ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MA THỊ THU HƯƠNG
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
ISO 9001:2008 TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MA THỊ THU HƯƠNG
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
ISO 9001:2008 TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Huấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao vai trò của
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên” được
hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả cùng với sự giúp
đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Hoàng Ngọc Huấn.
Tác giả cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong những
công trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ma Thị Thu Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu từ 2013 đến 2015, tôi đã hoàn
thành luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Nâng cao vai trò của Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên”. Để có
được luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn, giúp
đỡ và chỉ bảo vô cùng lớn lao từ phía các quý thầy cô của trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian học tập khóa học cao học K10B - Quản trị kinh
doanh tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Ngọc Huấn - người đã
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời vô cùng biết ơn tới Ban giám hiệu cũng như các
quý thầy cô Phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp cũng như
các quý khách hàng của BIDV Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có sự nỗ lực, cố gắng hết sức của bản thân nhưng luận văn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp chân thành từ quý thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ma Thị Thu Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
6. Bố cục luận văn ............................................................................................. 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001 ............. 4
1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001 ........................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm và vai trò của quản lý chất lượng ........................................... 4
1.1.2 Hệ thống quản lý chất lượng .................................................................... 7
1.1.3 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO .................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001 ......................................................................................................... 24
1.2.1. Tình hình áp dụng ISO 9001 trên thế giới và tại Việt Nam .................. 24
1.2.2. Tình hình áp dụng ISO 9001 tại BIDV Bình Định ............................... 27
1.2.3 Tình hình áp dụng ISO 9001 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank) .................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Thái Nguyên khi áp dụng ISO 9001 . 33
iv
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 36
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: ........................................................................................................ 41
2.3.2 Các chỉ tiêu về sự hoạt động của ngân hàng .......................................... 42
Chương 3 VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2008 TẠI BIDV THÁI NGUYÊN....... 44
3.1. Khái quát về BIDV và BIDV chi nhánh Thái Nguyên ............................ 44
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển ................................................................ 44
3.1.2. Mô hình tổ chứ c .................................................................................... 46 3.1.3. Lĩnh vực hoạt động ............................................................................... 47
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................... 48
3.1.5. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 49
3.1.6. Mạng lưới .............................................................................................. 49
3.1.7. Cam kết ................................................................................................. 49
3.1.8. Thương hiệu .......................................................................................... 50
3.2. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại BIDV .......... 50
3.2.1. Sổ tay chất lượng ................................................................................... 50
3.2.2 Chính sách chất lượng ............................................................................ 51
3.2.3. Mục tiêu chất lượng .............................................................................. 52
3.2.4 Các quy trình chính ................................................................................ 55
3.3. Quá trình vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
tại BIDV .......................................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.1. Mô hình tổ chức .................................................................................... 57
v
3.3.2. Ban chỉ đạo ISO .................................................................................... 57
3.3.3 Quá trình triển khai vận hành ................................................................. 57
3.4. Đánh giá chung về kết quả đạt được khi áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại BIDV ............................................ 61
3.4.1. Trụ sở chính và tất cả các đơn vị thành viên đã áp dụng thành công và được
cấp giấy chứng nhận HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 .............. 61
3.4.2. Chuẩn hóa hệ thống quy trình nghiệp vụ .............................................. 61
3.4.3. Nâng cao công tác quản trị điều hành và tính tuân thủ quy trình nghiệp
vụ của cán bộ ................................................................................................... 62
3.4.4. Các kết quả khác ................................................................................... 62
3.5. Đánh giá vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên .................................................................. 62
3.5.1 Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
tại BIDV Thái Nguyên .................................................................................... 62
3.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 80
3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 khi áp dụng tại BIDV Thái Nguyên: .............................................. 81
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001:2008 TẠI BIDV THÁI NGUYÊN ........... 83
4.1 Phương hướng, chiến lược của BIDV đến năm 2020 ............................... 83
4.1.1 Chiến lược của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến
năm 2020 ......................................................................................................... 83
4.1.2 Định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 .......................................................................... 84
4.2 Giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên ................................................ 84
4.2.1 Mở rộng giáo dục, đào tạo; nâng cao trình độ chuyên môn; bồi dưỡng
kiến thức về ISO cho toàn bộ nhân viên ......................................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.2 Áp dụng phương pháp quản lý Lean Six Sigma .................................... 85
vi
4.2.3 Tăng cường công tác đánh giá chất lượng nội bộ .................................. 88
4.2.4. Sử dụng linh hoạt các công cụ thống kê nhằm kiểm soát những điểm
không phù hợp và cải tiến chất lượng ............................................................. 89
4.2.5 Xây dựng chế độ thưởng phạt ISO......................................................... 92
4.3 Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chức năng ............................ 94
4.3.1. Nâng cao hiệu quả đánh giá của các Trung tâm cấp chứng chỉ hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 .......................................................................... 94
4.3.2. Tăng cường sự động viên khuyến khích của Nhà nước đối với các đơn
vị áp dụng nghiêm túc và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 ............................................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) ATM
BIDV Thái Nguyên: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Chi Nhánh Thái Nguyên
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
: Chuyển tiền quốc tế CTQT
: Hội sở chính (Head Office) HO
HTQLCL : Hệ thống quản lý chất lượng
: Khách hàng KH
: Thư tín dụng (Letter of Credit) LC
: Mục tiêu chất lượng MTCL
: Ngân hàng thương mại NHTM
: Phòng giao dịch PGD
: Quản lý chất lượng QLCL
: Quản lý rủi ro QLRR
QTNNL : Quản trị nguồn nhân lực
SWIFT : Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Bảng số lượng chứng nhận ISO 9001 đã được cấp tại Việt Nam 27
Bảng 3.1 MTCL chung của hệ thống trong năm 2016 ................................. 52
Bảng 3.2 MTCL của Ban xử lý nợ trong năm 2016 .................................... 53
Bảng 3.3 MTCL của Ban kế toán trong năm 2016 ...................................... 53
Bảng 3.4 MTCL của Ban Quản lý rủi ro trong năm 2016 ........................... 54
Bảng 3.5: Mục tiêu chất lượng của BIDV Thái Nguyên đối với 04 loại
sản phẩm ...................................................................................... 64
Bảng 3.6 Số lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ qua các năm ................... 68
Bảng 3.7 Số lượng thẻ được phát hành mới qua các năm của BIDV Thái
Nguyên ................................................................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.8 Tổng quan tình hình hoạt động của chi nhánh giai đoạn 2010-2015 ... 76
ix
DANH MỤC BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khách hàng đánh giá thời gian giao dịch của cán bộ
BIDVThái Nguyên ........................................................................ 67
Biểu đồ 3.2: Số lượng phàn nàn của khách hàng qua các năm ....................... 68
Biểu đồ 3.3 Số lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ qua các năm ................. 69
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của BIDV Thái Nguyên ........................... 47
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ Xương cá ............................................................................. 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 4.2: Các bước xây dựng biểu đồ kiểm soát. .......................................... 91
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nói chung, chất
lượng dịch vụ là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đó. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay đã và đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO như một công cụ hữu hiệu trong việc quản lý, giám sát và đánh giá chất
lượng dịch vụ của đơn vị mình.
Không nằm ngoài xu thế chung đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) đã bắt đầu áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 từ ngày 27/12/2001 và là ngân hàng đầu tiên áp dụng ISO
trong khối các ngân hàng TMCP. Trải qua 15 năm áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO (phiên bản ISO 9001:2000 từ năm 2001 đến
năm 2009 và phiên bản ISO 9001:2008 từ năm 2010 đến nay) chất lượng dịch
vụ của BIDV đã có nhiều chuyển biến tích cực và đang ngày một hoàn thiện để
hướng tới hình ảnh một ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đến thời điểm hiện
tại, BIDV là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đã áp dụng và được cấp giấy
chứng nhận cho tất cả các đơn vị trong hệ thống.
Từ khi BIDV chính thức áp dụng ISO thì Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên (viết tắt là BIDV Thái Nguyên)
là một trong số các chi nhánh được áp dụng thử nghiệm đầu tiên. Còn khi so
sánh với các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh thì BIDV Thái Nguyên là đơn
vị tiên phong áp dụng tiêu chuẩn ISO để quản lý chất lượng dịch vụ và đã đạt
được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, vai trò của ISO vẫn chưa được
nhận thức đúng và đủ trong nội bộ chi nhánh và việc áp dụng ISO vẫn chưa
được thực hiện một cách đồng bộ trong tất cả các phòng ban. Điều đó dẫn đến
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hệ thống quản lý chất lượng chưa thực sự đóng góp tích cực vào hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ một cách tối ưu để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và mang lại hiệu quả rõ rệt cho ngân hàng. Chính vì vậy, tôi
đã lựa chọn đề tài “Nâng cao vai trò của Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên” nhằm nghiên cứu công tác quản trị
chất lượng của đơn vị và đưa ra một số giải pháp để nâng cao vai trò của việc
áp dụng ISO 9001 tại chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng vai trò của Hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001 tại BIDV Thái Nguyên nhằm nâng cao vai trò của hệ
thống đó đối với chất lượng dịch vụ và tình hình kinh doanh của chi nhánh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
- Phân tích đánh giá thực trạng vai trò của Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao vai trò của hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
chi nhánh Thái Nguyên.
Số liệu sử dụng trong luận văn để tổng hợp, phân tích, đánh giá trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phạm vi từ năm 2010 - 2015.
3
Giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 cho BIDV Thái Nguyên đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ công tác
quản lý chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 và đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục những tồn tại, hoàn thiện chất lượng dịch vụ.
Xây dựng và chuẩn hóa được hệ thống các quy định nghiệp vụ một
cách khoa học và hiệu quả.
Nâng cao vai trò của ISO 9001 trong công tác quản trị chất lượng qua
đó nâng cao chất lượng dịch vụ.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng
biểu, đồ thị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Vai trò của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nâng cao vai trò của Hệ thống quản lý chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 tại BIDV Thái Nguyên
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001
1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001
1.1.1 Khái niệm và vai trò của quản lý chất lượng
1.1.1.1 Khái niệm quản lý chất lượng
Trước khi tìm hiểu khái niệm quản lý chất lượng, chúng ta cần hiểu
khái niệm chất lượng là gì.
Chất lượng: là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng
các yêu cầu.
- Yêu cầu: Nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung
hay bắt buộc.
- Ngầm hiểu chung: là những gì thực hành mang tính thông lệ hay phổ
biến đối với một tổ chức hay khách hàng.
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động hàng
loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong
muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng
là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách
chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý
chất lượng. Nói cách khác thì Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối
hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Hiện nay đang
tồn tại rất nhiều các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
Theo GOST 15467-70, quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy
trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiêu dùng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ
5
thống, cũng như những tác động hướng tới các nhân tố và điều kiện ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm.
A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng:
Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây
dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để
duy trì và tăng cường chất lượng trong tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm
bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các
yêu cầu của người tiêu dùng.
A.V.Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ cho rằng: Quản lý chất
lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận
khác nhau trong một tổ chức (một đơn vị kinh tế) chịu trách nhiệm triển khai
các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để
đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
Trong các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: quản lý
chất lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết
kiệm những hàng hoá có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất
lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
Giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh
vực quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng
có nghĩa là: Nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản
phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ
cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa
quản lý chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc
tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính
6
sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch
định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
1.1.1.2 Vai trò của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng không chỉ là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế mà
quan trọng hơn nó là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền
kinh tế và sản xuất - kinh doanh phát triển thì quản trị chất lượng càng đóng
vai trò quan trọng và trở thành nhiệm vụ cơ bản, không thể thiếu được của
doanh nghiệp và xã hội.
Tầm quan trọng của quản lý chất lượng, được quyết định bởi:
- Vị trí của công tác quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Bởi theo
quan điểm hiện đại thì quản lý chất lượng chính là quản lý có chất lượng, là
quản lý toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với phát triển kinh tế,
đời sống của người dân và sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Với
nền kinh tế quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tiết
kiệm được lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao
động, công cụ lao động, tiền vốn; nâng cao chất lượng cũng có ý nghĩa là
tăng năng suất. Với người tiêu dùng, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ
thoả mãn được các yêu cầu của người tiêu dùng, sẽ tiết kiệm cho người tiêu
dùng và góp phần cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần phát
triển sản xuất kinh doanh.
Do vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, do đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không
7
ngừng công tác quản lý chất lượng. Nó là trách nhiệm của các cấp quản lý,
trước hết là của doanh nghiệp, mà người chịu trách nhiệm chính là giám
đốc doanh nghiệp.
1.1.2 Hệ thống quản lý chất lượng
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống quản lý chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng: để định hướng và kiểm soát một tổ chức
về chất lượng.
- Hệ thống quản lý: Hệ thống để thiết lập chính sách, mục tiêu và để đạt
các mục tiêu đó.
- Hệ thống: Là tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn nhau hay tương tác
để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, đạt được
mục tiêu đã đề ra, doanh nghiệp phải có chiến lược, mục tiêu đúng. Từ chiến
lược và mục tiêu này, phải có chính sách hợp lý, một cơ cấu tổ chức và nguồn
lực phù hợp. Vì vậy, để vận hành tổ chức có hiệu quả, cần có một cơ chế để
hài hoà mọi nỗ lực của doanh nghiệp, hướng toàn bộ nỗ lực của doanh nghiệp
nhằm thực hiện định hướng đã đặt ra. Hệ thống quản lý chất lượng là một
trong những cơ chế này. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ thống,
đồng bộ, giúp doanh nghiệp liên tục cải tiến chất lượng, đáp ứng yêu cầu
khách hàng và những bên có quan tâm.
Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp các yếu tố có liên quan
và tương tác để lập chính sách và mục tiêu chất lượng và đạt được các mục
tiêu đó.
Tập hợp các yếu tố trên bao gồm:
- Cơ cấu tổ chức
- Các quá trình có liên quan đến chất lượng, sản phẩm, dịch vụ
- Các quy tắc điều hành, tác nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nguồn lực bao gồm cơ sở hạ tầng, nhân lực…
8
Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) giúp các doanh nghiệp phân
tích yêu cầu của khách hàng và các bên quan tâm, xác định các quá trình sản
sinh ra sản phẩm được khách hàng chấp nhận và duy trì được các quá trình đó
trong điều kiện được kiểm soát. HTQLCL có thể dùng làm cơ sở cho hoạt
động cải tiến chất lượng liên tục, ngày càng thoả mãn hơn các yêu cầu của
khách hàng và các bên quan tâm. HTQLCL đem lại lòng tin cho doanh nghiệp
và khách hàng.
Hệ thống quản lý chất lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xác định rõ sản phẩm và dịch vụ cùng với các quy định kỹ thuật
cho các sản phẩm đó, các quy định này đảm bảo thoả mãn yêu cầu của
khách hàng.
- Các yếu tố kỹ thuật, quản trị và con người ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm phải được thực hiện theo kế hoạch đã định, hướng về giảm, loại trừ
và quan trọng nhất là phòng ngừa sự không phù hợp.
- Các yêu cầu của HTQLCL khác với yêu cầu đối với sản phẩm. Các
yêu cầu đối với sản phẩm có thể quy định bởi khách hàng hay chính doanh
nghiệp, dựa trên các yêu cầu của khách hàng. Các yêu cầu đối với sản phẩm
và trong một số trường hợp, các quá trình gắn với chúng có thể quy định trong
các tài liệu như quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn cho sản phẩm, tiêu chuẩn quá
trình, các thoả thuận ghi trong các hợp đồng hay các yêu cầu pháp chế.
1.1.2.2 Chức năng của hệ thống quản lý chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng cũng như bất kỳ hệ thống nào đều phải
được quản lý và vì thế quản lý hệ thống chất lượng là một chức năng của
doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện 4 chức năng cơ bản sau:
- Thiết kế và phát triển hệ thống quản lý chất lượng.
- Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng.
9
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng.
1.1.2.3 Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận hợp thành quan trọng của
hệ thống quản trị kinh doanh. Nó có quan hệ và tác động qua lại với các hệ
thống khác trong hệ thống quản trị kinh doanh như Hệ thống quản trị
marketing, Hệ thống quản trị công nghệ, hệ thống quản trị tài chính, hệ thống
quản trị nhân sự. Hệ thống quản lý chất lượng không chỉ là kết quả của hệ
thống khác mà nó còn đặt yêu cầu cho các hệ thống quản lý khác.
Tổ chức tốt hệ thống quản lý chất lượng sẽ có ý nghĩa, tác dụng trên
các mặt:
- Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng.
- Duy trì các tiêu chuẩn mà công ty đạt được một cách thành công.
- Cải tiến tiêu chuẩn trong những lĩnh vực cần thiết.
- Kết hợp hài hoà các chính sách và sự thực hiện của tất cả các bộ phận
phòng ban.
- Cải tiến hiệu quả.
- Tạo sự ổn định và giảm thiểu sự biến động.
- Loại bỏ sự phức tạp và giảm thời gian xử lý.
- Tập trung quan tâm đến chất lượng.
- Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ được phân phối đúng lúc.
- Giảm chi phí hoạt động.
1.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến Hệ thống quản lý chất lượng:
+ Nhân tố bên ngoài:
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp cho doanh nghiệp trả lời câu hỏi:
Doanh nghiệp phải đối phó với cái gì? Từ đó có thể tìm ra các giải pháp,
những hướng đi đúng cho doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh.
Nhân tố chính trị và thể chế: Sự ổn định chính trị, việc công bố các chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trương, chính sách, các đạo luật, các pháp lệnh và nghị định cũng như các quy
10
định pháp quy có ảnh hưởng đến doanh nghiệp, tác động đến cách thức của
doanh nghiệp.
Nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng vô cùng lớn đến các
doanh nghiệp. Chúng rất rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Các ảnh hưởng chủ
yếu về kinh tế bao gồm các nhân tố như lãi suất ngân hàng, cán cân thanh
toán, chính sách tài chính và tiền tệ.
Nhân tố xã hội: Các nhân tố xã hội thường thay đổi chậm nên thường
khó nhận ra, nhưng chúng cũng là các nhân tố tạo cơ hội hoặc gây ra những
nguy cơ đối với doanh nghiệp.
Nhân tố khoa học- kỹ thuật- công nghệ: Cùng với sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng như cuộc cách mạng công nghệ, các
nhân tố này càng trở nên quan trọng, giữ vai trò quyết định trong việc nâng
cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhân tố tự nhiên: Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết có ảnh
hưởng rõ rệt đến các quyết định của doanh nghiệp. Vấn đề sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên, năng lượng cũng như các vấn đề về môi trường, đòi hỏi các
doanh nghiệp có các biện pháp xử lý thích đáng để bảo đảm sự hài hoà lợi ích
của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng và xã hội.
Nếu như mỗi nhân tố của môi trường vĩ mô có thể tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến Doanh nghiệp thì các nhân tố trực diện sẽ tác động trực
tiếp đến hệ thống quản lý chất lượng của Doanh nghiệp đó:
Đối thủ cạnh tranh: Sự hiểu về các đối thủ cạnh tranh với mình là điều
cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp để tồn tại và phát triển. Chính sự
cạnh tranh nhau giữa các đối thủ sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua
trong công nghiệp cũng như trên thị trường.
Người cung cấp: Những người cung cấp là một phần quan trọng trong hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
động của doanh nghiệp có tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
11
nghiệp. Họ có thể gây áp lực với doanh nghiệp bằng cách tăng giá, giảm giá, giảm
chất lượng hoặc cung cấp không đủ số lượng, không đúng thời hạn.
Khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng là mục tiêu của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó đạt được khi doanh nghiệp thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng so
với đối thủ của mình.
+ Nhân tố bên trong:
Phân tích nội bộ đòi hỏi phải thu thập, xử lý những thông tin về tiếp thị,
nghiên cứu- triển khai, sản xuất, tài chính qua đó hiểu được mọi công việc ở
các bộ phận, hiểu được mọi người, tìm ra những mặt mạnh và mặt yếu của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra nhưng biện pháp để phát huy mọi nguồn lực trong
doanh nghiệp.
Quá trình phân tích nội bộ của doanh nghiệp cùng với quá trình phân
tích môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tìm ra những mặt mạnh và mặt yếu, tìm ra những cơ hội thuận lợi và
thách thức hiểm nguy. Từ đó đề ra những chiến lược, mục tiêu, chính sách
của doanh nghiệp, đề ra những chính sách chất lượng thích hợp nhằm đảm
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cạnh tranh trên thị trường, tạo
điều kiện cho sự phát triển bền vững.
Để đạt được điều đó doanh nghiệp cần xem xét đến những vấn đề sau đây:
Trình độ phát triển chất lượng sản phẩm của doanh nghiệpm so với các
đối thủ cạnh tranh.
Nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, giá thành, lợi nhuận.
Cơ sở hạ tầng, nguyên- nhiên- vật liệu, máy móc dụng cụ, trang- thiết
bị của doanh nghiệp, trình độ công nghệ hiện tại, khả năng cải tiến, đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
công nghệ, khả năng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng.
12
Tình hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nói chung và quản lý
chất lượng nói riêng trong doanh nghiệp.
Tình hình đội ngũ cán bộ- công nhân viên trong doanh nghiệp: bộ máy
lãnh đạo, trình độ và tư cách đạo đức của cán bộ- công nhân viên, công tác
tuyển chọn, sử dụng, bố trí, bồi dưỡng đào tạo.
Tình hình xây dựng và các văn bản trong doanh nghiệp (chính sách,
mục tiêu, kế hoạch, quychế, nội dung,...).
Tình hình triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các hoạt
động tiêu chuẩn hoá.
Tình hình hợp tác nội bộ và với bên ngoài trong việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng.
Triển vọng xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng, hệ chất lượng
trong doanh nghiệp.
Phân tích các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài, doanh nghiệp sẽ
đánh giá chính xác bản thân và các đối tác có liên quan, qua đó đưa ra những
biện pháp quản lý chất lượng có hiệu quả cũng như đề ra những chiến lược
phát triển đúng đắn, xây dựng và thực hiện được một hệ chất lượng phù hợp
với doanh nghiệp để nâng cao vị trí của mình trên thị trường.
1.1.3 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
1.1.3.1 Khái quát về ISO
+ Khái niệm ISO:
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International Organization for
Standardization - ISO) được thành lập năm 1947. Đây là một tổ chức phi
Chính phủ. ISO có khoảng hơn 200 ban kỹ thuật có nhiệm vụ biên soạn và
ban hành ra các tiêu chuẩn. Việt Nam là thành viên của ISO từ năm 1977 và
là thành viên thứ 72.
