ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ DIỆU HỒNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng ẫn ho họ : PGS TS Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương

Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

vào ngày 15 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết củ đề tài:

Việt Nam đã và đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc

tế một cách mạnh mẽ với việc gia nhập nhiều tổ chức tài chính, hiệp

định thương mại khu vực và toàn cầu. Để có thể phát triển bền vững

và cạnh tranh một cách lành mạnh với các công ty nước ngoài cũng

như bước ra thị trường quốc tế thì việc một công ty có một hệ thống

quản trị tốt là điều rất quan trọng, mang lại nhiều lợi thế, thúc đẩy

hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng làm thế nào để

quản trị công ty thật tốt, nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo ra nhiều

lợi nhuận cho doanh nghiệp là một câu hỏi không dễ trả lời với các

doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán nói riêng. Trong thị trường kinh doanh hiện nay, với sự

phát triển và cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cũng như

giữa các thị trường với nhau đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vạch ra

cho chính mình một hướng đi cụ thể nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Và

quản trị công ty được xem là một trong những yếu tố quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Tại Việt Nam hiện nay, sự phát triển của thị trường chứng

khoán Việt Nam cả về quy mô lẫn số lượng các công ty niêm yết,

nhận thức về vai trò của quản trị công ty cũng được nâng cao và thu

hút được nhiều sự quan tâm của cộng đồng các công ty niêm yết, các

nhà đầu tư và các nhà xây dựng pháp luật ở Việt Nam. Tầm quan

trọng của quản trị công ty ngày càng được nhấn mạnh trong một loạt

các nghiên cứu và đều cho thấy rằng quản trị công ty hiệu quả sẽ dẫn

đến việc gia tăng giá trị kinh tế của công ty cũng như nâng cao năng

suất sản xuất và giảm thiểu nguy cơ thất bại trong vấn đề tài chính

mang tính hệ thống.

2

Quản trị công ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên

sự hài hòa các mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,

các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan trong công ty, từ đó

tạo nên định hướng và sự kiểm soát quá trình phát triển của công ty.

Quản trị công ty tốt sẽ thúc đẩy hoạt động và tăng cường khả năng

tiếp cận của công ty với các nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cực

vào việc tăng cường giá trị công ty, tăng cường đầu tư và phát triển

bền vững cho công ty và nền kinh tế .

Như vậy, quản trị công ty hiệu quả được xem là một trong

những biện pháp nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích giữa cổ đông và

người quản lý, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

nói chung, hiệu quả tài chính của công ty nói riêng.

Việc quản trị hiệu quả có tác động rất lớn đến sự thành công

của doanh nghiệp do nó có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu và đến

khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị công ty và

khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói cách khác,

doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì lãnh đạo doanh nghiệp

cần chú trọng đến quản trị công ty, tuy nhiên tác động quản trị công

ty đến khả năng sinh lợi vẫn chưa được xem xét một cách rõ ràng.

Trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc phân

tích các chỉ số về khả năng sinh lời là một điều rất quan trọng. Thông

qua việc phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời có thể đánh giá

được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra

quyết định của nhà quản lý cũng như nhà đầu tư.

Có thể nói rằng nền tảng quản trị công ty tại Việt Nam cũng

như những nghiên cứu về vấn đề quản trị công ty tại Việt Nam, đặc

biệt là đối với các công ty niêm yết, cũng chỉ mới đang ở giai đoạn

bắt đầu. Các nghiên cứu đa phần nghiêng về khía cạnh pháp lý của

3

quản trị công ty mà chưa đi sâu vào nghiên cứu việc thực hành quản

trị công ty tại Việt Nam và tìm hiểu liệu việc quản trị công ty có ảnh

hưởng đến khả năng sinh lời của các công ty niêm yết hay không?

Chính vì thế, với mục đích tìm kiếm bằng chứng thực

nghiệm về sự tác động của quản trị công ty đến khả năng sinh lợi của

các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, tác giả đã chọn đề tài:

“Nghiên ứu tá động ủ quản trị ông ty tới hả năng sinh lời

ủ á ông ty niêm yết trên thị trƣờng hứng hoán Việt N m”

để làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.

2. Mụ tiêu nghiên ứu

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố

quản trị công ty đến khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu

Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các nhân tố quản trị

công ty tác động đến khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh

(HOSE), loại trừ công ty ở lĩnh vực tài chính tài chính (ngân hàng,

công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư...).

Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn 2014 - 2018.

