BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

HUỲNH THỊ PHƯỢNG KHANH

HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ

CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012 TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

HUỲNH THỊ PHƯỢNG KHANH

HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ

CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012 TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện thông tin kế toán được công

bố của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ

Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các kết quả

trong luận văn này được tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế và nguồn thông tin đáng

tin cậy.

TP.HCM, ngày 29 tháng 10 năm 2012

Tác giả

Huỳnh Thị Phượng Khanh

MỤC LỤC

Trang

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................01

2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................02

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu .....................................................................02

3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................02

3.2 Đối tượng khảo sát .....................................................................................02

3.3 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................03

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................0 3

5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 03

6. Những điểm mới của đề tài ............................................................................... 04

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ 05

1.1 Thông tin kế toán được công bố ...................................................................... 05

1.2 Quy trình thông tin kế toán được công bố .......................................................13

1.2.1 Nguyên tắc và phương pháp cơ bản tạo lập thông tin kế toán ................13

1.2.2 Nguyên tắc kiểm toán độc lập thông tin kế toán .....................................15

1.2.3 Công bố thông tin kế toán .......................................................................16

1.2.4 Công tác giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán .........................19

1.2.5 Tính hữu dụng của thông tin kế toán được công bố ...............................23

1.3 Kinh nghiệm quốc tế về thông tin kế toán được công bố ................................23

1.3.1Thị trường chứng khoán Mỹ ....................................................................23

1.3.2 Thị trường chứng khoán Thái Lan ..........................................................30

Kết luận chương 1 .......................................................................................................39

Chương 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................40

2.1 Thực trạng tạo lập thông tin kế toán ................................................................40

2.1.1 Kết quả các công trình nghiên cứu .........................................................40

2.1.2 Kết quả khảo sát thực tế ..........................................................................42

2.1.3 Ưu điểm ...................................................................................................50

2.1.4 Nhược điểm .............................................................................................50

2.2 Thực trạng kiểm toán độc lập thông tin kế toán ..............................................53

2.2.1 Kết quả các công trình nghiên cứu .........................................................53

2.2.2 Kết quả khảo sát thực tế ..........................................................................55

2.2.3 Ưu điểm ...................................................................................................58

2.2.4 Nhược điểm .............................................................................................58

2.3 Thực trạng công bố thông tin kế toán ..............................................................59

2.3.1 Kết quả các công trình nghiên cứu .........................................................59

2.3.2 Kết quả khảo sát thực tế ..........................................................................62

2.3.3 Ưu điểm ...................................................................................................66

2.3.4 Nhược điểm .............................................................................................66

2.4 Thực trạng giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán ..............................67

2.4.1 Kết quả các công trình nghiên cứu .........................................................67

2.4.2 Kết quả khảo sát thực tế ..........................................................................69

2.4.3 Ưu điểm ...................................................................................................71

2.4.4 Nhược điểm .............................................................................................71

2.5 Thực trạng tính hữu dụng của thông tin kế toán .............................................72

2.5.1 Kết quả các công trình nghiên cứu .........................................................72

2.5.2 Kết quả khảo sát thực tế ..........................................................................76

2.5.3 Ưu điểm ...................................................................................................77

2.5.4 Nhược điểm .............................................................................................77

2.6 Tổng hợp ưu điểm và nhược điểm của các kết quả khảo sát thực tế trên .......77

2.6.1 Ưu điểm ...................................................................................................77

2.6.2 Nhược điểm .............................................................................................78

Kết luận chương 2 .......................................................................................................82

Chương 3: HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................84

3.1 Quan điểm hoàn thiện ......................................................................................84

3.2 Giải pháp hoàn thiện ........................................................................................85

3.2.1 Tạo lập thông tin kế toán ........................................................................85

3.2.2 Kiểm toán độc lập thông tin kế toán .......................................................88

3.2.3 Công bố thông tin kế toán ......................................................................96

3.2.4 Giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán .......................................102

3.2.5 Tính hữu dụng của thông tin kế toán .....................................................102

Kết luận Chương 3 ......................................................................................................104

Kết luận .......................................................................................................................106

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

A&C : Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

AMEX : American Stock Exchange

BDO : Công ty TNHH BDO Việt Nam

E&Y : Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

FD : Fair Disclosure

HSC : Ho Chi Minh City Securities Corporation (Công ty Cổ phần

Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh)

KDC : Kinh Do Corporation (Công ty Cổ phần Kinh Đô)

NASDAQ : National Association of Securities Dealers Automated

Quotations

NYSE : New York Stock Exchange

Sao Việt : Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

SBS : Sacombank Securities Joint Stock Company (Công ty Cổ

phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín)

SGDCK TP.HCM : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán

STB : Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank (Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín)

TTLKCK : Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCK : Ủy ban chứng khoán

UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà Nước

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Thời hạn công bố thông tin theo Thông tư 09 và Thông tư 52 ..................11

Bảng 2.1: Thống kê tỷ lệ từng loại ý kiến kiểm toán năm 2010 ................................. 45

Bảng 2.2: Thống kê tỷ lệ từng loại ý kiến kiểm toán năm 2011 .................................45

Bảng 2.3: Thống kê báo cáo tài chính năm 2010 ........................................................46

Bảng 2.4: Thống kê báo cáo tài chính năm 2011 ........................................................46

Bảng 2.5: Thống kê điểm trung bình các vấn đề tạo lập thông tin kế toán ................48

Bảng 2.6: Thống kê điểm trung bình các nhóm đối tượng đánh giá về tạo lập thông tin

kế toán ........................................................................................................................50

Bảng 2.7: Thống kê điểm trung bình các vấn đề kiểm toán thông tin kế toán ...........57

Bảng 2.8: Thống kê điểm trung bình các nhóm đối tượng đánh giá về kiểm toán thông

tin kế toán ....................................................................................................................58

Bảng 2.9: Thống kê vi phạm công bố thông tin năm 2010 của các công ty cổ phần

niêm yết ....................................................................................................................... 63

Bảng 2.10: Thống kê vi phạm công bố thông tin năm 2011 của các công ty cổ phần

niêm yết ......................................................................................................................64

Bảng 2.11: Thống kê điểm trung bình các vấn đề công bố thông tin kế toán ............64

Bảng 2.12: Thống kê điểm trung bình các nhóm đối tượng đánh giá về công bố thông

tin kế toán ...................................................................................................................65

Bảng 2.13: Thống kê điểm trung bình các vấn đề giám sát hoạt động công bố thông

tin kế toán ....................................................................................................................70

Bảng 2.14: Thống kê điểm trung bình các nhóm đối tượng đánh giá về giám sát hoạt

động công bố thông tin kế toán ..................................................................................71

Bảng 2.15: Thống kê điểm trung bình các vấn đề về tính hữu dụng của thông tin kế

toán ..........................................................................................................................76

Bảng 2.16: Thống kê điểm trung bình các nhóm đối tượng đánh giá về tính hữu dụng

của thông tin kế toán ...................................................................................................76

Bảng 3.1: Thời hạn công bố thông tin kế toán ……………………………………...99

Bảng 3.2: Đề xuất thời hạn công bố thông tin kế toán …………………………….101

1

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Thị trường chứng khoán là thước đo tài chính của một quốc gia. Nền kinh tế

Việt Nam năm 2011 lạm phát cao kéo theo giá cổ phiếu đã sụt giảm mạnh. Giá cổ

phiếu giảm mạnh làm gia tăng gánh nặng cho nhà đầu tư sử dụng hình thức vay cầm

cố và làm cho tổng giá trị danh mục đầu tư chứng khoán của họ giảm nghiêm trọng.

Nhà đầu tư lớn hay nhỏ đều cảm thấy bi quan trước viễn cảnh của thị trường chứng

khoán Việt Nam năm 2011. Từ đó, vốn đầu tư của họ đổ vào thị trường chứng

khoán giảm đáng kể. Tổng giá trị giao dịch một ngày tại SGDCK TP.HCM trong

năm 2011 có khi chỉ còn khoảng 230 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán khó khăn còn gây ra những hệ lụy khác. Các công ty

chứng khoán thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Hàng loạt doanh nghiệp phá sản do

năng lực sản xuất kinh doanh suy yếu và không huy động được nguồn vốn. Những

vi phạm công bố thông tin của các công ty cổ phần niêm yết ngày càng nhiều.

UBCKNN xử lý hàng loạt những vụ cấu kết làm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp

và cá nhân. Nhiều công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng sai nguyên tắc….

Những hệ lụy này làm cho niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt

Nam 2011 càng thấp hơn so với những năm trước.

Trước tình hình trên, thị trường chứng khoán cần được tái cấu trúc đồng bộ,

nghiêm túc và triệt để. Trong thời gian chờ đợi việc tái cấu trúc thành công, vấn đề

vi phạm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán cần được xử ký ngay. Trong

các thông tin được công bố, thông tin kế toán là một loại thông tin cần được hoàn

thiện trong giai đoạn hiện nay.

Từ thực tế trên, tôi quyết định thực hiện đề tài “Hoàn thiện thông tin kế toán

được công bố của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành

phố Hồ Chí Minh”. Đề tài này hướng tới việc hoàn thiện thông tin kế toán được

công bố của các công ty cổ phần niêm yết để phù hợp với quy định của Việt Nam,

với quy định của thế giới và nhất là nhu cầu của nhà đầu tư chứng khoán. Đề tài này

còn giúp cho các công ty cổ phần niêm yết cải thiện việc công bố báo cáo tài chính,

2

các báo cáo công bố theo quy định, các báo cáo tự công bố khác; giúp cho các cơ

quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Việt Nam chỉnh sửa, bổ sung các quy

định hiện hành về công bố thông tin kế toán; giúp cho các công ty kiểm toán độc lập

hoàn thiện quá trình kiểm toán của mình. Từ đó, thông tin kế toán ngày càng trở nên

minh bạch, đáng tin cậy và niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán

được củng cố.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tập hợp các lý thuyết về thông tin kế toán từ khi được tạo lập; kiểm toán; công

bố; kiểm tra, giám sát hoạt động công bố và tính hữu dụng đối với người sử dụng.

Khảo sát thực tế việc tạo lập; kiểm toán; công bố; kiểm tra, giám sát hoạt động

công bố và tính hữu dụng của thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết tại

SGDCK TP.HCM - Việt Nam năm 2010-2011.

Đề xuất ý kiến hoàn thiện thông tin kế toán được công bố từ kết quả khảo sát thực

tế.

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thông tin kế toán thể hiện qua các Báo cáo sau: Báo cáo tài chính, các Báo cáo

công bố theo quy định, các Báo cáo tự công bố khác của các công ty cổ phần niêm

yết tại SGDCK TP.HCM, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo soát xét do các công ty kiểm

toán phát hành.

3.2. Đối tượng khảo sát

Năm đối tượng có tác động đến thông tin kế toán được công bố của các công ty cổ

phần niêm yết là:

• Người tạo lập thông tin kế toán (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán

viên của các công ty cổ phần niêm yết tại SGDCK TP.HCM).

• Người kiểm toán thông tin kế toán (Kiểm toán viên, Trợ lý kiểm toán của các

công ty kiểm toán độc lập có thực hiện kiểm toán các công ty cổ phần niêm yết tại

SGDCK TP.HCM).

3

• Người công bố thông tin kế toán (Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc người

được ủy quyền công bố thông tin của các công ty cổ phần niêm yết tại SGDCK

TP.HCM)

• Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán (UBCKNN,

SGDCK TP.HCM).

• Người sử dụng thông tin kế toán (Các nhà đầu tư đang sở hữu cổ phiếu của

các công ty cổ phần niêm yết tại SGDCK TP.HCM).

3.3. Phạm vi nghiên cứu

+ Thông tin nghiên cứu: Thông tin kế toán.

+ Đối tượng công bố thông tin: Công ty cổ phần niêm yết.

+ Phạm vi không gian: SGDCK TP.HCM

+ Phạm vi thời gian: Năm 2010 và năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu định tính:

+ Tổng hợp tài liệu, văn bản pháp lý hiện hành về thông tin kế toán được công

bố trên thị trường chứng khoán của Việt Nam và các nước khác; so sánh quy định

của Việt Nam với các nước khác về vấn đề này.

+ Tổng hợp những nghiên cứu của các đề tài có liên quan đến thông tin kế toán

được công bố trên thị trường chứng khoán trước đây.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng (mô tả định lượng):

+ Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế liên quan đến thông tin kế toán được công bố

của các công ty cổ phần niêm yết thông qua phương pháp tính tổng, tính tỷ lệ phần

trăm, tính trung bình số học đơn giản.

+ Phân tích số liệu khảo sát thực tế bằng phương pháp so sánh để thấy được

những biến động cụ thể.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có ba chương:

- Chương I: Cơ sở lý luận về thông tin kế toán được công bố

4

- Chương II: Thực trạng thông tin kế toán được công bố của các công ty cổ phần

niêm yết tại SGDCK TP.HCM.

- Chương III: Hoàn thiện thông tin kế toán được công bố của các công ty cổ phần

niêm yết tại SGDCK TP.HCM.

Bên cạnh đó, Luận văn có 11 phụ lục để minh họa chi tiết hơn.

6. Những điểm mới của đề tài

Đề tài tập hợp được năm bước của quy trình thông tin kế toán được công bố: tạo

lập thông tin kế toán, kiểm toán độc lập thông tin kế toán, công bố thông tin kế

toán, giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán và tính hữu dụng của thông tin

kế toán.

Đề tài chưa nghiên cứu kỹ từng bước của quy trình như các đề tài trước mà nghiên

cứu khái quát về toàn bộ quy trình. Từ kết quả khảo sát thực tế đối với cả năm

bước, các giải pháp thiết thực đã được đề ra nhằm hoàn thiện thông tin kế toán được

công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ

1.1. Thông tin kế toán được công bố

a. Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin là hệ thống do con người tạo ra mà bao gồm một hệ thống

được cài đặt sẵn với những thành phần dựa vào máy vi tính và những thành phần

thủ công. Những thành phần này được thiết lập để thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu

để cung cấp thông tin đầu ra tới người sử dụng. Hệ thống thông tin đơn giản hóa

những chức năng hoạt động và hỗ trợ việc ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh

nghiệp bằng cách cung cấp thông tin mà Ban lãnh đạo có thể sử dụng lên kế hoạch

và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin có thể có những yếu

tố tiến bộ như có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ, có thể sử dụng mô hình quyết định để

thể hiện những thông tin đầu ra cho việc ra quyết định. (Ulric J. Gelinas, JR and

Richard B. Dull, 2008)

b. Hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống phụ đặc biệt của hệ thống thông tin.

Mục đích của hệ thống này là thu thập, xử lý và báo cáo thông tin có liên quan đến

lĩnh vực tài chính. Hệ thống thông tin kế toán sẽ xuất bảng cân đối phát sinh và báo

cáo tài chính. Phạm vi của hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc vào mười yếu tố

(kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, báo cáo, kiểm soát, hoạt động kinh doanh, xử lý hoạt động,

ra quyết định, phát triển hệ thống, giao tiếp, nguyên tắc kế toán và kiểm toán).

Chúng ta bao gồm những yếu tố trên là vì với tư cách một kế toán viên kỹ năng của

bạn phải tốt hơn trong việc xử lý dữ liệu tài chính. Bạn phải hiểu biết về kỹ thuật và

mục tiêu hoạt động của tổ chức. Hệ thống thông tin kế toán có thể được chia ra

những thành phần chức năng phụ thuộc vào chức năng hoạt động được hỗ trợ.

(Ulric J. Gelinas, JR and Richard B. Dull, 2008)

c. Vai trò của thông tin kế toán

Thông tin kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh

doanh và các hoạt động khác. Thông tin kế toán có hai loại là: thông tin kế toán tài

chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin kế toán quản trị linh hoạt hơn và chi

6

tiết hơn so với thông tin kế toán tài chính. Thông tin này chỉ được cung cấp cho các

nhà quản trị của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị có cơ sở hợp lý để đưa ra các

quyết định trong quá trình kiểm soát và hoạch định hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thông tin kế toán tài chính là thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Ban

lãnh đạo của doanh nghiệp dựa vào thông tin này để đưa ra chính sách đúng đắn

nhằm đảm bảo doanh nghiệp vừa hoạt động hiệu quả vừa đạt được mục tiêu đã đề

ra. Thông tin này chủ yếu cung cấp cho những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp

như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cơ quan Nhà Nước,

…. Các đối tượng này sẽ nắm được tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh

doanh và sự biến động về mặt tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ đưa ra các

quyết định kinh tế phù hợp đảm bảo lợi ích của họ trong các giao dịch với doanh

nghiệp. Thông tin kế toán tài chính càng minh bạch và kịp thời sẽ tác động đến các

đối tượng bên ngoài đánh giá cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

và thực hiện các giao dịch như mong muốn của doanh nghiệp.

d. Thông tin kế toán được công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 09/2010/TT-BTC (“Thông tư 09”) để

hướng dẫn các công ty công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Thông tư này

hướng dẫn cho nhiều đối tượng như: công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện

chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, … Các đối tượng này phải

tuân thủ công bố nhiều loại thông tin phục vụ cho nhu cầu tham khảo của nhà đầu

tư như: thông tin định kỳ, thông tin bất thường, thông tin theo yêu cầu, thông tin về

giao dịch của cổ đông lớn, … Thông tư này vẫn có hiệu lực đến hết tháng 5 năm

2012 nên phù hợp với việc được sử dụng để công bố các thông tin kế toán năm

2010 và năm 2011.

Trên cơ sở Thông tư này, những thông tin kế toán được công bố trên thị trường

chứng khoán Việt Nam (Bộ Tài chính, 2010):

- Thông tin định kỳ

7

Công ty cổ phần niêm yết phải công bố thông tin kế toán định kỳ bao gồm: báo

cáo tài chính năm, báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính quý, báo cáo thường

niên.

+ Báo cáo tài chính năm

Báo cáo tài chính năm của các công ty cổ phần niêm yết phải được kiểm toán

bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Tổ chức này phải đủ điều kiện hành nghề theo quy

định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính năm được công bố bao gồm: bảng cân đối

kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; bản

thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo

kiểm toán. Khi công ty cổ phần niêm yết là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội

dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm báo cáo tài chính của

công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật kế toán.

+ Báo cáo tài chính bán niên (sáu tháng đầu năm)

Báo cáo tài chính bán niên (sáu tháng đầu năm) chỉ được công bố sau khi đã

được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Báo cáo tài chính bán niên

bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế

toán và báo cáo kết quả công tác soát xét báo cáo tài chính bán niên. Khi công ty cổ

phần niêm yết là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của

pháp luật về kế toán.

+ Báo cáo tài chính quý

Báo cáo tài chính quý không cần phải được soát xét hay kiểm toán bởi tổ chức

kiểm toán độc lập trước khi được công bố thông tin. Báo cáo tài chính quý bao

gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế

toán. Khi lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến động từ mười

phần trăm (10%) trở lên, công ty cổ phần niêm yết phải giải trình rõ nguyên nhân

dẫn đến những biến động bất thường đó trong báo cáo tài chính quý. Khi công ty cổ

8

phần niêm yết có công ty con thì công ty cổ phần niêm yết đó phải nộp báo cáo tài

chính quý của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật

về kế toán.

+ Báo cáo thường niên

Trong Báo cáo thường niên, công ty cổ phần niêm yết phải trình bày các thông

tin chính về lịch sử hoạt động, báo cáo của Hội đồng quản trị, báo cáo của Ban

Giám đốc, báo cáo tài chính. Ngoài ra, các thông tin về công ty con, tổ chức, nhân

sự, cổ đông và quản trị công ty cũng được thể hiện trong báo cáo này.

- Thông tin bất thường

Bên cạnh việc công bố những thông tin kế toán định kỳ, công ty cổ phần niêm

yết còn phải công bố những thông tin kế toán bất thường. Những thông tin này xảy

ra bất ngờ giữa các kỳ lập các báo cáo trên nên cần được công bố kịp thời để phục

vụ cho quyết định của các nhà đầu tư. Các thông tin kế toán bất thường là hai loại

sau:

+ Các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật

Doanh nghiệp về định hướng phát triển công ty và báo cáo tài chính hằng năm.

+ Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn

và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế

toán áp dụng.

Công ty cổ phần niêm yết phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và

các giải pháp khắc phục (nếu có).

- Thông tin theo yêu cầu

Trên cơ sở những thông tin kế toán được các công ty cổ phần niêm yết công bố và

những thông tin khác thu thập được, UBCKNN và SGDCK TP.HCM có quyền gửi

Công văn yêu cầu các công ty cổ phần niêm yết giải trình các thông tin trên.

Khi đó, các công ty cổ phần niêm yết phải công bố thông tin theo qui định tại

khoản 4 Điều 101 Luật Chứng khoán kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN,

bao gồm các sự kiện sau đây:

9

+ Có thông tin liên quan đến công ty cổ phần niêm yết ảnh hưởng nghiêm trọng

đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

+ Có thông tin liên quan đến công ty cổ phần niêm yết có ảnh hưởng lớn đến giá

chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN, SGDCK

TP.HCM yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty cổ phần niêm yết

về tính xác thực của sự kiện đó.

Ngày 05 tháng 04 năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2012/TT-

BTC (“Thông tư 52”) hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2012 và thay thế

cho Thông tư 09. Một số quy định mới của Thông tư này về thông tin kế toán được

công bố (Bộ Tài chính, 2012):

- Nội dung công bố thông tin

+ Thông tin định kỳ

Đối với báo cáo tài chính năm, Thông tư 52 thêm quy định là tổ chức kiểm toán

đã kiểm toán báo cáo tài chính năm bằng ngoại tệ được quy đổi có ý kiến xác nhận

trên báo cáo tài chính năm quy đổi ra đồng Việt Nam về tỷ giá quy đổi và tính chính

xác của việc quy đổi.

Đối với báo cáo tài chính bán niên, Thông tư 52 bổ sung báo cáo tài chính bán

niên tổng hợp mà công ty cổ phần niêm yết phải công bố nếu công ty là đơn vị kế

toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc.

Đối với báo cáo tài chính quý, Thông tư 52 quy định thêm công ty cổ phần niêm

yết phải công bố báo cáo tài chính quý tổng hợp nếu công ty là đơn vị kế toán cấp

trên có các đơn vị kế toán trực thuộc; phải giải thích rõ nguyên nhân trong báo cáo

tài chính quý khi kết quả kinh doanh quý đó bị lỗ; phải giải thích rõ nguyên nhân

kết quả kinh doanh quý đó biến động 10% so với báo cáo quý cùng kỳ năm trước

trong cả báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp của quý

đó.

10

Đối với báo cáo thường niên, công ty cổ phần niêm yết phải thêm những nội

dung sau:

 Các địa bàn hoạt động kinh doanh chính, chiếm trên 10% tổng doanh thu

trong 02 năm gần nhất.

 Các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đối với

việc thực hiện các mục tiêu của công ty.

 Ban giám đốc giải trình trong trường hợp ý kiến kiểm toán về báo cáo tài

chính năm không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

 Hội đồng quản trị đánh giá về hoạt động của Ban giám đốc công ty.

 Báo cáo tài chính trình bày trong báo cáo thường niên chỉ là báo cáo tài

chính hợp nhất. Công ty nêu địa chỉ công bố và cung cấp báo cáo tài chính của công

ty mẹ hay báo cáo tài chính tổng hợp.

+ Thông tin bất thường

Thông tư 52 bổ sung quy định một số thông tin kế toán cần được công bố bất

thường trong vòng 24 giờ. Một là, tổ chức kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính có

ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến từ chối. Hai là, công bố công

ty kiểm toán báo cáo tài chính năm và những thay đổi cũng như phản hồi của công

ty kiểm toán. Ba là, kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính. Bốn là, công ty cổ

phần niêm yết phải giải trình các số liệu tài chính đã công bố khác với số liệu tài

chính tại báo cáo tài chính được kiểm toán. Ngoài ra, Thông tư này đã bỏ công bố

thông tin bất thường trong vòng 24 giờ về việc thông qua các quyết định của Đại

hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật Doanh nghiệp.

Thông tư 52 đã bỏ công bố trong vòng 72 giờ những thông tin về chiến lược, kế

hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; thay đổi

phương pháp kế toán áp dụng theo Quyết định của Hội đồng quản trị.

+ Công ty cổ phần niêm yết phải công bố thông tin về giải trình đối với các ý

kiến ngoại trừ hay lưu ý khi báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo tài

chính bán niên đã được soát xét có các ý kiến ngoại trừ hay lưu ý.

11

- Thời hạn công bố thông tin

Những thay đổi về thời hạn công bố thông tin kế toán của Thông tư 52 so với

Thông tư 09:

Bảng 1.1: THỜI HẠN CÔNG BỐ THÔNG TIN THEO THÔNG TƯ 09

VÀ THÔNG TƯ 52

Thông tư 09 Thông tư 52

1. Báo cáo tài Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày Không quá 90 ngày kể từ

chính năm được kết thúc thời hạn hoàn thành ngày kết thúc năm tài

kiểm toán báo cáo tài chính năm. chính.

2. Báo cáo tài

chính bán niên

được soát xét

- Không có công Trong vòng 45 ngày kể từ Trong vòng 45 ngày kể từ

ty con, đơn vị cấp ngày kết thúc Quý 2 hàng ngày kết thúc 06 tháng đầu

dưới năm. năm tài chính

Trong vòng 60 ngày kể từ Trong vòng 60 ngày kể từ - Có công ty con, ngày kết thúc Quý 2 hàng ngày kết thúc 06 tháng đầu đơn vị cấp dưới năm. năm tài chính.

3. Báo cáo tài

chính quý

- Không có công Trong vòng 25 ngày kể từ Trong vòng 20 ngày kể từ ty con, đơn vị cấp ngày kết thúc quý. ngày kết thúc quý. dưới

- Có công ty con, Trong vòng 50 ngày kể từ Trong vòng 45 ngày kể từ

đơn vị cấp dưới ngày kết thúc quý. ngày kết thúc quý.

Trong vòng 20 ngày kể từ Trong vòng 20 ngày sau khi 4. Báo cáo thường ngày kết thúc thời hạn hoàn công bố báo cáo tài chính niên thành báo cáo tài chính năm. năm đã được kiểm toán.

12

Thông tư 09 Thông tư 52

5. Thông tin kế Trong vòng 24 giờ hay 72 giờ Trong vòng 24 giờ hay 72

toán bất thường, kể từ khi xảy ra sự kiện tùy giờ kể từ khi xảy ra sự kiện

theo yêu cầu thuộc vào loại thông tin. tùy thuộc vào loại thông tin.

(Nguồn: Thông tư 09 và Thông tư 52)

- Phương tiện công bố thông tin

+ Phương tiện công bố thông tin của UBCKNN bằng hệ thống tiếp nhận báo cáo

và công bố thông tin; cổng thông tin điện tử thay thế cho trang thông tin điện tử,

bản tin.

+ Phương tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM bằng hệ thống tiếp nhận

báo cáo và công bố thông tin thay thế cho bản tin thị trường chứng khoán.

+ Từng tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin được quy định bổ sung về

thời gian phải lập trang thông tin điện tử của mình; thời gian thông báo với

UBCKNN, SGDCK TP.HCM, công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi

thay đổi liên quan đến địa chỉ này.

+ Báo cáo thường niên phải được công bố thêm trên phương tiện công bố thông

tin của UBCKNN, SGDCK TP.HCM.

+ Công ty cổ phần niêm yết phải công bố thông tin theo yêu cầu trên phương

tiện thông tin đại chúng và phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK

TP.HCM thay vì chọn một trong hai phương tiện trên theo Thông tư 09.

+ Công ty cổ phần niêm yết không cần công bố báo cáo tài chính quý trên các ấn

phẩm.

- Hình thức công bố thông tin

+ Hình thức dữ liệu điện tử được bổ sung thêm là có sử dụng chữ ký số trong

trường hợp UBCKNN, SGDCK TP.HCM chưa triển khai hệ thống tiếp nhận báo

cáo và công bố thông tin thông qua cổng trực tuyến.

+ Trường hợp UBCKNN, SGDCK TP.HCM triển khai hệ thống tiếp nhận báo

cáo và công bố thông tin thông qua cổng trực tuyến, hình thức công bố thông tin

được thực hiện theo hướng dẫn của UBCKNN và SGDCK TP.HCM.

13

1.2. Quy trình thông tin kế toán được công bố

Qua tìm hiểu về các văn bản pháp luật Việt Nam, quy trình thông tin kế toán được

công bố gồm năm bước: tạo lập, kiểm toán, công bố, giám sát và sử dụng. Mỗi bước

sẽ được trình bày về mục đích, đối tượng, nguyên tắc và phương pháp thực hiện.

1.2.1. Nguyên tắc và phương pháp cơ bản tạo lập thông tin kế toán

- Mục đích

Tạo lập là bước đầu tiên của quy trình thông tin kế toán được công bố. Việc tạo

lập thông tin kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản về kế toán, tất cả

Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.

- Đối tượng tạo lập thông tin kế toán

Luật kế toán (2003) do Quốc Hội ban hành có quy định:

+ Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần niêm yết tổ chức và chỉ đạo

thực hiện công tác kế toán trong công ty cổ phần niêm yết theo quy định của pháp

luật về kế toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà mình gây ra.

+ Người làm kế toán thực hiện công tác kế toán tuân thủ các quy định pháp luật

về kế toán và theo chỉ đạo của người đại diện theo pháp luật.

Như vậy, người đại diện theo pháp luật và người làm kế toán của công ty cổ

phần niêm yết là đối tượng tạo lập thông tin kế toán.

- Nguyên tắc cơ bản tạo lập thông tin kế toán

Bên cạnh hàng loạt những Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hướng dẫn chi

tiết cho người làm kế toán từng vấn đề cụ thể thì nguyên tắc cơ bản của việc tạo lập

thông tin kế toán chính là nền tảng, là căn cứ cuối cùng để thực hiện công tác kế

toán. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung, có bảy nguyên

tắc cơ bản bao gồm: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán,

thận trọng và trọng yếu.

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối việc tạo lập thông tin kế toán

Từ năm 2002 đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán chi phối

việc tạo lập thông tin kế toán của các doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ

phần niêm yết nói riêng (Phụ lục 02). Chuẩn mực kế toán Việt Nam có thể chia làm

14

3 nhóm chính: nhóm chuẩn mực chung, nhóm chuẩn mực liên quan đến nội dung,

phương pháp xử lý và trình bày trên báo cáo tài chính; nhóm chuẩn mực liên quan

đến trình bày báo cáo tài chính và điều chỉnh báo cáo tài chính.

- Chế độ kế toán Việt Nam

Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều chế độ kế toán phù hợp với tình hình

thực tế của Việt Nam. Chế độ kế toán ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể cho kế toán

thực hiện Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán.

+ Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày

20/03/2006 là chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc

mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp

gồm: chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp, hệ thống tài khoản kế toán doanh

nghiệp, chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán, hệ thống báo cáo tài chính.

+ Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định số 48/2006/QĐ-

BTC

Trong năm 2006, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp

nhỏ và vừa theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế toán này áp dụng cho

tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần

kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp

danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Các chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ

kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo tài chính đều quy định

những nội dung tương tự như Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC nhưng theo hướng đơn giản hóa cho phù hợp với quy mô và trình

độ kế toán ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Chế độ kế toán đặc thù

Trên cơ sở Chế độ kế toán doanh nghiệp chung, Bộ Tài chính cũng đã ban hành

Chế độ, hướng dẫn kế toán đặc thù áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp có đặc

thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quản lý. Các công ty chứng khoán

thực hiện công tác kế toán theo hướng dẫn Thông tư số 95/2008/TT-BTC ngày

15

24/10/2008 và Thông tư số 162/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010. Bộ Tài chính

hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Thông tư

số 175/2011/TT-BTC ngày 05/12/2011. Ngoài ra, ngày 05/09/2011, Bộ Tài chính

cũng đã ban hành Thông tư số 25/2011/TT-BTC. Thông tư này hướng dẫn kế toán

áp dụng đối với công ty quản lý quỹ .….

1.2.2. Nguyên tắc kiểm toán độc lập thông tin kế toán

- Mục đích

Việc kiểm toán độc lập thông tin kế toán nhằm đảm bảo báo cáo tài chính của

các công ty cổ phần niêm yết không còn những sai sót trọng yếu. Trong quá trình

thực hiện công việc kiểm toán, công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải tuân thủ

các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và nhất là Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

- Đối tượng kiểm toán độc lập thông tin kế toán

Luật kiểm toán hiện hành có quy định đối tượng kiểm toán độc lập thông tin kế

toán là kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các thành viên khác theo sự bố

trí của doanh nghiệp kiểm toán miễn là đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán.

- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chi phối việc kiểm toán thông tin kế toán

Việc soạn thảo chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam được bắt đầu từ năm 1997.

Tuy nhiên, mãi đến năm 1999, Bộ Tài chính mới ban hành Chuẩn mực kiểm toán

đầu tiên. Từ đó đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành đươc 37 chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam và đang dự thảo sửa đổi một số chuẩn mực hiện hành này (Phụ lục 03).

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực

kiểm toán quốc tế nên có thể phân chia theo sáu nhóm: nhóm chuẩn mực nguyên tắc

chung và trách nhiệm (Chuẩn mực kiểm toán số 200-299), nhóm chuẩn mực đánh

giá rủi ro và đối phó rủi ro (Chuẩn mực kiểm toán số 300-499), nhóm chuẩn mực

bằng chứng kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán số 500-599), nhóm chuẩn mực sử

dụng tư liệu của các bên khác (Chuẩn mực kiểm toán số 600-699), nhóm chuẩn mực

kết luận và báo cáo kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán số 700-799) và nhóm chuẩn

mực những lĩnh vực đặc biệt (từ Chuẩn mực kiểm toán số 800 về sau).

16

- Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam

Kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

nói chung và các công ty cổ phần niêm yết nói riêng đều phải tuân thủ các nguyên

tắc về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Các nguyên tắc cơ bản này đã được trình bày

trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán do Bộ Tài chính ban

hành năm 2005. Đó là các nguyên tắc độc lập, chính trực, khách quan, năng lực

chuyên môn, tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn

mực chuyên môn.

1.2.3. Công bố thông tin kế toán

a. Mục đích

Các công ty cổ phần niêm yết tại SGDCK TP.HCM phải tuân thủ công bố thông

tin kế toán theo các quy định hiện hành của Việt Nam để đảm bảo thông tin tới

người sử dụng đúng thời hạn, đúng nội dung và hình thức.

b. Quy định hiện hành của Việt Nam về công bố thông tin kế toán

Theo quy định Thông tư 09 và Quy chế công bố thông tin của SGDCK

TP.HCM, có ba loại thông tin kế toán được công bố là thông tin định kỳ, thông tin

bất thường và thông tin theo yêu cầu. Đối với mỗi loại thông tin trên, công ty phải

công bố đúng người được ủy quyền, nội dung, thời hạn, phương tiện, hình thức,

định dạng dữ liệu điện tử (file) và nơi nộp văn bản. Trong các yếu tố đó, yếu tố

người ủy quyền, hình thức, định dạng dữ liệu điện tử (file) và nơi nộp văn bản được

quy định giống nhau cho ba loại thông tin kế toán được công bố (Bộ Tài chính,

2010) (SGDCK TP.HCM, 2010):

* Người được ủy quyền công bố thông tin

Người được ủy quyền công bố thông tin kế toán là người được các công ty cổ

phần niêm yết ủy quyền theo Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin gửi

UBCKNN và SGDCK TP.HCM.