+ Các tiêu chuẩn ISO:
- Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 - Hệ thống quản lý chất lượng, gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ISO 9000 - Hệ thống quản lý chất lượng, cơ sở từ vựng
13
ISO 9001 - Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu
ISO 9004 - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả
ISO 19011 - Hướng dẫn đánh giá
Tiêu chuẩn ISO 9000 do ban kỹ thuật TC 176 ban hành lần đầu tiên vào
năm 1987. Bộ tiêu chuẩn này được soát xét lại lần thứ nhất vào năm 1994,
soát xét lại lần thứ hai vào tháng 12/2000, soát xét lần thứ ba năm 2008. ISO
9000 đề cập đến các lĩnh vực tiêu chuẩn hoá và quản lý chất lượng. Nó được
quy tụ kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng
trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và người cung ứng.
Thực chất của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là chứng nhận hệ thống đảm
bảo chất lượng, áp dụng các biện pháp cải tiến chất lượng không ngừng để
thoả mãn khách hàng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chứ không
phải là kiểm định chất lượng sản phẩm. Bộ tiêu chuẩn nhấn mạnh đến nhu cầu
phải theo dõi sự thoả mãn khách hàng, theo sát các nguyên tắc của quản lý
chất lượng, bảo đảm sự nhất quán giữa tiêu chuẩn và hướng dẫn.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 - Hệ thống quản lý môi trường
- Bộ tiêu chuẩn ISO 22000 - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
- Một số bộ tiêu chuẩn ISO khác:
ISO/IEC 17020:2012
ISO/IEC 17021:2006
ISO/TS 16949
ISO 15189
….
1.1.3.2 ISO 9001:
+ Khái niệm ISO 9001:
Tiêu chuẩn ISO 9001 quy định các yêu cầu đối với Hệ thống Quản lý
chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung
cấp sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và nhằm nâng cao sự thỏa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mãn của khách hàng.
14
ISO 9001 là tiêu chuẩn cải tiến chất lượng được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay với gần hai triệu công ty, tổ chức được chứng nhận theo tiêu chuẩn
này trên toàn cầu. Đây là tiêu chuẩn duy nhất trong chuỗi tiêu chuẩn 9000
được ban hành bởi Tổ Chức Tiêu Chuẩn Hóa Quốc Tế (ISO) với mục đích
đánh giá chuẩn phù hợp. ISO 9001 đồng thời là tiêu chuẩn căn bản xây dựng
nền tảng kết hợp những tiêu chuẩn quan trọng trong từng ngành công nghiệp
khác nhau như ISO 13485 (Thiết bị Y Tế), ISO/TS16949 (công nghiệp xe
hơi) và AS/EN9100 (không gian vũ trụ) cũng như có thể tích hợp hoàn hảo
cùng những tiêu chuẩn phổ biến khác như OHSAS 18001 và ISO 14001.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là quyển tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000:2008 (ISO 9000:2008 series). Doanh nghiệp muốn triển khai áp dụng
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cần phải đọc và làm theo 2 quyển tiêu chuẩn sau
của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2008:
- ISO 9000:2005 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9000:2007) để có thể hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn
ISO 9001:2008. Tên của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 là “Cơ sở và từ vựng của
hệ thống quản lý chất lượng”.
- ISO 9001:2008 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9001:2008) để biết được những yêu cầu gì mà hệ thống quản lý của Doanh
nghiệp mình cần phải đáp ứng.
Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng,
Doanh nghiệp có thể nghiên cứu và vận dụng theo hướng dẫn của tiêu chuẩn
ISO 9004:2009.
+ Nguyên tắc của quản lý chất lượng theo ISO 9001
- Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng
- Nguyên tắc 2: Vai trò lãnh đạo
- Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình
15
- Nguyên tắc 5: Quản lý theo phương pháp hệ thống
- Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
- Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên thực tế
- Nguyên tắc 8: Quan hệ cùng có lợi với bên cung cấp
+ Các phiên bản của ISO 9001
- Năm 1987: ISO 9001:1987; ISO 9002:1987; ISO 9003:1987
- Năm 1994: ISO 9001:1994; ISO 9002:1994; ISO 9003:1994
- Năm 2000: ISO 9001:2000
- Năm 2008: ISO 9001:2008
- Năm 2015: ISO 9001:2015
+ Nội dung của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 hiện hành
Ngày 14 tháng 11 năm 2008, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ban hành
tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đây là phiên bản tiêu chuẩn quốc tế hiện hành
được nhiều tổ chức tại 175 quốc gia áp dụng như khuôn khổ đối với các hệ
thống quản lý chất lượng tại các quốc gia này. ISO 9001:2008 là phiên bản
thứ 4 của tiêu chuẩn.
ISO 9001:2008 tương đương với TCVN ISO 9001:2008 gồm có 8 điều
khoản sau:
Điều khoản 0: Giới thiệu.
Điều khoản 1. Phạm vi áp dụng.
Điều khoản 2. Tài liệu viện dẫn
Điều khoản 3: Thuật ngữ và định nghĩa
Điều khoản 4: Yêu cầu chung đối với hệ thống quản lý chất lượng
Điều khoản 5: Trách nhiệm lãnh đạo
Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực
Điều khoản 7: Tạo sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Điều khoản 8: Đo lường, phân tích, cải tiến
16
Nội dung chi tiết các điều khoản được thể hiện cụ thể trong “Tiêu
chuẩn quốc gia - National Standard TCVN ISO 9001:2008”.
ISO 9001:2008 không đưa ra các yêu cầu mới so với phiên bản năm
2000 đã bị thay thế, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện có của ISO 9001:
2000 dựa vào kinh nghiệm áp dụng trong 8 năm qua và đưa ra những thay đổi
hướng vào việc cải thiện nhằm tăng cường tính nhất quán với tiêu chuẩn ISO
14001: 2004 về hệ thống quản lý môi trường.
+ Nội dung của phiên bản ISO 9001:2015
Phiên bản mới ISO 9001:2015 chính thức được ban hành và áp dụng từ
ngày 15/09/2015 (thay thế cho phiên bản ISO 9001:2008) với những thay đổi
đột phá, giúp doanh nghiệp đi vào quản lý thực chất trong bối cảnh cạnh tranh
toàn cầu đang ngày càng phát triển. Phiên bản mới ISO 9001:2015 được tổ
chức ISO kỳ vọng có thể duy trì đến 25 năm.
ISO 9001:2015 được tạo thành dựa trên các yêu cầu liên quan đến
các khía cạnh của một hệ thống quản lý chất lượng. Về cấu trúc, ISO
9001:2015 có 10 điều khoản tương ứng với chu trình PDCA - Plan, Do,
Check, Act (Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Điều chỉnh): Điều
khoản 4 đến 7 - Plan, Điều khoản 8 - Do, Điều khoản 9 - Check, Điều
khoản 10 - Act. Cụ thể như sau:
• Khoản 0-3 - Giới thiệu và phạm vi của tiêu chuẩn
• Khoản 4 - Bối cảnh của tổ chức
• Khoản 5 - Lãnh đạo
• Khoản 6 - Kế hoạch
• Khoản 7 - Hỗ trợ
• Khoản 8 - Hoạt động
• Khoản 9 - đánh giá hiệu suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
• Khoản 10 - Cải thiện
17
Về thuật ngữ: có 69 thuật ngữ mới được đưa vào phiên bản ISO
9001:2015 với bố cục cụ thể hơn, dễ hiểu hơn và phạm vi sử dụng linh
hoạt hơn.
Ngoài những thay đổi về cấu trúc so với phiên bản cũ, ISO
9001:2015 có những thay đổi ở tất cả các điều khoản, điển hình là các
Điều khoản 4, 5, và 6.
Điều khoản “4. Bối cảnh của tổ chức”
Điều khoản này yêu cầu doanh nghiệp phải xác định “bối cảnh” bên
trong và bên ngoài để đánh giá chúng ảnh hưởng đến doanh nghiệp mình như
thế nào (4.1). Để xác định bối cảnh này, các doanh nghiệp có thể dùng các
công cụ hoạch định chiến lược như:
- SWOT (Strenghs - Weaknesses - Opportunities - Threats): tức ma
trận điểm Mạnh - Yếu - Cơ Hội - Đe doạ, BCG (Boston Consultant Group);
- Ma trận MGSC (Grand Strategy Selection Matrix): ma trận lựa chọn
chiến lược tổng thể;
- Ma trận SPACE (Strategic Position and Action Evaluation): ma trận
vị trí chiến lược và đánh giá hành động;
- Ma trận McKINSEY với vị thế cạnh tranh và sự hấp dẫn của ngành;
- Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix);
- The Business Model Canvas: phác hoạ mô hình kinh doanh…
Điều quan trọng là đầu ra của quá trình này phải lựa chọn được chiến
lược (có thể thông qua đánh giá để xác định chiến lược nào được lựa chọn),
thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược trong suốt quá trình kinh doanh.
Để thực thi các chiến lược, doanh nghiệp phải hoạch định các mục tiêu
(6.2), hoạch định hệ thống quản lý chất lượng và các quá trình chính của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp mình.
18
Phiên bản mới cũng yêu cầu hiểu biết mong đợi của các bên liên quan
(4.2) như: Nhân viên, nhà đầu tư, khách hàng; Nhà cung cấp, đối tác kinh
doanh, đối thủ…
Phiên bản cũ yêu cầu: khi thiết lập, thực hiện, duy trì, cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng, doanh nghiệp cũng xác định các quá trình cần
thiết. Phiên bản mới yêu cầu xác định rõ các yêu cầu đối với “đầu vào”,
“đầu ra”, đo lường thông qua các “chỉ số” và các “rủi ro” (nếu có thể) cho
các quá trình này.
Điều khoản “5. Vai trò lãnh đạo”:
Lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết của mình đối
với hệ thống quản lý chất lượng thể hiện qua yêu cầu “tự chịu trách nhiệm” và
đảm bảo tính cam kết của lãnh đạo.
Phiên bản mới không còn đòi hỏi đại diện lãnh đạo với mong đợi rằng:
lãnh đạo phải trực tiếp điều khiển hệ thống quản lý chất lượng.
Điều khoản “6. Hoạch định QMS (Hệ thống quản lý chất lượng)” với
“quản lý rủi ro” (Risk based thinking):
Thay đổi này rất quan trọng thay thế cho “hành động phòng ngừa”
trong phiên bản cũ. Khi phòng ngừa doanh nghiệp chủ động hơn, phản ứng,
ngăn ngừa hoặc làm giảm tác dụng không mong muốn. Từ đó thúc đẩy doanh
nghiệp cải tiến liên tục.
Hành động phòng ngừa là “tự động” khi một hệ thống quản lý dựa vào
rủi ro. “Quản lý rủi ro” sẽ giúp doanh nghiệp giảm mạnh các nguy cơ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm/ dịch vụ. Nó tác động trực tiếp vào
các yếu tố đầu vào (Man, Material, Machine, Method, Measurement,...) chứ
không chỉ yếu tố đầu ra của quá trình.
Các nguyên tắc kiểm soát rủi ro có thể là: Thay đổi công nghệ hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thay đổi phương pháp, Kiểm soát công nghệ, kiểm soát bằng biện pháp hành
19
chính, bảo vệ con người hoặc bảo vệ thành quả, ứng phó sự cố (khi có tình
trạng khẩn cấp)…
Các rủi ro đều có tần suất xuất hiện và nguy cơ khác nhau, cho nên,
phiên bản mới yêu cầu: Phải xác định và chọn các rủi ro có nguy cơ cao để
kiểm soát. Việc kiểm soát các rủi ro này phải thông qua “các mục tiêu” và/
hoặc “các thủ tục” để kiểm soát chúng.
Theo hướng dẫn của Diễn đàn các tổ chức công nhận quốc tế (IAF), các
tổ chức được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có 3 năm kể từ ngày
tiêu chuẩn mới được ban hành để chuyển đổi sang tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
Điều này có nghĩa Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 chỉ có thể
được cấp kể từ ngày 15/09/2015. Các tổ chức vẫn có thể tiếp tục áp dụng tiêu
chuẩn cũ và tất cả Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sẽ hết
hiệu lực sau ngày 14/09/2018.
1.1.3.3 Vai trò và lợi ích của ISO 9001
+ Vai trò của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 là một hệ thống quản lý chất
lượng so với các hệ thống quản lý khác có nhiều ưu điểm và được áp dụng
rộng rãi ở các doanh nghiệp. Có thể coi nó là giấy thông hành để doanh
nghiệp đi vào thị trường thế giới.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9001 về hệ thống chất lượng được xây dựng trên
triết lý: “nếu hệ thống sản xuất và quản lý tốt thì sản phẩm và dịch vụ mà hệ
thống đó sản xuất ra sẽ tốt”. ISO 9001 nhấn mạnh vào việc phòng ngừa, mục
tiêu là nhằm ngăn ngừa những khuyết tật về chất lượng.
+ Lợi ích của Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Việc áp dụng ISO 9001 đem đến một số lợi ích quan trọng như sau:
20
- Cung ứng cho xã hội các sản phẩm có chất lượng tốt. Một hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9001 sẽ giúp cho tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất - kinh doanh một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và
loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại. Cải
tiến liên tục hệ thống chất lượng, theo yêu cầu của tiêu chuẩn sẽ dẫn đến cải
tiến liên tục chất lượng sản phẩm. Như vậy, hệ thống quản lý chất lượng rất
cần thiết để cung cấp các sản phẩm có chất lượng.
- Tăng năng suất và giảm giá thành: thực hiện hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 giúp tổ chức tăng năng suất và giảm giá
thành. HTQLCL theo ISO 9001 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi
người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ, qua
đó, sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng
và giảm được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc.
Đồng thời, nếu một tổ chức có HTQLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 sẽ
giảm được chi phí kiểm tra, tiết kiệm được cho cả công ty và khách hàng.
- Tăng tính cạnh tranh của tổ chức: có được một hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 sẽ đem đến cho tổ chức lợi thế cạnh
tranh, vì thông qua việc chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
ISO 9001, tổ chức sẽ có bằng chứng đảm bảo với khách hàng là các sản phẩm
họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ đã cam kết. Trong thực tế, phong
trào áp dụng ISO 9001 được định hướng bởi chính người tiêu dùng, những
người luôn mong muốn được bảo đảm rằng sản phẩm mà họ mua về có chất
lượng đúng như chất lượng mà nhà sản xuất đã khẳng định. Một số hợp đồng
mua hàng ghi rõ, sản phẩm mua phải kèm theo chứng nhận hệ thống chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001. Một số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh doanh chỉ vì họ thiếu giấy chứng nhận ISO 9001.
21
- Tăng uy tín của tổ chức về đảm bảo chất lượng: áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO 9001 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để
chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức và chứng minh cho
khách hàng thấy rằng các hoạt động của tổ chức đều được kiểm soát. Hệ
thống quản lý chất lượng còn cung cấp những dữ liệu để sử dụng cho việc xác
định hiệu quả quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ nhằm không
ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thoả mãn khách hàng, do
vậy nâng cao uy tín của công ty về chất lượng sản phẩm.
1.1.3.4 Nhận thức về sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 trong ngành ngân hàng
Hầu hết các ngân hàng đều cho rằng ngân hàng là loại công nghiệp tài
chính chứ không phải là công nghiệp dịch vụ. Vì thế, khuynh hướng cạnh
tranh của họ dựa trên năng lực về tài chính nhiều hơn là chất lượng dịch vụ.
Họ dành hết nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và hệ thống cho việc quản lý
tài chính hơn là quản lý khách hàng và công tác phục vụ. Trong thực tế thì
hầu hết các chương trình ứng dụng được thiết kế là để kiểm soát thay vì để
thoả mãn khách hàng. Người ta thiết kế ra sản phẩm ngân hàng và quy trình
để tạo sự thuận tiện cho ngân hàng hơn là cho khách hàng. Một ngân hàng lớn
có thể có đến ba vị phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về việc quản lý tài sản
ngân hàng nhưng lại không có ai phụ trách lĩnh vực liên quan đến công tác
phục vụ khách hàng và xử lý than phiền. Việc tổ chức phục vụ và làm cho
khách hàng hài lòng thường được các ngân hàng xếp vào hàng thứ yếu và do
đó, công việc này, nếu có, sẽ phân công cho một người trưởng phòng cấp thấp
hoặc lương thấp. Hiếm khi thấy được một ngân hàng có được một cơ cấu tổ
chức tinh vi để thực hiện việc phục vụ khách hàng và duy trì quan hệ lâu dài
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bền chặt với khách hàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
22
Mạch sống của mọi ngành nghề kinh doanh chính là khách hàng. Lợi
nhuận có được từ doanh thu trừ chi phí. Doanh số được quan tâm trước và chi
phí phát sinh liên quan thì sau. Khách hàng là người quyết định doanh số dựa
trên sự nhận thức của họ về chất lượng của sản phẩm và sự phục vụ. Nói khác
đi, chất lượng quyết định lợi nhuận và chính khách hàng là người xác định và
quyết định chất lượng là gì và cần phải như thế nào. Sau sự thành công của
các phong trào quản lý chất lượng, như Quản lý chất lượng toàn diện trong
lĩnh vực sản xuất, thì các chuỗi cửa hàng bán thức ăn nhanh, hãng hàng
không, khách sạn, siêu thị và các ngành dịch vụ khác bắt đầu nhìn nhận chất
lượng là lý do tồn tại của mình. Ngân hàng và các định chế tài chính khác như
công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư thì tương đối chậm chạp trong việc chuyển
hướng sang mô hình khách hàng là trên hết. Về phương diện lịch sử thì người
ta quan niệm ngân hàng là một hệ thống kiểm soát phức tạp vì ngân hàng kinh
doanh loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất: tiền mặt. Ngân hàng phải duy
trì hình ảnh, tiếng tăm và uy tín để thực hiện vai trò của người cầm giữ tiền
bạc của người khác. Theo thời gian, các hệ thống quản lý phức tạp và nạn
quan liêu hình thành dưới danh nghĩa là tăng cường kiểm soát đã khiến ngân
hàng xao nhãng và hy sinh việc phục vụ khách hàng trong quá trình giao dịch.
Quản lý chất lượng toàn diện, là công tác phục vụ khách hàng về mọi
mặt và liên tục làm thỏa mãn khách hàng, được áp dụng không chỉ ở lĩnh vực
sản xuất mà còn ở lĩnh vực dịch vụ, lĩnh vực mà khách hàng cũng quan trọng
không kém.
Trong thực tế, khách hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì nhạy cảm đối với
chất lượng dịch vụ và sự chuyển giao dịch vụ hơn trong lĩnh vực sản xuất vì
khách hàng luôn tiếp xúc với nhân viên trực tiếp phục vụ tại quầy, mà điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
này không có ở lĩnh vực sản xuất.
23
Trong thời gian qua, hoạt động xây dựng, áp dụng và chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn tại Việt Nam đã có bước tiến dài. Trước đây, các hoạt động
này hoàn toàn phụ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài hay các tổ chức nước
ngoài, đến nay Việt nam cũng đã có những tổ chức được chứng nhận trong
nước mà cũng được quốc tế công nhận. Đối với các doanh nghiệp sau khi xây
dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, đặc biệt là tiêu chuẩn ISO 9001 đã đạt được
nhiều thành tựu và lợi ích. Lợi ích đầu tiên là nâng cao năng lực quản lý -
quản lý có bài bản, có hệ thống, thứ hai là góp phần nâng cao trách nhiệm, lề
lối làm việc của lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong tổ chức. Áp dụng các
tiêu chuẩn cũng hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch, lập mục tiêu và biện pháp
thực hiện các kế hoạch, mục tiêu đó. Thực hiện tốt công tác quản lý quá trình
sẽ làm giảm sai lỗi, giảm những lãng phí… góp phần làm giảm chi phí cho tổ
chức. Từ đó, chất lượng và hiệu quả công việc được nâng cao, tạo thành
phong trào văn hoá về chất lượng trong tổ chức, nâng cao uy tín và sức cạnh
tranh cũng như doanh thu, lợi nhuận của các tổ chức.
Ban lãnh đạo BIDV đã thấy được những lợi ích mà HTQLCL ISO có
thể mang lại cho Ngân hàng mình, vì vậy từ năm 2000 đã bắt đầu xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và trở thành ngân
hàng đầu tiên của Việt Nam áp dụng HTQLCL này. Ban lãnh đạo đã định
hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định mục tiêu và
phạm vi áp dụng.
Trong ngành ngân hàng, BIDV có rất nhiều đối thủ lớn như Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và một số ngân hàng cổ phần
khác bắt đầu phát triển như Ngân hàng TMCP quân đội Việt Nam, Ngân hàng
Techcombank... Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường đòi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hỏi BIDV cần phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm
24
của mình. Trước những yêu cầu đó, BIDV thấy rằng ISO 9001 có thể giúp ích
cho Ngân hàng rất nhiều, nó có thể giúp cho việc quản lý các hoạt động kinh
doanh được quản lý một cách có hệ thống, đúng kế hoạch, giảm thiểu rủi ro…
Đồng thời khi được cấp giấy chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của bộ tiêu
chuẩn cũng được xem như một tấm giấy thông hành trên thị trường trong
nước và nước ngoài, uy tín sẽ được nâng cao, tăng thêm sức cạnh tranh cho
ngân hàng.
