BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

NGUYỄN VĂN BẢO

“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ

CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM

YẾT TRÊN SỞ GIAO DNCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

NGUYỄN VĂN BẢO

“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ

CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM

YẾT TRÊN SỞ GIAO DNCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành: 60340301

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học

(Ghi rõ họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM

ngày 19 tháng 04 năm 2015.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

Chủ tịch

2

TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh

Phản biện 1

3

TS. Nguyễn Ngọc Ảnh

Phản biện 2

4

TS. Dương Thị Mai Hà Trâm

Uỷ viên

5

TS. Mai Đình Lâm

Uỷ viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã

được sửa chữa.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP.HCM, ngày……tháng……năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : NGUYỄN VĂN BẢO Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh : 24/08/1971 Nơi sinh: Quảng Ngãi

Chuyên ngành : Kế toán MSHV: 1341850002

I-Tên đề tài: “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG

TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

TRÊN SỞ GIAO DNCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

II-Nhiệm vụ và nội dung: (cid:1) Thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

trong báo cáo tài chính của các DN niêm yết trên SGDCK TP.HCM.

(cid:1) Nghiên cứu lý luận, đo lường, đưa ra giả thuyết và xây dựng mô hình các yếu tố

ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các DN

niêm yết trên SGDCK TP.HCM.

(cid:1) Thu thập và xử lý số liệu của các yếu tố trong năm tài chính 2013. Từ đó rút ra

được kết quả những yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ công bố thông tin

trong báo cáo tài chính của các DN niêm yết trên SGDCK TP.HCM.

(cid:1) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin

trong báo cáo tài chính của các DN niêm yết trên SGDCK TP.HCM.

III-Ngày giao nhiệm vụ : Ngày 18 / 08 / 2014

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 12 / 02 / 2015

V-Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2015

Học viên thực hiện

Nguyễn Văn Bảo

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Công nghệ

TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội được học lớp

Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Phạm Ngọc Toàn, người đã tận tình hướng

dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.

Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy Cô, những người đã

truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại trường Đại học

Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.

Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp, đồng môn trong lớp học đã cùng nhau

học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công việc.

Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh

động viên, hỗ trợ tôi, luôn cho tôi tinh thần làm việc và học tập trong suốt quá trình học

tập và hoàn thành nghiên cứu này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2015

Học viên thực hiện

Nguyễn Văn Bảo

iii

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trên cơ sở đó, nêu ra tầm

quan trọng và tính hiệu quả của việc công bố thông tin của các công ty niêm yết. Nâng

cao trình độ hiểu biết giúp các nhà đầu tư có cái nhìn sâu rộng và chính xác hơn trong

các quyết định đầu tư của họ. Góp phần nâng cao tính lành mạnh và công bằng của một

thị trường chứng khoán.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố Khả năng sinh lời, Tài sản cố định, Tỷ

lệ sở hữu cổ đông nước ngoài không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các

doanh nghiệp niêm yết. Trong khi đó, các yếu tố Quy mô doanh nghiệp, Chủ thể kiểm

toán, Thành phần HĐQT, Thời gian hoạt động, Khả năng thanh toán lại ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết theo mô hình sau với

mức độ phù hợp 47.1%:

MucdoCBTT = 0.433*Quymodn + 0.334*Thoigianhd + 0.336*Thanhphanhdqt

+ 0.390*Kiemtoan + 0.184*Knthanhtoan

Một vài đề xuất với các doanh nghiệp niêm yết nhằm tăng mức độ công bố

thông tin để tăng uy tín đối với khách hàng và thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư đã

được đưa ra. Các nhà đầu tư có thể dựa vào các yếu tố có ảnh hưởng này để biết được

thông tin mà các doanh nghiệp đưa ra có mức độ tin cậy như thế nào, qua đó kết hợp

với một số thông tin khác để đưa ra các quyết định chính xác của mình. Đồng thời,

kiến nghị các nhà xây dựng chính sách cần có cái nhìn tổng quát, sâu rộng hơn khi ban

hành các chủ trương chính sách có liên quan đến công bố thông tin cũng như các biện

pháp chế tài khi doanh nghiệp vi phạm.

Đề tài có những hạn chế nhất định về thời gian và mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên,

đề tài cũng đã mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện hơn nữa việc

công bố thông tin.

iv

ABSTRACT

The research objective of this thesis aims at determining the factors affecting the

level of the postedenterprises’sinformation disclosure. Based on that, to quote the

importance and effectiveness of the posted companies’s information disclosure.

Enhancing the level of understandingwill help investors have a deeper, wider and more

accurate view in their investment decisions. Contributing to enhance the healthiness

and equiy of the security market.

The result of research showed that the factors of the profitability, the fixed

assets, the ownership ratio of foreign shareholders have not affected the level of

information disclosure of posted enterprises. Whereas, the factorsof the enterprise

scale, the auditsubject, the composition of BOD, the operation period, the repayment

ability have had an influence on the level of information disclosure of posted

enterprises according to the following patterns with the appropriate level of 47.1%:

The level of information disclosure = 0.433*the enterprise scale + 0.334* the

operation period+0.336*the composition of BOD +0.390*audit +0.184*the payment

ability

Some proposals for the posted enterprisesaim ataugmentingthe level of

information disclosure to increase the prestige with customers and attract the

investors’sattention that have been given. Investors can rely on the factors having

theseeffects toknow the information thatenterprises have given how the confidence

levelhas, wherebycombining with some ofother information to make the

exactdecisions. At the same time, proposing the policy activistsshould have adeeper

and wider overview, when issuing policies related to the information disclosure as well

as sanctions in case the enterprises have violetted.

The theme has certain restrictions in time and research samples. However, the

theme has also opened the direction of further research to improve more and more

about the information disclosure.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii

TÓM TẮT .......................................................................................................................... iii

ABSTRACT ...................................................................................................................... iv

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 2

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................. 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4

1.5 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 4

1.6 Các công trình nghiên cứu trước có liên quan .......................................................... 4

1.6.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................. 4

1.6.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................... 6

1.7 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 8

1.8 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 9

1.9 Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 9

Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC YẾU

TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN ................................... 10

2.1 Tổng quan về công bố thông tin ................................................................................ 10

2.1.1 Khái niệm chung về công bố thông tin .................................................................. 10

2.1.2 Yêu cầu về công bố thông tin ................................................................................. 12

2.1.2.1 Yêu cầu công bố thông tin trong chuNn mực kế toán ........................................ 12

2.1.2.2 Yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính ........................................... 14

2.1.2.3 Yêu cầu công bố thông tin đối với công ty niêm yết ......................................... 14

2.1.3 Đo lường mức độ công bố thông tin ...................................................................... 15

2.1.3.1 Đo lường không trọng số ..................................................................................... 18

2.1.3.2 Đo lường có trọng số ........................................................................................... 18

2.1.3.3 Đo lường hỗn hợp ................................................................................................ 18

2.2 Các lý thuyết nền về công bố thông tin ..................................................................... 19

2.2.1 Lý thuyết đại diện .................................................................................................... 19

2.2.2 Lý thuyết tín hiệu .................................................................................................... 20

2.2.3 Lý thuyết về chi phí chính trị ................................................................................. 21

2.2.4 Lý thuyết chi phí sở hữu ......................................................................................... 21

2.2.5 Lý thuyết hợp pháp ................................................................................................. 22

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ............................................. 23

2.3.1 Quy mô doanh nghiệp ............................................................................................. 24

2.3.2 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp .................................................................. 25

2.3.3 Thành phần Hội đồng quản trị ................................................................................ 25

2.3.4 Sở hữu cổ đông nước ngoài .................................................................................... 26

2.3.5 Chủ thể kiểm toán ................................................................................................... 27

2.3.6 Tài sản cố định ........................................................................................................ 28

2.3.7 Khả năng sinh lời .................................................................................................... 29

2.3.8 Khả năng thanh toán ............................................................................................... 29

2.4 Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 30

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................... 30

Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 32

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 33

3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................. 33

3.2 Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 34

3.3 Chọn các mục thông tin công bố trong Báo cáo tài chính ....................................... 34

3.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 35

3.4.1 Mô hình tổng quát ................................................................................................... 35

3.4.2 Mã hóa các biến ....................................................................................................... 36

3.5 Đo lường các biến trong mô hình .............................................................................. 37

3.5.1 Đo lường biến phụ thuộc ........................................................................................ 37

3.5.2 Đo lường các biến độc lập ...................................................................................... 37

3.6 Cách xử lý dữ liệu ...................................................................................................... 39

Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 41

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 42

4.1 Mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ............. 42

4.1.1 Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin .............................................................. 42

4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................................ 43

4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình .......................................... 45

4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......................................................... 46

4.3.1 Phân tích mô hình lần 1 .......................................................................................... 46

4.3.1.1 Mô hình lần 1 ....................................................................................................... 46

4.3.1.2 Kiểm định mô hình lần 1 ..................................................................................... 46

4.3.2 Phân tích mô hình các lần tiếp theo ....................................................................... 48

4.3.2.1 Cách loại bỏ các biến và mô hình lần cuối ......................................................... 48

4.3.2.2 Kiểm định mô hình hồi quy lần cuối ................................................................... 52

4.3.3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu ....................................... 59

4.3.3.1 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 59

4.3.3.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu .......................................................................... 60

Kết luận chương 4 ............................................................................................................ 64

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHN ................................................................... 65

5.1 Các đề xuất và kiến nghị ............................................................................................ 65

5.1.1 Đề xuất với doanh nghiệp nhằm tăng mức độ công bố thông tin ........................ 65

5.1.1.1 Lựa chọn các công ty kiểm toán có uy tín để tăng mức độ công bố thông tin . 65

5.1.1.2 Tăng tỷ lệ thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị để tăng mức độ công bố

thông tin ............................................................................................................................ 66

5.1.1.3 Tăng khả năng thanh toán để tăng mức độ công bố thông tin .......................... 67

5.1.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư .................................................................................. 68

5.1.3 Kiến nghị đối với các nhà xây dựng chính sách .................................................... 68

5.1.3.1 Quản lý và xử phạt các vi phạm về công bố thông tin ....................................... 68

5.1.3.2 Quản lý việc tuân thủ các quy định về quản trị công ty .................................... 70

5.1.3.3 Tăng cường chất lượng kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập ....................... 70

5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................. 71

Kết luận chương 5 ............................................................................................................. 71

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 74

Tiếng Việt ......................................................................................................................... 74

Tiếng Anh ......................................................................................................................... 75

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC : Bộ Tài chính

CBTT : Công bố thông tin

GAAP : Những nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận

HĐQT : Hội đồng quản trị

ISAB : Hội đồng chuNn mực kế toán quốc tế

IFRS : ChuNn mực Báo cáo tài chính quốc tế

QĐ : Quyết định

SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán

Tp.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh

TT : Thông tư

TTCK : Thị trường chứng khoán

TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước

VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VAS : ChuNn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG

Ký hiệu bảng Tên bảng Trang

3.1 Mã hóa các biến 36

3.2 Đo lường các biến độc lập của mô hình 38

Kết quả thống kê mô tả chỉ số CBTT các doanh nghiệp 4.1 42 niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM

4.2 Bảng kết quả thống kê mô tả các biến độc lập 43

4.3 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình 45

4.4 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 1 47

Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng 4.5 47 phương pháp Enter

4.6 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 2 49

Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy lần 2 4.7 49 bằng phương pháp Enter

4.8 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 3 50

Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy lần 3 4.9 51 bằng phương pháp Enter

Bảng ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các 4.10 56 biến độc lập

Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến 4.11 57 tính đa biến lần cuối

Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui lần cuối 4.12 58 bằng phương pháp Enter

DANH MỤC CÁC HÌNH

Ký hiệu hình Tên hình Trang

Mô hình nghiên cứu đề xuất 31 2.1

Quy trình nghiên cứu 33 3.1

Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dư 53 4.1

từ hồi qui

Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuN n hóa 54 4.2

Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuN n hóa 55 4.3

Mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh về mức độ

60 4.4 CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết

trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM

1

MỞ ĐẦU

Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp luôn là tài liệu vô cùng cần thiết đối với

các nhà đầu tư. BCTC được coi là một bức tranh toàn diện về tình hình tài chính, sức

mạnh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông tin

trên BCTC là căn cứ quan trọng, có độ tin cậy cao và gần như là duy nhất để đánh giá

khả năng hoạt động của một doanh nghiệp. Từ đó, nhà đầu tư sẽ phân tích, xem xét và

ra quyết định đầu tư phù hợp. Để BCTC của các doanh nghiệp cung cấp đầy đủ hơn

các thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong việc ra quyết định, Bộ Tài chính đã ban

hành Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 04 năm 2007 hướng dẫn công bố thông

tin trên thị trường chứng khoán, trong đó có đưa ra bốn biểu mẫu của bộ BCTC mà các

doanh nghiệp phải lập và nộp theo quy định và Thông tư số 52/2012/TT-BTC yêu cầu

việc CBTT của các công ty niêm yết phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời.

Sau nhiều năm thực hiện quy định này, nhìn chung các doanh nghiệp, đặc biệt

là các doanh nghiệp niêm yết đã thực hiện lập và công khai BCTC đúng thời hạn và

mẫu biểu quy định, góp phần tích cực nhằm đảm bảo cho thị trường chứng khoán non

trẻ của Việt Nam hoạt động công bằng, lành mạnh và có hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian

vừa qua, việc CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết còn rất nhiều bất cập

như việc báo cáo lỗ thành lãi để thu hút nhà đầu tư, có sự sai lệch trọng yếu của một số

chỉ tiêu trên BCTC trước và sau kiểm toán, chậm công bố thông tin BCTC so với thời

gian quy định .... Việc thông tin thiếu minh bạch như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến

quyền lợi của các nhà đầu tư, giảm niềm tin của cổ đông với doanh nghiệp, có tác động

tiêu cực đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến cách thức, quy trình để lập BCTC tổng hợp

theo đúng chuN n mực, chế độ kế toán hiện hành nhưng chưa thật sự quan tâm đến chất

lượng thông tin được cung cấp thông qua BCTC như thế nào. Chất lượng thông tin

đảm bảo uy tín của doanh nghiệp. Nhà đầu tư quan tâm, đánh giá cao doanh nghiệp

khi họ thực sự cảm nhận tính trung thực trong thông tin BCTC của doanh nghiệp.

2

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Thông tin thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thông tin là yếu tố

then chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của tất cả các đối tượng tham

gia thị trường. Thông tin sẽ phản ảnh tình hình tài chính, bản chất của doanh nghiệp,

qua đó các nhà đầu tư có thể nhận định, phân tích và đầu tư có hiệu quả. Vì vậy, để

đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách minh bạch, công khai thì

thông tin cung cấp của các doanh nghiệp phải thực hiện một cách công khai, minh

bạch. Nguyên tắc công khai được hiểu như là sự cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực

và kịp thời. Với yêu cầu thông tin ngày càng cao của các đối tượng này, thông tin

chính thống và thông tin phi chính thống đều được huy động từ mọi nguồn, từ các

phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, sách báo, internet .... đến các thông

tin mang tính truyền miệng qua các diễn đàn, sàn giao dịch.

Trong thực tế, việc CBTT của các doanh nghiệp niêm yết đang bị xem nhẹ. Nhà

đầu tư chưa nhận được những thông tin tương xứng về doanh nghiệp mà họ bỏ vốn để

đầu tư. Việc công khai thông tin, đặc biệt là thông tin kế toán được cung cấp dưới dạng

BCTC là nghĩa vụ bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố trung thực và đầy đủ, kịp

thời. Những quy định hiện nay về CBTT trên thị trường chứng khoán chưa được chặt

chẽ dẫn đến các công ty niêm yết trên sàn CBTT sai lệch và chậm trễ, không cập nhật

thường xuyên, gây thiệt hại cho nhà đầu tư và người sử dụng thông tin. Để duy trì một

hệ thống thị trường vốn hiệu quả, điều cần thiết là phải có những BCTC chất lượng

cao. Một thị trường vốn có tính thanh khoản cao đòi hỏi sự sẵn có và đầy đủ của thông

tin minh bạch để tất cả những người tham gia có thể đưa ra quyết định khi họ phân bổ

vốn. Vì vậy, trong bối cảnh phát triển còn non trẻ của thị trường chứng khoán Việt

Nam hiện nay, nhu cầu hoàn thiện thông tin BCTC do các doanh nghiệp phát hành

3

ngày càng tỏ ra cấp thiết và thực tiễn. Việc nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hưởng đến

mức độ CBTT trong BCTC giúp cho các tổ chức, các nhà điều hành thấy được các tác

động này để có thể có những quy định phù hợp và khả thi. Xuất phát từ thực tiễn nêu

trên, đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh” đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát:

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ

Chí Minh.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của

các doanh nghiệp.

+ Đánh giá thực trạng CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK

Tp.HCM.

+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm

yết trên SGDCK Tp.HCM.

+ Đề xuất một số gợi ý nhằm tăng cường thông tin công bố của các doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất: Những lý thuyết nào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ

CBTT của các doanh nghiệp?

Thứ hai: Thực trạng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như

thế nào?

4

Thứ ba: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh

nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?

Thứ tư: Giải pháp nào để tăng cường mức độ công bố thông tin của các doanh

nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC của

các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.

Phạm vi nghiên cứu: thông tin công bố trong báo cáo tài chính năm 2013 của

100 doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.

Thời gian nghiên cứu: BCTC năm 2013.

1.5 Nội dung nghiên cứu

+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mức độ CBTT và các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ CBTT.

+ Đánh giá thực trạng CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK

Tp.HCM.

+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm

yết trên SGDCK Tp.HCM.

+ Đề xuất một số gợi ý nhằm tăng cường thông tin công bố của các doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

1.6 Các công trình nghiên cứu trước có liên quan

1.6.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Nội dung CBTT đã được nghiên cứu trong nhiều thời điểm và với các phạm vi

khác nhau tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác

nhau với mức độ nghiên cứu sâu rộng trên toàn thế giới về mức độ công bố thông tin

của các doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.

Năm 1995, Gray, Meek trong “Factors influencing voluntary annual report

disclosure U.S., U.K., and continental European multinational corporations” đã

5

nghiên cứu thực nghiệm ở 116 doanh nghiệp ở Mỹ, 64 doanh nghiệp ở Anh và 46

doanh nghiệp ở Châu Âu là các tập đoàn đa quốc gia về các yếu tố ảnh hưởng đến

CBTT tự nguyện trong báo cáo hàng năm. Kết quả cho thấy rằng quy mô công ty,

khu vực mà công ty hoạt động, thời gian niêm yết, ngành nghề kinh doanh là các

yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc CBTT.

Nghiên cứu của Nandi và Ghosh (2012) “Corporate governance attributes,

film characteristics and the level of corporate disclosure: Evidence from the Indian

listed firms” đã cho thấy quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận và khả năng thanh toán

có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ CBTT, còn đòn bNy và thành phần HĐQT có

ảnh hưởng ngược chiều đến mức độ CBTT.

relationship between Nghiên cứu của Sanjay Bhayani (2012) “The

comprehensiveness of Corporate disclosure anh firm characteristics in India” cũng đã cho

thấy rằng các công ty có khuynh hướng công bố nhiều thông tin hơn, thông tin minh bạch

hơn là các công ty có quy mô lớn, đòn bNy cao, lợi nhuận cao, niêm yết tại thị trường chứng

khoán nước ngoài và được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn. Tuy nhiên, thời gian

hoạt động của một công ty và tình trạng cư trú (công ty đa quốc gia và công ty trong nước)

không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ CBTT.

Nghiên cứu của Aljifri và Alzarouni (2013) “The association between firm

characteristics and corporate financial disclosures: evidence from UAE companies” đã tìm

hiểu tác động của các yếu tố như: loại ngành, quy mô, lợi nhuận, khả năng thanh toán, tỷ lệ

sở hữu cổ đông nước ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập đến mức độ CBTT. Kết quả

cho thấy yếu tố loại ngành và quy mô công ty có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ CBTT.

Tiếp theo, nghiên cứu của Mohamed Moustafa Soliman (2013) “Firm

characteristics and the Extent of Voluntary Disclosure: The Case of Egypt” đã tìm hiểu về

mối quan hệ giữa các đặc điểm của doanh nghiệp với mức độ CBTT trong BCTC của hơn

50 doanh nghiệp ở Ai Cập đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Ai Cập trong giai

đoạn 2007 – 2010 bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến các yếu tố: quy mô doanh

6

nghiệp, chủ thể kiểm toán, lợi nhuận, thời gian niêm yết. Kết quả là quy mô doanh nghiệp

và lợi nhuận có mối quan hệ đáng kể đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của các

doanh nghiệp, còn chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt động của doanh nghiệp không có

mối quan hệ nào với mức độ CBTT.

1.6.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam

Các nghiên cứu trong nước cũng thể hiện một sự quan tâm lớn của các nhà nghiên

cứu đối với vấn đề CBTT kế toán trong BCTC, đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn

chứng khoán.

Nghiên cứu của Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010) về các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam cho rằng hai nhân tố

khả năng sinh lời và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Nghiên cứu này

giới thiệu một phương pháp ghi nhận chỉ số công bố thông tin. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu

chỉ có 50 công ty, một con số khá khiêm tốn so với tổng thể hơn 250 danh nghiệp niêm yết

tại thời điểm đó.

Năm 2008, hai tác giả Lê Trường Vinh, Hoàng Trọng đã nghiên cứu về tính minh

bạch của thông tin được công bố từ các doanh nghiệp niêm yết. Đề tài “Các yếu tố ảnh

hưởng đến minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”

đi theo một hướng khác. Thông qua việc phát bảng câu hỏi, tác giả đã dùng đánh giá của

nhà đầu tư để thành lập nên chỉ số đại diện cho mức độ minh bạch của thông tin. Tuy

nhiên, theo tác giả thì đối tượng sử dụng thông tin từ báo cáo của các doanh nghiệp niêm

yết không chỉ giới hạn ở bộ phận nhà đầu tư mà đòi hỏi cần phải có một thang đo khách

quan cho mọi đối tượng sử dụng thông tin.

Năm 2012, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Phương và cộng sự: “Nghiên cứu

thực trạng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” đã giới thiệu phương pháp khoa học khi xây

dựng hệ thống chỉ mục đo lường mức độ công bố khá hoàn chỉnh và lập luận một cách chặt

chẽ về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Tác giả đã hệ thống hoá và đóng góp

7

nhiều giải pháp nhằm cải thiện mức độ CBTT trong BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu này

chưa phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị và sở hữu đến mức độ

CBTT của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013): “Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế

toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”

chỉ nghiên cứu tác động của các biến thuộc đặc điểm tài chính đối với việc CBTT như: quy

mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bNy nợ, khả năng thanh toán hiện hành, chủ thể

kiểm toán và tốc độ tăng trưởng doanh thu. Kết quả cho thấy chỉ có yếu tố Quy mô doanh

nghiệp có tác động tích cực đến mức độ CBTT, các biến còn lại không có ý nghĩa.

