NGẦN HÀNG NHÀ NƯỚCVIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LÊ THÙY NHUNG
HOẠT ĐỘNG BẢO LANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ PHẢN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2017
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCVIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LÊ THÙY NHUNG
HOẠT ĐỘNG BẢO LANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHÀN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM —- CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:PGS. TS NGUYÊN VĂN HIỆU
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các
kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIÁ LUẬN VĂN
Lê Thùy Nhung MỤC LỤC
EÉH CÁM HGI s1: 0201010080ãG0308d0gi8sgggguugsgnsuadagzssoauiuil DANH MỤC CÁC TỪ VIẾẾT TẮTT.........................-----cceccssscssszsceesrksersssrastessrsrrsssras.W DANH MỤC BẢNG, BIẾU, SƠ ĐỎ.............................. cĂcSceceeeeeeeeeseseeeesesesseeeses VỈ NI TIÃ Í annggankahingtiitiigiattiioididiakoiastixgEABa0141842101080800:1i882008g80046060/a530808.01g8cssianl CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOAT ĐỘNG BẢO LÃNH....5 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................ 5-55 SsSscsecesrveeeersrseserssrecessoe
tn
1.1. Tổng quan về bảo lãnh của Ngân hàng thương miại..............................--s- 5-55
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngần hàng thương mại .................................... ---- << =5 «<< «==« 1.1.2. Các hình thức bảo lãnh của ngân hàng thương mại .................................... <- 1;1:3; Phần kem hấn DANH tt 01t cà tt cát ceciecgicixeeatseesicieysassEaddrsexa-dissde 1.1.4. Các đặc điểm của báo lãnh ngân hàng thương mại ................................... L2 1.1.5. Các bên tham gia trong hoạt động báo lãnh...................................e.e.... 5 ñuất Tế BECNVTN CÔ: NHI xiïtgpigtiiitiiitiittiitiiiixtiiidigttiiaäiisviixdwdiiiiitiistiiitiiaispasesEfSl Í,1Lá, ĐỀN. DU THÍ: cicoiuibiieiieabidioiolasidiosslagilá6lklxá4esikjeili3402514s464618616a136ãGá66.RÔ Í.1.3.1. Bên HHẦNH hàn LH .c..cc-ceeeekoieiesgieirekbddiasasanessxtneldkesdtkadlieusakgidssdssnsgssesejssess.R 1.2. chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng thương mại................................ 7 1.111... lỗi TY TÍT «se seeeenoeeserrosesertosttetraottrbeetortotgabotiegitadatlirttarttikietrtntotfpatigtustrterteseiarar.E TE 1.2.2. Sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngần hàng thương mạii............................ Í 9 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh, đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng HƯƠNG HN Í:2103161220160361600ả4603661xA4040Ä0Aeittegiwiifig\lplbuisdewigwuxssee 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hãng thư0iif: TH Ì,ccocc2cc6i 6500100120 6650020006040151661445444544460161416Á4ã50v1816061ág40ãc02460,Ê5) CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ PHẢN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM -~ CHI NHÁNH NAM THẲNG LINH uueeeeereeeiienniineadrdienniesnaseolesakieesnlanssrasrsianoesesrareofE 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng THƯƠNG MẠI CÓ PHẦN Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long.................... cv. SSsiesessesssesesesesee 2 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát LIÊN Ga GGtid¿oqofiqdtoqogiudlesgbixenuedtl 2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của chỉ nhánh ...........................-.......33 2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cô phần Công Thương Việt Nam —- Chỉ nhánh Nam Thăng Long.,........................... .. S1 Ssssssssessssesse.f Lợi nhuận của Chỉ nhánh năm 2013 là 104 tỷ đồng, năm 2014 là 124 tỷ đồng và tầm #DES 1A 9E HO HỆ seessaneiiBidieioainokisbiisidkksilg4420201010140140i042080á630ga6s006 l5 TT 2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cỗ phần Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long .....................................-<<<<<-<<gi .. 4 7 2.3. Đánh giá chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long ....................................«<«<<<<<<PHỤ LỤC Viết tắt NHTM TMCP NHNN BLNH TCTD
DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮÁT
Ngân hàng thương mại
Thương mại cỗ phản
| Nguyên nghĩa
"
Ngân hàng nhà nước
| BÌNH | Bảo lãnh ngân hàng
Tô chức tín dụng
Chi nhành
DANH MỤC BẢNG, BIẾU, SƠ ĐỎ
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chỉ
nhành Nam THng LJOHBGGGrrrrrtorrtrrooototttttcovosososttcittroetcortovrsotittoioicretetvottrtdtrde 34 Bảng 2.2. Tỉnh hình cho vay tại Ngân hàng TMICP Công Thương Việt Nam — CN Nam =HiHH(U 10T TE-SIDLS310141151:111710101 0 iBI8iNESISINSIAGGGRGUNIRIRGNIRIRSNSIAIAGEINIGIAIILIGIA101108180/A1A01601133860E 35 Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam "HH LH tẺ 2U1 3-0121: eessusueiieedeedeibieediaebktetkeebiktkektseskkebsisilbiisisibitbkieksitpbTfsES.SBSESHHR 36 Bảng 2.4. Doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam n0 10718 01 10 111110 cnrerrareeeoetltEiooinUielielieltittitEtiettEISIRIEIEIEDIRESSEEEREeEE. 48 Bảng 2.5. Doanh số bảo lãnh và số khoản bảo lãnh phát sinh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2013 — T6/2016.................................- 2c scsc+cs.ses 49 Bảng 2.6. Cơ cầu theo loại hình bảo lãnh tại tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt tuNIH— GIN-H-in King TI0E tugtödadfiaittiiijqquqquguigtgjfligoinag 49 Bảng 2.7. Thu phí bảo lãnh tại tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam shh`nHg 10H10 000IELA:— -k00ÁLiitnisrtrtiiritiiitftiiiiiiRniiiiiiipRifRiiliipiabiiiiiitipitiiiiiipisisildiiiifdoBi 52 Bảng 2.§. Thống kê số lượng khách hàng có nhu cầu bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2013-— Tó6/2016............................................ 53
Biểu đồ 2.1. Biểu đô tăng trưởng đoanh số bảo lãnh tại Ngân hàng TMICP Công Thương
M8 R00). 405 0650 1n... ........... 48 Biểu đồ 2.2. Biêu đồ Cơ cầu theo loại hình bảo lãnh tại tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thăng Long................................... Q0. 2002002000202. da 49 Biêu đồ 2.3. Biểu đỗ tăng trưởng thu phí bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2013 T6/20Ì6.................................c-cc-c-Lcceeeeie 52 hi NN./ 0a 6n ốẽ.ẽẽ.ẽẽ.......... I0 Sơ đỏ 1.2. Sơ đồ bảo lãnh gián tiẾp........................ c6 SH 1n 141 1 11216eca II
Sơ đỏ 1.3. Các quan hệ trong bảo lãnh......................... s6 21v t 221111221211111121111110111111011111 xe. 12 MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nên kinh tế Việt nam đang dần bước qua những khó khăn của quá trình hội nhập kinh tế thể giới và thoát khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính. Với những kết quả đã đạt được, nên kinh tế đang tạo ra những bước vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển. Song hành với tốc độ hội nhập của nên kinh tế, ngành Ngân hàng Việt Nam cũng đang trên đả phát triên mạnh mẽ, đa dạng hóa các sản phâm đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp, hiện đại tạo ra một vị thể tính cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống ngân hàng đã và đang được đổi mới từ cơ cấu tổ chức đến hoạt động kinh doanh. Các nghiệp vụ ngân hàng từ đó cũng ngày cảng được mở rộng, đa dạng hóa. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thông. các ngân hàng ngày càng chú trọng tới phát triển các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại để phù hợp với xu hướng phát triển của nên kinh tế trong nước nói riêng vả nên kinh tế thới giới nói chung. Một trong những nghiệp vụ đang được nhiều ngân hàng quan tâm vả phát triên hiện nay là nghiệp vụ bảo lãnh.
Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nước mở cửa, nên kinh tế hội nhập làm cho các giao dịch kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước với nhau ngày càng được chú trọng. Do tính bảo đảm cao, cùng với khả năng vượt khỏi biên giới quốc gia, lại được điều chỉnh bởi nhiều công ước,..điều ước, pháp luật chung thông nhất giữa các bên, bảo lãnh ngân hàng là một sự lựa chọn, một yêu cầu tất yêu đê phục vụ và thúc đây quá trình phát triên của nên kinh tế nước nhà. Xuất phát từ đòi hỏi đó của nên kinh tế, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ra đời và ngày cảng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Việc sử dụng BLNH đang bùng nô mạnh mẽ đem lại thu nhập đáng kế cho các ngân hàng đồng thời cũng đóng vai trò xúc tác cho các hợp đồng kinh tế được kí kết để đàng. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã và đang phát huy được vai trò hết sức to lớn đổi với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng như với đỗi với nên kinh tế. Đặc biệt, khi nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình huy động vốn, thiểu thiết bị công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường thế giới còn chưa cao. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ tuy không còn quá mới mẻ trong quá trinh thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, đôi khi còn gây ra tôn thất cho chính bản thân ngân hàng.. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại cũng có những chính sách nhất định để không ngừng hoàn thiện và phát triển hơn nghiệp vụ này. Nhận thức được tâm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh đối với ngân hàng nói chung và với Ngân hàng NHTMCP Công Thương Việt Nam nói riêng, trong quả trỉnh làm việc thực tế của bản thân tại NHTMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long tôi đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hog? động bao lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chỉ nhữnh Nam Thũng Lang"
1. Các công trình nghiên cứu trước đây và điểm mới của luận văn
Mục tiêu của hầu hết các ngân hàng đều là hướng đến mô hình ngân hàng bán lẻ đa năng. Việc phát triển các dịch vụ ngoài cho vay và huy động là xu hướng tất yếu và được chú trọng. Vì vậy, các chuyên đẻ, bài viết nghiên cứu về để tài nâng cao chất lượng bảo lãnh ngân hàng đã có khá nhiều như" Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chỉ nhánh ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội” - Tác giả Nguyễn Thu Hằng năm 2013, “Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội” — Tác giả Trương Thị Dịu năm 2014.... Vấn đề về nâng cao chất lượng bảo lãnh tại ngân hàng tuy không còn là một để tài mới, đã có nhiêu tác giả nghiên cứu và để cập tuy nhiên mỗi một tác giả khi đề cập đến vẫn đề này đêu phân tích cụ thể thực trạng tại nơi mình làm việc, đưa ra giải pháp phù hợp đề ngoải mục tiêu nghiên cứu thì luận văn còn có giả trị Ứng dụng trong thực tế, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc. Cơ chế chính sách cũng như quy định của Ngân hàng nhà nước về nghiệp vụ bảo lãnh có sự thay đổi theo thời gian, luận văn đẻ cập tới bảo lãnh ngân hàng với sự cập nhật về cơ chế chính sách so vơi các bài nghiên cứu trước đó. Hơn nữa tại mỗi hệ thông ngân hàng, mỗi địa bàn kinh doanh của từng ngân hàng có những đối tượng khách hàng khác nhau với những đặc điểm khác nhau, luận văn đề cập cụ thê tới tình hình
tại Ngân hàng TPCM Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại chỉ nhánh. Về quy định, quy trình, nguồn nhân lực, đối tượng khách hàng, đặc thù kinh doanh của Vietinbank — CN Nam Thăng Long đã được tác giả đưa ra và phân tích từ đó có những giải pháp phù hợp. So với các luận văn trước đây đã nghiên cứu về vẫn đề này, luận văn có sự cập nhật cơ chế chính sách của Ngân hàng nhà nước, cập nhật về điển biển và xu hương hoạt động bảo lãnh đông thời phân tích cụ thể nghiệp vụ bảo lãnh tại chỉ nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với sự khác biệt về quy trinh, quy định riêng đồng thời đưa ra đặc thù kinh doanh của chỉ nhánh Nam Thăng Long. 3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm giải quyết ba mục đích sau:
(1) Hệ thông hóa những vẫn đề cơ bản về chất lượng bảo lãnh và chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng
(2) Phân tích- đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chị nhánh Nam Thăng Long
(3) Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chị nhánh Nam Thăng Long 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh ngân hang tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chị nhánh Nam Thăng Long, dựa trên sô liệu, đánh giá từ năm 2013 đến năm 2015 5. Phương pháp nghiên cứu đẻ tài
Đẻ tài nghiên cứu dựa trên phương pháp Duy vật biện chứng và Duy vật
lịch sử, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: thông kê, so sánh, tổng hợp...sử dụng tải liệu được cung cấp bởi Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chi nhảnh Nam Thăng Long 6. Kết cầu đề tài
Ngoài phân mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các bảng, biểu, biêu đỏ,
tải liệu tham khảo nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về hoạt động bảo lãnh của ngân hảng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chỉ nhảnh Nam Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chị nhánh Nam Thăng Long. CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VẼ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÔNG QUAN VẺ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khải niệm bảo lãnh ngần hàng thương mại
Trong nên kinh tế thị trường, luôn tôn tại những môi quan hệ xã hội khác nhau, các mỗi quan hệ này vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong quan hệ xã hội, quyên lợi và nghĩa vụ của môi bên được quan tâm. Chỉ cần một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của đôi tác, đặc biệt là trong quan hệ kinh tế. Trong khi đó, quan hệ kinh tế chỉ điển ra lành mạnh khi các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Vì vậy, các bên tham gia quan hệ kinh tế đều muốn có sự đảm bảo băng uy tín hay tài sản của bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của đỗi tác. Sự đảm bảo của bên thứ ba đó gọi lä bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời trung cô ở Hy lạp, xuất phát từ nhu cầu giữa các cá nhân trong cuộc sông thường ngày. Đến giữa những năm 60 của thể kỷ XX. bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện trong thị trường nội địa nước Mỹ dưới hình thức thư tín dụng dự phòng. Tuy nhiên phải tới những năm 70, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mới thực sự được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Do có được nguồn dầu mỏ đổi dào nên các quốc gia Trung Đông trở nên giảu có, họ liên tục ký kết các hợp đồng kinh tế lớn với các tập đoản phương Tây để thực hiện các dự án lớn. Và để đảm bảo tính an toản cho những giao dịch lớn này, các công ty dầu nỏ Trung Đông đã yêu cầu các tập đoàn phương Tây phải chứng mình năng lực tài chính của mình thông qua sự bảo lãnh của các ngân hàng. Đó là nhu câu tất yếu, bởi lẽ trong giao địch thương mại quốc tế luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một nghiệp vụ phô biến với doanh số gia tăng một cách đáng kinh ngạc. Trong giao dịch quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo qui tước thống nhất do
phòng thương mại quốc tế ICC ban hành. Trước khi đưa ra khái niệm bảo lãnh trong ngân hàng, chúng ta hãy tìm hiểu về bảo lãnh nói chung và khái niệm bảo lãnh một số lĩnh vực khác.
Bảo lãnh là một thuật ngữ được sử dụng từ lâu đời. Trong xã hội phong kiến người ta đã biết đến khái niệm lý trưởng và những người có thể lực bảo lãnh cho tù nhân trong thời gian thị hành án, cha mẹ báo lãnh cho con... Sau đó bảo lãnh được phát triển sang lĩnh vực dân sự và nhiều lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Bảo lãnh được phân ra hai hình thức dựa vào tính chất và đối tượcg bảo lãnh là: Bảo lãnh đối nhân và bảo lãnh đối vật.
-Bảo lãnh đôi nhân: Được áp dụng chủ yếu với các quan hệ phi tài sản hình sự, tô tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tải sản trong dân sự.
-Bảo lãnh đối vật: Được áp dụng trong quan hệ hợp đông kinh tế và dân sự có yêu tổ tài sản. Đó chính là bảo lãnh, một trong các phương thức bảo đảm việc vi phạm hợp đồng.
Trong pháp luật dân sự nước ta khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 36] Bộ luật Dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ ( gọi là bên được bảo lãnh), nêu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bào lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Trong thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015: “Báo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh vẻ việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh: bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh..”
Từ đó ta đưa ra khái niệm chung vẻ bảo lãnh như sau:
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (Bên bảo lãnh) với bên nhận bảo lãnh vẻ việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tải chính thay cho khách
hàng (Bên được bảo lãnh), khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Bên bảo lãnh ”. 1.1.2. Các hình thức bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định : “Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thê lập thánh văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Thông thường tại các NHTM, các hinh thức bảo lãnh bao gồm:
- Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương băng văn bản của Ngân hàng với Bên nhận bảo lãnh vẻ việc Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên được bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đây đủ nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa Ngân hàng và Bên nhận bảo lãnh hoặc giữa Ngân hàng , Bên nhận bảo lãnh, Bên được bảo lãnh và các Bên liên quan (nếu có) về việc Ngân hàng Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên được bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh.
- Thư tín dụng dự phòng: là cam kết không hủy ngang băng văn bản của Ngân hàng với người thụ hưởng thư tín dụng về việc Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ vụ tải chính thay cho Bên được bảo lãnh (người yêu cầu phát hành thư tín dụng) khi nhận được yêu cầu trả tiền, hối phiếu và các chứng từ khác (nếu có), thê hiện trên bề mặt là phù hợp với các điều khoản của Thư tín dụng : trong đó nêu rõ việc đòi tiền là do Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đây đủ nghĩa vụ đã cam kết với người thụ hưởng (Bên nhận bảo lãnh).
Hình thức bảo lãnh ngân hàng phô biến nhất hiện nay là Thư bảo lãnh.
1.1.3. Phần loại bảo lãnh [L.1.3.l. Phân theo mục đích của bảo lĩnh a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của Ngân hàng với Bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiển đúng, đây đủ các nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với Bên nhận bảo lãnh. Trường hợp Bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt và phải bôi thường cho Bên nhân bảo lãnh mà không thực hiện bôi thường hoặc thực hiện bồi thường không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cho Ngân hàng số tiên đã được trả thay và lãi, phí liên quan.
Đây lả một trong những loại bảo lãnh được dùng phô biến nhất trong hoạt động kinh tẾ, thong thường hầu hết các hợp đồng đều có quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
b. Bảo lãnh dự thâu:
Bảo lãnh dự thâu là cam kết của Ngân hàng với Bên nhận bảo lãnh (bên mời thâu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của Bên được bảo lãnh (bên dự thầu). Trường hợp, Bên được bảo lãnh vị nhạm quy định dự thầu mả không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tải chính thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay và lãi, phí liên quan.
Thực chất mục đích của bảo lãnh dự thâu là bảo đảm việc người dự thâu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
c. Bảo lãnh thanh toán:
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của Ngân hàng với Bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho Bên được bảo lãnh trong trường hợp Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đây đủ nghĩa vụ thanh toán của Bên được bả lãnh khi đến hạn. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đây đủ cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay và lãi, phí liên quan.
Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bản thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bản và người mua thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì
ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết. đ. Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là cam kết của Ngân hàng với Bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho Bên được bảo lãnh trong trường hợp Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đây đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay với Bên nhận bảo lanh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ vả hoàn trả đây đủ cho Ngân hàng số tiên đã được trả thay và lãi, phí liên quan.
e. Bảo lãnh bảo hành/tiền giữ lại
Bảo lãnh bảo hành/tiền giữ lại là cam kết của Ngăn hàng với Bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghãi vụ bảo hành; hoặc nghĩa vụ hoàn thiện lắp đặt, thi công: hoặc nghĩa vụ chuyên giao công nghệ của Bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với Bên nhận bảo lãnh. Trường hợp Bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ bảo hành; hoặc nghĩa vụ hoàn thiện lắp đặt, thi công: hoặc nghĩa vụ chuyên giao công nghệ và phải bồi thường cho Bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện bồi thường hoặc thực hiện bồi thường không đây đủ nghĩa vụ tài chính thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay và lãi, phí liên quan. £ Bảo lãnh thuế
Bảo lãnh thuê là cam kết của Ngân hàng với cơ quan thuê về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho Bên được bảo lãnh khi hết thời hạn nộp thuế nhưng Bên được bảo lãnh chưa nộp xong thuê. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay và lãi, phí liên quan.
ø. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (không bao gỗm bảo lãnh bảo hành):
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là cam kết của Ngân hàng với Bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc Bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận vẻ chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với Bên nhận bảo lãnh. Trường hợp Bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho Bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tải chính thì
Ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đây đủ cho 10
Ngân hàng số tiền đã được trả thay và lãi, phí liên quan.
Loại bảo lãnh được sử dụng như trong lĩnh vực xây lắp để bảo hành cho các công trình hoặc các hợp đông nhận thiết bị toàn bộ để bảo hành chất lượng máy móc thiết bị. h. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (bảo lãnh hoàn lại thanh toán)
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của N gần hàng với Bên nhận bảo lãnh để bảo đảm nghĩa vụ hoản trả tiền ứng trước của Bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với Bên nhận bảo lãnh. Trường hợp Bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiên ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đây đủ nghĩa vụ tải chính thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đây đủ cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay và lãi, phí liên quan.
Đây cũng là một trong những lại bảo lãnh rất phô biến trong các giao dịch kinh tế.
L.1.3.2. Phân theo nhương thức nhát hành báo lãnh
a. Bảo lãnh trực tiếp:
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mỗi quan hệ giữa 3 bên trong quan hệ bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh loán trực tiếp với người hưởng thụ không cần phải qua một ngân hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng đã bôi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đói bôi hoàn từ người được bảo lãnh.
Hầu như phân lớn bảo lãnh hiện nay tại Việt Nam đều là bảo lãnh trực tiếp.
NGÂN HÀNG PHÁT
(2) Š


NGƯỜI ĐƯỢC BẢO NGƯỜI THỤ HƯỞNG LÃNH BẢO LÃNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Hợp đồng chính ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh . (2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh H
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyên trực tiếp cho người thụ hưởng (sau khi xét duyệt và chấp nhận)
b. Bảo lãnh giản tiếp:
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi lä ngần hàng chỉ thị) đề nghị ngắn hàng thử 2 (ngần hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyền cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngần hàng chỉ thị sẻ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đổi ứng cũng có nội dung và điều khoản quy định như trong bảo lãnh chỉnh. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đôi từ người được bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là: Ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người hưởng thụ bảo lãnh.
Bảo lãnh giản tiếp được sử dụng chủ yêu trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng. Do vậy, quyên lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc hơn.
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH NGÂN HÀNG CHÍ THỊ
(NGÂN HÀNG THỨ HAI) (NGÂN HÀNG THỨ NHÁT)
NGƯỜI THỤ HƯỞNG
BẢO LÃNH NGƯỜI ĐƯỢC BẢO LÃNH

