BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

KHÚC TÂN BIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TÀI CHÍNH

ĐẢNG Ở ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành: 60340301

TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

--------------------------------------

KHÚC TÂN BIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TÀI CHÍNH

ĐẢNG Ở ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HÀ VĂN DŨNG

TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học :

TS HÀ VĂN DŨNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 27 tháng 3 năm 2016

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Họ và tên Chức danh Hội đồng

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

TT 1 2 TS. Nguyễn Quyết Thắng 3 TS. Phan Thị Hằng Nga PGS.TS. Lê Quốc Hội 4 5 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 20 tháng 8 năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: KHÚC TÂN BIÊN Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 13/10/1990 Nơi sinh: Tây Ninh

Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1441850002

I- Tên đề tài:

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban

kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng

ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh dựa trên các lý thuyết chuyên

ngành kiểm tra và các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tác

giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tài

chính đảng với số liệu thu thập của 199 ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh, nhiệm kỳ

2010 – 2015. Thông qua xử lý số liệu thống kê phần mềm Stata 23.0, tác giả đã tìm

thấy các nhân tố tác động đến công tác kiểm tra tài chính đảng và đưa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng ở ủy ban kiểm tra

các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/08/2015

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/01/2016

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Hà Văn Dũng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn của TS Hà Văn Dũng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là

trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Khúc Tân Biên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn

khoa học, TS Hà Văn Dũng, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị

giúp tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết

lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy, cô vì kiến thức cũng như

kinh nghiệm từ bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học tập tại

trường Đại học Công nghệ TP.HCM.

Học viên thực hiện luận văn

Khúc Tân Biên

iii

TÓM TẮT

Kiểm tra, giám sát tài chính đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của ủy ban kiểm tra các cấp được quy định trong Điều lệ Đảng. Công tác kiểm tra,

giám sát tốt sẽ giúp cho việc quản lý tài chính, tài sản của Đảng đi vào nề nếp, đúng

quy định; góp phần quan trọng trong việc phục vụ kịp thời, có hiệu quả hoạt động

của cấp ủy và tổ chức đảng các cấp; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giữ gìn,

bảo vệ, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

iv

ABSTRACT

Inspection and monitoring party financing is one of the important tasks of

the levels of inspection committee stipulated in the charter party. Inspection,

monitoring which maked well will support to financial and property management

of the party come into discipline, regulations; important contribution in the

service of timely and effective operation of executive committees of the party

hierarchy and party organizations at all levels; thrift practice and waste combat;

preserve, protect and build a clean and strong party.

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng việt Tiếng Anh

BCTC Báo cáo tài chính Financial report

CLKT Chất lượng kiểm tra Audit quality

GS Giám sát Monitoring

KT Kiểm tra Inspection

KTV Kiểm toán viên Auditor

TCĐ Tài chính đảng Party financing

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh city

UBKT Ủy ban kiểm tra Examine committee

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Mẫu nghiên cứu phân theo cấp đơn vị công tác ....................................... 46

Bảng 4.1. Tổng hợp ý kiến xây dựng nhân tố chính ................................................. 49

Bảng 4.2. Nội dung biến số Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ............................. 49

Bảng 4.3. Nội dung biến số Tính độc lập trong kiểm tra tài chính ........................... 49

Bảng 4.4. Nội dung biến số Quy trình kiểm tra ........................................................ 50

Bảng 4.5. Nội dung biến số Phí, phụ cấp, trang thiết bị ........................................... 50

Bảng 4.6. Nội dung biến số Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài

chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra ......................................................................... 50

Bảng 4.7. Nội dung biến số Nhận thực về công tác kiểm tra tài chính Đảng ........... 51

Bảng 4.8. Nội dung biến số Quy định về kiểm tra tài chính Đảng ........................... 51

Bảng 4.9. Nội dung biến số Lực lượng cán bộ kiểm tra ........................................... 51

Bảng 4.10. Thống kê mô tả các biến số định tính ..................................................... 52

Bảng 4.11. Thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ....................................... 53

Bảng 4.12. Thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính ..................................... 54

Bảng 4.13. Thang đo Quy trình kiểm tra .................................................................. 55

Bảng 4.14. Thang đo Phí, phụ cấp, trang thiết bị ...................................................... 55

Bảng 4.15. Thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính

Đảng tại đơn vị được kiểm tra ................................................................................... 56

Bảng 4.16. Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng ..................... 57

Bảng 4.17. Thang đo Quy định về kiểm tra tài chính Đảng ..................................... 57

Bảng 4.18. Thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra ..................................................... 58

Bảng 4.19 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo chất lượng kiểm tra tài chính

Đảng .......................................................................................................................... 59

Bảng 4.20 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài

chính .......................................................................................................................... 59

vii

Bảng 4.21 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Quy trình kiểm tra .................... 59

Bảng 4.22 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo “Phí, phụ cấp, trang thiết bị” .... 60

Bảng 4.23 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng nhân sự kế toán

phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra ................................... 61

Bảng 4.24. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nhận thức về công tác kiểm

tra tài chính Đảng ..................................................................................................... 61

Bảng 4.25. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Quy định về kiểm tra tài

chính Đảng ............................................................................................................... 62

Bảng 4.26. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra ... 62

Bảng 4.27. Kiểm định Barlett và hệ số KMO .......................................................... 63

Bảng 4.28. Giá trị riêng và tổng phương sai trích ..................................................... 63

Bảng 4.29. Ma trận xoay nhân tố ............................................................................. 63

Bảng 4.30. Tổng hợp tên gọi và kết cấu của từng nhân tố ....................................... 64

Bảng 4.31. Kiểm định Barlett và hệ số KMO .......................................................... 65

Bảng 4.32. Giá trị riêng và tổng phương sai trích .................................................... 65

Bảng 4.33. Ma trận nhân tố xoay ............................................................................. 65

Bảng 4.34. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 66

Bảng 4.35. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình hồi quy .............................. 67

Bảng 4.36. Ma trận tương quan các biến số độc lập ................................................ 67

Bảng 4.37. Phân tích đa cộng tuyến ........................................................................ 68

Bảng 4.38. Phân tích ANOVA ................................................................................. 69

Bảng 4.39. Hệ số tương quan của mô hình hồi quy ................................................ 69

Bảng 4.40. Mô hình hồi quy ..................................................................................... 69

Bảng 4.41. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................... 70

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của Suyono .................... 28

Hình 2.2. Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ........... 32

Hình 2.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của

doanh nghiệp niêm yết ............................................................................................. 35

Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 39

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 41

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu .................................................................... 42

ix

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1

1.1. Cơ sở và lý do hình thành đề tài ............................................................................ 1

1.2. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................ 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 5

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 5

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5

1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5

1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ............................................................... 7

1.8. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 7

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .. 9

2.1. Khái niệm tài chính đảng ...................................................................................... 9

2.2. Khái niệm kiểm tra tài chính đảng ...................................................................... 12

2.3. Hoạt động thu, chi và nguyên tắc kiểm tra ngân sách đảng ................................ 13

2.4. Lý thuyết về chất lượng kiểm tra ........................................................................ 16

2.5. Các vấn đề trong công tác kiểm tra tài chính đảng ............................................. 19

2.6. Các nghiên cứu trước có liên quan ...................................................................... 27

2.7. Mô hình đề nghị .................................................................................................. 36

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 41

3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 41

3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 41

3.3. Xây dựng thang đo .............................................................................................. 42

3.4. Phỏng vấn sâu ..................................................................................................... 44

x

3.5. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 46

3.6. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 46

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................................. 48

4.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 48

4.2. Kết quả phỏng vấn sâu và khảo sát thử nghiệm .................................................. 48

4.3. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................... 52

4.4. Phân tích nhân tố khám phá ................................................................................ 62

4.5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 66

4.6. Phân tích tác động của các nhân tố tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ....... 67

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................................................................................................ 73

5.1. Kết luận ............................................................................................................... 73

5.2. Kiến nghị………………………………………………………………………. 77

5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………………………… 78

PHỤ LỤC 1 – BẢNG CÂU HỎI NHÁP

PHỤ LỤC 2 – BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC

1

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1. Cơ sở và lý do hình thành đề tài

Tài chính đảng có vai trò, vị trí cực kỳ quan trọng đối với sự thành bại của

Đảng. Từ những ngày đầu thành lập Đảng cho tới nay thì Đảng ta đã nhận thức

được điều đó, theo Thông báo của Trung ương Đảng (ngày 29 tháng 9 năm 1939)

đã chỉ rõ: “Sự hy sinh thì giờ và tính mạng mới chỉ là một phần của cách mạng, một

phần quan trọng hơn nữa là tài chính vì tài chính với Đảng cũng như đèn với dầu,

nếu dầu không có thì đèn tắt… Đảng không có tài chính thì công việc Đảng phải

đình trệ”.

Tài chính cung cấp cho tổ chức Đảng các cấp và đảng viên cơ sở vật chất kỹ

thuật, phương tiện đào tạo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao trình độ, năng lực, kiến

thức của đảng viên đáp ứng yêu cầu trong từng giai đoạn cách mạng; in, xuất bản tài

liệu, sách báo; phục vụ cho công tác đối ngoại của Đảng; phục vụ chính sách cán

bộ,... Tài chính càng đầy đủ, có nguồn thu ngày càng dồi dào, tổ chức Đảng các cấp

càng có điều kiện tổ chức tốt các hoạt động, phục vụ tốt hơn nhiệm vụ chính trị và

công tác xây dựng Đảng.

Như vậy, để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng, các cấp

ủy cũng như ủy ban kiểm tra các cấp cần quan tâm tuyển chọn cán bộ có nghiệp vụ

tài chính, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ làm công tác kiểm tra tài

chính; bản thân cán bộ phải nghiên cứu nắm chắc các quy định, hướng dẫn có liên

quan về công tác tài chính đảng và các chính sách, pháp luật; quy trình kiểm tra

phải có hiệu quả, kết quả kiểm tra có độ tin cậy cao. Để từ đó người sử dụng kết quả

kiểm tra có thể kịp thời nắm bắt, khắc phục, ngăn chặn và sửa chữa những vi phạm

mới manh nha, giúp phòng chống tham nhũng, lãng phí của cấp ủy các cấp trên địa

bàn tỉnh Tây Ninh. Từ các vấn đề đã nêu trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên

địa bàn tỉnh Tây Ninh” là cần thiết hiện nay. Việc thực hiện tốt các cơ chế quản lý

tài chính của đảng sẽ góp phần khắc phục những yếu kém bất cập, làm trong sạch

trong nội bộ Đảng. Khi chất lượng của công tác kiểm tra tài chính không tốt thì sẽ

2

dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí. Từ đó mất niềm tin của nhân dân vào sự

lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

1.2. Vấn đề nghiên cứu

Kiểm tra, giám sát tài chính Đảng là nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra các cấp

được quy định tại Điều lệ Đảng. Trong nhiệm kỳ qua (2010-2015), công tác kiểm

tra, giám sát tài chính đảng đã được cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh quan

tâm. Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện, xử lý nhiều sai phạm, kịp thời ngăn ngừa

các hành vi vi phạm, chấn chỉnh việc chấp hành các chế độ quản lý, sử dụng tài

chính, tài sản của đảng, đưa công tác tài chính đảng đi vào nề nếp, phục vụ tốt

nhiệm vụ chính trị của các cấp ủy đảng. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kiểm tra,

giám sát tài chính đảng trong thời gian qua cũng còn có mặt hạn chế chưa đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ nhất là trong giai đoạn hiện nay. Thời gian qua trong qúa trình tổ

chức thực hiện nhiệm vụ, UBKT các cấp trong tỉnh đã nhận thấy công tác kiểm tra

tài chính của Đảng là một phần quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng.

Với chức năng, nhiệm vụ của mình UBKT các cấp trong tỉnh đã chủ động kiểm tra,

giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác điều hành quản lý và chấp hành các

quy định về thu, chi ngân sách; việc thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí; thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý và sử dụng tài sản công; mua sắm, sửa chữa

tài sản cố định; việc sử dụng và quản lý các nguồn quỹ dự trữ.

Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra tài chính đảng nhiệm kỳ qua 2010 –

2015 của UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh thì UBKT các cấp trong tỉnh đã tổ chức kiểm tra

được 273 cuộc, trong đó kiểm tra tài chính đảng cấp ủy cùng cấp 32 cuộc, kiểm tra

tổ chức đảng cấp dưới 247 cuộc. Qua kiểm tra phát hiện sai phạm với số tiền

676.477.000 đồng, cụ thể: để ngoài sổ sách 1.121.000 đồng, chi sai chế độ

632.246.000 đồng, công nợ kéo dài 34.910.000 đồng, hạch toán chưa đúng

8.200.000. Kết quả xử lý số tiền vi phạm 127.154.000 chiếm 18.79% trên tổng số

tiền sai phạm, tỷ lệ thu được là thấp nên vẫn còn tồn đọng nhiều vướng mắc cần xử

lý. Về kiểm tra thu, nộp, quản lý, sử dụng đảng phí thì UBKT các cấp tiến hành

kiểm tra được 1.962 cuộc với 2.219 tổ chức. Qua kiểm tra phát hiện 227 tổ chức vi

3

phạm; 895 đảng viên vi phạm với tổng số tiền 104.587.000 đồng, trong đó: số tiền

thu sai 99.784.000 và số tiền chi sai 4.893.000. Kết quả là chưa có đơn vị nào xử lý

được số tiền sai phạm trên, do vậy đây cũng là vấn đề cần quan tâm hiện nay. Vì

vậy công tác kiểm tra tài chính được thực hiện thường xuyên và liên tục có thể giúp

cho các cấp ủy các cấp tăng cường hiệu qủa quản lý và sử dụng ngân sách phục vụ

nhiệm vụ chính trị được giao. Thấy được ưu điểm để phát huy, thiếu sót khuyết

điểm để sửa chữa khắc phục, chấn chỉnh việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác

tài chính và kiểm tra, giám sát tài chính đảng ngày một đi vào nề nếp, chất lượng,

hiệu qủa hơn. Nhiều cấp ủy đã ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý tài chính sau

kiểm tra, giám sát rất kịp thời để khắc phục thiếu sót khuyết điểm.

Đồng thời cũng qua công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng đã chỉ ra được

những khuyết điểm vi phạm thường xuyên mắc phải và có tính lặp đi, lặp lại qua

từng năm trong công tác tài chính đó là:

Thứ nhất, một số đơn vị trong dự toán chi ngân sách hàng năm, chưa tổng

hợp đầy đủ kinh phí phát sinh phục vụ những nhiệm vụ chung, trọng tâm do đó

thường đề nghị bổ sung ngoài dự toán.

Thứ hai, việc mua sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định một số đơn

vị vẫn còn lỏng lẻo, giao nhận tài sản giữa cơ quan tài chính và các ban đảng cấp ủy

không có biên bản bàn giao.

Thứ ba, một số đơn vị không mở sổ sách kế toán theo dõi tài sản cố định

hoặc có mở sổ nhưng thực hiện ghi chép chưa đầy đủ, chưa thực hiện kiểm kê, kê

khai đăng ký tài sản và hạch toán khấu hao tài sản theo quy định.

Thứ tư, cũng còn một vài đơn vị không thực hiện đúng các quy định về

chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán như:

Điều chỉnh các mục chi trong dự toán nhưng không xin ý kiến của cấp có thẩm

quyền; để ngoài hệ thống sổ sách kế toán nguồn thu của đơn vị, hạch toán sai

nguồn; sử dụng hóa đơn bán lẻ không đúng; các phiếu thu, phiếu chi chưa đảm bảo

các yếu tố của chứng từ nên chưa thể hiện hết các nghiệp vụ phát sinh; quản lý và

sử dụng các khoản thu hoa hồng chưa đúng quy định; có đơn vị tham mưu cho cấp

4

ủy ban hành quy định sử dụng nguồn kinh phí dự trữ chưa đúng thẩm quyền, lấy

nguồn kinh phí dự trữ, kinh phí dự phòng chi bổ sung cho hoạt động thường xuyên

trong khi hàng tháng vẫn chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức v.v. . .

Thứ năm, về quản lý và sử dụng đảng phí có một số cơ sở đảng chỉ tính thu

nhập để đóng đảng phí theo lương cơ bản mà không tính thêm phần thu nhập tăng

thêm. Sai phạm phổ biến về sử dụng đảng phí là thu đảng phí chưa đúng theo quy

định, trích nộp đảng phí lên cấp trên chậm, nộp gộp (3 tháng hoặc 6 tháng một lần).

Việc sử dụng đảng phí ở một số đơn vị được trích lại chưa phù hợp, chứng từ chi

chưa đảm bảo theo nguyên tắc.

Mặt khác, theo các báo cáo của các đơn vị (UBKT cấp huyện và tương

đương) kiểm tra thì vẫn còn một số thực trạng trong cuộc kiểm tra tài chính đảng

như: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị được kiểm tra hoạt động không hiệu

quả hoặc không có hệ thống kiểm soát nội bộ; tính độc lập của cán bộ kiểm tra được

nhắc đến rất nhiều, nhất là tình trạng nễ nang đối với nhau; năng lực chuyên môn và

kinh nghiệm của cán bộ công tác kiểm tra còn chưa cao vì đa phần không phải là

cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành tài chính – kế toán; chi phí, phụ cấp và cơ sở vật

chất để phục vụ trong trình kiểm tra là một phần quan trọng để tạo động lực cho cán

bộ kiểm tra. Thực tế thì qua các cuộc kiểm tra tài chính đối các đơn vị sử dụng ngân

sách có kết quả chưa được như mong đợi, sai sót trong quá trình quản lý tài chính

còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Từ đó sẽ dẫn đến tiêu cực, suy thoái trong nội bộ

Đảng; làm lợi ích cho một số cá nhân, tập thể.

Từ các vấn đề còn tồn tại, yếu kém nêu trên, cấp ủy các cấp trong tỉnh nói

chung và UBKT các cấp nói riêng đã nhận thấy được trong công tác lãnh đạo, chỉ

đạo của mình vẫn còn một số bất cập, chưa ngăn chặn hết tình trạng buông lõng

trong quản lý tài chính của Đảng. Tuy số tiền sai phạm trong những năm qua là

chưa đến mức báo động so với nguồn ngân sách của Đảng được cấp, nhưng các sai

phạm luôn diễn ra liên tục, lặp lại nhiều lần làm suy giảm vai trò lãnh đạo của

Đảng. Vì vậy cần phải có các giải pháp cấp bách trong thời gian tới để nhằm nâng

cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng.

5

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các mục tiêu sau:

Thứ nhất, xác định các nhân tố tác động đến chất lượng của công tác kiểm tra

tài chính của đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh.

Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến chất lượng của công tác

kiểm tra tài chính Đảng.

Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu quả

hoạt động của UBKT các cấp về công tác kiểm tra tài chính Đảng.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài cần trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:

Thứ nhất, các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài

chính của Đảng ở UBKT các cấp tỉnh Tây Ninh?

Thứ hai, mức độ của những nhân tố trên ảnh hưởng như thế nào đến chất

lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng?

Thứ ba, giải pháp nào để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính của

Đảng?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất

lượng kiểm tra tài chính Đảng.

Đối tượng khảo sát của đề tài bao gồm ba nhóm đối tượng chính: Thứ nhất,

thành viên thuộc ủy ban kiểm tra cấp tỉnh; Thứ hai, thành viên thuộc ủy ban kiểm

tra cấp Thành phố/Huyện; và Thứ ba thành viên thuộc ủy ban kiểm tra cấp cơ sở.

Đề tài thực hiện tại tỉnh Tây Ninh trong thời gian từ tháng 08/2015 đến hết

tháng 01/2016.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này áp dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và

nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác

kiểm tra tài chính của Đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh. Cụ thể như

sau:

6

- Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính thực hiện bằng thảo luận với 01 trưởng phòng, 01 phó

phòng nghiệp vụ kiểm tra tài chính đảng tại Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, 02 phó chủ

nhiệm UBKT cấp huyện và 02 chủ nhiệm UBKT cơ sở về suy nghĩ, quan điểm và

thực trạng công tác kiểm tra tài chính đảng hiện nay.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng

+ Nghiên cứu sơ bộ

Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đồng chí làm công tác kiểm

tra tài chính, chọn đối tượng theo cách lấy mẫu phi xác suất, thuận tiện nhằm phát

hiện những sai sót của bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo.

+ Nghiên cứu chính thức

Đề tài nghiên cứu này sẽ có 260 phiếu khảo sát được gửi đến cán bộ làm công

tác kiểm tra. Sau khi tổng hợp kết trả lời từ 260 phiếu khảo sát thu thập được, xem

xét để loại bớt những bản không đạt yêu cầu. Sau đó, các biến quan sát sẽ được mã

hóa, nhập liệu và làm sạch trước khi tiến hành thống kê phân tích theo các phương

pháp sau:

 Đánh giá độ tin cậy của thang đo dùng hệ số Cronbach’s Alpha.