4 Phƣơng pháp nghiên ứu

- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Tài liệu, số liệu thứ

cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo

quản trị công ty của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam; các giáo trình, đề tài và bài báo khoa học đăng trên

các tạp chí chuyên ngành. Số liệu được thu thập từ trang web chính

4

thức của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí

Minh, trang web của công ty và các trang web chứng khoán khác.

- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Phương pháp hồi quy

dữ liệu bảng được sử dụng đề ước lượng mô hình nghiên cứu với sự

hỗ trợ của phần mềm STATA 12, qua đó xác định các nhân tố quản

trị công ty ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp

trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

5. Kết ấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham

khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ của quản trị công ty và khả

năng sinh lời của doanh nghiệp

Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số hàm ý chính

sách

6 Ý nghĩ ho họ và thự tiễn ủ đề tài

Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng

về mặt khoa học cũng như thực tiễn:

Về mặt khoa học: Thông qua đề tài, tác giả đã hệ thống hóa

được hệ thống lý thuyết về quản trị công ty và khả năng sinh lời của

các công ty, tính cấp thiết trong việc quan tâm hơn đến quản trị công

ty nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng

của quản trị công ty đến khả năng sinh lời của các công niêm yết trên

thị trường chứng khoán. Từ đó, đưa ra những gợi ý trong việc xây

dựng quyết định, chính sách về quản trị công ty nhằm nâng cao khả

năng sinh lời của doanh nghiệp.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA QUẢN TRỊ

CÔNG TY VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY

1 1 1 Khái niệm quản trị ông ty

Năm 2004, theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

(OECD): “Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành

và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám

đốc, hội đồng quản trị hội đồng quản trị và các cổ đông của một công

ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra

một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các

phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát

kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có

hiệu quả khi khích lệ được ban giám đốc và hội đồng quản trị theo

đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng

như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của

công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các

nguồn lực một cách tốt hơn”.

1.1.2.Nguyên tắ quản trị ông ty

- Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu

quả

- Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản

- Đối xử bình đẳng đối với cổ đông

- Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị

công ty

- Công bố thông tin và tính minh bạch

- Trách nhiệm của hội đồng quản trị

1 1 3 Tầm qu n trọng ủ quản trị ông ty

6

- Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn tài chính

- Gia tăng giá trị công ty

- Tạo ra hiệu quả hoạt động tốt hơn

- Giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng tài chính

1.1.4. Đo lƣờng quản trị ông ty

Quản trị công ty được đo lường qua hai nhóm như sau:

-Đặc trưng của Hội đồng quản trị: gồm các nhóm nhỏ như :

Sự kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị và

tổng giám đốc điều hành;

Quy mô hội đồng quản trị;

Thành viên nữ trong hội đồng quản trị;

Tính độc lập của hội đồng quản trị;

-Cấu trúc sở hữu: Bao gồm các nhóm nhỏ như sau:

Sở hữu của thành viên hội đồng quản trị;

Sự sở hữu cổ phần của cổ đông lớn.;

Sở hữu của nhà nước;

Sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài;

1.2. TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI

1.2.1. Khái niệm

Khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng các nguồn lực

của mà doanh nghiệp nắm giữ. Khả năng sinh lời cung cấp thông tin

về cách doanh nghiệp hoạt động, kết nối ảnh hưởng của quản trị

thanh khoản, quản trị tài sản và quản trị nợ trên kết quả hoạt động.

Khả năng sinh lợi cho chúng ta biết hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời

7

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Tổng lợi nhuận sau thuế ROE= Tổng nguồn vốn

Chỉ số TOBIN’S Q Giá trị vốn hóa + Giá trị cổ + Nợ ròng

thị trường phiếu ưu đãi TOBIN’S Q =

Giá trị sổ sách của tổng tài sản

1.3. LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN

1.3.1 Lý thuyết đại iện

Theo lý thuyết đại diện, quản trị công ty là “mối quan hệ

giữa những người đứng đầu, chẳng hạn như các cổ đông và các đại

diện như các giám đốc điều hành công ty hay quản lý công ty”

(Mallin, 2004). Nội dung của lý thuyết này đề cập đến quan hệ giữa

các cổ đông và người quản lý công ty hay là quan hệ đại diện – hay

quan hệ ủy thác. Lý thuyết này cho rằng nếu cả hai bên trong mối

quan hệ này (cổ đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa

lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ

không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các

cổ đông và công ty (Jensen và Meckling, 1976). Sự xung đột lợi ích

này cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị, chẳng hạn

giữa các cổ đông (đa số và thiểu số, kiểm soát và không kiểm soát,

cá nhân và tổ chức) và các thành viên hội đồng quản trị (điều hành

và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ thuộc)

(IFC, 2010). Do vậy, lý thuyết đại diện giả định con người có tính tư

8

lợi và khuynh hướng cá nhân, theo đó, người quản lý sẽ luôn không

hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu.

