i

TÓM TẮT

Tỉnh Tây Ninh là một tỉnh có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nên

hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của

Tỉnh.

Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Tỉnh Tây Ninh thì có hai mặt hàng

chủ lực là: cao su và khoai mì. Vì hai mặt hàng này có tỷ trọng lớn trong cơ cấu

nông nghiệp của Tỉnh.

Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản mang lại nhiều lợi nhuận cho

ngân hàng. Vì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này sử dụng nhiều sản

phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh cạnh

tranh rất gay gắt để chiếm lĩnh thị phần cho vay này.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Ninh là một ngân

hàng lớn, uy tín trên địa bàn. Tuy nhiên, thị phần cho vay trong lĩnh vực này còn

thấp.

Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài:” Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông

sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh”

để mở rộng hoạt động cho vay này.

Để đạt được như vậy, tác giả nhận thấy rằng

 Thứ nhất: Cần hiểu rõ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản.

 Thứ hai: Cần tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng

nông sản của Vietinbank Tây Ninh.

 Thứ ba: Đề ra các giải pháp, kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay xuất

nhập khẩu hàng nông sản.

Kết quả phân tích cho thấy hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản có

tốc độ tăng trưởng tốt, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng chủ yếu là

hoạt động cho vay xuất khẩu cao su, còn hoạt động cho vay xuất nhập khẩu khoai

mì còn hạn chế, hoạt động tìm kiếm, mở rộng khách hàng mới gặp khó khăn.

ii

Kết quả trên cho thấy còn nhiều vấn đề trong hoạt động cho vay này, xuất phát

từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là hạn chế về mô hình tổ chức, đội ngũ nhân

viên, sản phẩm,…

Từ những hạn chế trên, tác giải đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị như

sau:

- Giải pháp đưa ra các gói sản phẩm đặc thù.

- Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông

sản.

- Giải pháp tăng cường hoạt động marketing.

- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Kiến nghị đối với hội sở chính Vietinbank.

Trong giới hạn kiến thức và khả năng nghiên cứu của tác giả, nội dung trình bày

nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong Hội đồng đánh

giá, các giảng viên Nhà trường, các bạn và các đồng nghiệp góp ý để tác giả bổ

sung và hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu.

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Trần Văn Thắng

Sinh ngày 25 tháng 02 năm 1989

Quê quán: Tây Ninh

Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Tây

Ninh

Là học viên cao học khoá 18 của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh

Mã số học viên: 020118160176

Tôi xin cam đoan đề tài: “Hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh”

Mã ngành học: 8340201

Người hướng dẫn khoa học: TS.Lâm Thị Hồng Hoa

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng …. năm 2018

Tác giả

Trần Văn Thắng

iv

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được đề tài “Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh”, tác giả xin gửi

lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí

Minh, Lãnh đạo Phòng sau Đại học, Thư viện và các Giảng viên tham gia giảng dạy

tại Khoa sau đại học đã trang bị những kiến thức chuẩn mực và bổ ích để tác giả

định hình được phương pháp và thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Xin cám ơn giảng viên hướng dẫn khoa học - Tiến sĩ Lâm Thị Hồng Hoa - đã

tận tình giúp đỡ về kinh nghiệm cũng như về chuyên môn để tác giả thực hiện và

giải quyết tốt những vấn đề mà đề tài nghiên cứu đặt ra. Chân thành cám ơn Thư

viện Nhà trường, Lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh đã tạo điều kiện cho tác giả

được tiếp cận các tài liệu và số liệu để tác giả thực hiện luận văn. Xin cám ơn các

anh chị, các bạn và đồng nghiệp đã không ngừng động viên tác giả trong quá trình

học tập và thực hiện đề tài.

Trân trọng,

TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….. năm 2018

Tác giả

Trần Văn Thắng

v

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU

HÀNG NÔNG SẢN ................................................................................................... 1

1.1. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản. ................................. 1

1.1.1. Cho vay xuất nhập khẩu ............................................................................ 1

1.1.1.1. Khái niệm cho vay ............................................................................. 1

1.1.1.2. Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu .................................................... 1

1.1.2. Cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản .................................................... 2

1.1.2.1. Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ........................... 2

1.1.2.2. Đặc điểm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ............................ 2

1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ......... 5

1.1.2.4. Các loại hình cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ...................... 6

1.1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông

sản.................................................................................................................... 9

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông

sản...................................................................................................................... 12

1.1.3.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................... 12

1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan ......................................................................... 12

1.1.4. Bài học kinh nghiệm về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông

sản từ ngân hàng khác ....................................................................................... 14

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU

HÀNG NÔNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH TÂY NINH ...................................................................................... 17

2.1. Tồng quan về ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-chi nhánh Tây

Ninh ...................................................................................................................... 17

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP công thương

Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh .......................................................................... 17

vi

2.1.2. Tình hình hoạt động chung ..................................................................... 18

2.1.3. Thị phần tín dụng .................................................................................... 22

2.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại ngân hàng TMCP

công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh .................................................... 23

2.2.1. Tình hình cho vay xuất nhập khẩu chung ............................................... 23

2.2.1.1. Tình hình sản xuất nông sản, xuất khẩu thực tế tại tỉnh Tây Ninh .. 23

2.2.1.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu chung ....................................... 25

2.2.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ................................. 27

2.2.2.1. Kết quả cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản .............................. 27

2.2.2.2. Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ........................ 34

2.3. Đánh giá hoạt động cho vay XNK HNS tại ngân hàng TMCP công

thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh ............................................................. 37

2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 37

2.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 38

2.3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế ...................................................... 39

2.3.3.1. Nguyên nhân thành công .................................................................. 39

2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................... 40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 43

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT

NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN ....................................................................... 44

3.1. Định hướng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại ngân hàng

TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tây Ninh. ....................................... 44

3.1.1. Định hướng chung ................................................................................... 44

3.1.2. Định hướng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản .............................. 44

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại

ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh ..................... 45

3.2.1. Áp dụng gói sản phẩm đặc thù cho vay XNK cao su, khoai mì ............. 46

3.2.2. Các giải pháp để hạn chế rủi ro cho vay XNK HNS .............................. 49

vii

3.2.3. Tích cực hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu ............................ 50

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP công thương

Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh .......................................................................... 51

3.2.4.1. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên ...... 52

3.2.4.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng ....................................................... 53

3.2.4.3. Chuẩn hóa cơ chế đánh giá hiệu quả công việc ............................... 54

3.3. Kiến nghị đối với Vietinbank Hội sở .......................................................... 55

3.3.1. Xây dựng chính sách ............................................................................... 55

3.3.2. Cải cách tổ chức ...................................................................................... 56

3.3.3. Tăng cường hoạt động marketing ........................................................... 57

3.3.4. Tăng cường phối hợp .............................................................................. 57

3.3.5. Bổ sung chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ..................... 58

3.3.6. Cải thiện công nghệ ................................................................................. 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 60

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIETINBANK Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

XNK Xuất nhập khẩu

XK Xuất khẩu

HNS Hàng nông sản

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

TTTM Tài trợ thương mại

L/C Letter of Credit (Thư tín dụng)

D/P Document Against Payment (Nhờ thu kèm chứng từ)

T/T Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện)

TCTD Tổ chức tín dụng

PGD Phòng giao dịch

TCHC Tổ chức hành chính

TCKT Tổ chức kinh tế

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

TDN Tổng dư nợ

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tây Ninh 19

từ 2014-2017

Bảng 2.2 Tình hình sản xuất cao su xuất khẩu của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 24

2015-2017

Bảng 2.3 Tình hình sản xuất khoai mì của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014- 25

2016

Bảng 2.4 Hoạt động cho vay XNK tại Vietinbank Tây Ninh 2014-2017 26

Bảng 2.5 Tỷ trọng cho vay XNK trong tổng dư nợ tại Vietinbank Tây Ninh 27

2014-2017

Bảng 2.6 Hoạt động cho vay XK Cao su tại Vietinbank Tây Ninh 2014- 29

2017

Bảng 2.7 Tỷ trọng cho vay của Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất 31

khẩu cao su của Tây Ninh

Bảng 2.8 Hoạt động cho vay XNK Khoai mì tại Vietinbank Tây Ninh 32

2014-2017

Tỷ trọng cho vay của Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất Bảng 2.9 34

khẩu khoai mì của Tây Ninh

Bảng 2.10 Chất lượng hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây 35

Ninh giai đoạn 2014-2017

Bảng 2.11 Cơ cấu thu nhập trong cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây 36

Ninh giai đoạn 2014-2017

x

Bảng 2.12 Tỷ trọng cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh 2014-2017 36

Bảng 2.13 Dự tính kế hoạch xuất khẩu cao su đến năm 2020 tại Tỉnh Tây 45

Ninh

Bảng 2.14 Dự tính kế hoạch xuất khẩu khoai mì đến năm 2020 tại Tỉnh Tây 45

Ninh

xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 2.1 Mô hình tổ chức hiện tại của Vietinbank Tây Ninh 18

Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn của Vietinbank Tây Ninh từ 2014-2017 20

Biểu đồ 2.3 Hoạt động cho vay của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014- 21

2017

Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho vay tại các ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh 23

giai đoạn 2014-2017

Biểu đồ 2.5 Hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 28

2014-2017

Biểu đồ 2.6 Cho vay xuất khẩu cao su Vietinbank Tây Ninh so với các ngân 30

hàng khác giai đoạn 2014-2017

Biểu đồ 2.7 Cho vay XNK khoai mì Vietinbank Tây Ninh so với các ngân 33

hàng khác giai đoạn 2014-2017

xii

1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng tất yếu, không thể đảo ngược do kết quả

của sự gia tăng quy mô thương mại hàng hóa, dịch vụ, dòng vốn quốc tế qua biên

giới, và sự phát triển nhanh chống của công nghệ. ( Shangquan, G., 2000). Trong xu

hướng toàn cầu hóa, một quốc gia không thể phát triển giàu mạnh nếu chỉ thực hiện

chính sách bế quan tỏa cảng. Nói cách khác, quốc gia muốn giàu mạnh về mặt kinh

tế cần phải mở rộng hoạt động giao thương, buôn bán với các nước khác. Chính vì

vậy hoạt động XNK càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, góp

phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách, đặc biệt là nguồn thu ngoài tệ, giải quyết

công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao vị thế của đất nước.

Đối với một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu, gia tăng xuất khẩu

nông nghiệp giúp cải thiện tốc độ tăng trưởng hơn. Mặc dù sản xuất nông nghiệp

cho tiêu thụ trong nước lớn ở các nước đang phát triển nhưng việc gia tăng xuất

khẩu đóng góp đáng kể vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp.(Aksoy, 2005). Nước ta là nước có nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn1 và định hướng xuất

khẩu nên hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp rất được coi trọng. Tỉnh

Tây Ninh là một tỉnh có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao(chiếm 28 % trong cơ cấu kinh tế của tỉnh)2 nên hoạt động xuất khẩu HNS lại càng được coi

trọng hơn nữa.

Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Tỉnh Tây Ninh thì có hai mặt hàng

chính là: khoai mì và cao su. Do hai mặt hàng này là hai mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ

trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, cơ cấu kinh tế của tỉnh nói

chung nên hoạt động cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh

Tây Ninh.

1 Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế xã hội 9 tháng đầu năm 2017 của Tổng cục thống kê - http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=&ItemID=18576-Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,66% 2 Tổng quan về tỉnh Tây Ninh của Sở Nông nghiệp tỉnh Tây Ninh https://sonongnghiep.tayninh.gov.vn/Pages/TongQuanNongNghiep.aspx

xiii

1.2. Sự cần thiết của đề tài:

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS có nhu cầu sử dụng vốn

rất nhiều nên rất cần sự hỗ trợ vốn từ các ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động cho

vay trong lĩnh vực XNK HNS mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng do các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân

hàng. Vì vậy, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đang tập trung mọi nguồn

lực để chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, hoạt động cho vay

XNK HNS của các ngân hàng đang cạnh tranh khốc liệt. Ngân hàng muốn giữ vững

thị phần cho vay rất khó, muốn mở rộng thị phần cho vay lại càng khó khăn hơn.

Việc này đòi hỏi ngân hàng cần phải nỗ lực nhiều hơn để có thể cạnh tranh được với

các ngân hàng khác.

Do đó việc giữ vững thị phần trong hoạt động cho vay XNK HNS lại càng thêm

khó khăn đối với một ngân hàng không có thế mạnh trong lĩnh vực này như

Vietinbank Tây Ninh.

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Hoạt động cho vay

xuất nhập khẩu hàng nông sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương

Việt Nam-Chi nhánh Tây Ninh” với mong muốn tìm hiểu thực trạng để từ đó đưa

ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng

TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu hoạt động cho vay XNK HNS của Ngân hàng TMCP công thương

Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

đó, từ đó đề ra các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực này.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP

công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh. Tìm hiểu mặt hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế đó.

xiv

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị để khắc phục những hạn chế trong hoạt động

cho vay XNK HNS, đặc biệt là những nguyên nhân mang tính chủ quan.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh đã đạt được

những thành công nào trong hoạt động cho vay XNK HNS ? Có những hạn

chế nào cần khắc phục ?

- Các giải pháp, kiến nghị nào cần được đề xuất để mở rộng hoạt động cho vay

XNK HNS tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây

Ninh?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay XNK HNS của ngân hàng thương

mại.

- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP

công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh, tập trung nghiên cứu vào hai

mặt hàng chủ lực là: khoai mì, cao su trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

- Thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập sử dụng trong đề tài được lấy từ năm

2013-2017.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu chính của luận văn là phương pháp định tính bao

gồm: so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Luận văn được phân thành ba chương nhằm tập trung nghiên cứu các nội dung

sau:

xv

- Nghiên cứu nội dung : đặc điểm, rủi ro của cho vay XNK HNS và các nhân

tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay XNK HNS tại các ngân hàng thương

mại nói chung và Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây

Ninh nói riêng.

- Thành công và hạn chế trong hoạt động cho vay XNK HNS của Ngân hàng

TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh. Nguyên nhân của

những hạn chế.

- Các giải pháp khắc phục những hạn chế, đề ra các kiến nghị để góp phần mở

rộng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP công thương Việt

Nam Chi nhánh Tây Ninh.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Tính mới của đề tài: Mặc dù có nhiều nghiên cứu trước đây về hoạt động cho

vay XNK nhưng các nghiên cứu đó chưa kết hợp với một mặt hàng XNK cụ

thể nào, nên khi áp dụng vào thực tiễn một mặt hàng XNK cụ thể có thể sẽ

không đạt hiệu quả cao. Với đề tài “hoạt động cho vay XNK HNS tại ngân

hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tây Ninh”, tác giả đã đưa ra

các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay XNK cụ thể gắn với hai mặt HNS

cụ thể là khoai mì và cao su. Với các giải pháp cụ thể sẽ giúp cho đề tài sát

với thực tế hơn, đem lại kết quả tốt khi được triển khai vào thực tiễn.

- Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận của hoạt động cho vay XNK HNS: Vai trò, lợi

ích, rủi ro và những yếu tố tác động đến hoạt động cho vay này.

- Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng

TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh. Đánh giá những thành

công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Đề ra các giải pháp có ý nghĩa trong thực tiễn, góp phần mở rộng hoạt động

cho vay XNK HNS của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi

nhánh Tây Ninh nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung.

Đem lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng.

xvi

- Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay XNK như:

- Võ Thị Hoàng Nhi (2012),Phát triển dịch vụ XNK trọn gói tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam, tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng,số 123.

Bài viết nghiên cứu về tiện ích của việc kết hợp dịch vụ XNK với các dịch

vụ khác như dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ bảo hiểm hàng hóa, dịch vụ kê

khai hải quan. Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng tại đó, chưa đi sâu vào nghiên

cứu cách thức hoạt động của dịch vụ XNK trọn gói.

- Nguyễn Thị Ngọc Lan (2014), Phát triển cho vay XNK tại ngân hàng TMCP

ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam , Luận văn thạc sĩ Đại học Đà

Nẵng

Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển cho vay XNK, thực

trạng cho vay XNK, và đã đề ra được các giải pháp để phát triển cho vay

XNK. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp

định tính bao gồm so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích. Tuy nhiên, luận

văn chưa đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển cho vay xuất nhập

khẩu, các giải pháp, kiến nghị còn mang tính khái quát, chưa có giải pháp cụ

thể để phát triển hoạt động cho vay XNK.

