BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHÚC TÂN BIÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TÀI CHÍNH
ĐẢNG Ở ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
--------------------------------------
KHÚC TÂN BIÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TÀI CHÍNH
ĐẢNG Ở ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HÀ VĂN DŨNG
TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học :
TS HÀ VĂN DŨNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 27 tháng 3 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên Chức danh Hội đồng
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
TT 1 2 TS. Nguyễn Quyết Thắng 3 TS. Phan Thị Hằng Nga PGS.TS. Lê Quốc Hội 4 5 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 20 tháng 8 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: KHÚC TÂN BIÊN Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 13/10/1990 Nơi sinh: Tây Ninh
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1441850002
I- Tên đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban
kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng
ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh dựa trên các lý thuyết chuyên
ngành kiểm tra và các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tác
giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tài
chính đảng với số liệu thu thập của 199 ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh, nhiệm kỳ
2010 – 2015. Thông qua xử lý số liệu thống kê phần mềm Stata 23.0, tác giả đã tìm
thấy các nhân tố tác động đến công tác kiểm tra tài chính đảng và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng ở ủy ban kiểm tra
các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/08/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/01/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Hà Văn Dũng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của TS Hà Văn Dũng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Khúc Tân Biên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn
khoa học, TS Hà Văn Dũng, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị
giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết
lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy, cô vì kiến thức cũng như
kinh nghiệm từ bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học tập tại
trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
Học viên thực hiện luận văn
Khúc Tân Biên
iii
TÓM TẮT
Kiểm tra, giám sát tài chính đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của ủy ban kiểm tra các cấp được quy định trong Điều lệ Đảng. Công tác kiểm tra,
giám sát tốt sẽ giúp cho việc quản lý tài chính, tài sản của Đảng đi vào nề nếp, đúng
quy định; góp phần quan trọng trong việc phục vụ kịp thời, có hiệu quả hoạt động
của cấp ủy và tổ chức đảng các cấp; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giữ gìn,
bảo vệ, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
iv
ABSTRACT
Inspection and monitoring party financing is one of the important tasks of
the levels of inspection committee stipulated in the charter party. Inspection,
monitoring which maked well will support to financial and property management
of the party come into discipline, regulations; important contribution in the
service of timely and effective operation of executive committees of the party
hierarchy and party organizations at all levels; thrift practice and waste combat;
preserve, protect and build a clean and strong party.
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng việt Tiếng Anh
BCTC Báo cáo tài chính Financial report
CLKT Chất lượng kiểm tra Audit quality
GS Giám sát Monitoring
KT Kiểm tra Inspection
KTV Kiểm toán viên Auditor
TCĐ Tài chính đảng Party financing
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh city
UBKT Ủy ban kiểm tra Examine committee
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mẫu nghiên cứu phân theo cấp đơn vị công tác ....................................... 46
Bảng 4.1. Tổng hợp ý kiến xây dựng nhân tố chính ................................................. 49
Bảng 4.2. Nội dung biến số Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ............................. 49
Bảng 4.3. Nội dung biến số Tính độc lập trong kiểm tra tài chính ........................... 49
Bảng 4.4. Nội dung biến số Quy trình kiểm tra ........................................................ 50
Bảng 4.5. Nội dung biến số Phí, phụ cấp, trang thiết bị ........................................... 50
Bảng 4.6. Nội dung biến số Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài
chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra ......................................................................... 50
Bảng 4.7. Nội dung biến số Nhận thực về công tác kiểm tra tài chính Đảng ........... 51
Bảng 4.8. Nội dung biến số Quy định về kiểm tra tài chính Đảng ........................... 51
Bảng 4.9. Nội dung biến số Lực lượng cán bộ kiểm tra ........................................... 51
Bảng 4.10. Thống kê mô tả các biến số định tính ..................................................... 52
Bảng 4.11. Thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ....................................... 53
Bảng 4.12. Thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính ..................................... 54
Bảng 4.13. Thang đo Quy trình kiểm tra .................................................................. 55
Bảng 4.14. Thang đo Phí, phụ cấp, trang thiết bị ...................................................... 55
Bảng 4.15. Thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính
Đảng tại đơn vị được kiểm tra ................................................................................... 56
Bảng 4.16. Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng ..................... 57
Bảng 4.17. Thang đo Quy định về kiểm tra tài chính Đảng ..................................... 57
Bảng 4.18. Thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra ..................................................... 58
Bảng 4.19 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo chất lượng kiểm tra tài chính
Đảng .......................................................................................................................... 59
Bảng 4.20 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài
chính .......................................................................................................................... 59
vii
Bảng 4.21 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Quy trình kiểm tra .................... 59
Bảng 4.22 Kết quả cronbach’s alpha của thang đo “Phí, phụ cấp, trang thiết bị” .... 60
Bảng 4.23 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng nhân sự kế toán
phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra ................................... 61
Bảng 4.24. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nhận thức về công tác kiểm
tra tài chính Đảng ..................................................................................................... 61
Bảng 4.25. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Quy định về kiểm tra tài
chính Đảng ............................................................................................................... 62
Bảng 4.26. Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra ... 62
Bảng 4.27. Kiểm định Barlett và hệ số KMO .......................................................... 63
Bảng 4.28. Giá trị riêng và tổng phương sai trích ..................................................... 63
Bảng 4.29. Ma trận xoay nhân tố ............................................................................. 63
Bảng 4.30. Tổng hợp tên gọi và kết cấu của từng nhân tố ....................................... 64
Bảng 4.31. Kiểm định Barlett và hệ số KMO .......................................................... 65
Bảng 4.32. Giá trị riêng và tổng phương sai trích .................................................... 65
Bảng 4.33. Ma trận nhân tố xoay ............................................................................. 65
Bảng 4.34. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 66
Bảng 4.35. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình hồi quy .............................. 67
Bảng 4.36. Ma trận tương quan các biến số độc lập ................................................ 67
Bảng 4.37. Phân tích đa cộng tuyến ........................................................................ 68
Bảng 4.38. Phân tích ANOVA ................................................................................. 69
Bảng 4.39. Hệ số tương quan của mô hình hồi quy ................................................ 69
Bảng 4.40. Mô hình hồi quy ..................................................................................... 69
Bảng 4.41. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................... 70
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của Suyono .................... 28
Hình 2.2. Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ........... 32
Hình 2.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của
doanh nghiệp niêm yết ............................................................................................. 35
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 39
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 41
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu .................................................................... 42
ix
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1. Cơ sở và lý do hình thành đề tài ............................................................................ 1
1.2. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 5
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ............................................................... 7
1.8. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .. 9
2.1. Khái niệm tài chính đảng ...................................................................................... 9
2.2. Khái niệm kiểm tra tài chính đảng ...................................................................... 12
2.3. Hoạt động thu, chi và nguyên tắc kiểm tra ngân sách đảng ................................ 13
2.4. Lý thuyết về chất lượng kiểm tra ........................................................................ 16
2.5. Các vấn đề trong công tác kiểm tra tài chính đảng ............................................. 19
2.6. Các nghiên cứu trước có liên quan ...................................................................... 27
2.7. Mô hình đề nghị .................................................................................................. 36
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 41
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 41
3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 41
3.3. Xây dựng thang đo .............................................................................................. 42
3.4. Phỏng vấn sâu ..................................................................................................... 44
x
3.5. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 46
3.6. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 46
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................................. 48
4.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 48
4.2. Kết quả phỏng vấn sâu và khảo sát thử nghiệm .................................................. 48
4.3. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................... 52
4.4. Phân tích nhân tố khám phá ................................................................................ 62
4.5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 66
4.6. Phân tích tác động của các nhân tố tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ....... 67
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................................................................................................ 73
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 73
5.2. Kiến nghị………………………………………………………………………. 77
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………………………… 78
PHỤ LỤC 1 – BẢNG CÂU HỎI NHÁP
PHỤ LỤC 2 – BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở và lý do hình thành đề tài
Tài chính đảng có vai trò, vị trí cực kỳ quan trọng đối với sự thành bại của
Đảng. Từ những ngày đầu thành lập Đảng cho tới nay thì Đảng ta đã nhận thức
được điều đó, theo Thông báo của Trung ương Đảng (ngày 29 tháng 9 năm 1939)
đã chỉ rõ: “Sự hy sinh thì giờ và tính mạng mới chỉ là một phần của cách mạng, một
phần quan trọng hơn nữa là tài chính vì tài chính với Đảng cũng như đèn với dầu,
nếu dầu không có thì đèn tắt… Đảng không có tài chính thì công việc Đảng phải
đình trệ”.
Tài chính cung cấp cho tổ chức Đảng các cấp và đảng viên cơ sở vật chất kỹ
thuật, phương tiện đào tạo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao trình độ, năng lực, kiến
thức của đảng viên đáp ứng yêu cầu trong từng giai đoạn cách mạng; in, xuất bản tài
liệu, sách báo; phục vụ cho công tác đối ngoại của Đảng; phục vụ chính sách cán
bộ,... Tài chính càng đầy đủ, có nguồn thu ngày càng dồi dào, tổ chức Đảng các cấp
càng có điều kiện tổ chức tốt các hoạt động, phục vụ tốt hơn nhiệm vụ chính trị và
công tác xây dựng Đảng.
Như vậy, để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng, các cấp
ủy cũng như ủy ban kiểm tra các cấp cần quan tâm tuyển chọn cán bộ có nghiệp vụ
tài chính, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ làm công tác kiểm tra tài
chính; bản thân cán bộ phải nghiên cứu nắm chắc các quy định, hướng dẫn có liên
quan về công tác tài chính đảng và các chính sách, pháp luật; quy trình kiểm tra
phải có hiệu quả, kết quả kiểm tra có độ tin cậy cao. Để từ đó người sử dụng kết quả
kiểm tra có thể kịp thời nắm bắt, khắc phục, ngăn chặn và sửa chữa những vi phạm
mới manh nha, giúp phòng chống tham nhũng, lãng phí của cấp ủy các cấp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh. Từ các vấn đề đã nêu trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh” là cần thiết hiện nay. Việc thực hiện tốt các cơ chế quản lý
tài chính của đảng sẽ góp phần khắc phục những yếu kém bất cập, làm trong sạch
trong nội bộ Đảng. Khi chất lượng của công tác kiểm tra tài chính không tốt thì sẽ
2
dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí. Từ đó mất niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Kiểm tra, giám sát tài chính Đảng là nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra các cấp
được quy định tại Điều lệ Đảng. Trong nhiệm kỳ qua (2010-2015), công tác kiểm
tra, giám sát tài chính đảng đã được cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh quan
tâm. Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện, xử lý nhiều sai phạm, kịp thời ngăn ngừa
các hành vi vi phạm, chấn chỉnh việc chấp hành các chế độ quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của đảng, đưa công tác tài chính đảng đi vào nề nếp, phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị của các cấp ủy đảng. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kiểm tra,
giám sát tài chính đảng trong thời gian qua cũng còn có mặt hạn chế chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ nhất là trong giai đoạn hiện nay. Thời gian qua trong qúa trình tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, UBKT các cấp trong tỉnh đã nhận thấy công tác kiểm tra
tài chính của Đảng là một phần quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình UBKT các cấp trong tỉnh đã chủ động kiểm tra,
giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác điều hành quản lý và chấp hành các
quy định về thu, chi ngân sách; việc thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý và sử dụng tài sản công; mua sắm, sửa chữa
tài sản cố định; việc sử dụng và quản lý các nguồn quỹ dự trữ.
Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra tài chính đảng nhiệm kỳ qua 2010 –
2015 của UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh thì UBKT các cấp trong tỉnh đã tổ chức kiểm tra
được 273 cuộc, trong đó kiểm tra tài chính đảng cấp ủy cùng cấp 32 cuộc, kiểm tra
tổ chức đảng cấp dưới 247 cuộc. Qua kiểm tra phát hiện sai phạm với số tiền
676.477.000 đồng, cụ thể: để ngoài sổ sách 1.121.000 đồng, chi sai chế độ
632.246.000 đồng, công nợ kéo dài 34.910.000 đồng, hạch toán chưa đúng
8.200.000. Kết quả xử lý số tiền vi phạm 127.154.000 chiếm 18.79% trên tổng số
tiền sai phạm, tỷ lệ thu được là thấp nên vẫn còn tồn đọng nhiều vướng mắc cần xử
lý. Về kiểm tra thu, nộp, quản lý, sử dụng đảng phí thì UBKT các cấp tiến hành
kiểm tra được 1.962 cuộc với 2.219 tổ chức. Qua kiểm tra phát hiện 227 tổ chức vi
3
phạm; 895 đảng viên vi phạm với tổng số tiền 104.587.000 đồng, trong đó: số tiền
thu sai 99.784.000 và số tiền chi sai 4.893.000. Kết quả là chưa có đơn vị nào xử lý
được số tiền sai phạm trên, do vậy đây cũng là vấn đề cần quan tâm hiện nay. Vì
vậy công tác kiểm tra tài chính được thực hiện thường xuyên và liên tục có thể giúp
cho các cấp ủy các cấp tăng cường hiệu qủa quản lý và sử dụng ngân sách phục vụ
nhiệm vụ chính trị được giao. Thấy được ưu điểm để phát huy, thiếu sót khuyết
điểm để sửa chữa khắc phục, chấn chỉnh việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác
tài chính và kiểm tra, giám sát tài chính đảng ngày một đi vào nề nếp, chất lượng,
hiệu qủa hơn. Nhiều cấp ủy đã ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý tài chính sau
kiểm tra, giám sát rất kịp thời để khắc phục thiếu sót khuyết điểm.
Đồng thời cũng qua công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng đã chỉ ra được
những khuyết điểm vi phạm thường xuyên mắc phải và có tính lặp đi, lặp lại qua
từng năm trong công tác tài chính đó là:
Thứ nhất, một số đơn vị trong dự toán chi ngân sách hàng năm, chưa tổng
hợp đầy đủ kinh phí phát sinh phục vụ những nhiệm vụ chung, trọng tâm do đó
thường đề nghị bổ sung ngoài dự toán.
Thứ hai, việc mua sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định một số đơn
vị vẫn còn lỏng lẻo, giao nhận tài sản giữa cơ quan tài chính và các ban đảng cấp ủy
không có biên bản bàn giao.
Thứ ba, một số đơn vị không mở sổ sách kế toán theo dõi tài sản cố định
hoặc có mở sổ nhưng thực hiện ghi chép chưa đầy đủ, chưa thực hiện kiểm kê, kê
khai đăng ký tài sản và hạch toán khấu hao tài sản theo quy định.
Thứ tư, cũng còn một vài đơn vị không thực hiện đúng các quy định về
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán như:
Điều chỉnh các mục chi trong dự toán nhưng không xin ý kiến của cấp có thẩm
quyền; để ngoài hệ thống sổ sách kế toán nguồn thu của đơn vị, hạch toán sai
nguồn; sử dụng hóa đơn bán lẻ không đúng; các phiếu thu, phiếu chi chưa đảm bảo
các yếu tố của chứng từ nên chưa thể hiện hết các nghiệp vụ phát sinh; quản lý và
sử dụng các khoản thu hoa hồng chưa đúng quy định; có đơn vị tham mưu cho cấp
4
ủy ban hành quy định sử dụng nguồn kinh phí dự trữ chưa đúng thẩm quyền, lấy
nguồn kinh phí dự trữ, kinh phí dự phòng chi bổ sung cho hoạt động thường xuyên
trong khi hàng tháng vẫn chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức v.v. . .
Thứ năm, về quản lý và sử dụng đảng phí có một số cơ sở đảng chỉ tính thu
nhập để đóng đảng phí theo lương cơ bản mà không tính thêm phần thu nhập tăng
thêm. Sai phạm phổ biến về sử dụng đảng phí là thu đảng phí chưa đúng theo quy
định, trích nộp đảng phí lên cấp trên chậm, nộp gộp (3 tháng hoặc 6 tháng một lần).
Việc sử dụng đảng phí ở một số đơn vị được trích lại chưa phù hợp, chứng từ chi
chưa đảm bảo theo nguyên tắc.
Mặt khác, theo các báo cáo của các đơn vị (UBKT cấp huyện và tương
đương) kiểm tra thì vẫn còn một số thực trạng trong cuộc kiểm tra tài chính đảng
như: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị được kiểm tra hoạt động không hiệu
quả hoặc không có hệ thống kiểm soát nội bộ; tính độc lập của cán bộ kiểm tra được
nhắc đến rất nhiều, nhất là tình trạng nễ nang đối với nhau; năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm của cán bộ công tác kiểm tra còn chưa cao vì đa phần không phải là
cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành tài chính – kế toán; chi phí, phụ cấp và cơ sở vật
chất để phục vụ trong trình kiểm tra là một phần quan trọng để tạo động lực cho cán
bộ kiểm tra. Thực tế thì qua các cuộc kiểm tra tài chính đối các đơn vị sử dụng ngân
sách có kết quả chưa được như mong đợi, sai sót trong quá trình quản lý tài chính
còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Từ đó sẽ dẫn đến tiêu cực, suy thoái trong nội bộ
Đảng; làm lợi ích cho một số cá nhân, tập thể.
Từ các vấn đề còn tồn tại, yếu kém nêu trên, cấp ủy các cấp trong tỉnh nói
chung và UBKT các cấp nói riêng đã nhận thấy được trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của mình vẫn còn một số bất cập, chưa ngăn chặn hết tình trạng buông lõng
trong quản lý tài chính của Đảng. Tuy số tiền sai phạm trong những năm qua là
chưa đến mức báo động so với nguồn ngân sách của Đảng được cấp, nhưng các sai
phạm luôn diễn ra liên tục, lặp lại nhiều lần làm suy giảm vai trò lãnh đạo của
Đảng. Vì vậy cần phải có các giải pháp cấp bách trong thời gian tới để nhằm nâng
cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng.
5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các mục tiêu sau:
Thứ nhất, xác định các nhân tố tác động đến chất lượng của công tác kiểm tra
tài chính của đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh.
Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến chất lượng của công tác
kiểm tra tài chính Đảng.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu quả
hoạt động của UBKT các cấp về công tác kiểm tra tài chính Đảng.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài cần trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài
chính của Đảng ở UBKT các cấp tỉnh Tây Ninh?
Thứ hai, mức độ của những nhân tố trên ảnh hưởng như thế nào đến chất
lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng?
Thứ ba, giải pháp nào để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính của
Đảng?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm tra tài chính Đảng.
Đối tượng khảo sát của đề tài bao gồm ba nhóm đối tượng chính: Thứ nhất,
thành viên thuộc ủy ban kiểm tra cấp tỉnh; Thứ hai, thành viên thuộc ủy ban kiểm
tra cấp Thành phố/Huyện; và Thứ ba thành viên thuộc ủy ban kiểm tra cấp cơ sở.
Đề tài thực hiện tại tỉnh Tây Ninh trong thời gian từ tháng 08/2015 đến hết
tháng 01/2016.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này áp dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác
kiểm tra tài chính của Đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh. Cụ thể như
sau:
6
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thực hiện bằng thảo luận với 01 trưởng phòng, 01 phó
phòng nghiệp vụ kiểm tra tài chính đảng tại Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, 02 phó chủ
nhiệm UBKT cấp huyện và 02 chủ nhiệm UBKT cơ sở về suy nghĩ, quan điểm và
thực trạng công tác kiểm tra tài chính đảng hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
+ Nghiên cứu sơ bộ
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đồng chí làm công tác kiểm
tra tài chính, chọn đối tượng theo cách lấy mẫu phi xác suất, thuận tiện nhằm phát
hiện những sai sót của bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo.
+ Nghiên cứu chính thức
Đề tài nghiên cứu này sẽ có 260 phiếu khảo sát được gửi đến cán bộ làm công
tác kiểm tra. Sau khi tổng hợp kết trả lời từ 260 phiếu khảo sát thu thập được, xem
xét để loại bớt những bản không đạt yêu cầu. Sau đó, các biến quan sát sẽ được mã
hóa, nhập liệu và làm sạch trước khi tiến hành thống kê phân tích theo các phương
pháp sau:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo dùng hệ số Cronbach’s Alpha.