Trong nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013): “Nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm

yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”, tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu

tố: quy mô doanh nghiệp; khả năng sinh lời; đòn bNy nợ; khả năng thanh toán; chủ thể kiểm

toán; thời gian hoạt động và tài sản cố định. Kết quả đã chỉ ra rằng yếu tố khả năng sinh lời

và yếu tố tài sản cố định là các yếu tố tác động đến mức độ CBTT trong BCTC.

Nguyễn Thị Thanh Phương (2013): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” đã mở rộng mô hình nghiên cứu của mình khi đưa

ra các nhân tố thuộc về quản lý doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu và tính chất công ty. Mô

hình nghiên cứu này gồm 15 biến độc lập: tỷ lệ thành viên HĐQT không phải nhà quản trị;

sự đồng nhất chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc; số lượng thành viên HĐQT; ban kiểm

soát; sở hữu của cổ đông nước ngoải; sở hữu nhà nước; quy mô doanh nghiệp; đòn bNy tài

chính; mức độ sinh lời; khả năng thanh toán; thời gian niêm yết; lĩnh vực hoạt động; tình

trạng niêm yết; kiểm toán độc lập; số công ty con. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố:

quy mô doanh nghiệp; mức độ sinh lời; thời gian niêm yết; kiểm toán độc lập; tỷ lệ sở hữu

của cổ đông nước ngoài có ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.

8

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã kế thừa một số đặc điểm như: tìm hiểu

về các yếu tố tác động lên mức độ CBTT và phân tích tác động của chúng thông qua mô

hình định lượng. Đồng thời, luận văn bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu như

chỉ số CBTT được mở rộng ra trên cả các thông tin bắt buộc trên BCTC và thông tin tự

nguyện được hướng dẫn trên các chuNn mực kế toán chưa được cụ thể ở BCTC. Nghiên cứu

toàn diện và có hệ thống về các đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng lên mức độ CBTT,

bao gồm cả những đặc điểm liên quan đến quản trị doanh nghiệp.

Nghiên cứu sẽ tiếp tục xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông

tin của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM thông qua sử dụng các mô

hình, kết quả các yếu tố của các tác giả đã nghiên cứu trước đây như: Quy mô doanh

nghiệp; Thời gian hoạt động của doanh nghiệp; Thành phần HĐQT; Tỷ lệ sở hữu

cổ đông nước ngoài; Chủ thể kiểm toán; Khả năng sinh lời; Khả năng thanh toán.

1.7 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Sử

dụng phương pháp định tính bằng cách nghiên cứu các dữ liệu qua thời gian kết hợp

giữa lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu, so sánh kết quả nghiên cứu với các công

trình nghiên cứu trước. Đồng thời, vận dụng các phương pháp định lượng thông qua

các công cụ toán thống kê với sự hỗ trợ từ phần mềm Excel và phần mềm SPSS 20.0

để xây dựng mô hình hồi quy nhằm đo lường mức độ CBTT và các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết. Cụ thể:

+ Thu thập BCTC của các công ty niêm yết trên trên SGDCK Tp.HCM.

+ Thiết lập chỉ số phản ánh mức độ CBTT (disclosure index) trong BCTC.

+ Đo lường mức độ CBTT qua chỉ số CBTT.

+ Thiết lập các biến, đo lường ảnh hưởng của các biến đến mức độ CBTT trong

BCTC của các công ty niêm yết thông qua mô hình hồi quy bội.

9

1.8 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

+ Về mặt khoa học: bổ sung và củng cố cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp.

+ Về mặt thực tiễn: nghiên cứu là tài liệu giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC

của các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp, đồng

thời đây cũng là cơ sở khoa học giúp cho các doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng

và tính pháp lý của việc CBTT trong BCTC.

1.9 Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh

mục các hình, các bảng và phụ lục, luận văn được bố cục gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Đề xuất và kiến nghị.

Kết luận chương 1:

Trong chương 1, tác giả đã nêu tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài,

trên cơ sở đó, các câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra. Từ đó, tác giả xác định phạm vi

và đối tượng cần nghiên cứu cũng như nội dung sẽ nghiên cứu toàn luận văn. Đồng

thời, tác giả cũng đã liệt kê và phân tích sơ bộ về kết quả của các công trình nghiên cứu

trước có liên quan đến đề tài cả ở trong nước và ngoài thế giới, nêu ra những hạn chế của

các công trình này và hướng nghiên cứu mới để khắc phục những hạn chế đó. Tác giả

đã chọn lọc và đưa ra một số yếu tố có khả năng tác động đến mức độ CBTT trên

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

Phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và cấu trúc của luận văn cũng đã được tác

giả đưa ra trong chương này.

10

CHƯƠNG 2

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN

2.1 Tổng quan về công bố thông tin

2.1.1 Khái niệm chung về công bố thông tin

Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK là CBTT. Nguyên

tắc công khai thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham gia thị trường phải có

nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình hoạt

động của mình cho công chúng đầu tư biết.

Trong Sổ tay CBTT dành cho các công ty niêm yết, CBTT được hiểu là phương thức

để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công

chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời. Trong định nghĩa

này, chúng ta có thể hiểu rằng, minh bạch thông tin “là sự công bố thông tin kịp thời và

đáng tin cậy, cho phép những người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình

hình và hiệu quả của một đơn vị, hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan đến các hoạt

động này”. (Theo International Finance Corporation, Public disclosure and transparency,

Yerevan, May 2006).

Cụ thể hơn, CBTT kế toán (Accounting Disclosures) là toàn bộ thông tin được cung

cấp thông qua hệ thống các BCTC của một công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các

báo cáo giữa niên độ và báo cáo thường niên).

CBTT bao gồm hai loại là các công bố bắt buộc và các công bố tự nguyện (hay

không bắt buộc). Công bố bắt buộc (Madatory disclosure) là những công bố kế toán được

yêu cầu bởi luật pháp và những quy định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ. Những

công bố này phải được trình bày theo những quy định của Luật Kinh doanh, Ủy ban chứng

khoán, các cơ quan quản lý về kế toán, GAAP (Generally Accepted Accounting Principles)

và các chuNn mục kế toán. Hiện nay, CBTT bắt buộc mặc dù đã được quy định cụ thể trong

11

các văn bản pháp quy tuy nhiên mức độ tuân thủ vẫn khác nhau giữa các doanh nghiệp, ý

thức về CBTT ở các doanh nghiệp vẫn chưa cao. Công bố tự nguyện (voluntary disclosures)

là sự lựa chọn của doanh nghiệp, không bắt buộc, có nghĩa là một doanh nghiệp có thể có

hoặc không cần phải công bố các thông tin kế toán mà luật pháp không yêu cầu.

Theo xu hướng hiện nay thì các công bố tự nguyện đang thu hút mối quan tâm lớn

của người sử dụng thông tin vì tính ảnh hưởng của nó và các công ty cũng ngày càng được

khuyến cáo là sẽ thu được nhiều lợi ích hơn khi công bố các thông tin dạng này.

Nghiên cứu thông tin được công bố trên BCTC chính là nghiên cứu hành vi CBTT

bắt buộc. Tuy nhiên, nội dung được quy định trên BCTC vẫn có một số nội dung bị chi phối

bởi chuNn mực kế toán chỉ mang tính hướng dẫn, do đó những thông tin này chỉ mang tính

chất đặc điểm của thông tin cống bố tự nguyện. Như vậy trong phạm vi nghiên cứu này, nội

dung thông tin BCTC bao gồm thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện.

CBTT là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc phân bổ hiệu quả các nguồn

lực của xã hội và làm giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa doanh nghiệp và các đối tượng

sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp (Adina, Ion – 2008). Do đó, hành vi CBTT, đặc

biệt của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, có ảnh hưởng rất lớn trong nền

kinh tế. Ảnh hưởng này không chỉ giới hạn ở tầm vi mô trong tình hình tài chính của từng

doanh nghiệp, từng nhà đầu tư mà còn lan rộng trong cả nền kinh tế. Điều đó giải thích vì

sao các nghiên cứu về mức độ CBTT, tác động và các yếu tố ảnh hưởng của nó không

ngừng được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trên thế giới. Việc nghiên cứu này đã và đang

là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và các

nhà quản trị doanh nghiệp.

Có nhiều cách tiếp cận với thông tin được công bố của các doanh nghiệp, đặc biệt là

các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, như qua website của các doanh

nghiệp, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, …Nguồn thông tin mà các nhà đầu tư,

các bên thứ ba, các cơ quan quản lý có thể sử dụng bao gồm một hệ thống đa dạng các báo

cáo thường niên, báo cáo bán niên, báo cáo bất thường … của các doanh nghiệp.

12

2.1.2 Yêu cầu về công bố thông tin

2.1.2.1 Yêu cầu CBTT trong chu9n mực kế toán

Trong ISAB Framework – khuôn mẫu lý thuyết, bốn tính chất quan trọng của thông

tin kế toán được yêu cầu phải thể hiện là:

• Tính có thể hiểu được (understandability): người lập BCTC giả định rằng người

sử dụng có một kiến thức nhất định về kinh doanh, các hoạt động kinh tế và kế toán. Tuy

nhiên không có nghĩa là các thông tin phức tạp nhưng thích hợp với nhu cầu ra quyết định

kinh tế của người sử dụng lại có thể không trình bày trên BCTC với lý do là chúng được cho

là quá khó hiểu đối với người sử dụng.

• Tính thích hợp (Relevance): thông tin được cho là thích hợp khi nó ảnh hưởng đến

quyết định của người sử dụng, giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tại và tương lai

hay điều chỉnh các đánh giá trong quá khứ của họ. Thông tin thích hợp chịu ảnh hưởng bởi

bản chất và tính trọng yếu của nó.

Trong một vài trường hợp, chỉ riêng bản chất cũng đủ để xác định tính thích hợp của

chúng. Ví dụ: báo cáo của một đơn vị thành viên có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro

và cơ hội mà đơn vị đang đối mặt mà không cần xét đến tính trọng yếu của kết quả đạt được

của đơn vị thành viên đó trong kỳ báo cáo. Trong các trường hợp khác, cả bản chất và mức

trọng yếu của thông tin đều quan trọng. Ví dụ: giá trị của mỗi loại hàng hoá tồn kho chủ yếu

đều quan trọng đối với doanh nghiệp.

Thông tin được xem là trọng yếu nếu thiếu hay sai lệch thông tin có thể ảnh hưởng

đến người sử dụng khi họ dựa trên BCTC để ra quyết định. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ

lớn của khoản mục hay sai sót được đánh giá trong từng trường hợp cụ thể.

• Tính đáng tin cậy (Reliability): thông tin đáng tin cậy là thông tin không chứa đựng

các sai sót hay thiên lêch trọng yếu và được trình bày trung thực. Để đạt được điều này,

thông tin cần phải được:

+ Trình bày trung thực (Faithful representation): trình bày các sự kiện, nghiệp vụ

theo đúng nội dung xảy ra hay dự đoán hợp lý. Phần lớn các thông tin tài chính có thể được

13

trình bày thiếu trung thực không phải vì thiên lệch mà do khó khăn trong việc xác định

nghiệp vụ hay sự kiện cũng như đo lường giá trị của nghiệp vụ.

+ Tôn trọng nội dung hơn hình thức (Substance over form): các nghiệp vụ hay sự

kiện phải được tính toán và trình bày theo nội dung và tính chất kinh tế chứ không phải đơn

thuần theo hình thức pháp lý. Nội dung và hình thức pháp lý không phải lúc nào cũng nhất

quán.

+ Khách quan (Neutrality): thông tin được trình bày phải khách quan, không bị

xuyên tạc, không được trình bày nhằm để đạt được kết quả đã được xác định trước.

+ Thận trọng (Prudence): thận trọng là việc cân nhắc trong điều kiện không chắc

chắn. Nguyên tắc thận trọng không cho phép khai thiếu tài sản và thu nhập hay khai khống

chi phí.

+ Đầy đủ (Completeness): thông tin trình bày trên BCTC phải đầy đủ trong giới hạn

của tính trọng yếu và chi phí. Việc thiếu thông tin có thể dẫn đến thông tin sai lệch hay

chệch hướng và thông tin có thể trở nên không đáng tin cậy hay không thích hợp.

• Tính có thể so sánh được (Comparability): thông tin phải trình bày để người sử

dụng có thể so sánh các BCTC của đơn vị trong một khoảng thời gian nhằm xác định xu

hướng về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của các đơn vị khác nhau với nhau nhằm

so sánh đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự thay đổi tình hình tài chính của

các bên.

Theo chuNn mực kế toán VAS 01: ChuNn mực chung, quy định rõ các yêu cầu cơ

bản đối với kế toán: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh được.

• Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ

sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung

và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

• Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với

thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

14

• Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được

ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

• Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,

đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

• Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu

đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh,

về kinh tế tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong

BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh.

• Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh

nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi chúng được tính toán và trình

bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để

người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp

hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin kế hoạch, dự toán.

2.1.2.2 Yêu cầu CBTT trong BCTC

Theo VAS 01: ChuNn mực chung cũng quy định rõ các yếu tố cơ bản của BCTC.

BCTC phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC. Các yếu tố liên quan

trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải

trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh

doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và

Kết quả kinh doanh. 2.1.2.3 Yêu cầu CBTT đối với công ty niêm yết

Đối với công ty niêm yết, áp lực CBTT tăng lên nhiều lần khi mà đối tượng chủ sở

hữu được mở rộng, khoảng cách giữa chủ sở hữu và quản lý trở nên lớn hơn. Nhu cầu tìm

hiểu thông tin không chỉ riêng chủ sở hữu mà còn là các nhà đầu tư. Chính vì vậy, yêu cầu

CBTT đặt ra cho các công ty niêm yết luôn chặt chẽ và đầy đủ hơn so với các công ty khác.

Các quy định này nhằm ngăn chặn việc che giấu thông tin hay CBTT thiếu chính xác làm

15

ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng thông tin và cũng để duy trì một cơ chế giám

sát có hiệu quả từ các bên có liên quan và công chúng đầu tư đối với hoạt động của các công

ty niêm yết. Việc CBTT chính xác có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo lập và duy

trì niềm tin của công chúng đầu tư đối với các doanh nghiệp niêm yết.

Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư cũng như sự phát triển bền vững của thị trường

và đáp ứng nhu cầu quản lý của Nhà nước, Luật chứng khoán yêu cầu một sự CBTT cao

hơn. Cụ thể thông tư mới nhất hiện nay số 52/2012/TT-BTC yêu cầu việc CBTT của các

công ty niêm yết phải đảm bảo tính “đầy đủ, chính xác và kịp thời” theo quy định của

pháp luật. Hoạt động CBTT phải do Giám Đốc hoặc người được uỷ quyền thực hiện và phải

chịu trách nhiệm về nội dung được công bố.

Tính đầy đủ thể hiện ở các quy định cụ thể về thể loại, nội dung và hình thức công

bố, cả thông tin công bố thường niên và bất thường có khả năng ảnh hưởng đến quyết định

của người sử dụng.

Tính chính xác là các thông tin được công bố phải là các thông tin trung thực, khách

quan và đáng tin cậy. Việc CBTT phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ

quyền công bố thực hiện.

Yêu cầu về tính kịp thời của các thông tin không chỉ mang tính tự nguyện mà còn là

mang tính bắt buộc vì trong thị trường chứng khoán, mọi sự chậm trễ có thể làm thông tin

mất đi hoặc giảm phần lớn tác dụng. Việc quy định chặt chẽ thời gian tối đa để CBTT trong

từng trường hợp, chẳng hạn như trong CBTT định kỳ, các công ty niêm yết phải cung cấp

BCTC năm đã được kiểm toán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo

cáo kiểm toán, điều này thể hiện yêu cầu về tính kịp thời cao.

2.1.3 Đo lường mức độ công bố thông tin:

Trong các nghiên cứu về CBTT, một trong những hạn chế thường hay bị bắt gặp là

sự đo lường quy mô của việc công bố (Healy và Palepu, 2001). Các lý thuyết hiện có chấp

nhận một sự đa dạng các cách tiếp cận về đo lường CBTT. Một số nghiên cứu chấp nhận

một bức tranh định tính về các phân tích tài liệu và phân tích thuộc về ngôn ngữ, việc sử

16

dụng các chỉ số công bố đã được khái quát hoá trong nghiên cứu. Theo Beattie, McInnes và

Fearnley (2004), để đo lường việc công bố có thể kể đến hai cách tiếp cận khác nhau đó là

loại chủ quan và nửa khách quan.

Loại chủ quan hướng về những phân tích xếp loại các công ty theo số lượng thông

tin được công bố. Các loại thang đo dùng cho loại chủ quan được đưa ra bởi AIMR (Hiệp

hội Nghiên cứu và Đầu tư) hay bởi Standard & Poor’s. Các nghiên cứu nửa khách quan bao

gồm việc sử dụng các công cụ như phân tích nội dung chuyên sâu, nghiên cứu tài liệu,

nghiên cứu ngôn ngữ và các chỉ số công bố.

Tuy nhiên tính chủ quan của các nhà nghiên cứu có thể ảnh hưởng đến giá trị của

nghiên cứu. Do đó các phương pháp khách quan hơn dần dần phát triển để vượt qua những

hạn chế của loại chủ quan. Để đo lường CBTT, các nhà nghiên cứu đã dùng một cách mới là

liệt kê tất cả các mục, các nhóm dữ liệu được công bố như một số các từ hay câu bao gồm

trong báo cáo thường niên (Marston và Shrives, 1991). Việc dùng các câu như là một đơn vị

để phân tích đã trở nên phổ biến (Entwistle, 1999). Mặc định rằng một mức độ cao hơn về

chất lượng thông tin tốt hơn hoặc minh bạch hơn được đưa đến bởi số câu chứa thông tin

hiện hành được công bố nhiều hơn.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến các yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC. Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập

trung vào các doanh nghiệp niêm yết ở các nước đang phát triển. Hầu hết các chỉ số

được sử dụng trong các lý thuyết công bố thực nghiệm cân nhắc đến phạm vi (hay

độ bao phủ) như một sự đại diện cho chất lượng thông tin. Các mục thông tin được

đo lường trong các biến giả, nếu được công bố thì nhận giá trị 1 hay ngược lại thì

nhận giá trị 0. Tuy nhiên cũng có khi các mục dữ liệu được định giá trị theo bản

chất của thông tin, thông tin nào định lượng được thì có giá trị cao hơn thông tin

không định lượng được trong nghiên cứu. Chúng được cân đo trong sự phù hợp với

các thông tin quan trọng có liên quan khác, mặc dù không có sự thống nhất về lợi

ích của việc đo lường này.

17

Đo lường mức độ CBTT đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu lý thuyết và

thực tiễn. CBTT là khái niệm trừu tượng do không có một đặc trưng nổi bật để có thể sử

dụng cho việc đo lường chất lượng hay mức độ CBTT. Để phục vụ cho việc đo lường đánh

giá về mức độ CBTT và cũng để định hướng cho việc CBTT trong tương lai, cần thiết phải

vạch ra một chuNn mực tin cậy về CBTT. Điều này góp phần làm giảm đi sự thiếu hiệu quả

của thị trường vốn, giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa doanh nghiệp và đối tượng sử

dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp (theo Adina và Ion, 2008).

Để đo lường mức độ CBTT, các nhà nghiên cứu trước đây đã chọn một trong ba

cách: cách thứ nhất là thuật toán dựa vào cơ sở dữ liệu điều tra AIMR (Association for

Investment Management and Research) hoặc FAF (Financial Analysts Federation); cách

thứ hai là dựa vào dự báo của quản trị công ty; cách thứ ba là tự đo lường. Tuy nhiên, mỗi

cách đều có một hạn chế nhất định. Để lượng hoá chính xác mức độ CBTT trong BCTC,

các nghiên cứu đã được thực hiện đi qua hai bước cơ bản:

Trước tiên các nhà nghiên cứu xây dựng một thang chuNn đã được thực hiện trong

các nghiên cứu đi trước khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu công bố của mỗi quốc gia, trình

độ phát triển thị trường vốn và nhận định chủ quan của nhà nghiên cứu.Vấn đề này đã được

Yuan Dinh, Linghui Fu, Herve Stolowy và Huiwen Wang, 2004 thống kê trong nghiên cứu:

“Disclosure and determinants studies: An extension using the divisive clustering method”

Số chỉ mục thông tin được lựa chọn để nghiên cứu không giống nhau mặc dù có thể các

nghiên cứu cùng hướng đến một đối tượng như thông tin công bố là tự nguyện hay bắt buộc

thì số chỉ mục cũng có sự khác biệt lớn.

Tiếp theo, các nhà nghiên cứu dùng thang chuNn đã xây dựng để mã hoá từng chỉ

mục thông tin trong mỗi quan sát. Việc đo lường hay mã hoá theo thang chuNn được xây

dựng cũng tồn tại những cách tiếp cận khác nhau. Thông thường, có ba phương án được tiếp

cận để đo lường, đó là Đo lường không trọng số, Đo lường có trọng số và Đo lường hỗn

hợp.

18

2.1.3.1 Đo lường không trọng số:

Dựa vào thang chuNn đã được xây dựng, các mục thông tin nếu được công bố trong

BCTC sẽ được gán giá trị 1, nếu thông tin có phát sinh mà không được công bố sẽ được gán

giá trị 0, còn nếu thông tin đó không phát sinh thì sẽ không được gán giá trị. Theo đó, các

chỉ mục thông tin được theo dõi ở giác độ có công bố hay không và ngầm định mỗi chỉ mục

có vai trò ngang nhau trong đánh giá. Các tác giả như Wallace (1987), Cooke (1991, 1992),

Ameh và Nicols (1994), Owusu Assh (1998), … đã sử dụng cách tiếp cận này trong các

nghiên cứu của họ.

2.1.3.2 Đo lường có trọng số:

Khác với phương pháp đo lường không trọng số, phương pháp này yêu cầu các mục

thông tin được chọn lọc cùng với việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ mục là thấp hay

cao. Từ đó, một hệ thống trọng số phản ánh mức độ quan trọng của từng thông tin được xây

dựng song song với hệ thống chỉ mục thông tin được chọn lọc trong thang chuNn. Việc đo

lường được thực hiện như là đo lường không trọng số nhưng sau khi được gán giá trị, chúng

lại được nhân với trọng số đã được xây dựng trước đó. Singhvi và Desai (1971), Barret

(1977), Marson (1986) đã sử dụng cách tiếp cận này.

