BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------- ĐOÀN MAI ANH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH VẠN PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội –2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- ĐOÀN MAI ANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH VẠN PHÚC
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN BẢO
Hà Nội –2014
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, thông tin
của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin của ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) và các bài nghiên cứu, các trang website theo
danh mục tài liệu của luận văn.
Tác giả luận văn
Tác giả: Đoàn Mai Anh 1
ĐOÀN MAI ANH
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, phụ lục
SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU...................................................................................................... 6 SƠ ĐỒ.................................................................................................................................... 6 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - Chi nhánh Vạn Phúc ....................................................................................................................................... 6 BẢNG BIỂU.......................................................................................................................... 6 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 7
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 8
3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................................... 9
5. Đóng góp của luận văn...................................................................................................... 9
6. Kết cấu của luận văn: ......................................................................................................... 9 CHƯƠNG I ......................................................................................................................... 11 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI ..................................................... 11 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................... 11
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI11 1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 11 1.1.2. Phân loại và đặc điểm của cho vay doanh nghiệp ......................................... 11
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ......................................................... 16 1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng ........................................................................ 16 1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng.......................................................................... 17
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ............................................................ 24 1.3.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng...................................................... 24 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng.......................... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................... 33 CHƯƠNG II........................................................................................................................ 34 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY VỐN TẠI NGÂN................. 34 HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH VẠN PHÚC .................................. 34 GIAI ĐOẠN 2011 - 2013.................................................................................................... 34
Tác giả: Đoàn Mai Anh 2
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH VẠN PHÚC .......................................................................................................... 34
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Vạn Phúc .............................................................. 34 2.1.2. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011-2013................................................................ 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH VẠN PHÚC 39
2.2.1 Thực trạng doanh nghiệp tại Ngân hang Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Vạn Phúc..................................................................................................... 39 2.2.2 Thực trạng công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc .............................................................................................................................. 41 2.2.3 Ví dụ minh hoạ của 1 bộ hồ sơ vay vốn hạn mức ............................................... 48
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH VẠN PHÚC ................................................................................................................................... 65 2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................... 65 2.3.2 Những hạn chế..................................................................................................... 67 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG II.................................................................................................. 73 CHƯƠNG III ...................................................................................................................... 74 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI SHB................................................ 74 CHI NHÁNH VẠN PHÚC................................................................................................. 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH VẠN PHÚC ................................................... 74 3.1.1. Định hướng phát triển chung ........................................................................ 74 3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tại Chi nhánh.............................................. 75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SHB CHI NHÁNH VẠN PHÚC....... 76 3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ..................................................... 76 3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành ...................................................... 79 3.2.3 Hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định .................................... 80 3.2.4 Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay .................................................... 81 3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:....................................... 82 3.2.6 Giải pháp về công nghệ thông tin................................................................ 83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 84 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ .......................................................................... 84 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................... 85 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội........... 87 3.3.3.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................................ 90 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 91 Phụ lục ................................................................................................................................. 95
Tác giả: Đoàn Mai Anh 4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TCTD : Tổ chức tín dụng
2. TMCP : Thương mại cổ phần
3. TS: Tài sản
4. VCSH: Vốn chủ sở hữu
5. PASXKD: Phương án sản xuất kinh doanh
6. DAĐT: Dự án đầu tư
7. CVTD: chuyên viên tín dụng
8. BCTC: Báo cáo tài chính
9. VLĐ: Vốn lưu động
10. TSCĐ: Tài sản cố định
11. TSNH: Tài sản ngắn hạn
12. TSBĐ: Tài sản bảo đảm
13. BĐTV: Bảo đảm tiền vay
14. SHB: ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
15. HBB: ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
16. DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
17. CVTĐ: chuyên viên thẩm định
18. P.QHKHDN: Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Tác giả: Đoàn Mai Anh 5
19. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - Chi nhánh Vạn
Phúc
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Chi nhánh Vạn Phúc
Biểu đồ 2.1: Quy mô tài sản giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tổng nguồn vốn
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn thời điểm T6/2013
BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SHB – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011-
2013
Bảng 2.2: Dư nợ SHB - Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.4: Dư nợ khách hàng tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu sinh lời
Bảng 2.6: Khả năng thanh toán
Bảng 2.7: Mức độ độc lập tài chính
Bảng 2.8: Vòng quay vốn
Bảng 2.9: Kế hoạch kinh doanh năm 2014
Tác giả: Đoàn Mai Anh 6
Bảng 2.10: Dự kiến hạn mức vay vốn cho khách hàng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước ngày càng trở nên
cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.
Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và
Ngân hàng thương mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp một vai
trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Đặc biệt Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) … Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng thương mại, sẽ
có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong bối
cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước ta sẽ phải đối mặt với những khó
khăn, thách thức mới.
Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xoá bỏ chính sách bảo hộ các Ngân
hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các Ngân hàng nước ngoài
theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Do đó, các Ngân hàng nước ta sẽ vừa
cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị trường Việt Nam và
thị trường quốc tế.
Tín dụng, trong đó vấn đề về cho vay doanh nghiệp là một lĩnh vực có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng thương
mại (NHTM) Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng nước
ngoài.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Sài Gòn – Hà
Nội, Chi nhánh Vạn Phúc đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất
định. Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và bắt kịp với xu hướng đổi
mới của thời đại, thì Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Vạn Phúc cần
Tác giả: Đoàn Mai Anh 7
nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với loại hình
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn quan sát, tìm hiểu nghiên cứu hoạt động tín
dụng nói chung và công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp nói riêng, tôi đã lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại SHB – chi nhánh Vạn Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau: -
Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, cho vay,
chất lượng thẩm định và một số vấn đề liên quan đến chất lượng thẩm định.
Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác thẩm định cho vay doanh -
nghiệp tại SHB - Chi nhánh Vạn Phúc, các yếu tố tác động đến chất lượng
thẩm định và từ đó đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải
quyết.
Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định -
cho vay doanh nghiệp tại SHB - Chi nhánh Vạn Phúc.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, cũng là hoạt động mang
lại nguồn thu lớn nhất của Ngân hàng. Song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho các
Ngân hàng thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn
thất làm giảm thu nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của cả Ngân hàng
cũng như doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng thẩm định cho vay và nâng
cao chất lượng thẩm định cho vay luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Ngân
hàng.
Do đó tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thông qua đó đưa ra một số giải pháp
nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại của Ngân hàng nhằm
giúp nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho vay ngày càng tốt hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh,
phương pháp toán học, phương pháp sử dụng các văn bản phản ánh quy trình thẩm
định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Vạn
Phúc qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình công tác thẩm
Tác giả: Đoàn Mai Anh 8
định cho vay và đưa ra những tồn tại trong công tác thẩm định cho vay tại Chi nhánh.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý kiến
đóng góp của các chuyên gia Ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu, thống kê, bổ
sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động cho vay tại Chi nhánh Vạn
Phúc phát triển hiệu quả, và không ngừng mở rộng trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thẩm định cho vay tại -
Chi nhánh Vạn Phúc.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: chất lượng thẩm định cho vay là -
phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó có nội dung quan trọng thể
hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy, chất lượng tín dụng được hiểu
trong luận văn này là hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh.
5. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá và bổ sung một số vấn đề lý luận có liên quan đến phân tích,
đánh giá và hoàn thiện quá trình thẩm định doanh nghiệp tại ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB).
Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống, có cơ sở khoa học thực trạng công
tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng SHB Vạn Phúc, cải tiến phương pháp thẩm
định để có thể thẩm định và kiểm soát rủi ro tốt hơn hạn chế nợ xấu. nợ quá hạn trong
hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
6. Kết cấu của luận văn: Luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Tác giả: Đoàn Mai Anh 9
TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Vạn Phúc.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong quá trình thực hiện đề tài, được hướng dẫn tận tình của PGS, TS.
Nghiêm Sĩ Thương, cùng với sự cố gắng của bản thân, nhưng với kiến thức còn hạn
chế, thông tin, tài liệu tham khảo còn giới hạn, nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, cũng như mức độ bao quát và chiều sâu chưa được nghiên cứu đề cập đến.
Do vậy tác giả rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô, các đóng góp của
đồng nghiệp và những người có quan tâm, để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô là giảng viên chuyên ngành
tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các bạn bè đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu,
thông tin cho tác giả, đặc biệt là TS. Nguyễn Văn Bảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
Tác giả: Đoàn Mai Anh 10
tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (TCTD) giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho
vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm của cho vay doanh nghiệp 1.1.2.1. Phân loại
Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
(cid:190) Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Trong quá
trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn để tài
trợ cho việc đầu tư vào TSNH. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào
TSCĐ rất lớn nên thông thường doanh ngiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn
để đầu tư vào TSNH. Do vậy, để đầu tư vào TSNH, doanh nghiệp thường phải sử
Tác giả: Đoàn Mai Anh 11
dụng nguồn vốn ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho TSNH gồm có:
các khoản nợ phải trả người bán, các khoản ứng trước của người mua, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả
khác, vay ngắn hạn từ Ngân hàng
(cid:190) Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ của khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài
hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu (VCSH) và
nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này nhưng do nguồn VCSH có giới hạn
nên doanh nghiệp thường phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có
thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động
vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn không
phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho việc đầu tư vào
TSCĐ. Còn đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức
cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng cho nên ngân hàng
phải thấy được trách nhiệm và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
(cid:190) Các nguyên tắc vay vốn
Nhìn chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc:
- Thứ nhất là sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thoả
thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả
Tác giả: Đoàn Mai Anh 12
thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết hay không. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp
đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng
đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau
này.
- Thứ hai là nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng cho vay là vốn huy
động từ khách hàng gửi tiền do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định
khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho
khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay
phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
(cid:190) Quy trình cho vay
Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
(cid:190) Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra
ngân lưu đều có thể làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên để bảo đảm tiền vay thực sự có
Tác giả: Đoàn Mai Anh 13
hiệu quả đòi hỏi:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Giá trị bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu, phải có giá trị và có thị trường
tiêu thụ.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền sử lý tài sản dùng làm bảo đảm
tiền vay.
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp: có thể thế chấp bằng bất động sản hoặc thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh
(cid:190) Phương thức cho vay
Một số phương thức cho vay chính tại các Ngân hàng thương mại hiện nay là:
- Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội(
vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đên một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy
mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
thanh toán (chủ động, nhanh, kịp thời).
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ áp dụng đối với các khách hàng có
độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối
với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điề kiện để được
Tác giả: Đoàn Mai Anh 14
cấp hạn mức thấu chi.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt. tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
- Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ,
đó là số dư tối đa tại thời điểm tính
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng
từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu nhu cầu vay vốn. Đây là hình thức
cho vay thuận tiện cho khách hàng vay vốn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ
thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quĩ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần
vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu
quả của từng lần vay.
- Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho nguời bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã
mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng
và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho ngươì mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng
hoá
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả
Tác giả: Đoàn Mai Anh 15
góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Chính rủi ro
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của
ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
ngưuơì vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay trung
gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên
nó cũng bộc lộ những khiếm khuyết: nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để
tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình.
Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho
người vay vốn.
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng 1.2.1.1. Các khái niệm
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã
xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư,
thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự
án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng mong
muốn được vay vốn nên có thể thổi phồng và quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự
án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án.
Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi
quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định không cho vay.
1.2.1.2.Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
Tác giả: Đoàn Mai Anh 16
năng trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng
của nó thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà
khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay: cho vay dự án tồi
và từ chối cho vay đối với một dự án tốt
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và giảm
xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất kinh
doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới khả năng
thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tư cách của khách hàng vay vốn
- Tình hình tài chính của khách hàng
- Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
- Tài sản đảm bảo nợ vay
- Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào
các nội dung chính sau:
1.2.2.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ
tục vay mà khách hàng phải tuân thủ.
(cid:190) Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thoả
Tác giả: Đoàn Mai Anh 17
mãn các điều kiện vay bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Thứ hai là có mục đích vay vốn hợp pháp
Thứ ba là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Thứ tư là có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có
hiệu quả.
Cuối cùng là thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(cid:190) Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn và các tài
liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho TCTD. Thông
thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến TS bảo đảm
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Thẩm định hồ sơ vay vốn là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài
liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn.
1.2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
(cid:190) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính (BCTC)
Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD),
bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), bảng thuyết
minh báo cáo tài chính (BTMBCTC). Tuy nhiên thực tế không phải tất cả các doanh
Tác giả: Đoàn Mai Anh 18
nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ các báo cáo này nhưng khi vay vốn ngân
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp được hai loại báo cáo : BCKQKD
và BCĐKT của hai thời kỳ gần nhất so với thời điểm vay vốn và BTMBCTC.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho
ngân hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp
soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài nên mục tiêu soạn thảo BCTC có
thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo BCTC phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì
vậy mức độ tin cậy của BCTC là rất quan trọng.
(cid:190) Thẩm định khả năng tài chính
Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên
tâm trả được nợ khi đến hạn, do đó giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thoả
thuận. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả
năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách hàng
không thể đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình. Do vậy, thẩm định
khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ tục vay,
ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC của các kỳ gần nhất.
(cid:190) Thẩm định khả năng trả nợ
Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Do đó, thẩm định tính khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư là công việc rất quan trọng để
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
(cid:190) Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo
đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm
Tác giả: Đoàn Mai Anh 19
bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ tài sản (TS) hoặc các
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
quyền phát sinh từ TS có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay.
Tuy nhiên thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý TS dùng làm bảo đảm tiền
vay
(cid:190) Uớc lượng và kiểm soát rủi ro
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay , thu
hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay.Do đó thẩm định tín dụng, dù có
thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa, vẫn không thể hoàn toàn
tránh khỏi sai sót. Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng
bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng
(cid:190) Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính chủ yếu thường được phân thành bốn nhóm chính:
- Tỷ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng dể đánh giá khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Cơ sở so sánh trước tiên là 1 sau đó là tỷ số bình quân của ngành: nếu tỷ số
khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
rất thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để đảm bảo chi trả nợ vay. Còn nếu tỷ số
Tác giả: Đoàn Mai Anh 20
này lớn hơn 1 thì có thể kết luận khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất
kinh doanh có ảnh hưởng tới việc duy trì tỷ số thanh toán hiện hành nên ngoài việc so
sánh với 1 còn phải so sánh với tỷ số thanh toán bình quân của ngành đế có thể hiểu
kỹ hơn về khả năng thanh oán hiện hành của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ
nợ trong việc góp vốn.
Thông thường các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì nếu tỷ số càng thấp thì khoản
nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Còn các chủ sở
hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp song nếu tỷ số nợ quá cao doanh nghiệp dễ
bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tổng giá trị nợ phải trả
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó còn đo lường
Tác giả: Đoàn Mai Anh 21
được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào.
Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ
bị phá sản.
- Các tỷ số về khả năng hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Vòng quay TSNH =
TSNH bình quân
Giá vốn hàng bán
Vòng quay dự trữ hàng tôn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cho biết hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = × 365
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở
các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay
nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản
phải trả trước đó.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tác giả: Đoàn Mai Anh 22
TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm
lập báo cáo
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, cho biết một đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
- Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Nhóm chỉ tiêu này phán ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của
một doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu
Tỷ số ROS phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư. Cải thiện ROE là một mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
Tác giả: Đoàn Mai Anh 23
đồng vốn đầu tư
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.3.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng - Chất lượng và hiệu quả của thẩm định tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào CBTĐ.
Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện trước hết ở các Báo cáo thẩm định. Bởi vì các
Báo cáo thẩm định là sự phản ánh khả năng, năng lực đánh giá và phân tích khách
hàng trong việc áp dụng quy trình thẩm định. Chất lượng thẩm định tín dụng dưới
góc độ Ngân hàng là xem xét kế hoạch vay vốn có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu
của Ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như quy trình thẩm định có khoa học và toàn
diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp,
việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp hay không… Nói cách khác
công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết định của Ngân
hàng trong việc cho vay là đúng đắn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, không phát sinh
nợ quá hạn và vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi suất phù hợp và các chính
sách ưu đãi thích đáng.
Một kế hoạch vay vốn hiệu quả khi phương án kinh doanh phải có khả năng trả nợ
(cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội, rủi
ro tín dụng thấp, không phát sinh các khoản nợ khó đòi, quá hạn, từ đó giúp ngân
hàng có lợi nhuận. Một phương án kinh doanh tồi không có hiệu quả về mặt tài chính
không chỉ làm cho Ngân hàng không thu hồi được vốn, suy giảm lợi nhuận mà còn
có khả năng dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định là nhiệm
vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, nó đòi hỏi phải được làm thường xuyên có khoa
học và nghiêm túc.
- Chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp được thể
hiện qua kết quả thẩm định tình hình tài chính của khách hàng:
+ Các kết quả thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cán bộ thẩm
định đưa ra được kết luận đúng đắn về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của
PASXKD, DADT ; khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ của khách hàng
Tác giả: Đoàn Mai Anh 24
từ đó giúp Ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ chính xác, hợp lý.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Kết quả thẩm định tài chính doanh nghiệp phải giúp Ngân hàng xác định
được số tiền cho vay bao nhiêu, dự kiến tiến độ giải ngân, khả năng thu hồi vốn cũng
như các điều kiện cho vay khác.