Lý thuyết đại diện đặt ra đó là việc thiết lập một cơ chế quản

trị công ty nhằm đảm bảo lợi ích của cả người chủ sở hữu và người

quản lý của công ty, từ đó giảm thiểu chi phí đại diện (Shankman

1999). Vì vậy, lý thuyết đại diện quan tâm đến những đặc điểm của

hội đồng quản trị như tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không tham

gia điều hành trên tổng số thành viên Hội đồng quản trị hay sự kiêm

nhiệm vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch hội đồng quản trị bởi

điều này sẽ tác động đến việc tập trung quyền lực, ảnh hưởng đến

việc ra quyết định của hệ thống quản trị công ty, phát sinh chi phí

cũng như tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.2 Lý thuyết quản lý

Theo trường phái lý thuyết quản lý, kết quả hoạt động công

ty có mối liên hệ với phần lớn người quản lý trực tiếp điều hành vì

họ có sự hiểu biết về công ty hơn so với người chủ sở hữu (Võ Hồng

Đức và Phan Bùi Gia Thủy, 2013). Do đó, lý thuyết quản gia tập

trung trợ giúp, trao quyền cho ban điều hành, làm cho họ có động lực

để điều hành công ty hiệu quả nhất. Vì vậy, khi tổng giám đốc cũng

là chủ tịch hội đồng quản trị, người đó sẽ sẵn lòng làm việc nhiều

hơn cho công ty. Bên cạnh đó, việc kết hợp hai vị trí sẽ hỗ trợ tốt cho

việc ra quyết định, đặc biệt là trong hoàn cảnh cấp bách, và giúp hội

đồng quản trị nắm bắt thông tin của công ty một cách nhanh nhất.

Ngược lại, ở góc độ tách biệt vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và tổng

giám đốc điều hành là điều cần thiết để kiểm soát quyền lực của ban

giám đốc, tuy nhiên, việc tách biệt này sẽ dẫn đến nguy cơ làm cho

ban giám đốc chỉ tập trung vào những mục tiêu ngắn hạn, nhất là khi

việc đánh giá kết quả hoạt động và chế độ lương, thưởng được căn

9

cứ vào kết quả đạt được những mục tiêu mà hội đồng quản trị đề ra.

Do đó, lý thuyết quản lý khẳng định sự kết hợp hai vị trí sẽ giúp tối

đa hoá những hữu dụng của người quản lý khi họ đạt được mục tiêu

cho tổ chức hơn là mục đích tư lợi cá nhân. Điều này có nghĩa là

người quản lý giữ quyền kiêm nhiệm và trực tiếp điều hành sẽ có tác

động tích cực đến kết quả hoạt động của công ty.

1.3.3 Lý thuyết á bên liên qu n

Định nghĩa cơ bản của lý thuyết các bên liên quan là “Bất kỳ

cá nhân hay nhóm người có thể ảnh hưởng đến hoặc bị ảnh hưởng

bởi khả năng hoàn thành các mục tiêu đặt ra của tổ chức” (Freeman,

1984). Lý thuyết này đã mở rộng đối tượng chịu ảnh hưởng hoặc ảnh

hưởng đến lợi ích của công ty, không chỉ bị giới hạn ở chủ sở hữu,

mà phải là toàn bộ người chịu rủi ro kinh doanh của công ty.

Lý thuyết các bên liên quan tập trung vào cấu trúc hội đồng

quản trị, cụ thể là đề cao vai trò của thành viên nữ trong hội đồng

quản trị. Theo đó, sự đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị mang

lại những lợi thế cho công ty, giúp cho việc giám sát ban giám đốc

hiệu quả hơn, bởi vì sự đa dạng này làm tăng tính độc lập của hội

đồng quản trị (Ayuso and Argandona, 2007). Ngoài ra, lý thuyết các

bên liên quan còn đề cập đến cấu trúc hội đồng quản trị cân bằng,

theo đó, thành viên hội đồng quản trị cần phải bao gồm các thành

viên do cổ đông đề cử (cổ đông lớn, cổ đông thiểu số), các thành

viên độc lập và đảm bảo các thành viên kết hợp đủ kỹ năng, kinh

nghiệm, có trình độ học vấn, tuổi tác. Bởi sự cân bằng cấu trúc này

sẽ góp phần thúc đẩy tính hiệu quả của chức năng giám sát của hội

đồng quản trị, bảo vệ lợi ích của các cổ đông và những người có liên

quan đến công ty, từ đó nâng cao được kết quả hoạt động của công

ty.

