BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
BÙI TUẤN NGHĨA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH THẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
BÙI TUẤN NGHĨA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH THẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phan Đình Nguyên
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2017
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Trần Phước Chủ tịch
2 TS. Trần Văn Tùng Phản biện 1
3 TS. Phan Văn Dũng Phản biện 2
4 PGS.TS. Phạm Văn Dược Ủy viên
5 PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
ii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TP. HCM, ngày tháng năm 20
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Bùi Tuấn Nghĩa Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 21/11/1993 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1541850084
I- Tên đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn quận Bình Thạnh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến thuế
TNDN.
- Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV
trên địa bàn quận Bình Thạnh. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số kiến nghị
hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tiết kiệm được phần nào chi phí thuế TNDN phải
nộp.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 10/03/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/07/2017
V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
iv
LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.HCM (HUTECH), tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
quận Bình Thạnh” với kỳ vọng hỗ trợ được phần nào cho các DNNVV trên địa
bàn quận nói riêng và các DNNVV nói chung tiết kiệm được chi phí thuế TNDN
phải nộp, và tạo tiền đề mới cho các công trình nghiên cứu hỗ trợ DNNVV trong
tương lai. Kết quả của luận văn này được tạo lập trên cơ sở kiến thức được trang bị
tại Trường và do được sự tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ của các giảng viên, đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Quý thầy, cô Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM (HUTECH) đã
tận tâm truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu
tại trường làm nền tảng để nghiên cứu.
- Phó Giáo sư Tiến sĩ Phan Đình Nguyên, với kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, định hướng cho đề tài của tôi, và đã bỏ
nhiều thời gian đọc và chỉnh sửa từng nội chi tiết từ khi lập đề cương đến khi hoàn
thành luận văn của tôi.
Mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, tiếp thu ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, giảng viên hướng dẫn, song chắc chắn khi viết tác giả vẫn còn thiếu
sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến quý báu từ quý thầy, cô,
đồng nghiệp và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Bùi Tuấn Nghĩa
v
TÓM TẮT
Với vai trò là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia định hướng phát
triển kinh tế đất nước và tạo ra công bằng xã hội, nguồn thu ngân sách từ thuế nói
chung và thuế TNDN nói riêng ngày cảng có ý nghĩa to lớn. Trong doanh nghiệp,
chi phí thuế cũng là một trong những yếu tố quan trọng để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, theo tác giả việc nghiên cứu đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh” có ý
nghĩa thiết thực trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Trên cơ sở lý thuyết về gánh nặng thuế và nghiên cứu trước đây trong nước và trên
thế giới tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố tác động
đến thuế TNDN của DNNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh, các kiến nghị hoàn
thiện chính sách thuế TNDN, đưa ra các phương pháp nhằm giảm thiểu chi phí thuế
TNDN, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình
Thạnh.
Để phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã thu thập số liệu thực tế từ báo cáo tài
chính của 62 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Bình Thạnh trong giai
đoạn từ năm 2011-2015 và đưa vào phần mềm Stata 10.0 để xử lý số liệu.
Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trước đây có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, tác giả bước đầu xây dựng được mô hình giả
thuyết các nhân tố tác động đến thuế TNDN của DNNVV trên địa bàn quận Bình
Thạnh gồm 06 nhân tố: quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ suất sinh lời trên vốn
(ROE), hệ số nợ (LEV), kết cấu tài sản (AS), năm tài chính (YEAR) và gánh nặng
từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hóa (TTB).
Kết quả hồi quy cho thấy, trong 6 nhân tố này thì có 5 nhân tố có sự ảnh
hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Trong đó,
nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận
Bình Thạnh là AS (β= -0,0841), tiếp đến là nhân tố LEV (β= -0,0372), ROE (β= -
0,0169), TTB (β= -0,0159), SIZE (β= 0.0098), và cuối cùng là biến giả YEAR không có ý nghĩa thống kê.
vi
ABSTRACT
As an important source of revenue for the national economy and to create
social equality, tax revenues in general and CIT in particular are very significant. In
the enterprise, tax expense is also one of the important factors to determine the
business results of the business. Therefore, according to the author the research
project "Factors affecting corporate income tax of SMEs in the province of Binh
Thanh district" has practical significance in economic management in general and
business management in particular. On the basis of the theory of the tax burden and
previous research in the country and the world the author modeling study to
evaluate the factors affecting CIT's DNNNVV in the province of Binh Thanh
district, these reviews Completing the CIT policy, introducing methods to reduce
CIT expenses and improve business efficiency of enterprises in Binh Thanh district.
For the study, the author collected actual data from the financial reports of 62
small and medium enterprises in Binh Thanh district for the period 2011-2015 and
included in the Stata 10.0 software. Data processing.
Synthesizing the theories, inheriting the results from the previous research
directly and indirectly related to the topic, the author initially developed the
hypothetical model factors affect the CIT of SMEs on district Binh Thanh includes
06 factors: firm size (SIZE), the profitability ratio on equity (ROE), the debt (LEV),
structural properties (AS), the financial year (YEAR) and the burden of VAT in the
circulation of goods (TTB).
Regression results show that, among these six factors, there are 5 factors
affecting CIT of SMEs in Binh Thanh District. Among them, the most powerful
factors influencing SMEs to corporate income tax in the province of Binh Thanh
District is AS (β = -0.0841), followed LEV factor (β = -0.0372), ROE (β = -0.0169),
TTB (β = -0.0159), SIZE (β = 0.0098), and finally YEAR dummy variable is not
statistically significant.
vii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do nghiên cứu đề tài. ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................... 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 6
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 6
1.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 16
1.3 Nhận xét và điểm mới đề tài nghiên cứu ......................................................... 19
1.3.1 Nhận xét .................................................................................................... 19
1.3.2 Điểm mới đề tài nghiên cứu ...................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 21
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 22
2.1. Lý luận cơ bản về thuế TNDN và doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................... 22
2.1.1. Lý luận về thuế TNDN ............................................................................. 22
2.1.1.1 Đặc điểm cơ bản của thuế TNDN ....................................................... 22
2.1.1.2. Các yếu tố cấu thành chi phí thuế TNDN .......................................... 23
2.1.1.3 Vai trò của thuế TNDN ....................................................................... 26
2.1.2 Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 27
2.1.2.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 27
viii
2.1.2.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................... 27
2.2 Lý luận về gánh nặng từ chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa .. 29
2.2.1 Lý thuyết về gánh nặng từ thuế TNDN ..................................................... 29
2.2.1.1 Lý thuyết về gánh nặng thuế thực tế ................................................... 29
2.2.1.2 Các thành phần cấu thành nên gánh nặng thuế thực tế ....................... 31
2.2.2 Tác động của gánh nặng từ chi phí thuế TNDN tới sự phát triển của
DNNVV .............................................................................................................. 34
2.3 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp ................................................................................................ 36
2.3.1 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế
TNDN trên thế giới ............................................................................................ 37
2.3.2 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế
TNDN ở Việt Nam ............................................................................................. 39
2.3.2.1 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ riêng cho DNNVV ............................. 39
2.3.2.2 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ cho doanh nghiệp nói chung (trong đó
có DNNVV) .................................................................................................... 40
2.4 Các lý thuyết liên quan đến nghiên cứu .......................................................... 42
2.4.1 Lý thuyết về cơ cấu vốn ........................................................................... 42
2.4.2 Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory) .................................... 43
2.4.3 Lý thuyết quyền lực chính trị (Political power theory) ............................ 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 46
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 47
3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 47
3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 47
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 50
ix
3.2. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................... 50
3.2.1 Biến phụ thuộc ........................................................................................... 50
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV (Biến giải
thích) ................................................................................................................... 52
3.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 57
3.3 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 58
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 58
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 59
KẾT LUÂN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 60
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 61
4.1 Thực trạng về DNNVV ở địa bàn quận Bình Thạnh ....................................... 61
4.2 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh ................................................................ 63
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả ........................................................................... 63
4.2.2 Phân tích ma trận hệ số tương quan .......................................................... 66
4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy .......................................................................... 67
4.2.3.1 Kiểm định hiện tượng Đa cộng tuyến ................................................. 67
4.2.3.2 Kiểm định phương sai thay đổi ........................................................... 68
4.2.3.3 Kiểm định tự tương quan .................................................................... 68
4.2.3.4 Kiểm định Breusch-Pagan cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động
ngẫu nhiên (Random Effect Model) và mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) . 69
4.2.3.5 Kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động cố định
(Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect
Model) ............................................................................................................. 70
4.2.3.6 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM) ............................. 71
x
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 76
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 77
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 77
5.2. Kiến nghị......................................................................................................... 78
5.2.1 Kiến nghị hỗ trợ DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh giảm gánh nặng
từ chi phí thuế TNDN ......................................................................................... 78
5.2.2 Kiến nghị về việc bổ sung một số quy định trong chính sách thuế TNDN
hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế TNDN. ................................... 83
5.3. Hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................. 85
5.3.1 Hạn chế đề tài ............................................................................................ 85
5.3.2 Đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
xi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ tài chính BTC
Doanh nghiệp DN
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế ETR
Liên minh Châu Âu EU
Gía trị gia tăng GTGT
Tổng sản phẩm quốc nôi GDP
Ngân sách nhà nước NSNN
Nhà nước NN
Nghị định NĐ
Quyết định QĐ
Thông tư TT
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Thu nhập cá nhân TNCN
Gía trị gia tăng VAT
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Biểu thuế luỹ tiến thuế TNDN được áp dụng tại Bỉ ................................. 14
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thuế suất thuế TNDN ở Việt Nam qua các thời kỳ ......... 24
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ............................ 49
Bảng 4.1 Kết quả thu thuế TNDN năm 2013-2015 tại chi cục thuế Bình Thạnh.... 62
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 63
Bảng 4.3 Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa các biến ...................................... 66
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định hệ số VIF .................................................................... 67
Bảng 4.5 Kiểm định hiện tương phương sai thay đổi .............................................. 68
Bảng 4.6 Kiểm định hiện tương tự tương quan ....................................................... 68
Bảng 4.7 Kiểm định Breusch và Pagan lựa chọn giữa mô hình Pool OLS và REM
.................................................................................................................................. 69
Bảng 4.8 Kiểm định Hausman lựa chọn giữa mô hình FEM và REM .................... 70
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM) ................................... 71
Bảng 5.1 Ví dụ cơ cấu vốn của doanh nghiệp H ...................................................... 80
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình phân tích gánh nặng thuế của tác giả Phạm Xuân Hoà (2015).. 19
Hình 2.1: Gánh nặng thuế thực tế và các thành phần tạo nên gánh nặng thuế thực tế
của doanh nghiệp..................................................................................................... 30
Hình 2.2: Phân bổ gánh nặng thuế VAT trong trường hợp độ co giãn của cầu
lớn............................................................................................................................ 32
Hình 2.3: Phân bổ gánh nặng thuế VAT trong trường hợp độ co giãn của cung
lớn............................................................................................................................ 33
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố tác động đến thuế TNDN của các
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.................................................................. 47
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu. DNNVV chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn thế giới, góp
phần quan trọng vào giải quyết việc làm, phát triển kinh tế, tạo nguồn thu ngân
sách… Ở Việt Nam, DNNVV chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng
hơn 62% lao động, đóng góp khoảng 45% GDP và 33% nguồn thu ngân sách Nhà
nước (số liệu thống kê tại Quốc hội khoá XIV (2016)). Với vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, DNNVV luôn được chính phủ các nước quan tâm và hỗ trợ phát triển.
Các nước phát triển đã sớm có những chính sách hỗ trợ DNNVV và đã được những
thành công nhất định. Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy, cần phải hỗ trợ
DNNVV trên cả hai lĩnh vực: tài chính và phi tài chính.
Một mặt, với ưu điểm dễ khởi nghiệp, linh hoạt, phát huy được nghề truyền
thống, là vườn ươm tài năng kinh doanh nhưng mặt khác DNNVV lại có qui mô
nhỏ, trình độ lao động và quản lý thấp, quản trị dòng tiền kém hiệu quả, hạn chế
trong việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất và khả năng tiếp cận vốn vay hạn chế.
Với những hạn chế của mình, DNNVV cần được sự hỗ trợ để phát triển. Nguồn vốn
của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay. Do khó khăn trong việc tiếp
cận vốn vay nên nguồn vốn của DNNVV chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Một bộ phận
quan trọng của vốn chủ sở hữu là lợi nhuận giữ lại. Đây chính là nguồn lực tài chính
chủ yếu để tái đầu tư và phát triển của DNNVV. Tuy nhiên nguồn lực tài chính này
của doanh nghiệp chịu nhiều áp lực do nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Xét về khía cạnh vĩ mô, thuế là một khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà
nước. Doanh nghiệp nộp thuế để hình thành nên ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp là bắt buộc. Tuy nhiên, việc thực hiện nghĩa vụ thuế này ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp và làm giảm lợi nhuận được giữ lại cho
việc tái đầu tư, kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp này. Điều này làm hạn
chế sự tăng trưởng của cơ sở thuế, tạo động lực trốn thuế cho doanh nghiệp và từ đó
2
làm ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách từ thuế của Nhà nước, dù thuế suất không
đổi.
Xuất phát từ lí do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến
thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh“ để nghiên cứu. Qua
nghiên cứu, tác giả xác định các nhân tố tác động đến thuế TNDN để từ đó đưa ra
các kiến nghị giúp DNNVV trong địa bàn nói riêng cũng như DNNVV nói chung
giảm được phần nào gánh nặng từ thuế TNDN, qua đó tăng lợi nhuận được giữ lại
cho tái đầu tư và phát triển. Bên cạnh đó, đứng trên quan điểm hỗ trợ phát triển
DNNVV, tác giả sẽ đưa ra thêm một số kiến nghị đối với Chính phủ để hoàn thiện
chính sách thuế TNDN hỗ trợ phát triển nhóm doanh nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu thực trạng chính sách thuế hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí
thuế TNDN tại Việt Nam
+ Xác định được các nhân tố ảnh hưởng thuế TNDN của DNNVV trên địa bàn
quận Bình Thạnh.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thuế TNDN của
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
+ Từ kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tác giả đưa ra được những đề xuất,
kiến nghị có thể hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh nói chung và
DNNVV ở Việt Nam nói riêng tiết kiệm được phần nào chi phí thuế TNDN phải
nộp. Đồng thời, tác giả đưa ra một số kiến nghị đến Chính phủ để hoàn thiện chính
sách thuế TNDN hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh nói riêng
cũng như DNNVV ở Việt Nam nói chung.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu này là :
3
1. Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa
bàn quận Bình Thạnh?
2. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thạnh như thế nào?
3. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra kiến nghị nào để giúp DNNVV ở địa
bàn quận Bình Thạnh giảm được gánh nặng từ chi phí thuế TNDN?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: là tìm hiểu và xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến thuế TNDN của DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng sẽ được giới hạn trong thời kỳ từ năm
2011-2015
- Về không gian: Nghiên cứu được xác định phạm vi là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn quận Bình Thạnh.
- Về nội dung: Nghiên cứu được giới hạn trong một số vấn đề cụ thể sau
+ Vấn đề về chi phí thuế TNDN đối với các doanh nghiệp,
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa,
+ Đưa ra những đề xuất, giải pháp và những gợi ý dựa trên kết quả nghiên
cứu được nhằm giúp DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh tiết kiệm được phần
nào chi phí thuế TNDN phải nộp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng hỗn hợp kết hợp giữa phương pháp định tính với định lượng.
Để giải quyết vấn đề (1): xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh, tác giả sử dụng phương pháp so sánh, tiếp
cận hệ thống các lý thuyết nền về gánh nặng thuế TNDN và các yếu tố ảnh hưởng
đến thuế TNDN. Từ đó, áp dụng phương pháp tư duy, tổng hợp để chọn ra một
quan điểm phù hợp về các nhân tố tác động đến thuế TNDN của các DNNVV trên
địa bàn quận Bình Thạnh.
4
Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu suy diễn – định tính. Do
hiện nay các nghiên cứu trực tiếp về xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thuế
TNDN của các DNNVV ở địa bàn quận Bình Thạnh chưa có nên luận văn phải thừa
kế những kết quả của các nghiên cứu khác trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài đồng thời tham khảo thêm từ thực tiễn các đặc điểm của DNNVV ở Việt Nam để
suy diễn và xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV
trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Để giải quyết vấn đề (3): Thực trạng về mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Luận văn
sử dụng phương pháp định lượng thu thập dữ liệu thông qua báo cáo tài chính của
các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh, sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả
thực trạng và thực hiện các kiểm định với phần mềm Stata 10. Việc phân tích dữ
liệu được thực hiện theo trình tự sau:
- Phân tích thống kê mô tả nhằm để thấy một cách tổng quát về giá trị cực đại,
cực tiểu, giá trị trung bình, phân phối chuẩn và số quan sát của các biến số trong mô
hình nghiên cứu.
- Phân tích ma trận hệ số tương quan giúp tác giả có cái nhìn ban đầu về mối
tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu nhằm phát hiện mối liên hệ
giữa các biến.
- Thực hiện các kiểm định: đa cộng tuyến (VIF), phương sai thay đổi, tự tương
quan để phát hiện các bệnh và đưa ra giải pháp khắc phục (nếu có) cho mô hình
nghiên cứu.
- Thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp nhất để phân
tích kết quả của dữ liệu bảng. Bao gồm hai kiểm định: Kiểm định Breusch-Pagan
cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model) và mô
hình hồi quy gộp (Pooled OLS), Kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô
hình tác động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên
(Random Effect Model).
5
- Sau khi kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp nhất, dựa vào kết quả
mô hình so sánh với các giả thuyết nghiên cứu đặt ra, đưa ra các giải thích và liên
hệ ứng dụng mô hình vào thực tế.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Bình Thạnh. Từ đó, đề tài cung
cấp thêm thông tin về mối quan hệ giữa chi phí thuế TNDN và các nhân tố tác động
đến nó.
Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa cung cấp những thông tin
hữu ích cho chủ sở hữu và nhà đầu tư vào DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh
trong việc vận dụng để tiết kiệm được phần nào chi phí thuế TNDN phải nộp, qua
đó tăng lợi nhuận được giữ lại cho việc tái đầu tư và phát triển. Đồng thời, thông
qua việc tham khảo chính sách thuế hỗ trợ DNNVV trên thế giới tác giả đóng góp
đề xuất kiến nghị Chính Phủ trong việc hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ phát triển
cho nhóm DNNVV trên địa bàn nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
7. Cấu trúc của đề tài
Luận văn bao gồm 5 chương và được trình bày theo thứ tự như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN dựa trên, tỷ lệ thuế suất
thuế TNDN (Effective tax rate) và dữ liệu tài chính của các doanh nghiệp bắt đầu
với nghiên cứu của Siegfried (1974) ở Mỹ. Sau đó, mô hình nghiên cứu thuế TNDN
này tiếp tục được các nhà nghiên cứu mở rộng trên cơ sở lý thuyết thực chứng. Điển
hình như tác giả Stickney và McGee (1982), Zimmerman (1983), Harberger (1959).
Đứng trên quan điểm hỗ trợ doanh nghiệp, nhiều tác giả trên thế giới đã tiếp tục ứng
dụng và mở rộng mô hình lý thuyết vào phân tích các doanh nghiệp ở nhiều vùng
địa lý khác nhau như: Úc, Canada, Châu Âu (EU), Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung
Quốc. Trên cơ sở lập luận cho đề tài nghiên cứu, tác giả xin tóm tắt lại một số
nghiên cứu điển hình về thuế TNDN đã được thực hiện trên thế giới:
Tác giả Siegfried (1974) nghiên cứu đề tài “Effective average US corporation
income tax rates” tạm dịch là nghiên cứu về tỷ lệ thuế TNDN thực tế ở Mỹ. Đề tài
tập trung nghiên cứu về sự tác động của quy mô doanh nghiệp lên chi phí thuế
TNDN (ETR). Trong nghiên cứu, ông đưa ra giả thuyết cho rằng các doanh nghiệp
có quy mô càng lớn thì có thể có chi phí thuế TNDN nhỏ hơn các doanh nghiệp nhỏ
khác bởi vì các lý do sau: các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì có nguồn lực tài
chính càng mạnh để có thể đầu tư vào chuyên gia tư vấn thuế thông qua đó tiết kiệm
được tiền thuế phát sinh phải nộp. Hai là các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn xuyên
quốc gia có thể tận dụng thế mạnh về nguồn lực của mình để lập kế hoạch về thuế
(tax planning), sắp xếp, phân bổ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình để có
thể tiết kiệm tối đa chi phí thuế phải nộp. Ông được xem như là người đầu tiên đưa
ra cơ sở lý luận về lý thuyết quyền lực chính trị (Political power theory) để xem xét
mối tương quan nghịch chiều giữa biến quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ lệ thuế
TNDN trung bình (ETR).
Để chứng minh cho lý luận của mình ông thực hiện nghiên cứu hồi quy trên
các doanh nghiệp trong ngành sản xuất từ năm 1970-1972 ở Mỹ và đo lường chi phí
thuế TNDN bằng tỷ lệ thuế suất thuế TNDN trung bình.
7
Kết quả nhận được phù hợp với cơ sở lý luận, ông đưa ra kết luận các doanh
nghiệp lớn sẽ tận dụng năng lực tài chính của mình để tác động đến việc thực hiện
nghĩa vụ thuế cho Nhà nước, thông qua việc lựa chọn các chính sách kế toán, chính
sách thuế có lợi với mình để làm giảm cơ sở thuế, cũng như việc thực hiện kế hoạch
thuế (tax planning) điển hình như chuyển giá (transfer pricing) để tiết kiệm tối đa
chi phí thuế phải nộp.
Hai Tác giả Stickney và McGee (1982) nghiên cứu với đề tài “Effective
coporate tax rate: the effect of size, capital intensity, leverage, and other factors”
tạm dịch là nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô, cấu trúc tài sản, hệ số nợ và các
nhân tố khác đến tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế (ETR).
Trong nghiên cứu thực nghiệm, hai ông dùng các biến nhân tố ảnh hưởng như
quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản (CI), hệ số nợ
trên tổng tài sản (LEV) và biến giả nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
hoạt động trong ngành sản xuất. Dữ liệu nghiên cứu của hai ông là dựa trên số liệu
BCTC thường niên của các doanh nghiệp từ năm 1978-1980 ở Mỹ.
Kết quả nghiên cứu của hai ông cho thấy những doanh nghiệp có tỷ lệ thuế
TNDN thấp nhất (ETR thấp nhất) thường rơi vào các doanh nghiệp có sử dụng nợ
nhiều. Điều này có nghĩa là giữa chi phí thuế TNDN và biến hệ số nợ (LEV) có mối
tương quan nghịch chiều mạnh nhất. Bởi vì ở Mỹ, chi phí lãi vay là chi phí hợp lý
được khấu trừ trước khi tính thuế TNDN. Vì vậy, doanh nghiệp nào có khả năng
vay nợ được càng nhiều để tài trợ cho dự án sản xuất-kinh doanh thì các doanh
nghiệp này sẽ có lợi ích từ lá chắn thuế để làm giảm cơ sở thuế (thu nhập tính thuế)
và từ đó giảm chi phí thuế TNDN phải nộp. Bên cạnh đó, hai ông cũng tìm thấy mối
tương quan giữa một số nhân tố khác đến chi phí thuế TNDN như doanh nghiệp sẽ
có tỷ lệ thuế suất thuế TNDN (ETR) nhỏ hơn thường có tài sản dài hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản và hoạt động trong ngành sản xuất. Ngoài ra, họ tìm
thấy mối tương quan cùng chiều yếu giữa biến quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ lệ
thuế TNDN thực tế (ETR). Như vậy, ở mô hình này các giả đã vận dụng thêm được
lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu trong việc xây dựng biến nhân tố ảnh hưởng đến chi
8
phí thuế TNDN để từ đó đưa ra thêm được một số giải pháp giúp doanh nghiệp
nhằm tận dụng chính sách thuế để làm giảm chi phí thuế TNDN.
Tác giả Zimmerman (1983), thực hiện nghiên cứu với tên là “Taxes and Firm
size” tạm dịch là thuế và quy mô doanh nghiệp. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng
mô hình hồi quy kinh tế lượng để xem xét mối tương quan giữa quy mô doanh
nghiệp (SIZE), biến giả ngành nghề kinh doanh lên chi phí thuế TNDN từ việc đo
lường tỷ lệ thuế suất thuế TNDN (ETR).
Zimmerman sử dụng mô hình chuỗi thời gian để đo lường chi phí thuế TNDN
(ETR) từ năm 1974-1981 ở Mỹ để kiểm tra giả thuyết quy mô doanh nghiệp (SIZE)
ảnh hưởng cùng chiều đến chi phí thuế TNDN. Khác với tác giả Siegfried (1972)
đưa ra lý thuyết quyền lực chính trị (political power theory) để ủng hộ mối quan hệ
nghịch chiều giữa quy mô doanh nghiệp (SIZE) và chi phí thuế TNDN. Tác giả
Zimmerman, lại ủng hộ quan điểm của lý thuyết chi phí chính trị (political cost
theory) của Jensen và Meckling (1976) khi cho rằng một doanh nghiệp khi có quy
mô càng lớn và hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời càng lớn thì càng tạo được
nhiều sự chú ý ở khu vực Nhà nước, cũng như các nhóm hưởng lợi ích khác. Bởi vì
thuế TNDN là một phần quan trọng trong chi phí chính trị, là công cụ đắc lực của
Nhà nước để phân phối lại thu nhập trong xã hội và tạo nguồn thu ngân sách đóng
góp cho địa phương, cũng như nước nhà. Do đó, doanh nghiệp có quy mô càng lớn
thì sẽ có chi phí thuế TNDN cũng lớn hơn.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết được đặt ra, giữa quy mô (SIZE)
và chi phí thuế TNDN có mối tương quan dương cùng chiều, đặc biệt trong ngành
công nghiệp khai thác dầu, một ngành công nghiệp cạnh tranh độc quyền có tỷ lệ
thuế suất thuế TNDN cao nhất. Các nghiên cứu sau đó của các tác giả Willkie và
Limberg (1990), Kern và Morris (1992) cũng đã chứng minh lý thuyết chi phí chính
trị của Zimmerman là đúng và phù hợp với thực tế. Như vậy, nghiên cứu này như
góp phần bổ sung vào sự đa dạng cho cơ sở lý thuyết nghiên cứu nhân tố tác động
đến chi phí thuế TNDN cho các nghiên cứu ở Mỹ và các nước trên thế giới.