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp (1) Hợp đồng gốc (2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng
chính phát hành bảo lãnh. 12
(3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh: có thê chuyền trực tiếp cho người thụ hưởng l.1.3.3. Phân loại theo đối tượng bảo lãnh q. Bao lãHH IFOHE HHỚC:
Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vị Ì quốc gia. Các hình thức áp dụng cho loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền Ứng tr- ước.....được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
b. Bảo lành ngoài nước:
Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên kia ở nước ngoài. Loại hình nảy thường sử dụng Ì trong các hình thức bảo lãnh sau:
+ Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm
+ Ký bảo lãnh trên hi phiêu nhận nợ với nước ngoài
+Phát hành thư bảo lãnh
+Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ 1.1.4. Các đặc điểm của bảo lãnh ngần hàng thương mại 1.1.4.1. Các hợp đồng trong quan hệ bảo lãnh vừa phụ thuộc vừa độc lập
Quan hệ bảo lãnh gôm có quan hệ thư bảo lãnh (giữa ngân hàng với bên thụ hướng) và quan hệ hợp đồng bảo lãnh (giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh). Hai quan hệ này là các quan hệ phái sinh, hình thành trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa khách hàng
với bên thụ hưởng bảo lãnh (hợp đồng gốc). Các quan hệ được miêu tả đưới hình vẽ sau:
BÊN BẢO LÃNH

BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH
Sơ đồ 1.3. Các quan hệ trong bảo lãnh 13
(1) Quan hệ hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh (quan hệ này không phải quan hệ bảo lãnh). Mọi nghĩa vụ kinh tế của 2 bên tham gia đều có thể được bảo lãnh. Quan hệ hợp đồng kinh tế được cøi là khởi đầu của quan hệ bảo lãnh.
(2) Quan hệ hợp đồng bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh với khách hàng (bên được bảo lãnh). Hợp đồng này quy định trách nhiệm, quyền hạn của cả ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên được bảo lãnh (khách hàng của ngần hàng).
(3) Quan hệ thư bảo lãnh giữa ngân hàng phát hành với bên thụ hưởng. Trong quan hệ này, bên thụ hưởng có quyền được hưởng bảo lãnh mà không có nghĩa vụ gì với ngân hàng: ngân hàng không có quyên gì mà chỉ có nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh khi bên thụ hưởng yêu cầu.
Như vậy. 3 hợp đồng trong quan hệ bảo lãnh hình thành trên cơ sở phụ thuộc lẫn nhau. Trước khi hợp đồng kinh tế được xây dựng, các bên yêu cầu đối tác phải có bảo lãnh của ngân hàng. Hợp đồng bảo lãnh hình thành căn cứ vào hợp đồng kinh tế, Thư bảo lãnh lại phụ thuộc vào hợp đồng bảo lãnh.
Tuy vậy, về mặt pháp lý thi 3 hợp đồng này hoàn toàn độc lập với nhau. Mặc dù mục đích của bảo lãnh là trả tiên cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng không thực hiện hợp đồng, nhưng việc thanh toán chỉ hoản toản căn cứ vào các điều khoản, điều kiện được quy định trong thư bảo lãnh mà không căn cứ vào hợp đông kinh tế hay hợp đồng bảo lãnh. Đông thời, sau khi ngân hàng bảo lãnh trả tiên cho bên thụ hưởng, ngân hàng yêu cầu khách hàng nhận nợ và hoàn trả thì bên thụ hưởng không quan tâm đến quan hệ bồi hoàn nảy, tức là không quan tâm đến hợp đồng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh không đóng vai trò thiết lập thư bảo lãnh, không quan tâm đến sự ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa ngân hàng và bên thụ hưởng. l.1.4.2. Bảo lãnh dược hụch toán ngoại bảng
Mặc dù bảo lãnh được xếp loại là một hoạt động tín dụng nhưng khi phát hành một bảo lãnh, ngân hàng không hề phải chuyên tiền cho khách hàng, ngân
hàng chỉ dùng uy tín của mình đề cam kết thanh toán vì vậy khi phát hành bảo lãnh, 14
số dư tài sản trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng không hè thay đôi.
khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ hạch toán khoản bảo lãnh này vào Ì tài khoản ngoại bảng đề theo dõi.
Chỉ khi khách hàng thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba thì ngần hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ tải chính này với bên nhận bảo lãnh, lúc này số dư tài sản của ngân hàng mới thay đôi.
khi đó, ngân hàng sẽ hạch toán số tiền nảy như một khoản vay bắt buộc đối với khách hàng, tức là ngân hảng sẽ hạch toán nội bảng. Khoản chỉ trả này được xếp vào lại tài sản “xấu” trong nội bảng, cầu thành nợ quá hạn. Chỉnh vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như một khoản vay và đôi hỏi ngần hàng phần tích khách hàng như khi cho vay. 1.1.4.3. Bảo lãnh được tiễn hành trên cơ sở chứng từ
Giao dịch truyền thông của ngân hàng được dựa trên cơ sở chứng từ, hoạt động bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ. Cam kết bảo lãnh (gồm thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh) là các chứng từ căn bản để ngân hảng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Khi bên thụ hưởng yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng chỉ căn cứ vào văn bản đòi tiền của bên thụ hưởng và các chứng từ kẻm theo nếu có đề trả tiên cho họ, không cần biết khách hàng có thực sự vi phạm hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng hay không. Nghĩa là ngay khi bên thụ hưởng xuất trình đủ các chứng từ cân thiết, ngân hàng sẽ trả tiền thay cho khách hàng.
Sau đó, ngân hàng sẽ có văn bản yêu cầu khách hang bồi hoàn, dù khách hàng không vi phạm hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng thì khách hàng vẫn phải bồi hoàn khoản tiền mà ngân hàng đã trả thay. 1.1.4.4. Bảo lãnh ngân hàng là mỗi quan hệ đa phương
Đề tiền hành được một nhiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thông thường không chỉ có ngân hàng và người được bảo lãnh tham gia mả cón có người nhận bảo lãnh. Giữa các chủ thê này có mỗi quan hệ với nhau qua hợp đồng kinh tế.
Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua hợp đồng
mua bản hàng hoá. 15
Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh thông qua cam kết bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng.
Do vậy, ta có thê hiểu rằng bảo lãnh ngân hàng không chỉ là mỗi quan hệ song phương mà là mỗi quan hệ đa phương. 1.1.5. Các bên tham gia trong hoạt động hảo lãnh
Mật nghiệp vụ báo lãnh Ngân hàng thông thường có 3 bên tham gia là Bên được bên lãnh, Bên bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh. Ngoài ra còn có các biên liên quan là các bên có liên quan đến giao dịch bảo lãnh của Ngân hàng cho Bên được bảo lãnh như bên bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng; bên xác nhận bảo lãnh; Bên bảo đảm cho nghĩa vụ của Bên nhận bảo lãnh đối với ngân hàng và các bên khác (nêu cỏ). 1.1.5.L. Bên được bảo lãnh
Bên được bảo lãnh là tỗ chức (bao gồm cả tô chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng.
Ý nghĩa của bảo lãnh với Bên được bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của NHTM hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có hoạt động bảo lãnh, nhiều doanh nghiệp đã giải quyết được tỉnh trạng thiểu vốn (bảo lãnh Vay vốn), có được khoản vốn cần thiết phục vụ dự án đầu tư kinh doanh của mình, có điều kiện mở rộng sản xuất, gia tăng chất lượng sản phẩm đề từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Hoạt động bảo lãnh còn góp phần quan trọng đảm bảo cho khả năng kinh doanh của doanh nghiệp với phía đối tác (bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm ...), giúp các doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh. Trong một số trường hợp. doanh nghiệp bất buộc phải có bảo lãnh mới có thể hoại động như bảo lãnh dự thầu. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi khi đầu thầu, thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng.
Trong hợp đồng thầu hoặc hợp đồng mua bán có giá trị lớn, thời gian hiệu
lực kéo dài, nhu cầu tài trợ cho dự án là rất cần thiết. Các nhà đầu tư hoặc người bản l6
gặp rất nhiều khó khăn về mặt tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải hoàn tất các hạng mục hoặc toàn bộ hợp đồng mới được thanh toán. Do vậy, đề công trình tiễn hành thuận lợi, chủ thầu hoặc người mua thường tạm ứng trước cho từng công đoạn với điều kiện nhà thầu phải có một bảo lãnh đo ngân hàng có uy tín đứng ra cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trước đỏ. VÌ thế ngân hàng được coi như một công cụ tải trợ đôi với Bên được bảo lãnh.
l.1.5.2. Bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh là tô chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
Ÿ nghĩa bảo lanh với Bên bảo lãnh:
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đã được đôi mới toàn diện tử nội dung hoạt động cho đến cơ cầu tô chức, đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, nhằm tăng doanh thu, nâng cao thu nhập tử các dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh. Bao lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mỗi quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng truyền thông bên cạnh đó còn giúp ngân hàng tìm kiếm những khách hàng mới. Thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng còn có điều kiện cung cấp thêm các loại dịch vụ khác cho doanh nghiệp. Nhờ đó, nâng cao được hiệu quả kinh doanh của cả ngần hàng và doanh nghiện. Ngoài ra hoạt động bảo lãnh mang lại nguồn lợi nhuận (từ phí phát hành bảo lãnh) cho Ngẵn hàng, so với lợi nhuận tử việc cho khách hang vay thì lợi nhuận phát hành bảo lãnh có chi phí thấp hơn đồng thời mức độ rủi ro cũng thấp hơn. Bảo lãnh là một sản phẩm thiết yếu của một ngân hang hiện đại.
IL.1.5.3. Bên nhận bảo lãnh
- Bảo lãnh được dùng như một công cụ đảm bảo : Mục đích quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là cung cấp cho bên nhận bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một hình thức bảo đảm cho bên nhận bảo
lãnh và thường do bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh phải để nghị ngân 17
hàng bảo lãnh. Trong thực tế, bên nhận bảo lãnh không mong muốn nhận được tiền bảo lãnh, họ mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ của minh. Họ chỉ coi bảo lãnh như một công cụ để bảo đảm an toàn cho mình khi có sự cỗ vì phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh và bên được bảo lãnh cũng không muốn chuyện đỏ xảy ra vì khi thiệt hại do không đúng trong hợp đồng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng được dùng như một công cụ bảo đảm.
- Bảo lãnh được dùng như một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng: Sau khi ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên được bảo lãnh vĩ phạm hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyên truy đỏi số tiễn bảo lãnh. Số tiên này ngân hàng sẽ cho vào khoản tín dụng bắt buộc và chắc chắn răng bên được bảo lãnh đã gây ấn tượng không tốt với ngân hàng. điều này sẽ ảnh hướng rất lớn tới việc xin vay, bảo lãnh sau này. Do vậy, bảo lãnh ngân hàng đã tạo áp lực đốc thúc bên được bảo lãnh phải hoàn thành nghĩa vụ của mình đúng như trong cam kết.
- Bảo lãnh được dùng như một công cụ đánh giá : Bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh có những đánh giả nhất định về năng lực tài chính và hoạt động của bên đối tác thông qua việc ngân hàng có chấp thuận hay không chấp thuận bảo lãnh. Bởi vỉ ngân hàng là một định chế tài chính có chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá được tỉnh trạng khách hàng của mình. Do vậy, việc ngân hàng không sẵn sàng chấp thuận bảo lãnh cho đối tác chứng tỏ răng họ có điều gì không ôn vẻ mặt tải chính hoặc năng lực sản xuất kinh doanh.
1.2. CHÁT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm
Trong sản xuất kinh doanh, một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh đoanh là chất lượng hàng hoá. Nếu chất lượng hàng hoá tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý sẽ đây nhanh quá trình tiêu thụ lưu thông hàng hoá,
tạo ra nhiều lợi nhuận. Hoạt động bảo lãnh cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây 18
là một hoạt động có khả năng tạo ra lợi nhuận không nhỏ đề duy trì sự hoạt động và phát triển của ngăn hàng tuy nhiền bảo lãnh cũng chứa đựng nhiều rủi ro vì Vậy các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh.
Chất lượng hoạt động bảo lãnh là mức độ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với mục đích của các chủ thê trong quan hệ bảo lãnh đỏ là ngần hàng. khách hàng được bảo lãnh vả bên nhận bảo lãnh.
-- Đối với ngắn hàng
Hoạt động bảo lãnh phải được tiễn hành phù hợp với khả năng tải chính và thực lực của ngân hàng theo hướng tích cực để đảm bảo ngân hàng hoạt động lành mạnh và có tính cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tức là bảo lãnh của ngân hàng có cơ cầu vẻ loại hình bảo lãnh phù hợp, mức tăng trưởng cao, lành mạnh. Mặt khác chất lượng bảo lãnh còn thể hiện thông qua việc đảm bảo tính an toản trong hoạt động chung của ngân hàng, mức độ xảy ra rủi ro thanh toán mà ngân hàng phải trả thay cho khách hàng là tối thiểu và không gây ra những tác động xấu tới tính thanh khoản cũng như uy tín của ngân hàng.
-_ Đi với khách hàng được bảo lãnh
Chất lượng hoạt động bảo lãnh là khả năng của ngân hàng đáp ứng hợp lý nhu cầu của người được bảo lãnh, giúp khách hàng nhanh chóng thực hiện được mục đích của mình khi yêu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh đem lại cho ngưởi được bảo lãnh nhiều cơ hội kinh đoanh hơn, ký kết được nhiều hợp đồng kinh tế quan trọng, thu hút được nguồn vốn quốc tế hoặc tiếp cận được công nghệ tiên tiễn, ... Từ đó giúp nâng cao chất lượng sản phâm, dịch vụ, hàng hoá và mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập của doanh nghiệp đó.
Cụ thể chất lượng bảo lãnh thể hiện qua thủ tục xin cấp bảo lãnh cần đơn giản, gọn nhẹ nhưng đây đủ, mức phí phù hợp, cũng như được hưởng nhiều địch vụ đi kèm với mức phí ưu đãi hoặc không bị tính phí.
-_ Đối với bên nhận bảo lãnh Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của
bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng cần phải tạo được niềm tin đôi với người nhận bảo 19
lãnh rằng khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết gây ra thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ được đèn bù thiệt hại từ phía ngân hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ không xảy ra trường hợp khách hàng vi phạm cam kết với bên thứ ba, nêu khi bên được bảo lãnh vi phạm thì ngân hàng phải kịp thời thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Đồng thời, thời gian, thủ tục thanh toán bảo lãnh nhanh chống, đơn giản cũng thê hiện một phần chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh.
1.2.2. Sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngần hàng thương mại
Theo như phân khái niệm trên bảo lãnh ngần hàng là bảo lãnh vì mục đích kinh tế với người bảo lãnh là các ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng chỉ được ra đời và phát triển vào đầu thập niên 70 của thể kỷ và trở thành một loại hình dịch vụ hữu hiệu của các ngân hàng hiện đại với nên kinh tế. Theo quan niệm Marketing sự ra đời một sản phẩm dịch vụ mới thường bắt nguồn từ ba nhân tổ : Phát sinh nhu cầu, khả năng cung ứng và sự cho phép của luật pháp.Ba nhân tổ này với sự ra đời của bảo lãnh ngắn hàng lả:
* Sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh: Chính sự phát triển của nên kinh tế mà ở đây là sự phát triên của thương mại và tín dụng đã làm nảy sinh xuất hiện những nhu cầu mới.
- Về thương mại: Xã hội loài người đã trải qua các hình thức sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời tạo ra bước nhảy vọt trong đời sống, kinh tế và tạo điều kiện thúc đây sự phát triển của thương mại. Thương mại ra đời từ sự phần công lao động xã hội, chuyên môn hoá sâu và lợi thê so sánh giữa các vùng,các doanh nghiệp và các quốc gia. Khi nền kinh tế phát triển, thương mại phát triển cả vẻ chiều rộng lẫn chiều sâu đặc biệt với xu hướng hoả nhập tham gia vào phân công lao động khu vực và thế giới. Sự phát triển của thương mại làm tăng số lượng,giá trị và tốc độ các giao dịch của doanh nghiệp làm các giao địch vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia.
- Về tín dụng: Tin dụng ra đời do nhu cầu chu chuyên vốn trong nên kinh tế giữa những nơi thừa và thiểu tương đối. Thương mại phát triên kéo theo sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực. Đề đổi mới sản 20
phẩm, công nghệ đáp ứng thị trường vốn trở nên cực kỳ quan trọng, Tín dụng khi đó không chỉ bao gồm quan hệ cung ứng vốn giữa các tổ chức trong một nước mà còn giữa các nước,các khu vực trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là thương mại với nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và một phần lãi nhất định. Điều kiện cơ bản trong tín dụng là hoàn trả có nghĩa rằng người cho vay có thể thu hồi vốn và lãi sau một thời hạn nhất định. Ngược lại, người cấp tín dụng sẽ phải đổi mặt với rủi ro tín dụng nêu người vay không hoàn trả đúng yêu câu. Rủi ro này cảng lớn khi tín dụng được thực hiện ở phạm vi ngoài quốc gia.
Sự phát triển của thương mại và tín dụng dẫn tới:
+ Sự thiểu hụt thông tin và đo đó là sự thiểu tín nhiệm bạn hàng: Giao dịch diễn ra với đặc điểm tăng vẻ số lượng, phức tạp hơn trong thời gian dải và trên phạm vĩ toàn cầu .Quá trình kinh doanh diễn ra với tốc độ chóng mặt, do vậy trong cùng một lúc một doanh nghiệp phải giao dịch với rất nhiều bạn hàng khác nhau. Họ thiểu thông tin về các bạn hàng cũng nhự đối thủ cạnh tranh. Sự thiểu hụt thông tin có thể dẫn tới rủi ro về đạo đức do bạn hàng không đáp ứng các hợp đồng đã ký kết. Hoặc nếu họ có thể tìm hiểu được thông tin thì việc tranh thủ cơ hội kinh doanh và các chỉ phí phải bỏ ra ngăn cản họ thực hiện điều này. Mâu thuẫn nảy sinh đó là sự thiêu hiểu biết về nhau làm các đối tác không có đủ độ tín nhiệm cân thiết để ký kết hợp đồng.
+ Tăng các rủi ro trong kinh doanh: Một doanh nghiệp trong kinh doanh phải gánh chịu rủi ro về lãi suất, tỷ giá, cạnh tranh, các rủi ro bất khả kháng... Rủi ro có thê gây ra những hậu quả không lường trước được cho doanh nghiệp. Theo cơ chế lan truyền các rủi ro này còn ảnh hưởng tới cả các doanh nghiệp khác cùng thực hiện hợp đồng. Rủi ro ví dụ như các rủi ro bất khả kháng đôi khi năm ngoài khả năng kiểm soát của con người. Kiểm soát rủi ro là khó khăn đặc biệt là các rủi ro lan truyền từ đối tác.Khi cạnh tranh bị đây tới mức độ gay gắt, các doanh nghiệp đều phải tận dụng mọi cơ hội đề vượt lên trên đối thủ.Mà chịu rủi ro có nghĩa là chịu đe
doa tụt hậu. Vì vây các doanh nghiệp luôn tìm cách giảm thiểu rủi ro. 21
Như vậy từ bản thân nên kinh tế xuất hiện nhu cầu cần có công cụ ngăn ngừa rủi ro từ đối tác, khắc khục tỉnh trạng thiểu hụt thông tin làm các bên yên tâm thực hiện giao dịch. Vẻ mặt thanh toán các rủi ro đã được kiểm soát bởi các hình thức tín dụng chứng từ, bảo đảm hồi phiều...Còn các rủi ro về không thực hiện không đơn thuần là nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng, nó là cơ sở ra đời của một công cụ mới- bảo lãnh.
*Khả năng cung ứng: Nhu câu bảo lãnh nảy sinh đòi hỏi có một người thứ ba đứng ra làm trung gian bảo đảm các bên yên tầm thực hiện hợp đồng. Ngân hàng thương mại một trung gian tài chính với các điều kiện sau:
-Có khả năng bảo đảm vẻ tài chính, có uy tín trong kinh doanh tiên tệ.
-Chuyên cung cấp các dịch vụ trung gian tài chỉnh cho nên kinh tế.
-Có khả năng nắm bắt, thu thập thông tin do có mạng lưới khách hàng và đội ngủ cản bộ chuyền môn.
Ngân hàng thương mại hoàn toàn có khả năng cung ứng dịch vụ này thoá mãn nhu cầu nên kinh tế.
Mặt khác nêu tiếp cận theo các hình thức tín dụng ngân hàng thì có thê coi bảo lãnh là một loại hình tín dụng đặc biệt, tín dụng chữ ký. Sự phát triển các hình thức tín dụng ngân hàng có thể kẻ tới là :
- Tín dụng thông thường: Đỏ là việc ngần hàng trực tiếp phát tiên cho vay theo nguyên tắc hoàn trả vốn và một khoản lãi nhất định. Đây là hình thức tín dụng truyền thông và chiếm tỷ trong lớn nhất trong các hoạt động sử dụng vốn của hầu hết cá ngân hàng.
- Tin dụng chữ ký:
+ Tín dụng chấp nhận :là việc khác hàng phát hành một hối phiếu trong đó ngân hàng đóng vai trò là người thụ lệnh. Khách hàng dùng hối phiêu này chiết khẩu ở ngân hàng khác để nhận tiền. Trước khi hối phêu này đến hạn thanh toán, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng đề ngân hàng chi trả cho ngân hàng chiết khấu. Trong quan hệ nảy ngân hàng cho mượn uy tín của mình để khách hàng được
Vay VỐN, 22
+Tín dụng chứng từ: Ngân hàng cấp tín dụng chứng từ cho khách hàng là người nhập khâu, người thụ hưởng là người xuất khẩu nước ngoài. Với hình thức này ngân hàng cam kết trả tiền khi người xuất khẩu giao hàng và xuất trình những giấy tờ đúng theo cam kết trong thư tín dụng.
Bảo lãnh ngân hàng: Cũng được coi là một hình thức tín dụng bằng chữ kỹ. Ngân hàng không phải xuất vốn ngay mà chỉ phát hành thư bảo lãnh bảo đảm chỉ trả cho người thụ hưởng nêu người được ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng ký kết với người thụ hưởng.
* Về pháp luật: ở một số nước bảo lãnh được thực hiện bởi các công ty bảo hiểm như ở Mỹ và Canada. Song phần lớn các quốc gia trên thế giới nghiệp vụ này ngân hàng được phép thực hiện.
Như vậy sự ra đời và tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là khách quan và cần thiết. Bảo lãnh ngân hàng ra đời từ thực tiễn và yêu cầu cấp thiết của nên kinh tế. Hoạt động bảo lãnh có vai trò và chức năng ngày cảng quan trọng đối với đời sống kinh tế. Việc thúc đây cái thiện mọi mặt của hoạt động bảo lãnh là rất cần thiết để nâng cao chất lượng bảo lãnh, thúc đây nên kinh tế phát triển.
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh, đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Tiêu chuẩn chất lượng một nghiệp vụ bảo lãnh
Khi đứng về phía ngân hàng để đánh giả một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng không, ta phải đánh giả cả quả trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đó.
- Ngân hàng phải đảm bảo mọi bước thực hiện đều đúng pháp luật.
- Ngân hàng phải đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Về thời gian để thực hiện một món bảo lãnh, mỗi một ngân hàng có quy định thời gian làm việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Cán bộ, nhân viên ngân hàng phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, hạn chế tối đa sự phản nàn của khách hàng. Điều này ảnh hưởng tới nhận xét của khách hàng vẻ toàn bộ các địch vụ mà ngân hàng cung ứng, tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách
hàng. Do đó, cán bộ thực hiện bảo lãnh cũng là cán bộ thực hiện Marketing. 2
- Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt mục đích của mình theo đúng pháp luật. Giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, nầng cao sức cạnh tranh.
- Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, ngẫắn hàng phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo yêu cầu đòi tiền đầu tiên của bên nhận bảo lãnh và phải luôn lun đảm bảo đủ nguồn vốn đề thực hiện trả nợ thay khi xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
- Ngân hàng phải luôn luôn đảm bảo rằng khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thu lại được tiền từ người được bảo lãnh một cách nhanh nhất.
I.2.3.2. Cúc chỉ tiêu định lượng phán nh hoạt động báo lãnh tại ngân hàng
Đối với ngân hàng. đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh nhằm mục đích hoàn thiện, phát triển hoạt động này. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần có hệ thông chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh. Với các chỉ tiêu định tính thì rất khó để đưa ra và đánh giả cụ thể vì vậy tại luận văn này, tác giả đưa ra các chỉ tiêu định lượng đồng thời thong qua các chỉ tiêu định lượng nảy sẽ phần nào phản ánh chỉ tiêu định tính.
-- Số món bảo lãnh phát hành
Số món bảo lãnh phát hành là tổng số cam kết bảo lãnh mà ngân hàng phải chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong kỳ (thường là một năm), các món bảo lãnh bao gôm tất cả các hình thức cam kết như thư bảo lãnh, xác nhận thư bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, ... Số món bảo lãnh phát hành tăng qua các năm thê hiện hoạt động bảo lãnh phát triên và được mở rộng, đồng nghĩa chất lượng được nâng cao.
-- Doanh số bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh hay doanh số phát hành bảo lãnh là tổng giá trị mà ngân hàng phải chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong kỳ (thường là một năm), khi khách hảng không thực hiện được nghĩa vụ tải chỉnh của họ thi ngân hàng sẽ phải trả cho bên thụ hưởng số tiền này. Mặc dù doanh số bảo lãnh được hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhưng khi tính toán các ty lệ an toản
vốn ngân hàng sẽ phải chuyên đôi doanh số bảo lãnh như doanh số các khoản cho vay 24
khác. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt thì sẽ có doanh số bảo lãnh cao.
-_ Dư nợ phát sinh do bảo lãnh (dư nợ xâu phát sinh)
Dư nợ phát sinh do bảo lãnh là chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh tại ngân hàng. Dư nợ phát sinh do báo lãnh cảng lớn chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngần hàng không hiệu quả, tiềm tàng nhiều rủi ro. Ngân hàng có thê sử dụng tỷ lệ dư nợ phát sinh do bảo lãnh trong năm trên doanh số phát hành bảo lãnh năm đó.
-- Loại hình bảo lãnh
Các loại hình bảo lãnh cảng đa dạng chứng tỏ sự phát triển của ngân hàng đó về mọi mặt. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt khi có cơ câu bảo lãnh hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nên kinh tế. Việc phân tích chỉ tiêu còn giúp ngân hàng biết được loại hình bảo lãnh nào của ngân hàng được ưa chuộng. Đông thời đa đạng hoá khách hàng, loại hình bảo lãnh cũng là một biện pháp để phân tán rủi ro.
-- Số lượng khách hàng: Thông qua số lượng khách hàng có thê thấy mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Số lượng khách hảng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của Ngân hàng đông thời thê hiện vị thể và uy tín của ngân hàng. Số lượng khách hàng càng nhiều chứng tỏ Ngân hàng cung cấp địch vụ tốt, có uy tín cao. Nhìn chung một NHTM có phong cách làm việc chuyên nghiệp, thủ tục gọn nhẹ, rõ ràng, thực hiện công việc nhanh chóng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi làm việc với ngân hàng, góp phần tăng số lượng khách hảng.
=- Phí bảo lãnh vả tỷ trọng phí bảo lãnh trong các hoạt động dịch vụ thu phí của ngân hàng.
Mức phí bảo lãnh thê hiện phần nào mức độ cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực bảo lãnh. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ có mức phí phù hợp với chị phí của ngẵn hàng và mức độ rủi ro của từng loại hình bảo lãnh.
Đông thời, phí bảo lãnh tạo nên nguồn thu bảo lãnh cho TCTD vì vậy chỉ tiêu nảy cũng lả thước đo quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh.
Qua hoạt động thu phí và phân tích tỷ lệ phí bảo lãnh trong tông phí dịch vụ 25
ngân hàng có thê thây xu hướng biến động, và mức độ quan trọng việc thu phí bảo lãnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
1.2.4. Những nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng không chỉ chịu tác động từ bản thân ngắn hàng mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tổ từ môi trường xung quanh. 1.2.4.1. Nhân tỗ chủ quan
-_ DJ tín của ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh thực chất là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Vì vậy uy tín của ngân hàng là vô cùng quan trọng đổi với hoạt động bảo lãnh. Uy tín của ngân hàng được thê hiện qua vị trí của ngân hàng đỏ trong ngành và được định lượng qua chỉ tiêu xếp loại ngân hảng.
Ngân hàng được xếp loại cao là những ngân hàng có lợi nhuận lớn, có khả năng thanh khoản tốt, cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ có giá trị cao, được khách hàng và bên thụ hưởng tin cậy, qua đó hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó cũng có điều kiện được phát triển, mở rộng. Ngược lại những ngân hàng được XẾP loại thấp là những ngắn hàng làm ăn thua lỗ, khả năng thanh khoản kém, tiêm lực yêu, như vậy cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ không có nhiêu giá trị.
Trong các giao dịch bảo lãnh có liên quan đến yếu tổ nước ngoài thì uy tín quốc tế của ngân hàng càng trở nên quan trọng và cần thiết. Những ngân hàng ít tên tuổi hoặc xếp hạng thấp sẽ có chất lượng cam kết bảo lãnh thấp và sẽ không mang lại sức mạnh đàm phản cho khách hàng trong hợp đồng với bên thụ hương.
-_ Năng lực tài chỉnh của ngắn hàng
Vốn có ảnh hưởng quyết định tới năng lực tài chính của tô chức tín dụng, Vốn thấp sẽ hạn chế ngân hàng mở rộng quy mô và các dịch vụ hoạt động của mình. Khi một ngân hàng thương mại có vốn lớn, ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng, phát triển hoạt động bảo lãnh, thực hiện các hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn.
Theo quy chế bảo lãnh hiện hành, tông số dư bảo lãnh của tô chức tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá IŠ%0 vốn tự có của tô chức tín dụng. 26
Đồng thời vốn còn là điều kiện để ngân hàng nâng cao chất lượng bảo lãnh thông qua việc đa dạng hoá loại hình bảo lãnh, nâng cao công nghệ, ...
-_ Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược phát triển kinh doanh là cơ sở để xây dựng nên các chính sách phát triển từng bộ phận, là hệ thông các chiến lược như chiến lược Marketing, chính sách tín dụng, chiến lược giá,.... Chiến lược phát triển kinh doanh nhăm mục đích hướng hoạt động ngân hàng đến thị trường nào và chỉ ra phương pháp tiếp cận thị trường đó. Đây là nhân tổ ảnh hưởng đầu tiên đến toàn bộ chất lượng hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động bảo lãnh.
Một chiến lược phát triển đúng đắn, thống nhất, có tầm nhìn xa và phù hợp với xu hướng phát triển của nên kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, khai thác được tôi đa năng lực hiện có của ngân hàng vả các yếu tô thuộc về môi trường xã hội. Ngoài ra điều này cũng giúp cho NHTM có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến động của môi trường kinh doanh, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đối với nghiệp vụ bảo lãnh, chiến lược phát triển kinh doanh của NHTM cần phải được cụ thể hoá thành các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng khách hàng, thị trường mục tiêu và các loại hình bảo lãnh tương ứng; đưa ra các biện pháp nhãm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đỏ; góp phần cân đối hoạt động bảo lãnh trong tông thê các hoạt động của ngân hàng.
-_ Quy trình thực hiện bảo lãnh của ngắn hàng
Quy trình bảo lãnh là một trình tự, thủ tục thông nhất và bắt buộc thực hiện đôivới các cán bộ ngân hàng có tham gia vào hoạt động bảo lãnh. Một quy trình bảo lãnh tốt phải đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ, không bỏ sót các bước quan trọng, hợp lý song cũng không quá tốn kém, phức tạp, gây phiền hà cho khách hàng. Nếu quy trình bảo lãnh đã trở nên lạc hậu so với thực tế sẽ làm cho công tác thẳm định của ngân hàng thiểu chính xác, có thể dẫn tới đánh giá không đúng về khách hàng. Trong quy trình bảo lãnh, việc thảm định, xét duyệt cấp bảo lãnh và quản lý bảo
lãnh phải được chủ trọng và thực hiện thận trọng. 27
Quy trình bảo lãnh cần đảm bảo tính an toàn cho hoạt động bảo lãnh bên cạnh đó còn cần đem lại tiện ích cho khách hàng, đó chính là điều kiện cần thiết đề đảm bảo chất lượng bảo lãnh.
-_ Chất hượng thâm định khách hàng
Công tác thấm định khách hàng là cơ sở khoa học rất quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn.
Công tác thâm định được thực hiện tốt sẽ là một biện pháp phòng ngửa rủi ro hữu hiệu, cũng như có cơ sở tốt nhất xác định một mức phí bảo lãnh, mức ký quỹ, hay hạn mức bảo lãnh, ... phù hợp nhất. Ngược lại, nêu chất lượng công tác thâm định không tốt sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng, có thê ảnh hưởng đến tỉnh thanh khoản và uy tín của ngân hàng.
-_ Kha năng quản l rủi ra hảo lãnh của ngắn hàng
Đây là một nhân tổ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động bảo lãnh. Khả năng quản lý rủi ro bảo lãnh là khả năng nhận diện được rủi ro có thể xảy ra của khoản bảo lãnh, đánh giá rủi ro đó, đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Nếu khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng yếu kém, ngân hàng sẽ đối mặt với khả năng xảy ra tốn thất trong bảo lãnh, đồng thời chất lượng bảo lãnh của ngân hàng cũng g1Iảm sút.
Việc thường xuyên theo dõi, nhân loại các khoản bảo lãnh đang tồn tại, trích lập dự phòng ngay khi ghi nợ bắt buộc cho khách hàng. ... là những biện pháp nhằm giảm thiêu rủi ro cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
-_ Trình dộ nghiện vụ, tính chuyên nghiệp và thải dộ phục vụ của củn bộ ngắn hàng
Con người là yêu tổ quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hảng cũng như việc đảm bảo chất lượng bảo lãnh. Nhân lực cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại bao gồm các cán bộ quản lý và các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. Sử dụng tốt nguồn nhân lực thể hiện thông qua việc số
lượng của thời gian lao động, tận dụng hết khả năng của nguồn lao động. 28
Mức độ chuyên nghiệp, nhiệt tỉnh của các nhân viên ngân hàng, mức độ nhanh gọn, đơn giản trong thủ tục bảo lãnh là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng hiệu quả hoạt động bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng sẽ thành công hơn khi có được những nhân viên giỏi về quản lý, thạo về chuyên môn nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp tốt. Những sai sót, gian đối của nhân viên sẽ dẫn đến đánh giá sai lệch về khách hàng, về rủi ro của khoản bảo lãnh, có thê gây ra hậu quả nghiêm trọng làm thiệt hại cho ngần hàng.
Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, các nhần viên ngoài khả năng về chuyên môn nghiệp vụ cũng cần phải hoàn thiện những phẩm chất đi kèm như nắm bắt công nghệ mới hiện đại, khả năng ngoại ngữ tốt, có tác phong nhanh nhẹn và có văn hoá ứng xử tốt, có khả năng hợp tác trong quá trình làm việc, có tỉnh thân chấp hành kỷ luật lao động. ... 1.2.4.2. Nhân tổ khách quan a) Nhân tô thuộc về khách hàng
- Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng bao gồm các khía cạnh: năng lực quản lý, tư cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh đoanh, năng lực tài chính. Năng lực của khách hàng cho thấy khách hàng có thê thực hiện được nghĩa vụ trong hợp đồng hay không. Năng lực tài chỉnh thẻ hiện ở khả năng tự tải trợ, khỗi lượng vốn tự có, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, ..., hay năng lực sản xuất kinh doanh thể hiện qua vòng quay hàng tôn kho, hiệu suất sử dụng tải sản cố định, ... Năng lực khách hàng yếu thì khoản bảo lãnh có rủi ro cao, làm giảm chất lượng bảo lãnh.
~- Rủi ro trong kinh doanh và khả năng quản trị rủi ro của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh phản ảnh mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến doanh thu của khách hàng. Doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao thì rủi ro của khoản bảo lãnh cũng sẽ cao, chất lượng bảo lãnh thấp.
Tuy nhiên ngân hàng cũng cân xét tới khả năng quả trị rủi ro của khách hàng:
nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao nhưng thực hiện 29
việc trích lập dự phòng đầy đủ, có phương án kinh doanh thích nghỉ cao với những thay đôi của môi truờng kinh doanh thì việc bảo lãnh cho đối tượng khách hàng này sẽ không ảnh hưởng lớn tới chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.
-- Tư cách đạo đức của khách hàng
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Nếu khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba nhưng lại không muốn thực hiện nghĩa vụ nảy thi khi đó ngân hàng phải trả thay cho khách hàng, điều nảy dễ dẫn đến khách hàng không muỗn trả nợ cho ngân hàng. Thông qua tính trung thực của khách hàng có thể đánh giá được tư cách đạo đức của khách hàng.
Nếu khách hàng có tình lừa đối ngân hàng trong quá trình ngân hàng thắm định, quản lý các khoản bảo lãnh như đưa ra thông tin giả, các bảo cáo tài chính không chính xác thì sẽ dẫn đến việc đưa ra đánh giá sai về chất lượng khoản bảo lãnh.
b) Nhân tô thuộc về bên nhận bảo lãnh
-Trình độ của bên nhận bảo lãnh
Mặc dù quy trinh bảo lãnh của ngân hàng bao gồm cả hoạt động thâm định khách hàng, tuy nhiên bản thân ngân hàng không thể năm rõ các vẫn đẻ kinh tế, kỹ thuật của hợp đông, dự án băng chính các bên thực hiện, giám sát. Đôi khi người được bảo lãnh cố tình che giấu những rủi ro tiêm ân của dự án, hợp đồng.
Nếu trình độ, hiểu biết của bên nhận bảo lãnh về giao dịch không tương xứng có thê dẫn đến chọn sai đối tác, đánh giá sai về khả năng thực hiện giao dịch của đối tác. Hoặc bên nhận bảo lãnh đưa ra các điều kiện quá khắt khe, không có tính khả thi, dẫn tới bên được bảo lãnh khó có thể hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết, khiến cho chất lượng bảo lãnh giảm. Bên nhận BL cũng cần kiểm tra khả năng thực hiện hợp đồng, dự án của đối tác trước khi yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho đổi tác.
-_ Tỉnh thần hợp tác của bên nhận bảo lãnh với ngân hàng
Bên nhận bảo lãnh cần thường xuyên liên lạc, thông báo với ngân hàng về
tiễn độ thực hiện, các thay đôi trong hợp đồng kinh tế cơ sở giữa bên nhận bảo lãnh 30
và khách hàng của ngân hàng. điều này tạo điêu kiện cho ngân hàng trong việc kiêm soát, quản lý rủi ro của khoản bảo lãnh.
Trong trường hợp ngân hàng không được thông báo về sự thay đôi trong hợp đồng, ngân hàng hoàn toàn có quyên từ chối thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng vì thực chất bảo lãnh ngân hàng chỉ căn cứ vào hợp đồng cơ sở giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Cả ba bên trong quan hệ bảo lãnh đều mong muốn khoản bảo lãnh diễn ra suôn sẻ. Chính vì vậy, tỉnh thần hợp tác của bên nhận bảo lãnh là một yêu tô rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh.
-- Tư cách đạo đức của bên nhận bảo lãnh
Nếu bên nhận bảo lãnh có tình lửa đối ngân hàng bằng cách lập các chứng từ giả mạo đòi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khi đỏ ngân hàng sẽ đối mặt với việc chất lượng bảo lãnh giảm sút.
Ngân hàng có thể đánh giá tư cách đạo đức của bên nhận bảo lãnh thông qua tính trung thực của bên nhận bảo lãnh.
e) Nhân tô khác
- Môi trường kinh tế xã hội
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời xuất phát từ đòi hỏi của nên kinh tế, hoạt động trong các điêu kiện của nên kinh tế, chính vì vậy những biển động trong môi trường kinh tế xã hội chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng bảo lãnh. Môi trưởng kinh tê lành mạnh, các chủ thể tham gia vào nên kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đây mỡ rộng quy mỗ bảo lãnh.
Các yếu tô của môi trường kinh tế xã hội bao gồm sự hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trong và ngoài nước, nhu cầu thị trưởng, sự ôn định chính trị xã hội, ... Quá trình toàn câu hoá, sự phát triển của kỹ thuật công nghệ sẽ tạo điều kiện cho ngân hảng đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, mở rộng hoạt động, vươn tới những thị trường mới. Ngoài ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tải chính đang ngày càng trở nên quyết liệt cũng như nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng chính là động lực cho ngân hàng mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, nẵng cao
chất lượng của hoạt động báo lãnh. Mặt khác những biến động bất ngờ về chính trị, 31
xã hội, kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hảng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riễng.
- Mỗi trường nháp lý
Bảo lãnh cũng như tất cả các hoạt động khác đều phải chịu sự điều tiết của cơ quan Nhà nước. Các văn bản pháp luật về kinh tế nói chung, về NHTMI và bảo lãnh ngân hàng nói riêng là cơ sở nên tảng để các NHTM thực hiện bảo lãnh theo đúng pháp luật. Những quy định này có tác dụng định hướng, quản lý và giám sát hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Chính vì vậy môi trường pháp lý ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Nếu hệ thông quy định, chính sách của Nhà nước lạc hậu, kìm hãm sự phát triển hoạt động bảo lãnh sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh. Pháp luật nghiêm minh, đồng bộ, đầy đủ, phù hợp với thực tế sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng xây dựng các chiến lược phát triển đúng đẫn, hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của các NHTM. 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỌNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI CÓ PHÁN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM — CHI NHÀNH NAM THĂNG LONG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ PHÁN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cô phần công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền thân là Ngắn hàng công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh công thương Việt Nam theo nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng vẻ tổ chức bộ máy NHNNVN. Ngày (01/07/1988, Ngân hàng chính thức ra đởi và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ tín dụng công nghiệp vả vụ tín dụng thương nghiệp của NHNNTW cùng với các phòng TCTD, TDTN của L7 chỉ nhàãnh NHNN địa phương.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QD-NH§ về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Từ tháng 7/2009 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Fiệt Nam chính thức ra mặt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đâu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009 với tông tài sản 240.388 tỷ đồng. vốn điều lệ là trên 11.252 tỷ đồng, trong đó, cô đông Nhà nước năm giữ 89,23% và cô đông ngoài Nhà nước năm 10,77%. Đây là nên tảng quan trọng của VietinBank trong tiễn trình phát triển thành một Tập đoàn Tải chính ngân hàng đa năng với 2 trụ cột chính là NHTM và NH đầu tư.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam Chị nhánh Nam Thăng Long (trước đây là Chi nhánh NHCT Khu vực Câu Giấy) là chỉ nhánh cấp I trực thuộc Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, thành lập ngày 20/3/2001 theo Quyết định số 018/QĐ-HĐQT-NHCT của Hội đồng quản trị NHCT Việt 33
Nam trên cơ sở tách ra từ Chi nhánh NHCT Ba Đình. Ngày mới thành lập tổng vốn huy động của chỉ nhánh là 128 ty VND, trong đó tông dư nợ tín dụng là 250 ty VND. Tuy tuổi đời còn non trẻ lại năm trên địa bản một Quận mới của thành phố Hà Nội với cơ cầu kinh tế nông nghiệp, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cầu kinh tế chưa cao nhưng qua hơn l5 năm thành lập vả đi vào hoạt động Chi nhánh Nam Thăng Long đã tự hào góp phần quan trọng vào sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và thúc đây quá trình phát triên kinh tế địa phương.
Hiện nay với hơn 200 cán bộ nhân viên, chỉ nhánh Nam Thăng Long đã cô gắng tô chức sắp xếp hợp lý, phù hợp với khả năng trình độ của cán bộ đồng thời quan tâm thường xuyên tới công tác đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. kịp thời tiếp thu những kiến thức khoa học hiện đại.
2.1.2. Hệ thống bộ máy tô chức và quản lý của chỉ nhánh
Chỉ nhánh Nam Thăng Long có 0L trụ sở chỉnh tại 421 - Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy - Hà nội. Bộ máy hoạt động gồm Ban Giám đốc, 06 phòng chức năng, 14 phòng giao dịch (PGD) loại I và 2 PGD loại II.
+ Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 04 Phó giám đốc
+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp
+ Phòng bán lẻ
+ Phòng Kế toán
- Phòng tiền tệ kho quỹ
+ Phòng Hành chính - Tổ chức
+ Phòng Tông hợp,
+ PGD Thăng Long, PGD Thành Đồ, PGD Trường Hưng, PGD Hà Thành, PGD Đông Nam, PGD Châu Long, PGD Nghĩa Tân, PGD Lạc Long Quân, PG]D Thành Nam, PGD Phương Nam, PGD Hà Đô, PGD Thành An, PGD Mỹ Đỉnh, PGD An Phát, PGD Phú Diễn, PGD Xuân Đinh
Sơ đỗ cơ cầu tô chức của Chi nhánh Nam Thăng Long 34
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cô phần Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long 2.1.3.1. Về hoạt động huy động vẫn Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam —- Chỉ nhánh Nam Thăng Long
Đơn vị: tỷ đồng
2013 2014 2015 ộ ỗ 1.025 1.435 1.995
Phân theo đổi trrợne Èm độ nợ vẫn i 2,280 | Ta
phiệp XS. 1 Có KH dới 12 tháng 5| — 3|
2/ Tiền gửi dân cư 2.730 3.000 3.295 2.430 2,750 3; sẽ
Không KH
Có KH trên 12 thắng 350 L-Phl:hành công sung ———[— M[ — 3M| — 240 3/TinvyTCTD 2200| 2155, 2375|
Phân theo cơ cầu tiền gHI - ö & . VND 5,000 0.242 0,077
- Ngoại tệ 1,035 1,193 1;018 (Nguôn: Báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam — Chỉ nhành Nam Thăng Long năm 2013, 2014, 2013) Huy động vốn của chi nhánh liên tục tăng trong các năm, năm 2013 là 7.025 tỷ

