BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HỒ DIỆU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến Sĩ Hồ Diệu
người thầy đã luôn tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Các Thầy Cô Khoa Sau đại
học – Trường Đại học Ngân hàng TPHCM và các anh chị ở Ngân hàng Nhà nước
Tỉnh Đồng Nai đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương
trình học.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN VỐN VÀ THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
1.1 Thanh toán vốn giữa các ngân hàng ............................................................. 5
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2 Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng ............................. 5
1.2 Các phƣơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng ............................... 6
1.2.1 Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng ................................................... 6
1.2.2 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước ................... 7
1.2.3 Thanh toán qua phương thức ủy nhiệm thu hộ, chi hộ ........................... 7
1.2.4 Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau ............................................................... 7
1.2.5 Thanh toán điện tử liên ngân hàng .......................................................... 7
1.3 Cơ sở lý luận về thanh toán điện tử liên ngân hàng ................................... 7
1.3.1 Sự cần thiết của thanh toán điện tử liên ngân hàng ................................ 7
1.3.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 7
1.3.1.2 Vai trò và ý nghĩa .................................................................................. 8
1.3.2 Những quy định chung về thanh toán điện tử liên ngân hàng ............... 9
1.3.2.1 Đối tượng tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng ......................... 9
1.3.2.2 Các thuật ngữ sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng ........... 9
1.3.2.3 Chứng từ sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng………….11
1.3.2.4 Các tài khoản được sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng..12
1.3.2.5 Thời gian làm việc của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng…12
1.3.3 Quy trình thanh toán điện tử liên ngân hàng………………………….12
1.3.3.1 Tại ngân hàng khởi tạo lệnh………………………………………….12
1.3.3.2 Tại ngân hàng nhận lệnh thanh toán đến…………………………......15
1.3.3.3 Xử lý trong trường hợp sai sót……………………………………….15
1.4 Một số rủi ro trong thanh toán điện tử liên ngân hàng ........................... ..19
1.5 Kinh nghiệm trong thanh toán SWIFT. .................................................... .20
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC TỈNH ĐỒNG NAI
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng nhà nƣớc Tỉnh Đồng Nai ................. 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... … 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 22
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động ............................................................................. 24
2.1.4 Trách nhiệm và quyền hạn ................................................................. 24
2.2 Lịch sử phát triển thanh toán vốn giữa các Ngân hàng tại Việt Nam .... 25
2.2.1 Giai đoạn hệ thống ngân hàng một cấp .............................................. 25
2.2.2 Giai đoạn hệ thống ngân hàng hai cấp. .............................................. 25
2.3 Thực trạng thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Tỉnh Đồng Nai ......... 28
2.3.1 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Đồng Nai từ 2011-2013
2.3.1.1 Hoạt động ATM –POS tại Tỉnh Đồng Nai ........................................ 28
2.3.1.2 Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Tỉnh Đồng Nai ........ 28
2.3.2 Thực trạng thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Đồng Nai từ 2011-
2013 ........................ ………………… ………………………………….. …… 31
2.3.2.1 Quy trình thực hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng
nhà nước Tỉnh Đồng Nai. ........................................................................................ 31
2.3.2.2 Phân tích kết quả hoạt động hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng tại Ngân hàng nhà nước Tỉnh Đồng Nai qua các năm (2011-2013)………..34
2.3.2.3 So sánh tỷ trọng theo số tiền thanh toán qua các kênh thanh toán tại
Ngân hàng nhà nước Tỉnh Đồng Nai………………………………………………42
2.4 Những thành công và tồn tại trong thanh toán điện tử liên ngân hàng tại
Đồng Nai……………………………………………………………………… ..45
2.4.1 Những thành công ............................................................................. .45
2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân. .................................................. .46
2.4.2.1 Những mặt tồn tại. ............................................................................ .46
2.4.2.2 Nguyên nhân ...................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ..................................................................................... 53
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC TỈNH ĐỒNG NAI
3.1 Quan điểm định hƣớng trong việc nâng cao chất lƣợng thanh toán điện tử
liên ngân hàng…………………………………………………………………...54
3.1.1 Định hướng về hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai……54
3.1.2 Định hướng trong việc đưa ra các giải pháp…………………………55
3.2 Những giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng .
3.2.1 Xây dựng quy trình thanh toán hợp lý nhằm thanh toán nhanh và hạn
chế sai sót………………………………………………………………………….56
3.2.2 Tổ chức kiểm tra việc thực hiên quy trình thanh toán……………….60
3.2.3 Điều chỉnh phí thanh toán để khuyến khích thanh toán không dùng tiền
mặt. .................................................................................................... ……….61
3.2.4 Đào tạo và quản lý nguồn nhân lực .................................................... 64
3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................ 65
3.2.6 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin .......................................... 67
3.3 Những kiến nghị ............................................................................................. 69
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ................................... 69
3.3.2 Kiến nghị với hệ thống Ngân hàng thương mại ................................. 72
3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý ............................................................ 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG III……………………………………………………..74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước TTĐTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt UNT UNC NH ATM TCTD NHTM POS TTBT CNTT WB KTQD KBNN Ủy nhiệm thu Ủy nhiệm chi Ngân hàng Máy rút tiền tự động Tổ chức tín dụng Ngân hàng thương mại Máy chấp nhận thanh toán bằng thẻ Thanh toán bù trừ Công nghệ thông tin Wolrd Bank (Ngân hàng Thế giới) Kinh tế quốc dân Kho bạc Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Bảng Trang
Tình hình thanh toán tại Tỉnh Đồng Nai (2011-2013) Bảng 2.1 30
Kết quả thực hiện TTĐTLNH (2011-2013) Bảng 2.2 36
So sánh kết quả thực hiện hệ thống TTĐTLNH các năm Bảng 2.3 41 2010 và 2011; 2011 và 2012. 2012 và 2013
Bảng 2.4 Tỷ trọng các hệ thống thanh toán theo số tiền (2011-2013) 44
Mức thu phí thanh toán của Tỉnh NHNN Đồng Nai đối với Bảng 2.5 49 khách hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Ký hiệu Tên Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của NHNN Tỉnh Đồng Nai 23
Sơ đồ 2.2 33 Quy trình khởi tạo lệnh thanh toán tại NHNN Tỉnh Đồng
Quy trình lệnh thanh toán Sơ đồ 3.1 59
Biểu đồ 2.1 30 Biểu đồ tình hình hoạt động thanh toán tại Tỉnh Đồng Nai
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT Tên phụ lục
1 Báo cáo số liệu chuyển tiền qua các hệ thống thanh toán (từ 01/01/2011 đến 31/12/2011)
2 Báo cáo số liệu chuyển tiền qua các hệ thống thanh toán (từ 01/01/2012 đến 31/12/2012)
3 Báo cáo số liệu các hệ thống thanh toán (từ 01/01/2013 đến 31/12/2013)
1
Mở đầu - - - -
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài:
Sự phát triển của khoa học công nghệ mà đặc biệt là công nghệ thông tin và
khoa học viễn thông đã làm một cuộc cách mạng trong thương mại. Các phương
pháp kinh doanh truyền thống đã và đang dần dần được thay thế bằng một phương
pháp mới.Đó chính là thương mại điện tử mà "xương sống" của nó là công nghệ
thông tin và Internet. Thương mại điện tử đã đưa ra một giải pháp hữu hiệu, một
hướng đi trực tiếp trong việc trao đổi thông tin, hàng hoá, dịch vụ và mở rộng quy
mô thị trường, thị trường không biên giới.Thanh toán là một khâu không thể thiếu
được trong các cuộc giao dịch buôn bán và ngày nay khi thương mại điện tử phát
triển thì vai trò của thanh toán cũng không thể mất đi và nó càng cần thiết hơn bao
giờ hết. Tuy nhiên, để bắt kịp xu thế của thời đại – xu thế thương mại hoá điện tử
toàn cầu – thì một yêu cầu mới nảy sinh đòi hỏi hệ thống thanh toán cũng phải phát
triển theo, phù hợp với những giao dịch mua bán trong thương mại điện tử.Trước
nhu cầu ngày càng phức tạp của xã hội,đã trở thành động lực cho một cuộc cách
mạng trong ngành ngân hàng hướng tới một hệ thống thanh toán phù hợp với yêu
cầu của thị trường thương mại điện tử.
Hệ thống thanh toán ngân hàng được hiện đại hóa, tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế có hiệu quả và từng bước phát triển , tác động tích cực đến lưu thông
tiền tệ, hoạt động của các doanh nghiệp, dân cư và bản thân ngân hàng. Tuy nhiên,
theo đánh giá khách quan, hệ thống thanh toán qua ngân hàng Việt Nam còn nhiều
bất cập và là khâu yếu trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Chất lượng dịch
vụ thanh toán còn hạn chế, thanh toán không dùng tiền mặt chưa phát triển, gây
lãng phí, mất an toàn và kém hiệu quả. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
nghiệp vụ còn nhiều khó khăn, vướng mắc, phối hợp giữa công tác tin học và
nghiệp vụ còn khó khăn.
Sự tồn tại và phát triển đan xen giữa các hệ thống, dịch vụ và phương tiện
thanh toán hiện đại với truyền thống lại càng đặt ra yêu cầu cấp thiết phải sớm bổ
2
sung, chỉnh sửa và từng bước hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động thanh toán qua ngân hàng.Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông
tin hiện đại là đòi hỏi bức thiết của hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Trước vấn đề cấp thiết đó, tác giả lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng tại ngân hàng Nhà nước Tỉnh Đồng Nai” làm đề
tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa, phân tích tổng hợp những chủ đề lý luận cơ bản về hoạt động
thanh toán vốn trong nước.
Phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng
Nhà nướcĐồng Nai trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013. Từ đó rút ra những
nhận thức về ưu, nhược điểm, những hạn chế cần khắc phục trong quá trình hoàn
thiện hệ thống TTĐTLNH và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống thanh toán này trong tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Mô tả quy trình thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Tình hình hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Nhà
nướcTỉnh Đồng Nai qua 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hệ thốngTTĐTLNH
trong nước là chủ yếu, không nghiên cứu các dịch vụ thanh toán quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Nhà
nước Tỉnh Đồng Nai,
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình thanh toán
điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-
2013.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trên cơ
sở phương phápluận, đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể: thống kê, mô
tả, phân tích định tính, so sánh, quy nạp,tổng hợp, logic, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn cùng tham khảo các tài liệu để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận
văn.
Thu thập số liệu thứ cấp từ các tạp chí kinh tế, thông tin qua sách báo có liên
quan đến hoạt động thanh toán. Công tác thu thập thông tin, tài liệu, số liệu chủ yếu
tại Ngân hàng Nhà nướcTỉnh Đồng Nai.
5.Tổng quan về các công trình đã nghiên cứu
5.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán điện tử
của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng năm 2005 luận văn tốt nghiệp trường
Học viện Ngân hàng.
Luận văn đã chỉ ra được quy trình và cách thức hạch toán trong thanh toán
điện tử liên ngân hàng, chỉ ra những điềm tồn tại, nguyên nhân và thành công của
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng mang lại.Tuy nhiên, số liệu phân tích đã
quá cũ, không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Chưa đi sâu vào phân
tích thực trạng hoạt động hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, chủ yếu tập
trung vào hoạt động của chi nhánh và chuyển tiền điện tử. Chưa chỉ ra được sự
không phù hợp vế mức phí để đưa ra ý kiến đề xuất… Hệ thống thanh toán hiên nay
đã có nhiều chuyển biến, hướng đi khác nên việc nghiên cứu luận văn trên có một
số điểm không còn phù hợp. Chưa được ra được định hướng trong tương lai của các
hệ thông thanh toán nói chung và thanh toán điện tử liên ngân hàng nói riêng. Các
giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa được cụ thể hóa một cách chi tiết, chưa sát
với những tồn tại của hệ thống mà tác giả đã đưa ra.
5.2. Kiểm soát nội bộ hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh 4 – luận văn tôt nghiệp năm 2014,
trường Đại học Ngân hàng TPHCM.
4
Luận văn đã nêu được quy trình trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, công
tác kiểm soát nội bộ một cách rõ ràng, chi tiết. Tuy nhiên, luận văn chưa nêu được
lỗ hổng trong việc kiểm tra, kiểm soát, cũng như thiếu sót, những rủi ro có thể xảy
ra trong việc kiểm soát lệnh thanh toán. Chưa đưa ra các biện pháp nhằm quy rõ
được trách nhiệm đối với người thực hiện. Chưa nêu được định hướng trong tương
lai đối với sự thay đổi của các hoạt động thanh toán.
5.3 Trong luận văn của mình, tác giả sẽ đi vào phân tích tình hình thực tế hoạt
động thanh toán điện tử liên ngân hàng hiện nay, với các số liệu được cập nhập đến
năm 2013, quy trình trong TTĐTLNH, cũng như rủi ro trong TTĐTLNH, đưa ra
các thành công, hạn chế, nguyên nhân, định hướng trong tương lai của các hoạt
động thanh toán. Trên cơ sở các yếu tố trên sẽ đưa ra các giải pháp một cách cụ thể
nhất nhằm hoàn thiện hệ thống TTĐTLNH hiện nay và trong tương lai.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về thanh toán vốn và thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
Chƣơng II: Thực trạng thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng
Nhà nƣớc Tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng tại Ngân hàng Nhà nƣớc Tỉnh Đồng Nai.
5
CHƢƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN VỐN VÀ THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
1.1 Thanh toán vốn giữa các ngân hàng
1.1.1 Khái niệm:
Theo Ông Đinh Đức Thịnh, “Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ
thanh toán qua lại giữa các ngân hàng nhằm tiếp tục quá trình thanh toán tiền giữa
các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau, mà họ không cùng mở tài khoản tại
một ngân hàng và thanh toán vốn nội bộ giữa các đơn vị trong hệ thống ngân hàng”.
Theo bản thân tác giả, Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là việc thanh toán
vốn tiền tệ giữa các chinhánh ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc giữa các ngân
hàng khác hệ thống phát sinh trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá, dịch
vụ và điều chuyển tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều
chuyển tiền của chính bản thân ngân hàng.
1.1.2 Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng ra đời dựa trên nhu cầu tất yếu trong công
tác thanh toán không dùng tiền mặt của xã hội. Theo quy luật của sự phát triển kinh
tế – xã hội, giao dịch thương mại không chỉ bó hẹp trong một lãnh thổ, một quốc gia
mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị trường thế giới với một khối lượng hàng hóa
lớn, nhiều chủng loại đa dạng và phong phú. Lúc này, hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt càng trở nên phức tạp hơn, không chỉ giới hạn trong pham vi một
ngân hàng, tỉnh thành, hay một quốc gia, mà còn trên khắp thế giới. Ban đầu, khi
thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện, các phương thức thanh toán còn khá đơn
giản, chỉ cần 2 chủ thể mở tài khoản tại một ngân hàng, Ngân hàng sẽ trích chuyển
vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác là có thể thanh toán. Khi đó,
thanh toán vố giữa các ngân hàng chưa xuất hiện, mới chỉ là thanh toán trong một
ngân hàng. Song, qui mô, phạm vi lẫn tính thường xuyên, liên tục trong thanh toán
không dùng bằng tiền mặt ngày càng mở rộng, dần dần các chủ thể trong hoạt động
thanh toán không những mở tài khoản trong một ngân hàng mà còn ở các ngân hàng
6
khác nhau. Đòi hỏi vốn từ ngân hàng này chuyển sang ngân hàng khác là nghiệp vụ
thường xuyên xảy ra. Trước nhu cầu bức thiết của xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu
nhằm càng phức tạp của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán vốn
giữa các ngân hàng ra đời. Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là không thể thiếu
trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt muốn phát triển đòi hỏi xây dựng
một hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng tốt hơn, an toàn hơn, ít rủi ro hơn
thì không chỉ làm tăng doanh số thanh toán, làm cho dịch vụ thanh toán ngày càng
trở nên hoàn thiện hơn trong mắt của người tiêu dùng mà còn góp phần hỗ trợ tích
cực cho các hoạt động của các dịch vụ khác phát triển, thoả mãn tốt hơn các nhu
cầu của khách hàng, giảm chi phí vận hành, tăng cường hiệu quả quản lý và tăng
hiệu quả kinh doanh.
Vậy thanh toán vốn giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng với nền
kinh tế. Nó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh
tếmà còn tác động đến các chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia nhờ có thanh
toánkhông dùng tiền mặt. Do đó thanh toán vốn giữa các ngân hàng là một nhân
tốkhông thể thiếu được trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của mỗi
mộtquốc gia trong quá trình thiết lập một môi trường kinh tế hữu hiệu.
1.2 Các phƣơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
1.2.1 Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phương thức thanh toán vốn
giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả và
trên cơ sở đó chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch (kết quả bù trừ). TTBT phát
sinh trên cơ sở các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ của hách hàng mở TK ở các NH
khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản thân ngân hàng. TTBT được áp dụng giữa
các ngân hàng khác hệ thống với nhau (TTBT khác hệ thống) hoặc có thể áp dụng
giữa các đơn vị ngân hàng thuộc cùng một hệ thống ngân hàng (TTBT cùng hệ
thống). Tùy thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ chế
TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT giấy) và TTBT điện tử.
7
1.2.2 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán
qua lại giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống đều có tài khoản
tiền gửi tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, Sở giao dịch NHNN). Các khoản
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN của các ngân hàng cũng đều phát sinh
trên cơ sở các khoản thanh toán của khách hàng và của nội bộ các ngân hàng như
các khoản điều chuyển vốn, các khoản vay trả giữa các ngân hàng với nhau.
1.2.3 Thanh toán theo phƣơng thức uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ
Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là một phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng
theo sự thoả thuận và cam kết với nhau, ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi
hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của các khách hàng có mở
tài khoản tại ngân hàng kia.
1.2.4 Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau
Phương thức này được áp dụng trong thanh toán
– Giữa 2 đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống; và
– Giữa 2 ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
1.2.5 Thanh toán điện tử liên ngân hàng
1.3 Cơ sở lý luận về thanh toán điện tử liên ngân hàng
1.3.1 Sự cần thiết của thanh toán điện tử liên ngân hàng
1.3.1.1 Khái niệm:
Theo thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 của NHNN Việt Nam,
„TTĐTLNH là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi
khởi tạo lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện lệnh thanh toán, được thực
hiện qua mạng máy tính” [10]
Mục tiêu chính của hệ thống TTĐTLNH là:
- Giúp NHNN kiểm soát tốt hơn các khoản thanh toán thông qua việc quản lý
tập trung về số dư tài khoản quyết toán của các TCTD.
- Giúp các TCTD tăng cường vốn khả dụng thông qua việc tập trung hóa tài
khoản.
8
- Tăng tốc độ lưu chuyển tiền tệ, giảm lượng tiền trôi nổi, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn của TCTD.
- Bảo đảm hệ thống quyết toán và bù trừ có độ tin cậy cao, an toàn và nhanh
chóng.
- Cải tiến việc quản lý các chinh sách tiền tệ của NHNN nhờ có các thông tin
kịp thời và chính xác về các luồng chu chuyển vốn và các số dư tài khoản của các
TCTD.
1.3.1.2 Vai trò và ý nghĩa
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giữ vai trò là hệ thống
thanh toán xƣơng sống của quốc gia.