- Lê Bá Duy (2013). Hạn chế rủi ro cho vay XNK tại CN ngân hàng đầu tư và

phát triển Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Đà Nẵng.

Luận văn đã tổng hợp được cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro cho vay XNK,

phân tích thực trạng hạn chế rủi ro cho vay XNK tại chi nhánh, từ đó có

những giải pháp hạn chế rủi ro này. Luận văn đã sử dụng phương pháp định

tính để nghiên cứu vấn đề này. Bên cạnh những vấn đề đạt được, luận văn

vẵn còn một số hạn chế như : chưa phân tích cụ thể thực trạng hạn chế rủi ro

cho vay XNK, chưa đánh giá được những rủi ro tìm ẩn khác.

xvii

- Nguyễn Thụy Ngọc Anh (2013), Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hóc Môn, Luận văn Thạc sĩ Đại

học Ngân hàng TP HCM.

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, chính

sách cho vay nói chung, chưa gắn với đặc trưng của các mặt hàng xuất khẩu

cụ thể nên nếu áp dụng vào cho vay XNK một mặt hàng cụ thể thì nhiều khả

năng là không mang lại hiệu quả cao.

Từ những nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy những nghiên cứu này tập trung

giải quyết các vấn đề về phát triển dịch vụ XNK trọn gói, phát triển cho vay XNK

tại ngân hàng, hay hạn chế rủi ro cho vay XNK mà chưa đề cập đến XNK mặt hàng

cụ thể nào, chỉ nêu các vấn đề chung về cho vay XNK. Điều này sẽ gặp không ít

khó khăn khi áp dụng vào thực tiễn. Nhận thấy điều này, tác giả tiến hành phân tích

và đề ra giải pháp cụ thể gắn với đặc trưng riêng của từng vùng miền và từng loại

nông sản như đề tài “Hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP công

thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh”.

Ngoài ra, thông qua tìm hiểu của tác giả thì hiện tại chưa có đề tài nghiên cứu nào

thực hiện về hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh.

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU

HÀNG NÔNG SẢN

1.1. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản.

1.1.1. Cho vay xuất nhập khẩu

1.1.1.1. Khái niệm cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo

thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.(Hồ Diệu, Lê Thị Hiệp

Thương, Bùi Diệu Anh, 2009)

Theo mục 2-Điều 3-Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay

của tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa:”Cho vay là một hình thức

cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử

dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả

gốc và lãi”.

1.1.1.2 Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa nước này với nước khác

thông qua hoạt động mua và bán ở phạm vi quốc tế. Trong hoạt động ngoại thương:

xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài; còn nhập khẩu chính là

việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài. Hoạt động này phần nào giải quyết

được mâu thuẩn giữa quy mô sản xuất với ranh giới có hạn của thị trường nội địa,

giữa tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật với khả năng có hạn về sức lao

động có trình độ...được sử dụng nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất của mỗi

nước. ( Nguyễn Thị Thu Thảo, 2009).

Cho vay XNK là một hình thức cấp tín dụng ,theo đó tổ chức tín dụng giao

cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào hoạt động XNK với thời gian nhất định

theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.

2

1.1.2. Cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

1.1.2.1. Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

Hoạt động cho vay xuất khẩu HNS là các khoản ngân hàng cho người xuất

khẩu vay với mục đích bổ sung vốn để họ có khả năng thực hiện hợp đồng ngoại

thương về xuất khẩu HNS đã ký và giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được

liên tục, không bị thiếu hụt nguồn vốn trong thời gian chậm thanh toán tiền hàng

của đối tác nước ngoài.

Hoạt động cho vay nhập khẩu HNS là các khoản ngân hàng cho người nhập

khẩu vay với mục đích là thanh toán tiền hàng nhập khẩu HNS cho người xuất

khẩu.

1.1.2.2. Đặc điểm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

- Đối tượng cho vay: Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu, nhà nhập khẩu

có hợp đồng nhập khẩu hàng nông sản: cao su, khoai mì

- Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay XNK HNS thường là ngắn hạn do gắn

liền với thời hạn của các hợp đồng ngoại thương. Do đó thời hạn cho vay với từng

mặt hàng nông sản thường là ngắn, ví dụ:

 Cao su: phụ thuộc vào vòng quay vốn của doanh nghiệp, thông thường là 4-6

tháng đối với doanh nghiệp chế biến, 2-3 tháng đối với doanh nghiệp thương

mại.

 Khoai mì: chủ yếu là cho vay 3 tháng do củ mì tươi không dự trữ lâu được,

thời gian chế biến nhanh. Tuy nhiên, tùy vào quy mô doanh nghiệp, giá trị

mỗi đơn hàng mà thời hạn cho vay có thể kéo dài đến 6 tháng vì giá trị đơn

hàng lớn nên các doanh nghiệp phải tốn một khoản thời gian lớn để thu mua

đủ lượng nguyên liệu cho đơn hàng.

- Đồng tiền giải ngân: đồng tiền giải ngân chủ yếu là VND. Do các doanh

nghiệp thu mua, chế biến HNS sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu trong nước nên

đồng tiền giải ngân chủ yếu là VND.

3

- Điều kiện giải ngân: Hoạt động cho vay XNK đảm bảo các doanh nghiệp

sử dụng vốn đúng mục đích do các khoản vay thường gắn liền với các thương vụ cụ

thể, phần lớn tiền vay sẽ được chuyển cho bên thứ ba mà không qua bên vay để

nhập khẩu nguyên vật liệu, nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị cho bên cung

cấp....Như vậy hoạt động cho vay XNK rất hiệu quả trong việc hạn chế doanh

nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

- Rủi ro: rủi ro trong cho vay XNK HNS xảy ra khi khách hàng vay không trả

nợ góc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Việc bên vay không hoàn trả đầy đủ

gốc và lãi của khoản vay xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân: khách quan, chủ quan,

nguyên nhân từ việc cho vay, sử dụng vốn vay sai mục đích, lừa đảo,... Hoạt động

kinh doanh XNK các mặt hàng nông sản khác nhau có những đặc trưng riêng dẫn

đến nguyên nhân rủi ro của mỗi loại cũng khác nhau. Tuy nhiên có những rủi ro

chính ảnh hưởng đến khả năng thu nợ cho vay gồm:

+ Rủi ro do biến động giá nguyên liệu đầu vào: đặc điểm xuất khẩu của Việt

Nam là các doanh nghiệp xuất khẩu đã ký hợp đồng xuất khẩu trước với bên nhập

khẩu, rùi mới tiến hành sản xuất. Khi giá nguyên liệu đầu vào tăng sẽ làm tăng chi

phí sản xuất cho doanh nghiệp, khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Điều

này tác động xấu đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả

năng trả nợ cho ngân hàng.

+ Rủi ro do nguồn cung nguyên liệu đầu vào không đủ: khi doanh nghiệp xuất

khẩu đã ký hợp đồng với bên nhập khẩu và tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản

xuất, khâu thu mua nguyên vật liệu đầu vào rất quan trọng. Nếu như quá trình thu

mua nguyên vật liệu đầu vào không đủ, hoạt động sản xuất sẽ bị đình truệ, dẫn đến

không giao hàng kịp cho bên nhập khẩu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Nguyên

vật liệu đầu vào ở đây là hàng nông sản, mà đặc điểm của hàng nông sản là phụ

thuộc rất nhiều vào thời tiết, dịch bệnh. Khi thời tiết thay đổi, dịch bệnh gây thiệt

hại cho mùa màng, dẫn đến thu hoạch hàng nông sản giảm sản lượng, không đủ

cung cấp cho các nhà máy chế biến.

4

+ Rủi ro từ bên mua: Rủi ro xuất phát từ tình hình tài chính của bên nhập

khẩu. Có nhiều trường hợp xảy ra trong thực tế là bên nhập khẩu và bên xuất khẩu

có quan hệ buôn bán lâu năm, tình hình thanh toán rất tốt nên chủ yếu thanh toán

bằng hình thức TT hay D/P. Tuy nhiên khi tình hình kinh tế thế giới biến động xấu,

hay do bất cứ lý do nào tác động xấu đến tình hình kinh tế của nước nhập khẩu, dẫn

đến đối tác nhập khẩu không có khả năng thanh toán đơn hàng nhập khẩu. Lúc đó,

doanh nghiệp xuất khẩu sẽ rơi vào hoàn cảnh khó khăn khi phải tìm đối tác khác

mua hàng. Thông thường đơn hàng xuất khẩu có giá trị lớn, tương ứng với khoản

vay lớn. Nếu đơn hàng có giá trị lớn, trong khi doanh nghiệp xuất khẩu có quy mô

nhỏ, khi đó rủi ro từ đơn hàng xuất khẩu có thể gây phá sản cho doanh nghiệp xuất

khẩu, kèm theo đó là khoản vay của ngân hàng sẽ khó thu hồi được.

+ Rủi ro từ chính sách của nước nhập khẩu, xuất khẩu

Chính sách từ quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu

Rủi ro từ việc nhà nước của doanh nghiệp xuất khẩu hạn chế, cấm xuất khẩu

mặt hàng cụ thể nào đó để phục vụ cho sản xuất trong nước, do bí mật công nghệ,

quốc phòng.

Chính sách tiền tệ từ quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ tác động

đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó. Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở

rộng sẽ khuyến khích phát triển, đồng thời lạm phát cũng có nguy cơ tăng cao. Khi

lạm phát gia tăng quá nhanh, nhà nước sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn

đến lãi suất cho vay tăng, làm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng tăng theo,

dẫn đến giá thành tăng, giảm sức cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu. Khi tỷ giá

tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập khẩu. Khi tỷ giá giảm sẽ khuyến khích

nhập khẩu, giảm xuất khẩu. Hiện tại, nước ta có xu hướng tăng xuất khẩu, giảm

nhập khẩu nên trong tương lai gần, tỷ giá sẽ khó có xu hướng giảm.

Chính sách từ quốc gia của doanh nghiệp nhập khẩu

Rủi ro từ chính sách của quốc gia nhà nhập khẩu là rủi ro xảy ra khi nước nhập

khẩu muốn bảo hộ các mặt hàng sản xuất trong nước tương tự các mặt hàng xuất

khẩu bằng việc áp thuế nhập khẩu, tăng thuế chống bán phá giá, hạn ngạch...

5

+ Rủi ro do chất lượng sản phẩm: Rủi ro này xảy ra khi chất lượng của hàng

xuất khẩu không đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn của doanh nghiệp nhập

khẩu, dẫn đến hàng xuất bị trả về, không chấp nhận thanh toán. Rủi ro này xuất phát

từ uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu, vì để tối đa hóa lợi nhuận đã xuất hàng không

đáp ứng yêu cầu của bên nhập khẩu. Nếu ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ xuất

hàng không đủ chất lượng, không đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn, thì rủi ro không nhận

được thanh toán của doanh nghiệp là rất lớn.

- Giá trị gia tăng: Hoạt động cho vay XNK HNS thường gắn liền với các hoạt

động khác như: Thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. Như vậy hoạt động cho vay

XNK HNS góp phần mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh, tăng thu nhập từ dịch vụ

cho ngân hàng.

1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

 Đối với ngân hàng

Hoạt động tài trợ XNK HNS là một trong những hoạt động an toàn của các

ngân hàng vì quản lý được các nguồn thu thanh toán của khách hàng. Đối với người

nhập khẩu, khi ngân hàng tài trợ vốn cho hoạt động này, ngân hàng sẽ buộc khách

hàng tập trung tiền thu từ hoạt động bán hàng về tài khoản mở tại ngân hàng. Đối

với nhà xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người

nhập khẩu tại nước ngoài, khi đó việc thanh toán đã được chỉ định thông qua tài

khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Như vậy nguồn thu để trả các khoản

tài trợ được ngân hàng quản lí chặt chẽ, tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai

mục đích trong thời gian vốn nhàn rỗi.

Hoạt động tài trợ XNK HNS mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Do

các thương vụ XNK HNS thường có giá trị lớn, các thương vụ này đòi hỏi phải sử

dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng như thanh toán quốc tế, mua/bán ngoại tệ nên

ngoài lãi cho vay, ngân hàng còn thu được các khoản phí, chênh lệch giá ngoại tệ.

Ngoài ra, thông qua hoạt động tài trợ này, các ngân hàng có thể mở rộng quan hệ

6

với các doanh nghiệp, ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị

trường quốc tế.

 Đối với doanh nghiệp

Tăng lợi thế trong đàm phán, thương lượng ký kết hợp đồng. Năng lực tài

chính mạnh là cơ sở để giúp các doanh nghiệp XNK thuận lợi trong đàm phán. Khi

doanh nghiệp được ngân hàng đồng ý tài trợ vốn, các đối tác nước ngoài sẽ yên tâm

về khả năng thanh toán của bên mua.

Giúp các doanh nghiệp XNK HNS nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế do

được đảm bảo khả năng thanh toán. Thông qua tài trợ của ngân hàng, các doanh

nghiệp có thể thực hiện được những thương vụ lớn, tạo lập được quan hệ với khách

hàng lớn trên thế giới, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc

tế.

 Đối với nền kinh tế

Hoạt động tài trợ XNK HNS của các ngân hàng giúp cho hàng hóa XNK

được lưu thông một cách trôi chảy. Tài trợ vốn của ngân hàng giúp các doanh

nghiệp XNK HNS có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương một các dễ dàng hơn, từ

đó giúp thị trường XNK HNS sôi động hơn.

Hoạt động tài trợ XNK HNS của ngân hàng tạo động cơ thúc đẩy nền kinh tế

phát triển. Thông qua tài trợ XNK HNS của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện

thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, nhằm tăng năng suất lao động, hạ

giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển nền

kinh tế. Như vậy, hoạt động tài trợ của ngân hàng giúp các doanh nghiệp tăng

trưởng đồng thời cũng thúc đẩy nên kinh tế phát triển.

1.1.2.4. Các loại hình cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

 Các loại hình cho vay xuất khẩu hàng nông sản:

Hiện có hai hình thức phổ biến sau:

Tài trợ vốn cho giai đoạn chuẩn bị hàng xuất

7

Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu bắt đầu từ khâu thu mua nguyên vật liệu

hàng nông sản về gia công chế biến, tạo thành sản phẩm xuất khẩu. Đối với những

hợp đồng có giá trị lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm xuất khẩu dài, người xuất

khẩu thường không đủ vốn để chuẩn bị cho lô hàng vì vốn nằm dàn trải trong cả ba

khâu: thu mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm dở dang, và thành phẩm chờ xuất

khẩu. Khi đó, người xuất khẩu rất cần đến sự hỗ trợ vốn của ngân hàng.

Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu

Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ cho người

xuất khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất

khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu xuất trình.

Có hai hình thức chiết khấu:

- Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn

hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng

tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhập khẩu

nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng

từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền

và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng.

- Chiết khấu được phép truy đòi: Ngân hàng cho vay trên cơ sở người xuất

khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian

cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó trách nhiệm

nhà xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Phí

chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày và mức phí thấp

hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp

hơn.

Chiết khấu bộ chứng từ là nhằm tài trợ vốn lưu động cho người xuất khẩu để

bảo đảm sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ

người nhập khẩu thanh toán tiền hàng.

 Các loại hình cho vay nhập khẩu hàng nông sản:

Có ba hình thức phổ biến sau:

8

Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng

Theo hình thức tài trợ này khách hàng phải xây dựng phương thức sản xuất

kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập khẩu về phục vụ sản xuất hoặc kinh

doanh. Đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng

thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần ngân

hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phương án của khách

hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài

trợ.

Cho vay bắt buộc

Nếu đến hạn thanh toán L/C mà nhà nhập khẩu không thanh toán thì ngân

hàng phải cho khách hàng vay bắt buộc trên số tiền còn thiếu để thanh toán cho

ngân hàng nước ngoài. Thời gian vay bắt buộc thường không quá 30 ngày kể từ

ngày ngân hàng trả thay.

