BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------------------------

HOÀNG THỤY DIỆU LINH

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------------------------

HOÀNG THỤY DIỆU LINH

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các kết quả trong luận văn này được tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế và nguồn thông tin đáng tin cậy.

TP.HCM, ngày 26 tháng 09 năm 2013

Tác giả

Hoàng Thụy Diệu Linh

MỤC LỤC

Trang

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2

3.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 2

3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

5. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 4

6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài ............. 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG ............. 6

1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường ........................................... 6

1.2. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường ....................................................... 7

1.2.1. Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan .. 7

1.2.2. Sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí .............................................. 9

1.3. Định nghĩa, các thành phần và mục tiêu của kế toán môi trường .................... 11

1.3.1. Định nghĩa kế toán môi trường ........................................................... 11

1.3.2. Các thành phần cơ bản của kế toán môi trường ................................... 12

1.3.2.1. Kế toán truyền thống .................................................................. 13

1.3.2.2. Kế toán sinh thái ........................................................................ 14

1.3.3. Mục tiêu của kế toán môi trường ........................................................ 17

1.4. Khái niệm về kế toán tài chính môi trường và các yếu tố tác động đến kế toán

tài chính môi trường và báo cáo môi trường ..................................................... 18

1.4.1. Khái niệm kế toán tài chính môi trường .............................................. 18

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính và báo cáo tài chính về môi

trường ........................................................................................................... 18

1.5. Các hướng dẫn quốc tế liên quan tới kế toán tài chính môi trường .................. 22

1.5.1. Ghi nhận và đo lường ......................................................................... 23

1.5.1.1. Chi phí môi trường ..................................................................... 23

1.5.1.2. Tài sản môi trường ..................................................................... 27

1.5.1.3. Nợ phải trả môi trường ............................................................... 31

1.5.1.4. Thu thập môi trường .................................................................. 38

1.5.2. Công bố thông tin ............................................................................... 40

1.5.2.1. Chính sách môi trường ............................................................... 40

1.5.2.2. Công bố các thông tin kế toán liên quan đến môi trường ............ 40

1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 42

Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 44

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG TẠI

VIỆT NAM ........................................................................................................... 45

2.1. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở

Việt Nam ............................................................................................................... 45

2.1.1. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam .................................................... 45

2.1.1.1. Biến đổi khí hậu ......................................................................... 45

2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt ................................. 45

2.1.1.3. Ô nhiễm môi trường ................................................................... 47

2.1.2. Mối quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp đối với vấn đề

môi trường .................................................................................................... 48

2.1.2.1. Quản lý nhà nước về môi trường ................................................ 48

2.1.2.2. Quản lý môi trường tại doanh nghiệp ......................................... 52

2.1.3. Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính của các

bên có quyền và nghĩa vụ liên quan ............................................................ 53

2.1.3.1. Mục tiêu khảo sát và phương pháp khảo sát ............................... 53

2.1.3.2. Kết quả khảo sát ......................................................................... 54

2.1.3.3. Kết luận về nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính .................................................................................................. 61

2.2. Thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính tại

Việt Nam ............................................................................................................... 63

2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam ...... 63

2.2.2. Yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về cung cấp

thông tin môi trường trên Báo cáo tài chính .................................................. 64

2.2.2.1. Chi phí môi trường ..................................................................... 65

2.2.2.2. Tài sản môi trường ..................................................................... 65

2.2.2.3. Nợ phải trả môi trường ............................................................... 67

2.2.2.4. Thu nhập môi trường.................................................................. 69

2.2.3. . Thực trạng cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài chính tại

Việt Nam ...................................................................................................... 71

2.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 71

2.2.3.2. Kết quả thu được ........................................................................ 73

2.2.3.3. Kết luận về tình hình cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính .................................................................................................. 76

2.3. Đánh giá chung về nhu cầu và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo

cáo tài chính ..................................................................................................... 79

2.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 79

2.3.2. Những mặt hạn chế ............................................................................. 81

Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 83

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG

VÀO VIỆT NAM .................................................................................................. 85

3.1. Quan điểm chung về việc áp dụng kế toán tài chính môi trường vào

Việt Nam ............................................................................................................... 85

3.2. Giải pháp nhằm áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam.............. 86

3.2.1. Ban hành Chuẩn mực kế toán “Kế toán khoản tài trợ từ Chính phủ”.... 86

3.2.2. Ban hành các hướng dẫn chi tiết liên quan đến môi trường .................. 90

3.2.2.1. Hoàn thiện, bổ sung các quy định hiện hành liên quan đến thông

tin môi trường ......................................................................................... 90

3.2.2.1.1. Chính sách môi trường ...................................................... 90

3.2.2.1.2. Chi phí môi trường ............................................................ 91

3.2.2.1.3. Tài sản môi trường ............................................................ 94

3.2.2.1.4. Nợ phải trả môi trường ...................................................... 97

3.2.2.1.5. Thu nhập môi trường ........................................................ 98

3.2.2.2. Vị trí và hình thức công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính ....................................................................................................... 99

3.3. Giải pháp hỗ trợ khác .................................................................................... 108

3.3.1. Giải thích về thông tin môi trường công bố trên báo cáo tài chính và

khuyến khích công ty công bố thông tin môi trường tự nguyện ............................ 108

3.3.2. Tăng cường các hình thức đào tạo về kế toán môi trường .................. 109

3.3.3. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kế toán môi trường ........................... 109

Kết luận chương 3 ............................................................................................... 111

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ bằng tiếng Việt Viết đầy đủ bằng tiếng Anh

The Clean Development CDM Cơ chế phát triển sạch Mechanism

Chứng chỉ giảm phát thải được CERs Certified emission reductions chứng nhận

United States Environmental Theo Cơ quan bảo vệ môi trường EPA Mỹ Protection Agency

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài Financial Accounting Standards FASB chính Mỹ Board

Tổ chức sáng kiến báo cáo toàn GRI Global Reporting Initiative cầu

IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standards

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc International Accounting Standards IASB tế Board

International Federation of IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế Accountants

Ủy ban hướng dẫn chuẩn mực báo International Financial Reporting IFRIC cáo tài chính quốc tế Interpretations Committee

Chuẩn mực báo các tài chính quốc International Financial Reporting IFRS tế Standard

Institute of Management IMA Viện kế toán quản trị môi trường Accountants

International Organization for ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Standardization

ISO Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý

14001 môi trường

Organisation for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh OECD operation and Development tế

Ủy ban chứng khoán và hối đoái Securities & Exchange SEC Mỹ Commission

Hội nghị liên hợp quốc về thương United Nations Conference on UNCTAD mại và phát triển Trade and Development

United Nations Division of Bộ phận phát triển bền vững của UNDSD Sustainable Development liên hợp quốc

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standards

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

Trang

Hình 1.1: Phân loại kế toán môi trường ................................................................. 13

Hình 1.2: Mối liên hệ giữa hệ thống kế toán môi trường và các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ................................................................................................. 16

Hình 1.3: Kế toán tài chính môi trường trong mối quan hệ với hệ thống kế toán .... 19

Bảng 1.1: Các cơ quan ban hành chuẩn mực, quy định, hướng dẫn kế toán có ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường ................................................................ 20

Bảng 2.1: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 1................................ 58

Bảng 2.2: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 2................................ 59

Bảng 2.3: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 3................................ 60

Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 4................................ 61

Bảng 2.5: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 2 .................................................. 61

Bảng 2.6: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 3 .................................................. 62

Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 1 và Câu hỏi 2 ........... 63

Bảng 2.8: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 3................................ 63

Bảng 2.9: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6 ........... 64

Bảng 2.10: Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan kế toán môi trường và Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng ............................................................................. 67-68

Bảng 2.11: Sự khác biệt trong điều kiện ghi nhận tài sản giữa IAS và VAS ........... 69

Bảng 2.12: Các thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan .................................. 76

Bảng 3.1: Đề xuất hình thức trình bày thông tin môi trường trên thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................................................ 104

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quá trình sản xuất ra

các sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của thị trường, còn có các đầu ra khác bao gồm

các chất thải được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau: rắn, lỏng, khí… Những chất

thải này có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường thiên nhiên hoặc chất lượng sống của

con người.

Vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn tại Việt Nam

gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Ngày càng có nhiều đối tượng muốn có thông

tin về tác động của doanh nghiệp đối với môi trường để ra quyết định như chính

phủ, người tiêu dùng, nhà đầu tư… Nguồn thông tin này hiện chưa được các doanh

nghiệp cung cấp qua các báo cáo tài chính, do vậy không thể thấy được tác động

của hoạt động kinh doanh đến môi trường hoặc nỗ lực bảo vệ môi trường của doanh

nghiệp.

Chủ đề kế toán môi trường là một chủ đề mới đối với Việt Nam và chỉ mới bắt

đầu được nghiên cứu trên thế giới từ năm 1971. Ở Việt Nam đã bắt đầu có những

nghiên cứu liên quan đến ứng dụng Kế toán quản trị môi trường (Environmental

Management Accouting – EMA) trong một số doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, chủ

đề áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính vẫn được xem là

một chủ đề mới.

Từ thực tế trên, người viết quyết định thực hiện đề tài: “Kế toán tài chính môi

trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam”. Đề tài hướng đến vận dụng kế toán

tài chính môi trường dựa trên lý luận, kinh nghiệm của quốc tế kết hợp thực tiễn tại

Việt Nam để công bố thông tin về tác động môi trường đến hoạt động kinh doanh

và tình hình tài chính của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Từ đó, báo cáo tài

chính của doanh nghiệp sẽ mang đến nhiều thông tin hữu ích hơn cho người sử

dụng và bản thân doanh nghiệp cũng có ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn vì áp lực

công bố thông tin và mong muốn có được hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

2

- Hệ thống hóa các lý thuyết về kế toán môi trường nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài

chính môi trường. Tổng hợp các quy định, hướng dẫn ở phạm vi quốc tế về

kế toán tài chính môi trường, từ đó rút ra bài học để vận dụng cho Việt Nam.

- Tìm hiểu nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam và

thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam.

- Đưa ra các định hướng để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt

Nam trên cơ sở vận dụng các quy định quốc tế sao cho phù hợp với điều kiện

Việt Nam.

Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Định nghĩa, sự cần thiết và các thành phần của kế toán môi trường. Yêu cầu

của chuẩn mực kế toán quốc tế và hướng dẫn quốc tế liên quan kế toán và

công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính?

- Thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính hiện tại ở

Việt Nam ra sao?

- Làm thế nào để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống kế toán tài chính môi trường trong tổng thể hệ thống kế toán nói

chung và hệ thống kế toán môi trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán

tài chính môi trường.

3.2. Đối tượng khảo sát

Đề tài thực hiện hai khảo sát:

- Khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính đối với ba

nhóm đối tượng:

• Người lập báo cáo tài chính (Ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán

viên).

• Người kiểm tra báo cáo tài chính (Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán).

3

• Người sử dụng báo cáo tài chính (Nhà đầu tư, nhân viên bộ phận tín

dụng ở các ngân hàng).

- Khảo sát thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam có đối tượng khảo sát là báo cáo tài chính của các công ty niêm yết

tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu này hướng đến việc áp dụng hệ thống kế toán tài chính môi

trường cho các doanh nghiệp, không nghiên cứu cho các đối tượng khác, ví

dụ như báo cáo môi trường của quốc gia, hay tác động đến môi trường từ

phía cộng đồng dân cư.

- Nghiên cứu sẽ đưa ra những giải pháp ở tầm vĩ mô để vận dụng kế toán tài

chính môi trường vào Việt Nam, không đi vào từng trường hợp cụ thể của

mỗi doanh nghiệp.

- Phạm vi không gian: Việt Nam

- Phạm vi thời gian: Năm 2012

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu định tính:

• Tổng hợp nghiên cứu, chuẩn mực kế toán quốc tế và các hướng dẫn

kế toán quốc tế về vấn đề kế toán môi trường nói chung và kế toán tài

chính môi trường nói riêng.

• Tập hợp các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản pháp lý quy định về môi trường có liên quan lĩnh vực kế toán tài chính môi

trường, so sánh với quy định của quốc tế.

• Đọc báo cáo tài chính để xác định sự hiện diện của thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng:

4

• Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế liên quan đến nhu cầu công bố

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thông qua phương pháp

thống kê, mô tả.

• Phân tích số liệu khảo sát thực tế bằng phương pháp so sánh để thấy

được sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài có ba (3) chương:

- Chương 1: Tổng quan về kế toán tài chính môi trường

- Chương 2: Thực trạng kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam

- Chương 3: Định hướng áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam

Bên cạnh đó, đề tài còn có 12 phụ lục để minh họa chi tiết hơn.

6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài

Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài

Tại Việt Nam tính đến thời điểm thực hiện đề tài chưa có đề tài nghiên cứu

nào về lĩnh vực kế toán tài chính môi trường.

Đối với một lĩnh vực có liên quan gần với chủ đề nghiên cứu là Kế toán quản

trị môi trường đã có một số đề tài nghiên cứu có thể kể ra như:

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Hiệp Thiện (2010): “Vận dụng kế toán quản

trị môi trường vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thành Tài (2012): “Tổ chức kế toán chi

phí môi trường cho các doanh nghiệp ngành rượu – bia – nước giải khát trong vùng

kinh tế trọng điểm phía nam”.

Những điểm mới của đề tài

- Hệ thống hóa lý thuyết về kế toán tài chính môi trường đặt trong tổng thể hệ

thống kế toán môi trường, trong đó đặt trọng tâm vào kế toán tài chính môi

trường bao gồm chuẩn mực kế toán quốc tế và các hướng dẫn của tổ chức

quốc tế để vận dụng cho lĩnh vực kế toán môi trường trên phạm vi toàn cầu

và ứng dụng vào Việt Nam.

5

- Khảo sát và đánh giá nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cũng như thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính tại thời điểm khảo sát.

- Đề xuất nội dung cũng như hình thức của các thông tin môi trường cần công

bố trên báo cáo tài chính dựa trên điều kiện thực tế ở Việt Nam, tuân thủ theo

thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát

triển kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG

1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường:

Các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt đầu xuất hiện trong nửa cuối của

thế kỷ 20. Theo Todea et al (2010), sự phát triển của kế toán môi trường có thể chia

thành các giai đoạn:

1971 – 1987: Đây là giai đoạn mà các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt

đầu được quan tâm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các nghiên cứu lý thuyết đầu

tiên chưa tách biệt hai lĩnh vực kế toán môi trường và kế toán xã hội. Sau đó, vào

đầu những năm 80 của thế kỷ 20, các nghiên cứu bắt đầu phân biệt kế toán xã hội và

kế toán môi trường, gia tăng các nghiên cứu về báo cáo môi trường so sánh với báo

cáo xã hội. Cũng trong giai đoạn này, bắt đầu xuất hiện sách kế toán viết về khía

cạnh xã hội và môi trường, tuy nhiên kiểm toán môi trường và kế toán quản trị môi

trường chưa được tách biệt. Các xuất bản về kế toán môi trường cũng như các quy

định của Luật pháp về môi trường rất ít.

1988 – 1994: Vấn đề kế toán môi trường trở thành chủ đề được bàn luận khá

nhiều. Điều này xuất phát từ việc gia tăng chú ý của xã hội về môi trường nhằm để

phát triển bền vững. Các nhà quản trị và cả các kế toán viên bắt đầu quan tâm đến

vấn đề kế toán môi trường. Đã có một số sách và bài báo về kế toán môi trường, tuy

nhiên các luật lệ về kế toán môi trường phát triển khá chậm, nhưng nhanh hơn nhiều

so với kế toán xã hội.

1995 – 2001: Kế toán môi trường ở cả mặt lý thuyết và thực hành bắt đầu phát

triển nhanh chóng, đặc biệt ở các nước phát triển. Số lượng nghiên cứu trong giai

đoạn này tăng, giai đoạn này có thể gọi là “thời kỳ nền tảng” của kế toán môi

trường. Những thành phần của kế toán môi trường như kế toán chi phí môi trường,

kế toán quản trị môi trường và kiểm toán môi trường bắt đầu phát triển. Các nghiên

cứu về kế toán môi trường bắt đầu giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực này, số

lượng các nghiên cứu gia tăng đáng kể. Mục tiêu chính là hướng tới xây dựng chuẩn

mực về quản trị môi trường và kiểm toán môi trường.

Giai đoạn từ 2002 đến nay: nghiên cứu mở rộng sang các nước đang phát

triển. Các tác giả đóng góp tiêu biểu cho lĩnh vực nghiên cứu này như là: C.Deegan,

7

O’Donovan, Freedman và Stagliano, Cormier, Mobus, Gray, Chatterger, Aerts và

Cornier.

1.2. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường

Có khá nhiều nghiên cứu đã nêu ra lý do cho sự cần thiết phải cung cấp thông

tin về kế toán môi trường, trong đó tiêu biểu là nghiên cứu của Schaltegger et al

(1996). Theo các tác giả này, có hai lý do dẫn đến các công ty phải cung cấp thông

tin môi trường:

- Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Các bên này ngày càng quan tâm hơn đến khía cạnh hoạt động môi trường của

công ty.

- Chi phí môi trường tăng đáng kể, vì thế nhà quản lý rất cần thông tin kế toán

môi trường để ra quyết định. Và chi phí bỏ ra để có được thông tin môi

trường ngày càng giảm do tiến bộ của các kỹ thuật ước tính và sự phát triển

của thị trường, mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc có được thông tin

môi trường đã thay đổi.

1.2.1. Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

Thuật ngữ “Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan” được Edward Freeman sử

dụng lần đầu tiên năm 1984 trong tác phẩm Quản trị chiến lược, trong đó ông và các

nhà nghiên cứu gọi là Thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

(Stakeholder Theory).

“Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bất kỳ các cá nhân hoặc nhóm

người nào quan tâm đến công ty vì họ có thể gây ảnh hưởng hoặc chịu ảnh hưởng

bởi công ty” (Freeman, 1984, trang 41). Các ví dụ như là: nhà quản lý, nhà cung

cấp, khách hàng, cơ quan nhà nước. Freeman chia Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên

quan thành hai nhóm: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nhà quản lý và nhân

viên là bên liên quan bên trong doanh nghiệp, các bên liên quan bên ngoài doanh

nghiệp như cổ đông, nhà cung cấp, cơ quan chính phủ… Thuyết các bên có quyền

lợi và nghĩa vụ liên quan có nhiều ứng dụng, trong đó có ứng dụng vào lĩnh vực kế

toán cho rằng thành công của công ty phụ thuộc vào sự hợp tác của các bên có

quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bởi vì họ cung cấp nguồn lực hữu hình hoặc vô

8

hình để đảm bảo sự tồn tại của bất kỳ công ty nào, các nguồn lực đó có thể là nguồn

lực tài chính (cổ đông), môi trường hoạt động và dịch vụ công (cơ quan chính phủ),

sức lao động (nhân viên)… vì vậy công ty có trách nhiệm giải trình, cung cấp thông

tin giải thích về hoạt động kinh doanh của công ty cho các bên có quyền lợi và

nghĩa vụ liên quan thay vì chỉ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu.

Theo Schaltegger (1996) trong thực tế đang diễn ra quá trình “cho và nhận”

giữa các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và nhà quản lý công ty dẫn tới sự

phát triển của hệ thống kế toán. Bởi vì mỗi bên đều có nhu cầu thông tin khác nhau,

họ sẽ tác động, hoặc “vận động hành lang” (lobby) để yêu cầu hoặc bắt buộc các

nhà quản lý cung cấp thông tin theo nhu cầu của riêng mình. Hệ thống kế toán hoạt

động thế nào và cung cấp các thông tin gì phụ thuộc vào kết quả quá trình vận động

và quyền lực của bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Lý thuyết nắm giữ

(Capture Theory) hay lý thuyết nhóm lợi ích (Interest-group Theory) cũng có lý

luận tương tự về quá trình lập quy hình thành chuẩn mực kế toán (Vũ Hữu Đức,

2010).

Vào đầu thế kỷ 20, các hiện tượng như khói dày đặc và nguồn nước bị ô

nhiễm được coi là hệ quả tất yếu của hoạt động công nghiệp. Dần dần, vấn đề ô

nhiễm môi trường trở thành vấn đề báo động toàn cầu. Thông qua các phát hiện của

các nhà khoa học như việc phát hiện lỗ thủng tầng ozone năm 1985 hay hiện tượng

biến đổi khí hậu năm 1988. Người ta đặt vấn đề phải làm sao duy trì bền vững môi

trường và điều kiện sống cho các thế hệ tương lai. Khái niệm phát triển bền vững

chính thức được đề xuất năm 1987 đã trở thành mục tiêu phát triển của từng quốc

gia và mục tiêu toàn cầu. Hội nghị thượng đỉnh liên hợp quốc về phát triển bền

vững RIO+20 tổ chức năm 2012 với sự tham gia của đại diện đến từ 192 quốc gia

với các cam kết chi nhiều tiền của để đạt mục tiêu phát triển bền vững trong đó có

bảo vệ môi trường cho thấy mối quan tâm toàn cầu đối với môi trường.

Trong bối cảnh mối quan tâm chung về môi trường toàn cầu đó, các công ty

chịu áp lực từ các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vì các bên này ngày càng

gia tăng quan tâm đến tác động môi trường. Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)

(2005, trang 15), công ty phải đối mặt với các áp lực từ phía các bên này, buộc họ

9

phải có sáng kiến và áp dụng các biện pháp hiệu quả để quản trị và giảm thiểu tác

động môi trường và cung cấp thông tin, các áp lực đó là:

- Áp lực từ chuỗi cung ứng, các công ty lớn yêu cầu nhà cung cấp phải có

chứng nhận quản lý môi trường của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) cấp.

- Áp lực công bố thông tin từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác nhau buộc công ty phải công bố báo cáo hoạt động môi trường trong hệ

thống báo cáo tài chính thường niên, hoặc tình nguyện công bố các báo hoạt

động môi trường riêng.

- Áp lực tài chính từ phía các quỹ đầu tư trách nhiệm xã hội (Socially

Responsible Investing – SRI) hay hệ thống đánh giá công ty để đầu tư có xét

đến yếu tố trách nhiệm với xã hội, ví dụ chỉ số bền vững Dow Jones (Dow

Jones Sustainability Index) và yêu cầu khai báo chính sách đầu tư.

- Áp lực từ phía các quy định kiểm soát ô nhiễm, ví dụ Liên minh Châu Âu

quy định cấm sử dụng các chất độc hại để sản xuất các thiết bị điện và điện

tử bán ở Châu Âu.

- Áp lực thuế môi trường ví dụ thuế carbon, thuế sử dụng năng lượng, lệ phí

sử dụng bãi rác, phí chất thải…

- Rào cản và áp lực thương mại, ví dụ hạn mức chất thải của nghị định thư

Kyoto.

Theo Schaltegger and Burritt (2000) sự thay đổi thái độ của các bên có quyền

lợi và nghĩa vụ liên quan chính là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự xuất hiện của

kế toán môi trường. Cần có thêm một điệu kiện khiến cho chính các công ty thấy

rằng họ cần thay đổi hệ thống kế toán để có thể thấy được tác động của các yếu tố

môi trường đến công ty. Điều kiện đó là sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí.

1.2.2. Sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí

Hầu hết các công ty sử dụng hệ thống kế toán được thiết kế trước khi thấy

được tầm quan trọng chi phí và tác động môi trường. Cho đến những năm 1990, giá

trị chi phí môi trường không đáng kể và việc theo dõi chi phí này không mang lại

hiệu quả do chi phí bỏ ra để đo lường và ghi nhận chi phí môi trường tương đối cao

(Schaltegger and Burritt, 2000).

10

Từ sau những năm 1990, mối quan hệ này đã bị đảo ngược thông qua sự phát

triển và thực thi rộng rãi nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả phí” (Polluter Pay

Principle – PPP). Nguyên tắc này được Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

(OECD) đề xướng từ năm 1972, ngày nay đã trở thành nền tảng chính sách môi

trường của nhiều quốc gia (OECD, 2011). Chi phí tuân thủ quy định môi trường lớn

hơn và vẫn đang ngày càng tăng trong các công ty, trong khi các hệ thống thu thập

thông tin chi phí đã trở thành tương đối rẻ tiền. Nói cách khác, chi phí cơ hội khi bỏ

qua các vấn đề môi trường đã tăng cao (Schaltegger and Burritt, 2000).

Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) (1995, trang 1), chi phí môi

trường và hoạt động môi trường xứng đáng được doanh nghiệp chú ý vì:

- Nhiều chi phí môi trường có thể được giảm đáng kể hoặc loại bỏ hoàn toàn

nhờ quyết định kinh doanh. Ví dụ đầu tư công nghệ sản xuất bảo vệ môi

trường, nhiều chi phí môi trường (như vật liệu lãng phí) không hề mang lại

giá trị tăng thêm cho sản phẩm.

- Chi phí môi trường có thể nằm lẫn trong chi phí chung, hoặc bị bỏ qua.

- Nhiều công ty phát hiện ra rằng chi phí môi trường có thể được bù đắp bằng

cách tạo ra doanh thu thông qua bán chất thải, chuyển nhượng giấy phép ô

nhiễm hoặc giấy chứng nhận công nghệ sạch.

- Quản trị chi phí môi trường tốt hơn sẽ cải thiện hoạt động môi trường và sức

khỏe của con người cũng như thành công của doanh nghiệp.

- Nhận biết chi phí môi trường và liên quan tiến trình sản xuất và sản phẩm

giúp xác định chi phí và giá sản phẩm chính xác hơn, giúp doanh nghiệp tạo

ra các sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trường hơn trong tương lai.

- Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà được gia tăng.

- Kế toán chi phí và hiệu suất môi trường có thể hỗ trợ công ty phát triển và tổ

chức hệ thống quản lý môi trường, đạt chứng chỉ ISO 14001.

- Rủi ro môi trường có thể dẫn đến các khoản nợ rất lớn về môi trường và sau đó tổ chức có thể có nghĩa vụ thanh toán kinh phí lớn có thể ảnh hưởng

nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản và vị trí tài chính của tổ chức.

11

Như vậy xuất phát từ hai nguyên nhân mà doanh nghiệp không thể không

quan tâm đến các tác động môi trường, đó là áp lực từ phía các bên liên quan và sự

thay đổi mối quan hệ chi phí môi trường.

1.3. Định nghĩa, các thành phần và mục tiêu của kế toán môi trường

1.3.1. Định nghĩa kế toán môi trường

Chưa có một định nghĩa thống nhất về kế toán môi trường, các tổ chức và các

nhà nghiên cứu thường đưa ra định nghĩa theo mục tiêu của tài liệu hướng dẫn hoặc

theo hướng nghiên cứu.

Theo định nghĩa của Viện kế toán quản trị môi trường (IMA): “Kế toán môi

trường là việc xác định, đo lường và phân bổ chi phí môi trường, kết hợp chi phí

môi trường trong quyết định kinh tế, công bố thông tin cho các bên liên quan.”

(IMA, 1996, trang 2). Định nghĩa này thiên về kế toán quản trị.

Định nghĩa của tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán môi trường Nhật Bản

2005, đây là một hướng dẫn khá toàn diện cả về kế toán quản trị, kế toán tài chính

và công bố thông tin. Theo đó, “Kế toán môi trường có mục tiêu hướng tới sự phát

triển bền vững, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng, và theo đuổi các hoạt

động bảo vệ môi trường. Các phương pháp kế toán cho phép công ty xác định được

chi phí bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động bình thường, xác định lợi ích

thu được từ các hoạt động, cung cấp cách thức định lượng và hỗ trợ phương thức

công bố thông tin.” (Ministry of the environment Japan, 2005, trang 3).

Theo IFAC (2005, trang 13-14), kế toán môi trường là một thuật ngữ có nghĩa

rộng dùng trong nhiều ngữ cảnh mang nhiều hàm ý khác nhau:

- Việc đánh giá và công bố thông tin môi trường kết hợp với thông tin tài

chính trong kế toán và báo cáo tài chính.

- Việc đánh giá và sử dụng thông tin liên quan môi trường dưới hình thức đơn

vị tiền tệ và đơn vị vật chất trong kế toán quản trị môi trường.

- Việc ước tính chi phí và tác động môi trường bên ngoài doanh nghiệp, thường liên quan đến kế toán chi phí đầy đủ (Full cost accounting – FCA).

12

- Kế toán nguồn lực và dòng luân chuyển của các tài nguyên thiên nhiên dưới dạng đơn vị tiền tệ và đơn vị vật chất, thường gọi là kế toán tài nguyên thiên

nhiên (Natural Resoure Accounting – NRA).

- Việc thu thập và báo cáo thông tin kế toán cấp độ công ty, thông tin kế toán

tài nguyên thiên nhiên và các thông tin khác để phục vụ mục tiêu kế toán

quốc gia.

- Việc xem xét thông tin dưới hình thức đơn vị tiền tệ và đơn vị vật chất liên

quan môi trường trong khi thực hiện kế toán bền vững – lập báo cáo bền

vững cung cấp thông tin dưới dạng 3 trụ cột: tài chính, môi trường, xã hội.

Ở mức độ công ty, kế toán môi trường vừa liên quan đến kế toán quản trị:

đánh giá chi phí thiết bị kiểm soát ô nhiễm của ông ty, thu nhập từ tiết kiệm nguyên

liệu, số tiền tiết kiệm được hàng năm từ công nghệ tiết kiệm năng lượng mới; và

vừa liên quan đến kế toán tài chính: đánh giá và báo cáo nợ phải trả liên quan môi

trường của công ty.

Dựa trên các định nghĩa của các tổ chức khác nhau như trên và xét đến phạm

vi nghiên cứu của đề tài là kế toán môi trường ở cấp độ công ty, tác giả quyết định

sử dụng định nghĩa và cũng như cách phân loại của Schaltegger trong tác phẩm

Corporate environmental accounting (1996) cho đề tài. Bởi lẽ, Schaltegger đã đưa

ra định nghĩa và phân loại kế toán môi trường áp dụng cho mức độ công ty khá toàn

diện và bao quát.

Theo đó, kế toán môi trường là bộ phận của kế toán nghiên cứu về phạm vi,

phương pháp ghi nhận, phân tích và báo cáo tác động môi trường của đơn vị kinh tế

cụ thể (công ty, nhà máy, khu vực, quốc gia). Tác động của môi trường được công

bố dưới dạng thông tin tài chính (tiền tệ) hay thông tin vật chất (Schaltegger et al,

1996, trang 5).

1.3.2. Các thành phần cơ bản của kế toán môi trường

Hệ thống kế toán môi trường bao gồm Kế toán truyền thống và Kế toán sinh

thái (Schaltegger et al, 1996) và (Schaltegger and Burritt, 2000).

13

Kế toán truyền thống

+ Kế toán tài chính + Kế toán quản trị + Kế toán khác

Kế toán môi trường

Kế toán sinh thái

+ Kế toán sinh thái nội bộ + Kế toán cung cấp thông tin bên ngoài công ty + Kế toán sinh thái khác

Hình 1.1: Phân loại kế toán môi trường

(Nguồn: Schaltegger et al, 1996 và Schaltegger and Burritt, 2000)

1.3.2.1. Kế toán truyền thống

Là hệ thống kế toán truyền thống có kết hợp yếu tố môi trường, đo lường tác

động môi trường đến tình hình tài chính của công ty dưới hình thức tiền tệ. Kế toán

môi trường truyền thống được chia thành 3 hệ thống kế toán:

Kế toán quản trị môi trường truyền thống: Là công cụ chính được sử dụng để

ra quyết định quản trị, thường không cung cấp thông tin cho đối tượng bên ngoài

công ty. Hệ thống kế toán quản trị môi trường truyền thống đề cập đến các vấn đề

như:

• Thế nào là chi phí môi trường và làm thế nào có thể theo dõi và tính

toán chi phí môi trường?

• Xử lý chi phí môi trường thế nào? Tính vào giá vốn sản phẩm hay đưa

vào chi phí chung?

• Trách nhiệm của nhân viên kế toán quản trị về môi trường là gì?

- Kế toán tài chính môi trường truyền thống: Được thiết kế để thỏa mãn nhu

cầu của các đối tượng bên ngoài quan tâm đến tình hình tài chính của công

ty. Các vấn đề trong kế toán tài chính môi trường bao gồm:

• Chi phí môi trường nên được vốn hóa hay tính vào chi phí?

• Chuẩn mực và hướng dẫn liên quan đến công bố thông tin về nợ phải

trả môi trường?

• Tài sản môi trường là gì và làm cách nào có thể đo lường chúng?

14

- Kế toán môi trường truyền thống khác: Một vài hệ thống kế toán đặc thù khác như kế toán thuế, kế toán ngân hàng… Mỗi hệ thống kế toán có cách

thức khác nhau để thể hiện tác động môi trường đến tổ chức, ví dụ các vấn

đề kế toán thuế nghiên cứu:

• Hiệu quả của khoản trợ cấp giảm ô nhiễm.

• Tác động của việc khấu hao nhanh công nghệ sản xuất sạch.

1.3.2.2. Kế toán sinh thái

Có rất nhiều bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Stakeholder) bên trong

và bên ngoài khác nhau quan tâm đến vấn đề môi trường. Do kế toán truyền thống

chỉ cung cấp thống tin về tác động tài chính của vấn đề môi trường nên không thể

đáp ứng nhu cầu của tất cả bên liên quan. Vì vậy, hệ thống kế toán sinh thái ra đời,

đo lường tác động sinh thái của công ty đến môi trường và công bố thông tin dưới

dạng đơn vị vật chất (ví dụ kilograms (kg) hay Joules (J)…).

