BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN BÌNH TRỌNG

KHÁC BIỆT GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI

VÀ NHẬN THỰC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VỀ

TRÁCH NHIỆM TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

ĐƢỢC KIỂM TOÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : KẾ TOÁN

Mã số ngành: 60340301

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN BÌNH TRỌNG

KHÁC BIỆT GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI

VÀ NHẬN THỰC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VỀ

TRÁCH NHIỆM TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

ĐƢỢC KIỂM TOÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : KẾ TOÁN Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ HẰNG NGA

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sỹ Phan Thị Hằng Nga

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 27 tháng 03 năm 2016.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 PGS. TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch

2 PGS. TS Lê Quốc Hội Phản biện 1

3 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 2

4 TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên

5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: ........Trần Bình Trọng................Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: ..................14 / 06 / 1990..............Nơi sinh: Bình Dương

Chuyên ngành: ..................Kế Toán..............................MSHV: 1441850050

I- Tên đề tài:

KHÁC BIỆT GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VÀ NHẬN THỰC CỦA KIỂM

TOÁN VIÊN VỀ TRÁCH NHIỆM TRÊN BCTC ĐƯỢC KIỂM TOÁN.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Xác định sự khác biệt giữa mong đợi mong đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm

toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.

- Nhận diện các nhân tố chính tạo ra sự khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận

thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.

- Đề xuất những giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

kiểm toán viên giữa kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán tại

Việt Nam.

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/01/2016

V- Cán bộ hƣớng dẫn: Tiến Sĩ Phan Thị Hằng Nga

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN

NGÀNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Trần Bình Trọng

ii

LỜI CÁM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của

quý Thầy, Cô và sự ủng hộ, động viên của gia đình, tôi đã hoàn thành luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ với đề tài “Khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của

Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán”.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Công

Nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn

chân thành đến TS. Phan Thị Hằng Nga đã hết lòng hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt

quá trình thực hiện đề tài này.

Cho phép tôi được gởi lời cám ơn đến các bạn học viên cao học của Trường đã

nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời

gian học tập và nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị Kiểm toán viên và kế toán doanh

nghiệp đã hỗ trợ tôi hoàn thành tốt phần khảo sát định lượng mô hình.

Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.

Trân trọng!

Trần Bình Trọng

iii

TÓM TẮT

Luận văn nghiên cứu “Khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của

Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán”. Luận văn sử dụng

phương pháp nghiên cứu định tính nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về khoảng cách

mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính

được kiểm toán và kiểm toán viên tại Việt Nam. Để xây dựng thang đo khoảng cách

mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính

được kiểm toán và kiểm toán viên tại Việt Nam và thang đo của các yếu tố tác động

đến khoảng cách này, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia – phỏng vấn tay đôi.

Sau khi xây dựng thang đo của vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả xây dựng

bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát các đối tượng là kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán

và người sử dụng báo cáo tài chính. Mẫu thu thập được là 137 bảng trả lời hợp lệ.

Tác giả sử dụng phương pháp định lượng gồm thống kê mô tả, đánh giá thang đo

(Cronbach’s anpha), phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy. Kết quả

nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy: Có 5 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi

về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm

toán và kiểm toán viên tại Việt Nam gồm: Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh

giá báo cáo tài chính của khách hàng ; Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc

kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán viên đối

với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm toán viên

theo quy định của nghề nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan

đến sơ suất trong quá trình kiểm toán. Kết quả hồi quy cho thấy có các yếu tố trên

tác động ngược chiều với khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên

giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên. Kết quả

này phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trên thế giới.

iv

ABSTRACT

Research thesis "The difference between social expectations and perceptions

of Auditors of responsibility on financial statements audited ". Thesis using

qualitative research methods to systematize the rationale of gap expectations of the

auditor's responsibility among users of financial statements to be audited and the

auditor in Vietnam. To build the scale gap expectations of the responsibilities of

auditors among users of financial statements to be audited and the auditor in

Vietnam and the scale of the factors affecting this distance , author using

professionals - interviewed by a couple. After building the scale of the problem

studied in Vietnam, the authors construct a questionnaire and surveyed the objects

are auditors and users of financial statements. Samples collected 137 valid replies.

The author uses quantitative methods included descriptive statistics, assessment

scale (Cronbach's alpha), factor analysis to discover EFA and regression analysis.

The study results showed that in Vietnam: There are 5 factors that affect distance of

responsibility expected of auditors among users of financial statements to be

audited and the auditor in Vietnam include: Responsibility by auditors when

assessing the financial statements of the client; Responsibilities of Auditors in

controlling the financial situation of the client; Auditor's responsibility for

misstatement in the financial statements; Responsibilities of the auditors as

prescribed by profession; Liability of auditors related to negligence in the audit

process. The regression results show that the above factors with opposite effects

expected distance of the responsibilities of auditors among users of financial

statements to be audited and the auditor. This result is consistent with theory and

previous research in the world.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ii TÓM TẮT .............................................................................................................. iii ABSTRACT ............................................................................................................ iv MỤC LỤC ................................................................................................................ v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix Chƣơng 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1 Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 1.5.1 Phương pháp định tính ................................................................................. 4 1.5.2 Phương pháp định lượng .............................................................................. 4 1.6 Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 5 1.7 Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................. 5 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................ 7 2.1 Định nghĩa kiểm toán ........................................................................................ 7 2.2 Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên ................................................... 7 2.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ......................................................... 11 2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên .................. 11 2.3.2 Quy định của luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở một số quốc gia tręn thế giới ................................................................................................... 12 2.3.2.1 Quy định của Mỹ .................................................................................. 12 2.3.2.2 Quy định của Anh ................................................................................. 15 2.3.2.3 Quy định của Úc ................................................................................... 16 2.3.2.4 Quy định của Đức ................................................................................. 17 2.3.2.5 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ........................................................... 17 2.4 Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên ............................................ 18 2.4.1 Khái niệm về khoảng cách mong đợi ......................................................... 19 2.4.2 Các nghiên cứu trước đây về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo kiểm toán và kiểm toán viên. ......... 21

vi

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 28 Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30 3.1 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 30 3.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 31 3.3 Xây dựng thang đo .......................................................................................... 32 3.3.1 Đo lường thang đo các nhân tố tồn tại khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ................ 32 3.3.2 Đo lường thang đo nhân tố khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ........................................... 34 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 35 4.1 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 35 4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................ 35 4.1.2 Đánh giá thang đo ...................................................................................... 37 4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 39 4.1.3.1 Phân tích EFA đối với các yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán. 39 4.1.3.2 Phân tích EFA đối với thang đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ......................... 41 4.1.4 Kết quả hồi quy đa biến ............................................................................. 42 4.1.5 Phân tích phương sai Anova ....................................................................... 44 4.1.5.1 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo giới tính ............ 44 4.1.5.2 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo tiêu chí Bằng cấp liên quan đến kế toán ........................................................................................ 45 4.1.5.3 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo tiêu chí Kinh nghiệm liên quan đến kế toán ........................................................................... 46 4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 46 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 49 5.1 Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 49 5.2 Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 54 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 54 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 57 PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

KTV Kiểm toán viên

BCTC Báo cáo tài chính

UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước

BCKT Báo cáo kiểm toán

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước của các tác giả ................................ 26

Bảng 4.1 Phân loại mẫu khảo sát ............................................................................. 36

Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến định lượng ................................................ 37

Bảng 4.3 Bảng kết quả Cronbach Alpha các thang đo yếu tố tác động khoảng cách

mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm

toán. ......................................................................................................................... 38

Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach Alpha thang đo khoảng cách mong đợi về trách

nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ..................... 39

Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach's Alpha đối với thang đo trách nhiệm của kiểm

toán viên theo quy định của nghề nghiệp sau khi loại biến D4 ................................ 40

Bảng 4.5 Tổng hợp các nhân tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ................................ 41

Bảng 4.6 Bảng kết quả EFA cho 3 biến quan sát đối với nhóm khoảng cách mong

đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán . 41

Bảng 4.7 Mức độ tác động của các nhân tố ............................................................. 44

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 28

1

Chƣơng 1. MỞ ĐẦU

Trên cơ sở tình hình thực tế tại Việt Nam, chương 1 của nghiên cứu sẽ giới

thiệu khái quát lý do chọn đề tài và vấn đề nghiên cứu. Nội dung của chương 1 bao

gồm 7 phần: (1) Vấn đề nghiên cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên

cứu, (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (5) Phương pháp nghiên cứu, (6) Kết

cấu của luận văn, (7) Đóng góp của nghiên cứu.

1.1 Vấn đề nghiên cứu

Thông tin tài chính của các công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết được rất

nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng, vì vậy thông tin tài chính có chất lượng giúp

người sử dụng ra được những quyết định thích hợp.

Các thông tin tài chính này không chỉ bị ảnh hưởng bởi các đối tượng bên

trong công ty như người quản lý, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành và

kiểm toán nội bộ mà còn chịu sự ảnh hưởng các đối tượng bên ngoài công ty như

UBCKNN, Hội nghề nghiệp, Bộ Tài chính, cơ quan thuế, kiểm toán nhà nước và

một đối tượng rất quan trọng đó là kiểm toán độc lập. Vì vậy, trong thời gian vừa

qua Việt Nam đã ban hành các quy định về kiểm toán độc lập như hệ thống chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam, luật và nghị định về kiểm toán độc lập, trong đó cũng rất

chú trọng đến các quy định về trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm toán

BCTC. Cụ thể, VSA 200 “Mục đích và các nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC”

(Bộ Tài chính, 1999a) trong đó nêu rõ mục đích kiểm toán, trách nhiệm của KTV

cũng như giải thích các khái niệm hạn chế tiềm tàng, bảo đảm hợp lý. VSA 240

“Gian lận và sai sót” (Bộ Tài chính, 2001) trong đó quy định KTV chỉ có trách

nhiệm xem xét liệu gian lận hoặc sai sót có gây sai lệch trọng yếu trên BCTC, VSA

250 “Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC” trong

đó quy địch trách nhiệm của KTV trong xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy

định của đơn vị được kiểm toán, VSA “Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,

kiểm toán” (Bộ Tài chính, 2005) trong đó quy định các tiêu chuẩn đạo đức nghề

nghiệp mà KTV phải có trách nhiệm tuân thủ và một số chuẩn mực kiểm toán khác

2

quy định trách nhiệm của KTV cụ thể cho từng phần hành. Các quy định về luật

liên quan đến trách nhiệm của KTV mà Bộ Tài chính cũng đã ban hành như nghị

định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập ban hành ngày 30/03/2004, thông tư

64/2004/TT-BTC ban hành ngày 29/06/2004 hướng dẫn một số điều của nghị định

105/2004/NĐ-CP, Luật số 67/2011/QH12 Luật kiểm toán độc lập ban hành ngày

8/4/2011 và mới đây nhất vào ngày 13/03/2012 Chính phủ đã ban hành nghị định số

17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật kiểm toán độc

lập thay thế nghị định 105/2004/NĐ-CP cũng đã quy định rõ hơn về trách nhiệm

của KTV trong kiểm toán BCTC. Ngoài ra, Ủy ban chứng khoán nhà nước cũng đã

ban hành nghị đị - ủa Chính phủ về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong đó

có quy định về xử lý vi phạm đối với KTV về kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức

niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua xã

hội đang rất lo ngại đến chất lượng BCTC mặc dù những BCTC này đã được kiểm

toán, điều này có thể bắt nguồn từ một số vụ tai tiếng liên quan đến kiểm toán như

Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết, Công ty Cổ Phần Dược Viễn Đông và Công ty

Cổ Phần Bibica… Và một vấn đề được đặt ra là những sai phạm của những công ty

này có trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán không, nếu có thì mức độ đến

đâu, trách nhiệm của họ với cổ đông và nhà đầu tư thế nào? và gần đây trong tháng

1/2012 UBCKNN cũng đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một số

kiểm toán viên vì không đưa ra một số sai phạm trên BCTC đã kiểm toán của một

số công ty niêm yết, trên cơ sở nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh

vực chứng khoán và quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cho các tổ chức

niêm yết…Hậu quả của những sự kiện trên đã gây nhiều thiệt hại cho các nhà đầu

tư và họ đã nảy sinh nhiều nghi ngờ về chất lượng, tính trung thực của BCKT.

Nhằm minh bạch hóa thông tin tài chính cho các công ty đặc biệt là các công

ty niêm yết, Bộ Tài chính cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống chuẩn mực kiểm toán,

các quy định về luật liên quan đến kiểm toán độc lập trong đó vấn đề trách nhiệm

của KTV cũng cần được chú trọng. Để thực hiện tốt được điều này, chúng ta cũng

3

cần xem xét hiện nay nhận thức của KTV về trách nhiệm của họ là gì? Nhận thức

của người sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV là gì? Và liệu có

tồn tại sự khác biệt về nhận thức này giữa hai bên hay không? Nếu có thì cần phải

có những giải pháp để thu hẹp khoảng cách mong đợi về nhận thức của họ như thế

nào?

Với những lý do nêu trên, tác giả giới thiệu đến độc giả một nghiên cứu về

“Khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm toán viên về trách

nhiệm trên BCTC được kiểm toán”, đây là vần đề mang tính thời sự nhằm ổn định

và phát triển thị trường chứng khoán trong tiến trình hội nhập vào khu vực và quốc

tế của Việt Nam.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Xác định sự khác biệt giữa mong đợi mong đợi của xã hội và nhận thức của

Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.

Nhận diện các nhân tố chính tạo ra sự khác biệt giữa mong đợi của xã hội và

nhận thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.

Đề xuất những giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của kiểm toán viên giữa kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán tại

Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên trong

kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Các nhân tố nào tạo nên sự khác biệt giữa mong đợi xã hội và nhận thức của

KTV?

Có tồn tại khoảng cách giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của KTV về

trách nhiệm của mình khi kiểm tra BCTC hay không?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến khoảng cách mong đợi của

xã hội về trách nhiệm của KTV và nhận thức của KTV trên BCTC được kiểm toán.

4

Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các

khảo sát của một số kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán đang làm việc tại các công ty

về kiểm toán lớn tại Hồ Chí Minh và các kế toán trưởng, phó tại 1 số doanh nghiệp

tại địa bàn Hồ Chí Minh và Bình Dương.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, nghiên cứu trên được

thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu sau:

1.5.1 Phƣơng pháp định tính

Dựa vào các lý thuyết và các công trình nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện

về sự tồn tại khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa kiểm

toán viên và người sử dụng báo cáo kiểm toán; dựa vào tình hình của Việt Nam, đề

tài hình thành các chỉ tiêu, các biến trong mô hình nghiên cứu. Cụ thể:

- Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từ đó đề ra mô hình

nghiên cứu dự kiến.

- Bằng phương pháp thảo luận nhóm và tham thảo ý kiến của các chuyên gia

giúp hoàn thiện các thang đo cho các yếu tố tác động vào biến mục tiêu trong mô

hình nghiên cứu.

- Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.

- Điều tra thí điểm nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng câu hỏi và các

biến đã xác định bằng phương pháp định tính.

1.5.2 Phƣơng pháp định lƣợng

Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức, kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề

ra.

- Thực hiện điều tra không toàn bộ.

- Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:

+ Thống kê mô tả: mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.

+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát

hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.

+ Phân tích nhân tố khám phá EFA

5

+ Sử dụng phân tích hồi quy để xác định mức độ cũng như chiều tác động của

các yêu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên

giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên tại Việt

Nam.

+ Sử dụng ANOVA để phân tích phụ trợ biến nhân khẩu học

1.6 Kết cấu của luận văn.

Kết cấu dự kiến của đề tài gồm có 5 chương:

Chương 1: Mở đầu

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả và thảo luận.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

1.7 Đóng góp của nghiên cứu.

Đóng góp về mặt lý luận

Nghiên cứu sẽ bổ sung thêm mô hình lý thuyết về các nhân tố có tồn tại

khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử

dụng BCTC được kiểm toán, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên

quan.

Đóng góp về mặt thực tiễn

Trên cơ sở kiểm định mô hình về các nhân tố có tồn tại khoảng cách mong đợi

về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm

toán làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng các

mong đợi này.

Giả định qua kết quả của nghiên cứu, các giả thiết trong mô hình nghiên cứu

đều đúng, ngoài ra qua kết qủa phân tích cũng có tồn tại khoảng cách mong đợi về

trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán

giữa những người có kiến thức kế toán và không có kiến thức kế toán, giữa những

người thời gian kinh nghiệm về kế toán khác nhau. Nghiên cứu đề xuất một số giải

6

pháp sau nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm

toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán như sau:

Bộ Tài chính sớm hoàn thiện và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam trong đó bao gồm các chuẩn mực liên quan đến trách nhiệm của KTV) mới hội

nhập với hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Chính phủ cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện luật kiểm toán độc lập, các nghị

định hướng dẫn luật, Bộ Tài chính cần sớm ban hành thông tư hướng dẫn các nghị

định này nhằm quy định cụ thể hơn nữa trách nhiệm của KTV, các hình thực xử

phạt đối với KTV trong trường hợp họ bị vi phạm.