Mục đích: loại bỏ bớt các biến không phù hợp là những biến có hệ số tương
quan biến tổng < 0.3 (Nunnallu & Bernstein 1994) nên bị loại. Thang đo sẽ được
chấp nhận khi có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Kiểm định
sự hội tụ của thang đo, loại bỏ các biến có thông số nhỏ (<0.5). Nhằm tinh gọn khối
lượng dữ liệu cần nghiên cứu để được bộ dữ liệu gọn gàng hơn.
Kiểm định điều kiện và đủ để phân tích nhân tố khám phá EFA: kiểm định
sự tương quan giữa các biến đo lường bằng kiểm định Barlett với mức ý nghĩa 5%
(Hair & ctg 2006; Nguyễn Đình Thọ 2011), và kiểm định KMO với hệ số
0,5 2011). 7 Phân tích hồi quy: Phân tích mức độ tác động của các nhân tố đã được khám phá trong quá trình phân tích EFA, nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình hồi quy OLS (mô hình bình phương tối thiểu) để ước lượng mức độ tác động của các nhân tố. 1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn cho UBKT các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nói chung, cơ quan UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh nói riêng trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng nói chung. Ý nghĩa cụ thể như: + Thứ nhất: Từ quá trình nghiên cứu để chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp tỉnh Tây Ninh. Từ đó đưa ra các giải pháp, biện pháp thật sự nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng. + Thứ hai: Việc thực hiện tốt các cơ chế quản lý tài chính của Đảng sẽ góp phần khắc phục những yếu kém bất cập, từ đó tăng thêm sức mạnh của Đảng, tạo điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tuyệt đối của Đảng về mọi mặt được thuận lợi. Kiểm tra tài chính đảng như là một "thầy thuốc canh bệnh", giúp cho cơ thể Đảng ngăn ngừa được bệnh tật, tăng cường sinh lực; góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chính quyền địa phương, đơn vị. + Thứ ba: Kết quả nghiên cứu này làm rõ ưu điểm, khuyết điểm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ, quy định về quản lý tài chính, tài sản của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó, giúp cho các cấp ủy đảng và đảng viên được kiểm tra nâng cao nhận thức về công tác quản lý tài chính, tài sản của đảng, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tồn tại; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các quy định và ban hành các văn bản về chế độ quản lý, sử dụng tài chính cho phù hợp với thực tiễn. Tình hình quản lý tài chính của các tổ chức đảng sau khi được kiểm tra có nhiều chuyển biến tích cực. 1.8. Kết cấu đề tài Đề tài có kết cấu gồm 05 chương được hệ thống như sau: 8 Chương 1. Giới thiệu cơ sở và lý do hình thành đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của đề tài và kết cấu đề tài. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và một số khái niệm liên quan đến đề tài, thực trạng còn tồn tại, giới thiệu các nghiên cứu trước và mô hình nghiên cứu đề xuất. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Giới thiệu sơ lược về quy trình nghiên cứu, mô hình hồi quy tuyến tính. Chương 4. Phân tích kết quả nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng. Chương 5. Kết luận và kiến nghị, đưa ra các giải pháp giúp cho nâng cao hiệu quả các cuộc kiểm tra tài chính đảng. 9 2.1. Khái niệm tài chính đảng Khái niệm “Tài chính” được hiểu như sau: Theo Giáo trình Tài chính học (1997), tài chính là hiện tượng đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế – xã hội. Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể nhân) trong xã hội. Theo trang web kietaichinh.blogspot.com, tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Theo Trần Hữu Nho (2004) trình bày trong đề tài khoa học cấp cơ sở về thực trạng và các giải pháp tổ chức kiểm toán tài chính đảng thì, tài chính là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối dưới hình thức giá trị, nó là tổng thể các quan hệ kinh tế trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân; gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Nhà nước; phát triển trong các mối quan hệ hữu cơ với nền sản xuất hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ. Sản xuất hàng hóa và tiền tệ là nhân tố mang tính khách quan có ý nghĩa quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính và Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo điều kiện tạo ra hành lang pháp lý và điều tiết sự phát triển của tài chính. Như vậy, cũng có nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo ở từng góc độ khác nhau và mục đích khác nhau, tài chính có thể được hiểu theo một số nghĩa sau: Thứ nhất, đó là một ngành nghề. 10 Thứ hai, đó là một lượng tiền hoặc tương đương với tiền, được sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba, đó là một ngành học và lĩnh vực hoạt động nghiên cứu. Khái niệm “Tài chính đảng” sử dụng trong nghiên cứu được hiểu như sau: Theo Điều 46, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) có viết: - Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác. - Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ðảng, mức đóng đảng phí của đảng viên. - Hằng năm, cấp ủy nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình Cũng theo Trần Hữu Nho (2004), tài chính đảng là một bộ phận cấu thành của tài chính Nhà nước, nó là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong các cơ quan Đảng, đảm bảo duy trì cho mọi hoạt động lãnh đạo của Đảng. Các quan hệ kinh tế đó thực chất là các quan hệ về thu, chi ngân sách Đảng. Theo Lê Tuấn (2012) có nêu, tài chính đảng là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các hoạt động của tổ chức đảng các cấp. Nói cách khác, tài chính đảng là việc quản lý và thu - chi của tổ chức đảng nhằm bảo đảm phục vụ các hoạt động của Đảng, của các tổ chức đảng. Tài chính đảng bao gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách và các khoản thu khác. Trong Quyết định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm tra tài chính của Đảng có nêu, tài chính đảng là một khái niệm mang tính lịch sử, sự hình thành và phát triển của tài chính đảng gắn liền với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nói một cách khác, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 3-2- 1930) là dấu mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành, tồn tại và phát triển của tài chính đảng. Để tiến hành các hoạt động của mình, ngay từ khi mới thành lập Đảng 11 cần phải có một nguồn lực tài chính nhất định. Trong quá trình hoạt động của mình, các quỹ tiền tệ được hình thành, phân phối và sử dụng, thể hiện bằng các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi tổ chức đảng các cấp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính đảng. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng phát sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính. Tóm lại, tài chính đảng là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các hoạt động của tổ chức đảng các cấp. Và cũng tại Quyết định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm tra tài chính của Đảng nêu mục đích của việc kiểm tra tài chính đảng là làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) của đối tượng được kiểm tra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ, quy định về quản lý tài chính, tài sản của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó, giúp cho đối tượng được kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tồn tại và xử lý vi phạm (nếu có), tăng cường hiệu quả sử dụng tài chính, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị. Theo bộ tài liệu nghiệp vụ của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012) cho rằng: Trong quá trình hoạt động của Đảng, các quỹ tiền tệ được hình thành, phân phối và sử dụng, thể hiện bằng các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi tổ chức đảng các cấp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính đảng. Qúa trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng phát sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính (quan hệ kinh tế giữa tổ chức đảng với tổ chức nhà nước; quan hệ tài chính trong nội bộ đảng; quan hệ tài chính giữa tổ chức đảng với các chủ thể khác trong xã hội). Như vậy, tài chính đảng là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các hoạt động của tổ chức đảng các cấp. Trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng phát sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là quan hệ tài chính. Chúng ta có thể khái quát 3 loại quan hệ tài chính đảng cơ bản như sau: 12 - Quan hệ kinh tế giữa Đảng với Nhà nước: đó là các quan hệ phát sinh trong việc ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí cho Đảng hoạt động; Nhà nước cấp và cho các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu của Đảng vay vốn; các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu của Đảng nộp thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác;... - Quan hệ tài chính trong nội bộ Đảng: đó là các quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối tài chính giữa tổ chức đảng các cấp (đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp II, III); quan hệ đóng đảng phí của đảng viên cho tổ chức đảng; quan hệ nộp một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp của Đảng cho ngân sách đảng;... - Quan hệ tài chính giữa Đảng với các chủ thể khác trong xã hội: thể hiện trong việc tổ chức đảng các cấp sử dụng nguồn tài chính của mình để mua sách báo, tài liệu, xăng dầu, tài sản cố định, bảo hiểm... của các doanh nghiệp, người dân, bảo hiểm; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng cho Đảng ngoại tệ, tiền Việt Nam hoặc các loại kim khí đá quý;... Từ đó có thể khái niệm một cách tổng quát như sau: tài chính đảng là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Đảng nhằm phục vụ các hoạt động của tổ chức đảng các cấp. 2.2. Khái niệm kiểm tra tài chính đảng Công tác tài chính đảng bao gồm việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. Do đó công tác kiểm tra tài chính đảng cũng kiểm tra toàn bộ công tác tài chính nói trên. Theo hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII, Điều lệ Đảng khóa XI ban hành kèm theo Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng: “Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành 13 Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước”. Trên cơ sở khái niệm kiểm tra của Đảng, xuất phát từ thực tiễn công tác kiểm tra tài chính đảng thì UBKT Trung Ương có đưa ra khái niệm kiểm tra tài chính đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của đối tượng kiểm tra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản của Đảng. 2.3. Hoạt động thu, chi và nguyên tắc kiểm tra ngân sách đảng 2.3.1. Hoạt động thu ngân sách đảng: theo sách công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương xuất bản năm 2012 - NXB Tài chính. Ta có các khoản thu như sau: 2.3.1.1. Thu nội bộ Các nguồn thu cân đối vào chi thường xuyên: - Thu sự nghiệp từ các đơn vị sự nghiệp (xuất bản báo, tạp chí và các đơn vị sự nghiệp khác. - Thu khác (thu thanh lý tài sản cố định, các khoản thu ủng hộ, biếu tặng…) Các nguồn thu không cân đối vào chi thường xuyên: - Thu đảng phí: thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 141- CV/VPTW/nb, ngày 17/2/2011 của Văn phòng Trung ương đảng. - Thu từ các đơn vị sự nghiệp của Đảng: khoản thu này chỉ dùng lập quỹ dự trữ của Đảng ở các cấp; việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng. 2.3.1.2. Kinh phí bố trí dự toán năm trước chưa thực hiện chuyển sang (nếu có): dự toán ngân sách đảng các cấp được giao theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước. Sau khi dự toán ngân sách đảng được giao, cơ quan tài chính đảng ở cấp tỉnh xây dựng phương án phân bổ, báo cáo thường trực cấp ủy trước khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc. 14 2.3.1.3. Ngân sách Nhà nước cấp: được tính trên cơ sở chênh lệch giữa tổng chi ngân sách Đảng được duyệt ở mỗi cấp trừ các khoản thu nội bộ được đưa vào cân đối chi thường xuyên. 2.3.2. Hoạt động chi ngân sách đảng: theo sách công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương xuất bản năm 2012 - NXB Tài chính. Ta có các khoản chi như sau: 2.3.2.1. Chi từ nguồn kinh phí thường xuyên: - Chi hoạt động của bộ máy cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Đảng có tính chất tương đối ổn định - Các khoản chi đảm bảo các nhiệm vụ đặc thù của các cấp ủy Đảng được tính theo thực tế yêu cầu, nhiệm vụ hàng năm. - Chi bảo đảm hoạt động đối ngoại (đoàn ra, đoàn vào…) - Trợ giá giấy, xuất bản; chi các chuyên đề nghiên cứu, các chuyên đề, đề án; phổ biến và quán triệt Nghị quyết; Đại hội Đảng các cấp, hội nghị cán bộ… - Các khoản chi chính sách cán bộ, chi các đối tượng có công với nước và các khoản chi đặc biệt khác… - Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của Đảng. - Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định. 2.3.2.2. Các khoản chi do Nhà nước đầu tư trực tiếp bao gồm: - Chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc cơ quan Đảng. - Chi đề tài, đề án nghiên cứu khoa học; chi trương trình mục tiêu quốc gia… - Chi hỗ trợ các doanh nghiệp của Đảng (nếu có) Yêu cầu đối với công tác tài chính Đảng là công tác quản lý và sử các nguồn tài chính trong các cơ quan Đảng theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đúng quy định của Ban Chấp hành Trung ương; nhằm khai thác, sử dụng và quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính của các cấp ủy đảng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của từng cấp ủy đảng và của toàn Đảng. 2.3.3. Nguyên tắc kiểm tra tài chính đảng 15 Theo sách tài liệu của ủy ban kiểm tra trung ương hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của đảng năm 2012, để đạt được mục đích về kiểm tra tài chính đảng thì cán bộ làm công tác kiểm tra phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau: có 4 nguyên tắc. - Nguyên tắc chính xác, khách quan: Công tác kiểm tra tài chính đảng trước hết phải đảm bảo tính chính xác, trung thực về tài liệu, số liệu, thời gian của các hoạt động tài chính. Có chính xác mới cho phép đánh giá đúng, đánh giá trúng thực trạng việc quản lý tài chính, tài sản của đơn vị được kiểm tra. Mặt khác khi nhận xét, đánh giá phải khách quan, vô tư, không thiên lệch, không bị áp đặt của bất cứ tổ chức, cá nhân nào. - Nguyên tắc tuân thủ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước: Ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn được Đảng giao. Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải chấp hành các yêu cầu của ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra. Khi thu thập, phân tích, so sánh đối chiếu để xác định kết quả đúng, sai, vi phạm hay không vi phạm phải căn cứ vào các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở từng thời kỳ và tình hình thực tế để xem xét, kết luận được thỏa đáng, có lý, có tình, không máy móc, thoát ly thực tế, coi đó là chuẩn mực trong công tác kiểm tra tài chính đảng. - Nguyên tắc giữ bí mật: Nguyên tắc này được quán triệt trong hoạt động kiểm tra tài chính đảng. Đó là việc ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra trong quá trình kiểm tra sẽ tiếp cận các văn bản, tài liệu, trong đó có những văn bản, tài liệu, vấn đề có liên quan đến bí mật của các tổ chức, cá nhân, thậm chí bí mật quốc gia. Do đó, họ không được phép tiết lộ tài liệu, số liệu đã kiểm tra cho những cơ quan, cá nhân không có trách nhiệm, chỉ báo cáo với lãnh đạo đoàn kiểm tra và những người có thẩm quyền biết. - Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng: Đây cũng là nguyên tắc rất quan trọng trong kiểm tra tài chính đảng. Nguyên tắc này được xuất phát từ việc hoạt động tài chính đảng diễn ra rộng khắp, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội. Để tiếp cận được những tổ chức, cá nhân hoặc những vấn đề cần 16 thẩm tra, xác minh nhiều khi vượt quá khả năng hoặc không thuộc thẩm quyền của các tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp. Do vậy, chúng ta cần có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý đối tượng được kiểm tra và các cơ quan chức năng (đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước đối với vấn đề cần thẩm tra, xác minh). 2.4. Lý thuyết về chất lượng kiểm tra 2.4.1. Khái niệm chất lượng Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau: "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - Giáo sư người Mỹ). "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định", theo Giáo sư Crosby. "Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất", theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có". Theo định nghĩa của tiêu chuẩn Viêt Nam 5200 - ISO 9000 thì “Chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua”. Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. 17 Nói chung, các định nghĩa trên cùng hướng đến cái nổi bật cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt đến là sự thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định. 2.4.2. Chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm tra Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA220) - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán thì: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”. Theo Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, chất lượng là khả năng là khả năng KTV phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trong thông tin được kiểm toán. DeAngelo (1981) là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên xác định CLKT dựa trên khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong BCTC của công ty khách hàng. Nhiều nhà khoa học kiểm toán đã dựa vào quan điểm này để phát triển các lý luận về CLKT. Palmrose, Z. (1988), Bradshaw (2001) và hầu hết các nghiên cứu khác đều thống nhất cho rằng, CLKT được hiểu là khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai sót trọng yếu trong việc trình bày và công bố các BCTC của các khách hàng được kiểm toán. Khả năng các KTV phát hiện được các sai phạm trọng yếu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp của KTV, còn khả năng báo cáo sai phạm phụ thuộc vào tính độc lập của KTV, trong đó có sức ép từ phía khách hàng được kiểm toán… 2.4.