ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH MINH BẠCH TRONG

CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN

XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ

TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương

Phản biện 2: PGS.TS Võ Văn Nhị

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên các TTCK nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng,

thông tin là một trong những yếu tố mang tính nhạy cảm, ảnh hưởng

trực tiếp đến các quyết định đầu tư và kinh doanh. Các công ty, đặc

biệt là CTNY, minh bạch thông tin là nền tảng quan trọng làm tăng

giá trị của của mình, đồng thời góp phần phát triển bền vững TTCK.

Trong thực tế, tồn tại một khoảng cách không nhỏ giữa nội

dung thông tin phải công bố theo quy định và nội dung thông tin mà

các CTNY thực tế công bố. Điều này dẫn đến những hậu quả không

mong muốn cho mục tiêu minh bạch hóa thông tin BCTC trên TTCK

Việt Nam. Bên cạnh đó, khi đưa ra quyết định đầu tư vào một công

ty nào đó, nhà đầu tư thường xem xét đến hiệu quả kinh doanh và

khả năng tăng trưởng của công ty đó trong tương lai. Để thu hút các

nhà đầu tư, các công ty có thể vận dụng khéo léo tính linh hoạt của

chuẩn mực và chế độ kế toán để quản trị lợi nhuận theo ý muốn chủ

quan của mình. Do đó, trong trường hợp không có sự minh bạch

thông tin tài chính, các nhà quản lý có cơ hội cất giấu thông tin tiêu

cực trong công ty, ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư.

Như vậy, nghiên cứu về tính minh bạch trong CBTT trên

BCTC ảnh hưởng như thế nào đến quản trị lợi nhuận của các CTNY

nói riêng và TTCK nói chung. Để làm rõ điều này, tác giả đã chọn đề

tài “Mối quan hệ giữa tính minh bạch trong CBTT trên BCTC

và quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng

niêm yết trên TTCK Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định và phân tích mối quan hệ giữa tính minh bạch

trong CBTT trên BCTC và quản trị lợi nhuận của các công ty sản

2

xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam;

- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp

nhằm tăng cường tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và hạn chế

mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng

niêm yết trên TTCK Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Chỉ tiêu nào để đo lường mức độ minh bạch và quản trị lợi

nhuận?

- Đối với các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên

TTCK Việt Nam, tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và quản trị

lợi nhuận của có mối quan hệ như thế nào?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu

Mối quan hệ giữa tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và

hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng

niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu

Các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt

Nam.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích định tính kết hợp với phân tích định

lượng;

- Phương pháp phân tích thống kê;

- Các phương pháp khác.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên sàn

chứng khoán Việt Nam nhằm giảm thiểu mức độ quản trị lợi nhuận,

giúp các đối tượng kiểm tra chất lượng nguồn thông tin từ đó đưa ra

3

quyết định đúng đắn. Đồng thời giúp cho TTCK Việt Nam ngày càng

minh bạch thông tin và phát triển.

7. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tính minh bạch

trong CBTT trên BCTC và quản trị lợi nhuận của các công ty niêm

yết trên TTCK Việt Nam.

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.

Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu.

Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH

MINH BẠCH TRONG CBTT TRÊN BCTC VÀ QUẢN TRỊ

LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN

TTCK VIỆT NAM

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH MINH BẠCH

TRONG CBTT TRÊN BCTC

1.1.1. Khái niệm

Từ các khái niệm được đưa ra bởi các nghiên cứu trong và

ngoài nước, theo quan điểm của tác giả: “Minh bạch trong CBTT

trên BCTC là việc cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình tài

chính, vị thế, triển vọng phát triển của đơn vị một cách tin cậy, kịp

thời, chính xác, đầy đủ và nhất quán theo cách thức mà công chúng

có thể tiếp cận một cách thuận tiện”.