So sánh kế toán sinh thái và kế toán môi trường truyền thống:

- Mục tiêu chính của kế toán sinh thái là cung cấp thông tin về tác động của

hoạt động kinh doanh đến môi trường, ví dụ, lượng carbon mà công ty đã

thải ra môi trường. Trong khi đó, kế toán môi trường truyền thống cung cấp

thông tin về tác động của các vấn đề môi trường đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Ví dụ, khoản nợ phải trả mà công ty phải gánh chịu do vi

phạm quy định bảo vệ môi trường.

- Kế toán sinh thái sử dụng thông tin từ nhiều nguồn đa dạng hơn so với kế toán môi trường truyền thống. Do kế toán môi trường truyền thống chủ yếu

cung cấp thông tin về tác động tài chính của vấn đề môi trường đến doanh

nghiệp dưới dạng đơn vị tiền tệ, nên bộ phận kế toán, tài chính của doanh

nghiệp là nơi cung cấp thông tin chính. Ngược lại, thông tin mà kế toán sinh

thái cung cấp là các tác động của công ty đến môi trường, biểu hiện ở nhiều

loại tác động khác nhau đến môi trường nước, không khí, đất…, do đó thông

tin có thể lấy từ các bộ phận bên trong doanh nghiệp, hoặc từ nguồn các đơn

vị bên ngoài như các cơ quan kiểm soát môi trường, cơ quan thống kê môi

trường…

15

- Đối tượng quan tâm đến thông tin môi trường cũng khác so với đối tượng

quan tâm đến thông tin tài chính.

- Thông tin môi trường là thông tin phi tài chính, được đo lườngdưới nhiều

hình thức thể hiện chất lượng và số lượng (ví dụ kg, J…) trong khi thông tin

tài chính chỉ trình bày dưới hình thức tiền tệ.

Như vậy có hai hệ thống kế toán môi trường tồn tại song song và độc lập với

nhau. Hệ thống kế toán môi trường truyền thống đo lường tác động tài chính của

các vấn đề môi trường bằng thước đo tiền tệ và hệ thống kế toán sinh thái đo lường

các tác động của công ty đến môi trường bằng các thước đo vật chất đa dạng. Hai hệ

thống này đại diện cho những cách nhìn, những quan điểm khác nhau về vấn đề môi

trường của các bên liên quan. Thứ nhất là cách nhìn “từ ngoài vào trong”: Các vấn

đề môi trường ở bên ngoài ảnh hưởng thế nào đến tổ chức? Dẫn đến nhu cầu thông

tin từ hệ thống kế toán môi trường truyền thống. Thứ hai là cách nhìn “từ trong ra

ngoài”: Hoạt động của tổ chức gây ảnh hưởng thế nào đến môi trường tự nhiên?

Dẫn đến nhu cầu thông tin từ hệ thống kế toán sinh thái.

Hình 1.2: Mối liên hệ giữa hệ thống kế toán môi trường với các bên có

Quản lý

Kế toán quản trị

Kế toán sinh thái nội bộ

Nhân viên

quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

(Nguồn: Schaltegger et al, 1996, trang 6)

16

Vì hai hệ thống kế toán độc lập với nhau, đặc biệt là hệ thống kế toán sinh thái

mang đặc thù của từng ngành nghề, từng công ty, và chưa có quy định cụ thể bắt

buộc phải công bố thông tin. Vì thế, ở đa số quốc gia, các công ty tự nguyện công

bố thông tin kế toán sinh thái dưới nhiều dạng báo cáo khác nhau theo yêu cầu của

các nhóm lợi ích. Điều này dẫn đến hạn chế khả năng so sánh hiệu quả hoạt động

môi trường giữa các công ty với nhau, thậm chí việc so sánh dữ liệu của cùng một

công ty qua các năm cũng gặp nhiều khó khăn. Trước các khó khăn này, các tổ chức

quốc tế và các cơ quan ban hành luật ở các quốc gia đã nỗ lực ban hành các hướng

dẫn, các quy định để cải thiện khả năng so sánh thông tin, cung cấp thông tin có ý

nghĩa hơn cho người ra quyết định. Trong số đó có thể kể đến:

- Nỗ lực để chuẩn mực hóa các báo cáo từ hệ thống kế toán sinh thái, kết hợp

với báo cáo về vấn đề xã hội như hướng dẫn báo cáo bền vững của Tổ chức

sáng kiến báo cáo toàn cầu (GRI). Báo cáo bền vững hay còn gọi là Báo cáo

ba trụ cột kết hợp ba vấn đề: Tài chính, môi trường, xã hội trong một báo

cáo. Tính đến năm 2012, Tổ chức này đã ban hành hướng dẫn lập báo cáo

bền vững phiên bản G3.1 và đang phát triển phiên bản G4. Báo cáo này hiện

đang được nhiều công ty áp dụng, theo khảo sát của Công ty KPMG, năm

2010 có 1.818 công ty toàn cầu công bố báo cáo bền vững, tỷ lệ công bố báo

cáo liên tục tăng từ năm 1999 (KPMG, 2011).

- Năm 2005, Bộ môi trường Nhật Bản ban hành hướng dẫn kế toán môi trường, trong đó kết hợp hệ thống kế toán quản trị và kế toán tài chính, vừa

bằng đơn vị tiền tệ vừa bằng đơn vị vật chất.

- Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) (2003) ban hành hướng dẫn cách tính và sử dụng chỉ số sinh thái. Chỉ số sinh thái là chỉ

số kết hợp một yếu tố môi trường và một yếu tố tài chính. Đây là một nỗ lực

chuẩn hóa và kết hợp hệ thống kế toán sinh thái và hệ thống kế toán môi

trường truyền thống. Hướng dẫn của UNCTAD được chia thành các vấn đề

môi trường như: sử dụng nước, sự nóng lên toàn cầu, sự phá hủy tầng ozone,

chất thải… Ví dụ trong phẩn sử dụng nước, tài liệu hướng dẫn đề ra một số

chỉ số sinh thái như:

17

Lượng nước tiêu thụ (m3)

Giá trị gia tăng ròng của công ty ($)

Hướng dẫn cũng quy định các khái niệm, cách xác định lượng nước tiêu thụ

của công ty.

Đối với các chỉ tiêu có nhiều đơn vị đo lường như lượng năng lượng tiêu thụ

thì hướng dẫn cũng đi đến thống nhất một đơn vị đo lường là năng suất tỏa

nhiệt (net caloric values), mục tiêu không ngoài nỗ lực tăng cường tối đa khả

năng so sánh cho người sử dụng thông tin.

Các tổ chức và các cơ quan môi trường liên tục ban hành ngày càng nhiều

hướng dẫn, quy định về kế toán môi trường cho thấy vấn đề môi trường là chủ đề

nóng đang nhận được sự quan tâm rất lớn của các bên liên quan, và việc các công ty

không ngừng nỗ lực công bố các báo cáo dưới nhiều hình thức liên quan đến vấn đề

môi trường cho thấy sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và sự

nhạy bén đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích từ phía các công ty.

Việc tìm hiểu sâu hơn nữa về các báo cáo kết hợp nhiều yếu tố như báo cáo

bền vững hay các chỉ số môi trường nhất định sẽ mang lại nhiều kiến thức thú vị

cho người nghiên cứu chuyên về kế toán vì vấn đề này nằm ở ranh giới giữa các

ngành nghiên cứu. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như khả năng chuyên

môn, đề tài xin dừng lại ở mức giới thiệu tổng quan về hệ thống kế toán sinh thái và

các báo cáo kết hợp nhiều lĩnh vực để phác họa bức tranh tổng thể về hệ thống kế

toán môi trường. Từ phần sau trở đi, đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu hệ thống kế

toán môi trường truyền thống, cụ thể là kế toán tài chính môi trường.

1.3.3. Mục tiêu của kế toán môi trường

Như đã nêu trong phần trên, hệ thống kế toán môi trường bao gồm kế toán môi

trường truyền thống thực hiện theo đơn vị tiền tệ và kế toán sinh thái thực hiện theo

đơn vị vật chất, trong hệ thống kế toán môi trường lại được chia theo đối tượng sử

dụng thông tin chủ yếu. Một cách tổng quát, có hai đối tượng chủ yếu sử dụng

thông tin từ hệ thống kế toán môi trường. Các đối tượng bên trong doanh nghiệp sử

dụng thông tin từ kế toán môi trường nội bộ, tất cả đối tượng liên quan còn lại là đối

tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng thông tin từ kế toán môi trường tài chính và

18

kế toán môi trường khác. Hình 1.3 dưới đây mô tả hệ thống kế toán môi trường

trong mối quan hệ với hệ thống kế toán nói chung. Trong phần tiếp theo đề tài đi

vào phân tích sâu hệ thống kế toán môi trường sử dụng đơn vị tiền tệ, trong đó cụ

thể là kế toán môi trường cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh

nghiệp, hay gọi là kế toán tài chính môi trường.

Hệ thống kế toán

Đơn vị tiền tệ

Đơn vị vật chất

Nội bộ

Nội bộ

Không tính đến tác động môi trường

Bên ngoài

Bên ngoài

Nội bộ

Nội bộ

Kế toán môi trường

Bên ngoài

Bên ngoài

Hình 1.3: Kế toán môi trường trong mối quan hệ với hệ thống kế toán

(Nguồn: Burritt et al, 2001, trang 54)

1.4. Khái niệm về kế toán tài chính môi trường và các yếu tố tác động đến

kế toán tài chính môi trường và báo cáo môi trường

1.4.1. Khái niệm kế toán tài chính môi trường

Kế toán tài chính môi trường có nhiệm vụ ghi nhận, đo lường và khai báo các

tác động môi trường trong báo cáo tài chính. Kế toán tài chính môi trường cung cấp

thông tin môi trường kết hợp trong báo cáo tài chính, do đó cũng có đặc điểm giống

như kế toán tài chính.

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính và báo cáo tài chính về môi trường

Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên

quan với doanh nghiệp. Vì thế, các cơ quan ban hành chuẩn mực và tổ chức có liên

quan phải ban hành các quy định và chuẩn mực để đảm bảo các thông tin được cung

cấp đạt được một tiêu chuẩn chất lượng nhất định. Khi lập báo cáo tài chính, kế toán

viên phải tuân thủ các chuẩn mực, quy định của quốc gia. Các cơ quan ban hành

19

chuẩn mực quy định và hệ thống các quy định này chính là yếu tố đầu tiên tác động

đến kế toán tài chính và kế toán tài chính môi trường.

Bảng dưới đây mô tả các cơ quan ban hành chuẩn mực, quy định, hướng dẫn

kế toán ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường:

Bảng 1.1: Các cơ quan ban hàng chuẩn mực, quy định, hướng dẫn kế toán có ảnh

hưởng đến kế toán tài chính môi trường

Cơ quan/tổ chức Tổ chức Cấp độ

Quốc tế Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)

Quốc tế Hội nghị thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD) Quy định, chuẩn mực, hướng dẫn liên quan kế toán tài chính môi trường Chuẩn mực kế toán quốc tế: IAS (trước 2001), Chuẩn mực báo các tài chính quốc tế: IFRS (sau 2001) Hướng dẫn thực hành kế toán và báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường (UNCTAD, 2002)

Khu vực Ví dụ: Ủy ban liên minh Châu Âu (EU)

Quốc gia

Các tổ chức ban hành và tác động đến chuẩn mực kế toán ở từng quốc gia. Ví dụ ở Mỹ là Hội đồng chuẩn mực kế tài chính toán (FASB), Ủy ban chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC) Chỉ thị 2003/51/EC của nghị viện Châu Âu và hội đồng ngày 18/06/2003 về hệ thống tài khoản hàng năm và tài khoản hợp nhất của một số loại công ty, ngân hàng, tổ chức tài chính khác và cam kết bảo hiểm (IFAC, 2005, trang 10) - FASB: Chuẩn mực kế toán tài chính (FAS) - SEC: Quy định bắt buộc công ty niêm yết giải trình thông tin môi trường kèm báo cáo tài chính (Form 10-K, item 101, 103, 303) (Christine and Chiara Lee Trabucchi, 2008, trang 9-10)

Quốc gia

Các cơ quan bảo vệ môi trường. Ví dụ ở Nhật là Bộ môi trường Nhật Bản, ở Mỹ là Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) Bộ môi trường Nhật Bản: Hướng dẫn thực hành kế toán môi trường (Ministry of the environment Japan, 2005) EPA: Giới thiệu kế toán môi trường, một công cụ quản lý (EPA, 1995)

Nguồn: tổng hợp từ các hướng dẫn, chuẩn mực, quy định kế toán liên quan đến môi

trường.

20

Nếu xem các chuẩn mực, quy định kế toán tài chính môi trường nói chung là

“sản phẩm” thì các cơ quan ban hành chúng có thể gọi là “nhà cung cấp”, và các

bên liên quan sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính là “khách hàng” sử dụng

thông tin được cung cấp dựa trên “sản phẩm” là các chuẩn mực, quy định. Áp dụng

theo Thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của Freeman thì các nhóm

“khách hàng” luôn tìm cách tác động đến các “nhà cung cấp” để họ ban hành các

quy định đáp ứng nhu cầu của mình. Khi nhận thấy các vấn đề môi trường có tác

động tài chính đáng kể đến doanh nghiệp, các bên này gây áp lực các cơ quan ban

hành quy định và chuẩn mực để họ sửa đổi các quy định hiện tại và bổ sung các

chuẩn mực, quy định, hướng dẫn mới. Tương tự như vậy, các cơ quan ban hành luật

lệ, chuẩn mực, các tổ chức chuyên nghiệp cũng nhận thấy cần sửa đổi các chuẩn

mực, quy định hiện tại, và công bố các hướng dẫn mới để giải thích.

Nói chung kế toán tài chính môi trường chịu chi phối bởi 3 nhóm quy định do

các cơ quan sau đây ban hành:

- Các cơ quan ban hành quy định liên quan trực tiếp đến công tác bảo vệ môi

trường và ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường ví dụ như Ủy ban

chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC), hay Bộ môi trường ở đa số quốc gia…

Các cơ quan này ra các quy định buộc các công ty phải công bố thông tin

môi trường kèm theo báo cáo tài chính (ví dụ: SEC), hoặc các điều luật dẫn

đến xuất hiện các khoản mục môi trường trên báo cáo tài chính. Ví dụ quy

định buộc các công ty khai thác khoáng sản phải phục hồi hiện trạng sau khi

khai thác sẽ làm phát sinh khoản nợ phải trả môi trường khi các công ty bắt

đầu tiến hành thực hiện khai thác khoáng sản.

- Tổ chức thiết lập chuẩn mực ví dụ như IASB hay FASB: ban hành các chuẩn

mực kế toán hướng dẫn cách thức ghi nhận, đo lường và công bố thông tin

liên quan các yếu tố môi trường.

- Bên liên quan khác ví dụ như tổ chức kế toán chuyên nghiệp, tổ chức quốc

tế: ban hành các hướng dẫn thực hành kế toán môi trường mà các công ty có

thể áp dụng.

21

Trong ba nhóm trên thì nhóm thứ nhất là các quy định, luật lệ mang tính đặc

thù của từng quốc gia, hay khu vực, các quy định này có ảnh hưởng đáng kể đến sự

phát triển của kế toán tài chính môi trường của quốc gia hay khu vực đó. Trong khi

đó nhóm thứ 2 và thứ 3 là những qui định ở phạm vi quốc tế. Hiện nay đang có xu

hướng hội tụ các chuẩn mực kế toán và tiến đến dùng chung chuẩn mực kế toán

quốc tế do tổ chức IASB ban hành, phần dưới sẽ liệt kê các chuẩn mực kế toán quốc

tế liên quan đến môi trường.

Hiện tại vẫn chưa có chuẩn mực kế toán quốc tế hay quốc gia nào dành riêng

cho kế toán môi trường. Việc khai báo thông tin kế toán môi trường trên báo cáo tài

chính dựa trên các chuẩn mực hiện có. Các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành

liên quan đến môi trường có thể liệt kê bao gồm:

• Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính: đưa ra các

định nghĩa và điều kiện ghi nhận các yếu tố trên báo cáo tài chính.

• IAS 10 – Sự kiện sau ngày kết thúc kỳ báo cáo: trong đó có nội dung liên

quan đến việc công bố các sự kiện liên quan đến các động môi trường sau

ngày kết thúc niên độ.

• IAS 16 – Nhà xưởng, máy móc, thiết bị: liên quan đến điều kiện để vốn hóa

chi phí môi trường thành tài sản.

• IAS 20 – Kế toán tài trợ chính phủ: liên quan đến việc ghi nhận quyền phát

thải là tài sản trong báo cáo tài chính.

• IAS 36 – Tổn thất tài sản: áp dụng khi công ty có tài sản môi trường và bị

tổn thất giá trị theo thời gian. Hoặc các tài sản bị tổn thất do ô nhiễm môi

trường, tai nạn, mất quyền hợp đồng.

• IAS 37 – Dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng, tài sản tiềm tàng: liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải trả môi trường, khai báo khoản nợ phải trả môi

trường tiềm tàng.

• IAS 38 – Tài sản vô hình: liên quan đến việc ghi nhận và đo lường một số tài

sản môi trường như chi phí phát triển hay quyền phát thải.

22

• IFRS 6 – Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản: liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên (một hoạt động có mối liên quan mật thiết đến môi

trường), hướng dẫn ghi nhận nghĩa vụ tháo dỡ và tái định cư sau khi khai

thác xong là nợ phải trả môi trường.

• IFRIC 5 – Quyền đối với lãi phát sinh từ phục hồi, chấm dứt hoạt động và

quỹ phục hồi môi trường: hướng dẫn chi tiết cách áp dụng IAS 37 liên quan

đến khoản đền bù nhận được từ quỹ phục hồi môi trường.

Như vậy, vận dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế, các yếu tố liên quan đến môi

trường được trình bày trên báo cáo tài chính là:

- Tài sản để phát triển hoạt động bảo vệ môi trường

- Tài sản hữu hình liên quan thăm dò tài nguyên khoáng sản

- Tài sản vô hình liên quan đến thăm dò tài nguyên khoáng sản

- Tài sản là quyền phát thải

- Nhượng quyền, giấy phép, thương hiệu và các khoản mục tương tự

- Tài sản và nợ phải trả môi trường tiềm tàng

- Tài sản và thu nhập liên quan đến trợ cấp của chính phủ

- Dự phòng nợ phải trả môi trường

- Tiền phạt và thuế liên quan đến môi trường

1.5. Yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan kế toán tài chính môi trường

Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) công bố

“Hướng dẫn kế toán và báo cáo tài chính đối với chi phí môi trường và nợ phải trả

môi trường” (2002). Hướng dẫn này thực chất là sự tổng hợp các chuẩn mực kế

toán quốc tế liên quan đến việc ghi nhận và công bố hai yếu tố là chi phí môi trường

và nợ phải trả môi trường.

Các khoản mục liên quan đến môi trường được trình bày là chi phí môi

trường, tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường và các trường hợp liên quan.

23

Trước tiên đề tài sẽ trình bày các tiêu chuẩn, điều kiện ghi nhận, và phương pháp đo

lường giá trị của các khoản mục, sau đó trình bày yêu cầu công bố thông tin liên

quan trên các báo cáo tài chính. Nội dung trình bày dựa vào “Hướng dẫn kế toán và

báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường” của UNCTAD (2002) và tiền thân của

hướng dẫn này là tài liệu “Kế toán và báo cáo tài chính môi trường ở cấp độ công

ty” (UNCTAD, 1997), đồng thời cũng tham khảo thêm các chuẩn mực kế toán quốc

tế liên quan từng vấn đề cụ thể. Các chuẩn mực kế toán quốc tế được tham khảo từ

tài liệu “Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Phần A” do IASB xuất bản năm

2010 (IASB, 2010a).

1.5.1. Ghi nhận và đo lường

1.5.1.1. Chi phí môi trường

Định nghĩa chi phí môi trường

Theo Hướng dẫn kế toán và báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường

(UNCTAD, 2002, trang 18): “Chi phí môi trường bao gồm các chi phí doanh nghiệp

tự nguyện hoặc bắt buộc chi ra để quản lý tác động môi trường từ hoạt động của

doanh nghiệp do ý thức trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát

sinh để thực hiện mục tiêu và yêu cầu bảo vệ môi trường của doanh nghiệp”.

Như vậy, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường như

doanh nghiệp xử lý chất thải, tất cả chi phí phát sinh đều là chi phí môi trường?

Điều này mâu thuẫn với định nghĩa chi phí môi trường. Ví dụ trường hợp một công

ty có một đơn vị thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường, các hàng hóa và dịch vụ

(bảo vệ môi trường) của đơn vị này cung cấp ra bên ngoài công ty không được xem

là chi phí môi trường (mà được xem là hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ),

ngược lại các hàng hóa và dịch vụ mà đơn vị này cung cấp cho nội bộ công ty là chi

phí môi trường.

Bộ phận phát triển bền vững của liên hợp quốc (UNDSD) (2001) và Liên đoàn

các nhà kế toán quốc tế (IFAC) (2005) đưa ra bảng phân loại chi phí môi trường

trong Hướng dẫn Kế toán quản trị môi trường, việc tham khảo cách phân loại chi

phí môi trường cũng cần thiết khi nghiên cứu kế toán tài chính môi trường. Theo

UNDSD (2001, trang 11) “Chi phí môi trường bao gồm chi phí nội sinh và chi phí

24

ngoại sinh phát sinh liên quan đến thiệt hại môi trường và hoạt động bảo vệ môi

trường”.

Theo đó chi phí môi trường ngoại sinh là “chi phí do hoạt động của doanh

nghiệp nhưng chưa quy trách nhiệm cụ thể cho doanh nghiệp và giá trị không thể

xác định được” (UNDSD, 2001, trang 11). Ví dụ như những thiệt hại do hoạt động

gây ô nhiễm của doanh nghiệp gây ra cho xã hội như người dân mất chỗ ở, tinh thần

làm việc của nhân viên giảm sút… những thiệt hại này chưa được pháp luật quy

định buộc doanh nghiệp phải đền bù hoặc chưa xác định được giá trị của thiệt hại

đó, nên các chi phí ngoại sinh này chưa được theo dõi và ghi nhận trong hệ thống kế

toán.

Như vậy, chỉ có chi phí môi trường nội sinh có thể được kế toán theo dõi, đo

lường và báo cáo. Cách phân loại chi phí môi trường nội sinh này có một chút khác

biệt giữa hướng dẫn của UNDSD (2001) và IFAC (2005), nếu xét một cách tổng

quát, chi phí môi trường được chia thành 5 loại:

- Loại 1: Chi phí không tạo thành giá trị sản phẩm (hay chi phí tạo ra phế thải):

• Chi phí đầu vào: Nguyên vật liệu, bao bì đóng gói, chi phí năng

lượng… đưa vào quá trình sản xuất mà không trở thành sản phẩm mà

được loại ra dưới dạng chất thải rắn lỏng hoặc khí.

• Chi phí chuyển đổi: Chi phí lao động, chi phí sản xuất chung, sẽ có một tỷ lệ chi phí này không tạo thành sản phẩm mà tạo ra phế thải.

- Loại 2: Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải: bao gồm các chi phí xử lý chất

thải, loại bỏ phế thải, làm sạch, phục hồi khu vực bị ô nhiễm và các chi phí

nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định môi trường. Chi phí này không phải

chi phí liên quan đến hoạt động phòng ngừa và quản lý môi trường tại doanh

nghiệp.

• Chi phí khấu hao của thiết bị xử lý chất thải (nhà máy xử lý, thiết bị

xử lý chất thải…).

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng phục vụ cho việc kiểm soát và xử

lý chất thải.

25

• Chi phí lao động của công nhân, quản lý, giám sát phục vụ hoạt động

xử lý và kiểm soát chất thải.

• Các khoản thuế, phí, nộp phạt do không tuân thủ pháp luật môi trường

và chi phí cấp phép phát thải theo nghị định thư Kyoto.

• Chi phí bảo hiểm rủi ro môi trường.

• Chi phí phục hồi và đền bù thiệt hại trả cho bên thứ ba bị thiệt hại do

tác động môi trường của công ty gây ra theo quy định của pháp luật.

- Loại 3: Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường: các khoản chi ngăn chặn

phát sinh chất thải, khí thải ví dụ như chi đầu tư lắp đặt công nghệ làm sạch,

mức phụ cấp trách nhiệm cho bộ phận sản xuất để tăng ý thức về môi

trường… và khoản chi phục vụ công tác quản lý môi trường tại doanh nghiệp

như dịch vụ tư vấn môi trường, đào tạo nhân viên, xây dựng bộ máy quản trị

môi trường… Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường có thể xếp vào các

nhóm sau:

• Chi phí khấu hao

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng

• Chi phí lao động

• Chi phí dịch vụ mua ngoài

• Chi phí bằng tiền khác

- Loại 4: Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường: khoản chi cho hoạt

động nghiên cứu xây dựng ý tưởng, giải pháp mới để cải thiện phương pháp

quản lý môi trường. Chi phí này có thể xếp vào các nhóm sau:

• Chi phí khấu hao thiết bị nghiên cứu

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng

• Chi phí lao động

• Chi phí dịch vụ mua ngoài

• Chi phí bằng tiền khác

- Loại 5: Chi phí môi trường vô hình

26

• Chi phí thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong tương lai, ví dụ các

khoản nợ tiềm tàng có thể được ghi nhận do doanh nghiệp dự đoán và

ước tính khoản chi ra do sự cố tràn dầu.

• Chi phí xây dựng hình ảnh doanh nghiệp “xanh”.

Theo Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính của IASB

(IASB, 2010b), sau đây gọi là Khuôn mẫu lý thuyết kế toán, chi phí được ghi nhận

khi sự giảm đi của lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến một sự giảm xuống của tài

sản hay tăng lên của nợ phải trả đã xảy ra và có thể xác định một cách đáng tin cậy

và chi phí sẽ được ghi nhận đồng thời với việc ghi giảm tài sản hay ghi tăng nợ phải

trả. Việc ghi nhận chi phí cũng tuân theo nguyên tắc phù hợp (Matching rule) yêu

cầu thu nhập và chi phí trực tiếp hoặc tham gia tạo thành thu nhập phải được ghi

nhận đồng thời.

Như vậy chi phí môi trường vốn liên quan đến các tác động môi trường đến

công ty sẽ được ghi nhận ngay khi phát sinh, tuy nhiên một số trường hợp chi phí

môi trường được ghi nhận liên quan đến các thiệt hại của kỳ trước. Ví dụ như thiệt

hại hoặc hậu quả kỳ trước mà kỳ này phải đền bù hay chi phí xử lý chất thải đã tạo

ra ở kỳ trước.

IAS 08 - chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót không cho

phép điều chỉnh lại thông tin của kỳ trước trừ trường hợp thay đổi chính sách kế

toán hoặc có sai sót trọng yếu, do đó các chi phí ở ví dụ trên không được điều chỉnh

lại chi phí của kỳ trước mà vẫn ghi vào chi phí của kỳ này ngay khi chi phí được

phát hiện và đo lường được giá trị một cách đáng tin cậy.

Ngoài các nội dung đã thống nhất ở trên, một tranh luận còn tồn tại giữa các

cơ quan ban hành hướng dẫn xác định chi phí môi trường là liệu các khoản tiền

phạt, tiền đền bù công ty phải trả cho đơn vị khác có được xem là chi phí môi

trường hay không. Các khoản này khác biệt so với các loại chi phí khác là chúng

không nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, vì thế chúng cần được khai báo riêng

biệt.

27

1.5.1.2 . Tài sản môi trường

a. Kế toán tài sản môi trường

Theo Khuôn mẫu lý thuyết kế toán “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp

kiểm soát, là kết quả của một sự kiện trong quá khứ và được mong đợi mang lại lợi

ích kinh tế trong tương lai”. Cũng theo khuôn mẫu này, một tài sản được ghi nhận

trên báo cáo tài chính ghi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện: thứ nhất là gần như

chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai, và thứ hai là tài sản có giá gốc hoặc giá

trị có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Theo hướng dẫn của UNCTAD (2002): tài sản môi trường là những chi phí

môi trường thỏa mãn điều kiện ghi nhận tài sản được vốn hóa. Khi chi phí không

đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài sản sẽ được tính vào chi phí của báo cáo kết quả

kinh doanh ngay lập tức.

Như vậy, để xác định tài sản môi trường cần dựa trên việc phân loại các chi

phí môi trường, theo đó các tài sản môi trường gồm các loại sau:

- Tài sản dùng vào mục đích xử lý và kiểm soát chất thải nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định môi trường, ví dụ nhà máy xử lý nước thải, thiết bị xử

lý rác…

- Tài sản dùng vào mục đích phòng ngừa và quản lý môi trường, ví dụ thiết bị

đầu tư theo công nghệ mới thân thiện hơn với môi trường.

- Tài sản dùng vào mục đích nghiên cứu phát triển về môi trường, ví dụ phòng

thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu đưa ra giải pháp mới để giảm ô nhiễm môi

trường, cải thiện phương pháp quản lý môi trường.

- Tài sản môi trường vô hình ví dụ như các giấy phép phát thải, hay chứng chỉ

giảm phát thải có thể giao dịch bán lại trên thị trường theo nghị định thư

Kyoto.

Lợi ích kinh tế tương lai mà các tài sản môi trường này mang lại thể hiện qua

việc:

- Tăng công suất hoặc nâng cao sự an toàn, hiệu quả các tài sản khác thuộc sở

hữu của doanh nghiệp.

- Giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể gây ra trong tương lai.

28

IAS 16 – Đất đai, nhà xưởng, thiết bị có nêu một vấn đề liên quan đến việc ghi

nhận tài sản môi trường đó là các tài sản có thể được mua vì lý do an toàn hoặc bảo

vệ môi trường. Việc mua các tài sản này, mặc dù không trực tiếp làm gia tăng lợi

ích kinh tế của đơn vị hoặc của tài sản khác, nhưng có thể cần thiết đối với đơn vị

để đạt được lợi ích kinh tế tương lai từ tài sản khác. Các tài sản như vậy vẫn đạt tiêu

chuẩn ghi nhận là tài sản vì chúng đảm bảo khả năng doanh nghiệp có thể nhận

được lợi ích kinh tế tương lai cao hơn so với trước khi mua tài sản. Ví dụ, công ty

hóa chất có thể lắp đặt một thiết bị mới để tuân thủ theo yêu cầu về môi trường

trong việc sản xuất và lưu trữ hóa chất nguy hiểm, thiết bị này được ghi nhận là tài

sản vì không có nó, công ty không thể sản xuất và bán hóa chất.

Một số trường hợp phát sinh khi ghi nhận tài sản môi trường vô hình vận dụng

theo IAS 38 – Tài sản vô hình:

- Các tài sản môi trường vô hình phát sinh trong nội bộ công ty ví dụ công ty

có một dự án nghiên cứu vật liệu thay thế để bảo vệ môi trường, chia thành

giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn phát triển, các chi phí phát sinh trong từng

giai đoạn được xử lý như sau:

• Giai đoạn nghiên cứu

Chi phí phát sinh trong gian đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là

tài sản vô hình và được ghi ngay vào chi phí khi phát sinh.

• Giai đoạn phát triển

Chi phí phát sinh trong giai đoạn phát triển sẽ được ghi nhận tài sản

vô hình khi và chỉ khi công ty chứng minh được:

(cid:1) Tính khả thi về mặt kỹ thuật của việc hoàn thành tài sản vô hình

và có thể bán.

(cid:1) Mong muốn hoàn thành và bán tài sản của công ty.

(cid:1) Khả năng có thể sử dụng được hoặc bán được của tài sản.

(cid:1) Cách thức tài sản mang lại lợi ích kinh tế tương lai. Công ty có thể chứng minh sự tồn tại của thị trường tiêu thụ sản phẩm của tài sản

vô hình, hoặc có thể bán chính tài sản trong thị trường đó, hoặc sự

hữu ích của tài sản nếu dự kiến dùng tại công ty.

29

(cid:1) Có sẵn đầy đủ nguồn lực tài chính và kỹ thuật để hoàn thành giai

đoạn phát triển.

(cid:1) Khả năng đo lường các chi phí trong giai đoạn phát triển một cách

đáng tin cậy.

- Tài sản môi trường vô hình dưới dạng các khoản tài trợ của chính phủ (Government grant) sẽ ghi nhận theo quy định của IAS 20 – Kế toán tài trợ

chính phủ và công bố thông tin về sự hỗ trợ của chính phủ, phần này sẽ được

làm rõ trong phần 1.5.1.4.

b. Đo lường tài sản môi trường

Việc đo lường tài sản theo quy định của IAS 16 – Đất đai, nhà xưởng, thiết bị

và IAS 38 – Tài sản vô hình được chia thành đo lường tại thời điểm ghi nhận, và đo

lường sau khi ghi nhận, đối với tài sản môi trường vô hình cũng tương tự:

- Đo lường tài sản môi trường tại thời điểm ghi nhận

Tại thời điểm ghi nhận, tài sản môi trường được đo lường theo giá gốc, giá

gốc bao gồm tất cả chi phí bỏ ra để có được tài sản ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.

