BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN LỘC
HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT - PHÁP SẢN XUẤT
THỨC ĂN GIA SÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN LỘC
HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT - PHÁP SẢN XUẤT
THỨC ĂN GIA SÚC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh(Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐĂNG KHOA
TP. Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn “Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của công
ty cổ phần Việt-Pháp sản xuất thức ăn gia súc” là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi.
Các số liệu phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy đinh. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự nghiên cứu, tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 05 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Tấn Lộc
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦ U ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứ u đề tài ............................................................................ 2 3. Phương phá p nghiên cứ u ............................................................................... 3 4. Đối tượng và pha ̣m vi nghiên cứ u ................................................................. 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Kết cấu của luâ ̣n văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ....................... 5
1.1. Tổ ng quan về văn hóa doanh nghiệp ............................................................ 5
1.1.1. Văn hóa ..................................................................................................... 5
1.1.2. Văn hóa doanh nghiê ̣p ............................................................................. 6
1.2. Các dạng của văn hóa doanh nghiệp ............................................................ 7
1.3. Cá c cấ p đô ̣ văn hóa doanh nghiệp ................................................................ 8 1.3.1. Nhữ ng quá trình và cấ u trú c hữ u hình củ a doanh nghiê ̣p .................... 8 1.3.2. Nhữ ng giá tri ̣ được chấ p nhận ............................................................... 11 1.3.3. Nhữ ng quan điểm chung ........................................................................ 13 1.4. Cá c công cu ̣ đá nh giá văn hóa doanh nghiệp ............................................. 14
1.4.1. Công cụ đo lường văn hóa doanh nghiệp OCAI của Camaron và Quinn………………………………………………...…………………......….14
1.4.2. Thang đo các cấp độ văn hóa doanh nghiệp ......................................... 16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 18
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT – PHÁ P SẢ N XUẤ T THỨ C ĂN GIA SÚ C ................................... 19
2.1. Giớ i thiê ̣u tổng quan về công ty cổ phần Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc.……………………………………………………………………………….19
2.1.1. Sơ lược về công ty ................................................................................... 19
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 20
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động ................................................................................. 20
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................... 21
2.1.5. Cơ cấu lao động của công ty ................................................................... 24
2.2. Phương phá p thu thâ ̣p và xử lý dữ liê ̣u sơ cấ p .......................................... 26 2.2.1. Thu thập thông tin ................................................................................... 26
2.2.2. Xác định mẫu nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.3. Khảo sát, điều tra, thu thập số liệu ......................................................... 27
2.2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 28
2.3. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc ............................................................................ 28
2.4. Thực tra ̣ng cá c cấ p đô ̣ văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc ............................................................................ 32
2.4.1. Nhữ ng quá trình và cấ u trú c hữ u hình củ a doanh nghiê ̣p .................. 32 2.4.2. Nhữ ng giá tri ̣ được chấ p nhận ............................................................... 41 2.4.3. Nhữ ng quan điểm chung ........................................................................ 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. GIẢ I PHÁ P HOÀ N THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT – PHÁ P SẢ N XUẤ T THỨ C ĂN GIA SÚ C ........ 57
3.1. Đi ̣nh hướ ng phát triển củ a công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc .................................................................................................................... 57
3.2. Mu ̣c tiêu của hê ̣ thố ng văn hóa doanh nghiệp ............................................ 58
3.3. Giả i phá p định hướng văn hóa doanh nghiệp ............................................ 59 3.4. Giả i phá p hoàn thiê ̣n cá c cấ p đô ̣ văn hóa doanh nghiệp ........................... 60 3.4.1. Nhữ ng quá trình và cấ u trú c hữ u hình củ a doanh nghiê ̣p .................. 60
3.4.2. Nhữ ng giá tri ̣ được chấ p nhận ............................................................... 65 3.4.3. Nhữ ng quan điểm chung ........................................................................ 71
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75
1. Đóng góp và hạn chế của luận văn ................................................................. 75
1.1. Những đóng góp ......................................................................................... 75
1.2. Những hạn chế ........................................................................................... 75
2. Kết luận ........................................................................................................ 75
3. Kiến nghị với nhà nước ................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu lao động của công ty PROCONCO…….……..…....25
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát đánh giá dạng văn hóa hiện trạng và mong muốn của cán
bộ nhân viên PROCONCO……………………………………………………........29
Bảng 2.3: Danh mục các nghi lễ trong một năm của PROCONCO.…………...……34
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức công ty PROCONCO……………………….………...23
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ OCAI đánh giá dạng văn hóa hiện tại và mong muốn của cán
bộ nhân viên PROCONCO………………………………………………………...30
Biểu đồ: 2.3: Đánh giá các khía cạnh của những quá trình và cấu trúc hữu hình của
PROCONCO……………………………………….………………………………32
Hình 2.4: Logo PROCONCO……………………………………………………...36
Biểu đổ 2.5: Đánh giá các khía cạnh của những giá trị chấp nhận tại
PROCONCO……………………………………………………………………….42
Biểu đồ 2.6: Đánh giá các khía cạnh của quan điểm chung tại PROCONCO…......51
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Phiếu lấy ý kiến chuyên gia tại PROCONCO
PHỤ LỤC 2: Bảng câu hỏi khảo sát các cấp độ văn hóa doanh nghiệp tại
PROCONCO
PHỤ LỤC 3: Bảng câu hỏi khảo sát đánh giá văn hóa doanh nghiệp tại
PROCONCO
PHỤ LỤC 4: Kết quả khảo sát các cấp độ văn hóa doanh nghiệp tại PROCONCO
PHỤ LỤC 5: Kết quả khảo sát đánh giá văn hóa doanh nghiệp tại PROCONCO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CP Cổ phẩn
2. FDI Foreign Direct Investment
3. GĐ Giám đốc
4. HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points
5. HĐQT Hội đồng quản trị
6. ISO International Standards Organization
7. KCN Khu công nghiệp
8. MTV Một thành viên
9. OCAI Organizational Culture Assessment Instrument
10. PROCONCO Công ty cổ phần Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc
11. TACN Thức ăn chăn nuôi
12. TAGS Thức ăn gia súc
13. TAHH Thức ăn hỗn hợp
14. UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
15. VH Văn Hóa
16. VHDN Văn hóa doanh nghiệp
1
PHẦN MỞ ĐẦ U
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong một tổ chức, vấn đề nguồn nhân lực đang trở thành một trong
những vấn đề quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Trong vấn đề nguồn nhân lực, ngoài các yếu tố kiến thức chuyên môn, kỹ năng thì
các mối quan hệ giữa con người với con người là một vấn đề trọng tâm cần được
giải quyết. Những mối quan hệ này được chi phối bởi các giá trị nền tảng của tổ
chức và chúng tác động trực tiếp đến năng suất làm việc, hiệu quả công việc, khả
năng sáng tạo, đổi mới từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh đối với doanh
nghiệp. Vì vậy, để giải quyết các mối quan hệ đó thì nhà lãnh đạo cần tìm hiểu các
giá trị gốc rễ của doanh nghiệp và những giá trị đó chính là văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp được xem như là tài sản vô hình
vô cùng quý giá của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp như một sợi dây để gắn
kết những cá nhân trong tổ chức, tạo ra một tiếng nói chung giữa các thành viên.
Ngoài ra, nó cũng tạo ra niềm tin, lý tưởng cho mỗi con người trong doanh nghiệp
đó. Từ đó, văn hóa doanh nghiệp được xem như là một cơ chế quản lý nguồn nhân
lực hiệu quả. Khi mỗi nhân viên thừa nhận và coi mục tiêu của tổ chức là mục tiêu
của cá nhân thì doanh nghiệp có thể tạo ra động lực cho sự phát triển lâu dài, đồng
thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lâu nay, lĩnh vực thức ăn chăn nuôi này là lĩnh vực kinh doanh ít rủi ro nên
rất nhiều tập đoàn trong và ngoài nước đầu tư các nhà máy lớn như của CP, Cargill,
Greenfeed,.... Chính vì sự đầu tư mạnh của các doanh nghiệp FDI và các công ty
trong nước nên lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi đang diễn ra cuộc cạnh tranh vô
cùng gay gắt giữa các tập đoàn lớn. Cũng như nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, Công ty cổ phần Việt - Pháp sản xuất thức
ăn gia súc cũng phải đối diện với các áp lực cạnh tranh vô cùng gay gắt của các
doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.
2
Cùng với sự cạnh tranh trên thì từ năm 2015 tập đoàn Masan mua lại 51% cổ
phần của công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc từ đó tiếp nhận quản
lý toàn bộ công ty. Đứng trước tình hính đó, đặt ra một thách thức vô cùng lớn cho
ban lãnh đạo mới là làm sao vẫn giữ được những nét văn hóa doanh nghiệp truyền
thống tốt đẹp có được từ thời công ty cũ, đồng thời phát triển, lồng ghép thêm
những nét văn hóa hiện đại mới, năng động, sáng tạo hơn cho toàn bộ đội ngũ nhân
viên đang làm việc tại công ty.
Vì vậy, yêu cầu cấp thiết là phải tập trung nghiên cứu hệ thống văn hóa
doanh nghiệp và các tác động của nó tới quá trình hoạt động, năng lực cạnh tranh
của công ty mang một ý nghĩa chiến lược rất quan trọng. Đặc biệt đối với công ty cổ
phần Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc là công ty hàng đầu trong ngành về quy mô
cũng như uy tín, chất lượng. Nhưng thực sự yếu tố văn hóa doanh nghiệp vẫn chưa
được quan tâm và chú ý đúng mức để tạo nền tảng vững chắc. Văn hóa doanh
nghiệp ít nhiều đã hiện hữu nhưng đa phần do tự phát mà thành. Do vậy, việc
nghiên cứu hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết để xây dựng một
doanh nghiệp mạnh, giữ vững vị thế và đặc thù riêng trong ngành thức ăn chăn
nuôi.
Những điều nêu trên đã đặt ra một yêu cầu cụ thể cho đề tài là phân tích,
đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp và đề ra các giải pháp nhằm phát triển
văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc một
cách đầy đủ và sâu sắc. Đó là lý do để lựa chọn và thực hiện đề tài: “Hoàn thiện
văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia
súc”.
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứ u đề tài
Nghiên cứu được thực hiện với những mục tiêu chính sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp của PROCONCO
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của
PROCONCO
3
3. Phương phá p nghiên cứ u
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính: Nghiên cứu sơ bộ,
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ thuật
lấy ý kiến chuyên gia được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ để điều chỉnh cách đo
lường các khái niệm cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, với kỹ
thuật điều tra bảng hỏi. Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với khoảng 140 khách hàng và nhân viên,
lãnh đạo hiện đang làm việc toàn thời gian. Bảng câu hỏi được hình thành theo
cách: Bảng câu hỏi ban đầu -> Hỏi ý kiến chuyên gia -> Điều chỉnh -> Bảng câu hỏi
điều tra. Các kết quả đo lường trong nghiên cứu chính thức được đánh giá và phân
tích nhằm đưa ra các giải pháp và kết luận phù hợp với thực tiễn nhằm mục đích
hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp Công ty cổ phần Việt –Pháp sản xuất thức ăn gia
súc.
4. Đối tượng và pha ̣m vi nghiên cứ u
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là văn hoá doanh nghiệp, bao gồm: các yếu
tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp, các đặc điểm và hình thức biểu hiện của
văn hoá doanh nghiệp, các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp.
Đối tượng khảo sát là cán bộ và nhân viên làm việc tại Công ty cổ phần Việt
–Pháp sản xuất thức ăn gia súc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần Việt - Pháp
sản xuất thức ăn gia súc.
Về thời gian, nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng
thời gian chủ yếu năm 2013 – 2017. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp dùng cho
dự báo tình hình phát triển Công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc
chủ yếu đến năm 2020. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2017 thông qua các
4
phiếu khảo sát. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp
chủ yếu đến năm 2020.
5. Kết cấu của luâ ̣n văn
Nô ̣i dung bài luận văn đươ ̣c chia thành 5 phần, bao gồm:
Phần Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp
Chương 2: Thực tra ̣ng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần Việt – Pháp
sản xuất thức ăn gia súc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần
Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc.
Phần Kết luận và kiến nghị
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổ ng quan về văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Văn hóa
Yếu tố văn hóa luôn gắn liền cùng với sự ra đời của nền văn minh nhân loại.
Ở phương Tây thì các từ mang ý nghĩa là văn hóa như culture trong tiếng Anh và
tiếng Pháp, trong tiếng Đức là kultur… tất cả chúng đều bắt nguồn từ chữ cultus của
La Tinh. Cultus mang ý nghĩa là sự vun trồng hay là sự trồng trọt, khai hoang, chăm
sóc cây lương thực. Cultus sau đó được mở rộng ý nghĩa ra thành các ngữ nghĩa
được dùng trong các lĩnh vực giáo dục và phát triển khả năng của con người.
Tại phương Đông thì từ “văn hóa” trong tiếng Hán cổ được tạo thành từ hai
chữ khác nhau là “văn” và “hóa”. Từ “văn” mang ý nghĩa là những nét đẹp trong
tính cách, trí tuệ của mỗi con người và mỗi người có thể đạt được từ “văn” bằng
cách tu dưỡng, rèn luyện chính bản thân mình. Chữ “hóa” là hành động giáo dục,
cảm hóa con người hướng đến những cái “văn” là những điều tốt đẹp, đúng đắn.
Cách thức lấy văn trị hay là lấy đức trị của đức Khổng Tử cũng bắt nguồn từ quan
điểm của văn hóa. Vì văn hóa giúp cảm hóa, giáo dục con người bằng lễ nghĩa mà
không sử dụng đến các phương pháp tàn bạo cũng như cưỡng bức thực hiện(Đỗ Thị
Phi Hoài, 2011).
Có rất nhiều định nghĩa về văn hóa nhưng có một định nghĩa của tổng giám
đốc của tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa của tổ chức Liên Hiệp Quốc
(UNESCO) được nhiều người và quốc gia cùng thừa nhận đó là : “Văn hoá là tổng
thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ,
hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị
hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Vị lãnh tụ của chúng ta là chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đúc kết được định
nghĩa của văn hóa là toàn bộ các sáng tạo và phát minh của con người vì sự sinh tồn
và mục đích cuộc sống bao gồm: Những công cụ, dụng cụ phục vụ cho đời sống
sinh hoạt hàng ngày về ăn mặc, ở và các phương tiện con người sử dụng, ngôn ngữ,
đạo đức, pháp luật, các chữ việt, các tôn giáo, văn học nghệ thuật,…Văn hóa là sự
6
bao hàm tất cả các phương thức sinh hoạt cũng như những biểu hiện của chúng mà
con người chúng ta đã sản sinh ra (Đỗ Thị Phi Hoài, 2011).
1.1.2. Văn hóa doanh nghiê ̣p
Trong nhiều năm qua, khái niệm văn hóa doanh nghiệp đã được chấp
nhận một cách rộng rãi như là một cách để hiểu được các hệ thống có liên quan đến
con người. Mỗi khía cạnh của văn hóa doanh nghiệp có thể được xem như là một
điều kiện môi trường quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp và các đơn vị trực
thuộc. Một định nghĩa khác cũng khá phổ biến là văn hóa doanh nghiệp bao gồm
các giá trị, niềm tin hay các qui tắc được chia sẻ.
Một trong những người nghiên cứu sâu về văn hóa doanh nghiệp đã cho rằng
văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp những ngầm định nền tảng mà các thành viên
trong doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý
các vấn đề với môi trường xung quanh (Schein 2012, p.24).
Từ một số quan điểm khác, văn hóa doanh nghiệp có thể được nhìn nhận
như là một phương tiện của việc hình thành các hành vi ứng xử của doanh nghiệp.
Quan điểm này được ủng hộ bởi Kramer và Foy là những người đã xem xét văn hóa
doanh nghiệp như là một chất kết dính để có thể giúp kết nối trong doanh nghiệp.
Một điểm quan trọng mà các nhà nghiên cứu khi đi tìm khái niệm và
định nghĩa của văn hóa doanh nghiệp đã khám phá và nhấn mạnh là văn hóa
doanh nghiệp được xem như một qui trình phát triển và năng động chứ không đứng
yên. Ví dụ như (Schein 2012, p. 24) tuyên bố rằng văn hóa doanh nghiệp thay đổi
qua thời gian và trở nên gắn bó thành các chức năng ngoài sự nhận thức của
doanh nghiệp. Quan điểm của cả Morgan và Schein điều ngụ ý rằng những cá nhân
chủ chốt sẽ có một vai trò cốt yếu trong việc định hình và chọn lọc văn hóa cho
doanh nghiệp. Schein đã tuyên bố rằng văn hóa doanh nghiệp được tạo ra bởi những
người đứng đầu và là một trong những chức năng quyết định của lãnh đạo có thể là
sáng tạo, quản lý và khi cần thiết thì cũng có thể phá hủy văn hóa.
Thông qua những định nghĩa của các nhà nghiên cứu về văn hóa doanh
nghiệp từ trước đến nay, định nghĩa văn hóa doanh nghiệp được đúc kết như sau:
7
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị và niềm tin được chia sẻ bên trong
doanh nghiệp, có ảnh hưởng to lớn đến nhận thức của người lao động, hành động
của toàn bộ các thành viên trong doanh nghiệp và thể hiện ý thức chung của doanh
nghiệp (Đỗ Thị Phi Hoài, 2011).
1.2. Các dạng của văn hóa doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp có rất nhiều cách phân loại văn hóa doanh nghiệp :
Theo Harrion & Handy văn hóa doanh nghiệp chia thành bốn loại: Văn hóa
quyền lực, văn hóa vai trò, văn hóa công việc, văn hóa cá nhân.
Theo Deal & Kenedy chia văn hóa doanh nghiệp thành bốn loại : Văn hóa
nam nhi, văn hóa làm ra làm/chơi ra chơi, văn hóa phó thác, văn hóa quy trình (Đỗ
Thị Phi Hoài, 2011).
Trong mỗi doanh nghiệp có một đặt tính văn hóa riêng biệt. Vì vậy có dạng
văn hóa phù hợp với doanh nghiệp này nhưng lại không phù hợp với doanh nghiệp
khác.
Đề tài sẽ phân tích chi tiết cách phân loại của Quinn & McGrath. Quinn &
McGrath chia văn hóa doanh nghiệp thành 4 loại hình như sau:
Văn hóa thị trường là loại hình văn hóa được hình thành nhằm hướng đến
các yếu tố về năng suất lao động cũng như về hiệu quả sản xuất. Trong doanh
nghiệp mang văn hóa thị trường thì người lãnh đạo luôn có vai trò quan trọng quyết
định trong việc tiếp tục thực hiện và duy trì văn hóa, sự phân chia quyền lực phụ
thuộc vào khả năng của họ. Với văn hóa dạng này thì người lãnh đạo mang phong
cách là thường tập trung chính vào công việc nhằm hoàn thành đúng mục tiêu,
những hoạch định chiến lược phải được động viên và cam kết đảm bảo trong nội
dung hợp đồng lao động. Các sản phẩm hữu hình là cách đánh giá kết quả lao động
của người lao động và được động viên dự vào các kết quả dự báo.
Văn hóa đặc thù được phản ánh qua các chuẩn mực, quy định được ưu tiên
trong quá trình thực hiện công việc cụ thể. Các mục tiêu được hỗ trợ thể hiện đồng
thời đó là tác dụng của văn hóa đặc thù. Văn hóa đặc thù trong doanh nghiệp
thường là các quyết định do tập thể đồng tình và người đứng đầu thường đi đầu tiên
8
phong. Các thành viên có được sự tự giác được cũng cố từ những giá trị được doanh
nghiệp tôn trọng và cam kết. Sự phân chia quyền lực được thực hiện thông qua các
yếu tố cơ sở uy tín, năng lực và quyền lực phù hợp để công việc được hoàn thành.
Trong văn hóa này thì kết quả dựa trên những sự cố gắng cũng như sự nỗ lực thực
hiện công việc. Doanh nghiệp quan tâm đến sự tăng trưởng là chủ yếu hơn là các
kết quả trước mắt.
Văn hóa xã hội được thể hiện ở các tổ chức có các yếu tố như sự hòa nhập,
đoàn kết tập thể. Trong văn hóa này thì các thành viên trong tổ chức đều có thể
được trao quyền lực, vì vậy quyền lực chính thức thường dựa chủ yếu vào sự tin
tưởng và vị thế phi chính thức. Tập thể là những người được thảo luận để đưa ra các
quyết định, lãnh đạo thường chỉ mang biểu hiệu của sự tôn trọng và ủng hộ. Các
thành viên có sự tự giác trong công việc và những điều đã được họ đóng góp, đồng
ý thống nhất. Các cá nhân trong tổ chức được đánh giá dựa trên lòng trung thành
với tổ chức và mối quan hệ giữa họ với những thành viên trong tổ chức.
Văn hóa thứ bậc được thể hiện trong các tổ chức cần được giám sát chặt chẽ,
thi hành các quy định để cũng cố tình trạng ổn định. Trong tổ chức có văn hóa này
thì quyền lực được thể hiện rõ ràng trong các quy định và ở những người được đánh
giá có kiến thức kỹ thuật giỏi. Để đưa ra được các quyết định thì cần phải phân tích,
đánh giá thực tế, những người đứng đầu thường khắt khe, bảo thủ cũng như thận
trọng trong các quyết định. Các tiêu chí đã thống nhất và các giá trị được tôn trọng
và gìn giữ là các yếu tố đánh giá kết quả lao động (Đặng Thanh Vân, 2014).
1.3. Các cấ p đô ̣ văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Những quá trình và cấ u trú c hữ u hình củ a doanh nghiê ̣p Cấp độ này là những biểu hiện rõ ràng và thể hiện trên bề mặt dễ nhận thấy
nhất của tổ chức. Cấp độ này gồm tất cả các biểu hiện, vật chất, hiện tượng mang
tính hữu hình mà con người có thể quan sát được, nghe và cảm nhận được khi đến
một tổ chức mới. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp bao gồm
các yêu tố sau:
9
1.3.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp
Kiến trúc của doanh nghiệp là những kiến trúc và thiết kế về ngoại thất cũng
như nội thất của một doanh nghiệp. Những yếu tố chủ yếu như màu sắc, kiến trúc
đặc trưng, các cách bố trí phòng ốc, bàn ghế, nhà xưởng sản xuất, máy móc thiết bị,
trang phục làm việc cũng như các chi tiết đồ ăn uống, lắp đặt bố trí đèn điện, máy
lạnh,…. Những đều mà doanh nghiệp muốn tạo nên sự ấn tượng cho khách hàng,
tạo sự thân quen như gia đình cho các thành viên trong tổ chức. Nhân tố này ảnh
hưởng đến những hành vi của các thành viên về sự giao tiếp cũng như cách thức
thực hiện công việc. Những kiến trúc nội, ngoại thất như một yếu tố đặc trưng, biểu
tượng của doanh nghiệp mang một ý nghĩa cũng như giá trị nào đó như: Những giá
trị về quá khứ ra đời và phát triển của doanh nghiệp, từng thế hệ con người, ngoài ra
nó cũng là biểu tượng cho sứ mệnh phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, các tổ
chức muốn thể hiện khả năng tài chính, sự vượt trội với đối thủ, muốn được khách
hàng, đối tác đánh giá cao mà tổ chức càng đầu tư hơn đến kiến trúc cũng là diện
mạo của tổ chức mình (Schein, 2012).
1.3.1.2. Các nghi lễ
Nghi lễ là các chương trình, các hội nghị được lên kế hoạch và chuẩn bị
trước dựa vào những sự kiện của xã hội hoặc của công ty, những hoạt động này
được tổ chức thường niên hoặc không định kỳ mục đích nhằm nâng cao tinh thần
đoàn kết của các thành viên và cũng vì chính lợi ích của họ. Ban lãnh đạo thường sử
dụng các sự kiện này như là một dịp để có thể giới thiệu, quảng bá về những giá trị
văn hóa được xem trọng cũng như đặc trưng của tổ chức, đây cũng là cơ hội để các
nhân viên trong tổ chức được tôn vinh, khen thưởng đối với những cá nhân được
đánh giá cao trong các hoạt động được tôn trọng, cũng là nơi các thành viên được
chia sẽ những suy nghĩ, nhận thức của mình. Các loại nghi lễ chính là: Giới thiệu
chuyển giao, củng cố nhắc nhở, liên kết. Trong các hoạt động trên thì các nghi lễ
củng cố nhắc nhở là những sự kiện được ghi nhớ nhất bởi mọi người trong tổ chức,
chúng giúp gìn giữ và củng cố những giá trị văn hóa tổ chức (Schein, 2012).