UBCKNN cũng tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định liên quan đến xử

phạt KTV liên quan đến vi phạm trách nhiệm của mình trong kiểm toán BCTC.

Bộ Tài chính tiếp tục tăng cường đào tạo , tập huấn cho đội ngũ KTV trong

việc nâng cao tách nhiệm của mình trong khi thực hiện công việc kiểm toán. Ngoài

ra Bộ tài chính cũng cần có những chương trình đào tạo cho các đối tượng sử dụng

BCTC được kiểm toán những kiến thức cơ bản về kiểm toán, kiến thức cơ bản đọc

và hiểu được BCTC và BCKT.

Các Công ty kiểm toán cần thực hiện kỹ việc đánh giá, lựa chọn khách hàng

trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán, quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm

toán đối với khách hàng trong hợp đồng.

Người sử dụng BCTC được kiểm toán cần ý thức được việc tự trang bị cho

mình những kiến thức cần thiết sử dụng trong việc đọc, phân tích BCTC và BCKT

phục vụ trong việc quyết định đầu tư cũng như việc đánh giá trách nhiệm kiểm toán

viên trong kiểm toán BCTC.

7

Chƣơng 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 2 sẽ tập trung trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến kiểm toán và

trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên, các quy định về trách nhiệm pháp lý

của kiểm toán viên ở một số nước trên thế giới và tại Việt Nam. Chương 2 cũng đề

cập đến khái niệm về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên và

các nghiên cứu trước đây về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán

viên. Cuối cùng, đề xuất về mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu tại Việt Nam.

2.1 Định nghĩa kiểm toán

Về phương diện lịch sử, từ “kiểm toán” có nguồn gốc từ chữ Latin “audire” có

nghĩa là “nghe” (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008). Thuật ngữ đó diễn tả

cách ứng xử của kiểm toán trong thời cổ đại. Tuy nhiên, qua một thời gian, cách

ứng xử của kiểm toán đã trải qua nhiểu thay đổi lớn. Theo (Adeniji, 2010); (Semiu

& Johnson, 2011), kiểm toán là:

“ Sự đánh giá độc lập và diễn đạt ý kiến về sự tuân thủ những quy định của

báo cáo tài chính của một tổ chức bởi một kiểm toán viên được chỉ định”.

Cùng quan điểm đó, theo (Semiu Babatunde & John Kolawole Olookere,

2011), (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008) cho rằng kiểm toán báo cáo tài

chính là kiểm toán viên trình bày ý kiến của mình là liệu báo cáo tài chính được lập

có tuân thủ theo khuôn mẫu đã quy định về báo cáo tài chính không. Đồng thời,

kiểm toán viên cũng trình bày ý kiến của mình về sự chính xác, độ tin cậy, không

gian lận trong trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của một tổ chức. Ý kiến này

của kiểm toán hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Như vậy,

mục tiêu chính của kiểm toán là đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của báo

cáo tài chính.

2.2 Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên

Trước năm 1840: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên bắt buộc phải kiểm tra

tất cả các giao dịch của đơn vị và trách nhiệm chủ yếu của kiểm toán viên là xác

minh tính trung thực của người chịu trách nhiệm tài chính.

8

Giai đoạn từ những năm 1840-1920: (Porter & et al , 2005) phân tích, trong

giai đoạn này trách nhiệm chính của kiểm toán viên chỉ là xác nhận tình trạng tài

chính, khả năng thanh toán và thu nhập có thật của đơn vị. Kiểm toán viên không có

trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn gian lận. Ngược lại, những người sử dụng báo

cáo kiểm toán đòi hỏi kiểm toán viên phải có trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện

gian lận khi hàng loạt các vụ phá sản của nhiều công ty xảy ra trong những năm

1860 đến 1870.

Giai đoạn từ 1920- 1960: Quan điểm khác nhau về trách nhiệm liên quan đến

ngăn chặn và phát hiện gian lận giữa kiểm toán viên và xã hội vẫn tiếp tục tiếp diễn

cho đến giữa thế kỷ 20. Tuy nhiên, sau vụ gian lận của McKesson & Robbin vào

năm 1938, xã hội mới đồng ý là trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận không

phải là trách nhiệm chính của kiểm toán viên.

Sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn đã làm thay đổi quan điểm về

trách nhiệm của kiểm toán viên. Theo (Porter & et al, 2005) trong giai đoạn này,

kiểm toán viên được yêu cầu cung cấp ý kiến xác minh độ tin cậy của báo cáo tài

chính cho các cổ đông của công ty. Vì vậy, trách nhiệm chính của kiểm toán viên là

đánh giá sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính hơn là ngăn chặn và phát

hiện gian lận và sai sót.

Sau đó, cho đến những năm 1940, nhiều tranh cãi về trách nhiệm của kiểm

toán viên vẫn tiếp diễn. Vấn đề tranh cãi chủ yếu là liệu một quy trình kiểm toán có

phải bắt buộc thiết lập để phát hiện và ngăn chặn gian lận hay không và cho rằng

kiểm toán viên không yêu cầu phải phán đoán xem gian lận có xuất hiện hay không

khi thực hiện kiểm toán. Nếu kiểm toán viên tuân thủ đầy đủ yêu cầu của GAAP

trong thực hiện kiểm toán nhưng vẫn không phát hiện được gian lận thì cuộc kiểm

toán vẫn xem là thành công mặc dù báo cáo tài chính vẫn còn tồn tại sai sót.

Trong những năm 1970, nhiều vụ gian lận liên quan đến gian lận tại các công

ty như Westec, Yale Express, Bar Chris; Beverly Hills Bancorp…đã làm gia tăng

nghi vấn về trách nhiệm phát hiện gian lận của kiểm toán viên. Vụ việc này đã gây

áp lực mạnh đối với kiểm toán viên về nghĩa vụ phải phát hiện gian lận. Cho nên từ

9

những năm này, nhiều nghiên cứu xem xét việc thiết lập định nghĩa về trách nhiệm

của kiểm toán viên phù hợp hơn bắt đầu gia tăng.

Theo nghiên cứu của (Young, 1997), ông ta cho rằng trong thời điểm này

kiểm toán viên không phải chịu trách nhiệm về phát hiện gian lận, có nghĩa là đẩy

toàn bộ gánh nặng ngăn chặn gian lận cho kế toán viên và yêu cầu nhanh chóng xây

dựng chuẩn mực kiểm toán. Trong bài nghiên cứu của mình, ông ta đã viết “Chúng

tôi tin rằng ở công ty cổ phần đại chúng niêm yết, kế toán hoàn toàn có thể trở thành

chuyên gia phát hiện về khai khống tài sản và lợi nhuận cho dù có phải là gian lận

hay không”. Nhiều chuyên gia cũng đồng ý với ý kiến này và củng cố và phát triển

quan điểm về trách nhiệm của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo tài chính như

những năm 1930. Họ nhất trí là trách nhiệm của kiểm toán viên là xác nhận tính

đáng tin cậy của báo cáo tài chính và đảm bảo rằng báo cáo tài chính trình bày trung

thực hợp lý

Trong thời gian này, các kiểm toán viên vẫn cho rằng họ có thể gia tăng tính

đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà không cần tìm kiếm và phát hiện gian lận khi

thực hiện cuộc kiểm toán. Trái lại, công chúng không đồng ý với quan điểm đó và

mong đợi gian lận trọng yếu sẽ được phát hiện trong cuộc kiểm toán. Khảo sát của

công ty Arthur Andersen năm 1974 chỉ ra rằng hơn 66% nhà đầu tư công chúng tin

rằng chức năng quan trọng nhất của cuộc kiểm toán là phát hiện gian lận. Trong một

nghiên cứu của mình được tiến hành ở Mỹ đã đánh giá việc mở rộng trách nhiệm

của kiểm toán viên khi cho rằng kiểm toán có trách nhiệm phát hiện sai phạm trọng

yếu trên báo cáo tài chính và các hành vi bất hợp pháp. Họ đã tiến hành kiểm định

và kết luận có sự khác biệt đáng kể về nhận thức giữa người sử dụng báo cáo tài

chính và kiểm toán viên về trách nhiệm phát hiện và công bố gian lận cùng các hành

vi không hợp pháp của doanh nghiệp.

Như vậy, kiểm toán viên và công chúng có quan điểm khác nhau về trách

nhiệm của kiểm toán viên khi thực hiện cuộc kiểm toán. Nguyên nhân là do công

chúng có sự giới hạn về kiến thức kiểm toán nên họ đã không hiểu được vai trò và

trách nhiệm của kiểm toán một cách hợp lý và nhấn mạnh là công chúng cần phải

10

có sự hiểu biết nhất định về kiểm toán. Để giải quyết sự khác biệt về quan điểm

giữa kiểm toán viên và công chúng, các chuyên gia đã nỗ lực xem xét lại đầy đủ

hơn về vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo

tài chính nhằm thuyết phục công chúng chấp nhận giá trị của cuộc kiểm toán.

Để đánh giá đầy đủ hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên, các chuyên gia đã

tập trung vào các khía cạnh như vai trò của quản lý, chức năng thông tin của kiểm

toán, giá trị văn hóa và cuối cùng là chuyên môn nghề nghiệp (Young, 1997). Trong

giai đoạn này, chuẩn mực kiểm toán được ban hành nhằm đề cập rõ hơn về trách

nhiệm của kiểm toán viên.

Giai đoạn từ sau 1990 đến nay: Trong giai đoạn này, trách nhiệm của kiểm

toán viên vẫn như giai đoạn trước. Trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến

liệu thông tin trình bày trên báo cáo tài chính có đảm bảo phản ánh trung thực và

hợp lý tình hình tài chính của công ty hay không. Tuy vậy, vụ bê bối của Enron &

WorldCom đã dẫn đến những tranh luận xem xét thay đổi trong hành nghề kiểm

toán. Các phương pháp kiểm toán được dự kiến sẽ tập trung hơn vào phát hiện nguy

cơ gian lận để làm hài lòng nhu cầu của người sử dụng báo cáo kiểm toán.

Theo các giai đoạn phát triển về định nghĩa trách nhiệm của kiểm toán viên

cho thấy rõ có sự khác biệt về nhận thức giữa các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm

toán và kiểm toán viên về trách nhiệm chính của kiểm toán viên khi kiểm toán báo

cáo tài chính. Điều này đã khuyến khích các tổ chức nghề nghiệp ở các nước xây

dựng chuẩn mực để giới hạn lại trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến trách

nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận. Cụ thể như AICPA ban hành SAS 53 năm

1998 quy định về “Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện và báo cáo

các sai sót”, SAS 82 năm 1997 “Đánh giá gian lận trong kiểm toán báo cáo tài

chính” và cuối cùng là SAS 99 năm 2002.

Nhằm tăng cường sự phối hợp của ngành nghề một cách hài hòa trên toàn thế

giới, IFAC ủy nhiệm cho IAASB ban hành hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm

toán (ISA). Hệ thống chuẩn mực về kiểm toán được ban hành bao gồm những

hướng dẫn và giải thích về các nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có thể áp

11

dụng trong thực tế cũng như đo lường và đánh giá chất lượng kiểm toán (Vũ Hữu

Đức & các tác giả, 2005). Việc đánh giá trách nhiệm của kiểm toán viên được xem

xét dựa trên các chuẩn mực ISA 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm

toán báo cáo tài chính”, ISA 240 “ Trách nhiệm kiểm toán viên đối với gian lận và

sai sót khi kiểm toán báo cáo tài chính”, ISA 250 “Xem xét tính tuân thủ pháp luật

và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính”…

Theo ISA 200, kiểm toán viên phải tuân thủ quy định của pháp luật tại từng

quốc gia, tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực kiểm toán.

Cụ thể, kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp đúng mực và phải

thực hiện các xét đoán chuyên môn, phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán

thích hợp để giảm thiểu rủi ro kiểm toán tới một mức thấp có thể chấp nhận được.

Theo ISA 240, kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện sai sót và gian lận trọng

yếu. Nhưng kiểm toán viên không thể hoàn toàn đảm bảo rằng toàn bộ sai sót và

trọng yếu trong báo cáo tài chính được phát hiện.

2.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên

2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên

Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm với khách hàng, cổ đông, chủ nợ và

bên thứ ba có liên quan (Overview of auditor’s legal liability). Các đối tượng này để

thắng kiện phải đưa ra được một số bằng chứng chứng tỏ kiểm toán viên có sai

phạm do thiếu thận trọng đúng mức như:

- Kiểm toán viên không tôn trọng các chuẩn mực nghề nghiệp.

- Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính không xác đáng gây thiệt

hại cho các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán thực hiện các giao dịch với

doanh nghiệp.

- Bên thứ ba bị thiệt hại về tài sản.

12

2.3.2 Quy định của luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở một

số quốc gia tręn thế giới

2.3.2.1 Quy định của Mỹ

Ở Mỹ, luật pháp giữa các bang khác nhau, ngoài ra chính phủ liên bang cũng

có một hệ thống luật riêng. (Baker & Quick 1996) cho rằng kiểm toán viên phải

chịu trách nhiệm pháp lý theo sự điều chỉnh của “common law” (luật chung) và

“statutory law” (luật riêng).

- Trách nhiệm đối với khách hàng

Theo quy định của “common law”, khách hàng có thể kiện kiểm toán viên do

sự bất cẩn nếu khách hàng chứng minh được kiểm toán viên thiếu thận trọng và ý

kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính gây ra thiệt hại cho khách hàng. Kiểm

toán viên chỉ phải chịu trách nhiệm với bên thứ ba nếu kiểm toán viên có hành vi

gian lận. Vụ kiện Ultramares Corporation- 1923 là một trường hợp điển hình.

Đầu năm 1924, công ty kiểm toán Touche, Niven & Co được thuê để kiểm

toán báo cáo tài chính năm tài chính 1923 cho công ty Fred Stern & Co, một công

ty chuyên về nhập khẩu cao su. Touche đã cung cấp cho Fred Stern 32 bản copy báo

cáo tài chính đã được chấp nhận vào tháng 3 năm 1924. Các bản báo cáo này đã

được cung cấp cho các chủ nợ và cổ đông của công ty. Căn cứ vào báo cáo kiểm

toán đã được chấp nhận, công ty Ultramares đã chấp nhận cho Fred Stern được nợ

một khoản tiền lớn. Tháng 1/1925, Fred Stern phá sản. Ultramares đã kiện công ty

kiểm toán Touche ra tòa vì cho rằng kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán thiếu thận

trọng đúng mức nên đã làm họ bị thiệt hại.

Tòa án ở NewYork đã bác bỏ yêu cầu của Ultramares về việc yêu cầu kiểm

toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp này. Theo quy định của

“Common law”, Tòa cho rằng, kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm đối với

bên thứ 3. Tuy nhiên, bên thứ ba không thể kiện kiểm toán viên do lỗi bất cẩn

không cố ý vì nguyên tắc bí mật, kiểm toán chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối

với khách hàng khi mắc sai sót này. Kiểm toán viên sẽ phải chịu trách nhiệm đối

với bên thứ ba chỉ khi có lỗi do bất cẩn nghiêm trọng.

13

- Trách nhiệm đối với những ngƣời sử dụng thông tin biết trƣớc.

Năm 1965, Hạ viện Mỹ đã ban hành “Restatement (2nd) of the Law of the

Tort” mở rộng trách nhiệm của kiểm toán viên do thiếu thận trọng khi kiểm toán đối

với những bên liên quan được biết trước, những đối tượng mà dựa vào báo cáo kiểm

toán để ra những quyết định kinh doanh. Vụ kiện của Rusch Factors, Inc. v. Levin

đã áp dụng luật này và tạo nên một tiền lệ quan trọng cho quyền lợi của bên thứ ba

đối với kiểm toán viên.

Tòa án địa phương đã căn cứ theo đoạn 552 của Restatement (Second) of

Torts và cho rằng kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ 3

nếu co sai sót do bất cẩn trong khi thực hiện kiểm toán.

- Trách nhiệm đối với những ngƣời sử dụng thông tin chƣa đƣợc biết

trƣớc.

Từ những năm 1980, trách nhiệm của kiểm toán viên đối với bên thứ ba không

được biết trước đã được triển khai ở một số bang của Mỹ (New Jersey). Đây là

những đối tượng mà kiểm toán không biết trước nhưng họ có quyền trông mong và

đưa ra những quyết định dựa trên sự tin tưởng vào báo cáo của kiểm toán.

Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với bên thứ ba tiếp tục được mở rộng,

điển hình như vụ kiện của Rosenblum. Trong vụ kiện này, nhà đầu tư Harry và

Barry Rosenblum đã kiện Touche Ross, kiểm toán viên cho Giant Stores. Touche

Ross đã cho ý kiến chấp nhận toàn phần báo cáo tài chính của Giant Stores để cho

Giant Stores chào bán chứng khoán năm 1972 mặc dù Giant Stores đã ghi nhận một

số tài sản không thuộc sở hữu của mình và bỏ qua không ghi nhận một số khoản

phải trả quan trọng vào năm 1971, 1972. Giant Stores tuyên bố phá sản vào năm

1973. Tòa án của bang New Jersey đã kết luận là kiểm toán viên phải chịu trách

nhiệm do bất cẩn khi thực hiện kiểm toán đối với tất cả các đối tượng mà kiểm toán

viên cho là họ có sử dụng báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, trách nhiệm chỉ mở rộng

đối với những đối tượng mà dựa vào báo cáo kiểm toán để ra những quyết định kinh

doanh thích hợp cho họ.

14

Tuy nhiên, từ giữa những năm 1980, một số bang như New York, Illinois,

Kansas, Michigan… đã quay ngược lại khuynh hướng này, các bang này hướng tới

một phạm vị hẹp hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên. Tòa án của bang này cho

rằng bên thứ ba chỉ có thể kiện kiện kiểm toán viên nếu họ có thể chứng minh được

kiểm toán viên có một mối liên quan gần với họ. Vụ kiện của Credit Alliance kiện

công ty kiểm toán Arthur Andersen là một ví dụ (1985). Sau đó, AICPA đã ban

hành một dự thảo về điều lệ thích hợp liên quan đến sự thiếu thận trọng dẫn đến

phát sinh trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.

Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên được quy định ở Luật chứng khoán

1933 (Security Act) và Luật giao dịch chứng khoán 1934 (Security Exchange Act-

SEC). Các công ty cổ phần đại chúng phải phát hành báo cáo tài chính tuân thủ theo

quy định của các Luật này để bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư cổ phiếu. Vì thế,

một số đoạn trong Luật này quy định về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên,

như đoạn 10, 11 cho rằng các nhà đầu tư có quyền kiện kiểm toán viên nếu kiểm

toán viên thiếu thận trọng khi thực hiện cuộc kiểm toán và dẫn đến đưa ra ý kiến

không đúng về báo cáo tài chính gây thiệt hại cho nhà đầu tư- bên thứ ba (Overview

of auditor’s legal liability). Từ năm 1960 đến giữa những năm 1970, tòa án đều căn

cứ vào đoạn 10b của SEC để buộc kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm theo

(Hung- Chao Yu, 1996). Tuy nhiên, vụ kiện của Hochfelder kiện Ernst & Young lại

có sự thay đổi. Tòa án tối cao của Mỹ đã giới hạn trách nhiệm của kiểm toán viên.

Họ cho rằng kiểm toán viên sơ sót khi thực hiện kiểm toán không phải chịu trách

nhiệm dân sự như quy định của đoạn 10b, trừ khi kiểm toán viên cố tình lừa dối

hoặc gian lận gây thiệt hại cho bên thứ ba.

Luật chứng khoán 1933 (Security Act) và Luật giao dịch chứng khoán 1934

(Security Exchange Act- SEC) được sửa đổi vào năm 1995. Nội dung sửa đổi cho

rằng kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm nếu có sai sót trọng yếu gây thiệt hại

nghiêm trọng cho khách hàng hoặc bên thứ ba. Ngoài ra, nội dung Luật cải cách

(1995) còn quy định cụ thể về trách nhiệm bồi thường khi gây ra thiệt hại.

15

Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên còn được quy định theo RICO 1970

(Racketeer Influenced and Corrupt Organizations Act).

2.3.2.2 Quy định của Anh

Nước Anh chỉ có một hệ thống luật thống nhất trong cả nước. Trước năm

1964, Luật pháp của Anh quy định các bên thứ ba sử dụng thông tin của báo cáo tài

chính có thể kiện kiểm toán viên nếu có sơ sót do bất cẩn. Điều này thay đổi bắt đầu

từ năm 1964 từ vụ kiện của công ty Hedle Byrne & công ty kiểm toán Heller &

Parners (Carl Pacini & et al, 2000). Tòa án tối cao của Anh đã bác bỏ đơn kiện của

bên thứ ba kiện kiểm toán có sơ suất gây thiệt hại. Tòa đã cho rằng kiểm toán viên

chỉ chịu trách nhiệm với bên thứ ba nếu họ có mối quan hệ đặc biệt hiện hữu. Xem

mối quan hệ đặc biệt ở đây là quan hệ hợp đồng. Tuy vậy, thời điểm đó, pháp luật

của Anh không có quy định cụ thể nào về việc xác định thế nào là một mối quan hệ

đặc biệt.

Sau vụ kiện Hedle Byrne, khuynh hướng mở rộng trách nhiệm của kiểm toán

viên đã được xem xét. Đầu tiên là “giả định tự nguyện” về trách nhiệm của kiểm

toán viên, thứ hai là sự tin cậy của bên thứ ba, và cuối cùng là đối với những đối

tượng chưa được biết trước. Theo xu hướng này, kiểm toán viên phải chịu trách

nhiệm đối với tất cả các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán để ra những quyết

định. Tiền lệ của quy định này là vụ kiện của Anns và London Borough of Merton

năm 1978.

Sau đó, đến vụ kiện của Caparo thì trách nhiệm của kiểm toán viên được giới

hạn lại. Vụ kiện của Caparo Industries plc kiện kiểm toán viên bất cẩn khi thực hiện

kiểm toán cho công ty Fidelity plc dẫn đến cho ý kiến không xác đáng về báo cáo

tài chính, gây thiệt hại cho Caparo. Tòa án đã cho rằng (theo Luật công ty 1985 của

Anh), kiểm toán viên chỉ có trách nhiệm với khách hàng do lỗi thiếu thận trọng

đúng mức và chỉ có trách nhiệm đối với các cổ đông khi kiểm toán viên cố tình làm

sai, hay gian lận. Tòa đã bác bỏ quan điểm kiểm toán viên cần nhận thấy trước thiệt

hại cho các cổ đông của công ty khách hàng do sự thiếu cẩn trọng khi thực hiện

cuộc kiểm toán.

16

Từ sau vụ kiện của Caparo, tòa án Anh tiếp tục giới hạn trách nhiệm của kiểm

toán viên đối với bên thứ ba do bất cẩn. Tòa án Anh cho rằng kiểm toán viên không

phải chịu trách nhiệm đối với các nhà đầu tư, cổ đông, những đối tượng mà dựa vào

báo cáo kiểm toán để quyết định mua cổ phiếu do sự bất cẩn khi kiểm toán.

2.3.2.3 Quy định của Úc

Từ năm 1968, Úc không xem xét đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán đối

với bên thứ ba do lỗi bất cẩn khi kiểm toán. Trách nhiệm này chỉ được mở rộng

xem xét từ năm 1983 theo phán quyết của tòa án tối cao bang New South Wale, từ

vụ kiện của Home Pty Ltd. Tòa án cho rằng kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm

đối với bên thứ ba nếu như kiểm toán viên có sai sót trọng yếu khi kiểm toán vì bên

thứ ba đã dựa vào các báo cáo đã được kiểm toán để mua cổ phiếu và bị thiệt hại về

kinh tế.

Xu hướng thu hẹp phạm vi trách nhiệm của kiểm toán viên ở Úc bắt đầu từ

năm 1992 với vụ kiện của R. Lowe Lippman Figdor & Franck. Tòa án của bang

Victoria đã chỉ ra rằng kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm đối với bên thứ ba do lỗi

bất cẩn khi kiểm toán nhận thức chắc chắn bên thứ ba cụ thể nào sẽ sử dụng báo cáo

kiểm toán cho một mục đích cụ thể trong một giao dịch được xác định.

Đến năm 1997, tòa án của Úc đã ra phán quyết đầu tiên về trách nhiệm của

kiểm toán viên đối với bên thứ ba do sơ suất khi thực hiện kiểm toán trong vụ kiện

của tập đoàn tài chính Esanda và Peat Marwick Hungerfords. Phán quyết của tòa án

trong vụ kiện này đã cho thấy xu hướng rõ ràng trong luật pháp của Úc về phạm vi

giới hạn trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với bên thứ ba cho các sai sót

trọng yếu do bất cẩn. Tòa án Úc đã đưa ra một số yếu tố cần xem xét để đánh giá

liệu là kiểm toán viên có phải chịu trách nhiệm đối với bên thứ ba không như “bên

thứ ba có kiến thức nhất định khi đọc và dựa vào báo cáo kiểm toán để ra quyết

định không?”, “kiểm toán viên có giảm bớt các thủ tục khi kiểm toán để giảm mức

phí nhằm tăng khả năng cạnh tranh không?”, “trách nhiệm của kiểm toán viên chỉ

được xem xét khi nhà đầu tư, chủ nợ là bên nguyên đơn và bị thiệt hại về kinh tế”…

17

2.3.2.4 Quy định của Đức

Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với khách hàng được quy định ở phần 323

trong Luật thương mại của Đức (German Commercial Code). Kiểm toán viên phải

chịu trách nhiệm về pháp lý đối với khách hàng do cố ý hoặc thiếu thận trọng và

làm khách hàng thiệt hại. Nếu kiểm toán viên thực hiện kiểm toán một cách cẩu thả,

trách nhiệm bồi thường thiệt hại giới hạn khoảng DM 500.000- 1.000.000 cho mỗi

cuộc kiểm toán.

Tóm lại, các quốc gia được trình bày ở trên có những điểm khá tương đồng

trong quy định trách nhiệm đối với kiểm toán viên đối với khách hàng và bên thứ ba

có liên quan. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đã những mở rộng trong

khoảng thời gian từ những năm 1960 đến giữa những năm 1980. Nhưng sau đó, các

quốc gia này đều hướng đến một xu hướng chung là trách nhiệm kiểm toán viên đối

với bên thứ ban thu hẹp hơn khi kiểm toán viên có sai sót do bất cẩn.

2.3.2.5 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực

kiểm toán Việt Nam số 200:

- Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc số liệu báo cáo tài chính có

được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng

yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được

áp dụng hay không.

- Một cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được

thực hiện với giả thiết rằng Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được

kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thừa nhận những trách nhiệm

nhất định làm cơ sở cho việc tiến hành cuộc kiểm toán. Việc kiểm toán

báo cáo tài chính không làm giảm nhẹ trách nhiệm của Ban Giám đốc

hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.

- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải đạt được

sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện

18

tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn hay

không.

- Trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến đối với tổng thể báo

cáo tài chính về việc có tồn tại các sai sót mang tính trọng yếu hay

không.

- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện

xét đoán chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp

trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng như thực hiện kiểm toán.

2.4 Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa ngƣời sử

dụng Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán và kiểm toán viên

Như vậy, trách nhiệm của kiểm toán viên bao gồm trách nhiệm nghề nghiệp

và trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm nghề nghiệp tập trung chủ yếu là đưa ra nhận

định về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, đồng thời trách nhiệm phụ

là phát hiện các sai phạm trọng yếu và thông báo cho nhà quản lý về các gian lận

mà kiểm toán viên phát hiện được trong tiến trình thực hiện kiểm toán. Bên cạnh

trách nhiệm về nghề nghiệp, kiểm toán viên còn phải chịu trách nhiệm pháp lý với

các đối tượng sử dụng thông tin của kiểm toán như khách hàng, chủ nợ, nhà đầu

tư… theo quy định của luật pháp của mỗi nước. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán

viên phát sinh chủ yếu do thiếu thận trọng, chưa làm hết trách nhiệm của mình khi

thực hiện kiểm toán cũng như các quy định về nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu

cầu.

Trên thế giới, trong những năm gần đây, những chỉ trích và số lượng những vụ

kiện về kết quả kiểm toán báo cáo tài chính đối với kiểm toán viên đều gia tăng.

Điều đó cho thấy dường như có sự mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa yêu cầu của

xã hội và khả năng đáp ứng của ngành nghề kiểm toán. Các nhà nghiên cứu đã đưa

ra khái niệm “ Khoảng cách giữa yêu cầu của xã hội và khả năng đáp ứng của ngành

nghề” (audit expectation gap). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm về khoảng cách mong

đợi đã cho thấy một trong những nguyên nhân chính gây ra khoảng cách này là do

sự khác nhau trong nhận thức giữa xã hội, cụ thể là những đối tượng sử dụng báo

19

cáo kiểm toán và kiểm toán viên về trách nhiệm của kiểm toán viên khi kiểm toán

báo cáo tài chính (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008).

2.4.1 Khái niệm về khoảng cách mong đợi

Mong đợi cao của xã hội về ngành nghề kiểm toán đã tạo ra khoảng cách giữa

nhận thức của kiểm toán và người sử dụng báo cáo kiểm toán về chức năng của

kiểm toán. Thuật ngữ khoảng cách mong đợi (audit expectation gap) chỉ sự mong

đợi khác nhau về chức năng kiểm toán giữa kiểm toán viên và xã hội, chủ yếu là

những người sử dụng báo cáo tài chính (Liggio,1974; Cohen Commission, 1978).

Liggio (1974), (theo Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008), người đầu tiên

đưa ra khái niệm thế nào là khoảng cách mong đợi cho rằng, khoảng cách mong đợi

là sự khác nhau giữa mức độ nhận thức về khả năng thực hiện giữa kiểm toán viên

và xã hội. Đó là mong đợi của xã hội và khả năng đáp ứng của kiểm toán viên theo

(Semiu & Johnson, 2011). Ủy ban Cohen của Mỹ đã nói đến khoảng cách này là sự

khác nhau về quan điểm giữa (a) xã hội nhận thức về trách nhiệm của kiểm toán

viên là gì và (b) kiểm toán viên nhận thức trách nhiệm của mình là gì. Họ cho rằng

có tồn tại khoảng cách giữa cái mà xã hội cần và yêu cầu và cái mà kiểm toán viên

có thể và có khả năng đáp ứng hợp lý.

Theo (Semiu & Johnson, 2011) mô tả khoảng cách mong đợi là mong đợi của

xã hội về vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập khác với trách nhiệm và

vai trò của kiểm toán viên theo quy định của luật và chuẩn mực. Ngoài ra còn nhiều

quan điểm khác nhau về khoảng cách mong đợi. Tuy nhiên, mô hình diễn đạt

khoảng cách mong đợi hiện nay được sử dụng phổ biến ở nhiều nước để kiểm tra sự

hiện hữu và khám phá nguyên nhân gây ra khoảng cách mong đợi là theo nghiên

cứu của (Porter, 1993). Porter chỉ trích khái niệm của Liggio và Cohen về khoảng

cách mong đợi là quá hẹp. Vì vậy, Porter đã đưa ra mô hình để phân tích khoảng

cách mong đợi, mô hình này gồm hai nhân tố: khoảng cách do yêu cầu quá cao của

xã hội về nghề nghiệp kiểm toán và khoảng cách do cách thức thực hiện kiểm toán

chưa hoàn hảo.

20

Theo mô hình này, khoảng cách do yêu cầu quá cao của xã hội đối với nghề

nghiệp kiểm toán là sự khác nhau giữa “cái mà xã hội yêu cầu kiểm toán viên phải

đạt được và cái mà kiểm toán viên có thể hoàn thành một cách hợp lý” (Porter,

1993). Khoảng cách này luôn luôn hiện hữu vì kiểm toán viên chỉ đưa ra ý kiến là

báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, đầy đủ và phù hợp theo chuẩn mực kế toán,

nhưng nhiều người lại cho rằng khi đã nhận xét báo cáo tài chính trung thực và hợp

lý nghĩa là kiểm toán viên phải bảo đảm các báo cáo tài chính là chính xác, đơn vị

không còn có gian lận… Kiểm toán viên không thể đáp ứng được yêu cầu này do

khía cạnh kinh tế và những hạn chế tiềm tàng của kiểm toán (Kiểm toán, 2005, 44).

Khoảng cách do việc thực hiện dịch vụ kiểm toán chưa hoàn hảo được đề cập

là sự khác nhau về nhận thức giữa “cái mà xã hội mong chờ kiểm toán có thể hoàn

thành hợp lý và cái mà kiểm toán viên nhận thức được để hoàn thành” (Porter,

1993). Khoảng cách này chia làm hai phần:

- Khoảng cách do thiếu hụt chuẩn mực (chuẩn mực hợp lý và chuẩn mực

hiện tại): khoảng cách giữa trách nhiệm xác định theo các quy định của

luật và chuẩn mực nghề nghiệp ban hành.