1.1.2. Tầm quan trọng của minh bạch trong CBTT trên

BCTC

a. Đối với nhà đầu tư

Dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch trong CBTT trên BCTC

mang đến niềm tin và sự bảo vệ, đồng thời giúp nhà đầu tư đưa ra

các quyết định hợp lý và hiệu quả.

b. Đối với quản lý nhà nước

Các cơ quan quản lý nhà nước sẽ có được cái nhìn tổng quát

và sát thực hơn về TTCK nếu các thông tin được cung cấp đầy đủ,

chính xác và kịp thời hơn. Từ đó, các cơ quan này sẽ có những biện

pháp thích hợp để hạn chế và ngăn chặn các hành vi vi phạm trên

TTCK, thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô hiệu quả hơn, đảm

bảo lợi ích của các nhà đầu tư và các bên tham gia trên thị trường.

5

c. Đối với TTCK

- Minh bạch trong CBTT trên BCTC sẽ là một tiêu chí quan

trọng để TTCK của một quốc gia có thể thu hút các nhà đầu tư nước

ngoài, quyết định khả năng cạnh tranh với các TTCK tại các nước

khác;

- Góp phần phát triển tính hiệu quả của TTCK, xóa bỏ một vài

nhược điểm của cấu trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị

trường phân khúc.

1.1.3. Các phƣơng pháp đo lƣờng mức độ minh bạch

trong CBTT trên BCTC

Dựa trên quan điểm và các cơ sở khoa học khác nhau, minh

bạch trong CBTT trên BCTC được đo lường theo nhiều cách thức

khác nhau:

a. Đo lường mức độ CBTT theo Standard & Poor (2002)

[61]

b. Đo lường minh bạch trong CBTT trên BCTC theo nguyên

tắc Quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OECD (2004) [5].

c. Đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC theo

Desoky và Mousa (2012) [20].

d. Chỉ số ITDRS (Information Disclosure and Transparency

Ranking System) [65].

e. Chỉ số GTI (Governance and Transparency Index) của

Singapore [25].

f. Chỉ số CIFAR (Center for International Financial

Analysis and Research)[29].

Như đã trình bày ở trên, có nhiều cách thức khác nhau để đo

lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC. Tuy nhiên, trong

6

phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn phương pháp đo

lường dựa trên các Nguyên tắc Quản trị công ty của OECD.

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN

1.2.1. Khái niệm

Theo nhận định của tác giả, quản trị lợi nhuận là hành vi tiêu

cực theo hướng chủ quan của nhà quản lý, được xem là hành vi cơ

hội, xuất phát từ sự xung đột lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý.

1.2.2. Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận

Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận chính là kế toán theo cơ

sở dồn tích.

1.2.3. Động cơ quản trị lợi nhuận

Có 6 động cơ để thực hiện quản trị lợi nhuận:

a. Hợp đồng thù lao

Nhà quản trị nói riêng và ban điều hành công ty nói chung sẽ

có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán trong kỳ để tăng mức

lương (thưởng) khi các CTNY có chế độ trả lương (thưởng) cho ban

điều hành bằng tỷ lệ (%) trên lợi nhuận kế toán.

b. San bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán để đảm bảo xu

hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn

c. Tránh vi phạm hợp đồng đi vay

Nếu DN làm ăn không có lãi thì các chủ nợ cho rằng khả năng

thanh toán nợ cho họ khó khăn hơn. Nếu vi phạm hợp đồng, DN có

thể bị tăng lãi suất đối với các khoản nợ hoặc phải thanh toán các

khoản nợ ngay lập tức. Từ đó, rủi ro rất lớn đối với các chủ nợ trong

việc thu hồi vốn cho vay.

d. Để phát hành cổ phiếu ra công chúng

Để giảm thiểu rủi ro phát hành cổ phiếu ra công chúng không

thành công, bên cạnh việc áp dụng các chiến lược marketing tới các

7

nhà đầu tư tiềm năng thì rất có thể các DN sẽ điều chỉnh tăng lợi

nhuận tối đa có thể (trong khuôn khổ cho phép) làm cho kết quả của

DN “đẹp” hơn.