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng Theo ủy ban giám sát kế toán công ty đại chúng của Hoa Kỳ (Public Company Accounting Oversight Board – PCAOB) vừa qua đã đưa ra gợi ý về các tiêu chí đánh giá CLKT. Đây có thể là kinh nghiệm có thể nghiên cứu và áp dụng ở Việt Nam. Theo PCAOB, các tiêu chí đánh giá CLKT có thể chia thành 3 nhóm: các tiêu chí liên quan đến đầu vào của quá trình kiểm toán (audit inputs), các tiêu chí 18 liên quan đến quá trình kiểm toán (auditprocesses) và tiêu chí liên quan đến kết quả kiểm toán (audit results). Các tiêu chí đánh giá CLKT liên quan đến đầu vào của quá trình kiểm toán: bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến nhân sự của công ty kiểm toán như khối lượng công việc của giám đốc kiểm toán và KTV, tỷ lệ KTV chuyển việc, kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV, thời gian đào tạo KTV. Theo công ty kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế “Russell Bedford KTC” có Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm chỉ ra các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng kiểm toán, bao gồm 03 tiêu chí sau: Mức độ thoả mãn về những đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng toán của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước cũng như các qui định riêng của đơn vị. Báo cáo kiểm toán được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực 200 “mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính”: Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp hành pháp luật nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán; kiểm toán viên phải luôn tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như: tính độc lập; chính trực; khách quan; năng lực chuyên môn và tính thận trọng; tính bí mật; tư cách nghề nghiệp; tuân thủ chuẩn mực chuyên môn; có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Cũng theo Báo Kiểm toán (tháng 10/2013) của Kiểm toán Nhà nước có nêu: chất lượng kiểm toán được xem xét trên hai góc độ là chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng cuộc kiểm toán. Chất lượng kiểm toán nói chung, gồm chất lượng của môi trường kiểm soát và hoạt động kiểm soát. Môi trường kiểm soát bao 19 gồm các nhân tố bên trong cơ quan kiểm toán nhà nước như nhận thức, quan điểm của người lãnh đạo về kiểm soát; các quy định nghiệp vụ kiểm toán và kiểm soát; cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm soát, chính sách về nhân sự; các yếu tố bên ngoài như hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý của Nhà nước...Do vậy việc xây dựng tiêu chí để đánh giá chất lượng kiểm toán nói chung là khó thực hiện. iêng đối với chất lượng cuộc kiểm toán có thể xây dựng các tiêu chí để đánh giá và lượng hoá được, đó là mức độ đạt được so với chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy định khác về nghiệp vụ kiểm toán có liên quan. 2.5. Thực trạng công tác kiểm tra tài chính Đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn Tây Ninh 2.5.1. Thực trạng trong kiểm tra tài chính đảng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng, nhiệm kỳ (2010 – 2015) đã chỉ rõ nhiều mặt làm được cũng như những hạn chế, khuyết điểm còn tồn tại trong công tác kiểm tra tài chính đảng tại các tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như: - Các tổ chức đảng chưa nhận thức được hết vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đảng; còn nể nang trong cuộc kiểm tra tài chính và xử lý số tiền vi phạm; - Hằng năm UBKT các cấp chưa chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng kiểm tra tài chính; tăng cường phối hợp với UBKT cấp trên, cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp và ban ngành địa phương để triển khai thực hiện; - Chưa xử lý hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xử lý nghiêm những tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm; kiên quyết thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước những vi phạm về kinh tế; - Chưa nghiên cứu kỹ các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và cũng như nguồn ngân sách Đảng; 20 - Trình độ chuyên môn và số lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán tài chính còn hạn chế; - Cơ sở vật chất còn thiếu để phục vụ công tác quản lý tài chính; - Quy trình kiểm tra về tài chính đảng của Ủy ban Kiểm tra các cấp đã có nhưng chưa được chú tâm nghiên cứu dẫn đến chất lượng các cuộc kiểm tra là chưa cao... 2.5.2. Nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra các cấp trong công tác kiểm tra tài chính đảng Ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh đã xác định công tác kiểm tra tài chính đảng có vai trò quan trọng trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Kết quả kiểm tra tài chính đảng giúp cấp ủy, tổ chức đảng các cấp nâng cao nhận thức về công tác tài chính đảng, phát huy ưu điểm, khắc phục, chấn chỉnh việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính đảng nói riêng, công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng nói chung. Một khi đã nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của công tác kiểm tra tài chính thì tính độc lập trong các cuộc kiểm tra sẽ tăng lên, chất lượng của cuộc kiểm tra sẽ có hiệu quả cao hơn; giúp cho đối tượng sử dụng báo cáo kết quả dễ nắm bắt được tình hình của đơn vị. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012) đã đề cập trong sách Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng có nêu nhiệm vụ kiểm tra tài chính của UBKT Tỉnh ủy đối với: - Cấp ủy cấp dưới, trước hết tập trung kiểm tra đối với ban thường vụ huyện ủy, thị ủy và cấp ủy tương đương. - Cơ quan tài chính của cấp ủy cùng cấp là văn phòng tỉnh ủy. - Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, gồm có: ban tổ chức, ban tuyên giáo, ban dân vận, báo của tỉnh ủy, các nhà khách, nhà nghỉ và doanh nghiệp của tỉnh ủy. 2.5.3. Các quy định, hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính đảng Một số nội dung cơ bản các quy định quản lý tài chính đảng: - Đảng thống nhất quản lý, điều hành tài chính, tài sản của Đảng theo nguyên 21 tác tập trung dân chủ kết hợp với phân cấp quản lý, bảo đảm tính độc lập, tự chủ trong công tác quản lý ngân sách của Đảng, nhằm phục vụ tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp ủy và của toàn Đảng. - Trung ương Đảng quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tải sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên, cấp ủy đảng các cấp chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản của cấp mình và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên trực tiếp. - Ngân sách Nhà nước các cấp có trách nhiệm đảm bảo cân đối kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt nam. Cơ quan quản lý tài chính nhà nước thực hiện cấp kinh phí đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên của Đảng bằng hình thức lệnh chi tiền. - Văn phòng cấp ủy các cấp thực hiện chức năng cơ quan tài chính của cấp ủy có nhiệm vụ giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ quy định về công tác tài chính của cấp ủy cấp trên và cấp ủy cấp mình; quản lý và điều hành ngân sách; thừa ủy quyền cấp ủy làm chủ sở hữu tài sản của Đảng. Thực trạng, còn xảy ra việc chấp hành không đúng các quy định về xây dựng, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách. Văn phòng Trung Ương Đảng đã ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể về chế độ thu, chi hoạt động của đảng như: Công văn 141-CV/VPTW/nb, ngày 17/3/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 quy định về chế độ Đảng phí; Công văn số 836-CV/VPTW/nb, ngày 03/10/2011 và Công văn số 944-CV/VPTW/nb, ngày 02/11/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về thực hiện cơ chế tài sản Đảng; Quy định số 05-QĐ/TU, ngày 22/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động cấp ủy; Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về ban hành Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở; Hướng dẫn số 21-HD/VPTW, ngày 04/3/2013 của Văn phòng Trung ương hướng dẫn thực 22 hiện Quy định số 99-QĐ/TW…Văn bản quy định rõ ràng sẽ giúp cho cán bộ làm công tác tài chính đảng dễ nắm bắt, thực hiện. 2.5.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra tài chính đảng Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2014 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy có nêu, do trình độ chuyên môn chưa vững nên việc kiểm tra, giám sát với đảng viên, nhất là đối với đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý chưa thực hiện tốt. Cũng qua khảo sát của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, một số cán bộ kiểm tra ở cơ sở có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế; nắm chưa vững các quy định của Trung ương về kiểm tra, giám sát nên khi lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát còn lúng túng, chất lượng, hiệu quả chưa cao, nhất là nhiệm vụ giám sát, từ đó dẫn đến việc tham mưu cho cấp ủy về việc thi hành kỷ luật đảng còn hạn chế. Cùng với đó, trình độ chuyên môn, năng lực công tác của một số cán bộ kiểm tra cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu. Theo thống kê của UBKT Tỉnh ủy năm 2015 thì tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính đảng là 278 trong đó chỉ có 24 đồng chí có chuyên ngành là kế toán – tài chính, còn lại là 188 đồng chí không có chuyên ngành là kế toán – tài chính. Qua thống kê ta thấy tỷ lệ cán bộ có chuyên ngành kế toán – tài chính là thấp, chỉ có 11,32%, điều này là đáng báo động. Cho nên cần phải có chính sách đào tạo hợp lý. 2.5.5. Quy trình kiểm tra tài chính đảng 2.4.5.1. Xây dựng kế hoạch Theo văn bản của Ủy ban Kiểm tra Trung ương quy định về công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng thì: Hằng năm, ủy ban kiểm tra các cấp chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra tài chính đảng. Khi lựa chọn đối tượng kiểm tra cần cứ vào tiêu chí sau đây: - Đơn vị ít hoặc chưa được kiểm tra hoặc có khoảng cách thời gian tương đối dài (từ 03 năm trở lên kể từ lần kiểm tra trước) - Đơn vị có quy mô sử dụng ngân sách nhà nước và quỹ dự trữ lớn; có nhiều đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có nguồn thu lớn. 23 - Đơn vị được kiểm tra hay nội dung kiểm tra chứa đựng những nguy cơ có khả năng dễ xảy ra sai sót. - Địa bàn, lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh sai phạm hoặc được cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra các cấp quan tâm. - Không nằm trong kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm toán Nhà nước hoặc kế hoạch kiểm tra hằng năm của cơ quan tài chính đảng. 2.4.5.2. Tổ chức thực hiện Để cho công tác kiểm tra tài chính được nhanh gọn, chính xác, tuân thủ theo các thủ tục của UBKT trung ương thì UBKT tỉnh Tây Ninh đã xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng từ cấp tỉnh cho đến cấp cơ sở, chi bộ và Đảng ủy bộ phận năm 2014. Quy trình này ban hành theo Quyết định số 3758- QĐ/TU, ngày 22/08/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành các Quy trình tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng ở Đảng bộ tỉnh. Trong đó, tôi xin trích phần Quy trình kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Tây Ninh. Quy trình có 03 bước như sau: a. Bước chuẩn bị 1- Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, phòng nghiệp vụ xây dựng quyết định, kế hoạch kiểm tra, văn bản hướng dẫn tổ chức đảng được kiểm tra viết báo cáo giải trình, trình Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ xem xét, quyết định. 2- Tổ kiểm tra xây dựng lịch làm việc và văn bản yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra cung cấp văn bản, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; phân công nhiệm vụ các thành viên. b. Bước tiến hành 1- Đại diện Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ và Tổ kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra để: Triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình theo hướng dẫn, cung cấp văn bản, tài liệu và cử cán bộ phối hợp thực hiện; kiểm quỹ tiền mặt. 24 2- Tổ kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh - Nghiên cứu báo cáo giải trình, các văn bản, tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra; làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan. Nếu cần bổ sung nội dung kiểm tra; trưng cầu ý kiến giám định k thuật chuyên m n th tổ kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban kiểm tra Tỉnh uỷ m t uyết định - Tổ kiểm tra trao đổi với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra về những nội dung cần bổ sung vào báo cáo hoặc những vấn đề cần giải trình, làm rõ. - Tổ kiểm tra dự thảo và thống nhất báo cáo kết quả kiểm tra. 3- Tổ chức đảng được kiểm tra tổ chức và chủ trì hội nghị - Thành phần: Tổ kiểm tra, các thành viên của tổ chức đảng được kiểm tra, đại diện tổ chức và cá nhân có liên quan. - Nội dung: Tổ chức đảng được kiểm tra báo cáo giải trình; tổ kiểm tra thông báo dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; hội nghị thảo luận. 4- Tổ kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; sửa đổi, bổ sung dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra và trao đổi với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra. 5- Tổ kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra và thống nhất dự thảo kết luận kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; báo cáo Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ cho ý kiến. c Bước kết th c 1- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy xem xét, kết luận: - Tổ kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra, trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng được kiểm tra. - Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ thảo luận và kết luận. 2- Tổ kiểm tra hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, trình Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ ban hành. 25 3- Đại diện Ủy ban Kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức đảng được kiểm tra; báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương kết luận kiểm tra. 4- Phòng nghiệp vụ hoàn chỉnh hồ sơ kiểm tra chuyển Văn phòng Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ lưu trữ theo quy định. 5- Phòng nghiệp vụ kiểm tra tài chính đảng và Uỷ viên, cán bộ cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ phụ trách địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ. 2.5.6. Số lượng cán bộ phụ trách công tác tài chính Cũng theo Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng năm 2015 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy có 937 đồng chí làm công tác kiểm tra chiếm 2,96% so với tổng số 31.595 đảng viên, trong đó có 278 cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính đảng, chiếm 29,66% trên tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát. Nhưng chỉ có 24 cán bộ có chuyên ngành về tài chính, kế toán. 2.5.7. Chế độ phụ cấp cho người làm công tác kiểm tra Theo Mai Vinh (2003) đề cập trong sách Kiểm toán Ngân sách Nhà nước, cho rằng trong quá trình làm việc, kiểm toán viên luôn bị chi phối bởi các áp lực về kinh tế, chính trị, dễ bị các lợi ích vật chất và các lợi ích khác mua chuộc. Lao động kiểm toán đòi hỏi sự tập trung trí lực, cường độ lao động cao. Vì vậy, nhà nước phải có chế độ tiền lương, phụ cấp phù hợp để khuyến khích kiểm toán viên hăng say trong công việc, yêu nghề nghiệp. Chi phí kiểm toán như là một yếu tố quan trọng của chất lượng kiểm toán, đã được sử dụng trong một số nghiên cứu, đặc biệt trong việc kiểm tra mối liên hệ giữa chất lượng kiểm toán và kích thước (ví dụ, DeAngelo, 1981; Francis, 2004; Hay & Davis, 2004). Phí kiểm toán lớn cũng được liên kết với sự lựa chọn của các kiểm toán viên có trình độ (Hay & Davis, 2004). Phí kiểm toán có thể được xác định trong các trường hợp nghi ngờ liên quan giữa lệ phí kiểm toán và "sẽ liên quan đến ý kiến" (DeFond et al., 2002), và các "yêu cầu cho kiểm định chất lượng" (Lindberg, Năm 2001). Ngoài ra, phí kiểm toán cao có thể dẫn đến chất lượng kiểm 26 tra cao hơn (Eshleman & Quách, 2014) và tuyển dụng kiểm toán viên có trình độ cao hơn Do vậy, chế độ phụ cấp cho người làm công tác kiểm tra và người quản lý tài chính của đảng rất quan trọng đến chất lượng công tác KTTCĐ. Giúp họ có thêm động lực, trách nhiệm với những gì được Đảng và Nhà nước giao phó. 2.5.8. Cơ sở vật chất Ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh đã xác định công tác kiểm tra tài chính đảng là một nhiệm vụ quan trọng của công tác kiểm tra. Đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát ở các cấp về cơ bản có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Mặc dù đa phần UBKT cấp huyện, cơ sở không có phòng, bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm tra tài chính đảng, cán bộ kiểm tra từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu, nhưng UBKT các cấp đã chủ động tích cực kiểm tra tài chính đảng, nhất là kiểm tra, giám sát việc thu nộp, quản lý, sử dụng đảng phí của đảng viên và tổ chức đảng. Trong Hội nghị tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2015 có một số đơn vị phản ảnh về cơ sở vật chất đối với người làm công tác tài chính cũng như cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Vì một số nơi vẫn chưa có phần mềm kế toán cũng như phần mềm kiểm tra tài chính nên việc ghi chép bằng tay chưa đảm bảo chất lượng. 2.5.9. Tính độc lập trong kiểm tra tài chính đảng Khi thực hiện, kiểm tra viên (KTV) phải thể hiện tính độc lập của mình, không được để cho các ảnh hưởng chủ quan, khách quan hoặc sự chi phối vật chất làm mất đi tính độc lập của mình đối với đối tượng kiểm tra. Kiểm tra viên phải có tính độc lập khi tiến hành công việc kiểm tra cũng như khi lập báo cáo kết quả kiểm tra tài chính. Bất cứ biểu hiện vụ lợi nào đều không phù hợp với phẩm chất độc lập của kiểm tra viên. Nếu có sự hạn chế về tính độc lập của KTV thì KTV phải tìm cách tự loại bỏ sự hạn chế này, nếu không được thì KTV phải báo cáo với lãnh đạo cấp trên hoặc phải nêu lên điều này trong lúc báo cáo kết quả kiểm tra trước tập thể UBKT Tỉnh ủy Tây Ninh. KTV cũng không được có quyền lợi gì về kinh tế ở đơn 27 vị đang được kiểm tra. Những quan hệ riêng tư, quan hệ gia đình cũng ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV. 2.5.10. Các yếu tố khác Vẫn còn tồn tại tình trạng các đơn vị được kiểm tra cố tình né tránh trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm cho cán bộ cấp dưới. Thiếu sự hợp tác đối với chủ thể kiểm tra... 2.6. Các nghiên cứu trước có liên quan 2.6.1. Nghiên cứu của Eko Suyono (2012) Theo bài viết của Dr. Eko Suyono (2012) trong việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán/ một uan điểm ở Indon sia”. Mục tiêu của nghiên cứu này là để phân tích các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và cụ thể tác giả đã đưa ra mô hình hồi quy gồm 3 biến: (1) Độc lập; (2) Kinh nghiệm; (3) Trách nhiệm. Tác giả khảo sát 150 kiểm toán viên tại 28 công ty ở Indonesia với khoảng 150 câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu như sau: Chất lượng kiểm toán = f(tính độc lập, kinh nghiệm người điều tra, trách nhiệm người điều tra) Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 17 để sử lý bảng dữ liệu thu thập được. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến độc lập trong điều tra là cơ sở chính để tin vào các nghiệp vụ kế toán công cộng và nó là một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng của dịch vụ kiểm toán. Cũng qua khảo sát thì yếu tố kinh nghiệm là một trong những kỹ năng mà thu được bằng cách làm việc thường xuyên. Sau đó, trách nhiệm là một tâm lý xã hội mà làm cho ai đó phải cố gắng chịu trách nhiệm cho tất cả các hành động và quyết định của họ. 28 Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của Suyono (2012) Độc lập:
+ Chương trình
+ Điều tra
+ Báo cáo Kinh nghiệm:
+ Làm việc bao lâu
+ Tần số của nhiệm vụ
kiểm tra Trách nhiệm:
+ Sự thúc đẩy
+ Sự cống hiến trong
nghề nghiệp