Mục đích: loại bỏ bớt các biến không phù hợp là những biến có hệ số tương

quan biến tổng < 0.3 (Nunnallu & Bernstein 1994) nên bị loại. Thang đo sẽ được

chấp nhận khi có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Kiểm định

sự hội tụ của thang đo, loại bỏ các biến có thông số nhỏ (<0.5). Nhằm tinh gọn khối

lượng dữ liệu cần nghiên cứu để được bộ dữ liệu gọn gàng hơn.

 Kiểm định điều kiện và đủ để phân tích nhân tố khám phá EFA: kiểm định

sự tương quan giữa các biến đo lường bằng kiểm định Barlett với mức ý nghĩa 5%

(Hair & ctg 2006; Nguyễn Đình Thọ 2011), và kiểm định KMO với hệ số

0,5

2011).

7

 Phân tích hồi quy: Phân tích mức độ tác động của các nhân tố đã được khám

phá trong quá trình phân tích EFA, nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình hồi quy OLS

(mô hình bình phương tối thiểu) để ước lượng mức độ tác động của các nhân tố.

1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn cho UBKT các cấp trên địa bàn tỉnh Tây

Ninh nói chung, cơ quan UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh nói riêng trong việc nâng cao

chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng nói chung. Ý nghĩa cụ thể như:

+ Thứ nhất: Từ quá trình nghiên cứu để chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây

Ninh. Từ đó đưa ra các giải pháp, biện pháp thật sự nhằm nâng cao chất lượng công

tác kiểm tra tài chính Đảng.

+ Thứ hai: Việc thực hiện tốt các cơ chế quản lý tài chính của Đảng sẽ góp

phần khắc phục những yếu kém bất cập, từ đó tăng thêm sức mạnh của Đảng, tạo

điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tuyệt đối của Đảng về mọi mặt được thuận

lợi. Kiểm tra tài chính đảng như là một "thầy thuốc canh bệnh", giúp cho cơ thể

Đảng ngăn ngừa được bệnh tật, tăng cường sinh lực; góp phần quan trọng vào việc

thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chính quyền địa phương, đơn

vị.

+ Thứ ba: Kết quả nghiên cứu này làm rõ ưu điểm, khuyết điểm trong công

tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ, quy

định về quản lý tài chính, tài sản của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó, giúp cho

các cấp ủy đảng và đảng viên được kiểm tra nâng cao nhận thức về công tác quản lý

tài chính, tài sản của đảng, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tồn tại; kiến

nghị với các cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các quy định và ban hành các

văn bản về chế độ quản lý, sử dụng tài chính cho phù hợp với thực tiễn. Tình hình

quản lý tài chính của các tổ chức đảng sau khi được kiểm tra có nhiều chuyển biến

tích cực.

1.8. Kết cấu đề tài

Đề tài có kết cấu gồm 05 chương được hệ thống như sau:

8

Chương 1. Giới thiệu cơ sở và lý do hình thành đề tài, vấn đề nghiên cứu,

mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của đề tài và kết cấu đề tài.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và một số khái niệm liên quan đến đề tài, thực

trạng còn tồn tại, giới thiệu các nghiên cứu trước và mô hình nghiên cứu đề xuất.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Giới thiệu sơ

lược về quy trình nghiên cứu, mô hình hồi quy tuyến tính.

Chương 4. Phân tích kết quả nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng.

Chương 5. Kết luận và kiến nghị, đưa ra các giải pháp giúp cho nâng cao

hiệu quả các cuộc kiểm tra tài chính đảng.

9

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN

CỨU ĐỀ XUẤT

2.1. Khái niệm tài chính đảng

Khái niệm “Tài chính” được hiểu như sau:

Theo Giáo trình Tài chính học (1997), tài chính là hiện tượng đặc trưng bằng

sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh toán và

phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho

những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế – xã hội. Tài chính phản ánh tổng

hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực tài chính thông qua tạo

lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của

các chủ thể (pháp nhân hay thể nhân) trong xã hội.

Theo trang web kietaichinh.blogspot.com, tài chính thể hiện ra là sự vận

động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các

mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo

lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ

thể trong xã hội.

Theo Trần Hữu Nho (2004) trình bày trong đề tài khoa học cấp cơ sở về thực

trạng và các giải pháp tổ chức kiểm toán tài chính đảng thì, tài chính là một phạm

trù kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối dưới hình thức giá trị, nó là tổng thể các quan

hệ kinh tế trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế

quốc dân; gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Nhà nước; phát triển trong

các mối quan hệ hữu cơ với nền sản xuất hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ. Sản

xuất hàng hóa và tiền tệ là nhân tố mang tính khách quan có ý nghĩa quyết định sự

ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính và Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định

hướng tạo điều kiện tạo ra hành lang pháp lý và điều tiết sự phát triển của tài chính.

Như vậy, cũng có nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo ở từng góc độ khác

nhau và mục đích khác nhau, tài chính có thể được hiểu theo một số nghĩa sau:

Thứ nhất, đó là một ngành nghề.

10

Thứ hai, đó là một lượng tiền hoặc tương đương với tiền, được sử dụng trong

hoạt động kinh doanh.

Thứ ba, đó là một ngành học và lĩnh vực hoạt động nghiên cứu.

Khái niệm “Tài chính đảng” sử dụng trong nghiên cứu được hiểu như

sau:

Theo Điều 46, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) có viết:

- Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà

nước và các khoản thu khác.

- Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý

tài chính, tài sản của Ðảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.

- Hằng năm, cấp ủy nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp

mình

Cũng theo Trần Hữu Nho (2004), tài chính đảng là một bộ phận cấu thành

của tài chính Nhà nước, nó là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình

hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong các cơ quan Đảng, đảm bảo duy trì cho

mọi hoạt động lãnh đạo của Đảng. Các quan hệ kinh tế đó thực chất là các quan hệ

về thu, chi ngân sách Đảng.

Theo Lê Tuấn (2012) có nêu, tài chính đảng là hệ thống các quan hệ kinh tế

trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các

quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các hoạt động của tổ chức đảng các cấp. Nói

cách khác, tài chính đảng là việc quản lý và thu - chi của tổ chức đảng nhằm bảo

đảm phục vụ các hoạt động của Đảng, của các tổ chức đảng. Tài chính đảng bao

gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách và các khoản thu khác.

Trong Quyết định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm tra tài

chính của Đảng có nêu, tài chính đảng là một khái niệm mang tính lịch sử, sự hình

thành và phát triển của tài chính đảng gắn liền với sự ra đời của Đảng Cộng sản

Việt Nam. Nói một cách khác, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 3-2-

1930) là dấu mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành, tồn tại và phát triển của tài

chính đảng. Để tiến hành các hoạt động của mình, ngay từ khi mới thành lập Đảng

11

cần phải có một nguồn lực tài chính nhất định. Trong quá trình hoạt động của mình,

các quỹ tiền tệ được hình thành, phân phối và sử dụng, thể hiện bằng các luồng tiền

tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi tổ chức đảng các cấp, tạo thành sự vận động

của các luồng tài chính đảng. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền

tệ của Đảng phát sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính. Tóm lại,

tài chính đảng là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính

gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các

hoạt động của tổ chức đảng các cấp.

Và cũng tại Quyết định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm

tra tài chính của Đảng nêu mục đích của việc kiểm tra tài chính đảng là làm rõ ưu

điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) của đối tượng được kiểm tra trong công tác

lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ, quy định

về quản lý tài chính, tài sản của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó, giúp cho đối

tượng được kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tồn tại và xử lý vi

phạm (nếu có), tăng cường hiệu quả sử dụng tài chính, phục vụ tốt nhiệm vụ chính

trị.

Theo bộ tài liệu nghiệp vụ của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012) cho

rằng: Trong quá trình hoạt động của Đảng, các quỹ tiền tệ được hình thành, phân

phối và sử dụng, thể hiện bằng các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra

khỏi tổ chức đảng các cấp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính đảng. Qúa

trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng phát sinh các quan hệ

kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính (quan hệ kinh tế giữa tổ chức đảng với tổ chức

nhà nước; quan hệ tài chính trong nội bộ đảng; quan hệ tài chính giữa tổ chức đảng

với các chủ thể khác trong xã hội). Như vậy, tài chính đảng là hệ thống các quan hệ

kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng

các quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các hoạt động của tổ chức đảng các cấp.

Trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng phát

sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính. Chúng ta có thể khái quát 3

loại quan hệ tài chính đảng cơ bản như sau:

12

- Quan hệ kinh tế giữa Đảng với Nhà nước: đó là các quan hệ phát sinh trong

việc ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí cho Đảng hoạt động; Nhà nước

cấp và cho các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu của Đảng vay vốn; các doanh

nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu của Đảng nộp thuế, lệ phí và các khoản phải nộp

khác;...

- Quan hệ tài chính trong nội bộ Đảng: đó là các quan hệ phát sinh trong quá

trình phân phối tài chính giữa tổ chức đảng các cấp (đơn vị dự toán cấp I với các

đơn vị dự toán cấp II, III); quan hệ đóng đảng phí của đảng viên cho tổ chức đảng;

quan hệ nộp một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp của Đảng cho ngân sách

đảng;...

- Quan hệ tài chính giữa Đảng với các chủ thể khác trong xã hội: thể hiện

trong việc tổ chức đảng các cấp sử dụng nguồn tài chính của mình để mua sách báo,

tài liệu, xăng dầu, tài sản cố định, bảo hiểm... của các doanh nghiệp, người dân, bảo

hiểm; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng cho Đảng ngoại tệ, tiền

Việt Nam hoặc các loại kim khí đá quý;...

Từ đó có thể khái niệm một cách tổng quát như sau: tài chính đảng là hệ

thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình

tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các hoạt động của tổ

chức đảng các cấp.

2.2. Khái niệm kiểm tra tài chính đảng

Công tác tài chính đảng bao gồm việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện

việc quản lý, sử dụng tài chính theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. Do đó

công tác kiểm tra tài chính đảng cũng kiểm tra toàn bộ công tác tài chính nói trên.

Theo hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật

của Đảng trong Chương VII và Chương VIII, Điều lệ Đảng khóa XI ban hành kèm

theo Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng: “Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của

Đảng, là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm

hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành

13

Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp

luật của Nhà nước”. Trên cơ sở khái niệm kiểm tra của Đảng, xuất phát từ thực tiễn

công tác kiểm tra tài chính đảng thì UBKT Trung Ương có đưa ra khái niệm kiểm

tra tài chính đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, đánh giá, kết

luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của đối tượng kiểm tra trong công tác

lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của Điều lệ Đảng, chủ trương,

nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản

của Đảng.

2.3. Hoạt động thu, chi và nguyên tắc kiểm tra ngân sách đảng

2.3.1. Hoạt động thu ngân sách đảng: theo sách công tác kiểm tra, giám sát

và thi hành kỷ luật trong đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương xuất bản năm 2012

- NXB Tài chính. Ta có các khoản thu như sau:

2.3.1.1. Thu nội bộ

Các nguồn thu cân đối vào chi thường xuyên:

- Thu sự nghiệp từ các đơn vị sự nghiệp (xuất bản báo, tạp chí và các đơn vị

sự nghiệp khác.

- Thu khác (thu thanh lý tài sản cố định, các khoản thu ủng hộ, biếu tặng…)

Các nguồn thu không cân đối vào chi thường xuyên:

- Thu đảng phí: thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số

342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 141-

CV/VPTW/nb, ngày 17/2/2011 của Văn phòng Trung ương đảng.

- Thu từ các đơn vị sự nghiệp của Đảng: khoản thu này chỉ dùng lập quỹ dự

trữ của Đảng ở các cấp; việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của Trung

ương Đảng.

2.3.1.2. Kinh phí bố trí dự toán năm trước chưa thực hiện chuyển sang

(nếu có): dự toán ngân sách đảng các cấp được giao theo đúng thẩm quyền quy định

tại Luật Ngân sách Nhà nước. Sau khi dự toán ngân sách đảng được giao, cơ quan

tài chính đảng ở cấp tỉnh xây dựng phương án phân bổ, báo cáo thường trực cấp ủy

trước khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.

14

2.3.1.3. Ngân sách Nhà nước cấp: được tính trên cơ sở chênh lệch giữa tổng

chi ngân sách Đảng được duyệt ở mỗi cấp trừ các khoản thu nội bộ được đưa vào

cân đối chi thường xuyên.

2.3.2. Hoạt động chi ngân sách đảng: theo sách công tác kiểm tra, giám sát

và thi hành kỷ luật trong đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương xuất bản năm 2012

- NXB Tài chính. Ta có các khoản chi như sau:

2.3.2.1. Chi từ nguồn kinh phí thường xuyên:

- Chi hoạt động của bộ máy cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Đảng

có tính chất tương đối ổn định

- Các khoản chi đảm bảo các nhiệm vụ đặc thù của các cấp ủy Đảng được

tính theo thực tế yêu cầu, nhiệm vụ hàng năm.

- Chi bảo đảm hoạt động đối ngoại (đoàn ra, đoàn vào…)

- Trợ giá giấy, xuất bản; chi các chuyên đề nghiên cứu, các chuyên đề, đề án;

phổ biến và quán triệt Nghị quyết; Đại hội Đảng các cấp, hội nghị cán bộ…

- Các khoản chi chính sách cán bộ, chi các đối tượng có công với nước và

các khoản chi đặc biệt khác…

- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của Đảng.

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.

2.3.2.2. Các khoản chi do Nhà nước đầu tư trực tiếp bao gồm:

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc cơ quan Đảng.

- Chi đề tài, đề án nghiên cứu khoa học; chi trương trình mục tiêu quốc gia…

- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp của Đảng (nếu có)

Yêu cầu đối với công tác tài chính Đảng là công tác quản lý và sử các nguồn

tài chính trong các cơ quan Đảng theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước và đúng quy định của Ban Chấp hành Trung ương;

nhằm khai thác, sử dụng và quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả

các nguồn lực tài chính của các cấp ủy đảng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của từng

cấp ủy đảng và của toàn Đảng.

2.3.3. Nguyên tắc kiểm tra tài chính đảng

15

Theo sách tài liệu của ủy ban kiểm tra trung ương hướng dẫn nghiệp vụ công

tác kiểm tra, giám sát của đảng năm 2012, để đạt được mục đích về kiểm tra tài

chính đảng thì cán bộ làm công tác kiểm tra phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ

bản sau: có 4 nguyên tắc.

- Nguyên tắc chính xác, khách quan: Công tác kiểm tra tài chính đảng trước

hết phải đảm bảo tính chính xác, trung thực về tài liệu, số liệu, thời gian của các

hoạt động tài chính. Có chính xác mới cho phép đánh giá đúng, đánh giá trúng thực

trạng việc quản lý tài chính, tài sản của đơn vị được kiểm tra. Mặt khác khi nhận

xét, đánh giá phải khách quan, vô tư, không thiên lệch, không bị áp đặt của bất cứ tổ

chức, cá nhân nào.

- Nguyên tắc tuân thủ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước: Ủy ban

kiểm tra và cán bộ kiểm tra phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn

được Đảng giao. Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải chấp hành các yêu cầu của

ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra. Khi thu thập, phân tích, so sánh đối chiếu để

xác định kết quả đúng, sai, vi phạm hay không vi phạm phải căn cứ vào các quy

định của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở từng thời kỳ và tình hình thực tế để xem

xét, kết luận được thỏa đáng, có lý, có tình, không máy móc, thoát ly thực tế, coi đó

là chuẩn mực trong công tác kiểm tra tài chính đảng.

- Nguyên tắc giữ bí mật: Nguyên tắc này được quán triệt trong hoạt động

kiểm tra tài chính đảng. Đó là việc ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra trong quá

trình kiểm tra sẽ tiếp cận các văn bản, tài liệu, trong đó có những văn bản, tài liệu,

vấn đề có liên quan đến bí mật của các tổ chức, cá nhân, thậm chí bí mật quốc gia.

Do đó, họ không được phép tiết lộ tài liệu, số liệu đã kiểm tra cho những cơ quan,

cá nhân không có trách nhiệm, chỉ báo cáo với lãnh đạo đoàn kiểm tra và những

người có thẩm quyền biết.

- Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng: Đây cũng là

nguyên tắc rất quan trọng trong kiểm tra tài chính đảng. Nguyên tắc này được xuất

phát từ việc hoạt động tài chính đảng diễn ra rộng khắp, liên quan đến nhiều đối

tượng trong xã hội. Để tiếp cận được những tổ chức, cá nhân hoặc những vấn đề cần

16

thẩm tra, xác minh nhiều khi vượt quá khả năng hoặc không thuộc thẩm quyền của

các tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp. Do vậy, chúng ta cần có sự phối hợp

chặt chẽ với cơ quan quản lý đối tượng được kiểm tra và các cơ quan chức năng

(đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước đối với vấn đề cần thẩm tra, xác minh).

2.4. Lý thuyết về chất lượng kiểm tra

2.4.1. Khái niệm chất lượng

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định

nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:

 "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - Giáo sư người Mỹ).

 "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định", theo

Giáo sư Crosby.

 "Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất",

theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa.

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan

điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được

thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế.

Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ

đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".

Theo định nghĩa của tiêu chuẩn Viêt Nam 5200 - ISO 9000 thì “Chất lượng

là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc

định trước của người mua”.

Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách

hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại

đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người

tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu

tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.

17

Nói chung, các định nghĩa trên cùng hướng đến cái nổi bật cuối cùng mà cả

người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt đến là sự thỏa mãn nhu cầu tiêu

dùng với các điều kiện nhất định.

2.4.2. Chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm tra

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA220) - Kiểm soát chất

lượng hoạt động kiểm toán thì: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả

mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy

vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn

vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.

Theo Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, chất lượng là khả năng là khả

năng KTV phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trong thông tin được kiểm

toán. DeAngelo (1981) là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên xác định CLKT

dựa trên khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong BCTC của

công ty khách hàng. Nhiều nhà khoa học kiểm toán đã dựa vào quan điểm này để

phát triển các lý luận về CLKT. Palmrose, Z. (1988), Bradshaw (2001) và hầu hết

các nghiên cứu khác đều thống nhất cho rằng, CLKT được hiểu là khả năng KTV

phát hiện và báo cáo về những sai sót trọng yếu trong việc trình bày và công bố các

BCTC của các khách hàng được kiểm toán. Khả năng các KTV phát hiện được các

sai phạm trọng yếu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là năng lực nghề

nghiệp của KTV, còn khả năng báo cáo sai phạm phụ thuộc vào tính độc lập của

KTV, trong đó có sức ép từ phía khách hàng được kiểm toán…

2.4.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng

Theo ủy ban giám sát kế toán công ty đại chúng của Hoa Kỳ (Public

Company Accounting Oversight Board – PCAOB) vừa qua đã đưa ra gợi ý về các

tiêu chí đánh giá CLKT. Đây có thể là kinh nghiệm có thể nghiên cứu và áp dụng ở

Việt Nam.

Theo PCAOB, các tiêu chí đánh giá CLKT có thể chia thành 3 nhóm: các

tiêu chí liên quan đến đầu vào của quá trình kiểm toán (audit inputs), các tiêu chí

18

liên quan đến quá trình kiểm toán (auditprocesses) và tiêu chí liên quan đến kết quả

kiểm toán (audit results).

Các tiêu chí đánh giá CLKT liên quan đến đầu vào của quá trình kiểm toán:

bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến nhân sự của công ty kiểm toán như khối lượng

công việc của giám đốc kiểm toán và KTV, tỷ lệ KTV chuyển việc, kinh nghiệm

nghề nghiệp của KTV, thời gian đào tạo KTV.

Theo công ty kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế “Russell Bedford KTC” có

 Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm

chỉ ra các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng kiểm toán, bao gồm 03 tiêu chí sau:

 Mức độ thoả mãn về những đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng

toán của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán

cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán theo

đúng chế độ chính sách của nhà nước cũng như các qui định riêng của

đơn vị.

 Báo cáo kiểm toán được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong

hợp đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù

hợp

Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực 200 “mục tiêu

và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính”: Kiểm toán viên phải

luôn coi trọng và chấp hành pháp luật nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm

toán; kiểm toán viên phải luôn tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm

toán như: tính độc lập; chính trực; khách quan; năng lực chuyên môn và tính thận

trọng; tính bí mật; tư cách nghề nghiệp; tuân thủ chuẩn mực chuyên môn; có thái độ

hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm

toán.

Cũng theo Báo Kiểm toán (tháng 10/2013) của Kiểm toán Nhà nước có nêu:

chất lượng kiểm toán được xem xét trên hai góc độ là chất lượng kiểm toán nói

chung và chất lượng cuộc kiểm toán. Chất lượng kiểm toán nói chung, gồm chất

lượng của môi trường kiểm soát và hoạt động kiểm soát. Môi trường kiểm soát bao

19

gồm các nhân tố bên trong cơ quan kiểm toán nhà nước như nhận thức, quan điểm

của người lãnh đạo về kiểm soát; các quy định nghiệp vụ kiểm toán và kiểm soát;

cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm soát, chính sách về nhân

sự; các yếu tố bên ngoài như hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý của Nhà nước...Do

vậy việc xây dựng tiêu chí để đánh giá chất lượng kiểm toán nói chung là khó thực

hiện. iêng đối với chất lượng cuộc kiểm toán có thể xây dựng các tiêu chí để đánh

giá và lượng hoá được, đó là mức độ đạt được so với chuẩn mực, quy trình kiểm

toán và các quy định khác về nghiệp vụ kiểm toán có liên quan.