- Đo lường tài sản môi trường sau khi ghi nhận

Chuẩn mực kế toán cho phép áp dụng một trong hai mô hình để đo lường tài

sản sau khi ghi nhận ban đầu:

• Mô hình giá gốc (Cost model): Sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản sẽ được báo cáo theo giá trị còn lại là giá gốc trừ khấu hao lũy kế và tổn

thất lũy kế.

• Mô hình đánh giá lại (Revaluation model): Sau khi ghi nhận lần đầu

tiên, các tài sản sẽ được báo cáo theo giá trị đánh giá lại là giá trị hợp

lý tại ngày đánh giá lại trừ khấu hao lũy kế (với trường hợp tài sản vô

hình là hao mòn lũy kế) và tổn thất lũy kế. Việc đánh giá lại được

thực hiện với quy định thích hợp nhằm đảm bảo giá trị còn lại không

khác biệt trọng yếu so với giá trị hợp lý tại thời điểm kết thúc kỳ kế

toán.

Trong đó:

30

(cid:1) Giá gốc là giá trị của khoản tiền, tương đương tiền hoặc giá trị hợp lý của các khoản phải trả bỏ ra để có được tài sản tại thời điểm xây dựng

hoặc khi ghi nhận lần đầu tiên.

(cid:1) Giá trị hợp lý là giá trị trao đổi tài sản giữa các bên có hiểu biết và

thiện chí trong một giao dịch mà các bên không quen biết nhau trước.

(cid:1) Giá trị tổn thất lũy kế là lũy kế của các khoản lỗ do tổn thất

(impairment loss) khi tiến hành thử nghiệm tổn thất tài sản theo quy

định của IAS 36 - Tổn thất tài sản. Theo chuẩn mực này, một tài sản

bị tổn thất khi giá trị còn lại của nó lớn hơn giá trị thu hồi.

Giá trị thu hồi là giá trị cao hơn giữa Giá trị hợp lý trừ chi phí bán và

Giá trị sử dụng (Value in use).

Giá trị sử dụng là hiện giá của dòng tiền tương lai mong đợi thu được

từ tài sản.

Lỗ do tổn thất = Giá trị còn lại – Giá trị thu hồi

Khoản lỗ do tổn thất tài sản được ghi nhận ngay vào báo cáo lãi lỗ trừ

trường hợp tài sản được đo lường theo mô hình đánh giá lại

(Revaluation model).

Như vậy đối với mô hình đánh giá lại (Revaluation model), sau khi ghi nhận

ban đầu giá trị tài sản sẽ được ghi nhận theo công thức:

Giá trị hợp lý - Khấu hao lũy kế - Tổn thất lũy kế

Theo IAS 36, doanh nghiệp bị tổn thất tài sản khi Giá trị còn lại của tài sản (là

giá trị tài sản đang theo dõi trên sổ sách) lớn hơn giá trị có thể thu hồi.

Tổn thất lũy kế = Lũy kế của (Giá trị còn lại – Giá trị thu hồi) , trong đó Giá trị

thu hồi là Giá trị hợp lý – Chi phí bán hoặc Hiện giá dòng tiền thu về từ tài sản tùy

thuộc vào giá trị nào lớn hơn.

Theo hướng dẫn của UNCTAD (2002), việc đánh giá tổn thất đối với tài sản

môi trường cần phải xem xét hiệu ứng "kỳ thị" của thị trường đối với tài sản đã bị ô

nhiễm.

31

1.5.1.3. Nợ phải trả môi trường

a. Kế toán nợ phải trả môi trường

Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán: “Nợ phải trả là một nghĩa vụ hiện tại của

doanh nghiệp phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ mà việc thanh toán sẽ dẫn đến

sự sụt giảm lợi ích kinh tế.”

Trong khi đó, theo hướng dẫn của UNCTAD (2002), nợ phải trả môi trường là

nghĩa vụ liên quan đến chi phí môi trường phát sinh đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận nợ

phải trả. Nghĩa vụ này bị bắt buộc thực hiện do quy định của pháp luật hoặc có thể

là trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới, hoặc nghĩa vụ công bằng.

IAS 37 phân tích rõ hai loại nghĩa vụ này:

- Nghĩa vụ pháp lý (Legal obligation): là nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng,

luật pháp, hoặc hình thức thể hiện khác của pháp luật.

- Nghĩa vụ liên đới (Constructive obligation): là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt

động của công ty. Dựa trên các hoạt động đã thực hiện trong quá khứ, các

chính sách đã công bố, hoặc các thông báo cụ thể, công ty đã cho các bên

liên quan biết rằng công ty sẽ chấp nhận một số trách nhiệm cụ thể, kết quả

là công ty đã tạo cho các bên một sự trông đợi, tin tưởng rằng công ty không

từ bỏ trách nhiệm của mình.

Ví dụ nghĩa vụ liên đới liên quan đến môi trường trong hướng dẫn của

UNCTAD (2002) là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện bảo vệ môi trường,

dọn dẹp chất thải do:

- Tuyên bố của công ty dưới dạng chính sách hoặc công bố rộng rãi cho cộng

đồng.

- Thực hiện quy định của ngành kinh doanh.

- Mong đợi của công chúng.

Nghĩa vụ liên đới khiến doanh nghiệp khó từ chối thực hiện, khi đó cộng đồng

sẽ lên án doanh nghiệp không thực hiện như cam kết. Các khoản nợ phải trả môi

trường được ghi nhận trong các tình huống như trên có thể là một cam kết của bộ

phận quản lý của doanh nghiệp sẽ chịu các chi phí môi trường liên quan (dưới dạng

quyết định hội đồng quản trị được khi được công bố công khai, hoặc thông báo cho

32

công chúng). Ví dụ, chính sách của doanh nghiệp quy định làm sạch ô nhiễm ở mức

cao hơn so với yêu cầu của pháp luật, và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị

ảnh hưởng nếu không thực hiện cam kết này.

Theo hướng dẫn của IAS 37, khi có sự không chắc chắn về giá trị và thời gian

của khoản nợ phải trả, doanh nghiệp cần cân nhắc công bố dự phòng hoặc nợ phải

trả tiềm tàng.

- Dự phòng là nợ phải trả không chắc chắn về thời gian và giá trị.

- Nợ phải trả tiềm tàng là nghĩa vụ phát sinh từ sự kiện quá khứ mà sự tồn tại của nó phụ thuộc vào sự xuất hiện hay không của một hay nhiều sự kiện

không chắc chắn trong tương lai không thuộc toàn quyền kiểm soát của công

ty. Hoặc một nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ sự kiện trong quá khứ nhưng

không được ghi nhận vì không chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế để

thanh toán nghĩa vụ đó, hoặc giá trị không thể đo lường một cách đáng tin

cậy.

IAS 37 hướng dẫn cách phân biệt và điều kiện ghi nhận khoản dự phòng và nợ

tiềm tàng về mặt nguyên tắc như sau:

- Phân biệt dự phòng và nợ tiềm tàng:

• Dự phòng là nợ phải trả được ghi nhận với giả thiết là có thể ước tính

một cách đáng tin cậy bởi vì nó là nghĩa vụ hiện tại và gần như chắc

chắn doanh nghiệp bị giảm sút nguồn lực để thanh toán nó.

• Nợ tiềm tàng không được ghi nhận vì:

(cid:1) Nợ phải trả tiềm tàng không phải là nghĩa vụ phải trả, vì chưa xác định liệu doanh nghiệp có phải bỏ nguồn lực ra để thanh

toán hay không.

(cid:1) Không đáp ứng điều kiện ghi nhận do không chắc chắn xảy ra

và không đánh giá được giá trị.

- Một khoản dự phòng được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

• Có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) phát

sinh từ kết quả của một sự kiện trong quá khứ.

33

• Gần như chắc chắn có sự giảm sút nguồn lực bao hàm lợi ích kinh tế

của doanh nghiệp để thanh toán nghĩa vụ đó.

• Giá trị có thể ước tính một cách đáng tin cậy.

- Một khoản nợ tiềm tàng không được ghi nhận mà chỉ khai báo thông tin trên

thuyết minh báo cáo tài chính, trừ khi rất có khả năng là nó sẽ xảy ra. Cần

đánh giá lại các khoản nợ tiềm tàng, nếu như xảy ra một sự kiện làm cho việc

thanh toán khoản nợ là gần như chắc chắn thì sẽ ghi nhận vào khoản dự

phòng trừ khi không thể ước tính được giá trị.

Trường hợp công ty phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, hoặc của các

cam kết tự đưa ra làm phát sinh nghĩa vụ phải phục hồi hiện trạng, chấm dứt hoạt

động, hoặc di dời công ty với mục tiêu cuối cùng là phục hồi tình trạng môi trường

địa phương trở về trạng thái trước khi công ty hoạt động tại đó chính là một tình

huống liên quan đến dự phòng nợ phải trả và nợ phải trả tiềm tàng. IFRS 6 - Thăm

dò và định giá tài nguyên khoáng sản trình bày một vấn đề liên quan đến nợ phải trả

môi trường đó là nghĩa vụ loại bỏ và phục hồi hiện trạng môi trường sau khi hoàn

thành công việc thăm dò và định giá tài nguyên khoáng sản cần áp dụng theo IAS

37. Cụ thể, tại thời điểm công bố cam kết hoặc thời điểm bắt đầu hoạt động doanh

nghiệp cần ghi nhận dự phòng nợ phải trả môi trường.

Chi phí liên quan đến phục hồi hiện trạng, chấm dứt hoạt động, hoặc di dời các

tài sản mà đối với doanh nghiệp là một nghĩa vụ phải chịu được ghi nhận đầy đủ là

nợ phải trả môi trường tại thời điểm xác định sự cần thiết phải thực hiện hành động

khắc phục hậu quả liên quan đến phục hồi hiện trạng, chấm dứt hoặc di dời tức là

khi các thiệt hại đến môi trường ban đầu diễn ra, không trì hoãn cho đến khi hoạt

động được hoàn thành hoặc khi công ty đóng cửa chấm dứt hoạt động.

b. Đo lường nợ phải trả môi trường

Các khoản nợ phải trả được ghi nhận khi có sự chắn chắn về khả năng phải

thanh toán và giá trị được xác định một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, khi ghi nhận

các khoản dự phòng nợ phải trả cần ước tính giá trị dự phòng, IAS 37 hướng dẫn

vấn đề này như sau:

34

Số tiền lập dự phòng là ước tính tốt nhất của chi phí phải bỏ ra để thanh toán

nghĩa vụ hiện tại ở thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, sự ước tính này dựa vào đánh giá

của ban quản trị doanh nghiệp, kết hợp với kinh nghiệm từ các nghiệp vụ tương tự,

và từ ý kiến của chuyên gia độc lập. Các rủi ro và sự không chắc chắn trong tương

lai cũng cần xem xét khi ước tính khoản dự phòng. Các sự kiện tương lai có thể ảnh

hưởng đến giá trị phải bỏ ra cũng cần xem xét ví dụ như sự phát triển của khoa học

công nghệ và sự ra đời của điều luật mới.

UNCTAD (2002) hướng dẫn ước tính khoản nợ phải trả môi trường (chính là

khoản dự phòng nợ phải trả), cần xem xét các yếu tố như:

- Loại hóa chất và mức độ ô nhiễm tại hiện trường

- Loại công nghệ sẽ áp dụng

- Các quy định liên quan

- Khi ước tính cần có sự phối hợp của các chuyên gia kể cả chuyên gia về

chuyên môn kỹ thuật và chuyên gia luật pháp. Sự phát triển của công nghệ

trong tương lai cũng cần được cân nhắc khi ước tính.

Trường hợp không thể đi đến một "ước tính tốt nhất", ít nhất là ước tính tối

thiểu nên được công bố. Khi không có ước tính có thể được thực hiện sẽ phải công

bố thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính.

Theo IAS 37, nếu dòng tiền có sự thay đổi đáng kể theo thời gian do tác động

của yếu tố lãi suất thì giá trị khoản dự phòng nên là hiện giá của chi phí phải bỏ ra

để thanh toán nghĩa vụ. Đối với vấn đề này, UNCTAD (2002) đưa ra đến 3 phương

pháp ước tính giá trị của khoản dự phòng đó là: phương pháp hiện giá, phương pháp

chi phí hiện tại và phương pháp đưa ra các chi phí dự kiến trong suốt quá trình hoạt

động.

Phương pháp hiện giá

Giá trị khoản nợ phải trả là hiện giá của các chi phí ước tính tương lai sẽ phải

chi ra, các thông tin về chi phí hiện tại để thanh toán khoản nợ cũng như các quy

định luật lệ hiện tại cũng cần được xem xét.

Các yếu tố không chắc chắn được giảm thiểu thông qua các biện pháp sau:

35

- Lãi suất sử dụng để tính hiện giá là lãi suất phi rủi ro, chẳng hạn như sử dụng

lãi suất của trái phiếu của chính phủ có thời hạn tương tự.

- Các tiến bộ về kỹ thuật trong tương lai gần có thể được xem xét, nhưng

những thay đổi dài hạn khó được tính tới.

- Xem xét tỷ lệ lạm phát dự kiến.

- Khoản nợ phải trả môi trường được đánh giá lại mỗi năm và điều chỉnh theo

bất kỳ thay đổi của các giả định đã được sử dụng khi ước tính chi phí.

- Việc đo lường các khoản nợ phải trả mới hoặc bổ sung sẽ được căn cứ vào

các yếu tố liên quan trong giai đoạn khoản nợ đó phát sinh.

Phương pháp chi phí hiện tại

Toàn bộ số tiền chi ra ở thời điểm hiện tại có thể dùng để đo lường nợ phải trả

môi trường.

Cả hai phương pháp hiện giá và chi phí hiện tại đòi hỏi việc xác định chi phí

ước tính để thực hiện việc khôi phục hiện trạng, đóng cửa và di dời các tài sản dài

hạn trong giai đoạn hiện nay dựa trên điều kiện và yêu cầu pháp lý hiện có. Theo

phương pháp chi phí hiện tại số tiền này sẽ được phản ánh là nợ phải trả môi

trường. Theo phương pháp hiện giá đo giá trị của khoản nợ phải trả môi trường

được dựa trên hiện giá của các luồng tiền ra trong tương lai cần thiết bỏ ra để thực

hiện nghĩa vụ.

Phương pháp ước tính chi phí dự kiến trong suốt quá trình hoạt động sẽ

được dựa trên ước tính các luồng tiền chi ra cuối cùng, chứ không phải là số tiền mà

hiện tại phải bỏ ra để thanh toán nợ phải trả môi trường.

Trong 3 phương pháp, cũng giống như IAS 37, UNCTAD (2002) đánh giá

phương pháp hiện giá cung cấp thông tin hữu ích hơn và khuyến khích dùng

phương pháp này. Lý đo được đưa ra là: Phương pháp hiện giá đòi hỏi phải có thêm

thông tin về giá trị thời gian của tiền và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời gian

và số lượng tiền chi ra để thực hiện nghĩa vụ, đó là những dự đoán về sự kiện tương

lai có thể làm tăng mức độ không chắc chắn của phương pháp này, kết quả là một số

người tin rằng độ tin cậy của các phương pháp hiện giá không đủ để tính giá trị

khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính. Họ cho rằng phương pháp chi phí hiện tại

36

đáng tin cậy hơn so với phương pháp hiện giá bởi vì không có sự không chắc chắn

của các sự kiện tương lai. Tuy nhiên, tính hữu ích của quyết định dựa trên phương

pháp chi phí hiện tại sẽ giảm dần theo thời gian do sự khác biệt giữa giá trị ghi nhận

ban đầu và giá trị cuối cùng của khoản chi phí phải bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ, và

đó chính là lý do tại sao phương pháp hiện giá thích hợp hơn phương pháp chi phí

hiện tại.

Bên cạnh sự thống nhất ưu tiên phương pháp hiện giá, UNCTAD (2002) đưa

ra một tranh luận với IAS 37 về vấn đề sử dụng “chi phí hiện tại” hay “chi phí

tương lai” khi ước tính khoản dự phòng. Quan điểm của UNCTAD (2002) là việc

ghi nhận nợ phải trả môi trường căn cứ vào chi phí bỏ ra trong tương lai không

được ủng hộ. Vì có nguy cơ giá trị được xác định không chính xác do mong muốn

bỏ qua nợ phải trả để trình bày tình hình tài chính tốt hơn của doanh nghiệp. Trong

khi đó, UNCTAD (2002) cho rằng IAS 37 chưa quy định rõ vấn đề này: IAS 37

không quy định rõ ràng là giá trị hiện tại này tính toán từ chi phí hiện tại hay chi phí

tương lai liên quan. Mặc dù với cách diễn đạt “chi phí ước tính phải bỏ ra” có thể

ngầm hiểu là chi phí trong tương lai.

Khi tính toán khoản dự phòng nợ phải trả môi trường có thể gặp tình huống

công ty nhận được khoản đền bù từ bên thứ ba liên quan trực tiếp đến khoản nợ phải

trả môi trường, ví dụ trường hợp công ty trước đó đã mua bảo hiểm để chống rủi ro,

và khi xảy ra ô nhiễm môi trường thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả một phần trong

tổng khoản nợ công ty phải trả; hoặc trường hợp trước kia công ty đã đóng góp tài

sản vào quỹ chuyên dùng để phục hồi môi trường, quỹ này được quản lý độc lập và

sẽ chi trả một phần khoản nợ phải trả môi trường cho công ty. UNCTAD (2002) và

IAS 37 đưa ra hướng dẫn chung đối với các khoản đền bù, còn đối với vấn đề kế

toán quỹ chuyên dùng để phục hồi môi trường được IASB hướng dẫn trong IFRIC 5

- Quyền của lãi phát sinh từ quỹ dùng để phục hồi hiện trường, phục hồi môi

trường.

IAS 37 quy định: Khi chi phí thanh toán nghĩa vụ được đền bù lại từ bên thứ

ba thì khoản đền bù này được ghi nhận khi và chỉ khi có bằng chứng chắc chắn rằng

công ty sẽ nhận được bồi thường khi thực hiện nghĩa vụ. Khoản đền bù sẽ được ghi

nhận là một tài sản riêng biệt và trên báo cáo lãi lỗ, chi phí liên quan đến khoản dự

37

phòng là chi phí sau khi đã trừ khoản đền bù. Trường hợp công ty vẫn phải có trách

nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ phải trả nếu bên thứ ba không đền bù vì bất kỳ

lý do gì thì khoản dự phòng vẫn cần lập cho toàn bộ giá trị của khoản nợ phải trả.

Một trường hợp khác là nếu công ty không phải thanh toán khi bên thứ ba không trả

tiền thì giá trị khoản đền bù không được dự phòng mà công ty sẽ ghi nhận một

khoản nợ tiềm tàng là giá trị mong được bên thứ ba thanh toán.

Khoản đền bù cũng có thể nhận được từ quỹ mà công ty đã đóng góp, IFRIC 5

hướng dẫn phương pháp kế toán trong trường hợp đặc thù này:

Quỹ dùng để phục hồi hiện trường, phục hồi môi trường được lập ra với mục

tiêu là trích ra một phần tài sản để trang trải toàn bộ hay một phần chi phí phục hồi

nhà xưởng (ví dụ nhà máy hạt nhân) hoặc thiết bị (xe hơi), hoặc thực hiện hoạt động

phục hồi môi trường (lọc nước thải hoặc phục hồi đất sau khi khai thác mỏ) gọi

chung là quỹ dùng để “phục hồi”. Việc lập quỹ này có thể do tự nguyện hoặc theo

yêu cầu của luật pháp, có thể do một công ty hoặc nhiều công ty cùng đóng góp.

Quỹ dùng để phục hồi môi trường sẽ được quản lý độc lập với hoạt động của công

ty. Theo IFRIC 5, các nhà tài trợ vẫn có nghĩa vụ phải trả chi phí phục hồi, tuy

nhiên, họ có thể thu được khoản đền bù từ quỹ để bù đắp chi phí phục hồi. Từ đặc

điểm này, việc kế toán khoản đền bù tương tự hướng dẫn của IAS 37: Công ty vẫn

ghi nhận nghĩa vụ thanh toán chi phí phục hồi là nợ phải trả, và ghi nhận lợi ích

nhận từ quỹ một cách riêng biệt, trừ trường hợp công ty không có nghĩa vụ về mặt

pháp lý phải trả chi phí phục hồi ngay cả khi quỹ không có khả năng chi trả. Nếu

khoản đền bù nhận được chênh lệch so với khoản công ty đã đóng góp vào quỹ,

phần chênh lệch này được ghi nhận là lãi hoặc lỗ trong kỳ phát sinh. Khi công ty

phải đóng góp thêm vào quỹ do các công ty thành viên khác phá sản, hoặc do giá trị

của khoản đền bù không đủ để trả chi phí phục hồi nữa thì nghĩa vụ đóng góp thêm

này được ghi nhận là nợ tiềm tàng, chỉ khi nào gần như chắc chắn phải đóng góp thì

mới ghi nhận là nợ phải trả.

Sau khi ước tính để ghi nhận ban đầu, IAS 37 quy định các khoản dự phòng đã

lập cần được xem xét lại mỗi năm, và chỉ được sử dụng khoản dự phòng để chi trả

cho các chi phí mà ban đầu đã lập dự phòng cho nó.

38

Việc xem xét lại khoản dự phòng và nợ phải trả môi trường tiềm tàng có liên

quan đến IAS 10 - Sự kiện sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, theo đó nếu sự kiện sau

ngày kết thúc kỳ báo cáo cung cấp bằng chứng rằng công ty có nghĩa vụ hiện tại tại

thời điểm kết thúc kỳ báo cáo thì công ty cần điều chỉnh lại tính chất đã báo cáo của

nghĩa vụ đó từ nợ tiềm tàng thành dự phòng nợ phải trả, hoặc điều chỉnh lại số tiền

dự phòng theo bằng chứng mới có được. Ví dụ từ kết quả của một phiên tòa tuyên

bố công ty đã gây ô nhiễm môi trường và phải bỏ ra một số tiền cụ thể để đền bù

cho các nạn nhân công ty cần điều chỉnh lại khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận trước

đó khi biết rằng có sự kiện xảy ra phiên tòa nhưng chưa xét xử xong thành dự

phòng nợ phải trả môi trường. Nếu trước đó công ty đã ghi nhận khoản dự phòng

dựa trên các ước tính thì cần điều chỉnh giá trị khoản dự phòng lại theo thông tin

mới biết về số tiền phải đền bù.

1.5.1.4. Thu nhập môi trường

Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán, “Thu nhập là sự tăng lên của lợi ích kinh tế

trong kỳ kế toán dưới hình thức gia tăng của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ phải trả

dẫn đến sự tăng lên của vốn chủ sở hữu mà không phải do vốn góp”. Thu nhập bao

gồm doanh thu và thu nhập khác, doanh thu phát sinh từ những hoạt động kinh

doanh bình thường của doanh nghiệp, còn thu nhập khác phát sinh từ các hoạt động

không thường xuyên của doanh nghiệp.

Theo IASB (2010b), thu nhập được ghi nhận khi sự gia tăng của lợi ích kinh tế

tương lai liên quan đến một sự tăng lên của tài sản hay giảm đi của nợ phải trả đã

xảy ra và có thể xác định một cách đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là việc ghi nhận

thu nhập sẽ đồng thời với việc ghi tăng tài sản hay giảm đi của nợ phải trả.

Về vấn đề thu nhập môi trường, có rất nhiều tranh luận xung quanh việc ghi

nhận chi phí và nợ phải trả môi trường trong khi có ít trường hợp cho phép ghi nhận

thu nhập môi trường. Có thể giải thích điều này là vì các lợi ích mà công ty nhận về

thông qua việc mua sắm tài sản môi trường, đầu tư công nghệ sản xuất thể hiện dưới

một số hình thức:

- Lợi thế cạnh tranh với các công ty khác ví dụ khi công ty đầu tư công nghệ

bảo vệ môi trường thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn.

39

- Tạo ấn tượng tốt với cơ quan nhà nước, cơ quan bảo vệ môi trường, từ đó thu về lợi ích thông qua các hợp đồng ký với các cơ quan này, hoặc qua việc các

cơ quan này giảm bớt hoạt động kiểm tra công ty.

- Tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Hiện tại, hệ thống kế toán tài chính vẫn chưa cho phép ghi nhận các lợi ích

trên là thu nhập của công ty vì gặp khó khăn trong việc xác định phạm vi và đo

lường, có thể một số dạng lợi ích được ghi nhận trong hệ thống kế toán quản trị như

việc tiết kiệm chi phí sản xuất.

Do đó, có rất ít trường hợp ghi nhận thu nhập môi trường, hiện tại chỉ có

trường hợp các khoản tài trợ của chính phủ để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện

các biện pháp bảo vệ môi trường được ghi nhận theo IAS 20 - Kế toán các khoản tài

trợ từ chính phủ.

Khái niệm sự trợ giúp của chính phủ (Government assistance): là sự cung cấp

một lợi ích kinh tế cụ thể cho công ty hoặc một nhóm công ty đáp ứng điều kiện

chính phủ đưa ra, không bao gồm những lợi ích gián tiếp qua việc cải thiện môi

trường kinh doanh ví dụ như xây dựng cơ sở hạ tầng.

Khái niệm khoản tài trợ của chính phủ (Government grant): là sự chuyển giao

nguồn lực cho công ty để đổi lại việc công ty chấp thuận những điều kiện cụ thể

trong quá khứ hoặc tương lai, không bao gồm những sự trợ giúp của chính phủ

không thể đo lường giá trị một cách đáng tin cậy và các giao dịch kinh doanh thông

thường với chính phủ.

Theo IAS 20 khoản tài trợ của chính phủ không được ghi nhận cho đến khi có

sự đảm bảo hợp lý rằng:

- Đơn vị sẽ chấp nhận những điều kiện chính phủ đưa ra, và

- Khoản tài trợ sẽ được nhận về

Các chi phí bỏ ra để nhận được khoản tài trợ sẽ được ghi vào báo cáo lãi lỗ

Khoản tài trợ của chính phủ được ghi vào báo cáo lãi lỗ (là thu nhập) khi

không có chi phí tương lai liên quan (trong trường hợp là khoản đền bù của chính

phủ cho hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện trong quá khứ).

40

Nếu khoản tài trợ dưới dạng nguồn lực khác tiền thì cần đánh giá theo giá trị

hợp lý. Tài trợ của chính phủ liên quan đến tài sản cần ghi vào bảng cân đối kế toán

và cần trích khấu hao, nếu tài trợ của chính phủ liên quan đến thu nhập sẽ được ghi

vào thu nhập khác.

1.5.2. Công bố thông tin

Theo hướng dẫn của UNCTAD (2002) về Kế toán và báo cáo tài chính đối với

chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường, việc công bố thông tin liên quan đến

chi phí và nợ phải trả môi trường với mục đích làm rõ hoặc giải thích thêm cho các

chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.

Khi quyết định công bố chỉ tiêu hoặc thông tin cần xem xét tính trọng yếu của

chúng. Tính trọng yếu không chỉ xét đến độ lớn của số tiền mà còn xét đến tính chất

của thông tin. Các chi phí bỏ ra để cung cấp thông tin có quan hệ với những lợi ích

phát sinh từ đó.

1.5.2.1. Chính sách môi trường

Các chính sách môi trường của công ty cần được công bố:

- Mô tả các loại vấn đề môi trường có thể xuất hiện cho một công ty hoặc

ngành công nghiệp. Chính sách môi trường chính thức đã được thông qua,

nếu không có chính sách nào được thông qua cũng cần công bố.

- Những cải tiến chính đã được thực hiện kể từ khi công bố chính sách, hoặc

trong vòng năm năm qua, tùy vào khoảng thời gian nào ngắn hơn.

- Mức độ thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật của

chính phủ, và mức độ yêu cầu của chính phủ.

1.5.2.2 . Công bố các thông tin kế toán liên quan đến môi trường

a. Chi phí môi trường

Thông tin cần khai báo liên quan chi phí môi trường:

- Giá trị mà doanh nghiệp đã xác định là chi phí môi trường cần được công bố.

- Số tiền chi phí môi trường tính vào thu nhập, phân biệt giữa chi phí hoạt động kinh doanh chính và chi phí khác và phân tích dựa trên tính chất và quy

mô của doanh nghiệp và loại vấn đề môi trường liên quan đến doanh nghiệp.

41

- Giá trị chi phí môi trường được vốn hóa làm tài sản môi trường trong kỳ nên

được công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính.

- Chi phí môi trường là khoản phạt do không tuân thủ quy định môi trường,

bồi thường cho bên thứ ba do đã gây ra thiệt hại trong quá khứ nên không

đem lại lợi ích kinh tế cho công ty, khoản mục bất thường cần được khai báo

riêng.

b. Nợ phải trả môi trường

Khai báo thông tin nợ phải trả môi trường sẽ giúp người sử dụng thông tin

trong việc đánh giá tính chất, thời gian và mức độ của cam kết của doanh nghiệp.

Các thông tin cần khai báo liên quan nợ phải trả môi trường:

- Nợ phải trả môi trường nên được khai báo riêng biệt trong bảng cân đối kế

toán hoặc trong các thuyết minh báo cáo tài chính

- Cách đo lường nợ phải trả

Trong từng nhóm nợ phải trả cần khai báo các thông tin:

- Mô tả ngắn gọn về bản chất của các khoản nợ

- Thời gian và quy định thanh toán

- Khi có sự không chắc chắn về số tiền nợ, hoặc thời gian giải quyết, thực tế

này sẽ được tiết lộ.

Trường hợp sử dụng phương pháp hiện giá làm cơ sở đo lường, cần tiết lộ tất

cả các giả định quan trọng để ước tính các luồng tiền ra trong tương lai và nợ phải

trả ghi nhận trên các báo cáo tài chính, bao gồm:

- Ước tính chi phí hiện tại để thực hiện nghĩa vụ

- Lãi suất chiết khấu.

Theo IAS 37 việc khai báo thông tin về các khoản dự phòng bao gồm:

- Giá trị đầu năm và cuối năm

- Giá trị tăng trong năm, bao gồm dự phòng thêm

- Số tiền dự phòng đã sử dụng

- Số tiền chưa sử dụng và hoàn nhập lại

42

Thông tin về tính chất của khoản dự phòng:

- Mô tả đặc điểm của khoản dự phòng, dự kiến thời gian thanh toán

- Mô tả sự không chắc chắn về giá trị và thời gian, công bố những giả định

chính liên quan đến sự kiện tương lai

- Số tiền mong đợi được đền bù

Công bố thông tin về nợ tiềm tàng:

- Dự đoán tác động tài chính của khoản nợ tiềm tàng đến công ty

- Xác định sự không chắc chắn dẫn đến không ghi nhận nợ tiềm tàng

- Khả năng có được sự bồi hoàn của công ty

c. Thu nhập môi trường

Các vấn đề sau cần công bố về khoản tài trợ của chính phủ liên quan đến môi

trường theo quy định của IAS 20

- Các chính sách công ty đã áp dụng cho khoản tài trợ từ chính phủ bao gồm

cách trình bày trên báo cáo tài chính

- Đặc điểm và phạm vi của khoản tài trợ đã ghi nhận trên báo cáo tài chính và

các hình thức hỗ trợ từ chính phủ mà công ty có lợi ích trực tiếp

- Các điều kiện không thể đáp ứng và các yếu tố tiềm tàng khác liên quan đến

sự hỗ trợ từ chính phủ cần khai báo

- Đối với sự trợ giúp của chính phủ, do không thể đánh giá, không thể tách

khỏi giao dịch thông thường, ví dụ việc hỗ trợ công nghệ miễn phí từ chính

phủ, cần công bố thông tin về tính chất, phạm vi và thời gian của sự trợ giúp

từ chính phủ trên thuyết minh báo cáo tài chính.

1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Qua việc tìm hiểu hệ thống kế toán tài chính môi trường và các yếu tố ảnh

hưởng đến hệ thống này ở phạm vi quốc tế, đề tài rút ra một số nhận định sau để

làm bài học kinh nghiệm có thể sử dụng khi áp dụng kế toán môi trường vào Việt

Nam:

- Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế không có bất kỳ hướng dẫn nào về vấn

đề kế toán tài chính môi trường hay công bố thông tin môi trường trên báo

43

cáo tài chính. Trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế hướng dẫn các

nguyên tắc kế toán chung nhất. Kế toán tài chính môi trường là một vấn đề

chuyên biệt dựa trên cơ sở vận dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán có

liên quan để cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

- Mặc dù không có chuẩn mực kế toán riêng cho vấn đề kế toán môi trường,

nhưng các cơ quan quốc tế như UNCTAD (2002) đã ban hành hướng dẫn về

vấn đề này. Bản thân hướng dẫn không phải là một chuẩn mực kế toán độc

lập mà hướng dẫn đóng vai trò là một văn bản tổng hợp, vận dụng các chuẩn

mực kế toán hiện hành để thực hiện kế toán và cung cấp thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính. Hướng dẫn sẽ được cập nhật khi các chuẩn

mực kế toán được thay đổi theo thời gian. Việc UNCTAD (2002) xây dựng

hướng dẫn về vấn đề kế toán và công bố thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính không chỉ giúp các người công bố thông tin có tài liệu hướng dẫn

để áp dụng vào thực tế mà còn giúp nâng cao khả năng so sánh của các thông

tin môi trường trên báo cáo tài chính. Bởi vì việc tồn tại một hướng dẫn tổng

hợp sẽ giúp doanh nghiệp trình bày thông tin môi trường toàn diện và tuân

theo một chuẩn nhất định giúp cho việc so sánh thông tin qua các năm và

giữa các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.

