BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN BÌNH TRỌNG
KHÁC BIỆT GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI
VÀ NHẬN THỰC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VỀ
TRÁCH NHIỆM TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐƢỢC KIỂM TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN BÌNH TRỌNG
KHÁC BIỆT GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI
VÀ NHẬN THỰC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VỀ
TRÁCH NHIỆM TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐƢỢC KIỂM TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ HẰNG NGA
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sỹ Phan Thị Hằng Nga
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 27 tháng 03 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS. TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 PGS. TS Lê Quốc Hội Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên
5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ........Trần Bình Trọng................Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: ..................14 / 06 / 1990..............Nơi sinh: Bình Dương
Chuyên ngành: ..................Kế Toán..............................MSHV: 1441850050
I- Tên đề tài:
KHÁC BIỆT GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VÀ NHẬN THỰC CỦA KIỂM
TOÁN VIÊN VỀ TRÁCH NHIỆM TRÊN BCTC ĐƯỢC KIỂM TOÁN.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Xác định sự khác biệt giữa mong đợi mong đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm
toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.
- Nhận diện các nhân tố chính tạo ra sự khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận
thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
kiểm toán viên giữa kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán tại
Việt Nam.
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/01/2016
V- Cán bộ hƣớng dẫn: Tiến Sĩ Phan Thị Hằng Nga
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Bình Trọng
ii
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của
quý Thầy, Cô và sự ủng hộ, động viên của gia đình, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ với đề tài “Khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của
Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Công
Nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành đến TS. Phan Thị Hằng Nga đã hết lòng hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Cho phép tôi được gởi lời cám ơn đến các bạn học viên cao học của Trường đã
nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị Kiểm toán viên và kế toán doanh
nghiệp đã hỗ trợ tôi hoàn thành tốt phần khảo sát định lượng mô hình.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng!
Trần Bình Trọng
iii
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu “Khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của
Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán”. Luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về khoảng cách
mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính
được kiểm toán và kiểm toán viên tại Việt Nam. Để xây dựng thang đo khoảng cách
mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính
được kiểm toán và kiểm toán viên tại Việt Nam và thang đo của các yếu tố tác động
đến khoảng cách này, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia – phỏng vấn tay đôi.
Sau khi xây dựng thang đo của vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả xây dựng
bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát các đối tượng là kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán
và người sử dụng báo cáo tài chính. Mẫu thu thập được là 137 bảng trả lời hợp lệ.
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng gồm thống kê mô tả, đánh giá thang đo
(Cronbach’s anpha), phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy. Kết quả
nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy: Có 5 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi
về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm
toán và kiểm toán viên tại Việt Nam gồm: Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh
giá báo cáo tài chính của khách hàng ; Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc
kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán viên đối
với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm toán viên
theo quy định của nghề nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan
đến sơ suất trong quá trình kiểm toán. Kết quả hồi quy cho thấy có các yếu tố trên
tác động ngược chiều với khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên
giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên. Kết quả
này phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trên thế giới.
iv
ABSTRACT
Research thesis "The difference between social expectations and perceptions
of Auditors of responsibility on financial statements audited ". Thesis using
qualitative research methods to systematize the rationale of gap expectations of the
auditor's responsibility among users of financial statements to be audited and the
auditor in Vietnam. To build the scale gap expectations of the responsibilities of
auditors among users of financial statements to be audited and the auditor in
Vietnam and the scale of the factors affecting this distance , author using
professionals - interviewed by a couple. After building the scale of the problem
studied in Vietnam, the authors construct a questionnaire and surveyed the objects
are auditors and users of financial statements. Samples collected 137 valid replies.
The author uses quantitative methods included descriptive statistics, assessment
scale (Cronbach's alpha), factor analysis to discover EFA and regression analysis.
The study results showed that in Vietnam: There are 5 factors that affect distance of
responsibility expected of auditors among users of financial statements to be
audited and the auditor in Vietnam include: Responsibility by auditors when
assessing the financial statements of the client; Responsibilities of Auditors in
controlling the financial situation of the client; Auditor's responsibility for
misstatement in the financial statements; Responsibilities of the auditors as
prescribed by profession; Liability of auditors related to negligence in the audit
process. The regression results show that the above factors with opposite effects
expected distance of the responsibilities of auditors among users of financial
statements to be audited and the auditor. This result is consistent with theory and
previous research in the world.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ii TÓM TẮT .............................................................................................................. iii ABSTRACT ............................................................................................................ iv MỤC LỤC ................................................................................................................ v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix Chƣơng 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1 Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 1.5.1 Phương pháp định tính ................................................................................. 4 1.5.2 Phương pháp định lượng .............................................................................. 4 1.6 Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 5 1.7 Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................. 5 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................ 7 2.1 Định nghĩa kiểm toán ........................................................................................ 7 2.2 Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên ................................................... 7 2.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ......................................................... 11 2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên .................. 11 2.3.2 Quy định của luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở một số quốc gia tręn thế giới ................................................................................................... 12 2.3.2.1 Quy định của Mỹ .................................................................................. 12 2.3.2.2 Quy định của Anh ................................................................................. 15 2.3.2.3 Quy định của Úc ................................................................................... 16 2.3.2.4 Quy định của Đức ................................................................................. 17 2.3.2.5 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ........................................................... 17 2.4 Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên ............................................ 18 2.4.1 Khái niệm về khoảng cách mong đợi ......................................................... 19 2.4.2 Các nghiên cứu trước đây về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo kiểm toán và kiểm toán viên. ......... 21
vi
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 28 Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30 3.1 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 30 3.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 31 3.3 Xây dựng thang đo .......................................................................................... 32 3.3.1 Đo lường thang đo các nhân tố tồn tại khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ................ 32 3.3.2 Đo lường thang đo nhân tố khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ........................................... 34 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 35 4.1 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 35 4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................ 35 4.1.2 Đánh giá thang đo ...................................................................................... 37 4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 39 4.1.3.1 Phân tích EFA đối với các yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán. 39 4.1.3.2 Phân tích EFA đối với thang đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ......................... 41 4.1.4 Kết quả hồi quy đa biến ............................................................................. 42 4.1.5 Phân tích phương sai Anova ....................................................................... 44 4.1.5.1 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo giới tính ............ 44 4.1.5.2 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo tiêu chí Bằng cấp liên quan đến kế toán ........................................................................................ 45 4.1.5.3 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo tiêu chí Kinh nghiệm liên quan đến kế toán ........................................................................... 46 4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 46 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 49 5.1 Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 49 5.2 Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 54 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 54 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 57 PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
KTV Kiểm toán viên
BCTC Báo cáo tài chính
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
BCKT Báo cáo kiểm toán
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước của các tác giả ................................ 26
Bảng 4.1 Phân loại mẫu khảo sát ............................................................................. 36
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến định lượng ................................................ 37
Bảng 4.3 Bảng kết quả Cronbach Alpha các thang đo yếu tố tác động khoảng cách
mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm
toán. ......................................................................................................................... 38
Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach Alpha thang đo khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ..................... 39
Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach's Alpha đối với thang đo trách nhiệm của kiểm
toán viên theo quy định của nghề nghiệp sau khi loại biến D4 ................................ 40
Bảng 4.5 Tổng hợp các nhân tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán ................................ 41
Bảng 4.6 Bảng kết quả EFA cho 3 biến quan sát đối với nhóm khoảng cách mong
đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán . 41
Bảng 4.7 Mức độ tác động của các nhân tố ............................................................. 44
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 28
1
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU
Trên cơ sở tình hình thực tế tại Việt Nam, chương 1 của nghiên cứu sẽ giới
thiệu khái quát lý do chọn đề tài và vấn đề nghiên cứu. Nội dung của chương 1 bao
gồm 7 phần: (1) Vấn đề nghiên cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên
cứu, (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (5) Phương pháp nghiên cứu, (6) Kết
cấu của luận văn, (7) Đóng góp của nghiên cứu.
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Thông tin tài chính của các công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết được rất
nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng, vì vậy thông tin tài chính có chất lượng giúp
người sử dụng ra được những quyết định thích hợp.
Các thông tin tài chính này không chỉ bị ảnh hưởng bởi các đối tượng bên
trong công ty như người quản lý, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành và
kiểm toán nội bộ mà còn chịu sự ảnh hưởng các đối tượng bên ngoài công ty như
UBCKNN, Hội nghề nghiệp, Bộ Tài chính, cơ quan thuế, kiểm toán nhà nước và
một đối tượng rất quan trọng đó là kiểm toán độc lập. Vì vậy, trong thời gian vừa
qua Việt Nam đã ban hành các quy định về kiểm toán độc lập như hệ thống chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, luật và nghị định về kiểm toán độc lập, trong đó cũng rất
chú trọng đến các quy định về trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm toán
BCTC. Cụ thể, VSA 200 “Mục đích và các nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC”
(Bộ Tài chính, 1999a) trong đó nêu rõ mục đích kiểm toán, trách nhiệm của KTV
cũng như giải thích các khái niệm hạn chế tiềm tàng, bảo đảm hợp lý. VSA 240
“Gian lận và sai sót” (Bộ Tài chính, 2001) trong đó quy định KTV chỉ có trách
nhiệm xem xét liệu gian lận hoặc sai sót có gây sai lệch trọng yếu trên BCTC, VSA
250 “Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC” trong
đó quy địch trách nhiệm của KTV trong xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy
định của đơn vị được kiểm toán, VSA “Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán” (Bộ Tài chính, 2005) trong đó quy định các tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp mà KTV phải có trách nhiệm tuân thủ và một số chuẩn mực kiểm toán khác
2
quy định trách nhiệm của KTV cụ thể cho từng phần hành. Các quy định về luật
liên quan đến trách nhiệm của KTV mà Bộ Tài chính cũng đã ban hành như nghị
định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập ban hành ngày 30/03/2004, thông tư
64/2004/TT-BTC ban hành ngày 29/06/2004 hướng dẫn một số điều của nghị định
105/2004/NĐ-CP, Luật số 67/2011/QH12 Luật kiểm toán độc lập ban hành ngày
8/4/2011 và mới đây nhất vào ngày 13/03/2012 Chính phủ đã ban hành nghị định số
17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật kiểm toán độc
lập thay thế nghị định 105/2004/NĐ-CP cũng đã quy định rõ hơn về trách nhiệm
của KTV trong kiểm toán BCTC. Ngoài ra, Ủy ban chứng khoán nhà nước cũng đã
ban hành nghị đị - ủa Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong đó
có quy định về xử lý vi phạm đối với KTV về kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua xã
hội đang rất lo ngại đến chất lượng BCTC mặc dù những BCTC này đã được kiểm
toán, điều này có thể bắt nguồn từ một số vụ tai tiếng liên quan đến kiểm toán như
Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết, Công ty Cổ Phần Dược Viễn Đông và Công ty
Cổ Phần Bibica… Và một vấn đề được đặt ra là những sai phạm của những công ty
này có trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán không, nếu có thì mức độ đến
đâu, trách nhiệm của họ với cổ đông và nhà đầu tư thế nào? và gần đây trong tháng
1/2012 UBCKNN cũng đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một số
kiểm toán viên vì không đưa ra một số sai phạm trên BCTC đã kiểm toán của một
số công ty niêm yết, trên cơ sở nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cho các tổ chức
niêm yết…Hậu quả của những sự kiện trên đã gây nhiều thiệt hại cho các nhà đầu
tư và họ đã nảy sinh nhiều nghi ngờ về chất lượng, tính trung thực của BCKT.
Nhằm minh bạch hóa thông tin tài chính cho các công ty đặc biệt là các công
ty niêm yết, Bộ Tài chính cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống chuẩn mực kiểm toán,
các quy định về luật liên quan đến kiểm toán độc lập trong đó vấn đề trách nhiệm
của KTV cũng cần được chú trọng. Để thực hiện tốt được điều này, chúng ta cũng
3
cần xem xét hiện nay nhận thức của KTV về trách nhiệm của họ là gì? Nhận thức
của người sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV là gì? Và liệu có
tồn tại sự khác biệt về nhận thức này giữa hai bên hay không? Nếu có thì cần phải
có những giải pháp để thu hẹp khoảng cách mong đợi về nhận thức của họ như thế
nào?
Với những lý do nêu trên, tác giả giới thiệu đến độc giả một nghiên cứu về
“Khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm toán viên về trách
nhiệm trên BCTC được kiểm toán”, đây là vần đề mang tính thời sự nhằm ổn định
và phát triển thị trường chứng khoán trong tiến trình hội nhập vào khu vực và quốc
tế của Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định sự khác biệt giữa mong đợi mong đợi của xã hội và nhận thức của
Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.
Nhận diện các nhân tố chính tạo ra sự khác biệt giữa mong đợi của xã hội và
nhận thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được kiểm toán.
Đề xuất những giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của kiểm toán viên giữa kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán tại
Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính là gì?
Các nhân tố nào tạo nên sự khác biệt giữa mong đợi xã hội và nhận thức của
KTV?
Có tồn tại khoảng cách giữa mong đợi của xã hội và nhận thức của KTV về
trách nhiệm của mình khi kiểm tra BCTC hay không?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến khoảng cách mong đợi của
xã hội về trách nhiệm của KTV và nhận thức của KTV trên BCTC được kiểm toán.
4
Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các
khảo sát của một số kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán đang làm việc tại các công ty
về kiểm toán lớn tại Hồ Chí Minh và các kế toán trưởng, phó tại 1 số doanh nghiệp
tại địa bàn Hồ Chí Minh và Bình Dương.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, nghiên cứu trên được
thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu sau:
1.5.1 Phƣơng pháp định tính
Dựa vào các lý thuyết và các công trình nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện
về sự tồn tại khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa kiểm
toán viên và người sử dụng báo cáo kiểm toán; dựa vào tình hình của Việt Nam, đề
tài hình thành các chỉ tiêu, các biến trong mô hình nghiên cứu. Cụ thể:
- Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từ đó đề ra mô hình
nghiên cứu dự kiến.
- Bằng phương pháp thảo luận nhóm và tham thảo ý kiến của các chuyên gia
giúp hoàn thiện các thang đo cho các yếu tố tác động vào biến mục tiêu trong mô
hình nghiên cứu.
- Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.
- Điều tra thí điểm nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng câu hỏi và các
biến đã xác định bằng phương pháp định tính.
1.5.2 Phƣơng pháp định lƣợng
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức, kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề
ra.
- Thực hiện điều tra không toàn bộ.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:
+ Thống kê mô tả: mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA
5
+ Sử dụng phân tích hồi quy để xác định mức độ cũng như chiều tác động của
các yêu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên
giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên tại Việt
Nam.
+ Sử dụng ANOVA để phân tích phụ trợ biến nhân khẩu học
1.6 Kết cấu của luận văn.
Kết cấu dự kiến của đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
1.7 Đóng góp của nghiên cứu.
Đóng góp về mặt lý luận
Nghiên cứu sẽ bổ sung thêm mô hình lý thuyết về các nhân tố có tồn tại
khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử
dụng BCTC được kiểm toán, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên
quan.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Trên cơ sở kiểm định mô hình về các nhân tố có tồn tại khoảng cách mong đợi
về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm
toán làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng các
mong đợi này.
Giả định qua kết quả của nghiên cứu, các giả thiết trong mô hình nghiên cứu
đều đúng, ngoài ra qua kết qủa phân tích cũng có tồn tại khoảng cách mong đợi về
trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán
giữa những người có kiến thức kế toán và không có kiến thức kế toán, giữa những
người thời gian kinh nghiệm về kế toán khác nhau. Nghiên cứu đề xuất một số giải
6
pháp sau nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm
toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán như sau:
Bộ Tài chính sớm hoàn thiện và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam trong đó bao gồm các chuẩn mực liên quan đến trách nhiệm của KTV) mới hội
nhập với hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Chính phủ cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện luật kiểm toán độc lập, các nghị
định hướng dẫn luật, Bộ Tài chính cần sớm ban hành thông tư hướng dẫn các nghị
định này nhằm quy định cụ thể hơn nữa trách nhiệm của KTV, các hình thực xử
phạt đối với KTV trong trường hợp họ bị vi phạm.
UBCKNN cũng tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định liên quan đến xử
phạt KTV liên quan đến vi phạm trách nhiệm của mình trong kiểm toán BCTC.
Bộ Tài chính tiếp tục tăng cường đào tạo , tập huấn cho đội ngũ KTV trong
việc nâng cao tách nhiệm của mình trong khi thực hiện công việc kiểm toán. Ngoài
ra Bộ tài chính cũng cần có những chương trình đào tạo cho các đối tượng sử dụng
BCTC được kiểm toán những kiến thức cơ bản về kiểm toán, kiến thức cơ bản đọc
và hiểu được BCTC và BCKT.