đồng, năm 2014 là 7.435 tỷ đồng và năm 2015 là 7.995 tỷ đông với tỷ lệ tăng trung binh các năm đạt 6%.
Phân theo đổi tượng huy động vốn, bao gồm ba nhóm:
Tiền gửi của doanh nghiệp: năm 2013 là 2.095 tỷ đồng, năm 2014 là 2.280 tỷ đồng và năm 2015 là 2.325 tỷ, với tỷ lệ tương ứng chiếm ~ 30% tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi của dân cư: năm 2013 là 2.730 tỷ đồng, năm 2014 là 3.000 tỷ đồng và năm 2015 là 3.295 tỷ, với tỷ lệ tương ứng chiếm 40% tổng nguồn vốn huy động.
Tiền vay từ các tô chức tín dụng: năm 2013 là 2.200 tỷ đồng, năm 2014 là 35
2.155 tỷ đồng và năm 2015 là 2.375 tỷ đồng, tỷ lệ tương ứng chiếm ~30%% tông nguồn vốn huy động
Phân theo cơ cấu loại tiền gửi, bao gồm hai loại:
Tiên gửi bằng Việt Nam Đông: năm 2013 là 5.990 tỷ đồng, năm 2014 là 6.242 tỷ đồng và năm 2015 là 6.977 tỷ, tỷ lệ tương ứng chiêm 85.5% tông nguồn vốn.
Tiền gửi bằng ngoại tệ: năm 2013 là 1.035 tỷ đồng, năm 2014 là 1.193 tỷ đồng và năm 2015 là 1.018 tỷ, tỷ lệ tương ứng chiếm 14.5% tổng nguồn vốn. 2.1.3.2. Về hoạt động cho vay (sử dụng vẫn)
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMICP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long từ 2013-2015 Đơn vị: tỷ đồng 'B.SỨDỤNGVỐN |. +
| Phân theo cơ câu chuygy | Trong đ. CO | 7; 7 c⁄- + 6] 58 35
Ngoại tệ Cho vay trung hạn 346
433 452 _ 4248| 4dđị — 52
VNĐ _Ngoại |} 5 6) 4
Cho vay đài hạn
425 492 Ngoại tệ 120 95
Phân theo mức độ tài sản bảo đảm 7 «| Không có bảo đảm = TS
Trong đó: cho vay cá nhân 395 Phân theo nhóm nợ -

Nợ nghi ngử - 12.3 Nợ có khả nãng mât vốn - - (Nguồn: Bảo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long năm 2013, 2014, 2013) 36
Hoạt động cho vay của chỉ nhánh liên tục tăng trong các năm, năm 2013 là 1.192 tỷ đồng, năm 2014 là 1.286 tỷ đồng và năm 2015 là 1.529 tỷ đồng với tỷ lệ tăng hàng năm đạt mức 9%.
Phân theo cơ cầu cho vay, bao gồm ba nhóm:
Cho vay ngắn hạn: năm 2013 là 2.170 tỷ đồng, năm 2014 là 2.325 tỷ đồng và năm 2015 là 2.540 tỷ đồng, tỷ lệ chiếm ~ 57% tông số tiền cho vay.
Cho vay trung hạn: năm 2013 là 433 ty đồng, năm 2014 là 452 ty đồng và năm 2015 là 546 tỷ đồng, tỷ lệ chiếm ~ 209% tông số tiền cho vay.
Cho vay đài hạn: năm 2013 là 545 tỷ đồng, năm 2014 là 587 tỷ đồng và năm 2015 là 465 tỷ đồng, tỷ lệ chiếm ~ 23% tổng số tiền cho vay.
Trong năm 2014 và 2015, nợ cân chủ ý, nợ đưởi tiêu chuẩn, nợ nghỉ ngờ liên tục tăng, năm 2014 là 6.9 tỷ đồng. năm 2015 là 25.5 tỷ đông. Đây cũng là một sự cảnh báo cho Chi nhánh và Chỉ nhánh cần có biệt phát đề thu hồi và xử lý nợ có vẫn đẻ. 2.1.3.3. LẺ kết quả kinh doanh Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam —
CN Nam Thăng Long từ 2013-2015
Đơn vị: Tỷ đồng KÉTQUÁKINHDOANH | 203 | 2014 | 2015
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Công Thương Liệt Nam — Chỉ nhành Nam Thăng Long năm 2013. 2014, 2013)

Doanh thu của Chi nhánh liên tục tăng: năm 2013 là 905 tỷ đồng, năm 2014 là 1.205 tỷ đồng và năm 2015 là 1.254 tỷ đồng. Tuy nhiên, bên cạnh đó chỉ phí của Chỉ nhánh cũng liên tục tăng theo các năm: năm 2013 là 801 tỷ đồng, năm 2014 là 1.081 tỷ đồng và năm 2015 là 1.161 tỷ đồng. 37
Lợi nhuận của Chỉ nhánh năm 2013 là 104 tỷ đồng, năm 2014 là 124 tỷ đồng
và năm 2015 là 93 tỷ đồng. 22. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHÁN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG 2.2.1. Quy định chung của Ngân hàng thương mại cỗ phần Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long 2.2.L.I. Các tăn bản quy định
Từ khi ra đời việc thực thí hoạt động tại chỉ nhánh ngân hàng dựa trên cơ sở khung pháp lý các quy định quy chế cụ thể. Hiện nay, hoạt động bảo lãnh tại NHTCMP Công Thương Việt Nam — Chi nhảnh Nam Thăng Long dự trên cơ sở của những quy định sau:
- Bộ luật dân sự số 33/2015/QHHI I ngày 14/06/2015
- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
- Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tô chức tín dụng và các văn bản sửa đôi bố sung của Ngân hàng Nhà nước.
- Pháp lệnh quản lý ngoại hỗi
- Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015 Quy định về bảo lãnh Ngân hàng
- Điều lệ tô chức và hoạt động của NHTMCP Công Thương Việt Nam
- Nghị quyết số 370/NQ-TTHĐQT-NHCT44 ngày 31/07/2015 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công Thuơng Việt Nam
- Quy định số 1020/2015/QĐÐ-HĐQT-NHCT35 ngày 06/08/2015 về việc Ban hàng Quy định nghiệp vụ bảo lãnh
- Các văn bản khác có liên quan 2.2.1.2. Nội dung Quy định chung về hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Cũng Thương Liệt Nam
Đổi tượng được bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho: 38
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt nam bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cô phân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp cả các tố chức tín dụng chính trị, tô chức chính trị xã hội, doanh nghiệp liên doanh, đoanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân.
- Các tô chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tô chức tín dụng bao gốm: các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại cô phần tại Việt nam, các tô chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng: các ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, hoạt động theo luật pháp Việt nam.
- Hợp tác xã và các tô chức khác có đủ điều kiện quy định của bộ luật Dân sự.
- Các tô chức kinh tẾ nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đầu thầu các dự án đầu tư tại Việt nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt nam.
- Hộ kinh doanh cá thê.
Các loại bảo lãnh chủ yếu
NHTMCP Công Thương Việt Nam thực hiện các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn: bao gôm có bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoäI.
- Bao lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ửng trước.
- Bảo lãnh bảo hành/tiên giữ lại.
- Bảo lãnh thuê.
- Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cắm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các hình thức phát hành bảo lãnh 39
Tại NHTMCP Công Thương Việt Nam, sau khi ký kết hợp đồng cấp bảo lãnh với khách hàng. Căn cứ theo yêu cầu bảo lãnh của khách hàng được quy định cụ thể trong hợp đồng. Ngân hàng sẽ phát hành một trong các loại thư bảo lãnh sau:
- Phát hành bảo lãnh bằng thư/điện, phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đỗi ứng của tô chức tín dụng khác.
- Thông báo báo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên các hồi phiếu, lệnh phiếu.
- Các hinh thức khác.
Điều kiện cấp bảo lãnh
NHTMCP Công Thương Việt Nam xem xét và quyết định cấp bảo lãnh khi đáp ứng đây đủ các điều kiện sau:
* Điều kiện đối với Bên được bảo lãnh
- Có đây đủ năng lực pháp luật dẫn sự, năng lực hành vị dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có bảo đảm hợp pháp cho bảo lãnh theo yêu cầu của NHTMCP Công Thương Việt Nam.
- Bên được bảo lãnh là tô chức đã được NHTMCP Công Thương Việt Nam cấp giới hạn bảo lãnh, đáp ứng các điều kiện sử dụng giới hạn bảo lãnh kèm theo hoặc đủ điều kiện cấp giới hạn bảo lãnh theo quy định của NHTMICP Công Thương Việt Nam.
- Bên được bảo lãnh là cá nhân thì phải có kết quả chấm điểm tín dụng của NHCT tại thời điểm gần nhất từ BB trở lên, không có nợ xấu tại bất cứ tô chức tín dụng nào ( trừ nợ xấu là nợ khoanh, nợ vay thanh toán công nợ), không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng của NHCT, không thuộc danh sách khách hàng đen và danh sách khách hàng bị cẩm vận theo quy định phòng chống rửa tiền của NHC T.
- Trường hợp bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán/thư tín dụng dự phòng vả bảo lãnh có thời hạn trung/dải hạn, ngoài các qui định tại điều kiện chung, khách
hàng cân có thêm các điệu kiện sau; 40
+ Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. bảo lãnh, thanh toán với tô chức tín dụng.
+ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuắt/kinh doanh khả thi, hiệu quả khi để nghị bảo lãnh vay vốn.
+ Đáp ứng các điều kiện với khách hàng vay vốn được quy định tại bản hướng dẫn của NHTMCP Công Thương Việt Nam về quy chế cho vay đỗi với khách hàng.
+ Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
- Trường hợp phát hành bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo đưỡng, bảo lãnh khoản tiền giữ lại. và các loại bảo lãnh khác ngoài các điều kiện qui định tại phần điều kiện chung, NHTMCP Công Thương Việt Nam sẽ xem xét: mức độ tín nhiệm: khả năng tải chính; năng lực chuyên môn: biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh hoặc ký quỹ để quyết định phát hành bảo lãnh.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hỗi phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo qui định của pháp luật về thương phiếu,
- Đối với khách hàng là các tô chức kinh tế nước ngoài phải được phép đầu tư, kinh doanh hoặc tham gia đầu thầu tại Việt nam theo các qui định của pháp luật Việt nam.
* Điều kiện đối với quản bảo lãnh
- Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tải chính hợp pháp.
- Bên được bảo lãnh được NHCT đánh giả có khả năng hoàn trả lại sỐ tiên mà NHCT phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (bao gồm gốc, lãi, phí)
- Có kế hoạch thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh được NHCT đánh giá là khả thì
* Trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh được đảm bảo đầy đủ băng tài sản có tính thanh khoản cao hoặc chỉ có hiệu lực khi được đảm bảo đầy đủ bằng tải sản thanh khoản cao trong toàn bộ thời gian hiệu lực của bảo lãnh, NHCT xem xét cấp bảo lãnh nêu Bên được bảo lãnh đáp ứng được các điều kiện chung về
pháp lý. 4I
Phạm vì bạo lãnh
NHCT bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tải chính mà Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện với bên nhận bảo lãnh. Nghĩa vụ được NHCTT bảo lãnh bao gôm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chỉ phí khác có liên quan đến khoản VAY.
+ Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hảng hoá máy mốc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sông, đầu tư phát triển,
+ Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước.
+ Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thâu, thực hiện hợp đồng theo các qui định của pháp luật.
+ Các nghĩa vụ hợp đồng khác do các bên thỏa thuận cam kết trong hợp đồng liên quan.
Thơi hạn bảo lãnh
- Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên lien quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp ngày hết hiệu lực của bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyên sang ngày làm việc tiếp theo.
- Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh, hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải quy định rõ ràng thời điểm bảo lãnh có hiệu lực và ngày bảo lãnh chấm dứt hiệu lực ( trừ bảo lãnh thuế phát hành theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các trường hợp khác theo quy định của Tổng giám đốc NHCT trong từng thời kỳ).
- NHCT được quyền quyết định thời hạn hiệu lực của bảo lãnh (bao gồm thời hạn bảo lãnh ban đầu và tất cả các lần sửa đổi bỗ sung liên quan) cho một cam kết bảo lãnh hoặc một nhu cầu bảo lãnh hoặc một đối tượng bảo lãnh hoặc một hợp đồng kinh tế nhưng tôi đa không quá 60 tháng (trừ trường hợp bảo lãnh có đảm bảo
đây đủ băng tài sản có tính thanh khoản cao). 42
Phí bảo lĩnh
Mức phí phát hành bảo lãnh đo 2 bên tự thỏa thuận, mức tối đa không quá 2%/năm tính trên số tiên còn đang được bảo lãnh, mức phí tôi thiểu là 500.000 đồng. Ngoài ra, có thê thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thỏa
thuận bằng văn bản của 2 bên. Sau đây là mức phí bảo lãnh của NHTMCP Công
Thương Việt Nam: * Phí phát hành bảo lãnh Công thức tính: Giá : : . ¿ Số Tỷ CGiIả — trị Số Tỷ Phí trị BL x ngày Xx lệ + BLkhông x ngày x lệ phát có ký = BL phí ky quỹ BL phi hành quỹ BL 3ó0 Trong đó:
- Giá trị phần bảo lãnh có ký quỹ là số tiền ký quỹ bảo lãnh hoặc đảm bảo bằng sö/thẻ TK do NHCT phát hành/số dư tài khoản tiền gửi tại NHCT của khách hàng.
- Giá trị phần bảo lãnh không ký quỹ là số tiền NH bảo lãnh cho khách hàng ghi trên Hợp đông bảo lãnh và Thư bảo lãnh trừ (—) giá trị phần bảo lãnh có ký quỹ.
- Số ngày bảo lãnh: Là thời hạn NH thực hiện bảo lãnh cho khách hàng ghi trên Hợp đông và Thư bảo lãnh. Số ngày được tính từ ngày phát hành bảo lãnh hoặc ngày bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực (tùy theo ngày nào đến sớm hơn) đến ngày bảo lãnh hết hiệu lực. Khi tính tông số ngảy thực hiện tính ngày đầu không tính ngày cuối cùng của thời hạn bảo lãnh.
- Mức phí tôi thiêu 300.000 đ/30 USD chỉ áp dụng cho trường hợp khách hàng thực hiện ký quỹ 100% bằng tiên hoặc phong toả số dư TKTGTT tại NHCT. Các trường hợp khác, bao gồm trường hợp 100% giá trị Bảo lãnh được đảm bảo băng số/thẻ tiết kiệm do NHCT phát hành áp dụng mức phí tối thiểu 500.000 đ/50USD. 43
* Phí phát hành bảo lãnh bằng tiếng nước ngoài
Trường hợp khách hàng đề nghị biên dịch thư bảo lãnh từ bản tiếng Việt đã phát hành hoặc đê nghị phát hành song ngữ hoặc đề nghị phát hành thêm 01 bản tiếng nước ngoải bên cạnh bản Tiếng Việt tại thời điểm phát hành, Đơn vị thu thêm phí phát hành bảo lãnh song ngữ ngoài phí phát hành, mức tối thiểu là 200.000 đồng.
* Phí sửa đổi tăng tiền, gia hạn
Phí này được tính trên phân giá trị và/hoặc thời gian tăng thêm của bảo lãnh đã phải hành. Cách tính như cách tỉnh phí phát hảnh.
* Phí sửa đôi khác
Thu theo thỏa thuận với khách hàng tôi thiểu 100.000 VNĐ/30 USD
*Phí hủy bỏ bảo lãnh
- Trường hợp những khoản bảo lãnh mà khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ được bảo lãnh, như Bảo lãnh dự thầu nhưng khách hàng không trúng thầu hoặc bảo lãnh thanh toán nhưng khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán..., khách hàng xuất trình đầy đủ giấy tờ thủ tục để chứng minh đã hết nghĩa vụ đối với khoản bảo lãnh và đề nghị NH hủy bỏ bảo lãnh thi không thu phí này.
- Các trường hợp khác: thu theo thỏa thuận với khách hàng.
* Phí thâm định hồ sơ bảo lãnh
Ngân hàng tính và thu một lần khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng và thực hiện thâm định.
Phí thâm định bảo lãnh = Số tiền đề nghị bảo lãnh x Tỷ lệ phí (thông thường 0,1% giá trị bảo lãnh)
- Với bảo lãnh có đảm bảo đầy đủ băng tài sản thanh khoản cao, ngân hàng có thể xem xét không thu loại phí này.
* Ngoài ra Ngân hàng cung cấp những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động bảo lãnh mức phí thu theo thỏa thuận của NHCT với khách hàng vả tuần theo quy định trong từng thời kỳ.
Bảo đam cho hảo lãnh 44
Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, NHCT và khách hàng thỏa thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cổ tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ 3 và các biện pháp bảo đam khắc theo quy định của pháp luật. 2.2.1.3. Chính sách bảúo lĩnh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long
Quyên tự chủ của Ngân hàng Công Thương
NHCT tự chịu trách nhiệm về quyết định bảo lãnh của mình, không chịu sự can thiệp trải pháp luata của bất cử tổ chức, cá nhân nào vào quyên tự chủ trong quá trình bảo lãnh và giải tỏa bảo lãnh
Nguyên tắc cấp bảo lãnh cho khách hàng tại NHCT
- Báo đảm an toàn, hiệu quả vả lợi ích của NHCT
- Mọi các nhận đơn vị liên quan đảm bảo tuần thủ quy định của pháp luata và của NHCT; chịu trách nhiệm trước người có thâm quyền và trước pháp luật về các đẻ xuất, quyết định cấp và phát hành bảo lãnh của mình trong phạm vi thâm quyền được giao.
Quyên của NHCT khi phát hành bảo lãnh
- Chấp nhận hoặc từ chỗi đẻ nghị cấp bảo lãnh.
- Đề nghị
- Thu phí, điều chỉnh phí bảo lãnh theo thỏa thuận.
- Yêu cầu Bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh đỗi ứng và các bên liên quan cung cấp đầy đủ, chính các vả trung thực các tải liệu thông tin có liên quan đến việc thắm định bảo lãnh và TSBĐ (nếu có).
- Yêu cầu Bên được bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nêu cần)
- Thỏa thuận với Bên được bảo lãnh về nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, trình tự. thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh mà NHCT đã thực hiện đối với
Bên nhận bảo lãnh. 45
- Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Thực hiện cho Bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả số tiền mà NHCT đã thực hiện trả thay theo cam kết.
- Xử lý tải sản bảo đảm của Bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi Bên bảo lãnh vĩ phạm nghĩa vụ đã cam kết.
- Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tô chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
- Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực hoặc hỗ sơ yêu cầu thanh toán không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc băng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật, 2.2.L4. Quy trình và chỉnh sách về nghiệp vụ báo lãnh tại Ngân hàng TMCTP Công Thương Liệt Nam — Chỉ nhnh Nam Thăng Long
Trách nhiệm của các bộ phận tham gia cấp bảo lãnh
Các cá nhân và đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng các nội dung công việc được xác định trong Qui trình này và chịu trách nhiệm về phân công việc do mình thực hiện.
s Trách nhiệm của củn bộ nghiệp vụ
CBTD
-- Cập nhật và tuần thủ nghiễm túc, chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Quy trinh nảy và các quy định hiện hành của pháp luật, NHNN và NHCT liên quan đến công tác thâm định/tái thâm định về KH, khoản bảo lãnh và đề
xuất bảo lãnh; Kiểm tra, theo dõi, giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; 46
- Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, Nhập thông tin liên quan, đăng ký, phát hành cam kết bảo lãnh trong hệ thông .
CBTTTM
- Cập nhật và tuần thủ nghiêm túc, chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Quy trình này, thông lệ quốc tế và các quy định hiện hành của pháp luật, NHNN và NHCTT liên quan đến TTTM;
- Nhập thông tin liên quan, đăng kỷ, phải hành cam kết bảo lãnh trong hệ thống.
Lãnh đạo phòng
~_ Cặp nhật và tuần thủ nghiêm túc, chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Quy trình này và các quy định hiện hành của pháp luật, NHNN và NHCT liên quan đến việc bảo lãnh;
-- Báo cáo, đề xuất Người có thâm quyền phê duyệt các biện pháp khắc phục kịp thời các khiếu nại của KH và các vẫn đề không phù hợp liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh;
-_ Đôn đốc cán bộ phòng thực hiện giảm sát việc hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh, nhập đữ liệu vào hệ thống.
Người có thầm quyền
Người có thâm quyền phê duyệt bảo lãnh
- Chỉ đạo phòng KH, PGD, bộ phận TTTM tô chức thực hiện việc thâm định, thâm định rủi ro bảo lãnh và đề xuất ý kiến theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng:
- Quyết định các vấn để liên quan đến việc bảo lãnh trong phạm vị thâm quyền và chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
Người có thâm quyên ký kết hợp đẳng, ký cam kết bảo lãnh
- Kiểm soát nội dung của HĐCBL, HĐBĐ, các phụ lục hợp đồng, cam kết bảo lãnh, các văn bản sửa đồi, bổ sung bảo lãnh (nêu có) đảm bảo phù hợp với hồ sơ bảo lãnh đã được người có thâm quyên phê duyệt;
-_ Ký HĐCBL, HĐBD, các phụ lục hợp đồng; cam kết bảo lãnh; các văn bản
sửa đổi, bỏ sung cam kết bảo lãnh (nêu có) trong phạm vi thâm quyền. 4?
Người có thâm quyền phê duyệt bảo lãnh trên hệ thông
Phê duyệt cấp bảo lãnh, sửa đổi bồ sung cam kết bảo lãnh trên hệ thông, ký các chứng từ in ra từ hệ thông (Modul TTTM) trong phạm vi thâm quyền của mình (trên cơ sở hô sơ bảo lãnh đã được người có thầm quyên phê duyệt - hỗ sơ giấy).[Quy trình cấp bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - phụ lục 1]
2.2.2, Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cỗ phần Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long từ năm 2013 đến năm 2015
Ngày nay, hầu như tất cả các Ngân hàng Thương mại đã thay đôi quan điểm cho răng hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngần hàng. Bởi vì, hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro, có thê dẫn đến sự phá sản của các NHTM. Trong khi đó, các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp chửa đựng rủi ro thấp hơn và ngân hàng vẫn thu được lượng phí đáng kẻ từ các dịch vụ này. Vì vậy, việc phát triển các dịch vụ khác bên cạnh hoạt động tín dụng được coi là hướng phát triển đa dạng hoá các sản phẩm nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng mà tốt thì cũng nâng cao được uy tín, phát triển và mở rộng các dịch vụ, một trong các dịch vụ đó là hoạt động bảo lãnh. Đây được coi là một trong những dịch vụ mang lại thu nhập cao cho ngân hàng, hỗ trợ cho các hoạt độn ø kinh tế phát triển. Năm bắt được xu thể đó, chỉ nhánh NHC TT chỉ nhành Nam Thăng Long đã mạnh dạn đưa nghiệp vụ bảo lãnh vào trong hoạt động của mình với mục tiêu chính là đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, góp phần nâng cao uy tín, tăng khả năng cạnh tranh và mang lại một nguồn thu nhập đáng kê cho ngân hàng.
Băng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh tại Việt nam, NHCT Chi nhánh Nam Thăng Long trong những năm qua đã trở thành bạn hàng đáng tin cậy nhất của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt các thành phản kinh tế, với các nghiệp vụ bảo lãnh rất phong phú, thủ tục đơn giản, phí hấp dẫn cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Hoạt động bảo lãnh đã và đang phát triển cả về số lượng và chất lượng. Điều này được thẻ hiện rõ
qua những SỐ liệu cụ thê, 48
2.2.2.1. Số món bảo lãnh và Doanh số hoạt động bảo lãnh Bảng 2.4. Doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2012- thắng 9/2015
Đơn vị: triệu đồng
| 6 tháng đầu năm 2016 (2015. 2014 |2013
Doanh số bảo lãnh 597.909 520.185 | 485.194.
(Nguôn: Báo cáo két qua hoại động kinh doanh Ngân hàng TCCP Công Thương Tiệt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long năm 2(1I3, 2014, 2015 và 6 tháng đâu năm 201 6) Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng đoanh số bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam —- CN Nam Thăng Long 2013-2015