2.1.3.3 Đo lường hỗn hợp:

Là sự kết hợp cả hai phương pháp đo lường có trọng số và không trọng số như trong

nghiên cứu của Fracisco, Mria và Marco: “Thiết kế các chỉ số công bố – có hay không sự

khác biệt?”. Ở đây, tác giả sử dụng việc đo lường CBTT dựa trên xây dựng ba chỉ số công

bố: chỉ số chất lượng, chỉ số phạm vi, chỉ số về số lượng. Mỗi chỉ số xây dựng dựa trên

phương pháp trọng số như chỉ số SCI (scope index) sẽ được gán là 0 nếu không được công

bố; được gán là 0.5 nếu công bố là định tính, được gán là 1 nếu công bố là định lượng và

phương pháp không trọng số như chỉ số COV (coverage dimension), ESM (economic sign

and measure index), OLT (outlook profile index), ….

Tuy nhiên, hạn chế lớn khi sử dụng phương pháp đo lường có trọng số và đo lường

hỗn hợp là mỗi cá nhân khi nghiên cứu sẽ có những quan điểm khác nhau khi đánh giá trọng

19

số của mỗi khoản mục thông tin làm cho kết quả nghiên cứu mang tính chủ quan cao nên dễ

cho ra những kết quả khác biệt. Để hạn chế điều đó, nghiên cứu này tập trung vào đánh giá

mức độ CBTT trong BCTC với những thông tin được quy định rõ ràng từ các văn bản pháp

luật liên quan bằng phương pháp đo lường không trọng số.

2.2 Các lý thuyết nền về công bố thông tin

Trong các nghiên cứu trước, để giải thích mức độ CBTT, các nhà nghiên cứu thường

sử dụng lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đó là lý thuyết đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý

thuyết chi phí sở hữu, lý thuyết kinh tế chính trị và lý thuyết tính hợp pháp.

2.2.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)

Lý thuyết đại diện định nghĩa một mối quan hệ đại diện như một hợp đồng, theo

đó một hay nhiều người cam kết với một người khác để thực hiện một vài dịch vụ nhân

danh họ, nó bao hàm việc ủy thác một số quyền ra quyết định cho người đại diện (Jensen

và Meckling, 1976). Lý thuyết này mô tả mối quan hệ giữa các bên của doanh nghiệp như

giữa người quản lý và các cổ đông, giữa các cổ đông và chủ nợ. Nhà đầu tư uỷ thác việc ra

quyết định, chiến lược và điều hành hoạt động cho các nhà quản lý, còn nhà quản lý sẽ

hành động và đưa ra quyết định tối đa hoá giá trị cổ đông và đảm bảo rằng các khoản nợ sẽ

được hoàn trả cho các chủ nợ. Tuy nhiên, lý thuyết người đại diện cũng mô tả, các nhà

quản lý có khả năng sử dụng các vị trí và quyền lực của họ để đảm bảo lợi ích riêng của

họ. Có thể rằng người đại diện không phải lúc nào cũng hành động làm lợi nhất cho người

đứng đầu. Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và kiểm soát công ty và các vấn đề bất đối

xứng thông tin từ các nhà quản lý và các cổ đông đã xảy ra vấn đề người đại diện. Điều

này có thể sẽ gây ra sự lựa chọn bất lợi và các vấn đề ở khía cạnh đạo đức khác bởi vì các

nhà đầu tư luôn hoài nghi rằng liệu các nhà quản lý có đang hành động vì lợi ích của công

ty hay không. Khi hai bên, nhà đầu tư và người quản lý có mâu thuẫn về lợi ích thì chi phí

đại diện sẽ xuất hiện. Nhà đầu tư phải trả chi phí giám sát để giám sát các hoạt động bất

thường của người quản lý. Để đảm bảo các hành động và quyết định của người quản lý

không gây hại đến lợi ích của công ty, người quản lý phải trả chi phí ràng buộc. Mâu thuẫn

20

về lợi ích cũng tạo ra những mất mát phụ trội do phúc lợi không được tối đa hoá. Tổng chi

phí giám sát, chi phí ràng buộc và mất mát phụ trội được gọi là chi phí đại diện vì chi phí

này xuất phát từ mối quan hệ giữa nhà đầu tư và người quản lý (Jensen và Meckling,

1976).

Lý thuyết đại diện cho rằng sự xung đột sẽ tăng lên khi có thông tin không đầy đủ

và không đối xứng giữa nhà đầu tư và người quản lý của doanh nghiệp. Vấn đề này có thể

được hạn chế tối đa bằng cách cung cấp thêm thông tin. Một vài yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ CBTT có quan hệ với lý thuyết đại diện là quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh

lời, chủ thể kiểm toán, thành phần HĐQT, sở hữu cổ đông nước ngoài. Chi phí đại diện

phụ thuộc vào kích cỡ của doanh nghiệp (Rodriguez Pere, 2004) vì vậy các doanh nghiệp

lớn thường công bố nhiều thông tin hơn để làm giảm chi phí này. Sự xung đột lợi ích có

thể xảy ra khi thông tin không đầy đủ, bất đối xứng nên khi lợi nhuận cao, khả năng sinh

lời cao cũng cần phải CBTT nhiều hơn để hạn chế xảy ra vấn đề này. Mặt khác, kiểm

toán độc lập bên ngoài đóng một vai trò trong việc giảm thiểu các xung đột lợi ích giữa

nhà quản lý và nhà đầu tư. Ngoài ra, khi số thành viên HĐQT không tham gia điều hành

càng nhiều thì chi phí đại diện càng cao. Để hạn chế chi phí này, các nhà đầu tư thường

yêu cầu các nhà quản lý phải CBTT nhiều hơn. Đặc biệt, do sự tách biệt về địa lý giữa

nhà quản lý và các cổ đông nước ngoài nên nhu cầu về thông tin cũng sẽ cao hơn từ các

cổ đông nước ngoài.

2.2.2 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)

Lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng thông tin không đối xứng giữa công ty và nhà đầu tư

gây ra sự lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tư. Để tránh tình trạng này, các doanh nghiệp CBTT

một cách tự nguyện và đưa ra tín hiệu đến thị trường (Watts và Zimmerman, 1986). Nó

cũng đã được sử dụng để giải thích CBTT trên báo cáo của công ty (Ross, 1977). Theo lý

thuyết tín hiệu, các nhà quản lý là những người mong đợi một tín hiệu tăng trưởng cao trong

tương lai sẽ có động cơ phát tín hiệu này tới các nhà đầu tư. Một trong những phương tiện

để phát tín hiệu này là CBTT. Nhà quản lý sẽ CBTT nhiều hơn để báo hiệu cho các nhà đầu

21

tư thấy rằng công ty mà họ đang quản lý là tốt hơn so với các công ty khác với mục đích thu

hút đầu tư và nâng cao uy tín của mình. Quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, giá trị

tài sản cố định, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán là các nhân tố ảnh hưởng đến các

quyết định về CBTT để tránh sự lựa chọn bất lợi. Các doanh nghiệp có quy mô lớn, thời

gian hoạt động lâu, giá trị tài sản cố định lớn, khả năng sinh lời cao và khả năng thanh toán

cao thường có xu hướng CBTT nhiều hơn để tạo niềm tin và thu hút nhà đầu tư. Các doanh

nghiệp này thường sử dụng các thông tin tài chính như là một công cụ truyền tín hiệu đến thị

trường. Việc công bố nhiều thông tin là một tín hiệu hướng các nhà đầu tư quan tâm đến

doanh nghiệp.

2.2.3 Lý thuyết về chi phí chính trị (Political Theory)

Lý thuyết về chi phí chính trị cho rằng các hoạt động kinh tế và chính trị xã hội luôn

chạy song hành cùng nhau. Vì vậy muốn xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì

nên xem xét trong bối cảnh xã hội và nền tảng chính trị, nhất là đối với các doanh nghiệp

niêm yết.

Lý thuyết về chi phí chính trị còn cho rằng các cơ quan quản lý nhà nước ra quyết

định có liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp (như chính sách thuế, hạn chế độc quyền,

cạnh tranh …) dựa trên thông tin được công bố bởi các công ty (Watts và Zimmerman,

1986). Để hạn chế chi phí chính trị, các doanh nghiệp sẽ CBTT tự nguyện nhiều hơn. Quy

mô và mức độ sinh lời khuyến khích các công ty công bố nhiều thông tin hơn để giảm thiểu

các chi phí này. Các công ty lớn hơn phải chịu chi phí chính trị cao hơn, dẫn đến mức độ

CBTT lớn hơn (Watts và Zimmerman, 1986). Để tránh đi trách nhiệm pháp lý và giải thích

mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng CBTT nhiều hơn.

2.2.4 Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)

Các chi phí sở hữu được xem xét như một hạn chế quan trọng của việc CBTT.

Những bất lợi của cạnh tranh ảnh hưởng đến việc quyết định cung cấp các thông tin riêng tư.

Nhiều nhà nghiên cứu giả thiết rằng việc CBTT nhiều hơn đến nhà đầu tư có thể làm tổn hại

đến vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường (Newman và Sansing, 1993). Nghiên cứu

22

này cho rằng các doanh nghiệp được khuyến khích không CBTT để khỏi làm giảm vị thế

cạnh tranh của họ mặc dù chi phí huy động vốn có thể cao hơn. Lý thuyết này giả định rằng

không có mâu thuẫn giữa nhà quản trị và chủ sở hữu và các công bố tự nguyện là luôn luôn

có thể tin cậy được (Dye, 2001). Lý thuyết này được xem như là một hạn chế quan trọng

nhất trong CBTT. Các chi phí và lợi ích của việc CBTT được cân nhắc kỹ trước khi quyết

định có hay không việc CBTT đó. Những bất lợi trong cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến quyết

định cung cấp thông tin riêng tư. Các doanh nghiệp có động cơ để CBTT nếu như họ tìm

thấy được một số lợi ích từ việc công bố này như giảm chi phí vốn chủ sở hữu và lợi ích của

việc công bố lớn hơn chi phí của nó hay việc CBTT này không gây hại cho giá trị cổ phiếu

của công ty. Quy mô công ty đóng một vai trò quan trọng để hạn chế tối thiểu những chi phí

liên quan đến CBTT, với những công ty càng lớn thì mức độ CBTT càng ít đi (Land và

Lundholm, 1993).

2.2.5 Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory)

Lý thuyết tính hợp pháp cho rằng không thể nghiên cứu các vấn đề về kinh tế mà

không xem xét đến các yếu tố luật pháp, xã hội. Khái niệm về tính hợp pháp xuất phát từ

khái niệm hợp đồng xã hội, nơi mà một tổ chức có nguồn gốc hợp pháp từ các hợp đồng

giữa nó và xã hội. Lý thuyết tính hợp pháp giả định rằng một tổ chức cần hoạt động trong

định mức, tiêu chuNn đã xác định giữa các tổ chức và xã hội. Do đó, tổ chức này luôn luôn

cố gắng để tìm kiếm sự hợp pháp. Khi một tổ chức cảm thấy rằng tính hợp pháp của nó

đang bị đe doạ, nó sẽ theo đuổi một số chiến lược để giữ lại tính hợp pháp này. Theo lý

thuyết này, các doanh nghiệp lớn có xu hướng CBTT nhiều hơn và xem nó như là công cụ

để giảm thiểu những áp lực từ các quy định của chính phủ.

Lý thuyết hợp pháp lý giải vì sao một tổ chức phải CBTT. Sản phNm của quá trình

trao đổi của công ty và xã hội là báo cáo của công ty. Vì vậy, công cụ để đối phó với nhu

cầu của xã hội là việc CBTT. Các công ty, đặc biệt là các công ty lớn, đang cố gắng đưa các

thông điệp đến các bên có liên quan rằng công ty đang phù hợp với mong đợi của họ và

thuyết phục họ về hoạt động của công ty để duy trì tính hợp pháp đang có.

23

Tóm lại, những lý thuyết trên đã giải thích được sự ảnh hưởng của các yếu tố: Quy

mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, Thành phần HĐQT, Tỷ lệ sở

hữu cổ đông nước ngoài, Chủ thể kiểm toán, Tài sản cố định, Khả năng sinh lời, Khả

năng thanh toán đến mức độ CBTT và sự cần thiết phải CBTT. Tuy nhiên, các lý

thuyết chỉ giải thích được một cách chung chung. Do đó, để nhận diện chính xác mức

độ ảnh hưởng như thế nào của các yếu tố đó thì cần phải có nghiên cứu bằng định

lượng.

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT

Thông qua việc phân tích các mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp kết hợp với các lý thuyết dự đoán để giải thích về chiều hướng tác động

của các yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu tập trung vào việc nhận diện các yếu tố có ảnh

hưởng đến mức độ công bố. Quá trình này được thực hiện thông qua việc tổng hợp từ

các nghiên cứu trước để xem các yếu tố nào thực sự có ảnh hưởng đến mức độ CBTT,

sau đó phân tích các lý thuyết công bố và phán đoán số yếu tố cũng như chiều ảnh

hưởng của nó đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp khi CBTT phải trình bày và công bố những thông tin theo quy

định được hướng dẫn trong các văn bản có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật kế

toán, ChuNn mực kế toán, Luật chứng khoán và các thông tư văn bản hướng dẫn

khác,… Do CBTT là bắt buộc nên doanh nghiệp phải tuân thủ theo cách lập, trình bày

và công bố. Tuy vậy, thông tin được công bố của một số doanh nghiệp vẫn chưa đầy

đủ, công khai và minh bạch theo yêu cầu. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu xem

yếu tố nào đã ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra

rằng các yếu tố có liên quan đến Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt động của doanh

nghiệp, Thành phần HĐQT, Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Chủ thể kiểm toán, Tài

sản cố định, Khả năng sinh lời, Khả năng thanh toán đều có ảnh hưởng đến mức độ

CBTT của doanh nghiệp.

24

2.3.1 Quy mô doanh nghiệp:

Quy mô doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu như tổng tài sản, tổng

nguồn vốn, doanh thu thuần hay tổng số lao động của doanh nghiệp. Theo lý thuyết đại

diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết tính hợp pháp và các

nghiên cứu trước đây thì Quy mô doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng

ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Điều này được giải thích như sau: phạm vi kinh doanh

của các doanh nghiệp lớn thường đa dạng hơn về sản phNm và phạm vi địa lý so với

các doanh nghiệp nhỏ. Do đó, quản trị ở đơn vị trung tâm của công ty cần có một hệ

thống thông tin đầy đủ, chi tiết để đưa ra các quyết định quản lý và kinh doanh có hiệu

quả. Vì vậy các doanh nghiệp lớn thường có đủ nguồn lực và chuyên môn cần thiết để

đáp ứng việc CBTT. Theo lý thuyết đại diện thì có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và

kiểm soát công ty và các vấn đề bất đối xứng thông tin từ các nhà quản lý và các cổ đông

đã xảy ra vấn đề chi phí đại diện. Do đó, ở các công ty lớn với số lượng cổ đông nhiều, chi

phí đại diện sẽ gia tăng vì các công ty có khuynh hướng nỗ lực hơn trong việc giám sát

người quản lý. Để làm giảm chi phí này, các công ty có xu hướng CBTT ngày càng nhiều

hơn. Theo lý thuyết tín hiệu, các doanh nghiệp lớn nhận thức rằng việc phát tín hiệu, công

bố nhiều thông tin cho người sử dụng sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn do đó sẽ làm tăng

giá trị cổ phiếu hơn. Hơn nữa, việc CBTT chi tiết có thể đưa các công ty nhỏ vào thế bất

lợi so với các công ty lớn cùng ngành nghề. Lý thuyết chi phí chính trị chỉ ra rằng các

doanh nghiệp có quy mô nhỏ sẽ có chi phí chính trị ít hơn các doanh nghiệp có quy mô

lớn. Do đó, doanh nghiệp có quy mô càng lớn sẽ càng công bố nhiều thông tin hơn để làm

giảm chi phí chính trị và gia tăng sự tin cậy trên thị trường. Còn theo lý thuyết tính hợp

pháp, các công ty lớn có xu hướng công bố nhiều thông tin hơn và sử dụng nó như là công

cụ để làm giảm áp lực từ những quy định của chính phủ.

Nghiên cứu của Nandi và Ghosh (2012), nghiên cứu của Mohamed Moustafa

Soliman (2013) đã cho thấy quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ đáng kể đến mức độ

CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân

25

(2013) đo lường Quy mô doanh nghiệp bằng Tổng Tài sản và nghiên cứu của Nguyễn Thị

Thanh Phương (2013) đo lường Quy mô doanh nghiệp bằng cả hai chỉ tiêu là Tổng Tài sản

và Tổng Doanh thu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp có mối quan

hệ với mức độ CBTT.

2.3.2 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp:

Theo lý thuyết tín hiệu và các nghiên cứu trước thì thời gian hoạt động của

doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Nhiều nghiên cứu trước đã cho rằng có

mối quan hệ thuận chiều giữa thời gian hoạt động của doanh nghiệp với mức độ CBTT.

Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng lâu thì việc lập và trình bày BCTC càng

được cải thiện hơn vì chúng có nhiều điều kiện thực tế hơn cho quá trình báo cáo như

bộ máy kế toán, khả năng áp dụng công nghệ thông tin… Các công ty có thời gian hoạt

động lâu dài có nhiều thành tựu để báo cáo nhằm tăng danh tiếng của nó, còn các công

ty có thời gian hoạt động còn ngắn chưa có nhiều danh tiếng trên thị trường nên việc

công bố nhiều thông tin có thể ảnh hưởng tiêu cực đến vị thế cạnh tranh của họ.

Owusu – Ansah (1998), Caferman và Cooke (2002) đã cho thấy rằng thời gian

hoạt động của doanh nghiệp có tác động tích cực đến mức độ CBTT trong các nghiên

cứu của mình. Ngược lại, nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013) lại không tìm

thấy mối liên hệ giữa thời gian hoạt động và mức độ CBTT. Hầu hết trong các nghiên

cứu này, Thời gian hoạt động đều được tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu niêm yết trên

thị trường chứng khoán đến thời điểm nghiên cứu.

2.3.3 Thành phần Hội đồng quản trị:

Yếu tố quan trọng của quản trị doanh nghiệp là vai trò của HĐQT trong việc

giám sát hoạt động của nhà quản lý. Chức năng giám sát của HĐQT là cần thiết vì theo

lý thuyết đại diện thì luôn có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa một bên là các nhà đầu tư và

một bên là các người quản lý. Tránh né, đặc quyền quá mức và các khoản đầu tư không

tối ưu là những vấn đề hay gặp trong hành động lạm dụng chức quyền của các nhà

26

quản lý (Jensen và Meckling, 1976). Để làm giảm mâu thuẫn này, HĐQT sẽ thực hiện

quyền lực của mình để theo dõi và kiểm soát quản lý.

Theo Yanesari (2012), nếu các thành viên HĐQT đều giữ quyền quản lý hoặc có

mối quan hệ nhân thân, quyền sở hữu với công ty thì vai trò này sẽ bị hạn chế vì có khả

năng các thành viên HĐQT sẽ quản lý hoạt động của công ty theo hướng có lợi cho

mình mà không có lợi cho các cổ đông khác. Do đó, luật về quản trị doanh nghiệp của

các quốc gia thường có yêu cầu trong cơ cấu HĐQT công ty phải có ít nhất 1/3 các

thành viên HĐQT là độc lập, không tham gia điều hành hoạt động công ty. Các thành

viên này sẽ giám sát hoạt động của HĐQT, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn,

giúp bảo vệ lợi ích chính đáng của các cổ đông. Một công ty có tỷ lệ thành viên HĐQT

độc lập cao sẽ giám sát tốt hơn các hành vi của nhà quản lý và do đó cũng giảm bớt

xung đột giữa nhà đầu tư và người quản lý. Để làm được điều này, các thành viên

HĐQT độc lập có xu hướng khuyến khích và hỗ trợ CBTT nhiều hơn ra bên ngoài.

Các nghiên cứu trước đo lường yếu tố này bằng cách so sánh tỷ lệ giữa số thành

viên HĐQT không điều hành với tổng số thành viên HĐQT. Mối quan hệ thuận chiều

giữa tỷ lệ này được đưa ra bởi Chen và Jaggi (2000), Hanifa và Cooke (2002). Tuy

nhiên, nghiên cứu về vấn đề này của Barako (2007) lại cho ra kết quả ngược lại. Còn ở

Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) lại cho thấy tỷ lệ thành

viên HĐQT không tham gia điều hành có ảnh hưởng không đáng kể đến mức độ

CBTT.

2.3.4 Sở hữu cổ đông nước ngoài:

Theo lý thuyết đại diện, có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa các cổ đông và nhà

quản lý. Các cổ đông tăng cường giám sát các hành vi của người quản lý nhằm đảm

bảo lợi ích của mình thông qua việc muốn biết nhiều hơn về thông tin doanh nghiệp.

Các nhóm cổ đông khác nhau có nhu cầu về các loại thông tin khác nhau như thông tin

về dự báo, thông tin về lợi nhuận, thông tin về trách nhiệm xã hội. Do đó, các công ty

có số lượng cổ đông lớn thì nhu cầu CBTT sẽ cao hơn. Đặc biệt, nhu cầu về thông tin

27

cũng sẽ cao hơn từ các cổ đông nước ngoài do sự tách biệt về địa lý giữa nhà quản lý

và các cổ đông nước ngoài.

Theo Sartawi và cộng sự (2012), quyền sở hữu là một biến quan trọng giải thích

nhu cầu về thông tin dự kiến sẽ lớn hơn khi một tỷ lệ lớn cổ phiếu được sở hữu bởi các

cổ đông nước ngoài. Hơn nữa, nó phù hợp với lập luận rằng các công ty có xu hướng

công bố thêm thông tin để hạn chế việc bất đối xứng thông tin để thu hút các nhà đầu

tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng có khả năng sử dụng quyền bỏ phiếu

tán thành của mình để tác động đến vấn đề CBTT.

Yếu tố này được xác định trong các nghiên cứu trước bằng cách tính tỷ lệ của cổ

đông nước ngoài so với cổ đông toàn doanh nghiệp. Khi nghiên cứu các doanh nghiệp

niêm yết tại Malaysia, Hanifa và Cooke (2002) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều

giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và mức độ CBTT. Ngược lại, ở Việt Nam,

nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) lại cho ra kết quả là mối quan hệ

ngược chiều.

2.3.5 Chủ thể kiểm toán:

Kiểm toán là một phần bắt buộc trong BCTC của các công ty niêm yết. Kiểm

toán đảm bảo cho các báo cáo của các doanh nghiệp phù hợp với các quy định của luật

pháp. Nó là yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực và khách quan của các thông tin

tài chính, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh. Để giảm

thiểu các xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các nhà đầu tư, lý thuyết đại diện cho

rằng kiểm toán độc lập đóng một vai trò rất quan trọng. Công ty kiểm toán lớn hoạt

động như một cơ chế để làm giảm chi phí đại diện và phát huy nhiều hơn vai trò giám

sát bằng cách hạn chế hành vi cơ hội của nhà quản lý (Jensen và Meckling, 1976).