2.5. Thực trạng công tác kiểm tra tài chính Đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp

trên địa bàn Tây Ninh

2.5.1. Thực trạng trong kiểm tra tài chính đảng trên địa bàn tỉnh Tây

Ninh

Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng, nhiệm kỳ

(2010 – 2015) đã chỉ rõ nhiều mặt làm được cũng như những hạn chế, khuyết điểm

còn tồn tại trong công tác kiểm tra tài chính đảng tại các tổ chức đảng và ủy ban

kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như:

- Các tổ chức đảng chưa nhận thức được hết vị trí, vai trò, tầm quan trọng

của việc thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đảng; còn nể nang trong cuộc kiểm

tra tài chính và xử lý số tiền vi phạm;

- Hằng năm UBKT các cấp chưa chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch

kiểm tra, giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng kiểm tra tài chính; tăng cường

phối hợp với UBKT cấp trên, cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp và ban ngành địa

phương để triển khai thực hiện;

- Chưa xử lý hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xử lý nghiêm những

tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm; kiên quyết thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước

những vi phạm về kinh tế;

- Chưa nghiên cứu kỹ các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý thu, chi

ngân sách nhà nước và cũng như nguồn ngân sách Đảng;

20

- Trình độ chuyên môn và số lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán

tài chính còn hạn chế;

- Cơ sở vật chất còn thiếu để phục vụ công tác quản lý tài chính;

- Quy trình kiểm tra về tài chính đảng của Ủy ban Kiểm tra các cấp đã có

nhưng chưa được chú tâm nghiên cứu dẫn đến chất lượng các cuộc kiểm tra là chưa

cao...

2.5.2. Nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra các cấp

trong công tác kiểm tra tài chính đảng

Ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh đã xác định công tác kiểm tra tài chính

đảng có vai trò quan trọng trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Kết quả

kiểm tra tài chính đảng giúp cấp ủy, tổ chức đảng các cấp nâng cao nhận thức về

công tác tài chính đảng, phát huy ưu điểm, khắc phục, chấn chỉnh việc lãnh đạo, chỉ

đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính đảng nói riêng, công tác kiểm tra, giám sát

và thi hành kỷ luật đảng nói chung. Một khi đã nhận thức được vai trò, nhiệm vụ

của công tác kiểm tra tài chính thì tính độc lập trong các cuộc kiểm tra sẽ tăng lên,

chất lượng của cuộc kiểm tra sẽ có hiệu quả cao hơn; giúp cho đối tượng sử dụng

báo cáo kết quả dễ nắm bắt được tình hình của đơn vị.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012) đã đề cập trong sách Công tác kiểm tra,

giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng có nêu nhiệm vụ kiểm tra tài chính của

UBKT Tỉnh ủy đối với:

- Cấp ủy cấp dưới, trước hết tập trung kiểm tra đối với ban thường vụ huyện

ủy, thị ủy và cấp ủy tương đương.

- Cơ quan tài chính của cấp ủy cùng cấp là văn phòng tỉnh ủy.

- Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, gồm có:

ban tổ chức, ban tuyên giáo, ban dân vận, báo của tỉnh ủy, các nhà khách, nhà nghỉ

và doanh nghiệp của tỉnh ủy.

2.5.3. Các quy định, hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính đảng

Một số nội dung cơ bản các quy định quản lý tài chính đảng:

- Đảng thống nhất quản lý, điều hành tài chính, tài sản của Đảng theo nguyên

21

tác tập trung dân chủ kết hợp với phân cấp quản lý, bảo đảm tính độc lập, tự chủ

trong công tác quản lý ngân sách của Đảng, nhằm phục vụ tốt việc thực hiện nhiệm

vụ chính trị của từng cấp ủy và của toàn Đảng.

- Trung ương Đảng quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính,

tải sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên, cấp ủy đảng các cấp chịu trách

nhiệm quản lý tài chính, tài sản của cấp mình và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp

ủy cấp trên trực tiếp.

- Ngân sách Nhà nước các cấp có trách nhiệm đảm bảo cân đối kinh phí hoạt

động của Đảng Cộng sản Việt nam. Cơ quan quản lý tài chính nhà nước thực hiện

cấp kinh phí đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên của Đảng bằng hình thức

lệnh chi tiền.

- Văn phòng cấp ủy các cấp thực hiện chức năng cơ quan tài chính của cấp

ủy có nhiệm vụ giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy triển khai thực hiện các chủ

trương, chính sách, chế độ quy định về công tác tài chính của cấp ủy cấp trên và cấp

ủy cấp mình; quản lý và điều hành ngân sách; thừa ủy quyền cấp ủy làm chủ sở hữu

tài sản của Đảng.

Thực trạng, còn xảy ra việc chấp hành không đúng các quy định về xây

dựng, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách. Văn phòng Trung Ương Đảng đã

ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể về chế độ thu, chi hoạt động của

đảng như: Công văn 141-CV/VPTW/nb, ngày 17/3/2011 của Văn phòng Trung ương

Đảng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 quy định

về chế độ Đảng phí; Công văn số 836-CV/VPTW/nb, ngày 03/10/2011 và Công văn số

944-CV/VPTW/nb, ngày 02/11/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về thực hiện

cơ chế tài sản Đảng; Quy định số 05-QĐ/TU, ngày 22/12/2011 của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy về chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động cấp ủy; Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày

30/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về ban hành Quy định chế độ chi hoạt

động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở; Hướng

dẫn số 21-HD/VPTW, ngày 04/3/2013 của Văn phòng Trung ương hướng dẫn thực

22

hiện Quy định số 99-QĐ/TW…Văn bản quy định rõ ràng sẽ giúp cho cán bộ làm công

tác tài chính đảng dễ nắm bắt, thực hiện.

2.5.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra tài chính đảng

Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2014 của Ủy ban

Kiểm tra Tỉnh ủy có nêu, do trình độ chuyên môn chưa vững nên việc kiểm tra,

giám sát với đảng viên, nhất là đối với đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ do

cấp ủy cùng cấp quản lý chưa thực hiện tốt. Cũng qua khảo sát của Ủy ban Kiểm tra

Tỉnh ủy, một số cán bộ kiểm tra ở cơ sở có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn

chế; nắm chưa vững các quy định của Trung ương về kiểm tra, giám sát nên khi

lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát còn lúng túng, chất lượng,

hiệu quả chưa cao, nhất là nhiệm vụ giám sát, từ đó dẫn đến việc tham mưu cho cấp

ủy về việc thi hành kỷ luật đảng còn hạn chế. Cùng với đó, trình độ chuyên môn,

năng lực công tác của một số cán bộ kiểm tra cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu.

Theo thống kê của UBKT Tỉnh ủy năm 2015 thì tổng số cán bộ làm công tác

kiểm tra tài chính đảng là 278 trong đó chỉ có 24 đồng chí có chuyên ngành là kế

toán – tài chính, còn lại là 188 đồng chí không có chuyên ngành là kế toán – tài

chính. Qua thống kê ta thấy tỷ lệ cán bộ có chuyên ngành kế toán – tài chính là thấp,

chỉ có 11,32%, điều này là đáng báo động. Cho nên cần phải có chính sách đào tạo

hợp lý.

2.5.5. Quy trình kiểm tra tài chính đảng

2.4.5.1. Xây dựng kế hoạch

Theo văn bản của Ủy ban Kiểm tra Trung ương quy định về công tác kiểm

tra, giám sát tài chính đảng thì:

Hằng năm, ủy ban kiểm tra các cấp chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra tài

chính đảng. Khi lựa chọn đối tượng kiểm tra cần cứ vào tiêu chí sau đây:

- Đơn vị ít hoặc chưa được kiểm tra hoặc có khoảng cách thời gian tương đối

dài (từ 03 năm trở lên kể từ lần kiểm tra trước)

- Đơn vị có quy mô sử dụng ngân sách nhà nước và quỹ dự trữ lớn; có nhiều

đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có nguồn thu lớn.

23

- Đơn vị được kiểm tra hay nội dung kiểm tra chứa đựng những nguy cơ có

khả năng dễ xảy ra sai sót.

- Địa bàn, lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh sai phạm hoặc được cấp ủy hoặc

ủy ban kiểm tra các cấp quan tâm.

- Không nằm trong kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm toán Nhà nước

hoặc kế hoạch kiểm tra hằng năm của cơ quan tài chính đảng.

2.4.5.2. Tổ chức thực hiện

Để cho công tác kiểm tra tài chính được nhanh gọn, chính xác, tuân thủ theo

các thủ tục của UBKT trung ương thì UBKT tỉnh Tây Ninh đã xây dựng quy trình

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng từ cấp tỉnh cho đến cấp cơ sở, chi bộ và

Đảng ủy bộ phận năm 2014. Quy trình này ban hành theo Quyết định số 3758-

QĐ/TU, ngày 22/08/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành các Quy trình

tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng ở Đảng bộ tỉnh.

Trong đó, tôi xin trích phần Quy trình kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban Kiểm tra

Tỉnh ủy Tây Ninh. Quy trình có 03 bước như sau:

a. Bước chuẩn bị

1- Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của Uỷ ban Kiểm tra

Tỉnh uỷ, phòng nghiệp vụ xây dựng quyết định, kế hoạch kiểm tra, văn bản hướng

dẫn tổ chức đảng được kiểm tra viết báo cáo giải trình, trình Thường trực Uỷ ban

Kiểm tra Tỉnh uỷ xem xét, quyết định.

2- Tổ kiểm tra xây dựng lịch làm việc và văn bản yêu cầu tổ chức đảng được

kiểm tra cung cấp văn bản, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; phân công

nhiệm vụ các thành viên.

b. Bước tiến hành

1- Đại diện Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ và Tổ kiểm tra làm việc

với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra để: Triển khai quyết định, kế hoạch kiểm

tra; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo

giải trình theo hướng dẫn, cung cấp văn bản, tài liệu và cử cán bộ phối hợp thực

hiện; kiểm quỹ tiền mặt.

24

2- Tổ kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh

- Nghiên cứu báo cáo giải trình, các văn bản, tài liệu, sổ sách, chứng từ kế

toán có liên quan đến nội dung kiểm tra; làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nếu cần bổ sung nội dung kiểm tra; trưng cầu ý kiến giám định k thuật

chuyên m n th tổ kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban kiểm tra Tỉnh uỷ m t

uyết định

- Tổ kiểm tra trao đổi với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra về những nội

dung cần bổ sung vào báo cáo hoặc những vấn đề cần giải trình, làm rõ.

- Tổ kiểm tra dự thảo và thống nhất báo cáo kết quả kiểm tra.

3- Tổ chức đảng được kiểm tra tổ chức và chủ trì hội nghị

- Thành phần: Tổ kiểm tra, các thành viên của tổ chức đảng được kiểm tra,

đại diện tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung: Tổ chức đảng được kiểm tra báo cáo giải trình; tổ kiểm tra thông

báo dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; hội nghị thảo luận.

4- Tổ kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; sửa đổi,

bổ sung dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra và trao đổi với đại diện tổ chức đảng được

kiểm tra.

5- Tổ kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra và thống nhất dự thảo kết

luận kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; báo cáo Thường trực Ủy ban Kiểm tra

Tỉnh uỷ cho ý kiến.

c Bước kết th c

1- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy xem xét, kết luận:

- Tổ kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra, trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức

đảng được kiểm tra.

- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ thảo luận và kết luận.

2- Tổ kiểm tra hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, trình Thường trực Uỷ

ban Kiểm tra Tỉnh uỷ ban hành.

25

3- Đại diện Ủy ban Kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức đảng

được kiểm tra; báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương kết

luận kiểm tra.

4- Phòng nghiệp vụ hoàn chỉnh hồ sơ kiểm tra chuyển Văn phòng Cơ quan

Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ lưu trữ theo quy định.

5- Phòng nghiệp vụ kiểm tra tài chính đảng và Uỷ viên, cán bộ cơ quan Uỷ

ban Kiểm tra Tỉnh uỷ phụ trách địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận của Uỷ

ban Kiểm tra Tỉnh uỷ.

2.5.6. Số lượng cán bộ phụ trách công tác tài chính

Cũng theo Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật

của Đảng năm 2015 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy có 937 đồng chí làm công tác

kiểm tra chiếm 2,96% so với tổng số 31.595 đảng viên, trong đó có 278 cán bộ làm

công tác kiểm tra tài chính đảng, chiếm 29,66% trên tổng số cán bộ làm công tác

kiểm tra, giám sát. Nhưng chỉ có 24 cán bộ có chuyên ngành về tài chính, kế toán.

2.5.7. Chế độ phụ cấp cho người làm công tác kiểm tra

Theo Mai Vinh (2003) đề cập trong sách Kiểm toán Ngân sách Nhà nước,

cho rằng trong quá trình làm việc, kiểm toán viên luôn bị chi phối bởi các áp lực về

kinh tế, chính trị, dễ bị các lợi ích vật chất và các lợi ích khác mua chuộc. Lao động

kiểm toán đòi hỏi sự tập trung trí lực, cường độ lao động cao. Vì vậy, nhà nước phải

có chế độ tiền lương, phụ cấp phù hợp để khuyến khích kiểm toán viên hăng say

trong công việc, yêu nghề nghiệp.

Chi phí kiểm toán như là một yếu tố quan trọng của chất lượng kiểm toán, đã

được sử dụng trong một số nghiên cứu, đặc biệt trong việc kiểm tra mối liên hệ giữa

chất lượng kiểm toán và kích thước (ví dụ, DeAngelo, 1981; Francis, 2004; Hay &

Davis, 2004). Phí kiểm toán lớn cũng được liên kết với sự lựa chọn của các kiểm

toán viên có trình độ (Hay & Davis, 2004). Phí kiểm toán có thể được xác định

trong các trường hợp nghi ngờ liên quan giữa lệ phí kiểm toán và "sẽ liên quan đến

ý kiến" (DeFond et al., 2002), và các "yêu cầu cho kiểm định chất lượng"

(Lindberg, Năm 2001). Ngoài ra, phí kiểm toán cao có thể dẫn đến chất lượng kiểm

26

tra cao hơn (Eshleman & Quách, 2014) và tuyển dụng kiểm toán viên có trình độ

cao hơn

Do vậy, chế độ phụ cấp cho người làm công tác kiểm tra và người quản lý tài

chính của đảng rất quan trọng đến chất lượng công tác KTTCĐ. Giúp họ có thêm

động lực, trách nhiệm với những gì được Đảng và Nhà nước giao phó.

2.5.8. Cơ sở vật chất

Ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh đã xác định công tác kiểm tra tài chính

đảng là một nhiệm vụ quan trọng của công tác kiểm tra. Đội ngũ cán bộ kiểm tra,

giám sát ở các cấp về cơ bản có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách

nhiệm trong công tác. Mặc dù đa phần UBKT cấp huyện, cơ sở không có phòng, bộ

phận chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm tra tài chính đảng, cán bộ kiểm tra từ tỉnh

đến cơ sở còn thiếu, nhưng UBKT các cấp đã chủ động tích cực kiểm tra tài chính

đảng, nhất là kiểm tra, giám sát việc thu nộp, quản lý, sử dụng đảng phí của đảng

viên và tổ chức đảng.

Trong Hội nghị tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2015 có một số đơn

vị phản ảnh về cơ sở vật chất đối với người làm công tác tài chính cũng như cán bộ

trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Vì một số nơi vẫn chưa có phần mềm kế toán

cũng như phần mềm kiểm tra tài chính nên việc ghi chép bằng tay chưa đảm bảo

chất lượng.

2.5.9. Tính độc lập trong kiểm tra tài chính đảng

Khi thực hiện, kiểm tra viên (KTV) phải thể hiện tính độc lập của mình,

không được để cho các ảnh hưởng chủ quan, khách quan hoặc sự chi phối vật chất

làm mất đi tính độc lập của mình đối với đối tượng kiểm tra. Kiểm tra viên phải có

tính độc lập khi tiến hành công việc kiểm tra cũng như khi lập báo cáo kết quả kiểm

tra tài chính. Bất cứ biểu hiện vụ lợi nào đều không phù hợp với phẩm chất độc lập

của kiểm tra viên. Nếu có sự hạn chế về tính độc lập của KTV thì KTV phải tìm

cách tự loại bỏ sự hạn chế này, nếu không được thì KTV phải báo cáo với lãnh đạo

cấp trên hoặc phải nêu lên điều này trong lúc báo cáo kết quả kiểm tra trước tập thể

UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh. KTV cũng không được có quyền lợi gì về kinh tế ở đơn

27

vị đang được kiểm tra. Những quan hệ riêng tư, quan hệ gia đình cũng ảnh hưởng

đến tính độc lập của KTV.

2.5.10. Các yếu tố khác

Vẫn còn tồn tại tình trạng các đơn vị được kiểm tra cố tình né tránh trách

nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm cho cán bộ cấp dưới. Thiếu sự hợp tác đối với chủ thể

kiểm tra...

2.6. Các nghiên cứu trước có liên quan

2.6.1. Nghiên cứu của Eko Suyono (2012)

Theo bài viết của Dr. Eko Suyono (2012) trong việc nghiên cứu “Các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán/ một uan điểm ở Indon sia”. Mục tiêu của

nghiên cứu này là để phân tích các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến chất lượng

kiểm toán và cụ thể tác giả đã đưa ra mô hình hồi quy gồm 3 biến: (1) Độc lập; (2)

Kinh nghiệm; (3) Trách nhiệm. Tác giả khảo sát 150 kiểm toán viên tại 28 công ty ở

Indonesia với khoảng 150 câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu. Mô hình nghiên

cứu như sau:

Chất lượng kiểm toán = f(tính độc lập, kinh nghiệm người điều tra, trách nhiệm

người điều tra)

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 17 để sử lý bảng dữ liệu thu thập được. Kết

quả nghiên cứu cho thấy biến độc lập trong điều tra là cơ sở chính để tin vào các

nghiệp vụ kế toán công cộng và nó là một trong những yếu tố để đánh giá chất

lượng của dịch vụ kiểm toán. Cũng qua khảo sát thì yếu tố kinh nghiệm là một trong

những kỹ năng mà thu được bằng cách làm việc thường xuyên. Sau đó, trách nhiệm

là một tâm lý xã hội mà làm cho ai đó phải cố gắng chịu trách nhiệm cho tất cả các

hành động và quyết định của họ.

28

Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của Suyono (2012)

Độc lập: + Chương trình + Điều tra + Báo cáo Kinh nghiệm: + Làm việc bao lâu + Tần số của nhiệm vụ kiểm tra Trách nhiệm: + Sự thúc đẩy + Sự cống hiến trong nghề nghiệp + Nghĩa vụ với xã hội

Chất lượng kiểm toán

Nguồn: Dr. Eko Suyono (2012)

Ba yếu tố này sau đó được phân chia thành các yếu tố nhỏ hơn để đo lường

như: Nhân tố Độc lập được đo lường bằng (1) Chương trình, (2) Điều tra, (3) Báo

cáo. Nhân tố Kinh nghiệm thì được đo lường bằng (4) Làm việc bao lâu, (5) Tần số

của nhiệm vụ kiểm tra. Nhân tố Trách nhiệm thì được đo lường bằng (6) Sự thúc

đẩy, (7) Sự cống hiến trong nghề nghiệp, (8) Nghĩa vụ với xã hội.

Kết quả, tính độc lập và trách nhiệm có tác động đến chất lượng kiểm toán,

trong khi đó yếu tố kinh nghiệm không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Yếu tố

về trách nhiệm có tác động đến chất lượng kiểm toán hơn là tính độc lập. Dựa trên

kết quả phân tích bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính, kinh nghiệm và trách

nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán cùng một lúc. Nó có nghĩa là khi một

công ty kiểm toán độc lập cùng một lúc có kinh nghiệm và trách nhiệm thì chất

lượng kiểm toán được cải thiện. Từ việc thử nghiệm, có thể thấy rằng tính độc lập

và trách nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán một phần, trong khi kinh

29

nghiệm không ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán một phần. Vì vậy, kiểm toán

viên nên luôn giữ và cải thiện tính độc lập và trách nhiệm bởi vì hai yếu tố này đều

tác ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán.