2015 2014 2013
Theo số liệu thông kê có thể thấy doanh số bảo lãnh tại Vietinbank - Nam Thăng Long tăng dẫn từ 2013 đến 2015, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2016.
Năm 2014 doanh số bảo lãnh là 520.185 triệu đồng, tăng 34.991 trổ tương đương với 7,2%; năm 2015 doanh số bảo lãnh đạt 597,909 trđ tăng Š,2%%, đặc biệt đến năm 2016 tuy chỉ mới 6 thẳng đầu năm nhưng doanh số bảo lãnh đã đạt mức 625.192 trđ tăng mạnh so với 2015. Lý do đoanh số bảo lãnh tăng đột biến trong năm 2016 là do chính sách kinh doanh cũng như chiến lược marketing tốt, hiệu quả. Có thê thầy răng doanh số bảo lãnh tăng dân qua các năm tuy tốc độ tăng khác nhau lä do ảnh hưởng một phản từ tỉnh hinh chung của nên kinh tế. Doanh số bảo lãnh liên tục tăng, có được điều này là do chỉ nhánh giữ được những khách hàng thân
thiết, truyền thông đồng thời phát triển, mở rộng quan hệ với khách hàng mới. 49
Đề thấy rõ hơn vẻ sự gia tăng doanh số bảo lãnh, ta so sánh việc tăng doanh số so với sự gia tăng của số món bảo lãnh tại Vietinbank Nam Thăng Long cụ thẻ như sau:
Báng 2.5. Doanh số báo lãnh và số khoản báo lãnh phát sinh tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2013 —- T6/2016 chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2015 | Năm2015 | Năm 2014 | Năm 2013
Doanh số bảo lãnh | 625.192 597.909 520.185 | 4ã&5.194
Số khoản bảo lãnh | 62] 765 J751 79 -
(Nguồn: Bảo cáo kết quả hoạt động kinh daanh Ngân hàng TMCP Công Thương Liệt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long năm 20113, 20114, 20153 và 6 tháng đâu năm 2016)

Số khoản bảo lãnh phát hành ra hàng năm của Vietinbank CN Nam Thăng Long tăng dần qua các năm tuy nhiên mức độ tăng rất ít, luôn giữ ở mức khá ồn định chỉ có năm 2016 tăng lên khá nhanh so với tốc độ tăng trước đó. Có thê thấy tốc độ tăng doanh số bảo lãnh nhanh hơn tốc tăng của số khoản bảo lãnh, từ đây ta có thể thấy được giá trị trung bình của một khoản bảo lãnh phát hành ra tăng lên. 2.2.2.2. Loại hình, Cơ câu bảo lãnh Bảng 2.6. Cơ cầu theo loại hình bảo lãnh tại tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long
6tháng2016 | — Năm PP | Năm 2014 | Năm2013 Các chỉ tiêu
Doanh số P Doanh số trạng Doanh số trụng
520.185
II6.285,71 18.6% | 118.5ã81.ã 109.238.85 10916805 | 22,5% ữn đăng
Bảo lãnh hoàn trả | 271 95852| 43,59% | 228.401,24 | 38, ¡85.706,05 ¡83.403,33 tiên ng trước Bảo lãnh dựthầu | 96.279/57| 15,49% | 110.015.26 | 18, 99.875,52 83.453.37
Bảo lĩnh bảo hành |_ 9065234 96 86I.26 2625806| -42%4| 290%91| 4896| 405743) 186 HaU2| sa
Bảo lãnh khác _ 23.757.3 3,84 | 16.14354| 27⁄4 14.565,18 28% 2425097
(Nguôn: Báo cáo hoạt động t¿ tài trợ thương mại Ngân h hàng àng TIMCP C Công Thương Việt Nam — Chỉ nhành Nam Thăng Long năm 2013, 2015, 2016 và 6 tháng đâu năm 2016) Biểu đỗ 2.2. Biểu đồ Cơ cấu theo loại hình bảo lãnh tại tại Ngân hàng TMCP


30
Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Lang
m6 tháng 2016 m Năm 2015
¬ m— KH
su vŸ Ko ` dể cđ m Năm 2013 lv #« về sở về sẽ ° °

c

Qua bảng số liệu vả biểu đỗ ta có thê thấy trong cơ cầu các loại bảo lãnh thì bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (bảo lãnh tạm ứng) luôn chiếm tỷ trọng cao, trong các năm luôn ở mức trên 35⁄4, trong 6 thẳng đầu năm 2016 tý trọng này còn ở mức 43%. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảolãnh dự thầu và bảo lãnh bảo hành chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cầu bảo lãnh, còn bảo lãnh thanh toán và những loại bảo lãnh khác tỷ trọng rất nhỏ
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một loại bảo lãnh thường gặp trong các hợp đồng kinh tế. Thông thường bảo lãnh thực hiện hợp đồng có giá trị bằng khoảng tử 5% đến 10% giá trị hợp đồng kinh tế, tùy theo từng hợp đồng cụ thẻ. Thời hạn bảo lãnh phụ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đông, đỗi với những doanh nghiệp sản xuất thời hạn này khá ngăn thường dưới 6 tháng nhưng với các doanh nghiệp doạt động trong lĩnh vực thi công, xây dựng nhất là các công trình lớn thời hạn nảy có thể kéo đai tới một vài năm. Có thể thấy rằng doanh số của bảo lãnh này khá ôn định, cơ cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng có xu hướng giảm dẫn qua các năm từ 22.5% năm 2013 đến 2015 chỉ còn lại 203%.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước luôn chiếm ty trọng cao, đảng kê trong cơ
cầu bảo lãnh. Do giả trị của một bảo lãnh tạm ứng thường khả lớn. Cả trị bảo lãnh 3
này thường bằng khoảng 30% đến 40% giá trị hợp đồng. Thậm chí cúa nhiều hợp đồng kinh tế chỉ yêu cầu bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước mà không yêu cầu về bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tỷ trọng bảo lãnh này có xu hướng tăng lên. Thời hạn hiệu lực của loại bảo lãnh nảy cũng tương tự như bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh dự thầu: doanh số của loại bảo lãnh này tăng dần qua các năm, tỷ trọng có biến đôi tăng hoặc giảm song không nhiều. Điều này chứng tỏ khách hàng sử dụng loại hình bảo lãnh nảy ngảy cảng nhiều, ngày càng tin tưởng vào chất lư- ơng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Trong các loại bảo lãnh thì rủi ro của bảo lãnh dự thầu khá thấp.
- Bảo lãnh bảo hành: tuy tỷ trọng có giảm dẫn qua các năm nhưng doanh số lại tăng lên đáng kể, năm 2014 doanh số bảo lãnh bảo hành chỉ là 70.224,9§ trđ trong khi năm 2015 đã tăng lên 96.861,26 trđ chứng tỏ nhu câu vẻ bảo lãnh này ngày cảng tăng, các giao dịch kinh tế ưu tiên sử dụng bảo lãnh bảo hành hơn là giữ lại một khoản tiền để bảo đảm cho nghĩa vụ bảo hành, Bảo lãnh bảo hành thường có thời hạn khả dải so với những loại bảo lãnh khác.
- Bảo lãnh thanh toán: giả trị và tỷ bảo lãnh thanh toán có xu hướng giảm xuống đặc biệt là tỷ trọng bảo lãnh thanh toán giảm nhanh chóng. Từ mức 7.8% năm 2014 xuống chỉ còn 4.2% vào năm 2016. Đây là loại bảo lãnh có thời hạn không quả dài nhưng mức độ rủi ro khả cao.
- Các loại bảo lãnh khác: Các loại bảo lãnh nảy có thể là bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh chảo giá,.....tỷ trọng các loại này trong cơ cầu khá nhỏ do như câu thực tế không nhiêu. 3.2.2.3. Thu phí từ hoạt dộng bảo lãnh
Có thẻ thấy răng các khoản phí thu được từ hoạt động bảo lãnh phản ánh một
cách trực tiếp nhất lợi ích của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh. 32
Bảng 2.7. Thu phí bảo lãnh tại tại Ngân hàng TMICP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2013 — T6/2016
Đơn vị: triệu đồng
6 tháng 2016 | Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013

8.015 1.737 1.216 1.053
(Nguủn: Báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh Nưân hàng TMÍCP Củng Thương iệt
Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long năm 2013, 2014, 20145và 6 thắng đâu năm 2015)
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ tăng trưởng thu phí bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2013 — T6/2016
Phí
8,200
80ñ00 +
7800 +
f#,BDD +
7400 +
7200 ¬ =+—=Fhi 780D +
6,800 ~-
6,600 +
6,400 + T T B tháng 2018 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
Qua bảng số liệu và biểu đồ có thể thấy hoạt động thu phí bảo lãnh tăng dẫn qua các năm đóng góp ngày càng nhiều vào lợi nhuận của ngân hàng. Năm 2012, thu phí bảo lãnh đạt 7.053 trđ đến 2014 tăng lên 7.216 trđ và 2015 là 7.737 trđ, riêng 6 tháng đầu năm 2016 thu phí bảo lãnh đã đạt 8.015 trổ cao hơn cả năm 2014. Mức phí bao lãnh tại chí nhánh niêm yết ở mức 2%4/năm (với bảo lãnh có tài sản bảo đảm thông thường hoặc không tải sản và ở mức 0,75 %2/năm (với bảo lãnh có tài sản bảo đảm thanh khoản cao). Cơ chế phí tại Vietinbank - CN Nam Thăng Long khá linh hoạt, đảm bảo cân bằng giữa lợi ích và rủi ro với từng đối tượng
khách hàng, từng khoản bảo lãnh là khác nhau. đã
3.2.2.4. Dư nợ phát sinh dío bảo lãnh
Từ năm 2013 đến hiện nay, Vietinbank chỉ nhánh Nam Thăng Long đã phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh một lần duy nhất cho khách hàng vào năm 2013 với tông giá trị là 24.000 trđ, khoản thanh toán này đã gây ra một khoản nợ xấu cho ngân hàng, làm tôn thất không nhỏ đến hoạt động của ngần hàng vào năm 2014. 5au 2013 đến hiện nay, Vietinbank - CN Nam Thăng Long không phát sinh bất kỳ lần thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nào cho khách hàng chứng tỏ rủi ro về hoạt động bảo lãnh là khá tốt. Trong khi quy mỗ, số lượng bảo lãnh gia tăng thì rủi ro bảo lãnh vẫn được kiêm soát ngày càng hiệu quả hơn. 2.2.2.5. Số lượng khách hàng phát hành bảo lãnh
Bảng 2.8. Thống kê số lượng khách hàng có nhu cầu bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long 2013 — T6/2016
Chỉ tiêu _6 tháng năm 2016 _ Năm 2015 | Năm 2014. Năm 2013 _ˆ
Khách hàng thường