Về quy mô, công ty kiểm toán được chia ra làm hai nhóm là nhóm các công ty

kiểm toán lớn và nhóm các công ty kiểm toán nhỏ. Nhóm công ty kiểm toán lớn hay

còn gọi là nhóm Big Four hiện nay, bao gồm bốn công ty là Deloitte Touche Tohmatsu

28

(Deloitte), Ernst and Young (E&Y), KPMG và Price Waterhouse Coopers (PWC). Các

công ty kiểm toán còn lại được xếp vào các công ty kiểm toán nhỏ.

Thông thường trong các nghiên cứu trước, yếu tố này được xác định thông qua

một biến giả. Người ta chia các công ty kiểm toán độc lập ra làm hai nhóm các công ty

lớn và nhỏ. Bhayani (2012) cho rằng các công ty kiểm toán lớn quan tâm nhiều hơn

đến việc bảo vệ danh tiếng của mình do đó nó sẽ đầu tư nhiều thời gian hơn cho việc

kiểm toán báo cáo của các doanh nghiệp. Nếu có rủi ro xảy ra trong việc kiểm toán, các

công ty kiểm toán lớn sẽ chịu thiệt hại nhiều hơn các công ty kiểm toán nhỏ. Mặt khác

các công ty kiểm toán nhỏ vì không có sức ảnh hưởng lớn đến mức độ CBTT của

doanh nghiệp nên họ có xu hướng làm vừa lòng khách hàng hơn là đặt chất lượng

CBTT lên hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp, việc lựa chọn các công ty kiểm toán

lớn cũng là một cách để doanh nghiệp phát tín hiệu với các nhà đầu tư rằng nội dung

của các thông tin mà họ cung cấp đảm bảo tính minh bạch, khách quan và trung thực.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013) không tìm thấy mối liên hệ giữa chủ thể

kiểm toán và mức độ CBTT.

2.3.6 Tài sản cố định:

Tài sản cố định là tư liệu sản xuất có giá trị lớn và liên quan đến nhiều kỳ sản

xuất kinh doanh. Theo thời gian thì giá trị của tài sản cố định sẽ bị giảm dần thông qua

việc trích khấu hao. Khấu hao chính xác là cơ sở cho việc tính toán tái sản xuất và tái

đầu tư. Theo lý thuyết tín hiệu, các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định lớn sẽ công

bố nhiều thông tin hơn. Thông tin liên quan đến tài sản cố định và khấu hao là rất cần

thiết để các cổ đông phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp cũng như phân

tích được mức sinh lợi từ tài sản. Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định lớn và

hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì mức độ CBTT sẽ nhiều hơn. Do đó, có mối

quan hệ cùng chiều giữa giá trị tài sản cố định và mức độ CBTT.

Khi đề cập đến Tài sản cố định, các nghiên cứu trước đo lường theo tỷ suất sử

dụng tài sản cố định so với Tổng tài sản. Điều này đã được Phạm Thị Thu Đông (2013)

29

tìm thấy trong nghiên cứu của mình. Còn theo nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008)

lại không tìm thấy mối liên hệ nào giữa yếu tố Tài sản cố định và mức độ CBTT.

2.3.7 Khả năng sinh lời:

Khả năng sinh lời đo lường thành quả hoạt động của một doanh nghiệp. Theo lý

thuyết tín hiệu, các doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ muốn phát đi nhiều tín hiệu thông

qua việc CBTT để phân biệt với các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp nhằm giúp gia

tăng giá trị cổ phiếu của họ. Ngoài ra, các doanh nghiệp hoạt động kém cũng sẽ CBTT

nhiều thông tin để giải thích tại sao tình hình hoạt động của họ lại như vậy.

Để đo lường yếu tố này, các nghiên cứu trước sử dụng chỉ số ROA và ROE.

Theo Lang và Lundholm (1993) thì mối quan hệ này không rõ ràng và tuỳ thuộc vào

mức độ sinh lời và bối cảnh thực tế của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, nghiên cứu của

Phạm Thị Thu Đông (2013) tìm thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa khả năng sinh

lời và mức độ CBTT, còn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương lại cho ra kết quả

là một mối quan hệ ngược chiều.

2.3.8 Khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán hay còn gọi là tính thanh khoản là khả năng đáp ứng tình

hình nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Tính thanh khoản được hiểu là việc chứng

khoán hay các khoản nợ, các khoản phải thu có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ

dàng, thuận tiện cho việc chi tiêu hay thanh toán. Sự khó khăn trong chuyển đổi để đáp

ứng nghĩa vụ hiện tại của nó trong việc thanh toán lãi và gốc cho các chủ nợ có khả

năng dẫn doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Thanh khoản là một đặc tính quan trọng

của công ty trong đó có ảnh hưởng lớn đến mức độ CBTT của doanh nghiệp. Lý

thuyết tín hiệu cho rằng một công ty có tính thanh khoản cao sẽ công bố nhiều thông

tin như là một cách phát thêm tín hiệu tích cực cho các nhà đầu tư để tăng niềm tin của

họ và ngược lại, một công ty có tính thanh khoản thấp sẽ hạn chế việc CBTT để che

giấu những thông tin yếu kém ra ngoài.

30

Trong các nghiên cứu trước đây, yếu tố này được xác định bằng cách sử dụng

chỉ tiêu Hệ số thanh toán hiện hành của các doanh nghiệp. Nandi và Ghosh (2012) đã

tìm thấy mối quan hệ giữa tính thanh khoản và mức độ CBTT. Còn ở Việt Nam,

nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013) lại không tìm thấy mối liên hệ giữa tính

thanh khoản và mức độ CBTT.

2.4 Các giả thuyết nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết đã được nêu ở trên, các biến được đưa ra để nghiên cứu

trong các giả thuyết sau:

H1: Các doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ công bố thông tin trong BCTC

nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

H2: Doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng lâu thì mức độ CBTT trong

BCTC càng nhiều.

H3: Doanh nghiệp có tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành càng

lớn thì mức độ CBTT càng cao.

H4: Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài so với cổ đông toàn

doanh nghiệp càng lớn thì mức độ CBTT càng cao.

H5: Doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn thuộc nhóm

Big Four sẽ CBTT trong BCTC nhiều hơn các doanh nghiệp khác.

H6: Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC

càng cao.

H7: Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì mức độ công bố thông tin trong

BCTC nhiều hơn các doanh nghiệp có khả năng sinh lời thấp.

H8: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán càng cao thì mức độ CBTT trong

BCTC càng nhiều hơn các doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp.

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ nền tảng là những cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với những nghiên cứu đã

được công bố trước đây, cho thấy có mối quan hệ giữa đặc điểm của công ty với mức

31

độ CBTT trong BCTC. Nghiên cứu đưa ra các kỳ vọng tương quan giữa các biến độc

lập là các đặc điểm của doanh nghiệp với biến phụ thuộc là mức độ CBTT. Có rất

nhiều biến độc lập đã được nghiên cứu trước đây, tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác

giả chỉ đưa ra 8 yếu tố như trong mô hình:

Thành phần HĐQT

Quy mô doanh nghiệp

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

Khả năng thanh toán

Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài

MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Khả năng

sinh lời

Chủ thể kiểm toán

Tài sản cố

định

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

32

Kết luận chương 2:

Trong chương 2, tác giả đã nêu ra các khái niệm, yêu cầu và cách đo lường mức độ

CBTT cùng với các lý thuyết về CBTT bao gồm lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý

thuyết ảnh hưởng chính trị, lý thuyết chi phi sở hữu và lý thuyết tính hợp pháp. Đồng thời,

tác giả đã phân tích và tổng hợp lại để đưa ra mô hình với các yếu tố tác động là các đặc

điểm của doanh nghiệp như: Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt động của doanh

nghiệp, Thành phần HĐQT, Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Chủ thể kiểm toán, Tài

sản cố định, Khả năng sinh lời, Khả năng thanh toán lên Mức độ CBTT trong BCTC.

Tám biến độc lập này được kế thừa từ các nghiên cứu trước ở Việt Nam và các nước

trên thế giới có tình hình kinh tế tương đồng với Viêt Nam. Qua đó, tác giả đã đưa ra

tám giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu trong luận văn. Đây là cơ sở

và là tiền đề cho việc đi sâu nghiên cứu sự ảnh hưởng của tám biến độc lập này lên

biến phụ thuộc là mức độ CBTT trong các chương sau.

33

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Luận văn được thực hiện nhằm phân tích và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch

chứng khoán Tp.HCM thông qua phương pháp định tính và định lượng theo các bước

sau:

Xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu

Các nghiên cứu trước có liên quan, tổng quan về CBTT và các lý thuyết nền về CBTT

Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng sau đó đưa ra giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ

Chọn mẫu, xây dựng bộ chỉ mục CBTT

Mô hình nghiên cứu chính thức

Cách đo lường các biến

Kết quả nghiên cứu: thống kê mô tả mẫu quan sát, phân tích tương quan, phân tích hồi quy, kiểm định tính phù hợp của mô hình nghiên cứu. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Đề xuất và hướng nghiên cứu tiếp theo

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

34

3.2 Chọn mẫu nghiên cứu

Đối tượng của nghiên cứu tập trung vào BCTC năm 2013 của các doanh nghiệp niêm

yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với các tiêu chí như sau:

+ Không thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán do các đặc trưng khác

biệt của nó so với các loại hình còn lại.

+ BCTC thu thập là BCTC đã được kiểm toán.

+ Có đầy đủ bộ BCTC gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC.

Đồng thời cần phải có báo cáo của kiểm toán độc lập kèm theo để xác minh mức độ

trung thực của BCTC và nhận diện một số lỗi (nếu có) theo ý kiến của kiểm toán độc lập.

Theo nguồn Hose, tính tại ngày 31/12/2013 có 303 cổ phiếu công ty được niêm

yết trên SGDCK Tp.HCM với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá khoảng 313 nghìn tỷ

đồng. Số lượng này bao gồm nhiều ngành nghề và quy mô khác nhau.

Dựa theo quyết định 486-TCKT/CN năm 1966 quy định về phân ngành cụ thể

trong công nghiệp, trong số 303 doanh nghiệp niêm yết này có 17 công ty tài chính.

Dựa vào yêu cầu mẫu chọn, ta loại bỏ 17 công ty tài chính này, còn lại 286 công ty là

tổng thể điều tra. Trong tổng thể điều tra này, tiến hành chọn ngẫu nhiên 100 công ty,

số lượng này chiếm 34.965% trong tổng thể. Tỷ lệ này đảm bảo điều kiện về cỡ mẫu

theo nghiên cứu của Haire và cộng sự (2000) (lớn hơn 30% đối với tổng thể dưới

1000). Báo cáo tài chính của 100 công ty này (phụ lục 1) được tải về và kiểm tra, thu

thập số liệu theo các chỉ mục cần thiết.

3.3 Chọn các mục thông tin công bố trong BCTC

Hầu hết các nghiên cứu về CBTT trước đây đều đưa ra một hệ thống các chỉ mục

thông tin để dựa vào đó đo lường. Tuy nhiên, giữa các hệ thống này có sự khác biệt đáng kể.

Ngoài nguyên nhân khách quan như sự khác nhau về thời điểm, đặc điểm công bố từng

quốc gia thì yếu tố chủ quan cũng là một trong những nguyên nhân chính. Với mong muốn

35

hạn chế tính chủ quan này, nghiên cứu dự kiến xây dựng hệ thống chỉ mục dựa theo yêu cầu

về công bố trong các văn bản pháp luật một cách chặt chẽ nhất. Cụ thể:

+ Luật kế toán ngày 17/06/2007.

+ Hệ thống chuNn mực kế toán, tập trung vào các chuNn mực: ChuNn mực 01 –

ChuNn mực chung; ChuNn mực 04 – Tài sản cố định vô hình; ChuNn mực 05 – Bất động sản

đầu tư; ChuNn mực 08 – Thông tin tài chính và những khoản góp vốn liên doanh; ChuNn

mực 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp; ChuNn mực 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ

tiềm tàng; ChuNn mực 21 – Trình bày BCTC; ChuNn mực 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

ChuNn mực 26 – Thông tin về các bên liên quan; ChuNn mực 28 – Báo cáo bộ phận; ChuNn

mực 29 – Thay đổi chính sách kế toán ước tính; ChuNn mực 30 – Lãi trên cổ phiếu .

+ Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC về chế độ kế toán.

+ Luật Chứng khoán và Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 của BTC về

Hướng dẫn áp dụng chuNn mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin

đối với công cụ tài chính.

+ Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của BTC về Hướng dẫn công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán.

Hệ thống chỉ mục này gồm hai phần chính: phần 1- theo biểu mẫu được trích ra từ hệ

thống BCTC của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và thông tư 210/2009/TT-BTC; phần 2 –

các chỉ mục thông tin lấy từ yêu cầu công bố trong chuNn mực kế toán nhưng chưa được cụ

thể trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Có tất cả 160 chỉ mục được đưa ra trong nghiên

cứu này (Phụ lục 2).

3.4 Mô hình nghiên cứu

3.4.1 Mô hình tổng quát

Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội và được xử lý bằng

phần mềm SPSS 20.0 để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng của các biến độc lập đến

mức độ công bố thông tin thông qua chỉ số Ij.

Mô hình này được sử dụng để kiểm định các giả thuyết được đặt ra ở trên và có dạng:

36

Y = +

Trong đó: Y : chỉ số công bố thông tin

X1, X2, X3, .... Xn: biến độc lập của mô hình.

: tham số chặn.

: các tham số chưa biết.

: sai số ngẫu nhiên.

3.4.2 Mã hóa các biến

Bảng 3.1: Mã hóa các biến

Nhân tố Biến mã hóa

Quy mô doanh nghiệp X1

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp X2

Thành phần HĐQT X3

Biến độc lập Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài X4

Chủ thể kiểm toán X5

Tài sản cố định X6

Khả năng sinh lời X7

Khả năng thanh toán X8

Y Biến phụ thuộc Mức độ công bố thông tin

Như vậy, sau khi mã hóa các biến, mô hình trong nghiên cứu này có dạng:.

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 +

Trong đó:

Y: biến phụ thuộc – mức độ CBTT trong BCTC

X1,X2,X3,X4,X5,X6,X7,X8: các biến độc lập của mô hình.

: tham số chặn.

β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8: các tham số chưa biết.

: sai số ngẫu nhiên

37

3.5 Đo lường các biến trong mô hình

3.5.1 Đo lường biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc là mức độ công bố thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp. Để

hạn chế tính chủ quan vốn có của người nghiên cứu, tác giả chọn phương pháp đánh giá qua

việc đo lường theo phương pháp không trọng số.

Theo hệ thống các chỉ mục đã xây dựng, tiến hành kiểm tra và đánh giá các mục

thông tin trong BCTC được nghiên cứu theo kỹ thuật lưỡng phân. Mục thông tin trong

BCTC sẽ được gán giá trị 1: nếu có công bố; gán giá trị 0: nếu có nghiệp vụ phát sinh mà

không công bố; không gán giá trị nếu tại doanh nghiệp nghiệp vụ về khoản mục tương ứng

không tồn tại.

jn

Chỉ số mức độ công bố thông tin được tính cho mỗi doanh nghiệp như sau:

d

ij

== i

I

j

1 n

j

∑ (1)

Ij: Chỉ số công bố thông tin của công ty j, 0≤ Ij ≤1;

dij = 1 nếu mục thông tin được công bố

dij = 0 nếu mục thông tin không được công bố

I j = 1 doanh nghiệp công bố đầy đủ thông tin trong BCTC

n: số lượng mục thông tin mà doanh nghiệp có thể công bố

n ≤ 160

3.5.2 Đo lường các biến độc lập

Ký hiệu, cách đo lường và chiều ảnh hưởng của các biến độc lập được mô tả trong

bảng sau:

38

Bảng 3.2: Đo lường các biến độc lập của mô hình

Chiều Ký Chỉ tiêu đo lường và cách Stt Tên biến Nguồn nghiên cứu ảnh hiệu xác định hưởng

Nandi và Ghosh Quy mô Lấy Logarith của Tổng tài 1 X1 + (2012);Huỳnh Thị doanh nghiệp sản. Vân (2013)

Thời gian Lấy thời gian từ khi doanh Caferman và Cooke hoạt động nghiệp niêm yết lần đầu trên + (2002); Phạm Thị 2 X2 của Doanh sở giao dịch đến thời điểm Thu Đông (2013). nghiệp nghiên cứu.

Số thành viên HĐQT không Hanifa và Cooke Thành phần 3 X3 điều hành/Tổng số thành + (2002); Nguyễn Thị HĐQT viên HĐQT Thanh Phương (2013)

Tỷ lệ sở hữu Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước Hanifa và Cooke

4 X4 cổ đông nước ngoài so với cổ đông toàn + (2002); Nguyễn Thị

ngoài doanh nghiệp. Thanh Phương (2013)

Biến giả: nhận giá trị 1 nếu

công ty kiểm toán nằm Bhayani (2012); Chủ thể kiểm 5 X5 trong nhóm Big Four, nhận + Phạm Thị Thu Đông toán giá trị 0 nếu công ty kiểm (2013)

toán nằm trong nhóm còn lại

Lấy Nguyên giá TSCĐ trừ đi Phạm Thị Thu Đông Tài sản cố khấu hao đã trích chia cho 6 X6 + (2013); Lê Trường định tổng tài sản [(Tài sản cố định Vinh (2008) – Khấu hao)/Tổng tài sản].

39

Lang và Lundholm Khả năng ROA = LN sau thuế / Tổng 7 X7 + (1993); Phạm Thị sinh lời tài sản Thu Đông (2013).

Lấy Tài sản ngắn hạn chia Nandi và Ghosh Khả năng 8 X8 cho Nợ ngắn hạn (Tài sản + (2012); Phạm Thị thanh toán ngắn hạn/Nợ ngắn hạn). Thu Đông (2013).

3.6 Cách xử lý dữ liệu:

Theo danh sách công ty niêm yết tại trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh, trong số các doanh nghiệp đạt yêu cầu của mẫu chọn, chọn ngẫu

nhiên 100 doanh nghiệp. Công việc thu thập số liệu sẽ được thực hiện lần lượt qua các bước

cơ bản sau:

Bước 1: Tải BCTC của các doanh nghiệp được chọn về, kiểm tra ngày niêm yết

đầu tiên và số báo cáo trong BCTC theo các yêu cầu đã được nêu ở phần chọn mẫu.

Bước 2: Tiến hành ghi mã. Nhập dữ liệu vào phần mềm Microsoft Office Excel,

khoản mục nào được công bố sẽ được nhận giá trị 1, còn ngược lại sẽ nhận giá trị 0 hoặc

không nhập liệu ở mỗi chỉ mục thông tin thuộc bộ chỉ mục đã được xây dựng. Nếu có một số

chỉ mục không xuất hiện và nghi ngờ không trình bày được đánh số 2 và xem xét lại trong

mối tương quan với các chỉ mục khác để xác định xem thực sự doanh nghiệp có nghiệp vụ

phát sinh mà không trình bày (để đánh lại số 0) hoặc thực sự không có nghiệp vụ phát sinh

(sẽ không đánh giá trị).

Bước 3: Kiểm tra dữ liệu:

Trước tiên sử dụng cách kiểm tra dữ liệu đơn giản ngay trên cửa sổ dữ liệu bằng

cách dùng lệch Sort Case sắp xếp dữ liệu giảm dần, kiểm tra lại các giá trị không phải là 0

và 1, chú ý đến các giá trị 2 (hoặc các giá trị khác 0 và 1) để kiểm tra lại xem thực sự có hay

không có phát sinh, hay các giá trị khác do nhập nhầm.

40

Tiếp theo, một số chỉ mục khó phân định là không có trình bày hay không có

nghiệp vụ phát sinh, phải tiến hành kiểm tra trong mối tương quan giữa các chỉ mục với

nhau (Phụ lục 3).

Bước 4: Tính toán các biến: chỉ số công bố thông tin Ij và các biến độc lập khác.

Bước 5: Tiến hành mã hóa thông tin theo như phương pháp mã hóa nêu trên.

Kết quả sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 kết hợp cùng với

phần mềm Microsoft Office Excel.

Quy trình được tiến hành thông qua các phương pháp phân tích sau:

+ Phân tích mô tả: dùng để mô tả về hiện tượng hoặc những đặc điểm, tính chất

liên quan đến tổng thể nghiên cứu. Chủ yếu đi sâu thống kê mô tả đối với mức độ CBTT

chung và thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.

+ Phân tích tương quan: dùng để kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến

trong mô hình, giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau.

Khi hệ số tương quan từ 0.5 trở lên thì hai biến được coi là có mối tương quan chặt chẽ.

Nghiên cứu này sử dụng hệ số tương quan Pearson để kiểm định mối quan hệ giữa các biến

và phát hiện vấn đề đa cộng tuyến giữa chúng. Đa cộng tuyến xảy ra khi hai hay nhiều biến

độc lập có mối tương quan với nhau rất cao. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc (2008), trong một phương trình, nếu tồn tại đa cộng tuyến thì có thể sẽ gây khó khăn

trong việc phân biệt những tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc. Hệ số phóng

đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) là chỉ số thường dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Thông thường, trong một mô hình, khi R2 < 0.8 và nếu VIF của một biến độc lập >5, hoặc khi R2 > 0.8 và nếu VIF của một biến độc lập >10 thì hiện tượng đa cộng

tuyến có thể xảy ra (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

+ Phân tích hồi quy đa biến: dùng để xác định mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng. Dựa vào hệ số R2 đã được

điều chỉnh (Adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến

mức nào, yếu tố nào có hệ số beta lớn hơn thì có thể nhận xét rằng yếu tố đó có mức

41

độ ảnh hưởng lớn hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu.

Thông qua thống kê mô tả và các phương pháp kiểm định dữ liệu, tính toán các

tham số cơ bản, kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp tương quan và hồi quy

tuyến tính để tìm ra yếu tố thực sự ảnh hưởng.

Kết luận chương 3:

Thông qua chương 3, tác giả đã đưa ra một phương pháp tiếp cận áp dụng cho

nghiên cứu này. BCTC của các doanh nghiệp là trọng tâm của nghiên cứu vì nó đóng vai

trò chính trong giao tiếp giữa các doanh nghiệp và các bên liên quan. Báo cáo tài chính của

100 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM (chiếm 34.965%

tổng thể) được lựa chọn ngẫu nhiên để nghiên cứu.

Tác giả đã xây dựng bộ chỉ mục về CBTT dựa theo yêu cầu về công bố trong các

văn bản pháp luật một cách chặt chẽ. Phương pháp đo lường các biến độc lập và biến phụ

thuộc đã được xây dựng để phục vụ cho việc thu thập số liệu. Mô hình nghiên cứu và các

phương pháp phân tích mô hình như phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân

tích hồi quy đa biến cũng đã được nêu ra ở chương này.

42

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Mức độ công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp

4.1.1 Thống kê mô tả chỉ số CBTT

Với cách đo lường biến phụ thuộc Y đã được nêu ở chương 3, chỉ số mức độ CBTT

được tính theo công thức (1) được thể hiện ở phụ lục 4.