* Hình thức công bố thông tin

Các công ty cổ phần niêm yết công bố thông tin kế toán dưới hình thức văn bản

(1 bản chính) và dữ liệu điện tử có xác nhận của người có thẩm quyền thực hiện

17

công bố thông tin. Văn bản được chuyển đến UBCKNN, SGDCK TP.HCM và tòa

soạn báo qua đường fax, đường bưu điện hay nộp trực tiếp. Trường hợp gửi văn bản

qua fax, công ty phải gửi bản chính qua đường bưu điện trong vòng 24 giờ kể từ

thời gian chuyển fax. Các công ty gửi dữ liệu điện tử đến UBCKNN, SGDCK

TP.HCM thông qua địa chỉ email đã đăng ký. Bên cạnh đó, công ty còn phải tự công

bố những thông tin kế toán dưới hình thức dữ liệu điện tử trên trang thông tin điện

tử của công ty mình.

* Định dạng dữ liệu điện tử (file) công bố thông tin

Bảng mã của các thông tin kế toán bằng dữ liệu điện tử là bảng mã Unicode.

Dung lượng tối đa của dữ liệu điện tử là 5MB. Trường hợp dung lượng của dữ liệu

điện tử lớn hơn mức tối đa, công ty cổ phần niêm yết phải gửi thông tin kế toán cho

UBCKNN, SGDCK TP.HCM bằng các phương tiện lưu trữ khác (Flashdisk, CD,

...) và cung cấp đường dẫn đến địa chỉ trang thông tin điện tử có đăng tải toàn bộ

nội dung thông tin kế toán được công bố.

* Nơi nộp văn bản công bố thông tin

UBCKNN, SGDCK TP.HCM

Mỗi loại thông tin kế toán có quy định khác nhau về nội dung (đã được trình bày ở

phần 1.1), thời điểm và phương tiện công bố thông tin (Bộ Tài chính, 2010)

(SGDCK TP.HCM, 2010):

- Thông tin định kỳ

+ Báo cáo tài chính năm

* Thời hạn công bố thông tin

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính

năm, công ty cổ phần niêm yết phải công bố báo cáo tài chính năm.

* Phương tiện công bố thông tin

Báo cáo tài chính năm được công bố trên ấn phẩm, trang thông tin điện tử của

công ty, phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và SGDCK TP.HCM. Ngoài

ra, công ty phải đăng tải toàn văn báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm trên

một (01) số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc kèm theo địa chỉ trang thông

18

tin điện tử đăng tải toàn bộ báo cáo tài chính hoặc địa chỉ cung cấp báo cáo tài chính

để nhà đầu tư tham khảo.

+ Báo cáo tài chính bán niên (sáu tháng đầu năm)

* Thời hạn công bố thông tin

Báo cáo riêng lẻ: bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý 2 hàng năm.

Báo cáo hợp nhất: sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý 2 hàng năm.

* Phương tiện công bố thông tin

Công ty cổ phần niêm yết công bố báo cáo tài chính bán niên trên phương tiện

công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK TP.HCM và trang thông tin điện tử của

công ty cổ phần niêm yết.

+ Báo cáo tài chính quý

* Thời hạn công bố thông tin

Báo cáo riêng lẻ: hai mươi lăm (25) ngày, kể từ ngày kết thúc quý.

Báo cáo hợp nhất: năm mươi (50) ngày, kể từ ngày kết thúc quý.

* Phương tiện công bố thông tin

Các công ty cổ phần niêm yết công bố báo cáo tài chính quý trên phương tiện

công bố thông tin của UBCKNN và SGDCK; công bố trên ấn phẩm, trang thông tin

điện tử.

+ Báo cáo thường niên

* Thời hạn công bố thông tin

Trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành Báo cáo tài chính

năm, công ty cổ phần niêm yết phải công bố Báo cáo thường niên.

* Phương tiện công bố thông tin

Công bố trên ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty.

- Thông tin bất thường

* Thời hạn công bố thông tin

Thông tin bất thường phải được công bố trong vòng 24 giờ hay 72 giờ kể từ khi

xảy ra sự kiện phụ thuộc vào nội dung thông tin.

19

* Phương tiện công bố thông tin

Công bố trên ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty cổ phần niêm yết và

trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK TP.HCM.

- Thông tin theo yêu cầu

* Thời hạn công bố thông tin

Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu

* Phương tiện công bố thông tin

Công bố trên ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty; phương tiện thông tin

đại chúng hoặc phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và SGDCK TP.HCM.

1.2.4. Công tác giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán

- Mục đích

Các cơ quan có chức năng giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán của các

công ty cổ phần niêm yết phải thực hiện chức năng của mình tuân thủ các quy định

hiện hành của Việt Nam.

- Cơ quan có chức năng giám sát hoạt động công bố thông tin

Theo Quy định hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán, SGDCK

TP.HCM là đơn vị giám sát trực tiếp đối với việc tuân thủ các quy định của pháp

luật liên quan đến công bố thông tin về giao dịch của các công ty cổ phần niêm yết.

UBCKNN giám sát việc thực hiện giám sát công bố thông tin trên của SGDCK

TP.HCM.

- Nguyên tắc giám sát

Quy định trên cũng trình bày nguyên tắc giám sát (UBCKNN, năm 2009, trang

9-10):

+ Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát chủ động phối hợp thực hiện nội dung

giám sát được giao, thực hiện chế độ báo cáo giám sát theo quy định của pháp luật

và hướng dẫn của UBCKNN.

+ Khi phát hiện sai phạm hoặc dấu hiệu sai phạm của các đối tượng bị giám sát,

đơn vị chủ trì tiến hành kiểm tra, làm rõ sai phạm và báo cáo Chủ tịch UBCKNN về

kết quả kiểm tra, chuyển sang Thanh tra xử lý theo chỉ đạo của Chủ tịch UBCKNN.

20

+ Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, phối

hợp làm rõ các sai phạm khi được đơn vị chủ trì yêu cầu; đơn vị chủ trì có trách

nhiệm phản hồi kết quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBCKNN, kết quả xử

lý vi phạm.

+ Các đơn vị được giao chủ trì nội dung giám sát nào có trách nhiệm ban hành

quy trình thực hiện giám sát, phối hợp giám sát với các đơn vị liên quan trong thực

hiện nội dung giám sát đó.

- Nội dung giám sát

Hai quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến công bố thông tin của các

công ty cổ phần niêm yết năm 2010 và 2011 là Thông tư 09 và Quy chế công bố

thông tin của SGDCK TP.HCM. Từ ngày 01/06/2012, Thông tư 52 đã thay thế

Thông tư 09. SGDCK TP.HCM sẽ giám sát việc thực hiện hai quy định trên và báo

cáo UBCKNN về những trường hợp vi phạm công bố thông tin vượt thẩm quyền xử

lý của mình. UBCKNN giám sát việc thực hiện giám sát của SGDCK TP.HCM và

là cơ quan có quyền ra quyết định xử phạt đối với những trường hợp vi phạm công

bố thông tin.

- Phương thức giám sát

Để hoàn thành chức năng được giao, UBCKNN và SGDCK TP.HCM có những

phương thức riêng khi thực hiện công tác giám sát của mình:

+ SGDCK TP.HCM (Bộ Tài chính, năm 2008, trang 4-5)

 Giám sát trực tuyến các giao dịch hàng ngày của các chứng khoán niêm yết,

đăng ký giao dịch chứng khoán để phát hiện các giao dịch bất thường.

 Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên:

 Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;

 Các báo cáo, phản ánh thông tin của các công ty chứng khoán, công ty đại

chúng, các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; các bản công bố

thông tin của các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường

chứng khoán;

 Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;

21

 Các nguồn thông tin khác.

 Thực hiện kiểm tra theo ủy quyền của UBCKNN đối với các thành viên giao

dịch theo quy định tại Điều 10 Quy chế này. Phối hợp với UBCKNN và các chủ thể

giám sát khác kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng giám sát

thuộc phạm vi quản lý của SGDCK TP.HCM, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

+ UBCKNN (UBCKNN, 2009, trang 4-5)

 UBCKNN thực hiện giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày và định kỳ

thông qua hệ thống máy tính giám sát giao dịch kết nối với SGDCK; thông qua báo

cáo giám sát giao dịch của SGDCK, dữ liệu và thông tin báo cáo của TTLKCK; báo

cáo, công bố thông tin, phản ánh của các công ty chứng khoán, công ty đại chúng,

các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán; các nguồn

thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn và các nguồn thông tin

khác.

 Giám sát giao dịch hàng ngày do UBCKNN thực hiện là việc tập hợp, xử lý,

phân tích các dữ liệu giao dịch hàng ngày, báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK,

thông tin, báo cáo, công bố thông tin từ các nguồn nêu trên nhằm phát hiện, ngăn

ngừa những hành vi giao dịch bất thường xảy ra trong ngày và xây dựng cơ sở dữ

liệu cho công tác giám sát nhiều ngày và định kỳ;

 Giám sát giao dịch nhiều ngày do UBCKNN thực hiện là việc căn cứ trên

dấu hiệu giao dịch bất thường phát hiện được từ kết quả giám sát hàng ngày, căn cứ

trên dữ liệu giao dịch nhiều ngày, báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK, báo cáo,

công bố thông tin từ các nguồn nêu trên để phân tích, theo dõi, phát hiện, ngăn ngừa

các dấu hiệu hành vi vi phạm trong giao dịch chứng khoán;

 Giám sát giao dịch định kỳ do UBCKNN thực hiện là việc căn cứ vào kết

quả giám sát giao dịch nhiều ngày, căn cứ vào diễn biến thị trường giao dịch và các

thông tin, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán, các cá nhân, tổ chức tham

gia giao dịch chứng khoán, UBCKNN tiến hành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện

công tác giám sát giao dịch tại các SGDCK, việc tham gia giao dịch và cung cấp

22

dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các thành viên tham gia thị

trường.

 UBCKNN thực hiện giám sát giao dịch định kỳ theo tuần, tháng, quý, năm.

Việc thực hiện giám sát giao dịch định kỳ bao gồm cả việc phân tích, xử lý các dấu

hiệu giao dịch bất thường, tiến hành kiểm tra các đối tượng có liên quan (khi cần

thiết) nhằm tìm ra các hành vi vi phạm (nếu có).

 UBCKNN thực hiện giám sát giao dịch đối với các đối tượng bị giám sát

(quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy chế Giám sát giao dịch) thông qua kiểm tra định

kỳ hoặc thông qua kiểm tra bất thường.

 Kiểm tra định kỳ là việc tiến hành kiểm tra tại chỗ đối với các đối tượng

giám sát theo kế hoạch kiểm tra, giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm được

Chủ tịch UBCKNN phê duyệt nhằm giám sát việc tuân thủ các quy định về giao

dịch, cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch của các tổ chức, cá nhân tham gia thị

trường đồng thời phát hiện các sai phạm (nếu có) của các cá nhân, tổ chức có liên

quan.

 Kiểm tra bất thường là việc tiến hành kiểm tra tại chỗ đối với các đối tượng

giám sát nhằm xác định rõ bản chất của nghi vấn sai phạm hoặc hành vi vi phạm

của cá nhân hoặc tổ chức khi UBCKNN phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất

thường, dấu hiệu vi phạm, nghi vấn sai phạm; hoặc khi UBCKNN nhận được báo

cáo về dấu hiệu giao dịch bất thường, dấu hiệu vi phạm, nghi vấn sai phạm từ các

SGDCK, TTLKCK; hoặc khi UBCKNN nhận được thông tin, tin đồn, báo cáo hay

phản ánh của các thành viên tham gia thị trường về dấu hiệu sai phạm hay nghi vấn

sai phạm.

 Việc thực hiện kiểm tra định kỳ hay bất thường đối với các đối tượng giám

sát thực hiện theo quyết định kiểm tra của Chủ tịch UBCKNN và theo trình tự, thủ

tục kiểm tra theo các quy định hiện hành.

23

- Báo cáo giám sát

Ngày 31 tháng 12 năm 2008, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế giám sát giao

dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Quy chế này đã quy định rõ các loại

báo cáo giám sát bắt buộc đối với UBCKNN và SGDCK TP.HCM. SGDCK

TP.HCM có trách nhiệm gửi các báo cáo định kỳ (báo cáo ngày, báo cáo giám sát

giao dịch tuần, báo cáo giám sát giao dịch tháng, báo cáo giám sát giao dịch năm)

cho UBCKNN. Ngoài ra, SGDCK TP.HCM còn gửi các báo cáo bất thường và báo

cáo theo yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN. UBCKNN định kỳ tổng hợp báo cáo

gửi Bộ Tài chính về hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN,

SGDCK TP.HCM bao gồm: báo cáo giám sát giao dịch tuần, báo cáo giám sát giao

dịch tháng, báo cáo giám sát giao dịch năm. UBCKNN còn thực hiện báo cáo giám

sát giao dịch chứng khoán bất thường và theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

1.2.5. Tính hữu dụng của thông tin kế toán được công bố

- Mục đích

Nhà đầu tư sử dụng thông tin kế toán để hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tài

chính, tình hình kinh doanh, kế hoạch phát triển của các công ty cổ phần niêm yết.

Từ đó, các nhà đầu tư sẽ có những quyết định cho việc đầu tư của mình.

- Đối tượng sử dụng thông tin kế toán

Đối tượng sử dụng thông tin kế toán được nghiên cứu trong đề tài này là các nhà

đầu tư. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài

tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.

- Yêu cầu cơ bản đối với thông tin kế toán

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung do Bộ Tài Chính

ban hành, thông tin kế toán phải được thực hiện đồng thời các yêu cầu sau: trung

thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thông tin kế toán được công bố

1.3.1. Thị trường chứng khoán Mỹ

a. Cẩm nang cho các công ty niêm yết tại SGDCK New York

24

Thị trường chứng khoán đầu tiên của Hoa Kỳ được hình thành cách đây khoảng

250 năm trên phố Wall. Thập niên 1900, các giao dịch của thị trường chứng khoán

được diễn ra trên đường phố. Người ta gọi thị trường chứng khoán là thị trường bên

lề. Sau 20 năm giao dịch trên phố, thị trường chứng khoán đã di chuyển vào bên

trong nhà và phát triển mạnh mẽ đến ngày hôm nay. Phố Wall đã trở thành một

trung tâm tài chính không chỉ của nước Mỹ mà của toàn thế giới. Thị trường chứng

khoán Mỹ hoạt động với nhiều sàn giao dịch như: sàn giao dịch chứng khoán

NYSE, sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ và sàn giao dịch chứng khoán

AMEX.

Cơ quan quản lý sàn giao dịch chứng khoán NYSE là SGDCK New York.

SGDCK New York là nơi niêm yết của khoảng 2.800 công ty hàng đầu thế giới với

giá trị giao dịch hàng ngày khoảng 46,1 tỷ USD và 1,46 tỷ cổ phiếu. Với quy mô

lớn như trên, SGDCK New York đã ban hành “Cẩm nang cho các công ty niêm yết

tại SGDCK New York”. Cẩm nang này luôn được cập nhật liên tục để đảm bảo phù

hợp với thực tế của thị trường chứng khoán Mỹ. Cẩm nang trình bày rõ về phương

pháp công bố ngay lập tức và phương pháp công bố thông tin cho báo chí, hãng

thông tấn. Thêm vào đó, cẩm nang cũng có một phần quy định rõ ràng về báo cáo

thông tin tài chính cho cổ đông, trong đó có thông tin kế toán gồm: yêu cầu về báo

cáo tài chính hàng năm và yêu cầu về công bố thu nhập tạm thời. Các vấn đề này sẽ

được trình bày cụ thể dưới đây (The New York Stock Exchange, 2012):

- Quy luật FD

Quy luật FD là quy luật công bố thông tin công bằng. Quy luật này có những

quy định về các phương tiện công bố thông tin như: thông cáo báo chí thông qua

hãng thông tấn hay nhật báo; tổ chức cuộc họp báo để thu hút những đối tượng công

chúng tham dự; chuyển thông tin thông qua điện thoại; chuyển thông tin thông qua

mạng internet hay phương tiện truyền thông tin điện tử khác.

- Phương pháp công bố ngay lập tức

Thông tin được yêu cầu công bố nhanh thì nên được công bố bởi phương pháp

phù hợp trong các phương tiện của quy luật FD (hay kết hợp nhiều phương pháp).

25

Những tổ chức phát hành riêng lẻ nước ngoài không được yêu cầu thực hiện phù

hợp với quy định FD. Những tổ chức này phải thực hiện phù hợp với quy luật công

bố đúng hạn và có thể thực hiện việc này bằng bất cứ phương pháp nào (hay kết

hợp nhiều phương pháp) mà thiết lập phù hợp với quy định FD cho những tổ chức

phát hành nội địa. Trong khi không yêu cầu họ thực hiện như vậy, SGDCK New

York khuyến khích những công ty niêm yết thực hiện phù hợp với quy định công bố

ngay lập tức bằng cách thông cáo báo chí.

Tinh thần của quy định công bố ngay lập tức không xem xét bị vi phạm vào cuối

tuần khi việc giữ thông tin công bố rộng rãi vào ngày chủ nhật hay sáng thứ hai

được thực hiện. Quy trình này đơn giản hóa việc kết hợp thông cáo báo chí với gửi

thư điện tử cho cổ đông.

Thu nhập hàng năm và hàng quý, thông báo chia tách, sáp nhập, mua lại, chào

bán nhạy cảm, tách cổ phiếu, những thay đổi trong quản lý chính, và bất kỳ những

thành phần tồn tại nào của thông tin có bản chất không thường xuyên nên được xử

lý trên nền tảng công bố ngay lập tức. Thông tin về những sản phẩm mới, thành

công trong việc ký kết hợp đồng, kế hoạch mở rộng và những phát minh rất thường

rơi vào loại này. Những thông tin không tốt nên được báo cáo ngay lập tức và chính

xác như những thông tin tốt. Việc không sẵn lòng công bố những thông tin tiêu cực

hay một nỗ lực che giấu những thông tin không tốt gây nguy hiểm đối với uy tín của

việc quản lý. Những thay đổi trong chính sách kế toán để che giấu thực tế hiện tại

có thể có tác động tương tự.

Đây là nhận thức ban đầu của một công ty để đảm bảo những thông tin này sẽ

được xử lý theo quan điểm thích hợp. Điều này cần phải có sự hạn chế thích hợp

việc đánh giá tốt và việc cẩn thận tôn trọng đối với sự thật. Bất kỳ dự án nào của dữ

liệu tài chính, một ví dụ, nên được thiết lập chắc chắn, chất lượng thích hợp, thận

trọng và thực tế. Quy ước bảo thủ quá mức nên được tránh. Cũng như thế, việc công

bố lặp lại cùng một thông tin thì không thích hợp.

Một vài điều đang gây nhiều thiệt hại cho mối quan hệ với cổ đông của công ty

hay cái nhìn chung của công chúng đối với cổ phiếu của công ty hơn là thông tin

26

được giữ lại. Nói cách khác, khối lượng thông cáo báo chí không được sử dụng khi

những thành phần quan trọng có thể trở nên rắc rối với những chuyện linh tinh.

Công bố sớm về những sản phẩm mới mà việc áp dụng dành cho thương mại

không thể được đánh giá thực tế thì nên tránh vì có thể có những dự tính không khả

quan, những ưu sách quá đáng hay những thỏa ước tùy tiện. Những phát triển sau

đó chỉ ra rằng việc thực hiện sẽ không phù hợp với dự án ban đầu, điều này nên

được báo cáo và giải thích.

Những quyết định xử lý phải được thực hiện khi thời gian công bố thông tin về

sự phát triển của công ty mà quy định về công bố ngay lập tức không được bao gồm

hay việc công bố gây nguy hiểm cho mục đích của công ty hay cung cấp thông tin

hữu ích cho đối thủ cạnh tranh. Trong những trường hợp này, công ty nên cân nhắc

việc công bằng cho cả những cổ đông hiện hữu và tiềm năng người mà ở bất kỳ thời

gian nào đều có thể xem xét việc mua hay bán cổ phiếu của công ty.

- Phương pháp công bố thông tin cho báo chí, hãng thông tấn

Tin tức mà là loại thông tin công bố lập tức thì phải được công bố bởi những

phương tiện sẵn có nhanh nhất. Những phương tiện sẵn có nhanh nhất có thể thay

đổi trong những trường hợp riêng và theo thời gian trong ngày. Thông thường, điều

này yêu cầu việc công bố tới báo chí phổ biến bằng điện thoại, bản sao, hay phát tận

tay, hay việc kết hợp những phương pháp này. Sự chuyển giao của việc công bố tới

báo chí chỉ bằng email thì dường như là không thỏa mãn. Tương tự, việc công bố

những thông tin dành riêng cho báo địa phương cũng không thỏa đáng về công bố

đầy đủ và nhanh chóng tới công chúng đầu tư.

Để đảm bảo phạm vi đầy đủ mà một công ty niêm yết đang đáp ứng quy định

công bố lập tức của SGDCK New York bằng cách thực hiện một thông cáo báo chí,

thông cáo báo chí đó nên được gửi cho công ty Dow Jones & Company, dịch vụ

kinh tế của hãng thông tấn Reuters và thời báo kinh tế Bloomberg.

Các công ty cũng được khuyến khích công bố ngay lập tức cho Liên hiệp báo

chí và Hãng thông tấn quốc tế cũng như nhật báo ở thành phố New York và những

27

thành phố nơi mà công ty đặt trụ sở chính hay có nhà xưởng hay có những trang

thiết bị chính yếu khác.

Một bản sao của bất kỳ thông cáo báo chí nào hay công bố khác cho công chúng

mà được sử dụng bất kỳ phương pháp phù hợp nào trong quy luật FD (hay kết hợp

nhiều phương pháp) có thể ảnh hưởng lớn tới việc giao dịch cũng nên được gửi

ngay lập tức tới người đại diện của công ty tại SGDCK New York bằng thư điện tử.

Mỗi thông tin công bố nên bao gồm tên và số điện thoại của nhân viên công ty

người mà luôn sẵn sàng nếu hãng thông tấn hay một tờ báo mong muốn xác định

hay chọn lọc thông tin công bố.

Giờ nghỉ của SGDCK New York trong phiên giao dịch chỉ ra cơ hội giao dịch ở

mức giá đóng cửa của NYSE sau khi Sở giao dịch chứng khoán New York đóng

cửa từ 16 giờ đến 17 giờ hàng ngày.

- Yêu cầu về báo cáo tài chính hàng năm

Bất kỳ một công ty nào với cổ phiếu thường có quyền biểu quyết hay không có

quyền biểu quyết được niêm yết tại SGDCK New York đều được yêu cầu gửi cho

UBCK và giao dịch Mỹ một báo cáo hàng năm. Báo cáo này bao gồm các báo cáo

tài chính đã được kiểm toán. Đồng thời, các công ty trên được yêu cầu cung cấp báo

cáo hàng năm này cho cổ đông thông qua trang web của công ty. Một công ty cũng

phải đưa lên trang web công việc kinh doanh nổi bật bằng tiếng Anh để cung cấp

cho tất cả người nắm giữ (bao gồm cổ đông và người giữ trái phiếu) về khả năng,

yêu cầu ngắn hạn của mình. Những người nắm giữ còn nhận được một bản sao

miễn phí báo cáo tài chính được kiểm toán hoàn chỉnh của công ty.

Đồng thời, công ty phát hành một thông cáo báo chí trình bày rằng báo cáo hàng

năm này đã được gửi tới UBCK và giao dịch Mỹ. Thông cáo báo chí này phải đặc

biệt thể hiện địa chỉ trang web của công ty và chỉ ra rằng cổ đông có thể nhận được

một bản sao báo cáo tài chính hoàn chỉnh miễn phí khi họ yêu cầu. Công ty phải

cung cấp những bản sao này trong một khoản thời gian hợp lý theo yêu cầu. Hơn

thế nữa, thông cáo báo chí phải công bố theo đúng quy định về thông cáo báo chí

28

của SGDCK New York ở phần phương pháp công bố thông tin cho báo chí, hãng

thông tấn ở trên.

Theo mục đích của quy định này, một công ty không thể sử dụng bất kỳ phương

pháp được cho phép nào dưới hình thức công bố lập tức hơn là hình thức thông cáo

báo chí.

Một công ty niêm yết là tổ chức phát hành phải theo luật ủy quyền của Mỹ hay

là tổ chức phát hành không theo luật ủy quyền Mỹ mà cung cấp báo cáo tài chính

được kiểm toán tới cổ đông bằng cách nhất quán với những yêu cầu phân phối tự

nhiên và điện tử thích hợp báo cáo hàng năm được thiết lập lần 4 trong điều 14a-3

và 14a-16 của Luật ủy quyền Mỹ thì không bị yêu cầu phát hành thông cáo báo chí

hay gửi thông tin công việc kinh doanh được yêu cầu ở trên.

Một công ty mà không gửi báo cáo hàng năm theo mẫu của UBCK và giao dịch

Mỹ một cách đúng hạn thì phải thực hiện theo quy trình ở phần Tiêu chuẩn tiếp tục

niêm yết của Cẩm nang này.

- Yêu cầu công bố thu nhập tạm thời

Bất kỳ công ty nào có cổ phiếu thường có quyền biểu quyết hay không có quyền

biểu quyết được niêm yết tại SGDCK New York đều được yêu cầu gửi báo cáo tài

chính tạm thời tới UBCK và giao dịch Mỹ. Công ty còn được yêu cầu công bố báo

cáo này theo phương pháp công bố ngay lập tức của SGDCK New York. Công ty

công bố thu nhập tạm thời ngay khi báo cáo tài chính tạm thời đã có.

Trong khi SGDCK New York không yêu cầu rằng những báo cáo tạm thời gửi

đến cổ đông nhưng để đảm bảo vấn đề công bằng, những công ty niêm yết mà phân

phối những báo cáo tạm thời cho cổ đông thì nên phân phối những báo cáo này cho

cả cổ đông đăng ký và cổ đông hưởng lợi.

- Giám sát thị trường chứng khoán

Cẩm nang này còn quy định về việc giám sát thị trường chứng khoán của

SGDCK New York.

SGDCK New York duy trì một chương trình giám sát thị trường liên tục thông

qua Phòng đánh giá và giám sát thị trường. Một hệ thống máy tính trực tuyến được

29

phát triển mà màn hình thể hiện sự thay đổi giá của mỗi cổ phiếu niêm yết trong

suốt phiên giao dịch. Chương trình này được thiết kế để kiểm tra lại chặt chẽ thị

trường đối với những cổ phiếu mà giá bất thường và khối lượng giao dịch biến đổi

hay có việc mua hay bán với số lượng lớn không được giải trình. Nếu biến động giá

vượt quá hướng dẫn có trước, hệ thống lập tức “phất cờ hiệu” và kiểm tra lại tình

huống ngay lập tức để tìm kiếm nguyên nhân của những hoạt động khác thường

này. Đối với những tình huống này, công ty có thể được gọi bởi nhân viên đại diện

ở SGDCK New York để yêu cầu giải thích về tình hình này của công ty mà không

được công bố khi phải chịu trách nhiệm về những diễn tiến bất thường của thị

trường. Khi thị trường phản ánh việc thông tin không được công bố, công ty sẽ bị

yêu cầu công bố thông tin ngay lập tức. Thông thường, hệ thống có thể cần thiết

thực hiện việc kiểm tra giao dịch sau sự kiện và SGDCK New York có thể yêu cầu

những thông tin từ công ty khi cần thiết để hoàn thành việc điều tra.

Yêu cầu niêm yết thể hiện rằng một công ty phải cung cấp cho SGDCK New

York với những thông tin có liên quan đến công ty khi SGDCK New York có yêu

cầu hợp lý.

Thông thường, một tổ chức niêm yết có thể được đặt dưới những yêu cầu về vốn

và giới hạn đặc biệt ban đầu. Một giới hạn mà không phản ánh được chất lượng

quản lý của công ty nhưng mà chỉ ra được quyết định của quan chức tại sàn ở

SGDCK New York rằng thị trường trong việc phát hành giả định có một nội dung

đầu cơ và trở nên bất ổn định dẫn tới ảnh hưởng đến uy tín mà nếu bị bỏ qua sẽ dẫn

tới không công bằng và giao dịch bừa bãi.

Quyết định để áp dụng giới hạn thì phụ thuộc vào việc kiểm tra cẩn thận giao

dịch của kỳ hạn 1 tuần cuối cùng, xác định từ thứ sáu tuần trước cho đến thứ năm

tuần tiếp theo, có phù hợp với những chỉ tiêu khác nhau không. Một số nhân tố

khác, ví dụ như vốn hóa doanh thu, vòng quay của khối lượng giao dịch trung bình

hàng tuần năm trước so với khối lượng giao dịch của kỳ được xem xét, việc kinh

doanh chứng khoán, sự cấm đoán, tình hình ngắn hạn, thu nhập và tin tức công ty

hiện tại cũng được kiểm tra.

30

Giới hạn này tự nó được khẳng định ban đầu việc loại bỏ sự mở rộng tín dụng

cho những đối tượng mà họ mua chứng khoán và bán nó cùng một ngày để tìm

kiếm lợi nhuận ngắn hạn. Những khách hàng này phải có giá trị mua đầy đủ trong

tài khoản trước khi tiến hành đặt lệnh. Đồng thời, một yêu cầu rộng hơn thường

được áp dụng trên tất cả khách hàng giới hạn là họ phải đưa ra giá mua đầy đủ trong

vòng năm ngày làm việc hơn là chỉ có phần trăm yêu cầu bởi Cục dự trữ Liên bang.

Khách hàng sử dụng tiền mặt, tất nhiên, trong tất cả trường hợp phải đưa ra 100%

chi phí trong bảy ngày.

b. Kinh nghiệm của thị trường chứng khoán Mỹ đối với Việt Nam

Từ kinh nghiệm của thị trường chứng khoán Mỹ, thị trường chứng khoán Việt

Nam hiện nay có thể tiếp thu một số kinh nghiệm để hoàn thiện thông tin kế toán

được công bố.

- Thông tin kế toán được công bố thông qua thời báo, công ty truyền thông phổ

biến cả nước. Các công ty cổ phần niêm yết được khuyến khích công bố thông tin

kế toán ở những thành phố mà công ty đặt trụ sở chính, có nhà xưởng hay có những

trang thiết bị khác thông qua nhật báo ở thành phố đó.

- Mỗi thông tin kế toán công bố trên bất kỳ phương tiện nào nên bao gồm tên và

số điện thoại của nhân viên công ty người mà sẵn sàng phản hồi những vấn đề có

liên quan đến thông tin.

- Công ty cổ phần niêm yết cung cấp một bản sao miễn phí báo cáo tài chính

được kiểm toán hoàn chỉnh của công ty cho người nắm giữ cổ phiếu trong một

khoản thời gian hợp lý theo yêu cầu. Công ty phải công bố chính thức việc này trên

báo chí và trang thông tin điện tử của mình.

- Công ty cổ phần niêm yết được khuyến khích gửi báo cáo tài chính năm chưa

kiểm toán ngay khi báo cáo này hoàn thành.

1.3.2. Thị trường chứng khoán Thái Lan

Thị trường chứng khoán Thái Lan là thị trường chứng khoán có quy mô nhỏ. Đất

nước Thái Lan thường xuyên xảy ra các cuộc biểu tình, sóng thần và lũ lụt hàng

năm. Trước những ảnh hưởng đó đến nền kinh tế Thái Lan nói chung và thị trường

31

chứng khoán Thái Lan nói riêng, chỉ số SET của thị trường chứng khoán Thái Lan

vẫn tăng 12% vào quý 4 năm 2011. Đây là mức tăng cao thứ tư trong số các thị

trường chứng khoán thế giới. Năm 2011 thị trường chứng khoán Thái Lan còn được

Thời báo kinh tế Bloomberg xếp hạng thứ hai trong nhóm các thị trường chứng

khoán mới nổi hấp dẫn nhất đối với nhà đầu tư. Xếp hạng này đã thể hiện nỗ lực

của Chính phủ Thái Lan trong việc tăng tính minh bạch cho thị trường cũng như cải

thiện tăng trưởng kinh tế. Để tăng tính minh bạch cho thị trường chứng khoán,

nhiều quy luật, thông báo, hướng dẫn về việc công bố thông tin trong đó có thông

tin kế toán. Những quy định về công bố thông tin kế toán được trình bày cụ thể như

sau:

- Loại thông tin và nội dung thông tin kế toán cần công bố (The Stock Exchange

of Thailand, 2010, 2012a, 2012b, 2012c)

+ Thông tin định kỳ

 Báo cáo tài chính quý chưa được soát xét và Báo cáo tài chính năm chưa

được kiểm toán

Hai loại báo cáo này không bắt buộc gửi cho UBCK và giao dịch Thái Lan và

Phòng niêm yết và công bố SGDCK Thái Lan. Tuy nhiên, các công ty niêm yết có

thể gửi báo cáo tài chính quý chưa soát xét trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc

quý và báo cáo tài chính năm chưa được kiểm toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày

kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu một công ty niêm yết quyết định tiếp tục thực hiện

việc này thì nó sẽ kiên định theo một cách thực hiện giống nhau.

Hai loại báo cáo này được gửi bằng tiếng Anh và bằng tiếng Thái Lan.

 Báo cáo tài chính quý được soát xét

Báo cáo tài chính quý được soát xét bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất nếu

công ty có những công ty con. Báo cáo này được gửi cho UBCK và giao dịch Thái

Lan trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc của mỗi quý (một bản chính và 1 bản

sao). Đồng thời, báo cáo này cũng được gửi cho Phòng niêm yết và công bố

SGDCK Thái Lan thông qua hệ thống điện tử cùng với thời gian gửi cho UBCK và

giao dịch Thái Lan trong suốt thời gian sau: trước 9 giờ sáng, từ 12 giờ 30 phút đến

32

13 giờ 30 phút, sau 17 giờ và thông qua văn bản sau khi gửi cho Ủ UBCK và giao

dịch Thái Lan (1 bản sao).

Báo cáo này được gửi bằng tiếng Anh và bằng tiếng Thái Lan.

