BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Kim Hoa
ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA
TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ
THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH
ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CỦ CHI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Kim Hoa
ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA
TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ
THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH
ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CỦ CHI
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Kim Hoa
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo của trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh – quý thầy, cô trực tiếp tham gia giảng dạy và quản lý đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Kim Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, giáo viên và phụ
huynh của các trường mầm non tại Củ Chi đã cung cấp thông tin cũng như tạo điều
kiện cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hỗ trợ tác giả hoàn thành đề tài luận
văn.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong hội đồng
chấm đề cương và luận văn đã dành thời gian đọc và đưa ra những ý kiến, nhận xét
để giúp tác giả càng hiểu rõ và điều chỉnh luận văn hoàn chỉnh hơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 03 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Kim Hoa
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA
TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ THEO TIÊU
CHÍ THỰC HÀNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM ......................................................... 8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về
đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................................................................ 8
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 8
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 14
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài ................................................................... 21
1.2.1. Đánh giá ................................................................................................... 21
1.2.2. Trường mầm non ...................................................................................... 22
1.2.3. Cha mẹ trẻ ................................................................................................ 24
1.2.4. Hợp tác ..................................................................................................... 26
1.3. Lý luận về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................... 27
1.3.1. Khái quát về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trên thế giới
và ở Việt Nam ......................................................................................... 27
1.3.2. Giới thiệu bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm........................................................................................... 32
1.4. Lý luận về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. ...................... 33
1.4.1. Khái niệm ................................................................................................. 33
1.4.2. Hình thức hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm
sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ...................... 37
1.5. Lý luận về hoạt động đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha
mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm. ....................................................................................................... 41
1.5.1. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ ...... 41
1.5.2. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................................... 43
1.5.3. Hình thức đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. ....................................................... 44
1.5.4. Công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm .................................................................................................. 45
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm .................................................................................................. 49
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 53
Chương 2. ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI
CHA MẸ TRẺ Ở CỦ CHI THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH
ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM VÀ ĐỀ XUẤT KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC
GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ TRONG
CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ ........................................................ 54
2.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................. 54
2.1.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu ................................................... 54
2.1.2. Khái quát chung về khách thể nghiên cứu ............................................... 57
2.2. Công cụ và thang đo để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ
trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ở một số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ........... 62
2.2.1. Mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ
trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm. ................................................................................................. 63
2.2.2. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm .................................................................................................. 64
2.3. Kết quả đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu
chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một
số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 70
2.3.1. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường
mầm non .................................................................................................. 70
2.3.2. Đánh giá kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ .............................................. 76
2.3.3. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống ........................................... 86
2.3.4. Đánh giá việc CBQL, GV hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo
dục trẻ ...................................................................................................... 93
2.3.5. Đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ theo
Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm ở Củ Chi ......................................................................................... 106
2.3.6. Đánh giá công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ........................................ 111
2.3.7. Đánh giá công tác thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp
giáo dục LTLTT .................................................................................... 115
2.4. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp
tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo Tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT .................................................. 121
2.4.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác
giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp
dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................... 121
2.4.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường
mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo Tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. ............. 123
2.4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất ...................................... 130
2.4.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất. ..................................................................... 132
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................ 138
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 145
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MN Mầm non
MNTT Mầm non tư thục
MNCL Mầm non công lập
CSGD Chăm sóc giáo dục
LTLTT Lấy trẻ làm trung tâm
GV Giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CMT Cha mẹ trẻ
TMN Trường mầm non
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh ............................................................... 58
Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập/Tổng số học sinh ................................... 58
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình khảo sát qua phiếu khảo sát ................................... 59
Bảng 2.4. Thông tin về các khách thể tham gia trả lời phiếu khảo sát .................. 60
Bảng 2.5. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo
công cụ đánh giá Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm ........................................................................................ 64
Bảng 2.6. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở 4
trường MN ............................................................................................. 73
Bảng 2.7. Đánh giá biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV với cha mẹ trẻ
theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở
Củ Chi ................................................................................................... 80
Bảng 2.8. Đánh giá tổ chức đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ............................................................................................... 84
Bảng 2.9. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống của 4 trường MN ............ 92
Bảng 2.10. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ CSGD trẻ tại gia đình. ..................... 96
Bảng 2.11. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia đình ..... 101
Bảng 2.12. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen
vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng .................................................. 103
Bảng 2.13. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường
MN với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục LTLTT. ................................................................................. 105
Bảng 2.14. Bảng đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha
mẹ trẻ ................................................................................................... 110
Bảng 2.15. Bảng đánh giá chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 theo tiêu chí thực hành
áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................. 114
Bảng 2.16. Đánh giá việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo
dục LTLTT .......................................................................................... 119
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất ................... 133
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ........................... 133
Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mực độ khả thi
của các biện pháp đề xuất ................................................................... 134
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với
cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
LTLTT ................................................................................................ 63
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ đánh giá chỉ số 1 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 70
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ đánh giá chỉ số 2 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 71
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá chỉ số 3 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 72
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ đánh giá chỉ số 4 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 76
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ đánh giá chỉ số 5 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 77
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ đánh giá chỉ số 6 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 78
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ đánh giá chỉ số 7 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 79
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ đánh giá chỉ số 8 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 82
Biểu đồ 2.9. Biểu đồ đánh giá chỉ số 9 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ................ 83
Biểu đồ 2.10. Biểu đồ đánh giá chỉ số 10 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 87
Biểu đồ 2.11. Biểu đồ đánh giá chỉ số 11 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 88
Biểu đồ 2.12. Biểu đồ đánh giá chỉ số 12 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 89
Biểu đồ 2.13. Biểu đồ đánh giá chỉ số 13 của trường MNCL và MNTT .............................. 90
Biểu đồ 2.14. Biểu đồ đánh giá chỉ số 14 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 94
Biểu đồ 2.15. Biểu đồ đánh giá chỉ số 15 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 95
Biểu đồ 2.16. Biểu đồ đánh giá chỉ số 16 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi .............. 99
Biểu đồ 2.17. Biểu đồ đánh giá chỉ số 17 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 100
Biểu đồ 2.18. Biểu đồ đánh giá chỉ số 18 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 102
Biểu đồ 2.19. Biểu đồ đánh giá chỉ số 19 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 106
Biểu đồ 2.20. Biểu đồ đánh giá chỉ số 20 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 108
Biểu đồ 2.21. Biểu đồ đánh giá chỉ số 21 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 109
Biểu đồ 2.22. Biểu đồ đánh giá chỉ số 22 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 111
Biểu đồ 2.23. Biểu đồ đánh giá chỉ số 23 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 112
Biểu đồ 2.24. Biểu đồ đánh giá chỉ số 24 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 115
Biểu đồ 2.25. Biểu đồ đánh giá chỉ số 25 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 116
Biểu đồ 2.26. Biểu đồ đánh giá chỉ số 26 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 117
Biểu đồ 2.27. Biểu đồ đánh giá chỉ số 27 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi ............ 118
Biểu đồ 2.28. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp đề xuất ......................................................................................... 136
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tầm nhìn giáo dục phát triển bền vững cho mọi người (EFA) được UNESCO
cùng các tổ chức của Liên Hiệp quốc và các quốc gia trên thế giới đề xuất năm 1990
ở Thái Lan đã cho thấy sự ghi nhận về tầm quan trọng và trách nhiệm của nhà trường,
gia đình và cộng đồng trong sự phát triển giáo dục nói chung và giáo dục mầm non
nói riêng. Trong đó cha mẹ trẻ được xem là những người chăm sóc, giáo dục trẻ trong
giai đoạn đầu đời. Nhà sư phạm A.S. Makarenko cho rằng “Những nền tảng cơ bản
của việc giáo dục trẻ em đã được hình thành từ trước 5 tuổi. Về sau việc giáo dục vẫn
được tiếp tục nhưng lúc đó là lúc đã bắt đầu nếm quả còn những nụ hoa thì đã được
vun trồng trong 5 năm đầu tiên của cuộc đời....”(Nguyễn Thị Hòa, 2009). Điều này
cho thấy giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự phát triển
nhân cách của trẻ em, hay nói cách khác độ tuổi mầm non là giai đoạn vàng của sự
phát triển về tất cả mọi mặt mà chúng ta không thể tìm thấy ở bất cứ độ tuổi nào trong
cuộc đời của con người.
Thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về chương trình giáo dục mầm non đã nêu rõ mục tiêu giáo dục
mầm non: Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và
phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển
tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017b).
Điều đó cho thấy giáo dục “hướng vào đứa trẻ”, “tập trung vào đứa trẻ” được
đặt lên hàng đầu. Lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non là một quan điểm giáo
dục tiến bộ về vị trí của trẻ em, vai trò của giáo viên và của cha mẹ trẻ. Việc giáo dục
toàn diện cho trẻ mầm non là một quá trình lâu dài, liên tục và cần có sự phối hợp của
nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa trường mầm non
với cha mẹ trẻ.
2
Theo UNICEF và OECD, khi trường mầm non, cha mẹ trẻ và trẻ em cùng nhau
xây dựng mối quan hệ tốt, cùng hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục, cụ thể
là chăm sóc và giáo dục trẻ hiệu quả, thì trẻ em có nhiều cơ hội được phát triển toàn
diện về thể chất, nhận thức, tình cảm quan hệ xã hội, ngôn ngữ. Sự tham gia của cha
mẹ trẻ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục của nhà trường giúp cha mẹ khám phá
tiềm năng của con trẻ, và vì thế họ có thể thúc đẩy các hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ để giúp trẻ đạt được sự phát triển tối ưu.
Nhận rõ vai trò, tầm quan trọng của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục
quốc dân, ngày 25 tháng 01 năm 2017 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành kế hoạch số 56/KH-BGDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020 đã đề ra “Tiêu chí xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” được ban hành kèm theo kế hoạch với 5 nội
dung trong đó sự hợp tác với phụ huynh được đề cập trong nội dung 5: Sự phối hợp
giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Và điều
này đã được Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM vận dụng xây dựng kế hoạch
493/GDĐT-MN về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020 vào ngày 20 tháng 2 năm 2017. Tháng 6 năm 2017
Tài liệu Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
trong trường mầm non được xuất bản với 6 nội dung, trong đó có nội dung 5: Tiêu
chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong hợp tác với cha
mẹ chăm sóc giáo dục trẻ gồm 12 tiêu chí và 27 chỉ số (Hoàng Thị Dinh et al., 2017).
Năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT về nhiệm
vụ chủ yếu năm học 2018 – 2019, trong đó nhấn mạnh việc thực hiện chương trình hỗ
trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các
mô hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy, phần lớn cha mẹ trẻ còn hạn chế về
nhận thức, kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Một số cán bộ quản
lý, giáo viên trong các trường mầm non, cha mẹ trẻ chưa nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng và sự cần thiết phải hợp tác để xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh,
3
thân thiện và sự dân chủ trong trường mầm non. Việc xây dựng kế hoạch phối hợp
giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ để xây dựng môi trường giáo dục và tổ chức các
hoạt động chăm sóc, giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non chưa
theo quy trình nên tính khả thi chưa cao. Nội dung, hình thức, phương pháp hợp tác
giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ còn hạn chế, đơn điệu. Tính chủ động trong hợp
tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ chưa đồng bộ, mang nặng tính hình thức.
Các văn bản, nội quy, cơ chế cho sự hợp tác này chưa đầy đủ, thiếu tính cụ thể nên
hiệu quả trong triển khai thực thi chưa cao. Bên cạnh đó, huyện Củ Chi là địa bàn
được chọn trong đề tài để đánh giá thực trạng sự hợp tác giữa trường mầm non với
cha mẹ trẻ là một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh với phần lớn cha
mẹ trẻ là nông dân hoặc công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn huyện chỉ gửi
con để trường mầm non để có thời gian làm việc, phó mặc cho các giáo viên mà quên
đi một phần trách nhiệm của mình trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trong bối cảnh đó việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
là một việc làm cấp thiết và quan trọng bởi lẽ khi đánh giá được thực trạng về những
khó khăn hạn chế trong sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ thì mới đề
xuất và khảo nghiệm những biện pháp cải thiện, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả
của sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ, từ đó giúp nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trên bình diện khoa học và thực tiễn có một số công cụ đánh giá sự hợp tác
giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nhưng
trong phạm vi đề tài luận văn này chúng tôi đã vận dụng tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm để làm công cụ đánh giá.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo
tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên lý luận và đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha
mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở
các trường mầm non tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất và khảo nghiệm
4
một số biện pháp hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ nhằm nâng cao hiệu
quả chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống lý luận về đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm;
Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục
trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một số
trường mầm non tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh;
Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự hợp
tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình đánh giá trong giáo dục mầm non.
- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ ở các trường mầm non
ở Củ Chi đã và đang được thực hiện nhưng còn mang tính hình thức, thiếu tính
thường xuyên và chưa hiệu quả. Nếu đánh giá đúng thực trạng về sự hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ tại một số trường mầm non ở Củ Chi bằng công cụ
tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì sẽ đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự hợp tác giữa trường mầm non với
cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung hệ thống hóa lý luận và đánh giá sự hợp tác giữa trường
mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ ở một số trường mầm non tại Củ
Chi bằng công cụ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm.
5
6.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu
70 giáo viên mầm non và cán bộ quản lý; 100 cha mẹ trẻ.
6.3. Phạm vi khảo sát
4 trường mầm non ở Củ Chi:
- Trường MN A - Trường công lập đạt chuẩn quốc gia.
- Trường MN B: Trường công lập đạt chuẩn quốc gia.
- Trường MN C: Trường tư thục có sỉ số hơn 300 trẻ.
- Trường MN D: Trường tư thục có sỉ số ít hơn 300 trẻ.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề
tài đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ và tiêu chí thực hành áp
dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu từ những bài báo khoa học, các
trang web về giáo dục, sách có nội dung về đánh giá, quan điểm dạy học lấy trẻ làm
trung tâm, tiêu chí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, sự hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu: Từ các tài liệu đã
thu thập, tiến hành tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các nội dung có liên quan đến đề
tài, từ đó xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Thu thập thông tin để đánh giá về sự hợp tác giữa trường mầm non
với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non dựa trên tiêu chí thực hành áp
dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Bảng hỏi tập trung vào các nội dung sau:
- Đánh giá nhận thức của giáo viên, cha mẹ trẻ về sự hợp tác giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ.
6
- Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở 4 trường mầm non tại Củ
Chi theo 7 tiêu chuẩn, 12 tiêu chí và 27 chỉ số.
Cách thức thực hiện:
+ Bước 1: Xây dựng bảng hỏi theo mục đích và nội dung đã đề ra.
+ Bước 2: Phát bảng hỏi cho 70 giáo viên mầm non và cán bộ quản lý; 100 phụ
huynh tại 4 trường mầm non ở Củ Chi: Trường MN A; Trường MN B; Trường MN
C; Trường MN D.
+ Bước 3: Thu bảng hỏi và xử lý số liệu.
+ Bước 4: Phân tích định lượng và định tính .
Công cụ khảo sát: Sử dụng hai mẫu phiếu.
+ Mẫu số 01: Dành cho 10 CBQL, 60 GV.
+ Mẫu số 02: Dành cho 100 phụ huynh ở 4 trường mầm non tại Củ Chi.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Nhằm thu thập thông tin trực tiếp, bổ sung cứ liệu cho phương pháp
quan sát và dùng để so sánh đối chiếu với thông tin trả lời trong phiếu khảo sát ý
kiến.
Nội dung: Phỏng vấn 10 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 20 phụ huynh ở 4 trường
mầm non ở Củ Chi để:
+ Tìm hiểu rõ hơn về việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường MN với
cha mẹ trẻ.
+ Tìm hiểu những kỹ năng giải quyết các tình huống trong chăm sóc giáo dục
trẻ mầm non giữa trường MN với cha mẹ trẻ.
+ Tìm hiểu cách thức trường MN, giáo viên hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và
giáo dục trẻ tại gia đình theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Cách thức thực hiện
+ Bước 1: Xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
+ Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh.
+ Bước 3: Xử lý và phân tích thông tin thu được.
7
7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Mục đích: Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên,
cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ. Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách
giải quyết các vấn đề xảy ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ để bổ sung minh
chứng trong đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ ở 4 trường mầm non
tại Củ Chi.
Nội dung quan sát:
- Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên, cán bộ
quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ.
- Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy
ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.
Cách thức thực hiện:
- Ghi chép vào bảng quan sát kết quả về các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao
tiếp giữa giáo viên, cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ.
- Ghi chép cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy
ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS, excel nhằm xử lý, phân tích, mô tả và so
sánh số liệu thu được, phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu
đề tài.
8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC
GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ THEO
TIÊU CHÍ THỰC HÀNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về đánh
giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được phân chia theo các hướng nghiên
cứu sau:
Hướng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá vai trò, ý nghĩa của sự hợp
tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ đối với sự phát triển nhân cách trẻ độ tuổi mầm
non.
Đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ đối với sự phát triển nhân
cách trẻ độ tuổi mầm non đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. I.A.
Komensky, I.G. Pestalogy đã bàn nhiều về việc đánh giá giáo dục trẻ em ở gia đình,
về ảnh hưởng của người mẹ đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non và chỉ ra
những phương pháp, biện pháp giáo dục đạo đức cho trẻ ở gia đình. Trong đó, nhấn
mạnh sự đồng nhất trong mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ giữa trường
MN với cha mẹ trẻ (Kruchensky.V.A, 1981).
V.A. Sukhomlinsky (1981) trong tác phẩm “Giáo dục con người chân chính như
thế nào” đã nhấn mạnh đến vai trò của cha mẹ trẻ có ảnh hưởng to lớn đến tình cảm,
đạo đức của trẻ mầm non. Ông đánh giá cao việc giáo dục lòng nhân ái cho trẻ từ độ
tuổi mầm non, bởi lẽ “con người lúc còn nhỏ có trái tim nguội lạnh lớn lên sẽ là kẻ đê
tiện”, và đề cao ý nghĩa của môi trường xã hội có tác động đến quá trình sống và giáo
dục trẻ em (Kruchensky.V.A, 1981).
Sau này N.K, Krupskaia, A.X. Makarenko đã nghiên cứu về giáo dục gia đình,
đánh giá vai trò quan trọng của cha mẹ trẻ như người thầy đầu tiên trong giáo dục
9
nhân cách cho trẻ. Từ đó, họ đã đưa ra những lời khuyên cho cha mẹ trẻ trong giáo
dục trẻ em qua các tác phẩm nổi tiếng như: Sách dành cho cha mẹ trẻ (A.S.
Makarenko 1977), Trẻ em – Tương lai của chúng ta” (Kruchensky.V.A, 1981).
Comenius và Pestalozzy nhấn mạnh ý nghĩa của sự hợp tác giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ. Sau đó là Dewey và Petersen cũng nhấn mạnh rằng ảnh hưởng
của sự hợp tác với cha mẹ là điều không thể thiếu trong giáo dục trẻ em (Devjak &
Ber, 2009).
Trường học và gia đình là hai yếu tố quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Đặc
biệt, đối với trẻ mầm non, sự hợp tác giữa cha mẹ và trường mầm non là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục ở trường mầm non. Theo một số tác
giả Resman, 1992, Schleicher, 1989, Coleman, 1998, Ryan, 1995 thì sự hợp tác phụ
thuộc vào truyền thống, mục tiêu, bối cảnh xã hội, khuôn khổ pháp lý và nhu cầu tình
huống (Devjak & Ber, 2009).
Guerra.M, Luciano.E, 2010 trong nghiên cứu Chia sẻ trách nhiệm trong giáo
dục: Mối quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ trẻ trong dịch vụ giáo dục dành cho trẻ từ
0-6 tuổi đã nhấn mạnh gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên của trẻ và liên tục có
những tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ trong giai đoạn đến
trường cũng như những năm tháng về sau. Trong khi đó, trường MN có nhiệm vụ
quan trọng trong việc nuôi dưỡng, dạy dỗ thế hệ mầm non của đất nước. Trường MN
huy động cha mẹ trẻ và các tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo
dục trẻ. Các minh chứng đều cho thấy rằng mối quan hệ giữa trường MN và cha mẹ
trẻ tốt đẹp sẽ làm tăng hiệu qủa giáo dục cũng như tang cường sự trao đổi để hiểu biết
lẫn nhau nhiều hơn trong chăm sóc giáo dục trẻ giữa giáo viên mầm non và phụ
huynh (Guerra & Luciano, 2010).
Trong nghiên cứu Vai trò của mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà giáo dục cho
hành vi và hạnh phúc của trẻ em (Pirchio, Tritrini, Passiatore, & Taeschner, 2013) đã
nêu rõ rằng khi cha mẹ trẻ có những hỗ trợ mang tính chiến lược trong chăm sóc giáo
dục con trẻ thì có thể thúc đẩy sự phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực học tập cho trẻ.
Với phương châm đánh giá cao vai trò của cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ thì
các chuyên gia giáo dục cũng nhận ra nhiều thách thức trong sự hợp tác giữa trường
10
MN và cha mẹ trẻ.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Những nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa trường
MN với cha mẹ trẻ trong việc lựa chọn, xây dựng nội dung, phương pháp, phương
tiện, hình thức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Làm thế nào mà trẻ có thể nhận được sự chăm sóc và giáo dục mầm non trong
gia đình có thể được thể hiện trong chương trình giáo dục mầm non là điều quan
trọng mà trường mầm non cần xác định mục tiêu của các hoạt động chung và bằng
các phương pháp sư phạm khoa học mà ngày nay phương pháp phổ biến nhất là “lấy
trẻ làm trung tâm” mọi hoạt động giáo dục đều “hướng về đứa trẻ”, có thể nói rằng
không thể phát triển và thực hiện công việc giáo dục mà không có sự hợp tác tích cực
của gia đình và trường học. Vì vậy, sự hợp tác của gia đình và nhà trường được coi là
sự thống nhất của hoạt động thực tiễn cho cùng một mục đích giáo dục tập trung vào
sự phát triển của trẻ “lấy trẻ làm trung tâm”.
John Dewey - người đặt cơ sở nền móng cho quan điểm dạy học “lấy trẻ làm
trung tâm” cho rằng: “Đời sống ở trường học nên được phát triển dần dần từ đời sống
gia đình.... Việc chính của trường học là làm sâu sắc thêm và mở rộng cảm thức của
trẻ về những giá trị gắn liền với đời sống gia đình của các em”. (Mooney, 2016). Mối
quan hệ giữa trường MN với cha mẹ trẻ là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của
trẻ và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường MN. Sự đồng sáng tạo cuộc sống
của trẻ trong trường MN là trách nhiệm của tất cả mọi người có liên quan đến trẻ từ
cha mẹ trẻ đến giáo viên, Ban Giám hiệu nhà trường. Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và
trường MN dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là tôn trọng sự khác
biệt của mỗi đứa trẻ, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề,
tôn trọng gia đình của trẻ. Cha mẹ trẻ có thể là người khởi xướng cuộc trò chuyện
nhưng trách nhiệm cơ bản trong việc thiết lập và duy trì mối quan hệ, sự hợp tác này
là các giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường.
Ngày nay, sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ ngày càng được quan
tâm rộng rãi trên thế giới. Ở giai đoạn hiện tại, vấn đề hợp tác giữa trường MN và cha
mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được các nhà khoa học giáo dục
đặc biệt quan tâm.
11
Trong bài báo “Vai trò của mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà giáo dục cho
hành vi và hạnh phúc của trẻ em” của tác giả Sabine Pirchio và các cộng sự được
đăng trên tạp chí quốc tế về cha mẹ trẻ trong giáo dục (2013) cho thấy tầm quan trọng
của chất lượng mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và giáo viên đối với sự phát triển nhân
cách ban đầu của trẻ. Sự hợp tác giữa giáo viên với cha mẹ trẻ trong việc lựa chọn,
xây dựng nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm sẽ tác động lên trẻ và có liên quan tích cực đến hạnh phúc, định
hướng xã hội, cảm xúc và học tập của trẻ, đánh giá mối quan hệ với sự điều chỉnh
hành vi của trẻ. Nghiên cứu bao gồm 193 gia đình trẻ (12 – 42 tháng), 11 trung tâm
chăm sóc trẻ và 51 nhà giáo dục, được thu thập hai lần trong năm: lần 1 từ tháng 11
đến tháng 1; lần 2 vào tháng 5 và tháng 6. Kết quả nghiên cứu đạt được cho phép tác
giả rút ra một số kết luận như sau:
- Tần suất và chất lượng liên lạc giữa cha mẹ và giáo viên, nhận thức của cha
mẹ và các nhà giáo dục có tương quan thuận.
- Mối liên quan giữa chất lượng nhận thức của cha mẹ với mối quan hệ giữa nhà
giáo dục và cha mẹ:
+ Sự hỗ trợ/hướng dẫn của giáo viên tác động đến nhận thức của cha mẹ ảnh
hưởng tích cực với chất lượng sự hợp tác giữa các nhà giáo dục với cha mẹ nghĩa là
cha mẹ nhận được sự hỗ trợ của giáo viên, họ đánh giá tích cực mối quan hệ này.
+ Mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và nhà giáo dục tốt hơn theo nhận thức của cha
mẹ (thời gian 1: F(2,165) = 4,287; p<0,05 và trong thời gian 2: F (2,162) = 6,147;
p<0,05).
- Mối liên quan giữa nhận thức của cha mẹ trẻ với chất lượng chăm sóc giáo
dục, hành vi của trẻ:
+ Mối liên quan tích cực giữa nhận thức của cha mẹ trẻ với chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ.
+ Có liên quan tích cực đến sự phát triển cảm xúc, các mối quan hệ xã hội của
trẻ.
- Không có sự khác biệt lớn về chất lượng mối quan hệ giữa sự lựa chọn nội
dung, hình thức, phương pháp, phương tiện trong chăm sóc giáo dục trẻ giữa giáo
12
viên và cha mẹ trẻ dựa vào các tiêu chí như: đặc điểm gia đình, tần số liên lạc hoặc
chất lượng mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và giáo viên, độ tuổi hoặc giới tính của trẻ,
tần suất giao tiếp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
- Có sự khác biệt lớn về chất lượng của mối quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ
trẻ dựa vào tiêu chí nhận thức của giáo viên, của cha mẹ trẻ về quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên cho rằng lấy trẻ làm trung tâm tức là phải xây dựng
môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ được trải nghiệm, nhưng cha mẹ trẻ thì cho rằng
giáo viên phải có trách nhiệm chăm sóc, phục vụ cho trẻ toàn diện ở trường mầm non.
- Chất lượng giáo dục do cha mẹ tác động lên trẻ có liên quan tích cực đến chất
lượng nhận thức của cha mẹ trẻ và mối quan giữa hệ giữa cha mẹ trẻ với giáo viên.
- Sự tham gia của cha mẹ trẻ với giáo viên, trường MN vào quá trình chăm sóc
và giáo dục trẻ được cha mẹ trẻ đánh giá có liên quan tích cực đến hành vi chăm sóc
của giáo viên ở trường MN, liên quan chặt chẽ với sự phát triển tâm lý, năng lực học
tập và hạnh phúc của trẻ.
- Chất lượng mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ và giáo viên có tương quan tỉ lệ
nghịch với các hành vi của trẻ. Chất lượng mối quan hệ được đánh giá liên quan tích
cực đến sự điều chỉnh hành vi trẻ, tính khí trẻ: 81% trẻ em cho thấy sự biểu hiện
những cảm xúc tích cực. Qua đó, chất lượng nhận thức của cha mẹ trẻ và giáo viên có
liên quan tích cực đến cảm xúc tích cực của trẻ (Pirchio et al., 2013).
E.V. Solovyeva (1999), nghiên cứu cơ sở luật pháp trong chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non của các bậc cha mẹ đã phát hiện ra có đến 92% cha mẹ đã vi phạm Luật trẻ
em trong việc tước quyền tự do vật chất và tinh thần của con trẻ, Cha mẹ quá bận rộn
với công việc kiếm tiền nên quên đi nghĩa vụ làm cha mẹ của mình mà phó mặc con
trẻ cho trường mầm non hoặc ông bà, cô dì chú bác và thậm chí người giúp việc trong
nuỗi dưỡng, giáo dục con trẻ (Т.Н. Доронова, 2002). Trong nghiên cứu này đã đánh
giá và hệ thống một số nhu cầu của cha mẹ trẻ đối với trường MN như:
- Thông tin đầy đủ nhất về con trẻ;
- Phương pháp sư phạm trong giao tiếp với trẻ; tư vấn cá nhân;
- Khuyến nghị, làm thế nào để chơi, giao tiếp với trẻ tốt nhất tại gia đình;
- Khuyến nghị, những sách, truyện có thể đọc, kể chuyện cho trẻ tại gia đình;
13
- Khuyến nghị phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non (Т.Н.
Доронова, 2002).
Tổ chức các chương trình Giáo dục Phụ huynh (OPEP) có nghĩa là hỗ trợ phụ
huynh đã xuất bản tài liệu “Hướng dẫn sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ với trường
MN’”phân tích rằng làm cha mẹ là công việc khó khăn và quan trọng nhất mà mỗi
người đều phải làm trong cuộc đời. Đó là một công việc mà con người không bao giờ
được chuẩn bị đầy đủ, và cũng không thể thực hiện đơn độc mà phải có sự đồng hành
của nhà trường. Vì những lý do này trường MN cần hỗ trợ chương trình giáo dục trẻ
mầm non cho cha mẹ trẻ nhằm hỗ trợ cha mẹ trẻ phương pháp nuôi dạy con cái và kỹ
năng quản lý bản thân trong quá trình tương tác với trẻ và trường MN theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm. Theo đó, trường MN hỗ trợ cha mẹ trẻ trong:
- Kết nối với trẻ và giáo viên;
- Chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm tôn trọng trẻ và tôn trọng giáo viên
- Hội thảo và đào tạo chuyên môn cho cha mẹ trẻ trong chăm sóc và giáo dục
trẻ theo quan điểm giáo dục lầy trẻ làm trung tâm (Organization for Parent Education
Programs, n.d.).
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã chứng minh được rằng mối quan hệ
giữa nhà trường và gia đình là một vấn đề quan trọng cần được phát triển trên cơ sở
hợp tác, bình đẳng. Nhà trường phát triển các lĩnh vực chuyên môn: hình thức,
phương pháp giảng dạy và lựa chọn nội dung học theo chương trình giảng dạy. Nhà
trường thông báo cho gia dình những sự kiện quan trọng liên quan đến học tập của
trẻ, đồng thời hỗ trợ gia đình trong các lĩnh vực đó. Gia đình cung cấp thông tin về
trẻ, hỗ trợ nhà trường giáo dục trẻ để sự giáo dục của nhà trường tác động đến trẻ
cách tốt nhất và hiệu quả. Sự hợp tác tốt giữa nhà trường và gia đình tạo sự tin tưởng
lẫn nhau, tự chịu trách nhiệm và có trách nhiệm với nhau, tôn trọng nhau và sẵn sàng
đi đến một giải pháp thuận lợi cho sự phát triển của trẻ.
Qua những phân tích trên cho thấy những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá
sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm khá phong phú. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về công cụ,
phương pháp đánh giá sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường mầm non vẫn còn mờ
14
nhạt, chưa sâu và đây cũng là điểm đến trong nhiều nghiên cứu để phân tích được
thực trạng của sự hợp tác này trên bình diện khoa học và thực tiễn.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Nó có nhiệm vụ đặt nền móng cơ sở ban đầu cho việc hình thành và
phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa
và xu hướng phát triển của đất nước hiện nay. Việc kết hợp với gia đình trong việc
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ là mắt xích quan trọng cho việc nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non. Các công trình nghiên cứu ở Việt
Nam được phân thành các hướng nghiên cứu sau:
Hướng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá vai trò, ý nghĩa của sự hợp
tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ đối với sự phát triển nhân cách trẻ độ tuổi mầm
non.
Ý nghĩa sâu sắc của sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình đã được Bác Hồ chỉ
ra: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội
và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục
trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội
thì kết quả cũng không hoàn toàn” (Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong
ngành giáo dục tháng 6/ 1957). Có thể thấy tầm quan trọng của gia đình đối với việc
giáo dục con người đặc biệt là đối với trẻ mầm non có tầm quan trọng không nhỏ đối
với sự phát triển toàn diện của trẻ.
Trong lý luận cũng như trong thực tiễn, sự kết hợp tác động thống nhất trong
giáo dục giữa nhà trường và gia đình được xem là điều kiện cần đạt để cho mọi hoạt
động giáo dục trẻ có điều kiện đạt hiệu quả tốt nhất. Gia đình có vai trò và tác động
quan trọng, là trọng tâm của sự phối hợp. Gia đình là trường học đầu tiên của trẻ, cha
mẹ là người thầy đầu tiên của trẻ vì gia đình là nơi trẻ được sinh ra, lớn lên, cha mẹ
không chỉ là người thường xuyên gần gũi với trẻ mà còn có quan hệ huyết thống, là
người hiểu rõ con nhất, nắm rõ tính cách, tâm tư tình cảm,..của trẻ.
Bác Hồ từng viết : "Hiền dữ phải đâu là tính sẵn/Phần nhiều do giáo dục mà
nên" yếu tố giáo dục góp phần rất lớn trong con đường phát triển nhân cách và tư duy
15
của con người. Giáo dục không chỉ trong gia đình mà còn ở trường học. Vì vậy, sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình là điều rất cần thiết. Trong Luật giáo dục 2005
và sửa đổi 2009 cũng đề cập đến sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường trong việc
giáo dục trẻ em. Ngoài ra, Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI (số 29-NQ/TW)
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đề cập đến việc giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình nhằm phát triển toàn diện và năng lực người
học.
Trong những năm đầu giai đoạn 1999 – 2000, Bộ văn hóa đã triển khai đề tài
cấp nhà nước trong đó mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng qua lại giữa các thành viên
trong gia đình nói chung và giữa cha mẹ với con trẻ trên nền văn hóa gia đình là một
trong những nội dung cơ bản cần tập trung và làm sáng tỏ.
Dưới góc độ khoa học giáo dục, giáo dục trẻ mầm non ở gia đình đã được một
số nhà khoa học đặc biệt quan tâm, thể hiện qua một số bài nghiên cứu của các tác giả
như Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Ánh Tuyết, Mạc Văn Trang, Trần Thị Bích Trà…
với sự phân tích tình huống giáo dục trong gia đình với những nguyên tắc giáo dục cơ
bản, các tác giả, với những nội dung phong phú đã giúp các thành viên trong gia đình
thu thêm những kinh nghiệm, những tri thức nuôi dạy trẻ mang tính khoa học, để giải
quyết tình huống giáo dục thường ngày trong gia đình.
Về những nghiên cứu ở trong nước, trong hầu hết các sách báo chuyên ngành,
các đề tài, bài viết trong các hội thảo khoa học của các nhà nghiên cứu, chuyên gia về
MN đều nêu bật được tầm quan trọng và sự cần thiết của giáo dục trẻ MN ở nhà
trường và gia đình trong cuốn giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn
của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: Phần II: Những quan điểm cơ bản của giáo dục mầm
non - Quan điểm I: Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân
cách con người mới Việt Nam hay vai trò của gia đình đối với sự phát triển của trẻ
thơ. (Nguyễn Ánh Tuyết, 2016).
Trong chương 2 – Xã hội hóa Giáo dục mầm non của đề tài “Xã hội hóa giáo
dục” năm 2011 của tác giả Võ Tấn Quang làm chủ biên do Viện Khoa học giáo dục
chủ trì đã nêu “Trẻ mầm non với tư cách là đối tượng chăm sóc giáo dục được chăm
lo của giáo dục nhà trẻ, giáo dục mẫu giáo và giáo dục gia đình một cách tự giác lẫn
16
tự phát” (Viện Khoa học giáo dục & Võ Tấn Quang (chủ biên), 2001). Trong luận án
Tiến sĩ Giáo dục học “Biện pháp bồi dưỡng cho cha mẹ năng lực giáo dục hành vi
đạo đức với trẻ mẫu giáo lớn” khẳng định vai trò của gia đình, các bậc cha mẹ và sự
kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là quan
trọng và tất yếu (Phạm Bích Thủy, 2009).
Luận văn thạc sĩ “ Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy – Hà Nội” của
tác giả Bùi Thị Thúy Hằng năm 2011 và tác giả Võ Thị Tường Vy năm 2016 với đề
tài “Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc
– giáo dục trẻ 5 tuổi ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh” đã nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn cán bộ quản lý, giáo viên, phụ
huynh ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy – Hà Nội (Bùi Thị Thúy Hằng,
2011) và trường mầm non công lập phường 3 quận 10 (Võ Thị Tường Vy, 2016). Từ
kết quả nghiên cứu đạt được cho phép tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Cần có sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp giáo dục
trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ, hạn chế
những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh của từng lực lượng phối hợp để thực
hiện kế hoạch, đạt được mục tiêu đã đề ra.
- GV phải thường xuyên cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Trường MN phải chú trọng đến công tác
phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cùng tương tác hỗ trợ các hoạt động chăm sóc
giáo dục mọi lúc, mọi nơi để công tác chăm sóc, giáo dục trẻ đạt hiệu quả.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ tuổi
mầm non ở một số trường MNTT quận Cầu Giấy – Hà Nội, trường mầm non công
lập phường 3 quận 10, cả hai tác giả đều nhận thấy Đảng, Nhà nước, các cấp chính
quyền cũng như lãnh đạo Nhà trường đã chú ý, quan tâm và đầu tư nhiều hơn. Các
biện pháp nội dung cũng như hình thức phối hợp được Nhà trường sử dụng đa dạng,
phong phú, đạt hiệu quả hơn. Để hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, trở
thành một hoạt động có tính tự giác, chủ động đem lại hiệu quả và hỗ trợ tích cực cho
công tác CSGD trẻ cần phải tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp
17
chuyên sâu và sát với sự phát triển không ngừng của nền giáo dục nói chung và giáo
dục mầm non nói riêng.
Ngày nay, xu hướng giáo dục mầm non ở nước ta đã có một số thay đổi trong
cách tiếp cận về tư tưởng và nội dung giáo dục, nhiều mô hình dạy học ra đời như
Montessori, Regio Emilia, High Scope, dạy học theo dự án,..... ngày càng được lan
rộng trên thế giới và Việt Nam. Mỗi mô hình có những đặc điểm riêng nhưng đều có
một nét chung đó là “dạy học lấy trẻ làm trung tâm” đều “hướng vào đứa trẻ” đều tổ
chức hoạt động học cho trẻ xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của chính đứa trẻ và
được áp dụng linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với đặc điểm của từng cá nhân trẻ, từng
vùng miền,.. với các phương pháp và hình thức khác nhau nhằm giúp trẻ tích cực,
hứng thú trong hoạt động học tập, hình thành những kĩ năng chung để trẻ có khả năng
giải quyết những tình huống, hoàn cảnh có ý nghĩa trong cuộc sống thực tế của đứa
trẻ. Trong đó, việc kết hợp với cha mẹ trong chăm sóc, giáo dục trẻ có tầm quan trọng
đáng kể. Đặc biệt, trong Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra 5 nội dung trong đó sự hợp tác với phụ huynh
được đề cập trong nội dung 5: Sự phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng
trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017a). Tháng 6 năm
2017 nhóm tác giả Hoàng Thị Dinh, Nguyễn Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến,
Lương Thị Bình, Nguyễn Thị Quyên, Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Thu Hương đã cho ra
đời Tài liệu Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
trong trường mầm non ra đời với 6 nội dung trong đó nội dung 5: Tiêu chí thực hành
áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong hợp tác với cha mẹ chăm sóc
giáo dục trẻ gồm 12 tiêu chí và 27 chỉ số (phụ lục 1).
Một trong nhiệm vụ của giáo viên mầm non là xây dựng mối quan hệ phối hợp
giữa giáo viên với cha mẹ trẻ. Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ
giữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non. Giáo
viên là người đại diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này
nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ . Đồng thời giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của gia đình trong công
tác chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo nên sự thống nhất giáo dục trẻ giữa hai lực
lượng giáo dục.
18
Hướng nghiên cứu thứ hai: Những nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa trường
MN với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Hiện nay ở Việt Nam đã tồn tại một số dự án nghiên cứu mô hình hỗ trợ cha mẹ
trẻ trong chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ thơ và lấy trẻ làm trung tâm của các tổ
chức như: Unicef, Plan, Save the chidren, Tầm nhìn thế giới, Giáo dục sớm,… Các
nghiên cứu này đã vận dụng các mô hình để hỗ trợ cha mẹ trẻ được hiểu biết kiến
thức, kỹ năng thực thành để chăm sóc và giáo dục con trẻ tốt hơn và đánh giá được
những ưu, nhược của các loại mô hình này trên góc độ thực tiễn. Theo kết quả nghiên
cứu có hai loại mô hình cơ bản trong việc hỗ trợ cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục
toàn diện cho trẻ mầm non.
Mô hình hỗ trợ cha mẹ trong chăm sóc phát triển toàn diện trẻ mầm non ở
gia đình
Mô hình nhóm trẻ gia đình ra đời từ những năm 2000 do tổ chức Tầm nhìn Thế
giới tài trợ. Thực hiện Đề án 404 của Thủ tướng Chính phủ về “Hỗ trợ, phát triển
nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”, Ban quản
lý đề án của Thành phố Đà Nẵng đã nghiên cứu xây dựng 20 nhóm trẻ gia đình nhằm
cung cấp dịch vụ có sự thỏa thuận với các gia đình có nhu cầu gửi trẻ và được chính
quyền địa phương cấp giấy phép hoạt động.
Mô hình nhóm cha mẹ do tổ chức Plan tài trợ nghiên cứu cùng với Hội liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam tại 9 tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên nhằm xây
dựng các diễn đàn để cha mẹ trẻ chia sẻ, trao đổi các vấn đề liên quan đến cuộc sống
và phát triển của trẻ em và hướng dẫn thực hành các kỹ năng chăm sóc và giáo dục
trẻ mầm non.
Mô hình hỗ trợ cha mẹ trong chăm sóc phát triển toàn diện trẻ ở cộng đồng
Mô hình nhóm trẻ vui chơi tại cộng đồng được nghiên cứu và ứng dụng tại Việt
Nam dành cho trẻ dưới 3 tuổi do tổ chức Plan International tại Việt Nam làm cơ quan
chủ trì đề tài. Mô hình này được triển khai tại 8 tỉnh từ năm 2011. Qua đánh giá kết
quả nghiên cứu thì 162 nhóm trẻ dưới 3 tuổi đã được thành lập với sự tham gia của
3804 cha mẹ/ người chăm sóc và 3.764 trẻ được chơi các trò chơi dân gian, vận động
nhằm phát triển thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ và quan hệ xã hội (Plan Việt Nam, 2014).
19
Mô hình câu lạc bộ gia đình giáo dục sớm cho trẻ em từ 0 đến 3 tuổi. Năm 2014
Viện nghiên cứu phát triển tiềm năng con người đã nghiên cứu “Đề xuất chính sách
và giới thiệu mô hình Câu lạc bộ gia đình giáo dục sớm cho trẻ từ 0-3 tuổi tại cộng
đồng” với mục tiêu nâng cao nhận thức cho cộng đồng về trách nhiệm của gia đình
trong việc bảo vệ sức khỏe hạnh phúc của cha mẹ trẻ (Chu Thị Hồng Nhung và nhóm
nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam., 2018).
Nghiên cứu đã đánh giá những thành công, hạn chế của các mô hình gia đình và
cung cấp kết quả nghiên cứu về thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái
của các bà mẹ, các hoạt động của các nhóm đã thu hút sự tham gia tích cực của cha
mẹ trẻ, các thành viên trong gia đình và nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ trong việc
chăm sóc, giáo dục cho con trẻ tại gia đình và phối hợp chặt chẽ với trường mầm non
trong các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục hướng về từng cá nhân trẻ. Tuy
nhiên, nghiên cứu cũng đã đánh giá những hạn chế của các mô hình như một số mô
hình giáo dục có chuyên môn cao đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia có chuyên môn
nghiệp vụ về các vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ mầm non vì thế khó triển khai sâu
rộng ở các địa phương. Bên cạnh đó, sự vào cuộc của các bộ, ngành trung ương đến
các cấp chính quyền ở cơ sở, các tổ chức cá nhân còn hạn chế chưa đồng bộ nên sự
lan tỏa ra nhiều địa phương trên phạm vi toàn quốc còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
Mỗi mô hình chỉ chú trọng vào một nội dung chính mà chưa mang tính đồng bộ và
phối hợp thống nhất để tạo cơ hội phát triển toàn diện trẻ em.
Năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Ngân hàng Thế giới triển
khai dự án nghiên cứu “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”.
Trong đó có 2 module “Hợp tác với cha mẹ trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non”
cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non và kết quả nghiên cứu được phản ánh trong
tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình Giáo dục Mầm non theo Văn bản
hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT đã xác định các nội dung phối hợp giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ:
- Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ
- Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ
- Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm
non
20
- Tham gia xây dựng cơ sở vật chất
- Tài liệu cũng chỉ ra các hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình như:
bảng tuyên truyền cho cha mẹ trẻ, trao đổi thường xuyên hàng ngày, tổ chức các buổi
sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo chuyên đề, họp phụ huynh
định kỳ 3 lần/năm, thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe, đến thăm trẻ tại gia đình,
hộp thư cha mẹ trẻ, cha mẹ tham gia các hoạt động của trường MN, thông qua
phương tiện thông tin đại chúng.
Tác giả Bùi Nữ Mai Hoa trong đề tài Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng công tác
phối hợp giữa giáo viên mầm non với cha mẹ trẻ tại Quận 12 Thành phố Hồ Chí
Minh” năm 2018 đã đánh giá các yếu tố thuận lợi và những khó khăn trong công tác
phối hợp giữa giáo viên mầm non với cha mẹ trẻ. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh
rằng công tác phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ trẻ đã được sự quan tâm sâu sát, chỉ
đạo của Ban Giám hiệu trường MN, nhà trường luôn chủ động, tích cực trong hoạt
động phối hợp, đội ngủ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức đáp ứng cho hoạt động phối hợp giữa trường MN với cha mẹ trẻ, có chính sách
xã hội đối với những gia đình khó khăn. Cha mẹ trẻ quan tâm, tích cực tham gia các
hoạt động đóng góp cơ sở vật chất, hoạt động lễ hội của trường MN, có kiến thức, kỹ
năng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Vì vậy, công tác phối hợp giữa trường MN với
cha mẹ trẻ ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh đạt hiệu quả ở mức khá. Bên cạnh đó,
công tác này đã bộc lộ những khó khăn như: chưa có sự đồng bộ về nhận thức của các
lực lượng giáo dục trong nhà trường về hoạt động phối hợp, giáo viên chưa thể hiện
vai trò chủ đạo của mình trong hoạt động phối hợp, kỹ năng giao tiếp của giáo viên
còn hạn chế khi giải quyết các tình huống với cha mẹ trẻ, cơ sở vật chất trang thiết bị
chưa phục vụ tốt cho hoạt động phối hợp. Từ đó, tác giả đã đề xuất ba biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa GVMN với cha mẹ trẻ ở trường MN (Bùi Nữ
Mai Hoa, 2018).
Nhìn chung trên bình diện lý luận và thực tiễn nghiên cứu về sự hợp tác giữa
trường mầm non và cha mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ đều các chuyên gia
trong ngành quan tâm nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam. Tuy nhiên, chưa
có đề tài, công trình đi sâu nghiên cứu về đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non
21
với cha mẹ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Vì vậy, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá sự hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ bằng công cụ đánh giá là tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Từ đó đề xuất một số biện pháp cải tiến, nâng cao
hiệu quả hợp tác giữa giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi.
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Đánh giá
a. Khái niệm
Mark K.Smith cho rằng “Đánh giá là sự khám phá có hệ thống và sự phán xét
về quá trình làm việc, kinh nghiệm và kết quả” (K.Smith, 2005). Theo ông, đánh giá
gắn liền với việc thu thập thông tin từ đó sắp xếp và đưa ra phán xét về nó một cách
có phương pháp.