Số liệu này được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả xử lý được thể hiện ở

bảng sau:

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả chỉ số CBTT các doanh nghiệp niêm yết trên Sở

Giao dịch chứng khoán Tp.HCM:

Số quan sát Giá trị nhỏ

nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuNn

.71 .98 .8321 .06826

Mức độ CBTT Valid N (listwise) 100 100

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Nhìn vào bảng 4.1, ta thấy chỉ số CBTT của các doanh nghiệp niêm yết đã được

khảo sát trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM đạt trung bình là 0.8321 so với mức độ

công bố đầy đủ là 1. Tức là, tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM, mức độ CBTT bình

quân của các doanh nghiệp niêm yết chỉ đạt 83.21%, còn gần 17% các chỉ mục thông tin cần

thiết chưa được trình bày. Mức độ công bố đầy đủ cao nhất đã đạt 98% và mức thấp nhất là

71% với độ lệch chuNn là 0.06826. Khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của

mức độ CBTT là 27%, điều này cho thấy mức độ CBTT giữa các doanh nghiệp có sự chênh

lệch tương đối. Hay nói cách khác, vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp niêm yết CBTT chưa

đầy đủ. Điều này dễ làm cho các đối tượng sử dụng BCTC có khả năng nhận định và phân

tích số liệu bị nhầm lẫn.

43

Khi thông tin không được công bố đầy đủ, để đảm bảo tính chính xác thì một số

thông tin quan trọng phải được kiểm tra kỹ. Chẳng hạn, đó là những thông tin về các khoản

mục trên BCTC, nhất là các khoản mục nằm ngoài bảng cân đối kế toán, những thay đổi

trong định giá các hợp đồng giao dịch trên thị trường, các dự án đầu tư. Với mức độ CBTT

như trên thì có gần 17% thông tin đang bị che dấu. Hiện tượng che dấu thông tin là nguyên

nhân dẫn đến mất tính nghiêm minh, chính xác và minh bạch của BCTC.

4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập

Các số liệu đã được thu thập, tính toán và thể hiện ở phụ lục 4 được xử lý bằng phần

mềm SPSS 20.0. Kết quả như sau:

Bảng 4.2: Bảng kết quả thống kê mô tả các biến độc lập

Số quan sát Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lêch chuNn

100 100 100 11.28 1.00 .00 13.88 13.00 .90 12.0929 4.9200 .2617 .53059 2.64644 .32525

100 .00 49.00 15.3761 15.78247

.00 .00 -20.79 .29 1.00 .87 29.89 229.78 .49237 .6000 .18832 .2480 3.9871 7.73919 4.5886 22.87815

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Quy mô DN Thời gian hoạt động Thành phần HĐQT Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài Chủ thể kiểm toán Tài sản cố định Khả năng sinh lời Khả năng thanh toán Valid N (listwise) 100 100 100 100 100

Nhìn vào bảng 4.2, ta thấy:

Biến quy mô doanh nghiệp có sự khác biệt rất lớn, nhỏ nhất là 189tỷ (10^11.28, lớn

nhất là 75.773 tỷ (10^13.88) và giá trị trung bình là 1.239 tỷ (10^12.0929). Điều này cho

thấy quy mô doanh nghiệp là rất đa dạng, tùy theo ngành nghề kinh doanh.

Thời gian hoạt động của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu này cũng được

phân bổ dài từ 1 đến 13 năm và trung bình là hơn 4 năm..

44

Số thành viên HĐQT không tham gia điều hành trung bình là 0.2617 (26.17%) cho

thấy trong các doanh nghiệp, số thành viên độc lập rất ít, số thành viên vừa nằm trong

HĐQT vừa tham gia điều hành công ty chiếm đa số. Đặc biệt có doanh nghiệp, tỷ lệ này

chiếm đến 90%, tuy nhiên, cũng có doanh nghiệp tỷ lệ này là 0%.

Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài trung bình là 15.3761%, mức tối thiểu là 0%, tối đa

là 49%. Nhìn chung hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đang ngày càng quan tâm tới thị

trường vốn Việt Nam.

Biến Chủ thể kiểm toán có mức trung bình là 60%, có nghĩa là các doanh nghiệp

hiện nay đang có xu hướng chọn lựa những công ty kiểm toán có tên tuổi (nhóm BigFour)

để giao phó trách nhiệm kiểm soát lại các số liệu của mình trên BCTC trước khi công bố.

Cơ cấu tài sản cố định trong các doanh nghiệp được phân bố không đồng đều nhau

trong tổng tài sản. Có doanh nghiệp, giá trị tài sản cố định là dưới 0.1% nhưng cũng có

doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định đạt 87% và trung bình là 24.80%.

Khả năng sinh lời trung bình là 3.98%, tỷ lệ này là thấp nếu so sánh với trần lãi suất

huy động năm 2013 là 6%, thậm chí có doanh nghiệp khả năng sinh lời còn bị âm. Điều này

cho thấy sự khó khăn của nền kinh tế trong các năm gần đây do tác động của cuộc khủng

hoảng kinh tế thế giới. Việc gửi tiền vào ngân hàng sinh lời cao hơn là mua cổ phần của các

doanh nghiệp khiến nhiều nhà đầu tư chưa thực sự tin tưởng vào các doanh nghiệp Việt

Nam.

Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp có sự khác biệt lớn, lớn nhất là 229.78 và

nhỏ nhất là 0.29. Khả năng thanh toán hiện hành của các doanh nghiệp đạt trung bình

4.5886 là tương đối cao, tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của

hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm

tỷ trọng cao trong tổng tài sản (thường gặp ở ngành Thương mại) thì hệ số này cao và ngược

lại.

45

4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình

Tương quan Pearson thể hiện mối liên hệ giữa các cặp biến. Nghiên cứu dùng kiểm

định Pearson để kiểm tra mối quan hệ giữa tất cả các biến có được bao gồm 1 biến phụ

thuộc và 8 biến độc lập. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến

này càng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ.

Theo lý thuyết, nếu sự tương quan giữa các biến độc lập không vượt quá 0.5 và

những sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn hơn các sự tương quan

giữa các biến độc lập thì coi như không có sự bội tương quan giữa các biến độc lập.

Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Correlations

Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8

Y .520 1.000 .538 .596 .426 .364 -.245 .266 .311

X1 .099 .072 .378 -.322 -.051 -.092 -.144 .538 1.000

X2 .165 .072 1.000 .280 -.002 -.072 .188 -.128 .596

X3 .099 .165 1.000 .196 -.295 -.109 .110 .008 .520

X4 .378 .280 .196 1.000 -.403 -.084 .246 -.034 .426

X5 -.322 -.002 -.295 -.403 1.000 .069 -.067 .075 .364

X6 -.051 -.072 -.109 -.084 .069 1.000 -.001 -.057 -.245

X7 -.092 .188 .110 .246 -.067 -.001 1.000 .027 .266

X8 -.144 -.128 .008 -.034 .075 -.057 .027 1.000 .311

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Qua bảng ma trận tương quan giữa các biến được trình bày ở bảng 4.3, ta thấy:

+ Mức độ CBTT tương quan ý nghĩa với các biến độc lập X1, X2, X3, X4, X5,

X6, X7, X8 ở mức độ tương đối. Ngoại trừ biến X6 có mối quan hệ ngược chiều, còn

lại các biến khác đều có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Hệ số tương quan

giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ .245 đến .596. Theo tác giả

Hoàng Trọng, mối tương quan này là từ yếu đến trung bình. Trên thực tế, với mức ý

46

nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có

nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc Mức độ

CBTT với các biến độc lập: Quy mô DN, Thời gian hoạt động của DN, Thành phần

HĐQT, Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Chủ thể kiểm toán, Tài sản cố định, Khả

năng sinh lời, Khả năng thanh toán.

+ Giữa các biến độc lập, hệ số tương quan dao động từ .001 đến .403 nên trong

tổng thể với mức ý nghĩa 5%, có tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập. Tuy nhiên,

hệ số này là nhỏ hơn 0.5 nên cũng không đáng ngại vì chỉ khi nó lớn hơn 0.5 mới cần

phải kiểm tra lại. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập

trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Ngoài ra, sự tương quan giữa các biến độc

lập nhỏ hơn sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập thì có thể coi như

không có sự bội tương quan giữa các biến độc lập.

4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

4.3.1 Phân tích mô hình lần 1

4.3.1.1 Mô hình lần 1

Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 8 yếu tố tác động

(biến độc lập) đến mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết (biến phụ

thuộc) có dạng như sau:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 +

Hoặc: MucdoCBTT = β0 + β1*Quymodn + β2*Thoigianhd + β3*ThanhphanHĐQT +

β4*Sohuunngoai + β5*Kiemtoan + β6*Taisancd + β7*Knsinhloi + β8*Knthanhtoan +

4.3.1.2 Kiểm định mô hình lần 1

Nghiên cứu thực hiện chạy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp

đưa vào một lượt (phương pháp Enter), đây là phương pháp mà phần mềm SPSS sẽ xử

lý cùng một lúc tất cả các biến độc lập sẽ đưa vào mô hình:

47

Bảng 4.4: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 1

THÔNG SỐ MÔ HÌNH

Thống kê thay đổi

Hệ số Hệ số Hệ số

Mô hình R R2 Durbin- Watson Hệ số F khi đổi Hệ số R2 - hiệu chỉnh Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sai số chuNn của ước lượng Hệ số R2 sau khi đổi Hệ số Sig. F sau khi đổi

.05145 .478 10.406 8 91 .000 1.933 .691(a) .478 .432 1

Biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5

Biến phụ thuộc: Y

Bảng 4.5: Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter

Hệ số chưa chuNn hóa T Sig.

Mô hình Thống kê đa cộng tuyến Tolerance VIF B

Coefficientsa Hệ số chuNn hóa Beta

Sai số chuNn

Hằng số .090 .664 .508 .135

X1 X2 X3 1 X4 X5 X6 X7 X8 .053 .008 .070 .000 .058 .009 8.716E-005 .001 .011 .002 .017 .000 .012 .028 .001 .000 .411 .309 .334 .093 .419 .024 .010 .180 4.775 3.768 4.122 .994 4.738 .314 .123 2.318 .000 .000 .000 .323 .000 .754 .903 .023 .776 1.289 .853 1.173 .874 1.145 .656 1.526 .736 1.360 .976 1.025 .882 1.134 .951 1.051

Biến phụ thuộc : Y Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5

48

Trong bảng 4.4 và bảng 4.5, ta thấy các hệ số VIF của tất cả các biến đều nhỏ

hơn 5 chứng tỏ mô hình không bị đa cộng tuyến. Đồng thời giá trị của thống kê D

(Durbin-Watson) bằng 1.933 – giá trị này nằm trong khoảng từ 1 đến 3, chứng tỏ

không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến.

Ngoài ra, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập:

Quy mô DN, Thời gian hoạt động của DN, Thành phần HĐQT, Chủ thể kiểm toán, Khả

năng thanh toán đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2(8,91) = 1.986377 (nhỏ nhất là 2.318) và

các giá trị Sig. của các biến này đều thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05 (lớn nhất là

0.023). Tuy nhiên, các biến Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Tài sản cố định, Khả

năng sinh lời lại không đạt ở cả hai tiêu chuNn: tstat < tα/2(8,91) = 1.986377 và Sig. của

các biến này đều > 0.05, thể hiện độ tin cậy kém. Do đó, việc loại lần lượt các biến Tỷ

lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Tài sản cố định, Khả năng sinh lời ra khỏi mô hình là

cần thiết để phân tích mô hình hồi quy đa biến các lần sau.

4.3.2 Phân tích mô hình các lần tiếp theo

4.3.2.1 Cách loại bỏ các biến và mô hình lần cuối

Thông qua việc kiểm định mô hình lần 1, các biến Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước

ngoài (X4), Tài sản cố định (X6), Khả năng sinh lời (X7) đều không đạt yêu cầu ở cả

hai tiêu chuNn: tstat và Sig. Do đó các biến này bị loại ra khỏi mô hình theo phương

pháp loại trừ dần (backward elimination). Biến nào xấu nhất sẽ được ưu tiên loại trước

và chạy lại mô hình mà không có biến vừa bị loại. Quá trình được thực hiện lần lượt

theo các bước sau:

Bước 1: Theo kết quả chạy mô hình lần 1 được thể hiện ở bảng 4.5, biến Khả

năng sinh lời (X7) có tstat = 0.123 là nhỏ nhất và Sig. = .903 là lớn nhất trong mô hình

nên sẽ được loại trước. Tiến hành chạy lại mô hình lần 2 chỉ còn bảy biến độc lập

(không có biến Khả năng sinh lời), sau đó kiểm định lại mô hình theo các bước giống

như đã kiểm định ở lần 1.

49

Bảng 4.6: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 2

THÔNG SỐ MÔ HÌNH

Thống kê thay đổi

Hệ số Hệ số Hệ số

Mô hình R R2 Durbin- Watson Hệ số F khi đổi Hệ số R2 - hiệu chỉnh Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sai số chuNn của ước lượng Hệ số R2 sau khi đổi Hệ số Sig. F sau khi đổi

.05118 .478 12.019 7 92 .000 1.932 .691(a) .478 .438 1

Biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X8

Biến phụ thuộc: Y

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Hệ số chưa chuNn hóa Sig. T

Mô hình B Bảng 4.7: Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy lần 2 bằng phương pháp Enter Coefficientsa Thống kê đa cộng Hệ số tuyến chuNn hóa Tolerance VIF Beta Sai số chuNn

Hằng số .093 .132 .704 .483

1.239 1.156 1.141 1.437 1.359 1.024 1.051

.053 .008 .070 .000 .058 .009 .001 .011 .002 .017 .000 .012 .028 .000 4.872 3.830 4.158 1.060 4.763 .319 2.334 .409 .310 .335 .096 .418 .024 .180 .000 .000 .000 .292 .000 .750 .022 .807 .865 .876 .696 .736 .977 .952

X1 X2 X3 1 X4 X5 X6 X8 Biến phụ thuộc : Y

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

50

Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 2 sau khi loại biến Khả năng sinh lời (X7) được thể hiện ở bảng 4.6, cho thấy ở mô hình này Hệ số R2 hiệu chỉnh là .438 lớn hơn Hệ số R2 hiệu chỉnh ở mô hình lần 1 là .432. Điều này chứng tỏ biến Khả

năng sinh lời (X7) bị loại là hợp lý.

Bước 2: Kết quả chạy mô hình lần 2 được thể hiện ở bảng 4.7 lại cho thấy biến

Tài sản cố định (X6) và biến Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài (X4) vẫn chưa đạt yêu và Sig. Lúc này, biến Tài sản cố định (X6) có cầu về hai tiêu chuNn là tstat

tstat=.319

biến này sẽ bị loại tiếp theo. Tiến hành chạy lại mô hình lần 3 chỉ còn sáu biến độc lập

(không có biến Tài sản cố định –X6), sau đó kiểm định lại mô hình theo các bước

giống như đã kiểm định ở lần 1.

Bảng 4.8: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 3

THÔNG SỐ MÔ HÌNH

Thống kê thay đổi

Hệ số Hệ số Hệ số

Mô hình R R2 Durbin- Watson Hệ số F khi đổi Hệ số R2 - hiệu chỉnh Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sai số chuNn của ước lượng Hệ số R2 sau khi đổi Hệ số Sig. F sau khi đổi

.05093 .477 14.141 6 93 .000 1.931 .691(a) .477 .443 1

Biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5, X8

Biến phụ thuộc: Y

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần 3 sau khi loại biến Tài sản cố định (X6) được thể hiện ở bảng 4.8, cho thấy ở mô hình này Hệ số R2 hiệu chỉnh là

51

.443 lớn hơn Hệ số R2 hiệu chỉnh ở mô hình lần 2 là .438. Điều này chứng tỏ biến Tài

sản cố định (X6) bị loại là hợp lý.

Bảng 4.9: Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy lần 3 bằng phương pháp

Enter

Hệ số chưa chuNn hóa T Sig.

Mô hình B Thống kê đa cộng tuyến Tolerance VIF Coefficientsa Hệ số chuNn hóa Beta Sai số chuNn

Hằng số X1 X2 X3 1 X4 X5 X8 .096 .052 .008 .070 .000 .058 .001 .131 .011 .002 .017 .000 .012 .000 .738 4.889 3.837 4.166 1.057 4.795 2.328 .463 .000 .000 .000 .293 .000 .022 .408 .309 .333 .095 .419 .179 .808 .867 .882 .696 .736 .957 1.238 1.153 1.134 1.436 1.359 1.045

Biến phụ thuộc : Y

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Bước 3: Kết quả chạy mô hình lần 3 lại cho thấy biến Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước và Sig. Lúc này, biến Tỷ lệ sở ngoài (X4) vẫn chưa đạt yêu cầu về hai tiêu chuNn là tstat

hữu cổ đông nước ngoài (X4) có tstat = 1.057 < tα/2(6,93) = 1.985802 là nhỏ nhất và

Sig.=.293 > 0.05 là lớn nhất trong mô hình nên tiếp tục bị loại.

Sau khi tiến hành loại bỏ lần lượt các biến Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Tài

sản cố định, Khả năng sinh lời, nhận thấy các biến còn lại: Quy mô doanh nghiệp (X1),

Thời gian hoạt động (X2), Thành phần HĐQT (X3), Chủ thể kiểm toán (X5), Khả năng

thanh toán (X8) đều đạt yêu cầu ở cả 2 tiêu chuNn do tstat > tα/2(5,94) = 1.985523 (nhỏ

nhất là 2.318) và các giá trị Sig. của các biến này đều thể hiện độ tin cậy khá cao, đều

52

< 0.05 (lớn nhất là 0.022). Do vậy, phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan

hệ giữa các yếu tố tác động và mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm

yết có dạng như sau:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β5X5 + β8X8 +

Hoặc: MucdoCBTT = β0 + β1*Quymodn + β2*Thoigianhd + β3*ThanhphanHĐQT +

β5*Kiemtoan + β8*Knthanhtoan +

Ta tiếp tục sử dụng phương pháp đưa vào một lượt (Enter) để phân tích hồi quy giữa

biến phụ thuộc (Mức độ CBTT) và các biến độc lập (Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt

động, Thành phần HĐQT, Chủ thể kiểm toán, Khả năng thanh toán) như sau:

4.3.2.2 Kiểm định mô hình hồi quy lần cuối

Để kiểm định mô hình hồi quy, ta lần lượt đi kiểm tra các giả định sau:

− Phương sai của sai số (phần dư) không đổi. − Các phần dư có phân phối chuNn. − Không có mối tương quan giữa các biến độc lập. − Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.

Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), nếu các giả định này bị

vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa.

a. Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng đồ

thị phân tán của phần dư đã được chuNn hóa (Standardized Residual). Hình 4.1 cho

thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của

phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư

không đổi.

53

Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dư từ hồi qui

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

b. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chu9n

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuNn vì những lý do như sử dụng sai

mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để

phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, P-P plot)

của các phần dư (đã được chuNn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định này.

54

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chu9n hóa

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm quan sát phân tán xung

quanh đường chéo kỳ vọng cho thấy giả định phân phối chuNn của phần dư không bị vi

phạm.

55

Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chu9n hóa

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cũng cho thấy, phân phối của

phần dư xấp xỉ chuNn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch

chuNn Std.Dev = 0.974 gần bằng 1). Một đường cong phân phối chuNn đặt chồng lên

biểu đồ tần số và đường cong này phân bố gần như là đều ở hai bên. Điều này có nghĩa

là giả thuyết phân phối chuNn của phần dư không bị vi phạm.

56

Ngoài ra, kiểm định Durbin Watson = 1.890 (bảng 4.11) trong khoảng [1 < D <

3] nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng

Ngọc, 2008).

c. Ma trận tương quan

Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến

độc lập và biến phụ thuộc.

Bảng 4.10: Bảng ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

Mucdo Quymo Thoigian Thanhphan Kiem Knthanh

cbtt dn hd toan toan hdqt

Mucdocbtt 1.000 .538 .596 .364 .311 .520

Quymodn 1.000 .072 .099 -.322 -.144 .538

Thoigianhd .072 1.000 .165 -.002 -.128 .596

Thanhphan .099 .165 1.000 -.295 .008 .520 hdqt

Kiemtoan -.322 -.002 -.295 1.000 .075 .364

Knthanhtoan -.144 -.128 .008 .075 1.000 .311

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập

Quymodn, Thoigianhd, Thanhphanhdqt, Kiemtoan, Knthanhtoan với biến phụ thuộc

Mucdocbtt là tương đối và tương quan cùng chiều.

Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0.311

đến 0.596. Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể

57

bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến

tính giữa biến phụ thuộc Mucdocbtt với các biến độc lập: Quymodn, Thoigianhd,

Thanhphanhdqt, Kiemtoan, Knthanhtoan. Xét mối tương quan giữa các biến độc lập,

hệ số dao động từ .002 đến .322 nên trong tổng thể, với mức ý nghĩa 5% thì có tồn tại

mối tương quan yếu giữa các biến độc lập.

d. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần cuối

Bảng 4.11: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần cuối

THÔNG SỐ MÔ HÌNH

Thống kê thay đổi Hệ số Hệ số Hệ số

Mô hình R R2 Hệ số R2 - hiệu chỉnh Durbin- Watson Sai số chuNn của ước lượng Hệ số R2 sau khi đổi Hệ số F sau khi đổi Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Hệ số Sig. F sau khi đổi

.443 .05096 .471 16.725 5 94 .000 1.890 .686(a) .471 1

Biến độc lập: KNTHANHTOAN, THANHPHANHDQT, QUYMODN, THOIGIANHD,KIEMTOAN

Biến phụ thuộc: MUCDOCBTT

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

Bảng 4.11 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.686 > 0.5, do vậy, đây là mô

hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc

lập.

Ngoài ra, giá trị hệ số R2 là 0.471, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây

dựng phù hợp với dữ liệu 47.1%. Nói cách khác, mô hình hồi quy này giải thích được

47.1% mức độ CBTT, các phần còn lại là do sai số và các yếu tố khác.

58

Kết quả này có thể chấp nhận được khi so sánh với một số nghiên cứu trước

đây khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Trong nghiên cứu của Owusu-Anash (1998), hệ số R2 = 0.345, trong nghiên cứu của Waton và cộng sự (2002), hệ số R2 = 0.23. Còn trong nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013), hệ số R2 = 0.257, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương (2013), hệ số R2 = 0.418.

Hệ số F sau khi đổi là 16.725 lớn hơn F0.05(5,94) = 2.311270 và giá trị Sig. rất nhỏ

(< 0.05) nên hàm có độ tin cậy cao. Điều này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô

hình có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc

lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Bảng 4.12: Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui lần cuối bằng phương pháp

Enter

Thống kê đa cộng tuyến

Hệ số chưa chuNn hóa

t

Sig.