 Báo cáo tài chính năm được kiểm toán

Báo cáo tài chính năm được kiểm toán được gửi cho UBCK và giao dịch Thái

Lan trong vòng 3 tháng kế từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Tuy nhiên, đối với quý

cuối cùng của một năm, công ty có thể lựa chọn gửi báo cáo tài chính năm được

kiểm toán cho UBCK và giao dịch Thái Lan trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết thúc

kỳ kế toán năm thay thế cho Báo cáo tài chính quý 4 đã được soát xét (1 bản gốc và

1 bản sao). Một công ty mong muốn làm điều này thì phải thông báo trước cho

Phòng niêm yết và công bố SGDCK Thái Lan trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết

thúc kỳ kế toán năm và trước khi hoàn thành. Đồng thời, báo cáo này cũng được gửi

cho Phòng niêm yết và công bố SGDCK Thái Lan thông qua hệ thống điện tử cùng

với thời gian gửi cho UBCK và giao dịch Thái Lan trong suốt thời gian sau: trước 9

giờ sáng, từ 12 giờ 30 phút đến 13 giờ 30 phút, sau 17 giờ và thông qua văn bản (1

bản sao) sau khi gửi cho UBCK và giao dịch Thái Lan.

Báo cáo này được gửi bằng tiếng Anh và bằng tiếng Thái Lan.

 Thông báo trong trường hợp kết quả kinh doanh khác biệt so với cùng kỳ

năm trước lớn hơn 20%

Nếu kết quả hoạt động của công ty niêm yết có thay đổi hơn 20% so với cùng kỳ

năm trước thì công ty phải giải thích lý do của sự thay đổi đến các nhà đầu tư.

Thông báo giải trình lý do của sự chênh lệch này được gửi tới UBCK và giao dịch

Thái Lan cùng thời gian gửi báo cáo tài chính quý đã được soát xét hay báo cáo tài

chính năm đã được kiểm toán. Đồng thời, thông báo này cũng được gửi cho Phòng

niêm yết và công bố SGDCK Thái Lan cùng thời gian gửi báo cáo tài chính quý đã

được soát xét hay báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.

Thông báo này được gửi bằng tiếng Anh và bằng tiếng Thái Lan.

 Công bố báo cáo có liên quan đến thông tin thêm

33

Một bản sao của báo cáo này được gửi cho SGDCK Thái Lan cũng như hệ thống

điện tử trực tuyến thông qua hệ thống của Phòng niêm yết và công bố SGDCK Thái

Lan trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Loại báo cáo này sẽ

bao gồm những sự kiện xảy ra trong kỳ trước như là những thay đổi quan trọng

trong công ty, trong hoạt động kinh doanh, trong ban giám đốc, trong cấu trúc cổ

đông, trong tổng hợp tình hình tài chính, trong kết quả hoạt động, trong điều kiện

công nghiệp hay rủi ro kinh doanh.

 Báo cáo thường niên

Báo cáo thường niên được gửi cho UBCK và giao dịch Thái Lan trong vòng 120

ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán năm cùng với một thư mời họp đại hội cổ đông

thường niên.

Bốn bản sao (hay 4 CD-ROM+ 1 bản sao) của Báo cáo thường niên được gửi tới

Phòng niêm yết và công bố SGDCK Thái Lan trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết

thúc kỳ kế toán năm cùng với một thư mời họp đại hội đồng cổ đông thường niên (1

bản sao). Đây cũng là thời hạn cuối cùng để gửi thông báo đến cổ đông để tổ chức

đại hội cổ đông thường niên. Khi có cổ đông nước ngoài, công ty cũng phải chuẩn

bị một báo cáo bằng tiếng Anh. Thêm vào đó, Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan

khuyến khích các công ty niêm yết gửi báo cáo này qua hệ thống điện tử.

+ Thông tin không định kỳ

 Thông tin được công bố ngay lập tức

Công ty niêm yết hay chi nhánh thay đổi chính sách kế toán quan trọng. Công ty

niêm yết phải công bố ngay lập tức những thông tin có liên quan trong vòng một

ngày xảy ra sự kiện, không được trì hoãn ngày mà sự kiện xảy ra, chậm nhất là 1

giờ trước mỗi phiên giao dịch hay sau khi kết thúc giao dịch tại SGDCK Thái Lan.

Trong trường hợp bất khả kháng mà công ty niêm yết không thể thực hiện công bố

như quy định trên, công ty niêm yết sẽ báo cáo cho SGDCK Thái Lan chậm nhất

một giờ trước phiên giao dịch đầu tiên tại SGDCK Thái Lan vào ngày tiếp theo.

Nếu thông tin được công bố trong suốt giờ giao dịch, Phòng niêm yết và công bố

SGDCK Thái Lan sẽ gửi một dấu hiệu tạm ngừng giao dịch để dừng giao dịch của

34

cổ phiếu công ty đó. Thêm vào đó, Phòng niêm yết và công bố SGDCK Thái Lan

cho phép nhà đầu tư có thời gian hợp lý để xem xét thông tin này trước khi giao

dịch lại cổ phiếu này.

 Thông tin công bố trong vòng ba ngày làm việc

Công ty niêm yết sẽ báo cáo hay gửi văn bản tới SGDCK Thái Lan phù hợp với

luật, quy trình được quy định bởi SGDCK Thái Lan trong vòng 3 ngày làm việc kể

từ ngày xảy ra sự kiện công ty niêm yết hay chi nhánh của nó thay đổi kiểm toán

viên. Trong trường hợp kiểm toán viên của công ty niêm yết hay chi nhánh từ bỏ,

công ty niêm yết hay chi nhánh sẽ gửi một bản sao thư từ chối của kiểm toán viên

tới SGDCK Thái Lan với báo cáo.

- Thời gian công bố thông tin (The Stock Exchange of Thailand, 1995):

Công bố thông tin phải được thực hiện sau khi thị trường đóng cửa. Khi cần

thiết công bố thông tin trước hay trong giờ giao dịch, SGDCK Thái Lan yêu cầu

công ty niêm yết thông báo cho Phòng niêm yết trước việc công bố nếu vấn đề có

bản chất đột xuất hay có ảnh hưởng quan trọng trên thị trường đối với cổ phiếu của

công ty. SGDCK Thái Lan với lợi ích của tất cả các bên được cung cấp bởi công ty

sẽ có thể xem xét việc tạm dừng giao dịch hay trì hoãn công bố. Việc tạm dừng giao

dịch không là một phản ánh về công ty hay cổ phiếu nhưng cung cấp cơ hội cho

việc phổ biến và đánh giá thông tin được công bố. Việc tạm dừng như một bước

thường xuyên giúp tránh những tin đồn và biến động thị trường cũng như việc

không công bằng với các nhà đầu tư khi thông tin đạt được một phần nhưng chưa

phải là tất cả đối với cộng đồng đầu tư. Vì vậy, trong những tình huống thích hợp,

SGDCK Thái Lan có thể cung cấp một dịch vụ tới các nhà đầu tư và các công ty

niêm yết bằng cách sắp xếp việc tạm dừng.

- Phương pháp công bố thông tin (The Stock Exchange of Thailand, 1995):

Các công ty đồng thời chuyển dữ liệu bằng fax và trực tuyến thông qua hệ thống

công bố thông tin của Phòng niêm yết và công bố thuộc SGDCK Thái Lan bằng

tiếng Thái Lan và tiếng Anh. Bất cứ việc công bố thông tin nào tới công chúng sẽ

được thực hiện bằng cách thông báo tới SGDCK Thái Lan hay những phương tiện

35

khác được mô tả bởi SGDCK Thái Lan. Những phương tiện đó như là đăng trên

một tạp chí hay gửi thông tin bằng phương tiện truyền thông điện tử. Khi thông tin

phức tạp, Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan có thể yêu cầu công ty tổ chức một

cuộc họp với các nhà phân tích chứng khoán. Thêm vào đó, công ty cũng có thể mở

rộng việc công bố đồng thời tới tạp chí, báo chí, và kênh tin tức, như là thông báo

trong văn phòng công ty, nhà xưởng và tới cộng đồng giao dịch. Thông tin nghi ngờ

nên luôn luôn được gửi đến phương tiện truyền thông giống như cách công bố

thông tin ngay lập tức như là bằng cách gọi điện thoại, bằng cách gửi thông tin viết

tay, cả hai cách trên. Công ty được cảnh báo rằng một số phương tiện thông tin có

thể từ chối công bố thông tin nhận được qua điện thoại cho đến khi nó có thể xác

nhận qua văn bản hay có thể yêu cầu văn bản xác nhận sau khi công bố thông tin.

Trong tất cả trường hợp, công ty sẽ gửi tất cả thông báo tới công chúng và tới Sở

giao dịch.

Sở giao dịch yêu cầu rằng công ty tiến hành chính sách “mở cửa” đối với các

nhà phân tích, nhà báo, cổ đông và các đối tượng khác. Tuy nhiên, công bố thông

tin nên được thực hiện trên cơ sở riêng biệt hay lựa chọn tới các nhà phân tích, cổ

đông và những đối tượng khác nếu những thông tin này trước đây không được công

bố và phổ biến rộng rãi tới công chúng. Khi thông tin được công bố tình cờ trong

bất kỳ cuộc họp nào với các nhà phân tích hay các đối tượng khác, thông tin phải

được phổ biến công chúng ngay lập tức khi có thể bằng những phương tiên miêu tả

ở trên.

Vì thế, ở cuộc họp với các nhà phân tích hay các nhóm đối tượng đặc biệt, đại

diện của phương tiện thông tin và báo chí nên được cho phép để tham dự.

- Giám sát hoạt động thị trường chứng khoán Thái Lan (The Stock Exchange of

Thailand, 2005, 2012a)

Bất kỳ thông tin nào mà ảnh hưởng hay sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông,

quyết định đầu tư, giá chứng khoán và SGDCK Thái Lan yêu cầu công ty niêm yết

báo cáo theo quy định của luật, điều kiện, quy trình phù hợp với công bố bất kỳ

thông tin và hoạt động nào của công ty niêm yết sẽ được gửi thông qua hệ thống

36

điện tử của SGDCK Thái Lan. Công ty niêm yết sẽ thiết lập sự kiểm soát việc gửi

thông tin và hệ thống xác nhận mà người được ủy quyền công bố thông tin của công

ty niêm yết chịu trách nhiệm.

Bất kỳ thông tin được gửi thông qua hệ thống điện tử ở đoạn trên, như là thông

tin được gửi bởi công ty niêm yết tới SGDCK Thái Lan thông qua hệ thống điện tử,

sẽ đúng và giống thông tin trên mẫu văn bản mà được ký bởi người được ủy quyền

công bố thông tin của công ty niêm yết. Công ty niêm yết sẽ gửi những văn bản đó

tới SGDCK Thái Lan khi công ty được yêu cầu.

Sau khi công ty niêm yết gửi thông tin thông qua quy trình ở đoạn trên, SGDCK

Thái Lan sẽ lập tức công bố những thông tin đó tới các nhà đầu tư.

Nếu SGDCK Thái Lan phát hiện thông tin được gửi bởi công ty niêm yết hay

công bố tới các nhà đầu tư chứa nội dung hay thông tin mà không phù hợp hay

không có lợi đối với công chúng hay trái với luật pháp, SGDCK Thái Lan giữ lại

không cho công bố hay hủy việc công bố những thông tin này và yêu cầu công ty

niêm yết gửi thông tin thông qua quy trình khác trong khoảng thời gian mà S

SGDCK Thái Lan yêu cầu, cứ như là công ty niêm yết đã không báo cáo và gửi bất

kỳ thông tin nào tới SGDCK Thái Lan.

Thông tin được gửi thông qua quy trình trong quy định này được công khai

không báo hiệu rằng SGDCK Thái Lan chứng thực tính chính xác của những thông

tin này.

Để bảo vệ lợi ích của công chúng, SGDCK Thái Lan hay bất kỳ đối tượng nào

được ủy quyền bởi Hội đồng quản trị SGDCK Thái Lan sẽ có quyền công bố thông

tin trong trường hợp có vi phạm hay sơ suất đối với bất kỳ luật, quy định, thông

báo, pháp lệnh, nghị quyết, của Hội đồng quản trị SGDCK Thái Lan hay thỏa thuận

niêm yết với SGDCK Thái Lan cũng như thông tư được quy định bởi SGDCK Thái

Lan.

Việc công bố thông tin vi phạm hay sơ suất sẽ ít nhất bao gồm những chi tiết

quan trọng như sau:

- Tên của đối tượng

37

- Mô tả hành động

- Điều quy định có liên quan đến việc vi phạm hay sơ suất

- Đánh giá đối với đối tượng vi phạm hay sơ suất

- Báo cáo có ý định được công bố ra công chúng

Việc công bố thông tin này ra công chúng sẽ được thực hiện thông qua một hệ

thống mà SGDCK Thái Lan sử dụng cho việc công bố thông tin ra công chúng hay

những đối tượng kết nối với SGDCK Thái Lan hay bằng bất kỳ quy trình nào được

chỉ định bởi SGDCK Thái Lan.

- Yêu cầu đối với thông tin kế toán công bố để tăng tính hữu dụng của nó đối với

các nhà đầu tư (The Stock Exchange of Thailand, 1995)

Nội dung của thông tin công bố quan trọng như thời hạn công bố. Do đó, mỗi

thông tin công bố nên trung thực, rõ ràng, cô đọng; chứa đựng thông tin định lượng

hữu hiệu để cho phép các nhà đầu tư đánh giá tầm quan trọng có liên quan tới hoạt

động của công ty; cân đối và công bằng.

Vì thế, nội dung thông tin công bố nên tránh việc bỏ sót những thực trạng không

thuận lợi quan trọng hay xem nhẹ những thực trạng như thế bằng cách giấu chúng ở

cuối bài công bố; tránh việc trình bày trường hợp thuận lợi hơn thực tế; tránh trình

bày những dự án không có năng lực hữu hiệu hay không có nền tảng thực sự hữu

hiệu; tránh sử dụng câu phủ định tạo ra những hệ quả tiêu cực, ví dụ, “Công ty bây

giờ không thể tiên đoán sự phát triển sẽ có ảnh hưởng thuận lợi cơ bản đến thu

nhập” (tạo ra hệ quả là ảnh hưởng sẽ thuận lợi miễn là không thuận lợi cơ bản) hay

“Công ty mong rằng sự phát triển sẽ không có ảnh hưởng thuận lợi cơ bản đối với

thu nhập trong tương lai rất gần” (tạo ra hệ quả là sự phát triển cuối cùng sẽ có

những ảnh hưởng thuận lợi cơ bản). Bên cạnh đó, nội dung thông tin công bố tránh

sử dụng biệt ngữ được dự tính kích thích hơn là thông báo; tránh ngôn ngữ quá kỹ

thuật và nên được trình bày trong nội dung bằng ngôn ngữ cho người không chuyên

môn.

Nếu ảnh hưởng của thông tin đối với triển vọng tương lai của công ty không

được đánh giá thì công ty niêm yết nên giải thích rõ trong phần nội dung công bố.

38

Công ty niêm yết làm rõ và chỉ dẫn bất kỳ lựa chọn hợp lý nào của người sử dụng

thông tin mà việc công bố ra công chúng đảm nhận giải thích thông tin được công

bố.

b. Kinh nghiệm của thị trường chứng khoán Thái Lan đối với Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam có thể tiếp thu một số kinh nghiệm của thị

trường chứng khoán Thái Lan hiện nay.

- Công ty cổ phần niêm yết được khuyến khích công bố báo cáo tài chính quý

chưa soát xét và báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán trong vòng 30 ngày kể từ

ngày kết thúc quý hay năm.

- Thông tin kế toán được công bố ra bên ngoài phải lập bằng tiếng Anh và ngôn

ngữ chính của nước đó.

- Báo cáo tài chính quý được soát xét và công bố trong vòng 45 ngày kể từ ngày

kết thúc mỗi quý. Công ty cổ phần niêm yết không cần lập và công bố Báo cáo tài

chính bán niên. Đối với quý cuối cùng của năm, công ty cổ phần niêm yết có thể

công bố Báo cáo tài chính năm được kiểm toán trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết

thúc kỳ kế toán năm thay thế cho Báo cáo tài chính quý 4 được soát xét. Điều kiện

thực hiện việc này là công ty phải thông báo trước cho UBCK, SGDCK trong vòng

30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và trước khi hoàn thành.

- Công bố thông tin kế toán phải được thực hiện sau khi thị trường đóng cửa.

Khi cần thiết công bố thông tin trong giờ giao dịch, công ty phải thông báo cho

SGDCK.

- SGDCK có thể yêu cầu công ty tổ chức cuộc họp với các nhà phân tích khi

thông tin kế toán được công bố phức tạp.

- Sau khi công ty gửi thông tin kế toán theo quy định, SGDCK sẽ lập tức công

bố những thông tin đó đến các nhà đầu tư. SGDCK sẽ thực hiện hủy thông tin được

công bố và yêu cầu giải trình đối với những thông tin không có lợi cho công chúng

hay trái với pháp luật.

- Việc công bố thông tin vi phạm phải có phần đánh giá đối với đối tượng vi

phạm.

39

- Nội dung thông tin kế toán công bố tránh sử dụng câu phủ định vì có thể tạo ra

những hệ quả tiêu cực, tránh sử dụng biệt ngữ vì có thể gây khó hiểu cho người sử

dụng thông tin.

Kết luận Chương 1

Chương này đề cập đến loại và quy trình thông tin kế toán được công bố tại Sở

giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Ba loại thông tin kế toán được công

bố:

- Thông tin kế toán định kỳ: báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính bán niên

(Sáu tháng đầu năm), báo cáo tài chính quý, báo cáo thường niên.

- Thông tin kế toán bất thường: thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ

đông theo quy định tại Điều 104 của Luật Doanh nghiệp; Quyết định của Hội đồng

quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng

năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng.

- Thông tin kế toán theo yêu cầu: thông tin liên quan đến công ty cổ phần niêm

yết ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thông tin liên

quan đến công ty cổ phần niêm yết có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán. Hai loại

thông tin trên cần phải được xác nhận lại.

Bên cạnh đó, quy trình thông tin kế toán được công bố gồm 5 bước sau:

- Tạo lập thông tin kế toán

- Kiểm toán độc lập thông tin kế toán

- Công bố thông tin kế toán

- Giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán

- Sử dụng thông tin kế toán

Ứng với mỗi bước trên đây, chương 1 đã đề cập đến đối tượng thực hiện,

nguyên tắc thực hiện và đồng thời, phần kinh nghiệm quốc tế về thông tin kế toán

được công bố ở Mỹ và Thái Lan cũng được trình bày kèm theo. Như vậy, nội dung

Chương 1 đã đủ điều kiện làm cơ sở để khảo sát thực trạng và đánh giá thông tin kế

toán được công bố ở các chương sau.

40

Chương 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA

CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Để khảo sát thực trạng thông tin kế toán được công bố của các công ty cổ phần

niêm yết tại SGDCK TP.HCM, tác giả đã thực hiện khảo sát các công trình nghiên

cứu được công bố trước đây có liên quan đồng thời thực hiện việc khảo sát thực tế

đối với từng bước của quy trình. Việc khảo sát thực tế bao gồm:

- Khảo sát riêng cho từng bước tạo lập thông tin kế toán, kiểm toán độc lập thông

tin kế toán, công bố thông tin kế toán.

- Khảo sát chung cho tất cả các bước thông qua Bảng câu hỏi khảo sát (Phụ lục

01).

Từ kết quả khảo sát thực tế, tác giả rút ra được ưu điểm và nhược điểm của từng

bước. Các ưu, nhược điểm này sẽ được trình bày trong phần Tổng hợp ưu, nhược

điểm của thông tin kế toán công bố cùng với ưu, nhược điểm của các công trình

nghiên cứu trước đây.

2.1. Thực trạng tạo lập thông tin kế toán

Khảo sát bước tạo lập thông tin kế toán để đánh giá thông tin kế toán trên báo cáo

tài chính có được tạo lập tuân thủ nguyên tắc cơ bản, chuẩn mực kế toán Việt Nam

hay không.

2.1.1. Kết quả các công trình nghiên cứu

a. Kết quả nghiên cứu của Phạm Đức Tân (2009) về các giải pháp hoàn thiện

vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam cho thấy: Hiện tượng che dấu thông tin, dàn xếp số liệu, làm

đẹp báo cáo tài chính vẫn là hiện tượng phổ biến trong các doanh nghiệp niêm yết.

b. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) về hệ thống kiểm soát sự

minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam cho

thấy:

41

- Về số lượng báo cáo công bố: 100% các công ty công bố đầy đủ các báo cáo

tài chính theo quy định (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính).

- Về nội dung các báo cáo công bố: 100% các công ty trình bày các nội dung

đúng theo mẫu báo cáo tài chính quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Tuy

nhiên, toàn bộ các công ty công bố báo cáo tài chính không tuân thủ lập báo cáo bộ

phận theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28).

- Về sự thay đổi trong các chính sách kế toán và trình bày thông tin so sánh trên

báo cáo tài chính, khảo sát trong mẫu cho thấy:

+ 100% các công ty không có thay đổi lớn về chính sách kế toán qua các năm

2007 và 2008 ngoại trừ các thay đổi do quy định của Bộ Tài Chính hoặc trình bày

thông tin phù hợp Chuẩn mực kế toán quốc tế. Các thay đổi phần lớn tập trung vào

xác định giá trị dự phòng đối với các khoản đầu tư chứng khoán, ghi nhận doanh

thu (trường hợp của Tập đoàn Tân Tạo - ITA); trình bày lại thông tin hàng tồn kho

(Công ty Cổ phần Cáp & Vật liệu Viễn Đông – SAM).

+ Toàn bộ các công ty công bố báo cáo tài chính đều trình bày thông tin dưới

dạng so sánh năm trước với năm hiện tại. Tuy nhiên, các biến động trong năm tài

chính giữa các tháng, quý lại không được trình bày do không có quy định bắt buộc.

c. Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuân (2010) về tính hữu ích của thông

tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt

Nam cho thấy:

- Chất lượng thông tin kế toán được công bố trên thị trường bởi các công ty đại

chúng, công ty cổ phần niêm yết còn yếu kém: Mối quan tâm của nhà đầu tư là nắm

được thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các

quyết định phù hợp. Tuy nhiên, không phải công ty đại chúng nào cũng cung cấp

báo cáo tài chính đúng hẹn, thậm chí tính chân thực của những con số trên các báo

cáo tài chính của các doanh nghiệp này cũng gây cho nhà đầu tư nhiều hoài nghi.

Kết quả khảo sát phần nào minh chứng cho điều này: chỉ có 36% (31% đồng ý, 5%

hoàn toàn đồng ý) cho rằng báo cáo tài chính được công bố hiện nay bởi các doanh

42

nghiệp là minh bạch; 33% cho rằng các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính là

đầy đủ. Trách nhiệm của các công ty đại chúng là cung cấp thông tin minh bạch,

đáng tin cậy và kịp thời cho nhà đầu tư, tuy nhiên hiện nay nhiều doanh nghiệp

không nhận thấy điều này. Các báo cáo tài chính được thực hiện một cách sơ sài,

làm cho có, thậm chí còn có khá nhiều trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy

định về công bố thông tin.

2.1.2. Kết quả khảo sát thực tế

2.1.2.1. Khảo sát 1

+ Phương pháp thực hiện

Để thực hiện mục đích của bước tạo lập thông tin kế toán, nghiên cứu tiến hành

so sánh báo cáo tài chính năm trước và sau kiểm toán; thống kê loại ý kiến trên báo

cáo kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập. Công ty kiểm toán là đơn vị kiểm tra

việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, chuẩn mực kế toán Việt Nam trên báo cáo tài

chính năm của các công ty cổ phần niêm yết.

+ Cỡ mẫu

Theo bài Tham luận sinh hoạt học thuật bộ môn “Phương pháp chọn mẫu và thu

thập dữ liệu trong nghiên cứu kinh tế” của TS. Nguyễn Văn Ngọc - BM Kinh tế

Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang, nếu biết qui mô tổng thể, đối với phương

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản có thể sử dụng công thức tính cỡ mẫu như sau:

Trong đó: n: cỡ mẫu; N: tổng thể; Δ: giới hạn sai số chọn mẫu.

Theo Báo cáo thường niên năm 2010 của SGDCK TP.HCM, tổng số lượng công

ty cổ phần niêm yết là 275 công ty tính đến ngày 31/12/2010. Với tổng thể 275

công ty cổ phần niêm yết, giới hạn sai số chọn mẫu 10%, cỡ mẫu được tính theo

công thức trên là: 73 công ty cổ phần niêm yết. Như vậy, đề tài chọn 73 công ty cổ

phần niêm yết để thu thập số liệu năm 2010.

Theo SGDCK TP.HCM, tổng số lượng công ty cổ phần niêm yết là 304 công ty

tính đến ngày 31/12/2011. Với tổng thể 304 công ty cổ phần niêm yết, giới hạn sai

43

số chọn mẫu 10%, cỡ mẫu được tính theo công thức trên là: 75 công ty cổ phần

niêm yết. Như vậy, đề tài chọn 75 công ty cổ phần niêm yết để thu thập số liệu năm

2011.

+ Phương pháp thu thập số liệu

 Thu thập số liệu năm 2010

Sử dụng phương pháp quan sát trên trang web của SGDCK TP.HCM, trang web

của các công ty cổ phần niêm yết để thu thập 73 báo cáo tài chính năm 2010 (trước

và sau kiểm toán), 73 báo cáo kiểm toán tương ứng với báo cáo tài chính năm 2010.

Sử dụng phương pháp lựa chọn theo hệ thống để chọn 73 công ty cổ phần niêm

yết để thu thập số lượng các báo cáo như trên. Khoảng cách lấy mẫu theo phương

pháp lựa chọn theo hệ thống được xác định bằng cách chia số lượng của tổng thể

cho cỡ mẫu. Từ đó, khoảng cách lấy mẫu trong khảo sát này là 3 (275/73). Công ty

cổ phần niêm yết đầu tiên được chọn ngẫu nhiên ở vị trí thứ 2 trong danh sách các

công ty cổ phần niêm yết đến 31/12/2010 và cứ thế cách 3 công ty cổ phần niêm yết

sẽ chọn một công ty vào mẫu. Cụ thể là, nếu công ty cổ phần niêm yết đầu tiên

được chọn ở vị trí thứ 2 thì các công ty cổ phần niêm yết được chọn sẽ là 2, 5, 8, ….

Danh sách các công ty cổ phần niêm yết được lựa chọn năm 2010 được trình bày

ở Phụ lục 04. Dựa vào Danh sách này, tiến hành thu thập 73 báo cáo tài chính năm

2010 (trước và sau kiểm toán) và 73 báo cáo kiểm toán năm 2010 về báo cáo tài

chính của các công ty cổ phần niêm yết này. Đối với những công ty cổ phần niêm

yết không có công ty con, tiến hành thu thập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

duy nhất của các công ty này. Đối với các công ty cổ phần niêm yết có công ty con,

tiến hành thu thập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty

này. Quá trình thu thập được đầy đủ 73 báo cáo kiểm toán năm 2010 và 73 báo cáo

tài chính năm 2010 (trước và sau kiểm toán).

 Thu thập số liệu năm 2011

Sử dụng phương pháp quan sát trên trang web của SGDCK TP.HCM, trang web

của các công ty cổ phần niêm yết để thu thập 75 báo cáo tài chính năm 2011 (trước

44

và sau kiểm toán) và 75 báo cáo kiểm toán tương ứng với báo cáo tài chính năm

2011.

Sử dụng phương pháp lựa chọn theo hệ thống để chọn 75 công ty cổ phần niêm

yết để thu thập số lượng các báo cáo như trên. Khoảng cách lấy mẫu theo phương

pháp lựa chọn theo hệ thống được xác định bằng cách chia số lượng của tổng thể

cho cỡ mẫu. Từ đó, khoảng cách lấy mẫu trong khảo sát này là 4 (304/75). Công ty

cổ phần niêm yết đầu tiên được chọn ngẫu nhiên ở vị trí thứ 3 trong danh sách các

công ty cổ phần niêm yết đến 31/12/2011 và cứ thế cách 4 công ty cổ phần niêm yết

sẽ chọn một công ty vào mẫu. Cụ thể là, nếu công ty cổ phần niêm yết đầu tiên

được chọn ở vị trí thứ 3 thì các công ty cổ phần niêm yết được chọn sẽ là 3, 7, 11,

….

Danh sách các công ty cổ phần niêm yết được lựa chọn năm 2011 được trình bày

ở Phụ lục 05. Dựa vào Danh sách này, tiến hành thu thập 75 báo cáo tài chính năm

2011 (trước và sau kiểm toán) 75 báo cáo kiểm toán năm 2011 về báo cáo tài chính

của các công ty cổ phần niêm yết này. Đối với những công ty cổ phần niêm yết

không có công ty con, tiến hành thu thập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

duy nhất của các công ty này. Đối với các công ty cổ phần niêm yết có công ty con,

tiến hành thu thập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty

này. Sau quá trình thu thập, có 74 báo cáo kiểm toán năm 2011 và 74 báo cáo tài

chính năm 2011 (trước và sau kiểm toán) trừ các báo cáo của công ty cổ phần

Cavico Việt nam Khai thác mỏ và Xây dựng (Mã chứng khoán: MCV). Công ty này

bị SGDCK TP.HCM hủy niêm yết từ ngày 11/05/2012 và cũng không công bố báo

cáo kiểm toán năm 2011 từ đầu năm 2012 đến thời điểm bị hủy niêm yết. Do yêu

cầu của mẫu ban đầu là 75 mẫu nên công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến

Tre (Mã chứng khoán: ABT) được chọn để thu thập các báo cáo thay thế.

+ Phương pháp xử lý số liệu

 Năm 2010: thống kê phần trăm từng loại ý kiến kiểm toán, phần trăm báo

cáo tài chính năm có khác biệt sau kiểm toán, tổng giá trị khác biệt của các báo cáo

tài chính năm sau kiểm toán.

45

 Năm 2011: thống kê phần trăm từng loại ý kiến kiểm toán, phần trăm báo

cáo tài chính năm có khác biệt sau kiểm toán, tổng giá trị khác biệt của các báo cáo

tài chính năm sau kiểm toán.

 So sánh giữa năm 2010 và năm 2011: so sánh sự thay đổi phần trăm từng

loại ý kiến kiểm toán qua 2 năm, so sánh phần trăm báo cáo tài chính năm có sự

khác biệt giữa trước và sau kiểm toán, so sánh tổng giá trị khác biệt của các báo cáo

tài chính năm sau kiểm toán.

+ Các kết quả khảo sát chi tiết sau khi xử lý số liệu và đánh giá về các kết quả

này sẽ được trình bày tiếp theo.

a. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011

Sau quá trình thu thập đầy đủ 73 báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2010,

kết quả thu được như sau:

Bảng 2.1: THỐNG KÊ TỶ LỆ TỪNG LOẠI

Ý KIẾN KIỂM TOÁN NĂM 2010

Loại ý kiến kiểm toán Số lượng Tỷ lệ (%)

Ý kiến chấp nhận toàn phần 65,00 89,04

Ý kiến chấp nhận từng phần 8,00 10,96

Ý kiến không chấp nhận - -

Ý kiến từ chối - -

Tổng cộng 73,00 100,00

(Nguồn: Tính toán từ Phụ lục 06)

Kết quả thống kê ý kiến kiểm toán năm 2011 như sau:

Bảng 2.2: THỐNG KÊ TỶ LỆ TỪNG LOẠI

Ý KIẾN KIỂM TOÁN NĂM 2011

Loại ý kiến kiểm toán Số lượng Tỷ lệ (%)

Ý kiến chấp nhận toàn phần 63,00 84,00

Ý kiến chấp nhận từng phần 12,00 16,00

Ý kiến không chấp nhận - -

46

Loại ý kiến kiểm toán Số lượng Tỷ lệ (%)

Ý kiến từ chối - -

Tổng cộng 75,00 100,00

(Nguồn: Tính toán từ Phụ lục 07)

b. Sự khác biệt số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm

2010 - năm 2011 trước và sau kiểm toán

Chỉ tiêu được sử dụng để so sánh giữa số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh trước kiểm toán và sau kiểm toán là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp. Kết quả thu được năm 2010 và năm 2011 như sau:

Bảng 2.3: THỐNG KÊ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2010

Số lượng Tổng giá trị Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu công ty Tỷ lệ chênh lệch nhập doanh nghiệp niêm yết (%) (đồng) (công ty)

Có khác biệt trước và sau kiểm toán 62 84,93 414.287.808.751

Không có khác biệt trước và sau 11 15,07 0 kiểm toán

Tổng cộng 73 100 414.287.808.751

(Nguồn: Tính toán từ Phụ lục 08)

Bảng 2.4: THỐNG KÊ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2011

Số lượng

Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế công ty Tổng giá trị chênh Tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệp niêm yết lệch (đồng)

(công ty)

Có khác biệt trước và sau 73 97,33 687.850.940.361 kiểm toán

Không có khác biệt trước và 2 2,67 0

47

Số lượng

Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế công ty Tổng giá trị chênh Tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệp niêm yết lệch (đồng)

(công ty)

sau kiểm toán

100,00 687.850.940.361 Tổng cộng 75

(Nguồn: Tính toán từ Phụ lục 09)

2.1.2.2. Khảo sát 2

Nghiên cứu này tiến hành một khảo sát chung cho năm bước thông qua việc

phỏng vấn các đối tượng liên quan.

+ Phương pháp thực hiện

Khảo sát này tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng về các vấn đề liên

quan đến năm bước trong quy trình thông tin kế toán được công bố. Các vấn đề này

được trình bày trên Bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 01.

Các đối tượng sẽ lựa chọn mức độ đồng ý đối với từng vấn đề được đưa ra bằng

cách cho điểm tương ứng với mức độ đồng ý. Các vấn đề định lượng được các đối

tượng cho điểm từ 1 đến 5 theo mức độ đồng ý (điểm 5 là cao nhất).

+ Cỡ mẫu

100 đối tượng được lựa chọn để tiến hành phỏng vấn. Trong 100 đối tượng đó,

có 20% là người tạo lập thông tin kế toán (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế

toán viên của công ty cổ phần niêm yết SBS, HSC, KDC); 20% là người kiểm toán

thông tin kế toán (Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán của các công ty kiểm toán độc

lập E&Y, BDO, A&C, Sao Việt); 20% là người công bố thông tin kế toán (Giám

đốc hoặc người được ủy quyền công bố thông tin tại các công ty cổ phần niêm yết

STB, SBS, KDC, HSC); 20% là cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố

thông tin kế toán (Cán bộ nhân viên quản lý công bố thông tin tại SGDCK

TP.HCM); 20% là người sử dụng thông tin kế toán (các nhà đầu tư đang mở tài

khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán SBS, HSC). Thời gian gửi

bảng câu hỏi khảo sát cho năm loại đối tượng khảo sát là từ ngày 29/03/2012 đến

48

ngày 16/05/2012. Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi là 100, số lượng bảng câu hỏi

khảo sát nhận về đạt yêu cầu là 88, trong đó thiếu 12 bảng trả lời của cơ quan giám

sát hoạt động công bố thông tin kế toán.

+ Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập mức độ đồng ý của 100

đối tượng. Sử dụng phương pháp lựa chọn phần tử đặc biệt để lựa chọn từng đối

tượng trong số 100 đối tượng. Tôi tiến hành lựa chọn 100 đối tượng thuận tiện để

phỏng vấn.

+ Phương pháp xử lý số liệu

Đối với mỗi bước, nghiên cứu này chỉ thực hiện việc tính toán trung bình số học

đơn giản đối với số điểm từng vấn đề; tính toán trung bình số học đơn giản đối với

số điểm từng nhóm đối tượng. Sau đó, nghiên cứu tiến hành so sánh mức độ đồng ý

của các nhóm đối tượng, tiến hành đánh giá từng vấn đề để phát hiện những vấn đề

được lựa chọn mức độ đồng ý trung bình thấp.

+ Các kết quả khảo sát chi tiết sau khi xử lý số liệu và đánh giá về các kết quả

này sẽ được trình bày ở phần Kết quả khảo sát thực tế - Khảo sát 2 của bước tạo lập

thông tin kế toán, kiểm toán độc lập thông tin kế toán, công bố thông tin kế toán và

ở phần Kết quả khảo sát thực tế của bước giám sát hoạt động công bố thông tin, tính

hữu dụng của thông tin kế toán.

Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến việc tạo lập thông tin kế toán:

Bảng 2.5: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC

VẤN ĐỀ TẠO LẬP THÔNG TIN KẾ TOÁN

Điểm trung Nội dung câu hỏi STT bình

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của các công ty phát 1 sinh đều được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh. 3,80

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là các

2 công ty đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động

kinh doanh bình thường trong tương lai gần hoặc lập trên 3,91

49

Điểm trung STT Nội dung câu hỏi bình

cơ sở khác và phải giải thích cơ sở sử dụng.

3 Tài sản phải được các công ty ghi nhận theo giá gốc. 3,77

Khi các công ty ghi nhận một khoản doanh thu thì phải

4 ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến

việc tạo ra doanh thu đó. 3,98

Các chính sách và phương pháp kế toán các công ty đã

5 chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ

kế toán năm. 4,23

Các công ty phải lập các khoản dự phòng nhưng không 6 lập quá lớn. 2,77

Các công ty không đánh giá cao hơn giá trị của các tài 7 sản. 3,44

Các công ty không đánh giá cao hơn giá trị của các 8 khoản thu nhập. 3,56

Các công ty không đánh giá thấp hơn giá trị của các 9 khoản nợ phải trả. 3,50

Các công ty không đánh giá thấp hơn giá trị của các chi 10 phí. 3,57

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng 11 chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. 3,93

Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả 12 năng phát sinh chi phí. 3,94

Thông tin của các công ty đủ và đủ chính xác để không

làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng 13 đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài

chính. 4,03

50

Điểm trung Nội dung câu hỏi STT bình

Thông tin của các công ty tuân thủ Chuẩn mực Kế toán 14 Việt Nam. 4,00

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Thêm vào đó, trong khảo sát này, số điểm trung bình của từng nhóm đối tượng

khảo sát cũng được thống kê:

Bảng 2.6: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG

ĐÁNH GIÁ VỀ TẠO LẬP THÔNG TIN KẾ TOÁN

Tổng số Điểm STT Nhóm đối tượng điểm trung bình

1 Người tạo lập thông tin kế toán 1.045,00 52,25

2 Người kiểm toán thông tin kế toán 1.088,00 54,40

3 Người công bố thông tin kế toán 1.029,00 51,45

Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt 4 động công bố thông tin kế toán 434,00 54,25

5 Người sử dụng thông tin kế toán 1.018,00 50,90

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

2.1.3. Ưu điểm

- Trong số 14 vấn đề có liên quan đến việc tạo lập thông tin kế toán thì chỉ có

vấn đề áp dụng thống nhất các chính sách và các phương pháp kế toán ít nhất trong

một kỳ kế toán năm của các công ty cổ phần niêm yết là được đánh giá cao nhất.

2.1.4. Nhược điểm

a. Về ý kiến kiểm toán

51

Tỷ lệ ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần năm 2011 giảm 5,04% so với tỷ lệ

này năm 2010, tỷ lệ ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần năm 2011 tăng 5,04% so

với tỷ lệ này năm 2010. Điều này chứng tỏ rằng báo cáo tài chính được tạo lập bởi

các công ty cổ phần niêm yết có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau:

- Báo cáo tài chính còn tồn tại một tình huống chưa rõ ràng, phụ thuộc vào một

sự kiện tương lai nằm ngoài khả năng kiểm soát của kiểm toán viên và đơn vị.

- Kiểm toán viên có giới hạn phạm vi kiểm toán khi không thực hiện được các

thủ tục kiểm toán cần thiết mà không có thủ tục thay thế phù hợp. Vấn đề giới hạn

phạm vi kiểm toán chưa ảnh hưởng đến tổng thể của báo cáo tài chính.

- Kiểm toán viên không nhất trí với Giám đốc về những tình huống dẫn đến các

sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, sai lệch chưa ảnh hưởng đến

tổng thể báo cáo tài chính.

Dù xảy ra trường hợp nào thì kiểm toán viên cho ý kiến chấp nhận từng phần khi

sai lệch đó chưa ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Mức trọng yếu đối với

báo cáo tài chính được các kiểm toán viên xác định chủ yếu dựa vào xét đoán nghề

nghiệp của mình. Tuy nhiên, việc không có ý kiến không chấp nhận hay ý kiến từ

chối của kiểm toán viên qua 2 năm 2010 – 2011 đã làm cho những người sử dụng

báo cáo tài chính thêm nghi ngờ vào những báo cáo tài chính có ý kiến kiểm toán

chấp nhận từng phần. Loại ý kiến này được các công ty kiểm toán sử dụng như là

một cách để làm giảm những sai sót thực sự của báo cáo tài chính. Loại ý kiến này

có tỷ lệ càng tăng càng làm cho những người sử dụng báo cáo tài chính hoài nghi về

chất lượng báo cáo tài chính, về khả năng không trung thực của công ty cổ phần

niêm yết khi thực hiện báo cáo tài chính của mình. Vì vậy, việc lập báo cáo tài

chính của các công ty cổ phần niêm yết ngày càng kém trung thực và chưa tuân thủ

các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

b. Về báo cáo tài chính năm có sự khác biệt trước và sau kiểm toán

Sự khác biệt chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trước và sau

kiểm toán năm 2011 so với năm 2010 tăng 12,4% về tỷ lệ và tăng 273.563.131.610

đồng về giá trị. Điều này chứng tỏ việc tạo lập báo cáo tài chính của các công ty cổ

52

phần niêm yết chưa tuân thủ đầy đủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các công ty

đồng ý điều chỉnh những chênh lệch theo ý kiến của kiểm toán viên. Tuy nhiên, với

tổng giá trị chênh lệch năm sau cao hơn năm trước hơn 1,5 lần, một lần nữa khẳng

định việc tạo lập thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết cần phải được

cải thiện ngay.

Trong số 62 báo cáo tài chính năm 2010 có khác biệt về chỉ tiêu lợi nhuận sau

thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ có 8 công ty cổ phần niêm yết giải trình với

SGDCK TP.HCM về sự khác biệt này tương đương 12,91%.

Trong số 73 báo cáo tài chính năm có khác biệt về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế

thu nhập doanh nghiệp năm 2011, chỉ có 16 công ty cổ phần niêm yết giải trình với

SGDCK TP.HCM về sự khác biệt này tương đương 21.92%.

Mặc dù việc giải trình khác biệt số liệu trên báo cáo tài chính năm trước và sau

kiểm toán không bị bắt buộc bởi UBCKNN, SGDCK TP.HCM nhưng các công ty

cổ phần niêm yết vẫn thực hiện để đảm bảo tính minh bạch thông tin kế toán đối với

nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc thực hiện này chưa được tự nguyện nhiều mà phần lớn

là do SGDCK TP.HCM viết Công văn yêu cầu gửi đến các công ty cổ phần niêm

yết. Với tỷ lệ giải trình 12,91% năm 2010 và 21,92% năm 2011, các công ty cổ

phần niêm yết đã chưa làm thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư về việc giải thích

những số liệu này cũng như chưa chứng minh được tính trung thực trong việc tạo

lập báo cáo tài chính năm của công ty mình. Việc ít giải thích này của các công ty

cổ phần niêm yết vô tình làm cho nhà đầu tư nghĩ rằng báo cáo tài chính năm chưa

được tạo lập trung thực, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, còn nhiều

gian lận, sai sót. Đây là một yếu kém của các công ty cổ phần niêm yết cần được

khắc phục.

c. Về các vấn đề có liên quan bước tạo lập thông tin kế toán

- Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng về 14 vấn đề có liên quan đến việc tạo lập

thông tin kế toán, trong đó chủ yếu là những nguyên tắc cơ bản tạo lập thông tin kế

toán. Qua kết quả khảo sát thu thập được ở bảng 2.5, các đối tượng đánh giá thấp

việc tạo lập thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết: các công ty chưa

53

lập các khoản dự phòng theo đúng quy định, đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản,

đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả, đánh giá cao hơn giá trị của các

khoản thu nhập, đánh giá thấp hơn giá trị của các chi phí. Đây là những vấn đề cần

hoàn thiện ngay.

- Nhóm đối tượng “Người sử dụng thông tin kế toán” có mức độ đồng ý thấp

nhất đối với việc tạo lập thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết. Nhóm

đối tượng này đánh giá rằng các công ty cổ phần niêm yết chưa thực hiện tốt các

nguyên tắc cơ bản khi tạo lập thông tin kế toán và họ chưa tin tưởng vào việc ghi

nhận, báo cáo thông tin kế toán. Trong khi đó, đối tượng trực tiếp kiểm tra các

thông tin kế toán được công bố - nhóm đối tượng “Người kiểm toán thông tin kế

toán” thì có đánh giá cao nhất việc tạo lập thông tin kế toán này. Việc này có thể

được giải thích như sau: Với việc không đưa ra ý kiến kiểm toán không chấp nhận

và từ chối nhận xét, kiểm toán viên – người kiểm toán thông tin kế toán – đánh giá

cao việc tạo lập thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết là đều đương

nhiên. Nhà đầu tư – người sử dụng thông tin kế toán - thể hiện sự mất niềm của

mình khi được phỏng vấn là điều có thể hiểu được khi số lượng và giá trị báo cáo

tài chính năm có khác biệt trước và sau kiểm toán năm sau cao hơn năm trước và

hầu hết các công ty cổ phần niêm yết không thực hiện việc giải trình vấn đề này.

2.2. Thực trạng kiểm toán độc lập thông tin kế toán

Khảo sát bước kiểm toán độc lập thông tin kế toán để đánh giá thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính có được kiểm toán độc lập tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hay không.

2.2.1. Kết quả các công trình nghiên cứu

a. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) về hệ thống kiểm soát sự

minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam cho

thấy:

- Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 82 công ty có chênh lệch số liệu trước và

sau kiểm toán, kết quả này chỉ ra rằng sau khi tiến hành kiểm toán các số liệu kế

toán được điều chỉnh ở mức độ hợp lý hơn, các chênh lệch về số liệu là do kiểm

54

toán phát hiện ra các sai sót hoặc bất hợp lý và yêu cầu công ty điều chỉnh số liệu

trước khi công bố.

Qua kết quả khảo sát trên, rõ ràng kiểm toán độc lập Việt Nam đã có những ảnh

hưởng nhất định đến sự minh bạch thông tin tài chính thông qua phát hiện, ngăn

chặn các sai sót và gian lận. Tuy nhiên, do còn những hạn chế nên những ảnh

hưởng đó phần nào chưa phát huy đầy đủ và hiệu quả.

- Thống kê các ý kiến của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính của mẫu đã

chọn cho thấy:

+ Năm 2007, hầu hết các ý kiến đều là chấp nhận toàn phần, chiếm 85,4%, phần

còn lại là chấp nhận từng phần chiếm 14.6%, không có ý kiến không chấp nhận

hoặc từ chối cho ý kiến.

+ Năm 2008, ý kiến chấp nhận toàn phần chiếm 73%, phần còn lại là chấp nhận

từng phần chiếm 27%, không có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến.

+ Kết quả của các ý kiến chấp nhận từng phần cho thấy, một phần lớn người sử

dụng thông tin tài chính bị ảnh hưởng bởi những thông tin chưa rõ ràng và hợp lý

trên các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, điều đó cũng tương đồng với sự

minh bạch thông tin tài chính ở mức độ thấp.

b. Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuân (2010) về tính hữu ích của thông

tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt

Nam cho thấy:

- Chất lượng của kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính chưa đạt yêu

cầu: Kết quả kiểm toán của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp có chứng khoán phát hành trên thị trường thông qua “Ý kiến” của kiểm toán

viên là yếu tố làm tăng độ tin cậy về các thông tin do doanh nghiệp công bố, giúp

nhà đầu tư đưa ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên, chất lượng “Ý kiến” của kiểm

toán viên trên các báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hiện nay cũng chưa thật

sự làm an lòng nhà đầu tư. Cũng theo kết quả khảo sát cho thấy chỉ 47% cho rằng

“Ý kiến” của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp niêm yết hiện nay là trung thực, khách quan và đáng tin cậy.

55

2.2.2. Kết quả khảo sát thực tế

2.2.2.1. Khảo sát 1

+ Phương pháp thực hiện

Để thực hiện mục đích của bước kiểm toán thông tin kế toán, nghiên cứu tiến

hành thống kê số lượng kiểm toán viên cũng như công ty kiểm toán bị UBCKNN

xử lý vi phạm năm 2010 và năm 2011.

+ Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp quan sát trên trang web của UBCKNN để thu thập tất cả

Quyết định xử lý vi phạm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán báo cáo tài

chính của các công ty cổ phần niêm yết tại SGDCK TP.HCM năm 2010 và năm

2011.

+ Phương pháp xử lý số liệu

 Năm 2010: thống kê số lượng kiểm toán viên và công ty kiểm toán bị xử lý

vi phạm, biện pháp xử lý đối với từng vi phạm.

 Năm 2011: thống kê số lượng kiểm toán viên và công ty kiểm toán bị xử lý

vi phạm, biện pháp xử lý đối với từng vi phạm.

 So sánh giữa năm 2010 và năm 2011: so sánh sự thay đổi về số lượng vi

phạm của kiểm toán viên, số lượng vi phạm của công ty kiểm toán; đánh giá mức

độ vi phạm qua 2 năm thông qua biện pháp xử lý đối với từng vi phạm.

+ Các kết quả khảo sát chi tiết sau khi xử lý số liệu và đánh giá về các kết quả

này sẽ được trình bày tiếp theo.

UBCKNN là cơ quan ban hành Quyết định xử phạt đối với kiểm toán viên bị vi

phạm ở Việt Nam. Sau khi thực hiện quan sát trên trang web của UBCKNN, trong

năm 2010 và năm 2011, UBCKNN không có quyết định xử lý vi phạm nào đối với

kiểm toán viên. Tuy nhiên, trong năm tháng đầu năm 2012, UBCKNN đã ban hành

năm quyết định xử phạt vi phạm đối với 5 kiểm toán viên, với mức phạt hành chính

là 60 triệu đồng/kiểm toán viên và đình chỉ có thời hạn tư cách được chấp thuận của

kiểm toán viên. Vi phạm cụ thể của năm kiểm toán viên này như sau:

56

- Kiểm toán viên Nguyễn Hồng Quang (Chứng chỉ KTV số 0576/KTV) làm việc

tại Công ty TNHH BDO Việt Nam. Kiểm toán viên này đã không phát hiện sai

phạm trên Báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần Kim Tín – Hưng Yên.

Cụ thể là: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính có nhầm lẫn,

sai sót một số chỉ tiêu, Thuyết minh báo cáo tài chính chưa trình bày về các bên liên

quan, giao dịch giữa các bên liên quan, chi phí sản xuất theo yếu tố.

- Kiểm toán viên Nguyễn Phương Lan Anh (Chứng chỉ KTV số 0673/KTV) làm

việc tại Công ty Kiểm toán Mỹ AA. Kiểm toán viên này đã không phát hiện sai

phạm trên Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam An.

Cụ thể là: Công ty cho các cổ đông nội bộ và người có liên quan vay tiền (Khoản

phải thu nội bộ chiếm 99% khoản phải thu).

- Kiểm toán viên Nguyễn Thị Phấn (Chứng chỉ Kiểm toán viên số 0928) làm

việc tại Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội. Kiểm toán viên này đã không phát

hiện sai phạm trên Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ

Đầu tư Chiến Thắng. Cụ thể là: Công ty cho các bên liên quan vay tiền và không

thuyết minh các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn.

- Kiểm toán viên Nguyễn Diệu Trang (Chứng chỉ kiểm toán viên số 0938/KTV)

làm việc tại Công ty TNHH Dịch vụ tài chính Kế toán và Kiểm toán. Kiểm toán

viên này đã không phát hiện sai phạm trên Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty

Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Hapaco. Cụ thể là: Công ty không trình bày về khoản

đầu tư vượt vốn chủ sở hữu do vay để đầu tư tài chính.

- Kiểm toán viên Tô Đình Hoài (Chứng chỉ Kiểm toán viên số 1174/KTV) làm

việc tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội. Kiểm toán viên này đã

không phát hiện sai phạm trên Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty Cổ phần

Quản lý Quỹ SGI. Cụ thể là: Công ty cho các bên liên quan vay tiền và chưa tách

bạch tài sản của nhà đầu tư ủy thác và tài sản của Công ty.

2.2.2.2. Khảo sát 2

Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến việc kiểm toán thông tin kế

toán:

57

Bảng 2.7: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC

VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN THÔNG TIN KẾ TOÁN

Điểm trung STT Nội dung câu hỏi bình

Báo cáo tài chính được kiểm toán bởi công ty kiểm toán 15 được phép theo quy định hiện hành. 4,40

Công ty kiểm toán luôn tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt 16 Nam. 4,13

Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thực sự

không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất 17 hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách

quan và độc lập nghề nghiệp của mình. 4,30

Kiểm toán viên phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến 18 rõ ràng. 4,39

Kiểm toán viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không 19 được thành kiến, thiên vị. 4,43

Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy 20 đủ năng lực chuyên môn cần thiết. 4,27

Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với sự 21 thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần. 4,22

Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong 22 quá trình kiểm toán. 4,42

23 Kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp. 4,27

Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán theo

những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong

24 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán

quốc tế được Việt Nam chấp nhận) và các quy định pháp

luật hiện hành. 4,30

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

58

Số điểm trung bình của từng nhóm đối tượng khảo sát cũng được thống kê như

sau:

Bảng 2.8: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG

ĐÁNH GIÁ VỀ KIỂM TOÁN THÔNG TIN KẾ TOÁN

Tổng số Điểm trung STT Nhóm đối tượng điểm bình

868,00 43,40 1 Người tạo lập thông tin kế toán

2 Người kiểm toán thông tin kế toán 918,00 45,90

3 Người công bố thông tin kế toán 838,00 41,90

Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động 310,00 38,75 4 công bố thông tin kế toán

5 Người sử dụng thông tin kế toán 860,00 43,00

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

2.2.3. Ưu điểm

- Kiểm toán độc lập Việt Nam ngày càng có khả năng phát hiện, ngăn chặn các

sai sót và gian lận trên báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết. Điều này

được thể hiện qua số lượng và giá trị các báo cáo tài chính năm có khác biệt trước

và sau kiểm toán ngày càng tăng qua hai năm 2010 và 2011 ở khảo sát 1 của bước

tạo lập thông tin kế toán.

2.2.4. Nhược điểm

- Những vi phạm ở Khảo sát 1 của các kiểm toán viên càng chứng tỏ rằng kiểm

toán viên chưa thực sự thực hiện công việc kiểm toán của mình đúng theo Chuẩn

mực Kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Họ đã bỏ qua những

sai phạm trên báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết.

- Qua kết quả khảo sát thu thập được ở Bảng 2.7, các đối tượng đánh giá thấp

việc kiểm toán thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết: các công ty kiểm

toán chưa luôn tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; kiểm toán viên thiếu thận

trọng, thiếu tư cách nghề nghiệp, thiếu năng lực chuyên môn, thiếu độc lập và thiếu

tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Đây là những thiếu sót cần hoàn thiện ngay.

59

- Nhóm đối tượng “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” có mức độ đồng ý thấp nhất đối với việc kiểm toán thông tin kế toán của các

công ty kiểm toán độc lập. Nhóm đối tượng này đánh giá rằng các kiểm toán viên

chưa thực hiện tốt những quy định về đạo đức nghề nghiệp của mình khi kiểm toán

thông tin kế toán. Trong khi đó, đối tượng thực hiện kiểm toán các thông tin kế toán

- nhóm đối tượng “Người kiểm toán thông tin kế toán” thì có đánh giá cao nhất

việc kiểm toán thông tin kế toán này. Việc này càng thể hiện các kiểm toán viên vẫn

chưa nhận ra những thiếu sót của mình. Trong khi đó, các cơ quan giám sát hoạt

động công bố thông tin kế toán – UBCKNN & SGDCK TP.HCM đã phát hiện ra

được những thiếu sót này thông qua những quyết định xử lý vi phạm đối với các

kiểm toán viên được trình bày ở phần kết quả khảo sát thực tế của Khảo sát 1. Họ

chưa tin tưởng vào báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập.

2.3. Thực trạng công bố thông tin kế toán

Khảo sát bước công bố thông tin kế toán để đánh giá thông tin kế toán có được

công bố đúng theo quy định hay không.

2.3.1. Kết quả các công trình nghiên cứu

a. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008) về hoàn thiện việc

trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại SGDCK

TP.HCM cho thấy:

- Mặt tích cực: Việc thực hiện công bố thông tin của các tổ chức niêm yết ngày

càng đầy đủ và chi tiết hơn theo quy định của cơ quan quản lý Nhà Nước.

- Mặt hạn chế:

+ Các công ty niêm yết còn thụ động trong việc công bố thông tin. Các thông tin

được công bố chủ yếu tập trung vào các thông tin định kỳ và theo yêu cầu của

SGDCK TP.HCM. Trong khi đó, các thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức,

mua bán chứng khoán của các thành viên quan trọng trong công ty chưa được công

bố một cách thường xuyên và kịp thời. Các công ty đặt những thông tin phải công

bố theo luật ở nơi vô cùng hẻo lánh cứ như thể sợ cổ đông dễ tìm thấy và phần

60

nhiều các công ty niêm yết đã không coi việc công bố thông tin cho cổ đông, cho

công chúng là nghĩa vụ của mình.

- Có một số công ty niêm yết trên sàn chứng khoán không có website hoặc nếu

có thì trên website chỉ lơ thơ những thông tin cũ rích; có công ty trên website vài

tháng mới cập nhật thông tin một lần…..; có công ty trên website không có bất cứ

thông tin gì về bản cáo bạch, báo cáo tài chính, điều lệ công ty. Tuy nhiên, cũng có

những công ty đã xây dựng được cho mình quy trình công bố thông tin và cập nhật

thông tin trên website khá tốt như Công ty cổ phần tập đoàn Hoà Phát HPG.

- Thông tin công bố từ các công ty còn hạn chế, nghèo nàn và thiếu tính chuyên

nghiệp.

- Vấn đề công bố thông tin còn kém. Yêu cầu của việc công bố thông tin là phải

đảm bảo cho thông tin đến các nhà đầu tư càng nhanh càng tốt nhằm đảm bảo cho

các nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và hạn chế việc lợi dụng có thông tin

sớm hơn những người khác để đưa ra quyết định đầu tư.

- Việc công bố thông tin chậm hay cố tình trì hoãn việc công bố của các công ty

niêm yết cũng làm cho các nhà đầu tư ngày càng mất lòng tin với thị trường, thờ ơ

với việc đầu tư. Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam thường mắc bệnh “tốt khoe, xấu

che”, điều này làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty đó.

- Nhiều hiện tượng lợi dụng thông tin bị rò rỉ trước khi chính thức thông qua

SGDCK TP.HCM để gửi đến các nhà đầu tư để gây biến động thị trường.

b. Kết quả nghiên cứu của Phạm Đức Tân (2009) về các giải pháp hoàn thiện

vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam cho thấy:

Thực trạng công bố báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán, có thể đi đến

kết luận thông qua điều tra, khảo sát từ các phương tiện có được trên thị trường, như

sau:

- Báo cáo tài chính được công bố của các doanh nghiệp niêm yết, nhìn chung đã

có nhiều tiến bộ, tuy nhiên đi sâu vào phân tích, về nội dung báo cáo tài chính chưa

có nhiều sự thay đổi.

61

- Ý thức tuân thủ, chấp hành luật pháp của một số doanh nghiệp niêm yết chưa

tốt, có thể do nhiều lý do như: nếp văn hóa công ty của thời kỳ bao cấp, trình độ

hiểu biết về luật pháp và ý thức chấp hành, trình độ về chuyên ngành kế toán, kiểm

toán …

- Hệ thống công nghệ thông tin còn yếu kém, cộng với các yếu tố chưa phát triển

đồng bộ của thị trường dẫn đến hiện tượng quá tải, gây ra sự chậm trễ kéo dài thời

gian công bố thông tin.

- Chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa Luật và những quy định của văn bản

hướng dẫn được sử dụng trong công bố thông tin là báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết. Ngoài ra những thuật ngữ được sử dụng trong một số văn bản

hướng dẫn thi hành còn có thể gây ra sự hiểu lầm cho người thực hiện.

c. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) về hệ thống kiểm soát sự

minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam cho

thấy:

- Kết quả khảo sát thực tế:

+ Giai đoạn 1 từ ngày 01/01/2008 đến ngày 30/06/2008 chỉ có 123 công ty công

bố báo cáo tài chính trong 167 công ty niêm yết tính đến 31/12/2007.

+ Giai đoạn 2 từ ngày 01/01/2009 đến ngày 30/06/2009, theo thông báo của

SGDCK đến ngày 13/04/2009 đã nhận được báo cáo tài chính của 155 công ty, 10

công ty gia hạn nộp, 12 công ty chưa công bố báo cáo tài chính.

Các kết quả này một lần nữa cho thấy hầu hết các công ty còn chưa tuân thủ quy

định về công bố báo cáo tài chính theo quy định của Thông tư số 38/2007/TT-BTC,

số ngày vượt quy định trên 15 ngày là một khoảng cách rất lâu, điều này gây bất lợi

cho người sử dụng các thông tin này và làm suy giảm tính kịp thời của báo cáo tài

chính, kéo theo ảnh hưởng đến sự minh bạch thông tin tài chính. Bên cạnh đó cũng

cho thấy tác động của các quy định liên quan đến công bố báo cáo tài chính làm cho

các thông tin tài chính ngày càng trở nên kịp thời hơn khi các quy định này được

siết chặt trong thực hiện.

- Kết quả thống kê cho thấy:

62

+ Trên trang web của các công ty đã chọn, chúng tôi quan sát có 60 công ty có

công bố báo cáo tài chính quý, năm còn lại 29 công ty không công bố báo cáo tài

chính trên trang web.

+ Định dạng tập tin báo cáo tài chính công bố chủ yếu dưới dạng file .pdf hoặc

.xls, chiếm đến 63%, còn lại là các định dạng file word (.doc)

+ Về định dạng tập tin báo cáo tài chính, 100% các định dạng đều không theo

thông lệ chuẩn định dạng công bố thông tin báo cáo tài chính hiện nay là XML hoặc

XBRL.

+ Toàn bộ các báo cáo tài chính chỉ được công bố bằng Tiếng Việt, không công

bố bằng ngôn ngữ phổ biến quốc tế.

Các kết quả này hàm ý rằng sự thuận tiện của các thông tin tài chính công bố

hiện nay còn thấp, người sử dụng thông tin không dễ dàng tiếp cận thông tin tài

chính từ nguồn đáng tin cậy mà phải qua trung gian. Hơn nữa, khi có thông tin thì

việc xử lý cũng rất khó khăn vì phải sử dụng các công cụ khác để chuyển đổi dữ

liệu bằng tay vào các chương trình phân tích. Vấn đề nữa là khả năng tiếp cận trực

tiếp của của các nhà đầu tư nước ngoài thấp do các báo cáo chỉ bằng Tiếng Việt.

2.3.2. Kết quả khảo sát thực tế

2.3.2.1. Khảo sát 1

+ Phương pháp thực hiện

Để thực hiện mục đích của bước công bố thông tin kế toán, nghiên cứu tiến hành

thống kê số lượng công ty cổ phần niêm yết bị UBCKNN xử lý vi phạm năm 2010

và năm 2011.

+ Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp quan sát trên trang web của UBCKNN để thu thập tất cả

Quyết định xử lý vi phạm của công ty cổ phần niêm yết năm 2010 và năm 2011 đối

với các công ty cổ phần niêm yết tại SGDCK TP.HCM.

+ Phương pháp xử lý số liệu

 Năm 2010: thống kê số lượng công ty cổ phần niêm yết bị xử lý vi phạm,

tổng số lượng vi phạm cả năm và số lượng vi phạm theo từng loại.

63

 Năm 2011: thống kê số lượng công ty cổ phần niêm yết bị xử lý vi phạm,

tổng số lượng vi phạm cả năm và số lượng vi phạm theo từng loại.

 So sánh giữa năm 2010 và năm 2011: so sánh sự thay đổi về số lượng vi

phạm của công ty cổ phần niêm yết, tổng số lượng vi phạm cả năm; đánh giá mức

độ vi phạm qua 2 năm thông qua số lượng vi phạm theo từng loại.

+ Các kết quả khảo sát chi tiết sau khi xử lý số liệu và đánh giá về các kết quả

này sẽ được trình bày tiếp theo.

UBCKNN là cơ quan ban hành Quyết định xử phạt đối với các công ty cổ phần

niêm yết bị vi phạm ở Việt Nam. Sau khi thực hiện quan sát trên trang web của

UBCKNN, trong năm 2010 và năm 2011, UBCKNN đã xử phạt vi phạm hành

chánh đối với nhiều công ty cổ phần niêm yết, cụ thể như sau:

Bảng 2.9: THỐNG KÊ VI PHẠM CÔNG BỐ THÔNG TIN NĂM 2010

CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

Số lượng Tỷ lệ (%)

Công ty vi phạm 7 -

Tổng vi phạm: 13 100,00

-Loại 1: 12 92,31

-Loại 2: 1 7,69

(Nguồn: Tính toán từ Phụ lục 10)

Ghi chú:

- Loại 1: Công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn theo quy định của

pháp luật. (Theo Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định 36/2007/NĐ-CP ngày

08/03/2007).

- Loại 2: Cố tình trì hoãn việc công bố thông tin bất thường theo quy định hoặc

thông tin theo yêu cầu của UBCKNN. (Theo Điểm c Khoản 3 Điều 32 Nghị định

36/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 của Chính phủ).

64

Bảng 2.10: THỐNG KÊ VI PHẠM CÔNG BỐ THÔNG TIN NĂM 2011

CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

Số lượng Tỷ lệ (%)

Công ty vi phạm 22 -

Tổng vi phạm: 75 100,00

-Loại 1: 74 98,67

-Loại 2: 1 1,33

(Nguồn: Tính toán từ Phụ lục 11)

Ghi chú:

Loại 1: Không thực hiện công bố thông tin theo quy định hoặc theo yêu cầu;

công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ nội dung theo quy định (Theo quy định tại

Điểm a Khoản 3 Điều 33 Nghị định 85/2010/NĐ-CP).

Loại 2: Không công bố thông tin hoặc công bố thông tin không kịp thời, không

đầy đủ khi xảy ra các sự kiện phải công bố thông tin bất thường theo quy định pháp

luật (Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định 85/2010/NĐ-CP).

2.3.2.2. Khảo sát 2

Số điểm trung bình của từng vấn đề có liên quan đến việc công bố thông tin

kế toán:

Bảng 2.11: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC

VẤN ĐỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

Điểm STT Nội dung câu hỏi trung bình

25 Các công ty công bố đầy đủ thông tin kế toán. 3,92

Nội dung các thông tin kế toán được công bố tuân 26 thủ Quyết định và Thông tư của Bộ Tài chính. 4,24

Các thông tin kế toán được công bố đúng thời hạn 27 quy định. 4,08

Thông tin kế toán được công bố bởi người được ủy 28 quyền hợp pháp hiện tại của các công ty. 4,28

65

Điểm STT Nội dung câu hỏi trung bình

Thông tin kế toán được công bố trên trang web của

29 SGDCK TP.HCM, trang web của các công ty và ẩn

phẩm (nếu có). 4,16

Thông tin kế toán được công bố theo hình thức dữ 30 liệu điện tử hay văn bản. 4,10

Định dạng file công bố thông tin kế toán của các 31 công ty phù hợp với nhu cầu sử dụng của bạn. 3,78

Thông tin kế toán được nộp cho UBCKNN, 32 4,23 SGDCK TP.HCM.

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Ngoài ra, số điểm trung bình của từng nhóm đối tượng khảo sát:

Bảng 2.12: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

STT Nhóm đối tượng Tổng số điểm Điểm trung bình

1 Người tạo lập thông tin kế toán 659,00 32,95

Người kiểm toán thông tin kế 2 658,00 32,90 toán

Người công bố thông tin kế 3 698,00 34,90 toán

Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt 4 động công bố thông tin kế toán 246,00 30,75

Người sử dụng thông tin kế 5 toán 625,00 31,25

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

66

2.3.3. Ưu điểm

- Qua kết quả phỏng vấn trực tiếp, các đối tượng đánh giá các công ty cổ phần

niêm yết thực hiện tốt nhất vấn đề: Thông tin kế toán được công bố bởi người được

ủy quyền hợp pháp hiện tại của các công ty.

2.3.4. Nhược điểm

- Định dạng file báo cáo tài chính công bố chủ yếu dưới dạng file .pdf. Một số

công ty cổ phần niêm yết chuyển từ file .doc sang file .pdf thì người sử dụng có thể

sao chép số liệu tuy không dễ dàng nhưng vẫn có thể tránh trường hợp nhập từng số

liệu bằng tay. Tuy nhiên, hầu hết công ty cổ phần niêm yết sử dụng bản scan báo

cáo tài chính để công bố. Các file scan này làm cho việc sao chép số liệu không thể

thực hiện được hay thực hiện được sẽ bị lỗi kiểu chữ. Người sử dụng phải nhập

bằng tay từng số liệu nên họ vừa mất thời gian, số liệu lại có thể bị sai sót.

- Qua 2 năm 2010 – 2011, số lượng công ty cổ phần niêm yết vi phạm công bố

thông tin kế toán năm sau cao hơn năm trước hơn 3 lần. Tổng số lượng vi phạm

công bố thông tin kế toán năm 2011 tăng gần 6 lần so với chỉ tiêu này năm 2010.

