BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------------------------
HOÀNG THỤY DIỆU LINH
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------------------------
HOÀNG THỤY DIỆU LINH
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các kết quả trong luận văn này được tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế và nguồn thông tin đáng tin cậy.
TP.HCM, ngày 26 tháng 09 năm 2013
Tác giả
Hoàng Thụy Diệu Linh
MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2
3.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 2
3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 4
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài ............. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG ............. 6
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường ........................................... 6
1.2. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường ....................................................... 7
1.2.1. Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan .. 7
1.2.2. Sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí .............................................. 9
1.3. Định nghĩa, các thành phần và mục tiêu của kế toán môi trường .................... 11
1.3.1. Định nghĩa kế toán môi trường ........................................................... 11
1.3.2. Các thành phần cơ bản của kế toán môi trường ................................... 12
1.3.2.1. Kế toán truyền thống .................................................................. 13
1.3.2.2. Kế toán sinh thái ........................................................................ 14
1.3.3. Mục tiêu của kế toán môi trường ........................................................ 17
1.4. Khái niệm về kế toán tài chính môi trường và các yếu tố tác động đến kế toán
tài chính môi trường và báo cáo môi trường ..................................................... 18
1.4.1. Khái niệm kế toán tài chính môi trường .............................................. 18
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính và báo cáo tài chính về môi
trường ........................................................................................................... 18
1.5. Các hướng dẫn quốc tế liên quan tới kế toán tài chính môi trường .................. 22
1.5.1. Ghi nhận và đo lường ......................................................................... 23
1.5.1.1. Chi phí môi trường ..................................................................... 23
1.5.1.2. Tài sản môi trường ..................................................................... 27
1.5.1.3. Nợ phải trả môi trường ............................................................... 31
1.5.1.4. Thu thập môi trường .................................................................. 38
1.5.2. Công bố thông tin ............................................................................... 40
1.5.2.1. Chính sách môi trường ............................................................... 40
1.5.2.2. Công bố các thông tin kế toán liên quan đến môi trường ............ 40
1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 42
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG TẠI
VIỆT NAM ........................................................................................................... 45
2.1. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở
Việt Nam ............................................................................................................... 45
2.1.1. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam .................................................... 45
2.1.1.1. Biến đổi khí hậu ......................................................................... 45
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt ................................. 45
2.1.1.3. Ô nhiễm môi trường ................................................................... 47
2.1.2. Mối quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp đối với vấn đề
môi trường .................................................................................................... 48
2.1.2.1. Quản lý nhà nước về môi trường ................................................ 48
2.1.2.2. Quản lý môi trường tại doanh nghiệp ......................................... 52
2.1.3. Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính của các
bên có quyền và nghĩa vụ liên quan ............................................................ 53
2.1.3.1. Mục tiêu khảo sát và phương pháp khảo sát ............................... 53
2.1.3.2. Kết quả khảo sát ......................................................................... 54
2.1.3.3. Kết luận về nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính .................................................................................................. 61
2.2. Thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính tại
Việt Nam ............................................................................................................... 63
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam ...... 63
2.2.2. Yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về cung cấp
thông tin môi trường trên Báo cáo tài chính .................................................. 64
2.2.2.1. Chi phí môi trường ..................................................................... 65
2.2.2.2. Tài sản môi trường ..................................................................... 65
2.2.2.3. Nợ phải trả môi trường ............................................................... 67
2.2.2.4. Thu nhập môi trường.................................................................. 69
2.2.3. . Thực trạng cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài chính tại
Việt Nam ...................................................................................................... 71
2.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 71
2.2.3.2. Kết quả thu được ........................................................................ 73
2.2.3.3. Kết luận về tình hình cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính .................................................................................................. 76
2.3. Đánh giá chung về nhu cầu và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo
cáo tài chính ..................................................................................................... 79
2.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 79
2.3.2. Những mặt hạn chế ............................................................................. 81
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 83
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG
VÀO VIỆT NAM .................................................................................................. 85
3.1. Quan điểm chung về việc áp dụng kế toán tài chính môi trường vào
Việt Nam ............................................................................................................... 85
3.2. Giải pháp nhằm áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam.............. 86
3.2.1. Ban hành Chuẩn mực kế toán “Kế toán khoản tài trợ từ Chính phủ”.... 86
3.2.2. Ban hành các hướng dẫn chi tiết liên quan đến môi trường .................. 90
3.2.2.1. Hoàn thiện, bổ sung các quy định hiện hành liên quan đến thông
tin môi trường ......................................................................................... 90
3.2.2.1.1. Chính sách môi trường ...................................................... 90
3.2.2.1.2. Chi phí môi trường ............................................................ 91
3.2.2.1.3. Tài sản môi trường ............................................................ 94
3.2.2.1.4. Nợ phải trả môi trường ...................................................... 97
3.2.2.1.5. Thu nhập môi trường ........................................................ 98
3.2.2.2. Vị trí và hình thức công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính ....................................................................................................... 99
3.3. Giải pháp hỗ trợ khác .................................................................................... 108
3.3.1. Giải thích về thông tin môi trường công bố trên báo cáo tài chính và
khuyến khích công ty công bố thông tin môi trường tự nguyện ............................ 108
3.3.2. Tăng cường các hình thức đào tạo về kế toán môi trường .................. 109
3.3.3. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kế toán môi trường ........................... 109
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 111
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ bằng tiếng Việt Viết đầy đủ bằng tiếng Anh
The Clean Development CDM Cơ chế phát triển sạch Mechanism
Chứng chỉ giảm phát thải được CERs Certified emission reductions chứng nhận
United States Environmental Theo Cơ quan bảo vệ môi trường EPA Mỹ Protection Agency
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài Financial Accounting Standards FASB chính Mỹ Board
Tổ chức sáng kiến báo cáo toàn GRI Global Reporting Initiative cầu
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standards
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc International Accounting Standards IASB tế Board
International Federation of IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế Accountants
Ủy ban hướng dẫn chuẩn mực báo International Financial Reporting IFRIC cáo tài chính quốc tế Interpretations Committee
Chuẩn mực báo các tài chính quốc International Financial Reporting IFRS tế Standard
Institute of Management IMA Viện kế toán quản trị môi trường Accountants
International Organization for ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Standardization
ISO Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
14001 môi trường
Organisation for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh OECD operation and Development tế
Ủy ban chứng khoán và hối đoái Securities & Exchange SEC Mỹ Commission
Hội nghị liên hợp quốc về thương United Nations Conference on UNCTAD mại và phát triển Trade and Development
United Nations Division of Bộ phận phát triển bền vững của UNDSD Sustainable Development liên hợp quốc
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standards
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Trang
Hình 1.1: Phân loại kế toán môi trường ................................................................. 13
Hình 1.2: Mối liên hệ giữa hệ thống kế toán môi trường và các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ................................................................................................. 16
Hình 1.3: Kế toán tài chính môi trường trong mối quan hệ với hệ thống kế toán .... 19
Bảng 1.1: Các cơ quan ban hành chuẩn mực, quy định, hướng dẫn kế toán có ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường ................................................................ 20
Bảng 2.1: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 1................................ 58
Bảng 2.2: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 2................................ 59
Bảng 2.3: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 3................................ 60
Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 4................................ 61
Bảng 2.5: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 2 .................................................. 61
Bảng 2.6: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 3 .................................................. 62
Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 1 và Câu hỏi 2 ........... 63
Bảng 2.8: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 3................................ 63
Bảng 2.9: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6 ........... 64
Bảng 2.10: Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan kế toán môi trường và Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng ............................................................................. 67-68
Bảng 2.11: Sự khác biệt trong điều kiện ghi nhận tài sản giữa IAS và VAS ........... 69
Bảng 2.12: Các thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan .................................. 76
Bảng 3.1: Đề xuất hình thức trình bày thông tin môi trường trên thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................................................ 104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quá trình sản xuất ra
các sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của thị trường, còn có các đầu ra khác bao gồm
các chất thải được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau: rắn, lỏng, khí… Những chất
thải này có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường thiên nhiên hoặc chất lượng sống của
con người.
Vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn tại Việt Nam
gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Ngày càng có nhiều đối tượng muốn có thông
tin về tác động của doanh nghiệp đối với môi trường để ra quyết định như chính
phủ, người tiêu dùng, nhà đầu tư… Nguồn thông tin này hiện chưa được các doanh
nghiệp cung cấp qua các báo cáo tài chính, do vậy không thể thấy được tác động
của hoạt động kinh doanh đến môi trường hoặc nỗ lực bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp.
Chủ đề kế toán môi trường là một chủ đề mới đối với Việt Nam và chỉ mới bắt
đầu được nghiên cứu trên thế giới từ năm 1971. Ở Việt Nam đã bắt đầu có những
nghiên cứu liên quan đến ứng dụng Kế toán quản trị môi trường (Environmental
Management Accouting – EMA) trong một số doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, chủ
đề áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính vẫn được xem là
một chủ đề mới.
Từ thực tế trên, người viết quyết định thực hiện đề tài: “Kế toán tài chính môi
trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam”. Đề tài hướng đến vận dụng kế toán
tài chính môi trường dựa trên lý luận, kinh nghiệm của quốc tế kết hợp thực tiễn tại
Việt Nam để công bố thông tin về tác động môi trường đến hoạt động kinh doanh
và tình hình tài chính của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Từ đó, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp sẽ mang đến nhiều thông tin hữu ích hơn cho người sử
dụng và bản thân doanh nghiệp cũng có ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn vì áp lực
công bố thông tin và mong muốn có được hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
2
- Hệ thống hóa các lý thuyết về kế toán môi trường nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài
chính môi trường. Tổng hợp các quy định, hướng dẫn ở phạm vi quốc tế về
kế toán tài chính môi trường, từ đó rút ra bài học để vận dụng cho Việt Nam.
- Tìm hiểu nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam và
thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam.
- Đưa ra các định hướng để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt
Nam trên cơ sở vận dụng các quy định quốc tế sao cho phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Định nghĩa, sự cần thiết và các thành phần của kế toán môi trường. Yêu cầu
của chuẩn mực kế toán quốc tế và hướng dẫn quốc tế liên quan kế toán và
công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính?
- Thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính hiện tại ở
Việt Nam ra sao?
- Làm thế nào để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống kế toán tài chính môi trường trong tổng thể hệ thống kế toán nói
chung và hệ thống kế toán môi trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán
tài chính môi trường.
3.2. Đối tượng khảo sát
Đề tài thực hiện hai khảo sát:
- Khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính đối với ba
nhóm đối tượng:
• Người lập báo cáo tài chính (Ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán
viên).
• Người kiểm tra báo cáo tài chính (Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán).
3
• Người sử dụng báo cáo tài chính (Nhà đầu tư, nhân viên bộ phận tín
dụng ở các ngân hàng).
- Khảo sát thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam có đối tượng khảo sát là báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu này hướng đến việc áp dụng hệ thống kế toán tài chính môi
trường cho các doanh nghiệp, không nghiên cứu cho các đối tượng khác, ví
dụ như báo cáo môi trường của quốc gia, hay tác động đến môi trường từ
phía cộng đồng dân cư.
- Nghiên cứu sẽ đưa ra những giải pháp ở tầm vĩ mô để vận dụng kế toán tài
chính môi trường vào Việt Nam, không đi vào từng trường hợp cụ thể của
mỗi doanh nghiệp.
- Phạm vi không gian: Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
• Tổng hợp nghiên cứu, chuẩn mực kế toán quốc tế và các hướng dẫn
kế toán quốc tế về vấn đề kế toán môi trường nói chung và kế toán tài
chính môi trường nói riêng.
• Tập hợp các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản pháp lý quy định về môi trường có liên quan lĩnh vực kế toán tài chính môi
trường, so sánh với quy định của quốc tế.
• Đọc báo cáo tài chính để xác định sự hiện diện của thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
4
• Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế liên quan đến nhu cầu công bố
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thông qua phương pháp
thống kê, mô tả.
• Phân tích số liệu khảo sát thực tế bằng phương pháp so sánh để thấy
được sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài có ba (3) chương:
- Chương 1: Tổng quan về kế toán tài chính môi trường
- Chương 2: Thực trạng kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam
- Chương 3: Định hướng áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam
Bên cạnh đó, đề tài còn có 12 phụ lục để minh họa chi tiết hơn.
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài
Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài
Tại Việt Nam tính đến thời điểm thực hiện đề tài chưa có đề tài nghiên cứu
nào về lĩnh vực kế toán tài chính môi trường.
Đối với một lĩnh vực có liên quan gần với chủ đề nghiên cứu là Kế toán quản
trị môi trường đã có một số đề tài nghiên cứu có thể kể ra như:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Hiệp Thiện (2010): “Vận dụng kế toán quản
trị môi trường vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thành Tài (2012): “Tổ chức kế toán chi
phí môi trường cho các doanh nghiệp ngành rượu – bia – nước giải khát trong vùng
kinh tế trọng điểm phía nam”.
Những điểm mới của đề tài
- Hệ thống hóa lý thuyết về kế toán tài chính môi trường đặt trong tổng thể hệ
thống kế toán môi trường, trong đó đặt trọng tâm vào kế toán tài chính môi
trường bao gồm chuẩn mực kế toán quốc tế và các hướng dẫn của tổ chức
quốc tế để vận dụng cho lĩnh vực kế toán môi trường trên phạm vi toàn cầu
và ứng dụng vào Việt Nam.
5
- Khảo sát và đánh giá nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cũng như thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính tại thời điểm khảo sát.
- Đề xuất nội dung cũng như hình thức của các thông tin môi trường cần công
bố trên báo cáo tài chính dựa trên điều kiện thực tế ở Việt Nam, tuân thủ theo
thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát
triển kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường:
Các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt đầu xuất hiện trong nửa cuối của
thế kỷ 20. Theo Todea et al (2010), sự phát triển của kế toán môi trường có thể chia
thành các giai đoạn:
1971 – 1987: Đây là giai đoạn mà các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt
đầu được quan tâm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các nghiên cứu lý thuyết đầu
tiên chưa tách biệt hai lĩnh vực kế toán môi trường và kế toán xã hội. Sau đó, vào
đầu những năm 80 của thế kỷ 20, các nghiên cứu bắt đầu phân biệt kế toán xã hội và
kế toán môi trường, gia tăng các nghiên cứu về báo cáo môi trường so sánh với báo
cáo xã hội. Cũng trong giai đoạn này, bắt đầu xuất hiện sách kế toán viết về khía
cạnh xã hội và môi trường, tuy nhiên kiểm toán môi trường và kế toán quản trị môi
trường chưa được tách biệt. Các xuất bản về kế toán môi trường cũng như các quy
định của Luật pháp về môi trường rất ít.
1988 – 1994: Vấn đề kế toán môi trường trở thành chủ đề được bàn luận khá
nhiều. Điều này xuất phát từ việc gia tăng chú ý của xã hội về môi trường nhằm để
phát triển bền vững. Các nhà quản trị và cả các kế toán viên bắt đầu quan tâm đến
vấn đề kế toán môi trường. Đã có một số sách và bài báo về kế toán môi trường, tuy
nhiên các luật lệ về kế toán môi trường phát triển khá chậm, nhưng nhanh hơn nhiều
so với kế toán xã hội.
1995 – 2001: Kế toán môi trường ở cả mặt lý thuyết và thực hành bắt đầu phát
triển nhanh chóng, đặc biệt ở các nước phát triển. Số lượng nghiên cứu trong giai
đoạn này tăng, giai đoạn này có thể gọi là “thời kỳ nền tảng” của kế toán môi
trường. Những thành phần của kế toán môi trường như kế toán chi phí môi trường,
kế toán quản trị môi trường và kiểm toán môi trường bắt đầu phát triển. Các nghiên
cứu về kế toán môi trường bắt đầu giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực này, số
lượng các nghiên cứu gia tăng đáng kể. Mục tiêu chính là hướng tới xây dựng chuẩn
mực về quản trị môi trường và kiểm toán môi trường.
Giai đoạn từ 2002 đến nay: nghiên cứu mở rộng sang các nước đang phát
triển. Các tác giả đóng góp tiêu biểu cho lĩnh vực nghiên cứu này như là: C.Deegan,
7
O’Donovan, Freedman và Stagliano, Cormier, Mobus, Gray, Chatterger, Aerts và
Cornier.
1.2. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường
Có khá nhiều nghiên cứu đã nêu ra lý do cho sự cần thiết phải cung cấp thông
tin về kế toán môi trường, trong đó tiêu biểu là nghiên cứu của Schaltegger et al
(1996). Theo các tác giả này, có hai lý do dẫn đến các công ty phải cung cấp thông
tin môi trường:
- Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Các bên này ngày càng quan tâm hơn đến khía cạnh hoạt động môi trường của
công ty.
- Chi phí môi trường tăng đáng kể, vì thế nhà quản lý rất cần thông tin kế toán
môi trường để ra quyết định. Và chi phí bỏ ra để có được thông tin môi
trường ngày càng giảm do tiến bộ của các kỹ thuật ước tính và sự phát triển
của thị trường, mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc có được thông tin
môi trường đã thay đổi.
1.2.1. Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Thuật ngữ “Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan” được Edward Freeman sử
dụng lần đầu tiên năm 1984 trong tác phẩm Quản trị chiến lược, trong đó ông và các
nhà nghiên cứu gọi là Thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
(Stakeholder Theory).
“Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bất kỳ các cá nhân hoặc nhóm
người nào quan tâm đến công ty vì họ có thể gây ảnh hưởng hoặc chịu ảnh hưởng
bởi công ty” (Freeman, 1984, trang 41). Các ví dụ như là: nhà quản lý, nhà cung
cấp, khách hàng, cơ quan nhà nước. Freeman chia Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan thành hai nhóm: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nhà quản lý và nhân
viên là bên liên quan bên trong doanh nghiệp, các bên liên quan bên ngoài doanh
nghiệp như cổ đông, nhà cung cấp, cơ quan chính phủ… Thuyết các bên có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan có nhiều ứng dụng, trong đó có ứng dụng vào lĩnh vực kế
toán cho rằng thành công của công ty phụ thuộc vào sự hợp tác của các bên có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bởi vì họ cung cấp nguồn lực hữu hình hoặc vô
8
hình để đảm bảo sự tồn tại của bất kỳ công ty nào, các nguồn lực đó có thể là nguồn
lực tài chính (cổ đông), môi trường hoạt động và dịch vụ công (cơ quan chính phủ),
sức lao động (nhân viên)… vì vậy công ty có trách nhiệm giải trình, cung cấp thông
tin giải thích về hoạt động kinh doanh của công ty cho các bên có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan thay vì chỉ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu.
Theo Schaltegger (1996) trong thực tế đang diễn ra quá trình “cho và nhận”
giữa các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và nhà quản lý công ty dẫn tới sự
phát triển của hệ thống kế toán. Bởi vì mỗi bên đều có nhu cầu thông tin khác nhau,
họ sẽ tác động, hoặc “vận động hành lang” (lobby) để yêu cầu hoặc bắt buộc các
nhà quản lý cung cấp thông tin theo nhu cầu của riêng mình. Hệ thống kế toán hoạt
động thế nào và cung cấp các thông tin gì phụ thuộc vào kết quả quá trình vận động
và quyền lực của bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Lý thuyết nắm giữ
(Capture Theory) hay lý thuyết nhóm lợi ích (Interest-group Theory) cũng có lý
luận tương tự về quá trình lập quy hình thành chuẩn mực kế toán (Vũ Hữu Đức,
2010).
Vào đầu thế kỷ 20, các hiện tượng như khói dày đặc và nguồn nước bị ô
nhiễm được coi là hệ quả tất yếu của hoạt động công nghiệp. Dần dần, vấn đề ô
nhiễm môi trường trở thành vấn đề báo động toàn cầu. Thông qua các phát hiện của
các nhà khoa học như việc phát hiện lỗ thủng tầng ozone năm 1985 hay hiện tượng
biến đổi khí hậu năm 1988. Người ta đặt vấn đề phải làm sao duy trì bền vững môi
trường và điều kiện sống cho các thế hệ tương lai. Khái niệm phát triển bền vững
chính thức được đề xuất năm 1987 đã trở thành mục tiêu phát triển của từng quốc
gia và mục tiêu toàn cầu. Hội nghị thượng đỉnh liên hợp quốc về phát triển bền
vững RIO+20 tổ chức năm 2012 với sự tham gia của đại diện đến từ 192 quốc gia
với các cam kết chi nhiều tiền của để đạt mục tiêu phát triển bền vững trong đó có
bảo vệ môi trường cho thấy mối quan tâm toàn cầu đối với môi trường.
Trong bối cảnh mối quan tâm chung về môi trường toàn cầu đó, các công ty
chịu áp lực từ các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vì các bên này ngày càng
gia tăng quan tâm đến tác động môi trường. Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)
(2005, trang 15), công ty phải đối mặt với các áp lực từ phía các bên này, buộc họ
9
phải có sáng kiến và áp dụng các biện pháp hiệu quả để quản trị và giảm thiểu tác
động môi trường và cung cấp thông tin, các áp lực đó là:
- Áp lực từ chuỗi cung ứng, các công ty lớn yêu cầu nhà cung cấp phải có
chứng nhận quản lý môi trường của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) cấp.
- Áp lực công bố thông tin từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác nhau buộc công ty phải công bố báo cáo hoạt động môi trường trong hệ
thống báo cáo tài chính thường niên, hoặc tình nguyện công bố các báo hoạt
động môi trường riêng.
- Áp lực tài chính từ phía các quỹ đầu tư trách nhiệm xã hội (Socially
Responsible Investing – SRI) hay hệ thống đánh giá công ty để đầu tư có xét
đến yếu tố trách nhiệm với xã hội, ví dụ chỉ số bền vững Dow Jones (Dow
Jones Sustainability Index) và yêu cầu khai báo chính sách đầu tư.
- Áp lực từ phía các quy định kiểm soát ô nhiễm, ví dụ Liên minh Châu Âu
quy định cấm sử dụng các chất độc hại để sản xuất các thiết bị điện và điện
tử bán ở Châu Âu.
- Áp lực thuế môi trường ví dụ thuế carbon, thuế sử dụng năng lượng, lệ phí
sử dụng bãi rác, phí chất thải…
- Rào cản và áp lực thương mại, ví dụ hạn mức chất thải của nghị định thư
Kyoto.
Theo Schaltegger and Burritt (2000) sự thay đổi thái độ của các bên có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan chính là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự xuất hiện của
kế toán môi trường. Cần có thêm một điệu kiện khiến cho chính các công ty thấy
rằng họ cần thay đổi hệ thống kế toán để có thể thấy được tác động của các yếu tố
môi trường đến công ty. Điều kiện đó là sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí.
1.2.2. Sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí
Hầu hết các công ty sử dụng hệ thống kế toán được thiết kế trước khi thấy
được tầm quan trọng chi phí và tác động môi trường. Cho đến những năm 1990, giá
trị chi phí môi trường không đáng kể và việc theo dõi chi phí này không mang lại
hiệu quả do chi phí bỏ ra để đo lường và ghi nhận chi phí môi trường tương đối cao
(Schaltegger and Burritt, 2000).
10
Từ sau những năm 1990, mối quan hệ này đã bị đảo ngược thông qua sự phát
triển và thực thi rộng rãi nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả phí” (Polluter Pay
Principle – PPP). Nguyên tắc này được Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) đề xướng từ năm 1972, ngày nay đã trở thành nền tảng chính sách môi
trường của nhiều quốc gia (OECD, 2011). Chi phí tuân thủ quy định môi trường lớn
hơn và vẫn đang ngày càng tăng trong các công ty, trong khi các hệ thống thu thập
thông tin chi phí đã trở thành tương đối rẻ tiền. Nói cách khác, chi phí cơ hội khi bỏ
qua các vấn đề môi trường đã tăng cao (Schaltegger and Burritt, 2000).
Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) (1995, trang 1), chi phí môi
trường và hoạt động môi trường xứng đáng được doanh nghiệp chú ý vì:
- Nhiều chi phí môi trường có thể được giảm đáng kể hoặc loại bỏ hoàn toàn
nhờ quyết định kinh doanh. Ví dụ đầu tư công nghệ sản xuất bảo vệ môi
trường, nhiều chi phí môi trường (như vật liệu lãng phí) không hề mang lại
giá trị tăng thêm cho sản phẩm.
- Chi phí môi trường có thể nằm lẫn trong chi phí chung, hoặc bị bỏ qua.
- Nhiều công ty phát hiện ra rằng chi phí môi trường có thể được bù đắp bằng
cách tạo ra doanh thu thông qua bán chất thải, chuyển nhượng giấy phép ô
nhiễm hoặc giấy chứng nhận công nghệ sạch.
- Quản trị chi phí môi trường tốt hơn sẽ cải thiện hoạt động môi trường và sức
khỏe của con người cũng như thành công của doanh nghiệp.
- Nhận biết chi phí môi trường và liên quan tiến trình sản xuất và sản phẩm
giúp xác định chi phí và giá sản phẩm chính xác hơn, giúp doanh nghiệp tạo
ra các sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trường hơn trong tương lai.
- Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà được gia tăng.
- Kế toán chi phí và hiệu suất môi trường có thể hỗ trợ công ty phát triển và tổ
chức hệ thống quản lý môi trường, đạt chứng chỉ ISO 14001.
- Rủi ro môi trường có thể dẫn đến các khoản nợ rất lớn về môi trường và sau đó tổ chức có thể có nghĩa vụ thanh toán kinh phí lớn có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản và vị trí tài chính của tổ chức.
11
Như vậy xuất phát từ hai nguyên nhân mà doanh nghiệp không thể không
quan tâm đến các tác động môi trường, đó là áp lực từ phía các bên liên quan và sự
thay đổi mối quan hệ chi phí môi trường.
1.3. Định nghĩa, các thành phần và mục tiêu của kế toán môi trường
1.3.1. Định nghĩa kế toán môi trường
Chưa có một định nghĩa thống nhất về kế toán môi trường, các tổ chức và các
nhà nghiên cứu thường đưa ra định nghĩa theo mục tiêu của tài liệu hướng dẫn hoặc
theo hướng nghiên cứu.
Theo định nghĩa của Viện kế toán quản trị môi trường (IMA): “Kế toán môi
trường là việc xác định, đo lường và phân bổ chi phí môi trường, kết hợp chi phí
môi trường trong quyết định kinh tế, công bố thông tin cho các bên liên quan.”
(IMA, 1996, trang 2). Định nghĩa này thiên về kế toán quản trị.
Định nghĩa của tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán môi trường Nhật Bản
2005, đây là một hướng dẫn khá toàn diện cả về kế toán quản trị, kế toán tài chính
và công bố thông tin. Theo đó, “Kế toán môi trường có mục tiêu hướng tới sự phát
triển bền vững, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng, và theo đuổi các hoạt
động bảo vệ môi trường. Các phương pháp kế toán cho phép công ty xác định được
chi phí bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động bình thường, xác định lợi ích
thu được từ các hoạt động, cung cấp cách thức định lượng và hỗ trợ phương thức
công bố thông tin.” (Ministry of the environment Japan, 2005, trang 3).
Theo IFAC (2005, trang 13-14), kế toán môi trường là một thuật ngữ có nghĩa
rộng dùng trong nhiều ngữ cảnh mang nhiều hàm ý khác nhau:
- Việc đánh giá và công bố thông tin môi trường kết hợp với thông tin tài
chính trong kế toán và báo cáo tài chính.
- Việc đánh giá và sử dụng thông tin liên quan môi trường dưới hình thức đơn
vị tiền tệ và đơn vị vật chất trong kế toán quản trị môi trường.
- Việc ước tính chi phí và tác động môi trường bên ngoài doanh nghiệp, thường liên quan đến kế toán chi phí đầy đủ (Full cost accounting – FCA).
12
- Kế toán nguồn lực và dòng luân chuyển của các tài nguyên thiên nhiên dưới dạng đơn vị tiền tệ và đơn vị vật chất, thường gọi là kế toán tài nguyên thiên
nhiên (Natural Resoure Accounting – NRA).
- Việc thu thập và báo cáo thông tin kế toán cấp độ công ty, thông tin kế toán
tài nguyên thiên nhiên và các thông tin khác để phục vụ mục tiêu kế toán
quốc gia.
- Việc xem xét thông tin dưới hình thức đơn vị tiền tệ và đơn vị vật chất liên
quan môi trường trong khi thực hiện kế toán bền vững – lập báo cáo bền
vững cung cấp thông tin dưới dạng 3 trụ cột: tài chính, môi trường, xã hội.
Ở mức độ công ty, kế toán môi trường vừa liên quan đến kế toán quản trị:
đánh giá chi phí thiết bị kiểm soát ô nhiễm của ông ty, thu nhập từ tiết kiệm nguyên
liệu, số tiền tiết kiệm được hàng năm từ công nghệ tiết kiệm năng lượng mới; và
vừa liên quan đến kế toán tài chính: đánh giá và báo cáo nợ phải trả liên quan môi
trường của công ty.
Dựa trên các định nghĩa của các tổ chức khác nhau như trên và xét đến phạm
vi nghiên cứu của đề tài là kế toán môi trường ở cấp độ công ty, tác giả quyết định
sử dụng định nghĩa và cũng như cách phân loại của Schaltegger trong tác phẩm
Corporate environmental accounting (1996) cho đề tài. Bởi lẽ, Schaltegger đã đưa
ra định nghĩa và phân loại kế toán môi trường áp dụng cho mức độ công ty khá toàn
diện và bao quát.
Theo đó, kế toán môi trường là bộ phận của kế toán nghiên cứu về phạm vi,
phương pháp ghi nhận, phân tích và báo cáo tác động môi trường của đơn vị kinh tế
cụ thể (công ty, nhà máy, khu vực, quốc gia). Tác động của môi trường được công
bố dưới dạng thông tin tài chính (tiền tệ) hay thông tin vật chất (Schaltegger et al,
1996, trang 5).
1.3.2. Các thành phần cơ bản của kế toán môi trường
Hệ thống kế toán môi trường bao gồm Kế toán truyền thống và Kế toán sinh
thái (Schaltegger et al, 1996) và (Schaltegger and Burritt, 2000).
13
Kế toán truyền thống
+ Kế toán tài chính + Kế toán quản trị + Kế toán khác
Kế toán môi trường
Kế toán sinh thái
+ Kế toán sinh thái nội bộ + Kế toán cung cấp thông tin bên ngoài công ty + Kế toán sinh thái khác
Hình 1.1: Phân loại kế toán môi trường
(Nguồn: Schaltegger et al, 1996 và Schaltegger and Burritt, 2000)
1.3.2.1. Kế toán truyền thống
Là hệ thống kế toán truyền thống có kết hợp yếu tố môi trường, đo lường tác
động môi trường đến tình hình tài chính của công ty dưới hình thức tiền tệ. Kế toán
môi trường truyền thống được chia thành 3 hệ thống kế toán:
Kế toán quản trị môi trường truyền thống: Là công cụ chính được sử dụng để
ra quyết định quản trị, thường không cung cấp thông tin cho đối tượng bên ngoài
công ty. Hệ thống kế toán quản trị môi trường truyền thống đề cập đến các vấn đề
như:
• Thế nào là chi phí môi trường và làm thế nào có thể theo dõi và tính
toán chi phí môi trường?
• Xử lý chi phí môi trường thế nào? Tính vào giá vốn sản phẩm hay đưa
vào chi phí chung?
• Trách nhiệm của nhân viên kế toán quản trị về môi trường là gì?
- Kế toán tài chính môi trường truyền thống: Được thiết kế để thỏa mãn nhu
cầu của các đối tượng bên ngoài quan tâm đến tình hình tài chính của công
ty. Các vấn đề trong kế toán tài chính môi trường bao gồm:
• Chi phí môi trường nên được vốn hóa hay tính vào chi phí?
• Chuẩn mực và hướng dẫn liên quan đến công bố thông tin về nợ phải
trả môi trường?
• Tài sản môi trường là gì và làm cách nào có thể đo lường chúng?
14
- Kế toán môi trường truyền thống khác: Một vài hệ thống kế toán đặc thù khác như kế toán thuế, kế toán ngân hàng… Mỗi hệ thống kế toán có cách
thức khác nhau để thể hiện tác động môi trường đến tổ chức, ví dụ các vấn
đề kế toán thuế nghiên cứu:
• Hiệu quả của khoản trợ cấp giảm ô nhiễm.
• Tác động của việc khấu hao nhanh công nghệ sản xuất sạch.
1.3.2.2. Kế toán sinh thái
Có rất nhiều bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Stakeholder) bên trong
và bên ngoài khác nhau quan tâm đến vấn đề môi trường. Do kế toán truyền thống
chỉ cung cấp thống tin về tác động tài chính của vấn đề môi trường nên không thể
đáp ứng nhu cầu của tất cả bên liên quan. Vì vậy, hệ thống kế toán sinh thái ra đời,
đo lường tác động sinh thái của công ty đến môi trường và công bố thông tin dưới
dạng đơn vị vật chất (ví dụ kilograms (kg) hay Joules (J)…).
