BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Hoa

ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA

TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ

THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH

ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC

LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CỦ CHI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Hoa

ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA

TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ

THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH

ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC

LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CỦ CHI

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)

Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu

nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kim Hoa

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo của trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh – quý thầy, cô trực tiếp tham gia giảng dạy và quản lý đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS

Nguyễn Thị Kim Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, giáo viên và phụ

huynh của các trường mầm non tại Củ Chi đã cung cấp thông tin cũng như tạo điều

kiện cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hỗ trợ tác giả hoàn thành đề tài luận

văn.

Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong hội đồng

chấm đề cương và luận văn đã dành thời gian đọc và đưa ra những ý kiến, nhận xét

để giúp tác giả càng hiểu rõ và điều chỉnh luận văn hoàn chỉnh hơn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 03 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kim Hoa

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA

TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ THEO TIÊU

CHÍ THỰC HÀNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC

LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM ......................................................... 8

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về

đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................................................................ 8

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 8

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 14

1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài ................................................................... 21

1.2.1. Đánh giá ................................................................................................... 21

1.2.2. Trường mầm non ...................................................................................... 22

1.2.3. Cha mẹ trẻ ................................................................................................ 24

1.2.4. Hợp tác ..................................................................................................... 26

1.3. Lý luận về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................... 27

1.3.1. Khái quát về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trên thế giới

và ở Việt Nam ......................................................................................... 27

1.3.2. Giới thiệu bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ

làm trung tâm........................................................................................... 32

1.4. Lý luận về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. ...................... 33

1.4.1. Khái niệm ................................................................................................. 33

1.4.2. Hình thức hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm

sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ...................... 37

1.5. Lý luận về hoạt động đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha

mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm. ....................................................................................................... 41

1.5.1. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ ...... 41

1.5.2. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo

quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................................... 43

1.5.3. Hình thức đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. ....................................................... 44

1.5.4. Công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm .................................................................................................. 45

1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm .................................................................................................. 49

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 53

Chương 2. ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI

CHA MẸ TRẺ Ở CỦ CHI THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH

ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM

TRUNG TÂM VÀ ĐỀ XUẤT KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ

BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC

GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ TRONG

CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ ........................................................ 54

2.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................. 54

2.1.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu ................................................... 54

2.1.2. Khái quát chung về khách thể nghiên cứu ............................................... 57

2.2. Công cụ và thang đo để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ

trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm ở một số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ........... 62

2.2.1. Mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ

trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm. ................................................................................................. 63

2.2.2. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm .................................................................................................. 64

2.3. Kết quả đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu

chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một

số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 70

2.3.1. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường

mầm non .................................................................................................. 70

2.3.2. Đánh giá kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ .............................................. 76

2.3.3. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống ........................................... 86

2.3.4. Đánh giá việc CBQL, GV hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo

dục trẻ ...................................................................................................... 93

2.3.5. Đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ theo

Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm ở Củ Chi ......................................................................................... 106

2.3.6. Đánh giá công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ........................................ 111

2.3.7. Đánh giá công tác thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp

giáo dục LTLTT .................................................................................... 115

2.4. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp

tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo Tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT .................................................. 121

2.4.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác

giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp

dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................... 121

2.4.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường

mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo Tiêu chí

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. ............. 123

2.4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất ...................................... 130

2.4.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của các biện pháp đề xuất. ..................................................................... 132

Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................ 138

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 140

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 145

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MN Mầm non

MNTT Mầm non tư thục

MNCL Mầm non công lập

CSGD Chăm sóc giáo dục

LTLTT Lấy trẻ làm trung tâm

GV Giáo viên

CBQL Cán bộ quản lý

CMT Cha mẹ trẻ

TMN Trường mầm non

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh ............................................................... 58

Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập/Tổng số học sinh ................................... 58

Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình khảo sát qua phiếu khảo sát ................................... 59

Bảng 2.4. Thông tin về các khách thể tham gia trả lời phiếu khảo sát .................. 60

Bảng 2.5. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo

công cụ đánh giá Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm lấy trẻ

làm trung tâm ........................................................................................ 64

Bảng 2.6. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở 4

trường MN ............................................................................................. 73

Bảng 2.7. Đánh giá biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV với cha mẹ trẻ

theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở

Củ Chi ................................................................................................... 80

Bảng 2.8. Đánh giá tổ chức đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm ............................................................................................... 84

Bảng 2.9. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống của 4 trường MN ............ 92

Bảng 2.10. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ CSGD trẻ tại gia đình. ..................... 96

Bảng 2.11. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia đình ..... 101

Bảng 2.12. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen

vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng .................................................. 103

Bảng 2.13. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường

MN với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục LTLTT. ................................................................................. 105

Bảng 2.14. Bảng đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha

mẹ trẻ ................................................................................................... 110

Bảng 2.15. Bảng đánh giá chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 theo tiêu chí thực hành

áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................. 114

Bảng 2.16. Đánh giá việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo

dục LTLTT .......................................................................................... 119

Bảng 2.17. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất ................... 133

Bảng 2.18. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ........................... 133

Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mực độ khả thi

của các biện pháp đề xuất ................................................................... 134

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Sơ đồ mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với

cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

LTLTT ................................................................................................ 63

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ đánh giá chỉ số 1 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 70

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ đánh giá chỉ số 2 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 71

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá chỉ số 3 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 72

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ đánh giá chỉ số 4 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 76

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ đánh giá chỉ số 5 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 77

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ đánh giá chỉ số 6 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 78

Biểu đồ 2.7. Biểu đồ đánh giá chỉ số 7 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 79

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ đánh giá chỉ số 8 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 82

Biểu đồ 2.9. Biểu đồ đánh giá chỉ số 9 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 83

Biểu đồ 2.10. Biểu đồ đánh giá chỉ số 10 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 87

Biểu đồ 2.11. Biểu đồ đánh giá chỉ số 11 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 88

Biểu đồ 2.12. Biểu đồ đánh giá chỉ số 12 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 89

Biểu đồ 2.13. Biểu đồ đánh giá chỉ số 13 của trường MNCL và MNTT .............................. 90

Biểu đồ 2.14. Biểu đồ đánh giá chỉ số 14 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 94

Biểu đồ 2.15. Biểu đồ đánh giá chỉ số 15 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 95

Biểu đồ 2.16. Biểu đồ đánh giá chỉ số 16 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 99

Biểu đồ 2.17. Biểu đồ đánh giá chỉ số 17 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 100

Biểu đồ 2.18. Biểu đồ đánh giá chỉ số 18 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 102

Biểu đồ 2.19. Biểu đồ đánh giá chỉ số 19 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 106

Biểu đồ 2.20. Biểu đồ đánh giá chỉ số 20 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 108

Biểu đồ 2.21. Biểu đồ đánh giá chỉ số 21 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 109

Biểu đồ 2.22. Biểu đồ đánh giá chỉ số 22 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 111

Biểu đồ 2.23. Biểu đồ đánh giá chỉ số 23 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 112

Biểu đồ 2.24. Biểu đồ đánh giá chỉ số 24 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 115

Biểu đồ 2.25. Biểu đồ đánh giá chỉ số 25 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 116

Biểu đồ 2.26. Biểu đồ đánh giá chỉ số 26 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 117

Biểu đồ 2.27. Biểu đồ đánh giá chỉ số 27 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 118

Biểu đồ 2.28. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp đề xuất ......................................................................................... 136

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tầm nhìn giáo dục phát triển bền vững cho mọi người (EFA) được UNESCO

cùng các tổ chức của Liên Hiệp quốc và các quốc gia trên thế giới đề xuất năm 1990

ở Thái Lan đã cho thấy sự ghi nhận về tầm quan trọng và trách nhiệm của nhà trường,

gia đình và cộng đồng trong sự phát triển giáo dục nói chung và giáo dục mầm non

nói riêng. Trong đó cha mẹ trẻ được xem là những người chăm sóc, giáo dục trẻ trong

giai đoạn đầu đời. Nhà sư phạm A.S. Makarenko cho rằng “Những nền tảng cơ bản

của việc giáo dục trẻ em đã được hình thành từ trước 5 tuổi. Về sau việc giáo dục vẫn

được tiếp tục nhưng lúc đó là lúc đã bắt đầu nếm quả còn những nụ hoa thì đã được

vun trồng trong 5 năm đầu tiên của cuộc đời....”(Nguyễn Thị Hòa, 2009). Điều này

cho thấy giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự phát triển

nhân cách của trẻ em, hay nói cách khác độ tuổi mầm non là giai đoạn vàng của sự

phát triển về tất cả mọi mặt mà chúng ta không thể tìm thấy ở bất cứ độ tuổi nào trong

cuộc đời của con người.

Thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về chương trình giáo dục mầm non đã nêu rõ mục tiêu giáo dục

mầm non: Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành

những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và

phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính

nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển

tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và

cho việc học tập suốt đời (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017b).

Điều đó cho thấy giáo dục “hướng vào đứa trẻ”, “tập trung vào đứa trẻ” được

đặt lên hàng đầu. Lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non là một quan điểm giáo

dục tiến bộ về vị trí của trẻ em, vai trò của giáo viên và của cha mẹ trẻ. Việc giáo dục

toàn diện cho trẻ mầm non là một quá trình lâu dài, liên tục và cần có sự phối hợp của

nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa trường mầm non

với cha mẹ trẻ.

2

Theo UNICEF và OECD, khi trường mầm non, cha mẹ trẻ và trẻ em cùng nhau

xây dựng mối quan hệ tốt, cùng hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục, cụ thể

là chăm sóc và giáo dục trẻ hiệu quả, thì trẻ em có nhiều cơ hội được phát triển toàn

diện về thể chất, nhận thức, tình cảm quan hệ xã hội, ngôn ngữ. Sự tham gia của cha

mẹ trẻ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục của nhà trường giúp cha mẹ khám phá

tiềm năng của con trẻ, và vì thế họ có thể thúc đẩy các hoạt động chăm sóc giáo dục

trẻ để giúp trẻ đạt được sự phát triển tối ưu.

Nhận rõ vai trò, tầm quan trọng của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục

quốc dân, ngày 25 tháng 01 năm 2017 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban

hành kế hoạch số 56/KH-BGDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường

mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020 đã đề ra “Tiêu chí xây dựng

trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” được ban hành kèm theo kế hoạch với 5 nội

dung trong đó sự hợp tác với phụ huynh được đề cập trong nội dung 5: Sự phối hợp

giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Và điều

này đã được Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM vận dụng xây dựng kế hoạch

493/GDĐT-MN về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm

trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020 vào ngày 20 tháng 2 năm 2017. Tháng 6 năm 2017

Tài liệu Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

trong trường mầm non được xuất bản với 6 nội dung, trong đó có nội dung 5: Tiêu

chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong hợp tác với cha

mẹ chăm sóc giáo dục trẻ gồm 12 tiêu chí và 27 chỉ số (Hoàng Thị Dinh et al., 2017).

Năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT về nhiệm

vụ chủ yếu năm học 2018 – 2019, trong đó nhấn mạnh việc thực hiện chương trình hỗ

trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các

mô hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ (Bộ

Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy, phần lớn cha mẹ trẻ còn hạn chế về

nhận thức, kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Một số cán bộ quản

lý, giáo viên trong các trường mầm non, cha mẹ trẻ chưa nhận thức đầy đủ về tầm

quan trọng và sự cần thiết phải hợp tác để xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh,

3

thân thiện và sự dân chủ trong trường mầm non. Việc xây dựng kế hoạch phối hợp

giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ để xây dựng môi trường giáo dục và tổ chức các

hoạt động chăm sóc, giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non chưa

theo quy trình nên tính khả thi chưa cao. Nội dung, hình thức, phương pháp hợp tác

giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ còn hạn chế, đơn điệu. Tính chủ động trong hợp

tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ chưa đồng bộ, mang nặng tính hình thức.

Các văn bản, nội quy, cơ chế cho sự hợp tác này chưa đầy đủ, thiếu tính cụ thể nên

hiệu quả trong triển khai thực thi chưa cao. Bên cạnh đó, huyện Củ Chi là địa bàn

được chọn trong đề tài để đánh giá thực trạng sự hợp tác giữa trường mầm non với

cha mẹ trẻ là một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh với phần lớn cha

mẹ trẻ là nông dân hoặc công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn huyện chỉ gửi

con để trường mầm non để có thời gian làm việc, phó mặc cho các giáo viên mà quên

đi một phần trách nhiệm của mình trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

Trong bối cảnh đó việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

là một việc làm cấp thiết và quan trọng bởi lẽ khi đánh giá được thực trạng về những

khó khăn hạn chế trong sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ thì mới đề

xuất và khảo nghiệm những biện pháp cải thiện, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả

của sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ, từ đó giúp nâng cao chất lượng

chăm sóc, giáo dục trẻ.

Trên bình diện khoa học và thực tiễn có một số công cụ đánh giá sự hợp tác

giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nhưng

trong phạm vi đề tài luận văn này chúng tôi đã vận dụng tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm lấy trẻ làm trung tâm để làm công cụ đánh giá.

Xuất phát từ những yêu cầu mang tính lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn

nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo

tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên lý luận và đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha

mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở

các trường mầm non tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất và khảo nghiệm

4

một số biện pháp hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ nhằm nâng cao hiệu

quả chăm sóc giáo dục trẻ.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống lý luận về đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm;

Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục

trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một số

trường mầm non tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh;

Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự hợp

tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình đánh giá trong giáo dục mầm non.

- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

5. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ ở các trường mầm non

ở Củ Chi đã và đang được thực hiện nhưng còn mang tính hình thức, thiếu tính

thường xuyên và chưa hiệu quả. Nếu đánh giá đúng thực trạng về sự hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ tại một số trường mầm non ở Củ Chi bằng công cụ

tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì sẽ đề xuất

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự hợp tác giữa trường mầm non với

cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung hệ thống hóa lý luận và đánh giá sự hợp tác giữa trường

mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ ở một số trường mầm non tại Củ

Chi bằng công cụ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm.

5

6.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu

70 giáo viên mầm non và cán bộ quản lý; 100 cha mẹ trẻ.

6.3. Phạm vi khảo sát

4 trường mầm non ở Củ Chi:

- Trường MN A - Trường công lập đạt chuẩn quốc gia.

- Trường MN B: Trường công lập đạt chuẩn quốc gia.

- Trường MN C: Trường tư thục có sỉ số hơn 300 trẻ.

- Trường MN D: Trường tư thục có sỉ số ít hơn 300 trẻ.

7. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các

nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: Nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề

tài đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ và tiêu chí thực hành áp

dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu từ những bài báo khoa học, các

trang web về giáo dục, sách có nội dung về đánh giá, quan điểm dạy học lấy trẻ làm

trung tâm, tiêu chí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, sự hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu: Từ các tài liệu đã

thu thập, tiến hành tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các nội dung có liên quan đến đề

tài, từ đó xác lập cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: Thu thập thông tin để đánh giá về sự hợp tác giữa trường mầm non

với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non dựa trên tiêu chí thực hành áp

dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Bảng hỏi tập trung vào các nội dung sau:

- Đánh giá nhận thức của giáo viên, cha mẹ trẻ về sự hợp tác giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ.

6

- Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở 4 trường mầm non tại Củ

Chi theo 7 tiêu chuẩn, 12 tiêu chí và 27 chỉ số.

Cách thức thực hiện:

+ Bước 1: Xây dựng bảng hỏi theo mục đích và nội dung đã đề ra.

+ Bước 2: Phát bảng hỏi cho 70 giáo viên mầm non và cán bộ quản lý; 100 phụ

huynh tại 4 trường mầm non ở Củ Chi: Trường MN A; Trường MN B; Trường MN

C; Trường MN D.

+ Bước 3: Thu bảng hỏi và xử lý số liệu.

+ Bước 4: Phân tích định lượng và định tính .

Công cụ khảo sát: Sử dụng hai mẫu phiếu.

+ Mẫu số 01: Dành cho 10 CBQL, 60 GV.

+ Mẫu số 02: Dành cho 100 phụ huynh ở 4 trường mầm non tại Củ Chi.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích: Nhằm thu thập thông tin trực tiếp, bổ sung cứ liệu cho phương pháp

quan sát và dùng để so sánh đối chiếu với thông tin trả lời trong phiếu khảo sát ý

kiến.

Nội dung: Phỏng vấn 10 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 20 phụ huynh ở 4 trường

mầm non ở Củ Chi để:

+ Tìm hiểu rõ hơn về việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường MN với

cha mẹ trẻ.

+ Tìm hiểu những kỹ năng giải quyết các tình huống trong chăm sóc giáo dục

trẻ mầm non giữa trường MN với cha mẹ trẻ.

+ Tìm hiểu cách thức trường MN, giáo viên hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và

giáo dục trẻ tại gia đình theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Cách thức thực hiện

+ Bước 1: Xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn.

+ Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh.

+ Bước 3: Xử lý và phân tích thông tin thu được.

7

7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Mục đích: Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên,

cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ. Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách

giải quyết các vấn đề xảy ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ để bổ sung minh

chứng trong đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ ở 4 trường mầm non

tại Củ Chi.

Nội dung quan sát:

- Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên, cán bộ

quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ.

- Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy

ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.

Cách thức thực hiện:

- Ghi chép vào bảng quan sát kết quả về các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao

tiếp giữa giáo viên, cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ.

- Ghi chép cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy

ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS, excel nhằm xử lý, phân tích, mô tả và so

sánh số liệu thu được, phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu

đề tài.

8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC

GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ THEO

TIÊU CHÍ THỰC HÀNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC

LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về đánh

giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Những nghiên cứu về đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được phân chia theo các hướng nghiên

cứu sau:

Hướng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá vai trò, ý nghĩa của sự hợp

tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ đối với sự phát triển nhân cách trẻ độ tuổi mầm

non.

Đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ đối với sự phát triển nhân

cách trẻ độ tuổi mầm non đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. I.A.

Komensky, I.G. Pestalogy đã bàn nhiều về việc đánh giá giáo dục trẻ em ở gia đình,

về ảnh hưởng của người mẹ đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non và chỉ ra

những phương pháp, biện pháp giáo dục đạo đức cho trẻ ở gia đình. Trong đó, nhấn

mạnh sự đồng nhất trong mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ giữa trường

MN với cha mẹ trẻ (Kruchensky.V.A, 1981).

V.A. Sukhomlinsky (1981) trong tác phẩm “Giáo dục con người chân chính như

thế nào” đã nhấn mạnh đến vai trò của cha mẹ trẻ có ảnh hưởng to lớn đến tình cảm,

đạo đức của trẻ mầm non. Ông đánh giá cao việc giáo dục lòng nhân ái cho trẻ từ độ

tuổi mầm non, bởi lẽ “con người lúc còn nhỏ có trái tim nguội lạnh lớn lên sẽ là kẻ đê

tiện”, và đề cao ý nghĩa của môi trường xã hội có tác động đến quá trình sống và giáo

dục trẻ em (Kruchensky.V.A, 1981).

Sau này N.K, Krupskaia, A.X. Makarenko đã nghiên cứu về giáo dục gia đình,

đánh giá vai trò quan trọng của cha mẹ trẻ như người thầy đầu tiên trong giáo dục

9

nhân cách cho trẻ. Từ đó, họ đã đưa ra những lời khuyên cho cha mẹ trẻ trong giáo

dục trẻ em qua các tác phẩm nổi tiếng như: Sách dành cho cha mẹ trẻ (A.S.

Makarenko 1977), Trẻ em – Tương lai của chúng ta” (Kruchensky.V.A, 1981).

Comenius và Pestalozzy nhấn mạnh ý nghĩa của sự hợp tác giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ. Sau đó là Dewey và Petersen cũng nhấn mạnh rằng ảnh hưởng

của sự hợp tác với cha mẹ là điều không thể thiếu trong giáo dục trẻ em (Devjak &

Ber, 2009).

Trường học và gia đình là hai yếu tố quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Đặc

biệt, đối với trẻ mầm non, sự hợp tác giữa cha mẹ và trường mầm non là một yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục ở trường mầm non. Theo một số tác

giả Resman, 1992, Schleicher, 1989, Coleman, 1998, Ryan, 1995 thì sự hợp tác phụ

thuộc vào truyền thống, mục tiêu, bối cảnh xã hội, khuôn khổ pháp lý và nhu cầu tình

huống (Devjak & Ber, 2009).

Guerra.M, Luciano.E, 2010 trong nghiên cứu Chia sẻ trách nhiệm trong giáo

dục: Mối quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ trẻ trong dịch vụ giáo dục dành cho trẻ từ

0-6 tuổi đã nhấn mạnh gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên của trẻ và liên tục có

những tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ trong giai đoạn đến

trường cũng như những năm tháng về sau. Trong khi đó, trường MN có nhiệm vụ

quan trọng trong việc nuôi dưỡng, dạy dỗ thế hệ mầm non của đất nước. Trường MN

huy động cha mẹ trẻ và các tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo

dục trẻ. Các minh chứng đều cho thấy rằng mối quan hệ giữa trường MN và cha mẹ

trẻ tốt đẹp sẽ làm tăng hiệu qủa giáo dục cũng như tang cường sự trao đổi để hiểu biết

lẫn nhau nhiều hơn trong chăm sóc giáo dục trẻ giữa giáo viên mầm non và phụ

huynh (Guerra & Luciano, 2010).

Trong nghiên cứu Vai trò của mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà giáo dục cho

hành vi và hạnh phúc của trẻ em (Pirchio, Tritrini, Passiatore, & Taeschner, 2013) đã

nêu rõ rằng khi cha mẹ trẻ có những hỗ trợ mang tính chiến lược trong chăm sóc giáo

dục con trẻ thì có thể thúc đẩy sự phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực học tập cho trẻ.

Với phương châm đánh giá cao vai trò của cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ thì

các chuyên gia giáo dục cũng nhận ra nhiều thách thức trong sự hợp tác giữa trường

10

MN và cha mẹ trẻ.

Hướng nghiên cứu thứ hai: Những nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa trường

MN với cha mẹ trẻ trong việc lựa chọn, xây dựng nội dung, phương pháp, phương

tiện, hình thức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Làm thế nào mà trẻ có thể nhận được sự chăm sóc và giáo dục mầm non trong

gia đình có thể được thể hiện trong chương trình giáo dục mầm non là điều quan

trọng mà trường mầm non cần xác định mục tiêu của các hoạt động chung và bằng

các phương pháp sư phạm khoa học mà ngày nay phương pháp phổ biến nhất là “lấy

trẻ làm trung tâm” mọi hoạt động giáo dục đều “hướng về đứa trẻ”, có thể nói rằng

không thể phát triển và thực hiện công việc giáo dục mà không có sự hợp tác tích cực

của gia đình và trường học. Vì vậy, sự hợp tác của gia đình và nhà trường được coi là

sự thống nhất của hoạt động thực tiễn cho cùng một mục đích giáo dục tập trung vào

sự phát triển của trẻ “lấy trẻ làm trung tâm”.

John Dewey - người đặt cơ sở nền móng cho quan điểm dạy học “lấy trẻ làm

trung tâm” cho rằng: “Đời sống ở trường học nên được phát triển dần dần từ đời sống

gia đình.... Việc chính của trường học là làm sâu sắc thêm và mở rộng cảm thức của

trẻ về những giá trị gắn liền với đời sống gia đình của các em”. (Mooney, 2016). Mối

quan hệ giữa trường MN với cha mẹ trẻ là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của

trẻ và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường MN. Sự đồng sáng tạo cuộc sống

của trẻ trong trường MN là trách nhiệm của tất cả mọi người có liên quan đến trẻ từ

cha mẹ trẻ đến giáo viên, Ban Giám hiệu nhà trường. Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và

trường MN dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là tôn trọng sự khác

biệt của mỗi đứa trẻ, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề,

tôn trọng gia đình của trẻ. Cha mẹ trẻ có thể là người khởi xướng cuộc trò chuyện

nhưng trách nhiệm cơ bản trong việc thiết lập và duy trì mối quan hệ, sự hợp tác này

là các giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường.

Ngày nay, sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ ngày càng được quan

tâm rộng rãi trên thế giới. Ở giai đoạn hiện tại, vấn đề hợp tác giữa trường MN và cha

mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được các nhà khoa học giáo dục

đặc biệt quan tâm.

11

Trong bài báo “Vai trò của mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà giáo dục cho

hành vi và hạnh phúc của trẻ em” của tác giả Sabine Pirchio và các cộng sự được

đăng trên tạp chí quốc tế về cha mẹ trẻ trong giáo dục (2013) cho thấy tầm quan trọng

của chất lượng mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và giáo viên đối với sự phát triển nhân

cách ban đầu của trẻ. Sự hợp tác giữa giáo viên với cha mẹ trẻ trong việc lựa chọn,

xây dựng nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức theo quan điểm giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm sẽ tác động lên trẻ và có liên quan tích cực đến hạnh phúc, định

hướng xã hội, cảm xúc và học tập của trẻ, đánh giá mối quan hệ với sự điều chỉnh

hành vi của trẻ. Nghiên cứu bao gồm 193 gia đình trẻ (12 – 42 tháng), 11 trung tâm

chăm sóc trẻ và 51 nhà giáo dục, được thu thập hai lần trong năm: lần 1 từ tháng 11

đến tháng 1; lần 2 vào tháng 5 và tháng 6. Kết quả nghiên cứu đạt được cho phép tác

giả rút ra một số kết luận như sau:

- Tần suất và chất lượng liên lạc giữa cha mẹ và giáo viên, nhận thức của cha

mẹ và các nhà giáo dục có tương quan thuận.

- Mối liên quan giữa chất lượng nhận thức của cha mẹ với mối quan hệ giữa nhà

giáo dục và cha mẹ:

+ Sự hỗ trợ/hướng dẫn của giáo viên tác động đến nhận thức của cha mẹ ảnh

hưởng tích cực với chất lượng sự hợp tác giữa các nhà giáo dục với cha mẹ nghĩa là

cha mẹ nhận được sự hỗ trợ của giáo viên, họ đánh giá tích cực mối quan hệ này.

+ Mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và nhà giáo dục tốt hơn theo nhận thức của cha

mẹ (thời gian 1: F(2,165) = 4,287; p<0,05 và trong thời gian 2: F (2,162) = 6,147;

p<0,05).

- Mối liên quan giữa nhận thức của cha mẹ trẻ với chất lượng chăm sóc giáo

dục, hành vi của trẻ:

+ Mối liên quan tích cực giữa nhận thức của cha mẹ trẻ với chất lượng chăm sóc

giáo dục trẻ.

+ Có liên quan tích cực đến sự phát triển cảm xúc, các mối quan hệ xã hội của

trẻ.

- Không có sự khác biệt lớn về chất lượng mối quan hệ giữa sự lựa chọn nội

dung, hình thức, phương pháp, phương tiện trong chăm sóc giáo dục trẻ giữa giáo

12

viên và cha mẹ trẻ dựa vào các tiêu chí như: đặc điểm gia đình, tần số liên lạc hoặc

chất lượng mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và giáo viên, độ tuổi hoặc giới tính của trẻ,

tần suất giao tiếp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.

- Có sự khác biệt lớn về chất lượng của mối quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ

trẻ dựa vào tiêu chí nhận thức của giáo viên, của cha mẹ trẻ về quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên cho rằng lấy trẻ làm trung tâm tức là phải xây dựng

môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ được trải nghiệm, nhưng cha mẹ trẻ thì cho rằng

giáo viên phải có trách nhiệm chăm sóc, phục vụ cho trẻ toàn diện ở trường mầm non.

- Chất lượng giáo dục do cha mẹ tác động lên trẻ có liên quan tích cực đến chất

lượng nhận thức của cha mẹ trẻ và mối quan giữa hệ giữa cha mẹ trẻ với giáo viên.

- Sự tham gia của cha mẹ trẻ với giáo viên, trường MN vào quá trình chăm sóc

và giáo dục trẻ được cha mẹ trẻ đánh giá có liên quan tích cực đến hành vi chăm sóc

của giáo viên ở trường MN, liên quan chặt chẽ với sự phát triển tâm lý, năng lực học

tập và hạnh phúc của trẻ.

- Chất lượng mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và giáo viên có tương quan tỉ lệ

nghịch với các hành vi của trẻ. Chất lượng mối quan hệ được đánh giá liên quan tích

cực đến sự điều chỉnh hành vi trẻ, tính khí trẻ: 81% trẻ em cho thấy sự biểu hiện

những cảm xúc tích cực. Qua đó, chất lượng nhận thức của cha mẹ trẻ và giáo viên có

liên quan tích cực đến cảm xúc tích cực của trẻ (Pirchio et al., 2013).

E.V. Solovyeva (1999), nghiên cứu cơ sở luật pháp trong chăm sóc giáo dục trẻ

mầm non của các bậc cha mẹ đã phát hiện ra có đến 92% cha mẹ đã vi phạm Luật trẻ

em trong việc tước quyền tự do vật chất và tinh thần của con trẻ, Cha mẹ quá bận rộn

với công việc kiếm tiền nên quên đi nghĩa vụ làm cha mẹ của mình mà phó mặc con

trẻ cho trường mầm non hoặc ông bà, cô dì chú bác và thậm chí người giúp việc trong

nuỗi dưỡng, giáo dục con trẻ (Т.Н. Доронова, 2002). Trong nghiên cứu này đã đánh

giá và hệ thống một số nhu cầu của cha mẹ trẻ đối với trường MN như:

- Thông tin đầy đủ nhất về con trẻ;

- Phương pháp sư phạm trong giao tiếp với trẻ; tư vấn cá nhân;

- Khuyến nghị, làm thế nào để chơi, giao tiếp với trẻ tốt nhất tại gia đình;

- Khuyến nghị, những sách, truyện có thể đọc, kể chuyện cho trẻ tại gia đình;

13

- Khuyến nghị phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non (Т.Н.

Доронова, 2002).

Tổ chức các chương trình Giáo dục Phụ huynh (OPEP) có nghĩa là hỗ trợ phụ

huynh đã xuất bản tài liệu “Hướng dẫn sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ với trường

MN’”phân tích rằng làm cha mẹ là công việc khó khăn và quan trọng nhất mà mỗi

người đều phải làm trong cuộc đời. Đó là một công việc mà con người không bao giờ

được chuẩn bị đầy đủ, và cũng không thể thực hiện đơn độc mà phải có sự đồng hành

của nhà trường. Vì những lý do này trường MN cần hỗ trợ chương trình giáo dục trẻ

mầm non cho cha mẹ trẻ nhằm hỗ trợ cha mẹ trẻ phương pháp nuôi dạy con cái và kỹ

năng quản lý bản thân trong quá trình tương tác với trẻ và trường MN theo quan điểm

lấy trẻ làm trung tâm. Theo đó, trường MN hỗ trợ cha mẹ trẻ trong:

- Kết nối với trẻ và giáo viên;

- Chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm tôn trọng trẻ và tôn trọng giáo viên

- Hội thảo và đào tạo chuyên môn cho cha mẹ trẻ trong chăm sóc và giáo dục

trẻ theo quan điểm giáo dục lầy trẻ làm trung tâm (Organization for Parent Education

Programs, n.d.).

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã chứng minh được rằng mối quan hệ

giữa nhà trường và gia đình là một vấn đề quan trọng cần được phát triển trên cơ sở

hợp tác, bình đẳng. Nhà trường phát triển các lĩnh vực chuyên môn: hình thức,

phương pháp giảng dạy và lựa chọn nội dung học theo chương trình giảng dạy. Nhà

trường thông báo cho gia dình những sự kiện quan trọng liên quan đến học tập của

trẻ, đồng thời hỗ trợ gia đình trong các lĩnh vực đó. Gia đình cung cấp thông tin về

trẻ, hỗ trợ nhà trường giáo dục trẻ để sự giáo dục của nhà trường tác động đến trẻ

cách tốt nhất và hiệu quả. Sự hợp tác tốt giữa nhà trường và gia đình tạo sự tin tưởng

lẫn nhau, tự chịu trách nhiệm và có trách nhiệm với nhau, tôn trọng nhau và sẵn sàng

đi đến một giải pháp thuận lợi cho sự phát triển của trẻ.

Qua những phân tích trên cho thấy những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá

sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm khá phong phú. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về công cụ,

phương pháp đánh giá sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường mầm non vẫn còn mờ

14

nhạt, chưa sâu và đây cũng là điểm đến trong nhiều nghiên cứu để phân tích được

thực trạng của sự hợp tác này trên bình diện khoa học và thực tiễn.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống giáo

dục quốc dân. Nó có nhiệm vụ đặt nền móng cơ sở ban đầu cho việc hình thành và

phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa

và xu hướng phát triển của đất nước hiện nay. Việc kết hợp với gia đình trong việc

nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ là mắt xích quan trọng cho việc nâng cao chất

lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non. Các công trình nghiên cứu ở Việt

Nam được phân thành các hướng nghiên cứu sau:

Hướng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá vai trò, ý nghĩa của sự hợp

tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ đối với sự phát triển nhân cách trẻ độ tuổi mầm

non.

Ý nghĩa sâu sắc của sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình đã được Bác Hồ chỉ

ra: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội

và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục

trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội

thì kết quả cũng không hoàn toàn” (Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong

ngành giáo dục tháng 6/ 1957). Có thể thấy tầm quan trọng của gia đình đối với việc

giáo dục con người đặc biệt là đối với trẻ mầm non có tầm quan trọng không nhỏ đối

với sự phát triển toàn diện của trẻ.

Trong lý luận cũng như trong thực tiễn, sự kết hợp tác động thống nhất trong

giáo dục giữa nhà trường và gia đình được xem là điều kiện cần đạt để cho mọi hoạt

động giáo dục trẻ có điều kiện đạt hiệu quả tốt nhất. Gia đình có vai trò và tác động

quan trọng, là trọng tâm của sự phối hợp. Gia đình là trường học đầu tiên của trẻ, cha

mẹ là người thầy đầu tiên của trẻ vì gia đình là nơi trẻ được sinh ra, lớn lên, cha mẹ

không chỉ là người thường xuyên gần gũi với trẻ mà còn có quan hệ huyết thống, là

người hiểu rõ con nhất, nắm rõ tính cách, tâm tư tình cảm,..của trẻ.

Bác Hồ từng viết : "Hiền dữ phải đâu là tính sẵn/Phần nhiều do giáo dục mà

nên" yếu tố giáo dục góp phần rất lớn trong con đường phát triển nhân cách và tư duy

15

của con người. Giáo dục không chỉ trong gia đình mà còn ở trường học. Vì vậy, sự

phối hợp giữa nhà trường và gia đình là điều rất cần thiết. Trong Luật giáo dục 2005

và sửa đổi 2009 cũng đề cập đến sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường trong việc

giáo dục trẻ em. Ngoài ra, Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI (số 29-NQ/TW)

về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đề cập đến việc giáo dục nhà

trường kết hợp với giáo dục gia đình nhằm phát triển toàn diện và năng lực người

học.

Trong những năm đầu giai đoạn 1999 – 2000, Bộ văn hóa đã triển khai đề tài

cấp nhà nước trong đó mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng qua lại giữa các thành viên

trong gia đình nói chung và giữa cha mẹ với con trẻ trên nền văn hóa gia đình là một

trong những nội dung cơ bản cần tập trung và làm sáng tỏ.

Dưới góc độ khoa học giáo dục, giáo dục trẻ mầm non ở gia đình đã được một

số nhà khoa học đặc biệt quan tâm, thể hiện qua một số bài nghiên cứu của các tác giả

như Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Ánh Tuyết, Mạc Văn Trang, Trần Thị Bích Trà…

với sự phân tích tình huống giáo dục trong gia đình với những nguyên tắc giáo dục cơ

bản, các tác giả, với những nội dung phong phú đã giúp các thành viên trong gia đình

thu thêm những kinh nghiệm, những tri thức nuôi dạy trẻ mang tính khoa học, để giải

quyết tình huống giáo dục thường ngày trong gia đình.

Về những nghiên cứu ở trong nước, trong hầu hết các sách báo chuyên ngành,

các đề tài, bài viết trong các hội thảo khoa học của các nhà nghiên cứu, chuyên gia về

MN đều nêu bật được tầm quan trọng và sự cần thiết của giáo dục trẻ MN ở nhà

trường và gia đình trong cuốn giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn

của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: Phần II: Những quan điểm cơ bản của giáo dục mầm

non - Quan điểm I: Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân

cách con người mới Việt Nam hay vai trò của gia đình đối với sự phát triển của trẻ

thơ. (Nguyễn Ánh Tuyết, 2016).

Trong chương 2 – Xã hội hóa Giáo dục mầm non của đề tài “Xã hội hóa giáo

dục” năm 2011 của tác giả Võ Tấn Quang làm chủ biên do Viện Khoa học giáo dục

chủ trì đã nêu “Trẻ mầm non với tư cách là đối tượng chăm sóc giáo dục được chăm

lo của giáo dục nhà trẻ, giáo dục mẫu giáo và giáo dục gia đình một cách tự giác lẫn

16

tự phát” (Viện Khoa học giáo dục & Võ Tấn Quang (chủ biên), 2001). Trong luận án

Tiến sĩ Giáo dục học “Biện pháp bồi dưỡng cho cha mẹ năng lực giáo dục hành vi

đạo đức với trẻ mẫu giáo lớn” khẳng định vai trò của gia đình, các bậc cha mẹ và sự

kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là quan

trọng và tất yếu (Phạm Bích Thủy, 2009).

Luận văn thạc sĩ “ Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong

chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy – Hà Nội” của

tác giả Bùi Thị Thúy Hằng năm 2011 và tác giả Võ Thị Tường Vy năm 2016 với đề

tài “Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc

– giáo dục trẻ 5 tuổi ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ

Chí Minh” đã nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn cán bộ quản lý, giáo viên, phụ

huynh ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy – Hà Nội (Bùi Thị Thúy Hằng,

2011) và trường mầm non công lập phường 3 quận 10 (Võ Thị Tường Vy, 2016). Từ

kết quả nghiên cứu đạt được cho phép tác giả rút ra một số kết luận như sau:

- Cần có sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp giáo dục

trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ, hạn chế

những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh của từng lực lượng phối hợp để thực

hiện kế hoạch, đạt được mục tiêu đã đề ra.

- GV phải thường xuyên cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Trường MN phải chú trọng đến công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cùng tương tác hỗ trợ các hoạt động chăm sóc

giáo dục mọi lúc, mọi nơi để công tác chăm sóc, giáo dục trẻ đạt hiệu quả.

- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ tuổi

mầm non ở một số trường MNTT quận Cầu Giấy – Hà Nội, trường mầm non công

lập phường 3 quận 10, cả hai tác giả đều nhận thấy Đảng, Nhà nước, các cấp chính

quyền cũng như lãnh đạo Nhà trường đã chú ý, quan tâm và đầu tư nhiều hơn. Các

biện pháp nội dung cũng như hình thức phối hợp được Nhà trường sử dụng đa dạng,

phong phú, đạt hiệu quả hơn. Để hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, trở

thành một hoạt động có tính tự giác, chủ động đem lại hiệu quả và hỗ trợ tích cực cho

công tác CSGD trẻ cần phải tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp

17

chuyên sâu và sát với sự phát triển không ngừng của nền giáo dục nói chung và giáo

dục mầm non nói riêng.

Ngày nay, xu hướng giáo dục mầm non ở nước ta đã có một số thay đổi trong

cách tiếp cận về tư tưởng và nội dung giáo dục, nhiều mô hình dạy học ra đời như

Montessori, Regio Emilia, High Scope, dạy học theo dự án,..... ngày càng được lan

rộng trên thế giới và Việt Nam. Mỗi mô hình có những đặc điểm riêng nhưng đều có

một nét chung đó là “dạy học lấy trẻ làm trung tâm” đều “hướng vào đứa trẻ” đều tổ

chức hoạt động học cho trẻ xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của chính đứa trẻ và

được áp dụng linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với đặc điểm của từng cá nhân trẻ, từng

vùng miền,.. với các phương pháp và hình thức khác nhau nhằm giúp trẻ tích cực,

hứng thú trong hoạt động học tập, hình thành những kĩ năng chung để trẻ có khả năng

giải quyết những tình huống, hoàn cảnh có ý nghĩa trong cuộc sống thực tế của đứa

trẻ. Trong đó, việc kết hợp với cha mẹ trong chăm sóc, giáo dục trẻ có tầm quan trọng

đáng kể. Đặc biệt, trong Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017

của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra 5 nội dung trong đó sự hợp tác với phụ huynh

được đề cập trong nội dung 5: Sự phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng

trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017a). Tháng 6 năm

2017 nhóm tác giả Hoàng Thị Dinh, Nguyễn Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến,

Lương Thị Bình, Nguyễn Thị Quyên, Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Thu Hương đã cho ra

đời Tài liệu Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

trong trường mầm non ra đời với 6 nội dung trong đó nội dung 5: Tiêu chí thực hành

áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong hợp tác với cha mẹ chăm sóc

giáo dục trẻ gồm 12 tiêu chí và 27 chỉ số (phụ lục 1).

Một trong nhiệm vụ của giáo viên mầm non là xây dựng mối quan hệ phối hợp

giữa giáo viên với cha mẹ trẻ. Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ

giữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non. Giáo

viên là người đại diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này

nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách

của trẻ . Đồng thời giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của gia đình trong công

tác chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo nên sự thống nhất giáo dục trẻ giữa hai lực

lượng giáo dục.

18

Hướng nghiên cứu thứ hai: Những nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa trường

MN với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Hiện nay ở Việt Nam đã tồn tại một số dự án nghiên cứu mô hình hỗ trợ cha mẹ

trẻ trong chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ thơ và lấy trẻ làm trung tâm của các tổ

chức như: Unicef, Plan, Save the chidren, Tầm nhìn thế giới, Giáo dục sớm,… Các

nghiên cứu này đã vận dụng các mô hình để hỗ trợ cha mẹ trẻ được hiểu biết kiến

thức, kỹ năng thực thành để chăm sóc và giáo dục con trẻ tốt hơn và đánh giá được

những ưu, nhược của các loại mô hình này trên góc độ thực tiễn. Theo kết quả nghiên

cứu có hai loại mô hình cơ bản trong việc hỗ trợ cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục

toàn diện cho trẻ mầm non.

Mô hình hỗ trợ cha mẹ trong chăm sóc phát triển toàn diện trẻ mầm non ở

gia đình

Mô hình nhóm trẻ gia đình ra đời từ những năm 2000 do tổ chức Tầm nhìn Thế

giới tài trợ. Thực hiện Đề án 404 của Thủ tướng Chính phủ về “Hỗ trợ, phát triển

nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”, Ban quản

lý đề án của Thành phố Đà Nẵng đã nghiên cứu xây dựng 20 nhóm trẻ gia đình nhằm

cung cấp dịch vụ có sự thỏa thuận với các gia đình có nhu cầu gửi trẻ và được chính

quyền địa phương cấp giấy phép hoạt động.

Mô hình nhóm cha mẹ do tổ chức Plan tài trợ nghiên cứu cùng với Hội liên hiệp

Phụ nữ Việt Nam tại 9 tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên nhằm xây

dựng các diễn đàn để cha mẹ trẻ chia sẻ, trao đổi các vấn đề liên quan đến cuộc sống

và phát triển của trẻ em và hướng dẫn thực hành các kỹ năng chăm sóc và giáo dục

trẻ mầm non.

Mô hình hỗ trợ cha mẹ trong chăm sóc phát triển toàn diện trẻ ở cộng đồng

Mô hình nhóm trẻ vui chơi tại cộng đồng được nghiên cứu và ứng dụng tại Việt

Nam dành cho trẻ dưới 3 tuổi do tổ chức Plan International tại Việt Nam làm cơ quan

chủ trì đề tài. Mô hình này được triển khai tại 8 tỉnh từ năm 2011. Qua đánh giá kết

quả nghiên cứu thì 162 nhóm trẻ dưới 3 tuổi đã được thành lập với sự tham gia của

3804 cha mẹ/ người chăm sóc và 3.764 trẻ được chơi các trò chơi dân gian, vận động

nhằm phát triển thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ và quan hệ xã hội (Plan Việt Nam, 2014).

19

Mô hình câu lạc bộ gia đình giáo dục sớm cho trẻ em từ 0 đến 3 tuổi. Năm 2014

Viện nghiên cứu phát triển tiềm năng con người đã nghiên cứu “Đề xuất chính sách

và giới thiệu mô hình Câu lạc bộ gia đình giáo dục sớm cho trẻ từ 0-3 tuổi tại cộng

đồng” với mục tiêu nâng cao nhận thức cho cộng đồng về trách nhiệm của gia đình

trong việc bảo vệ sức khỏe hạnh phúc của cha mẹ trẻ (Chu Thị Hồng Nhung và nhóm

nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam., 2018).

Nghiên cứu đã đánh giá những thành công, hạn chế của các mô hình gia đình và

cung cấp kết quả nghiên cứu về thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái

của các bà mẹ, các hoạt động của các nhóm đã thu hút sự tham gia tích cực của cha

mẹ trẻ, các thành viên trong gia đình và nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ trong việc

chăm sóc, giáo dục cho con trẻ tại gia đình và phối hợp chặt chẽ với trường mầm non

trong các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục hướng về từng cá nhân trẻ. Tuy

nhiên, nghiên cứu cũng đã đánh giá những hạn chế của các mô hình như một số mô

hình giáo dục có chuyên môn cao đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia có chuyên môn

nghiệp vụ về các vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ mầm non vì thế khó triển khai sâu

rộng ở các địa phương. Bên cạnh đó, sự vào cuộc của các bộ, ngành trung ương đến

các cấp chính quyền ở cơ sở, các tổ chức cá nhân còn hạn chế chưa đồng bộ nên sự

lan tỏa ra nhiều địa phương trên phạm vi toàn quốc còn nhiều khó khăn, vướng mắc.

Mỗi mô hình chỉ chú trọng vào một nội dung chính mà chưa mang tính đồng bộ và

phối hợp thống nhất để tạo cơ hội phát triển toàn diện trẻ em.

Năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Ngân hàng Thế giới triển

khai dự án nghiên cứu “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”.

Trong đó có 2 module “Hợp tác với cha mẹ trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non”

cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non và kết quả nghiên cứu được phản ánh trong

tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình Giáo dục Mầm non theo Văn bản

hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT đã xác định các nội dung phối hợp giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ:

- Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ

- Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ

- Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm

non

20

- Tham gia xây dựng cơ sở vật chất

- Tài liệu cũng chỉ ra các hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình như:

bảng tuyên truyền cho cha mẹ trẻ, trao đổi thường xuyên hàng ngày, tổ chức các buổi

sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo chuyên đề, họp phụ huynh

định kỳ 3 lần/năm, thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe, đến thăm trẻ tại gia đình,

hộp thư cha mẹ trẻ, cha mẹ tham gia các hoạt động của trường MN, thông qua

phương tiện thông tin đại chúng.