+ Nghĩa vụ với xã hội Chất lượng kiểm toán Nguồn: Dr. Eko Suyono (2012) Ba yếu tố này sau đó được phân chia thành các yếu tố nhỏ hơn để đo lường như: Nhân tố Độc lập được đo lường bằng (1) Chương trình, (2) Điều tra, (3) Báo cáo. Nhân tố Kinh nghiệm thì được đo lường bằng (4) Làm việc bao lâu, (5) Tần số của nhiệm vụ kiểm tra. Nhân tố Trách nhiệm thì được đo lường bằng (6) Sự thúc đẩy, (7) Sự cống hiến trong nghề nghiệp, (8) Nghĩa vụ với xã hội. Kết quả, tính độc lập và trách nhiệm có tác động đến chất lượng kiểm toán, trong khi đó yếu tố kinh nghiệm không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Yếu tố về trách nhiệm có tác động đến chất lượng kiểm toán hơn là tính độc lập. Dựa trên kết quả phân tích bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính, kinh nghiệm và trách nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán cùng một lúc. Nó có nghĩa là khi một công ty kiểm toán độc lập cùng một lúc có kinh nghiệm và trách nhiệm thì chất lượng kiểm toán được cải thiện. Từ việc thử nghiệm, có thể thấy rằng tính độc lập và trách nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán một phần, trong khi kinh 29 nghiệm không ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán một phần. Vì vậy, kiểm toán viên nên luôn giữ và cải thiện tính độc lập và trách nhiệm bởi vì hai yếu tố này đều tác ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. 2.6.2. Nghiên cứu của Adeyemi, Okpalu và Dabor (2012) Nghiên cứu này đã được tạp chí quốc tế về kinh doanh và khoa học xã hội kỳ 3, số 20 – 10/2012 đăng tải có tên “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại Nig rnia”, tác giả đã đưa ra 6 yếu tố là: (1) Tài chính của ủy ban kiểm toán; (2) Tần số của các cuộc kiểm toán; (3) Số lượng vị trí lãnh đạo tại ủy ban kiểm toán; (4) Tính độc lập; (5) Sự liên kết với các kiểm toán viên bên ngoài; (6) Nhiệm kỳ của cuộc kiểm toán. Kết quả đo lường chỉ có 2 biến là trái dấu với biến phụ thuộc là biến (3), (6). Mô hình nghiên cứu như sau: Chất lượng kiểm toán = f(Tài chính của ủy ban kiểm toán; Tần số của các cuộc kiểm toán; Số lượng vị trí lãnh đạo tại ủy ban kiểm toán; Tính độc lập; Sự liên kết với các kiểm toán viên bên ngoài; Nhiệm kỳ của cuộc kiểm toán) Số liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo tài chính của 40 báo cáo thường niên của công ty trên thị trường chứng khoán Nigeria, dữ liệu sơ cấp thì được tác giả khảo sát trên 430 chuyên gia về kiểm toán ở 40 công ty. Kết quả cho thấy nhiều lãnh đạo tại ủy ban kiểm tra là quan trọng nhất trong ảnh hưởng chất lượng kiểm tra tại Nigeria. Ngoài ra, nghiên cứu phát hiện ra rằng cung cấp dịch vụ kiểm toán không có khả năng ảnh hưởng một cách đáng kể đến chất lượng kiểm toán tại Nigeria. Tuy nhiên, nghiên cứu đã không thấy được tần số kiểm toán là một yếu tố quan trọng để tăng cường chất lượng kiểm tra tại Nigeria. Nghiên cứu đề nghị nỗ lực hơn nữa trong việc kiểm tra chất lượng báo cáo tài chính vì nếu chất lượng báo cáo tài chính tốt thì chất lượng kiểm tra đã được nâng cao. Ngoài ra, tính pháp lý cũng nên được đảm bảo. 2.6.3. Nghiên cứu của nhóm tác giả Khaddash, Nawas và Ramadan (2013) Khaddash, Nawas và Ramadan (2013) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán/ trường hợp tại Ngân hàng Jordan”, tác giả sử dụng 30 phương pháp nghiên cứu định tính để phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng và phương pháp định lượng. Với mô hình hồi quy biến phụ thuộc là biến chất lượng kiểm tra và biến độc lập là các biến nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra, kiểm toán như sau: (1) Hệ thống kiểm soát nội bộ; (2) Tính độc lập của kiểm toán viên; (3) Tính hiệu quả; (4) Danh tiếng của văn phòng kiểm toán; (5) Phí kiểm toán; (6) Quy mô của phòng kiểm toán; (7) Sự hoài nghi. Với 7 biến độc lập ứng với mỗi biến có 85 quan sát. Với các số liệu thu thập sau khi mã hóa bằng phần mềm SPSS 17, kết quả phân tích cho thấy các yếu tố trên có hệ số Cronbach’s anpha > 0,6. Hệ số bình phương bằng 0.683 mang hàm ý các biến số độc lập giải thích được 68.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Các giả thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ, tính độc lập của kiểm toán viên và quy mô của văn phòng kiểm tra đều không ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của lĩnh vực Ngân hàng Jordan. Còn các giả thuyết về tính hiệu quả của kiểm toán viên, danh tiếng của văn phòng kiểm toán, phí kiểm toán và sự hoài nghi của kiểm toán viên đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra của lĩnh vực Ngân hàng Jordan. Chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng của Jordan được đo từ khoảng thỏa mãn đến rất tốt. Điều này cho thấy các kiểm toán viên nội bộ và bên ngoài nên mở rộng quy mô chất lượng kiểm toán của mình; Tính hiệu quả kiểm toán ngày càng tăng dẫn đến chất lượng kiểm toán cũng từ đó mà tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi kiểm toán viên phải có ít nhất bằng cử nhân lĩnh vực chuyên môn của mình và kinh nghiệm làm việc đủ dài sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, và nắm vững kiến thức, hiểu biết về các quy định, hướng dẫn có liên quan đến kế toán và kiểm toán. Mặt khác, việc đào tạo và phát triển các kỹ năng của kiểm toán viên trong quá trình tham gia vào chương trình kiểm toán và biết các kỹ thuật để dễ dàng phát hiện gian lận, giả mạo và kiểm toán viên cần cố gắng để có được chứng chỉ chuyên môn như CPA ...Tất cả điều đó sẽ cho phép KTV cải thiện chất lượng; Văn phòng kiểm toán cần tìm cách gia tăng danh tiếng của mình bằng cách quan tâm đến các cuộc hẹn với các khách hàng có thể tin cậy vào ý kiến của mình và báo cáo của khách hàng phải phản ánh tình hình thực tế và cũng cần có một bộ phận kiểm soát tích cực, bộ phận này là 31 một yếu tố quan trọng hơn các yếu tố trong công ty như nhân viên, nhà quản lý, trang thiết bị. Danh tiếng dẫn đến sự lan truyền cho các các công ty; Ngân hàng Jordan nên cung cấp các khoản phí và thưởng cho kiểm toán viên nội bộ cũng như bên ngoài, để cho họ có động lực để làm việc và làm theo cách tốt hơn, và để được hài lòng và thỏa mãn, đôi khi đề xuất cho kiểm toán viên các chi nhánh của ngân hàng bên trong hoặc bên ngoài đất nước với một mức lương cao, đặc biệt là kiểm toán viên có một trình độ năng lực cao tất cả điều này dẫn đến sẽ giữ được những người có tài, tính ổn định nhân sự cho công ty. 2.6.4. Nghiên cứu của Mahmood, Seyed và Maiyeh (2013) Tạp chí nhật báo đương thời thảo luận về các chuyên đề nghiên cứu trong kinh doanh số 4, tập 12, tháng 4 năm 2013 có đăng bài nghiên cứu của Mahmood, M & Seyed, M, K & Maiyeh, D, “Nhận biết và xếp bậc các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán Iran”. Tác giả đưa ra 03 nhân tố chính: (1) nhân tố liên quan đến các thực thể phân tích, (2) nhân tố công ty kiểm toán, (3) yếu tố hiệu quả bên ngoài. Các nhân tố trên được đo lường bởi 24 biến, với 550 phiếu khảo sát ở 60 công ty kiểm toán đứng đầu Iran. Tác giả kết hợp cả nghiên cứu định tính (nghiên cứu với 30 chuyên gia), dữ liệu sơ cấp trong 8 năm trở lại tức là từ năm 2005 - 2013 và nghiên cứu định lượng (sau khi thu thập dữ liệu). Tác giả đã đưa ra các biến để đo lường các nhân tố trên đó là: - Các yếu tố về thực thể: + Quy trình của công ty kiểm toán + Cơ cấu kiểm soát nội bộ + Sự hiện diện của kiểm soát viên nội bộ + Loại hoạt động - Công ty kiểm toán + Kinh nghiệm của kiểm toán viên + Thương hiệu và uy tín của công ty kiểm toán + Quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kiểm toán + Mối quan hệ của kiểm toán viên với Ủy Ban kiểm toán 32 + Quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kế toán + Tuyển dụng nhân viên tài năng + Thiết lập thời gian đào tạo cho các nhân viên + Đánh giá hiệu suất của các nhân viên + Giám sát + Tần số của các cuộc kiểm toán + Chuyên môn của các công ty kiểm toán trong lĩnh vực ngành được kiểm tra + Quy mô công ty kiểm toán + Chi phí kiểm toán - Yếu tố hiệu quả bên ngoài + Môi trường chính trị, pháp lý + Phát triển công nghệ + Môi trường cạnh tranh + Tình hình kiểm toán chung Sau khi mã hóa số liệu với phần mềm SPSS 18, thực thể là yếu tố quan trọng nhất, thứ hai là các yếu tố liên quan đến công ty kiểm toán. Tác giả đã đưa ra bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sự phát triển kiểm toán. Hình 2.2: Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Các nhân tố Tỷ lệ ảnh hưởng Bảng xếp hạng Công ty kiểm toán 46% 1 Liên quan đến các thực thể phân tích 44% 2 Hiệu quả bên ngoài 10% 3 Dựa trên những phát hiện, cơ cấu kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng mạnh nhất đến yếu tố về thực thể. Ngoài ra, giám sát là yếu tố với tác động mạnh nhất trong số các yếu tố liên quan đến nhân tố công ty kiểm toán. Ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố môi trường cạnh tranh trong số các yếu tố ảnh hưởng đến yếu tố hiệu quả bên ngoài. Năm yếu tố hàng đầu trong số 24 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại các 33 công ty kiểm toán là: biến giám sát; biến đánh giá hiệu suất của nhân viên; biến kinh nghiệm của kiểm toán viên; biến quen thuộc hoàn toàn với các tiêu chuẩn kế toán và cuối cùng là biến cơ cấu kiểm soát nội bộ. Dựa vào nghiên cứu đã gợi ý: mức ưu tiên cao nhất là giám sát, đề nghị để nâng cao chất lượng kiểm toán bằng cách giám sát các hoạt động hàng ngày một cách thường xuyên, liên tục trước khi được kiểm toán. Sau đó, liên kết các hoạt động trước khi kiểm toán và sau khi kiểm toán lại với nhau để có thể cho ta thấy kết quả tích cực khi thường xuyên giám sát sẽ hữu hình hơn và hữu ích hơn. Qua kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thì các kiểm toán viên sẽ nắm được tầm quan trọng của các yếu tố, để từ đó ưu tiên hơn trong việc thực hiện làm theo và cải thiện chúng. 2.6.5. Đề tài khoa học của Trần Hữu Nho (2004) Nghiên cứu này trong kiểm toán chương trình đặc biệt của kiểm toán nhà nước có tên “Thực trạng và các giải pháp tổ chức kiểm toán tài chính đảng”, tác giả đã đưa ra 05 yếu tố tác động đến công tác kiểm toán tài chính đảng: (1) Yếu tố về pháp luật, (2) Cơ chế, chính sách, (3) Tổ chức, quy trình, chuẩn mực, phương pháp kiểm toán, (4) Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của kiểm toán viên, (5) Hậu cần, trang thiết bị kiểm toán. So với các nghiên cứu nước ngoài phần lớn sử dụng bảng câu hỏi với thang đo likert 5 điểm, sau đó dùng phương pháp phân tích nhân tố EFA và kiểm định Cronback’s Alpha để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới chất lượng cuộc kiểm tra thì đề tài này sử dụng phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu, viện dẫn để làm rõ nội dung nghiên cứu, gắn lý luận với thực tiễn đề xuất giải pháp có tính khả thi cao. Phạm vi nghiên cứu về thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị quản lý tài chính Đảng, số liệu và tình hình kiểm toán các doanh nghiệp Đảng và các Tỉnh ủy, Thành ủy từ năm 1997 đến năm 2002. Kết quả là để nâng cao chất lượng kiểm toán tài chính đảng thì cần phải tạo lập cơ sở pháp lý đối với công tác kiểm toán tài chính Đảng; nghiên cứu bổ sung hoàn thiện tổ chức, biên chế của cơ quan kiểm toán, kiểm tra; nghiên cứu bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm tra tài chính Đảng; cần thực hiện đúng theo quy trình 34 kiểm toán theo Quyết định 03/199/QĐ-KTNN, ngày 06/10/1999 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và lựa chọn một phương pháp kiểm toán phù hợp với từng đối tượng được kiểm toán; tăng cơ sở vật chất cho công tác kiểm toán. 2.6.6. Đề tài khoa học của Bùi Thị Thủy (2013) Với đề tài là “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán VN hiện nay. Đối tượng được hướng đến là các công ty cổ phần có chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu). Tác giả đưa ra mô hình với 03 nhóm nhân tố (nhóm nhân tố thuộc về KTV, nhân tố về công ty kiểm toán, nhóm nhân tố bên ngoài), được chia thành 16 nhân tố nhỏ với 62 tiêu chí đo lường. 35 Hình 2.3: Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết Mức độ chuyên sâu Kinh nghiệm Trình độ Độc lập Nhóm nhân tố thuộc về
kiểm toán viên/ nhóm
kiểm toán Ý thức tuân thủ chuẩn mực Thái độ thận trọng Chuyên nghiệp Nhân tố khác Giá phí kiểm toán Quy mô công ty Phương pháp kiểm toán Nhóm nhân tố thuộc về
công ty kiểm toán Hệ thống kiểm soát Nhân tố khác Môi trường pháp lý Khách hàng kiểm toán Nhóm nhân tố bên
ngoài Nhân tố bên ngoài 36 Nguồn: Bùi Thị Thủy (2013) Dựa vào các nhân tố đã xác định, tác giả đã khảo sát 138 kiểm toán viên. Kết quả khảo sát cho thấy, có 14 nhân tố với 60 tiêu chí được chia thành ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Sau khi mã hóa dữ liệu bằng SPSS 18, tác giả xác định 06 nhân tố có ảnh hưởng quan trọng theo thứ tự giảm dần thuộc nhóm nhân tố KTV/nhóm kiểm toán gồm: kinh nghiệm chuyên sâu, ý thức, chuyên nghiệp, độc lập, áp lực và trình độ. 05 nhân tố có ảnh hưởng quan trọng theo thứ tự giảm dần thuộc nhóm nhân tố công ty kiểm toán là: hệ thống kiểm soát chất lượng, điều kiện làm việc, phí, danh tiếng và quy mô. Cuối cùng là nhóm bên ngoài có 02 nhân tố được xem là quan trọng nhất trong 03 nhân tố là: môi trường pháp lý, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này kết hợp với quan sát thực tế và phỏng vấn một số chuyên gia đã đề xuất 03 nhóm nhân tố cần tập trung, gồm tăng cường chất lượng kiểm toán viên, chất lượng công ty kiểm toán và cải thiện môi trường pháp lý; đồng thời kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền, đối với công ty được kiểm toán và một số lưu ý đối với nhà đầu tư. 2.7. Mô hình đề nghị Từ cơ sở các khái niệm cơ bản, các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương và các mô hình lý thuyết tham khảo của những nghiên cứu nêu trên. Yếu tố tính độc lập được Eko Suyono (2012) đưa vào nghiên cứu của mình và biến này có tác động lớn nhất đến chất lượng kiểm toán. Với kết quả đã tìm được tác giả đã cho thấy nếu không có tính độc lập thì kết quả kiểm toán không tin cậy, tính độc lập là tiền đề cơ bản đảm bảo cho công tác kiểm tra tài chính có hiệu lực và hiệu quả. Cũng theo nghiên cứu của Adeyemi và cộng sự (2012) thì yếu tố tính độc lập có tác động cùng chiều đến chất lượng kiểm toán tại Nigernia, có nghĩa là tính độc lập cao thì chất lượng kiểm toán sẽ được nâng lên. Yếu tố về kinh nghiệm, năng lực chuyên môn: Eko Suyono (2012) cho rằng kinh nghiệm là một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng của dịch vụ kiểm toán, kinh nghiệm là một trong những kỹ năng mà muốn có được thì phải làm việc 37 thường xuyên và đủ lâu. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Khaddash và cộng sự (2013) đề cao kinh nghiệm, trình độ của kiểm toán viên và đòi hỏi KTV phải có ít nhất bằng cử nhân lĩnh vực liên quan đến kế toán, kiểm toán hay cần phải có chứng chỉ chuyên môn như CPA. Độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm tra: Theo Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thì báo cáo kiểm tra, kiểm toán là một trong 10 tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực báo cáo và các quy định về báo cáo kiểm toán do KTNN ban hành, bảo đảm chính xác, rõ ràng, xúc tích, kịp thời, có tính xây dựng; phản ánh đầy đủ tình hình, kết quả kiểm tra, kiểm toán và các nội dung, mục tiêu và kế hoạch kiểm tra đề ra; những sai sót, gian lận, những tồn tại trong quản lý trình bày trong báo cáo đã được xem xét, giải quyết thỏa đáng; các ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán được căn cứ vào những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, xác thực và tin cậy, phù hợp với pháp luật hiện hành; kiến nghị kiểm toán phù hợp pháp luật và có tính khả thi. Quy trình kiểm tra: nhóm tác giả Mahmood, Seyed và Maiyeh (2013) đã đưa ra biến quy trình kiểm tra để đo lường chất lượng kiểm tra tại Iran và tác giả đã cho thấy quy trình kiểm tra là cơ sở pháp lý trong việc quản lý và kiểm tra chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra. Ngoài ra đây cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm tra viên trong công việc được giao; theo Trần Hữu Nho (2004) có đưa ra các nhân tố về tính tổ chức, quy trình, chuẩn mực, phương pháp kiểm toán, trong đó quy trình kiểm tra là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra. Việc ban hành quy trình kiểm tra nhằm tạo cơ sở định hướng thống nhất cho việc tổ chức các cuộc kiểm tra, cho các hoạt động của đoàn kiểm tra và kiểm tra viên; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý, kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả, hiệu lực của các cuộc kiểm tra và xem xét trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm tra viên. Đồng thời nó là căn cứ để xử lý các bất đồng có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Phí, phụ cấp, trang thiết bị: yếu tố này được nhóm tác giả Khaddash, Nawas và amadan (2013) đưa vào đề tài nghiên cứu và nhân tố này là nhân tố quan trọng 38 không thể thiếu tại Ngân hàng ở Jordan và kiến nghị của tác giả là ngân hàng Jordan nên cung cấp các khoản phí và thưởng cho kiểm toán viên nội bộ cũng như kiểm toán viên bên ngoài để họ có động lực làm việc và làm theo cách tốt hơn. Mặt khác, muốn nâng cao chất lượng kiểm tra đôi khi đề xuất cho kiểm toán viên các chi nhánh của ngân hàng bên trong hoặc bên ngoài đất nước với một mức lương cao, đặc biệt là kiểm toán viên có một trình độ năng lực cao tất cả điều này dẫn đến sẽ giữ được những người có tài, tính ổn định nhân sự cho công ty; Nghiên cứu của Adeyemi, Okpalu và Dabor (2012) cũng đã đưa vào nghiên cứu nhưng biến này không ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng kiểm toán; Theo Trần Hữu Nho (2004) thì yếu tố hậu cần, trang thiết bị kiểm toán là cần thiết để nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính đảng vì khi đảm bảo nơi làm việc, đáp ứng các trang thiết bị (máy tính xách tay) được kết nối mạng thì giảm thiểu được sự lệ thuộc về vật chất và để cập nhật thông tin, chế độ chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; Trong nhóm nhân tố thuộc về công ty kiểm toán thì tác giả Bùi Thị Thủy (2013) đã đưa yếu tố giá phí kiểm toán vào mô hình nghiên cứu tác giả có nhận định thị trường chứng khoán đòi hỏi chất lượng kiểm toán cao hơn, trong khi rủi ro kiểm toán cũng cao hơn, do đó chi phí kiểm toán sẽ là nhân có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán, nhất là đối với BCTC của doanh nghiệp niêm yết. Ngoài ra, trong các nghiên cứu trên và các lý thuyết tại chương 2 thì còn tồn tại các yếu tố khác như: Quy định kiểm tra, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra cũng như kế toán; hệ thống kiểm soát nội bộ; hệ thống kế toán tại đơn vị được kiểm tra… Các yếu tố này cũng góp phần ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra tài chính. Từ các vấn đề trên, nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính đảng ở ủy ban kiểm tra các cấp với mô hình đề xuất gồm 06 yếu tố ảnh hưởng như sau: (1) Tính độc lập; (2) Kinh nghiệm, năng lực chuyên môn; (3) Độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm tra; (4) Quy trình kiểm tra; (5) Phí, phụ cấp; (6) Các yếu tố khác như quy định kiểm tra hoặc hệ thống kế toán của đơn vị được kiểm tra... Các biến độc lập đã được giải thích ở mục 2.4. các vấn đề nổi lên trong công tác kiểm tra tài chính đảng. 39 Mô hình dưới đây chỉ mang tính chất đề xuất, sau khi phỏng vấn các đồng chí có kinh nghiệm lâu năm trong công tác kiểm tra tài chính thì tác giả sẽ điều chỉnh lại thang đo cho phù hợp trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức và mô hình hoàn chỉnh sẽ là kết quả nghiên cứu. Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất * Mô hình hồi quy dự kiến như sau: Y=β0 + β1DOCLAP + β2TRINHDO + β3BAOCAO + β4QUYTRINH + β5PHI + β6KHAC + ei Y: Biến phụ thuộc – biến chất lượng của cuộc kiểm tra tài chính. β: Hệ số hồi quy ei: Biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi. DOCLAP, TRINHDO, BAOCAO, QUYTRINH, PHI, KHAC: là các biến độc lập. Các biến độc lập đã được giải thích ở mục 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 40 Dựa trên cơ sở của các mô hình lý thuyết và những nghiên cứu trước của các học giả nước ngoài và trong nước, nghiên cứu xây dựng cho mình một mô hình mang tính chất đề xuất, nhằm chuẩn bị cho một cuộc khảo sát thực tế đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Phần tiếp theo đề tài sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm: quá trình thiết kế bảng câu hỏi nháp rồi tiến hành phỏng vấn sâu để điều chỉnh lại bảng câu hỏi hoàn chỉnh, phương pháp xử lý và phân tích số liệu. 41 3.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của đề tài bắt đầu từ việc khảo cứu lý thuyết từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất. Tiếp theo nghiên cứu sẽ tiến hành xây dựng bảng câu hỏi nháp và thực hiện phỏng vấn sâu nhằm đánh giá, sửa đổi hoặc nhận diện thêm nhân tố đồng thời đánh giá bảng câu hỏi nháp. Dựa trên các ý kiến tổng hợp được từ phỏng vấn sâu, đề tài sẽ xây dựng bảng câu hỏi hoàn thiện và tiến hành khảo sát chính thức. Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu Phỏng vấn sâu Xây dựng mô