So sánh kế toán sinh thái và kế toán môi trường truyền thống:
- Mục tiêu chính của kế toán sinh thái là cung cấp thông tin về tác động của
hoạt động kinh doanh đến môi trường, ví dụ, lượng carbon mà công ty đã
thải ra môi trường. Trong khi đó, kế toán môi trường truyền thống cung cấp
thông tin về tác động của các vấn đề môi trường đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Ví dụ, khoản nợ phải trả mà công ty phải gánh chịu do vi
phạm quy định bảo vệ môi trường.
- Kế toán sinh thái sử dụng thông tin từ nhiều nguồn đa dạng hơn so với kế toán môi trường truyền thống. Do kế toán môi trường truyền thống chủ yếu
cung cấp thông tin về tác động tài chính của vấn đề môi trường đến doanh
nghiệp dưới dạng đơn vị tiền tệ, nên bộ phận kế toán, tài chính của doanh
nghiệp là nơi cung cấp thông tin chính. Ngược lại, thông tin mà kế toán sinh
thái cung cấp là các tác động của công ty đến môi trường, biểu hiện ở nhiều
loại tác động khác nhau đến môi trường nước, không khí, đất…, do đó thông
tin có thể lấy từ các bộ phận bên trong doanh nghiệp, hoặc từ nguồn các đơn
vị bên ngoài như các cơ quan kiểm soát môi trường, cơ quan thống kê môi
trường…
15
- Đối tượng quan tâm đến thông tin môi trường cũng khác so với đối tượng
quan tâm đến thông tin tài chính.
- Thông tin môi trường là thông tin phi tài chính, được đo lườngdưới nhiều
hình thức thể hiện chất lượng và số lượng (ví dụ kg, J…) trong khi thông tin
tài chính chỉ trình bày dưới hình thức tiền tệ.
Như vậy có hai hệ thống kế toán môi trường tồn tại song song và độc lập với
nhau. Hệ thống kế toán môi trường truyền thống đo lường tác động tài chính của
các vấn đề môi trường bằng thước đo tiền tệ và hệ thống kế toán sinh thái đo lường
các tác động của công ty đến môi trường bằng các thước đo vật chất đa dạng. Hai hệ
thống này đại diện cho những cách nhìn, những quan điểm khác nhau về vấn đề môi
trường của các bên liên quan. Thứ nhất là cách nhìn “từ ngoài vào trong”: Các vấn
đề môi trường ở bên ngoài ảnh hưởng thế nào đến tổ chức? Dẫn đến nhu cầu thông
tin từ hệ thống kế toán môi trường truyền thống. Thứ hai là cách nhìn “từ trong ra
ngoài”: Hoạt động của tổ chức gây ảnh hưởng thế nào đến môi trường tự nhiên?
Dẫn đến nhu cầu thông tin từ hệ thống kế toán sinh thái.
Hình 1.2: Mối liên hệ giữa hệ thống kế toán môi trường với các bên có
Quản lý
Kế toán quản trị
Kế toán sinh thái nội bộ
Nhân viên
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
(Nguồn: Schaltegger et al, 1996, trang 6)
16
Vì hai hệ thống kế toán độc lập với nhau, đặc biệt là hệ thống kế toán sinh thái
mang đặc thù của từng ngành nghề, từng công ty, và chưa có quy định cụ thể bắt
buộc phải công bố thông tin. Vì thế, ở đa số quốc gia, các công ty tự nguyện công
bố thông tin kế toán sinh thái dưới nhiều dạng báo cáo khác nhau theo yêu cầu của
các nhóm lợi ích. Điều này dẫn đến hạn chế khả năng so sánh hiệu quả hoạt động
môi trường giữa các công ty với nhau, thậm chí việc so sánh dữ liệu của cùng một
công ty qua các năm cũng gặp nhiều khó khăn. Trước các khó khăn này, các tổ chức
quốc tế và các cơ quan ban hành luật ở các quốc gia đã nỗ lực ban hành các hướng
dẫn, các quy định để cải thiện khả năng so sánh thông tin, cung cấp thông tin có ý
nghĩa hơn cho người ra quyết định. Trong số đó có thể kể đến:
- Nỗ lực để chuẩn mực hóa các báo cáo từ hệ thống kế toán sinh thái, kết hợp
với báo cáo về vấn đề xã hội như hướng dẫn báo cáo bền vững của Tổ chức
sáng kiến báo cáo toàn cầu (GRI). Báo cáo bền vững hay còn gọi là Báo cáo
ba trụ cột kết hợp ba vấn đề: Tài chính, môi trường, xã hội trong một báo
cáo. Tính đến năm 2012, Tổ chức này đã ban hành hướng dẫn lập báo cáo
bền vững phiên bản G3.1 và đang phát triển phiên bản G4. Báo cáo này hiện
đang được nhiều công ty áp dụng, theo khảo sát của Công ty KPMG, năm
2010 có 1.818 công ty toàn cầu công bố báo cáo bền vững, tỷ lệ công bố báo
cáo liên tục tăng từ năm 1999 (KPMG, 2011).
- Năm 2005, Bộ môi trường Nhật Bản ban hành hướng dẫn kế toán môi trường, trong đó kết hợp hệ thống kế toán quản trị và kế toán tài chính, vừa
bằng đơn vị tiền tệ vừa bằng đơn vị vật chất.
- Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) (2003) ban hành hướng dẫn cách tính và sử dụng chỉ số sinh thái. Chỉ số sinh thái là chỉ
số kết hợp một yếu tố môi trường và một yếu tố tài chính. Đây là một nỗ lực
chuẩn hóa và kết hợp hệ thống kế toán sinh thái và hệ thống kế toán môi
trường truyền thống. Hướng dẫn của UNCTAD được chia thành các vấn đề
môi trường như: sử dụng nước, sự nóng lên toàn cầu, sự phá hủy tầng ozone,
chất thải… Ví dụ trong phẩn sử dụng nước, tài liệu hướng dẫn đề ra một số
chỉ số sinh thái như:
17
Lượng nước tiêu thụ (m3)
Giá trị gia tăng ròng của công ty ($)
Hướng dẫn cũng quy định các khái niệm, cách xác định lượng nước tiêu thụ
của công ty.
Đối với các chỉ tiêu có nhiều đơn vị đo lường như lượng năng lượng tiêu thụ
thì hướng dẫn cũng đi đến thống nhất một đơn vị đo lường là năng suất tỏa
nhiệt (net caloric values), mục tiêu không ngoài nỗ lực tăng cường tối đa khả
năng so sánh cho người sử dụng thông tin.
Các tổ chức và các cơ quan môi trường liên tục ban hành ngày càng nhiều
hướng dẫn, quy định về kế toán môi trường cho thấy vấn đề môi trường là chủ đề
nóng đang nhận được sự quan tâm rất lớn của các bên liên quan, và việc các công ty
không ngừng nỗ lực công bố các báo cáo dưới nhiều hình thức liên quan đến vấn đề
môi trường cho thấy sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và sự
nhạy bén đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích từ phía các công ty.
Việc tìm hiểu sâu hơn nữa về các báo cáo kết hợp nhiều yếu tố như báo cáo
bền vững hay các chỉ số môi trường nhất định sẽ mang lại nhiều kiến thức thú vị
cho người nghiên cứu chuyên về kế toán vì vấn đề này nằm ở ranh giới giữa các
ngành nghiên cứu. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như khả năng chuyên
môn, đề tài xin dừng lại ở mức giới thiệu tổng quan về hệ thống kế toán sinh thái và
các báo cáo kết hợp nhiều lĩnh vực để phác họa bức tranh tổng thể về hệ thống kế
toán môi trường. Từ phần sau trở đi, đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu hệ thống kế
toán môi trường truyền thống, cụ thể là kế toán tài chính môi trường.
1.3.3. Mục tiêu của kế toán môi trường
Như đã nêu trong phần trên, hệ thống kế toán môi trường bao gồm kế toán môi
trường truyền thống thực hiện theo đơn vị tiền tệ và kế toán sinh thái thực hiện theo
đơn vị vật chất, trong hệ thống kế toán môi trường lại được chia theo đối tượng sử
dụng thông tin chủ yếu. Một cách tổng quát, có hai đối tượng chủ yếu sử dụng
thông tin từ hệ thống kế toán môi trường. Các đối tượng bên trong doanh nghiệp sử
dụng thông tin từ kế toán môi trường nội bộ, tất cả đối tượng liên quan còn lại là đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng thông tin từ kế toán môi trường tài chính và
18
kế toán môi trường khác. Hình 1.3 dưới đây mô tả hệ thống kế toán môi trường
trong mối quan hệ với hệ thống kế toán nói chung. Trong phần tiếp theo đề tài đi
vào phân tích sâu hệ thống kế toán môi trường sử dụng đơn vị tiền tệ, trong đó cụ
thể là kế toán môi trường cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp, hay gọi là kế toán tài chính môi trường.
Hệ thống kế toán
Đơn vị tiền tệ
Đơn vị vật chất
Nội bộ
Nội bộ
Không tính đến tác động môi trường
Bên ngoài
Bên ngoài
Nội bộ
Nội bộ
Kế toán môi trường
Bên ngoài
Bên ngoài
Hình 1.3: Kế toán môi trường trong mối quan hệ với hệ thống kế toán
(Nguồn: Burritt et al, 2001, trang 54)
1.4. Khái niệm về kế toán tài chính môi trường và các yếu tố tác động đến
kế toán tài chính môi trường và báo cáo môi trường
1.4.1. Khái niệm kế toán tài chính môi trường
Kế toán tài chính môi trường có nhiệm vụ ghi nhận, đo lường và khai báo các
tác động môi trường trong báo cáo tài chính. Kế toán tài chính môi trường cung cấp
thông tin môi trường kết hợp trong báo cáo tài chính, do đó cũng có đặc điểm giống
như kế toán tài chính.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính và báo cáo tài chính về môi trường
Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan với doanh nghiệp. Vì thế, các cơ quan ban hành chuẩn mực và tổ chức có liên
quan phải ban hành các quy định và chuẩn mực để đảm bảo các thông tin được cung
cấp đạt được một tiêu chuẩn chất lượng nhất định. Khi lập báo cáo tài chính, kế toán
viên phải tuân thủ các chuẩn mực, quy định của quốc gia. Các cơ quan ban hành
19
chuẩn mực quy định và hệ thống các quy định này chính là yếu tố đầu tiên tác động
đến kế toán tài chính và kế toán tài chính môi trường.
Bảng dưới đây mô tả các cơ quan ban hành chuẩn mực, quy định, hướng dẫn
kế toán ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường:
Bảng 1.1: Các cơ quan ban hàng chuẩn mực, quy định, hướng dẫn kế toán có ảnh
hưởng đến kế toán tài chính môi trường
Cơ quan/tổ chức Tổ chức Cấp độ
Quốc tế Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
Quốc tế Hội nghị thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD) Quy định, chuẩn mực, hướng dẫn liên quan kế toán tài chính môi trường Chuẩn mực kế toán quốc tế: IAS (trước 2001), Chuẩn mực báo các tài chính quốc tế: IFRS (sau 2001) Hướng dẫn thực hành kế toán và báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường (UNCTAD, 2002)
Khu vực Ví dụ: Ủy ban liên minh Châu Âu (EU)
Quốc gia
Các tổ chức ban hành và tác động đến chuẩn mực kế toán ở từng quốc gia. Ví dụ ở Mỹ là Hội đồng chuẩn mực kế tài chính toán (FASB), Ủy ban chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC) Chỉ thị 2003/51/EC của nghị viện Châu Âu và hội đồng ngày 18/06/2003 về hệ thống tài khoản hàng năm và tài khoản hợp nhất của một số loại công ty, ngân hàng, tổ chức tài chính khác và cam kết bảo hiểm (IFAC, 2005, trang 10) - FASB: Chuẩn mực kế toán tài chính (FAS) - SEC: Quy định bắt buộc công ty niêm yết giải trình thông tin môi trường kèm báo cáo tài chính (Form 10-K, item 101, 103, 303) (Christine and Chiara Lee Trabucchi, 2008, trang 9-10)
Quốc gia
Các cơ quan bảo vệ môi trường. Ví dụ ở Nhật là Bộ môi trường Nhật Bản, ở Mỹ là Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) Bộ môi trường Nhật Bản: Hướng dẫn thực hành kế toán môi trường (Ministry of the environment Japan, 2005) EPA: Giới thiệu kế toán môi trường, một công cụ quản lý (EPA, 1995)
Nguồn: tổng hợp từ các hướng dẫn, chuẩn mực, quy định kế toán liên quan đến môi
trường.
20
Nếu xem các chuẩn mực, quy định kế toán tài chính môi trường nói chung là
“sản phẩm” thì các cơ quan ban hành chúng có thể gọi là “nhà cung cấp”, và các
bên liên quan sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính là “khách hàng” sử dụng
thông tin được cung cấp dựa trên “sản phẩm” là các chuẩn mực, quy định. Áp dụng
theo Thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của Freeman thì các nhóm
“khách hàng” luôn tìm cách tác động đến các “nhà cung cấp” để họ ban hành các
quy định đáp ứng nhu cầu của mình. Khi nhận thấy các vấn đề môi trường có tác
động tài chính đáng kể đến doanh nghiệp, các bên này gây áp lực các cơ quan ban
hành quy định và chuẩn mực để họ sửa đổi các quy định hiện tại và bổ sung các
chuẩn mực, quy định, hướng dẫn mới. Tương tự như vậy, các cơ quan ban hành luật
lệ, chuẩn mực, các tổ chức chuyên nghiệp cũng nhận thấy cần sửa đổi các chuẩn
mực, quy định hiện tại, và công bố các hướng dẫn mới để giải thích.
Nói chung kế toán tài chính môi trường chịu chi phối bởi 3 nhóm quy định do
các cơ quan sau đây ban hành:
- Các cơ quan ban hành quy định liên quan trực tiếp đến công tác bảo vệ môi
trường và ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường ví dụ như Ủy ban
chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC), hay Bộ môi trường ở đa số quốc gia…
Các cơ quan này ra các quy định buộc các công ty phải công bố thông tin
môi trường kèm theo báo cáo tài chính (ví dụ: SEC), hoặc các điều luật dẫn
đến xuất hiện các khoản mục môi trường trên báo cáo tài chính. Ví dụ quy
định buộc các công ty khai thác khoáng sản phải phục hồi hiện trạng sau khi
khai thác sẽ làm phát sinh khoản nợ phải trả môi trường khi các công ty bắt
đầu tiến hành thực hiện khai thác khoáng sản.
- Tổ chức thiết lập chuẩn mực ví dụ như IASB hay FASB: ban hành các chuẩn
mực kế toán hướng dẫn cách thức ghi nhận, đo lường và công bố thông tin
liên quan các yếu tố môi trường.
- Bên liên quan khác ví dụ như tổ chức kế toán chuyên nghiệp, tổ chức quốc
tế: ban hành các hướng dẫn thực hành kế toán môi trường mà các công ty có
thể áp dụng.
21
Trong ba nhóm trên thì nhóm thứ nhất là các quy định, luật lệ mang tính đặc
thù của từng quốc gia, hay khu vực, các quy định này có ảnh hưởng đáng kể đến sự
phát triển của kế toán tài chính môi trường của quốc gia hay khu vực đó. Trong khi
đó nhóm thứ 2 và thứ 3 là những qui định ở phạm vi quốc tế. Hiện nay đang có xu
hướng hội tụ các chuẩn mực kế toán và tiến đến dùng chung chuẩn mực kế toán
quốc tế do tổ chức IASB ban hành, phần dưới sẽ liệt kê các chuẩn mực kế toán quốc
tế liên quan đến môi trường.
Hiện tại vẫn chưa có chuẩn mực kế toán quốc tế hay quốc gia nào dành riêng
cho kế toán môi trường. Việc khai báo thông tin kế toán môi trường trên báo cáo tài
chính dựa trên các chuẩn mực hiện có. Các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành
liên quan đến môi trường có thể liệt kê bao gồm:
• Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính: đưa ra các
định nghĩa và điều kiện ghi nhận các yếu tố trên báo cáo tài chính.
• IAS 10 – Sự kiện sau ngày kết thúc kỳ báo cáo: trong đó có nội dung liên
quan đến việc công bố các sự kiện liên quan đến các động môi trường sau
ngày kết thúc niên độ.
• IAS 16 – Nhà xưởng, máy móc, thiết bị: liên quan đến điều kiện để vốn hóa
chi phí môi trường thành tài sản.
• IAS 20 – Kế toán tài trợ chính phủ: liên quan đến việc ghi nhận quyền phát
thải là tài sản trong báo cáo tài chính.
• IAS 36 – Tổn thất tài sản: áp dụng khi công ty có tài sản môi trường và bị
tổn thất giá trị theo thời gian. Hoặc các tài sản bị tổn thất do ô nhiễm môi
trường, tai nạn, mất quyền hợp đồng.
• IAS 37 – Dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng, tài sản tiềm tàng: liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải trả môi trường, khai báo khoản nợ phải trả môi
trường tiềm tàng.
• IAS 38 – Tài sản vô hình: liên quan đến việc ghi nhận và đo lường một số tài
sản môi trường như chi phí phát triển hay quyền phát thải.
22
• IFRS 6 – Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản: liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên (một hoạt động có mối liên quan mật thiết đến môi
trường), hướng dẫn ghi nhận nghĩa vụ tháo dỡ và tái định cư sau khi khai
thác xong là nợ phải trả môi trường.
• IFRIC 5 – Quyền đối với lãi phát sinh từ phục hồi, chấm dứt hoạt động và
quỹ phục hồi môi trường: hướng dẫn chi tiết cách áp dụng IAS 37 liên quan
đến khoản đền bù nhận được từ quỹ phục hồi môi trường.
Như vậy, vận dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế, các yếu tố liên quan đến môi
trường được trình bày trên báo cáo tài chính là:
- Tài sản để phát triển hoạt động bảo vệ môi trường
- Tài sản hữu hình liên quan thăm dò tài nguyên khoáng sản
- Tài sản vô hình liên quan đến thăm dò tài nguyên khoáng sản
- Tài sản là quyền phát thải
- Nhượng quyền, giấy phép, thương hiệu và các khoản mục tương tự
- Tài sản và nợ phải trả môi trường tiềm tàng
- Tài sản và thu nhập liên quan đến trợ cấp của chính phủ
- Dự phòng nợ phải trả môi trường
- Tiền phạt và thuế liên quan đến môi trường
1.5. Yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan kế toán tài chính môi trường
Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) công bố
“Hướng dẫn kế toán và báo cáo tài chính đối với chi phí môi trường và nợ phải trả
môi trường” (2002). Hướng dẫn này thực chất là sự tổng hợp các chuẩn mực kế
toán quốc tế liên quan đến việc ghi nhận và công bố hai yếu tố là chi phí môi trường
và nợ phải trả môi trường.
Các khoản mục liên quan đến môi trường được trình bày là chi phí môi
trường, tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường và các trường hợp liên quan.
23
Trước tiên đề tài sẽ trình bày các tiêu chuẩn, điều kiện ghi nhận, và phương pháp đo
lường giá trị của các khoản mục, sau đó trình bày yêu cầu công bố thông tin liên
quan trên các báo cáo tài chính. Nội dung trình bày dựa vào “Hướng dẫn kế toán và
báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường” của UNCTAD (2002) và tiền thân của
hướng dẫn này là tài liệu “Kế toán và báo cáo tài chính môi trường ở cấp độ công
ty” (UNCTAD, 1997), đồng thời cũng tham khảo thêm các chuẩn mực kế toán quốc
tế liên quan từng vấn đề cụ thể. Các chuẩn mực kế toán quốc tế được tham khảo từ
tài liệu “Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Phần A” do IASB xuất bản năm
2010 (IASB, 2010a).
1.5.1. Ghi nhận và đo lường
1.5.1.1. Chi phí môi trường
Định nghĩa chi phí môi trường
Theo Hướng dẫn kế toán và báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường
(UNCTAD, 2002, trang 18): “Chi phí môi trường bao gồm các chi phí doanh nghiệp
tự nguyện hoặc bắt buộc chi ra để quản lý tác động môi trường từ hoạt động của
doanh nghiệp do ý thức trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát
sinh để thực hiện mục tiêu và yêu cầu bảo vệ môi trường của doanh nghiệp”.
Như vậy, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường như
doanh nghiệp xử lý chất thải, tất cả chi phí phát sinh đều là chi phí môi trường?
Điều này mâu thuẫn với định nghĩa chi phí môi trường. Ví dụ trường hợp một công
ty có một đơn vị thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường, các hàng hóa và dịch vụ
(bảo vệ môi trường) của đơn vị này cung cấp ra bên ngoài công ty không được xem
là chi phí môi trường (mà được xem là hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ),
ngược lại các hàng hóa và dịch vụ mà đơn vị này cung cấp cho nội bộ công ty là chi
phí môi trường.
Bộ phận phát triển bền vững của liên hợp quốc (UNDSD) (2001) và Liên đoàn
các nhà kế toán quốc tế (IFAC) (2005) đưa ra bảng phân loại chi phí môi trường
trong Hướng dẫn Kế toán quản trị môi trường, việc tham khảo cách phân loại chi
phí môi trường cũng cần thiết khi nghiên cứu kế toán tài chính môi trường. Theo
UNDSD (2001, trang 11) “Chi phí môi trường bao gồm chi phí nội sinh và chi phí
24
ngoại sinh phát sinh liên quan đến thiệt hại môi trường và hoạt động bảo vệ môi
trường”.
Theo đó chi phí môi trường ngoại sinh là “chi phí do hoạt động của doanh
nghiệp nhưng chưa quy trách nhiệm cụ thể cho doanh nghiệp và giá trị không thể
xác định được” (UNDSD, 2001, trang 11). Ví dụ như những thiệt hại do hoạt động
gây ô nhiễm của doanh nghiệp gây ra cho xã hội như người dân mất chỗ ở, tinh thần
làm việc của nhân viên giảm sút… những thiệt hại này chưa được pháp luật quy
định buộc doanh nghiệp phải đền bù hoặc chưa xác định được giá trị của thiệt hại
đó, nên các chi phí ngoại sinh này chưa được theo dõi và ghi nhận trong hệ thống kế
toán.
Như vậy, chỉ có chi phí môi trường nội sinh có thể được kế toán theo dõi, đo
lường và báo cáo. Cách phân loại chi phí môi trường nội sinh này có một chút khác
biệt giữa hướng dẫn của UNDSD (2001) và IFAC (2005), nếu xét một cách tổng
quát, chi phí môi trường được chia thành 5 loại:
- Loại 1: Chi phí không tạo thành giá trị sản phẩm (hay chi phí tạo ra phế thải):
• Chi phí đầu vào: Nguyên vật liệu, bao bì đóng gói, chi phí năng
lượng… đưa vào quá trình sản xuất mà không trở thành sản phẩm mà
được loại ra dưới dạng chất thải rắn lỏng hoặc khí.
• Chi phí chuyển đổi: Chi phí lao động, chi phí sản xuất chung, sẽ có một tỷ lệ chi phí này không tạo thành sản phẩm mà tạo ra phế thải.
- Loại 2: Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải: bao gồm các chi phí xử lý chất
thải, loại bỏ phế thải, làm sạch, phục hồi khu vực bị ô nhiễm và các chi phí
nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định môi trường. Chi phí này không phải
chi phí liên quan đến hoạt động phòng ngừa và quản lý môi trường tại doanh
nghiệp.
• Chi phí khấu hao của thiết bị xử lý chất thải (nhà máy xử lý, thiết bị
xử lý chất thải…).
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng phục vụ cho việc kiểm soát và xử
lý chất thải.
25
• Chi phí lao động của công nhân, quản lý, giám sát phục vụ hoạt động
xử lý và kiểm soát chất thải.
• Các khoản thuế, phí, nộp phạt do không tuân thủ pháp luật môi trường
và chi phí cấp phép phát thải theo nghị định thư Kyoto.
• Chi phí bảo hiểm rủi ro môi trường.
• Chi phí phục hồi và đền bù thiệt hại trả cho bên thứ ba bị thiệt hại do
tác động môi trường của công ty gây ra theo quy định của pháp luật.
- Loại 3: Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường: các khoản chi ngăn chặn
phát sinh chất thải, khí thải ví dụ như chi đầu tư lắp đặt công nghệ làm sạch,
mức phụ cấp trách nhiệm cho bộ phận sản xuất để tăng ý thức về môi
trường… và khoản chi phục vụ công tác quản lý môi trường tại doanh nghiệp
như dịch vụ tư vấn môi trường, đào tạo nhân viên, xây dựng bộ máy quản trị
môi trường… Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường có thể xếp vào các
nhóm sau:
• Chi phí khấu hao
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
• Chi phí lao động
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
- Loại 4: Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường: khoản chi cho hoạt
động nghiên cứu xây dựng ý tưởng, giải pháp mới để cải thiện phương pháp
quản lý môi trường. Chi phí này có thể xếp vào các nhóm sau:
• Chi phí khấu hao thiết bị nghiên cứu
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
• Chi phí lao động
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
- Loại 5: Chi phí môi trường vô hình
26
• Chi phí thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong tương lai, ví dụ các
khoản nợ tiềm tàng có thể được ghi nhận do doanh nghiệp dự đoán và
ước tính khoản chi ra do sự cố tràn dầu.
• Chi phí xây dựng hình ảnh doanh nghiệp “xanh”.
Theo Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính của IASB
(IASB, 2010b), sau đây gọi là Khuôn mẫu lý thuyết kế toán, chi phí được ghi nhận
khi sự giảm đi của lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến một sự giảm xuống của tài
sản hay tăng lên của nợ phải trả đã xảy ra và có thể xác định một cách đáng tin cậy
và chi phí sẽ được ghi nhận đồng thời với việc ghi giảm tài sản hay ghi tăng nợ phải
trả. Việc ghi nhận chi phí cũng tuân theo nguyên tắc phù hợp (Matching rule) yêu
cầu thu nhập và chi phí trực tiếp hoặc tham gia tạo thành thu nhập phải được ghi
nhận đồng thời.
Như vậy chi phí môi trường vốn liên quan đến các tác động môi trường đến
công ty sẽ được ghi nhận ngay khi phát sinh, tuy nhiên một số trường hợp chi phí
môi trường được ghi nhận liên quan đến các thiệt hại của kỳ trước. Ví dụ như thiệt
hại hoặc hậu quả kỳ trước mà kỳ này phải đền bù hay chi phí xử lý chất thải đã tạo
ra ở kỳ trước.
IAS 08 - chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót không cho
phép điều chỉnh lại thông tin của kỳ trước trừ trường hợp thay đổi chính sách kế
toán hoặc có sai sót trọng yếu, do đó các chi phí ở ví dụ trên không được điều chỉnh
lại chi phí của kỳ trước mà vẫn ghi vào chi phí của kỳ này ngay khi chi phí được
phát hiện và đo lường được giá trị một cách đáng tin cậy.
Ngoài các nội dung đã thống nhất ở trên, một tranh luận còn tồn tại giữa các
cơ quan ban hành hướng dẫn xác định chi phí môi trường là liệu các khoản tiền
phạt, tiền đền bù công ty phải trả cho đơn vị khác có được xem là chi phí môi
trường hay không. Các khoản này khác biệt so với các loại chi phí khác là chúng
không nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, vì thế chúng cần được khai báo riêng
biệt.
27
1.5.1.2 . Tài sản môi trường
a. Kế toán tài sản môi trường
Theo Khuôn mẫu lý thuyết kế toán “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát, là kết quả của một sự kiện trong quá khứ và được mong đợi mang lại lợi
ích kinh tế trong tương lai”. Cũng theo khuôn mẫu này, một tài sản được ghi nhận
trên báo cáo tài chính ghi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện: thứ nhất là gần như
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai, và thứ hai là tài sản có giá gốc hoặc giá
trị có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Theo hướng dẫn của UNCTAD (2002): tài sản môi trường là những chi phí
môi trường thỏa mãn điều kiện ghi nhận tài sản được vốn hóa. Khi chi phí không
đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài sản sẽ được tính vào chi phí của báo cáo kết quả
kinh doanh ngay lập tức.
Như vậy, để xác định tài sản môi trường cần dựa trên việc phân loại các chi
phí môi trường, theo đó các tài sản môi trường gồm các loại sau:
- Tài sản dùng vào mục đích xử lý và kiểm soát chất thải nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định môi trường, ví dụ nhà máy xử lý nước thải, thiết bị xử
lý rác…
- Tài sản dùng vào mục đích phòng ngừa và quản lý môi trường, ví dụ thiết bị
đầu tư theo công nghệ mới thân thiện hơn với môi trường.
- Tài sản dùng vào mục đích nghiên cứu phát triển về môi trường, ví dụ phòng
thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu đưa ra giải pháp mới để giảm ô nhiễm môi
trường, cải thiện phương pháp quản lý môi trường.
- Tài sản môi trường vô hình ví dụ như các giấy phép phát thải, hay chứng chỉ
giảm phát thải có thể giao dịch bán lại trên thị trường theo nghị định thư
Kyoto.
Lợi ích kinh tế tương lai mà các tài sản môi trường này mang lại thể hiện qua
việc:
- Tăng công suất hoặc nâng cao sự an toàn, hiệu quả các tài sản khác thuộc sở
hữu của doanh nghiệp.
- Giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể gây ra trong tương lai.
28
IAS 16 – Đất đai, nhà xưởng, thiết bị có nêu một vấn đề liên quan đến việc ghi
nhận tài sản môi trường đó là các tài sản có thể được mua vì lý do an toàn hoặc bảo
vệ môi trường. Việc mua các tài sản này, mặc dù không trực tiếp làm gia tăng lợi
ích kinh tế của đơn vị hoặc của tài sản khác, nhưng có thể cần thiết đối với đơn vị
để đạt được lợi ích kinh tế tương lai từ tài sản khác. Các tài sản như vậy vẫn đạt tiêu
chuẩn ghi nhận là tài sản vì chúng đảm bảo khả năng doanh nghiệp có thể nhận
được lợi ích kinh tế tương lai cao hơn so với trước khi mua tài sản. Ví dụ, công ty
hóa chất có thể lắp đặt một thiết bị mới để tuân thủ theo yêu cầu về môi trường
trong việc sản xuất và lưu trữ hóa chất nguy hiểm, thiết bị này được ghi nhận là tài
sản vì không có nó, công ty không thể sản xuất và bán hóa chất.
Một số trường hợp phát sinh khi ghi nhận tài sản môi trường vô hình vận dụng
theo IAS 38 – Tài sản vô hình:
- Các tài sản môi trường vô hình phát sinh trong nội bộ công ty ví dụ công ty
có một dự án nghiên cứu vật liệu thay thế để bảo vệ môi trường, chia thành
giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn phát triển, các chi phí phát sinh trong từng
giai đoạn được xử lý như sau:
• Giai đoạn nghiên cứu
Chi phí phát sinh trong gian đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là
tài sản vô hình và được ghi ngay vào chi phí khi phát sinh.
• Giai đoạn phát triển
Chi phí phát sinh trong giai đoạn phát triển sẽ được ghi nhận tài sản
vô hình khi và chỉ khi công ty chứng minh được:
(cid:1) Tính khả thi về mặt kỹ thuật của việc hoàn thành tài sản vô hình
và có thể bán.
(cid:1) Mong muốn hoàn thành và bán tài sản của công ty.
(cid:1) Khả năng có thể sử dụng được hoặc bán được của tài sản.
(cid:1) Cách thức tài sản mang lại lợi ích kinh tế tương lai. Công ty có thể chứng minh sự tồn tại của thị trường tiêu thụ sản phẩm của tài sản
vô hình, hoặc có thể bán chính tài sản trong thị trường đó, hoặc sự
hữu ích của tài sản nếu dự kiến dùng tại công ty.
29
(cid:1) Có sẵn đầy đủ nguồn lực tài chính và kỹ thuật để hoàn thành giai
đoạn phát triển.
(cid:1) Khả năng đo lường các chi phí trong giai đoạn phát triển một cách
đáng tin cậy.
- Tài sản môi trường vô hình dưới dạng các khoản tài trợ của chính phủ (Government grant) sẽ ghi nhận theo quy định của IAS 20 – Kế toán tài trợ
chính phủ và công bố thông tin về sự hỗ trợ của chính phủ, phần này sẽ được
làm rõ trong phần 1.5.1.4.
b. Đo lường tài sản môi trường
Việc đo lường tài sản theo quy định của IAS 16 – Đất đai, nhà xưởng, thiết bị
và IAS 38 – Tài sản vô hình được chia thành đo lường tại thời điểm ghi nhận, và đo
lường sau khi ghi nhận, đối với tài sản môi trường vô hình cũng tương tự:
- Đo lường tài sản môi trường tại thời điểm ghi nhận
Tại thời điểm ghi nhận, tài sản môi trường được đo lường theo giá gốc, giá
gốc bao gồm tất cả chi phí bỏ ra để có được tài sản ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Đo lường tài sản môi trường sau khi ghi nhận
Chuẩn mực kế toán cho phép áp dụng một trong hai mô hình để đo lường tài
sản sau khi ghi nhận ban đầu:
• Mô hình giá gốc (Cost model): Sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản sẽ được báo cáo theo giá trị còn lại là giá gốc trừ khấu hao lũy kế và tổn
thất lũy kế.