Các Công ty kiểm toán cần thực hiện kỹ việc đánh giá, lựa chọn khách hàng
trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán, quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm
toán đối với khách hàng trong hợp đồng.
Người sử dụng BCTC được kiểm toán cần ý thức được việc tự trang bị cho
mình những kiến thức cần thiết sử dụng trong việc đọc, phân tích BCTC và BCKT
phục vụ trong việc quyết định đầu tư cũng như việc đánh giá trách nhiệm kiểm toán
viên trong kiểm toán BCTC.
7
Chƣơng 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ tập trung trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến kiểm toán và
trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên, các quy định về trách nhiệm pháp lý
của kiểm toán viên ở một số nước trên thế giới và tại Việt Nam. Chương 2 cũng đề
cập đến khái niệm về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên và
các nghiên cứu trước đây về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán
viên. Cuối cùng, đề xuất về mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu tại Việt Nam.
2.1 Định nghĩa kiểm toán
Về phương diện lịch sử, từ “kiểm toán” có nguồn gốc từ chữ Latin “audire” có
nghĩa là “nghe” (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008). Thuật ngữ đó diễn tả
cách ứng xử của kiểm toán trong thời cổ đại. Tuy nhiên, qua một thời gian, cách
ứng xử của kiểm toán đã trải qua nhiểu thay đổi lớn. Theo (Adeniji, 2010); (Semiu
& Johnson, 2011), kiểm toán là:
“ Sự đánh giá độc lập và diễn đạt ý kiến về sự tuân thủ những quy định của
báo cáo tài chính của một tổ chức bởi một kiểm toán viên được chỉ định”.
Cùng quan điểm đó, theo (Semiu Babatunde & John Kolawole Olookere,
2011), (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008) cho rằng kiểm toán báo cáo tài
chính là kiểm toán viên trình bày ý kiến của mình là liệu báo cáo tài chính được lập
có tuân thủ theo khuôn mẫu đã quy định về báo cáo tài chính không. Đồng thời,
kiểm toán viên cũng trình bày ý kiến của mình về sự chính xác, độ tin cậy, không
gian lận trong trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của một tổ chức. Ý kiến này
của kiểm toán hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Như vậy,
mục tiêu chính của kiểm toán là đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của báo
cáo tài chính.
2.2 Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên
Trước năm 1840: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên bắt buộc phải kiểm tra
tất cả các giao dịch của đơn vị và trách nhiệm chủ yếu của kiểm toán viên là xác
minh tính trung thực của người chịu trách nhiệm tài chính.
8
Giai đoạn từ những năm 1840-1920: (Porter & et al , 2005) phân tích, trong
giai đoạn này trách nhiệm chính của kiểm toán viên chỉ là xác nhận tình trạng tài
chính, khả năng thanh toán và thu nhập có thật của đơn vị. Kiểm toán viên không có
trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn gian lận. Ngược lại, những người sử dụng báo
cáo kiểm toán đòi hỏi kiểm toán viên phải có trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện
gian lận khi hàng loạt các vụ phá sản của nhiều công ty xảy ra trong những năm
1860 đến 1870.
Giai đoạn từ 1920- 1960: Quan điểm khác nhau về trách nhiệm liên quan đến
ngăn chặn và phát hiện gian lận giữa kiểm toán viên và xã hội vẫn tiếp tục tiếp diễn
cho đến giữa thế kỷ 20. Tuy nhiên, sau vụ gian lận của McKesson & Robbin vào
năm 1938, xã hội mới đồng ý là trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận không
phải là trách nhiệm chính của kiểm toán viên.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn đã làm thay đổi quan điểm về
trách nhiệm của kiểm toán viên. Theo (Porter & et al, 2005) trong giai đoạn này,
kiểm toán viên được yêu cầu cung cấp ý kiến xác minh độ tin cậy của báo cáo tài
chính cho các cổ đông của công ty. Vì vậy, trách nhiệm chính của kiểm toán viên là
đánh giá sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính hơn là ngăn chặn và phát
hiện gian lận và sai sót.
Sau đó, cho đến những năm 1940, nhiều tranh cãi về trách nhiệm của kiểm
toán viên vẫn tiếp diễn. Vấn đề tranh cãi chủ yếu là liệu một quy trình kiểm toán có
phải bắt buộc thiết lập để phát hiện và ngăn chặn gian lận hay không và cho rằng
kiểm toán viên không yêu cầu phải phán đoán xem gian lận có xuất hiện hay không
khi thực hiện kiểm toán. Nếu kiểm toán viên tuân thủ đầy đủ yêu cầu của GAAP
trong thực hiện kiểm toán nhưng vẫn không phát hiện được gian lận thì cuộc kiểm
toán vẫn xem là thành công mặc dù báo cáo tài chính vẫn còn tồn tại sai sót.
Trong những năm 1970, nhiều vụ gian lận liên quan đến gian lận tại các công
ty như Westec, Yale Express, Bar Chris; Beverly Hills Bancorp…đã làm gia tăng
nghi vấn về trách nhiệm phát hiện gian lận của kiểm toán viên. Vụ việc này đã gây
áp lực mạnh đối với kiểm toán viên về nghĩa vụ phải phát hiện gian lận. Cho nên từ
9
những năm này, nhiều nghiên cứu xem xét việc thiết lập định nghĩa về trách nhiệm
của kiểm toán viên phù hợp hơn bắt đầu gia tăng.
Theo nghiên cứu của (Young, 1997), ông ta cho rằng trong thời điểm này
kiểm toán viên không phải chịu trách nhiệm về phát hiện gian lận, có nghĩa là đẩy
toàn bộ gánh nặng ngăn chặn gian lận cho kế toán viên và yêu cầu nhanh chóng xây
dựng chuẩn mực kiểm toán. Trong bài nghiên cứu của mình, ông ta đã viết “Chúng
tôi tin rằng ở công ty cổ phần đại chúng niêm yết, kế toán hoàn toàn có thể trở thành
chuyên gia phát hiện về khai khống tài sản và lợi nhuận cho dù có phải là gian lận
hay không”. Nhiều chuyên gia cũng đồng ý với ý kiến này và củng cố và phát triển
quan điểm về trách nhiệm của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo tài chính như
những năm 1930. Họ nhất trí là trách nhiệm của kiểm toán viên là xác nhận tính
đáng tin cậy của báo cáo tài chính và đảm bảo rằng báo cáo tài chính trình bày trung
thực hợp lý
Trong thời gian này, các kiểm toán viên vẫn cho rằng họ có thể gia tăng tính
đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà không cần tìm kiếm và phát hiện gian lận khi
thực hiện cuộc kiểm toán. Trái lại, công chúng không đồng ý với quan điểm đó và
mong đợi gian lận trọng yếu sẽ được phát hiện trong cuộc kiểm toán. Khảo sát của
công ty Arthur Andersen năm 1974 chỉ ra rằng hơn 66% nhà đầu tư công chúng tin
rằng chức năng quan trọng nhất của cuộc kiểm toán là phát hiện gian lận. Trong một
nghiên cứu của mình được tiến hành ở Mỹ đã đánh giá việc mở rộng trách nhiệm
của kiểm toán viên khi cho rằng kiểm toán có trách nhiệm phát hiện sai phạm trọng
yếu trên báo cáo tài chính và các hành vi bất hợp pháp. Họ đã tiến hành kiểm định
và kết luận có sự khác biệt đáng kể về nhận thức giữa người sử dụng báo cáo tài
chính và kiểm toán viên về trách nhiệm phát hiện và công bố gian lận cùng các hành
vi không hợp pháp của doanh nghiệp.
Như vậy, kiểm toán viên và công chúng có quan điểm khác nhau về trách
nhiệm của kiểm toán viên khi thực hiện cuộc kiểm toán. Nguyên nhân là do công
chúng có sự giới hạn về kiến thức kiểm toán nên họ đã không hiểu được vai trò và
trách nhiệm của kiểm toán một cách hợp lý và nhấn mạnh là công chúng cần phải
10
có sự hiểu biết nhất định về kiểm toán. Để giải quyết sự khác biệt về quan điểm
giữa kiểm toán viên và công chúng, các chuyên gia đã nỗ lực xem xét lại đầy đủ
hơn về vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính nhằm thuyết phục công chúng chấp nhận giá trị của cuộc kiểm toán.
Để đánh giá đầy đủ hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên, các chuyên gia đã
tập trung vào các khía cạnh như vai trò của quản lý, chức năng thông tin của kiểm
toán, giá trị văn hóa và cuối cùng là chuyên môn nghề nghiệp (Young, 1997). Trong
giai đoạn này, chuẩn mực kiểm toán được ban hành nhằm đề cập rõ hơn về trách
nhiệm của kiểm toán viên.
Giai đoạn từ sau 1990 đến nay: Trong giai đoạn này, trách nhiệm của kiểm
toán viên vẫn như giai đoạn trước. Trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến
liệu thông tin trình bày trên báo cáo tài chính có đảm bảo phản ánh trung thực và
hợp lý tình hình tài chính của công ty hay không. Tuy vậy, vụ bê bối của Enron &
WorldCom đã dẫn đến những tranh luận xem xét thay đổi trong hành nghề kiểm
toán. Các phương pháp kiểm toán được dự kiến sẽ tập trung hơn vào phát hiện nguy
cơ gian lận để làm hài lòng nhu cầu của người sử dụng báo cáo kiểm toán.
Theo các giai đoạn phát triển về định nghĩa trách nhiệm của kiểm toán viên
cho thấy rõ có sự khác biệt về nhận thức giữa các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm
toán và kiểm toán viên về trách nhiệm chính của kiểm toán viên khi kiểm toán báo
cáo tài chính. Điều này đã khuyến khích các tổ chức nghề nghiệp ở các nước xây
dựng chuẩn mực để giới hạn lại trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến trách
nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận. Cụ thể như AICPA ban hành SAS 53 năm
1998 quy định về “Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện và báo cáo
các sai sót”, SAS 82 năm 1997 “Đánh giá gian lận trong kiểm toán báo cáo tài
chính” và cuối cùng là SAS 99 năm 2002.
Nhằm tăng cường sự phối hợp của ngành nghề một cách hài hòa trên toàn thế
giới, IFAC ủy nhiệm cho IAASB ban hành hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm
toán (ISA). Hệ thống chuẩn mực về kiểm toán được ban hành bao gồm những
hướng dẫn và giải thích về các nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có thể áp
11
dụng trong thực tế cũng như đo lường và đánh giá chất lượng kiểm toán (Vũ Hữu
Đức & các tác giả, 2005). Việc đánh giá trách nhiệm của kiểm toán viên được xem
xét dựa trên các chuẩn mực ISA 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm
toán báo cáo tài chính”, ISA 240 “ Trách nhiệm kiểm toán viên đối với gian lận và
sai sót khi kiểm toán báo cáo tài chính”, ISA 250 “Xem xét tính tuân thủ pháp luật
và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính”…
Theo ISA 200, kiểm toán viên phải tuân thủ quy định của pháp luật tại từng
quốc gia, tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực kiểm toán.
Cụ thể, kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp đúng mực và phải
thực hiện các xét đoán chuyên môn, phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
thích hợp để giảm thiểu rủi ro kiểm toán tới một mức thấp có thể chấp nhận được.
Theo ISA 240, kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện sai sót và gian lận trọng
yếu. Nhưng kiểm toán viên không thể hoàn toàn đảm bảo rằng toàn bộ sai sót và
trọng yếu trong báo cáo tài chính được phát hiện.
2.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên
2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên
Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm với khách hàng, cổ đông, chủ nợ và
bên thứ ba có liên quan (Overview of auditor’s legal liability). Các đối tượng này để
thắng kiện phải đưa ra được một số bằng chứng chứng tỏ kiểm toán viên có sai
phạm do thiếu thận trọng đúng mức như:
- Kiểm toán viên không tôn trọng các chuẩn mực nghề nghiệp.
- Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính không xác đáng gây thiệt
hại cho các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán thực hiện các giao dịch với
doanh nghiệp.
- Bên thứ ba bị thiệt hại về tài sản.
12
2.3.2 Quy định của luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở một
số quốc gia tręn thế giới
2.3.2.1 Quy định của Mỹ
Ở Mỹ, luật pháp giữa các bang khác nhau, ngoài ra chính phủ liên bang cũng
có một hệ thống luật riêng. (Baker & Quick 1996) cho rằng kiểm toán viên phải
chịu trách nhiệm pháp lý theo sự điều chỉnh của “common law” (luật chung) và
“statutory law” (luật riêng).
- Trách nhiệm đối với khách hàng
Theo quy định của “common law”, khách hàng có thể kiện kiểm toán viên do
sự bất cẩn nếu khách hàng chứng minh được kiểm toán viên thiếu thận trọng và ý
kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính gây ra thiệt hại cho khách hàng. Kiểm
toán viên chỉ phải chịu trách nhiệm với bên thứ ba nếu kiểm toán viên có hành vi
gian lận. Vụ kiện Ultramares Corporation- 1923 là một trường hợp điển hình.
Đầu năm 1924, công ty kiểm toán Touche, Niven & Co được thuê để kiểm
toán báo cáo tài chính năm tài chính 1923 cho công ty Fred Stern & Co, một công
ty chuyên về nhập khẩu cao su. Touche đã cung cấp cho Fred Stern 32 bản copy báo
cáo tài chính đã được chấp nhận vào tháng 3 năm 1924. Các bản báo cáo này đã
được cung cấp cho các chủ nợ và cổ đông của công ty. Căn cứ vào báo cáo kiểm
toán đã được chấp nhận, công ty Ultramares đã chấp nhận cho Fred Stern được nợ
một khoản tiền lớn. Tháng 1/1925, Fred Stern phá sản. Ultramares đã kiện công ty
kiểm toán Touche ra tòa vì cho rằng kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán thiếu thận
trọng đúng mức nên đã làm họ bị thiệt hại.
Tòa án ở NewYork đã bác bỏ yêu cầu của Ultramares về việc yêu cầu kiểm
toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp này. Theo quy định của
“Common law”, Tòa cho rằng, kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm đối với
bên thứ 3. Tuy nhiên, bên thứ ba không thể kiện kiểm toán viên do lỗi bất cẩn
không cố ý vì nguyên tắc bí mật, kiểm toán chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối
với khách hàng khi mắc sai sót này. Kiểm toán viên sẽ phải chịu trách nhiệm đối
với bên thứ ba chỉ khi có lỗi do bất cẩn nghiêm trọng.
13
- Trách nhiệm đối với những ngƣời sử dụng thông tin biết trƣớc.
Năm 1965, Hạ viện Mỹ đã ban hành “Restatement (2nd) of the Law of the
Tort” mở rộng trách nhiệm của kiểm toán viên do thiếu thận trọng khi kiểm toán đối
với những bên liên quan được biết trước, những đối tượng mà dựa vào báo cáo kiểm
toán để ra những quyết định kinh doanh. Vụ kiện của Rusch Factors, Inc. v. Levin
đã áp dụng luật này và tạo nên một tiền lệ quan trọng cho quyền lợi của bên thứ ba
đối với kiểm toán viên.
Tòa án địa phương đã căn cứ theo đoạn 552 của Restatement (Second) of
Torts và cho rằng kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ 3
nếu co sai sót do bất cẩn trong khi thực hiện kiểm toán.
- Trách nhiệm đối với những ngƣời sử dụng thông tin chƣa đƣợc biết
trƣớc.
Từ những năm 1980, trách nhiệm của kiểm toán viên đối với bên thứ ba không
được biết trước đã được triển khai ở một số bang của Mỹ (New Jersey). Đây là
những đối tượng mà kiểm toán không biết trước nhưng họ có quyền trông mong và
đưa ra những quyết định dựa trên sự tin tưởng vào báo cáo của kiểm toán.
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với bên thứ ba tiếp tục được mở rộng,
điển hình như vụ kiện của Rosenblum. Trong vụ kiện này, nhà đầu tư Harry và
Barry Rosenblum đã kiện Touche Ross, kiểm toán viên cho Giant Stores. Touche
Ross đã cho ý kiến chấp nhận toàn phần báo cáo tài chính của Giant Stores để cho
Giant Stores chào bán chứng khoán năm 1972 mặc dù Giant Stores đã ghi nhận một
số tài sản không thuộc sở hữu của mình và bỏ qua không ghi nhận một số khoản
phải trả quan trọng vào năm 1971, 1972. Giant Stores tuyên bố phá sản vào năm
1973. Tòa án của bang New Jersey đã kết luận là kiểm toán viên phải chịu trách
nhiệm do bất cẩn khi thực hiện kiểm toán đối với tất cả các đối tượng mà kiểm toán
viên cho là họ có sử dụng báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, trách nhiệm chỉ mở rộng
đối với những đối tượng mà dựa vào báo cáo kiểm toán để ra những quyết định kinh
doanh thích hợp cho họ.