2.6.2. Nghiên cứu của Adeyemi, Okpalu và Dabor (2012)

Nghiên cứu này đã được tạp chí quốc tế về kinh doanh và khoa học xã hội kỳ

3, số 20 – 10/2012 đăng tải có tên “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm

toán tại Nig rnia”, tác giả đã đưa ra 6 yếu tố là: (1) Tài chính của ủy ban kiểm

toán; (2) Tần số của các cuộc kiểm toán; (3) Số lượng vị trí lãnh đạo tại ủy ban

kiểm toán; (4) Tính độc lập; (5) Sự liên kết với các kiểm toán viên bên ngoài; (6)

Nhiệm kỳ của cuộc kiểm toán. Kết quả đo lường chỉ có 2 biến là trái dấu với biến

phụ thuộc là biến (3), (6). Mô hình nghiên cứu như sau:

Chất lượng kiểm toán = f(Tài chính của ủy ban kiểm toán; Tần số của các cuộc

kiểm toán; Số lượng vị trí lãnh đạo tại ủy ban kiểm toán; Tính độc lập; Sự liên kết

với các kiểm toán viên bên ngoài; Nhiệm kỳ của cuộc kiểm toán)

Số liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo tài chính của 40 báo cáo

thường niên của công ty trên thị trường chứng khoán Nigeria, dữ liệu sơ cấp thì

được tác giả khảo sát trên 430 chuyên gia về kiểm toán ở 40 công ty. Kết quả cho

thấy nhiều lãnh đạo tại ủy ban kiểm tra là quan trọng nhất trong ảnh hưởng chất

lượng kiểm tra tại Nigeria. Ngoài ra, nghiên cứu phát hiện ra rằng cung cấp dịch vụ

kiểm toán không có khả năng ảnh hưởng một cách đáng kể đến chất lượng kiểm

toán tại Nigeria. Tuy nhiên, nghiên cứu đã không thấy được tần số kiểm toán là một

yếu tố quan trọng để tăng cường chất lượng kiểm tra tại Nigeria. Nghiên cứu đề

nghị nỗ lực hơn nữa trong việc kiểm tra chất lượng báo cáo tài chính vì nếu chất

lượng báo cáo tài chính tốt thì chất lượng kiểm tra đã được nâng cao. Ngoài ra, tính

pháp lý cũng nên được đảm bảo.

2.6.3. Nghiên cứu của nhóm tác giả Khaddash, Nawas và Ramadan

(2013)

Khaddash, Nawas và Ramadan (2013) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng kiểm toán/ trường hợp tại Ngân hàng Jordan”, tác giả sử dụng

30

phương pháp nghiên cứu định tính để phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực ngân

hàng và phương pháp định lượng. Với mô hình hồi quy biến phụ thuộc là biến chất

lượng kiểm tra và biến độc lập là các biến nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm

tra, kiểm toán như sau: (1) Hệ thống kiểm soát nội bộ; (2) Tính độc lập của kiểm

toán viên; (3) Tính hiệu quả; (4) Danh tiếng của văn phòng kiểm toán; (5) Phí kiểm

toán; (6) Quy mô của phòng kiểm toán; (7) Sự hoài nghi. Với 7 biến độc lập ứng

với mỗi biến có 85 quan sát. Với các số liệu thu thập sau khi mã hóa bằng phần

mềm SPSS 17, kết quả phân tích cho thấy các yếu tố trên có hệ số Cronbach’s

anpha > 0,6. Hệ số bình phương bằng 0.683 mang hàm ý các biến số độc lập giải

thích được 68.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Các giả thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ, tính độc lập của kiểm toán viên

và quy mô của văn phòng kiểm tra đều không ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra

của lĩnh vực Ngân hàng Jordan. Còn các giả thuyết về tính hiệu quả của kiểm toán

viên, danh tiếng của văn phòng kiểm toán, phí kiểm toán và sự hoài nghi của kiểm

toán viên đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của lĩnh vực Ngân hàng Jordan.

Chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng của Jordan được đo từ

khoảng thỏa mãn đến rất tốt. Điều này cho thấy các kiểm toán viên nội bộ và bên

ngoài nên mở rộng quy mô chất lượng kiểm toán của mình; Tính hiệu quả kiểm

toán ngày càng tăng dẫn đến chất lượng kiểm toán cũng từ đó mà tăng lên. Vì vậy,

đòi hỏi kiểm toán viên phải có ít nhất bằng cử nhân lĩnh vực chuyên môn của mình

và kinh nghiệm làm việc đủ dài sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, và nắm vững kiến thức,

hiểu biết về các quy định, hướng dẫn có liên quan đến kế toán và kiểm toán. Mặt

khác, việc đào tạo và phát triển các kỹ năng của kiểm toán viên trong quá trình tham

gia vào chương trình kiểm toán và biết các kỹ thuật để dễ dàng phát hiện gian lận,

giả mạo và kiểm toán viên cần cố gắng để có được chứng chỉ chuyên môn như CPA

...Tất cả điều đó sẽ cho phép KTV cải thiện chất lượng; Văn phòng kiểm toán cần

tìm cách gia tăng danh tiếng của mình bằng cách quan tâm đến các cuộc hẹn với các

khách hàng có thể tin cậy vào ý kiến của mình và báo cáo của khách hàng phải phản

ánh tình hình thực tế và cũng cần có một bộ phận kiểm soát tích cực, bộ phận này là

31

một yếu tố quan trọng hơn các yếu tố trong công ty như nhân viên, nhà quản lý,

trang thiết bị. Danh tiếng dẫn đến sự lan truyền cho các các công ty; Ngân hàng

Jordan nên cung cấp các khoản phí và thưởng cho kiểm toán viên nội bộ cũng như

bên ngoài, để cho họ có động lực để làm việc và làm theo cách tốt hơn, và để được

hài lòng và thỏa mãn, đôi khi đề xuất cho kiểm toán viên các chi nhánh của ngân

hàng bên trong hoặc bên ngoài đất nước với một mức lương cao, đặc biệt là kiểm

toán viên có một trình độ năng lực cao tất cả điều này dẫn đến sẽ giữ được những

người có tài, tính ổn định nhân sự cho công ty.

2.6.4. Nghiên cứu của Mahmood, Seyed và Maiyeh (2013)

Tạp chí nhật báo đương thời thảo luận về các chuyên đề nghiên cứu trong

kinh doanh số 4, tập 12, tháng 4 năm 2013 có đăng bài nghiên cứu của Mahmood,

M & Seyed, M, K & Maiyeh, D, “Nhận biết và xếp bậc các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán Iran”. Tác giả đưa ra 03 nhân tố

chính: (1) nhân tố liên quan đến các thực thể phân tích, (2) nhân tố công ty kiểm

toán, (3) yếu tố hiệu quả bên ngoài. Các nhân tố trên được đo lường bởi 24 biến, với

550 phiếu khảo sát ở 60 công ty kiểm toán đứng đầu Iran. Tác giả kết hợp cả nghiên

cứu định tính (nghiên cứu với 30 chuyên gia), dữ liệu sơ cấp trong 8 năm trở lại tức

là từ năm 2005 - 2013 và nghiên cứu định lượng (sau khi thu thập dữ liệu). Tác giả

đã đưa ra các biến để đo lường các nhân tố trên đó là:

- Các yếu tố về thực thể:

+ Quy trình của công ty kiểm toán

+ Cơ cấu kiểm soát nội bộ

+ Sự hiện diện của kiểm soát viên nội bộ

+ Loại hoạt động

- Công ty kiểm toán

+ Kinh nghiệm của kiểm toán viên

+ Thương hiệu và uy tín của công ty kiểm toán

+ Quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kiểm toán

+ Mối quan hệ của kiểm toán viên với Ủy Ban kiểm toán

32

+ Quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kế toán

+ Tuyển dụng nhân viên tài năng

+ Thiết lập thời gian đào tạo cho các nhân viên

+ Đánh giá hiệu suất của các nhân viên

+ Giám sát

+ Tần số của các cuộc kiểm toán

+ Chuyên môn của các công ty kiểm toán trong lĩnh vực ngành được

kiểm tra

+ Quy mô công ty kiểm toán

+ Chi phí kiểm toán

- Yếu tố hiệu quả bên ngoài

+ Môi trường chính trị, pháp lý

+ Phát triển công nghệ

+ Môi trường cạnh tranh

+ Tình hình kiểm toán chung

Sau khi mã hóa số liệu với phần mềm SPSS 18, thực thể là yếu tố quan trọng

nhất, thứ hai là các yếu tố liên quan đến công ty kiểm toán. Tác giả đã đưa ra bảng

xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sự phát triển kiểm toán.

Hình 2.2: Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán

Các nhân tố Tỷ lệ ảnh hưởng Bảng xếp hạng

Công ty kiểm toán 46% 1

Liên quan đến các thực thể phân tích 44% 2

Hiệu quả bên ngoài 10% 3

Dựa trên những phát hiện, cơ cấu kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng mạnh nhất

đến yếu tố về thực thể. Ngoài ra, giám sát là yếu tố với tác động mạnh nhất trong

số các yếu tố liên quan đến nhân tố công ty kiểm toán. Ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố

môi trường cạnh tranh trong số các yếu tố ảnh hưởng đến yếu tố hiệu quả bên ngoài.

Năm yếu tố hàng đầu trong số 24 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại các

33

công ty kiểm toán là: biến giám sát; biến đánh giá hiệu suất của nhân viên; biến

kinh nghiệm của kiểm toán viên; biến quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kế

toán và cuối cùng là biến cơ cấu kiểm soát nội bộ.

Dựa vào nghiên cứu đã gợi ý: mức ưu tiên cao nhất là giám sát, đề nghị để

nâng cao chất lượng kiểm toán bằng cách giám sát các hoạt động hàng ngày một

cách thường xuyên, liên tục trước khi được kiểm toán. Sau đó, liên kết các hoạt

động trước khi kiểm toán và sau khi kiểm toán lại với nhau để có thể cho ta thấy kết

quả tích cực khi thường xuyên giám sát sẽ hữu hình hơn và hữu ích hơn. Qua kết

quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thì các kiểm toán viên

sẽ nắm được tầm quan trọng của các yếu tố, để từ đó ưu tiên hơn trong việc thực

hiện làm theo và cải thiện chúng.

2.6.5. Đề tài khoa học của Trần Hữu Nho (2004)

Nghiên cứu này trong kiểm toán chương trình đặc biệt của kiểm toán nhà

nước có tên “Thực trạng và các giải pháp tổ chức kiểm toán tài chính đảng”, tác

giả đã đưa ra 05 yếu tố tác động đến công tác kiểm toán tài chính đảng: (1) Yếu tố

về pháp luật, (2) Cơ chế, chính sách, (3) Tổ chức, quy trình, chuẩn mực, phương

pháp kiểm toán, (4) Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của kiểm toán viên, (5)

Hậu cần, trang thiết bị kiểm toán. So với các nghiên cứu nước ngoài phần lớn sử

dụng bảng câu hỏi với thang đo likert 5 điểm, sau đó dùng phương pháp phân tích

nhân tố EFA và kiểm định Cronback’s Alpha để đo lường mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố tới chất lượng cuộc kiểm tra thì đề tài này sử dụng phương pháp phân

tích, so sánh đối chiếu, viện dẫn để làm rõ nội dung nghiên cứu, gắn lý luận với

thực tiễn đề xuất giải pháp có tính khả thi cao. Phạm vi nghiên cứu về thực trạng

quản lý tài chính tại các đơn vị quản lý tài chính Đảng, số liệu và tình hình kiểm

toán các doanh nghiệp Đảng và các Tỉnh ủy, Thành ủy từ năm 1997 đến năm 2002.

Kết quả là để nâng cao chất lượng kiểm toán tài chính đảng thì cần phải tạo lập cơ

sở pháp lý đối với công tác kiểm toán tài chính Đảng; nghiên cứu bổ sung hoàn

thiện tổ chức, biên chế của cơ quan kiểm toán, kiểm tra; nghiên cứu bổ sung hoàn

thiện cơ chế quản lý, kiểm tra tài chính Đảng; cần thực hiện đúng theo quy trình

34

kiểm toán theo Quyết định 03/199/QĐ-KTNN, ngày 06/10/1999 của Tổng Kiểm

toán Nhà nước và lựa chọn một phương pháp kiểm toán phù hợp với từng đối tượng

được kiểm toán; tăng cơ sở vật chất cho công tác kiểm toán.

2.6.6. Đề tài khoa học của Bùi Thị Thủy (2013)

Với đề tài là “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán

báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam” tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và đánh

giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính

trên thị trường chứng khoán VN hiện nay. Đối tượng được hướng đến là các công ty

cổ phần có chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu). Tác giả đưa ra mô hình với 03

nhóm nhân tố (nhóm nhân tố thuộc về KTV, nhân tố về công ty kiểm toán, nhóm

nhân tố bên ngoài), được chia thành 16 nhân tố nhỏ với 62 tiêu chí đo lường.

35

Hình 2.3: Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của doanh

nghiệp niêm yết

Mức độ chuyên sâu

Kinh nghiệm

Trình độ

Độc lập

Nhóm nhân tố thuộc về kiểm toán viên/ nhóm kiểm toán Ý thức tuân thủ chuẩn mực

Thái độ thận trọng

Chuyên nghiệp

Nhân tố khác

Giá phí kiểm toán

Quy mô công ty

Phương pháp kiểm toán Nhóm nhân tố thuộc về công ty kiểm toán

Hệ thống kiểm soát

Nhân tố khác

Môi trường pháp lý

Khách hàng kiểm toán Nhóm nhân tố bên ngoài

Nhân tố bên ngoài

36

Nguồn: Bùi Thị Thủy (2013)

Dựa vào các nhân tố đã xác định, tác giả đã khảo sát 138 kiểm toán viên. Kết

quả khảo sát cho thấy, có 14 nhân tố với 60 tiêu chí được chia thành ba nhóm nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Sau khi mã hóa dữ liệu bằng SPSS 18, tác

giả xác định 06 nhân tố có ảnh hưởng quan trọng theo thứ tự giảm dần thuộc nhóm

nhân tố KTV/nhóm kiểm toán gồm: kinh nghiệm chuyên sâu, ý thức, chuyên

nghiệp, độc lập, áp lực và trình độ. 05 nhân tố có ảnh hưởng quan trọng theo thứ tự

giảm dần thuộc nhóm nhân tố công ty kiểm toán là: hệ thống kiểm soát chất lượng,

điều kiện làm việc, phí, danh tiếng và quy mô. Cuối cùng là nhóm bên ngoài có 02

nhân tố được xem là quan trọng nhất trong 03 nhân tố là: môi trường pháp lý, doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này kết hợp với quan

sát thực tế và phỏng vấn một số chuyên gia đã đề xuất 03 nhóm nhân tố cần tập

trung, gồm tăng cường chất lượng kiểm toán viên, chất lượng công ty kiểm toán và

cải thiện môi trường pháp lý; đồng thời kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền,

đối với công ty được kiểm toán và một số lưu ý đối với nhà đầu tư.

2.7. Mô hình đề nghị

Từ cơ sở các khái niệm cơ bản, các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung

ương và các mô hình lý thuyết tham khảo của những nghiên cứu nêu trên. Yếu tố

tính độc lập được Eko Suyono (2012) đưa vào nghiên cứu của mình và biến này có

tác động lớn nhất đến chất lượng kiểm toán. Với kết quả đã tìm được tác giả đã cho

thấy nếu không có tính độc lập thì kết quả kiểm toán không tin cậy, tính độc lập là

tiền đề cơ bản đảm bảo cho công tác kiểm tra tài chính có hiệu lực và hiệu quả.

Cũng theo nghiên cứu của Adeyemi và cộng sự (2012) thì yếu tố tính độc lập có tác

động cùng chiều đến chất lượng kiểm toán tại Nigernia, có nghĩa là tính độc lập cao

thì chất lượng kiểm toán sẽ được nâng lên.

Yếu tố về kinh nghiệm, năng lực chuyên môn: Eko Suyono (2012) cho rằng

kinh nghiệm là một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng của dịch vụ kiểm

toán, kinh nghiệm là một trong những kỹ năng mà muốn có được thì phải làm việc

37

thường xuyên và đủ lâu. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Khaddash và cộng sự

(2013) đề cao kinh nghiệm, trình độ của kiểm toán viên và đòi hỏi KTV phải có ít

nhất bằng cử nhân lĩnh vực liên quan đến kế toán, kiểm toán hay cần phải có chứng

chỉ chuyên môn như CPA.

Độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm tra: Theo Kiểm toán Nhà nước

Việt Nam thì báo cáo kiểm tra, kiểm toán là một trong 10 tiêu chí để đánh giá chất

lượng cuộc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực báo cáo và các

quy định về báo cáo kiểm toán do KTNN ban hành, bảo đảm chính xác, rõ ràng, xúc

tích, kịp thời, có tính xây dựng; phản ánh đầy đủ tình hình, kết quả kiểm tra, kiểm

toán và các nội dung, mục tiêu và kế hoạch kiểm tra đề ra; những sai sót, gian lận,

những tồn tại trong quản lý trình bày trong báo cáo đã được xem xét, giải quyết thỏa

đáng; các ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán được căn cứ vào những

bằng chứng kiểm toán đầy đủ, xác thực và tin cậy, phù hợp với pháp luật hiện hành;

kiến nghị kiểm toán phù hợp pháp luật và có tính khả thi.

Quy trình kiểm tra: nhóm tác giả Mahmood, Seyed và Maiyeh (2013) đã đưa

ra biến quy trình kiểm tra để đo lường chất lượng kiểm tra tại Iran và tác giả đã cho

thấy quy trình kiểm tra là cơ sở pháp lý trong việc quản lý và kiểm tra chất lượng,

hiệu quả của công tác kiểm tra. Ngoài ra đây cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá

sự hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm tra viên trong công việc được

giao; theo Trần Hữu Nho (2004) có đưa ra các nhân tố về tính tổ chức, quy trình,

chuẩn mực, phương pháp kiểm toán, trong đó quy trình kiểm tra là yếu tố quan

trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra. Việc ban hành quy trình kiểm tra

nhằm tạo cơ sở định hướng thống nhất cho việc tổ chức các cuộc kiểm tra, cho các

hoạt động của đoàn kiểm tra và kiểm tra viên; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

quản lý, kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả, hiệu lực của các cuộc kiểm tra

và xem xét trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm tra viên. Đồng thời nó là căn cứ để

xử lý các bất đồng có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Phí, phụ cấp, trang thiết bị: yếu tố này được nhóm tác giả Khaddash, Nawas

và amadan (2013) đưa vào đề tài nghiên cứu và nhân tố này là nhân tố quan trọng

38

không thể thiếu tại Ngân hàng ở Jordan và kiến nghị của tác giả là ngân hàng Jordan

nên cung cấp các khoản phí và thưởng cho kiểm toán viên nội bộ cũng như kiểm

toán viên bên ngoài để họ có động lực làm việc và làm theo cách tốt hơn. Mặt khác,

muốn nâng cao chất lượng kiểm tra đôi khi đề xuất cho kiểm toán viên các chi

nhánh của ngân hàng bên trong hoặc bên ngoài đất nước với một mức lương cao,

đặc biệt là kiểm toán viên có một trình độ năng lực cao tất cả điều này dẫn đến sẽ

giữ được những người có tài, tính ổn định nhân sự cho công ty; Nghiên cứu của

Adeyemi, Okpalu và Dabor (2012) cũng đã đưa vào nghiên cứu nhưng biến này

không ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng kiểm toán; Theo Trần Hữu Nho (2004) thì

yếu tố hậu cần, trang thiết bị kiểm toán là cần thiết để nâng cao chất lượng kiểm tra

tài chính đảng vì khi đảm bảo nơi làm việc, đáp ứng các trang thiết bị (máy tính

xách tay) được kết nối mạng thì giảm thiểu được sự lệ thuộc về vật chất và để cập

nhật thông tin, chế độ chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước;

Trong nhóm nhân tố thuộc về công ty kiểm toán thì tác giả Bùi Thị Thủy (2013) đã

đưa yếu tố giá phí kiểm toán vào mô hình nghiên cứu tác giả có nhận định thị

trường chứng khoán đòi hỏi chất lượng kiểm toán cao hơn, trong khi rủi ro kiểm

toán cũng cao hơn, do đó chi phí kiểm toán sẽ là nhân có ảnh hưởng quan trọng tới

chất lượng kiểm toán, nhất là đối với BCTC của doanh nghiệp niêm yết.

Ngoài ra, trong các nghiên cứu trên và các lý thuyết tại chương 2 thì còn tồn

tại các yếu tố khác như: Quy định kiểm tra, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra

cũng như kế toán; hệ thống kiểm soát nội bộ; hệ thống kế toán tại đơn vị được kiểm

tra… Các yếu tố này cũng góp phần ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra tài chính.

Từ các vấn đề trên, nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp với mô hình đề

xuất gồm 06 yếu tố ảnh hưởng như sau: (1) Tính độc lập; (2) Kinh nghiệm, năng lực

chuyên môn; (3) Độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm tra; (4) Quy trình

kiểm tra; (5) Phí, phụ cấp; (6) Các yếu tố khác như quy định kiểm tra hoặc hệ thống

kế toán của đơn vị được kiểm tra... Các biến độc lập đã được giải thích ở mục 2.4.

các vấn đề nổi lên trong công tác kiểm tra tài chính đảng.

39

Mô hình dưới đây chỉ mang tính chất đề xuất, sau khi phỏng vấn các đồng

chí có kinh nghiệm lâu năm trong công tác kiểm tra tài chính thì tác giả sẽ điều

chỉnh lại thang đo cho phù hợp trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức và mô

hình hoàn chỉnh sẽ là kết quả nghiên cứu.