- Khoảng cách do thiếu sót khi thực hiện kiểm toán: là khoảng cách giữa

quy định của chuẩn mực dự kiến mà kiểm toán phải thực hiện khi tiến

hành kiểm toán theo trách nhiệm của mình và nhận thức thực tế của

kiểm toán viên khi thực hiện các công việc này.

Theo nghiên cứu của Fadzly & Ahmad (2004), sự tồn tại của khoảng cách

mong đợi là do sự khác nhau về nhận thức giữa xã hội bao gồm khách hàng, ngân

hàng, nhà đầu tư… và kiểm toán viên về: (1) vai trò và trách nhiệm thực sự hoặc

không chắc chắn của kiểm toán viên liên quan đến việc ngăn chặn và phát hiện gian

lận, liên quan đến việc lập báo cáo tài chính; (2) sự hài lòng của khách hàng về dịch

vụ cung cấp, (3) khác nhau về nhận thức liên quan đến mục tiêu kiểm toán. Ngoài

ra, khoảng cách này còn là nhận thức khác nhau của kiểm toán viên về chuẩn mực

và khác nhau trong việc tuân thủ chuẩn mực khi thực hiện kiểm toán, sự khác nhau

21

giữa mức độ đánh giá trọng yếu của kiểm toán viên và người sử dụng báo cáo tài

chính…

2.4.2 Các nghiên cứu trƣớc đây về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của kiểm toán viên giữa ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán và kiểm toán

viên.

Nguyên nhân gây ra khoảng cách mong đợi đã được nhiều nghiên cứu thực

hiện trong suốt thời gian qua. Theo nghiên cứu (Odia James & Izedonmi 2010),

những nhân tố có thể xem là nguyên nhân gây ra sự tồn tại của khoảng cách mong

đợi là:

- Sự phức tạp của chức năng kiểm toán

- Sự lạc hậu của nghề nghiệp không đáp ứng theo kịp sự thay đổi mong

muốn của xã hội

- Sự chủ quan của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán

- Những quy định chuyên môn của kiểm toán.

Nghiên cứu của (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008) xác định sự độc lập

của kiểm toán là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khoảng cách mong đợi.

Nghiên cứu cũng xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến khoảng cách mong đợi

là sự độc lập của kiểm toán viên, kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm với ai, khả

năng thực tế của kiểm toán viên, khía cạnh kinh tế của kiểm toán và trách nhiệm

của kiểm toán viên đối với việc phát hiện gian lận.

Một nhân tố khác ảnh hưởng đến khoảng cách mong đợi theo nghiên cứu của

(Semiu & Johnson, 2011) là sự hiểu không đúng về chức năng kiểm toán của những

người sử dụng báo cáo kiểm toán. Nói cách khác, sự thiếu kiến thức của những

người sử dụng báo cáo kiểm toán đã dẫn đến mong đợi của xã hội quá cao. Quan

điểm này cũng nhất quán với kết quả nghiên cứu của Porter & Gowthorpe theo

(Semiu & John, 2011). Họ thực hiện nghiên cứu ở Anh và kết quả khảo sát cho thấy

sự thiếu kiến thức của xã hội là nhân tố chính gây ra sự kỳ vọng quá cao của xã hội

về chức năng của kiểm toán. Công chúng quá phóng đại những thiếu sót của kiểm

22

toán và kỳ vọng nhiều vào những dịch vụ mà nghề nghiệp kiểm toán đang nỗ lực

thực hiện để đáp ứng yêu cầu của công chúng.

(Vitalija, 2011) cho rằng các nghiên cứu về khoảng cách mong đợi được thực

hiện trên thế giới trong giai đoạn đầu chủ yếu là khám phá nhận thức của những

người sử dụng báo cáo kiểm toán về vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên. Sau

đó, nhiều nghiên cứu khác khám phá sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi,

nguyên nhân gây ra khoảng cách này và đề xuất giải pháp để hạn chế. Mặc dù, các

nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ nghiên cứu đa dạng và tiến hành ở các nước khác

nhau, nhưng cách thực hiện chiếm ưu thế là sử dụng bảng câu hỏi để điều tra khảo

sát.

Nghiên cứu của Humphrey và et al năm 1993 (Semiu & John, 2011) cho rằng

các tranh cãi về khoảng cách mong đợi tập trung chủ yếu vào các vấn đề liên quan

đến vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên, bản chất và nhận thức về báo cáo

kiểm toán, chất lượng kiểm toán, cấu trúc và hướng dẫn của các quy định chuyên

môn nghề nghiệp. Tương tự, Best & et al., năm 2001 tiến hành khảo sát các kiểm

toán viên và đối tượng chính sử dụng báo cáo tài chính như ngân hàng, nhà đầu tư.

Nghiên cứu đã chia các vấn đề liên quan đến khoảng cách mong đợi thành 3 nhóm:

trách nhiệm của kiểm toán viên, độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm toán.

Cũng cùng quan điểm như Best & et al., thực hiện 2002, nghiên cứu của Siddiqui &

Nasreen thực hiện năm 2004 ( Salehi & Rostami, 2009) tập trung vào việc xác định

có sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi ở Bangladesh. Đối tượng khảo sát điều

tra của nghiên cứu này các các sinh viên chuyên ngành kế toán được chọn như là

một nhóm đại điện cho nhận thức của xã hội. Bảng câu hỏi của nghiên cứu này bao

gồm 3 vấn đề, đó là trách nhiệm của kiểm toán viên, độ tin cậy và tính hữu ích của

báo cáo kiểm toán. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để tính giá trị trung

bình, độ lệch chuẩn và sử dụng t-test để so sánh giữa hai nhóm đối tượng. Kết quả

cho thấy khoảng cách mong đợi tồn tại ở các 3 khía cạnh và khác biệt lớn nhất giữa

2 nhóm trong 3 khía cạnh đó là nhận thức về trách nhiệm của kiểm toán viên. Kết

luận của nghiên cứu này cũng giống nghiên cứu của (Dixon và et al., 2006) theo

23

(Salehi & Rostami, 2009) thực hiện ở Ai Cập khi điều tra khảo sát thông qua bảng

câu hỏi gồm 16 biến quan sát liên quan đến 3 vấn đề như nghiên cứu trên.

Thật vậy, trách nhiệm của kiểm toán viên và khoảng cách mong đợi luôn đi

cùng với nhau. Khoảng cách mong đợi của xã hội vượt quá chức năng của kiểm

toán. Nghề nghiệp của kiểm toán luôn bị thách thức để đáp ứng yêu cầu này vì kiểm

toán được thực hiện để bảo đảm báo cáo tài chính của đơn vị phù hợp với chuẩn

mực và trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót nên là trách nhiệm của người quản

lý của đơn vị, vì người quản lý chính là người chịu trách nhiệm pháp lý về tính

trung thực của báo cáo tài chính (Martens & McEnore, 1991) theo (Mahdi Salehi &

Mahadevaswamy, 2008).

Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận là vấn đề được tranh

cãi thường xuyên. Xã hội kỳ vọng kiểm toán viên phải có trách nhiệm ngăn chặn và

phát hiện gian lận và xã hội cũng thường không hài lòng về trách nhiệm này của

kiểm toán viên. Vì thế, các nỗ lực của nghề nghiệp kiểm toán là cố gắng tránh trách

nhiệm liên quan đến phát hiện gian lận đã bị xã hội thúc đẩy thực hiện và làm hạn

chế áp lực của công chúng liên quan đến vấn đề này đồng thời làm giảm trách

nhiệm pháp lý của kiểm toán viên, theo (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008).

Những nghiên cứu thu thập bằng chứng thực nghiệm ở các nước khác nhau

trên thế giới về sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi thường dựa vào sự nhận

thức khác nhau giữa kiểm toán viên và các đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo

tài chính về trách nhiệm của kiểm toán viên như ngân hàng, nhà đầu tư, sinh viên….

Tất cả các nghiên cứu này đều cho ra kết quả như nhau về sự hiện hữu của khoảng

cách mong đợi. Cụ thể như, nghiên cứu của Baron & các tác giả năm 1977

(Vatalija, 2011) tiến hành khảo sát ở Mỹ giữa 2 nhóm là kiểm toán viên và những

đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán như chuyên gia phân tích tài chính, chuyên gia

tín dụng của ngân hàng và giám đốc tài chính của các công ty cổ phần; nghiên cứu

của Low năm 1980 (theo Vatalija, 2011) tiến hành ở Úc với đối tượng khảo sát chia

2 nhóm là nhóm kiểm toán viên và nhóm không phải là kiểm toán viên. Hai nghiên

cứu này đều có mục tiêu là đánh giá sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi. Kết

24

quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau đáng kể trong nhận thức của hai nhóm về

trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến việc phát hiện, công bố gian lận và

các hành vi bất hợp pháp và những người sử dụng báo cáo kiểm toán đều muốn

kiểm toán viên có trách nhiệm hơn những gì mà kiểm toán viên có thể chấp nhận

một cách hợp lý.

Monroe & Woodliff (1993), (theo Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008)

khảo sát hiệu quả giáo dục về nhận thức liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán

viên. Đối tượng họ thực hiện khảo sát là sinh viên chuyên ngành kiểm toán và sinh

viên chuyên ngành marketing. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác

biệt về nhận thức liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên giữa hai nhóm sinh

viên này ở giai đoạn trước khi học. Cả hai nhóm đều tin rằng kiểm toán viên phải có

trách nhiệm nhiều hơn nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ngăn chặn và phát hiện

gian lận và bảo vệ tài sản của đơn vị. Vào cuối kỳ học, quan điểm của nhóm sinh

viên kiểm toán đã thay đổi. Họ tin là kiểm toán viên có trách nhiệm ít hơn nhà quản

trị trong vấn đế này nhưng đối với nhóm sinh viên Marketing thì sự thay đổi trong

nhận thức là rất ít. Nghiên cứu của (Lin & Chen, 2004) tiến hành ở Trung Quốc

cũng cho kết luận giống nghiên cứu này. Họ khảo sát nhận thức của những người sử

dụng báo cáo kiểm toán và cho thấy những đối tượng này đều tin là kiểm toán viên

phải chịu trách nhiệm nhiều hơn nhà quản lý về tính trung thực và hợp lý của báo

cáo tài chính, về việc phát hiện và báo cáo gian lận, sai sót, kiểm toán viên phải chịu

trách nhiệm pháp lý nếu có hành vi gian lận hoặc thông tin sai lệch trong bản cáo

bạch và báo cáo kiểm toán.

Một nghiên cứu khác đáng chú ý của (McEnroe et al., 2001) về trách nhiệm

của kiểm toán viên. Nghiên cứu khảo sát đối tượng là nhà đầu tư và kiểm toán viên.

Kết quả cho thấy nhà đầu tư có mong đợi cao hơn kiểm toán viên đối với các sự

kiện khác nhau và đảm bảo của kiểm toán trong các lĩnh vực liên quan đến công bố,

hệ thống kiểm soát nội bộ, gian lận và hành vi bất hợp pháp. Cũng đồng quan điểm

như (McEnroe et al., 2001), nghiên cứu của (Fadzly et al., 2004) cũng xác định

trách nhiệm của kiểm toán viên là một trong những nhân tố gây ra khoảng cách

25

mong đợi giữa kiểm toán viên và nhà đầu tư. Trong nghiên cứu này, họ đã xây dựng

8 vấn đề khác biệt trong nhận thức giữa hai nhóm đối tượng này về trách nhiệm của

kiểm toán viên, đó là các vấn đề về ngăn chặn và phát hiện gian lận, về lập báo cáo

tài chính, về sự khách quan của kiểm toán, về hệ thống kiểm soát nội bộ, phạm vi

kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý, sự phạm tội của kiểm toán viên và sự

thất bại trong kinh doanh của đơn vị liên quan đến gian lận. Nghiên cứu cũng đã

chứng minh những người sử dụng thông tin tin chắc là kiểm toán viên phải chịu

trách nhiệm cho tất cả các vấn đề nêu trên, khoảng cách khác biệt lớn nhất là về

quan điểm liên quan đến việc lập báo cáo tài chính. Cả ngân hàng và nhà đầu tư đều

kỳ vọng rằng kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày báo cáo

tài chính thay vì trách nhiệm đó thuộc về của nhà quản trị doanh nghiệp. Một

nghiên cứu khác đã có quan điểm khác so với nghiên cứu trên về trách nhiệm của

kiểm toán viên. Nghiên cứu được thực hiện bởi (Dixon et al., 2006) tiến hành ở Ai

Cập. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát nhận thức giữa xã hội và kiểm toán viên liên

quan đến các khía cạnh trách nhiệm của kiểm toán viên như trách nhiệm ngăn chặn

và phát hiện gian lận, trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính, trách nhiệm

thực hiện cuộc kiểm toán khách quan, trách nhiệm thực hiện đầy đủ các thủ tục

kiểm toán. Kết quả khảo sát đã cho thấy ở Ai Cập xã hội đều tin rằng trách nhiệm

của nhà quản lý chỉ là trách nhiệm liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài

chính, còn các trách nhiệm còn lại đều thuộc về kiểm toán viên.

Như vậy, những nghiên cứu trên cho thấy các tranh luận vẫn xoay quanh vấn

đề về trách nhiệm liên quan đến ngăn chặn và phát hiện gian lận có phải là trách

nhiệm chính của kiểm toán viên không, mặc dù các quy định nghề nghiệp xác định

rõ trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận không phải là trách nhiệm chính của

kiểm toán viên. Trách nhiệm này chỉ đứng sau trách nhiệm đưa ra ý kiến báo cáo tài

chính trung thực và hợp lý (SAS 82). Nhưng những người sử dụng báo cáo tài chính

vẫn nhận thức rằng đây là trách nhiệm chính của kiểm toán viên và họ kỳ vọng

kiểm toán viên phải thực hiện đầy đủ và hoàn chỉnh trách nhiệm này.

Stt Biến nghiên cứu Đối tượng khảo sát Tác giả

26

1 - Sự phức tạp của chức năng Không được đề cập Odia James &

kiểm toán. Izedonmi

- Sự lạc hậu của nghề nghiệp (2010)

không đáp ứng theo kịp sự thay

đổi mong muốn của xã hội.

- Sự chủ quan của kiểm toán viên

trong quá trình thực hiện kiểm

toán

- Những quy định chuyên môn

của kiểm toán.

2 - Sự thiếu kiến thức của những Kiểm toán viên Nghiên cứu

người sử dụng báo cáo kiểm của Boyd

toán đã dẫn đến mong đợi của năm 2001,

xã hội quá cao. theo Semiu &

John, 2011)

3 - Sự thiếu kiến thức của xã hội là Kiểm toán viên và Nghiên cứu

nhân tố chính gây ra sự kỳ vọng công chúng tại nước của Porter &

quá cao của xã hội về chức Anh nói chung. Gowthorpe

năm 2004, năng của kiểm toán.

theo Semiu &

John, 2011)

4 - Vai trò và trách nhiệm của Kiểm toán viên và Nghiên cứu

kiểm toán viên. đối tượng chính sử của

- Bản chất và nhận thức về báo dụng BCTC như Humphrey và

cáo kiểm toán. Ngân hàng, nhà đầu các tác giả

năm 1993, - Chất lượng kiểm toán. tư.

theo Semiu & - Cấu trúc và hướng dẫn của các

John, 2011) quy định chuyên môn nghề

nghiệp.

27

5 - Trách nhiệm của kiểm toán Kiểm toán viên và Nghiên cứu

viên. Sinh viên chuyên của Siddiqui

- Độ tin cậy và tính hữu ích của ngành kế toán là & Nasreen

báo cáo kiểm toán. nhóm đại diện cho năm 2004,

nhận thức của xã theo Salehi &

hội. Rostami,

2009)

6 - Trách nhiệm của kiểm toán Kiểm toán viên và Fadzly & các

viên, đó là các vấn đề về ngăn nhà đầu tư tác giả (2004)

chặn và phát hiện gian lận.

- Trách nhiệm của kiểm toán

viên về lập báo cáo tài chính.

- Sự khách quan của kiểm toán.

- Hệ thống kiểm soát nội bộ

- Phạm vi kiểm toán viên phải

chịu trách nhiệm pháp lý.

- Sự phạm tội của kiểm toán viên

và sự thất bại trong kinh doanh

của đơn vị liên quan đến gian

lận.

7 - Trách nhiệm ngăn chặn và phát Kiểm toán viên và Dixon & các

hiện gian lận. sinh viên chuyên tác giả (2006)

- Trách nhiệm lập và trình bày ngành kế toán.

báo cáo tài chính.