Tác giả Bùi Nữ Mai Hoa trong đề tài Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng công tác

phối hợp giữa giáo viên mầm non với cha mẹ trẻ tại Quận 12 Thành phố Hồ Chí

Minh” năm 2018 đã đánh giá các yếu tố thuận lợi và những khó khăn trong công tác

phối hợp giữa giáo viên mầm non với cha mẹ trẻ. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh

rằng công tác phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ trẻ đã được sự quan tâm sâu sát, chỉ

đạo của Ban Giám hiệu trường MN, nhà trường luôn chủ động, tích cực trong hoạt

động phối hợp, đội ngủ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo

đức đáp ứng cho hoạt động phối hợp giữa trường MN với cha mẹ trẻ, có chính sách

xã hội đối với những gia đình khó khăn. Cha mẹ trẻ quan tâm, tích cực tham gia các

hoạt động đóng góp cơ sở vật chất, hoạt động lễ hội của trường MN, có kiến thức, kỹ

năng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Vì vậy, công tác phối hợp giữa trường MN với

cha mẹ trẻ ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh đạt hiệu quả ở mức khá. Bên cạnh đó,

công tác này đã bộc lộ những khó khăn như: chưa có sự đồng bộ về nhận thức của các

lực lượng giáo dục trong nhà trường về hoạt động phối hợp, giáo viên chưa thể hiện

vai trò chủ đạo của mình trong hoạt động phối hợp, kỹ năng giao tiếp của giáo viên

còn hạn chế khi giải quyết các tình huống với cha mẹ trẻ, cơ sở vật chất trang thiết bị

chưa phục vụ tốt cho hoạt động phối hợp. Từ đó, tác giả đã đề xuất ba biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa GVMN với cha mẹ trẻ ở trường MN (Bùi Nữ

Mai Hoa, 2018).

Nhìn chung trên bình diện lý luận và thực tiễn nghiên cứu về sự hợp tác giữa

trường mầm non và cha mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ đều các chuyên gia

trong ngành quan tâm nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam. Tuy nhiên, chưa

có đề tài, công trình đi sâu nghiên cứu về đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non

21

với cha mẹ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Vì vậy, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá sự hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ bằng công cụ đánh giá là tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Từ đó đề xuất một số biện pháp cải tiến, nâng cao

hiệu quả hợp tác giữa giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi.

1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Đánh giá

a. Khái niệm

Mark K.Smith cho rằng “Đánh giá là sự khám phá có hệ thống và sự phán xét

về quá trình làm việc, kinh nghiệm và kết quả” (K.Smith, 2005). Theo ông, đánh giá

gắn liền với việc thu thập thông tin từ đó sắp xếp và đưa ra phán xét về nó một cách

có phương pháp.

Theo Đỗ Thị Thúy Hằng (2012), đánh giá được hiểu là “thu thập một tập hợp

thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy bên cạnh các tiêu chuẩn, tiêu chí để

xác định tính phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí đề ra ban đầu, hay đã điều chỉnh để

đảm bảo tính phù hợp nhằm đưa ra một quyết định” (Đỗ Thị Thúy Hằng, 2012).

Trong cuốn “Assessment in Early childhood Education” của Sue C.Wortham

“Đánh giá là quá trình thu thập thông tin về trẻ em từ nhiều hình thức minh chứng,

sau đó sắp xếp và diễn giải thông tin đó” (McAfee, Leong, & Bodrova, 2004, p.3)

(Wortham, 2008).

Tác giả Nguyễn Thị Kim Anh nhận định “Đánh giá là quá trình hình thành

những nhận định, phán đoán về kết quả của quá trình giáo dục: Phân tích những

thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực

trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trẻ” (Nguyễn Thị Kim

Anh, 2015).

Trong cuốn “Đánh giá trong giáo dục mầm non” của tác giả Bùi Thị Việt thì

“Đánh giá là nhận xét, bình phẩm về giá trị của một người hoặc một vật, một hiện

tượng..., là quá trình đối chiếu cái được đánh giá với cái chuẩn, là quá trình xếp được

cái được đánh giá vào một loại, một dạng” (Bùi Thị Việt, 2016).

22

Trên cơ sở đó, Tác giả cho rằng “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông

tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chí đã đề ra trong một thời gian nhất định

để có thể đưa ra được những kết luận phù hợp”. Đánh giá sự hợp tác giữa trường

mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng theo quan điểm lấy trẻ làm

trung tâm là quá trình thu thập và xử lý thông tin thu được đối chiếu với các tiêu chí,

tiêu chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng

chăm sóc, giáo dục trẻ.

1.2.2. Trường mầm non

Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non thuộc hệ thống

giáo dục quốc dân – đây là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho

mọi người. Trường có vị trí quan trọng: xây dựng cơ sở ban đầu cho việc hình thành,

phát triển nhân cách và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ em bước vào trường

phổ thông (Phạm Thị Châu & Trần Thị Sinh, 2006).

Trong điều 21 của Luật Giáo dục năm 2005 thì cơ sở giáo dục mầm non bao

gồm:

- Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi.

- Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi.

- Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em

từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

Tại điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định

số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo ghi rõ “Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà

trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình:

công lập, dân lập và tư thục”.

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập: do cơ quan nhà nước

thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi

thường xuyên.

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập: do cộng đồng dân cư ở

cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được

chính quyền địa phương hỗ trợ.

23

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục: do tổ chức xã hội, tổ chức

xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước

(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008a) .

Theo nhóm tác giả Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Võ Văn

Tảo thì Trường mầm non là cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện việc nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi để giúp trẻ phát triển về thể chất,

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị

cho trẻ vào học lớp 1 bậc tiểu học (Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh,

& Võ Văn Tảo, 2001).

Qua đó, chúng tôi cho rằng Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục

mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường mầm non có nhiệm vụ thực hiện

việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát

triển toàn diện về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, nhận thức, ngôn ngữ, đồng thời hình

thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.

Trách nhiệm, vai trò của trường mầm non trong sự hợp tác với cha mẹ trẻ

Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo quyết định số 14/2008/QĐ-

BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách nhiệm của nhà

trường tại điều 46 “tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ

và cộng đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em trong nhà

trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập” và nhiệm vụ của trường mầm non tại

điều 2 “Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em”. Trường MN, GV cần trao đổi với cha mẹ trẻ

những thông tin cần thiết về trẻ, đặc biệt chú ý đến những trẻ có nhu cầu đặc biệt để

công tác chăm sóc, giáo dục trẻ được thực hiện đạt kết quả tốt hơn.

Trong sự hợp tác với cha mẹ, trường mầm non giữ vai trò trung tâm, chủ động,

nòng cốt. Điều 93, Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu rõ “Nhà trường phải có trách

nhiệm chủ động phối hợp với gia đình để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”

cho thấy trường MN, GV chủ động tư vấn, trao đổi về nội dung, chương trình chăm

sóc giáo dục trẻ ở trường MN đồng thời hỗ trợ cha mẹ trẻ thực hiện việc chăm sóc,

24

giáo dục trẻ tại gia đình. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà

trường với cha mẹ trẻ.

Sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ có vai trò quan trọng đối với chất

lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ phụ thuộc một phần lớn

vào việc chia sẻ trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non đối với cha

mẹ trẻ.

1.2.3. Cha mẹ trẻ

Theo Từ điển tiếng Việt (1992) “Cha là người đàn ông có con, trong quan hệ

với con”. “Mẹ là người đàn bà có con, trong quan hệ với con” (Hoàng Phê, 1992).

Vai trò đầu tiên của người mẹ là yêu thương, người mẹ là người đầu tiên đem lại

yêu thương, đó là một trong ba trụ cột tạo ra sự yên ổn cần thiết cho sự phát triển tình

cảm của con trẻ. Trong thời gian dài người ta đã thừa nhận người cha có vai trò quan

trọng ngang hàng với người mẹ trong quan hệ với con (Nguyễn Khắc Viện, 1994).

Tác giả Lê Thi cho rằng, về mặt huyết thống thì cha mẹ và con cái có quan hệ

máu mủ, ruột thịt rất sâu đậm. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo

dục con thành người, từ lúc sinh ra đến tuổi trưởng thành. Người mẹ có vai trò rất

quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Quan hệ tình cảm mẹ con đặt nền tảng cho sự phát

triển tình cảm gắn bó với gia đình và cộng đồng xã hội. Người mẹ thường tỉ mỉ, gần

gủi con hàng ngày, khi cho ăn, tắm rửa, ru ngủ,…phát hiện và uốn nắn kịp thời những

sai lệch của con. Với thái độ dịu dàng, kiên nhẫn, tế nhị, người mẹ có khả năng cảm

hóa, thuyết phục con, giáo dục tình yêu cho con, kể cả khi con đã trưởng thành (Lê

Thi, 1999).

Người cha biểu hiện cho lý trí, kỷ cương của gia đình, là tấm gương để các con

noi theo. Do đó, người cha cần tham gia vào việc nuôi dạy con từ nhỏ, dành thời gian

chơi với con, chăm sóc hướng dẫn dạy sỗ cho con. Thực tế, đây là trách nhiệm cao cả

của cha mẹ trong việc nuôi dạy con trẻ (Lê Thi, 1999).

Khi nói đến cha và mẹ là đang nói đến mối quan hệ của họ với con cái, là mối

quan hệ vừa mang tính tự nhiên (tư chất, bản năng sinh học của “cha”, “mẹ” vừa

mang tính xã hội (quyền, bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ) (Ngô Công Hoàn, 2014).

Với những phân tích như trên, trong phạm vi của đề tài, chúng tôi hiểu: Cha mẹ

trẻ là những người có cùng huyết thống với trẻ và có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm

25

sóc, giáo dục con thành người, từ lúc sinh ra đến tuổi trưởng thành.

Trách nhiệm, vai trò của cha mẹ trong hợp tác với trường mầm non.

Điều 47 thuộc điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo quyết định số

14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách

nhiệm của cha mẹ như sau “thường xuyên liên hệ với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo độc lập để được thông báo kịp thời tình hình của trẻ em nhằm phối hợp

trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; tham gia các hoạt động của nhóm

trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ em” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008b).

Cha mẹ trẻ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Cha

mẹ là những người quan trọng nhất trong cuộc sống của trẻ. Cha mẹ là nhịp cầu nối

kết giữa cuộc sống bên ngoài và cuộc sống bên trong trẻ. Trong giai đoạn này sự kết

nối giữa cha mẹ và trẻ có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt là

người mẹ. Sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ sẽ thúc đẩy sự phát triển,

kết tinh tiềm năng của trẻ. Vì vậy, với mối quan hệ này cha mẹ trẻ có trách nhiệm

cung cấp thông tin cho GV về đặc điểm, tính cách của con cũng như những kì vọng

của mình đối với đặc biệt cha mẹ trẻ cần mạnh dạn, thẳng thắn trao đổi với GV về

những hạn chế, nhu cầu đặc biệt của con trẻ. Cha mẹ trẻ có trách nhiệm thường xuyên

cập nhật thông tin về chương trình giáo dục, sự phát triển của trẻ và lựa chọn mức độ

tham gia vào các hoạt động của trường, mức độ hợp tác với trường MN theo khả

năng.

Cha mẹ trẻ có trách nhiệm thống nhất với giáo viên về nội dung phương pháp

cách thức tổ chức, chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình như: Tham

dự đầy đủ các buổi họp phụ huynh do nhà trường tổ chức để hiểu và cùng thực hiện

chương trình chăm sóc giáo dục trẻ tránh những mâu thuẫn về cách chăm sóc giáo

dục trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành thói

quen và các phẩm chất nhân cách ban đầu cho trẻ. Trao đổi hàng ngày với giáo viên

về tình hình sức khỏe, ăn uống và tình hình học tập của trẻ ở nhà cũng như ở lớp để

có kế hoạch chăm sóc giáo dục kịp thời cho trẻ. Cha mẹ trẻ cần thông cảm, hiểu được

công việc của giáo viên ở lớp, trao đổi chia sẽ để giáo viên hiểu được hoàn cảnh và

26

điều kiện sống của trẻ ở gia đình để có biện pháp giáo dục phù hợp, tạo nên mối quan

hệ thân thiết cởi mở, thân thiện giữa phụ huynh và giáo viên. Hỗ trợ xây dựng môi

trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và khuyến khích tất cả thành viên

trong gia đình tích cực tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non. Phối kết hợp

với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội và các sự kiện đặc biệt ở trường

mầm non.

Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ với trường MN sẽ tạo được một mối quan hệ tích

cực, tương tác hai chiều từ phía cha mẹ trẻ với nhà trường. Từ đó rút ra được những

kinh nghiệm rất thiết thực và hiệu quả giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục

trẻ mầm non.

1.2.4. Hợp tác

Theo Từ điển tiếng Việt (1992) thì “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau

trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”. (Hoàng Phê,

1992)

Từ điển Tiếng Việt thông dụng do Như Ý chủ biên năm 1995 thì hợp tác là

chung sức, trợ giúp qua lại với nhau (Nguyễn Như Ý (chủ biên), 1995).

Theo Bastiani (1993) mối quan hệ hợp tác bao gồm chia sẻ trách nhiệm, quyền

lực, đặt ra các mục tiêu chung và hợp tác (Devjak & Ber, 2009).

M.Golby (1993) cho rằng quan hệ hợp tác liên quan đến sự đóng góp tương

đương của một cái gì đó đáng để đạt được mục đích chung (Devjak & Ber, 2009).

Roschelle & Teasley (1995) định nghĩa hợp tác là hoạt động có tính phối hợp,

đồng bộ và là kết quả của nỗ lực kiến tạo và giữ gìn một quan niệm chung về một vấn

đề nào đó.

Các nghiên cứu về sự hợp tác giữa các đối tượng cho thấy sự hợp tác thành công

luôn bao gồm sự giao ước qua lại, sự tham gia ra quyết định và thảo luận (Rogoff,

1990).

Theo Gardner, Griffin&West (2009), sự hợp tác được định nghĩa là bất kỳ sự

thích ứng nào đã phát triển, ít nhất là một phần, để tăng khả năng tái sinh của các đối

tác xã hội của chủ thể hành động. Hay nói cách khác, trong sự hợp tác luôn có yếu tố

thích ứng của chủ thể hành động với các đối tác của hoạt động (Gardner, 2009).

27

Vodopivec (2011) và Kozel (2011) đều nhận định rằng, hợp tác có liên quan đến

những hành động chung để đạt mục tiêu chung. Trong hoạt động hợp tác, những mục

tiêu của các thành viên thuộc nhóm được liên kết một cách tích cực với nhau. Các

thành viên nhận thức rằng, họ chỉ đạt được mục tiêu cá nhân khi mà những thành viên

còn lại cũng đạt được mục tiêu của mình. Chính vì vậy mà trong một nhóm, các thành

viên luôn tìm kiếm những phương pháp phù hợp với bản thân họ và những cá nhân

khác của nhóm để họ cùng cộng tác để đạt mục tiêu chung (Kmetec.E, 2001).

Brownell, Ramani và Zerwas (2006) định nghĩa sự hợp tác là sự phối hợp tương

tác giữa những hai bên để đạt mục tiêu chung và đòi hỏi: (i) điều tiết hành vi của bản

thân (Brownell,2011., Meyer, Bekkering, Paulus&Hunnius, 2010); (ii) dự đoán và

giám sát hành vi của người khác. (Brownell C.A, 2006).

Ramani (2012) đã nghiên cứu và thấy rằng các yếu tố chi phối sự hợp tác: Tuổi

tác; Giới tính; Văn hóa; Trình độ; Thu nhập. Sự hợp tác có liên quan đến việc: Giao

tiếp tích cực như đề xuất ý tưởng, đồng thuận với hành động của cộng sự; Hiểu quan

điểm của nhau để đạt mục tiêu chung (J. Piaget, 1932).

Tomasello (2009) cho rằng: sự hợp tác thành công đòi hỏi mọi thành viên trong

hoạt động tương tác phải có sự hiểu biết lẫn nhau, hiểu rõ và thống nhất mục tiêu

chung để tìm cách đạt được mục tiêu đó (Tomasello. M, 1999).

Hợp tác bao gồm sự tham gia tích cực trong việc thiết lập và đạt được các mục

tiêu. Hợp tác còn được hiểu là cộng tác, trong đó các đối tác có những thỏa thuận về

cách thức và kế hoạch nhằm đạt được một mục đích chung. Trong quá trình hợp tác,

thành công của các đối tác phụ thuộc vào sự tham gia đóng góp của tất cả các thành

viên liên quan (Phạm Minh Hạc, 2013).

Trong phạm vi của đề tài thì “Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ

trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung”.

1.3. Lý luận về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

1.3.1. Khái quát về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trên thế giới và ở

Việt Nam

Từ những buổi đầu tiên của nhân loại, giáo dục đã xuất hiện. Đặc biệt bắt đầu

xuất hiện mầm móng của giáo dục chú trọng vào người học với ba nhà triết học vĩ đại

28

tại hy lạp cổ đại xơ cô rat, platong, arixtot. Điển hình với phương pháp “thuật đỡ đẻ”

(phương pháp vấn đáp, mạn đàm, trao đổi) để dẫn dắt, gợi mở môn đệ mình tự tìm ra

chân lý duy tâm khách quan. Hay tại La Mã vào thế kỷ thứ I trước công nguyên đến thế

kỷ thứ II sau công nguyên nhà giáo dục nổi tiếng Quanh – ri – Liêng đã đưa ra ý kiến:

“Một người thầy giáo tốt là phải biết yêu mến, tôn trọng học sinh, phải làm cho trẻ vui

mà học, không cưỡng ép, gây căng thẳng mệt mỏi cho trẻ, phải thay đỏi nhiều hình

thức, phương pháp giáo dục, giảng dạy,....”. Về phương pháp giáo dục, Khổng Tử rất

coi trọng việc phát huy tính tích cực nhận thức của người học, chú ý dạy sát đối tượng,

chú ý liên hệ lí luận với thực tiễn và gây hứng thú học tập cho học sinh... (Nguyễn Văn

Hộ & Hà Thị Đức, 2002).

Quan điểm đặt trẻ em vào trung tâm của hệ thống giáo dục và xem trẻ như một

chủ thể vận động trong sự phát triển tự nhiên về thể chất, tinh thần và trí tuệ đã được

nhen nhóm vào thế kỷ 18, được hiện thực hóa bằng một số trường học ở Châu Âu

sau đó và bị ngắt quãng bởi Chiến tranh Thế giới lần thứ 2. Phương pháp dạy ở

những trường học lấy trẻ làm trung tâm hướng đến việc học thông qua thực hành và

khả năng tự quản...

Từ cuối thế kỷ XV xuất hiện rất nhiều nhà giáo dục tiêu biểu chú trọng đến người

học như T.A Komenxki, T. Lôc – Cô, T.T Rút – Xô. Đặc biệt, T.T Rút – Xô đề cao

quan điểm giáo dục tự nhiên, ông đòi hỏi phải tôn trọng sự phát triển tự do của cá nhân,

tuyệt đối không được áp đặt đối với nhân cách của trẻ. Tư tưởng dạy học của Rút – Xô

là phát huy tính tính cực nhận thức của người học, phải tôn trọng và hướng vào hoạt

động của học sinh mà sau này người ta thường nói là dạy học lấy trẻ làm trung tâm.

(Nguyễn Văn Hộ & Hà Thị Đức, 2002)

Vào thế kỷ XVIII – XIX có rất nhiều nhà tâm lý giáo dục như John Dewey,

Erickson, Montessori, Vygotxky, Jean Piaget,.. với nhiều công trình nghiên cứu đã đề

cao nhu cầu,lợi ích của người học, đề xuất việc để cho người học lựa chọn nội dung

học tập, được tự lực tìm tòi nghiên cứu. Theo hướng đó, bên cạnh xu hướng truyền

thống thiết kế chương trình giảng dạy lấy nội dung môn học làm trọng tâm đã xuất hiện

xu hướng thiết kế chương trình học tập lấy nhu cầu, lợi ích của người học làm trung

29

tâm. Người có công đầu tiên về tư tưởng dạy học lấy trẻ làm trung tâm là nhà sư phạm

nổi tiếng J.Dewey với phương châm “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi

phương tiện giáo dục” theo Ông trẻ là trung tâm của nhà trường, của quá trình giáo dục

(Trần Thị Hương, 2012).

Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh đã được đặt ra

trong ngành giáo dục từ những năm 1960. Sự ra đời của nhiều quan điểm tư tưởng giáo

dục hiện đại như là: “học để hành, hành để học”, “học kết hợp với lao động sản xuất

và hoạt động xã hội”, “học tích cực, chủ động và sáng tạo, tự học, tự rèn luyện”,

“trong nhà trường, điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức

hỗn độn mà là giáo dục cho học trò phương pháp, suy nghĩ,.. phương pháp nghiên cứu,

phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Phạm Văn Đồng, 1969)

(Nguyễn Kỳ, 1996).

Thuật ngữ “Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục”, “Biến quá

trình dạy học thành quá trình tự học” cũng đã đi vào vào các trường sư phạm từ thời

điểm đó. Tuy nhiên, thuật ngữ “dạy học lấy người học làm trung tâm” mới chỉ xuất

hiện và được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây ở nước ta.

Quan điểm lấy trẻ làm trung tâm đã làm đảo ngược và đổi chiều tư duy giáo dục

truyền thống. Trường học phải thích ứng trước nhu cầu và mối quan tâm, sở thích,

hứng thú của trẻ, nhà trường phải là nơi vừa học vừa chơi, vừa trải nghiệm, khám

phá và là môi trường hợp tác và tương tác giữa trẻ với nhau, giữa giáo viên với trẻ và

giữa giáo viên, trẻ và cha mẹ trẻ. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phải gắn

với tự nhiên, với đời thực, giáo dục trẻ lòng vị tha và tôn trọng sự khác biệt. Đồng

thời quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là một cuộc tái tư duy và tái định nghĩa

về mục tiêu giáo dục, về quan niệm trẻ em, về chức năng của trường MN, về vai trò

của giáo viên và về phương pháp giáo dục, hình thức, phương tiện giáo dục cũng như

đánh giá trong giáo dục mầm non.

Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã và đang từng bước tạo nên nền móng vững

chắc, những nền tảng đầu đời nâng bước chân trẻ để vững bước vào đời. Với hầu hết

cha mẹ trẻ, xem đây là mô hình giáo dục vừa mang giá trị nhân văn, vừa mang giá trị

30

tinh thần và khoa học to lớn.

Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã và đang từng bước tạo nên nền móng vững

chắc, những nền tảng đầu đời nâng bước chân trẻ để vững bước vào đời. Với hầu hết

cha mẹ trẻ, xem đây là mô hình giáo dục vừa mang giá trị nhân văn, vừa mang giá trị

tinh thần và khoa học to lớn.

Lấy trẻ làm trung tâm là một quan điểm giáo dục tiến bộ về vị trí của trẻ em và

vai trò của giáo viên. Ở Việt Nam, quan điểm này cũng được áp dụng ở các cấp bậc

học từ phương diện lí luận đến thực tiễn và các văn bản pháp quy Nhà nước trong

hàng chục năm qua. Trong giáo dục mầm non, quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm đã được hiện thực hoá trong các chương trình giáo dục mầm non qua các giai

đoạn. Đặc biệt, từ chương trình Giáo dục mầm non 2009 và được sửa đổi vào năm

2017, lấy trẻ làm trung tâm là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt. Theo chương trình này,

nội dung và các hoạt động giáo dục được triển khai theo hướng tích hợp theo chủ đề,

nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện, liên tục, đáp ứng được sự đa dạng của vùng miền

và đối tượng trẻ. Để nhấn mạnh hơn vai trò của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, Bộ

GD-ĐT ban hành Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT (25/01/2017) về việc triển khai

chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016- 2020.

Kế hoạch đã xác định một trong những mục tiêu quan trọng là bảo đảm tất cả trẻ đều

được tạo cơ hội học tập qua chơi và bằng nhiều cách khác nhau phù hợp với nhu cầu,

hứng thú và khả năng của bản thân trẻ. Với mục tiêu này, nội dung của kế hoạch ghi

rõ các cơ sở giáo dục mầm non phải “Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và

đánh giá sự phát triển của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.

Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cũng được thể hiện trong yêu cầu về

phương pháp giáo dục mầm non quy định tại Chương trình giáo dục mầm non hiện

hành là “Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp

thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý

đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm

giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực

hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát

triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lí; tạo môi trường giáo dục gần gũi

31

với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ. Đối với giáo dục mẫu giáo,

phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá

môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú

của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức

môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử

nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa

giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ

để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lý các hình thức hoạt động cá

nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của

từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế” (Bộ Giáo dục và

Đào tạo, 2017).

Lấy trẻ làm trung tâm là:

- Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ, tin tưởng rằng

mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.

- Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui chơi.

- Phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ và xây dựng dựa trên

những gì trẻ đã biết và có thể làm

Theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì vị trí của trẻ phải được mọi

người tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được quan tâm và đáp

ứng, Trẻ được hoạt động chơi tích cực, tham gia các hoạt động khám phá, quan sát,

sáng tạo,…Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau. Vai trò của giáo viên, cha mẹ

trẻ bao gồm việc tôn trọng trẻ, chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, đặc trưng của mỗi trẻ

và gia đình trẻ, tin tưởng vào sự thành công của từng trẻ, xác định và đáp ứng sự hiểu

biết, sở thích, ý tưởng và sự sáng tạo của từng trẻ (Hoàng Thị Dinh et al., 2017).

Lấy trẻ làm trung tâm là hướng vào những nhu cầu và năng lực tiềm tàng của

người học, tập trung chủ yếu vào vấn đề cơ bản sau:

- Hoạt động dạy học phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ, đặc điểm, điều kiện của

người học, hướng vào mục đích phát triển nhân cách người học.

- Tạo mọi điều kiện, cơ hội, triển vọng,.. để người học hoạt động một cách tốt

nhất, học tập đạt kết quả cao nhất, không gò ép, áp đặt, cưỡng bức người học. Người

32

học là chủ thể nhận thức, quyết định chất lượng học tập của bản thân (Trần Thị

Hương, 2012).

1.3.2. Giới thiệu bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm

Theo thông tư số 56/ KH – BDGĐT ban hành ngày 25 tháng 1 năm 2017 về

việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai

đoạn 2016 – 2020”, mục tiêu của kế hoạch này nhằm “Xây dựng trường mầm non

bảo đảm các yêu cầu về môi trường giáo dục, công tác quản lý, chỉ đạo; hoạt động

chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Ban hành kèm

theo kế hoạch với 5 nội dung:

- Môi trường giáo dục

- Xây dựng kế hoạch giáo dục

- Tổ chức hoạt động giáo dục

- Đánh giá sự phát triển của trẻ

- Sự phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ, và cộng đồng giáo dục LTLTT.

Tháng 6 năm 2017 cuốn tài liệu “Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non” được ban hành, tài liệu được biên

soạn dựa trên 6 modul ưu tiên dành cho giáo viên mầm non của dự án SRPP “Tăng

cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm

nâng cao năng lực thực hành áp dụng quan điểm LTLTT trong các hoạt động chăm

sóc, giáo dục trẻ mầm non.

Các tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được

xây dựng dựa trên các tiêu chí sau: (i) Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; (ii)

Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ độ tuổi mầm non; (iii) Đặc điểm hoạt động

của trẻ độ tuổi mầm non; (iv) Chương trình Giáo dục Mầm non được ban hành theo

thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 và được sửa đổi, bổ sung

một số nội dung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016. Và đã được

hợp nhất tại thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo; (v) 4 môđun ưu tiên phát triển chuyên môn cho cán bộ quản

lý và 6 môđun ưu tiên phát triển chuyên môn cho giáo viên mầm non của Dự án

33

“Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” (Dự án SRPP)

Cấu trúc của tiêu chí

Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong

trường mầm non được trình bảy theo cấu trúc sau: Nội dung – Tiêu chí – Chỉ số. Tiêu

chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN

bao gồm 6 nội dung, 56 tiêu chí và 145 chỉ số:

Nội dung 1: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong lập

kế hoạch giáo dục trẻ mẫu giáo (gồm 13 tiêu chí, 34 chỉ số).

Nội dung 2: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong xây

dựng và sử dụng môi trường giáo dục tại TMN (gồm 7 tiêu chí và 14 chỉ số).

Nội dung 3: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong tổ

chức hoạt động chơi cho trẻ mẫu giáo (gồm 6 tiêu chí, 18 chỉ số).

Nội dung 4: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong tổ

chức hoạt động học cho trẻ mẫu giáo (gồm 8 tiêu chí, 30 chỉ số).

Nội dung 5: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong hợp

tác với cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ (gồm 12 tiêu chí và 27 chỉ số).

Nội dung 6: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong chăm

22 chỉ số) (Hoàng Thị Dinh và cộng sự, 2017).

sóc, giáo dục trẻ dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh khó khăn (gồm 10 tiêu chí và

1.4. Lý luận về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

1.4.1. Khái niệm

Theo tài liệu hướng dẫn quan hệ đối tác giữa gia đình và nhà trường do Vụ Giáo

dục Mầm non, Bộ Giáo dục Úc thì sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ là

các mối quan hệ hợp tác và các hoạt động liên quan đến nhân viên nhà trường, cha

mẹ trẻ và các thành viên khác trong gia đình của trẻ tại trường. Quan hệ đối tác giữa

trường MN với cha mẹ trẻ được xem là hiệu quả khi dựa trên sự tin tưởng và tôn

trọng lẫn nhau, và chia sẻ trách nhiệm đối với việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non tại

trường và gia đình.

34

Các nguyên tắc làm nền tảng cho sự hợp tác hiệu quả giữa trường MN với cha

mẹ trẻ: (i) Tất cả các trường MN với cha mẹ trẻ đều mong muốn những điều tốt nhất

cho trẻ, hướng vào sự phát triển toàn diện của trẻ và lấy trẻ làm trung tâm; (ii) Tất cả

trẻ em đều có quyền có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình; (iii) Gia đình là

những nhà giáo dục đầu tiên và suốt đời của con cái họ; (iv) Các trường MN đạt chất

lượng khi cung cấp một môi trường nuôi dưỡng và hỗ trợ sự phát triển của từng cá

nhân trẻ; (v) Cha mẹ trẻ đánh giá cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường

MN và tôn trọng chuyên môn của giáo viên; (vi) Trường MN, giáo viên đánh giá cao

sự đa dạng của các gia đình và sử dụng điều này như một nguồn lực để xây dựng

quan hệ đối tác và hợp tác; (vii) Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường MN dựa trên

trách nhiệm, sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau; (viii) Ban Giám Hiệu các trường MN

đóng vai trò quan trọng để xây dựng, duy trì và làm mới quan hệ đối tác với cha mẹ

trẻ; (ix) Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường MN góp phần cải thiện động lực học

tập của trẻ; (x) Quan hệ đối tác giữa cha mẹ trẻ với trường MN tăng cường sự kết nối

giữa các trường MN và cha mẹ trẻ với cộng đồng; (xi) Sự hợp tác liên quan đến tất cả

các tổ chức hỗ trợ gia đình và trường học (Australian Government, 2008).

Dự án được đồng tài trợ bởi chương trình Học tập suốt đời (Hujala.E, TUrjia.L,

Gaspar.M, 2009) đã đưa ra tầm nhìn và sứ mạng là: thay đổi và hợp tác. Dự án tập

trung vào thay đổi sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường mầm non dựa trên quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm mục đích thống nhất ảnh hưởng giáo dục của

trường học và môi trường gia đình, thúc đẩy sự tham gia của cha mẹ trẻ vào quá trình

giảng dạy và giáo dục, hợp tác trong việc công nhận khả năng phát triển của trẻ, nâng

cao nhận thức giáo dục của cha mẹ trẻ, trao đổi về sự tiến bộ của trẻ ở trường và ở gia

đình, tìm hiểu về những kỳ vọng của cha mẹ trẻ liên quan đến trường mầm non. Lợi

ích mang đến từ dự án cho phép giáo viên và cha mẹ trẻ hiểu rõ hơn về trẻ, thống

nhất phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất, giúp đỡ lẫn nhau và tạo ra bầu

không khí tương tác tích cực trong chăm sóc giáo dục trẻ.

Theo kết quả nghiên cứu của dự án, những điều kiện tối ưu cho sự hợp tác giữa

cha mẹ trẻ và trường mầm non được diễn ra suôn sẽ và hiệu quả phải xuất phát từ

phía giáo viên. Giáo viên nên thực hiện bước đầu tiên để hợp tác tốt, từ chối định kiến

35

và sẵn sàng giao tiếp với mọi phụ huynh, tin rằng hiệu quả của sự hợp tác phụ thuộc

vào cả hai phía, cung cấp cho cha mẹ trẻ các quyền giống như họ muốn có, tạo ra một

bầu không khí thân thiện và cởi mở cho các cuộc trò chuyện, thu hút tất cả phụ huynh

hợp tác, tiếp nhận và bình tĩnh phân tích những lời chỉ trích, thay đổi những điều hạn

chế, cởi mở với những ý tưởng mới.

Trong nghiên cứu của hai tác giả Steh và Kalin, 2011 cho thấy có 6 mô hình về

sự phối hợp giữa cha mẹ trẻ và giáo viên: mô hình bảo thủ, mô hình chuyên gia, mô

hình trung gian, mô hình tích cực, mô hình dịch vụ, mô hình hợp tác giáo viên- cha

mẹ trẻ. Trong đó mô hình hợp tác giáo viên- cha mẹ trẻ được xem là mô hình phù hợp

nhất để phát triển sự tham gia của cha mẹ trẻ và dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ

làm trung tâm. Mô hình này bao gồm việc chia sẻ chuyên môn và kiểm soát của cả

hai bên GV và cha mẹ trẻ nhằm đảm bảo giáo dục tối ưu cho trẻ trên nguyên tắc tôn

trọng lẫn nhau. Giáo viên và cha mẹ trẻ lắng nghe ý kiến lẫn nhau, cùng xem xét nhu

cầu của 3 phía: GV – Trẻ - Cha mẹ trẻ và nhận thức được nhiều cách thức mà cha mẹ

có thể cùng chia sẻ, hỗ trợ trường MN cho quá trình giáo dục và phát triển của con trẻ

(Šteh & Kalin, 2011).

Theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong

hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc- giáo dục trẻ (Hoàng Thị Dinh et al., 2017) thì

sự hợp tác giữa trường mầm non, giáo viên với cha mẹ trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm

trung tâm được thể hiện ở sự thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường MN, qua

việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường MN và cha mẹ trẻ. Luôn tôn trọng

và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến, không phân biệt giới tính,

độ tuổi, tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình, dân tộc, ngôn ngữ. Trường

MN, giáo viên luôn tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của

trường lớp, phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương

pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá trẻ để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp

cùng nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ một cách khoa học, tạo lòng tin cho cha

mẹ trẻ với trường MN, với giáo viên, yên tâm gửi trẻ đến trường, các ý kiến của cha

mẹ trẻ đều được giải quyết thỏa đáng và các đề xuất của trường MN được cha mẹ trẻ

quan tâm ủng hộ.

36

Sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm còn được biểu hiện qua giao tiếp hai chiều, GV cung cấp thông tin cho cha

mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại, có thái độ thân thiện, tôn trọng

lẫn nhau. Giáo viên có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng và có đa dạng các

hình thức giao tiếp trực tiếp lẫn gián tiếp với cha mẹ trẻ: trao đổi/tư vấn với cha mẹ

trẻ hàng ngày khi đón trả trẻ, họp phụ huynh, trao đổi qua điện thoại, email,

facebook, làm việc trực tiếp cùng cha mẹ trẻ trong lớp học, sổ liên lạc/ sổ bé ngoan,

thông qua ngày hội ngày lễ, sự kiện, góc tuyên truyền phụ huynh ở lớp/trường, trưng

bày sản phẩm của trẻ.

Đồng thời với kỹ năng giao tiếp tốt giữa trường MN với cha mẹ trẻ thì kỹ năng

giải quyết các tình huống khi tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo

qua việc thông báo bằng văn bản hoặc qua email cho cha mẹ trẻ về thời gian của cuộc

họp và đề nghị cha mẹ trẻ thảo luận đóng góp ý kiến tích cực xây dựng cho GV,

trường MN. Giải quyết các tình huống xảy ra trong chăm sóc, giáo dục trẻ một cách

có hiệu quả, nghĩa là GV biểu thị sự đồng cảm, lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến,

giữ thái độ bình tĩnh, biết kiềm chế cảm xúc để cùng cha mẹ trẻ làm rõ các vấn đề,

tình huống và thảo luận về nguyên nhân, thống nhất cách giải quyết hợp tình hợp lý

dựa trên cơ sở quyền lợi của trẻ.

Giáo viên, trường MN hỗ trợ cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục tại gia đình

thông qua các hoạt động hàng ngày, cách tương tác, giao tiếp với trẻ tại gia đình, giáo

dục trẻ kỹ năng, thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.

Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong sự hợp tác giữa trường MN với

cha mẹ trẻ còn được nhấn mạnh ở việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

trẻ thông qua sản phẩm hoạt động của trẻ, thông tin về đặc điểm tâm lý của từng trẻ

trong lớp để cha mẹ trẻ phát triển bình thường được yên tâm, tin tưởng nhà trường,

giáo viên. Đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt thì giáo viên hợp tác cùng cha mẹ trẻ trong

phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ. Đặc biệt, giáo viên tổ chức các hoạt động hỗ trợ

cho trẻ chuẩn bị vào lớp một. Trường MN, giáo viên tổ chức tập huấn, tuyên truyền

cho cha mẹ trẻ hiểu về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Từ những phân tích đánh giá trên, chúng tôi xác định sự hợp tác giữa trường

37

MN với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là sự tham gia hợp

tác cùng nhau và hỗ trợ lẫn nhau giữa trường MN, giáo viên và cha mẹ trẻ vào quá

trình chăm sóc giáo dục trẻ, hướng đến đạt mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ mầm

non trên nguyên tắc cùng tôn trọng, bình đẳng mà ở đó GV mầm non phải chủ động

và cha mẹ trẻ phải tích cực trong việc hợp tác với GV và trường MN để cùng giúp trẻ

phát triển.

1.4.2. Hình thức hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc,

giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Sự hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ hết sức quan trọng.

Nó là sự liên kết giữa các hoạt động của trẻ tại trường và các hoạt động tại nhà. Tùy

theo mục đích và nội dung của hoạt động mà có những hình thức thực hiện phù hợp

để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung của trường MN và cha mẹ trẻ là nâng cao

chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

Họp phụ huynh. Tổ chức họp phụ huynh vào đầu năm học, kết thúc học kì 1 bắt

đầu chuyển sang học kì 2 và cuối năm nhằm thông báo những thông tin cần thiết

chuẩn bị cho trẻ đến lớp, thông báo kết quả CSGD trẻ trong 1 học kì hoặc cả năm học

hay cung cấp kịp thời thông tin quan trọng đột xuất. Thảo luận hình thức hợp tác

CSGD giữa trường MN, GV với cha mẹ trẻ hoặc phổ biến những kiến thức căn bản

về CSGD trẻ.

Trao đổi trực tiếp với từng cha mẹ. Khi gặp gỡ cha mẹ trẻ tại nhà hoặc tại

trường mầm non khi đón và trả trẻ, giáo viên có thể tranh thủ chuyển tới cha mẹ một

số thông tin cần thiết như tình hình sức khỏe, các thói quen, hành vi của trẻ… và có

lúc còn tùy theo nhu cầu của phụ huynh. Hình thức này có hiệu quả vì trực tiếp với

từng cha mẹ, hiểu nhu cầu của họ nhưng phải tốn nhiều thời gian để trao đổi cho từng

người. Có thể tổ chức các cuộc họp với từng phụ huynh chứ không phải với phụ

huynh của cả lớp sẽ khuyến khích mối quan hệ hợp tác thân mật giữa phụ huynh và

giáo viên. Hình thức họp này cho phép giáo viên giải quyết các vấn đề cụ thể của

từng trẻ và đảm bảo bí mật.

Họp với 1 nhóm phụ huynh. Muốn làm tốt buổi tư vấn cho một nhóm người, GV

nên nghiên cứu kỹ, chuẩn bị kỹ cho buổi tư vấn của mình. Mỗi nhóm khoảng từ 10-

38

15 người, thường được tổ chức vào buổi trưa, buổi tối hoặc cuối giờ làm việc trong

ngày. Mỗi năm học nên tổ chức 3 lần (kết hợp cùng họp phụ huynh đầu năm học, hết

học kỳ 1 và cuối năm học). Nên mời phụ huynh có một số điều kiện giống nhau, có

những yêu cầu gần nhau. ví dụ có con cùng lứa tuổi, trẻ cùng bị suy dinh dưỡng, trẻ

thường bị nói ngọng, trẻ nhút nhát… GV nêu chủ đề, đặt ra câu hỏi, đưa ra tình

huống cụ thể để mọi người tự liên hệ và trao đổi, thông qua đó nắm được thông tin

lâu hơn. GV cũng cần có khả năng đánh giá và tổng hợp các ý kiến để đưa ra những

kết luận đúng đắn. Số lượng tối đa cho 1 nhóm tốt nhất là 10-15 người.

Các bước thực hiện một buổi trao đổi với phụ huynh theo nhóm: Chào hỏi; Giới

thiệu người đến tham dự; Nói rõ mục đích, ý nghiã của buổi tọa đàm; Trình bày chủ

đề đã chọn; Tiến hành thảo luận và trao đổi; Kết thúc thảo luận nhóm. Lưu ý: Thời

gian trao đổi không nên kéo dài và lấy ý kiến của mọi người có hài lòng với buổi trao

đổi. Đặc điểm của một cuộc thảo luận tốt là: Mọi người đều tham gia; Mọi người chia

sẻ kinh nghiệm với nhau; Làm việc trong không khí tin tưởng; Không ai lấn át ai;

Không có sự chỉ trích hay tra xét các ý kiến của nhau.

Ưu điểm của hình thức họp với nhóm cha mẹ trẻ: số lượng người dự ít, nên sự

giao tiếp giữa người được tư vấn và người tư vấn diễn ra tự nhiên hơn, cởi mở hơn,

tạo không khí thân mật. do có cùng một nhu cầu, cùng điều kiện nên dễ dàng chọn

các chuyên đề phù hợp, phát huy được tính chủ động của người dự. Địa điểm và thời

gian dễ bố trí. Có tác dụng hỗ trợ, trao đổi kinh nghiệm và các kỹ năng, mọi người có

cơ hội học tập lẫn nhau. Tạo cơ hội để các thành viên đều có thể đóng góp sức lực

của mình (VD: thấy trường mầm non cần một số điều kiện nhất định để dạy các cháu

họ sẽ cùng nhau đóng góp tiền, công sức, đồ dùng ... để cô giáo thực hiện công tác

này tốt hơn...).

Nhược điểm: Thời gian hoàn thành các nội dung giáo dục kéo dài, cần nhiều

thời gian và phải có khả năng tổ chức, hướng dẫn. Tuy vậy hình thức này vẫn được tổ

chức nhiều vì việc tổ chức đơn giản, gọn nhẹ.

Liên lạc với cha mẹ trẻ qua điện thoại, email, thư: Liên lạc với mỗi cha mẹ trẻ

trong tuần đầu tiên đến trường hoặc trước khi khai giảng và trong suốt một năm học

để xây dựng mối quan hệ giữa trường MN, GV với cha mẹ trẻ. Trong lần liên hệ đầu

tiên GV có thể yêu cầu cha mẹ trẻ viết và gửi thư mô tả về trẻ để GV có cái nhìn sâu

39

sắc hơn về trẻ, mối quan hệ cha mẹ/con, và những kỳ vọng, quan tâm của họ về trẻ.

Việc liên lạc với CMT cần được duy trì một cách thường xuyên, trao đổi những thông

tin về sự phát triển của trẻ, những hoạt động của trẻ ở trường và ở nhà,...(Rowe,

2002).

Thông tin sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thông qua hồ sơ trẻ (portfolio),

sổ theo dõi sự phát triển của trẻ: Đây là công cụ minh chứng mạnh mẽ để làm việc

cùng cha mẹ về sự phát triển của trẻ. Mặc dù khó có thể ghi lại các ghi chú trong

ngày về trẻ tuy nhiên để duy trì một hồ sơ chính xác về từng trẻ GV có thể ghi lại

(hoặc chụp ảnh) các hành vi và khoảnh khắc đáng chú ý khi chúng xảy ra bằng những

tờ ghi chú nhỏ và không nhất thiết phải viết gì đó về trẻ mỗi ngày. GV có thể lưu giữ

sản phẩm của trẻ theo thời gian. Như vậy, một tuần hoặc một tháng GV sẽ có một hồ

sơ chi tiết về từng trẻ. Điều này không chỉ giúp GV theo dõi sự phát triển của trẻ mà

còn giúp GV đánh giá, cải thiện được kế hoạch, nội dung giáo dục phù hợp và cung

cấp một hồ sơ chính xác về trẻ để trao đổi với cha mẹ giúp GV nâng cao mức độ tin

cậy của cha mẹ trẻ góp phần phát triển sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ

trong CSGD trẻ (Rowe, 2002).

Sử dụng bảng thông báo hay thông qua góc dành cho cha mẹ ở lớp: để thông

báo về những nội dung, hoạt động CSGD của trẻ ở trường, thông báo những thông tin

cần thiết về chăm sóc sức khỏe của trẻ nhằm hỗ trợ cha mẹ trẻ nuôi dạy trẻ, thông báo

về tài chính, nội quy, quy định của trường cần sự hợp tác của cha mẹ trẻ thực hiện.

Trao đổi trực tiếp thường xuyên với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ: Đây là

hình thức thông báo, nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất, những thông tin cần

được giải quyết tức thì hay những vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình CSGD trẻ

tại trường.

Tổ chức các buổi sinh hoạt, hội thảo, mời người có chuyên môn đến trao đổi, tư

vấn, phổ biến những kiến thức giáo dục theo chuyên đề hay khi cần thiết.

Tham gia các hoạt động cùng trẻ ở trường mầm non: Mời cha mẹ trẻ tham gia

vào một số hoạt động cùng với GV và trẻ tại trường/lớp bao gồm các hoạt động học

tập của trẻ tại lớp hay tham gia tổ chức lễ hội, các hội thao, hội thi cho trẻ. Từ đó, cha

mẹ trẻ hiểu thêm về công việc của GV, mở rộng nhận thức về CSGD trẻ.

40

Hộp thư: Cha mẹ trẻ có thể trao đổi thông tin, góp ý thông qua hình thức này.

Tuy nhiên, hình thức này ít được cha mẹ chú ý và sử dụng.