Việc áp dụng HTQLCL cũng sẽ là một bằng chứng khách quan để có
thể chứng minh chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng ngày càng đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc triển khai HTQLCL ISO 9001
vào quản lý, BIDV đã áp dụng và được Tổ chức chứng nhận chất lượng BVQI
chứng nhận lần I vào năm 2001 và tính đến thời điểm hiện nay, BIDV đã áp
dụng và cấp giấy chứng nhận cho Trụ sở chính và tất cả các đơn vị thành
viên. BIDV là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đã áp dụng và được cấp giấy
chứng nhận cho tất cả các đơn vị trong hệ thống.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001
1.2.1. Tình hình áp dụng ISO 9001 trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1.1 Tình hình áp dụng ISO 9001 trên thế giới
Đối với các nước, nhất là các nước đang phát triển, chất lượng vừa là
một bài toán vừa là một cơ hội. Là một cơ hội vì người tiêu dùng ngày nay
trên mọi quốc gia ngày càng quan tâm đến chất lượng hàng hoá và dịch vụ mà
họ mua, hệ thống thông tin lại mang tính chất toàn cầu, nên các doanh nghiệp
có điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn quãng đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mà những người đi trước đã đi qua. Là một bài toán, vì các doanh nghiệp
25
trong các quốc gia phát triển đã rất tiến xa trong việc cung cấp sản phẩm và
dịch vụ có chất lượng tốt. Lấp được khoảng cách là một công việc khó khăn
vì nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cách suy nghĩ và cung cách
quản lý đã hình thành từ lâu đời. Các doanh nghiệp mong muốn làm việc theo
quy trình của một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp nhằm cung cấp ra thị
trường những sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng với chi
phí nhỏ nhất để từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh và nâng cao vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường. Bộ tiêu chuẩn ISO 9001 ra đời đã một phần nào đáp
ứng được những nhu cầu bức thiết của các doanh nghiệp, và đã được các quốc
gia hưởng ứng mạnh mẽ. Hiếm có bộ tiêu chuẩn nào của ISO lại được áp
dụng rộng rãi và thống nhất về nhiều phương diện như bộ tiêu chuẩn ISO
9001. Theo thống kê thì số các doanh nghiệp và các quốc gia áp dụng ISO
9001 ngày càng tăng nhanh. Năm 1998 số chứng chỉ được cấp ra chỉ đạt
217.487 thì đến năm 2002 con số này đã lên tới 561.747 và năm 2011 đã tăng
lên là 1.484.651 chứng chỉ. Như vậy, chứng tỏ các doanh nghiệp ngày càng
nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết của ISO 9001 đối với tổ chức mình vì các
tiêu chuẩn ISO 9001 là một nguồn chứa các bí quyết công nghệ quan trọng để
phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
1.2.1.2 Tình hình áp dụng ISO 9001 tại Việt Nam
Hội nghị chất lượng Việt Nam lần thứ nhất năm 1995 được coi là một
mốc son đánh dấu và mở đầu cho việc truyền bá các hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến vào Việt Nam. Hội nghị đã được nghe các tham luận của nhiều
chuyên gia nước ngoài và trong nước, giới thiệu những kinh nghiệm quí báu
trong việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ở các nước công nghiệp
tiên tiến cũng như ở các nước đang phát triển.
Để làm tốt công tác hội nhập và phát triển, thúc đẩy nhanh quá trình tự
do hoá thương mại và đầu tư, sau khi nghiên cứu, xem xét khả năng áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, Tổng cục Đo lường chất lượng đã nhanh
26
chóng tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về bộ tiêu chuẩn ISO 9001 và thực
hiện biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến này.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9001 quy tụ kinh nghiệm được Quốc tế thừa nhận
trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các mối
quan hệ giữa người mua và người sản xuất. ISO 9001 phù hợp với mọi đối
tượng áp dụng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực: sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ cũng như các cơ quan hành chính sự nghiệp và thực sự đem lại
kết quả cao.
Ở nước ta, do bối cảnh lịch sử của một nền kinh tế đang chuyển đổi, cơ
sở hạ tầng, công nghệ còn thấp, trình độ quản lý còn hạn chế, nên việc áp
dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001 chỉ thực sự được triển khai tới các doanh nghiệp
bắt đầu từ năm 1996. Được sự chỉ đạo của Tổng cục Đo lường chất lượng,
các Chi cục trong thời gian qua cũng đồng loạt ra quân, thường xuyên tổ
chức, tập huấn, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, quảng bá về hiệu quả của
ISO 9001, tham gia tư vấn cho các doanh nghiệp. Nhiều đơn vị thuộc Tổng
cục, cũng phối hợp với một số Bộ, Ngành, tổ chức tuyên truyền sâu rộng về
ISO 9001 từ Trung ương cho đến địa phương, cơ sở.
Trong giai đoạn từ 1995 đến năm 1998, theo chương trình của tổ chức
ESCAP, 10 doanh nghiệp trong toàn quốc đã được hỗ trợ, tư vấn xây dựng và áp
dụng ISO 9001. Trong khuôn khổ dự án EU- Việt Nam về tiêu chuẩn chất
lượng, 20 doanh nghiệp khác đã được chọn làm thí điểm để áp dụng ISO 9001.
Kết quả áp dụng tại một số doanh nghiệp cho thấy: yếu tố quyết
định cho sự thành công hệ thống quản lý chất lượng tại doanh nghiệp là
nhận thức và quyết tâm của lãnh đạo, sự tham gia của tất cả các thành
viên trong doanh nghiệp, và việc duy trì hoạt động của hệ thống quản lý
chất lượng theo đúng nội dung của ISO 9001 đồng thời phải thường xuyên
đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận thông qua các công cụ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kê, phải thực hiện cải tiến liên tục theo chu trình PDCA (Lập kế hoạch -
27
Thực hiện - Kiểm tra - Điều chỉnh). Xác định được sự cần thiết của việc
áp dụng quản lý chất lượng theo ISO 9001 cho nên đến nay cả nước đã có
khoảng 2000 đơn vị tổ chức được cấp chứng chỉ ISO 9001, bao gồm mọi
hình thức sở hữu, qui mô và loại hình kinh doanh. Trong giai đoạn đầu,
hầu hết các doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nước ngoài áp dụng
ISO 9001, đến nay tỉ lệ này đã nghiêng về phía doanh nghiệp 100% vốn
trong nước. Theo thống kê số chứng chỉ ISO 9001 đã cấp cho các đơn vị
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 Bảng số lượng chứng nhận ISO 9001 đã được cấp tại Việt Nam
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Số chứng nhận ISO 9001 đã cấp tại Việt Nam 184 245 612 1237 1598 2461 3167 4282 3971 7333 2036 4779 6144
(Nguồn: Từ ISO, EFC thực hiện biên soạn)
Trong những năm qua cùng với sự hướng dẫn và tư vấn của các tổ
chức tư vấn về chất lượng. Các doanh nghiệp đã và đang áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 ngày càng tăng lên bởi vì họ
nhận thấy rõ sự cần thiết của ISO 9001 đối với tổ chức của họ, thấy rõ lợi
thế mà ISO 9001 đem lại. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng thành công hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và bước đầu đã đạt
được những kết quả tốt đẹp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.2. Tình hình áp dụng ISO 9001 tại BIDV Bình Định
28
Ngay từ năm 2001, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 để nâng cao
khả năng cạnh tranh và đáp ứng những yêu cầu của thị trường. Là một trong
những đơn vị được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chọn triển khai
đợt đầu tiên của hệ thống, Chi nhánh Bình Định (BIDV Bình Định) đã nhanh
chóng áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc
tế ISO 9001:2000 đã được tổ chức BVQI và QUACERT đánh giá cấp chứng
nhận năm 2001; được đánh giá lại cấp vào năm 2004 và hiện nay là tiêu
chuẩn ISO 9001:2008.
Qua 15 năm triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến, hệ thống quản lý
chất lượng đã góp phần BIDV Bình Định hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 15
năm liền có kết quả hoạt động kinh doanh ổn định.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thực sự là một trong những
công cụ hữu hiệu giúp BIDV Bình Định tăng cường hiệu lực của bộ máy quản
lý, chuẩn hóa và kiểm soát toàn bộ các thao tác nghiệp vụ theo quy trình, duy
trì kiểm soát và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, ngày càng đáp ứng
sự mong đợi của khách hàng. Hiệu quả của việc áp dụng, duy trì cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001 tại BIDV Bình Định thể hiện các nội dung
chủ yếu sau:
- Từ cuối năm 2001, trên cơ sở bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, BIDV
ban hành các quy trình nghiệp vụ chuẩn và các quy trình hỗ trợ áp dụng cho
toàn bộ hệ thống các đơn vị thành viên cũng như Hội sở chính. Theo đó,
BIDV Bình Định đã quán triệt tinh thần chỉ đạo của BIDV tiến hành chuẩn
hóa và văn bản hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ từ nghiệp vụ tín dụng, bảo
lãnh, kế toán, ngân quỹ,... đến hành chính văn thư, lưu trữ.
- Việc ban hành và áp dụng Sổ tay chất lượng đã nâng cao nhận thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển biến phong cách làm việc trong BIDV Bình Định, thay đổi cách làm
29
cũ sang cách làm mới nhanh hơn, kiểm soát tốt hơn, mang lại sự thuận tiện
cho khách hàng nhiều hơn; tạo ra khả năng đạt được các mục tiêu chung là
năng suất, sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất
cho khách hàng.
- Đã chuẩn hóa việc thực hiện toàn bộ các quy trình nghiệp vụ ở các
hoạt động chủ yếu của BIDV theo yêu cầu khách quan, thực hiện cải cách
hành chính doanh nghiệp (mô hình giao dịch một cửa); đổi mới nâng cao trình
độ công nghệ để sẵn sàng hội nhập và mở rộng quan hệ kinh doanh đa năng
trong nước và quốc tế; rà soát, phân tích và tối ưu hóa từng bước hoạt động
nghiệp vụ ở từng giai đoạn, bố trí cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực
để đảm nhiệm chuyên môn hóa cao, thích ứng với công nghệ mới.
- Đã nâng cao nhận thức, chuyển biến tốt phong cách làm việc trong bộ
cán bộ công nhân viên BIDV Bình Định; nhận thức đầy đủ hơn về chất lượng
và yêu cầu quản lý, cung cấp chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với
mức độ ngày càng hoàn hảo hơn. Việc xác định trách nhiệm rõ ràng, tuân thủ
triệt để các quy trình nghiệp vụ đã tạo nề nếp làm việc khoa học, tiên tiến và
thống nhất theo hệ thống; mối quan hệ công việc và con người được cải tiến
rõ rệt. Quan hệ giữa các thành viên trong mỗi bộ phận, sự hợp tác giữa các bộ
phận được tăng cường, cùng nhau hướng tới mục tiêu chung là năng suất, chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. "Văn hóa chất lượng" được hình thành rõ nét, tạo
sự chuyển động tích cực của phong trào quần chúng tham gia vì chất lượng và
hiệu quả của BIDV Bình Định.
- Áp dụng ISO 9001 đã góp phần nâng cao năng lực cán bộ chuyên
môn thông qua việc thực hiện nghiêm túc các quy trình đào tạo, quy trình bổ
nhiệm góp phần nâng cao năng lực quản trị điều hành và năng lực giải quyết
tác nghiệp đảm bảo được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được kiểm soát đạt
chất lượng, tăng trưởng, hiệu quả và an toàn ở mức cao. Qua đó, góp phần
tạo được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng về cung cách quản lý và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất lượng sản phẩm dịch vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
30
- Thông qua áp dụng ISO 9001 đã góp phần tăng cường các biện pháp
phòng ngừa rủi ro, xây dựng và thực thi các biện pháp kiểm tra, phát hiện sai
sót và thực hiện hành động khắc phục kịp thời, nhờ đó giảm được chi phí đầu
vào và tăng được lợi nhuận, góp phần cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công
nghệ đảm bảo cho hội nhập và phát triển bền vững.
- Thông qua việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng, BIDV
Bình Định đạt được những kết quả tích cực, bước đầu thành công dự án hiện
đại hóa đúng lộ trình tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng và đáp ứng được các yêu
cầu của WORLD BANK; hoạt động có hiệu quả theo thông lệ quốc tế; có khả
năng cạnh tranh và phát triển bền vững. Đây là bước tiến nhảy vọt tạo tiền đề
cho việc phát triển nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích
của công nghệ hiện đại, hoàn hảo hiện đại mang tính cạnh tranh đáp ứng
mong đợi của khách hàng như gửi một nơi rút nhiều nơi; phát triển các dịch
vụ, tiện ích như chuyển tiền, trả lương qua ATM...
Qua 15 năm triển khai áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, BIDV Bình Định rất quan tâm đến công tác
cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Thông qua
chính sách chất lượng và mục tiêu giải pháp kinh doanh từng năm, các kết quả
đánh giá, phân tích dữ liệu, các hoạt động khắc phục phòng ngừa, BIDV Bình
Định đã đề xuất nhiều hành động cải tiến cần thiết nâng cao hiệu quả của hệ
thống quản lý chất lượng. Bên cạnh đó, nhằm loại bỏ các nguyên nhân hiện
tại và tiềm ẩn gây ra sự không phù hợp hiện có, BIDV Bình Định đã xác định
và thực hiện các hành động phòng ngừa, khắc phục; trên cơ sở đó, góp phần
cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Vì thế, BIDV Bình Định luôn luôn duy
trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001
trong nhiều năm qua.
1.2.3 Tình hình áp dụng ISO 9001 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
31
1.2.3.1Một số nét khái quát về ngân hàng Agribank:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam. Đến nay, Agribank là Ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu
giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
31/12/2015, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều
phương diện. Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc, chi nhánh tại Campuchia. Đội ngũ nhân sự: gần 40.000 cán bộ
nhân viên…
Hiện nay, Agribank đã cung ứng cho khách hàng hơn 100 loại dịch vụ
tiện ích đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng như: dịch vụ tài
khoản và tiền gửi, dịch vụ cho vay, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán trong
nước và quốc tế ….
1.2.3.2 Thực trạng áp dụng ISO 9001 tại Agribank
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc tiêu chuẩn hoá Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng (ISO 9001) là giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng và là một yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết. Trong thực tế
những năm gần đây, việc quản lý chất lượng nhiều hoạt động nghiệp vụ theo
ISO 9001 đã được Agribank thực hiện:
- Công tác quản trị điều hành luôn hướng hoạt động kinh doanh phù
hợp với qui định của pháp luật; đồng thời, hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững như:
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ do chất lượng hệ thống quyết định; làm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đúng ngay từ đầu, có chất lượng, tiết kiệm nhất, chi phí thấp nhất; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
32
- Đề cao quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên sự kiện, dữ liệu.
- Chiến thuật hành động: lấy phòng ngừa là chính.
- Luôn tuân thủ các nguyên tắc kinh doanh cơ bản như luôn hướng vào
khách hàng.
- Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của
ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể, giữa các thời kỳ cũng như trong cả quá
trình dài hạn.
- Các cấp lãnh đạo luôn ý thức tạo ra và duy trì môi trường làm việc tốt
để có thể lôi cuốn mọi người tham gia nhằm được các mục tiêu của ngân hàng
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
- Thực hiện các qui trình cũng như các cơ chế chính sách theo quá trình.
1.2.3.3 Đánh giá hoạt động áp dụng quản trị chất lượng theo ISO 9001 tại
ngân hàng Agribank:
+ Thành tựu:
Nhờ áp dụng ISO 9001, Agribank đã ứng dụng thành công nguyên tắc
định hướng khách hàng vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy là doanh
nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước nhưng Agribank đã
có những bước đột phá ngoạn mục. Đặc biệt là năm 1994, Ngân hàng Nông
nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và được
mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ và quý trọng, từ đó xây dựng hình ảnh tốt đẹp
về Agribank trong tâm trí khách hàng.
Cho đến nay, Agribank đã là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt
Nam, và tiếp tục nỗ lực cải tiến không ngừng chất lượng và hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của mình.
+ Hạn chế:
- Cách xây dựng mục tiêu chưa hiệu quả, tính hiệu lực thấp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Quy trình còn dài dòng, khó nhớ, chưa phù hợp;
33
- Hoạt động đào tạo chưa được triển khai;
- Hoạt động theo dõi quá trình chất lượng được chú trọng;
- Chưa sử dụng các công cụ cải tiến hiệu quả.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Thái Nguyên khi áp dụng ISO 9001
Quá trình xúc tiến quản lý chất lượng theo ISO 9001 trên thế giới cũng
như ở Việt Nam, tại Agribank và BIDV chi nhánh Bình Định, có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho BIDV Thái Nguyên như sau:
+ Tránh ngộ nhận khi xây dựng hệ thống chất lượng.
- Trình độ công nghệ: Không nhất thiết doanh nghiệp phải có trình độ
công nghệ thật tiên tiến mới phấn đấu có hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001 và được chứng nhận ISO 9001.
- Chất lượng sản phẩm: Doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng
cao nhưng ổn định và được khách hàng chấp nhận vì phù hợp với yêu cầu sử
dụng của họ. Mặc dù đôi khi các sản phẩm này không hoàn toàn đáp ứng đúng
yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế hay quốc gia nhưng vẫn đảm bảo về các yếu
tố an toàn, vệ sinh, sức khoẻ và môi trường, vẫn có thể xây dựng hệ thống chất
lượng theo tiêu chuẩn của ISO 9001. Điều quan trọng là sự phù hợp của sản
phẩm với tiêu chuẩn mà công ty đã được khách hàng chấp nhận.
- Trình độ nhân lực: ISO không đòi hỏi mọi người lao động phải có học
vấn cao mà chỉ đòi hỏi họ được đào tạo và đạt đến sự thành thục theo yêu cầu
của công việc.
+ Ngộ nhận và vướng mắc trong khi xây dựng hệ thống.
- Các tiêu chuẩn ISO 9001 không đề cập đến khía cạnh tài chính như
quản lý tài sản cấu trúc hành chính. Do đó khi xây dựng ISO 9001 doanh
nghiệp không cần đề cập mọi phạm vi tài chính kế toán trong hệ thống văn
bản chất lượng. Người tư vấn và đánh giá viên bên ngoài không có quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xem xét hay đề cập đến vấn đề tài chính kế toán.
34
- Tổ chức nhân sự: Theo tiêu chuẩn của ISO 9001 người lãnh đạo tối
cao phải bổ nhiệm một người đại diện của lãnh đạo, được gọi là phụ trách
chất lượng (PTCL). Người PTCL có năng lực chuyên môn và có thực quyền
trong lãnh đạo là một thuận lợi đáng kể. Trong thực tế, người phụ trách chất
lượng phải giành ít nhất là 60%-80% thời gian cho việc xây dựng hệ thống.
- Hệ thống văn bản: Vì muốn được sớm chứng nhận ISO 9001, có đơn
vị cho rằng có thể tham khảo “sao chép” các văn bản của những cơ sở đã
được chứng nhận để rút ngắn quá trình hoàn tất văn bản, nhưng họ không biết
rằng như vậy sẽ không mô tả chính xác những gì đang xảy ra trong cách vận
hành doanh nghiệp và không được các cán bộ và nhân viên sử dụng làm cơ sở
cho việc cải tiến chất lượng. Những văn bản như vậy càng không thể làm cơ
sở cho việc đánh giá nội bộ.
+ Những ngộ nhận sau khi xây dựng hệ thống.
Trên nguyên tắc, việc đánh giá hệ thống cho mục đích chứng nhận chỉ
được thực hiện sau khi các cuộc đánh giá nội bộ đã được đánh giá một cách
thoả đáng cho toàn hệ thống. Nhiệm vụ của người PTCL là giúp người đánh
giá hệ thống bên ngoài hiểu và đồng tình với mình về sự hợp lý hay phù hợp
của hệ thống chất lượng của mình. Có thời gian, người đánh giá bên ngoài
được gọi là “thanh tra” nên đã đem lại những ấn tượng về quyền uy mà họ
không có. Do đó, việc đánh giá hệ thống chất lượng có thể coi như việc hợp
tác chặt chẽ giữa người đánh giá chất lượng bên ngoài và người phụ trách chất
lượng. Một thái độ đúng đắn và hợp tác từ người PTCL, sự cởi mở, kiên nhẫn
để nắm vững hiện trình của người đánh giá bên ngoài. Sự hợp tác như vậy sẽ
giúp cho doanh nghiệp thấy rõ cái được và cái chưa được trong hệ thống chất
lượng của mình, nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất cho việc cải tiến chất lượng
liên tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Ngộ nhận về chứng chỉ ISO
35
Một hệ thống chất lượng chỉ thực sự được thừa nhận phù hợp tiêu
chuẩn sau khi nhận được chứng chỉ. Tiếp đó, doanh nghiệp cần từ 3 đến 5
năm để phát huy toàn bộ các lợi ích của hệ thống chất lượng. Cứ 6 tháng hoặc
1 năm, các chuyên gia lại được cử đến thực hiện việc đánh giá định kỳ nhằm
duy trì hiệu năng của hệ thống. Mỗi lần đánh giá tiếp theo, chuyên gia càng
đào sâu thêm và khắt khe hơn trước những thiếu sót của công ty, và vì vậy
chương trình chất lượng sẽ không thể dừng lại và ngày càng hoàn thiện hơn.
Chứng chỉ ISO 9001 là chứng chỉ từ một tổ chức có tín nhiệm của thị trường,
nhưng sự thừa nhận cuối cùng phải là sự thừa nhận của người tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ phải không ngừng
được cải tiến và nâng cao mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Duy trì hệ thống chất lượng chỉ để bảo vệ chứng chỉ mà quên sự cam
kết đầu tư vào việc cải tiến chất lượng sản phẩm liên tục, giảm phế thải, tăng
năng suất nhằm đáp ứng mỗi ngày một hữu hiệu cho nhu cầu và mong mỏi
của khách hàng, có thể đưa doanh nghiệp đến bại sản vì tăng phí tổn, hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nội, xa thực tế.
36
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được nô ̣i dung nghiên cứ u đề tài chính là viê ̣c phải trả lờ i
những câu hỏ i sau:
- Thực trạng của hoạt động quản trị chất lượng tại BIDV Thái Nguyên
thông qua việc áp dụng ISO 9001 hiện nay như thế nào?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản trị chất lượng tại BIDV
Thái Nguyên?
- Vai trò của hoạt động quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại
BIDV Thái Nguyên trong thời gian qua như thế nào?
- Để nâng cao vai trò của hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 thì cần phải thực hiện các giải pháp gì?
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Đây là nguồn thu thập chủ yếu của tác giả. Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên
cứu trước đây, là các số liệu đã công bố bao gồm báo, bài báo, luận văn, luận
án, trên internet viết về vấn đề nghiên để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng
minh vấn đề luận văn đặt ra. Cụ thể:
- Thu thập từ các tài liệu lưu trữ các năm 2010-2015 do Cục thống kê
tỉnh Thái Nguyên cung cấp; báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
- Các tài liệu dùng để đánh giá, phân tích trong đề tài được thu thập từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh; báo cáo kết quả tài chính; báo cáo
37
tổng kết chuyên đề nguồn vốn, tín dụng và kinh doanh ngoại tệ, phân tích tài
chính của BIDV Thái Nguyên trong các năm từ 2010-2015.
- Được thu thập từ sách báo, tạp chí, Internet, các báo cáo của ngân
hàng thương mại khác và các báo cáo của ngân hàng Nhà Nước. Các số liệu,
thông tin được thu thập từ các báo cáo tài chính của chi nhánh qua các năm
2010 - 2015 như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo tổng kết và lập kế hoạch kinh doanh các năm...