Hệ thống TTĐTLNH là bước tiến về việc áp dụng và cải tiến công nghệ trong
lĩnh vực ngân hàng, thức đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của của các quốc
gia nói chung và của ngành NH nói riêng. Sự ra đời và phát triển của hệ thống này
đã thể hiện được hiệu quả và tính ưu việt của mình, phần nào khắc phục những hạn
chế của hệ thống thanh toán đã có (về thời gian, phương thức thanh toán…). Hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cũng đóng vai trò trọng yếu trong các giao
dịch thanh toán giữa các ngân hàng.
Thanh toán điện tử liên ngân hàng mang lại hiệu quả, tiện ích cao trong
hoạt động thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
Hệ thống TTĐTLNH là một hệ thống thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu
thanh toán của hàng trăm ngân hàng, với công suất lớn, tốc độ nhanh và chính xác.
Đảm bảo luân chuyển vốn được an toàn, kịp thời.Là một dự án công nghệ thông tin
có hàm lượng công nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, Hệ thống Thanh toán điện
tử liên ngân hàng được thiết kế lắp đặt đáp ứng yêu cầu sẵn sàng cao (HA), kiến
trúc hệ thống mở thuận lợi để giao diện với các hệ thống khác. Thanh toán điện tử
liên ngân hàng giai đoạn 2 được đưa vào vận hành đúng tiến độ vào tháng
28/2/2009 đã tạo ra một hạ tầng công nghệ hiện đại, trục xương sống về thanh toán
quốc gia, tiền đề quan trọng để phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại,
phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam. Việc triển khai thành công, đúng tiến độ
9
dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán giai đoạn 2 nói chung cũng
như hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2 nói riêng sẽ có một ý
nghĩa đặc biệt, khả năng chỉ đạo, điều hành và quản lý một dự án công nghệ có quy
mô lớn, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội; đây còn là công cụ hỗ trợ đắc
lực cho việc quản lý, thực thi và điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam
trong giai đoạn mới. Nhờ đó, mang lại lợi ích cho xã hội.
Thứ nhất, mang lại lợi ích cho nền kinh tế phát triển nhanh và giao thương
quốc tế.
Thứ hai, giúp cho các tổ chức tín dụng sử dụng hiệu quả cao nhất vốn khả
dụng của mình thông qua hệ thống tài khoản tập trung.
Thứ ba, nâng cao chất lượng thông tin, chính xác, kịp thời cho quản lý, điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương; và cơ hội mở rộng các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, là chìa khoá để thay đổi tư duy kinh doanh ngân hàng truyền
thống, tạo thuận lợi cao nhất cho mọi đối tượng khách hàng.
1.3.2 Những quy định chung về thanh toán điện tử liên ngân hàng
1.3.2.1 Đối tƣợng tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng
Là các ngân hàng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của Thống đốc
NHNN và được NHNN Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
1.3.2.2 Các thuật ngữ sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống tổng thể gồm: Tiểu hệ
thống thanh toán giá trị cao, Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp và Tiểu hệ thống
thanh toán xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao là tiểu hệ thống của hệ thống của hệ thống
thanh toán liên ngân hàng, thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các khoản thanh
toán giá trị cao và thanh toán khẩn.
Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp là tiểu hệ thống của hệ thống thanh toán
liên ngân hàng, thực hiện thanh toán các khoản giá trị thấp.
Trung tâm thanh toán Quốc gia là Trung tâm đặt tại Ngân hàng Trung ương;
thực hiện chức năng của hệ thống thanh toán liên ngân hàng: chức năng Tiểu hệ
10
thống thanh toán giá trị cao, Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp, Tiểu hệ thống xử
lý tài khoản tiền gửi thanh toán, và kiểm tra hệ thống.
Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng khu vực (viết tắt là Trung
tâm Xử lý khu vực) là Trung tâm đặt tại NHNN chi nhánh thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng và
Sở Giao dịch NHNN (viết tắt là Sở Giao dịch) để thực hiện chức năng của Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng đối với các thành viên, các đơn vị thành viên trên
địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt các Trung tâm xử lý khu vực này và các tỉnh, thành
phố khác kết nối vào Trung tâm xử lý khu vực.
Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là đơn vị thuộc hệ thống NHNN và
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được Ban điều hành hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng cho phép kết nối trực tiếp Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn vị thành viên) là tổ chức trực thuộc
thành viên và được Ban điều hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho
phép kết nối trực tiếp tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo đề
nghị của thành viên.
Thành viên gián tiếp là tổ chức có mở tài khoản tại thành viên trực tiếp, thực
hiện thanh toán thông qua thành viên trực tiếp Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân phát Lệnh thanh toán.
Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân nhận Lệnh thanh toán.
Đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt
cho người phát lệnh lập và xử lý một lệnh thanh toán (Đi).
Đơn vị nhận lệnh thanh toán là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt
người nhận lệnh và xử lý lệnh thanh toán (Đến)
Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thành viên lập và sử dụng để thực
hiện thanh toán trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Lệnh thanh toán có thể là
một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản thanh toán ghi Nợ.
11
Lệnh thanh toán Có là lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài
khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo một khoản tiền xác định để ghi
Có cho tài khoản của người nhận mở tại đơn vị nhận lệnh về khoản tiền đó.
Lệnh thanh toán giá trị cao là lệnh thanh toán Có đối với số tiền bằng hoặc lớn
hơn mức quy định về thanh toán giá trị cao.
Lệnh thanh toán giá trị thấp là lệnh thanh toán Có với số tiền dưới mức quy
định về thanh toán giá trị cao.
Lệnh thanh toán khẩn là Lệnh thanh toán Có giá trị thấp nhưng được khách
hàng yêu cầu chuyển khẩn.
Tin điện là thông tin điện tử thể hiện nội dung của lệnh thanh toán hay thông
báo về việc thanh toán và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia
thanh toán liên ngân hàng.
Xác nhận tin điện là thông tin điện tử nhằm xác định tình trạng của các Lệnh
thanh toán trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Quyết toán là xác định và thanh toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên hoặc
đơn vị thành viên trên cơ sở xử lý quyết toán tức thời từng khoản thanh toán.
Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (viết tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực
hiện nghĩa vụ thanh toán giữa các bên tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp sau khi
đã cân đối giữa tổng các khoản thu và các khoản phải trả.
Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy định cho các giao dịch thanh toán
giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ.
Mã hóa là phương thức chuyển đổi thông tin làm cho người không được phép
sử dụng thông tin không thể hiểu được thông tin đó, nhằm giữ bí mật thông tin.
Mã khóa bảo mật là một ứng dụng kỹ thuật tin học nhằm bảo đảm bí mật và an
toàn dữ liệu điện tử trong giao dịch, kiểm soát thanh toán và lưu trữ trên mạng máy
tính.
1.3.2.3 Chứng từ sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng cho thanh toán điện tử
liên ngân hàng theo chế độ hiện hành.
12
Chứng từ sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là Lệnh thanh toán
bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử.
Lệnh thanh toán phải được lập theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và
đủ số liên (nếu là chứng từ giấy) theo các quy định của NHNN.
1.3.2.4 Các tài khoản đƣợc sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
Tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên
Tài khoản thanh toán bù trừ
Tài khoản thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)
Tài khoản thích hợp khác (tài khoản tiền gửi của khách hàng, các tài khoản nội
bộ khác)
1.3.2.5 Thời gian làm việc của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Thời điểm kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của hệ thống
TTĐTLNH là 8h của ngày làm việc.
Thời điểm ngừng gửi lệnh giá trị thấp là 16h và ngừng gửi lệnh giá trị cao là
17h của ngày làm việc.
Từ 16h15 trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thâp.
Từ 17h15 trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số liệu
với trung tâm xử lý quốc gia.
1.3.3 Quy trình thanh toán điện tử liên ngân hàng
1.3.3.1 Tại Ngân hàng khởi tạo Lệnh thanh toán
Nhiệm vụ xử lý Lệnh thanh toán
a. Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy
Nhiệm vụ xử lý của kế toán viên giữ tài khoản khách hàng hoặc tài
khoản nội bộ.
Đối với kế toán viên quản lý tài khoản khách hàng (viết tắt là kế toán viên
giao dịch - KTV) thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các thủ tục sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách
hàng.
- Xác định loại thanh toán để xử lý.
13
- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng.
- Nhập các dữ liệu theo mẫu quy định được thể hiện trên màn hình
+ Đơn vị gửi lệnh
+ Đơn vị nhận lệnh
+ Số tiền
+ Tên và địa chỉ, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu của người nhận
+ Tài khoản của người nhận lệnh
+ Nội dung chuyển tiền
- Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ghi mã khóa bảo mật (nội bộ) vào
chứng từ điện tử.
- Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho kế toán viên
chuyển tiền.
Nhiệm vụ xử lý của kế toán viên chuyển tiền
- Để đảm bảo chính xác của Lệnh chuyển tiền, sau khi kế toán viên giao
dịch tạo giao dịch và ghi lại thông tin. Căn cứ trên các chứng từ liên quan, kế toán
viên liên hàng nhập lại để kiểm tra số liệu do kế toán viên giao dịch đã nhập các yếu
tố sau:
+ Đơn vị nhận lệnh
+ Đơn vị phục vụ người phát lệnh
+ Đơn vị phục vụ người nhận lệnh
+ Số tiền
- Nếu phát hiện có sai sót, chuyển trả kế toán viên giao dịch chỉnh sửa.
- Nếu dữ liệu đúng, ghi mã khóa bảo mật (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh
toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt.
Nhiệm vụ của người kiểm soát
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn
hình.
- Nếu phát hiện sai sót, chuyển trả kế toán viên giao dịch hoặc kế toán liên
hàng chỉnh sửa.
14
- Nếu dữ liệu đúng, ký chứng từ, ghi mã khóa bảo mật của mình vào Lệnh
thanh toán để chuyển đi.
Sau khi người duyệt đã kiểm tra và ghi mã khóa bảo mật, in ra giấy 2 liên: 1
liên lưu nhật ký chứng từ, 1 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng.
b. Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử
Trường hợp đầu vào là chứng từ điện tử của hệ thống thanh toán nội bộ
hoặc song phương của các tổ chức tín dụng đã được kiểm tra hợp lệ, kế toán giao
dịch bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; kế toán liên
hàng và người duyệt kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng
từ giấy để đảm bảo tính chính xác và ghi Mã khóa bảo mật của mình vào Lệnh
thanh toán để chuyển đi.
Cụ thể phải thực hiện:
- Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã đã giao dịch.
- Các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã đã quy định.
- Tên tập tin phải được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, kiểm soát bảo
đảm không có sự trùng lấp về nội dung thông tin trên chứng từ.
- Nội dung chứng từ hợp lệ.
- Kiểm soát nội dung nghiệp vụ: kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật, tên số
hiệu tài khoản, số dư tài khoản…trên chứng từ. Nếu chứng từ không có sai sót thì
kế toán giao dịch in chứng từ điện tử ra giấy (để phục vụ các khâu kiểm soát sau đó
sử dụng để báo Nợ hoặc Có cho khách hàng) và xử lý.
- Hạch toán và nhập dữ liệu gốc chuyển tiền trên chương trình phần mềm xử lý
chứng từ điện tử.
- Luân chuyển chứng từ: kế toán viên giao dịch phải kiểm soát lại việc hạch
toán và nhập dữ liệu chuyển tiền, ký vào chứng từ, sau đó chuyển chứng từ giấy và
dữ liệu chuyển tiền cho kế toán liên hàng xử lý tiếp, trước khi kiểm soát xử lý.
Nhiệm vụ hạch toán Lệnh thanh toán
a. Hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn
Đối với Lệnh thanh toán Có
15
a. Hệ thống NHNN hạch toán:
Nợ TK thích hợp
Có TK liên hàng đi năm nay (5211)
b. Hệ thống NHTM hạch toán:
Nợ TK thích hợp (TG của khách hàng)
Có TK thu hộ, chi hộ (tiểu khoản thanh toán với Hội sở)
Đối với Lệnh thanh toán Nợ
a. Hệ thống NHNN hạch toán:
Nợ TK liên hàng đi năm nay (5211)
Có TK thích hợp
b.Hệ thống NHTM hạch toán:
Nợ TK thu hộ, chi hộ
Có TK chờ thanh toán khác
- Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận, đơn vị khởi
tạo sẽ trả tiền cho khác hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán.
Nợ TK chờ thanh toán khác (đối với lệnh thanh toán Nợ của KH)
Có TK thích hợp (tiền gửi của KH)
- Xử lý trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận lệnh thanh toán Nợ
(có ghi rõ lý do từ chối) đơn vị khởi tạo kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán:
Nợ TK thích hợp (TK trước đây đã ghi Có)
Có TK thu hộ, chi hộ
1.3.3.2 Tại Ngân hàng nhận Lệnh thanh toán đến
Kiểm soát Lệnh thanh toán đến
- Người kiểm soát: khi nhận được Lệnh thanh toán từ Ngân hàng A chuyển
đến để thực hiện giải mã và kiểm tra ký hiệu mật. Chỉ những giao dịch đến đã được
kiểm soát thì mới có thể thực hiện tiếp ở những bước sau.
- Đối với Lệnh chuyển Nợ đến (hoặc các yêu cầu hoàn chuyển giao dịch đến),
sau khi người kiểm soát xác nhận là hợp lệ sẽ được chuyển đến cho kế toán liên
16
hàng để thực hiện từ chối hoặc chấp nhận Lệnh chuyển Nợ này, tiếp theo người
kiểm soát sẽ ký duyệt Lệnh chuyển Nợ được từ chối hoặc chấp nhận đó.
- Sau khi các giao dịch đến đã được trả lời và ký duyệt, người kiểm soát sẽ tạo
file kết quả giao dịch đến để trả lời cho bên Ngân hàng gửi giao dịch.
Hạch toán các Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh
a. Hạch toán đối với các Lệnh thanh toán
- Đối với Lệnh thanh toán Có
* Hệ thống NHNN:
Nợ TK liên hàng đến năm nay (5212)
Có TK thích hợp
* Hệ thống NHTM:
Nợ TK thu hộ, chi hộ
Có TK thích hợp
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ
* Hệ thống NHNN:
Nợ TK thích hợp
Có TK thu hộ, chi hộ
b. Xử lý Lệnh thanh toán có ủy quyền và khách hàng không có đủ khả
năng thanh toán
- Đơn vị nhận phải thông báo ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản
để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định
(tối đa là 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được Lệnh thanh toán Nợ).
- Trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng nộp đủ
tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ thì đơn vị nhận hạch toán: giống
như phần hạch toán Lệnh thanh toán Nợ.
- Hết thời hạn chấp nhận quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài
khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ đến thì đơn vị nhận lập Lệnh thanh toán Nợ
chuyển trả cho đơn vị khởi tạo, nêu rõ nội dung từ chối và hạch toán Lệnh chuyển
tiền đến :
17
* Hệ thống NHNN:
Nợ TK phải thu
Có TK 5212
* Hệ thống NHTM:
Nợ TK phải thu
Có TK thu hộ, chi hộ
- Lập Lệnh thanh toán Nợ gửi đơn vị khởi tạo theo nội dung đã từ chối:
Nợ TK 5212
Có TK phải thu
* Hệ thống NHTM :
Nợ TK thu hộ, chi hộ
Có TK phải thu
Đơn vị nhận phải mở Sổ theo dõi các Lệnh thanh toán Nợ đến không thanh
toán được để có số liệu phục vụ báo cáo tài chính thanh toán điện tử theo quy định.
1.3.3.3 Xử lý trong trƣờng hợp sai sót
Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán
a. Xử lý sai sót ở thời điểm trƣớc khi truyền Lệnh thanh toán đi
- Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người kiểm soát chưa
ghi mã khóa bảo mật để chuyển đi thì kế toán viên căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho
đúng.
- Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người kiểm soát đã
ghi mã khóa bảo mật thì phải lập Biên bản hủy Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ
ký hiệu lệnh, giờ hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởng phòng
kế toán và các kế toán viên có liên quan. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo
quản, sau đó lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi.
b. Xử lý sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn
vị khởi tạo phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận để có biện pháp xử lý kịp
18
thời. Đơn vị khởi tạo phải lập Biên bản xác nhận nguyên nhân, quy trách nhiệm cá
nhân rõ ràng và thực hiện xử lý.
Xử lý sai sót tại đơn vị nhận Lệnh thanh toán
- Đối với các trường hợp Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc phát hiện
Lệnh thanh toán bị giả mạo thì đơn vị nhận không được phép hạch toán mà phải tra
soát đơn vị gửi lệnh; đồng thời thông báo cho Trung tâm xử lý Khu vực để phối hợp
áp dụng các biện pháp xử lý.
- Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu:
Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của đơn vị khởi tạo,
đơn vị nhận phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán sai bị thiếu và
lập Lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung như
Lệnh thanh toán đúng bình thường khác.
- Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:
+ Phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: nếu đơn vị nhận
được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo về chuyển tiền thừa trước khi nhận được
Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận phải ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để
có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo sau khi đã trả tiền cho
khách hàng thì đơn vị nhận ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý.
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa: khi nhận được yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo, nếu kiểm soát đúng
đơn vị nhận xử lý
+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: căn cứ vào yêu cầu hoàn
trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo số
tiền chuyển thừa.
+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị
nhận ghi Nhập sổ theo dõi yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực
hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện yêu cầu hoàn trả
này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi Xuất sổ theo dõi yêu cầu hoàn trả
19
Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị
khởi tạo và hạch toán như trên.
+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng
vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận phải phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án…để tìm mọi
biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu
hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận được từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có lập thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có và ghi rõ
lý do từ chối kèm theo số tiền thu được (nếu có), gửi trả lại đơn vị khởi tạo đồng
thời ghi Xuất sổ theo dõi yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.
1.4 Một số rủi ro trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
Rủi ro chuyển sai tài khoản: là một loại rủi ro khá phổ biến trong các hoạt
động thanh toán của các ngân hàng. Thông thường khi chuyển nhầm tài khoản phát
hiện ra cần liên hệ tổ chức nhận lệnh giữ lại lênh thanh toán trên và thực hiện yêu
cầu hòa trả.
Rủi ro chuyền nhầm ngân hàng: Do hệ thống bảng mã thanh toán hiện nay khá
phức tạp và thông tin về chi nhánh ngân hàng do khách hàng cung cấp không rõ
ràng cũng như việc các ngân hàng đang triển khai hệ thống thanh toán tập trung dẫn
đến tình trạng lệnh thanh toán chuyển nhầm ngân hàng nhận.Khi chuyển nhầm ngân
hàng cần làm tra soát kịp thời nhằm hoàn trả hoặc điều chỉnh đúng ngân hàng nhận.
Rủi ro về chuyển sai số tiền: một số lệnh thanh toán bằng chứng từ giấy hiện
nay vẫn sử dụng phương pháp thủ công là gõ tay, do đó không tránh khỏi những sai
sót về số liệu. Thường đối với một số lệnh chuyển sai số tiền như sai thừa hoặc sai
thiếu khi phát hiện đơn vị khởi tạo phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận để có
biện pháp xử lý kịp thời để chuyển bổ sung hoặc yêu cầu hoàn trả. Đơn vị khởi tạo
phải lập Biên bản xác nhận nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực
hiện xử lý.
20
Rủi ro vận hành: gặp sự cố kỹ thuật về đường truyền vào giờ cao điểm như
ăch tắc, nghẽn mạng, mất kết nối với trung tâm xử lý dẫn đến các lệnh thanh toán
không thành công.
1.5 Kinh nghiệm trong thanh toán SWIFT.
Hệ thống thanh toán SWIFT: thường gọi là hệ thống thanh toán quốctế, thực
hiện các dịch vụ thanh toán và trao đổi thông tin giữa các ngân hàng (thành viên của
SWIFT) trên thế giới thông qua mạng thanh toán quốc tế SWIFT.