• Mô hình đánh giá lại (Revaluation model): Sau khi ghi nhận lần đầu
tiên, các tài sản sẽ được báo cáo theo giá trị đánh giá lại là giá trị hợp
lý tại ngày đánh giá lại trừ khấu hao lũy kế (với trường hợp tài sản vô
hình là hao mòn lũy kế) và tổn thất lũy kế. Việc đánh giá lại được
thực hiện với quy định thích hợp nhằm đảm bảo giá trị còn lại không
khác biệt trọng yếu so với giá trị hợp lý tại thời điểm kết thúc kỳ kế
toán.
Trong đó:
30
(cid:1) Giá gốc là giá trị của khoản tiền, tương đương tiền hoặc giá trị hợp lý của các khoản phải trả bỏ ra để có được tài sản tại thời điểm xây dựng
hoặc khi ghi nhận lần đầu tiên.
(cid:1) Giá trị hợp lý là giá trị trao đổi tài sản giữa các bên có hiểu biết và
thiện chí trong một giao dịch mà các bên không quen biết nhau trước.
(cid:1) Giá trị tổn thất lũy kế là lũy kế của các khoản lỗ do tổn thất
(impairment loss) khi tiến hành thử nghiệm tổn thất tài sản theo quy
định của IAS 36 - Tổn thất tài sản. Theo chuẩn mực này, một tài sản
bị tổn thất khi giá trị còn lại của nó lớn hơn giá trị thu hồi.
Giá trị thu hồi là giá trị cao hơn giữa Giá trị hợp lý trừ chi phí bán và
Giá trị sử dụng (Value in use).
Giá trị sử dụng là hiện giá của dòng tiền tương lai mong đợi thu được
từ tài sản.
Lỗ do tổn thất = Giá trị còn lại – Giá trị thu hồi
Khoản lỗ do tổn thất tài sản được ghi nhận ngay vào báo cáo lãi lỗ trừ
trường hợp tài sản được đo lường theo mô hình đánh giá lại
(Revaluation model).
Như vậy đối với mô hình đánh giá lại (Revaluation model), sau khi ghi nhận
ban đầu giá trị tài sản sẽ được ghi nhận theo công thức:
Giá trị hợp lý - Khấu hao lũy kế - Tổn thất lũy kế
Theo IAS 36, doanh nghiệp bị tổn thất tài sản khi Giá trị còn lại của tài sản (là
giá trị tài sản đang theo dõi trên sổ sách) lớn hơn giá trị có thể thu hồi.
Tổn thất lũy kế = Lũy kế của (Giá trị còn lại – Giá trị thu hồi) , trong đó Giá trị
thu hồi là Giá trị hợp lý – Chi phí bán hoặc Hiện giá dòng tiền thu về từ tài sản tùy
thuộc vào giá trị nào lớn hơn.
Theo hướng dẫn của UNCTAD (2002), việc đánh giá tổn thất đối với tài sản
môi trường cần phải xem xét hiệu ứng "kỳ thị" của thị trường đối với tài sản đã bị ô
nhiễm.
31
1.5.1.3. Nợ phải trả môi trường
a. Kế toán nợ phải trả môi trường
Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán: “Nợ phải trả là một nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ mà việc thanh toán sẽ dẫn đến
sự sụt giảm lợi ích kinh tế.”
Trong khi đó, theo hướng dẫn của UNCTAD (2002), nợ phải trả môi trường là
nghĩa vụ liên quan đến chi phí môi trường phát sinh đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận nợ
phải trả. Nghĩa vụ này bị bắt buộc thực hiện do quy định của pháp luật hoặc có thể
là trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới, hoặc nghĩa vụ công bằng.
IAS 37 phân tích rõ hai loại nghĩa vụ này:
- Nghĩa vụ pháp lý (Legal obligation): là nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng,
luật pháp, hoặc hình thức thể hiện khác của pháp luật.
- Nghĩa vụ liên đới (Constructive obligation): là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt
động của công ty. Dựa trên các hoạt động đã thực hiện trong quá khứ, các
chính sách đã công bố, hoặc các thông báo cụ thể, công ty đã cho các bên
liên quan biết rằng công ty sẽ chấp nhận một số trách nhiệm cụ thể, kết quả
là công ty đã tạo cho các bên một sự trông đợi, tin tưởng rằng công ty không
từ bỏ trách nhiệm của mình.
Ví dụ nghĩa vụ liên đới liên quan đến môi trường trong hướng dẫn của
UNCTAD (2002) là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện bảo vệ môi trường,
dọn dẹp chất thải do:
- Tuyên bố của công ty dưới dạng chính sách hoặc công bố rộng rãi cho cộng
đồng.
- Thực hiện quy định của ngành kinh doanh.
- Mong đợi của công chúng.
Nghĩa vụ liên đới khiến doanh nghiệp khó từ chối thực hiện, khi đó cộng đồng
sẽ lên án doanh nghiệp không thực hiện như cam kết. Các khoản nợ phải trả môi
trường được ghi nhận trong các tình huống như trên có thể là một cam kết của bộ
phận quản lý của doanh nghiệp sẽ chịu các chi phí môi trường liên quan (dưới dạng
quyết định hội đồng quản trị được khi được công bố công khai, hoặc thông báo cho
32
công chúng). Ví dụ, chính sách của doanh nghiệp quy định làm sạch ô nhiễm ở mức
cao hơn so với yêu cầu của pháp luật, và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị
ảnh hưởng nếu không thực hiện cam kết này.
Theo hướng dẫn của IAS 37, khi có sự không chắc chắn về giá trị và thời gian
của khoản nợ phải trả, doanh nghiệp cần cân nhắc công bố dự phòng hoặc nợ phải
trả tiềm tàng.
- Dự phòng là nợ phải trả không chắc chắn về thời gian và giá trị.
- Nợ phải trả tiềm tàng là nghĩa vụ phát sinh từ sự kiện quá khứ mà sự tồn tại của nó phụ thuộc vào sự xuất hiện hay không của một hay nhiều sự kiện
không chắc chắn trong tương lai không thuộc toàn quyền kiểm soát của công
ty. Hoặc một nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ sự kiện trong quá khứ nhưng
không được ghi nhận vì không chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế để
thanh toán nghĩa vụ đó, hoặc giá trị không thể đo lường một cách đáng tin
cậy.
IAS 37 hướng dẫn cách phân biệt và điều kiện ghi nhận khoản dự phòng và nợ
tiềm tàng về mặt nguyên tắc như sau:
- Phân biệt dự phòng và nợ tiềm tàng:
• Dự phòng là nợ phải trả được ghi nhận với giả thiết là có thể ước tính
một cách đáng tin cậy bởi vì nó là nghĩa vụ hiện tại và gần như chắc
chắn doanh nghiệp bị giảm sút nguồn lực để thanh toán nó.
• Nợ tiềm tàng không được ghi nhận vì:
(cid:1) Nợ phải trả tiềm tàng không phải là nghĩa vụ phải trả, vì chưa xác định liệu doanh nghiệp có phải bỏ nguồn lực ra để thanh
toán hay không.
(cid:1) Không đáp ứng điều kiện ghi nhận do không chắc chắn xảy ra
và không đánh giá được giá trị.
- Một khoản dự phòng được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
• Có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) phát
sinh từ kết quả của một sự kiện trong quá khứ.
33
• Gần như chắc chắn có sự giảm sút nguồn lực bao hàm lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp để thanh toán nghĩa vụ đó.
• Giá trị có thể ước tính một cách đáng tin cậy.
- Một khoản nợ tiềm tàng không được ghi nhận mà chỉ khai báo thông tin trên
thuyết minh báo cáo tài chính, trừ khi rất có khả năng là nó sẽ xảy ra. Cần
đánh giá lại các khoản nợ tiềm tàng, nếu như xảy ra một sự kiện làm cho việc
thanh toán khoản nợ là gần như chắc chắn thì sẽ ghi nhận vào khoản dự
phòng trừ khi không thể ước tính được giá trị.
Trường hợp công ty phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, hoặc của các
cam kết tự đưa ra làm phát sinh nghĩa vụ phải phục hồi hiện trạng, chấm dứt hoạt
động, hoặc di dời công ty với mục tiêu cuối cùng là phục hồi tình trạng môi trường
địa phương trở về trạng thái trước khi công ty hoạt động tại đó chính là một tình
huống liên quan đến dự phòng nợ phải trả và nợ phải trả tiềm tàng. IFRS 6 - Thăm
dò và định giá tài nguyên khoáng sản trình bày một vấn đề liên quan đến nợ phải trả
môi trường đó là nghĩa vụ loại bỏ và phục hồi hiện trạng môi trường sau khi hoàn
thành công việc thăm dò và định giá tài nguyên khoáng sản cần áp dụng theo IAS
37. Cụ thể, tại thời điểm công bố cam kết hoặc thời điểm bắt đầu hoạt động doanh
nghiệp cần ghi nhận dự phòng nợ phải trả môi trường.
Chi phí liên quan đến phục hồi hiện trạng, chấm dứt hoạt động, hoặc di dời các
tài sản mà đối với doanh nghiệp là một nghĩa vụ phải chịu được ghi nhận đầy đủ là
nợ phải trả môi trường tại thời điểm xác định sự cần thiết phải thực hiện hành động
khắc phục hậu quả liên quan đến phục hồi hiện trạng, chấm dứt hoặc di dời tức là
khi các thiệt hại đến môi trường ban đầu diễn ra, không trì hoãn cho đến khi hoạt
động được hoàn thành hoặc khi công ty đóng cửa chấm dứt hoạt động.
b. Đo lường nợ phải trả môi trường
Các khoản nợ phải trả được ghi nhận khi có sự chắn chắn về khả năng phải
thanh toán và giá trị được xác định một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, khi ghi nhận
các khoản dự phòng nợ phải trả cần ước tính giá trị dự phòng, IAS 37 hướng dẫn
vấn đề này như sau:
34
Số tiền lập dự phòng là ước tính tốt nhất của chi phí phải bỏ ra để thanh toán
nghĩa vụ hiện tại ở thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, sự ước tính này dựa vào đánh giá
của ban quản trị doanh nghiệp, kết hợp với kinh nghiệm từ các nghiệp vụ tương tự,
và từ ý kiến của chuyên gia độc lập. Các rủi ro và sự không chắc chắn trong tương
lai cũng cần xem xét khi ước tính khoản dự phòng. Các sự kiện tương lai có thể ảnh
hưởng đến giá trị phải bỏ ra cũng cần xem xét ví dụ như sự phát triển của khoa học
công nghệ và sự ra đời của điều luật mới.
UNCTAD (2002) hướng dẫn ước tính khoản nợ phải trả môi trường (chính là
khoản dự phòng nợ phải trả), cần xem xét các yếu tố như:
- Loại hóa chất và mức độ ô nhiễm tại hiện trường
- Loại công nghệ sẽ áp dụng
- Các quy định liên quan
- Khi ước tính cần có sự phối hợp của các chuyên gia kể cả chuyên gia về
chuyên môn kỹ thuật và chuyên gia luật pháp. Sự phát triển của công nghệ
trong tương lai cũng cần được cân nhắc khi ước tính.
Trường hợp không thể đi đến một "ước tính tốt nhất", ít nhất là ước tính tối
thiểu nên được công bố. Khi không có ước tính có thể được thực hiện sẽ phải công
bố thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo IAS 37, nếu dòng tiền có sự thay đổi đáng kể theo thời gian do tác động
của yếu tố lãi suất thì giá trị khoản dự phòng nên là hiện giá của chi phí phải bỏ ra
để thanh toán nghĩa vụ. Đối với vấn đề này, UNCTAD (2002) đưa ra đến 3 phương
pháp ước tính giá trị của khoản dự phòng đó là: phương pháp hiện giá, phương pháp
chi phí hiện tại và phương pháp đưa ra các chi phí dự kiến trong suốt quá trình hoạt
động.
Phương pháp hiện giá
Giá trị khoản nợ phải trả là hiện giá của các chi phí ước tính tương lai sẽ phải
chi ra, các thông tin về chi phí hiện tại để thanh toán khoản nợ cũng như các quy
định luật lệ hiện tại cũng cần được xem xét.
Các yếu tố không chắc chắn được giảm thiểu thông qua các biện pháp sau:
35
- Lãi suất sử dụng để tính hiện giá là lãi suất phi rủi ro, chẳng hạn như sử dụng
lãi suất của trái phiếu của chính phủ có thời hạn tương tự.
- Các tiến bộ về kỹ thuật trong tương lai gần có thể được xem xét, nhưng
những thay đổi dài hạn khó được tính tới.
- Xem xét tỷ lệ lạm phát dự kiến.
- Khoản nợ phải trả môi trường được đánh giá lại mỗi năm và điều chỉnh theo
bất kỳ thay đổi của các giả định đã được sử dụng khi ước tính chi phí.
- Việc đo lường các khoản nợ phải trả mới hoặc bổ sung sẽ được căn cứ vào
các yếu tố liên quan trong giai đoạn khoản nợ đó phát sinh.
Phương pháp chi phí hiện tại
Toàn bộ số tiền chi ra ở thời điểm hiện tại có thể dùng để đo lường nợ phải trả
môi trường.
Cả hai phương pháp hiện giá và chi phí hiện tại đòi hỏi việc xác định chi phí
ước tính để thực hiện việc khôi phục hiện trạng, đóng cửa và di dời các tài sản dài
hạn trong giai đoạn hiện nay dựa trên điều kiện và yêu cầu pháp lý hiện có. Theo
phương pháp chi phí hiện tại số tiền này sẽ được phản ánh là nợ phải trả môi
trường. Theo phương pháp hiện giá đo giá trị của khoản nợ phải trả môi trường
được dựa trên hiện giá của các luồng tiền ra trong tương lai cần thiết bỏ ra để thực
hiện nghĩa vụ.
Phương pháp ước tính chi phí dự kiến trong suốt quá trình hoạt động sẽ
được dựa trên ước tính các luồng tiền chi ra cuối cùng, chứ không phải là số tiền mà
hiện tại phải bỏ ra để thanh toán nợ phải trả môi trường.
Trong 3 phương pháp, cũng giống như IAS 37, UNCTAD (2002) đánh giá
phương pháp hiện giá cung cấp thông tin hữu ích hơn và khuyến khích dùng
phương pháp này. Lý đo được đưa ra là: Phương pháp hiện giá đòi hỏi phải có thêm
thông tin về giá trị thời gian của tiền và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời gian
và số lượng tiền chi ra để thực hiện nghĩa vụ, đó là những dự đoán về sự kiện tương
lai có thể làm tăng mức độ không chắc chắn của phương pháp này, kết quả là một số
người tin rằng độ tin cậy của các phương pháp hiện giá không đủ để tính giá trị
khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính. Họ cho rằng phương pháp chi phí hiện tại
36
đáng tin cậy hơn so với phương pháp hiện giá bởi vì không có sự không chắc chắn
của các sự kiện tương lai. Tuy nhiên, tính hữu ích của quyết định dựa trên phương
pháp chi phí hiện tại sẽ giảm dần theo thời gian do sự khác biệt giữa giá trị ghi nhận
ban đầu và giá trị cuối cùng của khoản chi phí phải bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ, và
đó chính là lý do tại sao phương pháp hiện giá thích hợp hơn phương pháp chi phí
hiện tại.
Bên cạnh sự thống nhất ưu tiên phương pháp hiện giá, UNCTAD (2002) đưa
ra một tranh luận với IAS 37 về vấn đề sử dụng “chi phí hiện tại” hay “chi phí
tương lai” khi ước tính khoản dự phòng. Quan điểm của UNCTAD (2002) là việc
ghi nhận nợ phải trả môi trường căn cứ vào chi phí bỏ ra trong tương lai không
được ủng hộ. Vì có nguy cơ giá trị được xác định không chính xác do mong muốn
bỏ qua nợ phải trả để trình bày tình hình tài chính tốt hơn của doanh nghiệp. Trong
khi đó, UNCTAD (2002) cho rằng IAS 37 chưa quy định rõ vấn đề này: IAS 37
không quy định rõ ràng là giá trị hiện tại này tính toán từ chi phí hiện tại hay chi phí
tương lai liên quan. Mặc dù với cách diễn đạt “chi phí ước tính phải bỏ ra” có thể
ngầm hiểu là chi phí trong tương lai.
Khi tính toán khoản dự phòng nợ phải trả môi trường có thể gặp tình huống
công ty nhận được khoản đền bù từ bên thứ ba liên quan trực tiếp đến khoản nợ phải
trả môi trường, ví dụ trường hợp công ty trước đó đã mua bảo hiểm để chống rủi ro,
và khi xảy ra ô nhiễm môi trường thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả một phần trong
tổng khoản nợ công ty phải trả; hoặc trường hợp trước kia công ty đã đóng góp tài
sản vào quỹ chuyên dùng để phục hồi môi trường, quỹ này được quản lý độc lập và
sẽ chi trả một phần khoản nợ phải trả môi trường cho công ty. UNCTAD (2002) và
IAS 37 đưa ra hướng dẫn chung đối với các khoản đền bù, còn đối với vấn đề kế
toán quỹ chuyên dùng để phục hồi môi trường được IASB hướng dẫn trong IFRIC 5
- Quyền của lãi phát sinh từ quỹ dùng để phục hồi hiện trường, phục hồi môi
trường.
IAS 37 quy định: Khi chi phí thanh toán nghĩa vụ được đền bù lại từ bên thứ
ba thì khoản đền bù này được ghi nhận khi và chỉ khi có bằng chứng chắc chắn rằng
công ty sẽ nhận được bồi thường khi thực hiện nghĩa vụ. Khoản đền bù sẽ được ghi
nhận là một tài sản riêng biệt và trên báo cáo lãi lỗ, chi phí liên quan đến khoản dự
37
phòng là chi phí sau khi đã trừ khoản đền bù. Trường hợp công ty vẫn phải có trách
nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ phải trả nếu bên thứ ba không đền bù vì bất kỳ
lý do gì thì khoản dự phòng vẫn cần lập cho toàn bộ giá trị của khoản nợ phải trả.
Một trường hợp khác là nếu công ty không phải thanh toán khi bên thứ ba không trả
tiền thì giá trị khoản đền bù không được dự phòng mà công ty sẽ ghi nhận một
khoản nợ tiềm tàng là giá trị mong được bên thứ ba thanh toán.
Khoản đền bù cũng có thể nhận được từ quỹ mà công ty đã đóng góp, IFRIC 5
hướng dẫn phương pháp kế toán trong trường hợp đặc thù này:
Quỹ dùng để phục hồi hiện trường, phục hồi môi trường được lập ra với mục
tiêu là trích ra một phần tài sản để trang trải toàn bộ hay một phần chi phí phục hồi
nhà xưởng (ví dụ nhà máy hạt nhân) hoặc thiết bị (xe hơi), hoặc thực hiện hoạt động
phục hồi môi trường (lọc nước thải hoặc phục hồi đất sau khi khai thác mỏ) gọi
chung là quỹ dùng để “phục hồi”. Việc lập quỹ này có thể do tự nguyện hoặc theo
yêu cầu của luật pháp, có thể do một công ty hoặc nhiều công ty cùng đóng góp.
Quỹ dùng để phục hồi môi trường sẽ được quản lý độc lập với hoạt động của công
ty. Theo IFRIC 5, các nhà tài trợ vẫn có nghĩa vụ phải trả chi phí phục hồi, tuy
nhiên, họ có thể thu được khoản đền bù từ quỹ để bù đắp chi phí phục hồi. Từ đặc
điểm này, việc kế toán khoản đền bù tương tự hướng dẫn của IAS 37: Công ty vẫn
ghi nhận nghĩa vụ thanh toán chi phí phục hồi là nợ phải trả, và ghi nhận lợi ích
nhận từ quỹ một cách riêng biệt, trừ trường hợp công ty không có nghĩa vụ về mặt
pháp lý phải trả chi phí phục hồi ngay cả khi quỹ không có khả năng chi trả. Nếu
khoản đền bù nhận được chênh lệch so với khoản công ty đã đóng góp vào quỹ,
phần chênh lệch này được ghi nhận là lãi hoặc lỗ trong kỳ phát sinh. Khi công ty
phải đóng góp thêm vào quỹ do các công ty thành viên khác phá sản, hoặc do giá trị
của khoản đền bù không đủ để trả chi phí phục hồi nữa thì nghĩa vụ đóng góp thêm
này được ghi nhận là nợ tiềm tàng, chỉ khi nào gần như chắc chắn phải đóng góp thì
mới ghi nhận là nợ phải trả.
Sau khi ước tính để ghi nhận ban đầu, IAS 37 quy định các khoản dự phòng đã
lập cần được xem xét lại mỗi năm, và chỉ được sử dụng khoản dự phòng để chi trả
cho các chi phí mà ban đầu đã lập dự phòng cho nó.
38
Việc xem xét lại khoản dự phòng và nợ phải trả môi trường tiềm tàng có liên
quan đến IAS 10 - Sự kiện sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, theo đó nếu sự kiện sau
ngày kết thúc kỳ báo cáo cung cấp bằng chứng rằng công ty có nghĩa vụ hiện tại tại
thời điểm kết thúc kỳ báo cáo thì công ty cần điều chỉnh lại tính chất đã báo cáo của
nghĩa vụ đó từ nợ tiềm tàng thành dự phòng nợ phải trả, hoặc điều chỉnh lại số tiền
dự phòng theo bằng chứng mới có được. Ví dụ từ kết quả của một phiên tòa tuyên
bố công ty đã gây ô nhiễm môi trường và phải bỏ ra một số tiền cụ thể để đền bù
cho các nạn nhân công ty cần điều chỉnh lại khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận trước
đó khi biết rằng có sự kiện xảy ra phiên tòa nhưng chưa xét xử xong thành dự
phòng nợ phải trả môi trường. Nếu trước đó công ty đã ghi nhận khoản dự phòng
dựa trên các ước tính thì cần điều chỉnh giá trị khoản dự phòng lại theo thông tin
mới biết về số tiền phải đền bù.
1.5.1.4. Thu nhập môi trường
Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán, “Thu nhập là sự tăng lên của lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức gia tăng của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ phải trả
dẫn đến sự tăng lên của vốn chủ sở hữu mà không phải do vốn góp”. Thu nhập bao
gồm doanh thu và thu nhập khác, doanh thu phát sinh từ những hoạt động kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp, còn thu nhập khác phát sinh từ các hoạt động
không thường xuyên của doanh nghiệp.
Theo IASB (2010b), thu nhập được ghi nhận khi sự gia tăng của lợi ích kinh tế
tương lai liên quan đến một sự tăng lên của tài sản hay giảm đi của nợ phải trả đã
xảy ra và có thể xác định một cách đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là việc ghi nhận
thu nhập sẽ đồng thời với việc ghi tăng tài sản hay giảm đi của nợ phải trả.
Về vấn đề thu nhập môi trường, có rất nhiều tranh luận xung quanh việc ghi
nhận chi phí và nợ phải trả môi trường trong khi có ít trường hợp cho phép ghi nhận
thu nhập môi trường. Có thể giải thích điều này là vì các lợi ích mà công ty nhận về
thông qua việc mua sắm tài sản môi trường, đầu tư công nghệ sản xuất thể hiện dưới
một số hình thức:
- Lợi thế cạnh tranh với các công ty khác ví dụ khi công ty đầu tư công nghệ
bảo vệ môi trường thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn.
39
- Tạo ấn tượng tốt với cơ quan nhà nước, cơ quan bảo vệ môi trường, từ đó thu về lợi ích thông qua các hợp đồng ký với các cơ quan này, hoặc qua việc các
cơ quan này giảm bớt hoạt động kiểm tra công ty.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hiện tại, hệ thống kế toán tài chính vẫn chưa cho phép ghi nhận các lợi ích
trên là thu nhập của công ty vì gặp khó khăn trong việc xác định phạm vi và đo
lường, có thể một số dạng lợi ích được ghi nhận trong hệ thống kế toán quản trị như
việc tiết kiệm chi phí sản xuất.
Do đó, có rất ít trường hợp ghi nhận thu nhập môi trường, hiện tại chỉ có
trường hợp các khoản tài trợ của chính phủ để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường được ghi nhận theo IAS 20 - Kế toán các khoản tài
trợ từ chính phủ.
Khái niệm sự trợ giúp của chính phủ (Government assistance): là sự cung cấp
một lợi ích kinh tế cụ thể cho công ty hoặc một nhóm công ty đáp ứng điều kiện
chính phủ đưa ra, không bao gồm những lợi ích gián tiếp qua việc cải thiện môi
trường kinh doanh ví dụ như xây dựng cơ sở hạ tầng.
Khái niệm khoản tài trợ của chính phủ (Government grant): là sự chuyển giao
nguồn lực cho công ty để đổi lại việc công ty chấp thuận những điều kiện cụ thể
trong quá khứ hoặc tương lai, không bao gồm những sự trợ giúp của chính phủ
không thể đo lường giá trị một cách đáng tin cậy và các giao dịch kinh doanh thông
thường với chính phủ.
Theo IAS 20 khoản tài trợ của chính phủ không được ghi nhận cho đến khi có
sự đảm bảo hợp lý rằng:
- Đơn vị sẽ chấp nhận những điều kiện chính phủ đưa ra, và
- Khoản tài trợ sẽ được nhận về
Các chi phí bỏ ra để nhận được khoản tài trợ sẽ được ghi vào báo cáo lãi lỗ
Khoản tài trợ của chính phủ được ghi vào báo cáo lãi lỗ (là thu nhập) khi
không có chi phí tương lai liên quan (trong trường hợp là khoản đền bù của chính
phủ cho hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện trong quá khứ).
40
Nếu khoản tài trợ dưới dạng nguồn lực khác tiền thì cần đánh giá theo giá trị
hợp lý. Tài trợ của chính phủ liên quan đến tài sản cần ghi vào bảng cân đối kế toán
và cần trích khấu hao, nếu tài trợ của chính phủ liên quan đến thu nhập sẽ được ghi
vào thu nhập khác.
1.5.2. Công bố thông tin
Theo hướng dẫn của UNCTAD (2002) về Kế toán và báo cáo tài chính đối với
chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường, việc công bố thông tin liên quan đến
chi phí và nợ phải trả môi trường với mục đích làm rõ hoặc giải thích thêm cho các
chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Khi quyết định công bố chỉ tiêu hoặc thông tin cần xem xét tính trọng yếu của
chúng. Tính trọng yếu không chỉ xét đến độ lớn của số tiền mà còn xét đến tính chất
của thông tin. Các chi phí bỏ ra để cung cấp thông tin có quan hệ với những lợi ích
phát sinh từ đó.
1.5.2.1. Chính sách môi trường
Các chính sách môi trường của công ty cần được công bố:
- Mô tả các loại vấn đề môi trường có thể xuất hiện cho một công ty hoặc
ngành công nghiệp. Chính sách môi trường chính thức đã được thông qua,
nếu không có chính sách nào được thông qua cũng cần công bố.
- Những cải tiến chính đã được thực hiện kể từ khi công bố chính sách, hoặc
trong vòng năm năm qua, tùy vào khoảng thời gian nào ngắn hơn.
- Mức độ thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật của
chính phủ, và mức độ yêu cầu của chính phủ.
1.5.2.2 . Công bố các thông tin kế toán liên quan đến môi trường
a. Chi phí môi trường
Thông tin cần khai báo liên quan chi phí môi trường:
- Giá trị mà doanh nghiệp đã xác định là chi phí môi trường cần được công bố.
- Số tiền chi phí môi trường tính vào thu nhập, phân biệt giữa chi phí hoạt động kinh doanh chính và chi phí khác và phân tích dựa trên tính chất và quy
mô của doanh nghiệp và loại vấn đề môi trường liên quan đến doanh nghiệp.
41
- Giá trị chi phí môi trường được vốn hóa làm tài sản môi trường trong kỳ nên
được công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Chi phí môi trường là khoản phạt do không tuân thủ quy định môi trường,
bồi thường cho bên thứ ba do đã gây ra thiệt hại trong quá khứ nên không
đem lại lợi ích kinh tế cho công ty, khoản mục bất thường cần được khai báo
riêng.
b. Nợ phải trả môi trường
Khai báo thông tin nợ phải trả môi trường sẽ giúp người sử dụng thông tin
trong việc đánh giá tính chất, thời gian và mức độ của cam kết của doanh nghiệp.
Các thông tin cần khai báo liên quan nợ phải trả môi trường:
- Nợ phải trả môi trường nên được khai báo riêng biệt trong bảng cân đối kế
toán hoặc trong các thuyết minh báo cáo tài chính
- Cách đo lường nợ phải trả
Trong từng nhóm nợ phải trả cần khai báo các thông tin:
- Mô tả ngắn gọn về bản chất của các khoản nợ
- Thời gian và quy định thanh toán
- Khi có sự không chắc chắn về số tiền nợ, hoặc thời gian giải quyết, thực tế
này sẽ được tiết lộ.
Trường hợp sử dụng phương pháp hiện giá làm cơ sở đo lường, cần tiết lộ tất
cả các giả định quan trọng để ước tính các luồng tiền ra trong tương lai và nợ phải
trả ghi nhận trên các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Ước tính chi phí hiện tại để thực hiện nghĩa vụ
- Lãi suất chiết khấu.
Theo IAS 37 việc khai báo thông tin về các khoản dự phòng bao gồm:
- Giá trị đầu năm và cuối năm
- Giá trị tăng trong năm, bao gồm dự phòng thêm
- Số tiền dự phòng đã sử dụng
- Số tiền chưa sử dụng và hoàn nhập lại
42
Thông tin về tính chất của khoản dự phòng:
- Mô tả đặc điểm của khoản dự phòng, dự kiến thời gian thanh toán
- Mô tả sự không chắc chắn về giá trị và thời gian, công bố những giả định
chính liên quan đến sự kiện tương lai
- Số tiền mong đợi được đền bù
Công bố thông tin về nợ tiềm tàng:
- Dự đoán tác động tài chính của khoản nợ tiềm tàng đến công ty
- Xác định sự không chắc chắn dẫn đến không ghi nhận nợ tiềm tàng
- Khả năng có được sự bồi hoàn của công ty
c. Thu nhập môi trường
Các vấn đề sau cần công bố về khoản tài trợ của chính phủ liên quan đến môi
trường theo quy định của IAS 20
- Các chính sách công ty đã áp dụng cho khoản tài trợ từ chính phủ bao gồm
cách trình bày trên báo cáo tài chính
- Đặc điểm và phạm vi của khoản tài trợ đã ghi nhận trên báo cáo tài chính và
các hình thức hỗ trợ từ chính phủ mà công ty có lợi ích trực tiếp
- Các điều kiện không thể đáp ứng và các yếu tố tiềm tàng khác liên quan đến
sự hỗ trợ từ chính phủ cần khai báo
- Đối với sự trợ giúp của chính phủ, do không thể đánh giá, không thể tách
khỏi giao dịch thông thường, ví dụ việc hỗ trợ công nghệ miễn phí từ chính
phủ, cần công bố thông tin về tính chất, phạm vi và thời gian của sự trợ giúp
từ chính phủ trên thuyết minh báo cáo tài chính.
1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua việc tìm hiểu hệ thống kế toán tài chính môi trường và các yếu tố ảnh
hưởng đến hệ thống này ở phạm vi quốc tế, đề tài rút ra một số nhận định sau để
làm bài học kinh nghiệm có thể sử dụng khi áp dụng kế toán môi trường vào Việt
Nam:
- Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế không có bất kỳ hướng dẫn nào về vấn
đề kế toán tài chính môi trường hay công bố thông tin môi trường trên báo
43
cáo tài chính. Trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế hướng dẫn các
nguyên tắc kế toán chung nhất. Kế toán tài chính môi trường là một vấn đề
chuyên biệt dựa trên cơ sở vận dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán có
liên quan để cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
- Mặc dù không có chuẩn mực kế toán riêng cho vấn đề kế toán môi trường,
nhưng các cơ quan quốc tế như UNCTAD (2002) đã ban hành hướng dẫn về
vấn đề này. Bản thân hướng dẫn không phải là một chuẩn mực kế toán độc
lập mà hướng dẫn đóng vai trò là một văn bản tổng hợp, vận dụng các chuẩn
mực kế toán hiện hành để thực hiện kế toán và cung cấp thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính. Hướng dẫn sẽ được cập nhật khi các chuẩn
mực kế toán được thay đổi theo thời gian. Việc UNCTAD (2002) xây dựng
hướng dẫn về vấn đề kế toán và công bố thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính không chỉ giúp các người công bố thông tin có tài liệu hướng dẫn
để áp dụng vào thực tế mà còn giúp nâng cao khả năng so sánh của các thông
tin môi trường trên báo cáo tài chính. Bởi vì việc tồn tại một hướng dẫn tổng
hợp sẽ giúp doanh nghiệp trình bày thông tin môi trường toàn diện và tuân
theo một chuẩn nhất định giúp cho việc so sánh thông tin qua các năm và
giữa các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.