10
1.3.1.3. Biểu tượng, logo, bản tuyên bố sứ mệnh
Biểu tượng được đặc trưng bởi các điểm đặc trưng tạo nên sự riêng biệt
mang một ý nghĩa với tổ chức như những từ ngữ, trạng thái hành động hay một vật
thể cụ thể. Ngoài biểu tượng thì những yếu tố có thể thể hiện văn hóa doanh nghiệp
dễ thấy nhất là logo và tầm nhìn-sứ mệnh của doanh nghiệp.
Một tác phẩm được thiết kế và sáng tạo nhằm thể hiện một hình tượng của
một doanh nghiệp đó là logo. Thiết kế logo này thường có sức mạnh lớn vì mục
đích của nó là hướng tới sự chú ý của những người quan sát vào điểm nhấn cụ thể,
chúng có thể biểu đạt những giá trị được tôn trọng mà doanh nghiệp muốn hướng
đến hay muốn tạo ấn tượng cho người quan sát được. Tuy chỉ là hình ảnh biểu
tượng đơn giản nhưng chúng luôn được các tổ chức rất chú trọng vì mang ý nghĩa
rất lớn. Nếu logo thường thể hiện hình ảnh mang ý nghĩa bao quát thì tuyên bố sứ
mệnh là những tầm nhìn dài hạn của tổ chức tồn tại vị mục đích gì để phục vụ cho
ai (Schein, 2012).
1.3.1.4. Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Trong quá trình làm việc thực tế tại tổ chức thì mỗi người chúng ta luôn cần
phải giao tiếp và hiểu biết lẫn nhau qua việc sử dụng ngôn ngữ. Phong cách giao
tiếp ngôn ngữ cũng là một phần trong văn hóa doanh nghiệp thể hiện trong sự giao
tiếp với đồng nghiệp, với lãnh đạo hay với khách hàng. Tuy nhiên, phong cách giao
tiếp của mỗi cá nhân trong tổ chức là không đồng nhất vì vậy chúng có ảnh hưởng
đến cách nhìn nhận, đánh giá của khách hàng, các đối tác của công ty. Xây dựng
phong cách giao tiếp chuẩn mực cho toàn thể các thành viên trong tổ chức của là
một phần vô cùng quan trọng để xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Trong tổ chức thường sử dụng các sắc thái ngôn ngữ đặc biệt như các khẩu
hiệu, từ ngữ ẩn dụ nhằm mang một thông điệp đến từng thành viên trong tổ chức
hay khách hàng, nhà cung cấp. Khẩu hiệu thông thường là những câu chữ dễ nhớ và
đi sâu vào tâm trí con người nên thường được những con người trong và ngoài tổ
chức nhắc đến. Nhiệm vụ chính của khẩu hiệu là đi sâu vào tiềm thức của khách
hàng vì vậy chúng cần phải mang một ý nghĩa thông điệp ấn tượng và làm bật được
11
những giá trị mà doanh nghiệp muốn nhắn nhủ. Khẩu hiệu luôn cho thấy được
những giá trị, lợi ích của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp mang đến cho
khách hàng. Khẩu hiệu là câu chữ ngắn gọn nhưng luôn mang ý nghĩa triết lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp một cách cô đọng nhất. Chính vì vậy mà khẩu
hiệu phải liên hệ với sứ mệnh của doanh nghiệp để dễ hiểu được ý nghĩa chúng
mang đến (Schein, 2012).
1.3.1.5. Giai thoại
Giai thoại là mẫu chuyện nhỏ được truyền miệng kể về khoảng thời gian
hình thành và phát triển của doanh nghiệp, hay về những lúc khó khăn và sự thành
công của doanh nghiệp. Giai thoại cũng thường kể đến những cá nhân sáng lập hay
thủ lĩnh từ những ngày đầu hình thành doanh nghiệp. Những mẫu chuyện này được
truyền miệng và được thêu dệt, thêm thắt từ những câu chuyện có thật và từ đó
được các thành viên trong tổ chức kể cho nhau và cho các thành viên mới. Câu
chuyện chủ yếu kể về những cá nhân có thành tích trong thời gian xây dựng và phát
triển doanh nghiệp. Đó cũng là những hình mẫu lí tưởng mà mỗi thành viên hướng
đến. Những giai thoại này nhằm mục đích nhắc nhở duy trì các giá trị ban đầu của
doanh nghiệp, chúng giúp truyền đạt những nguyên tắc, giá trị tốt đẹp và tạo nên sự
hòa đồng, đoàn kết của các thành viên trong doanh nghiệp (Schein, 2012).
1.3.2. Những giá tri ̣ được chấ p nhận
Trong quá trình tồn tại và phát triển doanh nghiệp có các giá trị được chấp
nhận như các chiến lực kinh doanh, các mục tiêu phát triển hay các triết lý kinh
doanh. Ban lãnh đạo hay những người sáng lập doanh nghiệp luôn tạo ra các quy
định, nội quy cũng như các tư tưởng triết lý. Chúng được phổ biến trong doanh
nghiệp và yêu cầu các thành viên thực hiện, thi hành theo. Dần dần qua thời gian
dài được thực hiện và áp dụng thì các quy định, nội quy, tư tưởng này trở thành
những chuẩn mực, những niềm tin chung mà các thành viên đều thấu hiểu và thực
hiện theo, trở thành những giá trị được chấp nhận.
Giá trị được chấp nhận nhưng chúng vẫn mang tính chất hữu hình vì các cá
nhân đều dễ dàng thấu hiểu và biểu đạt chúng rõ ràng. Mục đích của những giá trị
12
chấp nhận nhằm định hướng cho các thành viên rèn luyện cách ứng xử và phong
cách giao tiếp trong mọi tình huống. Những giá trị chấp nhận giúp định hướng các
chiến lược, triết lý kinh doanh khi đứng trước những khó khăn, thử thách.
Triết lý kinh doanh là yếu tố điển hình nhất trong những giá trị chấp nhận.
Chúng là các định hướng cho hoạt động, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm đưa doanh nghiệp đạt được kết quả như mong đợi.
Triết lý kinh doanh đề ra mục tiêu, phương thức thực hiện và các giá trị đạo
đức cho mọi thành viên, từ đó tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh
nghiệp. Triết lý kinh doanh thể hiện riêng biệt của doanh nghiệp, được xây dựng
nên bởi những người sáng lập doanh nghiệp, đồng thời được bổ sung, đúc kết trong
quá trình phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi xây
dựng triết lý kinh doanh đều có một mục đích: nó sẽ là thông điệp giúp đỡ các nhân
viên trong toàn doanh nghiệp, nhắc nhở họ về những thái độ cần có và những hành
động cần làm.
Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi nhằm định hướng doanh nghiệp
phát triển bền vững. VHDN được cấu thành bởi nhiều yếu tố trong đó hạt nhân là
các triết lý và các giá trị. Triết lý kinh doanh là yếu tố cơ sở nhằm để bảo tồn phong
cách cũng như bản sắc văn hóa trong mỗi doanh nghiệp. Khi triết lý kinh doanh đã
hợp lý và được áp dụng thì rất khó thay đổi, nó trở thành định hướng tư tưởng
chung của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh như một yếu tố cơ sở, định hướng ban
lãnh đạo đưa ra các quyết định chiến lược kinh doanh phù hợp.
Triết lý kinh doanh còn là một phương tiện để giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực của doanh nghiệp, đó là định hướng hành vi cho mọi thành viên mới của
công ty. Nếu được tổ chức chú ý một cách thích hợp, triết lý kinh doanh sẽ định
hướng được các lý tưởng và giá trị cho mỗi thành viên của doanh nghiệp, không chỉ
văn hóa trong doanh nghiệp được thấu hiểu mà chúng còn mang lại sứ mệnh cũng
như những chuẩn mực chung cho nhân viên. Vai trò của triết lý kinh doanh có thể
so sánh với bất kỳ một nguồn lực nào khác của doanh nghiệp như vốn, tài sản hoặc
công nghệ. Một doanh nghiệp mà thiếu một triết lý kinh doanh hợp lý, đúng đắn thì
13
không những quá trình phát triển lâu dài của doanh nghiệp không ổn định mà các
chiến lược kinh doanh được hoạch định cũng thiếu định hướng chung của các thành
viên trong doanh nghiệp (Đỗ Minh Cương, 2001).
1.3.3. Những quan điểm chung
Những quan điểm chung thường được hình thành trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp và từng bước ăn sâu trong tâm trí của các thành viên trong doanh
nghiệp. Chúng là những lý tưởng và cũng là niềm tin được bắt nguồn từ những giá
trị văn hóa dân tộc nên chúng hiển nhiên được các thành viên công nhận.
Trải qua rất nhiều những tình huống xử lý thực tiễn trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp mới có thể hình thành nên các quan điểm chung. Vì vậy, một khi
chúng đã được hình thành thì vô cùng khó khăn để thay đổi chúng vì đó là tính cách
của doanh nghiệp. Khi trong tổ chức các quan niệm chung được hình thành, tức là
các thành viên cùng nhau chia sẽ và hành động theo đúng quan điểm chung đó, họ
sẽ rất khó hoặc không chấp nhận những hành động đi ngược lại quan điểm chung.
Lý tưởng là các yếu tố động viên có ý nghĩa sâu sắc và cao cả nhằm giúp mỗi
con người có được sự cảm nhận đúng đắn trước sự vật hiện tượng, đồng thời chúng
cũng dẫn dắt con người nhận thức hành động đúng. Lý tưởng là động lực giúp các
thành viên trong tổ chức đồng nhất cách lý giải các sự vật cũng như hiện tượng
xung quanh họ, giúp mọi người xác định điều đúng sai, định hướng cho họ những
giá trị cho là quan trọng, những điều đúng cần được phát huy, tạo ra mục tiêu chung
cho tổ chức. Lý tưởng là những định hướng ban đầu cho mọi hành vi của các thành
viên trong doanh nghiệp khi xảy ra sự vật, sự việc nào đó. Lý tưởng còn hàm chứa
trong những triết lý kinh doanh, sứ mệnh hoạt động của doanh nghiệp.
Niềm tin là quan điểm, cách nhận xét của mỗi con người về sự vật hiện
tường đúng sai. Niềm tin được hình thành theo cách có ý thức một cách rõ ràng. Để
tạo dựng niềm tin trong một doanh nghiệp thì người lãnh đạo phải là những người
có kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức, như vậy thì niềm tin của người đứng đầu
mới chuyển hỏa được niềm tin của từng thành viên trong tổ chức đó. Những hành
14
động đã trở thành thói quen và được cho là đúng đắn thì chúng sẽ trở thành niềm tin
và dần dần có thể trở thành một phần của lý tưởng trong tổ chức này.
Chuẩn mực đạo đức là các định hướng hành vi để mỗi con người có thể hành
động theo. Chuẩn mực đạo đức bao gồm sự công bằng, bình đẳng, yêu thương lẫn
nhau, các lễ nghĩa. Vì nó là yếu tố của văn hóa xã hội bên ngoài nên chúng được
xem như điều hiển nhiên trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp luôn tồn tại
những điều tốt xấu, nhưng điều khác biệt của doanh nghiệp là làm thế nào để có thể
hình thành và phát triển một bộ chuẩn mực đạo đức của chính mình.
Thái độ là yếu tố tình cảm liên kết giữa niềm tin và giá trị. Thái độ là những
hành động, ứng xử theo thói quen, theo kinh nghiệm, là các phản ứng theo lối nhất
quán, chúng thể hiện sự đồng ý hay không đồng ý với các sự vật hiện tượng xảy ra
(Schein, 2012).
1.4. Các công cu ̣ đá nh giá văn hóa doanh nghiệp
1.4.1. Công cụ đo lường văn hóa doanh nghiệp OCAI của Camaron và Quinn
1.4.1.1. Lý thuyết OCAI
Kim Cameron và Robert Quinn dựa trên lý thuyết về khung giá trị cạnh tranh
để phân loại văn hòa doanh nghiệp như sau: Văn hóa đặc thù(Clan), văn hóa thứ
bậc(Hierarchy), văn hóa thị trường(Market) và văn hóa xã hội(Adhocracy). Quinn
và Cameron đã phân tích cụ thể những đặc điểm của các loại hình văn hóa phía trên
dựa vào các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp là những đặc tính nổi bật của
doanh nghiệp, đặc điểm của nhân viên, phong cách của lãnh đạo, chiến lược phát
triển, chất keo gắn kết trong tổ chức và các tiêu chí xác định sự thành công.
OCAI(Organizational Culture Assessment Instrument) là bộ công cụ được
Quinn và Cameron xây dựng nên nhằm mục đích đánh giá và xác định mô hình văn
hòa doanh nghiệp hiện tại và mong muốn trong tương lại. Bộ công cụ OCAI được
hình thành với mục tiêu đánh giá cụ thể 6 yếu tố cấu thành VHDN, từ đó định dạng
VHDN dựa trên khung giá trị cạnh tranh. Sáu yếu tố cấu thành VHDN trong bộ
công cụ OCAI gồm: Các đặc tính nổi trội, phong cách lãnh đạo trong tổ chức, các
15
đặc điểm của nhân viên, chất keo gắn kết trong tổ chức, chiến lược phát triển, các
tiêu chí xác định sự thành công.
Bộ công cụ OCAI, chỉ tính riêng theo bảng điều tra của Camaron và Quinn
đã được áp dụng tại hơn 10.000 công ty trên toàn cầu. Các quốc gia có công ty áp
dụng OCAI cũng trải đều trên nhiều châu lục và đặc biệt được áp dụng phổ biến tại
các nền kinh tế lớn như Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan. OCAI cũng được ứng dụng tại nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, từ
các công ty bất động sản, dịch vụ, tài chính ngân hàng tới các cơ quan, tổ chức
chính phủ, các trường đại học và thậm chí cả các tổ chức tôn giáo.
Mục đích:
- Nhận ra văn hóa hiện thời và văn hóa tổ chức muốn hướng tới trong tương
lai
- Tìm ra khác biệt giữa VH hiện tại và VH mong muốn
= > Điều chỉnh cho phù hợp để hướng đến nền văn hóa tương lai, phù hợp với
mục tiêu phát triển của tổ chức.
Lưu ý :
- Công cụ OCAI không xác nhận một nền văn hóa lý tưởng.
- Hiệu quả của văn hóa là sự phù hợp giữa văn hóa với tầm nhìn, giá trị và
chiến lược của công ty (Nguyễn Mạnh Quân, 2010).
1.4.1.2. Cách đánh giá văn hóa tổ chức bằng OCAI
Mục đích của OCAI là đánh giá sáu yếu tố quan trọng của nền văn hóa tổ
chức bao gồm :
Đặc điểm nổi trội
Lãnh đạo tổ chức
Quản lý lao động
Sự gắn kết trong tổ chức
Trọng tâm chiến lược
Tiêu chí của thành công
16
Hoàn thành các công cụ, bạn sẽ được cung cấp một cái nhìn tổng quan về
cách thức tổ chức của bạn hoạt động và những giá trị đặc trưng cho nó. Không có
câu trả lời đúng hay sai tồn tại cho những câu hỏi này, cũng như không có văn hóa
đúng hay sai. Do đó, nếu bạn trả lời chính xác các câu hỏi thì sẽ cho ra kết quả
chính xác nhất, cái nhìn chân thực nhất về văn hóa tổ chức của bạn.
Bảng câu hỏi bao gồm 6 câu hỏi, nhưng phần trả lời chia làm 2 đợt. Đợt 1 là
mô tả về thực trạng của tổ chức ở hiện tại và đợt 1 là mô tả những thay đổi ở tổ
chức muốn hướng tới trong tương lai. Ở mỗi câu hỏi ta có 100 điểm, số điểm này
được phân bổ cho 4 mô tả. Mô tả càng giống với tình hình tổ chức thì số điểm càng
cao.
Ví dụ: Trong một câu hỏi, mô tả A là rất giống với tổ chức của bạn, mô tả B
và C là hơi tương tự, và mô tả D là hầu như không giống tổ chức của bạn, như vậy
có thể cho 55 điểm A, 20 điểm B và C, và 5 điểm D. Chỉ cần chắc chắn tổng số của
bạn bằng 100 điểm cho mỗi câu hỏi.
Sau khi trả lời hết các câu hỏi. Các dữ liệu sẽ được tổng hợp lại, tính trung
bình cộng cho các mô tả A, B, C, D và thể hiện kết quả trên đồ thị (Nguyễn Mạnh
Quân, 2010).
1.4.2. Thang đo các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
Các câu hỏi trong bảng câu hỏi để phân tích và đánh giá các cấp độ của văn
hóa doanh nghiệp được hình thành dựa vào thang đo là kiến thức lý thuyết về những
cấp độ văn hóa doanh nghiệp bao gồm:
- Cấp độ văn hóa doanh nghiệp đầu tiên là: “Những quá trình và cấu trú c hữu hình của doanh nghiê ̣p” gồm các yếu tố sau :
(1) Kiến trúc của doanh nghiệp: là các kiến trúc ngoại thất cũng như bố trí nội thất
công sở như màu sắc, bàn ghế văn phòng, máy móc sản xuất, nhà xưởng,…
(2) Các nghi lễ: bao gồm các chương trình, sự kiện được lên kế hoạch chuẩn bị từ
trước dựa theo các sự kiện của xã hội hoặc của công ty, được tổ chức thường xuyên
hay không định kỳ.
17
(3) Các biểu tượng, logo, sứ mệnh: biểu tượng là đặc điểm tạo nên sự khác biệt của
cá nhân, tổ chức. Logo là sản phẩm được sáng tạo và thiết kế và nó thể hiện hình
tượng của tổ chức. Sứ mệnh thể hiện tầm nhìn dài hạn của tổ chức.
(4) Giao tiếp, khẩu hiệu: là các cách thức giao tiếp giữa các thành viên trong doanh
nghiệp với nhau hoặc với khách hàng, đối tác. Khẩu hiệu là các câu chữ đặc biệt để
truyền tải cụ thể đến các thành viên.
(5) Giai thoại: là những mẫu chuyện truyền miệng được hình thành cùng với quá
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp hay phát triển vượt bậc của tổ chức hoặc
của một cá nhân nổi bật của tổ chức.
- Cấp độ văn hóa thứ hai “Những giá tri ̣ được chấp nhận”:
(1) Triết lý kinh doanh: là định hướng hành động, cách ứng xử của các thành viên
trong công ty và là định hướng cho doanh nghiệp.
(2) Tri thức của doanh nghiệp: là trình độ văn hóa cũng như trình độ công việc, kinh
nghiệm làm việc của các thành viên trong tổ chức.
(3) Hệ thống văn hóa nội bộ: là hệ thống các nội quy, quy trình, quy định của công
ty được ban lãnh đạo ban hành.
(4) Phong cách lãnh đạo: là cách thức quản lý, đối xử, giao tiếp với nhân viên của
bộ phận lãnh đạo trong công ty.
(5) Sự phân chia quyền lực: là sự thể hiện yếu tố tin tưởng của lãnh đạo với nhân
viên trong sự phân chia quyền lực của mình với nhân viên.
- Cấp độ văn hóa thứ ba “Những quan điểm chung”:
(1) Tính cách của doanh nghiệp: là thói quen tư duy theo kinh nghiệm trong quá
trình làm việc, là các phản ứng, hành động theo các cách thức nhất quán đối với sự
vật, hiện tượng xảy ra trong công ty.
(2) Lý tưởng: là những động lực mang giá trị cao cả và ý nghĩa sâu sắc nhằm định
hướng nhận thức và cảm nhận của con người về các sự vật, hiện tượng.
(3) Niềm tin: là yếu tố đề cập đến quan điểm của mọi người cho rằng hành động
thế nào là đúng, sai.
18
(4) Chuẩn mực đạo đức: con người có thể dựa vào nó để biết nên làm và phải làm
điều gì là đúng. Bao gồm những quan niệm về sự công bằng, bình đẳng, sự yêu
thương, các lễ nghĩa,…
Để đánh giá mức độ hiểu biết về từng yếu tố của mỗi cấp độ của VHDN đề
tài sử dụng thang đo Likert 5 mức độ.
Người tham dự đánh giá từng yếu tố của các cấp độ thông qua 5 mực độ từ
rất không tốt, không tốt, bình thường, tốt và rất tốt. Mỗi đánh giá được một điểm
tương ứng từ 1 đến 5 điểm thể hiện mức độ đánh giá về yếu tố đó từ rất không tốt
đến rất tốt và các điểm số được tổng hợp lại và lấy tính trung bình để đo lường thái
độ chung của người tham dự (Đào Ngọc Chương, 2007).
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Văn hoá là bao hàm tất cả các hoạt động của con người trong quá khứ đến
hiện tại. Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị và niềm tin được chia sẻ bên
trong doanh nghiệp, có ảnh hưởng to lớn đến nhận thức, hành động của toàn bộ các
thành viên trong doanh nghiệp.
Trong phạm vi đề tài sẽ lựa phân tích các phân loại của Quinn & McGrath.
Quinn & McGrath phân loại văn hóa doanh nghiệp thành các loại như sau: Văn hóa
văn hóa thị trường, văn hóa đặc thù, văn hóa phường hội, văn hóa thứ bậc.
Văn hóa doanh nghiệp được chia thành ba cấp độ sau :
Những quá trình và cấu trú c hữu hình củ a doanh nghiê ̣p: là những yếu tố nằm ở tầng bề mặt của mỗi doanh nghiệp và dễ dàng được mọi người nhận thấy
nhất.
Những giá tri ̣ đươ ̣c chấp nhâ ̣n: là những chiến lược, mục tiêu và các triết lý
kinh doanh của doanh nghiệp.
Những quan điểm chung: là những lý tưởng, niềm tin và nhận thức, phần
nhiều bắt nguồn từ văn hóa dân tộc và được các thành viên trong công ty công nhận.
Công cu ̣ đo lường văn hóa doanh nghiệp OCAI của Camaron và Quinn và để
đánh giá mức độ hiểu biết các cấp độ của VHDN đề tài sử dụng thang đo Likert.
19
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT – PHÁ P SẢ N XUẤ T THỨ C ĂN GIA SÚ C
2.1. Giớ i thiê ̣u tổng quan về công ty cổ phần Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia
súc
2.1.1. Sơ lược về công ty
Công ty Cổ phần Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc (PROCONCO) tiền thân
là Công ty Liên doanh Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc(PROCONCO) là liên
doanh đầu tiên giữa Cộng Hòa Pháp và Việt Nam đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh
vực thức ăn chăn nuôi, nông nghiệp vào năm 1991, thời kỳ đầu khi Việt Nam chính
thức bắt đầu mở cửa kinh tế, kêu gọi đầu tư nước ngoài.
PROCONCO hiện tại là một trong những công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi
đứng đầu Việt Nam. Với 6 nhà máy được bố trí khắp từ Nam ra Bắc và nằm ở
những vùng chiến lược trọng điểm chăn nuôi. PROCONCO hiện tại có công suất
bình quân khoảng 2 triệu tấn/năm bao gồm các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm,
thủy sản. Hệ thống đại lý để phân phối sản phẩm lên đến 1000 điểm trải dài khắp
Việt Nam.
PROCONCO đã đạt chứng nhận ISO 9001-2000 và HACCP, và được người
tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong nhiều năm liền. Sản
phẩm thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản Con Cò luôn được người chăn nuôi tín
nhiệm cao. Thương hiệu nổi tiếng nhất của PROCONCO là “Con Cò”. Đây là một
trong các thương hiệu lâu đời nhất và uy tín nhất trong ngành thức ăn chăn nuôi tại
Việt Nam. Ngoài ra, PROCONCO còn có các nhãn hiệu khác như Delice, Porcy,
Ami, Biozeem, Biozeem Super,… gần đây nhất là Biozeem Mama.
Tên công ty tiếng Việt : Công ty Cổ phần Việt-Pháp sãn xuất thức ăn gia súc.
Tên công ty tiếng Anh : Viet – France join Stock animal feed
Tên công ty viết tắt : PROCONCO
Trụ sở chính: Đường số 9, KCN Biên Hòa 1, TP. Biên Hòa, T. Đồng Nai.
Điện thoại : 0613 836 404 – 834 127
Fax : 0613 836 146
20
Email : webconco@conco.com.vn
Website : Conco.com.vn
Giấy chứng nhận đầu tư : Giấy chứng nhận đầu tư số 472031000390 chứng nhận
lần đầu ngày 02/04/1991 và chứng nhận thay đổi lần thứ 2 ngày 23/10/2015
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc (PROCONCO)
được xây dựng từ năm 1991 với tiền thân là công ty liên doanh sản xuất thức ăn
chăn nuôi là công ty liên doanh đầu tiên giữa Pháp và Việt Nam trong chăn nuôi.
Trải qua 25 năm hình thành và phát triển, PROCONCO đã đạt được những thành
công to lớn và luôn đứng trong những công ty hàng đầu trong sản xuất Thức Ăn
Gia Súc tại Việt Nam.
Bên dưới là các cột mốc trong quá trình phát triển của PROCONCO.