Hiện nay, việc phát triển hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế
qua SWIFT nói riêng được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân
hàng Trung ương ở các nước trên thế giới do những lợi ích to lớn mà hoạt động này
mang lại.
Đây là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống ngân hàng và các tổ
chức tài chính nên tính bảo mật cao và an toàn.
- Tốc độ truyền thông tin nhanh cho phép có thể xử lý được số lượng lớn giao
dịch.
- Chi phí cho một điện giao dịch thấp so với Thư tín và Telex vốn là phương
tiện truyền thống.
- Chuẩn hóa cao, sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn
thế giới. Đây là điểm chung của bất cứ ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hòa
đồng vào với cộng đồng ngân hàng trên thế giới.
- Có tính quốc tế hóa do không giới hạn thời gian và không gian, làm việc
24h/ngày, 365 ngày/năm.
- Tự động hóa cao, tất cả các điện thanh toán đều phải được phân loại và xử lý
qua hệ thống máy tính. Các điện có chi tiết thanh toán đầy đủ, đạt mức chuẩn hóa sẽ
được xử lý tự động.
Với những ưu điểm trên của hệ thống thanh toán SWIFT, tốc độ xử lý lệnh
thanh toán nhanh. Ví dụ: một khách hàng chuyển tiền từ tài khoản NH TMCP
Ngoại Thương CN Đồng Nai cho con đang du học tại Mỹ có tài khoản tại NH MTV
HSBC Newyork số tiền 1.000 USD, trong vòng thời gian 10 phút là tài khoản bên
21
HSBC Newyork đã nhận được số tiền trên. Cho thấy tốc độ xử lý qua SWIFT vô
cùng nhanh chóng và thuận tiện, hoạt động thanh toán diễn ra 24/24h trong cả năm,
giúp hoạt động thanh toán diễn ra liên tục, luồng tiền luân chuyển nhanh chóng, cơ
hội trong kinh doanh, giao thương với thế giới được mở rộng.
Hoạt động thanh toán trên quốc tế diễn ra sôi động và liên tục nhanh chóng,
cũng đặt ra thách thức đối với hoạt động thanh toán trong nước hiện nay. Nếu như
thanh toán quốc tế trong vòng 10phút khách hàng đã nhận được tiền trong tài khoản,
thì tại Việt Nam, hoạt động thanh toán còn diễn ra khá chậm, một lệnh thanh toán
trong cùng địa bàn có thể mất tới 5-6 tiếng. Như vậy, hoạt động thanh toán trong
nước còn nhiều hạn chế, cần sự chú trọng phát triển hơn nữa trong tương lai.
Kết luận chƣơng I
Trong chương I, tác giả đã nêu tầm quan trọng của TTKDTM trong nền kinh
tế ngày nay. Việc phát triển TTKDTM, hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán
ngày càng được triển khai sâu rộng ở nhiều quốc gia trên thế giới.Từ nhu cầu bức
thiết của TTKDTM nêu trên đưa ra lý luận về hoạt động thanh toán vốn giữa các
ngân hàng, các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng, hỗ trợ làm tiền đề
cho TTKDTM phát triển. Để hiểu rõ hơn về phương thức thanh toán vốn giữa các
ngân hàng đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay, và phát triển hệ thống thanh
toán ở Việt Nam, mà đặc biệt là hệ thống thanh toán được thiết kế hiện đại nhất Việt
Nam, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chuẩn mực quốc tế, hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng. Tác giả sẽ tiếp tục đề cập rõ hơn về hoạt động thanh toán điện tử liên
ngân hàng trong chương 2, cụ thể tại NHNN tỉnh Đồng Nai.
22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊNHÀNG TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC TỈNH ĐỒNG NAI
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nhà Nƣớc Tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Thành phố Biên Hòa là trung tâm kinh tế, văn hóa đã được nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước quan tâm hơn, đến quan hệ giao dịch, đầu tư làm ăn. Hệ thống
ngân hàng trên địa bàn ngày càng lớn mạnh cả về số lượng tổ chức tín dụng lẫn quy
mô hoạt động, công tác huy động vốn, cho vay, tăng trưởng hàng năm với tốc độ
cao, nhất là phát triển các dịch vụ ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự phát triển
kinh tế của thành phố. Chính vì vậy không thể không nhắc đến vai trò quan trọng
trong việc quản lý và kiểm soát của NHNN Tỉnh Đồng Nai đối với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn.
NHNN Tỉnh Đồng Nai là đơn vị trực thuộc của NHNN Việt Nam, chịu sự lãnh
đạo tập trung và thống nhất của NHNN Việt Nam. NHNN Tỉnh Đồng Nai trực tiếp
thực hiện một số nghiệp vụ theo ủy quyền của Thống đốc và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn Tỉnh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu NHNN Tỉnh Đồng Nai là Giám đốc - người đại diện và chịu trách
nhiệm trước Thống đốc, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, làm đầu mối tham
mưu Thành ủy, Uỷ ban Nhân dân thành phố về tiền tệ, hoạt động ngân hàng tại
thành phốTỉnh Đồng Nai. Giúp việc Giám đốc là các Phó Giám đốc. Cả Giám đốc
và Phó Giám đốc chi nhánh đều do Thống đốc NHNN bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phó Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ do giám đốc phân công, dưới phó giám
đốc là các trưởng phòng và Trưởng Phó phòng.
Chi nhánh NHNNTỉnh Đồng Nai có tổng số 59 nhân viên được chia làm 5
phòng:
- Phòng Kế toán - Thanh toán
- Phòng Tổng hợp và kiểm soát nội bộ
- Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
23
- Phòng Hành chánh - Nhân sự
- Thanh tra, giám sát chi nhánh ngân hàng
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Phòng Tổng hợp và Kiểm soát nội bộ Phòng Hành chánh - Nhân sự Phòng Kế toán - Thanh toán Thanh tra, Giám sát chi nhánh
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN Tỉnh Đồng Nai
Một số nét về Phòng Kế toán - Thanh toán
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình hoạt
động các loại vốn, tài sản bảo quản tại đơn vị.
- Thực hiện mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản của Kho bạc Nhà
nước và các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Thực hiện công tác thanh tra liên hàng và thanh toán điện tử trong hệ thống
NHNN.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh toán bù trừ giữa các tổ chức tín dụng và
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
- Lập và tổ chức chấp hành kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị, lập và giám
sát việc chấp hành kế hoạch mua sắm tài sản cố định, các loại kinh phí chuyên dùng
khác tại chi nhánh.
- Thu thập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu của chi nhánh
trên mạng máy tính để phục vụ cho sự điều hành của Giám đốc chi nhánh và cung
cấp cho NHNN theo chế độ quy định, bảo quản toàn bộ thiết bị tin học, tiếp nhận
24
quy trình kỹ thuật, các chương trình ứng dụng nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch vật tư
trang thiết bị mới, bảo hành trang thiết bị mới.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động
Là đơn vị nhà nước và là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN Tỉnh Đồng
Nai hoạt động với chức năng của một chi nhánh NHNN, thực hiện việc kiểm tra
kiểm soát các hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác, hay tổ chức
các phương thức thanh toán qua NHNN và chịu trách nhiệm trước Thống đốc về sự
quản lý trong quyền hạn của mình.
2.1.4 Trách nhiệm và quyền hạn
- Tổ chức phổ biến việc triển khai, thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
về tiền tệ và hoạt động trên địa bàn.
- Làm đầu mối triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước và của ngành đến các tổ chức tín dụng và công ty vàng bạc đá quý trên địa
bàn.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, các dịch vụ ngân hàng khác cho các
tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước trên địa bàn theo quy định của Giám đốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về ngoại hối và vàng
trên địa bàn theo sự ủy quyền của Giám đốc.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hay đột xuất tổ chức hoạt động của các
tổ chức tín dụng hay các ngân hàng trong việc chấp hành chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về tiền tệ và hoạt động của ngân hàng.
- Tổ chức nghiên cứu, phân tích kinh tế có liên quan đến hoạt động tiền tệ
ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ bản thân và tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
thành phố trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương.
- Thực hiện một số biện pháp đảm bảo an toàn về tài sản, tiền và các giấy tờ có
giá bảo quản trong kho quỹ tại chi nhánh khi giao nhận, trên đường vận chuyển và
tiêu hủy tiền.
25
- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức
tín dụng trên địa bàn theo sự ủy quyền của Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm hoặc yêu cầu các tổ chức tín dụng giải quyết trả lời các
chất vấn, kiến nghị và khiếu nại, tố cáo của các tổ chức công dân báo chí về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng trên địa bàn thuộc quyền hạn và trách nhiệm của mình theo
quy định pháp luật.
- Thực hiện một số ủy quyền của Giám đốc.
2.2 Lịch sử phát triển thanh toán vốn giữa các ngân hàng tại Việt Nam
2.2.1 Giai đoạn hệ thống ngân hàng một cấp
*Thời kỳ trƣớc năm 1989:
*Thanh toán liên hàng thủ công:
Thời kỳ này hệ thống ngân hàng Việt Nam tổ chức thành ngân hàng 1 cấp
(không tách biệt giữa NHNN và các TCTD), nên hệ thống thanh toán vốn giữa các
chi nhánh ngân hàng cũng chỉ có một hệ thống. Trong thời kỳ bao cấp này hoạt
động thanh toán còn khá đơn giản, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều.
Thanh toán lúc bấy giờ là thanh toán liên hàng thủ công. Hoạt động thanh toán giữa
các ngân hàng khác địa bàn với một phương thức truyền thống duy nhất là thanh
toán bằng thư, bằng điện qua đường bưu điện. Thời gian cho một món thanh toán
thông thường từ 3-5 ngày và thậm chí là hàng tuần cho những món đi xa.
Do việc thanh toán chậm, lượng vốn trong thanh toán chiếm khá lớn không
đáp ứng công việc kinh doanh của khách hành nên tạo tâm lý không muốn thanh
toán không dùng tiền mặt. Vì vậy tạo ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm
giả tạo, đã xuất hiện % giữa tỷ lệ % thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt. Đây
là nguyên nhân làm tăng tốc độ lạm phát vào những năm 1988, 1989 có thời kỳ lên
đến 3 con số.
2.2.2 Giai đoạn ngân hàng 2 cấp:
* Thời kỳ từ 1989 đến nay: Thời kỳ này nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, theo đó hệ thống NH 1 cấp cũng
được chuyển thành NH 2 cấp với nhiều hệ thống khách nhau như hệ thống NH Nhà
26
nước, các hệ thống Ngân hàng thương mại… Việc cân đối vốn, điều hoà vốn được
tổ chức theo từng hệ thống, do vậy mỗi hệ thống NH đã tổ chức 1 hệ thống thanh
toán để giải quyết quan hệ thanh toán trong nội bộ hệ thống.
* Thanh toán liên hàng qua mạng
Việt Nam bắt tay tiến hành các cuộc cải cách ngành ngân hàng từ cuối những
năm 80 của thế kỷ 20, hệ thống Ngân hàng đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động nghiệp vụ, đi đầu là hệ thống NHNN, đặc biệt từ năm 1993 đã
ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thanh toán. Thời kỳ này, các ngân hàng
đã từng bước thích nghi với cơ chế mới, chủ động trong việc đầu tư cơ sở vật chất
cho hoạt động thanh toán của mình để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn,
chuyển từ hình thức thanh toán liên hàng bằng thư qua bưu điện sang thanh toán
liên hàng qua mạng vi tính. Áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán tăng rõ rệt,
thời gian của một món thanh toán chỉ còn từ một đến 2 ngày, giảm được lượng vốn
năm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá cao, từng bước xóa bỏ khoảng
cách của các doanh nghiệp và xã hội đối với NH.
* Thanh toán chuyển tiền điện tử
Trong thời kỳ kinh tế mở, mối quan hệ kinh tế giữa các vùng, miền, khu vực
không ngừng tăng lên. Thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời là tất yếu của sự bùng
nổ công nghệ thông tin. Thanh toán chuyển tiền điện tử ở Việt Nam xuất hiện vào
năm 1997, tuy còn mới mẻ nhưng nó đã khẳng định những tính năng ưu việt nhất
định, đồng thời đánh dấu một bước vươn mình mạnh mẽ trong công tác thanh toán
của ngành Ngân hàng.
Khoa học tính toán, kỹ thuật điện tử không ngừng phát triển nên xu hướng
chung là phải mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các trung tâm thanh
toán hiện đại để đảm bảo thanh toán liên ngân hàng trong phạm vi khu vực và toàn
quốc đạt hiệu quả cao.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là bước tiến về việc áp dụng và cải
tiến công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng. Sự ra đời
27
và phát triển của hệ thống này đã phần nào khắc phục những hạn chế của hệ thống
thanh toán đã có (về thời gian, phương thức thanh toán…).
Năm 2002, các cuộc cải cách được thực hiện theo hướng 1 phương thức giống
các ngành ngân hàng của các nền kinh tế mới được công nghiệp hóa khác thực hiện.
Một hệ thống thanh toán liên ngân hàng hiện đại đã được Ngân hàng nhà nước Việt
Nam đưa vào triển khai.Ngoài thanh toán nội bộ của từng hệ thống NH, có hệ thống
thanh toán liên ngân hàng để giải quyết quan hệ thanh toán vốn giữa các đơn vị
ngân hàng khác hệ thống. Thực tế khối lượng giao dịch qua hệ thống TTĐTLNH là
rất lớn. Do đó, hệ thống TTĐTLNH giai đoạn 2 đang được triển khai, được thiết kế
với công suất 2 triệu giao dich/ngày, mở rộng phạm vi hoạt động, kết nối với tất cả
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên cả nước. Các trung tâm bù trừ thẻ, bù
trừ chứng khoán và các trung tâm thanh toán vệ tinh khác cũng được kết nối thanh
toán với hệ thống này. Với hệ thống thanh toán hiện đại này, NHNN Việt Nam sẽ
quản lý tập trung được cả hai hệ thống thanh toán giá trị thấp và thanh toán giá trị
cao, đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán và luân chuyển vốn cho nền
kinh tế. Thanh toán điện tử liên ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt, khả năng chỉ đạo,
điều hành và quản lý một hệ thống lớn, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội;
đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý thực thi và điều hành chính sách tiền
tệ của NHNN Việt Nam trong giai đoạn mới.
Chức năng chính của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là:
- Chuyển các khoản thanh toán liên ngân hàng (giá trị cao và giá trị thấp) giữa
các chi nhánh hoặc hội sở chính của các tổ chức tín dụng.
- Bù trừ các khoản thanh toán giá trị thấp.
- Thực hiện nghĩa vụ thanh toán trực tuyến (online) giá trị cao và kết quả bù
trừ giữa các thành viên tham gia thông qua các tài khoản quyết toán được mở tại
NHNN.
- Xử lý kết quả thanh toán bù trừ giấy.
28
2.3 Thực trạng thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Tỉnh Đồng Nai
2011-2013
2.3.1 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Đồng Nai
2.3.1.1 Hoạt động ATM –POS tại Tỉnh Đồng Nai
Theo số liệu tại phòng Tổng hợp & Kiểm soát nội bộ tại NHNN Tỉnh Đồng
Nai, tính đến ngày 31/12/2014, tổng số máy ATM hiện có trên địa bàn Tỉnh Đồng
Nai khoảng 505 máy và 1.287 máy POS nhằm thực hiện công tác thanh toán và
thanh toàn tiền mua hàng tại các siêu thị, nhà hàng…Tổng số lượng giao dịch năm
2014 lên tới 176.926.445 giao dịch với doanh số thanh toán đạt 585.026.897 triệu
đồng. Đến nay, các TCTD trên địa bàn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và an
toàn hoạt động máy ATM theo quy định tại thông tư số 36/2012/TT-NHNN. Các cơ
quan hành chính trên địa bàn nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTG
ngay 24/8/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản ATM cho
đội ngũ công chức, viên chức và người lao động. Số lượng các đơn vị hành chính sự
nghiệp trả lương qua thẻ ATM là 3.478 đơn vị.
Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ,
và nền móng cơ sở vật chất hạ tầng nới trên, sẽ là động lực cho hoạt động
TTKDTM trên địa bàn ngày càng phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
thanh toán.
2.3.1.2 Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Tỉnh Đồng Nai
Bảng số liệu 2.1 cho thấy, doanh số thanh toán trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
tương đối cao, việc thanh toán không dừng lại ở phạm vi thanh toán trên địa bàn mà
còn mở rộng thanh toán ra toàn quốc, nước ngoài. Tổng doanh số thanh toán nói
chung có sự tăng rõ rệt. Năm 2011, doanh số thanh toán trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai
là 847.058.658 triệu đồng, năm 2012 là 853.552.492 triệu đồng tăng 6.497.834 triệu
so với năm 2011. Năm 2013, danh số thanh toán là 966.085.171 triệu đồng, tăng
112.532.679 triệu đồng so với năm 2012 và tăng 119.030.513 triệu đồng so với năm
2011.
29
Xét về tỷ trọng TTKDTM trên địa bàn qua các năm đều tăng, từ 58,8% năm
2011 lên mức 62,7% năm 2012 và 70,9 % vào năm 2013. Tỷ trọng TTKDTM đều
chiếm tỷ trong cao hơn so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt thông thường.
Có được điều này là do NHNN Tỉnh Đồng Nai đã có những biện pháp tích cực
giảm thấp tỉ lệ thanh toán bằng tiền mặt như phổ biến, triển khai đề án đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2453/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ, các Ngân hàng trên địa bàn cung cấp kênh thanh
toán đa dạng và phong phú, khách hàng được quyền lựa chọn các hình thưc thanh
toán cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, luôn tạo điều kiện đáp ững nhu cầu
về vốn thanh toán thường xuyên của khách hàng và đảm bảo khả năng chi trả tốt.
Đặc biệt trong thời gian gần đây, với mục đích hạn chế thanh toán bằng tiền mặt,
thông tư 35 ngày 20/1/2014 về việc quy định thu phí tút tiền mặt của NHNN Việt
Nam đã ra đời. Đây sẽ là một biên pháp mạnh, nhằm hạn chế tiền mặt ngoài lưu
thông, qua đó thúc đẩy hoạt động TTKDTM. Như vậy, trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai
con số về hoạt động TTKDTM sẽ còn tăng lên, qua đó khắc phục được các nhược
điểm trong thanh toán bằng tiền mặt, thúc đẩy hoạt động lưu chuyên tiền tệ trên địa
bàn Tỉnh Đồng Nai.
30
Bảng 2.1: Tình hình thanh toán tại Tỉnh Đồng Nai (2011-2013)
Đơn vị: Triệu đồng
Phƣơng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
thức Tỷ Tỷ Tỷ thanh Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng toán
TT bằng 349.532.980 41.2 318.675.744 37.3 281.058.274 29.1 tiền mặt
58.8 534.876.748 62.7 685.026.897 70.9 TTKDTM 497.521.678
100 853.552.492 100 966.085.171 100 Doanh số 847.054.658
800000000
700000000
600000000
500000000
TTKDTM
400000000
Thanh toán bằng tiền mặt
300000000
200000000
100000000
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(Nguồn số liệu : Phòng Tổng hợp & Kiểm soát nội bộ NHNN Tỉnh Đồng Nai)
Biểu đồ 2.1:Biểu đồ tình hình hoạt động thanh toán tại Tỉnh Đồng Nai
31
2.3.2 Thực trạng thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Đồng Nai
2.3.2.1 Quy trình thực hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Tỉnh Đồng Nai
Hiện nay, ở Việt Nam có năm phương thức thanh toán điện tử liên ngân hàng,
song thực tế tại NHNN Tỉnh Đồng Nai đang triển khai và sử dụng 3 hệ thống: Hệ
thống TTĐTLNH và hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán từng lần.