hình đề xuất Bảng câu hỏi
nháp Khảo cứu
lý thuyết Khảo sát chính thức Đánh giá bảng câu
hỏi nháp Bảng câu hỏi hoàn
thiện EFA Thống kê mô tả Cronbach Alpha Hồi quy Bảng câu hỏi sau khi được thu thập sẽ được gạn lọc, nhập liệu và thực hiện thống kê mô tả. Sau đó đề tiến hành các thống kê suy diễn quan trọng như phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và cuối cùng là hồi quy. 3.2. Mô hình nghiên cứu Căn cứ vào cơ sở lý thuyết mô hình nghiên cứu ban đầu như sau: 42 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu 3.3. Xây dựng thang đo Nghiên cứu sử dụng thang đo likert có giá trị từ 1 tới 5 (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Nửa không đồng ý, nửa đồng ý, 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý). Từng biến số được đo lường thông qua các biến quan sát thành phần như sau: (i). Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 1 Đồng chí có đồng tình về việc quy định mức sai phạm trọng yếu trong
mức cho phép? 2 Có đáp ứng yêu cầu, kế hoạch đã đề ra. 3 Qua cuộc kiểm tra thì đối tượng được kiểm tra có đồng tình với kết quả
kiểm tra. 4 Hiệu quả đem lại từ báo cáo kiểm tra là cần thiết. (ii). Tính độc lập trong kiểm tra tài chính 5 Sự trung thực, có trách nhiệm của chủ thể kiểm tra là cần thiết. 43 6 Không có sự ràng buộc về mặt tình cảm với đối tượng được kiểm tra là
cần thiết. 7 Trong quá trình kiểm tra, không bị chi phối bởi các lợi ích vật chất nào. 8 Các câu hỏi của chủ thể kiểm tra cần phải được trả lời đầy đủ. (iii). Kinh nghiệm, năng lực chuyên môn 9 Làm việc lâu năm 10 Chấp hành các quy định về xây dựng, thực hiện dự toán, quyết toán
ngân sách 11 Để ngoài hệ thống sổ sách kế toán nguồn thu của đơn vị hoặc hạch toán
sai nguồn thu của đơn vị 12 Không thực hiện đúng các quy định về chuẩn mực, chế độ kế toán và
các quy định pháp luật hiện hành về kế toán 13 Thực hiện cuộc kiểm tra đúng tiến độ (iv). Độ tin cậy, tính hữu ích của báo cáo 14 Truyền tải rõ ràng những thông tin, ý kiến của tổ kiểm tra 15 Được tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua (v). Quy trình kiểm tra 16 Theo đồng chí để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, việc xây
dựng quy trình là cần thiết 17 Chặt chẽ, dễ nắm bắt 18 Phù hợp với thời điểm hiện tại 19 Do nhiệm vụ khác nhau của từng cấp nên mỗi cấp có 1 quy trình riêng
biệt 20 Theo đồng chí sau các cuộc kiểm tra, giám sát, việc họp rút kinh nghiệm
là cần thiết 21 Lưu trữ hồ sơ của các cuộc kiểm tra, giám sát theo quy định hiện nay là
phù hợp, khoa học, tiện cho việc sử dụng khi cần thiết (vi). Phí, phụ cấp, trang thiết bị 44 22 Nâng phí, phụ cấp kiểm tra cho cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính
đảng là cần thiết. Nâng phí, phụ cấp cho cán bộ làm công tác kế toán tài chính là cần thiết. 23 Phần mềm kiểm tra tài chính đảng 24 Nơi ăn, nghỉ và trang thiết bị cần thiết cho nhu cầu. 25 Phí, phụ cấp có tác động nhất định đến tính độc lập trong kiểm tra. 26 (vii). Các yếu tố khác 27 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra tài chính đảng là
cần thiết 28 Cần kiện toàn đầy đủ số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra cũng như
cán bộ làm kế toán. 29 Cơ sở vật chất được cung cấp đầy đủ cho kế toán 30 Cách tiếp cận với đối tượng để nắm được tình hình, môi trường kiểm
tra. 31 Thái độ không hợp tác của đối tượng được kiểm tra 32 Quy định về thủ tục kiểm tra, giám sát hiện nay là đơn giản, dễ thực hiện
nhưng cần giảm bớt các thủ tục không cần thiết 33 Các văn bản hướng dẫn, quy định về thủ tục thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ uan tài chính cấp ủy cùng
cấp của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy là rõ
ràng, cụ thể, đơn giản, dễ thực hiện 34 Cấp ủy không quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tài
chính đảng 3.4. Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu trong nghiên cứu này được dùng để làm rõ mức độ hiểu biết của người hoạt động trong khối kiểm tra tài chính Đảng về các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra tài chính Đảng. Điều này sẽ giúp ích cho việc xây dựng bảng câu hỏi khảo sát điều tra vừa sát với mục tiêu nghiên cứu lại vừa dễ hiểu và hiểu đúng đối với đối tượng khảo sát. 45 Phỏng vấn sâu của nghiên cứu này sử dụng những câu hỏi mở để thu thập thông tin về những chủ điểm nhất định để đánh giá. Từ kết quả đánh giá này mà có thể điều chỉnh câu hỏi cho dễ hiểu hơn hoặc đưa thêm những ý tưởng mới cho nghiên cứu hoặc đưa thêm vào những thông tin cần thiết. Trong cuộc phỏng vấn sâu này, người được phỏng vấn sẽ được yêu cầu đọc to bảng câu hỏi khảo sát và đưa ra nhận định của mình về từng câu, câu nào dễ hiểu, câu nào khó hiểu và nên được chỉnh sửa như thế nào cho phù hợp. Sáu kiểm tra viên chính, kiểm tra viên và chuyên viên (chia đều ở 3 cấp kiểm tra) trong lĩnh vực chuyên môn được chọn để trả lời những câu hỏi trong bảng phỏng vấn sâu. Người được phỏng vấn được khuyến khích cung cấp thông tin và những thông tin này được giữ bí mật, chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Bảng phỏng vấn sâu bao gồm phần giới thiệu và 2 phần chính được thiết kế như sau: Phần giới thiệu: Xin chào, Cuộc phỏng vấn sâu lần này với mục đích là tìm hiểu cách nhìn nhận của đồng chí về các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra tài chính Đảng. Mong đồng chí vui lòng giúp tôi đưa ra ý kiến của mình những vấn đề mà tôi sẽ nêu ra ngay sau đây. Phần 1: Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng Tôi xin giới thiệu rằng, công tác kiểm tra tài chính Đảng là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình vận hành bộ máy của Đảng qua các các cấp. Từ quá trình tìm hiểu về lý thuyết cũng như từ khám phá của bản thân, tôi nhận thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng và được liên kê như sau: Tính độc lập trong kiểm tra tài chính Đảng Kinh nghiệm, năng lực chuyên môn Độ tin cậy, tính hữu ích của báo cáo 46 Quy trình kiểm tra Phí, phụ cấp, trang thiết bị Các yếu tố khác. Đồng chí vui lòng thảo luận với tôi ba nội dung trong phần nào như sau: Thứ nhất, thế nào được gọi là kiểm tra tài chính Đảng có chất lượng? Thứ hai, các nhân tố trên có tác động tới chất lượng tài chính Đảng không? Thứ ba, có cần sửa đổi hoặc bổ sung thêm nhân tố nào không? Phần 2: Thảo luận về nội dung của từng thành phần Đồng chí vui lòng đọc to bảng câu hỏi khảo sát sau đó đưa ra các ý kiến như sau: Thứ nhất, đánh giá về câu hỏi tạo nên từng nhân tố. Thứ hai, cần bổ sung hay sửa đổi như thế nào cho phù hợp. Xin chân thành cảm ơn Đồng chí đã tham gia buổi phỏng vấn này Chúc Đồng chí gặp được nhiều thành c ng trong cuộc sống! 3.5. Phương pháp phân tích Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để thực hiện các phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. 3.6. Dữ liệu nghiên cứu Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu đối với 6 đồng chí đang giữ trọng trách công tác kiểm tra tài chính Đảng. Đối với dữ liệu khảo sát chính thức, nghiên cứu thực hiện điều tra những đối tượng đang giữ nhiệm vụ kiểm tra tài chính Đảng ở ba cấp: cấp tỉnh, cấp thành phố/huyện và cấp cơ sở (cấp xã, phường). Dữ liệu được khảo sát trực tiếp và khảo sát thông qua mạng nội bộ. Kết quả cuối cùng có 242/260 bảng câu hỏi (chiếm tỷ lệ 93,07%) được sử dụng vào quá trình phân tích. Bảng 3.1. Mẫu nghiên cứu phân theo cấp đơn vị công tác 47 48 4.1. Giới thiệu Chương 4 sẽ đề cập tới quá trình xây dựng thang đo lường từ phỏng vấn sâu tới phân tích nhân tố khám phá trong nghiên cứu chính thức, trong đó những phân tích mang tính đặc thù như cronbach alpha hay EFA sẽ được thực hiện. Chương này cũng đưa ra kết quả phân tích thống kê mô tả của các biến số quan sát, biến tiềm ẩn và những biến số thể hiện đặc điểm của đối tượng được khảo sát. Cuối cùng, chương này cũng đề cập tới phần quan trọng nhất, đó là phân tích tác động của vốn tâm lý tới động lực làm việc và hiệu quả làm việc thông qua phương pháp hồi quy OLS. 4.2. Kết quả phỏng vấn sâu và khảo sát thử nghiệm Việc phân tích những ý kiến từ sáu đáp viên theo nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu đã đưa ra một số kết quả được tóm tắt thành ba nhóm nội dung: Nội dung xây dựng chất lượng kiểm tra tài chính Đảng, Nội dung xây dựng các nhân tố và nội dung xây dựng các biến quan sát (các item) cho biến tiềm ẩn. 4.2.1. Xây dựng nội dung chất lượng kiểm tra tài chính Đảng Sáu chuyên viên đã thảo luận về nội dung chất lượng của công tác kiểm tra tài chính Đảng và đã đưa ra các tiêu chí để xác định chất lương như sau: Kết quả kiểm tra phải phản ánh trung thực tình hình quản lý tài chính; Kết quả kiểm tra phải được tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông qua; Đơn vị kiểm tra đồng ý với kết quả kiểm tra; Kết quả kiểm tra đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tài chính Đảng sau này; Kết quả kiểm tra phải đáp ứng được kế hoạch đã đề ra. 4.2.2. Xây dựng các nhân tố Ý kiến của 6 chuyên viên được tóm tắt trong bảng tổng hợp thành tứng nhóm như sau: 49 Bảng 4.1. Tổng hợp ý kiến xây dựng nhân tố chính Ý kiến 1 Đồng ý rằng một số nhân tố sau có ảnh hưởng và cần giữ lại trong
bảng khảo sát: Tính độc lập trong kiểm tra tài chính; quy trình kiểm
tra; Phí, phụ cấp, trang thiết bị. Ý kiến 2 Không nên để “Các yếu tố khác” trong bảng câu hỏi vì không thể
xác định được nội dung. Ý kiến 3 Cần bổ sung bốn nhân tố sau: Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách
hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra, Nhận thức về
công tác kiểm tra tài chính Đảng, Quy định về kiểm tra tài chính
Đảng, và Lực lượng cán bộ kiểm tra. 4.2.3. Xây dựng nội dung biến tiềm ẩn Sáu chuyên viên đã thảo luận chi tiết về từng biến số tiềm ẩn cũng như các biến quan sát cấu thành biến số tiềm ẩn. Kết quả xây dựng từng biến số tiềm ẩn cho thấy có một số biến quan sát được giữ lại, một số biến quan sát được chỉnh sửa và một số biến được thêm mới vào. Kết quả được tổng hợp như sau: 1. Biến số: Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng Bảng 4.2. Nội dung biến số Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 1. Kết quả của kiểm tra thường phản ánh trung thực tình hình quản lý tài
chính của đơn vị/đối tượng được kiểm tra 2. Kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu và kế hoạch đã đề ra. 3. Đơn vị/đối tượng được kiểm tra đồng ý với kết quả kiểm tra. 4. Kết quả của kiểm tra đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tài chính
Đảng 5. Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra sẵn sàng hợp tác trong quá trình kiểm
tra 7. 6. Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tuân thủ nghiêm túc quy trình kiểm tra
Báo cáo kiểm tra luôn được tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông
qua 2. Biến số: Tính độc lập trong kiểm tra tài chính Bảng 4.3. Nội dung biến số Tính độc lập trong kiểm tra tài chính 1. Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi lãnh đạo cấp trên 50 2. Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi mối quan hệ cá nhân với đối
tượng được kiểm tra 3. Quá trình kiểm tra không bị chi phối bởi lợi ích vật chất 4. Không xuất hiện thêm các mối quan hệ khác với đối tượng được kiểm
tra trong quá trình kiểm tra 3. Biến số: Quy trình kiểm tra Bảng 4.4. Nội dung biến số Quy trình kiểm tra 1. Quy trình kiểm tra được xây dựng chi tiết 2. Quy trình kiểm tra được xây dựng phù hợp với đối tượng và chủ thể
kiểm tra Phù hợp với thời điểm hiện tại 3. Quy trình kiểm tra chặt chẽ, dễ nắm bắt và dễ triển khai
4.
5. Quy trình được xây dựng theo từng cấp kiểm tra
6. Quy trình kiểm tra được cải tiến sau các cuộc họp rút kinh nghiệm
Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy trình hiện nay là khoa học 7. Quy trình hiện nay giúp đánh giá được đối tượng/đơn vị được kiểm tra 8. Quy trình hiện nay là đầy đủ và không cần giảm bớt 9. 4. Biến số: Phí, phụ cấp, trang thiết bị Bảng 4.5. Nội dung biến số Phí, phụ cấp, trang thiết bị 1. 2. Phí và phụ cấp dành cho chủ thể kiểm tra là phù hợp với tính chất của
công việc
Phí và phụ cấp đã giúp cho chủ thể kiểm tra không bị chi phối bởi các
lợi ích từ đơn vị/đối tượng được kiểm tra Trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra là đầy đủ 3. 4. Không cần nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra Trang thiết bị đã phục vụ đắc lực cho quá trình kiểm tra 5. 5. Biến số: Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra Bảng 4.6. Nội dung biến số Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra Số lượng nhân viên kế toán là đủ đảm bảo cho hoạt động quản lý tài 1. 51 2. 3. 4. chính Đảng ở cơ sở
Chất lượng nhân viên kế toán là đủ đảm bảo cho hoạt động quản lý tài
chính Đảng ở cơ sở
Nhân viên kế toán được tập huấn đầy đủ về các quy định trong chi tiêu
tài chính Đảng
Nhân viên kế toán tại đơn vị được kiểm tra có mức thu nhập đủ đáp ứng
cho cuộc sống 5. Nhân viên kế toán có thái độ hợp tác trong quá trình kiểm tra 6. Biến số: Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng Bảng 4.7. Nội dung biến số Nhận thực về công tác kiểm tra tài chính Đảng 1. Cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tài chính
đảng
Chủ thể kiểm tra luôn coi trọng công tác kiểm tra tài chính Đảng 2. 3. 4. Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra nắm được tầm quan trọng của công tác
quản lý Tài chính Đảng
Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tích cực cập nhật kiến thức và quy định
trong hoạt động quản lý tài chính Đảng 7. Biến số: Quy định về kiểm tra tài chính Đảng Bảng 4.8. Nội dung biến số Quy định về kiểm tra tài chính Đảng Các quy định về kiểm tra được xây dựng theo hệ thống và đầy đủ 1. Các quy định về kiểm tra rõ ràng và dễ hiểu 2. 3. Các quy định về kiểm tra giúp cho chủ thể kiểm tra dễ dàng thực hiện
công tác kiểm tra 4. Các quy định về kiểm tra giúp cho sự phối hợp giữa chủ thể và đơn
vị/đối tượng được kiểm tra nhanh chóng và chính xác Các quy định về kiểm tra không cần phải thay đổi gì thêm 5. 8. Biến số: Lực lượng cán bộ kiểm tra Bảng 4.9. Nội dung biến số Lực lượng cán bộ kiểm tra Số lượng cấn bộ kiểm tra tài chính Đảng hiện nay là đủ ở mỗi cấp 1. 2. Cán bộ kiểm tra hiện nay có đủ phẩm chất đạo đức khi thực hiện công
tác kiểm tra Cán bộ kiểm tra có đủ kiến thức chuyên môn trong công tác kiểm tra 3. Cán bộ kiểm tra có đủ kinh nghiệm trong khi thực hiện kiểm tra 4. 52 Như vậy so với bảng câu hỏi nháp ban đầu, bảng câu hỏi điều tra chính thức được chỉnh sửa khá nhiều. Số lượng câu hỏi khảo sát chính từ 34 tại bảng câu hỏi nháp đã tăng lên 43 câu hỏi tại bảng câu hỏi khảo sát chính thức. 4.3. Phân tích thống kê mô tả 4.3.1. Phân tích thống kê mô tả những biến số định tính mô tả đặc điểm đối tượng khảo sát Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm. Những đặc điểm được sử dụng mô tả đặc điểm của người trả lời như giới tính, đơn vị công tác, học vấn, và cấp độ lý luận chính trị. Tất cả được trình bày tại bảng 4.10. như sau: Bảng 4.10. Thống kê mô tả các biến số định tính Giới tính
Nam
Nữ
Tổng
Đơn vị công tác
UBKT cấp Tỉnh
UBKT cấp Thành phố/Huyện
UBKT cấp cơ sở
Tổng
Trình độ học vấn
Trung học cơ sở
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Tổng
Lý luận chính trị
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Tổng Tần số
160
82
242
Tần số
15
45
182
242
Tần số
0
45
91
99
7
242
Tần số
52
148
42
242 Tần suất
66.12%
33.88%
100.00%
Tần suất
6.20%
18.60%
75.21%
100.00%
Tần suất
0.00%
18.60%
37.60%
40.91%
2.89%
100.00%
Tần suất
21.49%
61.16%
17.36%
100.00% Chiếm phần lớn trong mẫu khảo sát là nam giới (66.12%), nữ giới chiếm 33.88%. Xét về đơn vị công tác, 75.21% người được khảo sát là từ UBKT cấp cơ sở, 18.60% từ cấp Thành phố/Huyện, và 6.2% từ UBKT cấp Tỉnh. Trình độ học vấn 53 của đối tượng khảo sát chủ yếu là Đại học (40.91%), kế đến là cao đẳng (37.6%) và Trung cấp (18.6%). Trình độ sau đại học chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp là 2.89%. Xét ở góc độ trình độ lý luận chính trị, số lượng người được khảo sát đông nhất là có trình độ trung cấp lý luận chính trị (61.16%), kế đến là sơ cấp chính trị (21.49%) và cuối cùng là cao cấp chính trị (17.36%). 4.3.2. Phân tích thống kê mô tả các biến số quan sát (các item) Tại phần phân tích này, các biến quan sát được phân tích chủ yếu thông qua giá trị trung bình và các tham số thống kê cơ bản khác như giá trị lớn nhất (max), và giá trị nhỏ nhất (min) và đặt trong nội dung của biến số tiềm ẩn mà nó đo lường. Đối với các biến số thuộc thang đo “Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng” Có thể thấy rằng phần lớn các biến quan sát đều cao hơn giá trị trung bình nhưng chưa có biến số nào vượt trội, biến cao nhất là Y5 và Y7 cũng chỉ đạt giá trị lần lượt là 3.67 và 3.62. Trong đó một biến số quan trọng bậc nhất trong thang đo này là Y1 thì chỉ đạt 2.89, thấp hơn giá trị trung bình là 3. Và đây chính là điều rất đáng lưu tâm đối với tập thể lãnh đạo của ủy ban kiểm tra cũng như các các lãnh đạo Đảng ủy có liên quan. Bảng 4.11. Thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng Nhỏ
nhất Lớn
nhất Trung
bình CLKT 1 1 5 2.89 CLKT 2 2 4 3.10 Kết quả của kiểm tra thường phản ánh
trung thực tình hình quản lý tài chính
của đơn vị/đối tượng được kiểm tra
Kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu và
kế hoạch đã đề ra. CLKT 3 1 4 3.50 Đơn vị/đối tượng được kiểm tra đồng
ý với kết quả kiểm tra. CLKT 4 1 4 3.12 Kết quả của kiểm tra đem lại hiệu quả
trong công tác quản lý tài chính Đảng CLKT 5 2 4 3.67 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra sẵn
sàng hợp tác trong quá trình kiểm tra 54 CLKT 6 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tuân 2 4 3.47 thủ nghiêm túc quy trình kiểm tra CLKT 7 1 5 3.62 Báo cáo kiểm tra luôn được tập thể
lãnh đạo của ủy ban kiểm tra thông