10

1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA

QUẢN TRỊ CÔNG TY TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI

Ming Cheng Wu và cộng sự (2010) trong nghiên cứu về ảnh

hưởng của quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh thông qua

các chỉ tiêu ROA, Tobin’s Q với các biến giải thích bao gồm Quy mô

của Ban quản trị, mức độ độc lập của ban quản trị, tỷ lệ sở hữu của

ban quản lý, sở hữu bên trong của các công ty niêm yết trên Sàn giao

dịch chứng khoán Đài Loan dựa trên dữ liệu thu thập từ 2001-2008.

Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự độc lập của hội đồng quản

trị, tỷ lệ sở hữu của hội đồng quản trị có ảnh hưởng tích cực, trong

khi quy mô hội đồng quản trị lại ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp.

Humera Khatab và cộng sự (2011) xem xét mối quan hệ giữa

chất lượng quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động doanh

nghiệp thông qua các chỉ tiêu ROA, ROE và hệ số Tobin’Q với các

biến giải thích bao gồm đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp của

20 công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Karachi,

Pakistan từ 2005-2009. Kết quả cho thấy, đòn bẩy tài chính ảnh

hưởng có ý nghĩa thống kê đến ROA, ROE và Tobin’s Q, trong khi

quy mô doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên, từ

đó nghiên cứu này cho rằng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp được quyết định bởi chính sách quản trị doanh nghiệp

Bài nghiên cứu của Võ Hồng Đức & Phan Bùi Gia Thủy

năm 2013 sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp FGLS với mẫu gồm

77 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (HOSE) giai

đoạn 2006-2011 và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động theo sổ sách kế toán

(ROE ). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của quản trị công ty

như: thành viên nữ trong hội đồng quản trị, quyền kiêm nhiệm, kinh

11

nghiệm của hội đồng quản trị tác động tích cực đến hiệu quả hoạt

động công ty. Ngoài ra, quy mô của hội đồng quản trị tác động tiêu

cực đến hiệu quả hoạt động công ty. Đặc biệt hơn, kết quả nghiên

cứu còn thể hiện tỉ lệ sở hữu vốn của hội đồng quản trị có mối quan

hệ phi tuyến với hiệu quả hoạt động công ty. Tuy nhiên, kết quả tác

động của thành viên hội đồng quản trị không điều hành và cổ đông

lớn đến hiệu quả hoạt động công ty trong nghiên cứu này vẫn chưa

thể kết luận. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Kiều Trang (2017), “Phân tích

tác động của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính của các công ty

phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” khảo

sát mối quan hệ của quản trị công ty đối với hiệu quả tài chính của các

công ty bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của các công ty trong giai

đoạn năm 2011-2014 với mô hình tác động cố định FEM và REM.

Hiệu quả hoạt động tài chính được xem xét qua chỉ tiêu ROA và

Tobin’s Q. Kết quả cho thấy rằng, yếu tố quy mô hội đồng quản trị,

thành viên nữ trong hội đồng quản trị và sự kiêm nhiệm chủ tịch hội

đồng quản trị và tổng giám đốc điều hành có mối liên hệ tỷ lệ nghịch

với khả năng sinh lời của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Yếu tố như tính độc lập của các thành

viên và cổ đông lớn và sự kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị và

tổng giám đốc điều hành có mối liên hệ tỷ lệ thuận với khả năng sinh

lời. Hơn nữa, các biến kiểm soát như tỷ lệ lạm phát, quy mô công ty,

đòn bẩy tài chính có mối tương quan âm với với khả năng sinh lời

được đo lường bằng chỉ số Tobin’s Q.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

12

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÔNG TY

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT

NAM

Thực tế tại Việt Nam cho thấy quản trị công ty vẫn là một

lĩnh vực còn khá mới mẻ và còn gặp nhiều trở ngại đối với các doanh

nghiệp. Cho đến những năm gần đây, vấn đề này mới thực sự được

các quan quản lý mới chú trọng và thực hiện giám sát tình hình quản

trị công ty đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện dự án đánh giá

quản trị công ty dựa trên báo cáo Thẻ điểm quản trị công ty. Đây là

bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các quy tắc quản trị công ty của

tổ chức OECD và khuôn khổ luật pháp quản trị công ty. Các nước

tham gia dự án, gồm: Malaysia, Singapore, Thái Lan, Indonesia,

Philippines và Việt Nam. Trong đó, mỗi quốc gia được phép chọn ra

tối đa 100 doanh nghiệp niêm yết để đánh giá xếp hạng. Có 5 lĩnh

vực đánh giá quản trị công ty là: quyền của cổ đông, đối xử công

bằng với các cổ đông, vai trò của các bên có quyền lợi liên quan,

công bố thông tin và minh bạch, vai trò và trách nhiệm của hội đồng

quản trị. Nhận định chung dựa vào kết quả từ các báo cáo này cho

thấy quản trị công ty ở Việt Nam vẫn tồn tại rủi ro thực sự làm cho

quản trị công ty chưa thật sự hiệu quả.