9
Gupta và Newberry (1997), nghiên cứu đề tài “Determinants of the variability
of effective tax rates: evidence from longitudinal data” tạm dịch các nhân tố tác
động đến tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế. Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng
về nguyên nhân gây ra sự khác biệt chi phí thuế TNDN thông qua tỷ lệ thuế suất
thuế TNDN thực tế (ETR).
Kết quả nghiên cứu hồi quy cho thấy giữa ETR và biến quy mô doanh nghiệp
(SIZE) không có sự tương quan. Tuy nhiên, tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế có
tương quan âm đến cấu trúc vốn (LEV) và cấu trúc tài sản (CI) của DN. Điều này
có nghĩa là, doanh nghiệp nào có tỷ lệ tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản thì có chi phí khấu hao tài sản càng nhiều và chi phí khấu hao là một chi phí
hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN. Do đó, chi phí này sẽ làm giảm cơ sở tính thuế
TNDN và giảm chi phí thuế TNDN phải nộp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có tài
sản cố định càng nhiều càng có nhiều cơ hội đáp ứng điều kiện về vay vốn để mở
rộng đầu tư, sản xuất và chi phí lãi vay này cũng là một chi phí hợp lý được trừ khi
tính thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp sẽ tận dụng lợi ích này từ để tiết kiệm được
tiền thuế TNDN phải nộp.
Tác giả Harberger (1959) thực hiện nghiên cứu đề tài “The illicit asset
stripping of Chinese state firms” tạm dịch là nghiên cứu về việc tước bỏ tài sản bất
hợp pháp của các công ty nhà nước Trung Quốc nhận thấy rằng các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, dệt may, dầu mỏ và khai thác than đá đóng
thuế TNDN thấp hơn nhiều so với các công ty khác. Một tác giả khác là Rosenberg
(1969) đã nhân rộng nghiên cứu này và đưa ra một kết luận tương tự. Thực tế, việc
nghiên cứu lý luận tác động ngành nghề kinh doanh đến chi phí thuế TNDN đã
được hai tác giả Stickney và McGee giải thích trong nghiên cứu của mình. Một
trong những nguyên nhân chính của sự tác động này chủ yếu là do các doanh nghiệp
hoạt động trong những ngành cần thiết phải có khoản đầu tư giữ lại phục vụ cho
việc nghiên cứu phát triển, ứng dụng thay đổi công nghệ vào tư liệu sản xuất để
nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành, cạnh tranh, chất lượng sản phẩm hoặc các
ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, tài nguyên đặc thù cần có sự đầu tư và
10
phát triển máy móc phục vụ cho việc khai thác. Theo chính sách thuế TNDN, thì
doanh nghiệp được phép trích lập quỹ đầu tư và phát triển (R&D) này trên cơ sở
thuế trước khi tính thuế TNDN. Do đó, các doanh nghiệp này có chi phí thuế TNDN
thấp hơn các doanh nghiệp khác. Đây cũng là một điểm mới trong lý luận nghiên
cứu khi xem xét thêm tác động của ngành nghề và việc trích lập quỹ đầu tư và phát
triển khoa học và công nghệ (R&D) lên chi phí thuế TNDN để từ đó, tác giả có
những giải pháp giúp doanh nghiệp trong nhóm ngành này tận dụng ưu đãi, hỗ trợ
từ chính sách thuế để thực hiện đầu tư, nghiên cứu công nghệ để phát triển. Tuy
nhiên, tác giả chỉ dừng lại ở việc đề xuất các giải pháp chung ở hỗ trợ doanh nghiệp
chưa chi tiết, cụ thể nội dung cần đầu tư, phát triển cho từng nhóm ngành khác nhau
thông qua đặc điểm và thị trường đầu tư của từng nhóm ngành.
Luận văn thạc sĩ của Ioannis Mourikis (2016) với đề tài “Determinants of the
Variability of Corporate Effective Tax Rates: Evidence from Greece” tạm dịch là
các nhân tố tác động đến tỷ lệ thuế suất thuế TNDN: bằng chứng từ Hy Lạp. Nghiên
cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành
sản xuất ở Hy Lạp từ năm 2006-2015. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng, thu thập
dữ liệu từ báo cáo tài chính của 4213 doanh nghiệp và sử dụng phương pháp hồi
quy OLS.
Các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:
ETRt 0 1 SIZE + 2 LEV + 3 AS 4 II +5 ROE +6 YEAR +e
Biến phụ thuộc (chi phí thuế TNDN): tỷ lệ thuế suất thuế TNDN (ETR)
Biến độc lập (Yếu tố tác động): quy mô doanh nghiệp (SIZE), hệ số nợ (LEV),
cấu trúc tài sản cố định trên tổng tài sản (AS), Hệ số hàng tồn kho trên tổng tài sản
(II), Tỷ suất sinh lời trên tài sản đầu tư (ROA), Năm tài chính (Year) – biến giả để
kiểm soát tác động năm tài chính lên mô hình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu:
Chi phí thuế TNDN có mối tương quan dương mạnh với quy mô doanh nghiệp
(SIZE) trong mô hình hồi quy OLS. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có quy
mô càng lớn thì thường có tỷ lệ thuế suất thuế TNDN lớn hơn, đồng nghĩa chi phí
11
thuế TNDN phải nộp nhiều hơn. Kết quả này, ủng hộ giả thuyết cho lý thuyết chi
phí chính trị (Political cost theory).
Chi phí thuế TNDN có mối tương quan âm mạnh với hệ số nợ (LEV). Trong
trường hợp này, tác giả kết luận phù hợp với giả thuyết được đặt ra là các doanh
nghiệp ở Hy Lạp có sử dụng nợ vay càng nhiều thì càng có tỷ lệ thuế TNDN (ETR)
càng thấp và kết luận thứ hai là các doanh nghiệp ở Hy Lạp thường có xu hướng lựa
chọn sử dụng nợ vay nhiều hơn là huy động vốn cho dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, chi phí thuế TNDN còn chịu sự tác động của cấu trúc tài sản dài
hạn, các doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn càng tận hưởng được lợi ích từ
chi phí khấu hao để làm giảm cơ sở thuế và chi phí thuế TNDN. Đồng thời, giữa chi
phí thuế và biến ROA có mối tương quan dương điều này phù hợp với giả thuyết
mà tác giả đặt ra trước đó. Biến ROA như là một biến cơ bản trong các nghiên cứu
chi phí thuế TNDN, biến này có ý nghĩa chỉ rằng đa số các doanh nghiệp có tỷ suất
sinh lời càng lớn trên vốn đầu tư thì cơ sở thuế sẽ càng lớn. Do vậy, chi phí thuế
TNDN của các doanh nghiệp này thường lớn hơn.
Cuối cùng, giữa tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản và chi phí thuế TNDN
không có mối tương quan. Đây là một biến mới được các nhà nghiên cứu đưa thêm
vào mô hình nghiên cứu chi phí thuế TNDN trong thời gian gần đây và biến này
cũng rất hiếm khi được sử dụng. Các nghiên cứu mong muốn đưa vào để nghiên
cứu thử tác động của hệ số hàng tồn kho đến chi phí thuế TNDN. Tuy nhiên, cho
đến nay cơ sở lý luận, cũng như ý nghĩa của mối quan hệ này vẫn chưa được chứng
minh trong thực tiễn. Nghiên cứu này cũng là một điển hình.
Các tác giả Huang, Li và Yu (2013) đã cùng thực hiện nghiên cứu với đề tài
“Empirical analysis of the actual tax burden influencing factors of Chia’s listed
companies in the construction industry” tạm dịch là phân tích thực nghiệm về
những nhân tố ảnh hưởng đến gánh nặng thuế thực tế của các doanh nghiệp xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoản ở Trung Quốc”. Dữ liệu nghiên cứu bao
gồm 78 mẫu dữ liệu báo cáo tài chính của các công ty xây dựng có niêm yết trên
sàn chứng khoán trung quốc từ năm 2008 đến năm 2011.
12
Các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:
ETR 0 1 SIZE + 2 ROE + 3 LEV 4 AS +5 DA +6 OC+7 TTB +e
Biến phụ thuộc (Y): Biến gánh nặng thuế thực tế được đo lường bằng tổng chi
phí thuế TNDN thực tế và thuế doanh thu phát sinh chia cho tổng lợi nhuận (ETR)
Biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng): quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ suất sinh
lời (ROE), cấu trúc vốn (LEV), kết cấu tài sản (AS), khả năng quản lý thu nhập
thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán (DA), hình thức sở hữu vốn (OC), gánh
nặng thuế VAT khâu lưu thông hàng hóa (TTB).
Kết quả nghiên cứu:
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) có mối tương quan âm với gánh nặng
thuế thực tế, điều này có nghĩa là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu càng tăng thì
gánh nặng thuế thực tế sẽ càng thấp và ngược lại khả năng sinh lời sẽ càng thấp nếu
gánh nặng thuế thực tế càng lớn.
Cấu trúc vốn (LEV) có mối tương quan dương với gánh nặng thuế thực tế, có
nghĩa là tỷ lệ nợ trên tổng tài sản càng cao, thì gánh nặng thuế thực tế sẽ càng tăng
theo. Kết quả nghiên cứu này của họ ở các doanh nghiệp xây dựng có niêm yết ở
Trung Quốc là trái ngược lại với dự báo trước đó. Như vậy, điều này có nghĩa là
nhìn chung mối tương quan giữa việc sử dụng lá chắn thuế từ nợ vay để làm giảm tỷ
lệ thuế suất thuế TNDN thực tế của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Trung
Quốc là tương đối yếu.
Mối tương quan giữa tỷ suất tài sản cố định trên tổng tài sản và gánh nặng
thuế thực tế là mối tương quan âm, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp càng có
nhiều tài sản dài hạn, thì các doanh nghiệp sẽ tận dụng được lá chắn thuế từ việc
trích khấu hao và phân bổ từ đó làm giảm gánh nặng thuế thực tế. Theo luật thuế
TNDN ở Trung Quốc, thì chi phí khấu hao TSCĐ và tài sản dài hạn khác được phép
phân bổ và khấu hao trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế TNDN giống với luật
thuế TNDN tại Việt Nam.
Giữa gánh nặng thuế doanh thu ở khâu lưu thông hàng hoá và gánh nặng thuế
thực tế có mối tương quan dương, điều này phù hợp với dự báo trước đó ở phần cơ
13
sở lý luận của các tác giả, có nghĩa là gánh nặng thuế doanh thu (Thuế VAT) càng
lớn, thì sẽ khiến cho gánh nặng thuế thực tế của các doanh nghiệp sẽ càng tăng lên
Ngoài ra, các biến quy mô doanh nghiệp (SIZE), hình thức sở hữu vốn (OC)
tuy trong một số nghiên cứu khác có sự tác động nhưng trong kết quả nghiên cứu
hồi quy của tác giả này không đạt yêu cầu thử nghiệm thống kê và có tác động trong
mô hình hồi quy.
Điểm đặc biệt trong nghiên cứu của ba tác giả này là có một điểm mới so với
các nghiên cứu trước đây đó là việc đưa thêm vào mô hình nghiên cứu của họ biến
tác động của thuế doanh thu đến gánh nặng thuế thực tế của doanh nghiệp. Cụ thể
là, bên cạnh việc nghiên cứu gánh nặng thuế thực tế từ sắc thuế trực thu (thuế
TNDN) thì họ còn chỉ ra thêm được các doanh nghiệp này đang phải chịu thêm
gánh nặng từ loại thuế doanh thu (thuế VAT đầu ra) ở khâu lưu thông hàng hoá.
Theo luật thuế gián thu, thì gánh nặng này sẽ được chuyển giao đến cho người tiêu
dùng cuối cùng gánh chịu. Tuy nhiên, ở Trung Quốc thì các doanh nghiệp này gánh
chịu hầu hết gánh nặng từ thuế doanh thu cho người tiêu dùng, vì cầu tiêu dùng của
các doanh nghiệp này có sự co giãn lớn tức là người tiêu dùng thường nhạy cảm
hơn khi có sự thay đổi về giá. Bên cạnh đó, cùng với sự gia tăng trong chi phí nhân
công trong những năm gần đây đã khiến cho chi phí nhân công chiếm một tỷ trọng
lớn trong chi phí giá thành công trình xây dựng làm cho giá vốn công trình ngày
càng tăng cao, khó cạnh tranh. Do đó, thuế doanh thu của các doanh nghiệp xây
dựng ở Trung Quốc phần lớn không thể chuyển sang người tiêu dùng mà các doanh
nghiệp này trở thành người chịu gánh nặng thuế doanh thu thay cho người tiêu
dùng. Điểm mới trong mô hình nghiên cứu này, sẽ được tác giả sử dụng để nghiên
cứu tại Việt Nam. Bởi vì, tình hình sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh của các
DNNVV trong thị trường Việt Nam và nghiên cứu này có nhiều điểm tương đồng
với nhau.
Tác giả Karen Crabbé và cộng sự (2010) trên thực hiện luận văn nghiên cứu
với đề tài: “The impact of the auditor and tax advice on the effective tax rate” tạm
dịch là nghiên cứu về sự tác động của việc thuê kiểm toán viên và thuê dịch vụ tư
14
vấn thuế đến tỷ lệ thuế TNDN thực tế”. Bài viết này đã nghiên cứu ảnh hưởng của
chi phí tư vấn thuế và chi phí thuê kiểm toán viên Big 4 sẽ tác động như thế nào đến
mức thuế suất thuế TNDN thực tế, qua đó, giúp làm giảm chi phí thuế TNDN của
các doanh nghiệp lớn tại Bỉ. Chi tiết nghiên cứu này thực hiện kiểm định lại giả
thuyết từ các nghiên cứu của các tác giả trước đó về sự tác động của một việc thuê
dịch vụ kiểm toán Big4 để tiết kiệm chi phí thuế TNDN phải nộp từ việc giảm được
tỷ lệ thuế TNDN thực tế. Điển hình là nghiên cứu của Janssen và cộng sự. (2005)
phát hiện ra rằng việc thuê một công ty kiểm toán Big4 có thể làm giảm tỷ lệ thuế
suất TNDN thực tế (ETR) của một công ty lớn ở Bỉ từ 1 đến 2 điểm phần trăm.
Đề tài tập trung nghiên cứu chọn mẫu các báo cáo tài chính năm của các công
ty tại Bỉ từ 1999 đến năm 2007 trên cơ sở phân loại doanh nghiệp theo luật thuế
TNDN về biểu thuế luỹ tiến thuế TNDN tại Bỉ từ năm 2003. Cụ thể như sau:
Bảng 1.1 biểu thuế luỹ tiến thuế TNDN đƣợc áp dụng tại Bỉ (Tính bằng
%/ thu nhập chịu thuế của công ty). Hệ thống thuế suất thuế TNDN (TR) luỹ
tiến tại Bỉ từ năm 2003 nhƣ sau:
TR trƣớc năm 2003 TR từ năm 2003
0 <= thu nhập chịu thuế <25000 25000 <= thu nhập chịu thuế <90000 90000 <= thu nhập chịu thuế <322.500 Thu nhập chịu thuế > = 322.500 28,84% 37.07% 42,23% 40,17% 24,98% 31,98% 35,54% 33.99% (Nguồn: Beghin và Van De Woesteyne, (2008))
Dựa trên bảng biểu thuế luỹ tiến thuế TNDN tại Bỉ trên các tác giả lựa chọn
các doanh nghiệp có tổng thu nhập chịu thuế lớn hơn 322.500 Euro là đối tượng
chịu tỷ lệ thuế TNDN là 40.17% vào trước 2003 và tỷ lệ thuế suất TNDN là 33.99%
từ năm 2003 trở đi. Vì vậy, để loại trừ sự khác biệt về mức thuế suất có hiệu quả
giữa các doanh nghiệp do hệ thống thuế lũy tiến, các tác giả chỉ chọn các công ty
hoạt động với lợi nhuận trước thuế lớn hơn 322 500 euro. Bất kỳ công ty nhỏ khác
trong mẫu bị loại bởi vì các công ty này không bắt buộc phải thuê một công ty kiểm
toán. Ngoài ra, các công ty tài chính và công ty bảo hiểm đã được loại trừ do những
doanh nghiệp này có những luật lệ kế toán riêng (Vandenbussche và cộng sự, 2005;.
15
Văn Tendeloo và Vanstraelen, 2008). Cuối cùng, tất cả các quan sát với một mức
thuế suất có hiệu quả lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 0 đều bị loại như là quan sát cực trị
(Collins và Shackelford, 2002; Vandenbussche và cộng sự, 2005.). Cuối cùng, họ
thu thập được một tập dữ liệu gồm 37.004 quan sát. Tuy nhiên, dữ liệu về biến chi
phí tư vấn thuế chỉ có sẵn trong hai năm 2006-2007. Vì vậy, các tác giả đã thực hiện
đo lường cho hai năm 2006-2007 và mở rộng mẫu dự toán cho các năm sau đó.
Các biến được đưa vào mô hình:
ETR 0 1 SIZE + 2 AS + 3 LEV 4 R&D +5 Tax +6 Big4
+7 Sector ++8 Year + e
Biến phụ thuộc (Y): Biến chi phí thuế TNDN thực tế được đo lường bằng tổng
chi phí thuế TNDN thực tế chia cho tổng lợi nhuận trước thuế (ETR)
Biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng):
+ Quy mô doanh nghiệp (SIZE) được đo lường bằng tổng số lượng lao động,
+ Kết cấu tài sản (AS), được đo lường bằng tổng tài sản cố định chia cho
tổng tài sản,
+ Cấu trúc vốn (LEV) được đo lường bằng nợ dài hạn chia cho tổng tài sản,
+ Chi phí đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) được đo lường bằng
tổng chi phí R&D chia cho tổng tài sản
+ Chi phí dịch vụ tư vấn thuế (Tax advice) được đo lường bằng tổng chi phí
thuê tư vấn thuế chia cho tổng tài sản
+ Chi phí thuê kiểm toán viên Big 4 (Big 4) là biến giả
+ Ngành nghề kinh doanh (sectors) và năm tài chính (year) là biến giả
Kết quả nghiên cứu: Các công ty có kết cấu tài sản cố định lớn chiếm trong
tổng tài sản, có đòn bẩy tài chính lớn và đầu tư chi phí càng nhiều vào nghiên cứu
và phát triển (R&D) sẽ có tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) thấp hơn, trong khi một
công ty có quy mô lớn (đo lường dựa trên số lượng nhân viên) sẽ có tỷ lệ thuế
TNDN thực tế (ETR) cao hơn. Như vậy, kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả này
cũng tương tự như các nghiên cứu trước đó (Gupta và Newberry, 1997; Janssen,
16
2005; Nicodème, năm 2001 và 2007; Stickney và MGee, 1982; Vandenbussche và
cộng sự., 2005).
Bên cạnh đó, biến chi phí tư vấn thuế là không có mối tương quan trong bất kỳ
mô hình hồi quy. Điều này cho thấy rằng việc thuê thêm dịch vụ tư vấn thêm thuế
không làm ảnh hưởng hay làm giảm tỷ lệ thuế TNDN thực tế. Ngược lại, việc thuê
một công ty kiểm toán Big4 lại giúp làm giảm tỷ lệ thuế TNDN thực tế của doanh
nghiệp xuống, cụ thể hơn nó làm giảm ETR 1 phần trăm. Hơn nữa, kết quả nghiên
cứu của bài còn cho thấy rằng công ty niêm yết có tỷ lệ thuế TNDN thực tế trung
bình thấp hơn các công ty khác.
1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Trong nước, các nghiên cứu về chi phí thuế TNDN đứng trên quan điểm là
doanh nghiệp vẫn còn rất ít. Các nghiên cứu về thuế thường đứng trên góc độ cơ
quan quản lý thuế Nhà nước để xem xét nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
tại địa bàn. Đối với đề tài nghiên cứu hỗ trợ phát triển DNNVV hầu hết tác giả đã
nêu ra được những lý luận về đặc điểm khó khăn, tiềm năng phát triển của DNNVV
ở Việt Nam, cũng như đã đưa ra được những đề xuất để xây dựng chính sách hỗ trợ
phát triển cho nhóm doanh nghiệp này trong đó có chính sách thuế. Tác giả xin
được tập hợp một số nghiên cứu điển hình trong nước, trước khi đưa ra các nhận xét
và mục tiêu cho đề tài nghiên cứu của mình:
Hai tác giả Đỗ Ngọc Huỳnh và Nguyễn Thị Minh (2012) đã thực hiện nghiên
cứu với đề tài: “Phân bổ gánh nặng thu ngân sách: Thực trạng và khuyến nghị
chính sách”. Điểm nổi bật của đề tài là các tác giả đã ứng dụng lý luận về gánh
nặng thuế và thước đo tỷ lệ thuế suất thực tế (ETR) để đo lường chi phí thuế thực tế.
Tuy nhiên, đề tài này lại tập trung nghiên cứu chi phí thuế giữa các nhóm hộ gia
đình.
Tác giả Nguyễn Hữu Cung (2015) thực hiện nghiên cứu với đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến gánh nặng thuế TNDN- Bằng chứng từ Việt Nam”. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã tìm thấy bốn nhân tố có ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp. Biến phụ thuộc Y là chi phí thuế TNDN đo lường bằng số tiền thuế
17
TNDN phát sinh trong kỳ và ba yếu tố định lượng (thu nhập chịu thuế TNDN, GDP
theo giá hiện hành và thuế suất) và một yếu tố định tính (thời gian xu hướng). Dữ
liệu nghiên cứu GDP được lấy từ Tổng cục Thống kê Việt Nam và kết quả thu ngân
sách về thuế TNDN được lấy từ Bộ Tài Chính Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu
từ 1999-2012. Kết quả rút ra được từ nghiên cứu cho thấy để tăng vốn đầu tư trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế, nhà nước cần phải có chính sách ưu đãi về thuế
TNDN. Đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả trong thời
gian dài nhà nước cần có chính sách cổ phần hoá hoặc loại bỏ các doanh nghiệp nhà
nước kém hiệu quả để giảm bớt chi phí cho ngân sách Nhà nước, đồng thời giảm
được chi phí thuế cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Các chính sách này sẽ kích thích
sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp tư nhân trong nước và các doanh nghiệp
nước ngoài, tăng lợi nhuận được giữ lại để mở rộng đầu tư, tạo việc làm, góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Nhóm đề tài nghiên cứu hỗ trợ phát triển DNNVV nổi bật với nghiên cứu của
tác giả Trần Thị Vân Hoa (2003) với đề tài: “Tác động của các chính sách điều tiết
vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam”. Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra rằng các DNNVV có những đặc thù
riêng, khó khăn riêng, do đó cần có một khuôn khổ chính sách, khung pháp lý, thậm
chí ban hành luật riêng để hỗ trợ DNNVV. Các dẫn chứng được chỉ ra như trường
hợp của Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Các quốc gia
trên có những quy định rất cụ thể ưu đãi về đất đai, thuế suất, hỗ trợ các DNNVV.
Nghiên cứu của các tác giả Phạm Văn Hồng (2007), Nguyễn Minh Tuấn
(2008), Lê Thị Mỹ Linh (2009), đều có cùng quan điểm khi cho rằng Chính phủ cần
có các chính sách tài chính và phi tài chính để hỗ trợ phát triển DNNVV.
Chính sách tài chính bao gồm: Những giải pháp giúp DNNVV tiếp cận với
nguồn vốn chính thức như ưu đãi tín dụng, bảo lãnh tín dụng, thuê mua, bao thanh
toán, đầu tư vốn mạo hiểm, tài trợ xuất khẩu; thành lập quĩ phát triển DNNVV và
chính sách thuế gồm các qui định ưu đãi thuế suất, giảm tần suất kê khai, đơn giản
hóa hệ thống quản lý nhằm giảm chi phí tuân thủ.
18
Chính sách phi tài chính bao gồm: chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính
sách phát triển khoa học-công nghệ và giải pháp cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp; Chính sách phát triển nguồn nhân lực gồm các giải pháp hỗ trợ đào tạo nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp; Chính sách phát triển khoa học-công nghệ gồm
các giải pháp trợ giúp doanh nghiệp đổi mới, tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Các giải pháp trợ giúp thông tin bao gồm các giải pháp
cung cấp thông tin về chính sách, nguồn nguyên liệu, mở rộng thị trường…
Như vậy, chúng ta có thể thấy chính sách thuế là một trong những chính sách
tài chính quan trọng, không thể thiếu được trong việc hỗ trợ phát triển DNNVV.
Mặc dù vậy, các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc đề xuất sử dụng chính sách thuế để
hỗ trợ phát triển DNNVV.