NHNN Tỉnh Đồng Nai thực hiện công tác quản lý các NHTM trên địa bàn
Tỉnh. Hiện nay tại địa bàn Tỉnh có tất cả 82 tổ chức tín dụng đang hoạt động với các
hình thức sở hữu như:
+ 01 Kho Bạc Nhà Nước Tỉnh Đồng Nai
+ 04 Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Nhà nước
+ 29 Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần
+ 5 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
+ 4 Chi nhánh Ngân hàng liên doanh
+ 39 Quỹ tín dụng nhân dân
So với 02 thành phố lớn là Hà Nội với 321 TCTD đang hoạt động trên điạ bàn
thì có đến 127 TCTD là thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán ĐTLNH. Đứng
đầu cả nước là thành phố Hồ Chí Minh với 336 TCTD đang hoạt động thì có đến
155 TCTD đang là thành viên trực tiếp. Tính đến thời điểm hiện tại số TCTD tại
Đồng Nai đã lên con số 82 chỉ đứng sau Hà Nội và TPHCM.
Một số quy trình nghiệp vụ hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng
tại NHNN Tỉnh Đồng Nai
Nhìn chung tại NHNN Tỉnh Đồng Nai phần lớn các lệnh thanh toán được lập
đều là Lệnh chuyển Có và việc thanh toán chủ yếu nhằm mục đích điều chuyển vốn
bổ sung từ Ngân hàng Hội sở đến các chi nhánh ngân hàng vào đầu ngày làm việc
và theo chiều ngược lại vào cuối ngày làm việc và duy trì hoạt động thanh toán trên
32
địa bàn Tỉnh Đồng Nai thông qua các kênh thanh toán như bù trừ điện tử cho các
đơn vị trong cùng địa bàn và là trung gian chuyển tiền thanh toán ngoài địa bàn chủ
yếu là cho KBNN Đồng Nai. Do hiện nay, KBNN Đồng Nai chưa tham gia hệ
thống TTĐTLNH, do đó các hoạt động thanh toán trong tỉnh, ngoài tỉnh đều thông
qua trung gian là NHNN Tỉnh Đồng Nai. Phục vụ hoạt động thanh toán cho KBNN
Đồng Nai có ý nghĩa quan trọng trong thu chi ngân sách của Tỉnh. Nếu chậm trễ
trong hoạt động thanh toán sẽ gây ách tắc hoạt động thu chi ngân sách, gây thất
thoát lãng phí nguồn thu. Một số ví dụ trong nghiệp vụ thanh toán tại NHNN Tỉnh
Đồng Nai:
Hiện nay, quy trình TTĐTLNH tại NHNN Tỉnh Đồng Nai được thực hiện theo
quy định tại thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành sử dụng hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng ban hành. Một số quy trình nghiệp vụ chủ yếu bao gồm: khởi
tạo, xử lý lệnh thanh toán, hạch toán các lệnh thanh toán, xử lý tra soát, báo cáo
lệnh chuyển tiền…
33
Không hợp lệ
Hợp lệ
Yêu cầu của KH Không thực hiện
Chuyển cho KT liên hàng
Không hợp lệ
KTGD nhập thông tin để tạo bút toán
KT Liên hàng
Hợp lệ
Kiểm tra DL và ghi khoá bảo mật
Chuyển cho Kiểm soát
Không hợp lệ
Kiểm soát
Hợp lệ
Gửi giao dịch
Sơ đồ 2.2: Quy trình khởi tạo lệnh thanh toán tại NHNN Tỉnh Đồng Nai
34
2.3.2.2 Phân tích kết quả hoạt động hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng tại Ngân hàng nhà nƣớc Tỉnh Đồng Nai qua các năm (2011-2013)
Từ tháng 03/2009, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2 đã
chính thức đi vào hoạt động .Với vai trò là trung tâm thanh toán trên địa bàn, trong
những năm qua, Chi nhánh luôn quan tâm, phối hợp với Trung ương và các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn tổ chức tốt các hệ thống thanh toán, trong
đó thành công nhất là triển khai giai đoạn 2 hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng (TTĐTLNH) đã chính thức phủ sóng khắp cả nước. Chi nhánh thường xuyên
đôn đốc các thành viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, quy định về thanh
toán qua Hệ thống TTĐTLNH, hỗ trợ các thành viên mới tham gia cài đặt chương
trình, đào tạo con người vận hành chương trình, phối hợp giải quyết các sự cố khi
xảy ra.
Như được trình bày trong Bảng 2.2, kết quả hoạt động TTĐTLNH ta thấy, số
món và giá trị các món trong công tác thanh toán khá lớn.Hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối cao, đóng góp không nhỏ vào công tác
thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta. Cụ thể, năm 2010 số món là 161.478,
Giá trị các món 323.692.328 triệu đồng, sang năm 2012 số món là 250.330 giá trị
các món345.088.980 triệu đồng, năm 2012 số món là 321.579, giá trị các món là
178.298.830 triệu đồng, năm 2013 số món là: 288.653, giá trị các món 151.419.800
triệu đồng.Nhìn chung, ở những năm đầu 2010, 2011 số món và số tiền thanh toán
qua hệ thống TTĐTLNH đều tăng, số lượng thành viên tham gia hệ thống cũng tăng
từ 18 thành viên năm lên 21 thành viên vào năm 2011. Nguyên nhân của sự gia tăng
đều trong 2 năm 2010 và 2011 là do việc thấy trước những lợi ích của hệ thống
TTĐTLNH mang lại, các ngân hàng sẽ chủ động trong hoạt động thanh toán tại
ngân hàng, các lệnh thanh toán được chuyển đi tức thời, nhanh chóng mà không cần
qua trung gian, chủ động nguồn vốn trong thanh toán. Nhưng sang năm 2012 xét về
số món có tăng hơn nhưng về giá trị tổng các món có giảm so với năm 2011, năm
2013 có sự giảm cả về số lượng và giá trị các món so với năm 2012. Nguyên nhân
chính của sự giảm sút này là do việc áp dụng tính phí trên số tiền chuyển quá cao:
35
0.02 % giá trị của món tiền chuyển đi, tối thiểu 18.000đ/món, tối đa 300.000đ/món,
dẫn đến các ngân hàng hạn chế tối đa số món chuyển tiền nhằm giảm thiểu mức phí
đến mức có thể, bởi mục tiêu của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận nên khó
tránh khỏi việc tìm mọi cách để giảm phí khi chuyển tiền trên hệ thống hiên tại bậc
nhất này.Bên cạnh đó, có sự giảm sút về số lượng thành viên tham gia TTĐTLNH
trực tiếp, năm 2011 có 21 đơn vị trực tiếp, 2012 còn 7 đơn vị, năm 2013 còn 16 đơn
vị, là do các ngân hàng thanh toán trên hệ thống này thông qua Hội sở chính thực
hiện nên số món và giá trị các món có sự giảm sút. So với một số tỉnh thành trong
hệ thống, tổng giá trị và số món qua hệ thống TTĐTLNH tại NHNN CN Đồng Nai
chiếm giá trị lớn chỉ sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Chứng tỏ, công tác
TTĐTLNH của NHNN Đồng Nai khá tốt, thu hút lượng lớn khách hàng thanh toán
qua ngân hàng, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán trên địa bàn.
Tóm lại, hoạt động của các hệ thống thanh toán qua NHNN đã ngày càng phát
huy hiệu quả, không ngừng tăng trưởng, phục vụ tốt nhu cầu thanh toán nhanh
chóng cho khách hàng, đồng thời giúp cho việc điều chuyển vốn của các Ngân hàng
thương mại kịp thời. Đặc biệt, Hệ thống thanh toán ĐTLNH ra đời muộn, nhưng đã
chứng tỏ là hệ thống thanh toán được ưa chuộng nhất, đến nay nó trở thành vai trò
chủ đạo trong thanh toán. Hệ thống thanh toán ĐTLNH đã góp phần quan trọng
trong việc giải quyết kịp thời tình trạng thiếu hụt vốn thanh toán, giúp các Ngân
hàng thương mại sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
36
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện TTĐTLNH (2011-2013)
ĐVT : triệu đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Hệ
thống
SLĐ
SL
SL
SL
thánh
VT
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
ĐV
ĐV
ĐV
toán
V
TV
TV
TV
TTĐTL
18
161.478
323.692.328 21
250.330
345.088.980 17
321.579
178.298.830 16
288.653
151.419.800
NH
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Thanh toán NHNN Tỉnh Đồng Nai)
37
So sánh kết quả thực hiện TTĐTLNH năm 2011 so với 2010
Nhìn bảng số liệu 2.3, ta thấy năm 2011 lượng giao dịch cả năm về mặt số
món tăng 8.582 món tương ứng với tỷ lệ tăng 54.8% so với năm 2010. Kết quả này
có được, do có sự gia tăng về số lượng TCTD trên địa bàn, cũng như số lượng thành
viên tham gia hệ thống TTĐTLNH tăng cao, từ 18 thành viên lên 21 đơn vị thành
viên, đã làm cho số món năm 2011 tăng gần 1.5 lần so với năm 2010. Đây là con số
tăng đáng kể, gây áp lực lớn trong công tác thanh toán đối với NHNN Tỉnh Đồng
Nai. Tuy nhiên, NHNN Tỉnh Đồng Nai vẫn luôn hoàn thành các lệnh thanh toán kịp
thời và chính xác.
Nhìn vào bảng so sánh ta thấy năm 2010, số tiền thanh toán năm 2011 tăng
cao hơn so với năm 2010. Về mặt tuyệt đối, năm 2011 tăng 21.396.652 triệu đồng
so với năm 2010, về mặt tương đối tăng 7% so với năm 2010. Nguyên nhân tăng là
do, số lượng thành viên trực tiếp tham gia hệ thống nhiều, các ngân hàng được chủ
động trong lựa chọn kênh thanh toán, và đặc biệt sự tiện lợi trong TTĐTLNH giúp
khách hàng tin tưởng trong lựa chọn kênh thanh toán này. Điều này, cũng cho thấy
sự cố gắng nỗ lực của NHNN Tỉnh Đồng Nai trong việc tuyên truyền, tạo mọi điều
kiện để nhiều người lựa chọn tham gia hệ thống thanh tón qua hệ thống TTĐTLNH.
Tiêp tục phát huy những điểm mạnh của hệ thống TTĐTLNH giúp hoạt động lưu
chuyển tiền tệ được thông suốt, an toàn, kịp thời.
So sánh kết quả thực hiện TTĐTLNH năm 2012 so với 2011
Bước qua năm 2012, tổng số món giao dịch trong năm tăng so với năm 2011.
Cụ thể, số món năm 2012 tăng 71.249 món, mức tăng tương ứng tỷ lệ là 28.5% .
Trong khi, xét về mặt giá trị thanh toán qua hệ thống TTĐTLNH, năm 2012 giảm
166.790.150 triệu đồng, tương đương mức giảm 48% so với năm 2011. Nguyên
nhân của sự sụt giảm là do trong năm 2012, một số ngân hàng thôi làm thành viên
hệ thống điện tử LNH (giảm 6 đơn vị hiện còn 17 đơn vị thành viên trực tiếp). Điều
làm cho số lượng thành viên sụt giảm là do hiện nay xu hướng các Ngân hàng thanh
toán tập trung về Hội sở. Bên cạnh nguyên nhân trên thì một nguyên nhân nữa đó là
mức phí tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng hiện nay vẫn cao hơn so với
38
một số hình thức cùng tồn tại, mặc dù mức phí này đã được điều chỉnh theo hướng
giảm so với giai đoạn 1. Đây cũng là một trong những nguyên nhân lớn làm hạn chế
số lượng các ngân hàng thương mại tham gia vào hệ thống thanh toán hiện đại này.
Bên cạnh mức phí tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng cao thì mức phí thanh
toán qua luồng giá trị cao ở thời điểm này vẫn còn rất cao. Vì thế, một số ngân hàng
tham gia TTĐTLNH vì né phí nên thay vì chuyển món tiền có giá trị cao mức phí
được tính là 0,020% số tiền chuyển (mức phí tối thiểu là 18.000 đồng/1 món còn tối
đa là 300.000 đồng/1 món). Nên nếu chuyển số tiền lớn thì phí cao hơn rất nhiều lần
so với việc chia nhỏ thành nhiều món tiền có giá thấp (mỗi món chỉ có 3.000 đồng).
Vì để tối đa hoá lợi nhuận của mình nên một số ngân hàng đã thực hiền nhiều lệnh
giá trị thấp thay cho một lệnh giá trị cao, dẫn tới số món năm 2012 tăng so với 2011
nhưng về mặt giá trị các món thì lại giảm. Từ thực tế này, đòi hỏi các cơ quan có
thẩm quyền cùng xem xét đưa ra giải pháp thích hợp tránh tình trạng số món nhiều
gây áp lực thanh toán đối với nhân viên do khối lượng món nhiều, song về mặt tổng
giá trị thanh toán thì không cao làm giảm chất lượng trong thanh toán của hệ thống
thanh toán.
So sánh kết quả thực hiện TTĐTLNH năm 2013 so với 2012
Nhận thấy năm 2013 có sự giảm mạnh và rõ rệt cả về số món cũng như giá trị
so với năm 2012. Số món năm 2013 giảm 32.926 món tương đương tỷ lệ 103 % so
với năm 2012. Số tiền thanh toán năm 2013 cũng giảm 26.879.030 triệu đồng tương
đương 15% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do mức phí tham
gia và phí thường niên của hệ thống thanh toán ĐTLNH vẫn còn rất cao. Mức phí
thanh toán cho món tiền có giá trị cao hiện vẫn còn khá cao, đối với các ngân hàng
thương mại nhỏ thì việc mua giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng cho thanh
toán giá trị thấp là rất khó khăn vì vậy buộc phải thanh toán qua luồng giá trị cao và
phải chấp nhận mức phí cao làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy mà các
ngân hàng trước đây làm thành viên trực tiếp hệ thống thanh toán liên ngân hàng
nay xin rút khỏi thành viên trực tiếp, còn ngân hàng chưa tham gia thì e ngại không
dám tham gia vì khả năng tài chính của mình, vì vậy làm cho số lượng thành viên
39
trực tiếp ngày càng giảm đi rõ rệt hiện nay chỉ còn 10 thành viên trực tiếp tại Đồng
Nai. Bên cạnh nguyên nhân mức phí cao thì một nguyên nhân khác nữa làm cho số
lượng thành viên trực tiếp ngày càng giảm đó là hiện nay xu hướng các Ngân hàng
thanh toán tập trung về Hội sở. Hội sở chịu trách nhiệm phát lệnh thanh toán giúp
cho các chi nhánh trong hệ thống của mình nhằm tiết kiệm mức phí tham gia hệ
thống và phí thường niên. Ngoài việc tiết kiệm mức phí tham gia hệ thống cho các
chi nhánh trong cùng hệ thống thì hiện nay các ngân hàng thương mại lớn mạnh đã
đầu tư hệ thống máy móc, phần mềm ứng dụng công nghệ cao để tăng tốc độ lưu
chuyển tiền trong nội bộ hệ thống và giao diện này dễ dàng tương tác với hệ thống
chuyển tiền ĐTLNH của NHNN, nó xử lý hoàn toàn tự động các khâu trong thanh
toán. Trước đây thay vì tham gia hệ thống thanh toán ĐTLNH một số NHTM phải
tốn chi phí đào tạo nhân viên ở các chi nhánh của mình về cách vận hành và sử
dụng chương trình chuyển tiền hiện đại bậc nhất này của NHNN, lại phải gặp nhiều
rủi ro do khâu sử dụng con người trong vận hành chương trình của nhiều chi nhánh
trong lúc phát lệnh chuyển tiền, nay các NHTM lớn đầu tư trang bị máy móc và
chương trình chuyển tiền nội bộ hiện đại thì chỉ cần đào tạo một số lượng nhân viên
tại Hội sở cách vận hành và sử dụng chương trình chuyển tiền ĐTLNH của NHNN.
Để khi các chi nhánh trong hệ thống có nhu cầu chuyển thanh toán tiền thì chỉ cần
sử dụng chương trình nội bộ của Hội sở để phát lệnh thanh toán lên nhờ Hội sở, Hội
sở sẽ thanh toán cho các chi nhánh thông qua chương trình chuyển tiền ĐTLNH của
NHNN. Do đó mà tính đến thời điểm hiện nay thì số lượng thành viên tham gia hệ
thống ĐTLNH ngày càng giảm xuống rõ rệt. Chính vì những nguyên nhân trên đã
làm cho số món giao dịch lẫn giá trị thanh toán qua hệ thống này năm 2013 giảm
nhiều so với các năm trước.
Tóm lại, hoạt động của các hệ thống thanh toán qua NHNN đã ngày càng phát
huy hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu thanh toán nhanh chóng cho khách hàng, đồng
thời giúp cho việc điều chuyển vốn của các Ngân hàng thương mại kịp thời. Đặc
biệt, Hệ thống thanh toán ĐTLNH ra đời muộn, nhưng đã chứng tỏ là hệ thống là hệ
thống thanh toán được ưa chuộng nhất, đến nay nó trở thành vai trò chủ đạo trong
40
thanh toán. Hệ thống TTĐTLNH đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết kịp
thời tình trạng thiếu hụt vốn thanh toán, giúp các Ngân hàng thương mại sử dụng
hiệu quả nguồn vốn.
41
Bảng 2.3: So sánh kết quả thực hiện hệ thống TTĐTLNH các năm 2010 và 2011; 2011 và 2012. 2012 và 2013
ĐVT : Triệu đồng
Chênh lệch số Chênh lệch số tiền món
Năm Số món Số tiền Tƣơng Tuyệt Tƣơng đối đối Tuyệt đối đối (%) (%)
0 0 0 161.748 323.692.328 0 2010
7% 250.330 345.088.980 88.582 54.8% 21,396,652 2011
321.579 178.298.830 71.249 28.5% (166.790.150) (48%) 2012
288.653 151.419.800 (32.926) (103%) (26,879,030) (15%) 2013
42
2.3.2.3 So sánh tỷ trọng theo số tiền thanh toán qua các kênh thanh toán
tại Ngân hàng nhà nƣớc Tỉnh Đồng Nai (2011-2013).
Hiện nay, tại NHNN Tỉnh Đồng Nai đang duy trì 3 hệ thống thanh toán bao
gồm: hệ thốngTTĐTLNH, hệ thống thanh toán bù trừ, hệ thống thanh toán từng lần.
So sánh về hoạt động thanh toán của 3 hệ thống, ta thấy tỷ trọng TTĐTLNH chiếm
tỷ trọng rất cao trong tổng số món của ba hệ thống thanh toán tại NHNN. Đầu tiên
ta tiến hành so sánh xem giá trị của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Bảng 2.4 cho thấy, trong năm 2011số tiền được thanh toán là 345.088.980 triệu
đồng giúp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng chiếm tỷ trọng 78.7% vượt
trội so với 2 hệ thống thanh toán còn lại (tổng cộng chỉ chiếm hơn 21.3% tổng giá
trị thanh toán qua NHNN). Năm 2012, hệ thống này vẫn tiếp tục chứng tỏ là hệ
thống thanh toán được ưa chuộng nhất, số tiền chuyển qua hệ thống này đạt mức
178.298.830 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 67.5 %, trong khi hai hệ thống còn lại chỉ
chiếm tỷ trọng trên 32.5%. Năm 2013, hệ thống này vẫn vẫn giữ vị trí số một để
thanh toán và nó chiếm tỷ trọng 72.1% với số tiền thanh toán qua hệ thống này đạt
151.419.800 triệu đồng. Qua 3 năm từ năm 2010-2013 số tiền chuyển qua hệ thống
TTĐTLNH luôn chiếm tỷ trọng cao so với hai hệ thống còn lại. Tuy có sự giảm sút
về tỷ trong qua các năm, nhưng đây vẫn là kênh thanh toán quan trọng và là kênh
thanh toán chính tại NHNN Tỉnh Đồng Nai. Điều này càng cho thấy hệ thống này
đã chứng tỏ khả năng vượt trội của nó so với hai hệ thống còn lại nên nó đã thu hút
nhiều người tham gia.