2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thái Nguyên là tỉnh trung tâm của khu vực miến núi phía Bắc theo
phân vùng địa giới của Việt Nam. Tại đây tập trung các trường đại học, cao
đằng lớn thứ ba cả nước. Ngoài các hệ đào tạo trong nước, các trường còn
thực hiện đào tạo liên kết với các trường trong và ngoài nước. Thái Nguyên
có trữ lượng khoáng sản dồi dào, phong phú trong đó quặng, sắt và than có trữ
lượng khá lớn. Cùng với các khu công nghiệp (KCN) đã và đang hình thành
như KCN Sông Công, KCN nhỏ Trúc Mai, KCN Yên bình, …hoạt động xuất
nhập khẩu, đầu tư trong nước và đầu từ nước ngoài vào tỉnh đang ngày càng
phát triển. Với điều kiện và tự nhiên và con người như vậy nên trong những
năm gần đây hệ thống các ngân hàng thương mại mở mới chi nhánh tại đây là
khá nhiều, có tới gần 20 ngân hàng hoạt động tại địa bàn và đều có cung ứng
dịch vụ thanh toán quốc tế trực tiếp hoặc gián tiếp. BIDV Thái Nguyên là một
ngân hàng lớn trong hệ thống BIDV và trên địa bàn tỉnh đang ngày càng phải
đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng cũ và mới thành lập trên địa
bàn. Là cán bộ làm việc tại BIDV Thái Nguyên tác giả mong muốn đóng góp
ý kiến của mình trong phát triển dịch vụ này, chính vì vậy tác giả tập trung
nghiên cứu, đánh giá để đưa ra giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lý chất lượng ISO tại BIDV Thái Nguyên.
38
Số liệu sơ cấp thu được trên cơ sở điều tra, khảo sát theo bảng câu hỏi
và hệ thống bảng biểu, phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn. Trong phạm vi nghiên
cứu này, tác giả thu thập thông tin thông qua việc điều tra khảo sát cán bộ
công nhân viên của BIDV Thái Nguyên: sử dụng bảng câu hỏi tại phụ lục 1
để điều tra sự khác biệt trong nhận thức và thực hiện nghiệp vụ từ khi áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008. Số mẫu điều tra là 60 cán
bộ chiếm khoảng 40% số nhân viên BIDV Thái Nguyên. Trong đó Ban giám
đốc chi nhánh và các lãnh đạo chủ chốt được điều tra là 20 người, số còn lại là
nhân viên các phòng ban trong chi nhánh. Nội dung phiếu điều tra bao gồm:
các câu hỏi về tác động của ISO 9001:2008 đến mỗi cán bộ, những kiến nghị
và đề xuất của các cán bộ để việc áp dụng và duy trì ISO trở nên hiệu quả
hơn. Việc sử dụng phiếu điều tra sẽ cho tác giả những số liệu khách quan nhất
về cách nhìn, thái độ của các cán bộ đối với ISO 9001:2008, để từ đó đúc rút
được những giải pháp để quản lý, phát triển Hệ thống quản lý chất lượng ISO
tại BIDV Thái Nguyên. Đề tài sử dụng phương pháp điều tra phi ngẫu nhiên
thuận tiện để thu thập số liệu.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập số liệu tác giả tiến hành sắp xếp theo các chỉ tiêu khác
nhau để nghiên cứu mối quan hệ và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các vấn đề có
liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu, kết hợp với các phương pháp phân tích
số liệu để đưa ra đánh giá chính xác về tình hình áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO của BIDV Thái Nguyên để từ đó đưa ra giải pháp nâng vai trò
của ISO tại BIDV Thái Nguyên.
- Thông tin được sắp xếp theo từng nội dung nghiên cứu và phân thành
các nhóm: tài liệu về cơ sở lý luận, tài liệu về cơ sở thực tiễn, tài liệu, số liệu
tổng kết kết quả nghiên cứu thực tiễn tại địa phương và BIDV Thái Nguyên.
- Thông tin thu thập được tổng hợp theo mẫu biểu cập nhật vào máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tính, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán các chỉ tiêu nghiên
39
cứu, sử dụng các bảng thống kê mô tả, biểu đồ thống kê, phân tổ thống kê để
tổng hợp số liệu
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phương pháp này được dùng để xử lý và phân tích các
con số của các hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của
chúng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Các số liệu thu thập
được sẽ được liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phương pháp này
kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản như các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn
các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong luận văn đó
là các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các
bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái
nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra
được nền tảng để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu được hiện
tượng và đưa ra quyết định đúng đắn.
2.2.3.2. Phương pháp phân tích so sánh
Trong luận văn, phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân
tích, tính toán để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian
nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở
các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập
được sẽ được sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đưa về cùng
một thời điểm khi so sánh.
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ.
So sánh giữa cơ sở lý luận với thực trạng của ngân hàng:
So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
40
kỳ tính toán với số liệu kỳ gốc để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi đó, từ
đó đưa ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.
Ay = Yt - Yt-1
Trong đó: Ay: hiệu số giữa số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.
Yt: số liệu kỳ phân tích.
Yt-1: số liệu kỳ gốc.
So sánh số tương đối:
- Tỷ trọng: được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa số liệu thành
phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu
thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp
với các phương pháp khác để quan sát và phân tích được tầm quan trọng và sự
biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.
Rk(%) = Yk x 100
Trong đó: Rk (%): Tỷ trọng Yk so với Y.
Yk: số liệu thành phần.
Y: số liệu tổng hợp.
- Tốc độ thay đổi: được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa mức
thay đổi tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc. Phương pháp chỉ ra
tốc độ thay đổi của chỉ tiêu kinh tế so với kỳ gốc. Cùng với các chỉ tiêu khác,
chỉ tiêu này phản ánh được khả năng thay đổi giữa các kỳ và so sánh giữa
chúng và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu khác nhằm phân tích, đánh giá,
tìm nguyên nhân và đưa ra các biện pháp giải quyết.
- Tốc độ thay đổi bình quân: được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tốc
độ thay đổi bình quân giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, liên tiếp trong giai đoạn
phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi bình quân trong suốt thời
gian nghiên cứu, loại trừ những ảnh hưởng bất thường trong một kỳ cụ thể,
nhằm phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bình quân và đề ra
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phương án cho kỳ tiếp theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
41
Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong
phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng
của chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc
độ phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm
trước…Từ đó lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng,
giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo
được những biến động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo và
có được những nhận xét xác đáng về hoạt động quản lý dịch vụ chuyển
tiền quốc tế tại BIDV Thái Nguyên.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:
2.3.1.1 Chỉ tiêu chất lượng hoạt động của hệ thống quản trị chất lượng:
- Chỉ tiêu tỷ lệ tài liệu chất lượng được kiểm soát và ban hành trong ngày
- Chỉ tiêu các điểm giao dịch mới hoạt động được triển khai hệ thống
chất lượng
- Chỉ tiêu tỷ lệ tham gia các khoá học đào tạo liên quan đến QLCL và
hoàn thành
- Chỉ tiêu tỷ lệ các báo cáo đánh giá nội bộ và khắc phục phòng
ngừa được hoàn thành và gửi lại đơn vị được đánh giá sau đợt đánh giá 7
ngày làm việc
2.3.1.2 Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả công tác quản trị chất lượng của
ngân hàng
- Chỉ tiêu thời gian tác nghiệp các giao dịch với khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chỉ tiêu số lỗi mắc phải
42
- Chỉ tiêu số lượng giao dịch thành công
- Chỉ tiêu thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng
2.3.2 Các chỉ tiêu về sự hoạt động của ngân hàng
2.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô của ngân hàng
- Chỉ tiêu về huy động vốn
- Chỉ tiêu về tín dụng
2.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
- Chênh lệch thu chi được tính bằng lợi nhuận trước thuế và trích lập
dự phòng rủi ro.
- Lợi nhuận trước thuế được tạo nên từ các cấu phần cho vay, huy động
vốn, thu dịch vụ ròng…
- Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng: Là thu nhập ròng từ các mảng dịch vụ
khác nhau của ngân hàng như bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch
vụ chuyển tiền…
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng: Là chỉ tiêu theo dõi việc thu các món
nợ đã được đưa ra ngoại bảng nay xử lý thu hồi được.
2.3.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ ngân hàng
- Mức độ hài lòng của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân
hàng. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng có thể được đánh giá qua:
+ Thái độ phục vụ
+ Thời gian cung ứng của dịch vụ so với các ngân hàng khác
+ Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm
+ Số lượng khách hàng quay lưng lại với ngân hàng
- Sự hoàn hảo của dịch vụ: Được hiểu là được giảm tối thiểu các lỗi khi
giao dịch với khách hàng, tối thiểu hóa những lời phàn nàn, khiếu nại từ phía
người sử dụng đối với ngân hàng đồng thời những rủi ro kinh doanh dịch vụ
của ngân hàng ngày càng phải giảm đi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thương hiệu của ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
43
- Uy tín của ngân hàng cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến mức doanh
thu vì khách hàng sẽ thường tìm đến những ngân hàng nào có uy tín để sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đó.
44
Chương 3
VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2008 TẠI BIDV THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về BIDV và BIDV chi nhánh Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (tiền thân
là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam) được thành lập ngày 26/4/1957 trực thuộc
Bộ Tài chính. Từ khi thành lập đến nay, BIDV đã nhiều lần thay đổi tên gọi:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (giai đoạn năm 1957 - 1981), Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Việt Nam (giai đoạn năm 1981 - 1990), Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (từ năm 1990 đến 2012), Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (từ năm 2012 đến nay).
Tính đến năm 2015, sau 58 năm hình thành và phát triển, BIDV đã trở
thành một trong năm ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với qui mô
không ngừng mở rộng và tăng trưởng bền vững với tỷ lệ tăng trưởng hàng
năm trên 18%. Tại thời điểm 31/12/2006, lần đầu tiên tổng tài sản của BIDV
vượt ngưỡng 10 tỷ USD, tương đương 158 nghìn tỷ đồng. Năm 2012, BIDV
chính thức cổ phần hóa theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, chính thức đổi
tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, trở thành ngân
hàng thương mại cổ phần nhà nước thứ ba trên thị trường. Tại thời điểm
31/12/2015, tổng tài sản của BIDV đã đạt trên 857 nghìn tỷ đồng. Vốn điều lệ
đạt trên 34 nghìn tỷ đồng. Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt trên 799 nghìn tỷ
đồng. Tỷ lệ nợ xấu còn 1,71%. Tổng nguồn vốn huy động đạt gần 793 nghìn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế khối ngân hàng thương mại đạt 7.036 tỷ đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
45
ROE (Return on Equity - Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu) đạt gần
15% và ROA (Return on Assets - Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) là 0,76%.
Với những nỗ lực trong giai đoạn vừa qua, BIDV được các tổ chức
định hạng tín nhiệm quốc tế như Moody’s và S&P đánh giá có triển vọng ổn
định, nằm trong nhóm các ngân hàng có bậc xếp hạng tín nhiệm cao nhất Việt
Nam. BIDV cũng được Forbes bình chọn là một trong 2.000 doanh nghiệp
lớn nhất thế giới. BIDV cũng đã vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quý
của Đảng, Nhà nước, được các tổ chức trong và ngoài nước trao nhiều giải
thưởng danh giá trên các nghiệp vụ kinh doanh vốn tiền tệ, công nghệ thông
tin, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng điện tử ….
Mục tiêu phấn đấu của BIDV là nâng cao năng lực tài chính, năng lực
cạnh tranh, ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ, tăng trưởng ổn
định đảm bảo chủ động giữ vững thị phần trước biến động của thị trường,
hướng tới một mô hình ngân hàng hiện đại, từng bước hội nhập quốc tế theo
các chuẩn mực tài chính quốc tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Thái
Nguyên được thành lập ngày 27/5/1957. Đây là 1 trong 11 chi nhánh Ngân
hàng Kiến thiết đầu tiên của cả nước, là tiền thân của Ngân hàng Kiến thiết
Bắc Thái mà ngày nay là Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
CN Thái Nguyên (BIDV Thái Nguyên).
Từ ngày thành lập đến những năm 1980, Chi nhánh Ngân hàng Kiến
thiết Bắc Thái đã cung ứng vốn (cấp phát và cho vay vốn lưu động) cho nền
kinh tế hàng ngàn tỷ đồng và bao quát hầu hết số vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 1990-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2000 thực hiện chủ trương đổi mới của nhà nước trong quản lý đầu tư xây
46
dựng cơ bản, những công trình, dự án có khả năng thu hồi vốn đều chuyển
sang cơ chế vay trả nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư và hiệu quả
vốn đầu tư. Từ năm 2001 đến nay, cùng với cả hệ thống, BIDV Thái Nguyên
thực hiện sự đổi mới toàn diện, mạnh mẽ trên tất cả các mặt nghiệp vụ tạo ra
sự phát triển vững chắc và chủ động hội nhập, đưa chi nhánh trở thành một
ngân hàng thương mại có quy mô hoạt động lớn nhất địa bàn, tạo thế và lực
cho sự phát triển những năm sau này.
Năm 2012 cùng với cả hệ thống BIDV Thái Nguyên đã thực hiện thành
công cổ phần hóa và chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình
NHTMCP kể từ ngày 01/05/2012. Đối với Chi nhánh đây thực sự là một cuộc
cách mạng cả về tư duy, nhận thức, quản trị điều hành và cách thức hoạt động
để thích ứng với sự vận động phát triển và hội nhập nhanh chóng của nền kinh
tế đất nước.
Tên gọi, địa chỉ
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên (BIDV Thái Nguyên).
- Địa chỉ: Số 653 - Đường Lương Ngọc Quyến, Thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Mô hình tổ chứ c
Tại chi nhánh Thái Nguyên, cơ cấu tổ chức được phân chia như sau:
- Ban giám đốc BIDV Thái Nguyên gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
phụ trách.
- Khối quản lý rủi ro bao gồm phòng Quản lý rủi ro
- Khối trực thuộc bao gồm: PGD Gang Thép, PGD Hoàng Văn Thụ,
PGD Phan Đình Phùng, PGD Tân Thịnh, PGD Đồng Hỷ; PGD Quan Triều và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
PGD Lương Ngo ̣c Quyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
47
- Khối quản lý nội bộ bao gồm phòng Tài chính kế toán, phòng Hành
chính tổ chức và phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Khối tác nghiệp bao gồm phòng Quản trị tín dụng, phòng Giao dịch
Khách hàng Doanh nghiệp, Giao dịch Khách hàng Cá nhân và phòng Quản lý
và dịch vụ Kho quỹ .
- Khối quan hệ khách hàng bao gồm phòng Khách hàng Doanh nghiệp
1, 2 và Khách hàng Cá nhân.
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ mô hình tổ chức của BIDV Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, BIDV Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động
48
- Ngân hàng: cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và
tiện ích
- Chứng khoán: cung cấp các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư,
tư vấn lên sàn giao dịch,…
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Chức năng: BIDV Thái Nguyên là một chi nhánh của hệ thống BIDV.
Vì vậy BIDV Thái Nguyên cũng có chức năng như một ngân hàng thương
mại như chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, và chức năng
tạo tiền.
- Nhiệm vụ: Theo điều lệ của BIDV, tất cả các chi nhánh BIDV đều
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng theo hướng
đa năng tổng hợp với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng nhà nước và BIDV.
- Quyền hạn:
+ BIDV Thái Nguyên được quyền ban hành mọi quy định, nội quy và
các biện pháp, chính sách kinh doanh, các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ để thực hiện, không làm trái quy định
với pháp luật và quy định của BIDV.
+ Quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay phù
hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ theo quy định của BIDV.
+ Quyết định tỷ giá việc mua bán các ngoại tệ theo quy định của ngân
hàng Nhà nước và BIDV.
+ Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt trong các hoạt
động kinh doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của nhà nước và BIDV.
+ Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính, tín dụng theo quy định của ngân hàng Nhà nước và BIDV.
49
+ Khởi kiện tranh chấp kinh tế, dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm
quyền khởi tố về mặt hình sự khi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt
động của Chi nhánh theo quy định của BIDV.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn,
thu hồi gốc và lãi vay, đảm bảo sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
+ Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp tài liệu, hồ sơ và các
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo thể lệ tín
dụng để quyết định cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra về tình
hình và kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ thu hồi trước hạn với các trường hợp
khi chi nhánh kiểm tra thấy việc sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm các
quy định của nhà nước.
+ Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự và cam kết giữa Chi nhánh với
khách hàng, giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng.
3.1.5. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của chi nhánh Thái Nguyên đến 31/12/2015 là 145
người trong đó số lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm trên 90%.
Nguồn nhân lực không ngừng được bổ sung, trẻ hoá. Công tác tuyển dụng
được tiến hành hàng năm một cách công khai, nghiêm túc đảm bảo tuyển
chọn được người tài phục vụ cho chi nhánh. Các cán bộ trong chi nhánh luôn
có ý thức tự học tập, trau dồi, nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu công tác
ngày càng cao.
3.1.6. Mạng lưới
Tại tỉnh Thái Nguyên, mạng lưới của BIDV Thái Nguyên gồm:
- Mạng lưới ngân hàng: Trụ sở chính chi nhánh và 7 phòng giao dịch
- Mạng lưới phi ngân hàng: Điểm hỗ trợ giao dịch chứng khoán (BSC
Thái Nguyên), Chi nhánh Cty bảo hiểm (BIC Thái Nguyên).
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.7. Cam kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
50
- Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có
chất lượng cao, tiện ích và chịu trách nhiệm cuối cùng vế sản phẩm dịch vụ đã
cung cấp
- Với đối tác chiến lược: sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với cán bộ công nhân viên: luôn coi con người là yếu tố quyết định mọi
thành công và theo phương châm: “mỗi cán bộ BIDV Thái Nguyên là một lợi
thế trong cạnh tranh” cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
3.1.8. Thương hiệu
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá
nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính, ngân hàng.
- Là niềm tự hào của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh trong
suốt 57 năm qua.
3.2. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại BIDV
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn khi xây dựng ISO 9001:2008, BIDV phải
ban hành và áp dụng tối thiểu các tài liệu sau:
3.2.1. Sổ tay chất lượng
Sổ tay chất lượng là tài liệu nêu rõ chủ trương, chính sách, nguyên tắc
chung và nội dung về hệ thống quản lý chất lượng mà toàn thể lãnh đạo, nhân
viên của BIDV cam kết thực hiện thông qua các hoạt động của mình nhằm
thoả mãn cao nhất các yêu cầu và sự mong đợi của khách hàng, cổ đông và
người lao động. Sổ tay chất lượng của BIDV được ban hành tại quyết định số
345/QĐ-HĐQT do Chủ tịch Hội đồng quản trị BIDV ban hành ngày
18/03/2013 theo đề xuất của Tổng Giám đốc BIDV và Đại diện lãnh đạo về
chất lượng như tất cả các tài liệu chất lượng khác. Sổ tay chất lượng được xây
dựng, kiểm soát, phân phối theo quy trình kiểm soát tài liệu nôi bộ.
Mục đích của Sổ tay chất lượng:
- Xây dựng nguyên tắc chung về việc áp dụng và duy trì hệ thống quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lý chất lượng của BIDV theo tiêu chuẩn ISO 9001
51
- Tuyên bố Chính sách chất lượng của BIDV
- Mô tả HTQLCL, viện dẫn các văn bản thể hiện sự tương tác giữa các
quy trình hệ thống quản lý chất lượng của BIDV.
Sổ tay chất lượng bao gồm các nội dung:
- Hệ thống quản lý chất lượng tại BIDV
- Trách nhiệm của lãnh đạo trong việc áp dụng, duy trì HTQLCL
- Quản lý nguồn nhân lực
- Tạo sản phẩm
- Đo lường phân tích và cải tiến.
Việc áp dụng Sổ tay chất lượng được tiến hành đồng bộ tại các chi
nhánh cũng như các đơn vị trực thuộc BIDV và BIDV chi nhánh Thái Nguyên
cũng không phải ngoại lệ. Có thể nói Sổ tay chất lượng chính là “kim chỉ
nam” cho mọi hoạt động chất lượng của chi nhánh.
3.2.2 Chính sách chất lượng
Chính sách chất lượng của Ngân hàng thể hiện rõ cam kết của lãnh đạo
cũng như toàn thể các cán bộ làm việc tại Ngân hàng về Chất lượng trong các
hoạt động của mình. Chính sách này được phổ biến, quán triệt và duy trì trong
toàn Ngân hàng. Nội dung chính sách chất lượng:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cam kết:
“Luôn đồng hành, chia sẻ, cung cấpsản phẩm, dịch vụ tài chính -
ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”
Biện pháp thực hiện:
- Không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng và sức cạnh tranh của
sản phẩm dịch vụ. Nghiên cứu thị trường, xu hướng tiêu dùng để phát triển
những sản phẩm mới, tiên phong trên thị trường.
- Luôn luôn lắng nghe, tìm hiểu nhu cầu, tiếp thu ý kiến của khách hàng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
52
- Thực hiện cải tiến liên tục HTQTCL, hệ thống văn bản chế độ và nguồn
lực để bảo đảm tất cả các quá trình được vận hành thông suốt, hiệu quả.
Tại chi nhánh Thái Nguyên, chính sách chất lượng của BIDV được in
trên bảng hiệu lớn và treo tại các phòng giao dịch nơi khách hàng có thể nhìn
thấy rõ ràng nhất. Chính sách chất lượng chính là lời cam kết chắc chắn của
tập thể lãnh đạo và nhân viên của BIDV chi nhánh Thái Nguyên đối với mọi
khách hàng về chất lượng dịch vụ mà BIDV đem lại cho họ.
3.2.3. Mục tiêu chất lượng
Mục tiêu chất lượng (MTCL): là tập hợp các chỉ tiêu liên quan đến chất
lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu và định hướng nâng cao
chất lượng sản phẩm của BIDV, do các đơn vị thiết lập trong từng thời kỳ.