- Có thể nhận định rằng với việc ban hành hệ thống chuẩn mực và văn bản
hướng dẫn độc lập đã giúp tạo ra một điều kiện tiên quyết để áp dụng công
bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Bởi vì đây là các hướng dẫn
và chuẩn mực quốc tế nên việc áp dụng để công bố thông tin môi trường trên
báo cáo tài chính mang tính chất hoàn toàn tự nguyện. Doanh nghiệp nào
muốn công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thì tự tìm hiểu,
tham khảo các hướng dẫn. Việc áp dụng riêng kế toán môi trường cho từng
quốc gia sẽ mang đặc thù riêng phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thống pháp lý
kế toán của quốc gia đó, tuy nhiên, với xu hướng hội tụ kế toán, hướng dẫn
kế toán môi trường UNCTAD (2002) vẫn giữ vai trò là tài liệu tham khảo
đáng quý khi áp dụng kế toán môi trường tại các nước trên thế giới.
44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đi sâu phân tích các vấn đề tổng quan về kế toán tài chính môi
trường trong mối quan hệ với hệ thống kế toán môi trường.
Các vấn đề tổng quan về kế toán môi trường được trình bày trong Chương này
là: lịch sử phát triển, nguyên nhân ra đời, định nghĩa và phân loại kế toán môi
trường. Từ cái nhìn tổng thể, tác giả đi vào phân tích kỹ lĩnh vực kế toán tài chính
môi trường là một thành phần của hệ thống kế toán môi trường ở các khía cạnh:
Định nghĩa, phân loại, các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường.
Đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực kế toán tài chính
môi trường:
- Các cơ quan ban hành quy định liên quan trực tiếp đến yêu cầu bảo vệ môi
trường và ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường ví dụ như Ủy ban
chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC), hay Bộ môi trường ở đa số quốc gia.
- Tổ chức thiết lập chuẩn mực ví dụ như IASB hay FASB: Ban hành các
chuẩn mực kế toán hướng dẫn cách thức ghi nhận, đo lường và công bố
thông tin liên quan các yếu tố môi trường.
- Bên liên quan khác ví dụ như tổ chức kế toán chuyên nghiệp, tổ chức quốc
tế: Ban hành các hướng dẫn thực hành kế toán môi trường mà các công ty có
thể áp dụng.
Từ kết quả tổng hợp được các quy định, hướng dẫn của chuẩn mực kế toán
quốc tế và hướng dẫn quốc tế về vấn đề kế toán môi trường, Chương 1 đã trình bày
nguyên tắc kế toán (ghi nhận, đo lường và công bố thông tin) từng đối tượng của kế
toán tài chính môi trường theo quy định quốc tế bao gồm: Chi phí môi trường, Tài
sản môi trường, Nợ phải trả môi trường và Thu nhập môi trường.
Cuối cùng, từ những gì đã tìm hiểu được về áp dụng hệ thống kế toán tài chính
môi trường ở phạm vi quốc tế, tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm có thể áp
dụng cho Việt Nam. Như vậy, nội dung Chương 1 đã đủ điều kiện làm cơ sở khảo
sát thực trạng nhu cầu thông tin môi trường và đánh giá thực trạng thông tin kế toán
môi trường công bố ở Việt Nam ở Chương 2.
45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
2.1. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt nam
2.1.1. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam
Theo Báo cáo quốc gia tại hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về phát triển
bền vững (RIO +20) về Thực trạng phát triển bền vững tại Việt Nam, các vấn đề
môi trường mà Việt Nam đang phải đối mặt là: Biến đổi khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm môi trường (Chính phủ, 2012a).
2.1.1.1. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng hiện
nay, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và
các hiện tượng khí hậu cực đoan như là hệ quả của biến đổi khí hậu hiện đang
hoành hành ngày càng nhiều và khốc liệt ở khắp mọi nơi trên thế giới. Việt Nam
được cho là một trong số rất ít quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
của biến đổi khí hậu. Trong thời gian qua, biến đổi khí hậu đã hiện hữu ngày càng
rõ rệt, nhất là sự gia tăng thiên tai và đã gây nhiều thiệt hại về người và của cho
nhiều khu vực, đặc biệt là ở ven biển miền Trung. Gần đây, dưới tác động của biến
đổi khí hậu, mưa và lượng mưa diễn biến thất thường, hạn hán, úng lụt cục bộ xảy
ra thường xuyên và trên diện rộng, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất và đời sống.
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt
Trong thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau, tài nguyên thiên
nhiên, nhất là tài nguyên nước, tài nguyên đa dạng sinh học bị suy thoái nghiêm
trọng. Ở một số địa phương, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản đã bị khai thác đến mức cạn kiệt hoặc rất lãng phí.
Tài nguyên nước
Do những nguyên nhân khác nhau, trong đó hai nguyên nhân chủ yếu là do sự
khai thác quá mức cho những mục đích khác nhau và biến đổi khí hậu, sự suy thoái
tài nguyên nước ở Việt Nam đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
Tài nguyên đa dạng sinh học
46
Việt Nam có đa dạng sinh học cao, được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có
đa dạng sinh học cao nhất thế giới và cũng có nhiều thách thức trong việc bảo tồn
nguồn tài nguyên quí giá này.
Trong thời gian qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học của
Việt Nam đã bị suy thoái tới mức báo động. Trước hết là suy thoái rừng, hệ sinh
thái có đa dạng sinh học cao nhất, độ giảm độ che phủ từ 43% (1941) xuống 28%
(1995). Nhờ các phong trào trồng cây, diện tích rừng có tăng lên, nhưng chủ yếu là
rừng trồng và rừng nghèo.
Về đa dạng loài, trong Sách Đỏ Việt Nam năm 1992 mới chỉ có 721 loài động,
thực vật bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Đến năm 2007 số loài này đã lên tới
882 loài.
Sự suy thoái đa dạng sinh thái dẫn tới sự giảm sút về dịch vụ các hệ sinh thái,
làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân, làm giảm sút vốn tự nhiên để
phát triển xã hội, làm gia tăng thiên tai và sự cố môi trường và tất cả sẽ là một thách
thức lớn cho phát triển bền vững của đất nước.
Tài nguyên đất
Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33.120.200 ha, xếp hàng thứ 58 trong
tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng vì dân số đông nên diện tích đất bình quân
đầu người thuộc loại rất thấp (0,11 ha/người), xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình quân
của thế giới.
Thêm vào đấy, chất lượng đất ngày càng bị suy giảm do các loại hình suy
thoái đất khác nhau, bao gồm: i) Xói mòn, rửa trôi, sạt và trượt lở đất; ii) Suy thoái
hóa học (mặn hóa, chua hóa, phèn hoá); iii) Mất chất dinh dưỡng (muối khoáng và
chất hữu cơ); iv) Ô nhiễm, đặc biệt là do các muối kim loại nặng và hóa chất nông
nghiệp; v) Hoang mạc hóa.
Tài nguyên khoáng sản
Việt Nam tuy là nước có nhiều loại khoáng sản nhưng trữ lượng hầu hết các
loại không nhiều. Nhiều loại khoáng sản bị khai thác quá mức, đang dần cạn kiệt.
Trữ lượng than đồng bằng ven biển cũng chỉ còn khai thác trong vòng 30 năm nữa,
dầu khí trên thềm lục địa còn khoảng 20 năm nữa nếu không có những tìm kiếm
47
mới và ứng dụng công nghệ mới. Hậu quả của tình trạng khai thác khoáng sản bừa
bãi vừa qua đang gây tác hại nghiêm trọng ở nhiều nơi: lãng phí, thất thoát tài
nguyên, ô nhiễm, thậm chí hủy hoại môi trường, tai nạn lao động, các tệ nạn xã hội
phát triển.
2.1.1.3. Ô nhiễm môi trường
Môi trường ở Việt Nam bị suy thái kéo dài do hậu quả của chiến tranh để lại
(bom mìn và chất độc da cam - Dioxin). Mặt khác, ô nhiễm môi trường có xu hướng
gia tăng do hậu quả của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình
công nghiệp hóa.
Do hậu quả của chiến tranh
Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh, từ kháng chiến chống Pháp đến
kháng chiến chống Mỹ. Các cuộc chiến tranh đã để lại nhiều hậu quả nặng nề, mà
trực tiếp là hậu quả bom mìn và chất độc hóa học.
Do phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hóa
Trong 5 năm qua (2007 – 2012), môi trường Việt Nam đã có những diễn biến
phức tạp, tập trung ở 5 vấn đề bức xúc chính: Ô nhiễm môi trường tiếp tục gia tăng
tại 3 lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai; Ô nhiễm đô thị, các
khu công nghiệp, làng nghề ngày càng trầm trọng; Đa dạng sinh học suy giảm
nghiêm trọng; An ninh môi trường cũng đang bị đe dọa gồm: an ninh nguồn nước, ô
nhiễm xuyên biên giới chưa thể kiểm soát, sinh vật ngoại lai xâm hại và sinh vật
biến đổi gen xâm lấn ngày càng tăng, khai thác khoáng sản gây hủy hoại môi
trường; Công tác quản lý môi trường còn nhiều bất cập, vai trò của cộng đồng chưa
được phát huy đúng mức. Ô nhiễm môi trường đã tác động xấu tới sức khỏe cộng
đồng, sản xuất nông nghiệp, gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế và ảnh
hưởng tới các hệ sinh thái. Môi trường bị suy thoái kéo dài do hậu quả của chiến
tranh và ô nhiễm môi trường do quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay là một
thách thức rất nghiêm trọng đối với Việt Nam trong tiến trình phát triển bền vững.
Sản xuất và tiêu dùng còn nhiều lãng phí và không hiệu quả
Sản xuất và tiêu dùng trong thời gian qua phần lớn còn chưa tuân thủ chính
sách “thân thiện với môi trường”. Trong sản xuất, do không đủ năng lực tài chính
48
và kỹ thuật, nhiều ngành và địa phương, đặc biệt là ở các làng nghề vẫn đang sử
dụng các công nghệ sản xuất cũ, có mức tiêu hao lớn về vật tư và năng lượng, thậm
chí, sử dụng cả các thiết bị không được tiếp tục sử dụng ở nước ngoài nên đã làm
giảm hiệu quả sản xuất, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong tiêu dùng, lối
sống hưởng thụ, tiêu xài lãng phí vẫn còn phổ biến ở một bộ phận dân cư, nhất là ở
thành thị.
2.1.2. Mối quan tâm của Nhà nước và doanh nghiệp đối với vấn đề môi trường
Đứng trước nguy cơ ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng trầm trọng, cùng
với xu thế phát triển bền vững chung của thế giới, Nhà nước ta thể hiện sự quan tâm
đến vấn đề bảo vệ môi trường qua việc thông qua chiến lược phát triển bền vững
quốc gia theo từng giai đoạn, tham gia các tổ chức bảo vệ môi trường quốc tế, trong
nước lại liên tục ban hành các quy định về bảo vệ môi trường, xử phạt vi phạm môi
trường. Động thái này từ phía Nhà nước tất nhiên có tác động và gây áp lực lên phía
các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ môi
trường bên cạnh việc thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Trong phần này sẽ tìm
hiểu về những điểm trọng tâm trong việc quản lý môi trường của Nhà nước có tác
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.1. Quản lý Nhà nước về môi trường
Hệ thống tổ chức Quản lý môi trường ở Việt Nam theo quy định của luật Bảo
vệ môi trường 2005 tại Điều 121 (Quốc hội, 2005):
- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi
cả nước.
- Bộ tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Các bộ khác bao gồm Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Thủy sản, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ khác có trách nhiệm phối
hợp với Bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
49
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.
Về mặt công cụ quản lý, theo giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường của Bộ
môn Kinh tế và môi trường thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân của tác giả Nguyễn
Thế Chinh (2003), Nhà nước có thể sử dụng các loại công cụ sau:
a. Công cụ luật pháp và chính sách
Công cụ luật pháp và chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm
các văn bản luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, các kế hoạch, chiến
lược, chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phương.
Từ năm 2004, Nhà nước đã thông qua Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Ngày 12/04/2012,
Chính phủ nước ta đã thông qua Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020, trong đó nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “Tăng trưởng bền vững, có hiệu
quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường” (Chính
phủ, 2012b) . Mục tiêu bảo vệ môi trường đã trở thành chiến lược quốc gia của Việt
Nam, và được cụ thể hóa qua các văn bản pháp luật. Luật bảo vệ môi trường được
Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thay thế cho Luật bảo vệ môi trường 1993 là
văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Dưới văn bản này, Chính phủ ban
hành các Nghị định hướng dẫn số 80/2006/NĐ-CP và Nghị định số 21/2008/NĐ-
CP, đồng thời với Nghị định 81/2006/NĐ-CP về xử lý phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong đó quy định cụ thể mức xử phạt hành chính
mà các tổ chức, cá nhân phải nộp nếu có các hành vi vi phạm cụ thể Luật bảo vệ
môi trường (Chính phủ, 2006a, 2006b, 2008).
Ngoài các văn bản chính về bảo vệ môi trường nêu trên, nhiều khía cạnh của
mối quan tâm bảo vệ môi trường chung của Nhà nước cũng được đề cập trong các
văn bản pháp luật khác như Luật khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật
Dầu khí, Luật Tài nguyên nước…
b. Công cụ kỹ thuật quản lý
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám
sát Nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố
50
chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao
gồm các đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc môi
trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
c. Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là công cụ dựa vào thị trường nhằm tác động đến chi phí và
lợi ích kinh tế của tổ chức và cá nhân để tạo ra tác động ảnh hưởng đến hành vi của
các tổ chức kinh tế theo hướng có lợi môi trường. Do đặc điểm bản chất là tác động
đến chi phí và lợi ích kinh tế của các tổ chức nên các công cụ kinh tế chính là các
công cụ có tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, tạo áp lực cho các doanh
nghiệp phải thực hiện các hoạt động hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Các loại
công cụ kinh tế đã được Chính phủ Việt Nam sử dụng là: Thuế, phí môi trường; Ký
quỹ hoàn trả; Nhãn sinh thái; Chính sách ưu đãi của Chính phủ.
- Thuế, phí môi trường
Thuế là khoản thu cho ngân sách, dùng để chi cho mọi hoạt động của Nhà
nước, không chỉ riêng hoạt động bảo vệ môi trường.
Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên
và không thường xuyên đối với công tác quản lý, dùng để chi cho hoạt động bảo vệ
môi trường.
Quốc hội đã ban hành Luật Thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 quy định
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất các loại hàng hóa nhất định phải nộp thuế bảo
vệ môi trường (Quốc hội, 2010). Đi kèm với Luật thuế bảo vệ môi trường là một số
thông tư nghị định hướng dẫn như Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 về
biểu thuế bảo vệ môi trường (Ủy ban thường vụ quốc hội, 2011), Nghị định
67/2011/NĐ-CP (Chính phủ, 2011a) và Thông tư 152/2011/TT-BTC (Bộ tài chính,
2011) hướng dẫn thi hành Luật thuế bảo vệ môi trường.
Bên cạnh luật Thuế bảo vệ môi trường, Quốc hội còn ban hành Luật thuế tài
nguyên ngày 25/11/2009 (Quốc hội, 2009) và các quy định khác quy định các loại
phí, lệ phí liên quan đến mục tiêu bảo vệ môi trường như Nghị định 74/2011/NĐ-
CP (Chính phủ, 2011b) về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản,
51
Nghị định 67/2003/NĐ-CP (Chính phủ, 2003) và Nghị định 04/2007/NĐ-CP về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải (Chính phủ, 2007a)...
- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường, Điều 114, Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, mức
ký quỹ chính là chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khi khai thác.
Nếu sau khi khai thác, tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi
môi trường hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì không được nhận lại số tiền đã ký
quỹ (Quốc hội, 2005). Mới đây, vào ngày 29/3/2013 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết
định số 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản yêu cầu các đơn vị khai thác
khoáng sản cần lập dự án cải tạo, phục hồi môi trường và lập dự toán chi phí cần
thiết phải bỏ ra để thực hiện ký quỹ, quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/5/2013
(Chính phủ, 2013).
- Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là danh hiệu Nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây ô
nhiễm môi trường, được dán nhãn sinh thái là một sự khẳng định uy tín của sản
phẩm và của nhà sản xuất. Các sản phẩm được dán nhãn sinh thái thường có sức
mạnh cạnh tranh cao và giá bán cao hơn các sản phẩm cùng loại. Hiện tại, Bộ Tài
nguyên và môi trường đã có bản dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục chứng
nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường (Bộ Tài
nguyên và môi trường, 2013).
- Chính sách ưu đãi của Chính phủ:
Bên cạnh các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm theo nguyên tắc “người gây ô
nhiễm phải trả tiền”, Chính phủ Việt Nam cũng có các biện pháp khuyến khích các
hoạt động bảo vệ môi trường, có các giải thưởng cho tổ chức cá nhân có hành động
bảo vệ môi trường theo thông tư số 13/2010/TT-BTNMT quy định về giải thưởng
bảo vệ môi trường (Bộ tài nguyên và môi trường, 2010). Các dự án thuộc Cơ chế
phát triển sạch (Clean Development Mechanism – còn gọi là Dự án CDM) cũng
52
được nhận chính sách ưu đãi của Chính phủ theo Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg
về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển
sạch, theo đó, các dự án nếu đáp ứng các tiêu chuẩn của dự án đầu tư theo cơ chế
phát triển sạch nhận được các ưu đãi như được khấu hao nhanh tài sản cố định,
được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu (Chính phủ, 2007b).
Như vậy, qua chiến lược phát triển quốc gia cho thấy Nhà nước Việt Nam rất
quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, đặt mục tiêu bảo vệ môi trường song song
với phục tiêu phát triển đất nước. Qua các quy định pháp lý, các biện pháp kinh tế
Nhà nước ta từng bước cụ thể hóa chiến lược phát triển, bắt buộc các doanh nghiệp
hoạt động ở Việt Nam phải tuân theo, điều này nếu nhìn từ góc độ doanh nghiệp sẽ
thấy các trách nhiệm pháp lý bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ngày càng tăng
lên, các chi phí cũng gia tăng vì nếu như không tuân theo các quy định phải nộp
phạt, khiến gia tăng áp lực bảo vệ môi trường để giảm chi phí cũng như để tạo dựng
hình ảnh tốt cho doanh nghiệp trước các cơ quan chức năng.
2.1.2.2. Quản lý môi trường tại doanh nghiệp
Khi đề cập đến hệ thống quản lý môi trường tại doanh nghiệp thường người ta
nghĩ đến hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Lý do của sự
thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều quốc gia với
các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc trưng văn hóa khác
nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu trong việc thiết lập
một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ chức, doanh nghiệp nhưng
không yêu cầu cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được những điều đó. Chính bởi vì
sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và
nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác
định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để đạt được các yêu cầu của hệ
thống quản lý môi trường.
Báo cáo Hiện trạng ISO 14001 tại Việt Nam sau 10 năm triển khai áp dụng
của Phạm Trường Sơn (2012) đã đánh giá hiện trạng triển khai ISO 14001 tại Việt
Nam như sau:
53
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm
1998 (hai năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số
lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng
lên. Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công
ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật
Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn
như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha… Hầu hết công ty mẹ của các tổ
chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia
đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã
góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam.
Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức, doanh nghiệp có nhân tố nước
ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong
việc áp dụng ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xi
măng như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và
trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Gần đây, một loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist cũng đã
được chứng nhận ISO 14001.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận
về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng
tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho thấy tại Việt Nam,
các tổ chức, doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.
Qua tình hình trên cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam có quan tâm đến vấn
đề bảo vệ môi trường, tuy nhiên việc áp dụng ISO còn hạn chế.
2.1.3. Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính của các
bên có quyền và nghĩa vụ liên quan
2.1.3.1. Mục tiêu khảo sát và Phương pháp khảo sát
Mục tiêu chính của việc khảo sát là nhằm lấy ý kiến về các vấn đề liên quan
đến thông tin môi trường trên báo tài chính. Các mục tiêu cụ thể như sau:
54
- Mục tiêu 1: Xem xét liệu người sử dụng có nhu cầu được cung cấp thông tin
môi trường trên báo cáo tài chính hay không.
- Mục tiêu 2: Thực tiễn cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài
chính có đáp ứng yêu cầu của đối tượng được khảo sát không.
- Mục tiêu 3: Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng cung cấp thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính.
- Mục tiêu 4: Khả năng áp dụng các quy định của chuẩn mực kế toán liên quan đến môi trường vào thực tiễn, cả việc triển khai, tính tuân thủ và việc xử lý
hài hòa giữa quy định của chuẩn mực với các quy định pháp lý khác.
Từ mục tiêu trên, người viết đã tiến hành khảo sát qua hình thức gửi bảng câu
hỏi cho các đối tượng khảo sát. Bảng khảo sát được thiết kế gồm 12 câu hỏi và đối
tượng khảo sát được yêu cầu đưa ý kiến theo 5 mức độ từ hoàn toàn không đồng ý
đến hoàn toàn đồng ý (Nội dụng bảng khảo sát tham khảo Phụ lục 01).
Đối tượng khảo sát được chia thành 3 nhóm:
• Nhóm 1: Người lập và công bố báo cáo tài chính: Kế toán viên, Kế toán
trưởng, Nhà quản lý doanh nghiệp.
• Nhóm 2: Người kiểm tra thông tin trên báo cáo tài chính: Kiểm toán
viên độc lập, trợ lý kiểm toán.
• Nhóm 3: Người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính: Nhà đầu tư,
nhân viên bộ phận tín dụng của ngân hàng.
Khảo sát được thực hiện theo 3 hình thức: gửi phiếu khảo sát trực tiếp, gửi
phiếu khảo sát qua email và thực hiện khảo sát dựa vào ứng dụng của trang web
Google. Thời gian thực hiện khảo sát: Từ ngày 1/7/2013 đến ngày 30/7/2013.
2.1.3.2. Kết quả khảo sát
Tổng số phiếu khảo sát đã gửi là 60 phiếu, Số phiếu khảo sát hợp lệ được sử
dụng để phân tích kết quả là 45 phiếu, chia đều cho 3 đối tượng khảo sát, mỗi đối
tượng có 15 phiếu được khảo sát.
Kết quả khảo sát được tổng hợp chung dựa trên trên phiếu khảo sát, các câu
hỏi có kết quả khác biệt giữa các đối tượng khảo sát sẽ được phân tích riêng. Trong
55
phiếu khảo sát dùng thang đo 5 mức: Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý,
Không có ý kiến, Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý.
Khi tổng hợp kết quả, để đơn giản hơn, người viết sẽ tổng hợp thành 3 mức
chính: Không đồng ý, Không có ý kiến và Đồng ý. Cách tổng hợp này cho kết quả
phân tích tập trung hơn và dễ dàng đánh giá so sánh giữa các nhóm với nhau.
Mục tiêu 1: Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
Đối với mục tiêu khảo sát này, 4 câu hỏi đưa ra nhận được ý kiến như sau:
Câu hỏi 1: Báo cáo tài chính cần cung cấp các thông tin môi trường trên
thuyết minh các nội dung mang tính định tính sau hay không:
Bảng 2.1: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 1
Mục tiêu 1 - Câu hỏi 1
Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Đối tượng
Nội dung: Chính sách môi trường của công ty
Nhóm 1 53% 13% 33%
Nhóm 2 13% 40% 47%
Nhóm 3 13% 33% 53%
Nội dung: Nỗ lực bảo vệ môi trường của công ty
Nhóm 1 60% 27% 13%
Nhóm 2 27% 53% 20%
Nhóm 3 7% 40% 53%
Nội dung: Hành động vi phạm môi trường và hình phạt công ty phải chịu
Nhóm 1 73% 13% 13%
Nhóm 2 7% 13% 80%
Nhóm 3 20% 27% 53%
Nội dung: Lợi ích công ty nhận được nhờ bảo vệ môi trường
Nhóm 1 60% 33% 7%
Nhóm 2 13% 27% 60%
Nhóm 3 13% 40% 47%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
56
Kết quả khảo sát cho thấy có sự phân hóa rõ ràng giữa các nhóm:
Nhóm 1 là đối tượng chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính không ủng hộ việc
cung cấp các thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
Nhóm 2 là đối tượng các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán chịu trách nhiệm
kiểm tra báo cáo tài chính đồng ý báo cáo tài chính cần cung cấp các thông tin chính
sách môi trường, hành động vi phạm môi trường và lợi ích nhận được nhờ bảo vệ
môi trường, riêng đối với nội dung thông tin về nỗ lực bảo vệ môi trường, nhóm
những người kiểm tra báo cáo tài chính đưa ra lựa chọn “Không có ý kiến” chiếm
đa số. Có thể lý giải nguyên nhân do họ cho rằng thông tin về nỗ lực bảo vệ môi
trường của công ty khó có thể kiểm tra tính chính xác, đáng tin cậy.
Nhóm 3 là đối tượng người sử dụng thông tin của báo cáo tài chính có nhu cầu
cung cấp cả 4 nội dung thông tin.
Câu hỏi 2: Báo cáo tài chính cần công bố cụ thể và riêng biệt những ảnh
hưởng của môi trường đến kết quả tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các
khoản nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, tài sản môi trường, thu nhập môi
trường .
Bảng 2.2: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 2
Mục tiêu 1 - Câu hỏi 2
Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Đối tượng
Nhóm 1 47% 20% 33%
Nhóm 2 13% 27% 60%
Nhóm 3 13% 33% 53%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Đối với câu hỏi này, nhóm những người lập báo cáo tài chính không ủng hộ
việc công bố các thông tin môi trường định lượng qua các khoản mục Chi phí môi
trường, Nợ phải trả môi trường, Tài sản môi trường, Thu nhập môi trường. Trong
khi đó nhóm người kiểm tra và người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính đồng
ý cần thiết cung cấp thông tin môi trường định lượng trên báo cáo tài chính.
57
Câu hỏi 3: Đối tượng quan tâm nhất đến thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính câu hỏi này yêu cầu đối tượng được khảo sát cho ý kiến của họ về đối tượng
quan tâm nhiều nhất đến thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
Kết quả khảo sát cho thấy ý kiến xếp hạng chiếm đa số câu trả lời: Nhà nước -
Nhà quản lý - Hội đồng quản trị - Cổ đông - Khách hàng - Đối thủ cạnh tranh - Chủ
nợ.
Bảng 2.3: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 3
Không có ý Đồng ý Không đồng ý kiến Mục tiêu 1 - Câu hỏi 3 Đối tượng quan tâm thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
Nhà quản lý 9% 76% 16%
Cổ đông 31% 51% 18%
Hội đồng quản trị 20% 71% 9%
Nhà nước 11% 89% 0%
Khách hàng của công ty 22% 56% 22%
Đối thủ cạnh tranh 24% 36% 40%
Chủ nợ của công ty 19% 26% 56%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Câu hỏi 4: Vị trí cung cấp thông tin môi trường thích hợp ở báo cáo nào trong
số 4 báo cáo tài chính
Đối với câu hỏi này, cả 3 nhóm đều cho rằng vị trí thích hợp để cung cấp
thông tin môi trường là ở Thuyết minh báo cáo tài chính với tỷ lệ 87%.
Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 4
Mục tiêu 1 - Câu hỏi 4
Không có ý Báo cáo tài chính Đồng ý Không đồng ý kiến
Bảng cân đối kế toán 60% 20% 20%
Báo cáo kết quả kinh doanh 56% 17% 27%
58
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 60% 31% 9%
Thuyết minh Báo cáo tài chính 4% 9% 87%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Mục tiêu 2: Thực tiễn cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài
chính có đáp ứng yêu cầu của đối tượng được khảo sát không?
Câu hỏi: Hiện tại, trên báo cáo tài chính đã công bố các thông tin về môi
trường đáp ứng yêu cầu của người sử dụng chưa?
Bảng 2.5: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 2
Mục tiêu 2
Không có ý Đồng ý Không đồng ý kiến
Ý kiến trả lời 58% 38% 4%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Cả 3 nhóm khảo sát đều đưa ý kiến không đồng ý với nhận định, đối tượng
được khảo sát cho rằng hiện tại báo cáo tài chính chưa công bố thông tin về môi
trường đáp ứng ứng cầu của người sử dụng.
Mục tiêu 3: Các nguyên nhân dẫn đến hiện trạng cung cấp thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính
Câu hỏi 1: Theo anh/chị, nguyên nhân dẫn đến bất cập trong công bố thông
tin môi trường trên báo cáo tài chính là:
- Nguyên nhân 1: Thiếu các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn chi tiết về
công bố thông tin môi trường.
- Nguyên nhân 2: Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các vấn đề
môi trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn.
- Nguyên nhân 3: Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho uy tín
công ty.
- Nguyên nhân 4: Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp phải bỏ
ra nhiều chi phí để thu thập thông tin.
59
Đa số câu trả lời của cả 3 nhóm khảo sát đồng ý rằng các nguyên nhân trên đã
dẫn đến thực trạng cung cấp thông tin môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng:
Bảng 2.6: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 3
Mục tiêu 3
Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý
Nguyên nhân 1 11% 11% 78%
Nguyên nhân 2 11% 13% 76%
Nguyên nhân 3 11% 13% 76%
Nguyên nhân 4 16% 18% 67%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Một số câu hỏi trên bảng khảo sát được đưa ra dưới dạng câu hỏi mở, trong đó
đề nghị đối tượng được khảo sát cho biết nguyên nhân khác đưa đến các bất cập
trên. Một ý kiến nhận được cho rằng “Do thiếu sự kiểm tra giám sát của chính
quyền, nhiều chi phí vận động hành lang không công bố được”. Một số ý kiến khác
cho rằng: thông tin môi trường được cung cấp sẽ không phản ánh đúng thực chất
hoạt động của công ty do không có sự kiểm tra giám sát, bên cạnh đó có một số chi
phí hành lang doanh nghiệp bỏ ra để né tránh nghĩa vụ, hình phạt sẽ không được
công bố.
Mục tiêu 4: Khả năng áp dụng các quy định về môi trường vào thực tiễn, cả việc triển khai, tính tuân thủ và việc xử lý hài hòa giữa quy định của chuẩn mực với các quy định pháp lý khác
Câu hỏi 1: Các quy định của Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và Luật kế
toán hiện hành về môi trường có nhất quán và không có sự mâu thuẫn lẫn nhau
không?
Câu hỏi 2: Các quy định của Nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường (như
Luật thuế tài nguyên, Luật bảo vệ môi trường, Quy định xử phạt vi phạm môi
trường, Quy định về ký quỹ đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản…) đã đầy
đủ chưa?
60
Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 - Câu hỏi 1 và Câu hỏi 2
Mục tiêu 4: Câu hỏi 1 và Câu hỏi 2 Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý
Câu hỏi 1 22% 69% 9%
Câu hỏi 2 24% 71% 4%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Hai câu hỏi đầu tiên của Mục tiêu 4 nhận được đa số ý kiến trả lời là “Không
có ý kiến” từ cả 3 nhóm khảo sát, kết quả như vậy hợp lý vì lĩnh vực kế toán môi
trường còn mới và trong phạm vi công việc chuyên môn của đối tượng khảo sát
không phải là công việc nghiên cứu để có được câu trả lời tổng quát về tính nhất
quán cũng như đầy đủ của hệ thống các quy định kế toán cũng như môi trường.
Câu hỏi 3: Các quy định về bảo vệ môi trường của Nhà nước có hiệu quả thực
sự thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện bảo vệ môi trường không?
Bảng 2.8: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 - Câu hỏi 3
Mục tiêu 4: Câu hỏi 3
Không có ý Đồng ý Không đồng ý kiến
Nhóm 1 47% 7% 47%
Nhóm 2 47% 40% 13%
Nhóm 3 60% 13% 27%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Trả lời về tính hiệu quả của các quy định bảo vệ môi trường, nhóm người lập
báo cáo tài chính có 47% ý kiến cho rằng các quy định có hiệu quả thúc đẩy doanh
nghiệp thực hiện bảo vệ môi trường, và 47% ý kiến phản đối nhận định trên, điều
này chứng tỏ các quy định bảo vệ môi trường có phát huy hiệu quả, nhưng vẫn còn
những hạn chế ảnh hưởng đến việc nâng cao tác dụng bảo vệ môi trường. Trong khi
đó nhóm kiểm toán và nhóm người sử dụng báo cáo tài chính cho rằng các quy định
về bảo vệ môi trường chưa thúc đẩy doanh nghiệp bảo vệ môi trường.
Câu hỏi 4: Theo anh/chị, để tăng hiệu quả của các quy định bảo vệ môi
trường cần có những biện pháp nào?
61
Kết quả khảo sát nhận được 16 ý kiến trả lời cho câu hỏi này, trong đó cả 16 ý
kiến cho rằng cần nâng cao hình thức xử phạt đối với các công ty vi phạm.
Câu hỏi 5: Các quy định bảo vệ môi trường của Nhà nước có ảnh hưởng đến
kết quả tài chính của doanh nghiệp không?
Câu hỏi 6: Nếu có quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải cung cấp thông
tin môi trường trên báo cáo tài chính thì quy định này có tác dụng thúc đẩy doanh
nghiệp bảo vệ môi trường tốt hơn để có hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính không?