Nhận thấy được những điểm hạn chế trong nhóm đề tài nghiên cứu hỗ trợ phát
triển DNNVV. Tác giả Phạm Xuân Hoà (2015) đã thực hiện đề tài: “Hoàn thiện
chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.
Điểm nổi bật của đề tài này so với các đề tài trước đây là tác giả cung cấp ra được
khung lý thuyết cho thấy để hỗ trợ phát triển DNNVV cần thiết phải giảm gánh
nặng thuế cho doanh nghiệp. Theo phân tích của tác giả, gánh nặng thuế TNDN
được hình thành bởi 2 thành phần: số tiền thuế TNDN phải nộp và chi phí gián tiếp
từ chi phí tuân thủ thuế. Số thuế TNDN phải nộp phụ thuộc trực tiếp vào cơ sở thuế
và thuế suất. Sự phụ thuộc này được thể hiện ở mối quan hệ cùng chiều. Cơ sở thuế
và thuế suất càng lớn thì số thuế phải nộp càng cao và ngược lại. Các qui định về
quản lý thuế GTGT và thuế TNDN sẽ tạo ra chi phí tuân thủ thuế. Các yếu tố trong
quản lý thuế ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ của doanh nghiệp là: sự phức tạp của
các qui định; tần suất kê khai, nộp thuế; qui định về mẫu, biểu tờ khai, số lượng
thông tin phải cung cấp… Qui định quản lý thuế càng phức tạp thì chi phí tuân thủ
thuế càng cao và ngược lại. Theo khung lý luận của tác giả, gánh nặng thuế sẽ làm
giảm lợi nhuận giữ lại, nguồn lực chủ yếu để phát triển của DNNVV. Vì vậy, hỗ trợ
phát triển DNNVV cần thiết phải giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp. Như vậy,
theo tác giả các nhân tố ảnh hưởng đến gánh nặng thuế của DNNVV bao gồm:
19
Hình 1.1 Mô hình phân tích gánh nặng thuế của tác giả Phạm Xuân Hoà (2015)
Số thuế Chính sách thuế Cơ sở thuế TNDN phải nộp Thuế
Thuế
Thuế suất Gánh nặng thuế
Chi phí tuân thủ thuế Qui định về quản lý thuế
(Nguồn: Phạm Xuân Hoà (2015))
Thông qua việc nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế để hỗ trợ DNNVV, tác
giả đã phần nào cung cấp các lý luận về chi phí thuế TNDN của các DNNVV ở
Việt Nam. Tuy nhiên, do mục tiêu đề tài là để nghiên cứu chính sách thuế hỗ trợ
DNNVV nên cơ sở dữ liệu phục vụ cho đề tài chủ yếu tập trung vào việc lập các
bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn về các quy định quản lý thuế và chính sách thuế
nhiều hơn, chưa đi sâu vào các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng
đến chi phí thuế TNDN.
1.3 Nhận xét và điểm mới đề tài nghiên cứu
1.3.1 Nhận xét
Các nghiên cứu nước ngoài: đã đưa ra được những cơ sở lý thuyết thực chứng
về các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN. Từ đó, xây dựng được mô hình
nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến tỷ lệ thuế suất thuế TNDN (ETR)
và đưa ra được các giải pháp giúp tiết kiệm được phần nào chi phí từ thuế TNDN
phải nộp cho các doanh nghiệp nghiên cứu. Đồng thời, ta có thể nhận thấy các tác
giả xây dựng cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu cho các nhân tố ảnh hưởng
thông thường là từ những đút kết từ việc quan sát và chứng minh thực nghiệm từ dữ
liệu tài chính, báo cáo thuế, môi trường hoạt động sản xuất, kinh doanh, yếu tố cạnh
20
tranh của các doanh nghiệp. Do đó, những nghiên cứu này sẽ có tính ứng dụng cao
vào thực tiễn cho các doanh nghiệp.
Đối với các nghiên cứu trong nước: nhìn chung, các đề tài nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN thông qua tỷ lệ thuế suất thuế TNDN
(ETR) là rất ít. Một số đề tài có vận dụng lý thuyết gánh nặng thuế thực tế và tỷ lệ
thuế suất thuế TNDN thực tế (ETR) vào nghiên cứu tuy nhiên nghiên cứu này lại
đứng trên góc độ hộ gia đình.
Đối với các nghiên cứu về thuế trước đây thì thường các tác giả chỉ đứng trên
góc độ quản lý Nhà nước về thuế để nghiên cứu về việc ban hành các qui định về
thuế và quản lý thuế nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý, thu thuế trong địa
bàn. Do đó, các giải pháp được đề xuất chủ yếu chỉ dừng lại ở việc đề xuất giải
pháp giảm chi phí tuân thủ, đơn giản hoá thủ tục, mở rộng tuyên truyền, nâng cao ý
thức chấp hành của doanh nghiệp,… Tuy nhiên, việc nghiên cứu chỉ đứng trên quan
điểm của Nhà nước để nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế mà thiếu quan tâm
đến hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp sẽ khiến chính sách gây ra nhiều tác động
tiêu cực. Một tác động tiêu cực điển hình như là tạo động lực cho doanh nghiệp trốn
thuế, gián tiếp kìm hãm cơ hội đầu tư, phát triển doanh nghiệp hay các tập đoàn lớn
thực hiện các thủ thuật như chuyển giá. Tất cả những thủ thuật này tác động ngược
trở lại Nhà nước trong dài hạn như: làm giảm nguồn thu ngân sách, giảm GDP và
gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Vì vậy, cần có nghiên cứu đứng trên giác độ DNNVV để
nghiên cứu chính sách thuế TNDN hướng tới mục tiêu hỗ trợ phát triển DNNVV.
Ngoài ra, đối với nhóm các đề tài nghiên cứu về hỗ trợ phát triển DNNVV,
các tác giả đã hệ thống được các khái niệm và đặc điểm của DNNVV, cũng như lý
luận về gánh nặng thuế. Trên cơ sở đánh giá những hạn chế của DNNVV, các
nghiên cứu trước đã chỉ ra được sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển DNNVV. Thứ
hai, các tác giả nêu được các nội dung cần thiết phải hỗ trợ phát triển DNNVV bao
gồm: hỗ trợ tài chính và phi tài chính. Trong đó, có quan điểm thay đổi chính sách
thuế TNDN để hỗ trợ DNNVV. Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở việc đề xuất
chính sách chưa đưa sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN để
21
từ đó đưa ra các giải pháp thực tế cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát và giảm
được phần nào chi phí thuế TNDN cho các DNNVV trong thực tế.
1.3.2 Điểm mới đề tài nghiên cứu
Như vậy, từ việc tham khảo các nghiên cứu trước đây về đề tài thuế TNDN
chúng ta có thể thấy tính đến hiện tại ở Việt Nam nói chung cũng như trên địa bàn
quận Bình Thạnh nói riêng chưa có đề tài nghiên cứu nào tập trung vào việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV. Đây cũng là vấn đề
chưa được giải quyết trong các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam về đề tài hỗ trợ
DNNVV. Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài để giải quyết vấn đề trên và hệ thống hóa
các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình
Thạnh, để giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tiết kiệm được phần nào chi phí thuế
TNDN phải nộp.
Cụ thể đề tài là sự kết hợp giữa việc vận dụng cơ sở lý thuyết về gánh nặng
thuế, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN trước đây trên thế
giới và việc ứng dụng chính sách thuế hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam trong việc xây
dựng mô hình đề xuất để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tóm lại, trong chương 1, tác giả đã trình bày một số công trình nghiên cứu
trong nước và trên thế giới có liên quan đến đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến thuế TNDN. Thông qua việc tham khảo các bài nghiên cứu, tác giả rút ra
những nhận xét và mục tiêu nghiên cứu cho đề tài của mình. Tiếp theo, chương 2
tác giả sẽ trình bày toàn bộ cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Lý luận cơ bản về thuế TNDN và doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Lý luận về thuế TNDN
2.1.1.1 Đặc điểm cơ bản của thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi
đã trừ chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. Số tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp phụ thuộc vào thuế suất và được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế. Vì vậy, thuế suất và cơ sở thuế càng cao thì chi phí thuế TNDN phải nộp càng
lớn.
Thuế TNDN nói riêng và các loại thuế nói chung là khoản đóng góp bắt buộc
đối với các tổ chức và cá nhân để hình thành nên ngân sách Nhà nước. Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước. Như vậy,
theo quan điểm này thuế có hai đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tính cưỡng chế và pháp lý cao: Đặc điểm này thể hiện ở việc các qui
định về thuế được thể chế hóa trong các văn bản qui phạm pháp luật, cao nhất là
Hiến pháp. Ở mọi quốc gia, nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ bắt buộc của các tổ
chức và cá nhân. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời của Nhà nước vì nó là
công cụ chủ yếu tạo ra ngân sách Nhà nước. Nếu không có thuế, Nhà nước không
thể duy trì bộ máy quản lý và tồn tại. Chính vì vai trò quan trọng của thuế đối với sự
tồn tại của Nhà nước nên các qui định về thuế được thể chế hóa ở mức độ cao nhất.
Các loại thuế được qui định cụ thể trong các Luật thuế và do cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất ban hành. Hoạt động quản lý thu thuế cũng được qui định cụ thể
trong Luật. Vì được qui định chặt chẽ trong các văn bản pháp luật nên việc nộp thuế
là bắt buộc, mang tính cưỡng chế. Các tổ chức và cá nhân bắt buộc phải tuân theo
các qui định về nộp thuế.
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Về bản
chất, các tổ chức và cá nhân nộp thuế để tạo ra ngân sách Nhà nước. Chính phủ sẽ
sử dụng ngân sách để cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng trở lại cho xã hội
23
như: giao thông, liên lạc, an ninh-quốc phòng, vệ sinh môi trường… Như vậy người
nộp thuế sẽ nhận được lợi ích của việc nộp thuế thông qua việc tiêu dùng hàng hóa
và dịch vụ công cộng. Tuy nhiên, khác với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ do tư
nhân cung cấp, người tiêu dùng sẽ lập tức được hưởng lợi ích từ việc tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ mang lại ngay sau khi trả tiền thì việc hưởng lợi ích từ hàng hóa, dịch
vụ do Chính phủ cung cấp không hoàn toàn như vậy. Mặc dù người nộp thuế vẫn
thường xuyên nộp thuế (do bị bắt buộc) nhưng điều đó không gắn với việc họ sẽ
được tiêu dùng những hàng hóa và dịch vụ công cộng. Chính phủ không có trách
nhiệm hứa hẹn bao giờ sẽ cung cấp và những loại hàng hóa, dịch vụ công cộng nào
sẽ được cung cấp cho người nộp thuế. Có thể nhiều năm sau, người nộp thuế mới
được hưởng những lợi ích từ việc nộp thuế như giao thông thuận tiện hơn, hệ thống
thông tin liên lạc tốt hơn, môi trường trong sạch hơn. … Đây là đặc điểm cơ bản để
phân biệt giữa thuế và các loại phí, lệ phí khác.
Như vậy có thể thấy rằng nghĩa vụ thuế TNDN là bắt buộc đối với doanh
nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp là
đương nhiên, vấn đề cần làm rõ chỉ còn là nghĩa vụ thuế ảnh hưởng như thế nào tới
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.
2.1.1.2. Các yếu tố cấu thành chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN được cấu thành từ một số yếu tố. Các yếu tố này phản
ánh nội dung và được qui định cụ thể trong Luật thuế TNDN, cụ thể như sau:
Cơ sở thuế TNDN: là đại lượng được xác định làm căn cứ tính thuế. Cơ sở
thuế TNDN được đo lường theo giá trị thu nhập. Vì được sử dụng làm căn cứ tính
thuế nên cơ sở thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới số thuế phải nộp. Để điều chỉnh mức
độ điều tiết của sắc thuế có thể điều chỉnh qui định về cơ sở thuế. Ví dụ: có thể qui
định tăng số lượng các khoản thu nhập miễn thuế để giảm thuế TNDN.
Thuế suất: là đại lượng phản ánh mức độ điều tiết của sắc thuế. Thuế suất có
thể là số tuyệt đối hoặc tương đối. Thuế suất tuyệt đối là thuế suất được ấn định
bằng một số tuyệt đối trên cơ sở thuế. Thuế suất tương đối là thuế suất được tính
bằng tỷ lệ phần trăm trên cơ sở thuế. Trong thuế suất tương đối có thuế tỷ lệ (thuế
24
suất không thay đổi khi cơ sở thuế thay đổi), thuế suất lũy tiến (thuế suất tăng khi
cơ sở thuế tăng), thuế suất lũy thoái (thuế suất giảm khi cơ sở thuế tăng). Ở Việt
Nam, các doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN tương đối có tỷ lệ
(Bảng 2.1). Cũng giống như cơ sở thuế, thuế suất ảnh hưởng trực tiếp tới số thuế
phải nộp theo qui định. Tuy nhiên thuế suất dễ dàng điều chỉnh hơn nhiều so với cơ
sở thuế. Để thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô, phân phối lại thu nhập hoặc định
hướng sản xuất kinh doanh, thuế suất là yếu tố đầu tiên được nghĩ tới do việc thay
đổi thuế suất đơn giản, dễ áp dụng, không ảnh hưởng nhiều tới công tác quản lý
thuế.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thuế suất thuế TNDN ở Việt Nam qua các thời kỳ
THỜI THUẾ VĂN BẢN GIAN ÁP CÁCH XÁC ĐỊNH SUẤT HƢỚNG DẪN DỤNG
Tất cả doanh nghiệp trừ các trường hợp 25% ở dưới
Các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai 32 % -
thác dầu khí tại Việt Nam 50% Thông tư Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác Trước 123/2012/TT-BTC các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ dầu 50% 01/07/2013 ngày 27/7/2012 khí)
Các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70%
diện tích được giao trở lên ở địa bàn có 40% điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn
Từ ngày Doanh nghiệp được thành lập theo quy Thông tư số
01/07/2013 định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp 141/2013/TT-BTC
tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng 20% ngày 16/10/2013
doanh thu năm không quá 20 tỷ
đồng.
25
Tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng 25%
Doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày
01/07/2013 (trừ trường hợp thuộc diện 25%
được hưởng ưu đãi về thuế).
Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng 20%
doanh thu năm không quá 20 tỷ
đồng. Từ ngày Thông tư số 01/01/2014 Tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng 22% 78/2014/TT-BTC – Trường hợp doanh nghiệp mới thành ngày 18/06/2014; 31/12/2015 lập trong năm không đủ 12 tháng thì Thông tư số trong năm đó doanh nghiệp thực hiện 96/2015/TT-BTC 22% kê khai tạm tính quý theo thuế suất ngày 22/06/2015 22% (trừ trường hợp thuộc diện được
hưởng ưu đãi về thuế).
Từ ngày Tất cả DN, trừ các trường hợp ưu đãi về 01/01/2016 20% thuế TNDN trở đi
(Nguồn: Sổ tay thuế PwC 2016)
Các yếu tố khác: như kê khai, nộp thuế, hoàn thuế … Đây là các yếu tố về
quản lý thuế. Các yếu tố này rất khác nhau ở các sắc thuế. Mỗi sắc thuế có đặc
điểm riêng vì vậy cần có những qui định riêng về kê khai, nộp thuế. Các loại thuế
có phạm vi điều chỉnh càng rộng thì những qui định về quản lý thuế càng phải chặt
chẽ để đảm bảo sự công bằng. (Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào (2002), Nguyễn
Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2009))
Từ những phân tích về các yếu tố cấu thành thuế TNDN ở trên, có thể thấy
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp bao
gồm: cơ sở thuế và thuế suất. Các qui định về quản lý thuế TNDN sẽ tạo gánh nặng
26
gián tiếp cho doanh nghiệp thông qua các chi phí phát sinh trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế.
2.1.1.3 Vai trò của thuế TNDN
Trải qua quá trình hình thành và phát triển hàng nghìn năm, thuế TNDN nói
riêng và các loại thuế nói chung có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước: vai
trò đầu tiên và quan trọng nhất của thuế TNDN và các loại thuế là tạo nguồn thu lâu
dài và ổn định cho ngân sách nhà nước. Không có nguồn thu nào bền vững và ổn
định như thuế. Đối với các nước phát triển, thuế đóng góp khoảng 80% nguồn thu
ngân sách. Ở Việt Nam, nếu không kể nguồn thu từ dầu thô, thuế đóng góp 90%
tổng thu ngân sách.
Thứ hai, thuế là công cụ đắc lực của chính sách phân phối lại thu nhập đảm
bảo công bằng xã hội: để tạo sự ổn định chính trị-xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế, Chính phủ cần phải tiến hành phân phối lại thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội. Thông qua việc thu thuế của đối tượng có thu nhập cao và trợ cấp
cho đối tượng có thu nhập thấp, Chính phủ sẽ làm giảm sự bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, góp phần ổn định an ninh chính trị-xã
hội.
Thứ ba, thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô:bên cạnh việc tác động tới giá
hàng hóa trên thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng, Chính phủ có thể ưu
đãi thuế TNDN để khuyến khích đầu tư ở khu vực tư nhân. Việc ưu đãi thuế TNDN
cho doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua các
qui định riêng áp dụng cho đối tượng cần ưu đãi. Qui định ưu đãi thuế TNDN sẽ
giúp làm giảm chi phí thuế TNDN phải nộp điều này góp phần làm tăng lợi nhuận
giữ lại cho doanh nghiệp vì thế sẽ khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế-xã hội.
Giải pháp này thường được sử dụng khi nền kinh tế bị đình trệ hoặc Chính phủ
muốn khuyến khích đầu tư tư nhân vào một số ngành, vùng đặc biệt. (Nguyễn Thị
Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2009), Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào (2002), Vũ
Cương (2002))
27
2.1.2 Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình
trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
Theo điều 4 chương 1 của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017), DNNVV
bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng
một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Như vậy, luận án sẽ sử dụng tiêu chí phân loại DNNVV theo Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017) trong việc lựa chọn mẫu doanh nghiệp phục vụ cho
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN của các DNNVV trên
địa bàn quận Bình Thạnh.
2.1.2.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các
doanh nghiệp của một nền kinh tế, Theo Phạm Văn Hồng (2007), Trần Thị Vân Hoa
(2003), Tô Hoài Nam (2016) đều chỉ ra những đặc điểm của DNNVV bao gồm:
Thứ nhất, về nguồn lực vật chất: nhìn chung các DNNVV thường bị hạn chế
bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là từ
vốn tự sở hữu, huy động từ bạn bè, người thân. Mặt khác, DNNVV còn hạn hẹp
trong các quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ nên quá trình tự tích luỹ thường
đóng vai trò quyết định của từng DNNVV. Theo Nguyễn Hữu Mạnh (2016), do có
quy mô nhỏ; tiềm lực tài chính yếu; ít chú ý tới công tác quản trị tài chính; thiếu
minh bạch trong lập báo cáo tài chính; dự án sản xuất, kinh doanh kém thuyết phục
và tài sản thế chấp nên DNNVV thường gặp trở ngại hơn là các công ty có quy mô
lớn trong việc vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, quy mô lao động nhỏ, chất lượng lao động thấp. Số lượng lao động
trong các DNNVV thường rất ít, thiên về sử dụng lao động gia đình. Chất lượng
28
lao động thấp do phần lớn có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp.
Thứ ba, về tính chất hoạt động kinh doanh: lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
DNNVV là lĩnh vực chế biến, gia công và dịch vụ. Do cấu trúc và quy mô sản
xuất, kinh doanh nhỏ bé, phạm vi hoạt động hẹp nên DNNVV rất linh hoạt và nhạy
bén trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện kinh doanh không
thuận lợi, các DNNVV có thể dễ dàng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh
doanh hay địa điểm kinh doanh.
Thứ tư, về năng lực quản lý điều hành: người điều hành DNNVV thường là
chủ sở hữu và họ thường nắm bắt, bao quát và quản xuyến hầu hết các mặt của
hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp
hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Bởi vì, đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những
người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào
tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp, các lớp về pháp luật trong kinh
doanh... Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các DNNVV còn
thấp so với yêu cầu. Do đó, khi gặp khó khăn DNNVV dễ rơi vào rủi ro phá sản.
Thứ năm, DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp: doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu (EC) công bố 8/2014,
hơn 20 triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh
nghiệp.. Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê tại Quốc hội khoá XIV (2016), Việt
Nam có 543.963 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%,
đóng góp hơn 45% GDP cả nước, sử dụng 62% tổng số lao động xã hội và đóng
góp khoảng 33% nguồn thu ngân sách
Như vậy qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò và tầm quan
trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tiềm năng phát triển của khu vực này rất
rộng lớn. DNNVV là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, đóng
góp một tỷ trọng không nhỏ trong GDP và tạo nguồn thu ngân sách nhà nước…
Trên thế giới, những quốc gia như Mỹ, Nhật, Hàn, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ
đã xác định DNNVV là động lực tăng trưởng, là xương sống của nền kinh tế và
29
xem việc hỗ trợ DNNVV như là một nhiệm vụ trọng tâm của nhà nước và họ đã có
chính sách, pháp luật để phát triển loại hình doanh nghiệp này.
Ở Việt Nam, DNNVV bên cạnh ưu điểm dễ khởi nghiệp, linh hoạt, phát huy
được nghề truyền thống, là vườn ươm tài năng kinh doanh thì mặt khác DNNVV
lại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, hạn chế như: có quy mô nhỏ, trình độ
quản lý thấp, chưa thể bắt kịp trình độ khoa học-kỹ thuật, đầu tư ứng dụng công
nghệ mới vào trong sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, tăng năng lực cạnh tranh và gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay như đã
phân tích ở trên. Theo nhận định của tác giả, cái yếu lớn nhất của DNNVV không
phải là nghèo tài sản đảm bảo, thiếu quan hệ để vay ngân hàng mà là kém trong
quản trị dòng tiền đầu tư. Bởi vì, một doanh nghiệp nhỏ hoặc thậm chí siêu nhỏ, chỉ cần quản lý tốt dòng tiền đã là một cách sinh lời tự nhiên.
2.2 Lý luận về gánh nặng từ chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hỗ trợ phát triển các DNNVV. Tuy
nhiên luận án đứng trên góc độ nghiên cứu thuế TNDN để hỗ trợ DNNVV. Vì thế,
các khía cạnh lý luận liên quan về gánh nặng từ chi phí thuế TNDN được xem như
là cơ sở lý thuyết quan trọng nhất cho việc nghiên cứu. Trong phần này, đầu tiên
tác giả sẽ làm rõ lý thuyết về gánh nặng thuế thực tế và các thành phần hình thành
nên gánh nặng thuế thực tế. Sau đó, tác giả phân tích tác động của gánh nặng từ chi
phí thuế TNDN thực tế đến sự phát triển của DNNVV.
2.2.1 Lý thuyết về gánh nặng từ thuế TNDN
2.2.1.1 Lý thuyết về gánh nặng thuế thực tế
Lý thuyết về gánh nặng thuế thực tế lần đầu tiên được chú ý bởi các nhà kinh
tế học từ Pháp, trong đó đặc biệt là nhà kinh tế học François Quesnay (1758) là cha
đẻ của trường phái này, người đã lập luận rằng gánh nặng của các loại thuế đều
được chủ đất gánh chịu. Trong năm 1758, ông xuất bản cuốn Tableau économique
(Bảng kinh tế học), trong đó cung cấp các nền tảng tư tưởng về nền kinh tế. Đây là
công trình nghiên cứu đầu tiên để mô tả các hoạt động của nền kinh tế bằng các
30
phân tích, lý lẽ và như vậy nó có thể được xem như là một trong những đóng góp
quan trọng đầu tiên cho nền kinh tế học.
Theo định nghĩa về gánh nặng thuế thực tế thì gánh nặng ở đây được hiểu
bằng chính số tiền thực tế mà doanh nghiệp phải trả cho các loại thuế trong một kỳ
hoạt động. Cụ thể là, gánh nặng thuế thực tế này bằng giá trị tiền thuế TNDN mà
doanh nghiệp đã trả trong kỳ cộng vào phần gánh nặng từ thuế VAT mà doanh
nghiệp gánh chịu thay cho người tiêu dùng cuối cùng và cộng vào phần chi phí tuân
thủ thuế phát sinh trong quá trình tuân thủ thuế.
Như vậy, qua phân tích định nghĩa, gánh nặng thuế thực tế bao gồm các thành
phần như hình 2.1:
Hình 2.1: Gánh nặng thuế thực tế và các thành phần tạo nên gánh nặng
thuế thực tế của doanh nghiệp.
Chi phí thuế TNDN.
Gánh nặng thuế thực tế của doanh nghiệp.
(+)
(+)
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá mà DN gánh chịu thay cho người tiêu dùng.
(+)
Chi phí tuân thủ thuế.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Như đã phân tích ở phần khái niệm và vai trò của thuế TNDN, bản chất thuế
được hiểu là khoản trích nộp bắt buộc bằng tiền mà các tổ chức phải đóng góp cho
nhà nước. Thuế không phải là các khoản thu khi nhà nước cung cấp một lợi ích vật
chất hay quyền lợi trực tiếp cho người nộp thuế. Bất kì các chủ thể nào khi đáp ứng
đủ các điều kiện pháp định thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, không phân biệt
chủ thể đó đã thụ hưởng những lợi ích công cộng nào. Chính điều này đã khiến thuế
31
trở thành áp lực đối với các doanh nghiệp vì phần chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN làm giảm trực tiếp lợi nhuận giữ lại trong kỳ hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi ích nhận được thông qua việc sử dụng hàng
hóa và dịch vụ công là gián tiếp và khó đo lường nên doanh nghiệp luôn nhìn nhận
thuế là một trong những nguyên nhân kìm hãm tái đầu tư và phát triển kinh doanh.