Mục tiêu chung của hệ thống trong năm 2016 như sau:
Bảng 3.1 MTCL chung của hệ thống trong năm 2016
Mục tiêu Nội dung Mức Trách nhiệm STT chất lượng cam kết chi tiết cam kết báo cáo
Tỷ lệ xếp loại nhân sự đạt Khối Quản lý 1 tiêu chuẩn về đạo đức và 100% nội bộ Đáp ứng trình độ đủ nguồn Tỷ lệ CBNV chấp hành Khối Quản lý nhân lực 2 nội quy đồng phục, đảm 100% nội bộ bảo thời gian làm việc
Đáp ứng Tỷ lệ trang thiết bị được Khối Quản lý 100% 3 đủ nguồn kiểm soát theo quy định nội bộ vật lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ nhận biết và tuân Ban Quản lý Nhận biết 100% 4 thủ nghiêm túc quy trình rủi ro và tuân thủ
53
nghiệp vụ các quy
trình Tỷ lệ nhận biết và tuân Ban Quản lý 5 thủ nghiêm túc quy trình 100% rủi ro liên quan
(Nguồn: Ban Quản lý rủi ro BIDV)
Mục tiêu riêng của một số đơn vị phòng ban trong năm 2016 như sau:
- Ban xử lý nợ:
Bảng 3.2 MTCL của Ban xử lý nợ trong năm 2016
Nội dung cam kết chi tiết Mục tiêu chất lượng S TT Mức cam kết
1 40% Tỷ lệ món nợ thu hồi được/Tổng số món nợ có khả năng thu hồi
2 40% Chỉ tiêu chất lượng hoạt động
3 90%
Tổng số nợ thu hồi được/ Tổng số dư nợ xấu có đủ diều kiện giải quyết. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội bộ về việc tư vấn hỗ trợ các vấn đề liên quan đến xử lý nợ. (Nguồn: Ban Quản lý rủi ro BIDV)
- Ban kế toán tài chính:
Bảng 3.3 MTCL của Ban kế toán trong năm 2016
STT Nội dung cam kết chi tiết Mục tiêu chất lượng
1 Mức cam kết <1%
2 95%
3 95%
Chỉ tiêu chất lượng hoạt động
4 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ sai sót hạch toán trên các chương trình Tỷ lệ hồ sơ được kiểm soát sau và thông báo cho các đơn vị trước ngày 15 hàng tháng Tỷ lệ các khoản chi tiêu nội bộ được thanh toán trong vòng 5 ngày (tính từ khi tiếp nhận bộ chứng từ thanh toán hợp lệ) Tỷ lệ các hợp đồng được tư vấn và kiểm soát các vấn đề liên quan đảm bảo biết kiệm chi phí, hiệu quả và tuân thủ đúng nguyên tắc tài chính. - 02 ngày với hợp đồng có giá trị<500 triệu đồng. - 03 ngày với hợp đồng có giá trị>500
54
5 100%
6 100%
7 95%
triệu đồng. Tỷ lệ các hợp đồng được thanh lý, quyết toán theo đúng thời hạn tại điều khoản thanh thoán trong hợp đồng đã ký kết. Tỷ lệ tham gia các cuộc xét giá, xét thầu, nghiệm thu được kiểm soát theo đúng nguyên tắc tài chính và quy định của BIDV. Tỷ lệ thoã mã khách hàng nội bộ (Nguồn: Ban Quản lý rủi ro BIDV)
- Ban Quản lý rủi ro
Bảng 3.4 MTCL của Ban Quản lý rủi ro trong năm 2016
Mục tiêu
Mức cam
STT
Nội dung cam kết chi tiết
chất lượng
kết
Tỷ lệ tài liệu chất lượng được kiểm soát và ban
1
hành trong ngày đối với các tài liệu gốc nhận
100%
được trước 15h.
Tỷ lệ các điểm giao dịch mới hoạt động được
95%
2
triển khai hệ thống chất lượng.
Tỷ lệ các báo cáo đánh giá nội bộ và khắc phục
3
phòng ngừa được hoàn thành và gửi lại đơn vị
95%
Chỉ tiêu
được đánh giá sau đợt đánh giá 7 ngày làm việc.
chất lượng
Tỷ lệ tài liệu được post lên outlook trong ngày
hoạt động
100%
4
đối với các tài liệu gốc nhận được trong ngày
Tỷ lệ hoàn thành việc kiểm sóat, tư vấn các tài
5
liệu chất lượng cho đơn vị soạn thảo trong vòng
90%
5 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu
Tỷ lệ tham gia các khoá học đào tạo liên quan
100%
6
đến QLCL và hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Ban Quản lý rủi ro BIDV)
55
Ngoài ra, tại Chi nhánh còn xây dựng MTCL tối thiểu cho các sản
phẩm, dịch vụ: Tiền gửi, Chuyển tiền, Tài trợ thương mại, Thẻ.
Nội dung: MTCL của các đơn vị phải bao gồm, nhưng không hạn chế
các nội dung sau:
- Mục tiêu về thời gian cung cấp sản phẩm dịch vụ.
- Mục tiêu về hạn chế lỗi tác nghiệp.
- Mục tiêu về xử lý khiếu nại, phàn nàn của khách hàng
3.2.4 Các quy trình chính
3.2.4.1 Quy trình kiểm soát tài liệu
+ Việc xây dựng hệ thống chất lượng được cụ thể hoá dưới dạng các
quy định bằng văn bản, trên cơ sở đó BIDV thống nhất việc kiểm soát, duy trì
và phát huy hiệu lực của hệ thống chất lượng này.
+ Mọi tài liệu và dữ liệu thuộc HTQLCL của BIDV đều được kiểm soát
và quản lý nhằm đảm bảo mọi cán bộ đều được sử dụng các tài liệu và dữ liệu
đó khi cần thiết.
3.2.4.2 Quy trình kiểm soát hồ sơ
+ Mọi hồ sơ và dữ liệu của hệ thống chất lượng của BIDV đều được
lưu trữ và quản lý nhằm đảm bảo tính an toàn, tính rõ ràng để truy cập, để sử
dụng khi cần thiết.
3.2.4.3 Quy trình đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng
+ Đánh giá nội bộ tại Trụ sở chính: do Trụ sở chính thực hiện định kỳ ít
nhất 01 lần/năm.
+ Đánh giá nội bộ tại Chi nhánh: do Chi nhánh thực hiện định kỳ ít
nhất 01 lần/năm. Việc đánh giá nội bộ phải thực hiện trong quý III.
3.2.4.4 Quy trình đánh giá hệ thống quản trị chất lượng của tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chứng nhận
56
+ Căn cứ hợp đồng ký giữa BIDV và Tổ chức chứng nhận, các đơn vị
sẽ được lựa chọn để đánh giá chứng nhận, đánh giá giám sát.
+ Thời gian đánh giá:
- Đối với đánh giá chứng nhận: được thực hiện trong quý III hàng năm.
- Đối với đánh giá giám sát: được thực hiện trong quý II hàng năm.
+ Chuyên gia đánh giá của Tổ chức chứng nhận: là các chuyên gia
được quy định trong hợp đồng ký giữa BIDV và Tổ chức chứng nhận.
3.2.4.5 Quy trình đo lường sự hài lòng và xử lý phàn nàn của khách hàng
nội bộ
+ Hình thức, công cụ thu thập thông tin
- Chương trình Đo lường sự hài lòng
- Hộp thư điện tử góp ý: gopy@bidv.com.vn
+ Tần suất thu thập thông tin
- Tổ chức thu thập thông tin định kỳ.
- Tổ chức thu thập thông tin thường xuyên.
3.2.4.6 Quy trình đo lường sự hài lòng và xử lý phàn nàn của khách hàng
bên ngoài
+ Đối tượng là các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV
+ Hình thức, công cụ thu thập thông tin
- Sử dụng phiếu điều tra
- Hộp thư ý kiến khách hàng đặt tại trụ sở đơn vị, các quầy giao dịch
- Thiết bị bấm nút đo lường sự hài lòng đặt tại các quầy giao dịch.
- Thông qua hội nghị khách hàng.
- Hình thức khác: tham gia hội chợ, triển lãm, diễn đàn, hội thảo,
thuê ngoài...
+ Tần suất thu thập thông tin
- Tổ chức thu thập thông tin thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tổ chức thu thập thông tin định kỳ.
57
- Tổ chức thu thập thông tin đột xuất.
3.2.4.7 Quy trình xem xét của lãnh đạo và kế hoạch cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng
+ Thời gian
- Định kỳ tối thiểu 01 lần/năm do Tổng Giám đốc/Giám đốc quyết định.
- Tại Chi nhánh: phải kết thúc trước 30/9 hàng năm.
+ Trong trường hợp có yêu cầu đột xuất, việc tiến hành cải tiến HTQLCL
do các đơn vị thực hiện trình Lãnh đạo phê duyệt theo phân cấp ủy quyền.
3.3. Quá trình vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 tại BIDV
3.3.1. Mô hình tổ chức
- Thành lập Ban chỉ đạo ISO với nhiệm vụ xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 và triển khai áp dụng thử trong
toàn hệ thống.
- Năm 2002, nhiệm vụ duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO được
giao cho Phòng Phát triển sản phẩm và ISO. Nhiệm vụ chính của Phòng Phát
triển sản phẩm và ISO là nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới và quản lý
chất lượng ISO cho Trụ sở chính và các đơn vị thành viên.
- Năm 2008, nhiệm vụ quản lý chất lượng ISO được giao cho Phòng
Quản lý rủi ro tác nghiệp, trực thuộc Ban Quản lý rủi ro và tác nghiệp.
3.3.2. Ban chỉ đạo ISO
- Trong giai đoạn đầu, chức năng chính của Ban chỉ đạo ISO là tham
mưu giúp Ban lãnh đạo xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO, hướng
dẫn các đơn vị triển khai áp dụng và chuẩn bị các điều kiện để cấp chứng
nhận cho hệ thống.
- Từ năm 2002 trở đi, thực hiện chức năng tham mưu giúp Ban lãnh
đạo trong việc duy trì HTQLCL ISO, duy trì và mở rộng việc cấp giấy chứng
nhận HTQLCL cho Trụ sở chính và các đơn vị thành viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.3 Quá trình triển khai vận hành
58
Ngoài việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chính như: Nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp, Phòng chống
rửa tiền… Phòng Quản lý rủi ro tại Trụ sở chính cần thực hiện khối lượng công
việc dưới đây để phục vụ hoạt động Quản lý chất lượng theo ISO 9001:
3.3.3.1 Công tác ban hành hệ thống văn bản quản lý chất lượng ISO
Xây dựng, rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và tổ chức triển khai, hướng dẫn
các đơn vị thực hiện hệ thống văn bản liên quan đến quá trình quản lý chung
bao gồm: Chính sách chất lượng, Sổ tay chất lượng, Quy định duy trì
HTQLCL, Quy định đo lường sự hài lòng của chi nhánh đối với Trụ sở chính.
3.3.3.2 Công tác rà soát, cải tiến hệ thống văn bản nghiệp vụ
Bình quân hàng năm, Phòng Quản lý rủi ro hướng dẫn các đơn vị thực
hiện rà soát đối với 1400 văn bản nghiệp vụ, với số lượng ý kiến tham gia
bình quân là 326 ý kiến. Tổng hợp, phân loại các ý kiến để gửi các Ban/
Trung tâm/Văn phòng xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Theo dõi,
tổng hợp ý kiến phản hồi của các Ban/ Trung tâm/Văn phòng để thông báo
đến các đơn vị và giám sát, đôn đốc quá trình thực hiên, chỉnh sửa văn bản
của các đơn vị.
3.3.3.3 Công tác đánh giá nội bộ của Trụ sở chính đối với chi nhánh
Trước năm 2010, theo Quy trình đánh giá nội bộ HTQLCL, hàng năm
Trụ sở chính phải đánh giá nội bộ mỗi chi nhánh 1 lần, sau khi ban hành Quy
định Duy trì HTQLCL, hàng năm Trụ sở chính sẽ chọn mẫu đánh giá nội bộ
tại các chi nhánh. Tuy nhiên trên thực tế, Phòng QLRR chỉ thực hiện đánh giá
trung bình 20 chi nhánh/năm, chia làm 2-3 đợt/năm, mỗi đợt từ 5-6 chi nhánh.
Thời gian đánh giá bình quân mỗi chi nhánh là 3 ngày (do 2 cán bộ thực hiện)
tính cả thời gian đi lại, chuẩn bị tài liệu, nghiên cứu quy trình và tổng hợp báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cáo, theo dõi các chi nhánh khắc phục. Tổng thời gian dành cho công tác đánh
59
giá nội bộ là 180 ngày làm việc. Hàng năm, thông qua các đợt đánh giá, phát
hiện hơn 200 lỗi không phù hợp của tất cả các mặt nghiệp vụ, qua đó chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị khắc phục các lỗi và nâng cao chất lượng.
3.3.3.4 Công tác hướng dẫn, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu
chất lượng
Thực hiện hỗ trợ các Ban/Trung tâm tại TSC và các đơn vị thực hiện
xây dựng mục tiêu chất lượng, thu thập và theo dõi Mục tiêu chất lượng của
tất cả các đơn vị, định kỳ 6 tháng tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu chất
lượng của các đơn vị này.
3.3.3.5 Công tác giám sát các đơn vị duy trì HTQLCL, tổng hợp báo cáo và
chuẩn bị tài liệu phục vụ cho đợt xem xét lãnh đạo toàn hệ thống
Thực hiện theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong quá trình lập, thực hiện kế
hoạch duy trì HTQLCL hàng năm, bao gồm kế hoạch đánh giá nội bộ, kế
hoạch đo lường sự hài lòng của khách hàng, kế hoạch xem xét lãnh đạo, kế
hoạch cải tiến của các đơn vị.
Tiếp nhận, theo dõi và đôn đốc các đơn vị gửi và tổng hợp các báo cáo:
Báo cáo đánh giá nội bộ, báo cáo đo lường sự hài lòng của khách hàng, báo
cáo xem xét của lãnh đạo, báo cáo cải tiến HTQLCL. Bình quân mỗi đơn vị 4
báo cáo, tổng số báo cáo của toàn hệ thống là hơn 400 báo cáo/năm. Trên cơ
sở báo cáo của các đơn vị, Phòng QLRR chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo
xem xét lãnh đạo đối với HTQLCL của toàn hệ thống và báo cáo cải tiến
HTQLCL trình Ban lãnh đạo, đề xuất các biện pháp cải tiến và nâng cao hiệu
quả của HTQLCL.
Ngoài ra, Phòng QLRR cũng theo dõi, tổng hợp, bổ sung khi có sự thay
đổi liên quan tới danh sách đại diện lãnh đạo chất lượng và cán bộ đầu mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ISO của các đơn vị.
60
3.3.3.6 Công tác giám sát các đơn vị duy trì HTQLCL, tổng hợp báo cáo và
chuẩn bị tài liệu phục vụ cho đợt xem xét lãnh đạo toàn hệ thống
Phối hợp với 2 Tổ chức chứng nhận xây dựng kế hoạch đánh giá cấp
chứng chỉ, đánh giá giám sát cho các đơn vị. Bình quân hàng năm, Tổ chức
chứng nhận đánh giá và cấp chứng nhận cho 40 đơn vị và đánh giá giám sát
khoảng 30 đơn vị. Hỗ trợ 50 đơn vị chuẩn bị các điều kiện cho các đợt đánh
giá, theo dõi, giám sát quá trình đánh giá của tổ chức chứng nhận và tiếp nhận
100 báo cáo đánh giá, tổng hợp báo cáo Ban lãnh đạo, giám sát quá trình khắc
phục lỗi của các đơn vị. Rà soát giấy chứng nhận và gửi cho các đơn vị, thực
hiện các thủ tục nghiệm thu và thanh toán cho Tổ chức chứng nhận.
3.3.3.7 Công tác đo lường sự hài lòng của chi nhánh đối với Trụ sở chính
Mỗi năm 2 lần, thực hiện chỉnh sửa, bổ sung bộ chỉ tiêu đo lường sự hài
lòng của chi nhánh đối với các đơn vị tại Trụ sở chính, tổng hợp kết quả đo
lường của các đơn vị (3132 biểu mẫu) trình Ban lãnh đạo, tổng hợp kết quả trả
lời và khắc phục của các Ban/ Trung tâm đối với các đề xuất của Chi nhánh.
3.3.3.8 Công tác đào tạo
Định kỳ hàng năm, Phòng QLRR thực hiện 02 nội dung đào tạo chuyên
gia đánh giá nội bộ và đào tạo nhận thức ISO cho các chi nhánh mới thành lập
và cán bộ mới. Bình quân mỗi năm thực hiện đào tạo 02 khóa đào tạo thanh
tra đánh giá nội bộ cho 350 lượt cán bộ, và 15-17 lớp cán bộ mới với tổng số
học viên tham dự là 900 cán bộ. Đào tạo trung bình từ 3-5 lớp dành cho các
chi nhánh mới thành lập với khoảng 200 học viên. Phòng cũng đã xây dựng
ngân hàng câu hỏi và bài kiểm tra với tổng số 100 câu hỏi trắc nghiệm và bài
tập tình huống để đánh giá chất lượng khóa học.
3.3.3.9 Công tác hướng dẫn, hỗ trợ các chi nhánh lần đầu triển khai áp dụng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hệ thống quản lý chất lượng ISO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
61
Trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005, bình quân mỗi năm có từ
30-35 chi nhánh bắt đầu triển khai áp dụng HTQLCL ISO, từ năm 2006 đến
năm 2010, trung bình mỗi năm có thêm 10-15 chi nhánh triển khai áp dụng.
Và đến năm 2015, tất cả các chi nhánh và các công ty, đơn vị trực thuộc đều
đã triển khai áp dụng ISO. Đối với những chi nhánh bắt đầu triển khai áp
dụng, Phòng QLRR thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị thực hiện triển
khai áp dụng bao gồm: xây dựng kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo ISO, xây
dựng mục tiêu chất lượng, hướng dẫn triển khai áp dụng các quy trình nghiệp
vụ, đào tạo nhận thức ISO, hỗ trợ đánh giá nội bộ và chuẩn bị các điều kiện
để triển khai cấp giấy chứng nhận cho các đơn vị.
3.4. Đánh giá chung về kết quả đạt được khi áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại BIDV
3.4.1. Trụ sở chính và tất cả các đơn vị thành viên đã áp dụng thành công
và được cấp giấy chứng nhận HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2008
Năm 2001, BIDV là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam xây
dựng và áp dụng thành công HTQLCL ISO, được Tổ chức chứng nhận BVQI
và Quacert đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho Trụ sở chính và một số chi
nhánh. Phát huy các kết quả đạt được của giai đoạn áp dụng thí điểm, BIDV
tiếp tục mở rộng việc cấp mới và tái cấp giấy chứng nhận cho các đơn vị
trong hệ thống. Như vậy, tính đến hết năm 2015, BIDV đã áp dụng và cấp
giấy chứng nhận cho Trụ sở chính và tất cả các đơn vị thành viên. BIDV là
ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đã áp dụng và được cấp giấy chứng nhận
cho tất cả các đơn vị trong hệ thống.
3.4.2. Chuẩn hóa hệ thống quy trình nghiệp vụ
Việc áp dụng, duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 đã mang lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiều kết quả tích cực về cải cách hành chính trong toàn hệ thống. Văn bản
62
hoá và chuẩn hoá toàn bộ các quy trình nghiệp vụ. Đặc biệt trong giai đoạn
2009 - 2010, BIDV đã hoàn thiện lại hệ thống văn bản quản lý HTQLCL ISO
phù hợp với bộ chỉ tiêu 9001:2008 và phù hợp với tình hình thực tế, trong đó
đưa ra các quy định trách nhiệm, quy trình cụ thể trong việc thực hiện quản lý
HTQLCL áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống.
3.4.3. Nâng cao công tác quản trị điều hành và tính tuân thủ quy trình
nghiệp vụ của cán bộ
Với việc áp dụng HTQLCL ISO, tính kỷ cương, kỷ luật trong điều hành
ở các cấp đã được nâng cao, sự chỉ đạo, phối hợp giữa các phòng, ban đã
được xác lập rõ ràng. HTQLCL ISO là công cụ đắc lực trong quản trị điều
hành của các cấp lãnh đạo, giúp Ban Lãnh đạo đưa ra các quyết định dựa trên
cơ sở pháp lý chắc chắn, đầy đủ; giúp cán bộ nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật,
giảm thiểu các sai sót tác nghiệp xảy ra.
3.4.4. Các kết quả khác
Quá trình áp dụng HTQLCL ISO giúp nâng cao uy tín và thương hiệu
của BIDV. Khi áp dụng HTQLCL này, BIDV đã chứng tỏ được khả năng
cung cấp các sản phẩm ổn định, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tạo sự tin
tưởng của khách hàng và bạn hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế thị trường và bối cảnh BIDV đang tiến hành cổ phần hoá.
3.5. Đánh giá vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên
3.5.1 Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên
3.5.1.1 Tác động tới chất lượng dịch vụ của Ngân hàng
Trong bối cảnh những năm 90 của thế kỷ trước, BIDV Thái Nguyên và
các ngân hàng có vốn nhà nước như NH Công thương Việt Nam và NH Nông
nghiệp & PT Nông thôn Việt Nam chiếm thị phần lớn trong mảng hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Theo thời gian, các ngân hàng TMCP khác
63
đã có mặt tại Thái Nguyên làm ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần của các
ngân hàng quốc doanh trong đó có BIDV. Sự cạnh tranh thị phần ngày càng
khốc liệu buộc các ngân hàng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để
giữ chân khách hàng. BIDV Thái Nguyên đã sớm nhận thức được điều đó.
Tuy nhiên, trước khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO, chất lượng sản phẩm mới được định nghĩa bằng khái niệm
chung chung mà chưa có công cụ cũng như biện pháp đo lường. Vì vậy, việc
cải tiến chất lượng chưa có hiệu quả. Kể từ sau năm 2001 - năm đầu tiên
BIDV Thái Nguyên áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001 và đặc biệt là năm 2010 - năm bắt đầu áp dụng ISO
9001:2008 thì chất lượng dịch vụ của ngân hàng đã có những bước cải thiện
rõ rệt. ISO 9001 đặt ra yêu cầu đối với Hệ thống quản lý chất lượng của
BIDV bằng cách đưa ra sổ tay chất lượng, chính sách chất lượng và các mục
tiêu chất lượng. Chính những yếu tố này đã tác động lớn trong việc cải tiến
chất lượng dịch vụ. Sổ tay chất lượng và Chính sách chất lượng được
BIDV áp dụng chung toàn hệ thống trong đó có BIDV Thái Nguyên. Tuy
nhiên, MTCL thì được chi nhánh đăng ký nội dung riêng cho 4 loại sản
phẩm: Tiền gửi, Chuyển tiền, Tài trợ thương mại và Thẻ. Nội dung MTCL
của chi nhánh dựa trên quy định chung của toàn hệ thống phải bao gồm ít
nhất các nội dung sau:
- Mục tiêu về thời gian cung cấp sản phẩm dịch vụ.
- Mục tiêu về hạn chế lỗi tác nghiệp.