Thăm hỏi gia đình: CBQL, GV có thể trực tiếp đến gia đình trẻ thăm hỏi, tìm

hiểu thực tế gia đình trẻ, kết hợp với việc phổ biến kiến thức về CSGD trẻ tại gia đình

cho cha mẹ trẻ (Nguyễn Thị Sinh Thảo, 2014).

Tuyên truyền thông tin đến cha mẹ trẻ qua các phương tiện truyền thông: báo

chí, đài phát thanh, truyền hình,.. mạng xã hội: zalo, facebook, website của trường.

Vận động sự hỗ trợ của chính quyền địa phương để tuyên truyền về việc nuôi

dạy trẻ theo khoa học, hợp tác với trường MN trong CSGD trẻ qua các cuộc họp tổ

dân phố, họp định kỳ của địa phương.

Đến thăm tại gia đình. Chọn thời gian, hoàn cảnh thích hợp với đối tượng để

thăm gia đình (có thể do trẻ nghỉ học nhiều ngày, trẻ ốm đau lâu ngày hoặc có những

biểu hiện đặc biệt khác). Có thể bắt đầu buổi trao đổi bằng việc hỏi thăm về tình hình

sức khỏe, công việc... Quan sát gia cảnh. Lắng nghe, suy nghĩ để xác định vấn đề cần

quan tâm. Trên cơ sở đó, đưa thông tin cho phù hợp với đối tượng. Đặt câu hỏi

khuyến khích sự tham gia, chia sẻ của đối tượng. Giải thích rõ ràng, cặn kẽ, chính

xác, nên dùng từ giản, dễ hiểu, gần gũi. Sử dụng các tài liệu phù hợp với đối tượng.

Giáo viên đến thăm gia đình trẻ là rất quan trọng vì cả cha mẹ và trẻ sẽ rất tự hào vì

được cô giáo đến thăm. Việc đến thăm này không nhất thiết phải là một chuyến đi

kéo dài mà đôi khi chỉ là sự ghé thăm, tặng cho trẻ một số học liệu, đồ chơi hay đưa

cho cha mẹ trẻ một bài báo có thông tin quan trọng. Đặc biệt với những trẻ khó khăn

để được đến trường, GV đến để tìm hiểu động viên gia đình cho trẻ đi học trở lại.

Thông qua hội thi về nuôi con khỏe, dạy con ngoan. Trong các cuộc liên hoan,

hội thi kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ thường có nhiều kịch bản, nhiều câu

chuyện mang tính thực tế về chăm sóc, giáo dục trẻ được trình bày. Đây là cơ hội tốt

để cha mẹ hứng thú xem và rút kinh nghiệm cho bản thân mình một cách tự nhiên.

Tuy nhiên hình thức này hạn chế bởi sự tương tác giữa giáo viên và cha mẹ không

được nhiều.

Mời cha mẹ đến dự các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ ở trường mầm non

Đây là những thực hành cách chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh; cách trò

41

chuyện, cách chơi với trẻ, cách làm đồ chơi cho trẻ, cách dạy trẻ học toán, cách cho

trẻ tạo hình… Đây là những cơ hội tốt để giáo viên tạo ấn tượng tích cực đối với phụ

huynh. Phụ huynh thì cảm thấy thoải mái với lớp/nhà trường và cảm nhận được cách

giáo dục của giáo viên. Các hoạt động giáo dục trẻ ở lớp được sắp xếp hợp lý và thú

vị, cần áp dụng phương pháp giảng dạy hấp dẫn, lấy trẻ làm trung tâm. Có thể sử

dụng máy chiếu hoặc tranh ảnh minh họa, giáo viên muốn cho phụ huynh biết rằng

con cái họ được học trong một môi trường giáo dục sáng tạo. Có thể trang trí phòng

học bằng áp phích, biểu đồ, tranh ảnh cắt từ tạp chí và các tác phẩm do trẻ làm ra liên

quan đến chủ đề được dạy trong tháng. Cuối mỗi hoạt động, cần dành thời gian cho

phụ huynh nêu câu hỏi. Trong buổi thảo luận này sẽ không có thảo luận về từng học

sinh nhưng tại mỗi lớp nên có phiếu đăng ký họp cho mỗi phụ huynh hoặc nhóm phụ

huynh (sẽ được tổ chức vào cuối học kỳ1) để phụ huynh biết rằng họ có thể có thời

gian trò chuyện với giáo viên về sự tiến bộ của con mình.

Làm sách có ảnh của trẻ với nhiều hoạt động khác nhau. Trong cuốn sách này

mỗi trẻ dán ảnh của gia đình mình vào 1 trang và viết bản giải thích đơn giản phía

dưới hoặc ở trang tiếp theo (lời giải thích này có thể GV viết lại theo lời giải thích của

trẻ hoặc do cha mẹ trẻ viết- ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu (ví dụ: viết về lý lịch, tiểu sử

gia đinh, các thành viên, các hoạt động của gia đình trong tuần... ). Hoặc có thể trẻ vẽ

cảnh gia đình đi chơi trong ngày cuối tuần hoặc vẽ bưu thiếp chúc mừng mẹ nhân

sinh nhật mẹ kèm theo những lời chú thích đơn giản. Trẻ trong lớp sẽ chuyền tay

nhau xem cuốn sách có ảnh này, có thể cho trẻ mượn đưa về nhà xem, hoặc GV cùng

một nhóm trẻ xem và đọc những lời giải thích ở từng trang. Đây là cơ hội tốt để trẻ

trong lớp hiểu nhau hơn, GV cũng hiểu trẻ nhiều hơn. Cuốn sách đưa ra thông điệp

rằng nhà trường rất trân trọng từng gia đình, và sự sắp xếp các gia đình trong cuốn

sách theo trình tự A, B, C...để thấy sự bình đẳng giữa các gia đình chứ nhà trường

không có sự thiên vị.

1.5. Lý luận về hoạt động đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ

trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

1.5.1. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

Mục đích dự đoán: dự đoán xem trường MN, CBQL, GV có đủ điều kiện để

42

thực hiện, từ đó có kế hoạch tổ chức thực hiện, được tiến hành trong thời gian: đầu

năm học, đầu học kì hay một giai đoạn, đầu một chương trình học.

Mục đích kiểm tra:

- Phát hiện và xem xét việc tổ chức thực hiện có đạt yêu cầu đề ra hay không để

từ đó kịp thời điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho phù

hợp.

- Mục đích kiểm tra được thực hiện trong suốt quá trình hợp tác với cha mẹ trẻ

nhằm thu được thông tin ngược một cách nhanh nhất từ phía trẻ, cha mẹ trẻ, trường

MN có thể nhanh chóng điều chỉnh hoạt động nhằm đạt được yêu cầu do CBQL, GV

đề ra.

Mục đích chẩn đoán:

- Chẩn đoán mức độ tiếp nhận, thái độ của cha mẹ trẻ, mức độ thực hiện,

nguyên nhân gây khó khăn cho việc thực hiện sự hợp tác với cha mẹ trẻ, từ đó CBQL,

GV có biện pháp vượt qua khó khăn, định hướng thực hiện hợp tác giữa CBQL, GV

với cha mẹ trẻ.

- Mối quan hệ giữa ba mục đích đánh giá trong giáo dục mầm non: cả ba mục

đích đánh giá đều có quan hệ mật thiết với nhau. Mục đích dự đoán được tiến hành

trước. Mục đích kiểm tra được tiến hành trong suốt quá trình hợp tác với cha mẹ trẻ

để luôn có những phản hồi kịp thời. Mục đích chẩn đoán sau thực hiện một nhiệm vụ,

nội dung hợp tác nhằm xác định những tồn tại, khó khăn mà CBQL, GV, cha mẹ trẻ

gặp phải, từ đó đề xuất các biện pháp, kế hoạch tiếp theo cho phù hợp.

Tóm lại, mục đích đánh giá sự hợp tác của trường MN với cha mẹ trẻ trong quá

trình chăm sóc, giáo dục trẻ là nhằm xác định mức độ hợp tác giữa trường MN với

cha mẹ trẻ đối với nhu cầu, hứng thú, khả năng, mức độ tiến bộ trong sự phát triển

của từng trẻ để có thể lựa chọn những tác động chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.

- Giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá

trình hợp tác với cha mẹ trẻ để điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động hợp tác với cha mẹ

trẻ.

- Giúp CBQL, GV nắm được thực trạng, kết quả thực tế của sự hợp tác với cha

mẹ trẻ để có những biện pháp, chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời nhằm cải thiện hiện trạng, đảm

43

bảo tốt việc thực hiện mục tiêu giáo dục (Bùi Thị Việt, 2016).

1.5.2. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ mầm non phụ thuộc một phần lớn vào sự hợp tác

giữa trường MN và cha mẹ trẻ. Sự hợp tác giữa trường MN và gia đình mà đại diện là

cha mẹ trẻ là một mối quan hệ mật thiết hai chiều, có chung một mục đích, một

nhiệm vụ, là con đường cơ bản tất yếu và có sự thống nhất về mục đích, ích lợi và

phương pháp giáo dục để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện (Nguyễn Thị Sinh

Thảo, 2014).

Sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ

làm trung tâm nhằm mục đích chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong quá trình giáo

dục, đáp ứng kịp thời những nhu cầu thiết yếu, sự phát triển toàn diện của trẻ về thể

chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm và kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.

Đồng thời, sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong giáo dục theo quan

điểm lấy trẻ làm trung tâm là có sự thống nhất về nội dung, phương pháp giáo dục

giữa nhà trường và cha mẹ trẻ, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ được tự do tìm tòi, khám

phá, được tự chủ, tự lực trong các hoạt động, sinh hoạt, giúp trẻ hình thành thói quen

và các phẩm chất tốt, làm cho quá trình giáo dục đạt kết quả cao nhất.

Tác giả Hoàng Hải Quế cho rằng, phối hợp giữa trường MN với gia đình, xã hội

nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện, đạt

mục tiêu giáo dục đề ra dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm mà ở đó tất

cả hoạt động đều hướng về lợi ích cho trẻ (Hoàng Hải Quế, 2018).

Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ nhằm:

- Phổ biến, tuyên truyền kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ mầm non

sâu rộng đến cha mẹ trẻ nhằm nâng cao nhận thức cho họ, giúp họ chăm sóc giáo dục

trẻ phát triển toàn diện, bởi lẽ gia đình là môi trường xã hội đầu tiên, gần gũi nhất với

trẻ.

- Thống nhất về mục đích, nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Sự

thống nhất giữa trường MN với cha mẹ trẻ giúp cho trẻ lĩnh hội kiến thức nhanh

chóng, bền vững, trên cơ sở đó giúp trẻ hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.

44

- Phát huy những mặt tích cực từ gia đình, cha mẹ trẻ.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Nâng cao năng lực hực hành áp

dụng các môđun ưu tiên phát triển chuyên môn cho giáo viên tại trường mầm non để

giúp họ áp dụng những kỹ năng đã học vào thực tế công việc nhằm nâng cao chất

lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non.

- Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cha mẹ về vật chất,

tinh thần đối với các hoạt động chăm sóc giáo dục của trường mầm non.

1.5.3. Hình thức đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm

Đánh giá trong giáo dục mầm non vừa định hướng, vừa là căn cứ thực tiễn, là

đòn bẩy, là động lực cho quá trình CSGD trẻ. Đánh giá sự hợp tác giữa trường MN

với cha mẹ trẻ là một trong những nhiệm vụ của đánh giá giáo dục mầm non.

Trong giáo dục mầm non có hai loại hình thức để đánh giá. Cả hai loại đánh giá

này đều cần thiết và bổ trợ cho nhau nhằm nâng cao chất lượng CSGD. Trong đánh

giá sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ với trường mầm non cũng cần thực hiện hai hình thức

này:

- Đánh giá thường xuyên: đánh giá hàng ngày với mục đích đánh giá quá trình

hợp tác của GV với cha mẹ trẻ, có được cái nhìn toàn diện về sự phát triển của trẻ

thông qua việc quan sát hoạt động hàng ngày của trẻ, hoạt động hợp tác hàng ngày

của cha mẹ trẻ với GV và ghi chép vào phiếu quan sát theo dõi đánh giá. Đồng thời,

thông qua quan sát sản phẩm của trẻ, nhật kí hồ sơ của lớp, nhận xét đánh giá của GV

và cha mẹ trẻ. Thông thường hoạt động đánh giá hàng ngày được thực hiện bởi GV,

đôi khi có sự đánh giá của CBQL.

- Đánh giá định kì: bao gồm đánhh giá mỗi học kì và cuối năm nhằm đánh giá

kết quả quá trình thực hiện trong một khoảng thời gian. Việc đánh giá định kì có sử

dụng tiêu chí nhất định căn cứ vào phân tích, đánh giá sản phẩm của trẻ, kết quả thực

hiện, nhận xét, đánh giá của cha mẹ trẻ. Việc đánh giá định kì được thực hiện bởi

CBQL, GV và cả cha mẹ trẻ (Bùi Thị Việt, 2016)

45

1.5.4. Công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong

chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Đề tài sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm (Hoàng Thị Dinh và cộng sự, 2017) làm công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường

MN với cha mẹ trẻ bao gồm các nội dung sau:

- Thu hút sự tham gia của cha mẹ ở trường MN

Tiêu chí 1. Xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường MN và cha mẹ trẻ

Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả phụ huynh, không ác cảm, định kiến.

Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của

trường nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với GV.

- Kỹ năng giao tiếp với cha mẹ

Tiêu chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp tốt

Giao tiếp hai chiều - GV cung cấp thông tin cho cha mẹ và lắng nghe thông

Có thái độ thân thiện, chân thành.

Tôn trọng.

Nhạy cảm, khôn khéo.

Tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ

Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp.

Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.

- Kỹ năng giải quyết các tình huống

Tiêu chí 4. Tổ chức cuộc họp phụ huynh

Các cuộc họp phụ huynh được chuẩn bị chu đáo.

Tổ chức cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả. Cha mẹ là người thầy đầu tiên của

trẻ, việc phải hợp tác với cha mẹ về chương trình giáo dục mầm non là hết sức cần

thiết. Hợp tác trong chương trình giáo dục mầm non là hợp tác CSGD trẻ theo mục

tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá trẻ. Trường MN cần

thông tin, tuyên truyền hoặc tư vấn cho cha mẹ trẻ về chương trình giáo dục mầm non

theo từng lứa tuổi của trẻ cách khoa học.

Trường MN bằng các hình thức khác nhau giúp cha mẹ được tham gia, nhận

46

biết về chương trình giáo dục mầm non, quan điểm giáo dục LTLTT là các hoạt động

CSGD đều hướng vào đứa trẻ, mọi khả năng, sở thích, lợi thế của trẻ đều phải được

tôn trọng. Bên cạnh đó, cha mẹ trẻ cần được thông tin về vị trí của trẻ vai trò của GV

và cha mẹ trẻ trong công tác CSGD trẻ. Cha mẹ trẻ và trường MN chủ động tương

tác, hỗ trợ nhau trong việc CSGD trẻ cùng nhau xây dựng kế hoạch CSGD trẻ dựa

trên chương trình giáo dục, cùng thống nhất phương pháp dạy trẻ, hợp tác giám sát

thực hiện kế hoạch (Hoàng Thị Dinh và cộng sự, 2017).

Trẻ không những được tạo cơ hội tham gia phù hợp với khả năng, nhu cầu và

hứng thú cá nhân tại trường MN mà còn được cha mẹ trẻ tiếp nối thực hiện tại gia

đình. GV và cha mẹ trẻ tận dụng hiệu quả những tình huống bất chợt xảy ra trong

cuộc sống, thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức, thái độ cho trẻ.

Qua đó, cha mẹ trẻ cùng với trường MN hợp tác tham gia kiểm tra, đánh giá sự phát

triển của trẻ đáp ứng được mục tiêu, nội dung của chương trình giáo dục mầm non.

Đồng thời, tham gia kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục, phương

pháp giáo dục để có những biện pháp cải thiện, nâng cao CSGD phù hợp với từng cá

nhân trẻ. Để việc hợp tác nhịp nhàng, đồng bộ thì trường MN và cha mẹ trẻ cần thấy

rõ và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong giáo dục và hợp tác giáo dục.

Tiêu chí 5. Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả

Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ.

Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.

- Hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và giáo dục trẻ

Tiêu chí 6. Chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình

Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày.

Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển.

Tiêu chí 7. Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp.

Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.

Tiêu chí 8. Giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công

cộng

Giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ.

47

- Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

Tiêu chí 9. Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

Trường MN cần thông tin đến cha mẹ trẻ quá trình, kết quả phát triển của trẻ

theo 5 lĩnh vực của nội dung chương trình giáo dục để cha mẹ trẻ nắm bắt được tình

hình phát triển của trẻ cùng hợp tác với trường MN tạo điều kiện cho trẻ phát huy

những lĩnh vực đạt và cải thiện những lĩnh vực chưa đạt. Việc hợp tác giữa trường

MN với cha mẹ trẻ về sự phát triển của trẻ giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất

lẫn tinh thần.

Trong sự hợp tác này, cha mẹ trẻ có trách nhiệm thông tin đến GV những thông

tin cần thiết của trẻ: sức khỏe, tâm lý, tính cách,.. để GV có những biện pháp CSGD

phù hợp. Cha mẹ trẻ nên thẳng thắn trao đổi với GV về những hạn chế, khiếm khuyết

của trẻ để GV cùng hợp tác giúp đỡ trẻ khắc phục những khó khăn của bản thân hoặc

được GV tư vấn, giới thiệu cho cha mẹ trẻ các nhà chuyên môn để được tư vấn và

giúp đỡ (Nguyễn Thị Sinh Thảo, 2014).

Trường MN cần trao đổi kỹ về các kỹ năng, kiến thức cần thiết mà trẻ chưa

được chuẩn bị tốt để phục vụ cho nhu cầu CSGD của chính bản thân trẻ, để cha mẹ

kịp thời hỗ trợ. Nhà trường cần hướng dẫn cha mẹ trẻ cách đánh giá sự phát triển của

trẻ dựa trên chương trình giáo dục mầm non để các bậc cha mẹ có thể tự nhận biết sự

phát triển của trẻ, từ đó chủ động hợp tác với Nhà trường đưa ra những biện pháp phù

hợp với đặc điểm của trẻ.

Nội dung cần thông tin cho cha mẹ trẻ: (i) Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh

vực. Cuối mỗi kỳ học, GV thông báo cho cha mẹ biết (có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem

một số sản phẩm của trẻ đã làm); (ii) Đặc điểm riêng của từng trẻ trong lớp.

Mục đích thông tin: (i) Đối với trẻ phát triển bình thường: cha mẹ yên tâm - Đối

với những trẻ có vấn đề trong phát triển: ví dụ: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính

giác, thị giác, tim mạch..., GV cần báo cáo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn

đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn. (ii) Đối với trẻ 5 tuổi,

GV cần trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp 1 nếu trẻ chưa được chuẩn

bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ tiếp.

Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng phụ huynh/ thông qua góc dành

48

cho cha mẹ ở lớp.

- Chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

Tiêu chí 10. Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một bao gồm trao đổi

thông tin về trẻ giữa cha mẹ trẻ và trường MN như: khả năng của trẻ so với yêu cầu,

điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ, thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.

Trường MN tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một như

tham quan trường tiểu học, dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngày hội, ngày lễ của

trường tiểu học. Trường MN tạo điều kiện cho trẻ làm quen với GV lớp một, làm

quen với những quy định mà các học sinh lớp một phải học. Cha mẹ trẻ hướng dẫn

trẻ cách sử dụng đồ dung học tập ở lớp một, tư thế ngồi học, làm quen cách cầm bút,

làm quen với tập sách, cách bảo vệ giữ gìn đồ dung học tập. Cha mẹ dạy con trẻ đi

ngủ và thức dậy đúng giờ và dạy trẻ những kỹ năng tự chăm sóc bản thân như: đi

giày, dép, đội nón, mũ, tự đi vệ sinh, tự xúc ăn, tự mặc cởi quần áo,…

- Trường MN thông tin cho cha mẹ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ

làm trung tâm

Tiêu chí 11. Trường MN, GV giới thiệu về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm

Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là khả năng, lợi thế và sở thích của

mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng; Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để

thành công; Tất cả các trẻ đều có cơ hội bằng nhiều cách khác nhau.

Tiêu chí 12. Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương

pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Trường MN, GV thông tin cho cha mẹ trẻ về vị trí của trẻ và vai trò của giáo

viên/ cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm qua nhiều hình thức

đa dạng như gián tiếp hoặc trực tiếp hoặc phối hợp cả hai hình thức thông tin. Nhờ đó

cha mẹ trẻ sẽ lĩnh hội được giá trị của hoạt động chơi, vai trò của GV trong việc hỗ

trợ trẻ phát triển toàn diện và tích cực tham gia vào tất cả hoạt động chăm sóc, giáo

dục trẻ để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ mầm

non.

49

1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường

mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với

cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm có thể được chia thành hai

nhóm: Các yếu tố liên quan đến cha mẹ trẻ; Các yếu tố liên quan đến trường MN.

- Các yếu tố liên quan đến cha mẹ trẻ

Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động chăm sóc giáo dục ở trường MN

có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chính trị - xã hội, chẳng hạn như điều kiện kinh

tế xã hội và kinh nghiệm xã hội của cha mẹ trẻ (LaRocque, Michelle; Kleiman, Ira;

Darling, 2011).

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một trong những yếu tố góp phần vào mức độ

tham gia của cha mẹ trẻ là nền tảng giáo dục hay trình độ học vấn của cha mẹ trẻ

(Pena, 2000; Lee & Bowen, 2006; Jordan và cộng sự, 2001; Potvin và cộng sự,

1999; Crozier, 1999; Baeck, 2010). Ví dụ, Lee và Bowen (2006) phát hiện ra rằng

phần lớn cha mẹ có bằng đại học tham gia vào các hoạt động hoặc các cuộc họp được

tổ chức tại trường MN, thường xuyên trao đổi trò chuyện với GV, nhân viên của

trường hơn về các vấn đề chăm sóc giáo dục con trẻ và mong đợi sự phát triển của trẻ

trong giáo dục hơn những cha mẹ trẻ có trình độ học vấn thấp hơn bởi vì họ không

cảm thấy đủ tự tin để liên lạc với giáo viên và nhân viên của trường (Lee & Bowen,

2006).

Tuy nhiên, Pena (2000) xác định rằng cha mẹ trẻ có trình độ học vấn thấp thì

thường xuyên tình nguyện trong các hoạt động khác nhau ở trường MN hơn những

người có trình độ học vấn cao. Theo báo cáo của Hội cha mẹ trẻ ở các trường MN ở

bang Texas. Hoa Kỳ thì cha mẹ có trình độ học vấn thấp không thể giúp con cái họ

làm bài tập về nhà hoặc các vấn đề khác liên quan đến trường học bởi vì kiến thức

của họ còn hạn chế. Nhưng cha mẹ trẻ có trình độ đại học lại luôn lấy lý do bận rộn

với công việc, không có thời gian tham gia vào các hoạt động ở trường MN

(Pena.D.C, 2000).

Theo Hoover-Dempsey (1992), niềm tin của cha mẹ trẻ về việc ảnh hưởng của

sự hợp tác với trường MN mức độ tham gia của họ sẽ góp phần vào thành tích học tập

50

của trẻ. Hơn nữa, mức thu nhập của cha mẹ trẻ cũng ảnh hưởng đến mức độ tham gia

của họ (Delgado-Gaitan, 1991). Các nhà nghiên cứu tìm thấy cha mẹ trẻ có thu nhập

cao tham gia thường xuyên hơn vào các hoạt động do trường tổ chức hơn cha mẹ trẻ

có thu nhập thấp. Hơn nữa, cha mẹ trẻ có điều kiện kinh tế xã hội cao thì cố gắng

tham gia hiệu quả hơn cha mẹ trẻ có điều kiện kinh tế xã hội thấp (Weihua Fan &

Cathy M. Williams, 2010).

Ngoài ra, cấu trúc gia đình cũng có ảnh hưởng đến sự hợp tác của cha mẹ trẻ

với trường MN (Astone & McLanahan, 1991; Potvin và cộng sự, 1999; Jordan và

cộng sự, 2001). Ví dụ, Astone và Mclanahan (1991) phát hiện ra rằng những đứa trẻ

có cha hoặc mẹ đơn thân thì ít nhận được sự hỗ trợ và kiểm soát hơn từ cha mẹ so với

những trẻ sống trong gia đình toàn vẹn đầy đủ cả cha lẫn mẹ. Sự thật thú vị được xác

định trong nghiên cứu này là con cái trong gia đình không toàn vẹn hoặc gia đình đơn

thân có nhu cầu giao tiếp, nói chuyện với cha mẹ của chúng cao hơn trong gia đình có

đầy đủ cả cha lẫn mẹ. Theo Potvin và cộng sự. (1999), ảnh hưởng gián tiếp của cấu

trúc gia đình đến sự hợp tác với trường MN của cha mẹ trẻ được biểu hiện qua mức

độ quan tâm, thời gian dành cho việc chăm sóc giáo dục con trẻ của cha hoặc mẹ

trong các gia đình ly hôn ở mức thấp hoặc rất thấp. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ

sống với mẹ sau khi ly hôn cao hơn sống với cha vì người mẹ thường dành nhiều thời

gian, tình cảm của mình cho con cái (Astone & McLanahan, 1991).

Hơn nữa, cách nuôi dạy con cái là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự

hợp tác của cha mẹ trẻ với trường MN (Henderson, T., Mapp, & L., 2002) xác định

kinh nghiệm của chính cha mẹ trẻ trong việc hợp tác với trường học cũng ảnh hưởng

đến sự phát triển của trẻ.

Bên cạnh đó, không chỉ giới tính của trẻ, mà cả giới tính của cha mẹ trẻ cũng là

một yếu tố góp phần vào sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường học (Feuerstein, 2000).

Ví dụ, các bà mẹ dành nhiều thời gian hơn để dạy con trẻ các kiến thức, kỹ năng hơn

người cha trong gia đình.

Một số cha mẹ trẻ nêu lý do không tham gia được các hoạt động chăm sóc, giáo

dục trẻ ở trường MN vì họ không nhận thức được sự tham gia, hợp tác với nhà trường

như một nghĩa vụ của cha mẹ (Deslandes, R., & Bertrand, 2005) với một số cha mẹ

51

trẻ thì đẩy hết trách nhiệm cho nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ

(Carrasquilo & London, 1993).

Và sự khác biệt về văn hóa, trải nghiệm học tập không thành công của cha mẹ

trẻ (Aronson, 1996) và thiếu phương tiện đi lại (Pena.D.C, 2000) cũng được coi là

yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác của cha mẹ trẻ với nhà trường.

- Các yếu tố liên quan đến trường MN

Yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng đến sự hợp tác với cha mẹ trẻ là ngôn ngữ giao

tiếp (Aronson, 1996; LaRocque và cộng sự, 2011). Ngôn ngữ được sử dụng tại các

trường học có thể rất hàn lâm (LaRocque et al., 2011) và hầu hết nhân viên, giáo viên

nhà trường không biết cách liên lạc với cha mẹ trẻ với nền tảng ngôn ngữ khác nhau

(Aronson, 1996). Điều này dẫn đến sự hiểu nhầm và thái độ không tích cực của nhân

viên, giáo viên cũng ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cha mẹ trẻ trong các hoạt

động của nhà trường.

Theo Mapp (2002), nếu cha mẹ trẻ tin tưởng vào thái độ của nhân viên nhà

trường, họ sẽ có khả năng tham gia nhiều hơn bởi vì mọi cha mẹ trẻ đều muốn đặt

niềm tin vào nhà trường và được nhà trường tôn trọng. Hơn nữa, Pena (2000) xác

định rằng cha mẹ trẻ cần được giải thích rõ ràng từ giáo viên về những hoạt động của

nhà trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và kế hoạch tổ chức hoạt động chăm

sóc giáo dục có sự tham gia của cha mẹ trẻ, nhưng đôi khi trên thực tế họ lại không

nhận thấy được những hoạt động này (Henderson et al., 2002).

Comer và Haynes (1991) cho rằng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,

thân thiện với trẻ và với cha mẹ trẻ là yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác với cha mẹ

trẻ. Smith (2005) nhận thấy rằng nhận thức của cha mẹ trẻ đôi lúc còn hạn chế. Kiến

thức, kỹ năng của cha mẹ trẻ cần được bổ sung, hướng dẫn từ giáo viên, nhưng

trường MN, giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu này của cha mẹ trẻ.

Tóm lại, theo tài liệu đánh giá ở trên, có thể nói rằng các yếu tố ảnh hưởng đến

sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ là:

- Nền tảng giáo dục của cha mẹ; Trình độ học vấn; Văn hóa.

• Kiến thức về chương trình giảng dạy.

• Thời gian.

52

• Ngôn ngữ giao tiếp; Thái độ của nhân viên, giáo viên nhà trường.

• Môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

• Nhu cầu của cha mẹ, nhu cầu của trẻ; Sự mong muốn độc lập của trẻ.

• Niềm tin của cha mẹ về giáo viên, trường MN để phát triển toàn diện cho trẻ.

• Giới tính của cha mẹ; Cấu trúc của gia đình Mức thu nhập của cha mẹ.

• Phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại trường MN và gia đình.

• Sự tích cực tham gia của cha mẹ trẻ trong các hoạt động của nhà trường.

• Tuổi của trẻ; Giới tính của trẻ; Sự phát triển của từng cá nhân trẻ.

• Niềm tin của cha mẹ về bổn phận của cha mẹ (Jafarov, 2015).

53

Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận về đánh giá sự hợp tác

giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ, chúng tôi đã trình bày tổng quan các công trình

nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam, một số khái niệm công cụ liên quan đến đề

tài nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng nêu lên cơ sở lý luận của quan điểm giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm, sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ, và vai trò, trách

nhiệm của trường mầm non và cha mẹ trẻ cũng như tầm quan trọng và lợi ích của sự

hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.

Đặc biệt, ở chương 1 chúng tôi đã giới thiệu công cụ để đánh giá sự hợp tác

giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ là tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm.

Dựa vào cơ sở lý luận trên, những vấn đề cần tiếp nghiên cứu ở chương 2 là:

- Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một số trường MN tại Củ

Chi, Thành phố Hồ Chí Minh;

- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm non với

cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

54

Chương 2

ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG MẦM NON

VỚI CHA MẸ TRẺ Ở CỦ CHI THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH

ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG

TÂM VÀ ĐỀ XUẤT KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG

MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ TRONG CHĂM SÓC,

GIÁO DỤC TRẺ

2.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu

2.1.1.1. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá được những ưu điểm và những hạn chế của sự hợp tác giữa các trường

mầm non với cha mẹ trẻ ở Củ Chi bằng công cụ tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

2.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có

phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dựa trên tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư

phạm và phương pháp thống kê toán học.

a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Bảng hỏi trong đề tài được mang tên phiếu khảo sát ý kiến dành cho các đối

tượng là cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phụ huynh.

Mục đích thiết kế bảng hỏi:

Nhằm thu thập thông tin làm minh chứng cho việc đánh giá sự hợp tác giữa

trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lầy trẻ

làm trung tâm ở một số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyên tắc thiết kế hai phiếu khảo sát ý kiến:

- Đảm bảo giá trị về mặt nội dung.

55

- Đáng tin cậy về mặt thống kê.

- Sử dụng các hình thức câu hỏi sao cho phù hợp với nội dung nghiên cứu và

phù hợp với đặc điểm khách thể nghiên cứu.

Quy trình sử dụng bảng hỏi để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ

trẻ:

Giai đoạn 1: Dựa trên cơ sở lý luận và dựa trên công cụ đánh giá là tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, chúng tôi tiến hành thiết kế

bảng hỏi gồm 12 câu hỏi liên quan đến sự hợp tác của trường MN với cha mẹ trẻ.

Giai đọan 2: phát phiếu khảo sát ý kiến cho 70 khách thể ở hai nhóm CBQL,

GV và 100 cha mẹ trẻ ở 4 trường MN tại Củ Chi để thu thập những thông tin cần

thiết cho việc đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Giai đoạn 3: Thu phiếu khảo sát ý kiến và sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số

liệu và phân tích định lượng, định tính về thực trạng hợp tác giữa trường MN với cha

mẹ trẻ ở một số trường MN tại Củ Chi theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Cấu trúc của phiếu khảo sát ý kiến:

Phần A: Các câu hỏi về thông tin của khách thể như: đơn vị công tác, trình độ

chuyên môn, thâm niên công tác, giới tính, chức vụ.

Phần B: Nội dung khảo sát gồm có:

Đánh giá nhận thức và thực trạng sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ

ở một số trường MN tại Củ Chi;

Đánh giá mục đích của sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu

chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm;

Những khó khăn khi đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm

sóc giáo dục trẻ;

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non

với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

56

tâm;

Đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ các chỉ số trong sự hợp tác giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ.

Các câu hỏi được thiết kế xen lẫn giữa câu hỏi đóng, nhiều lựa chọn, câu hỏi mở

với câu hỏi đánh giá mức độ để hai đối tượng vừa có thể trình bày rõ hơn ý kiến của

mình về những vấn đề khảo sát và đánh giá được sự hợp tác giữa trường mầm non

với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm. Đồng thời, nội dung khảo sát hai đối tượng trên có những đề xuất theo quan

điểm cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ.

b. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích: Nhằm thu thập thông tin trực tiếp, bổ sung cứ liệu cho phương pháp

quan sát và so sánh đối chiếu với thông tin trả lời trong phiếu khảo sát ý kiến.

Cách thức tiến hành

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 20 cha mẹ trẻ ở

4 trường mầm non tại Củ Chi để thu thập minh chứng cho quá trình đánh giá sự hợp

tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm.

c. Phương pháp quan sát sư phạm

Mục đích: Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên,

cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ. Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách

giải quyết các vấn đề xảy ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ để bổ sung minh

chứng trong đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ ở 4 trường mầm non

tại Củ Chi.

Nội dung quan sát:

- Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên, cán bộ

quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ

- Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy

ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

Cách thức thực hiện

57

- Ghi chép vào bảng quan sát kết quả về các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao

tiếp giữa giáo viên, cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ

- Ghi chép cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy

ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.

d. Phương pháp thống kê toán học

Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS, excel nhằm xử lý, phân tích, mô tả và so

sánh số liệu thu được, phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu

đề tài.

2.1.2. Khái quát chung về khách thể nghiên cứu

2.1.2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non tại Củ Chi, 4 trường mầm non

được tiến hành nghiên cứu

Củ Chi là một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, nằm về phía Tây

Bắc với tổng diện tích tự nhiên 43.496,6ha chủ yếu là đất nông ngiệp, phía bắc giáp

huyện Trảng Bàng – Tây Ninh, phía đông – đông bắc giáp huyện Bến Cát – Bình

Dương, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới tự nhiên; phía tây và tây nam giáp huyện Đức

Hòa – Long An, phía nam giáp huyện Hóc Môn. Có khu di tích lịch sử nổi tiếng trong

thời kỳ chiến tranh là: địa đạo củ chi và đền bến dược. Có mạng lưới sông rạch tương

đối nhiều, là cầu nối giao lưu kinh tế và giao thương đường bộ giữa thành phố Hồ Chí

Minh với vùng kinh tế trọng điểm và các khu công nghiệp. Huyện có 1 thị trấn và 20

xã. Hiện nay, trên địa bàn huyện còn 13 xã thuộc vùng khó khăn. Tổng dân số toàn

huyện 389.049 người, với tổng số hộ là 92.969 (số liệu điều tra đến tháng 6/2014).

Giáo dục đào tạo ngày càng được đổi mới về mô hình quản lý, hình thức giảng

dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được tăng cường,

mạng lưới cơ sở giáo dục được mở rộng đều khắp các xã, thị trấn tạo điều kiện thuận

lợi cho tất cả trẻ em trên địa bàn. Trong những năm gần đây dân số tăng do số người

từ các tỉnh khác nhập cư đến, đa phần là tập trung khu vực thị trấn và khu công

nghiệp gây nên tình trạng thiếu trường, lớp cục bộ.

Trẻ em ngoài nhà trường trên địa bàn huyện là 17.158 em, trong đó đa phần là

các em thuộc diện không có hộ khẩu, từ tỉnh khác chuyển đến, có em gia đình nghèo

không đủ điều kiện đến trường làm ảnh hưởng đến việc quản lý trẻ trong độ tuổi đến

58

trường.

Mạng lưới trường/lớp mầm non trên địa bàn:

- Bình quân số trường/xã (thị trấn): 1,8 trường/xã – thị trấn.

- Số lớp bình quân/trường: 11 lớp/trường.

- Diện tích bình quân/trường: 6.455m2/trường.

- Số m2 diện tích/học sinh: 17.24 m2/học sinh.

Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh

2010 - 2011 - 2012 - 2013 - 2014 -

2011 2012 2013 2014 2015

SỐ TRƯỜNG:

29 29 29 29 29 Công lập:

02 02 03 09 09 Ngoài công lập:

SỐ LỚP

321 326 327 317 321 Công lập:

99 135 162 174 202 Ngoài công lập:

SỐ HỌC SINH

Công lập: 10.861 11.203 11.148 9.982 9.795

Ngoài công lập: 2.793 3.629 4.150 4.257 4.610

Theo thống kê năm học 2014 – 2015 các chỉ số phát triển quy mô (tỉ lệ huy

động theo dân số trên địa bàn) thì tỉ lệ huy động đi nhà trẻ đạt 14,87%, mẫu giáo đạt

95,24%, trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo 99.24%.

Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập/Tổng số học sinh

Bậc

2010 - 2011

2011 - 2012

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

học

64,44%

92,98%

83,70%

83,59%

81,30%

(723/1.122)

(1.046/1.125)

(1.037/1.239)

(937/1121)

(1061/1.305)

Nhà trẻ

16,13%

20,81%

22,14%

25.31%

27,09%

Mẫu

(2.070/12.532)

(2.583/12.412)

(3.113/14.059)

(3.320/13.118)

(3549/13.100)

giáo

(Nguồn: trang web phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi 2014)

Thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia:

59

Hiện nay, Củ Chi đã thực hiện xây mới 44/53 trường (so với Đề án xây dựng

trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015) đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật

chất, đạt tỷ lệ 83,02% (MN: 9 trường, TH: 19 trường, THCS: 16 trường).

Mầm non đạt chuẩn quốc gia: 09 trường trong đó:

+ Mức độ 1: 7 trường như Tân Thông Hội 1, Phú Hòa Đông, Phạm Văn Cội 1,

Thái Mỹ, Hòa Phú, Trung An 2, Hoàng Minh Đạo.

+ Mức độ 2: 2 trường (MN. Thị trấn Củ Chi 2, MN. Tân Thông Hội 2) trong

đó, trường MN Tân Thông Hội 2 đang triển khai thực hiện mô hình trường tiên tiến

hiện đại ngang tầm khu vực.

Giới thiệu về 4 trường mầm non được nghiên cứu tại Củ Chi

Bốn trường mầm non tại Củ Chi được chúng tôi tiến hành nghiên cứu bao gồm

2 trường MNCL và 2 trường MNTT trong đó có 1 trường MNCL ở vùng sâu vùng

xa, 1 trường MNTT ở xa khu vực trung tâm, tiệm cận vùng sâu vùng xa, 2 trường

MNCL và MNTT gần trung tâm.

Về quy mô, chất lượng giáo dục tại 4 trường MN như sau:

- 2 trường MNCL đạt chuẩn quốc gia.

- 1 trường MNTT trên 300 trẻ.

- 1 trường MNTT dưới 300 trẻ.

2.1.2.2. Đánh giá về khách thể nghiên cứu

Tác giả tiến hành phát phiếu cho các đối tượng đã xác định và thu về để xử lý.

Số lượng phiếu phát ra và thu về được tổng hợp tại bảng 2.

Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình khảo sát qua phiếu khảo sát

Số lượng phiếu Đối tượng Phát Thu Phiếu trả Phiếu trả lời trên Phiếu trả lời dưới khảo sát về lời đầy đủ 80% tổng số câu hỏi 80% tổng số câu hỏi ra

70

70

70

CBQL – 0 0 GV

100

100

Cha mẹ trẻ 100 0 0

60

Bảng 2.4. Thông tin về các khách thể tham gia trả lời phiếu khảo sát

Thông tin Ghi chú CBQL, GV (tỷ lệ %) Cha mẹ trẻ (tỷ lệ %)

Giới tính

Nam 39

100 Nữ 61

Trình độ học vấn

0 Trung học cơ sở 37

0 Trung học phổ thông 33

25,7 Trung cấp 12

45,7 Cao đẳng 10

28,6 Đại học 8

0 Sau Đại học 0

Thâm niên công tác

45,7 Dưới 5 năm

30 Từ 6-10 năm

8,6 Từ 11 – 15 năm

10 Từ 16 – 20 năm

5,7 Trên 20 năm

Chức vụ

5,7 Hiệu trưởng

8,6 Phó Hiệu trưởng

84,3 Giáo viên mầm non

1,4 Chuyên viên Phòng GD&ĐT

Nghề nghiệp

Công nhân 52

Giáo viên 11

Kỹ sư 14

Kinh doanh 6

Nông dân 8

Các ngành khác 9

Cấu trúc gia đình

Gia đình 2 thế hệ 43

61

CBQL, GV Cha mẹ trẻ Thông tin Ghi chú (tỷ lệ %) (tỷ lệ %)

Gia đình 3 thế hệ 56

Gia đình 4 thế hệ 1

Gia đình không toàn vẹn/Gia đình 0

không đầy đủ

Độ tuổi

6,6 Dưới 25 tuổi 8

56 26 - 35 tuổi 67

32 36 - 40 tuổi 19

5,4 Trên 40 tuổi 6

Thu nhập

0 Trên 20 triệu/tháng 8

0 16- 19 triệu/tháng 14

5,8 10 – 15 triệu/tháng 46

94,2 Dưới 10 triệu/tháng 32

Với những thông tin từ 2 nhóm khách thể nghiên cứu CBQL, GV và cha mẹ

trẻ có thể thấy sự đa dạng và mang tính đại diện của mẫu nghiên cứu về giới tính,

trình độ học vấn, thâm niên công tác, chức vụ, nghề nghiệp, cấu trúc gia đình, độ tuổi,

thu nhập một cách khá phù hợp với các nhóm khách thể, cho thấy số liệu nghiên cứu

có thể mang tính đại diện và khách quan. Ngoài ra, việc chú trọng lựa chọn đến 2

nhóm khách thể trong một chừng mực khi so sánh cũng sẽ góp phần làm cho kết quả

đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ ở 4 trường MN tại Củ Chi trở nên

rõ nét và đáng tin cậy hơn trong nghiên cứu này.

Đội ngũ CBQL, GVMN tại 4 trường MN ở Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

đạt chuẩn trình độ đào tạo từ Trung cấp đến Đại học theo Luật Giáo dục 2005, sửa

đổi 2009. Điều này chứng minh chất lượng của đội ngũ CBQL, GVMN ở 4 trường

MN trên địa bàn nghiên cứu được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục mầm non. Đội ngũ CBQL, GVMN có ý thức tự học, tự bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN

và biết tổ chức triển khai công tác hợp tác với cha mẹ trẻ theo chỉ đạo của ngành Giáo

62

dục Mầm non. Nét đặc trưng trong cơ cấu độ tuổi của CBQL, GVMN ở địa bàn khảo

sát từ 26 đến 40 tuổi chiếm 88% là độ tuổi trẻ trung, năng động, giàu nhiệt huyết.

Tuy nhiên, hạn chế tồn tại tập trung ở thâm niên công tác 75,7% dưới 10 năm

và khó khăn về thu nhập dưới 10 triệu/tháng. Chất lượng đội ngũ CBQL, GV chưa

thật sự đồng đều, còn tồn tại những tình huống tiêu cực trong quá trình hợp tác với

cha mẹ trẻ trong quá trình chăm sóc trẻ, chưa có những biện pháp hỗ trợ cha mẹ trẻ

trong chăm sóc giáo dục con trẻ tại gia đình, chưa nắm vững phương pháp đánh giá

sự phát triển của trẻ và chưa có những hình thức thông tin về sự phát triển của trẻ cho

cha mẹ trẻ. Tất cả những vấn đề nêu trên ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sự hợp

tác giữa trường MN, GV với cha mẹ trẻ.

Về phía cha mẹ trẻ thì 70% có trình độ học vấn từ trung học cơ sở đến trung

học phổ thông. Có đến 56% gia đình 3 thế hệ, 43% là gia đình 2 thế hệ đã ảnh hưởng

rất lớn đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Gia đình có 2 thế hệ rất dễ trong việc

thống nhất về cách nuôi dạy trẻ nhưng gặp khó khăn về thời gian chăm sóc, giáo dục

trẻ do cha mẹ phải đi làm ít có thời gian gần gũi với con trẻ. Gia đình có nhiều thế hệ

trẻ có môi trường giao tiếp phong phú nhưng dễ bất đồng quan điểm, không có sự

thống nhất giữa các thành viên trong gia đình về kiến thức, phương pháp, hình thức

chăm sóc giáo dục trẻ. Nếu có sự thống nhất giáo dục trong mô hình gia đình này trẻ

vừa có môi trường giao tiếp tốt, cha mẹ và ông bà có cơ hội bổ sung kinh nghiệm

chăm sóc, giáo dục trẻ, quan trọng là giải quyết được vấn đề thời gian chăm sóc, giáo

dục trẻ của cha mẹ trẻ.

Nghề nghiệp của cha mẹ trẻ chủ yếu là công nhân chiếm 52% nên có 94,2%

thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, trẻ ở gia đình tại địa bàn khảo sát có

điều kiện chăm sóc, giáo dục ở mức trung bình đến khá.

2.2. Công cụ và thang đo để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một

số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

63

2.2.1. Mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ

Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong hợp tác với cha mẹ CSGD trẻ

Nội dung 2

Nội dung 3

Nội dung 5

Nội dung 7

Nội dung 4

Nội dung 6

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Tiêu chí 2

Tiêu chí 11

Tiêu chí4

Tiêu chí 6

Tiêu chí 9

Tiêu chí 10

Nội dung 1

Tiêu chí 1

Chỉ số 22

Chỉ số 19

Chỉ số 24

Chỉ số 14

Chỉ số 10

Chỉ số 3

Chỉ số 1

Chỉ số 15

Chỉ số 23

Chỉ số 20

Chỉ số 25

Chỉ số 11

Chỉ số 4

Chỉ số 2

Tiêu chí 7

Tiêu chí 5

Tiêu chí 12

Chỉ số 21

Chỉ số 5

Chỉ số 16

Chỉ số 12

Chỉ số 26

Chỉ số 6

Chỉ số 17

Chỉ số 13

Chỉ số 27

Chỉ số 7

Tiêu chí 8

Tiêu chí 3

Chỉ số 18

Chỉ số 8

Chỉ số 9

Hình 2.1. Sơ đồ mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ

trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT

64

2.2.2. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo

tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu

chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được đánh giá thành

4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu cho mỗi tiêu chí

Mức Tốt: Đổi mới, sáng tạo; thường xuyên thực hiện, đánh giá, điều chỉnh,

cải tiến các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ

một cách hiệu quả

Mức Khá: Tổ chức thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm

non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả, thành thạo; có thể hướng dẫn đồng nghiệp;

Mức Trung bình: Hiểu và xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non

và cha mẹ trẻ ở mức cơ bản, đúng quy định, quy trình

Mức Yếu: Chưa thực hiện các tiêu chí, hoặc thực hiện dưới 50% các chỉ số

của từng tiêu chí hoặc thực hiện không hiệu quả.