Mô hình

Hệ số chuNn hóa Beta

B

Hệ số VIF

Hệ số Tolerance

Sai số chuNn

(hằng số)

.063

.127

.494 .622

QUYMODN

.056

.010

.879

1.138

.433 5.411 .000

THOIGIANHD

.009

.002

.949

1.054

.334 4.334 .000

.070

.017

.883

1.133

.336 4.206 .000

THANHPHANHD QT

KIEMTOAN

.011

.820

1.219

.054

.390 4.702 .000

KNTHANHTOAN

.001

.000

.961

1.040

.184 2.409 .018

Biến phụ thuộc: MUCDOCBTT

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5

59

Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập Quymodn,

Thoigianhd, Thanhphanhdqt, Kiemtoan, Knthanhtoan đều đạt yêu cầu do có

tstat>tα/2(5,94) = 1.985523 (nhỏ nhất là 2.409) và các giá trị Sig. đều < 0.05 (lớn nhất là 0.018) nên thể hiện độ tin cậy khá cao. Ngoài ra, vì hệ số R2 = 0.471 < 0.8 và hệ số VIF

của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 5 (lớn nhất là 1.138) và hệ số Tolerance đều > 0.5 (nhỏ

nhất là 0.820) cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng

Ngọc, 2008).

4.3.3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu

4.3.3.1 Kết quả nghiên cứu

Căn cứ vào bảng 4.12, từ thông số thống kê trong mô hình hồi qui, phương trình

hồi qui tuyến tính đa biến của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC của

các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM như sau:

Y = 0.433X1 + 0.334X2 + 0.336X3 + 0.390X5 + 0.184X8

Hoặc: MucdoCBTT = 0.433*Quymodn + 0.334*Thoigianhd + 0.336*Thanhphanhdqt +

0.390*Kiemtoan + 0.184*Knthanhtoan

Như vậy, cả 5 yếu tố: Quy mô doanh nghiệp (X1), Thời gian hoạt động (X2),

Thành phần HĐQT (X3), Chủ thể kiểm toán (X5) và Khả năng thanh toán (X8) đều có

ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao

dịch chứng khoán T.HCM. Tức là khi các yếu tố này càng cao thì mức độ CBTT của

các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán T.HCM càng cao và ngược

lại.

Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể là

kết quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh như

sau:

60

0.433

Quy mô doanh nghiệp

0.390

Chủ thể kiểm toán Mức độ CBTT trên BCTC của các 0.336 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao Thành phần HĐQT dịch chứng khoán Tp.HCM 0.334

Thời gian hoạt động

0.184

Khả năng thanh toán

Hình 4.4: Mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh về mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM

4.3.3.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H4, H6, H7 được nêu ra ở phần 2.4

chương 2 bị bác bỏ. Cụ thể:

H4: Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài so với cổ đông toàn

doanh nghiệp càng lớn thì mức độ CBTT càng cao.

H6: Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC

càng cao.

H7: Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì mức độ công bố thông tin trong

BCTC nhiều hơn các doanh nghiệp có khả năng sinh lời thấp.

Điều này được giải thích như sau:

Với yếu tố tỷ lệ sở hữu nước ngoài, có thể giải thích nó theo hướng có sự khác

biệt về yêu cầu thông tin kế toán. Nhà đầu tư nước ngoài mong muốn BCTC được trình

bày theo IFRS thay vì VAS do đó họ không quan tâm lắm về BCTC. Đối với các đối

61

tượng này, các doanh nghiệp có xu hướng cung cấp thông tin qua các kênh khác ngoài

BCTC. Điều này ngược lại với kết quả nghiên cứu của Hanifa và Cooke (2002),

Sartawi và cộng sự (2012), còn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương

(2013) lại cho ra mối quan hệ ngược chiều.

Với yếu tố Tài sản cố định có thể giải thích theo hướng: phần lớn các doanh

nghiệp có chỉ số Tài sản cố định trên Tổng tài sản cao sẽ có xu hướng sử dụng ít nợ

ngắn hạn do mức độ thích hợp của thời hạn thanh toán giữa các khoản vay và tài sản cố

định hữu hình đóng vai trò là vật thế chấp trong các khoản vay dài hạn. Tuy nhiên cũng

có những doanh nghiệp có những khoản nợ dài hạn thấp nhưng chỉ số tài sản cố định

vẫn cao, đó có thể là do tài sản cố định được định giá cao khi cổ phần hóa hoặc do

được đầu tư bằng lợi nhuận giữ lại. Biến tài sản cố định rất khó xác định rõ nguồn gốc

được tạo ra nên không thể giải thích được mức độ ảnh hưởng của nó đến mức độ

CBTT trên BCTC. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Trường Vinh

(2008) nhưng ngược lại với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013).

Với yếu tố Khả năng sinh lời thì vì hệ số ROA này dùng để đo lường hiệu quả

việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số ROA thường

có sự chênh lệch giữa các ngành với nhau. Những ngành vận tải, xây dựng, sản xuất

kim loại đòi hỏi phải có đầu tư lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công

nghệ … thường có hệ số ROA nhỏ hơn so với hệ số ROA của các ngành thương mại,

dịch vụ. Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp có giá trị tài sản lớn cũng vẫn có hệ

số ROA lớn. Vì vậy theo cảm nhận của nhà đầu tư thì hệ số ROA không được quan

tâm khi xem xét đến mức độ CBTT. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê

Trường Vinh (2008). Còn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) lại

tìm thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa ROA và mức độ CBTT, trong khi đó

nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013) lại là một mối quan hệ thuận chiều.

Cũng theo kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H5, H8 nêu

ra ở phần 2.4 chương 2 được chấp nhận. Cụ thể:

62

H1: Các doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ công bố thông tin trong BCTC

nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

Quy mô doanh nghiệp được tính toán qua việc lấy Log của Tổng tài sản có ảnh

hưởng lớn nhất đến mức độ CBTT trong mô hình với độ tin cậy 95%. Khi quy về cùng

một đơn vị, ảnh hưởng của yếu tố quy mô cũng cao nhất thông qua chỉ số Beta bằng

0.433. Điều này được giải thích là do bởi các doanh nghiệp có tài sản lớn, có nhiều cổ

đông do đó áp lực về cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư cao. Như vậy, quy mô

doanh nghiệp càng lớn thì mức độ CBTT càng cao. Kết luận này là phù hợp với lý

thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và kết quả của các nghiên cứu trước ở nước ngoài như

nghiên cứu của Nandi và Ghosh (2012), nghiên cứu của Mohamed Moustafa Soliman

(2013). Còn ở Việt Nam, kết luận này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Huỳnh

Thị Vân (2013), Nguyễn Thị Thanh Phương (2013), nhưng không phù hợp với kết quả

của Phạm Thị Thu Đông (2013).

H5: Doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn thuộc nhóm

BigFour sẽ CBTT trong BCTC nhiều hơn các doanh nghiệp khác.

Trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết, kiểm toán là một yêu cầu bắt buộc.

Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo tính khách quan trung thực của BCTC. Trong mô hình

nghiên cứu này, ảnh hưởng của nhân tố Chủ thể kiểm toán thông qua chỉ số Beta bằng

0.390, đứng thứ hai sau nhân tố Quy mô doanh nghiệp. Tức là giả thuyết H5 được chấp

nhận với độ tin cậy 95%. Điều này được giải thích rằng, các công ty kiểm toán lớn có xu

hướng đầu tư thời gian nhiều hơn cho việc kiểm toán BCTC để bảo vệ danh tiếng của

mình, do đó nó sẽ yêu cầu các doanh nghiệp phải công bố đầy đủ các thông tin hơn dù đó

là thông tin xấu. Mặt khác các công ty kiểm toán nhỏ để làm vừa lòng khách hàng nên có

xu hướng không đặt chất lượng CBTT lên hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp, việc lựa

chọn các công ty kiểm toán lớn là một cách để họ phát tín hiệu đến các nhà đầu tư rằng

thông tin mà họ công bố đảm bảo tính minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác.

63

Kết luận này là phù hợp với nghiên cứu của Bhayani (2012) và của Nguyễn Thị Thanh

Phương (2013).

H3: Doanh nghiệp có tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành càng

lớn thì mức độ CBTT càng cao.

Theo thông tư 121/2012 về quản trị công ty có quy định ít nhất 1/3 thành viên

HĐQT là độc lập. Tuy nhiên, trong số các công ty khảo sát thì có tới 67% công ty vi phạm

quy định này. Điều này có thể lý giải là do thông tư mới ban hành năm 2012, các công ty

chưa thể đáp ứng và thay đổi cơ cấu điều hành của HĐQT trong thời gian ngắn.

Yếu tố Thành phần HĐQT có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình ở vị trí

thứ ba sau yếu tố Kiểm toán thông qua chỉ số Beta bằng 0.336. Tức là giả thuyết H3 được

chấp nhận với mức ý nghĩa 5%. Các doanh nghiệp có tỷ lệ thành viên HĐQT không tham

gia điều hành càng cao thì mức độ CBTT trên BCTC càng cao và ngược lại. Điều này là

phù hợp với lý thuyết đại diện và phù hợp với các nghiên cứu được đưa ra bởi Chen và

Jaggi (2000), Hanifa và Cooke (2002). Hơn nữa, nó cũng phù hợp với lập luận rằng,

doanh nghiệp sẽ cung cấp ít thông tin hơn khi có sự hiện diện của các cổ đông lớn trong

HĐQT vì họ có thể lấy được thông tin từ các nguồn nội bộ của doanh nghiệp một cách dễ

dàng.

H2: Doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng lâu thì mức độ CBTT trong

BCTC càng nhiều.

Chỉ số Beta của yếu tố Thời gian hoạt động là 0.334, đứng vị trí thứ tư sau yếu

tố Thành phần HĐQT. Theo kết quả kiểm định mô hình, giả thuyết H2 cũng được

chấp nhận với mức ý nghĩa 5%. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có thời gian

hoạt động càng lâu thì mức độ CBTT càng cao. Lý do là vì các công ty hoạt động lâu

dài có cơ hội để cải thiện các điều kiện cho quá trình báo cáo như bộ máy kế toán,

trình độ áp dụng công nghệ thông tin và các chi phí liên quan đến việc trình bày

BCTC. Ngoài ra, khi hoạt động lâu dài, họ càng có nhiều thành tựu để báo cáo nhằm

tăng danh tiếng trên thị trường. Mặt khác, các công ty mới ra đời sau chịu áp lực cạnh

64

tranh nhiều hơn từ các đối thủ trên thị trường, do đó họ có xu hướng che dấu những

thông tin có ảnh hưởng tiêu cực đến vị thế cạnh tranh của họ trên thị trường. Kết luận

này là phù hợp với nghiên cứu của Caferman và Cooke (2002), Alsaeed (2006).

H8: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán càng cao thì mức độ CBTT trong

BCTC càng nhiều hơn các doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp.

Theo kết quả nghiên cứu, nhân tố Khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến mức

độ CBTT ở vị trí thứ năm sau yếu tố Thời gian hoạt động. Tức là giả thuyết H8 cũng

được chấp nhận với mức ý nghĩa 5%. Chỉ số Beta của yếu tố này là 0.184. Điều này có

thể giải thích là các doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, hợp lý sẽ CBTT nhiều

để thu hút nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng thông tin còn các công ty có tính thanh

khoản thấp thường hạn chế trong việc CBTT để che giấu những yếu kém của mình.

Kết luận này là phù hợp với lý thuyết tín hiệu và kết quả nghiên cứu của Nandi và

Ghosh (2012).

Kết luận chương 4:

Trong chương 4, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, ma trận hệ số

tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính bội được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0

để phân tích các yếu tố tác động đến mức độ CBTT.

Phép thống kê mô tả cho thấy nhìn chung mức độ CBTT của các doanh nghiệp

niêm yết vẫn chưa cao, còn gần 17% thông tin bị che dấu. Vẫn còn nhiều doanh nghiệp

chưa đáp ứng được quy định về 1/3 số thành viên trong HĐQT không tham gia điều

hành.

Qua việc phân tích ma trận hệ số tương quan và việc loại lần lượt các biến

không đạt yêu cầu, mô hình cuối cùng cho ta thấy được rằng các yếu tố: Quy mô doanh

nghiệp, Chủ thể kiểm toán, Thành phần HĐQT, Thời gian hoạt động, Khả năng thanh

toán có ảnh hưởng đến Mức độ CBTT theo thứ tự giảm dần và không có hiện tượng tự

tương quan giữa các biến độc lập.

65

CHƯƠNG 5

ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHN

5.1 Các đề xuất và kiến nghị

5.1.1 Đề xuất với doanh nghiệp nhằm tăng mức độ CBTT

Kết quả nghiên cứu cho thấy năm yếu tố ảnh hưởng đến Mức độ CBTT trong

BCTC của các doanh nghiệp là Quy mô doanh nghiệp, Chủ thể kiểm toán, Thành phần

HĐQT, Thời gian hoạt động, Khả năng thanh toán. Dựa vào kết quả này, tác giả đề

xuất một số biện pháp sau để tăng cường mức độ CBTT trên BCTC:

5.1.1.1 Lựa chọn các công ty kiểm toán có uy tín để tăng mức độ CBTT

Một trong những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh chất lượng kiểm toán là mức độ thỏa

mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những đối tượng sử

dụng dịch vụ kiểm toán. Ý kiến kiểm toán đưa ra không làm tăng thêm lượng thông tin

cho người sử dụng kết quả kiểm toán mà chỉ đảm bảo cho họ về tính trung thực hợp lý

của các BCTC mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi

ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi các chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ

chuyên môn và tính độc lập khách quan của ý kiến kiểm toán. Những người sử dụng

kết quả kiểm toán chỉ thực sự hài lòng và thỏa mãn khi họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm

toán được đưa ra dựa trên các cơ sở đó. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay có nhiều

công ty kiểm toán đang hoạt động và Big Four là nhóm công ty đang có uy tín nhất. Để

đánh giá được chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các chuNn mực nghề nghiệp

của kiểm toán viên và của công ty kiểm toán. Mặc dù hiện nay, Việt Nam đã có Luật

kiểm toán nhưng vẫn chưa xây dựng xong các chuNn mực kiểm toán tiến gần đến

chuNn mực quốc tế vì thế nhiều công ty kiểm toán độc lập phải vận dụng các chuNn

mực kiểm toán quốc tế dù biết rằng có những điểm không phù hợp với thực tế tại Việt

Nam. Từ đó dẫn đến những hệ quả khác nhau như còn thiếu căn cứ chung để làm thước

66

đo đánh giá chất lượng của báo cáo kiểm toán, hoạt động kiểm toán chưa được chuNn

hóa, khi có tranh chấp xảy ra chưa có cơ sở để giải quyết các vấn đề thuộc về trách

nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.

Xuất phát từ những vấn đề trên, việc lựa chọn những công ty kiểm toán lớn

thuộc nhóm BigFour nên là một ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp khi lựa chọn tổ

chức kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán BCTC. Công ty kiểm toán lớn hoạt

động như một cơ chế để làm giảm chi phí đại diện và phát huy nhiều hơn vai trò giám

sát bằng cách hạn chế hành vi cơ hội của nhà quản lý. Báo cáo kiểm toán do các công

ty kiểm toán thuộc nhóm này phát hành sẽ thỏa mãn tính khách quan và làm tăng độ tin

cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử dụng hơn là báo cáo kiểm toán của các

công ty kiểm toán khác. Đối với các doanh nghiệp, đây cũng là cách để doanh nghiệp

phát tín hiệu đến các nhà đầu tư rằng nội dung của các thông tin mà mình cung cấp

đảm bảo tính minh bạch, khách quan và trung thực.

5.1.1.2 Tăng tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT để tăng mức độ CBTT

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa đảm bảo được tính độc lập của

HĐQT trong hoạt động của mình. Theo số liệu thu thập từ mẫu nghiên cứu, hầu hết các

doanh nghiệp đều không đáp ứng được về tỷ lệ thành viên độc lập theo thông tư

121/2012/TT-BTC yêu cầu tối thiểu 1/3 số thành viên HĐQT phải độc lập. Kết quả

nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành càng cao thì

mức độ CBTT của doanh nghiệp càng cao. Vì vậy để cải thiện tính minh bạch thông

tin, các doanh nghiệp cần thiết phải có sự độc lập của HĐQT. Để tăng số lượng thành

viên HĐQT độc lập, thay đổi cơ cấu của HĐQT trong thời gian ngắn cũng gây không ít

khó khăn cho các doanh nghiệp khi mà phần lớn các công ty cổ phần trưởng thành từ

mô hình công ty gia đình như hiện nay. Một số công ty khác, dù đã cổ phần hóa nhưng

có kết cấu cổ đông vẫn là những người trong gia đình. Do vậy hình thức quản trị công

ty vẫn mang nặng tính gia đình trị. Để làm được điều này, các doanh nghiệp có thể

thực hiện một số biện pháp sau:

67

• Xây dựng tiêu chí cho thành viên HĐQT hướng tới tương lai gần, thắt chặt các

quy định về khái niệm “độc lập” theo thông tư 121/2012/TT-BTC như: độc lập trong

quan hệ nhân thân, độc lập trong quan hệ sở hữu và kinh tế.

• Các doanh nghiệp có thể chủ động thuê những cá nhân bên ngoài làm thành viên

HĐQT để tăng tính độc lập, các thành viên này sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt

động và minh bạch hơn trong CBTT. Các thành viên HĐQT được thuê này phải là

người có đủ năng lực, kiến thức chuyên môn, có kinh nghiệm về lĩnh vực mà doanh

nghiệp đang hoạt động.

• Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần quy định thời hạn cho việc tham gia

HĐQT với tư cách là thành viên HĐQT độc lập. Thuê tư vấn, kiểm toán bên ngoài

hàng năm để đánh giá tính độc lập cùa thành viên HĐQT trên những khía cạnh chủ

yếu.

5.1.1.3 Tăng khả năng thanh toán để tăng mức độ CBTT

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, mức độ CBTT sẽ tăng khi khả năng thanh

toán của doanh nghiệp tăng. Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao chứng tỏ

doanh nghiệp đó có năng lực tài chính tốt. Theo lý thuyết tín hiệu, đây là môt cách để

doanh nghiệp phát đi các tín hiệu tích cực về tình hình tài chính ra bên ngoài thông qua

việc CBTT nhiều.

Để làm được điều này, doanh nghiệp nên áp dụng các biện pháp làm lành mạnh

tình hình tài chính. Cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc

biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Quan trọng nhất là là quản trị tốt tiền và khoản

phải thu, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm lượng vốn bị ứ đọng và giảm nguồn

vốn bị chiếm dụng. Mặt khác có thể tận dụng được các khoản vốn này một cách hiệu

quả vào sản xuất hoặc dùng để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn.

Về quản trị khoản phải thu, trước tiên doanh nghiệp phải có chính sách tín dụng

tốt, bao gồm các yếu tố: tiêu chuNn và thời hạn bán chịu, thời gian và tỷ lệ chiết khấu.

Việc hạ thấp hay mở rộng thời hạn bán chịu hay tăng giảm tỷ lệ chiết khấu đều có thể

68

làm cho doanh thu hay lợi nhuận tăng theo, đồng thời kéo theo các khoản phải thu cùng

với các chi phí đi kèm với các khoản phải thu này tăng theo và có nguy cơ phát sinh nợ

khó đòi. Vì thế, khi doanh nghiệp quyết định thay đổi yếu tố nào cũng cần cân nhắc

giữa lợi nhuận và rủi ro. Ngoài ra, cũng cần phải chú ý đến mối quan hệ với khách

hàng và nhà cung cấp, phân tích uy tín của từng khách hàng trước khi quyết định có

nên bán chịu hay không. Thực hiện các biện pháp kiên quyết trong thu hồi các khoản

phải thu.

Về quản trị tiền nên đNy mạnh tốc độ thu hồi tiền bằng các chính sách chiết

khấu đối với những khoản thanh toán trước và đúng hạn để khuyến khích khách hàng

trả nợ. Hoạch định ngân sách tiền, thiết lập mức tồn quỹ tiền. Có thể đầu tư các khoản

tiền tạm nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động

vào kinh doanh.

5.1.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT có mối quan hệ cùng chiều với các

yếu tố: Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt động, Thành phần HĐQT, Khả năng

thanh toán và càng cao hơn khi chủ thể kiểm toán thuộc vào nhóm BigFour. Khi các

yếu tố này càng tăng thì mức độ CBTT càng cao và ngược lại. Do đó, dựa vào các yếu

tố này, các nhà đầu tư có thể nhận biết được mức độ trung thực chính xác của các

thông tin mà doanh nghiệp công bố để kết hợp với một số thông tin khác nhằm đưa ra

các quyết định chính xác của mình.

5.1.3 Kiến nghị đối với các nhà xây dựng chính sách

5.1.3.1 Quản lý và xử phạt các vi phạm về CBTT

Trong năm 2012, Ủy ban chứng khoán và Bộ Tài chính đã đưa ra nhiều đề án,

nghị định, thông tư nhằm tăng cường tính minh bạch, sự tuân thủ pháp luật và bình

đẳng trên thị trường chứng khoán. Vì thế các nhà xây dựng chính sách cần phải tăng

cường quản lý Nhà nước về mức độ CBTT và quản trị doanh nghiệp theo hướng: cần

quy định cái gì? khi nào và chế tài xử lý vi phạm ra sao?

69

Về nội dung CBTT, cần xem xét bằng những quy định cụ thể. Các thông tin

được công bố phải chính xác đầy đủ theo đúng biểu mẫu quy định. Nội dung CBTT nói

chung và thông tin tài chính nói riêng phải đúng theo chuNn mực kế toán và các văn

bản hướng dẫn. Các số liệu phải phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nếu có số liệu tổng hợp thì phải thuyết minh chi tiết đầy đủ để người đọc hiểu rõ đúng

bản chất của thông tin được công bố. Một trong những chỉ tiêu góp phần nâng cao chất

lượng CBTT của các doanh nghiệp niêm yết là mức độ CBTT đầy đủ, trung thực, hợp

lý, chính xác. Vì thế các cơ quan có thNm quyền cần phải xem xét xây dựng các chỉ

tiêu đánh giá như các thang đo về mức độ CBTT chung để có thể so sánh đánh giá mức

độ CBTT của từng doanh nghiệp cụ thể. Hoàn thiện các quy định về công bố thông tin

bằng các văn bản hướng dẫn rõ ràng. Các quy định của Luật kế toán, Luật kiểm toán và

các văn bản hướng dẫn dưới Luật cần phải được ban hành kịp thời và có hệ thống.

Ngoài ra, cần phải có những quy định chặt chẽ về công tác kiểm tra và xử lý các

hành vi sai phạm. Hiện nay, thông tư 52/2012/TT-BTC đã có quy định rõ ràng về

CBTT của các doanh nghiệp niêm yết. Nếu doanh nghiệp có vi phạm về CBTT sẽ bị

xử lý theo quy định và điều này cũng được quy định rõ trong quyết định 85/2010/NĐ-

CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán. Tuy nhiên, thực tế rất

nhiều doanh nghiệp niêm yết hiện nay CBTT chậm hoặc mức độ CBTT còn hạn chế.