14
Tuy nhiên, từ giữa những năm 1980, một số bang như New York, Illinois,
Kansas, Michigan… đã quay ngược lại khuynh hướng này, các bang này hướng tới
một phạm vị hẹp hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên. Tòa án của bang này cho
rằng bên thứ ba chỉ có thể kiện kiện kiểm toán viên nếu họ có thể chứng minh được
kiểm toán viên có một mối liên quan gần với họ. Vụ kiện của Credit Alliance kiện
công ty kiểm toán Arthur Andersen là một ví dụ (1985). Sau đó, AICPA đã ban
hành một dự thảo về điều lệ thích hợp liên quan đến sự thiếu thận trọng dẫn đến
phát sinh trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên được quy định ở Luật chứng khoán
1933 (Security Act) và Luật giao dịch chứng khoán 1934 (Security Exchange Act-
SEC). Các công ty cổ phần đại chúng phải phát hành báo cáo tài chính tuân thủ theo
quy định của các Luật này để bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư cổ phiếu. Vì thế,
một số đoạn trong Luật này quy định về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên,
như đoạn 10, 11 cho rằng các nhà đầu tư có quyền kiện kiểm toán viên nếu kiểm
toán viên thiếu thận trọng khi thực hiện cuộc kiểm toán và dẫn đến đưa ra ý kiến
không đúng về báo cáo tài chính gây thiệt hại cho nhà đầu tư- bên thứ ba (Overview
of auditor’s legal liability). Từ năm 1960 đến giữa những năm 1970, tòa án đều căn
cứ vào đoạn 10b của SEC để buộc kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm theo
(Hung- Chao Yu, 1996). Tuy nhiên, vụ kiện của Hochfelder kiện Ernst & Young lại
có sự thay đổi. Tòa án tối cao của Mỹ đã giới hạn trách nhiệm của kiểm toán viên.
Họ cho rằng kiểm toán viên sơ sót khi thực hiện kiểm toán không phải chịu trách
nhiệm dân sự như quy định của đoạn 10b, trừ khi kiểm toán viên cố tình lừa dối
hoặc gian lận gây thiệt hại cho bên thứ ba.
Luật chứng khoán 1933 (Security Act) và Luật giao dịch chứng khoán 1934
(Security Exchange Act- SEC) được sửa đổi vào năm 1995. Nội dung sửa đổi cho
rằng kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm nếu có sai sót trọng yếu gây thiệt hại
nghiêm trọng cho khách hàng hoặc bên thứ ba. Ngoài ra, nội dung Luật cải cách
(1995) còn quy định cụ thể về trách nhiệm bồi thường khi gây ra thiệt hại.
15
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên còn được quy định theo RICO 1970
(Racketeer Influenced and Corrupt Organizations Act).
2.3.2.2 Quy định của Anh
Nước Anh chỉ có một hệ thống luật thống nhất trong cả nước. Trước năm
1964, Luật pháp của Anh quy định các bên thứ ba sử dụng thông tin của báo cáo tài
chính có thể kiện kiểm toán viên nếu có sơ sót do bất cẩn. Điều này thay đổi bắt đầu
từ năm 1964 từ vụ kiện của công ty Hedle Byrne & công ty kiểm toán Heller &
Parners (Carl Pacini & et al, 2000). Tòa án tối cao của Anh đã bác bỏ đơn kiện của
bên thứ ba kiện kiểm toán có sơ suất gây thiệt hại. Tòa đã cho rằng kiểm toán viên
chỉ chịu trách nhiệm với bên thứ ba nếu họ có mối quan hệ đặc biệt hiện hữu. Xem
mối quan hệ đặc biệt ở đây là quan hệ hợp đồng. Tuy vậy, thời điểm đó, pháp luật
của Anh không có quy định cụ thể nào về việc xác định thế nào là một mối quan hệ
đặc biệt.
Sau vụ kiện Hedle Byrne, khuynh hướng mở rộng trách nhiệm của kiểm toán
viên đã được xem xét. Đầu tiên là “giả định tự nguyện” về trách nhiệm của kiểm
toán viên, thứ hai là sự tin cậy của bên thứ ba, và cuối cùng là đối với những đối
tượng chưa được biết trước. Theo xu hướng này, kiểm toán viên phải chịu trách
nhiệm đối với tất cả các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán để ra những quyết
định. Tiền lệ của quy định này là vụ kiện của Anns và London Borough of Merton
năm 1978.
Sau đó, đến vụ kiện của Caparo thì trách nhiệm của kiểm toán viên được giới
hạn lại. Vụ kiện của Caparo Industries plc kiện kiểm toán viên bất cẩn khi thực hiện
kiểm toán cho công ty Fidelity plc dẫn đến cho ý kiến không xác đáng về báo cáo
tài chính, gây thiệt hại cho Caparo. Tòa án đã cho rằng (theo Luật công ty 1985 của
Anh), kiểm toán viên chỉ có trách nhiệm với khách hàng do lỗi thiếu thận trọng
đúng mức và chỉ có trách nhiệm đối với các cổ đông khi kiểm toán viên cố tình làm
sai, hay gian lận. Tòa đã bác bỏ quan điểm kiểm toán viên cần nhận thấy trước thiệt
hại cho các cổ đông của công ty khách hàng do sự thiếu cẩn trọng khi thực hiện
cuộc kiểm toán.
16
Từ sau vụ kiện của Caparo, tòa án Anh tiếp tục giới hạn trách nhiệm của kiểm
toán viên đối với bên thứ ba do bất cẩn. Tòa án Anh cho rằng kiểm toán viên không
phải chịu trách nhiệm đối với các nhà đầu tư, cổ đông, những đối tượng mà dựa vào
báo cáo kiểm toán để quyết định mua cổ phiếu do sự bất cẩn khi kiểm toán.
2.3.2.3 Quy định của Úc
Từ năm 1968, Úc không xem xét đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán đối
với bên thứ ba do lỗi bất cẩn khi kiểm toán. Trách nhiệm này chỉ được mở rộng
xem xét từ năm 1983 theo phán quyết của tòa án tối cao bang New South Wale, từ
vụ kiện của Home Pty Ltd. Tòa án cho rằng kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm
đối với bên thứ ba nếu như kiểm toán viên có sai sót trọng yếu khi kiểm toán vì bên
thứ ba đã dựa vào các báo cáo đã được kiểm toán để mua cổ phiếu và bị thiệt hại về
kinh tế.
Xu hướng thu hẹp phạm vi trách nhiệm của kiểm toán viên ở Úc bắt đầu từ
năm 1992 với vụ kiện của R. Lowe Lippman Figdor & Franck. Tòa án của bang
Victoria đã chỉ ra rằng kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm đối với bên thứ ba do lỗi
bất cẩn khi kiểm toán nhận thức chắc chắn bên thứ ba cụ thể nào sẽ sử dụng báo cáo
kiểm toán cho một mục đích cụ thể trong một giao dịch được xác định.
Đến năm 1997, tòa án của Úc đã ra phán quyết đầu tiên về trách nhiệm của
kiểm toán viên đối với bên thứ ba do sơ suất khi thực hiện kiểm toán trong vụ kiện
của tập đoàn tài chính Esanda và Peat Marwick Hungerfords. Phán quyết của tòa án
trong vụ kiện này đã cho thấy xu hướng rõ ràng trong luật pháp của Úc về phạm vi
giới hạn trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với bên thứ ba cho các sai sót
trọng yếu do bất cẩn. Tòa án Úc đã đưa ra một số yếu tố cần xem xét để đánh giá
liệu là kiểm toán viên có phải chịu trách nhiệm đối với bên thứ ba không như “bên
thứ ba có kiến thức nhất định khi đọc và dựa vào báo cáo kiểm toán để ra quyết
định không?”, “kiểm toán viên có giảm bớt các thủ tục khi kiểm toán để giảm mức
phí nhằm tăng khả năng cạnh tranh không?”, “trách nhiệm của kiểm toán viên chỉ
được xem xét khi nhà đầu tư, chủ nợ là bên nguyên đơn và bị thiệt hại về kinh tế”…
17
2.3.2.4 Quy định của Đức
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với khách hàng được quy định ở phần 323
trong Luật thương mại của Đức (German Commercial Code). Kiểm toán viên phải
chịu trách nhiệm về pháp lý đối với khách hàng do cố ý hoặc thiếu thận trọng và
làm khách hàng thiệt hại. Nếu kiểm toán viên thực hiện kiểm toán một cách cẩu thả,
trách nhiệm bồi thường thiệt hại giới hạn khoảng DM 500.000- 1.000.000 cho mỗi
cuộc kiểm toán.
Tóm lại, các quốc gia được trình bày ở trên có những điểm khá tương đồng
trong quy định trách nhiệm đối với kiểm toán viên đối với khách hàng và bên thứ ba
có liên quan. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đã những mở rộng trong
khoảng thời gian từ những năm 1960 đến giữa những năm 1980. Nhưng sau đó, các
quốc gia này đều hướng đến một xu hướng chung là trách nhiệm kiểm toán viên đối
với bên thứ ban thu hẹp hơn khi kiểm toán viên có sai sót do bất cẩn.
2.3.2.5 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200:
- Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc số liệu báo cáo tài chính có
được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng
yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng hay không.
- Một cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được
thực hiện với giả thiết rằng Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thừa nhận những trách nhiệm
nhất định làm cơ sở cho việc tiến hành cuộc kiểm toán. Việc kiểm toán
báo cáo tài chính không làm giảm nhẹ trách nhiệm của Ban Giám đốc
hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải đạt được
sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện
18
tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn hay
không.
- Trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến đối với tổng thể báo
cáo tài chính về việc có tồn tại các sai sót mang tính trọng yếu hay
không.
- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện
xét đoán chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp
trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng như thực hiện kiểm toán.
2.4 Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa ngƣời sử
dụng Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán và kiểm toán viên
Như vậy, trách nhiệm của kiểm toán viên bao gồm trách nhiệm nghề nghiệp
và trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm nghề nghiệp tập trung chủ yếu là đưa ra nhận
định về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, đồng thời trách nhiệm phụ
là phát hiện các sai phạm trọng yếu và thông báo cho nhà quản lý về các gian lận
mà kiểm toán viên phát hiện được trong tiến trình thực hiện kiểm toán. Bên cạnh
trách nhiệm về nghề nghiệp, kiểm toán viên còn phải chịu trách nhiệm pháp lý với
các đối tượng sử dụng thông tin của kiểm toán như khách hàng, chủ nợ, nhà đầu
tư… theo quy định của luật pháp của mỗi nước. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán
viên phát sinh chủ yếu do thiếu thận trọng, chưa làm hết trách nhiệm của mình khi
thực hiện kiểm toán cũng như các quy định về nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu
cầu.
Trên thế giới, trong những năm gần đây, những chỉ trích và số lượng những vụ
kiện về kết quả kiểm toán báo cáo tài chính đối với kiểm toán viên đều gia tăng.
Điều đó cho thấy dường như có sự mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa yêu cầu của
xã hội và khả năng đáp ứng của ngành nghề kiểm toán. Các nhà nghiên cứu đã đưa
ra khái niệm “ Khoảng cách giữa yêu cầu của xã hội và khả năng đáp ứng của ngành
nghề” (audit expectation gap). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm về khoảng cách mong
đợi đã cho thấy một trong những nguyên nhân chính gây ra khoảng cách này là do
sự khác nhau trong nhận thức giữa xã hội, cụ thể là những đối tượng sử dụng báo
19
cáo kiểm toán và kiểm toán viên về trách nhiệm của kiểm toán viên khi kiểm toán
báo cáo tài chính (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008).
2.4.1 Khái niệm về khoảng cách mong đợi
Mong đợi cao của xã hội về ngành nghề kiểm toán đã tạo ra khoảng cách giữa
nhận thức của kiểm toán và người sử dụng báo cáo kiểm toán về chức năng của
kiểm toán. Thuật ngữ khoảng cách mong đợi (audit expectation gap) chỉ sự mong
đợi khác nhau về chức năng kiểm toán giữa kiểm toán viên và xã hội, chủ yếu là
những người sử dụng báo cáo tài chính (Liggio,1974; Cohen Commission, 1978).
Liggio (1974), (theo Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008), người đầu tiên
đưa ra khái niệm thế nào là khoảng cách mong đợi cho rằng, khoảng cách mong đợi
là sự khác nhau giữa mức độ nhận thức về khả năng thực hiện giữa kiểm toán viên
và xã hội. Đó là mong đợi của xã hội và khả năng đáp ứng của kiểm toán viên theo
(Semiu & Johnson, 2011). Ủy ban Cohen của Mỹ đã nói đến khoảng cách này là sự
khác nhau về quan điểm giữa (a) xã hội nhận thức về trách nhiệm của kiểm toán
viên là gì và (b) kiểm toán viên nhận thức trách nhiệm của mình là gì. Họ cho rằng
có tồn tại khoảng cách giữa cái mà xã hội cần và yêu cầu và cái mà kiểm toán viên
có thể và có khả năng đáp ứng hợp lý.
Theo (Semiu & Johnson, 2011) mô tả khoảng cách mong đợi là mong đợi của
xã hội về vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập khác với trách nhiệm và
vai trò của kiểm toán viên theo quy định của luật và chuẩn mực. Ngoài ra còn nhiều
quan điểm khác nhau về khoảng cách mong đợi. Tuy nhiên, mô hình diễn đạt
khoảng cách mong đợi hiện nay được sử dụng phổ biến ở nhiều nước để kiểm tra sự
hiện hữu và khám phá nguyên nhân gây ra khoảng cách mong đợi là theo nghiên
cứu của (Porter, 1993). Porter chỉ trích khái niệm của Liggio và Cohen về khoảng
cách mong đợi là quá hẹp. Vì vậy, Porter đã đưa ra mô hình để phân tích khoảng
cách mong đợi, mô hình này gồm hai nhân tố: khoảng cách do yêu cầu quá cao của
xã hội về nghề nghiệp kiểm toán và khoảng cách do cách thức thực hiện kiểm toán
chưa hoàn hảo.
20
Theo mô hình này, khoảng cách do yêu cầu quá cao của xã hội đối với nghề
nghiệp kiểm toán là sự khác nhau giữa “cái mà xã hội yêu cầu kiểm toán viên phải
đạt được và cái mà kiểm toán viên có thể hoàn thành một cách hợp lý” (Porter,
1993). Khoảng cách này luôn luôn hiện hữu vì kiểm toán viên chỉ đưa ra ý kiến là
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, đầy đủ và phù hợp theo chuẩn mực kế toán,
nhưng nhiều người lại cho rằng khi đã nhận xét báo cáo tài chính trung thực và hợp
lý nghĩa là kiểm toán viên phải bảo đảm các báo cáo tài chính là chính xác, đơn vị
không còn có gian lận… Kiểm toán viên không thể đáp ứng được yêu cầu này do
khía cạnh kinh tế và những hạn chế tiềm tàng của kiểm toán (Kiểm toán, 2005, 44).
Khoảng cách do việc thực hiện dịch vụ kiểm toán chưa hoàn hảo được đề cập
là sự khác nhau về nhận thức giữa “cái mà xã hội mong chờ kiểm toán có thể hoàn
thành hợp lý và cái mà kiểm toán viên nhận thức được để hoàn thành” (Porter,
1993). Khoảng cách này chia làm hai phần:
- Khoảng cách do thiếu hụt chuẩn mực (chuẩn mực hợp lý và chuẩn mực
hiện tại): khoảng cách giữa trách nhiệm xác định theo các quy định của
luật và chuẩn mực nghề nghiệp ban hành.
- Khoảng cách do thiếu sót khi thực hiện kiểm toán: là khoảng cách giữa
quy định của chuẩn mực dự kiến mà kiểm toán phải thực hiện khi tiến
hành kiểm toán theo trách nhiệm của mình và nhận thức thực tế của
kiểm toán viên khi thực hiện các công việc này.