Bảng 2.9: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 - Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6
Mục tiêu 4: Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6 Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý
Câu hỏi 5 13% 18% 69%
Câu hỏi 6 11% 16% 73%
(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Đối với Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6 của Mục tiêu 4, kết quả khảo sát cho thấy cả 3
nhóm khảo sát đều đồng ý với nhận định Quy định bảo vệ môi trường có tác động
đến kết quả tài chính của doanh nghiệp và nếu như có quy định buộc doanh nghiệp
công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thì buộc các doanh nghiệp sẽ có
ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn để xây dựng hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính.
Bên cạnh các câu trả lời trên, khảo sát còn nhận được 3 ý kiến bổ sung về giải
pháp áp dụng kế toán môi trường vào thực tiễn, trong đó 2 ý kiến giống nhau cho
rằng muốn trình bày thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần có luật, thông
tư hướng dẫn cụ thể, và 1 ý kiến cho rằng điều kiện hiện tại không cho phép trình
bày thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
2.1.3.3. Kết luận về nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
Khi tiến hành phỏng vấn, người viết nhận thấy đa số người được phỏng vấn
đều có sự nhầm lẫn giữa môi trường pháp lý của kế toán hay môi trường kinh doanh
của công ty với thông tin về môi trường. Điều này chứng tỏ, thông tin môi trường
cũng như kế toán môi trường là một chủ đề rất mới so với quan điểm truyền thống
là báo cáo tài chính chỉ trình bày các thông tin về kết quả tài chính của công ty.
62
Tổng hợp kết quả khảo sát bên trên có thể rút ra một số kết luận sau về nhu
cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính:
- Người sử dụng và người kiểm tra báo cáo tài chính cho rằng trên báo cáo tài
chính cần cung cấp thông tin môi trường (cả định tính và định lượng), trong
khi đó những người lập báo cáo tài chính (nhân viên kế toán, kế toán trưởng,
nhà quản lý) lại cho rằng không cần cung cấp thông tin môi trường trên báo
tài chính. Ở đây có sự mâu thuẫn giữa người sử dụng thông tin và người
cung cấp thông tin. Người cung cấp thông tin không muốn cung cấp thông
tin theo yêu cầu của người sử dụng.
- Đối tượng quan tâm nhiều nhất đến thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính là Nhà nước, vị trí thích hợp nhất để trình bày thông tin môi trường là
Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyên nhân trên các báo cáo tài chính hiện nay chưa cung cấp thông tin
môi trường theo yêu cầu của người sử dụng là vì:
• Thiếu các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn chi tiết công bố thông
tin môi trường.
• Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các vấn đề môi
trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn.
• Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho uy tín công ty.
• Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều
chi phí để thu thập thông tin.
- Các quy định bảo vệ môi trường của Nhà nước chưa thực sự thúc đẩy doanh
nghiệp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên các quy định này có tác động đến kết
quả tài chính của doanh nghiệp. Và nếu buộc doanh nghiệp phải công bố
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính sẽ là một động lực thúc đẩy họ
thực hiện bảo vệ môi trường để có hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính.
Ngoài các vấn đề chính, cuộc khảo sát còn thu thập được ý kiến của các đối
tượng khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin môi
trường, đó là sự thiếu kiểm tra thông tin và sự che đậy các chi phí vận động hành
63
lang. Cuộc khảo sát còn nhận được gợi ý giải pháp để có thể trình bày tốt hơn thông
tin môi trường trên báo cáo tài chính là cần có các luật, thông tư hướng dẫn cụ thể.
2.2. Thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính tại Việt Nam
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam
Hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam hoạt động trong môi trường pháp lý
bao gồm Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và các thông tư hướng
dẫn. Trong đó, Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 là văn bản pháp lý
cao nhất quy định chung về “Nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán,
người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán” (Quốc hội, 2003). Ở cấp pháp
lý thấp hơn Luật kế toán là Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán. Đi kèm với
Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán là các văn bản hướng dẫn chi tiết cụ thể.
Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán ở nước ta đi theo hai hướng tiếp cận khác
nhau, nếu như mục đích Chuẩn mực kế toán là hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán thì Chế độ kế toán đi vào hướng dẫn chi tiết, cụ thể cách thực
hiện công việc kế toán ở các doanh nghiệp, chế độ kế toán cũng quy định các mẫu
biểu bắt buộc dùng trong các báo cáo kế toán.
Về Chuẩn mực kế toán, Việt Nam hiện có 26 chuẩn mực kế toán và được công bố
thành các đợt:
Đợt 1: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2000
Đợt 2: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/ 2002
Đợt 3: Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003
Đợt 4: Ban hành theo quyết định theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/2/2005
Đợt 5: Ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện tại áp dụng theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC gồm 4 phần (Bộ tài chính, 2006):
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống báo cáo tài chính
64
- Chế độ chứng từ kế toán
- Chế độ sổ kế toán
Như vậy có thể nói, hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam được hoạt động
trong khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, từ mức độ tổng hợp nguyên tắc, phương pháp
đến chi tiết các tài khoản, sổ kế toán, chứng từ kế toán và kỹ thuật kế toán đều được
quy định rõ ràng, cụ thể.
2.2.2. Yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về việc
cung cấp thông tin môi trường trên Báo cáo tài chính
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên chuẩn mực
kế toán quốc tế (IAS) vì thế có những điểm tương đồng giữa hai hệ thống chuẩn
mực này:
Bảng 2.10: Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan kế toán môi trường và chuẩn mực
kế toán Việt Nam tương ứng
Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và VAS 01 – Chuẩn mực chung trình bày báo cáo tài chính
IAS 10 – Sự kiện sau ngày kết thúc kỳ VAS 23 – Các sự kiện phát sinh sau
báo cáo ngày kết thúc kỳ kế toán năm
IAS 16 – Nhà xưởng, máy móc, thiết bị VAS 03 – Tài sản cố định
Chưa có chuẩn mực tương ứng IAS 20 – Kế toán tài trợ Chính phủ
IAS 36 – Sự suy giảm tài sản Chưa có chuẩn mực tương ứng
IAS 37 – Dự phòng, nợ phải trả tiềm VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản
tàng, tài sản tiềm tàng và nợ tiềm tàng
IAS 38 – Tài sản vô hình VAS 04 – Tài sản cố định vô hình
IFRS 6 – Thăm dò và đánh giá tài Chưa có chuẩn mực tương ứng nguyên khoáng sản
IFRIC 5 – Quyền đối với lãi phát sinh từ
phục hồi, chấm dứt hoạt động và quỹ Chưa có hướng dẫn tương ứng
phục hồi môi trường
(Nguồn: so sánh danh sách IAS và danh sách VAS)
65
Đối với các chuẩn mực tương ứng giữa Chuẩn mực Việt Nam và Chuẩn mực
quốc tế, ví dụ VAS 23 tương ứng IAS 10 thì nội dung của Chuẩn mực Việt Nam
gần như tương tự với Chuẩn mực quốc tế.
Các chuẩn mực quốc tế liên quan đến môi trường mà chưa có chuẩn mực Việt
Nam tương ứng, bao gồm các Chuẩn mực về các vấn đề sau:
- Khoản tài trợ từ Chính phủ
- Sự tổn thất tài sản
- Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
- Quỹ phục hồi môi trường
2.2.2.1. Chi phí môi trường
Theo VAS 01 - Chuẩn mực chung Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
2.2.2.2. Tài sản môi trường
Về các điều kiện ghi nhận tài sản có sự khác biệt giữa IAS và VAS thể hiện
qua bảng dưới đây:
Bảng 2.11: Sự khác biệt trong điều kiện ghi nhận tài sản giữa VAS và IAS
Chuẩn mực quốc tế Chuẩn mực Việt Nam
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai từ việc sử dụng tài sản
- Có thể thu được lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến tài sản - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy Tài sản cố định hữu hình - Thời gian sử dụng ước tính
trên 1 năm - Nguyên giá của tài sản có thể xác định một cách đáng tin cậy
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (tiêu chuẩn giá trị hiện hành là
66
Chuẩn mực quốc tế Chuẩn mực Việt Nam
mười triệu đồng theo Thông tư 203/2009/TT-BTC)
- Thỏa mãn định nghĩa tài - Thỏa mãn định nghĩa tài sản
sản cố định vô hình cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình
- Đáp ứng 2 tiêu chuẩn ghi nhận tương tự tài sản cố định vô hình - Đáp ứng 4 tiêu chuẩn ghi nhận tương tự Tài sản cố hịnh hữu hình
(Nguồn: So sánh IAS và VAS liên quan vấn đề ghi nhận tài sản)
Cần lưu ý đến tiêu chuẩn ghi nhận “đem lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh
nghiệp”, có trường hợp các tài sản môi trường không trực tiếp đem lại lợi ích kinh
tế tương lai cho doanh nghiệp, nhưng những tài sản này lại “cần thiết cho doanh
nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác có liên
quan” (VAS 03, Đoạn 9). VAS 03 đưa ra một ví dụ tương tự IAS 16 về trường hợp
nhà máy hóa chất cần lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản
hóa chất để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ
hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là tài sản cố
định nếu không có chúng doanh nghiệp không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa
chất của mình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, các tài sản cố định được ghi
nhận lần đầu theo nguyên giá và có hướng dẫn cách xác định nguyên giá trong các
trường hợp hình thành như mua sắm, tự xây dựng, thuê tài chính…
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá tài sản
nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Cách đo lường giá trị sau khi nhận ban đầu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng tài sản cố định được xác định
theo giá trị còn lại là nguyên giá trừ hao mòn lũy kế, tương tự như mô hình giá gốc
(Cost model) của chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa
67
cho phép áp dụng mô hình đánh giá lại (Revaluation model) trong đo lường tài sản
cố định. Tài sản cố định chỉ được đánh giá lại trong các tình huống Nhà nước quy
định. Việc đánh giá tổn thất tài sản cũng chưa được chuẩn mực kế toán Việt Nam
quy định.
2.2.2.3. Nợ phải trả môi trường
a. Ghi nhận nợ phải trả môi trường
Theo VAS 01 - Chuẩn mực chung, Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh
nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh
toán từ các nguồn lực của mình. Định nghĩa nợ phải trả này cùng với chuẩn mực
VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng tương tự IAS 37.
Các định nghĩa về Nợ tiềm tàng và Dự phòng nợ phải trả, phân biệt Dự phòng
và Nợ phải trả tương tự Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Đối với trường hợp Thăm dò và định giá tài nguyên khoáng sản, ở Việt Nam
chưa cho chuẩn mực tương ứng với IFRS 6. Theo quy định tại Quyết định số
18/2013/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/5/2013 về Cải tạo, phục hồi môi trường và
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản thì các
tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải lập đề án cải tạo, phục hồi
môi trường thay thế cho Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg. Đề án này là giải pháp mà
tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản sẽ thực hiện nhằm đưa môi trường,
hệ sinh thái (đất, nước, không khí, cảnh quan thiên nhiên, thảm thực vật…) tại khu
vực khai thác khoáng sản và các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác
khoáng sản về trạng thái môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu, hoặc
đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn môi trường. Bên cạnh đó, theo quy định, tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi
trường địa phương hoặc quỹ bảo vệ môi trường quốc gia một khoản tiền bằng với số
tiền cần dùng để cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án trong đề án cải tạo,
phục hồi môi trường.
Như vậy, khi quy định này có hiệu lực vào tháng 5/2013, các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản cần nộp khoản ký quỹ cải tạo môi trường, khoản ký quỹ này
khi trình bày trên báo cáo tài chính nằm trong phần các khoản phải thu thuộc phần
68
Tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời với việc thực hiện hoạt động khai thác, các
doanh nghiệp chắc chắn phải chịu trách nhiệm phục hồi môi trường sau khi hoàn
thành công việc khai thác theo quy định của pháp luật, đó là nghĩa vụ pháp lý và
doanh nghiệp có thể trình bày nghĩa vụ này dưới dạng dự phòng với số tiền dự
phòng trích lập dần theo phương án phục hồi mà doanh nghiệp đã chọn, hoặc ít nhất
doanh nghiệp cũng cần nêu nghĩa vụ phục hồi môi trường dưới dạng nợ tiềm tàng
trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
Đo lường nợ phải trả môi trường
Đối với các khoản nợ phải trả môi trường đã chắc chắn về giá trị phải thanh
toán thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản nợ phải trả theo giá trị đó. Đối với trường
hợp dự phòng nợ phải trả có có các yếu tố không chắc chắn, chuẩn mực VAS 18
cho rằng cần “ghi nhận một khoản dự phòng là giá trị ước tính hợp lý nhất về khoản
tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm”
(VAS 18, Đoạn 32), cách ước tính cần thông qua đánh giá của Ban giám đốc, kinh
nghiệm từ hoạt động tương tự và tham khảo các chuyên gia độc lập, có thể dựa vào
các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu ảnh hưởng của thời gian
là trọng yếu thì giá trị khoản dự phòng là giá trị hiện tại của khoản chi phí dự tính
để thanh toán nghĩa vụ nợ. Sau khi ước tính để ghi nhận ban đầu, các khoản dự
phòng đã lập cần được xem xét lại mỗi năm, và chỉ được sử dụng khoản dự phòng
để chi trả cho các chi phí mà ban đầu đã lập dự phòng cho nó. Các quy định nêu
trên về đo lường nợ phải trả môi trường tương tự như Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Về nguyên tắc xem xét các khoản bồi hoàn khi đo lường khoản dự phòng nợ
phải trả, quy định của VAS 18 cũng tương tự IAS 37: “Khi một phần hay toàn bộ
chi phí để thanh toán một khoản dự phòng dự tính được bên khác bồi hoàn thì
khoản bồi hoàn này chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn sẽ nhận được
khoản bồi hoàn đó. Khoản bồi hoàn này được ghi nhận là tài sản riêng biệt. Giá trị
ghi nhận khoản bồi hoàn không được lớn hơn giá trị khoản dự phòng. Trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí liên quan đến khoản dự phòng có thể
được trình bày theo giá trị sau khi trừ giá trị khoản bồi hoàn được ghi nhận” (VAS
18, Đoạn 49 và 50).
69
Tuy nhiên, nếu như Chuẩn mực kế toán quốc tế có hướng dẫn IFRIC 5 -
Quyền của lãi phát sinh từ quỹ dùng để phục hồi hiện trường, phục hồi môi trường,
trong đó có liên quan đến khoản bồi hoàn doanh nghiệp có thể nhận được từ Quỹ
dùng để phụ hồi môi trường thì Chuẩn mực Việt Nam không có hướng dẫn tương
ứng. Lý do là ở Việt Nam chỉ có Quỹ bảo vệ môi trường được Nhà nước lập và
quản lý theo các cấp hành chính từ trung ương đến địa phương. Theo Luật bảo vệ
môi trường 2005, Quỹ bảo vệ môi trường có nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường,
khoản bồi thường thiệt hại từ môi trường… và dùng để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường. Các hoạt động này được được quy định cụ thể trong Quyết định
35/2008/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam là
“Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường
mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết những vấn đề môi trường
cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn”. Như vậy, doanh nghiệp sẽ không nhận được
khoản bồi hoàn từ Quỹ bảo vệ môi trường để bù đắp lại chi phí phục hồi môi trường
mà chính doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán. Theo Luật bảo vệ môi
trường 2005, Điều 115, Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thành lập quỹ bảo vệ môi trường, tuy nhiên hiện tại tác giả chưa tìm thấy thông tin
liên quan đến hoạt động này của các doanh nghiệp.
2.2.2.4. Thu nhập môi trường
Vấn đề thu nhập môi trường trong chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến
IAS 20 – Các khoản tài trợ của Chính phủ, hiện tại ở Việt Nam chưa có chuẩn mực
kế toán có nội dung tương ứng với chuẩn mực này. Các khoản tài trợ của Chính phủ
dưới dạng tiền hoặc tài sản hiện đang được các doanh nghiệp ghi nhận và báo cáo là
“Thu nhập khác” và chưa phân loại đây là thu nhập có liên quan đến vấn đề bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp.
Một tình huống khác liên quan đến thu nhập môi trường tồn tại ở nước ta liên
quan đến Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận. Nghị định thư
Kyoto về cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính được ký kết năm 1997 và được gia
hạn ngày 8/12/2012 có gần 200 quốc gia tham gia trong đó có Việt Nam. Nghị định
70
thư Kyoto thiết lập 3 cơ chế để giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính đó là Cơ chế
mua bán phát thải – mua bán chứng chỉ phát thải giữa các nước phát triển, Cơ chế
đồng thực hiện – mua bán chứng chỉ giảm phát thải thông qua các dự án giảm phát
thải thiết lập tại các nước phát triển, và cơ chế phát triển sạch (CDM - The clean
development mechanism) – mua bán các chứng chỉ giảm phát thải thông qua dự án
phát triển sạch tại các nước đang phát triển. Trong 3 cơ chế, CDM là cơ chế duy
nhất có liên quan đến các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo đó, trong bối
cảnh chưa thể giảm lượng khí thải như cam kết, các nước phát triển được phép mua
lại chứng chỉ giảm phát thải (CERs) từ các nước đang phát triển như Việt Nam.
Như vậy, thay vì phải bỏ ra nhiều chi phí để giảm khí thải, các nước phát triển có
quyền mua lại quyền phát khí thải ở các quốc gia còn phát sinh khí thải thấp. Đổi
lại, các nước bán được chứng chỉ giảm khí phát thải (CERs) sẽ có nguồn vốn để đầu
tư công nghệ sản xuất sạch, từ đó lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trên toàn
cầu sẽ giảm.
Chứng chỉ giảm phát thải (CERs - Certified emission reductions) là chứng
nhận được ban chấp hành quốc tế về dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch cấp
cho dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (còn gọi là dự án CDM – The clean
development mechanism), một CER được xác định là một tấn CO2 tương đương (Bộ tài nguyên môi trường, 2000).
Theo quy định tại Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg (Chính phủ, 2007b) về
một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch,
Chính phủ đưa ra phạm vi các lĩnh vực thực hiện dự án CDM, trình tự thủ tục thực
hiện dự án, các chính sách ưu đãi đối với dự án CDM. Theo quyết định này, khi các
nhà đầu tư dự án CDM nhận được chứng chỉ giảm phát thải có quyền liên hệ với
các đối tác ở những nước đang phát triển để bán lại hoặc chủ đầu tư dự án không
bán mà chuyển về nước ngoài để thực hiện nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính, và
khi bán hoặc chuyển CERs ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải nộp một khoản lệ phí
cho cơ quan quản lý CERs là Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Quyết định
130/2007/QĐ-TTg (Chính phủ, 2007b) cũng hướng dẫn cách hạch toán kế toán đối
với các CERs ở Điều 10:
71
“Việc hạch toán chi phí đầu tư, chi phí hoạt động của dự án CDM, thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án CDM được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Thu nhập từ bán CERs được hạch toán vào thu nhập khác, nhà đầu tư xây
dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn phương thức hạch toán vào thu nhập
của năm bán CERs hoặc phân bổ cho các năm
Việc phân bổ thu nhập từ bán CERs được thực hiện như sau:
- Trường hợp bán CERs ngay trong năm CERs có hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho thời gian tương ứng với thời gian có hiệu lực của
CERs.
- Trường hợp bán CERs tại thời điểm bất kỳ trong khoảng thời gian CERs có
hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho các năm tương ứng với
thời gian có hiệu lực còn lại của CERs.”
Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của cơ quan quản lý Chứng chỉ giảm phát
thải là Quỹ bảo vệ môi trường, đến ngày 4/3/2013 có 233 dự án theo cơ chế phát
triển sạch được Ban chấp hành quốc tế về CDM công nhận, lượng CERs được cấp
là trên 120 triệu chứng chỉ (Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, 2013).
Như vậy Thu nhập từ bán CERs liên quan đến nỗ lực bảo vệ môi trường của
chủ đầu tư dự án nên được phân loại là Thu nhập môi trường.
2.2.3. Thực trạng cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài chính tại Việt Nam
2.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đối tượng khảo sát
Các báo cáo tài chính được lựa chọn để xem xét tình hình công bố thông tin
môi trường là Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2012 của 593 công ty niêm yết
(xem danh sách ở Phụ lục 02). Theo Báo cáo thường niên của Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX), tổng số công ty niêm yết tính đến ngày 31/12/2012 là 704 công ty. Tỷ lệ
công ty được lựa chọn xem xét báo cáo tài chính trên tổng số công ty niêm yết ở
Việt Nam là 84%. Các công ty còn lại (16%) không được xem xét báo cáo tài chính
72
vì các lý do như công ty đó chưa công bố báo cáo tài chính năm 2012 tại thời điểm
tác giả khảo sát, hoặc tác giả gặp các vấn đề kỹ thuật khi tải dữ liệu. Tuy nhiên với
số lượng đã được khảo sát lớn (593 công ty) chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thể
(84%), tác giả cho rằng kết quả khảo sát có thể phản ánh được tình hình công bố
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết tại Việt Nam, từ
đó có thể đánh giá thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở
Việt Nam.
Đối với trường hợp các tập đoàn, báo cáo tài chính hợp nhất được lựa chọn để
xem xét. Sau đây gọi chung là Báo cáo tài chính 2012 cho cả báo cáo tài chính năm
2012 của công ty và báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012 của tập đoàn.
Phương pháp khảo sát
Tác giả dựa trên quy định của chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan để
tìm kiếm thông tin môi trường được trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính
2012 nhằm xác định sự hiện diện của thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
2012.
Các thông tin liệt kê trong bảng 2.12 được tìm kiếm trên báo cáo tài chính
2012:
Bảng 2.12: Các thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan
Chính sách môi trường
Thông tin định tính
- Công bố mục tiêu bảo vệ môi trường trong mục tiêu chung của công ty - Công bố chiến lược bảo vệ môi trường của công ty - Công bố các giải pháp của công ty để đối phó với các rủi ro môi trường trong tương lai
Chi phí môi trường
Số tiền công ty phải nộp phạt vì vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
Thông tin định lượng Tài sản môi trường
- Giá trị các tài sản sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường Thông tin
73
- Giá trị khoản ký quỹ bảo vệ môi trường
định lượng Nợ phải trả môi trường
Thông tin định tính
Thông tin định lượng
Thuyết minh về các khoản nợ tiềm tàng liên quan đến môi trường của công ty - Chi tiết khoản dự phòng nợ phải trả liên quan đến môi trường - Nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước liên quan đến môi trường: Thuế tài nguyên, Thuế bảo vệ môi trường - Khoản trích trước các chi phí môi trường và trích trước dùng mua sắm tài sản môi trường
Thu nhập môi trường
Thông tin định tính Công bố các ưu đãi liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường mà công ty được hưởng
Thu nhập từ bán CERs
Thông tin định lượng Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính
Thông tin định tính Công bố các sự kiện liên quan đến môi trường (các vụ tranh chấp, kiện tụng) có thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc báo cáo tài chính.
Ước tính giá trị thiệt hại sự kiện có thể gây ra cho doanh nghiệp Thông tin định lượng
2.2.3.2. Kết quả thu được
Về mặt cấu trúc của Thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của các
công ty có một số điểm khác biệt so với VAS 21 và thông tư hướng dẫn, tuy nhiên
về mặt nội dung vẫn đáp ứng đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Trong số 593 Báo cáo tài chính 2012 được khảo sát của các công ty, tập đoàn
có 72 báo cáo tài chính công bố các thông tin môi trường. Trong đó, có một số công
ty cung cấp nhiều nội dung thông tin môi trường trong báo cáo tài chính 2012. Danh
sách các công ty cung cấp thông tin môi trường và nội dung công bố tham khảo ở
Phụ lục 03. Các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty
được khảo sát phân loại theo nội dung thông tin:
Chính sách môi trường
74
Trong 593 báo cáo tài chính được xem xét, không có công ty nào cung cấp
thông tin về các chính sách môi trường như mục tiêu bảo vệ môi trường, chiến lược
bảo vệ môi trường, các chính sách đối phó với rủi ro môi trường trong thuyết minh
báo cáo tài chính
Chi phí môi trường
Thông tin về chi phí môi trường được tìm thấy ở hai công ty, đó là khoản phạt
công ty phải chịu do vi phạm luật bảo vệ môi trường, chi phí này được trình bày
trong phần Chi phí khác của Thuyết minh báo cáo tài chính, là chi phí của năm hiện
tại (2012) hoặc năm so sánh (2011). Chi tiết nội dung thông tin chi phí môi trường
được công bố trên báo cáo tài chính 2012 tham khảo Phụ lục 04.
Tài sản môi trường
Thông tin tài sản môi trường được tìm thấy trong thuyết minh báo cáo tài
chính 2012 có hai trường hợp: Khoản ký quỹ bảo vệ môi trường được trình bày
trong phần Tài sản dài hạn khác hoặc Tài sản dài hạn khác và các chi phí xây dựng
dở dang công trình bảo vệ môi trường được trình bày trong phần chi tiết các công
trình đang xây dựng chưa hoàn thành.
Ký quỹ bảo vệ môi trường: Đây là khoản các công ty thuộc đối tượng quy
định phải nộp vào Quỹ bảo vệ môi trường. Trong số các công ty khảo sát, có 4 báo
cáo tài chính thể hiện thông tin số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường năm 2011 hoặc
2012. Chi tiết nội dung thông tin tài sản môi trường là các khoản ký quỹ bảo vệ môi
trường được công bố trên báo cáo tài chính 2012 tham khảo Phụ lục 05.
Chi phí xây dựng dở dang công trình bảo vệ môi trường
Thông tin chi phí xây dựng dở dang các công trình này được tìm thấy trên 10
báo cáo tài chính, được trình bày trong mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm
2011 hoặc 2012. Các công trình bảo vệ môi trường đang xây dựng gồm có 8 công
trình xử lý hoặc quan trắc chất lượng nước thải, hai công trình xử lý rác thải và 1
công trình xử lý khí thải. Chi tiết nội dung thông tin tài sản môi trường là chi phí
xây dựng dở dang các công trình bảo vệ môi trường được công bố trên báo cáo tài
chính 2012 tham khảo Phụ lục 06.
Nợ phải trả môi trường
75
Thông tin nợ phải trả môi trường được tìm thấy trên báo cáo tài chính gồm cả
thông tin định lượng và thông tin định tính.
Thông tin định tính: 1 báo cáo tài chính
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn công bố thông tin trên thuyết minh báo
cáo tài chính 2012 về khoản nợ tiềm tàng liên quan đến việc ký quỹ bảo vệ môi
trường. Theo đó công ty có nghĩa vụ lập đề án khôi phục môi trường, ước tính chi
phí thực hiện đề án và thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường, tuy nhiên do đề án bảo
vệ môi trường chưa được phê duyệt nên chưa có số liệu cụ thể, do đó công ty công
bố việc tồn tại khoản nợ tiềm tàng liên quan đến nghĩa vụ này. Phụ lục 07 trích dẫn
báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn trình bày về khoản nợ phải
trả môi trường tiềm tàng.
Thông tin định lượng: 60 báo cáo tài chính
Thông tin định lượng nợ phải trả môi trường phần lớn là nghĩa vụ đối với Nhà
nước: Thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, phí dịch vụ môi trường rừng, đây
cũng là thông tin môi trường được tìm thấy nhiều nhất trong báo cáo tài chính 2012,
có 60 báo cáo tài chính thể hiện thông tin về nghĩa vụ phải trả liên quan đến môi
trường. Trong đó, đa phần báo cáo thể hiện số dư của các khoản thuế, phí phải nộp
tại ngày lập báo cáo như hai ví dụ trích dẫn báo cáo tài chính 2012 ở Phụ lục 08.
Bên cạnh đó, một số công ty không chỉ cung cấp thông tin về số dư của các
khoản thuế phải nộp, mà còn có thông tin về số phát sinh trong năm. Ví dụ tham
khảo Phụ lục 09.
Thông tin nợ phải trả môi trường được cung cấp không chỉ có các khoản phải
nộp Nhà nước mà còn có các khoản trích trước để mua sắm tài sản cố định bảo vệ
môi trường, hoặc trích trước chi phí môi trường được trình bày trong mục Chi phí
phải trả. Chi tiết các khoản trích trước này tham khảo Phụ lục 10.
Thu nhập môi trường
Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai công bố thông tin về thu nhập nhận
được do bán chứng chỉ giảm phát thải trong mục thu nhập khác. Thông tin này được
trích dẫn ở Phụ lục 11.
Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính
76
Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành cung cấp thông tin về tình hình hỗ trợ
thiệt hại môi trường cho người dân bị thiệt hại thực hiện theo công văn của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai gửi đến sau ngày 31/12/2012. Chi tiết về phần thuyết minh
này tham khảo Phụ lục 12.
2.2.3.3. Kết luận về tình hình cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
Qua kết quả xem xét 593 báo cáo tài chính 2012 của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán, có thể rút ra các kết luận sau về tình hình cung cấp thông
tin môi trường trên báo cáo tài chính:
- Thông tin môi trường chiếm một vị trí khá quan trọng trên báo cáo tài chính của các công ty. Trong số 593 công ty được xem xét, có 72 công ty trình bày
các loại thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, chiếm tỷ lệ 12%. Để
tuân thủ các quy định môi trường hoặc do tự nguyện bảo vệ môi trường, các
công ty phải bỏ ra các khoản chi phí để đóng các loại thuế, phí môi trường,
các công ty còn phải xây dựng các công trình xử lý chất thải, ký quỹ một
khoản tiền để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ khôi phục môi trường sau
khai thác, nếu vi phạm luật bảo vệ môi trường, công ty phải có nghĩa vụ bồi
thường cho đối tượng chịu thiệt hại. Tất cả các khoản trên đều có tác động
không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty, và trong tương lai, yêu cầu
bảo vệ môi trường sẽ ngày càng thắt chặt, thông tin môi trường ngày càng
nhiều hơn, có tác động lớn hơn đến tình hình tài chính, và người sử dụng báo
cáo tài chính sẽ chú ý nhiều hơn đến những thông tin này.
- Phần lớn thông tin môi trường cung cấp trên báo cáo tài chính là những
khoản chi phí, nợ phải trả bắt buộc công ty phải chịu do quy định của pháp
luật, chưa có bằng chứng rõ ràng thông tin môi trường nào là do động cơ tự
nguyện doanh nghiệp chi ra để hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường mà
không phải do ràng buộc của các quy định.
- Việc công bố thông tin môi trường có mối liên hệ với lĩnh vực kinh doanh,
các báo cáo tài chính có công bố thông tin môi trường của các công ty kinh
doanh trong lĩnh vực có tác động đến môi trường như: du lịch, bất động sản,
77
thủy sản, xây dựng, dược phẩm, hóa chất, thực phẩm, ngành sản xuất nhựa,
thép, cao su, vật liệu xây dựng. Trong báo cáo tài chính của các công ty
thuộc ngành chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ viễn thông, giáo
dục không có thông tin môi trường do những ngành kinh doanh này không
tác động lớn đến môi trường nên các công ty không chịu sự quản lý môi
trường chặt chẽ từ các cơ quan Nhà nước.
- Các thông tin môi trường được công bố trên báo cáo tài chính 2012 được tìm
thấy thể hiện các công ty đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy định
liên quan để trình bày thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Các vấn
đề liên quan đến thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính nghiên
cứu ở Phần 2.2.2 đều được tìm thấy trên báo cáo tài chính 2012 của các công
ty được xem xét.
- Từ kết quả thu thập thông tin có thể nhận định rằng khi công ty có công bố thông tin môi trường trong danh sách liệt kê ở trên không đồng nghĩa với
việc công ty đó bảo vệ môi trường tốt hơn các công ty còn lại trong cùng
ngành. Điều này được lý giải do nhiều nguyên nhân:
• Số liệu trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính gồm có số liệu năm hiện tại (2012) và năm trước (2011), do đó nếu công ty có các
công trình bảo vệ môi trường hoàn thành trước năm 2011 sẽ không
thấy thông tin về công trình này vì phần thuyết minh tài sản cố định
không chi tiết về công dụng của tài sản. Thông tin về Các công trình
bảo vệ môi trường xây dựng dở dang chỉ cho thấy công ty này đang
xây một công trình bảo vệ môi trường, không có ý nghĩa so sánh nỗ
lực bảo vệ môi trường giữa các công ty với nhau.
• Các dữ liệu trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính còn phụ
thuộc vào nguyên tắc trọng yếu, không phải tất cả thông tin đều được
trình bày chi tiết, ví dụ trong các khoản phải trả có khoản phải trả bồi
thường cho người chịu thiệt hại môi trường, nhưng khoản này có giá
trị không lớn nên không được báo cáo chi tiết, nó sẽ nằm ở phần phải
trả khác, và người đọc thông tin này không biết được công ty đã vi
phạm luật bảo vệ môi trường và phải bồi thường.
78
• Đa số Thuyết minh báo cáo tài chính chỉ cho thông tin về số dư của
các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán, sẽ có trường hợp những tài
khoản có số phát sinh rất lớn trong năm, nhưng số dư cuối năm nhỏ,
hoặc không có số dư dẫn đến thông tin không được thuyết minh, và
người đọc báo cáo sẽ không biết được đã phát sinh các khoản chi phí
hoặc nợ phải trả môi trường trong kỳ báo cáo.