Nguyên nhân chính về thực trạng này là do công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

về CBTT chưa triệt để. Vì vậy các cơ quan quản lý có liên quan cần tăng cường các

quy định và thực hiện nghiêm hơn nữa các biện pháp chế tài xử phạt vi phạm CBTT

của các doanh nghiệp niêm yết. Đồng thời, các cơ quan này cần tăng cường giám sát

chặt chẽ những doanh nghiệp thường xuyên vi phạm về CBTT để đảm bảo thị trường

chứng khoán phát triển một cách lành mạnh, bền vững, đảm bảo quyền lợi cho tất cả

các bên tham gia.

70

5.1.3.2 Quản lý việc tuân thủ các quy định về quản trị công ty

Thông tư 121/2012/TT-BTC về quản trị công ty có quy định về cơ cấu thành

viên HĐQT. Theo đó, trong một doanh nghiệp, tối thiểu 1/3 số thành viên HĐQT phải

là thành viên độc lập. Tuy nhiên, theo thống kê trong quá trình thu thập thông tin, chỉ

có gần 27% doanh nghiệp trong mẫu khảo sát đạt yêu cầu này. Điều này chứng tỏ việc

xử phạt vi phạm về quy định này chưa được thực hiện nghiêm túc. Vì vậy, các cơ quan

nhà nước cần có sự tăng cường và thực hiện nghiêm hơn nữa các biện pháp chế tài xử

phạt vi phạm về quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm yết nhằm tạo điều kiện

cho thị trường chứng khoán phát triển tốt hơn.

5.1.3.3 Tăng cường chất lượng kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập

Theo lý thuyết đại diện, Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giảm

mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản lý. Tuy nhiên trong doanh nghiệp, vị trí

của bộ phận này vẫn chưa cao. Cần có những văn bản quy định về chức năng, quyền

hạn và trách nhiệm của Ban kiểm soát, về tách biệt giữa thành viên Ban kiểm soát với

các thành viên Ban giám đốc, ban hành quy trình điều phối hoạt động và thực hành

chức năng của Ban kiểm soát.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng nhất định

đến mức độ CBTT trong BCTC. Đó cũng chính là lời cảnh báo về mặt bằng kiểm toán

trong nước còn nhiều vấn đề đáng lưu tâm. Do đó, cần tăng cường và hoàn chỉnh

khung pháp lý để kiểm soát công tác kế toán, kiểm toán. Hiện nay, được ủy quyền từ

Bộ Tài chính, VACPA thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm nhưng

phạm vi thanh tra vẫn còn giới hạn. Ngoài ra, cũng cần bổ sung một số quy định để

nâng cao chất lượng kiểm toán. Song song với vấn đề này, cần phải có những giải pháp

khuyến khích, trợ giúp các công ty kiểm toán như đào tạo con người và xây dựng tài

liệu hướng dẫn.

71

5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu này có những hạn chế nhất định về phạm vi và thời gian. Mức độ

CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán

Tp.HCM được tác giả nghiên cứu với các dữ liệu thu thập được trong năm tài chính

2013 và chỉ hạn chế trong 100 mẫu. Các nghiên cứu khác có thể nghiên cứu với phạm

vi rộng hơn và sử dụng chuỗi thời gian liên tục để đánh giá mức độ CBTT của các

doanh nghiệp.

Mẫu trong nghiên cứu không xét đến các công ty tài chính vì những đặc thù

riêng của loại hình này. Mẫu nghiên cứu trong các nghiên cứu khác có thể mở rộng

thêm đến những công ty tài chính.

Nghiên cứu chỉ tiến hành phân tích mức độ CBTT trong phạm vi số lượng, các

nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường mức độ CBTT trong phạm vi chất lượng hoặc xét

trên nhiều khía cạnh tính chất của thông tin công bố cả về số lượng lẫn chất lượng.

Nghiên cứu chưa tách biệt giữa các thông tin công bố bắt buộc và thông tin công

bố tự nguyện. Do đó, người đọc không phân biệt được đâu là tính chất bắt buộc, đâu là

tính chất tự nguyện trong các chỉ số CBTT được đưa ra. Nghiên cứu tiếp theo có thể

phát triển theo hướng đi sâu vào chỉ số công bố, tách biệt giữa công bố bắt buộc và

công bố tự nguyện nhằm làm cho số liệu phân tích rõ ràng hơn.

Hạn chế cuối cùng liên quan đến phạm vi thu thập dữ liệu về chỉ số CBTT.

Nghiên cứu này chỉ đánh giá mức độ CBTT trên BCTC mà không thu thập trên các

kênh khác như website, ấn phNm của công ty hay thời báo kinh tế … Các nghiên cứu

sau có thể mở rộng phạm vi thu thập dữ liệu không chỉ trên BCTC mà còn trên các

kênh thông tin khác.

Kết luận chương 5:

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề ra một số kiến nghị với các doanh nghiệp

niêm yết, các cơ quan nhà nước và các nhà đầu tư có liên quan nhằm nâng cao mức độ

72

CBTT của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển một

cách lành mạnh, bền vững, đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia.

Các doanh nghiệp có thể cải thiện mức độ CBTT của mình để tăng niềm tin của

các nhà đầu tư dựa vào mối quan hệ giữa Mức độ CBTT và các nhân tố Quy mô doanh

nghiệp, Chủ thể kiểm toán, Thành phần HĐQT, Thời gian hoạt động, Khả năng thanh

toán. Các doanh nghiệp cần gia tăng mức độ CBTT bởi vì việc CBTT có thể làm gia

tăng uy tín của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hút sự chú ý của các nhà

đầu tư.

Đề xuất các cơ quan quản lý nhà nước về việc xây dựng và thực hiện những quy

chế, quy định của thị trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp niêm yết. Đặc biệt

là quy định về thành phần HĐQT, Ban kiểm soát và vấn đề kiểm toán độc lập.

Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể căn cứ vào kết quả nghiên cứu để nhận ra mức

độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trước khi đưa ra quyết định của họ.

73

KẾT LUẬN

Trong thời gian hoạt động vừa qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trãi

qua nhiều sự kiện thăng trầm do bị ảnh hưởng và tác động bởi nhiều yếu tố nhưng

trong đó, nổi bất nhất là vấn đề CBTT. Có rất nhiều sai phạm trong CBTT như sai

phạm trong CBTT bất thường, thông tin công bố không đầy đủ. Việc thiếu minh bạch

trong CBTT là nguyên nhân chính gây ra những tin đồn thất thiệt ảnh hưởng đến thị

trường chứng khoán, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư.

Nhà đầu tư là thành phần quan trọng nhất của thị trường chứng khoán. Sự phát

triển của thị trường chứng khoán của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào nhà đầu tư.

Vì vậy, bảo vệ nhà đầu tư là bảo vệ sự phát triển của thị trường từ gốc. Tuy nhiên, vai

trò của nhà đầu tư ít được đề cập đến ở Việt Nam trong thời gian qua.

Kết quả nghiên cứu của đề tài mong muốn giúp cho doanh nghiệp nhận thức

được tầm quan trọng của việc CBTT, giúp doanh nghiệp hoàn thiện tốt hơn việc CBTT

để ngày càng củng cố vị trí của mình trên thị trường chứng khoán. Giúp nhà đầu tư

nhận thức được doanh nghiệp nào phát triển tốt hơn thông qua các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ CBTT trong kết quả nghiên cứu. Các cơ quan quản lý nhà nước có cái nhìn

tổng thể hơn về thị trường chứng khoán và công ty niêm yết từ đó đưa ra các chính

sách thích hợp.

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

• Tiếng Việt:

1- Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chu$n mực kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Tài

chính.

2- Bộ Tài chính (2007), Thông tư 38/2007/TT-BTC –Hướng dẫn về việc CBTT trên

thị trường chứng khoán.

3- Bộ Tài chính (2010), Thông tư 09/2010/TT-BTC –Hướng dẫn về việc CBTT trên

thị trường chứng khoán.

4- Bộ Tài chính (2012), Thông tư 121/2012/TT-BTC – Quy định về quản trị công ty

áp dụng cho các công ty đại chúng.

5- Bộ Tài chính (2012), Thông tư 52/2012/TT-BTC – Yêu cầu về tính đầy đủ, chính

xác, kịp thời của các thông tin được công bố.

6- Đoàn Nguyễn Phương Trang (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kỷ yếu

hội thảo “35 năm phát triển và hội nhập Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng”. Đại học Đà Nẵng.

7- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng. Nhà xuất

bản Thống kê.

8- Huỳnh Thị Vân (2013), Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế toán của các

doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Luận

văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.

9- Luật kế toán ngày 17/06/2007.

10- Lê Trường Vinh, Hoàng Trọng (2008), Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh

bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận nhà đầu tư. Tạp chí kinh

tế số 218 (2008).

75

11- Nguyễn Công Phương và cộng sự (2012), Nghiên cứu thực trạng công bố thông tin

trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở, Đại học Đà

Nẵng.

12- Nguyễn Thị Thanh Phương (2013), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán Tp.HCM. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.

13- Phạm Thị Thu Đông (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao

• Tiếng Anh:

dịch chứng khoán Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.

14- Aljifri và Alzarouni (2013), The association between firm characteristics and

corporate financial disclosures: evidence from UAE companies. The International

Journal of Business and Finance research, Vol 8, No.2.

15- Adina P. and Ion P., (2008), Aspects Regarding Corprate Mandatory and Voluntary

Disclosure. The Journal of the Faculty of Economics.

16- Entwistle, G.M. (1999), Exploring the R&D disclosure environment. Accounting

Horizons.

17- Healy, P. and Papelu, K. (2001), Information asymmetry, corporate disclosure and

the capital market: A review of the empirical disclosure literature. Journal of

Accounting and Economics.

18- Kees Caferman and Terence E.Cooke (2002), An Analys of Diclosure in the Annual

reports of U.K and Dutch Companies. Journal of International Accounting

Research.

76

19- Meek, G.K., Roberts, C.B, & Gray, S.J. (1995), Factors influencing

voluntary annual report disclosure U.S., U.K., and continental European

multinational corporations, Journal of International Business Studies.

20- M.C. Jensen, W. H. Meckling (1976), Theory of the firms: Managerial

Behaviour, Agency Cost and Ownership Structure. Journal of Financial

Economics.

21- Mohamed Moustafa Soliman (2013), Firm characteristics and the Extent of

Voluntary Disclosure: The Case of Egypt. Research Journal of Finance and

Accounting.

22- M.C. Jensen, W.H. Meckling (1976), Theory of the firms: Managerial Behaviour,

Agency Cost and Ownership Structure. Journal of Financial Economics.

23- M. Lang, R. Lunholm (1993), Cross-sectional determinants of analyst ratings of

corporate disclosure. Journal of Accounting Research.

24- Marston, C.L. (1986), Financial Reporting Practices in India. Croom Helm,

London.

film (2012), Corporate governance attributes, 25- Nandi và Ghosh

characteristics and the level of corporate disclosure: Evidence from the

Indian listed firms. Decision Science letters 2.

26- Newman, P. & Sansing, R. (1993), Disclosure policies with multiple uses,

Journal of Accounting Research.

27- Newman, P., Sansing, R. (1993), Diclosure policies with multiple uses. Journal of

Accounting Research.

Posity Accounting 28- R. L. Watts, J. L. Jimmerman (1986), Theory.

Prentice-Hall.Englewood Clifls.N.L

29- R.L. Watts, J.L. Jimmerman (1986), Posity Accounting Theory. Prentice-Hall,

Englewood Clifls, N.L.

77

30- Sanjay Bhayani (2012), The relationship between comprehensiveness of Corporate

disclosure anh firm characteristics in India. Asia-Pacific Finace and Accounting

Review, Vol 1, No.1.

31- Sartawi, et al. (2012), Board Composition, Firms Characteristics, and Voluntary

Diclosure: The case of Jordanian Firms Listed on the Amman Stock Exchange.

International Business Research.

32- Singhvi, S.S. & Desai,H.B. (1971), An empirical analysis of quality of corporate

financial disclosure. The Accounting Review.

33- T.E. Cooke (1991), An Emprical Study of Financial disclosure by Swedish

companies. Gland Pub, NewYork.

34- T.E. Cooke (1992), The impact of size, Stock Market Listing and Industry Type on

Diclosure in the Annal Reports of Janpanese Listed Corporations. Accounting and

Business Research.

35- Yanesari, A.N (2012), Board Characteristics and Corporate Voluntary Diclosure:

An Iranian Perspective. Archices Des Sciences.

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 100 DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CHỌN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU

TÊN CÔNG TY SỐ THỨ TỰ MÃ CHỨNG KHOÁN

1 AAM CTCP Thủy Sản MeKong

2 ACL CTCP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang

3 AGM Cty CP XNK An Giang

4 ANV Công ty Cổ phần Nam Việt

5 Cty CP Việt An AVF

6 CTCP Bibica BBC

7 CTCP XD & Giao Thông Bình Dương BCE

8 BMP CTCP Nhựa Bình Minh

9 CTCP Cao Su Bến Thành BRC

10 Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành BRC

11 Công ty Cổ phần Beton 6 BT6

12 CMX CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau

13 CNG CTCP CNG Việt Nam

14 CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO CTI

15 Công ty Cổ phần Thế kỷ 21 C21

16 CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM CII

17 CTCP PT Đô Thị Công Nghiệp Số 2 D2D

18 CTCP Dược PhNm Cửu Long DCL

19 CTCP Tấm Lợp VLXD Đồng Nai DCT

20 DHA CTCP Hóa An

21 DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP

22 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang

23 ELC CTCP ĐT Phát Triển Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông

24 EMC CTCP Cơ Điện Thủ Đức

25 CTCP Everpia Việt Nam EVE

26 CTCP Kỹ Thuật Nền Móng & Công Trình Ngầm FECON FCN

27 FMC CTCP Thực PhNm Sao Ta

28 FPT CTCP FPT

29 HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai

30 HAI CTCP Nông Dược H.A.I

31 HDG CTCP Tập Đoàn Hà Đô

32 CTCP Hữu Liên Á Châu HLA

33 CTCP Tập Đoàn Hoàng Long HLG

34 HVG CTCP Hùng Vương

35 HVX CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân

36 HDC Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu

37 HQC CTCP Tư vấn – TM-DV Địa ốc Hoàng Quân

38 HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát

39 HTI CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO

40 HTV CTCP Vận tải Hà Tiên

41 ITC CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco

42 ITD CTCP Công Nghệ Tiên Phong

43 JVC CTCP Thiết Bị Y Tế Việt Nhật

44 KAC CTCP Đầu Tư Địa Ốc Khang An

45 KDH CTCP Đầu Tư & KD Nhà Khang Điền

46 KHA CTCP Xuất Nhập KhNu Khánh Hội

47 KMR CTCP Mirae

48 KSS TCT Cổ Phần Khoáng Sản Na Rì Hamico

49 L10 CTCP Lilama 10

50 LAF CTCP Chế Biến Hàng XK Long An

51 LCM CTCP Khai Thác & Chế Biến Khoáng Sản Lào Cai

52 LGL CTCP ĐT & PT Đô Thị Long Giang

53 LIX CTCP Bột Giặt Lix

54 LM8 CTCP Lilama 18

55 LSS CTCP Mía Đường Lam Sơn

56 MCG CTCP Cơ Điện & XD Việt Nam (MECO)

57 MCP CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu

58 MDG CTCP Miền Đông

59 MSN CTCP Tập Đoàn Masan

60 MTG CTCP MTGas

61 NNC CTCP Đá Núi Nhỏ

62 CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương NSC

63 CTCP Phát Triển Đô Thị Từ Liêm NTL

64 NVN CTCP Nhà Việt Nam

65 CTCP BĐS Du Lịch Ninh Vân Bay NVT

66 CTCP Đầu tư Năm Bảy Bảy NBB

67 OGC CTCP Tập Đoàn Đại Dương

68 CTCP Dược PhNm OPC OPC

69 CTCP Cảng Đồng Nai PDN

70 PET TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí

71 PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khNu PETROLIMEX

72 PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP

73 POM CTCP Thép Pomina

74 CTCP Nhiệt điện Phả Lại PPC

75 Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông RDP

76 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 SC5

77 Công ty Cổ phần Siêu Thanh ST8

78 CTCP Cao Su Sao Vàng SRC

79 CTCP Sonadezi Long Thành SZL

80 CTCP Cơ Điện Lạnh REE

81 CTCP Hợp Tác Kinh Tế & XNK Savimex SAV

82 CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn SGT

83 SHI CTCP Quốc Tế Sơn Hà

84 SKG CTCP Tàu Cao Tốc SuperDong - Kiên Giang

85 SMA CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn

86 SMC CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC

87 CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ TSC

88 CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành TTF

89 CTCP Bao Bì Nhựa Tân Tiến TTP

90 Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An TAC

91 CTCP Transimex-Saigon TMS

92 TMT CTCP ô tô TMT

93 TRA Công ty Cổ phần TRAPHACO

94 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 1 TV1

95 Tập đoàn VINGROUP - CTCP VIC

96 CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông VID

97 CTCP Vietronics Tân Bình VTB

98 CTCP Thức Ăn Chăn Nuôi Việt Thắng VTF

99 VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco

100 VNI CTCP Đầu tư Bất động Sản Việt Nam

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH BỘ CHỈ MỤC THÔNG TIN

Tham chiếu STT Khoản mục

1 Hình thức sở hữu vốn TM-I-1

2 Lĩnh vực kinh doanh TM-I-2

3 Ngành nghề kinh doanh TM-I-3

Đăc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có 4 TM-I-4 ảnh hưởng đến BCTC

5 Kỳ kế toán năm TM-II-1

6 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán TM-II-2

7 Chế độ kế toán áp dụng TM-III-1

Tuyên bố về việc tuân thủ ChuNn mức kế toán và Chế độ kế TM-III-2 8 toán

9 Hình thức kế toán áp dụng TM-III-3

10 Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền TM-IV-1

Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử 11 TM-IV-1 dụng trong kế toán

12 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho TM-IV-2

13 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ TM-IV-3

14 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao BĐS đầu tư TM-IV-4

15 Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính TM-IV-5

16 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay TM-IV-6

17 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác TM-IV-7

18 Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả TM-IV-8

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng 19 TM-IV-9 phải trả

20 Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu TM-IV-10

21 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu TM-IV-11

22 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính TM-IV-12

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN 23 TM-IV-13 hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại

24 Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái TM-IV-14

25 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác TM-IV-15

26 Tổng tài sản ngắn hạn CĐKT

27 Chi tiết tiền và tương đương tiền TM-V-01

28 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT

29 Chi tiết các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn TM-V-02

30 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT

Biến động dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn trong 31 TM năm

32 Các khoản phải thu ngắn hạn CĐKT

33 Chi tiết các khoản phải thu khác CĐKT

34 Chi tiết phải thu khách hàng TM-V-03

35 Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn khác TM-V-03

36 Dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi CĐKT

37 Chi tiết dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi TM

38 Hàng tồn kho CĐKT

39 Chi tiết hàng tồn kho TM-V-04

40 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho CĐKT

41 Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho TM

Giá trị ghi sổ của Hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo 42 TM đảm các khoản nợ phải trả

43 Khoản phải thu Nhà nước CĐKT

44 Chi tiết thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước TM-V-05

45 Các khoản phải thu dài hạn CĐKT

46 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn CĐKT

47 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn nội bộ TM-V-06

48 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác TM-V-07

49 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi CĐKT

50 Tài sản cố định hữu hình CĐKT

51 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình TM-V-08

Giá trị còn lại cuối năm của tài sản cố định hữu hình đã dùng

52 để thế chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay, khấu hao hết còn TM-V-08

sử dụng

53 Tài sản cố định thuê tài chính CĐKT

54 Tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính TM-V-09

Tiền thuê phát sinh trong năm được ghi nhận, căn cứ xác định

55 tiền thuê phát sinh thêm, điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền TM-V-09

được mua tài sản

56 Tài sản cố định vô hình CĐKT

57 Tăng, giảm tài sản cố định vô hình TM-V-10

58 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang CĐKT

59 Chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công trình TM-V-11

60 Bất động sản đầu tư CĐKT

61 Tăng, giảm bất động sản đầu tư TM-V-12

62 Các khoản đâu tư tài chính dài hạn CĐKT

63 Chi tiết đầu tư các công ty cong TM-V-13

64 Chi tiết đâu tư vào các công ty liên kết TM-V-13

65 Chi tiết đầu tư vào các công ty liên doanh TM-V-13

66 Chi tiết đâu tư vào khoản dài hạn khác TM-V-13

67 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn CĐKT

68 Biến động dự phòng giám giá đầu tư dài hạn trong năm TM

69 Tài sản dài hạn khác CĐKT

70 Chi tiết chi phí trả trước dài hạn TM-V-14

71 Nợ ngắn hạn CĐKT

72 Vay và nợ ngắn hạn CĐKT

73 Chi tiết vay và nợ ngắn hạn TM-V-15

74 Phải trả người bán CĐKT

75 Chi tiết phải trả người bán TM

76 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước CĐKT

77 Chi tiết thuế và các khoản phải Nhà nước TM-V-16

78 Chi phí phải trả CĐKT

79 Chi tiết chi phí phí phải trả TM-V-17

80 Chi tiết chi phí phải trả, phải nộp khác TM-V-18

81 Nợ dài hạn CĐKT

82 Chi tiết phải trả dài hạn nội bộ TM-V-19

83 Chi tiết vay dài hạn TM-V-20

84 Chi tiết nợ dài hạn TM-V-20

85 Chi tiết các khoản nợ thuê tài chính TM-V-20

86 Thuế thu nhập hoãn phải trả CĐKT

87 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại TM-V-21

88 Nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả CĐKT

89 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả TM-V-21

90 Dự phòng trợ cấp mất việc làm CĐKT

91 Vốn chủ sở hữu CĐKT

92 Chi tiết biến động vốn chủ sở hữu TM-V-22a

93 Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu TM-V-22b

Chi tiết các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối 94 TM-V-22c cổ tức, chi lơi nhuận