Theo nghiên cứu của Fadzly & Ahmad (2004), sự tồn tại của khoảng cách
mong đợi là do sự khác nhau về nhận thức giữa xã hội bao gồm khách hàng, ngân
hàng, nhà đầu tư… và kiểm toán viên về: (1) vai trò và trách nhiệm thực sự hoặc
không chắc chắn của kiểm toán viên liên quan đến việc ngăn chặn và phát hiện gian
lận, liên quan đến việc lập báo cáo tài chính; (2) sự hài lòng của khách hàng về dịch
vụ cung cấp, (3) khác nhau về nhận thức liên quan đến mục tiêu kiểm toán. Ngoài
ra, khoảng cách này còn là nhận thức khác nhau của kiểm toán viên về chuẩn mực
và khác nhau trong việc tuân thủ chuẩn mực khi thực hiện kiểm toán, sự khác nhau
21
giữa mức độ đánh giá trọng yếu của kiểm toán viên và người sử dụng báo cáo tài
chính…
2.4.2 Các nghiên cứu trƣớc đây về khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của kiểm toán viên giữa ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán và kiểm toán
viên.
Nguyên nhân gây ra khoảng cách mong đợi đã được nhiều nghiên cứu thực
hiện trong suốt thời gian qua. Theo nghiên cứu (Odia James & Izedonmi 2010),
những nhân tố có thể xem là nguyên nhân gây ra sự tồn tại của khoảng cách mong
đợi là:
- Sự phức tạp của chức năng kiểm toán
- Sự lạc hậu của nghề nghiệp không đáp ứng theo kịp sự thay đổi mong
muốn của xã hội
- Sự chủ quan của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán
- Những quy định chuyên môn của kiểm toán.
Nghiên cứu của (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008) xác định sự độc lập
của kiểm toán là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khoảng cách mong đợi.
Nghiên cứu cũng xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến khoảng cách mong đợi
là sự độc lập của kiểm toán viên, kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm với ai, khả
năng thực tế của kiểm toán viên, khía cạnh kinh tế của kiểm toán và trách nhiệm
của kiểm toán viên đối với việc phát hiện gian lận.
Một nhân tố khác ảnh hưởng đến khoảng cách mong đợi theo nghiên cứu của
(Semiu & Johnson, 2011) là sự hiểu không đúng về chức năng kiểm toán của những
người sử dụng báo cáo kiểm toán. Nói cách khác, sự thiếu kiến thức của những
người sử dụng báo cáo kiểm toán đã dẫn đến mong đợi của xã hội quá cao. Quan
điểm này cũng nhất quán với kết quả nghiên cứu của Porter & Gowthorpe theo
(Semiu & John, 2011). Họ thực hiện nghiên cứu ở Anh và kết quả khảo sát cho thấy
sự thiếu kiến thức của xã hội là nhân tố chính gây ra sự kỳ vọng quá cao của xã hội
về chức năng của kiểm toán. Công chúng quá phóng đại những thiếu sót của kiểm
22
toán và kỳ vọng nhiều vào những dịch vụ mà nghề nghiệp kiểm toán đang nỗ lực
thực hiện để đáp ứng yêu cầu của công chúng.
(Vitalija, 2011) cho rằng các nghiên cứu về khoảng cách mong đợi được thực
hiện trên thế giới trong giai đoạn đầu chủ yếu là khám phá nhận thức của những
người sử dụng báo cáo kiểm toán về vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên. Sau
đó, nhiều nghiên cứu khác khám phá sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi,
nguyên nhân gây ra khoảng cách này và đề xuất giải pháp để hạn chế. Mặc dù, các
nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ nghiên cứu đa dạng và tiến hành ở các nước khác
nhau, nhưng cách thực hiện chiếm ưu thế là sử dụng bảng câu hỏi để điều tra khảo
sát.
Nghiên cứu của Humphrey và et al năm 1993 (Semiu & John, 2011) cho rằng
các tranh cãi về khoảng cách mong đợi tập trung chủ yếu vào các vấn đề liên quan
đến vai trò và trách nhiệm của kiểm toán viên, bản chất và nhận thức về báo cáo
kiểm toán, chất lượng kiểm toán, cấu trúc và hướng dẫn của các quy định chuyên
môn nghề nghiệp. Tương tự, Best & et al., năm 2001 tiến hành khảo sát các kiểm
toán viên và đối tượng chính sử dụng báo cáo tài chính như ngân hàng, nhà đầu tư.
Nghiên cứu đã chia các vấn đề liên quan đến khoảng cách mong đợi thành 3 nhóm:
trách nhiệm của kiểm toán viên, độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm toán.
Cũng cùng quan điểm như Best & et al., thực hiện 2002, nghiên cứu của Siddiqui &
Nasreen thực hiện năm 2004 ( Salehi & Rostami, 2009) tập trung vào việc xác định
có sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi ở Bangladesh. Đối tượng khảo sát điều
tra của nghiên cứu này các các sinh viên chuyên ngành kế toán được chọn như là
một nhóm đại điện cho nhận thức của xã hội. Bảng câu hỏi của nghiên cứu này bao
gồm 3 vấn đề, đó là trách nhiệm của kiểm toán viên, độ tin cậy và tính hữu ích của
báo cáo kiểm toán. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để tính giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn và sử dụng t-test để so sánh giữa hai nhóm đối tượng. Kết quả
cho thấy khoảng cách mong đợi tồn tại ở các 3 khía cạnh và khác biệt lớn nhất giữa
2 nhóm trong 3 khía cạnh đó là nhận thức về trách nhiệm của kiểm toán viên. Kết
luận của nghiên cứu này cũng giống nghiên cứu của (Dixon và et al., 2006) theo
23
(Salehi & Rostami, 2009) thực hiện ở Ai Cập khi điều tra khảo sát thông qua bảng
câu hỏi gồm 16 biến quan sát liên quan đến 3 vấn đề như nghiên cứu trên.
Thật vậy, trách nhiệm của kiểm toán viên và khoảng cách mong đợi luôn đi
cùng với nhau. Khoảng cách mong đợi của xã hội vượt quá chức năng của kiểm
toán. Nghề nghiệp của kiểm toán luôn bị thách thức để đáp ứng yêu cầu này vì kiểm
toán được thực hiện để bảo đảm báo cáo tài chính của đơn vị phù hợp với chuẩn
mực và trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót nên là trách nhiệm của người quản
lý của đơn vị, vì người quản lý chính là người chịu trách nhiệm pháp lý về tính
trung thực của báo cáo tài chính (Martens & McEnore, 1991) theo (Mahdi Salehi &
Mahadevaswamy, 2008).
Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận là vấn đề được tranh
cãi thường xuyên. Xã hội kỳ vọng kiểm toán viên phải có trách nhiệm ngăn chặn và
phát hiện gian lận và xã hội cũng thường không hài lòng về trách nhiệm này của
kiểm toán viên. Vì thế, các nỗ lực của nghề nghiệp kiểm toán là cố gắng tránh trách
nhiệm liên quan đến phát hiện gian lận đã bị xã hội thúc đẩy thực hiện và làm hạn
chế áp lực của công chúng liên quan đến vấn đề này đồng thời làm giảm trách
nhiệm pháp lý của kiểm toán viên, theo (Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008).
Những nghiên cứu thu thập bằng chứng thực nghiệm ở các nước khác nhau
trên thế giới về sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi thường dựa vào sự nhận
thức khác nhau giữa kiểm toán viên và các đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính về trách nhiệm của kiểm toán viên như ngân hàng, nhà đầu tư, sinh viên….
Tất cả các nghiên cứu này đều cho ra kết quả như nhau về sự hiện hữu của khoảng
cách mong đợi. Cụ thể như, nghiên cứu của Baron & các tác giả năm 1977
(Vatalija, 2011) tiến hành khảo sát ở Mỹ giữa 2 nhóm là kiểm toán viên và những
đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán như chuyên gia phân tích tài chính, chuyên gia
tín dụng của ngân hàng và giám đốc tài chính của các công ty cổ phần; nghiên cứu
của Low năm 1980 (theo Vatalija, 2011) tiến hành ở Úc với đối tượng khảo sát chia
2 nhóm là nhóm kiểm toán viên và nhóm không phải là kiểm toán viên. Hai nghiên
cứu này đều có mục tiêu là đánh giá sự hiện hữu của khoảng cách mong đợi. Kết
24
quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau đáng kể trong nhận thức của hai nhóm về
trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến việc phát hiện, công bố gian lận và
các hành vi bất hợp pháp và những người sử dụng báo cáo kiểm toán đều muốn
kiểm toán viên có trách nhiệm hơn những gì mà kiểm toán viên có thể chấp nhận
một cách hợp lý.
Monroe & Woodliff (1993), (theo Mahdi Salehi & Mahadevaswamy, 2008)
khảo sát hiệu quả giáo dục về nhận thức liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán
viên. Đối tượng họ thực hiện khảo sát là sinh viên chuyên ngành kiểm toán và sinh
viên chuyên ngành marketing. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác
biệt về nhận thức liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên giữa hai nhóm sinh
viên này ở giai đoạn trước khi học. Cả hai nhóm đều tin rằng kiểm toán viên phải có
trách nhiệm nhiều hơn nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ngăn chặn và phát hiện
gian lận và bảo vệ tài sản của đơn vị. Vào cuối kỳ học, quan điểm của nhóm sinh
viên kiểm toán đã thay đổi. Họ tin là kiểm toán viên có trách nhiệm ít hơn nhà quản
trị trong vấn đế này nhưng đối với nhóm sinh viên Marketing thì sự thay đổi trong
nhận thức là rất ít. Nghiên cứu của (Lin & Chen, 2004) tiến hành ở Trung Quốc
cũng cho kết luận giống nghiên cứu này. Họ khảo sát nhận thức của những người sử
dụng báo cáo kiểm toán và cho thấy những đối tượng này đều tin là kiểm toán viên
phải chịu trách nhiệm nhiều hơn nhà quản lý về tính trung thực và hợp lý của báo
cáo tài chính, về việc phát hiện và báo cáo gian lận, sai sót, kiểm toán viên phải chịu
trách nhiệm pháp lý nếu có hành vi gian lận hoặc thông tin sai lệch trong bản cáo
bạch và báo cáo kiểm toán.
Một nghiên cứu khác đáng chú ý của (McEnroe et al., 2001) về trách nhiệm
của kiểm toán viên. Nghiên cứu khảo sát đối tượng là nhà đầu tư và kiểm toán viên.
Kết quả cho thấy nhà đầu tư có mong đợi cao hơn kiểm toán viên đối với các sự
kiện khác nhau và đảm bảo của kiểm toán trong các lĩnh vực liên quan đến công bố,
hệ thống kiểm soát nội bộ, gian lận và hành vi bất hợp pháp. Cũng đồng quan điểm
như (McEnroe et al., 2001), nghiên cứu của (Fadzly et al., 2004) cũng xác định
trách nhiệm của kiểm toán viên là một trong những nhân tố gây ra khoảng cách
25
mong đợi giữa kiểm toán viên và nhà đầu tư. Trong nghiên cứu này, họ đã xây dựng
8 vấn đề khác biệt trong nhận thức giữa hai nhóm đối tượng này về trách nhiệm của
kiểm toán viên, đó là các vấn đề về ngăn chặn và phát hiện gian lận, về lập báo cáo
tài chính, về sự khách quan của kiểm toán, về hệ thống kiểm soát nội bộ, phạm vi
kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý, sự phạm tội của kiểm toán viên và sự
thất bại trong kinh doanh của đơn vị liên quan đến gian lận. Nghiên cứu cũng đã
chứng minh những người sử dụng thông tin tin chắc là kiểm toán viên phải chịu
trách nhiệm cho tất cả các vấn đề nêu trên, khoảng cách khác biệt lớn nhất là về
quan điểm liên quan đến việc lập báo cáo tài chính. Cả ngân hàng và nhà đầu tư đều
kỳ vọng rằng kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày báo cáo
tài chính thay vì trách nhiệm đó thuộc về của nhà quản trị doanh nghiệp. Một
nghiên cứu khác đã có quan điểm khác so với nghiên cứu trên về trách nhiệm của
kiểm toán viên. Nghiên cứu được thực hiện bởi (Dixon et al., 2006) tiến hành ở Ai
Cập. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát nhận thức giữa xã hội và kiểm toán viên liên
quan đến các khía cạnh trách nhiệm của kiểm toán viên như trách nhiệm ngăn chặn
và phát hiện gian lận, trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính, trách nhiệm
thực hiện cuộc kiểm toán khách quan, trách nhiệm thực hiện đầy đủ các thủ tục
kiểm toán. Kết quả khảo sát đã cho thấy ở Ai Cập xã hội đều tin rằng trách nhiệm
của nhà quản lý chỉ là trách nhiệm liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, còn các trách nhiệm còn lại đều thuộc về kiểm toán viên.
Như vậy, những nghiên cứu trên cho thấy các tranh luận vẫn xoay quanh vấn
đề về trách nhiệm liên quan đến ngăn chặn và phát hiện gian lận có phải là trách
nhiệm chính của kiểm toán viên không, mặc dù các quy định nghề nghiệp xác định
rõ trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận không phải là trách nhiệm chính của
kiểm toán viên. Trách nhiệm này chỉ đứng sau trách nhiệm đưa ra ý kiến báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý (SAS 82). Nhưng những người sử dụng báo cáo tài chính
vẫn nhận thức rằng đây là trách nhiệm chính của kiểm toán viên và họ kỳ vọng
kiểm toán viên phải thực hiện đầy đủ và hoàn chỉnh trách nhiệm này.
Stt Biến nghiên cứu Đối tượng khảo sát Tác giả
26
1 - Sự phức tạp của chức năng Không được đề cập Odia James &
kiểm toán. Izedonmi
- Sự lạc hậu của nghề nghiệp (2010)
không đáp ứng theo kịp sự thay
đổi mong muốn của xã hội.
- Sự chủ quan của kiểm toán viên
trong quá trình thực hiện kiểm
toán
- Những quy định chuyên môn
của kiểm toán.
2 - Sự thiếu kiến thức của những Kiểm toán viên Nghiên cứu
người sử dụng báo cáo kiểm của Boyd
toán đã dẫn đến mong đợi của năm 2001,
xã hội quá cao. theo Semiu &
John, 2011)
3 - Sự thiếu kiến thức của xã hội là Kiểm toán viên và Nghiên cứu
nhân tố chính gây ra sự kỳ vọng công chúng tại nước của Porter &
quá cao của xã hội về chức Anh nói chung. Gowthorpe
năm 2004, năng của kiểm toán.
theo Semiu &
John, 2011)
4 - Vai trò và trách nhiệm của Kiểm toán viên và Nghiên cứu
kiểm toán viên. đối tượng chính sử của
- Bản chất và nhận thức về báo dụng BCTC như Humphrey và
cáo kiểm toán. Ngân hàng, nhà đầu các tác giả
năm 1993, - Chất lượng kiểm toán. tư.
theo Semiu & - Cấu trúc và hướng dẫn của các
John, 2011) quy định chuyên môn nghề
nghiệp.
27
5 - Trách nhiệm của kiểm toán Kiểm toán viên và Nghiên cứu
viên. Sinh viên chuyên của Siddiqui
- Độ tin cậy và tính hữu ích của ngành kế toán là & Nasreen
báo cáo kiểm toán. nhóm đại diện cho năm 2004,
nhận thức của xã theo Salehi &
hội. Rostami,
2009)
6 - Trách nhiệm của kiểm toán Kiểm toán viên và Fadzly & các
viên, đó là các vấn đề về ngăn nhà đầu tư tác giả (2004)
chặn và phát hiện gian lận.
- Trách nhiệm của kiểm toán
viên về lập báo cáo tài chính.
- Sự khách quan của kiểm toán.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phạm vi kiểm toán viên phải
chịu trách nhiệm pháp lý.
- Sự phạm tội của kiểm toán viên
và sự thất bại trong kinh doanh
của đơn vị liên quan đến gian
lận.
7 - Trách nhiệm ngăn chặn và phát Kiểm toán viên và Dixon & các
hiện gian lận. sinh viên chuyên tác giả (2006)
- Trách nhiệm lập và trình bày ngành kế toán.
báo cáo tài chính.
- Trách nhiệm thực hiện cuộc
kiểm toán khách quan.
- Trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các thủ tục kiểm toán.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc của các tác giả.
28
(Nguồn: tổng hợp từ mục 2.4.2 của nghiên cứu này)
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài và các nghiên cứu trước đây, tác
Trách nhiệm của KTV
đối với việc đánh giá
BCTC
giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Trách nhiệm của
Khoảng cách
KTV trong kiểm soát
mong đợi về
trách nhiệm
tình hình tài chính - Giới tính
của KTV giữa
- Kiến thức Trách nhiệm của
kế toán KTV đối với sai
KTV và người sử dụng BCTC
- Trình độ phạm trong BCTC
Trách nhiệm của KTV
theo quy định nghề
nghiệp kiểm toán
chuyên môn
Trách nhiệm pháp lý
của KTV
Nguồn: Mahdi Salehi & Mahadevaswamy (2008), Fadzly & Ahmad (2004),
Jemes & Izedonmi (2010), Vitalija (2011), Poter (1993)
29
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu
Trong đó, các giả thiết được đặt ra như sau:
Giả thiết H1: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng
BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV đối với BCTC của khách hàng.