Cho vay ký quỹ

Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng

yêu cầu bảo lãnh. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản

của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong tỏa

cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thường khoản tiền này

được tính tỷ lệ với giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự

tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách

hàng ký quỹ 100% giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh.

Trong thanh toán quốc tế, khách hàng phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị ngân

hàng phát hành tín dụng thư, xác nhận tín dụng thư hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp

vay vốn nước ngoài. Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu bởi do quy định

của ngân hàng hoặc do tính rủi ro của thương vụ quá cao, ngân hàng sẽ yêu cầu

khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả năng doanh nghiệp không đáp ứng được

hoặc chỉ đáp ứng một phần. Điều này gây trở ngại cho khách hàng trong quá trình

thực hiện thương vụ vì tiền ký quỹ bị phong tỏa khách hàng không được sử dụng.

Khi đó căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ hoặc trên tài sản

9

đảm bảo, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ. Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được

khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả

cho ngân hàng và vừa đảm bảo tuân thủ những quy định của ngân hàng Nhà nước

về ký quỹ bảo lãnh.

1.1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

 Nhóm chỉ tiêu về quy mô

 Chỉ tiêu về tổng dư nợ:

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền

kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,

dài hạn.

Tổng dư nợ cho vay XNK HNS là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tiền ngân

hàng cấp cho nền kinh tế để phục vụ hoạt động XNK HNS.

 Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và dư nợ bình

quân:

+ Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho các khách

hàng vay trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc

phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân

hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh

việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho

vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt

động của ngân hàng là không tốt. Doanh số cho vay XNK HNS là tổng số tiền mà

một ngân hàng đã phát cho khách hàng vay để phục vụ hoạt động XNK HNS.

+ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các

khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ trong hoạt

động cho vay XNK HNS là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các

khoản cho vay XNK HNS trước đó trong một thời kỳ nhất định.

+ Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một

thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã cho khách hàng vay

10

nhưng chưa thu hồi. Dư nợ cho vay XNK HNS là số tiền mà ngân hàng đã cho

khách hàng vay với mục đích XNK HNS và đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm.

+ Dư nợ bình quân trong kỳ đối với hoạt động cho vay nói chung và hoạt động

cho vay XNK HNS nói riêng điều được tính bằng phương pháp bình quân gia quyền

như sau:

 Nhóm chỉ tiêu về chất lượng

 Tỷ lệ nợ quá hạn:

Nợ quá hạn xảy ra khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của

mình cho ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn

và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối

tháng, cuối quý, cuối năm.

Tỷ lệ quá hạn đối với hoạt động cho vay XNK HNS được tính bằng nợ quá hạn

trong lĩnh vực cho vay XNK HNS chia cho tổng dư nợ cho vay XNK HNS.

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân

hàng vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ

lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp. Đây là chỉ tiêu chính thường

được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng.

11

 Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong quy định phân loại nợ

và trích lập dự phòng rủi ro. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư

nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối

quý, cuối năm.

Tỷ lệ nợ xấu đối với hoạt động cho vay XNK HNS được tính bằng nợ xấu trong

lĩnh vực cho vay XNK HNS chia cho tổng dư nợ cho vay XNK HNS. Tỷ lệ này

được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay XNK HNS.

 Vòng quay vốn tín dụng:

Vòng quay tín dụng thể hiện tần suất dư nợ bình quân được thu hồi bao nhiêu

lần trong một thời kỳ (thường là một năm) (Nguyễn Văn Tiến 2013). Vòng quay tín

dụng càng nhanh thể hiện tốc độ thu hồi vốn của ngân hàng càng nhanh.

Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ/Dư nợ bình quân trong kỳ

Vòng quay hoạt động cho vay XNK HNS = Doanh số thu nợ cho vay XNK

HNS trong kỳ/ Dư nợ cho vay XNK HNS bình quân trong kỳ.

 Thu nhập:

Thu nhập là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của hoạt động kinh

doanh nói chung hay hoạt động cho vay nói riêng. Để đánh giá chất lượng của hoạt

động cho vay XNK HNS, chúng ta cần dựa vào chỉ tiêu thu nhập mà hoạt động này

mang lại.

Thu nhập từ hoạt động cho vay XNK HNS là tổng thu nhập từ lãi cho vay

XNK HNS và thu nhập ngoài lãi.

 Chỉ tiêu kết cấu dư nợ:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung dư nợ vào một ngành, một mặt hàng,

một loại hình cho vay.

Chỉ tiêu kết cấu dư nợ cho vay XNK cao su = Tổng dư nợ cho vay XNK cao

su / Tổng dư nợ cho vay XNK HNS của ngân hàng.

Chỉ tiêu kết cấu dư nợ cho vay XNK khoai mì = Tổng dư nợ cho vay XNK

khoai mì / Tổng dư nợ cho vay XNK HNS của ngân hàng.

12

Chỉ tiêu kết cấu dư nợ sẽ cho thấy loại hình cho vay nào đang chiếm tỷ trọng cao,

loại nào chiếm tỷ trọng thấp.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông

sản

1.1.3.1. Các yếu tố khách quan

-Tình hình kinh tế, xã hội thế giới: trong xu thế toàn cầu hóa, sự phụ thuộc

lẫn nhau giữa các nước ngày càng gia tăng. Nước ta ngày càng hội nhập vào xu thế

toàn cầu hóa. Vì vậy, mọi sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của

nước ngoài sẽ tác động nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Đặc biệt hoạt

động XNK HNS có quan hệ trực tiếp với các chủ thể nước ngoài nên rất nhạy cảm

với những biến động của nước ngoài. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách

XNK HNS, lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái kinh tế,… đều ảnh hưởng đến hoạt

động XNK HNS. Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trong lĩnh vực

này.

-Tình hình kinh tế, xã hội trong nước: Tình hình kinh tế, xã hội trong nước

có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động XNK HNS. Chẳng hạn trong hoạt động xuất

khẩu hàng nông sản, nước ta chủ yếu xuất thô các mặt hàng nông sản. Khi nền kinh

tế trong nước phát triển, nhu cầu sử dụng chế biến trong nước gia tăng, khi đó hoạt

động xuất khẩu hàng nông sản thô giảm, trong khi đó, xuất khẩu hàng nông sản qua

chế biến gia tăng.

-Tác động của chính sách, qui định trong và ngoài nước: chính sách, qui định

trong và ngoài nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XNK HNS. Chính sách,

qui định thuận lợi sẽ tác động tích cực đến hoạt động XNK HNS và ngược lại. Do

đó, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trong lĩnh vực này.

1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan

Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản bao

gồm:

13

 Nguồn lực tài chính: Một ngân hàng có nguồn lực tài chính vững mạnh sẽ

được nhiều khách hàng tin tưởng chọn lựa để giao dịch.

 Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên vừa có đức, vừa có tài sẽ đóng góp vào

sự phát triển chung của ngân hàng.

 Chính sách tín dụng của ngân hàng : Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân

hàng ngày càng gay gắt, nên một chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý sẽ thu

hút được nhiều khách hàng. Chính sách tín dụng bao gồm:

- Chính sách về sản phẩm: Mõi sản phẩm tín dụng đều nhằm mục đích

thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Mức độ hài lòng của khách hàng là

yếu tố quan trọng để đánh giá sản phẩm tốt hay chưa tốt.

- Chính sách về giá cả: Việc tăng giảm lãi suất đều ảnh hưởng đến hành

vi quyết định của khách hàng.

 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng: ngân hàng có nhiều ưu thế trong cho vay

XNK HNS sẽ dễ dàng mở rộng cho vay trong lĩnh vực này.

- Ngân hàng nào đã tạo được hình ảnh về một ngân hàng uy tín, có chất

lượng sản phẩm tốt liên quan đến xuất nhập khẩu hàng nông sản sẽ dễ

dàng thu hút khách hàng đến giao dịch.

- Cơ sở vật chất càng hiện đại, hệ thống mạng lưới càng rộng sẽ có ưu

thế cạnh tranh cao hơn các ngân hàng khác.

- Công nghệ: Yếu tố công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quan trọng

hình thành nên chất lượng dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng nào càng

nhanh đổi mới công nghệ hiện đại sẽ có lợi thế trong việc cung cấp

sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao. Và ngược lại, ngân hàng nào

càng chậm đổi mới công nghệ thì chất lượng sản phẩm dịch vụ càng

tụt hậu, không có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Hoạt

động cho vay XNK HNS cũng không nằm ngoài xu hướng này, trong

tương lai gần, chính yếu tố công nghệ sẽ tạo nên sự khác biệt về cung

cấp sản phẩm giữa các ngân hàng.

14

1.1.4. Bài học kinh nghiệm về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông

sản từ ngân hàng khác

 Agribank Tây Ninh

Điểm mạnh:

- Agribank Tây Ninh là một trong những ngân hàng có mặt sớm nhất trên địa bàn

tỉnh Tây Ninh, có thế mạnh trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp. Ngoài ra ngân

hàng còn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay XNK HNS, nắm rõ quy

trình, kĩ thuật chế biến, cũng như thị trường tiêu thụ. Ngân hàng này cũng có một

lượng lớn khách hàng hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS .

- Về thẩm quyền phán quyết: Agribank Tây Ninh có mức thẩm quyền phán quyết

tín dụng cao nhất so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Khả năng đàm phán tín

dụng tốt do phần lớn dư nợ vay của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều nằm

trong mức phán quyết của ngân hàng.

- Về Lãi suất và mức phí: ngân hàng có mức lãi suất và phí cũng tương đối thấp so

với các ngân hàng khác.

Điểm yếu:

- Đội ngũ cán bộ: có độ tuổi bình quân cao, ứng dụng công nghệ và khả năng phản

ứng với thị trường chưa tốt.

- Hệ thống quản trị rủi ro chưa hiệu quả, hệ thống thông tin quản lí còn kém, chậm

đổi mới công nghệ.

 Vietcombank Tây Ninh

Điểm mạnh:

- Vietcombank là một trong những ngân hàng có thương hiệu tốt nhất Việt Nam

hiện nay. Ngân hàng này nổi tiếng về hoạt động tài trợ thương mại, chuyển tiền

quốc tế, và phong cách phục vụ tốt. Với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ rất cạnh

tranh do lợi thế là trung gian thanh toán ngoại tệ trước đây nên ngân hàng này có

một lượng lớn khách hàng lớn: Tập đoàn dầu khí Việt Nam,Tập đoàn than khoáng

sản,... Với lượng tiền gửi không kì hạn lớn nên lãi suất huy động bình quân thấp,

dẫn đến lãi suất cho vay thấp.

15

- Đội ngũ nhân viên: Do Vietcombank Tây Ninh mới thành lập từ năm 2009 nên

đội ngũ nhân viên còn trẻ, năng động.

- Nền tảng khách hàng: Ngân hàng này có nhiều khách hàng lớn hoạt động trong

lĩnh vực XNK HNS. Do khả năng cạnh tranh tốt nên thị phần của ngân hàng này

càng được mở rộng.

Điểm yếu:

Hiện tại mạng lưới của Vietcombank Tây Ninh còn thấp, với 1 chi nhánh và 3

phòng giao dịch.

 Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Tây Ninh

- Ngân hàng cần không ngừng tìm hiểu, nắm rõ quy trình, kỹ thuật chế biến, cũng

như thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản để dễ dàng mở rộng hoạt động cho

vay trong lĩnh vực này.

- Nâng cao thẩm quyền phán quyết tín dụng trong lĩnh vực cho vay XNK HNS để

có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.

- Tính toán lại lãi suất và mức phí hợp lí áp dụng cho các khách hàng hoạt động

trong lĩnh vực XNK HNS, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng

khác.

- Không ngừng trẻ hóa đội ngũ nhân viên vì nhân viên trẻ năng động, có khả năng

ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công việc, nâng cao hiệu quả công việc.

16

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương này, luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận của hoạt động cho

vay XNK HNS, các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay này, hệ thống các tiêu

chí đánh giá, và đút kết kinh nghiệm từ các tổ chức tín dụng khác.

Nội dung Chương 2 sẽ tập trung phân tích các chỉ tiêu đã đưa ra ở Chương 1,

để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh.

17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU

HÀNG NÔNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH TÂY NINH

2.1. Tồng quan về ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-chi nhánh Tây

Ninh

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP công thương

Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh

Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam–Chi nhánh Tây Ninh( Vietinbank

Tây Ninh) là đơn vị thành viên trực thuộc của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam được thành lập từ năm 1988, có trụ sở chi nhánh tại số 247 Đường 30-4, TP

Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

Đến 31/12/2017 Vietinbank Tây Ninh có tổng số 112 cán bộ công nhân viên

và người lao động; trong đó có 105 lao động hợp đồng không xác định thời hạn và

hợp đồng chính thức; 7 lao động khoán gọn. Mô hình tổ chức gồm có Ban giám đốc

và các phòng/tổ như sau: Phòng Khách hàng doanh nghiệp; Phòng Bán lẻ; Phòng kế

toán; Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Tổng hợp; Phòng

Hỗ trợ tín dụng; 8 PGD bán lẻ.

18

Sơ đồ: Mô hình quản lí tại chi nhánh

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng HTTD Phòng TCHC

Phòng Tổng hợp

Phòng Bán lẻ Phòng TTKQ Phòng khách hàng DN Phòng kế toán

Phòng GD Thị Xã Phòng GD Gò Dầu Phòng GD Tân Biên Phòng GD Tân Châu

Phòng GD Cầu Quan Phòng GD Chà Là Phòng GD KaTum Phòng GD Bàu Năng

(Nguồn: Vietinbank Tây Ninh)

Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức hiện tại của Vietinbank Tây Ninh

2.1.2. Tình hình hoạt động chung

Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tây Ninh trong thời gian từ

2014-2017, có thể khái quát thông qua bảng tính sau:

19

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tây

Ninh từ 2014-2017

2015/2014

2016/2015

2017/2016

ĐVT: tỷ VND

(%)

(%)

(%)

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

1.Lợi nhuận trước thuế 69.7 76.7 84.3 100.8 9.9 9.9 19.7

2.Huy động vốn cuối kỳ 1615.6 2017.5 2389.5 2670.1 24.9 18.4 11.7

2.1.Theo thời gian

+ Ngắn hạn 1397.7 1736.1 1821.7 1891.2 24.2 4.9 3.8

+ Trung hạn 217.9 281.3 567.8 779.0 29.1 101.8 37.2

2.2.Theo đối tượng

+ TCKT 315.7 523.4 411.9 367.4 65.8 -21.3 -10.8

+ Dân cư 1299.9 1473.8 1944.9 2266.9 13.4 32.0 16.6

+ ĐCTC 20.2 32.7 35.8 61.8 9.4

3.Dư nợ Tín dụng cuối kỳ 2105.7 2748.6 3971.6 4341.2 30.5 44.5 9.3

4.Dư nợ trung dài hạn/TDN(%) 22.7 18.8 14.3 11.0 -17.3 -24.1 -22.9

5.Dư nợ bán lẻ cuối kỳ 612.5 768.2 1004.5 1703.5 25.4 30.8 69.6

6.Tỷ lệ nợ xấu (%) 1.7 1.4 1.2 1.1 -0.3 -0.19 -0.11

7.Thu từ KDNT 1.7 1.2 1.9 2.7 -26.3 55.3 43.5

8.Thu từ dịch vụ TTTM 0.1271 0.3729 0.6709 0.9165 193.4 79.9 36.6

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Vietinbank Tây Ninh)

 Lợi nhuận trước thuế:

Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách tổng thể nhất tình hình hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.

Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy lợi nhuận trước thuế của Vietinbank Tây Ninh

đã tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2014-2017. Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng đều

từ năm 2014 đến 2016, riêng năm 2017 tăng cao là do Vietinbank Tây Ninh đã áp

dụng nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

20

Xét trong mối tương quan về tốc độ tăng trưởng năm 2017 với năm 2014,

giữa Vietinbank chi nhánh Tây Ninh so với toàn hệ thống Vietinbank thì tốc độ tăng

trưởng lợi nhuận trước thuế của Vietinbank Tây Ninh đạt 44.62%, tốc độ tăng trưởng toàn hệ thống đạt 26.06%3.Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng của

Vietinbank Tây Ninh tốt hơn mức bình quân của toàn hệ thống.