- Trách nhiệm thực hiện cuộc

kiểm toán khách quan.

- Trách nhiệm thực hiện đầy đủ

các thủ tục kiểm toán.

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc của các tác giả.

28

(Nguồn: tổng hợp từ mục 2.4.2 của nghiên cứu này)

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài và các nghiên cứu trước đây, tác

Trách nhiệm của KTV

đối với việc đánh giá

BCTC

giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Trách nhiệm của

Khoảng cách

KTV trong kiểm soát

mong đợi về

trách nhiệm

tình hình tài chính - Giới tính

của KTV giữa

- Kiến thức Trách nhiệm của

kế toán KTV đối với sai

KTV và người sử dụng BCTC

- Trình độ phạm trong BCTC

Trách nhiệm của KTV

theo quy định nghề

nghiệp kiểm toán

chuyên môn

Trách nhiệm pháp lý

của KTV

Nguồn: Mahdi Salehi & Mahadevaswamy (2008), Fadzly & Ahmad (2004),

Jemes & Izedonmi (2010), Vitalija (2011), Poter (1993)

29

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu

Trong đó, các giả thiết được đặt ra như sau:

Giả thiết H1: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng

BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV đối với BCTC của khách hàng.

Giả thiết H2: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng

BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV trong kiểm soát tình hình tài chính

của khách hàng.

Giả thiết H3: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng

BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV đối với sai phạm trong BCTC của

khách hàng.

Giả thiết H4: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng

BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo quy định của nghề nghiệp

kiểm toán.

Giả thiết H5: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng

BCTC được kiểm toán về trách nhiệm pháp lý của KTV.

30

Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã phân tích nền tảng cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đã

xác định được vấn đề nghiên cứu cần phải giải quyết trong "Khoảng cách mong đợi

về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm

toán và kiểm toán viên". Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu nghiên

cứu định tính, nghiên cứu định lượng và xây dựng thang đo.

3.1 Nghiên cứu định tính

Tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đây về trách nhiệm của kiểm toán

viên cũng như khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người

sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên được trình bày tại

chương 2. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây đều được thực hiện tại nước ngoài,

chưa có một nghiên cứu nào đã được thực hiện tại Việt Nam. Trong khi đó, bối

cảnh nghiên cứu tại Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với nước ngoài như yêu

cầu về trách nhiệm của kiểm toán viên, mục đích của việc sử dụng BCTC được

kiểm toán… Do vậy, để tránh những nhận định mang tính chủ quan, nghiên cứu này

tiến hành thảo luận với các chuyên gia là các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và các

kế toán trưởng, phó có kinh nghiệm nhằm: Xác định các nhân tố cấu thành trách

nhiệm của kiểm toán viên và khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán

viên giữa người sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên tại

Việt Nam.

Để xây dựng thang đo cho nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả sử dụng thang đo

được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây tại nước ngoài sau đó thảo luận nhóm

chuyên gia tập trung để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam.

Cách thức tiến hành thông qua thảo luận trực tiếp vào tháng 9/2015. Theo trình tự

đặt câu hỏi và làm rõ bằng phương thức phỏng vấn sâu, đặt câu hỏi đóng trên cơ sở

lý thuyết của mỗi thành phần. Trong nghiên cứu này, 10 chuyên gia (Phụ lục 2)

tham gia thảo luận (căn cứ trên bảng câu hỏi thảo luận Phụ lục 1) nhằm xem xét

31

tính phù hợp, dễ hiểu về mô hình nghiên cứu và thang đo của các thành phần trong

mô hình nghiên cứu. Cuộc thảo luận nhằm mục đích sau:

- Phát biểu thang đo rõ ràng, dễ hiểu

- Không có phát biểu trùng lắp giữa các phát biểu

- Phát biểu đầy đủ thang đo đối với mỗi nhân tố

- Bổ sung thêm những ý kiến đóng góp (nếu có)

3.2 Nghiên cứu định lƣợng

- Bước 1: Xây dựng thang đo

Thang đo được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu trước đây trên thế giới, cụ

thể dựa vào nghiên cứu của Mahdi Salehi & Mahadevaswamy (2008), Fadzly &

Ahmad (2004), Jemes & Izedonmi (2010), Vitalija (2011), Poter (1993).

Trên cơ sở này một tập biến quan sát (thang đo nháp 1) được xây dựng để đo

lường các khái niệm tiềm ẩn.

- Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ

Với yêu cầu thang đo xây dựng trên cơ sở lý thuyết nhưng phải phù hợp với

thực tiễn thì mới có giá trị đo lường, nghiên cứu sơ bộ được tiến hành. Trong bước

này, các biến quan sát được điều chỉnh và kiểm tra xem người trả lời có hiểu được

các câu hỏi không. Thông qua kết quả của nghiên cứu này thang đo nháp 1 được

điều chỉnh thành thang đo chính thức.

- Bước 3: Nghiên cứu định lượng chính thức

Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp định lượng, thông qua

phương pháp phỏng vấn trực tiếp, chọn mẫu thuận tiện, với cỡ mẫu X. Bước này

được thực hiện thông qua nhiều phương pháp phân tích bao gồm: Phương pháp

phân tích nhân tố khám phá (EFA), Kiểm định thang đo bằng Cronbach alpha. Sau

đó, hồi quy đa biến để ước lượng mô hình nghiên cứu.

Tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng với các đặc điểm sau:

- Thực hiện điều tra không toàn bộ.

- Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:

+ Thống kê mô tả: mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.

32

+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát

hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.

+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường

các khái niệm, biến tiềm ẩn.

+ Dùng phương pháp hồi quy đa biến để ước lượng mô hình nghiên cứu.

+ Sử dụng ANOVA để phân tích phụ trợ biến nhân khẩu học.

3.3 Xây dựng thang đo

Căn cứ trên cơ sở các nghiên cứu trước đây trên thế giới, dựa vào đặc điểm

của Việt Nam và nghiên cứu sơ bộ, các thang đo được điều chỉnh và trình bày tại

Phụ lục 3. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng bảng khảo sát (Phụ lục 4). Tất cả các

thang đo được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm (từ Rất không đồng ý đến Rất

đồng ý).

3.3.1 Đo lƣờng thang đo các nhân tố tồn tại khoảng cách mong đợi về

trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán

- Thang đo trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài

chính của khách hàng (A):

A1: Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài chính

A2: Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn bộ báo cáo tài

chính trong tiến trình kiểm toán

A3: Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo đảm công ty có tình

trạng tài chính tốt

- Thang đo trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình

hình tài chính của khách hàng (B):

B1: Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi nhận của kế toán

là đúng

B2: Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của đơn vị

B3: Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót

- Đo lường trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng

yếu trên báo cáo tài chính (C):

33

C1: Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả hệ thống

kiểm soát nội bộ về chất lượng kiểm toán

C2: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những hành vi bất hợp

pháp bởi nhà quản trị

C3: Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả những hành vi gian

lận và trộm cắp đã phát hiện có liên quan quyền lực của nhà quản trị.

C4: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ thông tin tài chính

nào bị bóp méo khi trình bày trên báo cáo tài chính

- Đo lường trách nhiệm của kiểm toán viên về nghề nghiệp (D):

D1: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận và sai sót

D2: Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm toán trước khi xác

nhận báo cáo tài chính

D3: Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo cáo tài chính chính

xác

D4: Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa chọn thủ tục kiểm

toán

D5: Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan khi thực hiện

kiểm toán

- Đo lường trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất

trong quá trình kiểm toán (E):

E1: Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối với các cổ đông

của công ty được kiểm toán

E2: Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công ty phá sản do

gian lận

E3: Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại của các

bên có liên quan nếu không tiết lộ những khả năng gian lận trên báo cáo

kiểm toán

- Đo lường Nhân khẩu học thông qua các biến quan sát:

Giới tính (Nam, nữ)

34

Trình độ chuyên môn (Đại học, sau đại học)

Kinh nghiệm liên quan (số năm kinh nghiệm)

3.3.2 Đo lƣờng thang đo nhân tố khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán

- Đo lường thang đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV

giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán (F):

F1: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi giữa yêu cầu của

người sử dụng BCTC được kiểm toán đối với trách nhiệm của KTV

phải đạt được và trách nhiệm của KTV theo quy định hiện hành.

F2: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người

sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo chuẩn

mực hiện hành so với theo chuẩn mực hợp lý.

F3: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người

sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV do thiếu sót

khi thực hiện kiểm toán.

35

Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Chương 3 đã trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu và xây dựng thang đo

nghiên cứu. Chương 4 sẽ tập trung mô tả dữ liệu và các kết quả đạt được.

4.1 Kết quả nghiên cứu

4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện (phi xác suất). Đối

tượng lấy mẫu nghiên cứu là các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán đang làm việc tại

1 các công ty kiểm toán lớn tại Hồ Chí Minh, các kế toán trưởng, phó tại các công

ty được kiểm toán và người sử dụng BCKT. Thông qua các đánh giá của mẫu

nghiên cứu tác giả mong muốn đo lường được các nhân tố tồn tại khoảng cách

mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa kiểm toán viên và người sử dụng

BCTC được kiểm toán tại Việt Nam.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2008). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Thì để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Vấn đề kích thước

mẫu phù hợp là vấn đề phức tạp. Trong EFA kích thước mẫu thường được xác định

dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích, cho rằng

để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan

sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối

thiểu là 5 biến quan sát. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra tổng số là 21 biến đo

lường, do đó, số biến quan sát tối thiểu cho nghiên cứu là 21x5 = 105

Tác giả đã thống kê sơ bộ số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề tại

Việt Nam là trên 1600 KTV (Nguồn: Bộ Tài chính), tuy nhiên do công tác tiếp cận

và gửi bảng khảo sát cho nhóm đối tượng này rất khó khăn và thường không nhận

được phản hồi. Tác giả đã tiến hành chọn 1 số công ty kiểm toán tại Hồ Chí Minh

để tiến hành gửi khảo sát, phương pháp là gọi điện trước cho 1 số KTV và trợ lý

kiểm toán có quen biết để nhờ khảo sát. Đồng thời tác giả cũng gửi phiếu khảo sát

đến các đối tượng là Kế toán trưởng, phó và 1 số đối tượng có sử dụng BCTC được

kiểm toán.

36

Tác giả đã gửi 170 bảng khảo sát trực tiếp đều đến các đối tượng khảo sát

trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2015. Kết quả thu lại được 155

bảng, trong đó có 137 bảng hợp lệ. Số bảng không hợp lệ là số bảng có số ô để

trống trên 30%. Tỷ lệ hồi đáp cao là nhờ gọi điện thoại trước cho các đối tượng

khảo sát có quen biết, sau đó đến trực tiếp phát phiếu và thu phiếu khảo sát.

Bảng 4.1 Phân loại mẫu khảo sát

Thông tin Phân Loại

Giới tính

Bằng cấp liên quan đến kế toán

Kinh nghiệm liên quan

Nam Nữ Có Không Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Số Lƣợng 67 70 90 47 73 45 19 Tỷ lệ % 49 51 66 34 53 33 14

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ Phụ lục 5)

Cơ cấu mẫu điều tra được tóm tắt cụ thể trong bảng 4.1

Về giới tính, mẫu nghiên cứu 67 người là nam chiếm 49% và 70 người là nữ

chiếm 51%. Mẫu không có sự chênh lệch đáng kể về giới tính.

Về bằng cấp liên quan đến kế toán: các đối tượng tham gia khảo sát đa số có

bằng cấp liên quan đến kế toán (90 người chiếm 66%), còn lại là không có bằng cấp

liên quan đến kế toán là 47 người chiếm 34%.

Về kinh nghiệm liên quan đến kế toán, đối tượng tham gia khảo sát đa số có

thâm niên dưới 5 năm (chiếm 53%), từ 5 đến 10 năm có 45 người (chiếm 33%), trên

10 năm là 19 người (chiếm 14%).

37

Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến định lƣợng

N

Phƣơng sai

Giá trị nhỏ nhất 3 2 2 2 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 2 3 3 2 3 3 3

Giá trị lớn nhất 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Giá trị trung bình 3.89 3.87 3.87 3.82 3.65 3.62 3.59 3.79 3.73 3.80 3.45 3.82 3.82 3.74 3.64 3.66 3.61 3.52 3.80 3.87 3.85

.686 .671 .685 .697 .752 .595 .639 .692 .674 .655 .829 .638 .580 .648 .694 .678 .665 .708 .681 .579 .623

A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3 F1 F2 F3 Valid N (listwise)

137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137

(Nguồn: Trích xuất kết quả từ phần mềm SPSS-Phụ lục 5)

Kết quả thống kê cho thấy tất cả các biến đều cho giá trị cao hơn giá trị trung

bình kỳ vọng (là 3). Do vậy, mỗi biến quan sát đều có sự đóng góp cho thấy có sự

tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người

sử dụng BCTC được kiểm toán.

4.1.2 Đánh giá thang đo

Tác giả thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua việc thực hiện

kiểm định Cronbach’s Alpha loại những biến không phù hợp. Đánh giá thang đo

các yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV

và người sử dụng BCTC được kiểm toán.

38

Bảng 4.3 Bảng kết quả Cronbach Alpha các thang đo yếu tố tác động khoảng

cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC

đƣợc kiểm toán.

Mã biến

Cronbach's Alpha của thang đo

Phƣơng sai thang đo nếu loại biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

aaa Alpha = 0.606

bbb Alpha = 0.650

ccc Alpha = 0.659

ddd Alpha = 0.652

eee Alpha = 0.701

A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3

11.56 11.58 11.63 7.21 7.24 7.27 10.98 11.04 10.98 11.32 7.56 7.56 10.77 10.82 10.92 7.04 6.98 6.99

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến .732 .756 .769 .539 .623 .483 .498 .529 .532 .778 .546 .532 .638 .712 .702 .640 .665 .515

Hệ số tƣơng quan với biến tổng .673 .625 .597 .477 .405 .513 .577 .537 .536 .192 .470 .484 .523 .528 .419 .492 .472 .590

2.742 2.872 2.853 1.043 1.414 1.211 2.353 2.465 2.513 2.832 1.039 1.125 2.482 2.506 2.601 1.591 1.608 1.467 (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả Cronbach's Alpha từ Phụ lục 6)

Tất cả các nhóm nhân tố đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6, như vậy là

thang đo đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, tất cả các thang đo đều có hệ số tương quan

biến - tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát đạt yêu cầu và thang đo đạt độ tin cậy.

Đánh giá thang đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV

và người sử dụng BCTC được kiểm toán gồm 3 biến quan sát. Kết quả phân tích

Cronbach Alpha như sau:

39

Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach Alpha thang đo khoảng cách mong đợi về

trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán

Thang đo

Mã biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phƣơng sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tƣơng quan biến - tổng

F1 F2

11.58 11.52

2.197 2.062

.455 .711

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến .777 .636

F3

11.56

2.223

.812

.689

Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán Alpha = 0,756

(Nguồn: Kết quả Cronbachs Alpha từ Phụ lục 6)

Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,756>0,6 và hệ số tương quan biến

tổng lớn hơn 0,3. Do đó, các biến quan sát đạt yêu cầu và thang đo đạt độ tin cậy.

4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.1.3.1 Phân tích EFA đối với các yếu tố tác động đến khoảng cách mong

đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được

kiểm toán.

Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thấy tất cả các biến quan sát đạt yêu

cầu và thang đo đạt độ tin cậy. Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA

đối với 18 biến quan sát.

Thang đo yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV

giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán gồm 18 biến quan sát. Kết quả

EFA lần 1 tại phụ lục 7 tác giả ghi hệ số tải nhân tố từ 0,5 trở lên và sắp xếp từ cao

xuống thấp để đơn giản trong việc đọc dữ liệu.

Kết quả phân tích nhân tố lần thứ 1 (Phụ lục 7) cho thấy có 1 biến quan sát có

hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 là biến D4. Do vậy, tác giả tiến hành loại biến D4 ra

khỏi mô hình đồng thời tiếp tục thực hiện EFA lần 2.

Sau khi phân tích nhân tố lần 2 (Phụ lục 8), kết quả kiểm định Bartertt's cho

thấy mức ý nghĩa rất cao Sig = .000 và hệ số KMO có được là .746 (> 0,5). Điểm

dừng Eigenvalues = 1,018 (lần 1 là 1,037) và tổng phương sai trích là 63,682% (lần

40

1 là 62,271%), điều này cho biết, 5 nhân tố giải thích được 63,682% biến thiên của

dữ liệu; và phương sai trích lớn 50%, như vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Kết quả

phân tích nhân tố cho thấy có 5 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách

nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán như sau: Trách

nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng (A1-A3);

Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của khách

hàng (B1- B3); Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên

báo cáo tài chính (C1-C4); Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề

nghiệp (D1- D5); Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất

trong quá trình kiểm toán (E1- E3);

Ta thấy yếu tố trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp

sau khi thực hiện EFA có sự thay đổi về thành phần biến quan sát. Do vậy, tác giả

tiến hành kiểm định hệ số Cronbanh's Alpha đối với thang đo trách nhiệm của kiểm

toán viên theo quy định của nghề nghiệp.

Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach's Alpha đối với thang đo trách nhiệm của

kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp sau khi loại biến D4

Mã biến

Cronbach's Alpha của thang đo

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phƣơng sai thang đo nếu loại biến

Alpha = 0.712

Hệ số tƣơng quan với biến tổng .660 .643 .654 .546

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến .649 .669 .657 .773

7.53 7.59 7.48 7.53

1.309 D1 1.364 D2 1.345 D3 D5 1.521 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy bởi SPSS-Phụ lục 9)

Kết quả Cronbach’ s Alpha lớn hơn 0,6 như vậy các thang đo hợp lệ. Hệ số

tương quan biến – tổng của các biến đều lớn hơn 0,3. Ngoài ra, sau khi loại biến, hệ

số Cronbach's Alpha của thang đo của thang đo lúc này là 0,712 cao hơn ban đầu là

0.652 cho thấy việc loại biến làm tăng độ tin cậy cho thang đo. Như vậy, sau khi

thực hiện phân tích EFA cho thấy có 5 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi

về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán.

41

Bảng 4.5 Tổng hợp các nhân tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách

nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán

Yếu tố

STT

1 Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng

2

3

Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính

4 Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp

5

Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán

4.1.3.2 Phân tích EFA đối với thang đo khoảng cách mong đợi về trách

nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán

Kết quả phân tích EFA đối với thâng đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán được trình bày tại phụ

lục 10. Kết quả cho thấy trích được 1 yếu tố tại Eigenvalue là 2,305 và hệ số KMO

là 0,642 và phương sai trích là 57,619% lớn hơn 50%.

Bảng 4.6 Bảng kết quả EFA cho 3 biến quan sát đối với nhóm khoảng cách

mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc

kiểm toán

Mã biến F1 F2 F3 Eigenvalue Phương sai trích Hệ số KMO Sig

Thành phần .786 .729 .686 2.305 57.619 .642 0.000

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy bởi SPSS-Phụ lục 10)

42

4.1.4 Kết quả hồi quy đa biến

2

Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, mô

hình hồi quy tuyến tính được bội được xây dựng. Và hệ số R đã được điều chỉnh

(adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức nào.

Tác giả đưa các yếu tố này vào mô hình hồi quy để xác định mức độ tác động

của từng yếu tố. Phương trình phân tích hồi quy bội được biểu diễn như sau:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5

Với

Y là Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử

dụng BCTC được kiểm toán

X1 là Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của

khách hàng

X2 là Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính

của khách hàng

X3 Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo

cáo tài chính

X4 là Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp

X5 là Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá

trình kiểm toán

Trước khi đưa vào phân tích hồi qui, tác giả xem xét mối tương quan giữa tất

cả các biến (Phụ lục 11). Nếu hệ số tương quan <0,30 sử dụng EFA không phù hợp

(Hair và cộng sự, 2006). Ta thấy, hệ số tương quan giữa biến CT và các biến độc

lập còn lại khá chặt chẽ.

Kết quả hồi quy đa biến (Phụ lục 12) cho thấy hệ số xác định R2=0,567 (khác

adj= 0,558. Kiểm định F(bảng ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa Sig=.000.

0) và R2

Như vậy, mô hình hồi qui phù hợp. Hay nói cách khác, các biến độc lập giải thích

được 55,8% phương sai của biến phụ thuộc.

Căn cứ kết quả trên, phuơng trình hồi quy đuợc viết lại như sau:

Y = 0,024 - 0,328X1 - 0,116X3 - 0,127X4 - 0,195X5

43

Với

Y là Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử

dụng BCTC được kiểm toán

X1 là Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của

khách hàng

X3 Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo

cáo tài chính

X4 là Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp

X5 là Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá

trình kiểm toán

Kết quả hồi quy đa biến (Phụ lục 12) cho thấy hệ số tương quan bội điều chỉnh

là 0,558 nghĩa là 55,8% sự biến thiên của khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán có thể được giải thích từ

mối liên hệ giữa khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và

người sử dụng BCTC được kiểm toán với các yếu tố: Trách nhiệm của kiểm toán

viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán

viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm

toán viên theo quy định của nghề nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên

liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán;

Đồng thời, kết quả cho thấy giá trị Sig là 0,000 các nhân tố đều âm, ta có thể

kết luận là bác bỏ giả thuyết H0 và tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa Khoảng

cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được

kiểm toán với các yếu tố: Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài

chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng

yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề

nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá

trình kiểm toán; Và mức độ tác động của các nhân tố như sau:

44

Bảng 4.7 Mức độ tác động của các nhân tố

Nhân tố

Hệ số ƣớc lƣợng Xếp loại mức độ

-0,328

tác động 1

Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng

- 0,195

2

0,127

3

Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp

0,116

4

Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy bởi SPSS-Phụ lục 12)

4.1.5 Phân tích phƣơng sai Anova

Phương pháp này nhằm so sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán có khác nhau

giữa các nhóm kiểm toán viên có sự khác biệt về giới tính, trình độ chuyên môn,

kinh nghiệm liên quan đến kế toán.

4.1.5.1 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa

Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo

giới tính

Đối tượng khảo sát được chia thành 2 nhóm là nam và nữ

Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách

nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa

đối tượng khảo sát nam và nữ.

Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa đối

tượng khảo sát nam và nữ.

Kết quả được trình bày tại Phụ lục 13-giới tính cho thấy:

Số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig = 0,322>0,05 chưa có cơ sở bác bỏ

giả thiết H0, do vậy có thể nói phương sai của nhóm đối tượng khảo sát là nam và

nữ là bằng nhau, như vậy kết quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt. Kết quả kiểm

định Anova có Sig = 0,542>0,05 do đó, chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, hay có

45

thể nói rằng không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán ở các nhóm giới

tính khác nhau.

4.1.5.2 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa

Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo

tiêu chí Bằng cấp liên quan đến kế toán

Đối tượng khảo sát được chia thành 2 nhóm là có bằng cấp liên quan đến kế

toán và không có bằng cấp liên quan đến kế toán.

Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách

nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa

đối tượng khảo sát có bằng cấp liên quan đến kế toán và không có bằng cấp liên

quan đến kế toán.

Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa đối

tượng khảo sát có bằng cấp liên quan đến kế toán và không có bằng cấp liên quan

đến kế toán.

Kết quả được trình bày tại Phụ lục 13-Bằng cấp liên quan đến kế toán cho

thấy:

Kết quả tại Phụ lục 13- Bằng cấp liên quan đến kế toán cho thấy, số thống kê

Levene có mức ý nghĩa Sig=0,299>0,05 chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, do vậy

có thể nói phương sai của các nhóm có bằng cấp liên quan đến kế toán và không có

bằng cấp liên quan đến kế toán là bằng nhau. Như vậy kết quả phân tích Anova có

thể sử dụng tốt. Kết quả kiểm định Anova có Sig = 0,029<0,05 có cơ sở bác bỏ H0,

do vậy có thể nói trung bình khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa

Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa các nhóm có bằng

cấp liên quan đến kế toán và không có bằng cấp liên quan đến kế toán là không

bằng nhau. Điều này phù hợp với thực tế khi nhóm không có bằng cấp về kế toán

chủ yếu là người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ mong đợi về trách

nhiệm của kiểm toán viên cao hơn.

46

4.1.5.3 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa

Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo

tiêu chí Kinh nghiệm liên quan đến kế toán

Đối tượng khảo sát được chia thành 3 nhóm là có số năm kinh nghiệm liên

quan đến kế toán dưới 5 năm, từ 5 đến 10 năm, trên 10 năm.

Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách

nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa

các nhóm đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác

nhau.

Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa các

nhóm đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác nhau.

Kết quả được trình bày tại Phụ lục 13 - Kinh nghiệm liên quan đến kế toán cho

thấy:

Kết quả phân tích cho thấy, số thống kê Levene có mức ý nghĩa

Sig=0,12>0,05 chưa có cở sở bác bỏ H0 do vậy có thể nói phương sai của các nhóm

đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác nhau là bằng

nhau (với mức ý nghĩa 10%), như vậy kết quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt.

Kết quả kiểm định Anova có Sig=0,067 ta có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý

nghĩa 10%, nghĩa là trung bình khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV

giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán ở nhóm đối tượng

khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác nhau là có sự khác biệt.

Điều này phù hợp với thực tế, vì với số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán

khác nhau. Mức độ am hiểu về kế toán cũng như tầm quan trọng của trách nhiệm

kiểm toán sẽ khác nhau làm cho khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV

giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán ở các nhóm đối tượng

này là khác nhau.

4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu

47

Kết quả nghiên cứu chỉ ra được 4 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi

về trách nhiệm của Kiểm toán viên giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC

được kiểm toán. Bao gồm: Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài

chính của khách hàng ; Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình

hình tài chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai

phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy

định của nghề nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ

suất trong quá trình kiểm toán. Cụ thể:

Yếu tố có tác động mạnh nhất đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là trách nhiệm

của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng. Qua kết quả hồi

quy cho thấy nhân tố Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính

của khách hàng có tác động ngược chiều lên khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là trách

nhiệm của kiểm toán viên. Điều này có nghĩa là khi trách nhiệm của kiểm toán viên

khi đánh giá các báo cáo tài chính của khách hàng càng cao thì khoảng cách mong

đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được

kiểm toán là trách nhiệm của kiểm toán viên càng thu hẹp.

Yếu tố có tác động mạnh thứ hai đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách

nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán.

Nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ âm giữa Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán

viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán và khoảng cách mong đợi về

trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm

toán. Điều này có nghĩa là khi các trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên càng

được pháp luật quy định chặt chẽ thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu

hẹp.

48

Yếu tố có tác động mạnh thứ ba đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách

nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp. Nghiên cứu cũng tìm

thấy mối quan hệ âm giữa Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề

nghiệp và khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và

người sử dụng BCTC được kiểm toán. Kết quả được giải thích khi chuẩn mực nghề

nghiệp quy định Trách nhiệm của kiểm toán viên càng cao thì khoảng cách mong

đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được

kiểm toán càng được thu hẹp.

Yếu tố thứ tư có tác động mạnh đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách nhiệm

của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính. Nghiên

cứu cũng tìm thấy mối quan hệ âm giữa Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các

sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính và khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán. Kết quả

được giải thích khi Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu

trên báo cáo tài chính càng cao thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV

giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu hẹp.

49

Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu của chương 4 đã chỉ ra được 4 nhân tố tác động đến

khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của Kiểm toán viên giữa Kiểm toán viên và

người sử dụng BCTC được kiểm toán. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa 4

nhân tố với khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và

người sử dụng BCTC được kiểm toán. Trên cơ sở các kết quả đạt được. Chương 5

trình bày các kiến nghị nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán.

5.1 Kết luận và kiến nghị.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố có tác động mạnh nhất đến khoảng

cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được

kiểm toán là trách nhiệm của KTV khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng.

Điều này có nghĩa là khi trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá các báo cáo

tài chính của khách hàng càng cao thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là trách nhiệm

của kiểm toán viên càng thu hẹp. Do đó, nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi, tác

giả đưa ra các kiến nghị, ở kiến nghị này nhấn mạnh đến ý thức trách nhiệm của

KTV liên quan đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp:

- KTV phải ý thức được trách nhiệm đối với xã hội khi kiểm toán BCTC, phải

tuân thủ chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp. Bản thân KTV phải thường

xuyên giữ vững và nâng cao trình độ chuyên môn, đứng trên lập trường bảo

vệ lợi ích của xã hội khi thực hiện các thủ tục kiểm toán.

- Trong quá trình kiểm toán, KTV phải đứng trên phương diện độc lập, không

chịu sự tác động chi phối về mặt lợi ích của công ty kiểm toán hay công ty

được kiểm toán. Tuy nhiên, thực trạng cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán

hiện nay tại Việt Nam đưa đến một vấn đề phát sinh là cạnh tranh về phí

kiểm toán. Ngoài phí kiểm toán, một số doanh nghiệp kiểm toán còn đưa ra

các khoản hoa hồng để giữ khách hàng và điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực

50

đến hoạt động kiểm toán vì để duy trì lợi nhuận và tính cạnh tranh, các doanh

nghiệp này sẽ giảm số lượng các thủ tục kiểm toán. Vì vậy, Bộ Tài Chính và

Hiệp hội các tổ chức kiểm toán cần vào cuộc để đưa ra một chuẩn mực quy

định tối thiểu phí kiểm toán, điều này sẽ giúp kiểm soát hoạt động của các

KTV mà chấp nhận mức phí thấp và thiếu thực hiện kiểm toán.

- Đồng thời Bộ Tài chính và các tổ chức nghề nghiệp chức năng cần tăng

cường các hoạt động kiểm soát chất lượng của hoạt động kiểm toán bằng

cách gia tăng các cuộc kiểm tra thường xuyên các công ty kiểm toán, kể cả

công ty vừa và nhỏ nhằm đánh giá tính đúng đắn, nghiêm túc của hoạt động

kiểm toán, đồng thời có những chế tài răn đe phù hợp với những công ty

cũng như KTV chưa tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán khi đánh giá

về BTCT của công ty được kiểm toán.

- Đối với doanh nghiệp được kiểm toán, người lãnh đạo và điều hành doanh

nghiệp cần hiểu được lợi ích của BCKT đối với việc đánh giá nghiêm túc

hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được kiểm toán cần tránh các lợi

ích trước mắt và đưa áp lực lên KTV trong quá trình kiểm toán nhằm mục

đích làm sai lệch các thông tin theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Việc này

về lâu dài làm tổn hại đến lợi ích chung của tổng thể xã hội. Doanh nghiệp

được kiểm toán cần thay đổi tư duy nhằm đưa doanh nghiệp phát triển ổn

định và bền vững. thiện và thực hiện nghiêm túc quá trình chỉ định KTV vì

điều này ảnh hưởng tiềm tàng đến tính độc lập của KTV.

Yếu tố có tác động mạnh thứ hai đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của

KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách nhiệm

pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán. Điều

này có nghĩa là khi các trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên càng được pháp luật

quy định chặt chẽ thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm

toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu hẹp. Nhằm thu

hẹp khoản cách mong đợi trên, tác giả đề xuất 1 số kiến nghị, tại mục này thể hiện

51

tầm quan trọng của các cơ quan chức năng trong việc xây dựng một môi trường

kiểm toán ngày càng hoàn thiện:

- Lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam còn khá mới mẻ so với lịch sử kiểm toán tại

các nước phát triển trên thế giới. Do đó, cần có sự chung tay vào cuộc của

Cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền, mà đại diện là Bộ Tài chính cũng với các

hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp xây dựng nên khung hành lang pháp lý ngày

càng hoàn thiện hơn. Ngoài tác dụng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

thông qua truy cứu trách nhiệm pháp lý, việc đưa ra hành lang pháp lý đầy

đủ còn là công cụ để hướng dẫn cũng như bảo vệ KTV trong cuộc kiểm toán.

- Ngoài xây dựng khung pháp lý chặt chẽ, cần có thêm các biện pháp chế tài

cũng như truy cứu trách nhiệm mang tính mạnh mẽ và có tính răng đe cao

nhằm xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Tại Việt Nam, thông tin về BCKT chưa được đông đảo xã hội quan tâm và

nhìn nhận một cách nghiêm túc. Cần đưa ra nhiều hình thức truyền thông qua

đó thấy được lợi ích đúng nghĩa của BCTK cũng như thấy được quyền và

nghĩa vụ của các bên khi tham gia kiểm toán.

- Thực tế phát sinh cho thấy, trách nhiệm pháp lý của KTV chỉ được nhắc tới

khi BCKT bị phản ánh sai lệch và đã gây hậu quả nghiêm trọng đến xã hội

và cụ thể chịu ảnh hưởng nhiều nhất là người sử dụng thông tin trên BCKT.

Khi phát sinh hậu quả, việc khắc phục sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi phí

của các bên, đồng thời tin cậy của xã hội sẽ bị giảm xuống. Do đó, để hạn

chế các hậu quả nghiêm trọng này, nhất thiết phải có cơ chế kiểm tra, giám

sát thường xuyên để nhằm phát hiện sớm, kịp thời các sai phạm trên BCKT,

đồng thời quy trách nhiệm pháp lý rõ ràng giữa các bên cũng như việc bồi

thường khắc phục hậu quả.