2.2. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.2.1. Sự iêm nhiệm vị trí hủ tị h hội đồng quản trị và

giám đố điều hành

H1: Sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch

hội đồng quản trị làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

13

2.2 2 Quy mô ủ hội đồng quản trị

H2: Quy mô Hội đồng quản trị càng lớn thì khả năng sinh lời

của doanh nghiệp càng cao.

2.2.3. Thành viên nữ giới trong Hội đồng quản trị

H3: Sự tham gia của nữ giới trong hội đồng quản trị càng

nhiều thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng tăng.

2.2.4. Tính độ lập ủ Hội đồng quản trị

H4: Tỷ lệ thành viên không tham gia điều hành trong hội đồng

quản trị càng lớn thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng lớn.

2.2.5. Cơ ấu sở hữu ủ ổ đông lớn

H5: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn càng cao thì khả

năng sinh lời của doanh nghiệp càng lớn.

2.2.6. Cơ ấu sở hữu ủ thành viên hội đồng quản trị

H6: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của thành viên hội đồng quản trị của

công ty càng lớn thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng lớn.

2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Từ các giả thuyết nghiên cứu trên, đề tài đưa ra mô hình

nghiên cứu như sau:

Mô hình nghiên cứu tổng quát:

KNSL = f (QTCT, KSK)

Trong đó:

KNSL: Biến phụ thuộc đo lường khả năng sinh lời của

doanh nghiệp

QTCT: các biến thuộc thành phần quản trị công ty

KSK: các biến kiểm soát khác

Mô hình nghiên cứu cụ thể:

Từ các giả thuyết nghiên cứu trên,mô hình hồi quy tuyến tính

được xây dựng với phương trình như sau:

14

ROEit=α0+β1DUALit+β2SIZEit+β3GENDERit+β4INDEPit

+β5OWNERit+β6CONit+β7FSIZEit+β8OLDit+β9LEVERit+µit (1)

TOBIN’S Qit= α0+β1DUALit+β2SIZEit+β3GENDERit+β4INDEPit

+β5OWNERit+β6CONit+β7FSIZEit+β8OLDit+β9LEVERit+µit (2)

2.4. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN

2.4 1 Đo lƣờng biến phụ thuộ

2.4 2 Đo lƣờng biến độ lập

Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu gồm:

-Sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành (DUAL)

-Quy mô của hội đồng quản trị (SIZE)

-Mức độ độc lập của hội đồng quản trị (INDEP)

-Sự tham gia của nữ giới trong hội đồng quản trị (GENDER)

-Cấu trúc sở hữu cổ đông lớn (CON)

-Cấu trúc sở hữu thành viên hội đồng quản trị của công ty

(OWNER)

2.4.3. Đo lƣờng biến iểm soát

a. Quy mô công ty (FSIZE)

b. Số năm thành lập ông ty (OLD)

c. Đòn bẩy tài hính (LEVER)

2.5. MẪU NGHIÊN CỨU

- Thời gian lấy số liệu : Từ năm 2014 đến năm 2018

- Công ty loại trừ: công ty ở lĩnh vực tài chính tài chính

(ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư...), các

công ty không có đủ số liệu trong giai đoạn 2014 – 2018 do mới

niêm yết hoặc dừng giao dịch.

- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính,

báo cáo thường niên, báo cáo quản trị công ty của các công ty niêm

15

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ trang web chính thức

của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,

trang web của các công ty và những trang web chứng khoán khác.

- Số lượng công ty dự tính lấy: 225 công ty bao gồm 109

công ty ở sàn HNX và 116 công ty sàn HOSE

2.6. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

2.6.1. Ƣớ lƣợng mô hình

a. Mô hình tá động ố định (Fixe Effe ts Mo el - FEM)

Yit = αi + β0Xit + µit (i=1,2,…,N ; t= 1,2,…,T)

b. Mô hình tá động ngẫu nhiên REM (R n om Effe ts

Model):

Yit = α + β0Xit + ei + µit (i=1,2,…,N ; t= 1,2,…,T)

2.6.2 Kiểm định lự họn mô hình ( iểm định Hausman)

Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, kiểm định

Hausman sẽ được sử dụng .