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất

* Mô hình hồi quy dự kiến như sau:

Y=β0 + β1DOCLAP + β2TRINHDO + β3BAOCAO + β4QUYTRINH +

β5PHI + β6KHAC + ei

Y: Biến phụ thuộc – biến chất lượng của cuộc kiểm tra tài chính.

β: Hệ số hồi quy

ei: Biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và

phương sai không đổi.

DOCLAP, TRINHDO, BAOCAO, QUYTRINH, PHI, KHAC: là các biến

độc lập.

Các biến độc lập đã được giải thích ở mục 2.4.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

40

Dựa trên cơ sở của các mô hình lý thuyết và những nghiên cứu trước của các

học giả nước ngoài và trong nước, nghiên cứu xây dựng cho mình một mô hình

mang tính chất đề xuất, nhằm chuẩn bị cho một cuộc khảo sát thực tế đo lường các

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng trên địa bàn tỉnh

Tây Ninh. Phần tiếp theo đề tài sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm: quá

trình thiết kế bảng câu hỏi nháp rồi tiến hành phỏng vấn sâu để điều chỉnh lại bảng

câu hỏi hoàn chỉnh, phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

41

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của đề tài bắt đầu từ việc khảo cứu lý thuyết từ đó xây

dựng mô hình nghiên cứu đề xuất. Tiếp theo nghiên cứu sẽ tiến hành xây dựng bảng

câu hỏi nháp và thực hiện phỏng vấn sâu nhằm đánh giá, sửa đổi hoặc nhận diện

thêm nhân tố đồng thời đánh giá bảng câu hỏi nháp. Dựa trên các ý kiến tổng hợp

được từ phỏng vấn sâu, đề tài sẽ xây dựng bảng câu hỏi hoàn thiện và tiến hành

khảo sát chính thức.

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

Phỏng vấn sâu Xây dựng mô hình đề xuất Bảng câu hỏi nháp Khảo cứu lý thuyết

Khảo sát chính thức Đánh giá bảng câu hỏi nháp Bảng câu hỏi hoàn thiện

EFA Thống kê mô tả Cronbach Alpha Hồi quy

Bảng câu hỏi sau khi được thu thập sẽ được gạn lọc, nhập liệu và thực hiện

thống kê mô tả. Sau đó đề tiến hành các thống kê suy diễn quan trọng như phân tích

độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và cuối cùng là hồi quy.

3.2. Mô hình nghiên cứu

Căn cứ vào cơ sở lý thuyết mô hình nghiên cứu ban đầu như sau:

42

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu

3.3. Xây dựng thang đo

Nghiên cứu sử dụng thang đo likert có giá trị từ 1 tới 5 (1: Hoàn toàn không

đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Nửa không đồng ý, nửa đồng ý, 4: Đồng ý, 5: Hoàn

toàn đồng ý). Từng biến số được đo lường thông qua các biến quan sát thành phần

như sau:

(i). Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

1 Đồng chí có đồng tình về việc quy định mức sai phạm trọng yếu trong mức cho phép?

2 Có đáp ứng yêu cầu, kế hoạch đã đề ra.

3 Qua cuộc kiểm tra thì đối tượng được kiểm tra có đồng tình với kết quả kiểm tra.

4 Hiệu quả đem lại từ báo cáo kiểm tra là cần thiết.

(ii). Tính độc lập trong kiểm tra tài chính

5 Sự trung thực, có trách nhiệm của chủ thể kiểm tra là cần thiết.

43

6 Không có sự ràng buộc về mặt tình cảm với đối tượng được kiểm tra là cần thiết.

7 Trong quá trình kiểm tra, không bị chi phối bởi các lợi ích vật chất nào.

8 Các câu hỏi của chủ thể kiểm tra cần phải được trả lời đầy đủ.

(iii). Kinh nghiệm, năng lực chuyên môn

9 Làm việc lâu năm

10 Chấp hành các quy định về xây dựng, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách

11 Để ngoài hệ thống sổ sách kế toán nguồn thu của đơn vị hoặc hạch toán sai nguồn thu của đơn vị

12 Không thực hiện đúng các quy định về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán

13 Thực hiện cuộc kiểm tra đúng tiến độ

(iv). Độ tin cậy, tính hữu ích của báo cáo

14 Truyền tải rõ ràng những thông tin, ý kiến của tổ kiểm tra

15 Được tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua

(v). Quy trình kiểm tra

16 Theo đồng chí để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, việc xây dựng quy trình là cần thiết

17 Chặt chẽ, dễ nắm bắt

18 Phù hợp với thời điểm hiện tại

19 Do nhiệm vụ khác nhau của từng cấp nên mỗi cấp có 1 quy trình riêng biệt

20 Theo đồng chí sau các cuộc kiểm tra, giám sát, việc họp rút kinh nghiệm là cần thiết

21 Lưu trữ hồ sơ của các cuộc kiểm tra, giám sát theo quy định hiện nay là phù hợp, khoa học, tiện cho việc sử dụng khi cần thiết

(vi). Phí, phụ cấp, trang thiết bị

44

22 Nâng phí, phụ cấp kiểm tra cho cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính đảng là cần thiết.

Nâng phí, phụ cấp cho cán bộ làm công tác kế toán tài chính là cần thiết. 23

Phần mềm kiểm tra tài chính đảng 24

Nơi ăn, nghỉ và trang thiết bị cần thiết cho nhu cầu. 25

Phí, phụ cấp có tác động nhất định đến tính độc lập trong kiểm tra. 26

(vii). Các yếu tố khác

27 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra tài chính đảng là cần thiết

28 Cần kiện toàn đầy đủ số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra cũng như cán bộ làm kế toán.

29 Cơ sở vật chất được cung cấp đầy đủ cho kế toán

30 Cách tiếp cận với đối tượng để nắm được tình hình, môi trường kiểm tra.

31 Thái độ không hợp tác của đối tượng được kiểm tra

32 Quy định về thủ tục kiểm tra, giám sát hiện nay là đơn giản, dễ thực hiện nhưng cần giảm bớt các thủ tục không cần thiết

33

Các văn bản hướng dẫn, quy định về thủ tục thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ uan tài chính cấp ủy cùng cấp của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy là rõ ràng, cụ thể, đơn giản, dễ thực hiện

34 Cấp ủy không quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng

3.4. Phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu trong nghiên cứu này được dùng để làm rõ mức độ hiểu biết

của người hoạt động trong khối kiểm tra tài chính Đảng về các nhân tố ảnh hưởng

tới công tác kiểm tra tài chính Đảng. Điều này sẽ giúp ích cho việc xây dựng bảng

câu hỏi khảo sát điều tra vừa sát với mục tiêu nghiên cứu lại vừa dễ hiểu và hiểu

đúng đối với đối tượng khảo sát.

45

Phỏng vấn sâu của nghiên cứu này sử dụng những câu hỏi mở để thu thập

thông tin về những chủ điểm nhất định để đánh giá. Từ kết quả đánh giá này mà có

thể điều chỉnh câu hỏi cho dễ hiểu hơn hoặc đưa thêm những ý tưởng mới cho

nghiên cứu hoặc đưa thêm vào những thông tin cần thiết. Trong cuộc phỏng vấn sâu

này, người được phỏng vấn sẽ được yêu cầu đọc to bảng câu hỏi khảo sát và đưa ra

nhận định của mình về từng câu, câu nào dễ hiểu, câu nào khó hiểu và nên được

chỉnh sửa như thế nào cho phù hợp.

Sáu kiểm tra viên chính, kiểm tra viên và chuyên viên (chia đều ở 3 cấp kiểm

tra) trong lĩnh vực chuyên môn được chọn để trả lời những câu hỏi trong bảng

phỏng vấn sâu. Người được phỏng vấn được khuyến khích cung cấp thông tin và

những thông tin này được giữ bí mật, chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Bảng phỏng vấn sâu bao gồm phần giới thiệu và 2 phần chính được thiết kế

như sau:

Phần giới thiệu:

Xin chào,

Cuộc phỏng vấn sâu lần này với mục đích là tìm hiểu cách nhìn nhận của

đồng chí về các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra tài chính Đảng. Mong đồng

chí vui lòng giúp tôi đưa ra ý kiến của mình những vấn đề mà tôi sẽ nêu ra ngay sau

đây.

Phần 1: Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra tài

chính Đảng

Tôi xin giới thiệu rằng, công tác kiểm tra tài chính Đảng là hoạt động có tầm

quan trọng đặc biệt trong quá trình vận hành bộ máy của Đảng qua các các cấp. Từ

quá trình tìm hiểu về lý thuyết cũng như từ khám phá của bản thân, tôi nhận thấy có

6 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng và được liên kê như

sau:

 Tính độc lập trong kiểm tra tài chính Đảng

 Kinh nghiệm, năng lực chuyên môn

 Độ tin cậy, tính hữu ích của báo cáo

46

 Quy trình kiểm tra

 Phí, phụ cấp, trang thiết bị

 Các yếu tố khác.

Đồng chí vui lòng thảo luận với tôi ba nội dung trong phần nào như sau:

Thứ nhất, thế nào được gọi là kiểm tra tài chính Đảng có chất lượng?

Thứ hai, các nhân tố trên có tác động tới chất lượng tài chính Đảng không?

Thứ ba, có cần sửa đổi hoặc bổ sung thêm nhân tố nào không?

Phần 2: Thảo luận về nội dung của từng thành phần

Đồng chí vui lòng đọc to bảng câu hỏi khảo sát sau đó đưa ra các ý kiến như

sau:

Thứ nhất, đánh giá về câu hỏi tạo nên từng nhân tố.

Thứ hai, cần bổ sung hay sửa đổi như thế nào cho phù hợp.

Xin chân thành cảm ơn Đồng chí đã tham gia buổi phỏng vấn này

Chúc Đồng chí gặp được nhiều thành c ng trong cuộc sống!

3.5. Phương pháp phân tích

Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để thực hiện các phân tích

thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và

phân tích hồi quy.

3.6. Dữ liệu nghiên cứu

Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu đối với 6 đồng chí đang giữ trọng trách công

tác kiểm tra tài chính Đảng. Đối với dữ liệu khảo sát chính thức, nghiên cứu thực

hiện điều tra những đối tượng đang giữ nhiệm vụ kiểm tra tài chính Đảng ở ba cấp:

cấp tỉnh, cấp thành phố/huyện và cấp cơ sở (cấp xã, phường). Dữ liệu được khảo sát

trực tiếp và khảo sát thông qua mạng nội bộ. Kết quả cuối cùng có 242/260 bảng

câu hỏi (chiếm tỷ lệ 93,07%) được sử dụng vào quá trình phân tích.

Bảng 3.1. Mẫu nghiên cứu phân theo cấp đơn vị công tác

Đơn vị công tác UBKT cấp Tỉnh UBKT cấp Thành phố/Huyện UBKT cấp cơ sở

Tần số 15 45 182

Tần suất 6.20% 18.60% 75.21%

47

Tổng

242

100.00%

48

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Giới thiệu

Chương 4 sẽ đề cập tới quá trình xây dựng thang đo lường từ phỏng vấn sâu

tới phân tích nhân tố khám phá trong nghiên cứu chính thức, trong đó những phân

tích mang tính đặc thù như cronbach alpha hay EFA sẽ được thực hiện. Chương này

cũng đưa ra kết quả phân tích thống kê mô tả của các biến số quan sát, biến tiềm ẩn

và những biến số thể hiện đặc điểm của đối tượng được khảo sát. Cuối cùng,

chương này cũng đề cập tới phần quan trọng nhất, đó là phân tích tác động của vốn

tâm lý tới động lực làm việc và hiệu quả làm việc thông qua phương pháp hồi quy

OLS.

4.2. Kết quả phỏng vấn sâu và khảo sát thử nghiệm

Việc phân tích những ý kiến từ sáu đáp viên theo nội dung câu hỏi phỏng vấn

sâu đã đưa ra một số kết quả được tóm tắt thành ba nhóm nội dung: Nội dung xây

dựng chất lượng kiểm tra tài chính Đảng, Nội dung xây dựng các nhân tố và nội

dung xây dựng các biến quan sát (các item) cho biến tiềm ẩn.

4.2.1. Xây dựng nội dung chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

Sáu chuyên viên đã thảo luận về nội dung chất lượng của công tác kiểm tra

tài chính Đảng và đã đưa ra các tiêu chí để xác định chất lương như sau:

 Kết quả kiểm tra phải phản ánh trung thực tình hình quản lý tài chính;

 Kết quả kiểm tra phải được tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua;

 Đơn vị kiểm tra đồng ý với kết quả kiểm tra;

 Kết quả kiểm tra đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tài chính Đảng sau

này;

 Kết quả kiểm tra phải đáp ứng được kế hoạch đã đề ra.

4.2.2. Xây dựng các nhân tố

Ý kiến của 6 chuyên viên được tóm tắt trong bảng tổng hợp thành tứng nhóm

như sau:

49

Bảng 4.1. Tổng hợp ý kiến xây dựng nhân tố chính

Ý kiến 1 Đồng ý rằng một số nhân tố sau có ảnh hưởng và cần giữ lại trong bảng khảo sát: Tính độc lập trong kiểm tra tài chính; quy trình kiểm tra; Phí, phụ cấp, trang thiết bị.

Ý kiến 2 Không nên để “Các yếu tố khác” trong bảng câu hỏi vì không thể xác định được nội dung.

Ý kiến 3

Cần bổ sung bốn nhân tố sau: Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra, Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng, Quy định về kiểm tra tài chính Đảng, và Lực lượng cán bộ kiểm tra.

4.2.3. Xây dựng nội dung biến tiềm ẩn

Sáu chuyên viên đã thảo luận chi tiết về từng biến số tiềm ẩn cũng như các

biến quan sát cấu thành biến số tiềm ẩn. Kết quả xây dựng từng biến số tiềm ẩn cho

thấy có một số biến quan sát được giữ lại, một số biến quan sát được chỉnh sửa và

một số biến được thêm mới vào. Kết quả được tổng hợp như sau:

1. Biến số: Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

Bảng 4.2. Nội dung biến số Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

1. Kết quả của kiểm tra thường phản ánh trung thực tình hình quản lý tài chính của đơn vị/đối tượng được kiểm tra

2. Kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu và kế hoạch đã đề ra.

3. Đơn vị/đối tượng được kiểm tra đồng ý với kết quả kiểm tra.

4. Kết quả của kiểm tra đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tài chính Đảng

5. Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra sẵn sàng hợp tác trong quá trình kiểm tra

7. 6. Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tuân thủ nghiêm túc quy trình kiểm tra Báo cáo kiểm tra luôn được tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua

2. Biến số: Tính độc lập trong kiểm tra tài chính

Bảng 4.3. Nội dung biến số Tính độc lập trong kiểm tra tài chính

1. Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi lãnh đạo cấp trên

50

2. Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi mối quan hệ cá nhân với đối tượng được kiểm tra

3. Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi lợi ích vật chất

4. Không xuất hiện thêm các mối quan hệ khác với đối tượng được kiểm tra trong quá trình kiểm tra

3. Biến số: Quy trình kiểm tra

Bảng 4.4. Nội dung biến số Quy trình kiểm tra

1. Quy trình kiểm tra được xây dựng chi tiết

2. Quy trình kiểm tra được xây dựng phù hợp với đối tượng và chủ thể kiểm tra

Phù hợp với thời điểm hiện tại

3. Quy trình kiểm tra chặt chẽ, dễ nắm bắt và dễ triển khai 4. 5. Quy trình được xây dựng theo từng cấp kiểm tra 6. Quy trình kiểm tra được cải tiến sau các cuộc họp rút kinh nghiệm Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy trình hiện nay là khoa học 7.

Quy trình hiện nay giúp đánh giá được đối tượng/đơn vị được kiểm tra 8.

Quy trình hiện nay là đầy đủ và không cần giảm bớt 9.

4. Biến số: Phí, phụ cấp, trang thiết bị

Bảng 4.5. Nội dung biến số Phí, phụ cấp, trang thiết bị

1.

2. Phí và phụ cấp dành cho chủ thể kiểm tra là phù hợp với tính chất của công việc Phí và phụ cấp đã giúp cho chủ thể kiểm tra không bị chi phối bởi các lợi ích từ đơn vị/đối tượng được kiểm tra

Trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra là đầy đủ 3.

4. Không cần nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra

Trang thiết bị đã phục vụ đắc lực cho quá trình kiểm tra 5.

5. Biến số: Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng

tại đơn vị được kiểm tra

Bảng 4.6. Nội dung biến số Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động

tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra

Số lượng nhân viên kế toán là đủ đảm bảo cho hoạt động quản lý tài 1.

51

2.

3.

4. chính Đảng ở cơ sở Chất lượng nhân viên kế toán là đủ đảm bảo cho hoạt động quản lý tài chính Đảng ở cơ sở Nhân viên kế toán được tập huấn đầy đủ về các quy định trong chi tiêu tài chính Đảng Nhân viên kế toán tại đơn vị được kiểm tra có mức thu nhập đủ đáp ứng cho cuộc sống

5. Nhân viên kế toán có thái độ hợp tác trong quá trình kiểm tra

6. Biến số: Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng

Bảng 4.7. Nội dung biến số Nhận thực về công tác kiểm tra tài chính Đảng

1.

Cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng Chủ thể kiểm tra luôn coi trọng công tác kiểm tra tài chính Đảng 2.

3.

4. Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra nắm được tầm quan trọng của công tác quản lý Tài chính Đảng Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tích cực cập nhật kiến thức và quy định trong hoạt động quản lý tài chính Đảng

7. Biến số: Quy định về kiểm tra tài chính Đảng

Bảng 4.8. Nội dung biến số Quy định về kiểm tra tài chính Đảng

Các quy định về kiểm tra được xây dựng theo hệ thống và đầy đủ 1.

Các quy định về kiểm tra rõ ràng và dễ hiểu 2.

3. Các quy định về kiểm tra giúp cho chủ thể kiểm tra dễ dàng thực hiện công tác kiểm tra

4. Các quy định về kiểm tra giúp cho sự phối hợp giữa chủ thể và đơn vị/đối tượng được kiểm tra nhanh chóng và chính xác

Các quy định về kiểm tra không cần phải thay đổi gì thêm 5.

8. Biến số: Lực lượng cán bộ kiểm tra

Bảng 4.9. Nội dung biến số Lực lượng cán bộ kiểm tra

Số lượng cấn bộ kiểm tra tài chính Đảng hiện nay là đủ ở mỗi cấp 1.

2. Cán bộ kiểm tra hiện nay có đủ phẩm chất đạo đức khi thực hiện công tác kiểm tra

Cán bộ kiểm tra có đủ kiến thức chuyên môn trong công tác kiểm tra 3.

Cán bộ kiểm tra có đủ kinh nghiệm trong khi thực hiện kiểm tra 4.

52

Như vậy so với bảng câu hỏi nháp ban đầu, bảng câu hỏi điều tra chính thức

được chỉnh sửa khá nhiều. Số lượng câu hỏi khảo sát chính từ 34 tại bảng câu hỏi

nháp đã tăng lên 43 câu hỏi tại bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

4.3. Phân tích thống kê mô tả

4.3.1. Phân tích thống kê mô tả những biến số định tính mô tả đặc điểm

đối tượng khảo sát

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu

thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm. Những đặc điểm được sử dụng mô tả đặc

điểm của người trả lời như giới tính, đơn vị công tác, học vấn, và cấp độ lý luận

chính trị. Tất cả được trình bày tại bảng 4.10. như sau:

Bảng 4.10. Thống kê mô tả các biến số định tính

Giới tính Nam Nữ Tổng Đơn vị công tác UBKT cấp Tỉnh UBKT cấp Thành phố/Huyện UBKT cấp cơ sở Tổng Trình độ học vấn Trung học cơ sở Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Tổng Lý luận chính trị Sơ cấp Trung cấp Cao cấp Tổng Tần số 160 82 242 Tần số 15 45 182 242 Tần số 0 45 91 99 7 242 Tần số 52 148 42 242 Tần suất 66.12% 33.88% 100.00% Tần suất 6.20% 18.60% 75.21% 100.00% Tần suất 0.00% 18.60% 37.60% 40.91% 2.89% 100.00% Tần suất 21.49% 61.16% 17.36% 100.00%

Chiếm phần lớn trong mẫu khảo sát là nam giới (66.12%), nữ giới chiếm

33.88%. Xét về đơn vị công tác, 75.21% người được khảo sát là từ UBKT cấp cơ

sở, 18.60% từ cấp Thành phố/Huyện, và 6.2% từ UBKT cấp Tỉnh. Trình độ học vấn

53

của đối tượng khảo sát chủ yếu là Đại học (40.91%), kế đến là cao đẳng (37.6%) và

Trung cấp (18.6%). Trình độ sau đại học chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp là 2.89%. Xét

ở góc độ trình độ lý luận chính trị, số lượng người được khảo sát đông nhất là có

trình độ trung cấp lý luận chính trị (61.16%), kế đến là sơ cấp chính trị (21.49%) và

cuối cùng là cao cấp chính trị (17.36%).