 Huy động vốn

Tình hình huy động vốn của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-2017 được thể

hiện qua biểu đồ sau:

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Vietinbank Tây Ninh – ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của Vietinbank Tây Ninh từ 2014-2017

Nhìn vào biểu đồ 2.2 có thể thấy rằng hoạt động huy động vốn của

Vietinbank Tây Ninh có tốc độ tăng trưởng tốt trong thời gian từ năm 2014-2017.

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trong 2 năm 2016, 2017 giảm do trong

năm 2016, NHNN đã thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ

hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đã làm giảm lãi suất huy động, theo đó tốc

độ tăng trưởng huy động vốn trong năm 2016 cũng giảm. Bên cạnh đó, trong những

năm gần đây, tỉnh Tây Ninh xuất hiện thêm nhiều ngân hàng mới như: NamABank,

3 https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/bao-cao-thuong-nien

21

KienglongBank, SHB,...Bên cạnh đó các ngân hàng hiện hữu khác lại gia tăng thêm

số lượng phòng giao dịch khiến cho cạnh tranh trong huy động vốn thêm gay gắt.

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ TCKT giai đoạn 2014-2017 giảm, trong

khi huy động vốn từ dân cư tăng trưởng tốt. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ

dân cư tăng do định hướng của Vietinbank là trở thành một trong những ngân hàng

bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ TCKT

giảm trong những năm gần đây, năm 2016 đạt: -21.3%, năm 2017 đạt: -10.81%.

Nguyên nhân là do đặc thù của địa bàn tỉnh Tây Ninh không có nhiều doanh nghiệp

hay công ty có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để gửi ngân hàng. Những năm gần đây,

giá mủ cao su giảm mạnh, nguồn tiền gửi từ các công ty cao su quốc doanh tiếp tục

giảm mạnh.

 Hoạt động cho vay của Vietinbank Tây Ninh

Hoạt động cho vay của Vietinbank Tây Ninh trong thời gian 2014-2017 được cụ thể

qua biểu đồ sau:

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Vietinbank Tây Ninh – ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.3: Hoạt động cho vay của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-2017

Nhìn vào biểu đồ 2.3 có thế thấy dư nợ tín dụng của Vietinbank Tây Ninh

trong giai đoạn 2014-2017 tăng trưởng qua các năm. Về chất lượng tín dụng trong

22

giai đoạn này luôn được đảm bảo với tỷ lệ nợ xấu trong bốn năm đều dưới 2%, tốc

độ giảm nợ xấu giảm đều qua các năm, tỷ lệ nợ xấu năm 2017 là 1.1%. Để đạt được

chất lượng tín dụng với tỷ lệ nợ xấu thấp, Vietinbank Tây Ninh đã áp dụng nhiều

biện pháp thu hồi nợ xấu với hiệu quả cao, đồng thời đẩy mạnh tăng trưởng tín

dụng.

Trong cơ cấu dư nợ tín dụng tại Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-2017 ,

dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, ít biến động. Xét toàn hệ thống

Vietinbank, dư nợ tín dụng trung dài hạn của Vietinbank Tây Ninh chiếm tỷ trọng

thấp hơn nhiều so với toàn hệ thống. Nguyên nhân là do địa bàn tỉnh Tây Ninh

không có các dự án đầu tư lớn .

Nhìn vào biểu đồ 2.3 có thể thấy dư nợ tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Tây

Ninh có mức tăng trưởng tốt. Bảng 2.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng năm 2015 so với

2014 đạt: 25,4%, năm 2016 so với 2015 đạt: 30,8%, năm 2017 so với 2016 đạt:

69,6%. Điều này cho thấy Vietinbank Tây Ninh rất chú trọng phát triển dư nợ bán lẻ

theo định hướng của Vietinbank là trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt

Nam.

2.1.3. Thị phần tín dụng

Thị phần tín dụng của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-2017 được cụ thể qua

biểu đồ sau:

23

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN Tây Ninh qua các năm – ĐVT: triệu đồng)

Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay tại các ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

giai đoạn 2014-2017

Biểu đồ 2.4 cho thấy Agribank Tây Ninh luôn dẫn đầu về dư nợ cho vay so các

ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Kế đến là BIDV Tây Ninh và

Vietinbank Tây Ninh. Trong năm 2014, 2015 và 2017, dư nợ cho vay của BIDV

Tây Ninh cao hơn Vietinbank Tây Ninh. Riêng năm 2016, dư nợ tại Vietinbank cao

hơn BIDV Tây Ninh, nhưng chênh lệch không nhiều. Trong khi đó, dư nợ

Vietcombank Tây Ninh không ngừng tăng qua các năm, và dần thu dần khoảng

cách với Vietinbank Tây Ninh.

2.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại ngân hàng TMCP

công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh

2.2.1. Tình hình cho vay xuất nhập khẩu chung

2.2.1.1.Tình hình sản xuất nông sản, xuất khẩu thực tế tại tỉnh Tây Ninh

 Cao su

Thực tế tình hình sản xuất cao su xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn

2015-2017 được thể hiện qua bảng sau:

24

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cao su xuất khẩu của tỉnh Tây Ninh giai

đoạn 2015-2017

2016/2015

2017/2016

Năm

2015

2016

2017

(%)

(%)

1.Diện tích gieo trồng cao su tại

tỉnh Tây Ninh (ha)

100,818 99,356

100,437

-1%

1%

2.Diện tích cho sản phẩm cao su tại

tỉnh Tây Ninh (ha)

87,398 87,865

90,732

1%

3%

3.Sản lượng sản xuất cao su tại

tỉnh Tây Ninh (tấn)

182,877 187,148

192,897

2%

3%

4.Sản lượng cao su xuất khẩu (tấn)

159,574 142,943

N/A

-10%

N/A

5.Gía trị xuất khẩu cao su ( nghìn

USD)

227,676 190,990

N/A

-16%

N/A

(Nguồn: tổng cục thống kê từ năm 2015 đến 2017 )

Do hạn chế về số liệu nên tác giả chỉ thu thập được số liệu xuất khẩu cao su

năm 2015 và 2016, riêng năm 2017, tỉnh chưa công bố số liệu.

Mặc dù diện tích gieo trồng cao su giảm nhưng lượng giảm không đáng kể.

Do đặc điểm sinh trưởng cây cao su từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch là 5 năm,

nên diện tích này không ảnh hưởng nhiều đến tình hình sản lượng cao su hiện tại.

Quan trọng nhất là diện tích cao su cho sản phẩm thu hoạch tại tỉnh Tây Ninh giai

đoạn 2015-2017 tăng. Chỉ tiêu này có tác động trực tiếp đến sản lượng sản xuất cao

su.

Giá trị xuất khẩu cao su năm 2016 giảm so với năm 2015, tốc độ tăng trưởng đạt

-16%. Nguyên nhân là do sản lương xuất khẩu cao su giảm -10% , đồng thời giá mủ

cao su xuất khẩu trong năm 2016 giảm.

 Khoai mì

Thực tế tình hình sản xuất khoai mì xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn

2014-2016 được thể hiện qua bảng sau:

25

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất khoai mì của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2016

2015/2014

2016/2015

Năm

2014

2015

2016

(%)

(%)

1.Diện tích trồng khoai mì(ha)

50,500 57,600 61,600

14%

7%

2.Sản lượng sản xuất khoai mì(tấn) 1,603,400 1,868,300 2,024,000

17%

8%

3.Sản lượng xuất khẩu khoai mì(tấn) 305,278 371,908 519,743

22%

40%

4.Giá trị xuất khẩu khoai mì và các

sản phẩm từ khoai mì(nghìn USD)

131,651 154,105 164,253

17%

7%

(Nguồn: tổng cục thống kê từ năm 2014 đến 2016 )

Do hạn chế về số liệu nên tác giả chỉ thu thập được số liệu xuất khẩu khoai

mì đến năm 2016, riêng năm 2017, tỉnh chưa công bố số liệu.

Bảng số liệu 2.3 cho thấy diện tích trồng khoai mì giai đoạn 2014-2016 tăng

qua các năm. Sản lượng sản xuất khoai mì tại tỉnh Tây Ninh cũng tăng qua các năm.

Mức tăng sản lượng khoai mì xuất khẩu cao hơn mức tăng sản lượng khoai mì sản

xuất. Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu khoai mì ngày càng tiến triển tốt, tuy

nhiên do giá khoai mì xuất khẩu trong năm 2016 giảm nên giá trị xuất khẩu có mức

tăng trưởng thấp hơn mức tăng của sản lượng xuất khẩu.

2.2.1.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu chung

Hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh chỉ tập trung 3 lĩnh vực: cho vay

chế biến xuất khẩu cao su, khoai mì, đồ gỗ.

26

Bảng 2.4: Hoạt động cho vay XNK tại Vietinbank Tây Ninh 2014-2017

ĐVT: Tỷ VND

2014

2015

2016

2017

2015/2014 (%)

2016/2015 (%)

2017/2016 (%)

34.8

40.1

51.0

55.4

27

8.7

15.5

341.8

469.6

734.6

1562.8

56.4

112.7

37.3

65.6

95.0

207.1

360.1

44.7

118.2

73.8

9.4

12.1

21.6

29.5

78.5

28.7

36.6

451.6

616.8

1014.4

2007.8

64.5

36.5

97.9

Chỉ tiêu 1.Cho vay chế biến đồ gỗ xuất khẩu 2.Cho vay xuất khẩu cao su 3.Cho vay xuất khẩu khoai mì 4.Cho vay nhập khẩu khoai mì 5.Tổng dư nợ cho vay XNK 6.Tổng dư nợ cho vay XNK HNS

102.7

1952.4

416.8

576.6

963.4

38.3

67 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh)

Bảng 2.4 cho thấy hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh giai

đoạn 2014-2017 tăng trưởng tốt, riêng năm 2017, tốc độ tăng trưởng đạt 97,9% so

với năm 2016 do trong năm 2017 hoạt động cho vay XNK HNS có tốc độ tăng

trưởng cao. Tốc độ nhập khẩu khoai mì trong giai đoạn này tăng cao do nhu cầu sử

dụng khoai mì làm nguyên liệu trong nước và xuất khẩu tăng cao. Trong khi nguồn

nguyên liệu mì trong nước không đủ đáp ứng do trong những năm gần đây, cây mì

bị bệnh nhiều, giảm năng suất.

Hoạt động cho vay xuất khẩu đồ gỗ có tốc độ tăng trưởng thấp trong những

năm gần đây do nền kinh tế thế giới vẫn đang trên đà phục hồi. Nhu cầu sử dụng đồ

gỗ giảm, xuất khẩu đồ gỗ chủ yếu sang thị trường Châu Âu, đồng tiền thanh toán

chủ yếu là USD, trong khi đồng EUR giảm giá so với đồng USD dẫn đến giá hàng

hóa tăng, khó tiêu thụ.

Để thấy được mức độ đóng góp của hoạt động cho vay XNK vào hoạt động

cho vay của Vietinbank Tây Ninh, ta có thể quan sát qua bảng số liệu sau:

27

Bảng 2.5: Tỷ trọng cho vay XNK trong tổng dư nợ tại Vietinbank Tây

Ninh 2014-2017

ĐVT: Tỷ VND

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

1.Tổng dư nợ cho vay XNK 451.6 616.8 1014.4 2007.8

2.Tổng dư nợ của Vietinbank Tây Ninh 2,106 2,749 3,972 4,341

3.Tỷ trọng cho vay XNK so với tổng dư

nợ(%) 21.4 22.4 25.5 46.2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh)

Bảng 2.5 cho thấy hoạt động cho vay XNK ngày càng đóng vai trò quan trọng trong

hoạt động cho vay của Vietinbank Tây Ninh, do chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư

nợ của ngân hàng, năm 2017 chiếm tỷ trọng 46,2%. Điều này cho thấy Vietinbank

Tây Ninh đang chú trọng phát triển hoạt động cho vay XNK.

2.2.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

2.2.2.1 Kết quả cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

Hoạt động cho vay XNK HNS có tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn

2014-2017. Để biết được hoạt động cho vay này đóng góp như thế nào vào hoạt

động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh, chúng ta có thể quan sát qua biểu đồ

sau:

28

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh)

Biểu đồ 2.5: Hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-

2017

Biểu đồ 2.5 cho thấy tỷ trọng cho vay XNK HNS ngày càng chiếm tỷ trọng

cao trong tổng dư nợ cho vay XNK giai đoạn 2014-2017. Điều này cho thấy hoạt

động cho vay XNK HNS đóng vai trò chủ lực trong cho vay XNK. Do đó,

Vietinbank Tây Ninh cần mở rộng hoạt động cho vay này.

 Cho vay xuất khẩu cao su

Hoạt động cho vay xuất khẩu cao su tại Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-2017

được tổng hợp qua bảng số liệu sau:

29

Bảng 2.6: Hoạt động cho vay XK Cao su tại Vietinbank Tây Ninh 2014-2017

ĐVT: tỷ VND

2015/2014

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

(%)

(%)

(%)

1.Doanh số cho

vay Cao su

695.6 975.8 1,162.9

2,772.5

40.3

19.2

138.4

2.Dư nợ cuối

kỳ

341.8 469.6

734.6

1562.8

37.3

56.4

112.7

3.Dư nợ bình

quân

321

446

633

1,469

38.9

41.9

132.1

4.Doanh số thu

nợ

374.9 526.4

760.2

1,940

40.4

44.4

155.2

5.Tỷ lệ thu nợ

(%)

53.9

53.9

65.4

70

0.0

21.3

7

6.Vòng

quay

10

tín dụng (vòng)

1.17

1.18

1.2

1.32

0.9

1.7

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh)

Doanh số cho vay xuất khẩu cao su đã đạt tốc độ tăng trưởng tốt qua các năm.

Dư nợ cho vay xuất khẩu cao su cuối kỳ của Vietinbank Tây Ninh tăng trưởng

tốt. Mặc dù giá mủ cao su trong giai đoạn này giảm liên tục nhưng Vietinbank Tây

Ninh lại có thêm nhiều khách hàng mới trong đó có một khách hàng lớn trong năm

2014 nên hoạt động cho vay xuất khẩu cao su vẫn tăng trưởng tốt.

Vòng quay tín dụng tăng qua các năm chứng tỏ tốc độ thu hồi vốn của ngân hàng

càng nhanh.

So với các ngân hàng khác,dư nợ cho vay xuất khẩu cao su của Vietinbank Tây

Ninh được cụ thể qua biểu đồ sau:

30

(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN tỉnh Tây Ninh qua

các năm – ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.6: Cho vay xuất khẩu cao su Vietinbank Tây Ninh so với các

ngân hàng khác giai đoạn 2014-2017

Biểu đồ 2.6 cho thấy Agribank Tây Ninh vẫn đi đầu trong hoạt động cho vay xuất

khẩu cao su. Kế đến là BIDV Tây Ninh. Mặc dù Vietinbank Tây Ninh có tốc độ

tăng trưởng tốt trong hoạt động này nhưng vẫn đứng vị trí thứ 3. Năm 2017, BIDV

Tây Ninh và Vietinbank Tây Ninh đã thu hẹp dần khoảng cách với Agribank Tây

Ninh.

Với thực trạng xuất khẩu cao su của tỉnh Tây Ninh, thì khả năng cho vay của

Vietinbank Tây Ninh đáp ứng được bao nhiêu phần trăm trong tổng nhu cầu vốn

này ? chúng ta có thể dễ dàng quan sát qua bảng số liệu sau:

31

Bảng 2.7: Tỷ trọng cho vay của Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất

khẩu cao su của Tây Ninh

Năm

2015

2016

1.Giá trị xuất khẩu cao su của tỉnh Tây Ninh( nghìn USD)

227,676

190,990

2.Tỷ giá quy đổi USD sang VND

22,440

22,710

3.Gíá trị xuất khẩu cao su của tỉnh Tây Ninh( tỷ VND)

5,109

4,337

4.Cho vay xuất khẩu cao su tại Vietinbank Tây Ninh(tỷ VND)

469.6

734.6

5.Tỷ trọng cho vay trong giá trị xuất khẩu cao su(%)

9.2

16.9

( Nguồn: cục thống kê Tây Ninh, Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của

Vietinbank Tây Ninh)

Do hạn chế về mặt số liệu nên tác giả chỉ lấy số liệu trong năm 2015, 2016 để

tính toán. Bảng 2.7 cho thấy tỷ trọng hoạt động cho vay xuất khẩu cao su của

Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh có xu hướng tăng nhưng

vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Mặc dù trong giá trị xuất khẩu, ngoài nhu cầu vốn vay của

khách hàng, còn có cả vốn tự có, tuy nhiên với tỷ trọng đạt được trong năm 2016 là

16,9%, cho thấy hoạt động cho vay xuất khẩu cao su của Vietinbank Tây Ninh vẫn

còn nhiều thị phần cần phải mở rộng.

 Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu khoai mì

Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu khoai mì của Vietinbank Tây Ninh trong giai

đoạn từ năm 2014-2017 được tổng hợp qua bảng số liệu sau:

32

Bảng 2.8: Hoạt động cho vay XNK Khoai mì tại Vietinbank Tây Ninh

2014-2017

ĐVT: tỷ VND

2015/2014

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

(%)

(%)

(%)

1.Doanh số cho vay

khoai mì

159 211.74 461.9 787.79

32.8

118.2

70.5

2.Dư nợ cho vay nhập

khẩu khoai mì

9.4

12.1

21.6

29.5

28.7

78.5

36.6

3.Dư nợ cho vay xuất

khẩu khoai mì

65.6

94.95 207.1 360.05

44.7

118.2

73.8

4.Dư nợ bình quân

58

90

187

346

55.4

108.0

85.3

5.Doanh số thu nợ

95

120

255

428

26.6

111.5

67.9

6.Tỷ lệ thu nợ (%)

59.7

56.9 55.16

54.32

-4.7

-3.1

-1.5

7.Vòng quay tín dụng

(vòng)

1.64

1.34

1.36

1.23

-18.3

1.5

-9.6

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh)

Doanh số cho vay xuất khẩu khoai mì và dư nợ tăng trưởng tốt qua các năm. Do

những năm gần đây, tình hình xuất khẩu khoai mì khả quan nên các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực này có nhu cầu vay vốn nhiều hơn để mở rộng hoạt động

sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do lượng khoai mì trong nước không đủ đáp ứng

nhu cầu xuất khẩu nên các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu thêm khoai mì từ

Campuchia. Từ đó, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn cho hoạt động nhập khẩu

nhưng do ít phát sinh nên hoạt động cho vay này chiếm tỷ trọng thấp.

So với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, thì dư nợ cho vay trong

lĩnh vực này vẫn còn thấp , điều này được thể hiện qua biểu đồ sau:

33

(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN tỉnh Tây Ninh qua các năm –

ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.7: Cho vay XNK khoai mì Vietinbank Tây Ninh so với các ngân hàng

khác giai đoạn 2014-2017

Đối với hoạt động cho vay xuất khẩu khoai mì thì Agribank Tây Ninh vẫn đứng vị

trí dẫn đầu. Vietinbank Tây Ninh đứng vị trí thứ 3 trong năm 2017. Theo sau đó là

BIDV Tây Ninh Và MB Tây Ninh. Mặc dù là ngân hàng mới thành lập năm 2013,

MB Bank Tây Ninh đang có tốc độ tăng trưởng tốt trong lĩnh vực này. Do ngân

hàng này có những chính sách thu hút khách hàng như lãi suất cạnh tranh, cấp hạn

mức cho vay cao hơn các ngân hàng cũ.

Để thấy được mức độ đáp ứng của hoạt động cho vay xuất khẩu khoai mì của

Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh, chúng ta có thề quan sát

qua bảng số liệu sau:

34

Bảng 2.9: Tỷ trọng cho vay của Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất

khẩu khoai mì của Tây Ninh

2015

2016

Năm

1.Giá trị xk khoai mì và các sản phẩm từ khoai mì tỉnh Tây Ninh(nghìn

154,105

164,253

USD)

22,440

22,710

2.Tỷ giá quy đổi USD sang VND

3.Giá trị xk khoai mì và các sản phẩm từ khoai mì tỉnh Tây Ninh(tỷ

3,458

3,730

VND)

4.Cho vay xuất khẩu khoai mì tại Vietinbank Tây Ninh(tỷ VND)

94.95

207.1

2.75

5.55

5.Tỷ trọng cho vay trong giá trị xuất khẩu khoai mì (%)

( Nguồn: cục thống kê Tây Ninh, Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của

Vietinbank Tây Ninh)

Thị trường xuất khẩu khoai mì ngày càng phát triển, giá trị xuất khẩu tăng qua các

năm. Hoạt động cho vay xuất khẩu khoai mì của Vietinbank Tây Ninh tăng trưởng

qua các năm nhưng nhìn chung khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay trong lĩnh vực

xuất khẩu khoai mì của tỉnh còn thấp, tỷ trọng cho vay xuất khẩu khoai mì của ngân

hàng trong tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh trong năm 2015 đạt 2.75%, trong năm

2016 đạt 5.55%. Điều này cho thấy thị phần cho vay xuất khẩu khoai mì của

Vietinbank Tây Ninh còn thấp, ngân hàng cần mở rộng hoạt động cho vay này.

2.2.2.2. Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

 Chất lượng dư nợ

Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản được thể hiện qua bảng số liệu

sau:

35

Bảng 2.10: Chất lượng hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh

2015/2014

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

2014 2015 2016 2017

(%)

(%)

(%)

1.Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay

0

0

0

0

0

0

0

xk cao su

2.Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay

0

0

0

0

0

0

0

xk khoai mì

3.Vòng quay vốn cho vay xk

1.7

10

cao su

1.17 1.18

1.2

1.32

0.85

4.Vòng quay vốn cho vay

1.5

-9.5

xnk khoai mì

1.64 1.34

1.36

1.23

-18.3

5.Thu nhập từ cho vay xuất

khẩu cao su(tỷ VND)

2.73 3.77

5.87

12.5

38.1

55.7

113.28

6.Thu nhập từ cho vay xuất

nhập khẩu khoai mì( tỷ VND)

0.85 1.19

2.31

4.78

40

94.11

106.9

giai đoạn 2014-2017

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh)

Hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-2017

chưa phát sinh nợ quá hạn.

Vòng quay vốn cho vay xuất khẩu cao su tương đối ổn định qua các năm.

Riêng năm 2017 tăng đột biến do trong năm 2017 có thêm 2 khách hàng mới.

Vòng quay vốn cho vay xuất nhập khẩu khoai mì giảm trong năm 2016,2017

là do trong 2 năm này các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng có sự chuyển dịch từ

bán nội địa sang xuất khẩu. Thời gian để chuẩn bị đủ cho một lô hàng xuất khẩu lớn

hơn bán nội địa do một lô hàng xuất khẩu có giá trị lớn.

Thu nhập từ cho vay XNK cao su, khoai mì tăng qua các năm. Xu hướng

tăng thu nhập trong cho vay XNK cao su, khoai mì phù hợp với xu hướng tăng

trưởng của dư nợ cho vay. Kết cấu thu nhập cho vay XNK HNS được thể hiện qua

bảng số liệu sau:

36

Bảng 2.11: Cơ cấu thu nhập trong cho vay XNK HNS tại Vietinbank

Tây Ninh giai đoạn 2014-2017

ĐVT: tỷ VND

2014

2015

2016

2017

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Chỉ tiêu

3.58

100

4.96

100

8.18

100

17.3

100

2.73

76.3

3.77

76

5.87

71.8

12.5

72.4

1.Tổng thu nhập cho vay XNK HNS 2.Thu nhập từ cho vay xuất khẩu cao su(tỷ VND) 3.Thu nhập từ cho vay xuất nhập khẩu khoai mì( tỷ VND)

0.85

23.7

1.19

24

2.31

28.2

4.78

27.6

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây

Ninh)

Bảng 2.11 cho thấy thu nhập từ cho vay xuất khẩu cao su chiếm tỷ trọng cao

trong tổng thu nhập từ cho vay XNK HNS trong giai đoạn 2014-2017, tỷ trọng qua

các năm đạt trên 70%. Điều này cho thấy nguồn thu nhập chính trong cho vay XNK

HNS đến từ cho vay xuất khẩu cao su.

 Kết cấu dư nợ

Bảng 2.12: Tỷ trọng cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh 2014-

2017

ĐVT: Tỷ VND

Tỷ

Tỷ

Tỷ

2014

trọng(%) 2015

trọng(%) 2016

trọng(%) 2017

Tỷ trọng(%)

416.8

100 576.6

100 963.4

100

1952

100

341.8

82.0 469.6

81.4 734.6

76.3

1563

80.0

65.6

15.7

95

16.5 207.1

21.5 360.1

18.4

Chỉ tiêu 1.Tổng dư nợ cho vay XNK HNS 2.Dư nợ cho vay XK cao su 3.Dư nợ cho vay XK khoai mì 4.Dư nợ cho vay NK khoai mì

21.6

9.4

2.3

2.1

2.2

1.6

29.5 12.1 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh)

37

Bảng 2.12 cho thấy trong dư nợ cho vay XNK HNS thì dư nợ cho vay xuất

khẩu cao su chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng dư nợ luôn đạt trên 70% qua các năm.

Trong khi đó dư nợ cho vay xuất khẩu khoai mì chiếm tỷ trọng thấp do lượng khách

hàng hoạt động trong lĩnh vực này còn thấp. Hoạt động nhập khẩu khoai mì chiếm

tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ cho vay XNK HNS. Qua đó cho thấy

Vietinbank Tây Ninh đang tập trung vào cho vay một lĩnh vực là cho vay xuất khẩu

cao su. Việc này cho thấy tìm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi giá cao su giảm vì giá cao

su phụ thuộc nhiều vào giá cả thế giới.

Bảng 2.11 và bảng 2.12 cho thấy mặc dù tỷ trọng cho vay xuất khẩu cao su

trong tổng dư nợ cho vay XNK HNS giai đoạn 2014-2017 phần lớn chiếm trên

80%, trong khi tỷ trọng thu nhập đạt dưới 80%. Lĩnh vực cho vay XNK khoai mì thì

ngược lại với cho vay xuất khẩu cao su. Sự khác biệt này là do các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu cao su có dư nợ lớn nên có ưu thế trong đàm

phán về lãi suất so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK khoai mì.

Như vậy, khi so sánh với dư nợ cho vay thì cùng một mức dư nợ, cho vay XNK

khoai mì sẽ đem lại thu nhập cao hơn. Điều này cho thấy lĩnh vực XNK khoai mì sẽ

là một tiềm năng lớn để ngân hàng khai thác.

2.3. Đánh giá hoạt động cho vay XNK HNS tại ngân hàng TMCP công thương

Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh

2.3.1. Kết quả đạt được

Môi trường cho vay XNK HNS trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ngày càng cạnh tranh

khốc liệt, Vietinbank Tây Ninh đã không ngừng nỗ lực và đã đạt được những thành

công nhất định trong lĩnh vực này:

- Tỷ trọng dư nợ cho vay XNK HNS trên tổng dư nợ tăng trưởng tốt trong thời

gian qua, từ mức 19,79% vào năm 2014, thì đến năm 2017 tỷ trọng này đạt 44.9%.

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay XNK HNS tăng trưởng qua các năm .Trong

đó lĩnh vực cho vay xuất khẩu cao su đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất.

38

- Đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu cao su, Vietinbank Tây Ninh đứng thứ 3

về dư nợ cho vay năm 2017, chỉ sau Agribank Tây Ninh và BIDV Tây Ninh. Đối

với lĩnh vực cho vay xuất khẩu khoai mì, Vietinbank Tây Ninh đứng thứ 3 về dư nợ

cho vay, sau Agribank Tây Ninh và Vietcombank Tây Ninh.

- Về chất lượng cho vay XNK HNS, Vietinbank Tây Ninh đạt chất lượng tốt do

chưa phát sinh nợ xấu hay nợ quá hạn trong giai đoạn 2014-2017. Toàn bộ dư nợ

cho vay đều xếp vào nhóm 1, mặc dù dư nợ cho vay của Ngân hàng đã tăng trưởng

tốt trong thời gian qua.

2.3.2. Hạn chế

- Mặc dù hoạt động cho vay XNK gia tăng nhưng chủ yếu đến từ cho vay xuất

khẩu cao su, các hoạt động cho vay XNK khác như cho vay xuất khẩu khoai mì vẫn

còn chậm tăng trưởng. Xét trong mối tương quan giữa các ngân hàng trên địa bàn,

hoạt động cho vay xuất khẩu khoai mì gần như không phát triển do dư nợ cho vay

xuất khẩu khoai mì của ngân hàng luôn đứng vị trí thứ 3, sau Agribank và

Vietcombank Tây Ninh. Trong khi MB Bank, mặc dù mới thành lập sau này nhưng

ngân hàng này đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực cho vay này. Trong

2 năm 2014, 2015, MB Bank có dư nợ cho vay xuất khẩu khoai mì cao hơn cả

Vietinbank. Những năm gần đây, MB Bank đã tụt hạng so với Vietinbank nhưng

vẫn giữ khoảng cách thấp. Nếu Vietinbank Tây Ninh không có những chính sách

phát triển cho vay trong lĩnh vực này thì không sớm thì muộn MB Bank sẽ vượt qua

Vietinbank Tây Ninh.

- Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp XNK HNS

còn thấp, thể hiện qua tỷ trọng cho vay XNK HNS trong tổng giá trị xuất khẩu HNS

của tỉnh Tây Ninh tương đối thấp trong hai năm 2015, 2016.

39

2.3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân thành công

Thứ nhất, thương hiệu của Vietinbank Tây ninh được nhiều cá nhân và

doanh nghiệp biết đến như là ngân hàng lớn, uy tín, có năng lực quản trị, điều hành

tốt.

Thứ hai, Vietinbank Tây Ninh có nguồn lực tài chính mạnh. Hiện tại,

Vietinbank đang hoạt động theo mô hình tập trung vốn. Mọi nguồn vốn mà

Vietinbank Tây Ninh huy động sẽ bán cho hội sở và khi cần sử dụng vốn để cho vay

thì sẽ mua lại từ hội sở. Do đó, để đánh giá nguồn lực tài chính của Vietinbank Tây

Ninh, cần phải đánh giá nguồn lực tài chính của Vietinbank. Theo báo cáo tài chính

của Vietinbank đến ngày 31/12/2017, tổng tài sản đạt giá trị: 1.095.061 tỷ đồng,

tổng nguồn vốn huy động là 1.011.314 tỷ đồng. Xét trong mối tương quan giữa các

ngân hàng thương mại cổ phần thì Vietinbank có tổng tài sản đứng thứ 2, chỉ sau

BIDV. Vietinbank Tây Ninh có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu vay vốn của các

doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS

nói riêng.

Thứ ba, thời gian giải quyết hồ sơ của Vietinbank Tây Ninh nhanh hơn các

ngân hàng khác do thẩm quyền phán quyết của ngân hàng cao hơn so với mặt bằng

chung của tất cả các ngân hàng.

Thứ tư, đội ngũ nhân viên trẻ có độ tuổi trung bình thấp, năng động, nhiệt

huyết trong công việc.

Hiện tại hoạt động cho vay các doanh nghiệp hoạt động XNK HNS được

thực hiện tại phòng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh, còn các phòng giao

dịch chủ yếu phát triển cho vay bán lẻ. Số lượng nhân viên tại phòng khách hàng

doanh nghiệp gồm có 4 nhân viên và 2 lãnh đạo phòng. Trình độ chuyên môn:

100% đại học, trình độ ngoại ngữ: trình độ B trở lên, trình độ tin học: trình độ B trở

lên. Độ tuổi trung bình của nhân viên: 29 tuổi, của lãnh đạo là: 37 tuổi.

40

Về nghiệp vụ chuyên môn: Cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng doanh

nghiệp đều có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tất cả đều tốt

nghiệp các trường tài chính ngân hàng như: Trường đại học ngân hàng TP HCM,

đại học kinh tế TP HCM.