- Mục tiêu về xử lý khiếu nại, phàn nàn của khách hàng
Mục tiêu chất lượng cụ thể của BIDV Thái Nguyên đối với từng loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản phẩm được tổng hợp tại bảng dưới đây:
64
Bảng 3.5: Mục tiêu chất lượng của BIDV Thái Nguyên đối với 04 loại sản phẩm
MTCL
Số lỗi tác nghiệp Thời gian cung cấp sản phẩm dịch vụ (Thời gian xử lý tối đa) Thời gian xử lý khiếu nại, phàn nàn của KH (Thời gian xử lý tối đa) Sản phẩm
lỗi/ cán bộ Tiền gửi 03 trong 01 tháng Trong ngày làm việc nhận được phản ánh của khách hàng.
lỗi/ cán bộ Chuyển tiền 03 trong 01 tháng
- Giao dịch CTQT đến: 01 ngày làm việc - Giao dịch CTQT đi: trả lời khách hàng ngay trong ngày nhận được phản hồi của NHĐL.
lỗi/ cán bộ Tối đa 04 giờ 02 trong 01 tháng Tài trợ thương mại
lỗi/ cán bộ Thẻ 02 trong 01 tháng
- Đối với giao dịch trên ATM: 07 ngày làm việc. - Đối với giao dịch trên POS: 15 ngày làm việc.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Gửi/ rút tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán/ tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn: 10 phút - Gửi/ rút tiền từ TK tiền gửi có kỳ hạn: 10 phút - Gửi/ rút tiền từ tài khoản tiết kiệm thông thường: 10 phút - Giao dịch chuyển tiền VND đi trong nước cho KH giao dịch tại quầy: 07 phút - Chi trả giao dịch chuyển tiền đến (trong nước, quốc tế) cho KH nhận bằng giấy tờ tùy thân: 07 phút. - Giao dịch CTQT đi qua Swift đối với khách hàng cá nhân: 30 phút - Phát hành LC: 05 giờ - Chiết khấu hối phiếu đòi nợ theo LC và nhờ thu: 02 giờ - Gửi chứng từ nhờ thu xuất khẩu: 03 giờ (hoặc 08 giờ nếu kiểm tra chứng từ) Thời gian phát hành thẻ: - Thẻ ghi nợ nội địa: 05 ngày làm việc - Thẻ ghi nợ quốc tế: 05 ngày làm việc. - Thẻ tín dụng quốc tế: 06 ngày làm việc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro, BIDV Thái Nguyên)
66
Có thể nói chất lượng sản phẩm dịch vụ của hoạt động ngân hàng được
thể hiện qua ba yếu tố: số lỗi tác nghiệp mà cán bộ mắc phải, thời gian thực
hiện giao dịch và số lượng phàn nàn của khách hàng. Đây cũng chính là
những MTCL mà BIDV Thái Nguyên luôn hướng tới. Như vậy, để đánh giá
tác động của ISO 9001:2008 lên chất lượng dịch vụ của chi nhánh, cần thiết
phải xem xét đánh giá các yếu tố này.
+ Thời gian cung cấp sản phẩm dịch vụ:
Thời gian tác nghiệp và thực hiện giao dịch với khách hàng được rút
ngắn. Có được sự cải thiện đó là do sự đầu tư của BIDV Thái Nguyên vào các
thiết bị công nghệ và các phần mềm hỗ trợ tác nghiệp. Ngoài ra đội ngũ cán
bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng ngày càng được trẻ hóa. Đây đều là
những cán bộ trình độ cao có sự am hiểu sản phẩm và sử dụng thành thạo các
thiết bị văn phòng, tác phong nhanh nhẹn. Chính điều đó đã đem lại luồng gió
mới cho công tác giao dịch khách hàng. Nhưng không thể không kể đến việc
áp dụng ISO 9001:2008 đã chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, rút ngắn các
thủ tục phức tạp làm giảm thời gian tác nghiệp của cán bộ. BIDV Thái
Nguyên cũng đăng ký riêng các mục tiêu chất lượng về thời gian giao dịch và
các cán bộ ngân hàng các bộ phận có liên quan phải thực hiện nghiêm túc.
Chẳng hạn khi giao dịch viên bộ phận giao dịch khách hàng nhận Ủy nhiệm
chi từ khách hàng để chuyển tiền cần phải ghi thời gian nhận thực tế vào Ủy
nhiệm chi. Từ đó, cán bộ phụ trách chất lượng có thể đối chiếu được thời gian
nhận chứng từ từ khách hàng và thời gian thực hiện xong giao dịch trên hệ
thống. Bằng cách này, có thể đo lường được thời gian thực hiện giao dịch và
xem xét các bộ phận đã thực hiện đúng theo mục tiêu chất lượng hay chưa.
Theo số liệu từ phòng Quản lý rủi ro dựa trên các cuộc khảo sát khách hàng
định kỳ, tỷ lệ khách hàng được khảo sát nhận thấy thời gian giao dịch của
BIDV Thái Nguyên ngày càng được rút ngắn có xu hướng tăng qua các năm
trong giai đoạn 2011 -2015. Cụ thể như sau:
67
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khách hàng đánh giá thời gian giao dịch
của cán bộ BIDVThái Nguyên
Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro, BIDV Thái Nguyên
+ Xử lý khiếu nại và phàn nàn của khách hàng:
Tại các phòng giao dịch của Chi nhánh luôn có hòm thư góp ý hoặc sổ
góp ý để khách hàng có thể ngay lập tức đánh giá chất lượng dịch vụ và đóng
góp ý kiến cho ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng có thể gọi đến số tổng đài
1900 9247 của Trung tâm Chăm sóc khách hàng để phản ánh trực tiếp 24/7 về
chất lượng dịch vụ. Ngay lập tức, trung tâm sẽ ghi nhận ý kiến đánh giá của
khách hàng và liên hệ trực tiếp với chi nhánh để xác thực thông tin và phối
hợp giải quyết nhu cầu của khách hàng. BIDV Thái Nguyên luôn cầu thị và
tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của khách hàng để cải tiến chất lượng dịch vụ
tốt hơn. Điều này được lãnh đạo chi nhánh chỉ đạo quyết liệt đến các phòng
ban và yêu cầu các cán bộ công nhân viên chi nhánh phải giảm thiểu tối đa số
lượng khiếu nại và phàn nàn của khách hàng. Chính sự quyết tâm ấy đã làm
cho số lượng khiếu nại và phàn nàn của khách hàng giảm qua các năm. Cụ thể
như bảng dưới đây:
68
Biểu đồ 3.2: Số lượng phàn nàn của khách hàng qua các năm
(Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro, BIDV Thái Nguyên)
+ Các lỗi tác nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ:
ISO đặt ra yêu cầu cho mỗi bộ phận đều phải có sổ theo dõi lỗi.
Định kỳ hàng tháng phòng Quản lý rủi ro sẽ làm báo cáo tổng hợp số lượng
lỗi của từng cán bộ. Từ đó chiếu theo quy chế xử lý lỗi tác nghiệp mà mỗi cán
bộ mắc lỗi sẽ có hình thức xử lý khác nhau như trừ vào lương, giảm hệ số
lương.... Nhờ có các quy trình rõ ràng và cơ chế xử lý lỗi cụ thể mà số lỗi
trong quá trình cung cấp dịch vụ cũng giảm đi đáng kể, các lỗi không bị lặp đi
lặp lại. Cụ thể số lượng lỗi như dưới đây:
Bảng 3.6 Số lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ qua các năm
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Số lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ 976 948 1012 957 829 776 620 415 301
(Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro, BIDV Thái Nguyên)
69
Biểu đồ 3.3 Số lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ qua các năm
(Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro, BIDV Thái Nguyên)
3.5.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thương hiệu
Trên địa bản tỉnh Thái Nguyên, BIDV Thái Nguyên là một trong số
những ngân hàng có hoạt động tốt nhất trong khối các ngân hàng TMCP. Còn
trong hệ thống BIDV, BIDV Thái Nguyên nhiều năm liền luôn giữ vững
thành tích là chi nhánh hạng I và là cánh chim đầu đàn của các chi nhánh
thuộc địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc. Năng lực hoạt động và khả năng
cạnh tranh của BIDV Thái Nguyên ngày càng được nâng cao về cả năng lực
tài chính, quy mô tổng tài sản, thị phần hoạt động kinh doanh, mạng lưới các
điểm giao dịch và đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh doanh khó khăn
như hiện nay lợi nhuận của BIDV Thái Nguyên luôn vượt kế hoạch đề ra. Cụ
thể như sau:
+ Sản phẩm dịch vụ không ngừng gia tăng về số lượng:
Lấy ví dụ về sản phẩm thẻ của BIDV Thái Nguyên. Đây là một trong
04 sản phẩm cốt lõi của ngân hàng được xây dựng Mục tiêu chất lượng nhằm
nâng cao chất lượng của việc cung ứng và hỗ trợ khách hàng trong quá trình
sử dụng thẻ.
70
Bảng 3.7 Số lượng thẻ được phát hành mới qua các năm
của BIDV Thái Nguyên
Đơn vị: chiếc
Số thẻ được phát hành Năm
2009 4.776
2010 7.677
2011 14.809
2012 17.014
2013 18.077
2014 12.215
2015 14.760
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2009- 2015 của BIDV Thái Nguyên
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng thẻ của BIDV Thái Nguyên ngày
càng gia tăng về số lượng theo thời gian. Cụ thể, năm 2010 BIDV Thái
Nguyên bước đầu áp dụng ISO 9001:2008 với số lượng thẻ phát hành được là
7.677 thẻ. Chỉ sau một năm, số lượng thẻ đã tăng gần gấp đôi lên 14.809 thẻ
tính đến hết năm 2011. Việc áp dụng ISO 9001:2008 vào quy trình cung ứng
thẻ đã giúp chuẩn hóa quy trình, rút ngắn thời gian tác nghiệp, giảm thiểu các
thủ tục không cần thiết nên chất lượng dịch vụ thẻ được cải thiện rõ rệt. Nhờ
đó mà số lượng thẻ đã tăng nhanh chóng. Năm 2012 và 2013 tiếp theo số
lượng thẻ cũng giữ được đà tăng lần lượt là 17.014 và 18.077 thẻ. Sự sụt giảm
lớn trong số lượng thẻ của chi nhánh vào năm 2014 có thể được lý giải bởi
việc CN Thái Nguyên đã được chia tách thành 2 chi nhánh mới là CN Thái
Nguyên và CN Nam Thái Nguyên. Năm 2015, số lượng thẻ đã có sự gia tăng
đáng kể.
+ Ra đời các sản phẩm mới tiện ích, mang tính cạnh tranh cao.
Hội sở chính BIDV không ngừng cho ra đời các sản phẩm mới. Các sản
phẩm ngày càng trở lên phong phú và đa dạng qua các năm và các sản phẩm
71
mới này đều được phát triển dựa trên nền công nghệ hiện đại, phù hợp với
phong cách sống năng động và hiện đại của khách hàng. Trên cơ sở đó, BIDV
Thái Nguyên đã nhanh chóng triển khai các kế hoạch kinh doanh và tiếp thị
sản phẩm đến với khách hàng hiện hữu cũng như các khách hàng mới.
- Năm 2012, ngay khi BIDV vừa đưa ra sản phẩm mới Internet
Banking thì CN Thái Nguyên đã ngay lập tức yêu cầu các nhân viên của chi
nhánh phải đăng ký sử dụng dịch vụ để có thể am hiểu về sản phẩm nhằm tư
vấn cho khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh còn đưa ra chương trình khuyến mãi
hấp dẫn tặng quà ngay khi khách hàng đăng ký mới dịch vụ và miễn phí dịch
vụ trong vòng 01 năm đầu tiên kể từ khi khách hàng đăng ký mới.
- Năm 2013, BIDV lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm Bao thanh toán
xuất nhập khẩu đến khách hàng trong toàn hệ thống. Đây là sản phẩm không
còn xa lạ đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thế giới nhưng còn
khá mới mẻ tại Việt Nam. Ngay khi có văn bản hướng dẫn của Hội sở chính,
BIDV Thái Nguyên đã tiếp cận ngay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
địa bàn tỉnh để tư vấn và hướng dẫn nhằm đem lại một sản phẩm nhiều tiện
ích cho khách hàng.
+ Phát triển thương hiệu BIDV trên địa bàn tỉnh
Năm 2014, hội sở chính BIDV ban hành hai bộ “Quy chuẩn đạo đức
nghề nghiệp và quy tắc ứng xử”. Văn bản này được ban lãnh đạo ngân hàng
quán triệt phải triển khai đến tất cả các cán bộ công nhân viên hội sở chính và
toàn bộ các chi nhánh trên toàn quốc. Tại chi nhánh Thái Nguyên, văn bản
trên cũng đã được triển khai đến từng cán bộ kể cả các cán bộ làm công tác vệ
sỹ, bảo vệ. Văn bản này đưa ra các chuẩn mực cho các cán bộ BIDV trong
cách ăn mặc, ứng xử với khách hàng và đồng nghiệp cũng như các cách hành
xử đúng trong công việc. Ngoài hai bộ quy chuẩn đã đề cập ở trên, BIDV còn
ban hành bộ “Cẩm nang nhận diện thương hiệu BIDV - không gian giao dịch”
giúp toàn hệ thống có một hệ thống nhận diện thương hiệu chung. Khách
72
hàng đến giao dịch tại bất cứ điểm giao dịch nào cũng đều có cảm giác quen
thuộc không chỉ vì sự giống nhau về cơ sở vật chất mà còn ở thái độ phục vụ
chuyên nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, số lượng điểm giao dịch của BIDV chỉ
đứng sau ngân hàng Nông nghiệp và PT Nông thôn Việt Nam và ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam. Đây là 02 đối thủ cạnh tranh lớn của BIDV
Thái Nguyên trên địa bàn tỉnh. Trong bối cảnh thua kém các đối thủ về mạng
lưới giao dịch, BIDV Thái Nguyên không ngừng xây dựng đội ngũ nhân viên
am hiểu dịch vụ và quy trình nghiệp vụ, chuyên nghiệp và thân thiện trong
ứng xử nhằm đem lại sự hài lòng cho khách hàng. BIDV Thái Nguyên muốn
dùng yếu tố con người làm thế mạnh trong kinh doanh.
3.5.1.3. Thúc đẩy cả hệ thống làm việc tốt
HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có tác động rất tốt về mặt nhận
thức của đội ngũ cán bộ nhân viên trong BIDV Thái Nguyên, giúp cho họ nhận
thức thêm về vai trò tầm quan trọng của việc thực hiện các hoạt động phòng
ngừa, cải tiến.
Để có thể đánh giá một cách khách quan, tác giả đã lập Bảng câu hỏi
tham khảo ý kiến một số cán bộ nhân viên của BIDV Thái Nguyên. Sau đó
tác giả đã phân tích và có những kết quả thu được:
+ 90% những cán bộ nhân viên đã làm việc tại BIDV Thái Nguyên từ
trước khi áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đều nhận thấy sự
khác biệt rõ ràng giữa hai cách thức quản lý trước và sau khi áp dụng ISO
9001:2008. Chỉ có 10% cho rằng không nhận thấy sự khác biệt. Tuy ISO
9001 đã được áp dụng tại chi nhánh từ năm 2001 nhưng hiệu quả mang lại
chưa cao. Phải đến khi áp dụng ISO 9001:2008 cùng với những đổi mới trong
cách thức thực hiện và sự quyết liệt của ban lãnh đạo thì ISO đã giúp cho ý
thức của nhân viên trong chi nhánh được nâng cao; các công việc được thực
hiện một cách bải bản, có trình tự rõ ràng hơn vì vậy mà công việc không bị
chồng chéo; chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng tốt hơn, mang tính cạnh
tranh hơn.
73
+ 85% bảng hỏi đều có ý kiến rằng với các quy trình đã được viết đầy
đủ rõ ràng, họ có thể thực hiện các công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn và
họ rất tự hào được làm việc tại BIDV Thái Nguyên vì từ khi nhận chứng chỉ
chất lượng vị thế của BIDV Thái Nguyên ngày càng được củng cố trên thị
trường và ngày càng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khách hàng đến với
BIDV Thái Nguyên ngày một nhiều và càng thêm tin cậy. Khi làm việc tại
BIDV Thái Nguyên họ có cơ hội được nâng cao kiến thức, kỹ năng và trình
độ nghiệp vụ.
Thông qua các hoạt động đào tạo về ISO, BIDV Thái Nguyên cũng đưa
ra chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng đã góp phần giúp cho cán
bộ nhân viên hiểu rõ hơn về vai trò, vị trí của bản thân cũng như biết rõ các
mục tiêu, chính sách chung của BIDV nói chung và BIDV Thái Nguyên nói
riêng. Qua đó các mục tiêu sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.
Hệ thống ISO cũng trang bị khá nhiều các công cụ quản lý hữu hiệu,
giúp lãnh đạo BIDV Thái Nguyên tăng cường hiệu quả quản lý đối với các bộ
phận, các chi nhánh, các phòng giao dịch. Các hoạt động đánh giá chất lượng
nội bộ, đánh giá chứng nhận, xem xét lãnh đạo,… là những cơ hội để lãnh đạo
đánh giá tổng quát các mặt mạnh cũng như các mặt yếu của mình và đưa ra
những hoạt động cải tiến nhanh chóng. Từ khi áp dụng ISO ban lãnh đạo
BIDV Thái Nguyên đã điều hành hoạt động kinh doanh tốt hơn nhờ việc thiết
lập những mục tiêu, kế hoạch hoạt động ngắn hạn cũng như dài hạn, đồng
thời kiểm soát việc thực hiện theo kế hoạch cũng trở nên dễ dàng hơn.
3.5.1.4. Hoàn thiện hơn cơ cấu bộ máy tổ chức
Từ khi áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 BIDV Thái
Nguyên đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy của một số phòng
ban để tách bạch và chuyên môn hoá ở từng khâu trong quy trình hoạt động
cũng như mảng hoạt động nhằm tăng năng suất lao động và kiểm soát rủi ro
được tốt hơn. Một số ví dụ cụ thể như:
74
+ Năm 2012 BIDV chính thức cổ phần hóa. Cùng với sự chuyển mình
của BIDV nói chung, BIDV Thái Nguyên đã tái cơ cấu lại các phòng ban, bộ
phận theo hướng chuyên môn hóa nghiệp vụ. Về mảng marketing thương hiệu
thì toàn bộ điểm giao dịch của BIDV Thái Nguyên từ trụ sở chính của chi
nhánh cho đến các phòng giao dịch đều được xây mới và cải tạo theo tiêu
chuẩn của Bộ nhận diện thương hiệu BIDV do Hội sở chính ban hành. Mô
hình tổ chức hiện đại và chuyên nghiệp hơn. Các điểm giao dịch đều bố trí 1
nhân viên CSR để phân luồng khách hàng ngay từ cửa vào và hỗ trợ khách
hàng giao dịch một cách tốt nhất.
+ Năm 2013, trụ sở chính BIDV Thái Nguyên tái cơ cấu bộ phận máy
tổ chức làm rõ chức năng 2 khối bán hàng và khối tác nghiệp để tăng hiệu quả
hoạt động. Bộ phận tín dụng cá nhân và doanh nghiệp được chuyển đổi thành
Phòng Quản lý khách hàng cá nhân và Phòng Quản lý khách hàng doanh
nghiệp chịu trách nhiệm bán các sản phẩm ngân hàng từ các dịch vụ tiền gửi,
tiền vay, dịch vụ giá trị gia tăng... và được phân giao các chỉ tiêu kinh doanh.
Bộ phận tác nghiệp gồm phòng Giao dịch Khách hàng cá nhân và Giao dịch
Khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm tác nghiệp trên chương trình, bán
sản phẩm tại quầy, thực hiện yêu cầu trực tiếp của khách hàng và các bộ phận
liên quan. Khối tác nghiệp không được phân giao chỉ tiêu kinh doanh.
3.5.1.5. Tác động tới kết quả kinh doanh
ISO đã tác động đến kết quả kinh doanh của chi nhánh thông qua việc
tác động tới chất lượng dịch vụ, giúp nâng cao tính cạnh tranh cho các sản
phẩm và tinh thần làm việc của người lao động. Nhờ đó mà doanh thu của
ngân hàng qua các năm đã có sự tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế còn nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó, vấn đề tiết kiệm chi phí trong kinh doanh cũng luôn
được ban lãnh đạo BIDV Thái Nguyên quan tâm. HTQLCL ISO 9001:2008
giúp hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao khả năng quản trị rủi ro, từng bước
hoàn thiện hệ thống quản lý giám sát rủi ro, từ đó hỗ trợ giúp cho ban lãnh
75
đạo ngân hàng điều hành hiệu quả trước những biến động phức tạp về mặt
chính sách của chính phủ, quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được hiệu
quả, an toàn qua đó sẽ giảm thiểu cho ngân hàng rất nhiều tổn thất. ISO cũng
giúp cho các sai lỗi trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ giảm đi rất
nhiều, việc bảo quản và bảo dưỡng các thiết bị máy móc càng ngày càng tốt,
vì vậy sẽ giảm thiểu được những chi phí làm lại, chi phí khấu hao máy móc…
Với phương châm “tăng chi phí phòng ngừa, giảm chi phí khắc phục
sửa chữa thay vào đó là phương pháp kiểm soát các quá trình đã tiết kiệm cho
BIDV Thái Nguyên những chi phí đáng kể trong thời gian qua. Nhờ doanh
thu tăng và chi phí giảm qua các năm mà lợi nhuận của ngân hàng cũng có sự
tăng trưởng mạnh mẽ.