e. Đáp ứng sự kỳ vọng của giới phân tích thị trường

f. Thay đổi nhà quản trị

1.2.4. Các hành vi quản trị lợi nhuận

a. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn ước tính kế toán

- Ước tính kế toán một lần được áp dụng một lần khi nghiệp

vụ kinh tế phát sinh;

- Uớc tính kế toán vào mỗi kỳ được thực hiện vào cuối mỗi kỳ

kế toán.

b. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn chính sách kế

toán

- Lựa chọn chính sách kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn;

- Lựa chọn chính sách kế toán đánh giá hàng tồn kho;

- Lựa chọn phương pháp tính khấu hao;

- Lựa chọn chính sách kế toán về đánh giá tổn thất tài sản.

c. Quản trị lợi nhuận thông qua quyết định quản lý về thực

hiện nghiệp vụ kinh tế

- Chính sách quyết định về việc thực hiện sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm;

- Chính sách về thực hiện nghiệp vụ thanh lý tài sản dài hạn;

- Quyết định về việc thực hiện các khoản chi phí;

- Quyết định về đầu tư dài hạn.

1.2.5. Các mô hình nhận diện quản trị lợi nhuận của nhà

quản trị

a. Nhận diện quản trị lợi nhuận

Theo cơ sở dồn tích, việc ghi nhận doanh thu và chi phí không

8

dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà chỉ căn cứ vào

thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó số liệu trên BCTC, đặc

biệt là BCKQHĐKD thể hiện ý chí chủ quan của NQL và kế toán.

Trong khi đó, BCLCTT được lập trên cơ sở tiền, nghĩa là báo cáo

này căn cứ vào dòng tiền thực thu vào hay thực chi ra để trình bày.

Chính vì vậy giữa dòng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ và lợi

nhuận trên BCKQHĐKD sẽ có một sự chênh lệch. Các nhà nghiên

cứu gọi đó là biến kế toán dồn tích (Total Accruals-TA) và được tính

bằng công thức:

Biến kế toán dồn tích (TA) = Lợi nhuận sau thuế - Lƣu

chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.

Nhưng trong biến kế toán dồn tích gồm hai phần: Biến kế toán

dồn tích có thể điều chỉnh được (Discretionary Accurals - DA) và

biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được (Non Discretionary

Accurals - NDA).

Biến kế toán dồn tích (TA) = Biến kế toán dồn tích có thể

điều chỉnh đƣợc (DA) + Biến kế toán dồn tích không thể điều

chỉnh đƣợc (NDA)

Sau đây là một số những nghiên cứu tính NDA.

b. Các mô hình nhận diện quản trị lợi nhuận

 Mô hình tổng accruals trung bình Healy (1985) [40]

 Mô hình DeAngelo (1986) [32]

 Mô hình Jones (1991) [44]

 Mô hình Friedlan (1994) [43]

 Mô hình Modified Jones (1995)

Dechow, Sloan and Sweeney (1995) đã cải tiến mô hình của

Jones (1991) bằng cách điều chỉnh sự thay đổi của doanh thu bằng sự

thay đổi của tài khoản nợ phải thu [33]. Mô hình Jones được cải tiến

9

như sau:

Trong đó ∆RECt là sự thay đổi trong tài khoản nợ phải thu. Tác giả chọn mô hình Modified Jones để tiến hành đo lường

mức độ quản trị lợi nhuận.

1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VỀ MỐI QUAN HỆ

GIỮA TÍNH MINH BẠCH TRONG CBTT TRÊN BCTC VÀ

QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN

1.3.1. Các lý thuyết nền tảng

a. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)

b. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (Asymmetric

Information theory)

c. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)

d. Lý thuyết chi phí chính trị (Political costs theory)

1.3.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính minh bạch

trong CBTT trên BCTT và quản trị lợi nhuận

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

10

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. TỔNG QUAN VỀ TTCK VIỆT NAM VÀ NGÀNH SẢN

XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG

2.1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

2.1.2. Tổng quan về ngành sản xuất hàng tiêu dùng

Lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng bao gồm nhiều ngành công

nghiệp như thực phẩm, đồ uống, đồ gia dụng và các sản phẩm cá

nhân khác.

a. Những lợi thế kinh tế của ngành

Bất chấp rủi ro, một trong những điểm đặc trưng của lĩnh vực

đầy cạnh tranh này là việc các công ty thường có lợi thế kinh tế giúp

duy trì sức mạnh.