Theo Đỗ Thị Thúy Hằng (2012), đánh giá được hiểu là “thu thập một tập hợp
thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy bên cạnh các tiêu chuẩn, tiêu chí để
xác định tính phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí đề ra ban đầu, hay đã điều chỉnh để
đảm bảo tính phù hợp nhằm đưa ra một quyết định” (Đỗ Thị Thúy Hằng, 2012).
Trong cuốn “Assessment in Early childhood Education” của Sue C.Wortham
“Đánh giá là quá trình thu thập thông tin về trẻ em từ nhiều hình thức minh chứng,
sau đó sắp xếp và diễn giải thông tin đó” (McAfee, Leong, & Bodrova, 2004, p.3)
(Wortham, 2008).
Tác giả Nguyễn Thị Kim Anh nhận định “Đánh giá là quá trình hình thành
những nhận định, phán đoán về kết quả của quá trình giáo dục: Phân tích những
thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực
trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trẻ” (Nguyễn Thị Kim
Anh, 2015).
Trong cuốn “Đánh giá trong giáo dục mầm non” của tác giả Bùi Thị Việt thì
“Đánh giá là nhận xét, bình phẩm về giá trị của một người hoặc một vật, một hiện
tượng..., là quá trình đối chiếu cái được đánh giá với cái chuẩn, là quá trình xếp được
cái được đánh giá vào một loại, một dạng” (Bùi Thị Việt, 2016).
22
Trên cơ sở đó, Tác giả cho rằng “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông
tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chí đã đề ra trong một thời gian nhất định
để có thể đưa ra được những kết luận phù hợp”. Đánh giá sự hợp tác giữa trường
mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm là quá trình thu thập và xử lý thông tin thu được đối chiếu với các tiêu chí,
tiêu chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.2.2. Trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân – đây là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho
mọi người. Trường có vị trí quan trọng: xây dựng cơ sở ban đầu cho việc hình thành,
phát triển nhân cách và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ em bước vào trường
phổ thông (Phạm Thị Châu & Trần Thị Sinh, 2006).
Trong điều 21 của Luật Giáo dục năm 2005 thì cơ sở giáo dục mầm non bao
gồm:
- Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi.
- Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi.
- Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em
từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Tại điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ghi rõ “Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà
trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình:
công lập, dân lập và tư thục”.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập: do cơ quan nhà nước
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập: do cộng đồng dân cư ở
cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được
chính quyền địa phương hỗ trợ.
23
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục: do tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008a) .
Theo nhóm tác giả Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Võ Văn
Tảo thì Trường mầm non là cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi để giúp trẻ phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào học lớp 1 bậc tiểu học (Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh,
& Võ Văn Tảo, 2001).
Qua đó, chúng tôi cho rằng Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục
mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường mầm non có nhiệm vụ thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát
triển toàn diện về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, nhận thức, ngôn ngữ, đồng thời hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.
Trách nhiệm, vai trò của trường mầm non trong sự hợp tác với cha mẹ trẻ
Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo quyết định số 14/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách nhiệm của nhà
trường tại điều 46 “tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ
và cộng đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em trong nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập” và nhiệm vụ của trường mầm non tại
điều 2 “Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em”. Trường MN, GV cần trao đổi với cha mẹ trẻ
những thông tin cần thiết về trẻ, đặc biệt chú ý đến những trẻ có nhu cầu đặc biệt để
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ được thực hiện đạt kết quả tốt hơn.
Trong sự hợp tác với cha mẹ, trường mầm non giữ vai trò trung tâm, chủ động,
nòng cốt. Điều 93, Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu rõ “Nhà trường phải có trách
nhiệm chủ động phối hợp với gia đình để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”
cho thấy trường MN, GV chủ động tư vấn, trao đổi về nội dung, chương trình chăm
sóc giáo dục trẻ ở trường MN đồng thời hỗ trợ cha mẹ trẻ thực hiện việc chăm sóc,
24
giáo dục trẻ tại gia đình. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà
trường với cha mẹ trẻ.
Sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ có vai trò quan trọng đối với chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ phụ thuộc một phần lớn
vào việc chia sẻ trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non đối với cha
mẹ trẻ.
1.2.3. Cha mẹ trẻ
Theo Từ điển tiếng Việt (1992) “Cha là người đàn ông có con, trong quan hệ
với con”. “Mẹ là người đàn bà có con, trong quan hệ với con” (Hoàng Phê, 1992).
Vai trò đầu tiên của người mẹ là yêu thương, người mẹ là người đầu tiên đem lại
yêu thương, đó là một trong ba trụ cột tạo ra sự yên ổn cần thiết cho sự phát triển tình
cảm của con trẻ. Trong thời gian dài người ta đã thừa nhận người cha có vai trò quan
trọng ngang hàng với người mẹ trong quan hệ với con (Nguyễn Khắc Viện, 1994).
Tác giả Lê Thi cho rằng, về mặt huyết thống thì cha mẹ và con cái có quan hệ
máu mủ, ruột thịt rất sâu đậm. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con thành người, từ lúc sinh ra đến tuổi trưởng thành. Người mẹ có vai trò rất
quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Quan hệ tình cảm mẹ con đặt nền tảng cho sự phát
triển tình cảm gắn bó với gia đình và cộng đồng xã hội. Người mẹ thường tỉ mỉ, gần
gủi con hàng ngày, khi cho ăn, tắm rửa, ru ngủ,…phát hiện và uốn nắn kịp thời những
sai lệch của con. Với thái độ dịu dàng, kiên nhẫn, tế nhị, người mẹ có khả năng cảm
hóa, thuyết phục con, giáo dục tình yêu cho con, kể cả khi con đã trưởng thành (Lê
Thi, 1999).
Người cha biểu hiện cho lý trí, kỷ cương của gia đình, là tấm gương để các con
noi theo. Do đó, người cha cần tham gia vào việc nuôi dạy con từ nhỏ, dành thời gian
chơi với con, chăm sóc hướng dẫn dạy sỗ cho con. Thực tế, đây là trách nhiệm cao cả
của cha mẹ trong việc nuôi dạy con trẻ (Lê Thi, 1999).
Khi nói đến cha và mẹ là đang nói đến mối quan hệ của họ với con cái, là mối
quan hệ vừa mang tính tự nhiên (tư chất, bản năng sinh học của “cha”, “mẹ” vừa
mang tính xã hội (quyền, bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ) (Ngô Công Hoàn, 2014).
Với những phân tích như trên, trong phạm vi của đề tài, chúng tôi hiểu: Cha mẹ
trẻ là những người có cùng huyết thống với trẻ và có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm
25
sóc, giáo dục con thành người, từ lúc sinh ra đến tuổi trưởng thành.
Trách nhiệm, vai trò của cha mẹ trong hợp tác với trường mầm non.
Điều 47 thuộc điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách
nhiệm của cha mẹ như sau “thường xuyên liên hệ với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập để được thông báo kịp thời tình hình của trẻ em nhằm phối hợp
trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; tham gia các hoạt động của nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008b).
Cha mẹ trẻ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Cha
mẹ là những người quan trọng nhất trong cuộc sống của trẻ. Cha mẹ là nhịp cầu nối
kết giữa cuộc sống bên ngoài và cuộc sống bên trong trẻ. Trong giai đoạn này sự kết
nối giữa cha mẹ và trẻ có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt là
người mẹ. Sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ sẽ thúc đẩy sự phát triển,
kết tinh tiềm năng của trẻ. Vì vậy, với mối quan hệ này cha mẹ trẻ có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho GV về đặc điểm, tính cách của con cũng như những kì vọng
của mình đối với đặc biệt cha mẹ trẻ cần mạnh dạn, thẳng thắn trao đổi với GV về
những hạn chế, nhu cầu đặc biệt của con trẻ. Cha mẹ trẻ có trách nhiệm thường xuyên
cập nhật thông tin về chương trình giáo dục, sự phát triển của trẻ và lựa chọn mức độ
tham gia vào các hoạt động của trường, mức độ hợp tác với trường MN theo khả
năng.
Cha mẹ trẻ có trách nhiệm thống nhất với giáo viên về nội dung phương pháp
cách thức tổ chức, chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình như: Tham
dự đầy đủ các buổi họp phụ huynh do nhà trường tổ chức để hiểu và cùng thực hiện
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ tránh những mâu thuẫn về cách chăm sóc giáo
dục trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành thói
quen và các phẩm chất nhân cách ban đầu cho trẻ. Trao đổi hàng ngày với giáo viên
về tình hình sức khỏe, ăn uống và tình hình học tập của trẻ ở nhà cũng như ở lớp để
có kế hoạch chăm sóc giáo dục kịp thời cho trẻ. Cha mẹ trẻ cần thông cảm, hiểu được
công việc của giáo viên ở lớp, trao đổi chia sẽ để giáo viên hiểu được hoàn cảnh và
26
điều kiện sống của trẻ ở gia đình để có biện pháp giáo dục phù hợp, tạo nên mối quan
hệ thân thiết cởi mở, thân thiện giữa phụ huynh và giáo viên. Hỗ trợ xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và khuyến khích tất cả thành viên
trong gia đình tích cực tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non. Phối kết hợp
với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội và các sự kiện đặc biệt ở trường
mầm non.
Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ với trường MN sẽ tạo được một mối quan hệ tích
cực, tương tác hai chiều từ phía cha mẹ trẻ với nhà trường. Từ đó rút ra được những
kinh nghiệm rất thiết thực và hiệu quả giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ mầm non.
1.2.4. Hợp tác
Theo Từ điển tiếng Việt (1992) thì “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau
trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”. (Hoàng Phê,
1992)
Từ điển Tiếng Việt thông dụng do Như Ý chủ biên năm 1995 thì hợp tác là
chung sức, trợ giúp qua lại với nhau (Nguyễn Như Ý (chủ biên), 1995).
Theo Bastiani (1993) mối quan hệ hợp tác bao gồm chia sẻ trách nhiệm, quyền
lực, đặt ra các mục tiêu chung và hợp tác (Devjak & Ber, 2009).
M.Golby (1993) cho rằng quan hệ hợp tác liên quan đến sự đóng góp tương
đương của một cái gì đó đáng để đạt được mục đích chung (Devjak & Ber, 2009).
Roschelle & Teasley (1995) định nghĩa hợp tác là hoạt động có tính phối hợp,
đồng bộ và là kết quả của nỗ lực kiến tạo và giữ gìn một quan niệm chung về một vấn
đề nào đó.
Các nghiên cứu về sự hợp tác giữa các đối tượng cho thấy sự hợp tác thành công
luôn bao gồm sự giao ước qua lại, sự tham gia ra quyết định và thảo luận (Rogoff,
1990).
Theo Gardner, Griffin&West (2009), sự hợp tác được định nghĩa là bất kỳ sự
thích ứng nào đã phát triển, ít nhất là một phần, để tăng khả năng tái sinh của các đối
tác xã hội của chủ thể hành động. Hay nói cách khác, trong sự hợp tác luôn có yếu tố
thích ứng của chủ thể hành động với các đối tác của hoạt động (Gardner, 2009).
27
Vodopivec (2011) và Kozel (2011) đều nhận định rằng, hợp tác có liên quan đến
những hành động chung để đạt mục tiêu chung. Trong hoạt động hợp tác, những mục
tiêu của các thành viên thuộc nhóm được liên kết một cách tích cực với nhau. Các
thành viên nhận thức rằng, họ chỉ đạt được mục tiêu cá nhân khi mà những thành viên
còn lại cũng đạt được mục tiêu của mình. Chính vì vậy mà trong một nhóm, các thành
viên luôn tìm kiếm những phương pháp phù hợp với bản thân họ và những cá nhân
khác của nhóm để họ cùng cộng tác để đạt mục tiêu chung (Kmetec.E, 2001).
Brownell, Ramani và Zerwas (2006) định nghĩa sự hợp tác là sự phối hợp tương
tác giữa những hai bên để đạt mục tiêu chung và đòi hỏi: (i) điều tiết hành vi của bản
thân (Brownell,2011., Meyer, Bekkering, Paulus&Hunnius, 2010); (ii) dự đoán và
giám sát hành vi của người khác. (Brownell C.A, 2006).
Ramani (2012) đã nghiên cứu và thấy rằng các yếu tố chi phối sự hợp tác: Tuổi
tác; Giới tính; Văn hóa; Trình độ; Thu nhập. Sự hợp tác có liên quan đến việc: Giao
tiếp tích cực như đề xuất ý tưởng, đồng thuận với hành động của cộng sự; Hiểu quan
điểm của nhau để đạt mục tiêu chung (J. Piaget, 1932).
Tomasello (2009) cho rằng: sự hợp tác thành công đòi hỏi mọi thành viên trong
hoạt động tương tác phải có sự hiểu biết lẫn nhau, hiểu rõ và thống nhất mục tiêu
chung để tìm cách đạt được mục tiêu đó (Tomasello. M, 1999).
Hợp tác bao gồm sự tham gia tích cực trong việc thiết lập và đạt được các mục
tiêu. Hợp tác còn được hiểu là cộng tác, trong đó các đối tác có những thỏa thuận về
cách thức và kế hoạch nhằm đạt được một mục đích chung. Trong quá trình hợp tác,
thành công của các đối tác phụ thuộc vào sự tham gia đóng góp của tất cả các thành
viên liên quan (Phạm Minh Hạc, 2013).
Trong phạm vi của đề tài thì “Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ
trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung”.
1.3. Lý luận về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
1.3.1. Khái quát về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trên thế giới và ở
Việt Nam
Từ những buổi đầu tiên của nhân loại, giáo dục đã xuất hiện. Đặc biệt bắt đầu
xuất hiện mầm móng của giáo dục chú trọng vào người học với ba nhà triết học vĩ đại
28
tại hy lạp cổ đại xơ cô rat, platong, arixtot. Điển hình với phương pháp “thuật đỡ đẻ”
(phương pháp vấn đáp, mạn đàm, trao đổi) để dẫn dắt, gợi mở môn đệ mình tự tìm ra
chân lý duy tâm khách quan. Hay tại La Mã vào thế kỷ thứ I trước công nguyên đến thế
kỷ thứ II sau công nguyên nhà giáo dục nổi tiếng Quanh – ri – Liêng đã đưa ra ý kiến:
“Một người thầy giáo tốt là phải biết yêu mến, tôn trọng học sinh, phải làm cho trẻ vui
mà học, không cưỡng ép, gây căng thẳng mệt mỏi cho trẻ, phải thay đỏi nhiều hình
thức, phương pháp giáo dục, giảng dạy,....”. Về phương pháp giáo dục, Khổng Tử rất
coi trọng việc phát huy tính tích cực nhận thức của người học, chú ý dạy sát đối tượng,
chú ý liên hệ lí luận với thực tiễn và gây hứng thú học tập cho học sinh... (Nguyễn Văn
Hộ & Hà Thị Đức, 2002).
Quan điểm đặt trẻ em vào trung tâm của hệ thống giáo dục và xem trẻ như một
chủ thể vận động trong sự phát triển tự nhiên về thể chất, tinh thần và trí tuệ đã được
nhen nhóm vào thế kỷ 18, được hiện thực hóa bằng một số trường học ở Châu Âu
sau đó và bị ngắt quãng bởi Chiến tranh Thế giới lần thứ 2. Phương pháp dạy ở
những trường học lấy trẻ làm trung tâm hướng đến việc học thông qua thực hành và
khả năng tự quản...
Từ cuối thế kỷ XV xuất hiện rất nhiều nhà giáo dục tiêu biểu chú trọng đến người
học như T.A Komenxki, T. Lôc – Cô, T.T Rút – Xô. Đặc biệt, T.T Rút – Xô đề cao
quan điểm giáo dục tự nhiên, ông đòi hỏi phải tôn trọng sự phát triển tự do của cá nhân,
tuyệt đối không được áp đặt đối với nhân cách của trẻ. Tư tưởng dạy học của Rút – Xô
là phát huy tính tính cực nhận thức của người học, phải tôn trọng và hướng vào hoạt
động của học sinh mà sau này người ta thường nói là dạy học lấy trẻ làm trung tâm.
(Nguyễn Văn Hộ & Hà Thị Đức, 2002)
Vào thế kỷ XVIII – XIX có rất nhiều nhà tâm lý giáo dục như John Dewey,
Erickson, Montessori, Vygotxky, Jean Piaget,.. với nhiều công trình nghiên cứu đã đề
cao nhu cầu,lợi ích của người học, đề xuất việc để cho người học lựa chọn nội dung
học tập, được tự lực tìm tòi nghiên cứu. Theo hướng đó, bên cạnh xu hướng truyền
thống thiết kế chương trình giảng dạy lấy nội dung môn học làm trọng tâm đã xuất hiện
xu hướng thiết kế chương trình học tập lấy nhu cầu, lợi ích của người học làm trung
29
tâm. Người có công đầu tiên về tư tưởng dạy học lấy trẻ làm trung tâm là nhà sư phạm
nổi tiếng J.Dewey với phương châm “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục” theo Ông trẻ là trung tâm của nhà trường, của quá trình giáo dục
(Trần Thị Hương, 2012).
Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh đã được đặt ra
trong ngành giáo dục từ những năm 1960. Sự ra đời của nhiều quan điểm tư tưởng giáo
dục hiện đại như là: “học để hành, hành để học”, “học kết hợp với lao động sản xuất
và hoạt động xã hội”, “học tích cực, chủ động và sáng tạo, tự học, tự rèn luyện”,
“trong nhà trường, điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức
hỗn độn mà là giáo dục cho học trò phương pháp, suy nghĩ,.. phương pháp nghiên cứu,
phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Phạm Văn Đồng, 1969)
(Nguyễn Kỳ, 1996).
Thuật ngữ “Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục”, “Biến quá
trình dạy học thành quá trình tự học” cũng đã đi vào vào các trường sư phạm từ thời
điểm đó. Tuy nhiên, thuật ngữ “dạy học lấy người học làm trung tâm” mới chỉ xuất
hiện và được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây ở nước ta.
Quan điểm lấy trẻ làm trung tâm đã làm đảo ngược và đổi chiều tư duy giáo dục
truyền thống. Trường học phải thích ứng trước nhu cầu và mối quan tâm, sở thích,
hứng thú của trẻ, nhà trường phải là nơi vừa học vừa chơi, vừa trải nghiệm, khám
phá và là môi trường hợp tác và tương tác giữa trẻ với nhau, giữa giáo viên với trẻ và
giữa giáo viên, trẻ và cha mẹ trẻ. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phải gắn
với tự nhiên, với đời thực, giáo dục trẻ lòng vị tha và tôn trọng sự khác biệt. Đồng
thời quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là một cuộc tái tư duy và tái định nghĩa
về mục tiêu giáo dục, về quan niệm trẻ em, về chức năng của trường MN, về vai trò
của giáo viên và về phương pháp giáo dục, hình thức, phương tiện giáo dục cũng như
đánh giá trong giáo dục mầm non.
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã và đang từng bước tạo nên nền móng vững
chắc, những nền tảng đầu đời nâng bước chân trẻ để vững bước vào đời. Với hầu hết
cha mẹ trẻ, xem đây là mô hình giáo dục vừa mang giá trị nhân văn, vừa mang giá trị
30
tinh thần và khoa học to lớn.
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã và đang từng bước tạo nên nền móng vững
chắc, những nền tảng đầu đời nâng bước chân trẻ để vững bước vào đời. Với hầu hết
cha mẹ trẻ, xem đây là mô hình giáo dục vừa mang giá trị nhân văn, vừa mang giá trị
tinh thần và khoa học to lớn.
Lấy trẻ làm trung tâm là một quan điểm giáo dục tiến bộ về vị trí của trẻ em và
vai trò của giáo viên. Ở Việt Nam, quan điểm này cũng được áp dụng ở các cấp bậc
học từ phương diện lí luận đến thực tiễn và các văn bản pháp quy Nhà nước trong
hàng chục năm qua. Trong giáo dục mầm non, quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm đã được hiện thực hoá trong các chương trình giáo dục mầm non qua các giai
đoạn. Đặc biệt, từ chương trình Giáo dục mầm non 2009 và được sửa đổi vào năm
2017, lấy trẻ làm trung tâm là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt. Theo chương trình này,
nội dung và các hoạt động giáo dục được triển khai theo hướng tích hợp theo chủ đề,
nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện, liên tục, đáp ứng được sự đa dạng của vùng miền
và đối tượng trẻ. Để nhấn mạnh hơn vai trò của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, Bộ
GD-ĐT ban hành Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT (25/01/2017) về việc triển khai
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016- 2020.
Kế hoạch đã xác định một trong những mục tiêu quan trọng là bảo đảm tất cả trẻ đều
được tạo cơ hội học tập qua chơi và bằng nhiều cách khác nhau phù hợp với nhu cầu,
hứng thú và khả năng của bản thân trẻ. Với mục tiêu này, nội dung của kế hoạch ghi
rõ các cơ sở giáo dục mầm non phải “Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và
đánh giá sự phát triển của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cũng được thể hiện trong yêu cầu về
phương pháp giáo dục mầm non quy định tại Chương trình giáo dục mầm non hiện
hành là “Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp
thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý
đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm
giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực
hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát
triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lí; tạo môi trường giáo dục gần gũi
31
với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ. Đối với giáo dục mẫu giáo,
phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá
môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú
của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức
môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử
nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa
giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ
để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lý các hình thức hoạt động cá
nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của
từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế” (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2017).
Lấy trẻ làm trung tâm là:
- Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ, tin tưởng rằng
mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.
- Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui chơi.
- Phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ và xây dựng dựa trên
những gì trẻ đã biết và có thể làm
Theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì vị trí của trẻ phải được mọi
người tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được quan tâm và đáp
ứng, Trẻ được hoạt động chơi tích cực, tham gia các hoạt động khám phá, quan sát,
sáng tạo,…Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau. Vai trò của giáo viên, cha mẹ
trẻ bao gồm việc tôn trọng trẻ, chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, đặc trưng của mỗi trẻ
và gia đình trẻ, tin tưởng vào sự thành công của từng trẻ, xác định và đáp ứng sự hiểu
biết, sở thích, ý tưởng và sự sáng tạo của từng trẻ (Hoàng Thị Dinh et al., 2017).
Lấy trẻ làm trung tâm là hướng vào những nhu cầu và năng lực tiềm tàng của
người học, tập trung chủ yếu vào vấn đề cơ bản sau:
- Hoạt động dạy học phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ, đặc điểm, điều kiện của
người học, hướng vào mục đích phát triển nhân cách người học.
- Tạo mọi điều kiện, cơ hội, triển vọng,.. để người học hoạt động một cách tốt
nhất, học tập đạt kết quả cao nhất, không gò ép, áp đặt, cưỡng bức người học. Người
32
học là chủ thể nhận thức, quyết định chất lượng học tập của bản thân (Trần Thị
Hương, 2012).
1.3.2. Giới thiệu bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm
Theo thông tư số 56/ KH – BDGĐT ban hành ngày 25 tháng 1 năm 2017 về
việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai
đoạn 2016 – 2020”, mục tiêu của kế hoạch này nhằm “Xây dựng trường mầm non
bảo đảm các yêu cầu về môi trường giáo dục, công tác quản lý, chỉ đạo; hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Ban hành kèm
theo kế hoạch với 5 nội dung:
- Môi trường giáo dục
- Xây dựng kế hoạch giáo dục
- Tổ chức hoạt động giáo dục
- Đánh giá sự phát triển của trẻ
- Sự phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ, và cộng đồng giáo dục LTLTT.
Tháng 6 năm 2017 cuốn tài liệu “Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non” được ban hành, tài liệu được biên
soạn dựa trên 6 modul ưu tiên dành cho giáo viên mầm non của dự án SRPP “Tăng
cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm
nâng cao năng lực thực hành áp dụng quan điểm LTLTT trong các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Các tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được
xây dựng dựa trên các tiêu chí sau: (i) Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; (ii)
Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ độ tuổi mầm non; (iii) Đặc điểm hoạt động
của trẻ độ tuổi mầm non; (iv) Chương trình Giáo dục Mầm non được ban hành theo
thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 và được sửa đổi, bổ sung
một số nội dung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016. Và đã được
hợp nhất tại thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo; (v) 4 môđun ưu tiên phát triển chuyên môn cho cán bộ quản
lý và 6 môđun ưu tiên phát triển chuyên môn cho giáo viên mầm non của Dự án
33
“Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” (Dự án SRPP)
Cấu trúc của tiêu chí
Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong
trường mầm non được trình bảy theo cấu trúc sau: Nội dung – Tiêu chí – Chỉ số. Tiêu
chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN
bao gồm 6 nội dung, 56 tiêu chí và 145 chỉ số:
Nội dung 1: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong lập
kế hoạch giáo dục trẻ mẫu giáo (gồm 13 tiêu chí, 34 chỉ số).
Nội dung 2: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong xây
dựng và sử dụng môi trường giáo dục tại TMN (gồm 7 tiêu chí và 14 chỉ số).
Nội dung 3: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong tổ
chức hoạt động chơi cho trẻ mẫu giáo (gồm 6 tiêu chí, 18 chỉ số).
Nội dung 4: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong tổ
chức hoạt động học cho trẻ mẫu giáo (gồm 8 tiêu chí, 30 chỉ số).
Nội dung 5: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong hợp
tác với cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ (gồm 12 tiêu chí và 27 chỉ số).
Nội dung 6: Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong chăm
22 chỉ số) (Hoàng Thị Dinh và cộng sự, 2017).
sóc, giáo dục trẻ dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh khó khăn (gồm 10 tiêu chí và
1.4. Lý luận về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
1.4.1. Khái niệm
Theo tài liệu hướng dẫn quan hệ đối tác giữa gia đình và nhà trường do Vụ Giáo
dục Mầm non, Bộ Giáo dục Úc thì sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ là
các mối quan hệ hợp tác và các hoạt động liên quan đến nhân viên nhà trường, cha
mẹ trẻ và các thành viên khác trong gia đình của trẻ tại trường. Quan hệ đối tác giữa
trường MN với cha mẹ trẻ được xem là hiệu quả khi dựa trên sự tin tưởng và tôn
trọng lẫn nhau, và chia sẻ trách nhiệm đối với việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non tại
trường và gia đình.
34
Các nguyên tắc làm nền tảng cho sự hợp tác hiệu quả giữa trường MN với cha
mẹ trẻ: (i) Tất cả các trường MN với cha mẹ trẻ đều mong muốn những điều tốt nhất
cho trẻ, hướng vào sự phát triển toàn diện của trẻ và lấy trẻ làm trung tâm; (ii) Tất cả
trẻ em đều có quyền có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình; (iii) Gia đình là
những nhà giáo dục đầu tiên và suốt đời của con cái họ; (iv) Các trường MN đạt chất
lượng khi cung cấp một môi trường nuôi dưỡng và hỗ trợ sự phát triển của từng cá
nhân trẻ; (v) Cha mẹ trẻ đánh giá cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường
MN và tôn trọng chuyên môn của giáo viên; (vi) Trường MN, giáo viên đánh giá cao
sự đa dạng của các gia đình và sử dụng điều này như một nguồn lực để xây dựng
quan hệ đối tác và hợp tác; (vii) Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường MN dựa trên
trách nhiệm, sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau; (viii) Ban Giám Hiệu các trường MN
đóng vai trò quan trọng để xây dựng, duy trì và làm mới quan hệ đối tác với cha mẹ
trẻ; (ix) Sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường MN góp phần cải thiện động lực học
tập của trẻ; (x) Quan hệ đối tác giữa cha mẹ trẻ với trường MN tăng cường sự kết nối
giữa các trường MN và cha mẹ trẻ với cộng đồng; (xi) Sự hợp tác liên quan đến tất cả
các tổ chức hỗ trợ gia đình và trường học (Australian Government, 2008).
Dự án được đồng tài trợ bởi chương trình Học tập suốt đời (Hujala.E, TUrjia.L,
Gaspar.M, 2009) đã đưa ra tầm nhìn và sứ mạng là: thay đổi và hợp tác. Dự án tập
trung vào thay đổi sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường mầm non dựa trên quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm mục đích thống nhất ảnh hưởng giáo dục của
trường học và môi trường gia đình, thúc đẩy sự tham gia của cha mẹ trẻ vào quá trình
giảng dạy và giáo dục, hợp tác trong việc công nhận khả năng phát triển của trẻ, nâng
cao nhận thức giáo dục của cha mẹ trẻ, trao đổi về sự tiến bộ của trẻ ở trường và ở gia
đình, tìm hiểu về những kỳ vọng của cha mẹ trẻ liên quan đến trường mầm non. Lợi
ích mang đến từ dự án cho phép giáo viên và cha mẹ trẻ hiểu rõ hơn về trẻ, thống
nhất phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất, giúp đỡ lẫn nhau và tạo ra bầu
không khí tương tác tích cực trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Theo kết quả nghiên cứu của dự án, những điều kiện tối ưu cho sự hợp tác giữa
cha mẹ trẻ và trường mầm non được diễn ra suôn sẽ và hiệu quả phải xuất phát từ
phía giáo viên. Giáo viên nên thực hiện bước đầu tiên để hợp tác tốt, từ chối định kiến
35
và sẵn sàng giao tiếp với mọi phụ huynh, tin rằng hiệu quả của sự hợp tác phụ thuộc
vào cả hai phía, cung cấp cho cha mẹ trẻ các quyền giống như họ muốn có, tạo ra một
bầu không khí thân thiện và cởi mở cho các cuộc trò chuyện, thu hút tất cả phụ huynh
hợp tác, tiếp nhận và bình tĩnh phân tích những lời chỉ trích, thay đổi những điều hạn
chế, cởi mở với những ý tưởng mới.
Trong nghiên cứu của hai tác giả Steh và Kalin, 2011 cho thấy có 6 mô hình về
sự phối hợp giữa cha mẹ trẻ và giáo viên: mô hình bảo thủ, mô hình chuyên gia, mô
hình trung gian, mô hình tích cực, mô hình dịch vụ, mô hình hợp tác giáo viên- cha
mẹ trẻ. Trong đó mô hình hợp tác giáo viên- cha mẹ trẻ được xem là mô hình phù hợp
nhất để phát triển sự tham gia của cha mẹ trẻ và dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm. Mô hình này bao gồm việc chia sẻ chuyên môn và kiểm soát của cả
hai bên GV và cha mẹ trẻ nhằm đảm bảo giáo dục tối ưu cho trẻ trên nguyên tắc tôn
trọng lẫn nhau. Giáo viên và cha mẹ trẻ lắng nghe ý kiến lẫn nhau, cùng xem xét nhu
cầu của 3 phía: GV – Trẻ - Cha mẹ trẻ và nhận thức được nhiều cách thức mà cha mẹ
có thể cùng chia sẻ, hỗ trợ trường MN cho quá trình giáo dục và phát triển của con trẻ
(Šteh & Kalin, 2011).
Theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong
hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc- giáo dục trẻ (Hoàng Thị Dinh et al., 2017) thì
sự hợp tác giữa trường mầm non, giáo viên với cha mẹ trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm được thể hiện ở sự thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường MN, qua
việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường MN và cha mẹ trẻ. Luôn tôn trọng
và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến, không phân biệt giới tính,
độ tuổi, tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình, dân tộc, ngôn ngữ. Trường
MN, giáo viên luôn tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của
trường lớp, phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá trẻ để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp
cùng nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ một cách khoa học, tạo lòng tin cho cha
mẹ trẻ với trường MN, với giáo viên, yên tâm gửi trẻ đến trường, các ý kiến của cha
mẹ trẻ đều được giải quyết thỏa đáng và các đề xuất của trường MN được cha mẹ trẻ
quan tâm ủng hộ.
36
Sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm còn được biểu hiện qua giao tiếp hai chiều, GV cung cấp thông tin cho cha
mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại, có thái độ thân thiện, tôn trọng
lẫn nhau. Giáo viên có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng và có đa dạng các
hình thức giao tiếp trực tiếp lẫn gián tiếp với cha mẹ trẻ: trao đổi/tư vấn với cha mẹ
trẻ hàng ngày khi đón trả trẻ, họp phụ huynh, trao đổi qua điện thoại, email,
facebook, làm việc trực tiếp cùng cha mẹ trẻ trong lớp học, sổ liên lạc/ sổ bé ngoan,
thông qua ngày hội ngày lễ, sự kiện, góc tuyên truyền phụ huynh ở lớp/trường, trưng
bày sản phẩm của trẻ.
Đồng thời với kỹ năng giao tiếp tốt giữa trường MN với cha mẹ trẻ thì kỹ năng
giải quyết các tình huống khi tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo
qua việc thông báo bằng văn bản hoặc qua email cho cha mẹ trẻ về thời gian của cuộc
họp và đề nghị cha mẹ trẻ thảo luận đóng góp ý kiến tích cực xây dựng cho GV,
trường MN. Giải quyết các tình huống xảy ra trong chăm sóc, giáo dục trẻ một cách
có hiệu quả, nghĩa là GV biểu thị sự đồng cảm, lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến,
giữ thái độ bình tĩnh, biết kiềm chế cảm xúc để cùng cha mẹ trẻ làm rõ các vấn đề,
tình huống và thảo luận về nguyên nhân, thống nhất cách giải quyết hợp tình hợp lý
dựa trên cơ sở quyền lợi của trẻ.
Giáo viên, trường MN hỗ trợ cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục tại gia đình
thông qua các hoạt động hàng ngày, cách tương tác, giao tiếp với trẻ tại gia đình, giáo
dục trẻ kỹ năng, thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.
Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong sự hợp tác giữa trường MN với
cha mẹ trẻ còn được nhấn mạnh ở việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
trẻ thông qua sản phẩm hoạt động của trẻ, thông tin về đặc điểm tâm lý của từng trẻ
trong lớp để cha mẹ trẻ phát triển bình thường được yên tâm, tin tưởng nhà trường,
giáo viên. Đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt thì giáo viên hợp tác cùng cha mẹ trẻ trong
phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ. Đặc biệt, giáo viên tổ chức các hoạt động hỗ trợ
cho trẻ chuẩn bị vào lớp một. Trường MN, giáo viên tổ chức tập huấn, tuyên truyền
cho cha mẹ trẻ hiểu về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Từ những phân tích đánh giá trên, chúng tôi xác định sự hợp tác giữa trường
37
MN với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là sự tham gia hợp
tác cùng nhau và hỗ trợ lẫn nhau giữa trường MN, giáo viên và cha mẹ trẻ vào quá
trình chăm sóc giáo dục trẻ, hướng đến đạt mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ mầm
non trên nguyên tắc cùng tôn trọng, bình đẳng mà ở đó GV mầm non phải chủ động
và cha mẹ trẻ phải tích cực trong việc hợp tác với GV và trường MN để cùng giúp trẻ
phát triển.
1.4.2. Hình thức hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc,
giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Sự hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ hết sức quan trọng.
Nó là sự liên kết giữa các hoạt động của trẻ tại trường và các hoạt động tại nhà. Tùy
theo mục đích và nội dung của hoạt động mà có những hình thức thực hiện phù hợp
để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung của trường MN và cha mẹ trẻ là nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Họp phụ huynh. Tổ chức họp phụ huynh vào đầu năm học, kết thúc học kì 1 bắt
đầu chuyển sang học kì 2 và cuối năm nhằm thông báo những thông tin cần thiết
chuẩn bị cho trẻ đến lớp, thông báo kết quả CSGD trẻ trong 1 học kì hoặc cả năm học
hay cung cấp kịp thời thông tin quan trọng đột xuất. Thảo luận hình thức hợp tác
CSGD giữa trường MN, GV với cha mẹ trẻ hoặc phổ biến những kiến thức căn bản
về CSGD trẻ.
Trao đổi trực tiếp với từng cha mẹ. Khi gặp gỡ cha mẹ trẻ tại nhà hoặc tại
trường mầm non khi đón và trả trẻ, giáo viên có thể tranh thủ chuyển tới cha mẹ một
số thông tin cần thiết như tình hình sức khỏe, các thói quen, hành vi của trẻ… và có
lúc còn tùy theo nhu cầu của phụ huynh. Hình thức này có hiệu quả vì trực tiếp với
từng cha mẹ, hiểu nhu cầu của họ nhưng phải tốn nhiều thời gian để trao đổi cho từng
người. Có thể tổ chức các cuộc họp với từng phụ huynh chứ không phải với phụ
huynh của cả lớp sẽ khuyến khích mối quan hệ hợp tác thân mật giữa phụ huynh và
giáo viên. Hình thức họp này cho phép giáo viên giải quyết các vấn đề cụ thể của
từng trẻ và đảm bảo bí mật.
Họp với 1 nhóm phụ huynh. Muốn làm tốt buổi tư vấn cho một nhóm người, GV
nên nghiên cứu kỹ, chuẩn bị kỹ cho buổi tư vấn của mình. Mỗi nhóm khoảng từ 10-
38
15 người, thường được tổ chức vào buổi trưa, buổi tối hoặc cuối giờ làm việc trong
ngày. Mỗi năm học nên tổ chức 3 lần (kết hợp cùng họp phụ huynh đầu năm học, hết
học kỳ 1 và cuối năm học). Nên mời phụ huynh có một số điều kiện giống nhau, có
những yêu cầu gần nhau. ví dụ có con cùng lứa tuổi, trẻ cùng bị suy dinh dưỡng, trẻ
thường bị nói ngọng, trẻ nhút nhát… GV nêu chủ đề, đặt ra câu hỏi, đưa ra tình
huống cụ thể để mọi người tự liên hệ và trao đổi, thông qua đó nắm được thông tin
lâu hơn. GV cũng cần có khả năng đánh giá và tổng hợp các ý kiến để đưa ra những
kết luận đúng đắn. Số lượng tối đa cho 1 nhóm tốt nhất là 10-15 người.
Các bước thực hiện một buổi trao đổi với phụ huynh theo nhóm: Chào hỏi; Giới
thiệu người đến tham dự; Nói rõ mục đích, ý nghiã của buổi tọa đàm; Trình bày chủ
đề đã chọn; Tiến hành thảo luận và trao đổi; Kết thúc thảo luận nhóm. Lưu ý: Thời
gian trao đổi không nên kéo dài và lấy ý kiến của mọi người có hài lòng với buổi trao
đổi. Đặc điểm của một cuộc thảo luận tốt là: Mọi người đều tham gia; Mọi người chia
sẻ kinh nghiệm với nhau; Làm việc trong không khí tin tưởng; Không ai lấn át ai;
Không có sự chỉ trích hay tra xét các ý kiến của nhau.
Ưu điểm của hình thức họp với nhóm cha mẹ trẻ: số lượng người dự ít, nên sự
giao tiếp giữa người được tư vấn và người tư vấn diễn ra tự nhiên hơn, cởi mở hơn,
tạo không khí thân mật. do có cùng một nhu cầu, cùng điều kiện nên dễ dàng chọn
các chuyên đề phù hợp, phát huy được tính chủ động của người dự. Địa điểm và thời
gian dễ bố trí. Có tác dụng hỗ trợ, trao đổi kinh nghiệm và các kỹ năng, mọi người có
cơ hội học tập lẫn nhau. Tạo cơ hội để các thành viên đều có thể đóng góp sức lực
của mình (VD: thấy trường mầm non cần một số điều kiện nhất định để dạy các cháu
họ sẽ cùng nhau đóng góp tiền, công sức, đồ dùng ... để cô giáo thực hiện công tác
này tốt hơn...).
Nhược điểm: Thời gian hoàn thành các nội dung giáo dục kéo dài, cần nhiều
thời gian và phải có khả năng tổ chức, hướng dẫn. Tuy vậy hình thức này vẫn được tổ
chức nhiều vì việc tổ chức đơn giản, gọn nhẹ.
Liên lạc với cha mẹ trẻ qua điện thoại, email, thư: Liên lạc với mỗi cha mẹ trẻ
trong tuần đầu tiên đến trường hoặc trước khi khai giảng và trong suốt một năm học
để xây dựng mối quan hệ giữa trường MN, GV với cha mẹ trẻ. Trong lần liên hệ đầu
tiên GV có thể yêu cầu cha mẹ trẻ viết và gửi thư mô tả về trẻ để GV có cái nhìn sâu
39
sắc hơn về trẻ, mối quan hệ cha mẹ/con, và những kỳ vọng, quan tâm của họ về trẻ.
Việc liên lạc với CMT cần được duy trì một cách thường xuyên, trao đổi những thông
tin về sự phát triển của trẻ, những hoạt động của trẻ ở trường và ở nhà,...(Rowe,
2002).
Thông tin sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thông qua hồ sơ trẻ (portfolio),
sổ theo dõi sự phát triển của trẻ: Đây là công cụ minh chứng mạnh mẽ để làm việc
cùng cha mẹ về sự phát triển của trẻ. Mặc dù khó có thể ghi lại các ghi chú trong
ngày về trẻ tuy nhiên để duy trì một hồ sơ chính xác về từng trẻ GV có thể ghi lại
(hoặc chụp ảnh) các hành vi và khoảnh khắc đáng chú ý khi chúng xảy ra bằng những
tờ ghi chú nhỏ và không nhất thiết phải viết gì đó về trẻ mỗi ngày. GV có thể lưu giữ
sản phẩm của trẻ theo thời gian. Như vậy, một tuần hoặc một tháng GV sẽ có một hồ
sơ chi tiết về từng trẻ. Điều này không chỉ giúp GV theo dõi sự phát triển của trẻ mà
còn giúp GV đánh giá, cải thiện được kế hoạch, nội dung giáo dục phù hợp và cung
cấp một hồ sơ chính xác về trẻ để trao đổi với cha mẹ giúp GV nâng cao mức độ tin
cậy của cha mẹ trẻ góp phần phát triển sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ
trong CSGD trẻ (Rowe, 2002).
Sử dụng bảng thông báo hay thông qua góc dành cho cha mẹ ở lớp: để thông
báo về những nội dung, hoạt động CSGD của trẻ ở trường, thông báo những thông tin
cần thiết về chăm sóc sức khỏe của trẻ nhằm hỗ trợ cha mẹ trẻ nuôi dạy trẻ, thông báo
về tài chính, nội quy, quy định của trường cần sự hợp tác của cha mẹ trẻ thực hiện.
Trao đổi trực tiếp thường xuyên với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ: Đây là
hình thức thông báo, nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất, những thông tin cần
được giải quyết tức thì hay những vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình CSGD trẻ
tại trường.
Tổ chức các buổi sinh hoạt, hội thảo, mời người có chuyên môn đến trao đổi, tư
vấn, phổ biến những kiến thức giáo dục theo chuyên đề hay khi cần thiết.
Tham gia các hoạt động cùng trẻ ở trường mầm non: Mời cha mẹ trẻ tham gia
vào một số hoạt động cùng với GV và trẻ tại trường/lớp bao gồm các hoạt động học
tập của trẻ tại lớp hay tham gia tổ chức lễ hội, các hội thao, hội thi cho trẻ. Từ đó, cha
mẹ trẻ hiểu thêm về công việc của GV, mở rộng nhận thức về CSGD trẻ.
40
Hộp thư: Cha mẹ trẻ có thể trao đổi thông tin, góp ý thông qua hình thức này.
Tuy nhiên, hình thức này ít được cha mẹ chú ý và sử dụng.
Thăm hỏi gia đình: CBQL, GV có thể trực tiếp đến gia đình trẻ thăm hỏi, tìm
hiểu thực tế gia đình trẻ, kết hợp với việc phổ biến kiến thức về CSGD trẻ tại gia đình
cho cha mẹ trẻ (Nguyễn Thị Sinh Thảo, 2014).
Tuyên truyền thông tin đến cha mẹ trẻ qua các phương tiện truyền thông: báo
chí, đài phát thanh, truyền hình,.. mạng xã hội: zalo, facebook, website của trường.
Vận động sự hỗ trợ của chính quyền địa phương để tuyên truyền về việc nuôi
dạy trẻ theo khoa học, hợp tác với trường MN trong CSGD trẻ qua các cuộc họp tổ
dân phố, họp định kỳ của địa phương.
Đến thăm tại gia đình. Chọn thời gian, hoàn cảnh thích hợp với đối tượng để
thăm gia đình (có thể do trẻ nghỉ học nhiều ngày, trẻ ốm đau lâu ngày hoặc có những
biểu hiện đặc biệt khác). Có thể bắt đầu buổi trao đổi bằng việc hỏi thăm về tình hình
sức khỏe, công việc... Quan sát gia cảnh. Lắng nghe, suy nghĩ để xác định vấn đề cần
quan tâm. Trên cơ sở đó, đưa thông tin cho phù hợp với đối tượng. Đặt câu hỏi
khuyến khích sự tham gia, chia sẻ của đối tượng. Giải thích rõ ràng, cặn kẽ, chính
xác, nên dùng từ giản, dễ hiểu, gần gũi. Sử dụng các tài liệu phù hợp với đối tượng.
Giáo viên đến thăm gia đình trẻ là rất quan trọng vì cả cha mẹ và trẻ sẽ rất tự hào vì
được cô giáo đến thăm. Việc đến thăm này không nhất thiết phải là một chuyến đi
kéo dài mà đôi khi chỉ là sự ghé thăm, tặng cho trẻ một số học liệu, đồ chơi hay đưa
cho cha mẹ trẻ một bài báo có thông tin quan trọng. Đặc biệt với những trẻ khó khăn
để được đến trường, GV đến để tìm hiểu động viên gia đình cho trẻ đi học trở lại.
Thông qua hội thi về nuôi con khỏe, dạy con ngoan. Trong các cuộc liên hoan,
hội thi kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ thường có nhiều kịch bản, nhiều câu
chuyện mang tính thực tế về chăm sóc, giáo dục trẻ được trình bày. Đây là cơ hội tốt
để cha mẹ hứng thú xem và rút kinh nghiệm cho bản thân mình một cách tự nhiên.
Tuy nhiên hình thức này hạn chế bởi sự tương tác giữa giáo viên và cha mẹ không
được nhiều.
Mời cha mẹ đến dự các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ ở trường mầm non
Đây là những thực hành cách chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh; cách trò
41
chuyện, cách chơi với trẻ, cách làm đồ chơi cho trẻ, cách dạy trẻ học toán, cách cho
trẻ tạo hình… Đây là những cơ hội tốt để giáo viên tạo ấn tượng tích cực đối với phụ
huynh. Phụ huynh thì cảm thấy thoải mái với lớp/nhà trường và cảm nhận được cách
giáo dục của giáo viên. Các hoạt động giáo dục trẻ ở lớp được sắp xếp hợp lý và thú
vị, cần áp dụng phương pháp giảng dạy hấp dẫn, lấy trẻ làm trung tâm. Có thể sử
dụng máy chiếu hoặc tranh ảnh minh họa, giáo viên muốn cho phụ huynh biết rằng
con cái họ được học trong một môi trường giáo dục sáng tạo. Có thể trang trí phòng
học bằng áp phích, biểu đồ, tranh ảnh cắt từ tạp chí và các tác phẩm do trẻ làm ra liên
quan đến chủ đề được dạy trong tháng. Cuối mỗi hoạt động, cần dành thời gian cho
phụ huynh nêu câu hỏi. Trong buổi thảo luận này sẽ không có thảo luận về từng học
sinh nhưng tại mỗi lớp nên có phiếu đăng ký họp cho mỗi phụ huynh hoặc nhóm phụ
huynh (sẽ được tổ chức vào cuối học kỳ1) để phụ huynh biết rằng họ có thể có thời
gian trò chuyện với giáo viên về sự tiến bộ của con mình.