- Năm 1991 PROCONCO hình thành nhà máy ở Biên Hòa. Thành lập công ty liên
doanh Việt - Pháp Sản xuất Thức ăn Gia súc PROCONCO với tập đoàn SCPA
(Pháp), đây là công ty đầu tiên liên doanh trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Năm 1995 công ty mở rộng thêm quy mô bằng sự phát triển thêm nhà máy đặt tại
TP. Cần Thơ. Cám Con Cò được phát triển trờ thành thương hiệu được biết đến
rộng rải và uy tín nhất trên thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam.
- Năm 1997 Công ty xây thêm một nhà máy đặt tại Khuyến Lương, TP. Hà Nội.
- Năm 2000 Nhà máy PROCONCO Hải Phòng được xây dựng.
- Năm 2006 PROCONCO lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất ở Việt Nam.
- Năm 2008 đánh dấu một sự kiện quan trọng là công ty chuyển đổi mô hình hoạt
động từ công ty Liên Doanh qua công ty Cổ Phần.
- Năm 2009 Công ty được trao tặng giải thưởng « Bông Lúa Vàng » của Bộ Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn.
- Năm 2010 ngoài giải thưởng « Bông Lúa Vàng » công ty còn đạt được giải thưởng
“Nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu Châu Á” (Asian Feed Miller of the year)
do tổ chức Asian Agri Business Group là một tổ chức uy tín quốc tế bình chọn.
- Năm 2011 Công ty xây dựng thêm nhà máy 120,000 tấn/năm tại Hưng Yên.
21
- Năm 2014 thêm một nhà máy ở khu vực miền trung là Bình Định được xây dựng
và cũng là năm được tạp chí Feed International công bố là doanh nghiệp nằm trong
top 80 công ty sản xuất thức ăn gia súc lớn nhất thế giới.
- Năm 2015 PROCONCO được đầu tư bởi tập đoàn Masan với 51% cổ phần và
cũng đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ (Website : conco.com.vn).
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động
- Công ty chuyên sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản
giàu đạm.
- Ngoài ra còn có các dịch vụ trong ngành chăn nuôi thú y như: cung cấp các loại
thuốc thú y, các công cụ, thiết bị phục vụ chăn nuôi, chuồng trại và cung cấp con
giống.
- Tổ chức chăn nuôi, thu mua gà và lợn của các trang trại, các hộ chăn nuôi để chế
biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ (không thực hiện tại trụ sở chính)
- Cho thuê nhà xưởng dôi dư (không thực hiện tại trụ sở chính)
Sản xuất thức ăn chăn nuôi là ngành kinh doanh chủ lực của công ty, hoạt
động dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản đó là nguyên liệu chất lượng, công nghệ tiên
tiến, công thức chính xác, mạng lưới phân phối kết hợp đội ngũ nhân viên làm việc
nhiệt tình dưới sự quản lý hiệu quả của ban lãnh đạo đã sản xuất ra những sản phẩm
có chất lượng ổn định (Trần Thị Thu Hồng, 2011).
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
PROCONCO là công ty cổ phần hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân.
Công ty có chức năng chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ các loại thức ăn chăn nuôi.
Thời gian qua, công ty đã đạt được những thành tựu như hiện tại là nhờ công ty có
sự đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của
PROCONCO được xây dựng theo kiểu trực tuyến. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức
của công ty theo sơ đồ 2.1 trang 23.
Cơ cấu tổ chức của công ty cơ cấu theo kiểu trực tuyến: HĐQT, tổng giám
22
đốc, giám đốc, trường các phòng ban. Sơ đồ tổ chức tương đối đơn giản nhưng chặt
chẽ, đảm bảo tính độc lập, thống nhất. Do vậy, mệnh lệnh ít qua khâu trung gian
đảm bảo tính cập nhật kịp thời, chính xác. Trong công ty mức độ phân cấp quản lý
cho các phòng ban tương đối cao, bảo đảm tính tự chủ, linh hoạt cho các bộ phận,
cho phép nâng cao tính chuyên môn của từng bộ phận và gắn trách nhiệm với kết
quả cuối cùng.
Với cơ cấu tổ chức này, mặc dù mỗi bộ phận đều có chức năng riêng biệt,
tuy nhiên chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng tham
mưu cho tổng giám đốc ra quyết định đúng đắn nhằm đẩy mạnh quá trình kinh
doanh phát triển mang lại lợi nhuận cho công ty. Đây là mô hình thường áp dụng
tại các công ty ở các nước phát triển.
- Hội đồng quản trị: Đứng đầu là Hội đồng quản trị do các bên cử ra có
2.1.4.2. Chức ,năng nhiệm .vụ của các bộ .phận trong công ty
nhiệm vụ là hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển cho công ty, đề cử các
chức danh chủ chốt trong công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị được quy định
trong điều lệ là 5 năm. Hội đồng quản trị hiện nay của công ty gồm có 5 người
- Tổng Giám đốc: Do HĐQT bầu ra để điều hành công ty. Tổng Giám đốc là
trong đó 1 là chủ tịch HĐQT, 3 ủy viên và 1 ủy viên kiêm tổng giám đốc.
người đại diện pháp luật của công ty và là người điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trước HĐQT cũng như thừa
hành các nhiệm vụ của HĐQT và chịu trách nhiệm trước nhả nước về vấn đề liên
quan đến pháp luật hiện hành.
23
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
GĐ Tài Chính -Kế Toán
GĐ Marketing
GĐ Thương Mại
GĐ Trade Marketing
GĐ Vận Hành
GĐ Thu Mua
GĐ Sản xuất
GĐ Dự án
GĐ Chuỗi cung ứng
GĐ Quản Lý Chất Lượng
GĐ Công nghệ thông tin
GĐ Hành chính - Nhân sự
Sơ đồ 2.1. Bộ máy .tổ chức .công ty PROCONCO
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân Sự, PROCONCO)
24
- Ban giám đốc luôn chịu trách nhiệm về các hoạt động mà từng ban phụ
trách trước Tổng giám đốc như Tài chính, Hành chính - Nhân sự, Thương mại,
Marketing, Thu mua, Sản xuất,….
+ Phòng Hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động quản
trị nguồn nhân lực trong toàn công ty, quản lý hoạt động hành chính quản trị, quản
lý, điều hành đội xe.
+ Phòng Tài chính - kế toán: Có chức năng hạch toán kế toán, các nghiệp vụ
kinh tế tại công ty, các chi nhánh và nhà máy trực thuộc, kiểm tra việc sử dụng vật
tư, tài sản, vốn, phân tích tài chính, lập dự toán ngân sách và cơ cấu tài chính cho
từng thời kỳ, tìm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của công ty, lập và cập nhật số đăng
ký danh sách cổ đông.
+ Phòng Thương mại và phòng Marketing: Có nhiệm vụ quản lý hoạt động
kinh doanh khắp cả nước, quảng bá hình ảnh công ty đến khách hàng, chịu trách
nhiệm doanh số kinh doanh trước hội đồng quản trị.
+ Phòng Thu mua: Phụ trách việc mua bán các nguyên liệu, phụ gia thức ăn,
thuốc thú y, dụng cụ, thiết bị, máy móc sản xuất và văn phòng phẩm.
+ Nhà máy sản xuất: quản lý hoạt động sản xuất các phân xưởng, kho thành
phẩm, kho nguyên liệu, kho phụ gia TACN và có nhiệm vụ lập kế hoạch cho quá
trình sản xuất.
+ Phòng Chuỗi cung ứng: Có nhiệm vụ quản lý các kho bãi, điều chuyển
hàng hóa từ nguyên vật liệu đến thành phẩm đảm bảo kế hoạch sản xuất và tồn kho
giữa các nhà máy.
+ Phòng Dự án: Quản lý các dự án xây dựng, mở rộng công ty, nhà xưởng,
các dự án đầu tư máy móc công nghệ mới cho các nhà máy.
+ Phòng Quản lý chất lượng có nhiệm vụ đảm bảo chất lượng nguồn nguyên
liệu đầu vào cũng như các thành phẩm đầu ra đạt chất lượng tốt nhất, duy trì các
tiêu chuẩn theo đánh giá ISO và HACCP.
2.1.5. Cơ cấu lao động của công ty
Tình hình lao động của công ty ở từng năm được thể hiện ở bảng 2.1.
25
Bảng 2.1 : Số lượng và cơ cấu lao động của công ty PROCONCO
ĐVT : người
Năm 2015 2016 2017
SLĐ Tỉ lệ SLĐ Tỉ lệ SLĐ Tỉ lệ Các chỉ tiêu (%) (%) (%)
Tổng số lượng lao động 2,312 100.00 2,441 100.00 2,472 100.00
1. Theo giới tính
- Nam 1,683 72.79 1,743 71.41 1,808 73.12
- Nữ 629 27.21 698 28.59 664 26.88
2. Theo trình độ văn hóa
- Đại học và trên đại học 398 17.21 441 18.07 475 19.23
- Cao đẳng 16.96 392 401 16.43 463 18.72
- Trung cấp 24.74 572 592 24.25 547 22.14
950 987 39.91 - Trung học phổ thông 41.09 1,007 41.25
(Nguồn : Phòng Hành chính - Nhân Sự, PROCONCO)
Ta thấy từ bảng trên lực lượng lao động tại công ty trong 3 năm không
ngừng tăng lên. số lượng lao động năm 2016 tăng so với năm 2015 là 129 người,
chiếm tỷ lệ tăng 5,6%, đó là do nhu cầu mở rộng sản xuất, tăng công suất các
nhà máy ở mức tối đa. Năm 2017 số lao động tăng so với năm 2016 lên chỉ 31
người chiếm tỷ lệ 1,3% do tình hình kinh doanh khó khăn nên chỉ tuyển dụng
thêm các vị trị cần thiết nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chức năng.
* Phân theo giới tính: Cơ cấu lao động nam và nữ trong công ty qua các
Phân tích sự biến đổi lao động theo từng tiêu chí qua các năm ta nhận thấy:
năm có xu hướng ổn định chênh lệch không đáng kể. Tỷ lệ lao động nam bình
quân trong 3 năm là 72,44%. Đa phần là lao động trực tiếp tham gia quá trình
sản xuất tại kho nguyên liệu, kho thành phẩm, dây chuyền vận hành sản xuất...
những công việc này đòi hỏi có sức khỏe và sự dẻo dai, bền bỉ. Trong khi đó nữ
* Phân theo trình độ văn hóa: Do đặc thù là công ty sản xuất nên trình độ
chiếm tỷ lệ bình quân là 27,56%, chủ yếu làm việc gián tiếp, quản lý số liệu.
26
trung học phổ thông có số lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu lao động công
ty, bình quân là 40,75%. Trình độ trung cấp có số lao động tỷ lệ cao thứ hai là
23,71%, gần chiếm một phần tư tổng số lao động toàn công ty. Hai loại lao động
này tập trung chủ yếu vào lực lượng lao động trực tiếp tại các phân xưởng, dây
chuyền sản xuất do quy trình ,sản xuất của công ty phụ thuộc nhiều vào yếu tố con
người từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm ra cuối cùng. Một số lao động có
trình độ trung cấp, cao đẳng được bố trí đứng máy để theo dõi hệ thống vận hành
trung tâm của dây chuyền sản xuất. Nhóm đối tượng lao động cao đẳng có xu
hướng tăng lên về mặt số lượng từ 2015-2017 tăng 71 lao động. Công ty đang có
chính sách nâng cao trình độ của nhân viên văn phòng nên tỉ lệ của nhóm lao động
đại học và trên đại học tăng dần qua các năm, năm 2016 tăng so với năm 2015 là
11% và năm 2017 tăng so với năm 2016 là 8%.
2.2. Phương phá p thu thâ ̣p và xử lý dữ liê ̣u sơ cấ p
2.2.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin thứ cấp: Thông qua các báo cáo công ty, giáo trình, tài
liệu tham khảo, luận văn, sách, báo, tạp chí. Thời gian thu thập số liệu là từ năm
2013 đến năm 2017.
Thu thập thông tin sơ cấp: Thông qua bảng câu hỏi khảo sát nhân viên, lãnh
đạo và khách hàng của công ty. Thời gian khảo sát từ tháng 11 đến tháng 12 năm
2017.
2.2.2. Xác định mẫu nghiên cứu
Tổng thể mẫu: Tổng thể chung là tập hợp các lãnh đạo, thành viên đang làm
việc và khách hàng của công ty. Mẫu là một phần của tổng thể là các cá nhân được
chọn làm đại diện khảo sát.
- Khảo sát các cấp độ văn hóa doanh nghiệp:
Kỹ thuật lấy mẫu:
Đối với các lãnh đạo, thành viên đang làm việc và khách hàng của công ty sử
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp lấy mẫu dựa trên sự
27
thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên
điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng.
Do biết được tổng thể là 2,472 nhân viên, sai số tiêu chuẩn là 10% nên áp
dụng công thức tính cỡ mẫu như sau:
Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.
Công thức tính cỡ mẫu như sau:
N= N/(1+N(e)2
= 2,472/(1+2,472(0,1)2 = 96 (nhân viên)
Số phiếu phát đi là 140, số phiếu nhận lại là 132 phiếu chiếm tỉ lệ 93,3%.
Trong đó số phiếu lãnh đạo là 21 phiếu, khách hàng là 29 phiếu và nhân viên là 82
phiếu.
- Khảo sát đánh giá văn hóa doanh nghiệp:
Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện để thuận lợi cho việc
khảo sát và dễ tiếp cận đối tượng khảo sát và số lượng mẫu theo điều kiện của
doanh nghiệp.
Chỉ khảo sát lãnh đạo các cấp từ trưởng bộ phận đến giám đốc khối, với số
phiếu phát đi là 21 phiếu và số phiếu nhận lại là 21 phiếu đạt tỉ lệ 100%.
2.2.3. Khảo sát, điều tra, thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
Thời gian khảo sát từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2017. Cách thực hiện
Bước 1: Có 2 cách gửi thư khảo sát là gửi email cho các đối tượng được
khảo sát ở xa và gửi bảng câu hỏi in trên giấy trực tiếp cho những đối tượng ở gần.
Trên bảng câu hỏi có nêu rõ các yêu cầu khi khảo sát và các nội dung đi kèm theo
các câu hỏi.
Bước 2: Nhận lại kết quả từ email và bảng câu hỏi trực tiếp và tổng hợp.
Bước 3: Đối với các câu trả lời chưa đầy đủ thì sẽ được gọi điện hoặc gặp
mặt để trao đổi thu thập thêm ý kiến cho đầy đủ.
28
Khi đã tổng hợp đầy đủ thông tin từ các nguồn trên thì kết quả, số liệu sẽ
được chọn lọc và phân tích. Các kết luận về kết quả khảo sát sẽ được dựa trên các
đánh giá, phân tích từ dữ liệu thu thập được(Dương Thanh Thảo, 2016).
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: báo cáo công ty, giáo trình, tài liệu
tham khảo, luận văn, sách, báo, tạp chí. Thời gian thu thập số liệu là từ năm 2013
đến năm 2017. Nguồn dữ liệu thứ cấp này được sử dụng: xây dựng luận cứ lý thuyết
cho nghiên cứu, đánh giá thực trạng, xác định yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu bài học
kinh nghiệm.
Ngoài ra còn có một số phương pháp tổng hợp và thu thập thông tin khác là :
Phương pháp quan sát: dựa trên mô hình các yếu tố văn hoá doanh nghiệp
của Schein nhằm quan sát những giá trị văn hoá hữu hình tại PROCONCO.
Phương pháp suy luận logic: Kết quả phân tích cùng với các thông tin khác
sẽ được tổng hợp và suy luận để đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm
mục đích hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại PROCONCO.
2.2.4. Xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu, dùng phần mềm Excel để nhập liệu và tính toán kết
quả. Kết quả sau khi xử lý sẽ cho ta thấy mức độ hài lòng của cán bộ công nhân
viên về văn hóa doanh nghiệp tại công ty. Từ đó đưa ra được giải pháp hoàn thiện
văn hóa doanh nghiệp tại công ty PROCONCO.
2.3. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần Việt -
Pháp sản xuất thức ăn gia súc
Từ kết quả khảo sát của bảng 2.2 và sơ đồ 2.2 ta nhận thấy dạng văn hóa hiện
tại của PROCONCO là văn hóa cộng đồng (A) và văn hóa thứ bậc (D). Hai loại
hình văn hóa riêng biệt (B) và văn hóa thị trường (C) được đánh giá thấp hơn. Như
vậy loại hình văn hóa hiện tại của PROCONCO mang tính hướng nội cao.
Trong tương lai các đối tượng nghiên cứu mong muốn thay đổi không lớn so
với hiện tại là : Duy trì văn hóa cộng đồng (A) ở mức cao, đồng thời tăng cường
tính đổi mới, năng động, sáng tạo (B). Văn hóa thị trường (C) được giữ ổn định như
hiện trạng và giảm bớt tính kiểm soát, quy trình, hệ thống (D).
29
Như vậy, đối tượng khảo sát trong tương lai vẫn mong muốn duy trì văn hóa
mang tính hướng nội cao nhưng có xu hướng mong muốn hướng ngoại, tuy nhiên
không nhiều.
Bảng 2.2 : Kết quả khảo sát đánh giá dạng văn hóa hiện trạng và mong muốn
của cán bộ nhân viên PROCONCO
Tiêu thức
A
B
C
D
Hiện tại
17 22 29 32
ĐẶC TÍNH CHỦ YẾU
Mong muốn
Hiện tại
18 24 28 30
32 26 15 27
NGƯỜI LÃNH ĐẠO
Mong muốn
Hiện tại
31 30 15 24
32 15 22 31
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Mong muốn
Hiện tại
30 20 25 25
32 23 19 26
MỨC ĐỘ GẮN BÓ
Mong muốn
Hiện tại
30 27 22 21
30 26 19 25
TRỌNG TÂM CHIẾN LƯỢC
Mong muốn
Hiện tại
31 26 20 23
29 25 20 26
TIÊU CHÍ THÀNH CÔNG
Mong muốn
Hiện tại
31 26 20 23
17 22 29 32
TỔNG QUÁT
Mong muốn
18 24 28 30
(Nguồn : Kết quả khảo sát)
30
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ OCAI đánh giá dạng văn hóa hiện tại và mong muốn của
cán bộ nhân viên PROCONCO
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Biểu đồ tổng quát dựa trên cơ sở trung bình cộng của 6 yếu tố, thực trạng cụ
thể của mỗi yếu tố như sau :
Đặc tính chủ yếu : dựa vào bảng kết quả khảo sát ta nhận thấy đặc điểm luôn
định hướng vào kết quả, thành viên có tính cạnh tranh cao (C) và tổ chức luôn được
kiểm soát hệ thống (D) được đánh giá cao hơn cho thấy môi trường làm việc tại
PROCONCO luôn được kiểm soát, điều khiển dựa trên hệ thống các quy trình, quy
định rõ ràng. Đội ngũ nhân viên có tinh thần cạnh tranh cao và luôn hướng đến kết
quả công việc, cố gắng hoàn thành công việc được giao. Mong muốn trong tương
lai có xu hướng là duy trì các đặc điểm như sự thân mật, cởi mở, tính cạnh tranh của
các thành viên và sự kiểm soát hệ thống đồng thời cũng muốn tăng cường sự năng
động và chấp nhận rủi ro của các thành viên trong công ty.
Người lãnh đạo : được đánh giá hiện tai là hình mẫu tạo điều kiện và khuyến
khích nhân viên (A). Lãnh đạo là hình mẫu làm việc hiệu quả và tập trung vào kết
31
quả (B), phải biết phối hợp, vận hành tổ chức để nâng cao hiệu quả sản xuất (D).
Mong muốn trong tương lai của người lao động là lãnh đạo cần thêm sự đổi mới và
chấp nhận rủi ro nhiều hơn.
Quản trị nhân lực : hình thức quản trị nhân lực hiện tại được đánh giá cao ở
đặc điểm làm việc nhóm hiệu quả và sự nhất trí tham gia công việc của các thành
viên (A). Ngoài ra đặc điểm phân bổ công việc hợp lý phù hợp khả năng và các mối
quan hệ trong đội ngũ lao động cũng được đánh giá cao (D).
Trong tương lai người được khảo sát mong muốn sự quản lý trong tổ chức
phải được đổi mới, tự do và chấp nhận rủi ro (B). Nâng cao tinh thần cạnh tranh và
yêu cầu cao vào thành tích hơn (C).
Mức độ gắn bó : hiện tại công ty đề cao lòng trung thành, tin tưởng, cam kết
làm việc (A) và Công ty hoạt động bằng các điều lệ, chính sách để hoạt động trôi
chảy hơn (D). Trong tương lai mong muốn của người lao động là giảm các quy
định, điều lệ (D) đồng thời tăng cường sự cam kết luôn đổi mới và các thử thách
cho nhân viên (B). Các thành tựu và sự hoàn thành mục tiêu cũng sẽ được đánh giá
cao trong tương lai.
Trọng tâm chiến lược : đặc điểm hiện tại và mong muốn tương lai không
chênh lệch nhiều. Hiện tại cũng như mong muốn công ty chú trọng vào sự phát triển
con người hơn và sự cởi mở, tin tưởng nhân viên cao hơn (A). Người lao động đánh
giá cao công ty đẩy mạnh thu hút nguồn lực và tăng cường các cơ hội, điều mới mẻ
cho người lao động (B). Công ty cũng đang hiệu quả trong sự kiểm soát và vận
hành hệ thống.
Tiêu chí thành công : được đánh giá cao nhất là sự phát triển nguồn nhân lực
và sự phối hợp làm việc (A). Công ty cũng được đánh giá cao trong sự sáng tạo và
nghiên cứu ra các loại sản phẩm mới, rất chất lượng (B). Ngoài ra, giao hàng đúng
hẹn và chi phí sản xuất thấp cũng được đánh giá tương đối tốt (C). Yếu tố cạnh
tranh, đánh bại đối thủ của công ty chưa được đánh giá cao (D).
32
2.4. Thực tra ̣ng cá c cấ p đô ̣ văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần Việt -
Pháp sản xuất thức ăn gia súc
2.4.1. Những quá trình và cấ u trú c hữ u hình củ a doanh nghiê ̣p
Biểu đồ : 2.3. Đánh giá các khía cạnh của những quá trình và cấu trúc hữu
hình của PROCONCO
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Dựa vào biểu đồ đánh giá các khía cạnh của những quá trình, và , cấu trúc hữu
hình của PROCONCO ta dễ dành nhận thấy ở tất cả các khía cạnh thì lãnh đạo luôn
đánh giá cao hơn so với nhân viên và khách hàng cho thấy các lãnh đạo công ty
luôn lạc quan với các yếu tố hữu hình của công ty.
Trong năm khía cạnh thì khía cạnh “Các biểu tưởng, logo, bảng tuyên bố sứ
mệnh” được đánh giá cao nhất cả ở nhân viên công ty và khách hàng cho thấy đối
với yếu tố này công ty rất mạnh xứng đáng với vị thế công ty có giá trị thương hiệu
hàng đầu thi trường thức ăn chăn nuôi của Việt Nam.
Kiến trúc của doanh nghiệp được đánh giá rất thấp cho thấy đây là điểm yếu
nhất của công ty cả trong ấn tượng của nhân viên và khách hàng.
Các yếu tổ nghi lễ, ngôn ngữ khẩu hiệu và giai thoại chỉ nằm ở mức độ trung
bình không được đánh giá cao cho thấy được các yếu tố này vẫn còn nhiều vấn đề
cần giải quyết.
33
2.4.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp
Nhà máy và văn phòng chính của PROCONCO đặt tại Đường số 9, KCN
Biên Hòa 1, TP Biên Hòa, T. Đồng Nai. Được xây dựng năm 1991 tiền thân là công
ty có vốn đầu tư từ Pháp, do người Pháp xây dựng và quản lý nên nhưng khu nhà
văn phòng của công ty mang đặc trưng kiến trúc của người Pháp. Khu sản xuất và
văn phòng được tách biệt, trong khuôn viên công ty còn có hồ bơi và vườn cây như
một resort để nhân viên khi làm việc căn thẳng có thể ra đây giải tỏa stress.
Bên trong phòng làm việc thì các phòng được công ty bố trí cho mỗi nhân
viên chỗ ngồi riêng nhưng không quá cách biệt với các thành viên khác trong
phòng, các thành viên trong phòng có thể trao đổi và hỗ trợ công việc với nhau một
cách dễ dàng. Các bố trí các bàn làm việc phù hợp để có lối đi chung rộng rãi thuận
lợi cho việc di chuyển của các nhân viên trong phòng. Các giám đốc và trưởng
phòng được bố trí và sắp xếp chỗ ngồi chung với các thành viên tron phòng để tạo
sự hòa đồng, không có sự cách biệt giữa nhân viên và “sếp”. Cách bài trí không
gian đơn giản không cầu kỳ tạo cho nhân viên cảm giác hòa đồng và ấm cúng như
trong gia đình. Nhiều phòng họp được bố trí riêng biệt là nơi cách phòng ban họp
nội bộ cũng như với đối tác và là nơi đào tạo nhân viên.