- Có thể nhận định rằng với việc ban hành hệ thống chuẩn mực và văn bản

hướng dẫn độc lập đã giúp tạo ra một điều kiện tiên quyết để áp dụng công

bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Bởi vì đây là các hướng dẫn

và chuẩn mực quốc tế nên việc áp dụng để công bố thông tin môi trường trên

báo cáo tài chính mang tính chất hoàn toàn tự nguyện. Doanh nghiệp nào

muốn công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thì tự tìm hiểu,

tham khảo các hướng dẫn. Việc áp dụng riêng kế toán môi trường cho từng

quốc gia sẽ mang đặc thù riêng phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thống pháp lý

kế toán của quốc gia đó, tuy nhiên, với xu hướng hội tụ kế toán, hướng dẫn

kế toán môi trường UNCTAD (2002) vẫn giữ vai trò là tài liệu tham khảo

đáng quý khi áp dụng kế toán môi trường tại các nước trên thế giới.

44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã đi sâu phân tích các vấn đề tổng quan về kế toán tài chính môi

trường trong mối quan hệ với hệ thống kế toán môi trường.

Các vấn đề tổng quan về kế toán môi trường được trình bày trong Chương này

là: lịch sử phát triển, nguyên nhân ra đời, định nghĩa và phân loại kế toán môi

trường. Từ cái nhìn tổng thể, tác giả đi vào phân tích kỹ lĩnh vực kế toán tài chính

môi trường là một thành phần của hệ thống kế toán môi trường ở các khía cạnh:

Định nghĩa, phân loại, các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường.

Đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực kế toán tài chính

môi trường:

- Các cơ quan ban hành quy định liên quan trực tiếp đến yêu cầu bảo vệ môi

trường và ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường ví dụ như Ủy ban

chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC), hay Bộ môi trường ở đa số quốc gia.

- Tổ chức thiết lập chuẩn mực ví dụ như IASB hay FASB: Ban hành các

chuẩn mực kế toán hướng dẫn cách thức ghi nhận, đo lường và công bố

thông tin liên quan các yếu tố môi trường.

- Bên liên quan khác ví dụ như tổ chức kế toán chuyên nghiệp, tổ chức quốc

tế: Ban hành các hướng dẫn thực hành kế toán môi trường mà các công ty có

thể áp dụng.

Từ kết quả tổng hợp được các quy định, hướng dẫn của chuẩn mực kế toán

quốc tế và hướng dẫn quốc tế về vấn đề kế toán môi trường, Chương 1 đã trình bày

nguyên tắc kế toán (ghi nhận, đo lường và công bố thông tin) từng đối tượng của kế

toán tài chính môi trường theo quy định quốc tế bao gồm: Chi phí môi trường, Tài

sản môi trường, Nợ phải trả môi trường và Thu nhập môi trường.

Cuối cùng, từ những gì đã tìm hiểu được về áp dụng hệ thống kế toán tài chính

môi trường ở phạm vi quốc tế, tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm có thể áp

dụng cho Việt Nam. Như vậy, nội dung Chương 1 đã đủ điều kiện làm cơ sở khảo

sát thực trạng nhu cầu thông tin môi trường và đánh giá thực trạng thông tin kế toán

môi trường công bố ở Việt Nam ở Chương 2.

45

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM

2.1. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt nam

2.1.1. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam

Theo Báo cáo quốc gia tại hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về phát triển

bền vững (RIO +20) về Thực trạng phát triển bền vững tại Việt Nam, các vấn đề

môi trường mà Việt Nam đang phải đối mặt là: Biến đổi khí hậu, tài nguyên thiên

nhiên ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm môi trường (Chính phủ, 2012a).

2.1.1.1. Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng hiện

nay, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và

các hiện tượng khí hậu cực đoan như là hệ quả của biến đổi khí hậu hiện đang

hoành hành ngày càng nhiều và khốc liệt ở khắp mọi nơi trên thế giới. Việt Nam

được cho là một trong số rất ít quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất

của biến đổi khí hậu. Trong thời gian qua, biến đổi khí hậu đã hiện hữu ngày càng

rõ rệt, nhất là sự gia tăng thiên tai và đã gây nhiều thiệt hại về người và của cho

nhiều khu vực, đặc biệt là ở ven biển miền Trung. Gần đây, dưới tác động của biến

đổi khí hậu, mưa và lượng mưa diễn biến thất thường, hạn hán, úng lụt cục bộ xảy

ra thường xuyên và trên diện rộng, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất và đời sống.

2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt

Trong thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau, tài nguyên thiên

nhiên, nhất là tài nguyên nước, tài nguyên đa dạng sinh học bị suy thoái nghiêm

trọng. Ở một số địa phương, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản đã bị khai thác đến mức cạn kiệt hoặc rất lãng phí.

Tài nguyên nước

Do những nguyên nhân khác nhau, trong đó hai nguyên nhân chủ yếu là do sự

khai thác quá mức cho những mục đích khác nhau và biến đổi khí hậu, sự suy thoái

tài nguyên nước ở Việt Nam đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng.

Tài nguyên đa dạng sinh học

46

Việt Nam có đa dạng sinh học cao, được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có

đa dạng sinh học cao nhất thế giới và cũng có nhiều thách thức trong việc bảo tồn

nguồn tài nguyên quí giá này.

Trong thời gian qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học của

Việt Nam đã bị suy thoái tới mức báo động. Trước hết là suy thoái rừng, hệ sinh

thái có đa dạng sinh học cao nhất, độ giảm độ che phủ từ 43% (1941) xuống 28%

(1995). Nhờ các phong trào trồng cây, diện tích rừng có tăng lên, nhưng chủ yếu là

rừng trồng và rừng nghèo.

Về đa dạng loài, trong Sách Đỏ Việt Nam năm 1992 mới chỉ có 721 loài động,

thực vật bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Đến năm 2007 số loài này đã lên tới

882 loài.

Sự suy thoái đa dạng sinh thái dẫn tới sự giảm sút về dịch vụ các hệ sinh thái,

làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân, làm giảm sút vốn tự nhiên để

phát triển xã hội, làm gia tăng thiên tai và sự cố môi trường và tất cả sẽ là một thách

thức lớn cho phát triển bền vững của đất nước.

Tài nguyên đất

Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33.120.200 ha, xếp hàng thứ 58 trong

tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng vì dân số đông nên diện tích đất bình quân

đầu người thuộc loại rất thấp (0,11 ha/người), xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình quân

của thế giới.

Thêm vào đấy, chất lượng đất ngày càng bị suy giảm do các loại hình suy

thoái đất khác nhau, bao gồm: i) Xói mòn, rửa trôi, sạt và trượt lở đất; ii) Suy thoái

hóa học (mặn hóa, chua hóa, phèn hoá); iii) Mất chất dinh dưỡng (muối khoáng và

chất hữu cơ); iv) Ô nhiễm, đặc biệt là do các muối kim loại nặng và hóa chất nông

nghiệp; v) Hoang mạc hóa.

Tài nguyên khoáng sản

Việt Nam tuy là nước có nhiều loại khoáng sản nhưng trữ lượng hầu hết các

loại không nhiều. Nhiều loại khoáng sản bị khai thác quá mức, đang dần cạn kiệt.

Trữ lượng than đồng bằng ven biển cũng chỉ còn khai thác trong vòng 30 năm nữa,

dầu khí trên thềm lục địa còn khoảng 20 năm nữa nếu không có những tìm kiếm

47

mới và ứng dụng công nghệ mới. Hậu quả của tình trạng khai thác khoáng sản bừa

bãi vừa qua đang gây tác hại nghiêm trọng ở nhiều nơi: lãng phí, thất thoát tài

nguyên, ô nhiễm, thậm chí hủy hoại môi trường, tai nạn lao động, các tệ nạn xã hội

phát triển.

2.1.1.3. Ô nhiễm môi trường

Môi trường ở Việt Nam bị suy thái kéo dài do hậu quả của chiến tranh để lại

(bom mìn và chất độc da cam - Dioxin). Mặt khác, ô nhiễm môi trường có xu hướng

gia tăng do hậu quả của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình

công nghiệp hóa.

Do hậu quả của chiến tranh

Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh, từ kháng chiến chống Pháp đến

kháng chiến chống Mỹ. Các cuộc chiến tranh đã để lại nhiều hậu quả nặng nề, mà

trực tiếp là hậu quả bom mìn và chất độc hóa học.

Do phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hóa

Trong 5 năm qua (2007 – 2012), môi trường Việt Nam đã có những diễn biến

phức tạp, tập trung ở 5 vấn đề bức xúc chính: Ô nhiễm môi trường tiếp tục gia tăng

tại 3 lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai; Ô nhiễm đô thị, các

khu công nghiệp, làng nghề ngày càng trầm trọng; Đa dạng sinh học suy giảm

nghiêm trọng; An ninh môi trường cũng đang bị đe dọa gồm: an ninh nguồn nước, ô

nhiễm xuyên biên giới chưa thể kiểm soát, sinh vật ngoại lai xâm hại và sinh vật

biến đổi gen xâm lấn ngày càng tăng, khai thác khoáng sản gây hủy hoại môi

trường; Công tác quản lý môi trường còn nhiều bất cập, vai trò của cộng đồng chưa

được phát huy đúng mức. Ô nhiễm môi trường đã tác động xấu tới sức khỏe cộng

đồng, sản xuất nông nghiệp, gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế và ảnh

hưởng tới các hệ sinh thái. Môi trường bị suy thoái kéo dài do hậu quả của chiến

tranh và ô nhiễm môi trường do quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay là một

thách thức rất nghiêm trọng đối với Việt Nam trong tiến trình phát triển bền vững.

Sản xuất và tiêu dùng còn nhiều lãng phí và không hiệu quả

Sản xuất và tiêu dùng trong thời gian qua phần lớn còn chưa tuân thủ chính

sách “thân thiện với môi trường”. Trong sản xuất, do không đủ năng lực tài chính

48

và kỹ thuật, nhiều ngành và địa phương, đặc biệt là ở các làng nghề vẫn đang sử

dụng các công nghệ sản xuất cũ, có mức tiêu hao lớn về vật tư và năng lượng, thậm

chí, sử dụng cả các thiết bị không được tiếp tục sử dụng ở nước ngoài nên đã làm

giảm hiệu quả sản xuất, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong tiêu dùng, lối

sống hưởng thụ, tiêu xài lãng phí vẫn còn phổ biến ở một bộ phận dân cư, nhất là ở

thành thị.

2.1.2. Mối quan tâm của Nhà nước và doanh nghiệp đối với vấn đề môi trường

Đứng trước nguy cơ ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng trầm trọng, cùng

với xu thế phát triển bền vững chung của thế giới, Nhà nước ta thể hiện sự quan tâm

đến vấn đề bảo vệ môi trường qua việc thông qua chiến lược phát triển bền vững

quốc gia theo từng giai đoạn, tham gia các tổ chức bảo vệ môi trường quốc tế, trong

nước lại liên tục ban hành các quy định về bảo vệ môi trường, xử phạt vi phạm môi

trường. Động thái này từ phía Nhà nước tất nhiên có tác động và gây áp lực lên phía

các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ môi

trường bên cạnh việc thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Trong phần này sẽ tìm

hiểu về những điểm trọng tâm trong việc quản lý môi trường của Nhà nước có tác

động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.2.1. Quản lý Nhà nước về môi trường

Hệ thống tổ chức Quản lý môi trường ở Việt Nam theo quy định của luật Bảo

vệ môi trường 2005 tại Điều 121 (Quốc hội, 2005):

- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi

cả nước.

- Bộ tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc

thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Các bộ khác bao gồm Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Thủy sản, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận

tải, Bộ y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ khác có trách nhiệm phối

hợp với Bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện

pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.

49

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà

nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.

Về mặt công cụ quản lý, theo giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường của Bộ

môn Kinh tế và môi trường thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân của tác giả Nguyễn

Thế Chinh (2003), Nhà nước có thể sử dụng các loại công cụ sau:

a. Công cụ luật pháp và chính sách

Công cụ luật pháp và chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm

các văn bản luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, các kế hoạch, chiến

lược, chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phương.

Từ năm 2004, Nhà nước đã thông qua Định hướng chiến lược phát triển bền

vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Ngày 12/04/2012,

Chính phủ nước ta đã thông qua Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn

2011 – 2020, trong đó nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “Tăng trưởng bền vững, có hiệu

quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường” (Chính

phủ, 2012b) . Mục tiêu bảo vệ môi trường đã trở thành chiến lược quốc gia của Việt

Nam, và được cụ thể hóa qua các văn bản pháp luật. Luật bảo vệ môi trường được

Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thay thế cho Luật bảo vệ môi trường 1993 là

văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Dưới văn bản này, Chính phủ ban

hành các Nghị định hướng dẫn số 80/2006/NĐ-CP và Nghị định số 21/2008/NĐ-

CP, đồng thời với Nghị định 81/2006/NĐ-CP về xử lý phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong đó quy định cụ thể mức xử phạt hành chính

mà các tổ chức, cá nhân phải nộp nếu có các hành vi vi phạm cụ thể Luật bảo vệ

môi trường (Chính phủ, 2006a, 2006b, 2008).

Ngoài các văn bản chính về bảo vệ môi trường nêu trên, nhiều khía cạnh của

mối quan tâm bảo vệ môi trường chung của Nhà nước cũng được đề cập trong các

văn bản pháp luật khác như Luật khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật

Dầu khí, Luật Tài nguyên nước…

b. Công cụ kỹ thuật quản lý

Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám

sát Nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố

50

chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao

gồm các đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc môi

trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.

c. Công cụ kinh tế

Công cụ kinh tế là công cụ dựa vào thị trường nhằm tác động đến chi phí và

lợi ích kinh tế của tổ chức và cá nhân để tạo ra tác động ảnh hưởng đến hành vi của

các tổ chức kinh tế theo hướng có lợi môi trường. Do đặc điểm bản chất là tác động

đến chi phí và lợi ích kinh tế của các tổ chức nên các công cụ kinh tế chính là các

công cụ có tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, tạo áp lực cho các doanh

nghiệp phải thực hiện các hoạt động hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Các loại

công cụ kinh tế đã được Chính phủ Việt Nam sử dụng là: Thuế, phí môi trường; Ký

quỹ hoàn trả; Nhãn sinh thái; Chính sách ưu đãi của Chính phủ.

- Thuế, phí môi trường

Thuế là khoản thu cho ngân sách, dùng để chi cho mọi hoạt động của Nhà

nước, không chỉ riêng hoạt động bảo vệ môi trường.

Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên

và không thường xuyên đối với công tác quản lý, dùng để chi cho hoạt động bảo vệ

môi trường.

Quốc hội đã ban hành Luật Thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 quy định

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất các loại hàng hóa nhất định phải nộp thuế bảo

vệ môi trường (Quốc hội, 2010). Đi kèm với Luật thuế bảo vệ môi trường là một số

thông tư nghị định hướng dẫn như Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 về

biểu thuế bảo vệ môi trường (Ủy ban thường vụ quốc hội, 2011), Nghị định

67/2011/NĐ-CP (Chính phủ, 2011a) và Thông tư 152/2011/TT-BTC (Bộ tài chính,

2011) hướng dẫn thi hành Luật thuế bảo vệ môi trường.

Bên cạnh luật Thuế bảo vệ môi trường, Quốc hội còn ban hành Luật thuế tài

nguyên ngày 25/11/2009 (Quốc hội, 2009) và các quy định khác quy định các loại

phí, lệ phí liên quan đến mục tiêu bảo vệ môi trường như Nghị định 74/2011/NĐ-

CP (Chính phủ, 2011b) về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản,

51

Nghị định 67/2003/NĐ-CP (Chính phủ, 2003) và Nghị định 04/2007/NĐ-CP về phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải (Chính phủ, 2007a)...

- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên

thiên nhiên.

Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường, Điều 114, Tổ chức, cá nhân khai

thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, mức

ký quỹ chính là chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khi khai thác.

Nếu sau khi khai thác, tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi

môi trường hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì không được nhận lại số tiền đã ký

quỹ (Quốc hội, 2005). Mới đây, vào ngày 29/3/2013 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết

định số 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục

hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản yêu cầu các đơn vị khai thác

khoáng sản cần lập dự án cải tạo, phục hồi môi trường và lập dự toán chi phí cần

thiết phải bỏ ra để thực hiện ký quỹ, quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/5/2013

(Chính phủ, 2013).

- Nhãn sinh thái

Nhãn sinh thái là danh hiệu Nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây ô

nhiễm môi trường, được dán nhãn sinh thái là một sự khẳng định uy tín của sản

phẩm và của nhà sản xuất. Các sản phẩm được dán nhãn sinh thái thường có sức

mạnh cạnh tranh cao và giá bán cao hơn các sản phẩm cùng loại. Hiện tại, Bộ Tài

nguyên và môi trường đã có bản dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục chứng

nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường (Bộ Tài

nguyên và môi trường, 2013).

- Chính sách ưu đãi của Chính phủ:

Bên cạnh các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm theo nguyên tắc “người gây ô

nhiễm phải trả tiền”, Chính phủ Việt Nam cũng có các biện pháp khuyến khích các

hoạt động bảo vệ môi trường, có các giải thưởng cho tổ chức cá nhân có hành động

bảo vệ môi trường theo thông tư số 13/2010/TT-BTNMT quy định về giải thưởng

bảo vệ môi trường (Bộ tài nguyên và môi trường, 2010). Các dự án thuộc Cơ chế

phát triển sạch (Clean Development Mechanism – còn gọi là Dự án CDM) cũng

52

được nhận chính sách ưu đãi của Chính phủ theo Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg

về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển

sạch, theo đó, các dự án nếu đáp ứng các tiêu chuẩn của dự án đầu tư theo cơ chế

phát triển sạch nhận được các ưu đãi như được khấu hao nhanh tài sản cố định,

được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu (Chính phủ, 2007b).

Như vậy, qua chiến lược phát triển quốc gia cho thấy Nhà nước Việt Nam rất

quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, đặt mục tiêu bảo vệ môi trường song song

với phục tiêu phát triển đất nước. Qua các quy định pháp lý, các biện pháp kinh tế

Nhà nước ta từng bước cụ thể hóa chiến lược phát triển, bắt buộc các doanh nghiệp

hoạt động ở Việt Nam phải tuân theo, điều này nếu nhìn từ góc độ doanh nghiệp sẽ

thấy các trách nhiệm pháp lý bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ngày càng tăng

lên, các chi phí cũng gia tăng vì nếu như không tuân theo các quy định phải nộp

phạt, khiến gia tăng áp lực bảo vệ môi trường để giảm chi phí cũng như để tạo dựng

hình ảnh tốt cho doanh nghiệp trước các cơ quan chức năng.

2.1.2.2. Quản lý môi trường tại doanh nghiệp

Khi đề cập đến hệ thống quản lý môi trường tại doanh nghiệp thường người ta

nghĩ đến hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Lý do của sự

thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều quốc gia với

các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc trưng văn hóa khác

nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu trong việc thiết lập

một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ chức, doanh nghiệp nhưng

không yêu cầu cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được những điều đó. Chính bởi vì

sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và

nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác

định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để đạt được các yêu cầu của hệ

thống quản lý môi trường.

Báo cáo Hiện trạng ISO 14001 tại Việt Nam sau 10 năm triển khai áp dụng

của Phạm Trường Sơn (2012) đã đánh giá hiện trạng triển khai ISO 14001 tại Việt

Nam như sau:

53

Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm

1998 (hai năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số

lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng

lên. Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công

ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật

Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn

như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha… Hầu hết công ty mẹ của các tổ

chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia

đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã

góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam.

Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức, doanh nghiệp có nhân tố nước

ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan

trọng trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong

việc áp dụng ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xi

măng như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và

trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.

Gần đây, một loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist cũng đã

được chứng nhận ISO 14001.

Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận

về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng

tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho thấy tại Việt Nam,

các tổ chức, doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.

Qua tình hình trên cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam có quan tâm đến vấn

đề bảo vệ môi trường, tuy nhiên việc áp dụng ISO còn hạn chế.

2.1.3. Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính của các

bên có quyền và nghĩa vụ liên quan

2.1.3.1. Mục tiêu khảo sát và Phương pháp khảo sát

Mục tiêu chính của việc khảo sát là nhằm lấy ý kiến về các vấn đề liên quan

đến thông tin môi trường trên báo tài chính. Các mục tiêu cụ thể như sau:

54

- Mục tiêu 1: Xem xét liệu người sử dụng có nhu cầu được cung cấp thông tin

môi trường trên báo cáo tài chính hay không.

- Mục tiêu 2: Thực tiễn cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài

chính có đáp ứng yêu cầu của đối tượng được khảo sát không.

- Mục tiêu 3: Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng cung cấp thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính.

- Mục tiêu 4: Khả năng áp dụng các quy định của chuẩn mực kế toán liên quan đến môi trường vào thực tiễn, cả việc triển khai, tính tuân thủ và việc xử lý

hài hòa giữa quy định của chuẩn mực với các quy định pháp lý khác.

Từ mục tiêu trên, người viết đã tiến hành khảo sát qua hình thức gửi bảng câu

hỏi cho các đối tượng khảo sát. Bảng khảo sát được thiết kế gồm 12 câu hỏi và đối

tượng khảo sát được yêu cầu đưa ý kiến theo 5 mức độ từ hoàn toàn không đồng ý

đến hoàn toàn đồng ý (Nội dụng bảng khảo sát tham khảo Phụ lục 01).

Đối tượng khảo sát được chia thành 3 nhóm:

• Nhóm 1: Người lập và công bố báo cáo tài chính: Kế toán viên, Kế toán

trưởng, Nhà quản lý doanh nghiệp.

• Nhóm 2: Người kiểm tra thông tin trên báo cáo tài chính: Kiểm toán

viên độc lập, trợ lý kiểm toán.

• Nhóm 3: Người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính: Nhà đầu tư,

nhân viên bộ phận tín dụng của ngân hàng.

Khảo sát được thực hiện theo 3 hình thức: gửi phiếu khảo sát trực tiếp, gửi

phiếu khảo sát qua email và thực hiện khảo sát dựa vào ứng dụng của trang web

Google. Thời gian thực hiện khảo sát: Từ ngày 1/7/2013 đến ngày 30/7/2013.

2.1.3.2. Kết quả khảo sát

Tổng số phiếu khảo sát đã gửi là 60 phiếu, Số phiếu khảo sát hợp lệ được sử

dụng để phân tích kết quả là 45 phiếu, chia đều cho 3 đối tượng khảo sát, mỗi đối

tượng có 15 phiếu được khảo sát.

Kết quả khảo sát được tổng hợp chung dựa trên trên phiếu khảo sát, các câu

hỏi có kết quả khác biệt giữa các đối tượng khảo sát sẽ được phân tích riêng. Trong

55

phiếu khảo sát dùng thang đo 5 mức: Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý,

Không có ý kiến, Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý.

Khi tổng hợp kết quả, để đơn giản hơn, người viết sẽ tổng hợp thành 3 mức

chính: Không đồng ý, Không có ý kiến và Đồng ý. Cách tổng hợp này cho kết quả

phân tích tập trung hơn và dễ dàng đánh giá so sánh giữa các nhóm với nhau.

Mục tiêu 1: Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

Đối với mục tiêu khảo sát này, 4 câu hỏi đưa ra nhận được ý kiến như sau:

Câu hỏi 1: Báo cáo tài chính cần cung cấp các thông tin môi trường trên

thuyết minh các nội dung mang tính định tính sau hay không:

Bảng 2.1: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 1

Mục tiêu 1 - Câu hỏi 1

Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Đối tượng

Nội dung: Chính sách môi trường của công ty

Nhóm 1 53% 13% 33%

Nhóm 2 13% 40% 47%

Nhóm 3 13% 33% 53%

Nội dung: Nỗ lực bảo vệ môi trường của công ty

Nhóm 1 60% 27% 13%

Nhóm 2 27% 53% 20%

Nhóm 3 7% 40% 53%

Nội dung: Hành động vi phạm môi trường và hình phạt công ty phải chịu

Nhóm 1 73% 13% 13%

Nhóm 2 7% 13% 80%

Nhóm 3 20% 27% 53%

Nội dung: Lợi ích công ty nhận được nhờ bảo vệ môi trường

Nhóm 1 60% 33% 7%

Nhóm 2 13% 27% 60%

Nhóm 3 13% 40% 47%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

56

Kết quả khảo sát cho thấy có sự phân hóa rõ ràng giữa các nhóm:

Nhóm 1 là đối tượng chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính không ủng hộ việc

cung cấp các thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

Nhóm 2 là đối tượng các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán chịu trách nhiệm

kiểm tra báo cáo tài chính đồng ý báo cáo tài chính cần cung cấp các thông tin chính

sách môi trường, hành động vi phạm môi trường và lợi ích nhận được nhờ bảo vệ

môi trường, riêng đối với nội dung thông tin về nỗ lực bảo vệ môi trường, nhóm

những người kiểm tra báo cáo tài chính đưa ra lựa chọn “Không có ý kiến” chiếm

đa số. Có thể lý giải nguyên nhân do họ cho rằng thông tin về nỗ lực bảo vệ môi

trường của công ty khó có thể kiểm tra tính chính xác, đáng tin cậy.

Nhóm 3 là đối tượng người sử dụng thông tin của báo cáo tài chính có nhu cầu

cung cấp cả 4 nội dung thông tin.

Câu hỏi 2: Báo cáo tài chính cần công bố cụ thể và riêng biệt những ảnh

hưởng của môi trường đến kết quả tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các

khoản nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, tài sản môi trường, thu nhập môi

trường .

Bảng 2.2: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 2

Mục tiêu 1 - Câu hỏi 2

Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Đối tượng

Nhóm 1 47% 20% 33%

Nhóm 2 13% 27% 60%

Nhóm 3 13% 33% 53%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Đối với câu hỏi này, nhóm những người lập báo cáo tài chính không ủng hộ

việc công bố các thông tin môi trường định lượng qua các khoản mục Chi phí môi

trường, Nợ phải trả môi trường, Tài sản môi trường, Thu nhập môi trường. Trong

khi đó nhóm người kiểm tra và người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính đồng

ý cần thiết cung cấp thông tin môi trường định lượng trên báo cáo tài chính.

57

Câu hỏi 3: Đối tượng quan tâm nhất đến thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính câu hỏi này yêu cầu đối tượng được khảo sát cho ý kiến của họ về đối tượng

quan tâm nhiều nhất đến thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

Kết quả khảo sát cho thấy ý kiến xếp hạng chiếm đa số câu trả lời: Nhà nước -

Nhà quản lý - Hội đồng quản trị - Cổ đông - Khách hàng - Đối thủ cạnh tranh - Chủ

nợ.

Bảng 2.3: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 3

Không có ý Đồng ý Không đồng ý kiến Mục tiêu 1 - Câu hỏi 3 Đối tượng quan tâm thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

Nhà quản lý 9% 76% 16%

Cổ đông 31% 51% 18%

Hội đồng quản trị 20% 71% 9%

Nhà nước 11% 89% 0%

Khách hàng của công ty 22% 56% 22%

Đối thủ cạnh tranh 24% 36% 40%

Chủ nợ của công ty 19% 26% 56%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Câu hỏi 4: Vị trí cung cấp thông tin môi trường thích hợp ở báo cáo nào trong

số 4 báo cáo tài chính

Đối với câu hỏi này, cả 3 nhóm đều cho rằng vị trí thích hợp để cung cấp

thông tin môi trường là ở Thuyết minh báo cáo tài chính với tỷ lệ 87%.

Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 4

Mục tiêu 1 - Câu hỏi 4

Không có ý Báo cáo tài chính Đồng ý Không đồng ý kiến

Bảng cân đối kế toán 60% 20% 20%

Báo cáo kết quả kinh doanh 56% 17% 27%

58

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 60% 31% 9%

Thuyết minh Báo cáo tài chính 4% 9% 87%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Mục tiêu 2: Thực tiễn cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài

chính có đáp ứng yêu cầu của đối tượng được khảo sát không?

Câu hỏi: Hiện tại, trên báo cáo tài chính đã công bố các thông tin về môi

trường đáp ứng yêu cầu của người sử dụng chưa?

Bảng 2.5: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 2

Mục tiêu 2

Không có ý Đồng ý Không đồng ý kiến

Ý kiến trả lời 58% 38% 4%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Cả 3 nhóm khảo sát đều đưa ý kiến không đồng ý với nhận định, đối tượng

được khảo sát cho rằng hiện tại báo cáo tài chính chưa công bố thông tin về môi

trường đáp ứng ứng cầu của người sử dụng.

Mục tiêu 3: Các nguyên nhân dẫn đến hiện trạng cung cấp thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính

Câu hỏi 1: Theo anh/chị, nguyên nhân dẫn đến bất cập trong công bố thông

tin môi trường trên báo cáo tài chính là:

- Nguyên nhân 1: Thiếu các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn chi tiết về

công bố thông tin môi trường.

- Nguyên nhân 2: Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các vấn đề

môi trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn.

- Nguyên nhân 3: Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho uy tín

công ty.

- Nguyên nhân 4: Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp phải bỏ

ra nhiều chi phí để thu thập thông tin.

59

Đa số câu trả lời của cả 3 nhóm khảo sát đồng ý rằng các nguyên nhân trên đã

dẫn đến thực trạng cung cấp thông tin môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu của

người sử dụng:

Bảng 2.6: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 3

Mục tiêu 3

Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý

Nguyên nhân 1 11% 11% 78%

Nguyên nhân 2 11% 13% 76%

Nguyên nhân 3 11% 13% 76%

Nguyên nhân 4 16% 18% 67%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Một số câu hỏi trên bảng khảo sát được đưa ra dưới dạng câu hỏi mở, trong đó

đề nghị đối tượng được khảo sát cho biết nguyên nhân khác đưa đến các bất cập

trên. Một ý kiến nhận được cho rằng “Do thiếu sự kiểm tra giám sát của chính

quyền, nhiều chi phí vận động hành lang không công bố được”. Một số ý kiến khác

cho rằng: thông tin môi trường được cung cấp sẽ không phản ánh đúng thực chất

hoạt động của công ty do không có sự kiểm tra giám sát, bên cạnh đó có một số chi

phí hành lang doanh nghiệp bỏ ra để né tránh nghĩa vụ, hình phạt sẽ không được

công bố.

Mục tiêu 4: Khả năng áp dụng các quy định về môi trường vào thực tiễn, cả việc triển khai, tính tuân thủ và việc xử lý hài hòa giữa quy định của chuẩn mực với các quy định pháp lý khác

Câu hỏi 1: Các quy định của Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và Luật kế

toán hiện hành về môi trường có nhất quán và không có sự mâu thuẫn lẫn nhau

không?

Câu hỏi 2: Các quy định của Nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường (như

Luật thuế tài nguyên, Luật bảo vệ môi trường, Quy định xử phạt vi phạm môi

trường, Quy định về ký quỹ đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản…) đã đầy

đủ chưa?

60

Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 - Câu hỏi 1 và Câu hỏi 2

Mục tiêu 4: Câu hỏi 1 và Câu hỏi 2 Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý

Câu hỏi 1 22% 69% 9%

Câu hỏi 2 24% 71% 4%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Hai câu hỏi đầu tiên của Mục tiêu 4 nhận được đa số ý kiến trả lời là “Không

có ý kiến” từ cả 3 nhóm khảo sát, kết quả như vậy hợp lý vì lĩnh vực kế toán môi

trường còn mới và trong phạm vi công việc chuyên môn của đối tượng khảo sát

không phải là công việc nghiên cứu để có được câu trả lời tổng quát về tính nhất

quán cũng như đầy đủ của hệ thống các quy định kế toán cũng như môi trường.

Câu hỏi 3: Các quy định về bảo vệ môi trường của Nhà nước có hiệu quả thực

sự thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện bảo vệ môi trường không?

Bảng 2.8: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 - Câu hỏi 3

Mục tiêu 4: Câu hỏi 3

Không có ý Đồng ý Không đồng ý kiến

Nhóm 1 47% 7% 47%

Nhóm 2 47% 40% 13%

Nhóm 3 60% 13% 27%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Trả lời về tính hiệu quả của các quy định bảo vệ môi trường, nhóm người lập

báo cáo tài chính có 47% ý kiến cho rằng các quy định có hiệu quả thúc đẩy doanh

nghiệp thực hiện bảo vệ môi trường, và 47% ý kiến phản đối nhận định trên, điều

này chứng tỏ các quy định bảo vệ môi trường có phát huy hiệu quả, nhưng vẫn còn

những hạn chế ảnh hưởng đến việc nâng cao tác dụng bảo vệ môi trường. Trong khi

đó nhóm kiểm toán và nhóm người sử dụng báo cáo tài chính cho rằng các quy định

về bảo vệ môi trường chưa thúc đẩy doanh nghiệp bảo vệ môi trường.