 Lợi thế kinh tế về quy mô

 Những thương hiệu lớn và mạnh

 Kênh phân phối và những mối quan hệ

b. Những rủi ro của ngành

 Sức mạnh gia tăng của các nhà bán lẻ

 Giá chứng khoán đắt đỏ

2.2. PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ

H1: Khi mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC tăng

lên thì mức độ quản trị lợi nhuận giảm dần.

H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt trong quan hệ

giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản

trị lợi nhuận.

H3: Theo nơi niêm yết cổ phiếu thì có sự khác biệt trong

quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức

11

độ quản trị lợi nhuận.

2.3. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

2.3.1. Mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

a. Tiêu chí đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên

BCTC

Dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD được giới thiệu ở

phần 1.1.3, cũng như các đặc điểm trong khái niệm về minh bạch ở

phần 1.1.1, cùng với cách đo lường mức độ minh bạch của Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015) [6], để đo lường mức độ minh bạch trong CBTT

trên BCTC, luận văn sử dụng 5 thành phần trong nguyên tắc của

OECD về “CBTT và Tính minh bạch trong Quản trị công ty” làm cơ

sở xây dựng tiêu chí đo lường.

 Thành phần A: “CBTT phải bao gồm, nhưng không hạn

chế, các thông tin quan trọng liên quan đến tình hình tài chính, hoạt

động, sở hữu”

Các yêu cầu trong thành phần này phản ánh mục tiêu sự đầy

đủ trong khái niệm về minh bạch trong CBTT trên BCTC.

 Thành phần B: “Thông tin phải được chuẩn bị và công bố

phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về CBTT kế toán, tài

chính”

Theo thành phần này, các tiêu chí được đặt ra phải phản ảnh

mục tiêu sự nhất quán và tin cậy trong khái niệm về minh bạch.

 Thành phần C: “Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành

bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao”

Thành phần này phản ảnh mục tiêu sự tin cậy và chính xác

trong khái niệm về minh bạch TTTC của các CTNY. Do đó, tiêu chí

đo lường mức độ minh bạch tiếp theo sẽ dựa trên đặc điểm sự tin cậy

và chính xác.

12

 Thành phần D: “Đơn vị kiểm toán độc lập phải chịu trách

nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm

toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty”

Mục tiêu sự tin cậy trong khái niệm về minh bạch trong

CBTT trên BCTC được phản ánh trong thành phần này.

 Thành phần E: “Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều

kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho

người sử dụng”

Thành phần này phản ảnh mục tiêu sự thuận tiện và kịp thời

trong khái niệm về minh bạch trong CBTT trên BCTC.

b. Đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

Dựa vào các tiêu chí đo lường đã nêu, tình hình công bố TTTC

của các CTNY qua BCTC mà các CTNY công bố để tính điểm mức

độ minh bạch trong CBTT trên BCTC của các CTNY dựa trên các

đặc điểm gồm: sự tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ, nhất quán và

thuận tiện. Trên cơ sở các đặc điểm này, luận văn đưa ra thước đo

đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY: mỗi đặc điểm

được tính với 5 mức điểm/mỗi CTNY, trong đó: điểm thấp nhất

trong mỗi đặc điểm là 1, tiếp theo là 2 điểm, 3 điểm, 4 điểm và cao

nhất là 5 điểm.