Làm sách có ảnh của trẻ với nhiều hoạt động khác nhau. Trong cuốn sách này
mỗi trẻ dán ảnh của gia đình mình vào 1 trang và viết bản giải thích đơn giản phía
dưới hoặc ở trang tiếp theo (lời giải thích này có thể GV viết lại theo lời giải thích của
trẻ hoặc do cha mẹ trẻ viết- ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu (ví dụ: viết về lý lịch, tiểu sử
gia đinh, các thành viên, các hoạt động của gia đình trong tuần... ). Hoặc có thể trẻ vẽ
cảnh gia đình đi chơi trong ngày cuối tuần hoặc vẽ bưu thiếp chúc mừng mẹ nhân
sinh nhật mẹ kèm theo những lời chú thích đơn giản. Trẻ trong lớp sẽ chuyền tay
nhau xem cuốn sách có ảnh này, có thể cho trẻ mượn đưa về nhà xem, hoặc GV cùng
một nhóm trẻ xem và đọc những lời giải thích ở từng trang. Đây là cơ hội tốt để trẻ
trong lớp hiểu nhau hơn, GV cũng hiểu trẻ nhiều hơn. Cuốn sách đưa ra thông điệp
rằng nhà trường rất trân trọng từng gia đình, và sự sắp xếp các gia đình trong cuốn
sách theo trình tự A, B, C...để thấy sự bình đẳng giữa các gia đình chứ nhà trường
không có sự thiên vị.
1.5. Lý luận về hoạt động đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ
trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
1.5.1. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
Mục đích dự đoán: dự đoán xem trường MN, CBQL, GV có đủ điều kiện để
42
thực hiện, từ đó có kế hoạch tổ chức thực hiện, được tiến hành trong thời gian: đầu
năm học, đầu học kì hay một giai đoạn, đầu một chương trình học.
Mục đích kiểm tra:
- Phát hiện và xem xét việc tổ chức thực hiện có đạt yêu cầu đề ra hay không để
từ đó kịp thời điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho phù
hợp.
- Mục đích kiểm tra được thực hiện trong suốt quá trình hợp tác với cha mẹ trẻ
nhằm thu được thông tin ngược một cách nhanh nhất từ phía trẻ, cha mẹ trẻ, trường
MN có thể nhanh chóng điều chỉnh hoạt động nhằm đạt được yêu cầu do CBQL, GV
đề ra.
Mục đích chẩn đoán:
- Chẩn đoán mức độ tiếp nhận, thái độ của cha mẹ trẻ, mức độ thực hiện,
nguyên nhân gây khó khăn cho việc thực hiện sự hợp tác với cha mẹ trẻ, từ đó CBQL,
GV có biện pháp vượt qua khó khăn, định hướng thực hiện hợp tác giữa CBQL, GV
với cha mẹ trẻ.
- Mối quan hệ giữa ba mục đích đánh giá trong giáo dục mầm non: cả ba mục
đích đánh giá đều có quan hệ mật thiết với nhau. Mục đích dự đoán được tiến hành
trước. Mục đích kiểm tra được tiến hành trong suốt quá trình hợp tác với cha mẹ trẻ
để luôn có những phản hồi kịp thời. Mục đích chẩn đoán sau thực hiện một nhiệm vụ,
nội dung hợp tác nhằm xác định những tồn tại, khó khăn mà CBQL, GV, cha mẹ trẻ
gặp phải, từ đó đề xuất các biện pháp, kế hoạch tiếp theo cho phù hợp.
Tóm lại, mục đích đánh giá sự hợp tác của trường MN với cha mẹ trẻ trong quá
trình chăm sóc, giáo dục trẻ là nhằm xác định mức độ hợp tác giữa trường MN với
cha mẹ trẻ đối với nhu cầu, hứng thú, khả năng, mức độ tiến bộ trong sự phát triển
của từng trẻ để có thể lựa chọn những tác động chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
- Giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá
trình hợp tác với cha mẹ trẻ để điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động hợp tác với cha mẹ
trẻ.
- Giúp CBQL, GV nắm được thực trạng, kết quả thực tế của sự hợp tác với cha
mẹ trẻ để có những biện pháp, chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời nhằm cải thiện hiện trạng, đảm
43
bảo tốt việc thực hiện mục tiêu giáo dục (Bùi Thị Việt, 2016).
1.5.2. Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ mầm non phụ thuộc một phần lớn vào sự hợp tác
giữa trường MN và cha mẹ trẻ. Sự hợp tác giữa trường MN và gia đình mà đại diện là
cha mẹ trẻ là một mối quan hệ mật thiết hai chiều, có chung một mục đích, một
nhiệm vụ, là con đường cơ bản tất yếu và có sự thống nhất về mục đích, ích lợi và
phương pháp giáo dục để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện (Nguyễn Thị Sinh
Thảo, 2014).
Sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm nhằm mục đích chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nhau trong quá trình giáo
dục, đáp ứng kịp thời những nhu cầu thiết yếu, sự phát triển toàn diện của trẻ về thể
chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm và kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.
Đồng thời, sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong giáo dục theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm là có sự thống nhất về nội dung, phương pháp giáo dục
giữa nhà trường và cha mẹ trẻ, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ được tự do tìm tòi, khám
phá, được tự chủ, tự lực trong các hoạt động, sinh hoạt, giúp trẻ hình thành thói quen
và các phẩm chất tốt, làm cho quá trình giáo dục đạt kết quả cao nhất.
Tác giả Hoàng Hải Quế cho rằng, phối hợp giữa trường MN với gia đình, xã hội
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện, đạt
mục tiêu giáo dục đề ra dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm mà ở đó tất
cả hoạt động đều hướng về lợi ích cho trẻ (Hoàng Hải Quế, 2018).
Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ nhằm:
- Phổ biến, tuyên truyền kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
sâu rộng đến cha mẹ trẻ nhằm nâng cao nhận thức cho họ, giúp họ chăm sóc giáo dục
trẻ phát triển toàn diện, bởi lẽ gia đình là môi trường xã hội đầu tiên, gần gũi nhất với
trẻ.
- Thống nhất về mục đích, nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Sự
thống nhất giữa trường MN với cha mẹ trẻ giúp cho trẻ lĩnh hội kiến thức nhanh
chóng, bền vững, trên cơ sở đó giúp trẻ hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.
44
- Phát huy những mặt tích cực từ gia đình, cha mẹ trẻ.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Nâng cao năng lực hực hành áp
dụng các môđun ưu tiên phát triển chuyên môn cho giáo viên tại trường mầm non để
giúp họ áp dụng những kỹ năng đã học vào thực tế công việc nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non.
- Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cha mẹ về vật chất,
tinh thần đối với các hoạt động chăm sóc giáo dục của trường mầm non.
1.5.3. Hình thức đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm
Đánh giá trong giáo dục mầm non vừa định hướng, vừa là căn cứ thực tiễn, là
đòn bẩy, là động lực cho quá trình CSGD trẻ. Đánh giá sự hợp tác giữa trường MN
với cha mẹ trẻ là một trong những nhiệm vụ của đánh giá giáo dục mầm non.
Trong giáo dục mầm non có hai loại hình thức để đánh giá. Cả hai loại đánh giá
này đều cần thiết và bổ trợ cho nhau nhằm nâng cao chất lượng CSGD. Trong đánh
giá sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ với trường mầm non cũng cần thực hiện hai hình thức
này:
- Đánh giá thường xuyên: đánh giá hàng ngày với mục đích đánh giá quá trình
hợp tác của GV với cha mẹ trẻ, có được cái nhìn toàn diện về sự phát triển của trẻ
thông qua việc quan sát hoạt động hàng ngày của trẻ, hoạt động hợp tác hàng ngày
của cha mẹ trẻ với GV và ghi chép vào phiếu quan sát theo dõi đánh giá. Đồng thời,
thông qua quan sát sản phẩm của trẻ, nhật kí hồ sơ của lớp, nhận xét đánh giá của GV
và cha mẹ trẻ. Thông thường hoạt động đánh giá hàng ngày được thực hiện bởi GV,
đôi khi có sự đánh giá của CBQL.
- Đánh giá định kì: bao gồm đánhh giá mỗi học kì và cuối năm nhằm đánh giá
kết quả quá trình thực hiện trong một khoảng thời gian. Việc đánh giá định kì có sử
dụng tiêu chí nhất định căn cứ vào phân tích, đánh giá sản phẩm của trẻ, kết quả thực
hiện, nhận xét, đánh giá của cha mẹ trẻ. Việc đánh giá định kì được thực hiện bởi
CBQL, GV và cả cha mẹ trẻ (Bùi Thị Việt, 2016)
45
1.5.4. Công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong
chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Đề tài sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm (Hoàng Thị Dinh và cộng sự, 2017) làm công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường
MN với cha mẹ trẻ bao gồm các nội dung sau:
- Thu hút sự tham gia của cha mẹ ở trường MN
Tiêu chí 1. Xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường MN và cha mẹ trẻ
Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả phụ huynh, không ác cảm, định kiến.
Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của
trường nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với GV.
- Kỹ năng giao tiếp với cha mẹ
Tiêu chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp tốt
Giao tiếp hai chiều - GV cung cấp thông tin cho cha mẹ và lắng nghe thông
Có thái độ thân thiện, chân thành.
Tôn trọng.
Nhạy cảm, khôn khéo.
Tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ
Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp.
Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.
- Kỹ năng giải quyết các tình huống
Tiêu chí 4. Tổ chức cuộc họp phụ huynh
Các cuộc họp phụ huynh được chuẩn bị chu đáo.
Tổ chức cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả. Cha mẹ là người thầy đầu tiên của
trẻ, việc phải hợp tác với cha mẹ về chương trình giáo dục mầm non là hết sức cần
thiết. Hợp tác trong chương trình giáo dục mầm non là hợp tác CSGD trẻ theo mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá trẻ. Trường MN cần
thông tin, tuyên truyền hoặc tư vấn cho cha mẹ trẻ về chương trình giáo dục mầm non
theo từng lứa tuổi của trẻ cách khoa học.
Trường MN bằng các hình thức khác nhau giúp cha mẹ được tham gia, nhận
46
biết về chương trình giáo dục mầm non, quan điểm giáo dục LTLTT là các hoạt động
CSGD đều hướng vào đứa trẻ, mọi khả năng, sở thích, lợi thế của trẻ đều phải được
tôn trọng. Bên cạnh đó, cha mẹ trẻ cần được thông tin về vị trí của trẻ vai trò của GV
và cha mẹ trẻ trong công tác CSGD trẻ. Cha mẹ trẻ và trường MN chủ động tương
tác, hỗ trợ nhau trong việc CSGD trẻ cùng nhau xây dựng kế hoạch CSGD trẻ dựa
trên chương trình giáo dục, cùng thống nhất phương pháp dạy trẻ, hợp tác giám sát
thực hiện kế hoạch (Hoàng Thị Dinh và cộng sự, 2017).
Trẻ không những được tạo cơ hội tham gia phù hợp với khả năng, nhu cầu và
hứng thú cá nhân tại trường MN mà còn được cha mẹ trẻ tiếp nối thực hiện tại gia
đình. GV và cha mẹ trẻ tận dụng hiệu quả những tình huống bất chợt xảy ra trong
cuộc sống, thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức, thái độ cho trẻ.
Qua đó, cha mẹ trẻ cùng với trường MN hợp tác tham gia kiểm tra, đánh giá sự phát
triển của trẻ đáp ứng được mục tiêu, nội dung của chương trình giáo dục mầm non.
Đồng thời, tham gia kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục, phương
pháp giáo dục để có những biện pháp cải thiện, nâng cao CSGD phù hợp với từng cá
nhân trẻ. Để việc hợp tác nhịp nhàng, đồng bộ thì trường MN và cha mẹ trẻ cần thấy
rõ và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong giáo dục và hợp tác giáo dục.
Tiêu chí 5. Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả
Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ.
Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và giáo dục trẻ
Tiêu chí 6. Chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình
Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày.
Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển.
Tiêu chí 7. Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp.
Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.
Tiêu chí 8. Giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công
cộng
Giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ.
47
- Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
Tiêu chí 9. Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
Trường MN cần thông tin đến cha mẹ trẻ quá trình, kết quả phát triển của trẻ
theo 5 lĩnh vực của nội dung chương trình giáo dục để cha mẹ trẻ nắm bắt được tình
hình phát triển của trẻ cùng hợp tác với trường MN tạo điều kiện cho trẻ phát huy
những lĩnh vực đạt và cải thiện những lĩnh vực chưa đạt. Việc hợp tác giữa trường
MN với cha mẹ trẻ về sự phát triển của trẻ giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất
lẫn tinh thần.
Trong sự hợp tác này, cha mẹ trẻ có trách nhiệm thông tin đến GV những thông
tin cần thiết của trẻ: sức khỏe, tâm lý, tính cách,.. để GV có những biện pháp CSGD
phù hợp. Cha mẹ trẻ nên thẳng thắn trao đổi với GV về những hạn chế, khiếm khuyết
của trẻ để GV cùng hợp tác giúp đỡ trẻ khắc phục những khó khăn của bản thân hoặc
được GV tư vấn, giới thiệu cho cha mẹ trẻ các nhà chuyên môn để được tư vấn và
giúp đỡ (Nguyễn Thị Sinh Thảo, 2014).
Trường MN cần trao đổi kỹ về các kỹ năng, kiến thức cần thiết mà trẻ chưa
được chuẩn bị tốt để phục vụ cho nhu cầu CSGD của chính bản thân trẻ, để cha mẹ
kịp thời hỗ trợ. Nhà trường cần hướng dẫn cha mẹ trẻ cách đánh giá sự phát triển của
trẻ dựa trên chương trình giáo dục mầm non để các bậc cha mẹ có thể tự nhận biết sự
phát triển của trẻ, từ đó chủ động hợp tác với Nhà trường đưa ra những biện pháp phù
hợp với đặc điểm của trẻ.
Nội dung cần thông tin cho cha mẹ trẻ: (i) Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh
vực. Cuối mỗi kỳ học, GV thông báo cho cha mẹ biết (có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem
một số sản phẩm của trẻ đã làm); (ii) Đặc điểm riêng của từng trẻ trong lớp.
Mục đích thông tin: (i) Đối với trẻ phát triển bình thường: cha mẹ yên tâm - Đối
với những trẻ có vấn đề trong phát triển: ví dụ: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính
giác, thị giác, tim mạch..., GV cần báo cáo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn
đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn. (ii) Đối với trẻ 5 tuổi,
GV cần trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp 1 nếu trẻ chưa được chuẩn
bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ tiếp.
Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng phụ huynh/ thông qua góc dành
48
cho cha mẹ ở lớp.
- Chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
Tiêu chí 10. Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một bao gồm trao đổi
thông tin về trẻ giữa cha mẹ trẻ và trường MN như: khả năng của trẻ so với yêu cầu,
điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ, thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.
Trường MN tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một như
tham quan trường tiểu học, dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngày hội, ngày lễ của
trường tiểu học. Trường MN tạo điều kiện cho trẻ làm quen với GV lớp một, làm
quen với những quy định mà các học sinh lớp một phải học. Cha mẹ trẻ hướng dẫn
trẻ cách sử dụng đồ dung học tập ở lớp một, tư thế ngồi học, làm quen cách cầm bút,
làm quen với tập sách, cách bảo vệ giữ gìn đồ dung học tập. Cha mẹ dạy con trẻ đi
ngủ và thức dậy đúng giờ và dạy trẻ những kỹ năng tự chăm sóc bản thân như: đi
giày, dép, đội nón, mũ, tự đi vệ sinh, tự xúc ăn, tự mặc cởi quần áo,…
- Trường MN thông tin cho cha mẹ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm
Tiêu chí 11. Trường MN, GV giới thiệu về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm
Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là khả năng, lợi thế và sở thích của
mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng; Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để
thành công; Tất cả các trẻ đều có cơ hội bằng nhiều cách khác nhau.
Tiêu chí 12. Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương
pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Trường MN, GV thông tin cho cha mẹ trẻ về vị trí của trẻ và vai trò của giáo
viên/ cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm qua nhiều hình thức
đa dạng như gián tiếp hoặc trực tiếp hoặc phối hợp cả hai hình thức thông tin. Nhờ đó
cha mẹ trẻ sẽ lĩnh hội được giá trị của hoạt động chơi, vai trò của GV trong việc hỗ
trợ trẻ phát triển toàn diện và tích cực tham gia vào tất cả hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ mầm
non.
49
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường
mầm non với cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với
cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm có thể được chia thành hai
nhóm: Các yếu tố liên quan đến cha mẹ trẻ; Các yếu tố liên quan đến trường MN.
- Các yếu tố liên quan đến cha mẹ trẻ
Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động chăm sóc giáo dục ở trường MN
có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chính trị - xã hội, chẳng hạn như điều kiện kinh
tế xã hội và kinh nghiệm xã hội của cha mẹ trẻ (LaRocque, Michelle; Kleiman, Ira;
Darling, 2011).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một trong những yếu tố góp phần vào mức độ
tham gia của cha mẹ trẻ là nền tảng giáo dục hay trình độ học vấn của cha mẹ trẻ
(Pena, 2000; Lee & Bowen, 2006; Jordan và cộng sự, 2001; Potvin và cộng sự,
1999; Crozier, 1999; Baeck, 2010). Ví dụ, Lee và Bowen (2006) phát hiện ra rằng
phần lớn cha mẹ có bằng đại học tham gia vào các hoạt động hoặc các cuộc họp được
tổ chức tại trường MN, thường xuyên trao đổi trò chuyện với GV, nhân viên của
trường hơn về các vấn đề chăm sóc giáo dục con trẻ và mong đợi sự phát triển của trẻ
trong giáo dục hơn những cha mẹ trẻ có trình độ học vấn thấp hơn bởi vì họ không
cảm thấy đủ tự tin để liên lạc với giáo viên và nhân viên của trường (Lee & Bowen,
2006).
Tuy nhiên, Pena (2000) xác định rằng cha mẹ trẻ có trình độ học vấn thấp thì
thường xuyên tình nguyện trong các hoạt động khác nhau ở trường MN hơn những
người có trình độ học vấn cao. Theo báo cáo của Hội cha mẹ trẻ ở các trường MN ở
bang Texas. Hoa Kỳ thì cha mẹ có trình độ học vấn thấp không thể giúp con cái họ
làm bài tập về nhà hoặc các vấn đề khác liên quan đến trường học bởi vì kiến thức
của họ còn hạn chế. Nhưng cha mẹ trẻ có trình độ đại học lại luôn lấy lý do bận rộn
với công việc, không có thời gian tham gia vào các hoạt động ở trường MN
(Pena.D.C, 2000).
Theo Hoover-Dempsey (1992), niềm tin của cha mẹ trẻ về việc ảnh hưởng của
sự hợp tác với trường MN mức độ tham gia của họ sẽ góp phần vào thành tích học tập
50
của trẻ. Hơn nữa, mức thu nhập của cha mẹ trẻ cũng ảnh hưởng đến mức độ tham gia
của họ (Delgado-Gaitan, 1991). Các nhà nghiên cứu tìm thấy cha mẹ trẻ có thu nhập
cao tham gia thường xuyên hơn vào các hoạt động do trường tổ chức hơn cha mẹ trẻ
có thu nhập thấp. Hơn nữa, cha mẹ trẻ có điều kiện kinh tế xã hội cao thì cố gắng
tham gia hiệu quả hơn cha mẹ trẻ có điều kiện kinh tế xã hội thấp (Weihua Fan &
Cathy M. Williams, 2010).
Ngoài ra, cấu trúc gia đình cũng có ảnh hưởng đến sự hợp tác của cha mẹ trẻ
với trường MN (Astone & McLanahan, 1991; Potvin và cộng sự, 1999; Jordan và
cộng sự, 2001). Ví dụ, Astone và Mclanahan (1991) phát hiện ra rằng những đứa trẻ
có cha hoặc mẹ đơn thân thì ít nhận được sự hỗ trợ và kiểm soát hơn từ cha mẹ so với
những trẻ sống trong gia đình toàn vẹn đầy đủ cả cha lẫn mẹ. Sự thật thú vị được xác
định trong nghiên cứu này là con cái trong gia đình không toàn vẹn hoặc gia đình đơn
thân có nhu cầu giao tiếp, nói chuyện với cha mẹ của chúng cao hơn trong gia đình có
đầy đủ cả cha lẫn mẹ. Theo Potvin và cộng sự. (1999), ảnh hưởng gián tiếp của cấu
trúc gia đình đến sự hợp tác với trường MN của cha mẹ trẻ được biểu hiện qua mức
độ quan tâm, thời gian dành cho việc chăm sóc giáo dục con trẻ của cha hoặc mẹ
trong các gia đình ly hôn ở mức thấp hoặc rất thấp. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ
sống với mẹ sau khi ly hôn cao hơn sống với cha vì người mẹ thường dành nhiều thời
gian, tình cảm của mình cho con cái (Astone & McLanahan, 1991).
Hơn nữa, cách nuôi dạy con cái là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự
hợp tác của cha mẹ trẻ với trường MN (Henderson, T., Mapp, & L., 2002) xác định
kinh nghiệm của chính cha mẹ trẻ trong việc hợp tác với trường học cũng ảnh hưởng
đến sự phát triển của trẻ.
Bên cạnh đó, không chỉ giới tính của trẻ, mà cả giới tính của cha mẹ trẻ cũng là
một yếu tố góp phần vào sự hợp tác giữa cha mẹ trẻ và trường học (Feuerstein, 2000).
Ví dụ, các bà mẹ dành nhiều thời gian hơn để dạy con trẻ các kiến thức, kỹ năng hơn
người cha trong gia đình.
Một số cha mẹ trẻ nêu lý do không tham gia được các hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường MN vì họ không nhận thức được sự tham gia, hợp tác với nhà trường
như một nghĩa vụ của cha mẹ (Deslandes, R., & Bertrand, 2005) với một số cha mẹ
51
trẻ thì đẩy hết trách nhiệm cho nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
(Carrasquilo & London, 1993).
Và sự khác biệt về văn hóa, trải nghiệm học tập không thành công của cha mẹ
trẻ (Aronson, 1996) và thiếu phương tiện đi lại (Pena.D.C, 2000) cũng được coi là
yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác của cha mẹ trẻ với nhà trường.
- Các yếu tố liên quan đến trường MN
Yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng đến sự hợp tác với cha mẹ trẻ là ngôn ngữ giao
tiếp (Aronson, 1996; LaRocque và cộng sự, 2011). Ngôn ngữ được sử dụng tại các
trường học có thể rất hàn lâm (LaRocque et al., 2011) và hầu hết nhân viên, giáo viên
nhà trường không biết cách liên lạc với cha mẹ trẻ với nền tảng ngôn ngữ khác nhau
(Aronson, 1996). Điều này dẫn đến sự hiểu nhầm và thái độ không tích cực của nhân
viên, giáo viên cũng ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cha mẹ trẻ trong các hoạt
động của nhà trường.
Theo Mapp (2002), nếu cha mẹ trẻ tin tưởng vào thái độ của nhân viên nhà
trường, họ sẽ có khả năng tham gia nhiều hơn bởi vì mọi cha mẹ trẻ đều muốn đặt
niềm tin vào nhà trường và được nhà trường tôn trọng. Hơn nữa, Pena (2000) xác
định rằng cha mẹ trẻ cần được giải thích rõ ràng từ giáo viên về những hoạt động của
nhà trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và kế hoạch tổ chức hoạt động chăm
sóc giáo dục có sự tham gia của cha mẹ trẻ, nhưng đôi khi trên thực tế họ lại không
nhận thấy được những hoạt động này (Henderson et al., 2002).
Comer và Haynes (1991) cho rằng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện với trẻ và với cha mẹ trẻ là yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác với cha mẹ
trẻ. Smith (2005) nhận thấy rằng nhận thức của cha mẹ trẻ đôi lúc còn hạn chế. Kiến
thức, kỹ năng của cha mẹ trẻ cần được bổ sung, hướng dẫn từ giáo viên, nhưng
trường MN, giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu này của cha mẹ trẻ.
Tóm lại, theo tài liệu đánh giá ở trên, có thể nói rằng các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ là:
- Nền tảng giáo dục của cha mẹ; Trình độ học vấn; Văn hóa.
• Kiến thức về chương trình giảng dạy.
• Thời gian.
52
• Ngôn ngữ giao tiếp; Thái độ của nhân viên, giáo viên nhà trường.
• Môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
• Nhu cầu của cha mẹ, nhu cầu của trẻ; Sự mong muốn độc lập của trẻ.
• Niềm tin của cha mẹ về giáo viên, trường MN để phát triển toàn diện cho trẻ.
• Giới tính của cha mẹ; Cấu trúc của gia đình Mức thu nhập của cha mẹ.
• Phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại trường MN và gia đình.
• Sự tích cực tham gia của cha mẹ trẻ trong các hoạt động của nhà trường.
• Tuổi của trẻ; Giới tính của trẻ; Sự phát triển của từng cá nhân trẻ.
• Niềm tin của cha mẹ về bổn phận của cha mẹ (Jafarov, 2015).
53
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận về đánh giá sự hợp tác
giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ, chúng tôi đã trình bày tổng quan các công trình
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam, một số khái niệm công cụ liên quan đến đề
tài nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng nêu lên cơ sở lý luận của quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm, sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ, và vai trò, trách
nhiệm của trường mầm non và cha mẹ trẻ cũng như tầm quan trọng và lợi ích của sự
hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.
Đặc biệt, ở chương 1 chúng tôi đã giới thiệu công cụ để đánh giá sự hợp tác
giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ là tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm.
Dựa vào cơ sở lý luận trên, những vấn đề cần tiếp nghiên cứu ở chương 2 là:
- Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một số trường MN tại Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm non với
cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
54
Chương 2
ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG MẦM NON
VỚI CHA MẸ TRẺ Ở CỦ CHI THEO TIÊU CHÍ THỰC HÀNH
ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG
TÂM VÀ ĐỀ XUẤT KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG
MẦM NON VỚI CHA MẸ TRẺ TRONG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ
2.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu
2.1.1.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được những ưu điểm và những hạn chế của sự hợp tác giữa các trường
mầm non với cha mẹ trẻ ở Củ Chi bằng công cụ tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
2.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dựa trên tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư
phạm và phương pháp thống kê toán học.
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi trong đề tài được mang tên phiếu khảo sát ý kiến dành cho các đối
tượng là cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phụ huynh.
Mục đích thiết kế bảng hỏi:
Nhằm thu thập thông tin làm minh chứng cho việc đánh giá sự hợp tác giữa
trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lầy trẻ
làm trung tâm ở một số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyên tắc thiết kế hai phiếu khảo sát ý kiến:
- Đảm bảo giá trị về mặt nội dung.
55
- Đáng tin cậy về mặt thống kê.
- Sử dụng các hình thức câu hỏi sao cho phù hợp với nội dung nghiên cứu và
phù hợp với đặc điểm khách thể nghiên cứu.
Quy trình sử dụng bảng hỏi để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ
trẻ:
Giai đoạn 1: Dựa trên cơ sở lý luận và dựa trên công cụ đánh giá là tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, chúng tôi tiến hành thiết kế
bảng hỏi gồm 12 câu hỏi liên quan đến sự hợp tác của trường MN với cha mẹ trẻ.
Giai đọan 2: phát phiếu khảo sát ý kiến cho 70 khách thể ở hai nhóm CBQL,
GV và 100 cha mẹ trẻ ở 4 trường MN tại Củ Chi để thu thập những thông tin cần
thiết cho việc đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Giai đoạn 3: Thu phiếu khảo sát ý kiến và sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số
liệu và phân tích định lượng, định tính về thực trạng hợp tác giữa trường MN với cha
mẹ trẻ ở một số trường MN tại Củ Chi theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Cấu trúc của phiếu khảo sát ý kiến:
Phần A: Các câu hỏi về thông tin của khách thể như: đơn vị công tác, trình độ
chuyên môn, thâm niên công tác, giới tính, chức vụ.
Phần B: Nội dung khảo sát gồm có:
Đánh giá nhận thức và thực trạng sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ
ở một số trường MN tại Củ Chi;
Đánh giá mục đích của sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu
chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm;
Những khó khăn khi đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm
sóc giáo dục trẻ;
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non
với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
56
tâm;
Đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ các chỉ số trong sự hợp tác giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Các câu hỏi được thiết kế xen lẫn giữa câu hỏi đóng, nhiều lựa chọn, câu hỏi mở
với câu hỏi đánh giá mức độ để hai đối tượng vừa có thể trình bày rõ hơn ý kiến của
mình về những vấn đề khảo sát và đánh giá được sự hợp tác giữa trường mầm non
với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm. Đồng thời, nội dung khảo sát hai đối tượng trên có những đề xuất theo quan
điểm cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ.
b. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Nhằm thu thập thông tin trực tiếp, bổ sung cứ liệu cho phương pháp
quan sát và so sánh đối chiếu với thông tin trả lời trong phiếu khảo sát ý kiến.
Cách thức tiến hành
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ quản lý, 20 giáo viên, 20 cha mẹ trẻ ở
4 trường mầm non tại Củ Chi để thu thập minh chứng cho quá trình đánh giá sự hợp
tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm.
c. Phương pháp quan sát sư phạm
Mục đích: Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên,
cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ. Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách
giải quyết các vấn đề xảy ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ để bổ sung minh
chứng trong đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ ở 4 trường mầm non
tại Củ Chi.
Nội dung quan sát:
- Quan sát các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao tiếp giữa giáo viên, cán bộ
quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ
- Quan sát cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy
ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
Cách thức thực hiện
57
- Ghi chép vào bảng quan sát kết quả về các biểu hiện giao tiếp, hình thức giao
tiếp giữa giáo viên, cán bộ quản lý với cha mẹ trẻ trong giờ đón, trả trẻ
- Ghi chép cách tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ, cách giải quyết các vấn đề xảy
ra giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.
d. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS, excel nhằm xử lý, phân tích, mô tả và so
sánh số liệu thu được, phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu
đề tài.
2.1.2. Khái quát chung về khách thể nghiên cứu
2.1.2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non tại Củ Chi, 4 trường mầm non
được tiến hành nghiên cứu
Củ Chi là một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, nằm về phía Tây
Bắc với tổng diện tích tự nhiên 43.496,6ha chủ yếu là đất nông ngiệp, phía bắc giáp
huyện Trảng Bàng – Tây Ninh, phía đông – đông bắc giáp huyện Bến Cát – Bình
Dương, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới tự nhiên; phía tây và tây nam giáp huyện Đức
Hòa – Long An, phía nam giáp huyện Hóc Môn. Có khu di tích lịch sử nổi tiếng trong
thời kỳ chiến tranh là: địa đạo củ chi và đền bến dược. Có mạng lưới sông rạch tương
đối nhiều, là cầu nối giao lưu kinh tế và giao thương đường bộ giữa thành phố Hồ Chí
Minh với vùng kinh tế trọng điểm và các khu công nghiệp. Huyện có 1 thị trấn và 20
xã. Hiện nay, trên địa bàn huyện còn 13 xã thuộc vùng khó khăn. Tổng dân số toàn
huyện 389.049 người, với tổng số hộ là 92.969 (số liệu điều tra đến tháng 6/2014).
Giáo dục đào tạo ngày càng được đổi mới về mô hình quản lý, hình thức giảng
dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được tăng cường,
mạng lưới cơ sở giáo dục được mở rộng đều khắp các xã, thị trấn tạo điều kiện thuận
lợi cho tất cả trẻ em trên địa bàn. Trong những năm gần đây dân số tăng do số người
từ các tỉnh khác nhập cư đến, đa phần là tập trung khu vực thị trấn và khu công
nghiệp gây nên tình trạng thiếu trường, lớp cục bộ.
Trẻ em ngoài nhà trường trên địa bàn huyện là 17.158 em, trong đó đa phần là
các em thuộc diện không có hộ khẩu, từ tỉnh khác chuyển đến, có em gia đình nghèo
không đủ điều kiện đến trường làm ảnh hưởng đến việc quản lý trẻ trong độ tuổi đến
58
trường.
Mạng lưới trường/lớp mầm non trên địa bàn:
- Bình quân số trường/xã (thị trấn): 1,8 trường/xã – thị trấn.
- Số lớp bình quân/trường: 11 lớp/trường.
- Diện tích bình quân/trường: 6.455m2/trường.
- Số m2 diện tích/học sinh: 17.24 m2/học sinh.
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh
2010 - 2011 - 2012 - 2013 - 2014 -
2011 2012 2013 2014 2015
SỐ TRƯỜNG:
29 29 29 29 29 Công lập:
02 02 03 09 09 Ngoài công lập:
SỐ LỚP
321 326 327 317 321 Công lập:
99 135 162 174 202 Ngoài công lập:
SỐ HỌC SINH
Công lập: 10.861 11.203 11.148 9.982 9.795
Ngoài công lập: 2.793 3.629 4.150 4.257 4.610
Theo thống kê năm học 2014 – 2015 các chỉ số phát triển quy mô (tỉ lệ huy
động theo dân số trên địa bàn) thì tỉ lệ huy động đi nhà trẻ đạt 14,87%, mẫu giáo đạt
95,24%, trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo 99.24%.
Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập/Tổng số học sinh
Bậc
2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
học
64,44%
92,98%
83,70%
83,59%
81,30%
(723/1.122)
(1.046/1.125)
(1.037/1.239)
(937/1121)
(1061/1.305)
Nhà trẻ
16,13%
20,81%
22,14%
25.31%
27,09%
Mẫu
(2.070/12.532)
(2.583/12.412)
(3.113/14.059)
(3.320/13.118)
(3549/13.100)
giáo
(Nguồn: trang web phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi 2014)
Thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia:
59
Hiện nay, Củ Chi đã thực hiện xây mới 44/53 trường (so với Đề án xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015) đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật
chất, đạt tỷ lệ 83,02% (MN: 9 trường, TH: 19 trường, THCS: 16 trường).
Mầm non đạt chuẩn quốc gia: 09 trường trong đó:
+ Mức độ 1: 7 trường như Tân Thông Hội 1, Phú Hòa Đông, Phạm Văn Cội 1,
Thái Mỹ, Hòa Phú, Trung An 2, Hoàng Minh Đạo.
+ Mức độ 2: 2 trường (MN. Thị trấn Củ Chi 2, MN. Tân Thông Hội 2) trong
đó, trường MN Tân Thông Hội 2 đang triển khai thực hiện mô hình trường tiên tiến
hiện đại ngang tầm khu vực.
Giới thiệu về 4 trường mầm non được nghiên cứu tại Củ Chi
Bốn trường mầm non tại Củ Chi được chúng tôi tiến hành nghiên cứu bao gồm
2 trường MNCL và 2 trường MNTT trong đó có 1 trường MNCL ở vùng sâu vùng
xa, 1 trường MNTT ở xa khu vực trung tâm, tiệm cận vùng sâu vùng xa, 2 trường
MNCL và MNTT gần trung tâm.
Về quy mô, chất lượng giáo dục tại 4 trường MN như sau:
- 2 trường MNCL đạt chuẩn quốc gia.
- 1 trường MNTT trên 300 trẻ.
- 1 trường MNTT dưới 300 trẻ.
2.1.2.2. Đánh giá về khách thể nghiên cứu
Tác giả tiến hành phát phiếu cho các đối tượng đã xác định và thu về để xử lý.
Số lượng phiếu phát ra và thu về được tổng hợp tại bảng 2.
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình khảo sát qua phiếu khảo sát
Số lượng phiếu Đối tượng Phát Thu Phiếu trả Phiếu trả lời trên Phiếu trả lời dưới khảo sát về lời đầy đủ 80% tổng số câu hỏi 80% tổng số câu hỏi ra
70
70
70
CBQL – 0 0 GV
100
100
Cha mẹ trẻ 100 0 0
60
Bảng 2.4. Thông tin về các khách thể tham gia trả lời phiếu khảo sát
Thông tin Ghi chú CBQL, GV (tỷ lệ %) Cha mẹ trẻ (tỷ lệ %)
Giới tính
Nam 39
100 Nữ 61
Trình độ học vấn
0 Trung học cơ sở 37
0 Trung học phổ thông 33
25,7 Trung cấp 12
45,7 Cao đẳng 10
28,6 Đại học 8
0 Sau Đại học 0
Thâm niên công tác
45,7 Dưới 5 năm
30 Từ 6-10 năm
8,6 Từ 11 – 15 năm
10 Từ 16 – 20 năm
5,7 Trên 20 năm
Chức vụ
5,7 Hiệu trưởng
8,6 Phó Hiệu trưởng
84,3 Giáo viên mầm non
1,4 Chuyên viên Phòng GD&ĐT
Nghề nghiệp
Công nhân 52
Giáo viên 11
Kỹ sư 14
Kinh doanh 6
Nông dân 8
Các ngành khác 9
Cấu trúc gia đình
Gia đình 2 thế hệ 43
61
CBQL, GV Cha mẹ trẻ Thông tin Ghi chú (tỷ lệ %) (tỷ lệ %)
Gia đình 3 thế hệ 56
Gia đình 4 thế hệ 1
Gia đình không toàn vẹn/Gia đình 0
không đầy đủ
Độ tuổi
6,6 Dưới 25 tuổi 8
56 26 - 35 tuổi 67
32 36 - 40 tuổi 19
5,4 Trên 40 tuổi 6
Thu nhập
0 Trên 20 triệu/tháng 8
0 16- 19 triệu/tháng 14
5,8 10 – 15 triệu/tháng 46
94,2 Dưới 10 triệu/tháng 32
Với những thông tin từ 2 nhóm khách thể nghiên cứu CBQL, GV và cha mẹ
trẻ có thể thấy sự đa dạng và mang tính đại diện của mẫu nghiên cứu về giới tính,
trình độ học vấn, thâm niên công tác, chức vụ, nghề nghiệp, cấu trúc gia đình, độ tuổi,
thu nhập một cách khá phù hợp với các nhóm khách thể, cho thấy số liệu nghiên cứu
có thể mang tính đại diện và khách quan. Ngoài ra, việc chú trọng lựa chọn đến 2
nhóm khách thể trong một chừng mực khi so sánh cũng sẽ góp phần làm cho kết quả
đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ ở 4 trường MN tại Củ Chi trở nên
rõ nét và đáng tin cậy hơn trong nghiên cứu này.
Đội ngũ CBQL, GVMN tại 4 trường MN ở Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
đạt chuẩn trình độ đào tạo từ Trung cấp đến Đại học theo Luật Giáo dục 2005, sửa
đổi 2009. Điều này chứng minh chất lượng của đội ngũ CBQL, GVMN ở 4 trường
MN trên địa bàn nghiên cứu được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục mầm non. Đội ngũ CBQL, GVMN có ý thức tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN
và biết tổ chức triển khai công tác hợp tác với cha mẹ trẻ theo chỉ đạo của ngành Giáo
62
dục Mầm non. Nét đặc trưng trong cơ cấu độ tuổi của CBQL, GVMN ở địa bàn khảo
sát từ 26 đến 40 tuổi chiếm 88% là độ tuổi trẻ trung, năng động, giàu nhiệt huyết.
Tuy nhiên, hạn chế tồn tại tập trung ở thâm niên công tác 75,7% dưới 10 năm
và khó khăn về thu nhập dưới 10 triệu/tháng. Chất lượng đội ngũ CBQL, GV chưa
thật sự đồng đều, còn tồn tại những tình huống tiêu cực trong quá trình hợp tác với
cha mẹ trẻ trong quá trình chăm sóc trẻ, chưa có những biện pháp hỗ trợ cha mẹ trẻ
trong chăm sóc giáo dục con trẻ tại gia đình, chưa nắm vững phương pháp đánh giá
sự phát triển của trẻ và chưa có những hình thức thông tin về sự phát triển của trẻ cho
cha mẹ trẻ. Tất cả những vấn đề nêu trên ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sự hợp
tác giữa trường MN, GV với cha mẹ trẻ.
Về phía cha mẹ trẻ thì 70% có trình độ học vấn từ trung học cơ sở đến trung
học phổ thông. Có đến 56% gia đình 3 thế hệ, 43% là gia đình 2 thế hệ đã ảnh hưởng
rất lớn đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Gia đình có 2 thế hệ rất dễ trong việc
thống nhất về cách nuôi dạy trẻ nhưng gặp khó khăn về thời gian chăm sóc, giáo dục
trẻ do cha mẹ phải đi làm ít có thời gian gần gũi với con trẻ. Gia đình có nhiều thế hệ
trẻ có môi trường giao tiếp phong phú nhưng dễ bất đồng quan điểm, không có sự
thống nhất giữa các thành viên trong gia đình về kiến thức, phương pháp, hình thức
chăm sóc giáo dục trẻ. Nếu có sự thống nhất giáo dục trong mô hình gia đình này trẻ
vừa có môi trường giao tiếp tốt, cha mẹ và ông bà có cơ hội bổ sung kinh nghiệm
chăm sóc, giáo dục trẻ, quan trọng là giải quyết được vấn đề thời gian chăm sóc, giáo
dục trẻ của cha mẹ trẻ.
Nghề nghiệp của cha mẹ trẻ chủ yếu là công nhân chiếm 52% nên có 94,2%
thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, trẻ ở gia đình tại địa bàn khảo sát có
điều kiện chăm sóc, giáo dục ở mức trung bình đến khá.
2.2. Công cụ và thang đo để đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một
số trường MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
63
2.2.1. Mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ
Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong hợp tác với cha mẹ CSGD trẻ
Nội dung 2
Nội dung 3
Nội dung 5
Nội dung 7
Nội dung 4
Nội dung 6
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Tiêu chí 2
Tiêu chí 11
Tiêu chí4
Tiêu chí 6
Tiêu chí 9
Tiêu chí 10
Nội dung 1
Tiêu chí 1
Chỉ số 22
Chỉ số 19
Chỉ số 24
Chỉ số 14
Chỉ số 10
Chỉ số 3
Chỉ số 1
Chỉ số 15
Chỉ số 23
Chỉ số 20
Chỉ số 25
Chỉ số 11
Chỉ số 4
Chỉ số 2
Tiêu chí 7
Tiêu chí 5
Tiêu chí 12
Chỉ số 21
Chỉ số 5
Chỉ số 16
Chỉ số 12
Chỉ số 26
Chỉ số 6
Chỉ số 17
Chỉ số 13
Chỉ số 27
Chỉ số 7
Tiêu chí 8
Tiêu chí 3
Chỉ số 18
Chỉ số 8
Chỉ số 9
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình công cụ đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ
trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT
64
2.2.2. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo
tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu
chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được đánh giá thành
4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu cho mỗi tiêu chí
Mức Tốt: Đổi mới, sáng tạo; thường xuyên thực hiện, đánh giá, điều chỉnh,
cải tiến các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ
một cách hiệu quả
Mức Khá: Tổ chức thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm
non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả, thành thạo; có thể hướng dẫn đồng nghiệp;
Mức Trung bình: Hiểu và xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non
và cha mẹ trẻ ở mức cơ bản, đúng quy định, quy trình
Mức Yếu: Chưa thực hiện các tiêu chí, hoặc thực hiện dưới 50% các chỉ số
của từng tiêu chí hoặc thực hiện không hiệu quả.
Bảng 2.5. Thang đo đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo
công cụ đánh giá tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
Tiêu chí Mức độ thực hiện
Tốt Khá Trung bình Yếu
- Hiểu biết và thường - Hiểu biết và - Hiểu biết và
xuyên xây dựng mối thường xuyên xây xây dựng mối
1. Xây quan hệ giữa GV, dựng mối quan hệ quan hệ giữa
dựng mối trường mầm non và giữa GV, trường GV, trường - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới
cha mẹ trẻ mầm non và cha mầm non và 50% các
-Thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả 100% nội dung của từng chỉ số tiêu chí mẹ trẻ -Thực hiện tối thiểu 75% nội dung các chỉ số cha mẹ trẻ - Thực hiện tối thiểu 50% nội dung các
chỉ số của từng tiêu chí - Không hiệu quả
quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ - Đánh giá, cải tiến, điều chỉnh để thực và thực hiện hiệu quả các nội dung chỉ số đúng theo quy
hiện xây dựng mối của các chỉ số. định của
quan hệ giữa giáo - Đánh giá, tham ngành giáo
viên, trường mầm non mưu để thực hiện dục và của
65
và cha mẹ trẻ đạt hiệu xây dựng mối nhà trường
quả tốt quan hệ giữa giáo
viên, trường mầm
non và cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt
- Hiểu biết tốt và - Hiểu biết và - Hiểu biết và
thường xuyên thực thường xuyên thường xuyên
hiện đầy đủ 100% và thực hiện tối thiểu thực hiện đạt
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50% 2. Có các biểu hiện đạt hiệu quả nội dung của các chỉ số 75% nội dung các chỉ số và đạt hiệu hiệu quả tối thiểu 50% nội
giao tiếp tốt với cha - Ghi nhận và điều chỉnh biểu hiện giao quả nội dung của các chỉ số. dung các chỉ số theo đúng chỉ số của tiêu từng
mẹ tiếp tốt với cha mẹ để quy định của chí
thực hiện các nội ngành giáo Không
dung của từng chỉ số dục và của hiệu quả
đạt hiệu quả tốt nhà trường
Nắm vững các hình - Nắm vững các Hiểu biết các
thức giao tiếp và tổ hình thức giao hình thức
chức đa dạng các hình tiếp với cha mẹ giao tiếp với
thức giao tiếp với cha và thực hiện đạt cha mẹ và - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới
3. Đa dạng mẹ, thực hiện đạt hiệu hiệu quả tối thiểu thực hiện đạt 50% các
các hình quả 100% nội dung 75% nội dung của hiệu quả tối chỉ số của
thức giao của các chỉ số các chỉ số thiểu 50% nội từng tiêu
tiếp với - Chủ động, sáng tạo - Tổ chức một số dung của các
cha mẹ trong tổ chức thực các hình thức chỉ số
chí - Không hiệu quả
hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ
giao tiếp với cha mẹ
4. Tổ chức cuộc họp - Chuẩn bị và tổ chức cuộc họp phụ huynh Chuẩn bị và tổ thực hiện chức Chuẩn bị và tổ chức cuộc
phụ huynh đạt hiệu quả, thực thành thạo cuộc họp phụ
hiệu hiện thành thạo và đạt họp phụ huynh huynh - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới đạt đạt
hiệu quả 100% nội đạt hiệu quả và hiệu quả tối 50% các quả
66
dung của các chỉ số đạt hiệu quả tối thiểu 50% nội chỉ số của
- Đề xuất ý kiến về thiểu 75% nội dung của các từng tiêu
nội dung, cách tổ dung của các chỉ chỉ số chí
số
chức thực hiện để thực hiện các nội -Không hiệu quả
dung của các chỉ số
đạt hiệu quả tốt.
- Am hiểu, lắng nghe - Am hiểu, lắng Am hiểu,
và thực hiện đạt hiệu quả 100% nội dung nghe và thực hiện đạt hiệu quả tối lắng nghe và thực hiện đạt
5. Giải của các chỉ số - Tư vấn, chia sẻ kinh thiểu 75% nội dung của các chỉ hiệu quả tối thiểu 50% nội - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50%
quyết các nghiệm, hỗ trợ đồng số dung của các chỉ số của
vấn đề xảy nghiệp giải quyết các - Tư vấn, chia sẻ chỉ số từng tiêu
ra một vấn đề xảy ra một kinh nghiệm, hỗ
cách có cách có hiệu quả trợ đồng nghiệp
hiệu quả - Tự đánh giá, điều giải quyết các vấn chí - Không hiệu quả
chỉnh, nâng cao kỹ đề xảy ra một
năng xử lý tình huống cách có hiệu quả
để giải quyết các vấn
đề đạt hiệu quả tốt.