Bảng 2.5. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo

công cụ đánh giá tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm

Tiêu chí Mức độ thực hiện

Tốt Khá Trung bình Yếu

- Hiểu biết và thường - Hiểu biết và - Hiểu biết và

xuyên xây dựng mối thường xuyên xây xây dựng mối

1. Xây quan hệ giữa GV, dựng mối quan hệ quan hệ giữa

dựng mối trường mầm non và giữa GV, trường GV, trường - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới

cha mẹ trẻ mầm non và cha mầm non và 50% các

-Thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả 100% nội dung của từng chỉ số tiêu chí mẹ trẻ -Thực hiện tối thiểu 75% nội dung các chỉ số cha mẹ trẻ - Thực hiện tối thiểu 50% nội dung các

chỉ số của từng tiêu chí - Không hiệu quả

quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ - Đánh giá, cải tiến, điều chỉnh để thực và thực hiện hiệu quả các nội dung chỉ số đúng theo quy

hiện xây dựng mối của các chỉ số. định của

quan hệ giữa giáo - Đánh giá, tham ngành giáo

viên, trường mầm non mưu để thực hiện dục và của

65

và cha mẹ trẻ đạt hiệu xây dựng mối nhà trường

quả tốt quan hệ giữa giáo

viên, trường mầm

non và cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt

- Hiểu biết tốt và - Hiểu biết và - Hiểu biết và

thường xuyên thực thường xuyên thường xuyên

hiện đầy đủ 100% và thực hiện tối thiểu thực hiện đạt

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50% 2. Có các biểu hiện đạt hiệu quả nội dung của các chỉ số 75% nội dung các chỉ số và đạt hiệu hiệu quả tối thiểu 50% nội

giao tiếp tốt với cha - Ghi nhận và điều chỉnh biểu hiện giao quả nội dung của các chỉ số. dung các chỉ số theo đúng chỉ số của tiêu từng

mẹ tiếp tốt với cha mẹ để quy định của chí

thực hiện các nội ngành giáo Không

dung của từng chỉ số dục và của hiệu quả

đạt hiệu quả tốt nhà trường

Nắm vững các hình - Nắm vững các Hiểu biết các

thức giao tiếp và tổ hình thức giao hình thức

chức đa dạng các hình tiếp với cha mẹ giao tiếp với

thức giao tiếp với cha và thực hiện đạt cha mẹ và - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới

3. Đa dạng mẹ, thực hiện đạt hiệu hiệu quả tối thiểu thực hiện đạt 50% các

các hình quả 100% nội dung 75% nội dung của hiệu quả tối chỉ số của

thức giao của các chỉ số các chỉ số thiểu 50% nội từng tiêu

tiếp với - Chủ động, sáng tạo - Tổ chức một số dung của các

cha mẹ trong tổ chức thực các hình thức chỉ số

chí - Không hiệu quả

hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ

giao tiếp với cha mẹ

4. Tổ chức cuộc họp - Chuẩn bị và tổ chức cuộc họp phụ huynh Chuẩn bị và tổ thực hiện chức Chuẩn bị và tổ chức cuộc

phụ huynh đạt hiệu quả, thực thành thạo cuộc họp phụ

hiệu hiện thành thạo và đạt họp phụ huynh huynh - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới đạt đạt

hiệu quả 100% nội đạt hiệu quả và hiệu quả tối 50% các quả

66

dung của các chỉ số đạt hiệu quả tối thiểu 50% nội chỉ số của

- Đề xuất ý kiến về thiểu 75% nội dung của các từng tiêu

nội dung, cách tổ dung của các chỉ chỉ số chí

số

chức thực hiện để thực hiện các nội -Không hiệu quả

dung của các chỉ số

đạt hiệu quả tốt.

- Am hiểu, lắng nghe - Am hiểu, lắng Am hiểu,

và thực hiện đạt hiệu quả 100% nội dung nghe và thực hiện đạt hiệu quả tối lắng nghe và thực hiện đạt

5. Giải của các chỉ số - Tư vấn, chia sẻ kinh thiểu 75% nội dung của các chỉ hiệu quả tối thiểu 50% nội - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50%

quyết các nghiệm, hỗ trợ đồng số dung của các chỉ số của

vấn đề xảy nghiệp giải quyết các - Tư vấn, chia sẻ chỉ số từng tiêu

ra một vấn đề xảy ra một kinh nghiệm, hỗ

cách có cách có hiệu quả trợ đồng nghiệp

hiệu quả - Tự đánh giá, điều giải quyết các vấn chí - Không hiệu quả

chỉnh, nâng cao kỹ đề xảy ra một

năng xử lý tình huống cách có hiệu quả

để giải quyết các vấn

đề đạt hiệu quả tốt.

- Hiểu biết và thực - Hiểu biết về - Hiểu biết về

hiện được 100% nội việc chăm sóc, việc chăm

dung của các chỉ số giáo dục trẻ tại sóc, giáo dục

- Tư vấn, hỗ trợ phụ gia đình trẻ tại gia - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới

6. Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình các 50% chỉ số của các tiêu chí -Không hiệu quả

huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ khi cần - Đánh giá, quan sát, theo dõi kết quả thực hiện đình - Thực hiện đạt được tối thiểu 50% nội dung của các chỉ số - Thực hiện đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong

công tác chăm sóc giáo dục trẻ

khi cần thiết

67

- Am hiểu và thực - Am hiểu và - Am hiểu và

hiện một cách khoa hướng dẫn thực hướng dẫn

học 100% nội dung hiện một cách thực hiện một

của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ khoa học trong giao tiếp của phụ cách học khoa trong - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50%

huynh trong giao tiếp huynh với trẻ tại giao tiếp của chỉ số của

7. Giao với trẻ tại gia đình đạt gia đình phụ huynh

các tiêu chí - Không hiệu quả tiếp với trẻ tại gia đình hiệu quả - Đánh giá, quan sát, thiểu tối - Đạt 75% nội dung của với trẻ tại gia đình

theo dõi kết quả thực các chỉ số - Đạt tối

hiện giao tiếp với trẻ tại gia đình - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong thiểu 50% nội dung của các

giao tiếp với trẻ chỉ số

tại gia đình đạt

hiệu quả

- Am hiểu và thực - Am hiểu và thực - Am hiểu và

hiện một cách khoa hiện một cách thực hiện một

học 100% nội dung khoa học trong cách khoa

của từng chỉ số việc hướng dẫn học - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới trong

- Tư vấn, hỗ trợ phụ cha mẹ giáo dục việc hướng 50% các

huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói dẫn cha mẹ chỉ số của 8. Giáo trẻ kĩ năng/thói quen quen vệ sinh tại giáo dục trẻ các tiêu chí dục trẻ kĩ vệ sinh tại gia đình và gia đình và nơi kĩ năng/thói - Không năng/thói nơi công cộng công cộng quen vệ sinh hiệu quả quen vệ - Đánh giá, theo dõi - Đạt tối thiểu tại gia đình sinh tại gia

kết quả thực hiện, cải tiến có hiệu quả đình và nơi công cộng

và nơi công cộng - Thực hiện đạt tối thiểu 50% nội dung của các chỉ số 75% nội dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ

sinh tại gia đình và nơi công cộng

9.Thông - Nắm vững và thành - Nắm vững một - Hiểu biết cơ - Chưa

68

tin về sự thạo trong việc sử số phương pháp bản về một số

phát triển dụng các phương đánh giá và và phương pháp

của trẻ cho pháp đánh giá và thông tin về sự đánh giá và thực hiện - Thực hiện dưới

cha mẹ trẻ

thông tin khoa học về sự phát triển của trẻ phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thông tin về sự phát triển 50% các chỉ số của

cho cha mẹ trẻ - Thực hiện tối của trẻ cho

-Thực hiện 100% nội thiểu 75% nội cha mẹ trẻ

các tiêu chí - Không hiệu quả

dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ dung của các chỉ số - Thực hiện tối thiểu 50%

huynh khi cần - Tư vấn, hỗ trợ nội dung của

các chỉ số

- Đề xuất ý kiến để thực hiện các nội phụ huynh để giúp trẻ phát triển

dung của các chỉ số

đạt hiệu quả

- Hiểu biết và thực Hiểu biết và thực - Hiểu biết cơ

hiện các hoạt động hiện các hoạt bản về các

chuẩn bị cho trẻ vào động chuẩn bị hoạt động

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 10. Các lớp 1đạt hiệu quả cho trẻ vào lớp 1 chuẩn bị cho

hoạt động -Thực hiện 100% nội đạt hiệu quả trẻ vào lớp 1 50% các

chuẩn bị dung của các chỉ số -Thực hiện tối - Thực hiện chỉ số của

cho trẻ vào - Đánh giá, chủ động, thiểu 75% nội tối thiểu 50% các tiêu chí

lớp 1 sáng tạo, cải tiến các dung của các chỉ nội dung của - Không

hoạt động chuẩn bị số các chỉ số hiệu quả

cho trẻ vào lớp 1 đạt - Hướng dẫn

hiệu quả tốt đồng nghiệp

11. Giới về thiệu phương pháp giáo dục lấy trẻ - Nắm vững thành thạo phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện vững - Nắm phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm dẫn - Hướng đồng nghiệp thực -Hiểu biết cơ về bản phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50% chỉ số của

trung

làm tâm -Thực hiện 100% nội dung chỉ số hiện - Thực hiện tối - Thực hiện tối thiều 50%

- Tư vấn, hỗ trợ phụ thiểu 75% nội nội dung của các tiêu chí - Không hiệu quả

69

huynh về phương dung của các chỉ các chỉ số

pháp giáo dục lấy trẻ số

làm trung tâm - Tư vấn, hỗ trợ

- Đề xuất ý kiến cách thực hiện các nội phụ huynh khi cần thiết

dung của các chỉ số

đạt hiệu quả

- Nắm vững và tổ - Nắm vững và tổ - Hiểu biết cơ

chức thành thạo đa dạng các hình thức chức đa dạng các hình thức thông bản về các thức hình

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50% 12. Đa thông tin cho cha mẹ hiểu phương pháp tin cho cha mẹ hiểu phương pháp thông tin cho cha mẹ hiểu

dạng các giáo dục lấy trẻ làm giáo dục lấy trẻ phương pháp chỉ số của

hình thức trung tâm làm trung tâm giáo dục lấy các tiêu chí

thông tin - Tư vấn cho đồng - Tư vấn cho trẻ làm trung -Không

cho cha mẹ nghiệp đồng nghiệp tâm hiệu quả

hiểu - Tư vấn, hỗ trợ cha - Thực hiện đạt - Thực hiện

phương mẹ trẻ hiệu quả tối thiểu tối thiểu 50%

pháp giáo - Thực hiện đạt hiệu 75% nội dung của nội dung của

dục lấy trẻ quả 100% nội dung các chỉ số các chỉ số

làm trung của các chỉ số

tâm - Đánh giá, đề xuất

cải tiến, các hình thức

thông tin mới để thực

hiện tốt các nội dung

của các chỉ số

70

2.3. Kết quả đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một số trường

MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường

mầm non

2.3.1.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 1. Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả

cha mẹ trẻ không ác cảm, định kiến của CBQL, GV với cha mẹ trẻ giữa 2 trường

Công lập CBQL – GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

Tư thục CBQL - GV

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ đánh giá chỉ số 1 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Theo biểu đồ 2.1 cho thấy trên 92% CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các trường

MNCL đánh giá tốt việc thực hiện chỉ số 1. Kết quả đánh giá tại các trường MNTT

cũng được đánh giá tốt trong việc thực hiện chỉ số này chiếm 82.86% (CBQL, GV),

88% (cha mẹ trẻ). Điều này được minh chứng qua quan sát thực tế tại các trường MN

trong giờ đón, trả trẻ CBQl, GV trao đổi với cha mẹ trẻ không phân biệt giới tính, độ

tuổi, khả năng, sức khỏe,.... cũng như không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế,

thành phần gia đình, không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ của các bậc cha mẹ.

Qua trao đổi với chị C mẹ bé C tại trường MN A cho biết “Giáo viên luôn tôn trọng,

niềm nở, nhẹ nhàng trao đổi với Tôi về trẻ”. Như vậy, tại các trường MNCL, MNTT

71

thì chỉ số 1. Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến

được CBQL, GV thực hiện tốt.

2.3.1.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 2. Luôn chào đón và tạo điều kiện để

các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng

CSGD trẻ của CBQL, GV với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Tư thục CBQL - GV

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

Tư thục CMT

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

Củ Chi

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ đánh giá chỉ số 2 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Việc CBQL và GV luôn chào đón, tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào

hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được

đánh giá tại trường MNCL. Cha mẹ trẻ luôn được trường chào đón, tạo điều kiện để

các bậc cha mẹ tham gia vào các hoạt động của trường, lớp như tham gia đóng góp ý

kiến với nhà trường về chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, đề xuất các ý kiến về:

môi trường trường học, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của trường, lớp

cũng như tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt của trẻ ở trường chiếm tỉ lệ

90% (cha mẹ trẻ), 97.14% (CBQL, GV). Chúng tôi phỏng vấn trực tiếp Cô N.T.N.L

hiệu phó trường MNCL cho biết “Ngoài việc thông tin các hoạt động học, chơi của

trẻ thông qua bản tin Tôi còn tổ chức cho phụ huynh thăm lớp, dự giờ hoạt động chơi,

học của các bé nhân các ngày lễ 20/10, 8/3, lễ hội mùa xuân,..”

Mâu thuẫn với các trường MNCL thì các trường MNTT chỉ có 74% cha mẹ trẻ

72

và 40% CBQL, GV đánh giá tốt. Qua quan sát thực tế tại các trường MNTT thì nhà

trường chỉ tổ chức các hoạt động cho cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường

thông qua các ngày lễ hội và ở trường MNTT có sỉ số trẻ thấp thường ít tổ chức các

hoạt động để các bậc cha mẹ tham gia. Qua trao đổi trực tiếp với Cô N.T.T.P hiệu

phó chuyên môn trường MN C cho biết “Tôi tổ chức cho phụ huynh thăm lớp, dự giờ

các hoạt động chơi, học của các bé nhân các ngày lễ 8/3, 20/10,... Nhà trường còn tổ

chức các lễ hội như Lễ hội ẩm thực mùa xuân, Lễ mừng ngày nhà giáo việt nam

20/11, lễ tổng kết và ra trường của các bé lớp Lá,... đều mời phụ huynh về tham dự”.

Điều đó cho thấy các trường MNTT chưa tạo điều kiện nhiều cho các bậc cha mẹ

tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ.

2.3.1.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 3. Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

i

i

Tư thục CBQL - GV

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

trường, với giáo viên giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá chỉ số 3 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Qua biểu đồ 2.3 cho thấy trên 91% CBQL, GV và cha mẹ trẻ ở các trường

MNCL đánh giá thực hiện tốt chỉ số 3. Điều này được minh chứng qua quan sát thực

tế cha mẹ trẻ cảm thấy yên tâm khi gửi trẻ đến trường, cũng như việc cha mẹ trẻ được

giải quyết thỏa đáng các ý kiến và các ý kiến đề xuất của cha mẹ được nhà trường

quan tâm, ủng hộ. Đối với trường MNTT, kết quả khảo sát cho thấy cha mẹ trẻ cũng

có niềm tin rất lớn đối với nhà trường và giáo viên (84%) nhưng chỉ 74.29% CBQL,

73

GV cho rằng cha mẹ trẻ có niềm tin với nhà trường, với GV. Việc CBQL, GV cảm

thấy cha mẹ trẻ chưa thực sự có niềm tin với nhà trường được minh chứng qua phỏng

vấn trực tiếp cô N.H giáo viên trường MN C “Phụ huynh đề xuất nhà trường lắp

camera để tiện cho việc theo dõi trẻ hoạt động tại trường do gần đây có nhiều trường

hợp bị bạo hành được đăng tải trên mạng xã hội”

2.3.1.4. Đánh giá tổng kết công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ của 4

trường MN ở Củ Chi

Bảng 2.6. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở 4

trường MN

Chỉ số 1 Chỉ số 2 Chỉ số 3

(Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) Mức độ CBQL CBQL CBQL CMT CMT CMT GV GV GV

Thường xuyên 91.43 94.00 81.43 87.00 85.71 93.0

Đôi khi 7.14 6.00 18.57 12.00 8.57 7.00

M ứ c đ ộ

t h ư ờ n g

Hiếm khi 1.43 0.00 0.00 0.00 5.71 0.00

t h ự c h

x u y ê n

Không bao giờ 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00

i ệ n

h

Đầy đủ 80.00 97.00 78.57 84.00 75.71 86.00

Chưa đầy đủ 17.14 3.00 20.00 14.00 22.86 12.00

M ứ c đ ộ

Chưa thực hiện 2.86 0.00 1.43 1.00 1.43 1.00

i ệ n đ ầ y đ ủ

t h ự c

Tốt 90.00 90.00 61.43 82.00 84.29 88.00

Khá 10.00 7.00 37.14 17.00 8.57 10.00

h

M ứ c đ ộ

i ệ n

Trung bình 0.00 3.00 1.43 1.00 7.14 2.00

t h ự c

Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

Kết quả khảo sát mức độ thực hiện dựa trên thang đo cho thấy sự đánh giá giữa

CBQL, GV và cha mẹ trẻ có sự chênh lệch không nhiều, tương đối đồng thuận với

nhau. Tuy nhiên, chỉ số 2 có sự chênh lệch khá rõ giữa CBQL, GV và cha mẹ trẻ

trong khi chỉ có 61.43% CBQL, GV nhưng có đến 82% cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Có

74

sự chênh lệch này được chúng tôi phân tích có hai nguyên nhân sau: một là CBQL,

GV và cha mẹ trẻ chưa nắm rõ được nội dung đánh giá, hai là CBQL, GV và cha mẹ

trẻ còn đánh giá theo chủ quan cá nhân; còn bỏ qua hay chưa hiểu rõ về thang đo

chúng tôi triển khai; ba là so với thang đo ngoài việc thực hiện đầy đủ và thường

xuyên thì việc cải tiến, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác với cha mẹ trẻ cũng

là yếu tốt để đánh giá mức độ thực hiện tốt các chỉ số. Qua đánh giá tổng kết tiêu

chuẩn thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường mầm non bao gồm tiêu chí 1 với 3

chỉ số 1, 2, 3 chúng tôi nhận thấy rằng:

Ưu điểm

CBQL, GV trung thực trong việc tự đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với

cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ.

CBQL, GV hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ giữa GV,

trường mầm non và cha mẹ trẻ, luôn cố gắng hợp tác với cha mẹ trẻ để thực hiện tốt

công tác CSGD trẻ. Qua trao đổi với Cô V.T.D hiệu trưởng trường MN C “Để xây

dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trường với cha mẹ trẻ thì trước hết tổ chức các buổi

họp đầu năm và cuối năm với phụ huynh để thông báo tình hình chăm sóc giáo dục

trẻ của GV đối với trẻ tại đơn vị. Riêng bản thân tôi luôn ân cần, nhẹ nhàng với phụ

huynh, kịp thời giải đáp thắc mắc với phụ huynh,..” Cô L.M.T – giáo viên MN A

cũng cho biết “Việc xây dựng mối quan hệ với phụ huynh dựa trên cuộc họp với phụ

huynh, bản tuyên truyền, đồng thời bản thân còn trò chuyện trực tiếp với phụ huynh,

đôi khi trao đổi qua facebook, zalo”.

Trường MN chú trọng đến việc tổ chức, tạo điều kiện cho cha mẹ trẻ tham gia

vào hoạt động của trẻ ở trường, lớp. Chú trọng cung cấp, phổ biến cho cha mẹ trẻ về

mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục cũng như phương pháp

đánh giá trẻ ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ

một cách khoa học, đúng hướng. Bên cạnh đó, cung cấp những nội dung giáo dục ở

lớp, khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với

giáo viên khi cần thiết.

Trường MN tạo được niềm tin của cha mẹ trẻ.

75

Hạn chế

Trường MN thường tổ chức cho các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trẻ

ở trường tập trung vào các dịp lễ hội. Qua quan sát thực tế các trường MNCL và

MNTT mời cha mẹ trẻ tham gia các hoạt động của trường nhân dịp các lễ hội, sự kiện

lớn trong năm.

Ví dụ: Tổ chức lễ hội “tết các dân tộc châu á” (Cha mẹ trẻ và trường mầm non

hợp tác cùng thực hiện)

Mục đích: - Giúp trẻ trải nghiệm được một số phong tục tập quán về tết của một

số dân tộc châu á;

- Luyện cho trẻ sự tự tin khi đứng trước người khác và trước đám đông (trẻ biểu

diễn văn nghệ, tự mua các mặt hàng có trong hội chợ, tự làm người bán hàng, quảng

cáo mặt hàng cần bán,..)

Nội dung: - Cô cùng trẻ và cha mẹ trẻ chuẩn bị trang phục nước mà trẻ sẽ đóng

vai, những sản phẩm trưng bày tại hội chợ như tranh vẽ, cây may mắn, nón lá, một số

món ăn đặc trưng của một số nước châu á (Hàn Quốc, Nhật, Trung Quốc,...).

- Cha mẹ trẻ hỗ trợ một số trang phục, vật trang trí gian hàng;

- Cha mẹ trẻ tham gia mua “phiếu mua hàng” để cho trẻ được trải nghiệm việc

mua và bán các sản phẩm của mình làm ra, đồng thời cha mẹ trẻ hỗ trợ trẻ tham gia

một số hoạt động: tô tượng voi, vẽ hindu, trang trí nón lá,... để trải nghiệm một số

hoạt động văn hóa của người châu á.

Các trường MNTT chưa tạo được nhiều niềm tin nơi cha mẹ trẻ do tình trạng

bạo hành trẻ em diễn ra ngày càng căng thẳng đặc biệt xảy ra hầu hết ở các trường

MNTT mặc dù có không ít một số trường MN đã tiến hành lắp camera giúp các bậc

cha mẹ yên tâm hơn khi gửi con đến trường tuy nhiên vẫn không khiến cha mẹ vơi

bớt lo lắng khi cho con đi học.

76

2.3.2. Đánh giá kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ

2.3.2.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 4. Giao tiếp hai chiều giữa CBQL, GV

Công lập CBQL – GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

Tư thục CBQL - GV

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

và cha mẹ trẻ ở 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ đánh giá chỉ số 4 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Qua biểu đồ 2.4 cho thấy tại các trường MNCL được đánh giá tốt trong đó

97.14% là CBQL, GV, 88% là cha mẹ trẻ. Ngược lại, các trường MNTT chỉ có

85.71% (CBQL, GV), 78% (cha mẹ trẻ). Việc giáo viên cung cấp thông tin cho cha

mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại so với trường MNTT thì trường

MNCL được đánh giá tốt hơn. Chúng tôi tiến hành quan sát thực tế tại trường MN A

lần 2 vào giờ đón trẻ GV thông tin cho cha mẹ trẻ về hoạt động sắp tới nhà trường tổ

chức lễ giỗ tổ Hùng Vương nhà trường sẽ tổ chức văn nghệ nhờ cha mẹ trẻ hỗ trợ

trang phục cho trẻ và cho trẻ đến lớp sớm.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng quan sát thực tế vào giờ đón, trả trẻ, các buổi họp

phụ huynh tại 4 trường MN thì CBQL, GV có trao đổi, cung cấp thông tin cho cha mẹ

trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại những vấn đề liên quan đến trẻ. Đó

là cách tốt nhất để thu thập được những thông tin cần thiết về trẻ ở trường và ở gia

đình điều đó giúp giáo viên hiểu, đánh giá chính xác hơn về trẻ để có những tác động

cần thiết và đúng đắn.

77

2.3.2.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 5. Thái độ thân thiện, chân thành của

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

Tư thục CBQL - GV

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

Tư thục CMT

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

CBQL, GV đối với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ đánh giá chỉ số 5 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Dựa vào biểu đồ 2.5 cho thấy tại các trường MNCL được đánh giá tốt với tỉ lệ

94% (cha mẹ trẻ), 97.14% (CBQL, GV). Đối lập với trường MNCL thì các trường

MNTT được đánh giá tốt chỉ có 57.14% là CBQL, GV và 74% cha mẹ trẻ. Qua quan

sát thực tế chúng tôi nhận thấy giáo viên tại các trường MNCL khi giao tiếp với cha

mẹ trẻ một cách thân thiện, luôn mỉm cười và sử dụng ngôn ngữ cơ thể tích cực. Tại

các trường MNTT thì CBQL, GV cũng rất thân thiện, chân thành khi giao tiếp với

cha mẹ trẻ tuy nhiên cũng có một số ít giáo viên còn ngại khi trao đổi với cha mẹ trẻ.

Trao đổi trực tiếp với chị K.K.N – phụ huynh trường MN D chia sẻ “Giáo viên chào

hỏi thân thiện, mỉm cười nhưng cũng thể hiện không quá quan tâm cũng không phải

chân thành”. Để có được sự đánh giá cao của cha mẹ trẻ và sự tự tin của bản thân khi

tự đánh giá thái độ giao tiếp của mình là cả một quá trình học tập, cải thiện thường

xuyên kỹ năng giao tiếp của CBQL, GV. Đây là một trong những cách mà CBQL,

GV tạo thiện cảm, lòng tin của cha mẹ trẻ đối với nhà trường, với giáo viên mà ở chỉ

số 3 CBQL, GV tại các trường MNTT nhận thấy rằng cha mẹ trẻ chưa thực sự đặt

78

niềm tin vào nhà trường, chưa yên tâm khi đưa trẻ đến trường, hay chính họ cảm thấy

các đề xuất của nhà trường chưa thực sự được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.

2.3.2.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 6. Tôn trọng của CBQL, GV với cha mẹ

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

Tư thục CBQL - GV

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

Tư thục CMT

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ đánh giá chỉ số 6 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Nhìn vào biểu đồ 2.6 tại các trường MNCL có sự chênh lệch khá rõ giữa sự

đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ trong khi chỉ có 88% cha mẹ trẻ nhưng có đến

97.14% CBQL, GV đánh giá tốt. Ở chỉ số 6 kết quả đánh giá của các trường MNTT

cũng chiếm tỉ lệ thấp hơn so với trường MNCL với tỉ lệ 60% (CBQL, GV), 70% (cha

mẹ trẻ). Qua quan sát thực tế cũng như phỏng vấn sâu với cha mẹ trẻ thì CBQL, GV

luôn ghi nhận mối quan tâm, lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha

mẹ trẻ tuy nhiên việc viết thư thông báo đến cha mẹ trẻ ít được thực hiện tại trường

MNTT. Theo chị G.T.H.D phụ huynh trường MN D cho biết “tại trường mầm non

con chị theo học thì giáo viên thường gặp trực tiếp mẹ vào lúc đón trả trẻ và chỉ trao

đổi với mẹ khi bé ăn uống không bình thường hay có vấn đề về sức khỏe”.

79

2.3.2.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 7. Nhạy cảm, khôn khéo trong giao tiếp

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Tư thục CBQL - GV

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

của CBQL, GV giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.7. Biểu đồ đánh giá chỉ số 7 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Dựa trên kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.7 thì tại các trường MNCL có 88.57%

CBQL, GV và 94% cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Ở các trường MNTT chỉ có 78% cha mẹ

trẻ và 60% CBQL, GV đánh giá tốt. Điều này được minh chứng qua quan sát thực tế

quá trình giao tiếp với cha mẹ trẻ của CBQL, GV trong giờ đón, trả trẻ ngoài việc GV

luôn nhẹ nhàng, niềm nở trong quá trình giao tiếp GV còn có cách giao tiếp phù hợp.

Ví dụ: trường hợp của Cô C tại trường MN D trong giờ vui chơi trẻ P.A trong

quá trình chơi đã đánh bạn và nói “nếu bạn dám đụng đến mình thì mình về méc ba

mình, ba mình sẽ không tha cho bạn đâu, ba sẽ đánh bạn” Cô C trong giờ trả trẻ đã

trao đổi nhẹ nhàng với ba bé rằng hôm nay bé có biểu hiện la mắng và đánh bạn khi

chơi cùng, Cô đã nhắc nhở và giải thích cho bé khi chơi cùng bạn nên chia sẻ với

nhau, không nên làm đau bạn,... rất mong ba sẽ giải thích thêm cho bé để bé hiểu và

hợp tác với bạn hơn.

Ngoài ra, đôi khi GV điều chỉnh giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định

quan điểm như trong trường hợp của GV H tại trường MN C khi mẹ bé A (3 tuổi)

mang giày giúp bé, GV nhẹ nhàng nói với mẹ nên tập cho bé tự mang giày mỗi ngày

để bé có kỹ năng tự phục vụ từ những việc đơn giản nhất trong sinh hoạt hàng ngày.

80

2.3.2.5. Đánh giá tổng kết Tiêu chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL,

GV với cha mẹ trẻ ở 4 trường MN tại Củ Chi

Bảng 2.7. Đánh giá biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV với cha mẹ trẻ theo

Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ Chi

Chỉ số 4 (%) Chỉ số 5 (%) Chỉ số 6 (%) Chỉ số 7 (%)

CBQL CBQL CBQL CBQL Mức độ CMT CMT CMT CMT GV GV GV GV

Thường 87.14 91.00 88.57 94.00 78.57 90.00 82.86 88.00 xuyên

9.00 11.43 6.00 21.43 9.00 15.71 12.00 Đôi khi 11.43

M ứ c đ ộ

t h ư ờ n g

Hiếm 1.43 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.43 0.00 khi

t h ự c h

x u y ê n

i ệ n

Không 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 bao giờ

Đầy đủ 90.00 89.00 85.71 98.00 75.71 94.00 81.43 85.00

Chưa 10.00 11.00 14.29 2.00 21.43 5.00 17.14 15.00 đầy đủ

M ứ c đ ộ

Chưa

đ ầ y đ ủ

t h ự c h

0.00 0.00 0.00 0.00 2.86 1.0 1.43 0.00 thực

i ệ n

hiện

91.43 83.00 77.14 84.00 78.57 79.00 74.29 86.00 Tốt

8.57 17.00 21.43 15.00 20.00 19.00 22.86 11.00 Khá

M ứ c đ ộ

Trung 0.00 0.00 1.43 1.00 1.43 2.00 2.86 3.00 bình

t h ự c h

i ệ n

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Yếu

Dựa vào thang đo và kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy CBQL, GV có các

biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ (77.14% - 91.43%). Qua đánh giá tổng kết tiêu

chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV với cha mẹ trẻ với 4 chỉ số 4, 5,

6, 7 chúng tôi nhận thấy rằng:

81

Ưu điểm

CBQL, GV có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ. CBQL, GV giao tiếp

gọn gàng, rõ ràng, đồng thời làm rõ cho mỗi bậc cha mẹ hiểu rằng họ được tôn trọng

và sự tham gia của họ vào quá trình giáo dục con trẻ được khuyến khích. Bên cạnh

đó, CBQL, GV ghi nhận mối quan tâm lo lắng và thừa nhận vai trò của cha mẹ là các

nhà giáo dục chính, trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.

Tại trường MN không chỉ có sự cung cấp một chiều từ phía giáo viên cho cha

mẹ trẻ tình trạng sức khỏe, hành vi,.. của đứa trẻ mà nó thực sự là một mối quan hệ

đối tác được cung cấp luồng thông tin hai chiều từ phía giáo viên về tính cách, hành

vi và các thành tích đạt được của con ở trường mà còn từ cha mẹ trẻ đến giáo viên về

đặc điểm, sở thích, tính cách, hành vi,.. của trẻ trong môi trường gia đình.

Qua quan sát thực tế hầu hết CBQL, GV luôn thân thiện chào hỏi, mỉm cười,

lịch sự, ghi nhận và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ. Đa số GV

nhạy cảm, khôn khéo trong ứng xử, giao tiếp để có những cách giao tiếp phù hợp với

từng bậc cha mẹ trẻ. Chị T – phụ huynh bé L.T.B trường MN B tâm sự “Ban giám

hiệu, giáo viên trường luôn thân thiện, gần gũi trong những giờ đón trả trẻ, trao đổi

với phụ huynh kịp thời về tình hình sức khỏe sinh hoạt của trẻ ở trường”. Vì vậy, để

có được sự đánh giá cao của cha mẹ trẻ về biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV là

cả một quá trình học tập, cải thiện thường xuyên các kĩ năng giao tiếp.

Hạn chế

Một số ít CBQL, GV còn ngại khi giao tiếp với cha mẹ trẻ, còn có những biểu

hiện ứng xử chưa phù hợp và vấn đề này thường xảy ra ở CBQL, GV với tuổi đời còn

trẻ và mới đảm nhiệm chức vụ, công việc.

Ví dụ: Trong giờ đón trẻ ở lớp 24 – 36 tháng tại trường MNTT D khi mẹ đưa bé

D đến lớp GV đến đón trẻ từ tay mẹ, trẻ khóc Cô đến nói với trẻ “con đừng khóc nữa

qua đây Cô ẵm nào” nhưng trẻ không theo và ôm lấy mẹ, ngay lúc đó có trẻ khác đến

Cô không nói gì với mẹ và Cô quay sang đón bé khác rồi quên luôn bé D, một lúc sau

mẹ mang bé đến đưa Cô, Cô ẵm bé đi vào bé vừa la, giãy đạp, khóc, Cô giao bé lại có

GV khác trong lớp, mẹ nhìn theo bé, khi Cô ra ngoài cũng không trao đổi hay giải

thích cho mẹ yên tâm về bé.

82

2.3.2.6. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 8. Có đa dạng các hình thức giao tiếp

Công lập CBQL – GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

Tư thục CBQL - GV

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

Tư thục CMT

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

trực tiếp với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ đánh giá chỉ số 8 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Theo biểu đồ 2.8 thì tại trường MNCL được đánh giá tốt có 82.86% CBQL, GV

và 84% cha mẹ trẻ. Qua trao đổi trực tiếp cũng như quan sát thực tế chúng tôi nhận

thấy cán bộ quản lý và giáo viên thường xuyên trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ hàng

ngày qua giờ đón trả trẻ, qua cuộc họp phụ huynh 2 lần/năm thỉnh thoảng có trao đổi

qua điện thoại khi có thông tin cần trao đổi mà không gặp được cha mẹ trẻ và ít khi

hoặc hầu như không làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Ngược lại tại các trường MNTT thì chỉ có 40% CBQL, GV và 66% cha mẹ trẻ

đánh giá tốt. Có sự chênh lệch giữa đánh giá của CBAL, GV và cha mẹ trẻ tại các

trường MN nguyên nhân chủ quan do CBQL, GV nhận thấy chưa đáp ứng đủ yêu cầu

khi dựa vào thang đo đánh giá ngoài việc thực hiện thường xuyên và đầy đủ các nội

dung của chỉ số còn chủ động , sáng tạo trong tổ chức thực hiện đa dạng các hình

thức giao tiếp.

Qua quan sát thực tế cũng như tiến hành phỏng vấn cha mẹ trẻ thì việc thực hiện

đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp chưa được trường MN quan tâm, chủ yếu là

trao đổi với cha mẹ trẻ khi đưa đón trẻ hàng ngày thậm chí có ý kiến cho rằng nhà

trường không tiến hành họp phụ huynh hàng năm. Như vậy, trường MNTT cần tăng

cường thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp với cha mẹ trẻ nhằm thúc

83

đẩy sự hợp tác giữa Nhà trường và cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

2.3.2.7. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 9. Có đa dạng các hình thức giao tiếp

Công lập CBQL – GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

Tư thục CBQL - GV

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

Tư thục CMT

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

trực tiếp với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.9. Biểu đồ đánh giá chỉ số 9 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Dựa vào biểu đồ 2.9 cho thấy tại các trường MNCL có 74.29% CBQL, GV và

82% cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Điều này cho thấy trường MNCL cũng quan tâm đến sự

đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp đến cha mẹ trẻ. Tại các trường MNTT chỉ có

có 45.71% CBQL, GV và có đến 72% cha mẹ trẻ đánh giá tốt, có sự chênh lêch giữa

hai nhóm khách thể nghiên cứu. Qua trao đổi với giáo viên tại một trường MNTT Cô

H tâm sự “Trường tôi đang công tác là một trường nhỏ nên cũng chưa chú trọng

nhiều đến việc phải giao tiếp với phụ huynh bằng nhiều hình thức khác nhau, chủ yếu

là gặp trực tiếp hoặc có điện thoại trao đổi với phụ huynh khi có vấn đề liên quan đến

trẻ”. Ngoài ra, nguyên nhân khách quan do có một trường MNTT thuộc quản lý của

các sơ nhà dòng, thuộc huyện ở ngoại thành nên việc tiếp cận với truyền thông hay

mạng xã hội chưa được chú trọng và phổ biến. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận được

ý kiến trái chiều khi trao đổi với Cô N.N.H tổ trưởng chuyên môn trường MN C cho

biết “Ngoài việc gặp gỡ trao đổi với cha mẹ trẻ, tôi cũng thường giao tiếp với phụ

huynh qua điện thoại, zalo, facebook, có khi thăm hỏi thông qua trẻ”.

84

Đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp với cha mẹ trẻ là việc làm cần thiết bởi

vì trong cuộc sống hiện tại cha mẹ trẻ thường di làm nên rất khó để gặp trực tiếp để

trao đổi kịp thời những thông tin về trẻ hay một ngày hoạt động của trẻ ở trường nên

việc áp dụng các hình thức giao tiếp gián tiếp sẽ giúp kết nối nhà trường với cha mẹ

trẻ góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.

2.3.2.8. Đánh giá tổng kết Tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha

mẹ trẻ của 4 trường MN ở Củ Chi

Bảng 2.8. Đánh giá tổ chức đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ theo

tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 8 (%) Chỉ số 9 (%)

Mức độ CBQL - CBQL - CMT CMT GV GV

h

Thường xuyên 71.43 81.00 61.43 70.00

Đôi khi 25.71 15.00 38.57 28.00

M ứ c đ ộ

Hiếm khi 2.86 4.00 0.00 1.0

x u y ê n

i ệ n t h ư ờ n g

Không bao giờ 0.00 0.00 0.00 0.00

t h ự c

Đầy đủ 82.86 74.00 65.71 79.00

Chưa đầy đủ 15.71 25.00 31.43 21.00

t h ự c h

đ ầ y đ ủ

M ứ c đ ộ

Chưa thực hiện 1.43 1.00 2.86 0.00

i ệ n

Tốt 61.43 75.00 60.00 77.00

Khá 37.14 21.00 34.29 16.00

h

M ứ c đ ộ

i ệ n

Trung bình 1.43 4.00 5.71 7.00

Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00

t h ự c

Bảng 2.8 cho thấy ở tiêu chí 3 được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá tốt chỉ

đạt từ 60% - 77% z điều đó chứng minh trường mầm non còn nghèo nàn trong các

hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ. Nguyên nhân khách quan do 1 trường MN nằm

trong khu vực vùng sâu vùng xa của huyện, 1 trường MN cách xa khu trung tâm

huyện, nguyên nhân chủ quan do chưa chú trọng thực hiện đa dạng các hình thức giao

tiếp với cha mẹ trẻ. Qua đánh giá tổng kết tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao tiếp

với cha mẹ trẻ bao gồm 2 chỉ số 8, 9 chúng tôi nhận thấy rằng:

85

Ưu điểm

Trường MN có chú trọng đến việc giao tiếp với cha mẹ trẻ. Chúng tôi tiến hành

phỏng vấn chị T mẹ bé D chia sẻ “Giáo viên cũng có trao đổi khi đưa đón bé hoặc khi

bé bị bệnh, sốt nhà trường cũng điện thoại báo tin và mỗi tháng chị biết thêm bé học

có được không qua sổ bé ngoan nhà trường phát hàng tháng”

Hạn chế

Các hình thức để giao tiếp, trao đổi với cha mẹ trẻ tại một số trường mầm non

tại Củ Chi chủ yếu là trao đổi trực tiếp vào giờ đón và trả trẻ, qua họp phụ huynh

thỉnh thoảng có thông tin đến cha mẹ trẻ bằng điện thoại khi có vấn đề xảy ra liên

quan trực tiếp đến trẻ hoặc thông qua bảng tuyên truyền dành cho cha mẹ trẻ và sổ bé

ngoan chưa chú trọng đến một số phương tiện truyền thông, điện tử, mạng xã hội.

Việc giao tiếp với cha mẹ trẻ đôi khi qua các lễ hội, sự kiện được tổ chức tại

trường mầm non, một số trường MNTT góc dành cho cha mẹ trẻ còn nghèo nàn chưa

phong phú, hầu như không có thực hiện làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Qua trao đổi về các hình thức giao tiếp giữa cha mẹ trẻ và giáo viên chị

N.T.N.N cho biết “Trường mầm non nơi con tôi theo học thường trao đổi trực tiếp

với tôi vào lúc tôi đưa, đón bé nhất là lúc bé mới gửi hoặc có vấn đề về sức khỏe hay

bé ăn uống không được còn những lúc bình thường thì hầu như không trao đổi gì”.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn cô P.N.B giáo viên trường mầm

non công lập cho biết thêm “Tôi trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ hàng ngày trong giờ

đón, trả trẻ thỉnh thoảng cũng trao đổi với cha mẹ trẻ qua điện thoại hoặc qua mạng

xã hội: facebook, zalo”

Quan sát và tìm hiểu thực tế các trường mầm non ở Củ Chi chúng tôi nhận thấy

trường MN giao tiếp với cha mẹ trẻ thường xuyên bằng cách trao đổi trực tiếp qua

giờ trả trẻ, giờ đón trẻ GV ít trao đổi hơn giờ trả trẻ nhưng cũng là hình thức thực

hiện chủ yếu, bảng thông tin đến phụ huynh được thay đổi mỗi tháng, thỉnh thoảng

thay đổi theo tuần. Bên cạnh đó, GV trao đổi với cha mẹ trẻ qua sổ bé ngoan được

phát về vào đầu tháng và họp phụ huynh 2 lần/năm, trường mầm non chỉ trao đổi với

cha mẹ trẻ bằng điện thoại khi có vấn đề bất thường xảy ra có liên quan đến trẻ. Đồng

thời, ngoài thông tin cơ bản của trường trên website phòng Giáo dục và Đào tạo Củ

86

Chi chúng tôi không tìm thấy hoạt động, thông tin của trường trên phương tiện truyền

thông (facebook, website) nhằm giúp phụ huynh tìm hiểu hoặc trao đổi thông tin với

trường mầm non.

Như vậy, tại các trường MN việc thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với

cha mẹ trẻ còn nhiều hạn chế nên chúng tôi sẽ đưa ra biện pháp nhằm khắc phục, cải

tiến việc tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ ở phần sau.

2.3.2.9. Đánh giá tổng kết kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ của 4 trường MN ở

Củ Chi

Qua đánh giá tổng kết kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ chúng tôi nhận thấy rằng:

Ưu điểm

CBQL, GV có kỹ năng giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ

Trong quá trình giao tiếp CBQL, GV có biểu hiện giao tiếp tốt, có sự giao tiếp

hai chiều giữa giáo viên và cha mẹ trẻ, có thái độ thân thiện, chân thành, biết tôn

trọng và nhạy cảm, khôn khéo khi giao tiếp với các bậc cha mẹ trẻ.

Hạn chế

CBQL, GV thể hiện tốt các biểu hiện giao tiếp với cha mẹ trẻ thông qua trao đổi

trực tiếp khi đưa đón trẻ hằng ngày, chưa chú trọng đến các hình thức giao tiếp khác

nhằm khai thác triệt để mang lại hiệu quả cao cho sự hợp tác giữa trường MN và cha

mẹ trẻ. Qua kết quả khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế cho thấy trường MN

ngoài việc trao đổi trực tiếp còn thông qua sổ bé ngoan, góc dành cho cha mẹ, trưng

bày sản phẩm của trẻ để giao tiếp với cha mẹ trẻ tuy nhiên góc dành cho cha mẹ trẻ

còn nghèo nàn, chưa phong phú, trưng bày sản phẩm của trẻ chưa được thay đổi

thường xuyên, ít chú trọng đến gửi thư điện tư, thông qua website của trường, thậm

chí có trường MN không có website và hiếm khi làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp

học.

2.3.3. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống

2.3.3.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 10. Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được

chuẩn bị chu đáo giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

Tư thục CBQL - GV

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

Tư thục CMT

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

87

Biểu đồ 2.10. Biểu đồ đánh giá chỉ số 10 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Nhìn vào biểu đồ 2.10 ta thấy các trường MNCL có 88.57% CBQL và 90% cha

mẹ trẻ đánh giá tốt. Ngược lại, các trường MNTT có sự chênh lệch cao giữa CBQL,

GV và cha mẹ trẻ có đến 76% cha mẹ trẻ đánh giá tốt nhưng chỉ có 37.14% CBQL,

GV đánh giá tốt. Chúng tôi cũng gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ (ngẫu

nhiên và không trùng với số cha mẹ đã được phát phiếu khảo sát) tại các trường

MNCL thì 100% cha mẹ trẻ đều trả lời nhà trường có tổ chức các cuộc họp cụ thể 2

lần/năm vào đầu năm học và cuối năm học nhưng kết quả trao đổi trực tiếp với cha

mẹ trẻ tại các trường MNTT thì có đến 50% trả lời nhà trường không tổ chức cuộc

họp (trong khi chỉ có 4% cha mẹ trẻ tại trường MNTT được phát phiếu khảo sát đánh

giá trường không tổ chức họp phụ huynh) và 50% trả lời trường MN có tổ chức họp

phụ huynh 2 lần/năm vào đầu và cuối năm học. Chị H mẹ của bé K (phụ huynh

trường MNTT) cho biết “nhà trường tổ chức họp 2 lần/năm vào đầu năm và cuối

năm. Đầu năm chủ yếu thông báo quyết định, tiền. Cuối năm thông báo kết quả, xin ý

kiến đóng góp cho trường”. Chị V mẹ của bé H (phụ huynh một trường MNTT khác)

tâm sự: “Tôi không thấy nhà trường thông báo hay tổ chức cuộc họp phụ huynh nào”

và số cha mẹ trẻ trả lời không có cuộc họp phụ huynh nào diễn ra rớt vào trường

MNTT có số lượng trẻ ít.