Giả thiết H2: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng
BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV trong kiểm soát tình hình tài chính
của khách hàng.
Giả thiết H3: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng
BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV đối với sai phạm trong BCTC của
khách hàng.
Giả thiết H4: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng
BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo quy định của nghề nghiệp
kiểm toán.
Giả thiết H5: Có tồn tại khoảng cách mong đợi giữa KTV và người sử dụng
BCTC được kiểm toán về trách nhiệm pháp lý của KTV.
30
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã phân tích nền tảng cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đã
xác định được vấn đề nghiên cứu cần phải giải quyết trong "Khoảng cách mong đợi
về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm
toán và kiểm toán viên". Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu nghiên
cứu định tính, nghiên cứu định lượng và xây dựng thang đo.
3.1 Nghiên cứu định tính
Tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đây về trách nhiệm của kiểm toán
viên cũng như khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa người
sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên được trình bày tại
chương 2. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây đều được thực hiện tại nước ngoài,
chưa có một nghiên cứu nào đã được thực hiện tại Việt Nam. Trong khi đó, bối
cảnh nghiên cứu tại Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với nước ngoài như yêu
cầu về trách nhiệm của kiểm toán viên, mục đích của việc sử dụng BCTC được
kiểm toán… Do vậy, để tránh những nhận định mang tính chủ quan, nghiên cứu này
tiến hành thảo luận với các chuyên gia là các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và các
kế toán trưởng, phó có kinh nghiệm nhằm: Xác định các nhân tố cấu thành trách
nhiệm của kiểm toán viên và khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán
viên giữa người sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán và kiểm toán viên tại
Việt Nam.
Để xây dựng thang đo cho nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả sử dụng thang đo
được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây tại nước ngoài sau đó thảo luận nhóm
chuyên gia tập trung để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam.
Cách thức tiến hành thông qua thảo luận trực tiếp vào tháng 9/2015. Theo trình tự
đặt câu hỏi và làm rõ bằng phương thức phỏng vấn sâu, đặt câu hỏi đóng trên cơ sở
lý thuyết của mỗi thành phần. Trong nghiên cứu này, 10 chuyên gia (Phụ lục 2)
tham gia thảo luận (căn cứ trên bảng câu hỏi thảo luận Phụ lục 1) nhằm xem xét
31
tính phù hợp, dễ hiểu về mô hình nghiên cứu và thang đo của các thành phần trong
mô hình nghiên cứu. Cuộc thảo luận nhằm mục đích sau:
- Phát biểu thang đo rõ ràng, dễ hiểu
- Không có phát biểu trùng lắp giữa các phát biểu
- Phát biểu đầy đủ thang đo đối với mỗi nhân tố
- Bổ sung thêm những ý kiến đóng góp (nếu có)
3.2 Nghiên cứu định lƣợng
- Bước 1: Xây dựng thang đo
Thang đo được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu trước đây trên thế giới, cụ
thể dựa vào nghiên cứu của Mahdi Salehi & Mahadevaswamy (2008), Fadzly &
Ahmad (2004), Jemes & Izedonmi (2010), Vitalija (2011), Poter (1993).
Trên cơ sở này một tập biến quan sát (thang đo nháp 1) được xây dựng để đo
lường các khái niệm tiềm ẩn.
- Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ
Với yêu cầu thang đo xây dựng trên cơ sở lý thuyết nhưng phải phù hợp với
thực tiễn thì mới có giá trị đo lường, nghiên cứu sơ bộ được tiến hành. Trong bước
này, các biến quan sát được điều chỉnh và kiểm tra xem người trả lời có hiểu được
các câu hỏi không. Thông qua kết quả của nghiên cứu này thang đo nháp 1 được
điều chỉnh thành thang đo chính thức.
- Bước 3: Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp định lượng, thông qua
phương pháp phỏng vấn trực tiếp, chọn mẫu thuận tiện, với cỡ mẫu X. Bước này
được thực hiện thông qua nhiều phương pháp phân tích bao gồm: Phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (EFA), Kiểm định thang đo bằng Cronbach alpha. Sau
đó, hồi quy đa biến để ước lượng mô hình nghiên cứu.
Tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng với các đặc điểm sau:
- Thực hiện điều tra không toàn bộ.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:
+ Thống kê mô tả: mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.
32
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường
các khái niệm, biến tiềm ẩn.
+ Dùng phương pháp hồi quy đa biến để ước lượng mô hình nghiên cứu.
+ Sử dụng ANOVA để phân tích phụ trợ biến nhân khẩu học.
3.3 Xây dựng thang đo
Căn cứ trên cơ sở các nghiên cứu trước đây trên thế giới, dựa vào đặc điểm
của Việt Nam và nghiên cứu sơ bộ, các thang đo được điều chỉnh và trình bày tại
Phụ lục 3. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng bảng khảo sát (Phụ lục 4). Tất cả các
thang đo được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm (từ Rất không đồng ý đến Rất
đồng ý).
3.3.1 Đo lƣờng thang đo các nhân tố tồn tại khoảng cách mong đợi về
trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán
- Thang đo trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài
chính của khách hàng (A):
A1: Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài chính
A2: Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn bộ báo cáo tài
chính trong tiến trình kiểm toán
A3: Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo đảm công ty có tình
trạng tài chính tốt
- Thang đo trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình
hình tài chính của khách hàng (B):
B1: Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi nhận của kế toán
là đúng
B2: Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của đơn vị
B3: Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót
- Đo lường trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng
yếu trên báo cáo tài chính (C):
33
C1: Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả hệ thống
kiểm soát nội bộ về chất lượng kiểm toán
C2: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những hành vi bất hợp
pháp bởi nhà quản trị
C3: Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả những hành vi gian
lận và trộm cắp đã phát hiện có liên quan quyền lực của nhà quản trị.
C4: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ thông tin tài chính
nào bị bóp méo khi trình bày trên báo cáo tài chính
- Đo lường trách nhiệm của kiểm toán viên về nghề nghiệp (D):
D1: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận và sai sót
D2: Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm toán trước khi xác
nhận báo cáo tài chính
D3: Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo cáo tài chính chính
xác
D4: Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa chọn thủ tục kiểm
toán
D5: Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan khi thực hiện
kiểm toán
- Đo lường trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất
trong quá trình kiểm toán (E):
E1: Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối với các cổ đông
của công ty được kiểm toán
E2: Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công ty phá sản do
gian lận
E3: Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại của các
bên có liên quan nếu không tiết lộ những khả năng gian lận trên báo cáo
kiểm toán
- Đo lường Nhân khẩu học thông qua các biến quan sát:
Giới tính (Nam, nữ)
34
Trình độ chuyên môn (Đại học, sau đại học)
Kinh nghiệm liên quan (số năm kinh nghiệm)
3.3.2 Đo lƣờng thang đo nhân tố khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán
- Đo lường thang đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV
giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán (F):
F1: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi giữa yêu cầu của
người sử dụng BCTC được kiểm toán đối với trách nhiệm của KTV
phải đạt được và trách nhiệm của KTV theo quy định hiện hành.
F2: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người
sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo chuẩn
mực hiện hành so với theo chuẩn mực hợp lý.
F3: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người
sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV do thiếu sót
khi thực hiện kiểm toán.
35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương 3 đã trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu và xây dựng thang đo
nghiên cứu. Chương 4 sẽ tập trung mô tả dữ liệu và các kết quả đạt được.
4.1 Kết quả nghiên cứu
4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện (phi xác suất). Đối
tượng lấy mẫu nghiên cứu là các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán đang làm việc tại
1 các công ty kiểm toán lớn tại Hồ Chí Minh, các kế toán trưởng, phó tại các công
ty được kiểm toán và người sử dụng BCKT. Thông qua các đánh giá của mẫu
nghiên cứu tác giả mong muốn đo lường được các nhân tố tồn tại khoảng cách
mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên giữa kiểm toán viên và người sử dụng
BCTC được kiểm toán tại Việt Nam.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2008). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Thì để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Vấn đề kích thước
mẫu phù hợp là vấn đề phức tạp. Trong EFA kích thước mẫu thường được xác định
dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích, cho rằng
để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan
sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối
thiểu là 5 biến quan sát. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra tổng số là 21 biến đo
lường, do đó, số biến quan sát tối thiểu cho nghiên cứu là 21x5 = 105
Tác giả đã thống kê sơ bộ số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề tại
Việt Nam là trên 1600 KTV (Nguồn: Bộ Tài chính), tuy nhiên do công tác tiếp cận
và gửi bảng khảo sát cho nhóm đối tượng này rất khó khăn và thường không nhận
được phản hồi. Tác giả đã tiến hành chọn 1 số công ty kiểm toán tại Hồ Chí Minh
để tiến hành gửi khảo sát, phương pháp là gọi điện trước cho 1 số KTV và trợ lý
kiểm toán có quen biết để nhờ khảo sát. Đồng thời tác giả cũng gửi phiếu khảo sát
đến các đối tượng là Kế toán trưởng, phó và 1 số đối tượng có sử dụng BCTC được
kiểm toán.
36
Tác giả đã gửi 170 bảng khảo sát trực tiếp đều đến các đối tượng khảo sát
trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2015. Kết quả thu lại được 155
bảng, trong đó có 137 bảng hợp lệ. Số bảng không hợp lệ là số bảng có số ô để
trống trên 30%. Tỷ lệ hồi đáp cao là nhờ gọi điện thoại trước cho các đối tượng
khảo sát có quen biết, sau đó đến trực tiếp phát phiếu và thu phiếu khảo sát.
Bảng 4.1 Phân loại mẫu khảo sát
Thông tin Phân Loại
Giới tính
Bằng cấp liên quan đến kế toán
Kinh nghiệm liên quan
Nam Nữ Có Không Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Số Lƣợng 67 70 90 47 73 45 19 Tỷ lệ % 49 51 66 34 53 33 14
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ Phụ lục 5)
Cơ cấu mẫu điều tra được tóm tắt cụ thể trong bảng 4.1
Về giới tính, mẫu nghiên cứu 67 người là nam chiếm 49% và 70 người là nữ
chiếm 51%. Mẫu không có sự chênh lệch đáng kể về giới tính.
Về bằng cấp liên quan đến kế toán: các đối tượng tham gia khảo sát đa số có
bằng cấp liên quan đến kế toán (90 người chiếm 66%), còn lại là không có bằng cấp
liên quan đến kế toán là 47 người chiếm 34%.
Về kinh nghiệm liên quan đến kế toán, đối tượng tham gia khảo sát đa số có
thâm niên dưới 5 năm (chiếm 53%), từ 5 đến 10 năm có 45 người (chiếm 33%), trên
10 năm là 19 người (chiếm 14%).
37
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến định lƣợng
N
Phƣơng sai
Giá trị nhỏ nhất 3 2 2 2 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 2 3 3 2 3 3 3
Giá trị lớn nhất 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Giá trị trung bình 3.89 3.87 3.87 3.82 3.65 3.62 3.59 3.79 3.73 3.80 3.45 3.82 3.82 3.74 3.64 3.66 3.61 3.52 3.80 3.87 3.85
.686 .671 .685 .697 .752 .595 .639 .692 .674 .655 .829 .638 .580 .648 .694 .678 .665 .708 .681 .579 .623
A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3 F1 F2 F3 Valid N (listwise)
137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137
(Nguồn: Trích xuất kết quả từ phần mềm SPSS-Phụ lục 5)
Kết quả thống kê cho thấy tất cả các biến đều cho giá trị cao hơn giá trị trung
bình kỳ vọng (là 3). Do vậy, mỗi biến quan sát đều có sự đóng góp cho thấy có sự
tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người
sử dụng BCTC được kiểm toán.
4.1.2 Đánh giá thang đo
Tác giả thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua việc thực hiện
kiểm định Cronbach’s Alpha loại những biến không phù hợp. Đánh giá thang đo
các yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV
và người sử dụng BCTC được kiểm toán.
38
Bảng 4.3 Bảng kết quả Cronbach Alpha các thang đo yếu tố tác động khoảng
cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC
đƣợc kiểm toán.
Mã biến
Cronbach's Alpha của thang đo
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
aaa Alpha = 0.606
bbb Alpha = 0.650
ccc Alpha = 0.659
ddd Alpha = 0.652
eee Alpha = 0.701
A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3
11.56 11.58 11.63 7.21 7.24 7.27 10.98 11.04 10.98 11.32 7.56 7.56 10.77 10.82 10.92 7.04 6.98 6.99
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến .732 .756 .769 .539 .623 .483 .498 .529 .532 .778 .546 .532 .638 .712 .702 .640 .665 .515
Hệ số tƣơng quan với biến tổng .673 .625 .597 .477 .405 .513 .577 .537 .536 .192 .470 .484 .523 .528 .419 .492 .472 .590
2.742 2.872 2.853 1.043 1.414 1.211 2.353 2.465 2.513 2.832 1.039 1.125 2.482 2.506 2.601 1.591 1.608 1.467 (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả Cronbach's Alpha từ Phụ lục 6)
Tất cả các nhóm nhân tố đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6, như vậy là
thang đo đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, tất cả các thang đo đều có hệ số tương quan
biến - tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát đạt yêu cầu và thang đo đạt độ tin cậy.
Đánh giá thang đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV
và người sử dụng BCTC được kiểm toán gồm 3 biến quan sát. Kết quả phân tích
Cronbach Alpha như sau:
39
Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach Alpha thang đo khoảng cách mong đợi về
trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán
Thang đo
Mã biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Hệ số tƣơng quan biến - tổng
F1 F2
11.58 11.52
2.197 2.062
.455 .711
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến .777 .636
F3
11.56
2.223
.812
.689
Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán Alpha = 0,756
(Nguồn: Kết quả Cronbachs Alpha từ Phụ lục 6)
Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,756>0,6 và hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0,3. Do đó, các biến quan sát đạt yêu cầu và thang đo đạt độ tin cậy.
4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.1.3.1 Phân tích EFA đối với các yếu tố tác động đến khoảng cách mong
đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được
kiểm toán.
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thấy tất cả các biến quan sát đạt yêu
cầu và thang đo đạt độ tin cậy. Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA
đối với 18 biến quan sát.
Thang đo yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV
giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán gồm 18 biến quan sát. Kết quả
EFA lần 1 tại phụ lục 7 tác giả ghi hệ số tải nhân tố từ 0,5 trở lên và sắp xếp từ cao
xuống thấp để đơn giản trong việc đọc dữ liệu.
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ 1 (Phụ lục 7) cho thấy có 1 biến quan sát có
hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 là biến D4. Do vậy, tác giả tiến hành loại biến D4 ra
khỏi mô hình đồng thời tiếp tục thực hiện EFA lần 2.
Sau khi phân tích nhân tố lần 2 (Phụ lục 8), kết quả kiểm định Bartertt's cho
thấy mức ý nghĩa rất cao Sig = .000 và hệ số KMO có được là .746 (> 0,5). Điểm
dừng Eigenvalues = 1,018 (lần 1 là 1,037) và tổng phương sai trích là 63,682% (lần
40
1 là 62,271%), điều này cho biết, 5 nhân tố giải thích được 63,682% biến thiên của
dữ liệu; và phương sai trích lớn 50%, như vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Kết quả
phân tích nhân tố cho thấy có 5 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán như sau: Trách
nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng (A1-A3);
Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của khách
hàng (B1- B3); Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên
báo cáo tài chính (C1-C4); Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề
nghiệp (D1- D5); Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất
trong quá trình kiểm toán (E1- E3);
Ta thấy yếu tố trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp
sau khi thực hiện EFA có sự thay đổi về thành phần biến quan sát. Do vậy, tác giả
tiến hành kiểm định hệ số Cronbanh's Alpha đối với thang đo trách nhiệm của kiểm
toán viên theo quy định của nghề nghiệp.
Bảng 4.4 Bảng kết quả Cronbach's Alpha đối với thang đo trách nhiệm của
kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp sau khi loại biến D4
Mã biến
Cronbach's Alpha của thang đo
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Alpha = 0.712
Hệ số tƣơng quan với biến tổng .660 .643 .654 .546
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến .649 .669 .657 .773
7.53 7.59 7.48 7.53
1.309 D1 1.364 D2 1.345 D3 D5 1.521 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy bởi SPSS-Phụ lục 9)
Kết quả Cronbach’ s Alpha lớn hơn 0,6 như vậy các thang đo hợp lệ. Hệ số
tương quan biến – tổng của các biến đều lớn hơn 0,3. Ngoài ra, sau khi loại biến, hệ
số Cronbach's Alpha của thang đo của thang đo lúc này là 0,712 cao hơn ban đầu là
0.652 cho thấy việc loại biến làm tăng độ tin cậy cho thang đo. Như vậy, sau khi
thực hiện phân tích EFA cho thấy có 5 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi
về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán.