- Hiểu biết và thực - Hiểu biết về - Hiểu biết về
hiện được 100% nội việc chăm sóc, việc chăm
dung của các chỉ số giáo dục trẻ tại sóc, giáo dục
- Tư vấn, hỗ trợ phụ gia đình trẻ tại gia - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới
6. Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình các 50% chỉ số của các tiêu chí -Không hiệu quả
huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ khi cần - Đánh giá, quan sát, theo dõi kết quả thực hiện đình - Thực hiện đạt được tối thiểu 50% nội dung của các chỉ số - Thực hiện đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ
khi cần thiết
67
- Am hiểu và thực - Am hiểu và - Am hiểu và
hiện một cách khoa hướng dẫn thực hướng dẫn
học 100% nội dung hiện một cách thực hiện một
của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ khoa học trong giao tiếp của phụ cách học khoa trong - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50%
huynh trong giao tiếp huynh với trẻ tại giao tiếp của chỉ số của
7. Giao với trẻ tại gia đình đạt gia đình phụ huynh
các tiêu chí - Không hiệu quả tiếp với trẻ tại gia đình hiệu quả - Đánh giá, quan sát, thiểu tối - Đạt 75% nội dung của với trẻ tại gia đình
theo dõi kết quả thực các chỉ số - Đạt tối
hiện giao tiếp với trẻ tại gia đình - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong thiểu 50% nội dung của các
giao tiếp với trẻ chỉ số
tại gia đình đạt
hiệu quả
- Am hiểu và thực - Am hiểu và thực - Am hiểu và
hiện một cách khoa hiện một cách thực hiện một
học 100% nội dung khoa học trong cách khoa
của từng chỉ số việc hướng dẫn học - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới trong
- Tư vấn, hỗ trợ phụ cha mẹ giáo dục việc hướng 50% các
huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói dẫn cha mẹ chỉ số của 8. Giáo trẻ kĩ năng/thói quen quen vệ sinh tại giáo dục trẻ các tiêu chí dục trẻ kĩ vệ sinh tại gia đình và gia đình và nơi kĩ năng/thói - Không năng/thói nơi công cộng công cộng quen vệ sinh hiệu quả quen vệ - Đánh giá, theo dõi - Đạt tối thiểu tại gia đình sinh tại gia
kết quả thực hiện, cải tiến có hiệu quả đình và nơi công cộng
và nơi công cộng - Thực hiện đạt tối thiểu 50% nội dung của các chỉ số 75% nội dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ
sinh tại gia đình và nơi công cộng
9.Thông - Nắm vững và thành - Nắm vững một - Hiểu biết cơ - Chưa
68
tin về sự thạo trong việc sử số phương pháp bản về một số
phát triển dụng các phương đánh giá và và phương pháp
của trẻ cho pháp đánh giá và thông tin về sự đánh giá và thực hiện - Thực hiện dưới
cha mẹ trẻ
thông tin khoa học về sự phát triển của trẻ phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thông tin về sự phát triển 50% các chỉ số của
cho cha mẹ trẻ - Thực hiện tối của trẻ cho
-Thực hiện 100% nội thiểu 75% nội cha mẹ trẻ
các tiêu chí - Không hiệu quả
dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ dung của các chỉ số - Thực hiện tối thiểu 50%
huynh khi cần - Tư vấn, hỗ trợ nội dung của
các chỉ số
- Đề xuất ý kiến để thực hiện các nội phụ huynh để giúp trẻ phát triển
dung của các chỉ số
đạt hiệu quả
- Hiểu biết và thực Hiểu biết và thực - Hiểu biết cơ
hiện các hoạt động hiện các hoạt bản về các
chuẩn bị cho trẻ vào động chuẩn bị hoạt động
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 10. Các lớp 1đạt hiệu quả cho trẻ vào lớp 1 chuẩn bị cho
hoạt động -Thực hiện 100% nội đạt hiệu quả trẻ vào lớp 1 50% các
chuẩn bị dung của các chỉ số -Thực hiện tối - Thực hiện chỉ số của
cho trẻ vào - Đánh giá, chủ động, thiểu 75% nội tối thiểu 50% các tiêu chí
lớp 1 sáng tạo, cải tiến các dung của các chỉ nội dung của - Không
hoạt động chuẩn bị số các chỉ số hiệu quả
cho trẻ vào lớp 1 đạt - Hướng dẫn
hiệu quả tốt đồng nghiệp
11. Giới về thiệu phương pháp giáo dục lấy trẻ - Nắm vững thành thạo phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện vững - Nắm phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm dẫn - Hướng đồng nghiệp thực -Hiểu biết cơ về bản phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50% chỉ số của
trung
làm tâm -Thực hiện 100% nội dung chỉ số hiện - Thực hiện tối - Thực hiện tối thiều 50%
- Tư vấn, hỗ trợ phụ thiểu 75% nội nội dung của các tiêu chí - Không hiệu quả
69
huynh về phương dung của các chỉ các chỉ số
pháp giáo dục lấy trẻ số
làm trung tâm - Tư vấn, hỗ trợ
- Đề xuất ý kiến cách thực hiện các nội phụ huynh khi cần thiết
dung của các chỉ số
đạt hiệu quả
- Nắm vững và tổ - Nắm vững và tổ - Hiểu biết cơ
chức thành thạo đa dạng các hình thức chức đa dạng các hình thức thông bản về các thức hình
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới các 50% 12. Đa thông tin cho cha mẹ hiểu phương pháp tin cho cha mẹ hiểu phương pháp thông tin cho cha mẹ hiểu
dạng các giáo dục lấy trẻ làm giáo dục lấy trẻ phương pháp chỉ số của
hình thức trung tâm làm trung tâm giáo dục lấy các tiêu chí
thông tin - Tư vấn cho đồng - Tư vấn cho trẻ làm trung -Không
cho cha mẹ nghiệp đồng nghiệp tâm hiệu quả
hiểu - Tư vấn, hỗ trợ cha - Thực hiện đạt - Thực hiện
phương mẹ trẻ hiệu quả tối thiểu tối thiểu 50%
pháp giáo - Thực hiện đạt hiệu 75% nội dung của nội dung của
dục lấy trẻ quả 100% nội dung các chỉ số các chỉ số
làm trung của các chỉ số
tâm - Đánh giá, đề xuất
cải tiến, các hình thức
thông tin mới để thực
hiện tốt các nội dung
của các chỉ số
70
2.3. Kết quả đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở một số trường
MN tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường
mầm non
2.3.1.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 1. Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả
cha mẹ trẻ không ác cảm, định kiến của CBQL, GV với cha mẹ trẻ giữa 2 trường
Công lập CBQL – GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
Tư thục CBQL - GV
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ đánh giá chỉ số 1 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Theo biểu đồ 2.1 cho thấy trên 92% CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các trường
MNCL đánh giá tốt việc thực hiện chỉ số 1. Kết quả đánh giá tại các trường MNTT
cũng được đánh giá tốt trong việc thực hiện chỉ số này chiếm 82.86% (CBQL, GV),
88% (cha mẹ trẻ). Điều này được minh chứng qua quan sát thực tế tại các trường MN
trong giờ đón, trả trẻ CBQl, GV trao đổi với cha mẹ trẻ không phân biệt giới tính, độ
tuổi, khả năng, sức khỏe,.... cũng như không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế,
thành phần gia đình, không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ của các bậc cha mẹ.
Qua trao đổi với chị C mẹ bé C tại trường MN A cho biết “Giáo viên luôn tôn trọng,
niềm nở, nhẹ nhàng trao đổi với Tôi về trẻ”. Như vậy, tại các trường MNCL, MNTT
71
thì chỉ số 1. Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến
được CBQL, GV thực hiện tốt.
2.3.1.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 2. Luôn chào đón và tạo điều kiện để
các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng
CSGD trẻ của CBQL, GV với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Tư thục CBQL - GV
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
Tư thục CMT
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
Củ Chi
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ đánh giá chỉ số 2 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Việc CBQL và GV luôn chào đón, tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào
hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được
đánh giá tại trường MNCL. Cha mẹ trẻ luôn được trường chào đón, tạo điều kiện để
các bậc cha mẹ tham gia vào các hoạt động của trường, lớp như tham gia đóng góp ý
kiến với nhà trường về chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, đề xuất các ý kiến về:
môi trường trường học, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của trường, lớp
cũng như tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt của trẻ ở trường chiếm tỉ lệ
90% (cha mẹ trẻ), 97.14% (CBQL, GV). Chúng tôi phỏng vấn trực tiếp Cô N.T.N.L
hiệu phó trường MNCL cho biết “Ngoài việc thông tin các hoạt động học, chơi của
trẻ thông qua bản tin Tôi còn tổ chức cho phụ huynh thăm lớp, dự giờ hoạt động chơi,
học của các bé nhân các ngày lễ 20/10, 8/3, lễ hội mùa xuân,..”
Mâu thuẫn với các trường MNCL thì các trường MNTT chỉ có 74% cha mẹ trẻ
72
và 40% CBQL, GV đánh giá tốt. Qua quan sát thực tế tại các trường MNTT thì nhà
trường chỉ tổ chức các hoạt động cho cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường
thông qua các ngày lễ hội và ở trường MNTT có sỉ số trẻ thấp thường ít tổ chức các
hoạt động để các bậc cha mẹ tham gia. Qua trao đổi trực tiếp với Cô N.T.T.P hiệu
phó chuyên môn trường MN C cho biết “Tôi tổ chức cho phụ huynh thăm lớp, dự giờ
các hoạt động chơi, học của các bé nhân các ngày lễ 8/3, 20/10,... Nhà trường còn tổ
chức các lễ hội như Lễ hội ẩm thực mùa xuân, Lễ mừng ngày nhà giáo việt nam
20/11, lễ tổng kết và ra trường của các bé lớp Lá,... đều mời phụ huynh về tham dự”.
Điều đó cho thấy các trường MNTT chưa tạo điều kiện nhiều cho các bậc cha mẹ
tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
2.3.1.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 3. Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
i
i
Tư thục CBQL - GV
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
trường, với giáo viên giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá chỉ số 3 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Qua biểu đồ 2.3 cho thấy trên 91% CBQL, GV và cha mẹ trẻ ở các trường
MNCL đánh giá thực hiện tốt chỉ số 3. Điều này được minh chứng qua quan sát thực
tế cha mẹ trẻ cảm thấy yên tâm khi gửi trẻ đến trường, cũng như việc cha mẹ trẻ được
giải quyết thỏa đáng các ý kiến và các ý kiến đề xuất của cha mẹ được nhà trường
quan tâm, ủng hộ. Đối với trường MNTT, kết quả khảo sát cho thấy cha mẹ trẻ cũng
có niềm tin rất lớn đối với nhà trường và giáo viên (84%) nhưng chỉ 74.29% CBQL,
73
GV cho rằng cha mẹ trẻ có niềm tin với nhà trường, với GV. Việc CBQL, GV cảm
thấy cha mẹ trẻ chưa thực sự có niềm tin với nhà trường được minh chứng qua phỏng
vấn trực tiếp cô N.H giáo viên trường MN C “Phụ huynh đề xuất nhà trường lắp
camera để tiện cho việc theo dõi trẻ hoạt động tại trường do gần đây có nhiều trường
hợp bị bạo hành được đăng tải trên mạng xã hội”
2.3.1.4. Đánh giá tổng kết công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ của 4
trường MN ở Củ Chi
Bảng 2.6. Đánh giá công tác thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở 4
trường MN
Chỉ số 1 Chỉ số 2 Chỉ số 3
(Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) Mức độ CBQL CBQL CBQL CMT CMT CMT GV GV GV
Thường xuyên 91.43 94.00 81.43 87.00 85.71 93.0
Đôi khi 7.14 6.00 18.57 12.00 8.57 7.00
M ứ c đ ộ
t h ư ờ n g
Hiếm khi 1.43 0.00 0.00 0.00 5.71 0.00
t h ự c h
x u y ê n
Không bao giờ 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00
i ệ n
h
Đầy đủ 80.00 97.00 78.57 84.00 75.71 86.00
Chưa đầy đủ 17.14 3.00 20.00 14.00 22.86 12.00
M ứ c đ ộ
Chưa thực hiện 2.86 0.00 1.43 1.00 1.43 1.00
i ệ n đ ầ y đ ủ
t h ự c
Tốt 90.00 90.00 61.43 82.00 84.29 88.00
Khá 10.00 7.00 37.14 17.00 8.57 10.00
h
M ứ c đ ộ
i ệ n
Trung bình 0.00 3.00 1.43 1.00 7.14 2.00
t h ự c
Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện dựa trên thang đo cho thấy sự đánh giá giữa
CBQL, GV và cha mẹ trẻ có sự chênh lệch không nhiều, tương đối đồng thuận với
nhau. Tuy nhiên, chỉ số 2 có sự chênh lệch khá rõ giữa CBQL, GV và cha mẹ trẻ
trong khi chỉ có 61.43% CBQL, GV nhưng có đến 82% cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Có
74
sự chênh lệch này được chúng tôi phân tích có hai nguyên nhân sau: một là CBQL,
GV và cha mẹ trẻ chưa nắm rõ được nội dung đánh giá, hai là CBQL, GV và cha mẹ
trẻ còn đánh giá theo chủ quan cá nhân; còn bỏ qua hay chưa hiểu rõ về thang đo
chúng tôi triển khai; ba là so với thang đo ngoài việc thực hiện đầy đủ và thường
xuyên thì việc cải tiến, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác với cha mẹ trẻ cũng
là yếu tốt để đánh giá mức độ thực hiện tốt các chỉ số. Qua đánh giá tổng kết tiêu
chuẩn thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ ở trường mầm non bao gồm tiêu chí 1 với 3
chỉ số 1, 2, 3 chúng tôi nhận thấy rằng:
Ưu điểm
CBQL, GV trung thực trong việc tự đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với
cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ.
CBQL, GV hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ giữa GV,
trường mầm non và cha mẹ trẻ, luôn cố gắng hợp tác với cha mẹ trẻ để thực hiện tốt
công tác CSGD trẻ. Qua trao đổi với Cô V.T.D hiệu trưởng trường MN C “Để xây
dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trường với cha mẹ trẻ thì trước hết tổ chức các buổi
họp đầu năm và cuối năm với phụ huynh để thông báo tình hình chăm sóc giáo dục
trẻ của GV đối với trẻ tại đơn vị. Riêng bản thân tôi luôn ân cần, nhẹ nhàng với phụ
huynh, kịp thời giải đáp thắc mắc với phụ huynh,..” Cô L.M.T – giáo viên MN A
cũng cho biết “Việc xây dựng mối quan hệ với phụ huynh dựa trên cuộc họp với phụ
huynh, bản tuyên truyền, đồng thời bản thân còn trò chuyện trực tiếp với phụ huynh,
đôi khi trao đổi qua facebook, zalo”.
Trường MN chú trọng đến việc tổ chức, tạo điều kiện cho cha mẹ trẻ tham gia
vào hoạt động của trẻ ở trường, lớp. Chú trọng cung cấp, phổ biến cho cha mẹ trẻ về
mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục cũng như phương pháp
đánh giá trẻ ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ
một cách khoa học, đúng hướng. Bên cạnh đó, cung cấp những nội dung giáo dục ở
lớp, khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với
giáo viên khi cần thiết.
Trường MN tạo được niềm tin của cha mẹ trẻ.
75
Hạn chế
Trường MN thường tổ chức cho các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trẻ
ở trường tập trung vào các dịp lễ hội. Qua quan sát thực tế các trường MNCL và
MNTT mời cha mẹ trẻ tham gia các hoạt động của trường nhân dịp các lễ hội, sự kiện
lớn trong năm.
Ví dụ: Tổ chức lễ hội “tết các dân tộc châu á” (Cha mẹ trẻ và trường mầm non
hợp tác cùng thực hiện)
Mục đích: - Giúp trẻ trải nghiệm được một số phong tục tập quán về tết của một
số dân tộc châu á;
- Luyện cho trẻ sự tự tin khi đứng trước người khác và trước đám đông (trẻ biểu
diễn văn nghệ, tự mua các mặt hàng có trong hội chợ, tự làm người bán hàng, quảng
cáo mặt hàng cần bán,..)
Nội dung: - Cô cùng trẻ và cha mẹ trẻ chuẩn bị trang phục nước mà trẻ sẽ đóng
vai, những sản phẩm trưng bày tại hội chợ như tranh vẽ, cây may mắn, nón lá, một số
món ăn đặc trưng của một số nước châu á (Hàn Quốc, Nhật, Trung Quốc,...).
- Cha mẹ trẻ hỗ trợ một số trang phục, vật trang trí gian hàng;
- Cha mẹ trẻ tham gia mua “phiếu mua hàng” để cho trẻ được trải nghiệm việc
mua và bán các sản phẩm của mình làm ra, đồng thời cha mẹ trẻ hỗ trợ trẻ tham gia
một số hoạt động: tô tượng voi, vẽ hindu, trang trí nón lá,... để trải nghiệm một số
hoạt động văn hóa của người châu á.
Các trường MNTT chưa tạo được nhiều niềm tin nơi cha mẹ trẻ do tình trạng
bạo hành trẻ em diễn ra ngày càng căng thẳng đặc biệt xảy ra hầu hết ở các trường
MNTT mặc dù có không ít một số trường MN đã tiến hành lắp camera giúp các bậc
cha mẹ yên tâm hơn khi gửi con đến trường tuy nhiên vẫn không khiến cha mẹ vơi
bớt lo lắng khi cho con đi học.
76
2.3.2. Đánh giá kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ
2.3.2.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 4. Giao tiếp hai chiều giữa CBQL, GV
Công lập CBQL – GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
Tư thục CBQL - GV
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
và cha mẹ trẻ ở 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ đánh giá chỉ số 4 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Qua biểu đồ 2.4 cho thấy tại các trường MNCL được đánh giá tốt trong đó
97.14% là CBQL, GV, 88% là cha mẹ trẻ. Ngược lại, các trường MNTT chỉ có
85.71% (CBQL, GV), 78% (cha mẹ trẻ). Việc giáo viên cung cấp thông tin cho cha
mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại so với trường MNTT thì trường
MNCL được đánh giá tốt hơn. Chúng tôi tiến hành quan sát thực tế tại trường MN A
lần 2 vào giờ đón trẻ GV thông tin cho cha mẹ trẻ về hoạt động sắp tới nhà trường tổ
chức lễ giỗ tổ Hùng Vương nhà trường sẽ tổ chức văn nghệ nhờ cha mẹ trẻ hỗ trợ
trang phục cho trẻ và cho trẻ đến lớp sớm.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng quan sát thực tế vào giờ đón, trả trẻ, các buổi họp
phụ huynh tại 4 trường MN thì CBQL, GV có trao đổi, cung cấp thông tin cho cha mẹ
trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại những vấn đề liên quan đến trẻ. Đó
là cách tốt nhất để thu thập được những thông tin cần thiết về trẻ ở trường và ở gia
đình điều đó giúp giáo viên hiểu, đánh giá chính xác hơn về trẻ để có những tác động
cần thiết và đúng đắn.
77
2.3.2.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 5. Thái độ thân thiện, chân thành của
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
Tư thục CBQL - GV
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
Tư thục CMT
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
CBQL, GV đối với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ đánh giá chỉ số 5 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Dựa vào biểu đồ 2.5 cho thấy tại các trường MNCL được đánh giá tốt với tỉ lệ
94% (cha mẹ trẻ), 97.14% (CBQL, GV). Đối lập với trường MNCL thì các trường
MNTT được đánh giá tốt chỉ có 57.14% là CBQL, GV và 74% cha mẹ trẻ. Qua quan
sát thực tế chúng tôi nhận thấy giáo viên tại các trường MNCL khi giao tiếp với cha
mẹ trẻ một cách thân thiện, luôn mỉm cười và sử dụng ngôn ngữ cơ thể tích cực. Tại
các trường MNTT thì CBQL, GV cũng rất thân thiện, chân thành khi giao tiếp với
cha mẹ trẻ tuy nhiên cũng có một số ít giáo viên còn ngại khi trao đổi với cha mẹ trẻ.
Trao đổi trực tiếp với chị K.K.N – phụ huynh trường MN D chia sẻ “Giáo viên chào
hỏi thân thiện, mỉm cười nhưng cũng thể hiện không quá quan tâm cũng không phải
chân thành”. Để có được sự đánh giá cao của cha mẹ trẻ và sự tự tin của bản thân khi
tự đánh giá thái độ giao tiếp của mình là cả một quá trình học tập, cải thiện thường
xuyên kỹ năng giao tiếp của CBQL, GV. Đây là một trong những cách mà CBQL,
GV tạo thiện cảm, lòng tin của cha mẹ trẻ đối với nhà trường, với giáo viên mà ở chỉ
số 3 CBQL, GV tại các trường MNTT nhận thấy rằng cha mẹ trẻ chưa thực sự đặt
78
niềm tin vào nhà trường, chưa yên tâm khi đưa trẻ đến trường, hay chính họ cảm thấy
các đề xuất của nhà trường chưa thực sự được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.
2.3.2.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 6. Tôn trọng của CBQL, GV với cha mẹ
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
Tư thục CBQL - GV
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
Tư thục CMT
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ đánh giá chỉ số 6 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Nhìn vào biểu đồ 2.6 tại các trường MNCL có sự chênh lệch khá rõ giữa sự
đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ trong khi chỉ có 88% cha mẹ trẻ nhưng có đến
97.14% CBQL, GV đánh giá tốt. Ở chỉ số 6 kết quả đánh giá của các trường MNTT
cũng chiếm tỉ lệ thấp hơn so với trường MNCL với tỉ lệ 60% (CBQL, GV), 70% (cha
mẹ trẻ). Qua quan sát thực tế cũng như phỏng vấn sâu với cha mẹ trẻ thì CBQL, GV
luôn ghi nhận mối quan tâm, lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha
mẹ trẻ tuy nhiên việc viết thư thông báo đến cha mẹ trẻ ít được thực hiện tại trường
MNTT. Theo chị G.T.H.D phụ huynh trường MN D cho biết “tại trường mầm non
con chị theo học thì giáo viên thường gặp trực tiếp mẹ vào lúc đón trả trẻ và chỉ trao
đổi với mẹ khi bé ăn uống không bình thường hay có vấn đề về sức khỏe”.
79
2.3.2.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 7. Nhạy cảm, khôn khéo trong giao tiếp
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Tư thục CBQL - GV
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
của CBQL, GV giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ đánh giá chỉ số 7 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Dựa trên kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.7 thì tại các trường MNCL có 88.57%
CBQL, GV và 94% cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Ở các trường MNTT chỉ có 78% cha mẹ
trẻ và 60% CBQL, GV đánh giá tốt. Điều này được minh chứng qua quan sát thực tế
quá trình giao tiếp với cha mẹ trẻ của CBQL, GV trong giờ đón, trả trẻ ngoài việc GV
luôn nhẹ nhàng, niềm nở trong quá trình giao tiếp GV còn có cách giao tiếp phù hợp.
Ví dụ: trường hợp của Cô C tại trường MN D trong giờ vui chơi trẻ P.A trong
quá trình chơi đã đánh bạn và nói “nếu bạn dám đụng đến mình thì mình về méc ba
mình, ba mình sẽ không tha cho bạn đâu, ba sẽ đánh bạn” Cô C trong giờ trả trẻ đã
trao đổi nhẹ nhàng với ba bé rằng hôm nay bé có biểu hiện la mắng và đánh bạn khi
chơi cùng, Cô đã nhắc nhở và giải thích cho bé khi chơi cùng bạn nên chia sẻ với
nhau, không nên làm đau bạn,... rất mong ba sẽ giải thích thêm cho bé để bé hiểu và
hợp tác với bạn hơn.
Ngoài ra, đôi khi GV điều chỉnh giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định
quan điểm như trong trường hợp của GV H tại trường MN C khi mẹ bé A (3 tuổi)
mang giày giúp bé, GV nhẹ nhàng nói với mẹ nên tập cho bé tự mang giày mỗi ngày
để bé có kỹ năng tự phục vụ từ những việc đơn giản nhất trong sinh hoạt hàng ngày.
80
2.3.2.5. Đánh giá tổng kết Tiêu chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL,
GV với cha mẹ trẻ ở 4 trường MN tại Củ Chi
Bảng 2.7. Đánh giá biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV với cha mẹ trẻ theo
Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ Chi
Chỉ số 4 (%) Chỉ số 5 (%) Chỉ số 6 (%) Chỉ số 7 (%)
CBQL CBQL CBQL CBQL Mức độ CMT CMT CMT CMT GV GV GV GV
Thường 87.14 91.00 88.57 94.00 78.57 90.00 82.86 88.00 xuyên
9.00 11.43 6.00 21.43 9.00 15.71 12.00 Đôi khi 11.43
M ứ c đ ộ
t h ư ờ n g
Hiếm 1.43 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.43 0.00 khi
t h ự c h
x u y ê n
i ệ n
Không 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 bao giờ
Đầy đủ 90.00 89.00 85.71 98.00 75.71 94.00 81.43 85.00
Chưa 10.00 11.00 14.29 2.00 21.43 5.00 17.14 15.00 đầy đủ
M ứ c đ ộ
Chưa
đ ầ y đ ủ
t h ự c h
0.00 0.00 0.00 0.00 2.86 1.0 1.43 0.00 thực
i ệ n
hiện
91.43 83.00 77.14 84.00 78.57 79.00 74.29 86.00 Tốt
8.57 17.00 21.43 15.00 20.00 19.00 22.86 11.00 Khá
M ứ c đ ộ
Trung 0.00 0.00 1.43 1.00 1.43 2.00 2.86 3.00 bình
t h ự c h
i ệ n
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Yếu
Dựa vào thang đo và kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy CBQL, GV có các
biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ (77.14% - 91.43%). Qua đánh giá tổng kết tiêu
chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV với cha mẹ trẻ với 4 chỉ số 4, 5,
6, 7 chúng tôi nhận thấy rằng:
81
Ưu điểm
CBQL, GV có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ. CBQL, GV giao tiếp
gọn gàng, rõ ràng, đồng thời làm rõ cho mỗi bậc cha mẹ hiểu rằng họ được tôn trọng
và sự tham gia của họ vào quá trình giáo dục con trẻ được khuyến khích. Bên cạnh
đó, CBQL, GV ghi nhận mối quan tâm lo lắng và thừa nhận vai trò của cha mẹ là các
nhà giáo dục chính, trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.
Tại trường MN không chỉ có sự cung cấp một chiều từ phía giáo viên cho cha
mẹ trẻ tình trạng sức khỏe, hành vi,.. của đứa trẻ mà nó thực sự là một mối quan hệ
đối tác được cung cấp luồng thông tin hai chiều từ phía giáo viên về tính cách, hành
vi và các thành tích đạt được của con ở trường mà còn từ cha mẹ trẻ đến giáo viên về
đặc điểm, sở thích, tính cách, hành vi,.. của trẻ trong môi trường gia đình.
Qua quan sát thực tế hầu hết CBQL, GV luôn thân thiện chào hỏi, mỉm cười,
lịch sự, ghi nhận và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ. Đa số GV
nhạy cảm, khôn khéo trong ứng xử, giao tiếp để có những cách giao tiếp phù hợp với
từng bậc cha mẹ trẻ. Chị T – phụ huynh bé L.T.B trường MN B tâm sự “Ban giám
hiệu, giáo viên trường luôn thân thiện, gần gũi trong những giờ đón trả trẻ, trao đổi
với phụ huynh kịp thời về tình hình sức khỏe sinh hoạt của trẻ ở trường”. Vì vậy, để
có được sự đánh giá cao của cha mẹ trẻ về biểu hiện giao tiếp tốt của CBQL, GV là
cả một quá trình học tập, cải thiện thường xuyên các kĩ năng giao tiếp.
Hạn chế
Một số ít CBQL, GV còn ngại khi giao tiếp với cha mẹ trẻ, còn có những biểu
hiện ứng xử chưa phù hợp và vấn đề này thường xảy ra ở CBQL, GV với tuổi đời còn
trẻ và mới đảm nhiệm chức vụ, công việc.
Ví dụ: Trong giờ đón trẻ ở lớp 24 – 36 tháng tại trường MNTT D khi mẹ đưa bé
D đến lớp GV đến đón trẻ từ tay mẹ, trẻ khóc Cô đến nói với trẻ “con đừng khóc nữa
qua đây Cô ẵm nào” nhưng trẻ không theo và ôm lấy mẹ, ngay lúc đó có trẻ khác đến
Cô không nói gì với mẹ và Cô quay sang đón bé khác rồi quên luôn bé D, một lúc sau
mẹ mang bé đến đưa Cô, Cô ẵm bé đi vào bé vừa la, giãy đạp, khóc, Cô giao bé lại có
GV khác trong lớp, mẹ nhìn theo bé, khi Cô ra ngoài cũng không trao đổi hay giải
thích cho mẹ yên tâm về bé.
82
2.3.2.6. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 8. Có đa dạng các hình thức giao tiếp
Công lập CBQL – GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
Tư thục CBQL - GV
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
Tư thục CMT
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
trực tiếp với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ đánh giá chỉ số 8 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Theo biểu đồ 2.8 thì tại trường MNCL được đánh giá tốt có 82.86% CBQL, GV
và 84% cha mẹ trẻ. Qua trao đổi trực tiếp cũng như quan sát thực tế chúng tôi nhận
thấy cán bộ quản lý và giáo viên thường xuyên trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ hàng
ngày qua giờ đón trả trẻ, qua cuộc họp phụ huynh 2 lần/năm thỉnh thoảng có trao đổi
qua điện thoại khi có thông tin cần trao đổi mà không gặp được cha mẹ trẻ và ít khi
hoặc hầu như không làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Ngược lại tại các trường MNTT thì chỉ có 40% CBQL, GV và 66% cha mẹ trẻ
đánh giá tốt. Có sự chênh lệch giữa đánh giá của CBAL, GV và cha mẹ trẻ tại các
trường MN nguyên nhân chủ quan do CBQL, GV nhận thấy chưa đáp ứng đủ yêu cầu
khi dựa vào thang đo đánh giá ngoài việc thực hiện thường xuyên và đầy đủ các nội
dung của chỉ số còn chủ động , sáng tạo trong tổ chức thực hiện đa dạng các hình
thức giao tiếp.
Qua quan sát thực tế cũng như tiến hành phỏng vấn cha mẹ trẻ thì việc thực hiện
đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp chưa được trường MN quan tâm, chủ yếu là
trao đổi với cha mẹ trẻ khi đưa đón trẻ hàng ngày thậm chí có ý kiến cho rằng nhà
trường không tiến hành họp phụ huynh hàng năm. Như vậy, trường MNTT cần tăng
cường thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp với cha mẹ trẻ nhằm thúc
83
đẩy sự hợp tác giữa Nhà trường và cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
2.3.2.7. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 9. Có đa dạng các hình thức giao tiếp
Công lập CBQL – GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
Tư thục CBQL - GV
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
Tư thục CMT
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
trực tiếp với cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.9. Biểu đồ đánh giá chỉ số 9 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Dựa vào biểu đồ 2.9 cho thấy tại các trường MNCL có 74.29% CBQL, GV và
82% cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Điều này cho thấy trường MNCL cũng quan tâm đến sự
đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp đến cha mẹ trẻ. Tại các trường MNTT chỉ có
có 45.71% CBQL, GV và có đến 72% cha mẹ trẻ đánh giá tốt, có sự chênh lêch giữa
hai nhóm khách thể nghiên cứu. Qua trao đổi với giáo viên tại một trường MNTT Cô
H tâm sự “Trường tôi đang công tác là một trường nhỏ nên cũng chưa chú trọng
nhiều đến việc phải giao tiếp với phụ huynh bằng nhiều hình thức khác nhau, chủ yếu
là gặp trực tiếp hoặc có điện thoại trao đổi với phụ huynh khi có vấn đề liên quan đến
trẻ”. Ngoài ra, nguyên nhân khách quan do có một trường MNTT thuộc quản lý của
các sơ nhà dòng, thuộc huyện ở ngoại thành nên việc tiếp cận với truyền thông hay
mạng xã hội chưa được chú trọng và phổ biến. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận được
ý kiến trái chiều khi trao đổi với Cô N.N.H tổ trưởng chuyên môn trường MN C cho
biết “Ngoài việc gặp gỡ trao đổi với cha mẹ trẻ, tôi cũng thường giao tiếp với phụ
huynh qua điện thoại, zalo, facebook, có khi thăm hỏi thông qua trẻ”.
84
Đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp với cha mẹ trẻ là việc làm cần thiết bởi
vì trong cuộc sống hiện tại cha mẹ trẻ thường di làm nên rất khó để gặp trực tiếp để
trao đổi kịp thời những thông tin về trẻ hay một ngày hoạt động của trẻ ở trường nên
việc áp dụng các hình thức giao tiếp gián tiếp sẽ giúp kết nối nhà trường với cha mẹ
trẻ góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.
2.3.2.8. Đánh giá tổng kết Tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha
mẹ trẻ của 4 trường MN ở Củ Chi
Bảng 2.8. Đánh giá tổ chức đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ theo
tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 8 (%) Chỉ số 9 (%)
Mức độ CBQL - CBQL - CMT CMT GV GV
h
Thường xuyên 71.43 81.00 61.43 70.00
Đôi khi 25.71 15.00 38.57 28.00
M ứ c đ ộ
Hiếm khi 2.86 4.00 0.00 1.0
x u y ê n
i ệ n t h ư ờ n g
Không bao giờ 0.00 0.00 0.00 0.00
t h ự c
Đầy đủ 82.86 74.00 65.71 79.00
Chưa đầy đủ 15.71 25.00 31.43 21.00
t h ự c h
đ ầ y đ ủ
M ứ c đ ộ
Chưa thực hiện 1.43 1.00 2.86 0.00
i ệ n
Tốt 61.43 75.00 60.00 77.00
Khá 37.14 21.00 34.29 16.00
h
M ứ c đ ộ
i ệ n
Trung bình 1.43 4.00 5.71 7.00
Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00
t h ự c
Bảng 2.8 cho thấy ở tiêu chí 3 được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá tốt chỉ
đạt từ 60% - 77% z điều đó chứng minh trường mầm non còn nghèo nàn trong các
hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ. Nguyên nhân khách quan do 1 trường MN nằm
trong khu vực vùng sâu vùng xa của huyện, 1 trường MN cách xa khu trung tâm
huyện, nguyên nhân chủ quan do chưa chú trọng thực hiện đa dạng các hình thức giao
tiếp với cha mẹ trẻ. Qua đánh giá tổng kết tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao tiếp
với cha mẹ trẻ bao gồm 2 chỉ số 8, 9 chúng tôi nhận thấy rằng:
85
Ưu điểm
Trường MN có chú trọng đến việc giao tiếp với cha mẹ trẻ. Chúng tôi tiến hành
phỏng vấn chị T mẹ bé D chia sẻ “Giáo viên cũng có trao đổi khi đưa đón bé hoặc khi
bé bị bệnh, sốt nhà trường cũng điện thoại báo tin và mỗi tháng chị biết thêm bé học
có được không qua sổ bé ngoan nhà trường phát hàng tháng”
Hạn chế
Các hình thức để giao tiếp, trao đổi với cha mẹ trẻ tại một số trường mầm non
tại Củ Chi chủ yếu là trao đổi trực tiếp vào giờ đón và trả trẻ, qua họp phụ huynh
thỉnh thoảng có thông tin đến cha mẹ trẻ bằng điện thoại khi có vấn đề xảy ra liên
quan trực tiếp đến trẻ hoặc thông qua bảng tuyên truyền dành cho cha mẹ trẻ và sổ bé
ngoan chưa chú trọng đến một số phương tiện truyền thông, điện tử, mạng xã hội.
Việc giao tiếp với cha mẹ trẻ đôi khi qua các lễ hội, sự kiện được tổ chức tại
trường mầm non, một số trường MNTT góc dành cho cha mẹ trẻ còn nghèo nàn chưa
phong phú, hầu như không có thực hiện làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Qua trao đổi về các hình thức giao tiếp giữa cha mẹ trẻ và giáo viên chị
N.T.N.N cho biết “Trường mầm non nơi con tôi theo học thường trao đổi trực tiếp
với tôi vào lúc tôi đưa, đón bé nhất là lúc bé mới gửi hoặc có vấn đề về sức khỏe hay
bé ăn uống không được còn những lúc bình thường thì hầu như không trao đổi gì”.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn cô P.N.B giáo viên trường mầm
non công lập cho biết thêm “Tôi trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ hàng ngày trong giờ
đón, trả trẻ thỉnh thoảng cũng trao đổi với cha mẹ trẻ qua điện thoại hoặc qua mạng
xã hội: facebook, zalo”
Quan sát và tìm hiểu thực tế các trường mầm non ở Củ Chi chúng tôi nhận thấy
trường MN giao tiếp với cha mẹ trẻ thường xuyên bằng cách trao đổi trực tiếp qua
giờ trả trẻ, giờ đón trẻ GV ít trao đổi hơn giờ trả trẻ nhưng cũng là hình thức thực
hiện chủ yếu, bảng thông tin đến phụ huynh được thay đổi mỗi tháng, thỉnh thoảng
thay đổi theo tuần. Bên cạnh đó, GV trao đổi với cha mẹ trẻ qua sổ bé ngoan được
phát về vào đầu tháng và họp phụ huynh 2 lần/năm, trường mầm non chỉ trao đổi với
cha mẹ trẻ bằng điện thoại khi có vấn đề bất thường xảy ra có liên quan đến trẻ. Đồng
thời, ngoài thông tin cơ bản của trường trên website phòng Giáo dục và Đào tạo Củ
86
Chi chúng tôi không tìm thấy hoạt động, thông tin của trường trên phương tiện truyền
thông (facebook, website) nhằm giúp phụ huynh tìm hiểu hoặc trao đổi thông tin với
trường mầm non.
Như vậy, tại các trường MN việc thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với
cha mẹ trẻ còn nhiều hạn chế nên chúng tôi sẽ đưa ra biện pháp nhằm khắc phục, cải
tiến việc tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ ở phần sau.
2.3.2.9. Đánh giá tổng kết kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ của 4 trường MN ở
Củ Chi
Qua đánh giá tổng kết kỹ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ chúng tôi nhận thấy rằng:
Ưu điểm
CBQL, GV có kỹ năng giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ
Trong quá trình giao tiếp CBQL, GV có biểu hiện giao tiếp tốt, có sự giao tiếp
hai chiều giữa giáo viên và cha mẹ trẻ, có thái độ thân thiện, chân thành, biết tôn
trọng và nhạy cảm, khôn khéo khi giao tiếp với các bậc cha mẹ trẻ.
Hạn chế
CBQL, GV thể hiện tốt các biểu hiện giao tiếp với cha mẹ trẻ thông qua trao đổi
trực tiếp khi đưa đón trẻ hằng ngày, chưa chú trọng đến các hình thức giao tiếp khác
nhằm khai thác triệt để mang lại hiệu quả cao cho sự hợp tác giữa trường MN và cha
mẹ trẻ. Qua kết quả khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế cho thấy trường MN
ngoài việc trao đổi trực tiếp còn thông qua sổ bé ngoan, góc dành cho cha mẹ, trưng
bày sản phẩm của trẻ để giao tiếp với cha mẹ trẻ tuy nhiên góc dành cho cha mẹ trẻ
còn nghèo nàn, chưa phong phú, trưng bày sản phẩm của trẻ chưa được thay đổi
thường xuyên, ít chú trọng đến gửi thư điện tư, thông qua website của trường, thậm
chí có trường MN không có website và hiếm khi làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp
học.
2.3.3. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống
2.3.3.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 10. Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được
chuẩn bị chu đáo giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
Tư thục CBQL - GV
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
Tư thục CMT
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
87
Biểu đồ 2.10. Biểu đồ đánh giá chỉ số 10 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Nhìn vào biểu đồ 2.10 ta thấy các trường MNCL có 88.57% CBQL và 90% cha
mẹ trẻ đánh giá tốt. Ngược lại, các trường MNTT có sự chênh lệch cao giữa CBQL,
GV và cha mẹ trẻ có đến 76% cha mẹ trẻ đánh giá tốt nhưng chỉ có 37.14% CBQL,
GV đánh giá tốt. Chúng tôi cũng gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ (ngẫu
nhiên và không trùng với số cha mẹ đã được phát phiếu khảo sát) tại các trường
MNCL thì 100% cha mẹ trẻ đều trả lời nhà trường có tổ chức các cuộc họp cụ thể 2
lần/năm vào đầu năm học và cuối năm học nhưng kết quả trao đổi trực tiếp với cha
mẹ trẻ tại các trường MNTT thì có đến 50% trả lời nhà trường không tổ chức cuộc
họp (trong khi chỉ có 4% cha mẹ trẻ tại trường MNTT được phát phiếu khảo sát đánh
giá trường không tổ chức họp phụ huynh) và 50% trả lời trường MN có tổ chức họp
phụ huynh 2 lần/năm vào đầu và cuối năm học. Chị H mẹ của bé K (phụ huynh
trường MNTT) cho biết “nhà trường tổ chức họp 2 lần/năm vào đầu năm và cuối
năm. Đầu năm chủ yếu thông báo quyết định, tiền. Cuối năm thông báo kết quả, xin ý
kiến đóng góp cho trường”. Chị V mẹ của bé H (phụ huynh một trường MNTT khác)
tâm sự: “Tôi không thấy nhà trường thông báo hay tổ chức cuộc họp phụ huynh nào”
và số cha mẹ trẻ trả lời không có cuộc họp phụ huynh nào diễn ra rớt vào trường
MNTT có số lượng trẻ ít.
Qua quan sát và tìm hiểu thực tế chúng tôi nhận thấy tại 1 trường MNTT trong
88
phạm vi nghiên cứu của để tài chưa tổ chức họp phụ huynh trong năm học cũng như
chúng tôi không tìm được tài liệu minh chứng trường có tổ chức họp phụ huynh.
2.3.3.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 11. Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
Tư thục CBQL - GV
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
đạt hiệu quả giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.11. Biểu đồ đánh giá chỉ số 11 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Cũng giống như biểu đồ 2.10 ở biểu đồ 2.11 cũng cho thấy có sự đánh giá cao ở
các trường MNCL (94,29% CBQL, GV và 92% cha mẹ trẻ đánh giá tốt) và đánh giá
chưa cao ở trường MNTT (40% CBQL, GV và 72% cha mẹ trẻ đánh giá tốt). Nguyên
nhân khách quan do số lượng khảo sát giữa 2 nhóm khách thể nghiên cứu có sự khác
nhau và nguyên nhân chủ yếu theo sự đánh giá của cha mẹ trẻ và GV là do trường
MNTT chưa tổ chức cuộc họp định kì hàng năm. Đồng thời, trong quá trình nghiên
cứu chúng tôi tiến hành quan sát và nghiên cứu tài liệu, hồ sơ tại các trường mầm non
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu chúng tôi nhận thấy không có thông báo về việc
tổ chức họp phụ huynh cũng như không nhận được sự chấp thuận nghiên cứu tài liệu
liên quan đến lĩnh vực này tại trường MN D.
Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu thực tế tại các trường MN A, B, C chúng tôi
nhận thấy có thông báo và sự chuẩn bị cho việc tổ chức thực hiện cuộc họp định kì 2
lần/năm và đầy đủ hồ sơ minh chứng việc nhà trường có thực hiện cuộc họp với cha
89
mẹ trẻ (biên bản họp). Việc tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt hay
không phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị của giáo viên, vào kỹ năng giao tiếp
đặc biệt là kỹ năng xử lý tình huống xảy ra. Mục đích của việc tổ chức các cuộc họp
với cha mẹ không chỉ nhằm mục đích thông báo về vấn đề liên quan đến tài chính,
nội quy của trường mà còn thông báo cho cha mẹ về phương pháp giáo dục của
trường MN, về những kiến thức CSGD trẻ đặc biệt là những nội dung, hình thức hợp
tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ.
2.3.3.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 12. Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
Tư thục CBQL - GV
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
tâm trạng của cha mẹ trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.12. Biểu đồ đánh giá chỉ số 12 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Nhìn vào biểu đồ 2.12 ta thấy đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các
trường MNCL ở chỉ số 12 được đánh giá cao, có phần nhỉnh hơn kết quả đánh giá của
trường MNTT nhưng không nhiều. Tại các trường MNCL sự đánh giá mức độ thực
hiện tốt được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá cao từ 82% trở lên, ở các trường
MNTT không đạt được tỉ lệ cao như MNCL nhưng cũng chiếm tỉ lệ khá 65.71% trở
lên. Qua đó, chúng tôi nhận thấy việc CBQL, GV có biểu thị sự đồng cảm và thừa
nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ qua việc chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý
kiến/ quan điểm/ vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ.
90
Chúng tôi gặp trực tiếp Cô V.T.D hiệu trưởng trường MN TN Cô chia sẻ “Khi
có vấn đề xảy ra tại đơn vị tôi mời phụ huynh vào văn phòng để phụ huynh trình bày
sự việc. Sau đó tôi sẽ giải đáp thắc mắc, kiến nghị của phụ huynh. Nếu có sự có lỗi
của giáo viên tôi sẽ trao đổi riêng với giáo viên....”. Chúng tôi cũng gặp trực tiếp cha
mẹ trẻ trường MN PVC1 Chị H cho biết “Khi có vấn đề xảy ra với bé T.A chẳng hạn
như bé bị té hay ói sốt giáo viên gặp trực tiếp trao đổi, giải thích, thông báo cũng có
lúc giáo viên điện thoại”.
Do đó, việc giáo viên thể hiện sự đồng cảm, lắng nghe sự trình bày của cha mẹ
trẻ hay đơn giản chỉ là thông báo tình trạng của con trẻ cho cha mẹ kịp thời cũng là
một điểm cộng trong việc xây dựng mối quan hệ với cha mẹ trẻ cũng như góp phần
thúc đẩy sự hợp tác của giáo viên với cha mẹ trẻ.
2.3.3.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 13. Có cách giải quyết vấn đề hiệu
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
Tư thục CBQL - GV
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
Tư thục CMT
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
quả giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.13. Biểu đồ đánh giá chỉ số 13 của trường MNCL và MNTT
Qua biểu đồ 2.13 cho thấy tại các trường MNCL có 88.57% CBQL, GV và 78%
cha mẹ trẻ đánh giá tốt. Tương tự tại các trường MNCL có 62.86% CBQL, GV và
74% cha mẹ trẻ đánh giá tốt.
Chúng tôi cũng đi tìm hiểu thực tế thì có một phần nhỏ giáo viên rất ít trao đổi
với cha mẹ trẻ về phương pháp giáo dục mà mình đang áp dụng đối với trẻ hay chưa
91
thân thiện, cởi mở, khuyến khích cha mẹ gặp gỡ trao đổi hay giải thích cho cha mẹ
những việc giáo viên đang làm để cùng giải quyết vấn đề. Qua trao đổi với Chị C mẹ
bé B phụ huynh một trường MNCL cho biết “Bé không lên cân, tôi có trao đổi với
giáo viên, giáo viên chỉ cười rồi dạ, tôi thấy giáo viên cần có chế độ ăn cho cháu phù
hợp” cũng như chị C, chị N mẹ của bé T tại 1 trường MNTT cho biết “có một chuyện
tôi nhớ mãi và cũng không đồng tình cách xử lý của giáo viên khi con tôi bị trầy xước
giáo viên không thông báo, hôm sau tôi hỏi giáo viên chỉ mỉm cười và trả lời không
biết bé bị trầy xước nên không thông báo với mẹ” Bên cạnh việc xử lý vấn đề chưa
triệt để thiếu sự quan tâm, hỏi han, trao đổi của giáo viên đối với cha mẹ trẻ thì cũng
có một vài ý kiến cảm thấy hài lòng với cách giải quyết của CBQL, GV như trường
hợp của chị N.N “con tôi bị té rách cằm nhưng giáo viên không thông báo, đến khi tôi
tới đón bé các bé khác chạy ra nói tôi thì giáo viên mới đến thông báo, tôi đưa bé đi
khám bé phải khâu 2 mũi để vết thương mau lành và không bị hở, tôi đến gặp ban
giám hiệu và ban giám hiệu cũng xin lỗi đồng thời khiển trách giáo viên yêu cầu giáo
viên khi có sự cố xảy ra phải báo ban giám hiệu đồng thời xem xét mức độ nặng nhẹ
của sự việc để thông báo kịp thời đến cha mẹ tuyệt đối không để chậm trễ như trường
hợp của con tôi” hoặc như trường hợp của chị T.T mẹ bé N.H cho biết “có lần con tôi
bị bệnh phải nằm viện một tuần, giáo viên điện thoại thăm hỏi cháu, đồng thời động
viên tôi, tôi cảm thấy con tôi thật tốt khi được học lớp cô”.