Câu hỏi 4: Theo anh/chị, để tăng hiệu quả của các quy định bảo vệ môi

trường cần có những biện pháp nào?

61

Kết quả khảo sát nhận được 16 ý kiến trả lời cho câu hỏi này, trong đó cả 16 ý

kiến cho rằng cần nâng cao hình thức xử phạt đối với các công ty vi phạm.

Câu hỏi 5: Các quy định bảo vệ môi trường của Nhà nước có ảnh hưởng đến

kết quả tài chính của doanh nghiệp không?

Câu hỏi 6: Nếu có quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải cung cấp thông

tin môi trường trên báo cáo tài chính thì quy định này có tác dụng thúc đẩy doanh

nghiệp bảo vệ môi trường tốt hơn để có hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính không?

Bảng 2.9: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 - Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6

Mục tiêu 4: Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6 Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý

Câu hỏi 5 13% 18% 69%

Câu hỏi 6 11% 16% 73%

(Nguồn: tính toán từ 45 bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Đối với Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6 của Mục tiêu 4, kết quả khảo sát cho thấy cả 3

nhóm khảo sát đều đồng ý với nhận định Quy định bảo vệ môi trường có tác động

đến kết quả tài chính của doanh nghiệp và nếu như có quy định buộc doanh nghiệp

công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thì buộc các doanh nghiệp sẽ có

ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn để xây dựng hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính.

Bên cạnh các câu trả lời trên, khảo sát còn nhận được 3 ý kiến bổ sung về giải

pháp áp dụng kế toán môi trường vào thực tiễn, trong đó 2 ý kiến giống nhau cho

rằng muốn trình bày thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần có luật, thông

tư hướng dẫn cụ thể, và 1 ý kiến cho rằng điều kiện hiện tại không cho phép trình

bày thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

2.1.3.3. Kết luận về nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

Khi tiến hành phỏng vấn, người viết nhận thấy đa số người được phỏng vấn

đều có sự nhầm lẫn giữa môi trường pháp lý của kế toán hay môi trường kinh doanh

của công ty với thông tin về môi trường. Điều này chứng tỏ, thông tin môi trường

cũng như kế toán môi trường là một chủ đề rất mới so với quan điểm truyền thống

là báo cáo tài chính chỉ trình bày các thông tin về kết quả tài chính của công ty.

62

Tổng hợp kết quả khảo sát bên trên có thể rút ra một số kết luận sau về nhu

cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính:

- Người sử dụng và người kiểm tra báo cáo tài chính cho rằng trên báo cáo tài

chính cần cung cấp thông tin môi trường (cả định tính và định lượng), trong

khi đó những người lập báo cáo tài chính (nhân viên kế toán, kế toán trưởng,

nhà quản lý) lại cho rằng không cần cung cấp thông tin môi trường trên báo

tài chính. Ở đây có sự mâu thuẫn giữa người sử dụng thông tin và người

cung cấp thông tin. Người cung cấp thông tin không muốn cung cấp thông

tin theo yêu cầu của người sử dụng.

- Đối tượng quan tâm nhiều nhất đến thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính là Nhà nước, vị trí thích hợp nhất để trình bày thông tin môi trường là

Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Nguyên nhân trên các báo cáo tài chính hiện nay chưa cung cấp thông tin

môi trường theo yêu cầu của người sử dụng là vì:

• Thiếu các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn chi tiết công bố thông

tin môi trường.

• Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các vấn đề môi

trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn.

• Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho uy tín công ty.

• Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều

chi phí để thu thập thông tin.

- Các quy định bảo vệ môi trường của Nhà nước chưa thực sự thúc đẩy doanh

nghiệp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên các quy định này có tác động đến kết

quả tài chính của doanh nghiệp. Và nếu buộc doanh nghiệp phải công bố

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính sẽ là một động lực thúc đẩy họ

thực hiện bảo vệ môi trường để có hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính.

Ngoài các vấn đề chính, cuộc khảo sát còn thu thập được ý kiến của các đối

tượng khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin môi

trường, đó là sự thiếu kiểm tra thông tin và sự che đậy các chi phí vận động hành

63

lang. Cuộc khảo sát còn nhận được gợi ý giải pháp để có thể trình bày tốt hơn thông

tin môi trường trên báo cáo tài chính là cần có các luật, thông tư hướng dẫn cụ thể.

2.2. Thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính tại Việt Nam

2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam

Hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam hoạt động trong môi trường pháp lý

bao gồm Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và các thông tư hướng

dẫn. Trong đó, Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 là văn bản pháp lý

cao nhất quy định chung về “Nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán,

người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán” (Quốc hội, 2003). Ở cấp pháp

lý thấp hơn Luật kế toán là Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán. Đi kèm với

Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán là các văn bản hướng dẫn chi tiết cụ thể.

Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán ở nước ta đi theo hai hướng tiếp cận khác

nhau, nếu như mục đích Chuẩn mực kế toán là hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán thì Chế độ kế toán đi vào hướng dẫn chi tiết, cụ thể cách thực

hiện công việc kế toán ở các doanh nghiệp, chế độ kế toán cũng quy định các mẫu

biểu bắt buộc dùng trong các báo cáo kế toán.

Về Chuẩn mực kế toán, Việt Nam hiện có 26 chuẩn mực kế toán và được công bố

thành các đợt:

Đợt 1: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2000

Đợt 2: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/ 2002

Đợt 3: Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày

30/12/2003

Đợt 4: Ban hành theo quyết định theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày

15/2/2005

Đợt 5: Ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005

Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện tại áp dụng theo Quyết định

15/2006/QĐ-BTC gồm 4 phần (Bộ tài chính, 2006):

- Hệ thống tài khoản kế toán

- Hệ thống báo cáo tài chính

64

- Chế độ chứng từ kế toán

- Chế độ sổ kế toán

Như vậy có thể nói, hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam được hoạt động

trong khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, từ mức độ tổng hợp nguyên tắc, phương pháp

đến chi tiết các tài khoản, sổ kế toán, chứng từ kế toán và kỹ thuật kế toán đều được

quy định rõ ràng, cụ thể.

2.2.2. Yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về việc

cung cấp thông tin môi trường trên Báo cáo tài chính

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên chuẩn mực

kế toán quốc tế (IAS) vì thế có những điểm tương đồng giữa hai hệ thống chuẩn

mực này:

Bảng 2.10: Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan kế toán môi trường và chuẩn mực

kế toán Việt Nam tương ứng

Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và VAS 01 – Chuẩn mực chung trình bày báo cáo tài chính

IAS 10 – Sự kiện sau ngày kết thúc kỳ VAS 23 – Các sự kiện phát sinh sau

báo cáo ngày kết thúc kỳ kế toán năm

IAS 16 – Nhà xưởng, máy móc, thiết bị VAS 03 – Tài sản cố định

Chưa có chuẩn mực tương ứng IAS 20 – Kế toán tài trợ Chính phủ

IAS 36 – Sự suy giảm tài sản Chưa có chuẩn mực tương ứng

IAS 37 – Dự phòng, nợ phải trả tiềm VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản

tàng, tài sản tiềm tàng và nợ tiềm tàng

IAS 38 – Tài sản vô hình VAS 04 – Tài sản cố định vô hình

IFRS 6 – Thăm dò và đánh giá tài Chưa có chuẩn mực tương ứng nguyên khoáng sản

IFRIC 5 – Quyền đối với lãi phát sinh từ

phục hồi, chấm dứt hoạt động và quỹ Chưa có hướng dẫn tương ứng

phục hồi môi trường

(Nguồn: so sánh danh sách IAS và danh sách VAS)

65

Đối với các chuẩn mực tương ứng giữa Chuẩn mực Việt Nam và Chuẩn mực

quốc tế, ví dụ VAS 23 tương ứng IAS 10 thì nội dung của Chuẩn mực Việt Nam

gần như tương tự với Chuẩn mực quốc tế.

Các chuẩn mực quốc tế liên quan đến môi trường mà chưa có chuẩn mực Việt

Nam tương ứng, bao gồm các Chuẩn mực về các vấn đề sau:

- Khoản tài trợ từ Chính phủ

- Sự tổn thất tài sản

- Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản

- Quỹ phục hồi môi trường

2.2.2.1. Chi phí môi trường

Theo VAS 01 - Chuẩn mực chung Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích

kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài

sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm

khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

2.2.2.2. Tài sản môi trường

Về các điều kiện ghi nhận tài sản có sự khác biệt giữa IAS và VAS thể hiện

qua bảng dưới đây:

Bảng 2.11: Sự khác biệt trong điều kiện ghi nhận tài sản giữa VAS và IAS

Chuẩn mực quốc tế Chuẩn mực Việt Nam

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai từ việc sử dụng tài sản

- Có thể thu được lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến tài sản - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy Tài sản cố định hữu hình - Thời gian sử dụng ước tính

trên 1 năm - Nguyên giá của tài sản có thể xác định một cách đáng tin cậy

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (tiêu chuẩn giá trị hiện hành là

66

Chuẩn mực quốc tế Chuẩn mực Việt Nam

mười triệu đồng theo Thông tư 203/2009/TT-BTC)

- Thỏa mãn định nghĩa tài - Thỏa mãn định nghĩa tài sản

sản cố định vô hình cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình

- Đáp ứng 2 tiêu chuẩn ghi nhận tương tự tài sản cố định vô hình - Đáp ứng 4 tiêu chuẩn ghi nhận tương tự Tài sản cố hịnh hữu hình

(Nguồn: So sánh IAS và VAS liên quan vấn đề ghi nhận tài sản)

Cần lưu ý đến tiêu chuẩn ghi nhận “đem lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh

nghiệp”, có trường hợp các tài sản môi trường không trực tiếp đem lại lợi ích kinh

tế tương lai cho doanh nghiệp, nhưng những tài sản này lại “cần thiết cho doanh

nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác có liên

quan” (VAS 03, Đoạn 9). VAS 03 đưa ra một ví dụ tương tự IAS 16 về trường hợp

nhà máy hóa chất cần lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản

hóa chất để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ

hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là tài sản cố

định nếu không có chúng doanh nghiệp không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa

chất của mình.

Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, các tài sản cố định được ghi

nhận lần đầu theo nguyên giá và có hướng dẫn cách xác định nguyên giá trong các

trường hợp hình thành như mua sắm, tự xây dựng, thuê tài chính…

Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá tài sản

nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài

sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là

chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Cách đo lường giá trị sau khi nhận ban đầu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng tài sản cố định được xác định

theo giá trị còn lại là nguyên giá trừ hao mòn lũy kế, tương tự như mô hình giá gốc

(Cost model) của chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa

67

cho phép áp dụng mô hình đánh giá lại (Revaluation model) trong đo lường tài sản

cố định. Tài sản cố định chỉ được đánh giá lại trong các tình huống Nhà nước quy

định. Việc đánh giá tổn thất tài sản cũng chưa được chuẩn mực kế toán Việt Nam

quy định.

2.2.2.3. Nợ phải trả môi trường

a. Ghi nhận nợ phải trả môi trường

Theo VAS 01 - Chuẩn mực chung, Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh

nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh

toán từ các nguồn lực của mình. Định nghĩa nợ phải trả này cùng với chuẩn mực

VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng tương tự IAS 37.

Các định nghĩa về Nợ tiềm tàng và Dự phòng nợ phải trả, phân biệt Dự phòng

và Nợ phải trả tương tự Chuẩn mực kế toán quốc tế.

Đối với trường hợp Thăm dò và định giá tài nguyên khoáng sản, ở Việt Nam

chưa cho chuẩn mực tương ứng với IFRS 6. Theo quy định tại Quyết định số

18/2013/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/5/2013 về Cải tạo, phục hồi môi trường và

ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản thì các

tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải lập đề án cải tạo, phục hồi

môi trường thay thế cho Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg. Đề án này là giải pháp mà

tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản sẽ thực hiện nhằm đưa môi trường,

hệ sinh thái (đất, nước, không khí, cảnh quan thiên nhiên, thảm thực vật…) tại khu

vực khai thác khoáng sản và các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác

khoáng sản về trạng thái môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu, hoặc

đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn môi trường. Bên cạnh đó, theo quy định, tổ

chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi

trường địa phương hoặc quỹ bảo vệ môi trường quốc gia một khoản tiền bằng với số

tiền cần dùng để cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án trong đề án cải tạo,

phục hồi môi trường.

Như vậy, khi quy định này có hiệu lực vào tháng 5/2013, các doanh nghiệp

khai thác khoáng sản cần nộp khoản ký quỹ cải tạo môi trường, khoản ký quỹ này

khi trình bày trên báo cáo tài chính nằm trong phần các khoản phải thu thuộc phần

68

Tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời với việc thực hiện hoạt động khai thác, các

doanh nghiệp chắc chắn phải chịu trách nhiệm phục hồi môi trường sau khi hoàn

thành công việc khai thác theo quy định của pháp luật, đó là nghĩa vụ pháp lý và

doanh nghiệp có thể trình bày nghĩa vụ này dưới dạng dự phòng với số tiền dự

phòng trích lập dần theo phương án phục hồi mà doanh nghiệp đã chọn, hoặc ít nhất

doanh nghiệp cũng cần nêu nghĩa vụ phục hồi môi trường dưới dạng nợ tiềm tàng

trên Thuyết minh báo cáo tài chính.

Đo lường nợ phải trả môi trường

Đối với các khoản nợ phải trả môi trường đã chắc chắn về giá trị phải thanh

toán thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản nợ phải trả theo giá trị đó. Đối với trường

hợp dự phòng nợ phải trả có có các yếu tố không chắc chắn, chuẩn mực VAS 18

cho rằng cần “ghi nhận một khoản dự phòng là giá trị ước tính hợp lý nhất về khoản

tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm”

(VAS 18, Đoạn 32), cách ước tính cần thông qua đánh giá của Ban giám đốc, kinh

nghiệm từ hoạt động tương tự và tham khảo các chuyên gia độc lập, có thể dựa vào

các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu ảnh hưởng của thời gian

là trọng yếu thì giá trị khoản dự phòng là giá trị hiện tại của khoản chi phí dự tính

để thanh toán nghĩa vụ nợ. Sau khi ước tính để ghi nhận ban đầu, các khoản dự

phòng đã lập cần được xem xét lại mỗi năm, và chỉ được sử dụng khoản dự phòng

để chi trả cho các chi phí mà ban đầu đã lập dự phòng cho nó. Các quy định nêu

trên về đo lường nợ phải trả môi trường tương tự như Chuẩn mực kế toán quốc tế.

Về nguyên tắc xem xét các khoản bồi hoàn khi đo lường khoản dự phòng nợ

phải trả, quy định của VAS 18 cũng tương tự IAS 37: “Khi một phần hay toàn bộ

chi phí để thanh toán một khoản dự phòng dự tính được bên khác bồi hoàn thì

khoản bồi hoàn này chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn sẽ nhận được

khoản bồi hoàn đó. Khoản bồi hoàn này được ghi nhận là tài sản riêng biệt. Giá trị

ghi nhận khoản bồi hoàn không được lớn hơn giá trị khoản dự phòng. Trong báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí liên quan đến khoản dự phòng có thể

được trình bày theo giá trị sau khi trừ giá trị khoản bồi hoàn được ghi nhận” (VAS

18, Đoạn 49 và 50).

69

Tuy nhiên, nếu như Chuẩn mực kế toán quốc tế có hướng dẫn IFRIC 5 -

Quyền của lãi phát sinh từ quỹ dùng để phục hồi hiện trường, phục hồi môi trường,

trong đó có liên quan đến khoản bồi hoàn doanh nghiệp có thể nhận được từ Quỹ

dùng để phụ hồi môi trường thì Chuẩn mực Việt Nam không có hướng dẫn tương

ứng. Lý do là ở Việt Nam chỉ có Quỹ bảo vệ môi trường được Nhà nước lập và

quản lý theo các cấp hành chính từ trung ương đến địa phương. Theo Luật bảo vệ

môi trường 2005, Quỹ bảo vệ môi trường có nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường,

khoản bồi thường thiệt hại từ môi trường… và dùng để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi

trường. Các hoạt động này được được quy định cụ thể trong Quyết định

35/2008/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam là

“Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và

đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường

mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết những vấn đề môi trường

cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn”. Như vậy, doanh nghiệp sẽ không nhận được

khoản bồi hoàn từ Quỹ bảo vệ môi trường để bù đắp lại chi phí phục hồi môi trường

mà chính doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán. Theo Luật bảo vệ môi

trường 2005, Điều 115, Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

thành lập quỹ bảo vệ môi trường, tuy nhiên hiện tại tác giả chưa tìm thấy thông tin

liên quan đến hoạt động này của các doanh nghiệp.

2.2.2.4. Thu nhập môi trường

Vấn đề thu nhập môi trường trong chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến

IAS 20 – Các khoản tài trợ của Chính phủ, hiện tại ở Việt Nam chưa có chuẩn mực

kế toán có nội dung tương ứng với chuẩn mực này. Các khoản tài trợ của Chính phủ

dưới dạng tiền hoặc tài sản hiện đang được các doanh nghiệp ghi nhận và báo cáo là

“Thu nhập khác” và chưa phân loại đây là thu nhập có liên quan đến vấn đề bảo vệ

môi trường của doanh nghiệp.

Một tình huống khác liên quan đến thu nhập môi trường tồn tại ở nước ta liên

quan đến Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận. Nghị định thư

Kyoto về cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính được ký kết năm 1997 và được gia

hạn ngày 8/12/2012 có gần 200 quốc gia tham gia trong đó có Việt Nam. Nghị định

70

thư Kyoto thiết lập 3 cơ chế để giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính đó là Cơ chế

mua bán phát thải – mua bán chứng chỉ phát thải giữa các nước phát triển, Cơ chế

đồng thực hiện – mua bán chứng chỉ giảm phát thải thông qua các dự án giảm phát

thải thiết lập tại các nước phát triển, và cơ chế phát triển sạch (CDM - The clean

development mechanism) – mua bán các chứng chỉ giảm phát thải thông qua dự án

phát triển sạch tại các nước đang phát triển. Trong 3 cơ chế, CDM là cơ chế duy

nhất có liên quan đến các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo đó, trong bối

cảnh chưa thể giảm lượng khí thải như cam kết, các nước phát triển được phép mua

lại chứng chỉ giảm phát thải (CERs) từ các nước đang phát triển như Việt Nam.

Như vậy, thay vì phải bỏ ra nhiều chi phí để giảm khí thải, các nước phát triển có

quyền mua lại quyền phát khí thải ở các quốc gia còn phát sinh khí thải thấp. Đổi

lại, các nước bán được chứng chỉ giảm khí phát thải (CERs) sẽ có nguồn vốn để đầu

tư công nghệ sản xuất sạch, từ đó lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trên toàn

cầu sẽ giảm.

Chứng chỉ giảm phát thải (CERs - Certified emission reductions) là chứng

nhận được ban chấp hành quốc tế về dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch cấp

cho dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (còn gọi là dự án CDM – The clean

development mechanism), một CER được xác định là một tấn CO2 tương đương (Bộ tài nguyên môi trường, 2000).

Theo quy định tại Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg (Chính phủ, 2007b) về

một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch,

Chính phủ đưa ra phạm vi các lĩnh vực thực hiện dự án CDM, trình tự thủ tục thực

hiện dự án, các chính sách ưu đãi đối với dự án CDM. Theo quyết định này, khi các

nhà đầu tư dự án CDM nhận được chứng chỉ giảm phát thải có quyền liên hệ với

các đối tác ở những nước đang phát triển để bán lại hoặc chủ đầu tư dự án không

bán mà chuyển về nước ngoài để thực hiện nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính, và

khi bán hoặc chuyển CERs ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải nộp một khoản lệ phí

cho cơ quan quản lý CERs là Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Quyết định

130/2007/QĐ-TTg (Chính phủ, 2007b) cũng hướng dẫn cách hạch toán kế toán đối

với các CERs ở Điều 10:

71

“Việc hạch toán chi phí đầu tư, chi phí hoạt động của dự án CDM, thu nhập từ

hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án CDM được thực hiện theo quy định của

pháp luật hiện hành.

Thu nhập từ bán CERs được hạch toán vào thu nhập khác, nhà đầu tư xây

dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn phương thức hạch toán vào thu nhập

của năm bán CERs hoặc phân bổ cho các năm

Việc phân bổ thu nhập từ bán CERs được thực hiện như sau:

- Trường hợp bán CERs ngay trong năm CERs có hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho thời gian tương ứng với thời gian có hiệu lực của

CERs.

- Trường hợp bán CERs tại thời điểm bất kỳ trong khoảng thời gian CERs có

hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho các năm tương ứng với

thời gian có hiệu lực còn lại của CERs.”

Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của cơ quan quản lý Chứng chỉ giảm phát

thải là Quỹ bảo vệ môi trường, đến ngày 4/3/2013 có 233 dự án theo cơ chế phát

triển sạch được Ban chấp hành quốc tế về CDM công nhận, lượng CERs được cấp

là trên 120 triệu chứng chỉ (Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, 2013).

Như vậy Thu nhập từ bán CERs liên quan đến nỗ lực bảo vệ môi trường của

chủ đầu tư dự án nên được phân loại là Thu nhập môi trường.

2.2.3. Thực trạng cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài chính tại Việt Nam

2.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

Đối tượng khảo sát

Các báo cáo tài chính được lựa chọn để xem xét tình hình công bố thông tin

môi trường là Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2012 của 593 công ty niêm yết

(xem danh sách ở Phụ lục 02). Theo Báo cáo thường niên của Sở giao dịch chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

(HNX), tổng số công ty niêm yết tính đến ngày 31/12/2012 là 704 công ty. Tỷ lệ

công ty được lựa chọn xem xét báo cáo tài chính trên tổng số công ty niêm yết ở

Việt Nam là 84%. Các công ty còn lại (16%) không được xem xét báo cáo tài chính

72

vì các lý do như công ty đó chưa công bố báo cáo tài chính năm 2012 tại thời điểm

tác giả khảo sát, hoặc tác giả gặp các vấn đề kỹ thuật khi tải dữ liệu. Tuy nhiên với

số lượng đã được khảo sát lớn (593 công ty) chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thể

(84%), tác giả cho rằng kết quả khảo sát có thể phản ánh được tình hình công bố

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết tại Việt Nam, từ

đó có thể đánh giá thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở

Việt Nam.

Đối với trường hợp các tập đoàn, báo cáo tài chính hợp nhất được lựa chọn để

xem xét. Sau đây gọi chung là Báo cáo tài chính 2012 cho cả báo cáo tài chính năm

2012 của công ty và báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012 của tập đoàn.

Phương pháp khảo sát

Tác giả dựa trên quy định của chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan để

tìm kiếm thông tin môi trường được trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính

2012 nhằm xác định sự hiện diện của thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

2012.

Các thông tin liệt kê trong bảng 2.12 được tìm kiếm trên báo cáo tài chính

2012:

Bảng 2.12: Các thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan

Chính sách môi trường

Thông tin định tính

- Công bố mục tiêu bảo vệ môi trường trong mục tiêu chung của công ty - Công bố chiến lược bảo vệ môi trường của công ty - Công bố các giải pháp của công ty để đối phó với các rủi ro môi trường trong tương lai

Chi phí môi trường

Số tiền công ty phải nộp phạt vì vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường

Thông tin định lượng Tài sản môi trường

- Giá trị các tài sản sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường Thông tin

73

- Giá trị khoản ký quỹ bảo vệ môi trường

định lượng Nợ phải trả môi trường

Thông tin định tính

Thông tin định lượng

Thuyết minh về các khoản nợ tiềm tàng liên quan đến môi trường của công ty - Chi tiết khoản dự phòng nợ phải trả liên quan đến môi trường - Nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước liên quan đến môi trường: Thuế tài nguyên, Thuế bảo vệ môi trường - Khoản trích trước các chi phí môi trường và trích trước dùng mua sắm tài sản môi trường

Thu nhập môi trường

Thông tin định tính Công bố các ưu đãi liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường mà công ty được hưởng

Thu nhập từ bán CERs

Thông tin định lượng Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính

Thông tin định tính Công bố các sự kiện liên quan đến môi trường (các vụ tranh chấp, kiện tụng) có thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc báo cáo tài chính.

Ước tính giá trị thiệt hại sự kiện có thể gây ra cho doanh nghiệp Thông tin định lượng

2.2.3.2. Kết quả thu được

Về mặt cấu trúc của Thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của các

công ty có một số điểm khác biệt so với VAS 21 và thông tư hướng dẫn, tuy nhiên

về mặt nội dung vẫn đáp ứng đầy đủ thông tin theo yêu cầu.

Trong số 593 Báo cáo tài chính 2012 được khảo sát của các công ty, tập đoàn

có 72 báo cáo tài chính công bố các thông tin môi trường. Trong đó, có một số công

ty cung cấp nhiều nội dung thông tin môi trường trong báo cáo tài chính 2012. Danh

sách các công ty cung cấp thông tin môi trường và nội dung công bố tham khảo ở

Phụ lục 03. Các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính năm 2012 của các công ty

được khảo sát phân loại theo nội dung thông tin:

Chính sách môi trường

74

Trong 593 báo cáo tài chính được xem xét, không có công ty nào cung cấp

thông tin về các chính sách môi trường như mục tiêu bảo vệ môi trường, chiến lược

bảo vệ môi trường, các chính sách đối phó với rủi ro môi trường trong thuyết minh

báo cáo tài chính

Chi phí môi trường

Thông tin về chi phí môi trường được tìm thấy ở hai công ty, đó là khoản phạt

công ty phải chịu do vi phạm luật bảo vệ môi trường, chi phí này được trình bày

trong phần Chi phí khác của Thuyết minh báo cáo tài chính, là chi phí của năm hiện

tại (2012) hoặc năm so sánh (2011). Chi tiết nội dung thông tin chi phí môi trường

được công bố trên báo cáo tài chính 2012 tham khảo Phụ lục 04.

Tài sản môi trường

Thông tin tài sản môi trường được tìm thấy trong thuyết minh báo cáo tài

chính 2012 có hai trường hợp: Khoản ký quỹ bảo vệ môi trường được trình bày

trong phần Tài sản dài hạn khác hoặc Tài sản dài hạn khác và các chi phí xây dựng

dở dang công trình bảo vệ môi trường được trình bày trong phần chi tiết các công

trình đang xây dựng chưa hoàn thành.

Ký quỹ bảo vệ môi trường: Đây là khoản các công ty thuộc đối tượng quy

định phải nộp vào Quỹ bảo vệ môi trường. Trong số các công ty khảo sát, có 4 báo

cáo tài chính thể hiện thông tin số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường năm 2011 hoặc

2012. Chi tiết nội dung thông tin tài sản môi trường là các khoản ký quỹ bảo vệ môi

trường được công bố trên báo cáo tài chính 2012 tham khảo Phụ lục 05.

Chi phí xây dựng dở dang công trình bảo vệ môi trường

Thông tin chi phí xây dựng dở dang các công trình này được tìm thấy trên 10

báo cáo tài chính, được trình bày trong mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm

2011 hoặc 2012. Các công trình bảo vệ môi trường đang xây dựng gồm có 8 công

trình xử lý hoặc quan trắc chất lượng nước thải, hai công trình xử lý rác thải và 1

công trình xử lý khí thải. Chi tiết nội dung thông tin tài sản môi trường là chi phí

xây dựng dở dang các công trình bảo vệ môi trường được công bố trên báo cáo tài

chính 2012 tham khảo Phụ lục 06.

Nợ phải trả môi trường

75

Thông tin nợ phải trả môi trường được tìm thấy trên báo cáo tài chính gồm cả

thông tin định lượng và thông tin định tính.

Thông tin định tính: 1 báo cáo tài chính

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn công bố thông tin trên thuyết minh báo

cáo tài chính 2012 về khoản nợ tiềm tàng liên quan đến việc ký quỹ bảo vệ môi

trường. Theo đó công ty có nghĩa vụ lập đề án khôi phục môi trường, ước tính chi

phí thực hiện đề án và thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường, tuy nhiên do đề án bảo

vệ môi trường chưa được phê duyệt nên chưa có số liệu cụ thể, do đó công ty công

bố việc tồn tại khoản nợ tiềm tàng liên quan đến nghĩa vụ này. Phụ lục 07 trích dẫn

báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn trình bày về khoản nợ phải

trả môi trường tiềm tàng.

Thông tin định lượng: 60 báo cáo tài chính

Thông tin định lượng nợ phải trả môi trường phần lớn là nghĩa vụ đối với Nhà

nước: Thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, phí dịch vụ môi trường rừng, đây

cũng là thông tin môi trường được tìm thấy nhiều nhất trong báo cáo tài chính 2012,

có 60 báo cáo tài chính thể hiện thông tin về nghĩa vụ phải trả liên quan đến môi

trường. Trong đó, đa phần báo cáo thể hiện số dư của các khoản thuế, phí phải nộp

tại ngày lập báo cáo như hai ví dụ trích dẫn báo cáo tài chính 2012 ở Phụ lục 08.

Bên cạnh đó, một số công ty không chỉ cung cấp thông tin về số dư của các

khoản thuế phải nộp, mà còn có thông tin về số phát sinh trong năm. Ví dụ tham

khảo Phụ lục 09.

Thông tin nợ phải trả môi trường được cung cấp không chỉ có các khoản phải

nộp Nhà nước mà còn có các khoản trích trước để mua sắm tài sản cố định bảo vệ

môi trường, hoặc trích trước chi phí môi trường được trình bày trong mục Chi phí

phải trả. Chi tiết các khoản trích trước này tham khảo Phụ lục 10.

Thu nhập môi trường

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai công bố thông tin về thu nhập nhận

được do bán chứng chỉ giảm phát thải trong mục thu nhập khác. Thông tin này được

trích dẫn ở Phụ lục 11.

Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính

76

Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành cung cấp thông tin về tình hình hỗ trợ

thiệt hại môi trường cho người dân bị thiệt hại thực hiện theo công văn của Ủy ban

nhân dân tỉnh Đồng Nai gửi đến sau ngày 31/12/2012. Chi tiết về phần thuyết minh

này tham khảo Phụ lục 12.

2.2.3.3. Kết luận về tình hình cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

Qua kết quả xem xét 593 báo cáo tài chính 2012 của các công ty niêm yết trên

thị trường chứng khoán, có thể rút ra các kết luận sau về tình hình cung cấp thông

tin môi trường trên báo cáo tài chính:

- Thông tin môi trường chiếm một vị trí khá quan trọng trên báo cáo tài chính của các công ty. Trong số 593 công ty được xem xét, có 72 công ty trình bày

các loại thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, chiếm tỷ lệ 12%. Để

tuân thủ các quy định môi trường hoặc do tự nguyện bảo vệ môi trường, các

công ty phải bỏ ra các khoản chi phí để đóng các loại thuế, phí môi trường,

các công ty còn phải xây dựng các công trình xử lý chất thải, ký quỹ một

khoản tiền để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ khôi phục môi trường sau

khai thác, nếu vi phạm luật bảo vệ môi trường, công ty phải có nghĩa vụ bồi

thường cho đối tượng chịu thiệt hại. Tất cả các khoản trên đều có tác động

không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty, và trong tương lai, yêu cầu

bảo vệ môi trường sẽ ngày càng thắt chặt, thông tin môi trường ngày càng

nhiều hơn, có tác động lớn hơn đến tình hình tài chính, và người sử dụng báo

cáo tài chính sẽ chú ý nhiều hơn đến những thông tin này.

- Phần lớn thông tin môi trường cung cấp trên báo cáo tài chính là những

khoản chi phí, nợ phải trả bắt buộc công ty phải chịu do quy định của pháp

luật, chưa có bằng chứng rõ ràng thông tin môi trường nào là do động cơ tự

nguyện doanh nghiệp chi ra để hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường mà

không phải do ràng buộc của các quy định.

- Việc công bố thông tin môi trường có mối liên hệ với lĩnh vực kinh doanh,

các báo cáo tài chính có công bố thông tin môi trường của các công ty kinh

doanh trong lĩnh vực có tác động đến môi trường như: du lịch, bất động sản,

77

thủy sản, xây dựng, dược phẩm, hóa chất, thực phẩm, ngành sản xuất nhựa,

thép, cao su, vật liệu xây dựng. Trong báo cáo tài chính của các công ty

thuộc ngành chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ viễn thông, giáo

dục không có thông tin môi trường do những ngành kinh doanh này không

tác động lớn đến môi trường nên các công ty không chịu sự quản lý môi

trường chặt chẽ từ các cơ quan Nhà nước.

- Các thông tin môi trường được công bố trên báo cáo tài chính 2012 được tìm

thấy thể hiện các công ty đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy định

liên quan để trình bày thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Các vấn

đề liên quan đến thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính nghiên

cứu ở Phần 2.2.2 đều được tìm thấy trên báo cáo tài chính 2012 của các công

ty được xem xét.