Đứng sau hệ thống TTĐTLNH về mức giá trị thanh toán đó là hệ thống thanh
toán bừ trừ, sau đó là hệ thống thanh toán từng lần. Hai hệ thống thanh toán này tuy
xét về tỷ trọng thấp hơn so với hệ thống TTĐTLNH, nhưng vẫn có sự gia tăng về tỷ
trọng thanh toán qua các năm. Hệ thống TTBT, là hệ thống thanh toán áp dụng cho
thanh toán các đơn vị trong cùng địa bàn tỉnh Đồng Nai. Xét về mặt giá trị thanh
thanh toán qua hệ thống TTBT có giảm nhưng về tỷ trọng tăng qua các năm, là bởi
sự giảm của tòan bộ hệ thống thanh toán qua các năm, hệ thống thanh toán bù trù có
giảm nhưng tốc độ giảm không bằng các hệ thống còn lại. Năm 2011 thanh toán bù
43
trừ là 93.458.000 triệu đồng chiếm 21.3 % tỷ trọng, năm 2012 đạt 85.388.382 triệu
đồng chiếm 32.3 % thanh toán, năm 2013 đạt 57.619.534 triệu đồng chiếm 27.5% tỷ
trọng thanh toán. Tại NHNN Tỉnh Đồng Nai, hệ thống TTBT thường là theo phiên,
hiện tại NHNN Tỉnh Đồng Nai duy trì 3 phiên TTBT trong một ngày phiên 1:
10h30, phiên 2: 14h30, phiên 3: 15h30. Thanh toán bù trừ chiếm giá trị thâp bởi
những nhược điểm của hệ thống mang lại như: do thanh toán theo phiên nên các
lệnh thanh toán thường chậm hơn so với hệ thống thanh toán tức thời của hệ thống
TTĐTLNH, mặt khác đây là kênh thanh toán bị giới hạn về phạm vi thanh toán dẫn
đến ít được lựa chọn trong thanh toán.
Còn đối với hệ thống thanh toán từng lần, do là hệ thống dự phòng cho các hệ
thống khác, chỉ thanh toán khi hết thời gian quy định của thanh toán, và thanh toán
cho các TCTD trên cùng điạ bàn có mở tài khoản tại NHNN nên số lượng món giao
dịch và số tiền chuyển qua hệ thống này rất ít, và hệ thống này tuy chiếm số lượng ít
nhưng nó vẫn có độ tin cậy và an toàn rất cao. Cụ thể, năm 2011 thanh toán từng lần
là 395.600 triệu đồng chỉ chiếm 0.1% trên toàn bộ các hệ thống thanh toán, năm
2012 là 626.795 triệu chiếm 0,2 %, năm 2013 là 830.752 triệu chiếm 0.4%.
Qua phân tích trên ta thấy được thực tế sự tăng dần tỷ trọng của TTĐTLNH
trong hoạt động thanh toán của các NHTM phần nào cho thấy hiệu quả của nó và xu
hướng lựa chọn hình thức thanh toán tiên tiến hơn các hình thức còn lại. Tóm lại,
với sự ứng dụng mạnh mẽ hệ thống công nghệ thông tin, trong tương lai thanh toán
không dùng tiền mặt qua NHNN chỉ còn ba hệ thống tồn tại: hệ thống TTĐTLNH,
thanh toán từng lần và thanh toán qua tài khoản tập trung tại Sở Giao dịch, trong đó,
hệ thống TTĐTLNH đóng vai trò chủ đạo.
44
Bảng 2.4: Tỷ trọng các hệ thống thanh toán theo số tiền (2011-2013)
ĐVT : Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
S Hệthống thanh toán TT
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
1 ĐTLNH 345.088.980 78.7% 178.298.830 67.5% 151.419.800 72.1% 1
2 Thanh toán bù trừ 93.458.000 21.2% 85.388.382 32.3% 57.619.534 27.5% 2
3 Thanh toán từng lần 395.600 0.1 % 626.795 0.2% 830.752 0.4% 3
Tổng Cộng 438.942.580 100 264.314.007 100 209.870.086 100
Nguồn: Phòng Kế toán-Thanh toán NHNN Tỉnh Đồng Nai
45
2.4 Những thành công và tồn tại trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
tại Đồng Nai.
2.4.1 Những thành công
- Khả năng đáp ứng thông tin tức thời, giúp cho việc kiểm soát, quản lý và
điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
- Đảm báo hoạt động thanh toán tại Tỉnh Đồng Nai được diễn ra thông suốt,
góp phần không nhỏ vào hoạt động thu ngân sách nhà nước.
- Do ra đời muộn nhất, nên hệ thống thanh toán ĐTLNH được thừa hưởng tất
cả những thành quả của khoa học kỹ thuật, được ứng dụng công nghệ hiện đại nhất,
hệ thống bảo mật, độ an toàn tuyệt đối.
- So với hệ thống chuyển tiền điện tử thì hệ thống thanh toán ĐTLNH đã tin
học hóa được khâu chuyển chứng từ từ Ngân hàng thương mại đến NHNN.
- Quản lý được tài khoản tập trung, có thể sử dụng tối đa nguồn vốn, thúc đẩy
và xoay vòng vốn nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
- Có thể đảm bảo nguồn vốn thanh toán cho các ngân hàng bằng cách áp dụng
cơ chế thấu chi tài khoản thanh toán và cho vay qua đêm. So với các hệ thống thanh
toán khác thì NHNN sẽ không thực hiện thanh toán đối với những ngân hàng thành
viên không đủ số dư để thanh toán.
- Việc điều chuyển vốn của các ngân hàng thương mại được nhanh chóng,
theo hai chiều từ Hội sở đến chi nhánh và ngược lại.
- Thanh toán ĐTLNH thực hiện hoạt động thanh toán liên tục từ lúc khởi tạo
hệ thống đầu ngày (trên 8h) đến lúc kết thúc hệ thống (17h) chứ không theo phiên,
không bị hạn chế thời gian do họp và giao nhận chứng từ giữa các NHTM như
thanh toán bù trừ.
- Tạo khả năng mở rộng các dich vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai. Hệ
thống TTĐTLNH có các giao diện tự động với các hệ thống khác như: mạng thanh
toán quốc tế SWIFT, hệ thống xử lý chuyển mạch ATM, hệ thống quyết toán và bù
trừ chứng khoán…
46
2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Những mặt tồn tại
Mặc dù không thể phủ nhận những thành công màhệ thống TTĐTLNH mang
lại cho nền kinh tế nhưng bên cạnh đó không thể không có những bất cập cần tháo
gỡ, triển khai, đầu tư thỏa đáng mạnh mẽ. Cụ thể:
Về thời gian thanh toán
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, môi trường kinh
doanh đầy năng động, hàng ngày sẽ có trên hàng triệu giao dịch được thực hiện
thông qua hệ thống các ngân hàng trên khắp cả nước. Vì vậy, việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quy trình thanh toán rất quan trọng. Điều này được thể hiện qua
thời gian thực hiện một lệnh thanh toán. Thời gian thực hiện một lệnh thanh toán
dài thì vòng luân chuyển vốn chậm đi, tính hiệu quả của hệ thống không tốt, lạc
hậu, có nguy cơ bị thay thế. Và ngược lại, nếu thời gian thực hiện một lệnh thanh
toán càng ngắn thì vòng luân chuyển vốn nhanh chứng tỏ hệ thống thanh toán này
càng có hiệu quả. Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất. Thời gian thanh toán càng nhanh thì sự yêu thích, cảm nhận và
đánh giá của khách hàng về dịch vụ của NH cung cấp càng tốt,khách hàng sẽ tin
tưởng sử dụng dịch vụ của NH, nhờ đónâng cao được giá trị NH.
TTĐTLNH hiện nay được coi là kênh thanh toán hiện đại, với tốc độ xử lý
nhanh. Tuy nhiên, thời gian thanh toán vẫn còn chậm trễ chưa thỏa mãn, đáp ứng
được nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Thông thường một lệnh thanh toán khi
nhận chứng từ đến khi báo có trong tài khoản khách hàng thường mất 4-5 tiếng.
Điều này gây không ít khó khăn và thiệt hại cho khách hàng trong việc thanh toán.
Ví dụ 1, vào thời điểm 10h ngày 28/12/22014 một khách hàng muốn mua
3000 cổ phiếu CTG (cổ phiếu NH TMCP Công Thương Việt Nam) với giá 40.000
Đồng, khách hàng thực hiện lệnh chuyển tiền số tiền 120 triệu đồng qua
Internetbanking từ NH TMCP Ngoại Thương CN TPHCM sang tài khoản của
CTCP Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí
47
Minh tại NH TMCP Công Thương TPHCM nhằm thực hiện lệnh mua trên. Tuy
nhiên, đến 16h cùng này khách hàng mới nhận được tiền trong tài khoản NH TMCP
Công Thương TPHCM, trong khi công ty chứng khoán đã chốt phiên giao dịch cuối
cùng, do đó lệnh mua không thành công, khách hàng lỡ cơ hội kinh doanh kiếm lời.
Việc thanh toán trong cùng một địa bàn hay ngoài địa bàn còn chậm, thời gian lâu,
dịch vụ cung cấp không thỏa mãn nhu cầu khách hàng, thiệt hại về thời gian và tiền
bạc đối với KH, giảm lòng tin của KH.
Hiện nay, Kho bạc Nhà nước Đồng Nai là đơn vị có số lượng thanh toán bù
trừ điện tử chiếm nhiều nhất trên địa bàn (80%) nhưng vẫn chưa tham gia hệ thống
thanh toán ĐTLNH. Đây có thể xem là nút thắt cổ chai trong luồng thanh toán của
hệ thống các ngân hàng, giải toả ách tắc này thanh toán sẽ thông suốt hơn. Chính
điều đó trong nhiều năm qua các ngân hàng đều kiến nghị Kho bạc Nhà nước tham
gia vào hệ thống để hệ thống thanh toán ĐTLNH thành hệ thống thanh toán thống
nhất. Mặt khác, các lệnh thanh toán từ ngoài tỉnh chuyển đến Kho bạc Nhà nước
Đồng Nai thông qua hệ thống TTĐTLNH thường là những món nộp thuế. Các lệnh
thanh toán thường xuyên bị sai thiếu về nội dung và các yêu tố dẫn đến bị chậm nộp
thuế, phạt nộp thuế chậm. Gây thất thoát, lãng phí trong thanh toán, áp lưc cho kế
toán viên khi các lệnh hoàn trả phải thực hiện liên tục. Với khối lương thanh toán
quá nhiều, khi không hoàn trả kịp thời NHNN với vai trò trung gian phải chịu một
phần trách nhiệm trong vệc chậm, trễ thanh toán.
So với thanh toán SWIFT thì TTĐTLNH có tốc độ xử lý còn chậm hơn nhiều
cả về mặt không gian và thời gian. Thanh toán qua SWIFT với các nước trên thế
giới có thể trong vòng 10 phút đã thành công thì TTĐTLNH còn mất khoảng 5-6
tiếng. Do đó cần có những biện pháp thúc đẩy hoạt động TTĐTLNH, kênh thanh
toán chính trong nước trong tương lai, nhằm theo kịp đà phát triển tài chính của
Việt Nam với thế giới.
Sai sót trong thanh toán
Lệnh thanh toán chuyển tiền còn sai sót nhiều như sai địa chỉ, sai tài khoản, sai
tên khách hàng, sai số hiệu ngân hàng, chuyển 2 lần cùng một lệnh thanh toán,
48
chuyển nhầm ngân hàng còn tồn tại. Do đó, các lệnh thanh toán thường chuyển đi
chuyển lại nhiều lần, mất rất nhiều thời gian và công sức, giảm hiệu quả luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, luôn có một lượng tiền bị ứ đọng không mang lại giá
trị kinh tế.
Ví dụ1, ngày 28/3/2014 NHNN Tỉnh Đồng Nai nhận được một lệnh thanh
toán cho khách hàng Nguyễn Thị Hạnh có tài khoản tại NH TMCP Đông Á CN
Đồng Nai số tiền 16.000.000Đ, cùng ngày NHNN Tỉnh Đồng Nai đã hạch chuyển
lệnh chuyển có trên, tuy nhiên sang ngày làm việc 29/3/2015 Kế toán viên sơ suất
đã thực hiện thêm một lệnh vào tài khoản khách hàng, và khách hàng đã rút toàn bộ
số tiền trên trong tài khoản. Khi phát hiện, NHNN Tỉnh Đồng Nai đã chủ động báo
khách hàng nhằm thu hồi số tiền, tuy nhiên khách hàng không hợp tác, buộc NHNN
TỈnh Đồng Nai phải nhờ sự phối hợp của Công an Đồng Nai để giải quyết sự việc.
Như vậy, cho thấy trong khâu chuyển tiền đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận, và
cần sự hỗ trợ các ứng dụng công nghệ thông tin một cách chủ động thay vì thủ công
như hiện nay, chỉ một sự sai sót nhỏ đều ảnh hưởng rất lớn tới hệ thống thanh toán
cũng như luân chuyển tiền tệ trong xã hội.Trong thanh toán SWIFT các lệnh thanh
toán sai yếu tố sẽ không được máy chấp nhận và sẽ tự động trả về cho đến khi chính
xác hoặc có sự xác nhận của người chuyển, thì HTTTĐTLNH văn chưa làm được.
Do đó, cần có các biện pháp hỗ trợ nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, nâng
cấp phần mềm, cũng như các chế tài pháp lý quy định rõ ràng, cụ thể trong thanh
toán.
Phí thanh toán
Mức phí tham gia hệ thống và phí thường niên của hệ thống TTĐTLNH trước
đây theo QĐ số 50/2007/QĐ-NHNN ngày 28/12/2007, hiện nay áp dụng theo thông
tư số 26 /2013/TT-NHNN ngày 5/12/2013 tuy đã có sự điều chỉnh giảm về việc áp
dụng thanh toán qua hệ thống TTĐTLNH nhưng vẫn cao hơn so với hai hình thức
cùng tồn tại là thanh toán từng lần và thanh toán bù trừ. Đây cũng là một nguyên
nhân lớn làm hạn chế số lượng các ngân hàng thương mại tham gia vào hệ thống
thanh toán hiện đại này.
49
Hiện nay, mức phí được tính như bảng 2.5:
Bảng 2.5 : Mức thu phí thanh toán của Tỉnh NHNN Đồng Nai đối với
khách hàng
Hệ thống STT Phí thƣờng Phí dịch vụ thanh toán thanh toán niên
-Đối với Lệnh thanh toán mà thời điểm Hệ thống nhận giao dịch trước 15h30 trong ngày (0,01% số tiền thanh toán (Tối thiểu 2.000 đồng /món; Tối đa 50.000 đồng/ món)
1.500.000đ/năm 1 TTĐTLNH
- Đối với Lệnh thanh toán mà thời điểm Hệ thống nhận giao dịch trong khoảng thời gian từ 15h30 đến khi Hệ thống ngừng nhận Lệnh thanh toán trong ngày: (0,02% số tiền thanh toán (Tối thiểu 4.000 đồng/ món; Tối đa 100.000 đồng/ món)
1.500.000đ/năm 2.000đ/món 2 TT Bù trừ
- 3 TT Từng lần 0,02% số tiền thanh toán (Tối thiểu 10.000 đồng/món; Tối đa 100.000 đồng/món)
(Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Một số ngân hàng đã tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng hiện nay hạn
chế thanh toán qua luồng giá trị cao vì mức phí được tính là 0,01% hoặc 0.02% số
tiền chuyển (mức phí tối thiểu là 2.000 đồng/1 món còn tối đa là 100.000 đồng/1
món). Trong khi đó luồng thanh toán giá trị thấp (món tiền dưới 500 triệu) chỉ 2.000
50
đồng /1 món. Vì thế nếu chuyển số tiền lớn thì phí cao hơn rất nhiều lần nên các
ngân hàng chia nhỏ món tiền giá trị cao thành món tiền có giá thấp (mỗi món chi
phí chỉ có 2.000 đồng). Việc này vừa làm chậm quá trình chuyển tiền (luồng giá trị
cao thanh toán tức thời có thể trong vòng 10 giây, còn luồng giá trị thấp theo lô có
thể đến vài chục phút vì phụ thuộc vào mức quỹ đã ký). Vì để tối đa hoá lợi nhuận
của mình nên các ngân hàng đã chỉ đạo trong hệ thống hạn chế số món giá trị cao và
khống chế giá trị mỗi món tham gia thanh toán ĐTLNH. Chính lí do này, gây áp lực
không nhỏ đối với kế toán viên làm công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Một số ngân hàng vốn ít, không có giấy tờ thế chấp để tham gia luồng giá trị
thấp tất cả đều phải thanh toán theo luồng giá trị cao dẫn đến mức trả phí cao.
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 35/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 quy định về việc thu phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại
NHNN Việt Nam. Theo quy định tại Thông tư này, khi rút tiền mặt qua tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chịu mức phí rút tiền mặt là 0,005% trên số tiền rút. Trong khi, mức phi
thanh toán qua hệ thống TTĐTLNH vào khoảng 0.01% trên số tiền chuyển. Như
vậy, số tiền phí khi thanh toán quan hệ thống NH lớn hơn số tiền phí rút tiền mặt,
dẫn đến việc khách hàng không thanh toán qua tài khoản ngân hàng mà vẫn rút tiền
mặt từ ngân hàng để trực tiếp thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ, kể cả trong
những giao dịch có giá trị lớn (do thanh toán bằng tiền mặt mất phí không đáng kể
trong khi thanh toán qua ngân hàng lại mất phí lớn gấp tới 4-5 lần phí rút tiền mặt
nếu có. Qua đó, làm giảm hiệu quả của chích sách thanh toán không dùng tiền mặt ở
nước ta hiện nay.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Quy trình thanh toán:
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm do nhiều thủ tục hành chính cần tuân
theo, khâu kiểm soát chứng từ nhiều khi còn hơi thừa như trường hợp sau: Mỗi
người sử dụng (kế toán giao dịch, kiểm soát viên, kiểm soát liên hàng, người duyệt
cuối cùng) đều có mật khẩu thì mới vào được hệ thống, tuy nhiên chứng từ in ra
51
phải có chữ ký của người liên quan. Như vậy, công việc của kế toán viên thanh toán
điện tử liên ngân hàng quá tải, dẫn tới thanh toán các lệnh ách tắc, chậm.
Một mặt giao dịch được tiến hành trực tiếp, xử lý hoàn toàn trên môi trường
điện hóa nhưng vẫn phải đồng thời thực hiện những quy định theo phương pháp
giao dịch truyền thống: như luân chuyển và kiểm soát chứng từ giấy, in kết quả các
giao dịch ra chứng từ giấy để ký và đóng dấu sau khi giao dịch điện tử đã hoàn
thành, in chứng từ điện tử ra để lưu trữ. Quy trình đã làm giảm đi tính hiệu quả của
hoạt động giao dịch điện tử ngân hàng, cũng như chưa khai thác được tiềm năng của
các ứng dụng CNTT trong hoạt động ngân hàng.