Qua quan sát và tìm hiểu thực tế chúng tôi nhận thấy tại 1 trường MNTT trong

88

phạm vi nghiên cứu của để tài chưa tổ chức họp phụ huynh trong năm học cũng như

chúng tôi không tìm được tài liệu minh chứng trường có tổ chức họp phụ huynh.

2.3.3.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 11. Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

Tư thục CBQL - GV

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

đạt hiệu quả giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.11. Biểu đồ đánh giá chỉ số 11 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Cũng giống như biểu đồ 2.10 ở biểu đồ 2.11 cũng cho thấy có sự đánh giá cao ở

các trường MNCL (94,29% CBQL, GV và 92% cha mẹ trẻ đánh giá tốt) và đánh giá

chưa cao ở trường MNTT (40% CBQL, GV và 72% cha mẹ trẻ đánh giá tốt). Nguyên

nhân khách quan do số lượng khảo sát giữa 2 nhóm khách thể nghiên cứu có sự khác

nhau và nguyên nhân chủ yếu theo sự đánh giá của cha mẹ trẻ và GV là do trường

MNTT chưa tổ chức cuộc họp định kì hàng năm. Đồng thời, trong quá trình nghiên

cứu chúng tôi tiến hành quan sát và nghiên cứu tài liệu, hồ sơ tại các trường mầm non

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu chúng tôi nhận thấy không có thông báo về việc

tổ chức họp phụ huynh cũng như không nhận được sự chấp thuận nghiên cứu tài liệu

liên quan đến lĩnh vực này tại trường MN D.

Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu thực tế tại các trường MN A, B, C chúng tôi

nhận thấy có thông báo và sự chuẩn bị cho việc tổ chức thực hiện cuộc họp định kì 2

lần/năm và đầy đủ hồ sơ minh chứng việc nhà trường có thực hiện cuộc họp với cha

89

mẹ trẻ (biên bản họp). Việc tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt hay

không phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị của giáo viên, vào kỹ năng giao tiếp

đặc biệt là kỹ năng xử lý tình huống xảy ra. Mục đích của việc tổ chức các cuộc họp

với cha mẹ không chỉ nhằm mục đích thông báo về vấn đề liên quan đến tài chính,

nội quy của trường mà còn thông báo cho cha mẹ về phương pháp giáo dục của

trường MN, về những kiến thức CSGD trẻ đặc biệt là những nội dung, hình thức hợp

tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ.

2.3.3.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 12. Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

Tư thục CBQL - GV

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

tâm trạng của cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.12. Biểu đồ đánh giá chỉ số 12 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Nhìn vào biểu đồ 2.12 ta thấy đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các

trường MNCL ở chỉ số 12 được đánh giá cao, có phần nhỉnh hơn kết quả đánh giá của

trường MNTT nhưng không nhiều. Tại các trường MNCL sự đánh giá mức độ thực

hiện tốt được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá cao từ 82% trở lên, ở các trường

MNTT không đạt được tỉ lệ cao như MNCL nhưng cũng chiếm tỉ lệ khá 65.71% trở

lên. Qua đó, chúng tôi nhận thấy việc CBQL, GV có biểu thị sự đồng cảm và thừa

nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ qua việc chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý

kiến/ quan điểm/ vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ.

90

Chúng tôi gặp trực tiếp Cô V.T.D hiệu trưởng trường MN TN Cô chia sẻ “Khi

có vấn đề xảy ra tại đơn vị tôi mời phụ huynh vào văn phòng để phụ huynh trình bày

sự việc. Sau đó tôi sẽ giải đáp thắc mắc, kiến nghị của phụ huynh. Nếu có sự có lỗi

của giáo viên tôi sẽ trao đổi riêng với giáo viên....”. Chúng tôi cũng gặp trực tiếp cha

mẹ trẻ trường MN PVC1 Chị H cho biết “Khi có vấn đề xảy ra với bé T.A chẳng hạn

như bé bị té hay ói sốt giáo viên gặp trực tiếp trao đổi, giải thích, thông báo cũng có

lúc giáo viên điện thoại”.

Do đó, việc giáo viên thể hiện sự đồng cảm, lắng nghe sự trình bày của cha mẹ

trẻ hay đơn giản chỉ là thông báo tình trạng của con trẻ cho cha mẹ kịp thời cũng là

một điểm cộng trong việc xây dựng mối quan hệ với cha mẹ trẻ cũng như góp phần

thúc đẩy sự hợp tác của giáo viên với cha mẹ trẻ.

2.3.3.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 13. Có cách giải quyết vấn đề hiệu

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

Tư thục CBQL - GV

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

Tư thục CMT

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

quả giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.13. Biểu đồ đánh giá chỉ số 13 của trường MNCL và MNTT

Qua biểu đồ 2.13 cho thấy tại các trường MNCL có 88.57% CBQL, GV và 78%

cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Tương tự tại các trường MNCL có 62.86% CBQL, GV và

74% cha mẹ trẻ đánh giá tốt.

Chúng tôi cũng đi tìm hiểu thực tế thì có một phần nhỏ giáo viên rất ít trao đổi

với cha mẹ trẻ về phương pháp giáo dục mà mình đang áp dụng đối với trẻ hay chưa

91

thân thiện, cởi mở, khuyến khích cha mẹ gặp gỡ trao đổi hay giải thích cho cha mẹ

những việc giáo viên đang làm để cùng giải quyết vấn đề. Qua trao đổi với Chị C mẹ

bé B phụ huynh một trường MNCL cho biết “Bé không lên cân, tôi có trao đổi với

giáo viên, giáo viên chỉ cười rồi dạ, tôi thấy giáo viên cần có chế độ ăn cho cháu phù

hợp” cũng như chị C, chị N mẹ của bé T tại 1 trường MNTT cho biết “có một chuyện

tôi nhớ mãi và cũng không đồng tình cách xử lý của giáo viên khi con tôi bị trầy xước

giáo viên không thông báo, hôm sau tôi hỏi giáo viên chỉ mỉm cười và trả lời không

biết bé bị trầy xước nên không thông báo với mẹ” Bên cạnh việc xử lý vấn đề chưa

triệt để thiếu sự quan tâm, hỏi han, trao đổi của giáo viên đối với cha mẹ trẻ thì cũng

có một vài ý kiến cảm thấy hài lòng với cách giải quyết của CBQL, GV như trường

hợp của chị N.N “con tôi bị té rách cằm nhưng giáo viên không thông báo, đến khi tôi

tới đón bé các bé khác chạy ra nói tôi thì giáo viên mới đến thông báo, tôi đưa bé đi

khám bé phải khâu 2 mũi để vết thương mau lành và không bị hở, tôi đến gặp ban

giám hiệu và ban giám hiệu cũng xin lỗi đồng thời khiển trách giáo viên yêu cầu giáo

viên khi có sự cố xảy ra phải báo ban giám hiệu đồng thời xem xét mức độ nặng nhẹ

của sự việc để thông báo kịp thời đến cha mẹ tuyệt đối không để chậm trễ như trường

hợp của con tôi” hoặc như trường hợp của chị T.T mẹ bé N.H cho biết “có lần con tôi

bị bệnh phải nằm viện một tuần, giáo viên điện thoại thăm hỏi cháu, đồng thời động

viên tôi, tôi cảm thấy con tôi thật tốt khi được học lớp cô”.

Qua quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy đa số CBQL, GV giải quyết tình

huống, các vấn đề xảy ra tương đối hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên, cũng có một phần

nhỏ GV chưa xử lý tốt các tình huống xảy ra tại lớp mình như trường hợp tại lớp lá

trường MN C trong lớp có hai trẻ (bé K.K và G.H) thường xuyên chơi với nhau

nhưng hôm nay hai bé gây lộn với nhau và bé K.K nói sẽ không chơi với G.H nữa

nên bé G.H về nói mẹ hôm sau mẹ lên nói với GV, GV chỉ cười và hứa sẽ lưu ý. Tuy

nhiên, vài hôm sau mẹ bé K.K cấm K.K chơi với G.H và mẹ G.H yêu cầu chuyển lớp

do có sự mâu thuẫn giữa mẹ của hai bé sau sự việc trên . Sau đó, CBQL phải chuyển

lớp cho bé G.H đồng thời trao đổi với mẹ của cả hai bé và phân tích cho các mẹ hiểu

về đặc điểm của trẻ em, về vai trò của các mẹ. Nếu GV có cách giải quyết thỏa đáng

ngay từ lúc bắt đầu có sự mâu thuẫn của trẻ và có cách giải thích phù hợp với mẹ của

92

bé G.H thì sự việc chỉ kết thúc ở mức độ vui chơi của trẻ, không ảnh hưởng tới mối

quan hệ của người lớn.

Vì vậy, việc hợp tác với cha mẹ trẻ không quá khó nếu như CBQL, GV chịu

khó quan tâm, đồng cảm với phụ huynh, khi có vấn đề xảy ra cùng với cha mẹ trẻ làm

rõ vấn đề cùng trao đổi tìm ra nguyên nhân cũng như đưa ra lời đề nghị cách giải

quyết hợp tình, hợp lý nhất dựa trên cơ sở quyền lợi của trẻ.

2.3.3.5. Đánh giá tổng kết kỹ năng giải quyết các tình huống của 4 trường

MN ở Củ Chi

Bảng 2.9. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống của 4 trường MN

Chỉ số 10 (%) Chỉ số 11 (%) Chỉ số 12(%) Chỉ số 13 (%)

CBQL CBQL CBQL CBQL Mức độ CMT CMT CMT CMT - GV - GV - GV GV

Thường 71.43 81.00 70.00 76.00 72.86 90.00 67.14 78.00 xuyên

M ứ c đ ộ

Đôi khi 24.29 17.00 27.14 21.00 21.43 9.00 27.14 21.00

t h ự c h

4.29 0.00 2.86 1.00 5.71 0.00 4.29 0.00 Hiếm khi

x u y ê n

Không 0.00 0.00 0.00 2.00 0.00 1.00 1.43 1.00 bao giờ

75.71 83.00 77.14 84.00 84.29 83.00 72.86 79.00 Đầy đủ

i ệ n t h ư ờ n g M ứ c đ ộ

Chưa đầy 22.86 15.00 22.86 14.00 15.71 16.00 25.71 19.00 đủ

đ ủ

t h ự c h

Chưa 1.43 2.00 0.00 2.00 0.00 1.00 1.43 2.00 thực hiện

i ệ n đ ầ y

62.86 83.00 67.14 82.00 80.00 79.00 75.71 76.00 Tốt

30.00 11.00 28.57 14.00 18.57 20.00 21.43 21.00 Khá

M ứ c đ ộ

Trung 7.14 5.00 4.29 3.00 1.43 1.00 2.86 3.00 bình

t h ự c h

0.00

1.00

0.00

1.00

0.00

0.00

0.00

0.00

i ệ n

Yếu

93

Bảng 2.9 cho thấy ở tiêu chí 4: tổ chức các cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả

ở các mức độ được CBQL, GV không cao, chỉ số 10: các cuộc họp với cha mẹ trẻ

được chuẩn bị chu đáo thì 62.86% CBQL, GV cho rằng họ thực hiện tốt, tương tự ở

chỉ số 11: tổ chức cuộc họp với cha mẹ đạt hiệu quả có 67.14% CBQL, GV đánh giá

tốt tuy nhiên ở mức độ thực hiện này cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV đã chuẩn bị và

tổ chức chu đáo và hiệu quả cao (chỉ số 10: 83%; chỉ số 11: 82%). Các cuộc họp là

một công cụ giao tiếp rất quan trọng dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ

trẻ, nhất là cuộc họp đầu tiên. Qua cuộc họp đó trường mầm non cung cấp thông tin

cần thiết cho cha mẹ trẻ về việc học tập của con tại trường và cha mẹ trẻ cũng cung

cấp những thông tin cần thiết về trẻ cho giáo viên. Vì thế, CBQL, GV cần chuẩn bị

chu đáo từ việc lựa chọn thời điểm tổ chức, nội dung trao đổi, hình thức thông báo

đến cách thức tổ chức cuộc họp như thế nào để đạt hiệu quả. Giáo viên cần chuẩn bị

nội dung để trao đổi với cha mẹ nhất là thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các

hình thức và biện pháp để việc chăm sóc và giáo dục trẻ tốt hơn.

Ưu điểm

Trường MN có tiến hành tổ chức các cuộc họp phụ huynh 2 lần/năm

CBQL, GV có quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu

quả đối với cha mẹ trẻ trong quá trình CSGD trẻ.

CBQL, GV biểu thị sự đồng cảm, chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý

kiến/quan điểm/ vấn đề cá nhân, giữ thái độ bình tĩnh khi giao tiếp với cha mẹ trẻ,

không ngắt lời, không phê phán đúng/ sai hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.

CBQL, GV có cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề, đưa ra đề nghị cách giải quyết

hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ. Bên cạnh đó, CBQL, GV luôn cởi

mở, thân thiện trao đổi những vấn đề liên quan đến CSGD trẻ.

Hạn chế

Một số ít GV chưa giải quyết vấn đề xảy ra một cách hiệu quả và triệt để

CBQL, GV còn chưa chú trọng đến việc giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì

GV đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

2.3.4. Đánh giá việc CBQL, GV hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ

2.3.4.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 14. Cha mẹ trẻ giáo dục trẻ thông qua

94

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

Tư thục CBQL - GV

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

Tư thục CMT

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

những công việc hàng ngày giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.14. Biểu đồ đánh giá chỉ số 14 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Nhìn vào biểu đồ 2.14 ta thấy các trường MNCL được cha mẹ đánh giá rất cao

(92% - 100%) ở cả 3 mức độ thực hiện thế nhưng CBQL, GV lại cho rằng họ chỉ đạt

khá với tỉ lệ 68.57%5 – 80% nguyên nhân chủ yếu cha mẹ trẻ cho rằng họ có thực

hiện việc giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày ở gia đình: dọn dẹp nhà

cửa, làm vườn, đi chợ hay việc tự làm những công việc cá nhân điển hình như cuộc

trò chuyện với chị H mẹ bé T.A “Tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc dạy con, tôi

muốn con tự lập, không muốn con dựa dẫm vào ba mẹ nhưng tôi thấy ở lớp con làm

tốt lắm, ở nhà con lại không chịu hợp tác. Ví dụ: tự múc ăn, xếp đồ chơi,..”.

Tại các trường MNTT việc đánh giá chỉ số 14 được đánh giá thấp ở cả 2 khách

thể nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao nhất 65.71%. Dựa vào biểu đồ ta thấy ở mức độ

thường xuyên có 65.71% CBQL, GV cho rằng họ thực hiện thường xuyên chỉ số này

nhưng có đến 58% cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV đôi khi mới thực hiện việc hướng

dẫn cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày. Ở mức độ thực hiện

đầy đủ có sự đồng thuận giữa sự đánh giá của 2 nhóm khách thể nghiên cứu ở mức độ

thấp (CBQL, GV: 54.29%, cha mẹ trẻ: 52%). Bên cạnh đó, chỉ có 20% CBQL, GV và

42% cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV thực hiện tốt việc hướng đẫn cha mẹ giáo dục

95

trẻ thông qua những công việc hàng ngày nhưng có đến 62.86% CBQL, GV và 48%

CMT cho rằng CBQL, GV chỉ thực hiện việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ thông

qua những công việc hàng ngày ở mức độ khá. Qua trao đổi trực tiếp với chị H mẹ bé

A phụ huynh một trường MNTT “hầu như không thấy giáo viên có những trao đổi

hay hướng dẫn gì về việc chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình cả”

2.3.4.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 15. Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

Tư thục CBQL - GV

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

Tư thục CMT

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

trẻ phát triển giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.15. Biểu đồ đánh giá chỉ số 15 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Dựa vào biểu đồ 2.15 ta thấy cha mẹ trẻ tại các trường MNCL đánh giá cao việc

giáo viên hướng dẫn cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển (90% - 95%)

tuy nhiên cũng có sự chênh lệch không nhỏ giữa sự đánh giá của CBQL, GV (65.71%

- 80%) và cha mẹ trẻ ở cả ba mức độ. Có sự chênh lệch này nguyên nhân do sự không

đồng đều giữa hai nhóm khách thể nghiên cứu được khảo sát và trong quá trình khảo

sát tác giả nhận thấy giữa hai đối tượng có sự nhầm lẫn, hiểu chưa đúng về nội dung

của chỉ số. Ở chỉ số 15 đánh giá sự hướng dẫn của giáo viên đến cha mẹ trẻ thực hiện

việc tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển tuy nhiên cha mẹ trẻ cho rằng các chỉ

số này nhằm đánh giá sự tương tác của cha mẹ trẻ đối với trẻ. Trong buổi trao đổi

trực tiếp với cha mẹ trẻ chị H mẹ bé T (phụ huynh trường MNCL) và chị N (phụ

huynh trường MNTT) chia sẻ “bé ở nhà rất bướng bỉnh, thường không nghe lời ba

96

mẹ, về nhà không chịu chào hỏi ai gây khó khăn cho việc giáo dục trẻ” chúng tôi

cũng trao đổi thêm việc cha mẹ có trao đổi với giáo viên để nhờ sự tư vấn của giáo

viên về cách hướng dẫn bé thì đều nhận được câu trả lời “tôi có trao đổi với cô của bé

thì bé được cô giáo nhắc trẻ về nhà phải chào người lớn và vâng lời ba mẹ chứ không

thấy tư vấn hay trao đổi gì thêm”.

Đối với các trường MNTT thì CBQL, GV đánh giá ở các mức độ thực hiện tốt

(31.43%) khá thấp, sự đánh giá của cha mẹ trẻ có phần khá hơn 52% và nhìn chung ở

các mức độ được cả hai nhóm khách thể nghiên cứu đánh giá không cao. Chính vì

vậy, cần chú trọng hơn nữa việc hướng dẫn cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ

phát triển để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

2.3.4.3. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ CSGD trẻ tại gia đình tại

4 trường MN ở Củ Chi

Bảng 2.10. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ CSGD trẻ tại gia đình.

Chỉ số 14 (%) Chỉ số 15 (%)

CBQL - Mức độ CBQL GV CMT CMT GV

Thường xuyên 71.43 55.71 71.00 69.00

Đôi khi 22.86 41.43 27.00 29.00

M ứ c đ ộ

t h ư ờ n g

Hiếm khi 4.29 2.86 2.00 2.00

t h ự c h

1.43 0.00 0.00 0.00

x u y ê n

Không bao giờ

h

Đầy đủ 67.14 55.71 72.00 74.00

Chưa đầy đủ 30.00 42.86 27.00 25.00

i ệ n M ứ c đ ộ

2.86 1.43 1.00 1.00 Chưa thực hiện

i ệ n đ ầ y đ ủ

t h ự c

Tốt 44.29 48.57 72.00 67.00

Khá 47.14 42.86 26.00 28.00

t h ự c h

Trung bình 8.57 8.57 2.00 5.00

M ứ c đ ộ

i ệ n

Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00

Được đánh giá thấp nhất là sự đánh giá mức độ thực hiện tốt của CBQL, GV ở

chỉ số 14 chiếm tỉ lệ 44.29% và có đến 47.14% CBQL, GV cho rằng việc thực hiện

97

chỉ số 14 chỉ đạt mức độ khá. Cũng được đánh giá đạt thấp là chỉ số 15 với 48.57%

CBQL, GV cho rằng họ thực hiện chỉ số này ở mức độ tốt và 42.86% thực hiện ở

mức độ khá.. Qua đó cho thấy việc hướng dẫn cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ khá khó

khăn, kết quả phỏng vấn 1 CBQL huyện Củ Chi về những khó khăn khi hướng dẫn

cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ cho biết “Việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc,

giáo dục trẻ gặp khá nhiều khó khăn do đa số là dân nhập cư và công nhân nên rất

khó để gặp và trao đổi”. Cô T giáo viên trường MN B cho ý kiến “Đa số cha mẹ trẻ

gửi con cho ông bà, nhiều khi trao đổi với ông bà khi trở về ông bà quên không nói

lại với cha mẹ của trẻ. Vì vậy, việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ rất

khó khăn”.

Theo kết quả khảo sát ở các chỉ số có sự chênh lệch giữa hai khách thể nghiên

cứu, tuy nhiên sự chênh lệch rõ nhất được thể hiện ở chỉ số 15 ở cả 3 mức độ được

khảo sát đều có sự chênh lêch trong kết quả đánh giá giữa CBQL, GV (thấp) và CMT

(khá). Ở mức độ thực hiện thường xuyên trong khi CMT xác nhận với tỉ lệ 71%, 72%

thì chỉ có 55.71% CBQL, GV cho rằng việc hướng dẫn cha mẹ trẻ tương tác với trẻ,

kích thích trẻ phát triển thực hiện thường xuyên và đầy đủ. Sự chênh lệch ở chỉ số 15

và chỉ số 14 giữa các nhóm khách thể nghiên cứu do sự không bằng nhau của số

lượng 2 nhóm khách thể nghiên cứu và trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy

có sự hiểu nhầm, hiểu chưa đúng về nội dung đánh giá ở những chỉ số thuộc nội dung

hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ. Cha mẹ trẻ cho

rằng các chỉ số này nhằm đánh giá việc thực hiện nội dung chỉ số.

Qua trao đổi với cha mẹ trẻ về kết quả đánh giá trẻ về kết quả đánh giá chị N mẹ

của bé T cho biết “Sức khỏe chị không tốt, chị còn phải đi làm nên hầu như việc

chăm sóc của bé giao cho người giúp việc. Cuối tuần chị với ba của bé mới có thời

gian chăm sóc và chơi với bé nên rất ít khi thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ theo sự

hướng dẫn của giáo viên”.

Trong công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và giáo dục trẻ có kết quả không

cao nguyên nhân do giáo viên chưa chú trọng, quan tâm phổ biến đến cha mẹ trẻ chị

D cho biết “Tôi chưa được giáo viên tư vấn hay hướng dẫn tôi chăm sóc, giáo dục trẻ

tại gia đình” và giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm

98

sóc giáo dục trẻ: không gặp trực tiếp được cha mẹ trẻ, nhận thức cha mẹ trẻ không

đồng đều. Trao đổi với Cô T.T giáo viên trường MN B cô chia sẻ “việc hướng dẫn

cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ rất khó khăn do trình độ của phụ huynh không đồng

đều, phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến trẻ” cũng có ý kiến cho rằng việc thực hiện

hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ là việc làm hết sức bình thường không có

trở ngại gì như chia sẻ với chúng tôi cô T.T.L hiệu phó bán trú trường MN A cho biết

“Nhà trường không gặp trở ngại hay khó khăn gì trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ

chăm sóc giáo dục trẻ. Có nhiều phụ huynh không trực tiếp đến đón trẻ thì nhà trường

và giáo viên hướng dẫn qua góc tuyên truyền, bảng thông báo hoặc những tờ bướm

nhỏ phát về cho phụ huynh xem”.

Qua quan sát thực tế ở cuộc họp phụ huynh cũng như điều tra các biên bản họp

tại các trường mầm non, hầu hết CBQL, GV thông tin đến tình hình sức khỏe của trẻ

như cân nặng, chiều cao của trẻ, chế độ dinh dưỡng, tình hình hoạt động của nhà

trường. Bên cạnh đó, trong các giờ đón, trả trẻ GV cũng chỉ cung cấp tình hình sức

khỏe của trẻ trong ngày và rất ít hướng dẫn cha mẹ trẻ cách CSGD trẻ tại nhà.

Ưu điểm

Cha mẹ trẻ có quan tâm đến trẻ, CSGD trẻ tại nhà

Hạn chế

CBQL, GV chưa quan tâm sâu sắc đến công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD

trẻ tại gia đình cách đúng đắn, khoa học

Cha mẹ trẻ không có thời gian, điều kiện CSGD trẻ

CBQL, GV còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD

trẻ: trình độ nhận thức của cha mẹ trẻ không đồng đều, cha mẹ chưa quan tâm nhiều

đến trẻ, cha mẹ chủ yếu là công nhân,..

Như vậy, tại các trường MN kết quả đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD

trẻ tại nhà thấp và còn nhiều hạn chế nên chúng tôi sẽ đưa ra biện pháp nhằm khắc

phục, cải tiến việc tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ ở

phần sau.

2.3.4.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 16. Tạo môi trường cho trẻ thích giao

tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

Tư thục CBQL - GV

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

99

Biểu đồ 2.16. Biểu đồ đánh giá chỉ số 16 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Dựa trên kết quả khảo sát ta thấy ở chỉ số 16 được đánh giá cao hơn 2 chỉ số

trước tại các trường MNCL của cả hai nhóm khách thể nghiên cứu CMT (90% - 96%)

và CBQL, GV (77.14% - 88.57%). Tương tự ở chỉ số này ở trường mầm non tư thục

cũng được đánh giá khá hơn hai chỉ số trước tuy nhiên vẫn còn thấp chỉ có ở mức độ

đầy đủ CMT đánh giá khá với tỉ lệ 66%. Giáo viên hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp

với trẻ ở gia đình trong việc tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp được CBQL, GV

và CMT đánh giá thực hiện thường xuyên đạt thấp với tỉ lệ 60% (CBQL, GV), 56%

(CMT). 37.14% CBQL, GV đánh giá thực hiện đầy đủ, 60% được đánh giá chưa thực

hiện đầy đủ tuy nhiên có đến 66% CMT cho rằng CBQL, GV đã thực hiện đầy đủ các

nội dung của chỉ số 16 và có 57.14% CBQL, GV đánh giá thực hiện tốt chỉ số 16 và

50% CMT cho rằng CBQL, GV thực hiện tốt chỉ số 16. Nhìn chung, trong công tác

hướng dẫn cha mẹ tạo môi trường giao tiếp cho trẻ thích giao tiếp tại các trường

MNTT chưa được chú trọng và quan tâm thực hiện cũng như trong quá trình triển

khai cũng gặp khá nhiều khó khăn. Cô T.M.T cán bộ quản lý tại một trường mầm non

tư thục cho biết “việc hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ gặp khó khăn do có

một số phụ huynh là công nhân làm việc tăng ca nên ít có thời gian quan tâm đến các

vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình”.

100

2.3.4.5. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 17. Trẻ được phát triển trong quá trình

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

Tư thục CBQL - GV

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

giao tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.17. Biểu đồ đánh giá chỉ số 17 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Cũng giống như ở chỉ số 16, chỉ số 17 cũng được đánh giá khá cao, tuy nhiên

vẫn còn có sự chênh lệch khá rõ ở mức độ thực hiện đầy đủ giữa CBQL, GV

(82.86%) và CMT (98%) tại các trường mầm non công lập. Tại các trường mầm non

tư thục cũng có sự chuyển biến theo chiều hướng đi lên và cũng có sự chênh lệch

tương đối rõ ở mức độ thực hiện thường xuyên (CMT: 60%; CBQL, GV:77.14%).

Trong công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia đình để trẻ được phát

triển trong quá trình giao tiếp cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa trường mầm non và cha

mẹ trẻ để trẻ có thể được tiếp xúc với môi trường xung quanh, miêu tả về chúng đồng

thời được học một số quy định, quy tắc nhất định không chỉ ở lớp học mà còn ở trong

gia đình và nơi công cộng từ đó kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên

hàng ngày điều đó được minh chứng ở việc đánh giá của CBQL, GV và CMT tại các

trường mầm non công lập đạt cao với tỉ lệ 91.43% (CBQL, GV) và 92% (CMT). ở

chỉ số này tuy được đánh giá cao hơn chỉ số 14, 15 nhưng vẫn còn thấp ở các trường

tư thục CMT (56%), CBQL, GV (54.29%)

101

2.3.4.6. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại

gia đình

Bảng 2.11. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16 (%) Chỉ số 17 (%)

Mức độ CBQL - CBQL - GV CMT CMT GV

Thường xuyên 74.29 82.86 76.00 78.00

h

Đôi khi 18.57 15.71 24.00 22.00

M ứ c đ ộ

Hiếm khi 7.14 0.00 0.00 0.00

x u y ê n

i ệ n t h ư ờ n g

Không bao giờ 0.00 1.43 0.00 0.00

t h ự c

h

Đầy đủ 74.29 70.00 78.00 83.00

Chưa đầy đủ 24.29 27.14 22.00 16.00

M ứ c đ ộ

Chưa thực hiện 1.43 2.86 0.00 1.00

i ệ n đ ầ y đ ủ

t h ự c

Tốt 67.14 72.86 71.00 74.00

Khá 27.14 22.86 25.00 22.00

h

M ứ c đ ộ

i ệ n

Trung bình 5.71 4.29 4.00 4.00

Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00

t h ự c

Dựa vào bảng 2.11 cho thấy việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia

đình được đánh giá cao nhất chiếm 83% ở mức độ thực hiện đầy đủ nội dung với sự

đánh giá của cha mẹ trẻ ở chỉ số 17: trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.

Theo kết quả khảo sát ở các chỉ số có sự chênh lệch giữa 2 nhóm khách thể

nghiên cứu được khảo sát nhưng không nhiều, ở chỉ số 17 ở mức độ thực hiện đầy đủ

có sự chênh lệch rõ nhất trong khi CMT xác nhận với tỉ lệ 83% thì chỉ có 70%

CBQL, GV cho rằng việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ để trẻ được phát

triển trong quá trình giao tiếp được thực hiện đầy đủ. Sự chênh lệch giữa các nhóm

khách thể nghiên cứu do sự không bằng nhau của số lượng 2 nhóm khách thể được

khảo sát và trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy có sự hiểu nhầm, hiểu chưa

đúng về nội dung đánh giá ở những chỉ số thuộc nội dung hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm

sóc, giáo dục trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ. Cha mẹ trẻ cho rằng các chỉ số này nhằm

102

đánh giá việc thực hiện nội dung chỉ số của cha mẹ tại gia đình.

Ưu điểm

Cha mẹ trẻ có thực hiện việc giao tiếp với trẻ tại gia đình

CBQL, GV có quan tâm đến việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia

đình

Hạn chế

Chưa thực hiện hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với cha mẹ trẻ cách hiệu quả

2.3.4.7. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 18. Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ

Công lập CBQL - GV

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Công lập CMT

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

Tư thục CBQL - GV

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

Tư thục CMT

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

sinh cho trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.18. Biểu đồ đánh giá chỉ số 18 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Nhìn vào biểu đồ 2.18 ta thấy có sự chênh lệch giữa kết quả đánh giá của trường

mầm non công lập và tư thục. Trường mầm non công lập được cả 2 nhóm khách thể

nghiên cứu đánh giá cao (84% - 97.14%). Trường mầm non tư thục được cả 2 nhóm

khách thể nghiên cứu đánh giá từ thấp đến khá (54.29% - 77.14%). Ở các trường

mầm non công lập và tư thục có sự chênh lệch giữa kết quả khảo sát của 2 nhóm

khách thể nghiên cứu nhưng không nhiều. Riêng kết quả đánh giá mức độ thực hiện

đầy đủ của trường mầm non tư thục thì chênh lệch 11% cụ thể 77.14% CBQL, GV

đánh gia thực hiện đầy đủ nhưng chỉ có 66% CMT cho rằng CBQL, GV có thực hiện

đầy đủ các nội dung của chỉ số 18. Việc giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ là

103

một quá trình lâu dài yêu cầu người thực hiện phải kiên trì và thực hiện thường

xuyên, mọi lúc mọi nơi. Nếu quá trình này diễn ra gián đoạn thì kỹ năng/thói quen

của trẻ không được hình thành hoặc được hình thành nhưng không phát triển hoặc

mau quên. Do đó, nhiệm vụ của CBQL, GV là người truyền lửa cũng như cung cấp

những thông tin hướng dẫn chính xác đến các bậc cha mẹ để họ hiểu về vai trò cũng

như cách thức thực hiện. Qua trao đổi với cô H “Ngoài việc tôi hướng dẫn bé thực

hành tại lớp, tôi còn tuyên truyền đến phụ huynh cách giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen

vệ sinh tại nhà hoặc nơi công cộng bằng các bài hát, câu chuyện, xem hình ảnh, rèn

mọi lúc mọi nơi”.

2.3.4.8. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giáo dục trẻ kỹ năng/thói

quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng

Bảng 2.12. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ

sinh tại gia đình và nơi công cộng

Chỉ số 18 (%) Mức độ CBQL - GV CMT

Thường xuyên 75.71 78.00

h

Đôi khi 21.43 22.00

M ứ c đ ộ

Hiếm khi 1.43 0.00

x u y ê n

i ệ n t h ư ờ n g

Không bao giờ 1.43 0.00

t h ự c

h

Đầy đủ 84.29 75.00

Chưa đầy đủ 12.86 25.00

M ứ c đ ộ

Chưa thực hiện 2.86 0.00

i ệ n đ ầ y đ ủ

t h ự c

Tốt 71.43 74.00

Khá 24.29 24.00

h

M ứ c đ ộ

i ệ n

Trung bình 2.86 2.00

Yếu 1.43 0.00

t h ự c

Bảng 2.12 cho thấy chỉ số 18 được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá khá

(71.43% - 78%). Việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh

104

tại gia đình và nơi công cộng là cần thiết. Cha mẹ trẻ giáo dục trẻ các thao tác vệ sinh

theo trình tự, cụ thể, trục quan và động viên, nhắc nhở, thường xuyên theo dõi trẻ

thực hiện, hỗ trợ khi cần thiết đồng thời cho trẻ xem video, tranh ảnh, đọc thơ, kể

chuyện, trò chuyện về các thao tác vệ sinh cũng như giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc

thực hiện vệ sinh cá nhân. Ban đầu, cha mẹ hoặc người lớn trong gia đình làm mẫu,

làm gương cho trẻ noi theo. Có 71.43% CBQL, GV và 74% cha mẹ trẻ cho rằng giáo

viên thực hiện tốt tất cả nội dung trên.

Ưu điểm

Cha mẹ trẻ có chú trọng đến việc giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia

đình và nơi công cộng

Hạn chế

CBQL, GV có quan tâm đến việc hướng dẫn các bậc cha mẹ giáo dục trẻ kỹ

năng/ thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi cộng cộng nhưng việc thực hiện chưa đạt

hiệu quả cao.

2.3.4.9. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình ở 4

trường MN ở Củ Chi

Gia đình có sức ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển của trẻ đặc biệt là cha mẹ

trẻ người trực tiếp CSGD trẻ tại gia đình. Do đó, việc tạo cho trẻ có môi trường giáo

dục tốt không chỉ có ở trường MN mà còn là việc làm và trách nhiệm của cha mẹ trẻ

nên việc CBQL, GV hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình là việc làm hết sức

cần thiết trong việc thống nhất nội dung và phương pháp giáo dục trẻ ở cả hai môi

trường. Muốn đạt được điều đó thì nhận thức của cha mẹ trẻ và giáo viên là yếu tố

quyết định, kết quả khảo sát thu được cũng cho thấy việc nhận thức của giáo viên và

cha mẹ trẻ về nội dung và phương pháp đánh giá là một trong những yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ

trẻ

105

Bảng 2.13. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường MN

với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT.

Điểm trung bình Stt Yếu tố ảnh hưởng CBQL - GV CMT

Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về nội 1 2.85 3.14 dung và phương pháp đánh giá

Điều kiện và hoàn cảnh sống của trẻ 2 2.77 2.88

3 Môi trường giáo dục 3.01 3.05

Sự chỉ đạo và hướng dẫn của cán bộ quản lý 4 2.91 3.06

Các tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm 5 2.90 3.17 giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Năng lực sư phạm của giáo viên 6 2.94 3.35

(Không ảnh hưởng: 0 điểm; Ít ảnh hưởng: 1 điểm; Trung bình: 2 điểm; Nhiều: 3

điểm; Rất nhiều: 4 điểm)

Theo sự đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ thì môi trường giáo dục có ảnh

hưởng rất nhiều đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ.

Những yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm. Đối với cha mẹ trẻ thì yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất là

năng lực sư phạm của giáo viên với điểm trung bình 3.35. Về yếu tố này CBQL, GV

cũng nhận thấy đó là một điều cũng quan trọng không kém, được xếp thứ hai sau môi

trường giáo dục nhưng CBQL và GV cho rằng môi trường giáo dục mới là yếu tố

quan trọng nhất 3.01. Điều đó cho thấy năng lực sư phạm của người giáo viên đóng

vai trò không nhỏ của mối quan hệ hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ. Việc GV

có kỹ năng, kiến thức để hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình sẽ

tạo nên môi trường giáo dục tốt không chỉ ở trường mà còn ở ngay gia đình trẻ gớp

phần không nhỏ đến việc thúc đẩy sự phát triển đối với quá trình hợp tác giữa trường

MN và cha mẹ trẻ.

Ưu điểm

Cha mẹ trẻ quan tâm đến trẻ, CSGD trẻ tại gia đình: biết giáo dục trẻ thông qua

106

các công việc hàng ngày, tạo môi trường cho trẻ thích thú, được phát triển trong quá

trình giao tiếp, giáo dục trẻ các thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng

Trường MN có quan tâm đến việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình

Hạn chế

CBQL, GV có quan tâm đến công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia

đình nhưng chưa chú trọng thực hiện thường xuyên cũng như hướng dẫn cha mẹ trẻ

một cách hiệu quả.

Cha mẹ trẻ quan tâm đến việc CSGD trẻ nhưng kiến thức CSGD trẻ một cách

khoa học chưa sâu sắc, không có thời gian CSGD trẻ.

Do đặc thù cha mẹ trẻ ở vùng ngoại thành đa số là công nhân nên việc gặp trực

tiếp hướng dẫn cha mẹ trẻ của CBQL, GV gặp khó khăn cũng gây ảnh hưởng không

nhỏ đến quá trình hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình.

2.3.5. Đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ theo Tiêu chí

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi

2.3.5.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 19. Nội dung cần thông tin cho cha mẹ

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

Tư thục CBQL - GV

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

Tư thục CMT

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.19. Biểu đồ đánh giá chỉ số 19 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

107

Nhìn vào biểu đồ 2.19 ta thấy CBQL, GV tại các trường MNCL có thông tin

đến cha mẹ trẻ các nội dung về kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực cũng như

đặc điểm riêng của từng trẻ trong lớp học được thể hiện qua tỉ lệ đánh giá cao ở mức

độ thực hiện tốt của cha mẹ trẻ (90%), CBQL và GV (88.57%). Trái ngược với kết

quả đánh giá cao ở trường MNCL thì kết quả thu được ở các trường MNTT ở mức độ

thực hiện tốt không cao cả về kết quả đánh giá của CBQL, GV (45.71%) và của cha

mẹ trẻ (60%). Kết quả trên cho thấy trường MNTT chưa thông tin đến cha mẹ trẻ về

kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực vào cuối mối kì học với hình thức thông báo

cho cha mẹ trẻ hoặc cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm cũng như thông

tin về đặc điểm của từng trẻ trong lớp. Trong quá trình nghiên cứu thực tế chúng tôi

nhận thấy tại trường MNTT C mỗi lớp có góc sản phẩm của trẻ nhưng ít thay đổi

thường xuyên, có một số lớp góc sản phẩm của trẻ ở trong lớp học nên việc cha mẹ

trẻ được quan sát sản phẩm trẻ rất hạn chế. Tại trường MNTT D thì chưa chú trọng

đến việc xây dựng bảng thông tin đến cha mẹ tại lớp, có một số lớp chưa có bảng

thông tin dành cho cha mẹ. Trong quá trình trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ GV

thường thông tin về tình hình của trẻ trong ngày (đối với những trẻ có biểu hiện đặc

biệt trong ngày).

2.3.5.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 20. Mục đích thông tin cho cha mẹ trẻ

giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Thông qua khảo sát dành cho cha mẹ trẻ về đặc điểm sinh lý, tính cách của trẻ

thu được kết quả như sau: 100% trẻ bình thường; 34% trẻ dễ chịu, trung lập 47%,

19% khó chiều. Việc tìm hiểu đặc điểm sinh lý, tính cách của trẻ ảnh hưởng không

nhỏ tới việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình; đối với trẻ bình

thường gia đình yên tâm, cha mẹ an lòng khi trao phó, chia sẻ trách nhiệm với nhà

trường; đối với trẻ dễ chịu và trung lập trẻ dễ dàng thích nghi với môi trường mới,

thích nghi với các hoạt động tại trường mầm non, CBQL, GV không gặp quá nhiều

khó khăn trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhưng với trẻ khó chiều thường là một em bé

có tinh thần mạnh mẽ, nhiều năng lượng, khó bảo. Bé không chỉ là thách thức đối với

cha mẹ mà còn là thách thức lớn đối với GV bởi cường độ cảm xúc của bé mạnh,

kiên trì, nhạy cảm, dễ xao nhãng và khó thích nghi hơn hai kiểu tích cách trê nên rất

108

cần sự hợp tác chặt chẽ của Nhà trường và cha mẹ trong quá trình chăm sóc giáo dục

trẻ. Nếu tất cả trẻ được thống nhất của cha mẹ và trường mầm non về chương trình,

phương pháp giáo dục trẻ thì trẻ được phát triển tốt hơn, toàn diện hơn. Vì vậy, việc

xác định mục đích thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ là việc làm cần

Công lập CBQL - GV

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

Công lập CMT

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CBQL - GV

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

Tư thục CMT

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

thiết đối với trường MN.

Biểu đồ 2.20. Biểu đồ đánh giá chỉ số 20 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Theo biểu đồ 2.20 cho thấy sự đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các

trường MNCL vẫn chiếm tỉ lệ cao hơn so với các trường MNTT. Kết quả đạt được ở

trường MNCL cao từ 82% trở lên ở tất cả các mức độ. Tại các trường MNTT không

đạt được kết quả cao như vậy cụ thể đạt từ 31.43% - 72%, thấp nhất là mức độ thực

hiện tốt chỉ đạt 31.43% (CBQL, GV) tại mức độ này có sự chênh lệch giữa kết quả

đánh giá của hai khách thể nghiên cứu 31.43% (CBQL, GV) 58% (cha mẹ trẻ). Việc

CBQL, GV, cha mẹ trẻ xác đinh được mục đích Nhà trường thông tin về sự phát triển

của trẻ cho cha mẹ trẻ là quan trọng và cần thiết để các bậc cha mẹ nắm bắt được tình

hình phát triển của con trẻ để có những cách xử lý phù hợp và kịp thời giúp trẻ phát

triển cách tốt nhất.

109

2.3.5.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 21. Cách thức thông tin cho cha mẹ trẻ

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

Tư thục CBQL - GV

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

giữa 2 trường MNCL và 2 trườngMNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.21. Biểu đồ đánh giá chỉ số 21 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Nhìn vào biểu đồ ta thấy kết quả đánh giá chỉ số 21 ở trường MNCL vẫn cao

hơn kết quả đánh giá chỉ số 21 tại trường MNTT. Xét kết quả từng khối trường

MNCL và MNTT thì CBQL, GV tại các trường MNCL đánh giá các mức độ đạt khá

chiếm tỉ lệ từ 71.43% - 77.14%, cha mẹ trẻ của trường MNCL cũng đánh giá mức độ

thực hiện chỉ số 21 của CBQL, GV đạt từ khá đến cao với tỉ lệ từ 76% - 84%. Cũng

như những chỉ số trước kết quả đánh giá của trường MNTT vẫn đạt thấp từ 31.43% -

56%. Từ đó cho thấy các cách thức thông tin đến cha mẹ sự phát triển của trẻ còn

nghèo nàn chưa đa dạng và phong phú cũng như chưa được chú trọng thực hiện ở

trường MNTT. Việc cập nhật các thông tin về sự phát triển của trẻ là việc làm cần

thiết trong quá trình giáo dục cũng như trong sự hợp tác giữa trường mầm non với

cha mẹ trẻ. Nhờ sự cập nhật kịp thời thông tin của trẻ mà giáo viên kết hợp với cha

mẹ trẻ tác động đến trẻ để thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Ngoài việc GV nên sắp xếp

thời gian và trao đổi với cha mẹ trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ

được chia sẻ với từng gia đình mà còn thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp hoặc

như khó khăn được CBQL, GV chia sẻ ở trên khi không thể gặp trực tiếp cha mẹ trẻ

110

có thể gửi giấy mời đến từng cha mẹ trẻ để việc thông tin về sự phát triển của trẻ đến

các bậc cha mẹ đạt hiệu quả

2.3.5.4. Đánh giá tổng kết việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

của 4 trường MN ở Củ Chi

Bảng 2.14. Bảng đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

Chỉ số 19 (%) Chỉ số 20 (%) Chỉ số 21 (%)

Mức độ CBQL - CBQL - CBQL - CMT CMT CMT GV GV GV

Thường xuyên 78.57 72.00 71.43 78.00 61.43 65.00

h

Đôi khi 20.00 24.00 27.14 17.00 34.29 29.00

M ứ c đ ộ

Hiếm khi 1.43 4.00 1.43 5.00 2.86 5.00

x u y ê n

i ệ n t h ư ờ n g

Không bao giờ 0.00 0.00 0.00 0.00 1.43 1.00

t h ự c

h

Đầy đủ 75.71 80.00 80.00 81.00 57.14 70.00

Chưa đầy đủ 24.29 20.00 18.57 18.00 38.57 29.00

M ứ c đ ộ

Chưa thực hiện 0.00 0.00 1.43 1.00 4.29 1.00

i ệ n đ ầ y đ ủ

t h ự c

Tốt 67.14 75.00 57.14 70.00 54.29 64.00

Khá 31.43 22.00 37.14 27.00 37.14 28.00

h

M ứ c đ ộ

i ệ n

Trung bình 1.43 3.00 5.71 3.00 7.14 8.00

Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

t h ự c

Dựa vào bảng 2.14 cho thấy việc thông tin sự phát triển của trẻ cho cha mẹ đạt

từ trung bình đến cao với tỉ lệ từ 54.29% - 81%. Ở 3 chỉ số mức độ đánh giá thực hiện

tốt tất cả các nội dung của cả 3 chỉ số trên đều đạt tỉ lệ thấp nhất (54.29% - 75%).