2.2.1.2 Các thành phần cấu thành nên gánh nặng thuế thực tế
Chi phí thuế TNDN: có mối liên hệ mật thiết với gánh nặng thuế thực tế và
các bộ phận hình thành nên gánh nặng thuế thực tế. Trong các nghiên cứu khoa
học, các nhà nghiên cứu dùng tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế (Effective Tax
Rate) để lường gánh nặng từ chi phí thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp. Tỷ lệ
này được tính dựa trên tổng chi phí thuế TNDN phát sinh chia cho phần lợi nhuận
từ kết quả hoạt động mà DN đạt được trong kỳ. Đứng trên quan điểm hỗ trợ doanh
nghiệp, việc đo lường tỷ lệ này có thể giúp cho nhà nghiên cứu đánh giá được mức
độ gánh nặng mà chi phí thuế TNDN thực tế tạo ra doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ lợi
nhuận thực tế mà doanh nghiệp mất đi khi thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN trên tổng
lợi nhuận đạt được trong kỳ. Số tiền thuế TNDN phải nộp phụ thuộc vào cơ sở
thuế (thu nhập tính thuế) và thuế suất. Vì vậy, cơ sở thuế và thuế suất càng lớn thì
chi phí thuế TNDN phải nộp càng cao và tỷ lệ lợi nhuận thực tế bị mất đi càng lớn.
Đối với các DNNVV như đã phân tích ở trên, việc thực hiện nghĩa vụ thuế
TNDN sẽ làm giảm lợi nhuận giữ lại (một phần quan trọng của vốn chủ sở hữu)
của doanh nghiệp. Với qui mô vốn nhỏ, chủ yếu là vốn chủ sở hữu nên việc thực
hiện nghĩa vụ thuế TNDN thực sự tạo ra gánh nặng cho DNNVV. Gánh nặng đó là
một trong những nhân tố kìm hãm sự phát triển của DNNVV. Vì vậy, để hỗ trợ
phát triển DNNVV, chính sách thuế TNDN nên có những ưu đãi riêng cho nhóm
doanh nghiệp này.
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá: Theo cách phân loại
thuế theo tính chất thì thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế (đối tượng nộp
thuế theo qui định) không phải là người chịu thuế. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu… Thuế gián thu loại thuế mà đối tượng chịu thuế
32
theo qui định là hàng hóa và dịch vụ. Như vậy, theo cách phân loại này ta thấy
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng mới là người chịu thuế. Người nộp
thuế theo qui định là người bán hàng. Người nộp thuế không phải là người chịu
thuế, người nộp thuế chỉ có vai trò nộp thuế thay cho người chịu thuế, nên số thuế
gián thu phải nộp không trực tiếp tạo gánh nặng cho người nộp thuế.
Tuy nhiên theo phân tích kinh tế học, thì người gánh chịu gánh nặng thuế thực
tế có thể khác với đối tượng chịu thuế theo luật của loại thuế đó. Qua phân tích hình
2.2 và hình 2.3 ta nhìn thấy được khi chính phủ áp đặt thuế thì ta thấy rõ lúc này
đường cung sẽ dịch chuyển song song lên trên một đoạn đúng bằng khoản thuế này
(đường cầu của người tiêu thụ không có lý do gì để thay đổi) và liên hệ biểu đồ này
ta có thể thấy được gánh nặng thuế trong xã hội lúc này, nhưng gánh nặng thuế này
bao gồm của cả người tiêu dùng và các doanh nghiệp. Như vậy, trong trường hợp
khi ta xem xét sự phân bổ gánh nặng thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá ta phải
xem xét đến gánh nặng kinh tế cuối cùng của nó để biết được mỗi bên sẽ gánh chịu
bao phần gánh nặng thông qua việc xác định độ co giãn của cung và cầu theo giá
của nền kinh tế.
Hình 2.2: Phân bổ gánh nặng thuế VAT trong trƣờng hợp độ co giãn của cầu lớn
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
33
Hình 2.3: Phân bổ gánh nặng thuế VAT trong trƣờng hợp độ co giãn của cung
lớn
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Như vậy, doanh nghiệp sẽ gánh chịu phần lớn gánh nặng từ thuế VAT nếu cầu
co giãn nhiều so với cung (hình 2.2) và ngược lại người tiêu dùng sẽ gánh chịu phần
lớn gánh nặng từ thuế VAT này nếu cầu ít co giãn hơn cung (hình 2.3).
Ứng dụng lý thuyết kinh tế học vào các nghiên cứu khoa học, để đo lường sự
phân bổ gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá các nhà nghiên cứu sử
dụng cách đo lường thông qua tỷ lệ giữa số tiền thuế VAT đầu ra phát sinh đánh
trên doanh thu bán hàng trong kỳ đem chia cho lợi nhuận sau thuế được giữ lại.
Theo lý luận của các nhà nghiên cứu, trong thị trường được giả định là có độ
co giãn của cầu nhiều có nghĩa là số lượng doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành
lớn, có sự cạnh tranh và mỗi doanh nghiệp vẫn có khả năng tung ra các sản phẩm có
những tính chất riêng, thiết kế riêng, có nhãn hiệu riêng và có thể có một số chức
năng, công dụng đặc biệt. Do đó, chính sự khác biệt giữa các sản phẩm, nên không
thể có một mức giá duy nhất cho tất cả sản phẩm, mà hình thành một nhóm giá gồm
nhiều mức giá chung chênh lệch không nhiều và khó để tăng giá bán. Bởi vì, người
tiêu dùng lúc này có rất nhiều sự lựa chọn trong thị trường. Lúc này, một doanh
nghiệp biết tận dụng tốt nguồn lực và quản trị sàn xuất tốt thì sẽ có nhiều tiềm năng
trong việc kiểm soát và giữ được chi phí sản xuất và hoạt động ở mức hợp lý nhất.
Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có ưu thế trong việc định giá bán sản phẩm để
chuyển phần lớn gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá sang cho người
tiêu dùng, đồng thời tối ưu hoá được lợi nhuận sinh ra trên một đồng doanh thu và
34
ngược lại. Như vậy, ta có thể thấy doanh nghiệp nào có tỷ lệ thuế VAT đầu ra trên
lợi nhuận giữ lại càng nhỏ có nghĩa là doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên doanh
thu càng lớn và khả năng doanh nghiệp đó chịu gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu
thông hàng hoá sẽ càng nhỏ và ngược lại.
Chi phí tuân thủ thuế: Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp
sẽ phải chịu một số chi phí khác như: nâng cao trình độ nhân viên kế toán, chi phí đi
lại, thời gian kê khai, … Những chi phí này được gọi là chi phí tuân thủ thuế. Chi
phí tuân thủ thuế được tạo ra bởi các qui định trong quản lý thuế. Các chi phí tuân
thủ thuế này có thể được đo lường thông qua chi phí bằng tiền và chi phí về thời
gian như: tiền thuê tư vấn thuế; lương của nhân viên kế toán; chi phí mua tài liệu
hoặc chi phí cho nhân viên tham gia các khóa học liên quan tới thuế…
2.2.2 Tác động của gánh nặng từ chi phí thuế TNDN tới sự phát triển của
DNNVV
Theo phân tích ở trên, doanh nghiệp trong mọi nền kinh tế đều phải chịu gánh
nặng được tạo ra bởi chính sách thuế. Tác động của chính sách thuế tới DNNVV
chính là gánh nặng thuế được tạo ra. Vì vậy, trước khi thực hiện nghiên cứu nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN để đề xuất giải pháp giúp DNNVV trên địa bàn
quận Bình Thạnh tiết kiệm được phần nào chi phí thuế TNDN phải nộp, tác giả cần
phải làm rõ gánh nặng từ chi phí thuế TNDN ảnh hưởng như thế nào tới sự phát
triển của DNNVV.
Theo Phạm Xuân Hoà (2015), gánh nặng từ chi phí thuế TNDN sẽ tác động
tới DNNVV thông qua việc giảm lợi nhuận giữ lại và tạo động lực trốn thuế.
a. Giảm lợi nhuận giữ lại nguồn lực chủ yếu để phát triển của DNNVV
Doanh nghiệp muốn phát triển được cần phải có vốn. Vốn là nguồn lực chính
để phát triển doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu
và vốn vay. Như đã phân tích ở phần đặc điểm, DNNVV rất khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn vốn vay trên thị trường vốn chính thức. Vì vậy, nguồn vốn của
DNNVV phần lớn là vốn chủ sở hữu.
35
Vốn chủ sở hữu của DNNVV bao gồm vốn điều lệ và lợi nhuận giữ lại. Một
bộ phận quan trọng của vốn chủ sở hữu là lợi nhuận giữ lại. Đây chính là nguồn lực
tài chính chủ yếu để tái đầu tư và phát triển của DNNVV. Việc thực hiện nghĩa vụ
thuế sẽ làm giảm lợi nhuận giữ lại (một phần quan trọng của vốn chủ sở hữu) của
doanh nghiệp. Với qui mô vốn nhỏ, chủ yếu là vốn chủ sở hữu nên việc thực hiện
nghĩa vụ thuế thực sự tạo ra gánh nặng cho DNNVV. Gánh nặng đó là một trong
những nhân tố kìm hãm sự phát triển của DNNVV. Mặc dù, nghĩa vụ thuế là của
doanh nghiệp bắt buộc. Nhưng đứng trên quan điểm lợi ích của doanh nghiệp, chính
sách thuế TNDN tạo ra gánh nặng lớn cho DNNVV, nhóm doanh nghiêp có nguồn
lực tài chính phụ thuộc chủ yếu vào vốn chủ sở hữu.
Gánh nặng thuế làm giảm lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp theo hai cách
khác nhau. Số thuế trực thu phải nộp được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp, vì
thế nó trực tiếp làm giảm lợi nhuận giữ lại. Chi phí tuân thủ thuế cao làm tăng chi
phí quản lý góp phần dẫn tới làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó cũng
làm giảm lợi nhuận giữ lại.
Như vậy, gánh nặng từ chi phí thuế TNDN tạo ra sẽ làm giảm lợi nhuận giữ lại
qua đó làm giảm nguồn lực chủ yếu để phát triển DNNVV.
b. Tạo động lực trốn thuế gián tiếp hạn chế cơ hội đầu tƣ, kinh doanh
Gánh nặng thuế cao là nguyên nhân quan trọng tạo động lực trốn thuế ở doanh
nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp nhỏ khi trốn thuế sẽ có lợi thế cạnh tranh vì có khả năng
đưa ra những sản phẩm có giá thấp hơn và tránh được những chi phí tuân thủ cao.
Mặc dù vậy, việc không tuân thủ nghĩa vụ thuế có thể khiến doanh nghiệp gặp nhiều
hạn chế trong phát triển như:
• Khó có được khoản vay từ các nguồn chính thức, trong khi các khoản vay từ
các nguồn không chính thức có lãi suất cao và điều kiện khắt khe.
• Chỉ duy trì thông tin doanh nghiệp ở dạng đơn giản, không sử dụng quảng cáo
để tránh sự chú ý của các cơ quan có thẩm quyền. Điều này sẽ làm giảm sự tăng
trưởng của doanh nghiệp, lợi nhuận và hạn chế cơ hội kinh doanh.
• Dễ xảy ra việc hối lộ công chức để nhằm che đậy những gian lận về thuế.
36
• Không có khả năng được khấu trừ và hoàn thuế. (IFC (2007))
Những phân tích trên cho thấy gánh nặng mà chi phí thuế TNDN tạo ra cho
DNNVV chính là trực tiếp làm giảm lợi nhuận giữ lại (nguồn lực chủ yếu để phát
triển DNNVV) và tạo động lực để doanh nghiệp trốn thuế, gián tiếp hạn chế cơ hội
đầu tư, kinh doanh. Vì vậy, để hỗ trợ phát triển DNNVV cần thiết phải thực hiện
việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN để từ đó đưa ra các
kiến nghị giúp DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh có thể tiết kiệm được phần
nào chi phí thuế TNDN phải nộp, qua đó tăng lợi nhuận được giữ lại cho việc tái
đầu tư và phát triển.
2.3 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp
Như đã phân tích ở phần đặc điểm DNNVV, không chỉ ở Việt Nam mà ở
nhiều quốc gia, DNNVV đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng số doanh nghiệp (97-99%)
và được xác định là “động lực tăng trưởng”, “xương sống” của nền kinh tế. Các
nước đã phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Liên minh châu Âu…
và các nước đang phát triển trong khu vực như Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc,
Ấn Độ… đều coi trọng vai trò của khu vực DNNVV.
Do đó, công tác hỗ trợ DNNVV được xem như một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều quốc gia đã sớm ban
hành các Đạo luật cơ bản về hỗ trợ DNNVV từ nhiều năm trước, trong đó có các
quy định hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế TNDN nhằm thúc đẩy
khu vực doanh nghiệp này phát triển, đổi mới sáng tạo, đóng góp ngày càng cao
trong nền kinh tế. Thậm chí ở một số quốc gia, hỗ trợ DNNVV được quy định
trong Hiến pháp như Hàn Quốc, Đài Loan.
Đến nay, chính sách thuế đã trở thành công cụ đắc lực để hỗ trợ DNNVV,
góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế tại nhiều quốc gia. Kinh
nghiệm xây dựng chính sách thuế hỗ trợ DNNVV thường xuyên được trao đổi nhờ
đó mà nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam có được những kinh
nghiệm quí báu để tham khảo và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của mình.
37
Chính vì vậy, bên cạnh việc phân tích các chính sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV
ở Việt Nam, tác giả sẽ giới thiệu thêm một số chính sách thuế TNDN hỗ trợ
DNNVV nổi bật trên thế giới để từ đó, tác giả học hỏi và rút ra kinh nghiệm, để
đưa ra một số kiến nghị cho Chính phủ hoàn thiện chính sách thuế TNDN hỗ trợ
DNNVV phát triển ở Việt Nam.
Sau đây, tác giả sẽ lần lượt trình bày một số quy định trong chính sách thuế
TNDN hỗ trợ giảm gánh nặng từ chi phí thuế TNDN phải nộp cho DNNVV tiêu
biểu ở một số quốc gia trên thế giới và quy định hỗ trợ giảm gánh nặng từ chi phí
thuế TNDN phải nộp cho các DNNVV ở Việt Nam.
2.3.1 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế
TNDN trên thế giới
Như đã trình bày ở phần trên, các yếu tố cấu thành nên chi phí thuế TNDN bao
gồm cơ sở thuế và thuế suất. Vì vậy, để giảm chi phí thuế TNDN phải nộp cũng như
gánh nặng mà nó tạo ra cho DNNVV, các quốc gia qui định ưu đãi về thuế suất và
các qui định về chi phí được trừ để làm giảm cơ sở tính thuế cho doanh nghiệp. Sau
đây, tác giả sẽ giới thiệu một số quy định ưu đãi về thuế TNDN cho DNNVV điển
hình đang được thực hiện ở một số quốc gia trên thế giới: (Phạm Xuân Hoà (2015);
OECD (2009))
Ƣu đãi về thuế suất: gánh nặng từ chi phí thuế TNDN được xác định dựa
trên số tiền thuế TNDN phải nộp. Do vậy, việc ưu đãi thuế suất sẽ trực tiếp làm
giảm chi phí thuế TNDN phải nộp cho DNNVV. Để thực hiện ưu đãi thuế suất,
các quốc gia đưa ra một ngưỡng thu nhập chịu thuế (doanh nghiệp có thu nhập
dưới ngưỡng sẽ hưởng thuế suất ưu đãi) hoặc hệ thống thuế suất lũy tiến.
Từ năm 2007, Canada đã áp dụng mức thuế suất thuế TNDN chung là 21%,
trong khi đó thì các doanh nghiệp nhỏ có thu nhập dưới mức 400,000 CAD
(345,000USD) chỉ phải chịu mức thuế suất 12%.
Ở Hàn Quốc, từ năm 2009 nếu thu nhập chịu thuế dưới 200 triệu KRW thì
thuế suất là 12,1%; phần thu nhập chịu thuế lớn hơn 200 triệu KRW thì chịu thuế
suất 24,2%.
38
Từ năm 2010, Đài Loan áp dụng giảm mức thuế suất thuế TNDN chung từ
25% xuống còn 17%, thuế suất lớn nhất là 17% tương ứng với phần thu nhập từ
120.000 TWD trở lên. Đối với phần thu nhập nhỏ hơn 120.000 TWD được áp
dụng mức thuế suất thuế TNDN 0%
Ƣu đãi cho doanh nghiệp mới thành lập: để thúc đẩy hơn nữa cho quá
trình hình thành DNNVV mới, một số nước đang phát triển đã dành cho các doanh
nghiệp nhỏ khoảng thời gian được miễn thuế trong giai đoạn mới thành lập.
Ở Moldova, DNNVV mới thành lập sẽ được miễn thuế hoàn toàn trong
khoảng thời gian là 3 năm và được giảm 35% thu nhập chịu thuế cho 2 năm tiếp
theo. Tuy nhiên, phương pháp này có thể bị lạm dụng vì khi được hưởng các ưu
đãi thì chủ doanh nghiệp có thể sẽ ngừng hoạt động kinh doanh trước khi hết thời
gian miễn thuế và thành lập lại một công ty với tên mới để lại được hưởng 3 năm
miễn thuế. Vì thế, việc thiết lập mức trần để được hưởng ưu đãi thuế có thể giúp
tránh tình trạng DNNVV có lợi nhuận cao cũng được hưởng đặc quyền này.
Ở Singapore, DNNVV được hưởng ưu đãi miễn thuế hoàn toàn trong 3 năm
đầu đi vào hoạt động chỉ khi có thu nhập chịu thuế dưới 100,000 đô la singapore
(66,000 USD). (OECD, (2009))
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu phát triển là nhân tố chính thúc
đẩy khả năng phát triển của DNNVV. Vì vậy, một số quốc gia đã ban hành những
qui định về thuế ưu đãi đặc biệt cho DNNVV. Những ưu đãi này cho phép
DNNVV có được trừ một khoản chi phí lớn hơn so với chi phí thực tế đã đầu tư
vào nghiên cứu phát triển khi nộp thuế TNDN.
Ở Hungary, DNNVV có thể được trừ 200% chi phí nghiên cứu phát triển
trong thu nhập trước thuế.
Ở Anh, doanh nghiệp được phép trừ 150% chi phí thực tế cho các hoạt động
nghiên cứu phát triển khi tính thu nhập tính thuế.
Cho phép khấu hao giản đơn: một số quốc gia qui định cho phép DNNVV
áp dụng phương pháp khấu hao đơn giản. Khấu hao nhanh sẽ giúp DNNVV tăng
vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
39
Ở Nam phi, DNNVV mới thành lập có thể ngay lập tức khấu hao 100% cho
máy móc thiết bị, trong khi đó thì tỉ lệ khấu hao chung là 20%/năm.
2.3.2 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế
TNDN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tác giả sẽ phân loại chính sách thuế hỗ trợ DNNVV giảm gánh
nặng từ chi phí thuế TNDN phải nộp thành hai phần: một là chính sách thuế
TNDN hỗ trợ riêng cho DNNVV , hai là chính sách thuế TNDN hỗ trợ cho doanh
nghiệp nói chung (trong đó có DNNVV)
2.3.2.1 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ riêng cho DNNVV
Ngày 22/11/2016, Quốc hội khoá XIV mở phiên họp thảo luận về dự án
Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sau nhiều phiên họp, thảo luận, sửa đổi, lấy
ý kiến và bổ sung Luật hỗ trợ DNNVV chính thức được Quốc hội biểu quyết thông
qua vào ngày 12/06/2017 và có hiệu lực thi hành từ đầu năm 2018. Thông qua việc
ban hành, Luật hỗ trợ DNNVV cụ thể hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của
Đảng về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); đồng thời, thiết lập chính
sách nhằm hỗ trợ DNNVV. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi khơi dậy những nguồn
lực còn tiềm ẩn, phát triển kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là mục tiêu hướng tới
năm 2020 cả nước có 1 triệu DNNVV hoạt động hiệu quả.
Luật hỗ trợ DNNVV đề cập đến hàng loạt các chính sách hỗ trợ DNNVV
khác nhau. Tuy nhiên, nổi bật là chính sách hỗ trợ tài chính thông qua việc ưu đãi
giảm thuế suất thuế TNDN trực tiếp cho DNNVV. Cụ thể tại khoản 1 Điều 10
chính sách hỗ trợ tài chính của luật, DNNVV được áp dụng có thời hạn mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho
doanh nghiệp quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Luật không quy định cụ thể về mức thuế ưu đãi và thời hạn cụ thể
hỗ trợ thuế mà chỉ tạo cơ sở pháp lý với những nguyên tắc chung để tiếp tục sửa
đổi, bổ sung trong các luật liên quan nhằm bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng
bộ trong pháp luật chuyên ngành về thuế, kế toán. Do đó, Luật hỗ trợ DNNVV này
muốn đi vào áp dụng thực tiễn thì cần thiết Ban soạn thảo và Bộ Tài Chính xây
40
dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản dưới luật, như vậy có thể kéo dài thời gian
để Luật hỗ trợ DNNVV này đi vào cuộc sống.
2.3.2.2 Chính sách thuế TNDN hỗ trợ cho doanh nghiệp nói chung (trong đó
có DNNVV)
Những hỗ trợ giảm chi phí thuế TNDN phải nộp được thể hiện ở những qui
định như hỗ trợ giảm cơ sở thuế và hỗ trợ giảm thuế suất.
Hỗ trợ giảm cơ sở thuế: ở Việt Nam, các quy định hỗ trợ doanh nghiệp giảm
cơ sở thuế trong chính sách thuế TNDN bao gồm: các khoản thu nhập miễn thuế;
khoản được trích lập từ thu nhập trước thuế, các khoản chi phí được trừ và kết
chuyển lỗ. Sau đây, tác giả sẽ giới thiệu một số quy định hỗ trợ doanh nghiệp giảm
cơ sở thuế điển hình trong chính sách thuế TNDN tại Việt Nam:
Qui định các khoản thu nhập miễn thuế: Để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào một số ngành nghề, các vùng đặc biệt khó khăn, các nguồn thu nhập từ hoạt
động đầu tư này sẽ được miễn hoặc giảm thuế TNDN.
Qui định về trích lập quĩ phát triển khoa học-công nghệ: Để khuyến khích
doanh nghiệp tham gia phát triển khoa học-công nghệ, căn cứ theo Điều 10 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC về hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN qui định: Doanh
nghiệp được phép trích lập quĩ khoa học-công nghệ từ thu nhập trước thuế. Số quĩ
được trích lập tối đa là 10% thu nhập tính thuế. Sau 5 năm trích lập, việc sử dụng
quĩ phát triển khoa học-công nghệ mới bị kiểm tra. Đây là loại quĩ duy nhất được
phép trích lập từ thu nhập trước thuế. Việc trích lập quĩ này sẽ làm giảm thu nhập
tính thuế do vậy sẽ làm giảm chi phí số thuế TNDN phải nộp. Qui định này thể hiện
sự quyết tâm theo đuổi chính sách phát triển khoa học-công nghệ của Việt Nam.
Qui định việc kết chuyển lỗ: Căn cứ theo điều 9 của Thông tư số 78/2014/TT-
BTC và điều 7 của thông tư số 96/2015/TT-BTC về hướng dẫn về thuế TNDN qui
định doanh nghiệp được phép kết chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ kết chuyển sẽ
được trừ vào thu nhập tính thuế. Doanh nghiệp sẽ được kết chuyển lỗ tối đa 5 năm
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Việc cho phép doanh nghiệp kết chuyển lỗ sẽ
làm giảm thu nhập tính thuế, góp phần giảm chi phí thuế TNDN phải nộp.
41
Qui định về khấu hao nhanh: căn cứ theo mục 2.a của Điều 13 thuộc Thông tư
45/2013/TT-BTC qui định: doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được
phép khấu hao nhanh nhưng không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương
pháp đường thẳng đối với máy móc, thiết bị, thiết bị vận tải … Mặc dù vậy, để
được phép khấu hao nhanh, doanh nghiệp thực hiện khấu hao nhanh phải đảm bảo
kinh doanh có lãi. Qui định này cũng góp phần giảm chi phí thuế TNDN phải nộp,
tăng nhanh vòng quay vốn cho doanh nghiệp.
Qui định về chi phí lãi vay được trừ: Căn cứ theo khoản 2.17 và 2.18 thuộc
Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định: doanh nghiệp đi vay có phần chi phí
trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức kinh tế không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay và đã góp đủ vốn điều lệ đăng
ký thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy, khi sử
dụng nợ vay doanh nghiệp sẽ tận hưởng được lợi ích từ lá chắn thuế để làm giảm
chi phí thuế TNDN phải nộp và làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Ưu đãi về thuế suất: Những ưu đãi về thuế suất và ưu đãi về thời gian miễn
thuế, giảm thuế suất cho doanh nghiệp được qui định trong chương VI của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC và điều 10, 11, 12 của thông tư số 96/2015/TT-BTC về
hướng dẫn về thuế TNDN. Tuy nhiên, việc ưu đãi về thuế suất thuế TNDN lại chỉ
giới hạn cho một số nhóm doanh nghiệp đặc biệt điển hình như: doanh nghiệp có
thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; doanh nghiệp có thu nhập
từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường,…
Qua phân tích, chúng ta có thể thấy trong chính sách thuế TNDN của Việt
Nam có nhiều quy định ưu đãi hỗ trợ có thể giúp doanh nghiệp nói chung cũng
như DNNVV nói riêng phần nào giảm được phần nào gánh nặng từ chi phí thuế
TNDN phải nộp. Vì vậy, đứng trên quan điểm hỗ trợ DNNVV, tác giả sẽ vận dụng
các qui định hỗ trợ doanh nghiệp này cũng như kết hợp với cơ sở lý thuyết, mô
42
hình nghiên cứu trước đây ở trên thế giới để xây dựng mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN và đưa ra kiến nghị giúp DNNVV
trong địa bàn Quận Bình Thạnh nói riêng cũng như DNNVV nói chung tiết kiệm
được phần nào chi phí thuế TNDN phải nộp. Ngoài ra, trong tương lai gần, khi
chính sách ưu đãi thuế suất thuế TNDN dành riêng cho DNNVV (quy định trong
Luật hỗ trợ DNNVV (2017)) có hiệu lực thì việc ứng dụng mô hình này vào thực
tiễn còn có thể giúp cho các DNNVV tiết kiệm thêm được càng nhiều chi phí thuế
TNDN phải nộp, tăng tỷ lệ lợi nhuận được giữ lại cho việc tái đầu tư sản xuất và
phát triển mở rộng.