Ứng dụng công nghệ trong thanh toán
Một số ngân hàng chưa có giao diện tự động hoá giữa các chương trình giao
dịch kế toán nội bộ với hệ thống thanh toán ĐTLNH, phải làm thủ công, gõ tay
hoàn toàn nên vừa mất thời gian, làm chậm quá trình thanh toán, vừa không đảm
bảo tính chính xác (do phụ thuộc vào con người).
Đôi khi xảy ra sự cố kỹ thuật: cúp điện, nghẽn mạng, hệ thống mất kết nối từ
trung tâm, các lệnh thanh toán không thể thực hiện, chậm thanh toán.
Hệ thống cập nhập các đơn vị thành viên còn chậm so với hiệu lực. Khi một
ngân hàng dừng tham gia hệ thống thì các đơn vị thường nhận được văn bản sau khi
có hiệu lực, dẫn đến lệnh thanh toán chuyển đến NH không thành công, gây chậm
trễ thanh toán.
Phần mềm thanh toán chưa đồng bộ giữa các NH dẫn đến thông tin chuyển
đến NH nhận hay khách hàng nhận thường bị thiếu so với nội dung lệnh gốc.
Nguồn nhân lực và đào tạo
Trình độ cán bộ nhân viên còn thiếu đồng bộ, các cán bộ thành thạo về quy
trình nghiệp vụ và am hiểu về công nghệ thông tin không nhiều, khi gặp hay xảy ra
sự cố thường không xử lý được.
Cán bộ nhân viên chưa được đào tạo một cách bài bản, chủ yếu xử lý công
việc dựa trên kinh nghiệm của người đi trước truyền lại. Các lớp đào tạo nghiệp vụ
52
chủ yếu thường chỉ cán bộ công nghệ thông tin được tham dự, bản thân người thực
hiện nghiệp vụ ít được tham gia.
Kiểm tra giám sát việc thanh toán
Các hoạt động kiểm tra, giám sát hệ thống bao gồm giám sát tổng thể hệ thống
thanh toán từ việc xây dựng và thiết kế cấu trúc hệ thống đến các quy trình, thủ tục
thanh toán của các đơn vị thành viên tham gia trên hệ thống thanh toán còn yếu,
không nhạy bén, ít có sự đổi mới.
Chưa đánh giá được sự tuân thủ của hệ thống thanh toán theo các nguyên tắc,
chuẩn mực. Các NHTM khi tạo lập lệnh thanh toán gửi đi còn nhiều thiếu sót, kiểm
soát viên chưa thể hiện được vai trò kiểm soát các lệnh thanh toán.
Phân tích, tổng hợp thông tin từ các báo cáo định kỳ và báo cáo sự cố vận
hành thường xuyên tuy nhiên chưa giải quyết vấn đề một cách triệt để. Chưa xử lý
mạnh tay các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh toán đối với các đơn vị
không chấp hành đúng quy định.
Thanh toán không dùng tiền tiền mặt còn hạn chế.
Phát triển TTKDTM đã được nước ta quan tâm và chú trọng đầu tư từ năm
2006. Ngày 29/12/2006 Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt đềán TTKDTM giai
đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Trong những năm qua hoạt động
TTKDTM đã có nhiều bước chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành tựu
nhưng còn nhiều hạn chế, xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan.Một đơn cử rõ nét về bất cập trong TTKDTMnhư chính sách:thành viên câu
lạc bộ khách hàng thân thiết của chuỗi siêu thị hàng đầu Hà Nội thường được hưởng
chính sách chiết khấu 3% trên hóa đơn vào một ngày cố định trong tuần. Nhưng ưu
đãi này không áp dụng với khách thanh toán bằng thẻ. Lý do này khiến người tiêu
dùngít người mặn mà dùng thẻ thanh toán (doanh số chỉ chiếm vài%)phần khác do
thói quen dùng tiền mặt trong mua sắm, chi tiêu đang rất phổ biến, tâm lý ngại mất
thời gian vì phải ký vào hoá đơn khi thanh toán bằng thẻ, lo ngại về chính sách bảo
mật. Còn rất nhiều nguyên nhân khác như về tâm lý của người dân, mức độ hiểu
biết…cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác TTKDTM.
53
Chính sự hạn chế trong công tác TTKDTM đã dẫn tới thanh toán qua hệ thống
NH bị ảnh hưởng, bởi mối liên hệ giữa TTKDTM chính là nền tảng, điều kiện cho
thanh toán qua hệ thống NH phát triển. Muốn hệ thống thanh toán phát triển thì cần
có các động thái thúc đẩy TTKDTM phát triển.
Kết luận Chƣơng 2:
Qua kết quả phân tích trong chương 2, hệ thống TTĐTLNH hoạt động ốn định
và rất hiệu quả, đã mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, từ việc tăng cường quản
lý Nhà nước về tiền tệ, góp phần điều hành kinh tế vĩ mô, cho đến tình hình hoạt
động kinh doanh ngân hàng, đem đến nhiều tiện ích cho các doanh nghiệp và mỗi cá
nhân, giúp cho tốc độ luân chuyển vốn của nền kinh tế được nhanh hơn. Từ khi vận
hành đến nay không có sự cố nào xảy ra gây thất thoát lớn về tài sản của khách
hàng và ngân hàng. Mặc dù khối lượng chứng từ nhiều nhưng các lệnh thanh toán
vẫn hoàn thành kịp trong ngày.
Thông qua sự ra đời và lớn mạnh của hệ thống thanh toán ĐTLNH ta phần nào
thấy được xu thế thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển. Từ đó góp
phần thực hiện tốt đề án thanh toán không dùng tiền mặt theo quyết định
291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2006-2010
và định hướng đến 2020 và quyết định 2453/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt dự án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2011-2015 đã đề ra.
Tăng cường đẩy mạnh công tác thanh toán qua Ngân hàng là việc cần thiết và
là trách nhiệm của mọi tổ chức cá nhân trong xã hội. Hiện đại hóa hệ thống thanh
toán là nhiệm vụ trong tâm của hiện đại hóa ngân hàng, là xương sống, mạch máu
của nền kinh tế. Vì vậy, việc khắc phục những tồn tại và phát triển hệ thống
TTĐTLNH tại Tỉnh Đồng Nai nói riêng và hệ thống thanh toán cả nước nói chung
là cần thiết.
Trong chương 3, tác giả sẽ đưa ra các kiến nghị và biện pháp thúc đẩy hoạt
động thanh toán trong nước và khắc phục những tồn tại của hệ thống TTĐTLNH.
54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC TỈNH ĐỒNG NAI.
3.1 Định hƣớng trong việc nâng cao chất lƣợng thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
3.1.1 Định hƣớng về hoạt động thanh toán ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống thanh toán ngân hàng đối với
nền kinh tế, ngành NH đã xác định đầu tư cho hiện đại hóa hệ thống thanh toán là
nhiệm vụ trọng tâm của ngành NH. Định hướng chiến lược về hiện đại hóa ngân
hàng nói chung và về hệ thống thanh toán nói riêng hoàn toàn chính xác và phù hợp
với thông lệ quốc tế. Điều đó được chứng minh bằng các hệ thống kỹ thuật, công
nghệ trong khuôn khổ dự án do WB tài trợ được xây dựng và triển khai từ năm
2002 đến nay.Hệ thống thanh toán xương sống của quốc gia, tạo ra bước phát triển
đột phá về nền tảng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho TTKDTM, đồng thời làm cơ sở cho
việc phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Do đó, để hoàn thành để án
thanh toán không dùng tiền mặt đòi hỏi cần một hệ thống TTĐTLNH có tốc độ xử
lý cao, chích xác, kịp thời. Mục tiêu đến năm 2020 năng lực xử lý đến 2 triệu giao
dịch/ ngày (hiện nay 70.000 giao dịch/ngày).
Trong 3 phương thức thanh toán tại NHNN Tỉnh Đồng Nai hiện nay, phương
thức thanh toán bù trừ sẽ không còn tồn tại, và hệ thống chuyển tiền điện tử hiện
nay của các NHTM cũng sẽ bị triệt tiêu khi hệ thống Corbanking tập trung hóa tài
khoản đã phủ sóng tới tất cả các chi nhánh của mỗi ngân hàng. Khi đó, trong mỗi
NHTM, thực hiện thanh toán giữa chi nhánh với hội sở chính và giữa các chi nhánh
với nhau đơn giản chỉ là việc thực hiện các bút toán nội bộ trực tiếp tức thời. Như
vậy về cơ bản, hệ thống NHVN chỉ còn tồn tại 2 hệ thống thanh toán : hệ thống
TTĐTLNH và hệ thống chuyển tiền quốc tế (SWIFT).
NHNN Tỉnh Đồng Nai tiếp tục định hướng chiến lược phát triển thanh toán là:
cải cách khâu kế toán, nâng cao chất lượng cán bộ, tăng cường hiện đại hóa và đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh toán trên nền tảng công
55
nghệ thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch,
bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác; thực hiện kết
nối Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng và Hệ thống thanh toán điện tử Kho
bạc Nhà nước (Hệ thống TABMIS). Triển khai nhanh chóng, có hiệu quả Đề án xây
dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất. Đảm bảo hoạt động thanh toán trên
địa bàn Tỉnh Đồng Nai được diễn ra thông suốt, liên tục.Thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ NH, hỗ trợ thu thuế nộp ngân sách nhà nước đầy đủ kịp thời. Đảm
bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định hướng chỉ đạo của NHNN Việt
Nam.
3.1.2 Định hƣớng trong việc đƣa ra các giải pháp
Hội nhập kinh tế của ngành NH đặt ra những yêu cầu và thách thức về thực
hiện chính sách mở cửa lĩnh vực dịch vụ ngân hàng song song với quá trình tăng
trưởng, cải cách hệ thống NHVN cần phải phát huy được ưu thế của người đi sau “
đi tắt, đón đầu”, học tập kinh nghiệm của những người đi trước. Các dịch vụ, công
nghệ ngân hàng mới đưa vào phải có độ mở để có thể linh hoạt thay đổi theo sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Việc đào tạo cán bộ cũng
phải đảm bảo có khả năng thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ.
Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế và hội nhập
ngân hàng là điều tất yếu trong thời đại hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra
phải phù hợp với thực tế của Việt Nam. Việt Nam đang vận hành nền kinh tế thị
trường ở mức tiếp cận ban đầu, còn nhiều bỡ ngỡ, bất cập về cơ chế, môi trường, kỹ
thuật công nghệ, trình độ, kinh nghiệm quản lý và điều hành nền kinh tế. Người dân
còn có thói quen dùng tiền mặt nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng còn ít.Như
vậy, khi đặt vấn đề tin học hóa công nghệ ngân hàng, áp dụng dịch vụ hiện đại
ngoài những yếu tố nội tại như vốn tự có thấp, trình độ tin học của cán bộ ngân
hàng và các yếu tố yếu kém khác, chúng ta không thể không đề cập đến thực trạng
nền kinh tế và thực trạng doanh nghiệp. Để khắc phục những yếu kém, tồn tại trong
hệ thống thanh toán cần có biện pháp phối hợp đồng bộ, triệt để đối giữa doanh
nghiệp, nhân dân, NH, các cơ quan chức năng.
56
3.2 Những giải pháp hoàn thiệnhệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
3.2.1 Xây dựng quy trình thanh toán hợp lý nhằm thanh toán nhanh và
hạn chế sai sót.
Theo sơ đồ quy trình thanh toán, thì một lênh thanh toán toán từ lúc tạo lập
đến thời điểm lệnh thanh toán thành công, có tiền trong tài khoản người thụ hưởng
sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều bên có liên quan. Do đó, xây dựng một quy
trình thanh toán phù hợp cần có sự phối hợp giữa các bên, ách tắc ở bất cứ khâu
nào, chủ thể nào cũng gây ra sự chậm trễ. Cụ thể:
Đối với NHTM:
Khi nhận lệnh thanh toán cần nhanh chóng xử lý các lệnh thanh toán tránh tình
trạng để dồn việc vào cuối ngày, cần quy định cụ thể về thời gian xử lý một lệnh
thanh toán ở từng khâu như nhập lệnh, kiểm soát lệnh, và duyệt lệnh trong vòng bao
lâu, ghi rõ thời điểm giao nhận trên trên chứng từ, thời gian xử lý chứng từ thực tế ở
từng khâu làm cơ sở quy trách nhiệm cho từng cá nhân. Đây là khâu đầu tiên trong
quy trình thanh toán. Do đó, kiểm tra và xử lý một cách chính xác là cơ sở nâng cao
hiệu quả trong thanh toán.
Ở khâu cuối, khi nhận được lệnh thanh toán đến đòi hỏi các NHTM cần kiểm
tra kỹ thông tin và tài khoản khách hàng thụ hưởng một cách chính xác mới thực
hiện hạch toán.Tránh tình trạng sai một số yếu tố vẫn hạch toán lệnh, dẫn đến lệnh
thanh toán hoàn chuyển nhiều lần không đến được tài khoản khách hàng, gây thanh
toán chậm trễ.
Khi gặp sự cố trong thanh toán cần báo ngay đến khách hàng và cơ quan có
thẩm quyền để xử lý.
Thường xuyên lấy ý kiến đóng góp của khách hàng về dịch vụ thanh toán của
ngân hàng.Đưa ra các giải pháp phù hợp với từng ý kiến của khách hàng.Từng bước
hoàn thiện dịch vụ thanh toán một cách hiện đại, nhanh chóng, phù hợp với với thị
hiếu của khách hàng.
57
Niêm yết công khai phí dịch vụ thanh toán để khách hàng nắm bắt được số tiền phí phải trả và lựa chọn kênh cung ứng dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu khách hàng.
Đối với NHNN Tỉnh Đồng Nai
NHNN Tỉnh Đồng Nai với chức năng là trung gian thanh toán cho các tổ chức
tín dụng trong công tác thanh toán vốn, sẽ là mắt xích quan trọng trong việc luân
chuyển vốn. Chậm trễ hay tồn tại nào ở khâu trung gian đều làm ách tắc và giảm
hiệu quả luận chuyển vốn. Để giảm hạn chế trong công tác thanh toán NHNN Tỉnh
Đồng Nai khi nhận lệnh thanh toán đến của tổ chức tín dụng cũng cần ghi rõ ngày
giờ nhận, làm căn cứ xử lý chứng từ, kể cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử mà
không thể hiện được ngày giờ nhận.
Ngoài ra, NHNN Tỉnh Đồng Nai cũng cần giới hạn thời gian xử lý một lệnh
thanh toán. Quy định rõ một chứng từ thời gian xử lý tối đa là bao lâu, quy trách
nhiệm rõ ràng đối với các cá nhân có liên quan nhằm hạn chế việc thanh toán chậm
trễ cho khách hàng. Hiện nay, các văn bản hương dẫn còn nói chung chung chưa có
văn bản quy định cụ thể về thời gian xử lý chứng từ trong vòng bao lâu ở mỗi khâu
luân chuyển chứng từ,NHNN Tỉnh Đồng Nai cần xác định thời gian xử lý, chuyển
lệnh thanh toán cho tới lúc đi thành công một cách chi tiết cụ thể.Ví dụ, khi nhận
chứng từ chuyển đến kế toán viên cần ghi nhận thời gian nhận chứng từ có thể làm
giấy biên nhận đối với chứng từ tay, còn đối với chứng tử điện từ ngày giờ phát sinh
lệnh trên hệ thống phải được thể hiện trên bản in của chứng từ, có thể thiết kế mẫu
giấy biên nhận với khách hàng các nội dung sau:
Họ và tên người giao chứng từ Điện thoại
Thành phần chứng từ Số lượng
Giờ, ngày nhận chứng từ
Người nộp hồ sơ ký tên Người nhận hồ sơ ký tên
Quy định kế toán viên khi nhận chứng từ cần xử lý ngay trong vòng 5 phút,
sau đó chuyển sang kiểm soát thứ nhất và thứ kiểm soát thứ 2 mỗi người cần
58
khoảng thời gian 3 phút, chuyển qua người duyệt cuối cùng cần khoảng thời gian 2
phút. Như vậy, quy định cụ thể tối đa thời gian chuyển tiền là 13 phút. Vậy một
lệnh chuyển tiền cần quy định rõ thời gian xử lý tối đa là 13 phút bất kỳ sự thanh
toán chậm trễ nào mà không phải lý do bất khả kháng cần quy trách nhiệm cụ thể và
có hình thức xử lý nghiêm minh. Ngoài ra, trong quá trình xứ lý chứng từ cần có sự
phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng có cơ sở, ban hành biểu mẫu phiếu theo
dõi quá trình xử lý công việc đối với những các chương trình chứng từ điện tử
không thể hiện được ngày giờ nhập, và xác định được trách nhiệm người xử lý
chứng từ, hay chứng từ giấy, nhằm nâng cao trách nhiệm của từng nhân viên và bộ
phận có liên quan, làm cơ sở để kiểm tra đối chiếu việc thực hiện quy trình thanh
toán. Xây dựng phiếu thời gian nhận chứng từ thanh toán và thời gian hoàn thành
việc xử lý chứng từ của các bộ phận có liên quan là cần thiết. Cụ thể, có thể xây
dựng hai biểu mẫu phiếu theo dõi quá trình xử lý công việc như sau:
Nội Trách Thời Thời Thời Ký giao nhận dung Đơn vị có thẩm quyền đánh giá Chứng nhiệm gian gian điểm thực từ thực quy thực giao Hiện hiện định tế nhận
Người Người
giao nhận Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
Chứng
từ số 1
59
Xây dựng quy trình thủ tục cung cấp dịch vụ tham gia hệ thống TTĐTLNH
một cách nhanh chóng, đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà, loại bỏ bớt những
giấy tờ không thực sự cần thiết để phù hợp với xu hướng đổi mới. Ví dụ: quy định
hiện nay trong vòng 30 ngày kể từ ngày nộp đơn tham gia hệ thống, Cục công nghệ
tin học sẽ chấp nhận và làm thủ tục cho phép tham gia hệ thống. Tuy nhiên, thủ tục
tham gia này khá đơn giản chỉ cần từ 10-15 ngày là có thể hoàn thành.
Thành lập tổ tư vấn góp ý các văn bản, trả lời kiến nghị liên quan đến lĩnh vực
thanh toán như cách thức chuyển tiền, thời gian chuyển, hoàn trả lệnh thanh
toán...do các đơn vị trong và ngoài ngành xin ý kiến. Thường xuyên lập phiếu khảo
sát về mức độ hài lòng trong công tác thanh toán của NHNN Tỉnh Đồng Nai đối với
các đơn vị có quan hệ giao dịch nhằm hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và mức độ
phục vụ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Khách hàng
NHNN NHTM
NHTM
Khách hàng thụ hƣởng
Sơ đồ 3.1: Quy trình lệnh thanh toán
60
3.2.2 Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình thanh toán
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào trong quy
trình thanh toán, gây tổn thất cho các bên có liên quan. Cần có biện pháp phòng
ngừa rủi ro, giảm tổn thất đến mức tối đa.