4.3.2. Phân tích thống kê mô tả các biến số quan sát (các item)

Tại phần phân tích này, các biến quan sát được phân tích chủ yếu thông qua

giá trị trung bình và các tham số thống kê cơ bản khác như giá trị lớn nhất (max), và

giá trị nhỏ nhất (min) và đặt trong nội dung của biến số tiềm ẩn mà nó đo lường.

 Đối với các biến số thuộc thang đo “Chất lượng kiểm tra tài chính

Đảng”

Có thể thấy rằng phần lớn các biến quan sát đều cao hơn giá trị trung bình

nhưng chưa có biến số nào vượt trội, biến cao nhất là Y5 và Y7 cũng chỉ đạt giá trị

lần lượt là 3.67 và 3.62. Trong đó một biến số quan trọng bậc nhất trong thang đo

này là Y1 thì chỉ đạt 2.89, thấp hơn giá trị trung bình là 3. Và đây chính là điều rất

đáng lưu tâm đối với tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra cũng như các các lãnh

đạo Đảng ủy có liên quan.

Bảng 4.11. Thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình

CLKT 1 1 5 2.89

CLKT 2 2 4 3.10 Kết quả của kiểm tra thường phản ánh trung thực tình hình quản lý tài chính của đơn vị/đối tượng được kiểm tra Kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu và kế hoạch đã đề ra.

CLKT 3 1 4 3.50 Đơn vị/đối tượng được kiểm tra đồng ý với kết quả kiểm tra.

CLKT 4 1 4 3.12 Kết quả của kiểm tra đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tài chính Đảng

CLKT 5 2 4 3.67 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra sẵn sàng hợp tác trong quá trình kiểm tra

54

CLKT 6 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tuân 2 4 3.47 thủ nghiêm túc quy trình kiểm tra

CLKT 7 1 5 3.62

Báo cáo kiểm tra luôn được tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua

 Đối với các biến số thuộc thang đo “Tính độc lập trong kiểm tra tài

chính”

Giá trị của các biến số biến thiên khá nhau, từ 2.78 (ĐL 1) tới 3.98 (ĐL 3).

Có thể thấy quá trình kiểm tra đã bộc lộ điểm yếu là có sự chi phối bởi lãnh đạo cấp

trên nhưng tính tích cực cần nhìn nhận là quá trình kiểm tra diễn ra khá trong sạch

vì ít bị chi phối bởi lợi ích vật chất. Tuy nhiên hai biến số còn lại là ĐL 2 và ĐL 4

cũng cần lưu ý là chỉ hơn giá trị trung bình một khoảng rất thấp điều đó chứng tỏ

các mối quan hệ cá nhân tồn tại ở các hình thức khác nhau vẫn làm ảnh hưởng tới

chất lượng điều tra.

Bảng 4.12. Thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính

Tính độc lập trong kiểm tra tài chính Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình

ĐL 1 1 2.78 4

ĐL 2 2 3.10 4

ĐL 3 1 3.98 5

ĐL 4 1 3.12 4 Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi lãnh đạo cấp trên Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi mối quan hệ cá nhân với đối tượng được kiểm tra Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi lợi ích vật chất Không xuất hiện thêm các mối quan hệ ngoài lề với đối tượng được kiểm tra trong quá trình kiểm tra

 Đối với các biến số thuộc thang đo “Quy trình kiểm tra”

Quy trình kiểm tra công tác tài chính Đảng thực sự có nhiều vấn đề cần lưu ý

khi giá trị trung bình của các biến số đều không cao, nhiều biến số có giá trị thấp

hơn giá trị trung bình. Các biến số như QT 1, QT 5, QT 6, QT 9 đều thấp hơn giá trị

trung bình đã cho thấy quy trình kiểm tra đang gặp vấn đề ở các khâu: xây dựng

55

chưa chi tiết, chưa phân hóa phù hợp với từng cấp kiểm tra, chưa được cải tiến kịp

thời, và còn có những bước dư thừa cần cắt bỏ.

Bảng 4.13. Thang đo Quy trình kiểm tra

Quy trình kiểm tra Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình

QT 1 1 2.78 5

QT 2 2 3.10 4

QT 3 1 3.13 4

QT 4 1 3.12 4

QT 5 2 2.82 4

QT 6 2 2.84 4

QT 7 1 3.06 5

QT 8 1 3.21 4

QT 9 1 2.87 4 Quy trình kiểm tra được xây dựng chi tiết Quy trình kiểm tra được xây dựng phù hợp với đối tượng và chủ thể kiểm tra Quy trình kiểm tra chặt chẽ, dễ nắm bắt và dễ triển khai Quy trình kiểm tra phù hợp với thời điểm hiện tại Quy trình được phân hóa phù hợp với từng cấp kiểm tra Quy trình kiểm tra được cải tiến sau các cuộc họp rút kinh nghiệm Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy trình hiện nay là khoa học Quy trình hiện nay giúp đánh giá được đối tượng/đơn vị được kiểm tra Quy trình hiện nay là đầy đủ và không cần giảm bớt

 Đối với các biến số thuộc thang đo “Phí, phụ cấp, trang thiết bị”

Đánh giá về yếu tố “Phí, phụ cấp, trang thiết bị”, các đáp viên đã cho thấy

chưa có gì đặc biệt ở yếu tố này vì phần lớn các biến quan sát có giá trị chỉ xoay

quanh mức trung bình. Đây cũng là vấn đề cần lưu ý đối với công tác kiểm tra tài

chính Đảng. Các vấn đề liên quan tới phí và phụ cấp mang tính nhạy cảm, khi nó

không đủ bù đắp công sức của người thực hiện công tác kiểm tra thì chất lượng của

cuộc kiểm tra có thể thay đổi.

Bảng 4.14. Thang đo Phí, phụ cấp, trang thiết bị

Phí, phụ cấp, trang thiết bị Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình

FEE 1 1 5 3.17 Phí và phụ cấp dành cho chủ thể kiểm tra là phù hợp với tính chất của công

56

FEE 2 2 4 3.07

FEE 3 1 4 3.34

FEE 4 1 4 3.09

FEE 5 2 4 2.92 việc Phí và phụ cấp đã giúp cho chủ thể kiểm tra không bị chi phối bởi các lợi ích từ đơn vị/đối tượng được kiểm tra Trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra là đầy đủ Không cần nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra Trang thiết bị đã phục vụ đắc lực cho quá trình kiểm tra

 Đối với biến số thuộc thang đo “Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách

hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra”.

Tại thang đo này, sự biến động về giá trị cũng khá lớn giữa các biến quan sát.

Biến số NS 5 và NS 1 được đánh giá cao nhất với giá trị lần lượt là 4.12 và 4.11 đã

chứng tỏ số lượng nhân viên kết toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị

được kiểm tra là đủ và có thái độ hợp tác tốt trong quá trình kiểm tra. Tuy nhiên

một điều cần lưu ý là mức thu nhập của nhân viên kế toán cần phải được xem xét

thấu đáo hơn. Thêm vào đó chất lượng của nhân viên kế toán cũng chỉ được đánh

giá trên trung bình một chút (3.15).

Bảng 4.15. Thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt

động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra

Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra

NS 1 1 5 4.11

NS 2 1 4 3.15

NS 3 1 4 3.34

NS 4 1 4 2.98 Số lượng nhân viên kế toán là đủ đảm bảo cho hoạt động quản lý tài chính Đảng ở cơ sở Chất lượng nhân viên kế toán là đủ đảm bảo cho hoạt động quản lý tài chính Đảng ở cơ sở Nhân viên kế toán được tập huấn đầy đủ về các quy định trong chi tiêu tài chính Đảng Nhân viên kế toán tại đơn vị được kiểm tra có mức thu nhập đủ đáp ứng cho cuộc sống

57

NS 5 2 5 4.12 Nhân viên kế toán có thái độ hợp tác trong quá trình kiểm tra

 Đối với biến số thuộc thang đo “Nhận thức về công tác kiểm tra tài

chính Đảng”

Phần lớn các đáp viên đều cho rằng nhận thức về công tác kiểm tra tài chính

Đảng là khá tốt ở các cấp lãnh đạo (3.94) cũng như ở các đơn vị hay đối tượng được

kiểm tra (3.94) và ở người thực hiện kiểm tra (3.78). Đây cũng là tín hiệu đáng

mừng trong công tác kiểm tra tài chính Đảng.

Bảng 4.16. Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính

Đảng

Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình

NT 1 1 5 3.94 Cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng

NT 2 2 4 3.78 Chủ thể kiểm tra luôn coi trọng công tác kiểm tra tài chính Đảng

NT 3 1 4 3.84

NT 4 1 4 3.21 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra nắm được tầm quan trọng của công tác quản lý Tài chính Đảng Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tích cực cập nhật kiến thức và quy định trong hoạt động quản lý tài chính Đảng

 Đối với biến số thuộc thang đo “Quy định về kiểm tra tài chính Đảng”

Thang đo này nhìn chung được đánh giá không cao và các giá trị chỉ xoay

quanh giá trị trung bình. Đáng lưu ý là các ý kiến cho rằng các quy định cần phải có

sự thay đổi (2.89). Trên thực tế, các quy định cần có chất lượng cao về hướng dẫn,

phối hợp cũng như đưa ra các chế tài hợp lý nhưng kết quả khảo sát chưa đánh giá

cao về các quy định. Đây cũng là vấn đề đáng lưu tâm trong công tác kiểm tra hiện

nay.

Bảng 4.17. Thang đo Quy định về kiểm tra tài chính Đảng

58

Quy định về kiểm tra tài chính Đảng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình

QĐ 1 3.22 4 1

QĐ 2 3.08 4 1

QĐ 3 3.21 4 1

QĐ 4 3.09 4 2

QĐ 5 2.89 4 1 Các quy định về kiểm tra được xây dựng theo hệ thống và đầy đủ Các quy định về kiểm tra rõ ràng và dễ hiểu Các quy định về kiểm tra giúp cho chủ thể kiểm tra dễ dàng thực hiện công tác kiểm tra Các quy định về kiểm tra giúp cho sự phối hợp giữa chủ thể và đơn vị/đối tượng được kiểm tra nhanh chóng và chính xác Các quy định về kiểm tra không cần phải thay đổi gì thêm

 Đối với biến số thuộc thang đo “Lực lượng cán bộ kiểm tra”

Đây là nhân tố cuối cùng được khảo sát trong các nhân tố tác động tới chất

lượng kiểm tra. Nhân tố này được đánh giá khá ổn khi toàn bộ các biến số quan sát

được đánh giá trên mức trung bình. Mặc dù chưa thực sự nổi trội nhưng đây cũng là

tín hiệu tốt đối với công tác kiểm tra. Biến số được đánh giá cao nhất là LL 1 (3.76),

trong khi đó biến được đánh giá thấp nhất là LL 4 cũng đạt 3.16.

Bảng 4.18. Thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra

Lực lượng cán bộ kiểm tra Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình

3.76 4 1 LL 1

3.45 4 1 LL 2

3.21 4 1 LL 3

3.16 4 2 LL 4 Số lượng cấn bộ kiểm tra tài chính Đảng hiện nay là đủ ở mỗi cấp Cán bộ kiểm tra hiện nay có đủ phẩm chất đạo đức khi thực hiện công tác kiểm tra Cán bộ kiểm tra có đủ kiến thức chuyên môn trong công tác kiểm tra Cán bộ kiểm tra có đủ kinh nghiệm trong khi thực hiện kiểm tra

4.3.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach’s Alpha

 Đối với thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

59

Bảng 4.19: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Chất lượng kiểm tra tài

chính Đảng

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

α = 0.74

19.26 19.53 19.63 19.6 19.52 19.54

10.029 8.952 8.52 7.159 7.282 7.427

0.413 0.351 0.406 0.554 0.501 0.582

0.664 0.592 0.547 0.479 0.499 0.478

CLKT 1 CLKT 3 CLKT 4 CLKT 5 CLKT 6 CLKT 7

Kết quả cronbach’s alpha lần cuối cùng là 0.74 đạt độ tin cậy (lớn hơn mức

yêu cầu là 0.6) đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu (>0.3).

Các biến bị lọai bỏ trong lần phân tích trước là CLKT 2 do có hệ số tương quan

biến tổng nhỏ hơn 0.3.

 Đối với thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính

Bảng 4.20 : Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Tính độc lập trong

kiểm tra tài chính

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

11.985 12.1327 12.5738

6.322 4.31 4.811

0.359 0.603 0.62

0.774 0.703 0.69

α = 0.76 ĐL 1 ĐL 2 ĐL 3

Kết quả cronbach’s alpha lần cuối cùng của thang đo Tính độc lập trong kiểm

tra tài chính là 0.76 đạt yêu cầu về hệ số tin cậy. Các biến quan sát của thang đo

cũng thỏa mãn điều kiện có hệ số tương quan biến-tổng > 0.3. Như vậy, các biến

quan sát của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính đều đạt yêu cầu để tiếp

tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

 Đối với thang đo Quy trình kiểm tra

Bảng 4.21: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Quy trình kiểm tra

60

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

41.324 40.576 41.274 41.386 41.484 41.043 40.799

32.09 32.15 31.98 31.96 31.96 32.03 32.1

0.38 0.423 0.362 0.333 0.378 0.38 0.391

0.715 0.71 0.718 0.722 0.716 0.715 0.714

α = 0.78 QT 1 QT 3 QT 4 QT 5 QT 6 QT 8 QT 9

Sau khi loại bỏ hai biến quan sát QT 2 và QT 7 (do có hệ số tương quan biến

tổng < 0.3) thì kết quả Cronbach’s alpha tăng lên (α = 0.78) đạt yêu cầu về hệ số tin

cậy, đồng thời các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều thỏa mãn điều

kiện > 0.3. Kết quả thang đo quy trình kiểm tra còn lại 7 biến quan sát là QT 1, QT

3, QT 4, QT 5, QT 6, QT 8, QT 9 đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố khám

phá EFA.

 Đối với thang đo Phí, phụ cấp, trang thiết bị

Bảng 4.22: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo “Phí, phụ cấp, trang

thiết bị”

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

α = 0.72 FEE 1 FEE 2 FEE 4 FEE 5

32.07 32.15 32.19 32.26

40.09 40.70 39.57 39.59

0.44 0.37 0.45 0.43

0.71 0.72 0.71 0.71

Kết quả cronbach alpha lần cuối cùng là 0.72 đạt độ tin cậy (lớn hơn mức

yêu cầu là 0.6) đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Các biến

bị loại bỏ trong lần phân tích trước là FEE 3.

 Đối với thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài

chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra

61

Bảng 4.23: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng nhân sự

kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

16.71 16.93 17.26 17.27

5.503 5.654 5.604 5.575

0.533 0.4 0.469 0.483

0.688 0.722 0.703 0.7

α = 0.81 NS 1 NS 2 NS 4 NS 5

Sau khi loại bỏ biến quan sát NS 3 (do có hệ số tương quan biến tổng < 0.3)

thì kết quả Cronbach’s alpha tăng lên (α = 0.81) đạt yêu cầu về hệ số tin cậy, đồng

thời các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều thỏa mãn điều kiện > 0.3.

Kết quả thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại

đơn vị được kiểm tra còn lại 4 biến quan sát là NS 1, NS 2, NS 4, NS 5 đạt yêu cầu

để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

 Đối với thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng

Bảng 4.24: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nhận thức về công

tác kiểm tra tài chính Đảng

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

10.54 10.77 10.84 10.91

2.102 1.873 1.851 1.829

0.513 0.472 0.491 0.51

0.658 0.679 0.666 0.653

α = 0.78 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4

Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng (α = 0.78) đạt yêu

cầu về hệ số tin cậy. Các biến quan sát của thang đo này cũng thỏa mãn điều kiện có

hệ số tương quan biến-tổng > 0.3. Như vậy, các biến quan sát của thang đo Nhận

thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố

khám phá EFA.

62

 Đối với thang đo Quy định về kiểm tra tài chính Đảng

Bảng 4.25: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Quy định về kiểm

tra tài chính Đảng

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

12.44 12.49 12.29 12.18 12.31

14.594 14.892 16.359 13.958 14.946

0.769 0.783 0.505 0.783 0.771

0.844 0.842 0.906 0.84 0.845

α = 0.69 QĐ 1 QĐ 2 QĐ 3 QĐ 4 QĐ 5

Kết quả cronbach alpha là 0.69 cao hơn mức yêu cầu là 0.6. Đồng thời hệ số

tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các biến quan sát

đều lớn hơn 0.3. Do đó các biến đo lường của thành phần này có độ tin cậy và thang

đo phù hợp sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo.

 Đối với thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra

Bảng 4.26: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Lực lượng cán bộ

kiểm tra

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến

12.44 12.45 12.29 12.09

19.161 18.76 16.359 13.958

0.719 0.713 0.525 0.743

0.834 0.742 0.806 0.814

α = 0.69 LL 1 LL 2 LL 3 LL 4

Kết quả cronbach’s alpha là 0.69 cao hơn mức yêu cầu là 0.6. Đồng thời hệ

số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó bốn biến đo

lường của thành phần này có độ tin cậy và thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích

EFA tiếp theo.

4.4. Phân tích nhân tố khám phá

4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá các biến số độc lập

63

Bảng 4.27: Kiểm định Barlett và hệ số KMO

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.773 157.797 7 0.000

df Sig.

Bảng 4.28: Giá trị riêng và tổng phương sai trích

Total Variance Explains

Component

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

Total

Total

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 3.759 17.084 2.995 13.615 2.482 11.281 9.924 2.183 9.503 2.091 8.323 1.831 2.143 1.571

Cumulative % 17.084 30.7 41.981 51.905 61.408 69.731 71.874

Cumulative % 36.205 46.086 53.615 59.556 64.733 69.731 72.55

Initial Eigenvalues % of Variance 36.205 9.88 7.529 5.941 5.177 4.998 3.689 2.886 2.838 2.54 2.237 2.206 2.137 1.987 1.857 1.646 1.559

7.965 2.174 1.656 1.307 1.139 1.121 1.012 0.903 0.794 0.685 0.576 0.467 0.358 0.249 0.14 0.031 -0.07

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

% of Cumulative Variance % 36.205 7.965 36.205 9.88 46.086 2.174 7.529 53.615 1.656 5.941 59.556 1.307 5.177 64.733 1.139 4.998 69.731 1.1 73.419 1.061 2.819 76.306 79.144 81.684 83.92 86.126 88.263 90.249 92.106 93.753 95.311

Bảng 4.29: Ma trận xoay nhân tố

2 3 4 5 6 7 QT 5 QT 3 QT 4 QĐ 4 QT 1 QT 6 LL 2 1 0.732 0.73 0.686 0.665 0.635 0.591 0.578

64

0.642 0.632 0.596

0.729 0.694 0.653 0.618

0.649 0.614 0.573 0.538

0.727 0.712 0.704 0.684 0.639

0.724 0.678 0.643

0.674 0.628 0.593

0.563 0.542 QT 8 QT 9 ĐL 1 ĐL 3 ĐL 2 FEE 1 FEE 5 FEE 4 FEE 2 QĐ 5 QĐ 2 QĐ 1 QĐ 3 NS 1 NT 4 NS 2 NS 4 NS 5 NT 1 NT 2 NT 3 LL 1 LL 3 LL 4

Như vậy có 7 nhân tố được hình thành thông qua phân tích EFA, nhìn chung

số lượng nhân tố không thay đổi tuy nhiên có một số thay đổi so với ban đầu trong

nội dung của từng nhân tố do các biến số quan sát kết hợp với nhau. Tên gọi của

từng nhân tố nhìn chung sẽ không thay đổi do sự kết hợp của một số biến số về bản

chất không thay đổi ý nghĩa ban đầu của nhân tố chính. Bảng dưới đây sẽ tổng hợp

tên gọi và kết cấu của từng nhân tố.

Bảng 4.30: Tổng hợp tên gọi và kết cấu của từng nhân tố

Tên gọi Biến quan sát cấu thành Ký hiệu

QT Quy trình kiểm tra

ĐL Tính độc lập trong kiểm tra FEE Phí, phụ cấp, trang thiết bị QT5, QT3, QT4, QĐ4, QT1, QT6, LL2, QT8, QT9 ĐL1, ĐL3, ĐL2 FEE1, FEE5, FEE4, FEE2

65

QĐ Quy định về kiểm tra tài chính Đảng NS Chất lượng nhân sự kế toán QĐ5, QĐ2, QĐ1, QĐ3 NS1, NT4, NS2, NS4, NS5

NT NT1, NT2, NT3 Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng

LL Lực lượng cán bộ kiểm tra LL1, LL3, LL4

4.4.2. Phân tích khám phá biến số phụ thuộc

Bảng 4.31: Kiểm định Barlett và hệ số KMO

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig. .873 2229.679 243 .000

Bảng 4.32: Giá trị riêng và tổng phương sai trích

Total Variance Explains

Initial Eigenvalues

Component

Total Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 50.999

Cumulative % 50.999 2.040 2.040 .776 .621 .562 % of Variance 50.999 19.408 15.535 14.057 Cumulative % 50.999 70.407 85.943 100.000 1 2 3 4

Bảng 4.33: Ma trận nhân tố xoay

1

CLKT 1 CLKT 3 CLKT 4 CLKT 5 CLKT 6 CLKT 7

.771 .713 .625 .622 .611 .598

Thông qua bảng ma trận nhân tố xoay có thể thấy biến phụ thuộc không bị đa

hướng và vẫn giữ nguyên các biến quan sát ban đầu đồng thời giá trị KMO, giá trị

66

riêng, và tổng phương sai trích đều đạt yêu cầu. Như vậy tên gọi của nhân tố này

vẫn được giữ nguyên.

4.5. Giả thuyết nghiên cứu

Sau khi phân tích nhân tố khám phá, có bảy nhân tố được nhận diện là có thể

tác động tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. Giả thuyết nghiên cứu về mối liên

hệ giữa các nhân tố và biến số phụ thuộc được tóm tắt như sau:

H1: Quy trình kiểm tra được đảm bảo sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài

chính Đảng.

H2: Đảm bảo tốt tính độc lập trong kiểm tra sẽ làm tăng chất lượng kiểm tra.

H3: Tăng phí, phụ cấp và trang thiết bị sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài

chính Đảng.

H4: Quy định về kiểm tra tài chính Đảng được đảm bảo sẽ nâng cao chất

lượng kiểm tra tài chính Đảng.

H5: Nhân sự kế toán tại các đơn vị được kiểm tra có trình độ tốt sẽ nâng cao

chất lượng kiểm tra tài chính Đảng.

H6: Nhận thức tốt về nhiệm vụ công tác kiểm tra tài chính của Đảng là nâng

cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng.

H7: Lực lượng cán bộ kiểm tra đầy đủ về số lượng cũng sẽ nâng cao chất

lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng.

Bảng 4.34: Giả thuyết nghiên cứu

Nhân tố Tên gọi nhân tố

Giả thuyết H1 H2 H3 H4 H5 H6 QT ĐL FEE QĐ NS NT Quy trình kiểm tra Tính độc lập trong kiểm tra Phí, phụ cấp, trang thiết bị Quy định về kiểm tra tài chính Đảng Chất lượng nhân sự kế toán Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Giả thuyết về dấu + + + + + +

67

H7 LL Đảng Lực lượng cán bộ kiểm tra +

Như vậy các nhân tố đều có giả thuyết là tác động cùng chiều tới công tác

kiểm tra tài chính Đảng.

4.6. Phân tích tác động của các nhân tố tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

4.6.1. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình hồi quy

Trước khi thực hiện việc hồi quy, đề tài thực hiện việc mô tả các nhân tố

trong mô hình hồi quy để mô tả tổng thể giá trị đạt được của từng nhân tố chính tại

bảng 4.35 dưới đây.

Bảng 4.35. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình hồi quy

Tên gọi Min Max Mean Nhân tố

CLKL Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

1.25 1.40 1.60 1.20 1.33 1.75 4.60 4.40 4.75 4.33 4.00 4.50 3.34 2.99 3.25 3.12 3.10 3.54

QT Quy trình kiểm tra Tính độc lập trong kiểm tra ĐL FEE Phí, phụ cấp, trang thiết bị QĐ Quy định về kiểm tra tài chính Đảng NS Chất lượng nhân sự kế toán NT Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính 1.25 4.40 3.69

Đảng Lực lượng cán bộ kiểm tra LL 2.20 4.60 3.40

4.6.2. Phân tích ma trận tương quan các biến số độc lập

Phân tích ma trận tương quan giữa các biến số độc lập là một bước cần thiết

trước khi phân tích hồi quy. Ngoài việc cho biết mối tương quan cặp giữa các biến

số, nó cũng là một chỉ báo cần thiết về hiện tượng đa cộng tuyến trong phân tích hồi

quy nếu tương quan cặp của các biến số là rất cao. Kết quả phân tích tương quan

được thể hiện ở bảng 4.36 như sau:

Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

Bảng 4.36. Ma trận tương quan các biến số độc lập

QT 1

ĐL .372** 0

FEE .313** 0

QĐ .507** 0

NS -0.122 0.077

NT -.256** 0

LL .446** 0

QT

68

ĐL

FEE

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

1 0.106 0.126 .190** 0.006 -0.127 0.066

0.106 0.126 1 .584** 0 -0.051 0.464

.190** 0.006 .584** 0 1 0.114 0.101

-0.127 0.066 -0.051 0.464 0.114 0.101 1

-.313** 0 -0.056 0.423 -0.041 0.552 -0.03 0.661

.176* 0.011 .503** 0 .175* 0.011 -0.11 0.111

NS

NT

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation

.372** 0 .313** 0 .507** 0 -0.122 0.077 - .256** 0 .446**

-.313** 0 .176*

-0.056 0.423 .503**

-0.041 0.552 .175*

-0.03 0.661 -0.11

1 -0.091

-0.091 0.191 1

0

Sig. (2-tailed)

0

0.011

0.111

0.191

LL

0.011

Do các hệ số tương quan cặp thấp (nhỏ hơn 0.6) nên có thể thực hiện các

phân tích hồi quy tiếp theo.

4.6.3. Phân tích kết quả hồi quy

Trước khi thực hiện hồi quy, đề tài thực hiện việc kiểm định hiện tượng đa

cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Nếu xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến thì các

biến số có tương quan chặt chẽ với nhau sẽ được tách ra hồi quy riêng. Kết quả

phân tích đa cộng tuyến như sau:

Bảng 4.37. Phân tích đa cộng tuyến

Variable QT ĐL FEE QĐ NS NT LL Tolerance 0.822 0.830 0.980 0.969 0.907 0.922 0.843 VIF 1.217 1.204 1.021 1.032 1.102 1.085 1.186

Hệ số VIF của cả mô hình đều rất nhỏ và nhỏ hơn 10 nên nói chung không

xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong cả hai mô hình. Do vậy nghiên cứu thực

hiện bước phân tích tiếp theo là phân tích hồi quy.

69

Bảng 4.38: Phân tích ANOVA

df Model F

1 Mean Square 75.559 .003 25341.166 Sig. .000a 1 243 244 Regression Residual Total Sum of Squares 75.559 .596 76.155

Bảng phân tích ANOVA thực chất là bảng kiểm định Wald. Ý nghĩa của

kiểm định này là xem xét mô hình có ý nghĩa thống kê về mặt tổng quát hay không.

Giả thiết kiểm định Wald như sau:

H0: Tất cả các hệ số hồi quy bằng 0

H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác 0

Giá trị Sig của bảng phân tích đạt 0.000 rất thấp so với mức ý nghĩa 0.05 nên

bác bỏ H0. Như thế mô hình có ý nghĩa tổng thể. Tiếp theo, đề tài sẽ phân tích mô

hình hồi quy thông qua Bảng 4.39 và Bảng 4.40 dưới đây

Bảng 4.39. Hệ số tương quan của mô hình hồi quy

Model R Square

1 R .799a .638 Adjusted R Square .627 Std. Error of the Estimate .37586

Bảng 4.40. Mô hình hồi quy

Variable Cons QT ĐL FEE QĐ NS NT LL B 1.229 0.367 0.426 0.140 0.251 0.048 0.005 0.126 t 5.581 11.469 10.942 6.340 4.570 1.471 0.235 3.818 Sig. 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.142 0.815 0.000

Std. Error 0.220 0.032 0.039 0.022 0.055 0.032 0.020 0.033

Trong đó:

 QT: Quy trình kiểm tra

 ĐL: Tính độc lập trong kiểm tra

70

 FEE: Phí, phụ cấp, trang thiết bị

 QĐ: Quy định về kiểm tra tài chính Đảng

 NS: Chất lượng nhân sự kế toán

 NT: Nhận thức về công tác kiểm tra

 LL: Lực lượng cán bộ kiểm tra

Kết quả từ bảng 4.39 cho hệ số bình phương bằng 0.638 mang hàm ý các

biến số độc lập giải thích được 63.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Tiếp theo đề

tài sẽ thực hiện kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định Breusch-

Pagan/Cook-Weisberg. Giả thuyết kiểm định như sau:

H0: Phương sai sai số kh ng đổi

H1: Phương sai sai số thay đổi

Kết quả kiểm định như sau:

Bảng 4.41. Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of Y

chi2(1) = 4.77

Prob > chi2 = 0.0989

Bảng 4.41 cho kết quả Prob>Chi2 = 0.0988 > 0.05 nên không thể bác bỏ H0.

Nói cách khác phương sai của sai số không thay đổi. Như vậy mô hình hồi quy

không vi phạm hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Do đó có thể sử dụng kết quả

4.40 để phân tích và thảo luận.

Bảng 4.40 mô tả kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu. Có 5 biến số có ý

nghĩa thống kê và tác động dương, bao gồm: QT, ĐL, FEE, QĐ, và LL. Hai biến số

còn lại: NS và NT không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Như vậy các giả

thuyết H1, H2, H3, H4 và H7 được chấp nhận trong khi đó hai giả thuyết H5 và H6

bị bác bỏ. Ý nghĩa của từng biến số hồi quy được thảo luận như sau:

71

Biến số QT - Quy trình kiểm tra

Quy trình kiểm tra tài chính Đảng có mức độ tác động đứng thứ hai trong tất

cả các biến số với hệ số tác động là 0.367. Điều này có nghĩa là khi quy trình kiểm

tra tăng thêm 1 điểm đồng ý từ đánh giá của người được khảo sát thì chất lượng

kiểm tra tài chính Đảng sẽ tăng 0.367 điểm. Như vậy trong quy trình kiểm tra,

những khía cạnh như tính chi tiết, tính đầy đủ, tính chặt chẽ, tính phù hợp với tình

hình hiện tại và từng đối tượng, sự cải thiện quy trình, khả năng đánh giá từ quy

trình là những vấn đề quan trọng tác động tới chất lượng kiểm tra tài chính.

Biến ĐL - Tính độc lập trong kiểm tra

Tính độc lập trong kiểm tra được coi là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả

các biến số hồi quy khi hệ số hồi quy của biến số là 0.426. Lúc này, nếu gia tăng 1

điểm đồng ý về tính độc lập trong kiểm tra thì chất lượng kiểm tra sẽ tăng 0.426

điểm. Tính độc lập vốn là một vấn đề nhức nhối trong kiểm tra. Biến số này khi

được tính giá trị trung bình tổng hợp cũng chỉ đạt ở mức hơn trung bình một chút

(3.25). Quá trình kiểm tra sẽ thường bị chi phối bởi ba yếu tố: tác động từ lãnh đạo

cấp trên, mối quan hệ cá nhân và lợi ích vật chất. Thông thường những yếu tố này

có mặt trong rất nhiều tình huống kiểm tra liên quan tới lĩnh vực công và phá vỡ

chất lượng của hoạt động kiểm tra nói chung và kiểm tra tài chính Đảng nói riêng.

Biến số FEE - Phí, phụ cấp, trang thiết bị

Biến số FEE có mức độ tác động xếp thứ 4 trong các biến số có tác động tới

chất lượng kiểm tra. Hệ số tác động biên của F3 là 0.140, có nghĩa là khi biến số

FEE gia tăng 1 điểm đồng ý thì chất lượng kiểm tra tài chính sẽ gia tăng 0.140

điểm. Mặc dù phí và phụ cấp không được đánh giá là biến số quan trọng nhất nhưng

nó đã thể hiện vai trò nhất định tới chất lượng kiểm tra. Nói chung, vấn đề phụ cấp

và chi phí vốn mang tính nhạy cảm nhưng nếu đáp ứng được tốt cho người thực

hiện công tác kiểm tra thì chất lượng kiểm tra sẽ được nâng lên. Việc cung cấp mức

phí phù hợp và mức phụ cấp tốt giúp cho người thực hiện kiểm tra có động lực làm

việc và từ đó có thể gia tăng tính độc lập khách quan trong kiểm tra và giúp cho

chất lượng kiểm tra trở nên tốt hơn.

72

Biến số QĐ - Quy định về kiểm tra tài chính Đảng

Quy định về kiểm tra tài chính Đảng xếp thứ ba về mức độ tác động tới chất

lượng kiểm tra và có hệ số tác động là 0.251. Khi biến số QĐ gia tăng 1 điểm thì

chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ được cải thiện 0.251 điểm. Quy định là một

trong những yếu tố quan trọng của kiểm tra, nó kết hợp với quy trình và con người

trở thành ba trụ cột vững chắc trong bất cứ kiểu điều tra nào. Không có quy định thì

chắc chắn các cuộc kiểm tra sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào đạo đức của các bên tham

gia vào quá trình kiểm tra và như thế chất lượng kiểm tra sẽ dễ dàng bị bóp méo.

Kết quả thống kê tổng thể cho thấy biến số quy định kiểm tra cũng chỉ đạt trên trung

bình một chút (3.10 điểm). Trong quy định kiểm tra, những khía cạnh cụ thể như

tính hệ thống của quy định, tính rõ ràng, tính dễ hiểu và tính dễ áp dụng là những

vấn đề cần lưu ý vì những khía cạnh này tốt sẽ giúp cho quy định trở nên mạnh và

từ đó làm cho chất lượng kiểm tra tốt hơn.

Biến số LL - Lực lượng cán bộ kiểm tra

Biến số LL có mức tác động thấp nhất (hệ số tác động là 0.126). Mặc dù

không phải là biến số có tác động cao nhưng cũng cần nhìn nhận rằng chất lượng

của nhân sự thực hiện (phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm..)

cũng đóng vai trò khá quan trọng tới chất lượng kiểm tra.

Như vậy chất lượng của kiểm tra tài chính Đảng phụ thuộc vào các yếu tố

“cứng” và yếu tố “mềm”. Yếu tố “cứng” bao gồm quy trình và quy định trong hoạt

động kiểm tra. Yếu tố “mềm” bao gồm tính độc lập trong quá trình kiểm tra, phí,

phụ cấp và chất lượng nhân sự thực hiện kiểm tra.

73

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN

CỨU TIẾP THEO

5.1. Kết luận

Đề tài đã tìm hiểu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra

tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Phương

pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng và có kết

hợp nghiên cứu định tính. Đề tài trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết đã thiết kế bảng

câu hỏi nháp sau đó thực hiện phỏng vấn sâu bán cấu trúc bằng bảng câu hỏi phỏng

vấn sâu. Sau khi phỏng vấn sâu, đề tài thực hiện điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến

hành khảo sát chính thức trên thực tế. Thông qua khảo sát trực tiếp và gián tiếp

bằng mạng nội bộ. Số lượng bảng câu hỏi được sử dụng cuối cùng để phân tích là

242.

Nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật phân tích như thống kê mô tả, phân tích

độ tin cậy của thang đo (cronbach alphal), phân tích nhân tố khám phá (exploretory

factor analysis) và phân tích hồi quy (regression analysis). Một số kết quả đáng chú

ý được tóm lược như sau:

 Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá,

có 7 nhân tố tác động tới chất lượng kiểm tra được khám phá. Một số nhân tố tuy có

sự thay đổi chút ít về cấu tạo Item so với nhân tố ban đầu nhưng tên gọi vẫn giữ

nguyên, bảy nhân tố là: Quy trình kiểm tra; Tính độc lập trong kiểm tra; Phí, phụ

cấp, trang thiết bị; Quy định về kiểm tra tài chính Đảng; Chất lượng nhân sự kế

toán; Nhận thức về công tác kiểm tra; Lực lượng cán bộ kiểm tra. Biến số phụ thuộc

Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng (ký hiệu CLKT) là biến đơn hướng khi căn cứ

vào phân tích nhân tố khám phá.

 Kết quả phân tích thống kê các nhân tố được khám phá cho thấy ngoại trừ

nhân tố NT (Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng) được đánh giá ở mức

khá (3.69) các nhân tố còn lại chỉ ở mức trung bình hoặc hơn trung bình một chút.

74

Đây cũng là điểm đáng chú ý trong công tác nâng cao chất lượng kiểm tra Đảng sau

này tại Tây Ninh.

 Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số bình phương bằng 0.638 mang

hàm ý các biến số độc lập giải thích được 63.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Có

5 biến số có ý nghĩa thống kê và tác động dương, bao gồm: QT (Quy trình kiểm

tra), ĐL (Tính độc lập trong kiểm tra), FEE (Phí, phụ cấp, trang thiết bị), QĐ (Quy

định về kiểm tra tài chính Đảng) và LL (Lực lượng cán bộ kiểm tra). Hai biến số

còn lại: NS (Chất lượng nhân sự kế toán) và NT (Nhận thức về công tác kiểm tra )

không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Mức độ ảnh hưởng của các biến số đến

chất lượng của công tác kiểm tra tài chính như sau:

Biến quy trình kiểm tra tài chính Đảng có mức độ tác động đứng thứ hai

trong tất cả các biến số với hệ số tác động là 0.367. Điều này có nghĩa là khi quy

trình kiểm tra tăng thêm 1 điểm đồng ý từ đánh giá của người được khảo sát thì chất

lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ tăng 0.367 điểm.

Tính độc lập trong kiểm tra được coi là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả

các biến số hồi quy khi hệ số hồi quy của biến số là 0.426. Lúc này, nếu gia tăng 1

điểm đồng ý về tính độc lập trong kiểm tra thì chất lượng kiểm tra sẽ tăng 0.426

điểm. Tính độc lập vốn là một vấn đề nhức nhối trong kiểm tra. Biến số này khi

được tính giá trị trung bình tổng hợp cũng chỉ đạt ở mức hơn trung bình một chút

(3.25).

Biến số phí, phụ cấp, trang thiết bị có mức độ tác động xếp thứ 4 trong các

biến số có tác động tới chất lượng kiểm tra. Hệ số tác động biên của F3 là 0.140, có

nghĩa là khi biến số phí, phụ cấp, trang thiết bị gia tăng 1 điểm đồng ý thì chất

lượng kiểm tra tài chính sẽ gia tăng 0.140 điểm.

Quy định về kiểm tra tài chính Đảng xếp thứ ba về mức độ tác động tới chất

lượng kiểm tra và có hệ số tác động là 0.251. Khi biến số quy định về kiểm tra tài

75

chính Đảng gia tăng 1 điểm đồng ý thì chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ được

cải thiện 0.251 điểm.

Biến số lực lượng kiểm tra có mức tác động thấp nhất (hệ số tác động là

0.126). Khi biến số lực lượng kiểm tra tài chính Đảng gia tăng 1 điểm đồng ý thì

chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ được cải thiện 0.126 điểm. Mặc dù không

phải là biến số có tác động cao nhưng cũng cần nhìn nhận rằng chất lượng của nhân

sự thực hiện (phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm..) cũng đóng

vai trò khá quan trọng tới chất lượng kiểm tra.

Hai nhân tố còn lại là chất lượng nhân sự kế toán và nhận thức về công tác

kiểm tra không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

 Các giả thuyết H1(Quy trình kiểm tra được đảm bảo sẽ nâng cao chất

lượng kiểm tra tài chính Đảng), H2 (Đảm bảo tốt tính độc lập trong kiểm tra sẽ làm

tăng chất lượng kiểm tra), H3 (Tăng phí, phụ cấp và trang thiết bị sẽ nâng cao chất

lượng kiểm tra tài chính Đảng), H4 (Quy định về kiểm tra tài chính Đảng được đảm

bảo sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng) và H7 (Lực lượng cán bộ kiểm

tra đầy đủ về số lượng cũng sẽ nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính của

Đảng) được chấp nhận trong khi đó hai giả thuyết H5 (Nhân sự kế toán tại các đơn

vị được kiểm tra có trình độ tốt sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ) và

H6 (Nhận thức tốt về nhiệm vụ công tác kiểm tra tài chính của Đảng là nâng cao

chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ) bị bác bỏ.

 Để khắc phục tồn tại và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính

Đảng, cần thực hiện có hiệu quả một số giải pháp sau:

Một là, cần đảm bảo yêu cầu về tính độc lập, khách quan của kiểm tra viên

khi tiến hành kiểm tra, kiểm tra viên chỉ tuân theo pháp luật và các chuẩn mực, quy

trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra và các quy định của Điều lệ

Đảng, quy định kiểm tra tài chính Đảng trong hoạt động kiểm tra; kiểm tra viên

không được nhận tiền, quà biếu và tránh các quan hệ xã hội có thể dẫn đến việc phải

76

nhân nhượng trong kiểm tra; kiểm tra viên phải báo cáo người có thẩm quyền để

không tham gia kiểm tra ở đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc có gia đình mà

theo quy định không được kiểm tra; trong quá trình kiểm tra nếu có sự hạn chế về

tính độc lập, khách quan thì phải tìm mọi cách loại bỏ hạn chế này; nếu không thể

loại bỏ được thì phải báo cáo cấp quản lý có thẩm quyền để không tiếp tục tham gia

kiểm tra; nếu được cấp có thẩm quyền yêu cầu tiếp tục thực hiện kiểm tra thì phải

nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm tra.