Yếu tố có tác động mạnh thứ ba đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách

nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp. Kết quả được giải

thích khi chuẩn mực nghề nghiệp quy định Trách nhiệm của kiểm toán viên

52

càng cao thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán

viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu hẹp. Từ nghiên cứu

đã chỉ ra những tồn tại ảnh hưởng đến việc thu hẹp khoảng cách mong đợi. Các

hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp cần làm tốt hơn nữa vai trò là cánh tay đắc lực của

Cơ quan Nhà Nước trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động kiểm toán. Do đó,

để làm tốt vai trò này, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện hơn. Kiến nghị

tại mục này chủ yếu dành cho các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp:

- Ngoài chức năng kiểm tra, giám sát cũng như đào tạo, nâng cao trình độ

chuyên môn cho KTV thông qua các buổi hội thảo, giải đáp thông tư, nghi

định cũng như thông qua các kỳ thi sát hạch. Hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp

cần làm tốt hơn nữa ở khâu truyền thông, là cầu nối giữa doanh nghiệp, công

ty kiểm toán, kiểm toán viên và Nhà Nước. Qua đó, thu thập các thông tin về

thực trạng, nhu cầu của các bên khi tham gia kiểm toán hiện nay, từ đó có

các kiến nghị hay ý kiến nhằm thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định, pháp

luật hiện hành cho phù hợp nhu cầu phát triển, tạo hành lang pháp lý thuận

tiện cho công tác kiểm toán.

- Hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp cũng cần đưa ra khung pháp lý chặt chẽ hơn

đối với các trường hợp vi phạm. Cần nghiêm túc trong công tác giám sát hoạt

động của KTV khi thực hiện kiểm toán BCTC. Để làm được việc này, bản

thân hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp phải xây dựng đội ngũ nhân viên có tâm

huyết, kinh nghiệm cao, nhằm đáp ứng công tác kiểm tra, giám sát.

- Ngoài ra, cũng không kém phần quan trọng nhằm thu hẹp khoảng cách mong

đợi thì các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp cũng cần có các phương thức tuyên

truyền đến các đội ngũ là nhà quản trị, nhà điều hành doanh nghiệp được

kiểm toán để thấy được việc cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng cho kiểm

toán là trách nhiệm của ban điều hành doanh nghiệp đồng thời giúp các nhà

điều hành doanh nghiệp thấy rõ hơn về kiểm toán để từ đó đưa ra kỳ vọng ở

mức phù hợp đối với KTV.

53

Yếu tố cuối cùng có tác động mạnh đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm

của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách

nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính.

Kết quả được giải thích khi Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai

phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính càng cao thì khoảng cách mong đợi về

trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm

toán càng được thu hẹp. Nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi, tác giả đưa ra

một số kiến nghị:

- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV thiết lập một mức trọng yếu có thể chấp

nhận được để phát hiện ra các sai sót trọng yếu. Ngoài ra, KTV cũng cần

xem xét bản chất và số tiền sai sót trọng yếu. Bên cạnh đó, KTV cũng phải

xem xét khả năng những sai sót trọng yếu tương đối nhỏ mà tích lũy lại có

thể có ảnh hưởng trọng yếu tổng thể BCTC.

- Khi thực hiện kiểm toán, KTV phải luôn duy trì một thái độ hoài nghi nghề

nghiệp dù rằng đã có kinh nghiệm về các doanh nghiệp về sự trung thực và

chính trực của Ban quản trị.

Kết quả nghiên cứu từ chương trước cho thấy nhân tố “kiến thức” và “kinh

nghiệm” là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến kỳ vọng của xã hội. Trong khi

nhân tố kinh nghiệm là một nhân tố khách quan, khó tác động thì xét trong ngắn

hạn, chúng ta chỉ có thể cải thiện nhân tố kiến thức của xã hội bằng cách tiếp tục

tuyên truyền, giáo dục nhận thức về vai trò và trách nhiệm của KTV, mức độ đảm

bảo mà BCTC cung cấp cho công chúng nói chung và từng nhóm đối tượng người

sử dụng BCTC nói riêng để tránh các kỳ vọng bất hợp lý.

Đối với các đối tượng sử dụng BCTC bên ngoài doanh nghiệp thì biện pháp

thu hẹp khoảng cách kỳ vọng hiệu quả chỉ có thể là tăng cường tuyên truyền, giáo

dục cộng đồng hiểu rõ về mục tiêu kiểm toán và những giới tiềm tàng của hoạt động

kiểm toán. Bằng cách giáo dục, tuyên truyền đúng người để người sử dụng BCTC

hiểu rõ về từ ngữ trong BCKT và các thông tin khác đi kèm BCKT như Báo cáo

Ban giám đốc, người sử dụng sẽ có cái nhìn hợp lý hơn về trách nhiệm của KTV.

54

5.2 Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu này có một số hạn chế. Đầu tiên, nó chỉ tập trung vào ba đặc tính

cá nhân góp phần vào khoảng cách kỳ vọng, trong khi còn rất nhiều những yếu tố

môi trường khác có khả năng ảnh hưởng đến khoảng cách này.

Về nguyên tắc chung cho việc chọn mẫu thì cỡ mẫu càng lớn càng chính xác.

Tuy nhiên cỡ mẫu quá lớn cũng ảnh hưởng đến thời gian và chi phí để thực hiện

nghiên cứu nên trong đề tài này, phạm vi khảo sát chỉ giới hạn ở 137 đối tượng,

trong khi nghiên cứu có thể đáng tin cậy và có mức thuyết phục hơn nếu thực hiện ở

quy mô rộng hơn. Số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề được khảo sát

khá ít do khó tiếp cận. Ngoài ra, số liệu thu thập chưa có sự phân loại đầy đủ khi

khảo sát nhằm tách bạch ra 2 nhóm đối tượng riêng là KTV và người sử dụng

BCTC được kiểm toán mà gộp chung để tiến hành chạy mô hình, điều này cũng ảnh

hưởng đến kết quả của nghiên cứu là chỉ mới đáp ứng được việc phản ánh các nhân

tố phản ánh sự khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thực của KTV trên

BCTC được kiểm toán nhưng chưa thể hiện rõ ràng về khoảng cách này.

Trong mô hình nghiên cứu chưa đề cập cụ thể đến áp lực của KTV khi kiểm

toán BCTC, đặc biệt tại Việt Nam KTV chịu khá nhiều áp lực liên quan đến lợi ích

của đơn vị được kiểm toán cũng như sự cạnh tranh về chi phí kiểm toán so với các

đơn vị cùng ngành. Điều này đưa tới sự ảnh hưởng đến trách nhiệm của KTV đối

với BCTC được kiểm toán.

5.3 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Đây là một đề tài đang được các tác giả nước ngoài quan tâm, tuy nhiên, tại

Việt Nam, vấn đề này còn khá lạ lẫm. Mặc dù đã có những cố gắng trong nghiên

cứu, tuy nhiên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, người viết đưa ra một

số hạn chế mà người viết tự nhận thức được với tầm kiến thức còn nhiều hạn hẹp

của mình. Những hạn chế này cũng sẽ là những gợi ý những hướng nghiên cứu

chuyên sâu về sau góp phần mở rộng thêm đề tài này tại Việt Nam, bao gồm:

Thứ nhất, nên mở rộng cỡ mẫu điều tra, thiết kế thang đo chi tiết hơn sẽ đưa ra

các kết luận chính xác hơn và đại diện hơn cho tổng thể nghiên cứu. Đồng thời sẽ

55

phân loại rõ ràng 2 nhóm đối tượng khảo sát là KTV và nhóm người sử dụng BCTC

để làm nổi bật sự khác biệt mà mục tiêu đề tài đặt ra. Hướng nghiên cứu mới có thể

đi sâu hơn vào sự khác biệt mà đề tài trước đã thực hiện thông qua việc chạy song

song mô hình cho hai nhóm đối tượng khảo sát và từ đó so sánh kết quả thu được để

làm rõ về sự khác biệt này.

Thứ hai, thực hiện nghiên cứu mở rộng thời gian điều tra giữa KTV và các đối

tượng sử dụng kết quả kiểm toán khác như nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ…để có

thời gian phản hồi cũng như tổng hợp số liệu thu thập được.

Cuối cùng, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể đưa thêm biến áp lực mà KTV

đang gặp phải vào mô hình để có thêm một 1 nhân tố mới nhằm hoàn thiện hơn mô

hình nghiên cứu của bài viết này.

56

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán

giữa KTV và xã hội tại Việt Nam. Cụ thể là xã hội có những kỳ vọng quá mức vào

cuộc kiểm toán hơn những gì KTV có thể nhận thức được như trách nhiệm với các

gian lận, sai sót và các hành vi không tuân thủ, trách nhiệm thực hiện các dịch vụ

phi kiểm toán như tư vấn, quản lý. Ngoài ra, một bộ phận lớn các doanh nghiệp

thực hiện kiểm toán chỉ vì mục tiêu thuế nên ban quản lý tại các doanh nghiệp này

chỉ đặt kỳ vọng cao về trách nhiệm của KTV trong quá trình quyết toán thuế cuối

năm chứ không phản ánh trung thực tình hình tài chính.

Có thể nhìn thấy rằng bản chất của các thành phần trong khoảng cách kỳ vọng

rất khó khăn để loại bỏ vì nhận thức về hoạt động của KTV là một yếu tố rất khó để

đo lường và luôn thay đổi liên tục. Tuy nhiên, dựa vào các thành phần của khoảng

cách kỳ vọng, người viết trình bày một số giải pháp nhằm giảm thiểu khoảng cách

kỳ vọng giữa KTV và xã hội. Tại Việt Nam, hầu hết các chuẩn mực kiểm toán hiện

nay đều tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ngoài một số thay đổi cho phù

hợp với tình hình. Việc ban hành và áp dụng của chúng ta còn khá chậm do với sự

thay đổi của chuẩn mực kiểm toán quốc tế và tình hình hoạt động kiểm toán trong

nước. Tuy nhiên, Bộ tài chính và Hội nghề nghiệp vẫn đang có những nỗ lực thiết

thực để bổ sung hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán của mình, đáp ứng với xu thế hội

nhập quốc tế sâu rộng hiện nay.

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1] Bộ Tài chính. (2005). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. NXB Tài

chính.

[2] ĐH Kinh tế Tp.HCM. (2010). Giáo trình Kiểm toán - Trường ĐH Kinh tế

Tp.HCM. NXB Lao động Xã hội.

[3] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS. Trường Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh. NXB

Hồng Đức.

[4] Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập của Chính phủ ban hành

ngày 30/03/2004

[5] Thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định

105/2004/NĐ-CP của Bộ Tài chính ban hành ngày 29/06/2004.

[6] Trần Thị Giang Tân. (2009). Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với

hoạt động kiểm toán độc lập. NXB Tài chính.

[7] Luật số 67/2011/QH12 Luật kiểm toán độc lập của Quốc hội ban hành

ngày 8/4/2011

[8] Nghị định số 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều

của luật kiểm toán độc lập của Chính phủ ban hành ngày 13/03/2012.

[9] Nghị định 85/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

chứng khoán và thị trư

[10] Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh Thiết kế và thực hiện. NXB Lao động Xã hội.

[11] Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng & tập thể giảng viên bộ môn Kiểm toán,

trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2005), Kiểm toán, Nhà xuất bản Thống

kê, trang 27

58

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

[12] Carl Pacini, William Hillison & David Sinason (2000), Auditor liability to

the third parties: an international focus, Managerial Auditing Journal, 15

(8), 394-406.

[13] C. Richard Baker & Rainer Quick (1996), A comparison of auditors’ legal

liability in the USA and selected European countries, European Business

Review, 96 (3), 36-44.

[14] Dixon, R., Woodhead M. & Sohliman M. (2006), An investigation of the

expectation gap in Egypt, Managerial Auditing Journal, Vol 21, No 3,

293-302.

[15] G. H. Mahadevaswamy & Mahdi Salehi. (2008), Audit expectation gap in

auditor responsibilities: Comparison between India and Iran, International

Journal of Business and Management, vol 3, No 11, 134- 146.

[16] Gregory Shailer, Roger Willett, Kim Len Yap & Margo Wade (2001),

Internationalisation of perceptions of litigation risk, Managerial Auditing

Journal, 16, 1/2.

[17] Hung- Chao Yu (2001), Experimental evidence of the impact of the

increasing auditors’ legal liability on firm’ new investment, Contemporary

Acounting Reseach, 18, 3, pg 495.

[18] Joni J. Young (1997), Defining auditors’ responsibilities, The accounting

Historians Journal, 24.2, pg. 25

[19] McEnroe, J. E & Martens S. C. (2001), Auditors’ and Investors’

perception of expectation gap, Accouting Horizons, Vol 15, No 4,

December, 345-58.

[20] M. Salehi & V. Rostami (2009), Audit expectation gap: International

Evidence, International Journal of Academic Research, Vol 1, No 1,

Septemper, 140-46.

[21] Mohamed Narzi Fadzly & Zauwiyah Ahmad (2004), Audit expectation

gap: the case of Malaysia, Managerial Auditing Journal, 19, 7, 897- 915

59

[22] Lin, J. Z., & Chen F. (2004), An empirical study of audit “Expectation

gap” in the People’s Republic of China, International Journal of Auditing,

Vol. 8, 93-115.

[23] Overview of auditor’s legal liability, chương 4, tại

http://www.highered.mcgraw-hill.com, truy cập ngày 20/03/2012.

[24] Odia James & F.I.O Izedonmi (2010), Evidence of audit expectation gap

between auditors and users of financial reports in Nigeria, Journal of

Business and Organization Development, Volume 2, Septemper 2010,

114-128.

[25] Semiu Babatunde Adeyemi & John Kolawole Olowookere. (2011),

Stakeholders’ perception of audit performance gap in Nigeria,

International Journal of Accounting and Financial Reporting, Vol 1, No 1,

152- 172.

[26] Vitalija. B. (2011), An empirical study of audit expectation gap: the case

of Lithuania, Master thesis.

[27] Porter, B., Simon, J & Hatherly, D. (2005), Principles of external auditing.

John Wiley & Sons, Ltd.

PHỤ LỤC 1

BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN

Xin chào Quý Anh/Chị

Tôi là Trần Bình Trọng, học viên cao học ngành Kế Toán, trường Đại học Công

nghệ TP.Hồ Chí Minh Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Khác biệt giữa mong

đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được

kiểm toán” . Xin Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời những câu hỏi này.

Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, mọi quan điểm

của Anh/Chị đều giúp ích cho nghiên cứu của tôi.

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã đóng góp cho nghiên cứu.

Phần 1. Đánh giá thang đo

Xin Anh/Chị đánh giá những phát biểu sau theo các tiêu chí:

1. Phát biểu rõ ràng, dễ hiểu

2. Không có phát biểu trùng lắp giữa các câu

3. Phát biểu đầy đủ thang đo đối với mỗi yếu tố

4. Bổ sung thêm những ý kiến đóng góp (nếu có)

Các yếu tố sau có tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV

giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán:

Yếu tố Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách

hàng

A1 Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài chính

A2 Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính

trong tiến trình kiểm toán

A3 Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo đảm công ty có tình trạng tài

chính tốt

Yếu tố Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của

khách hàng

B1 Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi nhận của kế toán là đúng

B2 Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của đơn vị

B3 Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót

Yếu tố Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo

tài chính

C1 Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả hệ thống kiểm soát

nội bộ về chất lượng kiểm toán

C2 Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những hành vi bất hợp pháp bởi

nhà quản trị

C3 Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả những hành vi gian lận và

trộm cắp đã phát hiện có liên quan quyền lực của nhà quản trị.

C4 Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ thông tin tài chính nào bị

bóp méo khi trình bày trên báo cáo tài chính

Yếu tố trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề

D1 Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận và sai sót

D2 Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm toán trước khi xác nhận báo

cáo tài chính

Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo cáo tài chính chính xác

D3

D4 Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa chọn thủ tục kiểm toán

D5 Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan khi thực hiện kiểm toán

Yếu tố Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá

trình kiểm toán

E1 Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối với các cổ đông của công ty

được kiểm toán

E2 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công ty phá sản do gian lận

E3 Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại của các bên có liên

quan nếu không tiết lộ những khả năng gian lận trên báo cáo kiểm toán

Phần 2. Đánh giá khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và

người sử dụng BCTC được kiểm toán

F1: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi giữa yêu cầu của người sử dụng

BCTC được kiểm toán đối với trách nhiệm của KTV phải đạt được và trách nhiệm

của KTV theo quy định hiện hành.

F2: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng

BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực hiện hành so với

theo chuẩn mực hợp lý.

F3: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng

BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV do thiếu sót khi thực hiện kiểm

toán.