+ Khi tiến hành thẩm định tình hình tài chính khách hàng, cần chú ý tới các
chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng là:
Nợ quá hạn •
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn so với tổng dư nợ =
Tổng dư nợ Ngân hàng
Chỉ tiêu sử dụng vốn •
Vốn sử dụng
Mức độ sử dụng vốn =
Vốn huy động
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là giảm rủi ro, nâng cao hiệu quả của hoạt
động thẩm định tín dụng vì vậy việc phân tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất
quan trọng, nó cho biết khả năng thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng (thông thường tỷ
lệ nợ quá hạn cao thì chất lượng hoạt động tín dụng thấp).
Mức độ thực hiện quy chế, các quy định về công tác thẩm định tín dụng, các
văn bản pháp luật khác có liên quan của Ngân hàng và khách hàng
- Thời gian thẩm định:
Công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp là cả một quá trình. Nếu thời gian thẩm
định là quá ngắn thì không đánh giá được hết tình hình thực tế của khách hàng nhưng
nếu thời gian thẩm định là quá dài, chưa hẳn cán bộ thẩm định làm việc tỉ mỉ, cẩn
thận mà rất có thể họ đã làm lỡ mất một cơ hội tài trợ tốt, cơ hội giúp Ngân hàng có
Tác giả: Đoàn Mai Anh 25
thêm nguồn thu, thêm khách hàng…Chính vì vậy mà công tác thẩm định tín dụng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
phải diển ra theo qui trình, tuần tự đảm bảo về mặt thời gian đảm bảo mục tiêu tài trợ
của Ngân hàng và đảm bảo kế hoạch hoạt động của khách hàng so với dự kiến.
- Chi phí thẩm định
Chi phí cho công tác thẩm định bao gồm chi phí đi lại của cán bộ tín dụng, cán bộ
thẩm định, công tác phí…
Thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi thời gian thẩm định ngắn, chi phí thấp nhưng
vẫn đảm bảo các yêu cầu thẩm định
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng Chất lượng thẩm định tín dụng bị chi phối bởi nhiều nhân tố, song có thể phân
chia thành nhân tố chủ quan và khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về nội
bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố khách quan là
những nhân tố bên ngoài môi trường tác động không thể kiểm soát mà chỉ khắc phục
để hạn chế. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với ngân hàng
trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
1.3.2.1 Nhân tố bên trong
* Nhân lực:
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm
định tín dụng. Kết quả thẩm định tín dụng là kết quả của quá trình đánh giá phương án kinh
doanh theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức
và thực hiện hoạt động thẩm định theo phương pháp và kỹ thuật của mình. Mọi nhân tố
khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm
việc khoa học nghiêm túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án
dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của
ngân hàng, gây cho ngân hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và
giảm lợi nhuận kinh doanh là không tránh khỏi.
Thẩm định tín dụng là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không đơn giản chỉ
là việc tính toán theo những công thức cho sẵn mà đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ được
Tác giả: Đoàn Mai Anh 26
các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời
sống khoa học – kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình thẩm định, những tích lũy trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với
khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính… sẽ
giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm định chính xác hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt
và xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm.
Ngoài 3 yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức,
lòng say mê và khả năng nhạy cảm trong công việc. Nếu cán bộ thẩm định không có phẩm
chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, làm mất uy
tín của ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu khách quan, minh bạch. Kết quả
thẩm định tín dụng là công việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
cả ngân hàng, đặc biệt những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian kéo dài cần thiết cán
bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao và lòng nhẫn nại, tuân thủ quy trình thẩm định mà
ngân hàng đề ra và có những sáng tạo trong quá trình thẩm định. Sự hội tụ các yếu tố trên sẽ
là cơ sở tiền đề cho những quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định, từ đó giúp ngân hàng
lựa chọn những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả nợ của chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận
giữa hai bên.
* Thông tin thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về
khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm sao để
các nguồn thông tin thu thập được đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấy tài liệu,
thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính toán thận trọng trước khi
tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Thông tin mà ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều
nguồn khác nhau:
-Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi
đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin
vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ là nguồn thông tin cơ bản
Tác giả: Đoàn Mai Anh 27
nhất.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các ngân hàng mà khách hàng
vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng.
- Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng
Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp của
cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác
động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính xác thì mọi quá trình
thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các phương
pháp hiện đại như thế nào, thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra những đánh giá đúng.
Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm
định được, nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây
rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án
là rất cần thiết, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối. Vấn đề là các nguồn
thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định. Trong môi trường cạnh tranh như
hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối
quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và có thể làm mất
cơ hội tài trợ cho một dự án mới.
Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời
thì việc lựa chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thông tin đó đúng mục đích
cũng cần được quan tâm.
Như vậy, thông tin có vai trò rất quan trọng trong quá trình thẩm định tín dụng, song
để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách có hiệu quả cần phải có các trang thiết bị
và các phần mềm hỗ trợ.
* Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định phải khoa học. Hiện nay các Ngân hàng không ngừng
đổi mới công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến nhất giúp
cho CBTD đánh giá và phân tích hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 28
Không những tiết kiệm về thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo việc ra quyết định đúng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đắn. Nếu quy trình và phương pháp thẩm định tín dụng không khoa học, thủ tục
rườm rà, phức tạp sẽ làm mất nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí và thậm chí
có thể làm mất cơ hội tài trợ khách hàng hoặc dẫn đến tình trạng Ngân hàng đầu tư
vào một dự án không thích đáng.
* Công nghệ thẩm định:
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công
tác chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên
dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính diễn ra thuận lợi hơn, với việc tính
toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian
thẩm định đặc biệt là với những dự án lớn. Chỉ trong thời gian ngắn máy tính có thể
xử lý lưu trữ được một khối lượng thông tin khổng lồ, với khả năng nối mạng như
hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm
định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho ngân hàng tiết kiệm được rất
nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng đã giúp cho cán bộ
thẩm định giải quyết được những vấn đề tưởng chừng không thể làm được. Từ đó,
chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.
* Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Thẩm định đòi hỏi phải chính xác nên công tác tổ chức, kiểm soát phải nghiêm
ngặt để kịp thời phát hiện ra những sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời, xác đáng.
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hỏi tập hợp của nhiều hoạt động khác
nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định
quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến
hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện.
Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa
học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh
tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
Tác giả: Đoàn Mai Anh 29
dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên các quy định trên
không được cứng nhắc, gò bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân
làm giảm chất lượng thẩm định tín dụng.
* Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông tin dễ thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm
định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý
thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ
thẩm định thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính
xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được rủi ro.
Mỗi dự án có những đặc thù nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng áp
dụng được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn
phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của
dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ của ngân hàng. Phương pháp thẩm
định phải mang đầy đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan
đứng trên góc độ ngân hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai
đoạn hiện nay sẽ giúp cho quá trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diện
hơn.
1.3.2.2 Các yếu tố bên ngoài
* Khách hàng
Doanh nghiệp là đối tượng cho vay chủ yếu đối với hầu hết các NHTM, nhu
cầu sử dụng vốn lớn và thời gian vay dài. Vì vậy mà những thông tin điều tra, xác
minh về hồ sơ khách hàng không đầy đủ và chính xác thì sẽ ảnh hưởng tới chất
lượng của công tác thẩm định tín dụng và quyết định cho vay của Ngân hàng. Để tạo
mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với Ngân hàng cũng như giúp cho công tác thẩm định
được diễn ra nhanh chóng đảm bảo kế hoạch hoạt động, khách hàng nên cung cấp
đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Ngân hàng.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 30
* Môi trường pháp lý
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các chính sách, cơ chế quản lý đóng vai trò điều chỉnh, định hướng hoạt động
cho các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu cơ chế chính sách hợp lý, đồng bộ và có tính
hiệu lực cao thì sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế. Công tác thẩm
định cũng không nằm ngoài thông lệ đó, công tác thẩm định tín dụng chịu sự điều
khiển và chi phối của các văn bản pháp lụât do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Hệ thống các văn bản luật và dưới luật trong việc quy định thẩm định tín dụng và cho
vay của NHTM được quy định chặt chẽ góp phần tác động tích cực đến hiệu quả của
hoạt động cho vay, đảm bảo lợi ích và mục tiêu phát triển của khách hàng và Ngân
hàng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
* Môi trường kinh tế
Mục đích của khâu phân tích kinh tế là đánh giá PASXKD/ DADT từ quan
điểm của toàn bộ nền kinh tế nhằm xác định xem thực hiện phương án, dự án có ảnh
hưởng như thế nào đến nền kinh tế cũng như xem xét và phân tích tình hình kinh tế
của đất nước, khu vực và thế giới có tác động như thế nào tới quá trình hoạt động,
sản xuất kinh doanh và tiến độ thực thi của phương án, dự án từ đó tác động tới khả
năng trả nợ của doanh nghiệp
* Môi trường chính trị và chính sách của Nhà nước
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sách của
Nhà nước. Bởi vậy trong suốt quá trình hoạt động tài trợ đều bám theo những chủ
trương và hướng dẫn của Nhà nước
* Môi trường văn hoá - xã hội
Khía cạnh văn hoá – xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới
quá trình sản xuất kinh doanh và đặc biệt ảnh hưởng tới các dự án đầu tư: chẳng hạn
như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù
hợp với tập tục văn hoá nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp
Tác giả: Đoàn Mai Anh 31
nhận nó hay không.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Ngoài ra những yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng tới chất
Tác giả: Đoàn Mai Anh 32
lượng thẩm định.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Công tác thẩm định trong cho vay có một ý nghĩa quan trọng trong việc quản
lý hiệu quả của các hoạt động đầu tư trên nhiều phương diện khác nhau. Đối với chủ
thể NHTM, cho vay là một trong những hoạt động cơ bản sinh lời chủ yếu, thì công
tác thẩm định trong cho vay doanh nghiệp là một công tác rất quan trọng để đảm bảo
hoạt động cho vay có hiệu quả, chống rủi ro mất vốn. Các phương pháp thẩm định
được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới, mỗi nhà nghiên cứu lại có
những quan điểm, cách trình bày khác nhau cũng như cách vận dụng đặc thù riêng
cho lĩnh vực Ngân hàng tuy nhiên về nội dung cơ bản bao gồm những nội dung đã
được trình bày, hệ thống hóa theo quan điểm của tác giả luận văn trên cơ sở xem xét,
đối chiếu, so sánh, tổng hợp nhiều tài liệu và phân tích trên nhiều mặt. Kết quả này
tạo nền tảng lý thuyết cho phân tích thực tế tiếp theo và là cơ sở cho những đề xuất
Tác giả: Đoàn Mai Anh 33
hoàn thiện quá trình thẩm định trong cho vay tại các NHTM hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH VẠN PHÚC
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ
NỘI – CHI NHÁNH VẠN PHÚC
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Vạn Phúc
Chi nhánh Vạn Phúc trước đây là một trong những Chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội, được thành lập từ năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0113013965 đăng ký lần đầu ngày 28/09/2006, có trụ sở đăng ký tại
Tòa nhà 2C Vạn Phúc – Ba Đình - Hà Nội. Ngày 28/08/2012, Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội (HBB) chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB) theo quyết định số 1559/QĐ-NHNN ngày 07/08/2012 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, theo đó Chi nhánh Vạn Phúc cũng trở thành một trong những Chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 180028630-069 đăng ký lần đầu ngày 30/08/2012 có trụ sở tại 34-36
Liễu Giai - P.Cống Vị - Q.Ba Đình – TP Hà Nội.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 34
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thể hiện qua sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - Chi nhánh Vạn Phúc
Giám đốc Chi nhánh
Phó Giám đốc Chi nhánh
Phòng Kế toán
Phòng Thẩm định tín dụng
Phòng Hỗ trợ tín dụng
Phòng QHKH doanh nghiệp
Phòng QHKH Cá nhân
Các Phòng giao dịch
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận:
Các phòng giao dịch (bao gồm Phòng Giao dịch Thắng Lợi, Hoàng Cầu, Đội
Cấn, Tôn Đức Thắng, Thành Công): Cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi tiết
kiệm (Có kỳ hạn, không kỳ hạn), thanh toán qua tài khoản,… Hiện chỉ có Phòng giao
dịch Thắng Lợi và Phòng giao dịch Hoàng Cầu có thêm hoạt động cho vay.
Phòng Phát triển Kinh doanh: Tiếp nhận và xử lý nhu cầu về tín dụng của
khách hàng. Bao gồm: Hướng dẫn khách hàng từng bước để hoàn thiện hồ sơ, hướng
dẫn thủ tục giải ngân,…
Phòng Quan hệ khách hàng: Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để khai thác,
tìm kiếm nhu cầu tín dụng của khách hàng.
Phòng Thẩm định tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng từ Phòng Quan
hệ khách hàng; Sau đó tiến hành các bước thẩm định hồ sơ và đề xuất mức cho vay
và thời hạn cho vay.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 35
Phòng Hỗ trợ tín dụng: Sau khi tờ trình cấp tín dụng được cấp có thẩm
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
quyền phê duyệt sẽ được chuyển hồ sơ và tờ trình phờ duyệt sang Phòng Hỗ trợ tín
dụng. Việc giải ngân và theo dõi sau giải ngân sẽ được Phòng Hỗ trợ tín dụng đảm
nhiệm.
Bộ phận kế toán và Bộ phận quỹ (thuộc Phòng Kế toán):
• Bộ phận kế toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định
của SHB và Ngân hàng Nhà nước; Theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn của Chi
nhánh; Bảo quản hồ sơ thế chấp, tài liệu kế toán, hồ sơ chứng từ sổ sách, tài liệu kế
toán theo quy định của pháp luật; Thực hiện hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ tại
Chi nhánh Vạn Phúc; Lập và phân tích báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm theo
quy định của Ngân hàng và Nhà nước.
• Bộ phận kho quỹ: Thực hiện công tác huy động vốn từ dân cư và các tổ
chức kinh tế; Kết hợp với phòng hành chính để lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định,
công cụ lao động, sửa chữa lớn tài sản cố định; Chấp hành quy định về an toàn kho
quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
2.1.2. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà
Nội – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011-2013
Tác giả: Đoàn Mai Anh 36
(cid:190) Hoạt động huy động vốn
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SHB – Chi nhánh Vạn Phúc giai
đoạn 2011-2013
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ % % Tỷ đồng % đồng đồng
1. Tiền gửi của Tổ 197.68 19.84% 166.21 17.34% 191.45 18.45% chức kinh tế
- Không kỳ hạn 140.39 14.09% 132.56 13.83% 156.79 15.11%
- Có kỳ hạn 57.29 5.75% 33.64 3.51% 34.66 3.34%
2. Tiền gửi của dân 787.02 78.99% 771.12 80.45% 825.67 79.57% cư
- Không kỳ hạn 5.88 0.59% 9.87 1.03% 12.56 1.21%
- Có kỳ hạn 781.14 78.40% 761.25 79.42% 813.11 78.36%
3. Huy động khác 11.66 1.17% 21.18 2.21% 20.55 1.98%
Tổng 996.35 100% 958.51 100% 1,037.66 100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB năm 2011, năm 2012, năm 2013)
Do ảnh hưởng của sự kiện sáp nhập giữa SHB và HBB trong năm 2012, tình hình
huy động vốn của năm 2012 giảm 3.8% so với năm 2011. Tuy nhiên, đến cuối năm
2013, khi hoạt động chung của Ngân hàng đã đi vào ổn định, vị trí và uy tín của
Ngân hàng cũng được nâng cao, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng 79.15
tỷ đồng, tức tăng 8.2% so với năm 2012. Cơ cấu về nguồn vốn huy động của Chi
nhánh qua các năm cũng không có sự thay đổi nhiều.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 37
(cid:190) Hoạt động tín dụng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.2: Dư nợ SHB - Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2011-2013
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
1. Theo loại tiền
- VND 813.41 88.56% 680.77 89.73% 946.59 95.85%
- Nguyên tệ 105.07 11.44% 77.92 10.27% 40.97 4.15%
2. Theo thời hạn
-Ngắn hạn 473.66 51.57% 362.73 47.81% 407.81 41.29%
-Trung dài hạn 444.82 48.43% 418.72 55.19% 579.75 58.71%
3. Nợ xấu 92.4 10.06% 131.56 17.34% 84.55 8.56%
Tổng 918.48 100% 758.69 100% 987.56 100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB năm 2011, năm 2012, năm 2013)
Nhìn chung, tổng dư nợ trong giai đoạn 2011- 2013 có sự thay đổi rõ rệt, đặc
biệt dư nợ tại thời điểm cuối năm 2013 tăng 228.87 tỷ đồng, tức tăng 30.16% so với
cùng kỳ năm 2012. Nguyên nhân của chuyển biến trên là do sự nỗ lực của Chi nhánh
trong việc phát triển khách hàng, nhiều khách hàng cũ đã quay trở lại vay vốn tại Chi
nhánh sau thời gian gián đoạn do sự kiện sáp nhập, đồng thời, số lượng khách hàng
mới cũng tăng lên.
Dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là dư nợ đồng Việt Nam, chiếm khoảng 90%, và
tỷ lệ này ngày càng tăng nguyên nhân chủ yếu do quy định của Ngân hàng nhà nước
về việc cho vay ngoại tệ.
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn có xu hướng tăng do trong 6 tháng cuối năm
2013, Chi nhánh cho một số doanh nghiệp lớn vay vốn đầu tư dự án.
Tỷ lệ nợ xấu tuy vẫn cao nhưng đã giảm rõ rệt, chủ yếu là do Chi nhánh đã tăng
cường công tác xử lý nợ xấu, chỉ xét duyệt cho vay đối với các doanh nghiệp có năng
lực tài chính lành mạnh, có PASXKD/DAĐT tốt.