Công nhân viên được công ty chú trọng trang bị và cung cấp các thiết bị, vật
tư phục vụ tốt nhất cho công việc. Nơi làm việc được bố trí ngăn nắp, hợp lý, sạch
sẽ nhằm tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân viên. Khu văn phòng
được trang bị đầy đủ các thiết bị thiết yếu như máy lạnh, wifi tốc độ cao, các thiết
bị máy in, photocopy hiện đại và phù hợp với yêu cầu công việc.
Tuy nhiên nhà máy đã được xây dựng từ lâu nên cơ sở hạ tầng và máy móc
thiết bị bị xuống cấp và lỗi thời dẫn đến năng suất sản xuất giảm, tình trạng dừng
máy khi đang sản xuất tăng từ 12 lần năm 2016 lên 15 lần năm 2017 (Nguồn:
Phòng Sản Xuất). Công nhân làm việc trực tiếp ở phân xưởng luôn đối mặt với môi
trường độc hại vẫn chưa được trang bị đầy đủ thiết bị an toàn theo tiêu chuẩn quốc
tế. Theo thống kê phòng Hành Chính – Nhân Sự số vụ tai nạn lao động năm 2017
tăng 3 vụ lên 8 vụ so với năm 2016 là 5 vụ.
34
2.4.1.2. Các nghi lễ
Các nghi lễ là nhưng hoạt động được tổ chức chính thức hoặc không chính
thức nhằm tạo sự đoàn kết, cải thiện mối quan hệ trong tổ chức. Các hoạt động nghi
lễ được chuẩn bị và đầu tư kỹ lưỡng bao gồm nhiều hoạt động như chương trình, lễ
hội, hội nghị, sự kiện văn hóa chính trị…
Các nghi lễ là phần vô cùng quan trọng không thể thiếu trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Các chương trình, các nghi lễ là nơi, là thời gian các thành
viên trong công ty được giải trí, giao lưu sau thời gian làm việc mệt mỏi. Đây cũng
là nơi các thành viên trong công ty có cơ hội tự thể hiện bản thân của mình.
PROCONCO tổ chức các nghi lễ để các công nhân viên tham gia để tăng
cường sự đoàn kết, giúp đỡ nhau. Đó cũng là nơi các công nhân viên trao đổi kinh
nghiệm, chia sẽ công việc, cuộc sống với nhau. Công ty thường tổ chức các nghi lễ
chính thức hay thường kỳ như các ngày lễ lớn của công ty, cuộc họp thường ký,
ngày cho thiếu nhi hay phụ nữ… Ngoài ra công ty cũng có các nghi lễ bất thường
hay không chính thức như dã ngoại, các phong trào lãnh đạo đề xuất trong năm đó.
Dưới đây là bảng các nghi lễ chủ yếu mà công ty thường tổ chức trong năm:
Bảng 2.3: Danh mục các nghi lễ trong một năm của PROCONCO
STT Tên nghi lễ Hoạt động chính Thời gian
- Tọa đàm
- Cuộc thi nấu ăn
Chào mừng ngày Quốc Tế Phụ 08/03 1 Nữ
- Ban giám đốc phát biều
- Tiệc mừng
Kỷ niệm thành lập công ty 02/04 2
- Chơi các trò chơi nhóm
3 Chương trình team building Tháng 7
- Chơi các trò chơi và thi
Hội thao chào mừng ngày 02/09 4 Quốc Khánh đấu thể thao
- Tọa đàm
- Cuộc thi cắm hoa
Chào mừng ngày thành lập Hội 20/10 5 Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam
(Nguồn : Phòng Hành chính - Nhân Sự, PROCONCO)
35
Các nghi lễ của PROCONCO thường được lập kế hoạch và chuẩn bị từ trước
rất chuyên nghiệp. Kinh phí cũng như nội dung nghi lễ cũng được đề xuất với ban
lãnh đạo. Tất cả các công nhân viên trong công ty được thông báo một cách chi tiết
về nội dung và mục đích chương trình thông qua email.
Tùy thuộc vào chương trình của các nghi lễ mà địa điểm của các nghi lễ có
thể là trong khuôn viên công ty hoặc ngoài công ty. Các nghi lễ luôn được sự hưởng
ứng và tham gia của hầu hết các nhân viên trong công ty.
Đối với các hoạt động nghi lễ vui chơi, thể thao, văn nghệ thì các bộ phận
cũng như lãnh đạo và nhân viên điều tham gia hết mình và bình đẳng với nhau. Sau
mỗi chương trình như vậy thì mọi nhân viên tham gia đều vui vẻ, phấn khời và hào
hừng.
Công ty thường tổ chức sinh nhật vào ngày 15 tháng tháng cho các công nhân
viên có sinh nhật trong tháng. Trong buổi tiệc sinh nhật đó thì công ty luôn có quà
tặng cho mỗi người và tổ chức một buổi tiệc liên hoan, văn nghệ. Các ngày lễ cho
thiếu nhi và chị em phụ nữ được tổ chức đầy đủ và vui vẻ tạo không khí như gia
đình. Gia đình, người thân của các thành viên trong công ty cũng được quan tâm
thông qua các hoạt động như thăm hỏi người nhà đau ốm, chúc mừng khi nhà có
tiệc hiếu hỷ hay tặng quà cho các em thiếu nhi con em của thành viên trong công ty
vào các ngày 1/6 hay trung thu.
Theo các nhân viên trong công ty thì các nghi lễ trong công ty có ý nghĩ rất
đặc biệt với họ, nó tạo cho họ những cơ hội được giao lưu cũng như chia sẻ, giải trí
và thể hiện mình. Tuy nhiên, có một số nghi lễ chưa được tổ chức thường xuyên
như lễ tổng kết cuối năm, hội thao chào mừng ngày thành lập đoàn thanh
niên,….Kết quả từ khảo sát cho ta thấy yếu tố nghi lễ vẫn chưa được đánh giá cao.
Trong các nghi lễ vẫn chưa lồng ghép phổ biến các yếu tố của văn hóa công ty đến
nhân viên và khách hàng, đối tác.
2.4.1.3. Các biểu tượng, logo, bảng tuyên bố sứ mệnh
Biểu tượng của PROCONCO là những giá trị, những ý niệm mà công ty
muốn hướng đến và gửi gắm đến nhân viên, khách hàng và đối tác. Trong các hình
36
thức biểu tượng thì một trong những hình thức phổ biến và được ban lãnh đạo quan
tâm nhất là logo của công ty.
Biểu tượng của PROCONCO là sự kết hợp từ hai bộ phận là logo và chữ
PROCONCO. Theo anh Quang Thanh Cường – Giám Đốc Marketing của
PROCONCO tên PROCONCO và logo của công ty đã được sáng tạo và thiết kế từ
khi mới thành lập. Biểu tượng bao gồm tên và logo này được giải thích là:
PROCONCO là viết tắt tên của công ty và nó được ghép từ 2 phần là
PRO(Professional) và CONCO(Con Cò). Toàn bộ triết lý kinh doanh và sứ mệnh
của công ty được bao hàm trong ý nghĩa của mỗi chữ trong từ PROCONCO.
PROCONCO thể hiện sự chuyên nghiệp trong công việc không ngừng nỗ lực
để phát triển công ty lớn mạnh. Luôn cải tiến chất lượng sản phẩm liên tục với
những sản phẩm mới chất lượng vượt trội. Sự chuyên nghiệp còn thể hiện ở luôn cố
gắng thõa mãn nhu cầu khách hàng với uy tín luôn là phương châm hàng đầu, trong
công ty thì môi trường làm việc thông thoáng, nhân tài được trọng dụng và được
phát triển khả năng và sức sáng tạo của bản thân.
Hình 2.4. Logo PROCONCO
(Nguồn: Conco.com.vn)
Hình tượng con cò trong văn hóa Việt có ảnh hưởng sâu đậm trong tâm trí
của người dân Việt Nam nhất là ở nông thôn. Con cò là một trong những động
vật gắn bó với đồng ruộng làng quê, cùng với con trâu, con gà, con lợn tạo nên một
bức tranh tổng thể về đồng quê Việt Nam (www.wikipedia.org). Trong các
loài chim, con cò là một trong những loài chim đi vào đời sống của người Việt Nam
sâu đậm nhất.
Trên trang web của công ty có hình ảnh logo công ty. Logo hình tượng con
cò thể hiện sự gần gũi giữa công ty với người nông dân. Đồng thời, Con cò cũng thể
37
hiện cho sự chăm chỉ, cần mẫn như một lời tự khẳng định công ty luôn luôn tìm
kiếm, nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm tăng cường hiệu suất chăn nuôi và cải
thiện chất lượng cuộc sống của người chăn nuôi.
Sứ mệnh của công ty là “Đóng góp vào sự phát triển của Việt Nam và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người Việt Nam thông qua việc nâng cao năng suất
của ngành chăn nuôi” Cùng đính hướng với tên gọi và logo thì sứ mệnh của công ty
mang ý nghĩa nhân văn rất cao thể hiển mục tiêu tồn tại của công ty là vì một Việt
Nam phát triển và chất lượng cuộc sống của từng người dân trong đó.
Vì đã quá quen thuộc với người chăn nuôi và khách hàng nên không được
quan tâm, chú ý, duy trì và quảng bá các yếu tố trên trong thời gian gần đây. Theo
nghiên cứu của phòng Marketing cho thấy năm 2017 mức độ nhận biết thương hiệu
Con Cò trong người dân giảm từ 76% năm 2016 còn 72% (nguồn: Phòng
Marketing)
2.4.1.4. Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Sự giao tiếp trong công ty là không thể thiếu, Trong bất kỳ doanh nghiệp nào
đều có các mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp và công ty
với các khách hàng, đối tác, xã hội. Các thành viên trong PROCONCO luôn được
khuyến khích giao tiếp với nhau mục đích để tạo sự hòa đồng, môi trường làm việc
thân thiện. Bên cạnh khuyến khích giao tiếp thì PROCONCO cũng đưa ra các quy
tắc về phong cách giao tiếp trong và ngoài công ty. Các quy tắc này giúp định
hướng cách thức giao tiếp cho các thành viên trong công ty nhằm tạo môi trường
làm việc đoàn kết, phong cách giao tiếp chuyên nghiệp.
Khi giao tiếp với các đối tượng bên ngoài công ty thì thường dựa vào sứ
mệnh cũng như khẩu hiệu của PROCONCO. Các thành viên luôn thể hiện phong
cách chuyên nghiệp với tầm nhìn rõ ràng là“Trở thành nhà cung cấp thức ăn chăn
nuôi lớn nhất Việt Nam với sản phẩm chất lượng cao cấp” và một sứ mệnh mang
tính nhân văn cao “Đóng góp vào sự phát triển của Việt Nam và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người Việt Nam thông qua việc nâng cao năng suất của ngành
chăn nuôi”(conco.com.vn).
38
Công ty cũng thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm
cho các thành viên mới hoặc các thành viên thường xuyên tiếp xúc với truyền
thông, khách hàng, đối tác, chính quyền nhằm tạo phong cách giao tiếp chuyên
nghiệp và nâng cao hình ảnh công ty.
Trong PROCONCO các thành viên luôn là một thể hòa đồng, giao tiếp hòa
nhã, đúng mực, nhưng cũng có lúc vui vẻ, hài hước. PROCONCO cũng có các quy
tắc ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên, với lãnh đạo và các đối tượng hữu quan.
Những quan sát tại công ty sau ba năm làm việc em thấy rằng các nhân viên
giao tiếp với nhau rất nghiêm túc, chuyên nghiệp nhưng cũng không kém phần vui
vẻ, hòa đồng. Lãnh đạo và nhân viên luôn giao tiếp đúng mực nhưng vẫn không tạo
sự ngăn cách lớn. Nhưng vẫn còn nhiều trường hợp ứng xử không đúng mực với
cấp trên, cũng như nghi kỵ với đồng nghiệp, chia bè phái tạo không khí không thoải
mái trong công ty.
PROCONCO xây dựng một câu slogan là: “Con cò bạn của nhà nông” nghĩa
là cùng đồng hành với những người chăn nuôi. Theo Ông Phạm Trung Lâm - Tổng
giám đốc công ty PROCONCO thì câu slogan này thể hiện PROCONCO là công ty
mang ý nghĩa nhân văn tồn tại vì lợi ích của người chăn nuôi và luôn đồng hành
như những người bạn gắn bó dù lúc sung sướng hay những lúc khó khăn, gian khổ
nhất. Tuy câu slogan là rất ngắn gọn nhưng đã thể hiện hết được mong muốn, tinh
thần, sứ mệnh của công ty là những thành công của công ty phải luôn gắn liền với
sự thành công của những người chăn nuôi.
Tuy nhiên, câu slogan của PROCONCO không xuất hiện thường xuyên trên
các ẩn phẩm và phương tiện đại chúng như logo PROCONCO. Cũng không có các
giải thích về ý nghĩa của câu slogan này. Xét về mặt ngắn gọn thì câu slogan này
đảm bảo được tính xúc tích để đa số các người nông dân khi nghe thấy đều thấu
hiểu một cách dễ dàng. Nhưng cũng có một bộ phận không được biết câu slogan
này và ý nghĩa của nó. Các nhân viên trong công ty khi được hỏi thì có một bộ phận
vẫn không biết câu slogan của công ty.
39
2.4.1.5. Giai thoại
Trong PROCONCO có một niềm tự hào và là giai thoại mà đa số nhân viên
trong công ty đều biết và hiểu ý nghĩa của nó. Mỗi khi có thành viên mới gia nhập
công ty đều được kể cho nghe đó là sự hình thành công ty.
PROCONCO tiền thân là liên doanh đầu tiên giữa Pháp và Việt Nam trong
ngành thức ăn chăn nuôi. Qua quá trình gầy dựng ban đầu của các lãnh đạo người
Pháp đến sau này là các lãnh đạo người Việt Nam, tất cả họ đều là những con người
tài năng đã đưa PROCONCO từ một công ty liên doanh nhỏ đến được thành quả
như ngày hôm nay. Trở thành công ty có sản lượng đứng thứ 2 Việt Nam và về giá
trị thương hiệu Con cò là đứng đầu Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển đó có không ít các công thần mà dường
như cả tuổi trẻ và lý tưởng, khối óc của họ đã cống hiến cho công ty để công ty có
được vị thế như ngày hôm nay. Họ đã đồng hành, gánh vác, chịu đựng muôn vàng
khó khăn từ những ngày đầu thành lập và trải qua không ít các trắc trở mà công ty
gặp phải trong quá trình phát triển đến hôm nay.
Đến hôm nay thành công mà những con người gắn bó với công ty đạt được
như một nguồn cảm hứng khơi dậy lòng đam mê, nuôi dưỡng ước mơ, sự sáng tạo
và niềm tự hào về công ty. Nó vừa có tác dụng là tấm gương cho nhân viên noi theo
vừa là động lực khuyến khích thành viên công ty phát triển bản thân và gắn bó với
công ty.
Các giai thoại vẫn chưa được lãnh đạo quan tâm phát triển đúng mực mà chỉ
là những câu chuyện truyền miệng trong nhân viên. Chúng không được phổ biến,
giới thiệu với toàn thể nhân viên dẫn đến các thanh viên mới không biết đến, các
thành viên cũ thì dần lãng quên. 30% số nhân viên trong công ty khi được hỏi
không biết về các giai thoại trong công ty.
2.4.1.6. Ưu nhược điểm của những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh
nghiệp
- Công ty PROCONCO có kiến trúc đặc trưng của người Pháp với khu văn phòng
+ Ưu điểm :
40
tách biệt tạo sự yên tĩnh cho nhân viên văn phòng. Trong khuôn viên công ty có hồ
- Các nhân viên được sắp xếp vị trí ngồi riêng biệt nhưng vẫn không quá cách biệt
bơi và vườn cây giúp nhân viên khi làm việc mệt mỏi ra hóng mát giảm stress.
giúp các nhân viên vừa có không gian riêng để làm việc vừa có thể trao đổi công
việc một cách dễ dàng. Cấp trên cũng được bố trí chỗ ngồi chung với nhân viên tạo
- Các máy móc trang thiết bị hiện đại được chú trọng đầu tư nhằm phục vụ tối đa
không khí thoải mái và hòa đồng.
- Các nghi lễ trong công ty được tổ chức thường xuyên giúp các công nhân viên
cho công nhân viên có điều kiện làm việc tốt để nâng cao năng suất lao động.
gặp gỡ giao lưu, giải trí, thể hiện bản thân. Các nghi lễ cũng là nơi truyền bá các
- Các hội nghị, cuộc họp cũng là nơi đào tạo nhân viên, chia sẽ các kinh nghiệm,
văn hóa của công ty giúp thắt chặt tình đoàn kết của đội ngũ công nhân viên.
bí quyết làm việc giữa cấp trên với nhân viên. Các phòng ban khác nhau có thể trao
- Biểu tượng, logo của công ty được biết đến rộng rãi không chỉ trong nhân viên,
đổi với nhau để công việc được thuận lợi và trôi chảy hơn.
- Sứ mệnh mang ý nghĩa nhân văn cao được đa số nhân viên và khách hàng đánh
khách hàng của công ty mà còn được biết đến bởi đa số người dân Việt Nam.
giá cao. Nó thể hiện được mục tiêu của công ty và giúp định hướng mục tiêu của
- Giao tiếp giữa các nhân viên thân thiện, hòa đồng và được đưa vào quy định giao
mỗi thành viên trong công ty.
tiếp của công ty. Giao tiếp với các đối tượng hữu quan hiện đại và chuyên nghiệp
giúp nâng cao hình ảnh của công ty. Cấp trên và cấp dưới giao tiếp đúng mực
- Câu slogan ngắn gọn, dễ hiễu để các người nông dân có thể hiểu một cách rõ
nhưng hòa đồng tạo sự thoải mái cho nhân viên.
ràng. Câu slogan cũng mang ý nghĩa gần gũi, thể hiện sự đồng hành của người chăn
- Các giai thoại trong công ty được các tầng lớp nhân viên truyền tai nhau giúp
nuôi là công ty tạo được thiện chí từ người chăn nuôi.
khơi dậy niềm đam mê, niềm tin và sự tự hào của nhân viên về công ty nơi họ đang
làm việc. Từ đó tạo động lực phát triển bản thân và gắn bó với công ty.
41
- Công ty được xây dựng năm 1991 nên một công trình xây dựng và các máy móc
+ Nhược điểm
thiết bị sản xuất bị xuống cấp ảnh hưởng đến mỹ quan công ty cũng như năng suất
- Quy mô của phân xưởng sản xuất theo công suất thiết kế lúc xây dựng nhưng đến
làm việc của người lao động.
nay công ty đang trên đà phát triển vượt bậc nên các phân xưởng này không còn
- An toàn lao động trong sản xuất chưa được đầu tư chú trọng đúng mức dẫn đến
đáp ứng đủ cho công suất cho quy mô hiện tại của công ty.
- Các nghi lễ trong công ty vẫn còn chưa được đầu tư về tài chính và cách thức tổ
các vụ tai nạn lao động vẫn xảy ra.
chức đúng mức. Công ty vẫn còn thiếu một số hoạt động đoàn thể và các hoạt động
- Biểu tượng, logo và sứ mệnh vì đã được nhiều người biết đến nên không được
mang ý nghĩa nhân văn thể hiện trách nhiệm xã hội.
- Một số lãnh đạo vẫn còn có cách giao tiếp chưa được gần gũi với nhân viên. Sự
chú trọng đầu tư thêm để tăng cường vị thế thương hiệu của PROCONCO.
giao tiếp giữa các phòng ban chưa thực sự được chú trọng dẫn đến sự xa cách trong
- Khẩu hiệu công ty không được chú trọng quảng bá đến người chăn nuôi nên ít
giao tiếp giữa các phòng ban với nhau.
- Các giai thoại chỉ mới các nhân viên tự truyền tai nhau mà chưa được lãnh đạo
người biết đến khấu hiệu này của PROCONCO.
chú ý đầu tư tìm hiểu và truyền bá đến đông đảo người lao động cũng như các nhân
viên mới được biết đến.
2.4.2. Những giá tri ̣ được chấ p nhận
Dựa vào biểu đồ 2.5 đánh giá các khía cạnh chấp nhận tại PROCONCO
chúng ta thấy được yếu tố phong cách lãnh đạo là yếu tố được đánh giá cao nhất cho
thấy đội ngũ nhân viên rất tin tưởng vào phong cách lãnh đạo của tầng lớp lãnh đạo.
Yếu tố triết lý kinh doanh và tri thức của doanh nghiệp được đánh giá khá
thấp đối với nhân viên và tương đối cao ở lãnh đạo có thể thấy được tầng lớp lãnh
đạo luôn nhận biết được chính xác các triết lý kinh doanh và trí thức của doanh
42
nghiệp đang có nhưng các nhân viên lại không thấu hiểu được triết lý kinh doanh
đang hướng đến và trí thức của doanh nghiệp mong muốn.
Biểu đổ 2.5. Đánh giá các khía cạnh của những giá trị chấp nhận tại
PROCONCO
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Sự phân chia quyền lực được đánh giá khá cao chứng tỏ trong công ty đã có
sự phân chia quyền lực tương đối tốt.
Hệ thống văn hóa nội bộ được lãnh đạo đánh giá thấp nhất cho thấy văn hóa
nội bộ chưa hoàn chỉnh và còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
2.4.2.1. Triết lý kinh doanh
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty thì triết lý kinh
doanh luôn là một chuẩn mực, định hướng cho các thành viên về mục tiêu, giá trị xã
hội mà công ty muốn hướng đến. Triết lý kinh doanh của PROCONCO luôn được
sự đồng tình, ủng hộ bời đa số khách hàng, đối tác và xã hôi. Đó cũng là kim chỉ
nam cho các chiến lược phát triển của công ty.
Triết lý kinh doanh của PROCONCO bao hàm các yếu tố như chiến lược kinh
doanh, tầm nhìn, tuyên bố sứ mạng và giá trị cốt lõi của công ty. Triết lý kinh
doanh của PROCONCO được Ông Phạm Trung Lâm – Tổng giám đốc của công ty
giải thích là:
43
Sứ mạng của PROCONCO là “ Đóng góp vào sự phát triển của Việt Nam và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt Nam thông qua việc nâng cao năng
suất của ngành chăn nuôi”. Dựa vào sứ mạng trên cho thấy PROCONCO có mong
muốn đó là góp một phần công sức và sự phát triển của Việt Nam đồng thời muốn
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân bằng cách sản xuất các sản phầm
thức ăn chăn nuôi chất lượng nhất. Ngoài ra, công ty cũng mong muốn nâng cao
năng suất của ngành thức ăn chăn nuôi nhằm thể hiện sự đồng hành thành công của
PROCONCO cũng là thành công của người chăn nuôi. Các yếu tố sứ mệnh còn
được thể hiện rõ nét ở tầm nhìn công ty là: “Trở thành nhà cung cấp thức ăn chăn
nuôi lớn nhất Việt Nam với sản phẩm chất lượng cao cấp”
Hiện nay PROCONCO là công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi đứng thứ hai của
Việt Nam. Nhưng nhận thấy rằng tổng quan thị trường thức ăn chăn nuôi có giá trị
khoản 6 tỉ USD. Một sân chơi rất nhiều đối thủ nhưng khá hấp dẫn với nhiều cơ hội
phát triển (nhipcaudautu.vn). Công ty PROCONCO đã có kế hoạch thay đổi toàn
diện công ty này bằng cách áp dụng các chiến lược tốt nhất của ngành hàng tiêu
dùng nhanh mà Tổng Giám Đốc Phạm Trung Lâm từng có kinh nghiệm. Vì vậy,
mục tiêu phát triển được chú trọng hàng đầu là đưa PROCONCO trờ thành công ty
sản xuất thức ăn chăn nuôi đứng đầu Việt Nam.
Công ty luôn sản xuất và phát triển các sản phẩm thức ăn chăn nuôi mang chất
lượng cao cấp nhất, ngoài ra công ty cũng luôn duy trì và cải tiến bộ máy nhân lực
giỏi như tư vấn- sản xuất – kinh doanh được tổ chức cơ cấu đặc biệt có thể mở rộng
không ngừng cả quy mô và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của thị trường thức ăn
chăn nuôi toàn quốc. Đó là cách thức để PROCONCO có thể thực hiện thành công
chiến lược đó.