41
Bảng 4.5 Tổng hợp các nhân tố tác động đến khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán
Yếu tố
STT
1 Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng
2
3
Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính
4 Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp
5
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán
4.1.3.2 Phân tích EFA đối với thang đo khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán
Kết quả phân tích EFA đối với thâng đo khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán được trình bày tại phụ
lục 10. Kết quả cho thấy trích được 1 yếu tố tại Eigenvalue là 2,305 và hệ số KMO
là 0,642 và phương sai trích là 57,619% lớn hơn 50%.
Bảng 4.6 Bảng kết quả EFA cho 3 biến quan sát đối với nhóm khoảng cách
mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC đƣợc
kiểm toán
Mã biến F1 F2 F3 Eigenvalue Phương sai trích Hệ số KMO Sig
Thành phần .786 .729 .686 2.305 57.619 .642 0.000
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy bởi SPSS-Phụ lục 10)
42
4.1.4 Kết quả hồi quy đa biến
2
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, mô
hình hồi quy tuyến tính được bội được xây dựng. Và hệ số R đã được điều chỉnh
(adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức nào.
Tác giả đưa các yếu tố này vào mô hình hồi quy để xác định mức độ tác động
của từng yếu tố. Phương trình phân tích hồi quy bội được biểu diễn như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5
Với
Y là Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử
dụng BCTC được kiểm toán
X1 là Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của
khách hàng
X2 là Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính
của khách hàng
X3 Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo
cáo tài chính
X4 là Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp
X5 là Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá
trình kiểm toán
Trước khi đưa vào phân tích hồi qui, tác giả xem xét mối tương quan giữa tất
cả các biến (Phụ lục 11). Nếu hệ số tương quan <0,30 sử dụng EFA không phù hợp
(Hair và cộng sự, 2006). Ta thấy, hệ số tương quan giữa biến CT và các biến độc
lập còn lại khá chặt chẽ.
Kết quả hồi quy đa biến (Phụ lục 12) cho thấy hệ số xác định R2=0,567 (khác
adj= 0,558. Kiểm định F(bảng ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa Sig=.000.
0) và R2
Như vậy, mô hình hồi qui phù hợp. Hay nói cách khác, các biến độc lập giải thích
được 55,8% phương sai của biến phụ thuộc.
Căn cứ kết quả trên, phuơng trình hồi quy đuợc viết lại như sau:
Y = 0,024 - 0,328X1 - 0,116X3 - 0,127X4 - 0,195X5
43
Với
Y là Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử
dụng BCTC được kiểm toán
X1 là Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của
khách hàng
X3 Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo
cáo tài chính
X4 là Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp
X5 là Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá
trình kiểm toán
Kết quả hồi quy đa biến (Phụ lục 12) cho thấy hệ số tương quan bội điều chỉnh
là 0,558 nghĩa là 55,8% sự biến thiên của khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán có thể được giải thích từ
mối liên hệ giữa khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và
người sử dụng BCTC được kiểm toán với các yếu tố: Trách nhiệm của kiểm toán
viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán
viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm
toán viên theo quy định của nghề nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên
liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán;
Đồng thời, kết quả cho thấy giá trị Sig là 0,000 các nhân tố đều âm, ta có thể
kết luận là bác bỏ giả thuyết H0 và tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa Khoảng
cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được
kiểm toán với các yếu tố: Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài
chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng
yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề
nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá
trình kiểm toán; Và mức độ tác động của các nhân tố như sau:
44
Bảng 4.7 Mức độ tác động của các nhân tố
Nhân tố
Hệ số ƣớc lƣợng Xếp loại mức độ
-0,328
tác động 1
Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng
- 0,195
2
0,127
3
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp
0,116
4
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy bởi SPSS-Phụ lục 12)
4.1.5 Phân tích phƣơng sai Anova
Phương pháp này nhằm so sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán có khác nhau
giữa các nhóm kiểm toán viên có sự khác biệt về giới tính, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm liên quan đến kế toán.
4.1.5.1 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa
Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo
giới tính
Đối tượng khảo sát được chia thành 2 nhóm là nam và nữ
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa
đối tượng khảo sát nam và nữ.
Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa đối
tượng khảo sát nam và nữ.
Kết quả được trình bày tại Phụ lục 13-giới tính cho thấy:
Số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig = 0,322>0,05 chưa có cơ sở bác bỏ
giả thiết H0, do vậy có thể nói phương sai của nhóm đối tượng khảo sát là nam và
nữ là bằng nhau, như vậy kết quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt. Kết quả kiểm
định Anova có Sig = 0,542>0,05 do đó, chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, hay có
45
thể nói rằng không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán ở các nhóm giới
tính khác nhau.
4.1.5.2 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa
Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo
tiêu chí Bằng cấp liên quan đến kế toán
Đối tượng khảo sát được chia thành 2 nhóm là có bằng cấp liên quan đến kế
toán và không có bằng cấp liên quan đến kế toán.
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa
đối tượng khảo sát có bằng cấp liên quan đến kế toán và không có bằng cấp liên
quan đến kế toán.
Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa đối
tượng khảo sát có bằng cấp liên quan đến kế toán và không có bằng cấp liên quan
đến kế toán.
Kết quả được trình bày tại Phụ lục 13-Bằng cấp liên quan đến kế toán cho
thấy:
Kết quả tại Phụ lục 13- Bằng cấp liên quan đến kế toán cho thấy, số thống kê
Levene có mức ý nghĩa Sig=0,299>0,05 chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, do vậy
có thể nói phương sai của các nhóm có bằng cấp liên quan đến kế toán và không có
bằng cấp liên quan đến kế toán là bằng nhau. Như vậy kết quả phân tích Anova có
thể sử dụng tốt. Kết quả kiểm định Anova có Sig = 0,029<0,05 có cơ sở bác bỏ H0,
do vậy có thể nói trung bình khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa
Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa các nhóm có bằng
cấp liên quan đến kế toán và không có bằng cấp liên quan đến kế toán là không
bằng nhau. Điều này phù hợp với thực tế khi nhóm không có bằng cấp về kế toán
chủ yếu là người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ mong đợi về trách
nhiệm của kiểm toán viên cao hơn.
46
4.1.5.3 So sánh khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa
Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán của KTV theo
tiêu chí Kinh nghiệm liên quan đến kế toán
Đối tượng khảo sát được chia thành 3 nhóm là có số năm kinh nghiệm liên
quan đến kế toán dưới 5 năm, từ 5 đến 10 năm, trên 10 năm.
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa
các nhóm đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác
nhau.
Giả thuyết H1: Có sự khác biệt trong khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán giữa các
nhóm đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác nhau.
Kết quả được trình bày tại Phụ lục 13 - Kinh nghiệm liên quan đến kế toán cho
thấy:
Kết quả phân tích cho thấy, số thống kê Levene có mức ý nghĩa
Sig=0,12>0,05 chưa có cở sở bác bỏ H0 do vậy có thể nói phương sai của các nhóm
đối tượng khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác nhau là bằng
nhau (với mức ý nghĩa 10%), như vậy kết quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt.
Kết quả kiểm định Anova có Sig=0,067 ta có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý
nghĩa 10%, nghĩa là trung bình khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV
giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán ở nhóm đối tượng
khảo sát có số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán khác nhau là có sự khác biệt.
Điều này phù hợp với thực tế, vì với số năm kinh nghiệm liên quan đến kế toán
khác nhau. Mức độ am hiểu về kế toán cũng như tầm quan trọng của trách nhiệm
kiểm toán sẽ khác nhau làm cho khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV
giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán ở các nhóm đối tượng
này là khác nhau.
4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu
47
Kết quả nghiên cứu chỉ ra được 4 yếu tố tác động đến khoảng cách mong đợi
về trách nhiệm của Kiểm toán viên giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC
được kiểm toán. Bao gồm: Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài
chính của khách hàng ; Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình
hình tài chính của khách hàng; Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai
phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính; Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy
định của nghề nghiệp; Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ
suất trong quá trình kiểm toán. Cụ thể:
Yếu tố có tác động mạnh nhất đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là trách nhiệm
của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng. Qua kết quả hồi
quy cho thấy nhân tố Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính
của khách hàng có tác động ngược chiều lên khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là trách
nhiệm của kiểm toán viên. Điều này có nghĩa là khi trách nhiệm của kiểm toán viên
khi đánh giá các báo cáo tài chính của khách hàng càng cao thì khoảng cách mong
đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được
kiểm toán là trách nhiệm của kiểm toán viên càng thu hẹp.
Yếu tố có tác động mạnh thứ hai đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách
nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán.
Nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ âm giữa Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán
viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán và khoảng cách mong đợi về
trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm
toán. Điều này có nghĩa là khi các trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên càng
được pháp luật quy định chặt chẽ thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu
hẹp.
48
Yếu tố có tác động mạnh thứ ba đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách
nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp. Nghiên cứu cũng tìm
thấy mối quan hệ âm giữa Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề
nghiệp và khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và
người sử dụng BCTC được kiểm toán. Kết quả được giải thích khi chuẩn mực nghề
nghiệp quy định Trách nhiệm của kiểm toán viên càng cao thì khoảng cách mong
đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được
kiểm toán càng được thu hẹp.
Yếu tố thứ tư có tác động mạnh đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách nhiệm
của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính. Nghiên
cứu cũng tìm thấy mối quan hệ âm giữa Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các
sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính và khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán. Kết quả
được giải thích khi Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu
trên báo cáo tài chính càng cao thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV
giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu hẹp.
49
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu của chương 4 đã chỉ ra được 4 nhân tố tác động đến
khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của Kiểm toán viên giữa Kiểm toán viên và
người sử dụng BCTC được kiểm toán. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa 4
nhân tố với khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và
người sử dụng BCTC được kiểm toán. Trên cơ sở các kết quả đạt được. Chương 5
trình bày các kiến nghị nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán.
5.1 Kết luận và kiến nghị.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố có tác động mạnh nhất đến khoảng
cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được
kiểm toán là trách nhiệm của KTV khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng.
Điều này có nghĩa là khi trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá các báo cáo
tài chính của khách hàng càng cao thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là trách nhiệm
của kiểm toán viên càng thu hẹp. Do đó, nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi, tác
giả đưa ra các kiến nghị, ở kiến nghị này nhấn mạnh đến ý thức trách nhiệm của
KTV liên quan đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp:
- KTV phải ý thức được trách nhiệm đối với xã hội khi kiểm toán BCTC, phải
tuân thủ chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp. Bản thân KTV phải thường
xuyên giữ vững và nâng cao trình độ chuyên môn, đứng trên lập trường bảo
vệ lợi ích của xã hội khi thực hiện các thủ tục kiểm toán.
- Trong quá trình kiểm toán, KTV phải đứng trên phương diện độc lập, không
chịu sự tác động chi phối về mặt lợi ích của công ty kiểm toán hay công ty
được kiểm toán. Tuy nhiên, thực trạng cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán
hiện nay tại Việt Nam đưa đến một vấn đề phát sinh là cạnh tranh về phí
kiểm toán. Ngoài phí kiểm toán, một số doanh nghiệp kiểm toán còn đưa ra
các khoản hoa hồng để giữ khách hàng và điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực
50
đến hoạt động kiểm toán vì để duy trì lợi nhuận và tính cạnh tranh, các doanh
nghiệp này sẽ giảm số lượng các thủ tục kiểm toán. Vì vậy, Bộ Tài Chính và
Hiệp hội các tổ chức kiểm toán cần vào cuộc để đưa ra một chuẩn mực quy
định tối thiểu phí kiểm toán, điều này sẽ giúp kiểm soát hoạt động của các
KTV mà chấp nhận mức phí thấp và thiếu thực hiện kiểm toán.
- Đồng thời Bộ Tài chính và các tổ chức nghề nghiệp chức năng cần tăng
cường các hoạt động kiểm soát chất lượng của hoạt động kiểm toán bằng
cách gia tăng các cuộc kiểm tra thường xuyên các công ty kiểm toán, kể cả
công ty vừa và nhỏ nhằm đánh giá tính đúng đắn, nghiêm túc của hoạt động
kiểm toán, đồng thời có những chế tài răn đe phù hợp với những công ty
cũng như KTV chưa tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán khi đánh giá
về BTCT của công ty được kiểm toán.
- Đối với doanh nghiệp được kiểm toán, người lãnh đạo và điều hành doanh
nghiệp cần hiểu được lợi ích của BCKT đối với việc đánh giá nghiêm túc
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được kiểm toán cần tránh các lợi
ích trước mắt và đưa áp lực lên KTV trong quá trình kiểm toán nhằm mục
đích làm sai lệch các thông tin theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Việc này
về lâu dài làm tổn hại đến lợi ích chung của tổng thể xã hội. Doanh nghiệp
được kiểm toán cần thay đổi tư duy nhằm đưa doanh nghiệp phát triển ổn
định và bền vững. thiện và thực hiện nghiêm túc quá trình chỉ định KTV vì
điều này ảnh hưởng tiềm tàng đến tính độc lập của KTV.
Yếu tố có tác động mạnh thứ hai đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của
KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá trình kiểm toán. Điều
này có nghĩa là khi các trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên càng được pháp luật
quy định chặt chẽ thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm
toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu hẹp. Nhằm thu
hẹp khoản cách mong đợi trên, tác giả đề xuất 1 số kiến nghị, tại mục này thể hiện
51
tầm quan trọng của các cơ quan chức năng trong việc xây dựng một môi trường
kiểm toán ngày càng hoàn thiện:
- Lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam còn khá mới mẻ so với lịch sử kiểm toán tại
các nước phát triển trên thế giới. Do đó, cần có sự chung tay vào cuộc của
Cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền, mà đại diện là Bộ Tài chính cũng với các
hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp xây dựng nên khung hành lang pháp lý ngày
càng hoàn thiện hơn. Ngoài tác dụng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
thông qua truy cứu trách nhiệm pháp lý, việc đưa ra hành lang pháp lý đầy
đủ còn là công cụ để hướng dẫn cũng như bảo vệ KTV trong cuộc kiểm toán.
- Ngoài xây dựng khung pháp lý chặt chẽ, cần có thêm các biện pháp chế tài
cũng như truy cứu trách nhiệm mang tính mạnh mẽ và có tính răng đe cao
nhằm xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tại Việt Nam, thông tin về BCKT chưa được đông đảo xã hội quan tâm và
nhìn nhận một cách nghiêm túc. Cần đưa ra nhiều hình thức truyền thông qua
đó thấy được lợi ích đúng nghĩa của BCTK cũng như thấy được quyền và
nghĩa vụ của các bên khi tham gia kiểm toán.
- Thực tế phát sinh cho thấy, trách nhiệm pháp lý của KTV chỉ được nhắc tới
khi BCKT bị phản ánh sai lệch và đã gây hậu quả nghiêm trọng đến xã hội
và cụ thể chịu ảnh hưởng nhiều nhất là người sử dụng thông tin trên BCKT.
Khi phát sinh hậu quả, việc khắc phục sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi phí
của các bên, đồng thời tin cậy của xã hội sẽ bị giảm xuống. Do đó, để hạn
chế các hậu quả nghiêm trọng này, nhất thiết phải có cơ chế kiểm tra, giám
sát thường xuyên để nhằm phát hiện sớm, kịp thời các sai phạm trên BCKT,
đồng thời quy trách nhiệm pháp lý rõ ràng giữa các bên cũng như việc bồi
thường khắc phục hậu quả.
Yếu tố có tác động mạnh thứ ba đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách
nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp. Kết quả được giải
thích khi chuẩn mực nghề nghiệp quy định Trách nhiệm của kiểm toán viên
52
càng cao thì khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán
viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán càng được thu hẹp. Từ nghiên cứu
đã chỉ ra những tồn tại ảnh hưởng đến việc thu hẹp khoảng cách mong đợi. Các
hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp cần làm tốt hơn nữa vai trò là cánh tay đắc lực của
Cơ quan Nhà Nước trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động kiểm toán. Do đó,
để làm tốt vai trò này, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện hơn. Kiến nghị
tại mục này chủ yếu dành cho các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp:
- Ngoài chức năng kiểm tra, giám sát cũng như đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn cho KTV thông qua các buổi hội thảo, giải đáp thông tư, nghi
định cũng như thông qua các kỳ thi sát hạch. Hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp
cần làm tốt hơn nữa ở khâu truyền thông, là cầu nối giữa doanh nghiệp, công
ty kiểm toán, kiểm toán viên và Nhà Nước. Qua đó, thu thập các thông tin về
thực trạng, nhu cầu của các bên khi tham gia kiểm toán hiện nay, từ đó có
các kiến nghị hay ý kiến nhằm thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định, pháp
luật hiện hành cho phù hợp nhu cầu phát triển, tạo hành lang pháp lý thuận
tiện cho công tác kiểm toán.
- Hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp cũng cần đưa ra khung pháp lý chặt chẽ hơn
đối với các trường hợp vi phạm. Cần nghiêm túc trong công tác giám sát hoạt
động của KTV khi thực hiện kiểm toán BCTC. Để làm được việc này, bản
thân hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp phải xây dựng đội ngũ nhân viên có tâm
huyết, kinh nghiệm cao, nhằm đáp ứng công tác kiểm tra, giám sát.
- Ngoài ra, cũng không kém phần quan trọng nhằm thu hẹp khoảng cách mong
đợi thì các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp cũng cần có các phương thức tuyên
truyền đến các đội ngũ là nhà quản trị, nhà điều hành doanh nghiệp được
kiểm toán để thấy được việc cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng cho kiểm
toán là trách nhiệm của ban điều hành doanh nghiệp đồng thời giúp các nhà
điều hành doanh nghiệp thấy rõ hơn về kiểm toán để từ đó đưa ra kỳ vọng ở
mức phù hợp đối với KTV.
53
Yếu tố cuối cùng có tác động mạnh đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm
của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm toán là Trách
nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Kết quả được giải thích khi Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai
phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính càng cao thì khoảng cách mong đợi về
trách nhiệm của KTV giữa Kiểm toán viên và người sử dụng BCTC được kiểm
toán càng được thu hẹp. Nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi, tác giả đưa ra
một số kiến nghị:
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV thiết lập một mức trọng yếu có thể chấp
nhận được để phát hiện ra các sai sót trọng yếu. Ngoài ra, KTV cũng cần
xem xét bản chất và số tiền sai sót trọng yếu. Bên cạnh đó, KTV cũng phải
xem xét khả năng những sai sót trọng yếu tương đối nhỏ mà tích lũy lại có
thể có ảnh hưởng trọng yếu tổng thể BCTC.
- Khi thực hiện kiểm toán, KTV phải luôn duy trì một thái độ hoài nghi nghề
nghiệp dù rằng đã có kinh nghiệm về các doanh nghiệp về sự trung thực và
chính trực của Ban quản trị.
Kết quả nghiên cứu từ chương trước cho thấy nhân tố “kiến thức” và “kinh
nghiệm” là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến kỳ vọng của xã hội. Trong khi
nhân tố kinh nghiệm là một nhân tố khách quan, khó tác động thì xét trong ngắn
hạn, chúng ta chỉ có thể cải thiện nhân tố kiến thức của xã hội bằng cách tiếp tục
tuyên truyền, giáo dục nhận thức về vai trò và trách nhiệm của KTV, mức độ đảm
bảo mà BCTC cung cấp cho công chúng nói chung và từng nhóm đối tượng người
sử dụng BCTC nói riêng để tránh các kỳ vọng bất hợp lý.
Đối với các đối tượng sử dụng BCTC bên ngoài doanh nghiệp thì biện pháp
thu hẹp khoảng cách kỳ vọng hiệu quả chỉ có thể là tăng cường tuyên truyền, giáo
dục cộng đồng hiểu rõ về mục tiêu kiểm toán và những giới tiềm tàng của hoạt động
kiểm toán. Bằng cách giáo dục, tuyên truyền đúng người để người sử dụng BCTC
hiểu rõ về từ ngữ trong BCKT và các thông tin khác đi kèm BCKT như Báo cáo
Ban giám đốc, người sử dụng sẽ có cái nhìn hợp lý hơn về trách nhiệm của KTV.
54
5.2 Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Đầu tiên, nó chỉ tập trung vào ba đặc tính
cá nhân góp phần vào khoảng cách kỳ vọng, trong khi còn rất nhiều những yếu tố
môi trường khác có khả năng ảnh hưởng đến khoảng cách này.
Về nguyên tắc chung cho việc chọn mẫu thì cỡ mẫu càng lớn càng chính xác.
Tuy nhiên cỡ mẫu quá lớn cũng ảnh hưởng đến thời gian và chi phí để thực hiện
nghiên cứu nên trong đề tài này, phạm vi khảo sát chỉ giới hạn ở 137 đối tượng,
trong khi nghiên cứu có thể đáng tin cậy và có mức thuyết phục hơn nếu thực hiện ở
quy mô rộng hơn. Số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề được khảo sát
khá ít do khó tiếp cận. Ngoài ra, số liệu thu thập chưa có sự phân loại đầy đủ khi
khảo sát nhằm tách bạch ra 2 nhóm đối tượng riêng là KTV và người sử dụng
BCTC được kiểm toán mà gộp chung để tiến hành chạy mô hình, điều này cũng ảnh
hưởng đến kết quả của nghiên cứu là chỉ mới đáp ứng được việc phản ánh các nhân
tố phản ánh sự khác biệt giữa mong đợi của xã hội và nhận thực của KTV trên
BCTC được kiểm toán nhưng chưa thể hiện rõ ràng về khoảng cách này.
Trong mô hình nghiên cứu chưa đề cập cụ thể đến áp lực của KTV khi kiểm
toán BCTC, đặc biệt tại Việt Nam KTV chịu khá nhiều áp lực liên quan đến lợi ích
của đơn vị được kiểm toán cũng như sự cạnh tranh về chi phí kiểm toán so với các
đơn vị cùng ngành. Điều này đưa tới sự ảnh hưởng đến trách nhiệm của KTV đối
với BCTC được kiểm toán.
5.3 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Đây là một đề tài đang được các tác giả nước ngoài quan tâm, tuy nhiên, tại
Việt Nam, vấn đề này còn khá lạ lẫm. Mặc dù đã có những cố gắng trong nghiên
cứu, tuy nhiên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, người viết đưa ra một
số hạn chế mà người viết tự nhận thức được với tầm kiến thức còn nhiều hạn hẹp
của mình. Những hạn chế này cũng sẽ là những gợi ý những hướng nghiên cứu
chuyên sâu về sau góp phần mở rộng thêm đề tài này tại Việt Nam, bao gồm:
Thứ nhất, nên mở rộng cỡ mẫu điều tra, thiết kế thang đo chi tiết hơn sẽ đưa ra
các kết luận chính xác hơn và đại diện hơn cho tổng thể nghiên cứu. Đồng thời sẽ
55
phân loại rõ ràng 2 nhóm đối tượng khảo sát là KTV và nhóm người sử dụng BCTC
để làm nổi bật sự khác biệt mà mục tiêu đề tài đặt ra. Hướng nghiên cứu mới có thể
đi sâu hơn vào sự khác biệt mà đề tài trước đã thực hiện thông qua việc chạy song
song mô hình cho hai nhóm đối tượng khảo sát và từ đó so sánh kết quả thu được để
làm rõ về sự khác biệt này.
Thứ hai, thực hiện nghiên cứu mở rộng thời gian điều tra giữa KTV và các đối
tượng sử dụng kết quả kiểm toán khác như nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ…để có
thời gian phản hồi cũng như tổng hợp số liệu thu thập được.
Cuối cùng, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể đưa thêm biến áp lực mà KTV
đang gặp phải vào mô hình để có thêm một 1 nhân tố mới nhằm hoàn thiện hơn mô
hình nghiên cứu của bài viết này.
56
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
giữa KTV và xã hội tại Việt Nam. Cụ thể là xã hội có những kỳ vọng quá mức vào
cuộc kiểm toán hơn những gì KTV có thể nhận thức được như trách nhiệm với các
gian lận, sai sót và các hành vi không tuân thủ, trách nhiệm thực hiện các dịch vụ
phi kiểm toán như tư vấn, quản lý. Ngoài ra, một bộ phận lớn các doanh nghiệp
thực hiện kiểm toán chỉ vì mục tiêu thuế nên ban quản lý tại các doanh nghiệp này
chỉ đặt kỳ vọng cao về trách nhiệm của KTV trong quá trình quyết toán thuế cuối
năm chứ không phản ánh trung thực tình hình tài chính.
Có thể nhìn thấy rằng bản chất của các thành phần trong khoảng cách kỳ vọng
rất khó khăn để loại bỏ vì nhận thức về hoạt động của KTV là một yếu tố rất khó để
đo lường và luôn thay đổi liên tục. Tuy nhiên, dựa vào các thành phần của khoảng
cách kỳ vọng, người viết trình bày một số giải pháp nhằm giảm thiểu khoảng cách
kỳ vọng giữa KTV và xã hội. Tại Việt Nam, hầu hết các chuẩn mực kiểm toán hiện
nay đều tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ngoài một số thay đổi cho phù
hợp với tình hình. Việc ban hành và áp dụng của chúng ta còn khá chậm do với sự
thay đổi của chuẩn mực kiểm toán quốc tế và tình hình hoạt động kiểm toán trong
nước. Tuy nhiên, Bộ tài chính và Hội nghề nghiệp vẫn đang có những nỗ lực thiết
thực để bổ sung hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán của mình, đáp ứng với xu thế hội
nhập quốc tế sâu rộng hiện nay.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Bộ Tài chính. (2005). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. NXB Tài
chính.
[2] ĐH Kinh tế Tp.HCM. (2010). Giáo trình Kiểm toán - Trường ĐH Kinh tế
Tp.HCM. NXB Lao động Xã hội.
[3] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Trường Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh. NXB
Hồng Đức.
[4] Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập của Chính phủ ban hành
ngày 30/03/2004
[5] Thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định
105/2004/NĐ-CP của Bộ Tài chính ban hành ngày 29/06/2004.
[6] Trần Thị Giang Tân. (2009). Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với
hoạt động kiểm toán độc lập. NXB Tài chính.
[7] Luật số 67/2011/QH12 Luật kiểm toán độc lập của Quốc hội ban hành
ngày 8/4/2011
[8] Nghị định số 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
của luật kiểm toán độc lập của Chính phủ ban hành ngày 13/03/2012.
[9] Nghị định 85/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trư
[10] Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh Thiết kế và thực hiện. NXB Lao động Xã hội.
[11] Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng & tập thể giảng viên bộ môn Kiểm toán,
trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2005), Kiểm toán, Nhà xuất bản Thống
kê, trang 27
58
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[12] Carl Pacini, William Hillison & David Sinason (2000), Auditor liability to
the third parties: an international focus, Managerial Auditing Journal, 15
(8), 394-406.
[13] C. Richard Baker & Rainer Quick (1996), A comparison of auditors’ legal
liability in the USA and selected European countries, European Business
Review, 96 (3), 36-44.
[14] Dixon, R., Woodhead M. & Sohliman M. (2006), An investigation of the
expectation gap in Egypt, Managerial Auditing Journal, Vol 21, No 3,
293-302.
[15] G. H. Mahadevaswamy & Mahdi Salehi. (2008), Audit expectation gap in
auditor responsibilities: Comparison between India and Iran, International
Journal of Business and Management, vol 3, No 11, 134- 146.
[16] Gregory Shailer, Roger Willett, Kim Len Yap & Margo Wade (2001),
Internationalisation of perceptions of litigation risk, Managerial Auditing
Journal, 16, 1/2.
[17] Hung- Chao Yu (2001), Experimental evidence of the impact of the
increasing auditors’ legal liability on firm’ new investment, Contemporary
Acounting Reseach, 18, 3, pg 495.
[18] Joni J. Young (1997), Defining auditors’ responsibilities, The accounting
Historians Journal, 24.2, pg. 25
[19] McEnroe, J. E & Martens S. C. (2001), Auditors’ and Investors’
perception of expectation gap, Accouting Horizons, Vol 15, No 4,
December, 345-58.
[20] M. Salehi & V. Rostami (2009), Audit expectation gap: International
Evidence, International Journal of Academic Research, Vol 1, No 1,
Septemper, 140-46.
[21] Mohamed Narzi Fadzly & Zauwiyah Ahmad (2004), Audit expectation
gap: the case of Malaysia, Managerial Auditing Journal, 19, 7, 897- 915
59
[22] Lin, J. Z., & Chen F. (2004), An empirical study of audit “Expectation
gap” in the People’s Republic of China, International Journal of Auditing,
Vol. 8, 93-115.
[23] Overview of auditor’s legal liability, chương 4, tại
http://www.highered.mcgraw-hill.com, truy cập ngày 20/03/2012.
[24] Odia James & F.I.O Izedonmi (2010), Evidence of audit expectation gap
between auditors and users of financial reports in Nigeria, Journal of
Business and Organization Development, Volume 2, Septemper 2010,
114-128.
[25] Semiu Babatunde Adeyemi & John Kolawole Olowookere. (2011),
Stakeholders’ perception of audit performance gap in Nigeria,
International Journal of Accounting and Financial Reporting, Vol 1, No 1,
152- 172.
[26] Vitalija. B. (2011), An empirical study of audit expectation gap: the case
of Lithuania, Master thesis.
[27] Porter, B., Simon, J & Hatherly, D. (2005), Principles of external auditing.
John Wiley & Sons, Ltd.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN
Xin chào Quý Anh/Chị
Tôi là Trần Bình Trọng, học viên cao học ngành Kế Toán, trường Đại học Công
nghệ TP.Hồ Chí Minh Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Khác biệt giữa mong
đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được
kiểm toán” . Xin Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời những câu hỏi này.
Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, mọi quan điểm
của Anh/Chị đều giúp ích cho nghiên cứu của tôi.
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã đóng góp cho nghiên cứu.
Phần 1. Đánh giá thang đo
Xin Anh/Chị đánh giá những phát biểu sau theo các tiêu chí:
1. Phát biểu rõ ràng, dễ hiểu
2. Không có phát biểu trùng lắp giữa các câu
3. Phát biểu đầy đủ thang đo đối với mỗi yếu tố
4. Bổ sung thêm những ý kiến đóng góp (nếu có)
Các yếu tố sau có tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV
giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán:
Yếu tố Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính của khách
hàng
A1 Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài chính
A2 Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính
trong tiến trình kiểm toán
A3 Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo đảm công ty có tình trạng tài
chính tốt
Yếu tố Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của
khách hàng
B1 Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi nhận của kế toán là đúng
B2 Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của đơn vị
B3 Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót
Yếu tố Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo
tài chính
C1 Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả hệ thống kiểm soát
nội bộ về chất lượng kiểm toán
C2 Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những hành vi bất hợp pháp bởi
nhà quản trị
C3 Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả những hành vi gian lận và
trộm cắp đã phát hiện có liên quan quyền lực của nhà quản trị.
C4 Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ thông tin tài chính nào bị
bóp méo khi trình bày trên báo cáo tài chính
Yếu tố trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề
D1 Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận và sai sót
D2 Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm toán trước khi xác nhận báo
cáo tài chính
Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo cáo tài chính chính xác
D3
D4 Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa chọn thủ tục kiểm toán
D5 Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan khi thực hiện kiểm toán
Yếu tố Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất trong quá
trình kiểm toán
E1 Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối với các cổ đông của công ty
được kiểm toán
E2 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công ty phá sản do gian lận
E3 Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại của các bên có liên
quan nếu không tiết lộ những khả năng gian lận trên báo cáo kiểm toán
Phần 2. Đánh giá khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và
người sử dụng BCTC được kiểm toán
F1: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi giữa yêu cầu của người sử dụng
BCTC được kiểm toán đối với trách nhiệm của KTV phải đạt được và trách nhiệm
của KTV theo quy định hiện hành.
F2: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng
BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực hiện hành so với
theo chuẩn mực hợp lý.
F3: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng
BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV do thiếu sót khi thực hiện kiểm
toán.
Phần 3. Thông tin cá nhân
Xin cho biết thông tin cá nhân của Anh/Chị
Họ và tên :………………………………………………………..
Chức vụ : ………………………………………………………..
Điện thoại : ………………………………………………………..
Email : ………………………………………………………..
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã đóng góp ý kiến.
Chúc anh chị sức khỏe và thành công!