Từ các nguyên nhân trên, những thông tin môi trường tìm thấy trên các báo
cáo tài chính trình bày phía trên chỉ giúp chứng minh sự tồn tại của các khoản chi
phí môi trường hoặc nợ phải trả môi trường… chứ không thể giúp người sử dụng
báo cáo tài chính đánh giá được tác động của thông tin môi trường đến kết quả tài
chính, hoặc so sánh giữa các công ty để biết được công ty nào bảo vệ môi trường tốt
hơn.
- Các thông tin định tính về môi trường như: Chính sách môi trường, giải thích
hành vi gây ô nhiễm môi trường và hình phạt phải chịu, nỗ lực bảo vệ môi
trường hay lợi ích công ty nhận được từ bảo vệ môi trường không được trình
bày ở bất kỳ báo cáo tài chính nào trong số các báo cáo được xem xét. Điều
này là hoàn toàn hợp lý bởi vì chưa có quy định kế toán nào yêu cầu trình
bày các thông tin trên trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, vấn
đề này cần được xem xét lại vì những thông tin định tính về môi trường nêu
trên đều có tác động đến kết quả tài chính của công ty, có liên quan đến tình
hình tài chính của công ty tại ngày lập báo cáo cũng như trong tương lai và
sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin. Hiện tại đã có
rất nhiều công ty trình bày phần “Mục đích và chính sách quản lý rủi ro tài
chính” trong Thuyết minh báo cáo tài chính 2012, trong đó đánh giá tác động
của các loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro về bất động sản, rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản… đến tình hình tài chính công ty trong tương lai
gần. Các vấn đề liên quan đến môi trường cũng mang đến các rủi ro tác động
đến tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp, ví dụ chính sách môi
trường của công ty có đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước hay không, hay
một khoản phạt vi phạm môi trường có thể tác động lớn đến uy tín và kết quả
kinh doanh sắp tới của công ty (như trường hợp công ty Vedan), hoặc những
79
thay đổi chính sách môi trường của Nhà nước sắp tới sẽ tác động xấu đến
lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, cần có sự thay đổi kịp thời… Do đó
các thông tin định tính về môi trường có thể tác động đến tình hình tài chính
của công ty và quyết định của người sử dụng thông tin rất cần công bố trong
báo cáo tài chính.
- Các thông tin môi trường hiện tại đang được trình bày rất rời rạc trên thuyết
minh báo cáo tài chính. Các thông tin môi trường được tìm thấy và trình bày
ở phần trên là kết quả của cả một quá trình tìm kiếm khó khăn vì chúng được
trình bày xen kẽ cùng với các thông tin khác. Chẳng hạn như các công trình
bảo vệ môi trường trình bày cùng với các công trình dở dang khác, thu nhập
và chi phí môi trường nằm trong phần thu nhập và chi phí khác… Với cách
trình bày như vậy, tìm kiếm được thông tin môi trường là điều khó khăn, và
nếu có nhu cầu dùng thông tin đó để đánh giá thì chắc chắn sẽ không thực
hiện được.
2.3. Đánh giá chung về nhu cầu và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
Trong phần này Đề tài phân tích những mặt đạt được tạo thuận lợi cho việc
công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam, cũng như những
mặt hạn chế gây khó khăn cho tiến trình áp dụng công bố thông tin môi trường trên
báo cáo tài chính ở nước ta.
2.3.1. Những mặt đạt được
- Mối quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường từ nhiều đối tượng
Qua kết quả khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cũng
như qua quá trình tìm hiểu các quy định về môi trường, có thể dễ dàng nhận định
rằng vấn đề bảo vệ môi trường đang nhận được sự quan tâm sâu sắc từ nhiều đối
tượng.
Kết quả khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cho thấy
nhu cầu thông tin môi trường từ đối tượng người sử dụng báo cáo tài chính, họ có
sự quan tâm đến việc công ty đã gây ảnh hưởng thế nào đến môi trường và đã xử lý
những thiệt hại gây ra như thế nào cũng như các nỗ lực phòng ngừa ô nhiễm của
80
công ty. Ngoài ra đối tượng kiểm toán viên cũng thể hiện sự quan tâm đến những
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
Từ góc độ nhà quản lý, Nhà nước thể hiện sự quan tâm, giám sát vấn đề bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp qua các văn bản pháp luật về vấn đề này. Hệ
thống các quy định môi trường ngày càng gia tăng về số lượng cũng như tính khắt
khe của nội dung quy định và biện pháp xử phạt.
Bản thân chính doanh nghiệp cũng thể hiện sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ
môi trường qua việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, và hệ thống
kế toán quản trị môi trường.
Từ những mối quan tâm từ nhiều phía kể trên, có thể thấy vấn đề bảo vệ môi
trường đang nhận được sự chú ý từ nhiều phía, điều này tạo tiền đề, áp lực cho việc
áp dụng thông tin môi trường trên báo cáo tài chính để tạo một kênh thông tin phản
ánh tác động tài chính của nghĩa vụ bảo vệ môi trường đến kết quả tài chính của
doanh nghiệp cũng như cung cấp thông tin về những nỗ lực bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp.
- Sự phù hợp giữa các quy định kế toán và các quy định môi trường
Từ kết quả khảo sát các quy định môi trường ở Việt Nam và quy định kế toán
của Việt Nam liên quan đến vấn đề môi trường, có thể nhận thấy các quy định kế
toán môi trường và Chuẩn mực kế toán Việt Nam về vấn đề môi trường không có
mâu thuẫn. Hai hệ thống quy định này độc lập và có vai trò, ý nghĩ khác nhau.
Trong khi hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định về nguyên tắc, phương
pháp kế toán các đối tượng như Tài sản, Nợ phải trả, Thu nhập, Chi phí… hệ thống
các quy định về môi trường lại hướng tới nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp chế tài để phạt các công ty vi phạm, bảo vệ
quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng bởi môi trường ô nhiễm do doanh nghiệp gây
ra. Bên cạnh đó, mặc dù đây là hai hệ thống quy định độc lập nhưng vẫn có mối
quan hệ giữa hệ thống quy định môi trường và hệ thống chuẩn mực kế toán. Chính
các quy định bảo vệ môi trường làm phát sinh các khoản chi phí môi trường, tài sản
môi trường, nợ phải trả môi trường hay thu nhập môi trường. Theo kết quả khảo sát
báo cáo tài chính 2012 , tất cả khoản chi phí môi trường, nợ phải trả môi trường, thu
81
nhập môi trường phát sinh do có các quy định bảo vệ môi trường của Chính phủ,
trong khi đó, chưa có bằng chứng chắc chắn khẳng định các tài sản môi trường là do
doanh nghiệp tuân thủ quy định hay tự nguyện đầu tư để bảo vệ môi trường.
- Thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính khẳng
định các công ty đã tuân thủ các quy định về kế toán và môi trường
Kết quả khảo báo cáo tài chính 2012 cho thấy các công ty được xem xét đã
tuân thủ các quy định kế toán trong việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
Đồng thời, với kết quả có 12% công ty cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính mà đa số là những thông tin môi trường xuất phát từ các quy định của Nhà
nước làm phát sinh các yếu tố kế toán môi trường cho thấy các quy định của bảo vệ
môi trường của Nhà nước có hiệu quả thực sự và có tác động đến tình hình tài chính
của công ty. Việc khảo sát báo cáo tài chính 2012 đã khẳng định tính hiệu quả của
hệ thống quy định kế toán cũng như quy định môi trường, từ đó góp phần gợi ý giải
pháp áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam dựa
trên đặc điểm của hệ thống môi trường pháp lý kế toán ở Việt Nam.
2.3.2. Những mặt hạn chế
- Lĩnh vực kế toán môi trường còn là một lĩnh vực mới mẻ với tất cả đối
tượng liên quan được khảo sát
Khi tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan xung quanh báo cáo tài chính là
người lập, người sử dụng và người kiểm tra báo cáo tài chính. Điều nhận thấy đầu
tiên là tất cả đối tượng được khảo sát hầu như không có bất kỳ ý niệm nào về kế
toán môi trường. Trong khi các đối tượng đều có sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ
môi trường của công ty, nhưng việc trình bày những tác động môi trường lên báo
cáo tài chính lại là một khái niệm xa lạ. Báo cáo tài chính trong quan điểm của các
đối tượng được khảo sát là nơi cung cấp thông tin về giá trị tài sản, nguồn vốn và
giải thích chi tiết hơn trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Đối tượng nhà quản lý thể hiện sự không ủng hộ đối với việc cung cấp
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
Đối tượng nhà quản lý không đồng tình công bố thông tin môi trường trên báo
cáo tài chính, các nguyên nhân cuộc khảo sát đưa ra nhận được sự đồng tình cao là:
82
• Nguyên nhân 1: Thiếu các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn chi
tiết về công bố thông tin môi trường.
• Nguyên nhân 2: Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các
vấn đề môi trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn.
• Nguyên nhân 3: Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho
uy tín công ty.
• Nguyên nhân 4: Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp
phải bỏ ra nhiều chi phí để thu thập thông tin.
Điều này dẫn tới sự mâu thuẫn giữa nhu cầu thông tin từ phía người sử dụng
và mong muốn đáp ứng từ phía người cung cấp thông tin. Muốn áp dụng công bố
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần có những giải pháp để giải quyết
mâu thuẫn sao cho có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin từ phía người sử dụng
báo cáo tài chính.
- Thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính còn nhiều hạn chế
chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng
Các hạn chế của thông tin môi trường có thể liệt kê dưới đây dựa vào kết quả
khảo sát báo cáo tài chính 2012 của các công ty niêm yết:
• Thiếu các thông tin định tính về chính sách môi trường, các mô tả về tính chất, đặc điểm của thiệt hại môi trường do công ty gây ra, các quy
định môi trường liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của công ty…
• Tính so sánh thấp do được trình bày rời rạc ở nhiều mục khác nhau,
cách trình bày cũng không nhất quán giữa các công ty, có công ty
cung cấp cả số phát sinh trong năm, trong khi đa số công ty chỉ cho
biết số dư đầu năm và cuối năm.
• Còn một số thông tin môi trường quan trọng chưa được công bố, ví dụ
các tài sản dùng vào mục đích bảo vệ môi trường công ty đã hoàn
thành trong giai đoạn trước kỳ báo cáo (trước năm 2011) không được
tách biệt và công bố riêng. Hiện tại các công ty chỉ công bố mục đích
sử dụng đối với tài sản đang xây dựng dở dang. Điều này dẫn đến một
cái nhìn không toàn diện về nỗ lực bảo vệ môi trường của công ty.
83
• Chưa thể hiện được thiện chí bảo vệ môi trường của công ty. Các
hành động bảo vệ môi trường chưa được xác định là do bắt buộc phải
tuân theo quy định hay do công ty tự nguyện thực hiện. Mức độ tuân
thủ quy định là vừa đủ đáp ứng quy định hay vượt mức yêu cầu cũng
không được công bố.
- Chưa có bất kỳ quy định, hướng dẫn nào mang tính vận dụng chuẩn mực
kế toán để công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
Hiện tại ở Việt Nam, chưa có bất kỳ văn bản nào hướng dẫn vấn đề công bố
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Chính điều này là nguyên nhân dẫn đến
các hạn chế về thông tin môi trường cung cấp trên báo cáo tài chính ở trên. Các dấu
vết về thông tin môi trường trên báo cáo tài chính 2012 được tìm thấy chứng tỏ
công ty đã tuân thủ các quy định về trình bày thông tin kế toán cũng như quy định
môi trường. Tuy nhiên do không có một hướng dẫn hay quy định chuyên về công
bố thông tin môi trường dẫn đến hệ quả là các thông tin môi trường được công bố
có giá trị sử dụng thấp, chưa giúp ích được nhiều cho người sử dụng thông tin báo cáo tài chính.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tìm hiểu thực trạng kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam ở các
khía cạnh: Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, yêu cầu
của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan vấn đề kế toán tài chính
môi trường và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
Thông qua các phương pháp nghiên cứu khác nhau, đề tài đã có được các kết quả
giúp đánh giá thực trạng kế toán tài chính môi trường ở nước ta:
- Kết quả khảo sát Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính cho thấy đối tượng người sử dụng thông tin mong muốn được cung cấp
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, trong khi đó đối tượng chịu trách
nhiệm lập báo cáo tài chính lại không ủng hộ việc cung cấp thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính, trong khi đó nhìn chung đối tượng người kiểm
tra báo cáo tài chính cho thấy sự ủng hộ cung cấp thông tin môi trường trên
báo cáo tài chính, nhưng có một vài nội dung kế toán môi trường đối tượng
84
kiểm toán viên thể hiện sự không ủng hộ như việc trình bày các chỉ tiêu chi
phí môi trường, tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, thu nhập môi
trường.
- Thông qua việc phân tích, vận dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
tại kết hợp với cac quy định bảo vệ môi trường, đề tài đã đưa ra được các
thông tin môi trường có thể trình bày trên báo cáo tài chính, làm cơ sở để tiến
hành xem xét thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
ở Việt Nam.
- Đề tài đã xem xét 593/704 báo cáo tài chính năm 2012 đã kiểm toán của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả xem xét
báo cáo tài chính cho thấy có 72 báo cáo tài chính có trình bày các thông tin
môi trường. Từ kết quả này, đề tài đã nhận định, đánh giá các mặt đã đạt
được và chưa đạt được của việc công bố thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính ở Việt Nam.
Như vậy, với khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính và
khảo sát thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, đề tài đã
phác họa được thực trạng kế toán tài chính môi trường và công bố thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam. Kết quả này sẽ được kết hợp với phần áp
dụng kế toán tài chính môi trường ở phạm vi quốc tế để đề ra các giải pháp nhằm áp
dụng kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam ở Chương 3.
85
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀO VIỆT NAM
3.1. Định hướng chung về việc áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam
Các giải pháp về áp dụng kế toán môi trường trên báo cáo tài chính tại các
công ty Việt Nam cần dựa trên quan điểm như sau:
a. Các quy định kế toán môi trường cần phù hợp với thông lệ quốc tế và
phù hợp đặc điểm của Việt Nam:
Việc gia nhập vào các tổ chức quốc tế như WTO, IFAC yêu cầu Việt Nam
phải tuân thủ các quy định quốc tế, trong đó có cả quy định liên quan môi trường.
Do vậy, các chuẩn mực kế toán Việt Nam phải phù hợp chuẩn mực quốc tế nói
chung và kế toán môi trường nói riêng nhằm giúp Việt Nam sớm hội nhập vào thị
trường tài chính quốc tế.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng
với quá trình cải cách và hội nhập kinh tế thế giới, lĩnh vực kế toán và kiểm toán ở
nước ta trong thời gian qua đã có nhiều cải cách đáng kể. Hơn 10 năm qua đã có
những bước tiến lớn trong việc thay đổi, cải cách khung pháp lý cho việc phát triển
kế toán, đó là việc ban hành Luật Kế toán vào năm 2003, là việc ban hành 26 chuẩn
mực kế toán trong giai đoạn 2001 – 2005, ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
vào năm 2006. Bên cạnh đó, trong hệ thống pháp lý kế toán ở nước ta còn có các
quyết định, thông tư hướng dẫn những vấn đề cụ thể.
Do môi trường pháp lý kế toán ở Việt Nam có những đặc điểm riêng, sự phát triển của thị trường kinh doanh ở Việt Nam cũng có những đặc thù nên việc tổ chức
vận dụng các chuẩn mực kế toán để cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính ở Việt Nam dựa trên tinh thần chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên có thể có
những điều chỉnh nhất định cho phù hợp với điều kiện Việt Nam.
b. Các quy định kế toán môi trường cần phù hợp với các quy định kế toán
tài chính
Kế toán môi trường là một bộ phận nằm trong hệ thống kế toán. Do vậy, các
quy định liên quan đến kế toán môi trường cần phù hợp với các quy định về kế toán
86
tài chính nói chung. Các nguyên tắc, phương pháp kế toán áp dụng cho kế toán môi
trường cần vận dụng từ các nguyên tắc, phương pháp kế toán. Bởi vì các thông tin
môi trường được công bố trong cùng hệ thống báo cáo với các thông tin kế toán
khác nên cần tuân theo các quy định thống nhất để đảm bảo tính nhất quán của các
thông tin công bố trên báo cáo tài chính.
c. Cần xây dựng lộ trình áp dụng kế toán môi trường vào Việt Nam
Để áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần một quá
trình lâu dài, cần xây dựng lộ trình chia thành nhiều giai đoạn và có sự tham gia của
nhiều cơ quan cũng như có được sự ủng hộ tích cực từ phía doanh nghiệp. Điều này
là do kế toán môi trường ở nước ta đang ở giai đoạn mới hình thành, phải ban hành
những quy định hoàn toàn mới nên muốn thực hiện được phải cần một thời gian
nhất định. Lộ trình này cần áp dụng từng bước, sau từng giai đoạn cần xem xét các
vấn đề phát sinh trong thực tế và điều chỉnh cho đến khi đạt được mục tiêu cuối
cùng là các công ty có hoạt động kinh doanh gây tác động đến môi trường đều công
bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.
3.2. Giải pháp nhằm áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam
Kế toán tài chính nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng là lĩnh
vực kế toán chịu ảnh hưởng bởi các quy định của Nhà nước, do đó để thực hiện, cần
có hệ thống quy định pháp lý. Cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp ban hành các quy
định này là Bộ tài chính. Trước hết, Bộ tài chính cần hoàn thiện hệ thống chuẩn
mực kế toán nhằm tạo điều kiện vận dụng kế toán môi trường mà cụ thể là:
3.2.1. Ban hành Chuẩn mực kế toán “Kế toán khoản tài trợ từ Chính phủ”
Hiện nay, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành khá đầy đủ
chuẩn mực liên quan đến kế toán môi trường. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực hiện
hành vẫn chưa có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng với IAS 20 - Khoản tài
trợ từ Chính phủ để có thể hướng dẫn doanh nghiệp cung cấp thông tin về các
khoản tài trợ Chính phủ doanh nghiệp nhận được do bảo vệ môi trường dưới dạng
tài sản hoặc thu nhập. Vì vậy, để vận dụng kế toán môi trường vào Việt Nam, cần thiết phải ban hành thêm chuẩn mực này.
87
Nội dung chính của chuẩn mực kế toán hướng dẫn kế toán khoản tài trợ và hỗ
trợ từ Chính phủ dựa trên IAS 20:
− Phạm vi
Chuẩn mực này áp dụng đối với việc kế toán và công bố thông tin về khoản tài
trợ từ Chính phủ cũng như việc công bố thông tin về các hình thức trợ giúp khác từ
Chính phủ.
Chuẩn mực này không áp dụng với các vấn đề sau:
• Những vấn đề đặc biệt phát sinh khi kế toán tài trợ Chính phủ trong báo
cáo tài chính phản ánh những tác động của thay đổi giá hoặc thông tin bổ
sung có tính chất tương tự.
• Sự trợ giúp của Chính phủ cung cấp cho doanh nghiệp dưới dạng các loại
lợi ích đã được tính khi xác định thu nhập chịu thuế hoặc đã được giảm
thuế. Ví dụ như khoản giảm thuế thu nhập, khoản tín dụng thuế, giảm
thuế suất thuế thu nhập…
• Sự tham gia của Chính phủ trong đội ngũ sở hữu công ty.
• Khoản trợ giúp của Chính phủ đã quy định trong IAS 41 – Nông nghiệp.
− Định nghĩa
Sự trợ giúp của Chính phủ (Government assistance): là sự cung cấp một lợi
ích kinh tế cụ thể cho công ty hoặc một nhóm công ty đáp ứng điều kiện Chính phủ
đưa ra, không bao gồm những lợi ích gián tiếp qua việc cải thiện môi trường kinh
doanh ví dụ như xây dựng cơ sở hạ tầng.
Khoản tài trợ của Chính phủ (Government grant): là sự chuyển giao nguồn lực
cho công ty để đổi lại việc công ty chấp thuận những điều kiện cụ thể trong quá khứ
hoặc tương lai, không bao gồm những sự trợ giúp của Chính phủ không thể đo
lường giá trị một cách đáng tin cậy và các giao dịch kinh doanh thông thường với
Chính phủ.
Tài trợ liên quan đến tài sản là khoản tài trợ của Chính phủ mà nếu công ty
đáp ứng sẽ có quyền mua hoặc xây dựng tài sản dài hạn. Các điều kiện phụ có thể đi
88
kèm liên quan đến chủng loại hoặc vị trí của tài sản hoặc khoản thời gian có thể
mua hay xây dựng tài sản.
Tài trợ liên quan đến thu nhập là các khoản tài trợ Chính phủ dưới các hình
thức khác, không phải tài sản.
Khoản nợ được bỏ qua là khoản nợ mà người đi vay không phải trả nợ với một
số điều kiện quy định.
Sự trợ giúp từ Chính phủ có nhiều hình thức khác nhau về tính chất và điều
kiện được nhận sự trợ giúp. Mục đích của sự trợ giúp từ Chính phủ là khuyến khích
đơn vị nhận trợ giúp thực hiện các hành động mà nếu không có sự trợ giúp họ
thường không thực hiện.
Việc nhận trợ giúp từ Chính phủ cần được công bố trên báo cáo tài chính vì
hai lý do. Thứ nhất, nếu như nguồn lực được chuyển giao thì nguồn lực này phải
được ghi nhận. Thứ hai, những lợi ích công ty nhận được từ sự trợ giúp trong kỳ
báo cáo cần được công bố. Điều này hỗ trợ cho khả năng so sánh với báo cáo của kỳ
trước và báo cáo của các đơn vị khác.
Trợ cấp của Chính phủ đôi khi được gọi bằng tên gọi khác như trợ cấp hay ưu
đãi.
− Khoản tài trợ từ Chính phủ
• Khoản tài trợ từ Chính phủ bằng tiền
Khoản tài trợ từ Chính phủ, bao gồm những tài trợ tiền tệ và phi tiền tệ
được đánh giá theo giá trị hợp lý không được ghi nhận cho đến khi có sự đảm
bảo hợp lý rằng:
- Đơn vị sẽ thực hiện các yêu cầu đi kèm với khoản tài trợ
- Khoản tài trợ sẽ được nhận về
Khoản tài trợ Chính phủ là khoản bồi thường thiệt hại được cấp cho đơn
vị dưới dạng khoản tài trợ tài chính ngay lập tức và không có chi phí tương lai
liên quan được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ trong thời kỳ được hưởng tài trợ.
• Tài trợ phi tiền tệ từ Chính phủ
89
Là khoản tài trợ của Chính phủ dưới hình thức chuyển giao các tài sản
phi tiền tệ như đất đai hay nguồn lực khác cho đơn vị sử dụng. Trong tình
huống này thường đánh giá giá trị hợp lý của tài sản để ghi nhận cả tài sản và
khoản tài trợ theo giá trị hợp lý. Mặt khác, có thể ghi nhận tài sản và khoản tài
trợ theo giá trị danh nghĩa.
• Trình bày khoản tài trợ Chính phủ liên quan đến tài sản
Các khoản tài trợ từ Chính phủ liên quan đến tài sản, bao gồm các tài trợ
tiền tệ và phi tiền tệ sẽ được trình bày trong báo cáo vị trí tài chính của đơn vị.
• Trình bày khoản tài trợ Chính phủ liên quan đến thu nhập
Tài trợ liên quan đến thu nhập đôi khi được trình bày riêng trong báo cáo
thu nhập, hoặc trình bày riêng hay dưới tiêu đề “thu nhập khác”, hoặc được trừ
ra khỏi chi phí liên quan.
Công bố thông tin về khoản tài trợ là cần thiết để có hiểu biết đúng đắn
về báo cáo tài chính. Cần khai báo riêng thông tin về tác động của khoản tài
trợ đối với thu nhập hoặc chi phí.
− Sự trợ giúp từ Chính phủ
Sự trợ giúp từ Chính phủ là những giao dịch không thể xác định được giá trị
hoặc không thể tách ra khỏi giao dịch bình thường của công ty và sẽ không được
ghi nhận vào báo cáo tài chính.
Ví dụ của sự trợ giúp từ Chính phủ không thể xác định giá trị là hỗ trợ kỹ thuật
miễn phí, lời khuyên kinh doanh hoặc cung cấp sự đảm bảo. Một ví dụ về sự trợ
giúp của Chính phủ không thể tách khỏi giao dịch thông thường là kế hoạch mua
sắm của Chính phủ có tác động đến doanh số của doanh nghiệp.
− Công bố thông tin
• Các chính sách công ty đã áp dụng cho khoản tài trợ từ Chính phủ bao
gồm cách trình bày trên báo cáo tài chính.
• Đặc điểm và phạm vi của khoản tài trợ đã ghi nhận trên báo cáo tài chính
và các hình thức hỗ trợ từ Chính phủ mà công ty có lợi ích trực tiếp.
90
• Các điều kiện không thể đáp ứng và các yếu tố tiềm tàng khác liên quan
đến sự hỗ trợ từ Chính phủ cần khai báo.
• Đối với sự trợ giúp của Chính phủ, do không thể đánh giá, không thể tách
khỏi giao dịch thông thường, ví dụ việc hỗ trợ công nghệ miễn phí từ
Chính phủ, cần công bố thông tin về tính chất, phạm vi và thời gian của
sự trợ giúp từ Chính phủ trên thuyết minh báo cáo tài chính.
3.2.2. Ban hành các hướng dẫn chi tiết liên quan đến kế toán môi trường
Các hướng dẫn chi tiết cần ban hành là các hướng dẫn liên quan đến các chuẩn
mực đã được công bố có liên quan đến môi trường. Điều này là do chuẩn mực kế
toán chỉ quy định nguyên tắc kế toán, muốn vận dụng chúng vào lĩnh vực môi
trường cần có thêm các hướng dẫn chi tiết. Các hướng dẫn bao gồm:
3.2.2.1. Hoàn thiện, bổ sung các quy định hiện hành liên quan đến thông tin môi trường
Do tầm quan trọng của các thông tin môi trường cũng như nhu cầu sử dụng
môi trường qua kết quả khảo sát, một số nội dung cần hoàn thiện, bổ sung như là :
3.2.2.1.1. Chính sách môi trường
Kết quả khảo sát cho thấy, nhóm người sử dụng báo cáo tài chính và người
kiểm tra báo cáo tài chính đều đồng ý (mong đợi) rằng công ty nên cung cấp các
thông tin định tính về môi trường như chính sách môi trường trên báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, cũng theo kết quả khảo sát cho thấy, người lập báo cáo tài chính không
đồng ý với việc cung cấp thông tin chính sách môi trường trên báo cáo tài chính.
Nguyên nhân là họ lo ngại cung cấp thông tin môi trường không tốt sẽ ảnh hưởng
đến uy tín công ty, sẽ tốn thêm chi phí cung cấp thông tin.
Đứng trên góc độ người sử dụng thông tin, họ đều mong đợi các thông tin này.
Tuy nhiên, hiện nay, vẫn chưa có chuẩn mực kế toán hay quy định nào ở Việt Nam
yêu cầu trình bày chính sách môi trường trên báo cáo tài chính. Trong thực tế, chính
sách môi trường tác động đáng kể đến tình hình tài chính và kết quả tài chính của
của công ty trong hiện tại cũng như tương lai, thông tin về chính sách môi trường
của công ty trên báo cáo tài chính không những giúp người đọc báo cáo đánh giá
được ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường của công ty mà còn giúp
91
người đọc báo cáo tài chính hình dung được cách công ty nhìn nhận và ứng phó với
các rủi ro trong tương lai vì vấn đề môi trường đôi khi chứa đựng những rủi ro rất
lớn ảnh hưởng đến uy tín và kết quả kinh doanh của công ty.
Tóm lại, do việc cung cấp thông tin chính sách môi trường trên báo cáo tài
chính là cần thiết, nên cần có quy định nhằm buộc đối tượng lập báo cáo tài chính
công bố các thông tin về chính sách môi trường trên báo cáo tài chính.
Các thông tin chính sách môi trường trên báo cáo tài chính cần công bố có thể
dựa theo Hướng dẫn kế toán và báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường của Hội
nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD, 2002) gồm những nội
dung sau:
Bất kỳ chính sách kế toán cụ thể liên quan đến chi phí và nợ phải trả môi
trường cần được công bố để giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quan về
tác động tài chính của hoạt động môi trường hiện tại và tương lai của doanh nghiệp,
các thông tin sau cần được công bố:
- Mô tả các loại vấn đề môi trường có thể xuất hiện cho một công ty hoặc
ngành công nghiệp. Chính sách môi trường chính thức đã được thông qua,
nếu không có chính sách nào được thông qua cũng cần công bố.
- Những cải tiến chính đã được thực hiện kể từ khi công bố chính sách, hoặc
trong vòng năm năm qua, tùy vào khoản thời gian nào ngắn hơn.
- Mức độ thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật của
Chính phủ, và mức độ yêu cầu của Chính phủ.
3.2.2.1.2. Chi phí môi trường
Chi phí môi trường bao gồm các chi phí doanh nghiệp tự nguyện hoặc bắt
buộc chi ra để quản lý tác động môi trường từ hoạt động của doanh nghiệp do ý
thức trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh để thực hiện
mục tiêu và yêu cầu môi trường của doanh nghiệp.
Như đã đề cập ở Chương 1 theo hướng dẫn của IFAC (2005), có 5 loại chi phí
môi trường bao gồm:
- Loại 1: Chi phí không tạo thành giá trị sản phẩm (hay chi phí tạo ra phế thải).
92
- Loại 2: Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải: bao gồm các chi phí xử lý chất thải, loại bỏ phế thải, làm sạch, phục hồi khu vực bị ô nhiễm và các chi phí
nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định môi trường. Chi phí này không phải
chi phí liên quan đến hoạt động phòng ngừa và quản lý môi trường tại doanh
nghiệp.
- Loại 3: Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường: các khoản chi ngăn chặn phát sinh chất thải, khí thải ví dụ như chi đầu tư lắp đặt công nghệ làm sạch,
mức phụ cấp trách nhiệm cho bộ phận sản xuất để tăng ý thức về môi
trường… và khoản chi phục vụ công tác quản lý môi trường tại doanh nghiệp
như dịch vụ tư vấn môi trường, đào tạo nhân viên, xây dựng bộ máy quản trị
môi trường…
- Loại 4: Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường: khoản chi cho hoạt
động nghiên cứu xây dựng ý tưởng, giải pháp mới để cải thiện phương pháp
quản lý môi trường.
- Loại 5: Chi phí môi trường vô hình.
Căn cứ vào bản chất chi phí môi trường, căn cứ vào mục tiêu cần đạt được, có
thể thấy rằng: các chi phí thuộc loại Loại 1 là các chi phí không tạo thành sản phẩm,
hay chi phí tạo ra phế thải là những chi phí làm gia tăng ô nhiễm môi trường, không
phải “chi phí tự nguyện hoặc bắt buộc chi ra để quản lý tác động môi trường”, do đó
không phù hợp với định nghĩa chi phí môi trường nên sẽ được loại ra không trình
bày vào phần chi phí môi trường. Bốn loại chi phí còn lại thỏa mãn định nghĩa chi
phí môi trường, việc phân loại thành chi phí xử lý, phòng ngừa, nghiên cứu môi
trường và chi phí môi trường vô hình thể hiện đầy đủ khía cạnh của chi phí môi
trường, nếu trên báo cáo tài chính có thể trình bày đầy đủ các loại chi phí này sẽ
cung cấp thông tin toàn diện về tác động của môi trường đến chi phí của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Tuy nhiên muốn trình bày các thông tin thuộc 4 loại chi
phí này cần doanh nghiệp tổ chức quản lý theo dõi riêng các khoản chi phí này. Đặc
biệt, nếu doanh nghiệp có áp dụng hệ thống kế toán quản trị môi trường sẽ hỗ trợ tốt
trong việc xác định các chi phí môi trường. Trường hợp doanh nghiệp chưa tổ chức
hệ thống kế toán quản trị môi trường, vẫn có thể theo dõi được các chi phí môi
trường nếu được hướng dẫn cách thức thực hiện, tất nhiên là doanh nghiệp phải bỏ
93
ra nhiều chi phí hơn để có thể công bố các thông tin chi phí môi trường trên báo cáo
tài chính.
Kết quả khảo sát báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Chương 2 cho
thấy, thông tin về chi phí môi trường chỉ gồm các khoản tiền phạt vì vi phạm luật
bảo vệ môi trường, khoản tiền đền bù thiệt hại cho các đối tượng do gây ô nhiễm
môi trường. Các chi phí này chiếm một phần nhỏ trong số các loại chi phí môi
trường, thuộc loại chi phí xử lý và kiểm soát chất thải. Để việc cung cấp thông tin
chi phí môi trường đầy đủ hơn doanh nghiệp cần được hướng dẫn và tổ chức quản
lý, theo dõi chi phí môi trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần công bố đầy đủ hơn
chi phí môi trường trên báo cáo, mà cụ thể là:
- Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải: bao gồm các chi phí xử lý chất thải, loại
bỏ phế thải, làm sạch, phục hồi khu vực bị ô nhiễm và các chi phí nhằm đảm
bảo sự tuân thủ các quy định môi trường. Chi phí này không phải chi phí liên
quan đến hoạt động phòng ngừa và quản lý môi trường tại doanh nghiệp.