qua Đối với các biến số thuộc thang đo “Tính độc lập trong kiểm tra tài chính” Giá trị của các biến số biến thiên khá nhau, từ 2.78 (ĐL 1) tới 3.98 (ĐL 3). Có thể thấy quá trình kiểm tra đã bộc lộ điểm yếu là có sự chi phối bởi lãnh đạo cấp trên nhưng tính tích cực cần nhìn nhận là quá trình kiểm tra diễn ra khá trong sạch vì ít bị chi phối bởi lợi ích vật chất. Tuy nhiên hai biến số còn lại là ĐL 2 và ĐL 4 cũng cần lưu ý là chỉ hơn giá trị trung bình một khoảng rất thấp điều đó chứng tỏ các mối quan hệ cá nhân tồn tại ở các hình thức khác nhau vẫn làm ảnh hưởng tới chất lượng điều tra. Bảng 4.12. Thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính Tính độc lập trong kiểm tra tài chính Nhỏ nhất Lớn nhất Trung
bình ĐL 1 1 2.78 4 ĐL 2 2 3.10 4 ĐL 3 1 3.98 5 ĐL 4 1 3.12 4 Quá trình kiểm tra không bị chi phối
bởi lãnh đạo cấp trên
Quá trình kiểm tra không bị chi phối
bởi mối quan hệ cá nhân với đối
tượng được kiểm tra
Quá trình kiểm tra không bị chi phối
bởi lợi ích vật chất
Không xuất hiện thêm các mối quan
hệ ngoài lề với đối tượng được kiểm
tra trong quá trình kiểm tra Đối với các biến số thuộc thang đo “Quy trình kiểm tra” Quy trình kiểm tra công tác tài chính Đảng thực sự có nhiều vấn đề cần lưu ý khi giá trị trung bình của các biến số đều không cao, nhiều biến số có giá trị thấp hơn giá trị trung bình. Các biến số như QT 1, QT 5, QT 6, QT 9 đều thấp hơn giá trị trung bình đã cho thấy quy trình kiểm tra đang gặp vấn đề ở các khâu: xây dựng 55 chưa chi tiết, chưa phân hóa phù hợp với từng cấp kiểm tra, chưa được cải tiến kịp thời, và còn có những bước dư thừa cần cắt bỏ. Bảng 4.13. Thang đo Quy trình kiểm tra Quy trình kiểm tra Nhỏ nhất Lớn nhất Trung
bình QT 1 1 2.78 5 QT 2 2 3.10 4 QT 3 1 3.13 4 QT 4 1 3.12 4 QT 5 2 2.82 4 QT 6 2 2.84 4 QT 7 1 3.06 5 QT 8 1 3.21 4 QT 9 1 2.87 4 Quy trình kiểm tra được xây dựng chi
tiết
Quy trình kiểm tra được xây dựng phù
hợp với đối tượng và chủ thể kiểm tra
Quy trình kiểm tra chặt chẽ, dễ nắm
bắt và dễ triển khai
Quy trình kiểm tra phù hợp với thời
điểm hiện tại
Quy trình được phân hóa phù hợp với
từng cấp kiểm tra
Quy trình kiểm tra được cải tiến sau
các cuộc họp rút kinh nghiệm
Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy
trình hiện nay là khoa học
Quy trình hiện nay giúp đánh giá được
đối tượng/đơn vị được kiểm tra
Quy trình hiện nay là đầy đủ và không
cần giảm bớt Đối với các biến số thuộc thang đo “Phí, phụ cấp, trang thiết bị” Đánh giá về yếu tố “Phí, phụ cấp, trang thiết bị”, các đáp viên đã cho thấy chưa có gì đặc biệt ở yếu tố này vì phần lớn các biến quan sát có giá trị chỉ xoay quanh mức trung bình. Đây cũng là vấn đề cần lưu ý đối với công tác kiểm tra tài chính Đảng. Các vấn đề liên quan tới phí và phụ cấp mang tính nhạy cảm, khi nó không đủ bù đắp công sức của người thực hiện công tác kiểm tra thì chất lượng của cuộc kiểm tra có thể thay đổi. Bảng 4.14. Thang đo Phí, phụ cấp, trang thiết bị Phí, phụ cấp, trang thiết bị Nhỏ
nhất Lớn
nhất Trung
bình FEE 1 1 5 3.17 Phí và phụ cấp dành cho chủ thể kiểm
tra là phù hợp với tính chất của công 56 FEE 2 2 4 3.07 FEE 3 1 4 3.34 FEE 4 1 4 3.09 FEE 5 2 4 2.92 việc
Phí và phụ cấp đã giúp cho chủ thể
kiểm tra không bị chi phối bởi các lợi
ích từ đơn vị/đối tượng được kiểm tra
Trang thiết bị phục vụ cho quá trình
kiểm tra là đầy đủ
Không cần nâng cấp trang thiết bị
phục vụ cho quá trình kiểm tra
Trang thiết bị đã phục vụ đắc lực cho
quá trình kiểm tra Đối với biến số thuộc thang đo “Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra”. Tại thang đo này, sự biến động về giá trị cũng khá lớn giữa các biến quan sát. Biến số NS 5 và NS 1 được đánh giá cao nhất với giá trị lần lượt là 4.12 và 4.11 đã chứng tỏ số lượng nhân viên kết toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra là đủ và có thái độ hợp tác tốt trong quá trình kiểm tra. Tuy nhiên một điều cần lưu ý là mức thu nhập của nhân viên kế toán cần phải được xem xét thấu đáo hơn. Thêm vào đó chất lượng của nhân viên kế toán cũng chỉ được đánh giá trên trung bình một chút (3.15). Bảng 4.15. Thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra Nhỏ nhất Lớn nhất Trung
bình Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách
hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được
kiểm tra NS 1 1 5 4.11 NS 2 1 4 3.15 NS 3 1 4 3.34 NS 4 1 4 2.98 Số lượng nhân viên kế toán là đủ đảm
bảo cho hoạt động quản lý tài chính
Đảng ở cơ sở
Chất lượng nhân viên kế toán là đủ
đảm bảo cho hoạt động quản lý tài
chính Đảng ở cơ sở
Nhân viên kế toán được tập huấn đầy
đủ về các quy định trong chi tiêu tài
chính Đảng
Nhân viên kế toán tại đơn vị được
kiểm tra có mức thu nhập đủ đáp ứng
cho cuộc sống 57 NS 5 2 5 4.12 Nhân viên kế toán có thái độ hợp tác
trong quá trình kiểm tra Đối với biến số thuộc thang đo “Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng” Phần lớn các đáp viên đều cho rằng nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng là khá tốt ở các cấp lãnh đạo (3.94) cũng như ở các đơn vị hay đối tượng được kiểm tra (3.94) và ở người thực hiện kiểm tra (3.78). Đây cũng là tín hiệu đáng mừng trong công tác kiểm tra tài chính Đảng. Bảng 4.16. Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng Nhỏ
nhất Lớn
nhất Trung
bình NT 1 1 5 3.94 Cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác
kiểm tra, giám sát tài chính đảng NT 2 2 4 3.78 Chủ thể kiểm tra luôn coi trọng công tác kiểm
tra tài chính Đảng NT 3 1 4 3.84 NT 4 1 4 3.21 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra nắm được
tầm quan trọng của công tác quản lý Tài
chính Đảng
Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra tích cực cập
nhật kiến thức và quy định trong hoạt động
quản lý tài chính Đảng Đối với biến số thuộc thang đo “Quy định về kiểm tra tài chính Đảng” Thang đo này nhìn chung được đánh giá không cao và các giá trị chỉ xoay quanh giá trị trung bình. Đáng lưu ý là các ý kiến cho rằng các quy định cần phải có sự thay đổi (2.89). Trên thực tế, các quy định cần có chất lượng cao về hướng dẫn, phối hợp cũng như đưa ra các chế tài hợp lý nhưng kết quả khảo sát chưa đánh giá cao về các quy định. Đây cũng là vấn đề đáng lưu tâm trong công tác kiểm tra hiện nay. Bảng 4.17. Thang đo Quy định về kiểm tra tài chính Đảng 58 Quy định về kiểm tra tài chính Đảng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung
bình QĐ 1 3.22 4 1 QĐ 2 3.08 4 1 QĐ 3 3.21 4 1 QĐ 4 3.09 4 2 QĐ 5 2.89 4 1 Các quy định về kiểm tra được xây
dựng theo hệ thống và đầy đủ
Các quy định về kiểm tra rõ ràng và
dễ hiểu
Các quy định về kiểm tra giúp cho
chủ thể kiểm tra dễ dàng thực hiện
công tác kiểm tra
Các quy định về kiểm tra giúp cho sự
phối hợp giữa chủ thể và đơn vị/đối
tượng được kiểm tra nhanh chóng và
chính xác
Các quy định về kiểm tra không cần
phải thay đổi gì thêm Đối với biến số thuộc thang đo “Lực lượng cán bộ kiểm tra” Đây là nhân tố cuối cùng được khảo sát trong các nhân tố tác động tới chất lượng kiểm tra. Nhân tố này được đánh giá khá ổn khi toàn bộ các biến số quan sát được đánh giá trên mức trung bình. Mặc dù chưa thực sự nổi trội nhưng đây cũng là tín hiệu tốt đối với công tác kiểm tra. Biến số được đánh giá cao nhất là LL 1 (3.76), trong khi đó biến được đánh giá thấp nhất là LL 4 cũng đạt 3.16. Bảng 4.18. Thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra Lực lượng cán bộ kiểm tra Nhỏ nhất Lớn nhất Trung
bình 3.76 4 1 LL 1 3.45 4 1 LL 2 3.21 4 1 LL 3 3.16 4 2 LL 4 Số lượng cấn bộ kiểm tra tài chính
Đảng hiện nay là đủ ở mỗi cấp
Cán bộ kiểm tra hiện nay có đủ phẩm
chất đạo đức khi thực hiện công tác
kiểm tra
Cán bộ kiểm tra có đủ kiến thức
chuyên môn trong công tác kiểm tra
Cán bộ kiểm tra có đủ kinh nghiệm
trong khi thực hiện kiểm tra 4.3.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach’s Alpha Đối với thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 59 Bảng 4.19: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 19.26
19.53
19.63
19.6
19.52
19.54 10.029
8.952
8.52
7.159
7.282
7.427 0.413
0.351
0.406
0.554
0.501
0.582 0.664
0.592
0.547
0.479
0.499
0.478 CLKT 1
CLKT 3
CLKT 4
CLKT 5
CLKT 6
CLKT 7 Kết quả cronbach’s alpha lần cuối cùng là 0.74 đạt độ tin cậy (lớn hơn mức yêu cầu là 0.6) đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu (>0.3). Các biến bị lọai bỏ trong lần phân tích trước là CLKT 2 do có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Đối với thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính Bảng 4.20 : Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính 11.985
12.1327
12.5738 6.322
4.31
4.811 0.359
0.603
0.62 0.774
0.703
0.69 Kết quả cronbach’s alpha lần cuối cùng của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính là 0.76 đạt yêu cầu về hệ số tin cậy. Các biến quan sát của thang đo cũng thỏa mãn điều kiện có hệ số tương quan biến-tổng > 0.3. Như vậy, các biến quan sát của thang đo Tính độc lập trong kiểm tra tài chính đều đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA. Đối với thang đo Quy trình kiểm tra Bảng 4.21: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo Quy trình kiểm tra 60 41.324
40.576
41.274
41.386
41.484
41.043
40.799 32.09
32.15
31.98
31.96
31.96
32.03
32.1 0.38
0.423
0.362
0.333
0.378
0.38
0.391 0.715
0.71
0.718
0.722
0.716
0.715
0.714 Sau khi loại bỏ hai biến quan sát QT 2 và QT 7 (do có hệ số tương quan biến tổng < 0.3) thì kết quả Cronbach’s alpha tăng lên (α = 0.78) đạt yêu cầu về hệ số tin cậy, đồng thời các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều thỏa mãn điều kiện > 0.3. Kết quả thang đo quy trình kiểm tra còn lại 7 biến quan sát là QT 1, QT 3, QT 4, QT 5, QT 6, QT 8, QT 9 đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA. Đối với thang đo Phí, phụ cấp, trang thiết bị Bảng 4.22: Kết quả cronbach’s alpha của thang đo “Phí, phụ cấp, trang thiết bị” 32.07
32.15
32.19
32.26 40.09
40.70
39.57
39.59 0.44
0.37
0.45
0.43 0.71
0.72
0.71
0.71 Kết quả cronbach alpha lần cuối cùng là 0.72 đạt độ tin cậy (lớn hơn mức yêu cầu là 0.6) đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Các biến bị loại bỏ trong lần phân tích trước là FEE 3. Đối với thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra 61 Bảng 4.23: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra 16.71
16.93
17.26
17.27 5.503
5.654
5.604
5.575 0.533
0.4
0.469
0.483 0.688
0.722
0.703
0.7 Sau khi loại bỏ biến quan sát NS 3 (do có hệ số tương quan biến tổng < 0.3) thì kết quả Cronbach’s alpha tăng lên (α = 0.81) đạt yêu cầu về hệ số tin cậy, đồng thời các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều thỏa mãn điều kiện > 0.3. Kết quả thang đo Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được kiểm tra còn lại 4 biến quan sát là NS 1, NS 2, NS 4, NS 5 đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA. Đối với thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng Bảng 4.24: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng 10.54
10.77
10.84
10.91 2.102
1.873
1.851
1.829 0.513
0.472
0.491
0.51 0.658
0.679
0.666
0.653 Thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng (α = 0.78) đạt yêu cầu về hệ số tin cậy. Các biến quan sát của thang đo này cũng thỏa mãn điều kiện có hệ số tương quan biến-tổng > 0.3. Như vậy, các biến quan sát của thang đo Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA. 62 Đối với thang đo Quy định về kiểm tra tài chính Đảng Bảng 4.25: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Quy định về kiểm tra tài chính Đảng 12.44
12.49
12.29
12.18
12.31 14.594
14.892
16.359
13.958
14.946 0.769
0.783
0.505
0.783
0.771 0.844
0.842
0.906
0.84
0.845 Kết quả cronbach alpha là 0.69 cao hơn mức yêu cầu là 0.6. Đồng thời hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó các biến đo lường của thành phần này có độ tin cậy và thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo. Đối với thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra Bảng 4.26: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Lực lượng cán bộ kiểm tra 12.44
12.45
12.29
12.09 19.161
18.76
16.359
13.958 0.719
0.713
0.525
0.743 0.834
0.742
0.806
0.814 Kết quả cronbach’s alpha là 0.69 cao hơn mức yêu cầu là 0.6. Đồng thời hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó bốn biến đo lường của thành phần này có độ tin cậy và thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo. 4.4. Phân tích nhân tố khám phá 4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá các biến số độc lập 63 Bảng 4.27: Kiểm định Barlett và hệ số KMO KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 0.773
157.797
7
0.000 Bảng 4.28: Giá trị riêng và tổng phương sai trích Component Extraction Sums of Squared
Loadings Total Total Total Bảng 4.29: Ma trận xoay nhân tố 2 3 4 5 6 7 QT 5
QT 3
QT 4
QĐ 4
QT 1
QT 6
LL 2 1
0.732
0.73
0.686
0.665
0.635
0.591
0.578 64 0.642
0.632
0.596 0.729
0.694
0.653
0.618 0.649
0.614
0.573
0.538 0.727
0.712
0.704
0.684
0.639 0.724
0.678
0.643 0.674
0.628
0.593 0.563
0.542 QT 8
QT 9
ĐL 1
ĐL 3
ĐL 2
FEE 1
FEE 5
FEE 4
FEE 2
QĐ 5
QĐ 2
QĐ 1
QĐ 3
NS 1
NT 4
NS 2
NS 4
NS 5
NT 1
NT 2
NT 3
LL 1
LL 3
LL 4 Như vậy có 7 nhân tố được hình thành thông qua phân tích EFA, nhìn chung số lượng nhân tố không thay đổi tuy nhiên có một số thay đổi so với ban đầu trong nội dung của từng nhân tố do các biến số quan sát kết hợp với nhau. Tên gọi của từng nhân tố nhìn chung sẽ không thay đổi do sự kết hợp của một số biến số về bản chất không thay đổi ý nghĩa ban đầu của nhân tố chính. Bảng dưới đây sẽ tổng hợp tên gọi và kết cấu của từng nhân tố. Bảng 4.30: Tổng hợp tên gọi và kết cấu của từng nhân tố Tên gọi Biến quan sát cấu thành Ký
hiệu QT Quy trình kiểm tra ĐL Tính độc lập trong kiểm tra
FEE Phí, phụ cấp, trang thiết bị QT5, QT3, QT4, QĐ4, QT1,
QT6, LL2, QT8, QT9
ĐL1, ĐL3, ĐL2
FEE1, FEE5, FEE4, FEE2 65 QĐ Quy định về kiểm tra tài chính Đảng
NS Chất lượng nhân sự kế toán QĐ5, QĐ2, QĐ1, QĐ3
NS1, NT4, NS2, NS4, NS5 NT NT1, NT2, NT3 Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính
Đảng LL Lực lượng cán bộ kiểm tra LL1, LL3, LL4 4.4.2. Phân tích khám phá biến số phụ thuộc Bảng 4.31: Kiểm định Barlett và hệ số KMO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
Sig. .873
2229.679
243
.000 Bảng 4.32: Giá trị riêng và tổng phương sai trích Total Variance Explains Initial Eigenvalues Component Total Total Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
50.999 Cumulative
%
50.999 2.040 2.040
.776
.621
.562 % of
Variance
50.999
19.408
15.535
14.057 Cumulative
%
50.999
70.407
85.943
100.000 1
2
3
4 Bảng 4.33: Ma trận nhân tố xoay CLKT 1
CLKT 3
CLKT 4
CLKT 5
CLKT 6
CLKT 7 .771
.713
.625
.622
.611
.598 Thông qua bảng ma trận nhân tố xoay có thể thấy biến phụ thuộc không bị đa hướng và vẫn giữ nguyên các biến quan sát ban đầu đồng thời giá trị KMO, giá trị 66 riêng, và tổng phương sai trích đều đạt yêu cầu. Như vậy tên gọi của nhân tố này vẫn được giữ nguyên. 4.5. Giả thuyết nghiên cứu Sau khi phân tích nhân tố khám phá, có bảy nhân tố được nhận diện là có thể tác động tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. Giả thuyết nghiên cứu về mối liên hệ giữa các nhân tố và biến số phụ thuộc được tóm tắt như sau: H1: Quy trình kiểm tra được đảm bảo sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. H2: Đảm bảo tốt tính độc lập trong kiểm tra sẽ làm tăng chất lượng kiểm tra. H3: Tăng phí, phụ cấp và trang thiết bị sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. H4: Quy định về kiểm tra tài chính Đảng được đảm bảo sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. H5: Nhân sự kế toán tại các đơn vị được kiểm tra có trình độ tốt sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. H6: Nhận thức tốt về nhiệm vụ công tác kiểm tra tài chính của Đảng là nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. H7: Lực lượng cán bộ kiểm tra đầy đủ về số lượng cũng sẽ nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng. Bảng 4.34: Giả thuyết nghiên cứu Nhân tố Tên gọi nhân tố Giả
thuyết
H1
H2
H3
H4
H5
H6 QT
ĐL
FEE
QĐ
NS
NT Quy trình kiểm tra
Tính độc lập trong kiểm tra
Phí, phụ cấp, trang thiết bị
Quy định về kiểm tra tài chính Đảng
Chất lượng nhân sự kế toán
Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Giả thuyết
về dấu
+
+
+
+
+
+ 67 H7 LL Đảng
Lực lượng cán bộ kiểm tra + Như vậy các nhân tố đều có giả thuyết là tác động cùng chiều tới công tác kiểm tra tài chính Đảng. 4.6. Phân tích tác động của các nhân tố tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 4.6.1. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình hồi quy Trước khi thực hiện việc hồi quy, đề tài thực hiện việc mô tả các nhân tố trong mô hình hồi quy để mô tả tổng thể giá trị đạt được của từng nhân tố chính tại bảng 4.35 dưới đây. Bảng 4.35. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình hồi quy Tên gọi Min Max Mean Nhân
tố CLKL Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 1.25
1.40
1.60
1.20
1.33
1.75 4.60
4.40
4.75
4.33
4.00
4.50 3.34
2.99
3.25
3.12
3.10
3.54 QT Quy trình kiểm tra
Tính độc lập trong kiểm tra
ĐL
FEE Phí, phụ cấp, trang thiết bị
QĐ Quy định về kiểm tra tài chính Đảng
NS Chất lượng nhân sự kế toán
NT Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính 1.25 4.40 3.69 Đảng
Lực lượng cán bộ kiểm tra LL 2.20 4.60 3.40 4.6.2. Phân tích ma trận tương quan các biến số độc lập Phân tích ma trận tương quan giữa các biến số độc lập là một bước cần thiết trước khi phân tích hồi quy. Ngoài việc cho biết mối tương quan cặp giữa các biến số, nó cũng là một chỉ báo cần thiết về hiện tượng đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy nếu tương quan cặp của các biến số là rất cao. Kết quả phân tích tương quan được thể hiện ở bảng 4.36 như sau: Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) Bảng 4.36. Ma trận tương quan các biến số độc lập 68 Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) 1
0.106
0.126
.190**
0.006
-0.127
0.066 0.106
0.126
1
.584**
0
-0.051
0.464 .190**
0.006
.584**
0
1
0.114
0.101 -0.127
0.066
-0.051
0.464
0.114
0.101
1 -.313**
0
-0.056
0.423
-0.041
0.552
-0.03
0.661 .176*
0.011
.503**
0
.175*
0.011
-0.11
0.111 Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
Pearson Correlation .372**
0
.313**
0
.507**
0
-0.122
0.077
-
.256**
0
.446** -.313**
0
.176* -0.056
0.423
.503** -0.041
0.552
.175* -0.03
0.661
-0.11 1
-0.091 -0.091
0.191
1 0 Sig. (2-tailed) 0 0.011 0.111 0.191 0.011 Do các hệ số tương quan cặp thấp (nhỏ hơn 0.6) nên có thể thực hiện các phân tích hồi quy tiếp theo. 4.6.3. Phân tích kết quả hồi quy Trước khi thực hiện hồi quy, đề tài thực hiện việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Nếu xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến thì các biến số có tương quan chặt chẽ với nhau sẽ được tách ra hồi quy riêng. Kết quả phân tích đa cộng tuyến như sau: Bảng 4.37. Phân tích đa cộng tuyến Variable
QT
ĐL
FEE
QĐ
NS
NT
LL Tolerance
0.822
0.830
0.980
0.969
0.907
0.922
0.843 VIF
1.217
1.204
1.021
1.032
1.102
1.085
1.186 Hệ số VIF của cả mô hình đều rất nhỏ và nhỏ hơn 10 nên nói chung không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong cả hai mô hình. Do vậy nghiên cứu thực hiện bước phân tích tiếp theo là phân tích hồi quy. 69 Bảng 4.38: Phân tích ANOVA df Model F 1 Mean
Square
75.559
.003 25341.166 Sig.