2.4 Các lý thuyết liên quan đến nghiên cứu
2.4.1 Lý thuyết về cơ cấu vốn
Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại bắt đầu với nghiên cứu của Modigliani và
Miller (do 2 nhà kinh tế học Franco Modigliani và Merton Howard Miller khởi
xướng). Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng cơ cấu này có thể gia tăng giá trị của
doanh nghiệp bằng cách sử dụng tỷ số đòn bẩy tài chính, giúp hạ thấp chi phí sử
dụng vốn thông qua việc sử dụng nợ, vì chi phí sử dụng nợ thấp hơn và có thêm lợi
ích từ lá chắn thuế. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là có thể tiết kiệm được thuế bởi
vì chi phí nợ là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế TNDN, đồng thời ưu
điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu, hay nói cách
khác là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất cho vay thấp hơn so với lãi suất kỳ vọng của
nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt kết
hợp với lợi thế về khấu trừ thuế sẽ làm tăng lợi nhuận giữ lại, cũng như gía trị của
công ty. Vì tính chất này mà tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu còn được gọi là tỷ số đòn
bẩy. Trong khi đó chi phí vốn chủ sở hữu không có được ưu điểm này, vì lợi nhuận
giữ lại và cổ tức là yếu tố được nhận được sau khi trừ thuế TNDN.
Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu nhập cá
nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu điểm. Qua
lí luận, chúng ta có thể thấy các DNNVV có thể tận dụng ưu điểm từ lá chắn thuế
trong việc thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp để giúp tiết kiệm được chi phí
43
thuế TNDN phải nộp. Tuy nhiên, với những đặc điểm hạn chế vốn có của các
DNNVV như về năng lực quản trị, sự hữu hạn về vật chất, nguồn lực, đã thảo luận
ở trên, DNNVV có nhu cầu tăng vốn cho hoạt động kinh doanh, cũng cần cân
nhắc, tính toán, lựa chọn phù hợp, đảm bảo phương án sản xuất, kinh doanh có kết
quả tốt để hạn chế những rủi ro tài chính từ việc vay nợ.
Lý thuyết này là cơ sở lý luận để xây dựng biến giải thích hệ số nợ (LEV)
được tác giả sử dụng trong nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thuế
TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
2.4.2 Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory)
Chi phí chính trị tiếp tục được đề cập trong một công bố về lý thuyết kế toán
thực chứng của Watts và Zimmerman vào năm 1986. Trong tác phẩm này, Watts và
Zimmerman xây dựng giả thuyết chi phí chính trị. Chi phí chính trị là chi phí mà
doanh nghiệp phải chịu thông qua một hành vi mang tính chính trị từ tác động bên
ngoài (Nhà nước, nhà đầu tư, ngân hàng). Gỉa thuyết chi phí chính trị giả định rằng
do khu vực Nhà nước và các nhóm hưởng lợi ích thường nhạy cảm hơn trong sự
thay đổi hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô càng lớn và vì vậy nên chi phí
chính trị của các doanh nghiệp này thường lớn hơn so với các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ hơn. Nguyên nhân chính là bởi vì các doanh nghiệp càng lớn thì thường
phải trách nhiệm hơn trong việc lập các báo cáo thuế và báo cáo tài chính trung thực
và hợp lý cho cơ quan thuế, nhà đầu tư, ngân hàng cho vay, tổ chức công đoàn và
các nhóm hưởng lợi ích khác.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quy mô vốn càng lớn, càng có nhiều thế mạnh
trong nguồn lực sản xuất, kinh doanh, phân phối thị trường, vì vậy thường có khả
năng sinh lời tốt hơn so với các doanh nghiệp có quy mô vốn và nguồn lực nhỏ
hơn trong cùng ngành. Vì vậy, các doanh nghiệp này thường là đối tượng được sự
chú ý và quan tâm hơn của cơ quan thuế trong việc hình thành nguồn thu ngân sách
ở địa phương và đối tượng của chính sách thuế để phân phối lại thu nhập đảm bảo
công bằng xã hội. Đây là một trong những đặc điểm, vai trò chính của Nhà nước
khi xây dựng chính sách thuế. Vì vậy, chính vì sự áp lực tạo ra từ nhóm hưởng lợi
44
ích và sự tác động từ cơ quan thuế trong việc phân phối thu nhập thông qua việc
kiểm tra và thu thuế, nên buộc họ phải điều chỉnh hành vi của họ và ý thức hơn
trong việc chấp hành pháp luật về thuế (khó khăn hơn khi thực hiện trốn thuế) và
hành động có trách nhiệm hơn trong xã hội.
Một số nghiên cứu đã được tiến hành để ủng hộ lập luận này (ví dụ, Dyreng
và cộng sự (2016);. Ernst & Young (2014);. Graham và cộng sự (2014)). Để kiểm
chứng, tác động lý thuyết chi phí chính trị lên chi phí thuế TNDN phải nộp của
doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra bằng cách xem xét mối
quan hệ giữa thuế TNDN- như là một phần quan trọng trong lý thuyết chi phí chính
trị và quy mô doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp có quy mô càng lớn thực sự có chi
phí thuế TNDN thực tế cao hơn (ETR lớn hơn) so với các công ty nhỏ hơn, kết quả
này phù hợp với lý thuyết chi phí chính trị. Tác giả Zimmerman (1983) đã thực
nghiệm kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô và chi phí thuế TNDN (ETR) thực tế và
kết quả đạt được giữa hai biến có mối tương quan tích cực (cùng chiều).
2.4.3 Lý thuyết quyền lực chính trị (Political power theory)
Lý thuyết quyền lực chính trị lần đầu tiên được mô tả bởi Siegfried (1972), lý
thuyết quyền lực chính trị đưa ra giả thuyết giả định rằng các công ty có quy mô
vốn lớn hơn thường có nguồn lực kinh tế lớn hơn và do đó quyền lực chính trị lớn
hơn các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ. Theo lý thuyết quyền lực chính trị, có
hai yếu tố chính khiến cho doanh nghiệp có thể mạnh nguồn vốn càng lớn thì càng
có lợi thế trong việc kiểm soát chi phí thuế TNDN phải nộp.
Thứ nhất, các doanh nghiệp có nguồn lực càng lớn thì càng có lợi thế để đầu
tư nhiều hơn trong việc thuê các chuyên gia tư vấn thuế để xem xét tình hình hoạt
động doanh nghiệp và đưa ra những tư vấn về thuế cũng như thực hiện kế toán
thuế để có thể trợ giúp để tiết kiệm chi phí thuế TNDN phải nộp. (Nicodème
(2007), Mills và cộng sự (2013))
Thứ hai, trường hợp này thường xảy ra với các doanh nghiệp lớn, tập đoàn,
công ty mẹ-con xuyên quốc gia có trụ sở hoạt động sản xuất kinh doanh từ hai
quốc trở lên thường sử dụng các thủ thuật, thiết lập các phương án thuế (tax
45
planning) để tận dụng lợi thế về quy mô hoạt động để chuyển thu nhập từ quốc gia
có mức thuế cao đến quốc gia có mức thuế thấp hay hoặc quốc gia có ưu đãi thuế
lớn để tối đa hoá lợi nhuận được giữ lại và tối thiểu hoá được chi phí thuế TNDN
phải nộp của họ. Một số hình thức chuyển lợi nhuận (profit shifting) phổ biến
thường gặp của các tập đoàn xuyên quốc gia có thể kể đến như: chuyển giá
(transfer pricing) thông qua việc tăng giá trị mua bán nguyên vật liệu, tư liệu sản
xuất đầu vào, tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property) giữa
các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn khác quốc gia. Tuy nhiên, thành phẩm do
các doanh nghiệp này sản xuất ra lại định giá thấp hơn giá thành hoặc theo định giá
vẫn theo mức giá thị trường. Vì vậy, doanh thu bán ra không đủ để bù đắp chi phí
sản xuất, khấu hao tài sản,… nên lúc này lợi nhuận giảm thậm chí lỗ trong nhiều
năm liên tiếp. (Rego (2003); Scholes và cộng sự (1992))
Tuy nhiên, đứng trên quan điểm nghiên cứu chi phí thuế TNDN của DNNVV
nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và chi phí thuế TNDN
phải nộp của doanh nghiệp trong luận văn chỉ dừng lại trên cơ sở lý luận thứ nhất
của lý thuyết quyền lực chính trị. Nghĩa là cơ sở lý luận cho rằng một doanh
nghiệp có quy mô càng lớn, càng có nhiều nguồn lực tài chính để đầu tư vào hệ
thống kế toán- thuế và thuê chuyên gia tư vấn thuế, kế toán thuế để giúp kiểm soát
chi phí thuế TNDN và tiết kiệm được chi phí thuế TNDN phải nộp.
46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Tóm lại, chương 2 đã trình bày toàn bộ các khái niệm, các lý thuyết liên quan
được sử dụng trong nghiên cứu và các quy định trong chính sách thuế TNDN hỗ
trợ DNNVV ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tiếp theo, ở chương 3 , tác giả sẽ
tiếp tục trình bày nội dung mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu nghiên cứu.
47
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước đây về đề tài phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN đã được trình bày trong chương một và chương
hai. Tác giả tổng hợp thành mô hình nghiên cứu trong đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận Bình
Thạnh”.
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của
các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Quy mô công ty (SIZE)
Thuế TNDN của
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
các DNNVV
trên địa bàn
Hệ số nợ (LEV)
quận Bình Thạnh
Kết cấu tài sản (AS)
(ETR)
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lƣu thông hàng hoá (TTB) Năm tài chính (YEAR)
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
48
Dựa vào mô hình nghiên cứu của các tác giả Huang, Li và Yu (2013) như tác
giả đã giới thiệu ở phần nghiên cứu trước đây ở chương 1, với đề tài “Empirical
analysis of the actual tax burden influencing factors of Chia’s listed companies in
the construction industry” tạm dịch là phân tích thực nghiệm về những nhân tố ảnh
hưởng đến gánh nặng thuế thực tế của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoản ở Trung Quốc”. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 78 mẫu dữ liệu
báo cáo tài chính của các công ty xây dựng có niêm yết trên sàn chứng khoán trung
quốc từ năm 2008 đến năm 2011. Với các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu
như sau:
ETR 0 1 SIZE + 2 ROE + 3 LEV 4 AS +5 DA +6 OC+7 TTB +e
Tác giả sẽ sử dụng mô hình nghiên cứu trên kết hợp với cơ sở lý luận về thuế
TNDN đã được trình bày trong chương 2, chọn lọc lại và bổ sung nhân tố cho phù
hợp với đặc điểm DNNVV ở Việt Nam. Để từ đó, tác giả đưa ra mô hình nghiên
cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn
quận Bình Thạnh. Cụ thể mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả như sau:
Yt 0 1 SIZE + 2 ROE + 3 LEV 4 AS +5 TTB+6 YEAR +e
Với Y: Chi phí thuế TNDN (Biến phụ thuộc)
Biến giải thích:
SIZE: quy mô doanh nghiệp
ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
LEV: hệ số nợ
AS: cấu trúc tài sản
TTB: gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá
YEAR: năm tài chính
49
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu đề xuất
Biến
Tên Biến
Đo lƣờng
Kỳ vọng
Y
Chi phí thuế TNDN (biến phụ
Tổng chi phí thuế TNDN / Tổng lợi nhuận
thuộc)
trước thuế và lãi vay (EBIT)
SIZE
Quy mô doanh nghiệp
Logarithm của tổng giá trị tài sản
+
ROE
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
Lợi nhuận ròng (EAT) / Vốn chủ sở hữu
+
sở hữu
LEV
Hệ số nợ
Tổng nợ / Tổng tài sản
-
AS
Kết cấu tài sản
Tổng tài sản cố định hữu hình / Tổng tài
-
sản
TTB
Gánh nặng từ thuế VAT ở
Logarithm giá trị Thuế VAT đầu ra đánh
-
khâu lưu thông hàng hóa
trên doanh thu bán hàng / Lợi nhuận ròng
(EAT)
YEAR Năm tài chính
+/-
Biến giả
Year2011 = 1 nếu là năm 2011, ngược lại
nhận giá trị 0.
Year2012 = 1 nếu là năm 2012, ngược lại
nhận giá trị 0.
Year2013 = 1 nếu là năm 2013, ngược lại
nhận giá trị 0.
Year2014 = 1 nếu là năm 2014, ngược lại
nhận giá trị 0.
Year2015 = 1 nếu là năm 2015, ngược lại
nhận giá trị 0.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
50
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết mô hình nghiên cứu tác giả dự kiến có 6 biến độc lập
ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (chi phí thuế TNDN) đó là: quy mô doanh nghiệp
(SIZE), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cấu trúc nguồn vốn (LEV), kết
cấu tài sản (AS), năm tài chính (YEAR) và gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu
thông hàng hóa (TTB). Gỉa thuyết nghiên cứu được đặt ra là:
H1: Quy mô doanh nghiệp (SIZE) càng lớn thì chi phí thuế TNDN (ETR) sẽ
càng lớn. (tác động cùng chiều với quy mô doanh nghiệp)
H2: Doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao thì chi phí
thuế TNDN (ETR) sẽ cao. (tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu)
H3: Doanh nghiệp có kết cấu tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (LEV) càng cao thì chi
phí thuế TNDN (ETR) sẽ càng thấp. (tác động ngược chiều với cấu trúc nguồn vốn)
H4: Doanh nghiệp có kết cấu tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài
sản (AS) thì chi phí thuế TNDN (ETR) sẽ thấp. (tác động ngược chiều với kết cấu
tài sản)
H5: Doanh nghiệp có gánh nặng thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hóa (TTB)
càng thấp thì chi phí thuế TNDN (ETR) sẽ càng cao. (tác động ngược chiều với
gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hóa)
H6: Năm tài chính (YEAR) có tác động đến chi phí thuế thuế TNDN (ETR)
3.2. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất
3.2.1 Biến phụ thuộc
Y: biến phụ thuộc (biến thuế TNDN): Như đã phân tích ở phần lý thuyết, chi
phí thuế TNDN của doanh nghiệp được đo lường thông qua tỷ lệ thuế suất thuế
TNDN thực tế (Effective Tax Rate viết tắt là ETR). Tuy nhiên, việc lựa chọn tổng
lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay (EBIT) hay tổng lợi nhuận trước thuế để tiến
hành nghiên cứu có thể khác nhau giữa các nhà nghiên cứu.
Theo Fullerton (1984), sự khác nhau giữa việc lựa chọn lợi nhuận trong
nghiên cứu chi phí thuế TNDN chủ yếu xuất phát từ mục đích của việc nghiên cứu.
51
Xu hướng thứ nhất, đối với các nhà nghiên cứu muốn đo lường mức áp lực chung
mà thuế TNDN tạo ra cho các doanh nghiệp trong thị trường và xã hội. Nhà nghiên
cứu, có thể lựa chọn cách đo lường tỷ lệ thuế suất thuế TNDN trung bình. Tỷ lệ này
được tính bằng cách lấy tổng chi phí thuế TNDN phát sinh chia cho tổng lợi nhuận
trước thuế. Tuy nhiên, việc đo lường chi phí thuế TNDN thông qua cách này có
điểm hạn chế. Đó chính là việc đo lường chi phí thuế TNDN theo cơ sở thuế sẽ
khiến cho chúng ta không thấy rõ được tác động của những ưu đãi trong chính sách
thuế TNDN đến gánh nặng thuế TNDN tạo ra cho doanh nghiệp trong thị trường.
Điển hình nhất là, không xem xét được sự tác động của yếu tố cấu trúc vốn ảnh
hưởng đến chi phí thuế TNDN thực tế.
Như đã trình bày ở phần cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn. Doanh nghiệp có cấu
trúc vốn được tài trợ một phần bằng nợ vay hoặc có nhiều tài sản cố định sẽ có lợi
thế về lá chắn thuế và được khấu trừ trước khi tính thuế TNDN. Vì thế, đối với các
doanh nghiệp này tuy có mức gánh nặng từ chi phí thuế TNDN trung bình (tỷ lệ
thuế suất thuế TNDN trung bình) tương đương với các doanh nghiệp khác. Tuy
nhiên, với khi xét cụ thể ta sẽ thấy các doanh nghiệp này được hưởng lợi ích khấu
trừ trước thuế do đó tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế của DN sẽ giảm và cộng
thêm lợi thế tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn bỏ ra sẽ giúp cho DN tăng được lợi
nhuận giữ lại cho nhà đầu tư. Như vậy, đo lường chi phí thuế TNDN thông qua tỷ lệ
thuế suất thuế TNDN thực tế (ETR) sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu có cái nhìn
thực tế hơn về mức độ áp lực mà thuế TNDN tạo ra cho các doanh nghiệp trên kết
quả hoạt động trong kỳ. Một số nhà nghiên cứu đo lường chi phí thuế TNDN thông
qua ETR có thể kể đến như: Banafai K. Bansadja (2011), Huang và cộng sự (2013),
Francisco J. Delgado và cộng sự (2014), Karen Crabbé (2010), Stickney và McGee
(1982), Zimmerman (1983), Siegfried (1972), Gupta và Newberry (1997).
Vì vậy, để đo lường gánh nặng thực tế mà thuế TNDN tạo ra cho các DNNVV
trong địa bàn quận Bình Thạnh tác giả lựa chọn cách đo lường chi phí thuế TNDN
thông qua ETR được tính bằng tổng chi phí thuế TNDN phát sinh chia cho tổng lợi
nhận kế toán trước thuế và lãi vay (EBIT).
52
3.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thuế TNDN của các DNNVV (Biến giải thích)
Dựa vào cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu ở phần cơ sở lý luận
và các nghiên cứu trước đây có liên quan đến thuế TNDN đã được trình bày ở phần
tổng quan, tác giả tổng hợp được mô hình nghiên cứu đề xuất với các nhân tố ảnh
hưởng đến thuế TNDN như sau:
SIZE: biến quy mô doanh nghiệp có thể được hiểu là quy mô tài sản, quy
mô nguồn vốn hay quy mô mạng lưới tiêu thụ,… Dựa theo cơ sở lý thuyết chi phí
chính trị (Political cost theory) và lý thuyết quyền lực chính trị (Political power
theory) như đã phân tích chương 2. Tác giả xây dựng biến quy mô với giả định rằng
quy mô của DNNVV có sự tác động đến chi phí thuế TNDN và trên cơ sở lý luận
DNNVV tác giả ủng hộ quan điểm lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory).
Vì vậy, tác giả kỳ vọng giữa quy mô doanh nghiệp và chi phí thuế TNDN có một
mối tương quan dương, có nghĩa là quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chi phí thuế
TNDN của doanh nghiệp đó càng nhiều. Biến này được tác giả đo lường bằng giá
trị logarithm của tổng tài sản.
Các kết quả nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1986), Aichian và Kessel
(1962), Jensen và Meckling (1976), Boynton và cộng sự (1992), Banafai K.
Bansadja (2011), Francisco J. Delgado và cộng sự (2014), Karen Crabbé (2010) cho
thấy tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) có mối quan
hệ tỷ lệ thuận (+) và kết luận ủng hộ lý thuyết chi phí chính trị. Mặc khác, kết quả
nghiên cứu của Siegfried (1972), Nicodème (2007), Mills và cộng sự (2013) lại cho
thấy giữa quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) có mối tương
quan âm.
Ngoài ra, các tác giả Huang và cộng sự (2013), Stickney và McGee (1982),
Gupta và Newberry (1997), Liu và Cao (2007) kết quả nghiên cứu lại cho rằng giữa
quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) không có mối
tương quan nào.
ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu hay còn được biết đến như là một
thước đo dùng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng sinh ra
53
lời cho các nhà đầu tư. Thông thường, khả năng sinh lời thường được tính sau một
kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả
đưa ra giả thuyết rằng khả năng sinh lời trong kỳ là nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
thuế TNDN, điều này có nghĩa là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng lớn thì
chi phí thuế TNDN càng cao và ngược lại. Các kết quả nghiên cứu của Stickney và
McGee (1982), Gupta và Newberry (1997), Plesko (2003), Banafai K. Bansadja
(2011) và Ioannis Mourikis (2016) ủng hộ giả thiết này. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu của Huang và cộng sự (2013) cho thấy giữa tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) và
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có mối tương quan âm với nhau, nghĩa là
tỷ suất sinh lời trên vốn của doanh nghiệp càng lớn thì chi phí thuế TNDN của
doanh nghiệp càng thấp.
LEV: hệ số nợ được đo lường bằng giá trị sổ sách của tổng nợ trên tổng tài
sản. Như đã giới thiệu ở chương 2, phần lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu, khi một
doanh nghiệp bắt đầu sử dụng nợ vay doanh nghiệp sẽ có lợi ích từ tấm chắn thuế,
lợi ích này có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí thuế TNDN phải nộp và
làm tăng thu nhập cho chủ sở hữu. Theo khoản 2.17 và 2.18 thuộc Điều 4 của
Thông tư 96/2015/TT-BTC, hướng dẫn về luật thuế TNDN ở Việt Nam, thì chi phí
lãi vay hợp lý được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập, do đó chi phí lãi
vay này có tác dụng khấu trừ thuế. Vì vậy tác giả cho rằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
càng cao thì chi phí thuế TNDN càng thấp.
Các kết quả nghiên cứu của Stickney và McGee (1982), Plesko (2003), Liu và
Cao (2007), Huang và cộng sự (2013), Karen Crabbé (2010), Ioannis Mourikis
(2016), Banafai K. Bansadja (2011) cho thấy giữa tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR)
và hệ số nợ (LEV) có mối quan hệ âm và ủng hộ lý thuyết trên.
Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích được hưởng từ tấm chắn thuế, doanh nghiệp có
sử dụng nợ vay sẽ phát sinh rủi ro tài chính từ việc đi vay. Theo lý thuyết đánh đổi
(Trade-off theory), các doanh nghiệp phải tự quyết định về đòn bẩy tài chính trên cơ
sở cân bằng lợi ích thu được từ vốn vay và những rủi ro tài chính.
54
AS: kết cấu tài sản được đo lường bằng tổng tài sản cố định hữu hình trên
tổng tài sản. Theo lý thuyết, tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
đòn bẩy tài chính, bởi vì các chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho
các khoản vay. Hơn nữa, theo khoản 2.2 thuộc Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-
BTC, hướng dẫn về luật thuế TNDN ở Việt Nam, chi phí khấu hao TSCĐ hợp lý là
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Vì vậy, các doanh nghiệp
có giá trị tài sản cố định (tài sản dài hạn) chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì
chi phí trích khấu hao cho các tài sản này cũng lớn, từ đó cũng tạo nên một lá chắn
thuế có hiệu quả và chi phí thuế TNDN từ đó cũng giảm theo. Vì vậy, tác giả dự
đoán giữa kết cấu tài sản và chi phí thuế TNDN có mối tương quan âm.
Kết quả nghiên cứu của Stickney và McGee (1982), Gupta và Newberry
(1997), Huang và cộng sự (2013), Karen Crabbé (2010), Ioannis Mourikis (2016),
Banafai K. Bansadja (2011) ủng hộ giả thiết trên, nghĩa là giữa tỷ lệ thuế TNDN
thực tế và kết cấu tài sản (AS) có mối quan hệ ngược chiều nhau, doanh nghiệp có
tỷ lệ tài sản cố định càng lớn trên tổng tài sản, thì chi phí khấu hao doanh nghiệp đó
càng lớn và chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp đó càng nhỏ.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu Liu và Cao (2007) cho thấy giữa chi phí thuế
TNDN và cấu trúc tài sản không có mối tương quan với nhau.
TTB: gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lƣu thông hàng hóa (gánh nặng
thuế doanh thu). Đây là một trong những biến quan trọng trong mô hình nghiên
cứu chi phí thuế thực tế.
Dựa theo lý thuyết kinh tế học về phân bổ gánh nặng kinh tế khi chính phủ áp
đặt thuế. Huang và cộng sự (2013) đã ứng dụng để nghiên cứu sự phân bổ gánh
nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông trên mẫu các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
tại Trung Quốc. Để chứng minh cho lý luận, các tác giả đã đưa vào mô hình của
mình thêm một biến để xem xét tác động của gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu
thông (gọi tắt là chi phí thuế doanh thu) đến gánh nặng thuế thực tế. Biến này được
các tác giả đo lường bằng tổng thuế doanh thu phát sinh trong kỳ / lợi nhuận giữ lại
sau thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp này phải gánh chịu hầu
55
hết gánh nặng từ chi phí từ thuế doanh thu thay cho người tiêu dùng. Bởi vì, theo
phân tích tác giả, nguyên nhân bắt nguồn từ sự gia tăng trong chi phí nhân công
trong những năm gần đây tại Trung Quốc đã khiến cho chi phí nhân công chiếm
một tỷ trọng lớn trong chi phí giá thành công trình xây dựng làm cho giá vốn công
trình ngày càng tăng cao, khó cạnh tranh. Thêm vào đó, do độ co giãn của cầu lớn
tức là người tiêu dùng thường nhạy cảm hơn khi có sự thay đổi về giá, giá bán khó
có thể tăng. Do đó, thuế VAT đánh trên doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp
xây dựng ở Trung Quốc phần lớn không thể chuyển sang người tiêu dùng mà các
doanh nghiệp này trở thành người chịu phần lớn gánh nặng từ thuế VAT thay cho
người tiêu dùng.