Cán bộ, lãnh đạo tổ chức có liên quan cần kiểm soát một cách chặt chẽ về tính
chính xác nội dung lệnh thanh toán, thời gian thực hiện có đảm bảo yêu cầu của
khách hàng và theo đúng chế độ của ngân hàng đã quy định hay không. Tăng cường
kiểm soát các bước thực hiện nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên như: về thời gian
thanh toán lệnh, thông tin về cá nhân ký trên chứng từ, so sánh mẫu dấu và mẫu chữ
ký đăng ký của khách hàng và bản đăng ký có trùng khớp trong trường hợp chứng
từ giấy, bảo đảm nghiêm ngặt về tính bảo mật trong thanh toán chứng từ điện tử.
Nhằm hạn chế sai sót khi xử lý nghiệp vụ cần phải qua hai tay trở lên: Nhân
viên tạo lập lệnh và cán bộ kiểm tra, kiểm soát chứng từ. Cán bộ kiểm soát chứng từ
cần nắm rõ nghiệp vụ để hướng dẫn nhân viên tạo lệnh và công việc cụ thể của từng
nhân viên nhằm quy đúng trách nhiệm của từng người, nắm bắt được năng lực của
từng cá nhân đưa ra các biện pháp thích hợp cho từng cá nhân.
Bộ phận kiểm soát là bộ phận có liên quan, có trách nhiệm kiểm tra lệnh thanh
toán và là người quyết định cho việc chuyển tiền đi. Như vậy, khi lệnh thanh toán
xảy ra sự cố hay mất mát một cách chủ quan cần liên đới chịu trách nhiệm giữa
người tạo lập chứng từ và bộ phận kiểm soát, quy định rõ như: kế toán viên chịu
trách nhiệm 70%, kiểm soát chịu trách nhiệm 30% tổng mức thiệt hại, nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm của các cá nhân có liên quan, chú trọng, tập trung trong
công việc.
Hiện nay, hầu hết các chương trình thanh toán đều phải có tên và mật khẩu
mới đăng nhập và thực hiện được lệnh thanh toán, một giao dịch thực hiện đều có
lưu tên trên hệ thống. Nhờ đó, quy rõ được trách nhiệm của mỗi cá nhân, do đó
không cần in và ký chứng từ điện tử sang chứng từ giấy quá nhiều gây mất thời gian
và công sức.
61
Xây dựng cơ chế nội bộ về chăm sóc khách hàng để có cơ chế xử lý kịp thời,
thỏa đáng các phản ánh, khiếu nại về chất lượng dịch vụ, đưa ra các cam kết đảm
báo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Đẩy nhanh việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn nội bộ về chất lượng dịch vụ
cung cấp theo tiêu chuẩn phục vụ đã cam kết và công bố. Cần giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng cán bộ, nhân viên xử lý theo quy trình thủ tục ISO đang được áp dụng.
Theo dõi, tổng hợp thường xuyên kết quả thanh toán hàng tháng theo định kỳ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
NHNN về cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Chủ trì việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị vận hành và một số đơn
vị tham gia hệ thống thanh toán một số nội dung về tính bảo mật khóa ký, cách thức
xử lý chứng từ và vận hành chương trình... Phát hiện và cảnh báo những rủi ro tiềm
ẩn của hệ thống TTĐTLNH từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục và hướng dẫn các
đơn vị vận hành hệ thống một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Thường xuyên lấy ý kiến đóng góp của khách hàng về dịch vụ thanh toán của
ngân hàng. Đưa ra các giải pháp phù hợp với từng ý kiến của khách hàng. Từng
bước hoàn thiện dịch vụ thanh toán một cách hiện đại, nhanh chóng, phù hợp với
với thị hiếu của khách hàng.
3.2.3 Điều chỉnh phí thanh toán để khuyến khích thanh toán không dùng
tiềnmặt.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan của Nhà nước, là cơ quan quản lý Nhà nước
về hoạt động tiền tệ của ngân hàng, là ngân hàng Trung ương của các ngân hàng. Vì
thế không đặt nặng vấn đề phí, thu phí chỉ là để bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra,
chủ yếu là điều hành chính sách kinh tế xã hội, không không phải vì mục đích kinh
doanh nhằm thu lại lợi nhuận. Vì vậy cần nghiên cứu xây dựng lại biểu phí dịch vụ
thanh toán cho phù hợp hơn nhằm kích thích nhu cầu thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng.
62
Hiện nay, mức phí thanh toán áp dụng theo thông tư số 26/2013/TT-NHNN
ngày 05/12/2013, mức phí này vẫn còn cao, gây tâm lý e ngại trong thanh toán qua
ngân hàng đối với khách hàng. Cần có điều chỉnh mức phí thanh toán như sau:
Đề xuất điều chỉnh phí thanh toán qua ngân hàng nhà nƣớc
Loại phí
Phí dịch vụ thanh toán hiện tại
Đề xuất phí dịch vụ thanh toán
-Đối với Lệnh thanh toán mà thời điểm Hệ thống nhận giao dịch trước 15h30 trong ngày : miễn phí.
-Đối với Lệnh thanh toán mà thời điểm Hệ thống nhận giao dịch trước 15h30 trong ngày (0,01% số tiền thanh toán (Tối thiểu 2.000 đồng /món; Tối đa 50.000 đồng/ món)
Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống TTĐTLNH
- Đối với Lệnh thanh toán mà thời điểm Hệ thống nhận giao dịch trong khoảng thời gian từ 15h30 đến khi Hệ thống ngừng nhận Lệnh thanh toán trong ngày: (0,02% số tiền thanh toán (Tối thiểu 4.000 đồng/ món; Tối đa 100.000 đồng/ món) -Đối với Lệnh thanh toán mà thời điểm từ 15h30 đến khi Hệ thống ngừng nhận Lệnh thanh toán trong ngày 15h30 trong ngày (0,005% số tiền thanh toán (Tối thiểu 2.000 đồng /món; Tối đa 50.000 đồng/ món)
3.000 Đ/món 2.000đ/món
Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố
0,02% số tiền thanh toán (Tối thiểu 10.000 đồng/món; Tối đa 100.000 đồng/món) 0,02% số tiền thanh toán (Tối thiểu 10.000 đồng/món; Tối đa 100.000 đồng/món)
Phí giao dịch thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
63
Giảm phí thanh toán tối đa, tăng phí thanh toán tối thiểu (phí TTBT từ
2.00Đ/món lên 3.000Đ/món) nhằm tránh hiện tượng món số tiền lớn chia thành
nhiều món tiền nhỏ để giảm phí đã tạo ra số món thanh toán ảo và còn làm tăng áp
lực thanh toán trên hệ thống như đã diễn ra trong thời gian vừa qua.
Miễn phí TTĐTLNH đối với các món trước 15h30, để khuyến khích các
khách hàng và ngân hàng giao dịch trong thời điểm này nhằm xử lý chứng từ kịp
thời, chính xác và nhanh chóng, tránh tình trạng dồn cục tập trung thanh toán vào
buổi chiều gây áp lực, quá tải trong thanh toán về thời gian đối với những người
thực hiện, dẫn đến đi không kịp phải treo chuyển sang ngày hôm sau thanh toán, và
khối lượng chứng từ quá nhiều dễ sai sót, không thể kiểm soát kịp thời và đầy đủ
các lệnh thanh toán.
Giảm mức phí tham gia hệ thống và mức phí thường niên duy trì hệ thống
xuống để giúp cho các ngân hàng thương mại mạnh dạn làm thành viên trực tiếp
của hệ thống thanh toán ĐTLNH, để số lượng thành viên trực tiếp không còn bị
giảm xuống hàng năm so với những năm đầu mới triển khai hệ thống thanh toán
liên ngân hàng, hoạt động thanh toán được diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn.9
hiện nay mức phí thường niên của 2 hệ thống TTBT và TTĐTLNH đang duy trì
1.500.000 Đ/năm cần điều chỉnh phí thường niên giảm xuống 1.000.000đ/năm)
Giữ nguyên mức phí thanh toán từng lần so với hiện tại, nhằm khuyến khích
việc sử dụng chứng từ điện tử trong thanh toán, giảm bớt công việc xử lý thủ công
và chi phí tốn kém trong việc đi lại của cả tổ chức tin dụng lẫn Ngân hàng Nhà
nước.
Giảm phí thanh toán qua NH, giảm phí dịch vụ thanh toán của NHTM như phí
quản lý tài khoản, phí thường niên thẻ, phí sms banking, internet banking...tăng phí
rút tiền mặt nhằm khuyến khích thanh toán qua NH, hạn chế thanh toán không dùng
tiền mặt.
64
3.2.4 Đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
Yếu tố con người đóng vai trò then chốt trong trong bất kỳ hoạt động nào của
nền kinh tế. Là nguồn lực chủ yếu phục vụ cho các hoạt động, nhân tố trực tiếp
tham gia vào quá trình hình thành sản phẩm.
Do đó, ưu tiên đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác quốc tế
nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm của các nước phát triển để hoàn thiện hoạt
động thanh toán tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Mỗi cán bộ ngân hàng phải không ngừng được đào tạo và tự đào tạo. Sự
thay đổi liên tục của khoa học công nghệ đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng, không
ngừng trau dồi kỹ năng, trao đổi nghiệp vụ, học thêm ngoại ngữ, nâng cao trình độ
hiểu biết công nghệ thông tin.
Mục tiêu cuả giải pháp này là nhằm chuyên nghiệp hóa trình độ xử lý giao
dịch, công việc của cán bộ nhân viên giúp tránh được sai sót, tiết giảm được chi phí
và thời gian xử lý, nâng cao hiệu quả của dịch vụ thanh toán.
Hiện tại NHNN Tỉnh Đồng Nai chỉ có 1 cán bộ tin học, đa số các chuyên viên
còn yếu về nghiệp vụ tin học dẫn đến khi gặp sự cố mà không có mặt của cán bộ tin
học khâu xử lý gặp nhiều khó khăn, hệ thống không hoạt động, rủi ro là khá cao. Để
nâng cao hiệu quả NHNN Tỉnh Đồng Nai nên bổ sung thêm cán bộ tin học hoặc đào
tạo các chuyên viên thêm về lĩnh vực tin học, cũng như xử lý các tình huống khi
gặp sự cố.
Để đảm bảo nguồn nhân lực phát triển đồng đều, ổn định,tránh đào tạo lại, tiết
kiệm chi phí, ngay từ ban đầu cần tuyển dụng những cán bộ có trình độ. NHNN CN
Đồng Nai cần cung cấp kịp thời các văn bản hướng dẫn quyết định, quy chế liên
quan nhằm giúp cán bộ nắm bắt một cách rõ ràng, hiểu được ý nghĩa và tầm quan
trọng của công việc. Khuyến khích các cán bộ tự học bằng cách giúp đỡ về thời
gian và kinh phí.
Bên cạnh đó, NHNN Tỉnh Đồng nai cần phát triển các hoạt động đoàn thế như
văn nghệ, thể dục thể thao… với nội dung phong phú. Tổ chức các các cuộc thi về
65
nghiệp vụ, tạo phong trào cho toàn thể cơ quan, tạo khí thế sôi nổi, đoàn kết trong
cơ quan.
Hoạt động thanh toán không phải là một hoạt động quá phức tạp, bởi việc thực
hiện đều có hướng dẫn, quy trình thanh toán một cách rõ ràng, cụ thể, tất cả các cán
bộ đều có khả năng thực hiện được công việc này. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hạn chế
như thanh toán chậm, sai sót trong công tác thanh toán là do chưa quản lý nguồn
nhân lực chưa chặt chẽ. Một số cán bộ thái độ làm việc chưa nghiêm túc, không
nhiệt tình, thiếu trách nhiệm trong công việc. Cần đưa ra một chế độ thưởng phạt
nghiêm minh, nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên. Thưởng
đúng nguời nhằm khuyến khích, tạo động lực cho cán bộ đóng góp công sức nâng
cao hiệu quả trong công việc. Đưa ra các hình phạt thích xử phạt các trường hợp cán
bộ quan liêu, tham nhũng, thiếu trách nhiệm trong công việc làm gương cho mọi
người.Khâu quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả công việc, do đó cần sớm ban hành các quy chế về thi đua khen thưởng,
chế độ phạt đối với từng trường hợp cụ thể
3.2.5 Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là trong thời đại ngày nay. Ngân hàng phải không ngừng tăng cường
đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng
quản lý và hướng tới khách hàng là chiến lược quan trọng có tính quyết định tới sự
thành công hay thất bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiền tệ hiện có rất
nhiều định chế tài chính trong và ngoài nước. Phát triển một số dịch vụ mới, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao trong thanh toán.Mở cửa và hội nhập kinh tế có nghĩa là
các ngân hàng Việt Nam phải cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng nước ngoài và
các ngân hàng liên doanh, là những ngân hàng được trang bị đầu tư kỹ thuật tiên
tiến nhất với đầy đủ các điều kiện là một ngân hàng hiện đại. Như vậy, nếu không
trang bị các thiết bị đầu tư kỹ thuật tiên tiến, áp dụng công nghệ hiện đại thì hệ
thống thanh toán không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nói riêng và thế giới
nói chung. Trong điều kiện vốn đầu tư có hạn thì thường xuyên rà soát các thiết bị
66
hiện có, tận dụng và nâng cấp các thiết bị có thể được. Ưu tiên những máy vi tính
tốt, tốc độ xử lý nhanh cho chứng từ thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thường xuyên kiểm tra mức độ bảo mật và an ninh trong giao dịch điện tử;
tuân thủ triệt để các quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán và có biên pháp kiểm
tra, đôn đốc, theo dõi thường xuyên; kiểm tra thường xuyên hệ thống thanh toán,
bảo đảm tuyệt đối quy định về phân quyền trên hệ thống; sàng lọc chặt chẽ nhân
viên quản trị hệ thống; giám sát đúng mức những biểu hiện nghi vấn của nhân viên.
Cần tổ chức công tác dự phòng như: nguồn điện, đường truyền, máy chủ dự
phòng… đảm bảo liên lạc thông suốt, chính xác, an toàn, hiệu quả, nhanh chóng của
chuyển tiền.
Tuy nhiên, việc đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật cần có chiến lược, định
hướng, trọng điểm thì mới mang lại hiệu quả. Sự đầu tư đòi hỏi cần có tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với sự phát triển của đất nước và xu thế phát triển của thế giới. Hạn
chế đầu tư dàn trải, không mang lại hiệu quả cho nền kinh tế.
Một ví dụ thực tế hiện nay ở nước ta cho thấy, các NH đều muốntiếp tục đầu
tư trang bị mới nhiều máy ATM nhằm mở rộng mạng lưới, tăng cường cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, huy động được nguồn vốn giá rẻ. Tuy nhiên, việc đầu tư
đôi khi không mang lại hiệu quả, chi phí đầu tư cho ATM của các NH rất lớn (chi
phí mua máy, lắp đặt, bảo trì, chăm sóc, vận hành, lắp đặt camera…) trong khi các
NH không có nguồn thu đối với khoản đầu tư vào hệ thống ATM. Số tiền duy
trì trong tài khoản của khách hàng chỉ tương ứng với số tiền các NH phải nạp sẵn
vào máy ATM cũng như để dự trữ cho việc tiếp quỹ ATM, do đó NH không được
hưởng lợi từ khoản này. Hơn nữa, số tiền trong tài khoản của khách hàng cũng được
NH trả lãi suất với mức thấp. Trong khi đó, các NH thu phí giao dịch ATM để bù
đắp một phần chi phí đầu tư cho hệ thống ATMchỉ với số tiền 1.100Đ/1 lần giao
dịch rút tiền, và 3.000 Đ đối với chuyển khoản, số tiền phí này là quá rẻ so với việc
khách hàng phải tốn thời gian và chi phí trực tiếp tới NH để thực hiện giao dịch,
nguồn thu này cho NH không đáng kể với tổng chi phí bỏ ra. Hiện nay, việc đầu tư,
lắp đặt vận hành máy ATM có nhiều biến chứng xấu như: trong dịp gần tết Nguyên
67
Đán 2015, trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai có 2 máy ATM của NHNo&PTNT Biên
Hòa, và NH TMCP Quân Đội CN Đồng Nai bị phá hoại trắng trợn, liều lĩnh nhằm
ăn cắp tiền tại các máy ATM, tổng số tiền thiệt hại lên tới 3 tỷ đồng. Chưa thể thống
kê hết hay so sánh được hết những lợi ích hay thiệt hại của việc đầu tư mạng lưới
máy ATM, tuy nhiên việc đầu tư cần phải cân nhắc sao cho có hiệu quả, mang tính
lâu dài, sáng suốt, phù hợp với sự phát triển chung của thế giới. Trên thế giới tại các
nước phát triển có tỉ lệ TTKDTM cao đang tiến tới không sử dụng máy ATM,
những chiếc máy ATM đang dần trở nên lỗi thời, đẩy thế giới tới viễn cảnh không
dùng tiền mặt.
Theo ý kiến tác giả, để tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng thẻ, hạn chế
thanh toán dùng tiền mặt các NH nên đầu tư mở rộng, quan tâm chú trọng phát triển
mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ, phát triển các lại máy thanh toán không dùng
tiền mặt như lắp đặt máy POS, việc sử dụng máy POS rất có lợi trong thanh toán
đối với khách hàng lẫn ngân hàng. Đứng trên góc độ người tiêu dùng cái lợi lớn
nhất trong việc sử dụng thẻ Visa thanh toán là có thể chiếm dụng vốn tới 45 ngày.
Tuy nhiên, để phát triển được loại hình dịch vụ này ngân hàng cần nâng cao chất
lượng phục vụ, quan tâm tính bảo mật khi sử dụng, khắc phục những hạn chếđể
khách hàng sử dụng thẻ có thể yên tâm thanh toán hàng hoá, dịch vụ một cách thuận
tiện mà không phải rút tiền và thanh toán bằng tiền mặt nữa.
NHNN Tỉnh Đồng Nai với trách nhiệm quản lý trên địa bàn cần có chỉ đạo
phù hợp, theo dõi sát sao hoạt động NH trên địa bàn nhằm phát triển hoạt động
TTKDTM, ổn định kinh tế trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai.
3.2.6 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của
khu vực ngân hàng đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậy việc
ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững
và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Thực tế đã chứng minh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý các
bài toán nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng các dịch vụ điện tử đã góp phần nâng cao
68
năng lực quản lý, điều hành của NHNN, nâng cao chất lượng tiện ích ngân hàng;
quản trị điều hành và quản trị rủi ro của các TCTD, qua đó mà hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi đổi mới đến nay.
Ứng dụng công nghệ hiện đại là phương tiện giúp các ngân hàng có thể tạo ra
những cơ hội giảm thiểu giấy tờ hành chính, thay đổi sự phân bố nguồn nhân lực
theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng cường nhân lực cho các bộ phận,
làm thay đổi cách thức kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ, giúp hoạt động lưu
thông tiền tệ thông suốt, dịch vụ thanh toán phát triển, mở ra các kênh dịch vụ thanh
toán hiện đại, chuyển tiền được nhanh chóng chính xác.
Rõ ràng, công nghệ chính là một nhân tố tạo dựng một nền móng vững chắc
giúp các ngân hàng Việt Nam trụ vững trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt
thông qua việc cải thiện năng lực cạnh tranh, mở rộng khả năng tiếp cận các sản
phẩm dịch vụ tới khách hàng từ đó tăng khả năng chiếm thị phần của các ngân
hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, một hành trang công nghệ tiến tiến
sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển bền vững hơn nhờ việc đa dạng hóa
các dịch vụ, tối đa hóa lợi ích, xây dựng lợi thế cạnh tranh riêng biệt, tiếp tục đi lên
cùng các nước bạn trong khu vực.