Phần 3. Thông tin cá nhân

Xin cho biết thông tin cá nhân của Anh/Chị

Họ và tên :………………………………………………………..

Chức vụ : ………………………………………………………..

Điện thoại : ………………………………………………………..

Email : ………………………………………………………..

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã đóng góp ý kiến.

Chúc anh chị sức khỏe và thành công!

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN TAY ĐÔI VÀ

TÓM TẮT Ý KIẾN THẢO LUẬN

STT Đối tượng tham gia Nghề nghiệp Ý kiến

1 Trần Văn Bình TP Kế toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

2 Nguyễn Xuân Hiếu PP Kế toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

3 Lê Trường Quân Kiểm toán viên Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

4 Nguyễn Thị Trang PP Kế Toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

Trương Thị Thúy 5 PP. Kế Toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu. Vân

6 Lê Thanh Vy Kiểm toán viên Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

7 Vũ Đình Bào PP Kế Toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

CV kiểm toán 8 Lê Bình An Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu. NB

9 Phan Thanh Thủy PP Kế toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

10 Phan Thị Hằng Nga Giảng viên Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.

PHỤ LỤC 3

BẢNG TỔNG HỢP THANG ĐO

Ký Khái niệm Nội dung phát biểu đo lƣờng hiệu

A1 A2

A3

B1

B2

B3 Trách nhiệm của toán viên kiểm khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng (aaa) Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng (bbb)

C1

C2

C3

Trách nhiệm của toán viên kiểm đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính (ccc) C4

D1

D2 trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề (ddd)

D3

D4

D5

E1

E2 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài chính Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong tiến trình kiểm toán Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo đảm công ty có tình trạng tài chính tốt Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi nhận của kế toán là đúng Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của đơn vị Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ về chất lượng kiểm toán Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những hành vi bất hợp pháp bởi nhà quản trị Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả những hành vi gian lận và trộm cắp đã phát hiện có liên quan quyền lực của nhà quản trị. Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ thông tin tài chính nào bị bóp méo khi trình bày trên báo cáo tài chính Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận và sai sót Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm toán trước khi xác nhận báo cáo tài chính Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo cáo tài chính chính xác Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa chọn thủ tục kiểm toán Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan khi thực hiện kiểm toán Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối với các cổ đông của công ty được kiểm toán Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công ty phá sản do gian lận

trình E3 trong quá kiểm toán (eee)

F1

đợi

F2

cách khoảng mong về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán (fff)

F3 Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại của các bên có liên quan nếu không tiết lộ những khả năng gian lận trên báo cáo kiểm toán Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi giữa yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán đối với trách nhiệm của KTV phải đạt được và trách nhiệm của KTV theo quy định hiện hành. Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực hiện hành so với theo chuẩn mực hợp lý. Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV do thiếu sót khi thực hiện kiểm toán.

PHỤ LỤC 4

BẢNG KHẢO SÁT

Kính chào Quý anh/chị

Tôi tên là Trần Bình Trọng, học viên cao học ngành Kế Toán, trường Đại học Công

nghệ TP.Hồ Chí Minh Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Khác biệt giữa mong

đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được

kiểm toán” . Xin Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời những câu hỏi này.

Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, mọi quan điểm

của Anh/Chị đều giúp ích cho nghiên cứu của tôi.

Tôi xin cam đoan, mọi thông tin anh chị cung cấp đều được giữ kín, tôi chỉ công bố

kết quả tổng hợp. Rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị để tôi có thể hoàn

thành nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn đóng góp của Anh/Chị!

Phần 1. Câu hỏi gạn lọc đối tượng khảo sát

Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có thuộc một trong hai trường hợp sau.

Kiểm toán viên Tiếp tục trả lời các phần sau

Người sử dụng BCTC kiểm toán Tiếp tục trả lời các phần sau

Không thuộc một trong hai trường hợp trên Ngừng trả lời

Phần 2. Câu hỏi khảo sát

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu dưới đây về các yếu tố

tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người

sử dụng BCTC được kiểm toán. (Quy ước mức độ tăng dần, thang đo từ 1 đến 5).

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Xin lưu ý: Anh/chị chỉ chọn một điểm số cho mỗi phát biểu

STT Nội dung phát biểu Lựa chọn

1 A1: Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài 1 2 3 4 5

chính

A2: Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn 2 1 2 3 4 5 bộ báo cáo tài chính trong tiến trình kiểm toán

A3: Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo 3 1 2 3 4 5 đảm công ty có tình trạng tài chính tốt

B1: Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi 4 1 2 3 4 5 nhận của kế toán là đúng

B2: Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của 5 1 2 3 4 5 đơn vị

B3: Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận 6 1 2 3 4 5 và sai sót

C1: Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu

7 quả hệ thống kiểm soát nội bộ về chất lượng kiểm 1 2 3 4 5

toán

C2: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những 8 1 2 3 4 5 hành vi bất hợp pháp bởi nhà quản trị

C3: Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả

9 những hành vi gian lận và trộm cắp đã phát hiện có 1 2 3 4 5

liên quan quyền lực của nhà quản trị.

C4: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ

10 thông tin tài chính nào bị bóp méo khi trình bày trên 1 2 3 4 5

báo cáo tài chính

D1: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận 11 1 2 3 4 5 và sai sót

D2: Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm 12 1 2 3 4 5 toán trước khi xác nhận báo cáo tài chính

D3: Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo 13 1 2 3 4 5 cáo tài chính chính xác

14 D4: Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa 1 2 3 4 5

chọn thủ tục kiểm toán

D5: Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan 15 1 2 3 4 5 khi thực hiện kiểm toán

E1: Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối 16 1 2 3 4 5 với các cổ đông của công ty được kiểm toán

E2: Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công 17 1 2 3 4 5 ty phá sản do gian lận

E3: Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những

18 thiệt hại của các bên có liên quan nếu không tiết lộ 1 2 3 4 5

những khả năng gian lận trên báo cáo kiểm toán

F1: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi

giữa yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm

19 toán đối với trách nhiệm của KTV phải đạt được và 1 2 3 4 5

trách nhiệm của KTV theo quy định hiện hành.

F2: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu

cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về 20 1 2 3 4 5 trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực hiện hành so

với theo chuẩn mực hợp lý.

F3: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu

cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về

21 trách nhiệm của KTV do thiếu sót khi thực hiện kiểm 1 2 3 4 5

toán.

Phần 3.Thông tin cá nhân

Họ và tên:………………………………………………………

(Quý khách vui lòng đánh dấu x vào ô bên phải phần chọn)

Giới tính Nam

Nữ

Bằng cấp liên quan đến kế toán Có

(đại học, trên đại học) Không

Dưới 5 năm Kinh nghiệm liên quan đến kế Từ 5 đến 10 năm toán (số năm kinh nghiệm) Trên 10 năm

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý anh/chị

Kính chúc Quý anh/chị và gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành công!

PHỤ LỤC 5

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Giới tính

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Nam

Nu Total

Frequency Percent 67 70 137

48.91 51.09 100.0

48.91 51.09 100.0

48.91 100.0

Bằng cấp liên quan đến kế toán

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Co

Khong Total

Frequency Percent 90 47 137

65.69 34.31 100.0

65.69 65.69 34.31 100.0 100.0

Kinh nghiệm liên quan đến kế toán

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Frequency Percent 73

53.28

53.28

53.28

45

32.85

32.85

86.13

Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Total

19 137

13.87 100.0

13.87 100.0

100.0

N

Minimum Maximum Mean

137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137

3 2 2 2 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 2 3 3 2 3 3 3

Std. Deviation .686 .671 .685 .697 .752 .595 .639 .692 .674 .655 .829 .638 .580 .648 .694 .678 .665 .708 .681 .579 .623

3.89 3.87 3.87 3.82 3.65 3.62 3.59 3.79 3.73 3.80 3.45 3.82 3.82 3.74 3.64 3.66 3.61 3.52 3.80 3.87 3.85

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Descriptive Statistics A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3 F1 F2 F3 Valid N (listwise)

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ CRONBACH'S ALPHA

1. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính

Reliability Statistics Cron

N

bach's Alpha Based on Standardized Items

of Items

.609

3

Cron bach's Alpha .606 Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 11.56 11.58 11.63

Scale Variance if Item Deleted 2.742 2.872 2.853

.673 .625 .597

.732 .756 .769

A1 A2 A3

của khách hàng

2. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

.653

N of Items 3

.650 Item-Total Statistics

Cron

Corre Item-

Scale Mean if Item Deleted

cted Total Correlation

bach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 1.043 1.414 1.211

7.21 7.24 7.27

B1 B2 B3

.477 .405 .513

.539 .623 .483

chính của khách hàng

3. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Cronbach's Alpha

.659

N of Items 4

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 10.98 11.04 10.98 11.32

C1 C2 C3 C4

.682 Scale Variance if Item Deleted 2.353 2.465 2.513 2.832

.577 .537 .536 .192

.498 .529 .532 .778

trên báo cáo tài chính

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .654

N of Items 5

Cronbach's Alpha .652

Cron

Corre Item-

Scale Mean if Item Deleted 7.56 7.56 10.77 10.82 10.92

Scale Variance if Item Deleted 1.039 1.125 2.482 2.506 2.601

cted Total Correlation .470 .484 .523 .528 .419

D1 D2 D3 D4 D5

bach's Alpha if Item Deleted .546 .532 .638 .712 .702

4. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp

5. Thang đo Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Cronbach's Alpha

.701

N of Items 3

Scale Mean if Item Deleted 7.04 6.98 6.99

E1 E2 E3

.701 Scale Variance if Item Deleted 1.591 1.608 1.467

Corrected Item-Total Correlation .492 .472 .590

Cronbach's Alpha if Item Deleted .640 .665 .515

trong quá trình kiểm toán

6. Thang đo Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .775

Cronbach's Alpha .756

N of Items 3

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 2.197 2.062 2.223

11.58 11.52 11.56

.455 .711 .812

.777 .636 .689

F1 F2 F3

ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán

PHỤ LỤC 7

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) LẦN 1

KMO and Bartlett's Test

.757

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

2565.203

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi- Square df Sig.

561 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Component

Cumulative % Total

Total

Total

1.735 1.693 1.378 1.253 1.037 .970 .919 .860 .823 .725 .693 .656 .628 .589 .559 .535 .502 .497

% of Variance 5.104 4.980 4.053 3.684 3.050 2.853 2.702 2.528 2.419 2.133 2.038 1.931 1.848 1.731 1.645 1.573 1.476 1.462

46.504 51.483 55.537 59.221 62.271 65.124 67.826 70.354 72.773 74.906 76.944 78.874 80.722 84.453 89.098 92.672 97.148 100.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 5.104 4.980 4.053 3.684 3.050

Cumulative % 46.504 51.483 55.537 59.221 62.271

1.735 1.693 1.378 1.253 1.037

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 5.959 5.840 5.402 4.873 4.544

Cumulative % 41.612 47.452 52.854 57.727 62.271

2.026 1.986 1.837 1.657 1.545

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component 1

2

4

3

5

6

A1 A2 A3 B2 B1 B3 C1 C3 C2 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3 F3 F1 F2

0.759 0.757 0.745

0.714 0.686 0.645 0.597

0.709 0.705 0.633 0.502

0.805 0.775 0.738

0.826 0.537 0.516

.724 .691 .684 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

PHỤ LỤC 8 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) LẦN 2

KMO and Bartlett's Test

Bartlett's Test of Sphericity

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.

.746 2520.256 528 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Component

Total

Total

Total

1.722 1.689 1.368 1.245 1.018 .941 .865 .824 .725 .701 .659 .630 .589 .567 .541 .518 .501

% of Variance 5.217 5.118 4.144 3.772 3.084 2.853 2.621 2.498 2.197 2.124 1.998 1.909 1.783 1.718 1.640 1.571 1.519

Cumulative % 47.565 52.682 56.826 60.599 63.682 66.535 69.156 71.654 73.851 75.976 77.973 79.882 81.666 87.600 94.488 97.292 100.000

1.722 1.689 1.368 1.245 1.018

% of Variance 5.217 5.118 4.144 3.772 3.084

Cumulative % 47.565 52.682 56.826 60.599 63.682

2.025 1.974 1.831 1.647 1.629

% of Variance 6.137 5.982 5.548 4.992 4.936

Cumulative % 42.224 48.206 53.754 58.746 63.682

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

2

4

3

5

6

A1 A2 A3 B2 B1 B3 C1 C3 C2 C4 D1 D2 D3 D5 E1 E2 E3 F3 F1 F2

.861 .580 .534

Component 1 .761 .752 .748

.802 .732 .676 .511

.728 .702 .655 .542

.808 .775 .743

0.764 0.721 0.674 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

PHỤ LỤC 9

KẾT QUẢ CRONBACH'S ALPHA CỦA THANG ĐO TRÁCH

NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN THEO QUY ĐỊNH CỦA

NGHỀ NGHIỆP SAU KHI LOẠI BIẾN D4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .714

N of Items 4

Cronbach's Alpha .712

Scale Mean if Item Deleted 7.53 7.59 7.48 7.53

Scale Variance if Item Deleted 1.309 1.364 1.345 1.521

Corrected Item-Total Correlation .660 .643 .654 .546

Cronbach's Alpha if Item Deleted .649 .669 .657 .773

D1 D2 D3 D5

PHỤ LỤC 10

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) CHO

THANG ĐO KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI VỀ TRÁCH

NHIỆM CỦA KTV GIỮA KTV VÀ NGƢỜI SỬ DỤNG BCTC

ĐƢỢC KIỂM TOÁN

.642

Test

of

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Sphericity

Approx. Chi-Square 95.735 df Sig.

6 .000

Total Variance Explained

Sums

of

Squared

Initial Eigenvalues

Extraction Loadings

of

of

Total 2.305 .674 .600 .421

Cumulative % 57.619 74.474 89.466 100.000

% Variance 57.619

Cumulative % 57.619

% Total Variance Component 2.305 57.619 1 16.855 2 14.992 3 10.534 4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa

Component 1 .828 CT3 .786 CT2 .729 CT1 .686 CT4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC 11

MA TRẬN HỆ SỐ TƢƠNG QUAN

Correlations

aaa

bbb

ccc

ddd

eee

fff

T

1

.393**

.414**

.003

.041

.042

aaa

137

.000 137

.000 137

.961 137

.519 137

.508 137

Q

.393**

1

.150*

.100

.018

.031

bbb

.000 137

137

.016 137

.110 137

.770 137

.623 137

.414**

.150*

1

.010

.019

.068

ccc

.000 137

.016 137

137

.875 137

.760 137

.278 137

-.003

.100

.010

1

.013

.051

ddd

.961 137

.110 137

.875 137

137

.834 137

.416 137

-.041

.018

.019

.013

1

.053

eee

.519 137

.770 137

.760 137

.834 137

137

.403 137

.042

.031

.068

.051

.053

1

fff

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson T Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson N Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson S Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson C Correlation Sig. (2-tailed) N

.416 137

.403 137

137

.623 137

.508 137

.278 137 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 12

KẾT QUẢ HỒI QUY

Model Summary

Model R

1 .717a

R Square .567

Adjusted R Square .558

Std. Error of the Estimate .58484905

a. Predictors: (Constant), aaa, bbb, ccc, ddd, eee, fff

ANOVAa

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Model 1

3

133.490

24.686 72.172

.000b

78.510 137.000

.342

128 137

Regressi on Residual Total a. Dependent Variable: fff b. Predictors: (Constant), aaa, bbb, ccc, ddd, eee

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardiz ed Coefficients

Model

B Std. Error Beta

t

Sig.

0.024

.054

.457

.648

1 (Consta nt) aaa bbb ccc ddd eee

-.328 -.194 -.116 -.127 -.195

.047 .151 .051 .045 .048

.328 .194 .116 .127 .195

7.020 0.819 2.259 2.902 4.026

.000 .400 .025 .006 .000

a. Dependent Variable: fff

PHỤ LỤC 13

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

df2 295

df1 1

Sig. .322

Test of Homogeneity of Variances khoang cach Levene Statistic .982 ANOVA khoang cach

of

Sum Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.374

1

.374

.373

.542

295 296

1.002

Between Groups Within Groups 295.626 296.000 Total

Giới tính

Bằng cấp liên quan đến kế toán

df2 293

df1 2

Sig. .299

Test of Homogeneity of Variances khoang cach Levene Statistic 1.230 ANOVA khoang cach

of

Sum Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.307

3

.436

2.433

.029

293 296

1.006

Between Groups Within Groups 294.693 296.000 Total

df2 293

df1 3

Sig. .120

Test of Homogeneity of Variances khoang cach Levene Statistic 2.103 ANOVA khoang cach

of

Sum Squares

Mean Square

F

Sig.

df

3.959

3

1.320

2.324

.067

293 296

.997

Between Groups Within Groups 292.041 296.000 Total

Kinh nghiệm liên quan đến kế toán