Các công ty cổ phần niêm yết bị xếp vào vi phạm loại 1 thường là những công ty

không công bố hay chậm công bố báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo thường niên.

Vi phạm loại 1 năm 2011 tăng 6,36% so với chỉ tiêu này năm 2010. Các công ty cổ

phần niêm yết bị xếp vào vi phạm loại 2 là những công ty không công bố hay chậm

công bố thông tin kế toán bất thường. Vi phạm loại 2 năm 2011 giảm 6,36% so với

chỉ tiêu này năm 2010. Vi phạm loại 2 có mức độ nghiêm trọng hơn do những thông

tin kế toán bất thường nếu không kịp thời công bố đến tất cả nhà đầu tư thì một số

nhà đầu tư hưởng lợi vì được rò rĩ thông tin trong khi số còn lại bị thiệt hại lợi ích

của mình. Loại vi phạm này giảm là một điều đáng mừng. Tuy nhiên, với sự gia

tăng về số lượng công ty vi phạm, tổng số lượng vi phạm công bố thông tin kế toán

cũng như tỷ lệ vi phạm loại 1, việc công bố thông kế toán chưa được các công ty

thực hiện đúng theo quy định về tính đầy đủ cũng như thời hạn công bố và ngày

càng có xu hướng tăng dần. Các vấn đề này cần được sớm giải quyết triệt để bằng

những biện pháp mạnh.

67

- Qua kết quả khảo sát thu thập được ở Bảng 2.11, các đối tượng đánh giá thấp

việc công bố thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết: Định dạng file

công bố thông tin kế toán của các công ty chưa phù hợp với nhu cầu của người sử

dụng; các công ty chưa công bố đầy đủ thông tin kế toán và các thông tin kế toán

chưa được công bố đúng thời hạn quy định. Đây là những thiếu sót cần hoàn thiện

ngay.

- Nhóm đối tượng “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” có mức độ đồng ý thấp nhất đối với việc công bố thông tin kế toán của các

công ty cổ phần niêm yết. Nhóm đối tượng này đánh giá rằng các công ty cổ phần

niêm yết chưa thực hiện tốt những quy định về công bố thông tin kế toán của mình.

Trong khi đó, đối tượng thực hiện công bố các thông tin kế toán - nhóm đối tượng

“Người công bố thông tin kế toán” thì có đánh giá cao nhất việc công bố thông tin

kế toán này. Việc này càng thể hiện các công ty cổ phần niêm yết vẫn chưa nhận ra

những thiếu sót của mình. Trong khi đó, các cơ quan giám sát hoạt động công bố

thông tin kế toán – UBCKNN & SGDCK TP.HCM đã phát hiện ra được những

thiếu sót này thông qua những quyết định xử lý vi phạm đối với các công ty cổ phần

niêm yết được trình bày ở trên. Họ chưa đánh giá cao việc công bố thông tin kế toán

của các công ty cổ phần niêm yết.

2.4. Thực trạng giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán

Khảo sát bước giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán để đánh giá việc giám

sát hoạt động công bố thông tin kế toán đúng theo quy định hay không.

2.4.1. Kết quả các công trình nghiên cứu

a. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008) về hoàn thiện việc

trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại SGDCK

TP.HCM cho thấy:

- Mặt tích cực:

+ Ngay từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động, UBCKNN

cũng như SGDCK TP.HCM đã không ngừng hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ

liên quan, giám sát chặt chẽ đối với việc quản lý và công bố thông tin của các tổ

68

chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán khi tham gia thị trường, đảm bảo

việc công bố các thông tin đến nhà đầu tư được chính xác và kịp thời.

+ Dựa trên cơ sở các quy định hiện hành cùng nhu cầu thực tế của thị trường,

SGDCK TP.HCM đã từng bước xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL) có liên quan

đến việc công bố và cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư như CSDL các tổ chức

niêm yết, CSDL các công ty chứng khoán thành viên, CSDL về thống kê giao dịch,

CSDL về đấu giá và các dữ liệu khác... Các cơ sở dữ liệu cũng phần nào thỏa mãn

nhu cầu cho các nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư.

+ SGDCK TP.HCM đã tiến hành đa dạng hóa các loại hình cung cấp thông tin

như: trang web của SGDCK TP.HCM; trang web của các công ty chứng khoán

thành viên; bản tin thị trường chứng khoán; báo đầu tư chứng khoán; báo đầu tư tài

chính…. Các trang web, bản tin và các trang báo chất lượng ngày càng được cải

thiện, ngoài các thông tin về báo cáo tài chính của công ty còn có các thông tin về

chỉ tiêu kế hoạch; chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận đạt được; thông tin về đối tác chiến

lược…. Bên cạnh đó, SGDCK TP.HCM luôn cố gắng tối đa trong việc tìm hiểu nhu

cầu được cung cấp thông tin của các cá nhân, tổ chức trên thị trường trong cũng như

ngoài nước, sử dụng phương tiện điện tử để trao đổi và thực hiện các hợp đồng dịch

vụ.

- Mặt hạn chế:

+ Cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ cho việc công bố thông tin chưa được đầu tư

đúng mức, việc áp dụng các quy trình, quy định chưa được triển khai triệt để đến

các tổ chức trên thị trường. Hệ thống mạng kết nối giữa SGDCK TP.HCM với các

tổ chức thành viên chưa được triển khai đồng bộ, từ đó phát sinh nhiều bất cập, dẫn

đến những ảnh hưởng nhất định đến việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.

+ Ở các nước thị trường chứng khoán đã phát triển, hành vi che dấu thông tin sẽ

bị phạt nặng, thậm chí đi tù. Chuyện đi tù vì che dấu thông tin của công ty niêm yết

ở thị trường Việt Nam có lẽ còn ở tương lai, khi pháp luật về chứng khoán phát

triển hơn. Còn với những vi phạm trong thời gian qua, mức xử phạt vài chục triệu

69

đồng không thấm tháp gì so với những khoản lợi hàng tỷ đồng từ chuyện làm méo

mó thông tin.

b. Kết quả nghiên cứu của Phạm Đức Tân (2009) về các giải pháp hoàn thiện

vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam cho thấy:

- Tình trạng khai thác cạn kiệt thị trường còn non trẻ cộng với sự yếu kém trong

công tác điều hành vĩ mô, công tác quản lý, giám sát thị trường còn lỏng lẻo, bằng

chứng là báo cáo kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong năm 2008 của

UBCKNN.

c. Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuân (2010) về tính hữu ích của thông

tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt

Nam cho thấy:

Hiệu quả hoạt động quản lý thông tin trên thị trường của UBCKNN, các

SGDCK còn nhiều hạn chế: Nhu cầu về minh bạch thông tin, thông tin được cung

cấp kịp thời của các nhà đầu tư là chính đáng và ngày càng cao. UBCKNN và các

SGDCK giữ vai trò quản lý việc công bố thông tin cũng như chất lượng thông tin,

đảm bảo tính minh bạch rõ ràng và ổn định của thông tin trên thị trường. Thế nhưng

thông tin được công bố còn nghèo nàn, nhà đầu tư khó tiếp cận với các nguồn thông

tin. Việc xử lý dữ liệu của UBCKNN, SGDCK còn mất nhiều thời gian đã làm cho

thông tin khi đến với nhà đầu tư không còn tính kịp thời. Thêm vào đó là tình trạng

thông tin “bất cân xứng”, thông tin “nội gián”, những tin đồn thất thiệt mà các cơ

quan này không kiểm soát được, và hàng loạt các trường hợp vi phạm các quy định

về công bố thông tin của các doanh nghiệp nhưng chưa được xử lý một cách

nghiêm minh…gây tâm lý bất an cho nhà đầu tư kéo theo sự bất ổn của thị trường.

2.4.2. Kết quả khảo sát thực tế

Số điểm trung bình của từng vấn đề có liên quan đến việc giám sát hoạt động công

bố thông tin kế toán:

70

Bảng 2.13: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC

VẤN ĐỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

STT Nội dung câu hỏi Điểm trung bình

Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát chủ

33 động phối hợp thực hiện nội dung giám sát 3,98

được giao.

Các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo giám sát

34 theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của 4,03

UBCKNN.

Khi phát hiện sai phạm hoặc dấu hiệu sai

phạm của các đối tượng bị giám sát, đơn vị

chủ trì tiến hành kiểm tra, làm rõ sai phạm và 35 4,03 báo cáo Chủ tịch UBCKNN về kết quả kiểm

tra, chuyển sang Thanh tra xử lý theo chỉ đạo

của Chủ tịch UBCKNN.

Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm cử

cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, phối hợp làm 36 4,13 rõ các sai phạm khi được đơn vị chủ trì yêu

cầu.

Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phản hồi kết

37 quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch 4,02

UBCKNN, kết quả xử lý vi phạm.

Các đơn vị được giao chủ trì nội dung giám

sát nào có trách nhiệm ban hành quy trình

38 thực hiện giám sát, phối hợp giám sát với các 4,00

đơn vị liên quan trong thực hiện nội dung

giám sát đó.

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Số điểm trung bình của từng nhóm đối tượng khảo sát:

71

Bảng 2.14: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH

GIÁ VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

STT Nhóm đối tượng Tổng số điểm Điểm trung bình

Người tạo lập thông tin kế 495,00 24,75 1 toán

Người kiểm toán thông tin 2 469,00 23,45 kế toán

Người công bố thông tin kế 3 516,00 25,80 toán

Cơ quan kiểm tra, giám sát

4 hoạt động công bố thông 181,00 22,63

tin kế toán

Người sử dụng thông tin kế 5 468,00 23,40 toán

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

2.4.3. Ưu điểm

- Qua kết quả phỏng vấn trực tiếp, Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố

thông tin kế toán được đánh giá thực hiện tốt nhất vấn đề sau: Các đơn vị có liên

quan có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, phối hợp làm rõ các sai

phạm khi được đơn vị chủ trì yêu cầu.

2.4.4. Nhược điểm

- Qua kết quả khảo sát thu thập được ở Bảng 2.13, các đối tượng đánh giá thấp

việc giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán của UBCKNN và SGDCK

TP.HCM, cụ thể là: các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát chưa chủ động phối hợp

thực hiện nội dung giám sát được giao; các đơn vị được giao chủ trì nội dung giám

sát chưa ban hành quy trình thực hiện giám sát, chưa phối hợp giám sát với các đơn

vị liên quan trong thực hiện nội dung giám sát đó; đơn vị chủ trì chưa phản hồi kết

quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBCKNN, kết quả xử lý vi phạm. Đây là

những thiếu sót cần hoàn thiện ngay.

72

- Nhóm đối tượng “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” có mức độ đồng ý thấp nhất đối với việc giám sát hoạt động công bố thông tin

kế toán của các công ty cổ phần niêm yết. Nhóm đối tượng này tự đánh giá rằng

mình chưa thực hiện tốt những quy định về công bố thông tin kế toán. Trong khi đó,

đối tượng thực hiện công bố các thông tin kế toán - nhóm đối tượng “Người công

bố thông tin kế toán” thì có đánh giá cao nhất việc giám sát hoạt động công bố

thông tin kế toán này. Việc này càng thể hiện các cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt

động công bố thông tin kế toán đã nhận ra những thiếu sót của mình. Trong khi đó,

các công ty cổ phần niêm yết công bố thông tin kế toán không nhận ra những thiếu

sót này vì họ nhận được ngày càng nhiều những công văn yêu cầu và những quyết

định xử lý vi phạm đối với các công ty cổ phần niêm yết được trình bày ở trên. Điều

này đã chứng tỏ số lượng cũng như mức độ vi phạm của các công ty cổ phần niêm

yết sẽ nhiều hơn những gì đã thu thập được qua quan sát trên trang thông tin điện tử

của UBCKNN. Việc giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán đã được hoàn

thiện từng bước với số lượng và mức độ vi phạm năm 2011 cao hơn năm 2010

nhưng vẫn cần hoàn thiện triệt để hơn nữa để các cơ quan này xứng đáng là nơi mà

các nhà đầu tư gửi niềm tin vào việc giám sát công bố thông tin kế toán.

2.5. Thực trạng tính hữu dụng của thông tin kế toán

Khảo sát bước sử dụng thông tin kế toán để đánh giá thông tin kế toán có thỏa

mãn nhu cầu của người sử dụng hay không.

2.5.1. Kết quả các công trình nghiên cứu

a. Kết quả nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008) về các giải pháp nâng cao

tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư

trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho thấy:

- Thông tin kế toán là nguồn thông tin tham khảo quan trọng khi nhà đầu tư thực

hiện quyết định đầu tư. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và

số lượng nhà đầu tư được đào tạo không nhiều, hơn nữa việc cung cấp thông tin kế

toán chỉ thực hiện theo quy định công bố thông tin nên mức độ sử dụng thông tin kế

toán khi ra quyết định còn thấp mặc dù nhà đầu tư rất quan tâm vào thông tin kế

73

toán. Thông tin kế toán như hiện nay chưa rõ ràng, minh bạch, đa số nhà đầu tư

mong muốn là được cung cấp thông tin minh bạch.

- Nhà đầu tư trên thị trường chỉ có 2 dạng là đầu tư dài hạn và lướt sóng. Đa số

nhà đầu tư lướt sóng chỉ thực hiện hành vi mua bán khi có sự chênh lệch giá. Họ rất

ít khi nghiên cứu kỹ tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

Động cơ mua bán thường theo xu hướng của thị trường và luôn đi ngược lại so với

nhà đầu tư dài hạn, giá cổ phiếu tăng thì càng mua, càng giảm thì càng bán. Đây là

dấu hiệu của tâm lý hay hành vi bầy đàn. Những nhà đầu tư lướt sóng rất nhạy cảm

với thông tin, hầu như các thông tin vừa qua đều ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

của họ. Với thị trường biến động trong thời gian qua, nhà đầu tư lướt sóng cũng có

người lời nhưng cũng có người lỗ.

- Mặc dù cỡ mẫu khảo sát không lớn nhưng đối tượng nhắm đến là những người

hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán là 80% và trong số đó thì có

khoảng 52% được đào tạo các khoá học về chứng khoán tuy nhiên họ ra quyết định

đầu tư chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm bản thân 61%, bạn bè giới thiệu 28%. Họ

không hoàn toàn dựa vào thông tin kế toán để ra quyết định đầu tư: 53% người khảo

sát trả lời là có sử dụng thông tin nhưng không phải là yếu tố quyết định chỉ có tính

chất tham khảo và cũng 53% người khảo sát trả lời là ít quan tâm đến thông tin kế

toán.

- Việc công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT) hoạt động thua lỗ nhưng báo

cáo tài chính kiểm toán cho thấy lãi đã gây nhiều lo lắng cho nhà đầu tư. Với một hệ

thống văn bản quy định các chuẩn mực kế toán, kiểm toán tương đối đầy đủ, vì sao

lại để xảy ra trường hợp như vậy? Qua thực tế cuộc khảo sát có thể kết luận rằng

nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay rất quan tâm đến thông

tin kế toán nhưng hiện nay đa số họ không tin tưởng vào thông tin kế toán do thông

tin kế toán công bố chưa rõ ràng minh bạch và do đó họ không dựa vào thông tin kế

toán để ra quyết định đầu tư, mà chủ yếu họ đầu tư theo cảm tính bầy đàn theo xu

hướng thị trường hoặc theo vết của cổ đông lớn, nhà đầu tư ngoại….. Đầu tư tâm lý

được quan tâm rất nhiều hiện nay. Phương pháp này nhận thấy rằng rất nhiều nhà

74

đầu tư hành động một cách không lý giải được. Thị trường phản ứng lại bằng tác

động của nhà đầu tư. Những hành động có thể là quá tự tin vào thị trường, tiếc về

những quyết định đầu tư, phản ứng quá mạnh với thua lỗ. Yêu cầu thông tin kế toán

công bố phải minh bạch, tin cậy.

b. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008) về hoàn thiện việc

trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Sở giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh cho thấy:

- Báo cáo tài chính từng quý, năm của một số công ty còn thiếu gây khó khăn

trong việc tính toán, so sánh các chỉ số tài chính giữa kỳ này với kỳ trước, năm này

với năm trước, giữa các công ty trong cùng ngành và các công ty với nhau.

- Sự không thống nhất giữa QĐ.15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và thông tư

38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 gây hiểu lầm cho doanh nghiệp cũng như nhà đầu

tư khi đọc báo cáo tài chính có thể dẫn đến quyết định đầu tư không đúng.

- Thông qua việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của CIC, nhà đầu tư có thể

nhận thấy được các doanh nghiệp trong ngành nào hoạt động tốt và ở mức độ nào

để ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, thực tế nhà đầu tư chưa nắm được tiêu chuẩn

chấm điểm theo 3 chỉ tiêu chính gồm nhóm thông tin tài chính; nhóm thông tin vay

và trả nợ của doanh nghiệp; nhóm thông tin phi tài chính đối với từng mức hạng.

- Sự chậm trễ cung cấp báo cáo tài chính theo quy định của các công ty niêm yết

làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu công ty đó gây thiệt hại cho nhà đầu tư…

- Các số liệu thống kê vĩ mô đến thông tin hoạt động của các doanh nghiệp chưa

mang tính định kỳ, đầy đủ và chính xác, đặc biệt thông tin chính thức từ các công ty

niêm yết khiến nhà đầu tư khó đánh giá mức độ rủi ro và độ tin cậy trong các cơ hội

đầu tư.

- Ngoài ra, còn có một số công ty đã sử dụng thủ thuật “làm xiếc” với các con số

trên báo cáo tài chính công bố của mình. Điều này cũng ảnh hưởng lớn đến quyết

định của nhà đầu tư.

75

c. Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuân (2010) về tính hữu ích của thông

tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt

Nam cho thấy:

- Nhà đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp: Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị

trường còn non trẻ, phần lớn nhà đầu tư trên thị trường là các nhà đầu tư cá nhân, họ

là những nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Trình độ hiểu biết của họ về lĩnh vực tài

chính- kế toán, thậm chí cả về chứng khoán rất hạn chế. Nhiều người còn không

biết gì về chứng khoán nhưng họ vẫn chơi chứng khoán, họ chơi theo “đám đông”.

Họ không quan tâm đến các báo cáo tài chính được các doanh nghiệp công bố vì họ

không hiểu gì về nó, nhưng điều đó cũng không hề gì đối với họ bởi thông tin trên

các báo cáo tài chính không phải là căn cứ để họ thực hiện các quyết định đầu tư, họ

đầu tư theo “đám đông”. Nếu có quan tâm, đến báo cáo tài chính, thì phần lớn họ

cũng chỉ chú ý đến chỉ tiêu “Lãi, lỗ” trên báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp niêm yết mà thôi. Chính vì vậy mà tính hữu ích của thông tin kế

toán đối với một bộ phận các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện

nay là vô nghĩa bởi lẻ họ không cần đến nó cho hoạt động đầu tư của mình.

d. Kết quả nghiên cứu của Văn Hải Ngọc (2011) về các giải pháp nâng cao tính

hữu dụng của thông tin kế toán công bố đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng

khoán Việt Nam cho thấy:

- Qua nghiên cứu, ta thấy yêu cầu công bố thông tin kế toán của các doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây

đã có nhiều sự thay đổi với chiều hướng tích cực giúp cơ chế công khai thông tin

trên thị trường chứng khoán ngày càng hoàn thiện và minh bạch hơn. Tuy nhiên vẫn

còn khá nhiều hiện tượng che dấu thông tin, làm đẹp số liệu, chậm trễ trong vấn đề

công bố…. chủ yếu xuất phát từ ý thức còn kém của các doanh nghiệp trên thị

trường chứng khoán, làm ảnh hưởng đến niềm tin, lợi ích của nhà đầu tư.

- Tuy nhà đầu tư nhận thức được tầm quan trọng của thông tin kế toán công bố,

nhưng với cơ chế công bố thông tin có khá nhiều vấn đề bất cập cả về nội dung lẫn

hình thức, cùng với vốn kiến thức và kinh nghiệm phân tích, đầu tư chứng khoán

76

chưa cao đã làm suy giảm đi tính hữu dụng của thông tin kế toán công bố đến quá

trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay.

2.5.2. Kết quả khảo sát thực tế

Số điểm trung bình của từng vấn đề có liên quan đến tính hữu dụng của thông tin

kế toán:

Bảng 2.15: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC

VẤN ĐỀ VỀ TÍNH HỮU DỤNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN

Điểm STT Nội dung câu hỏi trung bình

Các thông tin kế toán được ghi chép và báo cáo đúng với 39 thực tế. 3,93

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ 40 kế toán được ghi chép và báo cáo đầy đủ. 3,93

Các thông tin kế toán được ghi chép và báo cáo đúng thời 41 hạn quy định. 3,95

Các thông tin kế toán trình bày trong báo cáo rõ ràng, dễ 42 hiểu với người sử dụng. 4,08

43 Thông tin kế toán có thể so sánh giữa các kỳ kế toán. 4,23

44 Thông tin kế toán có thể so sánh giữa các công ty. 3,69

Thông tin kế toán được so sánh giữa kết quả thực hiện với 45 kế hoạch của cùng một công ty. 3,84

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Số điểm trung bình của từng nhóm đối tượng khảo sát:

Bảng 2.16: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG

ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH HỮU DỤNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN

STT Nhóm đối tượng Tổng số điểm Điểm trung bình

1 Người tạo lập thông tin kế toán 559,00 27,95

77

STT Nhóm đối tượng Tổng số điểm Điểm trung bình

2 Người kiểm toán thông tin kế toán 549,00 27,45

3 Người công bố thông tin kế toán 593,00 29,65

Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt 4 động công bố thông tin kế toán 200,00 25,00

5 Người sử dụng thông tin kế toán 533,00 26,65

(Nguồn: Tính toán từ 88 Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

2.5.3. Ưu điểm

- Thông tin kế toán có thể so sánh giữa các kỳ kế toán. Đây là vấn đề được tất cả

đối tượng đánh giá cao nhất với số điểm trung bình là 3,69 điểm.

2.5.4. Nhược điểm

- Qua kết quả khảo sát thu thập được ở Bảng 2.15, các đối tượng đánh giá thấp

tính hữu dụng của thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết: thông tin kế

toán chưa thể so sánh giữa các công ty; thông tin kế toán chưa so sánh được giữa

kết quả thực hiện với kế hoạch của cùng một công ty; các thông tin kế toán chưa

được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế; mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

sinh liên quan đến kỳ kế toán chưa được ghi chép và báo cáo đầy đủ. Đây là những

thiếu sót cần hoàn thiện ngay.

- Nhóm đối tượng “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” và “Người sử dụng thông tin kế toán” đánh giá thấp tính hữu dụng của thông

tin kế toán hiện nay. Trong khi đó, nhóm đối tượng “Người công bố thông tin kế

toán” và “Người tạo lập thông tin kế toán” lại đánh giá cao tính hữu dụng của

những thông tin kế toán của mình, chưa nhận ra những thiếu sót hiện tại. Những

thiếu sót ở khảo sát 2 cần được hoàn thiện ngay để thỏa mãn nhu cầu về thông tin

kế toán.

2.6. Tổng hợp ưu điểm và nhược điểm của các khảo sát thực tế trên

2.6.1. Ưu điểm

78

- Các công ty cổ phần niêm yết công bố đầy đủ số lượng báo cáo tài chính theo

quy định: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Các công ty cổ phần niêm yết trình bày nội dung các báo cáo đúng theo mẫu báo

cáo tài chính quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.

- Các công ty cổ phần niêm yết không có thay đổi lớn về chính sách kế toán qua

các năm 2007 và 2008 ngoại trừ các thay đổi do quy định của Bộ Tài Chính hoặc

trình bày thông tin phù hợp Chuẩn mực kế toán quốc tế.

- Các công ty cổ phần niêm yết công bố báo cáo tài chính đều trình bày thông tin

dưới dạng so sánh năm trước với năm hiện tại.

- Các công ty cổ phần niêm yết áp dụng thống nhất các chính sách và các phương

pháp kế toán ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

- Kiểm toán độc lập Việt Nam ngày càng có khả năng phát hiện, ngăn chặn các sai

sót và gian lận trên báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết.

- Các công ty cổ phần niêm yết ngày càng công bố thông tin đầy đủ và chi tiết hơn

theo quy định.

- Thông tin kế toán được công bố bởi người được ủy quyền hợp pháp hiện tại của

các công ty cổ phần niêm yết.

- UBCKNN và SGDCK TP.HCM luôn hoàn thiện quy trình, cơ sở dữ liệu, các

loại hình cung cấp thông tin, giám sát việc công bố thông tin.

- Các đơn vị có liên quan luôn có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra,

phối hợp làm rõ các sai phạm khi được đơn vị chủ trì yêu cầu.

- Thông tin kế toán có thể so sánh giữa các kỳ kế toán.

2.6.2. Nhược điểm

- Hầu hết thông tin trên báo cáo tài chính thường bị che dấu, dàn xếp và được làm

đẹp bởi các công ty cổ phần niêm yết. Điều này gây ra những hoài nghi cho nhà đầu

tư.

- Các công ty cổ phần niêm yết công bố báo cáo tài chính không tuân thủ lập báo

cáo bộ phận theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28.

79

- Việc lập báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết ngày càng kém

trung thực và chưa tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

- Các công ty cổ phần niêm yết ít giải trình chênh lệch báo cáo tài chính năm

trước và sau kiểm toán. Việc thực hiện này chưa được tự nguyện nhiều mà phần lớn

là do SGDCK TP.HCM viết Công văn yêu cầu gửi đến các công ty cổ phần niêm

yết.

- Các công ty chưa lập các khoản dự phòng theo đúng quy định, đánh giá cao hơn

giá trị của các tài sản, đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả, đánh giá

cao hơn giá trị của các khoản thu nhập, đánh giá thấp hơn giá trị của các chi phí.

- Nhóm đối tượng – “Người sử dụng thông tin kế toán” - đánh giá rằng các công

ty cổ phần niêm yết chưa thực hiện tốt các nguyên tắc cơ bản khi tạo lập thông tin

kế toán và họ chưa tin tưởng vào việc ghi nhận, báo cáo thông tin kế toán.

- Kiểm toán viên chưa thực sự thực hiện công việc kiểm toán của mình đúng theo

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

- Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các

công ty cổ phần niêm yết chưa trung thực, khách quan, đáng tin cậy, chưa làm an

lòng nhà đầu tư.

- Các công ty kiểm toán chưa luôn tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; kiểm

toán viên thiếu thận trọng, thiếu tư cách nghề nghiệp, thiếu năng lực chuyên môn,

thiếu độc lập và thiếu tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.

- Nhóm đối tượng – “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” đánh giá rằng các kiểm toán viên chưa thực hiện tốt những quy định về đạo

đức nghề nghiệp của mình khi kiểm toán thông tin kế toán. Họ chưa tin tưởng vào

báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập.

- Các công ty cổ phần niêm yết chưa chủ động công bố những thông tin cần thiết

để thu hút nhà đầu tư mà chủ yếu công bố những thông tin theo quy định bắt buộc.

- Trang thông tin điện tử của các công ty cổ phần niêm yết không được cập nhật

thường xuyên, không công bố đầy đủ các thông tin ngay cả thông tin bắt buộc cho

nhà đầu tư như báo cáo tài chính năm.

80

- Nhiều công ty cổ phần niêm yết rò rĩ thông tin trước khi chính thức thông qua

SGDCK TP.HCM để gây biến động thị trường.

- Ý thức tuân thủ, chấp hành luật pháp của một số công ty cổ phần niêm yết chưa

tốt. Thông tin bị công bố chậm hay bị cố tình trì hoãn việc công bố.

- Hầu hết các báo cáo tài chính chỉ được công bố bằng Tiếng Việt, chỉ một số ít

công ty cổ phần niêm yết công bố báo tài chính bằng tiếng Anh. Việc cung cấp báo

cáo tài chính bằng tiếng Anh không bị bắt buộc theo quy định của Việt Nam. Do đó,

các công ty ít chủ động công bố và làm cho các nhà đầu tư nước ngoài khó có thể

tìm hiểu và quyết định đầu tư vào các công ty này.

- Định dạng file báo cáo tài chính công bố chủ yếu dưới dạng file .pdf. Một số

công ty cổ phần niêm yết chuyển từ file .doc sang file .pdf thì người sử dụng có thể

sao chép số liệu tuy không dễ dàng nhưng vẫn có thể tránh trường hợp nhập từng số

liệu bằng tay. Tuy nhiên, hầu hết công ty cổ phần niêm yết sử dụng bản scan báo

cáo tài chính để công bố. Các file scan này làm cho việc sao chép số liệu không thể

thực hiện được hay thực hiện được sẽ bị lỗi kiểu chữ. Người sử dụng phải nhập

bằng tay từng số liệu nên họ vừa mất thời gian, số liệu lại có thể bị sai sót.

- Việc công bố thông kế toán chưa được các công ty thực hiện đúng theo quy định

về tính đầy đủ cũng như thời hạn công bố và ngày càng có xu hướng tăng dần.

- Định dạng file công bố thông tin kế toán của các công ty chưa phù hợp với nhu

cầu của người sử dụng; các công ty chưa công bố đầy đủ thông tin kế toán và các

thông tin kế toán chưa được công bố đúng thời hạn quy định.

- Nhóm đối tượng - “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” - đánh giá rằng các công ty cổ phần niêm yết chưa thực hiện tốt những quy

định về công bố thông tin kế toán của mình. Họ chưa đánh giá cao việc công bố

thông tin kế toán của các công ty cổ phần niêm yết.

- Cơ sở hạ tầng, vật chất, hệ thống mạng phục vụ cho việc cung cấp thông tin chưa

thể đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.

81

- Các cơ quan kiểm tra, giám sát đã phát hiện, xử phạt những vi phạm về công bố

thông tin cũng như che giấu thông tin của các công ty cổ phần niêm yết nhưng mức

phạt vẫn còn quá nhẹ so với mức độ vi phạm.

- Công tác giám sát thị trường còn lỏng lẻo bằng chứng là báo cáo kết quả xử phạt

vi phạm hành chính trong năm 2008 của UBCKNN.

- UBCKNN và SDGCK TP.HCM mất nhiều thời gian để xử lý dữ liệu trước khi

công bố thông tin; không kiểm soát được tình trạng thông tin “bất cân xứng”, thông

tin “nội gián”, những tin đồn thất thiệt; chưa xử lý nghiêm minh các các trường hợp

vi phạm công bố thông tin.

- Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát chưa chủ động phối hợp thực hiện nội

dung giám sát được giao; các đơn vị được giao chủ trì nội dung giám sát chưa ban

hành quy trình thực hiện giám sát, chưa phối hợp giám sát với các đơn vị liên quan

trong thực hiện nội dung giám sát đó; đơn vị chủ trì chưa phản hồi kết quả kiểm tra,

ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBCKNN, kết quả xử lý vi phạm.

- Nhóm đối tượng - “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” - tự đánh giá rằng mình chưa thực hiện tốt những quy định về công bố thông

tin kế toán. Họ vẫn cần hoàn thiện triệt để hơn nữa để các cơ quan này xứng đáng là

nơi mà các nhà đầu tư gửi niềm tin vào việc giám sát công bố thông tin kế toán.

- Thông tin kế toán chưa rõ ràng, minh bạch. Đây là nguyên nhân mà các nhà đầu

tư không tin tưởng vào thông tin kế toán. Các nhà đầu tư lướt sóng rất ít khi nghiên

cứu kỹ các thông tin kế toán. Các nhà đầu tư không hoàn toàn dựa vào thông tin kế

toán để quyết định đầu tư mà thông tin kế toán chỉ có tính chất tham khảo hay thậm

chí không được quan tâm.

- Thông tin kế toán chưa đầy đủ; được quy định không thống nhất trong các văn

bản hướng dẫn; không được công bố kịp thời; chưa mang tính định kỳ, chưa chính

xác; chưa thể làm cho các nhà đầu tư tin tưởng.

- Một bộ phận nhà đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp, không quan tâm đến thông tin

kế toán trước khi quyết định đầu tư vì họ không hiểu gì khi đọc các thông tin kế

toán và họ quyết định theo tâm lý “bầy đàn”.

82

- Các nhà đầu tư dần nhận thức được tầm quan trọng của thông tin kế toán nhưng

họ vẫn chưa sử dụng nhiều thông tin kế toán trong quá trình ra quyết định do cơ chế

công bố thông tin có nhiều vấn đề bất cập về nội dung lẫn hình thức và vốn kiến

thức, kinh nghiệm phân tích của họ chưa cao.

- Thông tin kế toán chưa thể so sánh giữa các công ty; thông tin kế toán chưa so

sánh được giữa kết quả thực hiện với kế hoạch của cùng một công ty; các thông tin

kế toán chưa được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế; mọi nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán chưa được ghi chép và báo cáo đầy đủ.

Đây là những thiếu sót cần hoàn thiện ngay.

- Nhóm đối tượng “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” và “Người sử dụng thông tin kế toán” đánh giá thấp tính hữu dụng của thông

tin kế toán hiện nay.

Kết luận Chương 2

Để đánh giá thực tế thông tin kế toán được công bố trên thị trường chứng khoán

Việt Nam bởi các công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM, chương này đã trình bày

các khảo sát cho năm bước. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy bước nào trong quy

trình cũng còn những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện bên cạnh những ưu

điểm. Những hạn chế của kết quả khảo sát thực tế quy trình thông tin kế toán được

công bố ở Việt Nam:

- Việc lập báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết ngày càng kém

trung thực và chưa tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

- Các công ty cổ phần niêm yết ít giải trình chênh lệch báo cáo tài chính năm

trước và sau kiểm toán. Việc thực hiện này chưa được tự nguyện nhiều mà phần lớn

là do SGDCK TP.HCM viết Công văn yêu cầu gửi đến các công ty cổ phần niêm

yết.

- Kiểm toán viên chưa thực sự thực hiện công việc kiểm toán của mình đúng

theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

83

- Việc công bố thông kế toán chưa được các công ty thực hiện đúng theo quy

định về tính đầy đủ cũng như thời hạn công bố và vi phạm ngày càng có xu hướng

tăng dần.

- Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát chưa chủ động phối hợp thực hiện nội

dung giám sát được giao.

- Nhóm đối tượng “Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế

toán” và “Người sử dụng thông tin kế toán” đánh giá thấp tính hữu dụng của thông

tin kế toán hiện nay.

Trước kết quả khảo sát thực tế như trên và kết quả nghiên cứu của các công trình

nghiên cứu trước đây, năm bước trong quy trình thông tin kế toán được công bố ở

Việt Nam vẫn còn những bất cập, sai phạm. Từ đó, việc hoàn thiện các vấn đề này

là ưu tiên hàng đầu để thông tin kế toán được công bố ngày càng chuyên nghiệp

hơn, chủ động hơn, hữu dụng hơn và nhất là tự nguyện hơn để lấy lại niềm tin của

các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam.