(cid:190) Hoạt động khác
Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng, phát triển
Tác giả: Đoàn Mai Anh 38
mạng lưới và chính sách ưu đãi đối với khách hàng, Ban giám đốc Chi nhánh đã tạo
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
điều kiện cho công tác nâng cao các tiện ích dịch vụ Ngân hàng, chất lượng công tác
phục vụ, nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Đây là một trong những khâu quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động của Chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và xuất – nhập khẩu
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2013 đạt 22,4 triệu USD, tăng 4.12% so với
năm 2012. Chi nhánh đã chủ động để tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ cho nhu cầu của
khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng và Ngân hàng. Năm 2013, tổng
doanh số thanh toán xuất – nhập khẩu của Chi nhánh đạt 21.09 triệu USD, tăng
3.28% so với cùng kỳ năm 2012.
Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ
Năm 2013, Chi nhánh phát hành 1014 thẻ ATM, tăng 21.63% so với năm
2012. Doanh số phát hành thẻ tín dụng là 327 thẻ, doanh số thanh toán thẻ đạt 19 tỷ
đồng, hoàn thành chỉ tiêu mà Ngân hàng đặt ra. Năm 2013 là năm đầu tiên Chi nhánh
thực hiện việc phát hành thẻ tín dụng kể từ sau thời điểm SHB sáp nhập với HBB vào
tháng 8/2012, do vậy ta chưa thể đưa ra nhận xét về dịch vụ phát hành và thanh toán
thẻ của Chi nhánh, nhưng qua đây cũng có thể đánh giá Chi nhánh có tiềm năng
trong việc phát triển dịch vụ thẻ.
Tóm lại: tình hình hoạt động kinh doanh của SHB – Chi nhánh Vạn Phúc trong
giai đoạn 2011-2013 tuy có nhiều biến động nhưng đã có những chuyển biến tốt về
nhiều mặt, trong đó hoạt động tín dụng có chuyển biến lớn cả về tổng dư nợ, cơ cấu
cho vay và chất lượng các khoản nợ.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI,
CHI NHÁNH VẠN PHÚC
2.2.1 Thực trạng doanh nghiệp tại Ngân hang Thương mại Cổ phần Sài Gòn –
Tác giả: Đoàn Mai Anh 39
Hà Nội, Chi nhánh Vạn Phúc
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(cid:153) Về số lượng khách hàng:
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn
2011-2013
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Loại hình khách Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ hàng lượng trọng lượng trọng lượng trọng
DNNVV 54 91.53% 43 89.58% 42 91.30%
Doanh nghiệp lớn 5 8.47% 5 10.42% 4 8.70%
Tổng 59 100% 48 100% 46 100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB năm 2011, năm 2012, năm 2013)
Do ảnh hưởng của việc SHB và HBB sáp nhập năm 2012, số lượng khách
hàng trong năm 2012 và năm 2013 giảm so với năm 2011 nhưng về tỷ trọng, khách
hàng là DNNVV vẫn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 90%) trên tổng số khách hàng là
doanh nghiệp.
(cid:190) Về tình hình dư nợ:
Bảng 2.4: Dư nợ khách hàng tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn
2011-2013
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Loại hình khách hàng Tỷ Tỷ Tỷ Dư nợ Dư nợ Dư nợ trọng trọng trọng
DNNVV 314.18 34.21% 207.30 28.45% 295.01 29.87%
Doanh nghiệp lớn 560.46 61.02% 482.43 66.21% 639.49 64.75%
Khách hàng cá nhân 43.84 4.77% 38.96 5.35% 53.06 5.37%
918.48 100% 728.69 100% 987.56 100% Tổng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB năm 2011, năm 2012, năm 2013)
Trong giai đoạn 2011-2013, tuy tổng dư nợ có thay đổi đáng kể nhưng nhìn
Tác giả: Đoàn Mai Anh 40
chung tỷ trọng dư nợ của DNNVV duy trì ở mức ổn định, chiếm khoảng 30% tổng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dư nợ, còn lại 70% doanh nghiệp lớn đối với khách hàng là doanh nghiệp của Chi
nhanh.
2.2.2 Thực trạng công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc 2.2.2.1 Mục tiêu thẩm định
(cid:190) Kết luận về tính khả thi, hiệu quả tài chính do PASXKD/DAĐT tạo ra,
khả năng trả nợ của khách hàng, những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra quyết định
cho vay hay không cho vay.
(cid:190) Làm cơ sở để tư vấn cho khách hàng trong việc thực hiện
PASXKD/DAĐT, đảm bảo hiệu quả của việc cho vay, thu nợ đúng hạn, phòng ngừa
và hạn chế tác động của rủi ro đối với PASXKD/DAĐT.
(cid:190) Làm cơ sở để đưa ra các điều kiện cho vay như số tiền cho vay, điều
kiện giải ngân, tiến độ giải ngân, thu nợ; tạo tiền đề cho khách hàng sử dụng vốn có
hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
2.2.2.2 Quy trình thẩm định
Quy trình cho vay doanh nghiệp được soạn thảo với mục đích giúp cho quá
trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro, nâng cao
chất lượng tín dụng, góp phần đảm bảo ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng doanh nghiệp. Quy trình cho vay bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
khách hàng và kết thúc khi thanh lý hợp đồng tín dụng. Dựa vào quy trình cho vay
này, công tác thẩm định cũng được tổ chức tiến hành theo quy định cụ thể về việc
Tác giả: Đoàn Mai Anh 41
phân cấp thẩm định.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Chi nhánh Vạn Phúc
2.2.2.3 Tổ chức thẩm định
Chi nhánh đã bước đầu có sự phân chia quản lý đối với một số nhóm khách hàng
nhằm tiếp cận, thẩm định PASXKD/DAĐT theo hướng chuyên môn hóa.
Về việc phân quyền phán quyết như sau:
• Trường hợp trong phạm vi phân quyền và uỷ quyền của đơn vị
Trên cơ sở hồ sơ của Phòng Thẩm định tín dụng và Phòng Quan hệ khách hàng,
Giám đốc Chi nhánh xem xét và quyết định duyệt vay.Trường hợp cần bổ sung thông
tin, thủ trưởng đơn vị thông qua trưởng (phó) phòng nghiệp vụ thông báo cho cán bộ
Tác giả: Đoàn Mai Anh 42
thẩm định yêu cầu bổ sung hồ sơ và/hoặc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng. Trên cơ sở
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh, cán bộ thẩm định bổ sung hoàn thiện hồ sơ chuyển
lại để xem xét. Giám đốc Chi nhánh căn cứ tờ trình của cán bộ thẩm định có chữ ký
của cán bộ thẩm định và trưởng (phó) bộ phận Thẩm định để xem xét quyết định cho
vay hay không cho vay.
Hiện tại quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh SHB Vạn Phúc là các khoản
vay từ 10 tỷ trở xuống.
Các khoản vay từ 10 tỷ trở lên mọi hồ sơ vay sau khi đã thông qua phòng thẩm
định sẽ được gửi lên Ban tái thẩm định Hội sở SHB.
• Trường hợp vượt thẩm quyền của đơn vị
Trong trường hợp hồ sơ vượt quá thẩm quyền của đơn vị, toàn bộ hồ sơ cho vay
do Ban tái thẩm định Hội sở chính sẽ tái thẩm định khoản vay.
Cán bộ kiểm tra xét duyệt tín dụng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá việc
tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế cho vay, các quy định nội bộ của Ngân
hàng trong hoạt động cho vay. Cán bộ kiểm tra xét duyệt tín dụng căn cứ tờ trình
thẩm định và các hồ sơ khác để đưa ra đánh giá về khoản vay và khách hàng, sau đó
đưa ra ý kiến độc lập về khoản vay và phiếu nhận xét.
Đánh giá của cán bộ kiểm tra xét duyệt tín dụng hoàn toàn độc lập với quyết
định của cán bộ thẩm định và của đơn vị. Đánh giá này là căn cứ để Ban điều hành và
chủ tịch Hội đồng Quản trị đưa ra ý kiến và phán quyết của mình.
Toàn bộ hồ sơ của chi nhánh cùng với tờ trình thẩm định của phòng thẩm định
hội sở sẽ chuyển cho cấp có thẩm quyền.
2.2.2.4 Phương pháp thẩm định
(cid:153) Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp được tiến hành theo trình tự từ
tổng quát đến chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục
nghiên cứu.
Thẩm định tổng quát:
Xem xét tổng thể PASXKD/DAĐT, xem xét khái quát các nội dung cơ bản
Tác giả: Đoàn Mai Anh 43
nhằm xem xét tính pháp lý, tính phù hợp của dự án.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Việc thẩm định PASXKD/DAĐT sẽ tập trung phân tích, đánh giá về quy mô,
tầm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xác định căn cứ pháp lý của
dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án. Dự án sẽ bác bỏ
nếu không thỏa mãn về yêu cầu vè mặt pháp lý.
Thẩm định chi tiết:
Mỗi nội dung xem xét cần đưa ra các ý kiến đồng ý hay không đồng ý, cần
phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Nếu một số nội dung cơ bản bị
bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi sâu vào thẩm định toàn bộ các nội
dung tiếp theo.
Phương pháp thẩm định theo trình tự sẽ được áp dụng trong việc thẩm định
các nội dung:
Thẩm định tài sản đảm bảo: Ngân hàng kiểm tra quyền sở hữu và quyền sử
dụng của tài sản mà khách hàng dự kiến thế chấp để vay vốn.
Thẩm định khách hàng: Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn, năng lực
hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp, hiểu biết về lĩnh vực và hoạt động kinh doanh
của khách hàng,…
(cid:153) Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu của PASXKD/DAĐT phải đưa ra để so sánh đối chiếu với chuẩn
mực pháp luật quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ
(quốc tế và trong nước) và kinh nghiệm thực tế của dự án đã và đang hoạt động, phân
tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Trong việc sử dụng phương pháp cần so sánh, các chỉ tiêu dùng để tiến hành
so sánh phải được vạn dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và
doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc.
Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu được áp dụng cho các nội dung
thẩm định như:
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính kế toán trong các báo cáo tài chính: so sánh
các chỉ tiêu này với các tiêu chuẩn quy định về hạch toán kế toán của Bộ tài chính,
Tác giả: Đoàn Mai Anh 44
phương pháp hạch toán doanh nghiệp áp dụng có hợp lý hay không.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thẩm định giá tài sản đảm bảo: việc đinh giá tài sản đảm bảo là bất động sản
phải tuân theo quy định của Nhà nước.
(cid:153) Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay
hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự
án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,..) khi các yếu tố có liên quan
đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy giúp cho Ngân hàng biết dự án hay
phương án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiêu
nhất của chỉ tiêu xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực
hiện dự án. Mặt khác, phương pháp phân tích độ nhạy còn cho phép Ngân hàng lựa
chọn dự án có dộ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính
vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.
Phương pháp phân tích độ nhạy được áp dụng nhiều nhất khi phân tích tính
khả thi của PASXKD hay DAĐT mà doanh nghiệp đưa ra. Khi doanh nghiệp đưa ra
phương án thì hầu hết họ đều chứng minh được phương án đó đem lại hiệu quả cao
về mặt tài chính nhằm thuyết phục Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn.
(cid:153) Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện PASXKD/DAĐT. Để
đảm bảo tính vững chắc của về hiệu quả của dự án hay PASXKD, phải dự đoán một
số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế và hành chính thích hợp, hạn chế thấp
nhất tác động của rủi ro. Trong trường hợp rủi ro phát sinh mà dự án hay PASXKD
vẫn đạt hiệu quả cho thấy dự án có độ an toàn cao.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro được áp dụng cho nội dung thẩm định khía cạnh
thị trường và thẩm định khả năng thực hiện dự án trong quá trình thực hiện.
(cid:153) Phương pháp dự báo
Phương pháp này sử dụng các số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra
cung – cầu sản phẩm, giá cả, chất lượng, công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu... có ảnh
hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Phương pháp dự báo có thể áp dụng tương
Tác giả: Đoàn Mai Anh 45
tự như phương pháp phân tích độ nhạy nhưng số liệu trogn phương pháp này phải
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
mang tính khách quan. Cán bộ thẩm định cần có kỹ năng tổng hợp số liệu từ điều tra
trực tiếp hoặc thông qua thông tin thu thập trên báo chí, hội thảo, đề án phát triển
ngành, quy hoạch địa phương…, sau đó phân tích và sử dụng phương pháp ngoại suy
thống kê, hòi quy tương quan…từ đó đưa ra các dự báo phù hợp đối với dự án đang
thẩm định.
Phương pháp dự báo được sử dụng để thẩm định đánh giá về thị trường và
thẩm định tài chính trong dự án hoặc thầm định kết quả hoạt động kinh doanh trong
tương lai của doanh nghiệp.
2.2.2.5 Nội dung thẩm định
(cid:190) Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
CBTĐ phải kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra
chúng hoặc qua các kênh thông tin khác.
Kiểm tra hồ sơ pháp lý: CBTĐ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ,
văn bản trong hồ sơ pháp lý như: Quyết định thành lập của doanh nghiệp; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; Điều lệ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Quyết định bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán
trưởng và các giấy tờ khác liên quan
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay: CBTĐ cần kiểm tra tính
xác thực của từng loại hồ sơ:
Hồ sơ vay vốn: CBTĐ kiểm tra sự xác thực của hồ sơ vay vốn, chú ý sự phù
hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại
của doanh nghiệp từ đó xem xét sự phù hợp với phương án dự kiến đầu tư, ngành
nghề kinh doanh được phép hoạt động và xu hướng phát triển của ngành trong tương
lai.
Hồ sơ bảo đảm tiền vay: tùy thuộc vào từng trường hợp cho vay như: cho vay
không có TSĐB/ cho vay đảm bảo bằng tài sản của khách hàng/ cho vay đảm bảo
bằng tài sản hình thành từ vốn vay/ cho vay đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba mà
cán bộ thẩm định yêu cầu hồ sơ tài sản đảm bảo theo quy định của SHB và kiểm tra
tính xác thực của các hồ sơ đó.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 46
Kiểm tra mục đích vay vốn
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kiểm tra xem mục đích vay vốn của doanh nghiệp có phù hợp với đăng ký
kinh doanh không. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu
vay vốn với danh mục những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm theo
quy định của Chính phủ). Đối với những khoản vay bằng ngoại tệ thì kiểm tra mục
đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối.
Điều tra, xác minh lại thông tin
CBTĐ phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để biết rõ
được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc kiểm tra hồ sơ vay vốn trước đây
và hiện tại của doanh nghiệp tại Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các bạn hàng đối
tác kinh doanh.
(cid:190) Phân tích ngành
Để đánh giá tình hình và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp thì
CBTĐ phải phân tích trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại: Xu hướng
phát triển của ngành; các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật; sản phẩm và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước; những thay đổi về
điều kiện lao động; chính sách của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp; vị
thế hiện tại của doanh nghiệp trong ngành; phương pháp sản xuất, công nghệ, nhãn
hiệu thương mại của công ty, đánh giá đối với việc nâng cao mức cạnh tranh của
công ty.
(cid:190) Phân tích, thẩm định PASXKD/ DAĐT
Để đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của PASXKD/
DAĐT, khả năng trả nợ cũng như rủi ro có thể xảy ra và làm cơ sở để xác định số
tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các
điều kiện cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục
tiêu đầu tư của Ngân hàng, thu được nợ gốc đúng hạn; CBTĐ phải phân tích và đánh
giá cụ thể , chi tiết PASXKD/ DAĐT của doanh nghiệp.
(cid:190) Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của SHB Chi nhánh Vạn Phúc
dùng các loại tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm
Tác giả: Đoàn Mai Anh 47
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân hàng. TSBĐ là cơ sở để xác lập trách
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nhiệm người vay, giảm thấp rủi ro tín dụng, mặc dù đây không phải là đều kiện duy
nhất để quyết định cho vay, không phải là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn
vay vốn. Khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp, CBTĐ phải có trách nhiệm kiểm tra tình
trạng thực tế của TSBĐ tiền vay đồng thời phân tích, thẩm định TSBĐ tiền vay.
(cid:190) Thẩm định chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
CBTD chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo nội dung hướng dẫn
của SHB. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được tổng hợp vào
báo cáo thẩm định cho vay.
2.2.2.6 Thông tin thẩm định:
Hiện tại, trong quá trình thẩm định cho vay, CBTĐ tại SHB – Chi nhánh Vạn
Phúc tổng hợp và phân tích từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
- Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào phương án vay vốn do
khách hàng gửi đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động
kinh doanh của người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin
từ hồ sơ là nguồn thông tin cơ bản nhất.
- Từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước như thông tin CIC khoản
vay, thông tin CIC TSĐB, thông tin của các Ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã
từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng.
- Từ các nguồn thông tin bên ngoài về doanh nghiệp, về sản phẩm và thị
trường, môi trường kinh doanh như qua báo chí, mạng thông tin toàn cầu Internet,
các đối tác cảu doanh nghiệp,…
2.2.3 Ví dụ minh hoạ của 1 bộ hồ sơ vay vốn hạn mức
Xem xét hồ sơ vay vốn thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2014 của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Lộc Dung.
Giới thiệu chung và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp :
Giới thiệu chung:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Lộc Dung
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0500465081 do Sở KH & ĐT Hà
Tác giả: Đoàn Mai Anh 48
Nội cấp lần đầu ngày 02/03/2005, thay đổi lần thứ 4 ngày 12/09/2011. Địa
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chỉ theo đăng ký kinh doanh: Xóm Mùi, thôn Thạch Bích, xã Bích Hòa,
huyện Thanh Oai, Hà Nội
- Vốn điều lệ đăng ký: 4.800.000.000 VNĐ
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Cao Lộc – Chức vụ: Giám đốc
Công ty
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán, gia công các mặt hàng bông,
vải, sợi; mua bán trang thiết bị máy móc chuyên ngành dệt may; dịch vụ
vận tải giao nhận hàng hóa.
Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp:
- Số tiền vay: 5.000.000.000đ
- Thời hạn vay: tối đa 05 tháng đối với mỗi lần giải ngân
- Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh
doanh năm 2013
Nội dung thẩm định cho vay của Chi nhánh Vạn Phúc đối với kế hoạch
kinh doanh của Công ty TNHH Lộc Dung :
(cid:190) Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn:
Về năng lực pháp lý: Công ty TNHH Lộc Dung được thành lập theo đúng quy
định của pháp luật, hoạt động theo hình thức công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Công ty TNHH Lộc Dung có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở, tài khoản, con dấu
riêng và hạch toán độc lập tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành. Khách
hàng hoàn toàn có đủ năng lực pháp lý để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch dự kiến.
Về năng lực hoạt động: Việc lựa chọn sản xuất, mua bán, gia công các mặt
hàng sợi chỉ khâu dựa trên thế mạnh của lãnh đạo công ty trong lĩnh vực sản xuất,
mua bán, gia công các mặt hàng sợi. Ông Lê Cao Lộc – Giám đốc công ty, đã có kinh
nghiệm mở xưởng sản xuất sợi tại nhà từ năm 1985 đến năm 2005, từ tháng 03/2005,
ông Lộc thành lập Công ty TNHH Lộc Dung và đảm nhiệm vị trí Giám đốc Công ty.
Về cơ cấu tổ chức: Nhìn chung, Công ty TNHH Lộc Dung có cơ cấu tổ chức
Tác giả: Đoàn Mai Anh 49
khá gọn nhẹ, phù hợp với đặc thù kinh doanh cũng như quy mô của công ty. Cụ thể:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(cid:190) Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư Lộc
Dung đã gửi báo cáo tài chính các năm 2011, 2012, 2013 cho Ngân hàng. Hệ thống
báo cáo tài chính mà công ty gửi cho Ngân hàng là báo cáo mà công ty kê khai với cơ
quan thuế.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
• Doanh thu:
Tính đến hết tháng 6/2013 doanh thu đã đạt 22.1 tỷ đồng bằng 50% so với cả
năm 2012, nếu Cty tiếp tục duy trì được hoạt động kinh doanh như vậy trong
những tháng cuối năm thì khả năng doanh thu cuối năm 2013 sẽ tương đương
năm 2012 hoặc cao hơn. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như
hiện tại, đầu ra của Cty Lộc Dung là những Cty trong ngành xi măng, tuy
nhiên doanh thu bán hàng vẫn tốt như vậy phần nào khẳng định được sự nỗ
lực của chủ doanh nghiệp.
• Giá vốn hàng bán:
Sự thay đổi của giá vốn hàng bán, tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu bán
hàng cũng như hiệu quả quản lý của công ty trong việc cắt giảm chi phí thể hiện
trong bảng phân phối theo tỷ trọng dưới đây:
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng khá ổn định và trên 85% so với tổng doanh
thu, trong thời kỳ 2010-2011, tỷ trọng này không có nhiều thay đổi, tuy nhiên trong
năm 2012 và năm 2013 thì tỷ trọng này có xu hướng giảm, thể hiện hiệu quả quản lý
tốt trong nỗ lực giảm chi phí cũng như trong chính sách dự trữ nguyên vật liệu.
• Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế đến hết tháng 6/2013 mới chỉ đạt 552 trđ tăng 3,3 lần so
với cuối năm 2012. Những yếu tố góp phần làm tăng lợi nhuận 6 tháng đầu năm
(cid:190) Nhận xét:
2013 chủ yếu do chi phí lãi vay giảm
Doanh thu tăng trưởng đều theo các năm.Tỷ suất LNST/DT trong 6 tháng đầu năm
2013 tăng cao so với năm 2012, chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tác giả: Đoàn Mai Anh 50
được cải thiện đáng kể.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phân tích Bảng cân đối kế toán
Quy mô tài sản: Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 - 2013, quy mô và cơ cấu
tài sản không thay đổi nhiều, thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Biểu đồ 2.1: Quy mô tài sản giai đoạn 2011-2013
Trong cơ cấu tài sản, do đặc thù của công ty là sản xuất sợi nên tài sản ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn so với tài sản dài hạn. Quy mô tài sản tại thời điểm
30/06/2013 giảm 2.4 tỷ tương đương giảm 13,16% so với năm 2012. Nguyên nhân
chủ yếu là do giá trị Hàng tồn kho giảm, một phần do khoản mục Tiền mặt và Phải
thu khách hàng giảm.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 51
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu Tài sản ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Phân tích một số chỉ tiêu chính trong Bảng cân đối kế toán:
Phải thu khách hàng: Giá trị khoản phải thu tại thời điểm 30/06/2013 ~ 4,5 tỷ
đồng giảm 17,62% so với cuối năm 2012. Qua đây có thể thấy chất lượng khoản thu
tương đối tốt. Nợ phải thu của công ty có mức độ phân tán cao, nợ phải thu đối với
mỗi khách hàng thấp, nên rủi ro khoản phải thu không cao. Nhìn chung khoản phải
thu không có rủi ro tập trung, không có nợ đọng.
Hàng tồn kho: Thời điểm 30/06/2013 hàng tồn kho của công ty đạt: 2.8 tỷ
đồng, giảm 47.4% so với cuối năm 2012. Điều này cho thấy tình hình bán hàng của
công ty trong năm 2013 đã được cải thiện đáng kể góp phần tăng doanh thu của công
ty. Trong cơ cấu hàng tồn kho của công ty, Thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất với
khoảng 43% giá trị hàng tồn kho; Sản phẩm dở dang 26%; Nguyên vật liệu 24%;
Công cụ dụng cụ 6%; còn lại là hàng mua đi trên đường và hàng gửi bán.
Tài sản cố định: Đến 30/06/2013 Tổng nguyên giá Tài sản cố định hữu hình
của công ty là: 6.3 tỷ, trong đó đã khấu hao 1.7 tỷ đồng. Trong năm 2013 công ty đã
đầu tư thêm một dây chuyền xe sợi nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đã
làm nguyên giá TSCĐ tăng thêm 1.8 tỷ đồng tương đương ~ 41.5%.
Vay ngắn hạn: Thời điểm 30/06/2013 nợ ngắn hạn của Công ty là 9.6 tỷ đồng
Tác giả: Đoàn Mai Anh 52
giảm 23% so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty có chính sách giảm dư nợ tại
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
các ngân hàng và dùng vốn tự có nhiều hơn để giảm bớt chi phí lãi vay. Tuy nhiên,
Theo CIC ngày 21/10/2013 Công ty đang vay vốn khoảng 8.5 tỷ đồng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội – CN Vạn Phúc, Ngân hàng TNHH Indovina – CN Đống Đa,
NH TMCP Phương Đông – CN Hà Nội. Chứng tỏ công ty đang giảm dần dư nợ.
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tổng nguồn vốn
Phải trả người bán: Tính đến 30/06/2013 phải trả người bán của công ty là:
5.5 tỷ đồng ~ tăng 20% so với năm 2012. Điều này cho thấy uy tín thanh toán của
Công ty với các đối tác được đánh giá khá tốt.
Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu đến hết tháng 6/2013 là 6,4 tỷ đổng
tăng 9,4% so với cuối năm 2012 nguyên nhân là do khoản lợi nhuận chưa phân phối
tăng 52,4%.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 53
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn thời điểm T6/2013
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
(cid:190) Nhận xét: So với năm 2012 thì quy mô tổng tài sản của Cty giảm 13,16%
nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải thu và hàng tồn kho và TS ngắn hạn.
TSLĐ chiếm 69,56% còn TSCĐ chiếm 30,44%, với cơ cấu tài sản như vậy thì Công
ty vẫn hoạt động ổn định trong những năm gần đây tuy nhiên lợi nhuận mỏng. Để có
được lợi nhuận cao hơn thì Cty cần thay đổi cơ cấu tài sản theo hướng tăng tỷ trọng
TSCĐ, chú trọng đầu tư thêm MMTB, nâng cao năng lực sản xuất.
Phân tích các hệ số tài chính:
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu sinh lời
Chỉ tiêu sinh lời Năm 2012 T6/2013
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu (ROS) 0,4% 2.5%
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA) 0,9% 3.4%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 2,8% 8,6%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Các chỉ tiêu trên tại thời điểm 30/06/2013 đều tăng so với năm 2012. Điều
Tác giả: Đoàn Mai Anh 54
này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 đạt hiệu quả tốt.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.6: Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán Năm 2011 Năm 2012 T6/2013
Khả năng thanh toán ngắn hạn 1.26 1.22 1.16
Khả năng thanh toán nhanh 0.73 0.8 0.87
Khả năng thanh toán bằng tiền 0.18 0.36 0.39
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Công ty có khả năng đáp ứng yêu cầu thanh toán ngắn hạn khi các khoản vay
đến hạn, nhưng khả năng thanh toán nhanh và thanh toán bằng tiền hơi thấp, tuy
nhiên vẫn ở mức chấp nhận được.
Bảng 2.7: Mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập tài chính Năm 2011 Năm 2012 T6/2013
Nợ/ vốn tự có (hệ số đòn bẩy) 1.08 1.13 0.54
Nợ / Tổng tài sản (hệ số nợ) 0.41 0.36 0.22
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Tỷ lệ nợ/vốn tự có của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 và 2011.
Nguyên nhân là do công ty giảm phần vốn vay ngắn hạn và chiếm dụng vốn từ nhà
cung cấp, trong khi Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Công ty giảm dần phần vốn vay
ngắn hạn, tăng dần phần vốn chủ sở hữu tài trợ cho hoạt động trong kỳ.
Bảng 2.8: Vòng quay vốn
Vòng quay vốn Năm 2011 Năm 2012 T6/2013
Vòng quay các khoản phải thu 6.6 2.8 10.6
55 132 34.6 Số ngày phải thu bình quân
Vòng quay hàng tồn kho bình quân 7.9 4.8 13.1
46 76 27.9 Số ngày hàng tồn kho bình quân
Vòng quay các khoản phải trả bình 9.2 3.3 18.8 quân
Tác giả: Đoàn Mai Anh 55
19.4 39.9 109.4 Số ngày phải trả bình quân
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Vòng quay vốn lưu động 5.3 3.3 1.7
Vòng quay tài sản cố định 14.5 14.8 4.8
Vòng quay tổng tài sản 3.1 2.4 1.4
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013)
Nhìn bảng trên có thể thấy vòng quay hàng tồn kho, phải thu và phải trả đang
có xu hướng giảm theo từng năm. Chứng tỏ việc bán hàng của công ty đang chậm lại,
hàng tồn kho luân chuyển chậm, công ty đẩy mạnh bán hàng trả chậm, kéo dài thời
gian trả chậm cho khách hàng. Song song với đó công ty cũng được chiếm dụng vốn
từ nhà cung cấp với thời gian ngày càng dài.
Đánh giá chung về tình hình tài chính doanh nghiệp
So với năm 2012 thì quy mô tổng tài sản của công ty giảm 13,16% nguyên
nhân chủ yếu là do khoản phải thu và hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn.
TSNH chiếm 69,56% còn TSDH chiếm 30,44%, với cơ cấu tài sản như vậy thì
công ty vẫn hoạt động ổn định trong những năm gần đây tuy nhiên lợi nhuận mỏng.
Để có được lợi nhuận cao hơn thì công ty cần thay đổi cơ cấu tài sản theo hướng tăng
tỷ trọng TSCĐ, chú trọng đầu tư thêm máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.
Tỷ suất LNST/DT thời điểm tháng 6/2013 tăng cao so với năm 2012, chứng tỏ
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công tyđược cải thiện đáng kể.
Các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE T6/ 2013 đều tăng so với cuối năm 2012. Điều
này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 đạt hiệu quả tốt.
(cid:190) Thẩm định Phương án sản xuất kinh doanh
Phân tích môi trường vĩ mô theo mô hình STEEPLE
Nhân tố văn hóa xã hội (Social): Nhìn chung nhu cầu sợi ở thị trường trong
nước còn đang thiếu hụt rất lớn, do vậy đây chính là cơ hội lớn cần phải nắm bắt
được đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sợi cũng như đối
với Lộc Dung.
Nhân tố công nghệ (Technology): Để có thể sản xuất ra những loại sợi tốt,
Tác giả: Đoàn Mai Anh 56
mỏng, mẫu mã đẹp, công suất cao cần sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất sợi
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tiên tiến hiện đại. Trên thế giới đã có những dây chuyển sản xuất sợi với công suất
lớn, tuy nhiên ở Việt Nam đây vẫn là một khó khăn với cả ngành sợi và Lộc Dung,
điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành.
Nhân tố kinh tế (Economy): Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây có
nhiều biến động mạnh do ảnh hưởng của biến động nền kinh tế thế giới. Cụ thể:
• Lãi suất, giá cả ngành điện, xăng dầu đang có xu hướng tăng mạnh ảnh
hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của công ty, việc huy động vốn cho quá
trình sản xuất trở lên khó khăn hơn.
• Chi phí tăng cao, lợi nhuận giảm xuống làm giảm động lực kinh doanh của
công ty cũng như các doanh nghiệp khác.
• Khắc phục khó khăn đó, đầu năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
chương trình phát triển cây bông vải, dự tính đến năm 2015, diện tích trồng
bông đạt 30.000ha, sản lượng bông xơ 20.000 tấn.
Nhân tố chính trị (Political): Môi trường chính trị ổn định được coi là lợi thế
rất lớn cho các doanh nghiệp ở Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên
tâm kinh doanh vì ổn định chính trị là tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
chính sách mở cửa nền kinh tế cũng tạo cho doanh nghiệp trong nước nói chung,
công ty TNHH Lộc Dung áp lực cạnh tranh về mẫu mã và chất lượng sản phẩm ngày
càng gay gắt.
Nhân tố pháp luật (Legal): Lĩnh vực kinh doanh của công ty là hoàn toàn hợp
pháp, không bị pháp luật nghiêm cấm hay hạn chế.
Nhận xét: Môi trường chính trị ổn định hỗ trợ cho việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Kinh tế khó khăn, tác động đến chi phí đầu vào và hiệu quả kinh doanh của
công ty Lộc Dung.
Phân tích sản phẩm
Mô tả đặc điểm sản phẩm:
Công ty chủ yếu mua sợi nhân tạo sau đó đưa về nhà máy, pha chế theo tỷ lệ
nhất định theo từng đơn đặt hàng về chất lượng sợi rồi sản xuất và bán cho khách
Tác giả: Đoàn Mai Anh 57
hàng. Sản phẩm chính của công ty bao gồm: Sợi chỉ khâu PE 20/7 (100% polyester),
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PE 20/9 (100% polyestes), PE 20/12 (100% polyestes). Đây là sản phẩm chủ đạo của
Công ty, được dùng để khâu bao bì (Chủ yếu là bao xi măng), sản phẩm này được
cung cấp cho các doanh nghiệp nằm rải rác trên địa bàn cả nước.
Đối với loại chỉ may Polyester 20/9 có đặc điểm sau: Đường kính sợi chỉ:
0,65: 0,75 mm hoặc 0,7: 0,9 m,...; Độ bền kéo đứt: >= 8KgN hoặc 7,5 KgN,...; Đóng
gói: 1 quả sợi/túi PE, 24 quả sợi/bao PP; Trọng lượng mỗi quả sợi: Khoảng 1,6 – 1,8
kg/quả hoặc 2,4-2,5 kg/quả,...
Đối với loại chỉ may Polyester 20/12L: Đường kính chỉ sợi: 0,9:1,0 mm; Độ
bền kéo đứt: >= 11 KgN; Độ dài 1 kg chỉ: Từ 3100 : 3200 m.
Biến động giá: Năm nay giá sản phẩm đầu ra giảm so với năm ngoái tuy
nhiên mức độ giảm không nhiều, giá trung bình khoảng 60.000 VNĐ đến 70.000
VNĐ.
Nhận xét: Sản phẩm chính của công ty là sợi chỉ khâu phục vụ cho các doanh
nghiệp ngành xi măng và một số doanh nghiệp ngành dệt may, chất lượng sản phẩm
được khẳng định qua thời gian mà cụ thể là tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 2 năm
gần đây.
Phân tích hoạt động của doanh nghiệp
Đầu vào:
Nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty được mua toàn bộ trong nước từ các
công ty có quan hệ gắn bó lâu dài với công ty như công ty TNHH Dệt may Hoàng
Hà, công ty TNHH Dệt Phú Thọ, công ty Cổ phần Dệt may Bình Minh từ khi bắt đầu
hoạt động nên công ty TNHH Lộc Dung luôn được cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu
để đảm bảo nguồn nguyên liệu dồi dào đảm bảo chất lượng phục vụ sản xuất và có
mức giá cả hợp lý.
Phương thức thanh toán: Chủ yếu bằng chuyển khoản hoặc cấn trừ công nợ.
Đối với một số Hợp đồng cụ thể công ty còn thanh toán trước khi nhận hàng để đảm
bảo có được lô hàng như dự kiến.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 58
Tổ chức sản xuất, kinh doanh:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Quá trình sản xuất là quá trình nhập sợi PE 20/1 về chập 7,9,12 sợi 20/1, đưa
vào máy xe thành chỉ may bao để xuất cho các công ty may bao bì xi măng. Nguyên
liệu cho sản xuất là Sợi 20/1 mua của các nhà máy sản xuất sợi.
Quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất của công ty TNHH Lộc Dung thực hiện theo quy trình sau:
• Bước 1: Chập sợi.
• Bước 2: Xe sợi.
• Bước 3: Đánh quả côn.
• Bước 4: Đóng gói.
Qua trao đổi với công ty được biết: Công suất của dây chuyền hàng năm là
840 tấn/năm vượt qua công suất thiết kế là 600 tấn/năm. Nhiều lúc công suất lên đến
90 tấn/tháng.
Quy trình sản xuất của công ty khá đơn giản, nhanh gọn, đảm bảo sản xuất
được các loại sợi như mong muốn.
Trình độ nhân lực:
Đội ngũ nòng cốt của công ty đều là những người trong cùng một gia đình, đi lên từ hộ kinh tế cá thể, tuy trình độ không cao nhưng lại có kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong ngành sợi. Công nhân được tuyển dụng tại địa phương nơi công ty đặt nhà xưởng, toàn bộ công nhân khoảng 30 người và mỗi ca làm việc có 15 người. Quy trình máy móc khá đơn giản và công nhân được hướng dẫn cẩn thận nên công nhân rất thuần thục trong công việc.
Đầu ra: Thị trường của công ty tập trung toàn bộ vào thị trường nội địa. Công ty là nhà phân phối chuyên nghiệp các mặt hàng chỉ may bao xi măng cho các nhà máy xi măng từ Thừa Thiên Huế ra ngoài Bắc khoảng 32 đơn vị.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 59
Theo Hiệp hội Sợi Việt Nam, sáu tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sợi tăng 150%, ngoài ra nhu cầu sợi trong nước cũng tăng mạnh mẽ, hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp dệt may. Đây chính là cơ hội cho các nhà cung cấp sợi trong cả nước và cũng là cơ hội cho Lộc Dung trong việc đẩy nhanh số lượng hàng bán và năng cao chất lượng sản phẩm để mở rộng thị trường, tạo chỗ đứng vững chắc hơn trong ngành.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Công ty thường sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó đảm bảo
được khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phương thức thanh toán: Công ty thường thu tiền ngay khi giao hàng hoặc sau 30-60 ngày giao hàng. Mức độ ưu đãi về thời hạn giao hàng được công ty áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Với những khách hàng lớn và quen thuộc công ty có thể thu tiền chậm hơn là đối với những khách hàng nhỏ, điều đó hạn chế rủi ro trong việc thu tiền hàng.
Nhận xét: Mặc dù mức sản lượng sợi mà Lộc Dung cung cấp cho các doanh nghiệp dệt may trong cả nước chưa lớn, sản phẩm kinh doanh chưa đa dạng, quy mô kinh doanh khá nhỏ lẻ nhưng Lộc Dung là một công ty có tiềm năng phát triển, với khả năng lãnh đạo cũng như mối quan hệ rộng của lãnh đạo công ty sẽ là một tiền đề cho sự phát triển bền vững và lớn mạnh của Lộc Dung.
Nhận xét chung: Công ty đã thiết lập mối quan hệ khá vững chắc với các đối tác đầu vào nên việc cung cấp nguyên liệu đầu vào đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty cũng đã xây dựng được uy tín đối với các doanh nghiệp trong ngành xi măng và dệt may, đảm bảo tiêu thụ hết các sản phẩm đầu ra. Quy trình hoạt động đơn giản, hợp lý đảm bảo công suất và chất lượng sản phẩm. Kế hoạch kinh doanh của khách hàng trong năm kế hoạch:
Bảng 2.9: Kế hoạch kinh doanh năm 2014
Chỉ tiêu
STT 1 2 Số tiền (VND) 35,400,000,000 34,599,750,000
2.1 30,268,750,000
Tác giả: Đoàn Mai Anh 60
Doanh thu Tổng chi phí Nguyên vật liệu chính (sợi đơn 20) 2.2 Nguyên vật liệu phụ 2.3 Chi phí quản lý 2.4 Chi phí bán hàng 2.5 Khấu hao TSCĐ 2.6 Chi phí lãi vay 2.7 Chi phí khác 3 4 Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế 750,000,000 1,520,000,000 - 261,000,000 1,000,000,000 800,000,000 800,250,000 600,187,500
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tính toán hạn mức vay vốn cấp cho khách hàng (Bao gồm hạn mức vay vốn
và phát hành bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán)
Bảng 2.10: Dự kiến hạn mức vay vốn cho khách hàng
Xác định nhu cầu vốn cho 01 chu kỳ kinh doanh Tỷ lệ Số tiền (Triệu VND)
1. Doanh thu năm (dự kiến năm kế hoạch) 100% 35.4
2. Giá vốn (dự kiến năm kế hoạch) 97,7% 34.599
2a. Vật tư, nguyên nhiên vật liệu 85.50% 30.268
2b. Chi phí hoạt động (nhân sự, quản lý, PR, chi khác) 4.29% 1.52
2c. Chi phí tài chính (thuế/khấu hao TS) 0.73% 261
2d. Chi trả lãi vay (Đầu tư/ Vốn lưu động 2.82% 1
2e. Chi khác 2.25% 800
3. Lợi nhuận gộp 2.30% 800,2
4. Số vòng quay vốn lưu động trong năm kế hoạch (vòng) 2,5
5. Nhu cầu vốn lưu động cho 01 chu kỳ KD 12.715
6. Kế hoạch vốn lưu động: 6.1 Vốn tự có phục vụ kinh doanh đầu kỳ kế hoạch a) Vốn chủ sở hữu b) Vốn vay trung/ dài hạn 1.781 -87 4.8
c) (-) Tài sản cố định (hiện giá) + đầu tư tài chính 4.887
6.2 Vốn tự có tích luỹ trong kỳ kế hoạch 1.868
a) Các khoản chi phí chờ phân bổ (thuế, khấu hao) 261
b) Lợi nhuận tích luỹ 1.607
6.4 Vốn chiếm dụng nhà cung cấp 2.5
6.5 Nhu cầu vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng 8.434
Tác giả: Đoàn Mai Anh 61
- Trong đó Vay của SHB
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cơ sở tính toán
Doanh thu:
Căn cứ vào doanh thu 6 tháng 2013 đã đạt 22,1 đạt 50% so với cả năm 2012
tỷ và hoạt động kinh doanh vẫn bình thường thì khả năng đạt kế hoạch 35.4 tỷ năm
2014 hoàn toàn có thể thực hiện được.
Đầu vào: Công tyđã thiết lập được nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn
định trong những năm gần đây, một số đối tác lớn như công ty Hoàng Hà, công ty
Bình Minh, công ty Bảo Long, công ty Minh Trang…
Đầu ra: Thị trường của công ty tập trung toàn bộ vào thị trường nội địa, công
ty đã thiết lập được mối quan hệ khá vững chắc với các công ty thuộc ngành xi măng
và ngành dệt may.
Chi phí:
Dựa trên kế hoạch của công ty xây dựng trong kỳ kinh doanh tới, Chi nhánh
đưa ra ý kiến như sau:
• Chi phí nguyên vật liệu chiếm ~ 85.5% DT tương ứng với 30,2 tỷ đồng,
• Chi phí quản lý doanh nghiệp ~ 4,29% DT tương ứng với 1.52 tỷ đồng.
• Chi phí lãi vay ~ 2.82% tương ứng với 1 tỷ đồng cũng sát với thực tế trong
quá khứ.
• Còn khấu hao 261 triệu đồng và chi phí khác 800 triệu đồng
Không đưa chi phí lãi vay, chi phí khấu hao và chi phí khác vào tính hạn mức •
vì việc tài trợ tiền cho Công ty mục đích là để bổ sung vốn lưu động phục vụ
sản xuất kinh doanh chứ không tài trợ cho những khoản mục này.
Tính hạn mức:
Chi phí hợp lý = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí quản lý doanh nghiệp
= 30,268,750,000 + 1,520,000,000 = 31,788,750,000 VNĐ
Vòng quay vốn lưu động: Căn cứ vào vòng quay vốn lưu động của năm 2013
là 1.7 vòng và năm 2012 là 3.3 vòng, Chi nhánh đưa ra vòng quay vốn lưu động để
Tác giả: Đoàn Mai Anh 62
tính hạn mức là 2.5 vòng/năm
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2012 2013
3.3 1.7
Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lưu động = Chi phí hợp lý/Vòng quay vốn lưu động
= 31,788,750,000/ 2.5 = 12,715,500,000 VNĐ
Cơ cấu:
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện 12,715,500,000 VND PASXKD
Vốn tự có của doanh nghiệp 1,781,000,000 VND
Vốn doanh nghiệp chiếm dụng 2,500,000,000 VND
Vốn vay tại tổ chức tín dụng khác 3,400,000,000 VND
Vốn vay tại SHB 5,034,500,000 VND
Căn cứ vào số liệu mà Công ty cung cấp và tình hình thực tế, Chi nhánh cơ
cấu Vốn tự có là 1,781,000,000 VND, Vốn chiếm dụng thương mại là 2,500,000,000
VND, Vốn vay tại tổ chức tín dụng khác là 3,400,000,000 VNĐ. Như vậy vốn cần
vay tại SHB là xấp xỉ 5 tỷ đồng.
Đánh giá
Trên cơ sở phân tích tài chính của khách hàng, dự đoán nhu cầu vốn lưu động,
đặc điểm ngành nghề, Công ty Lộc Dung là khách hàng quen thuộc và có uy tín đối
với SHB – Vạn Phúc. Cán bộ thẩm định đề nghị cấp hạn mức 5 tỷ vốn lưu động để
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Vòng quay vốn lưu động là 2.5 vòng/năm tương đương với 4.8 tháng/vòng.
Nhưng để phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp cũng như nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và đảm bảo tốt nhất khả năng quay vòng và thanh toán của công ty
Lộc Dung thì Chi nhánh xin cấp hạn mức cho công ty với thời hạn cho món vay tối
Tác giả: Đoàn Mai Anh 63
đa 5 tháng.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Đề xuất tài trợ cho công ty TNHH Lộc Dung hạn mức tín dụng 5 tỷ đồng
(Năm tỷ đồng) cho hạn mức năm 2014, thời hạn mỗi món vay là 5 tháng. Với
doanh thu dự kiến là 35,4 tỷ kỳ kế hoạch thì mức vốn lưu động này tạo sức ép để
doanh nghiệp nâng cao khả năng quay vòng vốn, sử dụng vốn hiệu quả hơn.
(cid:190) Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản đảm bảo nợ vay:
• Nhà đất tại Trại Bèo cũ, Thạch Bích, Bích Hòa, Thanh Oai, Hà Nội;
Thửa đất số 128D, tờ bản đồ số 06; diện tích 240 m2; Chủ sở hữu: Ông
Lê Cao Lộc và bà Phạm Thị Thu giá trị định giá: 2,400,000,000 đồng.
• Nhà đất tại Trại Bèo cũ, Thạch Bích, Bích Hòa, Thanh Oai, Hà Nội;
Thửa đất số 128G, tờ bản đồ số 06; diện tích 240 m2; Chủ sở hữu: Ông
Lê Cao Lộc và bà Phạm Thị Thu giá trị định giá: 2,400,000,000 đồng.
• Nhà đất tại Trại Bèo cũ, Thạch Bích, Bích Hòa, Thanh Oai, Hà Nội;
Thửa đất số 126A, tờ bản đồ số 06; diện tích 240 m2; Chủ sở hữu: Ông
Lê Cao Lộc và bà Phạm Thị Thu giá trị định giá: 2,400,000,000 đồng.
Kết quả định giá: Theo báo cáo thẩm định tài sản ngày 25/10/2013 của CBTĐ
thì tổng giá trị của 3 bất động sản là: 7,200,000,000 VND.
Khả năng chuyển nhượng tài sản: Bất động sản nằm gần UBND, chợ… gần
đường quốc lộ 21B. Do thời điểm hiện tại thị trường bất động sản đang không có
nhiều giao dịch thành công và thanh khoản thấp, CBTĐ đánh giá khả năng phát mại
tài sản là thấp.
Tỷ lệ số tiền cho vay trên tài sản bảo đảm:
Tỷ lệ tiền cho vay/Giá trị TSBĐ = 5,000,000,000VND/7,200,000,000 =
69.44%, phù hợp với quy định của SHB.
Như vậy tài sản trên có tổng trị giá 7,200,000,000 đồng đủ đảm bảo cho 100%
giá trị khoản vay.
(cid:190) Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trường: Sản phẩm đầu ra của Công ty chủ yếu phục vụ cho các
doanh nghiệp ngành xi măng (Đây là sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng) (cid:198)
Tác giả: Đoàn Mai Anh 64
Trong khi ngành xây dựng đang gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
cho các công trình dẫn đến sản lượng giảm nhiều (nhiều công trình không có vốn để
thực hiện) (cid:198) Sản lượng tiêu thụ xi măng có thế giảm trong những tháng cuối năm và
năm 2014 dẫn đến việc sản xuất bao bì đựng xi măng cũng bị suy giảm.
Rủi ro về yếu tố đầu vào:
Hiện tại nguyên liệu đầu vào được mua ở nhiều nhà cung cấp tuy nhiên tập
trung chủ yếu vào công ty Hoàng Hà, công ty Bình Minh, công ty Minh Trang, công
ty Bảo Long … nên đầu vào chưa thực sự phong phú và không có nhiều lợi thế về giá
cả.
Thời gian gần đây giá sợi PE có xu hướng tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro nhân sự:
Lao động sử dụng trong doanh nghiệp đa phần là lao động thời vụ, cụ thể là
công nhân tham gia vào các khâu sản xuất và kế toán viên. Đối với lao động là công
nhân thì khi vào mùa vụ gặt của địa phương doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tình
trạng lao động bỏ việc. Còn đối với kế toán viên thì doanh nghiệp thuê ngoài nên khi
Ngân hàng cần cung cấp thông tin và hồ sơ phục vụ cho việc thẩm định gặp khó
khăn. Thiếu sự ổn định về nhân sự, ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Rủi ro tài sản đảm bảo:
Tài sản dùng để thế chấp cho khoản vay lần này vẫn là 03 bất động sản tại
Thanh Oai – Hà Tây – Hà Nội. Bất động sản thuộc quyền sở hữu của giám đốc công
ty nên độ rủi ro được đánh giá thấp. Mức thanh khoản cũng được đánh giá thấp.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI,
CHI NHÁNH VẠN PHÚC
2.3.1 Những kết quả đạt được
(cid:190) Quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng của Ngân hàng đã được nghiên cứu tỉ mỉ và có
Tác giả: Đoàn Mai Anh 65
tác dụng hữu hiệu trong việc thẩm định cho vay. Điều này được thể hiện trong mức
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
sinh lãi từ các món vay, khả năng thu hồi cả vốn lẫn lãi trong những năm qua là
tương đối thành công.
(cid:190) Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định tín dụng tại SHB – Chi nhánh Vạn Phúc đã bao quát được
hầu hết tất cả nội dung từ kiểm tra hồ sơ xin vay vốn của khách hàng đến thẩm định
khách hàng và khoản vay và thẩm định tài chính. Chi nhánh cũng đã áp dụng linh
hoạt công tác thẩm định đối với từng đối tượng khách hàng. Ví dụ như đối với những
khách hàng truyền thống của Chi nhánh thì việc thẩm định tư cách khách hàng sẽ
nhanh hơn, CBTĐ tập trung nhiều hơn vào các nội dung khác. Còn đối với khách
hàng mới thì cán bộ thẩm định phải xem xét, thẩm định các nội dung về tư cách
khách hàng chặt chẽ hơn.
(cid:190) Phương pháp thẩm định
Phương pháp được Ngân hàng sử dụng là các phương pháp thông dụng hiện
nay và được sử dụng khá đầy đủ, bởi từng phương pháp phù hợp với từng nội dung
thẩm định cụ thể. Các phương pháp thẩm định đã được đưa ra khá đầy đủ, khá toàn
diện để đánh giá PASXKD/DAĐT, hiệu quả tài chính.
Phương pháp tính toán trong công tác thẩm định có tính khoa học, các chỉ tiêu
đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ và điều kiện quản lý của Ngân hàng, đồng
thời cũng đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong công tác thẩm định
PASXKD/DAĐT .
(cid:190) Tổ chức điều hành công tác thẩm định
Chi nhánh đã bước đầu có sự phân chia quản lý đối với một số nhóm khách
hàng nhằm tiếp cận, thẩm định PASXKD/DAĐT theo hướng chuyên môn hóa.
Công tác thẩm định tài chính phương án vay vốn được tổ chức một cách khoa
học chặt chẽ sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp, liên kết được các cá nhân, bộ phận
trong toàn Ngân hàng, sử dụng hợp lý có hiệu quả trang thiết bị. Việc sắp xếp, phân
bổ chức năng, nhiệm vụ cho mỗi cá nhân, loại bỏ được các rủi ro đạo đức và rút ngắn
Tác giả: Đoàn Mai Anh 66
thời gian thẩm định. Nhân tố này ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng thẩm định.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tổ chức thẩm định tín dụng một cách khoa học sẽ góp phần khai thác tối đa
mọi nguồn lực của Ngân hàng, từ đó nâng cao rất nhiều chất lượng thẩm định
PASXKD/ DAĐT.
(cid:190) Thời gian thẩm định
Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng đã được CBTĐ tại Chi nhánh hoàn thành
việc phân tích đúng thời hạn, đảm bảo thời gian trả lời doanh nghiệp về quyết định
cho vay hay không cho vay để không lỡ cơ hội đầu tư của khách hàng.