Qua quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy đa số CBQL, GV giải quyết tình
huống, các vấn đề xảy ra tương đối hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên, cũng có một phần
nhỏ GV chưa xử lý tốt các tình huống xảy ra tại lớp mình như trường hợp tại lớp lá
trường MN C trong lớp có hai trẻ (bé K.K và G.H) thường xuyên chơi với nhau
nhưng hôm nay hai bé gây lộn với nhau và bé K.K nói sẽ không chơi với G.H nữa
nên bé G.H về nói mẹ hôm sau mẹ lên nói với GV, GV chỉ cười và hứa sẽ lưu ý. Tuy
nhiên, vài hôm sau mẹ bé K.K cấm K.K chơi với G.H và mẹ G.H yêu cầu chuyển lớp
do có sự mâu thuẫn giữa mẹ của hai bé sau sự việc trên . Sau đó, CBQL phải chuyển
lớp cho bé G.H đồng thời trao đổi với mẹ của cả hai bé và phân tích cho các mẹ hiểu
về đặc điểm của trẻ em, về vai trò của các mẹ. Nếu GV có cách giải quyết thỏa đáng
ngay từ lúc bắt đầu có sự mâu thuẫn của trẻ và có cách giải thích phù hợp với mẹ của
92
bé G.H thì sự việc chỉ kết thúc ở mức độ vui chơi của trẻ, không ảnh hưởng tới mối
quan hệ của người lớn.
Vì vậy, việc hợp tác với cha mẹ trẻ không quá khó nếu như CBQL, GV chịu
khó quan tâm, đồng cảm với phụ huynh, khi có vấn đề xảy ra cùng với cha mẹ trẻ làm
rõ vấn đề cùng trao đổi tìm ra nguyên nhân cũng như đưa ra lời đề nghị cách giải
quyết hợp tình, hợp lý nhất dựa trên cơ sở quyền lợi của trẻ.
2.3.3.5. Đánh giá tổng kết kỹ năng giải quyết các tình huống của 4 trường
MN ở Củ Chi
Bảng 2.9. Đánh giá kỹ năng giải quyết các tình huống của 4 trường MN
Chỉ số 10 (%) Chỉ số 11 (%) Chỉ số 12(%) Chỉ số 13 (%)
CBQL CBQL CBQL CBQL Mức độ CMT CMT CMT CMT - GV - GV - GV GV
Thường 71.43 81.00 70.00 76.00 72.86 90.00 67.14 78.00 xuyên
M ứ c đ ộ
Đôi khi 24.29 17.00 27.14 21.00 21.43 9.00 27.14 21.00
t h ự c h
4.29 0.00 2.86 1.00 5.71 0.00 4.29 0.00 Hiếm khi
x u y ê n
Không 0.00 0.00 0.00 2.00 0.00 1.00 1.43 1.00 bao giờ
75.71 83.00 77.14 84.00 84.29 83.00 72.86 79.00 Đầy đủ
i ệ n t h ư ờ n g M ứ c đ ộ
Chưa đầy 22.86 15.00 22.86 14.00 15.71 16.00 25.71 19.00 đủ
đ ủ
t h ự c h
Chưa 1.43 2.00 0.00 2.00 0.00 1.00 1.43 2.00 thực hiện
i ệ n đ ầ y
62.86 83.00 67.14 82.00 80.00 79.00 75.71 76.00 Tốt
30.00 11.00 28.57 14.00 18.57 20.00 21.43 21.00 Khá
M ứ c đ ộ
Trung 7.14 5.00 4.29 3.00 1.43 1.00 2.86 3.00 bình
t h ự c h
0.00
1.00
0.00
1.00
0.00
0.00
0.00
0.00
i ệ n
Yếu
93
Bảng 2.9 cho thấy ở tiêu chí 4: tổ chức các cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả
ở các mức độ được CBQL, GV không cao, chỉ số 10: các cuộc họp với cha mẹ trẻ
được chuẩn bị chu đáo thì 62.86% CBQL, GV cho rằng họ thực hiện tốt, tương tự ở
chỉ số 11: tổ chức cuộc họp với cha mẹ đạt hiệu quả có 67.14% CBQL, GV đánh giá
tốt tuy nhiên ở mức độ thực hiện này cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV đã chuẩn bị và
tổ chức chu đáo và hiệu quả cao (chỉ số 10: 83%; chỉ số 11: 82%). Các cuộc họp là
một công cụ giao tiếp rất quan trọng dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ
trẻ, nhất là cuộc họp đầu tiên. Qua cuộc họp đó trường mầm non cung cấp thông tin
cần thiết cho cha mẹ trẻ về việc học tập của con tại trường và cha mẹ trẻ cũng cung
cấp những thông tin cần thiết về trẻ cho giáo viên. Vì thế, CBQL, GV cần chuẩn bị
chu đáo từ việc lựa chọn thời điểm tổ chức, nội dung trao đổi, hình thức thông báo
đến cách thức tổ chức cuộc họp như thế nào để đạt hiệu quả. Giáo viên cần chuẩn bị
nội dung để trao đổi với cha mẹ nhất là thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các
hình thức và biện pháp để việc chăm sóc và giáo dục trẻ tốt hơn.
Ưu điểm
Trường MN có tiến hành tổ chức các cuộc họp phụ huynh 2 lần/năm
CBQL, GV có quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu
quả đối với cha mẹ trẻ trong quá trình CSGD trẻ.
CBQL, GV biểu thị sự đồng cảm, chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý
kiến/quan điểm/ vấn đề cá nhân, giữ thái độ bình tĩnh khi giao tiếp với cha mẹ trẻ,
không ngắt lời, không phê phán đúng/ sai hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.
CBQL, GV có cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề, đưa ra đề nghị cách giải quyết
hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ. Bên cạnh đó, CBQL, GV luôn cởi
mở, thân thiện trao đổi những vấn đề liên quan đến CSGD trẻ.
Hạn chế
Một số ít GV chưa giải quyết vấn đề xảy ra một cách hiệu quả và triệt để
CBQL, GV còn chưa chú trọng đến việc giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì
GV đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
2.3.4. Đánh giá việc CBQL, GV hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ
2.3.4.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 14. Cha mẹ trẻ giáo dục trẻ thông qua
94
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
Tư thục CBQL - GV
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
Tư thục CMT
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
những công việc hàng ngày giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.14. Biểu đồ đánh giá chỉ số 14 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Nhìn vào biểu đồ 2.14 ta thấy các trường MNCL được cha mẹ đánh giá rất cao
(92% - 100%) ở cả 3 mức độ thực hiện thế nhưng CBQL, GV lại cho rằng họ chỉ đạt
khá với tỉ lệ 68.57%5 – 80% nguyên nhân chủ yếu cha mẹ trẻ cho rằng họ có thực
hiện việc giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày ở gia đình: dọn dẹp nhà
cửa, làm vườn, đi chợ hay việc tự làm những công việc cá nhân điển hình như cuộc
trò chuyện với chị H mẹ bé T.A “Tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc dạy con, tôi
muốn con tự lập, không muốn con dựa dẫm vào ba mẹ nhưng tôi thấy ở lớp con làm
tốt lắm, ở nhà con lại không chịu hợp tác. Ví dụ: tự múc ăn, xếp đồ chơi,..”.
Tại các trường MNTT việc đánh giá chỉ số 14 được đánh giá thấp ở cả 2 khách
thể nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao nhất 65.71%. Dựa vào biểu đồ ta thấy ở mức độ
thường xuyên có 65.71% CBQL, GV cho rằng họ thực hiện thường xuyên chỉ số này
nhưng có đến 58% cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV đôi khi mới thực hiện việc hướng
dẫn cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày. Ở mức độ thực hiện
đầy đủ có sự đồng thuận giữa sự đánh giá của 2 nhóm khách thể nghiên cứu ở mức độ
thấp (CBQL, GV: 54.29%, cha mẹ trẻ: 52%). Bên cạnh đó, chỉ có 20% CBQL, GV và
42% cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV thực hiện tốt việc hướng đẫn cha mẹ giáo dục
95
trẻ thông qua những công việc hàng ngày nhưng có đến 62.86% CBQL, GV và 48%
CMT cho rằng CBQL, GV chỉ thực hiện việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ thông
qua những công việc hàng ngày ở mức độ khá. Qua trao đổi trực tiếp với chị H mẹ bé
A phụ huynh một trường MNTT “hầu như không thấy giáo viên có những trao đổi
hay hướng dẫn gì về việc chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình cả”
2.3.4.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 15. Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
Tư thục CBQL - GV
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
Tư thục CMT
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
trẻ phát triển giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.15. Biểu đồ đánh giá chỉ số 15 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Dựa vào biểu đồ 2.15 ta thấy cha mẹ trẻ tại các trường MNCL đánh giá cao việc
giáo viên hướng dẫn cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển (90% - 95%)
tuy nhiên cũng có sự chênh lệch không nhỏ giữa sự đánh giá của CBQL, GV (65.71%
- 80%) và cha mẹ trẻ ở cả ba mức độ. Có sự chênh lệch này nguyên nhân do sự không
đồng đều giữa hai nhóm khách thể nghiên cứu được khảo sát và trong quá trình khảo
sát tác giả nhận thấy giữa hai đối tượng có sự nhầm lẫn, hiểu chưa đúng về nội dung
của chỉ số. Ở chỉ số 15 đánh giá sự hướng dẫn của giáo viên đến cha mẹ trẻ thực hiện
việc tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển tuy nhiên cha mẹ trẻ cho rằng các chỉ
số này nhằm đánh giá sự tương tác của cha mẹ trẻ đối với trẻ. Trong buổi trao đổi
trực tiếp với cha mẹ trẻ chị H mẹ bé T (phụ huynh trường MNCL) và chị N (phụ
huynh trường MNTT) chia sẻ “bé ở nhà rất bướng bỉnh, thường không nghe lời ba
96
mẹ, về nhà không chịu chào hỏi ai gây khó khăn cho việc giáo dục trẻ” chúng tôi
cũng trao đổi thêm việc cha mẹ có trao đổi với giáo viên để nhờ sự tư vấn của giáo
viên về cách hướng dẫn bé thì đều nhận được câu trả lời “tôi có trao đổi với cô của bé
thì bé được cô giáo nhắc trẻ về nhà phải chào người lớn và vâng lời ba mẹ chứ không
thấy tư vấn hay trao đổi gì thêm”.
Đối với các trường MNTT thì CBQL, GV đánh giá ở các mức độ thực hiện tốt
(31.43%) khá thấp, sự đánh giá của cha mẹ trẻ có phần khá hơn 52% và nhìn chung ở
các mức độ được cả hai nhóm khách thể nghiên cứu đánh giá không cao. Chính vì
vậy, cần chú trọng hơn nữa việc hướng dẫn cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ
phát triển để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.3.4.3. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ CSGD trẻ tại gia đình tại
4 trường MN ở Củ Chi
Bảng 2.10. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ CSGD trẻ tại gia đình.
Chỉ số 14 (%) Chỉ số 15 (%)
CBQL - Mức độ CBQL GV CMT CMT GV
Thường xuyên 71.43 55.71 71.00 69.00
Đôi khi 22.86 41.43 27.00 29.00
M ứ c đ ộ
t h ư ờ n g
Hiếm khi 4.29 2.86 2.00 2.00
t h ự c h
1.43 0.00 0.00 0.00
x u y ê n
Không bao giờ
h
Đầy đủ 67.14 55.71 72.00 74.00
Chưa đầy đủ 30.00 42.86 27.00 25.00
i ệ n M ứ c đ ộ
2.86 1.43 1.00 1.00 Chưa thực hiện
i ệ n đ ầ y đ ủ
t h ự c
Tốt 44.29 48.57 72.00 67.00
Khá 47.14 42.86 26.00 28.00
t h ự c h
Trung bình 8.57 8.57 2.00 5.00
M ứ c đ ộ
i ệ n
Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00
Được đánh giá thấp nhất là sự đánh giá mức độ thực hiện tốt của CBQL, GV ở
chỉ số 14 chiếm tỉ lệ 44.29% và có đến 47.14% CBQL, GV cho rằng việc thực hiện
97
chỉ số 14 chỉ đạt mức độ khá. Cũng được đánh giá đạt thấp là chỉ số 15 với 48.57%
CBQL, GV cho rằng họ thực hiện chỉ số này ở mức độ tốt và 42.86% thực hiện ở
mức độ khá.. Qua đó cho thấy việc hướng dẫn cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ khá khó
khăn, kết quả phỏng vấn 1 CBQL huyện Củ Chi về những khó khăn khi hướng dẫn
cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ cho biết “Việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc,
giáo dục trẻ gặp khá nhiều khó khăn do đa số là dân nhập cư và công nhân nên rất
khó để gặp và trao đổi”. Cô T giáo viên trường MN B cho ý kiến “Đa số cha mẹ trẻ
gửi con cho ông bà, nhiều khi trao đổi với ông bà khi trở về ông bà quên không nói
lại với cha mẹ của trẻ. Vì vậy, việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ rất
khó khăn”.
Theo kết quả khảo sát ở các chỉ số có sự chênh lệch giữa hai khách thể nghiên
cứu, tuy nhiên sự chênh lệch rõ nhất được thể hiện ở chỉ số 15 ở cả 3 mức độ được
khảo sát đều có sự chênh lêch trong kết quả đánh giá giữa CBQL, GV (thấp) và CMT
(khá). Ở mức độ thực hiện thường xuyên trong khi CMT xác nhận với tỉ lệ 71%, 72%
thì chỉ có 55.71% CBQL, GV cho rằng việc hướng dẫn cha mẹ trẻ tương tác với trẻ,
kích thích trẻ phát triển thực hiện thường xuyên và đầy đủ. Sự chênh lệch ở chỉ số 15
và chỉ số 14 giữa các nhóm khách thể nghiên cứu do sự không bằng nhau của số
lượng 2 nhóm khách thể nghiên cứu và trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy
có sự hiểu nhầm, hiểu chưa đúng về nội dung đánh giá ở những chỉ số thuộc nội dung
hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ. Cha mẹ trẻ cho
rằng các chỉ số này nhằm đánh giá việc thực hiện nội dung chỉ số.
Qua trao đổi với cha mẹ trẻ về kết quả đánh giá trẻ về kết quả đánh giá chị N mẹ
của bé T cho biết “Sức khỏe chị không tốt, chị còn phải đi làm nên hầu như việc
chăm sóc của bé giao cho người giúp việc. Cuối tuần chị với ba của bé mới có thời
gian chăm sóc và chơi với bé nên rất ít khi thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ theo sự
hướng dẫn của giáo viên”.
Trong công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và giáo dục trẻ có kết quả không
cao nguyên nhân do giáo viên chưa chú trọng, quan tâm phổ biến đến cha mẹ trẻ chị
D cho biết “Tôi chưa được giáo viên tư vấn hay hướng dẫn tôi chăm sóc, giáo dục trẻ
tại gia đình” và giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm
98
sóc giáo dục trẻ: không gặp trực tiếp được cha mẹ trẻ, nhận thức cha mẹ trẻ không
đồng đều. Trao đổi với Cô T.T giáo viên trường MN B cô chia sẻ “việc hướng dẫn
cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ rất khó khăn do trình độ của phụ huynh không đồng
đều, phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến trẻ” cũng có ý kiến cho rằng việc thực hiện
hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ là việc làm hết sức bình thường không có
trở ngại gì như chia sẻ với chúng tôi cô T.T.L hiệu phó bán trú trường MN A cho biết
“Nhà trường không gặp trở ngại hay khó khăn gì trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ
chăm sóc giáo dục trẻ. Có nhiều phụ huynh không trực tiếp đến đón trẻ thì nhà trường
và giáo viên hướng dẫn qua góc tuyên truyền, bảng thông báo hoặc những tờ bướm
nhỏ phát về cho phụ huynh xem”.
Qua quan sát thực tế ở cuộc họp phụ huynh cũng như điều tra các biên bản họp
tại các trường mầm non, hầu hết CBQL, GV thông tin đến tình hình sức khỏe của trẻ
như cân nặng, chiều cao của trẻ, chế độ dinh dưỡng, tình hình hoạt động của nhà
trường. Bên cạnh đó, trong các giờ đón, trả trẻ GV cũng chỉ cung cấp tình hình sức
khỏe của trẻ trong ngày và rất ít hướng dẫn cha mẹ trẻ cách CSGD trẻ tại nhà.
Ưu điểm
Cha mẹ trẻ có quan tâm đến trẻ, CSGD trẻ tại nhà
Hạn chế
CBQL, GV chưa quan tâm sâu sắc đến công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD
trẻ tại gia đình cách đúng đắn, khoa học
Cha mẹ trẻ không có thời gian, điều kiện CSGD trẻ
CBQL, GV còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD
trẻ: trình độ nhận thức của cha mẹ trẻ không đồng đều, cha mẹ chưa quan tâm nhiều
đến trẻ, cha mẹ chủ yếu là công nhân,..
Như vậy, tại các trường MN kết quả đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD
trẻ tại nhà thấp và còn nhiều hạn chế nên chúng tôi sẽ đưa ra biện pháp nhằm khắc
phục, cải tiến việc tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ ở
phần sau.
2.3.4.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 16. Tạo môi trường cho trẻ thích giao
tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
Tư thục CBQL - GV
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
99
Biểu đồ 2.16. Biểu đồ đánh giá chỉ số 16 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Dựa trên kết quả khảo sát ta thấy ở chỉ số 16 được đánh giá cao hơn 2 chỉ số
trước tại các trường MNCL của cả hai nhóm khách thể nghiên cứu CMT (90% - 96%)
và CBQL, GV (77.14% - 88.57%). Tương tự ở chỉ số này ở trường mầm non tư thục
cũng được đánh giá khá hơn hai chỉ số trước tuy nhiên vẫn còn thấp chỉ có ở mức độ
đầy đủ CMT đánh giá khá với tỉ lệ 66%. Giáo viên hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp
với trẻ ở gia đình trong việc tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp được CBQL, GV
và CMT đánh giá thực hiện thường xuyên đạt thấp với tỉ lệ 60% (CBQL, GV), 56%
(CMT). 37.14% CBQL, GV đánh giá thực hiện đầy đủ, 60% được đánh giá chưa thực
hiện đầy đủ tuy nhiên có đến 66% CMT cho rằng CBQL, GV đã thực hiện đầy đủ các
nội dung của chỉ số 16 và có 57.14% CBQL, GV đánh giá thực hiện tốt chỉ số 16 và
50% CMT cho rằng CBQL, GV thực hiện tốt chỉ số 16. Nhìn chung, trong công tác
hướng dẫn cha mẹ tạo môi trường giao tiếp cho trẻ thích giao tiếp tại các trường
MNTT chưa được chú trọng và quan tâm thực hiện cũng như trong quá trình triển
khai cũng gặp khá nhiều khó khăn. Cô T.M.T cán bộ quản lý tại một trường mầm non
tư thục cho biết “việc hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ gặp khó khăn do có
một số phụ huynh là công nhân làm việc tăng ca nên ít có thời gian quan tâm đến các
vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình”.
100
2.3.4.5. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 17. Trẻ được phát triển trong quá trình
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
Tư thục CBQL - GV
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
giao tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.17. Biểu đồ đánh giá chỉ số 17 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Cũng giống như ở chỉ số 16, chỉ số 17 cũng được đánh giá khá cao, tuy nhiên
vẫn còn có sự chênh lệch khá rõ ở mức độ thực hiện đầy đủ giữa CBQL, GV
(82.86%) và CMT (98%) tại các trường mầm non công lập. Tại các trường mầm non
tư thục cũng có sự chuyển biến theo chiều hướng đi lên và cũng có sự chênh lệch
tương đối rõ ở mức độ thực hiện thường xuyên (CMT: 60%; CBQL, GV:77.14%).
Trong công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia đình để trẻ được phát
triển trong quá trình giao tiếp cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa trường mầm non và cha
mẹ trẻ để trẻ có thể được tiếp xúc với môi trường xung quanh, miêu tả về chúng đồng
thời được học một số quy định, quy tắc nhất định không chỉ ở lớp học mà còn ở trong
gia đình và nơi công cộng từ đó kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên
hàng ngày điều đó được minh chứng ở việc đánh giá của CBQL, GV và CMT tại các
trường mầm non công lập đạt cao với tỉ lệ 91.43% (CBQL, GV) và 92% (CMT). ở
chỉ số này tuy được đánh giá cao hơn chỉ số 14, 15 nhưng vẫn còn thấp ở các trường
tư thục CMT (56%), CBQL, GV (54.29%)
101
2.3.4.6. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại
gia đình
Bảng 2.11. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16 (%) Chỉ số 17 (%)
Mức độ CBQL - CBQL - GV CMT CMT GV
Thường xuyên 74.29 82.86 76.00 78.00
h
Đôi khi 18.57 15.71 24.00 22.00
M ứ c đ ộ
Hiếm khi 7.14 0.00 0.00 0.00
x u y ê n
i ệ n t h ư ờ n g
Không bao giờ 0.00 1.43 0.00 0.00
t h ự c
h
Đầy đủ 74.29 70.00 78.00 83.00
Chưa đầy đủ 24.29 27.14 22.00 16.00
M ứ c đ ộ
Chưa thực hiện 1.43 2.86 0.00 1.00
i ệ n đ ầ y đ ủ
t h ự c
Tốt 67.14 72.86 71.00 74.00
Khá 27.14 22.86 25.00 22.00
h
M ứ c đ ộ
i ệ n
Trung bình 5.71 4.29 4.00 4.00
Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00
t h ự c
Dựa vào bảng 2.11 cho thấy việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia
đình được đánh giá cao nhất chiếm 83% ở mức độ thực hiện đầy đủ nội dung với sự
đánh giá của cha mẹ trẻ ở chỉ số 17: trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.
Theo kết quả khảo sát ở các chỉ số có sự chênh lệch giữa 2 nhóm khách thể
nghiên cứu được khảo sát nhưng không nhiều, ở chỉ số 17 ở mức độ thực hiện đầy đủ
có sự chênh lệch rõ nhất trong khi CMT xác nhận với tỉ lệ 83% thì chỉ có 70%
CBQL, GV cho rằng việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ để trẻ được phát
triển trong quá trình giao tiếp được thực hiện đầy đủ. Sự chênh lệch giữa các nhóm
khách thể nghiên cứu do sự không bằng nhau của số lượng 2 nhóm khách thể được
khảo sát và trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy có sự hiểu nhầm, hiểu chưa
đúng về nội dung đánh giá ở những chỉ số thuộc nội dung hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm
sóc, giáo dục trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ. Cha mẹ trẻ cho rằng các chỉ số này nhằm
102
đánh giá việc thực hiện nội dung chỉ số của cha mẹ tại gia đình.
Ưu điểm
Cha mẹ trẻ có thực hiện việc giao tiếp với trẻ tại gia đình
CBQL, GV có quan tâm đến việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với trẻ tại gia
đình
Hạn chế
Chưa thực hiện hướng dẫn cha mẹ trẻ giao tiếp với cha mẹ trẻ cách hiệu quả
2.3.4.7. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 18. Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ
Công lập CBQL - GV
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Công lập CMT
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
Tư thục CBQL - GV
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
Tư thục CMT
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
sinh cho trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.18. Biểu đồ đánh giá chỉ số 18 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Nhìn vào biểu đồ 2.18 ta thấy có sự chênh lệch giữa kết quả đánh giá của trường
mầm non công lập và tư thục. Trường mầm non công lập được cả 2 nhóm khách thể
nghiên cứu đánh giá cao (84% - 97.14%). Trường mầm non tư thục được cả 2 nhóm
khách thể nghiên cứu đánh giá từ thấp đến khá (54.29% - 77.14%). Ở các trường
mầm non công lập và tư thục có sự chênh lệch giữa kết quả khảo sát của 2 nhóm
khách thể nghiên cứu nhưng không nhiều. Riêng kết quả đánh giá mức độ thực hiện
đầy đủ của trường mầm non tư thục thì chênh lệch 11% cụ thể 77.14% CBQL, GV
đánh gia thực hiện đầy đủ nhưng chỉ có 66% CMT cho rằng CBQL, GV có thực hiện
đầy đủ các nội dung của chỉ số 18. Việc giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ là
103
một quá trình lâu dài yêu cầu người thực hiện phải kiên trì và thực hiện thường
xuyên, mọi lúc mọi nơi. Nếu quá trình này diễn ra gián đoạn thì kỹ năng/thói quen
của trẻ không được hình thành hoặc được hình thành nhưng không phát triển hoặc
mau quên. Do đó, nhiệm vụ của CBQL, GV là người truyền lửa cũng như cung cấp
những thông tin hướng dẫn chính xác đến các bậc cha mẹ để họ hiểu về vai trò cũng
như cách thức thực hiện. Qua trao đổi với cô H “Ngoài việc tôi hướng dẫn bé thực
hành tại lớp, tôi còn tuyên truyền đến phụ huynh cách giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen
vệ sinh tại nhà hoặc nơi công cộng bằng các bài hát, câu chuyện, xem hình ảnh, rèn
mọi lúc mọi nơi”.
2.3.4.8. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giáo dục trẻ kỹ năng/thói
quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng
Bảng 2.12. Đánh giá việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ
sinh tại gia đình và nơi công cộng
Chỉ số 18 (%) Mức độ CBQL - GV CMT
Thường xuyên 75.71 78.00
h
Đôi khi 21.43 22.00
M ứ c đ ộ
Hiếm khi 1.43 0.00
x u y ê n
i ệ n t h ư ờ n g
Không bao giờ 1.43 0.00
t h ự c
h
Đầy đủ 84.29 75.00
Chưa đầy đủ 12.86 25.00
M ứ c đ ộ
Chưa thực hiện 2.86 0.00
i ệ n đ ầ y đ ủ
t h ự c
Tốt 71.43 74.00
Khá 24.29 24.00
h
M ứ c đ ộ
i ệ n
Trung bình 2.86 2.00
Yếu 1.43 0.00
t h ự c
Bảng 2.12 cho thấy chỉ số 18 được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá khá
(71.43% - 78%). Việc hướng dẫn cha mẹ trẻ giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh
104
tại gia đình và nơi công cộng là cần thiết. Cha mẹ trẻ giáo dục trẻ các thao tác vệ sinh
theo trình tự, cụ thể, trục quan và động viên, nhắc nhở, thường xuyên theo dõi trẻ
thực hiện, hỗ trợ khi cần thiết đồng thời cho trẻ xem video, tranh ảnh, đọc thơ, kể
chuyện, trò chuyện về các thao tác vệ sinh cũng như giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc
thực hiện vệ sinh cá nhân. Ban đầu, cha mẹ hoặc người lớn trong gia đình làm mẫu,
làm gương cho trẻ noi theo. Có 71.43% CBQL, GV và 74% cha mẹ trẻ cho rằng giáo
viên thực hiện tốt tất cả nội dung trên.
Ưu điểm
Cha mẹ trẻ có chú trọng đến việc giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia
đình và nơi công cộng
Hạn chế
CBQL, GV có quan tâm đến việc hướng dẫn các bậc cha mẹ giáo dục trẻ kỹ
năng/ thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi cộng cộng nhưng việc thực hiện chưa đạt
hiệu quả cao.
2.3.4.9. Đánh giá tổng kết việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình ở 4
trường MN ở Củ Chi
Gia đình có sức ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển của trẻ đặc biệt là cha mẹ
trẻ người trực tiếp CSGD trẻ tại gia đình. Do đó, việc tạo cho trẻ có môi trường giáo
dục tốt không chỉ có ở trường MN mà còn là việc làm và trách nhiệm của cha mẹ trẻ
nên việc CBQL, GV hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình là việc làm hết sức
cần thiết trong việc thống nhất nội dung và phương pháp giáo dục trẻ ở cả hai môi
trường. Muốn đạt được điều đó thì nhận thức của cha mẹ trẻ và giáo viên là yếu tố
quyết định, kết quả khảo sát thu được cũng cho thấy việc nhận thức của giáo viên và
cha mẹ trẻ về nội dung và phương pháp đánh giá là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ
trẻ
105
Bảng 2.13. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường MN
với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT.
Điểm trung bình Stt Yếu tố ảnh hưởng CBQL - GV CMT
Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về nội 1 2.85 3.14 dung và phương pháp đánh giá
Điều kiện và hoàn cảnh sống của trẻ 2 2.77 2.88
3 Môi trường giáo dục 3.01 3.05
Sự chỉ đạo và hướng dẫn của cán bộ quản lý 4 2.91 3.06
Các tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm 5 2.90 3.17 giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Năng lực sư phạm của giáo viên 6 2.94 3.35
(Không ảnh hưởng: 0 điểm; Ít ảnh hưởng: 1 điểm; Trung bình: 2 điểm; Nhiều: 3
điểm; Rất nhiều: 4 điểm)
Theo sự đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ thì môi trường giáo dục có ảnh
hưởng rất nhiều đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ.
Những yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm. Đối với cha mẹ trẻ thì yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất là
năng lực sư phạm của giáo viên với điểm trung bình 3.35. Về yếu tố này CBQL, GV
cũng nhận thấy đó là một điều cũng quan trọng không kém, được xếp thứ hai sau môi
trường giáo dục nhưng CBQL và GV cho rằng môi trường giáo dục mới là yếu tố
quan trọng nhất 3.01. Điều đó cho thấy năng lực sư phạm của người giáo viên đóng
vai trò không nhỏ của mối quan hệ hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ. Việc GV
có kỹ năng, kiến thức để hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình sẽ
tạo nên môi trường giáo dục tốt không chỉ ở trường mà còn ở ngay gia đình trẻ gớp
phần không nhỏ đến việc thúc đẩy sự phát triển đối với quá trình hợp tác giữa trường
MN và cha mẹ trẻ.
Ưu điểm
Cha mẹ trẻ quan tâm đến trẻ, CSGD trẻ tại gia đình: biết giáo dục trẻ thông qua
106
các công việc hàng ngày, tạo môi trường cho trẻ thích thú, được phát triển trong quá
trình giao tiếp, giáo dục trẻ các thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng
Trường MN có quan tâm đến việc hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình
Hạn chế
CBQL, GV có quan tâm đến công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia
đình nhưng chưa chú trọng thực hiện thường xuyên cũng như hướng dẫn cha mẹ trẻ
một cách hiệu quả.
Cha mẹ trẻ quan tâm đến việc CSGD trẻ nhưng kiến thức CSGD trẻ một cách
khoa học chưa sâu sắc, không có thời gian CSGD trẻ.
Do đặc thù cha mẹ trẻ ở vùng ngoại thành đa số là công nhân nên việc gặp trực
tiếp hướng dẫn cha mẹ trẻ của CBQL, GV gặp khó khăn cũng gây ảnh hưởng không
nhỏ đến quá trình hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình.
2.3.5. Đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ theo Tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi
2.3.5.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 19. Nội dung cần thông tin cho cha mẹ
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
Tư thục CBQL - GV
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
Tư thục CMT
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
trẻ giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.19. Biểu đồ đánh giá chỉ số 19 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
107
Nhìn vào biểu đồ 2.19 ta thấy CBQL, GV tại các trường MNCL có thông tin
đến cha mẹ trẻ các nội dung về kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực cũng như
đặc điểm riêng của từng trẻ trong lớp học được thể hiện qua tỉ lệ đánh giá cao ở mức
độ thực hiện tốt của cha mẹ trẻ (90%), CBQL và GV (88.57%). Trái ngược với kết
quả đánh giá cao ở trường MNCL thì kết quả thu được ở các trường MNTT ở mức độ
thực hiện tốt không cao cả về kết quả đánh giá của CBQL, GV (45.71%) và của cha
mẹ trẻ (60%). Kết quả trên cho thấy trường MNTT chưa thông tin đến cha mẹ trẻ về
kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực vào cuối mối kì học với hình thức thông báo
cho cha mẹ trẻ hoặc cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm cũng như thông
tin về đặc điểm của từng trẻ trong lớp. Trong quá trình nghiên cứu thực tế chúng tôi
nhận thấy tại trường MNTT C mỗi lớp có góc sản phẩm của trẻ nhưng ít thay đổi
thường xuyên, có một số lớp góc sản phẩm của trẻ ở trong lớp học nên việc cha mẹ
trẻ được quan sát sản phẩm trẻ rất hạn chế. Tại trường MNTT D thì chưa chú trọng
đến việc xây dựng bảng thông tin đến cha mẹ tại lớp, có một số lớp chưa có bảng
thông tin dành cho cha mẹ. Trong quá trình trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ GV
thường thông tin về tình hình của trẻ trong ngày (đối với những trẻ có biểu hiện đặc
biệt trong ngày).
2.3.5.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 20. Mục đích thông tin cho cha mẹ trẻ
giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Thông qua khảo sát dành cho cha mẹ trẻ về đặc điểm sinh lý, tính cách của trẻ
thu được kết quả như sau: 100% trẻ bình thường; 34% trẻ dễ chịu, trung lập 47%,
19% khó chiều. Việc tìm hiểu đặc điểm sinh lý, tính cách của trẻ ảnh hưởng không
nhỏ tới việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình; đối với trẻ bình
thường gia đình yên tâm, cha mẹ an lòng khi trao phó, chia sẻ trách nhiệm với nhà
trường; đối với trẻ dễ chịu và trung lập trẻ dễ dàng thích nghi với môi trường mới,
thích nghi với các hoạt động tại trường mầm non, CBQL, GV không gặp quá nhiều
khó khăn trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhưng với trẻ khó chiều thường là một em bé
có tinh thần mạnh mẽ, nhiều năng lượng, khó bảo. Bé không chỉ là thách thức đối với
cha mẹ mà còn là thách thức lớn đối với GV bởi cường độ cảm xúc của bé mạnh,
kiên trì, nhạy cảm, dễ xao nhãng và khó thích nghi hơn hai kiểu tích cách trê nên rất
108
cần sự hợp tác chặt chẽ của Nhà trường và cha mẹ trong quá trình chăm sóc giáo dục
trẻ. Nếu tất cả trẻ được thống nhất của cha mẹ và trường mầm non về chương trình,
phương pháp giáo dục trẻ thì trẻ được phát triển tốt hơn, toàn diện hơn. Vì vậy, việc
xác định mục đích thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ là việc làm cần
Công lập CBQL - GV
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
Công lập CMT
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CBQL - GV
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
Tư thục CMT
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
thiết đối với trường MN.
Biểu đồ 2.20. Biểu đồ đánh giá chỉ số 20 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Theo biểu đồ 2.20 cho thấy sự đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các
trường MNCL vẫn chiếm tỉ lệ cao hơn so với các trường MNTT. Kết quả đạt được ở
trường MNCL cao từ 82% trở lên ở tất cả các mức độ. Tại các trường MNTT không
đạt được kết quả cao như vậy cụ thể đạt từ 31.43% - 72%, thấp nhất là mức độ thực
hiện tốt chỉ đạt 31.43% (CBQL, GV) tại mức độ này có sự chênh lệch giữa kết quả
đánh giá của hai khách thể nghiên cứu 31.43% (CBQL, GV) 58% (cha mẹ trẻ). Việc
CBQL, GV, cha mẹ trẻ xác đinh được mục đích Nhà trường thông tin về sự phát triển
của trẻ cho cha mẹ trẻ là quan trọng và cần thiết để các bậc cha mẹ nắm bắt được tình
hình phát triển của con trẻ để có những cách xử lý phù hợp và kịp thời giúp trẻ phát
triển cách tốt nhất.
109
2.3.5.3. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 21. Cách thức thông tin cho cha mẹ trẻ
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
Tư thục CBQL - GV
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
giữa 2 trường MNCL và 2 trườngMNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.21. Biểu đồ đánh giá chỉ số 21 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Nhìn vào biểu đồ ta thấy kết quả đánh giá chỉ số 21 ở trường MNCL vẫn cao
hơn kết quả đánh giá chỉ số 21 tại trường MNTT. Xét kết quả từng khối trường
MNCL và MNTT thì CBQL, GV tại các trường MNCL đánh giá các mức độ đạt khá
chiếm tỉ lệ từ 71.43% - 77.14%, cha mẹ trẻ của trường MNCL cũng đánh giá mức độ
thực hiện chỉ số 21 của CBQL, GV đạt từ khá đến cao với tỉ lệ từ 76% - 84%. Cũng
như những chỉ số trước kết quả đánh giá của trường MNTT vẫn đạt thấp từ 31.43% -
56%. Từ đó cho thấy các cách thức thông tin đến cha mẹ sự phát triển của trẻ còn
nghèo nàn chưa đa dạng và phong phú cũng như chưa được chú trọng thực hiện ở
trường MNTT. Việc cập nhật các thông tin về sự phát triển của trẻ là việc làm cần
thiết trong quá trình giáo dục cũng như trong sự hợp tác giữa trường mầm non với
cha mẹ trẻ. Nhờ sự cập nhật kịp thời thông tin của trẻ mà giáo viên kết hợp với cha
mẹ trẻ tác động đến trẻ để thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Ngoài việc GV nên sắp xếp
thời gian và trao đổi với cha mẹ trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ
được chia sẻ với từng gia đình mà còn thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp hoặc
như khó khăn được CBQL, GV chia sẻ ở trên khi không thể gặp trực tiếp cha mẹ trẻ
110
có thể gửi giấy mời đến từng cha mẹ trẻ để việc thông tin về sự phát triển của trẻ đến
các bậc cha mẹ đạt hiệu quả
2.3.5.4. Đánh giá tổng kết việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
của 4 trường MN ở Củ Chi
Bảng 2.14. Bảng đánh giá việc thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
Chỉ số 19 (%) Chỉ số 20 (%) Chỉ số 21 (%)
Mức độ CBQL - CBQL - CBQL - CMT CMT CMT GV GV GV
Thường xuyên 78.57 72.00 71.43 78.00 61.43 65.00
h
Đôi khi 20.00 24.00 27.14 17.00 34.29 29.00
M ứ c đ ộ
Hiếm khi 1.43 4.00 1.43 5.00 2.86 5.00
x u y ê n
i ệ n t h ư ờ n g
Không bao giờ 0.00 0.00 0.00 0.00 1.43 1.00
t h ự c
h
Đầy đủ 75.71 80.00 80.00 81.00 57.14 70.00
Chưa đầy đủ 24.29 20.00 18.57 18.00 38.57 29.00
M ứ c đ ộ
Chưa thực hiện 0.00 0.00 1.43 1.00 4.29 1.00
i ệ n đ ầ y đ ủ
t h ự c
Tốt 67.14 75.00 57.14 70.00 54.29 64.00
Khá 31.43 22.00 37.14 27.00 37.14 28.00
h
M ứ c đ ộ
i ệ n
Trung bình 1.43 3.00 5.71 3.00 7.14 8.00
Yếu 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
t h ự c
Dựa vào bảng 2.14 cho thấy việc thông tin sự phát triển của trẻ cho cha mẹ đạt
từ trung bình đến cao với tỉ lệ từ 54.29% - 81%. Ở 3 chỉ số mức độ đánh giá thực hiện
tốt tất cả các nội dung của cả 3 chỉ số trên đều đạt tỉ lệ thấp nhất (54.29% - 75%).
Trong 3 chỉ số chỉ số được đánh giá thấp nhất ở cả 3 mức độ là chỉ số 21: cách thức
thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ. Đánh giá thực hiện tốt chỉ số 21 thì cả
CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá chỉ đạt trung bình với tỉ lệ 54.29% (CBQL, GV),
64% (cha mẹ trẻ). Để thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thì giáo viên
cần xác định rõ nội dung cần thông tin cũng như hiểu rõ mục đích thông tin đến cha
mẹ từ đó lựa chọn cách thức thông tin phù hợp.. Trao đổi với cô B.P giáo viên mầm
non tại trường công lập cho biết “ Tôi thông tin cho phụ huynh nếu trẻ bệnh, tai nạn
111
hoặc thông tin về tình hình trẻ tại lớp, trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, biếng ăn, trẻ có
hành động không tốt với giáo viên”. Cô T cũng cho biết “tôi trao đổi với phụ huynh
về sức khỏe, sinh hoạt của bé tại trường”. Chị N mẹ bé B cũng chia sẻ “Giáo viên
thường trao đổi với tôi về tình hình sức khỏe của bé, cân đo, ăn ngủ trong ngày, học
tập của bé trong ngày”
Ưu điểm
CBQL, GV có thông tin đến cha mẹ trẻ về sự phát triển của trẻ
Hạn chế
CBQL, GV thông tin chưa thường xuyên và đầy đủ các nội dung của chỉ số
CBQL, GV thực hiện công tác thông tin về sự phát triển của trẻ đến cha mẹ trẻ
chưa đạt hiệu quả tốt.
CBQL, GV có thông tin về sự phát triển của trẻ nhưng chỉ tập trung vào những
điểm bất thường trong ngày chưa chú trọng đến kết quả, sự phát triển của trẻ mỗi
ngày.
2.3.6. Đánh giá công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
2.3.6.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 22. Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
Tư thục CBQL - GV
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
Tư thục CMT
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện đầy đủ
Mức độ thực hiện thường xuyên
đình và nhà trường của 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.22. Biểu đồ đánh giá chỉ số 22 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
112
Biểu đồ 2.24 cho thấy sự đánh giá của CBQL, GV và cha mẹ trẻ tại các trường
MNCL cao hơn so với trường MNTT. Công tác trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình
và nhà trường được đánh giá khá cao cả về CBQL, GV (80% - 85.71%) và cha mẹ trẻ
(88% - 96%). Theo kết quả khảo sát cha mẹ trẻ tại trường MNTT đánh giá việc thực
hiện chỉ số 22 chỉ đạt trung bình ở tất cả 3 mức độ (thường xuyên: 48%, đầy đủ: 56%,
tốt: 42%).
Qua quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy giáo viên cũng có trao đổi về khả năng
của trẻ cho cha mẹ (đối với những bé có năng khiếu) chẳng hạn như với bé Q.A, bé
có năng khiếu vẽ cô trao đổi với mẹ của bé về việc bé học vẽ rất tốt và rất có năng
khiếu vẽ đồng thời cô cho mẹ xem tranh của bé đã vẽ, bé rất vui cầm tranh khoe mẹ
đồng thời mẹ cũng cảm thấy hài lòng và kể cho cô nghe những điều tốt và sở thích vẽ
của bé khi ở nhà.
2.3.6.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 23. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
Tư thục CBQL - GV
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
i
Tư thục CMT
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
trẻ chuẩn bị vào lớp 1 giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.23. Biểu đồ đánh giá chỉ số 23 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
113
Cũng như các chỉ số khác thì sự đánh giá của CBQL, GV và CMT của 2 khối
trường MNCL và MNTT có sự chênh lệch rõ. Ở chỉ số 23 tại trường MNCL được
đánh giá cao ở cả hai đối tượng khảo sát nhưng ở trường MNTT lại được đánh giá
khá thấp ở cả hai nhóm khách thể khảo sát nguyên nhân khách quan do số lượng
phiếu phát ra tập trung ở nhiều độ tuổi khác nhau từ nhà trẻ, mầm, chồi, lá.
Để tìm hiểu sâu hơn về kết quả được khảo sát chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp
giáo viên và một vài cha mẹ trẻ tại các trường MNCL và MNTT. Qua trao đổi trực
tiếp một giáo viên trường MNTT cho biết “Nhà trường cho trẻ làm quen chữ số, chữ
viết”. Cô H công tác tại trường MN C cho biết “trường thực hiện việc tổ chức các
hoạt động hỗ trợ cho trẻ vào lớp 1 bằng cách trò chuyện, giới thiệu, xem phim, hình
ảnh”. Cô T công tác tại trường MN B chia sẻ “trường tổ chức cho trẻ đi tham quan
trường tiểu học, đồng thời cũng cho trẻ làm quen chữ viết, làm quen với toán.” Trao
đổi với mẹ bé N.Y phụ huynh trường MN A cho biết “trường có tổ chức cho bé tham
quan giao lưu với thầy cô và các bé ở trường tiểu học”, chị V mẹ bé H trường MN D
cho biết “trường tập cho bé làm quen với các chữ cái, chữ số để chuẩn bị cho bé vào
lớp 1”.
Qua quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy các trường MN ở Củ Chi có tổ chức
các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1 như sau:
+ Tại các trường MNCL ngoài việc cho trẻ làm quen với việc đọc, viết (chủ
yếu là trẻ 5 – 6 tuổi) còn trò chuyện với trẻ, tổ chức cho trẻ xem hình ảnh, phim, đồng
thời cho trẻ đi tham quan trường tiểu học.
+ Tại các trường MNTT chủ yếu cho trẻ làm quen với việc đọc, viết, làm quen
với toán đồng thời cũng có các hoạt động giới thiệu trường tiểu học cho trẻ bằng hình
thức xem phim, tranh ảnh và trò chuyện
Tuy nhiên, các trường MN chưa thông tin cho cha mẹ trẻ các hoạt động hỗ trợ
trẻ vào lớp 1 tại gia đình.
114
2.3.6.3. Đánh giá tổng kết công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 của 4 trường MN
ở Củ Chi.
Bảng 2.15. Bảng đánh giá chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 theo tiêu chí thực hành áp
dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 22 (%) Chỉ số 23 (%)
Mức độ CBQL - CBQL - CMT CMT GV GV
Thường xuyên 77.14 69.00 68.57 61.00
Đôi khi 21.43 20.00 25.71 21.00
M ứ c đ ộ
t h ư ờ n g
Hiếm khi 0.00 8.00 2.86 8.00
t h ự c h
Không bao giờ 1.43 3.00 2.86 10.00
x u y ê n
h
Đầy đủ 77.14 76.00 61.43 58.00
Chưa đầy đủ 20.00 19.00 34.29 29.00
i ệ n M ứ c đ ộ
Chưa thực hiện 2.86 5.00 4.29 13.00
i ệ n đ ầ y đ ủ
t h ự c
Tốt 65.71 65.00 62.86 56.00
Khá 27.14 27.00 28.57 27.00
h
M ứ c đ ộ
i ệ n
Trung bình 4.29 7.00 7.14 16.00
Yếu 2.86 1.00 1.43 1.00
t h ự c
Bảng 2.15 cho thấy việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 chưa được đánh giá cao chỉ
đạt từ trung bình đến khá chiếm tỉ lệ từ 56% đến 76%. Ở tiêu chí 10: các hoạt động
hỗ chuẩn bị cho trẻ vào lớp một được đánh giá chưa cao do nguyên nhân khách quan
các khách thể nghiên cứu bao gồm các khối lớp khác nhau: nhà trẻ, mầm, chồi, lá.
Việc tổ chức các hoạt động chuẩn bị cho trẻ chủ yếu được thực hiện ở khối lớp lá nên
việc thông tin trao đổi giữa gia đình và nhà trường ở các nội dung thông tin về khả
năng của trẻ, điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ ở chỉ số 22 cũng có thể thực hiện
được ở các khối lớp khác do đó việc đánh giá của CBQL, GV và CMT ở chỉ số này
có phần nhỉnh hơn so với chỉ số 23. Ở chỉ số 23 tất cả các hoạt động, nội dung đều
được thực hiện ở khối lớp lá nên kết quả đánh giá ở chỉ số này không cao.
115
Ưu điểm
CBQL, GV và cha mẹ trẻ có chú trọng đến việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Hạn chế
Số lượng phiếu khảo sát phát ra không tập trung vào lứa tuổi 5 – 6 tuổi nên kết
quả thu được về việc đánh giá công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp một chưa chính xác
2.3.7. Đánh giá công tác thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo
dục LTLTT
2.3.7.1. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 24. Về quan điểm giáo dục LTLTT giữa
Công lập CBQL - GV
90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Công lập CMT
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
Tư thục CBQL - GV
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
Tư thục CMT
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.24. Biểu đồ đánh giá chỉ số 24 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Nhìn vào biểu đồ 2.24 ta thấy tại các trường MNCL có thực hiện việc giới
thiệu quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đến cha mẹ trẻ. Ở mức độ thực hiện
tốt thì 71.43% CBQL, GV cho rằng học thực hiện tốt chỉ số 24 nhưng có đến 82%
cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV thực hiện tốt chỉ số này. Qua phỏng vấn trực tiếp cô
V.T.N hiệu trưởng trường MN A cô cho biết “Nhà trường tuyên truyền về quan điểm
giáo dục LTLTT trong cuộc họp phụ huynh đồng thời nêu mục đích và yêu cầu của
phương pháp” chúng tôi cũng gặp gỡ phụ huynh của trường và được chị Y.V mẹ bé
A.H chia sẻ “Tôi có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo dục LTLTT qua
cuộc họp đầu năm và qua bảng thông báo của nhà trường”. Đối với các trường
116
MNTT kết quả khảo sát không cao, ở mức độ thực hiện tốt có 48.57% CBQL, GV
đánh giá thực hiện tốt trong khi đó chỉ có 26% cha mẹ trẻ đánh giá thực hiện tốt và có
đến 72% cha mẹ trẻ đánh giá CBQL, GV thực hiện chỉ số 24 khá. Qua trao đổi với
chị N mẹ bé T cho biết “Tôi chưa biết cũng như chưa được giới thiệu về điều này”.