Thứ năm, cơ sở vật chất như trụ sở làm việc, các trang thiết bị, hệ thống công

nghệ, quy trình nghiệp vụ của Vietinbank Tây Ninh tương đồng với các ngân hàng

khác trên địa bàn. Tuy nhiên về mạng lưới, hiện Vietinbank Tây Ninh đứng vị trí

thứ 2 tại Tây Ninh về mạng lưới, chỉ sau Agribank Tây Ninh. Xét về mạng lưới,

Vietinbank Tây Ninh có ưu thế về số lượng phòng, với 1 chi nhánh và 8 phòng giao

dịch.

Thứ sáu, Cùng với sự phát triển nhanh chống của công nghệ, hoạt động của

ngân hàng càng được tự động hóa, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngân

hàng sử dụng công nghệ càng cao, chiếm lĩnh thị phần càng nhiều do các hoạt động

đã được tự động hóa, thời gian giải quyết công việc nhanh, đem lại nhiều tiện lợi

cho khách hàng. Chính vì vậy hoạt động cho vay XNK HNS cũng được cải thiện tốt

hơn. Hiện các ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng tại Việt Nam như:

Techcombank đã triển khai và vận hành các hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ

thống đo lường lợi nhuận đa chiều (MPA). Những hệ thống này hỗ trợ rất nhiều

trong việc áp dụng chính sách của các ngân hàng này như nhà quản trị biết được

chính xác tổng thu nhập mà khách hàng mang lại, cơ cấu đó như thế nào, số lượng

các giao dịch,..để từ đó có thể nhanh chóng ra các quyết định về việc áp dụng chính

sách như: lãi suất, tỷ giá mua bán ngoại tệ cạnh tranh,…Hiện tại Vietinbank đang đi

đầu trong đổi mới hệ thống core banking. Điều này giúp cho hoạt động cho vay

XNK HNS được thuận lợi và ngày càng phát triển.

2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế

 Nguồn nhân lực và tổ chức

- Hiện tại, một cán bộ tín dụng phải đảm đương hầu hết các khâu của quy trình

như việc tìm khách hàng, đề xuất tín dụng, thẩm định nhu cầu, phương án vay vốn,

41

tài sản bảo đảm, soạn thảo hợp đồng tín dụng, đi công chứng, nhắc nợ, thu nợ, ngoài

ra còn đảm nhiệm thêm khâu tư vấn và tác nghiệp tài trợ thương mại…do áp lực

hiệu quả công việc nên số lượng nhân viên bị hạn chế trong khi số lượng công việc

nhiều nên không có thời gian chăm sóc khách hàng cũ, tìm hiểu nhu cầu của khách

hàng mới để từ đó mở rộng thị phần cho vay trong lĩnh vực XNK HNS.

- Ngân hàng không có bộ phận riêng biệt chuyên bán hàng, tiếp thị khách hàng mà

hoạt động này chủ yếu do ban lãnh đạo chi nhánh thực hiện. Do khối lượng công

việc lớn, phần lớn thời gian chủ yếu là chăm sóc khách hàng hiện tại, không có thời

gian tiếp thị khách hàng mới.

- Nhân viên quản lí khách hàng có trình độ chuyên môn về hoạt động tài trợ

thương mại còn thấp, chưa nắm vững các điều khoản thông lệ quốc tế, cũng như các

phương thức thanh toán nên gặp không ít khó khăn trong việc tư vấn cho khách

hàng về pháp lí, thông lệ quốc tế, các điều khoản L/C…

 Sản phẩm cho vay

Vietinbank chưa có gói sản phẩm riêng áp dụng cho lĩnh vực cho vay xuất nhập

khẩu hàng nông sản. Mặc dù đã có nhiều gói sản phẩm như: cho vay mua xe ô tô,

cho vay mua nhà ở…Hiện tại, ngân hàng chỉ cho vay từng giai đoạn đơn lẻ, cho vay

khi có hợp đồng xuất khẩu. Ngân hàng chưa cho vay theo chuổi từ khâu thu mua,

sản xuất, chế biến đến khi xuất khẩu. Phần lớn dư nợ cho vay tập trung vào cho vay

thu mua sản phẩm xuất khẩu như cao su bành thô.

 Chính sách

Hiện tại Vietinbank Tây Ninh chưa có chính sách ưu đãi để mời chào khách

hàng mới, mức lãi suất đang áp dụng tương đồng so với các ngân hàng trên địa bàn.

Lãi suất này chưa thật sự hấp dẫn để thu hút khách hàng hoạt động trong lĩnh vực

XNK HNS về với ngân hàng. Mặc dù đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn

cao nhưng chưa có kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng.

 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng

42

Tại địa bàn tỉnh Tây Ninh, trong lĩnh vực cho vay XNK HNS, thương hiệu

Vietinbank ít được biết đến như Agribank, Vietcombank. Do các ngân hàng này

được ưu tiên chọn giao dịch trong lĩnh vực cho vay XNK HNS từ rất lâu.

 Tài sản đảm bảo

Do quy định về giảm dư nợ tín dụng được đảm bảo bằng hàng tồn kho. Việc

giảm tài sản bảo đảm bằng hàng tồn kho đã gây ra không ít khó khăn cho các doanh

nghiệp đang vay vốn tại Vietinbank Tây Ninh bảo đảm khoản vay bằng hàng tồn

kho. Trong khi đó việc áp dụng cho vay tín chấp để thay thế phần thiếu hụt do áp

dụng quy định này gặp nhiều khó khăn do vướng phải điều kiện về cho vay tín

chấp.

43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua phân tích tình hình cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh trong hai

lĩnh vực cao su, khoai mì trong giai đoạn 2014-2017, chúng ta đã thấy

Thứ nhất, hoạt động cho vay XNK HNS có tốc độ tăng trưởng tốt, dư nợ cho

vay ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay tại Vietinbank Tây

Ninh.

Thứ hai, trong hai lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu là cao su và khoai mì thì lĩnh

vực cho vay xuất khẩu cao su có tốc độ tăng trưởng thị phần tốt hơn lĩnh vực khoai

mì.

Thứ ba, các nguyên nhân chính của vấn đề là

+ Mô hình hoạt động của P.KHDN, đơn vị chủ yếu cho vay trong lĩnh vực này,

còn nhiều vấn đề chưa hiệu quả, nhân viên không có thời gian để tiếp thị, mở rộng

khách hàng mới.

+ Về nhân lực: đội ngũ nhân viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh

vực này, kiến thực về tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế còn hạn chế.

+ Sản phẩm: chưa có sản phẩm riêng, quy định riêng để hỗ trợ lĩnh vực này.

Những vấn đề trên đây sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp, kiến nghị tại

chương 3 về mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh.

44

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT

NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN

3.1. Định hướng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại ngân hàng TMCP

công thương Việt Nam chi nhánh Tây Ninh.

3.1.1. Định hướng chung

Thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh trên cơ sở phát triển mạnh mẽ lĩnh vực

khách hàng DNVVN, giữ vững đà tăng trưởng khách hàng bán lẻ còn nhiều tiềm

năng, bên cạnh việc tiếp tục duy trì khách hàng hiện hữu tại chi nhánh, đẩy mạnh

công tác phát triển khách hàng mới.

Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, triệt để thu hồi nợ xấu, nợ nhóm 2

của chi nhánh.

Nâng cao năng suất lao động, quản trị chi phí hiệu quả: cần cải thiện mạnh

mẽ năng suất lao động thông qua tinh gọn qui trình và mở rộng ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại trong quản trị điều hành, trong hoạt động thường xuyên nhằm rút

giảm thời gian giao dịch nội bộ cũng như thời gian phục vụ khách hàng. Tập trung

kiểm soát chi phí hoạt động nhằm tối ưu hóa lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả mạng

lưới

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối chỉ thị của NHCT

Việt Nam, của Đảng ủy khối trong quá trình chỉ đạo điều hành đảm bảo họat động

kinh doanh ổn định, bền vững, phát triển.

3.1.2. Định hướng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản

Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh thị phần cho vay XNK HNS trên

cơ sở đảm bảo an toàn, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị

rủi ro, tập trung xử lí, kiểm soát nợ xấu ở mức thấp nhất.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác nâng cao nguồn nhân lực về trình độ, kiến thức

chuyên môn, có kỹ năng bán hàng, có khả năng tư vấn, tiếp thị khách hàng tốt.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc để xử lí công việc

một cách nhanh chống, chính xác cao, hạn chế sai sót nhiều trong công việc.

45

Xây dựng các biện pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay xuất nhập

khẩu hàng nông sản.

Xây dựng mức phí, chính sách về lãi suất riêng biệt cho từng khách hàng dựa

trên kết quả phân tích lợi ích của từng khách hàng mang lại cho ngân hàng.

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại

ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh

Theo đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh theo hướng nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã

được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tây Ninh phê duyệt ngày 20/02/2017, định hướng

nông nghiệp đến năm 2020 với sản lượng cao su đạt: 168.000 tấn , khoai mì:

1.800.000.000 tấn.

Dựa vào số liệu xuất khẩu năm 2016 và tốc độ tăng trưởng, với một số giả

định, tác giả đã tính ra giá trị xuất khẩu kế hoạch năm 2020 qua 2 bảng số liệu sau:

Bảng 2.13: Dự tính kế hoạch xuất khẩu cao su đến năm 2020 tại Tỉnh Tây Ninh

Chỉ tiêu 2016 KH 2020

1.Sản lượng cao su sản xuất (tấn) 187,148 142,943 2.Sản lượng cao su xuất khẩu (tấn) 3.Tỷ lệ cao su xuất khẩu trên sản lượng sản xuất 0.764 0.03034 4.Giá bình quân xuất khẩu cao su ( tỷ VND) 5.Gíá trị cao su xuất khẩu ( tỷ VND) 4,337 168,000 128,352 0.764 0.03034 3,894

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2016 và tính toán của tác giả)

Bảng 2.14: Dự tính kế hoạch xuất khẩu khoai mì năm 2020 tại Tỉnh Tây Ninh

Năm

1.Sản lượng khoai mì sản xuất (tấn) 2.Sản lượng khoai mì xuất khẩu (tấn) 3.Tỷ lệ khoai mì xuất khẩu trên sản lượng sản xuất 4.Giá bình quân xuất khẩu khoai mì ( tỷ VND) 5.Giá trị khoai mì xuất khẩu ( tỷ VND) 2016 2,024,000 519,743 0.257 0.00718 3,730 KH 2020 1,800,000 462,222 0.257 0.00718 3,317

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2016 và tính toán của tác giả)

46

Giả định tỷ lệ xuất khẩu trên sản lượng sản xuất năm 2016 không thay đổi

đến năm 2020, và giá bình quân xuất khẩu năm 2020 bằng với năm 2016, thì giá trị

xuất khẩu cao su, khoai mì năm 2020 lần lượt là: 3894 tỷ VND, 3317 tỷ VND. Hiện

tại Vietinbank Tây Ninh có dư nợ cho vay XNK HNS chiếm tỷ trọng thấp trong

tổng giá trị xuất khẩu hàng nông sản, cao su đạt 16.9% , khoai mì đạt 5.55%.

Với giá trị xuất khẩu hàng nông sản dự kiến đến năm 2020 lớn như vậy,

trong khi dư nợ cho vay của ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp. Với thực trãng này,

Vietinbank Tây Ninh cần có các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay XNK

HNS, nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần cho vay có tiềm năng lớn này.

3.2.1. Áp dụng gói sản phẩm đặc thù cho vay XNK cao su, khoai mì

Gói sản phẩm này sẽ theo sát quá trình sản xuất của khách hàng từ khâu thu

mua nguyên liệu đến khâu chế biến sản xuất và xuất khẩu sang nước nhập khẩu, thu

tiền về.

- Nội dung chính của sản phẩm: dựa vào hợp đồng mà khách hàng đã kí với

bên nhập khẩu, khi đó ngân hàng sẽ hỗ trợ về vốn để khách hàng thực hiện được

hợp đồng xuất khẩu.

- Về nội dụng tài trợ: Vietinbank sẽ tài trợ từ khâu thu mua nguyên vật liệu

đầu vào( kể cả chi phí gián tiếp liên quan như thuế, phí, lệ phí...), chi phí nhân công,

chi phí lưu động khác phục vụ hoạt động sản xuất, chế biến đến khi xuất khẩu, thu

tiền về. Ngoài ra ngân hàng sẽ cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ kèm theo để hỗ

trợ hoạt động sản xuất, xuất khẩu của khách hàng.

- Phương thức cho vay : có thể cho vay theo phương thức hạn mức hoặc từng

lần, tùy thuộc vào đặc điểm chu kì sản xuất kinh doanh, uy tín của khách hàng.

-Về thời hạn cho vay: thời hạn cho vay phù hợp với chu kì sản xuất kinh

doanh, thời hạn thanh toán của hợp đồng xuất khẩu(L/C xuất khẩu), khả năng trả nợ

của khách hàng.

- Mức cho vay: xác định theo từng hợp đồng xuất khẩu, dựa trên các yếu tố

như: nhu cầu vay vốn của khách hàng, tính hiệu quả, khả thi của phương án sản

xuất kinh doanh, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng, các điều kiện,

47

điều khoản của hợp đồng xuất khẩu, các yếu tố liên quan khác nhưng không vượt

quá mức cho vay tối đa như sau:

+ Đối với hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức L/C: tối đa 90% trị

giá L/C xuất khẩu.

Giá trị L/C xuất khẩu = Giá trị L/C xuất khẩu – các khoản khấu trừ đã được xác

định trong L/C xuất khẩu( phí phát hành, sửa đổi L/C do bên thụ hưởng chịu).

+ Đối với hợp đồng xuất khẩu theo phương thức khác: tối đa 85% giá trị hợp

đồng xuất khẩu. Trong đó:

Giá trị hợp đồng xuất khẩu = Giá trị hợp đồng xuất khẩu – các khoản ứng trước

thanh toán – các khoản khấu trừ đã được xác định trong hợp đồng xuất khẩu( chiết

khấu thương mại, chiết khấu thanh toán...).

- Tài sản bảo đảm : có thể là tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc của bên thứ

ba. Ngoài các loại giấy tờ thế chấp thông dụng như giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, giấy đăng ký xe, hóa đơn GTGT dây chuyền máy móc, thiết bị,... Vietinbank có

thể nhận quyền đòi nợ từ hợp đồng xuất khẩu, L/C xuất khẩu để hỗ trợ vốn cho

khách hàng thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, nếu khách hàng hoạt động hiệu quả,

doanh số xuất khẩu lớn thì Vietinbank có thể xem xét cho vay tín chấp với lộ trình

cụ thể tương ứng với hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa

khách hàng với ngân hàng.

- Đối tượng cho vay: các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập

khẩu, đã kí hợp đồng với đối tác nước ngoài.

- Đối tượng nhận tiền vay:

Đối với hoạt động giải ngân thu mua nguyên vật liệu đầu vào, chi nhánh sẽ giải

ngân cho đối tác bán mủ cao su, bán mì cho khách hàng vay như: chủ vườn cây cao

su, cây khoai mì, các thương lái mua mủ cao su, mua khoai mì. Bên cạnh đó, chi

nhánh sẽ hỗ trợ miễn phí mở tài khoản và không cần duy trì số dư tài khoản tối

thiểu đối với các đối tượng này. Hỗ trợ khách hàng vay tư vấn, tiếp thị các đối tác

bán hàng cho khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng để giải ngân bằng chuyển

khoản, hạn chế giao dịch bằng tiền mặt. Hoạt động này giúp gia tăng cơ hội phát

48

triển các dịch vụ khác như: gia tăng tiền gửi có kỳ hạn, thanh toán, ipay,...và giúp

ngân hàng vừa kiểm soát được rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, vừa

giúp khách hàng hạn chế rủi ro do vận chuyển một khoản tiền lớn. Cung cấp cho

khách hàng dịch vụ chi hộ đối với các khoản giải ngân tiền mặt có giá trị lớn.

- Hoạt động giải ngân khác cho nhân viên của các doanh nghiệp XNK HNS

 Hoạt động thanh toán lương: mở thẻ miễn phí cho cán bộ công nhân viên

của nhà máy. Đối với các nhân viên làm việc lâu năm hoặc có cam kết trả

nợ thay của doanh nghiệp, Chi nhánh sẽ cung cấp sản phẩm cho vay tín

chấp như: cho vay tiêu dùng, thấu chi. Ngoài ra chi nhánh sẽ miễn phí

chuyển lương, phí thường niên thẻ trong năm đầu.