2.6.3. Kiểm định huyết tật ủ mô hình

a. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

b. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

16

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

3.1.1. Thống ê mô tả đặ điểm quản trị ông ty trong mẫu

nghiên ứu

Tuổi bình quân của 1 doanh nghiệp là 26 năm, thấp nhất là 4

năm cao nhất là 62 năm, độ lệch chuẩn là 14.99% .

Giá trị bình quân quy mô hội đồng quản trị là 5 người với

số tối đa là 11 người, tối thiểu là 3 người, độ lệch chuẩn là 1.269%.

Tuy nhiên, tỷ lệ thành viên nữ tham gia hội đồng quản trị

bình quân là 0.162 với độ lệch chuẩn là 0.179% tỷ lệ nhỏ nhất là 0 và

lớn nhất là 0.667 .

Tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị có tỷ lệ từ

0 đến 1, bình quân là khoảng 0.44 với độ lệch chuẩn là 0.267% .

Bên cạnh đó, một điểm đáng lưu ý là giá trị của biến sự

kiêm nhiệm là 0.29 với độ lệch chuẩn là 0.455%, cho thấy đa số các

công ty trong nhóm này đều tách biệt vai trò của chủ tịch hội đồng

quản trị và Tổng giám đốc.

Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn có giá trị bình quân là

51.02%; Tỷ trọng cao nhất là 99.34 % và thấp nhất là 0%, tuy nhiên

tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không ổn định, biến động mạnh thể hiện

qua độ lệch chuẩn (21.52%).

Tỷ lệ sở hữu của thành viên hội đồng quản trị biến thiên

trong khoản từ 0% đến 93.79% và có giá trị bình quân lần lượt là

17.21% với độ lệch chuẩn là 21.27%

Quy mô công ty bình quân là 56 tỷ đồng với độ lệch chuẩn

là 0.68%. Quy mô của các công ty nghiên cứu trong mẫu dao động

17

rất lớn, công ty có quy mô tài sản cao nhất 287.9 nghìn tỷ đồng, thấp

nhất là công ty có 19.2 tỷ đồng.

Đòn bẩy trung bình của các công ty niêm yết của Việt

Nam là 1.61, dao động từ 0.01 đến 26.92, với giá trị trung bình là

1.61, độ lệch chuẩn là 2.17%.

3.1.2. Thống ê mô tả về về hả năng sinh lời ủ á ông

ty niêm yết

Kết quả bảng 3.2 cho thấy ROE dao động trong khoảng từ -

265.32%/năm đến 149.07%/năm, độ lệch chuẩn (đo lường mức biến

động) của ROE là 18.5% và giá trị trung bình là 12.534%/ năm có

nghĩa cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì sẽ kiếm được

12.534 đồng lợi nhuận.

Trong khi đó, bình quân chỉ số Tobin’s Q là 0.633 với mức

độ biến động là 0.74%. Chỉ số này đạt giá trị thấp nhất là 0.1 và cao

nhất là 6.511 điều này cho thấy có công ty có sức hấp dẫn đầu tư cao,

cũng như năng lực cạnh tranh tốt.

3.2. KIỂM TRA CÁC ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG TRONG MÔ

HÌNH

3. 2.1. Kiểm tra hiện tƣợng đ ộng tuyến:

Mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

3.2.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

Bảng ma trận hệ số tương quan cho thấy đa số các hệ số

tuơng quan cặp đều nằm trong phạm vi cho phép. Do đó khi sử dụng

mô hình hồi quy, sẽ không có hiện tự tương quan giữa các biến .

3.3. Kết quả hồi quy

3.3 1 Ƣớ lƣợng mô hình hồi quy đo lƣờng sự tá động ủ

quản trị ông ty tới hả năng sinh lời đƣợ đo lƣờng bằng hỉ

tiêu ROE

18

Bảng 3.11: Kết quả chạy hồi quy dữ liệu bảng

(Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm STATA)

Kết quả hồi quy được tổng hợp ở bảng cho thấy: có 8 biến có

ý nghĩa thống kê ở mức xác suất tin cậy 95% và 99% .

Các biến phản ánh đặc điểm quản trị công ty có tác động

ngược chiều tới chỉ số ROE của công ty: SIZE, INDEP và OWNER.

Các biến phản ánh đặc điểm quản trị công ty có tác động

thuận chiều tới hệ số ROE của công ty: GENDER và CON.

Quy mô công ty FSIZE và tuổi công ty OLD có mối tương

quan dương với tới khả năng sinh lời được đo lường bằng chỉ tiêu

19

ROE. Đòn bẩy tài chính LEVER có mối tương quan âm với hiệu quả

tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu ROE.