• Chi phí khấu hao của thiết bị xử lý chất thải (nhà máy xử lý, thiết bị
xử lý chất thải…)
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng phục vụ cho việc kiểm soát và xử
lý chất thải
• Chi phí lao động của công nhân, quản lý, giám sát phục vụ hoạt động
xử lý và kiểm soát chất thải
• Các khoản thuế, phí, nộp phạt do không tuân thủ pháp luật môi trường
và chi phí cấp phép phát thải theo nghị định thư Kyoto
• Chi phí bảo hiểm rủi ro môi trường
• Chi phí phục hồi và đền bù thiệt hại trả cho bên thứ ba bị thiệt hại do
tác động môi trường của công ty gây ra theo quy định của pháp luật
- Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường: các khoản chi ngăn chặn phát sinh chất thải, khí thải ví dụ như chi đầu tư lắp đặt công nghệ làm sạch, mức
phụ cấp trách nhiệm cho bộ phận sản xuất để tăng ý thức về môi trường… và
khoản chi phục vụ công tác quản lý môi trường tại doanh nghiệp như dịch vụ
tư vấn môi trường, đào tạo nhân viên, xây dựng bộ máy quản trị môi
94
trường… Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường có thể xếp vào các
nhóm sau:
• Chi phí khấu hao
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
• Chi phí lao động
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường: khoản chi cho hoạt động nghiên cứu xây dựng ý tưởng, giải pháp mới để cải thiện phương pháp quản
lý môi trường. Chi phí này có thể xếp vào các nhóm sau:
• Chi phí khấu hao thiết bị nghiên cứu
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
• Chi phí lao động
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí môi trường vô hình
• Chi phí thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong tương lai, ví dụ các
khoản nợ tiềm tàng có thể được ghi nhận do doanh nghiệp dự đoán và
ước tính khoản chi ra do sự cố tràn dầu.
3.2.2.1.3. Tài sản môi trường
Tài sản môi trường là những chi phí môi trường thỏa mãn điều kiện ghi nhận
tài sản được vốn hóa. Tài sản môi trường gắn với chi phí môi trường, bao gồm:
- Tài sản dùng vào mục đích xử lý và kiểm soát chất thải nhằm đảm bảo sự
tuân thủ các quy định môi trường, ví dụ nhà máy xử lý nước thải, thiết bị xử
lý rác…
- Tài sản dùng vào mục đích phòng ngừa và quản lý môi trường, ví dụ thiết bị
đầu tư theo công nghệ mới thân thiện hơn với môi trường.
95
- Tài sản dùng vào mục đích nghiên cứu phát triển về môi trường, ví dụ phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu đưa ra giải pháp mới để giảm ô nhiễm môi
trường, cải thiện phương pháp quản lý môi trường.
- Tài sản môi trường vô hình ví dụ như các giấy phép phát thải, hay chứng chỉ
giảm phát thải có thể giao dịch bán lại trên thị trường theo nghị định thư
Kyoto.
- Những nội dung dưới đây cần bổ sung, điều chỉnh:
a. Thông tin tài sản môi trường:
Theo kết quả khảo sát báo cáo tài chính của các công ty niêm yết vào năm
2012 ở Chương 2 cho thấy, đến nay không có bất kỳ báo cáo tài chính nào công bố
thông tin về các tài sản môi trường như trên. Thông tin về tài sản môi trường công
bố trên báo cáo tài chính được tìm thấy chỉ bao gồm có hai loại thông tin:
- Khoản ký quỹ bảo vệ môi trường
- Các tài sản môi trường đang xây dựng dở dang
Thông tin về tài sản môi trường đang xây dựng dở dang được tìm thấy trên
báo cáo tài chính ở phần thuyết minh về công trình dở dang. Hai nội dung nên trên
là hợp lý, do vậy, nên yêu cầu các doanh nghiệp tiếp tục trình bày thông tin này, bên
cạnh đó, cần bổ sung thông tin về các tài sản đã hoàn thành đang dùng ở doanh
nghiệp với mục đích bảo vệ môi trường. Ngoài ra, thông tin về tài sản môi trường
đã hoàn thành được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính hiện hành (theo
biểu mẫu) gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình. Trong từng loại, được phân loại
theo tính chất, chẳng hạn như tài sản cố định hữu hình gồm Nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải - truyền dẫn, thiết bị - dụng cụ quản lý, vườn
cây cao su, tài sản cố định vô hình có quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính thì
chưa hợp lý. Bởi lẽ, cách trình bày này chưa cung cấp cho người sử dụng báo cáo
tài chính thông tin về những tài sản đang được sử dụng để bảo vệ môi trường. Muốn
cung cấp thông tin này, các tài sản dùng cho mục đích bảo vệ môi trường cần được
theo dõi riêng, kế toán cần theo dõi không chỉ giá trị tài sản để trình bày phần tài
sản môi trường mà còn cần theo dõi giá trị khấu hao, giá trị nguyên vật liệu, nhân
công để vận hành tài sản nhằm trình bày phần chi phí môi trường.
96
b. Về đo lường tài sản môi trường sau khi ghi nhận ban đầu, có sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc cho
phép lựa chọn giữa mô hình giá gốc (Cost model) và mô hình đánh giá lại
(Revaluation model). Chuẩn mực kế toán Việt Nam mới chỉ chấp nhận mô hình giá
gốc (Cost model). Mô hình đánh giá lại thường sử dụng giá trị hợp lý hay hiện giá.
Nhìn chung hệ thống kế toán Việt Nam khá thận trọng với việc sử dụng các giá trị
ước tính này để đánh giá tài sản, điều này là do các cơ quan quản lý quan ngại về
tính đáng tin cậy của thông tin tính giá do thị trường trao đổi tài sản tại Việt Nam
chưa phát triển mạnh.
Từ những phân tích trên cho thấy, phương pháp đo lường các tài sản vẫn nên tuân
thủ quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chỉ khi nào Việt Nam
cho phép sử dụng mô hình đánh giá lại tài sản sau khi ghi nhận ban đầu, khi đó có
thể áp dụng quy định này cho các tài sản môi trường tương tự những tài sản khác.
c. Về vấn đề đánh giá tổn thất tài sản. Theo chuẩn mực quốc tế, sau ghi nhận
ban đầu, cần đánh giá tổn thất tài sản. IASB đã ban hành IAS 36 để hướng dẫn vấn
đề này, nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có chuẩn mực tương ứng. Tương tự như vấn đề
định giá sau ghi nhận ban đầu nêu trên, trước mắt, chưa cần xây dựng chuẩn mực
Việt Nam tương ứng với IAS 36 để đánh giá tổn thất tài sản môi trường. Về lâu dài,
khi nào nước ta hội đủ điều kiện cần thiết, chẳng hạn như có thị trường trao đổi tài
sản phát triển mạnh để có căn cứ xác định giá trị hợp lý của tài sản.
Tóm lại, dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm của Việt Nam, cần
công bố các thông tin tài sản môi trường, trong đó cần công bố thông tin cho từng
nhóm tài sản gồm có giá trị tài sản kèm theo thuyết minh về mục đích sử dụng của
tài sản, hoặc nội dung của khoản ký quỹ, những thỏa thuận công ty phải cam kết khi
nhận tài sản tài trợ từ Chính phủ:
- Danh sách các tài sản đã hoàn thành hiện đang dùng cho mục tiêu bảo vệ môi
trường:
• Tài sản dùng vào mục đích xử lý và kiểm soát chất thải nhằm đảm bảo
sự tuân thủ các quy định môi trường, ví dụ nhà máy xử lý nước thải,
thiết bị xử lý rác…
97
• Tài sản dùng vào mục đích phòng ngừa và quản lý môi trường, ví dụ
thiết bị đầu tư theo công nghệ mới thân thiện hơn với môi trường.
• Tài sản dùng vào mục đích nghiên cứu phát triển về môi trường, ví dụ
phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu đưa ra giải pháp mới để giảm ô
nhiễm môi trường, cải thiện phương pháp quản lý môi trường.
• Tài sản môi trường vô hình ví dụ như các giấy phép phát thải, hay chứng chỉ giảm phát thải có thể giao dịch bán lại trên thị trường theo
nghị định thư Kyoto.
- Danh sách tài sản đang xây dựng dở dang dùng cho mục tiêu bảo vệ môi
trường.
- Khoản ký quỹ bảo vệ môi trường.
- Khoản tài trợ Chính phủ dưới dạng tài sản mà công ty nhận được do nỗ lực bảo vệ môi trường nhận được trong kỳ báo cáo, trong thời hạn có hiệu lực
của khoản tài trợ cần cung cấp thông tin này trên báo cáo tài chính.
3.2.2.1.4. Nợ phải trả môi trường
Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ liên quan đến chi phí môi trường phát sinh
đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận Nợ phải trả. Nghĩa vụ này bị bắt buộc thực hiện do quy
định của pháp luật hoặc có thể là trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới,
hoặc nghĩa vụ công bằng.
Việc trình bày nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính theo hướng dẫn
của IAS 37 và ở Việt Nam có chuẩn mực tương ứng là VAS 18. Hai chuẩn mực này
tương tự nhau về mặt nội dung.
Kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy: Phần lớn thông tin nợ phải trả môi
trường trên thuyết minh báo cáo tài chính 2012 là khoản nợ phải trả cho Nhà nước:
thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, phí dịch vụ môi trường rừng. Chỉ có một
trường hợp công bố thông tin về khoản nợ tiềm tàng liên quan đến môi trường là
Công ty Xi măng Bỉm sơn, khoản nợ tiềm tàng liên quan đến ký quỹ phục hồi môi
trường chưa xác định được giá trị do chưa hoàn thành dự án.
Thông tin nợ phải trả môi trường có vai trò quan trọng, cho biết nghĩa vụ
doanh nghiệp phải thực hiện để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của các cơ quan
98
Nhà nước hoặc do các cam kết của doanh nghiệp, cũng như cho biết nghĩa vụ doanh
nghiệp phải đền bù cho các đối tượng chịu ảnh hưởng bởi hành vi gây ô nhiễm môi
trường của doanh nghiệp. Vì thế cần công bố thông tin nợ phải trả môi trường trên
báo tài chính dựa trên phân loại của IAS 37 và VAS 18, tức chia thành khoản nợ
phải trả, dự phòng và nợ tiềm tàng, đi kèm với thuyết minh về nội dung, lý do ghi
nhận, và nên trình bày cả số dư và số phát sinh trong kỳ báo cáo.
3.2.2.1.5. Thu nhập môi trường
Thu nhập là sự tăng lên của lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
gia tăng của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ phải trả dẫn đến sự tăng lên của vốn chủ
sở hữu mà không phải do vốn góp.
Như đã phân tích ở chương 1, thu nhập môi trường ít được ghi nhận là do
những lợi ích nhận được từ bảo vệ môi trường đa phần mang tính vô hình, có có thể
xác định phạm vi và đo lường giá trị để công bố trên báo cáo tài chính, việc trình
bày thông tin định tính cũng khó có thể kiểm tra tính đáng tin cậy của thông tin.
Thu nhập môi trường có thể là phần thưởng được các cơ quan bảo vệ môi
trường hoặc Nhà nước trao cho doanh nghiệp để khen thưởng nỗ lực bảo vệ môi
trường của doanh nghiệp. Ví dụ như Giải thưởng Môi trường Việt Nam của Bộ tài
nguyên và môi trường (Bộ tài nguyên và môi trường, 2010).
Kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy chỉ có một trường hợp công bố thông tin
về thu nhập môi trường của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai liên quan đến khoản bán
các CERs, kết quả cho thấy giá trị lợi ích nhận về không hề nhỏ, giá trị ghi nhận
trong năm 2012 là trên 13 tỷ đồng báo cáo trong phần thu nhập khác.
Trên thế giới vấn đề kế toán CERs hiện tại vẫn còn nhiều tranh luận và vẫn
chưa có chuẩn mực kế toán quốc tế hướng dẫn vấn đề này. Các tranh luận xoay
quanh cách đo lường các khoản thu nhập, hay ghi nhận giá trị của CERs khi chưa
bán thế nào. Với đặc điểm của hệ thống kế toán Việt Nam, việc vận dụng phương
pháp kế toán CERs theo Quyết định 130/2007/QĐ-TTg là hợp lý, đề tài chỉ đề xuất
cần trình bày thông tin về thu nhập bán CERs ở phần thu nhập môi trường.
Bên cạnh thu nhập do bán CERs, trong nội dung khoản thu nhập môi trường
cần bổ sung thêm khoản tài trợ bằng tiền nhận từ Chính phủ nhờ nỗ lực bảo vệ môi
99
trường. Trong xu thế phát triển tất yếu, nước ta ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề
bảo vệ môi trường, Chính phủ đẩy mạnh các biện pháp chế tài để phạt các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường, đồng thời cũng có các hình thức ghi nhận, khuyến
khích động viên, những doanh nghiệp nào tích cực bảo vệ môi trường. Các hình
thức khuyến khích, động viên này có thể có tác động đến kết quả kinh doanh hiện
tại của doanh nghiệp (tăng thu nhập), đồng thời cũng tác động đến kết quả kinh
doanh trong tương lai (tăng uy tín dẫn đến kinh doanh thuận lợi hơn). Từ những lý
do trên, đề tài đề xuất cần xây dựng chuẩn mực về khoản tài trợ của Chính phủ để
doanh nghiệp có thể ghi nhận các khoản tài trợ nhận được nhờ nỗ lực hoặc cam kết
bảo vệ môi trường.
Như vậy, khi đã có chuẩn mực hướng dẫn ghi nhận các khoản tài trợ từ Chính
phủ, thông tin về thu nhập môi trường cần trình bày trên báo cáo tài chính là thông
tin định lượng và định tính liên quan đến:
- Khoản thu nhập nhận được nhờ tài trợ từ Chính phủ.
- Phần thưởng doanh nghiệp nhận được do bảo vệ môi trường.
- Thu nhập môi trường liên quan đến kinh doanh CERs.
3.2.2.2. Vị trí và hình thức công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính
Theo kết quả khảo sát Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính, đa số ý kiến đồng ý việc cung cấp thông tin môi trường trong thuyết minh
báo cáo tài chính. Việc trình bày thông tin môi trường ở Thuyết minh báo cáo tài
chính là hợp lý vì thứ nhất các báo cáo tài chính khác như bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh hay báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở nước ta đều được quy định
trình bày theo biểu mẫu có sẵn, nếu muốn công bố thông tin môi trường trên các
báo cáo này sẽ phải thay đổi nhiều quy định cũng như phá vỡ thói quen của người
lập và người sử dụng báo cáo tài chính đã hình thành lâu nay, thứ hai thông tin môi
trường chứa nhiều nội dung định tính, thích hợp trình bày ở Thuyết minh báo cáo
tài chính.
Như vậy trên thuyết minh báo cáo tài chính, người lập báo cáo vẫn trình bày
các nội dung khác theo quy định hiện hành. Riêng đối với các thông tin môi trường,
với mục tiêu đặt ra là gia tăng khả năng so sánh thông tin môi trường trên báo cáo
100
tài chính giữa các năm cũng như giữa các công ty với nhau, nội dung thông tin môi
trường cần được tập trung lại trong một mục riêng không nên trình bày rải rác ở
nhiều mục như hiện nay.
Đề tài đề xuất hình thành một mục riêng trên Thuyết minh báo cáo tài chính
dành riêng cho thông tin môi trường với mẫu trình bày gợi ý như sau:
Bảng 3.1: Đề xuất hình thức trình bày thông tin môi trường trên thuyết minh
báo cáo tài chính
THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Chính sách môi trường
- Mô tả các loại vấn đề môi trường có thể xuất hiện cho một công ty hoặc
ngành công nghiệp. Chính sách môi trường chính thức đã được thông qua,
nếu không có chính sách nào được thông qua cũng cần công bố.
- Những cải tiến chính đã được thực hiện kể từ khi công bố chính sách, hoặc
trong vòng năm năm qua, tùy vào khoản thời gian nào ngắn hơn.
- Mức độ thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật của
Chính phủ, và mức độ yêu cầu của Chính phủ.
Chi phí môi trường
Loại chi phí môi trường Số tiền
- Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải:
• Chi phí khấu hao của thiết bị xử lý chất thải
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng phục vụ cho việc kiểm
soát và xử lý chất thải
• Chi phí lao động của công nhân, quản lý, giám sát phục vụ
hoạt động xử lý và kiểm soát chất thải
• Chi phí bảo hiểm rủi ro môi trường
• Các khoản thuế, phí, nộp phạt do không tuân thủ pháp luật môi trường và chi phí cấp phép phát thải theo nghị định thư
101
Loại chi phí môi trường Số tiền
Kyoto
• Chi phí phục hồi và đền bù thiệt hại trả cho bên thứ ba do tác động môi trường của công ty gây ra theo quy định pháp luật.
- Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường:
• Chi phí khấu hao
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
• Chi phí lao động
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường:
• Chi phí khấu hao thiết bị nghiên cứu
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
• Chi phí lao động
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí môi trường vô hình
• Chi phí thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong tương lai, ví dụ
các khoản nợ tiềm tàng có thể được ghi nhận do doanh nghiệp
dự đoán và ước tính khoản chi ra do sự cố tràn dầu
Tài sản môi trường
Tài sản môi trường đã hoàn thành và đang sử dụng vào mục đích bảo vệ môi trường tại công ty
Tên tài sản Giá trị tài sản Thuyết minh
Liệt kê các tài sản dùng vào Nguyên giá: Đối với mỗi nhóm tài sản cần
102
mục đích xử lý và kiểm soát Hao mòn lũy kế: trình bày những vấn đề sau:
chất thải nhằm đảm bảo sự Giá trị còn lại: Cho biết lý do doanh nghiệp xây
tuân thủ các quy định môi dựng, mua sắm tài sản (do quy
trường định bắt buộc hay do doanh
nghiệp tự nguyện đầu tư tài sản Liệt kê tài sản dùng vào mục Nguyên giá:
để bảo vệ môi trường cao hơn đích phòng ngừa tác hại và Hao mòn lũy kế: yêu cầu của quy định). Trình quản lý môi trường Giá trị còn lại: bày mức độ đáp ứng quy định Liệt kê tài sản dùng vào mục Nguyên giá: bảo vệ môi trường của tài sản.
Hao mòn lũy kế: Giải thích mục đích sử dụng của đích nghiên cứu phát triển về môi trường Giá trị còn lại: từng tài sản hoặc nhóm tài sản
tại công ty Nguyên giá:
Liệt kê tài sản môi trường vô hình Hao mòn lũy kế:
Giá trị còn lại:
Tài sản môi trường đang xây dựng dở dang
Tên tài sản Giá trị tài sản Mục đích sử dụng cụ thể của tài sản tại công ty
Liệt kê các tài sản dùng bảo Giá trị các chi Cho biết lý do doanh nghiệp xây
vệ môi trường đang trong quá phí đã bỏ ra tính dựng, mua sắm tài sản (do quy
trình xây dựng dở dang do đến thời điểm định bắt buộc hay do doanh
công ty thực hiện, hoặc thuê báo cáo để xây nghiệp tự nguyện đầu tư tài sản
đơn vị bên ngoài thực hiện. dựng hoặc trả để bảo vệ môi trường cao hơn
cho đơn vị nhận yêu cầu của quy định). Trình
thầu xây dựng tài bày mức độ đáp ứng quy định
sản. bảo vệ môi trường của tài sản.
Giải thích mục đích sử dụng của
từng tài sản hoặc nhóm tài sản
tại công ty. Cho biết thời gian
dự kiến hoàn thành đưa vào hoạt
103
động.
Tài trợ từ Chính phủ dưới dạng tài sản do công ty đã thực hiện hoặc cam kết sẽ bảo vệ môi trường
Loại tài sản Giá trị tài sản Thuyết minh
Liệt kê tài sản là khoản tài trợ Nguyên giá: Trình bày lý do được nhận tài
của Chính phủ nhận được sản. Hao mòn lũy kế:
Trình bày mục đích sử dụng tài Giá trị còn lại
sản.
Công bố thời gian có hiệu lực
của khoản tài trợ, cách xử lý tài
sản sau khi hết thời hạn hiệu lực
của khoản tài trợ.
Công bố các cam kết công ty
phải chấp nhận. Các điều kiện
không thể đáp ứng và các yếu tố
tiềm tàng khác liên quan đến sự
hỗ trợ từ Chính phủ cần khai
báo.
Nêu tình hình, kết quả thực hiện
cam kết trong kỳ báo cáo.
Tài sản môi trường khác
Loại tài sản Giá trị Thuyết minh
Khoản ký quỹ bảo vệ môi Nêu giá trị cụ Trình bày lý do, các quy định
trường thể của khoản yêu cầu công ty phải ký quỹ bảo
ký quỹ vệ môi trường.
Giải thích cách tính giá trị khoản
ký quỹ dựa trên những cơ sở
nào.
104
Công bố thời hạn có hiệu lực của
khoản ký quỹ, các biện pháp xử
lý khoản ký quỹ có thể xảy ra
sau khi hết thời hạn.
Ngoài các tài sản môi trường nêu trên, nếu trong tương lai có thêm quy định
của Chính phủ làm phát sinh loại tài sản môi trường mới sẽ được trình bày bổ sung
vào phần Tài sản môi trường khác.
Nợ phải trả môi trường
Phân loại nợ phải trả Giá trị Thuyết minh
Nợ phải trả môi trường
Số Số Phát Phát Loại nợ phải trả môi dư dư sinh sinh Thuyết minh trường đầu cuối tăng giảm năm năm
Thuế tài nguyên Đối với mỗi loại nợ phải trả
môi trường cần trình bày Thuế bảo vệ môi thuyết minh những vấn đề trường sau: Phí dịch vụ môi trường • Nêu các quy định bắt buộc rừng hoặc cam kết tự nguyện Trích trước nợ phải trả của công ty làm phát sinh môi trường khoản nợ phải trả.
… • Giải thích căn cứ xác định
giá trị khoản nợ phải trả.
• Cho biết những thay đổi
trong quy định, cam kết
hoặc thay đổi giá trị khoản
nợ phải trả có thể xảy ra
105
trong tương lai (nếu có).
Dự phòng phải trả môi trường
Giá trị
dự Loại dự phòng phải trả phòng Số dư Số dư môi trường (phân loại đầu cuối đã sử Thuyết minh theo mục đích của năm năm dụng khooản dự phòng) trong
năm
Loại 1: ví dụ dự phòng Mô tả thiệt hại môi trường
chi phí phục hồi hiện do công ty gây ra.
trạng môi trường sau Liệt kê tất cả luật hoặc quy
khi hoàn thành công định yêu cầu khắc phục hậu
việc khai thác quả của thiệt hại.
Mô tả sự không chắc chắn
về giá trị và thời gian, công
bố những giả định chính
liên quan đến sự kiện tương
lai
Giải thích cách xác định các
giá trị dự phòng đầu năm,
cuối năm, cho biết trong
năm đã sử dụng khoản dự
phòng để bù đắp chi phí gì.
Trường hợp sử dụng
phương pháp hiện giá làm
cơ sở đo lường, cần tiết lộ
tất cả các giả định quan
trọng để ước tính các luồng
106
tiền ra trong tương lai và nợ
phải trả ghi nhận trên báo
cáo tài chính, bao gồm: Ước
tính chi phí hiện tại để thực
hiện nghĩa vụ và lãi suất
chiết khấu.
Số tiền mong đợi được bồi
hoàn (nếu có).
…
Nợ tiềm tàng môi trường
Loại nợ tiềm tàng Giá trị ước tính khoản nợ Thuyết minh (phân loại theo tính tiềm tàng (nếu có) chất của khoản nợ)
Ví dụ khoản nợ tiềm Mô tả tình huống ghi nhận
nợ tiềm tàng. Giải thích sự tàng liên quan đến việc
không chắc chắn dẫn đến các hộ dân chịu thiệt
không ghi nhận nợ phải trả. hại môi trường kiện
công ty ở tòa án đang Trình bày cách ước tính giá
xảy ra trong kỳ báo trị khoản nợ tiềm tàng.
cáo và đến thời điểm Cho biết khả năng có được công bố báo cáo tài sự bồi hoàn của công ty. chính vẫn chưa có kết
quả cuối cùng.
Thu nhập môi trường
Loại thu nhập môi trường Giá trị Thuyết minh
Trình bày lý do được nhận thu
nhập.
Thu nhập môi trường là khoản tài trợ từ Chính phủ Công bố thời gian có hiệu lực của
107
khoản tài trợ.
Công bố các cam kết công ty phải
chấp nhận. Các điều kiện không
thể đáp ứng và các yếu tố tiềm
tàng khác liên quan đến sự hỗ trợ
từ Chính phủ cần khai báo.
Nêu tình hình, kết quả thực hiện
cam kết trong kỳ báo cáo.
Đối với sự trợ giúp của Chính
phủ, do không thể đánh giá,
không thể tách khỏi giao dịch
thông thường, ví dụ việc hỗ trợ
công nghệ miễn phí từ Chính phủ,
cần công bố thông tin về tính chất,
phạm vi và thời gian của sự trợ
giúp từ Chính phủ.
Trình bày lý do được nhận giải
thưởng. Giải thưởng bảo vệ môi trường
Trình bày sơ lược về cơ chế mua
bán các chứng chỉ giảm phát thải Thu nhập môi trường có được do bán CERs
thông qua dự án phát triển sạch tại
các nước đang phát triển (CDM).
Trình bày cụ thể lý do công ty
nhận được các CERs, giải thích sơ
lược về lợi ích bảo vệ môi trường
của dự án phát triển sạch tại công
ty.
Giải thích về giá trị ghi nhận
CERs: đơn giá, nơi bán CERs.
108
Cho biết ước tính về giá trị bán
CERs trong tương lai, dự kiến
thời gian có thể thu được lợi ích
từ dự án phát triển sạch.
Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính
Trong thời gian sau khi lập báo cáo tài chính và trước khi công bố báo cáo tài
chính, nếu có bất kỳ sự kiện nào làm ảnh hưởng trọng yếu đến các các giá trị ước
tính cũng như tính chất, đặc điểm của các khoản chi phí môi trường, tài sản môi
trường, nợ phải trả môi trường, thu nhập môi trường cần được trình bày bản chất
của sự kiện và ước tính mức độ ảnh hưởng của sự kiện đến các khoản mục trên nếu
có thể.
3.3. Giải pháp hỗ trợ khác
3.3.1. Giải thích về thông tin công bố trên báo cáo tài chính và khuyến khích công ty cung cấp thông tin môi trường tự nguyện.
Để việc áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính hiệu quả
hơn, mang tính so sánh cao hơn cần tiến đến các quy định cụ thể yêu cầu tất cả công
ty trình bày thông tin về tác động môi trường trên báo cáo tài chính theo một chuẩn
nhất định nếu hoạt động của công ty đó có ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng
đến khu vực dân cư xung quanh. Tuy nhiên, trước hết cần có các giải thích cho đối
tượng lập báo cáo tài chính giúp thay đổi nhận thức của tất cả đối tượng liên quan
về thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính.
Có hai nhóm giải pháp cần phối hợp thực hiện song song với nhau:
- Nhóm giải pháp thay đổi nhận thức về thông tin cung cấp trên báo cáo tài
chính
• Cần gia tăng các nghiên cứu về lĩnh vực kế toán môi trường nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng. Các nghiên cứu cần được
công bố dưới dạng bài báo, hoặc ấn phẩm để cung cấp thêm thông tin
cho các đối tượng về vấn đề kế toán môi trường.
109
• Cần tổ chức những hội thảo có nội dung kế toán môi trường để đưa
chủ đề này gần gũi hơn với những đối tượng liên quan kể cả người
công bố, kiểm tra và sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
- Nhóm giải pháp khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện công bố thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính
• Có các biện pháp truyền thông đưa ra những lợi ích của doanh nghiệp
nhận được khi công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính,
nhấn mạnh xu thế tất yếu phải cung cấp thông tin môi trường trong
tương lai.
• Có chương trình hướng dẫn doanh nghiệp công bố thông tin môi
trường theo chuẩn mực và quy định hiện hành, có thể áp dụng trong
một số doanh nghiệp điển hình để rút kinh nghiệm.
• Lấy ý kiến doanh nghiệp về những khó khăn doanh nghiệp gặp phải
khi thực hiện việc cung cấp thông tin môi trường.
• Trao giải thưởng khuyến khích doanh nghiệp công bố thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính.
Hai nhóm giải pháp này cần được phát động từ các cơ quan hữu quan như Hội
nghề nghiệp kế toán, Ủy ban chứng khoán, Cơ quan bảo vệ môi trường, các viện
nghiên cứu, các trường đại học.
3.3.2. Tăng cường các hình thức đào tạo về kế toán môi trường
Các hình thức đào tạo ở đây bao gồm cả đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu.
Các trung tâm đào tạo, trường đại học, viện nghiên cứu và kể cả hội nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán cần có chương trình đào tạo kế toán môi trường. Đối tượng tham
gia các khóa học trước hết là những nhân viên kế toán đang trực tiếp làm việc cho
các doanh nghiệp, các học viên, sinh viên, nhà quản lý có nhu cầu tìm hiểu về kế
toán môi trường. Phát triển các hình thức đào tạo sẽ tạo ra một đội ngũ có kiến thức,
năng lực, kỹ năng áp dụng kế toán môi trường vào thực tiễn.
3.3.3. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kế toán môi trường
Việc công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính là kết quả của hệ
thống kế toán tài chính môi trường. Hệ thống này không tồn tại độc lập mà có mối
110
liên quan nhất định đến các hệ thống kế toán môi trường khác là Kế toán quản trị
môi trường và Kiểm toán môi trường. Do đó muốn áp dụng công bố thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính cần phát triển đồng bộ toàn hệ thống kế toán môi
trường, trong đó trước tiên phải kể đến hệ thống kiểm toán môi trường vì thông tin
môi trường công bố trên báo cáo tài chính cần được kiểm toán để đảm bảo tính đáng
tin cậy.
- Phát triển hệ thống kiểm toán môi trường.
Hiện nay ở nước ta, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về kiểm toán môi
trường. Có lẽ việc phát triển hệ thống kiểm toán môi trường còn “chờ đợi” các quy
định yêu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính rồi sau đó mới
xây dựng hệ thống kiểm toán các thông tin này. Tuy nhiên để áp dụng công bố
thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ
thống kiểm toán môi trường cùng lúc với việc xây dựng các quy định yêu cầu cung
cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, có như vậy thì mới đẩy nhanh tiến
độ công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Các cơ quan chức năng như
bộ tài chính, các hội nghề nghiệp cần xem xét cùng nhau để đề ra các quy trình, thủ
tục kiểm toán cần thiết áp dụng đối với thông tin môi trường, đảm bảo thông tin môi
trường công bố trên báo cáo tài chính mang tính đáng tin cậy phục vụ hữu ích cho
người sử dụng thông tin.
- Phát triển hệ thống kế toán quản trị môi trường
Việc thu thập thông tin môi trường để công bố trên báo cáo tài chính sẽ thuận
lợi hơn khi doanh nghiệp có áp dụng hệ thống kế toán quản trị môi trường. Ở nước
ta hiện nay lĩnh vực kế toán quản trị là lĩnh vực phát triển vượt trên các lĩnh vực còn
lại và đã có một số công ty áp dụng kế toán quản trị môi trường vào thực tế. Xu
hướng này cần tiếp tục phát huy hơn nữa, việc phát triển hệ thống kế toán quản trị
môi trường sẽ tạo điều kiện và động lực thúc đẩy doanh nghiệp công bố thông tin
môi trường trên báo cáo tài chính, giúp phát triển hệ thống kế toán tài chính môi
trường và kiểm toán môi trường.
111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để áp dụng kế toán tài chính môi trường tại Việt Nam cần dựa trên cách áp
dụng kế toán tài chính môi trường của quốc tế và điều kiện thực tế tại nước ta. Đề
tài đưa ra hai giải pháp chính để áp dụng kế toán tài chính môi trường nhằm công
bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính đó là hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
kế toán và ban hành các quy định hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Bên cạnh đó,
đề tài đã xây dựng gợi ý các nội dung và hình thức trình bày thông tin môi trường
trên báo cáo tài chính nhằm nâng cao tính so sánh của thông tin, giúp người sử dụng
thông tin có thể đánh giá và so sánh được tác động môi trường của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng của các quy định bảo vệ môi trường
đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh hai giải pháp chính, đề tài còn đề nghị các giải pháp hỗ trợ nhằm
giải quyết khó khăn và đẩy nhanh tiến trình áp dụng kế toán tài chính môi trường tại
Việt Nam:
- Tuyên truyền thay đổi suy nghĩ về thông tin công bố trên báo cáo tài chính.