 Hoạt động giải ngân thanh toán tiền điện: cung cấp miễn phí dịch vụ thu

tiền điện từ tài khoản của khách hàng trong năm đầu tiên.

- Đối với hoạt động tài trợ thương mại: xây dựng biểu phí phân tầng cho hoạt

động XNK. Đối với doanh nghiệp có doanh số thu tiền từ hoạt động xuất khẩu về

Vietinbank càng nhiều thì áp mức phí càng thấp, để khuyến khích khách hàng

chuyển tiền nhiều về ngân hàng. Áp dụng cơ chế đặc biệt đối với khách hàng có

phát sinh nhiều giao dịch tài trợ thương mại, chẳng hạn như sẽ có một bộ phận riêng

biệt phục vụ khách hàng có doanh số chuyển tiền nhiều về ngân hàng để khuyến

khích gia tăng doanh số chuyển tiền về. Đồng thời Vietinbank nên giao cho chi

nhánh thực hiện một số giao dịch tài trợ thương mại có rủi ro thấp để gia tăng tốc độ

thực hiện giao dịch.

- Đối với giao dịch mua bán ngoại tệ: áp dụng tỷ giá cạnh tranh, thực hiện

điểm cộng tỷ giá theo số lượng ngoại tệ giao dịch.

- Các dịch vụ khác: miễn phí thường niên dịch vụ ngân hàng điện tử, miễn phí

thông báo phát sinh có, thông báo biến động dư nợ qua điện thoại trong năm đầu

tiên cho khách hàng. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch phái

sinh hàng hóa trên các sàn giao dịch cao su chính như: Singapore,Tokyo.

- Đối với hoạt động chăm sóc khách hàng: thực hiện các chương trình chăm

sóc trong năm của ngân hàng như sinh nhật ban giám đốc, ngày lễ tết dương lịch,

49

âm lịch. Kết hợp kiểm tra sử dụng vốn với tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách

hàng.

- Đối với lãi suất cho vay và phí: căn cứ vào chính sách giá như đã phân tích

ở trên. Hoàn thiện chính sách về giá và chính sách phát triển sản phẩm dựa trên lợi

ích mà khách hàng mang lại cho ngân hàng, được xác định bằng các phần mềm hỗ

trợ như hệ thống phân tích đa chiều, hệ thống thông tin quản lí, hệ thống xếp hạng

tín dụng nội bộ của Vietinbank, từ đó đưa ra một mức lãi suất và phí phù hợp, có

sức cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

- Điều kiện khách hàng:

 Đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và quy định

của Vietinbank.

 Có tư cách pháp nhân, có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh/giấy chứng

nhận đăng kí doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu từ/giấy chứng nhận đăng kí

đầu từ, được phép hoạt động nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt

Nam.

 Có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh từ 03 năm trở lên.

 Xếp hạng tín dụng nội bộ từ A trở lên, không phát sinh nợ xấu và/hoặc nợ

(gốc, lãi) quá hạn tại Vietinbank và/hoặc các TCTD khác trong 06 tháng gần

nhất.

 Cam kết chuyển toàn bộ doanh thu từ hoạt động xuất khẩu về chính ngân

hàng tài trợ xuất khẩu là Vietinbank .

3.2.2. Các giải pháp để hạn chế rủi ro cho vay XNK HNS

Rủi ro trong cho vay XNK HNS xảy ra khi khách hàng không thực hiện

được nghĩa vụ trả đầy đủ nợ góc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy để hạn chế

rủi ro này, ngân hàng cần phải:

-Trước khi quyết định tài trợ, ngân hàng cần thẩm định kỹ càng tình hình sản xuất

kinh doanh, trang thiết bị, máy móc cũng như uy tín của khách hàng trong hoạt

động XNH HNS, để hạn chế rủi ro khách hàng không thực hiện được hợp đồng xuất

khẩu do trang thiết bị cũ kỹ, sản phẩm sản xuất không đáp ứng được yêu cầu, tiêu

50

chuẩn của bên nhập khẩu. Hoặc do uy tín của khách hàng, vì tối đa hóa lợi nhuận

nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dẫn đến sản phẩm xuất khẩu bị trả lại.

Doanh nghiệp xuất khẩu bị thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.

- Trong quá trình tài trợ, ngân hàng cần phải thường xuyên đánh giá lại tình hình

sản xuất của khách hàng để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất hàng nông sản

xuất khẩu.

- Để giúp khách hàng hạn chề được các rủi ro trong hoạt động XNK HNS, ngân

hàng cần hỗ trợ khách hàng trong khâu tư vấn khi khách hàng có nhu cầu.

Ngoài ra, như phân tích ở trên, hiện tại Vietinbank Tây Ninh đang tập trung

cho vay xuất khẩu cao su. Việc tập trung vào một lĩnh vực như vậy sẽ gây ra rủi ro

lớn cho ngân hàng khi giá mũ cao su giảm, dẫn đến khách hàng hoạt động trong

lĩnh vực xuất khẩu cao su bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì

vậy, để hạn chế rủi này, ngân hàng cần phải đa dạng hóa hoạt động cho vay, không

nên tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực cho vay nào đó. Chẳng hạn như

Vietinbank Tây Ninh nên tập trung thêm vào lĩnh vực cho vay XNK khoai mì. Thứ

nhất là để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai là lĩnh vực cho vay XNK khoai mì

hiện tại được đánh giá rất tiềm năng vì thị trường tiêu thụ khoai mì đang được mở

rộng không những trong nước mà thị trường nước ngoài như xuất khẩu khoai mì

sang Trung Quốc ngày càng tăng.

3.2.3. Tích cực hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu

Để hoạt động marketing thật sự hiệu quả,Vietinbank Tây Ninh cần phải xác

định rõ đối tượng khách hàng cần tập trung đến, từ đó mới có thể đưa ra gói sản

phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, có như vậy, hoạt động marketing, tiếp

thị mới đạt được kết quả tốt.

Như đã phân tích tại chương 2, trong lĩnh vực cho vay xuất khẩu cao su,

khoai mì, nhiều ngân hàng, kể cả ngân hàng mới thành lập, đang nỗ lực chiếm lĩnh

thị phần này. Điều này cho thấy thị trường cho vay này đang rất sôi động, nếu

Vietinbank Tây Ninh không có những chính sách tăng trưởng trong lĩnh vực này thì

51

sẽ sớm bị mất thị phần. Để hoạt động cho vay trong lĩnh vực này có hiệu quả,

Vietinbank Tây Ninh cần thực hiện các biện pháp sau:

+ Đối với khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

XNK HNS, số lượng doanh nghiệp này trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tương đối ít, do

đó hoạt động quảng bá thương hiệu tốt nhất là tiếp thị trực tiếp với các doanh

nghiệp này. Để thực hiện được hoạt động này, Vietinbank Tây Ninh cần xây dựng

một đội thuộc phòng khách hàng doanh nghiệp làm công việc tiếp thị các sản phẩm,

dịch vụ của ngân hàng đến tận các doanh nghiệp như gói sản phẩm cho vay XNK

cao su, khoai mì.

Đồng thời, đội này sẽ phục vụ toàn bộ các nhu cầu của doanh nghiệp, cung cấp tất

cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến doanh nghiệp, tránh để các doanh

nghiệp phải tiếp xúc với nhiều nhân viên, nhiều ngân hàng, gây phiền hà cho khách

hàng. Cần phải tuyển chọn một đội ngũ nhân viên có đầy đủ kĩ năng giao tiếp, kỹ

năng bán hàng, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng.

+ Thành lập một bộ phận chuyên trách, làm công tác phân tích khách hàng và

đối thủ cạnh tranh, mục đích chính là nắm bắt diễn biến của thị trường, của đối thủ

cạnh tranh để có những chính sách phù hợp, để nắm bắt kịp thời với diễn biến của

thị trường. Nhân viên làm trong bộ phận này cần phải được đào tạo, có trình độ kiến

thức chuyên môn tốt, được trang bị đầy đủ kỹ năng trong lĩnh vực marketing.

+ Tham gia chương trình ủng hộ người nghèo, quỹ tình thương, các hoạt động

công tác xã hội, các hoạt động văn hóa, thể thao, vừa quảng bá được hình ảnh

Vietinbank nói chung và của chi nhánh Tây Ninh nói riêng, vừa có điều kiện giao

lưu, tiếp xúc với các doanh nghiệp trên địa bàn nói chung và các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực XNK HNS nói riêng.

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP công thương

Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh

Như đã phân tích ở phần thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại

Vietinbank Tây Ninh, độ tuổi trung bình của cán bộ quản lí là 35 tuổi, số năm kinh

nghiệm còn thấp. Hoạt động đào tạo cho cán bộ mới chủ yếu do cán bộ cũ hướng

52

dẫn, với cách thức đào tạo thuần túy là người đi trước làm sao thì người đi sau làm

như vậy, mà không hiểu bản chất của công việc. Chính vì vậy mà đa phần cán bộ

chỉ biết tác nghiệp mà không hiểu rõ quy trình nghiệp vụ.

Kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng cũng chưa được đào tạo tốt nên

dẫn đến hoạt động cho vay XNK khoai mì trong thời gian qua vẫn chiếm thị phần

thấp.

Để khắc phục được vấn đề này, Vietinbank Tây Ninh cần thực hiện các

nhóm giải pháp để nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực, cụ thể như sau:

3.2.4.1. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên

Việc nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên sẽ giúp

tăng chất lượng của hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh. Bởi vì

hoạt động XNK HNS có liên quan rất nhiều kiến thức về thanh toán quốc tế. Hơn

nữa đa phần các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS tại địa bàn Tây

Ninh đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh

vực XNK nên rất cần sự hỗ trợ, tư vấn kiến thức liên quan đến nghiệp vụ này của

ngân hàng, chẳng hạn như tư vấn về các điều kiện, điều khoản của hợp đồng xuất

khẩu, các điều khoản của L/C, cũng như các phương thức thanh toán. Để làm được

điều này Vietinbank Tây Ninh cần phải thực hiện các giải pháp sau:

-Đối với cán bộ mới, cần đào tạo ngay kĩ năng giao tiếp, văn hóa Vietinbank,

quy trình nghiệp vụ, phong cách giao dịch. Thay đổi cách thức đào tạo, không nên

đào tạo theo kiểu cũ sẽ khiến cán bộ mới chỉ biết tác nghiệp mà không hiểu rõ công

việc, mà phải đào tạo theo hướng giải thích rõ vấn đề. Chẳng hạn như cán bộ phải

nắm rõ ý nghĩa của quy trình tín dụng là gì, tại sao lại phải có quy trình như vậy, khi

đó công tác đào tạo mới thực sự hiệu quả.

-Thường xuyên tổ chức, huấn luyện nghiệp vụ, làm tốt công tác đào tạo lại đối

với những cán bộ được cử đi tập huấn, đào tạo.

53

- Tập trung đào tạo kỹ năng xử lí tình huống, kỹ năng tiếp thị sản phẩm, kỹ năng

giao tiếp, kỹ năng bán hàng, và kỹ năng chăm sóc sau khi bán hàng để nhân viên

làm tốt công tác bán hàng, gia tăng hiệu quả công việc.

- Thường xuyên tổ chức các kì thi nghiệp vụ về các sản phẩm của ngân hàng,

các chương trình ưu đãi lãi suất, kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp với khách

hàng để nhân viên có điều kiện nắm vững kiến thức phục vụ tốt cho công tác bán

hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải thường xuyên tổ chức các kì thi tìm hiểu về

văn hóa ứng xử, không gian giao dịch của Vietinbank, đồng thời kiểm tra sự tuân

thủ của toàn thể nhân viên, đảm bảo sự thống nhất về không gian giao dịch và văn

hóa ứng xử thống nhất của các chi nhánh trong Vietinbank, nâng cao năng lực phục

vụ khách hàng.

- Đối với nhân viên phụ trách hoạt động cho vay XNK HNS , cần chú trọng đào

tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến thức về thanh toán quốc tế, kỹ năng tư vấn

lập hợp đồng ngoại thương, nắm rõ cách thức hoạt động, các điều kiện, điều khoản

của L/C, các phương thức thanh toán khác, các quy định, thông lệ quốc tế đối với

hoạt động xuất khẩu khẩu các mặt hàng chủ lực của Tây Ninh.

- Xây dựng các cẩm nang hướng dẫn để cán bộ có thể thực hiện công việc hiệu

quả hơn như: kỹ năng lưu trữ hồ sơ, kỹ năng sử dụng các tính năng của phần mềm

văn phòng để hỗ trợ thực hiện công việc nhanh chống hơn.

3.2.4.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công tác tuyển dụng, đào tạo có ý nghĩa

vô cùng quan trọng. Để thực hiện tốt công tác này, Vietinbank Tây Ninh cần triển

khai một số việc sau:

Một là phải có chính sách thu hút nhân tài, thu hút người lao động có trình

độ cao. Nguồn nhân lực được Vietinbank tuyển dụng vào làm chủ yếu từ các sinh

viên của các trường đại học. Thực trạng hiện tại cho thấy các sinh viên khá giỏi

thường tập trung xin việc làm tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh,

Bình Dương,..dẫn đến việc thu hút nguồn nhân lực tốt nghiệp khá giỏi từ các trường

54

danh tiếng như Đại Học Ngân Hàng, Đại Học Ngoại Thương vô cùng khó khăn. Vì

vậy để làm tốt công tác này, Vietinbank Tây Ninh cần có chính sách thu hút nhân

tài ngay chính từ địa phương bằng các biện pháp như:

+ Trao tặng học bổng cho những học sinh có thành tích học tập tốt từ các trường

danh tiếng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như Trường Hoàng Lê Kha, Lý Thường

kiệt,... Tổ chức các buổi hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp để hướng các học sinh

vào học các ngành tài chính ngân hàng. Một mặt quảng bá hình ảnh thương hiệu

Vietinbank, mặc khác tạo nguồn nhân lực từ chính người của địa phương, thu hút

các học sinh sau khi tốt nghiệp các trường đại học về làm tại Vietinbank Tây Ninh.

+ Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động mùa hè xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh của

các trường đại học uy tín, có danh tiếng trong lĩnh vực đào tạo ngành tài chính ngân

hàng. Một mặt giúp quảng bá hình ảnh ngân hàng, mặt khác tạo hình đẹp trong mắt

các sinh viên đang học để khi ra trường xin vào làm việc tại Vietinbank Tây Ninh.

+ Liên hệ với hội sinh viên tỉnh Tây Ninh để trao tặng học bổng cho những sinh

viên nghèo vượt khó, có thành tích tốt trong học tập, đặc biệt ưu tiên các sinh viên

học ngành tài chính ngân hàng của các trường đại học danh tiếng.

Hai là cải thiên môi trường làm việc, tạo điều kiện cho nhân viên trẻ làm

việc chung với nhân viên có thâm niên, giàu kinh nghiệm để tạo một sức mạnh tổng

hợp, khắc phục được nhược điểm nhân viên trẻ năng động nhưng lại thiếu kinh

nghiệm.

Ba là khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ bằng việc hỗ trợ các nhân

viên theo học cao học hoặc các nghiên cứu sinh. Thường xuyên liên hệ các trường

mở lớp đào tạo để giúp nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như chuyên

môn.

3.2.4.3. Chuẩn hóa cơ chế đánh giá hiệu quả công việc

Mục tiêu hiệu quả công việc là một trong những cơ sở đánh giá chất lượng

phục vụ khách hàng. Khi mục tiêu này được quy định rõ ràng đồng thời cơ chế đánh

giá sẽ thúc đẩy nhân viên thay đổi cách thức làm việc để đáp ứng mục tiêu này, từ

55

đó nâng cao trình độ năng lực. Hiện tại Vietinbank đã xây dựng cơ chế chấm điểm

KPI để đánh giá hiệu quả làm việc của từng nhân viên, từ đó có cơ chế lương,

thưởng dựa trên điểm số này. Dựa vào các thể điểm trong bộ chỉ tiêu này, nhân viên

không ngừng nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

để đạt được điểm số cao trong bộ chấm điểm KPI.