Trong 3 chỉ số chỉ số được đánh giá thấp nhất ở cả 3 mức độ là chỉ số 21: cách thức

thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ. Đánh giá thực hiện tốt chỉ số 21 thì cả

CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá chỉ đạt trung bình với tỉ lệ 54.29% (CBQL, GV),

64% (cha mẹ trẻ). Để thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thì giáo viên

cần xác định rõ nội dung cần thông tin cũng như hiểu rõ mục đích thông tin đến cha

mẹ từ đó lựa chọn cách thức thông tin phù hợp.. Trao đổi với cô B.P giáo viên mầm

non tại trường công lập cho biết “ Tôi thông tin cho phụ huynh nếu trẻ bệnh, tai nạn

111

hoặc thông tin về tình hình trẻ tại lớp, trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, biếng ăn, trẻ có

hành động không tốt với giáo viên”. Cô T cũng cho biết “tôi trao đổi với phụ huynh

về sức khỏe, sinh hoạt của bé tại trường”. Chị N mẹ bé B cũng chia sẻ “Giáo viên

thường trao đổi với tôi về tình hình sức khỏe của bé, cân đo, ăn ngủ trong ngày, học

tập của bé trong ngày”

Ưu điểm

CBQL, GV có thông tin đến cha mẹ trẻ về sự phát triển của trẻ

Hạn chế

CBQL, GV thông tin chưa thường xuyên và đầy đủ các nội dung của chỉ số

CBQL, GV thực hiện công tác thông tin về sự phát triển của trẻ đến cha mẹ trẻ

chưa đạt hiệu quả tốt.

CBQL, GV có thông tin về sự phát triển của trẻ nhưng chỉ tập trung vào những

điểm bất thường trong ngày chưa chú trọng đến kết quả, sự phát triển của trẻ mỗi

ngày.

2.3.6. Đánh giá công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1

2.3.6.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 22. Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

Tư thục CBQL - GV

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

Tư thục CMT

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện đầy đủ

Mức độ thực hiện thường xuyên

đình và nhà trường của 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.22. Biểu đồ đánh giá chỉ số 22 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

112

Biểu đồ 2.24 cho thấy sự đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các trường

MNCL cao hơn so với trường MNTT. Công tác trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình

và nhà trường được đánh giá khá cao cả về CBQL, GV (80% - 85.71%) và cha mẹ trẻ

(88% - 96%). Theo kết quả khảo sát cha mẹ trẻ tại trường MNTT đánh giá việc thực

hiện chỉ số 22 chỉ đạt trung bình ở tất cả 3 mức độ (thường xuyên: 48%, đầy đủ: 56%,

tốt: 42%).

Qua quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy giáo viên cũng có trao đổi về khả năng

của trẻ cho cha mẹ (đối với những bé có năng khiếu) chẳng hạn như với bé Q.A, bé

có năng khiếu vẽ cô trao đổi với mẹ của bé về việc bé học vẽ rất tốt và rất có năng

khiếu vẽ đồng thời cô cho mẹ xem tranh của bé đã vẽ, bé rất vui cầm tranh khoe mẹ

đồng thời mẹ cũng cảm thấy hài lòng và kể cho cô nghe những điều tốt và sở thích vẽ

của bé khi ở nhà.

2.3.6.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 23. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

Tư thục CBQL - GV

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

i

Tư thục CMT

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

trẻ chuẩn bị vào lớp 1 giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.23. Biểu đồ đánh giá chỉ số 23 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

113

Cũng như các chỉ số khác thì sự đánh giá của CBQL, GV và CMT của 2 khối

trường MNCL và MNTT có sự chênh lệch rõ. Ở chỉ số 23 tại trường MNCL được

đánh giá cao ở cả hai đối tượng khảo sát nhưng ở trường MNTT lại được đánh giá

khá thấp ở cả hai nhóm khách thể khảo sát nguyên nhân khách quan do số lượng

phiếu phát ra tập trung ở nhiều độ tuổi khác nhau từ nhà trẻ, mầm, chồi, lá.

Để tìm hiểu sâu hơn về kết quả được khảo sát chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp

giáo viên và một vài cha mẹ trẻ tại các trường MNCL và MNTT. Qua trao đổi trực

tiếp một giáo viên trường MNTT cho biết “Nhà trường cho trẻ làm quen chữ số, chữ

viết”. Cô H công tác tại trường MN C cho biết “trường thực hiện việc tổ chức các

hoạt động hỗ trợ cho trẻ vào lớp 1 bằng cách trò chuyện, giới thiệu, xem phim, hình

ảnh”. Cô T công tác tại trường MN B chia sẻ “trường tổ chức cho trẻ đi tham quan

trường tiểu học, đồng thời cũng cho trẻ làm quen chữ viết, làm quen với toán.” Trao

đổi với mẹ bé N.Y phụ huynh trường MN A cho biết “trường có tổ chức cho bé tham

quan giao lưu với thầy cô và các bé ở trường tiểu học”, chị V mẹ bé H trường MN D

cho biết “trường tập cho bé làm quen với các chữ cái, chữ số để chuẩn bị cho bé vào

lớp 1”.

Qua quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy các trường MN ở Củ Chi có tổ chức

các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1 như sau:

+ Tại các trường MNCL ngoài việc cho trẻ làm quen với việc đọc, viết (chủ

yếu là trẻ 5 – 6 tuổi) còn trò chuyện với trẻ, tổ chức cho trẻ xem hình ảnh, phim, đồng

thời cho trẻ đi tham quan trường tiểu học.

+ Tại các trường MNTT chủ yếu cho trẻ làm quen với việc đọc, viết, làm quen

với toán đồng thời cũng có các hoạt động giới thiệu trường tiểu học cho trẻ bằng hình

thức xem phim, tranh ảnh và trò chuyện

Tuy nhiên, các trường MN chưa thông tin cho cha mẹ trẻ các hoạt động hỗ trợ

trẻ vào lớp 1 tại gia đình.

114

2.3.6.3. Đánh giá tổng kết công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 của 4 trường MN

ở Củ Chi.

Bảng 2.15. Bảng đánh giá chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 theo tiêu chí thực hành áp

dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 22 (%) Chỉ số 23 (%)

Mức độ CBQL - CBQL - CMT CMT GV GV

Thường xuyên 77.14 69.00 68.57 61.00

Đôi khi 21.43 20.00 25.71 21.00

M ứ c đ ộ

t h ư ờ n g

Hiếm khi 0.00 8.00 2.86 8.00

t h ự c h

Không bao giờ 1.43 3.00 2.86 10.00

x u y ê n

h

Đầy đủ 77.14 76.00 61.43 58.00

Chưa đầy đủ 20.00 19.00 34.29 29.00

i ệ n M ứ c đ ộ

Chưa thực hiện 2.86 5.00 4.29 13.00

i ệ n đ ầ y đ ủ

t h ự c

Tốt 65.71 65.00 62.86 56.00

Khá 27.14 27.00 28.57 27.00

h

M ứ c đ ộ

i ệ n

Trung bình 4.29 7.00 7.14 16.00

Yếu 2.86 1.00 1.43 1.00

t h ự c

Bảng 2.15 cho thấy việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 chưa được đánh giá cao chỉ

đạt từ trung bình đến khá chiếm tỉ lệ từ 56% đến 76%. Ở tiêu chí 10: các hoạt động

hỗ chuẩn bị cho trẻ vào lớp một được đánh giá chưa cao do nguyên nhân khách quan

các khách thể nghiên cứu bao gồm các khối lớp khác nhau: nhà trẻ, mầm, chồi, lá.

Việc tổ chức các hoạt động chuẩn bị cho trẻ chủ yếu được thực hiện ở khối lớp lá nên

việc thông tin trao đổi giữa gia đình và nhà trường ở các nội dung thông tin về khả

năng của trẻ, điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ ở chỉ số 22 cũng có thể thực hiện

được ở các khối lớp khác do đó việc đánh giá của CBQL, GV và CMT ở chỉ số này

có phần nhỉnh hơn so với chỉ số 23. Ở chỉ số 23 tất cả các hoạt động, nội dung đều

được thực hiện ở khối lớp lá nên kết quả đánh giá ở chỉ số này không cao.

115

Ưu điểm

CBQL, GV và cha mẹ trẻ có chú trọng đến việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.

Hạn chế

Số lượng phiếu khảo sát phát ra không tập trung vào lứa tuổi 5 – 6 tuổi nên kết

quả thu được về việc đánh giá công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp một chưa chính xác

2.3.7. Đánh giá công tác thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo

dục LTLTT

2.3.7.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 24. Về quan điểm giáo dục LTLTT giữa

Công lập CBQL - GV

90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Công lập CMT

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

Tư thục CBQL - GV

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

Tư thục CMT

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.24. Biểu đồ đánh giá chỉ số 24 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Nhìn vào biểu đồ 2.24 ta thấy tại các trường MNCL có thực hiện việc giới

thiệu quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đến cha mẹ trẻ. Ở mức độ thực hiện

tốt thì 71.43% CBQL, GV cho rằng học thực hiện tốt chỉ số 24 nhưng có đến 82%

cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV thực hiện tốt chỉ số này. Qua phỏng vấn trực tiếp cô

V.T.N hiệu trưởng trường MN A cô cho biết “Nhà trường tuyên truyền về quan điểm

giáo dục LTLTT trong cuộc họp phụ huynh đồng thời nêu mục đích và yêu cầu của

phương pháp” chúng tôi cũng gặp gỡ phụ huynh của trường và được chị Y.V mẹ bé

A.H chia sẻ “Tôi có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo dục LTLTT qua

cuộc họp đầu năm và qua bảng thông báo của nhà trường”. Đối với các trường

116

MNTT kết quả khảo sát không cao, ở mức độ thực hiện tốt có 48.57% CBQL, GV

đánh giá thực hiện tốt trong khi đó chỉ có 26% cha mẹ trẻ đánh giá thực hiện tốt và có

đến 72% cha mẹ trẻ đánh giá CBQL, GV thực hiện chỉ số 24 khá. Qua trao đổi với

chị N mẹ bé T cho biết “Tôi chưa biết cũng như chưa được giới thiệu về điều này”.

Quan sát thực tế quá trình trao đổi giữa GV và cha mẹ trẻ tại 4 trường mầm non ở Củ

Chi chúng tôi nhận thấy hầu hết GV thông tin đến cha mẹ trẻ về tình trạng sức khỏe

của trẻ trong ngày hoặc các hoạt động, thái độ của trẻ, ít trao đổi hoặc hầu như không

trao đổi về quan điểm giáo dục LTLTT.

2.3.7.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 25. Về vị trí của trẻ và vai trò của

GV/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục LTLTT giữa 2 trường MNCL và 2 trường

Công lập CBQL - GV

Công lập CMT

Tư thục CBQL - GV

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

i

i

Tư thục CMT

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.25. Biểu đồ đánh giá chỉ số 25 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.25 cho thấy chỉ số này trường MNCL không được đánh giá cao như chỉ

số 24 nhưng cũng đạt từ khá đến cao. Ở chỉ số này chỉ có 68.57% CBQL, GV đánh

giá thực hiện tốt nhưng có đến 90% cha mẹ trẻ đánh giá CBQL, GV các trường công

lập thực hiện tốt. Tại các trường MNTT có 51.43% CBQL, GV đánh giá đôi khi mới

thực hiện chỉ số 25 đồng thuận với sự đánh giá của 50% cha mẹ trẻ trong khi đó có

117

57.14% CBQL, GV cho rằng họ thực hiện đầy đủ các nội dung của chỉ số thì chỉ có

34% CMT đồng tình nhưng có đến 66% cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV thực hiện

chưa đầy đủ và có 68% CMT đánh giá mức độ thực hiện khá.

2.3.7.3. So sánh kết quả đánh giấ chỉ số 26. Có đa dạng các hình thức thông tin

90.00%

80.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

Công lập CBQL - GV

30.00%

20.00%

Công lập CMT

10.00%

Tư thục CBQL - GV

0.00%

i

i

Tư thục CMT

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

gián tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.26. Biểu đồ đánh giá chỉ số 26 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Việc thực hiện đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp để thông tin cho cha mẹ

trẻ hiểu về phương pháp giáo LTLTT tại các trường MNCL được đánh giá cao hơn

các trường MNTT. Tại các trường mầm non công lập CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh

giá thực hiện thường xuyên, đầy đủ, tốt chiếm tỉ lệ cao hơn (trên 70%) còn ở các

trường MNTT được CBQL, GV đánh giá mức độ thường xuyên (57.14%), đầy đủ

(54.29%) so với thang đánh giá chỉ đạt trung bình riêng mức độ thực hiện tốt chỉ có

42.86% đạt thấp tuy nhiên ở sự đánh giá của cha mẹ trẻ chiếm tỉ lệ rất thấp từ 26% -

38%. Do đó, trường MNTT cần cố gắng đẩy mạnh việc thực hiện đa dạng các hình

thức thông tin gián tiếp cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm, từ việc chưa quan tâm đủ đến việc sử dụng đa dạng các hình thức thông tin

gián tiếp đến cha mẹ trẻ về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cũng phần

118

nào gây khó khăn cho sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc,

giáo dục trẻ.

2.3.7.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 27. Có đa dạng các hình thức thông tin

90.00%

80.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

Công lập CBQL - GV

30.00%

Công lập CMT

20.00%

Tư thục CBQL - GV

10.00%

0.00%

Tư thục CMT

i

i

i

ủ đ

ì

i

t ố T

u ế Y

á h K

h k i

n ệ h

ô Đ

ủ đ y ầ Đ

n ê y u x

i

y ầ đ

h k m ế H

c ự h

h n b g n u r T

t

a ư h C

ờ g o a b g n ô h K

g n ờ ư h T

a ư h C

Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện thường xuyên

Mức độ thực hiện đầy đủ

trực tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi

Biểu đồ 2.27. Biểu đồ đánh giá chỉ số 27 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi

Kết quả đánh giá chỉ số 27 đạt tỉ lệ thấp so với các chỉ số khác tại các trường

MNCL ở cả 3 mức độ thực hiện có 68.57% CBQL, GV đánh giá thực hiện thường

xuyên, đầy đủ và đạt kết quả tốt, cha mẹ trẻ (78%- 84%), tại các trường mầm non tư

thục CBQL, GV (25.71% - 40%), cha mẹ trẻ (14% -26%). Điều này cho thấy việc

thực hiện đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp chưa dược chú trọng thực hiện.

Việc thông tin đến cha mẹ trẻ về các phương pháp giáo dục mà nhà trường thực hiện

là việc làm cần thiết thì việc đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp hay gián tiếp

đến cha mẹ là việc làm không thể thiếu bởi nó không chỉ mang kiến thức CSGD trẻ

đến cho cha mẹ trẻ mà nó còn giúp cha mẹ hiểu thêm về vai trò của giáo viên và của

chính bản thân cha mẹ. Hiểu được vai trò, trách nhiệm của mình cha mẹ sẽ tích cực,

hỗ trợ, giúp đỡ trẻ trong các hoạt động ở nhà và ở trường góp phần nâng cao chất

lượng CSGD trẻ.

119

2.3.7.5. Đánh giá tổng kết việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo

dục LTLTT của 4 trường MN ở Củ Chi

Bảng 2.16. Đánh giá việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục

LTLTT

Chỉ số 24 (%) Chỉ số 25 (%) Chỉ số 26 (%) Chỉ số 27 (%)

CBQL CBQL CBQL CBQL Mức độ CMT CMT CMT CMT - GV - GV - GV GV

Thường 75.71 63.00 70.00 67.00 70.00 60.00 54.29 51.00 xuyên

M ứ c đ ộ

Đôi khi 21.43 33.00 28.57 28.00 27.14 35.00 34.29 39.00

Hiếm

t h ự c h

2.86 3.00 1.43 4.00 2.86 4.00 11.43 9.00

x u y ê n

khi

Không 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00

i ệ n t h ư ờ n g

bao giờ

Đầy đủ 75.71 63.00 71.43 56.00 64.29 62.00 54.29 53.00

Chưa

M ứ c đ ộ

21.43 37.00 28.57 44.00 32.86 37.00 45.71 46.00 đầy đủ

t h ự c h

Chưa

2.86 0.00 0.00 0.00 2.86 1.00 0.00 1.00 thực

hiện

i ệ n đ ầ y đ ủ

60.00 54.00 60.00 60.00 57.14 50.00 47.14 49.00 Tốt

38.57 45.00 34.29 39.00 35.71 45.00 40.00 44.00 Khá

M ứ c đ ộ

Trung 1.43 1.00 5.71 1.00 7.14 5.00 12.86 6.00 bình

t h ự c h

i ệ n

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 Yếu

+ Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thể

hiện ở hai chỉ số 14 và 15 được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá không cao chiếm

tỉ lệ từ 54% - 75.71% đạt từ trung bình đến khá trong đó mức độ thực hiện tốt chỉ đạt

trung bình. Điều đó cho thấy trường mầm non chưa chú trọng đến việc giới thiệu

120

phương pháp giáo dục giáo dục lấy trẻ làm trung tâm mà nhà trường đang áp dụng

đến với cha mẹ trẻ cả về quan điểm lẫn vị trí của trẻ, vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ.

Đây cũng là điểm quan trọng trong mối quan hệ hợp tác giữa trường mầm non và cha

mẹ trẻ.

+ Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương

pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thể hiện ở chỉ số 26, 27. Ở tiêu chí này được cả

hai đối tượng CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá thấp hơn so với tiêu chí 11, ở mức

độ thực hiện tốt chỉ có 47.14% CBQL, GV và 49.00% cha mẹ trẻ đánh giá được thực

hiện tốt chỉ đạt mức thấp so với thang đánh giá.

Như vậy ở cả 2 tiêu chí đều đạt kết quả không cao do chưa được trường mầm

non chú trọng, quan tâm. Việc thông tin đến cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm là việc làm hết sức cần thiết nhằm giúp cha mẹ hiểu về phương

pháp trẻ đang được học, hiểu và cảm thông công việc của giáo viên và nhà trường

cũng như tham gia, hỗ trợ, hợp tác cùng với giáo viên và nhà trường chăm sóc, giáo

dục trẻ đúng hướng, khoa học giúp trẻ phát triển tốt hơn, nâng cao chất lượng chăm

sóc, giáo dục trẻ.

Ưu điểm

Các trường MN bước đầu chú trọng đến công tác thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu

về phương pháp giáo dục LTLTT, sử dụng đa dạng các hình thức thông tin cho cha

mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục LTLTT.

Hạn chế

Việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục LTLTT còn chưa

được thực hiện thường xuyên và đầy đủ do đó kết quả đạt được vẫn ở mức thấp chưa

cao.

Các hình thức nhằm thông tin về phương pháp giáo dục LTLTT cho cha mẹ trẻ

chưa được thực hiện cách phong phú, đa dạng.

Tóm lại, qua kết quả đánh giá từ bảng hỏi, phỏng vấn và quan sát chúng tôi

nhận thấy sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ chi còn hạn chế trong việc thực hiện đa dạng các

hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ, thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ,

121

hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà, thông tin về quan điểm giáo dục

LTLTT mà để có thể thông tin về quan điểm giáo dục LTLTT cho cha mẹ trẻ hiểu thì

CBQL, GV cần nắm rõ, chắc chắn kiến thức về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm.

2.4. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác

giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm giáo dục LTLTT

2.4.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm

2.4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Mục đích của một hoạt động nói chung là kết quả dự kiến mà mỗi con người,

mỗi hệ thống cần phấn đấu để đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo

toàn bộ quá trình hoạt động. Chất lượng hiệu quả của một hoạt động phụ thuộc vào

việc xác định mục đích ban đầu. Vì vậy, nó là một trong những phạm trù được quan

tâm nhất trong khoa học và thực tiễn.

Trong giáo dục, vấn đề mục đích, mục tiêu được các nhà chính trị xã hội, các

nhà lý luận giáo dục hết sức quan tâm. Nó thường được xác định trong các cương

lĩnh, chương trình kế hoạch quốc gia, các tài liệu sư phạm.

Ngoài thuật ngữ mục đích giáo dục thường dùng trong các giáo trình giáo dục

học, trong các đề án, kế hoạch giáo dục ta thường gặp thuật ngữ mục tiêu giáo dục chỉ

những dự kiến về kết quả đạt được của quá trình giáo dục trong một thời gian nhất

định.

Có thể nói mục tiêu là một bộ phận của mục đích, là mục đích gần, phải thực

hiện nhiều mục tiêu mới đạt được mục đích.

Khi xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ tại Củ Chi phải đảm bảo sát các mục tiêu giáo dục. Các mục tiêu

phải được cụ thể hóa và phải xác định được các yêu cầu cần đạt nhằm định hướng

cho việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Chính mục tiêu này sẽ xác định hướng khắc

phục những hạn chế của việc hợp tác với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng

122

quan điểm giáo dục LTLTT tại một số trường MN ở Củ Chi một cách cụ thể nhưng

mang tính thích ứng cao và cũng đảm bảo yêu cầu chung của giáo dục mầm non.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong việc xây dựng các biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp

dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ Chi là nguyên tắc chủ đạo, nó chỉ đạo hướng

đi của việc tổ chức các hoạt động CSGD nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường

MN với cha mẹ trẻ ở Củ Chi.

2.4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên lý tính hệ thống là một trong những nguyên lý cơ bản trong lý luận và

phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi sự vật và hiện

tượng trong thế giới vật chất và tinh thần tồn tại, vận động và phát triển trong một thể

thống nhất và toàn vẹn.

Nguyên tắc tính hệ thống có thể gọi là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc xây

dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ Chi.

2.4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Việc xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN

với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT tại Củ Chi

phải dựa trên những cơ sở thực tiễn của quá trình hợp tác, quá trình CSGD trẻ ở Củ

Chi, làm cho nó vừa phù hợp với những đặc điểm điều kiện và yêu cầu thực tiễn vừa

hướng vào việc cải biến thực tiễn, tức là có tác dụng nâng cao hiệu quả hợp tác giữa

trường MN và cha mẹ trẻ ở Củ Chi.

Những cơ sở thực tiễn đáng chú ý là:

- Quá trình CSGD trẻ đã có những thay đổi vơ bản, sự đổi mới về mục tiêu, nội

dung chương trình, phương pháp giáo dục cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất

phục vụ cho việc CSGD trẻ theo hướng ngày càng đa dạng và hiện đại.

- Xu hướng đổi mới giáo dục theo hướng LTLTT, mọi hoạt động CSGD trẻ đều

hướng về trẻ, tập trung về trẻ. Nó góp phần định hướng cho việc hợp tác giữa trường

MN và cha mẹ trẻ tại Củ Chi đạt hiệu quả

- Các yêu cầu của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa giáo

123

dục cũng có những thay đổi cơ bản. Các tổ chức giáo dục, xã hội đặc biệt quan tâm,

đóng góp nhiều công sức cho giáo dục mầm non trên cả nước nói chung và tại Củ Chi

nói riêng.

- Trên thực tế sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ tại một số trường MN

ở Củ Chi vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; việc tổ chức thực hiện theo tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong hợp tác với cha mẹ trẻ còn nhiều hạn

chế về mục tiêu, kế hoạch, hình thức tổ chức, ....

Xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với

cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT tại một số

trường mầm non ở Củ Chi, một mặt phải phù hợp với những đặc điểm và điều kiện

thực tế. Mặt khác, phải hướng vào cải thiện những hạn chế thực tiễn nghĩa là tạo ra

biện pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ tại Củ Chi.

Để đạt được mục đích đó, các biện pháp của để tài xây dựng phải phù hợp với điều

kiện trường MN, cha mẹ trẻ tại Củ Chi. Nói cách khác, phải đảm bảo tính vừa sức, để

đông đảo các bậc cha mẹ, CBQL, GV tiếp nhận được và có nhiều khả năng triển khai,

ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. Điều đó cũng nói lên tính khả thi của các biện

pháp.

2.4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả toàn diện

Các biện pháp được xây dựng dựa trên kết quả đạt được trong khảo sát thực tế

đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ. Việc xây dựng các biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT phải phát huy những mặt tốt, rút kinh

nghiệm những cái chưa tốt để hoàn thiện cho tốt hơn, phải đảm bảo được tính hiệu

quả toàn diện, tức là nó vừa có thể ứng dụng rộng rãi, vừa có khả năng tạo ra hiệu quả

cao trên nhiều phương diện.

2.4.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

2.4.2.1. Biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng

choCBQL, GV về quan điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử dụng bộ tiêu chí thực

124

hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường MN, hướng dẫn cha mẹ trẻ

chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình

* Mục đích:

- Giúp CBQL, GV tại các trường MN có đầy đủ thông tin, kiến thức chính xác

về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cũng như việc vận dụng bộ tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường mầm non.

- Thông qua buổi tập huấn, CBQL tại các trường MN hiểu rõ hơn về quan điểm

giáo dục LTLTT, cách thực hiện, vận dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục LTLTT từ đó có những chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ GV thực hiện bộ tiêu chí

này vào thực tế nhóm/lớp cũng như trong sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ.

- Việc được tham gia vào các lớp bồi dưỡng giúp GV có thêm kiến thức về quan

điểm giáo dục LTLTT mà mình đang áp dụng, cũng tự tin hơn trong việc vận dụng bộ

tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong hợp tác với cha mẹ trẻ

trong CSGD trẻ cũng như trong các hoạt động khác của trẻ ở trường/lớp. Bên cạnh

đó, GV còn được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc vận dụng bộ tiêu chí vào

thực tế của đơn vị mình công tác.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về quan điểm giáo dục LTLTT, vận dụng bộ tiêu

chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường MN dành cho

CBQL, GVMN cũng là dịp để các CBQL chuyên môn cấp trên tìm hiểu những chia

sẻ về khó khăn cũng như bất cập khi vận dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục LTLTT trong thực tế tại các trường MNCL và MNTT, từ đó có những

biện pháp phù hợp cho từng loại hình trường mầm non để sự hợp tác giữa trường

mầm non và cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục LTLTT được áp dụng rộng rãi và thực hiện có hiệu quả và đạt hiệu quả tốt

nhất.

- Cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho GV, làm căn cứ nền tảng để GV

triển khai hướng dẫn cha mẹ trẻ về cách chăm sóc, giáo dục trẻ tại dia đình.

- Thể hiện tính khoa học, phù hợp trong công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm

sóc, giáo dục trẻ

* Nội dung:

125

- Lớp bồi dưỡng “Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” (1 lần/năm)

Báo cáo viên: CBQL sở/phòng giáo dục

- Lớp bồi dưỡng “Cách thức sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm” (1 lần/năm)

Báo cáo viên: CBQL sở/phòng giáo dục, CBQL trường MN

- Lớp bồi dưỡng “Hướng dẫn cha mẹ trẻ kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục

trẻ tại gia đình”

Báo cáo viên: CBQL trường MN

+ Lựa chọn, xây dựng nội dung và các tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia

đình

+ Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia

đình đồng thời hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện công tác này theo tiêu chí

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và cách đánh giá công

tác theo tiêu chí, chỉ số.

+ Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến CSGD trẻ tại gia đình, đăng tải tài liệu lên

website của nhà trường để tạo điều kiện cho GV và cha mẹ trẻ tìm hiểu khi có nhu

cầu.

+ Tổ chức cho GV tham gia vào quá trình xây dựng nội dung hướng dẫn cha mẹ

trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm để từ đó nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của họ

đối với công tác này.

+ Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa trong việc triển khai hướng dẫn cha mẹ trẻ

chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình cũng như hoạt động nâng cao kiến thức, kỹ năng

chuyên môn để GV nắm rõ trước khi thực hiện, tránh việc đi lệch mục tiêu, nội dung

thực hiện.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Đối với bộ phận tổ chức:

+ Cần chuẩn bị không gian, thời gian và địa điểm rõ ràng, phù hợp với tính chất

công việc của CBQL, GV

+ Chuẩn bị nội dung tập huấn, bồi dưỡng; chuẩn bị tài liệu đầy đủ

126

+ Dự trù kinh phí; Mời chuyên gia

+ Đánh giá chất lượng

- Đối với các thành viên tham dự: tham dự đầy đủ, ghi chép cẩn thận, tích cực

trao đổi những điều chưa biết, mạnh dạn đề xuất ý kiến cá nhân, tập thể.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đội ngũ CBQL các cấp quan tâm và dành thời gian cho việc nâng cao chất

lượng CBQL, GV tại các quận/huyện.

- CBQL, GV tại các trường MN quan tâm, có nhu cầu được tìm hiểu sâu thêm

về kiến thức chuyên ngành.

- Cần được thực hiện thường xuyên, tích cực, có sự trao đổi giữa CBQL, GV

với nhau và xem nó là một hoạt động thiết thực.

- CBQL là người phải nắm rõ các kiến thức, kỹ năng liên quan đến chăm sóc,

giáo dục trẻ tại gia đình cũng như các nội dung tiêu chí, chỉ số của bộ tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- GV phải tích cực đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng nội dung, hình

thức hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình.

2.4.2.2. Biện pháp tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ

trẻ

* Mục đích

- Giúp CBQL, GV hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đa dạng các hình

thức giao tiếp với cha mẹ trẻ, nhận thức được đây là việc làm quan trọng và cần thiết,

thực hiện thường kỳ.

- Giúp CBQL, GV hiểu rõ nội dung, tiêu chí, cách thực hiện, tiêu chí đánh giá

để thực hiện tốt; hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của mình để từ đó thực hiện đa dạng các

hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

- Giúp CBQL, GV hiểu được sự cần thiết của việc làm này và có trách nhiệm

cải thiện khi tự đánh giá hiệu quả làm việc của bản thân và khi nhận được kết quả

đánh giá.

Chỉ khi nào tầm quan trọng của việc thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp

với cha mẹ trẻ được nhấn mạnh, nhận thức của đội ngũ CBQL, GV được nâng cao

127

mới giúp cho sự hợp tác với cha mẹ trẻ được cải thiện và nâng cao.

* Nội dung

- Nêu cao ý nghĩa thiết thực, tầm quan trọng của việc thực hiện đa dạng các hình

thức giao tiếp với cha mẹ trẻ và các vấn đề liên quan đến nội dung, tiêu chí,.. của việc

thực hiện và đánh giá .

- Quán triệt mục đích, nôi dung, hình thức thực hiện, cách đánh giá và việc vận

dụng các nội dung của tiêu chí đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ vào

thực tiễn tại các trường mầm non.

- Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt

động thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ đồng thời có hướng

dẫn cụ thể về cách thức thực hiện và cách đánh giá.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Tổ chức các buổi làm việc trực tiếp để phân tích, giải thích cho đội ngũ CBQL

về ý nghĩa thiết thực, tầm quan trọng của việc thực hiện đa dạng các hình thức giao

tiếp với cha mẹ trẻ và các vấn đề liên quan đến sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm

sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm.

- CBQL tại các trường mầm non tổ chức bồi dưỡng cho GV nhận thức được tầm

quan trọng của công tác này, đồng thời phổ biến tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm từ đó hướng dẫn GV đưa vào thực tế thực hiện đa

dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ tại nhóm/lớp của mình.

- Sau khi phổ biến thực hiện, CBQL trường mầm non tổ chức một buổi tổng kết

về hoạt động thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ tại đơn vị của

mình theo học kì/năm từ đó khắc phục những tồn tại, rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho

công tác này vào năm/học kì tiếp theo.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đội ngũ CBQL, GV quan tâm và dành thời gian cho việc thực hiện đa dạng

các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ đồng thời có sự cởi mở trong quá trình trao đổi

với GV và cha mẹ trẻ.

- Việc thực hiện đa dạng hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ phải diễn ra thường

128

xuyên, tích cực nhằm thu hút sự quan tâm, chú ý của cha mẹ trẻ. Đồng thời, việc trao

đổi giữa CBQL, GV với nhau cũng cần diễn ra thường xuyên và xem nó là một hoạt

động thiết thực.

2.4.2.3. Biện pháp tăng cường công tác thông tin về sự phát triển của trẻ cho

cha mẹ.

* Mục đích

- Để có cơ sở trong việc điều chỉnh nội dung, hình thức tổ chức hoạt động phù

hợp với đặc điểm của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Là căn cứ để xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều chỉnh, tìm ra biện pháp phát

triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân trẻ sau khi tiếp nhận thông tin từ phía gia đình

về trẻ.

- Cung cấp thông tin về sự phát triển của trẻ, những vấn đề cần lưu ý trong sự

phát triển của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm khi trẻ có những dấu hiệu bất

thường.

* Nội dung

- Cụ thể hóa sự phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, thẩm mỹ,

ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội.

- Phát huy tiềm năng của trẻ dựa trên đặc điểm, tính cách của mỗi trẻ.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Thông tin đến cha mẹ trẻ những nội dung liên quan đến sự phát triển của trẻ cả

về thể chất, tâm lý, trí tuệ,... bằng nhiều hình thức khác nhau, phong phú, đa dạng.

- GV cần trao đổi hàng ngày, thường xuyên với cha mẹ trẻ để tìm hiểu sinh hoạt

của trẻ, thông tin cho cha mẹ trẻ biết tình hình sức khỏe, hoạt động của trẻ ở lớp trong

các giờ đón, trả trẻ.

- Thông báo tình hình sức khỏe trẻ qua những đợt khám sức khỏe định kì tại

trường hay cung cấp những thông tin về sự phát triển của trẻ qua những dịp thăm hỏi

trẻ tại nhà.

- Tổ chức những buổi thảo luận, sinh hoạt với cha mẹ trẻ nhằm phổ biến kiến

thức chăm sóc giáo dục cho trẻ để trường mầm non và cha cha mẹ trẻ có các biện

pháp tác động chăm sóc, giáo dục trẻ cần thiết, kịp thời và phù hợp.

129

- Đối với những trẻ có nhu cầu đặc biệt: GV tư vấn cho cha mẹ trẻ những phát

hiện của mình hoặc trao đổi với cha mẹ trẻ về tình trạng của trẻ để sàng lọc, chẩn

đoán trẻ ở bệnh viện nhằm xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong quá trình can

thiệp sớm cho trẻ ở trường mầm non.

- Thông tin sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thông qua hồ sơ trẻ (portfolio):

CMT có thể trực tiếp tìm hiểu, nhận xét các sản phẩm hoạt động của trẻ để hiểu rõ

hơn sự phát triển của trẻ từ đó cùng với GV có phương pháp giáo dục trẻ phù hợp

hơn.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Việc cung cấp thông tin về sự phát triển của trẻ phải dựa vào việc thực hiện

chương trình, kết quả mong đợi theo lứa tuổi và theo đặc điểm tâm sinh lý của từng

trẻ.

- Lắng nghe, thu thập thông tin để kịp thời điều chỉnh các điểm chưa hợp lý

trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.

- Nắm vững các nội dung của bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm.

- Sự quan tâm, hợp tác của cha mẹ trẻ trong việc tiếp nhận thông tin và cung cấp

thông tin.

- Kỹ năng giao tiếp của GV, thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha

mẹ trẻ.

2.4.2.4. Biện pháp thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm

* Mục đích

- Nhằm cung cấp kiến thức, khẳng định tầm quan trọng của phương pháp giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm cho cha mẹ trẻ.

- Giúp cha mẹ hiểu rõ về ý nghĩa, mục đích, nội dung,.. về quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm mà trường mầm non đang thực hiện.

- Giúp cha mẹ trẻ hiểu thêm về vị trí, vai trò của GV và của chính cha mẹ trẻ.

* Nội dung

- Kiến thức trọng tâm về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: Mọi hoạt

130

động của trẻ đều hướng vào nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ, sự học của trẻ, do

trẻ chủ động, trẻ vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình học tập.

- Vị trí của trẻ: tôn trọng trẻ để trẻ phát huy hết tiềm năng của mình trong quá

trình hoạt động; khả năng, nhu cầu, lợi ích của trẻ cần được quan tâm và đáp ứng.

- Vai trò của của GV và cha mẹ trẻ: Chấp nhận, tôn trọng sự khác biệt của mỗi

trẻ; Xác định, tạo điều kiện phù hợp với sở thích, kỹ năng của từng trẻ; Tạo cơ hội để

trẻ hoạt động tích cực.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- CBQL tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về quan điểm lấy trẻ

làm trung tâm để nâng cao nhận thức và chất lượng công tác tuyên truyền cho đội ngũ

GV và cha mẹ trẻ.

- CBQL, GV thông tin về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, các bài

nói chuyện của chuyên gia về giáo dục trẻ lên các mạng thông tin xã hội như:

website, facebook,.. của trường, lớp.

- Thực hiện đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ: mời cha mẹ trẻ

cùng tham gia hoạt động dạy với GV như một trợ giảng hay một nhân vật thuyết

giảng thực tế để trao đổi cùng trẻ. Ví dụ: dạy về nghề bác sĩ, GV có thể mời cha mẹ

trẻ làm bác sĩ đến hướng dẫn trao đổi trực tiếp với trẻ không những làm cho tiết học

sinh động, hấp dẫn lôi cuốn trẻ mà còn giúp cha mẹ trẻ hiểu thêm về phương pháp

giáo dục của GV; gửi thư, tờ rơi, bảng tuyên truyền của trường/lớp.

- Mời cha mẹ trẻ tham gia bổ sung đóng góp ý kiến cho trường MN về phương

pháp chăm sóc, giáo dục trẻ và môi trường giáo dục của lớp, của trường.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- CBQL, GV nắm rõ kiến thức về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- CBQL và GV cần nắm rõ được tầm quan trọng, lợi ích của sự hợp tác giữa

trường mầm non và cha mẹ trẻ.

- Sự quan tâm, tích cực tổ chức thực hiện của đội ngũ CBQL, GV

- Sự quan tâm, tích cực tham gia hợp tác của cha mẹ trẻ.

2.4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất

Hệ thống các biện pháp được đề xuất trong mục 2.4.2 đều có tính độc lập tương

131

đối và có tính đặc thù, ý nghĩa riêng của chúng. Tuy nhiên, giữa các biện pháp luôn

có mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau theo cùng

mục đích là nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ từ đó

nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

- Thực hiện tốt biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ

năng choCBQL, GV về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cách thức sử dụng

bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường

mầm non, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình sẽ giúp cho

CBQL, GV hiểu và nhận thức được vị trí quan trọng của bản thân, tầm quan trọng

của quan điểm giáo dục, nắm rõ kiến thức, nội dung, cách thức vận dụng bộ tiêu chí.

Ngoài ra, nó còn giúp cha mẹ trẻ tiếp cận việc chăm sóc, giáo dục trẻ một cách có

khoa học tạo điều kiện cho cha mẹ trẻ nắm bắt được sự phát triển của trẻ. Đây là điều

kiện cơ bản và tiên quyết cho việc triển khai thực hiện các biện pháp tiếp theo góp

phần tăng khả năng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả cao.

- Thực hiện tốt biện pháp thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ

trẻ sẽ là cơ sở để triển khai hoạt động hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại

gia đình, hoạt động thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ, hoạt động thông

tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm góp phần tăng

sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.

- Thực hiện tốt biện pháp tăng cường công tác thông tin về sự phát triển của trẻ

cho cha mẹ trẻ mục tiêu cuối cùng của sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ

là sự phát triển của trẻ, là chât lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Sau khi được hướng dẫn

chăm sóc, giáo dục trẻ, cha mẹ trẻ hợp tác cùng nhà trường chăm sóc, giáo dục trẻ

theo đúng phương pháp mà trẻ đang được thực hiện tại trường. Lúc này việc thông tin

về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ là việc làm thiết yếu và cần thiết để cha mẹ

cùng theo dõi và hợp tác với nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Thực hiện tốt biện pháp thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm giúp CMT hiểu rõ về phương pháp giáo dục trẻ, về vị trí

của trẻ, vai trò của giáo viên và của ngay chính bản thân cha mẹ trẻ để từ đó cùng

chia sẻ trách nhiệm, hợp tác với trường mầm non trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

132

Các biện pháp đều có vai trò và ý nghĩa riêng góp phần vào sự thành công của

quá trình hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ

theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cần nhìn

nhận đánh giá đúng đắn về mối quan hệ giữa chúng, từ đó phát huy hiệu quả, ý nghĩa

thiết thực của từng biện pháp.

2.4.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp đề xuất.

Mặc dù các biện pháp được đề xuất trên cơ sở lý luận và bám sát vào điều kiện

thực tế của một số trường mầm non ở Củ Chi. Tuy nhiên, để khẳng định tính cần thiết

và khả thi của các biện pháp cơ bản đã đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành

áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi. Việc khảo nghiệm được

thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV (phụ lục 6)

Bước 2: Phát phiếu trưng cầu ý kiến

Phiếu trưng cầu ý kiến được phát cho 10 CBQL và 60 GV tại các trường mầm

non công lập và tư thục ở Củ Chi. Tổng số là 70 người

Bước 3: Thu phiếu và xử lý kết quả khảo sát

Sau khi xây dựng xong mẫu phiếu, tác giả gặp trực tiếp các CBQL, GV xin ý

kiến

Số phiếu thu về: 70 phiếu. 70 phiếu này đều được trả lời đầy đủ (đánh dấu đủ vào

các ý được hỏi) nên không có phiếu nào bị loại.

Tổng hợp kết quả xử lý các phiếu hỏi được thể hiện ở các bảng 2.17, 2.18, 2.19

và biểu đồ 2.28 dưới đây

133

Bảng 2.17. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất

Mức độ cần thiết

Điểm Xếp Không Tên biện pháp Rất cần Cần TB thứ cần thiết thiết thiết

Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến

thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan

điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử

dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan 33 37 2 2.47

điểm giáo dục LTLTT trong trường MN,

hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục

trẻ tại gia đình.

Thực hiện đa dạng các hình thức giao 39 31 1 2.56 tiếp với cha mẹ trẻ.

Tăng cường công tác thông tin về sự phát 32 38 3 2.46 triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.

Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương 29 38 2 4 2.36 pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

(rất cần thiết: 3 điểm; cần thiết: 2 điểm; không cần thiết: 1 điểm)

Bảng 2.18. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

Mức độ khả thi Điểm Xếp Tên biện pháp Rất khả Khả Không TB thứ thi thi khả thi

Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến

thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan

điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử 26 44 2.37 2 dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục LTLTT trong trường MN,

hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục

134

Mức độ khả thi Điểm Xếp Tên biện pháp Rất khả Khả Không TB thứ thi thi khả thi

trẻ tại gia đình.

Tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức 36 32 2 2.49 1 giao tiếp với cha mẹ trẻ.

Tăng cường công tác thông tin về sự phát 23 44 2 2.27 3 triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.

Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương 25 39 6 2.27 3 pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

(rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; không khả thi: 1 điểm)

Luận văn sử dụng công thức tính hệ số tương quan Spearman để xem xét mối

tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp, thể hiện ở

bảng 2.19.

Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mực độ khả thi của

các biện pháp đề xuất

Mức độ cần Mức độ khả

thiết thi D2= Tên biện pháp (X-Y)2 Điểm Xếp Điểm Xếp

TB thứ TB thứ

Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến

thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan

điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử dụng

bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm 2 0 2.47 2.37 2

giáo dục LTLTT trong trường MN, hướng

dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại

gia đình.

Tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức 1 0 2.56 2.49 1

135

Mức độ cần Mức độ khả

thiết thi D2= Tên biện pháp (X-Y)2 Điểm Xếp Điểm Xếp

TB thứ TB thứ

giao tiếp với cha mẹ trẻ.

Tăng cường công tác thông tin về sự phát 3 0 2.46 2.27 4 triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.

Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương 4 1 4 2.27 2.36 pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Tổng: TB: TB:

1 2.35 2.46

Qua các bảng 2.17, 2.18, 2.19 cho thấy đại đa số CBQL, GV đều đánh giá các

biện pháp mà đề tài đề xuất có tính cần thiết và khả thi tương đối cao.

- Về mức độ cần thiết: Hầu hết các ý kiến được khảo nghiệm đều đánh giá cao

về mức độ cần thiết của các biện pháp đã nêu (𝑋̅ = 2.46 điểm).

- Về mức độ khả thi: Hầu hết các ý kiến đều cho rằng 4 biện pháp đề xuất là khả

thi để nâng cao chất lượng hợp tác trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm (𝑌̅ = 2.35 điểm).

Tuy nhiên, tính cần thiết của các biện pháp được đánh giá ở mức cao hơn so với

tính khả thi: trong khi các biện pháp được đánh giá mức độ cần thiết từ 2.36 (biện

pháp được đánh giá ở mức thấp nhất) đến 2.56 (biện pháp được đánh giá ở mức cao

nhất), thì mức độ khả thi chỉ đạt từ 2.27 (biện pháp được đánh giá ở mức thấp nhất)

đến 2.49 (biện pháp được đánh giá ở mức cao nhất). Song, với điểm tuyệt đối là 3 thì

số liệu trên đã cho phép khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề

xuất ở mức khá cao.

Theo công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:

6 ∑ 𝐷2 N (𝑁2−1)

(-1 ≤ r ≤ 1) 𝑟 = 1 −

136

Trong đó: r là hệ số tương quan (r < 0: tương quan nghịch, r > 0: tương quan

thuận, giá trị r càng gần tới 1 thì mối tương quan càng chặt)

D là hiệu số giữa thứ bậc của X và thứ bậc của Y

6 x1

N là số biện pháp

6 ∑ 𝐷2 N (𝑁2−1)

4 (8−1)

Ta có: 𝑟 = 1 − = 1 − = 0.79

Với hệ số tương quan r = 0.79, cho phép khẳng định bước đầu về mức độ cần

thiết và mức độ khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sự hợp tác giữa

trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục LTLTT là tương quan tỷ lệ thuận, mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp được đánh giá cao và phù hợp.

Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp nâng

cao chất lượng sự hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ mà chúng tôi đề xuất được

2.6

2.55

2.5

2.45

2.4

Mức độ cần thiết

2.35

Mức độ khả thi

2.3

2.25

2.2

2.15

2.1

BP1

BP2

BP3

BP4

thể hiện ở biểu đồ 2.28

Biểu đồ 2.28. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của các biện pháp đề xuất

Qua biểu đồ 2.28, cho thấy sự chênh lệch về mức độ đánh giá của tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp, đây có thể được xem là “điểm lưu ý đặc biệt” đối

với CBQL các cấp về tính phức tạp, khó khăn của sự hợp tác giữa trường mầm non

với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục LTLTT. Có được các biện pháp là cần thiết nhưng việc vận dụng

137

chúng vào trong thực tế không phải là việc đơn giản, dễ dàng. Điều này đòi hỏi ở

CBQL phải hết sức linh hoạt, khéo léo, bám sát các nguyên tắc, nội dung, mục tiêu,

tiêu chí thực hiện và đánh giá.... mới hi vọng đạt hiệu quả thiết thực đối với quá trình

hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm

giáo dục LTLTT tại các trường mầm non ở Củ Chi.

138

Tiểu kết Chương 2

Trong chương 2, dựa trên cơ sở lý luận và sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm giáo dục LTLTT với 7 tiêu chuẩn, 12 tiêu chí, 27 chỉ số làm công cụ đánh

giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ. Kết quả đánh giá cho thấy những ưu

điểm và hạn chế của công tác này trên bình diện thực tiễn ở 4 trường MN tại Củ Chi,

Thành phố Hồ Chí Minh.

Ưu điểm: CBQL, GV tại các trường mầm non có quan tâm, tìm hiểu về quan

điểm giáo dục LTLTT, về tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT.