Như vậy, ta có thể thấy giữa hai biến đòn bẩy tài chính và biến gánh nặng thuế
VAT lưu thông có điểm tương đồng là đều dựa vào những chi phí hợp lý để làm
giảm cơ sở thuế và làm giảm chi phí thuế TNDN phải nộp. Tuy nhiên, nếu như việc
DNNVV sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua tài trợ một phần vốn bằng nợ vay có
thể giúp doanh nghiệp tận dụng lợi ích tiết kiệm thuế từ lá chắn thuế để làm tăng tỷ
suất sinh lợi trên vốn đầu tư cho chủ sở hữu, tăng lợi nhuận được giữ lại cũng như
có thể tăng giá trị của doanh nghiệp trên thị trường để tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư
và vay nợ để sản xuất mở rộng.
Ngược lại, việc DNNVV bị gia tăng chi phí các yếu tố sản xuất và tăng trong
chi phí giá thành có thể làm giảm được cơ sở thuế và từ đó giảm được chi phí thuế
TNDN phải nộp. Tuy nhiên trong thị trường có độ co giãn của cầu lớn, sản phẩm có
khả năng thay thế nhau và có sự cạnh tranh lớn doanh nghiệp sẽ rất khó tăng giá
bán. Vì thế, doanh nghiệp này có khả năng cao sẽ phải gánh chịu thay cho người
tiêu dùng phần lớn gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá. Như đã đề
cập ở phần lý thuyết gánh nặng thuế thực tế ở chương 2, điều này sẽ khiến cho gánh
nặng thuế thực tế của doanh nghiệp tăng lên và làm lợi nhuận giữ lại của doanh
nghiệp giảm. Đây cũng là điểm mới trong nghiên cứu của Huang và cộng sự (2013)
so với các nghiên cứu chi phí thuế TNDN trước đây. Bên cạnh việc áp dụng các
biến giải thích truyền thống vào phân tích chi phí thuế TNDN, các tác giả còn kết
56
hợp phân tích thêm mối liên hệ giữa chi phí thuế TNDN và gánh nặng từ thuế VAT
ở khâu lưu thông hàng hoá dựa theo lý thuyết kinh tế cổ điển về sự gánh bổ gánh
nặng thuế và độ co giãn của cung và cầu trong thị trường để áp dụng.
Liên hệ đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay, như đã phân tích ở phần đặc điểm
DNNVV. Tính đến năm 2016, DNNVV đang chiếm hơn 97% số doanh nghiệp Việt
Nam. Đây là con số nói lên rất nhiều điều, khẳng định tầm quan trọng của nhóm
doanh nghiệp này ở Việt Nam nhưng các doanh nghiệp này chủ yếu tăng trưởng
theo chiều rộng, năng lực cạnh tranh còn yếu. Các DNNVV đang chịu áp lực cạnh
tranh về thương hiệu, giá cả và chất lượng sản phẩm, cùng với sự gia tăng trong chi
phí sản xuất, kinh doanh như chi phí tiền lương, sự tăng giá trong các chi phí NVL
sản xuất, trong khi giá bán các sản phẩm không tăng. Hàng tồn kho trong một số
ngành hàng tăng cao như bất động sản, vật liệu xây dựng, nông sản…, (Tô Hoài
Nam, 2016). Bên cạnh đó, thị trường ngày càng có nhiều người bán tự do gia nhập
hay rút lui khỏi ngành tạo ra sự đa dạng trong về sản phẩm, kiểu dáng, thương hiệu
trong thị trường hàng hóa. Đồng thời, giữa các sản phẩm có tính thay thế lẫn nhau,
tính ứng dụng cao dễ tạo ra sự nhạy cảm về giá của người tiêu dùng khi lựa chọn
sản phẩm.
Tất cả các yếu tố kể trên có thể khiến cho các DNNVV có khả năng cao phải
gánh chịu phần lớn gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông thay cho người tiêu
dùng nếu không có chiến lược quản trị, sản xuất, kinh doanh hiệu quả. Tác giả dự
đoán rằng giữa gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá và chi phí thuế
TNDN sẽ có mối tương quan ngược chiều như nghiên cứu của Huang và cộng sự
(2013) và Xing Liu (2016).
Năm tài chính (YEAR): Biến này là biến giả. Biến này xem xét, chuỗi thời
gian trong kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến chính sách thuế TNDN. Như
chúng ta đã biết, điều kiện về môi trường kinh tế vĩ mô tốt- xấu - thuận lợi hay khó
khăn sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và việc đầu tư. Do
đó mà Chính phủ có thể sẽ có những thay đổi trong chính sách thuế TNDN cho
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ và hỗ trợ phát triển cho các
57
doanh nghiệp.
Vì vậy, tác giả sử dụng biến giả năm tài chính để xem xét sự tác động của
tình hình kinh tế và sự thay đổi trong chính sách thuế TNDN của Chính phủ đển
gánh nặng từ chi phí thuế TNDN qua các năm lên kết quả mô hình nghiên cứu.
Biến giả năm tài chính được xác định như sau:
Year2011 = 1 nếu là năm 2011, ngược lại nhận giá trị 0.
Year2012 = 1 nếu là năm 2012, ngược lại nhận giá trị 0.
Year2013 = 1 nếu là năm 2013, ngược lại nhận giá trị 0.
Year2014 = 1 nếu là năm 2014, ngược lại nhận giá trị 0.
Year2015 = 1 nếu là năm 2015, ngược lại nhận giá trị 0.
Kết quả nghiên cứu của Ioannis Mourikis (2016), Karen Crabbé (2010) cho
thấy một số năm nghiên cứu trong bảng dữ liệu có tác động đến gánh nặng từ chi
phí thuế TNDN.
3.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu được sử dụng cho luận văn này là nguồn dữ liệu thứ cấp,
thông tin chủ yếu được lấy từ báo cáo tài chính của các DNNVV trên địa bàn quận
Bình Thạnh. Ngoài ra, để phục vụ tốt hơn cho việc nghiên cứu mô hình, tác giả sẽ
chọn lọc các DNNVV đảm bảo có hoạt động sản xuất, kinh doanh đầy đủ trong
giai đoạn nghiên cứu và đồng thời chỉ tham gia hoạt động cung ứng sản phẩm cho
thị trường trong nước.
Tác giả đã thu thập được dữ liệu BCTC của 62 DNNVV trên địa bàn quận
Bình Thạnh, trong giai đoạn từ năm 2011-2015. Kết quả thu được mẫu nghiên cứu
gồm có 310 quan sát. Các DNNVV được lựa chọn có đầy đủ thông tin cần thiết,
đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu và tạo được một bảng dữ liệu bảng cân bằng.
Sau khi đã tính toán giá trị của các biến quan sát từ bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh của 62 DNNVV, tác giả thực hiện tổng hợp lại giá trị các
biến trong mô hình bằng Excel. Sau đó, đưa bảng dữ liệu này vào phần mềm Stata
10 để thực hiện các kiểm định và phân tích kết quả hồi quy các biến trong mô hình
nghiên cứu.
58
3.3 Thiết kế nghiên cứu
3.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu định tính với dữ liệu được thu thập thông qua việc thảo luận với
chuyên gia. Mục đích nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định mức độ phù hợp của các
biến kế thừa từ các nghiên cứu trước trong việc ứng dụng để nghiên cứu với
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Và thông qua nghiên cứu sơ bộ đánh giá
thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc có phù hợp hay không. Trong đề tài,
tác giả đã thực hiện thảo luận với giảng viên hướng dẫn trong việc đánh giá mức
độ phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất. Kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu
đề xuất của tác giả là phù hợp để thực hiện nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: trong nghiên cứu này, dữ liệu nghiên cứu chủ yếu là
dữ liệu thứ cấp thu thập được từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sau khi thực
hiện tính toán dữ liệu các biến giải thích và biến phụ thuộc từ các bảng cân đối kế
toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả thực hiện đưa vào phần
mềm xử lý số liệu Stata 10 để xử lý. Cụ thể các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Thực hiện thống kê mô tả thực trạng thuế TNDN của DNNVV trên
điạ bàn quận Bình Thạnh có trong mẫu và các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN.
Bước 2: Kiểm định khuyết tật mô hình. Cụ thể bao gồm các kiểm định
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi
Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư.
Bước 3: Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng: vì dữ liệu
nghiên cứu của mô hình là dữ liệu bảng. Do đó, bên cạnh việc thực hiện các kiểm
định trên tác giả còn thực hiện thêm kiểm định nhằm lựa chọn mô hình hồi quy
thích hợp để phản ánh kết quả nghiên cứu khi phân tích dữ liệu bảng:
Kiểm định Breusch-Pagan cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động ngẫu
nhiên (Random Effect Model) và mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS)
Kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động cố định
59
(Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model)
Bước 4: Hồi quy đa biến
Bước 5: Kiểm định các giả thiết đặt ra và bàn luận kết quả nghiên cứu.
3.3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu
Kích thƣớc mẫu (n): là số lượng đối tượng quan sát phải thu thập thông tin
cần thiết cho nghiên cứu đạt độ tin cậy nhất định.
Ước lượng cỡ mẫu theo công thức: n ≥ 8m+50 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005).
Nghiên cứu được xây dựng với 6 biến quan sát nên kích cỡ mẫu tối thiểu phải
là 98 mẫu. Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Nhằm đạt được kích thước
mẫu tối thiểu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại diện được cho tổng thể,
tác giả đã tiến hành trao đổi và thu thập được dữ liệu từ BCTC (bao gồm các dữ
liệu của bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh năm) của 62 DNNVV trên địa
bàn quận Bình Thạnh trong giai đoạn từ 2011-2015 đáp ứng đủ thông tin dữ liệu
để nghiên cứu. Như vậy, kết quả tác giả thu được mẫu nghiên cứu gồm có 310
quan sát (n = 310 > 98) nên cỡ mẫu này phù hợp với công thức trên.
Cách lấy mẫu: Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó các nhà
nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện.
Phương pháp chọn mẫu này khá phổ biến. Điều này đồng nghĩa với việc nhà
nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được. Phương pháp
này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và thường được sử dụng
khi bị giới hạn thời gian và kinh tế. Nhược điểm của phương pháp là không tổng
quát hóa cho đám đông (Trần Tiến Khai, 2012).
60
KẾT LUÂN CHƢƠNG 3
Tóm lại, chương 3 đã trình bày những vấn đề trong nghiên cứu định lượng
như xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu cũng
được trình bày chi tiết và rõ ràng cùng với việc lựa chọn phương pháp ước lượng
cho mô hình. Và chương 4 tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thông qua các
phân tích và kiểm định mô hình.
61
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Thực trạng về DNNVV ở địa bàn quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh là điểm kinh tế, tài chính nổi bật trong những năm gần đây
tại TP.HCM. Hàng năm, tại quận có rất nhiều DN đăng ký thành lập mới, trong đó
chủ yếu là các DNNVV. Các DNNVV phát triển SXKD ở rất nhiều lĩnh vực từ sản
xuất, xây dựng, chế biến, dịch vụ đến thương mại, du lịch, vận tải, đồng thời bao
gồm cả kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp cả kinh doanh thương
mại và dịch vụ; kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực. Bên cạnh đó, các DNNVV này
đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp không nhỏ
nguồn thu Ngân sách cho quận Bình Thạnh nói riêng và cả thành phố nói chung.
Tại địa bàn quận Bình Thạnh, DN có số vốn lớn tương đối ít, chủ yếu số vốn
kinh doanh của các DN ở mức vừa và nhỏ. Các DN có xu hướng đầu tư vào những
lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh các DN tuân thủ pháp luật của Nhà nước thì vẫn còn không ít DN không
trung thực, tuân thủ pháp luật thuế của Nhà nước. Mặt khác, do một số DNNVV
định hướng kinh doanh ban đầu chưa rõ ràng, nên sau khi được cấp giấy phép kinh
doanh có một số DN không hoạt động, có một số DN chưa thật sự tổ chức kinh
doanh ngay, hoặc hoạt động không có hiệu quả, có khoảng 7% DN sau khi được
thành lập từ 6 - 7 tháng lại xin bổ sung ngành nghề kinh doanh.
Về kết quả thu thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình
Thạnh: thì nhìn chung số tiền thuế TNDN thu được về cho ngân sách tăng qua các
năm. Bên dưới là bảng tổng hợp dữ liệu so sánh giữa kết quả dự toán thu so với kết
quả thực tế về số thu thuế TNDN được trích báo cáo kết quả thu thuế của chi cục
thuế Bình Thạnh:
62
Bảng 4.1 Kết quả thu thuế TNDN năm 2013-2015 tại chi cục thuế Bình Thạnh
ĐVT: Triệu đồng
Dự toán (%) So sánh Năm Thực hiện Pháp lệnh Phấn đấu TH/ DTPL TH/ DTPĐ
302.000 326.200 307.023 102 94.12 2013
278.000 291.900 379.200 136.4 109.35 2014
352.700 380.900 497.836 141.15 130.70 2015
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Qua kết quả thu thuế tổng hợp được từ chi cục thuế quận Bình Thạnh, ta thấy
đa phần kết quả thu thuế của cơ quan khá tốt vượt mục tiêu pháp lệnh đề ra. Năm
2015, kết quả thực hiện quản lý thu vượt mục tiêu pháp lệnh đến 41.15%.
Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các DNNVV trong thời gian vừa
qua và tiềm năng phát triển của khối doanh nghiệp này nên hằng năm quận Bình
Thạnh xem nguồn thu từ SXKD ở khu vực này có vị trí quan trọng cần được tăng
cường quản lý và khai thác nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách thành phố. Tuy
nhiên, theo nhận định của tác giả thì để có nguồn thu ngân sách ngày càng tăng và
đạt được mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế thì Nhà nước cần có thêm những
chính sách ưu đãi về thuế khuyến khích, hỗ trợ, phát triển cho DNNVV để tăng hiệu
quả hoạt động cũng như lợi nhuận được giữ lại cho nhóm DN này, tạo cơ hội cho
DNNVV tái đầu tư và phát triển trong tương lai. Tuy việc thực hiện chính sách ưu
đãi về thuế TNDN cho DNNVV trong thời điểm hiện tại có thể sẽ làm giảm nguồn
thu của quận Bình Thạnh nói riêng và ngân sách TP.HCM nói chung. Tuy nhiên,
khi nhóm DN này hoạt động có hiệu quả, phát triển mở rộng cả về số lượng và quy
mô thì nguồn thu ngân sách sẽ được cải thiện đáng kể.
63
4.2 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến thuế TNDN của các
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả
Với dữ liệu đầy đủ của các biến thu được, bảng 4.1 đưa ra các thống kê mô tả
cho tất cả các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu từ 2011 đến 2015
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả
Biến quan sát Gía trị trung bình Độ lệch chuẩn Gía trị lớn nhất Gía trị nhỏ nhất Số quan sát
310 .1939233 .0492387 .0014058 .3656836
310 310 24.55787 .7619833 1.597779 .1667304 19.78864 .0566751 26.67133 .9676053 Tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Hệ số nợ (LEV)
310 310 .3402187 .1354688 .2800547 .0950308 .0004063 .0000522 3.580313 .5630174 Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) Cấu trúc tài sản (AS)
310 59.45604 255.9455 .4219137 2195.784 Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá (TTB)
-.8629544 2.495958 1.494124 7.694294 Gía trị Logarit của gánh nặng từ thuế VAT (TTB)
310 Nguồn: Tác giả tổng hợp lại từ phần mềm Stata 10
Bảng trên trình bày giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị tối thiểu và giá trị
tối đa cho mỗi biến.
Dựa vào kết quả phân tích thống kê mô tả chúng ta có thể thấy được thực trạng
gánh nặng từ chi phí thuế TNDN thực tế (ETR) của các DNNVV trên địa bàn quận
Bình Thạnh có trong mẫu nghiên cứu dựa vào tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế
(ETR). Cụ thể là tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế (ETR) của các DNNVV trong
mẫu quan sát nằm trong khoảng từ 0.14% đến 36.57% và trung bình ở mức 19.39%
với độ lệch chuẩn 0.05. Qua đó, chúng ta thấy có sự khác biệt rõ rệt trong tỷ lệ thuế
64
TNDN thực tế (ETR) giữa các doanh nghiệp sau khi loại trừ ảnh hưởng của cơ cấu
vốn. Bên cạnh các doanh nghiệp tận dụng lợi thế từ việc sử dụng lá chắn thuế từ nợ
vay có tỷ lệ ETR khá thấp, thì một số doanh nghiệp lại có tỷ lệ ETR thực tế cao hơn
mức thuế suất phổ thông trong giai đoạn này. Điều này có thể là xuất phát từ sự
khác biệt trong cách tính lợi nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế TNDN. Theo luật
thuế TNDN, tất cả các khoản doanh thu và chi phí được ghi nhận phải đáp ứng được
một số điều kiện tiêu chuẩn cụ thể riêng. Do đó, các doanh nghiệp nào không
thường xuyên cập nhật, tham khảo Luật thuế TDNN và các thông tư, nghị định sẽ
dễ dàng mắc sai phạm trong việc thu thập, ghi nhận, xử lý kế toán và khai báo thuế
nên khi quyết toán thuế TNDN các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ này sẽ bị
loại ra hay việc khai báo sai sẽ dẫn đến việc phát sinh một số chi phí phạt hành
chính về thuế phát sinh tất cả điều này có thể khiến cho DNNVV sẽ chịu tỷ lệ thuế
suất thuế TNDN thực tế cao hơn tỷ lệ thuế suất thuế TNDN phổ thông. Điều đó,
khiến cho các DNNVV này càng phải chịu mức gánh nặng từ chi phí thuế TNDN
lớn hơn.
Qui mô doanh nghiệp (SIZE) của các DNNVV được quan sát nằm khoảng từ
19.78 đến 28.01 và mức trung bình ở 24.56 với độ lệch chuẩn là 1.6053. Gía trị này
đã được lấy logarit từ giá trị tổng tài sản của doanh nghệp. Vì vậy, nếu tính theo giá
trị bằng tiền thực tế thì giá trị tài sản thấp nhất trong mẫu là 389.354.189 đồng và
giá trị tài sản cao nhất trong mẫu là 383.010.101.282 đồng, giá trị doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp trong mẫu qua các năm đa số đều
không vượt quá 300 tỷ đồng. Nếu so với tiêu chí xác định DNNVV được quy định
tại Luật hỗ trợ DNNVV (2017) thì các doanh nghiệp trong mẫu có thể xem là đạt
tiêu chí để gọi là DNNVV.
Hệ số nợ trên tổng tài sản (LEV) của các DNNVV trong mẫu nghiên cứu có
giá trị trung bình ở mức 76.19%, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là 5,66% và
96.76%. Tỷ lệ này cao hơn so với các doanh nghiệp ở Thổ Nhĩ Kỳ có mức trung
bình 47.50% (Dogan, 2013) và cao hơn các doanh nghiệp ở Tehran có mức trung
bình là 62.50% (Pouraghjan và cộng sự, 2012). Như vậy, nhìn chung các DNNVV
65
trong mẫu nghiên cứu ở địa bàn quận Bình Thạnh có tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở mức
cao.
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá (TTB) của các DNNVV
có giá trị nhỏ nhất là 42.19% và giá trị lớn nhất 2195.78% và giá trị trung bình
59.45. Gía trị này sau khi được logarit hoá có giá trị lần lượt là -0.86; 7.69 và giá trị
trung bình sau khi lấy log là 2.49. Tỷ lệ giá trị gánh nặng thuế VAT này cao hơn so
với gánh nặng thuế VAT trong nghiên cứu ở các doanh nghiệp xây dựng ở Trung
Quốc với giá trị nhỏ nhất là 0.56%, giá trị cao nhất là 4.74% và giá trị trung bình
2.59% (Huang và cộng sự, 2013). Như vậy, qua kết quả nghiên cứu dữ liệu kết quả
kinh doanh này chúng ta có thể thấy các DNNVV trong địa bàn quận Bình Thạnh
có tỷ suất sinh lời là rất thấp. Kết quả này cho thấy các DNNVV trên địa bàn quận
Bình Thạnh có hiệu quả kinh doanh chưa cao, chi phí sản xuất lớn. Thêm vào đó, do
tác động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, chi phí nguyên liệu đầu vào tăng, khó
tăng giá sản phẩm bán ra trên thị trường như hiện nay (Tô Hoài Nam, 2016) thì
chúng ta có thể thấy các DNNVV ở địa bàn quận Bình Thạnh có khả năng chịu
gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá thay cho người tiêu dùng lớn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư hay hiệu quả hoạt động của các DNNVV
(ROE) trong mẫu nghiên cứu nằm giá trị thấp nhất và cao nhất lần lượt là 0.04% và
358.03% với độ lệch chuẩn là 0.28, giá trị ROE trung bình của DNNVV trong mẫu
nghiên cứu khoảng 34.02%. Qua kết quả thống kê, ta có thể thấy giá trị ROE cao
nhất của mẫu nghiên cứu đạt đến 358.03%. Tuy nhiên, khi xem xét lại chi tiết bảng
dữ liệu nghiên cứu tác giả nhận thấy số doanh nghiệp đạt tỷ suất sinh lời trên vốn
đầu tư (ROE) cao như vậy là rất ít, đa phần các DNNVV trong mẫu nghiên cứu có
tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROE) đạt dưới 30% chiếm hơn 75.81% trên tổng số
mẫu nghiên cứu.
Cấu trúc tài sản hay tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản (AS) của các
DNNVV ở địa bàn quận Bình Thạnh trong mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình
13.54%, giá trị nhỏ nhất là 0.01% và giá trị lớn nhất đạt 56.30%.
66
4.2.2 Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan
Ma trận hệ số tương quan giúp chúng ta có được cái nhìn ban đầu và khái quát
về mối quan hệ giữa các biến. Dựa vào ma trận hệ số tương quan, có thể phát hiện
mô hình có khả năng hoặc không có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4.3 Kết quả ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
Tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) Cấu trúc tài sản (AS) Gánh nặng từ thuế VAT (TTB) Hệ số nợ (LEV)
1.0000
0.5220 -0.2856 1.0000 -0.0947 1.0000
-0.0410 -0.2307 0.1010 -0.2531 0.2300 0.0875 1.0000 -0.0120 1.0000 Tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Hệ số nợ (LEV) Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) Cấu trúc tài sản (AS)
-0.6776 -0.4190 0.2894 0.0023 0.1945 1.0000
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá (TTB)
Nguồn: Tác giả tổng hợp lại từ phần mềm Stata 10
Bảng 4.3 cho thấy mối tương quan giữa 2 nhóm: (1) giữa các biến giải thích
và biến phụ thuộc, (2) giữa các biến độc lập với nhau.
(1) Tƣơng quan giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc:
Kết quả ma trận hệ số tương quan cho thấy:
+ Biến giải thích có tương quan âm với chi phí thuế TNDN gồm: hệ số nợ
(LEV), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cấu trúc tài sản (AS), gánh nặng
từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hóa (TTB).
+ Biến giải thích có tương quan dương với chi phí thuế TNDN là quy mô
doanh nghiệp (SIZE)
67
Tuy nhiên, kết quả tương quan giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc này
chỉ cho ta thấy cái nhìn khái quát về mối tương quan. Vì vậy, để có kết quả chính
xác ta phải thông qua các kiểm định và lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp.
(2) Tƣơng quan giữa các biến giải thích với nhau: chúng ta có thể thấy hệ
số tương quan giữa các biến giải thích ở các mức khác nhau, nhưng nhìn chung thì
các hệ số tương quan này rất thấp. Nên có thể dự đoán được rằng, không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu này. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là kết
luận khái quát về việc dự đoán liên quan đến hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình
nghiên cứu. Vì vậy, để có được kết luận chính xác có hay không hiện tượng đa cộng
tuyến thì phải thực hiện kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng
đại phương sai (VIF), nếu VIF > 5 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô
hình và ngược lại.
4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy
4.2.3.1 Kiểm định hiện tượng Đa cộng tuyến
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến được thực hiện thông qua hệ số nhân tử
phóng đại phương sai (VIF). Nếu hệ số VIF của một biến lớn hơn 5 (VIF > 5) thì
biến này được coi là có cộng tuyến và cần loại bỏ các biến số gây ra hiện tượng đa
cộng tuyến hoặc thay thế bởi một biến khác tương đương. Việc kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập giúp nghiên cứu lựa chọn được mô hình
hoàn chỉnh hơn.
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định hệ số VIF
Hệ số Biến quan sát VIF
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu 1.32
thông hàng hoá (TTB)
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) 1.28
Hệ số nợ (LEV) 1.16
Cấu trúc tài sản (AS) 1.08
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 1.07
68
Nguồn: Tác giả tổng hợp lại từ phần mềm Stata 10
Bảng 4.4 cho thấy giá trị VIF của các biến số đều nhỏ hơn 5 nên mô hình
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
4.2.3.2 Kiểm định phương sai thay đổi
Bảng 4.5 Kiểm định hiện tƣơng phƣơng sai thay đổi
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10
Giả thuyết:
H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
H1: Xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi
Theo kết quả nghiên cứu, ta thấy Prob>Chi2 = 0.2464 > 5% (Tức 0.05) thuộc
miền chấp nhận của H0. Vì vậy, ta kết luận mô hình không có hiện tượng phương
sai thay đổi.