Mặc dù bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc đã được hoàn thiện, tuy

nhiên việc đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên vẫn còn chưa chính xác, do

cách thức chấm điểm vẫn còn mang tính thủ công, phụ thuộc vào người đánh giá.

Để cơ chế đánh giá này thật sự mang lại hiệu quả, cần phải hoàn thiện cơ chế đánh

giá một cách tự động, hạn chế trường hợp đánh giá thiếu chính xác do tính chủ quan

của người đánh giá.

3.3. Kiến nghị đối với Vietinbank Hội sở

3.3.1. Xây dựng chính sách

- Có các chính sách để phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao công tác tại

địa bàn kém phát triển như địa bàn Tây Ninh, chẳng hạn như có chính sách bổ sung

thêm lương cho sinh viên giỏi, thạc sĩ, tiến sĩ công tác tại địa bàn kém phát triển, xa

với trung tâm thành phố.

- Cần có các chính sách ưu đãi với lãi suất cạnh tranh dành cho các khách

hàng mới để hỗ trợ chi nhánh trong việc phát triển khách hàng mới vì hiện nay các

ngân hàng khác có những chính sách ưu đãi để phát triển thị phần.

-Xây dựng các chính sách đặc thù đối với các khách hàng lớn, đặc biệt quan

trọng trong lĩnh vực XNK HNS, cần có những ưu đãi về chính sách cho vay như: tỷ

lệ tài sản bảo đảm, thẩm quyền phê duyệt, lãi suất bán vốn ưu đãi của hội sở,...để

chi nhánh phát triển khách hàng mới. Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa hội sở

chính với chi nhánh để xây dựng các gói sản phẩm đặc thù gắn liền với từng mặt

hàng XNK đặc trưng của từng vùng miền.

56

3.3.2. Cải cách tổ chức

- Thành lập một bộ phận chuyên trách về việc cung cấp, cập nhật thông tin

về giá cả của các mặt hàng XNK chủ lực, cập nhật những thay đổi về các chính sách

trong và ngoài nước tác động đến hoạt động XNK các mặt hàng này. Việc này giúp

ngân hàng có những nhận định, dự báo thị trường để có những hướng xử lí kịp thời

khi có biến động về giá cả, thay đổi về chính sách trong và ngoài nước liên quan

đến hoạt động XNK. Đồng thời giúp ngân hàng có cơ sở để tư vấn khách hàng về

thị trường, chính sách liên quan đến hoạt động XNK của họ, góp phần hạn chế rủi

ro cho cả ngân hàng và doanh nghiệp liên quan.

- Đối với trung tâm tài trợ thương mại, cần thành lập một tổ chuyên phục vụ

riêng các doanh nghiệp XNK có doanh số phát sinh lớn để đẩy nhanh tốc độ thực

hiện giao dịch. Đối với các chi nhánh có phát sinh giao dịch lớn nên ủy quyền cho

chi nhánh thực hiện các giao dịch có rủi ro thấp như chiết khấu có truy đòi để tăng

sức cạnh tranh với các ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực này như Vietcombank.

- Đối với mô hình phòng KHDN hiện tại, cần phải có những thay đổi theo

hướng chia thành từng tổ có chức năng riêng biệt:

+ Tổ phụ trách hoạt động cho vay: tổ này chuyên phụ trách trong việc thẩm định

hồ sơ khách hàng, trình duyệt hồ sơ vay vốn, soạn thảo hợp đồng, đi công chứng,

đăng kí giao dịch bảo đảm và kiểm tra sử dụng vốn vay. Tùy vào đặc điểm số lượng

doanh nghiệp của từng chi nhánh mà có thể chia thành tổ khách hàng doanh nghiệp

vừa và nhỏ, tổ khách hàng doanh nghiệp lớn.

+ Tổ tiếp thị, huy động vốn, chăm sóc khách hàng: thực hiện công việc chủ yếu là

tiếp thị khách hàng vay vốn, huy động vốn, mở tài khoản thanh toán tư vấn khách

hàng sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ ngân hàng điện tử, phát hành

thẻ trả lương,...Chăm sóc khách hàng theo các chương trình chăm sóc năm như tặng

quà ngày lễ, tết, sinh nhật khách hàng.

+ Tổ tác nghiệp: thực hiện các công việc tác nghiệp hàng ngày như: phát hành

bảo lãnh, giải ngân, thu nợ, giải tỏa bảo lãnh...nằm tại tầng trệt hay gần quầy giao

dịch khách hàng doanh nghiệp để thuận tiện trong giao dịch. Tổ này do chỉ thực

57

hiện những công việc đơn giản hàng ngày nên để tiết kiệm chi phí có thể thuê nhân

viên khoán gọn. Hoặc tùy vào lịch công tác của từng cán bộ để bố trí phân công cán

bộ trực tại phòng tác nghiệp.

Tùy từng thời điểm có thể bố trí lại nhân lực, chuyển cán bộ từ phòng này

sang phòng khác để tối đa hóa kết quả hoạt động. Chẳng hạn vào thời điểm hồ sơ

vay ít, có thể điều chuyển cán bộ từ tổ cho vay sang tổ tiếp thị để tăng số lượng

khách hàng mới. Thực hiện quản lí theo chương trình công tác, số lượng công việc

cụ thể, đo lường bằng thời gian để nâng cao hiệu quả công việc, việc trả lương cho

cán bộ dựa trên số lượng và chất lượng công việc. Áp dụng mạnh cơ chế động lực

để khuyến khích việc bán chéo sản phẩm.

Việc phân chia từng tổ chức năng riêng để giúp đẩy nhanh tốc độ thực hiện

công việc từng mãng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, vị thế cạnh tranh của

Vietinbank so với các ngân hàng khác.

3.3.3. Tăng cường hoạt động marketing

- Tăng cường hoạt động marketing để xây dựng một hình ảnh Vietinbank là

ngân hàng hiện đại, uy tín, có thế mạnh trong lĩnh vực cho vay XNK, thanh toán

quốc tế,...

Tận dụng mạng xã hội vào hoạt động marketing trong thời đại mạng xã hội

như facebook ngày càng phát triển. Với số lượng nhân viên trên 23.000 người vào

năm 2017, việc tận dụng tài khoản facebook của mõi cá nhân để quảng bá hình ảnh

của Vietinbank sẽ đem lại hiệu quả cao. Chỉ cần mõi cá nhân đăng một bản tin hay

giới thiệu về một sản phẩm nào đó, với số lượng nhân viên lớn như vậy sẽ đem lại

kết quả tốt trong hoạt động marketing. Vietinbank có thể tổ chức cuộc thi về quảng

bá thương hiệu trên mạng xã hội, hoặc thông qua cá nhân, người nổi tiếng để quảng

bá hình ảnh đến nhiều người.

3.3.4. Tăng cường phối hợp

Để phát triển khách hàng mới trong lĩnh vực XNK HNS với hai mặt hàng mà

đề tài nghiên cứu là cao su, khoai mì, trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện có thể

liên hệ với các hiệp hội cao su, khoai mì để được hỗ trợ thực hiện các hội nghị.

58

Thông qua đó, ngân hàng có thể tiếp cận được với các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực này, tư vấn, tiếp thị về các sản phẩm của ngân hàng.

3.3.5. Bổ sung chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Chính sách thường được áp dụng dựa trên kết quả chấm điểm của hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ. Do đó để có chính sách áp dụng phù với từng doanh

nghiệp XNK HNS thì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần đưa ra kết quả chấm

điểm xếp hạng chính xác, cụ thể. Chẳng hạn đối với lĩnh vực xuất khẩu cao su, cần

thêm chỉ tiêu thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu

hàng sang thị trường Châu Âu nhiều thì sẽ có điểm số cao hơn xuất khẩu sang

Trung Quốc. Hoặc chỉ tiêu đánh giá mức độ hiện đại của nhà máy thông qua sản

phẩm đầu ra chính của nhà máy là loại mủ nào: RSS,SVR hay latex. Mũ cao su

RSS,SVR đều đã được chế biến theo quy trình công nghệ khác nhau và được phân

hạng theo tiêu chuẩn khác nhau. Mũ cao su latex là mũ nước, chưa qua chế biến. Vì

vậy mũ cao su RSS, SVR có chất lượng cao hơn mũ cao su latex. Hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ cần đưa ra các chỉ tiêu đặc trưng riêng của từng lĩnh vực để

đánh giá một cách chính xác hơn.

3.3.6. Cải thiện công nghệ

Vietinbank cần xây dựng thêm các chương trình phần mềm hỗ trợ để đẩy

nhanh tốc độ thực hiện các giao dịch như:

+ Chương trình thu nợ tự động: chỉ cần chọn tài khoản vay cần thu nợ góc, lãi

hoặc thu theo số tiền mà khách hàng để nghị, hệ thống sẽ tính toán tiền góc, lãi, phí

(nếu có) và in ra giấy đề nghị thu nợ để khách hàng kí. Hệ thống sẽ tự động chuyển

thông tin này đến bộ phận giao dịch khách hàng. Bộ phận này chỉ cần kiểm tra lại

thông tin và phê duyệt, hệ thống sẽ tự động hạch toán thu nợ. Hiện tại, chương trình

thu nợ còn mang tính thủ công, nhân viên phải tự tính phần phí khi khách hàng nộp

tiền vào tài khoản. Chương trình hiện tại chưa có sự kết nối giữa nhân viên tín dụng

với bộ phận giao dịch khách hàng.

+ Chương trình hỗ trợ giải ngân: hỗ trợ khách hàng trong việc kiểm tra số tiền

còn được giải ngân, lịch giải ngân, trả nợ, có chức năng lập giấy đề nghị giải ngân

59

qua chương trình, khách hàng chỉ việc nhập các thông tin về số tiền đề nghị giải

ngân, loại tiền giải ngân, mục đích giải ngân, bên thụ hưởng. Lúc này chương trình

sẽ tự động tính toán và tự động nhập các thông tin còn lại như thời hạn, lãi suất,...

dựa trên các thông tin của khách hàng đã được đồng bộ hóa trên hệ thống. Những

thông tin này sẽ được chuyển đến cán bộ quản lí khách hàng. Khi khách hàng đến

giao dịch, cán bộ xác định tính phù hợp của đề nghị giải ngân. Nếu giao dịch hoàn

toàn phù hợp, hệ thống sẽ in hồ sơ giải ngân. Sau đó cán bộ quản lí có thể trình cấp

có thẩm quyền phê duyệt qua chương trình. Nếu được phê duyệt, thông tin này sẽ

được chuyển đến bộ phận giao dịch để kiểm tra lại lần cuối rồi phê duyệt, hệ thống

sẽ tự động thực hiện các bút toàn còn lại. Hồ sơ giấy sẽ được in để kí và luân

chuyển vào cuối ngày làm việc. Hệ thống này sẽ giảm rất nhiều thời gian tác nghiệp

giữa các bộ phận với nhau, đồng thời giảm thiểu thời gian giao dịch của khách

hàng. Hiện tại ngân hàng chưa có chương trình hỗ trợ giải ngân, mọi hoạt động giải

ngân đều do nhân viên tín dụng nhập thông tin khoảng vay cần giải ngân vào hệ

thống, in hồ sơ giấy để trình lãnh đạo, khi được phê duyệt thì sẽ giao hồ sơ giấy cho

bộ phận kế toán để kiểm tra thông tin hồ sơ, sau khi kiểm tra hồ sơ giấy chính xác

thì bắt đầu nhập máy thông tin giải ngân và giải ngân cho khách hàng. Do chưa có

chương trình hỗ trợ giải ngân, nên hoạt động giải ngân gây phiền hà cho khách hàng

do phải mất nhiều thời gian.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank

Tây Ninh giai đoạn 2014-2017, căn cứ vào định hướng chiến lược hoạt động cho

vay XNK của Vietinbank nói chung và Vietinbank nói riêng, chương 3 tập trung

giải quyết một số vấn đề như sau:

Thứ nhất: Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay

XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh như sau:

-Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm giải pháp nâng

cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên; hoàn thiện công tác tuyển dụng;

chuẩn hóa cơ chế đánh giá hiệu quản công việc. Nhóm giải pháp này góp phần nâng

cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng, nhất là sản phẩm cho vay

XNK HNS.

-Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing để quảng bá hình ảnh thương

hiệu ngân hàng.

- Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động cho vay XNK HNS.

Thứ hai: Đề xuất một số kiến nghị đối với hội sở chính Vietinbank, kiến nghị về

mặt công nghệ, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

61

KẾT LUẬN CHUNG

Hoạt động cho vay XNK HNS có vai trò ngày càng quan trọng đối với hiệu quả

hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Do đó Vietinbank nói

chung và Vietinbank Tây Ninh nói riêng cần phải có những giải pháp để mở rộng

hoạt động cho vay này.

Để tài nghiên cứu :“Hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh“ đã

giải quyết được các vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay XNK, các yếu tố

ảnh hưởng đến hoạt động cho vay XNK, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay

XNK, những rủi ro của hoạt động cho vay này. Từ đó cụ thể hóa về hoạt động cho

vay XNK HNS.

Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây

Ninh. Từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Vietinbank Tây

Ninh trong hoạt động cho vay này, đồng thời kết hợp với phân tích số liệu với các

ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh để nhận diện những tồn tại, hạn chế trong

lĩnh vực này.

Thứ ba, tác giả đưa ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS

tại Vietinbank Tây Ninh. Bên cạnh đó tác giả có một số kiến nghị đối với

Vietinbank để gia tăng hiệu quả hoạt động cho vay này.

Những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu là không tránh khỏi. Rất mong

nhận được sự góp ý của các Giảng viên và những người có kinh nghiệm quan tâm

vấn đề này.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tình hình cho vay cao su, khoai mì của Vietinbank Tây Ninh từ năm

2014-2017

2. Báo cáo Dư nợ cho vay và huy động của các ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2014-2017

3. Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của Vietinbank Tây Ninh từ năm 2014-

2017

4. Chu Văn Cấp-Nguyễn Đức Hà, Xuất khẩu hàng hoá bền vững: Giải pháp

thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển bền vững. Học viện CT-HCQG Hồ Chí

Minh –Học việc An Ninh Nhân Dân.

5. Hoàng Thị Thanh Hằng và đồng sự 2015, Marketing dịch vụ tài chính, Đại

học Ngân hàng Tp.HCM

6. Hồ Diệu,Lê Thị Hiệp Thương,Bùi Diệu Anh(2009), Nghiệp vụ tín dụng ngân

hàng , Nhà xuất bản phương đông

7. Lê Bá Duy (2013). Hạn chế rủi ro cho vay XNK tại CN ngân hàng đầu tư và

phát triển Phú Tài .

8. Lê Thị Hồng Vân, Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

9. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2014). Phát triển cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Nam .

10. Nguyễn Thuỵ Ngọc Anh (2013), Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hóc Môn, Luận văn Thạc sĩ Đại

học Ngân hàng TP HCM.

11. Nguyễn Văn Tiến(2013), Vòng quay tín dụng nói gì về hiệu quả tín dụng.

Học viện ngân hàng.

12. Nguyễn Thị Thu Thảo(2009), Giáo trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nhà

xuất bản tài chính, TP HCM.

13. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh(2017), Đề án cơ cấu

lại nghành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng

và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

63

14. Võ Thị Hoàng Nhi (2012),Phát triển dịch vụ XNK trọn gói tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam,tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng,số 123.

Tài liệu tham khảo từ nguồn Internet

15. https://sonongnghiep.tayninh.gov.vn/Pages/TongQuanNongNghiep.aspx

16. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=&ItemID=18576

17. http://vneconomy.vn/imf-tang-truong-kinh-te-toan-cau-se-giam-toc-tu-2020-

20180417212957712.htm

18. http://vneconomy.vn/cao-su-rot-gia-vi-cuoc-chien-thuong-mai-my-trung-

20180807093620586.htm

19. http://www.moit.gov.vn/documents/40224/0/Ban+tin+NLTS+so+ra+ngay+1

2-7-2018.pdf/16bc4df6-a687-4390-9d3e-2ce2a1aff9c0

20. https://www.gso.gov.vn/

21. https://cucthongke.tayninh.gov.vn/Pages/Home.aspx

22. http://quantri.vn