Trẻ mầm non ngày càng được quan tâm, CSGD tốt hơn. Nhà trường đã nêu cao vai

trò chủ chốt, nòng cốt trong giáo dục. Gia đình và đặc biệt là cha mẹ trẻ ngày càng

hiểu và tích cực hợp tác với nhà trường tham gia vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ khoa

học hơn.

Hạn chế: CBQL, GV tại các trường mầm non có quan tâm, tìm hiểu về quan

điểm giáo dục LTLTT, về tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT

nhưng chưa sâu sắc, chưa chú trọng thực hiện. Trường MN chưa tổ chức thực hiện đa

dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ. CBQL, GV chưa chú trọng đến việc

thông tin về sự phát triển của trẻ cũng như thông tin cho các bậc cha mẹ hiểu về

phương pháp giáo dục LTLTT.

Dựa trên những hạn chế sau quá trình đánh giá theo tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm giáo dục LTLTT và dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận, chúng tôi đã đề

xuất 4 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ

trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm.

Qua việc thực hiện khảo nghiệm ý kiến CBQL, GV về các biện pháp nhằm nâng

cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành

áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được đề xuất, cho thấy các đối

tượng được hỏi đánh giá cao mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp.

Kết quả đó cho phép bước đầu khẳng định mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả

thuyết khoa học đã chứng minh. Tuy nhiên để chứng minh tác động tích cực cũng

như tính hiệu quả của các biện pháp này thì các nhà giáo dục, các trường mầm non ở

139

Củ Chi cần tiến hành đồng bộ các biện pháp, điều chỉnh kịp thời những hạn chế cũng

như huy động nguồn lực thực hiện một cách hợp lý để các biện pháp phát huy hiệu

quả góp phần nâng cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong

chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

140

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp trẻ

phát triển một cách toàn diện là một quá trình lâu dài, liên tục, diễn ra ở nhiều môi

trường giáo dục khác nhau. Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ thì sự hợp

tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ là vấn đề thiết yếu và hết sức quan trọng. Sự

hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ không chỉ giúp xây dựng mối quan hệ

giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trở nên tốt hơn mà còn hỗ trợ nhau trong công tác

chăm sóc, giáo dục trẻ, mang lại lợi ích tốt nhất cho đứa trẻ.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ

trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm, trường mầm non cần thực hiện tốt 12 tiêu chí và 27 chỉ số về sự

hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi; phỏng vấn trực tiếp CBQL,

GV, CMT đồng thời kết hợp quan sát thực tế và tìm hiểu biên bản họp phụ huynh

năm học 2017 – 1018, 2018 – 2019 để phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng nội

dung 5 của bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Kết quả khảo sát cho thấy, trường mầm non đã bước đầu thực hiện bộ tiêu chí vào

việc hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Bên cạnh những kết quả đạt

được: cơ bản đã nắm được nội dung của bộ tiêu chí, bước đầu biết cách đánh giá dựa

vào bộ tiêu chí, chú trọng xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và

cha mẹ trẻ, có kỹ năng giải quyết tình huống,... thì vẫn còn một số hạn chế như: chưa

chú trọng sử dụng đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ, chưa hướng dẫn

cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình, chưa nắm rõ cách đánh giá theo tiêu

chí, quá trình triển khai thực hiện bộ tiêu chí còn một số bất cập,....

Căn cứ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 4 biện pháp nhằm nâng

cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục

trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại một

số trường mầm non ở Củ Chi là:

Biện pháp 1: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho

141

CBQL, GV về quan điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử dụng bộ tiêu chí thực hành

áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường MN, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm

sóc giáo dục trẻ tại gia đình.

Biện pháp 2: Thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ.

Biện pháp3: Tăng cường công tác thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

trẻ.

Biện pháp 4: Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm.

Qua kết quả khảo sát CBQL, GV tại một số trường mầm non ở Củ Chi cho thấy

các biện pháp đề xuất là phù hợp, có tính khả thi và góp phần nâng cao hiệu quả hợp

tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nếu được thực hiện đồng

bộ và kịp thời.

2. Khuyến nghị

Từ các kết luận trên chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau để các biện

pháp đã đề xuất đi vào thực tế tại các trường mầm non

* Đối với Bộ/Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Nghiên cứu và ban hành các chính sách có tính pháp lý về trách nhiệm, quyền

hạn của nhà trường và gia đình (đại diện là cha mẹ trẻ) trong sự hợp tác giữa trường

mầm non và cha mẹ trẻ nhằm nâng cao nhận thức của các đối tượng, khuyến khích

các đối tượng tích cực tham gia thực hiện để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục

trẻ.

- Tổ chức các buổi họp, tập huấn dành cho các cán bộ chủ chốt để nắm vững,

hiểu sâu rộng về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cách thức thực hiện,

cách đánh giá theo bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm. Đồng thời tìm hiểu thực tế những bất cập, những hạn chế để điều chỉnh

phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.

- Có một số nhiệm vụ riêng về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học.

142

- Ngoài quy định về kinh phí để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, cần có

thêm quy định về kinh phí đầu tư cho tổ chức hội thảo, bồi dưỡng cho cha mẹ trẻ sự

hợp tác với trường mầm non không phân biệt các loại hình trường mầm non cũng như

cách chăm sóc giáo dục trẻ khoa học, để các trường có cơ sở thực hiện.

* Đối với huyện Củ Chi

- Có chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính cũng

như có cơ chế triển khai riêng phù hợp với từng loại hình trường mầm non về sự hợp

tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ.

- Chỉ đạo cho phòng Giáo dục và Đào tạo, ngoài hoạt động tổ chức tổng kết, rút

kinh nghiệm và báo cáo điển hình tiên tiến công tác chuyên môn về chăm sóc nuôi

dưỡng trẻ cần có các báo cáo về sự hợp tác với cha mẹ trẻ để các trường có cơ hội

học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này tại các trường mầm

non.

* Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:

- Triển khai văn bản, tài liệu có nội dung liên quan đến sự hợp tác giữa trường

mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng

quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm hỗ trợ các trường mầm non thực hiện việc

vận dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm một

cách có hiệu quả

- Tổ chức các buổi họp, tập huấn dành cho CBQL, GV các trường mầm non để

nắm vững, hiểu sâu rộng về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cách thức

thực hiện, cách đánh giá theo bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm. Đồng thời tìm hiểu thực tế những bất cập, những hạn chế để điều

chỉnh phù hợp với tình hình thực tế từng loại hình trường mầm non.

* Đối với CBQL trường mầm non

- Xây dựng kế hoạch hàng năm về việc hợp tác với cha mẹ trẻ để chủ động

trong sự hợp tác với cha mẹ trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Tiến hành thu thập thông tin về hoạt động hợp tác giữa giáo viên và cha mẹ trẻ

tại nhiều thời điểm khác nhau trong năm.

143

- CBQL cần có những cuộc gặp mặt trực tiếp, trao đổi thường xuyên hơn với

đội ngũ giáo viên về kết quả thực hiện sự hợp tác với cha mẹ trẻ, cũng như kết quả

đánh giá sự hợp tác giữa giáo viên và cha mẹ trẻ để giúp họ nhận thấy những ưu điểm

– hạn chế trong quá trình thực hiện hợp tác với cha mẹ trẻ. Ngoài ra có thể tìm hiểu

tâm tư, nguyện vọng của giáo viên trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ giáo viên thực

hiện.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hơn cho GV giúp họ nâng

cao nhận thức, năng lực, hiệu quả hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Xây dựng môi trường văn hó nhà trường dân chủ, công bằng, coi trọng sự

tham gia đánh giá lẫn nhau, trao đổi, thảo luận trong bầu không khí thân mật, cởi mở

chứ không mang tính áp đặt duy ý chí.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hợp

tác giữa giáo viên với cha mẹ trẻ nhằm nâng cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho GV được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ sau mỗi lần đánh giá

- Tổ chức thu thập ý kiến của cha mẹ trẻ tại một vài thời điểm trong năm để làm

cơ sở điều chỉnh, xây dựng biện pháp cải thiện những điểm chưa đạt và phát huy

những điểm mạnh.

* Đối với hội cha mẹ học sinh và các bậc cha mẹ trẻ

- Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh cần có những người am hiểu về công tác

giáo dục, có kinh nghiệm trong sự hợp tác với trường mầm non để chăm sóc giáo dục

trẻ. Từ đó, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc cha mẹ khác tích cực

hợp tác với nhà trường để công tác chăm sóc, giáo dục trẻ được tốt hơn.

- Quan tâm đến các phương pháp giáo dục nhà trường đang áp dụng, tìm hiểu và

hợp tác với nhà trường chăm sóc, giáo dục trẻ một cách khoa học.

* Đối với cơ quan truyền thông, báo, đài

- Tuyên truyền các kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ khoa học, về vị trí của

trẻ, vai trò của giáo viên và của cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ

144

- Tổ chức các chương trình phóng sự, gameshow, các sân chơi bổ ích về chăm

sóc, giáo dục trẻ, về phương pháp giáo dục trẻ, về giáo dục mầm non để các bậc cha

mẹ có cái nhìn đúng hơn, chính xác hơn về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

145

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aronson, J. Z. (1996). How schools can recruit hard-to-reach parents. Educational

Leadership.

Astone, N. M., & McLanahan, S. S. (1991). Family structure, parental practices and

high school completion. American Sociological Review.

Australian Government. (2008). Family - School Partnerships Framework. Review,

43. Retrieved from http://www.familyschool.org.au/pdf/framework.pdf

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường Mầm non (2008).

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2008b). quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017a). Kế hoạch 56/KH-BGDĐT.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017b). Thông tư 01/VBHN-BGDĐT.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT.

Brownell C.A, R. G. . & Z. . (2006). Becoming a social partner with peers:

Cooperation and social understading in one and two year olds, Child

development.(77)4, 803-821.

Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, & Võ Văn Tảo. (2001). Từ điển

giáo dục học. Hà Nội: Từ điển Bách Khoa.

Bùi Nữ Mai Hoa. (2018). Thực trạng công tác phối hợp giữa giáo viên mầm non với

cha mẹ trẻ tại Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh.

Bùi Thị Thúy Hằng. (2011). Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình

trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy - Hà

Nội. Đại học Vinh.

Bùi Thị Việt. (2016). Đánh giá trong giáo dục mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam.

Carrasquilo, & London. (1993). The effects of parental involvement in English

language learning. Bahçeşehir University, İstanbul-Turkey.

Chu Thị Hồng Nhung và nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

(2018). Mô hình hỗ trợ cha mẹ trong chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em ở Việt

Nam. TTNCGDMN, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

Deslandes, R., & Bertrand, R. (2005). Motivation of parent involvement in

secondary-level schooling. Journal of Educational Research, 98(3).

146

Devjak, T., & Ber, S. (2009). Parents ’ views on preschool care and education in local

community, 6(7), 68–78.

Đỗ Thị Thúy Hằng. (2012). Đánh giá trong giáo dục. NXB Khoa học kỹ thuật.

Feuerstein, A. (2000). School characteristics and parent involvement: Influences on

participation in children’s schools. The Journal of Educational Research, 94(1).

Gardner, G. (2009). Theory of cooperation. In: Encyclopedia of Life Sciences (ELS).

John Wiley &Son, Ltd: Chichester.

Guerra, M., & Luciano, E. (2010). Sharing the responsibility of education: The

relationship between teachers and parents in 0-6 year-old children services and

schools. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 2(2), 3308–3313.

https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2010.03.506

Henderson, T., A., Mapp, & L., K. (2002). A New Wave of Evidence: The Impact of

School, Family, and Community Connections on Student Achievement. Annual

Synthesis, 2002.

Hoàng Hải Quế. (2018). Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong chăm

sóc, giáo dục trẻ mầm non, 138–142.

Hoàng Phê. (1992). Từ điển tiếng việt. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn

ngữ học, Trung tâm từ điểm ngôn ngữ.

Hoàng Thị Dinh, Nguyễn Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thị Bình,

Nguyễn Thị Quyên, Bùi Thị Lâm, & Hoàng Thị Thu Hương. (2017). Hướng dẫn

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. NXB Giáo dục

Việt Nam.

Hujala.E, TUrjia.L, Gaspar.M, V. . & W. . (2009). Perspectives of early childhood

teachers on parent - teacher paertnerships in Five European countries. European

Early Childhood Education Reseach Juornal 17 (1).

J. Piaget. (1932). The moral judgment of the child. London: Routledge& Keegan

Paul.

Jafarov, J. (2015). Factors affecting parental involvement in education : The analysis

of literature. Khazar Journal of Humanities and Social Sciences, 18(4), 35–44.

Retrieved from http://jhss-khazar.org/wp-content/uploads/2010/04/3.Javid-

147

Jafarov.pdf

K.Smith, M. (2005). Informal Education: Conversation, Democracy and learning.

Kmetec.E, K. . &. (2001). Od individualnega k sodelovalnemu Educa.

Kruchensky.V.A. (1981). Những cơ sở của tâm lý học sư phạm. NXB Giáo dục, Hà

Nội.

LaRocque, Michelle; Kleiman, Ira; Darling, S. M. (2011). Parental Involvement: The

Missing Link in School Achievement. ERIC Journal.

Lê Thi. (1999). The role of the family in the formation of Vietnamese personality (in

English). Women’s Publishing House.

Lee, J.-S., & Bowen, N. K. (2006). Parent Involvement, Cultural Capital, and the

Achievement Gap Among Elementary School Children.

Mooney, C. G. (2016). Các lý thuyết về trẻ em của Dewey, Montessori, Erikson,

Piaget và Vygotsky. NXB Lao động; Công ty sách Thái Hà.

Ngô Công Hoàn. (2014). Giáo trình Giáo dục gia đình (3rd ed.). NXB Giáo dục Việt

Nam.

Nguyễn Ánh Tuyết. (2016). Giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn.

NXB Đại học Sư phạm.

Nguyễn Khắc Viện. (1994). Tâm lý học gia đình. NXB Thế giới Trung tâm nghiên

cứu tâm lý trẻ em Hà Nội.

Nguyễn Kỳ. (1996). Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm. Trường

cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội.

Nguyễn Như Ý (chủ biên). (1995). Từ điển Tiếng Việt thông dụng. NXB Giáo dục.

Nguyễn Thị Hòa. (2009). Giáo dục học mầm non. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.

Nguyễn Thị Kim Anh. (2015). Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non. NXB Văn

hóa – Văn nghệ.

Nguyễn Thị Sinh Thảo. (2014). MODULE mn 40 (pp. 123–174).

Nguyễn Văn Hộ, & Hà Thị Đức. (2002). Giáo dục học đại cương. Hà Nội: NXB Giáo

dục.

Organization for Parent Education Programs. (n.d.). Parent Cooperative Preschools,

2.

148

Pena.D.C. (2000). Parent involment: Influencing factors and implecation, Journal of

Educational Research, 94, 42-54.

Phạm Bích Thủy. (2009). Biện pháp bồi dưỡng cho cha mẹ năng lực giáo dục hành vi

đạo đức với trẻ mẫu giáo lớn. Đại học sư phạm Hà Nội.

Phạm Minh Hạc. (2013). Từ điển bách khoa tâm lý học, giáo dục học Việt Nam. NXB

Giáo dục Việt Nam.

Phạm Thị Châu, & Trần Thị Sinh. (2006). Một số vấn đề quản lý giáo dục mầm non.

NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

Pirchio, S., Tritrini, C., Passiatore, Y., & Taeschner, T. (2013). The Role of the

Relationship between Parents and Educators for Child Behaviour and Wellbeing.

International Journal About Parents in Education, 7(2), 145–155.

Plan Việt Nam. (2014). Báo cáo thường niên Chương trình Quốc gia về chăm sóc và

phát triển trẻ thơ.

Rowe, K. J. (2002). The importance of teacher quality. Analysis, 5(22), 12. Retrieved

from http://www.cis.org.au/

Šteh, B., & Kalin, J. (2011). Building partner cooperation between teachers and

parents . Center for Educational Policy Studies Journal, 1(4), 81–101. Retrieved

from https://www.scopus.com/inward/record.uri?eid=2-s2.0-

84896963849&partnerID=40&md5=e3abc937ac84a75b3f5883b243ac06ef

Tomasello. M. (1999). The cutural origins of human cognitinion. Cambridge,MA:

Havard University Press.

Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. NXB Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh.

Viện Khoa học giáo dục, & Võ Tấn Quang (chủ biên). (2001). Xã hội hóa giáo dục.

NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

Võ Thị Tường Vy. (2016). Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay

từ đó rút kinh nghiệm và đề ra một số giải pháp quản lý thúc đẩy và nâng cao

chất lượng CS,GD trẻ mầm non trong các trường Mầm non công lập trên địa

bàn phường 3, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Học viện khoa học xã hội.

Weihua Fan, & Cathy M. Williams. (2010). The effects of parental involvement on

students’ academic self-efficacy, engagement and intrinsic motivation.,

149

Educational Psychology Vol. 30, No. 1, January 201.

Wortham, S. C. (2008). Assessment in early childhood education (5th ed.). Kevin

M.Davis.

Т.Н. Доронова. (2002). Взаимодействие дошкольного учреждения с

родителями. Пособие для работников дошкольных образовательных

учреждений.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

TIÊU CHÍ THỰC HÀNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM TRONG HỢP TÁC VỚI CHA MẸ TRẺ CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ

TIÊU CHÍ CHỈ SỐ

I.

THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tiêu chí 1. Xây Chỉ số1. Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ,

dựng mối quan

hệ giữa

Giáo viên, trường

mầm non và cha

mẹ

không ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,… - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình, ... - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ. Chí số 2. Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ

tham gia vào hoạt động của trường nhằm nâng cao chất

lượng CS-GD trẻ - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh

giá trẻ ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.

- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng - Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.

Chỉ số 3. Phụ huynh có lòng tin với nhà trường, với GV

PL2

II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ

Chỉ số 4. Giao tiếp hai chiều - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông Tiêu chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp

tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại tốt với cha mẹ trẻ

Chỉ số 5. Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, mỗi cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch

sự và bình tĩnh.

Chỉ số 6. Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ. - Viết thư, thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả,cố gắng viết chữ đẹp.

Chỉ số 7. Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm.

Tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao

tiếp với cha mẹ trẻ.

Chỉ số 8. Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ - Nói chuyện qua điện thoại, - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học Chỉ số 9. Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp - Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/ sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần,

PL3

theo tháng, theo năm - Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày các sản phẩm của trẻ

III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG

Tiêu chí 4. Tổ chức Chỉ số 10. Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu

cuộc họp với cha

mẹ trẻ đạt hiệu quả

đáo - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về mục đích và thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với GV và cha mẹ trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kĩ năng,... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kĩ. Ví dụ: làm quen với toán , ngôn ngữ, đọc sách,

thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ...

Chỉ số 11. Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể; - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp - Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận thêm về vấn đề gì khác, có thể dành thời gian vào một dịp

khác (không nên họp quá 45 phút).

Tiêu chí 5. Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả

Chỉ số 12. Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ. - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/ cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời.

- Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai, hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.

PL4

Chỉ số 13. Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả - Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân. - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lí nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ gặp gỡ trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ - Giải thích cho cha mẹ biết những gì giáo viên đang làm/ sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ TRẺ CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ

Tiêu chí 6. Chăm sóc, giáo dục trẻ tại

gia đình

Chỉ số 14. Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn nhà cửa, tiếp khách… - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: làm vườn, đi chợ, phơi lúa …

Chỉ số 15. Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát

triển: - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp,

sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ. - Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày. - Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.

Tiêu chí 7. Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16.Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá

PL5

chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không

chê bai, chỉ trích trẻ nhiều. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm

tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể của trẻ cần sửa. - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với

hứng thú của trẻ hàng ngày; không làm thay những việc mà

trẻ có thể làm được.

Chỉ số 17.Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật,hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn ở trong gia đình và nơi công cộng: cái gì được chơi/ được ăn, cái gì không

được sờ vào...và hiểu được lý do vì sao như vậy. - Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hằng ngày.

Tiêu chí 8. Giáo Chỉ số 18. Cách giáo dục kĩ năng/thói quen vệ sinh cho

dục trẻ kĩ

năng/thói quen vệ

sinh tại gia đình và

nơi công cộng

trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem. - Dùng tranh ảnh, kể chuyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh. - Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.

- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.

PL6

V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ

Tiêu chí 9. Thông

tin về sự phát triển

của trẻ cho cha mẹ

Chỉ số 19 . Nội dung cần thông tin - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng của từng trẻ trong lớp. Chỉ số 20. Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: cha mẹ yên tâm - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển, như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch..., giáo viên

cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và

có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn. - Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên cần trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để

gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.

Chỉ số 21. Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng phụ huynh/ thông qua góc dành cho cha mẹ ở lớp - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với từng phụ huynh để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.

VI.CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP MỘT

Tiêu chí 10.Các Chỉ số 22.Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà

hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

trường - Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ. - Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn. Chỉ số 23.Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một. - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học: nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngày hội,

PL7

ngày lễ của trường tiểu học. - Trẻ được gặp và làm quen với cô giáo lớp một, giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một

phải thực hiện - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.

VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO

DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

Tiêu chí 11. Giới thiệu về phương

pháp giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm

Chỉ số 24.Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng; - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công; - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm cả chơi.

Chỉ số 25.Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ

trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: Lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều

đƣợc hiểu, quan tâm và đáp ứng.

+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động

giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng…, đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học

bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá,

quan sát, bắt chước, … - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ: + Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi đứa trẻ và gia đình chúng. Tin tưởng vào khả năng thành công của mỗi đứa trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.

+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động:Tạo cơ hội cho trẻ

tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và

hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt

xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn

PL8

kĩ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.

+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính nó.

Chỉ số 26. Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về: + Giá trị của việc chơi

+ Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo

Tiêu chi 12. Đa

dạng các hình thức

thông tin cho cha

+ Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ trẻ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi,

đang học… mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy

trẻ em làm trung

tâm

Chỉ số 27. Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm non.

PL9

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

Phụ lục 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIỀU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GVMN)

Kính gửi Quý Thầy/Cô! Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha

mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”. Xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây

bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp hoặc điền thông tin vào ô trống. Chúng tôi cam đoan sử dụng kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

A. THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 1. Chức vụ: □ Chuyên viên □ Hiệu trưởng □ Phó Hiệu trưởng □ Khối trưởng □ Giáo viên 2. Giới tính : □ Nam

□ Nữ

3. Trình độ chuyên môn: □ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp 4. Thâm niên công tác: □ 3- 5 năm □ 6- 10 năm □ 11 – 15 năm □ 16 -20 năm

□ Hơn 20 năm 6. Đơn vị công tác: .......................................................................................................................

7. Đơn vị đánh giá: ......................................................................................................................

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu 1. Thầy/Cô có biết Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm về sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ? □ Có

□ Không

□ Không

Câu 2. Đơn vị Thầy/Cô đang công tác có đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? □ Có Câu 3: Dựa trên cơ sở nào để quý Thầy/Cô đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?

Mức độ

Hoàn

Stt

Cơ sở

Hoàn toàn

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

toàn không

đồng ý

đồng ý

PL10

1

Cơ sở pháp lý

1.1

Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”

Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng

1.2

trường mầm non lây trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020.

Kế hoạch 493/GDĐT-MN về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng

1.3

trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020

Tài liệu hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

1.4

trung tâm trong trường mầm non

2

Cơ sở thực tiễn

Hình ảnh các hoạt động giao tiếp

2.1

trực tiếp/gián tiếp của giáo viên/nhà trường với cha mẹ trẻ.

2.2

Biên bản họp giữa giáo viên/ nhà trường với cha mẹ trẻ

Báo cáo có nội dung hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ

2.3

của giáo viên/Nhà trường

2.4

Sổ trao đổi thông tin/sổ nhật ký giữa Nhà trường/Giáo viên và cha mẹ trẻ

Tài liệu hoặc nội dung tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo

2.5

dục trẻ

Kế hoạch năm học có nội dung hợp

2.6

tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ

Hộp thư/sổ đóng góp ý kiến của cha

2.7

mẹ trẻ.

Hồ sơ/biên bản đánh giá hoạt động

2.8

hợp tác với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên/trường

3

Cơ sở lý luận

3.1

Quan điểm giáo dục lây trẻ làm trung tâm

Đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của

3.2

trẻ mầm non

Vai trò của gia đình đối với sự phát

3.3

triển của trẻ mầm non

PL11

Câu 4: Thầy/Cô đã sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị?

Phân vân

Stt

Tiêu chí đánh giá

Đã sử dụng

Chưa sử dụng

1 Xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm

non và cha mẹ trẻ

2

Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ

3 Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ

4

Tổ chức cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả

5 Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu

quả

6

Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình

7 Giao tiếp với trẻ tại gia đình

8 Giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia

đình và nơi công cộng

9

Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

10 Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1

11 Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm

12 Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm

PL12

Câu 5. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm a. □ Rất quan trọng b. □ Quan trọng c. □ Bình thường d. □ Ít quan trọng e. □ Không quan trọng

Vì sao?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

Câu 6. Thầy/Cô vui lòng cho biết mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với

cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Mức độ

Stt

Mục đích

Phân

Không

Hoàn toàn

Hoàn toàn

Đồng ý

vân

đồng ý

đồng ý

không đồng ý

Xây dựng mối quan hệ giữa giáo

1

viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

2

Nâng cao năng lực thực hành, phát triển chuyên môn, kỹ năng của giáo

viên tại trường mầm non

Nâng cao chất lượng chăm sóc,

3

giáo dục trẻ

Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương

4

pháp giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Ý kiến khác ................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

PL13

Câu 7: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về các mức độ khó khăn khi đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ.

Mức độ

Stt

Những khó khăn khi đánh giá

Khó

Dễ

Rất khó

Trung bình

1

Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc

giáo dục trẻ chưa có thang đánh giá cụ thể

Cán bộ quản lý, giáo viên chưa được hướng

2

dẫn thang đánh giá

Chưa có sự chỉ đạo sử dụng Tiêu chí thực

3

hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ của

cấp trên

4

Năng lực tự đánh giá của giáo viên còn hạn chế

5

Nhận thức của cha mẹ trẻ chưa cao trong việc phối hợp với trường mầm non trong

đánh giá

Phương pháp đánh giá chưa được phổ biến,

6

tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ

Những khó khăn khác: .................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

PL14

Câu 8: Thầy/Cô vui lòng cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm?

Mức độ ảnh hưởng

Stt

Yếu tố ảnh hưởng

Nhiều

Ít

Rất nhiều

Trung bình

Không ảnh hưởng

1

Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về nội dung và phương pháp đánh giá

2 Điều kiện và hoàn cảnh sống của trẻ

3 Môi trường giáo dục

Sự chỉ đạo và hướng dẫn của cán bộ quản

4

Các tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

5

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

6 Năng lực sư phạm của giáo viên

Các yếu tố khác ............................................................................................................................ ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... Câu 9: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ các chỉ số trong sự hợp tác

giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích

hợp

Mức độ thực hiện đầy đủ

Chỉ số

Đầy đủ

Chưa thực

Chưa đầy đủ

hiện

I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến

- Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần

gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.

PL15

Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất

lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương

trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà

trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra

trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và

tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.

Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo

viên. - Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường.

- Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng. - Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng

hộ.

II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ

Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.

Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều. - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe

thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại

Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành

- Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự

đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.

Chỉ số 6: Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.

- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.

Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ.

- Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp.

- Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan

điểm

PL16

Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ

Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp.

- Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón trẻ)

- Họp cha mẹ trẻ. - Nói chuyện qua điện thoại.

- Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.

- Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan

- Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,...

- Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm.

- Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.

III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG

Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu

đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ

về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có)

- Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ trẻ.

- Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách,

thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..

Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

- Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi. - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể.

- Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.

- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị.

- Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một

dịp khác (không nên họp quá 45 phút)

PL17

Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.

Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của

cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan

điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những

vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý

khác rồi mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những

thông tin từ cha mẹ trẻ.

Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.

- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân,

- Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ.

- Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.

Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc

hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi

chợ, phơi lúa,...

Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát

triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được

khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.

- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.

- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.

PL18

Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp,

biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ.

- Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không

quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ

làm tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi

cụ thể trẻ cần sửa - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự

làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể

làm được.

Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.

- Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó.

- Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được

sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy. - Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng

ngày.

Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.

Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện,

hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực

quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực

hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.

- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh

- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân.

- Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới

cho trẻ tự làm hoàn toàn. - Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.

PL19

V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ

Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin.

- Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ

trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp

Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm.

- Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên

cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.

- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để

gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.

Chỉ số 21: Cách thức thông tin

- Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp.

- Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được

chia sẻ riêng với từng gia đình.

VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1

Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.

- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.

- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.

Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị

vào lớp một

- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội,

ngày lễ của trường tiểu học. - Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên

trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một phải thực hiện.

- Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ.

- Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.

PL20

VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY

TRẺ LÀM TRUNG TÂM.

Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng.

- Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác

nhau, bao gồm cả chơi.

Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ

trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Vị trí của trẻ:

+ Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng.

+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước,

sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám

phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:

+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng

thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.

+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để

hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ. + Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân

trẻ.

PL21

Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:

+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo.

+ Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ

làm trung tâm. - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở

trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi, học,..

Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp.

- Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ.

- Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường.

- Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm non.

Câu 10: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ thường xuyên đánh giá sự hợp tác giữa trường

mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp

Mức độ thực hiện thường xuyên

Chỉ số

Thường xuyên

Đôi khi

Hiếm khi

Không bao giờ

I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ

trẻ, không ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức

khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình,..

- Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.

PL22

Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc

cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như

phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co

khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp

diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo

viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.

Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo viên.

- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.

- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.

II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ

Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.

Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều.

- Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại

Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười.

- Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói

lịch sự và bình tĩnh.

Chỉ số 6: Tôn trọng

- Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.

- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.

Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo

- Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ.

- Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp.

- Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm

PL23

Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ

Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và

đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.

- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp. - Gửi thư điện tử, thông qua website.

- Sổ liên lạc/sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám

sức khỏe định kỳ cho trẻ,... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần,

theo tháng, theo năm. - Góc dành cho cha mẹ trẻ.

- Trưng bày sản phẩm của trẻ.

III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG

Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo.

- Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có)

- Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ trẻ.

- Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích

của trẻ,..

PL24

Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

- Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi. - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có

thể. - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.

- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo

luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)

Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.

Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ.

- Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải

đồng tình với họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng.

Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo

viên/cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi

những thông tin từ cha mẹ trẻ.

Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.

- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân,

- Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ.

- Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo

dục trẻ. - Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên

đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.

Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công

việc hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm,

lau dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn,

đi chợ, phơi lúa,...

PL25

Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ,

được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.

- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.

- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.

Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ

pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của

trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm

đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối

với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên.

- Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể trẻ cần sửa

- Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn

với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.

Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.

- Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì

không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.

- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.

PL26

Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.

Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ

- Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ.

- Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực quan.

- Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết.

- Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem. - Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh

họa các thao tác vệ sinh - Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc

thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp

trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn. - Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.

V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ

Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin.

- Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể

đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp

Chỉ số 20: Mục đích thông tin

- Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm.

- Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.

- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được

chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.

PL27

Chỉ số 21: Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc

dành cho cha mẹ trẻ ở lớp. - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ

chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.

VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1

Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.

- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.

- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.

Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một

- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.

- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các

anh chị lớp một phải thực hiện. - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử

dụng các đồ dùng học tập của trẻ. - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.

VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM.

Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng.

- Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.

- Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách

khác nhau, bao gồm cả chơi.

PL28

Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi

trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng. + Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát,

bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau,

bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:

+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả

năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.

+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng,

nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói

quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.

+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.

Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián

tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:

+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu

giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học

lấy trẻ làm trung tâm. - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của

trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ

chơi, học,..

PL29

Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp.

- Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ.

- Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường

mầm non.

Câu 11. Dựa theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

trong chăm sóc giáo dục trẻ và thang đánh giá, Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá/tự đánh giá về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ tại đơn vị.

Tiêu chí đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại Củ Chi được thực hiện thông

qua việc đánh giá từng tiêu chí và xem xét các minh chứng liên quan. Mỗi tiêu chí được đánh giá thành 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.

Mức Tốt: Đổi mới, sáng tạo; thường xuyên thực hiện, đánh giá, điều chỉnh, cải tiến các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu

quả Mức Khá: Tổ chức thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả, thành thạo; có thể hướng dẫn đồng nghiệp;

Mức Trung bình: Hiểu và xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ ở mức cơ bản, đúng quy định, quy trình

Mức Yếu: Chưa thực hiện các tiêu chí, hoặc thực hiện dưới 50% các chỉ số của từng tiêu chí hoặc thực hiện không hiệu quả.

Tiêu chí

Mức độ thực hiện

1.

Xây

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

biết

dựng mối hệ quan

- Hiểu biết và thường xuyên xây

- Hiểu và thường xuyên xây

- Hiểu biết và xây dựng mối quan hệ

giữa

dựng mối quan hệ trường giữa GV,

dựng mối quan hệ trường giữa GV,

giữa GV, trường mầm non và cha

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

số của

mầm non và cha mẹ trẻ

mầm non và cha mẹ trẻ

mẹ trẻ - Thực hiện tối

GV, trường mầm non và cha mẹ

-Thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả

-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung các

thiểu 50% nội dung các chỉ số

chỉ từng tiêu chí - Không hiệu quả

trẻ

100% nội dung của từng chỉ số tiêu chí

chỉ số và thực hiện hiệu quả các nội

theo đúng quy định của ngành

- Đánh giá, cải tiến, điều chỉnh để thực

dung của các chỉ số. tham - Đánh giá,

giáo dục và của nhà trường

hiện xây dựng mối quan hệ giữa giáo

mưu để thực hiện xây dựng mối quan

viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

hệ giữa giáo viên, trường mầm non và

đạt hiệu quả tốt

cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt

biết

- Hiểu biết tốt và thường xuyên thực

và - Hiểu thường xuyên thực

- Hiểu biết và xuyên thường

hiện đầy đủ 100% và đạt hiệu quả nội

hiện tối thiểu 75% nội dung các chỉ số

thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu 50%

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

2. Có các

số của

dung của các chỉ số - Ghi nhận và điều

và đạt hiệu quả nội dung của các chỉ số.

nội dung các chỉ số theo đúng quy

chỉ từng tiêu chí

biểu hiện tiếp giao

định của ngành giáo dục và của

Không hiệu quả

chỉnh biểu hiện giao tiếp tốt với

tốt với cha mẹ

nhà trường

cha mẹ để thực hiện các nội dung

của từng chỉ số đạt hiệu quả tốt

Nắm vững các hình thức giao tiếp và tổ

- Nắm vững các hình thức giao tiếp với

Hiểu biết các hình thức giao tiếp với

chức đa dạng các hình thức giao tiếp

cha mẹ và thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu

cha mẹ và thực hiện đạt hiệu quả

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

số của

3. Đa dạng hình các

với cha mẹ, thực hiện đạt hiệu quả

75% nội dung của các chỉ số

tối thiểu 50% nội dung của các chỉ

số

thức giao với tiếp

100% nội dung của các chỉ số

- Tổ chức một số các hình thức giao tiếp

chỉ từng tiêu chí - Không hiệu quả

cha mẹ

- Chủ động, sáng tạo trong tổ chức

với cha mẹ

thực hiện đa dạng các hình thức giao

tiếp với cha mẹ

4. Tổ chức

- Chuẩn bị và tổ

Chuẩn bị và tổ chức

Chuẩn bị và tổ

cuộc họp

chức cuộc họp phụ

thực hiện thành thạo

chức cuộc họp

- Chưa thực hiện

PL30

phụ huynh hiệu đạt

huynh đạt hiệu quả, thực hiện thành

cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả và đạt

phụ huynh đạt hiệu quả tối thiểu

- Thực hiện dưới 50% các

quả

số của

thạo và đạt hiệu quả 100% nội dung

hiệu quả tối thiểu 75% nội dung của

50% nội dung của các chỉ số

chỉ từng tiêu chí

các chỉ số

-Không hiệu quả

của các chỉ số - Đề xuất ý kiến về

nội dung, cách tổ chức thực hiện để

thực hiện các nội dung của các chỉ số

đạt hiệu quả tốt.

- Am hiểu, lắng

- Am hiểu, lắng nghe

Am hiểu, lắng

nghe và thực hiện đạt hiệu quả 100%

và thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu 75%

nghe và thực hiện đạt hiệu quả tối

nội dung của các chỉ số

nội dung của các chỉ số

thiểu 50% nội dung của các chỉ

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các số của chỉ

số

- Tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ

- Tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ

5. Giải quyết các

từng tiêu chí - Không hiệu quả

đồng nghiệp giải quyết các vấn đề

đồng nghiệp giải quyết các vấn đề xảy

vấn đề xảy một ra

xảy ra một cách có hiệu quả

ra một cách có hiệu quả

cách hiệu quả

- Tự đánh giá, điều chỉnh, nâng cao kỹ

năng xử lý tình huống để giải quyết

các vấn đề đạt hiệu quả tốt.

- Hiểu biết và thực hiện được 100%

- Hiểu biết về việc chăm sóc, giáo dục

- Hiểu biết về việc chăm sóc,

giáo dục trẻ tại gia đình

trẻ tại gia đình - Thực hiện đạt tối

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

nội dung của các chỉ số

6. Chăm sóc, giáo

thiểu 75% nội dung của các chỉ số

- Thực hiện đạt được tối thiểu

chỉ số của các tiêu chí

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong

dục trẻ tại gia đình

công tác chăm sóc giáo dục trẻ khi cần

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong công tác

50% nội dung của các chỉ số

-Không hiệu quả

- Đánh giá, quan

chăm sóc giáo dục

PL31

trẻ khi cần thiết

sát, theo dõi kết quả thực hiện

- Am hiểu và thực

- Am hiểu và hướng

- Am hiểu và

hiện một cách khoa học 100% nội dung

dẫn thực hiện một cách khoa học trong

hướng dẫn thực hiện một cách

của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong

giao tiếp của phụ huynh với trẻ tại gia đình

khoa học trong giao tiếp của phụ huynh với trẻ tại

7. Giao

giao tiếp với trẻ tại gia đình đạt hiệu

- Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ

gia đình - Đạt tối thiểu

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các tiêu chí - Không hiệu quả

tiếp với trẻ tại gia

đình

quả - Đánh giá, quan

số - Tư vấn, hỗ trợ phụ

50% nội dung của các chỉ số

sát, theo dõi kết quả thực hiện giao

huynh trong giao tiếp với trẻ tại gia

đình đạt hiệu quả

tiếp với trẻ tại gia đình

- Am hiểu và thực hiện một cách khoa

- Am hiểu và thực hiện một cách khoa

- Am hiểu và thực hiện một cách

học 100% nội dung của từng chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ

học trong việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen

khoa học trong việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các

8. Giáo dục trẻ kĩ

phụ huynh trong giáo dục trẻ kĩ

vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng

trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại

tiêu chí - Không hiệu

năng/thói quen

vệ

quả

năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và

- Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ

gia đình và nơi công cộng

sinh tại gia và đình

công

nơi công cộng - Đánh giá, theo dõi

số - Tư vấn, hỗ trợ phụ

- Thực hiện đạt tối thiểu 50% nội

nơi cộng

kết quả thực hiện, cải tiến có hiệu quả

huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen

dung của các chỉ số

vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng

9.Thông tin về sự

- Nắm vững và thành thạo trong

- Nắm vững một số phương pháp đánh

- Hiểu biết cơ bản về một số phương

phát triển của trẻ cho

việc sử dụng các phương pháp đánh

giá và và thông tin về sự phát triển của

pháp đánh giá và thông tin về sự

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

cha mẹ trẻ

giá và thông tin

trẻ cho cha mẹ trẻ

phát triển của trẻ

chỉ số của các

PL32

khoa học về sự phát triển của trẻ

- Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của

cho cha mẹ trẻ - Thực hiện tối

tiêu chí - Không hiệu quả

cho cha mẹ trẻ -Thực hiện 100%

các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ

thiểu 50% nội dung của các chỉ

số

nội dung của các chỉ số

huynh để giúp trẻ phát triển

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần

- Đề xuất ý kiến để thực hiện các nội

dung của các chỉ số đạt hiệu quả

- Hiểu biết và thực hiện các hoạt động

Hiểu biết và thực hiện các hoạt động

- Hiểu biết cơ bản về các hoạt động

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1đạt hiệu

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đạt hiệu quả

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1

quả -Thực hiện 100%

chỉ số của các tiêu chí

-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của

- Thực hiện tối thiểu 50% nội

10. Các hoạt động

nội dung của các chỉ số

các chỉ số - Hướng dẫn đồng

dung của các chỉ số

- Không hiệu quả

chuẩn bị trẻ cho

nghiệp

vào lớp 1

- Đánh giá, chủ động, sáng tạo, cải

tiến các hoạt động chuẩn bị cho trẻ

vào lớp 1 đạt hiệu quả tốt

- Nắm vững thành thạo phương pháp

- Nắm vững phương pháp giáo dục lấy trẻ

-Hiểu biết cơ bản về phương pháp

11. Giới về thiệu

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

làm trung tâm - Hướng dẫn đồng

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

phương pháp giáo

- Hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện

nghiệp thực hiện - Thực hiện tối thiểu

- Thực hiện tối thiều 50% nội

dục lấy trẻ làm trung

-Thực hiện 100% nội dung chỉ số

75% nội dung của các chỉ số

dung của các chỉ số

chỉ số của các tiêu chí - Không hiệu quả

tâm

- Tư vấn, hỗ trợ về huynh phụ

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần thiết

phương pháp giáo

PL33

trẻ

làm

dục lấy trung tâm

- Đề xuất ý kiến cách thực hiện các

nội dung của các chỉ số đạt hiệu quả

- Nắm vững và tổ chức thành thạo đa

- Nắm vững và tổ chức đa dạng các

- Hiểu biết cơ bản về các hình thức

dạng các hình thức thông tin cho cha

hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu

thông tin cho cha mẹ hiểu phương

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy

phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung

pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

chỉ số của các tiêu chí

12.Đa dạng

các

trẻ làm trung tâm - Tư vấn cho đồng

tâm - Tư vấn cho đồng

- Thực hiện tối thiểu 50% nội

-Không hiệu quả

hình thông

thức tin

nghiệp - Tư vấn, hỗ trợ cha

nghiệp - Thực hiện đạt hiệu

dung của các chỉ số

cho mẹ

cha hiểu

mẹ trẻ - Thực hiện đạt

quả tối thiểu 75% nội dung của các chỉ

phương pháp giáo

hiệu quả 100% nội dung của các chỉ số

số

dục lấy trẻ làm trung

tâm

- Đánh giá, đề xuất cải tiến, các hình

thức thông tin mới để thực hiện tốt các

nội dung của các chỉ số

Thầy/Cô vui lòng đánh giá/tự đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ

theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp dựa theo thang đo đánh giá trên

PL34

Mức độ thực hiện tốt

Chỉ số

Trung

Tốt Khá

Yếu

bình

I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

PL35

Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến

- Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần

gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.

Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao

chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương

trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng

nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn

ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần

thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.

Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo

viên. - Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.

- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.

II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ

Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.

Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều.

- Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại

Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành

- Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự

đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.

Chỉ số 6: Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan

điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.

- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.

PL36

Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo

- Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều

chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm

Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ

Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón

trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.

- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp. - Gửi thư điện tử, thông qua website.

- Sổ liên lạc/sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức

khỏe định kỳ cho trẻ,... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo

tháng, theo năm. - Góc dành cho cha mẹ trẻ.

- Trưng bày sản phẩm của trẻ.

III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG

Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo.

- Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ

chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha

mẹ trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ

phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được

chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách,

thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..

PL37

Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả. - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi.

- Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể. - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc

họp. - Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận

thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)

Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.

Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ.

- Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ

- Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ

trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời.

- Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.

Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả. - Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên

nhân, - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ

sở quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao

đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ. - Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang

làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.

Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hằng ngày.

- Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn nhà cửa, tiếp khách,...

- Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi

chợ, phơi lúa,...

PL38

Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển.

- Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng

tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ. - Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày. - Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn

ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.

Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp.

- Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ.

- Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù

việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin,

không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên.

- Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể trẻ cần sửa

- Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng

thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.

Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp. - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh;

hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình,

nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.

- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.

Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.

Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ.

- Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực quan.

- Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết.

- Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem. - Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các

thao tác vệ sinh - Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện

vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực

hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.

- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.

PL39

V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ

Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin. - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học,

giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm)

- Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp

Chỉ số 20: Mục đích thông tin

- Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết

tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và

có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn. - Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần

cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.

Chỉ số 21: Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho

cha mẹ trẻ ở lớp. - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ

từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.

VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1

Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

PL40

Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.

- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.

- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.

Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có

thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.

- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một

phải thực hiện. - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các

đồ dùng học tập của trẻ. - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.

VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY

TRẺ LÀM TRUNG TÂM.

Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu

và tôn trọng. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.

- Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm cả chơi.

Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều

được hiểu, quan tâm và đáp ứng. + Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động

giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được

học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,...

- Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ: + Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo

của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết,

sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ. + Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ

tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất

chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.

+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.

PL41

Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp

- Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về: + Giá trị của việc chơi

+ Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học.

- Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm.

- Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi, học,..

Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp. - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với

cha mẹ trẻ. - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại

trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm

non.

Câu 12: Quý Thầy/Cô vui lòng nêu một số đề xuất để việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả hơn? 1.Đề xuất với Phòng Mầm non, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM

...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

2. Đề xuất với Tổ Mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo Củ Chi ............................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

3. Đề xuất với Ban Giám Hiệu Trường Mầm non ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

4. Đề xuất với Phụ huynh .....................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

PL42

Xin cảm ơn Quý Thầy/Cô./.

PL43

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

Phụ lục 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIỀU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho phụ huynh các trường mầm non)

Kính gửi Quý Phụ huynh! Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha

mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”. Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây bằng cách

đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp hoặc điền thông tin vào ô trống. Chúng tôi cam đoan sử dụng kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

A. THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 1. Giới tính : □ Nam □ Nữ Tuổi: .......................................................................... 2. Trình độ văn hóa: .....................................................................................................................

3. Trình độ chuyên môn: □ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp 4. Nghề nghiệp:

5. Hoàn cảnh gia đình:

□ Gia đình hai thế hệ (bao gồm cha mẹ và con)

□ Gia đình ba thế hệ (bao gồm ông bà, cha mẹ và con) □ Gia đình bốn thế hệ trở lên (nhiều hơn ba thế hệ)

□ Gia đình không trọn vẹn (không thuộc 3 loại gia đình trên)

6. Hoàn cảnh kinh tế: □ Tốt

□ Khá

□ Trung bình

□ Khó khăn

7. Phụ huynh trường MN: ............................................................................................................

□ Trung lập

□ Khó

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu 1. Theo sự đánh giá của Anh/Chị con của Anh/Chị thuộc loại tính cách nào? □ Dễ chịu chiều Câu 2. Anh/Chị vui lòng cho biết tình trạng sinh lý của trẻ □ Chậm phát triển

□ Bình thường

□ Khiếm

khuyết Câu 3. Anh/Chị có biết Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm về sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ? □ Có

□ Không

Câu 4. Đơn vị con Anh/Chị đang học có đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?