(cid:190) Chất lượng nhân sự
Hầu hết cán bộ thẩm định tại SHB - Chi nhánh Vạn Phúc đều có trình độ đại
học chính quy chuyên ngành kinh tế, tài chính – Ngân hàng do vậy khả năng phân
tích tín dụng tốt hơn, chính xác hơn. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kiến
thức tổng quan cho CBTĐ, Chi nhánh thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn
hạn về nghiệp vụ có liên quan như thẩm định tài trợ dự án, phân tích tài chính doanh
nghiệp,…
Các CBTĐ cũng có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực học hỏi, cố gắng nắm
vững các chủ trương, mục tiêu, chính sách của nhà nước, các nghị quyết thông tư
trong các lĩnh vực có liên quan,..Từ đó tạo ra đội ngũ cán bộ thẩm định có chất
lượng.
(cid:190) Thông tin thẩm định:
Ngân hàng SHB đã có hệ thống thông tin của riêng Ngân hàng, bước đầu mới
cập nhật các văn bản quy định của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước nói chung và của
SHB nói riêng.
2.3.2 Những hạn chế
(cid:190) Quy trình thẩm định
Ngân hàng SHB đã đưa ra quy trình cho vay hoàn chỉnh, đầy đủ các chỉ tiêu, tuy
nhiên chưa có hướng dẫn chi tiết về công tác thẩm định. Điều này dẫn tới việc chưa có
sự phân tích chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp và tính khả thi của
PASXKD/DAĐT. Đồng thời cũng chưa tạo được sự nhất quán về việc phân tích giữa
Tác giả: Đoàn Mai Anh 67
các PASXKD/DAĐT, chưa hình thành được hướng tư duy cho cán bộ thẩm định.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Ngân hàng đã đưa ra một quy trình hoàn chỉnh với hệ thống chỉ tiêu đầy đủ. Tuy
nhiên, có thể nói việc hướng dẫn chi tiết về công tác thẩm định là chưa có. Xuất phát từ
nguyên nhân chưa có sự hướng dẫn chi tiết, cán bộ thẩm định sẽ không có sự phân tích
sâu sắc tình hình tài chính doanh nghiệp, tính khả thi của dự án. Do đó sẽ có những nội
dung thẩm định còn sơ sài.
Tuy quy trình cho vay đã thể hiện được quyền hạn của cán bộ tín dụng nhưng
chưa chỉ rõ trách nhiệm trong khâu thẩm định đối với các PASXKD/DAĐT. Phần lớn
được quy định và phân công bởi trưởng phòng thẩm định hoặc trưởng phòng quan hệ
khách hàng ở các Chi nhánh. Điều nay tăng tính linh hoạt cho các hoạt động nhưng
cũng tạo ra tính bất cập. Thứ nhất việc phân công sẽ mang tính bắt buộc và tính chủ
quan của người phân công do đó sẽ không tránh khỏi những sai sót ở bản thân nhân
viên thẩm định. Thứ hai khi phân công như vây sẽ khó làm cho nhân viên thẩm định
có trách nhiệm đối với công việc của mình.
Hiện tại CVQH khách hàng sau khi thu thập đầy đủ thông tin về tất cả hồ sơ
liên quan của khách hàng phải làm tờ trình thẩm định sau đó mới chuyển hồ sơ sang
phòng thẩm định. Lúc này phòng thẩm định tiến hành đi thực tế song song việc thẩm
định độc lập hồ sơ khách hàng. Trường hợp vượt thẩm quyền chi nhánh, chi nhánh
tập hợp tất cả hồ sơ của khách hàng cùng với 02 tờ trình thẩm định của phòng KHDN
và phòng Thẩm định để chuyển lên hội sở. Khi nhận được hồ sơ từ chi nhánh, Ban
thẩm định hội sở lại giao cho CBTĐ hội sở thẩm định lại hồ sơ. Như thế một bộ hồ
sơ phải đi qua ba giai đoạn thẩm định mất rất nhiều thời gian công sức và bị tốn
nhiều chi phí và sức lực.
(cid:190) Tổ chức điều hành công tác thẩm định
Chi nhánh chưa phân chia được các nhóm ngành nhằm chuyên môn hóa hơn
nữa công việc đến từng cán bộ thẩm định. Trưởng phòng thẩm định giao hồ sơ thẩm
định chưa chú trọng về trình độ hiểu biết và chuyên sâu của cán bộ thẩm định về các
nhóm ngành khác nhau, chưa tận dụng lợi thế về độ chuyên sâu các lĩnh vực của từng
cán bộ thẩm định.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 68
(cid:190) Phương pháp thẩm định
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phương pháp thẩm định được Ngân hàng vận dụng theo từng nội dung thẩm
định cụ thể. Việc vận dụng này cũng cần hết sức linh hoạt và có sự kết hợp hài hoà.
Ví dụ như trong phân tích thị trường việc thẩm định sẽ dựa trên báo cáo của
PASXKD/ DAĐT, những nghiên cứu thị trường của các tổ chức kinh tế, tư vấn và
những định hướng của Nhà nước.
Phương pháp sử dụng chủ yếu ở đây là phương pháp so sánh, đối chiếu. Cán
bộ thẩm định vận dụng các số liệu trong kho dự liệu của Ngân hàng, từ các báo cáo,
định hướng của Nhà nước, có thể dùng phương pháp dự báo để xác định nhu cầu của
thị trường trong giai đoạn tiếp theo.
(cid:190) Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định cho vay của Ngân hàng cũng có những điểm chưa được
hoàn thiện cần tập trung nghiên cứu như:
Về nội dung phi tài chính: •
- Chưa đánh giá được chính xác uy tín của chủ doanh nghiệp đối với các công ty
liên quan
- Chưa có quy định cụ thể về độ lạc hậu và lỗi thời của MMTB nên chưa đánh
giá được chính xác được hiệu quả hoạt động của MMTB.
Về nội dung tài chính: Nội dung thẩm định chưa quan tâm đến tính xác thực, •
hợp lý của số liệu mà mà chỉ nói đến việc phân tích các số liệu.
Về PASXKD: CBTĐ chú trọng vào việc thẩm định các chỉ tiêu tài chính •
nhưng chưa chú trọng đến việc thẩm định tính khả thi, khả năng sinh lời, các rủi ro
có thể xảy ra đến PASXKD/PAĐT của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính trong quá trình tính toán phải chính xác, thận trọng trong
phương pháp tính, làm tròn số và đặc biệt là khi cho vay bằng ngoại tệ phải có sự quy
đổi phù hợp.
(cid:190) Nhân sự
Đa số CBTĐ đều tốt nghiệp từ các trường khối kinh tế, do vậy họ chưa có
nhiều chuyên môn về nhiều lĩnh vực kỹ thuật, trong khi các khách hàng doanh nghiệp
tại Chi nhánh lại có hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau,
Tác giả: Đoàn Mai Anh 69
dẫn đến trình độ nhận biết cũng như khả năng thu thập thông tin là có hạn. Các chỉ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tiêu của Chính phủ, của Bộ ngành liên quan chưa đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình
hiện tại của nền kinh tế, còn Ngân hàng cũng chưa có một hệ thống chỉ tiêu về kinh
tế - kỹ thuật chuẩn phục vụ cho công tác thẩm định.
(cid:190) Thông tin thẩm định
Do hạn chế về mặt thông tin, cán bộ thẩm định thường không nắm bắt và đánh giá được hết các yếu tố rủi ro cũng như hiệu quả của kế hoạch kinh doanh. Bản thân doanh nghiệp khi cung cấp tài liệu cho Ngân hàng cũng không chia sẻ hết thực trạng, thường che giấu các thông tin bất lợi, thổi phồng các thông tin có lợi… Nếu thông tin không chính xác thì phân tích là không có ý nghĩa cho dù là có sử dụng phương pháp hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thông tin không đầy đủ cũng có thể dẫn đến những sai lầm như trường hợp thông tin không chính xác.
Thực chất thẩm định là xử lí thông tin để đưa ra những nhận xét, đánh giá về phương án vay vốn. Nói một cách khác thông tin chính là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định.
Tuy SHB đã có hệ thống thông tin nội bộ riêng nhưng mới chỉ dừng ở việc phục vụ công tác cập nhật các văn bản của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của SHB chứ chưa có sự tổng hợp những thông tin trên hệ thống thông tin ngân hàng, thông tin từ báo chí…
(cid:190) Công nghệ thẩm định
Chi nhánh chưa trang bị hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ cao, duy trì sự thông suốt và ổn định của mạng thông tin nội bộ cũng như việc kết nối với mạng thông tin toàn cầu. Chi nhánh chưa hoàn thiện, nâng cấp các chương trình phần mềm phụ vụ cho công tác thẩm định, xây dựng các phần mềm hiện đại phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định để nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian xử lý thông tin thẩm định. Các cán bộ tín dụng và CVTĐ chưa thường xuyên được tập huấn về nghiệp vụ tin học, giúp họ chủ động trong việc sử dụng công nghệ
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
(cid:190) Phương pháp thẩm định
Tác giả: Đoàn Mai Anh 70
Việc áp dụng các phương pháp tính toán chỉ tiêu còn có hạn chế đó là CBTĐ mới chỉ áp dụng những phương pháp đơn giản như phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp theo trình tự, phương pháp so sánh và hầu như các phương pháp này
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
không lượng hoá được. Còn các phương pháp phức tạp như phương pháp dự báo thì không được sử dụng nhiều hoặc chỉ dự báo mang tính dự đoán nhiều hơn mà không dẫn chứng ra được các số liệu cụ thể. Đối với từng nội dung thẩm định cụ thể cán bộ thẩm định cần biết cách sử dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định. Nếu chỉ dựa vào các phương pháp thông thương giản đơn thì khó mà hoàn thiện được công tác thẩm định cho vay. Do đó, CBTĐ cần tiếp thu học hỏi các phương pháp mới của các Ngân hàng hiện đại trên thế giới. (cid:190) Nội dung thẩm định
Hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính chưa toàn diện và hợp lý. Việc xác định, tính toán các yếu tố của các phương pháp, chỉ tiêu chưa bảo đảm tính chính xác, tính hợp lý và thực tế của những kết quả tính toán của dự án. Do thông tin trong nền kinh tế phục vụ cho công tác lập và thẩm định PASXKD/ DAĐT còn rất nghèo nàn, thiếu thốn, chưa có hệ thống, chưa cập nhật và kém chính xác. Thông tin để Thẩm định chủ yếu phải dựa trên thông tin từ phía khách hàng, lại chưa được kiểm toán theo một chế độ bắt buộc. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khi lập PASXKD/ DAĐT cũng chỉ tập trung vào một số nội dung chính, chỉ tiêu chính với một phương pháp ước chừng chứ chưa hẳn đầy đủ, hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học.
(cid:190) Thông tin thẩm định
Việc tổng hợp thông tin, đánh giá xếp loại doanh nghiệp hiện chưa có cơ quan
nào chính thức thực hiện. Tại Mỹ có hai tổ chức đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp theo các chỉ số tài chính. Họ có thể sắp xếp thứ tự theo
năng lực tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để có thể căn cứ vào
đó mà bỏ vốn đầu tư của mình các doanh nghiệp xếp hạng cao thì mức độ rủi ro đầu
tư càng nhỏ.
(cid:190) Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý trong hoạt động cho vay còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Một số cơ chế, chính sách chưa được các bộ, ngành có liên quan xử lý kịp thời, các văn bản huướng dẫn triển khai nghiệp vụ còn nhiều bất cập, công tác quản lý nhà nước về việc chấp hành các Pháp lệnh kế toán, thống kê đối với doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức…
Tác giả: Đoàn Mai Anh 71
(cid:190) Môi trường kinh tế - xã hội
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Định hướng phát triển kinh tế của từng ngành, từng dịa phương đối với các
Tổng công ty chưa cụ thể, chưa khả thi hoặc chủ trương của các ngành hữu quan
không thống nhất dẫn đến tình trạng khó khăn cho công tác thẩm định và quyết định
cho vay ở chỗ, xét về mặt tài chính thì đạt nhưng xét về mặt kinh tế - xã hội thì không
được, có thể tại doanh nghiệp hoạt động thì thiếu sản phẩm đó nhưng trên bình diện
chung thì là thừa và ngược lại ngoài ra những quy hoạch phát triển kinh tế không ổn
Tác giả: Đoàn Mai Anh 72
định sẽ làm dự án ngừng hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Muốn hoàn thiện công tác thẩm định, cần phối kết hợp nhiều giải pháp và cần
thực hiện liên tục,có tính kế thừa. Đối với SHB, mô hình tổ chức cũng như các hoạt
động nghiệp vụ nói chung không có nhiều khác biệt với các NHTM cổ phần khác.
Việc nâng cao chất lượng thẩm định cần có sự nghiên cứu rút kinh nghiệm từ các
ngân hàng khác. Bản thân SHB cũng đã tự nghiên cứu tìm tòi để nâng cao khả năng
thẩm định cho vay của mình đối với cả hệ thống và đối với từng cá nhân thẩm định
của ngân hàng, cụ thể đó là việc xây dựng quy trình cho vay của SHB khoa học và
chặt chẽ. Những giải pháp đối với SHB chủ yếu là nhằm giải quyết mối quan hệ giữa
ba yếu tố quyết định hiệu quả của công tác thẩm định: chất lượng, thời gian, chi phí
Tác giả: Đoàn Mai Anh 73
sẽ được nghiên cứu kỹ trong chương tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI SHB
CHI NHÁNH VẠN PHÚC
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH VẠN PHÚC
3.1.1. Định hướng phát triển chung - Mục tiêu của Ngân hàng là tối đa hóa giá trị đầu tư của Cổ đông, giữ vững
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.
- Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ thông qua việc
luôn là Ngân hàng đi đầu trong việc sáng tạo và việc phát triển các chính sách đãi
ngộ, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao với phẩm chất đạo đức tốt, góp
phần gìn giữ phát triển văn hóa doanh nghiệp.
- Duy trì sự hài lòng và gắn bó của khách hàng đối với Ngân hàng. Đến năm
2015 trở thành Tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế.
- Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
Những yếu tố quyết định mang lại thanh công cho ngân hàng theo những mục
tiêu chiến lược nêu trên đó là:
- Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực năng động, có chất lượng cao, đạo đức tốt,
phong cách phục vụ khách hàng chu đáo; có chính sách thu hút và giữ chân nhân tài
phục vụ cho khách hàng.
- Có chiến lược xây dựng các đối tác quan trọng và phát triển thêm chi nhánh
tại các thành phố lớn trong/trung tâm kinh tế lớn để có đủ khả năng duy trì và phát
triển thị phần, xây dựng nên hình ảnh thương hiệu SHB ngày càng tốt hơn. Một yếu
Tác giả: Đoàn Mai Anh 74
tố quan trọng là SHB xây dựng hình ảnh thông qua chất lượng các dịch vụ. Mục tiêu
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
mở rộng quy mô vốn và các chi nhánh phải đi đôi với việc đảm bảo chất lượng dịch
vụ, tránh tình trạng trở thành người khổng lồ không có khả năng nhanh nhạy, thích
ứng kịp thời với sự biến động của thi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.
- Tích cực áp dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực ngân hành vào quá trình
kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo sự hoạt động thông suốt,an toàn và hiệu quả.
- Xây dựng chính sách phù hợp với các khách hàng mục tiêu là các cá nhân,
hộ gia đình với mục tiêu vay là để tiêu dùng. Bên cạnh đó, phải có các biện pháp duy
trì và đảm bảo tính hiệu quả của cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
để đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng.
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tại Chi nhánh Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành.
Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác như sau:
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án; phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 75
- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SHB CHI NHÁNH VẠN PHÚC Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp là một yêu cầu
luôn được đặt ra trong công tác thẩm định của Ngân hàng để ngăn chặn việc tài trợ
cho PASXKD/ DAĐT tồi một cách có hiệu quả. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện
nay, nâng cao năng lực thẩm định doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh
các Ngân hàng đang cạnh tranh khốc liệt để đứng vững trong thị trường.
Với tình hình nước ta hiện nay, công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp của
Ngân hàng đap ứng yêu cầu tài trợ có hiệu quả đối với những PASXKD/ DAĐT khả
thi không phải dễ dàng bởi thiếu thông tin về thị trường, mức cầu, định hướng phát
triển của các ngành nghề trong tương lai cũng là trở ngại lớn cho Ngân hàng.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác thẩm định cho vay đối với
DNNVV trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng và trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu
những tồn tại và nguyên nhân, tôi xin phép được đưa ra những ý kiến mang tính chất
biện pháp để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định cho vay đối với DNNVV tại
Ngân hàng SHB – Chi nhánh Vạn Phúc.
3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Trong môi trường kinh tế đầy biến động như hiện nay, thông tin mang tính
sống còn đối với bất kỳ một đơn vị, tổ chức kinh doanh nào, đặc biệt là đối với ngành
Ngân hàng và nhất là hoạt động tín dụng.. Chất lượng thẩm định tài chính
PASXKD/DAĐT phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguồn thông tin mà Ngân
hàng thu thập được vậy nên nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thì điều
quan trọng là phải có được nguồn thông tin đáng tin cậy, chính xác và kịp thời.