 Về sự tin cậy

Tác giả phân loại các công ty kiểm toán theo 5 nhóm:

- Nhóm 1: Các công ty kiểm toán thuộc Big 4 (KPMG, E&Y,

Delloitte và PwC) (5 điểm);

- Nhóm 2: Gồm 5 công ty có ký hiệu: AASC, A&C, DTL,

AISC, Grant Thornton (4 điểm);

13

- Nhóm 3: Gồm có 4 công ty có ký hiệu: AAC, GTV, AFC

VN, VAE (3 điểm);

- Nhóm 4: Gồm có 6 công ty có ký hiệu: ACPA, AVA, TDK

TL, VACO, CPA Việt Nam, BDO Việt Nam (2 điểm);

- Nhóm 5: Các công ty kiểm toán còn lại ngoài các công ty

thuộc 4 nhóm trên (1 điểm).

 Về sự kịp thời

Luận văn chia các mốc thời gian như sau:

- Nhóm 1: Nộp BCTC sớm từ 30 ngày trở lên: Tính kịp thời

cao nhất (5 điểm);

- Nhóm 2: Nộp BCTC sớm từ 5 đến dưới 30 ngày (4 điểm);

- Nhóm 3: Nộp BCTC đúng hạn (sớm từ 0 đến dưới 5 ngày) (3

điểm);

- Nhóm 4: Nộp BCTC trễ dưới 30 ngày (2 điểm);

- Nhóm 5: Nộp BCTC trễ trên 30 ngày (1 điểm).

 Về sự chính xác

Bảng. Cách tính điểm độ chính xác của thông tin BCTC công bố

Thuộc Mức Tiêu chuẩn đo lƣờng Điểm nhóm

Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận Không có trước và sau kiểm toán trong 5 1 sai sót ngưỡng từ 0% đến dưới 1%

Mức sai sót Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận

không đáng trước và sau kiểm toán trong 4 2

kể ngưỡng từ 1% đến 5%

Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận Mức sai sót trước và sau kiểm toán trong 3 3 đáng kể ngưỡng từ trên 5% đến 10%

14

Thuộc Mức Tiêu chuẩn đo lƣờng Điểm nhóm

Mức sai sót Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận

vượt mức trước và sau kiểm toán từ 2 4

trọng yếu 10% đến dưới 50%

Mức sai sót Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận

vượt mức trước và sau kiểm toán từ 1 5 trọng yếu 50% trở lên

với tỷ lệ cao

(Nguồn: Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015)

 Về sự đầy đủ và nhất quán

Tương ứng với mỗi ý kiến của kiểm toán viên độc lập, cách

thức tính điểm để đánh giá sự đầy đủ và nhất quán thực hiện như sau:

- Nhóm 1: Ý kiến chấp nhận toàn phần: 5 điểm.

- Nhóm 2: Ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn nhấn mạnh

hoặc vấn đề khác: 4 điểm.

- Nhóm 3: Ý kiến chấp nhận từng phần: 3 điểm.

- Nhóm 4: Ý kiến từ chối cho ý kiến: 2 điểm.

- Nhóm 5: Ý kiến không chấp nhận: 1 điểm.

 Về sự thuận tiện

Cách thức tính điểm để xác định sự thuận tiện được chi tiết

như sau:

- Nhóm 1: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC một cách cụ

thể rõ ràng theo từng mục, các TTTC được thể hiện sẵn trên website

công ty, file định dạng dữ liệu gồm cả PDF, Word hoặc Excel, có file

tiếng Việt lẫn tiếng Anh, có những phân tích sơ bộ cho nhà đầu tư về

các TTTC trên website công ty, có so sánh chỉ số tài chính của công ty

với các công ty cùng ngành: 5 điểm.

15

- Nhóm 2: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC một cách cụ

thể rõ ràng theo từng mục, các TTTC được thể hiện sẵn trên website

công ty, dễ thấy, dễ tìm, file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có file

tiếng Việt và có những phân tích sơ bộ cho nhà đầu tư về các TTTC

trên website công ty: 4 điểm.

- Nhóm 3: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC một cách cụ

thể rõ ràng theo từng mục, file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có

file tiếng Việt và có ít hoặc không có phân tích sơ bộ về các TTTC

trên website công ty: 3 điểm.