Quan sát thực tế quá trình trao đổi giữa GV và cha mẹ trẻ tại 4 trường mầm non ở Củ
Chi chúng tôi nhận thấy hầu hết GV thông tin đến cha mẹ trẻ về tình trạng sức khỏe
của trẻ trong ngày hoặc các hoạt động, thái độ của trẻ, ít trao đổi hoặc hầu như không
trao đổi về quan điểm giáo dục LTLTT.
2.3.7.2. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 25. Về vị trí của trẻ và vai trò của
GV/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục LTLTT giữa 2 trường MNCL và 2 trường
Công lập CBQL - GV
Công lập CMT
Tư thục CBQL - GV
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
i
i
Tư thục CMT
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.25. Biểu đồ đánh giá chỉ số 25 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.25 cho thấy chỉ số này trường MNCL không được đánh giá cao như chỉ
số 24 nhưng cũng đạt từ khá đến cao. Ở chỉ số này chỉ có 68.57% CBQL, GV đánh
giá thực hiện tốt nhưng có đến 90% cha mẹ trẻ đánh giá CBQL, GV các trường công
lập thực hiện tốt. Tại các trường MNTT có 51.43% CBQL, GV đánh giá đôi khi mới
thực hiện chỉ số 25 đồng thuận với sự đánh giá của 50% cha mẹ trẻ trong khi đó có
117
57.14% CBQL, GV cho rằng họ thực hiện đầy đủ các nội dung của chỉ số thì chỉ có
34% CMT đồng tình nhưng có đến 66% cha mẹ trẻ cho rằng CBQL, GV thực hiện
chưa đầy đủ và có 68% CMT đánh giá mức độ thực hiện khá.
2.3.7.3. So sánh kết quả đánh giấ chỉ số 26. Có đa dạng các hình thức thông tin
90.00%
80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
Công lập CBQL - GV
30.00%
20.00%
Công lập CMT
10.00%
Tư thục CBQL - GV
0.00%
i
i
Tư thục CMT
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
gián tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.26. Biểu đồ đánh giá chỉ số 26 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Việc thực hiện đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp để thông tin cho cha mẹ
trẻ hiểu về phương pháp giáo LTLTT tại các trường MNCL được đánh giá cao hơn
các trường MNTT. Tại các trường mầm non công lập CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh
giá thực hiện thường xuyên, đầy đủ, tốt chiếm tỉ lệ cao hơn (trên 70%) còn ở các
trường MNTT được CBQL, GV đánh giá mức độ thường xuyên (57.14%), đầy đủ
(54.29%) so với thang đánh giá chỉ đạt trung bình riêng mức độ thực hiện tốt chỉ có
42.86% đạt thấp tuy nhiên ở sự đánh giá của cha mẹ trẻ chiếm tỉ lệ rất thấp từ 26% -
38%. Do đó, trường MNTT cần cố gắng đẩy mạnh việc thực hiện đa dạng các hình
thức thông tin gián tiếp cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm, từ việc chưa quan tâm đủ đến việc sử dụng đa dạng các hình thức thông tin
gián tiếp đến cha mẹ trẻ về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cũng phần
118
nào gây khó khăn cho sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc,
giáo dục trẻ.
2.3.7.4. So sánh kết quả đánh giá chỉ số 27. Có đa dạng các hình thức thông tin
90.00%
80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
Công lập CBQL - GV
30.00%
Công lập CMT
20.00%
Tư thục CBQL - GV
10.00%
0.00%
Tư thục CMT
i
i
i
ủ đ
ì
i
t ố T
u ế Y
á h K
h k i
n ệ h
ô Đ
ủ đ y ầ Đ
n ê y u x
i
y ầ đ
h k m ế H
c ự h
h n b g n u r T
t
a ư h C
ờ g o a b g n ô h K
g n ờ ư h T
a ư h C
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện thường xuyên
Mức độ thực hiện đầy đủ
trực tiếp giữa 2 trường MNCL và 2 trường MNTT ở Củ Chi
Biểu đồ 2.27. Biểu đồ đánh giá chỉ số 27 của trường MNCL và MNTT ở Củ Chi
Kết quả đánh giá chỉ số 27 đạt tỉ lệ thấp so với các chỉ số khác tại các trường
MNCL ở cả 3 mức độ thực hiện có 68.57% CBQL, GV đánh giá thực hiện thường
xuyên, đầy đủ và đạt kết quả tốt, cha mẹ trẻ (78%- 84%), tại các trường mầm non tư
thục CBQL, GV (25.71% - 40%), cha mẹ trẻ (14% -26%). Điều này cho thấy việc
thực hiện đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp chưa dược chú trọng thực hiện.
Việc thông tin đến cha mẹ trẻ về các phương pháp giáo dục mà nhà trường thực hiện
là việc làm cần thiết thì việc đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp hay gián tiếp
đến cha mẹ là việc làm không thể thiếu bởi nó không chỉ mang kiến thức CSGD trẻ
đến cho cha mẹ trẻ mà nó còn giúp cha mẹ hiểu thêm về vai trò của giáo viên và của
chính bản thân cha mẹ. Hiểu được vai trò, trách nhiệm của mình cha mẹ sẽ tích cực,
hỗ trợ, giúp đỡ trẻ trong các hoạt động ở nhà và ở trường góp phần nâng cao chất
lượng CSGD trẻ.
119
2.3.7.5. Đánh giá tổng kết việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo
dục LTLTT của 4 trường MN ở Củ Chi
Bảng 2.16. Đánh giá việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục
LTLTT
Chỉ số 24 (%) Chỉ số 25 (%) Chỉ số 26 (%) Chỉ số 27 (%)
CBQL CBQL CBQL CBQL Mức độ CMT CMT CMT CMT - GV - GV - GV GV
Thường 75.71 63.00 70.00 67.00 70.00 60.00 54.29 51.00 xuyên
M ứ c đ ộ
Đôi khi 21.43 33.00 28.57 28.00 27.14 35.00 34.29 39.00
Hiếm
t h ự c h
2.86 3.00 1.43 4.00 2.86 4.00 11.43 9.00
x u y ê n
khi
Không 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00
i ệ n t h ư ờ n g
bao giờ
Đầy đủ 75.71 63.00 71.43 56.00 64.29 62.00 54.29 53.00
Chưa
M ứ c đ ộ
21.43 37.00 28.57 44.00 32.86 37.00 45.71 46.00 đầy đủ
t h ự c h
Chưa
2.86 0.00 0.00 0.00 2.86 1.00 0.00 1.00 thực
hiện
i ệ n đ ầ y đ ủ
60.00 54.00 60.00 60.00 57.14 50.00 47.14 49.00 Tốt
38.57 45.00 34.29 39.00 35.71 45.00 40.00 44.00 Khá
M ứ c đ ộ
Trung 1.43 1.00 5.71 1.00 7.14 5.00 12.86 6.00 bình
t h ự c h
i ệ n
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 Yếu
+ Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thể
hiện ở hai chỉ số 14 và 15 được CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá không cao chiếm
tỉ lệ từ 54% - 75.71% đạt từ trung bình đến khá trong đó mức độ thực hiện tốt chỉ đạt
trung bình. Điều đó cho thấy trường mầm non chưa chú trọng đến việc giới thiệu
120
phương pháp giáo dục giáo dục lấy trẻ làm trung tâm mà nhà trường đang áp dụng
đến với cha mẹ trẻ cả về quan điểm lẫn vị trí của trẻ, vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ.
Đây cũng là điểm quan trọng trong mối quan hệ hợp tác giữa trường mầm non và cha
mẹ trẻ.
+ Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương
pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thể hiện ở chỉ số 26, 27. Ở tiêu chí này được cả
hai đối tượng CBQL, GV và cha mẹ trẻ đánh giá thấp hơn so với tiêu chí 11, ở mức
độ thực hiện tốt chỉ có 47.14% CBQL, GV và 49.00% cha mẹ trẻ đánh giá được thực
hiện tốt chỉ đạt mức thấp so với thang đánh giá.
Như vậy ở cả 2 tiêu chí đều đạt kết quả không cao do chưa được trường mầm
non chú trọng, quan tâm. Việc thông tin đến cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm là việc làm hết sức cần thiết nhằm giúp cha mẹ hiểu về phương
pháp trẻ đang được học, hiểu và cảm thông công việc của giáo viên và nhà trường
cũng như tham gia, hỗ trợ, hợp tác cùng với giáo viên và nhà trường chăm sóc, giáo
dục trẻ đúng hướng, khoa học giúp trẻ phát triển tốt hơn, nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ.
Ưu điểm
Các trường MN bước đầu chú trọng đến công tác thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu
về phương pháp giáo dục LTLTT, sử dụng đa dạng các hình thức thông tin cho cha
mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục LTLTT.
Hạn chế
Việc thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục LTLTT còn chưa
được thực hiện thường xuyên và đầy đủ do đó kết quả đạt được vẫn ở mức thấp chưa
cao.
Các hình thức nhằm thông tin về phương pháp giáo dục LTLTT cho cha mẹ trẻ
chưa được thực hiện cách phong phú, đa dạng.
Tóm lại, qua kết quả đánh giá từ bảng hỏi, phỏng vấn và quan sát chúng tôi
nhận thấy sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ chi còn hạn chế trong việc thực hiện đa dạng các
hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ, thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ,
121
hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà, thông tin về quan điểm giáo dục
LTLTT mà để có thể thông tin về quan điểm giáo dục LTLTT cho cha mẹ trẻ hiểu thì
CBQL, GV cần nắm rõ, chắc chắn kiến thức về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm.
2.4. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác
giữa trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm giáo dục LTLTT
2.4.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm
2.4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục đích của một hoạt động nói chung là kết quả dự kiến mà mỗi con người,
mỗi hệ thống cần phấn đấu để đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo
toàn bộ quá trình hoạt động. Chất lượng hiệu quả của một hoạt động phụ thuộc vào
việc xác định mục đích ban đầu. Vì vậy, nó là một trong những phạm trù được quan
tâm nhất trong khoa học và thực tiễn.
Trong giáo dục, vấn đề mục đích, mục tiêu được các nhà chính trị xã hội, các
nhà lý luận giáo dục hết sức quan tâm. Nó thường được xác định trong các cương
lĩnh, chương trình kế hoạch quốc gia, các tài liệu sư phạm.
Ngoài thuật ngữ mục đích giáo dục thường dùng trong các giáo trình giáo dục
học, trong các đề án, kế hoạch giáo dục ta thường gặp thuật ngữ mục tiêu giáo dục chỉ
những dự kiến về kết quả đạt được của quá trình giáo dục trong một thời gian nhất
định.
Có thể nói mục tiêu là một bộ phận của mục đích, là mục đích gần, phải thực
hiện nhiều mục tiêu mới đạt được mục đích.
Khi xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ tại Củ Chi phải đảm bảo sát các mục tiêu giáo dục. Các mục tiêu
phải được cụ thể hóa và phải xác định được các yêu cầu cần đạt nhằm định hướng
cho việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Chính mục tiêu này sẽ xác định hướng khắc
phục những hạn chế của việc hợp tác với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng
122
quan điểm giáo dục LTLTT tại một số trường MN ở Củ Chi một cách cụ thể nhưng
mang tính thích ứng cao và cũng đảm bảo yêu cầu chung của giáo dục mầm non.
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong việc xây dựng các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp
dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ Chi là nguyên tắc chủ đạo, nó chỉ đạo hướng
đi của việc tổ chức các hoạt động CSGD nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường
MN với cha mẹ trẻ ở Củ Chi.
2.4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên lý tính hệ thống là một trong những nguyên lý cơ bản trong lý luận và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi sự vật và hiện
tượng trong thế giới vật chất và tinh thần tồn tại, vận động và phát triển trong một thể
thống nhất và toàn vẹn.
Nguyên tắc tính hệ thống có thể gọi là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc xây
dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT ở Củ Chi.
2.4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Việc xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN
với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT tại Củ Chi
phải dựa trên những cơ sở thực tiễn của quá trình hợp tác, quá trình CSGD trẻ ở Củ
Chi, làm cho nó vừa phù hợp với những đặc điểm điều kiện và yêu cầu thực tiễn vừa
hướng vào việc cải biến thực tiễn, tức là có tác dụng nâng cao hiệu quả hợp tác giữa
trường MN và cha mẹ trẻ ở Củ Chi.
Những cơ sở thực tiễn đáng chú ý là:
- Quá trình CSGD trẻ đã có những thay đổi vơ bản, sự đổi mới về mục tiêu, nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất
phục vụ cho việc CSGD trẻ theo hướng ngày càng đa dạng và hiện đại.
- Xu hướng đổi mới giáo dục theo hướng LTLTT, mọi hoạt động CSGD trẻ đều
hướng về trẻ, tập trung về trẻ. Nó góp phần định hướng cho việc hợp tác giữa trường
MN và cha mẹ trẻ tại Củ Chi đạt hiệu quả
- Các yêu cầu của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa giáo
123
dục cũng có những thay đổi cơ bản. Các tổ chức giáo dục, xã hội đặc biệt quan tâm,
đóng góp nhiều công sức cho giáo dục mầm non trên cả nước nói chung và tại Củ Chi
nói riêng.
- Trên thực tế sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ tại một số trường MN
ở Củ Chi vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; việc tổ chức thực hiện theo tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong hợp tác với cha mẹ trẻ còn nhiều hạn
chế về mục tiêu, kế hoạch, hình thức tổ chức, ....
Xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với
cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT tại một số
trường mầm non ở Củ Chi, một mặt phải phù hợp với những đặc điểm và điều kiện
thực tế. Mặt khác, phải hướng vào cải thiện những hạn chế thực tiễn nghĩa là tạo ra
biện pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ tại Củ Chi.
Để đạt được mục đích đó, các biện pháp của để tài xây dựng phải phù hợp với điều
kiện trường MN, cha mẹ trẻ tại Củ Chi. Nói cách khác, phải đảm bảo tính vừa sức, để
đông đảo các bậc cha mẹ, CBQL, GV tiếp nhận được và có nhiều khả năng triển khai,
ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. Điều đó cũng nói lên tính khả thi của các biện
pháp.
2.4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả toàn diện
Các biện pháp được xây dựng dựa trên kết quả đạt được trong khảo sát thực tế
đánh giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ. Việc xây dựng các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT phải phát huy những mặt tốt, rút kinh
nghiệm những cái chưa tốt để hoàn thiện cho tốt hơn, phải đảm bảo được tính hiệu
quả toàn diện, tức là nó vừa có thể ứng dụng rộng rãi, vừa có khả năng tạo ra hiệu quả
cao trên nhiều phương diện.
2.4.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
2.4.2.1. Biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng
choCBQL, GV về quan điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử dụng bộ tiêu chí thực
124
hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường MN, hướng dẫn cha mẹ trẻ
chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình
* Mục đích:
- Giúp CBQL, GV tại các trường MN có đầy đủ thông tin, kiến thức chính xác
về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cũng như việc vận dụng bộ tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường mầm non.
- Thông qua buổi tập huấn, CBQL tại các trường MN hiểu rõ hơn về quan điểm
giáo dục LTLTT, cách thực hiện, vận dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục LTLTT từ đó có những chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ GV thực hiện bộ tiêu chí
này vào thực tế nhóm/lớp cũng như trong sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ.
- Việc được tham gia vào các lớp bồi dưỡng giúp GV có thêm kiến thức về quan
điểm giáo dục LTLTT mà mình đang áp dụng, cũng tự tin hơn trong việc vận dụng bộ
tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong hợp tác với cha mẹ trẻ
trong CSGD trẻ cũng như trong các hoạt động khác của trẻ ở trường/lớp. Bên cạnh
đó, GV còn được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc vận dụng bộ tiêu chí vào
thực tế của đơn vị mình công tác.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về quan điểm giáo dục LTLTT, vận dụng bộ tiêu
chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường MN dành cho
CBQL, GVMN cũng là dịp để các CBQL chuyên môn cấp trên tìm hiểu những chia
sẻ về khó khăn cũng như bất cập khi vận dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục LTLTT trong thực tế tại các trường MNCL và MNTT, từ đó có những
biện pháp phù hợp cho từng loại hình trường mầm non để sự hợp tác giữa trường
mầm non và cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục LTLTT được áp dụng rộng rãi và thực hiện có hiệu quả và đạt hiệu quả tốt
nhất.
- Cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho GV, làm căn cứ nền tảng để GV
triển khai hướng dẫn cha mẹ trẻ về cách chăm sóc, giáo dục trẻ tại dia đình.
- Thể hiện tính khoa học, phù hợp trong công tác hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm
sóc, giáo dục trẻ
* Nội dung:
125
- Lớp bồi dưỡng “Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” (1 lần/năm)
Báo cáo viên: CBQL sở/phòng giáo dục
- Lớp bồi dưỡng “Cách thức sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm” (1 lần/năm)
Báo cáo viên: CBQL sở/phòng giáo dục, CBQL trường MN
- Lớp bồi dưỡng “Hướng dẫn cha mẹ trẻ kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục
trẻ tại gia đình”
Báo cáo viên: CBQL trường MN
+ Lựa chọn, xây dựng nội dung và các tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia
đình
+ Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia
đình đồng thời hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện công tác này theo tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và cách đánh giá công
tác theo tiêu chí, chỉ số.
+ Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến CSGD trẻ tại gia đình, đăng tải tài liệu lên
website của nhà trường để tạo điều kiện cho GV và cha mẹ trẻ tìm hiểu khi có nhu
cầu.
+ Tổ chức cho GV tham gia vào quá trình xây dựng nội dung hướng dẫn cha mẹ
trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm để từ đó nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của họ
đối với công tác này.
+ Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa trong việc triển khai hướng dẫn cha mẹ trẻ
chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình cũng như hoạt động nâng cao kiến thức, kỹ năng
chuyên môn để GV nắm rõ trước khi thực hiện, tránh việc đi lệch mục tiêu, nội dung
thực hiện.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với bộ phận tổ chức:
+ Cần chuẩn bị không gian, thời gian và địa điểm rõ ràng, phù hợp với tính chất
công việc của CBQL, GV
+ Chuẩn bị nội dung tập huấn, bồi dưỡng; chuẩn bị tài liệu đầy đủ
126
+ Dự trù kinh phí; Mời chuyên gia
+ Đánh giá chất lượng
- Đối với các thành viên tham dự: tham dự đầy đủ, ghi chép cẩn thận, tích cực
trao đổi những điều chưa biết, mạnh dạn đề xuất ý kiến cá nhân, tập thể.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đội ngũ CBQL các cấp quan tâm và dành thời gian cho việc nâng cao chất
lượng CBQL, GV tại các quận/huyện.
- CBQL, GV tại các trường MN quan tâm, có nhu cầu được tìm hiểu sâu thêm
về kiến thức chuyên ngành.
- Cần được thực hiện thường xuyên, tích cực, có sự trao đổi giữa CBQL, GV
với nhau và xem nó là một hoạt động thiết thực.
- CBQL là người phải nắm rõ các kiến thức, kỹ năng liên quan đến chăm sóc,
giáo dục trẻ tại gia đình cũng như các nội dung tiêu chí, chỉ số của bộ tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- GV phải tích cực đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng nội dung, hình
thức hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ tại gia đình.
2.4.2.2. Biện pháp tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ
trẻ
* Mục đích
- Giúp CBQL, GV hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đa dạng các hình
thức giao tiếp với cha mẹ trẻ, nhận thức được đây là việc làm quan trọng và cần thiết,
thực hiện thường kỳ.
- Giúp CBQL, GV hiểu rõ nội dung, tiêu chí, cách thực hiện, tiêu chí đánh giá
để thực hiện tốt; hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của mình để từ đó thực hiện đa dạng các
hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
- Giúp CBQL, GV hiểu được sự cần thiết của việc làm này và có trách nhiệm
cải thiện khi tự đánh giá hiệu quả làm việc của bản thân và khi nhận được kết quả
đánh giá.
Chỉ khi nào tầm quan trọng của việc thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp
với cha mẹ trẻ được nhấn mạnh, nhận thức của đội ngũ CBQL, GV được nâng cao
127
mới giúp cho sự hợp tác với cha mẹ trẻ được cải thiện và nâng cao.
* Nội dung
- Nêu cao ý nghĩa thiết thực, tầm quan trọng của việc thực hiện đa dạng các hình
thức giao tiếp với cha mẹ trẻ và các vấn đề liên quan đến nội dung, tiêu chí,.. của việc
thực hiện và đánh giá .
- Quán triệt mục đích, nôi dung, hình thức thực hiện, cách đánh giá và việc vận
dụng các nội dung của tiêu chí đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ vào
thực tiễn tại các trường mầm non.
- Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt
động thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ đồng thời có hướng
dẫn cụ thể về cách thức thực hiện và cách đánh giá.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức các buổi làm việc trực tiếp để phân tích, giải thích cho đội ngũ CBQL
về ý nghĩa thiết thực, tầm quan trọng của việc thực hiện đa dạng các hình thức giao
tiếp với cha mẹ trẻ và các vấn đề liên quan đến sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm
sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm.
- CBQL tại các trường mầm non tổ chức bồi dưỡng cho GV nhận thức được tầm
quan trọng của công tác này, đồng thời phổ biến tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm từ đó hướng dẫn GV đưa vào thực tế thực hiện đa
dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ tại nhóm/lớp của mình.
- Sau khi phổ biến thực hiện, CBQL trường mầm non tổ chức một buổi tổng kết
về hoạt động thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ tại đơn vị của
mình theo học kì/năm từ đó khắc phục những tồn tại, rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho
công tác này vào năm/học kì tiếp theo.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đội ngũ CBQL, GV quan tâm và dành thời gian cho việc thực hiện đa dạng
các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ đồng thời có sự cởi mở trong quá trình trao đổi
với GV và cha mẹ trẻ.
- Việc thực hiện đa dạng hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ phải diễn ra thường
128
xuyên, tích cực nhằm thu hút sự quan tâm, chú ý của cha mẹ trẻ. Đồng thời, việc trao
đổi giữa CBQL, GV với nhau cũng cần diễn ra thường xuyên và xem nó là một hoạt
động thiết thực.
2.4.2.3. Biện pháp tăng cường công tác thông tin về sự phát triển của trẻ cho
cha mẹ.
* Mục đích
- Để có cơ sở trong việc điều chỉnh nội dung, hình thức tổ chức hoạt động phù
hợp với đặc điểm của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Là căn cứ để xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều chỉnh, tìm ra biện pháp phát
triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân trẻ sau khi tiếp nhận thông tin từ phía gia đình
về trẻ.
- Cung cấp thông tin về sự phát triển của trẻ, những vấn đề cần lưu ý trong sự
phát triển của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm khi trẻ có những dấu hiệu bất
thường.
* Nội dung
- Cụ thể hóa sự phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, thẩm mỹ,
ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội.
- Phát huy tiềm năng của trẻ dựa trên đặc điểm, tính cách của mỗi trẻ.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Thông tin đến cha mẹ trẻ những nội dung liên quan đến sự phát triển của trẻ cả
về thể chất, tâm lý, trí tuệ,... bằng nhiều hình thức khác nhau, phong phú, đa dạng.
- GV cần trao đổi hàng ngày, thường xuyên với cha mẹ trẻ để tìm hiểu sinh hoạt
của trẻ, thông tin cho cha mẹ trẻ biết tình hình sức khỏe, hoạt động của trẻ ở lớp trong
các giờ đón, trả trẻ.
- Thông báo tình hình sức khỏe trẻ qua những đợt khám sức khỏe định kì tại
trường hay cung cấp những thông tin về sự phát triển của trẻ qua những dịp thăm hỏi
trẻ tại nhà.
- Tổ chức những buổi thảo luận, sinh hoạt với cha mẹ trẻ nhằm phổ biến kiến
thức chăm sóc giáo dục cho trẻ để trường mầm non và cha cha mẹ trẻ có các biện
pháp tác động chăm sóc, giáo dục trẻ cần thiết, kịp thời và phù hợp.
129
- Đối với những trẻ có nhu cầu đặc biệt: GV tư vấn cho cha mẹ trẻ những phát
hiện của mình hoặc trao đổi với cha mẹ trẻ về tình trạng của trẻ để sàng lọc, chẩn
đoán trẻ ở bệnh viện nhằm xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong quá trình can
thiệp sớm cho trẻ ở trường mầm non.
- Thông tin sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ thông qua hồ sơ trẻ (portfolio):
CMT có thể trực tiếp tìm hiểu, nhận xét các sản phẩm hoạt động của trẻ để hiểu rõ
hơn sự phát triển của trẻ từ đó cùng với GV có phương pháp giáo dục trẻ phù hợp
hơn.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Việc cung cấp thông tin về sự phát triển của trẻ phải dựa vào việc thực hiện
chương trình, kết quả mong đợi theo lứa tuổi và theo đặc điểm tâm sinh lý của từng
trẻ.
- Lắng nghe, thu thập thông tin để kịp thời điều chỉnh các điểm chưa hợp lý
trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Nắm vững các nội dung của bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
- Sự quan tâm, hợp tác của cha mẹ trẻ trong việc tiếp nhận thông tin và cung cấp
thông tin.
- Kỹ năng giao tiếp của GV, thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha
mẹ trẻ.
2.4.2.4. Biện pháp thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm
* Mục đích
- Nhằm cung cấp kiến thức, khẳng định tầm quan trọng của phương pháp giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm cho cha mẹ trẻ.
- Giúp cha mẹ hiểu rõ về ý nghĩa, mục đích, nội dung,.. về quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm mà trường mầm non đang thực hiện.
- Giúp cha mẹ trẻ hiểu thêm về vị trí, vai trò của GV và của chính cha mẹ trẻ.
* Nội dung
- Kiến thức trọng tâm về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: Mọi hoạt
130
động của trẻ đều hướng vào nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ, sự học của trẻ, do
trẻ chủ động, trẻ vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình học tập.
- Vị trí của trẻ: tôn trọng trẻ để trẻ phát huy hết tiềm năng của mình trong quá
trình hoạt động; khả năng, nhu cầu, lợi ích của trẻ cần được quan tâm và đáp ứng.
- Vai trò của của GV và cha mẹ trẻ: Chấp nhận, tôn trọng sự khác biệt của mỗi
trẻ; Xác định, tạo điều kiện phù hợp với sở thích, kỹ năng của từng trẻ; Tạo cơ hội để
trẻ hoạt động tích cực.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- CBQL tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm để nâng cao nhận thức và chất lượng công tác tuyên truyền cho đội ngũ
GV và cha mẹ trẻ.
- CBQL, GV thông tin về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, các bài
nói chuyện của chuyên gia về giáo dục trẻ lên các mạng thông tin xã hội như:
website, facebook,.. của trường, lớp.
- Thực hiện đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ: mời cha mẹ trẻ
cùng tham gia hoạt động dạy với GV như một trợ giảng hay một nhân vật thuyết
giảng thực tế để trao đổi cùng trẻ. Ví dụ: dạy về nghề bác sĩ, GV có thể mời cha mẹ
trẻ làm bác sĩ đến hướng dẫn trao đổi trực tiếp với trẻ không những làm cho tiết học
sinh động, hấp dẫn lôi cuốn trẻ mà còn giúp cha mẹ trẻ hiểu thêm về phương pháp
giáo dục của GV; gửi thư, tờ rơi, bảng tuyên truyền của trường/lớp.
- Mời cha mẹ trẻ tham gia bổ sung đóng góp ý kiến cho trường MN về phương
pháp chăm sóc, giáo dục trẻ và môi trường giáo dục của lớp, của trường.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL, GV nắm rõ kiến thức về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- CBQL và GV cần nắm rõ được tầm quan trọng, lợi ích của sự hợp tác giữa
trường mầm non và cha mẹ trẻ.
- Sự quan tâm, tích cực tổ chức thực hiện của đội ngũ CBQL, GV
- Sự quan tâm, tích cực tham gia hợp tác của cha mẹ trẻ.
2.4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất
Hệ thống các biện pháp được đề xuất trong mục 2.4.2 đều có tính độc lập tương
131
đối và có tính đặc thù, ý nghĩa riêng của chúng. Tuy nhiên, giữa các biện pháp luôn
có mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau theo cùng
mục đích là nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ từ đó
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Thực hiện tốt biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ
năng choCBQL, GV về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cách thức sử dụng
bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường
mầm non, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình sẽ giúp cho
CBQL, GV hiểu và nhận thức được vị trí quan trọng của bản thân, tầm quan trọng
của quan điểm giáo dục, nắm rõ kiến thức, nội dung, cách thức vận dụng bộ tiêu chí.
Ngoài ra, nó còn giúp cha mẹ trẻ tiếp cận việc chăm sóc, giáo dục trẻ một cách có
khoa học tạo điều kiện cho cha mẹ trẻ nắm bắt được sự phát triển của trẻ. Đây là điều
kiện cơ bản và tiên quyết cho việc triển khai thực hiện các biện pháp tiếp theo góp
phần tăng khả năng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt biện pháp thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ
trẻ sẽ là cơ sở để triển khai hoạt động hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại
gia đình, hoạt động thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ, hoạt động thông
tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm góp phần tăng
sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ.
- Thực hiện tốt biện pháp tăng cường công tác thông tin về sự phát triển của trẻ
cho cha mẹ trẻ mục tiêu cuối cùng của sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ
là sự phát triển của trẻ, là chât lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Sau khi được hướng dẫn
chăm sóc, giáo dục trẻ, cha mẹ trẻ hợp tác cùng nhà trường chăm sóc, giáo dục trẻ
theo đúng phương pháp mà trẻ đang được thực hiện tại trường. Lúc này việc thông tin
về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ là việc làm thiết yếu và cần thiết để cha mẹ
cùng theo dõi và hợp tác với nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Thực hiện tốt biện pháp thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm giúp CMT hiểu rõ về phương pháp giáo dục trẻ, về vị trí
của trẻ, vai trò của giáo viên và của ngay chính bản thân cha mẹ trẻ để từ đó cùng
chia sẻ trách nhiệm, hợp tác với trường mầm non trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
132
Các biện pháp đều có vai trò và ý nghĩa riêng góp phần vào sự thành công của
quá trình hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ
theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cần nhìn
nhận đánh giá đúng đắn về mối quan hệ giữa chúng, từ đó phát huy hiệu quả, ý nghĩa
thiết thực của từng biện pháp.
2.4.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp đề xuất.
Mặc dù các biện pháp được đề xuất trên cơ sở lý luận và bám sát vào điều kiện
thực tế của một số trường mầm non ở Củ Chi. Tuy nhiên, để khẳng định tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp cơ bản đã đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành
áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi. Việc khảo nghiệm được
thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV (phụ lục 6)
Bước 2: Phát phiếu trưng cầu ý kiến
Phiếu trưng cầu ý kiến được phát cho 10 CBQL và 60 GV tại các trường mầm
non công lập và tư thục ở Củ Chi. Tổng số là 70 người
Bước 3: Thu phiếu và xử lý kết quả khảo sát
Sau khi xây dựng xong mẫu phiếu, tác giả gặp trực tiếp các CBQL, GV xin ý
kiến
Số phiếu thu về: 70 phiếu. 70 phiếu này đều được trả lời đầy đủ (đánh dấu đủ vào
các ý được hỏi) nên không có phiếu nào bị loại.
Tổng hợp kết quả xử lý các phiếu hỏi được thể hiện ở các bảng 2.17, 2.18, 2.19
và biểu đồ 2.28 dưới đây
133
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
Mức độ cần thiết
Điểm Xếp Không Tên biện pháp Rất cần Cần TB thứ cần thiết thiết thiết
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan
điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử
dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan 33 37 2 2.47
điểm giáo dục LTLTT trong trường MN,
hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục
trẻ tại gia đình.
Thực hiện đa dạng các hình thức giao 39 31 1 2.56 tiếp với cha mẹ trẻ.
Tăng cường công tác thông tin về sự phát 32 38 3 2.46 triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.
Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương 29 38 2 4 2.36 pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
(rất cần thiết: 3 điểm; cần thiết: 2 điểm; không cần thiết: 1 điểm)
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ khả thi Điểm Xếp Tên biện pháp Rất khả Khả Không TB thứ thi thi khả thi
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan
điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử 26 44 2.37 2 dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục LTLTT trong trường MN,
hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục
134
Mức độ khả thi Điểm Xếp Tên biện pháp Rất khả Khả Không TB thứ thi thi khả thi
trẻ tại gia đình.
Tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức 36 32 2 2.49 1 giao tiếp với cha mẹ trẻ.
Tăng cường công tác thông tin về sự phát 23 44 2 2.27 3 triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.
Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương 25 39 6 2.27 3 pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
(rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; không khả thi: 1 điểm)
Luận văn sử dụng công thức tính hệ số tương quan Spearman để xem xét mối
tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp, thể hiện ở
bảng 2.19.
Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mực độ khả thi của
các biện pháp đề xuất
Mức độ cần Mức độ khả
thiết thi D2= Tên biện pháp (X-Y)2 Điểm Xếp Điểm Xếp
TB thứ TB thứ
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan
điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử dụng
bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm 2 0 2.47 2.37 2
giáo dục LTLTT trong trường MN, hướng
dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại
gia đình.
Tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức 1 0 2.56 2.49 1
135
Mức độ cần Mức độ khả
thiết thi D2= Tên biện pháp (X-Y)2 Điểm Xếp Điểm Xếp
TB thứ TB thứ
giao tiếp với cha mẹ trẻ.
Tăng cường công tác thông tin về sự phát 3 0 2.46 2.27 4 triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.
Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương 4 1 4 2.27 2.36 pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Tổng: TB: TB:
1 2.35 2.46
Qua các bảng 2.17, 2.18, 2.19 cho thấy đại đa số CBQL, GV đều đánh giá các
biện pháp mà đề tài đề xuất có tính cần thiết và khả thi tương đối cao.
- Về mức độ cần thiết: Hầu hết các ý kiến được khảo nghiệm đều đánh giá cao
về mức độ cần thiết của các biện pháp đã nêu (𝑋̅ = 2.46 điểm).
- Về mức độ khả thi: Hầu hết các ý kiến đều cho rằng 4 biện pháp đề xuất là khả
thi để nâng cao chất lượng hợp tác trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm (𝑌̅ = 2.35 điểm).
Tuy nhiên, tính cần thiết của các biện pháp được đánh giá ở mức cao hơn so với
tính khả thi: trong khi các biện pháp được đánh giá mức độ cần thiết từ 2.36 (biện
pháp được đánh giá ở mức thấp nhất) đến 2.56 (biện pháp được đánh giá ở mức cao
nhất), thì mức độ khả thi chỉ đạt từ 2.27 (biện pháp được đánh giá ở mức thấp nhất)
đến 2.49 (biện pháp được đánh giá ở mức cao nhất). Song, với điểm tuyệt đối là 3 thì
số liệu trên đã cho phép khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ở mức khá cao.
Theo công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
6 ∑ 𝐷2 N (𝑁2−1)
(-1 ≤ r ≤ 1) 𝑟 = 1 −
136
Trong đó: r là hệ số tương quan (r < 0: tương quan nghịch, r > 0: tương quan
thuận, giá trị r càng gần tới 1 thì mối tương quan càng chặt)
D là hiệu số giữa thứ bậc của X và thứ bậc của Y
6 x1
N là số biện pháp
6 ∑ 𝐷2 N (𝑁2−1)
4 (8−1)
Ta có: 𝑟 = 1 − = 1 − = 0.79
Với hệ số tương quan r = 0.79, cho phép khẳng định bước đầu về mức độ cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sự hợp tác giữa
trường MN với cha mẹ trẻ trong CSGD trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục LTLTT là tương quan tỷ lệ thuận, mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp được đánh giá cao và phù hợp.
Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp nâng
cao chất lượng sự hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ mà chúng tôi đề xuất được
2.6
2.55
2.5
2.45
2.4
Mức độ cần thiết
2.35
Mức độ khả thi
2.3
2.25
2.2
2.15
2.1
BP1
BP2
BP3
BP4
thể hiện ở biểu đồ 2.28
Biểu đồ 2.28. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất
Qua biểu đồ 2.28, cho thấy sự chênh lệch về mức độ đánh giá của tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp, đây có thể được xem là “điểm lưu ý đặc biệt” đối
với CBQL các cấp về tính phức tạp, khó khăn của sự hợp tác giữa trường mầm non
với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục LTLTT. Có được các biện pháp là cần thiết nhưng việc vận dụng
137
chúng vào trong thực tế không phải là việc đơn giản, dễ dàng. Điều này đòi hỏi ở
CBQL phải hết sức linh hoạt, khéo léo, bám sát các nguyên tắc, nội dung, mục tiêu,
tiêu chí thực hiện và đánh giá.... mới hi vọng đạt hiệu quả thiết thực đối với quá trình
hợp tác giữa trường MN và cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm
giáo dục LTLTT tại các trường mầm non ở Củ Chi.
138
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, dựa trên cơ sở lý luận và sử dụng tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm giáo dục LTLTT với 7 tiêu chuẩn, 12 tiêu chí, 27 chỉ số làm công cụ đánh
giá sự hợp tác giữa trường MN với cha mẹ trẻ. Kết quả đánh giá cho thấy những ưu
điểm và hạn chế của công tác này trên bình diện thực tiễn ở 4 trường MN tại Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Ưu điểm: CBQL, GV tại các trường mầm non có quan tâm, tìm hiểu về quan
điểm giáo dục LTLTT, về tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT.
Trẻ mầm non ngày càng được quan tâm, CSGD tốt hơn. Nhà trường đã nêu cao vai
trò chủ chốt, nòng cốt trong giáo dục. Gia đình và đặc biệt là cha mẹ trẻ ngày càng
hiểu và tích cực hợp tác với nhà trường tham gia vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ khoa
học hơn.
Hạn chế: CBQL, GV tại các trường mầm non có quan tâm, tìm hiểu về quan
điểm giáo dục LTLTT, về tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT
nhưng chưa sâu sắc, chưa chú trọng thực hiện. Trường MN chưa tổ chức thực hiện đa
dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ. CBQL, GV chưa chú trọng đến việc
thông tin về sự phát triển của trẻ cũng như thông tin cho các bậc cha mẹ hiểu về
phương pháp giáo dục LTLTT.
Dựa trên những hạn chế sau quá trình đánh giá theo tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm giáo dục LTLTT và dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận, chúng tôi đã đề
xuất 4 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ
trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
Qua việc thực hiện khảo nghiệm ý kiến CBQL, GV về các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành
áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được đề xuất, cho thấy các đối
tượng được hỏi đánh giá cao mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp.
Kết quả đó cho phép bước đầu khẳng định mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả
thuyết khoa học đã chứng minh. Tuy nhiên để chứng minh tác động tích cực cũng
như tính hiệu quả của các biện pháp này thì các nhà giáo dục, các trường mầm non ở
139
Củ Chi cần tiến hành đồng bộ các biện pháp, điều chỉnh kịp thời những hạn chế cũng
như huy động nguồn lực thực hiện một cách hợp lý để các biện pháp phát huy hiệu
quả góp phần nâng cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong
chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
140
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp trẻ
phát triển một cách toàn diện là một quá trình lâu dài, liên tục, diễn ra ở nhiều môi
trường giáo dục khác nhau. Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ thì sự hợp
tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ là vấn đề thiết yếu và hết sức quan trọng. Sự
hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ không chỉ giúp xây dựng mối quan hệ
giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trở nên tốt hơn mà còn hỗ trợ nhau trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ, mang lại lợi ích tốt nhất cho đứa trẻ.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ
trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm, trường mầm non cần thực hiện tốt 12 tiêu chí và 27 chỉ số về sự
hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi; phỏng vấn trực tiếp CBQL,
GV, CMT đồng thời kết hợp quan sát thực tế và tìm hiểu biên bản họp phụ huynh
năm học 2017 – 1018, 2018 – 2019 để phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng nội
dung 5 của bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Kết quả khảo sát cho thấy, trường mầm non đã bước đầu thực hiện bộ tiêu chí vào
việc hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Bên cạnh những kết quả đạt
được: cơ bản đã nắm được nội dung của bộ tiêu chí, bước đầu biết cách đánh giá dựa
vào bộ tiêu chí, chú trọng xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và
cha mẹ trẻ, có kỹ năng giải quyết tình huống,... thì vẫn còn một số hạn chế như: chưa
chú trọng sử dụng đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ, chưa hướng dẫn
cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình, chưa nắm rõ cách đánh giá theo tiêu
chí, quá trình triển khai thực hiện bộ tiêu chí còn một số bất cập,....
Căn cứ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 4 biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục
trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại một
số trường mầm non ở Củ Chi là:
Biện pháp 1: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
141
CBQL, GV về quan điểm giáo dục LTLTT, cách thức sử dụng bộ tiêu chí thực hành
áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT trong trường MN, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm
sóc giáo dục trẻ tại gia đình.
Biện pháp 2: Thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ.
Biện pháp3: Tăng cường công tác thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
trẻ.
Biện pháp 4: Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm.
Qua kết quả khảo sát CBQL, GV tại một số trường mầm non ở Củ Chi cho thấy
các biện pháp đề xuất là phù hợp, có tính khả thi và góp phần nâng cao hiệu quả hợp
tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nếu được thực hiện đồng
bộ và kịp thời.
2. Khuyến nghị
Từ các kết luận trên chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau để các biện
pháp đã đề xuất đi vào thực tế tại các trường mầm non
* Đối với Bộ/Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Nghiên cứu và ban hành các chính sách có tính pháp lý về trách nhiệm, quyền
hạn của nhà trường và gia đình (đại diện là cha mẹ trẻ) trong sự hợp tác giữa trường
mầm non và cha mẹ trẻ nhằm nâng cao nhận thức của các đối tượng, khuyến khích
các đối tượng tích cực tham gia thực hiện để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ.
- Tổ chức các buổi họp, tập huấn dành cho các cán bộ chủ chốt để nắm vững,
hiểu sâu rộng về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cách thức thực hiện,
cách đánh giá theo bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm. Đồng thời tìm hiểu thực tế những bất cập, những hạn chế để điều chỉnh
phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.
- Có một số nhiệm vụ riêng về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học.
142
- Ngoài quy định về kinh phí để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, cần có
thêm quy định về kinh phí đầu tư cho tổ chức hội thảo, bồi dưỡng cho cha mẹ trẻ sự
hợp tác với trường mầm non không phân biệt các loại hình trường mầm non cũng như
cách chăm sóc giáo dục trẻ khoa học, để các trường có cơ sở thực hiện.
* Đối với huyện Củ Chi
- Có chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính cũng
như có cơ chế triển khai riêng phù hợp với từng loại hình trường mầm non về sự hợp
tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ.
- Chỉ đạo cho phòng Giáo dục và Đào tạo, ngoài hoạt động tổ chức tổng kết, rút
kinh nghiệm và báo cáo điển hình tiên tiến công tác chuyên môn về chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ cần có các báo cáo về sự hợp tác với cha mẹ trẻ để các trường có cơ hội
học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này tại các trường mầm
non.
* Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai văn bản, tài liệu có nội dung liên quan đến sự hợp tác giữa trường
mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm hỗ trợ các trường mầm non thực hiện việc
vận dụng bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm một
cách có hiệu quả
- Tổ chức các buổi họp, tập huấn dành cho CBQL, GV các trường mầm non để
nắm vững, hiểu sâu rộng về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, cách thức
thực hiện, cách đánh giá theo bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm. Đồng thời tìm hiểu thực tế những bất cập, những hạn chế để điều
chỉnh phù hợp với tình hình thực tế từng loại hình trường mầm non.
* Đối với CBQL trường mầm non
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về việc hợp tác với cha mẹ trẻ để chủ động
trong sự hợp tác với cha mẹ trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tiến hành thu thập thông tin về hoạt động hợp tác giữa giáo viên và cha mẹ trẻ
tại nhiều thời điểm khác nhau trong năm.
143
- CBQL cần có những cuộc gặp mặt trực tiếp, trao đổi thường xuyên hơn với
đội ngũ giáo viên về kết quả thực hiện sự hợp tác với cha mẹ trẻ, cũng như kết quả
đánh giá sự hợp tác giữa giáo viên và cha mẹ trẻ để giúp họ nhận thấy những ưu điểm
– hạn chế trong quá trình thực hiện hợp tác với cha mẹ trẻ. Ngoài ra có thể tìm hiểu
tâm tư, nguyện vọng của giáo viên trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ giáo viên thực
hiện.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hơn cho GV giúp họ nâng
cao nhận thức, năng lực, hiệu quả hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng môi trường văn hó nhà trường dân chủ, công bằng, coi trọng sự
tham gia đánh giá lẫn nhau, trao đổi, thảo luận trong bầu không khí thân mật, cởi mở
chứ không mang tính áp đặt duy ý chí.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hợp
tác giữa giáo viên với cha mẹ trẻ nhằm nâng cao chất lượng hợp tác giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho GV được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sau mỗi lần đánh giá
- Tổ chức thu thập ý kiến của cha mẹ trẻ tại một vài thời điểm trong năm để làm
cơ sở điều chỉnh, xây dựng biện pháp cải thiện những điểm chưa đạt và phát huy
những điểm mạnh.
* Đối với hội cha mẹ học sinh và các bậc cha mẹ trẻ
- Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh cần có những người am hiểu về công tác
giáo dục, có kinh nghiệm trong sự hợp tác với trường mầm non để chăm sóc giáo dục
trẻ. Từ đó, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc cha mẹ khác tích cực
hợp tác với nhà trường để công tác chăm sóc, giáo dục trẻ được tốt hơn.
- Quan tâm đến các phương pháp giáo dục nhà trường đang áp dụng, tìm hiểu và
hợp tác với nhà trường chăm sóc, giáo dục trẻ một cách khoa học.
* Đối với cơ quan truyền thông, báo, đài
- Tuyên truyền các kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ khoa học, về vị trí của
trẻ, vai trò của giáo viên và của cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ
144
- Tổ chức các chương trình phóng sự, gameshow, các sân chơi bổ ích về chăm
sóc, giáo dục trẻ, về phương pháp giáo dục trẻ, về giáo dục mầm non để các bậc cha
mẹ có cái nhìn đúng hơn, chính xác hơn về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aronson, J. Z. (1996). How schools can recruit hard-to-reach parents. Educational
Leadership.
Astone, N. M., & McLanahan, S. S. (1991). Family structure, parental practices and
high school completion. American Sociological Review.
Australian Government. (2008). Family - School Partnerships Framework. Review,
43. Retrieved from http://www.familyschool.org.au/pdf/framework.pdf
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường Mầm non (2008).
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2008b). quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017a). Kế hoạch 56/KH-BGDĐT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017b). Thông tư 01/VBHN-BGDĐT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT.
Brownell C.A, R. G. . & Z. . (2006). Becoming a social partner with peers:
Cooperation and social understading in one and two year olds, Child
development.(77)4, 803-821.
Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, & Võ Văn Tảo. (2001). Từ điển
giáo dục học. Hà Nội: Từ điển Bách Khoa.
Bùi Nữ Mai Hoa. (2018). Thực trạng công tác phối hợp giữa giáo viên mầm non với
cha mẹ trẻ tại Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh.
Bùi Thị Thúy Hằng. (2011). Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy - Hà
Nội. Đại học Vinh.
Bùi Thị Việt. (2016). Đánh giá trong giáo dục mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam.
Carrasquilo, & London. (1993). The effects of parental involvement in English
language learning. Bahçeşehir University, İstanbul-Turkey.
Chu Thị Hồng Nhung và nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
(2018). Mô hình hỗ trợ cha mẹ trong chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em ở Việt
Nam. TTNCGDMN, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Deslandes, R., & Bertrand, R. (2005). Motivation of parent involvement in
secondary-level schooling. Journal of Educational Research, 98(3).