Những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định là những thông tin về tình hinh tài
chính khách hàng, thông tin về xu hướng phát triển các ngành kinh doanh, các rủi ro
có thể xảy ra…
Tác giả: Đoàn Mai Anh 76
(cid:190) Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Để có được thông tin có chất lượng cao, cán bộ thẩm định cần thu thập và
chọn lọc từ nhiều nguồn song cần chú ý đến các nguồn chính như:
Thông tin thu thập từ khách hàng vay vốn:
Các doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho Ngân hàng như:
tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, PASXKD/ DAĐT,..Đối với các Báo cáo tài
chính thì thông thường cán bộ tín dụng chỉ căn cứ vào Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp cung cấp để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhưng rất khó xác
định độ tin cậy của Báo cáo tài chính đó do quy chế kiểm toán nội bộ của Bộ tài
chính đối với các doanh nghiệp chưa bắt buộc. Trong những trường hợp nghi vấn,
Ngân hàng có thể yêu cầu các Báo cáo tài chính này cần phải được kiểm toán cũng
như yêu cầu khách hàng phải giải trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các
số liệu trên báo cáo.
Bên cạnh đó, để nâng cao tính chính xác của thông tin trong công tác thẩm
định, cán bộ tín dụng phải tiến hành điều tra tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách
hàng/ nơi thực hiện dự án, tìm hiểu tiếp cận xung quanh để nắm được tình hình thực
tế và kiểm tra độ chuẩn xác từ thông tin. Cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin
qua phỏng vấn khách hàng. Muốn đạt kết quả cao thì trước khi phỏng vấn cần làm rõ
mục đích và cách thức phỏng vấn.
Nguồn thông tin từ báo chí:
Trong những hệ thống thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí là
không thể thiếu. Hơn nữa xuất phát từ tính khách quan của thông tin trên báo chí nên
chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác từ khách hàng.
Việc sử dụng thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân
tích đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông
qua đó góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Để nâng cao hiệu quả trong
việc thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
• Quán triệt đến tất cả cán bộ công nhân viên để mọi người nhận thấy
được vai trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến
Tác giả: Đoàn Mai Anh 77
hoạt động Ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện
thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng.
• Xây dựng hệ thống thông tin trên báo chí phải đảm bảo tính thống nhất
về nội dung thông tin. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin
trên báo chí của cán bộ tín dụng. Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin
trên báo chí trong thẩm định khách hàng tai Chi nhánh.
(cid:190) Hệ thống hóa thông tin tín dụng
Để đảm bảo xây dựng được hệ thống tin hoạt động có hiệu quả Ngân hàng cần
phải hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, có sự trao đổi thường
xuyên giữa các Chi nhánh trong nội bộ Ngân hàng. Mạng lưới thông tin phải kết hợp
chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Tất cả những thông tin về tín dụng cần phải
được tập trung về một mối là phòng thông tin tín dụng tại trung ương. Điều này nhằm
đảm bảo thông tin liên quan đến dự án và thẩm định dự án sẽ được cung cấp nhanh
chóng kịp thời, đầy đủ, chính xác khi cần thiết. Tại phòng thông tin tín dụng trung
ương các thông tin cũng nên được phân nhóm theo từng nghành nghề, lĩnh vực, khu
vực khác nhau.
Ngân hàng xây dựng mạng lưới hệ thống máy tính nội bộ để trao đổi thông tin
giữa các phòng và Chi nhánh được tiến hành nhanh chóng. Ngân hàng nếu biết khai
thác có hiệu quả mạng máy tính thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin
một cách kịp thời và chính xác nhất.
Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác hệ thống hóa và quản lý thông
tin tín dụng, sớm nghiên cứu xây dựng kho lưu trữ kiên cố, thường xuyên kiểm tra,
xử lý kịp thời khi xảy ra sự cố như: cháy nổ, côn trùng cắn phá…Thông tin cần được
lưu trữ dưới dạng các Ngân hàng dữ liệu bằng máy tính và được nối mạng cục bộ,
mạng này được nối với kênh thu thập thông tin từ mạng Internet để trực tiếp khai
thác một cách nhanh chóng, thuận tiện, đa dạng hóa các loại thông tin. Đông thời cần
nhận thức đúng ý nghĩa công tác lưu trữ, không chỉ đơn thuần là lưu trữ mà phải có
kế hoạch tái sử dụng khi cần thiết.
SHB cần thiết lập thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau như thông tin
Tác giả: Đoàn Mai Anh 78
từ các Ngân hàng thương mại khác, thông tin từ Ngân hàng nhà nước. Liên kết thu
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thập thông tin thông qua cơ quan thuế, công an, cục hải quan. Việc thu thập thông tin
từ nguồn này là rất cần thiết và tránh được tình trạng doanh nghiệp lừa dối Ngân
hàng trong quan hệ tín dụng. Tuy nhiên để có được thông tin từ các nguồn này thì
Ngân hàng nhà nước và các cấp quản lý của các cơ quan phải có văn bản trao đổi
thông tin với nhau và giao quyền thu thập cho các Ngân hàng thương mại. Đây là
những nguồn thông tin cơ bản cần được khai thác để cung cấp cho quá trình phân tích
cũng như so sánh với nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp.
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành
Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định đối với
doanh nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, Ngân hàng nên quan tâm hàng
đầu đến nhóm biện pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công
tác thẩm định cần được chú trọng chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng.
Các PASXKD/DAĐT mà Ngân hàng thẩm định có lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác nhau, vì vậy, việc bổ nhiệm, phân công cán bộ phải dựa vào khả năng,
thực lực của mỗi người đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ
lần nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ
nhân viên nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Trong quá trình phân
tích, cán bộ thẩm định cần bổ sung những thông tin nào sẽ liệt kê ra, cán bộ nhận hồ
sơ sẽ tổng hợp tất cả các thông tin mà cán bộ thẩm định yêu cầu để lập bảng thông
báo yêu cầu khách hàng bổ sung. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cán bộ thẩm định
với nhau và các cán bộ nhận hồ sơ sẽ giúp cho quá trình phân tích tín dụng được diễn
ra nhanh chóng, chính xác, hạn chế rủi ro tác nghiệp và rủi ro đạo đức từ cán bộ tín
dụng.
Vì vậy, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ
tín dụng và kết quả của mỗi công việc mà người đó đảm nhiệm, vì như thế trách
nhiệm của mỗi cán bộ mới được nâng cao. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể
hơn về trách nhiêm, quyền lợi của csan bộ đối với kết quả thẩm định PASXKD/
Tác giả: Đoàn Mai Anh 79
DAĐT .
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.2.3 Hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định
Thu thập thông tin ban đầu
Thông báo tới khách hàng
Xử lý thông tin
Đánh giá khách hàng và khoản vay
Cán bộ thẩm định
Duyệt cho vay
Tái thẩm định Hội sở chính
Cán bộ hỗ trợ tín dụng
Hoàn thiện hồ sơ về bảo đảm tín dụng và lập hồ sơ tín dụng
Giải ngân
Quản lý sau giải ngân
Cán bộ hỗ trợ tín dụng
Thu lãi, phí, nợ gốc
Thanh lý hồ sơ tín dụng
Sơ đồ 3.1 Quy trình tín dụng mới
Theo sơ đồ trên, CVTĐ không cần làm Tờ trình thẩm định mà chỉ cần thu thập
hồ sơ và chuyển qua phòng thẩm định để CBTĐ thẩm định hồ sơ khoản vay. Đối với
các hồ sơ vượt thẩm quyền chi nhánh chỉ cần thu thập hồ sơ chuyển lên hội sở. Ban
Tác giả: Đoàn Mai Anh 80
TTĐ hội sở chỉ cần thêm ý kiến sai khác hoặc đồng ý với ý kiến của chi nhánh mà
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
không cần làm lại toàn bộ tờ trình thẩm định. Như thế sẽ tiết kiệm được thời gian và
chi phí.
Chi nhánh Vạn Phúc cần xây dựng bản hướng dẫn quy trình thẩm định một
cách chi tiết cụ thể, cập nhật các phương pháp, chỉ tiêu mới, không nên dựa vào
hướng dẫn chung.
3.2.4 Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay
(cid:190) Đối với nội dung đánh giá uy tín khách hàng vay vốn
Cho đến nay trong quá trình thẩm định doanh nghiệp tại SHB – Chi nhánh
Vạn Phúc, việc thẩm định định tính vẫn chưa được coi trọng đúng mức so với tính
chất quan trọng của nó. Trên thực tế, các DN chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân,
công tyTNHH…hoạt động kinh doanh đều do một người chủ nắm giữ điều hành mọi
hoạt động của công ty. Vì vậy, năng lực kinh doanh của chủ doanh nghiệp đóng vai
trò hết sức quan trọng, có thể đánh giá mặt này mới có thể đánh giá được tiềm năng
phát triển của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện PASXKD/DAĐT và hiệu
quả của dự án, uy tín của khách hàng …
(cid:190) Đối với nội dung đánh giá năng lực kinh doanh của khách hàng vay vốn
Cán bộ thẩm định cần quan tâm hơn đến năng lực kinh doanh của khách hàng
vay vốn: đánh giá về thị trường và sản phẩm, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp… Do đa phần CBTĐ đều tốt nghiệp các trường thuộc khối kinh tế nên Ngân
hàng hiện nay chưa có nhiều cán bộ chuyên môn cả về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật. Do đó
để trợ giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, Ngân hàng cần
sớm nghiên cứu ban hành những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành,
từng lĩnh vực cụ thể (như các tiêu chuẩn về công nghệ, máy móc, thiết bị được sử
dụng…) làm cơ sở để cán bộ thẩm định tham chiếu.
Cán bộ thẩm định cần phân tích sâu hơn về thị trường của phương án kinh
doanh, những đánh giá về tình hình cung cầu thị trường, về khả năng tiêu thụ của sản
phẩm cần được tính toán, định lượng một cách cụ thể, chứ không nên đánh giá chung
chung theo cảm tính. Ngân hàng cũng cần áp dụng các phương pháp hiện đại trong
phân tích và dự báo cung cầu sản phẩm. Hiện có nhiều phương pháp dự báo cung cầu
Tác giả: Đoàn Mai Anh 81
đã được nghiên cứu áp dụng trong thực tế, như phương pháp ngoại suy thống kê,
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn… Cán bộ thẩm định có thể căn
cứ vào số lượng và chất lượng thông tin thu thập được mà lựa chọn phương pháp tính
cho phù hợp, hoặc kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác
cho các kêt quả dự báo.
(cid:190) Đối với nội dung phân tích môi trường kinh doanh
Nội dung này đã được cán bộ thẩm định đề cập đến trong các báo cáo thẩm
định của Ngân hàng, tuy nhiên về nội dung cũng như đánh giá và phân tích còn sơ
sài. Bởi phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định, nó
giúp cho CBTĐ có cái nhìn tổng quát hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự
vận động thực tế của nó, từ đó giúp Ngân hàng giảm thiểu những tổn thất có thể dự
báo trước.
Do vậy trong thời gian tới Ngân hàng nên coi việc phân tích môi trường kinh
doanh là điều kiện cần thiết khi xem xét thẩm định phương án vay vốn. Trước mắt
cán bộ thẩm định mới chỉ dừng lại ở việc khảo sát định tính các yếu tố rủi ro có thể
xảy ra trong môi trường kinh doanh.
3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Công tác tuyển dụng:
Tuyển dụng những người thực sự có khả năng về chuyên môn và đạo đức, tác
phong nghề nghiệp cho vị trí cán bộ thẩm định. CVTĐ phải có trình độ chuyên môn
từ đại học trở lên và nên thuộc chuyên ngành liên quan đến tài chính ngân hàng, đồng
thời có kiến thức về pháp luật, hiểu biết về kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, công tác
tuyển dụng cũng cần đánh giá được về chỉ số thông minh, chỉ số cảm xúc của người
được tuyển dụng, bởi công việc thẩm định cũng đòi hỏi những CVTĐ có nhạy bén,
nhanh chóng tìm ra được những điểm bất hợp lý trong những thông tin mà khách
hàng đưa ra.
Công tác đào tạo:
Thường xuyên tiến hành bồi dưỡng cho CVTĐ, các lớp đào tạo do Ngân hàng
Nhà nước, các tổ chức có uy tín, hoặc do ngân hàng tổ chức. Thực hiện đánh giá chất
lượng đào tạo sau mỗi khóa học đôi với từng cán bộ bằng việc lập báo cáo thu hoạch
Tác giả: Đoàn Mai Anh 82
kết quả đào tạo hay thực hiện các bài kiểm tra. Nội dung đào tạo không những về
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chuyên môn nghiệp vụ mà còn về trao đổi những kinh nghiệm, những kỹ năng mềm
hay phổ biến những nghị quyết, nghị định mới của Nhà nước và Chính phủ.
Công tác kiểm tra giám sát:
Trong quá trình thẩm định cũng như sau thẩm định, Ngân hàng cần tăng
cường kiểm tra giám sát nội bộ. Ngân hàng tạo lập thường xuyên một kênh thông tin
giữa khách hàng và Ngân hàng để lấy ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về cán bộ
của mình cũng là điều cần thiết. Qua đó sẽ có được sự đánh giá chính xác về nhân
viên của mình, có sự phân công hợp lý hơn cũng như ngăn ngừa và hạn chế kịp thời
những tiêu cực phát sinh.
Thanh tra kiểm soát Ngân hàng là nhiệm vụ rất quan trọng, làm lành mạnh các
hoạt động tài chính, thúc đẩy các bộ phận làm đúng chức năng, vai trò của mình.
Trong Ngân hàng, công tác này góp phần rất quan trọng trong việc phân tích, đánh
giá các khiếm khuyết trong từng hồ sơ tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định.
Ngoài ra, làm tốt công việc này sẽ giúp công tác này sẽ giúp công tác lưu trữ thông
tin hoạt động tốt hơn, đem lại nhiều thông tin chính xác cho việc thẩm định.
3.2.6 Giải pháp về công nghệ thông tin
Sở hữu thông tin và biết cách sử dụng công nghệ thông tin cũng chính là một
yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, điều này cũng giúp
SHB tự tin hơn trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng trong và ngoài nước đã có
mặt tại Việt Nam.
Chi nhánh cần ưu tiên trang bị hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ cao, duy trì
sự thông suốt và ổn định của mạng thông tin nội bộ cũng như việc kết nối với mạng
thông tin toàn cầu. Bên cạnh đó ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp các
chương trình phần mềm phụ vụ cho công tác thẩm định, xây dựng các phần mềm
hiện đại phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định để nâng cao hiệu quả và rút ngắn
thời gian xử lý thông tin thẩm định. Các cán bộ tín dụng và CVTĐ cần thường xuyên
Tác giả: Đoàn Mai Anh 83
được tập huấn về nghiệp vụ tin học, giúp họ chủ động trong việc sử dụng công nghệ.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ - ChÝnh phñ cÇn cã nh÷ng NghÞ ®Þnh nh»m ®−a c«ng t¸c kiÓm to¸n ph¸t huy h¬n n÷a
vai trß cña m×nh. Bªn c¹nh ®ã còng ph¶i cã nh÷ng chØ thÞ cô thÓ ®èi víi Bé tµi chÝnh
nh»m lµm cho c¸c doanh nghiÖp thùc hiÖn nghiªm tóc chÕ ®é kÕ to¸n theo ®óng quy
®Þnh cña Nhµ n−íc.
Nh÷ng kiÕn nghÞ nµy cã nh÷ng t¸c dông: Tr−íc hÕt lµ lµm t¨ng tÝnh trung thùc cña
c¸c doanh nghiÖp trong nép thuÕ cho ng©n s¸ch Nhµ n−íc. Sau ®ã sÏ h×nh thµnh thãi
quen trong ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp dÔ dµng h¬n trong qu¸ tr×nh cæ phÇn ho¸ nhÊt
lµ ®èi víi c¸c DNNN. Sau cïng lµ gióp Ng©n hµng cã ®−îc nh÷ng sè liÖu chÝnh x¸c
vÒ t×nh h×nh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp, t×nh h×nh tµi chÝnh cña
doanh nghiÖp, lµm c¬ së thÈm ®Þnh doanh nghiÖp nãi riªng vµ thÈm ®Þnh toµn bé dù
¸n nãi chung.
- §èi víi c¸c DNNN ChÝnh phñ cÇn ph¶i gi¶m bít nh÷ng “gióp ®ì “®Ó c¸c
doanh nghiÖp nµy tõng b−íc lµm chñ s¶n xuÊt kinh doanh, chÞu nh÷ng quy luËt c¹nh
tranh cña thÞ tr−êng. Tr−íc m¾t cã thÓ lµ nh÷ng khã kh¨n nh−ng sau ®ã nã sÏ ®øng
v÷ng vµ c¸c ho¹t ®éng cã hiÖu qña h¬n.
ChÝnh phñ cÇn cã th¸i ®é døt kho¸t s¾p xÕp l¹i c¸c doanh nghiÖp, chØ tån t¹i
nh÷ng doanh nghiÖp lµm ¨n cã hiÖu qu¶, nh÷ng doanh nghiÖp thùc sù cÇn thiÕt cho
d©n sinh, t¹o ®iÒu kiÖn cho më réng quy m« tÝn dông. Cæ phÇn ho¸ DNNN lµ ph−¬ng
thøc s¾p xÕp l¹i doanh nghiÖp huy ®éng ®−îc c¸c nguån lùc tõ nhiÒu thµnh phÇn kinh
tÕ kh¸c. Cæ phÇn ho¸ lµ mét trong nh÷ng biÖn ph¸p quan träng ®Ó Doanh nghiÖp cã
c¬ héi t¨ng vèn tù cã tõ ®ã, doanh nghiÖp cã thÓ tiÐp cËn víi nh÷ng kho¶n tÝn dông
®¶m b¸o ®iÒu kiÖn d¹t ra cña NH vÒ vèn tù cã.