Tổng quan tình hình hoạt động của chi nhánh được thể hiện qua bảng
số liệu dưới đây:
76
Bảng 3.8 Tổng quan tình hình hoạt động của chi nhánh giai đoạn 2010-2015
ĐVT: tỷ đồng,%
Tên chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015
TT
I
Chỉ tiêu về quy mô
3.475,00
3.670,78
4.450,78
5.150,00
4.585,00
4.978,00
1
Tổng tài sản BQ
2.899,00
3.494,52
4.407,00
4.945,00
4.398,00
5.226,00
2
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
2.750,00
3.178,00
4.125,00
4.777,00
4.111,00
5.091,00
3
Dư nợ tín dụng bình quân
2.021,00
2.531,74
3.179,00
3.917,00
3.443,00
3.745,00
4
Huy động vốn cuối kỳ
1.795,00
2.268,00
2.930,00
3.434,00
3.214,40
3.554,00
5
Huy động vốn bình quân
153
161
174
175
139
145
6
Định biên lao động
II
Chỉ tiêu về cơ cấu chất lượng
1,43
1,38
1,39
1,22
1,28
1,40
1
Tỷ lệ dư nợ/HĐV
29,00
27,30
34,00
31,73
23,42
25,54
2
Tỷ trọng DNTDH/TDN (%)
7,02
7,60
8,80
10,94
12,34
13,42
3
Tỷ trọng DNBL/Tổng DN (%)
0,52
0,57
1,06
0,70
0,53
0,51
4
Tỷ lệ nợ xấu
III
Các chỉ tiêu hiệu quả
74,70
101,82
143,44
143,50
149,10
152,70
1
Lợi nhuận trước thuế
0,52
0,66
0,85
0,82
1,07
1,05
2
LNTT bình quân/người
36,60
36,88
38,41
34,17
41,50
40,37
3
Thu dịch vụ ròng
1,01
1,14
4,70
14,90
19,0
17,00
4
Thu nợ HTNB
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BDV Thái Nguyên năm 2010-2015
77
* Về quy mô:
Từ năm 2010 đến năm 2013, BIDV Thái Nguyên có sự tăng trưởng quy
mô khá đều đặn và ổn định. Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2014, BIDV đã thành
lập thêm Chi nhánh Nam Thái Nguyên trên cơ sở từ 3 Phòng giao dịch của
BIDV Thái Nguyên (PGD Phú Xá, PGD Sông Công và PGD Phổ Yên). Do
đó quy mô của BIDV Thái Nguyên đã giảm đáng kể từ 175 lao động xuống
139 lao động, cùng với đó là sự sụt giảm của quy mô tín dụng và huy động
vốn. Định biên lao động tại thời điểm 31/12/2015 là 145 người.
Dư nợ tín dụng bình quân năm 2015 đạt 5.091 tỷ đồng, tăng 23,84%
với năm 2014. Huy động vốn bình quân năm 2015 đạt 3.554 tỷ đồng, tăng
10,56% so với năm 2014.
* Về chất lượng và cơ cấu:
- Tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn luôn ở mức trên 120%-143% chứng tỏ
nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn nhỏ hơn so với tổng dư nợ.
- Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn (DNTDH) trong tổng dư nợ luôn đảm
bảo nằm trong giới hạn Hội sở chính giao.
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong tổng dư nợ tăng dần qua các năm theo
chính sách đa dạng hóa, mở rộng các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng
cá nhân. Năm 2014 quy mô của BIDV Thái Nguyên bị chia nhỏ nhưng lĩnh
vực bán lẻ lại được mở rộng và phát triển.
- Tỷ lệ nợ xấu năm 2012 tăng đột biến ở mức 1,06% do là năm khủng
hoảng về kinh tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bị ngừng trệ,
nhiều doanh nghiệp phá sản. Tình hình nợ xấu đã được cải thiện đáng kể vào
năm 2013 và tiếp tục giảm vào năm 2014, 2015. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh
luôn thấp hơn tỷ lệ chung của toàn hệ thống thể hiện chất lượng tín dụng của
chi nhánh tương đối tốt.
78
* Về các chỉ tiêu hiệu quả
Nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của bảng số liệu trên, ta có thể
thấy rằng mức lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2014 tuy
BIDV Thái Nguyên có sự giảm về quy mô và lực lượng lao động nhưng lợi
nhuận vẫn đạt 149,1 tỷ cao hơn năm 2013 là 3,9%. Năm 2015, lợi nhuận
trước thuế đạt 152,7 tỷ.
Trong các chỉ tiêu hiệu quả thì chỉ tiêu về LNTT bình quân/ người là
chỉ tiêu thể hiện rõ nhất kết quả kinh doanh của chi nhánh. Năm 2014, 2015
chỉ tiêu này có sự bứt phá và giữ vững mức trên 1 tỷ đồng/ người.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh có mối liên hệ hài hoà
với lợi ích của khách hàng và lợi ích của kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên nói
chung. Hiện nay các doanh nghiệp, hộ sản xuất và kinh doanh, các cá nhân hộ
gia đình phần lớn sử dụng vốn vay ngân hàng. Có những khách hàng vay vốn
lên đến gần 90%. Vì vậy không thể không có tín dụng ngân hàng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, chi nhánh luôn thực hiện tốt các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hỗ trợ thị trường theo nghị quyết
của Chính phủ; thực hiện kiểm soát chặt chẽ cơ cấu, chất lượng tín dụng, tuân
thủ các quy định về lãi suất huy động cho vay, về tỷ giá của NHNN và BIDV
trong từng thời kỳ. Chi nhánh luôn là ngân hàng đi đầu trong việc giảm lãi
suất cho vay hỗ trợ khách hàng giảm chi phí đầu vào, thực hiện nhiều các gói
tín dụng lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng có tiềm lực tốt phát
triển sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn suy thoái ảnh
hưởng sâu sắc đến hệ thống doanh nghiệp của tỉnh, để hỗ trợ doanh nghiệp
vượt qua khó khăn, BIDV Thái Nguyên đã luôn chia sẻ với khách hàng bằng
việc luôn tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng một
cách thuận lợi nhất. Thực hiện đáo nợ, giãn nợ, cơ cấu lại nợ cho doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh trên cơ
79
sở đánh giá năng lực thực sự của doanh nghiệp. Thực hiện đẩy mạnh cho vay
các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của chính phủ giúp nhiều khách hàng vực
dậy sản xuất kinh doanh.
Nhờ đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh, BIDV Thái Nguyên
đã luôn đồng hành cùng sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Hầu hết các
dự án lớn của tỉnh đều do nguồn vốn của BIDV Thái Nguyên tài trợ. Đó là
các dự án xây dựng khu liên hợp Gang thép Thái Nguyên và nay là công ty
Gang thép Thái Nguyên, các dự án cải tạo và nâng cao cơ sở khai thác của mỏ
than Núi Hồng, Khánh Hòa, Phấn mễ, Nhà máy xi măng La Hiên, xi măng
Quang Sơn… của tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, các dự án đầu tư phát
triển khu du lịch Hồ núi Cốc, tạo cảnh quan, nhà nghỉ thu hút khách du lịch
trong và ngoài tỉnh hàng loạt các dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi
công của các công ty xây lắp như: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thái
Nguyên, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thủy lợi, Công ty cổ phần giao
thông I,II, Công ty xây dựng 472, Công ty Việt Bắc …đã giúp các công ty
này nâng cao năng lực thi công, đấu thầu và trúng thầu nhiều công trình lớn,
trọng điểm của tỉnh và quốc gia, các dự án đầu tư các dây truyền may hiện
đại của công ty cổ phần đầu tư thương mại TNG như: TNG Sông công I, II,
TNG Phú Bình… đã giúp công ty nâng cao năng lực may xuất khẩu, trở thành
một trong những đơn vị may xuất khẩu lớn của ngành dệt may Việt Nam,
thực hiện tài trợ dự án đầu tư xây dựng nhà máy Nhiệt Điện An Khánh I công
suất 100 MW do công ty cổ phần Nhiệt Điện An Khánh làm chủ đầu tư với
mức tài trợ 25,3 triệu USD góp phần vào tăng khả năng cung cấp điện cho
tỉnh Thái Nguyên, tăng thu ngân sách, tăng giá trị GDP chi tỉnh. Thực hiện tài
trợ dự án xây dựng nhà ở chung cư cho người có thu nhập thấp của DNTN
Tiến Bộ và tạo điều kiện cho người thu nhập thấp được vay vốn với lãi suất
ưu đãi để mua nhà theo đúng chủ trương của Chính Phủ…
80
Theo kết quả đánh giá của khách hàng, hầu hết đều đánh giá cao sự cố
gắng nỗ lực của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cũng như phong cách giao dịch của cán bộ ngân hàng. Đây là một
sự thành công lớn việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, giúp uy tín, thương hiêu của ngân hàng ngày càng được khẳng định và
lan tỏa trong cộng đồng.
Nhờ hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả tốt trên các phương diện
cả về quy mô, chất lượng hoạt động, hiệu suất sinh lời của tiền vốn mà đời
sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải
thiện và nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người tăng cao so với năm trước,
cuộc sống tinh thần, các chế độ học tập, phúc lợi và chính sách động lực với
người lao động ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện gắn bó người lao
động với chi nhánh.
3.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.5.2.1 Những mặt hạn chế
+ Các hoạt động của ban lãnh đạo vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ với
những gì đã cam kết và yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008
+ Tuy việc truyền đạt về hệ thống quản lý chất lượng tới tập thể cán bộ
công nhân viên trong BIDV nói chung và BIDV Thái Nguyên nói riêng được
thực hiện thường xuyên nhưng việc thực hiện các yêu cầu đề ra trong
HTQLCL này của một vài cá nhân, bộ phận đã không thực sự đạt kết quả cao
như mong đợi.
+ Những kết quả mang lại từ việc triển khai áp dụng HTQLCL theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vẫn chưa đáp ứng được những kỳ vọng ban đầu về
việc cải thiện bộ máy của Ngân hàng. Các hoạt động của HTQLCL vẫn chưa
thực sự đi vào chiều sâu, một số quy trình bộc lộ sự không phù hợp nhưng
chậm được sửa chữa, vì vậy dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Có nhiều
cán bộ nhân viên chưa thực sự chuyển đổi thói quen làm việc theo kinh
nghiệm sang làm việc theo quy trình.
81
3.5.2.2. Nguyên nhân
+ Chưa có sự thống nhất trong nhận thức về bộ tiêu chuẩn trong tập thể
cán bộ nhân viên của BIDV Thái Nguyên.
+ Do thiếu về nhân lực nên ảnh hưởng đến công tác đôn đốc thực hiện
và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các bộ phận, phòng
ban, và toàn thể chi nhánh.
+ Việc theo dõi và đánh giá các hoạt động chỉ thực hiện trên giấy tờ và
làm gấp rút khi có cuộc đánh giá vì thế việc đánh giá để cải tiến chưa đạt hiệu
quả cao.
+ Nhận thức về HTQLCL của mộ số cán bộ nhân viên còn hời hợt,
chưa ý thức rõ được vị trí, vai trò quan trọng của HTQLCL và do đó cũng
chưa ý thức được hết trách nhiệm của mình trong việc thực hiện đúng yêu cầu
của hệ thống này, làm ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng HTQLCL mà BIDV
đã xây dựng.
3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 khi áp dụng tại BIDV Thái Nguyên:
Các cơ quan quản lý nhà nước chưa đánh giá đúng và đầy đủ về những
yêu cầu đối với môi trường pháp lý, điều kiện hoạt động để khuyến khích và
bảo đảm cho sự phát triển an toàn, hiệu quả của hệ thống ngân hàng, do đó
chưa có chiến lược và giải pháp hỗ trợ phát triển dịch vụ ngân hàng một cách
có hệ thống.
Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến việc cung cấp, sử dụng các
dịch vụ ứng dụng Internet như: e-banking, home banking,… còn thiếu, chậm
đổi mới và hoàn thiện so với yêu cầu phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại và
triển khai rộng rãi các dịch vụ ngân hàng hiện đại, chưa tạo cơ sở cho việc xử
lý các tranh chấp, tạo ra tâm lý ngần ngại khi sử dụng và cung cấp các dịch vụ
này. Chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá còn bất cập, chưa
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch trên thị trường
ngoại hối .
82
Trình độ phát triển nền kinh tế nước ta còn thấp và môi trường kinh tế vĩ
mô còn nhiều khó khăn, yếu kém làm hạn chế khả năng cung ứng và nhu cầu sử
dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin hiện đại lớn đòi hỏi các Tổ chức tín dụng phải có vốn lớn.
Thị trường thẻ Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện
đang có tiềm năng rất lớn và thu hút được sự quan tâm của nhiều Tổ chức tín
dụng cũng như của khách hàng. Tuy nhiên, do sự đầu tư không đồng bộ nên
hệ thống máy ATM của nhiều ngân hàng còn ít và chưa kết nối được với nhau
dẫn đến lãng phí trong đầu tư, chưa thật tiện dụng cho khách hàng .
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
chủ trì tạo được điều kiện rất thuận lợi trong hoạt động thanh toán và có các
ưu điểm là nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, hệ thống này hiện chưa kết
nối trên toàn quốc đã tạo ra những hạn chế nhất định trong hoạt động thanh
toán của các ngân hàng. Bên cạnh đó, việc tập trung một số lượng lớn giao
dịch vào giờ cao điểm vẫn còn tồn tại làm tăng thêm áp lực cho hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng .
Phát triển mạng lưới chi nhánh được xem như công cụ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường và thị phần chủ yếu của các ngân hàng hiện nay. Điều
này có thể làm làm tăng thêm chi phí, hạn chế hiệu quả kinh tế và không phù
hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới ngân hàng theo yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội .
Trình độ cán bộ quản lý và kinh doanh của các lãnh đạo còn hạn chế,
chưa đủ khả năng tiếp cận và làm chủ được công nghệ mới, quản trị kinh
doanh và quản trị rủi ro so với yêu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường và
hiện đại hóa công nghệ trong hệ thống ngân hàng.
83
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ISO 9001:2008 TẠI BIDV THÁI NGUYÊN
4.1 Phương hướng, chiến lược của BIDV đến năm 2020
4.1.1 Chiến lược của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến
năm 2020
Bước sang năm 2016, năm đầu tiên của kỳ chiến lược 5 năm giai đoạn
2016 - 2020 và tiếp tục lộ trình tái cơ cấu 3 năm giai đoạn 2013 - 2015, BIDV
tiếp tục phát huy vai trò định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế
hoạch kinh doanh đề ra, tiếp tục mở rộng hoạt động hợp tác đầu tư và khẳng
định thương hiệu trên thị trường quốc tế. Để thực hiện thành công những mục
tiêu đã hoạch định, BIDV sẽ tập trung vào một số nội dung trọng yếu sau:
Thứ nhất, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống, gia tăng nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, góp phần có hiệu quả trong việc
kiềm chế lạm phát, bình ổn tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, hoàn thành đồng bộ, toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch
2016, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện kế hoạch chiến lược năm
2016 - 2020, tầm nhìn 2025.
Thứ ba, chuyển dịch mạnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn theo hướng
tăng trưởng huy động vốn trung dài hạn; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng tài
sản nợ-có; đẩy mạnh hơn nữa hoạt động ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại; phấn đấu cải thiện hơn nữa xếp hạng năng lực tài
chính của BIDV.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện các công việc trong lộ trình cổ phần hóa
BIDV, chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho Ngân hàng TMCP BIDV hoạt
động và hướng tới xây dựng Tập đoàn Tài chính Ngân hàng BIDV theo mô
hình Công ty mẹ - con.
84
Thứ năm, thông qua hoạt động đầu tư hợp tác kinh tế, đầu tư thương
mại, kết nối có hiệu quả thị trường tài chính Việt Nam với các thị trường các
nước trong khu vực, nâng tầm ảnh hưởng và vị thế của BIDV tại các thị
trường nước ngoài.
4.1.2 Định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001
Ngày 09/06/2015, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ban hành Quyết định số 1712/QĐ-BIDV v/v về việc đánh giá
cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 giai
đoạn 2016-2020. Theo Quyết định này, Hội đồng quản trị đã chỉ đạo cả hệ
thống tiếp tục duy trì Hệ thống quản lý chất lượng (ISO) 9001:2008 với nội
dung cụ thể như sau:
+ Tiếp tục đánh giá cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2016-2020:
- Đối tượng áp dụng: Trụ sở chính và tất cả các Chi nhánh.
- Sản phẩm đăng ký cấp chứng nhận ISO 9001: Tiền gửi, Chuyển tiền,
Tài trợ thương mại, Thẻ và Internet Banking Mobile Banking.
+ Tổng Giám đốc, Đại diện lãnh đạo chất lượng toàn hệ thống chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
4.2 Giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên
4.2.1 Mở rộng giáo dục, đào tạo; nâng cao trình độ chuyên môn; bồi dưỡng
kiến thức về ISO cho toàn bộ nhân viên
Nhận thức của các thành viên trong ngân hàng là một trong những yếu
tố đảm bảo cho sự thành công của việc áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008. Do vậy việc mở rộng giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức về ISO cho toàn bộ nhân viên là điều hết
sức cần thiết.
85
Từ khi BIDV triển khai HTQLCL, BIDV cũng đã tiến hành triển khai
đào tạo những kiến thức về ISO cho một số đối tượng, tuy nhiên số lượng đào
tạo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, vẫn có nhiều người khi được hỏi
không biết ISO là gì, họ vẫn làm theo thói quen, cách nghĩ cũ. Để cả hệ thống
vận hành tốt thì từng thành viên trong hệ thống đó cũng phải làm việc tốt, vì
vậy đào tạo là việc phải làm.
Lãnh đạo phải nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo đối với
hoạt động cải tiến chất lượng của tổ chức. Bên ngoài việc cho nhân viên tham
gia các khoá học về kiến thức cơ bản của ISO thì lãnh đạo cần tổ chức các
buổi học, các đợt tập huấn nhằm nâng cao ý thức làm việc, ý thức cải tiến,…
cho nhân viên.
Đặc biệt đối với các thành viên của Phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh
cần được lãnh đạo quan tâm, tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ hơn nữa.
Việc đào tạo trong tổ chức phải được áp dụng rộng rãi cho toàn thể
nhân viên, không chỉ tập trung đào tạo một số cán bộ đứng đầu mà còn cần
phải đào tạo cho các thành viên khá. Ai cũng cần biết về ISO để thực hiện
đúng công việc của mình. Mặt khác, cải tiến chất lượng là công việc không
phải của một hay một vài người mà đó là công việc của tất cả mọi người trong
ngân hàng.
4.2.2 Áp dụng phương pháp quản lý Lean Six Sigma
Lean Six Sigma (sau đây được gọi tắt là “Lean”) là một phương pháp
quản trị doanh nghiệp hiện đại. Lean được hiểu là phương pháp tổng hợp
nhằm tinh gọn sản xuất, loại bỏ lãng phí, gia tăng hiệu quả kinh doanh và
nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ.
Với phương châm “Doing more - With less” (Tăng hiệu quả - Giảm
quy trình thừa), phương pháp quản trị Lean đang được đưa vào áp dụng trong
quá trình kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Hiện tại, đã có khá nhiều ngân hàng
86
trên thế giới (trong đó có một số các ngân hàng lớn như Bank of America,
Citibank, Bank of Southwest…) đã triển khai thành công ứng dụng phương
pháp quản trị Lean. Thông qua phương pháp Lean, Bank of Southwest đã
nghiên cứu và nhận thấy rằng, một khách hàng khi đặt vấn đề một khoản tín
dụng với ngân hàng, họ mong muốn bị yêu cầu xuất hiện tại ngân hàng một
lần mà thôi. Cộng với thời gian xử lý nhanh chóng diễn ra tại chi nhánh và lãi
suất cho vay hấp dẫn là những giá trị gia tăng khiến cho khách hàng thỏa mãn
với dịch vụ ngân hàng cung cấp.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu, triển khai ứng dụng Lean cũng đã được
nhiều ngân hàng quan tâm; và một số ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam đã thu được những kết quả ban đầu. Có NHTM nhờ áp dụng Lean mà đã
rút ngắn được thời gian xử lý yêu cầu của khách hàng và chuẩn hóa quy trình
xử lý khiếu nại; có NHTM khác tập trung vào cải tiến quy trình đối chiếu và
tra soát thẻ ATM (rút ngắn từ 18 ngày xuống còn 05 ngày làm việc); cải tiến
quá trình vận hành máy ATM (nhiều máy ATM đã được bố trí lại phù hợp và
thuận tiện hơn cho khách hàng), hoặc cải tiến quy trình phát hành thư tín dụng
không để khách hàng phải chờ đợi lâu… Tất cả các thử thách đối với một
NHTM muốn nâng cao chất lượng dịch vụ có thể kể, như là:
Cải tiến các dịch vụ tiêu chuẩn (Improve service standards);
Tự động hóa công việc thủ công (Automate manual tasks);
Thu hút và giữ nhân viên (Attract and retain staffs);
Tăng lợi nhuận (Increase profitability);
Đứng hẳn ra như là một ngân hàng khác biệt (Stand out as a
differentiator);
Tăng doanh thu (Increase sales);
Giảm các công đoạn (Reduce cycle time);
Hướng tới khách hàng trung thành (Drive customer loyalty);
Giảm bớt chi phí phục vụ và bán hàng (Reduce cost to serve and sell);
87
Drive synergies (Hướng tới sự tương tác);
Reduce administrative burden (Giảm bớt gánh nặng về hành chính);
Nâng cao giá trị cho cổ đông (Improve share holder value).
Việc triển khai và áp dụng chương trình Lean hiện đang được các chuyên
gia tư vấn nhằm áp dụng phù hợp với các quá trình kinh doanh và dịch vụ của
từng NHTM để tăng hiệu quả thông qua việc cắt giảm các quy trình thừa trong
các khâu hoạt động nghiệp vụ và giao dịch với khách hàng, như:
- Giảm bộ chủng loại tiền mặt và giao nhận kiểm đếm (Less cash
collections and deliveries);
- Giảm nắm giữ tiền mặt (Less physical cash held);
- Giảm thời gian hư hỏng (Less down time);
- Giảm các quy trình thủ công (Less manual processes);
- Giảm sử dụng giấy tờ (Less paper produced);
- Giảm sai lỗi (Less erros);
- Giảm di chuyển (Less footsteps)…
Tiến trình của Lean bao gồm 5 bước:
Bước 1. Xác định: trong ngân hàng, khách hàng hài lòng là mục tiêu
quan trọng nhất cần đạt được. Bước xác định trong quá trình tư vấn với nhân
viên ngân hàng và quản lý cấp cao là bước đầu tiên áp dụng Lean Six Sigma
trong ngân hàng.
Bước 2. Đo lường: Trong giai đoạn này, các chuyên gia phải thu thập
dữ liệu thống kê trong tư vấn với quản lý. Các dữ liệu có thể được đo để tìm
ra tác động của nó lên khách hàng.
Các quy trình cần cải tiến khẩn cấp có thể được đánh dấu để thay đổi
(ví dụ như, thời gian chờ đợi cho các quy trình có thể được đo tại các chi
nhánh khác nhau của các ngân hàng theo những điều kiện khác nhau).
Bước 3. Phân tích: Trong giai đoạn này, các phân tích của các quy trình
cần được cải tiến với các chi phí tối thiểu. Tất cả các khía cạnh có ảnh hưởng
88
đến sự hài lòng của khách hàng sẽ được xem xét. Ví dụ: trong các giao dịch
tiền mặt, các bước cụ thể mà mất nhiều nhất thời gian thì cần xem lại quá
trình phê duyệt.