xuyên


Khách hảng vãng lai

(Nguồn: Báo cáo tài trợ thương mại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chỉ nhánh Nam Thăng Long năm 2013, 2014, 2015 và 6 tháng đâu năm 2016) Số lượng khách hàng phát hành bảo lãnh tại Vietinbank - CN Nam Thăng Long tăng dân qua các năm. Năm 2013 chỉ với 84 khách hàng đến tháng 6 năm 2016 đã có 121 khách hàng. Trong số khách hàng có nhu cầu phát hành bảo lãnh thì cả khách hàng thường xuyên phát hành bảo lãnh đến khách hàng vãng lai đều tăng lên. Đối tượng khách hàng rất phong phú đa dạng „ sản xuất kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực khác nhau. 54
2.3. Đánh giá chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cỗ phần Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long 2.3.1. Những kết quả đạt được
Với quy trình và định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh, Vietinbank — CN Nam Thăng Long đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động ngân hàng:
- Thứ nhất, trong những năm gân đây, doanh số bảo lãnh tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngân hàng Vietinbank — CN Nam Thăng Long đã gúp phần khăng định vị trí của mình trong việc thúc đây các giao dịch trong và ngoài nước phát triển, hỗ trợ đáng kể cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Ngân hàng đã giúp nhiều doanh nghiệp thiêu vốn, giúp họ có điều kiện tiếp cận nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao doanh thu. Những khoản bảo lãnh mà ngân hàng đã thực hiện giúp khách hàng rất nhiều trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Rất nhiều dự án xây dựng quan trọng đã được hoàn thành tốt, đúng thời hạn. Nhiều doanh nghiệp đã vay được vốn nước ngoài, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi có sự bảo lãnh của ngân hàng
- Thứ hai, trong nghiệp vụ bảo lãnh, Vietinbank - CN Nam Thăng Long đã năm bắt và cập nhập một cách thường xuyên và đầy dủ các văn bản pháp quy có liên quan. Các văn bản pháp luật có liên quan đẻ phục vụ nghiệp vụ bảo lãnh trên nhiều lĩnh vực, tương đổi đa đạng. Tuy nhiên công ty đã năm khá đây đủ các luật, các nghị định, các thông tư hướng dẳn,..Hơn nữa Vietinbank -CN Nam Thăng Long tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc, qui định riêng của hệ thống Ngân hàng Công thương. Việc năm bắt, áp dụng, tuân thủ các văn bản này làm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động bảo lãnh
- Thứ ba, Vietnbank-CN Nam Thăng Long luôn giữ được những khách hàng truyền thống. khách hàng tốt đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng, tăng thị phân của chỉ nhánh trên địa bàn. Với lợi thể là một thương hiệu lớn, có uy tín lầu năm ngày càng nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn Vietibank để phát hành bảo lãnh đặc biệt là với những hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Vietinbank - CN Nam Thăng Long đã không ngừng cô gắng, nỗ lực tìm kiểm khách hàng. tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hảng tận tình.
- Thứ tư, một tiễn bộ nỗi bật là biêu phí mới đưa vào áp dụng riêng cho hoạt động
bảo lãnh, trong đỏ đưa ra những mức ưu đãi giảm phí khá lớn cho khách hàng lầu năm, 3)
đồng thời các mức phí được đẻ cập chỉ tiết hơn về nội dung đặc biệt là phần giá trị khách hàng ký quỹ tại ngân hàng. Đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau, từng khoản bảo lãnh khác nhau Vietinbank - CN Nam Thăng Long đưa ra những mức phí khác nhau đề vừa giữ được khách hàng, vừa bảo đảm lợi ích của ngân hàng.
- Thứ năm, lợi nhuận mang lại từ hoạt động bảo lãnh tăng dần qua các năm, khoản lợi nhuận này ngảy càng đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh chung của chỉ nhánh. Hoạt động bảo lãnh nêu đem so sánh về độ rủi ro so với hoạt động cho vay thì thấp hơn, chính vì vậy việc tăng lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh là một cơ sở chắc chăn cho sự phát triển của một ngân hàng.
- Thứ sáu, từ năm 2014 tới hiện nay tại Vietinbank - CN Nam Thăng Long chưa để phát sinh một khoản thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nào cho khách hàng, Chứng tỏ các khách hàng của chỉ nhánh có năng lực tốt, hoạt động thâm định trước khi phát hành bảo lãnh ngày cảng có hiệu quả hơn.
Trên đây là một số thành công đáng ghi nhận trong hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank — CN Nam Thăng Long. Trong thời gian tới, chỉ nhánh cần tiếp tục phát huy những ưu điểm này để mang lại hiệu quả cho hoạt đồng bảo lãnh nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank — CN Nam Thăng Long đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên trong hoạt động bảo lãnh tại chỉ nhánh cũng không thê tránh khỏi những hạn chế nhất định. Việc tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó là hết sức quan trọng và cần thiết đôi với việc nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank — CN Nam Thăng Long trong thời gian sắp tới. 2.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, số lượng và doanh số bảo lãnh tăng lên qua các năm tuy nhiên phần lớn các khoản bảo lãnh nhất là các bảo lãnh có giá trị lớn thường không có tài sản bảo đảm hoặc chỉ bảo đảm một phần. Những bảo lãnh có tài sản thanh khoản cao thường là những bảo lãnh của khách hàng vãng lai với giá trị nhỏ,
Thứ hai, tuy Vietinbank — CN Nam Thăng Long có sự đa dạng nhất định về các 36
loại bảo lãnh nhưng phân lớn cơ cầu bảo lãnh chỉ tập trung ở những loại bảo lãnh quen thuộc và phô biến như bảolãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành. Điều này cho thây việc hạn chế trong quá trình đáp ứng nhu câu của khách hàng, đồng thời khi cán bộ ít có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại bảo lãnh khác nhau cũng sẽ gây ra hạn chế trong trình độ, chuyên môn.
Thứ ba, đối tượng khách hàng của chi nhánh phân lớn vẫn là những khách hàng có quan hệ tín dụng từ trước, các khách hàng vãng lai không phải là những khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho chỉ nhánh trong hoạt động bảo lãnh. Công tác quảng bá, giới thiệu ưu đãi tới khách hàng chưa thật sự được chú trọng. Khách hàng chủ yếu yêu cầu bảo lãnh là các khách hàng có quan hệ từ trước với chỉ nhánh, là các khách hàng quen sử dụng các dịch vụ khác của chỉ nhánh nên sử dụng dịch vụ bảo lãnh của chỉ nhánh đê tiện lợi cho việc giao dịch của mình. Số lượng khách hàng đến yêu câu bảo lãnh xuất phát từ các tiện ích trong hoạt động bảo lãnh của chỉ nhánh là tương đối ít. Những khoản bảo lãnh có giả trị lớn của ngân hàng tập trung chủ yêu ở nhóm khách hàng truyền thống, là những công ty lớn và có uy tín trên thị trường. Điều này giảm thiêu rủi ro cho ngân hàng và đáp ứng được mục tiêu an toàn nhưng lại hạn chế khả năng mở rộng tìm kiểm và phát triển khách hàng.
Thứ tư, hệ thông máy móc, chương trình còn chưa hoàn thiện gây ra những lỗi tác nghiệp trong quả trình phát hành bảo lãnh.
Thứ năm, công tác kiếm tra giám sau bảo lãnh chưa được chú trọng. Thường cán bộ tín dụng chỉ quan tâm đến vẫn đề thâm định khách hàng đề đưa ra quyết định có cấp bảo lãnh hay không. Sau khi phát hành bảo lãnh, hoạt động kiêm tra giám sát tỉnh hình thực hiện của khách hàng không được chủ trọng đặc biệt là các bảo lãnh trong ngành xây dựng, tiễn độ thi công công trình chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ sáu, mức phí chung cho hoạt động bảo lãnh còn khá cao nhất là so với các ngân hàng cỗ phần mới nỗi. Với uy tín cũng như năng lực tài chính của mình, mức phí bảo lãnh tại Vietinbank vẫn gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Thứ bảy, quy trình cấp bảo lãnh phải trải qua rất nhiều bước khá phức tạp,
cứng nhắc trong khi khách hàng quan tâm đến thời gian để phát hành ra một bảo lãnh. 37
Có những khoản bảo lãnh năm ngoài thâm quyền của chỉ nhánh, chỉ nhánh bị phụ thuộc nhiều vào các phòng ban tại Trụ sử chính gây ra mắt thời gian và sự không hải lòng từ phía khách hàng. Nhất là trong trường hợp khách hàng cần lây bảo lãnh gấp để dự thầu hoặc đề lẫy tiền tạm ứng từ chủ đầu tư.
2.3.2.2. Nguyên nhân
*Nguyên nhân chủ quan:
Thử nhất, kế hoạch phát triên hoạt động bảo lãnh của Vietinbank — CN Nam Thăng Long chưa phủ hợp với tiềm năng hoạt động của Vietinbank - CN Nam Thăng Long. Vietinbank — CN Nam Thăng Long chưa xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh, Vietinbank — CN Nam Thăng Long mới chỉ xây dựng kế hoạch phát triên hoạt động chung cho tất cả các hoạt động của ngân hàng trong đỏ có hoạt động bảo lãnh. Những chiến lược đỏ chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng và huy động vốn còn hoạt động bảo lãnh được đề cập rất ít.
Đông thời, Vietinbank - CN Nam Thăng Long chưa xây dựng được một phương án marketing thực sự hiệu quả nhằm thu hút khách hàng mới nên đã làm giảm đáng kế sức cạnh tranh của Vietinbank - CN Nam Thăng Long trong việc mở rộng thị phần hoạt động. Các cán bộ ngần hàng chưa tích cực tìm kiểm khách hàng có nhủ cầu bảo lãnh, thường chờ khách hàng tìm đến với ngân hàng. Vì vậy Vieúnbank — CN Nam Thăng Long đã không thể chủ động trong việc quản lý chất lượng hoạt động bảo lãnh của mình.
Thứ hai, Vietinbank chưa có quy định cụ thể về xếp hạng rủi ro cho các khoản bảo lãnh, quản lý rủi ro gần như mới chỉ bằng biện pháp trích dự phòng. Chỉ tiêu độ an toàn của dự án đầu tư hiễm khi được xem xét một cách toàn diện trên cơ sở đánh giả đây đủ, có căn cứ khoa học mả chỉ thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp, cảm có và tỉnh hình tải chính của doanh nghiệp.
Thứ ba, khâu thâm định trong quy trình bảo lãnh chưa được chú ý đúng mức. Quan niệm này xuất phát từ việc cho răng tiên ký quỹ và các tài sản bảo đảm có thể bảo đảm các rủi ro cho ngân hàng. Nhưng nếu ngân hàng bảo lãnh cho khách
hàng không đủ năng lực thực hiện hợp đồng thì dù khách hàng có ký quỹ 100%, 38
ngăn hàng không chịu rủi ro nhưng uy tín của ngân hàng bị giảm sút.
Thứ tư, trinh độ cán bộ nghiệp vụ còn chưa hoàn thiện: Cân bộ tín dụng vừa phải thực hiện nghiệp vụ cho vay thông thường kiểm luôn cả nghiệp vụ bảo lãnh. Bên cạnh những ưu điểm là họ hiểu được khách hàng và năm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng họ không có đủ thời gian đề chuyển tầm nghiên cứu sâu về cách thức giải quyết những nhân tổ phát sinh trong bảo lãnh.
Thử năm, thiếu hụt nguồn nhần lực: Hiện nay ở VIetinbank — CN Nam Thăng Long trên 90% doanh số bảo lãnh phát sinh từ phòng Khách hàng doanh nghiệp nhưng tại phòng doanh nghiệp chỉ có 5 cán bộ tín dụng. Mặt khác tô tài trợ thương mại cũng thuộc phòng khách hang doanh nghiệp. Hiện nay, đội ngũ nhân viên làm việc tại Vietinbank — CN Nam Thăng Long chủ yếu là những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình và tận tâm với công việc nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. kỹ năng. Các cán bộ đối khi còn lúng túng khi thực hiện báo lãnh đặc biệt các hoạt động bảo lãnh có liên quan đến yếu tô nước ngoài. Bên cạnh đó, nhân lực lao động tại phòng khách hàng doanh nghiệp có nhiều xáo trộn, thay đôi, số cán bộ mới bỗ sung phải mất nhiều thời gian học việc; ngoải ra số lượng nhân viên vẫn còn thiếu so với quy mô hoạt động, một nhân viên phải phụ trách nhiều khách hàng nên đễ mắc phải sai sót và rất khó kiểm soát rủi ro. Việc số lượng cán bộ quá ít so với một khối lượng công việc khá lớn đã làm ảnh hưởng đến khả năng kiêm soát, xử lý công việc, phục vụ khách hàng nói chung và nhất là khách hàng có như câu bảo lãnh nói riêng.
Thứ sáu, việc thu thập và xử lý thông tin vẻ khách hàng cón gặp nhiều khó khăn: Ngày nay việc thu thập thông tin đã được hỗ trợ rất nhiều từ các phương tiện máy móc hay từ các trung tâm lưu giữ thông tin nhưng để có được thông tin quan trọng và chính xác, cán bộ tín dụng còn gặp phải những khó khăn nhất định như: Trong nhiêu trường hợp khi doanh nghiệp nộp đầy đủ các giấy tờ liên quan theo yêu cầu của ngân hàng thì cũng không chắc chắn được rằng những giấy tờ đó có đảm bảo được tính chân thực hay không. Trong trường hợp liên quan đến tải sản thế chấp cán bộ tín dụng khó có thê biết được rằng tài sản thế chấp đó doanh nghiệp đã dùng để
làm tải sản đảm bảo cho các giao dịch trước đó tại những ngân hàng khác không. 39
Thứ bảy, công nghệ thông tin, các trang thiết bị máy móc hiện đại, cơ sở hạ tầng còn chưa hợp lý.Hiện nay, ngân hàng đã thực hiện từng bước việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của ngân hàng nhưng do chưa đầu tư thích đáng nên để thu thập thông tin một cách nhanh chóng vẫn còn gặp khó khăn. Công nghệ thông tin chưa được ứng dụng rộng rãi trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, do vậy việc đỗi chiếu giữa các khâu không được nhanh gọn làm mất nhiều thời gian. Các phần mêm phục vụ cho quá trình thâm định hay phát hành thư còn chưa hoàn thiện, thường xuyên lỗi và nghẽn mạng hệ thống dẫn đến tình trạng hồ SƠ giấy đã hoàn thành và đầy đủ nhưng hồ sơ máy vẫn chưa được duyệt làm ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian hoàn thành công việc của cán bộ.
Thử tám, quy trình nghiệp vụ phức tạp và còn cứng nhắc: Quy trình nghiệp vụ cũng như quy định của hệ thông Vietinbank nói chung còn phức tạp, có quá nhiều phòng ban tham gia để phát hành một khoản bảo lãnh. Hơn nữa còn có sự tham gia của nhưng phòng ban thuộc sự quản lý của trụ sở chính nên không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng dẫn đến làm việc cứng nhắc, máy móc và thiểu sự phối hợp đối với chỉ nhánh.
Thứ chín, giữa các phòng ban liên quan chưa có sự phối hợp linh hoạt ăn ý nên công việc thường bị ùn tắc. Việc xét duyệt, luân chuyển hỗ sơ (hồ sơ giấy và hỗ sơ máy) mất quá nhiều thời gian, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất công việc.
Thứ mười, chất lượng cán bộ không đồng đều và còn nhiều cán bộ chưa thực sự hiểu sau sắc về bảo lãnh dẫn đến tình trạng không tư vẫn kịp thời cho khách hàng đề giảm thiêu rủi ro, cũng như gây ra sự chậm trễ trong quá trình phục vụ khách hàng.
Thử mười một, khả năng giải quyết các tranh chấp về bảo lãnh cả trong nước và quốc tế còn kém, nhất là với bảo lãnh đối ứng. Khi có tranh chấp phát sinh, việc thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng và phía ngân hàng đỗi ứng phụ thuộc vào chủ quan của 3 bên chứ chưa có cơ sở pháp lý nào cụ thể đề giải quyết tranh chấp. Điều này đặc biệt khó khăn cho các bảo lãnh đối ứng có liên quan đến nước ngoài, khi mà chỉ nhánh chưa có kinh nghiệm trong quả trình thực hiện các chuẩn mực quốc tế. Hiện nay
vấn để giải quyết tranh chấp bảo lãnh đang là vẫn đề cấp bách rất được quan tâm 60
* Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, về cơ chế chính sách còn nhiều bất cập: Hiện nay cơ chế chính sách và môi trường pháp lý của nước ta chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ, chúng ta chưa có luật về bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh được thực thị theo các văn bản dưới luật như: quy chế bảo lãnh ngân hàng, hướng dẫn quy chế bảo lãnh ngân hàng...mà các văn bản này thường xuyên được sửa đôi, bố sung gây khó khăn cho việc thực thi bảo lãnh. Vì thể đã cản trở khá lớn việc mở rộng và phát triển công tác bảo lãnh. Bên cạnh đó, vẫn để giải quyết tranh chấp bảo lãnh vẫn chưa có quy định cụ thê. Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể vẻ thâm quyền của toà ấn trong việc giải quyết tranh chấp thư bảo lãnh giữa ngân hàng với bên thụ hưởng. Căn cứ vào quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng bảo lãnh ngân hàng (ký kết giữa NH với bên nhận BL) và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh NH (ký kết giữa NH với khách hàng) có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự, cơ sở để phân định hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự có nhiều ý kiến khác nhau, đo vậy nếu có tranh chấp phát sinh thì cơ sở để giải quyết tranh chấp có thê là luật dân sự hoặc luật kinh tế.
Thứ hai, môi trường kinh tế còn nhiều biến động và bất ồn: Nhiều chính sách, cơ chế quản lý của Chính phủ còn trong quá trình sửa đôi và điều chỉnh. Ngoài ra hoạt động bảo lãnh chịu ảnh hưởng nặng nẻ từ những khó khăn chung của các ngân hàng Việt Nam cũng như nên kinh tế Việt Nam: khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao, tình hình tài chính tiền tệ có nhiều biến động, giải quyết cung cầu ngoại tệ, VNĐ trong từng giai đoạn gặp nhiều khó khăn, tín dụng đóng băng, tỷ lệ nợ xấu tăng vượt quy định, tình trạng đoanh nghiệp khó khăn, làm ăn thua lỗ diễn ra khá phổ biến. Kinh tế có dấu hiệu suy giảm, sức cầu yếu. Sản xuất lưu thông hàng hoá có biểu hiện trì trệ. Đây là những yếu tổ gây bất lợi cho hoạt động ngân hàng.
Bên cạnh đỏ, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng quyết liệt, số lượng các ngân hàng thực hiện bảo lãnh quá nhiều, số dự án có hiệu quả khả thi lại không lớn.
Thứ ba. trình độ và năng lực quản lý của các DN còn thấp: Các doanh nghiệp
Việt nam hiện nay trình độ và năng lực quản lý còn thấp. Điều nảy không những 61
ảnh hưởng tới công tác tô chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới quá trình doanh nghiệp đến xin bảo lãnh.Trước hết, đo trình độ quản lý còn yếu kém nên các doanh nghiệp thường không nắm chắc các quy định về bảo lãnh như yêu cầu về hồ sơ xin bảo lãnh, tài sản đảm bảo khiến cho ngân hàng mắt nhiều thời gian đê xem xét liệu đã đủ điều kiện thực hiện món bảo lãnh chưa. Chính điều này đã làm ảnh hưởng tới hoạt động của bản thân doanh nghiệp do mất nhiêu thời gian. Nếu ngân hàng xem xét qua loa thì có thê dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và ngắn hàng. Các doanh nghiệp Việt nam nhất là các doanh nghiệp mới thường không có đủ điều kiện về tài sản đảm bảo. Với những doanh nghiệp nhà nước, phản lớn năm trong tỉnh trạng lạc hậu, khó thanh khoản, nhiều tải sản như công xưởng, đất đai lại thuộc quyền sở hữu của nhà nước nên khó khăn trong việc thanh lý.Trong khi khách hàng mới thường phải ký quỹ hoặc thể chấp 100%. Các tài sản này thuộc quyên sở hữu của doanh nghiệp nên vẫn đề thanh lý là không khỏ khăn nhiều. Nhưng với món bảo lãnh có giá trị lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không đáp ứng đủ điều kiện vẻ tài sản thể chấp có giá trị
tương đương. Vì thê làm mất cơ hội kinh đoanh của cả đoanh nghiệp và ngân hàng. 62
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NẴNG CAO CHÁT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÀNH NAM THẮNG LONG
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIÊN 3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cỗ phần Công Thương Việt Nam
VietinBank tiếp tục giữ vững vị thế chủ lực, đi đầu trong thực thị chính sách chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và NHNN, tuân thủ pháp luật. Đông thời VietinBank tiếp tục đây mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng: đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toản, hiệu quả; cơ cấu lại danh mục đầu tư; đây mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ: nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, phần đấu tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Bên cạnh đỏ, VietinBank tập trung tái cầu trúc toàn điện ngân hàng theo hướng hiện đại, hội nhập với thị trường quốc tế; tham gia tích cực vào quá trình tải cầu trúc hệ thông ngân hàng Việt Nam; nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, mô hình tô chức, kinh doanh, quản trị hoạt động phù hợp với thông lệ vả chuẩn mực quốc tế; nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chuẩn hóa công tác cản bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tiếp tục thực hiện tích cực xóa đói giảm nghèo của Đảng, Nhà nước, nâng cao đời sống cho người dân.
Bảm sát chủ trương của Đảng, Chính phủ và NHNN, VietinBank sẽ tập trung thực hiện tái câu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đổi mới, nâng cấp công tác tô chức, quản trị điều hành: Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đây mạnh đầu tư và đôi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, kiểm soát nợ xấu. Tiếp tục kiện toàn mỗ hình tô chức Đảng. thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội thẻ hiện trách nhiệm VietinBank
với cộng đồng, 63
Viectinbank đang nỗ lực vươn tới vị trí số Ì vẻ bán lẻ: VietinBank đặt mục tiều tiếp tục giữ vững vai trò là một NH chủ lực trong nên kinh tế. Đề thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính
VietinBank sẽ đây mạnh công tác nâng cao năng lực quản frỊ, điều hành hoạt động kinh doanh, khả năng quản trị rủi ro; thông qua quả trình tải cầu trúc đê hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ chức; thành lập các khối kinh doanh (Khối Khách hàng DN, Khối Bán lẻ), Khối Quản lý rủi ro, Khối Công nghệ thông tin... đồng thời nghiên cứu và để xuất chuyên đổi mô hình Khôi Tài chính, Khôi Nhân sự...
Bên cạnh đó, VietinBank tiếp tục củng cố, kiện toàn công tác phát triên mạng lưới, chủ động hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế thông qua việc mở rộng phạm vị hoạt động ra các thị trường quốc tế nhằm tăng cường sự hiện diện thương hiệu VietinBank đỗi với nhà đầu tư nước ngoài, nâng cao uy tỉn, vị thể của VietinBank. Những nỗ lực này góp phần thực hiện định hướng mở rộng thị phần DNNVV, EDI.
Đặc biệt, trong thời gian tới VietinBank sẽ nỗ lực đề tạo những bước đột phá trong lĩnh vực bán lẻ, hướng tới mục tiểu trở thành NH bản lẻ hàng đầu Việt Nam bởi con đường đến một NH thực thụ là phải phát triển dịch vụ. Dịch vụ hướng tới thành nguồn thu chính của NH.
Đề có thê làm được điều này VietinBank sẽ phải giữ vững được những vị trí đã có ở các thị trường thẻ, kiều hồi. Trong thanh toán xuất nhập khâu, VietinBank cũng đặt ra phương án mở rộng thị phần để có thể vươn tới những vị trí cao hơn; tích cực mở rộng sản phẩm, dịch vụ; công nghệ đảm bảo đáp ứng yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh và sự phát triển ôn định... Đó chính là nền tảng đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho VietinBank phát triên.
Gợi ý của Thông đốc cũng đã được ông Thắng tiết lộ, NH này đã thành lập trung tâm tiếp quỹ và đến cuỗi năm 2015 sẽ thực hiện toàn bộ việc tiếp quỹ cho hệ thông cũng như hướng tới mục tiêu xa hơn nếu được Thông đốc chấp thuận.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam — Chỉ nhánh Nam Thăng Long * Về nguồn vốn
Tiếp tục duy trì và hoàn thiện các hình thức huy động truyền thống đồng thời 64
đa dạng hoá các công cụ và hình thức huy động vốn mới, tiếp tục các chính sách lãi suất linh hoạt, Tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, tăng tỷ trọng tiên gửi khách hàng.
Từng bước cơ câu lại khách hàng theo hướng tăng trưởng nguồn vốn trung vả dải hạn,nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm và dịch vụ.
Tích cực mở rộng quan hệ vay vốn dưới nhiều hình thức.củng cỗ quan hệ với khách hàng truyền thông và đồng thời mở rộng quan hệ tiếp cận với khách hàng mới.
Mỡ rộng mạng lưới huy động, tăng cường tiếp thị, quảng cáo thông tin, tuyên truyền và áp dụng nhiều hình thức khuyến khích nhằm tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
* Về tin dụng:
Tiếp tục tìm kiếm thu thập thông tin về các dự án đầu tư phát triển. Mở rộng nhiều hình thức đầu tư tín dụng, không phân biệt các thành phần kinh tế. Mở rộng cho vay trung và dài hạn để giữ vững vị thể của ngân hàng trên địa bàn hoạt động.
Thường xuyên nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Tăng cường công tác đánh giá, phân loại khách hàng đề có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Tăng cường công tác thâm định, tiễn hành phân tích đánh giá thực trạng các khoản vay, nhất là các khoản nợ quá hạn, nợ không thu được. Tô chức thực hiện xử lý đứt điểm các khoản nợ xấu.
* Về nâng cao chất lượng địch vụ và phát triển sản phẩm mới.
Tăng cường mở rộng các dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chú trọng việc phát triển mỗi quan hệ với các đơn vị xuất khâu các mặt hàng chủ lực chủ Việt nam và các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua các dịch vụ thanh toán trong nước theo tiêu chuẩn cao, thanh toán quốc tế.
Nghiên cứu, triển khai mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại các điểm giao dịch hiện nay của ngân hàng hoặc tìm kiếm các đại lý có đủ điều kiện đề thực hiện
thu đôi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, mở tải khoản cá nhân, chuyên tiền. Mở rộng 65
các dịch vụ khác như dịch vụ chi trả lương, chuyên tiền kiều hỗi.
* Về hợp tác phát triển.
Tăng cường củng cô mỗi quan hệ với khách hàng truyền thông đồng thời mở rộng mỗi quan hệ với khách hàng, tạo lập sự hợp tác bình đăng giữa ngân hàng với doanh nghiệp. Cùng với khách hàng, hai bên hợp tác cùng phát triển, lẫy hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động, lấy dự án kinh doanh của khách hàng là cơ hội kinh doanh.
Mỡ rộng quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng trong và ngoài nước theo nguyên tắc tự chủ, bình đăng cùng có lợi và đàm phán đẻ làm đầu mỗi trong việc cho vay đồng tải trợ, đồng bảo lãnh.
Cùng với các chỉ nhánh khác trong hệ thông hợp tác chặt chẽ phối hợp thực hiện các chính sách khách hàng, chính sách lãi suất tạo nên sức cạnh tranh thông nhất trong hệ thông NHCT.
* Về công tác tô chức cán bộ và quản trị điều hành.
Yếu tổ con người là yêu tố quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Nhận thức được điều đó, ngân hàng đã xây dựng tốt chiến lược tuyên dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, sử dụng và bề trí nguồn nhân lực đủ về cả số lượng và chất lượng. Đảo lạo nâng cao hiệu quả quản lý và quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Phát triển mạng lưới theo hướng phát triển mạng lưới hệ thông các phòng giao dịch tại các khu dân cư đồng đúc, những nơi tập trung các công ty lớn với quy mỗ và nghiệp vụ phủ hợp, tập trung vào huy động vốn đân cư và dịch vụ ngân hàng bản lẻ.
Quản trị điều hành thông qua kế hoạch kinh doanh hàng thắng, quý, năm, cụ thê hoá thành kế hoạch tác nghiệp của các bộ phận, giám sát việc thực hiện kế hoạch đề có sự điều chỉnh kịp thời.
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh
Xuất phái từ thực tế hoạt động bảo lãnh của NH và nhụ cầu bảo lãnh của nên kinh
tế. Phương hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của NH trong thời gian tới như sau:
- Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tông thu nhập của ngân 66
hàng đề cơ cầu lại nguồn thu nhập giữa hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ, phù hợp với mục tiêu phân đâu xây dựng ngân hàng thành một chỉ nhánh hoạt động đa năng tổng hợp. có hiệu quả.
- Mỡ rộng khỗi lượng khách hàng tham gia nghiệp vụ bảo lãnh NH, cụ thê là đáp ứng khối lượng khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới có chọn lọc. sẽ chủ trọng hơn nữa đến đối tượng khách hàng cả nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây chính là tương lai của nền kinh tế Việt Nam. Đối tượng khách hàng này có doanh số bảo lãnh từng lần không lớn nhưng là nguồn khách hàng không lỗ và rất có mong muốn được bảo lãnh.
- Đa dạng hoá và mở rộng các hình thức bảo lãnh, các loại bảo lãnh đang thực hiện đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tiếp tục thực hiện những sản phẩm bảo lãnh truyền thống, trên cơ sở đó phát triển những loại hình bảo lãnh mới với tăng cường các tiện ích đi kèm dựa trên các lợi thế về công nghệ. Những sản phẩm bảo lãnh mới nảy có tính chất hỗn hợp đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. Những dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn, cho thuê két, ... được tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho các sản phẩm bảo lãnh.
- Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bảo lãnh để nắng cao chất lượng giao dịch
- Duy tri mức độ an toän trong hoạt động bảo lãnh như hiện nay.
- Đảo tạo và quản ly tốt đội ngũ cán bộ, đặc biệt bồi dưỡng nẵng cao kiến thức về nghiệp vụ bảo lãnh,
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình. quy định
Quy trình và quy định về bảo lãnh của chỉ nhánh cần được hoàn thiện theo hướng bảo đảm quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh được nhanh gọn đúng đắn an toàn cho ngân hàng và thuận tiện cho khách hàng. Đề đạt tới điều nảy cần lưu ý một
số điểm sau: 67
* Công việc đầu tiên không thê bỏ qua trong quy trình là tìm kiếm vả tư vẫn hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các yêu cầu bảo lãnh. Điều nảy thẻ hiện tính chủ động của ngân hàng khác với trước đây nghiệp vụ bảo lãnh bất đầu khi khách hàng đến xin bảo lãnh. Hơn nữa việc tư vẫn giúp khách hàng đáp ứng yêu cầu giảm bớt thời gian và công sức đi lại khâu nảy còn nằm trong chính sách Mlaketing về tìm kiểm và chon lựa khách hàng mới cho bảo lãnh.
* Chỉ nhánh cần chú ý đúng mức tới khâu thâm định nhất là thâm định năng lực tài chính. Thực hiện tốt khâu thầm định là biện pháp phòng ngừa rủi ro nâng cao uy tín ngân hàng và cho chính sách khách hàng vì nếu tình hình tài chính và năng lực thực hiện hợp đồng tốt, đoanh nghiệp có thê không phải ký quỹ 100%. Thông qua thâm định dự án, các cán bộ tín dụng có thể tư vẫn thêm cho khách hàng về các vẫn đề tài chính để nâng cao chất lượng công trình nhằm hạn chế rủi ro.Thẳm định dự án giúp cho ngân hàng nắm được tính khả thi của dự án để dự tính được tình hinh thực hiện do vậy biết được độ rủi ro của dự ản.Cũng tác thâm định cho thấy trách nhiệm của ngân hàng với cả bên được bảo lãnh và bên yêu cầu bảo lãnh do vậy nâng cao uy tín ngân hàng.Nhưng thời gian và chỉ phí cho thâm định là không nhỏ. Do vậy ngân hàng có thê kết hợp thông tin về doanh nghiệp qua các hoạt động khác như tín dụng, thanh toán...Hơn nữa, thâm định là một thế mạnh của Vietinbank cần phải phát huy.
* Trong khâu xét duyệt bảo lãnh cần thực hiện quy trình gọn nhẹ hơn đê đảm bảo thuận tiện cho khách hàng. Vẫn để ở chễ trước khi phát hành thư bảo lãnh ngân hàng phải đảm bảo khách hàng có đủ điều kiện theo quy định. Vì vậy năng lực của khách hàng đã được thâm định thì các bước thủ tục, hồ sơ vẻ sau nên được rút ngăn để tiết kiện thời gian và nâng cao hiệu suất lao động.
* Chi nhánh cản làm tốt việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của hợp đồng liên quan đến bảo lãnh của doanh nghiệp được bảo lãnh. Các hợp đồng, nhất là hợp đồng thi công hoặc vay vốn dài hạn, việc đôn đốc này sẽ làm giảm rủi ro tiêm ẩn. Các cán bộ ngân hàng phải tới các nơi công trình thi công đề giám sát đôn đốc thực
hiện tiễn độ hợp đồng. Với những công trình ở xa, ngân hàng có thể uỷ quyền giám 68
sát thi công cho chỉ nhánh Vietinbank trên địa bản công trình đang thi công nhờ năm và thông báo thông tin cho ngân hàng. Với các món bảo lãnh bảo đảm băng hợp đồng thi công chỉ định chuyển tiên vẻ tài khoản của đoanh nghiệp tại chỉ nhánh , chỉ nhánh cần theo đõi sát sao tránh trường hợp doanh nghiệp chuyển tiền sang tài khoản ở ngân hàng khác gây thiệt hại và rủi ro cho ngân hàng.Với các món báo đảm bằng tải sản thể chấp, ngân hàng thường xuyên theo dõi bảo quản tải sản này.Đặc biệt ngân hàng phải tính tới khẩu hao của tài sản thể chấp với các món bảo lãnh đài hạn.
* Chủ trọng công tác kiêm tra sau bảo lãnh kết hợp với kiểm tra toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cần lên lịch kiểm tra cụ thể cũng như yêu cầu khách hàng cung cấp hỗ sơ chứng từ đầy đủ để bảo đảm mức rủi ro thấp nhất khi xảy ra vi phạm nghĩa vụ dẫn đến ngân hàng phải trả thay khách hàng.
* Đề đạt được phương châm “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” thì phải giảm tối thiểu các thủ tục hành chính.
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới kế hoạch kinh doanh
- Chú trọng hoạt động nghiên cứu thị trường. Trước hết, chỉ nhánh cân phải nghiên cứu thị trường như tập tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Thường thi khi khách hàng lựa chọn một ngân hàng nào đó tức là ngân hàng đó có khả năng thoả mãn được một số nhu câu của họ như mức phí bảo lãnh, mức độ uy tín của ngắn hàng bảo lãnh, các dịch vụ kẽm theo, thải độ phục vụ khách hàng... Đề có được những thông tin đây đủ, chỉnh xác, ngân hảng cần phải thu thập thông tin thường xuyên qua tham khảo thái độ, ý kiến của khách hàng khi đến giao dịch hay qua Hội nghị khách hàng.Nghiên cứu tông nhu câu bảo lãnh trên thị trường, khả năng cung ứng của bản thân ngân hàng, khả năng của các ngân hàng khác cùng hoạt động trên địa bàn. Điều này khá quan trọng giúp ngân hàng biết được mặt mạnh yêu của mình và các đối thủ cạnh tranh để tử đó đưa ra chiến lược phát triển lâu đài. Tuy nhiên để nghiên cứu được tổng nhu cầu bảo lãnh trên thị trường và khả năng của các ngân hàng khác trên địa bản không phải là chuyện dễ dàng. Vì vậy ngân hàng cần phải có những cán bộ chuyên sâu có khả năng thu thập,
tông hợp các thông tin. Có thê nghiên cứu theo nhóm khách hàng từ đó phân tích 69
theo phương pháp xác suất để đưa ra các chỉ tiêu giúp cho các chiên lược khác có hiệu quả.
- Tạo dựng hình ảnh ngân hàng thân thiện, uy tín với khách hàng. Tức là cán bộ thực hiện bảo lãnh phải có thái độ niềm nở với khách hàng, tận tình phục vụ. luôn luôn coi việc làm thoả mãn nhu cầu cảu khách hàng là trách nhiệm của mình. Yếu tổ nay sẽ ảnh hưởng tới hình ảnh của ngắn hàng trong mắt khách hảng.
-Xây dựng nhiều khung phí bảo lãnh đã dạng cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau với mức độ rủi ro khác nhau có khung phí khác nhau đề cạnh tranh với những ngân hàng khác. Theo Quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, chỉ nhánh có quyền tự chủ nhất định với mức phí địch vụ đối với khách hàng căn cử trên biểu phí chung do NHCT quy định, ngoài ra với các khách hàng nằm ngoài quyền tự chủ của Chi nhánh, chỉ nhánh trình Trụ sở chính về mức phí áp dụng đối với khách hàng.
- Giữ gìn và phát triển quan hệ với khách hảng truyền thông: NH phải xác định đây là một thị trường quan trọng vả chủ chốt của NH nên phải có các chính sách ưu đãi thích hợp đề giữ gìn.NH cần có một số chính sách ưu đãi như: Phí bảo lãnh có thẻ linh động hơn, xây đựng hạn mức bảo lãnh cao hơn mức cho phép hiện nay và trình lên NHcắp trên xem xét. Giải quyết nhanh gọn và ưu tiên khi khách hàng truyền thông yếu cầu bảo lãnh, loại bỏ một số thủ tục rườm rà không cần thiết. Nhằm đây mạnh chính sách khách hàng và đê giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thông ngân hàng phải luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ và thực hiện tốt các giao dịch của khách hàng.
- Tiếp thị và thiết lập quan hệ với khách hàng mới: Thông qua phân tích thị trường như đã nêu ở trên, ngân hàng xác định các khách hàng tiềm năng và tiếp cận thông qua các mỗi quan hệ khác nhau. Đặc biệt có thể thông qua quan hệ với khách hàng truyền thông đề tiếp cận đến các đối tác của khách hàng đó, biến các đối tác đó thành khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra, có thê mở các chương trình hội nghị khách
hàng đề giới thiệu những chương trình ưu đã lớn nhằm thu hút, lôi kéo khách hàng. 70
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới nguồn nhân lực
Con người là một trong những yếu tô quyết định tới kết quả của công tác bảo lãnh nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do đó cần phải quan tâm tới công tác đảo tạo, tô chức cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo lãnh, thúc đây hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển.
- Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp đảo tạo dài hạn tại trường đào tạo nguồn nhân lực của Vietinbank kết hợp với đào tạo tại chỗ (các lớp học online). Tổ chức những kỉ thi nhỏ giữa các cán bộ trong chỉ nhánh để khích lệ tỉnh thần học hỏi, sáng tạo của cán hộ.
- Ngân hàng cần chú trọng tới việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho các cán bộ tín dụng. Bởi vì, với những món bảo lãnh mà có liên quan đến phía nước ngoài như bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh thanh toán...thì việc am hiệu và năm rõ các điều khoản ghi băng ngoại ngữ trên hợp đồng là rất quan trọng. Đề từ đó đưa ra các điều khoản khi ký kết hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh phải chính xác. Nếu không việc tranh chấp là khó tránh khỏi khi có ví phạm xảy ra. Bên cạnh đó, một vẫn đề nữa đặt ra với các cán bộ tín dụng là phải nắm rõ và thường xuyên cập nhật các thông tin vẻ luật, quy tắc và thông lệ trong giao dịch bảo lãnh.
- Bồi dưỡng, nâng cao ý thức tính thần trách nhiệm của toàn thê cán bộ ngân hàng. Luôn phải coi hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Cần phải có thái độ niềm nở, phục vụ tận tỉnh, chu đáo, để tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng.
- Tổ chức sắp xếp lao động phải hợp lý, đảm bảo phù hợp vẻ trình độ chuyên môn, năng lực, nguyện vọng của mỗi người. Như vậy sẽ cảng nâng cao được hiệu quả làm việc. Bồ sung nguồn nhân lực còn thiếu ở các phòng ban để bảo đảm hiệu quả công việc cao nhất.
- Để có được đội ngũ cán bộ năng động, sảng tạo, bên cạnh những cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm cần phải có các cán bộ trẻ có tỉnh thần sáng tạo, năng động. Do đó cần phải có các chính sách thu hút, tuyển dụng các cán bộ có trình độ
và năng lực cao. Đông thời thu hút thêm các cán bộ trẻ có khả năng tìm tòi, sáng 7]
tạo, năng động. 3.2.4. Nhóm giải pháp khác
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, máy móc móc thiết bị và các phần mềm phục vụ cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Xây dựng trang thiết bị máy móc như đầu tư máy vị tỉnh, hệ thông thông tin liên lạc cho các phòng một cách đầy đủ. Xây dựng mỗi quan hệ thường xuyên với một SỐ công ty, tô chức tin học chuyên nghiệp có uy tín đề tận dụng sự tư vẫn, hỗ trợ trong quá trình ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực bảo lãnh. Cùng với phòng thông tin điện toán và các phòng ban khác của ngân hàng hoàn thiện hơn nữa chương trình phần mềm quản lý, theo đõi khách hàng.
- Xây dựng một website của riêng Vietinbank — CN Nam Thăng Long cung cấp thông tin cho khách hàng đồng thời quảng bá các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng, tiếp cận gần hơn với nhiều đối tượng khách hàng.
- Hoàn thiện bộ máy tô chức: Một cơ câu tô chức hoàn chỉnh là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của ngắn hàng đạt được hiệu quả. Ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển nên trong thời gian tới, việc hoàn thiện bộ máy tổ chức là hết sức cần thiết. Cần phải có sự khen thưởng và kỷ luật rõ rang để phát huy được tiêm năng của mỗi cá nhân, bộ phận, tạo sức mạnh tông hợp cho toàn chi nhành.
- Mở rộng và duy trì mỗi quan hệ với các ngân hàng khác trên nguyên tắc bình đăng cùng có lợi đê đây mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh. chỉ nhánh cần phải mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác với các ngân hàng lớn trong và ngoài nước đề khi có các dự án lớn vượt quá khả năng thì sẽ chủ động hợp tác đồng bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh.Muốn vậy. trước hết, ngân hàng sẽ phải có sự hợp tác chặt chẽ, phối hợp với các chỉ nhánh trong cùng một hệ thống, tạo nên một sức cạnh tranh thống nhất của hệ thông trên địa bản. Thứ hai, với các ngân hàng bạn, mở rộng và duy trì quan hệ trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh củng
có lợi, nhát huy thể mạnh phục vụ đầu tư phát triền. 72
- Khách hàng của Vietinbank - CN Nam Thăng Long rất đa dạng từ các cá nhân cho đến các công ty lớn .Những hồ sơ và thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng là rất quan trọng, đóng vai trò quyết định, vì vậy để nâng cao hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank —- CN Nam Thăng Long. cán bộ ngân hàng phải tư vẫn cho khách hàng để: Khách hàng cung cấp hỗ sơ cần đầy đủ về mặt số lượng và chính xác về mặt pháp lý. Khách hàng có nhu cầu bảo lãnh ở nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau rất đa dạng và phức tạp. đặc biệt tính pháp lý phải được đảm bảo đầu tiên. Đề tránh tốn thời gian và đề thuận lợi cho việc phục vụ vả đán ứng nhủ cầu của khách hàng, khách hàng cần cung cấp hỗ sơ theo như qui định của Vietinbank. Trong trường hợp cung cấp thiểu, cần phải bồ sung nhanh chóng theo sự nhắc nhở của ngân hàng. Khách hàng nêu chưa năm rõ có thê liên hệ với cán bộ Ngân hàng để được tư vấn trước khi đem hồ sơ bảo lãnh đến ngân hàng. Thông qua việc tư vẫn cho khách hảng, khách hàng sẽ chủ động phối hợp với ngân hàng để được tư vẫn và có những điêu chỉnh phù hợp trong mẫu thư bảo lãnh để bảo đảm quyên lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
3.3. KIÊN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Cơ quan nhà nước có thấm quyền
Bảo lãnh cũng như các hoạt động khác của NH, cần phải có một hành lang pháp lý chặt chẽ. thuận lợi đề phát triên. Hiện nay, các văn bản, quy định của luật NHNN và luật các tô chức tín dụng thường xuyên sửa đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất hợp lý, đôi khi lại quá chặt chẽ. Khi thực thi theo các văn bản này, các ngân hàng buộc phải vượt rào đề giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc phải thu hẹp hoạt động nếu theo đúng quy định dẫn đến bất lợi cho NH. Đề thúc đây hoạt động bảo lãnh phát triển, xin đưa ra một vải kiến nghị với NHNN và các cơ quan có thẩm quyên như sau:
- Nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ thuận tiện cho hoạt động bảo lãnh phát triển. Cụ thể, nên ban hành luật bảo lãnh, thể chấp, cảm có tải sản phù hợp với điều kiện Việt nam và quốc tế. Các chế độ, thê lệ trong ngành NH cần đồng bộ với các ngành khác. Bảo lãnh còn liên quan tới việc thực hiện luật pháp trong một số bộ ngảnh, sự tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp đõ của các ngành nảy.
- Có nhiều loại hình bảo lãnh mà các ngân hàng thương mại đã thực hiện hoặc T3
khách hàng đang có nhu cầu nhưng trong các văn bản luật vẫn chưa quy định cụ thê, chỉ quy định một cách rất chung chung là các loại bảo lãnh khác. Những loại bảo lãnh mới nhưng đã được ngân hàng áp dụng như đồng bảo lãnh...Đề tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động đễ dàng hơn, không gặp phải cản trở trong quy chế chưa quy định rõ ràng, thiết nghĩ NHNN nên quy định rõ hơn về các loại bảo lãnh mới này.
- NHNN không nên quy định mức phí trằn mà nên đề ngân hàng tự thỏa thuận với khách hàng dựa trên loại bảo lãnh, đổi tượng khách hàng, mức độ rủi ro... NHNN sớm ban hành quy định mới về mức phí bảo lãnh đó là chỉ quy định mức phí tối thiểu, việc quy định cụ thê cần giao quyên cho cac tô chức tín dụng để tạo quyền tự chủ cho các tô chức tín dụng trong việc kinh doanh.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cỗ phần Công Thương Việt Nam
Đề hoạt động bảo lãnh tại các chi nhánh diễn ra một cách thuận lợi đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Thì Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần quan tâm tới những vẫn đề sau:
- Xây dựng một quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bảo lãnh tại các chỉ nhánh thống nhất cho cả hệ thông. Quy trình này vừa đảm bảo phù hợp với tỉnh hình thực tế của các chỉ nhánh vừa mang tính linh hoạt nhăm phục vụ tốt hơn cho khách hàng và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Thường xuyên thu thập những phản hỏi của chỉ nhánh trong quá trình làm nghiệp vụ đề chỉnh sửa quy trình, quy định cho phù hợp và hiệu quả.
- Tăng thẩm quyên tự quyết cho chỉ nhánh đề chỉ nhánh có thể chủ động hơn khi lảm việc, đảm phán với khách hàng.
- Lây ý kiến của chỉ nhánh để làm tiêu chí trong thang điểm đánh giá các phòng ban ở Trụ sở chính để đảm bảo có sự phối hợp linh hoạt tránh trường hợp quan lieu, thiểu linh hoạt
- Thường xuyên thực hiện công tác cải cách và phát triên hệ thống trên nhiều lĩnh vực như: nhân lực, công nghệ, chính sách khách hãng.
- Đơn giản hoá các thủ tục.
- Đâu tư cho công tác hiện đại hoá toàn bộ hệ thông, ứng dụng công nghệ
hiện đại tạo điều kiện cho công tác truyền tin và cập nhật thông tin cần thiết. 14
KÉT LUẬN
Với sự phát triển không ngừng của nên kinh tế, nhu cầu vẻ bảo lãnh ngân hàng ngày càng lớn và đây là mảnh đất màu mỡ mà các ngân hàng đêu hướng đến. Bảo lãnh ngân hàng cho đến nay là một loại hình nghiệp vụ không thể thiểu với các ngân hàng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mục đích là làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Trong suốt thời gian ra đời và phát triển đã chứng mình được rằng nó là một loại hinh dịch vụ của các ngân hàng trong quá trình hiện đại hoá.
Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chi nhánh Nam Thăng Long đã đạt được những kết quả đảng khích lệ trong những năm gân đây song bên cạnh đó vẫn tôn tại những hạn chế, bất cập cân phải khắc phục, điều chỉnh đề có thể phát triển và cạnh tranh trên thị trường. Trên cơ sở nhận thức về lý luận cũng như quá trình làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chỉ nhành Nam Thăng Long, tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm. Từ đó, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam — Chi nhánh Nam Thăng Long , Bên cạnh đó, em cũng đưa ra một vài kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, với Ngân hàng nhà nước và các cấp quản lý có liên quan của Nhà nước, củng với khách hàng quan hệ với Vietnibank — CN Nam Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thùy Dương đã hướng dẫn em hoàn
thành luận văn này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-_ Thông tư 07/2015/TT-NHNN - Quy định về bảo lãnh ngân hàng
-_ Luật các tô chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
-_ Bộ Luật Dân sự số 33/2003%/OHI] ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Báo cáo hoạt động tài trợ thương mại Ngắn hàng TMCP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long
-- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMICP Công Thương Việt Nam — CN Nam Thăng Long
- Cox, David (1997), Nghiệp vụ Ngn hàng hiện đại NXB Chính trị quốc gia
-F. Mishkin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
-- Quy trình và Quy định về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
-_ Quyết định Ban hành quy chế bảo lãnh đôi với khách hàng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
-_ Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong tiên trình hội nhập (2014), NXB Tài chính
-_ Nguyễn Văn Tiên (2008), Tiển tệ Ngân hàng, NXB Thống kê
- Indlan Insttute Of Banking & Finance (2011), Cwsfomer Service d& Banking Codes and Standard, Taxmann Publication
- —N,K. Sinha (2012), Money Banking and Finance, Bsc Publishing House
- Để tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam” - Đàm Lễ Quỳnh Anh PHỤ LỤC 1
Q1 trinh cấp báo lãnh tại NHTMCP Công Thương Eiệt Nam
-Người thực hiện: CBTD
|- Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra và sao gửi hồ sơ đề nghị cấp bảo
lãnh
-_ Hướng dẫn khách hàng lập hô sơ đề nghị cấp bảo lãnh (tư vẫn cho KHI trong trường hợp cần thiết):
-_ KH chưa được cắp GHTD/GHBL hoặc GHTD/GHBL đã hết thời hạn duy trì: hướng dẫn theo Quy trình cấp và quản lý GHTD hiện hảnh.
- KH đủ được cấp GHTD: hướng dẫn KH cập nhật hồ sơ KH (nếu cần) và lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
-_H có nhụ câu bảo lãnh thường xuyên hoặc KH củ nhu cầu cấp bảo lãnh theo chuối bảo lãnh: tại thời điểm cấp GHBL hoặc cấp bảo lãnh đầu tiên của chuỗi, CBTD hướng dẫn KH lập hồ sơ nguyên tắc cho tất cả các nhu cầu bảo lãnh phát sinh.
-_ Tiếp nhận hỗ sơ đề nghị bảo lãnh từ KH
Kiểm tra hỗ sơ đề nghị bảo lãnh
Đây đủ và đúng quy định
Hợp pháp, hợp lệ:
Đủ chữ ký và xác nhận của các bên liên quan; Đúng thâm quyên ký kết văn bản liên quan tới giao dịch bảo lãnh của người đại diện (theo pháp luật/theo uỷ quyên) phù hợp với: (¡) Luật doanh nghiệp; (1) Điều lệ doanh nghiệp; (1) Biên bản Đại hội cỗ đông, Nghị quyết
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên; Biên bản/hợp đồng liên
doanh (đoanh nghiệp liên doanh); (iv) Giấy uỷ quyên, thời hạn uỷ quyến; - Phù hợp với qui định của pháp luật; Phù hợp/trong phạm vị thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp:
Không vượt quả mức bảo lãnh
Phù hợp nội dung giữa các giấy tờ, tài liệu liên quan;
Không vượt quá GHBL đã cấp.
Lập phiếu giao nhận hồ sơ với KH
- Người thực hiện: CETD, lãnh đạo phòng ban có liên quan
-_ Thâm định trình duyệt kết qua thầm định
Thâm định
Căn cứ thám định
Các tài liệu do KH/PGD cung cấp;
Thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vẫn KH, kiểm tra thực tế tại nơi SXKD dịch vụ của KH; -_ Thông tin từ các nguồn khác (CÍC, cơ quan quản lý doanh nghiệp. cơ quan thuế, thông tin từ phòng Quản lý Chi nhánh và thông tin, SGD ...); hoặc để nghị người có thẩm quyền quyết định mua thông tin (nêu xét thấy các thông tin thu thập được chưa đủ/chưa đủ tin cậy). -- Nội dung thảm định -_ Cân bảo lãnh nguyên tắc (nếu KH có nhu cầu bảo lãnh thường xuyên hoặc phát hành bảo lãnh theo chuỗi) -_ Thâm định, đánh giá nhu cầu được bảo lãnh thường xuyên hoặc theo chuỗi của KH; -_ Đánh giá mức độ phù hợp giữa nhu cầu bảo lãnh với: - Ngành nghề kinh doanh, quy mỗ doanh nghiệp; - Năng lực SXKD hiện tại thông qua đảnh giả năng lực thực hiện nghĩa vụ được NH bảo lãnh của KH. -_ Tính toán quy mô, số tiền bảo lãnh xác định trong thời hạn duy trì HĐCBL nguyễn tắc, mục đích chung bảo lãnh, loại bảo lãnh, đặc điềm chung (nếu có) của bảo lãnh, ...
-_ Cấp bảo lãnh từng lần hoặc cấp bảo lãnh cụ thê sau khi ký HĐCBL nguyên tặc -_ Trường hợp I: Khoản bào lãnh được bảo đảm đây đủ bằng tài sản
có tính thanh khoản hoặc chỉ có hiệu lực khi được bảo đảm đây đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao trong toàn bộ thời hạn hiệu lực của bảo lãnh (bảo lãnh tiền ứng trước - KH phải có cam kết tiên chuyên về tài khoản là tài sản bảo đảm cho bảo lãnh — thực hiện theo hướng dân tại Phụ lục 05): Thâm định mục đích để nghị được báo lãnh (hợp pháp, phù hợp với ngành nghẻ kinh doanh, ...).
-_ Trưởng hợp 2: Các khoản bảo lãnh không thuộc Trường hợp ]
| trên đây.
-_* Thâm định nghĩa vụ được bảo lãnh và thâm định TSBĐ
-_ Thâm định mục đích đề nghị được bảo lãnh (hợp pháp, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, ...);
- Đănh giá mức độ tuần thủ qui định của pháp luật, NHNN về vay trả nợ nước ngoài (đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài);
-- Đánh giá năng lực thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của KH:
-- Bảo lãnh theo phương án/dự án (Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán. bảo lãnh thực hiện hợp đồng. bảo lãnh tiền ửng trước, bảo lãnh thuế ... hoặc các bảo lãnh phát sinh theo chuỗi bảo lãnh dự thâu, bảo lãnh ứng trước, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hanh.... }: đánh giá tính khả thị, hiệu quả của phương áản/dự án dịch vụ liên quan tới khoản bảo lãnh.
-- Bảo lãnh không theo phương ản/dự án (Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh dự thâu. Bảo lãnh thuê ...): đánh giá năng lực thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của KH căn cử vào đặc tính của từng loại bảo lãnh (trên cơ sở đánh giá năng lực kỹ thuật, nhân lực vả tải chính), ví dụ:
-_- Đối với bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: đánh giả năng lực, ưu thể SXKD của KH trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa đề nghị bảo lãnh chất lượng, nhận xét về chất lượng thông qua đánh giá thông tin về hàng hóa, uy tín của KH đối với bạn hàng qua các kênh thông tin (báo chí, internet, bạn hàng của KH...).
-_ Đổi với bảo lãnh dụ thâu: đảnh giá năng lực của KH trong lĩnh vực tham gia thầu như số lượng và chất lượng các công trình đã từng tham gia... qua các kênh thông tin (kho dữ liệu của NHCT, bảo chí, internet, bạn hàng của KH....), đánh giá khả năng trúng thâu và năng lực thực hiện hợp đông sau khi trúng thầu...
-_ Đối với bảo lãnh nghĩa vụ nộp thuế: đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của KH thông qua kiểm tra việc xác nhận của Cục thuế/Cục kiểm tra sau thông quan/Cục điều tra chỗng buôn lậu/Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc thông qua trang web của Tông cục Hải quan. |- Lưu #: Đôi với bảo lãnh trong Xây dựng cơ bản, khi thâm định bên cạnh các nội dung trên Chi nhánh lưu ý đánh giá các nội dung:
-- Phản loại công trình: Công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi hay hạ tầng kỹ thuật? (Lưu ý các công trình giao thông, thủy lợi thường do nguồn ngân sách đầu tư, do đó việc giải ngân thanh toán có thể yêu cầu những điều kiện nhất định và tiền độ thanh toán có thê kéo dải).
-_ Tổng vốn đâu tư của dự ăn và khả năng thu xếp nguôn thanh toản của Chủ đâu tư: Nguồn vốn đầu tư của Dự án gồm những nguồn nào (vẫn tự có, vẫn VAY, vốn ngần sách,...), tính khả thị của các nguồn nảy.
-_ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Xác định thời điểm bảo lãnh hết thời hạn hiệu lực. Đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, các yếu tô có thê gây ảnh hưởng dẫn đến việc NHBL phải gia hạn hiệu lực bảo lãnh do hết thời hạn bảo lãnh mả KH và chủ đầu tư vẫn chưa ký kết được Biên bản nghiệm thu.
-_ Thảm định TSBĐ: thực hiện theo quy định, quy trình bảo đảm tiên vay hiện hành của NHCT.
- * Thảm định các nội dung TTTM
-_ Trường hợp phát hành bảo lãnh theo mẫu của KH, bảo lãnh phức tạp có yếu tố nước ngoài: Đánh giả nội dung cam kết bảo lãnh, mức độ phù hợp với thông lệ quốc tế; qui định của pháp luật vẻ quản lý ngoại hối; qui định hiện hành của NHCT, quyên lợi cho ngân hàng và KH.
-_ Trường hợp NHBL nhận bảo lãnh đổi ứng của TCTD khác khi bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều bên cùng tham gia thực hiện: thằm định bảo lãnh đối ứng và TCTD phát hành bảo lãnh đối ứng.
-_ Tư vẫn cho KH đàm phán với Bên nhận bảo lãnh đề sửa đổi mẫu bảo lãnh (nêu mẫu bảo lãnh đo bên nhận bảo lãnh yêu câu có các điều khoản tiềm ẳn rủi ro) trong trường hợp cần thiết.
- * Đánh giá mức độ rủi ro dẫn đến trả thay
- Đănh giá mức độ rủi ro: |- Rủi ro về phía KH: rủi ro năng lực tài chính, năng lực sản xuât, thì | công... không đản ứng qui mỗ của phương ản/dự án được bảo lãnh và kế hoạch chung về SxXKP...;
-- Rủi ro liên quan đến mẫu Cam kết bảo lãnh, TTTM, TCTD phát hành bảo lãnh đối ứng (nếu có)...;
-- Rủi ro kinh doanh, rủi ro tải chính, rủi ro chính sách...;
-- Đănh giá: Khả năng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của KH, khả năng thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho NHBL nếu phát sinh trưởng hợp trả thay.
-- Đề xuất biện pháp giảm thiểu nếu đề xuất cấp bảo lãnh: điều chỉnh
nội dung cam kết bảo lãnh/bỗ sung biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh,
- * Dự kiến lợi ích nếu khoản bảo lãnh được phê duyệt: Phí bảo lãnh dự kiến thu được.
- LH ý:
-_ Trong quá trình thâm định/tái thâm định, trường hợp cần thiết, nêu cần lấy ý kiên tham gia của các phòng ban khác (ngoài các trường hợp phải phối hợp thâm định với bộ phận TTTM nêu trên), CBTD báo cáo lãnh đạo Phòng đề gửi thư công tác, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi giải quyết công việc của phòng ban đó;
-_ Trường hợp khoản bảo lãnh có quy mô lớn. phức tạp, gồm nhiều bên tham gia. CBTD báo cáo lãnh đạo Phòng đê trình Người có thâm quyên xem xét. quyết định mua thông tin, để xuất phòng ban Trụ sở chính phối hợp thâm định hoặc thuê cơ quan tư vẫn có chức năng thâm định đề thảm định độc lập (nêu cần):
-- Nội dung tờ trình tái thảm định không cần nêu lặp lại những vẫn đề đã được đề cập ở TTTĐ mà nêu bỗ sung những điểm khác biệt hoặc cân nhân mạnh so với TTTĐ.
-_ Lập/ghi kết quả thâm định
- Lập TTTĐ
-- Kiểm soát và trình duyệt kết quả thâm định
-- Kiểm tra, rà soát hỗ sơ bảo lãnh và nội dung TTTĐ /Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh, yêu cầu cán bộ làm rõ, bố sung nội dung còn thiêu/hoặc thông tin chưa đây đủ (nêu có); -_ Ký tắt trên từng trang TTTĐ/ Giấy đê nghị phát hành cam kết bảo lãnh, ghi rõ ý kiến đề xuất bảo lãnh/không bảo lãnh, các điều kiện
kẻm theo (nếu có), ký trình Người có thâm quyền phê duyệt;
-- Xét duyệt khoản bảo lãnh
- Người thực hiện: Người có
thâm quyền
phê duyệt bảo lãnh
- Người thực hiện:

- _3.1Trường hợp khoản bảo lãnh thuộc thâm quyên của chi nhánh
- Kiêm tra toàn bộ hồ sơ khoản bảo lãnh và TTTĐ bảo lãnh có chữ ký của CBTD, lãnh đạo phòng KH; và báo cáo thâm định của cơ quan tư vẫn (nếu có};
- Yêu cầu phòng KH bố Sung hỗ sơ, thông tin, giải trình thêm các nội dung TTTĐ (nếu cần);
-- Ghi ý kiến đồng ý bảo lănh/không đồng ý bảo lãnh và các điều kiện (nêu có) trên TTTĐ bảo lãnh/hoặc trên Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh;
-_ Trường hợp khoản bảo lãnh vượt thâm quyền của chỉ nhánh và chỉ nhánh đề xuất bảo lãnh
-_ Thực hiện các nội dung như quy định tại Mục 4.1 Bước này.
-_ Chuyên toàn bộ hồ sơ cho phòng KH đề trình TSC (thông qua phòng KH TS§C - quản lý đối tượng KH đó). Bộ hồ sơ tối thiêu bao gỒm:
-_ Tờ trình của chỉ nhánh trình NHCT Việt Nam do Giám đốc/Phó giám đốc chỉ nhánh ký trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất đã được thông qua;
- ID báo lãnh của phòng KH trình tại chỉ nhánh;
-- Báo cáo thâm định của cơ quan tư vẫn (nêu có, bản sao có đồng dấu giáp lai);
-_- Hồ sơ liên quan đến khoản bảo lãnh, trừ những hỗ sơ đã lưu giữ tại phòng KH TSC (bản sao);
-_ Tài liệu cung cấp thông tin của CIC.
-_ Soạn thảo HĐCBL, HĐBĐ, ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan (nêu có). làm thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ
-_ 4.1. Soạn thảo Hợp đồng và các giãy tờ liên quan (nêu có}
-- Soạn thảo hoặc phối hợp với cán bộ pháp chế, cơ quan tư vẫn luật CBTD hoặc cán bộ phòng HTTD
- Người thực hiện: Lãnh đạo phòng KH: Lãnh đạo
phòng