- Từ kết quả thu thập thông tin có thể nhận định rằng khi công ty có công bố thông tin môi trường trong danh sách liệt kê ở trên không đồng nghĩa với

việc công ty đó bảo vệ môi trường tốt hơn các công ty còn lại trong cùng

ngành. Điều này được lý giải do nhiều nguyên nhân:

• Số liệu trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính gồm có số liệu năm hiện tại (2012) và năm trước (2011), do đó nếu công ty có các

công trình bảo vệ môi trường hoàn thành trước năm 2011 sẽ không

thấy thông tin về công trình này vì phần thuyết minh tài sản cố định

không chi tiết về công dụng của tài sản. Thông tin về Các công trình

bảo vệ môi trường xây dựng dở dang chỉ cho thấy công ty này đang

xây một công trình bảo vệ môi trường, không có ý nghĩa so sánh nỗ

lực bảo vệ môi trường giữa các công ty với nhau.

• Các dữ liệu trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính còn phụ

thuộc vào nguyên tắc trọng yếu, không phải tất cả thông tin đều được

trình bày chi tiết, ví dụ trong các khoản phải trả có khoản phải trả bồi

thường cho người chịu thiệt hại môi trường, nhưng khoản này có giá

trị không lớn nên không được báo cáo chi tiết, nó sẽ nằm ở phần phải

trả khác, và người đọc thông tin này không biết được công ty đã vi

phạm luật bảo vệ môi trường và phải bồi thường.

78

• Đa số Thuyết minh báo cáo tài chính chỉ cho thông tin về số dư của

các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán, sẽ có trường hợp những tài

khoản có số phát sinh rất lớn trong năm, nhưng số dư cuối năm nhỏ,

hoặc không có số dư dẫn đến thông tin không được thuyết minh, và

người đọc báo cáo sẽ không biết được đã phát sinh các khoản chi phí

hoặc nợ phải trả môi trường trong kỳ báo cáo.

Từ các nguyên nhân trên, những thông tin môi trường tìm thấy trên các báo

cáo tài chính trình bày phía trên chỉ giúp chứng minh sự tồn tại của các khoản chi

phí môi trường hoặc nợ phải trả môi trường… chứ không thể giúp người sử dụng

báo cáo tài chính đánh giá được tác động của thông tin môi trường đến kết quả tài

chính, hoặc so sánh giữa các công ty để biết được công ty nào bảo vệ môi trường tốt

hơn.

- Các thông tin định tính về môi trường như: Chính sách môi trường, giải thích

hành vi gây ô nhiễm môi trường và hình phạt phải chịu, nỗ lực bảo vệ môi

trường hay lợi ích công ty nhận được từ bảo vệ môi trường không được trình

bày ở bất kỳ báo cáo tài chính nào trong số các báo cáo được xem xét. Điều

này là hoàn toàn hợp lý bởi vì chưa có quy định kế toán nào yêu cầu trình

bày các thông tin trên trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, vấn

đề này cần được xem xét lại vì những thông tin định tính về môi trường nêu

trên đều có tác động đến kết quả tài chính của công ty, có liên quan đến tình

hình tài chính của công ty tại ngày lập báo cáo cũng như trong tương lai và

sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin. Hiện tại đã có

rất nhiều công ty trình bày phần “Mục đích và chính sách quản lý rủi ro tài

chính” trong Thuyết minh báo cáo tài chính 2012, trong đó đánh giá tác động

của các loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro về bất động sản, rủi ro tín

dụng, rủi ro thanh khoản… đến tình hình tài chính công ty trong tương lai

gần. Các vấn đề liên quan đến môi trường cũng mang đến các rủi ro tác động

đến tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp, ví dụ chính sách môi

trường của công ty có đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước hay không, hay

một khoản phạt vi phạm môi trường có thể tác động lớn đến uy tín và kết quả

kinh doanh sắp tới của công ty (như trường hợp công ty Vedan), hoặc những

79

thay đổi chính sách môi trường của Nhà nước sắp tới sẽ tác động xấu đến

lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, cần có sự thay đổi kịp thời… Do đó

các thông tin định tính về môi trường có thể tác động đến tình hình tài chính

của công ty và quyết định của người sử dụng thông tin rất cần công bố trong

báo cáo tài chính.

- Các thông tin môi trường hiện tại đang được trình bày rất rời rạc trên thuyết

minh báo cáo tài chính. Các thông tin môi trường được tìm thấy và trình bày

ở phần trên là kết quả của cả một quá trình tìm kiếm khó khăn vì chúng được

trình bày xen kẽ cùng với các thông tin khác. Chẳng hạn như các công trình

bảo vệ môi trường trình bày cùng với các công trình dở dang khác, thu nhập

và chi phí môi trường nằm trong phần thu nhập và chi phí khác… Với cách

trình bày như vậy, tìm kiếm được thông tin môi trường là điều khó khăn, và

nếu có nhu cầu dùng thông tin đó để đánh giá thì chắc chắn sẽ không thực

hiện được.

2.3. Đánh giá chung về nhu cầu và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

Trong phần này Đề tài phân tích những mặt đạt được tạo thuận lợi cho việc

công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam, cũng như những

mặt hạn chế gây khó khăn cho tiến trình áp dụng công bố thông tin môi trường trên

báo cáo tài chính ở nước ta.

2.3.1. Những mặt đạt được

- Mối quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường từ nhiều đối tượng

Qua kết quả khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cũng

như qua quá trình tìm hiểu các quy định về môi trường, có thể dễ dàng nhận định

rằng vấn đề bảo vệ môi trường đang nhận được sự quan tâm sâu sắc từ nhiều đối

tượng.

Kết quả khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cho thấy

nhu cầu thông tin môi trường từ đối tượng người sử dụng báo cáo tài chính, họ có

sự quan tâm đến việc công ty đã gây ảnh hưởng thế nào đến môi trường và đã xử lý

những thiệt hại gây ra như thế nào cũng như các nỗ lực phòng ngừa ô nhiễm của

80

công ty. Ngoài ra đối tượng kiểm toán viên cũng thể hiện sự quan tâm đến những

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

Từ góc độ nhà quản lý, Nhà nước thể hiện sự quan tâm, giám sát vấn đề bảo

vệ môi trường của các doanh nghiệp qua các văn bản pháp luật về vấn đề này. Hệ

thống các quy định môi trường ngày càng gia tăng về số lượng cũng như tính khắt

khe của nội dung quy định và biện pháp xử phạt.

Bản thân chính doanh nghiệp cũng thể hiện sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ

môi trường qua việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, và hệ thống

kế toán quản trị môi trường.

Từ những mối quan tâm từ nhiều phía kể trên, có thể thấy vấn đề bảo vệ môi

trường đang nhận được sự chú ý từ nhiều phía, điều này tạo tiền đề, áp lực cho việc

áp dụng thông tin môi trường trên báo cáo tài chính để tạo một kênh thông tin phản

ánh tác động tài chính của nghĩa vụ bảo vệ môi trường đến kết quả tài chính của

doanh nghiệp cũng như cung cấp thông tin về những nỗ lực bảo vệ môi trường của

doanh nghiệp.

- Sự phù hợp giữa các quy định kế toán và các quy định môi trường

Từ kết quả khảo sát các quy định môi trường ở Việt Nam và quy định kế toán

của Việt Nam liên quan đến vấn đề môi trường, có thể nhận thấy các quy định kế

toán môi trường và Chuẩn mực kế toán Việt Nam về vấn đề môi trường không có

mâu thuẫn. Hai hệ thống quy định này độc lập và có vai trò, ý nghĩ khác nhau.

Trong khi hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định về nguyên tắc, phương

pháp kế toán các đối tượng như Tài sản, Nợ phải trả, Thu nhập, Chi phí… hệ thống

các quy định về môi trường lại hướng tới nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của

doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp chế tài để phạt các công ty vi phạm, bảo vệ

quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng bởi môi trường ô nhiễm do doanh nghiệp gây

ra. Bên cạnh đó, mặc dù đây là hai hệ thống quy định độc lập nhưng vẫn có mối

quan hệ giữa hệ thống quy định môi trường và hệ thống chuẩn mực kế toán. Chính

các quy định bảo vệ môi trường làm phát sinh các khoản chi phí môi trường, tài sản

môi trường, nợ phải trả môi trường hay thu nhập môi trường. Theo kết quả khảo sát

báo cáo tài chính 2012 , tất cả khoản chi phí môi trường, nợ phải trả môi trường, thu

81

nhập môi trường phát sinh do có các quy định bảo vệ môi trường của Chính phủ,

trong khi đó, chưa có bằng chứng chắc chắn khẳng định các tài sản môi trường là do

doanh nghiệp tuân thủ quy định hay tự nguyện đầu tư để bảo vệ môi trường.

- Thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính khẳng

định các công ty đã tuân thủ các quy định về kế toán và môi trường

Kết quả khảo báo cáo tài chính 2012 cho thấy các công ty được xem xét đã

tuân thủ các quy định kế toán trong việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.

Đồng thời, với kết quả có 12% công ty cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính mà đa số là những thông tin môi trường xuất phát từ các quy định của Nhà

nước làm phát sinh các yếu tố kế toán môi trường cho thấy các quy định của bảo vệ

môi trường của Nhà nước có hiệu quả thực sự và có tác động đến tình hình tài chính

của công ty. Việc khảo sát báo cáo tài chính 2012 đã khẳng định tính hiệu quả của

hệ thống quy định kế toán cũng như quy định môi trường, từ đó góp phần gợi ý giải

pháp áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam dựa

trên đặc điểm của hệ thống môi trường pháp lý kế toán ở Việt Nam.

2.3.2. Những mặt hạn chế

- Lĩnh vực kế toán môi trường còn là một lĩnh vực mới mẻ với tất cả đối

tượng liên quan được khảo sát

Khi tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan xung quanh báo cáo tài chính là

người lập, người sử dụng và người kiểm tra báo cáo tài chính. Điều nhận thấy đầu

tiên là tất cả đối tượng được khảo sát hầu như không có bất kỳ ý niệm nào về kế

toán môi trường. Trong khi các đối tượng đều có sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ

môi trường của công ty, nhưng việc trình bày những tác động môi trường lên báo

cáo tài chính lại là một khái niệm xa lạ. Báo cáo tài chính trong quan điểm của các

đối tượng được khảo sát là nơi cung cấp thông tin về giá trị tài sản, nguồn vốn và

giải thích chi tiết hơn trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

- Đối tượng nhà quản lý thể hiện sự không ủng hộ đối với việc cung cấp

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

Đối tượng nhà quản lý không đồng tình công bố thông tin môi trường trên báo

cáo tài chính, các nguyên nhân cuộc khảo sát đưa ra nhận được sự đồng tình cao là:

82

• Nguyên nhân 1: Thiếu các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn chi

tiết về công bố thông tin môi trường.

• Nguyên nhân 2: Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các

vấn đề môi trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn.

• Nguyên nhân 3: Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho

uy tín công ty.

• Nguyên nhân 4: Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp

phải bỏ ra nhiều chi phí để thu thập thông tin.

Điều này dẫn tới sự mâu thuẫn giữa nhu cầu thông tin từ phía người sử dụng

và mong muốn đáp ứng từ phía người cung cấp thông tin. Muốn áp dụng công bố

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần có những giải pháp để giải quyết

mâu thuẫn sao cho có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin từ phía người sử dụng

báo cáo tài chính.

- Thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính còn nhiều hạn chế

chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng

Các hạn chế của thông tin môi trường có thể liệt kê dưới đây dựa vào kết quả

khảo sát báo cáo tài chính 2012 của các công ty niêm yết:

• Thiếu các thông tin định tính về chính sách môi trường, các mô tả về tính chất, đặc điểm của thiệt hại môi trường do công ty gây ra, các quy

định môi trường liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của công ty…

• Tính so sánh thấp do được trình bày rời rạc ở nhiều mục khác nhau,

cách trình bày cũng không nhất quán giữa các công ty, có công ty

cung cấp cả số phát sinh trong năm, trong khi đa số công ty chỉ cho

biết số dư đầu năm và cuối năm.

• Còn một số thông tin môi trường quan trọng chưa được công bố, ví dụ

các tài sản dùng vào mục đích bảo vệ môi trường công ty đã hoàn

thành trong giai đoạn trước kỳ báo cáo (trước năm 2011) không được

tách biệt và công bố riêng. Hiện tại các công ty chỉ công bố mục đích

sử dụng đối với tài sản đang xây dựng dở dang. Điều này dẫn đến một

cái nhìn không toàn diện về nỗ lực bảo vệ môi trường của công ty.

83

• Chưa thể hiện được thiện chí bảo vệ môi trường của công ty. Các

hành động bảo vệ môi trường chưa được xác định là do bắt buộc phải

tuân theo quy định hay do công ty tự nguyện thực hiện. Mức độ tuân

thủ quy định là vừa đủ đáp ứng quy định hay vượt mức yêu cầu cũng

không được công bố.

- Chưa có bất kỳ quy định, hướng dẫn nào mang tính vận dụng chuẩn mực

kế toán để công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

Hiện tại ở Việt Nam, chưa có bất kỳ văn bản nào hướng dẫn vấn đề công bố

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Chính điều này là nguyên nhân dẫn đến

các hạn chế về thông tin môi trường cung cấp trên báo cáo tài chính ở trên. Các dấu

vết về thông tin môi trường trên báo cáo tài chính 2012 được tìm thấy chứng tỏ

công ty đã tuân thủ các quy định về trình bày thông tin kế toán cũng như quy định

môi trường. Tuy nhiên do không có một hướng dẫn hay quy định chuyên về công

bố thông tin môi trường dẫn đến hệ quả là các thông tin môi trường được công bố

có giá trị sử dụng thấp, chưa giúp ích được nhiều cho người sử dụng thông tin báo cáo tài chính.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 tìm hiểu thực trạng kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam ở các

khía cạnh: Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, yêu cầu

của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan vấn đề kế toán tài chính

môi trường và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

Thông qua các phương pháp nghiên cứu khác nhau, đề tài đã có được các kết quả

giúp đánh giá thực trạng kế toán tài chính môi trường ở nước ta:

- Kết quả khảo sát Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính cho thấy đối tượng người sử dụng thông tin mong muốn được cung cấp

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, trong khi đó đối tượng chịu trách

nhiệm lập báo cáo tài chính lại không ủng hộ việc cung cấp thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính, trong khi đó nhìn chung đối tượng người kiểm

tra báo cáo tài chính cho thấy sự ủng hộ cung cấp thông tin môi trường trên

báo cáo tài chính, nhưng có một vài nội dung kế toán môi trường đối tượng

84

kiểm toán viên thể hiện sự không ủng hộ như việc trình bày các chỉ tiêu chi

phí môi trường, tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, thu nhập môi

trường.

- Thông qua việc phân tích, vận dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện

tại kết hợp với cac quy định bảo vệ môi trường, đề tài đã đưa ra được các

thông tin môi trường có thể trình bày trên báo cáo tài chính, làm cơ sở để tiến

hành xem xét thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

ở Việt Nam.

- Đề tài đã xem xét 593/704 báo cáo tài chính năm 2012 đã kiểm toán của các

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả xem xét

báo cáo tài chính cho thấy có 72 báo cáo tài chính có trình bày các thông tin

môi trường. Từ kết quả này, đề tài đã nhận định, đánh giá các mặt đã đạt

được và chưa đạt được của việc công bố thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính ở Việt Nam.

Như vậy, với khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính và

khảo sát thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, đề tài đã

phác họa được thực trạng kế toán tài chính môi trường và công bố thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam. Kết quả này sẽ được kết hợp với phần áp

dụng kế toán tài chính môi trường ở phạm vi quốc tế để đề ra các giải pháp nhằm áp

dụng kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam ở Chương 3.

85

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀO VIỆT NAM

3.1. Định hướng chung về việc áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam

Các giải pháp về áp dụng kế toán môi trường trên báo cáo tài chính tại các

công ty Việt Nam cần dựa trên quan điểm như sau:

a. Các quy định kế toán môi trường cần phù hợp với thông lệ quốc tế và

phù hợp đặc điểm của Việt Nam:

Việc gia nhập vào các tổ chức quốc tế như WTO, IFAC yêu cầu Việt Nam

phải tuân thủ các quy định quốc tế, trong đó có cả quy định liên quan môi trường.

Do vậy, các chuẩn mực kế toán Việt Nam phải phù hợp chuẩn mực quốc tế nói

chung và kế toán môi trường nói riêng nhằm giúp Việt Nam sớm hội nhập vào thị

trường tài chính quốc tế.

Việt Nam là quốc gia đang phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng

với quá trình cải cách và hội nhập kinh tế thế giới, lĩnh vực kế toán và kiểm toán ở

nước ta trong thời gian qua đã có nhiều cải cách đáng kể. Hơn 10 năm qua đã có

những bước tiến lớn trong việc thay đổi, cải cách khung pháp lý cho việc phát triển

kế toán, đó là việc ban hành Luật Kế toán vào năm 2003, là việc ban hành 26 chuẩn

mực kế toán trong giai đoạn 2001 – 2005, ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp

vào năm 2006. Bên cạnh đó, trong hệ thống pháp lý kế toán ở nước ta còn có các

quyết định, thông tư hướng dẫn những vấn đề cụ thể.

Do môi trường pháp lý kế toán ở Việt Nam có những đặc điểm riêng, sự phát triển của thị trường kinh doanh ở Việt Nam cũng có những đặc thù nên việc tổ chức

vận dụng các chuẩn mực kế toán để cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính ở Việt Nam dựa trên tinh thần chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên có thể có

những điều chỉnh nhất định cho phù hợp với điều kiện Việt Nam.

b. Các quy định kế toán môi trường cần phù hợp với các quy định kế toán

tài chính

Kế toán môi trường là một bộ phận nằm trong hệ thống kế toán. Do vậy, các

quy định liên quan đến kế toán môi trường cần phù hợp với các quy định về kế toán

86

tài chính nói chung. Các nguyên tắc, phương pháp kế toán áp dụng cho kế toán môi

trường cần vận dụng từ các nguyên tắc, phương pháp kế toán. Bởi vì các thông tin

môi trường được công bố trong cùng hệ thống báo cáo với các thông tin kế toán

khác nên cần tuân theo các quy định thống nhất để đảm bảo tính nhất quán của các

thông tin công bố trên báo cáo tài chính.

c. Cần xây dựng lộ trình áp dụng kế toán môi trường vào Việt Nam

Để áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần một quá

trình lâu dài, cần xây dựng lộ trình chia thành nhiều giai đoạn và có sự tham gia của

nhiều cơ quan cũng như có được sự ủng hộ tích cực từ phía doanh nghiệp. Điều này

là do kế toán môi trường ở nước ta đang ở giai đoạn mới hình thành, phải ban hành

những quy định hoàn toàn mới nên muốn thực hiện được phải cần một thời gian

nhất định. Lộ trình này cần áp dụng từng bước, sau từng giai đoạn cần xem xét các

vấn đề phát sinh trong thực tế và điều chỉnh cho đến khi đạt được mục tiêu cuối

cùng là các công ty có hoạt động kinh doanh gây tác động đến môi trường đều công

bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính.

3.2. Giải pháp nhằm áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam

Kế toán tài chính nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng là lĩnh

vực kế toán chịu ảnh hưởng bởi các quy định của Nhà nước, do đó để thực hiện, cần

có hệ thống quy định pháp lý. Cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp ban hành các quy

định này là Bộ tài chính. Trước hết, Bộ tài chính cần hoàn thiện hệ thống chuẩn

mực kế toán nhằm tạo điều kiện vận dụng kế toán môi trường mà cụ thể là:

3.2.1. Ban hành Chuẩn mực kế toán “Kế toán khoản tài trợ từ Chính phủ”

Hiện nay, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành khá đầy đủ

chuẩn mực liên quan đến kế toán môi trường. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực hiện

hành vẫn chưa có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng với IAS 20 - Khoản tài

trợ từ Chính phủ để có thể hướng dẫn doanh nghiệp cung cấp thông tin về các

khoản tài trợ Chính phủ doanh nghiệp nhận được do bảo vệ môi trường dưới dạng

tài sản hoặc thu nhập. Vì vậy, để vận dụng kế toán môi trường vào Việt Nam, cần thiết phải ban hành thêm chuẩn mực này.

87

Nội dung chính của chuẩn mực kế toán hướng dẫn kế toán khoản tài trợ và hỗ

trợ từ Chính phủ dựa trên IAS 20:

− Phạm vi

Chuẩn mực này áp dụng đối với việc kế toán và công bố thông tin về khoản tài

trợ từ Chính phủ cũng như việc công bố thông tin về các hình thức trợ giúp khác từ

Chính phủ.

Chuẩn mực này không áp dụng với các vấn đề sau:

• Những vấn đề đặc biệt phát sinh khi kế toán tài trợ Chính phủ trong báo

cáo tài chính phản ánh những tác động của thay đổi giá hoặc thông tin bổ

sung có tính chất tương tự.

• Sự trợ giúp của Chính phủ cung cấp cho doanh nghiệp dưới dạng các loại

lợi ích đã được tính khi xác định thu nhập chịu thuế hoặc đã được giảm

thuế. Ví dụ như khoản giảm thuế thu nhập, khoản tín dụng thuế, giảm

thuế suất thuế thu nhập…

• Sự tham gia của Chính phủ trong đội ngũ sở hữu công ty.

• Khoản trợ giúp của Chính phủ đã quy định trong IAS 41 – Nông nghiệp.

− Định nghĩa

Sự trợ giúp của Chính phủ (Government assistance): là sự cung cấp một lợi

ích kinh tế cụ thể cho công ty hoặc một nhóm công ty đáp ứng điều kiện Chính phủ

đưa ra, không bao gồm những lợi ích gián tiếp qua việc cải thiện môi trường kinh

doanh ví dụ như xây dựng cơ sở hạ tầng.

Khoản tài trợ của Chính phủ (Government grant): là sự chuyển giao nguồn lực

cho công ty để đổi lại việc công ty chấp thuận những điều kiện cụ thể trong quá khứ

hoặc tương lai, không bao gồm những sự trợ giúp của Chính phủ không thể đo

lường giá trị một cách đáng tin cậy và các giao dịch kinh doanh thông thường với

Chính phủ.

Tài trợ liên quan đến tài sản là khoản tài trợ của Chính phủ mà nếu công ty

đáp ứng sẽ có quyền mua hoặc xây dựng tài sản dài hạn. Các điều kiện phụ có thể đi

88

kèm liên quan đến chủng loại hoặc vị trí của tài sản hoặc khoản thời gian có thể

mua hay xây dựng tài sản.

Tài trợ liên quan đến thu nhập là các khoản tài trợ Chính phủ dưới các hình

thức khác, không phải tài sản.

Khoản nợ được bỏ qua là khoản nợ mà người đi vay không phải trả nợ với một

số điều kiện quy định.

Sự trợ giúp từ Chính phủ có nhiều hình thức khác nhau về tính chất và điều

kiện được nhận sự trợ giúp. Mục đích của sự trợ giúp từ Chính phủ là khuyến khích

đơn vị nhận trợ giúp thực hiện các hành động mà nếu không có sự trợ giúp họ

thường không thực hiện.

Việc nhận trợ giúp từ Chính phủ cần được công bố trên báo cáo tài chính vì

hai lý do. Thứ nhất, nếu như nguồn lực được chuyển giao thì nguồn lực này phải

được ghi nhận. Thứ hai, những lợi ích công ty nhận được từ sự trợ giúp trong kỳ

báo cáo cần được công bố. Điều này hỗ trợ cho khả năng so sánh với báo cáo của kỳ

trước và báo cáo của các đơn vị khác.

Trợ cấp của Chính phủ đôi khi được gọi bằng tên gọi khác như trợ cấp hay ưu

đãi.

− Khoản tài trợ từ Chính phủ

• Khoản tài trợ từ Chính phủ bằng tiền

Khoản tài trợ từ Chính phủ, bao gồm những tài trợ tiền tệ và phi tiền tệ

được đánh giá theo giá trị hợp lý không được ghi nhận cho đến khi có sự đảm

bảo hợp lý rằng:

- Đơn vị sẽ thực hiện các yêu cầu đi kèm với khoản tài trợ

- Khoản tài trợ sẽ được nhận về

Khoản tài trợ Chính phủ là khoản bồi thường thiệt hại được cấp cho đơn

vị dưới dạng khoản tài trợ tài chính ngay lập tức và không có chi phí tương lai

liên quan được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ trong thời kỳ được hưởng tài trợ.

• Tài trợ phi tiền tệ từ Chính phủ

89

Là khoản tài trợ của Chính phủ dưới hình thức chuyển giao các tài sản

phi tiền tệ như đất đai hay nguồn lực khác cho đơn vị sử dụng. Trong tình

huống này thường đánh giá giá trị hợp lý của tài sản để ghi nhận cả tài sản và

khoản tài trợ theo giá trị hợp lý. Mặt khác, có thể ghi nhận tài sản và khoản tài

trợ theo giá trị danh nghĩa.

• Trình bày khoản tài trợ Chính phủ liên quan đến tài sản

Các khoản tài trợ từ Chính phủ liên quan đến tài sản, bao gồm các tài trợ

tiền tệ và phi tiền tệ sẽ được trình bày trong báo cáo vị trí tài chính của đơn vị.

• Trình bày khoản tài trợ Chính phủ liên quan đến thu nhập

Tài trợ liên quan đến thu nhập đôi khi được trình bày riêng trong báo cáo

thu nhập, hoặc trình bày riêng hay dưới tiêu đề “thu nhập khác”, hoặc được trừ

ra khỏi chi phí liên quan.

Công bố thông tin về khoản tài trợ là cần thiết để có hiểu biết đúng đắn

về báo cáo tài chính. Cần khai báo riêng thông tin về tác động của khoản tài

trợ đối với thu nhập hoặc chi phí.

− Sự trợ giúp từ Chính phủ

Sự trợ giúp từ Chính phủ là những giao dịch không thể xác định được giá trị

hoặc không thể tách ra khỏi giao dịch bình thường của công ty và sẽ không được

ghi nhận vào báo cáo tài chính.

Ví dụ của sự trợ giúp từ Chính phủ không thể xác định giá trị là hỗ trợ kỹ thuật

miễn phí, lời khuyên kinh doanh hoặc cung cấp sự đảm bảo. Một ví dụ về sự trợ

giúp của Chính phủ không thể tách khỏi giao dịch thông thường là kế hoạch mua

sắm của Chính phủ có tác động đến doanh số của doanh nghiệp.

− Công bố thông tin

• Các chính sách công ty đã áp dụng cho khoản tài trợ từ Chính phủ bao

gồm cách trình bày trên báo cáo tài chính.

• Đặc điểm và phạm vi của khoản tài trợ đã ghi nhận trên báo cáo tài chính

và các hình thức hỗ trợ từ Chính phủ mà công ty có lợi ích trực tiếp.

90

• Các điều kiện không thể đáp ứng và các yếu tố tiềm tàng khác liên quan

đến sự hỗ trợ từ Chính phủ cần khai báo.

• Đối với sự trợ giúp của Chính phủ, do không thể đánh giá, không thể tách

khỏi giao dịch thông thường, ví dụ việc hỗ trợ công nghệ miễn phí từ

Chính phủ, cần công bố thông tin về tính chất, phạm vi và thời gian của

sự trợ giúp từ Chính phủ trên thuyết minh báo cáo tài chính.

3.2.2. Ban hành các hướng dẫn chi tiết liên quan đến kế toán môi trường

Các hướng dẫn chi tiết cần ban hành là các hướng dẫn liên quan đến các chuẩn

mực đã được công bố có liên quan đến môi trường. Điều này là do chuẩn mực kế

toán chỉ quy định nguyên tắc kế toán, muốn vận dụng chúng vào lĩnh vực môi

trường cần có thêm các hướng dẫn chi tiết. Các hướng dẫn bao gồm:

3.2.2.1. Hoàn thiện, bổ sung các quy định hiện hành liên quan đến thông tin môi trường

Do tầm quan trọng của các thông tin môi trường cũng như nhu cầu sử dụng

môi trường qua kết quả khảo sát, một số nội dung cần hoàn thiện, bổ sung như là :

3.2.2.1.1. Chính sách môi trường

Kết quả khảo sát cho thấy, nhóm người sử dụng báo cáo tài chính và người

kiểm tra báo cáo tài chính đều đồng ý (mong đợi) rằng công ty nên cung cấp các

thông tin định tính về môi trường như chính sách môi trường trên báo cáo tài chính.

Tuy nhiên, cũng theo kết quả khảo sát cho thấy, người lập báo cáo tài chính không

đồng ý với việc cung cấp thông tin chính sách môi trường trên báo cáo tài chính.

Nguyên nhân là họ lo ngại cung cấp thông tin môi trường không tốt sẽ ảnh hưởng

đến uy tín công ty, sẽ tốn thêm chi phí cung cấp thông tin.

Đứng trên góc độ người sử dụng thông tin, họ đều mong đợi các thông tin này.

Tuy nhiên, hiện nay, vẫn chưa có chuẩn mực kế toán hay quy định nào ở Việt Nam

yêu cầu trình bày chính sách môi trường trên báo cáo tài chính. Trong thực tế, chính

sách môi trường tác động đáng kể đến tình hình tài chính và kết quả tài chính của

của công ty trong hiện tại cũng như tương lai, thông tin về chính sách môi trường

của công ty trên báo cáo tài chính không những giúp người đọc báo cáo đánh giá

được ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường của công ty mà còn giúp

91

người đọc báo cáo tài chính hình dung được cách công ty nhìn nhận và ứng phó với

các rủi ro trong tương lai vì vấn đề môi trường đôi khi chứa đựng những rủi ro rất

lớn ảnh hưởng đến uy tín và kết quả kinh doanh của công ty.

Tóm lại, do việc cung cấp thông tin chính sách môi trường trên báo cáo tài

chính là cần thiết, nên cần có quy định nhằm buộc đối tượng lập báo cáo tài chính

công bố các thông tin về chính sách môi trường trên báo cáo tài chính.

Các thông tin chính sách môi trường trên báo cáo tài chính cần công bố có thể

dựa theo Hướng dẫn kế toán và báo cáo chi phí và nợ phải trả môi trường của Hội

nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD, 2002) gồm những nội

dung sau:

Bất kỳ chính sách kế toán cụ thể liên quan đến chi phí và nợ phải trả môi

trường cần được công bố để giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quan về

tác động tài chính của hoạt động môi trường hiện tại và tương lai của doanh nghiệp,

các thông tin sau cần được công bố:

- Mô tả các loại vấn đề môi trường có thể xuất hiện cho một công ty hoặc

ngành công nghiệp. Chính sách môi trường chính thức đã được thông qua,

nếu không có chính sách nào được thông qua cũng cần công bố.

- Những cải tiến chính đã được thực hiện kể từ khi công bố chính sách, hoặc

trong vòng năm năm qua, tùy vào khoản thời gian nào ngắn hơn.

- Mức độ thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật của

Chính phủ, và mức độ yêu cầu của Chính phủ.

3.2.2.1.2. Chi phí môi trường

Chi phí môi trường bao gồm các chi phí doanh nghiệp tự nguyện hoặc bắt

buộc chi ra để quản lý tác động môi trường từ hoạt động của doanh nghiệp do ý

thức trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh để thực hiện

mục tiêu và yêu cầu môi trường của doanh nghiệp.

Như đã đề cập ở Chương 1 theo hướng dẫn của IFAC (2005), có 5 loại chi phí

môi trường bao gồm:

- Loại 1: Chi phí không tạo thành giá trị sản phẩm (hay chi phí tạo ra phế thải).

92

- Loại 2: Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải: bao gồm các chi phí xử lý chất thải, loại bỏ phế thải, làm sạch, phục hồi khu vực bị ô nhiễm và các chi phí

nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định môi trường. Chi phí này không phải

chi phí liên quan đến hoạt động phòng ngừa và quản lý môi trường tại doanh

nghiệp.

- Loại 3: Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường: các khoản chi ngăn chặn phát sinh chất thải, khí thải ví dụ như chi đầu tư lắp đặt công nghệ làm sạch,

mức phụ cấp trách nhiệm cho bộ phận sản xuất để tăng ý thức về môi

trường… và khoản chi phục vụ công tác quản lý môi trường tại doanh nghiệp

như dịch vụ tư vấn môi trường, đào tạo nhân viên, xây dựng bộ máy quản trị

môi trường…

- Loại 4: Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường: khoản chi cho hoạt

động nghiên cứu xây dựng ý tưởng, giải pháp mới để cải thiện phương pháp

quản lý môi trường.

- Loại 5: Chi phí môi trường vô hình.