Công ty cũng nhấn mạnh triết lý kinh doanh giá trị cốt lõi của mình là lấy con
người làm trung tâm:
PROCONCO nắm bắt được tầm quan trọng của nguồn nhân lực và luôn coi
nguồn nhân lực là tài sản giá trị nhất. Công ty luôn hướng đến xây dựng văn hóa
doanh nghiệp sao cho tạo được môi trường làm việc như một gia đình mà trong đó
44
các anh em là những con người đến từ nhưng phương trời khác nhau nhưng vẫn yêu
thương và đoàn kết với nhau, cùng với nhau luôn nỗ lực hết mình trong công việc
để có một cuộc sống hạnh phúc đồng thời cũng góp phần công sức vào sự phát triển
của một gia đình lớn có tên là PROCONCO.
Mỗi thành viên trong công ty luôn đề cao tinh thần làm việc chất lượng bằng
cách làm việc có trách nhiệm, luôn phấn đấu và khắt khe với bản thân mình để hoàn
thiện bản thân trong công việc cũng như đem lại sự hài lòng với đối tác và khách
hàng một cách tốt nhất. Ban lãnh đạo của công ty luôn cố gắng nỗ lực để xây dựng
cho nhân viên một môi trường làm việc hòa đồng, trẻ trung và nhân viên làm việc
với tinh thần nhiệt huyết, tinh thần cầu tiến và nỗ lực hết mình trong công việc tạo
cho công ty có một môi trường làm việc chuyên nghiệp với chất lượng cao nhất.
Triết lý kinh doanh luôn là định hướng hoạt động của PROCONCO trong suốt
quá trình hình thành phát triển của PROCONCO. Tuy nhiên, triết lý kinh doanh của
PROCONCO chỉ được thể hiện trong văn bản lưu tại công ty chưa được thể hiện
trên trang Web hay chưa được in thành tài liệu chi tiết và giải thích rõ ràng.
Các chiến lược kinh doanh phải dựa trên triết lý kinh doanh của công ty cần
các thành viên trong công ty đồng tình, ủng hộ và thấu hiểu đầy đủ, từ đó các thành
viên mới làm theo nhiệt tình và hiệu quả. Tuy nhiên, chúng vẫn chưa được đa số các
thành viên trong công ty nắm bắt, từ đó có những hành động lệch lạc trong các hoạt
động kinh doanh so với triết lý công ty hướng đến.
2.4.2.2. Tri thức của doanh nghiệp
Tri thức của doanh nghiệp của PROCONCO bao gồm các thành phần như
trình độ, khả năng của các thành viên, những trí thức được chia sẻ hay học hỏi, kế
thừa có được. Ngoài ra, còn có các kinh nghiệm tự đúc kết của mỗi cá nhân. Nhưng
kiên thức cũng như các yếu tố mới học hỏi từ các công ty khác. Khi giao lưu với
các nền văn hòa doanh nghiệp khác thì công ty cũng học hỏi được nhiều giá trị hữu
ích. Ngoài ra còn tiếp thu được các yêu tố mới do các trào lưu cũng như các xu
hướng mới mang lại.
Hiện tại, PROCONCO có các chương trình đạo tạo cho các bộ phận gồm các
45
buổi đào tạo do chính các phòng ban tổ chức chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
hoặc các khóa đào tạo từ các trung tâm. Tuy nhiên việc đào tạo này chưa có kế
hoạch rõ ràng và khi hoàn thành khóa học chưa có các đánh giá về hiệu quả cũng
như kiến thức đạt được từ khóa học của các thành viên tham gia.
PROCONCO hiện tại có đội ngũ công nhân viên năng động, có năng lực với
tuổi đời rất trẻ, đến 70% các nhân viên trong văn phòng có trình độ đại học. Trí
thức của các thành viên trong PROCONCO có được chính từ kinh nghiệm làm việc
thực tiễn, các công tác đào tạo, học hỏi từ đồng nghiệp, từ các khách hàng, đối tác
cũng như các đối thủ cạnh tranh.
Thông qua hợp tác với các tập đoàn như FPT, Viettel, Bayer, Omix, Quang
Dũng, Bunge…là các tập đoàn lớn ở Việt Nam và thế giới PROCONCO đã học hỏi
và ghi nhận, tiếp thu thêm rất nhiều kiến thức bổ ích cũng như các phong cách làm
việc hiệu quả, chuyên nghiệp. Các thành viên trong công ty luôn hòa đồng, đoàn kết
với nhau từ đó họ luôn trao đổi, chia sẽ những kinh nghiệm, chuyên môn đồng thời
giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống. Những điều này giúp trình độ các thành
viên tăng lên rõ rệt trong quá trình làm việc tại PROCONCO. Qua quá trình làm
việc với khách hàng và những hộ chăn nuôi trực tiếp cũng giúp các thành viên tích
lũy thêm những kinh nghiệm và kiến thức, các kỹ thuật trong chăn nuôi. Các dự án
sau khi hoàn thành thì các bộ phận liên quan thường ngồi lại để đúc rút kinh
nghiệm, kiến thức và kết quả đạt được.
Một số hoạt động như tuyển dụng và đãi ngộ chưa được tốt dẫn đến bị tuyển
dụng những cá nhân không phù hợp trình độ và bị mất chất xám của công ty qua
các công ty đối thủ. Theo thống kế của phòng Hành Chính – Nhân sự mỗi năm có
từ 20-25% số nhân viên tuyển dụng mới nghỉ việc do không phù hợp trình độ và 5-
7% số nhân viên công ty nghỉ việc.
2.4.2.3. Hệ thống văn hóa nội bộ
PROCONCO có hệ thống văn hóa nội bộ tương đối đầy đủ bao gồm các thủ
tục hướng dẫn, văn bản biểu mẫu, quy định về cách thức hoạt động trong quá trình
sản xuất, kinh doanh của công ty. Triết lý kinh doanh của công ty cũng như những
46
yêu cầu, đúc kết từ thực tiễn công việc là những yếu tố giúp hình thành nên các hệ
thống văn hóa nội bộ. Văn hóa nội bộ trong PROCONCO hình thành vào những
khoảng thời gian khác nhau và bao gồm các vấn đề của người lao động, vấn đề của
hệ thống sản xuất kinh doanh, nhưng văn bản điều lệ mà công ty ban hành. Hệ
1. Nội quy chung của công ty
2. Thỏa thuận của người lao động
3. Nội quy với lao động
4. Quy chế hoạt động của ban giám đốc và hội đồng quản trị
5. Danh sách các văn bản áp dụng cho các bộ phận tài chính, kinh doanh, nhân
thống các văn bản điều lệ của PROCONCO gồm:
6. Quy trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới
7. Quy trình mua hàng
8. Quy trình thanh toán
9. Quy trình tuyển dụng nhân sự
sự, …
Các văn bản phía trên được xây dựng dựa trên nhưng nghiên cứu từ các hoạt
động thực tiễn quá trình sản xuất kinh doanh cũng như những sự thay đổi, đổi mới
của môi trường kinh doanh vì vậy các văn bản này tạo thuận lợi, nhanh gọn và hợp
lý cho các hoạt động mà nó quy định.
Không chỉ được xây dựng mà các văn bản nội bộ còn được hoàn thiện bằng
cách đánh giá quá trình thực hiện và kết quả của các công việc mà văn bản đề cập,
những phản hồi, góp ý của nhân viên đồng thời xem xét về mức độ phù hợp với môi
trường kinh doanh hiện tại. Vì vậy, khi văn bản xuất hiện những vấn đề không hợp
lý sẽ được điều chỉnh kịp thời để hoàn thiện và phù hợp hơn. Sau khi sửa đổi văn
bản thì lãnh đạo tiến hành cập nhật lại và thông báo đến các bộ phận liên quan được
biết và thực hiện theo.
Hệ thống văn hòa nội bộ PROCONCO được các nhân viên đánh giá khá hoàn
thiện và ổn định. Chúng hướng dẫn và hỗ trợ cho họ trong quá trình thực hiện công
việc và họ luôn thực hiện theo những hướng dẫn, văn bản nội bộ đó. Có một số quy
47
định còn khắt khe gây khó chịu cho người thừa hành. Đồng thời chế độ khen thưởng
cho người tuân thủ tốt văn hóa nội bộ và xử phạt cho người vi phạm còn chưa được
chú ý nên chưa tạo được sự răng đe cũng như khuyến khích thực hiện của thành
viên.
2.4.2.4. Phong cách lãnh đạo
Yếu tố phong cách lãnh đạo là các hoạt động, quyết định mang tính chất đặt
thù của lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là sự kết hợp giữa các yếu tố chủ quan của
người lãnh đạo đó và các tác động, ảnh hưởng từ bên ngoài của môi trường xung
quanh. Người lãnh đạo có phong cách lãnh đạo hợp lý là những người biết được
điểm mạnh, điểm yếu của các thành viên từ đó phát huy chúng trong hoạt động và
công việc đồng thời cải thiện các điểm yếu của mỗi thành viên. Ngoài ra, lãnh đạo
phải đáp ứng được các nhu cầu của mỗi cá nhân hợp lý. Chính vì những yếu tố trên
mà yếu tố phong cách lãnh đạo có vai trò quan trọng góp phần tạo nên sự thành
công của công ty.
Phong cách lãnh đạo tại PROCONCO là hòa đồng, đoàn kết, tạo nên những
mối quan hệ tốt đẹp với cấp dưới nhưng cũng không kém phần nghiêm túc và khắt
khe. Đó là phong cách lãnh đạo hiện đại kết hợp giữa Á và Âu. Lãnh đạo trong
công ty luôn hỗ trợ, động viên các bộ phận phòng ban hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Lãnh đạo luôn loại bỏ các xung đột phi chức năng và khuyến khích các xung
đột chức năng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Ngoài ra, lãnh đạo
cũng nắm bắt được trình độ cấp dưới và phân chia công việc, quyền lực hợp lý.
Trong PROCONCO các nhân viên được tham gia vào quá trình ra quyết định cho
một dự án, chiến lược kinh doanh. Với phong cách lãnh đạo của PROCONCO hiện
tại thì người nhân viên có điều kiện phát huy năng lực, ý kiến cá nhân để đóng góp
và quá trình phát triển của công ty.
Người dẫn đắt PROCONCO là ông Phạm Trung Lâm, xuất thân từ khoa
Quản Trị Kinh Doanh của trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Ông Phạm
Trung Lâm từng là Giám Đốc Chiến lược Khách hàng của Masan Consumer, một
công ty con của tập đoàn Masan rất thành công trong các ngành hàng sản phẩm tiêu
48
dùng và cũng là người đóng vai trò trọng yếu trong việc xây dựng Masan Consumer
thành công ty thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
Các thành viên trong công ty luôn dành tình cảm yêu mến, kính phục cho
ông Phạm Trung Lâm – Tổng giám đốc của PROCONCO. Ông luôn quan tâm đến
công việc, đời sống của nhân viên cấp dưới bằng cách hỏi thăm, động viên. Khi
công ty tổ chức các phong trào thể thao, du lịch, văn nghệ thì ông cũng là người
tham gia rất tích cực và hòa đồng với nhân viên.
Ngoài phong cách lãnh đạo và làm việc chuyên nghiệp thì tổng giám đốc còn
là người được nhân viên đánh giá là người rất dân chủ, luôn lắng nghe hay tranh thủ
các góp ý, đề xuất của nhân viên cấp dưới. Ông luôn phân chia công việc và quyền
lực cho các lãnh đạo cấp dưới. Tổng giám đốc cũng khuyến khích nhân viên tích
cực sáng tạo trong công việc, tạo bầu không khí làm việc tích cực trong công ty.
Những thành viên trong công ty được hỏi đều đánh giá lãnh đạo trong công
ty luôn có quan hệ tốt, hòa đồng với các thành viên. Lãnh đạo luôn chủ động lấy ý
kiến đóng góp của các nhân viên trong các quyết định cần thiết, đồng thời họ luôn
khuyến khích sự thể hiện năng lực, sáng tạo của mỗi cá nhân. Lãnh đạo luôn nhận
được sự nể phục và ủng hộ của các thành viên trong PROCONCO. Bên cạnh đó
cũng còn một số lãnh đạo cũ có hành vi cửa quyền, chỉ tay năm ngón và bảo thủ
trong các quyết định trong công ty.
2.4.2.5. Sự phân chia quyền lực
Các thành viên trong công ty được phân chia quyền lực một cách hợp lý
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động, quản lý cũng như đạo tạo cho đội ngũ kế cận.
Việc phân chia quyền lực này được thể hiện chi tiết trong các văn bản như bản mô
tả, phân công công việc, những quyết định bổ nhiệm của phòng Hành Chính – Nhân
Sự. Những quy định trong việc phân công công việc bao gồm:
Các thành viên trong công ty khi được phân công công việc được công ty
trao toàn quyền quyết định mục đích tạo động lực, khuyến khích hoàn thành công
việc với hiệu quả cao nhất. Chính vì công ty luôn đặt niềm tin nơi nhân viên nên
các thành viên khi được giao quyền luôn sáng tạo, đổi mới trong cách thức làm
49
việc, tiếp cận vấn đề nhằm tìm và phương pháp giải quyết công việc hiệu quả và
hoàn thành mục tiêu cấp trên đề ra. Những cá nhân được trao quyền được phát huy
nguồn lực của bản thân, không cửa quyền, quan liệu.
Tuy nhiên, công ty cũng xử lý rất nghiêm khắc đối với các thành viên không
trung thực, lạm dụng quyền hạn để trục lợi cá nhân gây thiệt hại cho công ty cũng
như thiếu tinh thần trách nhiệm.
PROCONCO xây dựng nên bảng phân chia công việc, quyền hạn rõ ràng dẫn
đến các thành viên trong phòng ban không bị chồng chéo nhiệm vụ vì vậy các bộ
phận có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng và hiệu quả
nhất.
Sự phân chia quyền lực chỉ nằm ở mức độ chủ quan cá nhân lãnh đạo cấp
trên mà chưa có quá trình cụ thể, đầy đủ và chi tiết. Vẫn còn hành vi bao che, sử
dụng người nhà, đối xử không công bằng trong công ty.
2.4.2.6. Ưu nhược điểm của những giá trị được chấp nhận
- Yếu tố triết lý kinh doanh của công ty luôn được thể hiện rõ nhất thông qua tầm
+ Ưu điểm
nhìn, sứ mạng và chiến lược kinh doanh, phát triển của công ty được đa số công
nhân viên trong công ty biết đến, hiểu rõ và nhận thức được định hướng của công ty
- Triết lý kinh doanh của PROCONCO luôn đặt yếu tố con người là trọng tâm
trong tương lai.
trong quá trình phát triển là đúng đắn. Nó cũng cho thấy được sự kỳ vọng vào mục
- PROCONCO có một đội ngũ nhân lực có trình độ, trẻ trung và năng động. Các
tiêu phát triển của công ty.
nhân viên được tham gia các khóa đào tạo để nâng cao năng lực cũng như kinh
- Tri thức doanh nghiệp được kế thừa, chia sẽ giữa các công nhân viên của công
nghiệm trong công việc.
ty. Ngoài ra khi làm việc với các tập đoàn lớn cũng học hỏi được những kinh
- Hệ thống văn hóa nội bộ của PROCONCO tương đối đầy đủ, nó giúp hỗ trợ
nghiệm hữu ích cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp của họ.
50
nhân viên trong công việc và đa số các nhân viên thực hiện đúng theo các quy định
- Các văn bản, quy định đã được nghiên cứu kỹ về môi trường kinh doanh cũng
này.
như thực tế kinh doanh để viết nên hệ thống các quy định này nên nôi dung rất chi
tiết và có thể giúp hỗ trợ hoạt động kinh doanh của công ty nếu được thực hiện đầy
- Phong cách lãnh đạo trong công ty luôn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp, hài
đủ.
hòa với nhân viên và lãnh đạo. Lãnh đạo tạo được sự yêu mến, nể phục của đa số
- Lãnh đạo luôn đặt niềm tin vào nhân viên của mình từ đó sự phân chia quyền
nhân viên tạo được động lực làm việc và niềm tin của nhân viên.
lực luôn được thực hiện tạo được động lực cho nhân viên cũng như đào tạo được
- Công ty có bảng phân chia các nhiệm vụ và quyền lực rõ ràng giúp không bị
đội ngũ nhân viên kế cận với nhiều kinh nghiệm.
chồng chéo công việc giữa các cá nhân và các phòng ban.
- Triết lý kinh doanh hiện tại chưa được xuất bản thành một bản in và có giải
+ Nhược điểm
thích rõ nét mà chỉ thể hiện trên trang web công ty nên một số người lao động đặc
- Các chương trình đào tạo đã có nhưng chưa liên tục và đầy đủ dẫn đến trình độ
biệt công nhân sản xuất chưa được biết đến và hiểu rõ.
kiến thức chuyên môn chưa thật đồng đều. Ngoài ra chưa chú trọng đào tạo đội ngũ
- Các chính sách tuyển dụng và đãi ngộ chưa thật hợp lý để tuyển chọn được các
công nhân sản xuất để cải thiện năng suất lao động.
nhân viên có trình độ và kinh nghiệm cũng như để giữ chân được các nhân viên giỏi
- Hệ thống văn hóa nội bộ đa số chỉ nằm trên văn bản mà chưa được triển khai
trung thành ở lại phục vụ cho công ty.
sâu sát đến từng cá nhân cụ thể. Các văn bản cũng chỉ ở mức quy định chung không
- Một số lãnh đạo vẫn còn đặt cá nhân lên trên tập thể, đưa ra các quyết định
mang ý nghĩa răng đe.
mang ý kiến cá nhân mà không tham khảo cũng như quan tâm đến ý kiến tập thể.
51
Lãnh đạo còn đưa ra quyết định một cách cưỡng bức hoặc vội vàng chưa tạo được
- Trong phân chia quyền lực, một số người được giao quyền còn thiếu trách
sự tôn trọng và nể phục của nhân viên.
nhiệm dẫn đến ảnh hưởng kết quả công việc. Người được giao quyền còn quan liêu,
cửa quyền, lạm dụng quyền hạn nhưng chưa có biện pháp xử lý.
2.4.3. Những quan điểm chung
Biểu đồ 2.6. Đánh giá các khía cạnh của quan điểm chung tại PROCONCO
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Dựa vào biểu đồ trên ta có thể thấy được chuẩn mực đạo đức là yếu tố được
đánh giá cao nhất cho thấy chuẩn mực đạo đức của công ty rất cao và tương đối
hoàn thiện.
Các yếu tố lý tưởng và niềm tin cũng được đánh giá cao thể hiện ban lãnh
đạo đã rất thành công trong việc xây dựng niềm tin và lý tưởng của nhân viên. Yếu
tố tính cách của doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất cho thấy cả lãnh đạo và nhân
viên chưa thấy rõ được tính cách chủ đạo mà công ty muốn hướng đến cũng như
tính cách của công ty vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết.
52
2.4.3.1. Tính cách của doanh nghiệp
Con người luôn là tài liệu, là yếu tố quan trọng nhất của doanh nghiệp và tin
rằng tri thức, kinh nghiệm và sự sáng tạo của nhân viên là nhân tố quyết định chính
cho sự phát triển của công ty. Trong quá trình hoạch định mục tiêu và chiến lược
phát triển của công ty thì con người luôn là yếu tố trung tâm. Đây là tính cách nổi
bật nhất của công ty.
PROCONCO luôn mong muốn các nhân viên của mình luôn luôn cầu tiến
trong công việc, hòa đồng với các thành viên khác trong công ty đồng thời phải luôn
nhiệt huyết và hết mình trong làm việc nhằm hướng tới công việc được hoàn thành
với kết quả chất lượng nhất và phong cách làm việc chuyên nghiệp nhất.
PROCONCO luôn hướng nhân viên đến tinh thần làm việc có trách nhiệm với tinh
thần làm việc luôn khắt khe và hoàn thiện bản thân nhằm mang lại các sản phẩm
chất lượng, hiệu quả nhất cho khách hàng sau cùng là các hộ chăn nuôi.
Những mong muốn và tính cách này được công ty thể hiện qua các tuyên bố
của mình trong các cuộc họp và nằm trong chính mục đích xây dựng VHDN của
mình. Các thành viên công ty và các khách hàng, đối tác có thể dễ dàng nhận thấy
những thông tin này được công ty tuyên bố giá trị cốt lõi của công ty qua web của
công ty.
Tính cách của doanh nghiệp đang hướng tới xây dựng thống nhất với sứ
mệnh của công ty, nó hỗ trợ cho việc thực hiện sứ mệnh của mình. Nó phù hợp với
mục tiêu xây dựng VHDN của công ty.
Công ty chưa xây dựng được bộ văn bản tính cách doanh nghiệp hoàn chỉnh
đầy đủ các nội dung định hướng tính cách để các thành viên nắm bắt và định hướng
theo. Đội ngũ lãnh đạo kế cận cũng chưa được đầu tư đúng mức.
2.4.3.2. Lý tưởng
Qua việc thu thập thông tin từ việc phỏng vấn lãnh đạo doanh nghiệp thì câu
trả lời nhận được là lý tưởng của công ty chính là sứ mạng của công ty đề ra là
“Đóng góp vào sự phát triển của Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người Việt Nam thông qua việc nâng cao năng suất của ngành chăn nuôi”. Đây
53
cũng là mục đích của người sáng lập công ty lập nên công ty. Lý tưởng của công ty
là muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt Nam thông qua các đóng
góp của công ty nhằm nâng cao năng xuất ngành chăn nuôi. Lý tưởng đó dẫn dắt và
là định hướng các hoạt động của PROCONCO.
Đối với các thành viên tiến hành phỏng vấn với câu hỏi lý tưởng của họ là gì,
kết quả thu được là lý tưởng của nhân viên trong ty nói chung đều là những lý
tưởng tốt, đa phần họ muốn có một cuộc sống vui vẻ, gia đình hạnh phúc, một số trả
lời là kiếm được nhiều tiền, và đa phần trong số đó trả lời là mong muốn được phát
triển bản thân, được xã hội công nhận,.... Nhưng điểm chung trong trong lý tưởng
của họ là đều mong muốn được hợp tác và chia sẻ thành công trong lĩnh vực công
việc mà họ đang đảm nhiệm. Khi được hỏi rõ hơn về vấn đề này, các nhân viên thể
hiện rằng họ là những người yêu mến công việc mình đang lảm và mong muốn phát
triển hơn nữa trong nghề nghiệp của mình. Mặc dù vậy lý tưởng của công ty cũng
không được nhân viên trong công ty biết và am hiểu.
Lý tưởng của công ty là rõ ràng nhưng chưa được biết đến rộng rãi trong
nhân viên, cũng như chưa cho các nhân viên thấy được lý tưởng của PROCONCO
cũng như lý tưởng của bản thân cần hướng đến tạo được động lực thúc đẩy nhân
viên tiến đến mục tiêu lý tưởng hướng đến.
2.4.3.3. Niềm tin
Niềm tin là quan điểm, định hướng suy nghĩ đúng sai của con người trong
mọi hành động. Niềm tin trong công ty luôn được hình thành theo một cách có ý
thức và thể hiện quan điểm rõ ràng. Nó khác lý tưởng là nằm sau trong ý thức mỗi
người thì niềm tin hình thành ở mức độ nhận thức đơn giản hơn. Vì vậy mỗi người
trong công ty điều mang mỗi niềm tin riêng nhưng với kinh nghiệm và kiến thức
của ban lãnh đạo đã xây dựng cho các thành viên có niềm tin lớn vào công ty.
Theo phỏng vấn anh Vũ Văn Thắng – Giám Đốc Thương Mại toàn quốc của
công ty PROCONCO người có hơn 3 năm gắn bó với công ty về niềm tin của các
nhân viên trong công ty. Theo anh, đa số các công nhân viên trong PROCONCO
luôn cảm thấy tự hào là một phần của công ty, họ cảm thấy tự tin khi giới thiệu với
54
bạn bè về công việc và công ty của mình. Và đa số các nhân viên đều cảm thấy thỏa
mãn về các chính sách của công ty, họ tin tưởng vào thành công của công ty. Theo
ý kiến của riêng anh thì các chiến lược kinh doanh, sứ mạng, tầm nhìn của
PROCONCO hiện tại đang làm định hướng cho sự phát triển và thành công của
công ty.
2.4.3.4. Chuẩn mực đạo đức
Chuẩn mực đạo đức là những quan niệm của các thành viên về những giá trị
của đạo đức. Quan niệm đó bao gồm sự công bằng, bình đẳng, sự yêu thương đùm
bọc, sự lễ nghĩa, uy tín. Vì các yếu tố chuẩn mực đạo đức trong công ty đều nằm
trong những yếu tố của văn hóa xã hội nên các thành viên hiển nhiên làm theo.
Trong công ty luôn có những hành vi tốt và hành vi xấu vì vậy công ty phải xây
dựng và thể chế hóa được chuẩn mực đạo đức chính thức của riêng mình.