84

Chương 3: HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA

CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Quan điểm hoàn thiện

- Phù hợp môi trường pháp lý của Việt Nam

Hiện nay, mặc dù những quy định của Việt Nam về kế toán, kiểm toán, công bố

và giám sát thông tin kế toán vẫn còn những bất cập. Tuy nhiên, những nguyên tắc

cơ bản của các vấn đề này vẫn sẽ là nền tảng để ta thực hiện. Do đó, các công ty cổ

phần niêm yết, công ty kiểm toán, kiểm toán viên và cơ quan giám sát hoạt động

công bố thông tin phải tuân thủ các nguyên tắc này trong quy định hiện hành của

Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những bất cập thì có thể thông

báo cho các cơ quan có chức năng soạn thảo quy định xem xét và điều chỉnh cho

phù hợp. Như vậy, các giải pháp được đưa ra trong chương này vẫn trên quan điểm

phù hợp với những nguyên tắc cơ bản trong quy định hiện hành của Việt Nam về

các vấn đề có liên quan.

- Bắt kịp những quy định mới nhất của quốc tế một cách chọn lọc

Các nước có thị trường chứng khoán phát triển như Mỹ, Anh, Singapore, Thái

Lan luôn cập nhật, thay đổi, điều chỉnh những quy định có liên quan đến thông tin

kế toán được công bố một cách thường xuyên để phù hợp với thực tế kinh doanh

hiện tại. Ngoài ra, những quy định chế tài của các nước này rất nghiêm và được áp

dụng triệt để. Điều này làm cho các nhà đầu tư luôn cảm thấy an tâm và công bằng

khi tham gia đầu tư vào những thị trường này. Việt Nam là một đất nước với thị

trường chứng khoán nhỏ nhưng vẫn có thể thu hút nhiều nhà đầu tư, nhất là những

nhà đầu tư nước ngoài nếu chúng ta biết tham khảo những quy định mới của quốc tế

một cách chọn lọc. Vì thế, các giải pháp trong chương này được tham khảo từ

những quy định mới nhất của thị trường chứng khoán Mỹ và Thái Lan mà phù hợp

với thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam.

85

- Đáp ứng nhu cầu và định hướng sử dụng thông tin của nhà đầu tư

Đất nước Việt Nam đang từng bước phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển đó chưa

mạnh, chưa thể so sánh với các nước khác cùng khu vực. Một trong những nguyên

nhân là do tạp quán kinh doanh của người Việt Nam còn thiếu chủ động, ỷ lại, tính

tuân thủ chưa cao và chưa quan tâm sâu sắc đến nhu cầu của khách hàng. Điều này

đã làm cho hàng hóa, dịch vụ Việt Nam kém chất lượng so với các nước trên thế

giới. Tạp quán kinh doanh Việt Nam còn thể hiện rõ qua hoạt động của các công ty

cổ phần niêm yết. Các công ty này không những chưa chủ động công bố thông tin

để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư mà còn vi phạm các quy định công bố ngày càng

nhiều hơn. Thêm vào đó, các công ty này chưa tìm hiểu về định hướng sử dụng

thông tin kế toán của các nhà đầu tư…. Để khắc phục những yếu kém trên của các

công ty cổ phần niêm yết, các giải pháp phải mang tính chất mạnh, triệt để, đúng

người, đúng tội. Có như vậy, thị trường chứng khoán Việt Nam mới có thể phát

triển bền vững, trở thành nơi lý tưởng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Hoàn thiện thông tin kế toán một cách đồng bộ

Việc hoàn thiện thông tin kế toán được công bố phải được thực hiện đồng bộ ở

tất cả cơ quan đơn vị có liên quan như: cơ quan soạn thảo, cơ quan hướng dẫn, các

tổ chức thực hiện và thực hiện đồng bộ tất cả các bước trong quy trình.

3.2. Giải pháp hoàn thiện

3.2.1. Tạo lập thông tin kế toán

a. Về tính tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam

- Đối với công ty cổ phần niêm yết

Từng công ty cổ phần niêm yết phải thiết lập những quy định nội bộ riêng cho

việc lập các báo cáo tài chính cũng như thông tin kế toán cung cấp cho các đối

tượng bên ngoài bên cạnh nội quy của công ty. Quy định nội bộ về việc tạo lập

thông tin kế toán có những yêu cầu sau:

+ Ban điều hành có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc phòng Kế toán thực hiện các

báo cáo có liên quan đến thông tin kế toán một cách trung thực, tuân thủ các Chuẩn

mực kế toán Việt Nam. Ban điều hành không vì mục đích lợi nhuận báo cáo cho

86

Đại hội đồng cổ đông hay bất kỳ lợi ích nào khác mà có những chỉ đạo bắt buộc

phòng Kế toán có những bút toán không trung thực hay làm đẹp thông tin kế toán.

+ Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các nhân viên kế toán thực

hiện công việc kế toán phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, không vì bất kỳ

tác động nào chỉ định nhân viên kế toán thực hiện những bút toán sai quy định.

+ Nhân viên kế toán thực hiện công việc của mình với tinh thần trách nhiệm cao,

trung thực và nắm vững chuyên môn nghề nghiệp cũng như tuân thủ các Chuẩn

mực kế toán Việt Nam, không vì bất kỳ lợi ích nào hay chỉ đạo nào mà thực hiện sai

quy định.

+ Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính tuân thủ các Chuẩn mực Kế toán

hiện hành của các báo cáo tài chính cũng như thông tin kế toán trước khi cung cấp

hay công bố ra bên ngoài.

+ Công ty cổ phần niêm yết phải xác định các nguyên nhân, cá nhân vi phạm đối

với những trường hợp mà không được kiểm toán viên chấp nhận trong Báo cáo

kiểm toán với ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến không chấp nhận hay ý kiến từ

chối nhận xét. Biện pháp xử lý cụ thể, xác đáng đối với từng trường hợp vi phạm

phải được thực hiện và có biên bản, chứng từ chứng minh đã xử lý rõ ràng.

Công ty cổ phần niêm yết nên thêm tiêu chuẩn “Tuân thủ quy định nội về việc

tạo lập thông tin kế toán” khi xét khen thưởng cuối năm, cuối quý hay các ngày lễ

cho Kế toán trưởng và nhân viên Phòng Kế toán. Ngoài ra, định kỳ hàng quý, công

ty nên xét tăng lương, phụ cấp cho các đối tượng trên dựa vào kết quả làm việc, tính

chất công việc đảm nhiệm để khuyến khích tinh thần trách nhiệm cũng như ổn định

cuộc sống của họ phù hợp với tình hình kinh tế thực tế. Hàng năm, công ty nên cử

Kế toán trưởng, Trưởng phòng Kế toán tham gia đầy đủ các lớp cập nhật kiến thức

về thuế, kế toán,… do Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam tổ chức. Sau đó, họ sẽ

phổ biến lại cho nhân viên.

- Đối với Bộ Tài chính

Bộ Tài chính nên điều chỉnh một số điều của Thông tư 52:

87

+ Điều chỉnh khoản 1.6 Điều 8 với nội dung: “Báo cáo kiểm toán có ý kiến

chấp nhận từng phần (thay thế cho cụm từ “ý kiến ngoại trừ” trong Thông tư hiện

hành), ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến từ chối của tổ chức kiểm toán đối với

Báo cáo tài chính; công bố công ty kiểm toán đã ký hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài

chính năm; thay đổi công ty kiểm toán (sau khi đã ký hợp đồng) hoặc việc từ chối

kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty kiểm toán; kết quả điều chỉnh hồi tố Báo

cáo tài chính (nếu có).

+ Điều chỉnh khoản 4 điều 10 với nội dung: “Trường hợp Báo cáo tài chính năm

đã được kiểm toán và Báo cáo tài chính bán niên được soát xét có đoạn ghi thêm ý

kiến để lưu ý người đọc kèm theo ý kiến chấp nhận toàn phần hay ý kiến chấp

nhận toàn bộ (thay thế cho cụm từ “có các ý kiến ngoại trừ/lưu ý” trong Thông tư

hiện hành) thì công ty phải công bố thông tin về giải trình đối với các đoạn ghi

thêm ý kiến để lưu ý người đọc kèm theo ý kiến chấp nhận toàn phần hay ý

kiến chấp nhận toàn bộ đó (thay thế cho cụm từ “các ý kiến ngoại trừ/lưu ý đó”

trong Thông tư hiện hành). Việc công bố thông tin giải trình này phải được thực

hiện cùng lúc với thời gian công bố Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán

hay Báo cáo tài chính bán niên được soát xét (đoạn thêm vào).

+ Điều chỉnh khoản 3 điều 8 và khoản 3 điều 11 với nội dung: “…… Nội dung

công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch, các

giải pháp khắc phục, đối tượng vi phạm, biện pháp xử lý đối tượng vi phạm và

xác nhận của tổ chức kiểm toán (nếu có) (phần thêm vào).

b. Về việc giải trình chênh lệch báo cáo tài chính năm trước và sau kiểm toán

- Đối với Bộ Tài chính

Bộ Tài chính nên thêm vào khoản 5 điều 10 trong Thông tư 52 với nội dung như

sau: Trường hợp Báo cáo tài chính năm có chênh lệch lợi nhuận sau thuế thu nhập

doanh nghiệp trước và sau kiểm toán thì công ty phải công bố thông tin về giải trình

đối với chênh lệch đó. Việc công bố giải trình này được thực hiện cùng thời gian

công ty công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán.

c. Về việc chưa tuân thủ các nguyên tắc cơ bản tạo lập thông tin kế toán

88

- Đối với công ty kiểm toán độc lập

Các công ty kiểm toán độc lập phải đặc biệt chú ý hơn nữa về các phần hành có

liên quan đến dự phòng, tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí bằng cách phân bổ

mức trọng yếu cho từng phần hành trên với tỷ lệ thấp để có thể mở rộng thủ tục

kiểm toán nhằm phát hiện những sai sót, gian lận đối với các phần hành này.

3.2.2. Kiểm toán độc lập thông tin kế toán

Về việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

kế toán, kiểm toán

- Đối với Bộ Tài chính

Thống nhất nội dung các văn bản pháp luật chi phối đến đạo đức nghề nghiệp

của kiểm toán viên hành nghề và công ty kiểm toán.

Ở Việt Nam, các quy định hiện hành về đạo đức nghề nghiệp là: Nghị định 105

(Chính phủ, 2004), Chuẩn mực kiểm toán số 200 (Bộ Tài chính, 1999) và Chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp (Bộ Tài chính, 2005). Xét trong ba văn bản pháp luật này,

Nghị định 105 có giá trị pháp lý cao hơn Chuẩn mực kiểm toán số 200 và Chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, nội dung của ba văn bản này về những quy

định đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như: tính tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam của công ty kiểm toán, thận trọng, tư cách nghề nghiệp, năng lực chuyên môn,

độc lập, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn có một số khác biệt. Sự khác biệt đối với

từng vấn đề được trình bày như sau:

 Về tính thận trọng, Nghị định 105 không có những quy định liên quan đến

tính thận trọng, Chuẩn mực kiểm toán số 200 quy định tính thận trọng được thể hiện

khi kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán với sự thận trọng cao nhất và tinh

thần làm việc chuyên cần, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khi quy định về tính

thận trọng cũng đã có phần định nghĩa tương tự với Chuẩn mực kiểm toán số 200 và

có thêm phần giải thích rằng tính thận trọng gồm cả việc thực hiện công việc một

cách cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời. Như vậy, sự khác biệt trong ba quy định này về

tính thận trọng là không đáng kể. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có quy định đầy

đủ và hợp lý nhất về tính thận trọng, bổ sung cho hai văn bản còn lại.

89

 Về tư cách nghề nghiệp, Chuẩn mực Kiểm toán số 200 và Chuẩn mực đạo

đức nghề nghiệp có phần quy định giống nhau về tư cách nghề nghiệp là kiểm toán

viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi

làm giảm uy tín nghề nghiệp. Bên cạnh quy định đó, Chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp còn quy định thêm một số tình huống về tư cách nghề nghiệp. Một là, hoạt

động kiểm toán độc lập không được phép trả và nhận hoa hồng. Hai là, kiểm toán

viên hành nghề không nên tham gia vào hoạt động nào không phù hợp với nghề

kiểm toán để có thể làm giảm danh tiếng của nghề nghiệp. Ba là, kiểm toán viên

hành nghề không được giữ tiền của khách hàng. Bốn là, quan hệ của kiểm toán viên

hành nghề với kiểm toán viên hành nghề khác thông qua việc nhận các công việc

mới và việc thay thế một kiểm toán viên hành nghề khác. Năm là, kiểm toán viên và

công ty kiểm toán không được làm quảng cáo về kiểm toán viên, về công ty hoặc

các dịch vụ do công ty cung cấp. Trong khi đó, Nghị định 105 quy định về tư cách

nghề nghiệp đối với kiểm toán viên hành nghề và cả công ty kiểm toán. Kiểm toán

viên hành nghề không được cho thuê, cho mượn hay cho các bên khác sử dụng tên

và chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp;

không được làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời

gian. Công ty kiểm toán không được dùng lợi ích vật chất, quan hệ với bên thứ ba,

hối lộ, gây sức ép, mua chuộc đơn vị được kiểm toán khi cung cấp dịch vụ hay tìm

kiếm khách hàng; không được chấp nhận thực hiện công việc thu hồi nợ cho đơn vị

được kiểm toán; không được cho bên khác sử dụng tên công ty của mình để thực

hiện các hoạt động nghề nghiệp. Tuy ba văn bản pháp luật này có những phần quy

định khác nhau về tư cách nghề nghiệp nhưng những khác biệt này không mâu

thuẫn nhau mà chỉ mang tính bổ sung cho nhau.

 Về năng lực chuyên môn, Nghị định 105 có một số quy định về năng lực

chuyên môn mà Chuẩn mực Kiểm toán số 200 và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

không có. Một là, khi kiểm toán viên hành nghề xét thấy mình không đủ năng lực

chuyên môn, không đủ điều kiện thực hiện kiểm toán cho khách hàng hay khách

hàng vi phạm quy định của Nghị định 105 thì kiểm toán viên hành nghề từ chối làm

90

kiểm toán cho khách hàng đó. Hai là, kiểm toán viên hành nghề hàng năm phải thực

hiện chương trình cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính. Theo Thông

tư 64 (Bộ Tài chính, 2004), kiểm toán viên đang hành nghề và tiếp tục đăng ký hành

nghề kiểm toán trong năm sau phải cập nhật kiến thức hàng năm. Nội dung cập nhật

kiến thức hàng năm bao gồm: nội dung cơ bản của pháp luật và những quy định có

bổ sung, sửa đổi trong chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý kinh tế, tài

chính, thuế và các vấn đề có liên quan. Một năm, thời gian cập nhật kiến thức được

quy định là từ 40 giờ đến 50 giờ. Các đối tượng được chọn một trong hai hình thức

cập nhật kiến thức hàng năm là học tập trung hay là tự học. Sau khi tham gia các

khóa học cập nhật kiến thức hàng năm, kiểm toán viên phải đạt yêu cầu khi tham

gia kiểm tra sát hạch thì mới được đăng ký hành nghề kiểm toán năm sau. Chậm

nhất là ngày 15/02 hàng năm, các công ty kiểm toán phải báo cáo bằng văn bản cho

Bộ Tài chính các chỉ tiêu liên quan đến cập nhật kiến thức của kiểm toán viên hành

nghề của công ty kiểm toán.

Những quy định bổ sung về năng lực chuyên môn của kiểm toán viên hành nghề

trong Nghị định 105 là hợp lý và Nghị định này có tính pháp lý cao hơn so với

Chuẩn mực Kiểm toán số 200 và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Như vậy, kiểm

toán viên hành nghề phải tuân thủ cả những quy định bổ sung này và sẽ bị xử lý nếu

vi phạm. Sự khác biệt trong ba văn bản pháp luật trên về năng lực chuyên môn

không cần chỉnh sửa vì tự nó đã thống nhất và có cơ sở để xử lý vi phạm.

 Về tính độc lập, mỗi văn bản đều có quy định nhưng có những quy định bổ

sung cũng có những quy định mâu thuẫn nhau.

o Cả ba văn bản pháp luật trên đều quy định kiểm toán viên không được vừa

cung cấp dịch vụ kế toán vừa kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, chỉ

có Nghị định 105 quy định cho cả công ty kiểm toán, cụ thể là công ty kiểm toán

không được thực hiện kiểm toán khi đang cung cấp dịch vụ kế toán hoặc đã thực

hiện dịch vụ này trong năm trước cho khách hàng. Việc quy định thêm đối với

công ty kiểm toán của Nghị định 105 là hợp lý và không mâu thuẫn với hai văn

bản còn lại.

91

o Khi đề cập đến vấn đề kiểm toán viên và công ty kiểm toán vì một lợi ích

nào đó trong quá trình kiểm toán ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán, ba văn bản

pháp luật trên có những quy định khác nhau:

 Nghị định 105 nghiêm cấm đối với kiểm toán viên về việc nhận bất kỳ một

khoản tiền hay lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán trừ các khoản phí dịch

vụ và chi phí trong hợp đồng. Trong khi đó, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp quy

định kiểm toán viên có thể nhận quà tặng, dự chiêu đãi hay nhận sự ưu ái từ khách

hàng trong trường hợp giá trị quá nhỏ. Tuy nhiên, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

không quy định rõ giá trị nhỏ này là bao nhiêu. Qua đó, quy định của Nghị định

105 về vấn đề này quá khắc khe và quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

thì phù hợp hơn vì giá trị nhỏ là bao nhiêu không cần quy định miễn là giá trị đó

không làm người khác nghi ngờ kiểm toán viên không độc lập và kiểm toán viên

không bị ảnh hưởng bởi giá trị đó. Do đó, vấn đề này nên theo quy định của Chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp.

 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp còn đề cập bổ sung thêm một số trường

hợp có thể tạo ra nguy cơ tư lợi của kiểm toán viên và công ty kiểm toán như: lợi

ích tài chính trực tiếp hay lợi ích tài chính gián tiếp có tính chất trọng yếu; một

khoản nợ, khoản bảo lãnh hay quà tặng; quá phụ thuộc vào phí dịch vụ; lo lắng về

khả năng mất hợp đồng; có quan hệ kinh doanh mật thiết với khách hàng; có khả

năng trở thành nhân viên của khách hàng; phát sinh phí bất thường liên quan đến

dịch vụ. Nói chung, những trường hợp này đều là những trường hợp hợp lý và

không mâu thuẫn với những quy định của hai văn bản còn lại.

 Nghị định 105 nghiêm cấm công ty kiểm toán mua hay nhận biếu tặng bất kỳ

loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm

toán; mua trái phiếu hay các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán; gợi ý hay

nhận thù lao dưới bất kỳ hình thức nào ngoài phí kiểm toán và các khoản chi phí

trong hợp đồng hoặc lợi dụng vị trí của công ty để thu được các lợi ích khác.

Những quy định thêm này của Nghị định 105 là hợp lý và không mâu thuẫn với

quy định của hai văn bản còn lại.

92

o Khi đề cập đến vấn đề quan hệ ruột thịt của kiểm toán viên và công ty kiểm

toán, ba văn bản pháp luật trên cũng có những quy định như sau:

 Nghị định 105, Chuẩn mực kiểm toán số 200 và Chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp đều quy định kiểm toán viên không được thực hiện công việc kiểm toán khi

có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên Ban lãnh đạo của đơn vị

được kiểm toán. Quy định này thống nhất ở cả ba văn bản. Tuy nhiên, chữ “ruột” ở

đây chưa thể hiện hết những quan hệ gia đình có thể ảnh hưởng đến tính độc lập

của kiểm toán viên. Trong cuộc sống hàng ngày, ngoài những người thân có mối

quan hệ ruột thịt còn có những đối tượng khác cũng có ảnh hưởng như là: ba

chồng, mẹ chồng, vợ sắp cưới, …. Đối với một số kiểm toán viên, những đối tượng

này còn có ảnh hưởng mạnh đến tính độc lập hơn cả những người có mối quan hệ

ruột thịt. Do đó, ba văn bản trên nên chỉnh sửa lại là: Kiểm toán viên không được

thực hiện kiểm toán trong trường hợp có quan hệ gia đình với Ban lãnh đạo của

đơn vị được kiểm toán.

 Nghị định 105 quy định thêm công ty kiểm toán không được thực hiện kiểm

toán trong trường hợp thành viên Ban lãnh đạo của công ty kiểm toán là bố, mẹ,

vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với thành viên Ban lãnh đạo hay Kế toán trưởng

của đơn vị được kiểm toán. Đây là quy định thêm hợp lý của Nghị định 105 và

không mâu thuẫn với hai văn bản còn lại. Tuy nhiên, quy định này cũng nên chỉnh

sửa lại là: công ty kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong trường hợp

thành viên Ban lãnh đạo của công ty kiểm toán có quan hệ gia đình với thành viên

Ban lãnh đạo hay Kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.

 Về tính tuân thủ chuẩn mực chuyên môn, theo cả ba văn bản pháp luật trên,

công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

(hoặc Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận) và các quy định

pháp luật hiện hành. Các quy định đều thống nhất với nhau.

Những vấn đề hai Chuẩn mực không quy định mà Nghị định 105 có quy định thì

xét theo Nghị định 105. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề hai Chuẩn mực quy định hợp lý

hơn hay quy định thêm so với Nghị định 105 thì vẫn xét theo Nghị định 105 vì Nghị

93

định này có giá trị pháp lý cao hơn. Với cách ban hành này của Việt Nam, một số

quy định hay của hai Chuẩn mực đã bị hủy. Vì thế, Chính Phủ cần giao cho Bộ Tài

chính ban hành một Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mới thay thế cho cả Nghị định

105, Chuẩn mực kiểm toán số 200 và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hiện hành

nhằm thống nhất các quy định về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và công

ty kiểm toán bằng cách bổ sung thêm những quy định không mâu thuẫn nhau và

chỉnh sửa những quy định bất cập cũng như mâu thuẫn nhau đã được trình bày trên

đây. Thêm vào đó, Bộ Tài chính nên thay đổi cách điều chỉnh những quy định của

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sau này theo cách mà Chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp của Hoa Kỳ được điều chỉnh, đó là: nếu muốn thay đổi một điều nào đó

trong chuẩn mực ở phần các quy tắc thì điều cần thay đổi sẽ được bỏ và được thay

thế bằng một điều khác. Những qui định về các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp

nên được cập nhật thường xuyên theo tình hình thực tế để có thể là cơ sở tham khảo

đáng tin cậy và phù hợp nhất với công ty kiểm toán cũng như kiểm toán viên. Hiện

tại, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đã ban hành từ năm 2005, Nghị định 105 ban

hành từ năm 2004 vẫn chưa được cập nhật, chỉnh sửa lại.

- Đối với Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, UBCKNN:

Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, UBCKNN tăng cường các chức năng kiểm

tra, giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề và

công ty kiểm toán.

 Theo Nghị định 105, Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính

Phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập. Bên

cạnh đó, Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có quyền đề nghị với Bộ Kế hoạch

và Đầu tư hay cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán hay không chấp nhận đăng ký hành

nghề kiểm toán khi công ty kiểm toán vi phạm Nghị định 105. Bộ Tài chính còn có

quyền thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên của Kiểm toán viên hành nghề vi phạm

Nghị định này.

94

 Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, Bộ Tài chính giao Hội Kế toán và

Kiểm toán Việt Nam hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Chuẩn mực đạo đức

nghề nghiệp cho kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề.

 Chuẩn mực kiểm toán số 200 không quy định về việc kiểm tra, giám sát việc

tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên mà chỉ đưa ra những nguyên tắc

đạo đức cơ bản.

Như vậy, theo các văn bản pháp luật trên, hiện tại, chỉ có Hội Kế toán và Kiểm

toán Việt Nam chính thức có chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ đạo đức

nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề và công ty kiểm toán. Do đó, một số cơ

quan chức năng cần được bổ sung thêm chức năng này để cùng thực hiện với Hội

Kế toán và Kiểm toán Việt Nam. Hội Kế toán và Kiểm toán hàng năm quy định

việc kiểm tra chéo của các công ty kiểm toán với nhau bằng cách chỉ định công ty

kiểm toán A kiểm tra công ty kiểm toán B, công ty kiểm toán B sẽ thực hiện kiểm

tra công ty kiểm toán C, ….. cứ thế tiếp tục một cách bất kỳ theo cách bốc thăm

ngẫu nhiên. Mỗi công ty kiểm toán chỉ biết mình thực hiện kiểm tra công ty nào

trong năm đó chứ không biết công ty nào thực hiện kiểm tra mình và gửi báo cáo

cho Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam trước ngày 15/01 hàng năm. Bên cạnh đó,

Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam phải có kế hoạch kiểm tra cụ thể đối với các

công ty kiểm toán và kiểm toán viên để gửi Bộ Tài chính và sẽ gửi Báo cáo tổng

hợp tình hình tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của tất cả công ty kiểm toán và kiểm

toán viên theo kết quả kiểm tra của mình và báo cáo của các công ty kiểm toán vào

ngày 31/01 hàng năm.UBCKNN kiểm tra tính tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các

công ty kiểm toán được quyền kiểm toán các công ty cổ phần niêm yết và cũng gửi

báo cáo cho Bộ Tài chính vào ngày 31/01 hàng năm.

- Đối với Chính Phủ

Chính Phủ cần quy định cơ quan xét xử vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm

toán viên hành nghề và công ty kiểm toán.

 Theo Nghị định 85 (Chính Phủ, 2010), Chánh Thanh tra UBCKNN và Chủ

tịch UBCKNN có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền, áp dụng các hình thức xử phạt bổ

95

sung và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với công ty kiểm toán và kiểm toán

viên vi phạm quy định về kiểm toán công ty cổ phần niêm yết. Bộ trưởng Bộ Tài

chính có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Như vậy, hiện tại, chỉ có UBCKNN có quyền xử phạt vi phạm về luật đối với

các công ty kiểm toán các công ty cổ phần niêm yết chứ chưa có cơ quan nào xử lý

các vi phạm về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán của tất cả công ty kiểm toán và kiểm

toán viên ở Việt Nam. Do đó, Chính Phủ cần thành lập cơ quan xét xử vi phạm đạo

đức nghề nghiệp kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính. Cơ quan này sẽ nhận báo cáo

hàng năm từ Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam và UBCKNN để xem xét và có

những biện pháp xử phạt thích đáng đối với những đối tượng vi phạm. Quyết định

xử phạt vi phạm của cơ quan này sẽ được công bố rộng rãi trên trang web của Bộ

Tài chính.

- Đối với công ty kiểm toán độc lập

Từng công ty kiểm toán phải xây dựng chính sách xác định nguy cơ, đánh giá

tính trọng yếu của từng nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp.

 Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200, kiểm toán viên phải tìm cách loại bỏ sự

hạn chế về tính độc lập. Trường hợp kiểm toán viên không thể loại bỏ được hạn chế

này thì kiểm toán viên nêu rõ trong báo cáo kiểm toán.

 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp yêu cầu công ty kiểm toán và kiểm toán

viên phải xây dựng chính sách xác định, đánh giá và có biện pháp giải quyết các

nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập. Để hỗ trợ công ty kiểm toán và kiểm toán viên

thực hiện việc này, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đã có phần quy định về các

nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập, các biện pháp bảo vệ để loại bỏ hay làm giảm

các nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận được và các ví dụ về việc vận dụng

tính độc lập trong các trường hợp cụ thể. Bên cạnh tính độc lập, Chuẩn mực còn

đưa ra một số tình huống có thể dẫn đến nguy cơ đối với các nguyên tắc khác của

đạo đức nghề nghiệp và biện pháp bảo vệ. Tuy Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

hiện tại chưa thể nêu đầy đủ hết tất cả những trường hợp cụ thể đối với từng nguyên

96

tắc đạo đức nghề nghiệp nhưng đó là cơ sở để công ty kiểm toán và kiểm toán viên

tham khảo để xây dựng chính sách cho riêng mình.

 Từ hai yêu cầu trên cũng như tính cần thiết của chính sách này, từng công ty

kiểm toán nên xây dựng những quy định về việc xác định, đánh giá, áp dụng biện

pháp bảo vệ đối với những nguy cơ ảnh hưởng đến các nguyên tắc đạo đức nghề

nghiệp. Chính sách này nên được trình bày ở Nội quy công ty và Sổ tay nghề

nghiệp. Thêm vào đó, chính sách cần có những quy định chế tài cụ thể đối với

những mức độ vi phạm của kiểm toán viên cũng như trợ lý kiểm toán tham gia cuộc

kiểm toán. Ngoài ra, hàng năm, các công ty kiểm toán độc lập nên xem xét việc

tăng các khoản trợ cấp, lương đối với những kiểm toán viên tuân thủ tốt chuẩn mực

đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.

3.2.3. Công bố thông tin kế toán

a. Về định dạng dữ liệu điện tử (file) công bố

- Đối với SGDCK TP.HCM

Quy chế công bố thông tin (SGDCK TP.HCM, 2010) chỉ quy định các công ty

cổ phần niêm yết gửi văn bản và dữ liệu điện tử cho SGDCK TP.HCM. Đối với dữ

liệu điện tử, Thông tư 09 chỉ quy định phải sử dụng bảng mã Unicode và dung

lượng tối đa là 5MB nhưng thông tư này không quy định về định dạng file công bố

thông tin. Các công ty cổ phần niêm yết thường sử dụng định dạng file .pdf để gửi

cho SGDCK TP.HCM và đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty mình mà

không vi phạm quy định. Từ đó, SGDCK TP.HCM cần quy định thống nhất định

dạng file công bố thông tin kế toán gửi cho UBCKNN, SGDCK TP.HCM và công

bố trên trang thông tin điện tử của các công ty cổ phần niêm yết bổ sung vào Quy

chế trên với nội dung như sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được định dạng file .xls. Thuyết minh báo

cáo tài chính, Báo cáo thường niên, các thông tin kế toán bất thường, thông tin kế

toán công bố theo yêu cầu được định dạng file .doc. Các thông tin kế toán tự công

bố được định dạng file .xls hay file .doc tùy thuộc vào nội dung thông tin nhưng

97

khuyến khích sử dụng file .xls với những trường hợp thông tin có nhiều số liệu. Báo

cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp soát xét báo cáo tài chính được định dạng file .pdf.

b. Về tính đầy đủ của các thông tin kế toán được công bố

- Đối với các cơ quan giám sát hoạt động công bố thông tin

Các cơ quan giám sát hoạt động công bố thông tin cần phải tăng cường hoạt

động kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa theo các nguyên tắc và kế hoạch hàng

năm mới chú trọng tính đầy đủ của nội dung thông tin kế toán. Bởi vì với kế hoạch

cũ, năm 2011 chỉ mới phát hiện được 2 trường hợp vi phạm không công bố đầy đủ

thông tin kế toán theo quy định trong khi đánh giá của các đối tượng về vấn đề công

bố chưa đầy đủ thông tin kế toán chưa cao, thấp hơn cả vấn đề công bố thông tin kế

toán không đúng hạn. Xử phạt vi phạm về nội dung là việc ưu tiên hàng đầu và cần

phải bố trí nhân sự thực hiện kiểm tra với đầy đủ năng lực và đạo đức còn những vi

phạm chậm hay chưa công bố thông tin kế toán chỉ là những vi phạm về hình thức

và rất dễ kiểm tra.

c. Về thời hạn công bố thông tin

- Đối với Chính Phủ

Chính Phủ cần thay đổi nguyên tắc xử phạt đối với những công ty vi phạm, cụ

thể như sau:

+ Theo Nghị định 85 (Chính Phủ, 2010), công ty cổ phần niêm yết bị phạt tiền

từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi thực hiện hành vi không thực hiện

công bố thông tin theo quy định hoặc theo yêu cầu; công bố thông tin không kịp

thời, đầy đủ nội dung theo quy định. Ngoài ra, công ty cổ phần niêm yết còn bị phạt

từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng khi thực hiện hành vi không công bố

thông tin hoặc công bố thông tin không kịp thời, không đầy đủ khi xảy ra các sự

kiện phải công bố thông tin bất thường theo quy định pháp luật.

+ Tuy nhiên, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính của Nghị định 85 có quy

định một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường

chứng khoán chỉ bị xử phạt hành chính một lần; tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều

hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Chính quy định

98

này của Nghị định 85 đã gây ra tình trạng thực tế là một công ty cổ phần niêm yết

chậm công bố báo cáo tài chính 4 lần và một công ty cổ phần niêm yết chậm công

bố báo cáo tài chính 2 lần đều bị phạt như nhau. Do đó, Chính Phủ cần quy định lại

nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau: “Một hành vi vi phạm hành chính

trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán bị xử phạt hành chính theo

số lần vi phạm. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều lần vi phạm cùng một hành vi vi

phạm thì bị xử phạt về từng lần vi phạm. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi

vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.” Nguyên tắc này có

nghĩa là nếu công ty cổ phần niêm yết bị vi phạm chậm công bố thông tin báo cáo

tài chính 4 lần thì từng lần vi phạm sẽ bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000

đồng tùy theo mức độ vi phạm của từng lần. Công ty cổ phần niêm yết nào càng vi

phạm nhiều lần thì càng bị phạt nhiều. Quy định này không quá khắc khe vì thực tế

cho thấy rằng trước khi bị phạt vi phạm công bố thông tin kế toán, các công ty cổ

phần niêm yết đều có nhiều lần gửi công văn giải trình lý do và xin SGDCK

TP.HCM gia hạn thời hạn nộp và công bố thông tin. Thiết nghĩ sau nhiều lần được

SGDCK TP.HCM chấp nhận gia hạn mà vẫn công bố chậm so với thời hạn được

gia hạn thì việc bị xử phạt là thích đáng.

- Đối với Bộ Tài chính

+ Theo quy định của Thông tư 09, Thông tư 52 và các văn bản quy định về thời

hạn công bố thông tin của UBCK và giao dịch Thái Lan và Phòng niêm yết và công

bố SGDCK Thái Lan (“Qui định Thái Lan”); thời hạn công bố thông tin kế toán

được trình bày chi tiết trong bảng sau:

99

Bảng 3.1: THỜI HẠN CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

Thông tư 09

Thông tư 52

Quy định Thái Lan

Trong vòng 3 tháng kế từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm;

1. Báo cáo tài

Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày

đối với quý cuối cùng của năm, gửi báo cáo tài chính

Không quá 90 ngày kể từ

chính năm được

kết thúc thời hạn hoàn thành

năm được kiểm toán cho UBCK và giao dịch Thái Lan

ngày kết thúc năm tài chính.

kiểm toán

báo cáo tài chính năm.

trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm

thay thế cho Báo cáo tài chính quý 4 đã được soát xét.