Căn cứ vào bản chất chi phí môi trường, căn cứ vào mục tiêu cần đạt được, có

thể thấy rằng: các chi phí thuộc loại Loại 1 là các chi phí không tạo thành sản phẩm,

hay chi phí tạo ra phế thải là những chi phí làm gia tăng ô nhiễm môi trường, không

phải “chi phí tự nguyện hoặc bắt buộc chi ra để quản lý tác động môi trường”, do đó

không phù hợp với định nghĩa chi phí môi trường nên sẽ được loại ra không trình

bày vào phần chi phí môi trường. Bốn loại chi phí còn lại thỏa mãn định nghĩa chi

phí môi trường, việc phân loại thành chi phí xử lý, phòng ngừa, nghiên cứu môi

trường và chi phí môi trường vô hình thể hiện đầy đủ khía cạnh của chi phí môi

trường, nếu trên báo cáo tài chính có thể trình bày đầy đủ các loại chi phí này sẽ

cung cấp thông tin toàn diện về tác động của môi trường đến chi phí của doanh

nghiệp trong kỳ báo cáo. Tuy nhiên muốn trình bày các thông tin thuộc 4 loại chi

phí này cần doanh nghiệp tổ chức quản lý theo dõi riêng các khoản chi phí này. Đặc

biệt, nếu doanh nghiệp có áp dụng hệ thống kế toán quản trị môi trường sẽ hỗ trợ tốt

trong việc xác định các chi phí môi trường. Trường hợp doanh nghiệp chưa tổ chức

hệ thống kế toán quản trị môi trường, vẫn có thể theo dõi được các chi phí môi

trường nếu được hướng dẫn cách thức thực hiện, tất nhiên là doanh nghiệp phải bỏ

93

ra nhiều chi phí hơn để có thể công bố các thông tin chi phí môi trường trên báo cáo

tài chính.

Kết quả khảo sát báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Chương 2 cho

thấy, thông tin về chi phí môi trường chỉ gồm các khoản tiền phạt vì vi phạm luật

bảo vệ môi trường, khoản tiền đền bù thiệt hại cho các đối tượng do gây ô nhiễm

môi trường. Các chi phí này chiếm một phần nhỏ trong số các loại chi phí môi

trường, thuộc loại chi phí xử lý và kiểm soát chất thải. Để việc cung cấp thông tin

chi phí môi trường đầy đủ hơn doanh nghiệp cần được hướng dẫn và tổ chức quản

lý, theo dõi chi phí môi trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần công bố đầy đủ hơn

chi phí môi trường trên báo cáo, mà cụ thể là:

- Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải: bao gồm các chi phí xử lý chất thải, loại

bỏ phế thải, làm sạch, phục hồi khu vực bị ô nhiễm và các chi phí nhằm đảm

bảo sự tuân thủ các quy định môi trường. Chi phí này không phải chi phí liên

quan đến hoạt động phòng ngừa và quản lý môi trường tại doanh nghiệp.

• Chi phí khấu hao của thiết bị xử lý chất thải (nhà máy xử lý, thiết bị

xử lý chất thải…)

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng phục vụ cho việc kiểm soát và xử

lý chất thải

• Chi phí lao động của công nhân, quản lý, giám sát phục vụ hoạt động

xử lý và kiểm soát chất thải

• Các khoản thuế, phí, nộp phạt do không tuân thủ pháp luật môi trường

và chi phí cấp phép phát thải theo nghị định thư Kyoto

• Chi phí bảo hiểm rủi ro môi trường

• Chi phí phục hồi và đền bù thiệt hại trả cho bên thứ ba bị thiệt hại do

tác động môi trường của công ty gây ra theo quy định của pháp luật

- Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường: các khoản chi ngăn chặn phát sinh chất thải, khí thải ví dụ như chi đầu tư lắp đặt công nghệ làm sạch, mức

phụ cấp trách nhiệm cho bộ phận sản xuất để tăng ý thức về môi trường… và

khoản chi phục vụ công tác quản lý môi trường tại doanh nghiệp như dịch vụ

tư vấn môi trường, đào tạo nhân viên, xây dựng bộ máy quản trị môi

94

trường… Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường có thể xếp vào các

nhóm sau:

• Chi phí khấu hao

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng

• Chi phí lao động

• Chi phí dịch vụ mua ngoài

• Chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường: khoản chi cho hoạt động nghiên cứu xây dựng ý tưởng, giải pháp mới để cải thiện phương pháp quản

lý môi trường. Chi phí này có thể xếp vào các nhóm sau:

• Chi phí khấu hao thiết bị nghiên cứu

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng

• Chi phí lao động

• Chi phí dịch vụ mua ngoài

• Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí môi trường vô hình

• Chi phí thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong tương lai, ví dụ các

khoản nợ tiềm tàng có thể được ghi nhận do doanh nghiệp dự đoán và

ước tính khoản chi ra do sự cố tràn dầu.

3.2.2.1.3. Tài sản môi trường

Tài sản môi trường là những chi phí môi trường thỏa mãn điều kiện ghi nhận

tài sản được vốn hóa. Tài sản môi trường gắn với chi phí môi trường, bao gồm:

- Tài sản dùng vào mục đích xử lý và kiểm soát chất thải nhằm đảm bảo sự

tuân thủ các quy định môi trường, ví dụ nhà máy xử lý nước thải, thiết bị xử

lý rác…

- Tài sản dùng vào mục đích phòng ngừa và quản lý môi trường, ví dụ thiết bị

đầu tư theo công nghệ mới thân thiện hơn với môi trường.

95

- Tài sản dùng vào mục đích nghiên cứu phát triển về môi trường, ví dụ phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu đưa ra giải pháp mới để giảm ô nhiễm môi

trường, cải thiện phương pháp quản lý môi trường.

- Tài sản môi trường vô hình ví dụ như các giấy phép phát thải, hay chứng chỉ

giảm phát thải có thể giao dịch bán lại trên thị trường theo nghị định thư

Kyoto.

- Những nội dung dưới đây cần bổ sung, điều chỉnh:

a. Thông tin tài sản môi trường:

Theo kết quả khảo sát báo cáo tài chính của các công ty niêm yết vào năm

2012 ở Chương 2 cho thấy, đến nay không có bất kỳ báo cáo tài chính nào công bố

thông tin về các tài sản môi trường như trên. Thông tin về tài sản môi trường công

bố trên báo cáo tài chính được tìm thấy chỉ bao gồm có hai loại thông tin:

- Khoản ký quỹ bảo vệ môi trường

- Các tài sản môi trường đang xây dựng dở dang

Thông tin về tài sản môi trường đang xây dựng dở dang được tìm thấy trên

báo cáo tài chính ở phần thuyết minh về công trình dở dang. Hai nội dung nên trên

là hợp lý, do vậy, nên yêu cầu các doanh nghiệp tiếp tục trình bày thông tin này, bên

cạnh đó, cần bổ sung thông tin về các tài sản đã hoàn thành đang dùng ở doanh

nghiệp với mục đích bảo vệ môi trường. Ngoài ra, thông tin về tài sản môi trường

đã hoàn thành được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính hiện hành (theo

biểu mẫu) gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình. Trong từng loại, được phân loại

theo tính chất, chẳng hạn như tài sản cố định hữu hình gồm Nhà cửa, vật kiến trúc,

máy móc thiết bị, phương tiện vận tải - truyền dẫn, thiết bị - dụng cụ quản lý, vườn

cây cao su, tài sản cố định vô hình có quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính thì

chưa hợp lý. Bởi lẽ, cách trình bày này chưa cung cấp cho người sử dụng báo cáo

tài chính thông tin về những tài sản đang được sử dụng để bảo vệ môi trường. Muốn

cung cấp thông tin này, các tài sản dùng cho mục đích bảo vệ môi trường cần được

theo dõi riêng, kế toán cần theo dõi không chỉ giá trị tài sản để trình bày phần tài

sản môi trường mà còn cần theo dõi giá trị khấu hao, giá trị nguyên vật liệu, nhân

công để vận hành tài sản nhằm trình bày phần chi phí môi trường.

96

b. Về đo lường tài sản môi trường sau khi ghi nhận ban đầu, có sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc cho

phép lựa chọn giữa mô hình giá gốc (Cost model) và mô hình đánh giá lại

(Revaluation model). Chuẩn mực kế toán Việt Nam mới chỉ chấp nhận mô hình giá

gốc (Cost model). Mô hình đánh giá lại thường sử dụng giá trị hợp lý hay hiện giá.

Nhìn chung hệ thống kế toán Việt Nam khá thận trọng với việc sử dụng các giá trị

ước tính này để đánh giá tài sản, điều này là do các cơ quan quản lý quan ngại về

tính đáng tin cậy của thông tin tính giá do thị trường trao đổi tài sản tại Việt Nam

chưa phát triển mạnh.

Từ những phân tích trên cho thấy, phương pháp đo lường các tài sản vẫn nên tuân

thủ quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chỉ khi nào Việt Nam

cho phép sử dụng mô hình đánh giá lại tài sản sau khi ghi nhận ban đầu, khi đó có

thể áp dụng quy định này cho các tài sản môi trường tương tự những tài sản khác.

c. Về vấn đề đánh giá tổn thất tài sản. Theo chuẩn mực quốc tế, sau ghi nhận

ban đầu, cần đánh giá tổn thất tài sản. IASB đã ban hành IAS 36 để hướng dẫn vấn

đề này, nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có chuẩn mực tương ứng. Tương tự như vấn đề

định giá sau ghi nhận ban đầu nêu trên, trước mắt, chưa cần xây dựng chuẩn mực

Việt Nam tương ứng với IAS 36 để đánh giá tổn thất tài sản môi trường. Về lâu dài,

khi nào nước ta hội đủ điều kiện cần thiết, chẳng hạn như có thị trường trao đổi tài

sản phát triển mạnh để có căn cứ xác định giá trị hợp lý của tài sản.

Tóm lại, dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm của Việt Nam, cần

công bố các thông tin tài sản môi trường, trong đó cần công bố thông tin cho từng

nhóm tài sản gồm có giá trị tài sản kèm theo thuyết minh về mục đích sử dụng của

tài sản, hoặc nội dung của khoản ký quỹ, những thỏa thuận công ty phải cam kết khi

nhận tài sản tài trợ từ Chính phủ:

- Danh sách các tài sản đã hoàn thành hiện đang dùng cho mục tiêu bảo vệ môi

trường:

• Tài sản dùng vào mục đích xử lý và kiểm soát chất thải nhằm đảm bảo

sự tuân thủ các quy định môi trường, ví dụ nhà máy xử lý nước thải,

thiết bị xử lý rác…

97

• Tài sản dùng vào mục đích phòng ngừa và quản lý môi trường, ví dụ

thiết bị đầu tư theo công nghệ mới thân thiện hơn với môi trường.

• Tài sản dùng vào mục đích nghiên cứu phát triển về môi trường, ví dụ

phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu đưa ra giải pháp mới để giảm ô

nhiễm môi trường, cải thiện phương pháp quản lý môi trường.

• Tài sản môi trường vô hình ví dụ như các giấy phép phát thải, hay chứng chỉ giảm phát thải có thể giao dịch bán lại trên thị trường theo

nghị định thư Kyoto.

- Danh sách tài sản đang xây dựng dở dang dùng cho mục tiêu bảo vệ môi

trường.

- Khoản ký quỹ bảo vệ môi trường.

- Khoản tài trợ Chính phủ dưới dạng tài sản mà công ty nhận được do nỗ lực bảo vệ môi trường nhận được trong kỳ báo cáo, trong thời hạn có hiệu lực

của khoản tài trợ cần cung cấp thông tin này trên báo cáo tài chính.

3.2.2.1.4. Nợ phải trả môi trường

Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ liên quan đến chi phí môi trường phát sinh

đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận Nợ phải trả. Nghĩa vụ này bị bắt buộc thực hiện do quy

định của pháp luật hoặc có thể là trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới,

hoặc nghĩa vụ công bằng.

Việc trình bày nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính theo hướng dẫn

của IAS 37 và ở Việt Nam có chuẩn mực tương ứng là VAS 18. Hai chuẩn mực này

tương tự nhau về mặt nội dung.

Kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy: Phần lớn thông tin nợ phải trả môi

trường trên thuyết minh báo cáo tài chính 2012 là khoản nợ phải trả cho Nhà nước:

thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, phí dịch vụ môi trường rừng. Chỉ có một

trường hợp công bố thông tin về khoản nợ tiềm tàng liên quan đến môi trường là

Công ty Xi măng Bỉm sơn, khoản nợ tiềm tàng liên quan đến ký quỹ phục hồi môi

trường chưa xác định được giá trị do chưa hoàn thành dự án.

Thông tin nợ phải trả môi trường có vai trò quan trọng, cho biết nghĩa vụ

doanh nghiệp phải thực hiện để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của các cơ quan

98

Nhà nước hoặc do các cam kết của doanh nghiệp, cũng như cho biết nghĩa vụ doanh

nghiệp phải đền bù cho các đối tượng chịu ảnh hưởng bởi hành vi gây ô nhiễm môi

trường của doanh nghiệp. Vì thế cần công bố thông tin nợ phải trả môi trường trên

báo tài chính dựa trên phân loại của IAS 37 và VAS 18, tức chia thành khoản nợ

phải trả, dự phòng và nợ tiềm tàng, đi kèm với thuyết minh về nội dung, lý do ghi

nhận, và nên trình bày cả số dư và số phát sinh trong kỳ báo cáo.

3.2.2.1.5. Thu nhập môi trường

Thu nhập là sự tăng lên của lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức

gia tăng của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ phải trả dẫn đến sự tăng lên của vốn chủ

sở hữu mà không phải do vốn góp.

Như đã phân tích ở chương 1, thu nhập môi trường ít được ghi nhận là do

những lợi ích nhận được từ bảo vệ môi trường đa phần mang tính vô hình, có có thể

xác định phạm vi và đo lường giá trị để công bố trên báo cáo tài chính, việc trình

bày thông tin định tính cũng khó có thể kiểm tra tính đáng tin cậy của thông tin.

Thu nhập môi trường có thể là phần thưởng được các cơ quan bảo vệ môi

trường hoặc Nhà nước trao cho doanh nghiệp để khen thưởng nỗ lực bảo vệ môi

trường của doanh nghiệp. Ví dụ như Giải thưởng Môi trường Việt Nam của Bộ tài

nguyên và môi trường (Bộ tài nguyên và môi trường, 2010).

Kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy chỉ có một trường hợp công bố thông tin

về thu nhập môi trường của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai liên quan đến khoản bán

các CERs, kết quả cho thấy giá trị lợi ích nhận về không hề nhỏ, giá trị ghi nhận

trong năm 2012 là trên 13 tỷ đồng báo cáo trong phần thu nhập khác.

Trên thế giới vấn đề kế toán CERs hiện tại vẫn còn nhiều tranh luận và vẫn

chưa có chuẩn mực kế toán quốc tế hướng dẫn vấn đề này. Các tranh luận xoay

quanh cách đo lường các khoản thu nhập, hay ghi nhận giá trị của CERs khi chưa

bán thế nào. Với đặc điểm của hệ thống kế toán Việt Nam, việc vận dụng phương

pháp kế toán CERs theo Quyết định 130/2007/QĐ-TTg là hợp lý, đề tài chỉ đề xuất

cần trình bày thông tin về thu nhập bán CERs ở phần thu nhập môi trường.

Bên cạnh thu nhập do bán CERs, trong nội dung khoản thu nhập môi trường

cần bổ sung thêm khoản tài trợ bằng tiền nhận từ Chính phủ nhờ nỗ lực bảo vệ môi

99

trường. Trong xu thế phát triển tất yếu, nước ta ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề

bảo vệ môi trường, Chính phủ đẩy mạnh các biện pháp chế tài để phạt các doanh

nghiệp gây ô nhiễm môi trường, đồng thời cũng có các hình thức ghi nhận, khuyến

khích động viên, những doanh nghiệp nào tích cực bảo vệ môi trường. Các hình

thức khuyến khích, động viên này có thể có tác động đến kết quả kinh doanh hiện

tại của doanh nghiệp (tăng thu nhập), đồng thời cũng tác động đến kết quả kinh

doanh trong tương lai (tăng uy tín dẫn đến kinh doanh thuận lợi hơn). Từ những lý

do trên, đề tài đề xuất cần xây dựng chuẩn mực về khoản tài trợ của Chính phủ để

doanh nghiệp có thể ghi nhận các khoản tài trợ nhận được nhờ nỗ lực hoặc cam kết

bảo vệ môi trường.

Như vậy, khi đã có chuẩn mực hướng dẫn ghi nhận các khoản tài trợ từ Chính

phủ, thông tin về thu nhập môi trường cần trình bày trên báo cáo tài chính là thông

tin định lượng và định tính liên quan đến:

- Khoản thu nhập nhận được nhờ tài trợ từ Chính phủ.

- Phần thưởng doanh nghiệp nhận được do bảo vệ môi trường.

- Thu nhập môi trường liên quan đến kinh doanh CERs.

3.2.2.2. Vị trí và hình thức công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính

Theo kết quả khảo sát Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính, đa số ý kiến đồng ý việc cung cấp thông tin môi trường trong thuyết minh

báo cáo tài chính. Việc trình bày thông tin môi trường ở Thuyết minh báo cáo tài

chính là hợp lý vì thứ nhất các báo cáo tài chính khác như bảng cân đối kế toán, báo

cáo kết quả kinh doanh hay báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở nước ta đều được quy định

trình bày theo biểu mẫu có sẵn, nếu muốn công bố thông tin môi trường trên các

báo cáo này sẽ phải thay đổi nhiều quy định cũng như phá vỡ thói quen của người

lập và người sử dụng báo cáo tài chính đã hình thành lâu nay, thứ hai thông tin môi

trường chứa nhiều nội dung định tính, thích hợp trình bày ở Thuyết minh báo cáo

tài chính.

Như vậy trên thuyết minh báo cáo tài chính, người lập báo cáo vẫn trình bày

các nội dung khác theo quy định hiện hành. Riêng đối với các thông tin môi trường,

với mục tiêu đặt ra là gia tăng khả năng so sánh thông tin môi trường trên báo cáo

100

tài chính giữa các năm cũng như giữa các công ty với nhau, nội dung thông tin môi

trường cần được tập trung lại trong một mục riêng không nên trình bày rải rác ở

nhiều mục như hiện nay.

Đề tài đề xuất hình thành một mục riêng trên Thuyết minh báo cáo tài chính

dành riêng cho thông tin môi trường với mẫu trình bày gợi ý như sau:

Bảng 3.1: Đề xuất hình thức trình bày thông tin môi trường trên thuyết minh

báo cáo tài chính

THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Chính sách môi trường

- Mô tả các loại vấn đề môi trường có thể xuất hiện cho một công ty hoặc

ngành công nghiệp. Chính sách môi trường chính thức đã được thông qua,

nếu không có chính sách nào được thông qua cũng cần công bố.

- Những cải tiến chính đã được thực hiện kể từ khi công bố chính sách, hoặc

trong vòng năm năm qua, tùy vào khoản thời gian nào ngắn hơn.

- Mức độ thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật của

Chính phủ, và mức độ yêu cầu của Chính phủ.

Chi phí môi trường

Loại chi phí môi trường Số tiền

- Chi phí xử lý và kiểm soát chất thải:

• Chi phí khấu hao của thiết bị xử lý chất thải

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng phục vụ cho việc kiểm

soát và xử lý chất thải

• Chi phí lao động của công nhân, quản lý, giám sát phục vụ

hoạt động xử lý và kiểm soát chất thải

• Chi phí bảo hiểm rủi ro môi trường

• Các khoản thuế, phí, nộp phạt do không tuân thủ pháp luật môi trường và chi phí cấp phép phát thải theo nghị định thư

101

Loại chi phí môi trường Số tiền

Kyoto

• Chi phí phục hồi và đền bù thiệt hại trả cho bên thứ ba do tác động môi trường của công ty gây ra theo quy định pháp luật.

- Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường:

• Chi phí khấu hao

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng

• Chi phí lao động

• Chi phí dịch vụ mua ngoài

• Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí nghiên cứu và phát triển về môi trường:

• Chi phí khấu hao thiết bị nghiên cứu

• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng

• Chi phí lao động

• Chi phí dịch vụ mua ngoài

• Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí môi trường vô hình

• Chi phí thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong tương lai, ví dụ

các khoản nợ tiềm tàng có thể được ghi nhận do doanh nghiệp

dự đoán và ước tính khoản chi ra do sự cố tràn dầu

Tài sản môi trường

Tài sản môi trường đã hoàn thành và đang sử dụng vào mục đích bảo vệ môi trường tại công ty

Tên tài sản Giá trị tài sản Thuyết minh

Liệt kê các tài sản dùng vào Nguyên giá: Đối với mỗi nhóm tài sản cần

102

mục đích xử lý và kiểm soát Hao mòn lũy kế: trình bày những vấn đề sau:

chất thải nhằm đảm bảo sự Giá trị còn lại: Cho biết lý do doanh nghiệp xây

tuân thủ các quy định môi dựng, mua sắm tài sản (do quy

trường định bắt buộc hay do doanh

nghiệp tự nguyện đầu tư tài sản Liệt kê tài sản dùng vào mục Nguyên giá:

để bảo vệ môi trường cao hơn đích phòng ngừa tác hại và Hao mòn lũy kế: yêu cầu của quy định). Trình quản lý môi trường Giá trị còn lại: bày mức độ đáp ứng quy định Liệt kê tài sản dùng vào mục Nguyên giá: bảo vệ môi trường của tài sản.

Hao mòn lũy kế: Giải thích mục đích sử dụng của đích nghiên cứu phát triển về môi trường Giá trị còn lại: từng tài sản hoặc nhóm tài sản

tại công ty Nguyên giá:

Liệt kê tài sản môi trường vô hình Hao mòn lũy kế:

Giá trị còn lại:

Tài sản môi trường đang xây dựng dở dang

Tên tài sản Giá trị tài sản Mục đích sử dụng cụ thể của tài sản tại công ty

Liệt kê các tài sản dùng bảo Giá trị các chi Cho biết lý do doanh nghiệp xây

vệ môi trường đang trong quá phí đã bỏ ra tính dựng, mua sắm tài sản (do quy

trình xây dựng dở dang do đến thời điểm định bắt buộc hay do doanh

công ty thực hiện, hoặc thuê báo cáo để xây nghiệp tự nguyện đầu tư tài sản

đơn vị bên ngoài thực hiện. dựng hoặc trả để bảo vệ môi trường cao hơn

cho đơn vị nhận yêu cầu của quy định). Trình

thầu xây dựng tài bày mức độ đáp ứng quy định

sản. bảo vệ môi trường của tài sản.

Giải thích mục đích sử dụng của

từng tài sản hoặc nhóm tài sản

tại công ty. Cho biết thời gian

dự kiến hoàn thành đưa vào hoạt

103

động.

Tài trợ từ Chính phủ dưới dạng tài sản do công ty đã thực hiện hoặc cam kết sẽ bảo vệ môi trường

Loại tài sản Giá trị tài sản Thuyết minh

Liệt kê tài sản là khoản tài trợ Nguyên giá: Trình bày lý do được nhận tài

của Chính phủ nhận được sản. Hao mòn lũy kế:

Trình bày mục đích sử dụng tài Giá trị còn lại

sản.

Công bố thời gian có hiệu lực

của khoản tài trợ, cách xử lý tài

sản sau khi hết thời hạn hiệu lực

của khoản tài trợ.

Công bố các cam kết công ty

phải chấp nhận. Các điều kiện

không thể đáp ứng và các yếu tố

tiềm tàng khác liên quan đến sự

hỗ trợ từ Chính phủ cần khai

báo.

Nêu tình hình, kết quả thực hiện

cam kết trong kỳ báo cáo.

Tài sản môi trường khác

Loại tài sản Giá trị Thuyết minh

Khoản ký quỹ bảo vệ môi Nêu giá trị cụ Trình bày lý do, các quy định

trường thể của khoản yêu cầu công ty phải ký quỹ bảo

ký quỹ vệ môi trường.

Giải thích cách tính giá trị khoản

ký quỹ dựa trên những cơ sở

nào.

104

Công bố thời hạn có hiệu lực của

khoản ký quỹ, các biện pháp xử

lý khoản ký quỹ có thể xảy ra

sau khi hết thời hạn.

Ngoài các tài sản môi trường nêu trên, nếu trong tương lai có thêm quy định

của Chính phủ làm phát sinh loại tài sản môi trường mới sẽ được trình bày bổ sung

vào phần Tài sản môi trường khác.

Nợ phải trả môi trường

Phân loại nợ phải trả Giá trị Thuyết minh

Nợ phải trả môi trường

Số Số Phát Phát Loại nợ phải trả môi dư dư sinh sinh Thuyết minh trường đầu cuối tăng giảm năm năm

Thuế tài nguyên Đối với mỗi loại nợ phải trả

môi trường cần trình bày Thuế bảo vệ môi thuyết minh những vấn đề trường sau: Phí dịch vụ môi trường • Nêu các quy định bắt buộc rừng hoặc cam kết tự nguyện Trích trước nợ phải trả của công ty làm phát sinh môi trường khoản nợ phải trả.

… • Giải thích căn cứ xác định

giá trị khoản nợ phải trả.

• Cho biết những thay đổi

trong quy định, cam kết

hoặc thay đổi giá trị khoản

nợ phải trả có thể xảy ra

105

trong tương lai (nếu có).

Dự phòng phải trả môi trường

Giá trị

dự Loại dự phòng phải trả phòng Số dư Số dư môi trường (phân loại đầu cuối đã sử Thuyết minh theo mục đích của năm năm dụng khooản dự phòng) trong

năm

Loại 1: ví dụ dự phòng Mô tả thiệt hại môi trường

chi phí phục hồi hiện do công ty gây ra.

trạng môi trường sau Liệt kê tất cả luật hoặc quy

khi hoàn thành công định yêu cầu khắc phục hậu

việc khai thác quả của thiệt hại.

Mô tả sự không chắc chắn

về giá trị và thời gian, công

bố những giả định chính

liên quan đến sự kiện tương

lai

Giải thích cách xác định các

giá trị dự phòng đầu năm,

cuối năm, cho biết trong

năm đã sử dụng khoản dự

phòng để bù đắp chi phí gì.

Trường hợp sử dụng

phương pháp hiện giá làm

cơ sở đo lường, cần tiết lộ

tất cả các giả định quan

trọng để ước tính các luồng

106

tiền ra trong tương lai và nợ

phải trả ghi nhận trên báo

cáo tài chính, bao gồm: Ước

tính chi phí hiện tại để thực

hiện nghĩa vụ và lãi suất

chiết khấu.

Số tiền mong đợi được bồi

hoàn (nếu có).

Nợ tiềm tàng môi trường

Loại nợ tiềm tàng Giá trị ước tính khoản nợ Thuyết minh (phân loại theo tính tiềm tàng (nếu có) chất của khoản nợ)

Ví dụ khoản nợ tiềm Mô tả tình huống ghi nhận

nợ tiềm tàng. Giải thích sự tàng liên quan đến việc

không chắc chắn dẫn đến các hộ dân chịu thiệt

không ghi nhận nợ phải trả. hại môi trường kiện

công ty ở tòa án đang Trình bày cách ước tính giá

xảy ra trong kỳ báo trị khoản nợ tiềm tàng.

cáo và đến thời điểm Cho biết khả năng có được công bố báo cáo tài sự bồi hoàn của công ty. chính vẫn chưa có kết

quả cuối cùng.

Thu nhập môi trường

Loại thu nhập môi trường Giá trị Thuyết minh

Trình bày lý do được nhận thu

nhập.

Thu nhập môi trường là khoản tài trợ từ Chính phủ Công bố thời gian có hiệu lực của

107

khoản tài trợ.

Công bố các cam kết công ty phải

chấp nhận. Các điều kiện không

thể đáp ứng và các yếu tố tiềm

tàng khác liên quan đến sự hỗ trợ

từ Chính phủ cần khai báo.

Nêu tình hình, kết quả thực hiện

cam kết trong kỳ báo cáo.

Đối với sự trợ giúp của Chính

phủ, do không thể đánh giá,

không thể tách khỏi giao dịch

thông thường, ví dụ việc hỗ trợ

công nghệ miễn phí từ Chính phủ,

cần công bố thông tin về tính chất,

phạm vi và thời gian của sự trợ

giúp từ Chính phủ.

Trình bày lý do được nhận giải

thưởng. Giải thưởng bảo vệ môi trường

Trình bày sơ lược về cơ chế mua

bán các chứng chỉ giảm phát thải Thu nhập môi trường có được do bán CERs

thông qua dự án phát triển sạch tại

các nước đang phát triển (CDM).

Trình bày cụ thể lý do công ty

nhận được các CERs, giải thích sơ

lược về lợi ích bảo vệ môi trường

của dự án phát triển sạch tại công

ty.

Giải thích về giá trị ghi nhận

CERs: đơn giá, nơi bán CERs.

108

Cho biết ước tính về giá trị bán

CERs trong tương lai, dự kiến

thời gian có thể thu được lợi ích

từ dự án phát triển sạch.

Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính

Trong thời gian sau khi lập báo cáo tài chính và trước khi công bố báo cáo tài

chính, nếu có bất kỳ sự kiện nào làm ảnh hưởng trọng yếu đến các các giá trị ước

tính cũng như tính chất, đặc điểm của các khoản chi phí môi trường, tài sản môi

trường, nợ phải trả môi trường, thu nhập môi trường cần được trình bày bản chất

của sự kiện và ước tính mức độ ảnh hưởng của sự kiện đến các khoản mục trên nếu

có thể.

3.3. Giải pháp hỗ trợ khác

3.3.1. Giải thích về thông tin công bố trên báo cáo tài chính và khuyến khích công ty cung cấp thông tin môi trường tự nguyện.

Để việc áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính hiệu quả

hơn, mang tính so sánh cao hơn cần tiến đến các quy định cụ thể yêu cầu tất cả công

ty trình bày thông tin về tác động môi trường trên báo cáo tài chính theo một chuẩn

nhất định nếu hoạt động của công ty đó có ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng

đến khu vực dân cư xung quanh. Tuy nhiên, trước hết cần có các giải thích cho đối

tượng lập báo cáo tài chính giúp thay đổi nhận thức của tất cả đối tượng liên quan

về thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính.

Có hai nhóm giải pháp cần phối hợp thực hiện song song với nhau:

- Nhóm giải pháp thay đổi nhận thức về thông tin cung cấp trên báo cáo tài

chính

• Cần gia tăng các nghiên cứu về lĩnh vực kế toán môi trường nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng. Các nghiên cứu cần được

công bố dưới dạng bài báo, hoặc ấn phẩm để cung cấp thêm thông tin

cho các đối tượng về vấn đề kế toán môi trường.

109

• Cần tổ chức những hội thảo có nội dung kế toán môi trường để đưa

chủ đề này gần gũi hơn với những đối tượng liên quan kể cả người

công bố, kiểm tra và sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.

- Nhóm giải pháp khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện công bố thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính

• Có các biện pháp truyền thông đưa ra những lợi ích của doanh nghiệp

nhận được khi công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính,

nhấn mạnh xu thế tất yếu phải cung cấp thông tin môi trường trong

tương lai.

• Có chương trình hướng dẫn doanh nghiệp công bố thông tin môi

trường theo chuẩn mực và quy định hiện hành, có thể áp dụng trong

một số doanh nghiệp điển hình để rút kinh nghiệm.

• Lấy ý kiến doanh nghiệp về những khó khăn doanh nghiệp gặp phải

khi thực hiện việc cung cấp thông tin môi trường.

• Trao giải thưởng khuyến khích doanh nghiệp công bố thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính.

Hai nhóm giải pháp này cần được phát động từ các cơ quan hữu quan như Hội

nghề nghiệp kế toán, Ủy ban chứng khoán, Cơ quan bảo vệ môi trường, các viện

nghiên cứu, các trường đại học.

3.3.2. Tăng cường các hình thức đào tạo về kế toán môi trường

Các hình thức đào tạo ở đây bao gồm cả đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu.

Các trung tâm đào tạo, trường đại học, viện nghiên cứu và kể cả hội nghề nghiệp kế

toán, kiểm toán cần có chương trình đào tạo kế toán môi trường. Đối tượng tham

gia các khóa học trước hết là những nhân viên kế toán đang trực tiếp làm việc cho

các doanh nghiệp, các học viên, sinh viên, nhà quản lý có nhu cầu tìm hiểu về kế

toán môi trường. Phát triển các hình thức đào tạo sẽ tạo ra một đội ngũ có kiến thức,

năng lực, kỹ năng áp dụng kế toán môi trường vào thực tiễn.

3.3.3. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kế toán môi trường

Việc công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính là kết quả của hệ

thống kế toán tài chính môi trường. Hệ thống này không tồn tại độc lập mà có mối

110

liên quan nhất định đến các hệ thống kế toán môi trường khác là Kế toán quản trị

môi trường và Kiểm toán môi trường. Do đó muốn áp dụng công bố thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính cần phát triển đồng bộ toàn hệ thống kế toán môi

trường, trong đó trước tiên phải kể đến hệ thống kiểm toán môi trường vì thông tin

môi trường công bố trên báo cáo tài chính cần được kiểm toán để đảm bảo tính đáng

tin cậy.

- Phát triển hệ thống kiểm toán môi trường.

Hiện nay ở nước ta, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về kiểm toán môi

trường. Có lẽ việc phát triển hệ thống kiểm toán môi trường còn “chờ đợi” các quy

định yêu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính rồi sau đó mới

xây dựng hệ thống kiểm toán các thông tin này. Tuy nhiên để áp dụng công bố

thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cần tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ

thống kiểm toán môi trường cùng lúc với việc xây dựng các quy định yêu cầu cung

cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, có như vậy thì mới đẩy nhanh tiến

độ công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính. Các cơ quan chức năng như

bộ tài chính, các hội nghề nghiệp cần xem xét cùng nhau để đề ra các quy trình, thủ

tục kiểm toán cần thiết áp dụng đối với thông tin môi trường, đảm bảo thông tin môi

trường công bố trên báo cáo tài chính mang tính đáng tin cậy phục vụ hữu ích cho

người sử dụng thông tin.