Tại NHNN Tỉnh Đồng Nai, rất cần ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào
công tác thanh toán. Để hạn chế sai sót trong thanh toán, hệ thống TTĐTLNH cần
được cải tiến phần mềm hệ thống, cảnh báo đối với những lệnh thanh toán có số
tiền giống nhau và có số tiền lớn, như vậy, sẽ giúp các cá nhân có liên quan chú ý
tập trung vào món tiền chuyển hạn chế được sai sót chuyển nhiều lần một lệnh, sai
số tiền trong thanh toán…
Nghiên cứu tự động hoá các khâu thanh toán, loại bỏ các công đoạn thủ công,
hạn chế thấp nhất sự can thiệp của con người, đồng thời xây dựng tính liên thông
giữa các hệ thống thanh toán nhằm thanh toán nhanh chóng, chính xác cho khách
hàng góp phần thúc đẩy thanh toán ĐTLNH phát triển.
Xây dựng phần mềm thanh toán nhằm hạn chế sai sót, khắc phục những tồn tại
như: lệnh thanh toán chứng từ điện tử khi in sang chứng từ giấy cần thể hiện được
69
ngày, giờ nhận lệnh, ngày giờ in, tên người thực hiện lệnh, xử lý tự động hóa các
lệnh thanh toán.
Ngoài ra, NHNN Tỉnh Đồng Nai cũng cần giới hạn thời gian xử lý một lệnh
thanh toán. Quy định rõ một chứng từ thời gian xử lý tối đa là bao lâu, quy trách
nhiệm rõ ràng đối với các cá nhân có liên quan nhằm hạn chế việc thanh toán chậm
trễ cho khách hàng.
3.3 Những kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Là “ngân hàng của các ngân hàng”, NHNN phải hướng mục tiêu điều chỉnh có
hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng theo đúng chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh
toán nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn đầu tư, thanh toán cho nền kinh tế.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống TTĐTLNH, hoàn thiện một số quy chế về thể
thức thanh toán, nền tảng pháp lý. Đẩy mạnh hơn nữa việc liên kết giữa các ngân
hàng trong nước, phát triển các liên minh thẻ và kết nối hệ thống với nhau.
NHNN cần mở rộng hơn nữa các ngân hàng tham gia vào hệ thống
TTĐTLNHvà quy định về thời gian thanh toán, hiện nay theo quy định mới chỉ 9
giờ một ngày không đáp ứng được nhu cầu thanh toán cao của nền kinh tế .
NHNNVN cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt
để khuyến khích công chúng giảm bớt giao dịch thanh toán bằng tiền mặt (sớm
hoàn thiện để triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt 2006-2010 và tầm
nhìn 2020). Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học nhằm đẩy mạnh việc cải tiến quy
trình kỹ thuật thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thanh toán mới
trong hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, NHNN đã ban hành thông tư 26 về việc thu phí rút tiền mặt mức phí
0.005% trên tổng số tiền rút, khi mới ra đời chính sách đã gặp không ít sự phản đối
của các bộ phận trong xã hội. Tuy nhiên, đây là một chính sách cần thiết nhằm hạn
chế tiền mặt trong lưu thông, để có hiệu quả cần làm một cách cứng rắn, thời gian
lâu dài sẽ có tác dụng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua các kênh thông tin đại
70
chúng, báo chí nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về các chính sách pháp luật, mục
tiêu lâu dài của Nhà nước.
Hiện nay phần lớn các chi nhánh NHTM ở các địa phương đều duy trì tài
khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố mà chi nhánh ngân hàng đó
có trụ sở. Cơ cấu quản lý tài khoản là phi tập trung nên các ngân hàng khó có khả
năng quản lý có hiệu quả vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng mình trên cơ sở
toàn quốc. Do đó, NHTW cần phối hợp với các NHTM nghiên cứu có hệ thống việc
mở và sử dụng tài khoản sao cho quản lý có lợi và hiệu quả nhất. NHNNVN cần
tích cực nghiên cứu, xây dựng theo hướng cả nước chỉ có một trung tâm chuyển
mạch quốc gia để kết nối các giao dịch thanh toán thẻ giữa các ngân hàng với nhau,
góp phần tăng thêm tính linh hoạt và tiện lợi trong hoạt động thanh toán của hệ
thống ngân hàng.
Nghiên cứu xây dựng lại biểu phí dịch vụ thanh toán cho phù hợp hơn, một
mặt nhằm kích thích nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, đồng
thời tránh hiện tượng chia nhỏ món tiền để giảm phí đã tạo ra số món thanh toán ảo
và còn làm tăng áp lực thanh toán trên hệ thống như đã diễn ra trong thời gian vừa
qua.
Tiếp tục triển khai thêm các tính năng, dịch vụ trên hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng giai đoạn 2 để khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống.
Vấn đề bảo đảm an toàn trong qua trình truyền, nhận xử lý thông tin dữ liệu
trong hệ thống TTĐTLNH phải được NHNN đặc biệt coi trọng và quy định chặt
chẽ trong quy chế TTĐTLNH. Việc bảo mật dữ liệu và tính xác thực của lệnh thanh
toán điện tử được thực hiện bằng công nghệ chữ ký phải được đảm bảo an toàn,
tránh những mất mát dữ liệu có thể xảy ra. Hệ thống máy tính, trang thiết bị và cơ
sở dữ liệu dự phòng đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thông suốt phải được
quy định chặt chẽ đối với ngân hàng chủ trì và thành viên. Hiện nay, quy chế chưa
quy định cụ thể về chất lượng vàđộ an toàn của đường truyền thông giữa NH chủ trì
và các thành viên.
71
Tích luỹ và tập trung vốn cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật về công
nghệ thông tin ngân hàng hiện đại, đủ sức tiếp cận với thực tế và trong tương lai
phát triển của khoa học công nghệ.
Ban hành thông tư cho phép lưu trữ chứng từ điện tử thay vì lưu trữ chứng từ
giấy như hiện nay. Nhằm giảm bớt thủ tục trong thanh toán, chi phí in ấn, ký, kiểm
soát, luân chuyển, quản lý, sử dụng và bảo quản.
NHNN cần có biện pháp đẩy mạnh công tác thanh toán qua tài khoản đối với
tất cả các đối tượng trong xã hội. NHNN cần phối hợp với Bộ Tài Chính nghiên cứu
để hệ thống thanh toán giá trị cao và hệ thống chứng khoán có thể tương tác với
nhau nhằm tăng cường tính hiệu quả và giảm thiểu rủi ro đối với luồng thanh toán
chứng khoán và việc chuyển giao chứng khoán. Để làm được điều này, NHNN cần
có những thỏa thuận và thu xếp về cơ sở hạ tầng mạng lưới đối với nhà cung cấp
dịch vụ giao dịch chứng khoán, đăng ký và lưu ký chứng khoán như dịch vụ bù trừ
và quyết toán chứng khoán.
Cần có chính sách hỗ trợ đối với các đơn vị chấp nhận thẻ: Miễn/giảm thuế
đối với các giao dịch thanh toán qua POS để khuyến khích các đơn vị bán hàng,
dịch vụ tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Cần có cơ chế, chế tài buộc các đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ thanh toán
qua POS ( như quy định một số ngành, nghề, lĩnh vực thanh toán qua thẻ, mức
doanh thu bình quân phải thực hiện giao dịch thanh toán qua thẻ, ưu đãi thuế cho
phần thanh toán qua thẻ…) Đặc biệt là các đơn vị có nhu cầu thanh toán thường
xuyên, giá trị tương đối lớn như siêu thị, trung tâm mua sắm, đại lý phân phối hàng
hóa dịch vụ, cơ sở kinh doanh vận tải, du lịch, nhà hàng, khách sạn…phải có máy
POS tại điểm giao dịch. Khuyến khích hoặc quy định các doanh nghiệp phải đăng
ký thanh toán qua POS trước khi được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
NHNN cần tiếp tục hoàn thiện các cơ sở pháp lý liên quan đến tổ chức bộ máy
chuyên nghiệp quản lý hoạt động thanh toán, hoàn thiện hệ thống pháp luật giao
dịch điện tử trong nền kinh tế nói chung và trong ngân hàng nói riêng.
72
3.3.2 Kiến nghị với hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
Mỗi NHTM là một mắt xích trong hệ thống các TCTD, khi một mắt xích yếu
thì cả hệ thống chịu ảnh hưởng bất lợi, sự phát triển của các NHTM góp phần
không nhỏ vào sự thịnh vượng của hệ thống tài chính nước nhà. Đối với hệ thống
NHTM cần tích cực nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm và dịch vụ thanh toán
mới. Để làm được điều này, các ngân hàng cần chú trọng đến việc đầu tư nâng cấp
trang thiết bị sử dụng công nghệ hiện đại có sẵn có cũng như cải tiến quy trình
cung cấp dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng cần thực hiện phát triển hệ thống xử lý
thanh toán và quản lý tài khoản nội bộ cũng như thực hiện đàm phán thu xếp kết nối
giữa mạng lưới dịch vụcơ sở hạ tầng thanh toán như máy ATM, POS. Các NHTM
cũng cần hợp tác với nhau để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và cùng xây dựng các
quy định thống nhất về thể chế mới, đặc biệt là những thu xếp về thị trường cho
việc cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện đại chúng như:
phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí .. Nhằm giới thiệu những sản phẩm có những
tính năng ưu việt đến với công chúng. Xây dựng một bộ phận có chuyên môn cao
về Marketing nhằm khai thác, tìm kiếm khách hàng, giúp một số lượng đông đảo
người dân biết và hiểu được tiện ích của dịch vụ thanh toán ngân hàng mang lại.
Tuyên truyền, khuyến khích, quảng bá các tiện ích của việc sử dụng các loại
thẻ ATM, Master, Visa….Phối hợp với các ngân hàng trong việc bố trí hợp lý, sắp
xếp mạng lưới máy POS của các ngân hàng, nhằm sử dụng hiệu quả đồng đều, tránh
tình trạng nhiều máy tập trung tại một điểm dịch vụ.
3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý
Sự đổi mới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói
riêng không thể tách rời khỏi chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước. Trong
thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường thuận
lợi sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường: như luật thương mại, luật đầu tư
nước ngoài, luật các TCTD… Tuy nhiên, còn nhiều lĩnh vực chưa có văn bản nào
liên quan đến hoạt động thanh toán liên ngân hàng, các văn bản nếu có cũng gặp
73
vướng mắc trong việc truyền tải đến người thực thi (thường các văn bản nhận được
có độ trễ lớn), khó khăn trong việc thực hiện. Vì vậy, để tạo môi trường pháp lý cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán qua ngân
hàng nói riêng, cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, ban, ngành, bộ phận.
* Đối với chính phủ:
Chính phủ cần có các giải pháp tổng thể để phát triển thanh toán trong nền
kinh tế. Mặc dù, NHNN có trách nhiệm chính trong việc giám sát hệ thống thanh
toán quốc gia nhưng không phải là cơ quan duy nhất có ảnh hưởng đến hệ thống
thanh toán. Các cơ quan khác của chính phủ cũngảnh hưởng đến tính hiệu quả và
cạnh tranh của thị trường dịch vụ thanh toán cũng như các nghiệp vụ quản trị rủi ro.
Do đó, NHNN cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác của chính phủ như ủy
ban chứng khoán, Bộ Tài chính, các ngành… tạo ra một cách thức mới trong giao
dịch thanh toán của nền kinh tế.
Để tăng cường vai trò quản lý nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt,
chính phủ nên sớm ban hành văn bản quy phạm về phạm vi và khối lượng giao dịch
bằng tiền mặt. Khuyến khích việc thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh
nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp với các đơn vị hành chính sự nghiêp….
Muốn làm được điều này, trước tiên là đội ngũ công chức nhà nước, lãnh đạo doanh
nghiệp phải mở tài khoản tại các ngân hàng, khuyến khích giao dịch qua tài khoản,
trả lương, thanh toán tiền hàng qua phương thức chuyển tiền, đẩy mạnh các hoạt
động giao thương kinh tế không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn vươn ra thế
giới. Ngoài ra, để thúc đẩy hoạt động TTKDTM cần có chính sách hỗ trợ từ phía
chính phủ đối với ngành NH, kinh doanh sản phẩm đặc thù là tiền tệ như mua sắm,
nhập khẩu các thiết bị, máy móc phục vụ TTKDTM được hưởng mức thuế ưu đãi,
cho chịu thuế…Bộ Tài Chính cần nghiên cứu chính sách giảm thuế đối với các đơn
vị, cá nhân thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu cho phép để lại cho
ngân hàng một phần thu nhập từ thu dịch vụ thanh toán để các ngân hàng tái đầu tư
và đầu tư, nâng cấp mở rộng hệ thống thanh toán để giúp nền kinh tế ngày càng
phát triển đồng thời giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường.
74
Ban hành luật lưu trữ chứng từ điện tử cho phép lưu trữ chứng từ điện tử một
cách khoa học thay vì lưu trữ chứng từ giấy một cách thủ công, và mất thời gian và
công sức như hiện nay.
Ban hành các quy định cưỡng chế trong trường hợp các cá nhân, tổ chức nhận
được số tiền chuyển nhầm hay chuyển thừa vào tài khoản, khi xác minh được số
tiền chuyển vào không phải của mình đề nghị chuyển trả lại ngay lập tức. Tránh tình
trạng chiếm dụng vốn lâu dài, không hoàn trả gây khó khăn cho ngân hàng và khách
hàng chuyển.
Cần chỉ đạo Kho bạc Nhà nước sớm tham gia vào hệ thống TTĐTLNH để rút
ngắn thời gian thanh toán, tăng tốc độ luân chuyển vốn của nền kinh tế. Hiện nay,
đối với các Chi nhánh NHNN Tỉnh đều có triển khai thanh toán bù trừ điện tử,
thanh toán giữa các TCTD với Kho bạc Nhà nước vẫn thông qua mỗi ngày 3 phiên,
chủ yếu phiên chiều, nên thanh toán cho khách hàng rất chậm, có khi phải qua ngày
hôm sau. Khi Kho bạc Nhà nước Đồng Nai tham gia vào HTTTĐTLNH thì lượng
giao dịch qua hệ thống sẽ tăng lên rất nhiều (khoảng 80%) và hệ thống thanh toán
bù trừ điện tử trên địa bàn sẽ bị xóa bỏ
Kết luận chƣơng 3:
Để giải quyết một cách triệt để những tồn tại của hệ thống TTĐTLNH hiện
nay không phải là vấn đề một sớm, một chiều mà cần có sự đầu tư, nghiên cứu đưa
ra giải pháp một cách kỹ lưỡng.Các giải pháp đưa ra cần có tính khả thi cao, đồng
bộ, phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức cơ quan có thẩm
quyền.
Tôi hy vọng với những giải pháp và đề xuất trên sẽ góp phần nào vào sự phát
triển của hoạt động TTKDTTM và hoạt động thanh toán giữa các NH để tiến tới
một hệ thống thanh toán hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân và xã hội.
75
KẾT LUẬN
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt là nhiệm vụ trọng tâm của ngành
Ngân hàng, là một phần quan trọng trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nước. Góp phần không nhỏ vào phát triển TTKDTM là hoạt động hệ
thống TTĐTLNH, Hệ thống thanh toán điện tửliên ngân hàng là trung tâm vì nó
đóng vai trò là hệ thống xương sống, kết nối các hệ thống thanh toán của các ngân
hàng thương mại, đóng góp không nhỏ vào công tác TTKDTM tại Việt Nam. Luận
văn đã trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển hệ thống thanh toán ở
Việt Nam, phân tích kết quả hoạt động hệ thống TTĐTLNH để chỉ ra các mặt tồn
tại của hệ thống và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống
TTĐTLNH cả nước nói chung và tại NHNN Tỉnh Đồng Nai nói riêng.
Những kết quả nghiên cứu trên chắc chắn chưa thỏa mãn hết yêu cầu của đề tài
do đề tài nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán điện tử là vấn đề mới, phức tạp dựa trên
nền tảng công nghệ tin học liên tục phát triển mạnh mẽ, thay đổi nhanh chóng.
Những vấn đề nêu ra còn có những thiếu sót nhất định và bên cạnh những giải pháp
đưa ra còn có những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, bản thân tác giả kiến thức còn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý,
trao đổi, chỉ dẫn của Quý Thầy, Cô, Bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực này để kết quả
nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Tài liệu tập huấn khóa đào tạo chương trình Citad – Thanh toán điện tử liên
ngân hàng, hướng dẫn sử dụng chương trình Thanh toán điện tử liên ngân hàng, dự
án thanh toán liên ngân hàng giai đoạn 2 do công ty hipt phối hợp với cục công
nghệ tin học tổ chức vào tháng 05/2014.
Sách kế toán ngân hàng…
2. Công văn số 248/CV-THNN ngày 22/04/2002 của Cục Công nghệ tin học
Ngân hàng về việc hướng dẫn quy trình kỹ thuật vận hành hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng tại Trung tâm thanh toán Quốc gia (NPSC), Trung tâm xử lý Tỉnh
(PPC), các trung tâm dự phòng, các thành viên và đơn vị thành viên (CI).
3. Quyết định 44/QĐ-TT ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho
phép sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động thanh toán điện tử của Tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn. Quyết
định này là cơ sở để áp dụng chứng từ điện tử và chữ ký điện tử trong thanh toán
điện tử liên ngân hàng.
4. Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
5. Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/04/2002 của Thống đốc NHNN
Việt Nam về việc ban hành Quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng.
6. Quyết định 349/2002/QĐ-NHNN ngày 17/4/2002 của Thống đốc NHNN về
việc Quy định xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng Mã khóa bảo mật trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng.
7. Quyết định số 412/2002/QĐ-NHNN ngày 25/04/2002 của Thống đốc NHNN
về việc ban hành hệ thống Mã ngân hàng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
8. Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 của NHNN Quy định về
việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
9. Thông tư số 26 /2013/TT-NHNN ngày 5/12/2013 Về việc ban hành biểu phí
dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
10. Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của NHNN VN về việc
hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Internet
11. http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1
565:cht-lng-dch-v-trong-ngan-hang-in-t-&catid=43:ao-to&Itemid=90
12. (http://www.tapchitaichinh.vn/Viet-Nam-chong-rua-tien-tai-tro-khung-
bo/Thanh-toan-khong-dung-tien-mat-gop-phan-phong-chong-rua-tien/49223.tctc)
13. www.sbv.gov.vn
14. (Nguồn:http://kinhdoanh.vnexpress.net/photo/quoc-te/nhung-quoc-gia-sap-
tu-bo-tien-mat-3110804.html)
15. (Nguồn:http://petrotimes.vn/news/vn/kinh-te/thanh-toan-truc-tuyen-thieu-
dat-song.html)
16. Nguồn:http://finance.tvsi.com.vn/News/2012820/215418/thanh-toan-quoc-
te-qua-swift-viet-nam-xep-hang-63-212.aspx)
17. http://voer.edu.vn/m/ngan-hang-thuong-mai-va-viec-to-chuc-thanh-toan-
giua-cac-ngan-hang-thuong-mai/89977a46.
18. (http://www.tapchitaichinh.vn/Viet-Nam-chong-rua-tien-tai-tro-khung-
bo/Thanh-toan-khong-dung-tien-mat-Xu-huong-tren-the-gioi-va-thuc-tien-tai-Viet-
Nam/52505.tctc)
Luận văn, luận án
19. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán điện tử của
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng năm 2005 luận văn tốt nghiệp trường Học
viên Ngân hàng.
20. Kiểm soát nội bộ hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh 4 – luận văn tôt nghiệp năm 2014 trường
Đại học Ngân hàng TPHCM