- Nhóm 4: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC bình thường,

dưới dạng tin tức, file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có file tiếng

Việt và chỉ CBTT đơn thuần, không có bất kỳ phân tích gì về các

TTTC trên website công ty: 2 điểm.

- Nhóm 5: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC không rõ

ràng hoặc khó tìm hoặc không công bố TTTC trên website công ty,

file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có file tiếng Việt và chỉ CBTT

đơn thuần, không có bất kỳ phân tích gì về các TTTC trên website

công ty: 1 điểm.

Tiếp đến, chỉ số mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

của mỗi doanh ngiệp được tính như sau:

Với: TRANSj: Chỉ số mức độ minh bạch của công ty j; d: Mức điểm tương ứng với từng đặc điểm;

i: Các đặc điểm để đo lường mức độ minh bạch;

n: Tổng số các đặc điểm đánh giá.

2.3.2. Mức độ quản trị lợi nhuận (DA)

Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường

16

mức độ quản trị lợi nhuận cho tổng thể mẫu 160 công ty qua 2 năm

2014 và 2015. Sau khi tính hệ số α1, α2, α3 cho tổng thể, từ đó tác giả tính mức độ quản trị lợi nhuận DA cho tổng thể và suy ra được mức

độ quản trị lợi nhuận cho các mẫu được chọn. Mô hình đã được trình

bày ở mục 1.2.6 – Các mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận.

Mô hình như sau:

Tổng biến kế toán dồn tích (TA) = Lợi nhuận sau thuế

(năm t)–Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (năm t)

(2.2)

Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh (NDA):

(2.3)

Trong đó: NDAt là biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh

được năm t;

TAt: Tổng biến dồn tích năm t; At-1: Tổng tài sản cuối năm t-1; ∆REVt: Doanh thu thuần năm t – Doanh thu thuần năm t-1; ∆RECt: Nợ phải thu năm t – Nợ phải thu năm t-1; PPEt: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình; Trong công thức (2.2) tất cả các biến của phương trình đều

chia cho At-1 (tài sản cuối năm t-1) để tránh rủi ro phương sai không

thuần nhất.

Sau khi thực hiện hồi quy OLS của a1, a2, a3 cho 80 công ty cho từng năm 2014 và 2015 (giả định rằng số liệu hồi quy không bị

ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian trong khoảng từ 2014 đến 2015)

tương ứng với các quan sát ta được α1, α2, α3:

17

Phần nhiễu ε trong mô hình đại diện cho biến chưa thể nhận

diện được và cả biến DAt.

Chia cả 2 vế của phương trình (2.2) cho At-1 ta xác định được :

(2.5)

2.3.3. Quy mô công ty (SIZE)

Luận văn chọn cách xác định quy mô công ty theo tiêu thức

tổng tài sản, trong đó: Tổng tài sản là tổng giá trị tài sản tại thời điểm

kết thúc năm tài chính 2015 và 2014.

2.4. MẪU NGHIÊN CỨU

2.4.1. Tổng thể nghiên cứu

2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu

Ttrên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán có tổng cộng 80 CTNY

đáp ứng điều kiện chọn mẫu, trong đó có 25 công ty niêm yết trên

sàn HNX, 55 công ty niêm yết trên HOSE. Do đó, nghiên cứu này sẽ

được tiến hành mẫu 80 công ty, bao gồm BCTC 2 năm 2014 và

2015.

2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Thống kê mô tả;

- Phân tích hồi quy tuyến tính;

- Phân tích tương quan: Xác định mức độ tương quan.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

18

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. KẾT QUẢ ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ MINH BẠCH TRONG

CBTT TRÊN BCTC VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC

CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN

TTCK VIỆT NAM

3.1.1. Mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

 Năm 2014

Giá trị trung bình của mức độ minh bạch là 3,765 và giá trị

trung vị là 4. Điều này cho thấy các công ty trong mẫu nghiên cứu

năm 2014 có mức độ minh bạch trong CBTT tương đối cao, vì giá trị

lớn nhất của mẫu là 4,80. Cùng với độ lệch chuẩn là 0,589 thì có thể

thấy sự biến thiên của mức độ minh bạch trong mẫu nghiên cứu khá

thấp.

Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên (-

0,494) dao động từ -1 đến +1, vì vậy được coi như có phân phối

chuẩn.

 Năm 2015

Theo kết quả thống kê , giá trị trung bình là 3,7275 và giá trị

trung vị là 3,80, có thể thấy rằng các công ty trong mẫu nghiên cứu ở

năm 2015 có mức độ minh bạch trong CBTT tương đối cao nhưng

vẫn thấp hơn so với năm 2014. Cùng với độ lệch chuẩn là 0,6057 thì

có thể thấy sự biến thiên của mức độ minh bạch trong mẫu nghiên

cứu khá thấp.

Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên (-

0,423) dao động từ -1 đến +1, vì vậy được coi như có phân phối

chuẩn.

19

3.1.2. Mức độ quản trị lợi nhuận

 Năm 2014

Với kết quả thống kê, giá trị trung bình của mức độ minh bạch

là -0,17636134 < 0 và giá trị trung vị là -0,03786950 < 0. Điều này

cho thấy dường như các công ty trong mẫu nghiên cứu năm 2014 có

xu hướng quản trị lợi nhuận theo chiều hướng giảm. Cùng với độ

lệch chuẩn là 0,414680595 thì có thể thấy sự biến thiên của mức độ

quản trị lợi nhuận trong mẫu nghiên cứu cao.

Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên -2,98 <

-1, vì vậy được coi như không có phân phối chuẩn.

 Năm 2015

Với kết quả thống kê, giá trị trung bình của mức độ minh bạch

là -0,18876150 < 0 và giá trị trung vị là -0,02779750 < 0. Điều này

cho thấy dường như các công ty trong mẫu nghiên cứu năm 2015

cũng có xu hướng quản trị lợi nhuận theo chiều hướng giảm. Cùng

với độ lệch chuẩn là 1,00294295 khá lớn thì có thể thấy sự biến thiên

của mức độ quản trị lợi nhuận trong mẫu nghiên cứu cao.

Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên -7,794

< -1, vì vậy được coi như không có phân phối chuẩn.

Như đã trình bày ở mục 3.1.1 và 3.1.2, mức độ minh bạch

trong CBTT trên BCTC có phân phối chuẩn ở cả 2 năm 2014 và

2015 nên tác giả tiến hành kiểm định tham số và phi tham số đối với

mức độ minh bạch, còn mức độ quản trị lợi nhuận không có phân

phối chuẩn nên luận văn chỉ tiến hành kiểm định phi tham số đối với

các kiểm định có liên quan đến quản trị lợi nhuận. Kết quả kiểm định

các giả thuyết thực hiện như sau:

20

3.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H1

Với giả thuyết H1: Khi mức độ minh bạch trong CBTT trên

BCTC tăng lên thì mức độ quản trị lợi nhuận giảm dần, luận văn tiến

hành tính toán các dữ liệu theo từng năm 2014 và 2015.

a. Năm 2014

Chấp nhận giả thuyết H1: Năm 2014, khi mức độ minh bạch

trong CBTT trên BCTC tăng lên thì mức độ quản trị lợi nhuận giảm

dần.

b. Năm 2015

Từ các kết quả kiểm định của năm 2015, chấp nhận giả thuyết

H1: Khi mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC tăng lên thì mức

độ quản trị lợi nhuận giảm dần.

3.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H2

Với giả thuyết H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt

trong mối quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

và mức độ quản trị lợi nhuận, luận văn tiến hành kiểm định riêng

theo từng năm.

a. Năm 2014

Từ các kết quả kiểm định năm 2014, có thể chấp nhận giả

thuyết H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt trong quan hệ

giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị

lợi nhuận.

b. Năm 2015

Từ các kết quả kiểm định năm 2015, có thể chấp nhận giả

thuyết H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt trong quan hệ

giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị

lợi nhuận.