- Phát triển hệ thống kế toán quản trị môi trường

Việc thu thập thông tin môi trường để công bố trên báo cáo tài chính sẽ thuận

lợi hơn khi doanh nghiệp có áp dụng hệ thống kế toán quản trị môi trường. Ở nước

ta hiện nay lĩnh vực kế toán quản trị là lĩnh vực phát triển vượt trên các lĩnh vực còn

lại và đã có một số công ty áp dụng kế toán quản trị môi trường vào thực tế. Xu

hướng này cần tiếp tục phát huy hơn nữa, việc phát triển hệ thống kế toán quản trị

môi trường sẽ tạo điều kiện và động lực thúc đẩy doanh nghiệp công bố thông tin

môi trường trên báo cáo tài chính, giúp phát triển hệ thống kế toán tài chính môi

trường và kiểm toán môi trường.

111

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Để áp dụng kế toán tài chính môi trường tại Việt Nam cần dựa trên cách áp

dụng kế toán tài chính môi trường của quốc tế và điều kiện thực tế tại nước ta. Đề

tài đưa ra hai giải pháp chính để áp dụng kế toán tài chính môi trường nhằm công

bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính đó là hoàn thiện hệ thống chuẩn mực

kế toán và ban hành các quy định hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Bên cạnh đó,

đề tài đã xây dựng gợi ý các nội dung và hình thức trình bày thông tin môi trường

trên báo cáo tài chính nhằm nâng cao tính so sánh của thông tin, giúp người sử dụng

thông tin có thể đánh giá và so sánh được tác động môi trường của hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng của các quy định bảo vệ môi trường

đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Bên cạnh hai giải pháp chính, đề tài còn đề nghị các giải pháp hỗ trợ nhằm

giải quyết khó khăn và đẩy nhanh tiến trình áp dụng kế toán tài chính môi trường tại

Việt Nam:

- Tuyên truyền thay đổi suy nghĩ về thông tin công bố trên báo cáo tài chính.

Khuyến khích công ty cung cấp thông tin môi trường tự nguyện.

- Tăng cường các hình thức đào tạo về kế toán môi trường.

- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kế toán môi trường.

KẾT LUẬN

Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề quan tâm toàn cầu, trong đó có mối

quan tâm về tác động tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

đối với môi trường. Chính mối quan tâm này là nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của

kế toán tài chính môi trường.

Khảo sát Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cho

thấy các đối tượng sử dụng thông tin có nhu cầu được cung cấp thông tin môi

trường trên báo cáo tài chính. Trong khi đó thực trạng công bố thông tin môi trường

trên báo cáo tài chính 2012 qua kết quả xem xét 593 báo cáo tài chính cho thấy thực

tế các công ty có công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính, tuy nhiên

những thông tin này được công bố rời rạc, còn thiếu nhiều nội dung chưa đáp ứng

được nhu cầu của người sử dụng thông tin.

112

Căn cứ vào nhu cầu và thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính ở Việt Nam cho thấy cần có giải pháp áp dụng kế toán tài chính môi

trường ở Việt Nam để nâng cao chất lượng thông tin môi trường trên báo cáo tài

chính đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin.

Hệ thống kế toán tài chính môi trường chịu sự chi phối bởi hệ thống môi

trường pháp lý bao gồm các chuẩn mực kế toán và các quy định của cơ quan bảo vệ

môi trường. Do đó muốn áp dụng kế toán tài chính môi trường tại Việt Nam cần

hoàn thiện môi trường pháp lý của kế toán tài chính môi trường dựa trên cơ sở xem

xét đặc điểm của Việt Nam cũng như tham khảo các chuẩn mực kế toán quốc tế và

hướng dẫn quốc tế liên quan đến kế toán tài chính môi trường. Đề tài đã đề xuất các

giải pháp cụ thể để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam ở Chương 3.

Những hạn chế của đề tài:

- Khảo sát thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính chỉ

mới dừng ở mức xác định sự hiện diện của thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính năm 2012 của các công ty được khảo sát. Đề tài chưa phân tích

được mức độ ảnh hưởng của các thông tin môi trường đến tình hình tài chính

cũng như kết quả kinh doanh của công ty.

- Khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính còn nhiều hạn chế, mẫu khảo sát chỉ có 45 phiếu, kết quả chỉ được phân tích số học đơn

giản.

- Các giải pháp đề ra ở Chương 3 dừng ở mức độ tổng quát, vĩ mô.

Ngoài những hạn chế kể trên, đề tài còn nhiều thiếu sót mong nhận được sự

góp ý của thầy cô và các bạn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

Bộ tài chính, 2001. Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001.

Bộ tài chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002.

Bộ tài chính, 2003. Quyết định số 234/2003/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2003.

Bộ tài chính, 2005a. Quyết định số 12/2005/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4). Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2005.

Bộ tài chính, 2005b. Quyết định số 100/2005/QĐ – BTC về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5). Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2005.

Bộ tài chính, 2005c. Thông tư số 23/2005/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 231/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2005.

Bộ tài chính, 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006.

Bộ tài chính, 2011. Thông tư 152/2011/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011.

Bộ tài nguyên và môi trường, 2010. Thông tư 13/2010/TT-BTNMT quy định về giải thưởng môi trường Việt Nam. Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2010.

Bộ tài nguyên và môi trường, 2000. Nghị định thư Kyoto. Dịch từ tiếng Anh [pdf] [Ngày truy cập 25 tháng 3 năm 2013].

nhãn sinh thái phẩm, nhận dịch sản vụ.

Bộ tài nguyên và môi trường, 2013. Dự thảo Thông tư Quy định trình tự, thủ tục, do chứng [online]

thu-tuc-chung-nhan-nhan-sinh-thai-cho-san-pham-dich-vu.aspx> [Ngày truy cập 25 tháng 5 năm 2013].

Nguyễn Thế Chinh, 2003. Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường. Đại học kinh tế quốc dân.

Chính phủ, 2003. Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2003.

Chính phủ, 2004. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2004.

Chính phủ, 2006a. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 9 tháng 8 năm 2006.

Chính phủ, 2006b. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 9 tháng 8 năm 2006.

Chính phủ, 2007a. Nghị định 04/2007/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Hà Nội, ngày 8 tháng 1 năm 2007.

Chính phủ, 2007b. Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. Hà Nội, ngày 2 tháng 8 năm 2007.

Chính phủ, 2008. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2008.

Chính phủ, 2011a. Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2011.

Chính phủ, 2011b. Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2011.

Chính phủ, 2012a. Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam – Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20). [pdf]

truy

[Ngày cập 27 tháng 3 năm 2013].

Chính phủ, 2012b. Quyết định 432/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2012.

Chính phủ, 2013. Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2013.

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Hoá An, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Gạch ngói cao cấp, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013]

Công ty Cổ Phần Bibica, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Nam Việt, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và các công ty con, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Bao bì nhựa Tân Tiến, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Miền Trung, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Sông Đà 9, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đồng Nai, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần bia Thanh Hóa, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành, 2012. Báo cáo tài chính đã kiểm toán 2012. [Ngày truy cập 14 tháng 7 năm 2013].

Vũ Hữu Đức, 2010, Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán, TP.HCM: Nhà xuất bản lao động.

Quốc hội, 2003. Luật kế toán

Quốc hội, 2005. Luật bảo vệ môi trường.

Quốc hội, 2009. Luật thuế tài nguyên.

Quốc hội, 2010. Luật thuế bảo vệ môi trường.

Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, 2013. Danh sách dự án của Việt Nam đã được EB đăn ký là dự án CDM [Ngày truy cập 14 tháng 4 năm 2013].

Phạm Trường Sơn, 2012. Hiện trạng ISO 14001 tại Việt Nam sau 10 năm triển khai áp dụng - những khó khăn và thuận lợi. Diễn đàn năng suất chất lượng của trung tâm năng suất Việt Nam [online] [Ngày truy cập 15 tháng 5 năm 2013].

Nguyễn Thành Tài, 2012. Tổ chức kế toán chi phí môi trường cho các doanh nghiệp ngành rượu – bia – nước giải khát trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Trịnh Hiệp Thiện, 2010. Vận dụng kế toán quản trị môi trường vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy ban thường vụ quốc hội, 2011, Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường. Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2011.

DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH

in Australia.

Burritt et al, 2001. Contemporary environmental management accounting (EMA) International workshop on “Environmental developments accounting”. Institute for global environmental strategies. Kobe. 27 September 2001.

introduction tool: concepts key to environmental accounting as a bussiness and [pdf] terms. EPA, 1995. An management [Accessed 23 February 2012].

Freeman, 1984. Strategic Managerment: A stakeholder Approach. Boston: Pitman.

IASB, 2010a. International financial reporting standard – Part A. London: IASC Foundation Publications Department.

IASB, 2010b. Conceptual Framework for Financial Reporting 2010. [pdf] [Accessed 26 March 2013].

[pdf]

IFAC, 2005. Environmental Managerment Accounting. International Guidance Document [Accessed 7 October 2012].

IMA, 1996. Tools and techniques of environmental accounting for business decisions. [pdf] [Accessed 27 February 2012].

[pdf] KPMG, 2011. KPMG international survey of corporate responsibility reporting 2011. [Accessed 16 July 2012].

Christine Lee and Chiara Trabucchi, 2008. Preliminary summary of financial accounting standard for environmental liabilities, intangible assets and climate change risks. [pdf] [Accessed 7 October 2012].

Ministry of the environment Japan, 2005. Environmental accounting guidelines 2005. [pdf] [Accessed 23 February 2012].

OECD, 2011. Making the polluter pay. Celebrating 40 years of the OECD environment policy committee, 11. [pdf] [Accessed 9 October 2012].

Schaltergger et al, 1996. Corporate Environmental Accounting. Chichester: John Wiley & Sons. Schaltegger and Burritt, 2000. Contemporary Environmental Accounting. Sheffield: Greenleaf Publishing.

Todea et al, 2010. Environmental accounting – A tool used by the entity for determining environmental costs. Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica,12(1),207.[pdf].

[Accessed 10 March 2012].

UNCTAD, 1997. Environmental financial accounting and reporting at the corporate level. [pdf] [Accessed 4 February 2012]

UNCTAD, 2002. Guidance manual accounting and financial reporting for environmental costs and liabilities. [pdf] [Accessed 4 February 2012].

UNCTAD, 2003. A manual for the preparers and users of eco-efficiency indicators. [pdf] [Accessed 25 June 2012].

[pdf]

UNDSD, 2001. Environmental managerment accounting procedures and principles. [Accessed 25 February 2012].

PHỤ LỤC 01

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào anh/chị!

Tôi là Hoàng Thụy Diệu Linh, là học viên cao học ngành Kế toán tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát về Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên Báo cáo tài chính. Kết quả của cuộc khảo sát này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu tìm hiểu thực tế để hoàn thành luận văn cao học, không nhằm mục đích nào khác. Những ý kiến đóng góp của anh/chị sẽ góp phần hoàn thiện Báo cáo tài chính ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng.

Anh/chị chịu trách nhiệm chính nào dưới đây liên quan đến Báo cáo tài chính của công ty?

a. Lập và công bố Báo cáo tài chính b. Kiểm tra Báo cáo tài chính (kiểm toán độc lập) c. Sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính

Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

1. Hoạt động kinh doanh của công ty chắc chắn có tác động đến

môi trường tự nhiên, vậy theo ý kiến của anh chị, trên báo cáo tài

chính cần cung cấp thông tin cho người sử dụng về các vấn đề

môi trường như:

- Chính sách môi trường của công ty - Các nỗ lực bảo vệ môi trường của công ty - Các hành động vi phạm môi trường của công ty và các hình

Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

phạt công ty phải chịu

- Các lợi ích công ty nhận được nhờ bảo vệ môi trường

Bên cạnh đó, môi trường ngày càng có tác động đáng kể đến tình hình tài chính của công ty thể hiện ở các vấn đề sau:

Chi phí môi trường bao gồm các chi phí doanh nghiệp tự nguyện hoặc bắt buộc chi ra để quản lý tác động môi trường từ hoạt động của doanh nghiệp do ý thức trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh để thực hiện mục tiêu và yêu cầu môi trường của doanh nghiệp Tài sản môi trường là những chi phí môi trường thỏa mãn điều kiện ghi nhận tài sản được vốn hóa Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ liên quan đến chi phí môi trường phát sinh đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận Nợ phải trả. Nghĩa vụ này bị bắt buộc thực hiện do quy định của pháp luật hoặc có thể là trường hợp doanh nghiệp có các cam kết làm phát sinh khoản nợ phải trả Thu nhập môi trường là những lợi ích doanh nghiệp nhận được là kết quả của hoạt động bảo vệ môi trường, ví dụ như các giải thưởng, các ưu đãi từ chính phủ

2. Theo ý kiến của anh/chị, trên Báo cáo tài chính cần công bố cụ thể và riêng biệt những ảnh hưởng của môi trường đến kết quả tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các khoản nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, tài sản môi trường, thu nhập môi trường theo định nghĩa nêu trên

3. Theo anh/chị, ai là người quan tâm nhiều nhất đến các thông tin

môi trường nói trên a) Nhà quản lý b) Cổ đông c) Hội đồng quản trị d) Nhà nước e) Khách hàng của công ty

Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

f) Đối thủ cạnh tranh g) Các chủ nợ của công ty

Anh/chị có thể xếp hạng mức độ quan tâm của các đối tượng trên từ mức quan tâm cao nhất đến mức quan tâm thấp nhất (ví dụ a-b-d-c- e-f-g). 4. Theo anh/chị, vị trí cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính thích hợp là ở: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính

5. Hiện tại, trên báo cáo tài chính đã công bố các thông tin về môi

trường đáp ứng yêu cầu của người sử dụng.

6. Theo anh/chị, nguyên nhân dẫn đến bất cập trong công bố thông

tin môi trường trên báo cáo tài chính là: - Thiếu các chuẩn mực kế toán hướng dẫn công bố thông tin

môi trường.

- Thiếu các hướng dẫn cụ thể phương pháp kế toán các vấn đề môi trường trong chế độ kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn.

- Công bố thông tin môi trường có thể gây bất lợi cho uy tín

công ty.

- Muốn cung cấp thông tin môi trường doanh nghiệp phải bỏ ra

nhiều chi phí để thu thập thông tin.

- Nguyên nhân khác theo ý kiến của anh/chị

7. Theo anh/chị, các quy định của Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế

Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

toán và Luật kế toán hiện hành về môi trường nhất quán và không có sự mâu thuẫn lẫn nhau.

8. Theo ý kiến của anh/chị, hiện tại các quy định của nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường (như Luật thuế tài nguyên, Luật bảo vệ môi trường, Quy định xử phạt vi phạm môi trường, Quy định về ký quỹ đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản…) đã đầy đủ.

9. Theo anh/chị, các quy định về bảo vệ môi trường của nhà nước có hiệu quả thực sự thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện bảo vệ môi trường.

10. Theo anh/chị, để tăng hiệu quả của các quy định bảo vệ môi

trường cần có những biện pháp nào?

11. Các quy định bảo vệ môi trường của nhà nước có tác động đến

kết quả tài chính của doanh nghiệp.

12. Theo anh/chị, nếu như có quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thì quy định này có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp bảo vệ môi trường tốt hơn để có hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính.

Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã cho biết ý kiến của mình qua các câu trả lời. Xin anh/chị vui lòng cung cấp các thông tin bên dưới, các thông tin này dùng để phân tích kết quả khảo sát theo từng nhóm và thông tin cá nhân của anh/chị sẽ được giữ bí mật. Xin vui lòng cho biết quý danh của anh/chị:……………………………………………………………………………….. Anh/chị đang làm việc tại ……………………………………………………………………………………………………… Vị trí làm việc của anh/chị tại cơ quan là………………………………………………………..………………………………

PHỤ LỤC 02

DANH SÁCH CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH VÀ HÀ NỘI ĐƯỢC LỰA CHỌN XEM XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG BỐ NĂM 2012

Tên công ty

Mã giao dịch AAM ABT ACC ACL AGD AGF ALP ALT

AMV

ANV APC API ARM ASM ASM ATA AVF B82 BBC BBS BCC BCE BCI BDB BED BHC BHT BHV BLF BRC BSC Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre Công ty Cổ phần Bê tông Becamex Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cửu Long An Giang Công ty Cổ phần Gò Đàng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang Công ty Cổ phần Đầu Tư Alphanam Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình Công ty Cổ phần Sản xuất kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú Công ty cổ phần Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hàng Không Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Sao Mai tỉnh An Giang Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Sao Mai tỉnh An Giang Công ty Cổ phần NTACO Công ty Cổ phần Việt An Công ty Cổ phần 482 Công ty Cổ Phần Bibica Công ty Cổ phần VICEM Bao bì Bút Sơn Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Bình Định Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Đà Nẵng Công ty Cổ phần Bê tông Biên Hoà Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bạch Đằng TMC Công ty Cổ phần Viglacera Bá Hiến Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành Công ty Cổ phần Dịch vụ Bến Thành

BST BT6 BTT BVG C47 C92 CAN CAP

CCI

CCL CCM CDC CID CII CKV CLC CLG CMS CMS CMV CMX CNT CPC CSM CTC CTD CTI CTV CVT CYC D11 D2D DAC DAD DAE DBT DC2 DC4 DCL DCT DDM Công ty cổ phần Sách - Thiết bị Bình Thuận Công ty Cổ phần Beton 6 Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ Bến Thành Công ty Cổ phần Thép Bắc Việt Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư 492 Công ty Cổ phần Đồ Hộp Hạ Long Công ty Cổ phần Lâm nông sản Thực phẩm Yên Bái Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp – Thương mại Củ Chi Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ Công ty Cổ phần Chương Dương Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Cơ sở Hạ tầng Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần COKYVINA Công ty Cổ phần Cát Lợi Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC Công ty Cổ phần Xây dựng và Nhân lực Việt Nam Công ty Cổ phần Xây dựng và Nhân lực Việt Nam Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ Công ty Cổ phần Công nghiệp cao su Miền Nam Công ty Cổ phần Gia Lai CTC Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cường Thuận IDICO Công ty Cổ phần Đầu tư - Sản xuất và Thương mại Việt Nam Công ty Cổ phần CMC Công ty Cổ phần Gạch Men Chang Yih Công ty Cổ phần Địa ốc 11 Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Đà Nẵng Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại Thành phố Đà Nẵng Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển - Xây dựng (DIC) Số 2 Công ty Cổ phần DIC số 4 Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô

DHA DHG DHI DHT DIC DIG DIH

DL1

DLG DLR DMC DNM DNY DRH DSN DST DTA DTC DTL DVP DXG DXP DXV EBS EFI FDT FMC GFC GIL GMD GTT HAD HAG HAI HAT HBC HCC HCT HDC HDC HDG Công ty Cổ phần Hoá An Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần In Diên Hồng Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng Hội An Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức Long Gia Lai Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco Tổng Công ty Cổ phần Y tế Danameco Công ty Cổ phần Thép DANA - Ý Công ty Cổ phần Đầu tư Căn nhà Mơ ước Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục Nam Định Công ty Cổ phần Đệ Tam Công ty Cổ phần Viglacera Đông Triều Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại TP Hà Nội Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Giáo dục Công ty Cổ phần Fiditour Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ GFC Công ty Cổ phần Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận chuyển Công ty Cổ phần Thuận Thảo Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dương Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty Cổ phần Nông dược H.A.I Công ty Cổ phần Thương mại Bia Hà Nội Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cẩm – INTIMEX Công ty Cổ phần VICEM vận tải Hải Phòng Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô

HDO HHC HHG HHL HLA HLC HLG HLY HMC HNM HOM HOT HPG HPR HPS

HQC

HRC HSG HT1 HTC HTC HTI HTV HU1 HU3 HUT HVG HVT HVX ICF ICG IDI

IDJ

IFS IMP ITA ITC JVC KAC KBC Công ty Cổ phần Hưng Đạo Container Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Công ty Cổ phần Hoàng Hà Công ty Cổ phần Hồng Hà Long An Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - TKV Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I Công ty Cổ phần Kim khí TP Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hồng Phát Công ty cổ phần Vicem đá xây dựng Hoà Phát Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Công ty Cổ phần Vicem- Hà Tiên Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 Công ty Cổ phần Tasco Công ty Cổ phần Hùng Vương Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thuỷ Sản Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia Việt Nam I.D.I Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Quốc tế và Phát triển Doanh nghiệp IDJ Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - CTCP

KBT KDH KHA KKC KMT KTS L18 LAF LAS LCG LDP LHC LHG LIG LSS LUT MAC MCC MCF MCG MDG MHC MNC MPC NAV NBB NDN NGC NHA NHC NHS NKG NNC NSN NST

NTB

NTL NVC NVN NVT OCH Công ty Cổ phần Gạch ngói Kiên Giang Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh Kim khí Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung Công ty Cổ phần Đường Kon Tum Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18 Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao Công ty Cổ phần Licogi 16 Công ty Cổ phần Dược Lâm Đồng - LADOPHAR Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng Công ty Cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Licogi 13 Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng LươngTài Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải Công ty Cổ phần Gạch ngói Cao cấp Công ty Cổ phần Xây lắp Cơ khí và Lương thực Thực phẩm Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam Công ty Cổ phần Miền Đông Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội Công ty Cổ phần Mai Linh Miền Trung Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội Công ty Cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa Công ty Cổ phần Thép Nam Kim Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ Công ty Cổ phần Xây dựng 565 Công ty Cổ Phần Ngân Sơn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Khai thác công trình giao thông 584 Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Nam Vang Công ty Cổ phần Nhà Việt Nam Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay Công ty Cổ phần Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương

OGC OPC PAN PCT PDC PDN PDR PET PFL PGT PHC PHH PHR PIT PIV PJC PJT PMC POM PPG PRC PSC PSG PSI PTC PTL PTS PV2 PVA PVL PVR PVR PVT PVV PVX PVX PXA PXI PXI PXL PXL PXM Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Dương Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Công ty Cổ phần Xuyên Thái Bình Công ty Cổ phần Dịch vụ - Vận tải Dầu khí Cửu Long Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Công ty Cổ phần Dầu khí Đông Đô Công ty Cổ phần Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex Công ty Cổ phần Xây dựng Phục Hưng Holdings Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex Công ty Cổ phần PIV Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội Công ty Cổ Phần Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex Công ty Cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic Công ty Cổ phần Thép POMINA Công ty Cổ phần Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Phú Phong Công ty Cổ phần Portserco Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Sài Gòn Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Công ty Cổ phần Đầu tư PV2 Công ty Cổ phần Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí Công ty Cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp Dầu khí Việt Nam Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Miền Trung

PXT PXT QCG QHD QNC QTC RAL RCL REE S96 S99 SAM SAV SBC SBT SC5 SCC SCD SCJ SCL SCR SD2 SD3 SD5 SD6 SD7 SD9 SDH SDN SDN SDP SDT SDU SDY SEC SFI SGC SGH SHC SHI SHN SIC Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí Công ty Cổ phần Quốc Cường - Gia Lai Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Vận tải Quảng Nam Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Công ty Cổ phần Địa ốc Chợ Lớn Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 Công ty Cổ phần Sông Đà 909 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5 ông ty Cổ phần Xi Măng Sông Đà Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín Công ty Cổ phần Sông Đà 2 Công ty Cổ phần Sông Đà 3 Công ty Cổ phần Sông Đà 4 Công ty Cổ phần Sông Đà 5 Công ty Cổ phần Sông Đà 7 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly Công ty Cổ phần Mía đường - Nhiệt điện Gia Lai Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang Công ty Cổ Phần Khách Sạn Sài Gòn Công ty Cổ phần Hàng Hải Sài Gòn Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà Công ty Cổ phần Đầu tư Tổng hợp Hà Nội Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà

SJ1 SJE

SJS

SKS SMA SMC SSC SSG SSM STL STT SVC SZL TAC TAG TBX TCL TCM TCO TCR TCT TDC TDH TET TH1 THB THG THV TIG

TIX

TJC TKC TLG TLH TMS TMX TNA TNG TS4 TSB Công ty Cổ Phần Thủy sản Số 1 Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ Tùng Sài Gòn Công ty Cổ phần Đầu tư - Thương mại SMC Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam Công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu Công ty Cổ phần Chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long Công ty Cổ phần Vận chuyển Sài Gòn Tourist Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình Công ty Cổ phần Đại lý giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Công Công ty Cổ phần Vận tải đa phương thức Duyên Hải Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm Sứ Taicera Công ty Cổ phần Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức Công ty Cổ phần Vải sợi May mặc Miền Bắc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hòa Việt Nam Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Thăng Long Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (TANIMEX) Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên Công ty Cổ phần Transimex-Saigon Công ty Cổ phần Vicem Thương mại Xi măng Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG Công ty Cổ phần Thuỷ sản số 4 Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng

TSM TTC TTF TTP TV1 TV2 TV3 TV4 TXM UIC V12 V15 VBH VC1 VC2 VC3 VC5 VC7 VC9 VCF VCG VCH VCM VCR VCS VCV VDL VE1 VE2 VE3 VE9 VES VFC VFG VFR VGS VHC VHG VHH VHL VIC VID Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây Công ty Cổ phần gạch men Thanh Thanh Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 3 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị IDICO Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 Công Ty Cổ Phần Điện tử Bình Hoà Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ông ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACONEX 3 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Vinaconex Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Du lịch Vinaconex Công ty Cổ phần VICOSTONE Công ty Cổ phần Vận tải Vinaconex Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1 Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 3 Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO4 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng điện Mê Ca VNECO Công ty Cổ phần Vinafco Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam Công ty Cổ Phần Vận tải và Thuê tàu Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Viwaseen-Huế Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển thương mại Viễn Đông

VIP VIS VIT VMC VMD VNA VNC VNE VNF VNG VNH VNI VNL VNM VNS VNT VSG VSI VST VTB VTF VTL VTO VTV VXB WCS XMC YBC Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Công ty Cổ Phần Thép Việt - Ý Công ty Cổ phần Viglacera Tiên Sơn Công ty Cổ Phần VIMECO Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex Công ty Cổ phần vận tải biển VINASHIP Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacontrol Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam Công ty Cổ phần Vận Tải Ngoại Thương Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam Công ty Cổ phần Thủy Hải sản Việt Nhật Công ty Cổ Phần Đầu tư Bất động sản Việt Nam Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải và Thương mại - VINALINK Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại Thương Công ty Cổ phần Container phía Nam Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước Công ty Cổ Phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Việt Thắng Công ty Cổ phần Vang Thăng Long Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vitaco Công ty Cổ phần VICEM Vật tư Vận tải Xi măng Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bến Tre Công ty Cổ phần Bến xe Miền Tây Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái

PHỤ LỤC 03

DANH SÁCH CÔNG TY CUNG CẤP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012 (trong số 593 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội trong danh sách ở Phụ lục 02)

Chú thích:

CPMT: Chi phí môi trường (2 Công ty)

TSMT: Tài sản môi trường (15 Công ty)

NPTMT: Nợ phải trả môi trường (61 Công ty)

TNMT: Thu nhập môi trường (1 Công ty)

SK: Sự kiện sau ngày kết thúc năm tài chính (1 công ty)

STT

Tên công ty

Nội dung thông tin môi trường CPMT TSMT NPTMT TNMT SK

Mã Chứng khoán AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong ABT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre ACL Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cửu Long An

1 2 3

X X X

Giang

ALT Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình ANV Công ty Cổ phần Nam Việt ASM Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Sao Mai tỉnh An

4 5 6

X

X X X

Giang

B82 Công ty Cổ phần 482 BBC Công ty Cổ Phần Bibica

7 8

X

X

STT

Tên công ty

Nội dung thông tin môi trường CPMT TSMT NPTMT TNMT SK

Mã Chứng khoán BCC Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 9 BCI Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh 10 CNT Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư 11 CPC Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ 12 CSM Công ty Cổ phần Công nghiệp cao su Miền Nam 13 D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 14 DCT Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai 15 DHA Công ty Cổ phần Hoá An 16 DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai 17 DSN Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen 18 DTC Công ty Cổ phần Viglacera Đông Triều 19 HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 20 HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long 21 HLY Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I 22 23 HOM Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 24 HPS Công ty cổ phần Vicem đá xây dựng Hoà Phát 25 HT1 Công ty Cổ phần Vicem- Hà Tiên 26 HTC Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn 27 IDI 28

X X X X X X

X X X X X X X X X X X X X X X X

X

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia Việt Nam I.D.I ông ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo

ITA 29 L18 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18 30 LAS Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao 31 LHC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng 32 LIG Công ty Cổ phần Licogi 13 33 34 MCC Công ty Cổ phần Gạch ngói Cao cấp

X X

X X X X X

Tên công ty

STT

Nội dung thông tin môi trường CPMT TSMT NPTMT TNMT SK

Mã Chứng khoán NNC Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ PHR Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa PMC Công ty Cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic POM Công ty Cổ phần Thép POMINA PVV Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC PXM Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Miền Trung QNC Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh QTC Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Vận tải Quảng Nam SAV Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu

35 36 37 38 39 40 41 42 43

X

X X

X X X X X X X X

Savimex

SCC Công ty Cổ phần Xi Măng Sông Đà SCD Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương SD5 Công ty Cổ phần Sông Đà 5 SD6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 SD7 Công ty Cổ phần Sông Đà 7 SD9 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 SDH Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà SDT Công ty Cổ phần Sông Đà 10 SDY Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly SEC Công ty Cổ phần Mía đường - Nhiệt điện Gia Lai SHI Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà SJE Công ty Cổ phần Sông Đà 11 SKS Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà SMA Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ Tùng Sài Gòn SZL Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành TAC Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An THB Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá

44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

X

X X

X X X X X X X X X X X X X X

X

Tên công ty

STT

Nội dung thông tin môi trường CPMT TSMT NPTMT TNMT SK

Mã Chứng khoán THG Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang TNG Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG TSM Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây TTP Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến V12 Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 VC2 Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2 VCH Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Hạ tầng

61 62 63 64 65 66 67

X

X X X X X X

Vinaconex

VCR Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Du lịch Vinaconex VHG Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn VHL Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long VXB Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bến Tre YBC Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái

68 69 70 71 72

X X X X X

PHỤ LỤC 04

THÔNG TIN CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012

Tên công ty

Mã chứng khoán

SAV

Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX

(Nguồn: Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX, trang 27)

SEC

Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai

(Nguồn: Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai, trang 37)

PHỤ LỤC 05

THÔNG TIN TÀI SẢN MÔI TRƯỜNG (KHOẢN KÝ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG) TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012

Tên công ty

Mã chứng khoán

DLG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai, trang 30)

DHA

Công ty Cổ phần Hoá An

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Hoá An, trang 25)

MCC

Công ty Cổ phần Gạch ngói cao cấp

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Gạch ngói cao cấp, trang 19)

NNC

Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ, trang 8)

PHỤ LỤC 06

THÔNG TIN TÀI SẢN MÔI TRƯỜNG (CHI PHÍ XÂY DỰNG DỞ DANG) TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012

Tên công ty

Mã chứng khoán

CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI

D2D

Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2, trang 26)

ITA

Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo, trang 22)

PHR

Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa, trang 23)

SHI

Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà, trang 29)

TNG

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, trang 17)

BBC

Công ty Cổ Phần Bibica

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ Phần Bibica, trang 20)

HLG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long, trang 21)

ANV

Công ty Cổ phần Nam Việt

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Nam Việt, trang 28)

CÔNG TRÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI

CPC

Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ, trang 13)

HPG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và các công ty con

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và các công ty con, trang 37)

CÔNG TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI

SCD

Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương, trang 19)

PHỤ LỤC 07

THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG TIỀM TÀNG TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn, trang 36)

PHỤ LỤC 08

THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012 (CHỈ CÔNG BỐ SỐ DƯ)

Ví dụ báo cáo tài chính công bố thông tin về Thuế Bảo vệ môi trường:

(Trích Báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Bao bì nhựa Tân Tiến, trang 20)

Ví dụ báo cáo tài chính công bố thông tin về Thuế tài nguyên và Thuế bảo vệ môi trường:

(Trích Báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Miền Trung, trang 18)

PHỤ LỤC 09

THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012 (CÔNG BỐ SỐ DƯ VÀ SỐ PHÁT SINH)

Ví dụ 1: Công ty Cổ phần Sông Đà 9

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, trang 29)

Ví dụ 2: Công ty Cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đồng Nai

(Trích Báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đồng Nai, trang 25)

Ví dụ 3: Công ty Cổ phần Hóa An

(Trích Báo cáo tài chính 2012 Công ty Cổ phần Hóa An, trang 27)

PHỤ LỤC 10:

THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG LÀ KHOẢN TRÍCH TRƯỚC CÔNG BỐ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012

Công ty Cổ phần Sông Đà 9 có khoản trích trước phí dịch vụ môi trường rừng:

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, trang 29)

Công ty Cổ phần bia Thanh hóa có khoản Chi phí phải trả là khoản phải trả giá trị hệ thống tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải

(Trích báo cáo tài chính 2013 của Công ty Cổ phần bia Thanh Hóa, trang 20)

PHỤ LỤC 11

THÔNG TIN THU NHẬP MÔI TRƯỜNG CÔNG BỐ TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, trang 58)

PHỤ LỤC 12

THÔNG TIN SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC NĂM TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG CÔNG BỐ TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012

(Trích báo cáo tài chính 2012 của Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành, trang 34)