Khuyến khích công ty cung cấp thông tin môi trường tự nguyện.
- Tăng cường các hình thức đào tạo về kế toán môi trường.
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kế toán môi trường.
KẾT LUẬN
Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề quan tâm toàn cầu, trong đó có mối
quan tâm về tác động tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đối với môi trường. Chính mối quan tâm này là nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của
kế toán tài chính môi trường.
Khảo sát Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cho
thấy các đối tượng sử dụng thông tin có nhu cầu được cung cấp thông tin môi
trường trên báo cáo tài chính. Trong khi đó thực trạng công bố thông tin môi trường
trên báo cáo tài chính 2012 qua kết quả xem xét 593 báo cáo tài chính cho thấy thực
tế các công ty có công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, tuy nhiên
những thông tin này được công bố rời rạc, còn thiếu nhiều nội dung chưa đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng thông tin.
112
Căn cứ vào nhu cầu và thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính ở Việt Nam cho thấy cần có giải pháp áp dụng kế toán tài chính môi
trường ở Việt Nam để nâng cao chất lượng thông tin môi trường trên báo cáo tài
chính đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin.
Hệ thống kế toán tài chính môi trường chịu sự chi phối bởi hệ thống môi
trường pháp lý bao gồm các chuẩn mực kế toán và các quy định của cơ quan bảo vệ
môi trường. Do đó muốn áp dụng kế toán tài chính môi trường tại Việt Nam cần
hoàn thiện môi trường pháp lý của kế toán tài chính môi trường dựa trên cơ sở xem
xét đặc điểm của Việt Nam cũng như tham khảo các chuẩn mực kế toán quốc tế và
hướng dẫn quốc tế liên quan đến kế toán tài chính môi trường. Đề tài đã đề xuất các
giải pháp cụ thể để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam ở Chương 3.
Những hạn chế của đề tài:
- Khảo sát thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính chỉ
mới dừng ở mức xác định sự hiện diện của thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính năm 2012 của các công ty được khảo sát. Đề tài chưa phân tích
được mức độ ảnh hưởng của các thông tin môi trường đến tình hình tài chính
cũng như kết quả kinh doanh của công ty.
- Khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính còn nhiều hạn chế, mẫu khảo sát chỉ có 45 phiếu, kết quả chỉ được phân tích số học đơn
giản.
- Các giải pháp đề ra ở Chương 3 dừng ở mức độ tổng quát, vĩ mô.
Ngoài những hạn chế kể trên, đề tài còn nhiều thiếu sót mong nhận được sự
góp ý của thầy cô và các bạn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Bộ tài chính, 2001. Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Bộ tài chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002.
Bộ tài chính, 2003. Quyết định số 234/2003/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2003.
Bộ tài chính, 2005a. Quyết định số 12/2005/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4). Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2005.
Bộ tài chính, 2005b. Quyết định số 100/2005/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5). Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2005.
Bộ tài chính, 2005c. Thông tư số 23/2005/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 231/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2005.
Bộ tài chính, 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Bộ tài chính, 2011. Thông tư 152/2011/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011.
Bộ tài nguyên và môi trường, 2010. Thông tư 13/2010/TT-BTNMT quy định về giải thưởng môi trường Việt Nam. Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2010.
Bộ tài nguyên và môi trường, 2000. Nghị định thư Kyoto. Dịch từ tiếng Anh [pdf]
nhãn sinh thái phẩm, nhận dịch sản vụ.
Bộ tài nguyên và môi trường, 2013. Dự thảo Thông tư Quy định trình tự, thủ tục,
do
chứng
[online]
thu-tuc-chung-nhan-nhan-sinh-thai-cho-san-pham-dich-vu.aspx> [Ngày truy cập 25
tháng 5 năm 2013]. Nguyễn Thế Chinh, 2003. Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường. Đại học kinh tế
quốc dân. Chính phủ, 2003. Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải. Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2003. Chính phủ, 2004. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành định hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam). Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2004. Chính phủ, 2006a. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 9 tháng 8 năm
2006. Chính phủ, 2006b. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 9 tháng 8 năm 2006. Chính phủ, 2007a. Nghị định 04/2007/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải. Hà Nội, ngày 8 tháng 1 năm 2007. Chính phủ, 2007b. Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách
tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. Hà Nội, ngày 2 tháng 8
năm 2007. Chính phủ, 2008. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của
nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2008. Chính phủ, 2011a. Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm
2011. Chính phủ, 2011b. Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản. Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2011. Chính phủ, 2012a. Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam – Báo cáo quốc gia
tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20). [pdf] truy Chính phủ, 2012b. Quyết định 432/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển bền
vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2012. Chính phủ, 2013. Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường
và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2013. Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm
toán 2012. Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm
toán 2012. Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX, 2012. Báo cáo tài
chính đã kiểm toán 2012. Công ty Cổ phần Hoá An, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Gạch ngói cao cấp, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2, 2012. Báo cáo tài chính đã
kiểm toán 2012. Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm
toán 2012. Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm
toán 2012. Công ty Cổ Phần Bibica, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán
2012. Công ty Cổ phần Nam Việt, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán
2012. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và các công ty con, 2012. Báo cáo tài chính đã
kiểm toán 2012. Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm
toán 2012. Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Bao bì nhựa Tân Tiến, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán
2012. Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Miền Trung, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán
2012. Công ty Cổ phần Sông Đà 9, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đồng Nai, 2012. Báo cáo tài chính đã
kiểm toán 2012. Công ty Cổ phần bia Thanh Hóa, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012.
Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán
2012. Vũ Hữu Đức, 2010, Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán, TP.HCM: Nhà xuất
bản lao động. Quốc hội, 2003. Luật kế toán Quốc hội, 2005. Luật bảo vệ môi trường. Quốc hội, 2009. Luật thuế tài nguyên. Quốc hội, 2010. Luật thuế bảo vệ môi trường. Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, 2013. Danh sách dự án của Việt Nam đã được
EB đăn ký là dự án CDM Phạm Trường Sơn, 2012. Hiện trạng ISO 14001 tại Việt Nam sau 10 năm triển khai
áp dụng - những khó khăn và thuận lợi. Diễn đàn năng suất chất lượng của trung
tâm năng suất Việt Nam [online]
Nguyễn Thành Tài, 2012. Tổ chức kế toán chi phí môi trường cho các doanh nghiệp
ngành rượu – bia – nước giải khát trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Luận
văn thạc sỹ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trịnh Hiệp Thiện, 2010. Vận dụng kế toán quản trị môi trường vào các doanh
nghiệp sản xuất Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Ủy ban thường vụ quốc hội, 2011, Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 về
biểu thuế bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2011. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH in Australia. Burritt et al, 2001. Contemporary environmental management accounting (EMA)
International workshop on “Environmental
developments
accounting”. Institute for global environmental strategies. Kobe. 27 September
2001. introduction
tool: concepts key to environmental accounting as a bussiness
and
[pdf] terms. EPA, 1995. An
management
Freeman, 1984. Strategic Managerment: A stakeholder Approach. Boston: Pitman. IASB, 2010a. International financial reporting standard – Part A. London: IASC
Foundation Publications Department. IASB, 2010b. Conceptual Framework for Financial Reporting 2010. [pdf]
[pdf] IFAC, 2005. Environmental Managerment Accounting. International Guidance
Document
IMA, 1996. Tools and techniques of environmental accounting for business
decisions. [pdf] [pdf] KPMG, 2011. KPMG international survey of corporate responsibility reporting
2011.
Christine Lee and Chiara Trabucchi, 2008. Preliminary summary of financial
accounting standard for environmental liabilities, intangible assets and climate
change risks. [pdf] Ministry of the environment Japan, 2005. Environmental accounting guidelines
2005. [pdf] OECD, 2011. Making the polluter pay. Celebrating 40 years of the OECD
environment policy committee, 11. [pdf] Schaltergger et al, 1996. Corporate Environmental Accounting. Chichester: John
Wiley & Sons.
Schaltegger and Burritt, 2000. Contemporary Environmental Accounting.
Sheffield: Greenleaf Publishing. Todea et al, 2010. Environmental accounting – A tool used by the entity for
determining environmental costs. Annales Universitatis Apulensis Series
Oeconomica,12(1),207.[pdf]. UNCTAD, 1997. Environmental financial accounting and reporting at the
corporate level. [pdf] UNCTAD, 2002. Guidance manual accounting and financial reporting for
environmental costs and liabilities. [pdf] UNCTAD, 2003. A manual for the preparers and users of eco-efficiency indicators.
[pdf] [pdf] UNDSD, 2001. Environmental managerment accounting procedures and
principles.
Kính chào anh/chị! Tôi là Hoàng Thụy Diệu Linh, là học viên cao học ngành Kế toán tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện
một cuộc khảo sát về Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên Báo cáo tài chính. Kết quả của cuộc khảo sát này chỉ
nhằm mục đích nghiên cứu tìm hiểu thực tế để hoàn thành luận văn cao học, không nhằm mục đích nào khác. Những ý kiến
đóng góp của anh/chị sẽ góp phần hoàn thiện Báo cáo tài chính ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. Anh/chị chịu trách nhiệm chính nào dưới đây liên quan đến Báo cáo tài chính của công ty? a. Lập và công bố Báo cáo tài chính
b. Kiểm tra Báo cáo tài chính (kiểm toán độc lập)
c. Sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính Đồng ý 1. Hoạt động kinh doanh của công ty chắc chắn có tác động đến môi trường tự nhiên, vậy theo ý kiến của anh chị, trên báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin cho người sử dụng về các vấn đề môi trường như: - Chính sách môi trường của công ty
- Các nỗ lực bảo vệ môi trường của công ty
- Các hành động vi phạm môi trường của công ty và các hình Đồng ý phạt công ty phải chịu - Các lợi ích công ty nhận được nhờ bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, môi trường ngày càng có tác động đáng kể đến tình hình tài chính của công ty thể hiện ở các vấn đề sau: Chi phí môi trường bao gồm các chi phí doanh nghiệp tự nguyện hoặc bắt buộc chi ra để quản lý tác động môi
trường từ hoạt động của doanh nghiệp do ý thức trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh để
thực hiện mục tiêu và yêu cầu môi trường của doanh nghiệp
Tài sản môi trường là những chi phí môi trường thỏa mãn điều kiện ghi nhận tài sản được vốn hóa
Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ liên quan đến chi phí môi trường phát sinh đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận Nợ phải
trả. Nghĩa vụ này bị bắt buộc thực hiện do quy định của pháp luật hoặc có thể là trường hợp doanh nghiệp có các
cam kết làm phát sinh khoản nợ phải trả
Thu nhập môi trường là những lợi ích doanh nghiệp nhận được là kết quả của hoạt động bảo vệ môi trường, ví dụ
như các giải thưởng, các ưu đãi từ chính phủ 2. Theo ý kiến của anh/chị, trên Báo cáo tài chính cần công bố cụ
thể và riêng biệt những ảnh hưởng của môi trường đến kết quả
tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các khoản nợ phải trả
môi trường, chi phí môi trường, tài sản môi trường, thu nhập môi
trường theo định nghĩa nêu trên 3. Theo anh/chị, ai là người quan tâm nhiều nhất đến các thông tin môi trường nói trên
a) Nhà quản lý
b) Cổ đông
c) Hội đồng quản trị
d) Nhà nước
e) Khách hàng của công ty Đồng ý f) Đối thủ cạnh tranh
g) Các chủ nợ của công ty Anh/chị có thể xếp hạng mức độ quan tâm của các đối tượng trên từ
mức quan tâm cao nhất đến mức quan tâm thấp nhất (ví dụ a-b-d-c-
e-f-g).
4. Theo anh/chị, vị trí cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thích hợp là ở:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính 5. Hiện tại, trên báo cáo tài chính đã công bố các thông tin về môi trường đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. 6. Theo anh/chị, nguyên nhân dẫn đến bất cập trong công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính là:
- Thiếu các chuẩn mực kế toán hướng dẫn công bố thông tin môi trường. - Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các vấn đề
môi trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng
dẫn. - Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho uy tín công ty. - Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí để thu thập thông tin. - Nguyên nhân khác theo ý kiến của anh/chị 7. Theo anh/chị, các quy định của Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế Đồng ý toán và Luật kế toán hiện hành về môi trường nhất quán và
không có sự mâu thuẫn lẫn nhau. 8. Theo ý kiến của anh/chị, hiện tại các quy định của nhà nước liên
quan đến bảo vệ môi trường (như Luật thuế tài nguyên, Luật bảo
vệ môi trường, Quy định xử phạt vi phạm môi trường, Quy định
về ký quỹ đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản…) đã đầy
đủ. 9. Theo anh/chị, các quy định về bảo vệ môi trường của nhà nước
có hiệu quả thực sự thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện bảo vệ môi
trường. 10. Theo anh/chị, để tăng hiệu quả của các quy định bảo vệ môi trường cần có những biện pháp nào? 11. Các quy định bảo vệ môi trường của nhà nước có tác động đến kết quả tài chính của doanh nghiệp. 12. Theo anh/chị, nếu như có quy định bắt buộc các doanh nghiệp
phải cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thì quy
định này có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp bảo vệ môi trường
tốt hơn để có hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính. Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã cho biết ý kiến của mình qua các câu trả lời. Xin anh/chị vui lòng cung cấp các thông tin
bên dưới, các thông tin này dùng để phân tích kết quả khảo sát theo từng nhóm và thông tin cá nhân của anh/chị sẽ được giữ
bí mật.
Xin vui lòng cho biết quý danh của anh/chị:………………………………………………………………………………..
Anh/chị đang làm việc tại ………………………………………………………………………………………………………
Vị trí làm việc của anh/chị tại cơ quan là………………………………………………………..……………………………… Tên công ty Mã giao
dịch
AAM
ABT
ACC
ACL
AGD
AGF
ALP
ALT AMV ANV
APC
API
ARM
ASM
ASM
ATA
AVF
B82
BBC
BBS
BCC
BCE
BCI
BDB
BED
BHC
BHT
BHV
BLF
BRC
BSC Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre
Công ty Cổ phần Bê tông Becamex
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cửu Long An Giang
Công ty Cổ phần Gò Đàng
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
Công ty Cổ phần Đầu Tư Alphanam
Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình
Công ty Cổ phần Sản xuất kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế
Việt Mỹ
Công ty Cổ phần Nam Việt
Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú
Công ty cổ phần Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hàng Không
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Sao Mai tỉnh An Giang
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Sao Mai tỉnh An Giang
Công ty Cổ phần NTACO
Công ty Cổ phần Việt An
Công ty Cổ phần 482
Công ty Cổ Phần Bibica
Công ty Cổ phần VICEM Bao bì Bút Sơn
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Bình Định
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Bê tông Biên Hoà
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bạch Đằng TMC
Công ty Cổ phần Viglacera Bá Hiến
Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu
Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bến Thành BST
BT6
BTT
BVG
C47
C92
CAN
CAP CCI CCL
CCM
CDC
CID
CII
CKV
CLC
CLG
CMS
CMS
CMV
CMX
CNT
CPC
CSM
CTC
CTD
CTI
CTV
CVT
CYC
D11
D2D
DAC
DAD
DAE
DBT
DC2
DC4
DCL
DCT
DDM Công ty cổ phần Sách - Thiết bị Bình Thuận
Công ty Cổ phần Beton 6
Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ Bến Thành
Công ty Cổ phần Thép Bắc Việt
Công ty Cổ phần Xây dựng 47
Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư 492
Công ty Cổ phần Đồ Hộp Hạ Long
Công ty Cổ phần Lâm nông sản Thực phẩm Yên Bái
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp – Thương mại Củ
Chi
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ
Công ty Cổ phần Chương Dương
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Cơ sở Hạ tầng
Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty Cổ phần COKYVINA
Công ty Cổ phần Cát Lợi
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC
Công ty Cổ phần Xây dựng và Nhân lực Việt Nam
Công ty Cổ phần Xây dựng và Nhân lực Việt Nam
Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau
Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư
Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ
Công ty Cổ phần Công nghiệp cao su Miền Nam
Công ty Cổ phần Gia Lai CTC
Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cường Thuận IDICO
Công ty Cổ phần Đầu tư - Sản xuất và Thương mại Việt Nam
Công ty Cổ phần CMC
Công ty Cổ phần Gạch Men Chang Yih
Công ty Cổ phần Địa ốc 11
Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại Thành phố Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển - Xây dựng (DIC) Số 2
Công ty Cổ phần DIC số 4
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai
Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô DHA
DHG
DHI
DHT
DIC
DIG
DIH DL1 DLG
DLR
DMC
DNM
DNY
DRH
DSN
DST
DTA
DTC
DTL
DVP
DXG
DXP
DXV
EBS
EFI
FDT
FMC
GFC
GIL
GMD
GTT
HAD
HAG
HAI
HAT
HBC
HCC
HCT
HDC
HDC
HDG Công ty Cổ phần Hoá An
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Công ty Cổ phần In Diên Hồng
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng Hội An
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng
Đức Long Gia Lai
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai
Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
Tổng Công ty Cổ phần Y tế Danameco
Công ty Cổ phần Thép DANA - Ý
Công ty Cổ phần Đầu tư Căn nhà Mơ ước
Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục Nam Định
Công ty Cổ phần Đệ Tam
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Triều
Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại TP Hà Nội
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Giáo dục
Công ty Cổ phần Fiditour
Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ GFC
Công ty Cổ phần Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh
Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận chuyển
Công ty Cổ phần Thuận Thảo
Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dương
Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
Công ty Cổ phần Nông dược H.A.I
Công ty Cổ phần Thương mại Bia Hà Nội
Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình
Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cẩm – INTIMEX
Công ty Cổ phần VICEM vận tải Hải Phòng
Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu
Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô HDO
HHC
HHG
HHL
HLA
HLC
HLG
HLY
HMC
HNM
HOM
HOT
HPG
HPR
HPS HQC HRC
HSG
HT1
HTC
HTC
HTI
HTV
HU1
HU3
HUT
HVG
HVT
HVX
ICF
ICG
IDI IDJ IFS
IMP
ITA
ITC
JVC
KAC
KBC Công ty Cổ phần Hưng Đạo Container
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần Hoàng Hà
Công ty Cổ phần Hồng Hà Long An
Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu
Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - TKV
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I
Công ty Cổ phần Kim khí TP Hồ Chí Minh
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai
Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hồng Phát
Công ty cổ phần Vicem đá xây dựng Hoà Phát
Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng
Quân
Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
Công ty Cổ phần Vicem- Hà Tiên
Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn
Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO
Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
Công ty Cổ phần Tasco
Công ty Cổ phần Hùng Vương
Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thuỷ Sản
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia Việt Nam I.D.I
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Quốc tế và Phát triển Doanh
nghiệp IDJ
Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế
Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm
Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà
Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - CTCP KBT
KDH
KHA
KKC
KMT
KTS
L18
LAF
LAS
LCG
LDP
LHC
LHG
LIG
LSS
LUT
MAC
MCC
MCF
MCG
MDG
MHC
MNC
MPC
NAV
NBB
NDN
NGC
NHA
NHC
NHS
NKG
NNC
NSN
NST NTB NTL
NVC
NVN
NVT
OCH Công ty Cổ phần Gạch ngói Kiên Giang
Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh Kim khí
Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung
Công ty Cổ phần Đường Kon Tum
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18
Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An
Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Công ty Cổ phần Licogi 16
Công ty Cổ phần Dược Lâm Đồng - LADOPHAR
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng
Công ty Cổ phần Long Hậu
Công ty Cổ phần Licogi 13
Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng LươngTài
Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải
Công ty Cổ phần Gạch ngói Cao cấp
Công ty Cổ phần Xây lắp Cơ khí và Lương thực Thực phẩm
Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam
Công ty Cổ phần Miền Đông
Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội
Công ty Cổ phần Mai Linh Miền Trung
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú
Công ty Cổ phần Nam Việt
Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội
Công ty Cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp
Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim
Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ
Công ty Cổ phần Xây dựng 565
Công ty Cổ Phần Ngân Sơn
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Khai thác công trình giao
thông 584
Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm
Công ty Cổ phần Nam Vang
Công ty Cổ phần Nhà Việt Nam
Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay
Công ty Cổ phần Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương OGC
OPC
PAN
PCT
PDC
PDN
PDR
PET
PFL
PGT
PHC
PHH
PHR
PIT
PIV
PJC
PJT
PMC
POM
PPG
PRC
PSC
PSG
PSI
PTC
PTL
PTS
PV2
PVA
PVL
PVR
PVR
PVT
PVV
PVX
PVX
PXA
PXI
PXI
PXL
PXL
PXM Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Dương
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC
Công ty Cổ phần Xuyên Thái Bình
Công ty Cổ phần Dịch vụ - Vận tải Dầu khí Cửu Long
Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông
Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai
Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
Công ty Cổ phần Dầu khí Đông Đô
Công ty Cổ phần Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex
Công ty Cổ phần Xây dựng Phục Hưng Holdings
Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex
Công ty Cổ phần PIV
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội
Công ty Cổ Phần Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex
Công ty Cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic
Công ty Cổ phần Thép POMINA
Công ty Cổ phần Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Phú Phong
Công ty Cổ phần Portserco
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Sài Gòn
Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
Công ty Cổ phần Đầu tư PV2
Công ty Cổ phần Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An
Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí
Công ty Cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp Dầu khí Việt Nam
Công ty Cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp Dầu khí Việt Nam
Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An
Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí
Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO
Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Miền Trung PXT
PXT
QCG
QHD
QNC
QTC
RAL
RCL
REE
S96
S99
SAM
SAV
SBC
SBT
SC5
SCC
SCD
SCJ
SCL
SCR
SD2
SD3
SD5
SD6
SD7
SD9
SDH
SDN
SDN
SDP
SDT
SDU
SDY
SEC
SFI
SGC
SGH
SHC
SHI
SHN
SIC Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí
Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí
Công ty Cổ phần Quốc Cường - Gia Lai
Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức
Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Vận tải Quảng Nam
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Công ty Cổ phần Địa ốc Chợ Lớn
Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh
Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06
Công ty Cổ phần Sông Đà 909
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM
Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex
Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn
Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh
Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5
ông ty Cổ phần Xi Măng Sông Đà
Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín
Công ty Cổ phần Sông Đà 2
Công ty Cổ phần Sông Đà 3
Công ty Cổ phần Sông Đà 4
Công ty Cổ phần Sông Đà 5
Công ty Cổ phần Sông Đà 7
Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai
Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà
Công ty Cổ phần Sông Đà 10
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà
Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly
Công ty Cổ phần Mía đường - Nhiệt điện Gia Lai
Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang
Công ty Cổ Phần Khách Sạn Sài Gòn
Công ty Cổ phần Hàng Hải Sài Gòn
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
Công ty Cổ phần Đầu tư Tổng hợp Hà Nội
Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà SJ1
SJE SJS SKS
SMA
SMC
SSC
SSG
SSM
STL
STT
SVC
SZL
TAC
TAG
TBX
TCL
TCM
TCO
TCR
TCT
TDC
TDH
TET
TH1
THB
THG
THV
TIG TIX TJC
TKC
TLG
TLH
TMS
TMX
TNA
TNG
TS4
TSB Công ty Cổ Phần Thủy sản Số 1
Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông
Đà
Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà
Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ Tùng Sài Gòn
Công ty Cổ phần Đầu tư - Thương mại SMC
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
Công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu
Công ty Cổ phần Chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM
Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long
Công ty Cổ phần Vận chuyển Sài Gòn Tourist
Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn
Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành
Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An
Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình
Công ty Cổ phần Đại lý giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng
Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Công
Công ty Cổ phần Vận tải đa phương thức Duyên Hải
Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm Sứ Taicera
Công ty Cổ phần Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh
Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương
Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức
Công ty Cổ phần Vải sợi May mặc Miền Bắc
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hòa Việt Nam
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Thăng Long
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và
Đầu tư Tân Bình (TANIMEX)
Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên
Công ty Cổ phần Transimex-Saigon
Công ty Cổ phần Vicem Thương mại Xi măng
Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Công ty Cổ phần Thuỷ sản số 4
Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng TSM
TTC
TTF
TTP
TV1
TV2
TV3
TV4
TXM
UIC
V12
V15
VBH
VC1
VC2
VC3
VC5
VC7
VC9
VCF
VCG
VCH
VCM
VCR
VCS
VCV
VDL
VE1
VE2
VE3
VE9
VES
VFC
VFG
VFR
VGS
VHC
VHG
VHH
VHL
VIC
VID Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây
Công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2
Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4
Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị IDICO
Công ty Cổ phần Xây dựng số 12
Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Công Ty Cổ Phần Điện tử Bình Hoà
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
Công ty Cổ phần Xây dựng số 2
ông ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACONEX 3
Công ty Cổ phần Xây dựng số 5
Công ty Cổ phần Xây dựng số 7
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Vinaconex
Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Du lịch Vinaconex
Công ty Cổ phần VICOSTONE
Công ty Cổ phần Vận tải Vinaconex
Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 3
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO4
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng điện Mê Ca VNECO
Công ty Cổ phần Vinafco
Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam
Công ty Cổ Phần Vận tải và Thuê tàu
Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn
Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Viwaseen-Huế
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển thương mại Viễn Đông VIP
VIS
VIT
VMC
VMD
VNA
VNC
VNE
VNF
VNG
VNH
VNI
VNL
VNM
VNS
VNT
VSG
VSI
VST
VTB
VTF
VTL
VTO
VTV
VXB
WCS
XMC
YBC Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO
Công ty Cổ Phần Thép Việt - Ý
Công ty Cổ phần Viglacera Tiên Sơn
Công ty Cổ Phần VIMECO
Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex
Công ty Cổ phần vận tải biển VINASHIP
Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacontrol
Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam
Công ty Cổ phần Vận Tải Ngoại Thương
Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam
Công ty Cổ phần Thủy Hải sản Việt Nhật
Công ty Cổ Phần Đầu tư Bất động sản Việt Nam
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải và Thương mại - VINALINK
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại Thương
Công ty Cổ phần Container phía Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước
Công ty Cổ Phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam
Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình
Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Việt Thắng
Công ty Cổ phần Vang Thăng Long
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vitaco
Công ty Cổ phần VICEM Vật tư Vận tải Xi măng
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bến Tre
Công ty Cổ phần Bến xe Miền Tây
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái Chú thích: CPMT: Chi phí môi trường (2 Công ty) TSMT: Tài sản môi trường (15 Công ty) NPTMT: Nợ phải trả môi trường (61 Công ty) TNMT: Thu nhập môi trường (1 Công ty) SK: Sự kiện sau ngày kết thúc năm tài chính (1 công ty) 1
2
3 X
X
X Giang ALT Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình
ANV Công ty Cổ phần Nam Việt
ASM Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Sao Mai tỉnh An 4
5
6 X X
X
X Giang B82 Công ty Cổ phần 482
BBC Công ty Cổ Phần Bibica 7
8 X X X
X
X
X
X
X X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X X Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia Việt Nam
I.D.I
ông ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo ITA
29
L18 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18
30
LAS Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
31
LHC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng
32
LIG Công ty Cổ phần Licogi 13
33
34 MCC Công ty Cổ phần Gạch ngói Cao cấp X
X X
X
X
X
X 35
36
37
38
39
40
41
42
43 X X
X X
X
X
X
X
X
X
X Savimex SCC Công ty Cổ phần Xi Măng Sông Đà
SCD Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
SD5 Công ty Cổ phần Sông Đà 5
SD6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6
SD7 Công ty Cổ phần Sông Đà 7
SD9 Công ty Cổ phần Sông Đà 9
SDH Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
SDT Công ty Cổ phần Sông Đà 10
SDY Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly
SEC Công ty Cổ phần Mía đường - Nhiệt điện Gia Lai
SHI Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
SJE Công ty Cổ phần Sông Đà 11
SKS Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà
SMA Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ Tùng Sài Gòn
SZL Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành
TAC Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An
THB Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá 44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 X X
X X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X X 61
62
63
64
65
66
67 X X
X
X
X
X
X Vinaconex VCR Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Du lịch Vinaconex
VHG Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn
VHL Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
VXB Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bến Tre
YBC Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái 68
69
70
71
72 X
X
X
X
X SAV Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX (Nguồn: Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập
khẩu SAVIMEX, trang 27) SEC Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai (Nguồn: Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia
Lai, trang 37) DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai, trang 30) DHA Công ty Cổ phần Hoá An (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Hoá An, trang 25) MCC Công ty Cổ phần Gạch ngói cao cấp (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Gạch ngói cao cấp, trang 19) NNC Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ, trang 8) D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2,
trang 26) ITA Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo, trang
22) PHR Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa, trang 23) SHI Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà, trang 29) TNG Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, trang 17) BBC Công ty Cổ Phần Bibica (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ Phần Bibica, trang 20) HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long, trang 21) ANV Công ty Cổ phần Nam Việt (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Nam Việt, trang 28) CPC Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ, trang 13) HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và các công ty con (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và các công ty con,
trang 37) SCD Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương, trang
19) (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn, trang 36) Ví dụ báo cáo tài chính công bố thông tin về Thuế Bảo vệ môi trường: (Trích Báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Bao bì nhựa Tân Tiến, trang 20) Ví dụ báo cáo tài chính công bố thông tin về Thuế tài nguyên và Thuế bảo vệ môi trường: (Trích Báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Miền Trung, trang
18) Ví dụ 1: Công ty Cổ phần Sông Đà 9 (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, trang 29) Ví dụ 2: Công ty Cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đồng Nai (Trích Báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đồng Nai,
trang 25) Ví dụ 3: Công ty Cổ phần Hóa An (Trích Báo cáo tài chính 2012 Công ty Cổ phần Hóa An, trang 27) Công ty Cổ phần Sông Đà 9 có khoản trích trước phí dịch vụ môi trường rừng: (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, trang 29) Công ty Cổ phần bia Thanh hóa có khoản Chi phí phải trả là khoản phải trả giá trị hệ
thống tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải (Trích báo cáo tài chính 2013 của Công ty Cổ phần bia Thanh Hóa, trang 20) (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, trang 58) (Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành, trang 34)PHỤ LỤC 01
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Hoàn
toàn
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Hoàn
toàn
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Hoàn
toàn
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Hoàn
toàn
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
PHỤ LỤC 02
DANH SÁCH CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH VÀ HÀ NỘI
ĐƯỢC LỰA CHỌN XEM XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG
BỐ NĂM 2012
PHỤ LỤC 03
DANH SÁCH CÔNG TY CUNG CẤP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH 2012 (trong số 593 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà
Nội trong danh sách ở Phụ lục 02)
STT
Tên công ty
Nội dung thông tin môi trường
CPMT TSMT NPTMT TNMT SK
Mã
Chứng
khoán
AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong
ABT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre
ACL Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cửu Long An
STT
Tên công ty
Nội dung thông tin môi trường
CPMT TSMT NPTMT TNMT SK
Mã
Chứng
khoán
BCC Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
9
BCI Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh
10
CNT Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư
11
CPC Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ
12
CSM Công ty Cổ phần Công nghiệp cao su Miền Nam
13
D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2
14
DCT Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai
15
DHA Công ty Cổ phần Hoá An
16
DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai
17
DSN Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen
18
DTC Công ty Cổ phần Viglacera Đông Triều
19
HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
20
HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long
21
HLY Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I
22
23 HOM Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai
HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
24
HPS Công ty cổ phần Vicem đá xây dựng Hoà Phát
25
HT1 Công ty Cổ phần Vicem- Hà Tiên
26
HTC Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn
27
IDI
28
Tên công ty
STT
Nội dung thông tin môi trường
CPMT TSMT NPTMT TNMT SK
Mã
Chứng
khoán
NNC Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ
PHR Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa
PMC Công ty Cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic
POM Công ty Cổ phần Thép POMINA
PVV Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC
PXM Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Miền Trung
QNC Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
QTC Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Vận tải Quảng Nam
SAV Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu
Tên công ty
STT
Nội dung thông tin môi trường
CPMT TSMT NPTMT TNMT SK
Mã
Chứng
khoán
THG Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang
TNG Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
TSM Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây
TTP Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến
V12 Công ty Cổ phần Xây dựng số 12
VC2 Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2
VCH Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Hạ tầng
PHỤ LỤC 04
THÔNG TIN CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH 2012
Tên công ty
Mã chứng
khoán
PHỤ LỤC 05
THÔNG TIN TÀI SẢN MÔI TRƯỜNG (KHOẢN KÝ QUỸ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG) TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012
Tên công ty
Mã chứng
khoán
PHỤ LỤC 06
THÔNG TIN TÀI SẢN MÔI TRƯỜNG (CHI PHÍ XÂY DỰNG DỞ
DANG) TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012
Tên công ty
Mã chứng
khoán
CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG TRÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI
CÔNG TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI
PHỤ LỤC 07
THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG TIỀM TÀNG TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012
PHỤ LỤC 08
THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH 2012 (CHỈ CÔNG BỐ SỐ DƯ)
PHỤ LỤC 09
THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH 2012 (CÔNG BỐ SỐ DƯ VÀ SỐ PHÁT SINH)
PHỤ LỤC 10:
THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG LÀ KHOẢN TRÍCH
TRƯỚC CÔNG BỐ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012
PHỤ LỤC 11
THÔNG TIN THU NHẬP MÔI TRƯỜNG CÔNG BỐ TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012
PHỤ LỤC 12
THÔNG TIN SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC
NĂM TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG CÔNG BỐ
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012