Bước 4. Cải tiến: Trong giai đoạn cải tiến, hành động sửa lại để cải tiến
quy trình được thực hiện với tư vấn của chuyên gia. Những cải tiến được dựa
trên những sự kiện và thu thập dữ liệu thống kê. Bằng cách sử dụng công cụ
mô phỏng, hiệu quả của việc đề nghị thay đổi được kiểm tra.
Bước 5. Kiểm soát : Trong giai đoạn kiểm soát, các biện pháp kiểm
soát được đưa vào để kiểm soát quá trình. Nếu quá trình không đạt được trong
kỳ vọng, trong khoảng thời gian ngắn hạn sẽ quay lại để xem xét tiếp.
Khi triển khai áp dụng Lean Six Sigma, các NHTM đang nỗ lực không
ngừng cải tiến quy trình thủ tục, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng, tăng
cường sự hài lòng thỏa mãn của khách hàng khi tới ngân hàng giao dịch, từ đó
nâng cao sức cạnh tranh cũng như hình ảnh thương hiệu.
Tuy nhiên, để có thể áp dụng được phương pháp này thì yêu cầu Ngân
hàng phải bỏ ra một khoản chi phí ban đầu khá lớn, hơn nữa phương pháp này
cũng khá phức tạp vì vậy cần đào tạo một đội ngũ nhân viên có trình độ để
hướng dẫn và triển khai trong Ngân hàng. Việc triển khai trong Ngân hàng
nên triển khai ở từng bộ phận, từng dự án nhỏ, nếu thấy hiệu quả thì nhân
rộng ra toàn Ngân hàng.
4.2.3 Tăng cường công tác đánh giá chất lượng nội bộ
Đánh giá chất lượng nội bộ là một trong những hoạt động quan trọng
và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động và lợi ích của HTQLCL theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 được áp dụng, nhằm xác định HTQL này trong Ngân
hàng đã phù hợp với những yêu cầu của tiêu chuẩn đã đề ra chưa. Hệ thống
này đã thực sự vận hành và duy trì có hiệu quả không, Ngân hàng cần phải có
những hoạt động gì để cải tiến HTQLCL đang áp dụng. Trong các cuộc họp
báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của các phòng ban, các bộ phận, các
89
chi nhánh, các phòng giao dịch cần đưa ra những kết quả của công tác đánh
giá chất lượng nội bộ để lãnh đạo BIDV có thể năm bắt được không chỉ
những kết quả hoạt động kinh doanh mà còn nắm bắt được cả tình hình
hoạt động QLCL hiện tại ở các đơn vị để có thể có những hiệu chỉnh phù
hợp nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả công tác Quản lý chất lượng ở
Ngân hàng.
Hiện tại, công tác đánh giá chất lượng nội bộ đã được thực hiện tại
BIDV Thái Nguyên, tuy nhiên việc đánh giá nội bộ này còn mang tính hình
thức, chưa thực sự mang lại hiệu quả cao cho hoạt động quản lý chất lượng
của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần chú trọng, tăng cường hơn nữa công
tác đánh giá chất lượng nội bộ, phải phát huy và nâng cao hơn nữa tác động
của những hoạt động này.
Trong quá trình đánh giá chất lượng nội bộ các chuyên gia đánh giá
cần phân loại mức độ không phù hợp đồng thời tìm ra nguyên nhân và
trách nhiệm đối với những điểm không phù hợp và những điểm chưa phù
hợp, những vướng mắc trong các quy trình, hoạt động của Ngân hàng để
lãnh đạo Chi nhánh có thể dễ dàng nắm bắt tình hình và có biện pháp điều
chỉnh hợp lý. Lãnh đạo xem xét các báo cáo kết quả đánh giá chất lượng
nội bộ đã thực hiện, đồng thời cùng với các đại diện của các phòng ban
được đánh giá đưa ra những phương hướng để thống nhất thực hiện hoạt
động khắc phục và cải tiến kịp thời.
4.2.4. Sử dụng linh hoạt các công cụ thống kê nhằm kiểm soát những điểm
không phù hợp và cải tiến chất lượng
Sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng là điều kiện
cơ bản đảm bảo quản lý chất lượng có căn cứ thực tế và khoa học khi ra quyết
định trong quản lý chất lượng.
90
Thông qua các công cụ thống kê có thể giúp chúng ta giải thích được
tình hình chất lượng một cách rõ ràng, phát hiện ra những nguyên nhân gây ra
sai sót, thông qua đó đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời.
Kiểm soát chất lượng bằng thống kê cho phép hoạt động có hiệu quả
hơn và mục tiêu đã đề ra được thực hiện khả quan hơn. Sau đây là một số
công cụ thống kê mà ta có thể sử dụng:
4.2.4.1 Sơ đồ nhân quả
Sơ đồ nhân quả hay còn gọi là sơ đồ xương cá. Thực chất sơ đồ nhân
quả là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra
kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá, còn
nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó. Việc sử
dụng sơ đồ nhân quả giúp chúng ta có thể tìm kiếm, xác định các nguyên nhân
gây ra những sai lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ. Từ đó đề xuất những
biện pháp khắc phục từ những nguyên nhân được tìm ra qua đó cải tiến và
hoàn thiện chất lượng. Mặt khác nó còn giúp giáo dục và đào tạo nhân viên
Materials
tham gia vào hoạt động chất lượng của tổ chức.
Chỉ tiêu chất lượng
Machine
Methods
Men
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ Xương cá
91
4.2.4.2 Biểu đồ Pareto
Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột, phản ánh các dữ liệu chất lượng thu
thập được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, chỉ rõ các vấn đề cần ưu tiên
giải quyết trước. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy kiểu sai sót phổ biến nhất,
thứ tự ưu tiên cần khắc phục cũng như kết quả hoạt động cải tiến.
4.2.4.3 Biểu đồ kiểm soát.
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của các chỉ tiêu
chất lượng để đánh giá quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ có ở trạng thái
kiểm soát hay chấp nhận được không. Có rất nhiều loại biểu đồ kiểm soát
nhưng mục đích chung nhất của chúng là phát hiện những biến động của quá
trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình được kiểm soát, được chấp nhận
Bắt đầu
Thu thập dữ liệu
Lập bảng tính toán và dữ liệu nếu cần
Tính các giá trị đường tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới
Vẽ biểu đồ kiểm soát
Tìm nguyên nhân xoá bỏ. Xây dựng biểu đồ mới
Nhận xét tình trạng của quá trình
Kết thúc
hay không kiểm soát được, từ đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ.
Dùng biểu đồ đó làm chuẩn để kiểm soát quá trình
Sơ đồ 4.2: Các bước xây dựng biểu đồ kiểm soát.
92
4.2.5 Xây dựng chế độ thưởng phạt ISO
BIDV Thái Nguyên cần có chính sách thưởng phạt thoả đáng, công
bằng cho các cán bộ công nhân viên cố công hiến cho sự phát triển của
Ngân hàng. Đây là một trong những chính sách thúc đẩy năng suất và hiệu
quả làm việc.
Việc xây dựng được chế độ thưởng phạt ISO một cách hợp lý sẽ thu hút
được sự tham gia của tất cả các thành viên không chỉ việc hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao mà còn phát huy được tính tự chủ, năng động, sáng tạo
của đội ngũ cán bộ nhận viên, người lao động qua quá trình lãnh đạo, quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh; cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm,… Những
cống hiến của các thành viên được công nhận và có chế độ thưởng xứng đáng
sẽ là nguồn động viên rất lớn cho họ, khuyến khích các thành viên phấn đấu,
thi đua, nỗ lực hết mình để cống hiến cho sự phát triển của BIDV Thái
Nguyên, giúp cho hoạt động QLCL hiệu quả hơn, nâng cao hơn nữa kết quả
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Các quy định xử phạt những thành viên vi phạm nội quy, quy chế ISO
cũng giúp cho các thành viên hiểu rõ trách nhiệm của mình và không để xảy
ra những sai phạm đó, giảm được những sai lỗi xảy ra trong quy trình QLCL
có thể giúp cho hoạt động của BIDV Thái Nguyên đi đến sự thống nhất cao
và tăng cường hiệu quả hoạt động QLCL của lãnh đạo, của các cán bộ quản
lý chuyên môn.
BIDV Thái Nguyên cần xây dựng chế độ thưởng phạt ISO cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên, người lao động cũng như các phòng ban một cách hợp
lý, rõ ràng cho từng công việc cụ thể trên cơ sở xác định những tiêu chí để
đánh giá kết quả thực hiện của từng thành viên. Chú trọng khen thưởng những
người trực tiếp có những sáng kiến, giải pháp nhanh chóng những vướng mắc
trong điều kiện cho phép.... Khen thưởng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học,
đảm bảo tính gương mẫu và giáo dục.
93
Việc khen thưởng các cán bộ quản lý, cán bộ khoa học là điều vẫn
thường thấy trong các tổ chức, tuy nhiên vấn đề khen thưởng cho cán bộ nhân
viên, người lao động thì thường ít được đề cập hơn và chế độ thưởng cũng
chưa thoả đáng với những gì họ đã cống hiến cho ngân hàng. Vì vậy việc đưa
ra những quy định thưởng phạt hợp lý, cụ thể và rõ ràng đến từng cán bộ nhân
viên, người lao động là vấn đề cần được quan tâm đúng mực của cấp lãnh
đạo. Có thể đưa ra một vài ví dụ:
Chế độ thưởng.
- Thưởng xếp loại nhân viên sau mỗi năm làm việc.
- Thưởng sáng kiến: BIDV Thái Nguyên có chế độ khuyến khích phát huy
sáng kiến bằng tiền thưởng. Tất cả cán bộ nhân viên có thể trình bày sáng kiến
bằng mọi cách và Ban lãnh đạo sẽ viết lại và xem xét, đề xuất mức thưởng.
Chế độ phạt.
Ngân hàng có chế độ phạt cho từng mức độ vi phạm cụ thể thông qua ý
kiến của cấp Trưởng phòng và xem xét của Ban Giám Đốc. Nhiệm vụ của
mỗi thành viên của BIDV Thái Nguyên đã được văn bản hoá và yêu cầu tất cả
các thành viên ký cam kết thực hiện đúng trách nhiệm của mình, vì vậy nếu
cán bộ công nhân viên hay người lao động vi phạm những quy định nêu ra
đều phải có những biện pháp xử lý thích đáng.
* Các mức kỷ luật có thể là:
+ Nhắc nhở cảnh cáo
+ Trừ lương hoặc tiền trách nhiệm, bồi thường.
+ Tạm nghỉ hoặc thôi việc.
Chế độ thưởng phạt này cần được văn bản hoá và truyền đạt tới tất cả
các thành viên trong BIDV Thái Nguyên.
94
4.3 Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chức năng
4.3.1 Nâng cao hiệu quả đánh giá của các Trung tâm cấp chứng chỉ hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001
Ở nước ta hiện nay, một trong những trở ngại của việc xây dựng hiệu
quả hệ thống quản lý chất lượng ISO tại doanh nghiệp đó là việc đăng ký
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 tại doanh nghiệp có vẻ
giống như một thủ tục theo đuổi để có được một giấy chứng nhận về chất
lượng hơn là theo đuổi hệ thống quản lý chất lượng. Một số kết quả thống kế
của công ty APAVE Đông Nam Á cho thấy hiệu quả của nhiều tổ chức sau
khi thực hiện quản lý chất lượng ISO 9001 không được cải thiện, hoặc có cải
thiện nhưng không tương xứng với chi phí bỏ ra.
Ngoài ra, việc đánh giá chứng nhận còn bị phụ thuộc quá nhiều vào
chuyên gia đánh giá trong khi những chuyên gia đánh giá này không am hiểu
hết điều kiện thực tế của tổ chức đăng ký. Do vậy các chuyên gia này chủ yếu
chỉ đánh giá trên hồ sơ tài liệu về hệ thống quản lý tại doanh nghiệp là chính
mà ít chú trọng đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp. Điều đó làm cho việc
đánh giá việc xây dựng hệ thống cũng như duy trì hệ thống của doanh nghiệp
gặp nhiều trở ngại và nhất là các chuyên gia đánh giá gặp khó khăn khi đưa ra
những giải pháp cải tiến cho hệ thống của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lí do trên, nâng cao hiệu quả đánh giá của các Tổ
chức cấp chứng chỉ ISO là một trong những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Các giải pháp đối với Tổ chức cấp chứng chỉ đó là:
- Tuyển dụng các chuyên gia am hiểu trong từng ngành, lĩnh vực mà Tổ
chức có dịch vụ đánh giá hoặc tiến hành đào tạo định kỳ nâng cao nghiệp vụ
đánh giá của các chuyên gia cũng như các kiến thức trong các lĩnh vực đánh giá.
- Định kỳ tổ chức các buổi hội thảo gặp mặt khách hàng để nghe những
ý kiến phản hồi của khách hàng, qua đó hiểu thêm về tình hình từng doanh
nghiệp áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001.
95
- Tổ chức các diễn đàn trên mạng nhằm chia sẽ những kiến thức trong
các lĩnh vực đánh giá.
4.3.2 Tăng cường sự động viên khuyến khích của Nhà nước đối với các
đơn vị áp dụng nghiêm túc và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001
Hiện nay Nhà nước mới có một số giải thưởng nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp Việt Nam đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực năng suất và chất
lượng. Đó là Giải thưởng chất lượng Việt Nam nói chung và cúp vàng ISO
nói riêng.
Giải thưởng chất lượng Việt Nam được thiết lập và triển khai trên cơ
sở chấp nhận mô hình và 7 tiêu chí của GTCL quốc gia của Hoa Kỳ (Malcolm
Baldrige Award - MBA) và cũng như của Giải thưởng Chất lượng quốc tế
Châu Á - Thái Bình Dương (IAPQA). Đây là GTCL cao quý nhất tại Hoa Kỳ
do Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia Hoa Kỳ (NIST) tổ chức hàng năm
và thường do Tổng thống Hoa Kỳ trao tặng. Mục đích của giải thưởng không
chỉ là tôn vinh các doanh nghiệp có thành tích nổi trội về chất lượng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh, mà còn cung cấp cho các doanh nghiệp công cụ hoàn
thiện hoạt động giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động,
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tham gia giải thưởng là
cơ hội để các doanh nghiệp nhìn lại mình thông qua con mắt của người tiêu
dùng và thị trường. Với tính ưu việt như vậy, giải thưởng đã trở thành mô
hình được hơn 70 nước trên thế giới nghiên cứu, học tập khi xây dựng GTCL
quốc gia của mình.
Cúp vàng ISO là giải thưởng duy nhất và dành riêng cho các Tổ chức -
Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc áp dụng các hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn và quy định quốc tế vào hoạt động sản xuất và kinh doanh. Giải
thưởng do Bộ Khoa học và Công nghệ chứng nhận, nhằm thúc đẩy và tạo động
lực kích thích các nhà sản xuất, kinh doanh không ngừng nâng cao chất lượng
96
sản phẩm, dịch vụ, quản lý doanh nghiệp theo tiêu chuẩn và quy định quốc tế để
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tôn vinh các Tổ chức - Doanh nghiệp thành
đạt, có tiềm lực kinh tế vững chắc, đóng góp lớn cho nền kinh kế quốc dân.
Tuy vậy , nhìn chung những giải thưởng trên vẫn chỉ mang tính hỗ trợ
tức thời, chưa đạt hiệu quả lớn trong việc hỗ trợ lâu dài doanh nghiệp trong
việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Nhiều doanh nghiệp vẫn
coi những giải thưởng này như một tấm bằng cấp để quảng cáo thương hiệu
của doanh nghiệp mà chưa chú ý tới việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý
của mình. Nhà nước cũng chưa có những biện pháp cụ thể để khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp đoạt giải quảng báo hình ảnh cũng như tham dự các
hội chợ chất lượng quốc tế
Một số giải pháp đề xuất để tăng cường sự động viên khuyến khích của
Nhà nước đối với các doanh nghiệp áp dụng nghiêm túc và hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:
- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đoạt giải thưởng Chất lượng
Việt Nam và cúp vàng ISO, cụ thể hỗ trợ về vốn, tài trợ các lãnh đạo quản lý
của các doanh nghiệp đoạt giải đi thăm quan, học tập kinh nghiệm quản lý ở
các tập đoàn tiên tiến trên thế giới, cử các doanh nghiệp đoạt giải tham gia
Giải thưởng chất lượng quốc tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về giải thưởng chất
lượng và cúp vàng ISO trong đời sống doanh nghiệp. Điều đó sẽ làm cho
nhiều doanh nghiệp biết đến, quan tâm và nhận thức được lợi ích thiết thực
của việc tham gia trên con đường phát triển bền vững của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tham gia một cách chủ động nhất.
- Xúc tiến thành lập Quỹ Giải thưởng chất lượng quốc gia để chủ động
tổ chức, điều hành và khuyến khích hoạt động liên quan đến quản lý chất
lượng trong cả nước.
97
- Mặt khác, Nhà nước cần nghiên cứu cơ chế khuyến khích các doanh
nghiệp đạt giải thưởng chất lượng, cúp vàng ISO được phép quảng bá, tuyên
truyền biểu tượng trên các ấn phẩm của doanh nghiệp nhưng không gây hiểu
lầm về giải thưởng chất lượng là cho sản phẩm của doanh nghiệp. Đổi mới cơ
chế hoạt động của Giải thưởng chất lượng cũng như cúp vàng ISO với cơ cấu
giải thưởng hợp lý, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay.
98
KẾT LUẬN
Bằng những trải nghiệm thực tế hơn 5 năm làm việc tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Thái Nguyên, tôi đã nghiên cứu
đánh giá việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và CN Thái Nguyên
nói riêng thông qua các nội dung sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
- Phân tích đánh giá thực trạng vai trò của Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao vai trò của hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại BIDV Thái Nguyên.
Luận văn được kết hợp giữa những kiến thức thực tế, sự trải nghiệm
của chính tôi cũng như những lý luận về hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi hy vọng sẽ mang lại những giá trị về mặt
thực tiễn và lý luận cho chuyên ngành học cũng như công tác quản lý chất
lượng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
Tuy vậy, với những hạn chế về nhận thức, thời gian, những khó khăn
khách quan về điều kiện nghiên cứu, Luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót về mặt lý luận và thực nghiệm. Tôi rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý
của các Giáo sư, Tiến sỹ và các thầy cô giáo trong và ngoài trường để bản
thân tôi có điều kiện hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Các quy trình nội bộ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Thái Nguyên, Báo
cáo tổng kết các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015
3. Các tài liệu của Phòng Quản lý rủi ro, BIDV Thái Nguyên.
4. “Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn
2020” - Kỉ yếu hội thảo khoa học, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
NXB Phương Đông, 2005.
5. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên
các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
6. Nguyễn Đình Phan, Đặng Ngọc Tư (2012), Giáo trình quản trị chất
lượng, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Đỗ Đức Phú (2015), Giáo trình quản lý chất lượng sản phẩm, nhà xuất
bản ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Thịnh, “Hiệu quả từ việc áp dụng, duy trì cải tiến hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại BIDV Bình Định”, Tạp chí khoa
học công nghệ, 15/03/2015
II. Website:
9. Báo điện tử Vneconomy: http://www.vneconomy.com.vn
10. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên: http://www.thainguyen.gov.vn
11. Trang web của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
http://www.bidv.com.vn
100
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI THAM KHẢO Ý KIẾN
Kính thưa quý Anh/Chị
Tôi là sinh viên cao học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, hiện nay tôi đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề
tài “Nâng cao vai trò của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001:2008 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, chi nhánh Thái Nguyên”. Tôi xin đưa ra một số câu hỏi. Rất mong
nhận được sự hợp tác giúp đỡ của quý Anh/Chị để tôi có thể hoàn thành được
khoá luận tốt nghiệp của mình. Xin quý Anh/Chị trả lời các câu hỏi dưới đây.
Ý kiến của quý Anh/Chị sẽ góp phần giải quyết một số vấn đề nghiên
cứu mà luận văn đề ra và trên cơ sở đó sẽ đề ra một số giải pháp cho đề tài
trên . Do đó ý kiến của quý Anh/Chị sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng
cho mục đích nghiên cứu của luận văn này.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm hợp tác của quý Anh/Chị!
1. Anh/Chị hiện đang giữ chức vụ gì tại BIDV Thái Nguyên?
2. Anh/Chị bắt đầu làm việc tại BIDV Thái Nguyên từ khi nào?
□ Trước năm 2010
□ Từ năm 2010 trở lại đây
(Nếu Anh/Chị đã làm tại BIDV Thái Nguyên trước năm 2010 thì trả lời
tiếp câu 3 và câu 4, nếu không thì bỏ qua câu 3,4 trả lời tiếp sang câu 5)
3. Anh/Chị có cảm nhận thấy sự khách biệt về cách thức quản lý và làm
việc tại BIDV Thái Nguyên trước và sau khi áp dụng HTQLCL theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 không?
□ Có □ Không
4. Sự khác biệt đó được thể hiện như thế nào?
□ Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn.
101
□ Ý thức của nhân viên trong Ngân hàng tốt hơn.
□ Các công việc được thực hiện một cách bài bản, có trình tự rõ
ràng hơn.
□ Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn được phân chia rõ ràng hơn.
5. Hãy cho biết suy nghĩ của Anh/Chị khi làm việc theo các quy trình của
HTQLCL đề ra?
□ Rất hài lòng □ Không hài lòng □ Bình thường
□ Hài lòng □ Rất không hài lòng
6. Theo Anh/Chị các thủ tục, quy trình mà BIDV xây dựng phù hợp với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng ở mức độ nào?
□ Tuyệt đối □ Không phù hợp
□ Tương đối □ Ý kiến khác:
□ Bình thường
7. Theo Anh/Chị HTQLCL đã mang lại những lợi ích gì cho công tác
quản lý của BIDV Thái Nguyên?
□ Nâng cao khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng
□ Giảm sự chồng chéo trong quản lý
□ Đem lại niềm tự hào cho nhân viên trong Ngân hàng.
□ Những lợi ích khác
8. Các quy trình thủ tục để thực hiện công việc mà Ngân hàng xây dựng
theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO có gây khó khăn hay áp lực gì cho
Anh/Chị không?
□ Có □ Không
Cụ thể là:
9. Theo Anh/Chị HTQLCL ISO mà BIDV xây dựng và áp dụng đã đem lại
lợi ích gì cho chính bản thân Anh/Chị?
□ Công việc thực hiện theo các quy trình rõ ràng nên thực hiện đơn
giản hơn.
□ Có cơ hội được nâng cao kiến thức, kỹ năng và trình độ.
Ý kiến khác: ..............................................................................................