Hiểu được tầm quan trọng của các chuẩn mực đạo đức, công ty đã xây dựng
cho mình quy định đạo đức cho các nhân viên trong công ty, nó đề cập đến về đề
giao tiếp trong công ty, đạo đức trong các nghiệp vụ của nhân viên. Các quy định
đó là các quy định được thiết kế dựa theo truyền thống của dân tộc và theo quy định
của ngành đề ra. Công ty cũng luôn khuyến khích các thành viên trong công ty sống
có lý tưởng, có đạo đức và sáng tạo.
Theo các nhân viên thì công ty của họ có bộ tiêu chuẩn đạo đức và được giải
thích ý nghĩa và được học về các quy định đạo đức này. Tuy nhiên, các hình thức
thưởng, phạt khi thực hiện chuẩn mực đạo đức chưa được chú ý đúng mức.
2.4.3.5. Ưu nhược điểm của những quan điểm chung
- Đội ngũ nhân viên luôn có tinh thần nhiệt huyết và cầu tiến trong công việc từ
+ Ưu điểm
đó có tinh thần trách nhiệm cao và luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao
- Các tính cách của doanh nghiệp đã được tuyên bố trong các cuộc họp và trên
phó với kết quả cao nhất.
trang web công ty để tất cả các tầng lớp nhân viên và khách hành để có thể nhận
biết dễ dàng.
55
- Lý tưởng của công ty rất rõ ràng và được đánh giá cao vì tính nhân văn của nó,
- Ban lãnh đạo của công ty đã xây dựng được sự tin tưởng của các thành viên
từ đó nó là định hướng cho quá trình hoạt động của công ty.
trong công ty. Niềm tin về định hường, về sự thành công của công ty từ đó tạo được
định hướng công việc cũng như các động lực để người lao động tích cực làm việc,
- Đa số nhân viên trong công ty là người có trình độ nên họ đã có nhận thức rõ
tạo được lòng trung thành, sự gắn bó với công ty.
ràng về chuẩn mực đạo đức văn hóa xã hội từ đó các chuẩn mực đúng đắn của xã
- Chuẩn mực đạo đức trong công ty đã được xây dựng thành quy định, văn bản
hội cũng hình thành trong doanh nghiệp.
một cách rõ ràng và đã được thông tin trực tiếp từng nhân viên hiểu và thực hiện
theo.
- Tính cách doanh nghiệp chưa được xây dựng thành văn bản hoàn chỉnh để
+ Nhược điểm
thông tin đến từng cá nhân trong cũng như ngoài công ty. Cá nhân thực hiện tính
- Các khóa đào đạo nhân viên cũng như các buổi hội thảo chưa thường xuyên
cách doanh nghiệp cũng là tự ý không có các chính sách khuyến khích.
được tổ chức, hội nghị để đào tạo, truyền bá tính cách của doanh nghiệp đến mỗi
- Lý tưởng chưa được biết đến rộng rãi trong nhân viên cũng như khách hàng của
nhân viên.
- Lãnh đạo chưa đưa ra được lộ trình, định hướng nghệ nghiệp trong tương lai rõ
công ty do không có các chương trình, phương tiên thông tin đến các bộ phận này.
ràng cho nhân viên để họ có niềm tin vào công ty. Một số lãnh đạo phân chia công
việc, thử thách vượt quá năng lực trình độ của nhân viên từ đó làm mất niềm tin về
- Chuẩn mực đạo đức tuy đã được soạn thảo rõ ràng nhưng chưa mang ý nghĩa
khả năng của họ.
thực tiễn. Đối với những con người không tuân theo hoặc thực hiện tốt chuẩn mực
đạo đức chưa có chế tài răng đe hoặc khen thưởng để tạo động lực cho họ cải thiện
và phát huy.
56
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty CP
Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc như lịch sử hình thành, tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty, cơ cấu lao động và cơ cấu tổ chức của công ty, các sản phẩm
chủ đạo của công ty.
Từ các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tác giả đã đưa ra được
phương pháp nghiên cứu, cách thức khảo sát, điều tra, thu thập số liệu để làm rõ
thực trạng văn hóa doanh nghiệp thông qua bảng khảo sát. Nhằm đưa ra được giải
pháp tốt nhất để hoàn thiện VHDN.
Đánh giá các loại hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại và xu hướng văn hóa
mong muốn phát triển trong tương lai của PROCONCO.
Thực trạng hiện tại của văn hóa doanh nghiệp của PROCONCO qua ba cấp
độ của VHDN là văn hóa hữu hình, các giá trị được chấp nhận và quan điểm chung.
57
CHƯƠNG 3. GIẢ I PHÁ P HOÀ N THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT – PHÁ P SẢ N XUẤ T THỨ C ĂN GIA SÚ C
3.1. Đi ̣nh hướ ng phát triển củ a công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn
gia súc
Nhận thức được thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam tuy cạnh tranh khá
gay gắt nhưng cơ hội, tiềm năng phát triển rất lớn. Công ty PROCONCO đã xác
định chiến lược phát triển trở thành một doanh nghiệp cung cấp thức ăn chăn nuôi
hàng đầu của Việt Nam. Trong những năm tới PROCONCO có các định hướng
phát triển sau:
Hoàn thiện chính sách Marketing, tích cực đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh
của công ty và sản phẩm đế khách hàng bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập
thể ban lãnh đạo và nhân viên.
Giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của công ty cả về
doanh số và nhân lực.
Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm ngày càng tăng cường được hàm lượng công nghệ trong công việc, năng
suất lao động ngày một cải thiện hiệu quả hơn.
Củng cố và hoàn thiện chất lượng sản phẩm để nâng cao chất lượng chăn
nuôi của người nông dân.
Chú trọng đến công tác nghiên cứu, đầu tư phát triển những dòng sản phẩm
mới và chiếm lĩnh thị trường mới.
Trong những năm tới, PROCONCO tiếp tục duy trì và phát triển đội ngũ
nhân lực giỏi được tổ chức hợp lý để đáp ứng được quá trình phát triển không
ngừng của PROCONCO trên thị trường Việt Nam.
PROCONCO tham vọng trở thành công ty hàng đầu cả nước trong cung cấp
thức ăn chăn nuôi. Góp phần gia tăng chất lượng cuộc sống của người dân Việt
Nam, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới. Đặc biệt PROCONCO đang tập trung nghiên cứu các sản phẩm
mới để gia tăng năng suất chăn nuôi của người nông dân và gia tăng chất lượng các
58
sản phẩm chăn nuôi. Đây được coi là một trong những vấn đề hàng đầu của công
ty.
3.2. Mu ̣c tiêu của hê ̣ thố ng văn hóa doanh nghiệp
Lãnh đạo công ty nhận biết rằng hệ thống văn hóa doanh nghiệp luôn là yếu
tố quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Vì vậy, phải cần liên tục xây
dựng cũng như phát triển VHDN của công ty. Tiếp nối những thành công trong việc
xây dựng nền VHDN của mình, công ty đề ra phương hướng xây dựng VHDN của
mình trong thời gian tới như sau:
- Duy trì và phát triển VHDN
+ Tiếp tục duy trì và phát triển những điểm mạnh của VHDN công ty, phát
huy những điểm mạnh của nền văn hóa gia đình, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công
ty.
+ Hoàn thiện những vấn đề còn chưa hoàn thiện của VHDN công ty.
- Xây dựng VHDN công ty thành một nền văn hóa mạnh, xây dựng một nền VHDN
bản sắc riêng của PROCONCO góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của công
ty.
+ Xây dựng hệ thống văn hòa doanh nghiệp trở thành sức mạnh tiềm ẩn của
công ty.
+ Xây dựng hệ thống văn hóa doanh nghiệp nhằm tạo nên các giải pháp
trong quản trị điều hành công ty, nhằm nâng cao vị thế của công ty.
Xây dựng các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp từng bước trở thành chuẩn
mực, phẩm chất đạo đức cũng như hình thành nếp sống sinh hoạt, làm việc của các
thành viên công ty. PROCONCO phải luôn quán triệt toàn hệ thống nhằm để các
thành viên thực hiện theo sứ mạng cũng như khẩu hiệu của công ty trở thành nếp
truyền thống của công ty. Đồng thời giúp cũng cố vào niềm tin ngày một bền vững
của các khách hàng và đối tác. Từ đó từng bước mở rộng thị phần trên thị trường và
tăng cường khả năng cạnh tranh về các sản phẩm chất lượng trên thị trường.
59
3.3. Giả i phá p định hướng văn hóa doanh nghiệp Văn hóa của PROCONCO hiện tại coi trọng vào văn hóa cộng động với tinh
thần tập thể, đoàn kết và công ty luôn đảm bảo thực thi các quy định, quy chế ổn
định với sự kiểm soát chặc chẽ. So với hiện tại thì mong muốn trong tương lai của
người lao động là tăng cường sự đổi mới, năng động hơn và giảm bớt tính kiểm
soát, các quy định. Để hoàn thiện theo xu hướng trong tương lai thì PROCONCO
cần phải thay đổi như sau :
Công ty phải luôn duy trì văn hóa cộng đồng ở mức cao để đạt được điều này
vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng phải duy trì tính tập thể, tình đoàn kết và
tình nhân ái trong đội ngũ nhân viên thông qua các chương trình du lịch hè,
teambuilding, nghi lễ, các buổi thăm hỏi động viên công nhân viên ốm đau, bệnh
tật. Lãnh đạo phải tăng cường phân chia quyền lực để tạo động lực cho nhân viên.
Các chương trình phúc lợi, khám sức khỏe định kỳ và đãi ngộ, tăng lương, thưởng
phải luôn được quan tâm đúng mức để tạo được sự trung thành cho nhân viên.
PROCONCO phải ngày một nâng sao năng suất, hiệu quả công việc thông
qua cải tiến máy móc thiết bị, nghiên cứu các quy trình máy móc mới của các công
ty sản xuất thức ăn gia súc trên thế giới từ đó ứng dụng vào PROCONCO, các quy
trình làm việc chuẩn được nghiên cứu và soạn thảo thành văn bản đưa đến mỗi nhân
viên nắm bắt từ đó thực hiện theo như quy trình mua hàng, quy trình thanh toán,
quy trình an toàn sản xuất,…. Lãnh đạo cần chú trọng vào việc hoàn thành mục tiêu
công việc hơn là quá trình làm việc và khi nhân viên hoàn thành nhiệm vụ phải có
các khích lệ, động viên, phần thưởng nhằm tạo động lực phấn đấu cho nhân viên.
Đội ngũ nhân viên phải tăng cường tính đổi mới, năng động, sáng tạo thông
qua các chuẩn mực được đánh giá cao trong quá trình thực hiện công việc. Các
quyết định chiến lược cần có các cuộc họp tham khảo ý kiến tập thể trước khi lãnh
đạo đưa ra các quyết định. Người nhân viên phải tự giác làm việc thông qua các giá
trị được công ty cam kết và coi trọng. Năng suất lao động được chú ý dựa trên
những sự cố gắng nỗ lực khi hoàn thành công việc. Trong công ty thường coi trọng
sự thành công, phát triển hơn những thành tích trước mắt.
60
Công ty phải làm bớt tính kiểm soát, quy trình, hệ thống bằng cách xem xét
giảm bớt các quy định, quy chế khắt khe, chặt chẽ như về thời gian làm việc, các
quy định về trang phục, ăn uống trong công ty để nhằm tạo sự thoải mái cho nhân
viên tập trung công việc. Các lãnh đạo của công ty hiện tại là người tài giỏi nhưng
một số cần xem xét lại và bớt bảo thủ và thận trọng trong các quyết định của mình.
Quyết định phải theo tình hình thực tế không nên quá theo quy định và nguyên tắc.
3.4. Giả i phá p hoàn thiê ̣n cá c cấ p đô ̣ văn hóa doanh nghiệp 3.4.1. Những quá trình và cấ u trú c hữ u hình củ a doanh nghiê ̣p 3.4.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp
Kiến trúc doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố từ kiến trúc ngoại thất, nội
thất tới máy móc, công nghệ, nhà xưởng, trang phục.
Khối văn phòng được xây theo phong cách đặc trưng của người pháp từ
cách đây gần 30 năm nên các khối nhà văn phòng đã dần xuống cấp cùng với thời
gian. Để vừa giữ gìn kiến trúc đặc trưng đồng thời tạo một môi trường làm việc hiện
đại, thân thiện, nên cần tu sửa và xây dựng mới nhưng vẫn giữ phong cách xây
dựng đặc trưng đồng thời bố trí nội thất theo mô hình các văn phòng hiện đại ngày
nay để phù hợp với quy mô nhân viên ngày một phát triển như hiện nay và tạo được
sự thoải mái, hứng thú làm việc, cho các nhân viên văn phòng mỗi khi vào phòng
làm việc có cảm giác thân thuộc.
Nhà máy sản xuất được xây dựng với công suất dự kiến 1000 tấn/ ngày
nhưng đến nay năng lực sản xuất 1 ngày đã lên đến 2000 tấn/ngày dẫn đến quy mô
nhà máy không còn đáp ứng nhu cầu sản xuất cần phải xây dựng mở rộng nhà máy.
Đi kèm với xây dựng mở rộng nhà máy thì cần thay thế máy móc, công nghệ đang
dần lỗi thời cần từng bước thay đổi các loại máy móc hiện đại, chất lượng ổn định
và năng suất sản xuất cao hơn phù hợp quy mô phát triển nhanh chóng của công ty
như hiện nay.
Công ty cũng cần trang bị cho các công nhân đang làm việc tại các vị trí
độc hại, nguy hiểm các trang thiết bị, đồ bảo hộ lao động đầy đủ như mặt nạ phòng
61
độc, kính bảo hộ, găng tay chống cắt, quần áo, giầy, nón bảo hộ hay các thiết bị hỗ
trợ an toàn như bộ tời chống rơi, màn chắn lửa…
Đồng phục hiện nay vẫn chưa hợp lý, cần thiết kế lại thể hiện thương hiệu
công ty, đồng phục nhân viên văn phòng cần phải đẹp hơn. Nhân viên đi làm mặc
đúng đồng phục, tránh tình trạng thích gì mặc náy như hiện nay.
3.4.1.2. Các nghi lễ
Tài chính là yếu tố cần được chú trọng và đầu tư vào các hoạt động nghi lễ
để có được sự hiệu quả trong tuyên truyền văn hóa doanh nghiệp được thành công
nhất. Để phổ biến văn hóa doanh nghiệp một cách tốt nhất thì công ty nên thường
xuyên tổ chức các đợt du lịch, các hội thảo, các ngày lễ kỉ niệm, nghi thức. Vì tính
hữu hình của các nghi lễ nên công nhân viên rất dễ cảm nhận được. Nghi lễ cũng là
những yếu tố bên ngoài của VHDN nên đây cũng là cách nhanh nhất công nhân
viên có thể cảm nhận được lợi ích trước mắt của văn hóa doanh nghiệp đối với họ.
Các nghi lễ này cần được lãnh đạo của công ty tổ chức đều đặn để tạo nên
thói quen cho người lao động và cũng là một nét văn hóa riêng của công ty. Các
hoạt động hội hè, kỉ niệm này không nên chỉ làm cho có mà cần có sự đầu tư
nghiêm túc của ban lãnh đạo để đảm bảo được một số yếu tố quan trọng. Khi tổ
chức các nghi lễ công ty cần lồng ghép những yếu tố tuyên truyền văn hóa doanh
nghiệp vào trong để người lao động dễ cảm nhận và ghi nhớ, ví dụ như vừa tổ chức
liên hoan vừa kết hợp những trò chơi tri thức hay kiến thức về văn hóa doanh
nghiệp nhằm bổ sung kiến thức cho nhân viên hoặc bổ sung việc giới thiệu về bề
dày văn hóa của công ty, những nét văn hóa riêng có của công ty cho các nhân viên
mới vào công ty. Khi tham gia vào những hoạt động nghi lễ này, các nhân viên sẽ
có cơ hội tìm hiểu đồng nghiệp cũng như cảm nhận không khí “gia đình” mà ngôi
nhà chung công ty mang lại từ đó xây dựng khối đoàn kết, tinh thần trách nhiệm
trước công việc chung của công ty.
Công ty cũng cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo đầu bờ với
người nông dân, các hội thảo chuyên đề khoa học về cách thức chăn nuôi, chăm sóc
62
gia súc, gia cầm để đạt được hiệu quả lợi nhuận cao nhất cũng là một cách truyền bá
văn hóa công ty đến với các hộ nông dân, các khách hàng cũng như đối tác.
3.4.1.3. Các biểu tượng, logo, bảng tuyên bố sứ mệnh
Biểu tượng, logo và sứ mệnh của công ty đã đi vào lòng người nông dân
như một thương hiệu thức ăn gia súc chất lượng, uy tín hàng đầu Việt Nam. Vì vậy
cần giữ gìn và phát huy các thế mạnh văn hóa đặc trưng đó, đồng thời phát triển
thêm các yếu tố mới phù hợp với hiện tại.
Để nâng cao độ hiểu biết về biểu tượng, logo và sứ mệnh công ty cần phải
cải tiến và nâng cấp website của công ty thêm sinh động, bắt mắt. Website phải
được cập nhật tin tức hình ảnh về các tin tức, hoạt động, sản phẩm mới của công ty
thường xuyên. Khi đưa thông tin về công ty lên website phải đầy đủ, dễ hiểu đối với
người đọc. Cần chú trọng quảng bá hình ảnh biểu tượng, logo công ty nhiều hơn
đến khách hàng. Đẩy mạnh và tăng cường hoạt động khuyến mãi nhằm kích thích
người tiêu dùng mua hàng và tăng độ nhận biết biểu tượng, logo của công ty. Công
ty cần tiếp tục phát huy phương châm phát triển cùng khách hàng, nâng cao khả
năng thích ứng, xây dựng một chiến lược hành động cụ thể để đáp ứng được những
biến động không ngừng của thị trường, tăng cường củng cố và mở rộng các mối
quan hệ với khách hàng. Xây dựng chế độ hậu mãi hợp lý tạo lòng tin khách hàng,
tổ chức chương trình “Cánh cò vàng” cho những khách hàng có doanh số cao để
vừa thể hiện sứ mệnh công ty đang hướng đến vừa quảng bá biểu tượng, logo đến
khách hàng để tăng cường độ nhận biết. Ngoài ra, các chương trình khuyến mãi, từ
thiện, phải luôn đi kèm các sản phẩm quà tặng có biểu tượng, logo của công ty để
hình ảnh công ty được khách hàng và mọi người nhận biết rộng rãi hơn.
Nâng cao hình ảnh và uy tín của PROCONCO bằng cách thường xuyên
tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm đối tác mới cũng từ
đó quảng bá hình ảnh công ty được nhiều người biết đến. Sản phẩm phải luôn được
chú trọng yếu tố chất lượng thật chặt chẽ và khắt khe để đảm bảo đúng cam kết
trong bảng tuyên bố sứ mệnh công ty đã công bố.
63
3.4.1.4. Ngôn ngữ, khẩu hiệu.
Ngôn ngữ trong doanh nghiệp là những giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các
thành viên với nhau có ý thức hoặc vô ý thức, chúng được thể hiện bằng hình thức
là ngôn ngữ trực tiếp hay dán tiếp, ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ tùy mục đích của
mỗi cá nhân. Để cải thiện ngôn ngữ giao tiếp trong nội bộ thì cần phải có những giải
pháp hoàn thiện mối quan hệ ứng xử giữa cấp trên đối với cấp dưới và cấp dưới đối
với cấp trên.
Ngôn ngữ giao tiếp của cấp trên đối với cấp dưới: Luôn tin tưởng và tín
nhiệm nhân tài, các nhân viên được trao cơ hội làm việc độc lập để phát huy tối đa
tính sáng tạo. Đào tạo nhân tài, thường xuyên cho nhân viên tham gia các khóa học
ngắn hạn, tìm hiểu công nghệ mới, đáp ứng được yêu cầu hoạt động của doanh
nghiệp. Luôn luôn lắng nghe ý kiến cấp dưới. Tránh trường hợp truyền đạt thông tin
mang tính chất áp đặt, bắt buộc. Luôn tôn trọng và quan tâm cấp dưới, không được
dùng những lời lẽ thiếu tế nhị, kém văn minh. Đối xử với các thành viên bằng tấm
lòng và bằng cả trái tim, tăng cường mối quan hệ tình cảm giữa lãnh đạo và cấp
dưới. Tạo được niềm tin cho nhân viên. Luôn giữ lời, nếu không thực hiện được
phải phản hồi, xin lỗi. Khen chê kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ. Giao tiếp luôn phải có
hai chiều, khi giao tiếp, trao đổi thông tin cần phải giải thích rõ vấn đề. Đôi lúc
dừng lại xem cấp dưới có hiểu và ý kiến gì hay không. Cần trao đổi một cách thẳng
thắng và cởi mở. Minh bạch, rõ ràng và công bằng tránh tình trạng mâu thuẫn nội
bộ. Luôn biết giữ khoảng cách với nhân viên, không để nhân viên vượt mặt, thiếu
tôn trọng vì quá dễ dãi trong công việc. Mệnh lệnh truyền đạt phải có giá trị, chỉ thị
ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu tránh dài dòng, lôi thôi. Phải chịu trách nhiệm về chỉ thị
mà mình đã đưa ra. Khi chỉ thị phải nói rõ mục đích, nội dung và có biện pháp cụ
thể để thực hiện.
Ngôn ngữ giao tiếp của cấp dưới đối với cấp trên: Cấp dưới phải giữ đúng
chừng mực với cấp trên không được vượt cấp. Công việc phải được trao đổi thường
xuyên với cấp trên và luôn tiếp nhận các phê bình, khiển trách một cách thật vô tư.
Khi có ý kiến nên trình bày ngắn gọn, cụ thể. Hiểu được nhà quản lý mong chờ gì
64
để đáp ứng cho tốt. Tôn trọng và cư xử khéo léo đúng mực với cấp trên, không nói
xấu, chê bai lãnh đạo. Học hỏi phong cách và kinh nghiệm của cấp trên. Hoàn thành
tốt công việc được giao, chấp nhận những thử thách mới. Làm việc với tinh thần
đồng đội và sẵn sàng giúp đỡ.
Cải thiện mối quan hệ giữa các nhân viên: tránh tình trạng bè phái, chia rẽ
nội bộ, lôi kéo bè phái nơi công sở. Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp dựa trên
tinh thần hợp tác, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau. Đưa ra nhiều biện pháp kỷ luật khi
không tuân thủ quy định của công ty. Các thành viên không nên quá tò mà về cuộc
sống riêng tư của những người khác ngoài ra cũng không nói xấu sau lưng hay có
những hành vi giao tiếp thiếu tích cực với đồng nghiệp. Các đồng nghiệp cần trao
đổi hòa nhã qua lại với nhau chứ không chỉ hỏi đáp thực dụng, chỉ vì lợi ích riêng tư
của mình. Mức độ giao tiếp giữa các thành viên phải hợp lý không quá xa cách. Các
nhân viên phải trạnh tranh lành mạnh hướng tới mục tiêu chung. Đối xử phải chân
thành với nhau, khen chê một cách công bằng, phân biệt rõ ràng giữa việc công và
việc tư. Phải biết lắng nghe để học hỏi, để phân biệt được việc gì đúng, việc gì sai.
Không nên ngắt ngang lời của người khác một cách tùy tiện, gây thiếu thiện cảm.
Luôn cùng nhau bàn bạc và tìm ra điểm chung, tránh nghi kị lẫn nhau.
Khẩu hiệu cũng cần truyền bá rộng rãi với truyền thông thông qua website
công ty, các đoạn quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông cũng cần
lồng thêm khẩu hiệu của công ty để khách hàng có thể nhận biết và hiểu rõ.
3.4.1.5. Giai thoại
Các giai thoại là phần không thể thiếu trong văn hóa doanh nghiệp, được
truyền miệng trong doanh nghiệp. Các câu chuyện chứa đựng những ý nghĩa, hình
ảnh mang tính tích cực của doanh nghiệp. Nó truyền cảm hứng cho các nhân viên
noi gương theo từ đó có động lực tiếp tục cố gắng hướng đến những giá trị tốt đẹp
hơn. Chúng sẽ tạo nên lòng tự hào về nơi mình đang cống hiến cho cách thành viên
trong doanh nghiệp. Vì vậy cần lồng các câu chuyện, giai thoại vào các chương
trình, hội nghị, liên hoan nhằm gợi nhớ cho các nhân viên cũ, cũng như tạo điều
kiện cho các nhân viên mới tham gia vào công ty được biết đến và cùng phấn đấu.