2. Báo cáo tài chính bán niên được soát xét

- Không có công

Trong vòng 45 ngày kể từ

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày

ty con, đơn vị

ngày kết thúc 06 tháng đầu

kết thúc Quý 2 hàng năm.

cấp dưới

năm tài chính

Không có quy định

Trong vòng 60 ngày kể từ

- Có công ty con,

Trong vòng 60 ngày kể từ ngày

ngày kết thúc 06 tháng đầu

đơn vị cấp dưới

kết thúc Quý 2 hàng năm.

năm tài chính.

3. Báo cáo tài chính quý

- Không có công

Trong vòng 25 ngày kể từ ngày

Trong vòng 20 ngày kể từ

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc của mỗi quý,

ty con, đơn vị

kết thúc quý.

ngày kết thúc quý.

báo cáo tài chính quý phải được soát xét.

cấp dưới

100

Thông tư 09

Thông tư 52

Quy định Thái Lan

- Có công ty con,

Trong vòng 50 ngày kể từ ngày

Trong vòng 45 ngày kể từ

đơn vị cấp dưới

kết thúc quý.

ngày kết thúc quý.

Trong vòng 20 ngày kể từ ngày

Trong vòng 20 ngày sau khi

4.

Báo

cáo

kết thúc thời hạn hoàn thành

công bố Báo cáo tài chính

Trong vòng 120 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán năm.

thường niên

Báo cáo tài chính năm.

năm đã được kiểm toán.

5. Thông tin kế

Trong vòng 24 giờ hay 72 giờ

Trong vòng 24 giờ hay 72

Trong vòng 01 ngày hay 03 ngày xảy ra sự kiện tùy thuộc

toán bất thường,

kể từ khi xảy ra sự kiện tùy

giờ kể từ khi xảy ra sự kiện

vào loại thông tin.

theo yêu cầu

thuộc vào loại thông tin.

tùy thuộc vào loại thông tin.

(Nguồn: Thông tư 09, Thông tư 52 và Quy định của thị trường chứng khoán Thái Lan)

101

Ngoài ra, việc công bố thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Thái Lan

phải tuân thủ những quy định sau: Báo cáo tài chính quý chưa soát xét được khuyến

khích nộp và công bố trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; Báo cáo tài

chính năm chưa được kiểm toán được khuyến khích nộp và công bố trong vòng 30

ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thời gian công bố thông tin chung: công

bố thông tin phải được thực hiện sau khi thị trường đóng cửa; trong những tình

huống thích hợp, Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan có thể cung cấp một dịch vụ

tới các nhà đầu tư và các công ty niêm yết bằng cách sắp xếp việc tạm dừng giao

dịch để thực hiện công bố thông tin.

+ Qua Bảng 3.1, một số điều chỉnh của Thông tư 52 đã rút ngắn phần nào thời

gian công bố thông tin kế toán và thay đổi mốc thời gian để xác định thời hạn công

bố thông tin phù hợp và dễ xác định hơn. Tuy nhiên, những điều chỉnh của Thông

tư 52 chưa hoàn toàn phù hợp và dễ xác định. Do đó, tôi đề xuất thời hạn công bố

thông tin kế toán phù hợp hơn có sự tham khảo thời hạn công bố thông tin kế toán

của Thái Lan như sau:

Bảng 3.2: ĐỀ XUẤT THỜI HẠN CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

STT Loại báo cáo Thời hạn nộp và công bố thông tin

Báo cáo tài chính năm Không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc

được kiểm toán năm tài chính; đối với quý cuối cùng của

năm, có thể nộp và công bố Báo cáo tài

chính năm được kiểm toán trong vòng 60 1

ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm

thay thế cho Báo cáo tài chính quý 4 đã

được soát xét.

Báo cáo tài chính quý Trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc 2 được soát xét của mỗi quý.

Báo cáo thường niên Trong vòng 110 ngày kể từ ngày kết thúc 3 năm tài chính.

102

STT Loại báo cáo Thời hạn nộp và công bố thông tin

Thông tin kế toán bất Trong vòng 24 giờ hay 72 giờ kể từ khi xảy 4 thường, theo yêu cầu ra sự kiện tùy thuộc vào loại thông tin.

3.2.4. Giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán

Về tính tuân thủ nguyên tắc giám sát

- Đối với Bộ Tài chính

Bộ Tài chính nên xây dựng chương trình đánh giá đối với các đơn vị chủ trì, đơn

vị thực hiện nhiệm vụ giám sát. Chương trình này gồm nhiều phần: phần đánh giá

hàng năm của Bộ Tài chính, phần đánh giá chéo giữa đơn vị chủ trì và đơn vị thực

hiện giám sát, phần đánh giá của đối tượng được giám sát đối với đơn vị thực hiện

giám sát. Hàng năm, Bộ Tài chính tiến hành 1 lần đánh giá định kỳ và 2 lần đánh

giá bất thường với các phần trên để đánh giá đúng thực tế giám sát hoạt động công

bố thông tin của UBCKNN và SGDCK TP.HCM. Mỗi phần đánh giá nên xây dựng

những tiêu chí đánh giá như: tính tuân thủ nguyên tắc, quy định của pháp luật; đạo

đức nghề nghiệp; chuyên môn; mức độ hoàn thành công việc được giao; tính phối

hợp giữa các đơn vị và các thành viên tham gia thực hiện giám sát.

3.2.5. Tính hữu dụng của thông tin kế toán

Về việc đảm bảo các yêu cầu cơ bản đối với thông tin kế toán

- Đối với Bộ Tài chính

Các công ty cổ phần niêm yết khi công bố thông tin kế toán cho nhà đầu tư chủ

yếu là báo cáo tài chính và báo cáo thường niên. Những báo cáo này đều có mẫu

quy định và các công ty chỉ việc báo cáo theo thực tế của công ty mình. Tuy nhiên

vấn đề ở đây là một số công ty báo cáo thiếu một số phần trong các loại báo cáo đó

mà không giải thích rõ việc thiếu sót này trong Thuyết minh báo cáo tài chính hay

Báo cáo thường niên. Chính điều này làm cho nhà đầu tư không thể so sánh một số

thông tin kế toán giữa các công ty. Ví dụ điển hình là các công ty thường không lập

báo cáo bộ phận theo quy định và không giải thích rõ ràng. Việc giải thích chỉ được

các công ty cổ phần niêm yết thực hiện khi có công văn yêu cầu của SGDCK

TP.HCM. Vì thế, khi đọc báo cáo bộ phận của một công ty A, muốn so sánh với

103

báo cáo bộ phận của công ty B thì nhà đầu tư khó có thể thực hiện nếu một trong

hai công ty không thực hiện báo cáo bộ phận và không có giải thích rõ ràng. Vì vậy,

Bộ Tài chính nên thêm quy định về việc các công ty cổ phần niêm yết phải chủ

động giải thích những phần không thực hiện theo quy định của Báo cáo tài chính và

Báo cáo thường niên. Mỗi lần vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của Khoản 3

Điều 33 Nghị định 85 về việc không công bố thông tin đầy đủ.

+ Quy định về tính dễ hiểu đối với thông tin kế toán trong Chuẩn mực kế toán số

01 – Chuẩn mực chung nên được Bộ Tài chính chỉnh sửa lại với phần bổ sung thêm

theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan về vấn đề này như sau: Các

thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu

đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh

doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề

phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. Nội

dung thông tin kế toán tránh sử dụng câu phủ định tạo ra những hệ quả tiêu

cực, tránh ngôn ngữ quá chuyên môn (phần thêm vào).

- Đối với công ty cổ phần niêm yết

+ Trong Báo cáo thường niên của mỗi công ty, ở phần Báo cáo của Hội đồng

quản trị, công ty sẽ trình bày về tình hình thực hiện so với kế hoạch của một số chỉ

tiêu chính của năm báo cáo như: doanh thu thuần, chi phí hoạt động kinh doanh, lợi

nhuận gộp của hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận thuần

từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận khác, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi

nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần trình bày này của các công ty không

nhiều nhưng cũng đủ để nhà đầu tư có thể so sánh tình hình tài chính giữa kết quả

thực hiện với kế hoạch của cùng một công ty. Việc này thực hiện khá dễ dàng đối

với những nhà đầu tư có quan tâm tìm hiểu Báo cáo thường niên hàng năm của các

công ty. Để khắc phục tình trạng này, từng công ty cổ phần niêm yết nên thêm mục

hướng dẫn đọc Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên cho cổ đông. Phần hướng

dẫn này không cần chi tiết vì đa số nhà đầu tư Việt Nam chưa có hiểu biết nhiều về

kế toán, tài chính. Do đó, phần này nên trình bày một số vấn đề chính yếu như cách

104

tính một số chỉ tiêu tài chính, cách thực hiện những phép so sánh các chỉ tiêu thông

thường, những thông số trên báo cáo tài chính mà nhà đầu tư cần biết, … Điều này

có thể làm giảm số lượng những nhà đầu tư còn cho là thông tin kế toán chưa so

sánh được giữa kết quả thực hiện với kế hoạch của cùng một công ty.

- Việc thông tin kế toán không được báo cáo đúng và đầy đủ với thực tế sẽ được

giải quyết khi thực hiện tốt những giải pháp ở phần tạo lập và kiểm toán thông tin

kế toán.

Kết luận Chương 3

Để hoàn thiện cả quá trình thông tin kế toán được công bố, từng bước của quá

trình phải được hoàn thiện. Những giải pháp được đưa ra dựa vào những nhược

điểm của kết quả khảo sát thực tế. Từng đối tượng thực hiện việc tạo lập, kiểm toán,

công bố thông tin, giám sát và sử dụng thông tin kế toán đều nên hoàn thiện mình

theo những giải pháp được đề xuất. Đặc biệt là Bộ Tài chính – cơ quan thay mặt

Chính Phủ quản lý thị trường chứng khoán – nên có những thay đổi về các văn bản

hướng dẫn cho phù hợp với thực tế hiện nay. Bộ Tài chính nên điều chỉnh và bổ

sung một số điều của Thông tư 52 về ý kiến của kiểm toán viên, việc giải thích

chênh lệch báo cáo tài chính năm trước và sau kiểm toán, thời hạn công bố thông tin

kế toán và giải thích những phần không được trình bày theo quy định. Bên cạnh đó,

nội dung các văn bản pháp luật chi phối đến đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán

viên hành nghề và công ty kiểm toán cũng nên được thống nhất lại thành một

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp với những quy định phù hợp nhất. Hội Kế toán và

Kiểm toán Việt Nam nên bổ sung thêm việc kiểm tra chéo đạo đức nghề nghiệp

giữa các công ty kiểm toán độc lập, UBCKNN thêm chức năng kiểm tra tính tuân

thủ đạo đức nghề nghiệp của các công ty kiểm toán độc lập cũng như kiểm toán

viên được quyền kiểm toán các công ty cổ phần niêm yết. Bộ Tài chính nên xây

dựng chương trình đánh giá đối với các đơn vị chủ trì, đơn vị thực hiện nhiệm vụ

giám sát.

105

Chính Phủ cần thành lập cơ quan xét xử vi phạm đạo đức nghề nghiệp kiểm toán

trực thuộc Bộ Tài chính. Chính Phủ cần thay đổi nguyên tắc xử phạt đối với những

công ty vi phạm theo hướng khắc khe hơn.

Các cơ quan giám sát hoạt động công bố thông tin cần phải tăng cường hoạt

động kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa theo các nguyên tắc và kế hoạch hàng

năm mới.

SGDCK TP.HCM cần quy định thống nhất định dạng file công bố thông tin kế

toán của các công ty cổ phần niêm yết bổ sung vào Quy chế công bố thông tin hiện

hành.

Các công ty kiểm toán độc lập phải đặc biệt chú ý kiểm tra kỹ hơn nữa về các

phần hành có liên quan đến dự phòng, tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí. Công

ty kiểm toán phải xây dựng chính sách xác định nguy cơ, đánh giá tính trọng yếu

của từng nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp.

Công ty cổ phần niêm yết phải thiết lập những quy định nội bộ riêng cho việc

lập các báo cáo tài chính cũng như thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng bên

ngoài bên cạnh nội quy của công ty. Từng công ty cổ phần niêm yết nên thêm mục

hướng dẫn đọc Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên cho cổ đông.

Các đối tượng có liên quan cần thực hiện ngay và triệt để những giải pháp này

để công bố thông tin kế toán không còn là vấn đề bất cập của thị trường chứng

khoán Việt Nam.

106

Kết luận

Qua quá trình tìm hiểu về cơ sở lý luận và khảo sát thực tế thông tin kế toán

được công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh những ưu điểm,

những hạn chế vẫn còn tồn tại và càng có xu hướng gia tăng đối với từng bước.

Đối với việc tạo lập thông tin kế toán: tỷ lệ ý kiến kiểm toán chấp nhận từng

phần gia tăng, sự khác biệt chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trước

và sau kiểm toán năm 2011 so với năm 2010 tăng 12,4% về tỷ lệ và tăng

273.563.131.610 đồng về giá trị, với tỷ lệ giải trình 12,91% năm 2010 và 21,92%

năm 2011, các công ty cổ phần niêm yết đã chưa làm thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu

tư về việc giải thích những số liệu này cũng như chưa chứng minh được tính trung

thực trong việc tạo lập báo cáo tài chính năm của công ty mình, …

Đối với việc kiểm toán độc lập thông tin kế toán: kiểm toán viên bị đánh giá vi

phạm một số nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp về tính thận trọng, tư cách nghề

nghiệp, năng lực chuyên môn, độc lập, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn…

Đối với việc công bố thông tin kế toán: số lượng công ty cổ phần niêm yết vi

phạm công bố thông tin năm sau cao hơn năm trước 3 lần với số lần vi phạm tăng

gần 6 lần, định dạng file công bố thông tin kế toán của các công ty chưa phù hợp

với nhu cầu của người sử dụng; các công ty chưa công bố đầy đủ thông tin kế toán

và các thông tin kế toán chưa được công bố đúng thời hạn quy định…..

Đối với việc giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán: các đơn vị thực hiện

nhiệm vụ giám sát chưa chủ động phối hợp thực hiện nội dung giám sát được giao;

các đơn vị được giao chủ trì nội dung giám sát chưa ban hành quy trình thực hiện

giám sát, chưa phối hợp giám sát với các đơn vị liên quan trong thực hiện nội dung

giám sát đó; đơn vị chủ trì chưa phản hồi kết quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ

tịch UBCKNN, kết quả xử lý vi phạm.

Đối với tính hữu dụng của thông tin kế toán: thông tin kế toán chưa thể so sánh

giữa các công ty; thông tin kế toán chưa so sánh được giữa kết quả thực hiện với kế

hoạch của cùng một công ty; các thông tin kế toán chưa được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế; mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán

107

chưa được ghi chép và báo cáo đầy đủ.

Những hạn chế đó đều được giải quyết bằng những giải pháp cụ thể và phải

được Chính Phủ, Bộ Tài chính, các cơ quan có chức năng giám sát, SGDCK

TP.HCM, các công ty kiểm toán độc lập, công ty cổ phần niêm yết tiến hành ngay

và triệt để. Tuy những giải pháp này được đưa ra trên cơ sở tình hình thực tế năm

2012 nhưng vẫn có giá trị thiết thực của nó.

Đề tài này vẫn còn những hạn chế nhất định như: đề tài chưa khảo sát các công

ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, số liệu dùng để khảo sát

chỉ là số liệu của 2 năm 2010 – 2011, số lượng mẫu tiến hành khảo sát cho năm đối

tượng tương ứng với năm bước trong quá trình thông tin kế toán được công bố là

88, nội dung đề tài chưa đi sâu phân tích kỹ từng bước của quá trình mà đây chỉ là

một cái nhìn khái quát cho toàn bộ quá trình. Với những hạn chế này, tôi mong rằng

đề tài này sẽ là tiền đề cho những nghiên cứu sau này mở rộng hơn và phù hợp hơn

với tình hình kinh tế thực tế lúc bấy giờ.

Ngoài những hạn chế trên, đề tài này cũng không tránh khỏi những thiếu sót,

kính mong quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

Bộ Tài Chính, 1999. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Chuẩn mực kiểm

toán số 200: Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính.

Bộ Tài Chính, 2002. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01:

Chuẩn mực chung.

Bộ Tài Chính, 2004. Thông tư số 64/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều

của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính Phủ về Kiểm toán

độc lập. Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2004.

Bộ Tài Chính, 2005. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Hà Nội,

ngày 01 tháng 12 năm 2005.

Bộ Tài Chính, 2008. Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng

khoán. Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008.

Bộ Tài Chính, 2010. Thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán. Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010.

Bộ Tài Chính, 2011. Thông tư số 37/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều

của Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2010 của Chính Phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2011.

Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán. Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012.

Chính phủ, 2004. Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập. Hà Nội, ngày

30 tháng 03 năm 2004.

Chính phủ, 2007. Nghị định 36/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm

2007.

Chính phủ, 2010. Nghị định 85/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm

2010.

Lê Thị Thanh Xuân, 2010. Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết

định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại

học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Văn Ngọc. Tham luận sinh hoạt học thuật Bộ môn Kinh tế thủy sản:

Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu kinh tế. Đại học Nha

Trang.

Nguyễn Thị Hồng Oanh, 2008. Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin báo

cáo tài chính các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đình Hùng, 2010. Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính

công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Đức Tân, 2009. Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán

của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn

Thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Quốc Hội, 2003. Luật kế toán.

Quốc Hội, 2006. Luật chứng khoán.

Quốc Hội, 2011. Luật kiểm toán độc lập.

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Quy chế công bố thông

tin của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí

Minh, ngày 13 tháng 12 năm 2010.

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, 2012. Tổng kết thị trường

chứng khoán năm 2011 và định hướng năm 2012 của Sở giao dịch chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh.

_id=&item_id=30231046&p_details=1>. [Ngày truy cập: 10 tháng 02 năm 2012].

Trần Thị Giang Tân, 2011. Bài giảng môn Kiểm toán cao cấp. Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy ban chứng khoán Nhà Nước, 2009. Quy định hướng dẫn về giám sát giao dịch

chứng khoán. Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2009.

Ủy ban chứng khoán Nhà Nước, 2012. Kết quả công tác thanh tra, giám sát của Ủy

ban chứng khoán Nhà Nước năm 2011.

tails=1>. [Ngày truy cập: 10 tháng 02 năm 2012].

Võ Thị Ánh Hồng, 2008. Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế

toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Văn Hải Ngọc, 2011. Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán

công bố đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc

sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

The New York Stock Exchange, 2012. The Listed Company Manual - Section 2

Disclosure and Reporting Material Information.

The Stock Exchange of Thailand, 2012a. Information Disclosure.

The Stock Exchange of Thailand, 2012b. Disclosure Calendar 2012.

The Stock Exchange of Thailand, 2012c. Summary of the Submission of Financial

Statement, Financial Reports and Operating Results, and Securities Holding

Report.

The Stock Exchange of Thailand, 1995. Notification of the Stock Exchange of

Thailand Re: Guidelines on Disclosure of Information of Listed Companies.

The Stock Exchange of Thailand, 2010. Regulations of the Stock Exchange of

Thailand Re: Rules, Conditions and Procedures Governing the Disclosure of

Information and Other Acts of a Listed Company.

The Stock Exchange of Thailand, 2012d. Notification of the Stock Exchange of

Thailand Re: Rules, Conditions and Procedures Governing Submission of

Information of Listed Companies, 2012.

The Stock Exchange of Thailand, 2005. Notification of the Board of Governors of

the Stock Exchange of Thailand Re: Rules, Conditions and Procedures for the

Disclosure of Information in Order to Protect the Benefit or Interests of the Public,

2005.

Ulric J. Gelinas, JR and Richard B. Dull, 2008. Accounting Information System. Lần

xuất bản thứ 7. Quebec: Transcontinental Louiseville.

PHỤ LỤC 01

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Quý Anh/Chị

Tôi tên HUỲNH THỊ PHƯỢNG KHANH – Học viên Cao học ngành Kế toán tại

trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên

cứu “Hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các công ty cổ phần niêm yết tại

Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”. Để hoàn thành đề tài, tôi

kính mong Anh/Chị dành thời gian quý báu trả lời Bảng câu hỏi khảo sát này.

Bảng câu hỏi khảo sát này gồm 5 phần như sau:

A. Việc tạo lập thông tin kế toán 14 vấn đề

B. Việc kiểm toán độc lập thông tin kế toán 10 vấn đề

C. Việc công bố thông tin kế toán 08 vấn đề

D. Việc giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán06 vấn đề

E. Tính hữu dụng của thông tin kế toán 07 vấn đề

Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian quý báo giúp tôi hoàn thành

Bảng câu hỏi khảo sát này. Tôi xin cam kết giữ bí mật thông tin cá nhân của

Anh/Chị. Mọi ý kiến góp ý xin liên hệ qua email hoaban0269@yahoo.com.

Trân trọng

...........................................................................................................................................

THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT

Họ và Tên : .........................................................................................

Nơi công tác : .........................................................................................

Nghề nghiệp : Chọn 1 trong 5 lựa chọn sau đây bằng cách đánh dấu

X vào ô tương ứng

o Người tạo lập thông tin kế toán (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán

viên của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ

Chí Minh).

o Người kiểm toán thông tin kế toán (Kiểm toán viên, Trợ lý kiểm toán của các

công ty kiểm toán độc lập có thực hiện kiểm toán các công ty cổ phần niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh).

o Người công bố thông tin kế toán (Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc người

được uỷ quyền công bố thông tin của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh)

o Cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động công bố thông tin kế toán (Ủy ban

chứng khoán Nhà Nước, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh).

o Người sử dụng thông tin kế toán (Các nhà đầu tư đang sở hữu cổ phiếu của

các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh).

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

S

Rất

Không

Rất

Trung

Đồng

CÁC YẾU TỐ

T

không

đồng

đồng

T

lập (3điểm)

ý (4điểm)

đồng ý (1điểm)

ý (2điểm)

ý (5điểm)

A. TẠO LẬP THÔNG TIN KẾ TOÁN

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của các

1

công ty phát sinh đều được ghi sổ kế

toán vào thời điểm phát sinh.

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ

sở giả định là các công ty đang hoạt động

liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh

2

doanh bình thường trong tương lai gần

hoặc lập trên cơ sở khác và phải giải

thích cơ sở sử dụng.

Tài sản phải được các công ty ghi nhận

3

theo giá gốc.

Khi các công ty ghi nhận một khoản

doanh thu thì phải ghi nhận một khoản

4

chi phí tương ứng có liên quan đến việc

tạo ra doanh thu đó.

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

S

Rất

Không

Rất

Trung

Đồng

CÁC YẾU TỐ

T

không

đồng

đồng

T

lập (3điểm)

ý (4điểm)

đồng ý (1điểm)

ý (2điểm)

ý (5điểm)

Các chính sách và phương pháp kế toán

các công ty đã chọn phải được áp dụng

5

thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán

năm.

Các công ty phải lập các khoản dự phòng

6

nhưng không lập quá lớn.

Các công ty không đánh giá cao hơn giá

7

trị của các tài sản.

Các công ty không đánh giá cao hơn giá

8

trị của các khoản thu nhập.

Các công ty không đánh giá thấp hơn giá

9

trị của các khoản nợ phải trả.

Các công ty không đánh giá thấp hơn giá

10

trị của các chi phí.

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận

11

khi có bằng chứng chắc chắn về khả

năng thu được lợi ích kinh tế.

Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng

12

chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Thông tin của các công ty đủ và đủ chính

xác để không làm sai lệch đáng kể báo

13

cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết

định kinh tế của người sử dụng báo cáo

tài chính.

Thông tin của các công ty tuân thủ

14

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.

B. KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THÔNG TIN KẾ TOÁN

Báo cáo tài chính được kiểm toán bởi

15

công ty kiểm toán được phép theo quy

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

S

Rất

Không

Rất

Trung

Đồng

CÁC YẾU TỐ

T

không

đồng

đồng

T

lập (3điểm)

ý (4điểm)

đồng ý (1điểm)

ý (2điểm)

ý (5điểm)

định hiện hành.

Công ty kiểm toán luôn tuân thủ Chuẩn

16

mực kiểm toán Việt Nam.

Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán

viên phải thực sự không bị chi phối hoặc

tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc

17

tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự

trung thực, khách quan và độc lập nghề

nghiệp của mình.

Kiểm toán viên phải thẳng thắn, trung

18

thực và có chính kiến rõ ràng.

Kiểm toán viên phải công bằng, tôn

19

trọng sự thật và không được thành kiến,

thiên vị.

Kiểm toán viên phải thực hiện công việc

20

kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên

môn cần thiết.

Kiểm toán viên phải thực hiện công việc

21

kiểm toán với sự thận trọng cao nhất và

tinh thần làm việc chuyên cần.

Kiểm toán viên phải bảo mật các thông

22

tin có được trong quá trình kiểm toán.

Kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ

23

uy tín nghề nghiệp.

Kiểm toán viên phải thực hiện công việc

kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn

24

mực chuyên môn đã quy định trong

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc

chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

S

Rất

Không

Rất

Trung

Đồng

T

CÁC YẾU TỐ

không

đồng

đồng

T

lập (3điểm)

ý (4điểm)

đồng ý (1điểm)

ý (2điểm)

ý (5điểm)

Nam chấp nhận) và các quy định pháp

luật hiện hành.

C. CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

Các công ty công bố đầy đủ thông tin kế

25

toán.

Nội dung các thông tin kế toán được

26

công bố tuân thủ Quyết định và Thông tư

của Bộ Tài chính.

Các thông tin kế toán được công bố đúng

27

thời hạn quy định.

Thông tin kế toán được công bố bởi

28

người được ủy quyền hợp pháp hiện tại

của các công ty.

Thông tin kế toán được công bố trên

trang web của Sở giao dịch chứng khoán

29

thành phố Hồ Chí Minh, trang web của

các công ty và ẩn phẩm (nếu có).

Thông tin kế toán được công bố theo

30

hình thức dữ liệu điện tử hay văn bản.

Định dạng file công bố thông tin kế toán

31

của các công ty phù hợp với nhu cầu sử

dụng của bạn.

Thông tin kế toán được nộp cho Ủy ban

32

chứng khoán Nhà Nước, Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

D. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN

Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát

33

chủ động phối hợp thực hiện nội dung

giám sát được giao.

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

S

Rất

Không

Rất

Trung

Đồng

T

CÁC YẾU TỐ

không

đồng

đồng

T

lập (3điểm)

ý (4điểm)

đồng ý (1điểm)

ý (2điểm)

ý (5điểm)

Các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo

34

giám sát theo quy định của pháp luật và

hướng dẫn của UBCKNN.

Khi phát hiện sai phạm hoặc dấu hiệu sai

phạm của các đối tượng bị giám sát, đơn

vị chủ trì tiến hành kiểm tra, làm rõ sai

35

phạm và báo cáo Chủ tịch UBCKNN về

kết quả kiểm tra, chuyển sang Thanh tra

xử

theo chỉ đạo của Chủ

tịch

UBCKNN.

Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm

cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, phối

36

hợp làm rõ các sai phạm khi được đơn vị

chủ trì yêu cầu.

Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phản hồi

37

kết quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ

tịch UBCKNN, kết quả xử lý vi phạm.

Các đơn vị được giao chủ trì nội dung

giám sát nào có trách nhiệm ban hành

38

quy trình thực hiện giám sát, phối hợp

giám sát với các đơn vị liên quan trong

thực hiện nội dung giám sát đó.

E. TÍNH HỮU DỤNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN

Các thông tin kế toán được ghi chép và

39

báo cáo đúng với thực tế.

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

40

sinh liên quan đến kỳ kế toán được ghi

chép và báo cáo đầy đủ.

41 Các thông tin kế toán được ghi chép và

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

S

Rất

Không

Rất

Trung

Đồng

CÁC YẾU TỐ

T

không

đồng

đồng

T

lập (3điểm)

ý (4điểm)

đồng ý (1điểm)

ý (2điểm)

ý (5điểm)

báo cáo đúng thời hạn quy định.

Các thông tin kế toán trình bày trong báo

42

cáo rõ ràng, dễ hiểu với người sử dụng.

Thông tin kế toán có thể so sánh giữa các

43

kỳ kế toán.

Thông tin kế toán có thể so sánh giữa các

44

công ty.

Thông tin kế toán được so sánh giữa kết

45

quả thực hiện với kế hoạch của cùng một

công ty.

III. Ý kiến khác

Ngoài các nội dung trên, Anh/Chị còn ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây

nhằm hoàn thiện thông tin kế toán công bố.

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Ngày:

Ký tên:

Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Anh/Chị

PHỤ LỤC 02

DANH MỤC 26 CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH

STT

SỐ CHUẨN MỰC

TÊN CHUẨN MỰC

1

Chuẩn mực kế toán số 01

Chuẩn mực chung

2

Chuẩn mực kế toán số 02

Hàng Tồn Kho

3

Chuẩn mực kế toán số 03

Tài sản cố định hữu hình

4

Chuẩn mực kế toán số 04

Tài sản cố định vô hình

5

Chuẩn mực kế toán số 05

Bất động sản đầu tư

6

Chuẩn mực kế toán số 06

Thuê tài sản

7

Chuẩn mực kế toán số 07

Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết

8

Chuẩn mực kế toán số 08

Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

9

Chuẩn mực kế toán số 10

Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

10

Chuẩn mực kế toán số 11

Hợp nhất kinh doanh

11

Chuẩn mực kế toán số 14

Doanh thu và Thu nhập khác

12

Chuẩn mực kế toán số 15

Hợp đồng xây dựng

13

Chuẩn mực kế toán số 16

Chi phí đi vay

14

Chuẩn mực kế toán số 17

Thuế thu nhập doanh nghiệp

15

Chuẩn mực kế toán số 18

Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

16

Chuẩn mực kế toán số 19

Hợp đồng bảo hiểm

17

Chuẩn mực kế toán số 21

Trình bày báo cáo tài chính

18

Chuẩn mực kế toán số 22

Trình bày bổ sung Báo cáo tài chính của các ngân hàng

và tổ chức tài chính tương tự

19

Chuẩn mực kế toán số 23

Các sự kiện phát sinh sau kỳ kế toán năm

20

Chuẩn mực kế toán số 24

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

21

Chuẩn mực kế toán số 25

Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào

công ty con.

22

Chuẩn mực kế toán số 26

Thông tin về các bên liên quan

23

Chuẩn mực kế toán số 27

Báo cáo tài chính giữa niên độ

24

Chuẩn mực kế toán số 28

Báo cáo bộ phận

25

Chuẩn mực kế toán số 29

Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai

sót.