□ Không

PL44

□ Có Câu 5. Theo Anh/Chị mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm

non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? f. □ Rất quan trọng g. □ Quan trọng h. □ Bình thường i. □ Ít quan trọng j. □ Không quan trọng

Vì sao?

................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................

Câu 6. Theo Anh/Chị mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?

Mức độ

Hoàn

Hoàn

Stt

Mục đích

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

toàn không

toàn đồng ý

đồng ý

1

Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

2

Nâng cao năng lực thực hành, phát triển chuyên môn, kỹ năng của giáo

viên tại trường mầm non

Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo

3

dục trẻ

Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương pháp

4

giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Ý kiến khác .......................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

PL45

Câu 7: Theo Anh/Chị các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm?

Mức độ ảnh hưởng

Không

Stt

Yếu tố ảnh hưởng

Nhiều

Ít

Rất nhiều

Trung bình

ảnh hưởng

1

Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về nội dung và phương pháp đánh

giá

Điều kiện và hoàn cảnh sống của

2

trẻ

3 Môi trường giáo dục

Sự chỉ đạo và hướng dẫn của cán

4

bộ quản lý

Các tiêu chí thực hành áp dụng

5

quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

6 Năng lực sư phạm của giáo viên

Các yếu tố khác ............................................................................................................................ ......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

PL46

Câu 8: Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ các chỉ số trong sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp

Mức độ thực hiện đầy đủ

Chỉ số

Đầy

Chưa

Chưa thực

đủ

đầy đủ

hiện

I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không

ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,...

- Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình,..

- Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.

Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất

lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình,

phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng.

- Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ

tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.

Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo viên.

- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.

- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.

II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ

Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.

Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều. - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông

tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại

PL47

Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười.

- Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình

tĩnh.

Chỉ số 6: Tôn trọng

- Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.

- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.

Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ.

- Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp.

- Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm

Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ

Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.

- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.

- Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan

- Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm.

- Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.

III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG

Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về

mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn

bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ

trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân

tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được

chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..

PL48

Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả. - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi.

- Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể. - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc

họp. - Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị.

- Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác

(không nên họp quá 45 phút)

Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.

Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của

cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan

điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn

đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý khác rồi

mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những

thông tin từ cha mẹ trẻ.

Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.

- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân, - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở

quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi

những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ. - Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

PL49

IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.

Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc

hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn

nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi chợ,

phơi lúa,...

Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển.

- Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng

tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ. - Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.

- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.

Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu

cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù

việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không

chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên.

- Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể trẻ cần sửa

- Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú

của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.

Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.

- Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.

- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.

PL50

Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.

Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp

dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực

quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện,

hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.

- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh

- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân.

- Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho

trẻ tự làm hoàn toàn. - Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.

V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ

Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin. - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học,

giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm)

- Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp

Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên

cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.

- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.

Chỉ số 21: Cách thức thông tin

- Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha

mẹ trẻ ở lớp. - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng

trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.

PL51

VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1

Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà

trường. - Khả năng của trẻ so với yêu cầu

- Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ. - Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.

Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một

- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ

của trường tiểu học. - Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò

chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một phải thực hiện.

- Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ.

- Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.

VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY

TRẺ LÀM TRUNG TÂM.

Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng.

- Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác nhau,

bao gồm cả chơi.

Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ

theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Vị trí của trẻ:

+ Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng.

+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động

giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học

bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,...

- Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ: + Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của

mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý

tưởng, kỹ năng của từng trẻ. + Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ

tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra

trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.

+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.

PL52

Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm.

Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:

+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học.

- Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm.

- Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi, học,..

Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp.

- Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ.

- Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường.

- Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm non.

PL53

Câu 9: Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ thường xuyên đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp

Mức độ thực hiện thường xuyên

Chỉ số

Thường

Đôi

Hiếm

Không

xuyên

khi

khi

bao giờ

I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ

trẻ, không ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức

khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành

phần gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.

Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc

cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như

phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng.

- Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho

các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động

chăm sóc trẻ ở trường.

Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo viên.

- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.

- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.

II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ

Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.

PL54

Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều. - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng

nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại

Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười.

- Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.

Chỉ số 6: Tôn trọng

- Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.

- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.

Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ

trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự

điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định

quan điểm

Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ

Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và

đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.

- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp. - Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan

- Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,...

- Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm. - Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.

PL55

III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG

Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị

chu đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha

mẹ trẻ về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao

đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và

cha mẹ trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví

dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và

được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích

của trẻ,..

Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu

quả. - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi.

- Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể.

- Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.

- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo

luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)

Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.

Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm

trạng của cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý

kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ

- Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề

nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời.

- Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.

PL56

Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.

- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân,

- Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ,

trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.

Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công

việc hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm,

lau dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn,

đi chợ, phơi lúa,...

Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ

phát triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ,

được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.

- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.

- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.

Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ

pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của

trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm

đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng

của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố

gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra

hành vi cụ thể trẻ cần sửa - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ

tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những

việc trẻ có thể làm được.

PL57

Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao

tiếp. - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung

quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia

đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như

vậy. - Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên

hàng ngày.

Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.

Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh

cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận

tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể,

trực quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ

thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.

- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh

- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp

trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.

- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.

PL58

V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ

Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin.

- Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể

đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp

Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên

tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có

khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ

biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.

- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được

chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.

Chỉ số 21: Cách thức thông tin

- Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp.

- Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ

chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.

VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1

Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.

- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.

- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.

Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn

bị vào lớp một - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học;

nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.

- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một;

giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một phải thực hiện.

- Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ.

- Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.

PL59

VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM.

Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm. - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần

được hiểu và tôn trọng. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành

công. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách

khác nhau, bao gồm cả chơi.

Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha

mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Vị trí của trẻ:

+ Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng.

+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát,

bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau,

bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:

+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả

năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.

+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng,

nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.

+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.

PL60

Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm.

Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián

tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:

+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu

giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học.

- Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm.

- Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ

chơi, học,..

Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực

tiếp. - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi

họp với cha mẹ trẻ. - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ

dạy tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường

mầm non.

Câu 10. Dựa theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ và thang đánh giá, Anh/Chị vui lòng đánh giá/tự đánh giá về

sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ. Tiêu chí đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực

hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại Củ Chi được thực hiện thông qua việc đánh giá từng tiêu chí và xem xét các minh chứng liên quan. Mỗi tiêu chí được

đánh giá thành 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu. Mức Tốt: Đổi mới, sáng tạo; thường xuyên thực hiện, đánh giá, điều chỉnh, cải tiến các

hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả Mức Khá: Tổ chức thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả, thành thạo; có thể hướng dẫn đồng nghiệp;

PL61

Mức Trung bình: Hiểu và xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ ở mức cơ bản, đúng quy định, quy trình

Mức Yếu: Chưa thực hiện các tiêu chí, hoặc thực hiện dưới 50% các chỉ số của từng tiêu chí hoặc thực hiện không hiệu quả.

Tiêu chí

Mức độ thực hiện

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

biết

biết

và - Hiểu thường xuyên xây

và - Hiểu thường xuyên xây

- Hiểu biết và xây dựng mối

1.

Xây

dựng mối quan hệ trường giữa GV,

dựng mối quan hệ trường giữa GV,

quan hệ giữa trường GV,

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

số của

dựng

mầm non và cha mẹ trẻ

mầm non và cha mẹ trẻ

mầm non và cha mẹ trẻ

mối quan hệ giữa

-Thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả 100%

-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung các

- Thực hiện tối thiểu 50% nội

chỉ từng tiêu chí - Không hiệu quả

GV,

nội dung của từng chỉ số tiêu chí

chỉ số và thực hiện hiệu quả các nội

dung các chỉ số theo đúng quy

trường mầm non

- Đánh giá, cải tiến, điều chỉnh để thực

dung của các chỉ số. tham - Đánh giá,

định của ngành giáo dục và của

và cha mẹ trẻ

nhà trường

hiện xây dựng mối quan hệ giữa giáo trường mầm viên,

mưu để thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên,

non và cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt

trường mầm non và cha mẹ trẻ đạt hiệu

quả tốt

biết

- Hiểu biết tốt và thường xuyên thực

- Hiểu và thường xuyên thực

- Hiểu biết và xuyên thường

2. Có các

hiện đầy đủ 100% và đạt hiệu quả nội

hiện tối thiểu 75% nội dung các chỉ số

thực hiện 50% nội dung các chỉ

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

số của

biểu hiện tiếp giao

dung của các chỉ số - Ghi nhận và điều

và đạt hiệu quả nội dung của các chỉ số.

số theo đúng quy định của

chỉ từng tiêu chí

tốt với cha mẹ

Không hiệu quả

chỉnh biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ để thực hiện các nội

ngành giáo dục nhà của và trường

dung của từng chỉ số đạt hiệu quả tốt

3. Đa dạng Nắm vững các hình

- Nắm vững các hình Hiểu biết các

- Chưa thực

các hình thức giao

thức giao tiếp và tổ chức đa dạng các

thức giao tiếp với cha mẹ và thực hiện

hình thức giao tiếp với cha mẹ

với

tiếp cha mẹ

hình thức giao tiếp với cha mẹ, thực

đạt hiệu quả tối thiểu 75% nội dung của

và thực hiện đạt hiệu quả tối

hiện - Thực hiện dưới 50% các số của chỉ

hiện đạt hiệu quả 100% nội dung của

các chỉ số - Tổ chức một số các

thiểu 50% nội dung của các chỉ

số

từng tiêu chí - Không hiệu quả

các chỉ số - Chủ động, sáng tạo

hình thức giao tiếp với cha mẹ

trong tổ chức thực hiện đa dạng các

hình thức giao tiếp với cha mẹ

- Chuẩn bị và tổ chức cuộc họp phụ

Chuẩn bị và tổ chức thực hiện thành thạo

Chuẩn bị và tổ chức cuộc họp

huynh đạt hiệu quả, thực hiện thành thạo

cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả và đạt

phụ huynh đạt hiệu quả và đạt

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

số của

4. Tổ chức cuộc họp

và đạt hiệu quả 100% nội dung của

hiệu quả tối thiểu 75% nội dung của

tối quả hiệu thiểu 50% nội

chỉ từng tiêu chí

các chỉ số

phụ huynh hiệu đạt

các chỉ số - Đề xuất ý kiến về

dung của các chỉ số

-Không hiệu quả

quả

nội dung, cách tổ chức thực hiện để

thực hiện các nội dung của các chỉ số

đạt hiệu quả tốt.

- Am hiểu, lắng nghe

- Am hiểu, lắng nghe

Am hiểu, lắng

và thực hiện đạt hiệu quả 100% nội dung

và thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu 75%

nghe và thực hiện đạt hiệu

5. Giải quyết các

của các chỉ số - Tư vấn, chia sẻ

nội dung của các chỉ số

quả tối thiểu 50% nội dung

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các số của chỉ

của các chỉ số

vấn đề xảy một ra

kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp giải

- Tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ

từng tiêu chí - Không hiệu quả

cách hiệu quả

quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu

đồng nghiệp giải quyết các vấn đề xảy

quả - Tự đánh giá, điều

ra một cách có hiệu quả

chỉnh, nâng cao kỹ

PL62

năng xử lý tình huống để giải quyết

các vấn đề đạt hiệu quả tốt.

- Hiểu biết và thực

- Hiểu biết về việc

- Hiểu biết về

hiện được 100% nội dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ

chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình - Thực hiện đạt tối

việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình

6. Chăm

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

sóc, giáo dục trẻ tại

huynh trong công tác chăm sóc giáo dục

thiểu 75% nội dung của các chỉ số

- Thực hiện đạt được tối thiểu

chỉ số của các tiêu chí

gia đình

trẻ khi cần - Đánh giá, quan sát,

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong công tác

50% nội dung của các chỉ số

-Không hiệu quả

theo dõi kết quả thực hiện

chăm sóc giáo dục trẻ khi cần thiết

- Am hiểu và thực

- Am hiểu và hướng

- Am hiểu và

hiện một cách khoa học 100% nội dung

dẫn thực hiện một cách khoa học trong

hướng dẫn thực hiện một cách

của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ

giao tiếp của phụ huynh với trẻ tại gia

khoa học trong giao tiếp của

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các

7. Giao tiếp với trẻ

huynh trong giao tiếp với trẻ tại gia đình đạt hiệu quả

đình - Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ

phụ huynh với trẻ tại gia đình - Đạt tối thiểu

tiêu chí - Không hiệu quả

tại gia đình

- Đánh giá, quan sát, theo dõi kết quả thực

số - Tư vấn, hỗ trợ phụ

50% nội dung của các chỉ số

hiện giao tiếp với trẻ tại gia đình

huynh trong giao tiếp với trẻ tại gia

đình đạt hiệu quả

8.

Giáo

- Am hiểu và thực hiện một cách khoa

- Am hiểu và thực hiện một cách khoa

- Am hiểu và thực hiện một

dục trẻ kĩ năng/thói

học 100% nội dung của từng chỉ số

học trong việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục

cách khoa học trong việc

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

quen vệ sinh tại gia và đình

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen

trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng

hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kĩ năng/thói

chỉ số của các tiêu chí - Không hiệu

công

quả

nơi cộng

vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng

- Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ

quen vệ sinh tại gia đình và nơi

- Đánh giá, theo dõi

số

công cộng

PL63

kết quả thực hiện, cải tiến có hiệu quả

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong giáo dục

- Thực hiện đạt tối thiểu 50%

trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình

nội dung của các chỉ số

và nơi công cộng

- Nắm vững và thành thạo trong việc sử dụng các phương

- Nắm vững một số phương pháp đánh giá và và thông tin

-Hiểu biết cơ bản về một số phương pháp

pháp đánh giá và thông tin khoa học

về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

đánh giá và thông tin về sự

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các

9.Thông tin về sự

về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

- Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của

phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

tiêu chí - Không hiệu quả

phát triển của trẻ cho

-Thực hiện 100% nội dung của các chỉ số

các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ

- Thực hiện tối thiểu 50% nội

cha mẹ trẻ

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần

huynh để giúp trẻ phát triển

dung của các chỉ số

- Đề xuất ý kiến để thực hiện các nội

dung của các chỉ số đạt hiệu quả

- Hiểu biết và thực hiện các hoạt động

Hiểu biết và thực hiện các hoạt động

- Hiểu biết cơ bản về các hoạt

10.

Các

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1đạt hiệu quả

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đạt hiệu quả

động chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

hoạt động chuẩn bị

-Thực hiện 100% nội dung của các chỉ số

-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của

- Thực hiện tối thiểu 50% nội

chỉ số của các tiêu chí

trẻ

cho vào lớp 1

- Đánh giá, chủ động, sáng tạo, cải

các chỉ số - Hướng dẫn đồng

dung của các chỉ số

- Không hiệu quả

nghiệp

tiến các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào

lớp 1 đạt hiệu quả tốt

11. Giới về thiệu phương

- Nắm vững thành thạo phương pháp giáo dục lấy trẻ làm

- Nắm vững phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

-Hiểu biết cơ bản về phương pháp giáo dục

pháp giáo dục lấy trẻ

trung tâm - Hướng dẫn đồng

- Hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện

lấy trẻ làm trung tâm

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các

làm trung

nghiệp thực hiện

- Thực hiện tối thiểu

- Thực hiện tối

tiêu chí

PL64

tâm

-Thực hiện 100% nội dung chỉ số

75% nội dung của các chỉ số

thiều 50% nội dung của các chỉ

- Không hiệu quả

số

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh về phương

- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần thiết

pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Đề xuất ý kiến cách thực hiện các nội

dung của các chỉ số đạt hiệu quả

- Nắm vững và tổ chức thành thạo đa

- Nắm vững và tổ chức đa dạng các

- Hiểu biết cơ bản về các hình

dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ

hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu

thức thông tin cho cha mẹ hiểu

- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các

hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm

phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung

phương pháp giáo dục lấy trẻ

chỉ số của các tiêu chí

12.Đa dạng

các

trung tâm - Tư vấn cho đồng

tâm - Tư vấn cho đồng

làm trung tâm - Thực hiện tối

-Không hiệu quả

hình thông

thức tin

nghiệp - Tư vấn, hỗ trợ cha

nghiệp - Thực hiện đạt hiệu

thiểu 50% nội dung của các chỉ

cho mẹ

cha hiểu

số

mẹ trẻ - Thực hiện đạt hiệu

quả tối thiểu 75% nội dung của các chỉ

phương pháp giáo

quả 100% nội dung của các chỉ số

số

dục lấy trẻ làm trung

tâm

- Đánh giá, đề xuất cải tiến, các hình

thức thông tin mới để thực hiện tốt các

nội dung của các chỉ số

PL65

Anh/Chị vui lòng đánh giá/tự đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc

giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp dựa theo thang đo đánh giá trên

PL66

Mức độ thực hiện tốt

Chỉ số

Tốt Khá

Yếu

Trung bình

I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến

- Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần

gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.

Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha

mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp

đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn

ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần

thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.

Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo

viên. - Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường.

- Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng. - Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm,

ủng hộ.

II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ

Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.

Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều.

- Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại

PL67

Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành

- Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự

đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.

Chỉ số 6: Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan

điểm khác nhau của cha mẹ trẻ. - Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc

tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.

Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo

- Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều

chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định

quan điểm

Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ

Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón

trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.

- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.

Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.

- Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,...

- Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm.

- Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.

III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG

Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu

đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ

về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có)

- Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ trẻ.

- Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp.

- Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc

sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..

PL68

Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.

- Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi. - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể.

- Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.

- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận

thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)

Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.

Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ.

- Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với

họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những

vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ

quản lý khác rồi mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những

thông tin từ cha mẹ trẻ.

Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.

- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân, - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ.

- Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.

PL69

IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.

Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc

hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau

dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi

chợ, phơi lúa,...

Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát

triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ,

được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.

- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.

- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.

Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình

Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp,

biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ.

- Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra

những điều trẻ làm tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi

cụ thể trẻ cần sửa - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.

PL70

Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp. - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh;

hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình,

nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.

- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.

Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.

Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện,

hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực

quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực

hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.

- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh

- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ

thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.

- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.

V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ

Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ

Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin. - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ

học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm)

- Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp

Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện

của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.

- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt

để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.

PL71

Chỉ số 21: Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp.

- Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được

chia sẻ riêng với từng gia đình.

VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1

Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.

- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.

- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.

Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có

thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.

- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị

lớp một phải thực hiện. - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng

các đồ dùng học tập của trẻ. - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.

VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY

TRẺ LÀM TRUNG TÂM.

Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được

hiểu và tôn trọng. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.

- Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác

nhau, bao gồm cả chơi.

PL72

Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ

đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng. + Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt

chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải

nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:

+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng

thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.

+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và

hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để

hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ. + Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản

thân trẻ.

Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm.

Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:

+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo.

+ Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy

trẻ làm trung tâm. - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi,

học,..

Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp. - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp

với cha mẹ trẻ. - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy

tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường

mầm non.

PL73

Câu 11: Anh/Chị vui lòng nêu một số đề xuất để việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả hơn? 1.Đề xuất với Phòng Mầm non, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

2. Đề xuất với Tổ Mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo Củ Chi ............................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

3. Đề xuất với Ban Giám Hiệu Trường Mầm non ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

4. Đề xuất với Giáo viên .....................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................

Xin cảm ơn Anh/Chị!

PL74

Phụ lục 4

PHIẾU PHỎNG VẤN Phiếu 1: Dành cho CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL và GVMN các trường mầm non. Kính chào Quý Thầy/Cô! Cuộc phỏng vấn này nhằm nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa Trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi. Vì vậy, những ý kiến của Thầy/Cô là cứ liệu vô cùng quý giá. Chúng tôi mong đợi nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Thầy/Cô trong cuộc phỏng vấn này. Câu hỏi: Câu 1. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, nhà trường và cha mẹ trẻ hiện nay tại đơn vị được thực hiện như thế nào? Câu 2. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết có những biểu hiện giao tiếp nào của cán bộ quản lý/giáo viên với cha mẹ trẻ? Câu 3. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá về sự đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp/gián tiếp với cha mẹ trẻ Câu 4. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ được thực hiện bao nhiêu lần/năm? Vào thời điểm nào? Hình thức và nội dung cuộc họp với cha mẹ trẻ Câu 5. Khi có vấn đề xảy ra với cha mẹ trẻ tại đơn vị thì Quý Thầy/Cô giải quyết như thế nào? Trường hợp nào để lại cho Thầy/Cô ấn tượng sâu sắc nhất? Câu 6 .Quý Thầy/Cô gặp những thuận lợi và khó khăn nào trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và giáo dục trẻ, giao tiếp với trẻ tại gia đình? Câu 7. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết các cách thức giáo dục trẻ kĩ năng thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng? Câu 8. Quý Thầy cô vui lòng cho biết hình thức, nội dung thông tin đến cha mẹ trẻ về sự phát triển của trẻ? Câu 9. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết về việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ trẻ vào lớp một tại đơn vị? Câu 10. Bằng hình thức nào, phương pháp nào, Quý Thầy Cô có thể giới thiệu về vị trí của trẻ và vai trò của cha mẹ/giáo viên theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? Câu 11. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô!

PL75

Phụ lục 5

PHIẾU PHỎNG VẤN

Phiếu 2: Dành cho phụ huynh các trường mầm non.

Kính chào Anh/Chị! Cuộc phỏng vấn này nhằm nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa Trường mầm non

với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm ở Củ Chi. Vì vậy, những ý kiến của Anh/Chị là cứ liệu vô cùng quý giá.

Chúng tôi mong đợi nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Anh/Chị trong cuộc phỏng

vấn này.

Câu hỏi: Câu 1. Anh/Chị vui lòng cho biết việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, nhà trường và cha mẹ trẻ hiện nay tại đơn vị con Anh/Chị theo học được thực hiện như

thế nào?

Câu 2. Anh/Chị vui lòng cho biết có những biểu hiện giao tiếp nào của cán bộ quản

lý/giáo viên với cha mẹ trẻ và của cha mẹ với giáo viên và cán bộ quản lý?

Câu 3. Anh/Chị vui lòng cho biết các hình thức giao tiếp trực tiếp/gián tiếp giữa

trường mầm non với Anh/Chị?

Câu 4. Anh/Chị vui lòng cho biết việc tổ chức cuộc họp phụ huynh của trường mầm

non được thực hiện bao nhiêu lần/năm? Vào thời điểm nào? Hình thức và nội dung

cuộc họp đó?

Câu 5. Khi có vấn đề xảy ra giữa Anh/Chị với trường mầm non thì giáo viên và cán

bộ quản lý đã giải quyết như thế nào? Trường hợp nào để lại cho Anh/Chị ấn tượng sâu sắc nhất?

Câu 6. Anh/Chị có được CBQL, GV hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình

không? Anh/Chị đã gặp những thuận lợi và khó khăn nào trong việc thực hiện theo

hướng dẫn của giáo viên trong chăm sóc và giáo dục trẻ, giao tiếp với trẻ tại gia đình (nếu có)? Câu 7. Anh/Chị có được trường mầm non hướng dẫn Anh/Chị giáo dục kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng cho trẻ? Anh/Chị giáo dục trẻ

kĩ năng thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng bằng cách nào (nếu có)?

Câu 8. Anh/Chị vui lòng cho biết hình thức, nội dung thông tin của trường mầm non đến Anh/Chị về sự phát triển của trẻ?

Câu 9. Trường mầm non nơi con Anh/Chị theo học có tổ chức, thực hiện các hoạt

PL76

động hỗ trợ trẻ vào lớp một? Anh/Chị vui lòng kể tên một vài hoạt động nếu có? Câu 10. Anh/Chị có được giới thiệu về vị trí của trẻ và vai trò của cha mẹ trong giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm. Nếu có, Anh/Chị được giới thiệu bằng cách nào?

Câu 11. Anh/Chị có được thông tin về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?

Nếu có, Anh/Chị được thông tin bằng hình thức nào?

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!

PL77

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

Phụ lục 6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIỀU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GVMN)

Kính gửi Quý Thầy/Cô! Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo

Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”. Chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao sự hợp tác giữa trường mầm non

với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp mà chúng tôi đề

xuất. Xin Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (X) vào phương án mà Thầy/Cô đồng ý.

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

STT

Tên biện pháp

Rất cần

Không cần

Rất khả

Không khả

Cần thiết

Khả thi

thiết

thiết

thi

thi

Tổ chức các lớp bồi dưỡng

nâng cao kiến thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan điểm

1

giáo dục LTLTT, cách thức sử

dụng bộ tiêu chí thực hành áp

dụng quan điểm giáo dục

LTLTT trong trường MN,

hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm

2

Thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ.

Tăng cường công tác thông tin

3

về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.

Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ

4

làm trung tâm.

sóc giáo dục trẻ tại gia đình.

Xin chân thành cảm ơn!

PL78

Phụ lục 7

PHIẾU QUAN SÁT

Họ và tên trẻ: ................................................................. Tuổi: ...........................................

Trường mầm non: ......................................................... Lớp: ...........................................

Ngày quan sát: ....................................................... ................................ .......................... Thời gian bắt đầu: ........................................................ ....................................................

Thời gian kết thúc: ........................................................ ....................................................

Biểu hiện Phương tiện Nội dung sử dụng Cô Cha mẹ trẻ Trẻ

PL79

Phụ lục 8

KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN

Nội dung trao Thông tin phản hồi CBQL GV

đổi

Việc xây dựng Qua buổi họp đầu năm và cuối năm với phụ 3 5

mối quan hệ huynh để thông báo tình hình chăm sóc giáo

giữa giáo viên, dục trẻ của GV đối với trẻ tại đơn vị, luôn ân

nhà trường và cần, nhẹ nhàng với phụ huynh, kịp thời giải

đáp thắc mắc với phụ huynh

cha mẹ trẻ hiện nay tại một số Dựa trên cuộc họp với phụ huynh, bản tuyên 2 6

trường mầm non truyền, trò chuyện trực tiếp với phụ huynh,

đôi khi trao đổi qua facebook, zalo

Qua họp phụ huynh, bảng tuyên truyền, trao 5 9

đổi trực tiếp hoặc gián tiếp

Chào hỏi thân thiện, mỉm cười Biểu hiện giao 1 3

tiếp của cán bộ Gần gũi, tôn trọng 2 4

quản lý/giáo Niềm nở, nhẹ nhàng, ân cần, chia sẻ, lắng 7 8 viên với cha mẹ nghe trẻ tại một số Gần gũi, không khoảng cách, nhiệt tình, 5 trường mầm non phản ánh đúng sinh hoạt của trẻ

sự đa dạng các Trao đổi trực tiếp qua các cuộc họp, đón trả 7 20

hình thức giao trẻ. Trao đổi gián tiếp qua điện thoại, zalo,

tiếp trực facebook, bảng tuyên truyền

tiếp/gián tiếp Thông qua bản tin, tổ chức cho phụ huynh 3

với cha mẹ trẻ

thăm lớp, dự giờ các hoạt động chơi, học của trẻ.

3 4

2 lần/năm vào đầu và cuối năm học, trực tiếp lấy ý kiến chung

2 5

2 lần/năm vào đầu và cuối năm, họp theo lớp, thông tin về nội quy, thu tiền trẻ đầu năm,

Làm rõ việc tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ (bao nhiêu lần/năm, thời các khoản thu theo quy định

8

điểm, hình thức và nội dung) 2 lần/năm vào đầu và cuối năm, thông tin tình hình trẻ, tiền học, thóng nhất tiền học,

PL80

công tác chuẩn bị cho trẻ đến lớp, sức khỏe

trẻ

2 lần/năm. Đầu năm: thông báo quy định, 5 3

học phí, phương pháp dạy trẻ. Cuối năm:

thông báo kết quả, xin ý kiến đóng góp cho

trường, GV

Cách giải quyết Mời phụ huynh vào văn phòng để phụ huynh 4

tình huống của trình bày sự việc, giải đáp thắc mắc, kiến

CBQL, GV nghị của phụ huynh. Nếu có sự có lỗi của

giáo viên sẽ trao đổi riêng với giáo viên....

3 9

Thăm hỏi, động viên trẻ, giải thích với phụ huynh

Trao đổi trực tiếp, điện thoại, xin lỗi, nhẹ 3 11

nhàng giải thích

thuận lợi và khó Trình độ của phụ huynh không đồng đều, 3 6

khăn trong việc phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến trẻ

hướng dẫn cha Phụ huynh đa số đều là công nhân, đa số đều 3 4

mẹ trẻ chăm sóc nhờ ông bà đến đón trẻ rất khó để gặp gỡ để

và giáo dục trẻ. trao đổi và hướng dẫn.

Một số phụ huynh là công nhân làm việc 7 1

tăng ca nên ít có thời gian quan tâm đến các

vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình

Không gặp trở ngại hay khó khăn gì trong 3 3

việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục

trẻ, hướng dẫn qua góc tuyên truyền, bảng

thông báo hoặc những tờ bướm nhỏ phát về cho phụ huynh xem

6

Làm rõ hướng dẫn giáo dục trẻ Hướng dẫn bé thực hành tại lớp, tuyên truyền đến phụ huynh cách giáo dục trẻ kỹ năng/thói

kĩ năng thói quen vệ sinh tại quen vệ sinh tại nhà hoặc nơi công cộng bằng các bài hát, câu chuyện, xem hình ảnh, rèn

gia đình và nơi mọi lúc mọi nơi

công cộng Cho trẻ luyện tập thường xuyên, hàng ngày, 3 4

PL81

mọi lúc mọi nơi

Bằng lời nói, hành động và nêu gương 3 4

4 6

Thực hành tại lớp, rèn mọi lúc mọi nơi, qua bài hát, thơ, câu chuyện, tuyên truyền với

phụ huynh, xem hình ảnh

Tìm hiểu hình Qua bảng tuyên truyền, trao đổi trực tiếp, 1 5

thức, nội dung thông tin đến điện thoại, sổ bé ngoan, họp phụ huynh, thông tin khi trẻ bệnh, tai nạn, về tình hình

cha mẹ trẻ về sự trẻ, trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, biếng ăn, trẻ

có hành động không tốt với giáo viên

phát triển của trẻ tại một số Trò chuyện trực tiếp, sổ bé ngoan, họp phụ 3 6

trường mầm non huynh, điện thoại, zalo về tình hình của trẻ

trong ngày

Qua bảng tuyên truyền, sổ bé ngoan, trao đổi 9

trực tiếp về tình hình sức khỏe, cân đo, ăn

ngủ trong ngày

Qua bảng tin tại trường và tại lớp về tình 6

hình của trẻ, chuẩn phát triển trẻ

Tổ chức các Dạy theo chương trình giáo dục mầm non 1 5

hoạt động hỗ trợ cho trẻ làm quen chữ số, chữ viết

trẻ vào lớp một

Trò chuyện, giới thiệu, xem phim, hình ảnh 3 5

tại một số trường mầm non Tham quan trường tiểu học, đồng thời cũng 6 10

cho trẻ làm quen chữ viết, làm quen với toán.

Làm rõ hình Trao đổi trực tiếp, hỗ trợ GV trong hoạt động 2 5

dạy

Trò chuyện trực tiếp, bảng tin 3 9

Qua cuộc họp, bảng tuyên truyền 5 6 thức, phương pháp giới thiệu về vị trí của trẻ và vai trò

của GV/cha mẹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ

PL82

làm trung tâm

Các hình thức Tổ chức cho phụ huynh thăm lớp, dự giờ các 3 3

thông tin cho hoạt động chơi, học của các bé nhân các

cha mẹ trẻ hiểu ngày lễ 8/3, 20/10,...

phương pháp 3 7

giáo dục lấy trẻ Trò chuyện, trao đổi trực tiếp, bảng thông tin, họp phụ huynh

làm trung tâm Trò truyện trực tiếp, gián tiếp: bảng tin, zalo, 6

điện thoại

Môi trường trường, lớp 4 4

PL83

Phụ lục 9

KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHA MẸ TRẺ

Nội dung trao Số Thông tin phản hồi đổi lượng

Việc xây dựng Thông qua hoạt động đón – trả trẻ 4

mối quan hệ Trao đổi trực tiếp với giáo viên, qua các ngày lễ hội 5

giữa giáo viên, Qua cuộc họp phụ huynh và trao đổi trực tiếp với 5

nhà trường và giáo viên trong giờ đón – trả trẻ

Mối quan hệ giữa phụ huynh với giáo viên tốt, được 6

cha mẹ trẻ hiện nay tại một số xây dựng qua các buổi họp, trao đổi với giáo viên,

trường mầm non đón trẻ vào buổi chiều

4

Biểu hiện giao tiếp của cán bộ Giáo viên chào hỏi thân thiện, mỉm cười nhưng cũng thể hiện không quá quan tâm cũng không phải chân

quản lý/giáo thành

viên với cha mẹ Mỉm cười – không trả lời 1

trẻ tại một số Giáo viên niềm nở, chu đáo, quan tâm trẻ, ân cần với 10

trường mầm non trẻ và phụ huynh

Giáo ân cần, chu đáo, quan tâm trẻ, mặt chưa vui 5

tươi, đôi lúc còn la mắng trẻ trước mặt phụ huynh

sự đa dạng các Trao đổi trực, tiếp qua điện thoại, qua sổ bé ngoan, 6

hình thức giao qua bảng tin, bảng tuyên truyền.

tiếp trực Trao đổi trực tiếp lúc đón, trả trẻ, sổ bé ngoan, họp 8

tiếp/gián tiếp phụ huynh đầu năm

với cha mẹ trẻ Trao đổi trực tiếp giờ đón, trả trẻ, sổ bé ngoan 7

Làm rõ việc tổ Một lần/năm, đầu năm. Nội dung: thông báo bảng 4

thu tiền học hàng tháng, phổ biến nội quy, họp theo lớp

Không tổ chức họp phụ huynh 5

11

chức cuộc họp với cha mẹ trẻ (bao nhiêu lần/năm, thời điểm, hình thức và nội dung) Họp 2 lần/năm, đầu và cuối năm họp với phụ huynh cả lớp, nội dung thông báo quy định của trường, nội quy của lớp, thông báo tài chính đến phụ huynh, một

số thông tin tuyên truyền

Cách giải quyết Giáo viên gặp trực tiếp trao đổi, giải thích, thông báo 10

tình huống của cũng có lúc giáo viên điện thoại

PL84

CBQL, GV Mỉm cười rồi dạ 1

Giáo viên chỉ mỉm cười và trả lời không biết nên 2

không thông báo với mẹ. Ban giám hiệu xin lỗi đồng

thời khiển trách giáo viên yêu cầu giáo viên khi có sự cố xảy ra phải báo ban giám hiệu, xem xét mức

độ nặng nhẹ của sự việc để thông báo kịp thời đến

cha mẹ tuyệt đối không để chậm trễ.

Giáo viên chỉ mỉm cười và xin lỗi 3

Giáo viên gọi điện thoại hỏi thăm, đến nhà thăm hỏi, 4

động viên trẻ

thuận lợi và khó Có được GV hướng dẫn, Có ít thời gian chăm sóc và 9

khăn trong thực hiện chăm sóc chơi với trẻ nên rất ít khi thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ theo sự hướng dẫn của giáo viên”

và giáo dục trẻ Có được GV hướng dẫn, trẻ không hợp tác 4

theo sự hướng hầu như không thấy giáo viên có những trao đổi hay 5

dẫn của giáo hướng dẫn gì về việc chăm sóc giáo dục trẻ tại gia

viên đình cả

Có được GV hướng dẫn, không gặp khó khăn 2

Làm rõ cách Có được GV hướng dẫn, trẻ được thực hiện như: tự 6

giáo dục trẻ kĩ rửa tay, bỏ rác vào thùng

năng thói quen Có được GV hướng dẫn, thực hành làm cùng trẻ, cho 5

vệ sinh tại gia trẻ tự làm những việc dễ như tự mặc quần áo, mang

đình và nơi dép, bỏ rác vào thùng

công cộng Có được GV hướng dẫn, khuyến khích trẻ, thưởng 3

cho trẻ khi trẻ làm đúng.

Không được hướng dẫn nhưng vẫn tập cho trẻ đi vệ 6

sinh đúng nơi, bỏ rác đúng nơi, phụ mẹ quét nhà.

9

Giáo viên thường trao đổi trực tiếp về tình hình sức khỏe của bé, cân đo, ăn ngủ trong ngày, học tập của bé trong ngày

Tìm hiểu hình thức, nội dung thông tin đến cha mẹ trẻ về sự Gặp trực tiếp mẹ vào lúc đón trả trẻ và chỉ trao đổi 3

phát triển của trẻ tại một số với mẹ khi bé ăn uống không bình thường hay có vấn đề về sứa khỏe

trường mầm non Trao đổi trực tiếp vào lúc đưa, đón bé nhất là lúc bé 4

PL85

mới gửi hoặc có vấn đề về sức khỏe hay bé ăn uống

không được còn những lúc bình thường thì hầu như

không trao đổi gì

4

Giáo viên cũng có trao đổi khi đưa đón bé hoặc khi bé bị bệnh, sốt nhà trường cũng điện thoại báo tin và

thông qua sổ bé ngoan nhà trường phát hàng tháng.

Tổ chức các Nhà trường có tổ chức, giáo viên có hướng dẫn. 10

hoạt động hỗ trợ trẻ vào lớp một Trường tổ chức cho trẻ tham quan, giao lưu với trường tiểu học

tại một số 10 Hầu như không thấy trường mầm non

Làm rõ hình 10

thức, phương Có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm qua cuộc họp đầu năm và pháp giới thiệu qua bảng thông báo của nhà trường về vị trí của trẻ Không 8 và vai trò của 2 Có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo GV/cha mẹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm qua cuộc họp đầu năm, qua dục lấy trẻ làm trao đổi hàng ngày với giáo viên trung tâm

Các hình thức Tôi có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo 11

thông tin cho dục lấy trẻ làm trung tâm, được biết qua ti vi,

cha mẹ trẻ hiểu internet.

phương pháp 9

giáo dục lấy trẻ Không

làm trung tâm

PL86

Phụ lục 11

Đánh giá nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ trẻ về đánh giá sự hợp tác giữa trường

mầm non và cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ

làm trung tâm ở Củ Chi

Đối tượng khảo sát Có (%) Không (%)

CBQL, GV 98.60 1.40

Đánh giá việc thực hiện sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo tiêu chí

Cha mẹ trẻ 94.00 6.00

thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi

Đã sử

Phân

Chưa

Tiêu chí đánh giá

Stt

dụng (%)

vân (%)

sử dụng (%)

95.7

4.3

0.0

1

Xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ

92.9

7.1

0.0

Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ

2

88.6

10.0

1.4

3 Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ

82.9

14.3

2.9

4

Tổ chức cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả

88.6

10.0

1.4

5 Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả

74.3

17.1

8.6

6

Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình

62.9

27.1

10.0

7 Giao tiếp với trẻ tại gia đình

0.0

88.6

11.4

8

Giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng

91.4

8.6

0.0

Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ

9

85.7

8.6

5.7

10 Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1

82.9

17.1

0.0

11 Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

0.0

78.6

21.4

12

Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Cơ sở đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo Tiêu

chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại Củ Chi.

Stt

Cơ sở

Điểm trung bình

1

Cơ sở pháp lý

3.52

1.1 Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm

non”

3.44

Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lây trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 –

1.2

2020.

Kế hoạch 493/GDĐT-MN về việc triển khai chuyên đề “Xây

3.49

1.3

dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020

3.49

1.4

Tài liệu hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non

PL87

2

Cơ sở thực tiễn

3.47

2.1

Hình ảnh các hoạt động giao tiếp trực tiếp/gián tiếp của giáo viên/nhà trường với cha mẹ trẻ.

3.36

2.2 Biên bản họp giữa giáo viên/ nhà trường với cha mẹ trẻ

Báo cáo có nội dung hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc,

3.30

2.3

giáo dục trẻ của giáo viên/Nhà trường

3.17

2.4

Sổ trao đổi thông tin/sổ nhật ký giữa Nhà trường/Giáo viên và cha mẹ trẻ

3.36

2.5

Tài liệu hoặc nội dung tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ

3.48

2.6

Kế hoạch năm học có nội dung hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ

3.25

2.7 Hộp thư/sổ đóng góp ý kiến của cha mẹ trẻ.

3.23

2.8

Hồ sơ/biên bản đánh giá hoạt động hợp tác với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên/trường

3

Cơ sở lý luận

3.62

3.1 Quan điểm giáo dục lây trẻ làm trung tâm

3.60

3.2 Đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của trẻ mầm non

3.49

3.3 Vai trò của gia đình đối với sự phát triển của trẻ mầm non

PL88

Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo

Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi.

Điểm trung bình

Stt

Mục đích

CBQL - GV

CMT

3.61

3.47

1

Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ

3.31

3.41

2

Nâng cao năng lực thực hành, phát triển chuyên môn, kỹ năng của giáo viên tại trường mầm non

3.51

3.51

3

Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

3.45

3.48

4

Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương pháp giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

38.6

52.9

1.4

4.3

2.9

Mức độ quan trọng (%) Đối tượng Rất quan Bình Ít quan Không trả lời Quan trọng trọng thường trọng quan trọng

27.0

60.0

13.0

0.0

0.0

CBQL – GV

CMT

Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa

trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

CBQL – GV CMT STT Thông tin phản hồi (%) (%)

Dể dàng theo dõi và đánh giá sự phát triển của

1 5.17 26.32

trẻ khắc phục những khó khăn mà trẻ gặp phải để trẻ phát triển tốt

2 25.86 25.00 Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, có cơ hội thể hiện bản thân, phát triển tốt về mọi mặt

3 Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 17.24 13.16

4 Rất cần thiết cho trẻ 5.17 3.95

Quan trọng trong việc phối hợp giữa giáo viên 5 15.52 2.63 với cha mẹ trẻ

PL89

Hình thành kĩ năng sống, thói quen, hành vi, 6 5.17 9.21 tính cách tốt

Góp phần nhận biết năng lực, khả năng, tâm

7 10.34 1.32

sinh lí của từng cá nhân trẻ để phương pháp giáo dục tác động thích hợp

Không cần thiết 8 5.17 0.00

Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương pháp giáo dục 9 5.17 3.95 trẻ, lấy trẻ làm trung tâm

10 Nhận thấy vấn đề bình thường 1.72 6.58

Thống nhất quan điểm giáo dục, thực hiện

11 xuyên suốt quá trình giáo dục giúp trẻ phát triển 3.45 7.89

toàn diện

Kết quả đánh giá mức độ khó khăn khi đánh giá sự hợp tác giữa trường

mầm non và cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi.

Điểm trung Stt Những khó khăn khi đánh giá bình

3.03

1 Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ chưa có thang đánh giá

cụ thể

2.56

2 Cán bộ quản lý, giáo viên chưa được hướng dẫn thang đánh

giá

2.50

3 Chưa có sự chỉ đạo sử dụng Tiêu chí thực hành áp dụng quan

điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục

2.64

trẻ của cấp trên

4 Năng lực tự đánh giá của giáo viên còn hạn chế

2.83

5 Nhận thức của cha mẹ trẻ chưa cao trong việc phối hợp với

trường mầm non trong đánh giá

2.61

6 Phương pháp đánh giá chưa được phổ biến, tập huấn cho cán

bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ

PL90

Phụ lục 12

Đề xuất, kiến nghị của cha mẹ trẻ để đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

LTLTT trong CSGD trẻ đạt hiệu quả hơn ở Củ Chi

SỐ STT NỘI DUNG LƯỢNG

Phòng mầm non sở giáo dục

1. Không ý kiến 67

2. Để trống 33

 Tổ mầm non phòng giáo dục

không nên phân tuyến phân luồng và đề nghị tuyển sinh thực 15 1. hiện theo luật cư trú

2. Không ý kiến 53

3. Để trống 32

Ban giám hiệu

Tổ chức giữ trẻ thêm giờ để các phụ huynh đang làm công nhân 45 1. không thể rước sớm được

Trang bị hệ thống camera trong toàn hệ thống giáo dục mầm

2. non để phụ huynh giám sát phối hợp 2 chiều và quan sát được 53

trẻ mọi lúc mọi nơi

3. Không ý kiến 1

4. Để trống 1

Giáo viên

Tạo zalo nhóm với tất cả phụ huynh để thông tin hay thông báo 47 1. kịp thời các quy định cũng như sức khỏe cho trẻ

2. Không ý kiến 25

3. Để trống 28

PL91

Phụ lục 13

Đề xuất, kiến nghị của CBQL, GV để đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

LTLTT trong CSGD trẻ đạt hiệu quả hơn ở Củ Chi

SỐ STT NỘI DUNG LƯỢNG

Đối với phụ huynh

thường xuyên tìm hiểu thêm các thông tin cách chăm sóc trẻ và ở gia đình hãy để trẻ tự khám phá phụ huynh cần theo dõi trẻ 15 1.

quan sát trẻ dạy trẻ những kỹ năng sống như ở trường

cần phối hợp với cô giáo đồng thời tìm hiểu về giáo dục lấy trẻ 12 2. làm trung tâm nhằm giúp trẻ phát triển

Cần tìm hiểu và phối hợp với giáo viên để trẻ phát huy tính tự 13 3. lập

nhiệt tình hơn trong việc gặp gỡ và trao đổi với giáo viên về tình 7 4. hình sức khỏe, năng lực của con em mình

hợp tác chặt chẽ với nhà trường 6 5.

tham dự các buổi họp đầy đủ hơn 7 6.

dành thời gian cho con trẻ 10 7.

Đối với phòng MN, Sở GD

cung cấp bồi dưỡng hướng dẫn kịp thời các cách bồi dưỡng giáo 27 1. dục lấy trẻ làm trung tâm cho các cụm trường

22 2. mở thêm các lớp bồi dưỡng về cách giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, có các phương pháp giúp giáo viên dễ dàng nắm bắt

cố gắng soạn thảo bậc thang đánh giá sớm nhất để giúp cho việc 12 3. đánh giá giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được dễ dàng hơn

4. Không ý kiến 9

Tổ mầm non phòng GD

33 1. thông tin kịp thời các đổi mới về cách giáo dục trẻ cho các trường mầm non

quan sát các cách giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của giáo viên 21 2. để chỉnh sửa kịp thời cho họ

thường xuyên tổ chức các chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm nhằm 16 3. giúp giáo viên góp nhặt cho mình kiến thức và thực hành tốt

PL92

hơn cho trẻ

BGH

bồi dưỡng hỗ trợ cho giáo viên về chuyên môn giáo dục lấy trẻ 1. 23 làm trung tâm

nắm bắt kịp thời các thông tin để hướng dẫn giáo viên làm đúng 2. 19 với chỉ đạo của cấp trên

thường xuyên tổ chức những buổi họp mặt phụ huynh và giáo 3. 18 viên để có được sự đồng cảm và lắng nghe

4. Để trống 10

PL93

Phụ lục 14

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỢP TÁC VỚI CHA MẸ TRẺ

PL94

PL95

PL96

PL97

PL98