65
Tìm hiểu thêm các mẫu chuyện giai thoại của các nhân viên trong công ty tự
truyền tai nhau từ đó truyền bá rộng rãi hơn đến tất cả các thành viên của công ty
thông qua các tạp chí công ty hàng tháng. Đồng thời truyền bá cho các đối tác cũng
như khách hàng qua các phương tiện báo đài, thông tin quảng bá đại chúng để tăng
cường sự tin tưởng, ngưỡng mộ từ đó gắn bó với công ty.
Những giai thoại trong công ty không những có tác dụng tích cực lên các
thành viên trong việc triển khai các quy tắc, niềm tin trong công ty mà còn trở thành
những định hướng cho các hành động của các thành viên.
Để các giai thoại được phổ biến hiệu quả trong doanh nghiệp thì ban lãnh
- Các giai thoại được kể chỉ nên là những mẫu chuyện ngắn vài ba phút mục
đạo cần chú ý các nguyên tắc sau:
- Các câu chuyện này phải chứa đựng những từ hoặc cụm từ dễ nhớ và tạo ấn
đích không tạo cảm giác dài dòng, nhàm chán cho những người nghe.
- Câu chuyện phải có cốt truyện đơn giản với chỉ tối đa 3 nhân vật và phải xoay
tượng đối với mọi người.
quanh mục đích đã định sẵn. Câu chuyện dài và phức tạp khiến người nghe không
chú ý và lúng túng.
3.4.2. Những giá tri ̣ được chấ p nhận 3.4.2.1. Triết lý kinh doanh
Hoàn thiện tốt về nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng, đào tạo, tạo môi
trường làm việc và đãi ngộ hợp lý. Phổ biến và truyền bá triết lý kinh doanh đến
từng thành viên của công ty. Trách nhiệm đối với xã hội phải được hoàn thành và
thực hiện tốt. Đưa các tôn chỉ đặt ở những nơi dễ dàng thấy nhất ở công ty, triết lý
kinh doanh của doanh nghiệp rất khó tìm. Để đảm bảo cho mọi nhân viên trong
công ty và cả đại lý cũng như khách hàng biết và hiểu được một cách sâu sắc, công
ty nên đưa những giá trị này ở mọi nơi ở công ty để mọi người có thể thấy dễ dàng
hơn, từ đó hiểu được hệ thống tôn chỉ của công ty và cùng nhau phát triển. Hình
thành triết lý kinh doanh phải cân bằng hài hòa giữa lợi ích ngăn hạn và dài hạn.
66
Để triết lý kinh doanh được thấu hiểu và thấm nhuần trong các thành viên
trong doanh nghiệp thì người lãnh đạo cần có những chiến lược, chính sách thay đổi
để phù hợp theo từng thời điểm, chiến lược này phải hài hòa giữa sứ mệnh, chiến
lược của doanh nghiệp và mục tiêu của mỗi thành viên. Mọi người phải được cùng
tham gia vào quá trình định nghĩa cũng như định hướng sứ mệnh. Các thành viên
trong doanh nghiệp được ban lãnh đạo tạo những cơ hội phát biểu nên những suy
nghĩ cũng như ý kiến, định hướng của họ về các triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
Triết lý kinh doanh của công ty phải thể hiện rõ là “Bạn của nhà nông” luôn
có tình thần trách nhiệm và đặt khách hàng là thượng đế. Công ty phải luôn đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời và đầy đủ. Các sản phẩm phải được
cung cấp thông tin và hướng dẫn, truyền đạt rõ ràng đến khách hàng để họ có lựa
chọn loại sản phẩm phù hợp. Hàng hóa phải được bán đúng giá và phải luôn tiếp thu
ý kiến của khách hàng liên tục cả khen lẫn chê. Ngoài ra, công ty cũng phải tập
trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng như tăng cường chất lượng sản
phẩm hiện tại.
Triết lý kinh doanh còn thể hiện trong quan hệ với các đối tác là phải luôn
tuân thủ hợp đồng và có trách nhiệm thanh toán đúng hạn. Giữa đối tác lớn và nhỏ
không có sự phân biệt đối xử cũng như luôn đảm bảo bí mật kinh doanh giữa các
bên.
Công ty phải luôn hoàn thành tốt các nghĩa vụ với nhà nước và có trách
nhiệm, đóng góp với xã hội thông qua các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tích cực ủng
hộ, tài trợ cho các hoạt động giáo dục, ủng hộ các hoàn cảnh khó khăn. Thông qua
các hoạt động xã hội này cũng giúp hình ảnh công ty phát triển tốt đẹp và uy tín
hơn.
3.4.2.2. Tri thức của doanh nghiệp
Quan tâm hơn nửa đến yếu tố con người. Mọi người đều có một nguồn lực
riêng tiềm ẩn, nhà quản lý có vai trò đánh thức những tiềm ẩn đó. Quan tâm hơn
nửa với thuật dùng người vừa bao dung, vừa nghiêm khắc, giữ uy tín, sắp xếp công
67
việc phù hợp với từng đối tượng. Tạo bầu không khí làm việc thoải mái cho nhân
viên làm việc. Các thành viên tích cực tham gia, đóng góp ý kiến.
Đẩy mạnh biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Đào tạo
nhân lực quản lý, đào tạo tại chỗ như mở các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, mở
các hội thảo, đào tạo ngoài công ty thông qua việc gửi đi đào tạo, hoặc tự học bổ
xung nghiệp vụ chuyên môn. Hỗ trợ kinh phí cho nhân viên học tập, khuyến khích
nhân viên học thêm Tin Học, tiếng Anh và các thứ tiếng khác để có thể phục vụ tốt
hơn cho công việc.
Nâng cao công tác tuyển dụng. Quá trình tuyển chọn phải xuất phát từ kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch nguồn nhân lực. Tuyển chọn
người có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với công việc, người có phẩm chất tốt
trung thực, gắn bó, yêu nghề.
Công ty luôn phải đưa ra các chế độ đãi ngộ hợp lý cũng như cải thiện điều
kiện làm việc của công nhân viên, khuyến khích tài chính, tăng lương tương xứng
với công việc thực hiện được, có chế độ tiền thưởng cao khi hoàn thành xuất sắc
công việc, thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động. Cải thiện môi
trường, điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn. Các phòng ban hỗ trợ và giúp nhau
hoàn thành công việc.
Công ty phải luôn lấy con người làm gốc, quan tâm nâng cao ý thức trách
nhiệm của các thành viên kích thích sự hăng say làm việc cũng như chủ động, tích
cực sáng tạo của họ. Hằng năm công ty phải tổ chức các cuộc thi về ý tưởng sáng
tạo trong công việc cũng như sản phẩm, sản xuất với cơ cấu giải thưởng hấp dẫn và
rõ ràng.
Công ty cũng nên ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực và kết quả công
việc của nhân viên mà các chỉ tiêu chính là: khả năng chuyên môn, khả năng hoạt
động nhóm, khả năng đưa ra nhiều các ý kiến sáng tạo có hiệu quả, năng lực học tập
khi đào tạo, chấp hành nội quy công ty. Tất cả các nội dung trên cần được tiêu
chuẩn thành quy trình với mục tiêu cuối cùng là hiệu quả công việc và khả năng
phát triển của nhân viên.
68
3.4.2.3. Hệ thống văn hóa nội bộ
Hoàn thiện hệ thống văn hóa nội bộ bằng cách triển khai quá trình thảo luận
trong các phòng ban rộng rãi để đi đến thống nhất một hệ thống văn hóa nội bộ
được đa số các thành viên công ty thành lập nên và nhất trí thực hiện. Chỉ khi nào
đa số các bộ phận hiểu rõ và cam kết làm theo thì hệ thống văn hóa đó mới hoạt
động hiệu quả.
Hoàn thiện văn hóa nội bộ phải đi đôi với cơ chế quản lý văn hóa nội bộ đó
của công ty. Hiện tại việc quản lý, giám sát chưa thực sự quan tâm đến nhân viên,
cần có những quyết định khen thưởng hợp lý, đồng thời đưa ra các biện pháp xử
phạt đối với những nhân viên không tuân thủ nội quy của công ty. Giám sát không
được tạo không khí căng thẳng cho nhân viên, không được la mắng, có những hành
vi xúc phạm đến danh dự của nhân viên. Quản lý, giám sát phải là những người
đồng hành và giúp đỡ nhân viên hoàn thành công việc được giao. Xây dựng hành
lang pháp lý để bảo vệ nhân viên. Cơ chế quản lý được đưa ra nhanh chóng hơn, rõ
ràng hơn và buộc người thi hành có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
Tăng cường quản lý trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban, bố
trí công việc. Tổ chức bộ máy quản lý theo hướng chuyên tinh gọn nhẹ phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Mạnh dạn sắp xếp, bố trí lại bộ máy của
công ty. Có sự chỉ đạo thống nhất, xuyên xuốt từ trên xuống dưới, qui định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của mọi phòng ban, tránh tình trạng các phòng ban tự đặt riêng
luật của mình gây ảnh hưởng đến nội bộ công ty.
3.4.2.4. Phong cách lãnh đạo
Bộ phận đào tạo cần tăng cường những khóa đào tạo giúp nâng cao kỹ năng
lãnh đạo và các kỹ năng phối hợp, hoạt động tập thể với các bộ phận khác. Ngoài ra,
còn phải bồi dưỡng các khóa học về kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng chuyên môn.
Thông qua các khóa học thì không những kỹ năng chuyên môn của lãnh đạo được
nâng cao mà còn khả năng ứng xử, giao tiếp với cấp dưới được cải thiện vì trong
quá trình học luôn yêu cầu hoạt động nhóm tích cực.
69
Tiêu chuẩn của một nhà lãnh đạo giỏi là phải biết chia sẽ, biết mở rộng quan
hệ, biết thành thật, biết trao quyền cho nhân viên, biết phát triển văn hóa công sở.
Và phải biết được 5 cái không, không sợ thay đổi, không chỉ tay 5 ngón, không rên
rỉ luôn luôn hành động, không áp đặt, không quên yếu tố con người và môi trường
xã hội.
Người lãnh đạo là người có tầm nhìn xa, có khả năng chiến lược, dự đoán
được những khó khăn, thách thức, những thay đổi, những cơ hội trong tương lai.
Người lãnh đạo phải có khả năng hình thành và phát triển các mối quan hệ, họ nhận
thức được bản thân và xác định được những kỳ vọng. Họ có khả năng phát triển và
định hướng những cá nhân khác có thể trở thành lãnh đạo. Người lãnh đạo giỏi là
người có thể tạo ra một môi trường có tính chất động viên, khuyến khích mục đích
để gây ảnh hưởng tới những người ủng hộ và định hướng họ đi theo một định
hướng đã định. Lãnh đạo luôn tập trung, làm chủ tình thế không để các tác nhân
khác làm ảnh hưởng tới quyết định đưa ra, giúp hoàn thành công việc tốt hơn. Người
lãnh đạo luôn là người hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp và quản lý, lập kế
hoạch để doanh nghiệp đi đúng theo chiến lược đã định sẵn. Họ phải biết phát hiện
nhân tài, phân chia quyền lực và phân công công việc hợp lý, có chính sách đãi ngộ
đối với người giỏi, khuyến khích và giúp đỡ họ làm việc tốt hơn. Lãnh đạo luôn là
người biết cách khuyến khích, đông viên và thuyết phục, biết lắng nghe, linh hoạt và
thông cảm. Lãnh đạo đưa ra những chiến lược đúng đắn, hợp lý sẽ giúp công ty đạt
được thành công. Lãnh đạo phải luôn tự tin và quyết đoán, khi đứng trước những
khó khăn cần tự tin và quyết đoán giải quyết. Ngoài ra nhà lãnh đạo cũng phải là một
người có sức khỏe, có đạo đức, trình độ năng lực, có phong cách và luôn thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội. Lấy con người làm gốc, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm
của nhân viên để kích thích lòng say mê, tính chủ động, sáng tạo của họ. Giáo dục ý
thức cho từng thành viên để họ coi doanh nghiệp là “ngôi nhà thứ 2” của mình để trở
thành nhận thức chung của tập thể và tạo nội lực cho phát triển. Ban lãnh đạo thường
xuyên quan tâm đến nhân viên, động viên thăm hỏi khi nhân viên gặp khó khăn, ốm
đau, cưới xin, ma chay. Tạo sự công bằng và công khai khen, thưởng, phạt.
70
Đối với bên ngoài, người lãnh đạo luôn cần phải xác định được chiến lược
hoạt động cũng như định hướng phát triển của công ty trên thị trường. Người lãnh
đạo cũng cần đưa ra những quyết định, chiến lược hợp lý nhằm xây dựng hệ thống
giá trị văn hóa vững mạnh, phát huy các lợi thế của nền văn hóa dân tộc đồng thời
tiếp thu cũng như học hỏi nhưng giá trị văn hóa hữu ích từ bên ngoài.
Đồng thời, các lãnh đạo các phòng ban cần có các biện pháp đánh giá, khen
thưởng, biểu dương nhân viên của mình khi họ hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc. Như
vậy mới tạo được tinh thần nhiệt tình của nhân viên, đồng thời tạo sự cởi mở cho
các nhân viên sẵn sàng đóng góp ý kiến.
3.4.2.5. Sự phân chia quyền lực
Lãnh đạo phải luôn tin tưởng nhân viên, mạnh dạn bàn giao những công việc
quan trọng cho nhân viên. Cung cấp cho nhân viên những dịch vụ hỗ trợ cần thiết.
Cho nhân viên biết việc họ phải làm, có kế hoạch rõ ràng cụ thể. Công nhận thành
quả làm việc của nhân viên, khuyến khích khen thưởng kịp thời. Có thể thưởng
nóng nếu nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao. Ngăn chặn sớm những
nhân tố có thể làm ảnh hưởng xấu, tiêu cực đến hoạt động của nhân viên. Thực hiện
trao đổi thường xuyên, đánh giá và thực hiện kịp thời những thay đổi cần thiết để hỗ
trợ nhân viên làm việc. Khuyến khích nhân viên thực hiện công việc một cách khéo
léo. Tuyển chọn đúng người, đúng việc, đúng chỗ, tránh tình trạng bao che, chỉ sử
dụng người nhà, người cùng phe. Luôn đối xử công bằng và tạo cơ hội thăng tiến
cho nhân viên. Thúc đẩy quá trình cạnh tranh lành mạnh. Không được thiên vị, xem
thường thành quả của nhân viên. Phân chia công việc phù hợp. Luôn khuyến khích
và lắng nghe ý kiến của nhân viên.
Xác định kết quả mong muốn
Giao nhiệm vụ
Giao quyền hạn và trách niệm
Kiểm tra theo dõi
Những nguyên tắc ủy quyền
Quá trình ủy quyền phải đầy đủ các yếu tố sau:
71
Người được ủy quyền phải là người cấp dưới trực tiếp làm những công việc đó
Không làm mất đi hay thu nhỏ trách nhiệm của người ủy quyền
Quyền lợi, nghĩa vụ của cả hai phải bảo đảm và gắn bó nhau
Nội dung ranh giới của nhiệm được ủy quyền phải được xác định rõ ràng
Ủy quyền phải tự giác, không được áp đặt
Người được ủy quyền phải có đầy đủ thông tin trước khi bắt tay vào việc
Luôn có sự kiểm tra trong quá trình thực hiện sự ủy quyền.
3.4.3. Những quan điểm chung
3.4.3.1. Tính cách của doanh nghiệp
Để con người luôn là tài liệu quan trọng nhất của công ty theo đúng nghĩa
thì công ty phải thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo cho các phòng ban
như giao tiếp với khách hàng, kỹ năng mua hàng, kỹ năng tư duy tích cực, kỹ năng
quản trị tồn kho,…Như vậy công ty sẽ đào tạo được đội ngũ nhân viên có năng lực
và trình độ cao phục vụ cho công ty.
Công ty phải luôn cố gắng đào tạo và hoàn thiện đội ngũ kế cận. Những
người sẽ sẵn sàng về tâm lý và vững vàng về kiến thức thay thế cấp trên khi có nhu
cầu. Để làm được như vậy chính sách của các lãnh đạo phải tăng cường phân chia
và ũy quyền công việc tạo động lực cho các đội ngũ kế cận trau dồi thêm kiến thức
và có kinh nghiệm trong các công việc được phân chia.
Xây dựng bộ tính cách của doanh nghiệp bao gồm các văn hóa ứng xử với
khách hàng, có mong muốn nhân viên hướng đến và các thông tin này được đưa đến
từng nhân viên để các nhân viên có thể thấu hiểu và từng bước hành động theo. Xây
dựng các tiêu chí trong bộ tính cách cần rõ ràng để các thành viên trong công ty
nắm rõ. Sơ kết, đánh giá định kỳ để có điều chỉnh cho phù hợp với thực tế từng giai
đoạn cũng như từng chương trình hành động.
Các tính cách doanh nghiệp công ty cần hướng đến là: Tính cải tiến, sẵn
sàng, tiên phong, sáng tạo trong công việc; Tính chú trọng chi tiết của công việc, kết
quả; Tính định hướng vào kết quả và vai trò của quá trình thực hiện; Tính định
hướng vào con người; tính hướng tập thể; sự hăng hái và tính ổn định.
72
Đưa ra và khen thưởng các tấm gương trong thực hiện tính cách doanh
nghiệp để từ đó tạo động lực cho các công nhân viên trong công ty hướng đến và
học hỏi.
3.4.3.2. Lý tưởng
Lý tưởng của công ty là rõ ràng nhưng chưa được biết đến rộng rãi. Vì vậy
để các nhân viên trong công ty điều biết và thấu hiểu chính xác về lý tưởng chủ đạo
của công ty hướng đến từ đó tạo được lý tưởng cho bản thân, hướng phát triển trong
tương lai thì cần truyền bá lý tưởng công ty một cách rộng rải thông qua các phương
- Các chương trình, hội nghị, các cuộc họp thưởng niên.
- Các văn bản, tạp chí công ty xuất bản hàng tháng.
- Các thông báo, điểm tin trên bản thông báo và email công ty.
tiện sau:
Mục đích để các nhân viên nắm được lý tưởng mà công ty hướng đến và
cũng như nhắc nhở về lý tưởng của công ty thưởng xuyên để nhân viên luôn nhớ và
thực hiện theo.
Ngoài ra, các lý tưởng của công ty cũng nên thường xuyên thông tin đến
khách hàng những người luôn tin tưởng sự dụng sản phẩm của công ty biết đến lý
tưởng hoạt động mà công ty luôn muốn hướng đến thông qua các đoạn quảng cáo
về các sản phẩm của công ty, thông qua các buổi hội thảo đầu bờ với người chăn
nuôi mà cụ thể là các tờ rơi, brochure, slide thuyết trình.
3.4.3.3. Niềm tin
Ban lãnh đạo phải tạo được định hướng phát triển của công ty một cách rõ
ràng từ đó mới tạo được niềm tin cho đội ngũ nhân viên bên dưới. Để tạo được
niềm tin đó lãnh đạo công ty phải luôn đặt sứ mệnh và tầm nhìn của công ty hàng
đầu và luôn đi đúng hướng. Lãnh đạo phải luôn gắn bó, quan tâm đến nhân viên từ
công việc đến cuộc sống từ đó tạo được sự tin tưởng của nhân viên.
Lãnh đạo cần đưa ra một viễn cảnh, một định hướng chung cho mọi người
và các bộ phận liên kết được với viễn cảnh đó và mục tiêu của họ. Từ đó, mọi thành
viên trong công ty có thể xác định được mục tiêu của mình và biến mục tiêu của
73
công ty cũng là mục tiêu của bản thân, như vậy tổ chức mới phát triển một cách bền
vững.
Công ty phải truyền đạt cho tất cả đội ngũ nhân viên đều hiểu về sứ mệnh,
tầm nhìn và giá trị cốt lõi của công ty. Ngay cả những công nhân mới tuyển dụng.
Tăng cường mối quan hệ các phòng ban bằng việc tổ chức các cuộc thi, các chương
trình giải trí , vui chơi thể thao để nhân viên có cơ hội giao lưu, học hỏi và xây dựng
tình cảm. Như tổ chức giải đá banh mini hàng năm, cuộc thi nấu ăn, cắm hóa, tổ
chức liên hoan nội bộ công ty, tất niên, giải đánh bóng chuyển, ….
Lãnh đạo luôn luôn đưa ra các mục tiêu, thử thách trong công việc cho nhân
viên để họ có ý chí cố gắng hoàn thành nhiệm vụ từ đó có cảm giác là người quan
trọng trong công ty, có thêm niềm tin vào công ty, không được đánh giá thấp khả
năng của nhân viên. Tuy nhiên các mục tiêu, thử thách phải thực tế và phù hợp với
năng lực của nhân viên nếu không sẽ phản tác dụng làm họ mất niềm tin vào bản
thân và tương lai tại công ty của họ.
Lãnh đạo phải là tấm gương cho nhân viên, nhận lỗi nếu mắc phải sai lầm và
không được đỗ lỗi cho nhân viên nếu đó không phải là lỗi của họ. Ngoài ra, họ phải
dành thời gian trao đổi với nhân viên để thấu hiểu họ hơn, đưa ra các gợi ý giúp đỡ
nhân viên thay đổi theo hướng tích cực hơn.
3.4.3.4. Chuẩn mực đạo đức
Để tạo được các giá trị đạo đức của nhân viên thi công ty cần tạo ra bộ chuẩn
mực đạo đức rõ ràng được viết thành tài liệu, văn bản cụ thể nhưng cũng phải luôn
tuân thủ theo các chuẩn mực truyền thống của xã hội.
Chuẩn mực đạo đức phải thể hiện rõ ràng các hành vi nên làm, được làm và
không được làm như các hành vi ứng xử với đồng nghiệp, với lãnh đạo trong công
ty. Hành vi không được làm với khách hàng là các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng. Với các đối tác phải luôn tuân
thủ hợp đồng, đúng pháp luật không có các hành vi ảnh hưởng đến hình ảnh công
ty.
74
Các tài liệu chuẩn mực đạo đức này được thông báo đến từng nhân viên được
biết và hiểu rõ để từ đó thực hiện theo những chuẩn mực quy định sẵn. Thường
xuyên nhắc lại bộ chuẩn mực đạo đức này trong các cuộc họp, hội nghị để có thể
dần dần khiến các thành viên thấm nhuần các chuẩn mực đạo đức của công ty từ đó
có thể thực hiện theo mà không cần phải ghi nhớ.
Trong bộ chuẩn mực đạo đức cần đưa ra các hình thức phạt từ cảnh cáo đến
đuổi việc đối với các nhân viên vi phạm chuẩn mực đạo đức để có sự răng đe đối
với các nhân viên không theo các chuẩn mực đạo đức này. Thường xuyên khen
thưởng các tấm gương đạo đức của công ty và thông báo rộng rãi đến toàn nhân
viên để họ lấy đó làm tấm gương noi theo và phấn đấu. Sơ kết định kỳ để đánh giá
và tổng hợp các ý kiến, từ đó có các điều chỉnh bộ chuẩn mực cho phù hợp với tình
hình công ty từng thời điểm cũng như, từng chiến lược kinh doanh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Định hướng phát triển của PROCONCO là tăng cường nghiên cứu ra các sản
phẩm mới, tăng cường đào tạo chuyên môn cho người lao động, củng cố các chính
sách để hướng đến mục tiêu trở thành một công ty đứng đầu trong ngành thức ăn
chăn nuôi tại Việt Nam.
Mục tiêu của hệ thống văn hóa doanh nghiệp tại PROCONCO là tiếp tục duy
trì các điểm mạnh của VHDN đang có, cải thiện các điểm chưa hoàn thiện của
VHDN hiện tại. Xây dựng VHDN từng bước trở thành chuẩn mực đạo đức của
người lao động trong cả công ty.
Đưa ra các giải pháp cho xu hướng phát triển dạng VHDN mà các nhân viên
công ty mong muốn trong tương lai.
Các giải pháp hoàn thiện của các yếu tố trong các cấp độ văn hóa của doanh
nghiệp như văn hóa hữu hình, giá trị chấp nhận và quan điểm chung.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đóng góp và hạn chế của luận văn
1.1. Những đóng góp
Luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận của văn hóa doanh nghiệp và các
nhân tố cấu thành VHDN của PROCONCO. Phần thực trạng đã giúp lãnh đạo công
ty thấu hiểu và đánh giá được hiện trạng của văn hóa doanh nghiệp tại công ty hiện
tại có những ưu nhược điểm nào. Luận văn cũng đề xuất được các giải pháp nhằm
hoàn thiện các yếu tố văn hóa doanh nghiệp mà công ty còn hạn chế và phát huy các
yếu tố công ty đã thực hiện tốt trong thời gian qua.