146
Devjak, T., & Ber, S. (2009). Parents ’ views on preschool care and education in local
community, 6(7), 68–78.
Đỗ Thị Thúy Hằng. (2012). Đánh giá trong giáo dục. NXB Khoa học kỹ thuật.
Feuerstein, A. (2000). School characteristics and parent involvement: Influences on
participation in children’s schools. The Journal of Educational Research, 94(1).
Gardner, G. (2009). Theory of cooperation. In: Encyclopedia of Life Sciences (ELS).
John Wiley &Son, Ltd: Chichester.
Guerra, M., & Luciano, E. (2010). Sharing the responsibility of education: The
relationship between teachers and parents in 0-6 year-old children services and
schools. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 2(2), 3308–3313.
https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2010.03.506
Henderson, T., A., Mapp, & L., K. (2002). A New Wave of Evidence: The Impact of
School, Family, and Community Connections on Student Achievement. Annual
Synthesis, 2002.
Hoàng Hải Quế. (2018). Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non, 138–142.
Hoàng Phê. (1992). Từ điển tiếng việt. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn
ngữ học, Trung tâm từ điểm ngôn ngữ.
Hoàng Thị Dinh, Nguyễn Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thị Bình,
Nguyễn Thị Quyên, Bùi Thị Lâm, & Hoàng Thị Thu Hương. (2017). Hướng dẫn
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. NXB Giáo dục
Việt Nam.
Hujala.E, TUrjia.L, Gaspar.M, V. . & W. . (2009). Perspectives of early childhood
teachers on parent - teacher paertnerships in Five European countries. European
Early Childhood Education Reseach Juornal 17 (1).
J. Piaget. (1932). The moral judgment of the child. London: Routledge& Keegan
Paul.
Jafarov, J. (2015). Factors affecting parental involvement in education : The analysis
of literature. Khazar Journal of Humanities and Social Sciences, 18(4), 35–44.
Retrieved from http://jhss-khazar.org/wp-content/uploads/2010/04/3.Javid-
147
Jafarov.pdf
K.Smith, M. (2005). Informal Education: Conversation, Democracy and learning.
Kmetec.E, K. . &. (2001). Od individualnega k sodelovalnemu Educa.
Kruchensky.V.A. (1981). Những cơ sở của tâm lý học sư phạm. NXB Giáo dục, Hà
Nội.
LaRocque, Michelle; Kleiman, Ira; Darling, S. M. (2011). Parental Involvement: The
Missing Link in School Achievement. ERIC Journal.
Lê Thi. (1999). The role of the family in the formation of Vietnamese personality (in
English). Women’s Publishing House.
Lee, J.-S., & Bowen, N. K. (2006). Parent Involvement, Cultural Capital, and the
Achievement Gap Among Elementary School Children.
Mooney, C. G. (2016). Các lý thuyết về trẻ em của Dewey, Montessori, Erikson,
Piaget và Vygotsky. NXB Lao động; Công ty sách Thái Hà.
Ngô Công Hoàn. (2014). Giáo trình Giáo dục gia đình (3rd ed.). NXB Giáo dục Việt
Nam.
Nguyễn Ánh Tuyết. (2016). Giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn.
NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn Khắc Viện. (1994). Tâm lý học gia đình. NXB Thế giới Trung tâm nghiên
cứu tâm lý trẻ em Hà Nội.
Nguyễn Kỳ. (1996). Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm. Trường
cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội.
Nguyễn Như Ý (chủ biên). (1995). Từ điển Tiếng Việt thông dụng. NXB Giáo dục.
Nguyễn Thị Hòa. (2009). Giáo dục học mầm non. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
Nguyễn Thị Kim Anh. (2015). Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non. NXB Văn
hóa – Văn nghệ.
Nguyễn Thị Sinh Thảo. (2014). MODULE mn 40 (pp. 123–174).
Nguyễn Văn Hộ, & Hà Thị Đức. (2002). Giáo dục học đại cương. Hà Nội: NXB Giáo
dục.
Organization for Parent Education Programs. (n.d.). Parent Cooperative Preschools,
2.
148
Pena.D.C. (2000). Parent involment: Influencing factors and implecation, Journal of
Educational Research, 94, 42-54.
Phạm Bích Thủy. (2009). Biện pháp bồi dưỡng cho cha mẹ năng lực giáo dục hành vi
đạo đức với trẻ mẫu giáo lớn. Đại học sư phạm Hà Nội.
Phạm Minh Hạc. (2013). Từ điển bách khoa tâm lý học, giáo dục học Việt Nam. NXB
Giáo dục Việt Nam.
Phạm Thị Châu, & Trần Thị Sinh. (2006). Một số vấn đề quản lý giáo dục mầm non.
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
Pirchio, S., Tritrini, C., Passiatore, Y., & Taeschner, T. (2013). The Role of the
Relationship between Parents and Educators for Child Behaviour and Wellbeing.
International Journal About Parents in Education, 7(2), 145–155.
Plan Việt Nam. (2014). Báo cáo thường niên Chương trình Quốc gia về chăm sóc và
phát triển trẻ thơ.
Rowe, K. J. (2002). The importance of teacher quality. Analysis, 5(22), 12. Retrieved
from http://www.cis.org.au/
Šteh, B., & Kalin, J. (2011). Building partner cooperation between teachers and
parents . Center for Educational Policy Studies Journal, 1(4), 81–101. Retrieved
from https://www.scopus.com/inward/record.uri?eid=2-s2.0-
84896963849&partnerID=40&md5=e3abc937ac84a75b3f5883b243ac06ef
Tomasello. M. (1999). The cutural origins of human cognitinion. Cambridge,MA:
Havard University Press.
Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. NXB Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh.
Viện Khoa học giáo dục, & Võ Tấn Quang (chủ biên). (2001). Xã hội hóa giáo dục.
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
Võ Thị Tường Vy. (2016). Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay
từ đó rút kinh nghiệm và đề ra một số giải pháp quản lý thúc đẩy và nâng cao
chất lượng CS,GD trẻ mầm non trong các trường Mầm non công lập trên địa
bàn phường 3, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Học viện khoa học xã hội.
Weihua Fan, & Cathy M. Williams. (2010). The effects of parental involvement on
students’ academic self-efficacy, engagement and intrinsic motivation.,
149
Educational Psychology Vol. 30, No. 1, January 201.
Wortham, S. C. (2008). Assessment in early childhood education (5th ed.). Kevin
M.Davis.
Т.Н. Доронова. (2002). Взаимодействие дошкольного учреждения с
родителями. Пособие для работников дошкольных образовательных
учреждений.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
TIÊU CHÍ THỰC HÀNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM TRONG HỢP TÁC VỚI CHA MẸ TRẺ CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
TIÊU CHÍ CHỈ SỐ
I.
THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Tiêu chí 1. Xây Chỉ số1. Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ,
dựng mối quan
hệ giữa
Giáo viên, trường
mầm non và cha
mẹ
không ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,… - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình, ... - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ. Chí số 2. Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ
tham gia vào hoạt động của trường nhằm nâng cao chất
lượng CS-GD trẻ - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh
giá trẻ ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.
- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng - Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.
Chỉ số 3. Phụ huynh có lòng tin với nhà trường, với GV
PL2
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ
Chỉ số 4. Giao tiếp hai chiều - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông Tiêu chí 2. Có các biểu hiện giao tiếp
tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại tốt với cha mẹ trẻ
Chỉ số 5. Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, mỗi cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch
sự và bình tĩnh.
Chỉ số 6. Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ. - Viết thư, thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả,cố gắng viết chữ đẹp.
Chỉ số 7. Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm.
Tiêu chí 3. Đa dạng các hình thức giao
tiếp với cha mẹ trẻ.
Chỉ số 8. Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ - Nói chuyện qua điện thoại, - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học Chỉ số 9. Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp - Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/ sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần,
PL3
theo tháng, theo năm - Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày các sản phẩm của trẻ
III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG
Tiêu chí 4. Tổ chức Chỉ số 10. Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu
cuộc họp với cha
mẹ trẻ đạt hiệu quả
đáo - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về mục đích và thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với GV và cha mẹ trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kĩ năng,... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kĩ. Ví dụ: làm quen với toán , ngôn ngữ, đọc sách,
thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ...
Chỉ số 11. Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể; - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp - Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận thêm về vấn đề gì khác, có thể dành thời gian vào một dịp
khác (không nên họp quá 45 phút).
Tiêu chí 5. Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả
Chỉ số 12. Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ. - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/ cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời.
- Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai, hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.
PL4
Chỉ số 13. Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả - Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân. - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lí nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ gặp gỡ trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ - Giải thích cho cha mẹ biết những gì giáo viên đang làm/ sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ TRẺ CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ
Tiêu chí 6. Chăm sóc, giáo dục trẻ tại
gia đình
Chỉ số 14. Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hàng ngày - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn nhà cửa, tiếp khách… - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: làm vườn, đi chợ, phơi lúa …
Chỉ số 15. Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát
triển: - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp,
sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ. - Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày. - Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.
Tiêu chí 7. Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16.Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá
PL5
chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không
chê bai, chỉ trích trẻ nhiều. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm
tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể của trẻ cần sửa. - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với
hứng thú của trẻ hàng ngày; không làm thay những việc mà
trẻ có thể làm được.
Chỉ số 17.Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật,hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn ở trong gia đình và nơi công cộng: cái gì được chơi/ được ăn, cái gì không
được sờ vào...và hiểu được lý do vì sao như vậy. - Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hằng ngày.
Tiêu chí 8. Giáo Chỉ số 18. Cách giáo dục kĩ năng/thói quen vệ sinh cho
dục trẻ kĩ
năng/thói quen vệ
sinh tại gia đình và
nơi công cộng
trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem. - Dùng tranh ảnh, kể chuyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh. - Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.
- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.
PL6
V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ
Tiêu chí 9. Thông
tin về sự phát triển
của trẻ cho cha mẹ
Chỉ số 19 . Nội dung cần thông tin - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng của từng trẻ trong lớp. Chỉ số 20. Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: cha mẹ yên tâm - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển, như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch..., giáo viên
cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và
có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn. - Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên cần trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để
gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.
Chỉ số 21. Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng phụ huynh/ thông qua góc dành cho cha mẹ ở lớp - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với từng phụ huynh để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.
VI.CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP MỘT
Tiêu chí 10.Các Chỉ số 22.Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà
hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
trường - Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ. - Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn. Chỉ số 23.Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một. - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học: nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngày hội,
PL7
ngày lễ của trường tiểu học. - Trẻ được gặp và làm quen với cô giáo lớp một, giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một
phải thực hiện - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.
VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
Tiêu chí 11. Giới thiệu về phương
pháp giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm
Chỉ số 24.Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng; - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công; - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm cả chơi.
Chỉ số 25.Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ
trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: Lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều
đƣợc hiểu, quan tâm và đáp ứng.
+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động
giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng…, đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học
bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá,
quan sát, bắt chước, … - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ: + Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi đứa trẻ và gia đình chúng. Tin tưởng vào khả năng thành công của mỗi đứa trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động:Tạo cơ hội cho trẻ
tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và
hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt
xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn
PL8
kĩ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.
+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính nó.
Chỉ số 26. Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về: + Giá trị của việc chơi
+ Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo
Tiêu chi 12. Đa
dạng các hình thức
thông tin cho cha
+ Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ trẻ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi,
đang học… mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy
trẻ em làm trung
tâm
Chỉ số 27. Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm non.
PL9
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
Phụ lục 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIỀU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GVMN)
Kính gửi Quý Thầy/Cô! Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha
mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”. Xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây
bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp hoặc điền thông tin vào ô trống. Chúng tôi cam đoan sử dụng kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
A. THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 1. Chức vụ: □ Chuyên viên □ Hiệu trưởng □ Phó Hiệu trưởng □ Khối trưởng □ Giáo viên 2. Giới tính : □ Nam
□ Nữ
3. Trình độ chuyên môn: □ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp 4. Thâm niên công tác: □ 3- 5 năm □ 6- 10 năm □ 11 – 15 năm □ 16 -20 năm
□ Hơn 20 năm 6. Đơn vị công tác: .......................................................................................................................
7. Đơn vị đánh giá: ......................................................................................................................
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu 1. Thầy/Cô có biết Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm về sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ? □ Có
□ Không
□ Không
Câu 2. Đơn vị Thầy/Cô đang công tác có đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? □ Có Câu 3: Dựa trên cơ sở nào để quý Thầy/Cô đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
Mức độ
Hoàn
Stt
Cơ sở
Hoàn toàn
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
toàn không
đồng ý
đồng ý
PL10
1
Cơ sở pháp lý
1.1
Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”
Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng
1.2
trường mầm non lây trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020.
Kế hoạch 493/GDĐT-MN về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng
1.3
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020
Tài liệu hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
1.4
trung tâm trong trường mầm non
2
Cơ sở thực tiễn
Hình ảnh các hoạt động giao tiếp
2.1
trực tiếp/gián tiếp của giáo viên/nhà trường với cha mẹ trẻ.
2.2
Biên bản họp giữa giáo viên/ nhà trường với cha mẹ trẻ
Báo cáo có nội dung hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ
2.3
của giáo viên/Nhà trường
2.4
Sổ trao đổi thông tin/sổ nhật ký giữa Nhà trường/Giáo viên và cha mẹ trẻ
Tài liệu hoặc nội dung tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo
2.5
dục trẻ
Kế hoạch năm học có nội dung hợp
2.6
tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ
Hộp thư/sổ đóng góp ý kiến của cha
2.7
mẹ trẻ.
Hồ sơ/biên bản đánh giá hoạt động
2.8
hợp tác với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên/trường
3
Cơ sở lý luận
3.1
Quan điểm giáo dục lây trẻ làm trung tâm
Đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của
3.2
trẻ mầm non
Vai trò của gia đình đối với sự phát
3.3
triển của trẻ mầm non
PL11
Câu 4: Thầy/Cô đã sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị?
Phân vân
Stt
Tiêu chí đánh giá
Đã sử dụng
Chưa sử dụng
1 Xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm
non và cha mẹ trẻ
2
Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ
3 Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ
4
Tổ chức cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả
5 Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu
quả
6
Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình
7 Giao tiếp với trẻ tại gia đình
8 Giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia
đình và nơi công cộng
9
Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
10 Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
11 Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm
12 Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm
PL12
Câu 5. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm a. □ Rất quan trọng b. □ Quan trọng c. □ Bình thường d. □ Ít quan trọng e. □ Không quan trọng
Vì sao?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 6. Thầy/Cô vui lòng cho biết mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với
cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Mức độ
Stt
Mục đích
Phân
Không
Hoàn toàn
Hoàn toàn
Đồng ý
vân
đồng ý
đồng ý
không đồng ý
Xây dựng mối quan hệ giữa giáo
1
viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
2
Nâng cao năng lực thực hành, phát triển chuyên môn, kỹ năng của giáo
viên tại trường mầm non
Nâng cao chất lượng chăm sóc,
3
giáo dục trẻ
Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương
4
pháp giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Ý kiến khác ................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
PL13
Câu 7: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về các mức độ khó khăn khi đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Mức độ
Stt
Những khó khăn khi đánh giá
Khó
Dễ
Rất khó
Trung bình
1
Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc
giáo dục trẻ chưa có thang đánh giá cụ thể
Cán bộ quản lý, giáo viên chưa được hướng
2
dẫn thang đánh giá
Chưa có sự chỉ đạo sử dụng Tiêu chí thực
3
hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ của
cấp trên
4
Năng lực tự đánh giá của giáo viên còn hạn chế
5
Nhận thức của cha mẹ trẻ chưa cao trong việc phối hợp với trường mầm non trong
đánh giá
Phương pháp đánh giá chưa được phổ biến,
6
tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ
Những khó khăn khác: .................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
PL14
Câu 8: Thầy/Cô vui lòng cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm?
Mức độ ảnh hưởng
Stt
Yếu tố ảnh hưởng
Nhiều
Ít
Rất nhiều
Trung bình
Không ảnh hưởng
1
Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về nội dung và phương pháp đánh giá
2 Điều kiện và hoàn cảnh sống của trẻ
3 Môi trường giáo dục
Sự chỉ đạo và hướng dẫn của cán bộ quản
4
lý
Các tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
5
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
6 Năng lực sư phạm của giáo viên
Các yếu tố khác ............................................................................................................................ ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... Câu 9: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ các chỉ số trong sự hợp tác
giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích
hợp
Mức độ thực hiện đầy đủ
Chỉ số
Đầy đủ
Chưa thực
Chưa đầy đủ
hiện
I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến
- Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần
gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.
PL15
Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà
trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra
trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và
tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.
Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo
viên. - Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường.
- Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng. - Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng
hộ.
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ
Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.
Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều. - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe
thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại
Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành
- Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự
đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.
Chỉ số 6: Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.
- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.
Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ.
- Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp.
- Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan
điểm
PL16
Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ
Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp.
- Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón trẻ)
- Họp cha mẹ trẻ. - Nói chuyện qua điện thoại.
- Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.
- Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan
- Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,...
- Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm.
- Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.
III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG
Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu
đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ
về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có)
- Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ trẻ.
- Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách,
thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..
Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
- Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi. - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể.
- Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.
- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị.
- Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một
dịp khác (không nên họp quá 45 phút)
PL17
Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.
Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của
cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan
điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những
vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý
khác rồi mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những
thông tin từ cha mẹ trẻ.
Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân,
- Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ.
- Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc
hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi
chợ, phơi lúa,...
Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát
triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được
khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.
- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.
- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.
PL18
Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp,
biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ.
- Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không
quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ
làm tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi
cụ thể trẻ cần sửa - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự
làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể
làm được.
Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.
- Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó.
- Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được
sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy. - Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng
ngày.
Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.
Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện,
hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực
quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực
hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.
- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh
- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới
cho trẻ tự làm hoàn toàn. - Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.
PL19
V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ
Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin.
- Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ
trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp
Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm.
- Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên
cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.
- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để
gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.
Chỉ số 21: Cách thức thông tin
- Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp.
- Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được
chia sẻ riêng với từng gia đình.
VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.
- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.
- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.
Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị
vào lớp một
- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội,
ngày lễ của trường tiểu học. - Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên
trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một phải thực hiện.
- Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ.
- Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.
PL20
VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM.
Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng.
- Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác
nhau, bao gồm cả chơi.
Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ
trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Vị trí của trẻ:
+ Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng.
+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước,
sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám
phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:
+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng
thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để
hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ. + Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân
trẻ.
PL21
Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:
+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo.
+ Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ
làm trung tâm. - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở
trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi, học,..
Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp.
- Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ.
- Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường.
- Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm non.
Câu 10: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ thường xuyên đánh giá sự hợp tác giữa trường
mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp
Mức độ thực hiện thường xuyên
Chỉ số
Thường xuyên
Đôi khi
Hiếm khi
Không bao giờ
I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ
trẻ, không ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức
khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình,..
- Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.
PL22
Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc
cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như
phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co
khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp
diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo
viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.
Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo viên.
- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.
- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ
Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.
Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều.
- Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại
Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười.
- Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói
lịch sự và bình tĩnh.
Chỉ số 6: Tôn trọng
- Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.
- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.
Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo
- Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ.
- Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp.
- Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm
PL23
Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ
Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và
đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.
- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp. - Gửi thư điện tử, thông qua website.
- Sổ liên lạc/sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám
sức khỏe định kỳ cho trẻ,... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần,
theo tháng, theo năm. - Góc dành cho cha mẹ trẻ.
- Trưng bày sản phẩm của trẻ.
III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG
Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo.
- Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có)
- Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ trẻ.
- Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích
của trẻ,..
PL24
Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
- Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi. - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có
thể. - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.
- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo
luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)
Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.
Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ.
- Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải
đồng tình với họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng.
Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo
viên/cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi
những thông tin từ cha mẹ trẻ.
Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân,
- Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ.
- Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo
dục trẻ. - Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên
đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công
việc hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm,
lau dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn,
đi chợ, phơi lúa,...
PL25
Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ,
được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.
- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.
- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.
Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ
pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của
trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm
đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối
với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên.
- Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể trẻ cần sửa
- Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn
với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.
Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.
- Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì
không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.
- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.
PL26
Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.
Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ
- Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực quan.
- Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết.
- Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem. - Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh
họa các thao tác vệ sinh - Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc
thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp
trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn. - Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.
V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ
Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin.
- Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể
đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp
Chỉ số 20: Mục đích thông tin
- Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm.
- Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.
- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được
chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.
PL27
Chỉ số 21: Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc
dành cho cha mẹ trẻ ở lớp. - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ
chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.
VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.
- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.
- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.
Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một
- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.
- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các
anh chị lớp một phải thực hiện. - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử
dụng các đồ dùng học tập của trẻ. - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.
VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM.
Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng.
- Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.
- Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách
khác nhau, bao gồm cả chơi.
PL28
Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi
trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng. + Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát,
bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau,
bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:
+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả
năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng,
nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói
quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.
+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.
Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián
tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:
+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu
giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học
lấy trẻ làm trung tâm. - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của
trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ
chơi, học,..
PL29
Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp.
- Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ.
- Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường
mầm non.
Câu 11. Dựa theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
trong chăm sóc giáo dục trẻ và thang đánh giá, Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá/tự đánh giá về sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ tại đơn vị.
Tiêu chí đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại Củ Chi được thực hiện thông
qua việc đánh giá từng tiêu chí và xem xét các minh chứng liên quan. Mỗi tiêu chí được đánh giá thành 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
Mức Tốt: Đổi mới, sáng tạo; thường xuyên thực hiện, đánh giá, điều chỉnh, cải tiến các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu
quả Mức Khá: Tổ chức thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả, thành thạo; có thể hướng dẫn đồng nghiệp;
Mức Trung bình: Hiểu và xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ ở mức cơ bản, đúng quy định, quy trình
Mức Yếu: Chưa thực hiện các tiêu chí, hoặc thực hiện dưới 50% các chỉ số của từng tiêu chí hoặc thực hiện không hiệu quả.
Tiêu chí
Mức độ thực hiện
1.
Xây
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
biết
dựng mối hệ quan
- Hiểu biết và thường xuyên xây
- Hiểu và thường xuyên xây
- Hiểu biết và xây dựng mối quan hệ
giữa
dựng mối quan hệ trường giữa GV,
dựng mối quan hệ trường giữa GV,
giữa GV, trường mầm non và cha
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
số của
mầm non và cha mẹ trẻ
mầm non và cha mẹ trẻ
mẹ trẻ - Thực hiện tối
GV, trường mầm non và cha mẹ
-Thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả
-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung các
thiểu 50% nội dung các chỉ số
chỉ từng tiêu chí - Không hiệu quả
trẻ
100% nội dung của từng chỉ số tiêu chí
chỉ số và thực hiện hiệu quả các nội
theo đúng quy định của ngành
- Đánh giá, cải tiến, điều chỉnh để thực
dung của các chỉ số. tham - Đánh giá,
giáo dục và của nhà trường
hiện xây dựng mối quan hệ giữa giáo
mưu để thực hiện xây dựng mối quan
viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
hệ giữa giáo viên, trường mầm non và
đạt hiệu quả tốt
cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt
biết
- Hiểu biết tốt và thường xuyên thực
và - Hiểu thường xuyên thực
- Hiểu biết và xuyên thường
hiện đầy đủ 100% và đạt hiệu quả nội
hiện tối thiểu 75% nội dung các chỉ số
thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu 50%
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
2. Có các
số của
dung của các chỉ số - Ghi nhận và điều
và đạt hiệu quả nội dung của các chỉ số.
nội dung các chỉ số theo đúng quy
chỉ từng tiêu chí
biểu hiện tiếp giao
định của ngành giáo dục và của
Không hiệu quả
chỉnh biểu hiện giao tiếp tốt với
tốt với cha mẹ
nhà trường
cha mẹ để thực hiện các nội dung
của từng chỉ số đạt hiệu quả tốt
Nắm vững các hình thức giao tiếp và tổ
- Nắm vững các hình thức giao tiếp với
Hiểu biết các hình thức giao tiếp với
chức đa dạng các hình thức giao tiếp
cha mẹ và thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu
cha mẹ và thực hiện đạt hiệu quả
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
số của
3. Đa dạng hình các
với cha mẹ, thực hiện đạt hiệu quả
75% nội dung của các chỉ số
tối thiểu 50% nội dung của các chỉ
số
thức giao với tiếp
100% nội dung của các chỉ số
- Tổ chức một số các hình thức giao tiếp
chỉ từng tiêu chí - Không hiệu quả
cha mẹ
- Chủ động, sáng tạo trong tổ chức
với cha mẹ
thực hiện đa dạng các hình thức giao
tiếp với cha mẹ
4. Tổ chức
- Chuẩn bị và tổ
Chuẩn bị và tổ chức
Chuẩn bị và tổ
cuộc họp
chức cuộc họp phụ
thực hiện thành thạo
chức cuộc họp
- Chưa thực hiện
PL30
phụ huynh hiệu đạt
huynh đạt hiệu quả, thực hiện thành
cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả và đạt
phụ huynh đạt hiệu quả tối thiểu
- Thực hiện dưới 50% các
quả
số của
thạo và đạt hiệu quả 100% nội dung
hiệu quả tối thiểu 75% nội dung của
50% nội dung của các chỉ số
chỉ từng tiêu chí
các chỉ số
-Không hiệu quả
của các chỉ số - Đề xuất ý kiến về
nội dung, cách tổ chức thực hiện để
thực hiện các nội dung của các chỉ số
đạt hiệu quả tốt.
- Am hiểu, lắng
- Am hiểu, lắng nghe
Am hiểu, lắng
nghe và thực hiện đạt hiệu quả 100%
và thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu 75%
nghe và thực hiện đạt hiệu quả tối
nội dung của các chỉ số
nội dung của các chỉ số
thiểu 50% nội dung của các chỉ
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các số của chỉ
số
- Tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
- Tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
5. Giải quyết các
từng tiêu chí - Không hiệu quả
đồng nghiệp giải quyết các vấn đề
đồng nghiệp giải quyết các vấn đề xảy
vấn đề xảy một ra
có
xảy ra một cách có hiệu quả
ra một cách có hiệu quả
cách hiệu quả
- Tự đánh giá, điều chỉnh, nâng cao kỹ
năng xử lý tình huống để giải quyết
các vấn đề đạt hiệu quả tốt.
- Hiểu biết và thực hiện được 100%
- Hiểu biết về việc chăm sóc, giáo dục
- Hiểu biết về việc chăm sóc,
giáo dục trẻ tại gia đình
trẻ tại gia đình - Thực hiện đạt tối
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
nội dung của các chỉ số
6. Chăm sóc, giáo
thiểu 75% nội dung của các chỉ số
- Thực hiện đạt được tối thiểu
chỉ số của các tiêu chí
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong
dục trẻ tại gia đình
công tác chăm sóc giáo dục trẻ khi cần
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong công tác
50% nội dung của các chỉ số
-Không hiệu quả
- Đánh giá, quan
chăm sóc giáo dục
PL31
trẻ khi cần thiết
sát, theo dõi kết quả thực hiện
- Am hiểu và thực
- Am hiểu và hướng
- Am hiểu và
hiện một cách khoa học 100% nội dung
dẫn thực hiện một cách khoa học trong
hướng dẫn thực hiện một cách
của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong
giao tiếp của phụ huynh với trẻ tại gia đình
khoa học trong giao tiếp của phụ huynh với trẻ tại
7. Giao
giao tiếp với trẻ tại gia đình đạt hiệu
- Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ
gia đình - Đạt tối thiểu
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các tiêu chí - Không hiệu quả
tiếp với trẻ tại gia
đình
quả - Đánh giá, quan
số - Tư vấn, hỗ trợ phụ
50% nội dung của các chỉ số
sát, theo dõi kết quả thực hiện giao
huynh trong giao tiếp với trẻ tại gia
đình đạt hiệu quả
tiếp với trẻ tại gia đình
- Am hiểu và thực hiện một cách khoa
- Am hiểu và thực hiện một cách khoa
- Am hiểu và thực hiện một cách
học 100% nội dung của từng chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ
học trong việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen
khoa học trong việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các
8. Giáo dục trẻ kĩ
phụ huynh trong giáo dục trẻ kĩ
vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng
trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại
tiêu chí - Không hiệu
năng/thói quen
vệ
quả
năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và
- Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ
gia đình và nơi công cộng
sinh tại gia và đình
công
nơi công cộng - Đánh giá, theo dõi
số - Tư vấn, hỗ trợ phụ
- Thực hiện đạt tối thiểu 50% nội
nơi cộng
kết quả thực hiện, cải tiến có hiệu quả
huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen
dung của các chỉ số
vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng
9.Thông tin về sự
- Nắm vững và thành thạo trong
- Nắm vững một số phương pháp đánh
- Hiểu biết cơ bản về một số phương
phát triển của trẻ cho
việc sử dụng các phương pháp đánh
giá và và thông tin về sự phát triển của
pháp đánh giá và thông tin về sự
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
cha mẹ trẻ
giá và thông tin
trẻ cho cha mẹ trẻ
phát triển của trẻ
chỉ số của các
PL32
khoa học về sự phát triển của trẻ
- Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của
cho cha mẹ trẻ - Thực hiện tối
tiêu chí - Không hiệu quả
cho cha mẹ trẻ -Thực hiện 100%
các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ
thiểu 50% nội dung của các chỉ
số
nội dung của các chỉ số
huynh để giúp trẻ phát triển
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần
- Đề xuất ý kiến để thực hiện các nội
dung của các chỉ số đạt hiệu quả
- Hiểu biết và thực hiện các hoạt động
Hiểu biết và thực hiện các hoạt động
- Hiểu biết cơ bản về các hoạt động
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1đạt hiệu
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đạt hiệu quả
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
quả -Thực hiện 100%
chỉ số của các tiêu chí
-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của
- Thực hiện tối thiểu 50% nội
10. Các hoạt động
nội dung của các chỉ số
các chỉ số - Hướng dẫn đồng
dung của các chỉ số
- Không hiệu quả
chuẩn bị trẻ cho
nghiệp
vào lớp 1
- Đánh giá, chủ động, sáng tạo, cải
tiến các hoạt động chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1 đạt hiệu quả tốt
- Nắm vững thành thạo phương pháp
- Nắm vững phương pháp giáo dục lấy trẻ
-Hiểu biết cơ bản về phương pháp
11. Giới về thiệu
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
làm trung tâm - Hướng dẫn đồng
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
phương pháp giáo
- Hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện
nghiệp thực hiện - Thực hiện tối thiểu
- Thực hiện tối thiều 50% nội
dục lấy trẻ làm trung
-Thực hiện 100% nội dung chỉ số
75% nội dung của các chỉ số
dung của các chỉ số
chỉ số của các tiêu chí - Không hiệu quả
tâm
- Tư vấn, hỗ trợ về huynh phụ
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần thiết
phương pháp giáo
PL33
trẻ
làm
dục lấy trung tâm
- Đề xuất ý kiến cách thực hiện các
nội dung của các chỉ số đạt hiệu quả
- Nắm vững và tổ chức thành thạo đa
- Nắm vững và tổ chức đa dạng các
- Hiểu biết cơ bản về các hình thức
dạng các hình thức thông tin cho cha
hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu
thông tin cho cha mẹ hiểu phương
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy
phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung
pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
chỉ số của các tiêu chí
12.Đa dạng
các
trẻ làm trung tâm - Tư vấn cho đồng
tâm - Tư vấn cho đồng
- Thực hiện tối thiểu 50% nội
-Không hiệu quả
hình thông
thức tin
nghiệp - Tư vấn, hỗ trợ cha
nghiệp - Thực hiện đạt hiệu
dung của các chỉ số
cho mẹ
cha hiểu
mẹ trẻ - Thực hiện đạt
quả tối thiểu 75% nội dung của các chỉ
phương pháp giáo
hiệu quả 100% nội dung của các chỉ số
số
dục lấy trẻ làm trung
tâm
- Đánh giá, đề xuất cải tiến, các hình
thức thông tin mới để thực hiện tốt các
nội dung của các chỉ số
Thầy/Cô vui lòng đánh giá/tự đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ
theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp dựa theo thang đo đánh giá trên
PL34
Mức độ thực hiện tốt
Chỉ số
Trung
Tốt Khá
Yếu
bình
I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
PL35
Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến
- Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần
gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.
Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng
nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn
ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần
thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.
Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo
viên. - Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.
- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ
Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.
Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều.
- Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại
Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành
- Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự
đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.
Chỉ số 6: Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan
điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.
- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.
PL36
Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo
- Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều
chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm
Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ
Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón
trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.
- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp. - Gửi thư điện tử, thông qua website.
- Sổ liên lạc/sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ,... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo
tháng, theo năm. - Góc dành cho cha mẹ trẻ.
- Trưng bày sản phẩm của trẻ.
III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG
Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo.
- Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ
chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha
mẹ trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ
phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được
chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách,
thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..
PL37
Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả. - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi.
- Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể. - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc
họp. - Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận
thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)
Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.
Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ.
- Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ
- Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ
trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời.
- Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.
Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả. - Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên
nhân, - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ
sở quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao
đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ. - Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang
làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc hằng ngày.
- Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn nhà cửa, tiếp khách,...
- Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi
chợ, phơi lúa,...
PL38
Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển.
- Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng
tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ. - Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày. - Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn
ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.
Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp.
- Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ.
- Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù
việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin,
không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên.
- Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể trẻ cần sửa
- Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng
thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.
Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp. - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh;
hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình,
nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.
- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.
Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.
Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực quan.
- Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết.
- Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem. - Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các
thao tác vệ sinh - Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện
vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực
hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.
- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.
PL39
V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ
Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin. - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học,
giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm)
- Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp
Chỉ số 20: Mục đích thông tin
- Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết
tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và
có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn. - Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần
cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.
Chỉ số 21: Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho
cha mẹ trẻ ở lớp. - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ
từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.
VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
PL40
Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.
- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.
- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.
Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có
thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.
- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một
phải thực hiện. - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các
đồ dùng học tập của trẻ. - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.
VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM.
Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu
và tôn trọng. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.
- Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm cả chơi.
Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều
được hiểu, quan tâm và đáp ứng. + Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động
giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được
học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,...
- Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ: + Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo
của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết,
sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ. + Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ
tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất
chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.
+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.
PL41
Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp
- Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về: + Giá trị của việc chơi
+ Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học.
- Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm.
- Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi, học,..
Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp. - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với
cha mẹ trẻ. - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại
trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm
non.
Câu 12: Quý Thầy/Cô vui lòng nêu một số đề xuất để việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả hơn? 1.Đề xuất với Phòng Mầm non, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM
...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
2. Đề xuất với Tổ Mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo Củ Chi ............................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
3. Đề xuất với Ban Giám Hiệu Trường Mầm non ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
4. Đề xuất với Phụ huynh .....................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
PL42
Xin cảm ơn Quý Thầy/Cô./.
PL43
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
Phụ lục 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIỀU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho phụ huynh các trường mầm non)
Kính gửi Quý Phụ huynh! Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha
mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”. Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây bằng cách
đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp hoặc điền thông tin vào ô trống. Chúng tôi cam đoan sử dụng kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
A. THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 1. Giới tính : □ Nam □ Nữ Tuổi: .......................................................................... 2. Trình độ văn hóa: .....................................................................................................................
3. Trình độ chuyên môn: □ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp 4. Nghề nghiệp:
5. Hoàn cảnh gia đình:
□ Gia đình hai thế hệ (bao gồm cha mẹ và con)
□ Gia đình ba thế hệ (bao gồm ông bà, cha mẹ và con) □ Gia đình bốn thế hệ trở lên (nhiều hơn ba thế hệ)
□ Gia đình không trọn vẹn (không thuộc 3 loại gia đình trên)
6. Hoàn cảnh kinh tế: □ Tốt
□ Khá
□ Trung bình
□ Khó khăn
7. Phụ huynh trường MN: ............................................................................................................
□ Trung lập
□ Khó
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu 1. Theo sự đánh giá của Anh/Chị con của Anh/Chị thuộc loại tính cách nào? □ Dễ chịu chiều Câu 2. Anh/Chị vui lòng cho biết tình trạng sinh lý của trẻ □ Chậm phát triển
□ Bình thường
□ Khiếm
khuyết Câu 3. Anh/Chị có biết Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm về sự hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ? □ Có
□ Không
Câu 4. Đơn vị con Anh/Chị đang học có đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
□ Không
PL44
□ Có Câu 5. Theo Anh/Chị mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm
non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? f. □ Rất quan trọng g. □ Quan trọng h. □ Bình thường i. □ Ít quan trọng j. □ Không quan trọng
Vì sao?
................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................
Câu 6. Theo Anh/Chị mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
Mức độ
Hoàn
Hoàn
Stt
Mục đích
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
toàn không
toàn đồng ý
đồng ý
1
Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
2
Nâng cao năng lực thực hành, phát triển chuyên môn, kỹ năng của giáo
viên tại trường mầm non
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
3
dục trẻ
Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương pháp
4
giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Ý kiến khác .......................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
PL45
Câu 7: Theo Anh/Chị các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm?
Mức độ ảnh hưởng
Không
Stt
Yếu tố ảnh hưởng
Nhiều
Ít
Rất nhiều
Trung bình
ảnh hưởng
1
Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về nội dung và phương pháp đánh
giá
Điều kiện và hoàn cảnh sống của
2
trẻ
3 Môi trường giáo dục
Sự chỉ đạo và hướng dẫn của cán
4
bộ quản lý
Các tiêu chí thực hành áp dụng
5
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
6 Năng lực sư phạm của giáo viên
Các yếu tố khác ............................................................................................................................ ......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
PL46
Câu 8: Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ các chỉ số trong sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp
Mức độ thực hiện đầy đủ
Chỉ số
Đầy
Chưa
Chưa thực
đủ
đầy đủ
hiện
I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không
ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,...
- Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần gia đình,..
- Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.
Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng.
- Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ
tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.
Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo viên.
- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.
- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ
Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.
Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều. - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông
tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại
PL47
Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười.
- Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình
tĩnh.
Chỉ số 6: Tôn trọng
- Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.
- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.
Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ.
- Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp.
- Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định quan điểm
Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ
Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.
- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.
- Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan
- Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,... - Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm.
- Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.
III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG
Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ về
mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn
bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ
trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân
tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được
chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..
PL48
Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả. - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi.
- Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể. - Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc
họp. - Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị.
- Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác
(không nên họp quá 45 phút)
Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.
Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của
cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan
điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn
đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý khác rồi
mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những
thông tin từ cha mẹ trẻ.
Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân, - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở
quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi
những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ. - Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
PL49
IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc
hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau dọn
nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi chợ,
phơi lúa,...
Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát triển.
- Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ, được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng
tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ. - Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.
- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.
Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu
cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù
việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không
chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên.
- Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi cụ thể trẻ cần sửa
- Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú
của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.
Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp.
- Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.
- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.
PL50
Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.
Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện, hấp
dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực
quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực hiện,
hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.
- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh
- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho
trẻ tự làm hoàn toàn. - Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.
V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ
Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin. - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học,
giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm)
- Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp
Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên
cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.
- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.
Chỉ số 21: Cách thức thông tin
- Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha
mẹ trẻ ở lớp. - Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng
trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.
PL51
VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà
trường. - Khả năng của trẻ so với yêu cầu
- Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ. - Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.
Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một
- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ
của trường tiểu học. - Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò
chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một phải thực hiện.
- Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ.
- Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.
VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM.
Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được hiểu và tôn trọng.
- Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác nhau,
bao gồm cả chơi.
Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ
theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Vị trí của trẻ:
+ Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng.
+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động
giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học
bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,...
- Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ: + Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của
mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý
tưởng, kỹ năng của từng trẻ. + Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ
tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra
trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.
+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.
PL52
Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:
+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học.
- Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm.
- Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi, học,..
Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp.
- Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp với cha mẹ trẻ.
- Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy tại trường.
- Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường mầm non.
PL53
Câu 9: Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ thường xuyên đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp
Mức độ thực hiện thường xuyên
Chỉ số
Thường
Đôi
Hiếm
Không
xuyên
khi
khi
bao giờ
I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ
trẻ, không ác cảm, định kiến - Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức
khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành
phần gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.
Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc
cha mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như
phương pháp đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng.
- Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho
các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động
chăm sóc trẻ ở trường.
Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo viên.
- Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường. - Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng.
- Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ.
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ
Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.
PL54
Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều. - Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng
nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại
Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành - Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười.
- Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.
Chỉ số 6: Tôn trọng
- Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan điểm khác nhau của cha mẹ trẻ.
- Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.
Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo - Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ
trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự
điều chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định
quan điểm
Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ
Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và
đón trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.
- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp. - Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan
- Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,...
- Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm. - Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.
PL55
III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG
Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị
chu đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha
mẹ trẻ về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao
đổi (nếu có) - Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và
cha mẹ trẻ. - Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví
dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp. - Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và
được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích
của trẻ,..
Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu
quả. - Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi.
- Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể.
- Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.
- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo
luận thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)
Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.
Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm
trạng của cha mẹ trẻ. - Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý
kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với họ
- Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề
nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ quản lý khác rồi mới trả lời.
- Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những thông tin từ cha mẹ trẻ.
PL56
Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân,
- Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ. - Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ,
trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công
việc hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm,
lau dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn,
đi chợ, phơi lúa,...
Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ
phát triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ,
được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.
- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.
- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.
Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ
pháp, biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của
trẻ. - Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm
đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng
của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố
gắng tìm ra những điều trẻ làm tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra
hành vi cụ thể trẻ cần sửa - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ
tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những
việc trẻ có thể làm được.
PL57
Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao
tiếp. - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung
quanh; hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia
đình, nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như
vậy. - Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên
hàng ngày.
Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.
Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh
cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận
tiện, hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể,
trực quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ
thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.
- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh
- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp
trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.
- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.
PL58
V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ
Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin.
- Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể
đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm) - Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp
Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên
tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có
khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ
biểu hiện của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.
- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được
chuẩn bị tốt để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.
Chỉ số 21: Cách thức thông tin
- Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp.
- Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ
chỉ được chia sẻ riêng với từng gia đình.
VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.
- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.
- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.
Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn
bị vào lớp một - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học;
nếu có thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.
- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một;
giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị lớp một phải thực hiện.
- Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng các đồ dùng học tập của trẻ.
- Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.
PL59
VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM.
Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm. - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần
được hiểu và tôn trọng. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành
công. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách
khác nhau, bao gồm cả chơi.
Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha
mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Vị trí của trẻ:
+ Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng.
+ Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát,
bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau,
bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:
+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả
năng thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng,
nhu cầu và hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.
+ Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.
PL60
Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián
tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:
+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu
giáo. + Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học.
- Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy trẻ làm trung tâm.
- Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ
chơi, học,..
Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực
tiếp. - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi
họp với cha mẹ trẻ. - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ
dạy tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường
mầm non.
Câu 10. Dựa theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ và thang đánh giá, Anh/Chị vui lòng đánh giá/tự đánh giá về
sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ. Tiêu chí đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại Củ Chi được thực hiện thông qua việc đánh giá từng tiêu chí và xem xét các minh chứng liên quan. Mỗi tiêu chí được
đánh giá thành 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu. Mức Tốt: Đổi mới, sáng tạo; thường xuyên thực hiện, đánh giá, điều chỉnh, cải tiến các
hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả Mức Khá: Tổ chức thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ một cách hiệu quả, thành thạo; có thể hướng dẫn đồng nghiệp;
PL61
Mức Trung bình: Hiểu và xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ ở mức cơ bản, đúng quy định, quy trình
Mức Yếu: Chưa thực hiện các tiêu chí, hoặc thực hiện dưới 50% các chỉ số của từng tiêu chí hoặc thực hiện không hiệu quả.
Tiêu chí
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
biết
biết
và - Hiểu thường xuyên xây
và - Hiểu thường xuyên xây
- Hiểu biết và xây dựng mối
1.
Xây
dựng mối quan hệ trường giữa GV,
dựng mối quan hệ trường giữa GV,
quan hệ giữa trường GV,
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
số của
dựng
mầm non và cha mẹ trẻ
mầm non và cha mẹ trẻ
mầm non và cha mẹ trẻ
mối quan hệ giữa
-Thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả 100%
-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung các
- Thực hiện tối thiểu 50% nội
chỉ từng tiêu chí - Không hiệu quả
GV,
nội dung của từng chỉ số tiêu chí
chỉ số và thực hiện hiệu quả các nội
dung các chỉ số theo đúng quy
trường mầm non
- Đánh giá, cải tiến, điều chỉnh để thực
dung của các chỉ số. tham - Đánh giá,
định của ngành giáo dục và của
và cha mẹ trẻ
nhà trường
hiện xây dựng mối quan hệ giữa giáo trường mầm viên,
mưu để thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên,
non và cha mẹ trẻ đạt hiệu quả tốt
trường mầm non và cha mẹ trẻ đạt hiệu
quả tốt
biết
- Hiểu biết tốt và thường xuyên thực
- Hiểu và thường xuyên thực
- Hiểu biết và xuyên thường
2. Có các
hiện đầy đủ 100% và đạt hiệu quả nội
hiện tối thiểu 75% nội dung các chỉ số
thực hiện 50% nội dung các chỉ
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
số của
biểu hiện tiếp giao
dung của các chỉ số - Ghi nhận và điều
và đạt hiệu quả nội dung của các chỉ số.
số theo đúng quy định của
chỉ từng tiêu chí
tốt với cha mẹ
Không hiệu quả
chỉnh biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ để thực hiện các nội
ngành giáo dục nhà của và trường
dung của từng chỉ số đạt hiệu quả tốt
3. Đa dạng Nắm vững các hình
- Nắm vững các hình Hiểu biết các
- Chưa thực
các hình thức giao
thức giao tiếp và tổ chức đa dạng các
thức giao tiếp với cha mẹ và thực hiện
hình thức giao tiếp với cha mẹ
với
tiếp cha mẹ
hình thức giao tiếp với cha mẹ, thực
đạt hiệu quả tối thiểu 75% nội dung của
và thực hiện đạt hiệu quả tối
hiện - Thực hiện dưới 50% các số của chỉ
hiện đạt hiệu quả 100% nội dung của
các chỉ số - Tổ chức một số các
thiểu 50% nội dung của các chỉ
số
từng tiêu chí - Không hiệu quả
các chỉ số - Chủ động, sáng tạo
hình thức giao tiếp với cha mẹ
trong tổ chức thực hiện đa dạng các
hình thức giao tiếp với cha mẹ
- Chuẩn bị và tổ chức cuộc họp phụ
Chuẩn bị và tổ chức thực hiện thành thạo
Chuẩn bị và tổ chức cuộc họp
huynh đạt hiệu quả, thực hiện thành thạo
cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả và đạt
phụ huynh đạt hiệu quả và đạt
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
số của
4. Tổ chức cuộc họp
và đạt hiệu quả 100% nội dung của
hiệu quả tối thiểu 75% nội dung của
tối quả hiệu thiểu 50% nội
chỉ từng tiêu chí
các chỉ số
phụ huynh hiệu đạt
các chỉ số - Đề xuất ý kiến về
dung của các chỉ số
-Không hiệu quả
quả
nội dung, cách tổ chức thực hiện để
thực hiện các nội dung của các chỉ số
đạt hiệu quả tốt.
- Am hiểu, lắng nghe
- Am hiểu, lắng nghe
Am hiểu, lắng
và thực hiện đạt hiệu quả 100% nội dung
và thực hiện đạt hiệu quả tối thiểu 75%
nghe và thực hiện đạt hiệu
5. Giải quyết các
của các chỉ số - Tư vấn, chia sẻ
nội dung của các chỉ số
quả tối thiểu 50% nội dung
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các số của chỉ
của các chỉ số
vấn đề xảy một ra
kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp giải
- Tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
có
từng tiêu chí - Không hiệu quả
cách hiệu quả
quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu
đồng nghiệp giải quyết các vấn đề xảy
quả - Tự đánh giá, điều
ra một cách có hiệu quả
chỉnh, nâng cao kỹ
PL62
năng xử lý tình huống để giải quyết
các vấn đề đạt hiệu quả tốt.