Hai là, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy Tây Ninh cũng như ủy ban kiểm tra các cấp

trong tỉnh cần phải bám sát bộ Quy trình công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ

luật của Đảng ở Đảng bộ tỉnh Tây Ninh. Trong đó, cần quan tâm quy trình ủy ban

kiểm tra các cấp kiểm tra tài chính Đảng đối với cấp ủy cấp dưới và văn phòng cấp

ủy khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Ba là, cần sửa đổi những bất hợp lý về tiền lương, phụ cấp, cơ sở vật chất đối

với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Đảng. Cán bộ, công chức chuyên

trách công tác kiểm tra cần được xếp lương theo chức danh hoặc xếp lương theo

ngạch kiểm tra Đảng sao cho phù hợp, đúng quy định của Đảng và pháp luật của

Nhà Nước. Có chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ kiểm tra các cấp, trong đó

có chế độ phụ cấp đối với cán bộ kiểm tra kiêm chức. Có chế độ động viên khen

thưởng cán bộ kiểm tra tài chính đảng khi phát hiện, thu hồi được khoản tiền lớn

cho ngân sách. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, điều kiện

làm việc, bảo đảm nguồn lực cho hoạt động của uỷ ban kiểm tra.

Bốn là, xây dựng và hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà

nước phục vụ công tác kiểm tra tài chính của Đảng. Ban hành mới các quy chế, quy

định: Quy định về ban hành chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ sở

đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở; Quy định chế độ đảng phí; Quy định chế độ

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và và kinh phí quản lý hành chính...

Coi trọng nghiên cứu các chủ trương, cơ chế, chính sách để chủ động phòng ngừa,

ngăn chặn xảy ra vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên. Chú trọng nghiên cứu ứng

77

dụng khoa học - công nghệ phục vụ việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công

tác kiểm tra tài chính đảng có chất lượng, hiệu quả.

Năm là, kiện toàn lực lượng, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính

Đảng tại uỷ ban kiểm tra các cấp đủ để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tổ chức

phân bổ cán bộ sao cho ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ

kiểm tra có cơ cấu hợp lý ở các cấp, đủ phẩm chất năng lực hoàn thành nhiệm vụ.

5.2. Kiến nghị

Một số kiến nghị của đề tài đối với lãnh đạo của ủy ban kiểm tra như sau:

 Cần chú trọng đặc biệt vào tính độc lập trong kiểm tra tài chính. Tập thể

lãnh đạo một mặt cần có những quy định nội bộ hoặc tuyên truyền, giáo dục tư

tưởng, phẩm chất cho cán bộ, công chức để tăng cường tính độc lập trong kiểm tra.

Mặt khác cần có những đề xuất đối với lãnh đạo cấp cao hơn về những biện pháp cụ

thể nhằm nâng cao tính độc lập hay cách làm việc độc lập, theo thẩm quyền không

chịu sự ảnh hưởng của cơ quan ở địa phương. Từ đó, kết luận kiểm tra sẽ khách

quan hơn, phản ánh trung thực hơn.

 Tập thể lãnh đạo cần kết hợp với cán bộ kiểm tra rà soát lại toàn bộ quy

trình để tìm ra những điểm bất cập cụ thể. Từ đó đưa ra các biện pháp sửa chữa cụ

thể hoặc đề xuất hướng giải quyết tới lãnh đạo cấp cao hơn.

 Tập thể lãnh đạo và các cán bộ kiểm tra cũng cần rà soát lại các quy định

để phát hiện những quy định bất hợp lý, thừa hoặc thiếu để từ đó có thể trực tiếp

giải quyết nếu nằm trong thẩm quyền hoặc đề xuất giải pháp tới cấp thẩm quyền cao

hơn. Sửa đổi bổ sung, xây dựng và ban hành mới các quy định pháp luật về chế độ,

chính sách, thực hiện minh bạch công khai để cán bộ, đảng viên, nhân dân giám sát,

kiểm tra tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Tiếp tục ban hành và tổ chức thực hiện

kế hoạch về phòng chống tham nhũng.

78

 Tập thể lãnh đạo cần xây dựng, xem xét lại hệ thống phí, phụ cấp và

chính sách đãi ngộ hợp lý, bảo đảm cho cán bộ, công chức có thu nhập ổn định bằng

đồng lương chân chính, cao hơn mức trung bình của xã hội được điều chỉnh hàng

năm theo mức độ phát triển kinh tế.

 Tiếp tục quan tâm xây dựng và kiện toàn bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp

đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật

chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc cho UBKT các cấp trong Tỉnh. Các cấp ủy cần

quan tâm tuyển chọn cán bộ có nghiệp vụ tài chính, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp

vụ cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính; bản thân cán bộ phải nghiên cứu nắm

chắc các quy định, hướng dẫn có liên quan về công tác tài chính đảng và các chính

sách, pháp luật.

5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Do đề tài mới chỉ thực hiện trong phạm vi của một tỉnh và theo phương pháp

chọn mẫu thuận tiện nên có những hạn chế nhất định. Thêm vào đó số lượng nhân

tố có thể chưa đầy đủ nên chưa nhận định toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng tới

chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể như sau:

 Tìm hiểu thêm các nhân tố khác có thể ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra

tài chính Đảng;

 Có thể mở rộng nghiên cứu sang các tỉnh thành khác trên cả nước.

 Có thể tiếp tục nghiên cứu sâu một số nhân tố có mức ảnh hưởng lớn

trong đề tài.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Adeyemi, S.B & Okpala, O & Dabor, E.L (2012), “Factors affecting audit quality in

Nigeria”. International Journal of Business and Social Science, Vol 3, No

20, Pp 198 - 209.

Al-Khaddash & H. Nawas, .A & amadan, A (2013), “Factors affecting the

quality of Auditing: The case of Jordanian Commercial Banks”,

International Journal of Business and Social Science, Vol 4, No 11, Pp 206

- 222.

Eko Suyono (2012), “Determinant factors affecting the audit quality: An Indonesian

Perspective”. Global Review of Accounting and Finance, Vol 3, No 2, Pp 42

- 57.

C ng văn 141-CV/VPTW/nb, ngày 17/3/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về

việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 quy

định về chế độ Đảng phí.

C ng văn số 836-CV/VPTW/nb, ngày 03/10/2011 và Công văn số 944-

CV/VPTW/nb, ngày 02/11/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về thực

hiện cơ chế tài sản Đảng.

Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua

ngày 19 tháng 1 năm 2011, NXB Chính trị Quốc gia (2014).

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.

Mai Vinh (2003), "Kiểm toán Ngân sách Nhà nước", NXB Đại học Quốc gia

TPHCM.

Nguyễn Minh Hà (2014), "Nghiên cứu quyết định mua và lựa chọn của khách

hàng", Nhà xuất bản Kinh tế TPHCM.

Nguyễn Đình Thọ (2011) “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”,

NXB LĐXH.

80

Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về

việc ban hành Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức, cơ

sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở đảng.

Quy định số 05-QĐ/TU, ngày 22/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chế độ chi

tiêu bảo đảm hoạt động cấp ủy.

Tỉnh ủy Tây Ninh (2014). “Quy trình công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật

trong đảng”.

Trần Hữu Nho (2004), "Đề tài thực trạng và các giải pháp tổ chức kiểm toán tài

chính đảng" Đề tài khoa học cấp cơ sở, kiểm toán Nhà nước, kiểm toán

Chương tr nh đặc biệt.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012). “Sổ tay công tác kiểm tra, giám sát tài chính

đảng”, NXB Quân đội nhân dân.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012). “Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ

luật trong đảng, tài liệu nghiệp vụ dùng cho cấp trên cơ sở”, NXB Tài

chính.

Trang web của Đảng Cộng sản Việt Nam: http://www.xaydungdang.org

Trang web của Sở khoa học Công nghệ Vĩnh Phúc: http://sokhcn .vinhphuc.gov.vn

PHỤ LỤC 1 – BẢNG CÂU HỎI NHÁP

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Mục tiêu của bảng câu hỏi khảo sát này là tìm hiểu “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên

địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, tôi chỉ công

bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của các đồng chí sẽ góp phần quyết định

vào sự thành công của công trình nghiên cứu và cải thiện những vấn đề còn tồn

đọng trong công tác kiểm tra tài chính Đảng ở tỉnh Tây Ninh hiện nay.

Chân thành cảm ơn và trân trọng!

Bảng câu hỏi số: Ngày tháng năm 2015

(Đồng chí vui lòng đánh dấu "X" vào câu trả lời dưới đây)

PHẦN I: THÔNG TIN CỦA ĐỒNG CHÍ

1. Họ và tên: (kh ng bắt buộc): ..............................................................................

2. Năm sinh: ...........................................................................................................

3. Giới tính: □ Nam □ Nữ

4. Đơn vị công tác: (có thể kh ng nêu cụ thể tên đơn vị nhưng phải nêu UBKT cấp

nào): ........................................................................................................................

..................................................................................................................................

5. Chức vụ: (có thể kh ng nêu cụ thể tên đơn vị nhưng phải nêu chức vụ trong

UBKT): .....................................................................................................................

..................................................................................................................................

6. Học vấn:

□ Tiểu học □ Trung cấp □ Sau Đại học

□ Trung học cơ sở □ Cao đẳng

□ Trung học phổ thông □ Đại học

7. Lý luận chính trị:

□ Sơ cấp □ Cao cấp

□ Trung cấp □ Cử nhân

8. Nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát (kh ng phân biệt tập huấn ở cấp nào)

□ Chưa được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát.

□ Đã được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát.

□ Tốt nghiệp Đại học chính trị chuyên ngành công tác kiểm tra.

PHẦN II: CẢM NHẬN CỦA ĐỒNG CHÍ VỀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC

KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐẢNG

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các đồng chí về các vấn đề sau, bằng cách đánh dấu “X” vào các ô số:

(1): “ ất không đồng ý” Đồng ý STT Không đồng ý Bình thường ất đồng ý (2): “Không đồng ý” ất không đồng ý

(3): “Bình thường”

(4): “Đồng ý”

(5): “ ất đồng ý”

Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

1 2 3 4 5 1 Đồng chí có đồng tình về việc

quy định mức sai phạm trọng yếu trong mức cho phép?

1 2 2 3 4 5 Có đáp ứng yêu cầu, kế hoạch đã đề ra.

1 3 2 3 4 5 Qua cuộc kiểm tra thì đối tượng được kiểm tra có đồng tình với kết quả kiểm tra.

1 4 2 3 4 5 Hiệu quả đem lại từ báo cáo kiểm tra là cần thiết.

Tính độc lập trong kiểm tra tài chính

1 5 2 3 4 5 Sự trung thực, có trách nhiệm của chủ thể kiểm tra là cần thiết.

1 6 2 3 4 5 Không có sự ràng buộc về mặt tình cảm với đối tượng được kiểm tra là cần thiết.

trình kiểm 1 7 2 3 4 5 Trong quá tra, không bị chi phối bởi các lợi ích vật chất nào.

1 8 2 3 4 5 Các câu hỏi của chủ thể kiểm tra cần phải được trả lời đầy đủ.

Năng lực chuyên môn

1 9 Làm việc lâu năm 2 3 4 5

1 10 2 3 4 5 Chấp hành các quy định về xây dựng, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách

1 11 2 3 4 5

Để ngoài hệ thống sổ sách kế toán nguồn thu của đơn vị hoặc hạch toán sai nguồn thu của đơn vị

12 1 2 3 4 5

Không thực hiện đúng các quy định về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán

13 1 2 3 4 5 Thực hiện cuộc kiểm tra đúng tiến độ

Độ tin cậy, tính hữu ích của báo cáo

1 14 2 3 4 5 Truyền tải rõ ràng những thông tin, ý kiến của tổ kiểm tra

1 15 2 3 4 5 Được lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua

Quy trình kiểm tra

1 16 2 3 4 5

Theo đồng chí để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, việc xây dựng quy trình là cần thiết

1 17 Chặt chẽ, dễ nắm bắt 2 3 4 5

1 18 Phù hợp với thời điểm hiện tại 2 3 4 5

1 19 2 3 4 5 Do nhiệm vụ khác nhau của từng cấp nên mỗi cấp có 1 quy trình riêng biệt

1 20 2 3 4 5 Theo đồng chí sau các cuộc kiểm tra, giám sát, việc họp rút kinh nghiệm là cần thiết

1 21 2 3 4 5

Lưu trữ hồ sơ của các cuộc kiểm tra, giám sát theo quy định hiện nay là phù hợp, khoa học, tiện cho việc sử dụng khi cần thiết

Phí, phụ cấp, trang thiết bị

1 22 2 3 4 5 Nâng phí, phụ cấp kiểm tra cho cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính đảng là cần thiết.

1 23 2 3 4 5 Nâng phí, phụ cấp cho cán bộ làm công tác kế toán tài chính là cần thiết.

1 24 2 3 4 5 Phần mềm kiểm tra tài chính đảng

1 25 2 3 4 5 Nơi ăn, nghỉ và trang thiết bị cần thiết cho nhu cầu.

1 26 2 3 4 5 Phí, phụ cấp sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập trong kiểm tra.

Các yếu tố khác

1 27 2 3 4 5 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra tài chính đảng là cần thiết

1 28 2 3 4 5 Cần kiện toàn đầy đủ số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra cũng như cán bộ làm kế toán.

1 29 2 3 4 5 Cơ sở vật chất được cung cấp đầy đủ cho kế toán

1 30 2 3 4 5 Cách tiếp cận với đối tượng để nắm được tình hình, môi trường kiểm tra.

1 31 2 3 4 5 Thái độ không hợp tác của đối tượng được kiểm tra

1 32 2 3 4 5

Quy định về thủ tục kiểm tra, giám sát hiện nay là đơn giản nhưng cần giảm bớt các thủ tục không cần thiết

33 1 2 3 4 5

Các văn bản hướng dẫn, quy định về thủ tục thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ uan tài chính cấp ủy cùng cấp của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy là rõ ràng, cụ thể, đơn giản, dễ thực hiện

34 1 2 3 4 5 Cấp ủy không quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng

Các đồng chí gửi phản hồi về cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Tây Ninh

qua đường văn thư hoặc qua mạng Lotus Notes: Khuc Tan Bien/

TUTAYNINH/DCS.

(Tôi cam kết bảo mật thông tin địa chỉ cá nhân của đồng chí)

Trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp quý báu của đồng chí!

PHỤ LỤC 2 – BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Mục tiêu của bảng câu hỏi khảo sát này là tìm hiểu “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên

địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, tôi chỉ công

bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của các đồng chí sẽ góp phần quyết định

vào sự thành công của công trình nghiên cứu và cải thiện những vấn đề còn tồn

đọng trong công tác kiểm tra tài chính ở tỉnh Tây Ninh hiện nay.

Chân thành cảm ơn và trân trọng!

PHẦN I THÔNG TIN CỦA ĐỒNG CHÍ

1. Họ và tên: (kh ng bắt buộc): .............................................................................

2. Năm sinh: ...........................................................................................................

3. Giới tính: □ Nam □ Nữ

4. Đơn vị công tác:

□ UBKT cấp Tỉnh

□ UBKT cấp Thành phố/Huyện

□ UBKT cấp cơ sở

5. Chức vụ: (có thể kh ng nêu cụ thể tên đơn vị nhưng phải nêu chức vụ trong

UBKT): ....................................................................................................................

6. Học vấn:

□ Trung học cơ sở

□ Trung học phổ thông

□ Trung cấp

□ Cao đẳng

□ Đại học

□ Sau Đại học

7. Lý luận chính trị:

□ Sơ cấp □ Cao cấp

□ Trung cấp □ Cử nhân

PHẦN II: CẢM NHẬN CỦA ĐỒNG CHÍ VỀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC

KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐẢNG

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các đồng chí về các vấn đề sau, bằng cách đánh dấu “X” vào các ô số:

(1): “ ất không đồng ý” Đồng ý STT Không đồng ý Bình thường ất đồng ý (2): “Không đồng ý” ất không đồng ý

(3): “Bình thường”

(4): “Đồng ý”

(5): “ ất đồng ý”

Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng

1 2 3 4 5 1

Kết quả của kiểm tra thường phản ánh trung thực tình hình quản lý tài chính của đơn vị/đối tượng được kiểm tra

1 2 3 4 5 2 Kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu và kế hoạch đã đề ra.

1 2 3 4 5 Đơn vị/đối tượng được kiểm tra 3

đồng tình với kết quả kiểm tra.

1 2 3 4 5 4 Kết quả của kiểm tra đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tài chính Đảng

1 2 3 4 5 5 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra sẵn sàng hợp tác trong quá trình kiểm tra

1 2 3 4 5 6 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tuân thủ nghiêm túc quy trình kiểm tra

1 2 3 4 5 7 Báo cáo kiểm tra luôn được lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua

Tính độc lập trong kiểm tra tài chính

1 2 3 4 5 8 Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi quyết định của cấp trên

1 2 3 4 5 9

Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi mối quan hệ cá nhân (gia đình, họ hàng, quen biết) với đối tượng được kiểm tra

1 2 3 4 5 10 Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi lợi ích của cải vật chất, tinh thần

1 2 3 4 5 11 Không xuất hiện thêm các mối quan hệ khác với đối tượng được kiểm tra trong quá trình kiểm tra

Quy trình kiểm tra

1 2 3 4 5 12 Quy trình kiểm tra được xây dựng chi tiết

1 2 3 4 5 13 Quy trình kiểm tra được xây dựng phù hợp với đối tượng và chủ thể kiểm tra

1 2 3 4 5 14 Quy trình kiểm tra chặt chẽ, dễ nắm bắt và dễ triển khai

1 2 3 4 5 15 Phù hợp với thời điểm hiện tại

1 2 3 4 5 16 Quy trình được phân hóa phù hợp

với từng cấp kiểm tra

1 2 3 4 5 17 Quy trình kiểm tra được cải tiến sau các cuộc họp rút kinh nghiệm

1 2 3 4 5 18 Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy trình hiện nay là khoa học

1 2 3 4 5 19 Quy trình hiện nay giúp đánh giá được đối tượng/đơn vị được kiểm tra

1 2 3 4 5 20 Quy trình hiện nay là đầy đủ và không cần giảm bớt

Phí, phụ cấp, trang thiết bị

1 2 3 4 5 21 Phí và phụ cấp dành cho chủ thể kiểm tra là phù hợp với tính chất của công việc

1 2 3 4 5 22

Phí và phụ cấp đã giúp cho chủ thể kiểm tra không bị chi phối bởi các lợi ích từ đơn vị/đối tượng được kiểm tra

1 2 3 4 5 23 Trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra là đầy đủ

1 2 3 4 5 24 Không cần nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra

1 2 3 4 5 25 Trang thiết bị đã phục vụ đắc lực cho quá trình kiểm tra

Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra

1 2 3 4 5 26 Số lượng nhân viên kế toán là đủ đảm bảo cho hoạt động quản lý tài chính Đảng ở cơ sở

1 2 3 4 5 27 Nhân viên kế toán phải chất lượng để đảm bảo cho hoạt động quản lý tài chính Đảng ở cơ sở

1 2 3 4 5 28 Nhân viên kế toán được tập huấn đầy đủ về các quy định trong chi tiêu tài chính Đảng

1 2 3 4 5 29 Nhân viên kế toán tại đơn vị được kiểm tra có mức thu nhập ổn định

1 2 3 4 5 30 Nhân viên kế toán có thái độ hợp tác trong quá trình kiểm tra

Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng

1 2 3 4 5 31 Cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng

1 2 3 4 5 32 Chủ thể kiểm tra luôn coi trọng công tác kiểm tra tài chính Đảng

1 2 3 4 5 33 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra nắm được tầm quan trọng của công tác quản lý tài chính Đảng

1 2 3 4 5 34

Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tích cực cập nhật kiến thức và quy định trong hoạt động quản lý tài chính Đảng

Quy định về kiểm tra tài chính Đảng

1 2 3 4 5 35 Các quy định về kiểm tra được xây dựng theo hệ thống và đầy đủ

1 2 3 4 5 36 Các quy định về kiểm tra rõ ràng và dễ hiểu

1 2 3 4 5 37 Các quy định về kiểm tra giúp cho chủ thể kiểm tra dễ dàng thực hiện công tác kiểm tra

1 2 3 4 5 38

Các quy định về kiểm tra giúp cho sự phối hợp giữa chủ thể và đơn vị/đối tượng được kiểm tra nhanh chóng và chính xác

1 2 3 4 5 39 Các quy định về kiểm tra không cần phải thay đổi gì thêm

Lực lượng cán bộ kiểm tra

1 2 3 4 5 40 Số lượng cán bộ kiểm tra tài chính Đảng hiện nay là đủ ở mỗi cấp

1 2 3 4 5 41 Cán bộ kiểm tra hiện nay có đủ

phẩm chất đạo đức khi thực hiện công tác kiểm tra

1 2 3 4 5 42 Cán bộ kiểm tra có đủ kiến thức chuyên môn trong công tác kiểm tra

1 2 3 4 5 43 Cán bộ kiểm tra có đủ kinh nghiệm trong khi thực hiện kiểm tra

Các đồng chí gửi phản hồi về cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Tây Ninh

qua đường văn thư hoặc qua mạng Lotus Notes: Khuc Tan

Bien/TUTAYNINH/DCS.

(Tôi cam kết bảo mật thông tin địa chỉ cá nhân của đồng chí)

Trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp quý báu của đồng chí!