| (nếu cần) soạn thảo HĐCBL;
- xoan thảo HDBĐ
-_ Trường hợp KH không đồng ý hoặc có đề nghị thay đổi một hoặc một số điều khoản trong HĐCBL, IIDBĐ của ngân hàng, CBTD báo cáo lãnh đạo phỏng để báo cáo HEưỜi có thâm quyền phê duyệt bảo lãnh xem xét chấp thuận hoặc từ chối đề nghị sửa đôi của KHI;
-_ Trình dự thảo hợp đồng và các văn bản liên quan (nếu có) cho lãnh đạo Phòng.
- 4.2. Kiêm soát hợp đồng và các giấy tờ liên quan (nếu có)
- Tại phòng KH/Phòng HTTTH
-- Kiểm tra nội dung dự thảo HĐCBL, HĐBĐ và các giấy tờ liên quan (nếu có), nội dung đảm bảo phù hợp với nội dung phê duyệt của người có thâm quyền phê duyệt bảo lãnh; các quy định hiện hành của pháp luật, NHNN và NHCT;
-_ Kiêm tra tư cách của đại điện KH sẽ tham gia ký kết HĐCBL, HĐBĐ với chi nhảnh NHCT;
-_4.3. Hoàn thiện hợp đông và các giấy tờ liên quan (nêu có)
- CBTD chỉnh sửa bản dự thảo HĐCBL, HĐBĐ, trình lãnh đạo Phòng. Trường hợp không thông nhất với ý kiễn tham gia của các phòng ban liên quan, tổng hợp ý kiến, nêu quan điểm, lý do...., báo cáo lãnh đạo phòng KH xem xét, trình người có thâm quyền ký kết hợp đồng quyết định;
-_ Lãnh đạo phòng KH: kiểm tra lại nội dung HĐCBL/Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh , HĐBĐ đã được sửa đổi, ký tắt trên từng trang HĐCBL/Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh, HĐBĐ và các văn bản liên quan (nếu có) trình người có thâm quyền ký HĐCBL/Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh, HĐBĐ. Trường hợp còn có các ý kiến chưa thông nhất của các phòng ban liên quan về dự thảo hợp đông, lãnh đạo phòng KH/bộ phận TTTM rà soát lại bản tông hợp ý kiến của CBTD/CBTTTM., ký tắt và trình người có thâm quyên ký kết hợp đồng quyết định.
- 4.4. Ký kết hợp đồng
-_ Kiểm soát nội dung của HĐCBL, HĐBĐ và các giấy tờ liên quan - Người thực hiện: CBTD, cán bộ phòng HTTD, lãnh đạo phòng ban có liên
- Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo phòng KH,
(nêu có) trên cơ sử TIFĐÐ. hỗ sơ bảo lãnh đã được người có thâm quyền phẻ duyệt. Ea quyết định cuối củng về các Ỷ kiên chưa thống nhất của các phòng ban đỗi với dự thảo hợp đồng:
- Yêu cầu bỗ sung. chỉnh sửa vả hoàn thiện các nội dụng HĐCBL, HĐBĐ (nếu cần thiết);
- Thực hiện ký kết HĐCBL, HDBĐ với đại diện hợp pháp của KH; - Thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đôi với HĐBĐ, thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, hỗ sơ TSBĐ
-_ Thực hiện fheo Quy định về bảo đảm tiền vay và các Quy trình nhận bảo đảm tương ứng hiện hành của NHCTT.
- Nhập các thông tin vẽ KH, khoản bảo lãnh, TSBĐ; kiếm soát, giám sát việc nhập thông tin trên hệ thông
- 6.1 Nhập. kiêm soát dữ liệu vả giám sát nhập đữ liệu trên thông
- CBETD nhập các dữ liệu thuộc phần hành công việc của mình theo
qui định trên hệ thống:
- Lãnh đạo phòng KH kiêm soát việc nhập đữ liệu theo qui định của Quy trình này và Quy trình quản lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thông: -- Người có thâm quyên phê duyệt trên hệ thống
- Chuyển toàn bộ hỗ sơ sang bộ phận Hỗ trợ tín dụng. Bộ phận hỗ trợ tín dụng rả soát lại và chuyên thông tin đã được phê duyệt vào hệ thông.
- 0.2 Đăng ký, phát hành bảo lãnh
-_ Nội dung thực hiện: theo Qui trình xử lý nghiệp vụ bảo lãnh hiện hành của NHCT
-- Kiêm tra, theo đõi thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh
-- Đổi tượng kiểm tra: Việc kiêm tra, theo đöi thực hiện bảo lãnh là bắt buộc đối với các khoản bảo lãnh không được bảo đảm đây đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao.
- AỐi dung thực hiện:
- CBID
(CHảm đốc/Phó
(riảm đõc
chi nhành

|- Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của KHI (có thê
kết hợp với kiêm tra sử dụng vốn vay nêu KH đang có quan hệ vay vốn với chỉ nhánh):
-- Đi với bảo lãnh dự thầu: theo đõi kết quả đấu thầu của KH đề xác định thời điểm hết hạn hiệu lực của bảo lãnh;
-- Đi với bảo lãnh hoàn trả tiên ứng trước: Kiểm tra việc sử dụng tiền ứng trước của KH; theo dõi tiễn độ thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của KH; việc giảm trừ nghĩa vụ bảo lãnh và đề nghị KH thực hiện các thủ tục cần thiết khi nghĩa vụ được giảm trửừ...;
-- Đỗi với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: kiểm tra, theo đõi tiễn độ giao hàng/sản xuất/thi công trên cơ sở các báo cáo tiên độ giao hảng/sản xuât/thi công, biên bản nghiệm thu/hoä đơn giao hàng, số liệu tài chính, khảo sát thực tế tại nơi sản xuất/thi công...;
-_ Đối với bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: theo đõi các biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, biên bản nghiệm thu/bản giao hạng mục công trình...:
-- Đôi với bảo lãnh thuê: kiêm tra việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản thuê của KH:
-- Đối với bảo lãnh vay vốn: Theo đõi lịch rút vốn, trả nợ của KH. Sau mỗi lần rút vốn, căn cứ hợp đồng tín dụng liên quan/giây thông báo đòi nợ của TCTD cho vay vả các giấy tờ liên quan, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của KH theo quy định hiện hành của NHCT.
- Kiểm tra (định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất khi cân thiết) toản diện tình hình tài chỉnh, hoạt động SXKD, tiên độ thực hiện phương ắn/dự án; thực trạng, đánh giá lại TSBĐ,... theo quy định kiểm tra quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của KH hiện hành của NHCT (frư trưởng hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là riêng lẻ - không thuộc chuỗi các bảo lãnh có nghĩa vụ kể tiếp nhan nh bao lãnh chư thâu, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hảa hành ...- không theo phương dn/dự án, thời hạn bảo lãnh ngắn - dưới 6 tháng).
-_ Lập biên bản kiểm tra: £heo hướng dân tại Biên mẫu ()2.
-_ Để xuất biện pháp xử lý theo quy định hiện hành hoặc thỏa thuận trong HĐCBL vả thực hiện các biện nháp xử lý theo chỉ đạo của lãnh | đạo phòng KH.
- Lãnh đạo phòng KH:
-- Đôn đốc, kiêm tra công việc của CBTD:
-_ Xem xét biên bản kiểm tra, ý kiến của CBTD đề đề xuất người có thâm quyên các biện pháp xử lý thích hợp, ký “đã xem” trên Biên bản kiêm tra.
-_ Người có thẩm quyền: Quyết định các biện pháp xử lý và chỉ đạo triển khai.
- Bước § - Sửa đôi, bô sung bảo lãnh; Ký phụ lục hợp đông, các văn bản sửa
đổi bỗ sung hợp đồng và nhập thông tin sửa đôi về bảo lãnh trong hệ
thông

- -- Bước này chỉ thực hiện khi Hỗ sơ đề nghị sửa đôi, bố sung bảo : lãnh được gửi tới NHCT đề xem xét và phê duyệt trước ngày hết 8 hiệu lực của cam kết bảo lãnh,
- -_8.1 Trưởng hợp gia hạn thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, sửa đôi
- Người tăng giá trị bảo lãnh hoặc sửa đôi nội dung khác của cam kết nhưng thực hiện: — | việc sửa đối ảnh hưởng đến kết quả thảm định bảo lãnh CBTD -_a.Tiếp nhận và thâm định hồ sơ đẻ nghị sửa đổi bỏ sung bảo lãnh
- -_* Thâm định nghĩa vụ được bảo lãnh
, -_ Tiếp nhận hỗ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung bảo lãnh từ KH/PGD:
: Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung cam kết bảo lãnh; các tài liệu chứng - minh nhu cầu sửa đổi, bỗ sung bảo lãnh như:
- -_ Văn bản sửa đồi, bô sung hợp đồng kinh tế trong đó quy định về - việc sửa đôi, bỏ sung báo lãnh;
® -_ Thông báo gia hạn thời gian có hiệu lực của hỗ sơ dự thầu (đối với - bảo lãnh dự thầu);
- -_ Văn bản đề nghị sửa đôi. bố sung cam kết bảo lãnh của bên nhận - bảo lãnh.
: - * Thâm định các nội dung TTTM
. - * Lập, kiểm soát TTTĐ
4 -_ CBTD Ghi kết quả thâm định sửa đổi, bỗ sung bảo lãnh, đề xuất
- trên tờ trình/giấy đề nghị sửa đổi, bỏ sung cam kết bảo lãnh, ký trình | lãnh đạo Phòng. - Lãnh đạo phòng KH -- Kiểm tra, rà soát hỗ sơ sửa đổi, bố sung bảo lãnh, nội dung thầm định, ý kiến đề xuất của CBTD. Yêu cầu CBTD bỏ sung các thông tin, hồ sơ và nội dụng thâm định (nếu cần); -_ Ghi ý kiến để xuất trên phân ghi của ngân hảng t - b.Thâm định rủi ro, phê duyệt sửa đổi, bỗ sung bảo lãnh; soạn thảo, ký kết văn bản sửa đôi hợp đồng và các giấy tờ liên quan khác - nêu có; nhập dữ liệu, kiểm soát, giảm sát việc nhập dữ liệu trên hệ thông: phát hành sửa đổi cam kết bảo lãnh. - Tiếp tục thực hiện từ Bước 3 đến Bước 7 Mục 6.1 Quy trình này. -_ Ghi chủ: Trường hợp chỉ nhánh phê duyệt sửa đổi bảo lãnh trên Giấy đẻ nghị sửa đổi cam kết bảo lãnh của KH, trong đó ghi rõ “Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh đã được NHCT ... phê duyệt là một bộ phận không tách rời của HĐCBL và có hiệu lực như HĐCBL " thì chỉ nhánh không cần phải lập văn bản sửa đổi HĐCBL. -_Ñ.2 Trường hợp sửa đổi, bô sung nội dung khác (không thuộc trường hợp 9.I trên) - Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh - Người -_ Nhận, kiêm tra chứng từ, thanh toán cho bên nhận bảo lãnh

thực hiện: -_ Thực hiện theo Qui trình xử |} nghiện vụ bảo lãnh của NHCT. đồng CBTD thời đôn đốc thu nợ (nếu phải ghi nợ tài khoản tiên vay của KH).
- - Xử lý sau thanh toản
-- Đôn đốc thu nợ: kiêm tra giám sát và yêu cầu KH dùng mọi nguồn thu, tài sản để thanh toán tiền gốc, lãi (phạt) và các chỉ phí liên quan phát sinh (nếu có) cho NHCT;
-_ Xử lý TSBĐ hoặc áp dụng các chế tài theo đúng quy định của pháp luật nêu KH không hoản trả đủ số tiền NHCT đã trả thay, bao
gồm: gốc, lãi và các chi nhí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện /heo Quy trình quản lý và xư lý nợ có vấn đẻ hiện hành của NHCT.
-_ Giải tỏa từng phần, toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh

-_10,1 Giải tỏa từng phân nghĩa vụ bảo lãnh
thực hiện: CHTD,CB TTTM, Lãnh đạo phòng ban
có liên quan

lg (Trường hợp cam kết bảo lãnh quy định nghĩa vụ bảo lãnh giảm
trừ theo tiễn độ thực hiện nghĩa vụ của KH đối với bên nhận bảo lãnh)
- Tiếp nhận và xử lý
-_ Tiếp nhận, hướng dẫn KH lập hồ sơ đề nghị giải tỏa từng phần bảo lãnh (Giấy đề nghị giải tỏa từng phần bảo lãnh; giấy tờ chứng minh nghĩa vụ được giảm trừ);
- Đănh giả tiễn độ thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của KH, kiểm tra tính phủ hợp của tải liệu chứng mình việc giảm trừ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, đổi chiếu với các trường hợnp được giảm trừ theo Quy định bảo lãnh hiện hành của NHCT;
-_ Lập Tờ trình giải tỏa từng phần nghĩa vụ bảo lãnh, ghi rõ đề xuất giải tỏa/từ chỗi giải toả từng phần bảo lãnh (nêu cụ thể lý do từ chối); ký và chuyên toàn bộ hồ sơ giải tỏa từng phần bảo lãnh cho lãnh đạo Phòng.
-_ Kiểm soát
-- Kiêm tra, rà soát hỗ sơ giải tỏa từng phân bảo lãnh và ý kiến đề xuất của CBTD;
-_ Yêu cầu CBTD bồ sung các thông tin chứng minh nghĩa vụ bảo lãnh được giảm trừ;
-_ Ghi ý kiến trên Tờ trình giải tỏa/từ chỗi giải toả từng phần bảo lãnh, trình hỗ sơ cho người có thâm quyền phê duyệt bảo lãnh phê duyệt;
- Chuyên hỗ sơ giải tỏa từng phần sang CBTTTM thực hiện giải tỏa trên hệ thông TTTM (rường hợp khoản bảo lãnh trước đó do CBTTTM phát hành trong hệ thống) - sau khi hỗ sơ đã được phê duyệt của người có thâm quyên.
-_ Thực hiện giải toa: Thực hiện giải tỏa trên hệ thông TTTMAM
-_ 10.2 Giải tỏa toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh
- NHBL thực hiện khi nhận được Giây đê nghị giải tỏa toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh của KH hoặc sau khi bảo lãnh đã hết thời hạn hiệu lực.
-_ Tiên nhàn và xư lý - Nhận, kiểm tra Hỗ sơ đề nghị giải toả bảo lãnh của KH. Hỗ sơ gôm Giấy đề nghị giải tỏa bảo lãnh và giấy tờ pháp lý chứng minh nghĩa vụ bảo lãnh chẳm dứt (Trường hợp giải tỏa toàn bộ nghĩa vụ hàa lãnh trước hạn];
- Đănh giả tiền độ thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của KH, kiểm tra đối chiếu với các trường hợp bảo lãnh được chấm đứt theo quy định;
- Lập Tờ trình giải tỏa toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh, ghi rõ đẻ xuất giải tòa/từ chối giải toả bảo lãnh (nêu cụ thể lý do từ chối); ký và chuyên toàn bộ hồ sơ giải tòa bảo lãnh cho lãnh đạo Phòng:
- Chuyển hồ sơ giải tỏa từng phần sang CBTTTM thực hiện giải tỏa trên hệ thông TTTM (frường hợp khoản bảo lãnh trước đó do CBRTTTM phải hành trong hệ thống) - sau khi hồ sơ đã phê duyệt của người có thầm quyền.
- Kiểm soát
-- Kiểm tra, rả soát hỗ sơ giải toả bảo lãnh và ý kiến đề xuất của CBTD:;
-_ Yêu cầu CRTD bồ sung thông tin, hỗ sơ để đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh của NHBL kết thúc;
-_ Ghi ý kiến đề nghị giải toả/từ chối giải toả bảo lãnh, trình hồ sơ giải toả bảo lãnh cho người có thẩm quyên phê duyệt bảo lãnh phê duyệt.
-_ Thực hiện giai toa
- Tương tự phân thực hiện giải tỏa tại Điểm LI.I Bước II trên.
- Giải chấp tài sản bảo đảm
-_ Giải chấp tài sản thế chấp/cằm cổ và hồ sơ bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo Qưy định và các Quy trình bảo đảm tiền vay hiện hành của NHCT.