21

3.4. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H3

Với giả thuyết H3: Theo nơi niêm yết cổ phiếu thì có sự khác

biệt trong quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

và mức độ quản trị lợi nhuận, tác giả cũng kiểm định theo từng năm.

a. Năm 2014

Với các kết quả kiểm định, có thể kết luận rằng: Năm 2014,

theo nơi niêm yết cổ phiếu thì không có sự khác biệt trong mối quan

hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản

trị lợi nhuận.

b. Năm 2015

Với các kết quả kiểm định, có thể kết luận rằng: Năm 2015,

theo nơi niêm yết cổ phiếu thì không có sự khác biệt trong mối quan

hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản

trị lợi nhuận.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

22

CHƢƠNG 4

HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. ĐỐI VỚI CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG

NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT

NAM

4.1.1. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và đầy

đủ quyền hạn

4.1.2. Bộ phận kế toán trong DN cần duy trì sự chủ động,

khách quan khi quyết định ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh

4.1.3. Công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên

TTCK nên công bố đầy đủ hơn một số chỉ tiêu “nhạy cảm” trên

thuyết minh BCTC

4.1.4. Hoàn thiện cơ chế CBTT nội bộ và kênh thông tin

qua website của DN

4.2. ĐỐI VỚI ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC

(UBCKNN)

4.2.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá mức độ minh bạch

trong CBTT

4.2.2. Xây dựng một hội đồng đánh giá xếp hạng chất

lƣợng thông tin của các CTNY

4.2.3. Thực hiện nghiêm khắc các biện pháp chế tài trong

quy định về minh bạch CBTT

4.3. ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ, CÁC CỔ ĐÔNG

Các nhà đầu tư, cổ đông cần nâng cao hiểu biết về kế toán, có

khả năng đọc và phân tích BCTC của DN. Bên cạnh đó, nhà đầu tư

cần phải chủ động trong mối quan hệ với DN, đưa ra những kiến

nghị đề xuất tại cuộc gặp gỡ nhà đầu tư và đại hội cổ đông.

23

4.4. ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN VIÊN VÀ TỔ CHỨC KIỂM

TOÁN ĐỘC LẬP

Đối với các công ty kiểm toán, trước hết cần có sự nhấn mạnh

tầm quan trọng của việc tìm hiểu khách hàng khi bắt đầu kiểm toán.

Việc này cung cấp những thông tin hữu ích giúp cho việc xét đoán

các động cơ của khách hàng, qua đó biết được xu hướng quản trị lợi

nhuận của họ (tăng hay giảm lợi nhuận) bằng việc lựa chọn chính

sách kế toán, để từ đó thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

24

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ

HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Ngoài BCTC năm, còn có nhiều báo cáo khác cần thiết mà

luận văn chưa có điều kiện tìm hiểu nhiều như: báo cáo thường niên,

báo cáo tình hình quản trị, BCTC giữa niên độ. Nếu khảo sát và

nghiên cứu thêm tình hình cung cấp TTTC qua các báo cáo này thì

các phân tích hoặc kết luận rút ra sẽ có đầy đủ cơ sở và mang tính

thuyết phục cao hơn.

Luận văn chấp nhận theo mô hình Modified Jones (1995) để

tính toán quản trị lợi nhuận mà chưa kiểm định mô hình này có phù

hợp với thực tiễn hoạt động của thị trường Việt Nam hay không?

Do bị giới hạn về thời gian, nghiên cứu này chỉ thu thập các

thông tin trên BCTC của các DN năm 2014 - 2015 mà không phân

tích rộng hơn cho một giai đoạn cụ thể.

Từ những kết quả và hạn chế nêu trên, luận văn là cơ sở để

mở ra hướng nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn và toàn diện hơn khắc

phục những hạn chế trên để hoàn thiện các nghiên cứu về đề tài này

trong tương lai.