- Hµng n¨m chÝnh phñ ®Òu cã nh÷ng kÕ ho¹ch ®Çu t− ph¸t triÓn cho tõng ngµnh
thùc hiÖn kh«ng ®ång nhÊt: cã hiÖn t−îng c¸c dù ¸n cña ngµnh th× thõa, c¸c dù ¸n cña
vïng th× thiÕu. ChÝnh nh÷ng m©u thuÉn nµy lµm cho c«ng t¸c thÈm ®Þnh t¹i Ng©n
hµng trë nªn khã kh¨n h¬n. Bëi v× khi thÈm ®Þnh ph−¬ng diÖn thÞ tr−êng th× nhu cÇu
Tác giả: Đoàn Mai Anh 84
nh÷ng s¶n phÈm hµng ho¸ cña dù ¸n t¹i vïng th× thiÕu, nh−ng xÐt trªn toµn ngµnh th×
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tæng s¶n l−îng l¹i thõa. Hay t×nh tr¹ng c¸c dù ¸n cïng lo¹i cïng mét lóc thùc hiÖn,
tr−íc khi thùc hiÖn th× tæng cung lµ nhá h¬n tæng cÇu, nh−ng nhiÒu dù ¸n ®i vµo ho¹t
®éng th× tæng cÇu nhá h¬n tæng cung. Nh÷ng khã kh¨n nµy Ng©n hµng khã mµ l−êng
hÕt ®−îc trong c«ng t¸c thÈm ®Þnh, nh−ng mµ ChÝnh phñ, c¸c bé cã liªn quan cã thÓ
®iÒu tiÕt d−îc theo kÕ ho¹ch. V× vËy, ChÝnh phñ cÇn l−u t©m h¬n n÷a vÒ ®iÒu nµy.
§Æc biÖt, c¸c c¬ quan chøc n¨ng ph¶i chó träng ®Õn c¸c chÝnh s¸ch hç trî cho
c«ng t¸c thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t−, mµ quan träng h¬n lµ c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh
dù ¸n ®Çu t−: ban hµnh c¸c chØ tiªu chuÈn phôc vô cho c¸c NHTM, c¸c tæ chøc tµi
chÝnh.
Nhµ n−íc cÇn quy ®Þnh râ c¸c biÖn ph¸p chÕ tµi biÖn ph¸p xö lý nghiªn träng
c¸c tr−êng hîp doanh nghiÖp cung cÊp th«ng tin gi¶ ®Ó ®−a c¸c doanh nghiÖp ho¹t
®éng kinh doanh lµnh m¹nh nh»m n©ng cao ph¸p chÕ X· héi Chñ nghÜa.
- Nhµ n−íc cÇn ph¶i chØ ®¹o c¸c doanh nghiÖp nghiªm tóc thùc hiÖn chÕ ®é kÕ
to¸n theo ®óng quy dÞnh cña Nhµ n−íc, bªn c¹nh ®ã ban hµnh quy chÕ b¾t buéc kiÓm
to¸n vµ c«ng khai quyÕt to¸n cña doanh nghiÖp, t¹o ®iÒu kiÖn gióp hÖ thèng Ng©n
hµng trong viÖc ph©n tÝch ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp qua ®ã
h¹n chÕ phßng ngõa rñi ro. H¬n n÷a t¹o ®iÒu kiÖn cho c¸c Ng©n hµng ®¸nh gi¸ ®óng
søc m¹nh tµi chÝnh cña dù ¸n còng nh− cña doanh nghiÖp cã dù ¸n.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Tăng cường vai trò của các ttrung tâm thông tin Ngân hàng
Hiện tại CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản nhưng đòi hỏi của ngành
Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Vì vậy, trong
thời gian tới NHNN cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này:
Một là, sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung
cấp những dịch vụ liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu.
Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các
Tác giả: Đoàn Mai Anh 85
cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
kê,… để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Các CBTĐ của Ngân hàng có thể trực tiếp thu
thập hệ thống cơ sở dữ liệu tại trung tâm này thông qua mạng cục bộ của Ngân hàng,
khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp về ngành có liên quan đến doanh
nghiệp, về tình hình thị trường, những dự báo… qua đó tăng cường thẩm định các
khoản vay.
- Thực thi chính sách lãi suất thị trường
NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường để các NHTM có sự linh
hoạt cho lĩnh vực đầu tư các dự án. Nếu chỉ với lãi suất thị trường thì lãi suất vẫn
biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của NHNN làm tăng tối đa lợi nhuận cho
Ngân hàng, nhất là những dự án đầu tư trung dài hạn.
- Hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định
NHNN là cơ quan điều hành trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ
trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang”
chung về quy trình, nội dung thẩm định đặc biệt là thẩm định dự án trên cơ sở thẩm
định của các cơ quan khoa học, Bộ Kế hoạch Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam,
đồng thời hòa nhập dần với thông lệ quốc tế.
Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những kinh nghiệm thẩm
định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khóa học thường niên cho các CBTĐ
do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước khác có ngành Ngân hàng
phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công
tác thẩm định của mình.
- Thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin
Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng
thông tin, NHNN cần cho thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin,
qua đó tách biệt vai trò quản lý Nhà nước của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin
Tác giả: Đoàn Mai Anh 86
của các công ty tư vấn.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội - Từ những chính sách của Chính phủ và NHNN, NHTM CP Sài Gòn Hà Nội
cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới cụ thể, chi tiết hơn cập nhật
được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng dẫn cụ thể cho các CBTĐ tại
Chi nhánh trong các khu vực, các tỉnh, thành phố trong lĩnh vực phát huy vai trò của
các CBTĐ cho họ tự quyết định và chịu trách nhiệm trước những quyết định khi
thẩm định các khoản vay.
- Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm
định phải có một kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác
thẩm định tín dụng trong hệ thống Ngân hàng SHB. Trước hết là phải đánh giá được
những cán bộ này về mặt trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe… từ
đó phân loại, sắp xếp lại những bố trí cho những cán bộ có năng lực, trẻ, có sức khỏe
đi học tập, đào tạo lại và có cơ hội làm việc lâu dài tại Ngân hàng.
- Ngân hàng cũng luôn phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Hiện tại
thì số lượng những người tốt nghiệp các khóa học về Ngân hàng quá nhiều so với nhu
cầu tuyển dụng. Nhưng trên thực tế để làm được việc thì còn phải học tập nhiều trong
thực tế công việc. Vì vậy, trong tuyển dụng cần áp dụng những biện pháp tuyển dụng
tiên tiến đã thực hiện ở một số Ngân hàng là cách đánh giá nhân viên cơ sở năng lực
trí tuệ của chính bản thân nhân viên đó. Nghĩa là, đánh giá cao năng lực làm việc của
nhân viên trong tương lai hơn là xem nhân viên đó biết được những gì.
- Để thuận tiện trong việc thu thập thông tin, tốt hơn hết là SHB chủ động xây dựng
hệ thống cơ sở dự liệu cho riêng mình. Công việc này tuy đòi hỏi mất rất nhiều thời
gian và công sức song lợi ích mà nó đem lại cho SHB sẽ có giá trị rất lớn và trong lâu
dài.SHB thu thập thông tin về khách hàng dựa trên các nguồn cơ bản trên, đồng thời
có sự nghiên cứu phân tích tỷ mỷ chỉ lấy những thông tin cần thiết,liên quan đến hoạt
động thẩm định cho vay,trên những nội dung hết sức cơ bản như: Đối với từng
ngành, lĩnh vực cụ thể thu thập về mức tăng trưởng của ngành,cơ hội, tiềm năng phát
Tác giả: Đoàn Mai Anh 87
triển trong tương lai (khả năng cầu về sản phẩm của ngành, sản phẩm thay thế); Thu
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thập số liệu của những doanh nghiệp hàng đầu trong từng ngành (đây có thể là những
khách hàng tiềm năng mà SHB quan tâm, tìm cơ hội hợp tác lâu dài) chú trọng thu
thập các số liệu định lượng: mức cung của doanh nghiệp, tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp, doanh thu, lợi nhuận trong những năm gần đây và những số liệu định
tính phán ánh tính hiệu quả, năng động của doanh nghiệp như cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản trị, nguồn nhân lực chất lượng cao trong doanh nghiệp; Thu thập số liệu về thị
trường sản phẩm: mức ổn định trong giá cả, sự thay đổi trong lượng cung, lượng cầu
sản phẩm và điều quan trọng là xu hướng vận động của thị trường trong tương lai;
Các chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực đó.
- Đối với công tác thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tại SHB, công nghệ thông tin
trở thành một công cụ vô cùng cần thiết và quan trọng. Để góp phần tích cực hơn nữa
trong công tác thẩm định thì cần phải không ngừng cải tiến các phần mềm tính toán sử
dụng để tính toán các chỉ tiêu. Làm cho công việc thẩm định trở nên nhẹ nhàng trong
khâu kỹ thuật thuần tuý mà chủ yếu tập trung nâng cao hiệu quả khâu phân tích, dự báo.
Khi khâu kỹ thuật được hỗ trợ một cách tối ưu thì công tác thẩm định cho vay đối với
các dự án phức tạp cần phải tính toán nhiều chỉ tiêu, có khối lượng công việc nhiều sẽ dễ
dàng hơn.
- Ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm
định giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm tăng hiệu quả công việc. Phòng thẩm định
cần phối hợp chặt chẽ với phòng khách hàng, phòng thu hồi nợ, phòng tài sản… để thu
thập được các thông tin chính xác về khách hàng, về phương án kinh doanh.
- Ngân hàng cũng nên lập ra quỹ thẩm định, bởi thẩm định dự án là một công
việc phức tạp, không phải một sớm một chiều mà giải quyết được. Để công tác thẩm
định đạt được hiệu quả cao, ngân hàng phải tổ chức gặp gỡ khách hàng, thường xuyên
xuống cơ sở kiểm tra. Thẩm định không chỉ khống chế ở một số giai đoạn kiểm tra trước
mà cả trong và sau cho vay. Như vậy quá trình này diễn ra liên tục, gắn liền với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ thực tế này, Chi nhánh nên có một quỹ thẩm
Tác giả: Đoàn Mai Anh 88
định riêng nhằm giảm bớt những khó khăn về chi phí cho các cán bộ thẩm định, đồng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thời nó cũng góp phần đào tạo cán bộ, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, ứng dụng tin
Tác giả: Đoàn Mai Anh 89
học… trong quá trình thẩm định.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trên cơ sở thực trạng trong công tác thẩm định xem xét thông qua ví dụ vay
hạn mức công ty Lộc Dung cùng với những nội dung lý thuyết đã trình bày trong
chương I, chương II tác giả đã đề xuất các giải pháp cơ bản từ quy trình, tổ chức tới
nội dung thẩm định và những giải pháp hỗ trợ công tác thẩm định liên quan đến nhân
lực, công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu… nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho
vay trung dài hạn tại Chi nhánh Vạn Phúc. Tuy nhiên, để đảm bảo vận dụng được các
phương pháp đề xuất cần thực hiện được các điều kiện cụ thể đã được trình bày trong
phần kiến nghị với các Bộ ban ngành liên quan và kiến nghị với NHTM Cổ phần Sài
Tác giả: Đoàn Mai Anh 90
Gòn Hà Nội nói chung.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN
Công tác thẩm định là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình xem
xét mỗi khoản vay trước khi ra quyết định phê duyệt, đặc biệt dưới góc độ NHTM.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng là một trong những nhân tố quan
trọng nhất trong việc thực hiện mở rộng tín dụng an toàn hiệu quả ở các NHTM.
Nhưng đây cũng là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, vì vậy phải có sự
nghiên cứu sâu sắc, toàn diện trước khi có thể đưa ra những giải pháp đồng bộ phối
hợp nỗ lực của các biện pháp liên quan.
Sau thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy rằng những kiến thực được biết và
được viết quả thực rất hạn hẹp và còn bất cập so với công nghệ thẩm định hiện đại
trên thế giới. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm
định nói riêng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế
của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp thẩm định tiên
tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định đó mà cần
phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
Chủ đề nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề
cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói
riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và
phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức
cơ bản được học tại trường và thực tiễn tại NHTM CP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh
Vạn Phúc, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất phát từ
phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam. Những điểm yếu của Chi nhánh Vạn Phúc cũng là những khó
khăn chung của NHTM Việt Nam. Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp
Tác giả: Đoàn Mai Anh 91
cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song tôi cũng mạnh dạn đề xuất
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Chi
nhánh.
Mặc dù đã hêt sức cố gắng trong việc nghiên cứu tài liệu, tình hình thực tế của
Công ty khi viết bài, nhưng do thời gian có hạn, về kinh nghiệm thực tế cũng như khả
năng nghiên cứu tài liệu mà tác giả biết vẫn có không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô, để tác giả có thể chỉnh sửa
và hoàn thiện hơn luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Tác giả: Đoàn Mai Anh 92
Đoàn Mai Anh
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh
Vạn Phúc năm 2011, năm 2012, năm 2013.
2. PGS. TS Dương Đăng Chinh (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
3. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
4. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ Trung
Bửu, Bùi Diệu Anh (2008), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
5. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
6. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
7. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại:
Quản trị và Nghiệp vụ, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
8. NGƯT. TS.Tô Ngọc Hưng, TS. Nguyễn Kim Anh (2008), Giáo trình nghiệp
vụ kinh doanh Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
9. Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Đại học kinh tế
quốc dân, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội
10. TS. Nguyễn Minh Hoàng (2008), Nguyên lý chung Định giá tài sản và giá trị
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
11. PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
12. TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nhà xuất bản Lao động xã hội, thành phố Hồ Chí Minh.
13. PGS.PTS Nguyễn Ngọc Mai (1995), Phân tích và quản lý dự án đầu tư, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
14. PGS. TS. Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà
xuất bản Dân trí, Hà Nội.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 93
15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật số:
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010, Luật các tổ chức tín dụng.
16. Nguyễn Hữu Tài (2007), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Tác giả: Đoàn Mai Anh 94
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2011
2012
6 tháng 2013
Tài sản
2010
Phụ lục Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Lộc Dung T T
I. TSNH
5,909,311,593
11,880,045,112
11,165,709,079
1 Tiền mặt
202,526,052
1,682,933,396
554,973,721
3 Phải thu khách hàng
3,833,833,134
5,163,311,853
4,592,286,687
4
-
2,976,979,212
Trả trước cho người bán
-
5 Hàng tồn kho
1,748,786,245
4,984,353,336
2,817,678,563
7 TSLĐ khác
124,166,162
49,446,527
223,790,896
II TSDH
2,569,569,061
3,265,413,752
4,887,136,101
1 Tổng TSCĐ ròng
2,569,569,061
3,265,413,752
4,641,027,010
a Nguyên giá
2,894,440,754
3,827,439,260
6,378,621,078
15,439,561,394 1,329,509,538 5,574,689,059 2,826,992,080 5,356,621,425 351,749,292 3,046,423,855 3,046,423,855 4,507,439,260
d Khấu hao
(324,871,693)
(562,025,508)
(1,461,015,405)
(1,737,594,068)
3 Chi phí XDCB
-
246,109,091
-
Tổng tài sản
8,478,880,654
15,145,458,864
16,052,845,180
I. Nợ ngắn hạn
6,430,181,083
9,459,587,731
9,645,568,331
1 Vay ngắn hạn
4,667,600,001
6,162,796,648
3,485,237,354
3 Phải trả cho người bán
1,556,727,335
3,118,515,292
5,504,747,976
4
-
Người mua trả tiền trước
439,811,346
-
5 Nợ phải trả khác
205,853,747
178,275,791
215,771,655
Tổng nợ và ĐTDH
6,430,181,083
9,459,587,731
9,645,568,331
Nguồn vốn CSH
2,048,699,571
5,685,871,133
6,407,276,849
1 Vốn kinh doanh
1,600,000,000
4,800,000,000
4,800,000,000
7
Lợi nhuận chưa phân phối
448,699,571
885,871,133
1,607,276,849
Tổng nguồn vốn
8,478,880,654
- 18,485,985,249 12,631,337,385 6,627,090,129 4,553,335,212 1,233,177,634 217,734,410 12,631,337,385 5,854,647,864 4,800,000,000 1,054,647,864 18,485,985,249
15,145,458,864
16,052,845,180
Tác giả: Đoàn Mai Anh 95
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2010
2011
2012
6 tháng 2013
KỲ BÁO CÁO
Số tiền (VND)
Số tiền (VND)
Số tiền (VND)
Số tiền (VND)
Tổng doanh thu
30,235,101,509
47,507,895,139
44,950,740,178
22,135,550,844
Doanh thu thuần
30,235,101,509
47,507,895,139
44,950,740,178
22,135,550,844
27,960,772,477
44,050,654,787
40,749,058,210
19,574,592,782
Giá vốn hàng bán trước GT&CK
Lợi nhuận gộp
2,274,329,032
3,457,240,352
4,201,681,968
2,560,958,062
7,124,732
9,578,294
10,811,479
4,185,789
637,914,210
1,227,936,601
1,727,513,384
466,424,344
Thu nhập từ hoạt động tài chính Chi phí cho hoạt động tài chính
lãi vay phải trả
637,914,210
1,227,936,601
1,727,513,384
466,424,344
Chi phí QLDN
775,360,283
1,500,765,019
2,264,277,626
1,361,880,861
868,179,271
738,117,026
220,702,437
736,838,646
Lợi nhuận kinh doanh thuần
Thu nhập bất thường
-
-
12,413
-
Chi phí bất thường
14,950,831
16,180,452
3,857,451
-
Lợi nhuận trước thuế
853,228,440
721,936,574
216,857,399
736,838,646
Thuế TNDN
95,945,894
180,484,144
54,214,350
184,209,662
757,282,546
541,452,430
162,643,049
552,628,984
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tác giả: Đoàn Mai Anh 96