1.2. Những hạn chế
Ngoài những đóng góp phía trên thì đề tài còn có một số điểm còn hạn chế
như sau:
Quá trình thu thập thông tin, số liệu còn hạn chế vì có những tài liệu mang
tính nội bộ không thể có được chi tiết. Việc khảo sát dựa vào bản câu hỏi số lượng
còn hạn chế nên chưa bao quát được tổng thể công ty vì lý do thời gian và công sức
không cho phép. Một số cá nhân trong công ty chưa thật nhiệt tình và hợp tác trả lời
bảng câu hỏi khảo sát dẫn đến số liệu nhận được vẫn còn hạn chế về tính khách
quan. Văn hóa doanh nghiệp là một vấn đề khá rộng nền khó có thể đánh giá đầy đủ
về các yếu tố của nó trong doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cũng
còn thiếu sót. Ngoài ra do những hạn chế về các yếu tố như trình độ, thời gian thu
thập thông tin, nguồn cung cấp dữ liệu nên những hạn chế cũng như thiếu sót nhất
định là điều không thể tránh khỏi của tác giả.
2. Kết luận
Đề tài “Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần Việt – Pháp
sản xuất thức ăn gia súc” Dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đã cho thấy được các
vấn đề tồn tại của văn hóa doanh nghiệp PROCONCO hiện tại từ đó đưa ra được
các giải pháp để hoàn thiện và phát triển các yếu tố VHDN đó là:
76
Theo kết quả nghiên cứu định hướng văn hóa doanh nghiệp trong thời gian
tới thì người lao động mong muốn đổi mới, năng động và giảm bớt sự kiểm soát và
các nội quy, quy định. Vì vậy công ty cần phải thay đổi giảm bớt sự kiểm soát và
các quy định khắt khe. Tăng cường các hoạt động cổ vũ khuyến khích sự năng
động, sáng tạo của người lao động.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu cũng thấy được các yếu tố hữu hình như kiến
trúc doanh nghiệp, nghi lễ, ngôn ngữ và giai thoại còn nhiều điểm tồn tại cần cải
thiện và quan tâm, đầu tư sao cho phù hợp quá trình phát triển không ngừng của
công ty. Khả năng nhận diện các yếu tố biểu tượng, logo của khách hàng và người
nông dân đang rất tốt cần đưa ra các chính sách quảng bá phù hợp để duy trì các
điểm mạnh và phát huy hơn nữa.
Công ty cần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực không ngừng từ đầu tuyển
dụng đến đào tạo để cải thiện trí thức doanh nghiệp và tăng cường phổ biến và trau
dồi các triết lý kinh doanh đến nhân viên và khách hàng. Hệ thống các văn hóa nội
bộ cần quản lý chặt chẽ thưởng phạt đúng lúc nhưng không nên quá khắt khe. Lãnh
đạo cũng cần quan tâm nhiều hơn đến đời sống nhân viên và phân chia công việc
hợp lý tạo sự công bằng và động viên các thành viên trong công ty làm việc, sáng
tạo.
Đề tài cũng cho thấy được các yếu tố niềm tin, lý tưởng và chuẩn mực đạo
đức chưa được xây dựng đầy đủ, hợp lý và chưa được truyền bá rộng rãi đến các
thành viên trong công ty. Vì vậy cần xây dựng niềm tin cũng như chuẩn mực đạo lý
rõ ràng từ đó sử dụng các biện pháp để truyền bá các lý tưởng đó đến từng thành
viên trong công ty được biết và thực hiện.
Để VHDN là nền tảng vững chắc cho quá trình phát triển của công ty thì cần
đánh giá và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp liên tục và tạo ra các chuẩn mực, yếu
tố văn hóa mới để không ngừng thay đổi và phát triển. Khi đã xây dựng một nền
VHDN mạnh thì vẫn cần tiếp tục duy trì và đánh giá, phát triển vì văn hóa không
phải là yếu tố bất biến. Công ty phải luôn luôn truyền bá các giá trị văn hóa của
công ty đến các thành viên mới cũng như nhắc nhở với các thành viên cũ.
77
Vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp không chỉ là là vấn đề riêng của mỗi
doanh nghiệp mà cũng là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Nhà nước cần có
sự hướng dẫn, chỉ đạo, quan tâm cần thiết để các công ty, doanh nghiệp thấu hiểu
được mức độ quan trọng của VHDN.
Trong phạm vi của đề tài chưa thể giúp công ty giải quyết được toàn bộ các
vấn đề về văn hóa doanh nghiệp công ty gặp phải nhưng hy vọng những giải pháp
mang tính khoa học và có sự liên hệ với thực tiễn sẽ góp phần giúp PROCONCO
hoàn thiện hơn các yếu tố của VHDN trong tương lại.
3. Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước cần thường xuyên tổ chức các chương trình ngoại giao, hợp tác,
giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp
trên thế giới để các doanh nghiệp tăng cường học hỏi các nền văn hóa hiện đại, tốt
đẹp của các doanh nghiệp lớn trên thế giới từ đó áp dụng vào chính doanh nghiệp
mình.
Nhà nước cần đưa ra các hướng dẫn, chỉ đạo, thông tin trên các phương thiện
thông tin truyền thông nhằm mục đích để doanh nghiệp nhận biết được tầm quan
trọng của xây dựng văn hóa kinh doanh và VHDN tại Việt Nam. Nhà nước cũng
cần xây dựng các phòng ban chuyên tư vấn về VHDN trong các trường đại học,
viện nghiên cứu hoặc từng doanh nghiệp cụ thể…Xây dựng môi trường kinh doanh
trong sạch, lành mạnh, xóa bỏ các thủ tục hành chính rờm rà.
Đạo đức cũng như văn hóa kinh doanh tiêu biểu cần được tuyên truyền nhân
rộng đến các doanh nghiệp khác tạo ra một tầng lớp các doanh nghiệp, công ty có
nền văn hóa mạnh đóng góp vào sự phát triển của đấy nước. Giáo dục cũng cần cải
cách đổi mới theo hướng hiệu quả tích cực để đào tạo ra đội ngũ nguồn nhân lực
giỏi, có tay nghề, năng lực và trình độ.
Thường xuyên tham gia các chương trình, hội chợ, giải thưởng nhằm để các
doanh nghiệp giao lưu văn hóa từ đó học hỏi văn hóa doanh nghiệp lẫn nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuyên trang thông tin nông sản toàn cầu. Website :
https://gappingworld.wordpress.com/
2. Công ty cổ phần Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc (PROCONCO). Website :
https://www.conco.com.vn/
3. Đào Ngọc Chương (2007). “Văn hóa tổ chức công ty LIKSIN hiện trạng và giải
pháp hoàn thiện”. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế TP HCM.
4. Đặng Thanh Vân (2014). “10 Bước Cất Cánh Thương Hiệu”. Nhà xuất bản Lao
Động.
5. Đỗ Minh Cương (2001). “Văn hóa doanh nghiệp và triết lý kinh doanh”. Nhà
xuất bản Chính Trị Quốc Gia.
6. Đỗ Thị Phi Hoài (2011). “Giáo Trình Văn Hóa Doanh Nghiệp”. Nhà xuất bản
Tài Chính.
7. Dương Thanh Thảo (2016). “Hoàn thiện văn hòa doanh nghiệp tại tổng công ty
Việt Thắng”. Luận văn thạc sĩ. Đại học Quốc Tế Hồng Bàng.
8. Dương Thị Liễu (2008). “Giáo trình Văn Hóa Kinh Doanh”. Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân.
9. Edar.H.Schein (2012). Dịch giả Nguyễn Phúc Hoàng. “Văn Hóa Doanh Nghiệp
Và Sự Lãnh Đạo”. Nhà xuất bản DT Books & Nhà xuất bản Thời Đại.
10. Huỳnh Quốc Thắng (2014). “Giáo Trình Văn Hóa Doanh Nghiệp”. Đại Học
Quốc Tế Hồng Bàng.
11. Nguyễn Đình Thọ (2011) “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh”. Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
12. Nguyễn Hùng (11/05/2015). “Tham vọng trở thành nhà nông số 1 của Masan”.
Website: http://nhipcaudautu.vn/
13. Nguyễn Mạnh Quân (2010). “Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh
nghiệp”. Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
14. Nguyễn Văn Dung (2011). “Văn Hóa Tổ Chức Và Lãnh Đạo”. Nhà xuất bản
Giao Thông Vận Tải.
15. Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn : Quy định việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các chất cấm thuộc
nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi. Website : http://vanban.chinhphu.vn.
16. Trần Thị Thu Hồng (2011). “Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty Cổ
Phần Japfacompeed Việt Nam giai đoạn 2010-2015”. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Ngoại thương.
17. Website : http://cafef.vn/
18. Website : https://www.wikipedia.org/
PHỤ LỤC 1
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA TẠI PROCONCO
Kính gửi: …………………………………………………………............
Tôi tên: NGUYỄN TẤN LỘC – hiện đang là học viên cao học, khoa Quản
Trị Kinh Doanh trực thuộc trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi
đang thực hiện đề tài nghiên cứu “HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT PHÁP SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC” Để
có thể đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại công ty, xin anh/chị vui lòng dành chút thời gian trao đổi ý kiến của mình về một
số vấn đề sau:
1. Anh/Chị hãy cho biết tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp đến hoạt
động kinh doanh và sự phát triển của PROCONCO?
2. Theo anh/chị thì việc chú trọng đầu tư hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp có
cần thiết hay không? Vì sao?
3. Anh/Chị đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại PROCONCO đã được
quan tâm, chú trọng chưa?
4. Theo anh chị trong các yếu tố của các cấp độ văn hóa doanh nghiệp là những
quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp, những giá trị được chấp
nhận, những quan điểm chung yếu tố nào khiến anh/chị hài lòng? không hài
lòng? Vì sao?
5. Anh/Chị có biện pháp nào để hoàn thiện văn hóa PROCONCO hiện tại?
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị).
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÁC CẤP ĐỘ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI PROCONCO
Kính gửi: …………………………………………………………………
Tôi tên: NGUYỄN TẤN LỘC – hiện đang là học viên cao học, khoa Quản
Trị Kinh Doanh trực thuộc trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi
đang thực hiện đề tài nghiên cứu “HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT PHÁP SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC” Để
có thể đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại công ty, xin anh/chị vui lòng dành chút thời gian thực hiện các câu hỏi khảo sát
bên dưới:
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi
Dưới 30 Từ 30 đến 40
Từ 40 đến 50 Trên 50
3. Chức vụ
Cán bộ quản lý Công nhân viên
Khách hàng (Chỉ làm từ câu 1 đến câu 4)
4. Thâm niên công tác
Dưới 5 năm Từ 5 -10 năm
Từ 10 đến 15 năm Trên 15 năm
5. Trình độ học vấn
Đại học và sau đại học Cao đẳng
Trung cấp THPT và khác
Anh (chị) chỉ đánh dấu X vào một trong năm ô ứng với mỗi câu hỏi thể hiện
các mức độ đánh giá của anh chị về các yếu tố của các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
từ 1 là rất không tốt, 2 không tốt, 3 bình thường, 4 tốt và 5 rất tốt.
1. Nhữ ng quá trình và cấ u trú c hữ u hình củ a doanh nghiê ̣p
CÁC YẾU TỔ CỦA CẤP ĐỘ VĂN HÓA 1 2 3 4 5
1 Kiến trúc của doanh nghiệp
2 Các nghi lễ
3 Các biểu tượng, logo, sứ mệnh
4 Giao tiếp, khẩu hiệu
5 Giai thoại
2. Nhữ ng giá tri ̣ được chấ p nhận
CÁC YẾU TỔ CỦA CẤP ĐỘ VĂN HÓA 1 2 3 4 5
6 Triết lý kinh doanh
7 Tri thức của doanh nghiệp
8 Hệ thống văn hóa nội bộ
9 Phong cách lãnh đạo
10 Sự phân chia quyền lực
3. Nhữ ng quan điểm chung
CÁC YẾU TỔ CỦA CẤP ĐỘ VĂN HÓA 1 2 3 4 5
11 Tính cách của doanh nghiệp
12 Lý tưởng
13 Niềm tin
14 Chuẩn mực đạo đức
Ý kiến khác :
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị).
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
PROCONCO
Kính gửi: …………………………………………………………………
Tôi tên: NGUYỄN TẤN LỘC – hiện đang là học viên cao học, khoa Quản
Trị Kinh Doanh trực thuộc trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi
đang thực hiện đề tài nghiên cứu “HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT PHÁP SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC” Để
có thể đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại công ty, xin anh/chị vui lòng dành chút thời gian thực hiện các câu hỏi khảo sát
bên dưới:
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi
Dưới 30 Từ 30 đến 40
Từ 40 đến 50 Trên 50
3. Thâm niên công tác
Dưới 5 năm Từ 5 -10 năm
Từ 10 đến 15 năm Trên 15 năm
4. Trình độ học vấn
Đại học và sau đại học Cao đẳng
Trung cấp THPT và khác
Phần câu hỏi này có 6 câu chia làm 2 phần hiện tại và mong muốn, phần 1
mô tả về thực trạng hiện tại của công ty và phần 2 những thay đổi mà bạn muốn
công ty muốn hướng đến trong tương lai. Ở mỗi câu hỏi ta có 100 điểm, số điểm
này được phân bổ cho 4 mô tả. Mô tả càng giống với tình hình tổ chức thì số điểm
càng cao.
Hiện Mong 15 ĐẶC TÍNH NỔI TRỘI tại muốn
Tổ chức là một nơi rất thân mật, giống như một gia
A đình được mở rộng ra. Mọi người có vẻ như chia sẽ rất
nhiều về bản thân họ.
Tổ chức là một môi trường kinh doanh năng động. Mọi B người sẵn sàng hành động và chấp nhận rủi ro
Tổ chức luôn hướng đến kết quả công việc. Mối quan
tâm chính là hoàn thành công việc được giao. Các C thành viên có tính cạnh tranh cao và luôn hướng đến
thành tích.
Tổ chức luôn được điều khiển và hệ thống. Những thủ
D tục chính thức thường điều chỉnh mọi công việc của các
thành viên.
Hiện Mong 16 LÃNH ĐẠO TRONG TỔ CHỨC tại muốn
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình A mẫu cố vấn, tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên.
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình B mẫu kinh doanh, sự đổi mới hoặc chấp nhận rủi ro.
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình
C mẫu của việc làm việc hiệu quả, sôi nổi, tập trung vào
kết quả.
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình
D mẫu của sự phối hợp, tổ chức hoặc vận hành một cách
trơn tru, hiệu quả.
Hiện Mong 17 SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÂN VIÊN tại muốn
A Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng làm
việc nhóm, sự nhất trí và sự tham gia.
Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng sự
B chấp nhận rủi ro riêng lẻ, sự đổi mới, sự tự do và sự
khác biệt.
Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng sự C cạnh tranh gay gắt, những yêu cầu cao và thành tích.
Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng sự
D đảm bảo công việc, sự phù hợp khả năng dự đoán và sự
ổn định trong mối quan hệ.
Hiện Mong 18 SỰ GẮN KẾT TRONG TỔ CHỨC tại muốn
Tổ chức được gắn kết bởi lòng trung thành và sự tin
A tưởng lẫn nhau. Sự cam kết làm cho tổ chức này hoạt
động hiệu quả
Tổ chức được gắn kết với nhau bằng sự cam kết luôn
đổi mới và phát triển. Có sự chú trọng vào việc đặt B nhân viên vào tính thế luôn ở trên bờ vực của sự đào
thải.
Tổ chức được gắn kết với nhau bằng sự chú trọng vào C thành tựu và sự hoàn thành mục tiêu
Tổ chức được gắn kết với nhau bằng những điều lệ và
D chính sách chính thức. Duy trì tổ chức hoạt động một
cách trôi chảy là điều quan trọng.
Hiện Mong 19 SỰ TẬP TRUNG TRONG CHIẾN LƯỢC tại muốn
Tổ chức chú trọng vào phát triển con người. Sự tin A tưởng cao, sự cởi mở và sự tham gia luôn tồn tại.
Tổ chức tập trung vào việc thu hút nguồn lực mới và B tạo nên những thách thức mới. Việc thử những điều
mới mẻ và tìm kiếm cơ hội được đánh giá cao.
Tổ chức nhấn mạnh vào những hoạt động cạnh tranh và
C thành tựu. Việc đánh trúng vào mục tiêu dài hạn và
chiến thắng trên thị trường chiếm ưu thế
Tổ chức tập trung vào sự thường xuyên và ổn định. Sự D hiệu quả, kiểm soát và vận hành trôi chảy là quan trọng.
Hiện Mong 20 TIÊU CHÍ CỦA SỰ THÀNH CÔNG tại muốn
Tổ chức định nghĩa thành công trên cơ sở phát triển
A nguồn nhân lực, làm việc nhóm, cam kết của nhân viên
và chú trọng đến con người.
Tổ chức định nghĩa thành công trên nền tảng của việc
B sở hữu những sản phẩm độc đáo và mới nhất. Nó là
người dẫn đầu và người sáng tạo ra sản phẩm.
Tổ chức định nghĩa thành công trên cơ sở chiến thắng
C trên thị trường và đánh bại đối thủ cạnh tranh. Sự dẫn
đầu thị trường cạnh tranh là chìa khóa thành công.
Tổ chức định nghĩa thành công trên cơ sở hiệu quả hoạt
D động. Giao hàng đúng hẹn, lịch trình suông sẻ và chi
phí sản xuất thấp là rất quan trọng.
Ý kiến khác :
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị).
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CẤP ĐỘ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI PROCONCO
STT
Chỉ tiêu
Tần số
Tỉ lệ %
Nam
82
62
1
Nữ
50
38
Giới tính
Cộng
132
100
Dưới 30
50
38
Từ 30 đến 40
55
42
2
Từ 40 đến 50
24
18
Độ tuổi
Trên 50
3
2
Cộng
132
100
Cán bộ quản lý
21
16
Nhân viên
82
62
3
Chức vụ
Khách hàng
29
22
Cộng
132
100
Dưới 5 năm
46
35
Từ 5 - 10 năm
43
33
4
Từ 10 - 15 năm
37
28
Thâm niên công tác
Trên 15 năm
6
5
Cộng
132
100
Đai học và sau đại học
50
38
Cao đẳng
28
21
5
Trung cấp
23
17
Trình độ học vấn
THPT và khác
31
23
Cộng
132
100
Mức độ đánh giá
Cán
bộ
STT
Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
quản
Nhân
Khách
Trung
1 2
3
4
5
lý
viên
hàng
bình
Những quá trình và cấ u trú c hữu hình củ a doanh nghiê ̣p 1 Kiến trúc của doanh nghiệp
5 23 55 42 7
3.4
3.2
2.9
3.2
2 Các nghi lễ
2 15 35 68 12
4.1
3.5
3.1
3.6
3 Các biểu tượng, logo, sứ mệnh
0 14 25 30 63
4
4.5
3.9
4.1
4 Giao tiếp, khẩu hiệu
1 23 32 66 10
3.7
3.6
3.2
3.5
5 Giai thoại
0 18 26 58 30
3.9
3.7
3.8
Những giá tri ̣ đươ ̣c chấp nhâ ̣n
6 Triết lý kinh doanh
7 22 43 48 12
2.8
3.7
3.3
7 Tri thức của doanh nghiệp
3 18 41 53 17
3
3.9
3.5
8 Hệ thống văn hóa nội bộ
1 13 50 47 21
3.6
3.5
3.6
9
Phong cách lãnh đạo
0 13 28 43 48
4.1
3.8
4.0
10 Sự phân chia quyền lực
0 16 27 52 37
3.9
3.7
3.8
Những quan điểm chung 11 Tính cách của doanh nghiệp
4 23 42 45 18
3.6
3.1
3.4
12 Lý tưởng
0 18 30 46 38
4.1
3.4
3.8
13 Niềm tin
0 14 25 50 43
4
3.8
3.9
14 Chuẩn mực đạo đức
0 11 18 30 73
4.5
4.1
4.3
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI PROCONCO
Tần số
Tỉ lệ %
STT
Chỉ tiêu
Nam
16
76
1
Nữ
5
24
Giới tính
Cộng
21
100
Dưới 30
3
14
Từ 30 đến 40
6
29
2
Từ 40 đến 50
9
43
Độ tuổi
Trên 50
3
14
Cộng
21
100
Dưới 5 năm
10
47
Từ 5 - 10 năm
8
38
3
Từ 10 - 15 năm
2
10
Thâm niên công tác
Trên 15 năm
1
5
Cộng
21
100
Đai học và sau đại học
20
95
Cao đẳng
1
5
4
Trung cấp
Trình độ học vấn
THPT và khác
Cộng
21
100
Hiện Mong 15 ĐẶC TÍNH CHỦ YẾU tại muốn
Tổ chức là một nơi rất thân mật, giống như một gia
A đình được mở rộng ra. Mọi người có vẻ như chia sẽ rất 17 18
nhiều về bản thân họ.
B Tổ chức là một môi trường kinh doanh năng động. Mọi 22 24
người sẵn sàng hành động và chấp nhận rủi ro
Tổ chức luôn hướng đến kết quả công việc. Mối quan
tâm chính là hoàn thành công việc được giao. Các C 29 28 thành viên có tính cạnh tranh cao và luôn hướng đến
thành tích.
Tổ chức luôn được điều khiển và hệ thống. Những thủ
D tục chính thức thường điều chỉnh mọi công việc của các 32 30
thành viên.
Hiện Mong 16 NGƯỜI LÃNH ĐẠO tại muốn
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình A 32 31 mẫu cố vấn, tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên.
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình B 26 30 mẫu kinh doanh, sự đổi mới hoặc chấp nhận rủi ro.
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình
C mẫu của việc làm việc hiệu quả, sôi nổi, tập trung vào 15 15
kết quả.
Sự lãnh đạo trong tổ chức thường được xem như hình
D mẫu của sự phối hợp, tổ chức hoặc vận hành một cách 27 24
trơn tru, hiệu quả.
Hiện Mong 17 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC tại muốn
Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng làm A 32 30 việc nhóm, sự nhất trí và sự tham gia.
Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng sự
B chấp nhận rủi ro riêng lẻ, sự đổi mới, sự tự do và sự 15 20
khác biệt.
Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng sự C 22 25 cạnh tranh gay gắt, những yêu cầu cao và thành tích.
Phong cách quản lý trong tổ chức được mô tả bằng sự
D đảm bảo công việc, sự phù hợp khả năng dự đoán và sự 31 25
ổn định trong mối quan hệ.
Hiện Mong 18 MỨC ĐỘ GẮN BÓ tại muốn
Tổ chức được gắn kết bởi lòng trung thành và sự tin
A tưởng lẫn nhau. Sự cam kết làm cho tổ chức này hoạt 32 30
động hiệu quả
Tổ chức được gắn kết với nhau bằng sự cam kết luôn
đổi mới và phát triển. Có sự chú trọng vào việc đặt B 23 27 nhân viên vào tính thế luôn ở trên bờ vực của sự đào
thải.
Tổ chức được gắn kết với nhau bằng sự chú trọng vào C 19 22 thành tựu và sự hoàn thành mục tiêu
Tổ chức được gắn kết với nhau bằng những điều lệ và
D chính sách chính thức. Duy trì tổ chức hoạt động một 26 21
cách trôi chảy là điều quan trọng.
Hiện Mong 19 TRỌNG TÂM CHIẾN LƯỢC tại muốn
Tổ chức chú trọng vào phát triển con người. Sự tin A 30 31 tưởng cao, sự cởi mở và sự tham gia luôn tồn tại.
Tổ chức tập trung vào việc thu hút nguồn lực mới và
B tạo nên những thách thức mới. Việc thử những điều 26 26
mới mẻ và tìm kiếm cơ hội được đánh giá cao.
Tổ chức nhấn mạnh vào những hoạt động cạnh tranh và
C thành tựu. Việc đánh trúng vào mục tiêu dài hạn và 19 20
chiến thắng trên thị trường chiếm ưu thế
Tổ chức tập trung vào sự thường xuyên và ổn định. Sự D 25 23 hiệu quả, kiểm soát và vận hành trôi chảy là quan trọng.
Hiện Mong 20 TIÊU CHÍ THÀNH CÔNG tại muốn
Tổ chức định nghĩa thành công trên cơ sở phát triển
A nguồn nhân lực, làm việc nhóm, cam kết của nhân viên 29 31
và chú trọng đến con người.
Tổ chức định nghĩa thành công trên nền tảng của việc
B sở hữu những sản phẩm độc đáo và mới nhất. Nó là 25 26
người dẫn đầu và người sáng tạo ra sản phẩm.
Tổ chức định nghĩa thành công trên cơ sở chiến thắng
C trên thị trường và đánh bại đối thủ cạnh tranh. Sự dẫn 20 20
đầu thị trường cạnh tranh là chìa khóa thành công.
Tổ chức định nghĩa thành công trên cơ sở hiệu quả hoạt
D động. Giao hàng đúng hẹn, lịch trình suông sẻ và chi 26 23
phí sản xuất thấp là rất quan trọng.