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN TAY ĐÔI VÀ
TÓM TẮT Ý KIẾN THẢO LUẬN
STT Đối tượng tham gia Nghề nghiệp Ý kiến
1 Trần Văn Bình TP Kế toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
2 Nguyễn Xuân Hiếu PP Kế toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
3 Lê Trường Quân Kiểm toán viên Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
4 Nguyễn Thị Trang PP Kế Toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
Trương Thị Thúy 5 PP. Kế Toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu. Vân
6 Lê Thanh Vy Kiểm toán viên Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
7 Vũ Đình Bào PP Kế Toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
CV kiểm toán 8 Lê Bình An Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu. NB
9 Phan Thanh Thủy PP Kế toán Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
10 Phan Thị Hằng Nga Giảng viên Các phát biểu thang đo rõ ràng dễ hiểu.
PHỤ LỤC 3
BẢNG TỔNG HỢP THANG ĐO
Ký Khái niệm Nội dung phát biểu đo lƣờng hiệu
A1 A2
A3
B1
B2
B3 Trách nhiệm của toán viên kiểm khi đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng (aaa) Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng (bbb)
C1
C2
C3
Trách nhiệm của toán viên kiểm đối với các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính (ccc) C4
D1
D2 trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề (ddd)
D3
D4
D5
E1
E2 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài chính Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong tiến trình kiểm toán Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo đảm công ty có tình trạng tài chính tốt Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi nhận của kế toán là đúng Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của đơn vị Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận và sai sót Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ về chất lượng kiểm toán Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những hành vi bất hợp pháp bởi nhà quản trị Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả những hành vi gian lận và trộm cắp đã phát hiện có liên quan quyền lực của nhà quản trị. Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ thông tin tài chính nào bị bóp méo khi trình bày trên báo cáo tài chính Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận và sai sót Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm toán trước khi xác nhận báo cáo tài chính Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo cáo tài chính chính xác Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa chọn thủ tục kiểm toán Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan khi thực hiện kiểm toán Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối với các cổ đông của công ty được kiểm toán Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công ty phá sản do gian lận
trình E3 trong quá kiểm toán (eee)
F1
đợi
F2
cách khoảng mong về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người sử dụng BCTC được kiểm toán (fff)
F3 Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại của các bên có liên quan nếu không tiết lộ những khả năng gian lận trên báo cáo kiểm toán Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi giữa yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán đối với trách nhiệm của KTV phải đạt được và trách nhiệm của KTV theo quy định hiện hành. Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực hiện hành so với theo chuẩn mực hợp lý. Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về trách nhiệm của KTV do thiếu sót khi thực hiện kiểm toán.
PHỤ LỤC 4
BẢNG KHẢO SÁT
Kính chào Quý anh/chị
Tôi tên là Trần Bình Trọng, học viên cao học ngành Kế Toán, trường Đại học Công
nghệ TP.Hồ Chí Minh Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Khác biệt giữa mong
đợi của xã hội và nhận thức của Kiểm toán viên về trách nhiệm trên BCTC được
kiểm toán” . Xin Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời những câu hỏi này.
Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, mọi quan điểm
của Anh/Chị đều giúp ích cho nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cam đoan, mọi thông tin anh chị cung cấp đều được giữ kín, tôi chỉ công bố
kết quả tổng hợp. Rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị để tôi có thể hoàn
thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn đóng góp của Anh/Chị!
Phần 1. Câu hỏi gạn lọc đối tượng khảo sát
Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có thuộc một trong hai trường hợp sau.
Kiểm toán viên Tiếp tục trả lời các phần sau
Người sử dụng BCTC kiểm toán Tiếp tục trả lời các phần sau
Không thuộc một trong hai trường hợp trên Ngừng trả lời
Phần 2. Câu hỏi khảo sát
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu dưới đây về các yếu tố
tác động đến khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và người
sử dụng BCTC được kiểm toán. (Quy ước mức độ tăng dần, thang đo từ 1 đến 5).
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Xin lưu ý: Anh/chị chỉ chọn một điểm số cho mỗi phát biểu
STT Nội dung phát biểu Lựa chọn
1 A1: Kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài 1 2 3 4 5
chính
A2: Kiểm toán có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toàn 2 1 2 3 4 5 bộ báo cáo tài chính trong tiến trình kiểm toán
A3: Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ý kiến bảo 3 1 2 3 4 5 đảm công ty có tình trạng tài chính tốt
B1: Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận việc ghi 4 1 2 3 4 5 nhận của kế toán là đúng
B2: Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của 5 1 2 3 4 5 đơn vị
B3: Kiểm toán viên có trách nhiệm ngăn chặn gian lận 6 1 2 3 4 5 và sai sót
C1: Kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện có hiệu
7 quả hệ thống kiểm soát nội bộ về chất lượng kiểm 1 2 3 4 5
toán
C2: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện những 8 1 2 3 4 5 hành vi bất hợp pháp bởi nhà quản trị
C3: Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo tất cả
9 những hành vi gian lận và trộm cắp đã phát hiện có 1 2 3 4 5
liên quan quyền lực của nhà quản trị.
C4: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện bất kỳ
10 thông tin tài chính nào bị bóp méo khi trình bày trên 1 2 3 4 5
báo cáo tài chính
D1: Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện gian lận 11 1 2 3 4 5 và sai sót
D2: Kiểm toán viên phải tuân thủ các thủ tục kiểm 12 1 2 3 4 5 toán trước khi xác nhận báo cáo tài chính
D3: Kiểm toán viên có trách nhiệm chứng nhận báo 13 1 2 3 4 5 cáo tài chính chính xác
14 D4: Kiểm toán viên phải tiến hành phán xét khi lựa 1 2 3 4 5
chọn thủ tục kiểm toán
D5: Kiểm toán viên phải không vụ lợi và khách quan 15 1 2 3 4 5 khi thực hiện kiểm toán
E1: Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm pháp lý đối 16 1 2 3 4 5 với các cổ đông của công ty được kiểm toán
E2: Kiểm toán viên chịu trách nhiệm pháp lý khi công 17 1 2 3 4 5 ty phá sản do gian lận
E3: Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những
18 thiệt hại của các bên có liên quan nếu không tiết lộ 1 2 3 4 5
những khả năng gian lận trên báo cáo kiểm toán
F1: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi
giữa yêu cầu của người sử dụng BCTC được kiểm
19 toán đối với trách nhiệm của KTV phải đạt được và 1 2 3 4 5
trách nhiệm của KTV theo quy định hiện hành.
F2: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu
cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về 20 1 2 3 4 5 trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực hiện hành so
với theo chuẩn mực hợp lý.
F3: Nhìn chung còn tồn tại khoảng cách mong đợi yêu
cầu của người sử dụng BCTC được kiểm toán về
21 trách nhiệm của KTV do thiếu sót khi thực hiện kiểm 1 2 3 4 5
toán.
Phần 3.Thông tin cá nhân
Họ và tên:………………………………………………………
(Quý khách vui lòng đánh dấu x vào ô bên phải phần chọn)
Giới tính Nam
Nữ
Bằng cấp liên quan đến kế toán Có
(đại học, trên đại học) Không
Dưới 5 năm Kinh nghiệm liên quan đến kế Từ 5 đến 10 năm toán (số năm kinh nghiệm) Trên 10 năm
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý anh/chị
Kính chúc Quý anh/chị và gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
PHỤ LỤC 5
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Giới tính
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nam
Nu Total
Frequency Percent 67 70 137
48.91 51.09 100.0
48.91 51.09 100.0
48.91 100.0
Bằng cấp liên quan đến kế toán
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Co
Khong Total
Frequency Percent 90 47 137
65.69 34.31 100.0
65.69 65.69 34.31 100.0 100.0
Kinh nghiệm liên quan đến kế toán
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Frequency Percent 73
53.28
53.28
53.28
45
32.85
32.85
86.13
Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Total
19 137
13.87 100.0
13.87 100.0
100.0
N
Minimum Maximum Mean
137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137
3 2 2 2 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 2 3 3 2 3 3 3
Std. Deviation .686 .671 .685 .697 .752 .595 .639 .692 .674 .655 .829 .638 .580 .648 .694 .678 .665 .708 .681 .579 .623
3.89 3.87 3.87 3.82 3.65 3.62 3.59 3.79 3.73 3.80 3.45 3.82 3.82 3.74 3.64 3.66 3.61 3.52 3.80 3.87 3.85
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Descriptive Statistics A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3 F1 F2 F3 Valid N (listwise)
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ CRONBACH'S ALPHA
1. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên khi đánh giá báo cáo tài chính
Reliability Statistics Cron
N
bach's Alpha Based on Standardized Items
of Items
.609
3
Cron bach's Alpha .606 Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.56 11.58 11.63
Scale Variance if Item Deleted 2.742 2.872 2.853
.673 .625 .597
.732 .756 .769
A1 A2 A3
của khách hàng
2. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm soát tình hình tài
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.653
N of Items 3
.650 Item-Total Statistics
Cron
Corre Item-
Scale Mean if Item Deleted
cted Total Correlation
bach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 1.043 1.414 1.211
7.21 7.24 7.27
B1 B2 B3
.477 .405 .513
.539 .623 .483
chính của khách hàng
3. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm trọng yếu
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
.659
N of Items 4
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.98 11.04 10.98 11.32
C1 C2 C3 C4
.682 Scale Variance if Item Deleted 2.353 2.465 2.513 2.832
.577 .537 .536 .192
.498 .529 .532 .778
trên báo cáo tài chính
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .654
N of Items 5
Cronbach's Alpha .652
Cron
Corre Item-
Scale Mean if Item Deleted 7.56 7.56 10.77 10.82 10.92
Scale Variance if Item Deleted 1.039 1.125 2.482 2.506 2.601
cted Total Correlation .470 .484 .523 .528 .419
D1 D2 D3 D4 D5
bach's Alpha if Item Deleted .546 .532 .638 .712 .702
4. Thang đo Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định của nghề nghiệp
5. Thang đo Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên liên quan đến sơ suất
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
.701
N of Items 3
Scale Mean if Item Deleted 7.04 6.98 6.99
E1 E2 E3
.701 Scale Variance if Item Deleted 1.591 1.608 1.467
Corrected Item-Total Correlation .492 .472 .590
Cronbach's Alpha if Item Deleted .640 .665 .515
trong quá trình kiểm toán
6. Thang đo Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV giữa KTV và
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .775
Cronbach's Alpha .756
N of Items 3
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 2.197 2.062 2.223
11.58 11.52 11.56
.455 .711 .812
.777 .636 .689
F1 F2 F3
ngƣời sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) LẦN 1
KMO and Bartlett's Test
.757
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
2565.203
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df Sig.
561 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Component
Cumulative % Total
Total
Total
1.735 1.693 1.378 1.253 1.037 .970 .919 .860 .823 .725 .693 .656 .628 .589 .559 .535 .502 .497
% of Variance 5.104 4.980 4.053 3.684 3.050 2.853 2.702 2.528 2.419 2.133 2.038 1.931 1.848 1.731 1.645 1.573 1.476 1.462
46.504 51.483 55.537 59.221 62.271 65.124 67.826 70.354 72.773 74.906 76.944 78.874 80.722 84.453 89.098 92.672 97.148 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 5.104 4.980 4.053 3.684 3.050
Cumulative % 46.504 51.483 55.537 59.221 62.271
1.735 1.693 1.378 1.253 1.037
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 5.959 5.840 5.402 4.873 4.544
Cumulative % 41.612 47.452 52.854 57.727 62.271
2.026 1.986 1.837 1.657 1.545
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 1
2
4
3
5
6
A1 A2 A3 B2 B1 B3 C1 C3 C2 C4 D1 D2 D3 D4 D5 E1 E2 E3 F3 F1 F2
0.759 0.757 0.745
0.714 0.686 0.645 0.597
0.709 0.705 0.633 0.502
0.805 0.775 0.738
0.826 0.537 0.516
.724 .691 .684 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 8 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.746 2520.256 528 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
Total
Total
1.722 1.689 1.368 1.245 1.018 .941 .865 .824 .725 .701 .659 .630 .589 .567 .541 .518 .501
% of Variance 5.217 5.118 4.144 3.772 3.084 2.853 2.621 2.498 2.197 2.124 1.998 1.909 1.783 1.718 1.640 1.571 1.519
Cumulative % 47.565 52.682 56.826 60.599 63.682 66.535 69.156 71.654 73.851 75.976 77.973 79.882 81.666 87.600 94.488 97.292 100.000
1.722 1.689 1.368 1.245 1.018
% of Variance 5.217 5.118 4.144 3.772 3.084
Cumulative % 47.565 52.682 56.826 60.599 63.682
2.025 1.974 1.831 1.647 1.629
% of Variance 6.137 5.982 5.548 4.992 4.936
Cumulative % 42.224 48.206 53.754 58.746 63.682
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
2
4
3
5
6
A1 A2 A3 B2 B1 B3 C1 C3 C2 C4 D1 D2 D3 D5 E1 E2 E3 F3 F1 F2
.861 .580 .534
Component 1 .761 .752 .748
.802 .732 .676 .511
.728 .702 .655 .542
.808 .775 .743
0.764 0.721 0.674 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ CRONBACH'S ALPHA CỦA THANG ĐO TRÁCH
NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN THEO QUY ĐỊNH CỦA
NGHỀ NGHIỆP SAU KHI LOẠI BIẾN D4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .714
N of Items 4
Cronbach's Alpha .712
Scale Mean if Item Deleted 7.53 7.59 7.48 7.53
Scale Variance if Item Deleted 1.309 1.364 1.345 1.521
Corrected Item-Total Correlation .660 .643 .654 .546
Cronbach's Alpha if Item Deleted .649 .669 .657 .773
D1 D2 D3 D5
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) CHO
THANG ĐO KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI VỀ TRÁCH
NHIỆM CỦA KTV GIỮA KTV VÀ NGƢỜI SỬ DỤNG BCTC
ĐƢỢC KIỂM TOÁN
.642
Test
of
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Sphericity
Approx. Chi-Square 95.735 df Sig.
6 .000
Total Variance Explained
Sums
of
Squared
Initial Eigenvalues
Extraction Loadings
of
of
Total 2.305 .674 .600 .421
Cumulative % 57.619 74.474 89.466 100.000
% Variance 57.619
Cumulative % 57.619
% Total Variance Component 2.305 57.619 1 16.855 2 14.992 3 10.534 4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa
Component 1 .828 CT3 .786 CT2 .729 CT1 .686 CT4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 11
MA TRẬN HỆ SỐ TƢƠNG QUAN
Correlations
aaa
bbb
ccc
ddd
eee
fff
T
1
.393**
.414**
.003
.041
.042
aaa
137
.000 137
.000 137
.961 137
.519 137
.508 137
Q
.393**
1
.150*
.100
.018
.031
bbb
.000 137
137
.016 137
.110 137
.770 137
.623 137
.414**
.150*
1
.010
.019
.068
ccc
.000 137
.016 137
137
.875 137
.760 137
.278 137
-.003
.100
.010
1
.013
.051
ddd
.961 137
.110 137
.875 137
137
.834 137
.416 137
-.041
.018
.019
.013
1
.053
eee
.519 137
.770 137
.760 137
.834 137
137
.403 137
.042
.031
.068
.051
.053
1
fff
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson T Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson N Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson S Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson C Correlation Sig. (2-tailed) N
.416 137
.403 137
137
.623 137
.508 137
.278 137 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 12
KẾT QUẢ HỒI QUY
Model Summary
Model R
1 .717a
R Square .567
Adjusted R Square .558
Std. Error of the Estimate .58484905
a. Predictors: (Constant), aaa, bbb, ccc, ddd, eee, fff
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
3
133.490
24.686 72.172
.000b
78.510 137.000
.342
128 137
Regressi on Residual Total a. Dependent Variable: fff b. Predictors: (Constant), aaa, bbb, ccc, ddd, eee
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardiz ed Coefficients
Model
B Std. Error Beta
t
Sig.
0.024
.054
.457
.648
1 (Consta nt) aaa bbb ccc ddd eee
-.328 -.194 -.116 -.127 -.195
.047 .151 .051 .045 .048
.328 .194 .116 .127 .195
7.020 0.819 2.259 2.902 4.026
.000 .400 .025 .006 .000
a. Dependent Variable: fff
PHỤ LỤC 13
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA
df2 295
df1 1
Sig. .322
Test of Homogeneity of Variances khoang cach Levene Statistic .982 ANOVA khoang cach
of
Sum Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.374
1
.374
.373
.542
295 296
1.002
Between Groups Within Groups 295.626 296.000 Total
Giới tính
Bằng cấp liên quan đến kế toán
df2 293
df1 2
Sig. .299
Test of Homogeneity of Variances khoang cach Levene Statistic 1.230 ANOVA khoang cach
of
Sum Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.307
3
.436
2.433
.029
293 296
1.006
Between Groups Within Groups 294.693 296.000 Total
df2 293
df1 3
Sig. .120
Test of Homogeneity of Variances khoang cach Levene Statistic 2.103 ANOVA khoang cach
of
Sum Squares
Mean Square
F
Sig.
df
3.959
3
1.320
2.324
.067
293 296
.997
Between Groups Within Groups 292.041 296.000 Total
Kinh nghiệm liên quan đến kế toán