.000a 1
243
244 Regression
Residual
Total Sum of
Squares
75.559
.596
76.155 Bảng phân tích ANOVA thực chất là bảng kiểm định Wald. Ý nghĩa của kiểm định này là xem xét mô hình có ý nghĩa thống kê về mặt tổng quát hay không. Giả thiết kiểm định Wald như sau: H0: Tất cả các hệ số hồi quy bằng 0 H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác 0 Giá trị Sig của bảng phân tích đạt 0.000 rất thấp so với mức ý nghĩa 0.05 nên bác bỏ H0. Như thế mô hình có ý nghĩa tổng thể. Tiếp theo, đề tài sẽ phân tích mô hình hồi quy thông qua Bảng 4.39 và Bảng 4.40 dưới đây Bảng 4.39. Hệ số tương quan của mô hình hồi quy Model R Square 1 R
.799a .638 Adjusted R
Square
.627 Std. Error of the
Estimate
.37586 Bảng 4.40. Mô hình hồi quy Variable
Cons
QT
ĐL
FEE
QĐ
NS
NT
LL B
1.229
0.367
0.426
0.140
0.251
0.048
0.005
0.126 t
5.581
11.469
10.942
6.340
4.570
1.471
0.235
3.818 Sig.
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.142
0.815
0.000 Std. Error
0.220
0.032
0.039
0.022
0.055
0.032
0.020
0.033 Trong đó: QT: Quy trình kiểm tra ĐL: Tính độc lập trong kiểm tra 70 FEE: Phí, phụ cấp, trang thiết bị QĐ: Quy định về kiểm tra tài chính Đảng NS: Chất lượng nhân sự kế toán NT: Nhận thức về công tác kiểm tra LL: Lực lượng cán bộ kiểm tra Kết quả từ bảng 4.39 cho hệ số bình phương bằng 0.638 mang hàm ý các biến số độc lập giải thích được 63.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Tiếp theo đề tài sẽ thực hiện kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định Breusch- Pagan/Cook-Weisberg. Giả thuyết kiểm định như sau: H0: Phương sai sai số kh ng đổi H1: Phương sai sai số thay đổi Kết quả kiểm định như sau: Bảng 4.41. Kiểm định phương sai sai số thay đổi Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of Y chi2(1) = 4.77 Prob > chi2 = 0.0989 Bảng 4.41 cho kết quả Prob>Chi2 = 0.0988 > 0.05 nên không thể bác bỏ H0. Nói cách khác phương sai của sai số không thay đổi. Như vậy mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Do đó có thể sử dụng kết quả 4.40 để phân tích và thảo luận. Bảng 4.40 mô tả kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu. Có 5 biến số có ý nghĩa thống kê và tác động dương, bao gồm: QT, ĐL, FEE, QĐ, và LL. Hai biến số còn lại: NS và NT không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Như vậy các giả thuyết H1, H2, H3, H4 và H7 được chấp nhận trong khi đó hai giả thuyết H5 và H6 bị bác bỏ. Ý nghĩa của từng biến số hồi quy được thảo luận như sau: 71 Biến số QT - Quy trình kiểm tra Quy trình kiểm tra tài chính Đảng có mức độ tác động đứng thứ hai trong tất cả các biến số với hệ số tác động là 0.367. Điều này có nghĩa là khi quy trình kiểm tra tăng thêm 1 điểm đồng ý từ đánh giá của người được khảo sát thì chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ tăng 0.367 điểm. Như vậy trong quy trình kiểm tra, những khía cạnh như tính chi tiết, tính đầy đủ, tính chặt chẽ, tính phù hợp với tình hình hiện tại và từng đối tượng, sự cải thiện quy trình, khả năng đánh giá từ quy trình là những vấn đề quan trọng tác động tới chất lượng kiểm tra tài chính. Biến ĐL - Tính độc lập trong kiểm tra Tính độc lập trong kiểm tra được coi là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các biến số hồi quy khi hệ số hồi quy của biến số là 0.426. Lúc này, nếu gia tăng 1 điểm đồng ý về tính độc lập trong kiểm tra thì chất lượng kiểm tra sẽ tăng 0.426 điểm. Tính độc lập vốn là một vấn đề nhức nhối trong kiểm tra. Biến số này khi được tính giá trị trung bình tổng hợp cũng chỉ đạt ở mức hơn trung bình một chút (3.25). Quá trình kiểm tra sẽ thường bị chi phối bởi ba yếu tố: tác động từ lãnh đạo cấp trên, mối quan hệ cá nhân và lợi ích vật chất. Thông thường những yếu tố này có mặt trong rất nhiều tình huống kiểm tra liên quan tới lĩnh vực công và phá vỡ chất lượng của hoạt động kiểm tra nói chung và kiểm tra tài chính Đảng nói riêng. Biến số FEE - Phí, phụ cấp, trang thiết bị Biến số FEE có mức độ tác động xếp thứ 4 trong các biến số có tác động tới chất lượng kiểm tra. Hệ số tác động biên của F3 là 0.140, có nghĩa là khi biến số FEE gia tăng 1 điểm đồng ý thì chất lượng kiểm tra tài chính sẽ gia tăng 0.140 điểm. Mặc dù phí và phụ cấp không được đánh giá là biến số quan trọng nhất nhưng nó đã thể hiện vai trò nhất định tới chất lượng kiểm tra. Nói chung, vấn đề phụ cấp và chi phí vốn mang tính nhạy cảm nhưng nếu đáp ứng được tốt cho người thực hiện công tác kiểm tra thì chất lượng kiểm tra sẽ được nâng lên. Việc cung cấp mức phí phù hợp và mức phụ cấp tốt giúp cho người thực hiện kiểm tra có động lực làm việc và từ đó có thể gia tăng tính độc lập khách quan trong kiểm tra và giúp cho chất lượng kiểm tra trở nên tốt hơn. 72 Biến số QĐ - Quy định về kiểm tra tài chính Đảng Quy định về kiểm tra tài chính Đảng xếp thứ ba về mức độ tác động tới chất lượng kiểm tra và có hệ số tác động là 0.251. Khi biến số QĐ gia tăng 1 điểm thì chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ được cải thiện 0.251 điểm. Quy định là một trong những yếu tố quan trọng của kiểm tra, nó kết hợp với quy trình và con người trở thành ba trụ cột vững chắc trong bất cứ kiểu điều tra nào. Không có quy định thì chắc chắn các cuộc kiểm tra sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào đạo đức của các bên tham gia vào quá trình kiểm tra và như thế chất lượng kiểm tra sẽ dễ dàng bị bóp méo. Kết quả thống kê tổng thể cho thấy biến số quy định kiểm tra cũng chỉ đạt trên trung bình một chút (3.10 điểm). Trong quy định kiểm tra, những khía cạnh cụ thể như tính hệ thống của quy định, tính rõ ràng, tính dễ hiểu và tính dễ áp dụng là những vấn đề cần lưu ý vì những khía cạnh này tốt sẽ giúp cho quy định trở nên mạnh và từ đó làm cho chất lượng kiểm tra tốt hơn. Biến số LL - Lực lượng cán bộ kiểm tra Biến số LL có mức tác động thấp nhất (hệ số tác động là 0.126). Mặc dù không phải là biến số có tác động cao nhưng cũng cần nhìn nhận rằng chất lượng của nhân sự thực hiện (phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm..) cũng đóng vai trò khá quan trọng tới chất lượng kiểm tra. Như vậy chất lượng của kiểm tra tài chính Đảng phụ thuộc vào các yếu tố “cứng” và yếu tố “mềm”. Yếu tố “cứng” bao gồm quy trình và quy định trong hoạt động kiểm tra. Yếu tố “mềm” bao gồm tính độc lập trong quá trình kiểm tra, phí, phụ cấp và chất lượng nhân sự thực hiện kiểm tra. 73 5.1. Kết luận Đề tài đã tìm hiểu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng và có kết hợp nghiên cứu định tính. Đề tài trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết đã thiết kế bảng câu hỏi nháp sau đó thực hiện phỏng vấn sâu bán cấu trúc bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu. Sau khi phỏng vấn sâu, đề tài thực hiện điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát chính thức trên thực tế. Thông qua khảo sát trực tiếp và gián tiếp bằng mạng nội bộ. Số lượng bảng câu hỏi được sử dụng cuối cùng để phân tích là 242. Nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật phân tích như thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo (cronbach alphal), phân tích nhân tố khám phá (exploretory factor analysis) và phân tích hồi quy (regression analysis). Một số kết quả đáng chú ý được tóm lược như sau: Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá, có 7 nhân tố tác động tới chất lượng kiểm tra được khám phá. Một số nhân tố tuy có sự thay đổi chút ít về cấu tạo Item so với nhân tố ban đầu nhưng tên gọi vẫn giữ nguyên, bảy nhân tố là: Quy trình kiểm tra; Tính độc lập trong kiểm tra; Phí, phụ cấp, trang thiết bị; Quy định về kiểm tra tài chính Đảng; Chất lượng nhân sự kế toán; Nhận thức về công tác kiểm tra; Lực lượng cán bộ kiểm tra. Biến số phụ thuộc Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng (ký hiệu CLKT) là biến đơn hướng khi căn cứ vào phân tích nhân tố khám phá. Kết quả phân tích thống kê các nhân tố được khám phá cho thấy ngoại trừ nhân tố NT (Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng) được đánh giá ở mức khá (3.69) các nhân tố còn lại chỉ ở mức trung bình hoặc hơn trung bình một chút. 74 Đây cũng là điểm đáng chú ý trong công tác nâng cao chất lượng kiểm tra Đảng sau này tại Tây Ninh. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số bình phương bằng 0.638 mang hàm ý các biến số độc lập giải thích được 63.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Có 5 biến số có ý nghĩa thống kê và tác động dương, bao gồm: QT (Quy trình kiểm tra), ĐL (Tính độc lập trong kiểm tra), FEE (Phí, phụ cấp, trang thiết bị), QĐ (Quy định về kiểm tra tài chính Đảng) và LL (Lực lượng cán bộ kiểm tra). Hai biến số còn lại: NS (Chất lượng nhân sự kế toán) và NT (Nhận thức về công tác kiểm tra ) không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Mức độ ảnh hưởng của các biến số đến chất lượng của công tác kiểm tra tài chính như sau: Biến quy trình kiểm tra tài chính Đảng có mức độ tác động đứng thứ hai trong tất cả các biến số với hệ số tác động là 0.367. Điều này có nghĩa là khi quy trình kiểm tra tăng thêm 1 điểm đồng ý từ đánh giá của người được khảo sát thì chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ tăng 0.367 điểm. Tính độc lập trong kiểm tra được coi là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các biến số hồi quy khi hệ số hồi quy của biến số là 0.426. Lúc này, nếu gia tăng 1 điểm đồng ý về tính độc lập trong kiểm tra thì chất lượng kiểm tra sẽ tăng 0.426 điểm. Tính độc lập vốn là một vấn đề nhức nhối trong kiểm tra. Biến số này khi được tính giá trị trung bình tổng hợp cũng chỉ đạt ở mức hơn trung bình một chút (3.25). Biến số phí, phụ cấp, trang thiết bị có mức độ tác động xếp thứ 4 trong các biến số có tác động tới chất lượng kiểm tra. Hệ số tác động biên của F3 là 0.140, có nghĩa là khi biến số phí, phụ cấp, trang thiết bị gia tăng 1 điểm đồng ý thì chất lượng kiểm tra tài chính sẽ gia tăng 0.140 điểm. Quy định về kiểm tra tài chính Đảng xếp thứ ba về mức độ tác động tới chất lượng kiểm tra và có hệ số tác động là 0.251. Khi biến số quy định về kiểm tra tài 75 chính Đảng gia tăng 1 điểm đồng ý thì chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ được cải thiện 0.251 điểm. Biến số lực lượng kiểm tra có mức tác động thấp nhất (hệ số tác động là 0.126). Khi biến số lực lượng kiểm tra tài chính Đảng gia tăng 1 điểm đồng ý thì chất lượng kiểm tra tài chính Đảng sẽ được cải thiện 0.126 điểm. Mặc dù không phải là biến số có tác động cao nhưng cũng cần nhìn nhận rằng chất lượng của nhân sự thực hiện (phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm..) cũng đóng vai trò khá quan trọng tới chất lượng kiểm tra. Hai nhân tố còn lại là chất lượng nhân sự kế toán và nhận thức về công tác kiểm tra không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Các giả thuyết H1(Quy trình kiểm tra được đảm bảo sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng), H2 (Đảm bảo tốt tính độc lập trong kiểm tra sẽ làm tăng chất lượng kiểm tra), H3 (Tăng phí, phụ cấp và trang thiết bị sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng), H4 (Quy định về kiểm tra tài chính Đảng được đảm bảo sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng) và H7 (Lực lượng cán bộ kiểm tra đầy đủ về số lượng cũng sẽ nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng) được chấp nhận trong khi đó hai giả thuyết H5 (Nhân sự kế toán tại các đơn vị được kiểm tra có trình độ tốt sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ) và H6 (Nhận thức tốt về nhiệm vụ công tác kiểm tra tài chính của Đảng là nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính Đảng ) bị bác bỏ. Để khắc phục tồn tại và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính Đảng, cần thực hiện có hiệu quả một số giải pháp sau: Một là, cần đảm bảo yêu cầu về tính độc lập, khách quan của kiểm tra viên khi tiến hành kiểm tra, kiểm tra viên chỉ tuân theo pháp luật và các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra và các quy định của Điều lệ Đảng, quy định kiểm tra tài chính Đảng trong hoạt động kiểm tra; kiểm tra viên không được nhận tiền, quà biếu và tránh các quan hệ xã hội có thể dẫn đến việc phải 76 nhân nhượng trong kiểm tra; kiểm tra viên phải báo cáo người có thẩm quyền để không tham gia kiểm tra ở đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc có gia đình mà theo quy định không được kiểm tra; trong quá trình kiểm tra nếu có sự hạn chế về tính độc lập, khách quan thì phải tìm mọi cách loại bỏ hạn chế này; nếu không thể loại bỏ được thì phải báo cáo cấp quản lý có thẩm quyền để không tiếp tục tham gia kiểm tra; nếu được cấp có thẩm quyền yêu cầu tiếp tục thực hiện kiểm tra thì phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm tra. Hai là, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy Tây Ninh cũng như ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh cần phải bám sát bộ Quy trình công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng ở Đảng bộ tỉnh Tây Ninh. Trong đó, cần quan tâm quy trình ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra tài chính Đảng đối với cấp ủy cấp dưới và văn phòng cấp ủy khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Ba là, cần sửa đổi những bất hợp lý về tiền lương, phụ cấp, cơ sở vật chất đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Đảng. Cán bộ, công chức chuyên trách công tác kiểm tra cần được xếp lương theo chức danh hoặc xếp lương theo ngạch kiểm tra Đảng sao cho phù hợp, đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà Nước. Có chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ kiểm tra các cấp, trong đó có chế độ phụ cấp đối với cán bộ kiểm tra kiêm chức. Có chế độ động viên khen thưởng cán bộ kiểm tra tài chính đảng khi phát hiện, thu hồi được khoản tiền lớn cho ngân sách. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, điều kiện làm việc, bảo đảm nguồn lực cho hoạt động của uỷ ban kiểm tra. Bốn là, xây dựng và hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước phục vụ công tác kiểm tra tài chính của Đảng. Ban hành mới các quy chế, quy định: Quy định về ban hành chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở; Quy định chế độ đảng phí; Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và và kinh phí quản lý hành chính... Coi trọng nghiên cứu các chủ trương, cơ chế, chính sách để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên. Chú trọng nghiên cứu ứng 77 dụng khoa học - công nghệ phục vụ việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tài chính đảng có chất lượng, hiệu quả. Năm là, kiện toàn lực lượng, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính Đảng tại uỷ ban kiểm tra các cấp đủ để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tổ chức phân bổ cán bộ sao cho ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có cơ cấu hợp lý ở các cấp, đủ phẩm chất năng lực hoàn thành nhiệm vụ. 5.2. Kiến nghị Một số kiến nghị của đề tài đối với lãnh đạo của ủy ban kiểm tra như sau: Cần chú trọng đặc biệt vào tính độc lập trong kiểm tra tài chính. Tập thể lãnh đạo một mặt cần có những quy định nội bộ hoặc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, phẩm chất cho cán bộ, công chức để tăng cường tính độc lập trong kiểm tra. Mặt khác cần có những đề xuất đối với lãnh đạo cấp cao hơn về những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao tính độc lập hay cách làm việc độc lập, theo thẩm quyền không chịu sự ảnh hưởng của cơ quan ở địa phương. Từ đó, kết luận kiểm tra sẽ khách quan hơn, phản ánh trung thực hơn. Tập thể lãnh đạo cần kết hợp với cán bộ kiểm tra rà soát lại toàn bộ quy trình để tìm ra những điểm bất cập cụ thể. Từ đó đưa ra các biện pháp sửa chữa cụ thể hoặc đề xuất hướng giải quyết tới lãnh đạo cấp cao hơn. Tập thể lãnh đạo và các cán bộ kiểm tra cũng cần rà soát lại các quy định để phát hiện những quy định bất hợp lý, thừa hoặc thiếu để từ đó có thể trực tiếp giải quyết nếu nằm trong thẩm quyền hoặc đề xuất giải pháp tới cấp thẩm quyền cao hơn. Sửa đổi bổ sung, xây dựng và ban hành mới các quy định pháp luật về chế độ, chính sách, thực hiện minh bạch công khai để cán bộ, đảng viên, nhân dân giám sát, kiểm tra tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Tiếp tục ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch về phòng chống tham nhũng. 78 Tập thể lãnh đạo cần xây dựng, xem xét lại hệ thống phí, phụ cấp và chính sách đãi ngộ hợp lý, bảo đảm cho cán bộ, công chức có thu nhập ổn định bằng đồng lương chân chính, cao hơn mức trung bình của xã hội được điều chỉnh hàng năm theo mức độ phát triển kinh tế. Tiếp tục quan tâm xây dựng và kiện toàn bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc cho UBKT các cấp trong Tỉnh. Các cấp ủy cần quan tâm tuyển chọn cán bộ có nghiệp vụ tài chính, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính; bản thân cán bộ phải nghiên cứu nắm chắc các quy định, hướng dẫn có liên quan về công tác tài chính đảng và các chính sách, pháp luật. 