Như vậy, kết quả được trình bày ở trên cho thấy cơ sở để

chấp nhận giả thiết H3, H5 và bác bỏ giả thiết H2, H4 và H6. Đồng

thời, chưa có cơ sở nào để khẳng định hay bác bỏ các giả thiết H1.

3.3.2 Ƣớ lƣợng mô hình hồi quy đo lƣờng sự tá động ủ

quản trị ông ty tới tới hả năng sinh lời đƣợ đo lƣờng bằng hỉ

tiêu TOBIN’S Q Bảng 3.17: Kết quả chạy hồi quy dữ liệu bảng

(Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm STATA)

20

Kết quả hồi quy được tổng hợp ở bảng 3.17 cho thấy: có 6

biến có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất tin cậy từ 90% đến 99%

Biến phản ánh đặc điểm quản trị công ty có tác động

ngược chiều tới chỉ số TOBIN’S Q của công ty: DUAL và OWNER.

Biến phản ánh đặc điểm quản trị công ty có tác động

thuận chiều tới hệ số TOBIN’S Q của công ty: CON.

Kết quả chỉ ra rằng, quy mô công ty FSIZE và đòn bẩy tài

chính LEVER có mối tương quan nghịch với khả năng sinh lời được

đo lường bằng chỉ tiêu TOBIN’S Q ở mức ý nghĩa 99%. Tuổi công

ty OLD có mối tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời được đo

lường bằng chỉ tiêu TOBIN’S Q ở mức ý nghĩa 90%.

Ngoài ra, các hệ số tương quan giữa Tobin’s Q với

GENDER, SIZE, INDEP không đạt mức có ý nghĩa thống kê.

Như vậy, kết quả được trình bày ở trên cho thấy cơ sở để

chấp nhận giả thiết H1, H5 và bác bỏ giả thiết H6. Đồng thời, chưa

có cơ sở nào để khẳng định hay bác bỏ các giả thiết H2, H3, H4.

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

21

CHƢƠNG 4

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ HÀM Ý

CHÍNH SÁCH

4.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giả thuyết nghiên cứu 1 cho rằng Sự kiêm nhiệm vị trí

Giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng quản trị làm giảm khả

năng sinh lời của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính

kiêm nhiệm có quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời khi đo

lường bằng giá thị trường (TOBIN’S Q) ở mức ý nghĩa 5%.

Giả thuyết nghiên cứu 2 cho rằng Quy mô Hội đồng quản trị

càng lớn thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao. Kết quả

cho thấy giả thuyết này không được ửng hộ khi Qui mô Hội đồng

quản trị có quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời (ROE).

Giả thuyết nghiên cứu 3 cho rằng Sự tham gia của nữ giới

trong Hội đồng quản trị càng nhiều thì khả năng sinh lời của doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả

nghiên cứu cho thấy giả thuyết H3 được chấp nhận ở mức ý nghĩa

1% trong mô hình nghiên cứu đo lường bằng biến ROE

Giả thuyết nghiên cứu 4 cho rằng Tỷ lệ thành viên không

tham gia điều hành trong Hội đồng quản trị càng lớn thì khả năng

sinh lời của doanh nghiệp càng lớn. Kết quả nghiên cứu không ủng

hộ giả thuyết đưa ra, khi mà tỷ lệ thành viên không điều hành có

quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động (ROE).

Giả thuyết nghiên cứu 5 cho rằng Tỷ lệ sở hữu của cổ đông

lớn càng cao thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết càng

lớn. Kết quả nghiên cứu đã ủng hộ giả thuyết đặt ra ở cả 2 mô hình

hình đo lường bằng biến ROE và TOBIN’S Q.

22

Giả thuyết nghiên cứu 6 cho rằng Tỷ lệ sở hữu cổ phần của

thành viên hội đồng quản trị của công ty càng lớn thì khả năng sinh

lời của doanh nghiệp càng lớn. Kết quả cho thấy giả thuyết này

không được chấp nhận, biến độc lập có quan hệ ngược chiều và có ý

nghĩa thống kê ở 2 mô hình đo lường bằng biến ROE và Tobin’s Q.

4.2. MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

4.2 1 Hàm ý hính sá h đối với á ông ty niêm yết

Các công ty nên có sự tách bạch vị trí chủ tịch hội đồng

quản trị và tổng giám đốc điều hành.

Các công ty không nên có quá nhiều thành viên trên hội

đồng quản trị, nên hạn chế về số lượng thành viên hội đồng quản trị.

Các công ty nên gia tăng và đa dạng hoá các cổ đông lớn.

Cấu trúc hội đồng quản trị trong công ty nên có tỉ lệ nữ giới

thích hợp.