26

Chuẩn mực kế toán số 30

Lãi trên cổ phiếu

PHỤ LỤC 03

DANH MỤC 37 CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH

STT

SỐ CHUẨN MỰC

TÊN CHUẨN MỰC

1

Chuẩn mực kiểm toán số 200

Mục tiêu và Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm

toán báo cáo tài chính

2

Chuẩn mực kiểm toán số 210

Hợp đồng kiểm toán

3

Chuẩn mực kiểm toán số 220

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

4

Chuẩn mực kiểm toán số 230

Hồ sơ kiểm toán

5

Chuẩn mực kiểm toán số 240

Gian lận và Sai sót

6

Chuẩn mực kiểm toán số 250

Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy

định trong kiểm toán báo cáo tài chính

7

Chuẩn mực kiểm toán số 260

Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi

kiểm toán với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm

toán

8

Chuẩn mực kiểm toán số 300

Lập kế hoạch kiểm toán

9

Chuẩn mực kiểm toán số 310

Hiểu biết về tình hình kinh doanh

10 Chuẩn mực kiểm toán số 320

Trọng yếu trong kiểm toán

11 Chuẩn mực kiểm toán số 330

Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro

12 Chuẩn mực kiểm toán số 400

Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ

13 Chuẩn mực kiểm toán số 401

Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học

14 Chuẩn mực kiểm toán số 402

Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị

có sử dụng dịch vụ bên ngoài

15 Chuẩn mực kiểm toán số 500

Bằng chứng kiểm toán

16 Chuẩn mực kiểm toán số 501

Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các

khoản mục và sự kiện đặc biệt

17 Chuẩn mực kiểm toán số 505

Thư xác nhận từ bên ngoài

18 Chuẩn mực kiểm toán số 510

Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài

chính

19 Chuẩn mực kiểm toán số 520

Quy trình phân tích

20 Chuẩn mực kiểm toán số 530

Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn

khác

STT

SỐ CHUẨN MỰC

TÊN CHUẨN MỰC

21 Chuẩn mực kiểm toán số 540

Kiểm toán các ước tính kế toán

22 Chuẩn mực kiểm toán số 545

Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị

hợp lý

23 Chuẩn mực kiểm toán số 550

Các bên liên quan

24 Chuẩn mực kiểm toán số 560

Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế

toán lập báo cáo tài chính

25 Chuẩn mực kiểm toán số 570

Hoạt động liên tục

26 Chuẩn mực kiểm toán số 580

Giải trình của Giám đốc

27 Chuẩn mực kiểm toán số 600

Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác

28 Chuẩn mực kiểm toán số 610

Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ

29 Chuẩn mực kiểm toán số 620

Sử dụng tư liệu của chuyên gia

30 Chuẩn mực kiểm toán số 700

Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính

31 Chuẩn mực kiểm toán số 710

Thông tin có tính so sánh

32 Chuẩn mực kiểm toán số 720

Những thông tin khác trong tài liệu có Báo

cáo tài chính đã kiểm toán

33 Chuẩn mực kiểm toán số 800

Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm

toán đặc biệt

34 Chuẩn mực kiểm toán số 910

Công tác soát xét Báo cáo tài chính

35 Chuẩn mực kiểm toán số 920

Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ

tục thoả thuận trước

36 Chuẩn mực kiểm toán số 930

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính

37 Chuẩn mực kiểm toán số 1000

Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư

hoàn thành

PHỤ LỤC 04

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM

NĂM 2010 ĐƯỢC LỰA CHỌN

STT

CHỨNG

TÊN CÔNG TY

KHOÁN

1

ABT

CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre

2

AGF

CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

3

ANV

Công ty Cổ phần Nam Việt

4

ASP

Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha

5

BBC

Công ty Cổ phần Bibica

6

BHS

Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa

7

BMP

Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

8

BTT

Công ty cổ phần Thương Mại – Dịch vụ Bến Thành

9

CCI

CTCP đầu tư phát triển công nghiệp thương mại Củ Chi

10

CLC

Công ty Cổ phần Cát Lợi

11

CMG

Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC

12

CMX

CTCP chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau

13

CSG

Công ty Cổ phần Cáp Sài gòn

14

CTG

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

15

D2D

CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2

16

DCT

CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai

17

DHC

Công ty Cổ phần Đông hải Bến tre

18

DIG

Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

19

DPM

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP

20

DRC

Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng

21

DTA

CTCP Đệ Tam

22

DVP

CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

23

EIB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

24

FBT

CTCP Xuất nhập khẩu Lâm thủy sản Bến tre

TÊN CÔNG TY

STT

CHỨNG

KHOÁN

Công ty Cổ phần FPT

25

FPT

CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn

26

GMC

CTCP Thuận Thảo

27

GTT

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco

28

HAP

CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình

29

HBC

Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô

30

HDG

Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh

31

HMC

Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình

32

HRC

Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1

33

HT1

CTCP Vận tải Hà Tiên

34

HTV

CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản

35

ICF

CTCP Dược phẩm Imexpharm

36

IMP

CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An

37

KAC

CTCP Đầu tư và Kinh doanh nhà Khang Điền

38

KDH

Công ty Cổ phần MIRAE

39

KMR

Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico

40

KSH

Công ty Cổ phần Lilama 10

41

L10

Công ty Cổ phần LICOGI 16

42

LCG

Công ty cổ phần Long Hậu

43

LHG

Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn

44

LSS

45 MCV

CTCP Cavico Việt nam Khai thác mỏ và Xây dựng

46 MPC

CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú

47

NAV

Công ty Cổ phần Nam Việt

48

NHW

Công ty Cổ phần Ngô Han

49

NTB

CTCP đầu tư xây dựng và khai thác công trình giao thông 584

50

NVT

CTCP bất động sản du lịch Ninh Vân Bay

51

PAC

CTCP Pin ắc quy Miền Nam

52

PET

Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí

STT

CHỨNG

TÊN CÔNG TY

KHOÁN

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa

53

PHR

Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex

54

PJT

CTCP Thép Pomina

55

POM

CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện

56

PTC

Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam

57

PVF

CTCP đầu tư Xây dựng Thương mại dầu khí – Idico

58

PXL

Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí

59

PXT

Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông

60

RDP

SAM

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom

61

CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn

62

SBC

Công ty Cổ phần Xây dựng số 5

63

SC5

CTCP Nhiên liệu Sài Gòn

64

SFC

Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà

65

SHI

CTCP thiết bị phụ tùng Sài Gòn

66

SMA

Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng

67

SRC

CTCP Chứng khoán Sài Gòn

68

SSI

CTCP Kho Vận Miền Nam

69

STG

Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An

70

TAC

CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

71

TCM

Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức

72

TDH

Công ty Cổ phần TIE

73

TIE

(Nguồn: Lựa chọn trong Danh sách niêm yết đến hết ngày 31/12/2010 trên trang thông tin

điện tử của SGDCK TP.HCM)

PHỤ LỤC 05

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM

NĂM 2011 ĐƯỢC LỰA CHỌN

MÃ CHỨNG

STT

TÊN CÔNG TY

KHOÁN

1 ACC

Công ty cổ phần bê tông Becamex

CTCP Chứng khoán NH Nông nghiệp và Phát triển Nông

AGR

thôn Việt Nam

2

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sao Mai tỉnh An

ASM

3

Giang

BBC

4

Công ty Cổ phần Bibica

BHS

5

Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa

BMP

6

Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

BTP

7

Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa

C47

8

Công ty cổ phần xây dựng 47

CDC

9

CTCP Chương Dương

10 CLG

CTCP đầu tư và phát triển nhà đất Cotec

11 CMV

CTCP Thương nghiệp Cà Mau

12 COM

Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu

13 CTG

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

14 DAG

Công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á

15 DHA

Công ty Cổ phần Hóa An

16 DIG

Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

17 DPR

CTCP Cao su Đồng Phú

18 DSN

CTCP công viên nước Đầm Sen

19 DVP

CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

20 ELC

CTCP đầu tư phát triển công nghệ điện tử - viễn thông

21 FDG

Công ty cổ phần DOCIMEXCO

22 GIL

CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh

23 GTA

Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An

MÃ CHỨNG

STT

TÊN CÔNG TY

KHOÁN

24 HAP

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco

25 HCM

CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

26 HLA

Công ty Cổ phần Hữu liên Á Châu

27 HPG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa phát

28 HIS

CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh

29 HTV

CTCP Vận tải Hà Tiên

30 HVX

CTCP xi măng Vicem Hải Vân

31

IJC

Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng kỹ thuật

32

ITD

Công ty cổ phần Công nghệ Tiên Phong

33 KDC

Công ty Cổ phần Kinh Đô

34 KMR

Công ty Cổ phần MIRAE

35 KSS

Tổng công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico

36 LBM

CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng

37 LGL

CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long giang

38 LSS

Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn

39 MCV

CTCP Cavico Việt nam Khai thác mỏ và Xây dựng

40 MPC

CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú

41 NBB

Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy

42 NNC

CTCP đá Núi Nhỏ

43 NVN

Công ty cổ phần nhà Việt Nam

44 PAC

CTCP Pin ắc quy Miền Nam

45 PET

Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí

46 PHR

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa

47 PNC

Công ty Cổ phần Văn Hóa Phương Nam

Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng & Bất động sản Thái

48 PPI

Bình Dương

49 PVD

Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí

50 PXL

CTCP đầu tư Xây dựng Thương mại dầu khí – Idico

51 QCG

CTCP Quốc Cường Gia Lai

MÃ CHỨNG

STT

TÊN CÔNG TY

KHOÁN

52 RIC

Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia

53 SBC

CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn

54 SCD

Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương

55 SGT

CTCP Công nghệ Viễn thông Sài gòn

56 SMA

CTCP thiết bị phụ tùng Sài Gòn

57 SRF

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ lạnh

58 STB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

59 SVT

Công ty Cổ phần Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông

Công ty Cổ phần Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân

60 TCL

cảng

61 TDH

Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức

62 TIE

Công ty Cổ phần TIE

63 TMP

Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ

64 TNC

Công ty Cổ phần Cao su Thống nhất

65 TRC

Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh

66 TTP

Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến

67 UIC

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico

68 VFC

Công ty Cổ phần Vinafco

69 VIC

Tập Đoàn VINGROUP - Công ty cổ phần

70 VKP

Công ty Cổ phần Nhựa Tân Hóa

71 VNE

Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam

72 VNL

CTCP Giao nhận Vận tải và Thương mại

73 VPH

Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng

74 VSG

Công ty Cổ phần Container Phía Nam

75 VTB

Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình

(Nguồn: Lựa chọn trong Danh sách niêm yết đến hết ngày 31/12/2011 trên trang thông tin

điện tử của SGDCK TP.HCM)

PHỤ LỤC 06

THỐNG KÊ LOẠI Ý KIẾN KIỂM TOÁN NĂM 2010

Ý kiến chấp

Ý kiến

Mã chứng

Ý kiến chấp

Ý kiến từ

STT

nhận từng

không chấp

khoán

nhận toàn phần

chối

phần

nhận

1

ABT

x

2

AGF

x

3

ANV

x

4

ASP

x

5

BBC

x

6

BHS

x

7

BMP

x

8

BTT

x

9

CCI

x

10

CLC

x

11

CMG

x

12

CMX

x

13

CSG

x

14

CTG

x

15

D2D

x

16

DCT

x

17

DHC

x

18

DIG

x

19

DPM

x

20

DRC

x

21

DTA

x

22

DVP

x

23

EIB

x

24

FBT

x

25

FPT

x

Ý kiến chấp

Ý kiến

Mã chứng

Ý kiến chấp

Ý kiến từ

STT

nhận từng

không chấp

khoán

nhận toàn phần

chối

phần

nhận

26

GMC

x

27

GTT

x

28

HAP

x

29

HBC

x

30

HDG

x

31

HMC

x

32

HRC

x

33

HT1

x

34

HTV

x

35

ICF

x

36

IMP

x

37

KAC

x

38

KDH

x

39

KMR

x

40

KSH

x

41

L10

x

42

LCG

x

43

LHG

x

44

LSS

x

45 MCV

x

46 MPC

x

47

NAV

x

48

NHW

x

49

NTB

x

50

NVT

x

51

PAC

x

52

PET

x

53

PHR

x

Ý kiến chấp

Ý kiến

Mã chứng

Ý kiến chấp

Ý kiến từ

STT

nhận từng

không chấp

khoán

nhận toàn phần

chối

phần

nhận

x

54

PJT

x

55

POM

x

56

PTC

x

57

PVF

x

58

PXL

x

59

PXT

x

60

RDP

x

61

SAM

x

62

SBC

x

63

SC5

x

64

SFC

x

65

SHI

x

66

SMA

x

67

SRC

x

68

SSI

x

69

STG

x

70

TAC

x

71

TCM

x

72

TDH

x

73

TIE

Tổng cộng

65

8

0

0

(Nguồn: Thu thập báo cáo kiểm toán năm 2010 trên trang thông tin điện tử của SGDCK

TP.HCM)

PHỤ LỤC 07

THỐNG KÊ LOẠI Ý KIẾN KIỂM TOÁN NĂM 2011

Mã chứng

Ý kiến chấp

Ý kiến chấp nhận

Ý kiến không

Ý kiến từ

STT

khoán

nhận toàn phần

từng phần

chấp nhận

chối

1

ABT

x

2

ACC

x

3

AGR

x

4

ASM

x

5

BBC

x

6

BHS

x

7

BMP

x

8

BTP

x

9

C47

x

10

CDC

x

11

CLG

x

12

CMV

x

13

COM

x

14

CTG

x

15

DAG

x

16

DHA

x

17

DIG

x

18

DPR

x

19

DSN

x

20

DVP

x

21

ELC

x

22

FDG

x

23

GIL

x

24

GTA

x

25

HAP

x

26

HCM

x

27

HLA

x

Mã chứng

Ý kiến chấp

Ý kiến chấp nhận

Ý kiến không

Ý kiến từ

STT

khoán

nhận toàn phần

từng phần

chấp nhận

chối

28

HPG

x

29

HSI

x

30

HTV

x

31

HVX

x

32

IJC

x

33

ITD

x

34

KDC

x

35

KMR

x

36

KSS

x

37

LBM

x

38

LGL

x

39

LSS

x

40 MCV

Mã chứng khoán MCV bị hủy niêm yết kể từ ngày

11/05/2012 nên không thu thập được ý kiến kiểm toán năm

2011, đã được thay thế bởi mã chứng khoán ABT

41 MPC

x

42

NBB

x

43

NNC

x

44

NVN

x

45

PAC

x

46

PET

x

47

PHR

x

48

PNC

x

49

PPI

x

50

PVD

x

51

PXL

x

52

QCG

x

53

RIC

x

54

SBC

x

Mã chứng

Ý kiến chấp

Ý kiến chấp nhận

Ý kiến không

Ý kiến từ

STT

khoán

nhận toàn phần

từng phần

chấp nhận

chối

x

55

SCD

x

56

SGT

x

57

SMA

x

58

SRF

x

59

STB

x

60

SVT

x

61

TCL

x

62

TDH

x

63

TIE

x

64

TMP

x

65

TNC

x

66

TRC

x

67

TTP

x

68

UIC

x

69

VFC

x

70

VIC

x

71

VKP

x

72

VNE

x

73

VNL

x

74

VPH

x

75

VSG

x

76

VTB

Tổng cộng

63

12

0

0

(Nguồn: Thu thập báo cáo kiểm toán năm 2011 trên trang thông tin điện tử của SGDCK

TP.HCM)

PHỤ LỤC 08

THỐNG KÊ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2010

Đơn vị tính: đồng

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Khác biệt số liệu sau

STT

chứng

Số liệu trước kiểm

Số liệu sau kiểm

kiểm toán so với trước

khoán

toán

toán

kiểm toán

1 ABT

93.141.155.973

93.876.961.843

735.805.870

2 AGF

48.409.796.926

42.185.032.037

(6.224.764.889)

3 ANV

74.876.871.678

65.473.940.076

(9.402.931.602)

4 ASP

5.421.475.160

5.691.716.740

270.241.580

5

BBC

41.664.667.463

41.778.215.772

113.548.309

6

BHS

145.869.619.431

145.869.619.431

-

7

BMP

276.438.487.910

275.297.732.223

(1.140.755.687)

8

BTT

33.213.133.124

33.213.133.124

-

9

CCI

23.602.388.154

23.602.388.154

-

10 CLC

42.868.240.474

42.868.240.474

-

11 CMG

43.431.169.684

34.677.453.723

(8.753.715.961)

12 CMX

32.707.766.603

6.175.299.141

(26.532.467.462)

13 CSG

36.902.761.450

37.882.387.304

979.625.854

14 CTG

3.442.139.369.223 3.414.347.000.000

(27.792.369.223)

15 D2D

102.879.867.419

101.432.074.742

(1.447.792.677)

16 DCT

26.095.879.684

27.843.168.208

1.747.288.524

17 DHC

29.988.674.825

28.867.201.793

(1.121.473.032)

18 DIG

519.406.809.434

451.859.894.088

(67.546.915.346)

19 DPM

1.706.869.104.657 1.706.869.104.657

-

20 DRC

195.393.207.834

196.183.679.211

790.471.377

21 DTA

25.441.409.221

25.441.409.221

-

22 DVP

129.024.395.982

135.528.293.349

6.503.897.367

23 EIB

1.818.958.997.509 1.814.639.000.000

(4.319.997.509)

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Khác biệt số liệu sau

STT

chứng

Số liệu trước kiểm

Số liệu sau kiểm

kiểm toán so với trước

khoán

toán

toán

kiểm toán

24 FBT

(46.866.967.222)

(51.042.921.109)

(4.175.953.887)

25 FPT

1.691.221.427.479 1.691.757.253.295

535.825.816

26 GMC

34.905.841.551

34.952.850.187

47.008.636

27 GTT

49.001.500.309

48.990.824.510

(10.675.799)

28 HAP

53.150.071.128

47.290.311.124

(5.859.760.004)

29 HBC

137.558.679.356

139.769.395.392

2.210.716.036

30 HDG

285.605.957.241

285.605.957.241

-

31 HMC

35.121.662.921

35.188.140.544

66.477.623

32 HRC

98.143.379.822

95.187.879.579

(2.955.500.243)

33 HT1

54.282.526.113

60.410.924.516

6.128.398.403

34 HTV

16.752.726.772

16.752.726.772

-

35

ICF

20.826.667.006

20.227.497.869

(599.169.137)

36

IMP

80.464.967.393

80.465.662.197

694.804

37 KAC

35.903.935.443

22.388.683.069

(13.515.252.374)

38 KDH

226.342.035.000

226.095.297.000

(246.738.000)

39 KMR

36.391.423.875

36.449.597.894

58.174.019

40 KSH

26.347.833.177

26.005.482.528

(342.350.649)

41 L10

29.130.824.465

29.022.787.687

(108.036.778)

42 LCG

221.971.296.400

234.972.704.437

13.001.408.037

43 LHG

158.452.928.507

160.949.681.412

2.496.752.905

44 LSS

299.439.135.947

301.471.039.316

2.031.903.369

45 MCV

8.131.438.025

6.944.905.691

(1.186.532.334)

46 MPC

312.542.375.762

314.677.006.118

2.134.630.356

47 NAV

11.653.618.327

11.654.620.145

1.001.818

48 NHW

48.379.068.633

48.379.068.633

-

49 NTB

52.294.533.584

38.699.442.163

(13.595.091.421)

50 NVT

32.084.572.346

15.444.932.293

(16.639.640.053)

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Khác biệt số liệu sau

STT

chứng

Số liệu trước kiểm

Số liệu sau kiểm

kiểm toán so với trước

khoán

toán

toán

kiểm toán

51 PAC

130.980.560.848

130.235.647.189

(744.913.659)

52 PET

184.469.754.098

186.626.044.114

2.156.290.016

53 PHR

502.697.612.043

503.133.290.432

435.678.389

54 PJT

10.161.002.997

11.199.610.047

1.038.607.050

55 POM

692.900.940.698

659.915.063.530

(32.985.877.168)

56 PTC

444.157.082

437.453.291

(6.703.791)

57 PVF

563.591.244.634

494.233.849.425

(69.357.395.209)

58 PXL

38.910.685.852

39.322.959.020

412.273.168

59 PXT

24.083.475.339

20.352.592.988

(3.730.882.351)

60 RDP

19.326.904.156

19.066.960.544

(259.943.612)

61 SAM

113.467.282.909

118.452.099.195

4.984.816.286

62 SBC

50.453.621.000

55.853.283.578

5.399.662.578

63 SC5

42.595.436.517

42.501.917.117

(93.519.400)

64 SFC

55.063.941.187

54.850.446.954

(213.494.233)

65 SHI

91.648.344.376

90.238.374.117

(1.409.970.259)

66 SMA

19.842.140.799

19.842.140.799

-

67 SRC

17.617.740.927

14.482.229.522

(3.135.511.405)

68 SSI

688.162.505.617

689.469.002.878

1.306.497.261

69 STG

34.307.411.670

34.246.194.682

(61.216.988)

70 TAC

87.663.693.051

87.663.693.051

-

71 TCM

166.857.397.127

198.462.191.374

31.604.794.247

72 TDH

248.836.719.425

248.229.662.821

(607.056.604)

73 TIE

37.584.789.992

36.613.839.685

(970.950.307)

Tổng giá trị chênh lệch

414.287.808.751

(Nguồn: Thu thập báo cáo tài chính năm 2010 – trước và sau kiểm toán - trên trang thông

tin điện tử của SGDCK TP.HCM)

PHỤ LỤC 09

THỐNG KÊ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2011

Đơn vị tính: đồng

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Khác biệt số liệu sau kiểm

STT

chứng

Số liệu trước kiểm

Số liệu sau kiểm toán

toán so với trước kiểm

khoán

toán

toán

1 ABT

99.974.446.115

99.782.842.787

(191.603.328)

2 ACC

61.726.635.182

61.426.782.292

(299.852.890)

3 AGR

106.851.557.107

106.723.147.553

(128.409.554)

4 ASM

74.430.756.951

66.491.785.833

(7.938.971.118)

5

BBC

46.777.735.104

46.396.336.076

(381.399.028)

6

BHS

147.233.195.788

147.233.195.788

-

7

BMP

292.598.733.255

294.529.579.600

1.930.846.345

8

BTP

(176.666.188.659)

62.705.730.118

239.371.918.777

9

C47

24.347.299.851

24.360.839.422

13.539.571

10 CDC

16.451.558.245

17.169.285.561

717.727.316

11 CLG

18.397.663.170

16.035.834.693

(2.361.828.477)

12 CMV

38.396.124.401

38.655.166.059

259.041.658

13 COM

33.217.622.253

33.271.622.253

54.000.000

14 CTG

6.279.716.387.039

6.259.367.000.000

(20.349.387.039)

15 DAG

12.286.031.073

14.460.300.143

2.174.269.070

16 DHA

44.942.859.891

38.559.045.160

(6.383.814.731)

17 DIG

99.257.827.660

116.013.452.437

16.755.624.777

18 DPR

851.953.878.794

802.963.615.204

(48.990.263.590)

19 DSN

56.994.702.804

56.728.927.892

(265.774.912)

20 DVP

150.290.461.091

151.613.829.681

1.323.368.590

21 ELC

118.061.649.610

114.577.804.129

(3.483.845.481)

22

FDG

38.696.279.375

35.913.443.259

(2.782.836.116)

23 GIL

63.300.428.159

67.130.130.796

3.829.702.637

24 GTA

11.523.859.950

11.277.846.852

(246.013.098)

25 HAP

11.123.123.587

9.825.988.069

(1.297.135.518)

26 HCM

194.420.423.020

194.420.423.020

-

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Khác biệt số liệu sau kiểm

STT

chứng

Số liệu trước kiểm

Số liệu sau kiểm toán

toán so với trước kiểm

khoán

toán

toán

27 HLA

1.101.547.848

2.879.645.041

1.778.097.193

28 HPG

1.283.726.741.969

1.296.850.503.678

13.123.761.709

29 HIS

23.808.752.556

19.874.711.718

(3.934.040.838)

30 HTV

23.098.595.055

23.112.844.456

14.249.401

31 HVX

9.217.749.572

9.319.612.607

101.863.035

32

IJC

313.995.855.860

317.828.981.551

3.833.125.691

33

ITD

75.838.602.648

78.384.694.016

2.546.091.368

34 KDC

299.880.315.048

278.635.436.886

(21.244.878.162)

35 KMR

4.961.660.294

3.937.054.915

(1.024.605.379)

36 KSS

12.884.654.154

7.669.784.814

(5.214.869.340)

37 LBM

14.785.008.519

15.108.468.280

323.459.761

38 LGL

3.602.485.046

7.211.995.092

3.609.510.046

39 LSS

417.287.080.946

412.976.805.962

(4.310.274.984)

40 MCV

- -

-

41 MPC

247.571.922.464

283.697.844.304

36.125.921.840

42 NBB

68.861.799.646

68.855.646.628

(6.153.018)

43 NNC

88.712.598.090

88.872.707.264

160.109.174

44 NVN

225.874.919

704.788.659

478.913.740

93.986.746.584

96.838.773.422

2.852.026.838

45

PAC

290.380.866.898

292.807.598.826

2.426.731.928

46

PET

832.774.912.740

826.573.342.134

(6.201.570.606)

47

PHR

4.938.006

9.466.129

4.528.123

48

PNC

6.252.829.408

6.817.118.157

564.288.749

49

PPI

1.055.838.123.550

1.072.613.471.811

16.775.348.261

50

PVD

6.142.566.150

11.196.179.430

5.053.613.280

51

PXL

52 QCG

(38.629.977.780)

(44.276.452.113)

(5.646.474.333)

53 RIC

23.867.888.256

23.867.909.084

20.828

1.828.652.825

1.871.708.360

43.055.535

54

SBC

19.712.544.139

22.762.982.989

3.050.438.850

55

SCD

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Khác biệt số liệu sau kiểm

STT

chứng

Số liệu trước kiểm

Số liệu sau kiểm toán

toán so với trước kiểm

khoán

toán

toán

56

SGT

(135.818.925.881)

(127.067.840.034)

8.751.085.847

57

SMA

12.078.435.041

12.000.366.435

(78.068.606)

58

SRF

52.634.095.628

52.764.843.189

130.747.561

59

STB

1.995.852.000.000

1.995.857.000.000

5.000.000

60

SVT

3.662.118.815

3.725.252.849

63.134.034

61 TCL

109.979.004.110

108.331.610.200

(1.647.393.910)

62 TDH

(8.331.866.899)

30.990.076.788

39.321.943.687

63 TIE

32.284.297.534

31.082.264.671

(1.202.032.863)

64 TMP

(18.501.737.548)

74.611.692.694

93.113.430.242

65 TNC

72.106.707.845

72.051.957.845

(54.750.000)

66 TRC

503.794.510.291

515.081.527.263

11.287.016.972

67 TTP

64.902.836.960

65.429.622.318

526.785.358

68 UIC

18.954.150.339

19.651.080.749

696.930.410

69 VFC

22.941.713.791

39.518.032.310

16.576.318.519

70 VIC

1.073.096.760.328

1.073.560.198.764

463.438.436

71 VKP

(52.371.821.718)

(58.595.465.470)

(6.223.643.752)

72 VNE

20.734.593.092

19.426.139.635

(1.308.453.457)

73 VNL

28.817.753.535

26.942.992.611

(1.874.760.924)

74 VPH

8.489.149.728

3.819.564.000

(4.669.585.728)

75 VSG

(37.379.290.515)

(37.617.244.539)

(237.954.024)

76 VTB

16.149.952.301

15.665.228.901

(484.723.400)

Tổng giá trị chênh lệch

687.850.940.361

(Nguồn: Thu thập báo cáo tài chính năm 2011 – trước và sau kiểm toán - trên trang thông

tin điện tử của SGDCK TP.HCM)

PHỤ LỤC 10

CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM

VI PHẠM CÔNG BỐ THÔNG TIN NĂM 2010

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1

Loại 2

Công

ty Cổ phần

Nộp Báo cáo thường niên 2009 chậm 98

x

1

Nhựa Tân Hóa (Mã

ngày so với quy định

chứng khoán: VKP)

Tại cuộc họp ngày 27/7/2009, Công ty

CP Bao bì Dầu thực vật đã phát hiện có

sự chênh lệch, không chính xác giữa số

liệu tồn kho thực tế với số liệu trên báo

cáo tài chính của chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang, thành phẩm cuối năm

Công ty Cổ phần Bao

2006, 2007, 2008, dẫn đến phải điều

2

bì Dầu thực vật (Mã

x

chỉnh hồi tố chi phí năm 2006, 2007,

chứng khoán: VPK)

2008 vào kết quả sản xuất kinh doanh

năm 2008 làm cho kết quả sản xuất kinh

doanh năm 2008 lỗ 27,11 tỷ đồng. Tuy

nhiên, Công ty CP Bao bì Dầu thực vật

đã không thực hiện công bố thông tin

bất thường nêu trên

Chậm nộp Báo cáo tài chính hợp nhất

x

năm 2007

Công

ty Cổ phần

Nhựa Tân Đại Hưng

Chậm nộp Báo cáo tài chính quý

3

x

(Mã chứng khoán:

IV/2008

TPC)

Chậm nộp Báo cáo tài chính Quý

x

II/2009.

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1

Loại 2

Công

ty Cổ phần

Xuất Nhập khẩu Lâm

Chậm nộp Báo cáo tài chính Quý

4

Thủy sản Bến Tre

x

II/2009

(Mã chứng khoán:

FBT)

Chậm công bố thông tin định kỳ Báo

Công

ty Cổ phần

cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm

x

Nước giải khát Sài

2007

5

Gòn

(Mã

chứng

Chậm công bố thông tin định kỳ Báo

khoán: TRI)

x

cáo tài chính Quý I/2008

Chậm nộp Báo cáo tài chính Quý I năm

x

2009

Chậm nộp Báo cáo tài chính Qúy II năm

Công

ty Cổ phần

x

2009

Hàng Hải Hà Nội

6

(Mã chứng khoán:

Chậm nộp Báo cáo tài chính Quý III

x

MHC)

năm 2009

Chậm nộp Báo cáo thường niên năm

x

2009

Công

ty Cổ phần

Chậm công bố thông tin định kỳ Báo

x

7

Basa

(Mã

chứng

cáo thường niên năm 2008

khoán BAS)

Tổng cộng

12

1

(Nguồn: Thu thập Quyết định xử phạt trong năm 2010 trên trang thông tin điện tử của UBCKNN

Việt Nam)

Ghi chú:

- Loại 1: Công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn theo quy định của pháp luật. (Theo

Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định 36/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007).

- Loại 2: Cố tình trì hoãn việc công bố thông tin bất thường theo quy định hoặc thông tin theo yêu cầu

của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (Theo Điểm c Khoản 3 Điều 32 Nghị định 36/2007/NĐ-CP

ngày 8/3/2007 của Chính phủ)

PHỤ LỤC 11

CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM

VI PHẠM CÔNG BỐ THÔNG TIN NĂM 2011

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1 Loại 2

Chậm nộp Báo cáo tài chính quý

II/2011

x

Công ty Cổ phần Phát

Chậm nộp Báo cáo tài chính soát

1

triển Đô thị Từ Liêm

xét Công ty mẹ 6 tháng năm

(Mã chứng khoán: NTL)

2011

x

Chậm nộp Báo cáo tài chính soát

xét hợp nhất 6 tháng năm 2011

x

Chậm nộp Báo cáo tài chính Quý

Công ty Cổ phần Đầu tư

2 năm 2011

x

và xây dựng cấp thoát

2

nước (Mã chứng khoán:

Chậm nộp Báo cáo soát xét 6

VSI)

tháng đầu năm 2011

x

Chậm nộp Báo cáo tài chính

(BCTC) kiểm toán năm 2010

x

Chậm nộp BCTC công ty mẹ

Quý 4 năm 2010

x

Công ty Cổ phần Tập

Chậm nộp BCTC hợp nhất Quý

3

đoàn Hapaco (Mã chứng

4 năm 2010

x

khoán: HAP)

Chậm nộp BCTC hợp nhất Quý

1 năm 2011

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Chưa nộp Báo cáo tài chính hợp

nhất Quý II/2011

x

Công ty Cổ phần Beton 6

4

(Mã chứng khoán: BT6)

Chậm nộp Báo cáo tài chính Quý

II/2011

x

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1 Loại 2

Chưa nộp Báo cáo tài chính soát

xét hợp nhất 6 tháng đầu năm

2011

x

Chậm nộp Báo cáo tài chính soát

xét 6 tháng năm 2011

x

Chậm nộp Báo cáo tài chính

(BCTC) Quý 2/2011

x

Công ty Cổ phần Khử

Chậm nộp Báo cáo tài chính hợp

5

trùng Việt Nam

(Mã

nhất Quý 2/2011

x

chứng khoán: VFG)

Chậm công bố thông tin bất

thường giải trình biến động lợi

nhuận Quý I và II/2011

x

Chậm nộp Báo cáo tài chính

(BCTC) kiểm toán năm 2010

x

Chậm nộp BCTC Quý 3 năm

2010

x

Công ty Cổ phần Xuất

nhập khẩu Lâm thuỷ sản

Chậm nộp BCTC Quý 4 năm

6

Bến Tre

(Mã chứng

2010

x

khoán: FBT)

Chậm nộp BCTC Quý 1 năm

2011

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

2009

x

Công ty Cổ phần Thực

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

7

phẩm Quốc tế (Mã chứng

2010

x

khoán: IFS)

Chậm nộp BCTC Quý 1 năm

2010

x

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1 Loại 2

Chậm nộp BCTC hợp nhất Quý

4 năm 2010

x

Chậm nộp BCTC Quý 1 năm

2011 công ty mẹ

x

Chưa nộp BCTC công ty mẹ Quý

4 năm 2010

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2009

x

Chưa nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Chậm nộp BCTC kiểm toán hợp

nhất năm 2010

x

Chậm nộp BCTC công ty mẹ

Công ty Cổ phần Siêu

x

Quý 4 năm 2010

8

Thanh (Mã chứng khoán:

Chậm nộp BCTC hợp nhất Quý

ST8)

4 năm 2010

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Chậm nộp BCTC công ty mẹ

Công ty CP Tập đoàn Hà

x

Quý 4 năm 2010

9

Đô (Mã chứng khoán:

Chậm nộp BCTC hợp nhất Quý

HDG)

4 năm 2010

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Công ty cổ phần Kinh Đô

Chậm công bố thông tin theo yêu

10

(Mã chứng khoán: KDC)

cầu của Sở Giao dịch Chứng

khoán về giải trình về nghiệp vụ

với các bên có liên quan tại Báo x

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1 Loại 2

cáo tài chính kiểm toán năm

2010 ngày 18/4/2011

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

2010

x

Chậm nộp BCTC Quý 3 năm

Công ty cổ phần Gạch

2010

x

11

men Chang Yih

(Mã

Chậm nộp BCTC Quý 1 năm

chứng khoán: CYC)

2011

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

2010

x

Công ty cổ phần Khoan

Chậm nộp BCTC Quý 1 năm

12

và Dịch vụ khoan dầu khí

2010

x

(Mã chứng khoán: PVD)

Chậm nộp BCTC Quý 4 năm

2010

x

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

2009

x

Chậm nộp BCTC công ty mẹ

Quý 1 năm 2010

x

Công ty cổ phần Nhựa

Chậm nộp BCTC hợp nhất Quý

13

Tân Hoá

(Mã chứng

1 năm 2010

x

khoán: VKP)

Chậm nộp BCTC công ty mẹ

Quý 4 năm 2010

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2009

x

Công ty cổ phần Đầu tư

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

14

x

và xây dựng Bưu điện

2009

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1 Loại 2

(Mã chứng khoán: PTC)

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

2010

x

Chậm nộp BCTC hợp nhất Quý

4 năm 2010

x

Chậm nộp BCTC Quý 2 năm

2010

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2009

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Chậm nộp Báo cáo tài chính

(BCTC) kiểm toán năm 2010

x

Chậm nộp BCTC Quý 3 năm

2010

x

Công ty cổ phần Mirae

Chậm nộp BCTC Quý 4 năm

15

x

(Mã chứng khoán: KMR)

2010

Chậm nộp BCTC Quý 1 năm

2011

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2009

x

Chậm bổ sung

thuyết minh

Công ty cổ phần tập đoàn

BCTC Quý 3 năm 2010

x

16

Thiên Long (Mã chứng

Chậm bổ sung

thuyết minh

khoán: TLG)

BCTC Quý 4 năm 2010

x

Chưa nộp BCTC công ty mẹ Quý

x

1 năm 2011

Công ty cổ phần Bibica

17

(Mã chứng khoán: BBC)

Chưa nộp BCTC công ty mẹ Quý

x

2 năm 2011

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1 Loại 2

Chậm nộp BCTC kiểm toán năm

2010

x

Chậm nộp BCTC hợp nhất kiểm

Công ty cổ phần Đại lý

toán năm 2009

x

18

Liên hiệp Vận chuyển

Chậm nộp Báo cáo thường niên

(Mã chứng khoán: GMD)

năm 2009

x

Chậm nộp Báo cáo thường niên

năm 2010

x

Công ty cổ phần Hùng

Chậm nộp BCTC công ty mẹ

19

Vương (Mã chứng khoán:

Quý 3 năm 2010

HVG)

x

Chưa gửi BCTC kiểm toán năm

Công ty cổ phần Dược

2010 đến UBCKNN và chưa

20

phẩm Cửu Long

(Mã

thực hiện công bố thông tin về

chứng khoán: DCL)

BCTC trên các phương tiện công

bố thông tin theo quy định

x

Không nộp báo cáo tài chính

Quý IV/2009 đúng hạn cho

UBCKNN, không công bố thông

tin đầy đủ báo cáo tài chính Quý

IV/2009 qua các phương tiện

công bố thông tin của UBCKNN x

Công ty cổ phần MIRAE

21

(Mã chứng khoán: KMR)

Không nộp báo cáo tài chính

Quý

I/2010 đúng hạn cho

UBCKNN, không công bố thông

tin đầy đủ báo cáo tài chính Quý

I/2010 qua các phương tiện công

bố thông tin của UBCKNN

x

Loại hành vi vi

phạm

STT

Tên công ty

Nội dung vi phạm

Loại 1 Loại 2

Báo cáo tài chính hợp nhất năm

2008 nhưng không hợp nhất toàn

bộ các công ty con theo quy định

Công ty CP Tập đoàn Kỹ

của pháp luật kế toán

x

22

nghệ Gỗ Trường Thành

Báo cáo tài chính hợp nhất năm

(Mã chứng khoán: TTF)

2009 nhưng không hợp nhất toàn

bộ các công ty con theo quy định

của pháp luật kế toán

x

Tổng cộng

74

1

(Nguồn: Thu thập Quyết định xử phạt trong năm 2011 trên trang thông tin điện tử của

UBCKNN Việt Nam)

Ghi chú:

- Loại 1: Không thực hiện công bố thông tin theo quy định hoặc theo yêu cầu; công

bố thông tin không kịp thời, đầy đủ nội dung theo quy định (Theo quy định tại

Điểm a Khoản 3 Điều 33 Nghị định 85/2010/NĐ-CP).

- Loại 2: Không công bố thông tin hoặc công bố thông tin không kịp thời, không đầy

đủ khi xảy ra các sự kiện phải công bố thông tin bất thường theo quy định pháp luật

(Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định 85/2010/NĐ-CP).