95 Chi tiết cổ tức TM-V-22d

96 Chi tiết cổ phiếu TM-V-22đ

97 Chi tiết các quỹ của doanh nghiệp TM-V-22e

98 Tài sản thuê ngoài CĐKT

99 Chi tiết Tài sản thuê ngoài TM-V-24

100 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD

101 Chi tiết Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TM-VI-25

102 Các khoản giảm trừ doanh thu KQKD

103 Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu TM-VI-26

104 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD

105 Giá vốn hàng bán KQKD

106 Chi tiết giá vốn hàng bán TM-VI-28

107 Doanh thu hoạt động tài chính KQKD

108 Chi tiết doanh thu hoạt động tài chính TM-VI-29

109 Chi phí tài chính KQKD

110 Chi tiết chi phí tài chính TM-VI-30

111 Thu nhập khác KQKD

112 Chi tiết thu nhập khác TM

113 Chi phí khác KQKD

114 Chi tiết chi phí khác TM

115 Chi phí thuế TNDN hiện hành KQKD

116 Chi tiết chi phí thuế TNDN hiện hành TM-VI-31,32

117 Chi phí thuế TNDN hoãn lại KQKD

118 Chi tiết chi phí thuế TNDN hoãn lại TM-VI-31,32

119 Lãi cơ bản trên cổ phiếu KQKD

120 Chi tiết lãi cơ bản trên cổ phiếu TM

121 Chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố TM-VI-33

122 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh LCTT

123 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư LCTT

124 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính LCTT

125 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh LCTT

126 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ, cuối kỳ LCTT

127 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ LCTT

Chi tiết các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo 128 TM-VII-34 lưu chuyển tiền tệ

Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin 129 TM-VIII-1 tài chính khác

130 Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ tế toán năm TM-VIII-2

131 Thông tin về các bên liên quan : TM-VIII-3

Trình bày tai sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận 132 TM-VIII-4 (theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý)

Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo 133 TM-VIII-5 tài chính của các niên độ kế toán trước)

134 Thông tin về hoạt động liên tục TM-VIII-6

135 Trình bày các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính TT 210

Thuyết minh đối với việc phân loại lại, dừng ghi nhận công cụ

136 tài chính phức tạp, các khoản vay mất khả năng thanh toán và TT 210

vi phạm hợp đồng

137 Thuyết minh về tài sản đảm bảo TT 210

Trình bày các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ có liên TT 210 138 quan đến công cụ tài chính

139 Thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro TT 210

140 Thuyết minh về giá trị hợp lý TT 210

141 Thuyết minh về rủi ro tín dụng TT 210

142 Thuyết minh về rủi ro thanh khoản TT 210

143 Thuyết minh về rủi ro thị trường TT 210

TSCĐ vô hình chờ thanh lý, cam kết mua bán trong tương lai,

144 TSCĐ vô hình khấu hao hết vẫn còn sử dụng, TSCĐ khấu hao VAS 04

trên 20 năm, TSCĐ do Nhà nước cấp

145 Danh mục bất động sản đầu tư VAS 05

146 Giá trị các khoản nợ ngẫu nhiên từ liên doanh VAS 08

147 Các khoản cam kết theo phần vốn góp vào liên doanh VAS 08

Tóm tắt bản chất của các nghĩa vụ nợ, thời gian trả nợ dự

148 phòng, khả năng nhận được các khoản bồi hoàn, dự phòng VAS 18

phải trả trọng yếu

149 Thu nhập và chi phí từ kinh doanh bất động sản đầu tư VAS 05

Lý do và mức độ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động kinh 150 VAS 05 doanh bất động sản đầu tư

Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng 151 VAS 05 cấp hoặc bảo dưỡng, sửa chữa bất động sản đầu tư

152 Chi tiết lãi cơ bản trên cổ phiếu VAS 30

153 Các sự kiện ảnh hưởng đến xác định lãi cơ bản VAS 30

154 Thu nhập khác, các khoản thu nhập bất thường VAS 29

155 Thay đổi chính sách kế toán VAS 29

156 Thay đổi ước tính kế toán VAS 29

157 Sai sót của các kỳ trước VAS 17

Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và 158 VAS 17 lợi nhuận kế toán

159 Giải thích thay đổi về các mức thuế suất so với các năm trước VAS 17

VAS 17 160 Mức thuế suất hiệu quả bình quân

PHỤ LỤC 3: CÁC BỘ CHỈ MỤC CÓ MỐI TƯƠNG QUAN

STT Bộ chỉ mục có mối tương quan

1

2

3

4

5

6

7

8

- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư - Giá trị bất động sản đầu tư - Chi tiết tăng, giảm bất động sản đầu tư - Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính - Giá trị đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn - Chi tiết các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn - Nguyên tắc ghi nhận va vốn hóa chi phí đi vay. - Vay ngắn hạn, vay dài hạn. - Chi phí tài chính. - Chi tiết chi phí tài chính. - Giá trị tài sản cố định thuê tài chính. - Chi tiết tài sản cố định thuê tài chính. - Chi tiết nợ thuê tài chính. - Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa chi phí khác - Chi phí trả trước, chi phí khác - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả - Dự phòng phải trả ngắn hạn, dài hạn - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí phải trả - Chi phí phải trả - Chi tiết chi phí phải trả - Tiền mặt, khoản phải thu - Thay đổi chính sách kế toán - Thuyết minh về giá trị hợp lý - Thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro - Thuyết minh về rủi ro tín dụng, thanh khoản hoặc thị trường.

PHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU THU THẬP VÀ TÍNH TOÁN DÙNG ĐỂ CHẠY MÔ HÌNH

SỐ THỨ TỰ

MÃ CHỨNG KHOÁN

MỨC ĐỘ CBTT

THÀNH PHẦN HĐQT

KHẢ NĂNG THANH TOÁN

QUY MÔ DOANH NGHIỆP

THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG

CHỦ THỂ KIỂM TOÁN

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

KHẢ NĂNG SINH LỜI

SỞ HỮU CỔ ĐÔNG NƯỚC NGOÀI

1

2.55

0.00

1

0.17

2.71

5.78

AAM

0.79

11.48

4.00

2

4.98

0.20

1

0.35

0.72

1.07

ACL

0.79

11.86

6.00

3

1.24

0.90

1

0.13

3.14

1.10

AGM

0.94

12.01

1.00

4

6.89

0.40

0

0.21

0.22

1.16

ANV

0.74

12.45

6.00

5

0.67

32.24

1

0.18

0.97

1.08

AVF

0.95

12.27

3.00

6

1

0.42

5.55

2.13

11.91

12.00

0.25

49.00

BBC

0.91

7

0.00

3.51

1

0.03

6.13

1.78

BCE

0.82

11.89

3.00

8

0.00

49.00

1

0.13

22.00

6.37

BMP

0.89

12.23

7.00

9

0.20

0.18

1

0.43

3.76

3.16

BRC

0.80

11.47

2.00

10

0.60

20.12

0

0.47

3.76

3.16

BRC

0.77

11.47

2.00

11

0

0.11

0.69

1.06

12.20

11.00

0.80

35.81

BT6

0.89

12

0.20

0.49

1

0.33

-20.79

0.72

CMX

0.82

11.79

3.00

13

0.00

27.54

0

0.18

19.73

3.47

CNG

0.74

11.80

2.00

14

0.00

0.08

1

0.64

0.13

0.79

CTI

0.90

12.24

3.00

15

0.75

7.25

0

0.11

4.40

17.57

C21

0.86

11.78

2.00

16

0.80

49.00

0

0.50

1.48

0.74

CII

0.96

12.90

7.00

17

0.25

10.83

1

0.32

4.02

2.06

D2D

0.93

12.05

4.00

18

0.00

16.99

0

0.35

4.95

1.20

DCL

0.84

11.79

5.00

19

0.00

4.58

1

0.25

-12.85

0.29

DCT

0.71

12.02

7.00

20

0.00

19.86

1

0.50

2.48

2.68

DHA

0.72

11.53

9.00

21

0.80

36.12

1

0.22

20.17

6.14

DPM

0.98

13.03

6.00

22

0.63

12.31

0

0.06

7.38

2.03

DQC

0.77

12.22

5.00

23

0.00

9.36

1

0.18

3.72

2.02

ELC

0.82

11.98

3.00

24

0.00

1.00

1

0.13

0.27

1.19

EMC

0.75

11.46

1.00

25

0.00

49.00

0

0.30

9.61

6.28

EVE

0.84

11.95

3.00

26

0.14

17.81

1

0.17

6.42

1.38

FCN

0.86

12.20

1.00

27

FMC

0.84

11.87

7.00

0.00

2.51

1

0.16

4.41

1.20

28

FPT

0.86

13.25

7.00

0.00

49.00

0

0.17

9.15

1.42

29

HAG

0.90

13.47

5.00

0.14

34.95

0

0.47

2.84

1.96

30

HAI

0.75

11.84

3.00

0.00

1.33

1

0.10

6.73

1.88

31

HDG

0.74

12.37

3.00

0.00

6.13

0

0.04

5.27

1.25

32

HLA

0.84

12.35

5.00

0.00

3.02

1

0.22

-10.54

0.89

33

HLG

0.79

12.27

4.00

0.00

0.09

1

0.41

-13.91

0.80

34

HVG

0.80

13.00

4.00

0.00

10.13

0

0.13

2.48

1.20

35

HVX

0.76

12.04

3.00

0.00

0.87

1

0.81

-1.41

0.77

36

HDC

0.81

12.10

6.00

0.88

8.25

0

0.04

2.05

2.17

37

HQC

0.75

12.50

3.00

0.43

31.21

0

0.01

0.73

1.38

38

HPG

0.92

13.36

6.00

0.80

26.15

1

0.40

8.71

2.25

39

HTI

0.84

12.00

3.00

0.80

0.45

0

0.30

3.79

1.54

40

HTV

0.90

11.54

8.00

0.60

1.28

1

0.29

8.00

2.78

41

ITC

0.86

12.37

4.00

0.00

21.20

0

0.03

-12.83

2.85

42

ITD

0.83

11.66

2.00

0.14

5.72

1

0.22

1.83

2.22

43

JVC

0.76

12.21

2.00

0.00

49.00

0

0.28

2.56

1.89

44

KAC

0.78

11.58

3.00

0.00

0.28

1

0.01

0.47

3.71

45

KDH

0.85

12.24

3.00

0.33

46.58

0

0.00

-7.15

7.29

46

KHA

0.90

1

11.61

11.00

0.00

5.99

0.04

8.00

2.69

47

KMR

0.73

11.78

5.00

0.00

15.84

1

0.52

3.21

1.62

48

KSS

0.80

12.21

3.00

0.00

2.08

1

0.18

0.69

1.15

49

L10

0.82

11.97

6.00

0.00

0.80

1

0.30

2.75

1.46

50

LAF

0.92

1

1.44

11.28

13.00

0.67

14.22

0.34

17.80

51

LCM

0.91

11.43

2.00

0.25

8.11

1

0.16

3.48

229.78

52

LGL

0.85

11.87

4.00

0.20

0.20

1

0.08

-6.74

3.14

53

LIX

0.75

11.73

4.00

0.00

19.90

1

0.29

12.93

2.13

54

LM8

0.87

12.11

3.00

0.00

3.14

1

0.11

3.18

2.45

55

LSS

0.75

12.34

5.00

0.00

18.61

1

0.64

1.85

1.12

56

MCG

0.87

12.45

4.00

0.20

0.23

1

0.11

-6.34

1.22

57

MCP

0.87

11.51

7.00

0.00

5.07

1

0.38

7.31

1.87

58

MDG

0.71

11.65

2.00

0.00

0.17

1

0.18

0.39

1.02

59

MSN

0.82

13.67

4.00

0.17

34.57

0

0.35

0.97

1.15

60

MTG

0.88

11.57

5.00

0.00

0.92

1

0.32

0.63

0.79

61

NNC

0.77

11.38

3.00

0.00

21.16

1

0.07

29.89

3.40

62

NSC

0.82

11.64

7.00

0.14

33.16

0

0.15

21.72

3.09

63

NTL

0.85

12.12

6.00

0.00

12.84

1

0.03

6.94

2.91

64

NVN

0.80

11.82

3.00

0.00

0.39

1

0.01

-6.61

1.86

65

NVT

0.77

12.14

3.00

0.00

47.95

0

0.50

1.48

1.30

66

NBB

0.94

12.49

5.00

0.83

45.15

1

0.06

0.79

2.58

67

OGC

0.82

13.06

3.00

0.20

11.33

0

0.10

0.49

1.74

68

OPC

0.72

11.73

5.00

0.00

16.39

0

0.39

10.45

1.77

69

PDN

0.76

11.57

2.00

0.00

1.39

1

0.70

12.04

1.00

70

PET

0.83

12.80

6.00

0.00

27.73

0

0.05

2.54

1.17

71

PIT

0.81

11.80

5.00

0.60

15.98

1

0.17

-2.82

1.18

72

PGC

0.91

12.31

7.00

0.80

25.18

1

0.18

3.88

1.33

73

POM

0.89

12.88

3.00

0.80

27.12

0

0.45

-2.93

1.04

74

PPC

0.87

13.08

6.00

0.71

28.15

1

0.16

13.78

5.01

75

RDP

0.77

11.77

4.00

0.83

15.26

0

0.36

5.90

1.06

76

SC5

0.81

12.32

6.00

0.40

26.75

0

0.05

3.44

1.10

77

ST8

0.80

11.55

6.00

0.86

38.91

0

0.16

14.58

3.61

78

SRC

0.73

11.72

4.00

0.60

0.36

0

0.22

12.46

1.86

79

SZL

0.81

12.06

5.00

0.63

49.00

0

0.17

3.45

5.18

80

REE

0.95

0

12.84

13.00

0.20

43.70

0.01

14.03

1.80

81

SAV

0.92

1

11.82

11.00

0.00

31.97

0.10

0.64

1.60

82

SGT

0.93

12.26

5.00

1

0.00

12.88

0.19

0.01

0.59

83

SHI

0.91

12.15

4.00

0.00

0.74

1

0.25

0.28

1.06

84

SKG

0.75

11.43

1.00

0.00

0.00

1

0.65

20.74

15.25

85

SMA

0.85

11.94

3.00

0.00

0.02

1

0.67

0.79

0.97

86

SMC

0.90

12.49

7.00

0.17

12.03

1

0.14

0.85

1.07

87

TSC

0.85

11.52

6.00

0.00

4.26

1

0.42

0.96

1.06

88

TTF

0.83

12.55

5.00

0.00

9.62

1

0.15

0.11

1.15

89

TTP

0.88

12.02

7.00

0.20

6.51

1

0.23

3.53

1.72

90

TAC

0.85

12.09

7.00

0.80

2.15

0

0.17

5.39

1.24

91

TMS

0.93

0

11.92

13.00

0.90

23.04

0.34

11.60

1.50

92

TMT

0.72

11.72

3.00

0.43

25.91

0

0.37

1.07

1.60

93

TRA

0.92

12.04

5.00

0.83

1.18

1

0.24

15.74

2.32

94

TV1

0.87

12.27

3.00

0.75

0.67

0

0.50

2.12

1.01

95

VIC

0.87

13.88

6.00

0.09

12.62

0

0.19

8.95

1.49

96

VID

0.83

11.65

7.00

0.40

0.68

1

0.02

5.06

1.78

97

VTB

0.78

11.43

7.00

0.00

3.39

1

0.25

5.18

3.55

98

VTF

0.74

12.20

3.00

0.00

1.43

0

0.14

7.90

1.99

99

VTO

0.92

12.35

6.00

0.00

1.94

0

0.87

2.01

0.66

100

VNI

0.72

11.37

4.00

0.80

2.93

0

0.03

-3.81

4.40

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

1.Thống kê mô tả chỉ số CBTT

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

MUCDOCBTT

.71

.98

.8321

.06826

Valid N (listwise)

100 100

2.Thống kê mô tả các biến độc lập

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

QUYMODN

100

11.28

13.88

12.0929

.53059

THOIGIANHD

100

1.00

13.00

4.9200

2.64644

THANHPHANHDQT

100

.00

.90

.2617

.32525

SOHUUNNGOAI

100

.00

49.00

15.3761

15.78247

KIEMTOAN

100

.00

1.00

.6000

.49237

TAISANCD

100

.00

.87

.2480

.18832

KNSINHLOI

100

-20.79

29.89

3.9871

7.73919

KNTHANHTOAN

.29

229.78

4.5886

22.87815

Valid N (listwise)

100 100

3.Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình lần 1:

Correlations

Y

X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

1.000

.538

.596

.520

.426

.364

-.245

.266

.311

Y

.538

1.000

.072

.099

.378

-.322

-.051

-.092

-.144

X1

.596

.072

1.000

.165

.280

-.002

-.072

.188

-.128

X2

.520

.099

.165 1.000

.196

-.295

-.109

.110

.008

X3

Pearson Correlation

.426

.378

.280

.196

1.000

-.403

-.084

.246

-.034

X4

.364

-.322

-.002

-.295

-.403 1.000

.069

-.067

.075

X5

-.245

-.051

-.072

-.109

-.084

.069

1.000

-.001

-.057

X6

.266

-.092

.188

.110

.246

-.067

-.001

1.000

.027

X7

.311

-.144

-.128

.008

-.034

.075

-.057

1.000

.027

X8

.

.000

.000

.001

.012

.051

.328

.256

.135

Y

.

.239

.164

.000

.001

.000

.306

.183

.077

X1

.000

.239

.

.050

.002

.494

.237

.030

.102

X2

.001

.164

.050

.

.025

.001

.140

.139

.470

X3

.012

.000

.002

.025

.

.000

.204

.007

.368

X4

Sig. (1-tailed)

.051

.001

.494

.001

.000

.

.248

.252

.228

X5

.328

.306

.237

.140

.204

.248

.

.495

.285

X6

.256

.183

.030

.139

.007

.252

.495

.

.396

X7

.135

.077

.102

.470

.368

.228

.285

.396

.

X8

100

100

100

100

100

100

100

100

100

Y

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X1

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X2

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X3

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X4

N

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X5

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X6

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X7

100

100

100

100

100

100

100

100

100

X8

4.Thông số mô hình lần 1

Model Summaryb

Mod

R

R

Adjuste

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

d R

of the

Watson

el

R Square

F

df1

df2

Sig. F

Square

Estimate

Change

Change

Change

.691a

.478

.432

.05145

.478

10.406

8

91

.000

1.933

1

a. Predictors: (Constant), X1,X2,X3,X4,X5,X6,X7,X8

b. Dependent Variable: Y

5.Các thông số thống kê trong mô hình lần 1

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

T

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Const

.090

.135

.508

.664

ant)

X1

.053

.011

.411

.776

1.289

.000

4.775

X2

.008

.002

.309

.853

1.173

.000

3.768

X3

.070

.017

.334

.874

1.145

.000

4.122

X4

.000

.000

.093

.656

1.526

.323

.994

1

X5

.058

.012

.419

.736

1.360

.000

4.738

X6

.009

.028

.024

.976

1.025

.754

.314

8.716E-

X7

.001

.010

.882

1.134

.903

.123

005

X8

.001

.000

.180

.951

1.051

.023

2.318

a. Dependent Variable: Y

Mod

R

R

Adjuste

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

el

Square

d R

of the

Watson

R Square

F

df1

df2

Sig. F

Square

Estimate

Change

Change

Change

1

.691a

.478

.438

.05118

.478

12.019

7

92

.000

1.932

a. Predictors: (Constant), X1,X2,X3,X4,X5,X6,X8

b. Dependent Variable: Y

7.Các thông số thống kê trong mô hình lần 2

6.Thông số mô hình lần 2 Model Summaryb

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

.704

.483

(Constant)

.093

.132

4.872

.409

.000

.807

1.239

X1

.053

.011

3.830

.310

.000

.865

1.156

X2

.008

.002

4.158

.335

.000

.876

1.141

X3

.070

.017

1

1.060

.096

.292

.696

1.437

X4

.000

.000

4.763

.418

.000

.736

1.359

X5

.058

.012

.319

.024

.750

.977

1.024

X6

.009

.028

2.334

.180

.022

.952

1.051

X8

.001

.000

8.Thông số mô hình lần 3

Model Summaryb

Model

R

R Square Adjusted R

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

of the

Watson

R

F

df1

df2

Sig. F

Estimate

Square

Change

Change

Change

1

.691a

.477

.443

.05093

.477

14.141

6

93

.000

1.931

a. Predictors: (Constant), X1,X2,X3X4,X5,X8

b. Dependent Variable: Y

9.Các thông số thống kê trong mô hình lần 3

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

.096

.131

.738

.463

X1

.052

.011

4.889

.408

.000

.808

1.238

X2

.008

.002

3.837

.309

.000

.867

1.153

1

X3

.070

.017

4.166

.333

.000

.882

1.134

X4

.000

.000

1.057

.095

.293

.696

1.436

X5

.058

.012

4.795

.419

.000

.736

1.359

X8

.001

.000

2.328

.179

.022

.957

1.045

a. Dependent Variable: Y

MÔ HÌNH CUỐI CÙNG

10.Kiểm định giả định phương sai của sai số không đổi

+ Đồ thị P-P Plot:

11.Kiểm định các phần dư có phân phối chuNn:

+ Đồ thị Histogram:

12.Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình cuối

Correlations

MUCDO

QUYMO

THOI

THANHP

KIEM

KN

CBTT

DN

GIAN

HAN

TOAN

THANH

HD

HDQT

TOAN

MUCDOCBTT

1.000

.538

.596

.520

.364

.311

QUYMODN

.538

1.000

.072

.099

-.322

-.144

THOIGIANHD

.596

.072

1.000

.165

-.002

-.128

Pearson Correlation

THANHPHANHDQT

.520

.099

.165

1.000

-.295

.008

KIEMTOAN

.364

-.322

-.002

-.295

1.000

.075

KNTHANHTOAN

.311

-.144

-.128

.008

.075

1.000

MUCDOCBTT

.

.000

.000

.001

.051

.135

QUYMODN

.000

.

.239

.164

.001

.077

THOIGIANHD

.000

.239

.

.050

.494

.102

Sig. (1-tailed)

THANHPHANHDQT

.001

.164

.050

.

.001

.470

KIEMTOAN

.051

.001

.494

.001

.

.228

KNTHANHTOAN

.135

.077

.102

.470

.228

.

MUCDOCBTT

100

100

100

100

100

100

QUYMODN

100

100

100

100

100

100

THOIGIANHD

100

100

100

100

100

100

N

THANHPHANHDQT

100

100

100

100

100

100

KIEMTOAN

100

100

100

100

100

100

KNTHANHTOAN

100

100

100

100

100

100

13.Thông số mô hình lần cuối:

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted R

Std. Error of

Change Statistics

Durbin-

Square

Square

the Estimate

Watson

R Square

F

df1

df2

Sig. F

Change

Change

Change

1

.686a

.471

.443

.05096

.471

16.725

5

94

.000

1.890

a. Predictors: (Constant), KNTHANHTOAN, THANHPHANHDQT, QUYMODN, THOIGIANHD, KIEMTOAN

b. Dependent Variable: MUCDOCBTT

14.Các thông số thống kê trong mô hình lần cuối

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Beta

Tolerance

VIF

Std. Error .127

.494

.622

(Constant)

.063

QUYMODN

.056

.010

.433

5.411

.000

.879

1.138

THOIGIANHD

.009

.002

.334

4.334

.000

.949

1.054

1

THANHPHANHDQT

.070

.017

.336

4.206

.000

.883

1.133

KIEMTOAN

.054

.011

.390

4.702

.000

.820

1.219

KNTHANHTOAN

.001

.000

.184

2.409

.018

.961

1.040

a. Dependent Variable: MUCDOCBTT