Để tăng cường uy tín nhằm thu hút các nhà đầu tư thì cũng

cần phải nâng cao tính minh bạch và chất lượng thông tin công bố.

Một gợi ý tiếp theo cho nhóm các công ty này đó là không

nên duy trì quá cao tỷ lệ sở hữu cổ phần của hội đồng quản trị vì điều

này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần xây dựng cấu trúc vốn phù

hợp, cố gắng duy trì tỷ lệ nợ. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần thực hiện

song song các chính sách quản trị rủi ro tài chính tránh để doanh

nghiệp rơi vào trạng thái kiệt quệ tài chính.

Thêm vào đó, công ty cần lựa chọn mô hình quản trị công

ty cho mình một cách phù hợp nhất.

Sau đó, để vận hành bộ máy quản trị một cách hiệu quả,

công ty cần nâng cao năng lực quản trị của hội đồng quản trị. bằng

cách tham gia các khoá đào tạo cơ bản về quản trị công ty.

23

4.2.2. Hàm ý hính sá h với ơ qu n quản lý nhà nƣớ

Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, thúc đẩy quá trình

thực thi hiệu quả và nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan chức

năng có thẩm quyền.

Các cơ quan quản lý cần xây dựng, với sự tham gia của các

bên có quyền lợi liên quan, phê chuẩn và công bố rộng rãi một lộ

trình quản trị công ty sao cho tất cả các bên liên quan cải thiện hoạt

động quản trị công ty ở Việt Nam.

Cần tiếp tục phát triển và mở rộng các chương trình, tài liệu

đào tạo, tập huấn về quản trị công ty theo chuẩn quốc tế.

Ngoài ra, việc đào tạo thường xuyên đối với thành viên hội

đồng quản trị của tất cả các công ty niêm yết cần mang tính bắt buộc,

chương trình đào tạo cấp chứng chỉ bắt buộc do cơ quan nhà nước

yêu cầu và phải được báo cáo trong Báo cáo thường niên.

Cần quy định rõ ràng hơn, chi tiết hơn những điều kiện Chủ

tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc (tổng giám đốc) và cần có

những quy định cụ thể trách nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị,

giám đốc đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các nhà hoạch định chính sách nên điều chỉnh giảm mức

quy định số lượng thành viên trong hội đồng quản trị ở các công ty

niêm yết tối thiểu này để phù hợp với thực tế số đông các công ty có

vốn vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Cần tăng cường việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện

quản trị công ty của các công ty niêm yết, từ đó góp phần tạo độ tin

tưởng cho các nhà đầu tư là nền tảng cho sự phát triển thị trường

chứng khoán.

24

4.2 3 Hàm ý hính sá h đối với nhà đầu tƣ

Các nhà đầu tư cần tham gia về vấn đề quản trị của công ty.

Cổ đông cần yêu cầu cung cấp các báo cáo chất lượng về việc đánh

giá công tác quản lý của hội đồng quản trị, cũng như yêu cầu khắt

khe hơn trong việc đánh giá, báo cáo, bổ nhiệm, đề cử.

Để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như hạn chế các vi

phạm của công ty, trước hết cổ đông cần phải hiểu rõ quyền của

mình đối với công ty. Bên cạnh đó, cổ đông cũng cần tham dự đầy

đủ các phiên Đại hội cổ đông, và tích cực bày tỏ ý kiến về các vấn đề

trong các phiên họp.

4.3. ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Để khắc phục hạn chế của nghiên cứu này, tác giả đề xuất

một số giải pháp sau:

Có thể mở rộng nghiên cứu để xây dựng các biện pháp,

chính sách phù hợp hơn cho các công ty niêm yết nhằm nâng cao khả

năng sinh lời, hiệu quả hoạt động của các công ty

Các nghiên cứu trong tương lai nên xem xét cả các công ty

tài chính lẫn công ty phi tài chính để có cái nhìn toàn diện hơn về

mối quan hệ này.

Các nghiên cứu trong tương lai có thể thu thập số liệu dài

hơn để có thể phát hiện những tác động khác của các đặc điểm thuộc

quản trị công ty tới hiệu quả tài chính của công ty trong dài hạn.

Các nghiên cứu trong tương lai cần được tìm hiều và giải

thích sâu sắc và toàn diện hơn về sự ảnh hưởng của các nhân tố thuộc

quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bổ sung

thêm các biến khác có thể có ảnh huởng đến quản trị công ty như:

các yếu tố liên quan đến ban giám sát, yếu tố công bố thông tin, cơ

cấu sở hữu của nhà nước hay nhà đầu tư nước ngoài...