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo Do đề tài mới chỉ thực hiện trong phạm vi của một tỉnh và theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên có những hạn chế nhất định. Thêm vào đó số lượng nhân tố có thể chưa đầy đủ nên chưa nhận định toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng. Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể như sau: Tìm hiểu thêm các nhân tố khác có thể ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tra tài chính Đảng; Có thể mở rộng nghiên cứu sang các tỉnh thành khác trên cả nước. Có thể tiếp tục nghiên cứu sâu một số nhân tố có mức ảnh hưởng lớn trong đề tài. 79 Adeyemi, S.B & Okpala, O & Dabor, E.L (2012), “Factors affecting audit quality in Nigeria”. International Journal of Business and Social Science, Vol 3, No 20, Pp 198 - 209. Al-Khaddash & H. Nawas, .A & amadan, A (2013), “Factors affecting the quality of Auditing: The case of Jordanian Commercial Banks”, International Journal of Business and Social Science, Vol 4, No 11, Pp 206 - 222. Eko Suyono (2012), “Determinant factors affecting the audit quality: An Indonesian Perspective”. Global Review of Accounting and Finance, Vol 3, No 2, Pp 42 - 57. C ng văn 141-CV/VPTW/nb, ngày 17/3/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 quy định về chế độ Đảng phí. C ng văn số 836-CV/VPTW/nb, ngày 03/10/2011 và Công văn số 944- CV/VPTW/nb, ngày 02/11/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về thực hiện cơ chế tài sản Đảng. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 19 tháng 1 năm 2011, NXB Chính trị Quốc gia (2014). Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. Mai Vinh (2003), "Kiểm toán Ngân sách Nhà nước", NXB Đại học Quốc gia TPHCM. Nguyễn Minh Hà (2014), "Nghiên cứu quyết định mua và lựa chọn của khách hàng", Nhà xuất bản Kinh tế TPHCM. Nguyễn Đình Thọ (2011) “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”, NXB LĐXH. 80 Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về việc ban hành Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức, cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở đảng. Quy định số 05-QĐ/TU, ngày 22/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động cấp ủy. Tỉnh ủy Tây Ninh (2014). “Quy trình công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng”. Trần Hữu Nho (2004), "Đề tài thực trạng và các giải pháp tổ chức kiểm toán tài chính đảng" Đề tài khoa học cấp cơ sở, kiểm toán Nhà nước, kiểm toán Chương tr nh đặc biệt. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012). “Sổ tay công tác kiểm tra, giám sát tài chính đảng”, NXB Quân đội nhân dân. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012). “Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng, tài liệu nghiệp vụ dùng cho cấp trên cơ sở”, NXB Tài chính. Trang web của Đảng Cộng sản Việt Nam: http://www.xaydungdang.org Trang web của Sở khoa học Công nghệ Vĩnh Phúc: http://sokhcn .vinhphuc.gov.vn Mục tiêu của bảng câu hỏi khảo sát này là tìm hiểu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của các đồng chí sẽ góp phần quyết định vào sự thành công của công trình nghiên cứu và cải thiện những vấn đề còn tồn đọng trong công tác kiểm tra tài chính Đảng ở tỉnh Tây Ninh hiện nay. Chân thành cảm ơn và trân trọng! (Đồng chí vui lòng đánh dấu "X" vào câu trả lời dưới đây) 1. Họ và tên: (kh ng bắt buộc): .............................................................................. 2. Năm sinh: ........................................................................................................... 3. Giới tính: □ Nam □ Nữ 4. Đơn vị công tác: (có thể kh ng nêu cụ thể tên đơn vị nhưng phải nêu UBKT cấp nào): ........................................................................................................................ .................................................................................................................................. 5. Chức vụ: (có thể kh ng nêu cụ thể tên đơn vị nhưng phải nêu chức vụ trong UBKT): ..................................................................................................................... .................................................................................................................................. 6. Học vấn: □ Tiểu học □ Trung cấp □ Sau Đại học □ Trung học cơ sở □ Cao đẳng □ Trung học phổ thông □ Đại học 7. Lý luận chính trị: □ Sơ cấp □ Cao cấp □ Trung cấp □ Cử nhân 8. Nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát (kh ng phân biệt tập huấn ở cấp nào) □ Chưa được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát. □ Đã được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát. □ Tốt nghiệp Đại học chính trị chuyên ngành công tác kiểm tra. Xin vui lòng cho biết mức độ
đồng ý của các đồng chí về
các vấn đề sau, bằng cách
đánh dấu “X” vào các ô số: (1): “ ất không đồng ý” Đồng ý STT Không
đồng ý Bình
thường ất
đồng ý (2): “Không đồng ý” ất
không
đồng ý (3): “Bình thường” (4): “Đồng ý” (5): “ ất đồng ý” Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 1 2 3 4 5 1 Đồng chí có đồng tình về việc quy định mức sai phạm trọng
yếu trong mức cho phép? 1 2 2 3 4 5 Có đáp ứng yêu cầu, kế hoạch
đã đề ra. 1 3 2 3 4 5 Qua cuộc kiểm tra thì đối
tượng được kiểm tra có đồng
tình với kết quả kiểm tra. 1 4 2 3 4 5 Hiệu quả đem lại từ báo cáo
kiểm tra là cần thiết. Tính độc lập trong kiểm tra tài chính 1 5 2 3 4 5 Sự trung thực, có trách nhiệm
của chủ thể kiểm tra là cần
thiết. 1 6 2 3 4 5 Không có sự ràng buộc về mặt
tình cảm với đối tượng được
kiểm tra là cần thiết. trình kiểm 1 7 2 3 4 5 Trong quá
tra,
không bị chi phối bởi các lợi
ích vật chất nào. 1 8 2 3 4 5 Các câu hỏi của chủ thể kiểm
tra cần phải được trả lời đầy
đủ. Năng lực chuyên môn 1 9 Làm việc lâu năm 2 3 4 5 1 10 2 3 4 5 Chấp hành các quy định về
xây dựng, thực hiện dự toán,
quyết toán ngân sách 1 11 2 3 4 5 Để ngoài hệ thống sổ sách kế
toán nguồn thu của đơn vị
hoặc hạch toán sai nguồn thu
của đơn vị 12 1 2 3 4 5 Không thực hiện đúng các quy
định về chuẩn mực, chế độ kế
toán và các quy định pháp luật
hiện hành về kế toán 13 1 2 3 4 5 Thực hiện cuộc kiểm tra đúng
tiến độ Độ tin cậy, tính hữu ích của báo cáo 1 14 2 3 4 5 Truyền
tải rõ ràng những
thông tin, ý kiến của tổ kiểm
tra 1 15 2 3 4 5 Được lãnh đạo của ủy ban
kiểm tra thông qua Quy trình kiểm tra 1 16 2 3 4 5 Theo đồng chí để thực hiện tốt
công tác kiểm tra, giám sát,
việc xây dựng quy trình là cần
thiết 1 17 Chặt chẽ, dễ nắm bắt 2 3 4 5 1 18 Phù hợp với thời điểm hiện tại 2 3 4 5 1 19 2 3 4 5 Do nhiệm vụ khác nhau của
từng cấp nên mỗi cấp có 1 quy
trình riêng biệt 1 20 2 3 4 5 Theo đồng chí sau các cuộc
kiểm tra, giám sát, việc họp rút
kinh nghiệm là cần thiết 1 21 2 3 4 5 Lưu trữ hồ sơ của các cuộc
kiểm tra, giám sát theo quy
định hiện nay là phù hợp, khoa
học, tiện cho việc sử dụng khi
cần thiết Phí, phụ cấp, trang thiết bị 1 22 2 3 4 5 Nâng phí, phụ cấp kiểm tra
cho cán bộ làm công tác kiểm
tra tài chính đảng là cần thiết. 1 23 2 3 4 5 Nâng phí, phụ cấp cho cán bộ
làm công tác kế toán tài chính
là cần thiết. 1 24 2 3 4 5 Phần mềm kiểm tra tài chính
đảng 1 25 2 3 4 5 Nơi ăn, nghỉ và trang thiết bị
cần thiết cho nhu cầu. 1 26 2 3 4 5 Phí, phụ cấp sẽ ảnh hưởng đến
tính độc lập trong kiểm tra. Các yếu tố khác 1 27 2 3 4 5 Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kiểm tra tài
chính đảng là cần thiết 1 28 2 3 4 5 Cần kiện toàn đầy đủ số lượng
cán bộ làm công tác kiểm tra
cũng như cán bộ làm kế toán. 1 29 2 3 4 5 Cơ sở vật chất được cung cấp
đầy đủ cho kế toán 1 30 2 3 4 5 Cách tiếp cận với đối tượng để
nắm được
tình hình, môi
trường kiểm tra. 1 31 2 3 4 5 Thái độ không hợp tác của đối
tượng được kiểm tra 1 32 2 3 4 5 Quy định về thủ tục kiểm tra,
giám sát hiện nay là đơn giản
nhưng cần giảm bớt các thủ
tục không cần thiết 33 1 2 3 4 5 Các văn bản hướng dẫn, quy
định về thủ tục thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra tài chính
của cấp ủy cấp dưới và của cơ
uan tài chính cấp ủy cùng
cấp của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương và Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy là rõ ràng, cụ thể,
đơn giản, dễ thực hiện 34 1 2 3 4 5 Cấp ủy không quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra,
giám sát tài chính đảng Các đồng chí gửi phản hồi về cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Tây Ninh qua đường văn thư hoặc qua mạng Lotus Notes: Khuc Tan Bien/ TUTAYNINH/DCS. (Tôi cam kết bảo mật thông tin địa chỉ cá nhân của đồng chí) Trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp quý báu của đồng chí! Mục tiêu của bảng câu hỏi khảo sát này là tìm hiểu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra tài chính của Đảng ở Ủy ban Kiểm tra các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của các đồng chí sẽ góp phần quyết định vào sự thành công của công trình nghiên cứu và cải thiện những vấn đề còn tồn đọng trong công tác kiểm tra tài chính ở tỉnh Tây Ninh hiện nay. Chân thành cảm ơn và trân trọng! 1. Họ và tên: (kh ng bắt buộc): ............................................................................. 2. Năm sinh: ........................................................................................................... 3. Giới tính: □ Nam □ Nữ 4. Đơn vị công tác: □ UBKT cấp Tỉnh □ UBKT cấp Thành phố/Huyện □ UBKT cấp cơ sở 5. Chức vụ: (có thể kh ng nêu cụ thể tên đơn vị nhưng phải nêu chức vụ trong UBKT): .................................................................................................................... 6. Học vấn: □ Trung học cơ sở □ Trung học phổ thông □ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học □ Sau Đại học 7. Lý luận chính trị: □ Sơ cấp □ Cao cấp □ Trung cấp □ Cử nhân Xin vui lòng cho biết mức độ
đồng ý của các đồng chí về các
vấn đề sau, bằng cách đánh dấu
“X” vào các ô số: (1): “ ất không đồng ý” Đồng ý STT Không
đồng ý Bình
thường ất
đồng ý (2): “Không đồng ý” ất
không
đồng ý (3): “Bình thường” (4): “Đồng ý” (5): “ ất đồng ý” Chất lượng kiểm tra tài chính Đảng 1 2 3 4 5 1 Kết quả của kiểm tra thường phản
ánh trung thực tình hình quản lý tài
chính của đơn vị/đối tượng được
kiểm tra 1 2 3 4 5 2 Kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu
và kế hoạch đã đề ra. 1 2 3 4 5 Đơn vị/đối tượng được kiểm tra 3 đồng tình với kết quả kiểm tra. 1 2 3 4 5 4 Kết quả của kiểm tra đem lại hiệu
quả trong công tác quản lý tài
chính Đảng 1 2 3 4 5 5 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra
sẵn sàng hợp tác trong quá trình
kiểm tra 1 2 3 4 5 6 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra
tuân thủ nghiêm túc quy trình kiểm
tra 1 2 3 4 5 7 Báo cáo kiểm tra luôn được lãnh
đạo của ủy ban kiểm tra thông qua Tính độc lập trong kiểm tra tài chính 1 2 3 4 5 8 Quá trình kiểm tra không bị chi
phối bởi quyết định của cấp trên 1 2 3 4 5 9 Quá trình kiểm tra không bị chi
phối bởi mối quan hệ cá nhân (gia
đình, họ hàng, quen biết) với đối
tượng được kiểm tra 1 2 3 4 5 10 Quá trình kiểm tra không bị chi
phối bởi lợi ích của cải vật chất,
tinh thần 1 2 3 4 5 11 Không xuất hiện thêm các mối
quan hệ khác với đối tượng được
kiểm tra trong quá trình kiểm tra Quy trình kiểm tra 1 2 3 4 5 12 Quy trình kiểm tra được xây dựng
chi tiết 1 2 3 4 5 13 Quy trình kiểm tra được xây dựng
phù hợp với đối tượng và chủ thể
kiểm tra 1 2 3 4 5 14 Quy trình kiểm tra chặt chẽ, dễ
nắm bắt và dễ triển khai 1 2 3 4 5 15 Phù hợp với thời điểm hiện tại 1 2 3 4 5 16 Quy trình được phân hóa phù hợp với từng cấp kiểm tra 1 2 3 4 5 17 Quy trình kiểm tra được cải tiến
sau các cuộc họp rút kinh nghiệm 1 2 3 4 5 18 Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy
trình hiện nay là khoa học 1 2 3 4 5 19 Quy trình hiện nay giúp đánh giá
được đối tượng/đơn vị được kiểm
tra 1 2 3 4 5 20 Quy trình hiện nay là đầy đủ và
không cần giảm bớt Phí, phụ cấp, trang thiết bị 1 2 3 4 5 21 Phí và phụ cấp dành cho chủ thể
kiểm tra là phù hợp với tính chất
của công việc 1 2 3 4 5 22 Phí và phụ cấp đã giúp cho chủ thể
kiểm tra không bị chi phối bởi các
lợi ích từ đơn vị/đối tượng được
kiểm tra 1 2 3 4 5 23 Trang thiết bị phục vụ cho quá
trình kiểm tra là đầy đủ 1 2 3 4 5 24 Không cần nâng cấp trang thiết bị
phục vụ cho quá trình kiểm tra 1 2 3 4 5 25 Trang thiết bị đã phục vụ đắc lực
cho quá trình kiểm tra Chất lượng nhân sự kế toán phụ trách hoạt động tài chính Đảng tại đơn vị được
kiểm tra 1 2 3 4 5 26 Số lượng nhân viên kế toán là đủ
đảm bảo cho hoạt động quản lý tài
chính Đảng ở cơ sở 1 2 3 4 5 27 Nhân viên kế toán phải chất lượng
để đảm bảo cho hoạt động quản lý
tài chính Đảng ở cơ sở 1 2 3 4 5 28 Nhân viên kế toán được tập huấn
đầy đủ về các quy định trong chi
tiêu tài chính Đảng 1 2 3 4 5 29 Nhân viên kế toán tại đơn vị được
kiểm tra có mức thu nhập ổn định 1 2 3 4 5 30 Nhân viên kế toán có thái độ hợp
tác trong quá trình kiểm tra Nhận thức về công tác kiểm tra tài chính Đảng 1 2 3 4 5 31 Cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
công tác kiểm tra, giám sát tài
chính đảng 1 2 3 4 5 32 Chủ thể kiểm tra luôn coi trọng
công tác kiểm tra tài chính Đảng 1 2 3 4 5 33 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra
nắm được tầm quan trọng của công
tác quản lý tài chính Đảng 1 2 3 4 5 34 Đối tượng/Đơn vị được kiểm tra
tích cực cập nhật kiến thức và quy
định trong hoạt động quản lý tài
chính Đảng Quy định về kiểm tra tài chính Đảng 1 2 3 4 5 35 Các quy định về kiểm tra được xây
dựng theo hệ thống và đầy đủ 1 2 3 4 5 36 Các quy định về kiểm tra rõ ràng
và dễ hiểu 1 2 3 4 5 37 Các quy định về kiểm tra giúp cho
chủ thể kiểm tra dễ dàng thực hiện
công tác kiểm tra 1 2 3 4 5 38 Các quy định về kiểm tra giúp cho
sự phối hợp giữa chủ thể và đơn
vị/đối tượng được kiểm tra nhanh
chóng và chính xác 1 2 3 4 5 39 Các quy định về kiểm tra không
cần phải thay đổi gì thêm Lực lượng cán bộ kiểm tra 1 2 3 4 5 40 Số lượng cán bộ kiểm tra tài chính
Đảng hiện nay là đủ ở mỗi cấp 1 2 3 4 5 41 Cán bộ kiểm tra hiện nay có đủ phẩm chất đạo đức khi thực hiện
công tác kiểm tra 1 2 3 4 5 42 Cán bộ kiểm tra có đủ kiến thức
chuyên môn trong công tác kiểm
tra 1 2 3 4 5 43 Cán bộ kiểm tra có đủ kinh nghiệm
trong khi thực hiện kiểm tra Các đồng chí gửi phản hồi về cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Tây Ninh qua đường văn thư hoặc qua mạng Lotus Notes: Khuc Tan Bien/TUTAYNINH/DCS. (Tôi cam kết bảo mật thông tin địa chỉ cá nhân của đồng chí) Trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp quý báu của đồng chí!CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU ĐỀ XUẤT
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đơn vị công tác
UBKT cấp Tỉnh
UBKT cấp Thành phố/Huyện
UBKT cấp cơ sở
Tần số
15
45
182
Tần suất
6.20%
18.60%
75.21%
Tổng
242
100.00%
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.74
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.76
ĐL 1
ĐL 2
ĐL 3
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.78
QT 1
QT 3
QT 4
QT 5
QT 6
QT 8
QT 9
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.72
FEE 1
FEE 2
FEE 4
FEE 5
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.81
NS 1
NS 2
NS 4
NS 5
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.78
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.69
QĐ 1
QĐ 2
QĐ 3
QĐ 4
QĐ 5
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Cronbach's
alpha
nếu loại biến
α = 0.69
LL 1
LL 2
LL 3
LL 4
df
Sig.
Total Variance Explains
Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
3.759 17.084
2.995 13.615
2.482 11.281
9.924
2.183
9.503
2.091
8.323
1.831
2.143
1.571
Cumulative
%
17.084
30.7
41.981
51.905
61.408
69.731
71.874
Cumulative
%
36.205
46.086
53.615
59.556
64.733
69.731
72.55
Initial
Eigenvalues
% of
Variance
36.205
9.88
7.529
5.941
5.177
4.998
3.689
2.886
2.838
2.54
2.237
2.206
2.137
1.987
1.857
1.646
1.559
7.965
2.174
1.656
1.307
1.139
1.121
1.012
0.903
0.794
0.685
0.576
0.467
0.358
0.249
0.14
0.031
-0.07
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
% of
Cumulative
Variance
%
36.205 7.965 36.205
9.88
46.086 2.174
7.529
53.615 1.656
5.941
59.556 1.307
5.177
64.733 1.139
4.998
69.731
1.1
73.419 1.061
2.819
76.306
79.144
81.684
83.92
86.126
88.263
90.249
92.106
93.753
95.311
1
QT
1
ĐL
.372**
0
FEE
.313**
0
QĐ
.507**
0
NS
-0.122
0.077
NT
-.256**
0
LL
.446**
0
QT
ĐL
FEE
QĐ
NS
NT
LL
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 – BẢNG CÂU HỎI NHÁP
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Bảng câu hỏi số: Ngày tháng năm 2015
PHẦN I: THÔNG TIN CỦA ĐỒNG CHÍ
PHẦN II: CẢM NHẬN CỦA ĐỒNG CHÍ VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐẢNG
PHỤ LỤC 2 – BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHẦN I THÔNG TIN CỦA ĐỒNG CHÍ
PHẦN II: CẢM NHẬN CỦA ĐỒNG CHÍ VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐẢNG