút ngắn thời gian xử lý thông tin thẩm định, khắc phục tình trạng thẩm định thủ công

như hiện nay.

Trong thời đại công nghệ 4.0, nhiều ngân hàng Việt Nam đã chủ động nghiên

cứu, đầu tư phát triển nhiều ứng dụng công nghệ trong sản phẩm, dịch vụ, hoạt động

và quản trị. Vì vậy, ngân hàng Shinhan Việt Nam cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và

công nghệ tin học hiện đại để thực hiện được các dịch vụ ngân hàng; triển khai công

tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tiếp cận với những công nghệ hiện đại nhất ở

trong nước cũng như thế giới nhằm đa dạng hoá hình thức tín dụng, nâng cao chất

lượng và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, do hoạt động của ngân hàng

mang tính chất hệ thống nên việc ứng dụng các công nghệ tin học hiện đại vào các

hoạt động ngân hàng phải có sự đồng nhất, gắn kết với nhau nhằm đem lại những kết

quả tốt nhất.

5.3 Kiến nghị đối với ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với Khối cũng

như các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc ngân hàng nhằm chấn chỉnh các

hoạt động của các đơn vị trực thuộc và phải tiến hành thường xuyên, toàn diện để

phát hiện rủi ro tiềm ẩn trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, cũng cần chỉ đạo

84

đối với Khối và các chi nhánh có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, tránh sự cạnh tranh

nội bộ không lành mạnh.

Thứ hai, đầu tư công nghệ thu thập, xử lý thông tin, triển khai và đào tạo các

ứng dụng, phần mềm lưu trữ cơ sở dữ liệu khách hàng vay phục vụ cho công tác thẩm

định.

Thứ ba, tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá kết quả công tác thẩm định định

kỳ 6 tháng, 1 năm nhằm phân tích, đánh giá những mặt được, chưa được của công tác

thẩm đinh, từ đó rút ra những kinh nghiệm để công tác thẩm định ngày càng hoàn

thiện hơn. Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, đào tạo lại chuyên môn nghiệp

vụ cho toàn thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng nói chung và các chuyên viên thẩm

định của của Chi nhánh nói riêng. Qua đó trang bị thêm kiến thức mới, trang bị lại

những kiến thức cũ cho các chuyên viên thẩm định.

Thứ tư, xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống các quy chế, quy trình

nội bộ về quản lý rủi ro và xây dựng được hệ thống kiểm soát những rủi ro tiềm ẩn,

trong đó đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá

xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.

Thứ năm, đơn giản hoá thủ tục vay vốn nhằm giảm thiểu sự phiền lòng cho

khách hàng, thời gian xử lý hồ sơ vay nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ theo

quy định Nhà nước.

Thứ sáu, duy trì nhân sự không quá biến động là sự cần thiết tối thiểu để ổn

định bộ máy, cung cấp chất lượng dịch vụ tốt, ổn định và đẩy mạnh việc thực hiện

mục tiêu kế hoạch năm 2019. Bên cạnh đó, luôn chú ý đến việc bồi dưỡng đạo đức

nghề nghiệp cho nhân viên. Xem xét, đánh giá để đề bạt, bố trí, luân chuyển nhân

viên phù hợp năng lực chuyên môn. Có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động

viên, khích lệ tinh thần của nhân viên bên cạnh đó cũng có những biện pháp xử lý

nghiêm khắc những cán bộ cố tình vi phạm, làm sai quy định của ngân hàng nhằm

loại bỏ những rủi ro đạo đức nghề nghiệp.

85

Thứ bảy, tăng cường và hoàn thiện công tác xử lý rủi ro, thực hiện nghiêm túc

phân loại nợ, trích lập dự phòng. Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ

vay cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay.

86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối

thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng Shinhan ở chương 4, nghiên cứu đã đề xuất

những giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại vẫn còn tại Khối nhằm giúp các

nhà quản lý có chính sách cụ thể hơn nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại Khối

nói riêng và công tác quản trị rủi ro tín dụng nói chung. Đây là những giải pháp mang

tính tổng thể và đòi hỏi thực hiện đồng bộ để đạt được mục tiêu hiệu quả và lâu dài.

87

KẾT LUẬN

Hiện nay, với sự phát triển của một nền kinh tế mở, môi trường cạnh tranh

càng găy gắt, để tồn tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải vừa tăng cường hoạt

động cho vay, vừa phải hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay. Thẩm định tín dụng có

vai trò quyết định tới sự thành bại của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

Nâng cao công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng khách hàng cá

nhân nói riêng luôn là yêu cầu cấp thiết đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và

Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam nói riêng.

Trong những năm qua, hoạt đông tín dụng nói chung và hoạt động cho vay đối

với khách hàng cá nhân nói riêng đã và đang góp phần quan trọng vào quá trình tăng

trưởng và phát triển của Ngân hàng Shinhan Việt Nam. Vì thế, Khối và Ngân hàng

không ngừng hoàn tiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay và cấp

thẻ tín dụng.

Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng

cá nhân có ý nghĩa to lớn trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao uy tín ngân hàng

và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Đây là một vấn đề khá phức tạp vì đối tượng áp

dụng của nó là các khách hàng cá nhân, là những đối tượng rất hạn chế trong việc

chứng minh năng lực tài chính thực tế của mình. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài

đã kết hợp giữa lý luận và thực hành với mục đích đưa ra một số giải pháp và kiến

nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Khối thẻ

và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam.

Thứ nhất, luận văn đã đưa ra lý thuyết cơ bản về thẩm định tín dụng trong cho

vay tín chấp của ngân hàng thương mại.

Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân

trong hoạt động tín dụng tại Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam. Từ đó, chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại của công tác thẩm

định tín dụng cá nhân tại Khối làm cơ sở để đưa ra những giải pháp thực tiễn.

88

Thứ ba, luận văn cũng có một vài đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công

tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Khối thẻ và cho vay cá nhân của ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam. Đồng thời, bản luận văn cũng nêu ra một số kiến nghị ngân

hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định tín

dụng cá nhân.

Với những kết quả nêu trên, việc nghiên cứu và đánh giá về thực trạng công tác

thẩm định tín dụng cá nhân; từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện, những kiến nghị

phù hợp nhằm đánh giá, ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra

trong hoạt động cho vay tín chấp và cấp thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TNHH

MTV Shinhan Việt Nam là vô cùng cần thiết. Vì vậy, đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV

SHINHAN VIỆT NAM” là đề tài nghiên cứu mà Khối và Ngân hàng có thể tham

khảo để đưa vào thực tế.

Do đề tài nghiên cứu rộng và khá phức tạp, bản thân tôi còn rất nhiều hạn chế

về kiến thức cũng như kinh nghiệm làm việc trong mảng tín dụng cá nhân, nên đề tài

nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến

của các thầy, cô. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hải Yến, người đã

tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1 Dương Hữu Hạnh (MPA-1973), 2010. Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền

kinh tế toàn cầu. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.

2 Hồ Diệu và các đồng tác giả, 2001. Tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

3 Lý Hoàng Ánh và Nguyễn Đăng Dờn và các đồng tác giả, 2014. Giáo trình

Thẩm định Tín dụng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

4 Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, 2018. Tài liệu nội bộ về Quy trình

cho và cho vay của Ngân hàng Shinhan Việt Nam. Tháng 7 năm 2018.

5 Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, 2019. Báo cáo chất lượng hồ sơ

khách hàng cá nhân của Khối thẻ và cho vay cá nhân (CCPL Division). Hồ

Chí Minh: Tháng 02 năm 2019.

6 Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, 2019. Báo cáo thường niên. Hồ

Chí Minh: Tháng 02 năm 2019.

7 Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, 2019. Báo cáo tín dụng của Khối

Quản trị rủi ro. Hồ Chí Minh: Tháng 02 năm 2019.

8 Nguyễn Đăng Bình, Nguyễn Văn Dự, 2010. Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa

Học, Hà Nội: Nhà Xuất Bản Khoa học & kỹ thuật.

9 Nguyễn Hữu Đại, 2014. Nghiệp Vụ Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng, Hà Nội:

Nhà xuất Bản Tài Chính.

10 Nguyễn Minh Kiều, 2014. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Hà Nội:

Nhà xuất bản Tài chính.

11 Nguyễn Thị Phương Liên, 2011. Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại.

Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

12 Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong

hoạt động của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày

20 tháng 5 năm 2010.

13 Trang thông tin NHNN Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn .

14 Trương Quang Thông, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà

xuất bản Tài chính.

Tài liệu Tiếng Anh

1 Mirpourian, S. (2016). Determinants of loan repayment performance among

borrowersof microfinance institutions: Evidence from India. World

Development Perspectives, Vol.1, pp. 49-52.

2 Oesterreichische National Bank (OeNB) & The Financial Market Authority

(FMA). (2004). Guidelines on Credit risk management: Rating Model and

Validation, pp 32 – 53.

3 Shinhan Bank Limited (Viet Nam), Loan policy and guildeline. Ho Chi Minh

City: February 07th, 2019.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢN PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP (dành cho Trưởng phòng thẩm

định tín dụng, Trưởng phòng nghiệp vụ thẻ và giải ngân, Trưởng phòng thu hồi nợ,

Trưởng phòng kế hoạch của Khối thẻ và cho vay cá nhân)

Xin chào anh/chị!

Tôi tên Nguyễn Thị Thủy Tiên, nhân viên phòng Thẩm định Khối thẻ và cho

vay cá nhân và là sinh viên khoa Ngân hàng trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh. Hiện nay, tôi đang tiến hành thực hiện luận văn “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN

VIỆT NAM”. Nội dung trao đổi hôm nay là thông tin rất bổ ích cho nghiên cứu này

và rất mong sự chia sẻ của anh/ chị.

1. Anh/ chị có thể chia sẻ về kinh nghiệm và quá trình công tác của mình trong

lĩnh vực ngân hàng nói chung, tại Shinhan bank Việt Nam nói riêng được không?

2. Anh có thể vui lòng cho biết, ngân hàng đặt mục tiêu thẩm định là gì? Chức

năng thẩm định tín dụng mà ngân hàng đặt ra là gì?

3. Việc bố trí nhân viên thực hiện thẩm định được tiến hành như thế nào? Hiện

tại ngân hàng đang thực hiện công tác thẩm định tín dụng theo quy trình như thế nào?

Mỗi bước trong quy trình thẩm định cần phải đảm bảo những nội dung gì? Cách thu

thập từ những nguồn thông tin nào? Cách xử lý những thông tin đó như thế nào? Kết

quả thẩm định sẽ được ghi nhân thông qua các thủ tục nào?

4. Anh/ chị có thể nêu quan điểm của mình về tầm quan trọng của công tác thẩm

định tín dụng trong hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng Shinhan Việt Nam? Những

biểu hiện chưa tốt trong công tác thẩm định rủi ro tại Khối?

5. Nội dung, tiêu chí phản ánh kết quả công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại

ngân hàng Shinhan và các nhân tố ảnh hưởng. Theo anh/ chị nhận xét, Khối đã đạt

được theo đúng nội dung và tiêu chí này chưa?

6. Nhận xét về thực trạng của công tác thẩm định tín dụng tại Khối thẻ và cho

vay cá nhân của ngân hàng. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác thẩm định tín

dụng của Khối là gì? Nguyên nhân của hạn chế này là gì?

7. Hiện tại, Khối có đang lên kế hoạch để giải quyết những tồn tại trong công tác

thẩm định tín dụng tại Khối hay không? Theo anh/ chị, Ngân hàng và Khối nên làm

gì để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cá nhân?

Cuộc trao đổi của chúng ta xin được dừng tại đây, xin chân thành cảm ơn anh/

chị đã dành thời gian quý báu để giúp tôi nghiên cứu đề tài này. Chúc anh chị một

ngày làm việc thật vui vẻ!

PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN

A. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH HÀNG

1. Tên khách hàng: ....................................................................................................

2. CMND số: .............................................................................................................

3. Hộ khẩu (nếu có): ..................................................................................................

4. Địa chỉ thường trú: ................................................................................................

5. Địa chỉ tạm trú: ......................................................................................................

6. Điện thoại: .............................................................................................................

7. Tình trạng gia đình: ...............................................................................................

8. Họ tên người tham chiếu: ......................................................................................

9. Quan hệ với người tham chiếu: .............................................................................

B. NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG

1. Số tiền đề nghị vay: ...............................................................................................

2. Thời gian vay: .......................................................................................................

3. Lãi suất vay: ..........................................................................................................

4. Mục đích vay: ........................................................................................................

5. Hình thức trả vốn gốc, lãi: .....................................................................................

C. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN VÀ NGUỒN TRẢ NỢ VAY

1. Mục đích sử dụng vay vốn: mục đích và thông tin về đối tượng vay vốn.

2. Nguồn trả nợ vay.

a. Các nguồn thu nhập (chủ yếu từ lương).

b. Các khoản chi trong gia đình.

c. Thu nhập còn lại.

d. Thu nhập có thể dùng để hoàn vốn vay.

D. LỢI ÍCH DỰ KIẾN NGÂN HÀNG THU ĐƯỢC NẾU PHÊ DUYỆT KHOẢN

VAY

E. PHÂN TÍCH RỦI RO

Qua quá trình phân tích thẩm định khách hàng … và phương án vay vốn, chuyên viên

thẩm định dự báo được rủi ro ảnh hưởng để khả năng trả nợ của người vay có thể xảy

ra và đề xuất biên pháp hạn chế.

F. CÁC QUAN HỆ GIAO DỊCH VỚI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH- TÍN

DỤNG

G. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG

H. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG

1. Đưa ra kết luận về khách hàng và tình hình tài chính của khách hàng và kết luận

liệu khách hàng đáp ứng đủ hay không đủ điều kiện vay.

2. Ý kiến đề xuất:

- Đề nghị duyệt cho vay/ không duyệt cho vay và lí do: ..........................................

- Phương thức cho vay: .............................................................................................

- Số tiền cho vay: .......................................................................................................

- Thời hạn cho vay: ...................................................................................................

- Lãi suất cho vay: .....................................................................................................

- Cách thức trả nợ gốc, lãi tiền vay: ..........................................................................

- Số tiền khách hàng phải trả hàng tháng: .................................................................

I. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CHUYÊN VIÊN PHÊ DUYỆT (CREDIT

APPROVAL DECISION)

1. Đưa ra kết luận lieu khách hàng đủ hay không đủ điều kiện vay.

2. Đề nghị duyệt/ không duyệt khoản vay.

- Đề nghị duyệt cho vay/ không duyệt cho vay và lí do: ..........................................

- Phương thức cho vay: .............................................................................................

- Số tiền cho vay: .......................................................................................................

- Thời hạn cho vay: ...................................................................................................

- Lãi suất cho vay: .....................................................................................................

- Cách thức trả nợ gốc, lãi tiền vay: ..........................................................................

- Số tiền khách hàng phải trả hàng tháng: .................................................................

K. HỒ SƠ KÈM THEO

- Toàn bộ hồ sơ của khách hàng (theo quy định).

- Các hồ sơ khác kèm theo.