- Hiểu biết và thực
- Hiểu biết về việc
- Hiểu biết về
hiện được 100% nội dung của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ
chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình - Thực hiện đạt tối
việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình
6. Chăm
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
sóc, giáo dục trẻ tại
huynh trong công tác chăm sóc giáo dục
thiểu 75% nội dung của các chỉ số
- Thực hiện đạt được tối thiểu
chỉ số của các tiêu chí
gia đình
trẻ khi cần - Đánh giá, quan sát,
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong công tác
50% nội dung của các chỉ số
-Không hiệu quả
theo dõi kết quả thực hiện
chăm sóc giáo dục trẻ khi cần thiết
- Am hiểu và thực
- Am hiểu và hướng
- Am hiểu và
hiện một cách khoa học 100% nội dung
dẫn thực hiện một cách khoa học trong
hướng dẫn thực hiện một cách
của các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ
giao tiếp của phụ huynh với trẻ tại gia
khoa học trong giao tiếp của
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các
7. Giao tiếp với trẻ
huynh trong giao tiếp với trẻ tại gia đình đạt hiệu quả
đình - Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ
phụ huynh với trẻ tại gia đình - Đạt tối thiểu
tiêu chí - Không hiệu quả
tại gia đình
- Đánh giá, quan sát, theo dõi kết quả thực
số - Tư vấn, hỗ trợ phụ
50% nội dung của các chỉ số
hiện giao tiếp với trẻ tại gia đình
huynh trong giao tiếp với trẻ tại gia
đình đạt hiệu quả
8.
Giáo
- Am hiểu và thực hiện một cách khoa
- Am hiểu và thực hiện một cách khoa
- Am hiểu và thực hiện một
dục trẻ kĩ năng/thói
học 100% nội dung của từng chỉ số
học trong việc hướng dẫn cha mẹ giáo dục
cách khoa học trong việc
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
quen vệ sinh tại gia và đình
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen
trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng
hướng dẫn cha mẹ giáo dục trẻ kĩ năng/thói
chỉ số của các tiêu chí - Không hiệu
công
quả
nơi cộng
vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng
- Đạt tối thiểu 75% nội dung của các chỉ
quen vệ sinh tại gia đình và nơi
- Đánh giá, theo dõi
số
công cộng
PL63
kết quả thực hiện, cải tiến có hiệu quả
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh trong giáo dục
- Thực hiện đạt tối thiểu 50%
trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình
nội dung của các chỉ số
và nơi công cộng
- Nắm vững và thành thạo trong việc sử dụng các phương
- Nắm vững một số phương pháp đánh giá và và thông tin
-Hiểu biết cơ bản về một số phương pháp
pháp đánh giá và thông tin khoa học
về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
đánh giá và thông tin về sự
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các
9.Thông tin về sự
về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
- Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của
phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
tiêu chí - Không hiệu quả
phát triển của trẻ cho
-Thực hiện 100% nội dung của các chỉ số
các chỉ số - Tư vấn, hỗ trợ phụ
- Thực hiện tối thiểu 50% nội
cha mẹ trẻ
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần
huynh để giúp trẻ phát triển
dung của các chỉ số
- Đề xuất ý kiến để thực hiện các nội
dung của các chỉ số đạt hiệu quả
- Hiểu biết và thực hiện các hoạt động
Hiểu biết và thực hiện các hoạt động
- Hiểu biết cơ bản về các hoạt
10.
Các
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1đạt hiệu quả
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đạt hiệu quả
động chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
hoạt động chuẩn bị
-Thực hiện 100% nội dung của các chỉ số
-Thực hiện tối thiểu 75% nội dung của
- Thực hiện tối thiểu 50% nội
chỉ số của các tiêu chí
trẻ
cho vào lớp 1
- Đánh giá, chủ động, sáng tạo, cải
các chỉ số - Hướng dẫn đồng
dung của các chỉ số
- Không hiệu quả
nghiệp
tiến các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1 đạt hiệu quả tốt
11. Giới về thiệu phương
- Nắm vững thành thạo phương pháp giáo dục lấy trẻ làm
- Nắm vững phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
-Hiểu biết cơ bản về phương pháp giáo dục
pháp giáo dục lấy trẻ
trung tâm - Hướng dẫn đồng
- Hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện
lấy trẻ làm trung tâm
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các chỉ số của các
làm trung
nghiệp thực hiện
- Thực hiện tối thiểu
- Thực hiện tối
tiêu chí
PL64
tâm
-Thực hiện 100% nội dung chỉ số
75% nội dung của các chỉ số
thiều 50% nội dung của các chỉ
- Không hiệu quả
số
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh về phương
- Tư vấn, hỗ trợ phụ huynh khi cần thiết
pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Đề xuất ý kiến cách thực hiện các nội
dung của các chỉ số đạt hiệu quả
- Nắm vững và tổ chức thành thạo đa
- Nắm vững và tổ chức đa dạng các
- Hiểu biết cơ bản về các hình
dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ
hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu
thức thông tin cho cha mẹ hiểu
- Chưa thực hiện - Thực hiện dưới 50% các
hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm
phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung
phương pháp giáo dục lấy trẻ
chỉ số của các tiêu chí
12.Đa dạng
các
trung tâm - Tư vấn cho đồng
tâm - Tư vấn cho đồng
làm trung tâm - Thực hiện tối
-Không hiệu quả
hình thông
thức tin
nghiệp - Tư vấn, hỗ trợ cha
nghiệp - Thực hiện đạt hiệu
thiểu 50% nội dung của các chỉ
cho mẹ
cha hiểu
số
mẹ trẻ - Thực hiện đạt hiệu
quả tối thiểu 75% nội dung của các chỉ
phương pháp giáo
quả 100% nội dung của các chỉ số
số
dục lấy trẻ làm trung
tâm
- Đánh giá, đề xuất cải tiến, các hình
thức thông tin mới để thực hiện tốt các
nội dung của các chỉ số
PL65
Anh/Chị vui lòng đánh giá/tự đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc
giáo dục trẻ bằng cách đánh dấu √ vào ô trả lời thích hợp dựa theo thang đo đánh giá trên
PL66
Mức độ thực hiện tốt
Chỉ số
Tốt Khá
Yếu
Trung bình
I. THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Tiêu chí 1: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
Chỉ số 1: Luôn tôn trọng và chấp nhận tất cả cha mẹ trẻ, không ác cảm, định kiến
- Không phân biệt giới tính, độ tuổi, khả năng, sức khỏe,... - Không phân biệt tình trạng hôn nhân, kinh tế, thành phần
gia đình,.. - Không phân biệt lối sống, dân tộc, ngôn ngữ.
Chỉ số 2: Luôn chào đón và tạo điều kiện để các bậc cha
mẹ tham gia vào hoạt động của trường, lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phổ biến cho cha mẹ trẻ về mục đích, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ cũng như phương pháp
đánh giá ở trường để cha mẹ trẻ có cơ sở phối hợp cùng nhà trường giáo dục trẻ một cách co khoa học, đúng hướng. - Cung cấp những nội dung hoạt động giáo dục ở lớp diễn
ra trong ngày; khuyến khích và tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ tiếp cận, trao đổi trực tiếp với giáo viên khi cần
thiết và tham gia vào tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ở trường.
Chỉ số 3: Cha mẹ trẻ có lòng tin với nhà trường, với giáo
viên. - Cha mẹ yên tâm khi gửi trẻ đến trường.
- Các ý kiến của cha mẹ trẻ được giải quyết thỏa đáng. - Các đề xuất của nhà trường được cha mẹ trẻ quan tâm,
ủng hộ.
II. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ TRẺ
Tiêu chí 2: Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ.
Chỉ số 4: Giao tiếp hai chiều.
- Giáo viên cung cấp thông tin cho cha mẹ trẻ, lắng nghe thông tin từ cha mẹ trẻ và ngược lại
PL67
Chỉ số 5: Thái độ thân thiện, chân thành
- Chào hỏi thân thiện, luôn mỉm cười. - Ngôn ngữ cơ thể tích cực: ánh mắt, nét mặt thể hiện sự
đồng cảm; cách đi đứng, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói lịch sự và bình tĩnh.
Chỉ số 6: Tôn trọng - Ghi nhận mối quan tâm lo lắng và trân trọng mỗi quan
điểm khác nhau của cha mẹ trẻ. - Viết thư thông báo cho cha mẹ trẻ: rõ ràng, ngắn gọn, súc
tích, đúng chính tả, cố gắng viết chữ đẹp.
Chỉ số 7: Nhạy cảm, khôn khéo
- Có cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng cha mẹ trẻ. - Quan sát thái độ và phản ứng của cha mẹ trẻ để có sự điều
chỉnh phù hợp trong quá trình giao tiếp. - Đôi khi giọng nói thể hiện tính chắc chắn, khẳng định
quan điểm
Tiêu chí 3: Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ
Chỉ số 8: Có đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp. - Trao đổi/tư vấn với cha mẹ trẻ hằng ngày (khi đưa và đón
trẻ) - Họp cha mẹ trẻ.
- Nói chuyện qua điện thoại. - Làm việc cùng cha mẹ trẻ trong lớp học.
Chỉ số 9: Có đa dạng các hình thức giao tiếp gián tiếp.
- Gửi thư điện tử, thông qua website. - Sổ liên lạc/sổ bé ngoan - Thông qua ngày hội, ngày lễ, tổ chức sự kiện, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,...
- Viết thông báo hay báo cáo cho cha mẹ trẻ theo tuần, theo tháng, theo năm.
- Góc dành cho cha mẹ trẻ. - Trưng bày sản phẩm của trẻ.
III. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG
Tiêu chí 4: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
Chỉ số 10: Các cuộc họp với cha mẹ trẻ được chuẩn bị chu
đáo. - Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email) cho cha mẹ trẻ
về mục đích, thời gian của cuộc họp và đề nghị cha mẹ trẻ chuẩn bị sẵn câu hỏi hoặc vấn đề cần trao đổi (nếu có)
- Thời điểm tổ chức cuộc họp phù hợp với giáo viên và cha mẹ trẻ.
- Lựa chọn các sản phẩm, kỹ năng... của trẻ để nêu ví dụ phân tích/minh chứng trong cuộc họp.
- Các chủ đề đưa ra trong cuộc họp cụ thể, rõ ràng và được chuẩn bị kỹ. Ví dụ: Làm quen với toán, ngôn ngữ, đọc
sách, thể chất, kỹ năng tự phục vụ, sở thích của trẻ,..
PL68
Chỉ số 11: Tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ đạt hiệu quả.
- Chào hỏi niềm nở, thân mật, sắp xếp chỗ ngồi. - Điểm danh xem ai vắng mặt và tìm hiểu lý do nếu có thể.
- Xác định mục đích rõ ràng – giải thích mục đích của cuộc họp.
- Nêu các chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị. - Linh hoạt, nếu cha mẹ trẻ muốn biết thêm hoặc thảo luận
thêm về những vấn đề khác, có thể dành thời gian vào một dịp khác (không nên họp quá 45 phút)
Tiêu chí 5: Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả.
Chỉ số 12: Biểu thị sự đồng cảm và thừa nhận tâm trạng của cha mẹ trẻ.
- Chấp nhận và lắng nghe cha mẹ trẻ trình bày ý kiến/quan điểm/vấn đề cá nhân, không nhất thiết phải đồng tình với
họ - Giữ thái độ bình tĩnh, chỉ trả lời khi đã sẵn sàng. Những
vấn đề giáo viên không tự tin giải quyết, nên đề nghị cha mẹ trẻ chờ để tham khảo ý kiến của các giáo viên/cán bộ
quản lý khác rồi mới trả lời. - Không ngắt lời, không phê phán đúng/sai hay lờ đi những
thông tin từ cha mẹ trẻ.
Chỉ số 13: Có cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Cùng cha mẹ trẻ làm rõ vấn đề và thảo luận về nguyên nhân, - Đưa ra đề nghị cách giải quyết hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở quyền lợi của trẻ.
- Cởi mở, thân thiện, khuyến khích cha mẹ trẻ gặp gỡ, trao đổi những vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giải thích cho cha mẹ trẻ biết những gì giáo viên đang làm/sẽ làm tại trường để giải quyết vấn đề.
PL69
IV. HƯỚNG DẪN CHA MẸ CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
Tiêu chí 6: Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
Chỉ số 14: Cha mẹ giáo dục trẻ thông qua những công việc
hằng ngày. - Những hoạt động thường ngày trong nhà: nấu cơm, lau
dọn nhà cửa, tiếp khách,... - Những hoạt động thường ngày ngoài trời: Làm vườn, đi
chợ, phơi lúa,...
Chỉ số 15: Cha mẹ tương tác với trẻ, kích thích trẻ phát
triển. - Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động cùng cha mẹ,
được khuyến khích khám phá, quan sát, bắt chước, giao tiếp, sáng tạo, tưởng tượng, thực hiện nhiệm vụ.
- Trẻ được cùng cha mẹ làm những việc đơn giản hàng ngày.
- Trẻ được hoạt động tích cực và phát triển nhiều mặt: ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức, thể chất.
Tiêu chí 7: Giao tiếp với trẻ tại gia đình
Chỉ số 16: Tạo môi trường cho trẻ thích giao tiếp. - Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp,
biểu cảm và phù hợp khi giao tiếp với trẻ. - Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ.
- Khen ngợi kịp thời và công nhận những gì trẻ làm đúng dù việc rất đơn giản, tập trung vào sự cố gắng của trẻ, không quá chú trọng vào kết quả đạt được. Đối với trẻ thiếu tự tin, không chê bai, chỉ trích trẻ. Cố gắng tìm ra
những điều trẻ làm tốt để động viên. - Khi trẻ làm sai cần nhắc nhở nhẹ nhàng và chỉ ra hành vi
cụ thể trẻ cần sửa - Các thành viên trong gia đình thống nhất giao cho trẻ tự làm những việc đơn giản, phù hợp, hấp dẫn trẻ, gắn với hứng thú của trẻ hằng ngày; không làm thay những việc trẻ có thể làm được.
PL70
Chỉ số 17: Trẻ được phát triển trong quá trình giao tiếp. - Trẻ gọi tên và mô tả các đồ vật, hiện tượng xung quanh;
hiểu được ý nghĩa của các đồ vật đó. - Trẻ học một số quy định, quy tắc, giới hạn trong gia đình,
nơi công cộng: cái gì được chơi/được ăn, cái gì không được sờ vào,.. và hiểu được lý do vì sao như vậy.
- Kinh nghiệm đa dạng của bản thân trẻ được tăng lên hàng ngày.
Tiêu chí 8: Giáo dục trẻ kỹ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng.
Chỉ số 18: Cách giáo dục kỹ năng/thói quen vệ sinh cho trẻ - Sắp xếp các thiết bị vệ sinh, đồ dùng cá nhân thuận tiện,
hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Hướng dẫn các thao tác vệ sinh theo trình tự, cụ thể, trực
quan. - Động viên, nhắc nhở và thường xuyên theo dõi trẻ thực
hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Chiếu video về các thao tác vệ sinh cho trẻ xem.
- Dùng tranh ảnh, truyện, thơ, câu đố và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh
- Trò chuyện với trẻ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc thực hiện vệ sinh cá nhân. - Ban đầu, cha mẹ làm mẫu cho trẻ xem, sau đó giúp trẻ
thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới cho trẻ tự làm hoàn toàn.
- Người lớn trong gia đình làm gương cho trẻ noi theo.
V. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO CHA MẸ
Tiêu chí 9: Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ
Chỉ số 19: Nội dung cần thông tin. - Kết quả phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực (cuối mỗi kỳ
học, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ - có thể đưa cho cha mẹ trẻ xem một số sản phẩm trẻ đã làm)
- Đặc điểm riêng từng trẻ trong lớp
Chỉ số 20: Mục đích thông tin - Đối với trẻ phát triển bình thường: Cha mẹ trẻ yên tâm. - Đối với những trẻ có vấn đề trong phát triển như: có khuyết tật trong ngôn ngữ, thính giác, thị giác, tim mạch,.. giáo viên cần thông báo cụ thể, chi tiết mức độ biểu hiện
của vấn đề và có thể giới thiệu cho cha mẹ trẻ các dịch vụ để xin tư vấn.
- Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên trao đổi kỹ về các kỹ năng cần cho việc đi học lớp một nếu trẻ chưa được chuẩn bị tốt
để gia đình có kế hoạch hỗ trợ trẻ.
PL71
Chỉ số 21: Cách thức thông tin - Gửi giấy mời cho từng cha mẹ trẻ/thông qua góc dành cho cha mẹ trẻ ở lớp.
- Giáo viên nên sắp xếp thời gian và trao đổi với cha mẹ từng trẻ để đảm bảo rằng sự phát triển của mỗi trẻ chỉ được
chia sẻ riêng với từng gia đình.
VI. CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
Tiêu chí 10: Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một
Chỉ số 22: Trao đổi thông tin về trẻ giữa gia đình và nhà trường.
- Khả năng của trẻ so với yêu cầu - Điều kiện và hoàn cảnh gia đình trẻ.
- Thông tin về trường tiểu học trên địa bàn.
Chỉ số 23: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho trẻ chuẩn bị vào lớp một - Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học; nếu có
thể, cho trẻ được dự giờ học, giờ chơi, hoạt động ngỳ hội, ngày lễ của trường tiểu học.
- Trẻ được gặp và làm quen với giáo viên lớp một; giáo viên trò chuyện với trẻ về những quy định mà các anh chị
lớp một phải thực hiện. - Cha mẹ cùng trẻ đi chọn, mua sắm và học cách sử dụng
các đồ dùng học tập của trẻ. - Cha mẹ bố trí chỗ ngồi học cho trẻ ở gia đình.
VII. THÔNG TIN CHO CHA MẸ TRẺ HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM.
Tiêu chí 11: Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ số 24: Về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Khả năng, lợi thế và sở thích của mọi đứa trẻ cần được
hiểu và tôn trọng. - Tất cả các trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.
- Tất cả các trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác
nhau, bao gồm cả chơi.
PL72
Chỉ số 25: Về vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Vị trí của trẻ: + Được tôn trọng: lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ
đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng. + Tích cực hoạt động: Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt
chước, sáng tạo, tưởng tượng,... đặc biệt là hoạt động chơi. Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải
nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước,... - Vai trò của giáo viên/cha mẹ trẻ:
+ Tôn trọng trẻ: Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình của trẻ. Tin tưởng vào khả năng
thành công của từng trẻ. Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và
hứng thú cá nhân. Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong cuộc sống và thói quen hàng ngày để
hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ. + Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản
thân trẻ.
Tiêu chí 12: Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
Chỉ số 26: Có đa dạng các hình thức thông tin gián tiếp - Cung cấp cho cha mẹ trẻ thông tin về:
+ Giá trị của việc chơi + Giá trị của các hoạt động góc khác nhau ở lớp mẫu giáo.
+ Vai trò của giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ học. - Chiếu cho cha mẹ xem một đoạn video về cách học lấy
trẻ làm trung tâm. - Mời cha mẹ trẻ xem triển lãm ảnh các hoạt động của trẻ ở trường: trẻ đang chơi, làm tranh áp phích, làm đồ chơi,
học,..
Chỉ số 27: Có đa dạng các hình thức thông tin trực tiếp. - Mời người có chuyên môn đến nói chuyện tại buổi họp
với cha mẹ trẻ. - Mời cha mẹ trẻ tham gia lễ hội, sự kiện hoặc dự giờ dạy
tại trường. - Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia và giúp đỡ trường
mầm non.
PL73
Câu 11: Anh/Chị vui lòng nêu một số đề xuất để việc đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả hơn? 1.Đề xuất với Phòng Mầm non, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
2. Đề xuất với Tổ Mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo Củ Chi ............................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
3. Đề xuất với Ban Giám Hiệu Trường Mầm non ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
4. Đề xuất với Giáo viên .....................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
Xin cảm ơn Anh/Chị!
PL74
Phụ lục 4
PHIẾU PHỎNG VẤN Phiếu 1: Dành cho CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL và GVMN các trường mầm non. Kính chào Quý Thầy/Cô! Cuộc phỏng vấn này nhằm nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa Trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi. Vì vậy, những ý kiến của Thầy/Cô là cứ liệu vô cùng quý giá. Chúng tôi mong đợi nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Thầy/Cô trong cuộc phỏng vấn này. Câu hỏi: Câu 1. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, nhà trường và cha mẹ trẻ hiện nay tại đơn vị được thực hiện như thế nào? Câu 2. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết có những biểu hiện giao tiếp nào của cán bộ quản lý/giáo viên với cha mẹ trẻ? Câu 3. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá về sự đa dạng các hình thức giao tiếp trực tiếp/gián tiếp với cha mẹ trẻ Câu 4. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ được thực hiện bao nhiêu lần/năm? Vào thời điểm nào? Hình thức và nội dung cuộc họp với cha mẹ trẻ Câu 5. Khi có vấn đề xảy ra với cha mẹ trẻ tại đơn vị thì Quý Thầy/Cô giải quyết như thế nào? Trường hợp nào để lại cho Thầy/Cô ấn tượng sâu sắc nhất? Câu 6 .Quý Thầy/Cô gặp những thuận lợi và khó khăn nào trong việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc và giáo dục trẻ, giao tiếp với trẻ tại gia đình? Câu 7. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết các cách thức giáo dục trẻ kĩ năng thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng? Câu 8. Quý Thầy cô vui lòng cho biết hình thức, nội dung thông tin đến cha mẹ trẻ về sự phát triển của trẻ? Câu 9. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết về việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ trẻ vào lớp một tại đơn vị? Câu 10. Bằng hình thức nào, phương pháp nào, Quý Thầy Cô có thể giới thiệu về vị trí của trẻ và vai trò của cha mẹ/giáo viên theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? Câu 11. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết các hình thức thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô!
PL75
Phụ lục 5
PHIẾU PHỎNG VẤN
Phiếu 2: Dành cho phụ huynh các trường mầm non.
Kính chào Anh/Chị! Cuộc phỏng vấn này nhằm nghiên cứu đánh giá sự hợp tác giữa Trường mầm non
với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ở Củ Chi. Vì vậy, những ý kiến của Anh/Chị là cứ liệu vô cùng quý giá.
Chúng tôi mong đợi nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Anh/Chị trong cuộc phỏng
vấn này.
Câu hỏi: Câu 1. Anh/Chị vui lòng cho biết việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, nhà trường và cha mẹ trẻ hiện nay tại đơn vị con Anh/Chị theo học được thực hiện như
thế nào?
Câu 2. Anh/Chị vui lòng cho biết có những biểu hiện giao tiếp nào của cán bộ quản
lý/giáo viên với cha mẹ trẻ và của cha mẹ với giáo viên và cán bộ quản lý?
Câu 3. Anh/Chị vui lòng cho biết các hình thức giao tiếp trực tiếp/gián tiếp giữa
trường mầm non với Anh/Chị?
Câu 4. Anh/Chị vui lòng cho biết việc tổ chức cuộc họp phụ huynh của trường mầm
non được thực hiện bao nhiêu lần/năm? Vào thời điểm nào? Hình thức và nội dung
cuộc họp đó?
Câu 5. Khi có vấn đề xảy ra giữa Anh/Chị với trường mầm non thì giáo viên và cán
bộ quản lý đã giải quyết như thế nào? Trường hợp nào để lại cho Anh/Chị ấn tượng sâu sắc nhất?
Câu 6. Anh/Chị có được CBQL, GV hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình
không? Anh/Chị đã gặp những thuận lợi và khó khăn nào trong việc thực hiện theo
hướng dẫn của giáo viên trong chăm sóc và giáo dục trẻ, giao tiếp với trẻ tại gia đình (nếu có)? Câu 7. Anh/Chị có được trường mầm non hướng dẫn Anh/Chị giáo dục kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng cho trẻ? Anh/Chị giáo dục trẻ
kĩ năng thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng bằng cách nào (nếu có)?
Câu 8. Anh/Chị vui lòng cho biết hình thức, nội dung thông tin của trường mầm non đến Anh/Chị về sự phát triển của trẻ?
Câu 9. Trường mầm non nơi con Anh/Chị theo học có tổ chức, thực hiện các hoạt
PL76
động hỗ trợ trẻ vào lớp một? Anh/Chị vui lòng kể tên một vài hoạt động nếu có? Câu 10. Anh/Chị có được giới thiệu về vị trí của trẻ và vai trò của cha mẹ trong giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm. Nếu có, Anh/Chị được giới thiệu bằng cách nào?
Câu 11. Anh/Chị có được thông tin về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
Nếu có, Anh/Chị được thông tin bằng hình thức nào?
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PL77
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
Phụ lục 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIỀU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GVMN)
Kính gửi Quý Thầy/Cô! Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo
Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi”. Chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao sự hợp tác giữa trường mầm non
với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp mà chúng tôi đề
xuất. Xin Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (X) vào phương án mà Thầy/Cô đồng ý.
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
STT
Tên biện pháp
Rất cần
Không cần
Rất khả
Không khả
Cần thiết
Khả thi
thiết
thiết
thi
thi
Tổ chức các lớp bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho CBQL, GV về quan điểm
1
giáo dục LTLTT, cách thức sử
dụng bộ tiêu chí thực hành áp
dụng quan điểm giáo dục
LTLTT trong trường MN,
hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm
2
Thực hiện đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ trẻ.
Tăng cường công tác thông tin
3
về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ.
Thông tin cho cha mẹ trẻ hiểu về phương pháp giáo dục lấy trẻ
4
làm trung tâm.
sóc giáo dục trẻ tại gia đình.
Xin chân thành cảm ơn!
PL78
Phụ lục 7
PHIẾU QUAN SÁT
Họ và tên trẻ: ................................................................. Tuổi: ...........................................
Trường mầm non: ......................................................... Lớp: ...........................................
Ngày quan sát: ....................................................... ................................ .......................... Thời gian bắt đầu: ........................................................ ....................................................
Thời gian kết thúc: ........................................................ ....................................................
Biểu hiện Phương tiện Nội dung sử dụng Cô Cha mẹ trẻ Trẻ
PL79
Phụ lục 8
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN
Nội dung trao Thông tin phản hồi CBQL GV
đổi
Việc xây dựng Qua buổi họp đầu năm và cuối năm với phụ 3 5
mối quan hệ huynh để thông báo tình hình chăm sóc giáo
giữa giáo viên, dục trẻ của GV đối với trẻ tại đơn vị, luôn ân
nhà trường và cần, nhẹ nhàng với phụ huynh, kịp thời giải
đáp thắc mắc với phụ huynh
cha mẹ trẻ hiện nay tại một số Dựa trên cuộc họp với phụ huynh, bản tuyên 2 6
trường mầm non truyền, trò chuyện trực tiếp với phụ huynh,
đôi khi trao đổi qua facebook, zalo
Qua họp phụ huynh, bảng tuyên truyền, trao 5 9
đổi trực tiếp hoặc gián tiếp
Chào hỏi thân thiện, mỉm cười Biểu hiện giao 1 3
tiếp của cán bộ Gần gũi, tôn trọng 2 4
quản lý/giáo Niềm nở, nhẹ nhàng, ân cần, chia sẻ, lắng 7 8 viên với cha mẹ nghe trẻ tại một số Gần gũi, không khoảng cách, nhiệt tình, 5 trường mầm non phản ánh đúng sinh hoạt của trẻ
sự đa dạng các Trao đổi trực tiếp qua các cuộc họp, đón trả 7 20
hình thức giao trẻ. Trao đổi gián tiếp qua điện thoại, zalo,
tiếp trực facebook, bảng tuyên truyền
tiếp/gián tiếp Thông qua bản tin, tổ chức cho phụ huynh 3
với cha mẹ trẻ
thăm lớp, dự giờ các hoạt động chơi, học của trẻ.
3 4
2 lần/năm vào đầu và cuối năm học, trực tiếp lấy ý kiến chung
2 5
2 lần/năm vào đầu và cuối năm, họp theo lớp, thông tin về nội quy, thu tiền trẻ đầu năm,
Làm rõ việc tổ chức cuộc họp với cha mẹ trẻ (bao nhiêu lần/năm, thời các khoản thu theo quy định
8
điểm, hình thức và nội dung) 2 lần/năm vào đầu và cuối năm, thông tin tình hình trẻ, tiền học, thóng nhất tiền học,
PL80
công tác chuẩn bị cho trẻ đến lớp, sức khỏe
trẻ
2 lần/năm. Đầu năm: thông báo quy định, 5 3
học phí, phương pháp dạy trẻ. Cuối năm:
thông báo kết quả, xin ý kiến đóng góp cho
trường, GV
Cách giải quyết Mời phụ huynh vào văn phòng để phụ huynh 4
tình huống của trình bày sự việc, giải đáp thắc mắc, kiến
CBQL, GV nghị của phụ huynh. Nếu có sự có lỗi của
giáo viên sẽ trao đổi riêng với giáo viên....
3 9
Thăm hỏi, động viên trẻ, giải thích với phụ huynh
Trao đổi trực tiếp, điện thoại, xin lỗi, nhẹ 3 11
nhàng giải thích
thuận lợi và khó Trình độ của phụ huynh không đồng đều, 3 6
khăn trong việc phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến trẻ
hướng dẫn cha Phụ huynh đa số đều là công nhân, đa số đều 3 4
mẹ trẻ chăm sóc nhờ ông bà đến đón trẻ rất khó để gặp gỡ để
và giáo dục trẻ. trao đổi và hướng dẫn.
Một số phụ huynh là công nhân làm việc 7 1
tăng ca nên ít có thời gian quan tâm đến các
vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình
Không gặp trở ngại hay khó khăn gì trong 3 3
việc hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục
trẻ, hướng dẫn qua góc tuyên truyền, bảng
thông báo hoặc những tờ bướm nhỏ phát về cho phụ huynh xem
6
Làm rõ hướng dẫn giáo dục trẻ Hướng dẫn bé thực hành tại lớp, tuyên truyền đến phụ huynh cách giáo dục trẻ kỹ năng/thói
kĩ năng thói quen vệ sinh tại quen vệ sinh tại nhà hoặc nơi công cộng bằng các bài hát, câu chuyện, xem hình ảnh, rèn
gia đình và nơi mọi lúc mọi nơi
công cộng Cho trẻ luyện tập thường xuyên, hàng ngày, 3 4
PL81
mọi lúc mọi nơi
Bằng lời nói, hành động và nêu gương 3 4
4 6
Thực hành tại lớp, rèn mọi lúc mọi nơi, qua bài hát, thơ, câu chuyện, tuyên truyền với
phụ huynh, xem hình ảnh
Tìm hiểu hình Qua bảng tuyên truyền, trao đổi trực tiếp, 1 5
thức, nội dung thông tin đến điện thoại, sổ bé ngoan, họp phụ huynh, thông tin khi trẻ bệnh, tai nạn, về tình hình
cha mẹ trẻ về sự trẻ, trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, biếng ăn, trẻ
có hành động không tốt với giáo viên
phát triển của trẻ tại một số Trò chuyện trực tiếp, sổ bé ngoan, họp phụ 3 6
trường mầm non huynh, điện thoại, zalo về tình hình của trẻ
trong ngày
Qua bảng tuyên truyền, sổ bé ngoan, trao đổi 9
trực tiếp về tình hình sức khỏe, cân đo, ăn
ngủ trong ngày
Qua bảng tin tại trường và tại lớp về tình 6
hình của trẻ, chuẩn phát triển trẻ
Tổ chức các Dạy theo chương trình giáo dục mầm non 1 5
hoạt động hỗ trợ cho trẻ làm quen chữ số, chữ viết
trẻ vào lớp một
Trò chuyện, giới thiệu, xem phim, hình ảnh 3 5
tại một số trường mầm non Tham quan trường tiểu học, đồng thời cũng 6 10
cho trẻ làm quen chữ viết, làm quen với toán.
Làm rõ hình Trao đổi trực tiếp, hỗ trợ GV trong hoạt động 2 5
dạy
Trò chuyện trực tiếp, bảng tin 3 9
Qua cuộc họp, bảng tuyên truyền 5 6 thức, phương pháp giới thiệu về vị trí của trẻ và vai trò
của GV/cha mẹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
PL82
làm trung tâm
Các hình thức Tổ chức cho phụ huynh thăm lớp, dự giờ các 3 3
thông tin cho hoạt động chơi, học của các bé nhân các
cha mẹ trẻ hiểu ngày lễ 8/3, 20/10,...
phương pháp 3 7
giáo dục lấy trẻ Trò chuyện, trao đổi trực tiếp, bảng thông tin, họp phụ huynh
làm trung tâm Trò truyện trực tiếp, gián tiếp: bảng tin, zalo, 6
điện thoại
Môi trường trường, lớp 4 4
PL83
Phụ lục 9
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHA MẸ TRẺ
Nội dung trao Số Thông tin phản hồi đổi lượng
Việc xây dựng Thông qua hoạt động đón – trả trẻ 4
mối quan hệ Trao đổi trực tiếp với giáo viên, qua các ngày lễ hội 5
giữa giáo viên, Qua cuộc họp phụ huynh và trao đổi trực tiếp với 5
nhà trường và giáo viên trong giờ đón – trả trẻ
Mối quan hệ giữa phụ huynh với giáo viên tốt, được 6
cha mẹ trẻ hiện nay tại một số xây dựng qua các buổi họp, trao đổi với giáo viên,
trường mầm non đón trẻ vào buổi chiều
4
Biểu hiện giao tiếp của cán bộ Giáo viên chào hỏi thân thiện, mỉm cười nhưng cũng thể hiện không quá quan tâm cũng không phải chân
quản lý/giáo thành
viên với cha mẹ Mỉm cười – không trả lời 1
trẻ tại một số Giáo viên niềm nở, chu đáo, quan tâm trẻ, ân cần với 10
trường mầm non trẻ và phụ huynh
Giáo ân cần, chu đáo, quan tâm trẻ, mặt chưa vui 5
tươi, đôi lúc còn la mắng trẻ trước mặt phụ huynh
sự đa dạng các Trao đổi trực, tiếp qua điện thoại, qua sổ bé ngoan, 6
hình thức giao qua bảng tin, bảng tuyên truyền.
tiếp trực Trao đổi trực tiếp lúc đón, trả trẻ, sổ bé ngoan, họp 8
tiếp/gián tiếp phụ huynh đầu năm
với cha mẹ trẻ Trao đổi trực tiếp giờ đón, trả trẻ, sổ bé ngoan 7
Làm rõ việc tổ Một lần/năm, đầu năm. Nội dung: thông báo bảng 4
thu tiền học hàng tháng, phổ biến nội quy, họp theo lớp
Không tổ chức họp phụ huynh 5
11
chức cuộc họp với cha mẹ trẻ (bao nhiêu lần/năm, thời điểm, hình thức và nội dung) Họp 2 lần/năm, đầu và cuối năm họp với phụ huynh cả lớp, nội dung thông báo quy định của trường, nội quy của lớp, thông báo tài chính đến phụ huynh, một
số thông tin tuyên truyền
Cách giải quyết Giáo viên gặp trực tiếp trao đổi, giải thích, thông báo 10
tình huống của cũng có lúc giáo viên điện thoại
PL84
CBQL, GV Mỉm cười rồi dạ 1
Giáo viên chỉ mỉm cười và trả lời không biết nên 2
không thông báo với mẹ. Ban giám hiệu xin lỗi đồng
thời khiển trách giáo viên yêu cầu giáo viên khi có sự cố xảy ra phải báo ban giám hiệu, xem xét mức
độ nặng nhẹ của sự việc để thông báo kịp thời đến
cha mẹ tuyệt đối không để chậm trễ.
Giáo viên chỉ mỉm cười và xin lỗi 3
Giáo viên gọi điện thoại hỏi thăm, đến nhà thăm hỏi, 4
động viên trẻ
thuận lợi và khó Có được GV hướng dẫn, Có ít thời gian chăm sóc và 9
khăn trong thực hiện chăm sóc chơi với trẻ nên rất ít khi thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ theo sự hướng dẫn của giáo viên”
và giáo dục trẻ Có được GV hướng dẫn, trẻ không hợp tác 4
theo sự hướng hầu như không thấy giáo viên có những trao đổi hay 5
dẫn của giáo hướng dẫn gì về việc chăm sóc giáo dục trẻ tại gia
viên đình cả
Có được GV hướng dẫn, không gặp khó khăn 2
Làm rõ cách Có được GV hướng dẫn, trẻ được thực hiện như: tự 6
giáo dục trẻ kĩ rửa tay, bỏ rác vào thùng
năng thói quen Có được GV hướng dẫn, thực hành làm cùng trẻ, cho 5
vệ sinh tại gia trẻ tự làm những việc dễ như tự mặc quần áo, mang
đình và nơi dép, bỏ rác vào thùng
công cộng Có được GV hướng dẫn, khuyến khích trẻ, thưởng 3
cho trẻ khi trẻ làm đúng.
Không được hướng dẫn nhưng vẫn tập cho trẻ đi vệ 6
sinh đúng nơi, bỏ rác đúng nơi, phụ mẹ quét nhà.
9
Giáo viên thường trao đổi trực tiếp về tình hình sức khỏe của bé, cân đo, ăn ngủ trong ngày, học tập của bé trong ngày
Tìm hiểu hình thức, nội dung thông tin đến cha mẹ trẻ về sự Gặp trực tiếp mẹ vào lúc đón trả trẻ và chỉ trao đổi 3
phát triển của trẻ tại một số với mẹ khi bé ăn uống không bình thường hay có vấn đề về sứa khỏe
trường mầm non Trao đổi trực tiếp vào lúc đưa, đón bé nhất là lúc bé 4
PL85
mới gửi hoặc có vấn đề về sức khỏe hay bé ăn uống
không được còn những lúc bình thường thì hầu như
không trao đổi gì
4
Giáo viên cũng có trao đổi khi đưa đón bé hoặc khi bé bị bệnh, sốt nhà trường cũng điện thoại báo tin và
thông qua sổ bé ngoan nhà trường phát hàng tháng.
Tổ chức các Nhà trường có tổ chức, giáo viên có hướng dẫn. 10
hoạt động hỗ trợ trẻ vào lớp một Trường tổ chức cho trẻ tham quan, giao lưu với trường tiểu học
tại một số 10 Hầu như không thấy trường mầm non
Làm rõ hình 10
thức, phương Có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm qua cuộc họp đầu năm và pháp giới thiệu qua bảng thông báo của nhà trường về vị trí của trẻ Không 8 và vai trò của 2 Có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo GV/cha mẹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm qua cuộc họp đầu năm, qua dục lấy trẻ làm trao đổi hàng ngày với giáo viên trung tâm
Các hình thức Tôi có được nhà trường giới thiệu về quan điểm giáo 11
thông tin cho dục lấy trẻ làm trung tâm, được biết qua ti vi,
cha mẹ trẻ hiểu internet.
phương pháp 9
giáo dục lấy trẻ Không
làm trung tâm
PL86
Phụ lục 11
Đánh giá nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ trẻ về đánh giá sự hợp tác giữa trường
mầm non và cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm ở Củ Chi
Đối tượng khảo sát Có (%) Không (%)
CBQL, GV 98.60 1.40
Đánh giá việc thực hiện sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo tiêu chí
Cha mẹ trẻ 94.00 6.00
thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi
Đã sử
Phân
Chưa
Tiêu chí đánh giá
Stt
dụng (%)
vân (%)
sử dụng (%)
95.7
4.3
0.0
1
Xây dựng mối quan hệ giữa GV, trường mầm non và cha mẹ trẻ
92.9
7.1
0.0
Có các biểu hiện giao tiếp tốt với cha mẹ trẻ
2
88.6
10.0
1.4
3 Đa dạng các hình thức giao tiếp với cha mẹ
82.9
14.3
2.9
4
Tổ chức cuộc họp phụ huynh đạt hiệu quả
88.6
10.0
1.4
5 Giải quyết các vấn đề xảy ra một cách có hiệu quả
74.3
17.1
8.6
6
Chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình
62.9
27.1
10.0
7 Giao tiếp với trẻ tại gia đình
0.0
88.6
11.4
8
Giáo dục trẻ kĩ năng/thói quen vệ sinh tại gia đình và nơi công cộng
91.4
8.6
0.0
Thông tin về sự phát triển của trẻ cho cha mẹ trẻ
9
85.7
8.6
5.7
10 Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
82.9
17.1
0.0
11 Giới thiệu về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
0.0
78.6
21.4
12
Đa dạng các hình thức thông tin cho cha mẹ hiểu phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Cơ sở đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo Tiêu
chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại Củ Chi.
Stt
Cơ sở
Điểm trung bình
1
Cơ sở pháp lý
3.52
1.1 Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm
non”
3.44
Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lây trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 –
1.2
2020.
Kế hoạch 493/GDĐT-MN về việc triển khai chuyên đề “Xây
3.49
1.3
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020
3.49
1.4
Tài liệu hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non
PL87
2
Cơ sở thực tiễn
3.47
2.1
Hình ảnh các hoạt động giao tiếp trực tiếp/gián tiếp của giáo viên/nhà trường với cha mẹ trẻ.
3.36
2.2 Biên bản họp giữa giáo viên/ nhà trường với cha mẹ trẻ
Báo cáo có nội dung hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc,
3.30
2.3
giáo dục trẻ của giáo viên/Nhà trường
3.17
2.4
Sổ trao đổi thông tin/sổ nhật ký giữa Nhà trường/Giáo viên và cha mẹ trẻ
3.36
2.5
Tài liệu hoặc nội dung tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ
3.48
2.6
Kế hoạch năm học có nội dung hợp tác với cha mẹ trẻ trong chăm sóc giáo dục trẻ
3.25
2.7 Hộp thư/sổ đóng góp ý kiến của cha mẹ trẻ.
3.23
2.8
Hồ sơ/biên bản đánh giá hoạt động hợp tác với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên/trường
3
Cơ sở lý luận
3.62
3.1 Quan điểm giáo dục lây trẻ làm trung tâm
3.60
3.2 Đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của trẻ mầm non
3.49
3.3 Vai trò của gia đình đối với sự phát triển của trẻ mầm non
PL88
Mục đích đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ theo
Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi.
Điểm trung bình
Stt
Mục đích
CBQL - GV
CMT
3.61
3.47
1
Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ
3.31
3.41
2
Nâng cao năng lực thực hành, phát triển chuyên môn, kỹ năng của giáo viên tại trường mầm non
3.51
3.51
3
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
3.45
3.48
4
Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương pháp giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ theo tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
38.6
52.9
1.4
4.3
2.9
Mức độ quan trọng (%) Đối tượng Rất quan Bình Ít quan Không trả lời Quan trọng trọng thường trọng quan trọng
27.0
60.0
13.0
0.0
0.0
CBQL – GV
CMT
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của việc đánh giá sự hợp tác giữa
trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
CBQL – GV CMT STT Thông tin phản hồi (%) (%)
Dể dàng theo dõi và đánh giá sự phát triển của
1 5.17 26.32
trẻ khắc phục những khó khăn mà trẻ gặp phải để trẻ phát triển tốt
2 25.86 25.00 Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, có cơ hội thể hiện bản thân, phát triển tốt về mọi mặt
3 Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 17.24 13.16
4 Rất cần thiết cho trẻ 5.17 3.95
Quan trọng trong việc phối hợp giữa giáo viên 5 15.52 2.63 với cha mẹ trẻ
PL89
Hình thành kĩ năng sống, thói quen, hành vi, 6 5.17 9.21 tính cách tốt
Góp phần nhận biết năng lực, khả năng, tâm
7 10.34 1.32
sinh lí của từng cá nhân trẻ để phương pháp giáo dục tác động thích hợp
Không cần thiết 8 5.17 0.00
Giúp cha mẹ hiểu rõ về phương pháp giáo dục 9 5.17 3.95 trẻ, lấy trẻ làm trung tâm
10 Nhận thấy vấn đề bình thường 1.72 6.58
Thống nhất quan điểm giáo dục, thực hiện
11 xuyên suốt quá trình giáo dục giúp trẻ phát triển 3.45 7.89
toàn diện
Kết quả đánh giá mức độ khó khăn khi đánh giá sự hợp tác giữa trường
mầm non và cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm ở Củ Chi.
Điểm trung Stt Những khó khăn khi đánh giá bình
3.03
1 Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong chăm sóc giáo dục trẻ chưa có thang đánh giá
cụ thể
2.56
2 Cán bộ quản lý, giáo viên chưa được hướng dẫn thang đánh
giá
2.50
3 Chưa có sự chỉ đạo sử dụng Tiêu chí thực hành áp dụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong chăm sóc giáo dục
2.64
trẻ của cấp trên
4 Năng lực tự đánh giá của giáo viên còn hạn chế
2.83
5 Nhận thức của cha mẹ trẻ chưa cao trong việc phối hợp với
trường mầm non trong đánh giá
2.61
6 Phương pháp đánh giá chưa được phổ biến, tập huấn cho cán
bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ
PL90
Phụ lục 12
Đề xuất, kiến nghị của cha mẹ trẻ để đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
LTLTT trong CSGD trẻ đạt hiệu quả hơn ở Củ Chi
SỐ STT NỘI DUNG LƯỢNG
Phòng mầm non sở giáo dục
1. Không ý kiến 67
2. Để trống 33
Tổ mầm non phòng giáo dục
không nên phân tuyến phân luồng và đề nghị tuyển sinh thực 15 1. hiện theo luật cư trú
2. Không ý kiến 53
3. Để trống 32
Ban giám hiệu
Tổ chức giữ trẻ thêm giờ để các phụ huynh đang làm công nhân 45 1. không thể rước sớm được
Trang bị hệ thống camera trong toàn hệ thống giáo dục mầm
2. non để phụ huynh giám sát phối hợp 2 chiều và quan sát được 53
trẻ mọi lúc mọi nơi
3. Không ý kiến 1
4. Để trống 1
Giáo viên
Tạo zalo nhóm với tất cả phụ huynh để thông tin hay thông báo 47 1. kịp thời các quy định cũng như sức khỏe cho trẻ
2. Không ý kiến 25
3. Để trống 28
PL91
Phụ lục 13
Đề xuất, kiến nghị của CBQL, GV để đánh giá sự hợp tác giữa trường mầm non với cha mẹ trẻ theo Tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
LTLTT trong CSGD trẻ đạt hiệu quả hơn ở Củ Chi
SỐ STT NỘI DUNG LƯỢNG
Đối với phụ huynh
thường xuyên tìm hiểu thêm các thông tin cách chăm sóc trẻ và ở gia đình hãy để trẻ tự khám phá phụ huynh cần theo dõi trẻ 15 1.
quan sát trẻ dạy trẻ những kỹ năng sống như ở trường
cần phối hợp với cô giáo đồng thời tìm hiểu về giáo dục lấy trẻ 12 2. làm trung tâm nhằm giúp trẻ phát triển
Cần tìm hiểu và phối hợp với giáo viên để trẻ phát huy tính tự 13 3. lập
nhiệt tình hơn trong việc gặp gỡ và trao đổi với giáo viên về tình 7 4. hình sức khỏe, năng lực của con em mình
hợp tác chặt chẽ với nhà trường 6 5.
tham dự các buổi họp đầy đủ hơn 7 6.
dành thời gian cho con trẻ 10 7.
Đối với phòng MN, Sở GD
cung cấp bồi dưỡng hướng dẫn kịp thời các cách bồi dưỡng giáo 27 1. dục lấy trẻ làm trung tâm cho các cụm trường
22 2. mở thêm các lớp bồi dưỡng về cách giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, có các phương pháp giúp giáo viên dễ dàng nắm bắt
cố gắng soạn thảo bậc thang đánh giá sớm nhất để giúp cho việc 12 3. đánh giá giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được dễ dàng hơn
4. Không ý kiến 9
Tổ mầm non phòng GD
33 1. thông tin kịp thời các đổi mới về cách giáo dục trẻ cho các trường mầm non
quan sát các cách giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của giáo viên 21 2. để chỉnh sửa kịp thời cho họ
thường xuyên tổ chức các chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm nhằm 16 3. giúp giáo viên góp nhặt cho mình kiến thức và thực hành tốt
PL92
hơn cho trẻ
BGH
bồi dưỡng hỗ trợ cho giáo viên về chuyên môn giáo dục lấy trẻ 1. 23 làm trung tâm
nắm bắt kịp thời các thông tin để hướng dẫn giáo viên làm đúng 2. 19 với chỉ đạo của cấp trên
thường xuyên tổ chức những buổi họp mặt phụ huynh và giáo 3. 18 viên để có được sự đồng cảm và lắng nghe
4. Để trống 10
PL93
Phụ lục 14
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỢP TÁC VỚI CHA MẸ TRẺ
PL94
PL95
PL96
PL97
PL98