4.2.3.3 Kiểm định tự tương quan
Tiếp theo, ta thực hiện kiểm định hiện tượng tự tương quan mô hình nghiên cứu
Với α = 5%, n = 310, k’ = 5 (số biến độc lập), ta có:
dL = 1.610, dU = 1.931
Kết quả mô hình ta thấy giá trị Durbin- Watson d = 1.949 € [ dU, 4 –dU ]. Vì
vậy, ta kết luận mô hình này không có hiện tượng tự tương quan.
Bảng 4.6 Kiểm định hiện tƣơng tự tƣơng quan
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10
69
4.2.3.4 Kiểm định Breusch-Pagan cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động ngẫu
nhiên (Random Effect Model) và mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS)
Sau khi thực hiện, các kiểm định dữ liệu của mô hình ta tiếp tục thực hiện
kiểm định lựa chọn giữa mô hình hồi quy Pool OLS thông thường và mô hình tác
động ngẫu nhiên (REM).
Bảng 4.7 Kiểm định Breusch và Pagan lựa chọn giữa mô hình Pool OLS và
REM
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10
Chúng ta thực hiện kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (thường gọi
tắt là Breusch-Pagan LM Test) cho việc lựa chọn giữa REM và Pooled OLS:
H0: Hệ số tác động tự do (tung độ góc) không đổi giữa các cá thể quan sát khác
nhau và mô hình hồi quy gộp (Pool OLS) là thích hợp cho nghiên cứu
H1: Hệ số tác động tự do (tung độ góc) thay đổi giữa các cá thể quan sát khác nhau
và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) là thích hợp cho nghiên cứu
Kết quả Prob = 0.0373 < 0.05 tức là ta bác bỏ giả thiết H0 ở mức ý nghĩa 5%,
ta kết luận rằng mô hình REM phù hợp hơn cho nghiên cứu. Điều này, là bằng
chứng chứng minh rằng giữa các doanh nghiệp khác nhau có tỷ lệ thuế suất thực tế
(ETR) khác nhau.
70
4.2.3.5 Kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model) Cuối cùng, ta thực hiện việc kiểm định để lựa chọn giữa mô hình tác động cố
định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét mô hình nào phù
hợp hơn để đọc kết quả nghiên cứu.
Bảng 4.8 Kiểm định Hausman lựa chọn giữa mô hình FEM và REM
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10
Sau khi thực hiện kiểm định lựa chọn giữa mô hình pool OLS và REM, chúng
ta tiếp tục thực hiện kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình FEM và
REM để quyết định mô hình nào phù hợp hơn cho nghiên cứu:
H0: Giữa sai số (ei) và các biến độc lập trong mô hình không tương quan. Mô hình
REM là phù hợp cho nghiên cứu.
H1: Giữa sai số (ei) và các biến độc lập trong mô hình tương quan. Mô hình FEM là
phù hợp cho nghiên cứu.
Kết quả Prob = 0.0037 < 0.05 tức là ta bác bỏ giả thiết H0 ở mức ý nghĩa 5%,
mô hình FEM phù hợp hơn. Qua đó chứng tỏ rằng, trong trường hợp bài nghiên cứu
này, mô hình phù hợp để đo lường các nhân tố tác động đến thuế TNDN là mô hình
hồi quy tác động cố định (FEM).
71
4.2.3.6 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM)
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM)
Gía trị Gía trị Độ lệch Biến quan sát Hệ số thống kê xác suất chuẩn t P>t
Hằng số .0374207 .0483524 0.77 0.440
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) .0098479 .001702 5.79 0.000
Hệ số nợ (LEV) -.0372172 .0170268 -2.19 0.030
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH
-.0169725 .0075604 -2.24 0.026 (ROE)
Cấu trúc tài sản (AS) -.0840954 .0330986 -2.54 0.012
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu
lưu thông hàng hoá (TTB) -.0159216 .0018163 -8.77 0.000
Năm tài chính 2012 (Year2012) -.0017204 .0058396 -0.29 0.769
Năm tài chính 2013 (Year2013) .0075839 .0058414 1.30 0.195
Năm tài chính 2014 (Year2014) -.0085129 .0058183 -1.46 0.145
Năm tài chính 2015 (Year2015) .0022736 .0057632 0.39 0.694
Prob > F = 0,0000
R- sq = 0,6085
Nguồn: Tác giả tổng hợp lại từ phần mềm Stata 10
Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chi phí thuế TNDN của các
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh rút ra có dạng:
ETR = 0.0098.SIZE + (-0.0372).LEV + (-0.0169).ROE + (-0.0841).AS + (-0.0159).TTB
Kết quả hồi quy ở bảng trên cho thấy một số kết quả được tìm thấy trong
nghiên cứu như sau:
- Đầu tiên ta xem xét sự phù hợp của mô hình này: từ mô hình ta thấy: Prob>F
= 0.0000 < 5% nằm trong miền bác bỏ giả thiết H0: mô hình không phù hợp. Từ đây
ta có thể suy ra, mô hình hoàn toàn phù hợp
72
- Tiếp theo ta xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến đến mô hình: từ mô
hình ta thấy: giá trị R- squared = 0.6085 ( tức là 60.85%). Điều này cho ta thấy
rằng, các biến độc lập trong mô hình có ảnh hưởng tới 60.85% tới biến phụ thuộc
(tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế ETR)
- Phân tích sự ảnh hưởng của các biến độc lập:
+ Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có hệ số ước tính dương và t1 = 5.79 ≠ (-
2;2) không thuộc miền chấp nhận H0: SIZE = 0. Vì vậy ta có thể suy ra biến SIZE
có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến quy mô doanh nghiệp (SIZE) là 0.0098, điều
này có nghĩa là quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thuế suất thuế
TNDN thực tế (ETR) của DNNVV trong mẫu. Kết quả này phù hợp với giả thuyết 1
mà tác giả đưa ra, cho nên tác giả kết luận quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ
cùng chiều với chi phí thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Như vậy, kết quả nghiên cứu này ủng hộ lý thuyết chi phí chính trị (Political cost
theory) được giới thiệu ở chương 2, nghĩa là khi doanh nghiệp có quy mô hoạt động
càng lớn thì càng được các nhóm hưởng lợi ích, và khu vực nhà nước quan tâm
nhiều hơn trong quá trình phân phối lại thu nhập, góp phần vào sự tăng trưởng kinh
tế của địa phương do vậy các doanh nghiệp này thường phải điều chỉnh các hành vi
hoạt động của mình cho phù hợp với các nhóm hưởng lợi ích và xã hội, cũng như
phải chấp hành đầy đủ luật pháp, quy định về thuế nên thường các doanh nghiệp
này chịu gánh nặng từ chi phí về thuế TNDN cao hơn.
Như vậy, kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Watts và
Zimmerman (1986), Aichian và Kessel (1962), Jensen và Meckling (1976), Boynton
và cộng sự (1992), Banafai K. Bansadja (2011), Francisco J. Delgado và cộng sự
(2014), Karen Crabbé (2010), nghĩa là giữa tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR) và quy
mô doanh nghiệp (SIZE) có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) và kết luận ủng hộ lý thuyết
chi phí chính trị (Political cost theory).
+ Hệ số nợ (LEV) có hệ số ước tính âm và t2 = -2.19 ≠ (-2;2) không thuộc
miền chấp nhận H0: LEV = 0. Vì vậy ta có thể suy ra biến LEV có ý nghĩa thống kê.
Hệ số tác động của biến hệ số nợ (LEV) là -0.0372. Dựa vào bảng kết quả nghiên
73
cứu, ta có thể thấy hệ số nợ có hệ số tác động mạnh thứ hai sau biến cấu trúc tài sản
(AS). Như vậy, điều này có nghĩa là doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính
càng cao thì càng tận dụng được lợi ích từ lá chắn thuế càng lớn và chi phí thuế
TNDN của doanh nghiệp sẽ càng giảm. Kết quả này phù hợp với giả thuyết 3 mà
tác giả đưa ra. Vì vậy tác giả kết luận, hệ số nợ có tác động tiêu cực đến chi phí thuế
TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Tóm lại, nếu các DNNVV
có xây dựng chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp cho từng thời giai đoạn
khác nhau sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, tận dụng được tối đa lợi
ích từ lá chắn thuế TNDN và tăng tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Thông qua đó, giá trị doanh nghiệp cũng tăng theo.
Kết quả nghiên cứu này ủng hộ lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu và phù hợp với
kết quả của Stickney và McGee (1982), Plesko (2003), Liu và Cao (2007), Huang
và cộng sự (2013), Karen Crabbé (2010), Ioannis Mourikis (2016), Banafai K.
Bansadja (2011).
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có hệ số ước tính âm và t3 =
-2.24 ≠ (-2;2) không thuộc miền chấp nhận H0: ROE = 0. Vì vậy ta có thể suy ra
biến ROE có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ đầu tư
(ROE) là -0.0169, điều này có nghĩa là khi tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của
một doanh nghiệp càng tăng thì chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp đó càng giảm
và ngược lại. Kết quả này ngược lại với giả thuyết 2 mà tác giả đưa ra. Như vậy, ta
có thể thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có mối tương quan nghịch chiều với
chi phí thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Kết quả nghiên
cứu mẫu này có ý nghĩa được tác giả dự đoán là các DNNVV có hoạt động hiệu quả
càng cao, có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ đầu tư càng lớn, thì càng có nhiều tiềm
năng trong việc thu hút được nhiều nợ vay để đầu tư mở rộng sản xuất. Từ đó, hệ số
nợ của DNNVV càng tăng, hiệu quả cho doanh nghiệp tăng, do đó tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ đầu tư (ROE) cũng tăng theo mà tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế
(ETR) thì giảm. Kết quả này một lần nữa được ủng hộ một phần bởi lý thuyết cấu
74
trúc vốn tối ưu và lý thuyết đánh đổi (Trade-off), đồng thời phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Huang và cộng sự (2013) chứng minh trong nghiên cứu trước đây.
+ Cấu trúc tài sản hay tỷ lệ TSCĐ trên tổng tài sản (AS) có hệ số ước
tính âm và t4 = -2.54 ≠ (-2;2) không thuộc miền chấp nhận H0: AS = 0. Vì vậy ta có
thể suy ra biến AS có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến cấu trúc tài sản (AS) là -
0.0841. Điều này có nghĩa là tỷ lệ TSCĐ trên tổng tài sản có ảnh hưởng tiêu cực
đến tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế (ETR) của DNNVV trong mẫu. Kết quả này
phù hợp với giả thuyết 4 mà tác giả đưa ra. Đồng thời so với các giá trị của biến giải
thích khác trong mô hình thì biến cấu trúc tài sản này có hệ số tác động lớn nhất
(8.41%). Kết quả này chứng tỏ cấu trúc tài sản có tác động mạnh nhất đến chi phí
thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Như vậy, doanh
nghiệp nào có cấu trúc tài sản mà tài sản cố định chiếm tỷ trọng càng cao thì càng
có nhận được nhiều lợi ích từ lá chắn thuế mà nó mang lại. Bởi vì, chi phí khấu hao
là một khoản chi phí hợp lý và được trừ trước khi tính thuế TNDN nên khi doanh
nghiệp có tỷ trọng TSCĐ càng cao thì chi phí khấu hao TSCĐ sẽ càng lớn và lợi ích
từ việc khấu trừ thuế TNDN càng nhiều và ngược lại. Kết quả nghiên cứu này phù
hợp với kết quả nghiên cứu đã thực hiện trước đây của Stickney và McGee (1982),
Gupta và Newberry (1997), Huang và cộng sự (2013), Karen Crabbé (2010),
Ioannis Mourikis (2016), Banafai K. Bansadja (2011).
+ Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lƣu thông hàng hoá (TTB) có hệ số
ước tính âm và t5 = -8.77 ≠ (-2;2) không thuộc miền chấp nhận H0: TTB = 0. Vì vậy
ta có thể suy ra biến TTB có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến gánh nặng từ thuế
VAT ở khâu lưu thông hàng hoá (TTB) là -0.0159, điều này có nghĩa là giữa gánh
nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông và tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế (ETR)
của DNNVV trong mẫu có mối tương quan ngược chiều với nhau (tương quan âm).
Kết quả này phù hợp với giả thuyết 5 mà tác giả đưa ra. Như vậy, ta có thể kết luận
một doanh nghiệp khi có chi phí sản xuất lớn, doanh nghiệp hoạt động chưa thực sự
hữu hiệu, chi phí thuế TNDN lúc này thấp. Tuy nhiên, doanh nghiệp lúc này sẽ gặp
khó khăn hơn trong việc định giá trên thị trường với độ co giãn của cầu lớn như đã
75
phân tích ở phần lý thuyết gánh nặng thuế thực tế và do vậy doanh nghiệp đó có khả
năng cao phải gánh chịu thêm một phần gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông
thay cho người tiêu dùng. Tác động cùng chiều làm cho gánh nặng thuế thực tế của
doanh nghiệp tăng. Xét trên mặt tổng thể doanh nghiệp thì khi gánh nặng thuế thực
tế của doanh nghiệp tăng lên càng tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu này được hỗ trợ một phần bởi lý thuyết gánh nặng thuế thực tế và các
thành phần cấu thành nên gánh nặng thuế thực tế như đã giới thiệu ở chương 2 và
phù hợp với kết quả phân tích trên dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng ở Trung
Quốc của Huang và cộng sự (2013).
+ Biến giả về năm tài chính (Yeari): chúng ta thấy trên bảng kết quả nghiên
cứu của Year 2012, Year 2013, Year 2014, Year 2015 và hệ số tự do của chúng đều
có giá trị ti = (-2;2) thuộc miền chấp nhận H0: Yeari = 0. Vì vậy, ta có thể kết luận
rằng năm tài chính không có tác động đến tỷ lệ thuế suất thuế TNDN thực tế (ETR)
của các DNNVV trong mẫu. Kết quả này không phù hợp với giả thiết 6 của tác giả
đưa ra ban đầu và khác so với kết quả nghiên cứu của Ioannis Mourikis (2016),
Karen Crabbé (2010). Chúng ta có thể thấy mặc dù trong kết quả hồi quy mô hình
FEM, biến năm tài chính có hệ số tác động đến tỷ lệ thuế TNDN thực tế (ETR). Tuy
nhiên, xét về mặt thống kê, biến năm tài chính không có ý nghĩa thống kê. Chính vì
vậy, tác giả phải bác bỏ giả thuyết 6 ở mức ý nghĩa 5% và chưa thể kết luận về sự
tác động của năm tài chính đến chi phí thuế TNDN.
76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Tóm lại, chương 4 đã trình bày toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn về các nhân
tố ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình
Thạnh. Đồng thời, tác giả cũng đã trình bày những thảo luận, phân tích chi tiết xung
quanh kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy với dữ liệu bảng. Tiếp theo chương 5,
tác giả sẽ đưa ra kết luận cũng như một số kiến nghị với DNNVV cũng như kiến
nghị với Chính phủ để hỗ trợ DNNVV giảm được phần nào gánh nặng từ chi phí
thuế TNDN. Cuối cùng, tác giả cũng đưa ra những hạn chế của nghiên cứu và
hướng nghiên cứu tiếp theo.
77
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Dựa trên cơ sở lý thuyết về gánh nặng thuế thực tế và các nghiên cứu trước
đây trong nước và trên thế giới nước tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm
đánh giá các nhân tố tác động đến thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận
Bình Thạnh. Mục tiêu trọng tâm của nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố tác
động đến thuế TNDN của DNNVV để từ đó đưa ra được đánh giá hỗ trợ giúp các
DNNVV phần nào làm giảm được chi phí từ thuế TNDN, tăng tỷ lệ lợi nhuận được
giữ lại để tái đầu tư và phát triển mở rộng. Kết quả hồi quy cho thấy có năm nhân tố
tác động đến chi phí thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Mỗi nhân tố trong mô hình có mối tương quan khác nhau với chi phí thuế TNDN.
Cụ thể là bao gồm mối quan hệ tiêu cực, mối quan hệ tích cực và không có mối
quan hệ.
Đầu tiên là biến quy mô doanh nghiệp (SIZE) có mối quan hệ tích cực đến chi
phí thuế TNDN. Ngoài mối liên hệ tích cực được đề cập ở trên, kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy rằng, hệ số nợ (LEV), cấu trúc tài sản (AS), gánh nặng từ thuế VAT
ở khâu lưu thông (TTB) có mối liên hệ ngược chiều với chi phí thuế TNDN của các
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với giả
thuyết được đặt ra trước đó. Như vậy, các DNNVV có thể tận dụng sự tác động này
để làm giảm cơ sở thuế và từ đó giảm chi phí từ thuế TNDN.
Bên cạnh các biến giải thích có kết quả phù hợp với giả thiết mà tác giả đã đặt
ra, thì biến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) lại có mối tương quan âm với
chi phí thuế TNDN (ETR). Kết quả này ngược lại với giả thiết của tác giả đặt ra
trước đó là giữa hai biến có mối tương quan dương. Tuy nhiên, dựa vào kết quả này
tác giả có thể dự đoán ý nghĩa là DNNVV có hiệu quả hoạt động kinh doanh cao,
thường có nhiều lợi thế trong việc thu hút nhiều nợ vay, để khai thác lợi ích từ việc
sử dụng nợ vay, giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp và đem về lợi nhuận cao hơn cho
chủ sở hữu.
Ngoài ra, kết quả về nghiên cứu cho thấy giữa biến giả về năm tài chính
78
(Yeari) và chi phí thuế TNDN (ETR) không có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa
là giữa năm tài chính (Yeari) và chi phí thuế TNDN (ETR) không có mối tương
quan trong mô hình mẫu nghiên cứu.
5.2. Kiến nghị
Trong phần kiến nghị, tác giả sẽ đưa ra một số ý kiến, đề xuất của bản thân rút
ra từ quá trình nghiên cứu luận án. Những đề xuất này chủ yếu xoay quanh việc hỗ
trợ DNNVV phần nào tiết kiệm được chi phí thuế TNDN phải nộp, tăng lợi nhuận
giữ lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh cho DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Đồng thời, đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ hoàn thiện chính sách thuế
TNDN hỗ trợ phát triển cho nhóm doanh nghiệp này.
Như vậy, tác giả sẽ chia phần kiến nghị ra làm hai phần. Phần đầu, tác giả sẽ
vận dụng từ kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố tác động đến chi phí thuế
TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh và các cơ sở lý thuyết liên
quan để đưa ra các kiến nghị hỗ trợ DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh nói
riêng cũng như các DNNVV nói chung giảm được phần nào gánh nặng từ được chi
phí thuế TNDN. Phần hai, tác giả sẽ vận dụng một số kinh nghiệm xây dựng chính
sách thuế TNDN hỗ trợ DNNVV trên thế giới và từ những đặc điểm cơ bản của
thuế như tác giả đã giới thiệu ở chương 2 để đề xuất kiến nghị với Chính phủ hoàn
thiện chính sách thuế TNDN hỗ trợ giảm chi phí thuế cho DNNVV.
5.2.1 Kiến nghị hỗ trợ DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh giảm gánh nặng
từ chi phí thuế TNDN
Luận văn nghiên cứu với mục tiêu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thuế
TNDN của các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh để từ đưa ra một số nhận
xét, kiến nghị mong muốn phần nào giảm được chi phí thuế TNDN phải nộp cho
các DNNVV trên địa bàn. Vì vậy, thông qua kết quả nghiên cứu các nhân tố tác
động đến chi phí thuế TNDN, tác giả có một số kiến nghị như sau:
Cấu trúc tài sản (AS): kết quả nghiên cứu trên các DNNVV trên địa bàn quận
Bình Thạnh cho thấy cấu trúc tài sản hay tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản có tác
động mạnh nhất lên chi phí thuế TNDN (hệ số tác động khoảng 8.41%). Điều này
79
cho ta thấy các doanh nghiệp trên địa bàn nếu có tỷ lệ TSCĐ càng cao càng có lợi
thế trong việc sử dụng lá chắn thuế để làm giảm chi phí thuế TNDN. Bên cạnh đó,
trong thời điểm hiện tại, tài sản cố định được xem như là phần tài sản đảm bảo khi
thực hiện vay nợ. Do đó, các doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định cao còn có khả
năng được tiếp cận với vốn vay một cách dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác. Tuy
nhiên, do các DNNVV hiện nay, như đã phân tích ở phần đặc điểm với nhiều hạn
chế về nguồn vốn đầu tư ban đầu, vốn chủ yếu là thu hút tự bản thân hoặc huy động
từ gia đình hoặc đồng nghiệp, bạn bè để thành lập, nên khi các DNNVV trên địa
bàn quận Bình Thạnh có thực hiện đầu tư vào trang thiết bị sản xuất- kinh doanh
cần phải chú ý và tính toán kỹ lưỡng giữa chi phí và lợi ích đạt được từ việc mua
sắm và thuê ngoài hoặc mua ngoài bởi mỗi quyết định sai có thể dẫn đến nhiều rủi
ro trong hoạt động của doanh nghiệp của mình trong hiện tại và tương lai.
Hệ số nợ (LEV) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Theo kết
quả nghiên cứu trên địa bàn quận Bình Thạnh của bài thì tỷ lệ này có mức tác động
mạnh thứ hai sau cấu trúc tài sản (AS). Hệ số tác động -3.72%. Như đã phân tích ở
phần trước, thì hệ số này mang giá trị âm chứng tỏ hệ số nợ có mối quan hệ nghịch
biến với chi phí thuế TNDN. Như vậy, chúng ta có thể thấy từ mẫu nghiên cứu các
DNNVV trên địa bàn nếu càng sử dụng nhiều nợ vay để tài trợ cho tài trợ cho tài
sản của doanh nghiệp thì càng tạo ra lá chắn thuế càng lớn để giúp cho doanh
nghiệp đó tiết kiệm được chi phí thuế phải nộp và giúp làm tăng giá trị của doanh
nghiệp (thông qua tăng tỷ suất sinh lời trên vốn (ROE)). Vì vậy, các nhà quản trị
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh cần nâng cao nhận thức của mình về tầm
quan trọng của cấu trúc vốn đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xem cấu
trúc vốn là một trong những nhân tố quan trọng không chỉ giúp doanh nghiệp mình
có thể tiết kiệm được thuế TNDN mà còn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá
trình kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mình.
Để minh hoạ cho lý luận trên ta xem xét ví dụ sau đây ở một doanh nghiệp H
khi có cơ cấu vốn khác nhau. Trường hợp (A) Công ty H khi chủ doanh nghiệp đầu
80
tư vốn 100% và trường hợp (B) Công ty H khi chủ doanh nghiệp đầu tư 50% và
50% còn lại vay vốn:
Bảng 5.1 Ví dụ cơ cấu vốn của doanh nghiệp H
Chỉ tiêu
Cách tính
Công ty H Công ty H thay đổi cơ cấu vốn
5.000
Vốn chủ sở hữu
(1)
10.000
5.000
Nợ
(2)
0
8%
(3)
0
1.000
(4)
1.000
Lãi suất nợ vay ( ) Lãi trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
400
Lãi vay trả cho chủ nợ (I)
(5) = (2)*(3)
0
600
Thu nhập tính thuế (EBT)
(6) = (4)-(5)
1.000
20%
Thuế suất thuế TNDN
(7)
20%
120
Thuế TNDN phải nộp
(8) = (6)*(7)
200
480
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
(9) = (6)-(8)
800
(12) = (5)*(7)
0
80
Tiền thuế tiết kiệm được từ vay nợ
(12) = (9)/(1)
8.00%
9.60%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Như vậy qua ví dụ trên ta có thể thấy cấu trúc vốn có tác dụng giúp tiết kiệm
chi phí thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp và làm tăng tỷ lệ lợi nhuận cho chủ
sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu này một lần nữa chứng minh tầm quan trọng lý
thuyết cơ cấu vốn trong việc giúp giảm chi phí thuế TNDN cho DNNVV và nâng
cao hiệu quả, giá trị doanh nghiệp trên thị trường.
Vì vậy, trong trường hợp các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh mong
muốn thu hút vốn vay từ bên ngoài thì các nhà quản trị doanh nghiệp cần nâng cao
uy tín của các doanh nghiệp thông qua nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng
81
thanh toán đúng hạn, đồng thời xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực
tế hoạt động của doanh nghiệp và sự phát triển của thị trường. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp sử dụng vốn vay từ bên ngoài cũng nên cân nhắc sử dụng đòn bẩy tài chính
này một cách hợp lý để hạn chế rủi ro từ việc vay nợ mang lại, hoặc tác động xấu
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo nghiên cứu của tác giả, nếu các chủ đầu tư vốn vào DNNVV
trên địa bàn quận Bình Thạnh khi có nhu cầu góp vốn bổ sung cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể lựa chọn giữa việc đầu tư để tăng nguồn vốn điều lệ hoặc
đầu tư dưới hình thức hợp đồng vay nợ cho doanh nghiệp mình vay có lãi suất. Bởi
vì, căn cứ theo điều 23, mục 2, chương II của Luật thuế TNCN ở Việt Nam, biểu
thuế thu nhập từ đầu tư vốn chịu mức thuế suất chỉ 5%. Vì vậy, nếu cá nhân góp
vốn vào doanh nghiệp thực hiện dưới dạng hợp đồng vay thì khi lãi vay phát sinh,
chủ đầu tư vốn vào doanh nghiệp sẽ chỉ phải nộp mức thuế TNCN cho hoạt động
vay vốn là 5% và còn tiết kiệm thêm được chi phí thuế TNDN phải nộp từ chi phí
lãi vay này.
Gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lƣu thông hàng hoá (TTB): như chúng ta
đã phân tích ở các phần trước gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông có mối
quan hệ nghịch biến với chi phí thuế TNDN nhưng lại có mối quan hệ thuận chiều
với chi phí thuế thực tế. Nguyên nhân khách quan của việc phân bổ gánh nặng thuế
VAT này xuất phát từ lý thuyết kinh tế vi mô về sự co giãn của cung và cầu trong
thị trường. Tuy nhiên, các nhân tố này lại rất khó thay đổi theo thời gian. Bởi vì,
nền kinh tế hiện nay đã là nền kinh tế mở, các doanh nghiệp trong nước không chỉ
phải cạnh tranh với sản phẩm của các đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh
với sản phẩm của các đối thủ trên thế giới và cạnh tranh cả về sự thay đổi của khoa
học-kỹ thuật- công nghệ. Lúc này, thương hiệu và uy tín trên thị trường có thể là
điều khó cạnh tranh nhất là đối với các DNNVV.
Qua phân tích dữ liệu mẫu, đa phần các DNNVV trên địa bàn quận Bình
Thạnh có tỷ suất sinh lời chưa cao, chi phí sản xuất lớn và có khả năng chịu gánh
nặng từ thuế VAT thay cho người tiêu dùng lớn. Do đó, để nâng cao lợi thế cạnh
82
tranh, các DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh cần lưu ý đến một số vấn đề quản
trị sản xuất-kinh doanh để có phương án sản xuất tối ưu, kiểm soát được các chi phí
phát sinh theo bộ phận và theo tính chất biến phí và định phí. Từ đó, doanh nghiệp
có được lợi thế trong việc xác định giá sản phẩm trên thị trường và đạt được kết quả
kinh doanh tốt hơn. Đồng thời, điều này còn giúp cho doanh nghiệp giảm được
gánh nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hoá (TTB) và giảm gánh nặng thuế
thực tế của doanh nghiệp. Sau đây, tác giả trình bày một số kiến nghị trong công tác
quản trị sản xuất-kinh doanh cho DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh như sau:
+ Tăng cường học hỏi, nghiên cứu, đào tạo nhân viên và quản lý để nâng cao
trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ các nhà quản trị tài chính
trong doanh nghiệp, đồng thời cần chú trọng đổi mới công tác quản lý tài chính,
kiểm tra thường xuyên các hoạt động sử dụng vốn.
+ Định kỳ, có thể cuối tháng hoặc hàng tuần lập các báo cáo quản trị phân loại
chi tiết theo tính chất chi phí phát sinh (định phí và biến phí sản xuất) để theo dõi
tình hình hoạt động sản xuất-kinh doanh, phát hiện và thay đổi kịp thời để tránh
lãng phí, tổn thất đáng kể. Kiểm tra dự toán sản xuất, dự toán hàng tồn kho, so sánh
giữa bảng định mức sản xuất, hao hụt dự kiến và định mức sản xuất, hao hụt thực tế
để tìm hiểu, đánh giá năng lực sản xuất, chất lượng lao động để tìm ra phương án
sản xuất tối ưu cho doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
+ Nghiên cứu và học hỏi cách quản lý dòng tiền đầu tư để đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn ngày càng được nâng cao để giảm thiểu rủi ro tài chính và rủi ro trong
sản xuất-kinh doanh. Bởi vì, quản lý dòng tiền đầu tư tốt đã là cách sinh lời tự nhiên
cho doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp (SIZE): Kết quả nghiên cứu dữ liệu mẫu của DNNVV
trên địa bàn quận Bình Thạnh cho thấy giữa quy mô doanh nghiệp và chi phí thuế
TNDN có mối tương quan dương và kết quả này ủng hộ lý thuyết về chi phí chính
trị (Political cost theory). Tuy khi nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu mẫu của các
DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh thì hệ số tác động của biến này thấp nhất
83
trong tất cả các biến quan sát nhưng biến này vẫn có ý nghĩa thống kê và vẫn có tác
động nhất định lên chi phí thuế TNDN. Vì vậy, để kiểm soát tốt biến này các nhà
quản lý của DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh nên thường xuyên triển khai
đến cho nhân viên kế toán của mình thực hiện tham gia thêm các khoá học bồi
dưỡng, cập nhật các lớp kiến thức pháp luật về thay đổi của thuế và kế toán có liên
quan để thực hiện đúng và đủ các yêu cầu cần thiết pháp luật để hạn chế tối đa các
sai sót trong việc khai báo thuế và giảm thiểu tối đa những chênh lệch trong cách
hạch toán giữa thuế và sổ sách kế toán để giảm chi phí thuế TNDN cho doanh
nghiệp từ sự chênh lệch này.
5.2.2 Kiến nghị về việc bổ sung một số quy định trong chính sách thuế TNDN
hỗ trợ DNNVV giảm gánh nặng từ chi phí thuế TNDN.
Trong phần này, tác giả kiến nghị đến Chính phủ bổ sung một số quy định
trong chính sách thuế TNDN giúp DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh nói riêng
cũng như DNNVV ở Việt Nam nói chung giảm gánh nặng từ thuế TNDN. Một số
chính sách, được tác giả học hỏi từ kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách
thuế TNDN hỗ trợ DNNVV tiêu biểu đang được áp dụng trên thế giới và được điều
chỉnh lại cho dễ khả thi hơn và phù hợp với tình hình ngân sách Nhà nước tại Việt
Nam:
Ưu đãi thuế cho DNNVV mới thành lập: hiện nay, Việt Nam đã có ưu đãi
thuế suất, miễn, giảm thuế để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào một số ngành,
nghề, lĩnh vực, địa bàn kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế địa phương và tạo ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương giúp nâng
cao chất lượng sống khu vực. Tuy nhiên chưa có qui định ưu đãi cho DNNVV mới
thành lập nói chung, vì vậy luận án đề xuất ưu đãi thuế cho DNNVV mới thành lập.
Theo đó, có thể qui định miễn thuế TNDN cho doanh nghiệp mới thành lập trong
một hoặc hai năm đầu nếu doanh nghiệp đó đáp ứng được tiêu chí xác định
DNNVV được quy định tại điều 4 chương 1 của Luật hỗ trợ DNNVV (2017) như đã
giới thiệu ở chương 2. Qui định này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mới thành
lập có thể tích lũy thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
84
Mặc dù vậy, cũng cần phải kiểm soát chặt chẽ, tránh để doanh nghiệp lợi dụng
qui định này trục lợi. Doanh nghiệp có thể liên tục ngừng sản xuất kinh doanh và
đăng ký thành lập mới để trốn thuế, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh
thương mại. Vì vậy, theo tác giả nếu chính sách này được thực hiện, để phát hiện
những đối tượng này, các cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp có thể kiểm tra thông
tin đăng ký doanh nghiệp về: ngành nghề kinh doanh, danh sách thành viên góp
vốn, đại diện pháp luật và địa điểm đặt trụ sở của doanh nghiệp có thể biết doanh
nghiệp thành lập mới hay chỉ gian lận để hưởng ưu đãi thuế.
Khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ: Nghiên cứu
và phát triển công nghệ là lĩnh vực tốn nhiều chi phí nhưng thời gian hoàn vốn
chậm. Vì vậy, lĩnh vực này dường như chỉ dành cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
lớn. Do đó để khuyến khích DNNVV đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ, cần có qui định hỗ trợ cho doanh nghiệp. Hiện nay, căn cứ theo Điều 10
Thông tư số 78/2014/TT-BTC về hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN thì doanh
nghiệp được trích lập quĩ khoa học công nghệ từ thu nhập tính thuế nhưng mức
trích lập còn thấp (không quá 10% thu nhập tính thuế), đặc biệt không hiệu quả với
DNNVV, vì thu nhập tính thuế của nhóm doanh nghiệp này không cao, số quĩ trích
lập không đủ để nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
Với thực tế đó, cần có qui định khác, hỗ trợ DNNVV nói riêng và doanh
nghiệp nói chung đầu tư nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ. Tác giả đề
xuất qui định cho phép doanh nghiệp được trừ 100% chi phí thực tế đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ. Đồng thời, bỏ mức trần trích lập Quỹ
phát triển khoa học công nghệ trước khi tính thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp
được tự xác định mức trích lập quỹ theo mục đích sử dụng quỹ. Tuy nhiên, doanh
nghiệp vẫn phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế TNDN. Với
qui định này, chỉ có những doanh nghiệp thực sự đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển khoa học công nghệ mới được ưu đãi.
85
Cho phép DNNVV khấu hao nhanh: Hiện nay, qui định căn cứ theo mục 2.a
của Điều 13 thuộc Thông tư 45/2013/TT-BTC doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao được phép khấu hao nhanh (không quá 2 lần mức khấu hao xác định
theo phương pháp đường thẳng) đối với máy móc, thiết bị, thiết bị vận tải… Theo
Phạm Xuân Hoà (2015), hỗ trợ này được doanh nghiệp đánh giá là ít hài lòng,
chứng tỏ nó không phát huy hiệu quả trong thực tế. Vì vậy, để hỗ trợ hơn nữa cho
DNNVV có thể quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần
có qui định riêng đối với DNNVV. Tác giả đề xuất qui định, cho phép DNNVV
(đáp ứng tiêu chí xác định DNNVV theo Luật hỗ trợ DNNVV) khấu hao 50%/ năm
đối với máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất. Với qui định này, doanh nghiệp chỉ cần
hơn hai năm (tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN) để hoàn vốn đầu tư vào tài
sản cố định, tăng tốc độ vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
5.3. Hạn chế đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
5.3.1 Hạn chế đề tài
Nghiên cứu thực nghiệm không những làm rõ được ảnh hưởng của của chi phí
thuế TNDN đến sự phát triển của các DNNVV trong địa bàn quận Bình Thạnh nói
riêng và các DNNVV ở Việt Nam nói chung, mà còn chỉ ra được các nhân tố ảnh
hưởng đến thuế TNDN để đưa một số kiến nghị giúp phần nào làm giảm được gánh
nặng từ chi phí thuế TNDN cho các DNNVV trong thực tế. Tuy nhiên, luận văn
nghiên cứu này vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Hạn chế trong kích cỡ mẫu nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ
các báo cáo tài chính của một số DNNVV trên địa bàn quận Bình Thạnh. Mẫu
nghiên cứu thu thập được dữ liệu từ 62 doanh nghiệp, trong giai đoạn từ 2011-2015,
với số quan sát là 310. Nhìn chung mẫu nghiên cứu chưa thật sự lớn nên tính đại
diện cho tổng thể có thể chưa cao.
86
Hạn chế trong số biến quan sát:
Trong nghiên cứu này các biến giải thích mà tác giả đề cập trong mô hình
nhân tố tác động đến thuế TNDN bao gồm: quy mô doanh nghiệp (SIZE), hệ số nợ
(LEV), hệ số tài sản (AS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và biến gánh
nặng từ thuế VAT ở khâu lưu thông hàng hóa (TTB) và biến giả về tác động của
năm tài chính (Year). Tuy nhiên, theo mô hình nghiên cứu trước đây trên thế giới
bên cạnh nhóm biến tác động như tác giả vừa nêu còn nhiều biến giải thích khác
như, hệ số hàng tồn kho (INV), loại hình sở hữu vốn (CT) và biến giả về ảnh hưởng
từ phương pháp ghi nhận kế toán, dịch vụ kế toán và kiểm toán, chính sách ưu đãi
doanh nghiệp của nhà nước ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN (ETR) nhưng do
những biến giải thích này là những biến giải thích mới được bổ sung trong các
nghiên cứu gần đây, đồng thời cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu của các nghiên
cứu trên chưa đủ thuyết phục và chứng minh được mối quan hệ tác động với thuế
TNDN nên tác giả chưa đưa vào các biến bổ sung mới này vào mô hình nghiên cứu
của mình.
Ngoài ra, như tác giả đã giới thiệu ở chương 2 trong phần chính sách thuế
TNDN hỗ trợ doanh nghiệp ở Việt Nam, thì trong chính sách thuế còn nhiều quy
định hỗ trợ doanh nghiệp giảm cơ sở thuế khác như: quy định trích lập quỹ phát
triển khoa học- công nghệ, chuyển lỗ. Trong thực tế, các quy định hỗ trợ này cũng
là một trong những nhân tố ảnh hưởng có thể giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng từ
chi phí từ thuế TNDN. Tuy nhiên, do bị giới hạn về thông tin thu thập nên các biến
quan sát này tác giả chưa thể đưa vào mô hình nghiên cứu của mình.
5.3.2 Đề xuất cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế trên của đề tài này. Tác giả đề xuất cho hướng nghiên cứu
tiếp theo. Sau đây, nghiên cứu đưa ra những kiến nghị, gợi ý cho hướng nghiên cứu
tiếp theo sau luận văn này như sau:
+ Thu thập thêm số liệu để tăng cỡ mẫu cho nghiên cứu, qua đó nâng cao được
tính đại diện tổng thể
87
+ Đối với những biến quan sát mới tác giả chưa thể nghiên cứu và đưa vào mô
hình thì các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục tìm hiểu thêm các lý thuyết liên
quan ở các nghiên cứu trên thế giới về đề tài này và xây dựng bổ sung thêm biến
mới vào đề tài này để giúp đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn để tiếp tục hỗ trợ
phát triển cho DNNVV ở Việt Nam.
88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Tóm lại, chương 5 đã trình bày kết luận của nghiên cứu và những kiến nghị. Đồng
thời làm rõ những hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
Chương này cũng chính là chương kép lại toàn bộ các nội dung nghiên cứu của luận
văn về các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn
quận Bình Thạnh.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài chính (2013), “Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.”
2. Bộ Tài chính (2014), “Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị
định số 218/2013/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh
nghiệp”
3. Bộ Tài chính (2015), “Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ.”
4. Chính phủ (2009), “Nghị định chính phủ số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.”
5. Đỗ Ngọc Huỳnh và Nguyễn Thị Minh (2012), “Phân bổ gánh nặng thu ngân
sách: Thực trạng và khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Tài chính, website
sach-thuc-trang-va-khuyen-nghi-chinh-sach-ky-1-6305> 6. Hồ Sỹ Hùng (2017), “Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Xung lực mới cho tăng trưởng và phát triển bền vững”, website articleId/1803/Default> 7. Lê Thị Mỹ Linh (2009), “Phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế.”, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 8. Nguyễn Hữu Cung (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến gánh nặng thuế TNDN- Bằng chứng từ Việt Nam”, Advances in Management & Applied Economics, số 5, trang 103-120 9. Nguyễn Hữu Mạnh (2016), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn ngân hàng: Những vấn đề đặt ra?”, tạp chí tài chính, website 90 nghiep/doanh-nghiep-nho-va-vua-tiep-can-von-ngan-hang-nhung-van-de- dat-ra-93601> 10. Nguyễn Minh Tuấn (2008), “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 11. Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào (2002), “Giáo trình quản lý thuế”, NXB Thống kê. 12. Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2009), “Giáo trình thuế”, NXB Tài chính. 13. Phạm Văn Hồng (2007), “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 14. Phạm Xuân Hoà (2015),“Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 15. PwC (2016), “Sổ tay thuế Việt Nam 2016”, website book-2016-vn.pdf> 16. Quốc hội (2017), “Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”, số 04/2017/QH14. 17. Quốc hội (2007), “Luật thuế thu nhập cá nhân”, số 04/2007/QH12. 18. Quốc Hội (2008), “Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”, số 14/2008/QH12. 19. Tô Hoài Nam (2016), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu cầu hỗ trợ pháp lý”, website te.aspx?ItemID=35> 20. Trần Thị Vân Hoa (2003), “Tác động của các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH 91 21. Aichian, A., and R. Kessel. (1962), “Competition, monopoly, and the pursuit of money.”, Aspects of Labor Economics”, pp. 157–183. 22. Banafai K. Bansadja (2011), “An investigation of the determinants of the variability in corporate effective tax rates for companies listed at the Nairobi stock exchange”, University of Nairobi. 23. Beghin, P., and Van De Woesteyne, I., (2009), “Handboek Vennootschapsbelasting”, Intersentia, Antwerp 24. Boynton, C., P. Dobbins, and G. Plesko. (1992), “Earnings management and the corporate alternative minimum tax.”, Journal of Accounting Research, Vol. 30, pp. 131–153. 25. Campbell, D. E., and J. S. Kelly. 1994, “Trade-off theory”, The American Economic Review, Vol 84, pp. 422-426. 26. Collins, J.H., and Shackelford, D.A., (2002), “Do U.S. Multinationals Face Different Tax Burdens than do Other Companies? Working paper (prepared for the NBER conference on Tax Policy and the Economy in Washington”, D.C. on October 8). 27. Francisco J. Delgado, Elena Fernandez-Rodriguez, Antonio Martinez-Arias (2014), “Effective Tax Rates in Corporate Taxation: a Quantile Regression for the EU”, Inzinerine Ekonomika-Engineering Economics, Vol. 25, pp. 487-496 28. François Quesnay (1758), “Tableau économique”, Library of Economics and Liberty (2nd ed.). 29. Fullerton, E., (1984), “Which effective tax rate?”, National Tax Journal, Vol. 37, pp. 36-56. 30. Gupta, S., & Newberry, K. (1997), “Determinants of the variability in corporate effective tax rates: evidence from longitudinal data”, Journal of Accounting and Public Policy, 16, pp. 1–34, website 92 31. Harberger S. (1959), “The illicit asset stripping of Chinese state firms”, The China Journal, Vol. 43, pp. 1 -28. 32. Huang., Li., Yu., (2013),“Empirical analysis of the actual tax burden influencing factors of Chia’s listed companies in the construction industry” 33. Ioannis Mourikis (2016), “Determinants of the Variability of Corporate Effective Tax Rates: Evidence from Greece”, University of Patras, Department of Economics. 34. IFC (2007), Designing a Tax System for Micro and Small Businesses. 35. Jensen, M., and W. Meckling. (1976), “Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure.”, Journal of Financial Economics, Vol. 3, pp. 305-360. 36. Karen Crabbé, Lessius, (2010), “The impact of the auditor and tax advice on the effective tax rate”, Katholieke University, Department of Accountancy, Finance and Insurance. 37. Kern, B and Morris, M. (1992), “Taxes and Firm size the effects of Tax Legislation during the 1980s.”, The journal of the American Taxation Association, Vol. 14, pp. 80-96 38. Modigliani, F., & Miller, M. (1963), “Taxes and the cost of capital: a correction. American Economic Review”, Vol. 53, pp. 433-443. 39. OECD (2009), “Taxation of SMEs.”, OECD Publishing, Paris, Website 40. Siegfried, J.J (1972). “The relationship between economic structure and the effect of political influence: Empirical evidence from the corporation income tax program.” Ph.D. dissertation (University of Wisconsin). 41. Siegfried, J. J. (1974), “Effective average US corporation income tax rates”, National Tax Journal, 27(2), pp. 245–259. 42. Stickney, C.B., and McGee. V. E., (1982), “Effective Corporate tax rates: the effect of size, capital intensity, leverage and other factors”, Journal of accounting and Public PolicyX, pp. 125-152. 93 43. Thomas Belz, Dominik von Hagen and Dr. Christian Steffens (2017), “Taxes and Firm Size: Political Cost or Political Power?”, Business School University of Mannheim. 44. Vandenbussche, H., Crabbé, K., and Janssen, B., (2005), “Is There Regional Tax Competition? Firm Level Evidence for Belgium”, De Economist, 153(3), pp. 257‐276 45. Van Tendeloo, B., and Vanstraelen, A., (2008), “Earnings Management and Audit Quality in Europe: Evidence from the Private Client Segment Market”, European Accounting Review, 17(3), pp. 447‐469. 46. Watts, R., and J. Zimmerman. (1986), “Positive Accounting Theory”, First edition, Prentice Hall, Upper Saddle River (New Jersey). 47. Willkie và Limberg (1990), “The relationship between firm size and effective tax rate.”, The Journal of the American taxation association, Vol. 11, pp.6-92. 48. Zimmerman, J. (1983), “Taxes and firm size”, Journal of Accounting and economics 5, pp. 119-149. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY STATA 10 1.1 Kết quả thống kê mô tả Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10 1.2 Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10 PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY STATA 10 (tiếp theo) 1.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (VIF) Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10 1.4 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM) Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 10 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ BÌNH THẠNH 2.1 Kết quả thu thuế năm 2013 tại CCT Bình Thạnh ĐVT: Triệu đồng
(%) So sánh Dự toán năm 2013 Thực hiện
năm 2013 CÁC LOẠI THUẾ CK Pháp
lệnh Phấn
đấu TH/
DTP
Đ
2013 TH/
DTP
L
2013 87.7 83.55 115 CTN- NQD 102 94.12 149.5 + Thuế TNDN 1.228.70
0
302.000 1.290.10
0
326.200 1.077.90
0
307.023 + Thuế Tài nguyên 25 177 + Thuế GTGT 901.100 938.300 728.491 80.8 77.64 106 + Thuế TTĐB 1.600 1.600 1.123 70.2 70.20 84 + Thuế Môn bài 21.500 21.500 22.234 103 108 + Thu khác về thuế 2.500 19.003 760 82 2.500 236.600 248.400 209.907 88.7 103.4
1
760.1
2
84.50 109 Thuế thu nhập cá nhân 3.162 Thuế nhà đất 22.000 23.200 5.014 23 21.61 Thuế SSĐ PNN 15.000 15.700 18.860 126 103 Phí và lệ phí 10.000 10.500 15.685 157 71 Thu khác ngân sách 215.700 226.500 206.156 95.6 120.1
3
149.3
8
91.02 86 Lệ phí trước bạ 52.000 54.600 78.783 151.5 127 Tiền thuê đất 25.000 26.300 59.429 238 239 Tiền sử dụng đất 144.2
9
226.0
0 56 Thuế CQSDĐ TỔNG CỘNG 1.895.300 1.805.000 1.674.953 93 88.37 111 Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh (2015) PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ BÌNH THẠNH (tiếp theo) ĐVT: Triệu đồng 2.2 Kết quả thu thuế năm 2014 tại CCT Bình Thạnh Dự toán năm 2014 (%)So sánh Thực hiện
năm 2014 CÁC LOẠI THUẾ CK Pháp
lệnh Phấn
đấu TH/
DTPL
2014 TH/
DTPĐ
2014 112,55 107,19 123,63 1.184.000 1.243.200 1.332.881 CTN- NQD + Thuế TNDN 278.000 291.900 136,4 109,35 123,31 379.200 + Thuế Tài nguyên 76 177 + Thuế GTGT 881.900 927.100 891.245 101,06 96,13 122,34 + Thuế TTĐB 1.300 1.400 1.170 90,02 83,57 104,17 + Thuế Môn bài 19.800 19.800 23.981 121,11 121,11 107,85 + Thu khác về thuế 3.000 37.209 1.053 1.231,3 180,21 3.000 240.000 252.000 285.478 119,06 113,39 136,13 508 Thuế thu nhập cá
nhân
Thuế nhà đất 23.000 17.486 76,03 76,03 348,74 23.000 Thuế SSĐ PNN 17.000 202.784 1.267,4 1.192,8 1.075,2 16.000 Phí và lệ phí 18.700 25.784 151,67 137,9 164,38 17.000 Thu khác ngân sách 240.000 252.000 231.080 96,28 91,7 112,09 Lệ phí trước bạ 104.000 104.589 105,65 100,57 132,76 99.000 Tiền thuê đất 49.400 82.616 175,78 167,23 139,02 47.000 Tiền sử dụng đất TỔNG CỘNG 1.959.300 1.866.000 2.283.206 122,36 116,53 136,31 Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh (2015) PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ BÌNH THẠNH (tiếp theo) ĐVT: Triệu đồng 2.3 Kết quả thu thuế năm 2015 tại CCT Bình Thạnh Dự toán năm 2015 (%)So sánh TH/ TH/ CÁC LOẠI THUẾ CK Pháp
lệnh Phấn
đấu Thực
hiện
năm
2015 DTPL
2015 DTPĐ
2015 CTN- NQD 1.270.000 1.371.600 1.679.632 126,02 132,25 122,46 + Thuế TNDN 352.700 380.900 497.836 131,29 141,15 130,70 + Thuế Tài nguyên 24 63,73 + Thuế GTGT 890.300 961.500 1.077.095 120,85 120,98 112,02 + Thuế TTĐB 2.000 2.200 1.320 112,76 65,98 59,98 + Thuế Môn bài 22.000 23.800 24.821 103,51 112,82 104,29 + Thu khác về thuế 3.000 3.200 78.536 118,75 2.617,87 2.454,25 266.500 287.800 264.074 92,5 99,09 91,76 Thuế thu nhập cá
nhân Thuế nhà đất 97 19,18 Thuế SSĐ PNN 13.500 14.600 14.482 82,82 107,28 99,19 Phí và lệ phí 18.000 19.400 44.074 21,73 244,86 227,19 18.000 19.400 22.541 87,42 125,23 116,19 Thu khác ngân
sách Lệ phí trước bạ 260.000 280.800 277.484 120,08 106,72 98,82 Tiền thuê đất 95.000 102.600 111.868 106,96 117,76 109,03 Tiền sử dụng đất 40.000 43.200 107.292 129,87 268,23 248,36 TỔNG CỘNG 1.981.000 2.139.400 2.521.543 127,29 117,86 110,44 Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh (2015)